SlideShare a Scribd company logo
1 of 109
1
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP.HỒ CHÍ MINH
Nguyễn Minh Châu
KỸ NĂNG THÍCH ỨNG VỚI MÔI
TRƯỜNG HỌC TẬP CỦA SINH VIÊN
NĂM THỨ NHẤT TRƯỜNG ĐẠI HỌC
AN NINH NHÂN DÂN
LUẬN VĂN THẠC SỸ TÂM LÝ HỌC
Thành phố Hồ Chí Minh – 2012
2
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP.HỒ CHÍ MINH
Nguyễn Minh Châu
KỸ NĂNG THÍCH ỨNG VỚI MÔI
TRƯỜNG HỌC TẬP CỦA SINH VIÊN
NĂM THỨ NHẤT TRƯỜNG ĐẠI HỌC
AN NINH NHÂN DÂN
Chuyên ngành: Tâm lý học
Mã số: 60 31 80
LUẬN VĂN THẠC SỸ TÂM LÝ HỌC
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS.TS ĐOÀN VĂN ĐIỀU
Thành phố Hồ Chí Minh – 2012
3
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của
riêng tôi. Thông tin sử dụng trong bản luận văn là hoàn
toàn chính xác, phù hợp với tình hình thực tế tại trường
Đại học An ninh nhân dân. Số liệu thống kê được tác giả
thu thập một cách khách quan, đáng tin cậy thông qua
việc tiến hành khảo sát 583 sinh viên khóa D21 trường
Đại học An ninh nhân dân.
Người cam đoan
Nguyễn Minh Châu
4
LỜI CẢM ƠN
Tác giả xin gởi lời cảm ơn chân thành đến:
- Ban Giám hiệu, các Phòng ban trường Đại học Sư phạm thành phố Hồ Chí
Minh đã tạo điều kiện thuận lợi cho chúng tôi học tập và nghiên cứu.
- Ban Giám hiệu, các Phòng ban, các Khoa, quý thầy cô, các đồng nghiệp và
sinh viên trường Đại học An ninh nhân dân đã tạo điều kiện, nhiệt tình hỗ trợ và tích
cực tham gia giúp chúng tôi trong quá trình thực hiện đề tài.
- Quý thầy, cô đã giảng dạy, hướng dẫn, góp ý khoa học cho lớp Cao học tâm lý
K21.
- PGS.TS Đoàn Văn Điều, người đã tận tình hướng dẫn, động viên, khích lệ tôi
trong suốt quá trình thực hiện đề tài.
- Các anh chị cùng khóa học, người thân đã động viên, giúp đỡ tôi trong quá
trình học tập cũng như khi thực hiện luận văn này.
Nguyễn Minh Châu
K21 - Cao học Tâm lý - Đại học SP TPHCM
5
MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU ...................................................................................................................9
Chương 1.................................................................................................................15
1.1 Lịch sử nghiên cứu vấn đề...............................................................................15
1.1.1 Tài liệu nước ngoài có liên quan đến vấn đề nghiên cứu ..........................15
1.1.2 Tài liệu trong nước có liên quan đến vấn đề nghiên cứu ..........................17
1.2 Một số khái niệm liên quan đến vấn đề nghiên cứu......................................19
1.2.1 Kỹ năng ..........................................................................................................19
1.2.2 Thích ứng .......................................................................................................19
1.2.3 Kỹ năng thích ứng.........................................................................................21
1.2.4 Môi trường học tập của sinh viên đại học...................................................21
1.2.4.1 Sinh viên đại học.........................................................................................21
1.2.4.2 Học tập.........................................................................................................24
1.2.4.3 Môi trường học tập của sinh viên đại học .................................................26
1.3 Lý luận về kỹ năng thích ứng với môi trường học tập của sinh viên năm
thứ nhất trường ĐHANND....................................................................................27
1.3.1 Sinh viên an ninh...........................................................................................27
1.3.2 Đặc điểm môi trường học tập của sinh viên An ninh ................................29
1.3.3 Kỹ năng thích ứng với môi trường học tập của sinh viên An ninh..........33
1.3.4 Các yếu tố ảnh hưởng đến kỹ năng thích ứng với môi trường học tập
của sinh viên năm thứ nhất trường Đại học An ninh nhân ...............................38
Chương 2.................................................................................................................41
2.1 Thể thức và phương pháp nghiên cứu ...........................................................41
2.1.1 Mục đích nghiên cứu.....................................................................................41
2.1.2 Dụng cụ nghiên cứu.......................................................................................41
2.1.3 Mẫu nghiên cứu.............................................................................................44
6
2.2 Kết quả nghiên cứu ..........................................................................................44
2.2.1 Thực trạng nhận thức của sinh viên năm nhất về kỹ năng thích ứng
với môi trường học tập...........................................................................................45
2.2.1.1 Hiểu biết chung của sinh viên năm nhất về kỹ năng thích ứng với
môi trường học tập.................................................................................................45
2.2.1.2 Hiểu biết của sinh viên đối với các kỹ năng bộ phận của kỹ năng
thích ứng với môi trường học tập .........................................................................47
2.2.1.3 Đánh giá của sinh viên năm nhất về vai trò của kỹ năng thích ứng
với môi trường học tập...........................................................................................49
2.2.1.4 Mức độ quan tâm rèn luyện kỹ năng thích ứng với môi trường học
tập của sinh viên năm nhất....................................................................................51
2.2.1.5 Hiểu biết của sinh viên đối với kỹ năng thích ứng với môi trường học
tập theo khối thi, đối tượng và giới tính...............................................................53
2.2.2 Thực trạng mức độ biểu hiện của sinh viên năm nhất với các kỹ năng
bộ phận của kỹ năng thích ứng với môi trường học tập ....................................58
2.2.2.1 Mức độ biểu hiện của sinh viên đối với các kỹ năng bộ phận của kỹ
năng thích ứng với môi trường học tập................................................................58
2.2.2.2 So sánh biểu hiện của sinh viên đối với các kỹ năng bộ phận theo
khối thi, đối tượng và giới tính..............................................................................68
2.2.2.3 Tương quan giữa mức độ nhận thức và mức độ biểu hiện của sinh
viên đối với các kỹ năng bộ phận..........................................................................72
2.3 Các yếu tố ảnh hưởng đến việc hình thành kỹ năng thích ứng với môi
trường học tập của sinh viên năm thứ nhất.........................................................73
2.3.1 Yếu tố nhà trường .........................................................................................74
2.3.2 Yếu tố giáo viên và cán bộ quản lý ..............................................................75
2.3.3 Yếu tố bản thân sinh viên.............................................................................77
2.3.4 Yếu tố gia đình...............................................................................................78
7
2.4 Một số biện pháp nâng cao hiệu quả việc hình thành kỹ năng thích ứng
với môi trường học tập...........................................................................................80
2.4.1 Nhóm biện pháp đối với nhà trường ...........................................................80
2.4.2 Nhóm biện pháp đối với cán bộ, giảng viên................................................82
2.4.3 Nhóm biện pháp đối với bản thân sinh viên...............................................85
2.4.4 Nhóm biện pháp đối với gia đình sinh viên ................................................88
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...............................................................................92
TÀI LIỆU THAM KHẢO .....................................................................................96
Tài liệu tiếng Việt ...................................................................................................96
Tài liệu tiếng Anh...................................................................................................97
8
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
ĐHANND : Đại học An ninh nhân dân
SV : Sinh viên
KN : Kỹ năng
TƯ : Thích ứng
MTHT : Môi trường học tập
9
MỞ ĐẦU
1 Lý do chọn đề tài
Bất kỳ sự vật nào muốn tồn tại và phát triển cũng phải không ngừng thay
đổi, hoàn thiện nhằm TƯ với môi trường. Con người là một sinh vật cũng không
nằm ngoài quy luật này. Đề tồn tại và phát triển, con người phải TƯ với các
thay đổi của môi trường sống bao gồm cả môi trường tự nhiên và môi trường xã
hội. Nếu không TƯ được, tất yếu con người sẽ bị tụt hậu, không phát triển hoặc
thậm chí không thể tồn tại trong môi trường mới. Do vậy, việc tìm hiểu sự TƯ
của con người với môi trường là hết sức cần thiết.
Học tập là một hình thức hoạt động tích cực, không thể thiếu của con người
nhằm thích nghi, tồn tại và phát triển. Thông qua học tập, con người chiếm lĩnh
tri thức, kinh nghiệm xã hội – lịch sử của loài người đã được tích lũy qua nhiều
thế hệ, hình thành các giá trị cho riêng mình. Tuy nhiên, hoạt động học tập của
con người không phải là một hoạt động đơn giản, dễ dàng, nó luôn chịu sự chi
phối, tác động của các yếu tố khách quan và chủ quan. MTHT, bao gồm toàn bộ
các yếu tố bên ngoài có liên quan đến hoạt động học tập của cá nhân, được xem
là một trong nhóm các yếu tố chi phối mạnh mẽ nhất đến kết quả của quá trình
học tập. Nếu như người học TƯ nhanh, tốt với MTHT thì họ sẽ phát huy được
ưu điểm và gặt hái được kết quả cao trong học tập. Ngược lại, việc chậm hoặc
kém TƯ với MTHT sẽ khiến người học trở nên thụ động và đạt kết quả thấp
trong học tập.
Đối với SV năm thứ nhất, để phát triển, xây dựng và hoàn thiện nhân cách,
hình thành bước đầu kinh nghiệm cho tương lai, họ phải tiến hành hoạt động
học tập với sự làm quen, TƯ với một môi trường học tập hoàn toàn mới so với ở
bậc phổ thông. Việc thay đổi MTHT đã đặt SV năm thứ nhất nói chung, SV
năm thứ nhất trường ĐHANND nói riêng, vào vị trí buộc phải TƯ để phát triển.
Phần lớn SV năm thứ nhất trường ĐHANND là học sinh thực hiện bước chuyển
tiếp từ MTHT phổ thông sang MTHT ở bậc đại học với rất nhiều khác biệt về
10
khối lượng, nội dung tri thức, phương pháp giảng dạy. Ngoài ra, trường
ĐHANND là một trường thuộc khối lực lượng vũ trang, nên SV sẽ gặp nhiều
điều mới lạ và khác biệt hơn do phải sống nội trú và thực hiện đồng thời hai
nhiệm vụ: vừa học tập kiến thức chuyên môn nghiệp vụ, vừa rèn luyện sức khoẻ,
học tập những kiến thức quân sự, thực hiện điều lệnh, điều lệ, kỷ luật nghiêm
minh của lực lượng vũ trang. Những sự khác biệt này đòi hỏi SV năm thứ nhất
trường ĐHANND phải có sự nỗ lực cao nhằm TƯ với MTHT.
Thực tiễn cho thấy, không ít SV an ninh đã nhanh chóng TƯ, hòa nhập với
môi trường đại học rất tự tin, khẳng định vị thế của mình, và đa số là SV khá,
giỏi. Một số khác có sự TƯ chậm hơn, thậm chí cá biệt cũng có một vài trường
hợp chưa thực sự TƯ với MTHT tại trường ĐHANND. Sự khác biệt này chủ
yếu xuất phát từ KN TƯ với MTHT của SV. Ngoài ra, việc giúp SV năm nhất
nhanh chóng TƯ với MTHT là điều kiện cần thiết để nâng cao chất lượng đào
tạo của nhà trường.
Do vậy, tác giả đã chọn nghiên cứu đề tài:
“Kỹ năng thích ứng với môi trường học tập của sinh viên năm thứ
nhất trường Đại học An ninh nhân dân”.
2 Mục đích nghiên cứu
Khảo sát thực trạng biểu hiện KN TƯ với MTHT của SV năm thứ nhất
trường ĐHANND, đề tài đề xuất một số biện pháp nhằm nâng cao KN TƯ với
MTHT của SV năm thứ nhất tại trường ĐHANND.
3 Nhiệm vụ nghiên cứu
3.1 Xây dựng cơ sở lý luận của đề tài có liên quan đến KN TƯ với MTHT
của SV năm thứ nhất.
3.2 Khảo sát thực trạng biểu hiện KN TƯ với MTHT của SV năm thứ nhất
tại trường ĐHANND.
11
3.3 Tìm hiểu các yếu tố ảnh hưởng đến việc hình thành KN TƯ với MTHT,
từ đó đề xuất một số biện pháp nhằm nâng cao KN TƯ MTHT của SV năm thứ
nhất tại trường ĐHANND.
4 Đối tượng và khách thể nghiên cứu
4.1 Đối tượng nghiên cứu:
KN TƯ với MTHT của SV năm thứ nhất trường ĐHANND.
4.2 Khách thể nghiên cứu:
SV năm thứ nhất trường ĐHANND.
5 Giả thuyết khoa học
- Mức độ biểu hiện KN TƯ của SV năm thứ nhất trường ĐHANND có sự
khác biệt đối với từng nhóm đối tượng.
- Có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến KN TƯ của SV năm thứ nhất trường
ĐHANND.
6 Phạm vi nghiên cứu
6.1 Về địa bàn nghiên cứu: Trường ĐHANND.
6.2 Về thời gian: từ tháng 2/2012 đến tháng 8/2012.
7 Phương pháp nghiên cứu
7.1 Phương pháp nghiên cứu lý luận
7.1.1 Mục đích
Xác lập cơ sở phương pháp luận cho quy trình và phương pháp nghiên cứu
của đề tài.
7.1.2 Nội dung
12
- Khái quát, hệ thống hóa những vấn đề lý luận về KN TƯ với MTHT, làm
sáng tỏ các khái niệm công cụ trong việc nghiên cứu thực trạng biểu biện KN
TƯ với MTHT của SV năm thứ nhất.
- Phân tích, tổng hợp và đánh giá các công trình nghiên cứu trước, từ đó chỉ
ra những vấn đề cần tiếp tục nghiên cứu.
- Xác lập cơ sở lý luận cho việc chọn lựa và thiết lập công cụ nghiên cứu
và phương pháp nghiên cứu của đề tài.
7.1.3 Cách thực hiện
Phương pháp này được thực hiện thông qua các quá trình như phân tích,
tổng hợp, phân loại và hệ thống hóa các tài liệu nhằm sắp xếp những tri thức về
môi trường, MTHT, SV, KN, TƯ và KN TƯ… để xác định những cơ sở lý luận
cần thiết cho đề tài.
7.2 Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
7.2.1 Mục đích nghiên cứu
- Tìm hiểu KN TƯ với MTHT của SV năm nhất biểu hiện ở các mặt: nhận
thức, thái độ và mức độ thực hiện.
- Làm rõ các yếu tố ảnh hưởng đến KN TƯ với MTHT của SV năm nhất
trường ĐHANND.
7.2.2 Nội dung nghiên cứu
Xây dựng hệ thống câu hỏi để thu thập thông tin về các vấn đề nghiên cứu:
- Mức độ nhận thức của SV về KN TƯ với MTHT của SV năm nhất.
- Mức độ biểu hiện của SV năm nhất về các KN bộ phận của KN TƯ với
MTHT.
- Các yếu tố ảnh hưởng đến KN TƯ với MTHT của SV năm nhất trường
ĐHANND.
7.2.3 Các phương pháp nghiên cứu
13
Sử dụng phối hợp nhiều phương pháp nghiên cứu khác nhau, trong đó,
phương pháp điều tra bằng bảng hỏi là phương pháp quan trọng nhất. Các
phương pháp còn lại là phương pháp hỗ trợ.
- Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi (Phương pháp chủ yếu của đề tài)
* Mục đích:
+ Thu thập một số thông tin về bản thân khách thể nghiên cứu.
+ Điều tra nhận thức, thái độ, ý thức rèn luyện và mức độ biểu hiện của SV
năm nhất đối với KN TƯ với MTHT.
+ Thu thập thông tin về các yếu tố ảnh hưởng đến việc hình thành và phát
triển KN TƯ với MTHT của SV năm nhất.
* Cách tiến hành:
+ Quá trình điều tra được tổ chức chặt chẽ có trình tự, đảm bảo sự chuẩn bị
chu đáo về phương tiện, điều kiện không gian và thời gian.
+ Trước khi lấy ý kiến, chúng tôi thông báo đầy đủ rõ ràng mục đích, yêu
cầu của việc điều tra, hướng dẫn cụ thể chi tiết, đồng thời đảm bảo sự khéo léo,
tế nhị tạo cảm giác thoải mái cho SV để có thể thu được số liệu khách quan
nhất.
- Phương pháp phỏng vấn
+ Mục đích: Nhằm thu thập thêm thông tin, giải thích và đánh giá
về sự hiểu biết cũng như thái độ của SV năm thứ nhất về KN TƯ với MTHT,
nhận xét của giáo viên, cán bộ quản lý về biểu hiện KN TƯ với MTHT ở SV
năm thứ nhất.
+ Cách tiến hành: Trò chuyện, trao đổi trực tiếp với SV, giáo viên,
cán bộ quản lý đang giảng dạy hoặc quản lý các lớp được chọn làm khách thể
nghiên cứu, nhằm làm rõ thêm những thông tin thu được từ các phương pháp
khác.
- Phương pháp quan sát
14
+ Mục đích: Nhằm làm rõ, phát hiện thêm thái độ, ý thức rèn luyện
và mức độ biểu hiện các KN TƯ của SV năm thứ nhất khi TƯ với MTHT. Trên
cơ sở đó, đánh giá một cách khách quan đầy đủ mức độ biểu hiện của SV về các
KN TƯ với MTHT.
+ Cách tiến hành: Quan sát thái độ, hành vi của SV trong và ngoài
giờ lên lớp để tìm hiểu mức độ biểu hiện và ý thức rèn luyện KN TƯ với MTHT
của SV năm thứ nhất.
- Phương pháp thống kê
Chúng tôi sử dụng phương pháp xử lý thống kê bằng phần mềm SPSS for
Window 17.0 để tính:
+ Tỷ lệ phần trăm, thống kê tần số.
+ Điểm trung bình Mean, xếp thứ hạng.
+ Kiểm nghiệm T-test, phân tích phương sai ANOVA, tính hệ số tương
quan Pearson … với mức ý nghĩa thống kê: khoảng tin cậy 95%, α = 0,05.
15
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN
1.1 Lịch sử nghiên cứu vấn đề
1.1.1 Tài liệu nước ngoài có liên quan đến vấn đề nghiên cứu
“Kỹ năng thích ứng” là một yếu tố hết sức quan trọng giúp con người có
thể tồn tại và phát triển một cách tối ưu trước những biến đổi của môi trường
sống. Theo đó, việc nghiên cứu về “kỹ năng thích ứng” đã được các nhà khoa
học tâm lý nghiên cứu từ rất lâu. Các nghiên cứu này tuy chưa hệ thống hoặc
chưa trực tiếp đề cập đến yếu tố “kỹ năng thích ứng”, song yếu tố “kỹ năng” và
“thích ứng” đã được các nhà khoa học đặc biệt chú ý và tiếp cận từ nhiều góc độ
khác nhau.
Trước hết, khái niệm “kỹ năng” đã được nhà triết học Hy Lạp cổ đại
Aristot (384-322) xem như một phẩm chất, một phần phẩm hạnh của con người.
Ông cho rằng nội dung phẩm hạnh là “biết định hướng, biết làm việc, biết tìm
tòi”. Thế kỷ 19, các nhà giáo dục học nổi tiếng như J.J Rutxo (Pháp),
K.D.Usinxki (Nga), I.A.Kômenxki (Tiệp Khắc) cũng đã đề cập đến KN trí tuệ
của học sinh và con đường hình thành KN này.
Từ thế kỷ 20, cùng với sự phát triển mạnh mẽ của khoa học kỹ thuật, “kỹ
năng” được đẩy mạnh nghiên cứu với ý nghĩa thực tiễn cao. Nhưng nhìn chung,
việc nghiên cứu “kỹ năng” xuất phát từ hai trường phái: tâm lý học hành vi (đại
điện là J.B.Oatson, B.F.Skiner, E.L.Toocdai, E.Tomen…) và tâm lý học hoạt
động do các nhà tâm lý học Liên Xô (cũ) khởi xướng.
Tuy nhiên, các nhà tâm lý, giáo dục học Liên Xô (cũ) khi nghiên cứu về
“kỹ năng” lại phân theo hai hướng chính:
- Hướng nghiên cứu kỹ năng ở mức độ lý luận. Nghĩa là nghiên cứu bản
chất, các quy luật hình thành và mối liên hệ giữa KN và kỹ xảo.
16
- Hướng nghiên cứu KN ở mức độ ứng dụng. Nghĩa là nghiên cứu KN của
con người trong các lĩnh vực đời sống cụ thể. Chẳng hạn như lĩnh vực sản xuất
công nghiệp, lĩnh vực sư phạm, lĩnh vực hoạt động tổ chức…
Về khái niệm “thích ứng” vốn là một phạm trù cơ bản của sinh học nhưng
qua thời gian, nó đã vượt ra ngoài phạm vi sinh học, đi vào hầu hết các lĩnh vực
khoa học và đời sống con người.
Năm 1968, một số nhà tâm lý, giáo dục học Liên Xô (cũ) như N.D.Carsev,
L.N.Khadecva, K.D.Pavlov đã nêu ra tiêu chuẩn sinh lý của sự TƯ nghề nghiệp
và nghiên cứu khá sâu cơ chế sinh lý của sự TƯ ở học sinh đối với chế độ học
tập và rèn luyện trong nhà trường. Năm 1969, E.A.Ermoleava đã nghiên cứu đặc
điểm của sự TƯ xã hội và nghề nghiệp ở SV đã tốt nghiệp trường sư phạm.
Năm 1971, X.A.Kughen và O.N.Nhicandov nghiên cứu hoạt động của người kỹ
sư trẻ và đã chú ý đến sự TƯ của họ đối với hoạt động lao động. Năm 1972,
D.A.Andreeva đã phân tích sâu sắc khái niệm TƯ. Bà đã nêu lên sự khác nhau
cơ bản giữa “thích ứng” với thích nghi sinh học, đặc biệt bà đã sử dụng các
nguyên tắc hoạt động theo quan điểm tâm lý học hiện đại để nghiên cứu. Bà cho
rằng: “Thích ứng là quá trình tạo ra một chế độ hoạt động tối ưu và có mục đích
của nhân cách”. Năm 1973, D.A.Andreeva lại phân tích khái niệm “thích ứng”
một cách sâu sắc hơn khi so sánh với khái niệm “xã hội hóa”. Bà đi đến kết
luận: khái niệm “thích ứng” và “xã hội hóa” khác nhau thật sự về nội dung.
“Thích ứng” phản ánh quá trình thích nghi đặc biệt của con người với những
điều kiện hoạt động mới, là sự thâm nhập của con người vào những điều kiện đó
một cách không gượng ép. “Xã hội hóa” về cơ bản phản ánh sự tác động của xã
hội tới cá nhân.
Ở Tiệp Khắc (cũ) cũng xuất hiện một số công trình nghiên cứu về sự TƯ
trường học và TƯ nghề nghiệp. Các tác giả đưa ra khái niệm “thích ứng”, chẳng
hạn, I.Stepho-Novie cho rằng “thích ứng” là sự hài lòng hay không hài lòng.
17
Theo O.Balaz thì tiêu chuẩn của sự TƯ trường học và nghề nghiệp là xuất phát
từ vấn đề nhận thức động cơ và lập trường.
J.Piaget, nhà tâm lý học người Thụy Sỹ, khi nghiên cứu các đặc điểm tâm
lý và vấn đề giáo dục trẻ em đã cho rằng: Giáo dục chính là quá trình TƯ của
đứa trẻ với môi trường lớn. Quá trình diễn ra theo hai cơ chế không thể tách biệt
được đó là sự đồng hóa và điều ứng. Ông giải thích: “Sự thích nghi sinh học là
sự cân bằng giữa đồng hóa môi trường với cơ thể và sự điều ứng của cơ thể với
môi trường. Còn sự TƯ tâm lý được coi là sự TƯ với thực tế riêng biệt, trong đó,
con người vừa đồng hóa với những điều kiện thực tế riêng biệt vừa điều ứng vai
trò của mình cho phù hợp những hoàn cảnh mới của thực tế đặt ra”. Quan điểm
của J.Piaget đã nêu lên ý nghĩa to lớn của việc hình thành khả năng TƯ nhanh
chóng của học sinh trong công tác giáo dục, đồng thời đã khái quát lên cơ chế
của quá trình hình thành sự TƯ đó.
Tóm lại, trên thế giới có khá nhiều các nhà khoa học nghiên cứu về “kỹ
năng” và “thích ứng”, nhưng còn phân tán dưới nhiều góc độ khác nhau và đặc
biệt là chưa có công trình nào đề cập trực tiếp đến vấn đề “kỹ năng thích ứng”
của SV.
1.1.2 Tài liệu trong nước có liên quan đến vấn đề nghiên cứu
Trong những thập kỷ gần đây, có nhiều công trình nghiên cứu về “kỹ
năng” thuộc các lĩnh vực hoạt động cụ thể được các nhà tâm lý học và giáo dục
học Việt nam quan tâm. Về KN lao động có Trần Trọng Thủy, Nguyễn Tiến
Dũng, Đỗ Huân… Về KN sư phạm có Nguyễn Như An, Nguyễn Ngọc Bảo…
Về KN giao tiếp có Nguyễn Thạc, Hoàng Anh… Về KN học tập của SV có Hà
Thị Đức, Trần Quốc Thành… Tuy nhiên về “kỹ năng thích ứng” thì hầu như
chưa có công trình nghiên cứu nào đề cập đến.
Riêng về “thích ứng” và đặc biệt là sự TƯ học đường, thời gian qua ở Việt
Nam có khá nhiều nhà nghiên cứu quan tâm, tuy chỉ dừng lại ở việc nghiên cứu
những vấn đề cụ thể. Chẳng hạn:
18
Năm 1981, tác giả Bùi Ngọc Dung trong đề tài luận văn thạc sỹ “Bước đầu
tìm hiểu sự thích ứng nghề nghiệp của giáo viên tâm lý giáo dục” đã đưa ra một
số tiêu chí để đánh giá khả năng TƯ nghề nghiệp của giáo viên tâm lý – giáo
dục.
Năm 1982, tác giả Nguyễn Ngọc Bích nghiên cứu đề tài: “Thích ứng học
đường của SV sư phạm”. Cũng trong năm này, tác giả Nguyễn Thị Trang thực
hiện đề tài: “Bước đầu tìm hiểu sự thích ứng học tập của SV khoa Tâm lý – giáo
dục”.
Năm 1983, tác giả Hoàng Trần Doãn với luận văn thạc sỹ: “Sự thích ứng
với hoạt động học tập của SV khoa Văn và Toán trường Đại học sư phạm Hà
Nội I”.
Năm 1996, nghiên cứu sinh Đỗ Mạnh Tôn đã bảo vệ thành công luận án tiến sỹ
với đề tài “Nghiên cứu sự thích ứng đối với học tập và rèn luyện của học viên các
trường sỹ quan quân đội”.
Năm 1998, tác giả Lê Thị Hương với luận văn thạc sỹ Tâm lý học “Nghiên
cứu sự thích ứng với hoạt động học tập ở SV năm thứ nhất trường CĐSP Thanh
Hóa”.
Năm 2003, Trung tâm nghiên cứu về Phụ nữ đã tiến hành nghiên cứu đề tài
“Nghiên cứu sự thích ứng của SV năm thứ nhất Đại học Quốc gia Hà Nội với
môi trường đại học” do Trần Thị Minh Đức làm chủ nhiệm đề tài.
Năm 2006, tác giả Vũ Mộng Đóa với luận văn thạc sỹ Tâm lý học “Sự
thích ứng với hoạt động học tập của SV khoa Công tác xã hội và phát triển cộng
đồng trường đại học Đà Lạt”.
Năm 2007, tác giả Dương Thị Nga thực hiện luận văn thạc sỹ “Hình thành
khả năng thích ứng nghề cho SV CĐSP qua giảng dạy học phần: Tâm lý học lứa
tuổi và tâm lý học sư phạm”.
Tóm lại, các công trình nghiên cứu trong và ngoài nước chưa đề cập trực
tiếp đến vấn đề “kỹ năng thích ứng” mà chủ yếu chỉ tập trung vào nghiên cứu sự
19
TƯ của con người trong những hoạt động cụ thể. Vì vậy, tác giả chọn đề tài
nghiên cứu này với mong muốn làm rõ biểu hiện KN TƯ với MTHT của SV
năm thứ nhất tại trường ĐHANND, qua đó tìm ra các biện pháp giúp họ nâng
cao KN TƯ.
1.2 Một số khái niệm liên quan đến vấn đề nghiên cứu
1.2.1 Kỹ năng
Theo từ điển tiếng Việt (1992) định nghĩa “Kỹ năng là khả năng vận dụng
những kiến thức thu nhận được trong một lĩnh vực nào đó vào thực tế” [16,
tr.157]
Theo từ điển Giáo dục học “Kỹ năng là khả năng thực hiện đúng hành
động, hoạt động phù hợp với những mục tiêu và điều kiện cụ thể tiến hành hành
động ấy cho dù đó là hành động cụ thể hay hành động trí tuệ” [9, tr.220].
Tác giả Huỳnh Văn Sơn cho rằng: “Kỹ năng là khả năng thực hiện có kết
quả một hành động nào đó bằng cách vận dụng những tri thức, những kinh
nghiệm đã có để hành động phù hợp những điều kiện cho phép” [17, tr.6]
Như vậy, người có KN phải nắm tri thức về hành động và có các kinh
nghiệm cần thiết. Song bản thân tri thức kinh nghiệm không phải là KN, muốn
có KN, con người phải vận dụng vốn tri thức và kinh nghiệm đó vào hành động
và đạt kết quả.
Từ những quan niệm trên, ta thấy KN là mặt kỹ thuật của hành động hay
còn gọi là cách thức thực hiện hành động hay công việc cụ thể nào đó, vừa là
biểu hiện năng lực của con người. Cơ sở của KN là tri thức, kinh nghiệm đã có
từ trước và được hình thành do luyện tập.
1.2.2 Thích ứng
Theo Đại từ điển tiếng Việt (1998) thì “Thích ứng là phù hợp với điều kiện
mới, nhờ những thay đổi, điều chỉnh nhất định” [28].
20
Theo từ điển Tâm lý (2001), TƯ là “bước đầu điều chỉnh những phản ứng
sinh lý (thích nghi với nhiệt độ cao hay thấp, môi trường khô hay ẩm), sau là
thay đổi cách ứng xử” [25].
Theo tác giả Đỗ Mạnh Tôn, “Thích ứng của con người là thích ứng trong
cuộc sống cộng đồng với các quan hệ xã hội cụ thể. Thích ứng của con người là
thích ứng trong hoạt động, trong hiệu năng lao động sáng tạo, cải tạo thế giới đối
tượng. Thích ứng là quá trình chủ thể nắm lấy công cụ, phương tiện do xã hội
tạo ra để làm chủ quá trình phát triển của bản thân như là một cá nhân sống
trong cộng đồng xã hội nhất định. Thích ứng của con người cũng chính là quá
trình nhân cách ý thức sâu sắc về “cái tôi” tạo nên những cấu tạo tâm lý mới,
kiểm tra, kiềm chế, điều khiển bản thân tránh khỏi các tác động lạc hướng ” [21,
tr.148]. Cụ thể hơn, Đỗ Mạnh Tôn còn cho rằng: “Thích ứng với học tập và rèn
luyện của học viên các trường sỹ quan quân đội là một phẩm chất phức hợp và
cơ động của nhân cách học viên, biểu hiện ở quá trình người học tự tổ chức hoạt
động học tập, rèn luyện của mình dưới sự định hướng của người thầy và nhà
trường nhằm phát triển các chức năng sinh lí, các phẩm chất tổng hợp của nhân
cách, đạt tới sự phù hợp tối đa với những điều kiện và học tập và rèn luyện ở
trường sỹ quan” [21, tr 148].
Theo tác giả Trần Thị Minh Đức, “Thích ứng là một quá trình hòa nhập
tích cực với hoàn cảnh có vấn đề, qua đó cá nhân đạt được sự trưởng thành về
mặt tâm lý” [7, tr.29].
Hòa nhập tích cực: là sự chủ động thay đổi bản thân và cải tạo hoàn cảnh
trong sự hài hòa nhất định. Cá nhân phát hiện vấn đề, phân tích vấn đề, liên hệ
kinh nghiệm bản thân và tìm cách thay đổi bản thân, cải tạo hoàn cảnh cho phù
hợp với bản thân.
Hoàn cảnh có vấn đề: Tình huống, sự kiện xuất hiện không nằm trong kinh
nghiệm của cá nhân có ảnh hưởng đến cuộc sống của cá nhân, buộc cá nhân
phải huy động tiềm năng của bản thân để giải quyết chúng.
21
Sự trưởng thành về mặt tâm lý: Là sự thoải mái bên trong của mỗi cá nhân,
sự phát triển hài hòa và làm chủ trong các mối quan hệ xã hội.
Sự TƯ tâm lý của con người hình thành thông qua hoạt động và giao tiếp,
dưới sự tác động của các yếu tố bên trong: trình độ phát triển, lịch sử cá thể, vốn
kinh nghiệm, nhu cầu, động cơ… và những yếu tố bên ngoài: loại hoạt động và
giao tiếp, những điều kiện sống mà cá nhân tham gia. TƯ là quá trình diễn ra sự
điều chỉnh về nội dung, phương thức hoạt động và giao tiếp của cá nhân để phù
hợp với điều kiện môi trường sống nhằm tồn tại và phát triển.
1.2.3 Kỹ năng thích ứng
KN TƯ là một khái niệm được xây dựng trên cơ sở kết hợp của hai khái
niệm: KN và TƯ. Do vậy, cần tìm hiểu, làm rõ hai khái niệm KN và TƯ trước
khi có nhận thức đúng về khái niệm KN TƯ.
Từ những kết quả nghiên cứu về KN và TƯ ở trên, chúng ta có thể hiểu
KN TƯ là khả năng vận dụng tri thức, kinh nghiệm nhằm điều chỉnh nội dung,
phương thức hoạt động và giao tiếp của bản thân cho phù hợp với điều kiện môi
trường sống để tồn tại và phát triển.
1.2.4 Môi trường học tập của sinh viên đại học
1.2.4.1 Sinh viên đại học
SV đại học là người học tập tại các trường đại học. Ở đó, họ được truyền
đạt kiến thức bài bản về một ngành nghề và được xã hội công nhận qua các bằng
cấp mà họ đạt được trong quá trình học. Thuật ngữ SV có nguồn gốc từ tiếng
Pháp: “étudiant”, có nghĩa là người nghiên cứu. Tiếng Anh, tiếng Đức, tiếng
Nga,… cũng đồng nghĩa như vậy. Theo tác giả Nguyễn Thạc và Phạm Thành
Nghị thì SV là người làm việc, học tập nhiệt tình, người tìm kiếm và khai thác
tri thức [19, tr.44].
SV đại học là người làm việc nhưng nói chung vẫn chưa là một lao động
độc lập trong xã hội. Họ chỉ là những người đang trong quá trình tích lũy phẩm
chất, tri thức, KN… về nghề để đáp ứng yêu cầu của xã hội trong tương lai. Để
22
có thể thực hiện được điều này thì bản thân người SV phải tự nỗ lực, khắc phục
khó khăn, TƯ MTHT dưới sự hướng dẫn của giảng viên.
Theo các nhà tâm lý học, SV đại học, những người thuộc lứa tuổi từ 18 đến
25, đã đạt đến mực độ trưởng thành cơ bản của con người cả về thể chất lẫn tinh
thần. Chính sự hoàn thiện này cho phép SV có thể chọn lựa và thực hiện những
gì có ảnh hưởng đến sự phát triển nhân cách của họ một cách độc lập như chọn
nghề sau khi kết thúc học tập ở trường phổ thông, xác định lý tưởng…
B.G.Ananhev đã nhận định, SV có khả năng lập kế hoạch và thực hiện hoạt
động một cách độc lập, có sự biến đổi mạnh mẽ về động cơ, về thang giá trị xã
hội có liên quan đến nghề nghiệp, xác định con đường sống tích cực, nắm vững
nghề nghiệp tương lai, bắt đầu thể nghiệm mình trong mọi lĩnh vực của cuộc
sống [19, tr.61].
Đặc điểm tâm lý quan trọng nhất của lứa tuổi SV là sự tự ý thức phát triển
mạnh mẽ. Tự ý thức bao gồm: khả năng tự đánh giá, tự kiểm tra, tự nhận thức
về bản thân. SV có khả năng tự đánh giá, nhìn nhận một cách tương đối toàn
diện về bản thân từ khả năng nhận thức, xác định tư tưởng, tình cảm, động cơ,
hành vi cũng như vị trí của bản thân trong nhóm, trong tập thể. Chính nhờ sự tự
ý thức đó SV mới có thể tự điều chỉnh hành vi, cử chỉ, thái độ của mình.
Thành phần quan trọng nhất để tạo nên sự phát triển tự ý thức của SV là
năng lực tự đánh giá, thể hiện thái độ đối với bản thân. Tự đánh giá sẽ hình
thành nên lòng tự trọng của cá nhân, bảo đảm cho tính tích cực của nhân cách
được thể hiện trong đời sống cá nhân cũng như trong mối quan hệ liên nhân
cách.
Tự đánh giá phản ánh mức độ thỏa mãn của chủ thể về trình độ phát triển
các thuộc tính nhân cách của cá nhân. Vì thế sự tự đánh giá của cá nhân có ảnh
hưởng rất lớn đến hiệu quả của hoạt động, đặc biệt là tự đánh giá về trí tuệ. Nó
có tác dụng rất lớn đối với sự hình thành và phát triển các phẩm chất trí tuệ
trong quá trình học tập ở đại học. Nhưng một điều cần lưu ý trong nhân cách
23
của SV trong giai đoạn này chính là sự tự đánh giá còn mâu thuẫn và thậm chí
thiếu thực tế. Nó thể hiện qua việc so sánh “cái tôi lý tưởng” với ‘cái tôi thực tế”
trong khi “cái tôi lý tưởng” là một hình mẫu đã được đóng khung, không được
thay đổi cho phù hợp với từng hoàn cảnh cụ thể. Chính từ sự so sánh thiếu thực
tế và cứng nhắc này đã làm SV, đặc biệt là SV năm thứ nhất thiếu lòng tin vào
bản thân, làm ảnh hưởng đến khả năng TƯ của bản thân.
Điểm đặc biệt khác trong sự phát triển tâm lý của SV chính là sự phát triển
của tình cảm nghĩa vụ, ý thức trách nhiệm, tính độc lập trong các hoạt động ở
mực cao. SV dần có lập trường một cách vững vàng, có cách giải quyết vấn đề
chính xác, đúng đắn và tự chủ hơn. Sự trưởng thành về mặt xã hội, tâm thế sẵn
sàng cho việc lĩnh hội kinh nghiệm xã hội và kiến thức nghề nghiệp một cách
độc lập được củng cố.
Bước vào tuổi SV, khi mà việc xác định nghề nghiệp đã rõ ràng, SV bắt
đầu với các hình thức và môi trường hoạt động mới. Trong giai đoạn này, SV
phải đối mặt với những khó khăn nhất định cả về vật chất lẫn tinh thần. Sự thay
đổi của môi trường, sự thay đổi của phương thức hoạt động… đòi hỏi SV phải
TƯ tích cực để có thể học tập tốt nhằm hình thành cơ sở vững chắc cho nghề
nghiệp tương lai. Việc chuẩn bị cho SV các KN TƯ với MTHT góp phần củng
cố nghề nghiệp tương lai cũng như tạo điều kiện cho sự phát triển nhân cách
được thuận lợi.
Tuổi SV là thời gian quan trọng nhất cho sự phát triển nhân cách, nhân
cách nghề nghiệp. Đây là lứa tuổi mà các chức năng tâm lý, đặc biệt là sự phát
triển các năng lực trí tuệ diễn ra hiệu quả nhất. Tuy nhiên, để phát triển nhân
cách toàn diện, điều quan trọng là SV phải hiểu được tính không lặp lại trong
tính cách của mình. Với lứa tuổi SV, B.G.Ananhiev đã viết: “Lứa tuổi SV là
thời kỳ phát triển tích cực nhất về tình cảm đạo đức và thẩm mỹ, là giai đoạn
hình thành và ổn định tính cách. Đặc biệt là vai trò xã hội của người lớn” [19,
tr.61]. Sự phát triển nhân cách của SV diễn ra trong suốt quá trình học tập ở đại
24
học diễn ra với mục đích trở thành một người chuyên gia có trình độ năng lực
và đạo đức nghề nghiệp trong tương lai. Vốn hiểu hiết, kinh nghiệm sống, kinh
nghiệm nghề nghiệp… được thiện và dần dần nghề nghiệp hóa.
Trong sự phát triển nhân cách của SV, cho dù đã dần đi vào ổn định nhưng
nó vẫn là một quá trình phức tạp, nảy sinh nhiều mâu thuẫn cần giải quyết đặc
biệt trong quá trình chuyển hóa những tri thức về nghề từ bên ngoài thành tri
thức, KN về nghề của bản thân. Trong quá trình chuyển hóa những cái bên
ngoài thành cái bên trong, yếu tố quyết định cho sự phát triển này chính là bản
thân SV. SV càng TƯ tốt với môi trường thì sự hoàn thiện nhân cách càng tiến
triển nhanh và hiệu quả.
Tóm lại, tuổi SV là giai đoạn phát triển đạt đến độ trưởng thành cả về sinh
lý và tâm lý. Tuy nhiên, sự phát triển nhân cách của SV không phải là một con
đường bằng phẳng, hoàn toàn thuận lợi mà gặp phải nhiều khó khăn vướng mắc,
đòi hỏi sự nỗ lực khắc phục, TƯ của bản thân SV. Chính sự tích cực, tự giác của
SV sẽ là yếu tố quan trọng trong việc hình thành và phát triển các phẩm chất
nhân cách của người chuyên gia trong tương lai.
1.2.4.2 Học tập
Học tập là một trong những hình thức hoạt động chính, không thể thiếu của
con người nhằm tiếp thu, lĩnh hội những thành tựu, tri thức, kinh nghiệm xã hội
– lịch sử đã được tích lũy qua nhiều thế hệ. Trong thực tiễn, con người có nhiều
cách học khác nhau để tiếp thu kinh nghiệm xã hội, nhưng thông thường học tập
có hai dạng cơ bản: học ngẫu nhiên và học có mục đích.
Học ngẫu nhiên là dạng học được thực hiện một cách không chủ định. Kết
quả của hoạt động này chỉ thu được những tri thức rời rạc, không hệ thống, ngẫu
nhiên, tiền khoa học. Mục đích của cách học này là nhằm ứng phó với những
tình huống, những vấn đề cụ thể trong cuộc sống. Tuy nhiên để tồn tại và phát
triển cũng như tác động, cải tạo thế giới hiện thực, con người không chỉ dừng lại
ở những tri thức kinh nghiệm mà đòi hỏi cần có một hệ thống tri thức khoa học,
25
có tính khái quát cao để áp dụng vào mọi tình huống trong thực tiễn. Để đạt
được mục đích này, con người cần tiến hành hoạt động học có hiệu quả hơn là
học có mục đích.
Học có mục đích là dạng hoạt động đặc thù của con người. Hoạt động này
chỉ có thể thực hiện được khi con người phát triển ở một mức độ nhất định, có
khả năng điều chỉnh những hành động của mình theo mục đích đã được ý thức.
Khả năng này thường bắt đầu hình thành vào lúc 5 – 6 tuổi. Và khi hoạt động
học được tiến hành đúng nghĩa của nó thì mới có thể hình thành hệ thống tri
thức khoa học, KN, cấu trúc tương ứng của hoạt động tâm lý giúp phát triển
toàn diện nhân cách con người [20, tr.93].
Khi bàn về vấn đề học tập, có rất nhiều quan điểm khác nhau tùy vào cách
tiếp cận của các nhà nghiên cứu:
L.B.Enconhin cho rằng việc lĩnh hội tri thức là nội dung cơ bản của hoạt
động học tập, được xác định bởi cấu trúc và mức độ học tập.
I.B.Intenxon cho rằng: học tập là loại hoạt động đặc biệt của con người
nhằm mục đích nắm vững những tri thức, KN, kỹ xảo và các hình thức nhất
định của hành vi. Nó bao gồm cả ý nghĩa nhận thức và thực tiễn.
A.N.Lêônchiev, P.La.Ganpêrin và N.Ph. Taludina lại coi học tập xuất phát
từ mục đích hành vi.
A.V.Petrovxki lại có quan điểm khác khi cho rằng học tập là vấn đề phẩm
chất tư duy, kết hợp các loại hoạt động trong việc thực hiện mục đích và nhiệm
vụ giảng dạy… [18, tr.118].
N.V.Cudomina lại coi học tập là loại hoạt động nhận thức cơ bản của SV
được thực hiện dưới sự hướng dẫn của cán bộ giảng dạy. Trong quá trình này,
việc nắm vững nội dung cơ bản các thông tin mà thiếu nó thì không thể tiến
hành được hoạt động nghề nghiệp tương lai. [19, tr.89]
Mặc dù chưa có sự thống nhất hoàn toàn trong quan niệm về hoạt động học
tập, nhưng các nhà nghiên cứu vẫn đưa ra những điểm chung của học tập như:
26
có mục đích, tự giác, có ý thức về động cơ và trong quá trình này diễn ra các
quá trình nhận thức, đặc biệt là quá trình tư duy.
Về phía các tác giả Việt Nam như Lê Văn Hồng và Lê Ngọc Lan khi
nghiên cứu về hoạt động học tập, có quan niệm như sau: hoạt động học tập là
hoạt động đặc thù của con người được điều khiển bởi mục đích tự giác và lĩnh
hội những tri thức, kỹ xảo mới, những phương thức hành vi và những dạng hoạt
động nhất định [11, tr.106].
Tóm lại, học tập là hoạt động có mục đích của chủ thể nhằm lĩnh hội, tiếp
thu những tri thức, kinh nghiệm của xã hội loài người được kết tinh trong nền
văn hóa xã hội, qua đó giúp chủ thể phát triển và hoàn thiện nhân cách.
1.2.4.3 Môi trường học tập của sinh viên đại học
Theo Đại từ điển tiếng Việt (1998) thì “Môi trường là tất cả những gì bao
quanh sự vật, tất cả các yếu tố vô sinh và hữu sinh, có tác động trực tiếp lên sự
sinh sống, phát triển và sinh sản của sinh vật” [28].
Theo từ điển Tâm lý (2001) thì “Môi trường là tổng thể những nhân tố bao
quanh một sinh vật hay một quần thể sinh vật, tác động lên cuộc sống. Môi
trường gồm những yếu tố tự nhiên (địa chất, khí hậu…) và sinh vật (động vật,
thực vật), cùng những yếu tố kỹ thuật, xã hội (cách ăn uống, sản xuất, chữa bệnh,
phong tục, thể chế, văn hóa…) [25].
Như vậy, MTHT của SV đại học chính là tất cả các yếu tố bên ngoài có
liên quan, tác động, chi phối hoạt động học tập của SV. Các yếu tố này bao
gồm: điều kiện sinh hoạt, giải trí, các mối quan hệ giao tiếp, điều kiện học tập,
cũng như nội dung và phương pháp học ở bậc đại học…
MTHT được xem là yếu tố quan trọng tác động đến sự hình thành và phát
triển nhân cách nghề nghiệp của SV. Thông qua MTHT, các phẩm chất, KN, tri
thức được hình thành, định khung ở mỗi SV. Do vậy, việc TƯ với MTHT là yêu
cầu, quy luật tất yếu để SV hoàn thiện bản thân, trở thành công dân hữu ích cho
xã hội.
27
1.3 Lý luận về kỹ năng thích ứng với môi trường học tập của
sinh viên năm thứ nhất trường ĐHANND
1.3.1 Sinh viên an ninh
Trường ĐHANND có tiền thân là trường An ninh Trung ương cục miền
Nam được thành lập vào ngày 09 tháng 10 năm 1963 tại căn cứ địa cách mạng
Trung ương cục miền Nam thuộc xã Hòa Hiệp, huyện Tân biên, tỉnh Tây Ninh.
Trải qua các thời kỳ xây dựng và phát triển, trường đã vinh dự được Đảng, Nhà
nước trao cho nhiều nhiệm vụ khác nhau.
Tháng 11/2003, trường chính thức mang tên gọi là trường ĐHANND với
nhiệm vụ đào tạo cán bộ có trình độ cử nhân chuyên ngành điều tra tội phạm
xâm phạm An ninh quốc gia. Và đặc biệt, tháng 1/2005, trường chính thức được
giao thêm nhiệm vụ đào tạo cán bộ có trình độ thạc sỹ. Năm 2010, một lần nữa,
trường ĐHANND lại vinh dự đón nhận nhiệm vụ đào tạo cán bộ có trình độ tiến
sỹ. Những nhiệm vụ, trọng trách quan trọng mà Đảng, Nhà nước tin tưởng, giao
phó càng cho thấy sự trưởng thành và phát triển nhanh chóng của trường
ĐHANND.
Quá trình xây dựng và phát triển của Trường đã được Nhà nước phong tặng
nhiều danh hiệu và huân chương cao quý như: Danh hiệu Anh hùng lực lượng
vũ trang nhân dân thời kỳ chống Mỹ cứu nước (năm 2003); Huân chương Quân
công hạng ba (năm 1986); Huân chương Độc lập hạng nhất (năm 1998); Huân
chương Hồ Chí Minh (năm 2008); ngoài ra, nhiều năm liền Trường được nhận
cờ thi đua của Chính phủ và cờ thi đua của Bộ công an tặng.
Trường ĐHANND không chỉ là nơi đào tạo, học tập và nghiên cứu khoa
học, mà còn là đơn vị vũ trang thường trực chiến đấu của Bộ công an. Do đó,
bên cạnh dạy kiến thức, trường còn rèn luyện cả về nề nếp, thể chất và đạo đức
cho học viên. Mới bước vào trường, SV đã được tập huấn về điều lệnh nội vụ,
điều lệnh đội ngũ: phòng ở gọn gàng, chăn màn ngăn nắp, hàng ngũ nghiêm
trang… SV an ninh còn được tập thói quen sinh hoạt có giờ giấc, có kế hoạch;
28
trực chiến, nghỉ phép nghiêm túc; lao động, vệ sinh khu vực được phân công đều
đặn. Việc rèn luyện thân thể ở trường cũng được coi trọng. Không như các
trường khác, trường Đại học An ninh coi giáo dục thể chất, quốc phòng và quân
sự võ thuật là những môn học được đưa vào dạy chính thức và tính điểm học
phần như những môn học lý luận. Ngoài học tập, SV còn được rèn luyện thể dục,
thể thao hằng ngày nhằm tăng cường sức khoẻ để có thể thực hiện mục tiêu lớn
là bảo vệ Tổ quốc. Các cuộc thi đấu bóng đá, bóng chuyền được tổ chức sôi nổi,
các câu lạc bộ võ thuật hoạt động mạnh mẽ, tích cực đã lôi cuốn sự tham gia
nhiệt tình của hầu hết SV. Nhờ đó, SV an ninh ai cũng có sức khoẻ tốt, cơ thể
khoẻ mạnh, dẻo dai.
SV trường ĐHANND ngoài nét đặc thù của SV trong lực lượng vũ trang,
họ mang đầy đủ các đặc điểm nổi bật của lứa tuổi SV:
- Sự phát triển về mặt sinh học cơ thể của SV trong thời kỳ này đã hoàn
thành và ổn định sau những biến đổi sâu sắc của tuổi dậy thì. Đây là giai đoạn
ổn định, đồng đều về hệ xương, cơ bắp, hệ tim mạch, hệ thần kinh, trọng lượng
và kích thích não. Các tố chất về thể lực đều phát triển mạnh như sức nhanh, sức
bền, dẻo dai, linh hoạt,… nhờ sự phát triển ổn định của các tuyến nội tiết cũng
như sự tăng trưởng của các hoocmon. Sự phát triển đầy đủ về mặt sinh học tạo
điều kiện thuận lợi cho cá nhân tham gia các hoạt động cũng như hình thành KN,
kỹ xão, nhân cách nghề nghiệp.
- Về thế giới quan: SV an ninh bắt đầu hình thành hệ thống quan điểm về tự
nhiên và xã hội. Thế giới quan của SV phát triển ở mức độ cao, sâu sắc, toàn vẹn.
Họ nhận thức rõ muốn thành đạt trong sự nhiệp phải thông qua nỗ lực, ý chí, trí
tuệ của bản thân (tài – đức thật sự). Điều này thể hiện xu hướng sống tích cực ở
SV, tạo ra những con người năng động, ham học hỏi, giàu ý chí.
- Tự đánh giá của SV an ninh phát triển cao. Tự đánh giá là một trong
những phẩm chất quan trọng, một trình độ phát triển cao của nhân cách. Tư đánh
giá có ý nghĩa định hướng, điều chỉnh hoạt động hành vi của chủ thể nhằm đạt
29
được mục đích, lý tưởng sống. Tự đánh giá ở SV an ninh mang tính chất toàn
diện và sâu sắc. SV không chỉ đánh giá hình thức bản thân bên ngoài, mà còn đi
sâu vào các phẩm chất, giá trị của nhân cánh. Việc tự đánh giá của SV vừa là tự
ý thức vừa là tự giáo dục, tự hoàn thiện bản thân theo hướng tích cực.
+ Tính cách: Tinh thần làm chủ tập thể, thái độ đối với lao động, tinh thần
tự giác, kỷ luật, trách nhiệm, tự kiềm chế, kiên trì và nhẫn nại… đang dần phát
triển. SV biết khắc phục khó khăn thiếu sót trong hành vi, phát huy những phẩm
chất tốt riêng biệt, hướng vào việc hình thành nhân cách nghề nghiệp.
+ Tình cảm: Tuổi SV là thời kỳ tích cực nhất của những loại tình cảm cấp
cao như: Tình cảm trí tuệ, tình cảm đạo đức, tình cảm thẩm mỹ. Những tình cảm
này biểu hiện rất phong phú trong hoạt động và đời sống cùa SV. Lứa tuổi này
cũng bắt đầu xuất hiện tình yêu nam nữ đích thực, đạt đến hình thái chuẩn mực,
rất đẹp và đầy lãng mạn.
- Đặc điểm về hoạt động nhận thức: Bản chất hoạt động nhận thức của SV
là đi sâu vào tìm hiểu các môn học chuyên ngành, kế thừa hệ thống tri thức đã
có, đồng thời phải luôn tiếp cận với những thành tựu của khoa học đương đại.
Hoạt động nhận thức của SV an ninh gắn liền với hoạt động nghiên cứu khoa
học, chuyên môn nghề nghiệp. Hoạt động nhận thức của SV an ninh có tính chất
mở rộng theo năng lực và sở trường, luôn phối hợp nhiều thao tác tư duy như
phân tích, tổng hợp, so sánh,… nhưng các thao tác trí tuệ đã phát triển ở trình độ
cao, có sự phối hợp nhẹ nhàng, tinh tế, linh động trong quá trình lĩnh hội tri thức.
Tóm lại, ở SV trường ĐHANND có một số đặc điểm tâm lý nổi bật là tính
kỷ luật, khả năng nhận thức cao, tư duy nhạy bén, nhân cách phát triển rõ nét,
nhu cầu tự đánh giá, tự ý thức phát triển mạnh mẽ,… tạo điều kiện cho thói quen
tự học, tự nghiên cứu và hợp tác với người khác.
1.3.2 Đặc điểm môi trường học tập của sinh viên An ninh
30
Không giống như học sinh phổ thông cũng như SV các trường ngoài lực
lượng vũ trang, SV trường ĐHANND có một MTHT đặc thù do tính chất nghề
nghiệp quy định.
Một là nội dung học tập của SV trường ĐHANND mang đậm tính chất
chuyên ngành, phạm vi hẹp. Ở bậc phổ thông, nội dung học tập thường mang
tính phổ thông, bao quát, dàn trải nhằm trang bị cho học sinh những kiến thức cơ
bản, nền tảng nhất, phù hợp với mục đích đào tạo ở trình độ “sơ đẳng” và những
yêu cầu không quá phức tạp về khả năng tư duy cũng như sự phát triển thể chất
ở lứa tuổi chưa thành niên. Tuy nhiên ở bậc đại học, với mục đích là nhằm đào
tạo ra những con người phải có kiến thức chuyên sâu, thật sự am hiểu ngọn
nguồn của vấn đề, đó phải thật sự là những “chuyên gia” trên nhiều lĩnh vực
khác nhau, đáp ứng yêu cầu về sự phát triển phong phú và mạnh mẽ của xã hội
hiện đại ngày nay. Do đó nội dung học tập của SV thường chuyên sâu vào
nghiên cứu, tìm hiểu bản chất vấn đề và cách ứng dụng nó vào trong thực tế
cuộc sống. Cũng vì thế mà nội dung trong chương trình đào tạo đã được xác
định ở một phạm vi hẹp và sâu sắc hơn, không còn trải rộng, “bình quân” như ở
cấp phổ thông nữa. Riêng đối với trường ĐHANND, mục đích của công tác đào
tạo là nhằm đào tạo và xây dựng đội ngũ công an làm công tác an ninh. Đó hoàn
toàn không phải là một việc đơn giản, bởi nhiệm vụ giữ gìn và bảo vệ an ninh
quốc gia là nhiệm vụ nặng nề, xuyên suốt trong suốt quá trình xây dựng, phát
triển đất nước. An ninh quốc gia có vững thì các mục tiêu về kinh tế mới được
đảm bảo điều kiện để phát triển. Hơn nữa công tác đấu tranh phòng chống tội
phạm về an ninh quốc gia diễn ra trên nhiều lĩnh vực khác nhau và phải chống
lại vô vàn các thủ đoạn tinh vi, xảo quyệt của kẻ thù. Như vậy, để làm tốt trên tất
cả các mặt thì việc phân chia, chọn lọc để đào tạo chuyên sâu cho từng cán bộ
chiến sỹ phù hợp theo mỗi nhiệm vụ là một sách lược đúng đắn và cần thiết.
Nhận thức được tầm quan trọng của việc đào tạo chuyên sâu nên nội dung
chương trình học tập của SV an ninh thường được chú trọng hướng vào những
31
khía cạnh cụ thể, để vừa đảm bảo lượng tri thức làm nền tảng cho tư duy vừa
giúp SV có điều kiện đi sâu nghiên cứu, lĩnh hội những kiến thức cần thiết trong
từng lĩnh vực, phục vụ cho công tác sau này.
Hai là phương pháp học tập của SV an ninh mang tính tích cực, chủ động
và khả năng sáng tạo cao. Ở bậc đại học hiện nay, với phương châm “lấy người
học làm trung tâm”, yêu cầu đặt ra đối với hoạt động giảng dạy là cần phải vận
dụng những phương pháp dạy học nhằm phát huy tối đa tính tính cực, chủ động,
sáng tạo của SV. Với chất lượng “đầu vào” của trường có thể nói là khá tương
đối, phương châm này sẽ giúp SV phát huy hết khả năng tiếp thu kiến thức của
mình. Đa số SV khi bước chân vào trường ĐHANND đều xác định cho mình
một thái độ học tập nghiêm túc, có trách nhiệm với tương lai của chính mình.
Tính tích cực, chủ động và sáng tạo trong hoạt động học tập của SV an ninh
được thể hiện khá rõ thông qua các cuộc thi tìm hiểu kiến thức trong nhiều lĩnh
vực khác nhau, đặc biệt là qua phong trào SV nghiên cứu khoa học mà nhà
trường phát động hằng năm. Là một trong những lực lượng nòng cốt trong việc
bảo vệ an ninh quốc gia sau này, SV an ninh ngoài nhiệm vụ học tập, trau dồi
kiến thức thì còn cần phải luôn luôn tăng cường rèn luyện đạo đức, sức khỏe,
phẩm chất chính trị,… để đáp ứng với yêu cầu của nhiệm vụ công tác trong
tương lai. Điều này đã tạo ra không ít khó khăn cho SV. Tuy nhiên đây cũng là
điều kiện để mỗi người thử thách bản thân mình. Môi trường giáo dục với nhiều
đòi hỏi cao như vậy đã giúp SV phát huy bản chất chủ động trong mọi hoạt động.
Tính chủ động, tích cực trong học tập của SV còn được thể hiện ở việc đa số SV
có tinh thần tự giác tìm kiếm tài liệu học tập, tận dụng quỹ thời gian nghiên cứu.
Ba là MTHT của SV an ninh phong phú và mang tính kỷ luật cao. Khác với
MTHT ở bậc phổ thông chủ yếu diễn ra trên lớp, hoạt động học tập của SV đại
học được diễn ra trong một môi trường rộng, phong phú, sinh động hơn. MTHT
của SV không bó hẹp trong phạm vi giảng đường mà được mở rộng ở nhiều môi
trường khác nhau. SV có thể tự học, tự nghiên cứu ở thư viện, trực tiếp thực tập
32
trong các cơ quan, đơn vị… Việc học tập ở nhiều môi trường khác nhau không
những giúp cho SV tiếp thu, lĩnh hội tri thức đã học một cách có hiệu quả mà
còn giúp cho SV vận dụng những tri thức đã tiếp thu vào thực tiễn, qua đó nâng
cao trình độ, năng lực, KN, kỹ xảo của bản thân. Môi trường đào tạo của Đại
học An ninh còn là một môi trường giáo dục mang tính kỷ luật, nghiêm khắc và
hiệu quả. SV được sống trong không khí của tập thể với lối sống xã hội chủ
nghĩa, nhưng điều đó không có nghĩa là mọi người được tự do làm theo ý muốn
chủ quan của cá nhân mình. Dân chủ và cũng rất tự do nhưng là dân chủ, tự do
trong khuôn khổ, trong sự cho phép và chấp nhận của tập thể, lợi ích của cá
nhân mình không ảnh hưởng đến lợi ích của tập thể. Để đảm bảo yêu cầu về đào
tạo, rèn luyện thì đòi hỏi mỗi SV phải học cách chấp hành các quy định một
cách tuyệt đối. Ngay từ khi mới là SV năm thứ nhất các bạn đã phải trải qua
những ngày tập điều lệnh vất vả để làm quen dần với môi trường kỷ luật khắt
khe. Trong quá trình học tập ngoài việc tiếp thu các kiến thức cần thiết về
nghiệp vụ và lý luận, SV còn phải rèn luyện thể chất, rèn luyện phẩm chất cách
mạng của người chiến sỹ công an nhân dân. Chính vì vậy mà MTHT ở đây
mang đậm tính kỷ luật, kỷ luật cho từng người và kỷ luật trong từng việc. Đối
với từng vi phạm cụ thể của mỗi SV, nhà trường đều có cách xử lý riêng theo
các quy định cụ thể từ việc xếp phân loại rèn luyện đến áp dụng các hình thức
kỷ luật như: khiển trách, cảnh cáo, đình chỉ học một năm và cao nhất là hình
thức đuổi học, đồng thời phải bồi hoàn lại kinh phí đào tạo. Như vậy, tính kỷ
luật là yếu tố không thể thiếu đối với người chiến sỹ công an, bởi “kỷ luật là sức
mạnh của lực lượng vũ trang”. Môi trường giáo dục có tính kỷ luật sâu sắc như
vậy đã đảm bảo cho việc xây dựng lập trường tư tưởng chính trị vững vàng, rèn
luyện đạo đức, phát triển nhân cách trong mỗi SV.
Bốn là SV an ninh có điều kiện để trao đổi, chia sẻ kinh nghiệm, học hỏi
lẫn nhau hàng ngày. Với lợi thế là được sống trong môi trường quản lý tập trung,
mọi hoạt động từ sinh hoạt hàng ngày đến học tập, rèn luyện của SV an ninh
33
đều diễn ra trong một tập thể ổn định và thường xuyên nên vấn đề giao lưu, học
hỏi lẫn nhau là vô cùng thuận lợi. Nhận thức và nắm bắt được ưu điểm đó, SV
an ninh đã tự hình thành cho mình cách học, cách làm việc tập thể phù hợp để
mang lại hiệu quả cao nhất. Dưới sự quản lý của Đoàn trường ĐHANND, các
Câu lạc bộ, hội, nhóm với nhiều hoạt động khác nhau đã được thành lập, vừa là
để phục vụ cho nhu cầu giải trí đa dạng, phong phú của SV, nhưng đồng thời
cũng là để tạo thêm nhiều điều kiện cho SV giao lưu, học hỏi lẫn nhau. Ngoài ra,
trong thời gian nghiên cứu tự học của mình, SV thường có xu hướng tập trung
thành những nhóm nhỏ với khoảng độ từ 3- 4 thành viên, đưa ra bàn bạc, thảo
luận, và phân tích vấn đề. Chính từ những hoạt động như vậy, SV đã có thêm
kiến thức cũng như các KN cần thiết cho mình và cho nghề nghiệp của mình sau
này.
Tóm lại, MTHT của SV trường ĐHANND mang tính chất đặc thù của lực
lượng vũ trang với các đặc điểm như: nội dung học tập chuyên sâu; phương
pháp giảng dạy và học mang tính tích cực, phát huy tính chủ động, tự giác của
SV; MTHT phong phú và mang tính kỷ luật cao; học tập nội trú nên SV có điều
kiện trao đổi, chia sẽ kinh nghiệm lẫn nhau.
1.3.3 Kỹ năng thích ứng với môi trường học tập của sinh viên
An ninh
Từ khái niệm về KN TƯ và MTHT của SV đại học, chúng tôi định nghĩa
KN TƯ với MTHT của SV An ninh như sau:
KN TƯ với MTHT của SV An ninh là khả năng điều chỉnh nội dung,
phương thức hoạt động và giao tiếp của SV cho phù hợp với MTHT dựa trên cơ
sở những tri thức và kinh nghiệm đã có.
KN TƯ với MTHT của SV An ninh được hình thành trước hết từ việc nhận
thức đúng đắn về tầm quan trọng của sự TƯ, các thao tác kỹ thuật để điều chỉnh
bản thân, sau đó là phải thực hành và rèn luyện trong thực tiễn.
34
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận các vấn đề liên quan đến KN TƯ và MTHT
của SV đại học, chúng tôi cho rằng KN TƯ với MTHT của SV An ninh là một
hệ thống cấu trúc, bao gồm các KN bộ phận sau:
- KN xác định vấn đề.
Khi SV chuyển tiếp từ môi trường phổ thông lên môi trường đại học, để
TƯ được với MTHT mới thì trước hết, SV phải xác định được những vấn đề,
những hoàn cảnh mới cần phải TƯ. Chúng tôi gọi những vấn đề, những hoàn
cảnh này là hoàn cảnh có vấn đề.
Hoàn cảnh có vấn đề là những hoàn cảnh chưa từng xuất hiện trong vốn
kinh nghiệm của SV nhưng hiện tại, SV buộc phải trải nghiệm. Việc không
nhận diện được hoàn cảnh có vấn đề trong MTHT mới khiến cho nhiều SV mất
phương hướng, không biết bắt đầu từ đâu. Theo đó, xác định vấn đề là một KN
bộ phận quan trọng trong KN TƯ của SV. Xác định vấn đề chính là khả năng
nhận diện được những mâu thuẫn, hạn chế của bản thân so với những đòi hỏi,
yêu cầu của MTHT.
Như vậy, xác định vấn đề trước hết là biết tự đánh giá bản thân. Sau đó là
phân tích những đòi hỏi, yêu cầu của MTHT và từ đó so sánh, đối chiếu, nhận ra
những khác biệt, mâu thuẫn cần giải quyết. SV có KN xác định vấn đề có các
biểu hiện như sau:
+ Thu thập thông tin về mọi mặt của MTHT
+ Nắm vững nội quy, quy định của trường.
+ Xác định được phương pháp học tập cần có.
+ Nhận biết tiềm lực cũng như hạn chế của bản thân.
+ Xác định những phẩm chất, năng lực, KN cần phát triển.
- KN tìm giải pháp.
KN tìm giải pháp đóng vai trò quan trọng trong việc TƯ với MTHT của
SV An ninh. Nếu SV không tìm ra những biện pháp, phương pháp giải quyết hài
hòa những mâu thuẫn, đòi hỏi của MTHT đối với bản thân thì chắc chắn SV sẽ
35
không trụ được. Sau khi xác định, nhận diện hoàn cảnh có vấn đề, hoàn cảnh
mới phải TƯ, SV dựa trên những tri thức, kinh nghiệm của bản thân vạch ra
cách thức, phương pháp phù hợp để giải quyết, TƯ với hoàn cảnh. Để việc tìm
kiếm giải pháp đạt hiệu quả cao, SV cần:
Một là xác định rõ mục tiêu cần giải quyết. Để giải quyết một hoàn cảnh có
vấn đề có nhiều cách thức, phương thức, mức độ khác nhau. Tuy nhiên, SV cần
lựa chọn những mục tiêu cụ thể, trước mắt phải đạt được. Việc xác định rõ mục
tiêu sẽ giúp SV không bị lệch hướng trong học tập và rèn luyện. Vì giải pháp
không phải là giải pháp chung chung mà nó phải bám sát một mục tiêu, một vấn
đề cụ thể nào đó.
Hai là dựa trên cơ sở tìm kiếm các nguồn lực hỗ trợ. Một vấn đề bao giờ
cũng là kết quả đan xen của nhiều mối quan hệ, do vậy muốn tìm ra giải pháp
tối ưu, SV cần tham khảo nhiều nguồn thông tin, nguồn hỗ trợ khác nhau. Trong
môi trường đại học, SV có thể tham khảo ý kiến, tranh thủ sự giúp đỡ từ rất
nhiều nguồn khác nhau như gia đình, người thân, thầy cô, SV khóa trước, bạn
cùng khóa, cùng ký túc xá, người kinh doanh dịch vụ, các hội, đoàn, nhóm…
Việc sẻ chia kinh nghiệm cũng như sự giúp đỡ từ bên ngoài là hết sức cần thiết
đối với SV.
Ba là cân nhắc lựa chọn cách thức, phương pháp, nguồn hỗ trợ một cách
hợp lý. Đối chiếu bản thân, SV lựa chọn, tiếp nhận sự hỗ trợ phù hợp. Lời
khuyên, sự hỗ trợ từ các nguồn lực bên ngoài phần nhiều mang tính chất tham
khảo, SV kết hợp với thực tế bản thân xác định một giải pháp tối ưu. Điều này
giúp SV phát huy tối đa khả năng TƯ do kết hợp được cả hai yếu tố: nội lực và
ngoại lực.
Như vậy, biểu hiện của SV có KN tìm giải pháp là:
+ Xác định mục tiêu.
+ Xác định khả năng đạt được mục tiêu của bản thân.
+ Tìm kiếm các nguồn lực hỗ trợ.
36
+ Lựa chọn phương án tối ưu
- KN giải quyết vấn đề
Giải quyết vấn đề là khâu quyết định trong quá trình TƯ với MTHT của
SV An ninh. Việc tìm ra giải pháp có hữu ích, hợp lý những nếu người SV
không thực hiện hoặc thực hiện không đến cùng thì chắc chắn không mang lại
hiệu quả.
Trong quá trình giải quyết vấn đề, thực thi giải pháp, SV sẽ phải đối mặt
với những khó khăn thực tế xuất phát từ hoàn cảnh cũng như từ bản thân đòi hỏi
họ phải nỗ lực khắc phục vượt qua. Vượt qua khó khăn, kiên trì đến thành công
nghĩa là bước đầu SV đã TƯ được với MTHT. Việc thực hiện thành công giải
pháp cũng đồng nghĩa với việc hình thành, củng cố ở SV những phẩm chất, KN
sống mới phù hợp với MTHT. Tuy nhiên, để hoàn toàn TƯ, SV phải tái thực thi
các KN TƯ nhiều lần đến mức độ thành thục và trở thành thói quen. Đạt được
mức đồ này, thì dù môi trường có thay đổi, hoặc yêu cầu cao hơn thì SV vẫn có
thể TƯ được.
Để giải quyết vấn đề một cách hiệu quả, SV cần có những biểu hiện như
sau:
+ Biết lập kế hoạch.
+ Kiên trì thực hiện theo kế hoạch.
+ Đánh giá kết quả và rút kinh nghiệm.
- KN hợp tác, chia sẻ
Xã hội loài người nói chung, trường học nói riêng, con người sẽ TƯ, học
hỏi được nhiều, tốt hơn nếu biết làm việc, chung sống cùng với người khác. SV
không chỉ hợp tác, chia sẻ với các thành viên khác bằng nỗ lực của mình để nắm
rõ các vấn đề cần giải quyết, tìm ra giải pháp và phối hợp thực hiện các kế
hoạch mà còn nuôi dưỡng những mối quan hệ ổn định, điều đó thật sự quan
trọng cho việc phát triển về mặt xã hội và tâm lý.
37
Khi SV có ý thức hợp tác, chia sẻ cùng người khác, họ dường như có khả
năng biểu lộ những hành vi mang tính xã hội, chấp nhận nhiệm vụ, bày tỏ sự
nhiệt tình với các hoạt động của tập thể và ngày càng hòa đồng, TƯ với tập thể
hơn. Hợp tác, chia sẻ giúp cho SV dễ dàng hơn trong việc tìm kiếm các nguồn
lực hỗ trợ cho việc TƯ với MTHT của bản thân. SV có KN hợp tác, chia sẻ
thường có các biểu hiện sau:
+ Ý thức được vai trò của mình trong tập thể
+ Tôn trọng người khác.
+ Biết chấp nhận và lắng nghe người khác
+ Hòa đồng, thân thiện và cởi mở.
+ Quan tâm giúp đỡ người khác.
Quá trình hình thành và rèn luyện các KN bộ phận của KN TƯ với MTHT
của SV An ninh trải qua ba giai đoạn:
- Giai đoạn nhận thức: SV lĩnh hội tri thức về các KN TƯ với
MTHT đầy đủ và hệ thống.
- Giai đoạn làm thử: SV thực hiện hành động dựa trên kiến thức đã
được trang bị và kinh nghiệm vốn có.
- Giai đoạn luyện tập: giúp SV hình thành những KN TƯ với môi
trường sống chuyên biệt, biết vận dụng sáng tạo trong các tình huống khác nhau.
Tóm lại, việc TƯ với MTHT của SV An ninh chỉ thực sự hiệu quả khi SV
có được các KN cần thiết. KN TƯ với MTHT của SV An ninh bao gồm các KN
bộ phận như: KN xác định vấn đề, KN tìm giải pháp, KN giải quyết vấn đề và
KN hợp tác, chia sẻ. Các KN này quan hệ mật thiết và quy định lẫn nhau. SV
được xem là có KN TƯ với MTHT khi họ nắm vững, vận dụng tri thức và kinh
nghiệm đã có để hành động và hành động có kết quả một cách ổn định, thường
xuyên trong các điều kiện, hoàn cảnh khác nhau.
Do đó, để đánh giá KN TƯ với MTHT của SV phải dựa trên mức độ thực
hiện từng KN bộ phận trong quá trình TƯ MTHT. Trong phạm vi đề tài này,
38
chúng tôi xác định biểu hiện KN TƯ với MTHT của SV An ninh theo 05 mức
độ sau:
- Mức 1 – mức rất thấp: hầu như không thực hiện các thao tác, hành động
của KN TƯ.
- Mức 2 – mức thấp: chưa thực hiện đầy đủ chính xác phần lớn các thao tác,
hành động của KN TƯ.
- Mức 3 – mức trung bình: thực hiện tương đối đầy đủ, chính xác và ổn
định các thao tác, hành động của KN TƯ.
- Mức 4 – mức cao: thực hiện khá đầy đủ, chính xác và ổn định các thao
tác, hành động của KN TƯ, tuy còn thiếu sót nhưng không đáng kể.
- Mức 5 – mức rất cao: thực hiện đầy đủ, chính xác, thành thạo một cách
thường xuyên các thao tác, hành động của KN TƯ
1.3.4 Các yếu tố ảnh hưởng đến kỹ năng thích ứng với môi
trường học tập của sinh viên năm thứ nhất trường Đại học An ninh nhân
Trong quá trình học tập ở trường ĐHANND, KN TƯ với MTHT của SV
năm thứ nhất có thể chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố khác nhau. Trong phạm vi
đề tài, chúng tôi chỉ tập trung làm rõ một số yếu tố cơ bản có ảnh hưởng đến KN
này.
Thứ nhất là nhà trường. Một trong những mục tiêu đào tạo của trường Đại
học là dạy KN cho SV. Với sự phát triển mạnh mẽ của khoa học kỹ thuật, sự
thay đổi các hình thức đào tạo, trường ĐHANND thường xuyên đổi mới nội
dung, hình thức tổ chức dạy và học, linh hoạt trong đào tạo, vận dụng sáng tạo
các phương pháp dạy học thể hiện sự tương tác giữa thầy và trò… đã giúp SV
nhanh chóng hòa nhập và TƯ với MTHT mới.
KN TƯ là một KN sống quan trọng, thiết yếu để tồn tại và phát triển không
chỉ trong giai đoạn đại học mà là suốt cuộc đời của mỗi cá nhân. Tuy nhiên để
hình thành và củng cố KN TƯ cho SV, ngoài việc tổ chức chương trình học tập
phù hợp, nhà trường cần gần gũi hơn với SV thông qua việc: tạo ấn tượng tốt
39
đẹp khi mới nhập trường; cung cấp đầy đủ các thông tin cần thiết về nội quy,
quy chế, chế độ ăn uống, sinh hoạt, học tập…; tổ chức các buổi gặp gỡ, tọa đàm
về phương pháp học tập, rèn luyện…; tổ chức hiệu quả hoạt động của các câu
lạc bộ, đội, nhóm… Nếu nhà trường quan tâm, chăm lo tốt các công việc này thì
SV năm thứ nhất sẽ nhanh chóng TƯ, hòa nhập với hoạt động chung của toàn
trường. Điều này đồng nghĩa với việc hình thành và củng cố KN TƯ với MTHT
của SV an ninh.
Thứ hai là đội ngũ cán bộ, giáo viên. Cán bộ, giáo viên là người trực tiếp
ảnh hưởng đến việc hình thành và phát triển các KN cho SV thông qua việc
quản lý, tổ chức dạy và học. Ở trường ĐHANND, cán bộ, giáo viên không chỉ
đóng vai trò là người thầy mà còn là người đồng chí, người chỉ huy cùng sinh
hoạt, nghiên cứu, học tập và lao động cùng SV. Do vậy, sự quan tâm, hướng dẫn,
giúp đỡ tận tình của họ là yếu tố ảnh hưởng nhiều đến KN TƯ của SV an ninh.
Thứ ba là bản thân SV an ninh. KN trước hết chính là những tri thức, kinh
nghiệm của bản thân mỗi SV. Với MTHT mới, SV năm nhất phải xác định được
động cơ học tập, rèn luyện đúng đắn, từ đó hình thành động lực thúc đẩy tìm
kiếm thông tin, giải pháp nhằm hoàn thiện bản thân đáp ứng các yêu cầu của
chương trình đào tạo. Không có động cơ học tập, rèn luyện đúng đắn, SV sẽ
không hình thành động lực TƯ và theo đó, các KN TƯ cũng khó mà được rèn
luyện, trau dồi. Ngoài ra, SV phải ý thức làm chủ bản thân trong quá trình học
tập, rèn luyện, năng động sáng tạo, linh hoạt và TƯ nhanh chóng với MTHT
mới, hình thành các KN sống (chăm sóc bản thân, giao tiếp, hoạt động nhóm, tự
học, tự nghiên cứu…), có năng lực tìm kiếm và xử lý thông tin, chịu trách
nhiệm với hoạt động của mình… Đây là những yếu tố góp phần hình thành KN
TƯ với MTHT của SV năm thứ nhất.
Thứ tư là gia đình. Có thể thấy rằng, KN TƯ không phải mới bắt đầu hình
thành khi SV bước chân vào ngưỡng cửa đại học mà đã được hình thành rất sớm
trong môi trường gia đình. Vì vậy, một số SV trước khi vào trường đại học đã
40
có khả năng TƯ rất tốt do được bồi dưỡng ngay khi còn ở gia đình. Ngoài ra,
việc định hướng, tham gia trong chọn ngành, chọn nghề phù hợp với sở thích, tư
chất của SV, việc chuẩn bị tâm lý trước khi vào học tại một trường công an, và
đặc biệt là việc quan tâm, chia sẻ, động viên ở giai đoạn đầu của gia đình là
những yếu tố ảnh hưởng rất nhiều đến việc hình thành, phát triển KN TƯ với
MTHT của SV năm thứ nhất trường ĐHANND.
Tiểu kết chương 1
Trong phần cơ sở lý luận của đề tài nghiên cứu, chúng tôi đã tập trung làm
sáng tỏ các vấn đề cơ bản sau:
1. Các khái niệm liên quan đến vấn đề nghiên cứu: KN, TƯ, KN TƯ,
MTHT của SV đại học.
2. SV an ninh ngoài những đặc điểm chung về sự phát triển về thể chất,
tâm lý so với SV các trường khác, còn có những nét riêng do đặc thù nghề
nghiệp quy định.
3. MTHT của SV an ninh mang tính chất đặc thù của lực lượng vũ trang
với các đặc điểm như: nội dung học tập chuyên sâu; phương pháp giảng dạy và
học mang tính tích cực, phát huy tính chủ động, tự giác của SV; MTHT phong
phú và mang tính kỷ luật cao; học tập nội trú nên SV có điều kiện trao đổi, chia
sẽ kinh nghiệm lẫn nhau.
4. KN TƯ với MTHT của SV An ninh là một hệ thống gồm nhiều KN bộ
phận cụ thể là KN xác định vấn đề, KN tìm giải pháp, KN giải quyết vấn đề, KN
hợp tác chia sẻ.
5. KN TƯ với MTHT của SV năm thứ nhất trường ĐHANND chịu ảnh
hưởng bởi các yếu tố sau: nhà trường, cán bộ, giáo viên, gia đình và bản thân
SV.
41
Chương 2
THỰC TRẠNG KỸ NĂNG THÍCH ỨNG VỚI MÔI TRƯỜNG
HỌC TẬP MỚI CỦA SINH VIÊN NĂM THỨ NHẤT
TRƯỜNG ĐẠI HỌC AN NINH NHÂN DÂN
2.1 Thể thức và phương pháp nghiên cứu
2.1.1 Mục đích nghiên cứu
Tìm hiểu mức độ nhận thức và biểu hiện KN TƯ với MTHT của SV năm
thứ nhất trường ĐHANND.
2.1.2 Dụng cụ nghiên cứu
Dụng cụ nghiên cứu là một phiếu hỏi được thực hiện qua 03 giai đoạn:
Giai đoạn 1:
Dựa trên những biểu hiện của việc TƯ với MTHT của SV năm thứ nhất, cơ
sở lý luận của đề tài, chúng tôi đưa ra bảng thăm dò mở nhằm trưng cầu ý kiến
của khách thể về KN TƯ với MTHT. Nội dung phiếu là những câu hỏi nhằm
trưng cầu ý kiến của SV năm thứ nhất về KN TƯ với MTHT. Sau đó, chúng tôi
tiến hành phân tích và xử lý phiếu câu hỏi mở. (Phụ lục 1)
Cách tiến hành: Chúng tôi điều tra trên mẫu gồm 100 SV năm thứ nhất
trường ĐHANND. Sau đó, phân tích và xử lý phiếu câu hỏi mở.
Giai đoạn 2:
Trên cơ sở kết quả của phiếu điều tra câu hỏi mở, kết hợp với những vấn đề
lý luận về KN TƯ với MTHT của SV, chúng tôi xây dựng phiếu điều tra chính
thức với nội dung nhằm đánh giá mức độ biểu hiện KN TƯ với MTHT của SV
năm thứ nhất trường ĐHANND. (Phụ lục 2)
Hệ thống các câu hỏi trong phiếu điều tra gồm 02 phần:
- Phần 1: Thông tin cá nhân của người trả lời: giới tính, đối tượng dự thi và
khối thi đầu vào của khách thể nghiên cứu.
- Phần 2: Nội dung chính, gồm 02 phần:
42
+ Phần A: Tìm hiểu về mức độ nhận thức, thái độ và ý thức rèn
luyện KN TƯ với MTHT của SV năm thứ nhất. Mỗi câu có 05 mức độ lựa chọn
và cách cho điểm như sau:
* Câu 1 và 4: Khảo sát nhận thức của SV năm thứ nhất về
KN TƯ với MTHT, được chia thành 05 mức độ: Hoàn toàn không biết (01
điểm), không biết (02 điểm), biết một chút (03 điểm), biết nhiều (04 điểm), và
biết rất nhiều (05 điểm).
* Câu 2: Đánh giá thái độ của SV năm thứ nhất đối với KN
TƯ với MTHT, được chia thành 05 mức độ: Hoàn toàn không quan trọng (01
điểm), không quan trọng (02 điểm), bình thường (03 điểm), quan trọng (04
điểm), và rất quan trọng (05 điểm).
* Câu 3: Khảo sát về ý thức rèn luyện KN TƯ với MTHT
của SV năm thức nhất, được chia thành 05 mức độ: Hoàn toàn không quan tâm
(01 điểm), không quan tâm (02 điểm), đôi khi (03 điểm), quan tâm (04 điểm), và
rất quan tâm (05 điểm).
+ Phần B: Tìm hiểu mức độ biểu hiện các KN bộ phận trong KN
TƯ với MTHT của SV năm thứ nhất, gồm 52 câu chia thành 04 KN. Trong đó:
KN xác định vấn đề với 15 câu (câu 1 đến câu 15), KN tìm giải pháp với 13 câu
(câu 16 đến câu 28), KN giải quyết vấn đề với 10 câu (câu 29 đến câu 38), KN
hợp tác chia sẻ với 14 câu (câu 39 đến câu 52).
* Cách cho điểm: Mỗi câu có 05 mức độ lựa chọn: rất
thường xuyên (05 điểm), thường xuyên (04 điểm), đôi khi (03 điểm), không bao
giờ (02 điểm), và hoàn toàn không bao giờ (01 điểm). Riêng đối với câu có ý
nghĩa tiêu cực: 34, 46, 47, 52 thì số điểm cho ngược lại để phù hợp với thang đo.
* Thang đánh giá:
- Mức rất cao (4,51 điểm – 5 điểm): Thực hiện đầy đủ,
chính xác, thành thạo một cách ổn định và thường xuyên các thao tác hành động
trong quá trình TƯ với MTHT.
43
- Mức cao (3,51 điểm – 4,5 điểm): Thực hiện khá đầy
đủ, chính xác và ổn định các thao tác hành động trong quá trình TƯ với MTHT,
tuy còn một vài thiếu sót nhưng không đáng kể.
- Mức trung bình (2,51 điểm – 3,5 điểm): Thực hiện
tương đối đầy đủ, chính xác và ổn định các thao tác hành động trong quá trình
TƯ với MTHT.
- Mức thấp (1,51 điểm – 2,5 điểm): Chưa thực hiện
đầy đủ, chính xác phần lớn các thao tác, hành động trong quá trình TƯ với
MTHT.
- Mức rất thấp (1 điểm – 1,5 điểm): Hầu như không
thực hiện các thao tác, hành động cần có khi TƯ với MTHT.
Bên cạnh đó, nhằm giải quyết nhiệm vụ nghiên cứu ở chương 3, trong giai
đoạn này, chúng tôi cũng đồng thời xây dựng phiếu điều tra, nội dung khảo sát
mức độ ảnh hưởng của một số yếu tố đến việc hình thành KN TƯ với MTHT
của SV năm thứ nhất gồm 27 câu (Phụ lục 3). Trong đó, yếu tố nhà trường (các
câu từ 1 đến 6), yếu tố giáo viên và cán bộ quản lý (các câu từ 7 đến 13), yếu tố
bản thân SV (các câu từ 14 đến 23), yếu tố gia đình SV (các câu từ 24 đến 27).
- Cách cho điểm: Mỗi câu có 03 mức độ lựa chọn: ảnh hưởng “nhiều” (03
điểm), ảnh hưởng “vừa” (02 điểm) và ảnh hưởng “ít” (01 điểm).
- Thang đánh giá:
+ Mức độ ảnh hưởng nhiều: 2,51 điểm – 3 điểm.
+ Mức độ ảnh hưởng vừa: 1,51 điểm – 2,5 điểm.
+ Mức độ ảnh hưởng ít: 1 điểm – 1,5 điểm.
Giai đoạn 3:
Tiến hành khảo sát mức độ biểu hiện KN TƯ với MTHT và mức độ ảnh
hưởng của một số yếu tố đến việc hình thành KN này của SV năm thứ nhất
trường ĐHANND.
44
Giao đoạn khảo sát này được chúng tôi tiến hành qua 02 bước: điều tra thử
và điều tra chính thức.
- Khách thể điều tra thử: Chúng tôi tiến hành điều tra trên 100 SV năm nhất
trường ĐHANND để đảm bảo độ tin cậy của phiếu điều tra. Trên cơ sở kết quả
điều tra thử, chúng tôi hoàn chỉnh và bổ sung lại phiếu điều tra để tiến hành điều
tra chính thức.
- Khách thể điều tra chính thức: Chúng tôi tiến hành điều tra chính thức
trên 583 SV năm thứ nhất trường ĐHANND.
2.1.3 Mẫu nghiên cứu
Mẫu nghiên cứu là toàn bộ SV khóa D21 trường ĐHANND.
Bảng 2.1 Mẫu nghiên cứu theo khối thi, đối tượng tuyển sinh, giới tính
Tiêu chí phân loại sinh viên Số lượng Tỷ lệ (%) Tổng
Khối thi
Khối A 288 49,4
583Khối C 234 40,1
Khối D 61 10,5
Đối tượng
Học sinh phổ thông 472 81,0
583
Cán bộ, chiến sỹ nghĩa
vụ
63 10,8
Học sinh trường văn
hóa thuộc lực lượng vũ
trang
8 1,4
Sinh viên trường đại
học, cao đẳng khác
40 6,9
Giới tính
Nam 524 89,9
583
Nữ 59 10,1
2.2 Kết quả nghiên cứu
45
2.2.1 Thực trạng nhận thức của sinh viên năm nhất về kỹ năng thích
ứng với môi trường học tập
2.2.1.1 Hiểu biết chung của sinh viên năm nhất về kỹ năng thích ứng
với môi trường học tập
Nhận thức rõ ràng, đầy đủ về KN TƯ với MTHT sẽ giúp SV năm thứ nhất
chủ động, dễ dàng hơn trong việc TƯ với một MTHT. Đồng thời, giúp SV ý
thức hơn trong việc tự rèn luyện các KN cần thiết nhằm nhanh chóng hòa nhập
và phát triển trong môi trường lực lượng vũ trang.
Bảng 2.2 Hiểu biết của SV về KN thích úng với MTHT
STT Mức độ Tần số Tỷ lệ (%)
1 Hoàn toàn không biết 4 0,69
2 Không biết 51 8,75
3 Biết một chút 330 56,60
4 Biết nhiều 187 32,08
5 Biết rất nhiều 11 1,89
Điểm trung bình: 3,26
Biểu đồ 2.1 Hiểu biết của SV về KN TƯ với MTHT
46
Kết quả khảo sát ở bảng 2.2 cho thấy có 32,08 % SV chọn mức độ biết
nhiều và 1,89 % SV cho rằng mình biết rất nhiều về KN TƯ với MTHT. Mức
độ biết một chút được đa số SV lựa chọn với số lượng 330 SV, chiếm tỷ lệ khá
cao 56,60 %. Trong khi đó, số SV không biết hoặc hoàn toàn không biết chiếm
tỷ lệ nhỏ là 9,44 %.
Như vậy, đa số SV năm thứ nhất trường ĐHANND đã có hiểu biết nhất
định về KN TƯ với MTHT, tuy chỉ ở mức trung bình. Với MTHT hoàn toàn
khác so với bậc học phổ thông, SV an ninh không chỉ phải phát huy tối đa năng
lực tự học, tự nghiên cứu, khả năng giao tiếp ứng xử, mà còn phải sinh hoạt
trong môi trường tập thể với các quy định nghiêm ngặt của lực lượng vũ trang
về giờ giấc, nội quy, điều lệnh… Do đó, TƯ nhanh, tốt với MTHT mới sẽ là
một lợi thế để SV hòa nhập và hơn nữa là có thể đạt kết quả cao trong học tập
và rèn luyện.
Với chủ trương nâng cao và chuẩn hóa chất lượng đào tạo SV tại các
trường công an nhân dân đảm bảo chính quy, tinh nhuệ, đáp ứng yêu cầu thực
47
tiễn của cuộc đấu tranh chống tội phạm thì đòi hỏi năng lực TƯ của mỗi SV
phải được đảm bảo. Tuy nhiên, với mức độ hiểu biết về KN TƯ với MTHT của
SV năm thứ nhất chỉ đạt mức trung bình và thậm chí gần 10% dưới trung bình
như kết quả khảo sát, điều này sẽ ảnh hưởng nhiều đến khả năng TƯ, kết quả
học tập và rèn luyện của SV. Đặc biệt, việc không hiểu biết nhiều về KN TƯ
với MTHT cũng sẽ làm hạn chế ý thức tự rèn luyện KN này ở bản thân mỗi SV.
2.2.1.2 Hiểu biết của sinh viên đối với các kỹ năng bộ phận của kỹ
năng thích ứng với môi trường học tập
Khảo sát sâu hơn về mức độ hiểu biết của SV năm nhất về KN TƯ với
MTHT, chúng tôi đưa ra hệ thống gồm 04 KN cơ bản và đề nghị SV đánh giá
theo 05 mức độ biểu hiện.
Kết quả tự đánh giá về mức độ hiểu biết đối với từng KN bộ phận của SV
năm nhất được thể hiện cụ thể ở bảng dưới đây:
Bảng 2.3 Hiểu biết của SV năm nhất đối với các KN bộ phận
STT Kỹ năng Điểm trung bình Độ lệch chuẩn
Thứ
hạng
1 Kỹ năng xác định vấn đề 3,17 0,56 4
2 Kỹ năng tìm giải pháp 3,22 0,61 2
3 Kỹ năng giải quyết vấn đề 3,22 0,53 3
4 Kỹ năng hợp tác, chia sẻ 3,44 0,68 1
Điểm trung bình chung: 3,26
Biểu đồ 2.2 Hiểu biết của SV năm nhất đối với các KN bộ phận
48
Kết quả ở bảng 2.3 cho thấy điểm trung bình của từng KN bộ phận do SV
năm nhất tự đánh giá từ 3,17 đến 3,44. Điểm trung bình chung của 04 KN là
3,26. Kết quả này tương đương với kết quả điều tra ở trên về mức độ nhận thức
chung của SV năm nhất về KN TƯ với MTHT. Như vậy, hiểu biết của SV năm
nhất về các KN bộ phận của KN TƯ với MTHT cũng chỉ ở mức trung bình.
Trong các KN bộ phận của KN TƯ với MTHT của SV năm nhất, KN hợp
tác, chia sẻ được SV chọn có điểm trung bình cao nhất là 3,44 nghĩa là SV biết
nhiều nhất về KN hợp tác, chia sẻ. Hợp tác, chia sẻ không chỉ là KN cần thiết
trong TƯ MTHT, mà còn là một KN sống cơ bản giúp mỗi cá nhân có thể tồn
tại, phát triển trong xã hội con người.
Kế đến là KN tìm giải pháp (điểm trung bình: 3,22), KN giải quyết vấn đề
(điểm trung bình: 3,22) và KN có điểm trung bình thấp nhất là KN xác định vấn
đề (điểm trung bình: 3,17). Điều này cho thấy SV đều có hiểu biết về các KN
49
này nhưng mức độ chưa sâu sắc, hoàn thiện, chỉ dừng lại ở mức trung bình và
hầu như không có sự chênh lệch giữa các KN.
Khi được hỏi về các KN TƯ này, đa số SV cho rằng có nghe nói, có biết
nhưng không được trang bị một cách bài bản mà chủ yếu do các em tự tích lũy,
tự học tự những người xung quanh. SV cũng cho rằng gia đình, nhà trường ít
quan tâm đến việc trang bị cho các em những KN này. Việc hạn chế, thiếu vắng
các KN TƯ không chỉ gây khó khăn cho SV trong TƯ với MTHT mà thậm chí
khó khăn ngay trong TƯ với cuộc sống hiện tại đang từng ngày thay đổi.
2.2.1.3 Đánh giá của sinh viên năm nhất về vai trò của kỹ năng thích
ứng với môi trường học tập
Để tìm hiểu về đánh giá của SV năm thứ nhất đối với vai trò của KN TƯ
với MTHT, chúng tôi đề nghị SV cho ý kiến ở 05 mức độ, cụ thể như sau:
Bảng 2.4 Đánh giá của SV về vai trò của KN TƯ với MTHT
STT Mức độ Tần số Tỷ lệ (%)
1 Hoàn toàn không quan trọng 1 0,17
2 Không quan trọng 7 1,20
3 Bình thường 20 3,43
4 Quan trọng 233 39,97
5 Rất quan trọng 322 55,23
Điểm trung bình: 4,49
Biểu đồ 2.3 Đánh giá của SV về vai trò của KN TƯ với MTHT
50
Kết quả khảo sát cho thấy, đa số SV đánh giá cao vai trò quan trọng của
KN TƯ với MTHT (555 SV chọn mức rất quan trọng và quan trọng chiếm
95,2 %). SV nhận thức được việc cần thiết phải có KN TƯ mỗi khi phải thay đổi
môi trường sống, học tập, rèn luyện. Nếu thiếu KN TƯ, con người sẽ phải mò
mẫm từng bước trong quá trình TƯ, thậm chí có khi không TƯ được dẫn tới bị
chọn lọc xã hội đào thải. MTHT tại trường An ninh nhân dân mang những nét
đặc thù của MTHT, rèn luyện của lực lượng vũ trang với tính chất nghiêm khắc
và kỷ luật chặt chẽ, đòi hỏi mỗi SV phải nỗ lực cao trong việc TƯ. Do vậy, SV
an ninh ý thức rất cao về vai trò của KN TƯ.
Tuy nhiên, một số ít SV vẫn chọn mức độ bình thường chiếm 3,43 % và rất
ít SV cho rằng KN TƯ với MTHT không quan trọng chiếm tỷ lệ 1,37 %. Điều
này có nghĩa hầu như SV đã khẳng định muốn TƯ nhanh, hiệu quả với MTHT
thì cần phải có các KN phù hợp.
51
Ngoài ra, thông qua trao đổi với SV, chúng tôi được biết đa số các em đều
ý thức được tầm quan trọng của việc TƯ với MTHT, song nếu không biết xác
định vấn đề cần giải quyết để TƯ, không biết tìm kiếm giải pháp, không quyết
tâm thực hiện giải pháp, cũng như không biết chia sẽ, hợp tác với người khác thì
việc TƯ rất khó khăn. Theo đó, đa số SV đều hiểu được tầm quan trọng của các
KN TƯ với MTHT.
2.2.1.4 Mức độ quan tâm rèn luyện kỹ năng thích ứng với môi trường
học tập của sinh viên năm nhất
Để tìm hiểu mức độ quan tâm rèn luyện KN TƯ với MTHT của SV năm
nhất, chúng tôi thiết lập thang đo 05 mức độ, kết quả thu được như sau:
Bảng 2.5 Mức độ quan tâm rèn luyện KN TƯ với MTHT
STT Mức độ Tần số Tỷ lệ (%)
1 Hoàn toàn không quan tâm 4 0,69
2 Không quan tâm 8 1,37
3 Đôi khi 79 13,55
4 Quan tâm 326 55,92
5 Rất quan tâm 166 28,47
Điểm trung bình: 4,10
Biểu đồ 2.4 Mức độ quan tâm rèn luyện KN TƯ với MTHT
Luận văn: Kỹ năng thích ứng với môi trường học tập của sinh viên
Luận văn: Kỹ năng thích ứng với môi trường học tập của sinh viên
Luận văn: Kỹ năng thích ứng với môi trường học tập của sinh viên
Luận văn: Kỹ năng thích ứng với môi trường học tập của sinh viên
Luận văn: Kỹ năng thích ứng với môi trường học tập của sinh viên
Luận văn: Kỹ năng thích ứng với môi trường học tập của sinh viên
Luận văn: Kỹ năng thích ứng với môi trường học tập của sinh viên
Luận văn: Kỹ năng thích ứng với môi trường học tập của sinh viên
Luận văn: Kỹ năng thích ứng với môi trường học tập của sinh viên
Luận văn: Kỹ năng thích ứng với môi trường học tập của sinh viên
Luận văn: Kỹ năng thích ứng với môi trường học tập của sinh viên
Luận văn: Kỹ năng thích ứng với môi trường học tập của sinh viên
Luận văn: Kỹ năng thích ứng với môi trường học tập của sinh viên
Luận văn: Kỹ năng thích ứng với môi trường học tập của sinh viên
Luận văn: Kỹ năng thích ứng với môi trường học tập của sinh viên
Luận văn: Kỹ năng thích ứng với môi trường học tập của sinh viên
Luận văn: Kỹ năng thích ứng với môi trường học tập của sinh viên
Luận văn: Kỹ năng thích ứng với môi trường học tập của sinh viên
Luận văn: Kỹ năng thích ứng với môi trường học tập của sinh viên
Luận văn: Kỹ năng thích ứng với môi trường học tập của sinh viên
Luận văn: Kỹ năng thích ứng với môi trường học tập của sinh viên
Luận văn: Kỹ năng thích ứng với môi trường học tập của sinh viên
Luận văn: Kỹ năng thích ứng với môi trường học tập của sinh viên
Luận văn: Kỹ năng thích ứng với môi trường học tập của sinh viên
Luận văn: Kỹ năng thích ứng với môi trường học tập của sinh viên
Luận văn: Kỹ năng thích ứng với môi trường học tập của sinh viên
Luận văn: Kỹ năng thích ứng với môi trường học tập của sinh viên
Luận văn: Kỹ năng thích ứng với môi trường học tập của sinh viên
Luận văn: Kỹ năng thích ứng với môi trường học tập của sinh viên
Luận văn: Kỹ năng thích ứng với môi trường học tập của sinh viên
Luận văn: Kỹ năng thích ứng với môi trường học tập của sinh viên
Luận văn: Kỹ năng thích ứng với môi trường học tập của sinh viên
Luận văn: Kỹ năng thích ứng với môi trường học tập của sinh viên
Luận văn: Kỹ năng thích ứng với môi trường học tập của sinh viên
Luận văn: Kỹ năng thích ứng với môi trường học tập của sinh viên
Luận văn: Kỹ năng thích ứng với môi trường học tập của sinh viên
Luận văn: Kỹ năng thích ứng với môi trường học tập của sinh viên
Luận văn: Kỹ năng thích ứng với môi trường học tập của sinh viên
Luận văn: Kỹ năng thích ứng với môi trường học tập của sinh viên
Luận văn: Kỹ năng thích ứng với môi trường học tập của sinh viên
Luận văn: Kỹ năng thích ứng với môi trường học tập của sinh viên
Luận văn: Kỹ năng thích ứng với môi trường học tập của sinh viên
Luận văn: Kỹ năng thích ứng với môi trường học tập của sinh viên
Luận văn: Kỹ năng thích ứng với môi trường học tập của sinh viên
Luận văn: Kỹ năng thích ứng với môi trường học tập của sinh viên
Luận văn: Kỹ năng thích ứng với môi trường học tập của sinh viên
Luận văn: Kỹ năng thích ứng với môi trường học tập của sinh viên
Luận văn: Kỹ năng thích ứng với môi trường học tập của sinh viên
Luận văn: Kỹ năng thích ứng với môi trường học tập của sinh viên
Luận văn: Kỹ năng thích ứng với môi trường học tập của sinh viên
Luận văn: Kỹ năng thích ứng với môi trường học tập của sinh viên
Luận văn: Kỹ năng thích ứng với môi trường học tập của sinh viên
Luận văn: Kỹ năng thích ứng với môi trường học tập của sinh viên
Luận văn: Kỹ năng thích ứng với môi trường học tập của sinh viên
Luận văn: Kỹ năng thích ứng với môi trường học tập của sinh viên
Luận văn: Kỹ năng thích ứng với môi trường học tập của sinh viên
Luận văn: Kỹ năng thích ứng với môi trường học tập của sinh viên
Luận văn: Kỹ năng thích ứng với môi trường học tập của sinh viên

More Related Content

What's hot

Luận án: Ứng phó với hành vi bạo lực học đường của học sinh - Gửi miễn phí qu...
Luận án: Ứng phó với hành vi bạo lực học đường của học sinh - Gửi miễn phí qu...Luận án: Ứng phó với hành vi bạo lực học đường của học sinh - Gửi miễn phí qu...
Luận án: Ứng phó với hành vi bạo lực học đường của học sinh - Gửi miễn phí qu...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Luận án: Thích ứng với học tập nhóm của sinh viên dân tộc thiểu số - Gửi miễn...
Luận án: Thích ứng với học tập nhóm của sinh viên dân tộc thiểu số - Gửi miễn...Luận án: Thích ứng với học tập nhóm của sinh viên dân tộc thiểu số - Gửi miễn...
Luận án: Thích ứng với học tập nhóm của sinh viên dân tộc thiểu số - Gửi miễn...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Một số công cụ đánh giá năng lực
Một số công cụ đánh giá năng lựcMột số công cụ đánh giá năng lực
Một số công cụ đánh giá năng lựcDiu Diu
 
Luận văn: Nhận thức, thái độ, hành vi của sinh viên đối với vấn đề quan hệ tì...
Luận văn: Nhận thức, thái độ, hành vi của sinh viên đối với vấn đề quan hệ tì...Luận văn: Nhận thức, thái độ, hành vi của sinh viên đối với vấn đề quan hệ tì...
Luận văn: Nhận thức, thái độ, hành vi của sinh viên đối với vấn đề quan hệ tì...Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Phieu dieu tra tinh hinh hoc tap sv
Phieu dieu tra tinh hinh hoc tap svPhieu dieu tra tinh hinh hoc tap sv
Phieu dieu tra tinh hinh hoc tap svhuuson182
 
GIÁO TRÌNH TÂM LÝ HỌC XÃ HỘI
GIÁO TRÌNH TÂM LÝ HỌC XÃ HỘI GIÁO TRÌNH TÂM LÝ HỌC XÃ HỘI
GIÁO TRÌNH TÂM LÝ HỌC XÃ HỘI nataliej4
 
Luận án: Phát triển năng lực đọc hiểu văn bản cho học sinh trung học phổ thôn...
Luận án: Phát triển năng lực đọc hiểu văn bản cho học sinh trung học phổ thôn...Luận án: Phát triển năng lực đọc hiểu văn bản cho học sinh trung học phổ thôn...
Luận án: Phát triển năng lực đọc hiểu văn bản cho học sinh trung học phổ thôn...Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
GIÁO DỤC HƯỚNG NGHIỆP CHO HỌC SINH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG KV HÀ NỘI QUA THAM VẤN...
GIÁO DỤC HƯỚNG NGHIỆP CHO HỌC SINH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG KV HÀ NỘI QUA THAM VẤN...GIÁO DỤC HƯỚNG NGHIỆP CHO HỌC SINH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG KV HÀ NỘI QUA THAM VẤN...
GIÁO DỤC HƯỚNG NGHIỆP CHO HỌC SINH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG KV HÀ NỘI QUA THAM VẤN...PinkHandmade
 
Thực trạng stress và một số yếu tố liên quan ở học sinh trường trung học phổ ...
Thực trạng stress và một số yếu tố liên quan ở học sinh trường trung học phổ ...Thực trạng stress và một số yếu tố liên quan ở học sinh trường trung học phổ ...
Thực trạng stress và một số yếu tố liên quan ở học sinh trường trung học phổ ...https://www.facebook.com/garmentspace
 

What's hot (20)

Luận án: Ứng phó với hành vi bạo lực học đường của học sinh - Gửi miễn phí qu...
Luận án: Ứng phó với hành vi bạo lực học đường của học sinh - Gửi miễn phí qu...Luận án: Ứng phó với hành vi bạo lực học đường của học sinh - Gửi miễn phí qu...
Luận án: Ứng phó với hành vi bạo lực học đường của học sinh - Gửi miễn phí qu...
 
Luận án: Thích ứng với học tập nhóm của sinh viên dân tộc thiểu số - Gửi miễn...
Luận án: Thích ứng với học tập nhóm của sinh viên dân tộc thiểu số - Gửi miễn...Luận án: Thích ứng với học tập nhóm của sinh viên dân tộc thiểu số - Gửi miễn...
Luận án: Thích ứng với học tập nhóm của sinh viên dân tộc thiểu số - Gửi miễn...
 
Luận văn: Phát triển năng lực tự học thông qua các hoạt động trải nghiệm
Luận văn: Phát triển năng lực tự học thông qua các hoạt động trải nghiệmLuận văn: Phát triển năng lực tự học thông qua các hoạt động trải nghiệm
Luận văn: Phát triển năng lực tự học thông qua các hoạt động trải nghiệm
 
Nhận thức về trí tuệ cảm xúc của sinh viên chuyên ngành Tâm lý, 9đ
Nhận thức về trí tuệ cảm xúc của sinh viên chuyên ngành Tâm lý, 9đNhận thức về trí tuệ cảm xúc của sinh viên chuyên ngành Tâm lý, 9đ
Nhận thức về trí tuệ cảm xúc của sinh viên chuyên ngành Tâm lý, 9đ
 
Luận văn: Kỹ năng giao tiếp của học viên trường Cảnh sát, HAY
Luận văn: Kỹ năng giao tiếp của học viên trường Cảnh sát, HAYLuận văn: Kỹ năng giao tiếp của học viên trường Cảnh sát, HAY
Luận văn: Kỹ năng giao tiếp của học viên trường Cảnh sát, HAY
 
Luận văn: Quản lý giáo dục kỹ năng sống cho học sinh tiểu học
Luận văn: Quản lý giáo dục kỹ năng sống cho học sinh tiểu họcLuận văn: Quản lý giáo dục kỹ năng sống cho học sinh tiểu học
Luận văn: Quản lý giáo dục kỹ năng sống cho học sinh tiểu học
 
Luận văn: Xây dựng nhân cách sinh viên các trường đại học, HOT
Luận văn: Xây dựng nhân cách sinh viên các trường đại học, HOTLuận văn: Xây dựng nhân cách sinh viên các trường đại học, HOT
Luận văn: Xây dựng nhân cách sinh viên các trường đại học, HOT
 
Một số công cụ đánh giá năng lực
Một số công cụ đánh giá năng lựcMột số công cụ đánh giá năng lực
Một số công cụ đánh giá năng lực
 
Luận văn: Nhận thức, thái độ, hành vi của sinh viên đối với vấn đề quan hệ tì...
Luận văn: Nhận thức, thái độ, hành vi của sinh viên đối với vấn đề quan hệ tì...Luận văn: Nhận thức, thái độ, hành vi của sinh viên đối với vấn đề quan hệ tì...
Luận văn: Nhận thức, thái độ, hành vi của sinh viên đối với vấn đề quan hệ tì...
 
Phieu dieu tra tinh hinh hoc tap sv
Phieu dieu tra tinh hinh hoc tap svPhieu dieu tra tinh hinh hoc tap sv
Phieu dieu tra tinh hinh hoc tap sv
 
Luận văn: Nhận thức và thái độ về các mạng xã hội của học sinh
Luận văn: Nhận thức và thái độ về các mạng xã hội của học sinhLuận văn: Nhận thức và thái độ về các mạng xã hội của học sinh
Luận văn: Nhận thức và thái độ về các mạng xã hội của học sinh
 
GIÁO TRÌNH TÂM LÝ HỌC XÃ HỘI
GIÁO TRÌNH TÂM LÝ HỌC XÃ HỘI GIÁO TRÌNH TÂM LÝ HỌC XÃ HỘI
GIÁO TRÌNH TÂM LÝ HỌC XÃ HỘI
 
Luận án: Phát triển năng lực đọc hiểu văn bản cho học sinh trung học phổ thôn...
Luận án: Phát triển năng lực đọc hiểu văn bản cho học sinh trung học phổ thôn...Luận án: Phát triển năng lực đọc hiểu văn bản cho học sinh trung học phổ thôn...
Luận án: Phát triển năng lực đọc hiểu văn bản cho học sinh trung học phổ thôn...
 
GIÁO DỤC HƯỚNG NGHIỆP CHO HỌC SINH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG KV HÀ NỘI QUA THAM VẤN...
GIÁO DỤC HƯỚNG NGHIỆP CHO HỌC SINH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG KV HÀ NỘI QUA THAM VẤN...GIÁO DỤC HƯỚNG NGHIỆP CHO HỌC SINH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG KV HÀ NỘI QUA THAM VẤN...
GIÁO DỤC HƯỚNG NGHIỆP CHO HỌC SINH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG KV HÀ NỘI QUA THAM VẤN...
 
Luận văn: Quan hệ của cha mẹ với con tuổi thiếu niên, HAY, 9đ
Luận văn: Quan hệ của cha mẹ với con tuổi thiếu niên, HAY, 9đLuận văn: Quan hệ của cha mẹ với con tuổi thiếu niên, HAY, 9đ
Luận văn: Quan hệ của cha mẹ với con tuổi thiếu niên, HAY, 9đ
 
Luận án: Căng thẳng ở học sinh trung học phổ thông, HAY
Luận án: Căng thẳng ở học sinh trung học phổ thông, HAYLuận án: Căng thẳng ở học sinh trung học phổ thông, HAY
Luận án: Căng thẳng ở học sinh trung học phổ thông, HAY
 
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
NGHIÊN CỨU KHOA HỌCNGHIÊN CỨU KHOA HỌC
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
 
Luận văn: Nhận thức của sinh viên đại học về sức khỏe sinh sản, HAY!
Luận văn: Nhận thức của sinh viên đại học về sức khỏe sinh sản, HAY!Luận văn: Nhận thức của sinh viên đại học về sức khỏe sinh sản, HAY!
Luận văn: Nhận thức của sinh viên đại học về sức khỏe sinh sản, HAY!
 
Quản lý hoạt động dạy học ở trường trung học cơ sở thuộc thành phố Cà Mau, t...
Quản lý hoạt động dạy học ở  trường trung học cơ sở thuộc thành phố Cà Mau, t...Quản lý hoạt động dạy học ở  trường trung học cơ sở thuộc thành phố Cà Mau, t...
Quản lý hoạt động dạy học ở trường trung học cơ sở thuộc thành phố Cà Mau, t...
 
Thực trạng stress và một số yếu tố liên quan ở học sinh trường trung học phổ ...
Thực trạng stress và một số yếu tố liên quan ở học sinh trường trung học phổ ...Thực trạng stress và một số yếu tố liên quan ở học sinh trường trung học phổ ...
Thực trạng stress và một số yếu tố liên quan ở học sinh trường trung học phổ ...
 

Similar to Luận văn: Kỹ năng thích ứng với môi trường học tập của sinh viên

Su dung thi_nghiem_hoa_hoc_phan_phi_kim_lop_10_trung_hoc_pho_thong_theo_huong...
Su dung thi_nghiem_hoa_hoc_phan_phi_kim_lop_10_trung_hoc_pho_thong_theo_huong...Su dung thi_nghiem_hoa_hoc_phan_phi_kim_lop_10_trung_hoc_pho_thong_theo_huong...
Su dung thi_nghiem_hoa_hoc_phan_phi_kim_lop_10_trung_hoc_pho_thong_theo_huong...Garment Space Blog0
 
Luận văn: Biện pháp quản lý hoạt động tự học của học sinh THCS huyện Đakrông,...
Luận văn: Biện pháp quản lý hoạt động tự học của học sinh THCS huyện Đakrông,...Luận văn: Biện pháp quản lý hoạt động tự học của học sinh THCS huyện Đakrông,...
Luận văn: Biện pháp quản lý hoạt động tự học của học sinh THCS huyện Đakrông,...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Th s31 011_thực hiện chương trình hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp ở trườ...
Th s31 011_thực hiện chương trình hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp ở trườ...Th s31 011_thực hiện chương trình hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp ở trườ...
Th s31 011_thực hiện chương trình hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp ở trườ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Thiet ke tai_lieu_tu_hoc_co_huong_dan_theo_modun_nham_ho_tro_viec_tu_hoc_cho_...
Thiet ke tai_lieu_tu_hoc_co_huong_dan_theo_modun_nham_ho_tro_viec_tu_hoc_cho_...Thiet ke tai_lieu_tu_hoc_co_huong_dan_theo_modun_nham_ho_tro_viec_tu_hoc_cho_...
Thiet ke tai_lieu_tu_hoc_co_huong_dan_theo_modun_nham_ho_tro_viec_tu_hoc_cho_...Garment Space Blog0
 
Thiet ke tai_lieu_huong_dan_tu_hoc_phan_hoa_hoc_huu_co_lop_11_trung_hoc_pho_t...
Thiet ke tai_lieu_huong_dan_tu_hoc_phan_hoa_hoc_huu_co_lop_11_trung_hoc_pho_t...Thiet ke tai_lieu_huong_dan_tu_hoc_phan_hoa_hoc_huu_co_lop_11_trung_hoc_pho_t...
Thiet ke tai_lieu_huong_dan_tu_hoc_phan_hoa_hoc_huu_co_lop_11_trung_hoc_pho_t...Garment Space Blog0
 
Hoạt Động Công Tác Xã Hội Đối Với Nạn Nhân Bị Bạo Lực Học Đường Tại Các Trườn...
Hoạt Động Công Tác Xã Hội Đối Với Nạn Nhân Bị Bạo Lực Học Đường Tại Các Trườn...Hoạt Động Công Tác Xã Hội Đối Với Nạn Nhân Bị Bạo Lực Học Đường Tại Các Trườn...
Hoạt Động Công Tác Xã Hội Đối Với Nạn Nhân Bị Bạo Lực Học Đường Tại Các Trườn...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Luận văn: Đánh giá năng lực giải quyết vấn đề của học sinh trong dạy học chươ...
Luận văn: Đánh giá năng lực giải quyết vấn đề của học sinh trong dạy học chươ...Luận văn: Đánh giá năng lực giải quyết vấn đề của học sinh trong dạy học chươ...
Luận văn: Đánh giá năng lực giải quyết vấn đề của học sinh trong dạy học chươ...Dịch vụ viết thuê Khóa Luận - ZALO 0932091562
 
Luận Văn Tổ Chức Dạy Học Chủ Đề “Mắt Và Các Dụng Cụ Quang” Vật Lí 11 Nhằm Bồi...
Luận Văn Tổ Chức Dạy Học Chủ Đề “Mắt Và Các Dụng Cụ Quang” Vật Lí 11 Nhằm Bồi...Luận Văn Tổ Chức Dạy Học Chủ Đề “Mắt Và Các Dụng Cụ Quang” Vật Lí 11 Nhằm Bồi...
Luận Văn Tổ Chức Dạy Học Chủ Đề “Mắt Và Các Dụng Cụ Quang” Vật Lí 11 Nhằm Bồi...tcoco3199
 
Phát triển năng lực sáng tạo cho học sinh thông qua dạy học phần Hóa học phi ...
Phát triển năng lực sáng tạo cho học sinh thông qua dạy học phần Hóa học phi ...Phát triển năng lực sáng tạo cho học sinh thông qua dạy học phần Hóa học phi ...
Phát triển năng lực sáng tạo cho học sinh thông qua dạy học phần Hóa học phi ...HanaTiti
 

Similar to Luận văn: Kỹ năng thích ứng với môi trường học tập của sinh viên (20)

Đề tài: Rèn luyện và phát triển năng lực tư duy sáng tạo cho học sinh phổ thô...
Đề tài: Rèn luyện và phát triển năng lực tư duy sáng tạo cho học sinh phổ thô...Đề tài: Rèn luyện và phát triển năng lực tư duy sáng tạo cho học sinh phổ thô...
Đề tài: Rèn luyện và phát triển năng lực tư duy sáng tạo cho học sinh phổ thô...
 
Luận án: Dạy học theo góc kiến thức quang học bậc THCS, HAY
Luận án: Dạy học theo góc kiến thức quang học bậc THCS, HAYLuận án: Dạy học theo góc kiến thức quang học bậc THCS, HAY
Luận án: Dạy học theo góc kiến thức quang học bậc THCS, HAY
 
Lv (31)
Lv (31)Lv (31)
Lv (31)
 
Su dung thi_nghiem_hoa_hoc_phan_phi_kim_lop_10_trung_hoc_pho_thong_theo_huong...
Su dung thi_nghiem_hoa_hoc_phan_phi_kim_lop_10_trung_hoc_pho_thong_theo_huong...Su dung thi_nghiem_hoa_hoc_phan_phi_kim_lop_10_trung_hoc_pho_thong_theo_huong...
Su dung thi_nghiem_hoa_hoc_phan_phi_kim_lop_10_trung_hoc_pho_thong_theo_huong...
 
Luận án: Tổ chức học theo vấn đề trong dạy học Sinh thái học, HAY
Luận án: Tổ chức học theo vấn đề trong dạy học Sinh thái học, HAYLuận án: Tổ chức học theo vấn đề trong dạy học Sinh thái học, HAY
Luận án: Tổ chức học theo vấn đề trong dạy học Sinh thái học, HAY
 
Luận văn: Quản lý hoạt động tự học của học sinh THCS huyện Đakrông
Luận văn: Quản lý hoạt động tự học của học sinh THCS huyện ĐakrôngLuận văn: Quản lý hoạt động tự học của học sinh THCS huyện Đakrông
Luận văn: Quản lý hoạt động tự học của học sinh THCS huyện Đakrông
 
Luận văn: Biện pháp quản lý hoạt động tự học của học sinh THCS huyện Đakrông,...
Luận văn: Biện pháp quản lý hoạt động tự học của học sinh THCS huyện Đakrông,...Luận văn: Biện pháp quản lý hoạt động tự học của học sinh THCS huyện Đakrông,...
Luận văn: Biện pháp quản lý hoạt động tự học của học sinh THCS huyện Đakrông,...
 
Luận văn: Công tác đối với bệnh nhân bị bạo lực học đường, HAY
Luận văn: Công tác đối với bệnh nhân bị bạo lực học đường, HAYLuận văn: Công tác đối với bệnh nhân bị bạo lực học đường, HAY
Luận văn: Công tác đối với bệnh nhân bị bạo lực học đường, HAY
 
Th s31 011_thực hiện chương trình hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp ở trườ...
Th s31 011_thực hiện chương trình hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp ở trườ...Th s31 011_thực hiện chương trình hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp ở trườ...
Th s31 011_thực hiện chương trình hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp ở trườ...
 
Thiet ke tai_lieu_tu_hoc_co_huong_dan_theo_modun_nham_ho_tro_viec_tu_hoc_cho_...
Thiet ke tai_lieu_tu_hoc_co_huong_dan_theo_modun_nham_ho_tro_viec_tu_hoc_cho_...Thiet ke tai_lieu_tu_hoc_co_huong_dan_theo_modun_nham_ho_tro_viec_tu_hoc_cho_...
Thiet ke tai_lieu_tu_hoc_co_huong_dan_theo_modun_nham_ho_tro_viec_tu_hoc_cho_...
 
Luận văn: Tài liệu hướng dẫn học sinh tự học hóa hữu cơ lớp 11
Luận văn: Tài liệu hướng dẫn học sinh tự học hóa hữu cơ lớp 11Luận văn: Tài liệu hướng dẫn học sinh tự học hóa hữu cơ lớp 11
Luận văn: Tài liệu hướng dẫn học sinh tự học hóa hữu cơ lớp 11
 
Thiet ke tai_lieu_huong_dan_tu_hoc_phan_hoa_hoc_huu_co_lop_11_trung_hoc_pho_t...
Thiet ke tai_lieu_huong_dan_tu_hoc_phan_hoa_hoc_huu_co_lop_11_trung_hoc_pho_t...Thiet ke tai_lieu_huong_dan_tu_hoc_phan_hoa_hoc_huu_co_lop_11_trung_hoc_pho_t...
Thiet ke tai_lieu_huong_dan_tu_hoc_phan_hoa_hoc_huu_co_lop_11_trung_hoc_pho_t...
 
Hoạt Động Công Tác Xã Hội Đối Với Nạn Nhân Bị Bạo Lực Học Đường Tại Các Trườn...
Hoạt Động Công Tác Xã Hội Đối Với Nạn Nhân Bị Bạo Lực Học Đường Tại Các Trườn...Hoạt Động Công Tác Xã Hội Đối Với Nạn Nhân Bị Bạo Lực Học Đường Tại Các Trườn...
Hoạt Động Công Tác Xã Hội Đối Với Nạn Nhân Bị Bạo Lực Học Đường Tại Các Trườn...
 
Luận văn: Đánh giá năng lực giải quyết vấn đề của học sinh trong dạy học chươ...
Luận văn: Đánh giá năng lực giải quyết vấn đề của học sinh trong dạy học chươ...Luận văn: Đánh giá năng lực giải quyết vấn đề của học sinh trong dạy học chươ...
Luận văn: Đánh giá năng lực giải quyết vấn đề của học sinh trong dạy học chươ...
 
Luận Văn Tổ Chức Dạy Học Chủ Đề “Mắt Và Các Dụng Cụ Quang” Vật Lí 11 Nhằm Bồi...
Luận Văn Tổ Chức Dạy Học Chủ Đề “Mắt Và Các Dụng Cụ Quang” Vật Lí 11 Nhằm Bồi...Luận Văn Tổ Chức Dạy Học Chủ Đề “Mắt Và Các Dụng Cụ Quang” Vật Lí 11 Nhằm Bồi...
Luận Văn Tổ Chức Dạy Học Chủ Đề “Mắt Và Các Dụng Cụ Quang” Vật Lí 11 Nhằm Bồi...
 
Phát triển năng lực sáng tạo cho học sinh thông qua dạy học phần Hóa học phi ...
Phát triển năng lực sáng tạo cho học sinh thông qua dạy học phần Hóa học phi ...Phát triển năng lực sáng tạo cho học sinh thông qua dạy học phần Hóa học phi ...
Phát triển năng lực sáng tạo cho học sinh thông qua dạy học phần Hóa học phi ...
 
Luận văn: Hành vi văn minh học đường của sinh viên tại TPHCM
Luận văn: Hành vi văn minh học đường của sinh viên tại TPHCMLuận văn: Hành vi văn minh học đường của sinh viên tại TPHCM
Luận văn: Hành vi văn minh học đường của sinh viên tại TPHCM
 
Luận văn: Phát triển năng lực tự học cho học sinh trong môn Địa lí lớp 10
Luận văn: Phát triển năng lực tự học cho học sinh trong môn Địa lí lớp 10Luận văn: Phát triển năng lực tự học cho học sinh trong môn Địa lí lớp 10
Luận văn: Phát triển năng lực tự học cho học sinh trong môn Địa lí lớp 10
 
Luận văn: Phát triển năng lực tự học cho học sinh trong môn Địa lí lớp 10 THPT
Luận văn: Phát triển năng lực tự học cho học sinh trong môn Địa lí lớp 10 THPTLuận văn: Phát triển năng lực tự học cho học sinh trong môn Địa lí lớp 10 THPT
Luận văn: Phát triển năng lực tự học cho học sinh trong môn Địa lí lớp 10 THPT
 
Phát triển môi trường học ngoại ngữ cho sinh viên chuyên ngành
Phát triển môi trường học ngoại ngữ cho sinh viên chuyên ngànhPhát triển môi trường học ngoại ngữ cho sinh viên chuyên ngành
Phát triển môi trường học ngoại ngữ cho sinh viên chuyên ngành
 

More from Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864

Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.docTạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.docDịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 

More from Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864 (20)

Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.docYếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
 
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.docTừ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
 
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
 
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
 
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
 
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.docTác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
 
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
 
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.docSong Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
 
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.docỨng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
 
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.docVai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
 
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
 
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.docThu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
 
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.docTạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
 

Recently uploaded

30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...Nguyen Thanh Tu Collection
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...ThunTrn734461
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfhoangtuansinh1
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxChàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxendkay31
 
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdfSơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdftohoanggiabao81
 
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...hoangtuansinh1
 
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...Nguyen Thanh Tu Collection
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhvanhathvc
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxTrích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxnhungdt08102004
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líDr K-OGN
 
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNguyễn Đăng Quang
 
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoabài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa2353020138
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Nguyen Thanh Tu Collection
 

Recently uploaded (19)

30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
 
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxChàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
 
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdfSơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
 
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
 
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxTrích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
 
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
 
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoabài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
 

Luận văn: Kỹ năng thích ứng với môi trường học tập của sinh viên

  • 1. 1 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP.HỒ CHÍ MINH Nguyễn Minh Châu KỸ NĂNG THÍCH ỨNG VỚI MÔI TRƯỜNG HỌC TẬP CỦA SINH VIÊN NĂM THỨ NHẤT TRƯỜNG ĐẠI HỌC AN NINH NHÂN DÂN LUẬN VĂN THẠC SỸ TÂM LÝ HỌC Thành phố Hồ Chí Minh – 2012
  • 2. 2 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP.HỒ CHÍ MINH Nguyễn Minh Châu KỸ NĂNG THÍCH ỨNG VỚI MÔI TRƯỜNG HỌC TẬP CỦA SINH VIÊN NĂM THỨ NHẤT TRƯỜNG ĐẠI HỌC AN NINH NHÂN DÂN Chuyên ngành: Tâm lý học Mã số: 60 31 80 LUẬN VĂN THẠC SỸ TÂM LÝ HỌC NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC PGS.TS ĐOÀN VĂN ĐIỀU Thành phố Hồ Chí Minh – 2012
  • 3. 3 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Thông tin sử dụng trong bản luận văn là hoàn toàn chính xác, phù hợp với tình hình thực tế tại trường Đại học An ninh nhân dân. Số liệu thống kê được tác giả thu thập một cách khách quan, đáng tin cậy thông qua việc tiến hành khảo sát 583 sinh viên khóa D21 trường Đại học An ninh nhân dân. Người cam đoan Nguyễn Minh Châu
  • 4. 4 LỜI CẢM ƠN Tác giả xin gởi lời cảm ơn chân thành đến: - Ban Giám hiệu, các Phòng ban trường Đại học Sư phạm thành phố Hồ Chí Minh đã tạo điều kiện thuận lợi cho chúng tôi học tập và nghiên cứu. - Ban Giám hiệu, các Phòng ban, các Khoa, quý thầy cô, các đồng nghiệp và sinh viên trường Đại học An ninh nhân dân đã tạo điều kiện, nhiệt tình hỗ trợ và tích cực tham gia giúp chúng tôi trong quá trình thực hiện đề tài. - Quý thầy, cô đã giảng dạy, hướng dẫn, góp ý khoa học cho lớp Cao học tâm lý K21. - PGS.TS Đoàn Văn Điều, người đã tận tình hướng dẫn, động viên, khích lệ tôi trong suốt quá trình thực hiện đề tài. - Các anh chị cùng khóa học, người thân đã động viên, giúp đỡ tôi trong quá trình học tập cũng như khi thực hiện luận văn này. Nguyễn Minh Châu K21 - Cao học Tâm lý - Đại học SP TPHCM
  • 5. 5 MỤC LỤC Trang MỞ ĐẦU ...................................................................................................................9 Chương 1.................................................................................................................15 1.1 Lịch sử nghiên cứu vấn đề...............................................................................15 1.1.1 Tài liệu nước ngoài có liên quan đến vấn đề nghiên cứu ..........................15 1.1.2 Tài liệu trong nước có liên quan đến vấn đề nghiên cứu ..........................17 1.2 Một số khái niệm liên quan đến vấn đề nghiên cứu......................................19 1.2.1 Kỹ năng ..........................................................................................................19 1.2.2 Thích ứng .......................................................................................................19 1.2.3 Kỹ năng thích ứng.........................................................................................21 1.2.4 Môi trường học tập của sinh viên đại học...................................................21 1.2.4.1 Sinh viên đại học.........................................................................................21 1.2.4.2 Học tập.........................................................................................................24 1.2.4.3 Môi trường học tập của sinh viên đại học .................................................26 1.3 Lý luận về kỹ năng thích ứng với môi trường học tập của sinh viên năm thứ nhất trường ĐHANND....................................................................................27 1.3.1 Sinh viên an ninh...........................................................................................27 1.3.2 Đặc điểm môi trường học tập của sinh viên An ninh ................................29 1.3.3 Kỹ năng thích ứng với môi trường học tập của sinh viên An ninh..........33 1.3.4 Các yếu tố ảnh hưởng đến kỹ năng thích ứng với môi trường học tập của sinh viên năm thứ nhất trường Đại học An ninh nhân ...............................38 Chương 2.................................................................................................................41 2.1 Thể thức và phương pháp nghiên cứu ...........................................................41 2.1.1 Mục đích nghiên cứu.....................................................................................41 2.1.2 Dụng cụ nghiên cứu.......................................................................................41 2.1.3 Mẫu nghiên cứu.............................................................................................44
  • 6. 6 2.2 Kết quả nghiên cứu ..........................................................................................44 2.2.1 Thực trạng nhận thức của sinh viên năm nhất về kỹ năng thích ứng với môi trường học tập...........................................................................................45 2.2.1.1 Hiểu biết chung của sinh viên năm nhất về kỹ năng thích ứng với môi trường học tập.................................................................................................45 2.2.1.2 Hiểu biết của sinh viên đối với các kỹ năng bộ phận của kỹ năng thích ứng với môi trường học tập .........................................................................47 2.2.1.3 Đánh giá của sinh viên năm nhất về vai trò của kỹ năng thích ứng với môi trường học tập...........................................................................................49 2.2.1.4 Mức độ quan tâm rèn luyện kỹ năng thích ứng với môi trường học tập của sinh viên năm nhất....................................................................................51 2.2.1.5 Hiểu biết của sinh viên đối với kỹ năng thích ứng với môi trường học tập theo khối thi, đối tượng và giới tính...............................................................53 2.2.2 Thực trạng mức độ biểu hiện của sinh viên năm nhất với các kỹ năng bộ phận của kỹ năng thích ứng với môi trường học tập ....................................58 2.2.2.1 Mức độ biểu hiện của sinh viên đối với các kỹ năng bộ phận của kỹ năng thích ứng với môi trường học tập................................................................58 2.2.2.2 So sánh biểu hiện của sinh viên đối với các kỹ năng bộ phận theo khối thi, đối tượng và giới tính..............................................................................68 2.2.2.3 Tương quan giữa mức độ nhận thức và mức độ biểu hiện của sinh viên đối với các kỹ năng bộ phận..........................................................................72 2.3 Các yếu tố ảnh hưởng đến việc hình thành kỹ năng thích ứng với môi trường học tập của sinh viên năm thứ nhất.........................................................73 2.3.1 Yếu tố nhà trường .........................................................................................74 2.3.2 Yếu tố giáo viên và cán bộ quản lý ..............................................................75 2.3.3 Yếu tố bản thân sinh viên.............................................................................77 2.3.4 Yếu tố gia đình...............................................................................................78
  • 7. 7 2.4 Một số biện pháp nâng cao hiệu quả việc hình thành kỹ năng thích ứng với môi trường học tập...........................................................................................80 2.4.1 Nhóm biện pháp đối với nhà trường ...........................................................80 2.4.2 Nhóm biện pháp đối với cán bộ, giảng viên................................................82 2.4.3 Nhóm biện pháp đối với bản thân sinh viên...............................................85 2.4.4 Nhóm biện pháp đối với gia đình sinh viên ................................................88 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...............................................................................92 TÀI LIỆU THAM KHẢO .....................................................................................96 Tài liệu tiếng Việt ...................................................................................................96 Tài liệu tiếng Anh...................................................................................................97
  • 8. 8 DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT ĐHANND : Đại học An ninh nhân dân SV : Sinh viên KN : Kỹ năng TƯ : Thích ứng MTHT : Môi trường học tập
  • 9. 9 MỞ ĐẦU 1 Lý do chọn đề tài Bất kỳ sự vật nào muốn tồn tại và phát triển cũng phải không ngừng thay đổi, hoàn thiện nhằm TƯ với môi trường. Con người là một sinh vật cũng không nằm ngoài quy luật này. Đề tồn tại và phát triển, con người phải TƯ với các thay đổi của môi trường sống bao gồm cả môi trường tự nhiên và môi trường xã hội. Nếu không TƯ được, tất yếu con người sẽ bị tụt hậu, không phát triển hoặc thậm chí không thể tồn tại trong môi trường mới. Do vậy, việc tìm hiểu sự TƯ của con người với môi trường là hết sức cần thiết. Học tập là một hình thức hoạt động tích cực, không thể thiếu của con người nhằm thích nghi, tồn tại và phát triển. Thông qua học tập, con người chiếm lĩnh tri thức, kinh nghiệm xã hội – lịch sử của loài người đã được tích lũy qua nhiều thế hệ, hình thành các giá trị cho riêng mình. Tuy nhiên, hoạt động học tập của con người không phải là một hoạt động đơn giản, dễ dàng, nó luôn chịu sự chi phối, tác động của các yếu tố khách quan và chủ quan. MTHT, bao gồm toàn bộ các yếu tố bên ngoài có liên quan đến hoạt động học tập của cá nhân, được xem là một trong nhóm các yếu tố chi phối mạnh mẽ nhất đến kết quả của quá trình học tập. Nếu như người học TƯ nhanh, tốt với MTHT thì họ sẽ phát huy được ưu điểm và gặt hái được kết quả cao trong học tập. Ngược lại, việc chậm hoặc kém TƯ với MTHT sẽ khiến người học trở nên thụ động và đạt kết quả thấp trong học tập. Đối với SV năm thứ nhất, để phát triển, xây dựng và hoàn thiện nhân cách, hình thành bước đầu kinh nghiệm cho tương lai, họ phải tiến hành hoạt động học tập với sự làm quen, TƯ với một môi trường học tập hoàn toàn mới so với ở bậc phổ thông. Việc thay đổi MTHT đã đặt SV năm thứ nhất nói chung, SV năm thứ nhất trường ĐHANND nói riêng, vào vị trí buộc phải TƯ để phát triển. Phần lớn SV năm thứ nhất trường ĐHANND là học sinh thực hiện bước chuyển tiếp từ MTHT phổ thông sang MTHT ở bậc đại học với rất nhiều khác biệt về
  • 10. 10 khối lượng, nội dung tri thức, phương pháp giảng dạy. Ngoài ra, trường ĐHANND là một trường thuộc khối lực lượng vũ trang, nên SV sẽ gặp nhiều điều mới lạ và khác biệt hơn do phải sống nội trú và thực hiện đồng thời hai nhiệm vụ: vừa học tập kiến thức chuyên môn nghiệp vụ, vừa rèn luyện sức khoẻ, học tập những kiến thức quân sự, thực hiện điều lệnh, điều lệ, kỷ luật nghiêm minh của lực lượng vũ trang. Những sự khác biệt này đòi hỏi SV năm thứ nhất trường ĐHANND phải có sự nỗ lực cao nhằm TƯ với MTHT. Thực tiễn cho thấy, không ít SV an ninh đã nhanh chóng TƯ, hòa nhập với môi trường đại học rất tự tin, khẳng định vị thế của mình, và đa số là SV khá, giỏi. Một số khác có sự TƯ chậm hơn, thậm chí cá biệt cũng có một vài trường hợp chưa thực sự TƯ với MTHT tại trường ĐHANND. Sự khác biệt này chủ yếu xuất phát từ KN TƯ với MTHT của SV. Ngoài ra, việc giúp SV năm nhất nhanh chóng TƯ với MTHT là điều kiện cần thiết để nâng cao chất lượng đào tạo của nhà trường. Do vậy, tác giả đã chọn nghiên cứu đề tài: “Kỹ năng thích ứng với môi trường học tập của sinh viên năm thứ nhất trường Đại học An ninh nhân dân”. 2 Mục đích nghiên cứu Khảo sát thực trạng biểu hiện KN TƯ với MTHT của SV năm thứ nhất trường ĐHANND, đề tài đề xuất một số biện pháp nhằm nâng cao KN TƯ với MTHT của SV năm thứ nhất tại trường ĐHANND. 3 Nhiệm vụ nghiên cứu 3.1 Xây dựng cơ sở lý luận của đề tài có liên quan đến KN TƯ với MTHT của SV năm thứ nhất. 3.2 Khảo sát thực trạng biểu hiện KN TƯ với MTHT của SV năm thứ nhất tại trường ĐHANND.
  • 11. 11 3.3 Tìm hiểu các yếu tố ảnh hưởng đến việc hình thành KN TƯ với MTHT, từ đó đề xuất một số biện pháp nhằm nâng cao KN TƯ MTHT của SV năm thứ nhất tại trường ĐHANND. 4 Đối tượng và khách thể nghiên cứu 4.1 Đối tượng nghiên cứu: KN TƯ với MTHT của SV năm thứ nhất trường ĐHANND. 4.2 Khách thể nghiên cứu: SV năm thứ nhất trường ĐHANND. 5 Giả thuyết khoa học - Mức độ biểu hiện KN TƯ của SV năm thứ nhất trường ĐHANND có sự khác biệt đối với từng nhóm đối tượng. - Có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến KN TƯ của SV năm thứ nhất trường ĐHANND. 6 Phạm vi nghiên cứu 6.1 Về địa bàn nghiên cứu: Trường ĐHANND. 6.2 Về thời gian: từ tháng 2/2012 đến tháng 8/2012. 7 Phương pháp nghiên cứu 7.1 Phương pháp nghiên cứu lý luận 7.1.1 Mục đích Xác lập cơ sở phương pháp luận cho quy trình và phương pháp nghiên cứu của đề tài. 7.1.2 Nội dung
  • 12. 12 - Khái quát, hệ thống hóa những vấn đề lý luận về KN TƯ với MTHT, làm sáng tỏ các khái niệm công cụ trong việc nghiên cứu thực trạng biểu biện KN TƯ với MTHT của SV năm thứ nhất. - Phân tích, tổng hợp và đánh giá các công trình nghiên cứu trước, từ đó chỉ ra những vấn đề cần tiếp tục nghiên cứu. - Xác lập cơ sở lý luận cho việc chọn lựa và thiết lập công cụ nghiên cứu và phương pháp nghiên cứu của đề tài. 7.1.3 Cách thực hiện Phương pháp này được thực hiện thông qua các quá trình như phân tích, tổng hợp, phân loại và hệ thống hóa các tài liệu nhằm sắp xếp những tri thức về môi trường, MTHT, SV, KN, TƯ và KN TƯ… để xác định những cơ sở lý luận cần thiết cho đề tài. 7.2 Phương pháp nghiên cứu thực tiễn 7.2.1 Mục đích nghiên cứu - Tìm hiểu KN TƯ với MTHT của SV năm nhất biểu hiện ở các mặt: nhận thức, thái độ và mức độ thực hiện. - Làm rõ các yếu tố ảnh hưởng đến KN TƯ với MTHT của SV năm nhất trường ĐHANND. 7.2.2 Nội dung nghiên cứu Xây dựng hệ thống câu hỏi để thu thập thông tin về các vấn đề nghiên cứu: - Mức độ nhận thức của SV về KN TƯ với MTHT của SV năm nhất. - Mức độ biểu hiện của SV năm nhất về các KN bộ phận của KN TƯ với MTHT. - Các yếu tố ảnh hưởng đến KN TƯ với MTHT của SV năm nhất trường ĐHANND. 7.2.3 Các phương pháp nghiên cứu
  • 13. 13 Sử dụng phối hợp nhiều phương pháp nghiên cứu khác nhau, trong đó, phương pháp điều tra bằng bảng hỏi là phương pháp quan trọng nhất. Các phương pháp còn lại là phương pháp hỗ trợ. - Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi (Phương pháp chủ yếu của đề tài) * Mục đích: + Thu thập một số thông tin về bản thân khách thể nghiên cứu. + Điều tra nhận thức, thái độ, ý thức rèn luyện và mức độ biểu hiện của SV năm nhất đối với KN TƯ với MTHT. + Thu thập thông tin về các yếu tố ảnh hưởng đến việc hình thành và phát triển KN TƯ với MTHT của SV năm nhất. * Cách tiến hành: + Quá trình điều tra được tổ chức chặt chẽ có trình tự, đảm bảo sự chuẩn bị chu đáo về phương tiện, điều kiện không gian và thời gian. + Trước khi lấy ý kiến, chúng tôi thông báo đầy đủ rõ ràng mục đích, yêu cầu của việc điều tra, hướng dẫn cụ thể chi tiết, đồng thời đảm bảo sự khéo léo, tế nhị tạo cảm giác thoải mái cho SV để có thể thu được số liệu khách quan nhất. - Phương pháp phỏng vấn + Mục đích: Nhằm thu thập thêm thông tin, giải thích và đánh giá về sự hiểu biết cũng như thái độ của SV năm thứ nhất về KN TƯ với MTHT, nhận xét của giáo viên, cán bộ quản lý về biểu hiện KN TƯ với MTHT ở SV năm thứ nhất. + Cách tiến hành: Trò chuyện, trao đổi trực tiếp với SV, giáo viên, cán bộ quản lý đang giảng dạy hoặc quản lý các lớp được chọn làm khách thể nghiên cứu, nhằm làm rõ thêm những thông tin thu được từ các phương pháp khác. - Phương pháp quan sát
  • 14. 14 + Mục đích: Nhằm làm rõ, phát hiện thêm thái độ, ý thức rèn luyện và mức độ biểu hiện các KN TƯ của SV năm thứ nhất khi TƯ với MTHT. Trên cơ sở đó, đánh giá một cách khách quan đầy đủ mức độ biểu hiện của SV về các KN TƯ với MTHT. + Cách tiến hành: Quan sát thái độ, hành vi của SV trong và ngoài giờ lên lớp để tìm hiểu mức độ biểu hiện và ý thức rèn luyện KN TƯ với MTHT của SV năm thứ nhất. - Phương pháp thống kê Chúng tôi sử dụng phương pháp xử lý thống kê bằng phần mềm SPSS for Window 17.0 để tính: + Tỷ lệ phần trăm, thống kê tần số. + Điểm trung bình Mean, xếp thứ hạng. + Kiểm nghiệm T-test, phân tích phương sai ANOVA, tính hệ số tương quan Pearson … với mức ý nghĩa thống kê: khoảng tin cậy 95%, α = 0,05.
  • 15. 15 Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN 1.1 Lịch sử nghiên cứu vấn đề 1.1.1 Tài liệu nước ngoài có liên quan đến vấn đề nghiên cứu “Kỹ năng thích ứng” là một yếu tố hết sức quan trọng giúp con người có thể tồn tại và phát triển một cách tối ưu trước những biến đổi của môi trường sống. Theo đó, việc nghiên cứu về “kỹ năng thích ứng” đã được các nhà khoa học tâm lý nghiên cứu từ rất lâu. Các nghiên cứu này tuy chưa hệ thống hoặc chưa trực tiếp đề cập đến yếu tố “kỹ năng thích ứng”, song yếu tố “kỹ năng” và “thích ứng” đã được các nhà khoa học đặc biệt chú ý và tiếp cận từ nhiều góc độ khác nhau. Trước hết, khái niệm “kỹ năng” đã được nhà triết học Hy Lạp cổ đại Aristot (384-322) xem như một phẩm chất, một phần phẩm hạnh của con người. Ông cho rằng nội dung phẩm hạnh là “biết định hướng, biết làm việc, biết tìm tòi”. Thế kỷ 19, các nhà giáo dục học nổi tiếng như J.J Rutxo (Pháp), K.D.Usinxki (Nga), I.A.Kômenxki (Tiệp Khắc) cũng đã đề cập đến KN trí tuệ của học sinh và con đường hình thành KN này. Từ thế kỷ 20, cùng với sự phát triển mạnh mẽ của khoa học kỹ thuật, “kỹ năng” được đẩy mạnh nghiên cứu với ý nghĩa thực tiễn cao. Nhưng nhìn chung, việc nghiên cứu “kỹ năng” xuất phát từ hai trường phái: tâm lý học hành vi (đại điện là J.B.Oatson, B.F.Skiner, E.L.Toocdai, E.Tomen…) và tâm lý học hoạt động do các nhà tâm lý học Liên Xô (cũ) khởi xướng. Tuy nhiên, các nhà tâm lý, giáo dục học Liên Xô (cũ) khi nghiên cứu về “kỹ năng” lại phân theo hai hướng chính: - Hướng nghiên cứu kỹ năng ở mức độ lý luận. Nghĩa là nghiên cứu bản chất, các quy luật hình thành và mối liên hệ giữa KN và kỹ xảo.
  • 16. 16 - Hướng nghiên cứu KN ở mức độ ứng dụng. Nghĩa là nghiên cứu KN của con người trong các lĩnh vực đời sống cụ thể. Chẳng hạn như lĩnh vực sản xuất công nghiệp, lĩnh vực sư phạm, lĩnh vực hoạt động tổ chức… Về khái niệm “thích ứng” vốn là một phạm trù cơ bản của sinh học nhưng qua thời gian, nó đã vượt ra ngoài phạm vi sinh học, đi vào hầu hết các lĩnh vực khoa học và đời sống con người. Năm 1968, một số nhà tâm lý, giáo dục học Liên Xô (cũ) như N.D.Carsev, L.N.Khadecva, K.D.Pavlov đã nêu ra tiêu chuẩn sinh lý của sự TƯ nghề nghiệp và nghiên cứu khá sâu cơ chế sinh lý của sự TƯ ở học sinh đối với chế độ học tập và rèn luyện trong nhà trường. Năm 1969, E.A.Ermoleava đã nghiên cứu đặc điểm của sự TƯ xã hội và nghề nghiệp ở SV đã tốt nghiệp trường sư phạm. Năm 1971, X.A.Kughen và O.N.Nhicandov nghiên cứu hoạt động của người kỹ sư trẻ và đã chú ý đến sự TƯ của họ đối với hoạt động lao động. Năm 1972, D.A.Andreeva đã phân tích sâu sắc khái niệm TƯ. Bà đã nêu lên sự khác nhau cơ bản giữa “thích ứng” với thích nghi sinh học, đặc biệt bà đã sử dụng các nguyên tắc hoạt động theo quan điểm tâm lý học hiện đại để nghiên cứu. Bà cho rằng: “Thích ứng là quá trình tạo ra một chế độ hoạt động tối ưu và có mục đích của nhân cách”. Năm 1973, D.A.Andreeva lại phân tích khái niệm “thích ứng” một cách sâu sắc hơn khi so sánh với khái niệm “xã hội hóa”. Bà đi đến kết luận: khái niệm “thích ứng” và “xã hội hóa” khác nhau thật sự về nội dung. “Thích ứng” phản ánh quá trình thích nghi đặc biệt của con người với những điều kiện hoạt động mới, là sự thâm nhập của con người vào những điều kiện đó một cách không gượng ép. “Xã hội hóa” về cơ bản phản ánh sự tác động của xã hội tới cá nhân. Ở Tiệp Khắc (cũ) cũng xuất hiện một số công trình nghiên cứu về sự TƯ trường học và TƯ nghề nghiệp. Các tác giả đưa ra khái niệm “thích ứng”, chẳng hạn, I.Stepho-Novie cho rằng “thích ứng” là sự hài lòng hay không hài lòng.
  • 17. 17 Theo O.Balaz thì tiêu chuẩn của sự TƯ trường học và nghề nghiệp là xuất phát từ vấn đề nhận thức động cơ và lập trường. J.Piaget, nhà tâm lý học người Thụy Sỹ, khi nghiên cứu các đặc điểm tâm lý và vấn đề giáo dục trẻ em đã cho rằng: Giáo dục chính là quá trình TƯ của đứa trẻ với môi trường lớn. Quá trình diễn ra theo hai cơ chế không thể tách biệt được đó là sự đồng hóa và điều ứng. Ông giải thích: “Sự thích nghi sinh học là sự cân bằng giữa đồng hóa môi trường với cơ thể và sự điều ứng của cơ thể với môi trường. Còn sự TƯ tâm lý được coi là sự TƯ với thực tế riêng biệt, trong đó, con người vừa đồng hóa với những điều kiện thực tế riêng biệt vừa điều ứng vai trò của mình cho phù hợp những hoàn cảnh mới của thực tế đặt ra”. Quan điểm của J.Piaget đã nêu lên ý nghĩa to lớn của việc hình thành khả năng TƯ nhanh chóng của học sinh trong công tác giáo dục, đồng thời đã khái quát lên cơ chế của quá trình hình thành sự TƯ đó. Tóm lại, trên thế giới có khá nhiều các nhà khoa học nghiên cứu về “kỹ năng” và “thích ứng”, nhưng còn phân tán dưới nhiều góc độ khác nhau và đặc biệt là chưa có công trình nào đề cập trực tiếp đến vấn đề “kỹ năng thích ứng” của SV. 1.1.2 Tài liệu trong nước có liên quan đến vấn đề nghiên cứu Trong những thập kỷ gần đây, có nhiều công trình nghiên cứu về “kỹ năng” thuộc các lĩnh vực hoạt động cụ thể được các nhà tâm lý học và giáo dục học Việt nam quan tâm. Về KN lao động có Trần Trọng Thủy, Nguyễn Tiến Dũng, Đỗ Huân… Về KN sư phạm có Nguyễn Như An, Nguyễn Ngọc Bảo… Về KN giao tiếp có Nguyễn Thạc, Hoàng Anh… Về KN học tập của SV có Hà Thị Đức, Trần Quốc Thành… Tuy nhiên về “kỹ năng thích ứng” thì hầu như chưa có công trình nghiên cứu nào đề cập đến. Riêng về “thích ứng” và đặc biệt là sự TƯ học đường, thời gian qua ở Việt Nam có khá nhiều nhà nghiên cứu quan tâm, tuy chỉ dừng lại ở việc nghiên cứu những vấn đề cụ thể. Chẳng hạn:
  • 18. 18 Năm 1981, tác giả Bùi Ngọc Dung trong đề tài luận văn thạc sỹ “Bước đầu tìm hiểu sự thích ứng nghề nghiệp của giáo viên tâm lý giáo dục” đã đưa ra một số tiêu chí để đánh giá khả năng TƯ nghề nghiệp của giáo viên tâm lý – giáo dục. Năm 1982, tác giả Nguyễn Ngọc Bích nghiên cứu đề tài: “Thích ứng học đường của SV sư phạm”. Cũng trong năm này, tác giả Nguyễn Thị Trang thực hiện đề tài: “Bước đầu tìm hiểu sự thích ứng học tập của SV khoa Tâm lý – giáo dục”. Năm 1983, tác giả Hoàng Trần Doãn với luận văn thạc sỹ: “Sự thích ứng với hoạt động học tập của SV khoa Văn và Toán trường Đại học sư phạm Hà Nội I”. Năm 1996, nghiên cứu sinh Đỗ Mạnh Tôn đã bảo vệ thành công luận án tiến sỹ với đề tài “Nghiên cứu sự thích ứng đối với học tập và rèn luyện của học viên các trường sỹ quan quân đội”. Năm 1998, tác giả Lê Thị Hương với luận văn thạc sỹ Tâm lý học “Nghiên cứu sự thích ứng với hoạt động học tập ở SV năm thứ nhất trường CĐSP Thanh Hóa”. Năm 2003, Trung tâm nghiên cứu về Phụ nữ đã tiến hành nghiên cứu đề tài “Nghiên cứu sự thích ứng của SV năm thứ nhất Đại học Quốc gia Hà Nội với môi trường đại học” do Trần Thị Minh Đức làm chủ nhiệm đề tài. Năm 2006, tác giả Vũ Mộng Đóa với luận văn thạc sỹ Tâm lý học “Sự thích ứng với hoạt động học tập của SV khoa Công tác xã hội và phát triển cộng đồng trường đại học Đà Lạt”. Năm 2007, tác giả Dương Thị Nga thực hiện luận văn thạc sỹ “Hình thành khả năng thích ứng nghề cho SV CĐSP qua giảng dạy học phần: Tâm lý học lứa tuổi và tâm lý học sư phạm”. Tóm lại, các công trình nghiên cứu trong và ngoài nước chưa đề cập trực tiếp đến vấn đề “kỹ năng thích ứng” mà chủ yếu chỉ tập trung vào nghiên cứu sự
  • 19. 19 TƯ của con người trong những hoạt động cụ thể. Vì vậy, tác giả chọn đề tài nghiên cứu này với mong muốn làm rõ biểu hiện KN TƯ với MTHT của SV năm thứ nhất tại trường ĐHANND, qua đó tìm ra các biện pháp giúp họ nâng cao KN TƯ. 1.2 Một số khái niệm liên quan đến vấn đề nghiên cứu 1.2.1 Kỹ năng Theo từ điển tiếng Việt (1992) định nghĩa “Kỹ năng là khả năng vận dụng những kiến thức thu nhận được trong một lĩnh vực nào đó vào thực tế” [16, tr.157] Theo từ điển Giáo dục học “Kỹ năng là khả năng thực hiện đúng hành động, hoạt động phù hợp với những mục tiêu và điều kiện cụ thể tiến hành hành động ấy cho dù đó là hành động cụ thể hay hành động trí tuệ” [9, tr.220]. Tác giả Huỳnh Văn Sơn cho rằng: “Kỹ năng là khả năng thực hiện có kết quả một hành động nào đó bằng cách vận dụng những tri thức, những kinh nghiệm đã có để hành động phù hợp những điều kiện cho phép” [17, tr.6] Như vậy, người có KN phải nắm tri thức về hành động và có các kinh nghiệm cần thiết. Song bản thân tri thức kinh nghiệm không phải là KN, muốn có KN, con người phải vận dụng vốn tri thức và kinh nghiệm đó vào hành động và đạt kết quả. Từ những quan niệm trên, ta thấy KN là mặt kỹ thuật của hành động hay còn gọi là cách thức thực hiện hành động hay công việc cụ thể nào đó, vừa là biểu hiện năng lực của con người. Cơ sở của KN là tri thức, kinh nghiệm đã có từ trước và được hình thành do luyện tập. 1.2.2 Thích ứng Theo Đại từ điển tiếng Việt (1998) thì “Thích ứng là phù hợp với điều kiện mới, nhờ những thay đổi, điều chỉnh nhất định” [28].
  • 20. 20 Theo từ điển Tâm lý (2001), TƯ là “bước đầu điều chỉnh những phản ứng sinh lý (thích nghi với nhiệt độ cao hay thấp, môi trường khô hay ẩm), sau là thay đổi cách ứng xử” [25]. Theo tác giả Đỗ Mạnh Tôn, “Thích ứng của con người là thích ứng trong cuộc sống cộng đồng với các quan hệ xã hội cụ thể. Thích ứng của con người là thích ứng trong hoạt động, trong hiệu năng lao động sáng tạo, cải tạo thế giới đối tượng. Thích ứng là quá trình chủ thể nắm lấy công cụ, phương tiện do xã hội tạo ra để làm chủ quá trình phát triển của bản thân như là một cá nhân sống trong cộng đồng xã hội nhất định. Thích ứng của con người cũng chính là quá trình nhân cách ý thức sâu sắc về “cái tôi” tạo nên những cấu tạo tâm lý mới, kiểm tra, kiềm chế, điều khiển bản thân tránh khỏi các tác động lạc hướng ” [21, tr.148]. Cụ thể hơn, Đỗ Mạnh Tôn còn cho rằng: “Thích ứng với học tập và rèn luyện của học viên các trường sỹ quan quân đội là một phẩm chất phức hợp và cơ động của nhân cách học viên, biểu hiện ở quá trình người học tự tổ chức hoạt động học tập, rèn luyện của mình dưới sự định hướng của người thầy và nhà trường nhằm phát triển các chức năng sinh lí, các phẩm chất tổng hợp của nhân cách, đạt tới sự phù hợp tối đa với những điều kiện và học tập và rèn luyện ở trường sỹ quan” [21, tr 148]. Theo tác giả Trần Thị Minh Đức, “Thích ứng là một quá trình hòa nhập tích cực với hoàn cảnh có vấn đề, qua đó cá nhân đạt được sự trưởng thành về mặt tâm lý” [7, tr.29]. Hòa nhập tích cực: là sự chủ động thay đổi bản thân và cải tạo hoàn cảnh trong sự hài hòa nhất định. Cá nhân phát hiện vấn đề, phân tích vấn đề, liên hệ kinh nghiệm bản thân và tìm cách thay đổi bản thân, cải tạo hoàn cảnh cho phù hợp với bản thân. Hoàn cảnh có vấn đề: Tình huống, sự kiện xuất hiện không nằm trong kinh nghiệm của cá nhân có ảnh hưởng đến cuộc sống của cá nhân, buộc cá nhân phải huy động tiềm năng của bản thân để giải quyết chúng.
  • 21. 21 Sự trưởng thành về mặt tâm lý: Là sự thoải mái bên trong của mỗi cá nhân, sự phát triển hài hòa và làm chủ trong các mối quan hệ xã hội. Sự TƯ tâm lý của con người hình thành thông qua hoạt động và giao tiếp, dưới sự tác động của các yếu tố bên trong: trình độ phát triển, lịch sử cá thể, vốn kinh nghiệm, nhu cầu, động cơ… và những yếu tố bên ngoài: loại hoạt động và giao tiếp, những điều kiện sống mà cá nhân tham gia. TƯ là quá trình diễn ra sự điều chỉnh về nội dung, phương thức hoạt động và giao tiếp của cá nhân để phù hợp với điều kiện môi trường sống nhằm tồn tại và phát triển. 1.2.3 Kỹ năng thích ứng KN TƯ là một khái niệm được xây dựng trên cơ sở kết hợp của hai khái niệm: KN và TƯ. Do vậy, cần tìm hiểu, làm rõ hai khái niệm KN và TƯ trước khi có nhận thức đúng về khái niệm KN TƯ. Từ những kết quả nghiên cứu về KN và TƯ ở trên, chúng ta có thể hiểu KN TƯ là khả năng vận dụng tri thức, kinh nghiệm nhằm điều chỉnh nội dung, phương thức hoạt động và giao tiếp của bản thân cho phù hợp với điều kiện môi trường sống để tồn tại và phát triển. 1.2.4 Môi trường học tập của sinh viên đại học 1.2.4.1 Sinh viên đại học SV đại học là người học tập tại các trường đại học. Ở đó, họ được truyền đạt kiến thức bài bản về một ngành nghề và được xã hội công nhận qua các bằng cấp mà họ đạt được trong quá trình học. Thuật ngữ SV có nguồn gốc từ tiếng Pháp: “étudiant”, có nghĩa là người nghiên cứu. Tiếng Anh, tiếng Đức, tiếng Nga,… cũng đồng nghĩa như vậy. Theo tác giả Nguyễn Thạc và Phạm Thành Nghị thì SV là người làm việc, học tập nhiệt tình, người tìm kiếm và khai thác tri thức [19, tr.44]. SV đại học là người làm việc nhưng nói chung vẫn chưa là một lao động độc lập trong xã hội. Họ chỉ là những người đang trong quá trình tích lũy phẩm chất, tri thức, KN… về nghề để đáp ứng yêu cầu của xã hội trong tương lai. Để
  • 22. 22 có thể thực hiện được điều này thì bản thân người SV phải tự nỗ lực, khắc phục khó khăn, TƯ MTHT dưới sự hướng dẫn của giảng viên. Theo các nhà tâm lý học, SV đại học, những người thuộc lứa tuổi từ 18 đến 25, đã đạt đến mực độ trưởng thành cơ bản của con người cả về thể chất lẫn tinh thần. Chính sự hoàn thiện này cho phép SV có thể chọn lựa và thực hiện những gì có ảnh hưởng đến sự phát triển nhân cách của họ một cách độc lập như chọn nghề sau khi kết thúc học tập ở trường phổ thông, xác định lý tưởng… B.G.Ananhev đã nhận định, SV có khả năng lập kế hoạch và thực hiện hoạt động một cách độc lập, có sự biến đổi mạnh mẽ về động cơ, về thang giá trị xã hội có liên quan đến nghề nghiệp, xác định con đường sống tích cực, nắm vững nghề nghiệp tương lai, bắt đầu thể nghiệm mình trong mọi lĩnh vực của cuộc sống [19, tr.61]. Đặc điểm tâm lý quan trọng nhất của lứa tuổi SV là sự tự ý thức phát triển mạnh mẽ. Tự ý thức bao gồm: khả năng tự đánh giá, tự kiểm tra, tự nhận thức về bản thân. SV có khả năng tự đánh giá, nhìn nhận một cách tương đối toàn diện về bản thân từ khả năng nhận thức, xác định tư tưởng, tình cảm, động cơ, hành vi cũng như vị trí của bản thân trong nhóm, trong tập thể. Chính nhờ sự tự ý thức đó SV mới có thể tự điều chỉnh hành vi, cử chỉ, thái độ của mình. Thành phần quan trọng nhất để tạo nên sự phát triển tự ý thức của SV là năng lực tự đánh giá, thể hiện thái độ đối với bản thân. Tự đánh giá sẽ hình thành nên lòng tự trọng của cá nhân, bảo đảm cho tính tích cực của nhân cách được thể hiện trong đời sống cá nhân cũng như trong mối quan hệ liên nhân cách. Tự đánh giá phản ánh mức độ thỏa mãn của chủ thể về trình độ phát triển các thuộc tính nhân cách của cá nhân. Vì thế sự tự đánh giá của cá nhân có ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả của hoạt động, đặc biệt là tự đánh giá về trí tuệ. Nó có tác dụng rất lớn đối với sự hình thành và phát triển các phẩm chất trí tuệ trong quá trình học tập ở đại học. Nhưng một điều cần lưu ý trong nhân cách
  • 23. 23 của SV trong giai đoạn này chính là sự tự đánh giá còn mâu thuẫn và thậm chí thiếu thực tế. Nó thể hiện qua việc so sánh “cái tôi lý tưởng” với ‘cái tôi thực tế” trong khi “cái tôi lý tưởng” là một hình mẫu đã được đóng khung, không được thay đổi cho phù hợp với từng hoàn cảnh cụ thể. Chính từ sự so sánh thiếu thực tế và cứng nhắc này đã làm SV, đặc biệt là SV năm thứ nhất thiếu lòng tin vào bản thân, làm ảnh hưởng đến khả năng TƯ của bản thân. Điểm đặc biệt khác trong sự phát triển tâm lý của SV chính là sự phát triển của tình cảm nghĩa vụ, ý thức trách nhiệm, tính độc lập trong các hoạt động ở mực cao. SV dần có lập trường một cách vững vàng, có cách giải quyết vấn đề chính xác, đúng đắn và tự chủ hơn. Sự trưởng thành về mặt xã hội, tâm thế sẵn sàng cho việc lĩnh hội kinh nghiệm xã hội và kiến thức nghề nghiệp một cách độc lập được củng cố. Bước vào tuổi SV, khi mà việc xác định nghề nghiệp đã rõ ràng, SV bắt đầu với các hình thức và môi trường hoạt động mới. Trong giai đoạn này, SV phải đối mặt với những khó khăn nhất định cả về vật chất lẫn tinh thần. Sự thay đổi của môi trường, sự thay đổi của phương thức hoạt động… đòi hỏi SV phải TƯ tích cực để có thể học tập tốt nhằm hình thành cơ sở vững chắc cho nghề nghiệp tương lai. Việc chuẩn bị cho SV các KN TƯ với MTHT góp phần củng cố nghề nghiệp tương lai cũng như tạo điều kiện cho sự phát triển nhân cách được thuận lợi. Tuổi SV là thời gian quan trọng nhất cho sự phát triển nhân cách, nhân cách nghề nghiệp. Đây là lứa tuổi mà các chức năng tâm lý, đặc biệt là sự phát triển các năng lực trí tuệ diễn ra hiệu quả nhất. Tuy nhiên, để phát triển nhân cách toàn diện, điều quan trọng là SV phải hiểu được tính không lặp lại trong tính cách của mình. Với lứa tuổi SV, B.G.Ananhiev đã viết: “Lứa tuổi SV là thời kỳ phát triển tích cực nhất về tình cảm đạo đức và thẩm mỹ, là giai đoạn hình thành và ổn định tính cách. Đặc biệt là vai trò xã hội của người lớn” [19, tr.61]. Sự phát triển nhân cách của SV diễn ra trong suốt quá trình học tập ở đại
  • 24. 24 học diễn ra với mục đích trở thành một người chuyên gia có trình độ năng lực và đạo đức nghề nghiệp trong tương lai. Vốn hiểu hiết, kinh nghiệm sống, kinh nghiệm nghề nghiệp… được thiện và dần dần nghề nghiệp hóa. Trong sự phát triển nhân cách của SV, cho dù đã dần đi vào ổn định nhưng nó vẫn là một quá trình phức tạp, nảy sinh nhiều mâu thuẫn cần giải quyết đặc biệt trong quá trình chuyển hóa những tri thức về nghề từ bên ngoài thành tri thức, KN về nghề của bản thân. Trong quá trình chuyển hóa những cái bên ngoài thành cái bên trong, yếu tố quyết định cho sự phát triển này chính là bản thân SV. SV càng TƯ tốt với môi trường thì sự hoàn thiện nhân cách càng tiến triển nhanh và hiệu quả. Tóm lại, tuổi SV là giai đoạn phát triển đạt đến độ trưởng thành cả về sinh lý và tâm lý. Tuy nhiên, sự phát triển nhân cách của SV không phải là một con đường bằng phẳng, hoàn toàn thuận lợi mà gặp phải nhiều khó khăn vướng mắc, đòi hỏi sự nỗ lực khắc phục, TƯ của bản thân SV. Chính sự tích cực, tự giác của SV sẽ là yếu tố quan trọng trong việc hình thành và phát triển các phẩm chất nhân cách của người chuyên gia trong tương lai. 1.2.4.2 Học tập Học tập là một trong những hình thức hoạt động chính, không thể thiếu của con người nhằm tiếp thu, lĩnh hội những thành tựu, tri thức, kinh nghiệm xã hội – lịch sử đã được tích lũy qua nhiều thế hệ. Trong thực tiễn, con người có nhiều cách học khác nhau để tiếp thu kinh nghiệm xã hội, nhưng thông thường học tập có hai dạng cơ bản: học ngẫu nhiên và học có mục đích. Học ngẫu nhiên là dạng học được thực hiện một cách không chủ định. Kết quả của hoạt động này chỉ thu được những tri thức rời rạc, không hệ thống, ngẫu nhiên, tiền khoa học. Mục đích của cách học này là nhằm ứng phó với những tình huống, những vấn đề cụ thể trong cuộc sống. Tuy nhiên để tồn tại và phát triển cũng như tác động, cải tạo thế giới hiện thực, con người không chỉ dừng lại ở những tri thức kinh nghiệm mà đòi hỏi cần có một hệ thống tri thức khoa học,
  • 25. 25 có tính khái quát cao để áp dụng vào mọi tình huống trong thực tiễn. Để đạt được mục đích này, con người cần tiến hành hoạt động học có hiệu quả hơn là học có mục đích. Học có mục đích là dạng hoạt động đặc thù của con người. Hoạt động này chỉ có thể thực hiện được khi con người phát triển ở một mức độ nhất định, có khả năng điều chỉnh những hành động của mình theo mục đích đã được ý thức. Khả năng này thường bắt đầu hình thành vào lúc 5 – 6 tuổi. Và khi hoạt động học được tiến hành đúng nghĩa của nó thì mới có thể hình thành hệ thống tri thức khoa học, KN, cấu trúc tương ứng của hoạt động tâm lý giúp phát triển toàn diện nhân cách con người [20, tr.93]. Khi bàn về vấn đề học tập, có rất nhiều quan điểm khác nhau tùy vào cách tiếp cận của các nhà nghiên cứu: L.B.Enconhin cho rằng việc lĩnh hội tri thức là nội dung cơ bản của hoạt động học tập, được xác định bởi cấu trúc và mức độ học tập. I.B.Intenxon cho rằng: học tập là loại hoạt động đặc biệt của con người nhằm mục đích nắm vững những tri thức, KN, kỹ xảo và các hình thức nhất định của hành vi. Nó bao gồm cả ý nghĩa nhận thức và thực tiễn. A.N.Lêônchiev, P.La.Ganpêrin và N.Ph. Taludina lại coi học tập xuất phát từ mục đích hành vi. A.V.Petrovxki lại có quan điểm khác khi cho rằng học tập là vấn đề phẩm chất tư duy, kết hợp các loại hoạt động trong việc thực hiện mục đích và nhiệm vụ giảng dạy… [18, tr.118]. N.V.Cudomina lại coi học tập là loại hoạt động nhận thức cơ bản của SV được thực hiện dưới sự hướng dẫn của cán bộ giảng dạy. Trong quá trình này, việc nắm vững nội dung cơ bản các thông tin mà thiếu nó thì không thể tiến hành được hoạt động nghề nghiệp tương lai. [19, tr.89] Mặc dù chưa có sự thống nhất hoàn toàn trong quan niệm về hoạt động học tập, nhưng các nhà nghiên cứu vẫn đưa ra những điểm chung của học tập như:
  • 26. 26 có mục đích, tự giác, có ý thức về động cơ và trong quá trình này diễn ra các quá trình nhận thức, đặc biệt là quá trình tư duy. Về phía các tác giả Việt Nam như Lê Văn Hồng và Lê Ngọc Lan khi nghiên cứu về hoạt động học tập, có quan niệm như sau: hoạt động học tập là hoạt động đặc thù của con người được điều khiển bởi mục đích tự giác và lĩnh hội những tri thức, kỹ xảo mới, những phương thức hành vi và những dạng hoạt động nhất định [11, tr.106]. Tóm lại, học tập là hoạt động có mục đích của chủ thể nhằm lĩnh hội, tiếp thu những tri thức, kinh nghiệm của xã hội loài người được kết tinh trong nền văn hóa xã hội, qua đó giúp chủ thể phát triển và hoàn thiện nhân cách. 1.2.4.3 Môi trường học tập của sinh viên đại học Theo Đại từ điển tiếng Việt (1998) thì “Môi trường là tất cả những gì bao quanh sự vật, tất cả các yếu tố vô sinh và hữu sinh, có tác động trực tiếp lên sự sinh sống, phát triển và sinh sản của sinh vật” [28]. Theo từ điển Tâm lý (2001) thì “Môi trường là tổng thể những nhân tố bao quanh một sinh vật hay một quần thể sinh vật, tác động lên cuộc sống. Môi trường gồm những yếu tố tự nhiên (địa chất, khí hậu…) và sinh vật (động vật, thực vật), cùng những yếu tố kỹ thuật, xã hội (cách ăn uống, sản xuất, chữa bệnh, phong tục, thể chế, văn hóa…) [25]. Như vậy, MTHT của SV đại học chính là tất cả các yếu tố bên ngoài có liên quan, tác động, chi phối hoạt động học tập của SV. Các yếu tố này bao gồm: điều kiện sinh hoạt, giải trí, các mối quan hệ giao tiếp, điều kiện học tập, cũng như nội dung và phương pháp học ở bậc đại học… MTHT được xem là yếu tố quan trọng tác động đến sự hình thành và phát triển nhân cách nghề nghiệp của SV. Thông qua MTHT, các phẩm chất, KN, tri thức được hình thành, định khung ở mỗi SV. Do vậy, việc TƯ với MTHT là yêu cầu, quy luật tất yếu để SV hoàn thiện bản thân, trở thành công dân hữu ích cho xã hội.
  • 27. 27 1.3 Lý luận về kỹ năng thích ứng với môi trường học tập của sinh viên năm thứ nhất trường ĐHANND 1.3.1 Sinh viên an ninh Trường ĐHANND có tiền thân là trường An ninh Trung ương cục miền Nam được thành lập vào ngày 09 tháng 10 năm 1963 tại căn cứ địa cách mạng Trung ương cục miền Nam thuộc xã Hòa Hiệp, huyện Tân biên, tỉnh Tây Ninh. Trải qua các thời kỳ xây dựng và phát triển, trường đã vinh dự được Đảng, Nhà nước trao cho nhiều nhiệm vụ khác nhau. Tháng 11/2003, trường chính thức mang tên gọi là trường ĐHANND với nhiệm vụ đào tạo cán bộ có trình độ cử nhân chuyên ngành điều tra tội phạm xâm phạm An ninh quốc gia. Và đặc biệt, tháng 1/2005, trường chính thức được giao thêm nhiệm vụ đào tạo cán bộ có trình độ thạc sỹ. Năm 2010, một lần nữa, trường ĐHANND lại vinh dự đón nhận nhiệm vụ đào tạo cán bộ có trình độ tiến sỹ. Những nhiệm vụ, trọng trách quan trọng mà Đảng, Nhà nước tin tưởng, giao phó càng cho thấy sự trưởng thành và phát triển nhanh chóng của trường ĐHANND. Quá trình xây dựng và phát triển của Trường đã được Nhà nước phong tặng nhiều danh hiệu và huân chương cao quý như: Danh hiệu Anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân thời kỳ chống Mỹ cứu nước (năm 2003); Huân chương Quân công hạng ba (năm 1986); Huân chương Độc lập hạng nhất (năm 1998); Huân chương Hồ Chí Minh (năm 2008); ngoài ra, nhiều năm liền Trường được nhận cờ thi đua của Chính phủ và cờ thi đua của Bộ công an tặng. Trường ĐHANND không chỉ là nơi đào tạo, học tập và nghiên cứu khoa học, mà còn là đơn vị vũ trang thường trực chiến đấu của Bộ công an. Do đó, bên cạnh dạy kiến thức, trường còn rèn luyện cả về nề nếp, thể chất và đạo đức cho học viên. Mới bước vào trường, SV đã được tập huấn về điều lệnh nội vụ, điều lệnh đội ngũ: phòng ở gọn gàng, chăn màn ngăn nắp, hàng ngũ nghiêm trang… SV an ninh còn được tập thói quen sinh hoạt có giờ giấc, có kế hoạch;
  • 28. 28 trực chiến, nghỉ phép nghiêm túc; lao động, vệ sinh khu vực được phân công đều đặn. Việc rèn luyện thân thể ở trường cũng được coi trọng. Không như các trường khác, trường Đại học An ninh coi giáo dục thể chất, quốc phòng và quân sự võ thuật là những môn học được đưa vào dạy chính thức và tính điểm học phần như những môn học lý luận. Ngoài học tập, SV còn được rèn luyện thể dục, thể thao hằng ngày nhằm tăng cường sức khoẻ để có thể thực hiện mục tiêu lớn là bảo vệ Tổ quốc. Các cuộc thi đấu bóng đá, bóng chuyền được tổ chức sôi nổi, các câu lạc bộ võ thuật hoạt động mạnh mẽ, tích cực đã lôi cuốn sự tham gia nhiệt tình của hầu hết SV. Nhờ đó, SV an ninh ai cũng có sức khoẻ tốt, cơ thể khoẻ mạnh, dẻo dai. SV trường ĐHANND ngoài nét đặc thù của SV trong lực lượng vũ trang, họ mang đầy đủ các đặc điểm nổi bật của lứa tuổi SV: - Sự phát triển về mặt sinh học cơ thể của SV trong thời kỳ này đã hoàn thành và ổn định sau những biến đổi sâu sắc của tuổi dậy thì. Đây là giai đoạn ổn định, đồng đều về hệ xương, cơ bắp, hệ tim mạch, hệ thần kinh, trọng lượng và kích thích não. Các tố chất về thể lực đều phát triển mạnh như sức nhanh, sức bền, dẻo dai, linh hoạt,… nhờ sự phát triển ổn định của các tuyến nội tiết cũng như sự tăng trưởng của các hoocmon. Sự phát triển đầy đủ về mặt sinh học tạo điều kiện thuận lợi cho cá nhân tham gia các hoạt động cũng như hình thành KN, kỹ xão, nhân cách nghề nghiệp. - Về thế giới quan: SV an ninh bắt đầu hình thành hệ thống quan điểm về tự nhiên và xã hội. Thế giới quan của SV phát triển ở mức độ cao, sâu sắc, toàn vẹn. Họ nhận thức rõ muốn thành đạt trong sự nhiệp phải thông qua nỗ lực, ý chí, trí tuệ của bản thân (tài – đức thật sự). Điều này thể hiện xu hướng sống tích cực ở SV, tạo ra những con người năng động, ham học hỏi, giàu ý chí. - Tự đánh giá của SV an ninh phát triển cao. Tự đánh giá là một trong những phẩm chất quan trọng, một trình độ phát triển cao của nhân cách. Tư đánh giá có ý nghĩa định hướng, điều chỉnh hoạt động hành vi của chủ thể nhằm đạt
  • 29. 29 được mục đích, lý tưởng sống. Tự đánh giá ở SV an ninh mang tính chất toàn diện và sâu sắc. SV không chỉ đánh giá hình thức bản thân bên ngoài, mà còn đi sâu vào các phẩm chất, giá trị của nhân cánh. Việc tự đánh giá của SV vừa là tự ý thức vừa là tự giáo dục, tự hoàn thiện bản thân theo hướng tích cực. + Tính cách: Tinh thần làm chủ tập thể, thái độ đối với lao động, tinh thần tự giác, kỷ luật, trách nhiệm, tự kiềm chế, kiên trì và nhẫn nại… đang dần phát triển. SV biết khắc phục khó khăn thiếu sót trong hành vi, phát huy những phẩm chất tốt riêng biệt, hướng vào việc hình thành nhân cách nghề nghiệp. + Tình cảm: Tuổi SV là thời kỳ tích cực nhất của những loại tình cảm cấp cao như: Tình cảm trí tuệ, tình cảm đạo đức, tình cảm thẩm mỹ. Những tình cảm này biểu hiện rất phong phú trong hoạt động và đời sống cùa SV. Lứa tuổi này cũng bắt đầu xuất hiện tình yêu nam nữ đích thực, đạt đến hình thái chuẩn mực, rất đẹp và đầy lãng mạn. - Đặc điểm về hoạt động nhận thức: Bản chất hoạt động nhận thức của SV là đi sâu vào tìm hiểu các môn học chuyên ngành, kế thừa hệ thống tri thức đã có, đồng thời phải luôn tiếp cận với những thành tựu của khoa học đương đại. Hoạt động nhận thức của SV an ninh gắn liền với hoạt động nghiên cứu khoa học, chuyên môn nghề nghiệp. Hoạt động nhận thức của SV an ninh có tính chất mở rộng theo năng lực và sở trường, luôn phối hợp nhiều thao tác tư duy như phân tích, tổng hợp, so sánh,… nhưng các thao tác trí tuệ đã phát triển ở trình độ cao, có sự phối hợp nhẹ nhàng, tinh tế, linh động trong quá trình lĩnh hội tri thức. Tóm lại, ở SV trường ĐHANND có một số đặc điểm tâm lý nổi bật là tính kỷ luật, khả năng nhận thức cao, tư duy nhạy bén, nhân cách phát triển rõ nét, nhu cầu tự đánh giá, tự ý thức phát triển mạnh mẽ,… tạo điều kiện cho thói quen tự học, tự nghiên cứu và hợp tác với người khác. 1.3.2 Đặc điểm môi trường học tập của sinh viên An ninh
  • 30. 30 Không giống như học sinh phổ thông cũng như SV các trường ngoài lực lượng vũ trang, SV trường ĐHANND có một MTHT đặc thù do tính chất nghề nghiệp quy định. Một là nội dung học tập của SV trường ĐHANND mang đậm tính chất chuyên ngành, phạm vi hẹp. Ở bậc phổ thông, nội dung học tập thường mang tính phổ thông, bao quát, dàn trải nhằm trang bị cho học sinh những kiến thức cơ bản, nền tảng nhất, phù hợp với mục đích đào tạo ở trình độ “sơ đẳng” và những yêu cầu không quá phức tạp về khả năng tư duy cũng như sự phát triển thể chất ở lứa tuổi chưa thành niên. Tuy nhiên ở bậc đại học, với mục đích là nhằm đào tạo ra những con người phải có kiến thức chuyên sâu, thật sự am hiểu ngọn nguồn của vấn đề, đó phải thật sự là những “chuyên gia” trên nhiều lĩnh vực khác nhau, đáp ứng yêu cầu về sự phát triển phong phú và mạnh mẽ của xã hội hiện đại ngày nay. Do đó nội dung học tập của SV thường chuyên sâu vào nghiên cứu, tìm hiểu bản chất vấn đề và cách ứng dụng nó vào trong thực tế cuộc sống. Cũng vì thế mà nội dung trong chương trình đào tạo đã được xác định ở một phạm vi hẹp và sâu sắc hơn, không còn trải rộng, “bình quân” như ở cấp phổ thông nữa. Riêng đối với trường ĐHANND, mục đích của công tác đào tạo là nhằm đào tạo và xây dựng đội ngũ công an làm công tác an ninh. Đó hoàn toàn không phải là một việc đơn giản, bởi nhiệm vụ giữ gìn và bảo vệ an ninh quốc gia là nhiệm vụ nặng nề, xuyên suốt trong suốt quá trình xây dựng, phát triển đất nước. An ninh quốc gia có vững thì các mục tiêu về kinh tế mới được đảm bảo điều kiện để phát triển. Hơn nữa công tác đấu tranh phòng chống tội phạm về an ninh quốc gia diễn ra trên nhiều lĩnh vực khác nhau và phải chống lại vô vàn các thủ đoạn tinh vi, xảo quyệt của kẻ thù. Như vậy, để làm tốt trên tất cả các mặt thì việc phân chia, chọn lọc để đào tạo chuyên sâu cho từng cán bộ chiến sỹ phù hợp theo mỗi nhiệm vụ là một sách lược đúng đắn và cần thiết. Nhận thức được tầm quan trọng của việc đào tạo chuyên sâu nên nội dung chương trình học tập của SV an ninh thường được chú trọng hướng vào những
  • 31. 31 khía cạnh cụ thể, để vừa đảm bảo lượng tri thức làm nền tảng cho tư duy vừa giúp SV có điều kiện đi sâu nghiên cứu, lĩnh hội những kiến thức cần thiết trong từng lĩnh vực, phục vụ cho công tác sau này. Hai là phương pháp học tập của SV an ninh mang tính tích cực, chủ động và khả năng sáng tạo cao. Ở bậc đại học hiện nay, với phương châm “lấy người học làm trung tâm”, yêu cầu đặt ra đối với hoạt động giảng dạy là cần phải vận dụng những phương pháp dạy học nhằm phát huy tối đa tính tính cực, chủ động, sáng tạo của SV. Với chất lượng “đầu vào” của trường có thể nói là khá tương đối, phương châm này sẽ giúp SV phát huy hết khả năng tiếp thu kiến thức của mình. Đa số SV khi bước chân vào trường ĐHANND đều xác định cho mình một thái độ học tập nghiêm túc, có trách nhiệm với tương lai của chính mình. Tính tích cực, chủ động và sáng tạo trong hoạt động học tập của SV an ninh được thể hiện khá rõ thông qua các cuộc thi tìm hiểu kiến thức trong nhiều lĩnh vực khác nhau, đặc biệt là qua phong trào SV nghiên cứu khoa học mà nhà trường phát động hằng năm. Là một trong những lực lượng nòng cốt trong việc bảo vệ an ninh quốc gia sau này, SV an ninh ngoài nhiệm vụ học tập, trau dồi kiến thức thì còn cần phải luôn luôn tăng cường rèn luyện đạo đức, sức khỏe, phẩm chất chính trị,… để đáp ứng với yêu cầu của nhiệm vụ công tác trong tương lai. Điều này đã tạo ra không ít khó khăn cho SV. Tuy nhiên đây cũng là điều kiện để mỗi người thử thách bản thân mình. Môi trường giáo dục với nhiều đòi hỏi cao như vậy đã giúp SV phát huy bản chất chủ động trong mọi hoạt động. Tính chủ động, tích cực trong học tập của SV còn được thể hiện ở việc đa số SV có tinh thần tự giác tìm kiếm tài liệu học tập, tận dụng quỹ thời gian nghiên cứu. Ba là MTHT của SV an ninh phong phú và mang tính kỷ luật cao. Khác với MTHT ở bậc phổ thông chủ yếu diễn ra trên lớp, hoạt động học tập của SV đại học được diễn ra trong một môi trường rộng, phong phú, sinh động hơn. MTHT của SV không bó hẹp trong phạm vi giảng đường mà được mở rộng ở nhiều môi trường khác nhau. SV có thể tự học, tự nghiên cứu ở thư viện, trực tiếp thực tập
  • 32. 32 trong các cơ quan, đơn vị… Việc học tập ở nhiều môi trường khác nhau không những giúp cho SV tiếp thu, lĩnh hội tri thức đã học một cách có hiệu quả mà còn giúp cho SV vận dụng những tri thức đã tiếp thu vào thực tiễn, qua đó nâng cao trình độ, năng lực, KN, kỹ xảo của bản thân. Môi trường đào tạo của Đại học An ninh còn là một môi trường giáo dục mang tính kỷ luật, nghiêm khắc và hiệu quả. SV được sống trong không khí của tập thể với lối sống xã hội chủ nghĩa, nhưng điều đó không có nghĩa là mọi người được tự do làm theo ý muốn chủ quan của cá nhân mình. Dân chủ và cũng rất tự do nhưng là dân chủ, tự do trong khuôn khổ, trong sự cho phép và chấp nhận của tập thể, lợi ích của cá nhân mình không ảnh hưởng đến lợi ích của tập thể. Để đảm bảo yêu cầu về đào tạo, rèn luyện thì đòi hỏi mỗi SV phải học cách chấp hành các quy định một cách tuyệt đối. Ngay từ khi mới là SV năm thứ nhất các bạn đã phải trải qua những ngày tập điều lệnh vất vả để làm quen dần với môi trường kỷ luật khắt khe. Trong quá trình học tập ngoài việc tiếp thu các kiến thức cần thiết về nghiệp vụ và lý luận, SV còn phải rèn luyện thể chất, rèn luyện phẩm chất cách mạng của người chiến sỹ công an nhân dân. Chính vì vậy mà MTHT ở đây mang đậm tính kỷ luật, kỷ luật cho từng người và kỷ luật trong từng việc. Đối với từng vi phạm cụ thể của mỗi SV, nhà trường đều có cách xử lý riêng theo các quy định cụ thể từ việc xếp phân loại rèn luyện đến áp dụng các hình thức kỷ luật như: khiển trách, cảnh cáo, đình chỉ học một năm và cao nhất là hình thức đuổi học, đồng thời phải bồi hoàn lại kinh phí đào tạo. Như vậy, tính kỷ luật là yếu tố không thể thiếu đối với người chiến sỹ công an, bởi “kỷ luật là sức mạnh của lực lượng vũ trang”. Môi trường giáo dục có tính kỷ luật sâu sắc như vậy đã đảm bảo cho việc xây dựng lập trường tư tưởng chính trị vững vàng, rèn luyện đạo đức, phát triển nhân cách trong mỗi SV. Bốn là SV an ninh có điều kiện để trao đổi, chia sẻ kinh nghiệm, học hỏi lẫn nhau hàng ngày. Với lợi thế là được sống trong môi trường quản lý tập trung, mọi hoạt động từ sinh hoạt hàng ngày đến học tập, rèn luyện của SV an ninh
  • 33. 33 đều diễn ra trong một tập thể ổn định và thường xuyên nên vấn đề giao lưu, học hỏi lẫn nhau là vô cùng thuận lợi. Nhận thức và nắm bắt được ưu điểm đó, SV an ninh đã tự hình thành cho mình cách học, cách làm việc tập thể phù hợp để mang lại hiệu quả cao nhất. Dưới sự quản lý của Đoàn trường ĐHANND, các Câu lạc bộ, hội, nhóm với nhiều hoạt động khác nhau đã được thành lập, vừa là để phục vụ cho nhu cầu giải trí đa dạng, phong phú của SV, nhưng đồng thời cũng là để tạo thêm nhiều điều kiện cho SV giao lưu, học hỏi lẫn nhau. Ngoài ra, trong thời gian nghiên cứu tự học của mình, SV thường có xu hướng tập trung thành những nhóm nhỏ với khoảng độ từ 3- 4 thành viên, đưa ra bàn bạc, thảo luận, và phân tích vấn đề. Chính từ những hoạt động như vậy, SV đã có thêm kiến thức cũng như các KN cần thiết cho mình và cho nghề nghiệp của mình sau này. Tóm lại, MTHT của SV trường ĐHANND mang tính chất đặc thù của lực lượng vũ trang với các đặc điểm như: nội dung học tập chuyên sâu; phương pháp giảng dạy và học mang tính tích cực, phát huy tính chủ động, tự giác của SV; MTHT phong phú và mang tính kỷ luật cao; học tập nội trú nên SV có điều kiện trao đổi, chia sẽ kinh nghiệm lẫn nhau. 1.3.3 Kỹ năng thích ứng với môi trường học tập của sinh viên An ninh Từ khái niệm về KN TƯ và MTHT của SV đại học, chúng tôi định nghĩa KN TƯ với MTHT của SV An ninh như sau: KN TƯ với MTHT của SV An ninh là khả năng điều chỉnh nội dung, phương thức hoạt động và giao tiếp của SV cho phù hợp với MTHT dựa trên cơ sở những tri thức và kinh nghiệm đã có. KN TƯ với MTHT của SV An ninh được hình thành trước hết từ việc nhận thức đúng đắn về tầm quan trọng của sự TƯ, các thao tác kỹ thuật để điều chỉnh bản thân, sau đó là phải thực hành và rèn luyện trong thực tiễn.
  • 34. 34 Trên cơ sở nghiên cứu lý luận các vấn đề liên quan đến KN TƯ và MTHT của SV đại học, chúng tôi cho rằng KN TƯ với MTHT của SV An ninh là một hệ thống cấu trúc, bao gồm các KN bộ phận sau: - KN xác định vấn đề. Khi SV chuyển tiếp từ môi trường phổ thông lên môi trường đại học, để TƯ được với MTHT mới thì trước hết, SV phải xác định được những vấn đề, những hoàn cảnh mới cần phải TƯ. Chúng tôi gọi những vấn đề, những hoàn cảnh này là hoàn cảnh có vấn đề. Hoàn cảnh có vấn đề là những hoàn cảnh chưa từng xuất hiện trong vốn kinh nghiệm của SV nhưng hiện tại, SV buộc phải trải nghiệm. Việc không nhận diện được hoàn cảnh có vấn đề trong MTHT mới khiến cho nhiều SV mất phương hướng, không biết bắt đầu từ đâu. Theo đó, xác định vấn đề là một KN bộ phận quan trọng trong KN TƯ của SV. Xác định vấn đề chính là khả năng nhận diện được những mâu thuẫn, hạn chế của bản thân so với những đòi hỏi, yêu cầu của MTHT. Như vậy, xác định vấn đề trước hết là biết tự đánh giá bản thân. Sau đó là phân tích những đòi hỏi, yêu cầu của MTHT và từ đó so sánh, đối chiếu, nhận ra những khác biệt, mâu thuẫn cần giải quyết. SV có KN xác định vấn đề có các biểu hiện như sau: + Thu thập thông tin về mọi mặt của MTHT + Nắm vững nội quy, quy định của trường. + Xác định được phương pháp học tập cần có. + Nhận biết tiềm lực cũng như hạn chế của bản thân. + Xác định những phẩm chất, năng lực, KN cần phát triển. - KN tìm giải pháp. KN tìm giải pháp đóng vai trò quan trọng trong việc TƯ với MTHT của SV An ninh. Nếu SV không tìm ra những biện pháp, phương pháp giải quyết hài hòa những mâu thuẫn, đòi hỏi của MTHT đối với bản thân thì chắc chắn SV sẽ
  • 35. 35 không trụ được. Sau khi xác định, nhận diện hoàn cảnh có vấn đề, hoàn cảnh mới phải TƯ, SV dựa trên những tri thức, kinh nghiệm của bản thân vạch ra cách thức, phương pháp phù hợp để giải quyết, TƯ với hoàn cảnh. Để việc tìm kiếm giải pháp đạt hiệu quả cao, SV cần: Một là xác định rõ mục tiêu cần giải quyết. Để giải quyết một hoàn cảnh có vấn đề có nhiều cách thức, phương thức, mức độ khác nhau. Tuy nhiên, SV cần lựa chọn những mục tiêu cụ thể, trước mắt phải đạt được. Việc xác định rõ mục tiêu sẽ giúp SV không bị lệch hướng trong học tập và rèn luyện. Vì giải pháp không phải là giải pháp chung chung mà nó phải bám sát một mục tiêu, một vấn đề cụ thể nào đó. Hai là dựa trên cơ sở tìm kiếm các nguồn lực hỗ trợ. Một vấn đề bao giờ cũng là kết quả đan xen của nhiều mối quan hệ, do vậy muốn tìm ra giải pháp tối ưu, SV cần tham khảo nhiều nguồn thông tin, nguồn hỗ trợ khác nhau. Trong môi trường đại học, SV có thể tham khảo ý kiến, tranh thủ sự giúp đỡ từ rất nhiều nguồn khác nhau như gia đình, người thân, thầy cô, SV khóa trước, bạn cùng khóa, cùng ký túc xá, người kinh doanh dịch vụ, các hội, đoàn, nhóm… Việc sẻ chia kinh nghiệm cũng như sự giúp đỡ từ bên ngoài là hết sức cần thiết đối với SV. Ba là cân nhắc lựa chọn cách thức, phương pháp, nguồn hỗ trợ một cách hợp lý. Đối chiếu bản thân, SV lựa chọn, tiếp nhận sự hỗ trợ phù hợp. Lời khuyên, sự hỗ trợ từ các nguồn lực bên ngoài phần nhiều mang tính chất tham khảo, SV kết hợp với thực tế bản thân xác định một giải pháp tối ưu. Điều này giúp SV phát huy tối đa khả năng TƯ do kết hợp được cả hai yếu tố: nội lực và ngoại lực. Như vậy, biểu hiện của SV có KN tìm giải pháp là: + Xác định mục tiêu. + Xác định khả năng đạt được mục tiêu của bản thân. + Tìm kiếm các nguồn lực hỗ trợ.
  • 36. 36 + Lựa chọn phương án tối ưu - KN giải quyết vấn đề Giải quyết vấn đề là khâu quyết định trong quá trình TƯ với MTHT của SV An ninh. Việc tìm ra giải pháp có hữu ích, hợp lý những nếu người SV không thực hiện hoặc thực hiện không đến cùng thì chắc chắn không mang lại hiệu quả. Trong quá trình giải quyết vấn đề, thực thi giải pháp, SV sẽ phải đối mặt với những khó khăn thực tế xuất phát từ hoàn cảnh cũng như từ bản thân đòi hỏi họ phải nỗ lực khắc phục vượt qua. Vượt qua khó khăn, kiên trì đến thành công nghĩa là bước đầu SV đã TƯ được với MTHT. Việc thực hiện thành công giải pháp cũng đồng nghĩa với việc hình thành, củng cố ở SV những phẩm chất, KN sống mới phù hợp với MTHT. Tuy nhiên, để hoàn toàn TƯ, SV phải tái thực thi các KN TƯ nhiều lần đến mức độ thành thục và trở thành thói quen. Đạt được mức đồ này, thì dù môi trường có thay đổi, hoặc yêu cầu cao hơn thì SV vẫn có thể TƯ được. Để giải quyết vấn đề một cách hiệu quả, SV cần có những biểu hiện như sau: + Biết lập kế hoạch. + Kiên trì thực hiện theo kế hoạch. + Đánh giá kết quả và rút kinh nghiệm. - KN hợp tác, chia sẻ Xã hội loài người nói chung, trường học nói riêng, con người sẽ TƯ, học hỏi được nhiều, tốt hơn nếu biết làm việc, chung sống cùng với người khác. SV không chỉ hợp tác, chia sẻ với các thành viên khác bằng nỗ lực của mình để nắm rõ các vấn đề cần giải quyết, tìm ra giải pháp và phối hợp thực hiện các kế hoạch mà còn nuôi dưỡng những mối quan hệ ổn định, điều đó thật sự quan trọng cho việc phát triển về mặt xã hội và tâm lý.
  • 37. 37 Khi SV có ý thức hợp tác, chia sẻ cùng người khác, họ dường như có khả năng biểu lộ những hành vi mang tính xã hội, chấp nhận nhiệm vụ, bày tỏ sự nhiệt tình với các hoạt động của tập thể và ngày càng hòa đồng, TƯ với tập thể hơn. Hợp tác, chia sẻ giúp cho SV dễ dàng hơn trong việc tìm kiếm các nguồn lực hỗ trợ cho việc TƯ với MTHT của bản thân. SV có KN hợp tác, chia sẻ thường có các biểu hiện sau: + Ý thức được vai trò của mình trong tập thể + Tôn trọng người khác. + Biết chấp nhận và lắng nghe người khác + Hòa đồng, thân thiện và cởi mở. + Quan tâm giúp đỡ người khác. Quá trình hình thành và rèn luyện các KN bộ phận của KN TƯ với MTHT của SV An ninh trải qua ba giai đoạn: - Giai đoạn nhận thức: SV lĩnh hội tri thức về các KN TƯ với MTHT đầy đủ và hệ thống. - Giai đoạn làm thử: SV thực hiện hành động dựa trên kiến thức đã được trang bị và kinh nghiệm vốn có. - Giai đoạn luyện tập: giúp SV hình thành những KN TƯ với môi trường sống chuyên biệt, biết vận dụng sáng tạo trong các tình huống khác nhau. Tóm lại, việc TƯ với MTHT của SV An ninh chỉ thực sự hiệu quả khi SV có được các KN cần thiết. KN TƯ với MTHT của SV An ninh bao gồm các KN bộ phận như: KN xác định vấn đề, KN tìm giải pháp, KN giải quyết vấn đề và KN hợp tác, chia sẻ. Các KN này quan hệ mật thiết và quy định lẫn nhau. SV được xem là có KN TƯ với MTHT khi họ nắm vững, vận dụng tri thức và kinh nghiệm đã có để hành động và hành động có kết quả một cách ổn định, thường xuyên trong các điều kiện, hoàn cảnh khác nhau. Do đó, để đánh giá KN TƯ với MTHT của SV phải dựa trên mức độ thực hiện từng KN bộ phận trong quá trình TƯ MTHT. Trong phạm vi đề tài này,
  • 38. 38 chúng tôi xác định biểu hiện KN TƯ với MTHT của SV An ninh theo 05 mức độ sau: - Mức 1 – mức rất thấp: hầu như không thực hiện các thao tác, hành động của KN TƯ. - Mức 2 – mức thấp: chưa thực hiện đầy đủ chính xác phần lớn các thao tác, hành động của KN TƯ. - Mức 3 – mức trung bình: thực hiện tương đối đầy đủ, chính xác và ổn định các thao tác, hành động của KN TƯ. - Mức 4 – mức cao: thực hiện khá đầy đủ, chính xác và ổn định các thao tác, hành động của KN TƯ, tuy còn thiếu sót nhưng không đáng kể. - Mức 5 – mức rất cao: thực hiện đầy đủ, chính xác, thành thạo một cách thường xuyên các thao tác, hành động của KN TƯ 1.3.4 Các yếu tố ảnh hưởng đến kỹ năng thích ứng với môi trường học tập của sinh viên năm thứ nhất trường Đại học An ninh nhân Trong quá trình học tập ở trường ĐHANND, KN TƯ với MTHT của SV năm thứ nhất có thể chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố khác nhau. Trong phạm vi đề tài, chúng tôi chỉ tập trung làm rõ một số yếu tố cơ bản có ảnh hưởng đến KN này. Thứ nhất là nhà trường. Một trong những mục tiêu đào tạo của trường Đại học là dạy KN cho SV. Với sự phát triển mạnh mẽ của khoa học kỹ thuật, sự thay đổi các hình thức đào tạo, trường ĐHANND thường xuyên đổi mới nội dung, hình thức tổ chức dạy và học, linh hoạt trong đào tạo, vận dụng sáng tạo các phương pháp dạy học thể hiện sự tương tác giữa thầy và trò… đã giúp SV nhanh chóng hòa nhập và TƯ với MTHT mới. KN TƯ là một KN sống quan trọng, thiết yếu để tồn tại và phát triển không chỉ trong giai đoạn đại học mà là suốt cuộc đời của mỗi cá nhân. Tuy nhiên để hình thành và củng cố KN TƯ cho SV, ngoài việc tổ chức chương trình học tập phù hợp, nhà trường cần gần gũi hơn với SV thông qua việc: tạo ấn tượng tốt
  • 39. 39 đẹp khi mới nhập trường; cung cấp đầy đủ các thông tin cần thiết về nội quy, quy chế, chế độ ăn uống, sinh hoạt, học tập…; tổ chức các buổi gặp gỡ, tọa đàm về phương pháp học tập, rèn luyện…; tổ chức hiệu quả hoạt động của các câu lạc bộ, đội, nhóm… Nếu nhà trường quan tâm, chăm lo tốt các công việc này thì SV năm thứ nhất sẽ nhanh chóng TƯ, hòa nhập với hoạt động chung của toàn trường. Điều này đồng nghĩa với việc hình thành và củng cố KN TƯ với MTHT của SV an ninh. Thứ hai là đội ngũ cán bộ, giáo viên. Cán bộ, giáo viên là người trực tiếp ảnh hưởng đến việc hình thành và phát triển các KN cho SV thông qua việc quản lý, tổ chức dạy và học. Ở trường ĐHANND, cán bộ, giáo viên không chỉ đóng vai trò là người thầy mà còn là người đồng chí, người chỉ huy cùng sinh hoạt, nghiên cứu, học tập và lao động cùng SV. Do vậy, sự quan tâm, hướng dẫn, giúp đỡ tận tình của họ là yếu tố ảnh hưởng nhiều đến KN TƯ của SV an ninh. Thứ ba là bản thân SV an ninh. KN trước hết chính là những tri thức, kinh nghiệm của bản thân mỗi SV. Với MTHT mới, SV năm nhất phải xác định được động cơ học tập, rèn luyện đúng đắn, từ đó hình thành động lực thúc đẩy tìm kiếm thông tin, giải pháp nhằm hoàn thiện bản thân đáp ứng các yêu cầu của chương trình đào tạo. Không có động cơ học tập, rèn luyện đúng đắn, SV sẽ không hình thành động lực TƯ và theo đó, các KN TƯ cũng khó mà được rèn luyện, trau dồi. Ngoài ra, SV phải ý thức làm chủ bản thân trong quá trình học tập, rèn luyện, năng động sáng tạo, linh hoạt và TƯ nhanh chóng với MTHT mới, hình thành các KN sống (chăm sóc bản thân, giao tiếp, hoạt động nhóm, tự học, tự nghiên cứu…), có năng lực tìm kiếm và xử lý thông tin, chịu trách nhiệm với hoạt động của mình… Đây là những yếu tố góp phần hình thành KN TƯ với MTHT của SV năm thứ nhất. Thứ tư là gia đình. Có thể thấy rằng, KN TƯ không phải mới bắt đầu hình thành khi SV bước chân vào ngưỡng cửa đại học mà đã được hình thành rất sớm trong môi trường gia đình. Vì vậy, một số SV trước khi vào trường đại học đã
  • 40. 40 có khả năng TƯ rất tốt do được bồi dưỡng ngay khi còn ở gia đình. Ngoài ra, việc định hướng, tham gia trong chọn ngành, chọn nghề phù hợp với sở thích, tư chất của SV, việc chuẩn bị tâm lý trước khi vào học tại một trường công an, và đặc biệt là việc quan tâm, chia sẻ, động viên ở giai đoạn đầu của gia đình là những yếu tố ảnh hưởng rất nhiều đến việc hình thành, phát triển KN TƯ với MTHT của SV năm thứ nhất trường ĐHANND. Tiểu kết chương 1 Trong phần cơ sở lý luận của đề tài nghiên cứu, chúng tôi đã tập trung làm sáng tỏ các vấn đề cơ bản sau: 1. Các khái niệm liên quan đến vấn đề nghiên cứu: KN, TƯ, KN TƯ, MTHT của SV đại học. 2. SV an ninh ngoài những đặc điểm chung về sự phát triển về thể chất, tâm lý so với SV các trường khác, còn có những nét riêng do đặc thù nghề nghiệp quy định. 3. MTHT của SV an ninh mang tính chất đặc thù của lực lượng vũ trang với các đặc điểm như: nội dung học tập chuyên sâu; phương pháp giảng dạy và học mang tính tích cực, phát huy tính chủ động, tự giác của SV; MTHT phong phú và mang tính kỷ luật cao; học tập nội trú nên SV có điều kiện trao đổi, chia sẽ kinh nghiệm lẫn nhau. 4. KN TƯ với MTHT của SV An ninh là một hệ thống gồm nhiều KN bộ phận cụ thể là KN xác định vấn đề, KN tìm giải pháp, KN giải quyết vấn đề, KN hợp tác chia sẻ. 5. KN TƯ với MTHT của SV năm thứ nhất trường ĐHANND chịu ảnh hưởng bởi các yếu tố sau: nhà trường, cán bộ, giáo viên, gia đình và bản thân SV.
  • 41. 41 Chương 2 THỰC TRẠNG KỸ NĂNG THÍCH ỨNG VỚI MÔI TRƯỜNG HỌC TẬP MỚI CỦA SINH VIÊN NĂM THỨ NHẤT TRƯỜNG ĐẠI HỌC AN NINH NHÂN DÂN 2.1 Thể thức và phương pháp nghiên cứu 2.1.1 Mục đích nghiên cứu Tìm hiểu mức độ nhận thức và biểu hiện KN TƯ với MTHT của SV năm thứ nhất trường ĐHANND. 2.1.2 Dụng cụ nghiên cứu Dụng cụ nghiên cứu là một phiếu hỏi được thực hiện qua 03 giai đoạn: Giai đoạn 1: Dựa trên những biểu hiện của việc TƯ với MTHT của SV năm thứ nhất, cơ sở lý luận của đề tài, chúng tôi đưa ra bảng thăm dò mở nhằm trưng cầu ý kiến của khách thể về KN TƯ với MTHT. Nội dung phiếu là những câu hỏi nhằm trưng cầu ý kiến của SV năm thứ nhất về KN TƯ với MTHT. Sau đó, chúng tôi tiến hành phân tích và xử lý phiếu câu hỏi mở. (Phụ lục 1) Cách tiến hành: Chúng tôi điều tra trên mẫu gồm 100 SV năm thứ nhất trường ĐHANND. Sau đó, phân tích và xử lý phiếu câu hỏi mở. Giai đoạn 2: Trên cơ sở kết quả của phiếu điều tra câu hỏi mở, kết hợp với những vấn đề lý luận về KN TƯ với MTHT của SV, chúng tôi xây dựng phiếu điều tra chính thức với nội dung nhằm đánh giá mức độ biểu hiện KN TƯ với MTHT của SV năm thứ nhất trường ĐHANND. (Phụ lục 2) Hệ thống các câu hỏi trong phiếu điều tra gồm 02 phần: - Phần 1: Thông tin cá nhân của người trả lời: giới tính, đối tượng dự thi và khối thi đầu vào của khách thể nghiên cứu. - Phần 2: Nội dung chính, gồm 02 phần:
  • 42. 42 + Phần A: Tìm hiểu về mức độ nhận thức, thái độ và ý thức rèn luyện KN TƯ với MTHT của SV năm thứ nhất. Mỗi câu có 05 mức độ lựa chọn và cách cho điểm như sau: * Câu 1 và 4: Khảo sát nhận thức của SV năm thứ nhất về KN TƯ với MTHT, được chia thành 05 mức độ: Hoàn toàn không biết (01 điểm), không biết (02 điểm), biết một chút (03 điểm), biết nhiều (04 điểm), và biết rất nhiều (05 điểm). * Câu 2: Đánh giá thái độ của SV năm thứ nhất đối với KN TƯ với MTHT, được chia thành 05 mức độ: Hoàn toàn không quan trọng (01 điểm), không quan trọng (02 điểm), bình thường (03 điểm), quan trọng (04 điểm), và rất quan trọng (05 điểm). * Câu 3: Khảo sát về ý thức rèn luyện KN TƯ với MTHT của SV năm thức nhất, được chia thành 05 mức độ: Hoàn toàn không quan tâm (01 điểm), không quan tâm (02 điểm), đôi khi (03 điểm), quan tâm (04 điểm), và rất quan tâm (05 điểm). + Phần B: Tìm hiểu mức độ biểu hiện các KN bộ phận trong KN TƯ với MTHT của SV năm thứ nhất, gồm 52 câu chia thành 04 KN. Trong đó: KN xác định vấn đề với 15 câu (câu 1 đến câu 15), KN tìm giải pháp với 13 câu (câu 16 đến câu 28), KN giải quyết vấn đề với 10 câu (câu 29 đến câu 38), KN hợp tác chia sẻ với 14 câu (câu 39 đến câu 52). * Cách cho điểm: Mỗi câu có 05 mức độ lựa chọn: rất thường xuyên (05 điểm), thường xuyên (04 điểm), đôi khi (03 điểm), không bao giờ (02 điểm), và hoàn toàn không bao giờ (01 điểm). Riêng đối với câu có ý nghĩa tiêu cực: 34, 46, 47, 52 thì số điểm cho ngược lại để phù hợp với thang đo. * Thang đánh giá: - Mức rất cao (4,51 điểm – 5 điểm): Thực hiện đầy đủ, chính xác, thành thạo một cách ổn định và thường xuyên các thao tác hành động trong quá trình TƯ với MTHT.
  • 43. 43 - Mức cao (3,51 điểm – 4,5 điểm): Thực hiện khá đầy đủ, chính xác và ổn định các thao tác hành động trong quá trình TƯ với MTHT, tuy còn một vài thiếu sót nhưng không đáng kể. - Mức trung bình (2,51 điểm – 3,5 điểm): Thực hiện tương đối đầy đủ, chính xác và ổn định các thao tác hành động trong quá trình TƯ với MTHT. - Mức thấp (1,51 điểm – 2,5 điểm): Chưa thực hiện đầy đủ, chính xác phần lớn các thao tác, hành động trong quá trình TƯ với MTHT. - Mức rất thấp (1 điểm – 1,5 điểm): Hầu như không thực hiện các thao tác, hành động cần có khi TƯ với MTHT. Bên cạnh đó, nhằm giải quyết nhiệm vụ nghiên cứu ở chương 3, trong giai đoạn này, chúng tôi cũng đồng thời xây dựng phiếu điều tra, nội dung khảo sát mức độ ảnh hưởng của một số yếu tố đến việc hình thành KN TƯ với MTHT của SV năm thứ nhất gồm 27 câu (Phụ lục 3). Trong đó, yếu tố nhà trường (các câu từ 1 đến 6), yếu tố giáo viên và cán bộ quản lý (các câu từ 7 đến 13), yếu tố bản thân SV (các câu từ 14 đến 23), yếu tố gia đình SV (các câu từ 24 đến 27). - Cách cho điểm: Mỗi câu có 03 mức độ lựa chọn: ảnh hưởng “nhiều” (03 điểm), ảnh hưởng “vừa” (02 điểm) và ảnh hưởng “ít” (01 điểm). - Thang đánh giá: + Mức độ ảnh hưởng nhiều: 2,51 điểm – 3 điểm. + Mức độ ảnh hưởng vừa: 1,51 điểm – 2,5 điểm. + Mức độ ảnh hưởng ít: 1 điểm – 1,5 điểm. Giai đoạn 3: Tiến hành khảo sát mức độ biểu hiện KN TƯ với MTHT và mức độ ảnh hưởng của một số yếu tố đến việc hình thành KN này của SV năm thứ nhất trường ĐHANND.
  • 44. 44 Giao đoạn khảo sát này được chúng tôi tiến hành qua 02 bước: điều tra thử và điều tra chính thức. - Khách thể điều tra thử: Chúng tôi tiến hành điều tra trên 100 SV năm nhất trường ĐHANND để đảm bảo độ tin cậy của phiếu điều tra. Trên cơ sở kết quả điều tra thử, chúng tôi hoàn chỉnh và bổ sung lại phiếu điều tra để tiến hành điều tra chính thức. - Khách thể điều tra chính thức: Chúng tôi tiến hành điều tra chính thức trên 583 SV năm thứ nhất trường ĐHANND. 2.1.3 Mẫu nghiên cứu Mẫu nghiên cứu là toàn bộ SV khóa D21 trường ĐHANND. Bảng 2.1 Mẫu nghiên cứu theo khối thi, đối tượng tuyển sinh, giới tính Tiêu chí phân loại sinh viên Số lượng Tỷ lệ (%) Tổng Khối thi Khối A 288 49,4 583Khối C 234 40,1 Khối D 61 10,5 Đối tượng Học sinh phổ thông 472 81,0 583 Cán bộ, chiến sỹ nghĩa vụ 63 10,8 Học sinh trường văn hóa thuộc lực lượng vũ trang 8 1,4 Sinh viên trường đại học, cao đẳng khác 40 6,9 Giới tính Nam 524 89,9 583 Nữ 59 10,1 2.2 Kết quả nghiên cứu
  • 45. 45 2.2.1 Thực trạng nhận thức của sinh viên năm nhất về kỹ năng thích ứng với môi trường học tập 2.2.1.1 Hiểu biết chung của sinh viên năm nhất về kỹ năng thích ứng với môi trường học tập Nhận thức rõ ràng, đầy đủ về KN TƯ với MTHT sẽ giúp SV năm thứ nhất chủ động, dễ dàng hơn trong việc TƯ với một MTHT. Đồng thời, giúp SV ý thức hơn trong việc tự rèn luyện các KN cần thiết nhằm nhanh chóng hòa nhập và phát triển trong môi trường lực lượng vũ trang. Bảng 2.2 Hiểu biết của SV về KN thích úng với MTHT STT Mức độ Tần số Tỷ lệ (%) 1 Hoàn toàn không biết 4 0,69 2 Không biết 51 8,75 3 Biết một chút 330 56,60 4 Biết nhiều 187 32,08 5 Biết rất nhiều 11 1,89 Điểm trung bình: 3,26 Biểu đồ 2.1 Hiểu biết của SV về KN TƯ với MTHT
  • 46. 46 Kết quả khảo sát ở bảng 2.2 cho thấy có 32,08 % SV chọn mức độ biết nhiều và 1,89 % SV cho rằng mình biết rất nhiều về KN TƯ với MTHT. Mức độ biết một chút được đa số SV lựa chọn với số lượng 330 SV, chiếm tỷ lệ khá cao 56,60 %. Trong khi đó, số SV không biết hoặc hoàn toàn không biết chiếm tỷ lệ nhỏ là 9,44 %. Như vậy, đa số SV năm thứ nhất trường ĐHANND đã có hiểu biết nhất định về KN TƯ với MTHT, tuy chỉ ở mức trung bình. Với MTHT hoàn toàn khác so với bậc học phổ thông, SV an ninh không chỉ phải phát huy tối đa năng lực tự học, tự nghiên cứu, khả năng giao tiếp ứng xử, mà còn phải sinh hoạt trong môi trường tập thể với các quy định nghiêm ngặt của lực lượng vũ trang về giờ giấc, nội quy, điều lệnh… Do đó, TƯ nhanh, tốt với MTHT mới sẽ là một lợi thế để SV hòa nhập và hơn nữa là có thể đạt kết quả cao trong học tập và rèn luyện. Với chủ trương nâng cao và chuẩn hóa chất lượng đào tạo SV tại các trường công an nhân dân đảm bảo chính quy, tinh nhuệ, đáp ứng yêu cầu thực
  • 47. 47 tiễn của cuộc đấu tranh chống tội phạm thì đòi hỏi năng lực TƯ của mỗi SV phải được đảm bảo. Tuy nhiên, với mức độ hiểu biết về KN TƯ với MTHT của SV năm thứ nhất chỉ đạt mức trung bình và thậm chí gần 10% dưới trung bình như kết quả khảo sát, điều này sẽ ảnh hưởng nhiều đến khả năng TƯ, kết quả học tập và rèn luyện của SV. Đặc biệt, việc không hiểu biết nhiều về KN TƯ với MTHT cũng sẽ làm hạn chế ý thức tự rèn luyện KN này ở bản thân mỗi SV. 2.2.1.2 Hiểu biết của sinh viên đối với các kỹ năng bộ phận của kỹ năng thích ứng với môi trường học tập Khảo sát sâu hơn về mức độ hiểu biết của SV năm nhất về KN TƯ với MTHT, chúng tôi đưa ra hệ thống gồm 04 KN cơ bản và đề nghị SV đánh giá theo 05 mức độ biểu hiện. Kết quả tự đánh giá về mức độ hiểu biết đối với từng KN bộ phận của SV năm nhất được thể hiện cụ thể ở bảng dưới đây: Bảng 2.3 Hiểu biết của SV năm nhất đối với các KN bộ phận STT Kỹ năng Điểm trung bình Độ lệch chuẩn Thứ hạng 1 Kỹ năng xác định vấn đề 3,17 0,56 4 2 Kỹ năng tìm giải pháp 3,22 0,61 2 3 Kỹ năng giải quyết vấn đề 3,22 0,53 3 4 Kỹ năng hợp tác, chia sẻ 3,44 0,68 1 Điểm trung bình chung: 3,26 Biểu đồ 2.2 Hiểu biết của SV năm nhất đối với các KN bộ phận
  • 48. 48 Kết quả ở bảng 2.3 cho thấy điểm trung bình của từng KN bộ phận do SV năm nhất tự đánh giá từ 3,17 đến 3,44. Điểm trung bình chung của 04 KN là 3,26. Kết quả này tương đương với kết quả điều tra ở trên về mức độ nhận thức chung của SV năm nhất về KN TƯ với MTHT. Như vậy, hiểu biết của SV năm nhất về các KN bộ phận của KN TƯ với MTHT cũng chỉ ở mức trung bình. Trong các KN bộ phận của KN TƯ với MTHT của SV năm nhất, KN hợp tác, chia sẻ được SV chọn có điểm trung bình cao nhất là 3,44 nghĩa là SV biết nhiều nhất về KN hợp tác, chia sẻ. Hợp tác, chia sẻ không chỉ là KN cần thiết trong TƯ MTHT, mà còn là một KN sống cơ bản giúp mỗi cá nhân có thể tồn tại, phát triển trong xã hội con người. Kế đến là KN tìm giải pháp (điểm trung bình: 3,22), KN giải quyết vấn đề (điểm trung bình: 3,22) và KN có điểm trung bình thấp nhất là KN xác định vấn đề (điểm trung bình: 3,17). Điều này cho thấy SV đều có hiểu biết về các KN
  • 49. 49 này nhưng mức độ chưa sâu sắc, hoàn thiện, chỉ dừng lại ở mức trung bình và hầu như không có sự chênh lệch giữa các KN. Khi được hỏi về các KN TƯ này, đa số SV cho rằng có nghe nói, có biết nhưng không được trang bị một cách bài bản mà chủ yếu do các em tự tích lũy, tự học tự những người xung quanh. SV cũng cho rằng gia đình, nhà trường ít quan tâm đến việc trang bị cho các em những KN này. Việc hạn chế, thiếu vắng các KN TƯ không chỉ gây khó khăn cho SV trong TƯ với MTHT mà thậm chí khó khăn ngay trong TƯ với cuộc sống hiện tại đang từng ngày thay đổi. 2.2.1.3 Đánh giá của sinh viên năm nhất về vai trò của kỹ năng thích ứng với môi trường học tập Để tìm hiểu về đánh giá của SV năm thứ nhất đối với vai trò của KN TƯ với MTHT, chúng tôi đề nghị SV cho ý kiến ở 05 mức độ, cụ thể như sau: Bảng 2.4 Đánh giá của SV về vai trò của KN TƯ với MTHT STT Mức độ Tần số Tỷ lệ (%) 1 Hoàn toàn không quan trọng 1 0,17 2 Không quan trọng 7 1,20 3 Bình thường 20 3,43 4 Quan trọng 233 39,97 5 Rất quan trọng 322 55,23 Điểm trung bình: 4,49 Biểu đồ 2.3 Đánh giá của SV về vai trò của KN TƯ với MTHT
  • 50. 50 Kết quả khảo sát cho thấy, đa số SV đánh giá cao vai trò quan trọng của KN TƯ với MTHT (555 SV chọn mức rất quan trọng và quan trọng chiếm 95,2 %). SV nhận thức được việc cần thiết phải có KN TƯ mỗi khi phải thay đổi môi trường sống, học tập, rèn luyện. Nếu thiếu KN TƯ, con người sẽ phải mò mẫm từng bước trong quá trình TƯ, thậm chí có khi không TƯ được dẫn tới bị chọn lọc xã hội đào thải. MTHT tại trường An ninh nhân dân mang những nét đặc thù của MTHT, rèn luyện của lực lượng vũ trang với tính chất nghiêm khắc và kỷ luật chặt chẽ, đòi hỏi mỗi SV phải nỗ lực cao trong việc TƯ. Do vậy, SV an ninh ý thức rất cao về vai trò của KN TƯ. Tuy nhiên, một số ít SV vẫn chọn mức độ bình thường chiếm 3,43 % và rất ít SV cho rằng KN TƯ với MTHT không quan trọng chiếm tỷ lệ 1,37 %. Điều này có nghĩa hầu như SV đã khẳng định muốn TƯ nhanh, hiệu quả với MTHT thì cần phải có các KN phù hợp.
  • 51. 51 Ngoài ra, thông qua trao đổi với SV, chúng tôi được biết đa số các em đều ý thức được tầm quan trọng của việc TƯ với MTHT, song nếu không biết xác định vấn đề cần giải quyết để TƯ, không biết tìm kiếm giải pháp, không quyết tâm thực hiện giải pháp, cũng như không biết chia sẽ, hợp tác với người khác thì việc TƯ rất khó khăn. Theo đó, đa số SV đều hiểu được tầm quan trọng của các KN TƯ với MTHT. 2.2.1.4 Mức độ quan tâm rèn luyện kỹ năng thích ứng với môi trường học tập của sinh viên năm nhất Để tìm hiểu mức độ quan tâm rèn luyện KN TƯ với MTHT của SV năm nhất, chúng tôi thiết lập thang đo 05 mức độ, kết quả thu được như sau: Bảng 2.5 Mức độ quan tâm rèn luyện KN TƯ với MTHT STT Mức độ Tần số Tỷ lệ (%) 1 Hoàn toàn không quan tâm 4 0,69 2 Không quan tâm 8 1,37 3 Đôi khi 79 13,55 4 Quan tâm 326 55,92 5 Rất quan tâm 166 28,47 Điểm trung bình: 4,10 Biểu đồ 2.4 Mức độ quan tâm rèn luyện KN TƯ với MTHT