SlideShare a Scribd company logo
1 of 112
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC HUẾ
PHẠM GIA TÙNG
ỨNG DỤNG GIS VÀ VIỄN THÁM XÂY DỰNG BẢN ĐỒ BIẾN
ĐỘNG QUỸ ĐẤT LÚA DO TÁC ĐỘNG CỦA BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU
TẠI HUYỆN PHÚ VANG, TỈNH THỪA THIÊN HUẾ GIAI ĐOẠN
2000 – 2010
TẢI MIỄN PHÍ KẾT BẠN ZALO:0917 193 864
DỊCH VỤ VIẾT LUẬN VĂN CHẤT LƯỢNG
WEBSITE: LUANVANTRUST.COM
ZALO/TELEGRAM: 0917 193 864
MAIL:
BAOCAOTHUCTAPNET@GMAIL.COM
LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI
MÃ SỐ: 60.62.16
i
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành chương trình đào tạo Thạc sĩ ngành Quản lý đất đai và luận
văn tốt nghiệp này; tôi xin trân trọng cảm ơn:
Ban giám hiệu; Phòng Đào tạo Sau Đại học Trường Đại học Nông lâm
Huế; Ban chủ nhiệm Khoa Tài nguyên Đất & MTNN; Bộ môn Công nghệ Quản
lý đất đai đã giúp đỡ và tạo nhiều điều kiện cho tôi được tham gia Khóa học Cao
học Quản lý đất đai K15.
Xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến TS.GVC Huỳnh Văn Chương; giáo
viên hướng dẫn khoa học đã tận tình giúp đỡ; chỉ bảo cho tôi trong suốt thời gian
học tập cũng như hoàn thành luận văn tốt nghiệp.
Trân trọng cảm ơn sự hợp tác; giúp đỡ và chia sẻ của các cán bộ Phòng
Tài nguyên môi trường; Phòng Nông nghiệp phát triển Nông thôn huyện Phú
Vang; Cán bộ và nhân dân các xã Phú An, Phú Mỹ và Thị trấn Thuận An trong
thời gian thực địa tại địa phương.
Xin được gửi lời cảm ơn đến gia đình; đồng nghiệp; bạn bè và những
người thân đã động viên; giúp đỡ tôi trong suốt thơi gian học tập và hoàn thành
luận văn.
Huế, Tháng 8 năm 2011
Phạm Gia Tùng
ii
Lời cam đoan
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi; chưa được sử
dụng để bảo vệ bất kỳ một học vị nào.
Các phần tài liệu tham khảo đều được cảm ơn và chỉ rõ nguồn gốc rõ ràng.
Người làm cam đoan
Phạm GiaTùng
iii
MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU………………………………………………... 01
CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU………………………… 06
1.1. Cơ sở khoa học…………..……………………………… 06
1.1.1. Biến đổi khí hậu ………………………………………… 06
1.1.1.1. Thời tiết - khí hậu……………………………………….. 06
1.1.1.2. Khái niệm biến đổi khí hậu …………………………….. 07
1.1.1.3. Thích ứng và giảm thiểu ảnh hưởng biến đổi khí hậu….. 07
1.1.1.4. Nguyên nhân của biến đổi khí hậu..........................................................08
1.1.1.5. Ảnh hưởng của biến đổi khí hậu...............................................................11
1.1.1.6. Các kịch bản biến đổi khí hậu....................................................................13
1.1.2. Đất lúa và vấn đề An ninh lương thực..................................................15
1.1.2.1. Khái niệm đất trồng lúa..................................................................................15
1.1.2.2. Tình hình sử dụng đất lúa..............................................................................15
1.1.2.3. Khái niệm an ninh lương thực ...................................................................16
1.1.2.4. Vấn đề an ninh lương thực……………………………… 17
1.1.3. Hệ thống thông tin địa lý (GIS) và công nghệ viễn thám 18
(RS) ................................................................................
1.1.3.1. Hệ thống thông tin địa lý (GIS).................................................................18
1.1.3.2. Công nghệ viễn thám........................................................................................22
1.1.3.3. Một số ứng dụng GIS và công nghệ viễn thám tại Việt
Nam..............................................................................................................................24
1.1.3.4. Các phần mềm sử dụng trong nghiên cứu..........................................29
1.2. Cơ sở thực tiễn của đề tài……………………………….. 32
1.2.1. Trên thế giới...........................................................................................................32
iv
1.2.2. Tại Việt Nam……………………………………………. 33
CHƯƠNG 2 NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU..............37
2.1. Nội dung nghiên cứu........................................................................................37
2.2. Phương pháp nghiên cứu………………………………... 37
2.2.1. Thu thập số liệu thống kê và thông tin thứ cấp..............................37
2.2.2. Phỏng vấn hộ.........................................................................................................37
2.2.3. Ứng dụng GIS và viễn thám ……………………………. 37
2.2.4. Phỏng vấn sâu cán bộ chuyên trách.......................................................38
CHƯƠNG 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN..........................40
3.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội và hiện trạng sử dụng
quỹ đất lúa……………………………………………….. 40
3.1.1. Điều kiện tự nhiên của huyện Phú Vang.............................................40
3.1.1.1. Vị trí địa lý………………………………………………. 40
3.1.1.2. Địa hình………………………………………………….. 41
3.1.1.3. Các nguồn tài nguyên…………………………………… 42
3.1.2. Điều kiện kinh tế xã hội.................................................................................45
3.1.2.1. Điều kiện xã hội…………………………………………. 45
3.1.2.2. Điều kiện kinh tế………………………………………… 47
3.1.3. Hiện trạng sử dụng đất....................................................................................49
3.1.3.1. Hiện trạng sử dụng đất của huyện Phú Vang....................................49
3.1.3.2. Hiện trạng sử dụng đất của vùng nghiên cứu..................................52
3.1.4. Nhận xét chung………………………………………….. 53
3.2. Tình hình sử dụng đất lúa và sản xuất lúa tại vùng
nghiên cứu……………………………………………….. 53
3.2.1. Hiện trạng sử dụng đất lúa của vùng nghiên cứu..........................53
3.2.2. Xu hướng biến động của quỹ đất lúa.....................................................54
v
3.2.3. Khái quát tình hình sản xuất lúa tại vùng nghiên cứu….
3.2.4. Sản xuất lúa và an ninh lương thực tại chỗ………………
3.2.5. Nhận xét chung…………………………………………..
3.3. Biến đổi khí hậu tại vùng nghiên cứu……………………
3.3.1. Các đặc trưng khí hậu........................................................
3.3.1.1. Lượng mưa.........................................................................
3.3.1.2. Nhiệt độ………………… ……………… ………………..
3.3.1.3. Lũ lụt, bão, áp thấp nhiệt đới…………………………….
3.3.1.4. Hạn hán, sự dâng lên của mực nước biển và xâm nhập
mặn………………… ……………… ………………… ….
3.3.2. Thích nghi và ứng phó với Biến đổi khí hậu.....................
3.3.2.1. Hoạt động sản xuất nông nghiệp........................................
3.3.2.2. Xây dựng............................................................................
3.3.2.3. Công tác tuyên truyền và nhận thức của người dân về
biến đổi khí hậu………… ……………… ………………..
3.3.3. Nhận xét chung…………………………………………..
3.4. Bản đồ biến động đất lúa do tác động của biến đổi khí hậu
3.4.1. Giải đoán ảnh vệ tinh.........................................................
3.4.1.1. Mô tả dữ liệu……………………………………………..
3.4.1.2. Chọn mẫu và giải đoán ảnh................................................
3.4.2. Bản đồ đất lúa, bản đồ biến động đất lúa năm 2000 và năm
2010....................................................................................
3.4.2.1. Bản đồ hiện trạng sử dụng đất lúa năm 2000 và năm
2010...................................................................................
3.4.2.2. Bản đồ biến động đất lúa giai đoạn 2000 đến 2010...........
3.4.2.3. Xác định các diện tích đất lúa giảm do ảnh hưởng của
BĐKH................................................................................
56
58
58
59
59
59
61
64
66
67
68
68
69
69
70
70
70
71
76
76
77
79
vi
3.5. Dự báo quỹ đất lúa trong tương lai và đề xuất các giải
pháp nâng cao hiệu quả sử dụng quỹ đất lúa…………….
3.5.1. Bản đồ mất đất lúa theo các kịch bản BĐKH trong
tương lai............................................................................
3.5.1.1. Các yếu tố ảnh hưởng đến quỹ đất lúa trong tương lai......
3.5.1.2. Bản đồ địa hình khu vực nghiên cứu.................................
3.5.1.3. Xác định diện tích đất lúa bị ảnh hưởng do mực nước
biển dâng............................................................................
3.5.2. Đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đất lúa,
thích ứng với BĐKH.........................................................
3.5.2.1. Cơ sở các đề xuất...............................................................
3.5.2.2. Đề xuất các giải pháp........................................................
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ.........................................
TÀI LIỆU THAM KHẢO……………………………...
81
81
81
81
84
87
87
87
89
91
vii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Viết tắt Ý nghĩa
ANLT An ninh lương thực
BĐKH Biến đổi khí hậu
CSDL Cơ sở dữ liệu
FAO
Tổ chức lương nông
(Food and Agriculture Organization)
GIS
Hệ thống thông tin địa lý
(Geographic Information System)
GPS
Hệ thống định vị toàn cầu
(Global Positioning System)
HTSDĐ Hiện trạng sử dụng đất
IPCC
Liên minh chính phủ về biến đổi khí hậu
(Intergorvemental Panel on Climate Change)
LHQ Liên hiệp quốc
NTTS Nuôi trồng thủy sản
ODA
Viên trợ phát triển chính thức
(Official Development Assistance)
RS
Viễn thám
(Remote Sensing)
TNMT Tài nguyên môi trường
UNDP
Chương trình phát triển liên hiệp quốc
(United Nations Development Programme)
UNFCCC
Hội nghị khung Liên hiệp quốc về biến đổi khí hậu
(United Nation Framework Convention on Climate Change)
USD Đô la Mỹ
viii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1. Các loại đất của huyện Phú Vang.
Bảng 3.2. Dân số, lao động các xã trong vùng nghiên cứu
Bảng 3.3. Cơ cấu sử dụng đất của các xã trong vùng nghiên cứu
Bảng 3.4. Hiện trạng sử dụng đất lúa các xã vùng nghiên cứu.
Bảng 3.5. Biến động diện tích đất lúa.
Bảng 3.6. Chu chuyển đất trồng lúa giai đoạn 2000 - 2010
Bảng 3.7. Diện tích, năng suất lúa tại các xã trong vùng nghiên cứu.
Bảng 3.8. Tính toán khả năng đảm bảo an ninh lương thực.
Bảng 3.9. Thông số dữ liệu ảnh vệ tinh Landsat năm 2000 và năm 2010.
Bảng 3.10. Mô tả các mục đích sử dụng đất chính.
Bảng 3.11. Lựa chọn các mẫu để giải đoán ảnh.
Bảng 3.12. So sánh kết quả giải đoán ảnh và kiểm kê năm 2000 và năm 2010.
Bảng 3.13. Chu chuyển đất trồng lúa giai đoạn 2000 đến năm 2010.
Bảng 3.14. Chu chuyển diện tích đất lúa từ năm 2000 - 2010 do BĐKH.
Bảng 3.15. Tổng hợp độ cao của vùng nghiên cứu.
ix
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, HÌNH VẼ
Biểu đồ 3.1. Cơ cấu lao động năm 2009.
Biểu đồ 3.2. Cơ cấu kinh tế huyện Phú Vang năm 2009 .
Biểu đồ 3.3. Cơ cấu sử dụng đất năm 2010 của huyện Phú Vang.
Biểu đồ 3.4. Biến động diện tích trồng lúa toàn huyện giai đoạn 2006 - 2009.
Biểu đồ 3.5. Biến động tổng lượng mưa giai đoạn 2001 – 2009.
Biểu đồ 3.5. Trung bình lượng mưa theo tháng giai đoạn 2001 – 2009.
Biểu đồ 3.6. Biến động lượng mưa theo vùng sinh thái và theo mùa.
Biểu đồ 3.7. Trung bình nhiệt độ năm giai đoạn 2001 - 2009.
Biểu đồ 3.8. Trung bình nhiệt độ tháng giai đoạn 2001 - 2009.
Biểu đồ 3.9. Trung bình giờ nắng theo tháng giai đoạn 2001 - 2009.
Biểu đồ 3.10. Biến động nhiệt độ theo vùng sinh thái và theo mùa.
Biểu đồ 3.11. Tổng số lượng cơn bão theo vùng sinh thái và theo tháng.
Biểu đồ3.12. Xu hướng biến độngcủa mựcnước biển giai đoạn 1980 – 2007.
Hình a: Sản lượng lúa của Việt Nam.
Hình b: Sản lượng lúa của Philippin.
Hình 1.1. Hiệu ứng nhà kính.
Hình 1.2. Biến động nồng độ CO2 trong không khí.
Hình 1.3. Bình quân lượng CO2/người tại một số quốc gia .
Hình 1.4. Tác động của BĐKH và suy giảm tài nguyên, kinh tế.
Hình 1.5. Số lượng các thiên tai giai đoạn 1900 – 2007.
Hình 1.6. Kịch bản nước biển dâng khu vực Đông Nam Á.
Hình 1.7. An ninh lương thực trên thế giới năm 1988.
Hình 1.8. Các thành phần của hệ thống thông tin địa lý.
Hình 1.9. Các chức năng của hệ thống thông tin địa lý.
x
Hình 1.10. Giao diện modull file của Envi4.5.
Hình 1.11. Giao diện làm việc của MapInfo 10.0.
Hình 1.12. Giao diện làm việc của phần mềm Surfer 8.0.
Hình 1.13. Bản đồ cảnh báo lũ lụt nguy hiểm.
Hình 1.14. Bản đồ dự báo ảnh hưởng của mực nước biển dâng.
Hình 1.15. Bản đồ dự báo mức ngập lụt tại Nam Bộ.
Hình 1.16. Bản đồ dự báo thời gian ngập lụt Nam Bộ.
Hình 2.1. Sơ đồ sử dụng công nghệ GIS và viễn thám trong nghiên cứu.
Hình 3.1. Sơ đồ vị trí của huyện Phú Vang và vùng nghiên cứu điểm.
Hình 3.2. Hệ thống thủy văn của huyện Phú Vang.
Hình 3.3. Ảnh vệ tinh Landsat ngày 28/4/2000.
Hình 3.4. Ảnh vệ tinh Landsat ngày 23/03/2010.
Hình 3.5. Chọn mẫu giải đoán ảnh
Hình 3.6. Ảnh giải đoán năm 2000.
Hình 3.7. Ảnh giải đoán năm 2010.
Hình 3.8. Bản đồ đất lúa năm 2000.
Hình 3.9. Bản đồ đất lúa năm 2010.
Hình 3.10. Biến động đất lúa giai đoạn 2000 - 2010.
Hình 3.11. Bản đồ mất đất lúa do Biến đổi khí hậu
Hình 3.12. Mô hình khoảng cao đều 0,25 mét.
Hình 3.13. Mô hình khoảng cao đều 0,25 mét.
Hình 3.14. Bản đồ địa hình khoảng cao đều 0,25 mét.
Hình 3.15. Bản đồ địa hình khoảng cao đều 0,3 mét.
Hình 3.16. Bản đồ mất đất lúa do tác động của BĐKH đến năm 2050.
Hình 3.17. Bản đồ mất đất lúa do tác động của BĐKH đến năm 2100.
1
MỞ ĐẦU
Tính cấp thiết của đề tài
Biến đổi khí hậu trái đất là sự thay đổi của hệ thống khí hậu gồm khí quyển,
thuỷ quyển, sinh quyển, thạch quyển hiện tại và trong tương lai bởi các nguyên nhân tự
nhiên và nhân tạo trong một giai đoạn nhất định tính bằng thập kỷ hay hàng triệu năm.
Trong đó, các biểu hiện chính là sự nóng lên toàn cầu dẫn đến mực nước biển dâng cao
do các hoạt động kinh tế - xã hội của con người. [1]
Theo một số nhà khoa học, tốc độ biến đổi khí hậu trong thời gian tới là rất khó
dự đoán, nó phụ thuộc vào lượng phát thải khí nhà kính, mức độ tăng dân số, cơ cấu
kinh tế, các thỏa thuận quốc tế nhằm giảm thiểu phát thải khí nhà kính có được thực
hiện đầy đủ, nghiêm túc trên phạm vi toàn cầu hay không?
Biến đổi khí hậu ảnh hưởng đến hầu hết các hoạt động của con người, ảnh hưởng
đến công nghiệp, nông nghiệp, du lịch, dịch vụ, giao thông vận tải và các hoạt động
khác. Trong đó, nông nghiệp là một trong những lĩnh vực chịu ảnh hưởng lớn nhất bởi
biến đổi khí hậu, mà sản xuất lúa là lĩnh vực chịu mức độ ảnh hưởng rất lớn.
Qua tác động đến nông nghiệp và an ninh lương thực, đến những năm 2080, biến
đổi khí hậu có thể buộc 600 triệu người nữa phải đối mặt với tình trạng suy dinh
dưỡng cấp. [29]
Trong khi sản xuất lúa là hoạt động sinh kế của nhiều người tại các quốc gia, đặc
biệt là các quốc gia đang phát triển và kém phát triển. Sản xuất lúa gạo đóng góp từ
40% đến 70% nhu cầu lương thực, thực phẩm cho con người trên thế giới.
Một thực tế không thể phủ nhận đó là sản lượng sản xuất lúa trên thế giới cũng
như của Việt Nam vẫn đang trên đà phát triển (Hình a). Tuy nhiên, đó là sự phát triển
dựa vào năng suất của các giống mới, nhưng yếu tố này rồi cũng sẽ đến một lúc “đến
hạn”. Như vậy đến lúc đó sản lượng lúa sẽ như thế nào khi mà diện tích đất đai dành
cho sản xuất lúa đang ngày càng thu hẹp bởi nhiều nguyên nhân khác nhau, trong đó
biến đổi khí hậu là một trong những nguyên nhân chính.
Theo UNDP do ảnh hưởng của biến đổi khí hậu trong 25 năm qua, nhân loại đã bị
mất khoảng 10 đến 15 % tổng sản lượng.
2
Một nghiên cứu ở Philippin cho thấy, năm 1998, hiện tượng ENino là nguyên
nhân chính (80%) dẫn đến hiện tượng mất mùa (Hình b).
Hình a: Sản lượng lúa của Việt Nam Hình b: Sản lượng lúa của Philippin
Việt Nam được xếp là một trong năm quốc gia chịu nhiều ảnh hưởng của biến đổi
khí hậu. Theo tính toán, các nhà khoa học đã xây dựng được các kịch bản mất đất
trong thời gian tới do nước biển xâm nhập tại Việt Nam.
Ảnh hưởng rõ nét nhất của biến đổi khí hậu đến sản xuất lúa là hiện tượng hạn
hán kéo dài và bất thường. Theo các cơ quan truyền thông hôm 15/07/2010, trong
tháng qua, tình trạng hạn hán đã phá hủy gần 100 ngàn ha đồng ruộng tại các tỉnh miền
trung Việt Nam, với tình hình rất nghiêm trọng tại khu vực từ Thanh Hóa, Nghệ An,
Hà Tĩnh, chạy dài xuống Quảng Nam, Quảng Ngãi.
Tại Việt Nam, đã có các nghiên cứu về biến đổi khí hậu cũng như tác động của
nó trên nhiều địa phương khác nhau. Tuy nhiên các nghiên cứu này thường tập trung ở
quy mô cấp tỉnh, cấp vùng (liên tỉnh) mà chưa chú trọng đến các khu vực ở cấp vi mô,
đồng thời chưa đưa ra được những cảnh báo cụ thể đến từng đơn vị hành chính cấp xã.
Các nghiên cứu tập trung nhiều ở khu vực Nam Bộ và Đồng bằng Sông Hồng do đặc
điểm đây là những khu vực có địa hình thấp, đồng thời là khu vực tập trung dân cư và
các hoạt động kinh tế xã hội của cả nước.
Ở khu vực Miền Trung, với đặc điểm địa lý trải dài trên, ven theo bờ biển nên
sự ảnh hưởng của BĐKH là rất lớn. Tại một số địa phương đã có những nghiên cứu về
3
ảnh hưởng của BĐKH đến sản xuất nông nghiệp, các kinh nghiệm thích ứng với
BĐKH của người dân... tuy nhiên, chưa có nghiên cứu nào đề cập đến quá trình mất
đất lúa do tác động của BĐKH đối với cấp vi mô.
Như vậy, rõ ràng vấn đề xem xét, đánh giá sự biến đổi của quỹ đất lúa hiện có
là một yêu cầu cấp thiết, cung cấp cho nhà hoạch định chính sách, các nhà khoa học và
bản thân người sử dụng đất xây dựng được phương án sử dụng đất hợp lý, đảm bảo an
ninh lương thực, thích nghi với biến đổi khí hậu.
Từ những vấn đề trên, tôi tiến hành thực hiện đề tài : Ứng dụng GIS và viễn
thám xây dựng bản đồ biến động quỹ đất lúa do tác động của biến đổi khí hậu tại
huyện Phú Vang; tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2000 - 2010.
Mục tiêucủa đề tài
Mục tiêu tổng quát
Đánh giá quá trình mất đất lúa và xây dựng bản đồ thay đổi diện tích đất trồng
lúa tại các xã Phú An, Phú Mỹ và thị trấn Thuận An thuộc huyện Phú Vang, tỉnh Thừa
Thiên Huế do tác động của biến đổi khí hậu giai đoạn 2000 - 2010. Đề xuất các biện
pháp sử dụng quỹ đất lúa hiện có có hiệu quả và các biện pháp nhằm giảm thiểu ảnh
hưởng của biến đổi khí hậu đến diện tích đất trồng lúa.
Mục tiêu cụ thể
- Xác định quỹ đất trồng lúa hiện có tại các xã Phú An, Phú Mỹ và thị trấn
Thuận An thuộc huyện Phú Vang, tỉnh Thừa Thiên Huế.
- Thống kê và xác định ảnh hưởng của biến đổi khí hậu đến diện tích đất sản
xuất lúa và quá trình sản xuất lúa tại địa bàn nghiên cứu.
- Xây dựng bản đồ biến động quỹ đất trồng lúa do ảnh hưởng của các hiện
tượng biến đổi khí hậu (hạn hán, ngập mặn) theo thời gian từ năm 2000 đến năm 2010.
- Xây dựng bản đồ mất đất lúa do mực nước biển dâng theo các thông số của
kịch bản biến đổi khí hậu do bộ Tài nguyên môi trường xây dựng đến năm 2050 và
2100 của các xã trong vùng nghiên cứu.
4
Câu hỏi nghiên cứu
Đề tài thực hiện nhằm trả lời một số nội dung như sau:
- Tình hình sản xuất lúa và vấn đề an ninh lương thực trong nước và tại vùng
nghiên cứu là như thế nào?
- Hiện trạng và xu hướng sử dụng quỹ đất trồng lúa của địa phương trong giai
đoạn qua là như thế nào?
- Diện tích đất lúa bị thay đổi mục đích sử dụng do ảnh hưởng của quá trình
biến đổi khí hậu từ năm 2000 đến năm 2010 là bao nhiêu? Ở những khu vực nào?
- Xác định diện tích đất sản xuất lúa bị ảnh hưởng khi nước biển dâng theo các
kịch bản và thông số của Bộ TNMT?
- Để sản xuất lúa có hiệu quả, đảm bảo an ninh lương thực trong bối cảnh biến
đổi khí hậu đang diễn ra gay gắt thì cần phải sử dụng những biện pháp nào?
Ý nghĩa của đề tài
Ý nghĩa khoa học
- Tìm hiểu về các khái niệm cơ bản về biến đổi khí hậu và vấn đề ứng phó,
thích nghi với biến đổi khí hậu trong quá trình sản xuất nông nghiệp.
- Tình hình sản xuất lúa và xu hướng biến động diện tích đất trồng lúa trong
những năm qua, đặc biệt với ảnh hưởng của biến đổi khí hậu.
- Cung cấp phương pháp sử dụng công nghệ GIS và giải đoán ảnh viễn thám để
xây dựng các loại bản đồ.
- Xác định được mối tương quan giữa biến đổi khí hậu và sự biến động về diện
tích đất trồng lúa.
Ý nghĩa thực tiễn
Xây dựng bản đồ mất đất lúa tại vùng nghiên cứu điểm thuộc huyện Phú Vang,
tỉnh Thừa Thiên Huế để cung cấp cho những người làm chính sách xây dựng vùng quy
hoạch sản xuất lúa phù hợp với tình hình biến đổi khí hậu hiện nay.
5
Đề xuất các biện pháp nhằm hạn chế ảnh hưởng của biến đổi khí hậu đến sản
xuất nông nghiệp nói chung và sản xuất lúa nói riêng.
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu
Quỹ đất sản xuất lúa của xã Phú An, Phú Mỹ và thị trấn Thuận An thuộc huyện
Phú Vang và sự ảnh hưởng của quá trình biến đổi khí hậu đến diện tích đất trồng lúa.
Các biện pháp nhằm giảm thiểu và thích ứng với biến đổi khí hậu trong quá trình sản
xuất lúa.
Phạm vi nghiên cứu
- Về thời gian: Đề tài được thực hiện từ tháng 11 năm 2010 đến tháng 6 năm
2011. Các số liệu được thu thập và đưa ra các nhận xét, đánh giá cho giai đoạn 2000 -
2010.
- Về không gian: Quỹ đất lúa tại các xã vùng ven biển, đầm phá là thị trấn
Thuận An, xã Phú An, xã Phú Mỹ của huyện Phú Vang, tỉnh Thừa Thiên Huế.
6
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
1.1. Cơ sở khoa học
1.1.1. Biến đổi khí hậu
1.1.1.1. Thời tiết - khí hậu
Thời tiết và khí hậu là hai khái niệm hoàn toàn độc lập với nhau nhưng có mối
quan hệ chặt chẽ với nhau nên một số người cho rằng thời tiết và khí hậu là những khái
niệm cùng để chỉ chung một hiện tượng tự nhiên. Tuy nhiên, thực tế hai khái niệm này
không phải là một mà nó có sự phân biệt với nhau bởi yếu tố thời gian và phạm vi
không gian.
Thời tiết được hiểu như là trạng thái của khí quyển ở tầng mặt đất và những
tầng thấp hơn, sự thay đổi của các trạng thái này do các tác nhân lý học trong không
gian gây ra sự thay đổi của thời tiết theo thời gian. Trong khi đó, khí hậu là tập hợp các
đặc trưng khí quyển cho từng địa phương và phụ thuộc hoàn toàn vào hoàn cảnh địa lý
của vùng đó bao gồm các yếu tố độ cao, địa hình, vị trí địa lý… và khí hậu có đặc tính
ổn định cao. [10]
Theo tổ chức Liên minh dự báo thời tiết quốc tế thì thời tiết là trạng thái nhất
thời của khí quyển tại một địa điểm nhất định, được xác định bằng các yếu tố như
nhiệt độ, độ ẩm, hướng gió, lượng mưa… Khí hậu là tình trạng trung bình nhiều năm
của thời tiết (thường là 30 năm) tại một vùng nhất định. [14]
Như vậy, mặc dù có những cách hiểu khác nhau về thời thiết và khí hậu, song
các khái niệm đều chỉ chung được rằng: Thời tiết là tình trạng khí quyển nhất thời,
không có tính ổn định theo thời gian, còn khí hậu là trạng thái trung bình nhiều năm
của thời tiết và có đặc tính ổn định cao. Phạm vi của thời tiết được xem xét nhỏ hơn sơ
với phạm vi của khí hậu.
Sở dĩ cần phải làm rõ vấn đề này vì chúng ta cần phân biệt được các hiện tượng
dị thường của thời tiết và biến đổi khí hậu của một vùng. Xét một cách đơn giản, nếu
một vùng nào đó có một cơn bão lớn thì đó là hiện tượng dị thường của thời tiết,
nhưng nếu tần suất xuất hiện cơn bão đó xuất hiện nhiều hơn mức bình thường thì đó
là những biểu hiện của biến đổi khí hậu.
7
1.1.1.2. Khái niệm biến đổi khí hậu
Biến đổi khí hậu hiện nay đã trở thành một vấn đề toàn cầu, không riêng gì của
bất kỳ một quốc gia hay một thể chế xã hội nào, bởi vì ảnh hưởng của biến đổi khí hậu
hết sức rộng lớn và tác động vào nhiều hoạt động kinh tế xã hội cũng như đe dọa đến
sự tồn vong của nhân loại. Báo cáo về phát triển con người năm 2007/2008 của Liên
hiệp quốc đã khẳng định: “Biến đổi khí hậu sẽ là một trong những yếu tố định hình
triển vọng phát triển con người trong suốt thế kỷ 21”.
Vậy biến đổi khí hậu là gì?
Biến đổi khí hậu là chỉ những sự thay đổi tính chất, trạng thái của khí hậu bởi
các hoạt động trực tiếp hay gián tiếp của con người làm sự thay đổi khí quyển.
Các biểu hiện của biến đổi khí hậu là:
- Sự nóng lên của trái đất và bầu khí quyển.
- Mực nước biển dâng cao do hiện tượng băng tan.
- Sự thay đổi về chất lượng và thành phần khí quyển có hại cho cuộc sống của
con người và các sinh vật trên trái đất.
- Sự di chuyển của các đới khí hậu tồn tại hàng nghìn năm trên các vùng khác
nhau của trái đất dẫn tới nguy cơ đe doạ sự sống của các loài sinh vật, các hệ sinh thái
và hoạt động của con người.
- Sự thay đổi cường độ hoạt động của quá trình hoàn lưu khí quyển, chu trình
tuần hoàn nước trong tự nhiên và các chu trình sinh địa hoá khác.
- Sự thay đổi năng suất sinh học của các hệ sinh thái, chất lượng và thành phần
của thuỷ quyển, sinh quyển, các địa quyển (UNFCCC,1992).
1.1.1.3. Thích ứng và giảm thiểu ảnh hưởng biến đổi khí hậu
Trước hết, cần phải khẳng định rằng việc ứng phó với biến đổi khí hậu là một
quá trình lâu dài và chúng ta rất khó để cải thiện tình hình hiện nay mà chúng ta chỉ có
thể làm giảm cường độ và tốc độ của nó cũng như đưa ra các giải pháp để thích ứng
với biến đổi khí hậu.
8
Thích ứng được hiểu như là sự điều chỉnh hệ thống tự nhiên hoặc con người đối
với hoàn cảnh hoặc môi trường khí hậu thay đổi nhằm mục đích giảm khả năng bị tổn
thương do dao động và biến đối khí hậu hiện hữu hoặc tiềm tàng và tận dụng các cơ
hội thuận lợi do nó mang lại. Như vậy, thích ứng là quản lý những vấn đề không thể
tránh được, hay một cách đơn giản là tìm các biện pháp để “sống chung’’. [14]
Trong khi đó, giảm nhẹ không phải là làm giảm các ảnh hưởng của biến đổi khí
hậu mà là giảm các nguồn gây nên biến đổi khí hậu, trong đó khí nhà kính là một ưu
tiên hàng đầu.
1.1.1.4. Nguyên nhân của biến đổi khí hậu
Biến đổi khí hậu là hệ quả của nhiều hoạt động kinh tế xã hội của con người
cũng như quy luật hoạt động của các quyển trên trái đất, bao gồm khí quyển, thạch
quyển, địa quyển và thủy quyển.
Ảnh hưởng rõ nét của biến đổi khí hậu chính là sự dâng lên của mực nước biển
và sự nóng lên toàn cầu hiện nay. Đây là một chuỗi các nguyên nhân và hệ quả, tuy
nhiên sâu xa hơn chính là do hiện tượng khí nhà kính.
Khí nhà kính hay hiệu ứng nhà kính là do cacbonic (CO2), metan (CH4), các
hợp chất clorofluoroacbon (CIFC5) và oxit nitơ (N2O). Nồng độ của chúng trong khí
quyển tăng nhanh nhất trong 50 năm trở lại đây do những hoạt động của con người và
đặc biệt là do việc dùng các nhiên liệu mỏ và do đó hiệu ứng nhà kính tăng lên một
cách đáng lo ngại. [26]
Ngày nay, người ta hiểu khái niệm này một cách rộng hơn cho cả môi trường
sinh vật đang sinh tồn là trái đất. Hiệu ứng nhà kính là hiệu ứng làm cho không khí của
trái đất nóng lên do bức xạ sóng ngắn của Mặt trời có thể xuyên qua tầng khí quyển
chiếu xuống mặt đất, mặt đất hấp thu làm nóng lên sau đó lại bức xạ sóng dài vào khí
quyển để CO2 hấp thu làm cho không khí nóng lên (Al Gore, 2006).
Trái đất luôn nhận được các bức xạ mặt trời chiếu xuống. Đây là yếu tố hàng
đầu đảm bảo cho sự tồn tại sự sống của các sinh vật trên trái đất. Một phần năng lượng
này sẽ được trái đất giữ lại (bị hấp thu), một phần lớn còn lại bị phản xạ ra không gian.
Tuy nhiên, do hiệu ứng nhà kính, các chất khí tồn tại trong bầu khí quyển trái đất, tạo
9
thành một vành đai, được hiểu như là “một lớp chăn“ sẽ giữ lại nhiệt lượng này, từ đó
làm cho trái đất nóng lên. Khi trái đất nóng lên; kéo theo đó sẽ là các hiện tượng như
băng tan, làm thay đổi áp suất từ đó làm thay đổi khí quyển.
Hình 1.1. Hiệu ứng nhà kính
Nồng độ của CO2 trong không khí hiện nay đang ở mức cao, các nghiên cứu
cho thấy rằng nồng độ CO2 năm 2007 gấp đôi so với mức trung bình từ trước đến nay,
trong khi đó dự báo đến năm 2100 sẽ tăng lên từ 2,5 đến 4 lần tùy thuộc vào mức độ
phát thải ở các cấp khác nhau (World Bank, 2010).
Hình 1.2. Biến động nồng độ CO2 trong không khí
10
Việc phát thải khí CO2 chủ yếu là từ các quốc gia công nghiệp lớn như: Trung
Quốc, Mỹ, Nga, Nhật... và các nước có thu nhập ở mức cao.
Hình 1.3. Bình quân lượng CO2/người tại một số quốc gia [14].
Điều này là do số lượng đồ dùng có phát thải các khí gây nên hiệu ứng nhà kính
tại các quốc gia này đều ở mức lớn hơn so với các nước khác (World Bank, 2010).
Trong khi đó, môi trường là tài sản chung của nhân loại và các tác động của nó
đến nhân loại là hoàn toàn như nhau, chưa kể đến người dân tại các quốc gia có thu
nhập thấp do không có cơ sở hạ tầng, kỹ năng ứng phó nên trở thành đối tượng dễ bị
tổn thương nhất. Chính vì vậy, thế giới đã thống nhất đưa ra các chương trình, hành
động nhằm bắt buộc, khuyến cáo các chính phủ cắt giảm mức độ phát thải nhằm cứu
lấy trái đất khi chưa muộn.
Một trong những công ước quan trọng của việc cắt giảm khí thải là nghị định tư
Kyoto. Nghị định này quy định một số nội dung chính như sau:
+ Các nước phát triển cam kết giảm tổng lượng phát thải khí nhà kính thấp hơn
năm 1990, trung bình là 5,2% trong thời kỳ cam kết đầu tiên 2008 - 2012.
+ Đưa ra “3 cơ chế mềm dẻo” để hỗ trợ và khuyến khích.
- Cơ chế đồng thực hiện (JI).
11
- Cơ chế buôn bán quyền giảm phát thải (ET).
- Cơ chế phát triển sạch (CDM). [4]
1.1.1.5. Ảnh hưởng của biến đổi khí hậu
Ảnh hưởng của biến đổi khí hậu là một quá trình lâu dài, trên phạm vi rộng. Các
ảnh hưởng này tác động đến nhiều lĩnh vực trong tự nhiên cũng như xã hội. Sự tác
động của biến đổi khí hậu và các lĩnh vực này có tính chất qua lại và tồn tại mối quan
hệ hữu cơ ngay giữa các yếu tố. Chính vì vậy, khi một yếu tố thay đổi, sẽ kéo theo cả
một hệ thống bị ảnh hưởng.
Hình 1.4. Tác động của BĐKH và suy giảm tài nguyên, kinh tế (Tuấn, 2009) [17].
Một hiện rõ nét dễ nhận biết là sự thay đổi hệ thống thời tiết của thế giới, cường
độ các hiện tượng dị thường thời tiết xảy ra ngày càng mạnh trong khi đó tần suất đang
có xu hướng tăng nhanh chóng trong thời gian qua.
12
Hình 1.5. Số lượng các thiên tai giai đoạn 1900 - 2007 (IPCC,2007) [30].
Trong đó nổi bật là cơn bão Kartina, đã làm cho thế giới phải giật mình nhìn lại
vì từ trước đó, khu vực Đại Tây Dương không hề xuất hiện các cơn bão lớn và chưa
bao giờ được coi là “ổ bão’’ của thế giới.
Một vấn đề quan trọng là sự nóng lên toàn cầu sẽ làm cho khối lượng băng ở
các cực tan ra nhanh chóng đồng thời làm nước biển dâng lên nhiều trong những năm
tới. Theo tính toán của các chuyên gia IPCC, nếu nước biển dâng lên khoảng 1m, cả
thế giới sẽ mất đi 350 ngàn km2
và khoảng 50 triệu người dân sẽ bị ảnh hưởng. [14]
Đây được coi là ảnh hưởng lâu dài và nghiêm trọng nhất của biến đổi khí hậu
đến cuộc sống con người vì nó sẽ làm mất chỗ ở cũng như sản xuất của nhân loại, làm
thay đổi hệ thống sinh thái của trái đất và dẫn đến nhiều hiện tượng cực đoan khác.
13
Hình 1.6. Kịch bản nước biển dâng khu vực Đông Nam Á (CRESIS,2007)[14]
Đi kèm theo sự thay đổi về môi trường sống và các hệ sinh thái tự nhiên sẽ là sự
xuống cấp của điều kiện sống của con người như sức khỏe, mất bản sắc văn hóa, chiến
tranh để chiếm đoạt các nguồn tài nguyên tự nhiên.
1.1.1.6. Các kịch bản biến đổi khí hậu
Các kịch bản biến đổi khí hậu được xây dựng trên cơ sở mức độ phát thải khí
nhà kính, vì đây là nguyên nhân gây ra sự biến đổi khí hậu. Các kịch bản được xây
dựng chủ yếu nghiên cứu vào hai lĩnh vực chính là nhiệt độ của trái đất và mức nước
biển dâng.
Báo cáo đặc biệt về Các kịch bản phát thải (SRES - Special Report on
Emissions Scenarios) của IPCC (2000) được soạn thảo để phục vụ cho Báo cáo lần thứ
3 (TAR - Third Assessment Report) năm 2001. Các kịch bản phát thải này được dùng
để chạy các mô hình toàn cầu nhằm xây dựng các kịch bản biến đổi khí hậu. Nhìn
chung cho đến thời điểm hiện tại, các kịch bản biến đổi khí hậu toàn cầu và cho quy
mô địa phương đều được xây dựng dựa trên các kịch bản phát thải từ SRES.
14
Theo SRES, có 4 kịch bản gốc được đưa ra, từ đó xây dựng các kịch bản biến
đổi khí hậu:
- Kịch bản gốc A1: Kịch bản gốc A1 mô tả một thế giới tương lai với sự phát
triển kinh tế rất nhanh, dân số thế giới tăng đạt đỉnh vào khoảng giữa thế kỷ 21 và
giảm dần sau đó; phát triển nhanh các công nghệ mới và hiệu quả cao. Các đặc điểm
nổi bật là sự tương đồng giữa các khu vực, sự tăng cường giao lưu về văn hóa xã hội,
sự thu hẹp khác biệt về thu nhập giữa các vùng. Họ kịch bản A1 được phát triển thành
3 nhóm dựa trên các hướng phát triển của công nghệ trong hệ thống năng lượng:
• A1FI: Sử dụng thái quá nhiên liệu hóa thạch (kịch bản phát thải cao).
• A1B: Cân bằng giữa các nguồn năng lượng (kịch bản phát thải trung bình).
• A1T: Chú trọng đến việc sử dụng các nguồn năng lượng phi hoá thạch (kịch
bản phát thải thấp).
- Kịch bản gốc A2 (kịch bản phát thải cao): Kịch bản gốc A2 mô tả một thể giới
rất không đồng nhất. Các đặc điểm nổi bật là tính độc lập cũng như việc bảo vệ các đặc
điểm địa phương, dân số thế giới tiếp tục tăng, kinh tế phát triển theo định hướng khu
vực, thay đổi về công nghệ và tốc độ tăng trưởng kinh tế tính theo đầu người chậm và
riêng rẽ hơn so với các kịch bản khác.
- Kịch bản gốc B1 (phát thải thấp): Kịch bản gốc B1 thể hiện một thế giới tương
đồng với dân số thế giới đạt đỉnh vào giữa thế kỷ XXI và giảm xuống sau đấy giống
như trong họ kịch bản gốc A1, nhưng có sự thay đổi nhanh chóng trong cấu trúc kinh
tế theo hướng kinh tế dịch vụ và thông tin, giảm cường độ tiêu hao nguyên vật liệu,
các công nghệ sạch và sử dụng hiệu quả tài nguyên được phát triển; Chú trọng đến các
giải pháp toàn cầu về bền vững kinh tế, xã hội và môi trường.
- Kịch bản gốc B2 (phát thải trung bình): Họ kịch bản gốc B2 mô tả một thế
giới tập trung vào các giải pháp địa phương về bền vững kinh tế, xã hội và môi trường.
Dân số thế giới vẫn tăng trưởng liên tục nhưng thấp hơn A2, phát triển kinh tế ở mức
trung bình, chuyển đổi công nghệ chậm và không đồng bộ như trong B1 và A1 cũng
hướng đến việc bảo vệ môi trường và công bằng xã hội, B2 tập trung vào quy mô địa
phương và khu vực. [1]
15
1.1.2. Đất lúa và vấn đề An ninh lương thực
1.1.2.1. Khái niệm đất trồng lúa
Đất trồng lúa là ruộng, nương rẫy trồng lúa từ một vụ trở lên hoặc trồng lúa kết
hợp với sử dụng vào các mục đích khác được pháp luật cho phép nhưng trồng lúa là
chính.
Trường hợp đất trồng lúa nước có kết hợp nuôi trồng thủy sản thì ngoài việc
thống kê theo mục đích trồng lúa nước còn phải thống kê theo mục đích phụ là nuôi
trồng thủy sản.
Đất trồng lúa bao gồm đất chuyên trồng lúa nước, đất trồng lúa nước còn lại,
đất trồng lúa nương. [2]
1.1.2.2. Tình hình sử dụng đất lúa
Đất đai là tư liệu sản xuất đặc biệt quan trọng đối với các quốc gia sản xuất
nông nghiệp, tính chất của đất đai sẽ quyết định đến các loại hình sử dụng đất.
Tổng diện tích đất trên thế giới 14.777 triệu ha, với 1.527 triệu ha đất đóng
băng và 13.251 triệu ha đất không phủ băng.
Trong đó, 12% tổng diện tích là đất canh tác, 24% là đồng cỏ, 32% là đất rừng
và 32% là đất cư trú, đầm lầy. Diện tích đất có khả năng canh tác là 3.200 triệu ha,
hiện mới khai thác hơn 1.500 triệu ha. Tỷ lệ đất có khả năng canh tác ở các nước phát
triển là 70%, ở các nước đang phát triển là 36%. Trong đó, những loại đất tốt, thích
hợp cho sản xuất nông nghiệp như đất phù sa, đất đen, đất rừng nâu chỉ chiếm 12,6%;
Những loại đất quá xấu như đất vùng tuyết, băng, hoang mạc, đất núi, đất đài nguyên
chiếm đến 40,5%; Còn lại là các loại đất không phù hợp với việc trồng trọt như đất
dốc, tầng đất mỏng. [31]
Hàng năm trên thế giới diện tích đất canh tác bị thu hẹp, kinh tế nông nghiệp trở
nên khó khăn hơn. Hoang mạc hoá hiện đang đe doạ 1/3 diện tích trái đất, ảnh hưởng
đời sống ít nhất 850 triệu người. Một diện tích lớn đất canh tác bị nhiễm mặn không
canh tác được một phần cũng do tác động gián tiếp của sự gia tăng dân số.
16
Khoảng 2/3 diện tích đất nông nghiệp trên thế giới đã bị suy thoái nghiêm trọng
trong 50 năm qua do xói mòn rửa trôi, sa mạc hoá, chua hoá, mặn hoá, ô nhiễm môi
trường, khủng hoảng hệ sinh thái đất. Khoảng 40% đất nông nghiệp đã bị suy thoái
mạnh hoặc rất mạnh, 10% bị sa mạc hoá do biến động khí hậu bất lợi và khai thác sử
dụng không hợp lý. Sa mạc Sahara mỗi năm mở rộng lấn mất 100.000 ha đất nông
nghiệp và đồng cỏ. Thoái hoá môi trường đất có nguy cơ làm giảm 10 - 20% sản lượng
lương thực thế giới trong 25 năm tới. [32]
Tỷ trọng đóng góp gây thoái đất trên thế giới như sau: Mất rừng 30%, khai thác
rừng quá mức (chặt cây cối làm củi,...) 7%, chăn thả gia súc quá mức 35%, canh tác
nông nghiệp không hợp lý 28%, công nghiệp hoá gây ô nhiễm 1%. Vai trò của các
nguyên nhân gây thoái hoá đất ở các châu lục không giống nhau: Ở Châu Âu, Châu Á,
Nam Mỹ mất rừng là nguyên nhân hàng đầu, châu Đại Dương và châu Phi chăn thả gia
súc quá mức có vai trò chính yếu nhất, Bắc và Trung Mỹ chủ yếu do hoạt động nông
nghiệp.
Tạp chí Time đã nêu lên 10 sản phẩm có nguy cơ bị biến mất hoặc giảm trầm
trọng do ảnh hưởng của biến đổi khí hậu, trong đó có sản phẩm lúa gạo sẽ bị mất trắng
hàng ngàn hecta.
1.1.2.3. Khái niệm an ninh lương thực
(FAO,1996) An ninh lương thực là tất cả mọi người tại mọi thời điểm đều có
khả năng tiếp cận với các nguồn lương thực đủ dinh dưỡng, an toàn nhằm đảm bảo
nhu cầu, sở thích ăn uống để đủ sức khỏe và cuộc sống lành mạnh.
An ninh lương thực bao gồm nhiều ý nghĩa và hợp phần như: Tính sẵn có, khả
năng tiếp cận, tính sử dụng có hiệu quả và an toàn.
Như vậy, an ninh lương thực là một nhu cầu tất yếu của nhân loại, là vấn đề
trước mắt cần giải quyết hiện nay khi mà tốc độ gia tăng dân số đang ở mức cao trong
khi đó diện tích đất sản xuất nông nghiệp, năng suất, sản lượng các loại cây trồng ngũ
cốc đang có xu hướng đạt đỉnh trong tương lai gần.
17
1.1.2.4. Vấn đề an ninh lương thực
An ninh lương thực là một vấn đề nóng bỏng hiện nay, không chỉ tập trung vào
vấn đề số lượng lương thực được đáp ứng mà còn có các yếu tố như khả năng/quyền
tiếp cận với lương thực, chất lượng lương thực... Trên thế giới hiện nay, an ninh lương
thực trở thành một mối đe dọa hiện hữu đến nhân loại ở các vùng khó khăn như Châu
Phi, Châu Mỹ La Tinh, Châu Á khi mà các tác động tiêu cực của tự nhiên và các cuộc
chiến tranh đang ngày càng gay gắt, phức tạp.
Hình 1.7. An ninh lương thực trên thế giới năm 1988 (FAO,1988)
Báo cáo "Chỉ số nguy cơ an ninh lương thực năm 2010" Liên hiệp quốc vừa
công bố cho thấy, Áp-ga-ni-xtan đứng đầu tốp mười quốc gia có nguy cơ lớn nhất về
an ninh lương thực, 36 trong 50 quốc gia được cảnh báo đối mặt nguy cơ cao về lương
thực là các nước ở khu vực nam sa mạc Xa-ha-ra ở châu Phi. Lũ lụt ở Pa-ki-xtan và
nắng hạn ở Nga cũng là những yếu tố làm tăng nguy cơ về an ninh lương thực tại hai
quốc gia này trong năm tới. FAO ước tính, thế giới hiện có một tỷ người thiếu ăn. Ðể
nuôi sống chín tỷ người vào năm 2050, thế giới phải tăng gấp đôi sản lượng nông
nghiệp. LHQ khuyến cáo các nước quay trở lại đầu tư phát triển nông nghiệp, cũng
như thúc đẩy đàm phán nhằm sớm đạt được một thỏa thuận toàn cầu về ứng phó với
biến đổi khí hậu. [4]
18
Ngày 16-10, Hội nghị cấp bộ trưởng đầu tiên bàn về an ninh lương thực của 21
nền kinh tế khu vực châu Á - Thái Bình Dương (APEC) đã được tổ chức tại thành phố
Ni-ga-ta của Nhật Bản đã đưa ra một số giải pháp để tăng cường năng lực cung cấp
lương thực, cải thiện năng lực đối phó với thiên tai nông nghiệp, chấn hưng khu vực
nông thôn và đối phó với biến đổi khí hậu.
Tại Việt Nam, xét trên bình diện toàn quốc vấn đề ANLT đã được đảm bảo,
song chưa bền vững. Vùng núi cao ở phía Bắc và dọc theo dải Trường Sơn vẫn còn bị
hiện tượng thiếu đói, nhà nước phải hỗ trợ các nhu cầu lương thực cơ bản hàng năm.
1.1.3. Hệ thống thông tin địa lý (GIS) và công nghệ viễn thám (RS)
1.1.3.1. Hệ thống thông tin địa lý (GIS)
a./ Khái niệm
Hiện nay có rất nhiều định nghĩa về GIS, nhưng nhìn chung chúng đều có điểm
giống nhau đó là nó đều bao hàm khái niệm dữ liệu không gian, phân biệt giữa hệ
thống thông tin quản lý và GIS.
- Định nghĩa của dự án The Geographer’s Cratf, Khoa Địa lý, Trường Đại học
Texas, Mỹ: GIS là cơ sở dữ liệu số chuyên dụng trong đó hệ trục tọa độ không gian là
phương tiện tham chiếu chính. GIS bao gồm các công cụ để thực hiện các công việc
sau:
+ Nhập dữ liệu từ bản đồ giấy, ảnh vệ tinh, ảnh máy bay, số liệu điều tra và các
nguồn khác.
+ Lưu trữ dữ liệu, khai thác, truy vấn cơ sở dữ liệu.
+ Biến đổi dữ liệu, phân tích, mô hình hóa, bao gồm các dữ liệu thống kê và dữ
liệu không gian.
+ Lập báo cáo bao gồm bản đồ chuyên đề, các bảng biểu, biểu đồ và kế hoạch.
- Định nghĩa của Viện nghiên cứu Hệ thống môi trường ESRI, Mỹ: GIS là công
cụ trên cơ sở máy tính để lập bản đồ và phân tích các tồn tại và các sự kiện xảy ra trên
trái đất. Công nghệ GIS tích hợp các thao tác cơ sở dữ liệu như truy vấn và phân tích
thống kê bản đồ.
19
- Định nghĩa của David Cowen, Mỹ: GIS là hệ thống phần cứng, phần mềm và
các thủ tục được thiết kế để thu thập, quản lý, xử lý, phân tích, mô hình hóa và hiển thị
các dữ liệu quy chiếu không gian để giải quyết các vấn đề quản lý và lập kế hoạch
phức tạp.
- Định nghĩa của Burrough (năm 1986): GIS là một tổ hợp công cụ cho việc thu
thập, lưu trữ, thể hiện và chuyển đổi các số liệu mang tính chất không gian từ thế giới
để phục vụ cho các mục đích cụ thể.
- Định nghĩa của Arnoff (năm 1989): GIS là một hệ thống máy tính cơ bản tạo ra
4 khả năng để lưu trữ dữ liệu: dữ liệu vào; quản lý dữ liệu; phân tích dữ liệu; sản phẩm
dữ liệu.
b./ Các thành phần và chức năng của GIS
Một hệ thống thông tin địa lý bao gồm 5 hợp phần chính, đó là: Phần cứng, phần
mềm, dữ liệu, con người và phương pháp. Việc lựa chọn và trang bị phần cứng và
phần mềm thường là những bước dễ dàng nhất và nhanh nhất trong quá trình phát
triển một hệ GIS. Việc thu thập và tổ chức dữ liệu, phát triển nhân sự và thiết lập các
quy định cho vấn đề sử dụng GIS thường khó khăn hơn và tốn nhiều thời gian hơn. Hệ
thống thông tin địa lý (GIS) có các chức năng chủ yếu là: Nhập dữ liệu; Quản lý dữ
liệu; Phân tích và truy vấn dữ liệu; Xuất dữ liệu.
Hình 1.8. Các thành phần của hệ thống thông tin địa lý
20
Hình 1.9. Các chức năng của hệ thống thông tin địa
lý c./ Một số ứng dụng của hệ thống thông tin địa lý
Kể từ khi ra đời cho đến nay, GIS đã được ứng dụng ở nhiều nơi trên thế giới,
trong nhiều lĩnh vực và ở các quy mô khác nhau. Các ứng dụng đầu tiên của GIS
ở các nước trên thế giới không giống nhau.
Ở Châu Âu, xu hướng chủ yếu là ứng dụng GIS vào việc xây dựng các hệ thống
quản lý đất đai và cơ sở dữ liệu cho môi trường.
Ở Canada, nơi chứng kiến sự ra đời của GIS cấp quốc gia đầu tiên trên thế giới,
một ứng dụng trong lâm nghiệp quan trọng của GIS là xây dựng kế hoạch khai thác
gỗ, xác định các con đường để đi khai thác gỗ và báo cáo kết quả cho chính phủ địa
phương.
Ở Mỹ, GIS được ứng dụng trong rất nhiều lĩnh vực. Một dự án đang được đề
cấp đến về việc sử dụng công nghệ GIS là TIGER (Topographically Integrated
21
Geographical Referencing) do cơ quan điều tra dân số và sở địa chất Mỹ triển khai.
Dự án này được thiết kế để tạo thuận lợi cho cuộc điều tra dân số năm 1990 và đã
được phát triển để xây dựng được mô hình máy tính hóa cho mạng lưới giao thông
Mỹ với trị giá khoảng 170 triệu đôla.
Ở Trung Quốc và Nhật Bản, GIS được ứng dụng chủ yếu vào việc xây dựng mô
hình và quản lý các thay đổi của môi trường do mức độ nghiêm trọng của thiên tai.
Ở các nước đó, các lĩnh vực ứng dụng của GIS hết sức đa dạng và ngày càng gia
tăng cùng với sự phát triển của công nghệ và sự xuất hiện các vấn đề mới ở các quy
mô khác nhau. GIS đã được áp dụng vào lập bản đồ các vùng sinh thái nông nghiệp,
lập bản đồ thích hợp đất đai, dự báo sản lượng, quy hoạch và quản lý sử dụng đất.
Trong lâm nghiệp, GIS đã được sử dụng để nhập, lưu trữ, quản lý và phân tích
các bản đồ rừng để phục vụ việc khai thác, bảo vệ và phát triển rừng.
Trong lĩnh vực khảo cổ học, các kỹ thuật GIS được sử dụng để phân tích các địa
điểm đã biết và dự báo vị trí các điểm khảo cổ chưa được phát hiện.
Với khả năng liên kết các lớp dữ liệu khác nhau, GIS được sử dụng có hiệu quả
trong việc tìm kiếm khoáng sản trên cơ sở tổng hợp các dữ liệu viễn thám, địa vật lý,
địa hóa và địa chất.
Ở các đô thị, GIS đã được sử dụng để trợ giúp các quyết định pháp lý, hành
chính, kinh tế cũng như các hoạt động quy hoạch khác.
Bên cạnh các ứng dụng ở quy mô địa phương, quốc gia, GIS cũng đã được ứng
dụng ở quy mô liên quốc gia và toàn cầu. Một ví dụ điển hình là hệ ARC/INFO của
ESRI đã được chọn dùng trong chương trình CORINE (Coordinated Information on
the European Environment) do Cộng đồng Châu Âu khởi xướng năm 1985. Hệ thống
đã hoạt động thành công cho phép người sử dụng ở các quốc gia khác nhau tiếp cận hệ
thống và trao đổi dữ liệu. Các bộ dữ liệu đất, khí hậu, địa hình và sinh thái đã được
phát triển và các dự án được xúc tiến để phân tích các vấn đề môi trường cụ thể liên
quan đến khí thải, ô nhiễm nước và xói mòn đất.
Một ví dụ khác là vào năm 1983, chương trình môi trường liên hợp quốc
(UNEP) đã chon ESRI để xây dựng một hệ thống dựa vào GIS để phân tích và lập
22
bản đồ các vùng sa mạc trên quy mô toàn cầu. Tiếp đó, năm 1985, UNEP đã xúc tiến
việc xây dựng cơ sở dữ liệu tài nguyên toàn cầu (GRID) với sự hỗ trợ của GIS.
[13][26]
1.1.3.2. Công nghệ viễn thám
Các thông tin viễn thám thu nhận được là kết quả của việc giải mã hoặc đo đạc
những biến đổi mà đối tượng tác động đến môi trường xung quanh như trường điện từ,
trường âm thanh hoặc trường hấp dẫn. Tuy nhiên đứng ở góc độ kỹ thuật điện từ nhìn
nhận thì nó bao gồm mọi dải phổ của sóng điện từ từ sóng có tần số thấp đến sóng siêu
cao tần, sóng hồng ngoại gần, hồng ngoại xa, sóng nhìn thấy, tia cực tím, tia X và tia
gama.
Kỹ thuật viễn thám là một kỹ thuật đa ngành, nó liên kết nhiều lĩnh vực khoa
học và kỹ thuật khác nhau trong các công đoạn khác nhau như:
- Thu nhận thông tin;
- Tiền xử lý thông tin;
- Phân tích và giải đoán thông tin;
- Đưa ra các sản phẩm dưới dạng bản đồ chuyên đề và tổng hợp.
Vì vậy có thể định nghĩa: Viễn thám là sự thu nhận và phân tích thông tin về đối
tượng mà không có sự tiếp xúc trực tiếp với đối tượng nghiên cứu. Bằng các công cụ
kỹ thuật, viễn thám có thể thu nhận các thông tin, dự kiện của các vật thể, các hiện
tượng tự nhiên hoặc một vùng lãnh thổ nào đó ở một khoảng cách nhất định.
Một trong những hệ thống vệ tinh viễn thám được sử dụng rộng rãi và phổ biến
hiện nay là vệ tinh Landsat của Mỹ bởi các yếu tố như giá thành rẻ, khả năng tiếp cận
nguồn tư liệu, độ phủ rộng, độ phân giải ở mức độ chấp nhận được để thực hiện nhiều
mục đích khác nhau.
Sự phát triển của vệ tinh Landsat được ghi nhận bằng sự thay đổi các bộ cảm từ
sử dụng bộ cảm MSS (Multispectral Scanner Sensor) đến TM (Thematic Mapper) và
hiện nay đang sử dụng là ETM+ (Enhanced Thematic Mapper Plus). Sự thay đổi các
bộ cảm này chủ yếu là sự thay đổi về bước sóng và nâng cao độ phân giải của ảnh.
23
Ngoài ra, hiện nay còn có các ảnh vệ tinh như SPOT, MOS1, ASTER... với các mức
độ phân giải khác nhau.
Riêng ở Việt Nam kỹ thuật viễn thám đã được đưa vào sử dụng từ những năm
1976 tại viện Quy hoạch rừng, mốc quan trọng để đánh dấu sự phát triển của kỹ thuật
viễn thám ở Việt Nam là sự hợp tác nhiều bên trong khuôn khổ của chương trình vũ
trụ Quốc tế (Inter Kosmos) nhân chuyến bay vũ trụ kết hợp Xô - Việt tháng 7 - 1980.
Kết quả nghiên cứu các công trình khoa học này được trình bày trong hội nghị khoa
học về kỹ thuật vũ trụ năm 1982 nhân tổng kết các thành tựu khoa học của chuyến bay
vũ trụ Xô - Việt 1980 trong đó một phần quan trọng là kết quả sử dụng ảnh đa phổ
MKF-6 vào mục đích thành lập một loạt các bản đồ chuyên đề như: Địa chất, đất, sử
dụng đất, tài nguyên nước, thuỷ văn, rừng... Uỷ ban nghiên cứu Vũ trụ Việt Nam đã
hình thành một tiến bộ khoa học trọng điểm “Sử dụng các thành tựu Vũ trụ ở Việt
Nam” mang mã số 48 - 07 trong đó có kỹ thuật viễn thám, chương trình này tập trung
vào các vấn đề: Thành lập các bản đồ địa chất, địa mạo, địa chất, thuỷ văn, hiện trạng
sử dụng đất rừng, biến động tài nguyên rừng, địa hình, biến động của một số vùng cửa
sông... Từ những năm 1990 nhiều ngành đã đưa công viễn thám vào ứng dụng trong
thực tiễn như khí tượng, đo đạc bản đồ, địa chất khoáng sản, quản lý tài nguyên rừng
và đã thu được những kết quả rõ rệt. Việt Nam đã có một trung tâm viễn thám Quốc
gia được thành lập trực thuộc Bộ Tài nguyên và môi trường, tiền thân của trung tâm
này là Phòng viễn thám trực thuộc Cục đo đạc và bản đồ Nhà nước từ năm 1980 cho
đến cuối năm 2002 mới đổi tên thành Trung tâm viễn thám Quốc gia. Vào ngày
9/7/2009 Bộ TN&MT đã khánh thành trạm thu nhận ảnh viễn thám hiện đại đầu tiên
của Việt Nam có địa điểm đặt tại cánh đồng Bun, thôn Vân Trì, xã Minh Khai, Từ
Liêm, Hà Nội.
Tháng 4 năm 2008 Việt Nam đã thuê Pháp phóng thành công vệ tinh
VINASAT-1 lên quỹ đạo địa tĩnh, với việc phóng được vệ tinh nhân tạo Việt Nam đã
tiết kiệm 10 triệu USD mỗi năm. Việt Nam là nước thứ 93 phóng vệ tinh nhân tạo và
là nước thứ sáu tại Đông Nam Á. Theo các nguồn thông tin nước ngoài, tổng trị giá
của dự án VINASAT-1 là 250 triệu USD, trong đó bao gồm chi phí mua vệ tinh và phí
phóng vệ tinh, xây dựng trạm mặt đất, bảo hiểm... Dự tính vệ tinh hoạt động được từ
15 đến 20 năm và được khoảng 20 công ty phụ trách.
24
Tới năm 2020, Việt Nam sẽ làm chủ công nghệ viễn thám chế tạo các trạm mặt
đất, làm chủ công nghệ vệ tinh nhỏ, đào tạo đội ngũ cán bộ trình độ cao, đáp ứng nhu
cầu ứng dụng và phát triển công nghệ vũ trụ ở Việt Nam, nâng cấp phát huy hiệu quả
cơ sở vật chất đã đầu tư trong giai đoạn trước.
Nói chung công nghệ Viễn thám ra đời chưa lâu nhưng đã nhanh chóng khẳng
định được ưu thế vượt trội của nó, đây là công nghệ mới ngày càng được chú ý khai
thác nghiên cứu, ứng dụng cho nhiều mục đích khác nhau trong đó có thành lập các
loại bản đồ. Việt Nam cũng đang đẩy mạnh khai thác ứng dụng công nghệ viễn thám
một cách triệt để. [3][19]
1.1.3.3. Một số ứng dụng GIS và công nghệ viễn thám tại Việt Nam
Việc ứng dụng viễn thám và hệ thống thông tin địa lý GIS phục vụ theo dõi,
quản lý nguồn tài nguyên thiên nhiên, bảo vệ môi trường đã được một số nước trên thế
giới ứng dụng từ những năm 1970. Tuy nhiên, ở Việt Nam do thiếu kinh phí, các trang
thiết bị thu phát vệ tinh nên viễn thám và GIS chỉ mới được đưa vào ứng dụng trong
thập kỷ vừa qua. Một số nghiên cứu của các nhà khoa học đã khẳng định được vai trò
của viễn thám và GIS. Sau đây là một số ứng dụng của viễn thám và GIS ở Việt Nam.
a./ Phát triển kinh tế xã hội
* Tên Dự án: “Xây dựng cơ sở dữ liệu hệ thống thông tin địa hình - thủy văn cơ
bản phục vụ phòng chống lũ lụt và phát triển kinh tế xã hội vùng đồng bằng sông Cửu
Long” do Trung tâm Viễn Thám - Bộ Tài nguyên và Môi trường làm chủ đầu tư và
được thực hiện từ năm 2004, kết thúc vào cuối năm 2007.
Mục tiêu dự án: Mục tiêu tổng quát của Dự án là xây dựng một cơ sở dữ liệu Hệ
thống thông tin địa hình - thủy văn cơ bản đa mục tiêu vùng đồng bằng sông Cửu
Long, trước mắt phục vụ trực tiếp công tác giám sát, dự báo và cảnh báo ngập lụt và
điều hành phòng tránh lũ lụt hàng năm, sau đó trở thành công cụ phục vụ quy hoạch
phát triển kinh tế - xã hội khu vực, quản lý tài nguyên thiên nhiên và môi trường bao
gồm cả đất đai, quản lý lãnh thổ và quản lý hành chính các cấp thuộc khu vực.
b./ Thành lập bản đồ
* Dự án “Đo vẽ bản đồ phục vụ điều tra tài nguyên thiên nhiên” hay còn gọi là
25
đề án ARPEGE được thực hiện trong khuôn khổ Hợp tác Pháp - Việt theo Nghị định
thư tài chính năm 1998. Dự án được thực hiện trong hai năm 2001 - 2002, với ngân
sách bao gồm nguồn vốn ODA 12,9 triệu Franc của chính phủ Pháp và 1,5 tỷ VN
Đồng vốn đối ứng của chính phủ Việt nam.
Mục tiêu của dự án: Mục tiêu cơ bản của dự án là tăng cường năng lực cho Trung
tâm Viễn thám - Tổng cục Địa chính thông qua việc đầu tư một dây chuyền công nghệ
và đào tạo đội ngũ cán bộ để ứng dụng công nghệ mới nhằm thúc đẩy công tác đo vẽ
và hiệu chỉnh bản đồ địa hình cũng như bản đồ chuyên đề phục vụ tốt hơn nhu cầu về
bản đồ của các ngành và địa phương.
* Các công trình thành lập và hiện chỉnh bản đồ địa hình
Từ thử nghiệm ban đầu trong việc sử dụng ảnh đa phổ chụp từ máy bay để hiện
chỉnh bản đồ địa hình tỷ lệ 1: 25 000 khu vực Thủ Đức (TP. Hồ Chí Minh) năm 1980 -
1982, trong khuôn khổ hoạt động của Ủy ban Nghiên cứu Vũ trụ của Việt Nam, đến
việc sử dụng các loại ảnh vệ tinh có độ phân giải khác nhau để hiện chỉnh và thành lập
bản đồ địa hình ở nhiều tỷ lệ, đã góp phần không nhỏ vào mục tiêu phủ trùm hệ thống
bản đồ địa hình quốc gia. Ngay sau thành công của phương án thử nghiệm, đã tiến
hành việc hiện chỉnh bản đồ địa hình tỷ lệ 1: 25.000 bằng ảnh máy bay cho cả tỉnh
Thái Bình.
Việc sử dụng ảnh vệ tinh được tiến hành bằng việc hiện chỉnh và biên tập, phân
mảnh lại bản đồ địa hình tỷ lệ 1: 1.000.000 theo bố cục mới. Bản đồ này được dùng
chính thức làm bản đồ nền cho tất cả các loại bản đồ khác ở tỷ lệ 1: 1.000.000 cho toàn
bộ lãnh thổ và lãnh hải của Việt Nam.
Công trình “Thành lập bản đồ vùng quần đảo Hoàng Sa và Trường Sa tỷ lệ
1:25.000, 1: 50.000, 1: 250.000 và 1: 1.000.000” thuộc dạng công trình về đo đạc - bản
đồ đặc biệt được Nhà nước giao trực tiếp cho Trung tâm Viễn thám thực hiện trong các
năm từ 1994 - 1999. Tư liệu dùng để thành lập bản đồ là các hải đồ, ảnh vũ trụ lực
phân giải siêu cao của Nga và ảnh vệ tinh Landsat của Mỹ. Bộ bản đồ địa hình của hai
quần đảo Hoàng Sa và Trường Sa là những tài liệu vô cùng quý giá cho công tác
nghiên cứu khoa học, an ninh quốc phòng, phát triển kinh tế biển và đặc biệt là đã giúp
cho việc khẳng định chủ quyền quốc gia của Việt Nam.
26
Bằng nguồn tư liệu ảnh SPOT 4 và những năm gần đây là SPOT 5, đã tiến hành
công tác hiện chỉnh bản đồ địa hình với quy mô rộng hơn. Với việc hoàn thiện nhanh,
đáp ứng kịp thời hệ thống bản đồ nền phục vụ cho việc lập Hồ sơ địa giới hành chính
các cấp (thực hiện Chỉ thị 364/CT của Thủ tướng Chính phủ) cho nhiều địa phương
trong cả nước.
Trong dự án xây dựng bản đồ địa hình phủ trùm ở tỷ lệ 1: 50.000, bằng công
nghệ hiện chỉnh bản đồ theo ảnh vệ tinh SPOT, đã tiến hành thực hiện cho 2 vùng lãnh
thổ có ý nghĩa quan trọng là đồng bằng Bắc Bộ và đồng bằng Nam Bộ, với số lượng
133 mảnh bản đồ VN 2000 trên tổng số 569 mảnh phủ trùm cả Việt Nam trong một
khoảng thời gian rất ngắn.
Loại bản đồ ở tỷ lệ này và bản đồ ở tỷ lệ 1: 25 000 còn được tiến hành hiện chỉnh
bằng ảnh vệ tinh SPOT 5 cho nhiều vùng lãnh thổ của Việt Nam. Đặc biệt là tháng 05
năm 2006, Bộ đã phê duyệt dự án tổng thể về hiện chỉnh bản đồ địa hình quốc gia ở tỷ
lệ 1: 10.000, 1: 25.000 và 1: 50.000 trong thời gian 5 năm, từ năm 2006 đến năm 2010
với kinh phí trên 50 tỷ đồng. Đây là sự khẳng định của công nghệ viễn thám ứng dụng
trong công tác bản đồ ở Việt Nam.
Ngoài ra, bằng công nghệ viễn thám đã giúp cho việc nhanh chóng có được bản
đồ địa hình ở nhiều khu vực dọc các tuyến biên giới và vùng ven biển vịnh Bắc Bộ,
phục vụ kịp thời cho công tác phân định biên giới trên đất liền và trên biển.
Đã xây dựng được các văn bản pháp quy về công tác hiện chỉnh bản đồ địa hình
bằng tư liệu ảnh viễn thám, gồm Quy phạm hiện chỉnh năm 1989 (Quy phạm này cần
phải xây dựng mới cho phù hợp với công nghệ hiện nay) và Quy trình hiện chỉnh -
năm 2002.
c./ Quản lý đất đai
* Các công trình, dự án phục vụ công tác kiểm kê
Công nghệ viễn thám có thế mạnh trong việc xác định hiện trạng và biến động
của lớp phủ mặt đất, trong đó có tình hình sử dụng và quản lý đất đai. Ngay từ những
năm 80, trong khuôn khổ hoạt động của Ủy ban Nghiên cứu Vũ trụ Việt Nam, Trung
tâm Viễn thám (trước là Phòng Viễn thám) đã chủ trì và thực hiện cùng với một số cơ
27
quan của các ngành, bộ khác dự án thành lập bộ bản đồ Hiện trạng sử dụng đất ở tỷ lệ
1: 250.000 của cả nước bằng tư liệu ảnh viễn thám. Bộ bản đồ này sau đó được sử
dụng như là một tài liệu chính dùng để thành lập bộ bản đồ ở tỷ lệ 1: 1.000.000.
Trong đợt tổng kiểm kê đất đai năm 2000, Trung tâm Viễn thám đã tích cực
tham gia bằng việc xử lý và cung cấp bình đồ ảnh vệ tinh cho 32 tỉnh và đã cử cán bộ
xuống tập huấn cho các địa phương về việc sử dung loại ảnh này trong việc điều tra
hiện trạng sử dụng đất.
Trong năm 2000 - 2002 đã tiến hành thực hiện đề tài nghiên cứu khoa học xây
dựng quy trình thành lập bản đồ sử dụng đất bằng tư liệu viễn thám. Kết quả đã đưa ra
được quy trình và bộ mẫu giải đoán ảnh vệ tinh SPOT 4 phục vụ cho công tác này.
Trong thời gian từ tháng 10 năm 2002 đến tháng 04 năm 2003 đã tiến hành thực
hiện dự án sản xuất thử nghiệm “Sử dụng ảnh vệ tinh để thành lập bản đồ hiện trạng sử
dụng đất cấp huyện của tỉnh Cà Mau”. Kết quả của dự án cho phép kết luận, với loại
ảnh vệ tinh SPOT 4 hoàn toàn có thể dùng điều tra, thành lập bản đồ hiện trạng sử
dụng đất cấp huyện ở tỷ lệ 1: 25.000. Sản phẩm sản xuất thử của dự án này còn có bộ
bản đồ của các huyện Ngọc Hiển, Đầm Dơi và có độ tin cậy cao, được địa phương
chấp nhận và đưa vào sử dụng.
Trong đợt tổng kiểm kê đất đai năm 2005, việc ứng dụng công nghệ viễn thám đã
được triển khai một cách sâu rộng hơn. Được phép của Bộ, ngay trong các năm 2003 -
2004, Trung tâm Viễn thám đã đặt mua ảnh vệ tinh SPOT 5 phủ trùm nhiều vùng của
cả nước, đồng thời đã tiến hành xây dựng bản đồ nền và bản đồ ảnh vệ tinh phục vụ
cho công tác kiểm kê đất đai cho 13 tỉnh là những địa phương không có đủ bản đồ địa
hình và bản đồ địa chính. Sản phẩm gồm có 1.379 mảnh bản đồ ảnh vệ tinh SPOT 5 ở
tỷ lệ 1: 10.000 của 1.284 xã, 1.090 mảnh bản đồ nền ở tỷ lệ 1: 10.000 và 1.299 mảnh ở
tỷ lệ 1: 5.000 của 1.085 xã. Ngoài ra, còn tiến hành thành lập bản đồ hiện trạng sử
dụng đất và kiểm kê đất đai cho huyện Hoành Bồ (Quảng Ninh) của cả hai cấp là cấp
xã và cấp huyện.
Có thể nói rằng, bằng tư liệu ảnh viễn thám hoàn toàn cho phép chúng ta có thể chủ
động tiến hành điều tra về tình hình sử dụng đất của tất cả các cấp đơn vị hành chính với
độ tin cậy cao, nhanh chóng. Điều đó sẽ rất có ý nghĩa trong việc theo dõi và cập nhật
28
những biến động về sử dụng đất đai, trong điều kiện nước ta đang trong quá trình phát
triển kinh tế - xã hội diễn ra sôi động như hiện nay.
* Ứng dụng công nghệ viễn thám để quản lý dải ven biển
Mục tiêu của dự án nhằm tăng cường năng lực cho Trung tâm Viễn thám trong
việc ứng dụng công nghệ viễn thám để thành lập bản đồ phục vụ công tác quản lý dải
ven biển, nhằm góp phần hỗ trợ Việt Nam trong công tác quản lý và phát triển bền
vững dải ven biển.
Kết quả thực hiện dự án là đã cung cấp tư liệu và phần mềm xử lý ảnh vệ tinh.
Đã nhận 67 cảnh ảnh vệ tinh radar của Cơ quan vũ trụ Châu Âu (ERS) và 19 cảnh ảnh
vệ tinh Landsat 7 (ETM). Đã tiếp nhận 3 phần mềm ENVI xử lý ảnh vệ tinh radar và
ảnh quang học. Hỗ trợ kỹ thuật và đào tạo cán bộ. Thành lập bộ bản đồ chuyên đề
phục vụ công tác quản lý dải ven biển tại 3 vùng; bản đồ được thành lập ở tỷ lệ
1:100.000 trong hệ quy chiếu HN-72, với 9 chủ đề là địa lý chung, hiện trạng sử dụng
đất, đô thị hoá và cơ sở hạ tầng, đất ngập nước, rừng ngập mặn và rừng tràm, bồi tụ -
xói lở dải ven biển, ngập lụt, sinh thái dải ven bờ và nhạy cảm môi trường.
Ngoài ra còn có báo cáo thuyết minh cho bản đồ, trong đó được trình bày đầy đủ
về cơ sở lý thuyết, phương pháp thành lập, nội dung của từng loại bản đồ và các mẫu
thu nhỏ của bản đồ.
Kết quả thực hiện dự án được đánh giá cao trong việc tăng cường năng lực cho
Trung tâm Viễn thám và đặc biệt là lần đầu tiên ở Việt Nam đã xây dựng được bộ bản
đồ chuyên đề ở dải ven biển có nhiều nội dung phong phú và đã khẳng định được khả
năng ứng dụng công nghệ viễn thám phục vụ công tác quản lý dải ven biển ở Việt
Nam.
Có thể khẳng định rằng, công nghệ sử dụng tư liệu ảnh viễn thám phục vụ phát
triển kinh tế xã hội, quản lý tài nguyên thiên nhiên đã thực hiện thành công ở Việt
Nam và đã góp phần không nhỏ vào việc đáp ứng kịp thời về tài liệu bản đồ cho các
nhu cầu sử dụng của các ngành và các địa phương. [5]
29
1.1.3.4. Các phần mềm sử dụng trong nghiên cứu
a./ Phần mềm ENVI
Phần mềm ENVI là một phần mềm xử lý giải đoán ảnh viễn thám rất mạnh, với
các đặc điểm chính như sau:
- Hiển thị, phân tích ảnh với nhiều kiểu dữ liệu và kích cỡ ảnh khác nhau.
- Môi trường giao diện thân thiện.
- Cho phép làm việc với từng kênh phổ riêng lẻ hoặc toàn bộ ảnh. Khi một file
ảnh được mở, mỗi kênh phổ của ảnh đó có thể được thao tác với tất cả các chức năng
hiện có của hệ thống. Với nhiều file ảnh được mở, ta có thể dễ dàng lựa chọn các kênh
từ các file ảnh để xử lý cùng nhau.
- ENVI có các công cụ chiết tách phổ, sử dụng thư viện phổ, và các chức năng
chuyên cho phân tích ảnh phân giải phổ cao.
- Phần mềm ENVI được viết trên ngôn ngữ IDL (Interactive Data Language).
Đây là ngôn ngữ lập trình cấu trúc, cung cấp khả năng tích hợp giữa xử lý ảnh và khả
năng hiển thị với giao diện đồ họa dễ sử dụng.
ENVI có nhiều phiên bản như 3.2, 3.5, 3.6, 4.0, 4.2, 4.3, 4.5, 4.7. Mỗi phiên bản
được cải tiến và nâng cấp cho một hoặc một số modul.
Dễ dàng mở rộng và tùy biến các ứng dụng. Ngoài ra, người dùng có thể sử
dụng ENVI trên các môi trường khác nhau như Windows, Macintosh, Linux hay Unix.
Sản phẩm ảnh sau khi xử lý có thể xuất ra nhiều phần mềm biên tập bản đồ
khác nhau như MapInfor, Autocad, Microstation, Acrview… [9]
30
Hình 1.10. Giao diện modull file của Envi4.5
b./ Phần mềm MapInfo
MapInfo là phần mềm chuyên dùng xử lý, trình bày, biên tập bản đồ thành quả
trên cơ sở số liệu ngoại nhập và bản đồ nền đã được số hóa. Phần mềm này được sử
dụng khá phổ biến trên máy tính cá nhân. Nó quản lý các thuộc tính không gian và phi
không gian của bản đồ nên còn có tên là phần mềm thuộc hệ thống thông tin địa lý.
Các lớp thông tin có trong MapInfo được tổ chức theo dạng Table (bảng), mỗi một
bảng là một tập hợp của một lớp thông tin bản đồ trong đó có các bảng ghi dữ liệu mà
31
hệ thống tạo ra, chỉ có thể truy cập Table bằng chức năng của phần mềm MapInfo khi
đã mở ít nhất một Table.
Đặc điểm khác biệt của các thông tin trong GIS với các phần mềm đồ hoạ khác
là sự gắn kết rất chặt chẽ giữa đối tượng thuộc tính với đối tượng bản đồ, chúng không
thể tách rời ra được (ví dụ nếu xoá 1 dòng trong table, lập tức trên bản đồ mất luôn đối
tượng đó). Trong cấu trúc dữ liệu MapInfo chia làm hai phần là CSDL thuộc tính (phi
không gian) và CSDL bản đồ, các bản ghi trong các CSDL này được quản lý độc lập
với nhau nhưng lại liên kết với nhau rất chặt chẽ thông qua chỉ số ID (yếu tố để nhận
dạng ra các đối tượng) được lưu giữ và quản lý chung cho các loại bản ghi nói trên.
[11]
Hình 1.11. Giao diện làm việc của MapInfo 10.0.
c./ Phần mềm Surfer
Đây là phần mềm đươc sử dụng để mô hình hóa độ cao. Trên cơ sở các số liệu
chênh cao đã có, tiến hành chạy phần mềm này sẽ cho ta đường bình độ thể hiện địa
hình của khu vực. Các công cụ xuất nhập dữ liệu của phần mềm khá mềm dẻo, cho
32
phép nhận và xử lý các số liệu từ dạng cơ sở dữ liệu (xls, txt..), đồng thời có khả năng
hiển thị dữ liệu dưới dạng các file vector để sử dụng được nhiều phần mềm khác nhau.
Hình ảnh của thể hiện địa hình của khu vực có thể được mô tả bằng dạng đường
(line) hoặc bằng dạng vùng (Shape) và có khả năng đổ màu theo cao độ.
Hình 1.12. Giao diện làm việc của phần mềm Surfer 8.0.
1.2. Cơ sỡ thực tiễn của đề tài
1.2.1. Trên thế giới
Do các tác động biến đổi khí hậu như xói mòn cũng làm mất khoảng 24 triệu
m3
đất (tương đương với 1,7mm bề dày tầng đất) canh tác tại Nepal. Trên khía cạnh
khác, 64% diện tích đất sản xuất nông nghiệp phụ thuộc và lượng nước trời sẽ bị ảnh
hưởng bởi quá trình xâm nhập mặn và sa mạc hóa. [30]
Indonesia được xem là một trong những quốc gia có địa chất vào loại phức tạp
nhất thế giới do vị trí địa lý (nằm trên vành đai núi lửa xong quanh đường xích đạo),
đồng thời là nước bị ảnh hưởng của nhiều hiện tượng dị thường thời tiết như bão, sóng
thần… trong đó có cả hiện tượng nước biển dâng làm ảnh hưởng đến sản xuất nông
nghiệp của quốc gia. Tại Indonesia cũng đã sử dụng công nghệ GIS và viễn thám để
33
xây dựng các bản đồ khu vực dễ bị tổn thương do các hiện tượng thời tiết bất thường
đồng thời xây dựng được các mô hình sản xuất nông nghiệp thích ứng. [27]
Tại Ajecbaijan, M.Mamedova đã sử dụng ảnh vệ tinh Landsat và phần mềm
ArcView 3.2 để mô hình hóa sự thay đổi của mực nước biển ảnh hưởng đến đất sản
xuất nông nghiệp tại vùng đồng bằng sông Kura từ năm 1982 đến năm 1998. [29]
Hình 1.13. Bản đồ cảnh báo lũ lụt nguy hiểm (Ratih Fitria Putri, 2010)[27]
2.3.2. Tại Việt Nam
Việt Nam là một trong năm quốc gia chịu ảnh hưởng nặng nề của biến đổi khí
hậu và nước biển dâng, chính vì vậy chính phủ đã giao cho bộ TNMT xây dựng các
kịch bản biến đổi khí hậu trên cơ sở dự báo về mức độ phát thải của IPCC. Tháng
6/2009, Bộ TNMT đã công bố 3 kịch bản biến đổi khí hậu cho Việt Nam, trong đó tập
trung và dự báo cho kịch bản ở mức phát thải trung bình. Theo kịch bản này, nếu mực
nước biển dâng lên 65 cm thì Thành phố Hồ Chí Minh sẽ bị mất khoảng 128 km2
trong khi đó toàn bộ vùng Đồng bằng sông Cửu Long sẽ bị mất 5133 km2
. [1]
34
Hình 1.14. Bản đồ dự báo ảnh hưởng của mực nước biển dâng (Bộ TNMT, 2009)[1]
Khu vực bị ảnh hưởng nặng nề nhất của biến đổi khí hậu đến sản xuất nông
nghiệp chính là vùng đồng bằng sông cửu long, vì đây là khu vực có độ cao trung bình
thấp, địa hình bằng phẳng và đây cũng là vựa lúa của cả nước.
Nghiên cứu tại các tỉnh thuộc vùng này cho thấy, đến năm 2030, vùng ĐBSCL
cũng cho thấy xu thế lũ trong giai đoạn 2030 - 2040 sẽ khác đi so với hiện nay: Diện
tích vùng ĐBSCL bị ngập sẽ mở rộng hơn về phía Bạc Liêu - Cà Mau nhưng số ngày
chịu ngập ở các tỉnh đầu nguồn sẽ giảm.
Hình 1.15. Bản đồ dự báo mức ngập lụt tại Nam Bộ (Lê Anh Tuấn; 2009) [16].
35
Tình hình nhiệt độ gia tăng, mưa giảm, diện tích lũ mở rộng và mực nước biển
dâng cao sẽ tác động rất lớn đến hệ sinh thái và sản xuất nông nghiệp cũng như tạo ra
các vấn đề khó khăn cho sự phát triển kinh tế - xã hội khu vực. [16]
Hình 1.16. Bản đồ dự báo thời gian ngập lụt nam bộ (Lê Anh Tuấn, 2009) [16].
Đối với cấp tỉnh, (Báo Văn Tuy, 2011) đã nghiên cứu những diễn biến về biến
đổi khí hậu và dự báo tác động của chúng đến các lĩnh vực như: Tài nguyên đất, hệ
sinh thái, lâm nghiệp của tỉnh Bến Tre đến năm 2100.
Một trong những ngành kinh tế xã hội chịu nhiều tác động của BĐKH chính là
nông nghiệp. Chính vì vậy có khá nhiều nghiên cứu của các tác giả tập trung vào lĩnh
vực này ở các cấp quy mô khác nhau.
Đối với sản xuất lúa gạo, (Lê Anh Tuấn, 2011) cho rằng: Vào giữa thế kỷ 21
sản lượng lúa gạo vùng đồng bằng sông Cửu Long sẽ giảm 50% với 25% diện tích đất
canh tác bị ngập và 50% diện tích bị nhiễm mặn.
Tuy nhiên, nghiên cứu khác (Mai Văn Trịnh và Tingju Zhu, 2011) lại cho rằng
bên cạnh tác động tiêu cực của BĐKH làm cho năng suất một số loại cây trồng giảm
trong tương lai tại hầu hết các vùng sinh thái thì cũng có những nơi do sự gia tăng của
độ ẩm và phân phối lượng mưa, sự gia tăng CO2 làm tăng khả năng đồng hóa của cây
trồng từ đó làm dẫn đến một số loại cây trồng có năng suất tăng lên, ví dụ như cây lúa
tại vùng Nam Trung Bộ và Tây Nguyên.
36
Như vậy, rõ ràng biến đổi khí hậu là một vấn đề lớn, ảnh hưởng đến nhiều khía
cạnh của sự phát triển loài người. Trên thực tế đã có rất nhiều nghiên cứu về tác động
của biến đổi khí hậu ở trên thế giới và Việt Nam, tuy nhiên các nghiên cứu này chủ
yếu giải quyết ở tầm vĩ mô (thông thường là cấp tỉnh, cấp vùng), chưa có nghiên cứu
chi tiết ở các vùng lãnh thổ hẹp hơn để cụ thể hóa đến từng khu vực bị mất đất làm cơ
sở lựa chọn cho nhà quản lý cũng như bản thân người sử dụng đất.
37
CHƯƠNG 2: NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Nội dung nghiên cứu
- Tình hình tự nhiên, kinh tế xã hội của vùng nghiên cứu điểm.
- Thực trạng sử dụng quỹ đất lúa.
- Các biểu hiện của biến đổi khí hậu tại vùng nghiên cứu điểm.
- Xu hướng biến động của quỹ đất lúa do ảnh hưởng của biến đổi khí hậu.
- Xây dựng cơ sở dữ liệu không gian và thuộc tính của bản đồ biến động sử
dụng quỹ đất lúa do ảnh hưởng của biến đổi khí hậu từ năm 2000 đến năm 2010 tại
vùng nghiên cứu điểm.
2.2. Phương pháp nghiên cứu
Để trả lời các câu hỏi nghiên cứu, đề tài sử dụng một số phương pháp nghiên
cứu chính như sau:
2.2.1. Thu thập số liệu thống kê và thông tin thứ cấp
Bao gồm các loại bản đồ liên quan đến đất lúa, thông tin về sản xuất lúa của các
địa phương, vấn đề an ninh lương thực, thông tin về khí tượng thủy văn, các thông tin
về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của vùng nghiên cứu. Các báo cáo về tác động của
biến đổi khí hậu và thiên tai đã xảy ra trong 10 năm qua.
2.2.2. Phỏng vấn hộ
Lựa chọn ngẫu nhiên 30 hộ gia đình tại 3 xã có sản xuất lúa để phỏng vấn các
thông tin về sản xuất nông nghiệp, sự hiểu biết của người dân về biến đổi khí hậu, các
thách thức do biến đổi khí hậu đối với các nông hộ, các biện pháp nhằm thích ứng và
giảm nhẹ ảnh hưởng của biến đổi khí hậu. (Xem phụ lục)
2.2.3. Ứng dụng GIS và viễn thám
Số liệu thống kê, bản đồ số của các vùng nghiên cứu, và số liệu khí tượng thủy
văn liên quan đến kịch bản biến đổi khí hậu sẽ được thu thập và biên tập vào trong cơ
sở dữ liệu GIS thống nhất về cấu trúc, hệ tọa độ, và hình thức quản lý dữ liệu bằng
phần mềm MapInfo. Giải đoán các ảnh vệ tinh qua các thời kỳ để thành lập bản đồ bản
38
đồ hiện trạng sử dụng đất; từ đó những vùng sản xuất lúa bị ảnh hưởng của mực nước
biển dâng cao và các bản đồ tác động khác do biến đổi khí hậu.
Ảnh Landsat
năm 2000
Giải đoán Ảnh Landsat
năm 2010
Phần mềm Envi 4.5 GPS; Các loại bản đồ
Bản đồ Bản đồ Bản đồ
HTSD Đất HTSD Đất địa hình
Năm 2000 Năm 2010
Phần mềm MapInfo Kịch bản BĐKH
Bản đồ biến động sử
dụng đất lúa năm
2000 và năm 2010
Bản đồ dự báo
mất đất lúa
Phỏng vấn; thực địa
Bản đồ mất đất
lúa do tác động
BĐKH
Hình 2.1. Sơ đồ sử dụng công nghệ GIS và viễn thám trong nghiên cứu
2.2.4. Phỏng vấn sâu cán bộ chuyên trách
Tiến hành phỏng vấn cán bộ phụ trách nông lâm nghiệp của xã để nắm được
thông tin về sản xuất lúa của địa phương trong giai đoạn 2000 đến năm 2010; Phỏng
vấn với cán bộ phòng Tài nguyên môi trường, cán bộ địa chính cấp xã nhằm thu thập
các thông tin về hiện trạng sử dụng đất lúa, sự biến động, chuyển mục đích sử dụng đất
trồng lúa sang các mục đích khác.
39
Cùng với cộng đồng bản địa, các cán bộ chủ chốt của xã, xây dựng và thảo luận
về các khu vực sẽ bị ảnh hưởng do biến đổi khí hậu và các kịch bản biến đổi khí hậu
cho khu vực.
40
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
3.1. Điềukiệntự nhiên; kinhtế xã hội và hiệntrạng sử dụng quỹ đất lúa
3.1.1. Điều kiện tự nhiên của huyện Phú Vang
3.1.1.1. Vị trí địa lý
Phú Vang là một huyện ven biển của tỉnh Thừa Thiên Huế, có diện tích tự nhiên
là 28.031,80 ha, với vị trí địa lý được xác định như sau:
+ Phía Đông Bắc: Giáp biển Đông.
+ Phía Tây Bắc: Giáp huyện Hương Trà.
+ Phía Tây Nam: Giáp huyện Hương Thủy và thành phố Huế.
+ Phía Đông Nam: Giáp huyện Phú Lộc.
- Tọa độ địa lý:
+ Điểm cực Bắc tại: cửa Thuận An ứng với 16,35 độ vĩ bắc.
+ Điểm cực Nam tại: Cồn Lăng ứng với 16,20 độ vĩ bắc.
+ Điểm cực Đông: tại thôn An Bằng ứng với 107,51 độ kinh đông.
+ Điểm cực Tây: tại ngã ba Sình ứng với 107,35 độ kinh đông. [21]
Hình 3.1. Sơ đồ vị trí của huyện Phú Vang và vùng nghiên cứu điểm.
41
Với vị trí địa lý như vậy, gần trung tâm thành phố Huế nên khá thuận lợi cho sự
phát triển kinh tế xã hội của địa phương.
Vùng nghiên cứu gồm các xã Phú An, Phú Mỹ và thị trấn Thuận An tạo thành
một tiểu vùng nằm ở phía bắc của huyện. Vị trí địa lý của vùng nghiên cứu mang
những nét chung nhất của huyện như giáp biển, đầm phá đồng thời có xã giáp với vùng
ven thành phố.
3.1.1.2. Địa hình
Huyện Phú Vang có địa hình thuộc dạng bằng phẳng, độ dốc < 1% và có độ cao
tự nhiên biến thiên từ 0,5m đến 22,0m so với mực nước biển, phổ biến từ 0,8m đến
1,5m. Nhìn chung, địa hình toàn huyện thấp dần từ Tây Nam đến Đông Bắc với độ dốc
không lớn. Tuy nhiên, có những khu vực địa hình trũng hoặc gò đồi cao hơn địa hình
chung và được chia ra 03 vùng chính như sau:
+ Vùng 1: Vùng cồn cát ven biển: Đây là khu vực có địa hình cao nhất, được
hình thành từ việc bồi lắng cát của biển. Vùng đất này có dạng địa hình sóng trâu,
được giới hạn bởi phía Đông Bắc là biển Đông, phía Tây Nam là vùng đầm phá Tam
Giang - Cầu Hai. Giải đất này vừa có bề ngang hẹp, lại phải mang nhiệm vụ ngăn mặn,
chắn sóng, chắn lũ và chắn gió.
+ Vùng 2: Vùng đầm phá: Vùng này được hình thành từ sự kết nối liên thông
giữa các đầm nước lợ: Thanh Lam, Hà Trung, Thủy Tú, Đầm Sam, Cầu Hai với Phá
Tam Giang, tạo nên một không gian rộng lớn kéo dài từ cửa Ô Lâu đến cửa Tư Hiền
và chạy dọc theo biển Đông với chiều dài mặt nước: 74km, có diện tích: 22.000ha, là
đầm phá lớn nhất khu vực Đông Nam Á. Phần diện tích đầm phá thuộc huyện là:
6.975,0ha chiếm 31,7% diện tích đầm phá của tỉnh. Đây thực sự là tài sản thiên phú
cho một số huyện của tỉnh Thừa Thiên Huế được hưởng lợi từ việc đánh bắt, nuôi
trồng thủy sản trong đó có huyện Phú Vang.
+ Vùng 3: Vùng đồng bằng: Vùng này thuận lợi cho việc phát triển nông
nghiệp, xây dựng cơ sở hạ tầng, định canh định cư và phát triển các ngành nghề truyền
thống khác. [21]
42
3.1.1.3. Các nguồn tài nguyên.
a./ Tài nguyên đất
Tổng diện tích đất tự nhiên của toàn huyện là 27.987,03 ha, bao gồm các loại
đất chính như sau:
Đất cát điển hình: Loại đất này phân bố chủ yếu tại các xã ven bờ biển và vùng
đầm phá, có địa hình bằng phẳng. Hệ thống canh tác chủ yếu là cây màu, cây công
nghiệp ngắn ngày, rừng phòng hộ và nuôi trồng thủy hải sản.
Đất mặn: Loại đất này được hình thành do sự lắng đọng phù sa của hệ thống
các sông, hồ tại vị trí giáp các cửa biển. Hệ thống canh tác chủ yếu là trồng lúa một vụ
và nuôi trồng thủy sản nước lợ. Phân bố chủ yếu tại xã Vinh Hà. Hiện nay, có có đập
Thảo Long nên loại đất này đã dần được cải thiện và có một số khu vực đã sản xuất lúa
2 vụ.
Đất phù sa có tầng đốm rỉ: Loại đất được hình thành từ đất phù sa, có mực
nước ngầm nông (gây nên hiện tượng đốm rỉ), phân bố chủ yếu từ Phú Thanh đến
Vinh Thái, sản xuất nông nghiệp chủ yếu là cây lúa và các loại cây màu.
Đất biến đổi do trồng lúa: Là loại đất có nguồn gốc phát sinh từ các loại đá mẹ
khác nhau, được nhân dân cải tạo thông qua các hoạt động sản xuất lúa mà thành. Quá
trình hình thành đất chủ đạo là quá trình feralit, nhưng tính chất đất đã bị biến đổi đó
chịu ảnh hưởng của quá trình ngập nước, làm cho nó khác hẳn với đất feralit; sự rửa
trôi mùn và cấp hạt sét xảy ra mạnh ở tầng đất mặt, kết cấu đất bị phân tán, có quá
trình glây xuất hiện ở tầng dưới. Nếu đất đã được trồng lúa lâu ngày thì tầng đất mặt
đã trở nên bạc màu, đặc biệt đối với những nơi trồng cả 2 vụ lúa trong năm.
Đất ngập nước và mặt nước chuyên dùng: Đây là loại đất rất đặc trưng của
huyện Phú Vang, chiếm một phần diện tích khá lớn, chủ yếu là vùng nằm trong vùng
đầm phá Tam Giang - Cầu Hai. Loại đất này là một tiềm năng lớn để phát triển các
hoạt động nuôi trồng và đánh bắt thủy hải sản. [22]
43
Bảng 3.1. Các loại đất của huyện Phú Vang
Thứ tự Loại đất Ký hiệu Diện tích (Ha)
1 Đất cát điển hình C 10.434,91
2 Đất mặn trung bình và ít M 208,47
3 Đất phù sa có tầng đốm gỉ Pb 2.030,87
4 Đất biến đổi do trồng lúa Lp 8.621,50
5 Đất sông suối và mặt nước chuyên dùng MNC 6.691,28
Tổng diện tíchtự nhiên 27.987,03
(Nguồn: Phòng Tài nguyên và môi trường huyện Phú Vang).
b./ Tài nguyên nước
Hệ thống thủy văn của huyện Phú Vang khá đa dạng và phong phú. Sông
Hương là hợp lưu của các con sông như Tả Trạch, Hữu Trạch, Sông Bồ...chảy qua địa
bàn huyện có đặc điểm là dòng chảy ổn định và chịu ảnh hưởng mạnh của thủy triều
và độ mặn, phụ thuộc vào triều cường và mức độ xâm thực của nước biển.
Hệ thống đầm phá có diện tích khá lớn, trong đó có một phần diện tích thuộc hệ
thống phá Tam Giang và đầm Thủy Tú. Độ sâu trung bình biến thiên từ 1m đến 6m tùy
vị trí, thậm chí có lạch sâu 10m. Hiện nay, tại các đầm phá này chủ yếu được sử dụng
để nuôi trồng thủy hải sản nước ngọt và nước lợ, là một trong những ngành nghề sản
xuất nông nghiệp chủ yếu của địa phương. [22]
Bên cạnh đó, tại Phú Vang còn có hệ thống các hói, kênh rạch, ao hồ, các bàu,
trằm chứa nước ngọt đảm bảo cung cấp nước cho sinh hoạt cũng như đáp ứng một
phần sản xuất nông nghiệp của địa phương.
44
Hình 3.2. Hệ thống thủy văn của huyện Phú Vang (Nguồn: PTNMT Phú Vang).
c./ Tài nguyên thực vật
Hệ thực vật ở đây rất nghèo nàn. Thực vật thân gỗ nguyên sinh còn rất thưa thớt
và phần lớn thoái hoá thành dạng cây bụi. Một số do người dân khai thác trắng nay chỉ
còn dạng tái sinh chồi, tạo thành những khoảnh rú thứ sinh. Ngoài thực vật tự nhiên,
trong những năm gần đây, ngành lâm nghiệp triển khai các dự án trồng nhiều loài cây
gỗ phòng hộ khá thành công chống cát bay, cây trôi như keo lưỡi liềm, keo tai tượng,
keo lá tràm,... ở hai bên bờ đầm phá chân các gò, trảng cát nội đồng nhân dân một số
xã thường trồng khoai lang, ớt. Trên các trảng cát nội đồng, người dân địa phương bố
trí cây trồng khá đa dạng nhưng diện tích manh mún. Một vài nơi đã định hình chuyên
canh ớt, lạc, khoai lang và cả lúa nước.
Theo kết quả điều tra gần đây, thành phần thực vật tiểu vùng đầm phá và biển
ven bờ rất đa dạng, bao gồm: thực vật phù du, cỏ thủy sinh, thực vật rừng ngập mặn.
[22]
BÀI MẪU Luận văn thạc sĩ quản lý công nghiệp, HAY, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Luận văn thạc sĩ quản lý công nghiệp, HAY, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Luận văn thạc sĩ quản lý công nghiệp, HAY, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Luận văn thạc sĩ quản lý công nghiệp, HAY, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Luận văn thạc sĩ quản lý công nghiệp, HAY, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Luận văn thạc sĩ quản lý công nghiệp, HAY, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Luận văn thạc sĩ quản lý công nghiệp, HAY, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Luận văn thạc sĩ quản lý công nghiệp, HAY, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Luận văn thạc sĩ quản lý công nghiệp, HAY, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Luận văn thạc sĩ quản lý công nghiệp, HAY, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Luận văn thạc sĩ quản lý công nghiệp, HAY, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Luận văn thạc sĩ quản lý công nghiệp, HAY, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Luận văn thạc sĩ quản lý công nghiệp, HAY, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Luận văn thạc sĩ quản lý công nghiệp, HAY, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Luận văn thạc sĩ quản lý công nghiệp, HAY, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Luận văn thạc sĩ quản lý công nghiệp, HAY, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Luận văn thạc sĩ quản lý công nghiệp, HAY, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Luận văn thạc sĩ quản lý công nghiệp, HAY, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Luận văn thạc sĩ quản lý công nghiệp, HAY, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Luận văn thạc sĩ quản lý công nghiệp, HAY, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Luận văn thạc sĩ quản lý công nghiệp, HAY, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Luận văn thạc sĩ quản lý công nghiệp, HAY, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Luận văn thạc sĩ quản lý công nghiệp, HAY, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Luận văn thạc sĩ quản lý công nghiệp, HAY, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Luận văn thạc sĩ quản lý công nghiệp, HAY, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Luận văn thạc sĩ quản lý công nghiệp, HAY, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Luận văn thạc sĩ quản lý công nghiệp, HAY, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Luận văn thạc sĩ quản lý công nghiệp, HAY, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Luận văn thạc sĩ quản lý công nghiệp, HAY, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Luận văn thạc sĩ quản lý công nghiệp, HAY, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Luận văn thạc sĩ quản lý công nghiệp, HAY, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Luận văn thạc sĩ quản lý công nghiệp, HAY, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Luận văn thạc sĩ quản lý công nghiệp, HAY, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Luận văn thạc sĩ quản lý công nghiệp, HAY, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Luận văn thạc sĩ quản lý công nghiệp, HAY, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Luận văn thạc sĩ quản lý công nghiệp, HAY, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Luận văn thạc sĩ quản lý công nghiệp, HAY, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Luận văn thạc sĩ quản lý công nghiệp, HAY, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Luận văn thạc sĩ quản lý công nghiệp, HAY, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Luận văn thạc sĩ quản lý công nghiệp, HAY, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Luận văn thạc sĩ quản lý công nghiệp, HAY, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Luận văn thạc sĩ quản lý công nghiệp, HAY, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Luận văn thạc sĩ quản lý công nghiệp, HAY, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Luận văn thạc sĩ quản lý công nghiệp, HAY, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Luận văn thạc sĩ quản lý công nghiệp, HAY, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Luận văn thạc sĩ quản lý công nghiệp, HAY, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Luận văn thạc sĩ quản lý công nghiệp, HAY, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Luận văn thạc sĩ quản lý công nghiệp, HAY, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Luận văn thạc sĩ quản lý công nghiệp, HAY, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Luận văn thạc sĩ quản lý công nghiệp, HAY, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Luận văn thạc sĩ quản lý công nghiệp, HAY, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Luận văn thạc sĩ quản lý công nghiệp, HAY, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Luận văn thạc sĩ quản lý công nghiệp, HAY, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Luận văn thạc sĩ quản lý công nghiệp, HAY, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Luận văn thạc sĩ quản lý công nghiệp, HAY, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Luận văn thạc sĩ quản lý công nghiệp, HAY, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Luận văn thạc sĩ quản lý công nghiệp, HAY, 9 ĐIỂM

More Related Content

Similar to BÀI MẪU Luận văn thạc sĩ quản lý công nghiệp, HAY, 9 ĐIỂM

Luận án: Đánh giá biến động sử dụng đất trong biến đổi khí hậu - Gửi miễn phí...
Luận án: Đánh giá biến động sử dụng đất trong biến đổi khí hậu - Gửi miễn phí...Luận án: Đánh giá biến động sử dụng đất trong biến đổi khí hậu - Gửi miễn phí...
Luận án: Đánh giá biến động sử dụng đất trong biến đổi khí hậu - Gửi miễn phí...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Luận văn: Ứng dụng viễn thám khai thác cá ngừ đại dương, 9đ - Gửi miễn phí qu...
Luận văn: Ứng dụng viễn thám khai thác cá ngừ đại dương, 9đ - Gửi miễn phí qu...Luận văn: Ứng dụng viễn thám khai thác cá ngừ đại dương, 9đ - Gửi miễn phí qu...
Luận văn: Ứng dụng viễn thám khai thác cá ngừ đại dương, 9đ - Gửi miễn phí qu...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Nghiên cứu cơ sở địa lý học trong khai thác sử dụng đất TP Đà Lạt - Gửi miễn ...
Nghiên cứu cơ sở địa lý học trong khai thác sử dụng đất TP Đà Lạt - Gửi miễn ...Nghiên cứu cơ sở địa lý học trong khai thác sử dụng đất TP Đà Lạt - Gửi miễn ...
Nghiên cứu cơ sở địa lý học trong khai thác sử dụng đất TP Đà Lạt - Gửi miễn ...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Phân Tích Đánh Giá Thực Trạng Sử Dụng Đất Trong Mối Quan Hệ Với Quy Hoạch Nôn...
Phân Tích Đánh Giá Thực Trạng Sử Dụng Đất Trong Mối Quan Hệ Với Quy Hoạch Nôn...Phân Tích Đánh Giá Thực Trạng Sử Dụng Đất Trong Mối Quan Hệ Với Quy Hoạch Nôn...
Phân Tích Đánh Giá Thực Trạng Sử Dụng Đất Trong Mối Quan Hệ Với Quy Hoạch Nôn...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Tác Động Của Lãi Suất, Lạm Phát Đến Hoạt Động Xuất Khẩu Gạo
Tác Động Của Lãi Suất, Lạm Phát Đến Hoạt Động Xuất Khẩu GạoTác Động Của Lãi Suất, Lạm Phát Đến Hoạt Động Xuất Khẩu Gạo
Tác Động Của Lãi Suất, Lạm Phát Đến Hoạt Động Xuất Khẩu GạoViết Thuê Luận Văn Luanvanpanda.com
 
Luận văn: Đánh giá tổng hợp điều kiện tự nhiên phục vụ phát triển nhóm cây ăn...
Luận văn: Đánh giá tổng hợp điều kiện tự nhiên phục vụ phát triển nhóm cây ăn...Luận văn: Đánh giá tổng hợp điều kiện tự nhiên phục vụ phát triển nhóm cây ăn...
Luận văn: Đánh giá tổng hợp điều kiện tự nhiên phục vụ phát triển nhóm cây ăn...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
ĐA DẠNG DI TRUYỀN VÀ CÁC THÔNG SỐ DI TRUYỀN THEO TÍNH TRẠNG TĂNG TRƯỞNG PHỤC ...
ĐA DẠNG DI TRUYỀN VÀ CÁC THÔNG SỐ DI TRUYỀN THEO TÍNH TRẠNG TĂNG TRƯỞNG PHỤC ...ĐA DẠNG DI TRUYỀN VÀ CÁC THÔNG SỐ DI TRUYỀN THEO TÍNH TRẠNG TĂNG TRƯỞNG PHỤC ...
ĐA DẠNG DI TRUYỀN VÀ CÁC THÔNG SỐ DI TRUYỀN THEO TÍNH TRẠNG TĂNG TRƯỞNG PHỤC ...NuioKila
 
nâng cao chất lượng dịch vụ hỗ trợ sản xuất lúa tại tình tiền giang
nâng cao chất lượng dịch vụ hỗ trợ sản xuất lúa tại tình tiền giangnâng cao chất lượng dịch vụ hỗ trợ sản xuất lúa tại tình tiền giang
nâng cao chất lượng dịch vụ hỗ trợ sản xuất lúa tại tình tiền gianglamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Nâng cao chất lượng dịch vụ hỗ trợ sản xuất lúa tại tỉnh Tiền Giang
Nâng cao chất lượng dịch vụ hỗ trợ sản xuất lúa tại tỉnh Tiền GiangNâng cao chất lượng dịch vụ hỗ trợ sản xuất lúa tại tỉnh Tiền Giang
Nâng cao chất lượng dịch vụ hỗ trợ sản xuất lúa tại tỉnh Tiền Gianglamluanvan.net Viết thuê luận văn
 

Similar to BÀI MẪU Luận văn thạc sĩ quản lý công nghiệp, HAY, 9 ĐIỂM (20)

Luận án: Đánh giá biến động sử dụng đất trong biến đổi khí hậu - Gửi miễn phí...
Luận án: Đánh giá biến động sử dụng đất trong biến đổi khí hậu - Gửi miễn phí...Luận án: Đánh giá biến động sử dụng đất trong biến đổi khí hậu - Gửi miễn phí...
Luận án: Đánh giá biến động sử dụng đất trong biến đổi khí hậu - Gửi miễn phí...
 
Đề tài: Ứng dụng viễn thám và GIS để khai thác cá ngừ đại dương
Đề tài: Ứng dụng viễn thám và GIS để khai thác cá ngừ đại dươngĐề tài: Ứng dụng viễn thám và GIS để khai thác cá ngừ đại dương
Đề tài: Ứng dụng viễn thám và GIS để khai thác cá ngừ đại dương
 
Luận văn: Ứng dụng viễn thám khai thác cá ngừ đại dương, 9đ - Gửi miễn phí qu...
Luận văn: Ứng dụng viễn thám khai thác cá ngừ đại dương, 9đ - Gửi miễn phí qu...Luận văn: Ứng dụng viễn thám khai thác cá ngừ đại dương, 9đ - Gửi miễn phí qu...
Luận văn: Ứng dụng viễn thám khai thác cá ngừ đại dương, 9đ - Gửi miễn phí qu...
 
Nghiên cứu cơ sở địa lý học trong khai thác sử dụng đất TP Đà Lạt - Gửi miễn ...
Nghiên cứu cơ sở địa lý học trong khai thác sử dụng đất TP Đà Lạt - Gửi miễn ...Nghiên cứu cơ sở địa lý học trong khai thác sử dụng đất TP Đà Lạt - Gửi miễn ...
Nghiên cứu cơ sở địa lý học trong khai thác sử dụng đất TP Đà Lạt - Gửi miễn ...
 
Luận văn: Đo đạc trắc lượng lớp phủ trên ảnh vệ tinh đa thời gian
Luận văn: Đo đạc trắc lượng lớp phủ trên ảnh vệ tinh đa thời gianLuận văn: Đo đạc trắc lượng lớp phủ trên ảnh vệ tinh đa thời gian
Luận văn: Đo đạc trắc lượng lớp phủ trên ảnh vệ tinh đa thời gian
 
Đề tài thực trạng công tác đăng ký đất đai, ĐIỂM CAO, HAY
Đề tài thực trạng công tác đăng ký đất đai, ĐIỂM CAO, HAYĐề tài thực trạng công tác đăng ký đất đai, ĐIỂM CAO, HAY
Đề tài thực trạng công tác đăng ký đất đai, ĐIỂM CAO, HAY
 
Phân Tích Đánh Giá Thực Trạng Sử Dụng Đất Trong Mối Quan Hệ Với Quy Hoạch Nôn...
Phân Tích Đánh Giá Thực Trạng Sử Dụng Đất Trong Mối Quan Hệ Với Quy Hoạch Nôn...Phân Tích Đánh Giá Thực Trạng Sử Dụng Đất Trong Mối Quan Hệ Với Quy Hoạch Nôn...
Phân Tích Đánh Giá Thực Trạng Sử Dụng Đất Trong Mối Quan Hệ Với Quy Hoạch Nôn...
 
Tác Động Của Lãi Suất, Lạm Phát Đến Hoạt Động Xuất Khẩu Gạo
Tác Động Của Lãi Suất, Lạm Phát Đến Hoạt Động Xuất Khẩu GạoTác Động Của Lãi Suất, Lạm Phát Đến Hoạt Động Xuất Khẩu Gạo
Tác Động Của Lãi Suất, Lạm Phát Đến Hoạt Động Xuất Khẩu Gạo
 
Đề tài: Ứng dụng mô hình envim quản lý môi trường tại Vũng Tàu
Đề tài: Ứng dụng mô hình envim quản lý môi trường tại Vũng TàuĐề tài: Ứng dụng mô hình envim quản lý môi trường tại Vũng Tàu
Đề tài: Ứng dụng mô hình envim quản lý môi trường tại Vũng Tàu
 
Đề tài: Ứng dụng phần mềm Envim quản lý môi trường, HAY, 9đ
Đề tài: Ứng dụng phần mềm Envim quản lý môi trường, HAY, 9đĐề tài: Ứng dụng phần mềm Envim quản lý môi trường, HAY, 9đ
Đề tài: Ứng dụng phần mềm Envim quản lý môi trường, HAY, 9đ
 
Sử dụng đất trong mối quan hệ với Quy hoạch nông thôn mới, 9đ
Sử dụng đất trong mối quan hệ với Quy hoạch nông thôn mới, 9đSử dụng đất trong mối quan hệ với Quy hoạch nông thôn mới, 9đ
Sử dụng đất trong mối quan hệ với Quy hoạch nông thôn mới, 9đ
 
Luận văn: Nâng cao năng lực tạo việc làm cho thanh niên nông thôn thị xã Sông...
Luận văn: Nâng cao năng lực tạo việc làm cho thanh niên nông thôn thị xã Sông...Luận văn: Nâng cao năng lực tạo việc làm cho thanh niên nông thôn thị xã Sông...
Luận văn: Nâng cao năng lực tạo việc làm cho thanh niên nông thôn thị xã Sông...
 
Luận văn: Nâng cao năng lực tạo việc làm cho thanh niên nông thôn thị xã Sông...
Luận văn: Nâng cao năng lực tạo việc làm cho thanh niên nông thôn thị xã Sông...Luận văn: Nâng cao năng lực tạo việc làm cho thanh niên nông thôn thị xã Sông...
Luận văn: Nâng cao năng lực tạo việc làm cho thanh niên nông thôn thị xã Sông...
 
Luận văn: Đánh giá tổng hợp điều kiện tự nhiên phục vụ phát triển nhóm cây ăn...
Luận văn: Đánh giá tổng hợp điều kiện tự nhiên phục vụ phát triển nhóm cây ăn...Luận văn: Đánh giá tổng hợp điều kiện tự nhiên phục vụ phát triển nhóm cây ăn...
Luận văn: Đánh giá tổng hợp điều kiện tự nhiên phục vụ phát triển nhóm cây ăn...
 
Luận văn: Đánh giá điều kiện tự nhiên phát triển nhóm cây ăn quả có múi
Luận văn: Đánh giá điều kiện tự nhiên phát triển nhóm cây ăn quả có múiLuận văn: Đánh giá điều kiện tự nhiên phát triển nhóm cây ăn quả có múi
Luận văn: Đánh giá điều kiện tự nhiên phát triển nhóm cây ăn quả có múi
 
ĐA DẠNG DI TRUYỀN VÀ CÁC THÔNG SỐ DI TRUYỀN THEO TÍNH TRẠNG TĂNG TRƯỞNG PHỤC ...
ĐA DẠNG DI TRUYỀN VÀ CÁC THÔNG SỐ DI TRUYỀN THEO TÍNH TRẠNG TĂNG TRƯỞNG PHỤC ...ĐA DẠNG DI TRUYỀN VÀ CÁC THÔNG SỐ DI TRUYỀN THEO TÍNH TRẠNG TĂNG TRƯỞNG PHỤC ...
ĐA DẠNG DI TRUYỀN VÀ CÁC THÔNG SỐ DI TRUYỀN THEO TÍNH TRẠNG TĂNG TRƯỞNG PHỤC ...
 
nâng cao chất lượng dịch vụ hỗ trợ sản xuất lúa tại tình tiền giang
nâng cao chất lượng dịch vụ hỗ trợ sản xuất lúa tại tình tiền giangnâng cao chất lượng dịch vụ hỗ trợ sản xuất lúa tại tình tiền giang
nâng cao chất lượng dịch vụ hỗ trợ sản xuất lúa tại tình tiền giang
 
Nâng cao chất lượng dịch vụ hỗ trợ sản xuất lúa tại tỉnh Tiền Giang
Nâng cao chất lượng dịch vụ hỗ trợ sản xuất lúa tại tỉnh Tiền GiangNâng cao chất lượng dịch vụ hỗ trợ sản xuất lúa tại tỉnh Tiền Giang
Nâng cao chất lượng dịch vụ hỗ trợ sản xuất lúa tại tỉnh Tiền Giang
 
Bón phân khoáng theo chẩn đoán dinh dưỡng lá cây cao su, HAY
Bón phân khoáng theo chẩn đoán dinh dưỡng lá cây cao su, HAYBón phân khoáng theo chẩn đoán dinh dưỡng lá cây cao su, HAY
Bón phân khoáng theo chẩn đoán dinh dưỡng lá cây cao su, HAY
 
Luận văn: Nghiên cứu biến động tài nguyên rừng ở sông Hương, HAY
Luận văn: Nghiên cứu biến động tài nguyên rừng ở sông Hương, HAYLuận văn: Nghiên cứu biến động tài nguyên rừng ở sông Hương, HAY
Luận văn: Nghiên cứu biến động tài nguyên rừng ở sông Hương, HAY
 

More from Viết Thuê Khóa Luận _ ZALO 0917.193.864 default

More from Viết Thuê Khóa Luận _ ZALO 0917.193.864 default (20)

Khóa luận ngành tài chính ngân hàng chính sách xã hội, HAY
Khóa luận ngành tài chính ngân hàng chính sách xã hội, HAYKhóa luận ngành tài chính ngân hàng chính sách xã hội, HAY
Khóa luận ngành tài chính ngân hàng chính sách xã hội, HAY
 
Bài mẫu báo cáo thực tập tại ngân hàng chính sách xã hội, HAY
Bài mẫu báo cáo thực tập tại ngân hàng chính sách xã hội, HAYBài mẫu báo cáo thực tập tại ngân hàng chính sách xã hội, HAY
Bài mẫu báo cáo thực tập tại ngân hàng chính sách xã hội, HAY
 
Bài mẫu báo cáo tại ngân hàng đầu tư và phát triển BIDV
Bài mẫu báo cáo tại ngân hàng đầu tư và phát triển BIDVBài mẫu báo cáo tại ngân hàng đầu tư và phát triển BIDV
Bài mẫu báo cáo tại ngân hàng đầu tư và phát triển BIDV
 
Báo cáo Thực trạng hoạt động cho vay cá nhân Tại Vietcombank, HAY
Báo cáo Thực trạng hoạt động cho vay cá nhân Tại Vietcombank, HAYBáo cáo Thực trạng hoạt động cho vay cá nhân Tại Vietcombank, HAY
Báo cáo Thực trạng hoạt động cho vay cá nhân Tại Vietcombank, HAY
 
Khóa luận tại ngân hàng Ngoại thương Việt Nam, HAY
Khóa luận tại ngân hàng Ngoại thương Việt Nam, HAYKhóa luận tại ngân hàng Ngoại thương Việt Nam, HAY
Khóa luận tại ngân hàng Ngoại thương Việt Nam, HAY
 
Bài mẫu tiểu luận về An ninh mạng, HAY
Bài mẫu tiểu luận về An ninh mạng, HAYBài mẫu tiểu luận về An ninh mạng, HAY
Bài mẫu tiểu luận về An ninh mạng, HAY
 
Bài mẫu Tiểu luận về an toàn giao thông đường bộ, HAY
Bài mẫu Tiểu luận về an toàn giao thông đường bộ, HAYBài mẫu Tiểu luận về an toàn giao thông đường bộ, HAY
Bài mẫu Tiểu luận về an toàn giao thông đường bộ, HAY
 
Tiểu luận Chiến lược cạnh tranh của công ty Amazon, HAY
Tiểu luận Chiến lược cạnh tranh của công ty Amazon, HAYTiểu luận Chiến lược cạnh tranh của công ty Amazon, HAY
Tiểu luận Chiến lược cạnh tranh của công ty Amazon, HAY
 
Bài mẫu tiểu luận môn về Apple, HAY
Bài mẫu tiểu luận môn về Apple, HAYBài mẫu tiểu luận môn về Apple, HAY
Bài mẫu tiểu luận môn về Apple, HAY
 
Bài mẫu Tiểu luận về FPT, HAY
Bài mẫu Tiểu luận về FPT, HAYBài mẫu Tiểu luận về FPT, HAY
Bài mẫu Tiểu luận về FPT, HAY
 
Bài mẫu Tiểu luận về chính quyền địa phương, HAY
Bài mẫu Tiểu luận về chính quyền địa phương, HAYBài mẫu Tiểu luận về chính quyền địa phương, HAY
Bài mẫu Tiểu luận về chính quyền địa phương, HAY
 
Bài mẫu tiểu luận về công ty Vissan, HAY
Bài mẫu tiểu luận về công ty Vissan, HAYBài mẫu tiểu luận về công ty Vissan, HAY
Bài mẫu tiểu luận về công ty Vissan, HAY
 
Tiểu luận Chiến lược marketing của kinh đô, HAY
Tiểu luận Chiến lược marketing của kinh đô, HAYTiểu luận Chiến lược marketing của kinh đô, HAY
Tiểu luận Chiến lược marketing của kinh đô, HAY
 
Bài mẫu Tiểu luận về cà phê Trung Nguyên, HAY
Bài mẫu Tiểu luận về cà phê Trung Nguyên, HAYBài mẫu Tiểu luận về cà phê Trung Nguyên, HAY
Bài mẫu Tiểu luận về cà phê Trung Nguyên, HAY
 
Bài mẫu tiểu luận về bình đẳng giới, 9 ĐIỂM
Bài mẫu tiểu luận về bình đẳng giới, 9 ĐIỂMBài mẫu tiểu luận về bình đẳng giới, 9 ĐIỂM
Bài mẫu tiểu luận về bình đẳng giới, 9 ĐIỂM
 
Bài mẫu tiểu luận về bánh ngọt, HAY
Bài mẫu tiểu luận về bánh ngọt, HAYBài mẫu tiểu luận về bánh ngọt, HAY
Bài mẫu tiểu luận về bánh ngọt, HAY
 
Bài mẫu tiểu luận về báo in, HAY
Bài mẫu tiểu luận về báo in, HAYBài mẫu tiểu luận về báo in, HAY
Bài mẫu tiểu luận về báo in, HAY
 
Bài mẫu Tiểu luận bảo vệ môi trường, HAY
Bài mẫu Tiểu luận bảo vệ môi trường, HAYBài mẫu Tiểu luận bảo vệ môi trường, HAY
Bài mẫu Tiểu luận bảo vệ môi trường, HAY
 
Tiểu luận thực trạng bạo lực gia đình Việt Nam hiện nay
Tiểu luận thực trạng bạo lực gia đình Việt Nam hiện nayTiểu luận thực trạng bạo lực gia đình Việt Nam hiện nay
Tiểu luận thực trạng bạo lực gia đình Việt Nam hiện nay
 
Tiểu luận Nguyên lý marketing với đề tài về BITIS, HAY
Tiểu luận Nguyên lý marketing với đề tài về BITIS, HAYTiểu luận Nguyên lý marketing với đề tài về BITIS, HAY
Tiểu luận Nguyên lý marketing với đề tài về BITIS, HAY
 

Recently uploaded

Hoàn thiện hoạt động kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay doanh nghiệp tại...
Hoàn thiện hoạt động kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay doanh nghiệp tại...Hoàn thiện hoạt động kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay doanh nghiệp tại...
Hoàn thiện hoạt động kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay doanh nghiệp tại...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Báo cáo bài tập Quản trị Marketing Kế hoạch marketing cho ống hút cỏ của Gree...
Báo cáo bài tập Quản trị Marketing Kế hoạch marketing cho ống hút cỏ của Gree...Báo cáo bài tập Quản trị Marketing Kế hoạch marketing cho ống hút cỏ của Gree...
Báo cáo bài tập Quản trị Marketing Kế hoạch marketing cho ống hút cỏ của Gree...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
GIỮ GÌN VÀ PHÁT HUY GIÁ TRỊ MỘT SỐ BÀI HÁT DÂN CA CÁC DÂN TỘC BẢN ĐỊA CHO HỌC...
GIỮ GÌN VÀ PHÁT HUY GIÁ TRỊ MỘT SỐ BÀI HÁT DÂN CA CÁC DÂN TỘC BẢN ĐỊA CHO HỌC...GIỮ GÌN VÀ PHÁT HUY GIÁ TRỊ MỘT SỐ BÀI HÁT DÂN CA CÁC DÂN TỘC BẢN ĐỊA CHO HỌC...
GIỮ GÌN VÀ PHÁT HUY GIÁ TRỊ MỘT SỐ BÀI HÁT DÂN CA CÁC DÂN TỘC BẢN ĐỊA CHO HỌC...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
NHẬN XÉT LUẬN VĂN THẠC SĨ: Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của n...
NHẬN XÉT LUẬN VĂN THẠC SĨ: Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của n...NHẬN XÉT LUẬN VĂN THẠC SĨ: Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của n...
NHẬN XÉT LUẬN VĂN THẠC SĨ: Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của n...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Hoạt động truyền thông qua mạng xã hội của các công ty BHNT hàng đầu việt nam...
Hoạt động truyền thông qua mạng xã hội của các công ty BHNT hàng đầu việt nam...Hoạt động truyền thông qua mạng xã hội của các công ty BHNT hàng đầu việt nam...
Hoạt động truyền thông qua mạng xã hội của các công ty BHNT hàng đầu việt nam...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN...
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN...CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN...
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
VẤN ĐỀ 12 VI PHẠM HÀNH CHÍNH VÀ.pptx
VẤN ĐỀ 12 VI PHẠM HÀNH CHÍNH VÀ.pptxVẤN ĐỀ 12 VI PHẠM HÀNH CHÍNH VÀ.pptx
VẤN ĐỀ 12 VI PHẠM HÀNH CHÍNH VÀ.pptxGingvin36HC
 
XÂY DỰNG KẾ HOẠCH KINH DOANH CHO CÔNG TY KHÁCH SẠN SÀI GÒN CENTER ĐẾN NĂM 2025
XÂY DỰNG KẾ HOẠCH KINH DOANH CHO CÔNG TY KHÁCH SẠN SÀI GÒN CENTER ĐẾN NĂM 2025XÂY DỰNG KẾ HOẠCH KINH DOANH CHO CÔNG TY KHÁCH SẠN SÀI GÒN CENTER ĐẾN NĂM 2025
XÂY DỰNG KẾ HOẠCH KINH DOANH CHO CÔNG TY KHÁCH SẠN SÀI GÒN CENTER ĐẾN NĂM 2025lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Đào tạo, bồi dưỡng phát triển viên chức Đài Truyền hình Việt Nam
Đào tạo, bồi dưỡng phát triển viên chức Đài Truyền hình Việt NamĐào tạo, bồi dưỡng phát triển viên chức Đài Truyền hình Việt Nam
Đào tạo, bồi dưỡng phát triển viên chức Đài Truyền hình Việt Namlamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Hướng dẫn viết tiểu luận cuối khóa lớp bồi dưỡng chức danh biên tập viên hạng 3
Hướng dẫn viết tiểu luận cuối khóa lớp bồi dưỡng chức danh biên tập viên hạng 3Hướng dẫn viết tiểu luận cuối khóa lớp bồi dưỡng chức danh biên tập viên hạng 3
Hướng dẫn viết tiểu luận cuối khóa lớp bồi dưỡng chức danh biên tập viên hạng 3lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Bài giảng chương 8: Phương trình vi phân cấp một và cấp hai
Bài giảng chương 8: Phương trình vi phân cấp một và cấp haiBài giảng chương 8: Phương trình vi phân cấp một và cấp hai
Bài giảng chương 8: Phương trình vi phân cấp một và cấp haingTonH1
 
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TIẾNG ANH 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, ...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TIẾNG ANH 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, ...TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TIẾNG ANH 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, ...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TIẾNG ANH 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
QUẢN LÝ TRUNG TÂM GIÁO DỤC NGHỀ NGHIỆP – GIÁO DỤC THƯỜNG XUYÊN HUYỆN LẬP THẠC...
QUẢN LÝ TRUNG TÂM GIÁO DỤC NGHỀ NGHIỆP – GIÁO DỤC THƯỜNG XUYÊN HUYỆN LẬP THẠC...QUẢN LÝ TRUNG TÂM GIÁO DỤC NGHỀ NGHIỆP – GIÁO DỤC THƯỜNG XUYÊN HUYỆN LẬP THẠC...
QUẢN LÝ TRUNG TÂM GIÁO DỤC NGHỀ NGHIỆP – GIÁO DỤC THƯỜNG XUYÊN HUYỆN LẬP THẠC...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 1-20) ...
40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 1-20) ...40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 1-20) ...
40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 1-20) ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
22 ĐỀ THI THỬ TUYỂN SINH TIẾNG ANH VÀO 10 SỞ GD – ĐT THÁI BÌNH NĂM HỌC 2023-2...
22 ĐỀ THI THỬ TUYỂN SINH TIẾNG ANH VÀO 10 SỞ GD – ĐT THÁI BÌNH NĂM HỌC 2023-2...22 ĐỀ THI THỬ TUYỂN SINH TIẾNG ANH VÀO 10 SỞ GD – ĐT THÁI BÌNH NĂM HỌC 2023-2...
22 ĐỀ THI THỬ TUYỂN SINH TIẾNG ANH VÀO 10 SỞ GD – ĐT THÁI BÌNH NĂM HỌC 2023-2...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Vận dụng thi pháp học vào phân tích truyện ngắn Chiếc thuyền ...
Vận dụng thi pháp học vào phân tích truyện ngắn Chiếc thuyền ...Vận dụng thi pháp học vào phân tích truyện ngắn Chiếc thuyền ...
Vận dụng thi pháp học vào phân tích truyện ngắn Chiếc thuyền ...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TOÁN 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯỜNG...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TOÁN 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯỜNG...TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TOÁN 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯỜNG...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TOÁN 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯỜNG...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Nhân vật người mang lốt cóc trong truyện cổ tích thần kỳ Việt Nam
Nhân vật người mang lốt cóc trong truyện cổ tích thần kỳ Việt NamNhân vật người mang lốt cóc trong truyện cổ tích thần kỳ Việt Nam
Nhân vật người mang lốt cóc trong truyện cổ tích thần kỳ Việt Namlamluanvan.net Viết thuê luận văn
 

Recently uploaded (20)

Hoàn thiện hoạt động kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay doanh nghiệp tại...
Hoàn thiện hoạt động kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay doanh nghiệp tại...Hoàn thiện hoạt động kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay doanh nghiệp tại...
Hoàn thiện hoạt động kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay doanh nghiệp tại...
 
Báo cáo bài tập Quản trị Marketing Kế hoạch marketing cho ống hút cỏ của Gree...
Báo cáo bài tập Quản trị Marketing Kế hoạch marketing cho ống hút cỏ của Gree...Báo cáo bài tập Quản trị Marketing Kế hoạch marketing cho ống hút cỏ của Gree...
Báo cáo bài tập Quản trị Marketing Kế hoạch marketing cho ống hút cỏ của Gree...
 
GIỮ GÌN VÀ PHÁT HUY GIÁ TRỊ MỘT SỐ BÀI HÁT DÂN CA CÁC DÂN TỘC BẢN ĐỊA CHO HỌC...
GIỮ GÌN VÀ PHÁT HUY GIÁ TRỊ MỘT SỐ BÀI HÁT DÂN CA CÁC DÂN TỘC BẢN ĐỊA CHO HỌC...GIỮ GÌN VÀ PHÁT HUY GIÁ TRỊ MỘT SỐ BÀI HÁT DÂN CA CÁC DÂN TỘC BẢN ĐỊA CHO HỌC...
GIỮ GÌN VÀ PHÁT HUY GIÁ TRỊ MỘT SỐ BÀI HÁT DÂN CA CÁC DÂN TỘC BẢN ĐỊA CHO HỌC...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
NHẬN XÉT LUẬN VĂN THẠC SĨ: Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của n...
NHẬN XÉT LUẬN VĂN THẠC SĨ: Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của n...NHẬN XÉT LUẬN VĂN THẠC SĨ: Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của n...
NHẬN XÉT LUẬN VĂN THẠC SĨ: Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của n...
 
Hoạt động truyền thông qua mạng xã hội của các công ty BHNT hàng đầu việt nam...
Hoạt động truyền thông qua mạng xã hội của các công ty BHNT hàng đầu việt nam...Hoạt động truyền thông qua mạng xã hội của các công ty BHNT hàng đầu việt nam...
Hoạt động truyền thông qua mạng xã hội của các công ty BHNT hàng đầu việt nam...
 
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN...
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN...CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN...
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN...
 
VẤN ĐỀ 12 VI PHẠM HÀNH CHÍNH VÀ.pptx
VẤN ĐỀ 12 VI PHẠM HÀNH CHÍNH VÀ.pptxVẤN ĐỀ 12 VI PHẠM HÀNH CHÍNH VÀ.pptx
VẤN ĐỀ 12 VI PHẠM HÀNH CHÍNH VÀ.pptx
 
XÂY DỰNG KẾ HOẠCH KINH DOANH CHO CÔNG TY KHÁCH SẠN SÀI GÒN CENTER ĐẾN NĂM 2025
XÂY DỰNG KẾ HOẠCH KINH DOANH CHO CÔNG TY KHÁCH SẠN SÀI GÒN CENTER ĐẾN NĂM 2025XÂY DỰNG KẾ HOẠCH KINH DOANH CHO CÔNG TY KHÁCH SẠN SÀI GÒN CENTER ĐẾN NĂM 2025
XÂY DỰNG KẾ HOẠCH KINH DOANH CHO CÔNG TY KHÁCH SẠN SÀI GÒN CENTER ĐẾN NĂM 2025
 
Đào tạo, bồi dưỡng phát triển viên chức Đài Truyền hình Việt Nam
Đào tạo, bồi dưỡng phát triển viên chức Đài Truyền hình Việt NamĐào tạo, bồi dưỡng phát triển viên chức Đài Truyền hình Việt Nam
Đào tạo, bồi dưỡng phát triển viên chức Đài Truyền hình Việt Nam
 
Hướng dẫn viết tiểu luận cuối khóa lớp bồi dưỡng chức danh biên tập viên hạng 3
Hướng dẫn viết tiểu luận cuối khóa lớp bồi dưỡng chức danh biên tập viên hạng 3Hướng dẫn viết tiểu luận cuối khóa lớp bồi dưỡng chức danh biên tập viên hạng 3
Hướng dẫn viết tiểu luận cuối khóa lớp bồi dưỡng chức danh biên tập viên hạng 3
 
Bài giảng chương 8: Phương trình vi phân cấp một và cấp hai
Bài giảng chương 8: Phương trình vi phân cấp một và cấp haiBài giảng chương 8: Phương trình vi phân cấp một và cấp hai
Bài giảng chương 8: Phương trình vi phân cấp một và cấp hai
 
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TIẾNG ANH 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, ...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TIẾNG ANH 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, ...TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TIẾNG ANH 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, ...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TIẾNG ANH 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, ...
 
QUẢN LÝ TRUNG TÂM GIÁO DỤC NGHỀ NGHIỆP – GIÁO DỤC THƯỜNG XUYÊN HUYỆN LẬP THẠC...
QUẢN LÝ TRUNG TÂM GIÁO DỤC NGHỀ NGHIỆP – GIÁO DỤC THƯỜNG XUYÊN HUYỆN LẬP THẠC...QUẢN LÝ TRUNG TÂM GIÁO DỤC NGHỀ NGHIỆP – GIÁO DỤC THƯỜNG XUYÊN HUYỆN LẬP THẠC...
QUẢN LÝ TRUNG TÂM GIÁO DỤC NGHỀ NGHIỆP – GIÁO DỤC THƯỜNG XUYÊN HUYỆN LẬP THẠC...
 
40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 1-20) ...
40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 1-20) ...40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 1-20) ...
40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 1-20) ...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
22 ĐỀ THI THỬ TUYỂN SINH TIẾNG ANH VÀO 10 SỞ GD – ĐT THÁI BÌNH NĂM HỌC 2023-2...
22 ĐỀ THI THỬ TUYỂN SINH TIẾNG ANH VÀO 10 SỞ GD – ĐT THÁI BÌNH NĂM HỌC 2023-2...22 ĐỀ THI THỬ TUYỂN SINH TIẾNG ANH VÀO 10 SỞ GD – ĐT THÁI BÌNH NĂM HỌC 2023-2...
22 ĐỀ THI THỬ TUYỂN SINH TIẾNG ANH VÀO 10 SỞ GD – ĐT THÁI BÌNH NĂM HỌC 2023-2...
 
Vận dụng thi pháp học vào phân tích truyện ngắn Chiếc thuyền ...
Vận dụng thi pháp học vào phân tích truyện ngắn Chiếc thuyền ...Vận dụng thi pháp học vào phân tích truyện ngắn Chiếc thuyền ...
Vận dụng thi pháp học vào phân tích truyện ngắn Chiếc thuyền ...
 
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TOÁN 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯỜNG...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TOÁN 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯỜNG...TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TOÁN 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯỜNG...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TOÁN 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯỜNG...
 
Nhân vật người mang lốt cóc trong truyện cổ tích thần kỳ Việt Nam
Nhân vật người mang lốt cóc trong truyện cổ tích thần kỳ Việt NamNhân vật người mang lốt cóc trong truyện cổ tích thần kỳ Việt Nam
Nhân vật người mang lốt cóc trong truyện cổ tích thần kỳ Việt Nam
 

BÀI MẪU Luận văn thạc sĩ quản lý công nghiệp, HAY, 9 ĐIỂM

  • 1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐẠI HỌC HUẾ PHẠM GIA TÙNG ỨNG DỤNG GIS VÀ VIỄN THÁM XÂY DỰNG BẢN ĐỒ BIẾN ĐỘNG QUỸ ĐẤT LÚA DO TÁC ĐỘNG CỦA BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU TẠI HUYỆN PHÚ VANG, TỈNH THỪA THIÊN HUẾ GIAI ĐOẠN 2000 – 2010 TẢI MIỄN PHÍ KẾT BẠN ZALO:0917 193 864 DỊCH VỤ VIẾT LUẬN VĂN CHẤT LƯỢNG WEBSITE: LUANVANTRUST.COM ZALO/TELEGRAM: 0917 193 864 MAIL: BAOCAOTHUCTAPNET@GMAIL.COM LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI MÃ SỐ: 60.62.16
  • 2. i LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành chương trình đào tạo Thạc sĩ ngành Quản lý đất đai và luận văn tốt nghiệp này; tôi xin trân trọng cảm ơn: Ban giám hiệu; Phòng Đào tạo Sau Đại học Trường Đại học Nông lâm Huế; Ban chủ nhiệm Khoa Tài nguyên Đất & MTNN; Bộ môn Công nghệ Quản lý đất đai đã giúp đỡ và tạo nhiều điều kiện cho tôi được tham gia Khóa học Cao học Quản lý đất đai K15. Xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến TS.GVC Huỳnh Văn Chương; giáo viên hướng dẫn khoa học đã tận tình giúp đỡ; chỉ bảo cho tôi trong suốt thời gian học tập cũng như hoàn thành luận văn tốt nghiệp. Trân trọng cảm ơn sự hợp tác; giúp đỡ và chia sẻ của các cán bộ Phòng Tài nguyên môi trường; Phòng Nông nghiệp phát triển Nông thôn huyện Phú Vang; Cán bộ và nhân dân các xã Phú An, Phú Mỹ và Thị trấn Thuận An trong thời gian thực địa tại địa phương. Xin được gửi lời cảm ơn đến gia đình; đồng nghiệp; bạn bè và những người thân đã động viên; giúp đỡ tôi trong suốt thơi gian học tập và hoàn thành luận văn. Huế, Tháng 8 năm 2011 Phạm Gia Tùng
  • 3. ii Lời cam đoan Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi; chưa được sử dụng để bảo vệ bất kỳ một học vị nào. Các phần tài liệu tham khảo đều được cảm ơn và chỉ rõ nguồn gốc rõ ràng. Người làm cam đoan Phạm GiaTùng
  • 4. iii MỤC LỤC Trang MỞ ĐẦU………………………………………………... 01 CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU………………………… 06 1.1. Cơ sở khoa học…………..……………………………… 06 1.1.1. Biến đổi khí hậu ………………………………………… 06 1.1.1.1. Thời tiết - khí hậu……………………………………….. 06 1.1.1.2. Khái niệm biến đổi khí hậu …………………………….. 07 1.1.1.3. Thích ứng và giảm thiểu ảnh hưởng biến đổi khí hậu….. 07 1.1.1.4. Nguyên nhân của biến đổi khí hậu..........................................................08 1.1.1.5. Ảnh hưởng của biến đổi khí hậu...............................................................11 1.1.1.6. Các kịch bản biến đổi khí hậu....................................................................13 1.1.2. Đất lúa và vấn đề An ninh lương thực..................................................15 1.1.2.1. Khái niệm đất trồng lúa..................................................................................15 1.1.2.2. Tình hình sử dụng đất lúa..............................................................................15 1.1.2.3. Khái niệm an ninh lương thực ...................................................................16 1.1.2.4. Vấn đề an ninh lương thực……………………………… 17 1.1.3. Hệ thống thông tin địa lý (GIS) và công nghệ viễn thám 18 (RS) ................................................................................ 1.1.3.1. Hệ thống thông tin địa lý (GIS).................................................................18 1.1.3.2. Công nghệ viễn thám........................................................................................22 1.1.3.3. Một số ứng dụng GIS và công nghệ viễn thám tại Việt Nam..............................................................................................................................24 1.1.3.4. Các phần mềm sử dụng trong nghiên cứu..........................................29 1.2. Cơ sở thực tiễn của đề tài……………………………….. 32 1.2.1. Trên thế giới...........................................................................................................32
  • 5. iv 1.2.2. Tại Việt Nam……………………………………………. 33 CHƯƠNG 2 NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU..............37 2.1. Nội dung nghiên cứu........................................................................................37 2.2. Phương pháp nghiên cứu………………………………... 37 2.2.1. Thu thập số liệu thống kê và thông tin thứ cấp..............................37 2.2.2. Phỏng vấn hộ.........................................................................................................37 2.2.3. Ứng dụng GIS và viễn thám ……………………………. 37 2.2.4. Phỏng vấn sâu cán bộ chuyên trách.......................................................38 CHƯƠNG 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN..........................40 3.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội và hiện trạng sử dụng quỹ đất lúa……………………………………………….. 40 3.1.1. Điều kiện tự nhiên của huyện Phú Vang.............................................40 3.1.1.1. Vị trí địa lý………………………………………………. 40 3.1.1.2. Địa hình………………………………………………….. 41 3.1.1.3. Các nguồn tài nguyên…………………………………… 42 3.1.2. Điều kiện kinh tế xã hội.................................................................................45 3.1.2.1. Điều kiện xã hội…………………………………………. 45 3.1.2.2. Điều kiện kinh tế………………………………………… 47 3.1.3. Hiện trạng sử dụng đất....................................................................................49 3.1.3.1. Hiện trạng sử dụng đất của huyện Phú Vang....................................49 3.1.3.2. Hiện trạng sử dụng đất của vùng nghiên cứu..................................52 3.1.4. Nhận xét chung………………………………………….. 53 3.2. Tình hình sử dụng đất lúa và sản xuất lúa tại vùng nghiên cứu……………………………………………….. 53 3.2.1. Hiện trạng sử dụng đất lúa của vùng nghiên cứu..........................53 3.2.2. Xu hướng biến động của quỹ đất lúa.....................................................54
  • 6. v 3.2.3. Khái quát tình hình sản xuất lúa tại vùng nghiên cứu…. 3.2.4. Sản xuất lúa và an ninh lương thực tại chỗ……………… 3.2.5. Nhận xét chung………………………………………….. 3.3. Biến đổi khí hậu tại vùng nghiên cứu…………………… 3.3.1. Các đặc trưng khí hậu........................................................ 3.3.1.1. Lượng mưa......................................................................... 3.3.1.2. Nhiệt độ………………… ……………… ……………….. 3.3.1.3. Lũ lụt, bão, áp thấp nhiệt đới……………………………. 3.3.1.4. Hạn hán, sự dâng lên của mực nước biển và xâm nhập mặn………………… ……………… ………………… …. 3.3.2. Thích nghi và ứng phó với Biến đổi khí hậu..................... 3.3.2.1. Hoạt động sản xuất nông nghiệp........................................ 3.3.2.2. Xây dựng............................................................................ 3.3.2.3. Công tác tuyên truyền và nhận thức của người dân về biến đổi khí hậu………… ……………… ……………….. 3.3.3. Nhận xét chung………………………………………….. 3.4. Bản đồ biến động đất lúa do tác động của biến đổi khí hậu 3.4.1. Giải đoán ảnh vệ tinh......................................................... 3.4.1.1. Mô tả dữ liệu…………………………………………….. 3.4.1.2. Chọn mẫu và giải đoán ảnh................................................ 3.4.2. Bản đồ đất lúa, bản đồ biến động đất lúa năm 2000 và năm 2010.................................................................................... 3.4.2.1. Bản đồ hiện trạng sử dụng đất lúa năm 2000 và năm 2010................................................................................... 3.4.2.2. Bản đồ biến động đất lúa giai đoạn 2000 đến 2010........... 3.4.2.3. Xác định các diện tích đất lúa giảm do ảnh hưởng của BĐKH................................................................................ 56 58 58 59 59 59 61 64 66 67 68 68 69 69 70 70 70 71 76 76 77 79
  • 7. vi 3.5. Dự báo quỹ đất lúa trong tương lai và đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng quỹ đất lúa……………. 3.5.1. Bản đồ mất đất lúa theo các kịch bản BĐKH trong tương lai............................................................................ 3.5.1.1. Các yếu tố ảnh hưởng đến quỹ đất lúa trong tương lai...... 3.5.1.2. Bản đồ địa hình khu vực nghiên cứu................................. 3.5.1.3. Xác định diện tích đất lúa bị ảnh hưởng do mực nước biển dâng............................................................................ 3.5.2. Đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đất lúa, thích ứng với BĐKH......................................................... 3.5.2.1. Cơ sở các đề xuất............................................................... 3.5.2.2. Đề xuất các giải pháp........................................................ KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ......................................... TÀI LIỆU THAM KHẢO……………………………... 81 81 81 81 84 87 87 87 89 91
  • 8. vii DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT Viết tắt Ý nghĩa ANLT An ninh lương thực BĐKH Biến đổi khí hậu CSDL Cơ sở dữ liệu FAO Tổ chức lương nông (Food and Agriculture Organization) GIS Hệ thống thông tin địa lý (Geographic Information System) GPS Hệ thống định vị toàn cầu (Global Positioning System) HTSDĐ Hiện trạng sử dụng đất IPCC Liên minh chính phủ về biến đổi khí hậu (Intergorvemental Panel on Climate Change) LHQ Liên hiệp quốc NTTS Nuôi trồng thủy sản ODA Viên trợ phát triển chính thức (Official Development Assistance) RS Viễn thám (Remote Sensing) TNMT Tài nguyên môi trường UNDP Chương trình phát triển liên hiệp quốc (United Nations Development Programme) UNFCCC Hội nghị khung Liên hiệp quốc về biến đổi khí hậu (United Nation Framework Convention on Climate Change) USD Đô la Mỹ
  • 9. viii DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 3.1. Các loại đất của huyện Phú Vang. Bảng 3.2. Dân số, lao động các xã trong vùng nghiên cứu Bảng 3.3. Cơ cấu sử dụng đất của các xã trong vùng nghiên cứu Bảng 3.4. Hiện trạng sử dụng đất lúa các xã vùng nghiên cứu. Bảng 3.5. Biến động diện tích đất lúa. Bảng 3.6. Chu chuyển đất trồng lúa giai đoạn 2000 - 2010 Bảng 3.7. Diện tích, năng suất lúa tại các xã trong vùng nghiên cứu. Bảng 3.8. Tính toán khả năng đảm bảo an ninh lương thực. Bảng 3.9. Thông số dữ liệu ảnh vệ tinh Landsat năm 2000 và năm 2010. Bảng 3.10. Mô tả các mục đích sử dụng đất chính. Bảng 3.11. Lựa chọn các mẫu để giải đoán ảnh. Bảng 3.12. So sánh kết quả giải đoán ảnh và kiểm kê năm 2000 và năm 2010. Bảng 3.13. Chu chuyển đất trồng lúa giai đoạn 2000 đến năm 2010. Bảng 3.14. Chu chuyển diện tích đất lúa từ năm 2000 - 2010 do BĐKH. Bảng 3.15. Tổng hợp độ cao của vùng nghiên cứu.
  • 10. ix DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, HÌNH VẼ Biểu đồ 3.1. Cơ cấu lao động năm 2009. Biểu đồ 3.2. Cơ cấu kinh tế huyện Phú Vang năm 2009 . Biểu đồ 3.3. Cơ cấu sử dụng đất năm 2010 của huyện Phú Vang. Biểu đồ 3.4. Biến động diện tích trồng lúa toàn huyện giai đoạn 2006 - 2009. Biểu đồ 3.5. Biến động tổng lượng mưa giai đoạn 2001 – 2009. Biểu đồ 3.5. Trung bình lượng mưa theo tháng giai đoạn 2001 – 2009. Biểu đồ 3.6. Biến động lượng mưa theo vùng sinh thái và theo mùa. Biểu đồ 3.7. Trung bình nhiệt độ năm giai đoạn 2001 - 2009. Biểu đồ 3.8. Trung bình nhiệt độ tháng giai đoạn 2001 - 2009. Biểu đồ 3.9. Trung bình giờ nắng theo tháng giai đoạn 2001 - 2009. Biểu đồ 3.10. Biến động nhiệt độ theo vùng sinh thái và theo mùa. Biểu đồ 3.11. Tổng số lượng cơn bão theo vùng sinh thái và theo tháng. Biểu đồ3.12. Xu hướng biến độngcủa mựcnước biển giai đoạn 1980 – 2007. Hình a: Sản lượng lúa của Việt Nam. Hình b: Sản lượng lúa của Philippin. Hình 1.1. Hiệu ứng nhà kính. Hình 1.2. Biến động nồng độ CO2 trong không khí. Hình 1.3. Bình quân lượng CO2/người tại một số quốc gia . Hình 1.4. Tác động của BĐKH và suy giảm tài nguyên, kinh tế. Hình 1.5. Số lượng các thiên tai giai đoạn 1900 – 2007. Hình 1.6. Kịch bản nước biển dâng khu vực Đông Nam Á. Hình 1.7. An ninh lương thực trên thế giới năm 1988. Hình 1.8. Các thành phần của hệ thống thông tin địa lý. Hình 1.9. Các chức năng của hệ thống thông tin địa lý.
  • 11. x Hình 1.10. Giao diện modull file của Envi4.5. Hình 1.11. Giao diện làm việc của MapInfo 10.0. Hình 1.12. Giao diện làm việc của phần mềm Surfer 8.0. Hình 1.13. Bản đồ cảnh báo lũ lụt nguy hiểm. Hình 1.14. Bản đồ dự báo ảnh hưởng của mực nước biển dâng. Hình 1.15. Bản đồ dự báo mức ngập lụt tại Nam Bộ. Hình 1.16. Bản đồ dự báo thời gian ngập lụt Nam Bộ. Hình 2.1. Sơ đồ sử dụng công nghệ GIS và viễn thám trong nghiên cứu. Hình 3.1. Sơ đồ vị trí của huyện Phú Vang và vùng nghiên cứu điểm. Hình 3.2. Hệ thống thủy văn của huyện Phú Vang. Hình 3.3. Ảnh vệ tinh Landsat ngày 28/4/2000. Hình 3.4. Ảnh vệ tinh Landsat ngày 23/03/2010. Hình 3.5. Chọn mẫu giải đoán ảnh Hình 3.6. Ảnh giải đoán năm 2000. Hình 3.7. Ảnh giải đoán năm 2010. Hình 3.8. Bản đồ đất lúa năm 2000. Hình 3.9. Bản đồ đất lúa năm 2010. Hình 3.10. Biến động đất lúa giai đoạn 2000 - 2010. Hình 3.11. Bản đồ mất đất lúa do Biến đổi khí hậu Hình 3.12. Mô hình khoảng cao đều 0,25 mét. Hình 3.13. Mô hình khoảng cao đều 0,25 mét. Hình 3.14. Bản đồ địa hình khoảng cao đều 0,25 mét. Hình 3.15. Bản đồ địa hình khoảng cao đều 0,3 mét. Hình 3.16. Bản đồ mất đất lúa do tác động của BĐKH đến năm 2050. Hình 3.17. Bản đồ mất đất lúa do tác động của BĐKH đến năm 2100.
  • 12. 1 MỞ ĐẦU Tính cấp thiết của đề tài Biến đổi khí hậu trái đất là sự thay đổi của hệ thống khí hậu gồm khí quyển, thuỷ quyển, sinh quyển, thạch quyển hiện tại và trong tương lai bởi các nguyên nhân tự nhiên và nhân tạo trong một giai đoạn nhất định tính bằng thập kỷ hay hàng triệu năm. Trong đó, các biểu hiện chính là sự nóng lên toàn cầu dẫn đến mực nước biển dâng cao do các hoạt động kinh tế - xã hội của con người. [1] Theo một số nhà khoa học, tốc độ biến đổi khí hậu trong thời gian tới là rất khó dự đoán, nó phụ thuộc vào lượng phát thải khí nhà kính, mức độ tăng dân số, cơ cấu kinh tế, các thỏa thuận quốc tế nhằm giảm thiểu phát thải khí nhà kính có được thực hiện đầy đủ, nghiêm túc trên phạm vi toàn cầu hay không? Biến đổi khí hậu ảnh hưởng đến hầu hết các hoạt động của con người, ảnh hưởng đến công nghiệp, nông nghiệp, du lịch, dịch vụ, giao thông vận tải và các hoạt động khác. Trong đó, nông nghiệp là một trong những lĩnh vực chịu ảnh hưởng lớn nhất bởi biến đổi khí hậu, mà sản xuất lúa là lĩnh vực chịu mức độ ảnh hưởng rất lớn. Qua tác động đến nông nghiệp và an ninh lương thực, đến những năm 2080, biến đổi khí hậu có thể buộc 600 triệu người nữa phải đối mặt với tình trạng suy dinh dưỡng cấp. [29] Trong khi sản xuất lúa là hoạt động sinh kế của nhiều người tại các quốc gia, đặc biệt là các quốc gia đang phát triển và kém phát triển. Sản xuất lúa gạo đóng góp từ 40% đến 70% nhu cầu lương thực, thực phẩm cho con người trên thế giới. Một thực tế không thể phủ nhận đó là sản lượng sản xuất lúa trên thế giới cũng như của Việt Nam vẫn đang trên đà phát triển (Hình a). Tuy nhiên, đó là sự phát triển dựa vào năng suất của các giống mới, nhưng yếu tố này rồi cũng sẽ đến một lúc “đến hạn”. Như vậy đến lúc đó sản lượng lúa sẽ như thế nào khi mà diện tích đất đai dành cho sản xuất lúa đang ngày càng thu hẹp bởi nhiều nguyên nhân khác nhau, trong đó biến đổi khí hậu là một trong những nguyên nhân chính. Theo UNDP do ảnh hưởng của biến đổi khí hậu trong 25 năm qua, nhân loại đã bị mất khoảng 10 đến 15 % tổng sản lượng.
  • 13. 2 Một nghiên cứu ở Philippin cho thấy, năm 1998, hiện tượng ENino là nguyên nhân chính (80%) dẫn đến hiện tượng mất mùa (Hình b). Hình a: Sản lượng lúa của Việt Nam Hình b: Sản lượng lúa của Philippin Việt Nam được xếp là một trong năm quốc gia chịu nhiều ảnh hưởng của biến đổi khí hậu. Theo tính toán, các nhà khoa học đã xây dựng được các kịch bản mất đất trong thời gian tới do nước biển xâm nhập tại Việt Nam. Ảnh hưởng rõ nét nhất của biến đổi khí hậu đến sản xuất lúa là hiện tượng hạn hán kéo dài và bất thường. Theo các cơ quan truyền thông hôm 15/07/2010, trong tháng qua, tình trạng hạn hán đã phá hủy gần 100 ngàn ha đồng ruộng tại các tỉnh miền trung Việt Nam, với tình hình rất nghiêm trọng tại khu vực từ Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh, chạy dài xuống Quảng Nam, Quảng Ngãi. Tại Việt Nam, đã có các nghiên cứu về biến đổi khí hậu cũng như tác động của nó trên nhiều địa phương khác nhau. Tuy nhiên các nghiên cứu này thường tập trung ở quy mô cấp tỉnh, cấp vùng (liên tỉnh) mà chưa chú trọng đến các khu vực ở cấp vi mô, đồng thời chưa đưa ra được những cảnh báo cụ thể đến từng đơn vị hành chính cấp xã. Các nghiên cứu tập trung nhiều ở khu vực Nam Bộ và Đồng bằng Sông Hồng do đặc điểm đây là những khu vực có địa hình thấp, đồng thời là khu vực tập trung dân cư và các hoạt động kinh tế xã hội của cả nước. Ở khu vực Miền Trung, với đặc điểm địa lý trải dài trên, ven theo bờ biển nên sự ảnh hưởng của BĐKH là rất lớn. Tại một số địa phương đã có những nghiên cứu về
  • 14. 3 ảnh hưởng của BĐKH đến sản xuất nông nghiệp, các kinh nghiệm thích ứng với BĐKH của người dân... tuy nhiên, chưa có nghiên cứu nào đề cập đến quá trình mất đất lúa do tác động của BĐKH đối với cấp vi mô. Như vậy, rõ ràng vấn đề xem xét, đánh giá sự biến đổi của quỹ đất lúa hiện có là một yêu cầu cấp thiết, cung cấp cho nhà hoạch định chính sách, các nhà khoa học và bản thân người sử dụng đất xây dựng được phương án sử dụng đất hợp lý, đảm bảo an ninh lương thực, thích nghi với biến đổi khí hậu. Từ những vấn đề trên, tôi tiến hành thực hiện đề tài : Ứng dụng GIS và viễn thám xây dựng bản đồ biến động quỹ đất lúa do tác động của biến đổi khí hậu tại huyện Phú Vang; tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2000 - 2010. Mục tiêucủa đề tài Mục tiêu tổng quát Đánh giá quá trình mất đất lúa và xây dựng bản đồ thay đổi diện tích đất trồng lúa tại các xã Phú An, Phú Mỹ và thị trấn Thuận An thuộc huyện Phú Vang, tỉnh Thừa Thiên Huế do tác động của biến đổi khí hậu giai đoạn 2000 - 2010. Đề xuất các biện pháp sử dụng quỹ đất lúa hiện có có hiệu quả và các biện pháp nhằm giảm thiểu ảnh hưởng của biến đổi khí hậu đến diện tích đất trồng lúa. Mục tiêu cụ thể - Xác định quỹ đất trồng lúa hiện có tại các xã Phú An, Phú Mỹ và thị trấn Thuận An thuộc huyện Phú Vang, tỉnh Thừa Thiên Huế. - Thống kê và xác định ảnh hưởng của biến đổi khí hậu đến diện tích đất sản xuất lúa và quá trình sản xuất lúa tại địa bàn nghiên cứu. - Xây dựng bản đồ biến động quỹ đất trồng lúa do ảnh hưởng của các hiện tượng biến đổi khí hậu (hạn hán, ngập mặn) theo thời gian từ năm 2000 đến năm 2010. - Xây dựng bản đồ mất đất lúa do mực nước biển dâng theo các thông số của kịch bản biến đổi khí hậu do bộ Tài nguyên môi trường xây dựng đến năm 2050 và 2100 của các xã trong vùng nghiên cứu.
  • 15. 4 Câu hỏi nghiên cứu Đề tài thực hiện nhằm trả lời một số nội dung như sau: - Tình hình sản xuất lúa và vấn đề an ninh lương thực trong nước và tại vùng nghiên cứu là như thế nào? - Hiện trạng và xu hướng sử dụng quỹ đất trồng lúa của địa phương trong giai đoạn qua là như thế nào? - Diện tích đất lúa bị thay đổi mục đích sử dụng do ảnh hưởng của quá trình biến đổi khí hậu từ năm 2000 đến năm 2010 là bao nhiêu? Ở những khu vực nào? - Xác định diện tích đất sản xuất lúa bị ảnh hưởng khi nước biển dâng theo các kịch bản và thông số của Bộ TNMT? - Để sản xuất lúa có hiệu quả, đảm bảo an ninh lương thực trong bối cảnh biến đổi khí hậu đang diễn ra gay gắt thì cần phải sử dụng những biện pháp nào? Ý nghĩa của đề tài Ý nghĩa khoa học - Tìm hiểu về các khái niệm cơ bản về biến đổi khí hậu và vấn đề ứng phó, thích nghi với biến đổi khí hậu trong quá trình sản xuất nông nghiệp. - Tình hình sản xuất lúa và xu hướng biến động diện tích đất trồng lúa trong những năm qua, đặc biệt với ảnh hưởng của biến đổi khí hậu. - Cung cấp phương pháp sử dụng công nghệ GIS và giải đoán ảnh viễn thám để xây dựng các loại bản đồ. - Xác định được mối tương quan giữa biến đổi khí hậu và sự biến động về diện tích đất trồng lúa. Ý nghĩa thực tiễn Xây dựng bản đồ mất đất lúa tại vùng nghiên cứu điểm thuộc huyện Phú Vang, tỉnh Thừa Thiên Huế để cung cấp cho những người làm chính sách xây dựng vùng quy hoạch sản xuất lúa phù hợp với tình hình biến đổi khí hậu hiện nay.
  • 16. 5 Đề xuất các biện pháp nhằm hạn chế ảnh hưởng của biến đổi khí hậu đến sản xuất nông nghiệp nói chung và sản xuất lúa nói riêng. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu Quỹ đất sản xuất lúa của xã Phú An, Phú Mỹ và thị trấn Thuận An thuộc huyện Phú Vang và sự ảnh hưởng của quá trình biến đổi khí hậu đến diện tích đất trồng lúa. Các biện pháp nhằm giảm thiểu và thích ứng với biến đổi khí hậu trong quá trình sản xuất lúa. Phạm vi nghiên cứu - Về thời gian: Đề tài được thực hiện từ tháng 11 năm 2010 đến tháng 6 năm 2011. Các số liệu được thu thập và đưa ra các nhận xét, đánh giá cho giai đoạn 2000 - 2010. - Về không gian: Quỹ đất lúa tại các xã vùng ven biển, đầm phá là thị trấn Thuận An, xã Phú An, xã Phú Mỹ của huyện Phú Vang, tỉnh Thừa Thiên Huế.
  • 17. 6 CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU 1.1. Cơ sở khoa học 1.1.1. Biến đổi khí hậu 1.1.1.1. Thời tiết - khí hậu Thời tiết và khí hậu là hai khái niệm hoàn toàn độc lập với nhau nhưng có mối quan hệ chặt chẽ với nhau nên một số người cho rằng thời tiết và khí hậu là những khái niệm cùng để chỉ chung một hiện tượng tự nhiên. Tuy nhiên, thực tế hai khái niệm này không phải là một mà nó có sự phân biệt với nhau bởi yếu tố thời gian và phạm vi không gian. Thời tiết được hiểu như là trạng thái của khí quyển ở tầng mặt đất và những tầng thấp hơn, sự thay đổi của các trạng thái này do các tác nhân lý học trong không gian gây ra sự thay đổi của thời tiết theo thời gian. Trong khi đó, khí hậu là tập hợp các đặc trưng khí quyển cho từng địa phương và phụ thuộc hoàn toàn vào hoàn cảnh địa lý của vùng đó bao gồm các yếu tố độ cao, địa hình, vị trí địa lý… và khí hậu có đặc tính ổn định cao. [10] Theo tổ chức Liên minh dự báo thời tiết quốc tế thì thời tiết là trạng thái nhất thời của khí quyển tại một địa điểm nhất định, được xác định bằng các yếu tố như nhiệt độ, độ ẩm, hướng gió, lượng mưa… Khí hậu là tình trạng trung bình nhiều năm của thời tiết (thường là 30 năm) tại một vùng nhất định. [14] Như vậy, mặc dù có những cách hiểu khác nhau về thời thiết và khí hậu, song các khái niệm đều chỉ chung được rằng: Thời tiết là tình trạng khí quyển nhất thời, không có tính ổn định theo thời gian, còn khí hậu là trạng thái trung bình nhiều năm của thời tiết và có đặc tính ổn định cao. Phạm vi của thời tiết được xem xét nhỏ hơn sơ với phạm vi của khí hậu. Sở dĩ cần phải làm rõ vấn đề này vì chúng ta cần phân biệt được các hiện tượng dị thường của thời tiết và biến đổi khí hậu của một vùng. Xét một cách đơn giản, nếu một vùng nào đó có một cơn bão lớn thì đó là hiện tượng dị thường của thời tiết, nhưng nếu tần suất xuất hiện cơn bão đó xuất hiện nhiều hơn mức bình thường thì đó là những biểu hiện của biến đổi khí hậu.
  • 18. 7 1.1.1.2. Khái niệm biến đổi khí hậu Biến đổi khí hậu hiện nay đã trở thành một vấn đề toàn cầu, không riêng gì của bất kỳ một quốc gia hay một thể chế xã hội nào, bởi vì ảnh hưởng của biến đổi khí hậu hết sức rộng lớn và tác động vào nhiều hoạt động kinh tế xã hội cũng như đe dọa đến sự tồn vong của nhân loại. Báo cáo về phát triển con người năm 2007/2008 của Liên hiệp quốc đã khẳng định: “Biến đổi khí hậu sẽ là một trong những yếu tố định hình triển vọng phát triển con người trong suốt thế kỷ 21”. Vậy biến đổi khí hậu là gì? Biến đổi khí hậu là chỉ những sự thay đổi tính chất, trạng thái của khí hậu bởi các hoạt động trực tiếp hay gián tiếp của con người làm sự thay đổi khí quyển. Các biểu hiện của biến đổi khí hậu là: - Sự nóng lên của trái đất và bầu khí quyển. - Mực nước biển dâng cao do hiện tượng băng tan. - Sự thay đổi về chất lượng và thành phần khí quyển có hại cho cuộc sống của con người và các sinh vật trên trái đất. - Sự di chuyển của các đới khí hậu tồn tại hàng nghìn năm trên các vùng khác nhau của trái đất dẫn tới nguy cơ đe doạ sự sống của các loài sinh vật, các hệ sinh thái và hoạt động của con người. - Sự thay đổi cường độ hoạt động của quá trình hoàn lưu khí quyển, chu trình tuần hoàn nước trong tự nhiên và các chu trình sinh địa hoá khác. - Sự thay đổi năng suất sinh học của các hệ sinh thái, chất lượng và thành phần của thuỷ quyển, sinh quyển, các địa quyển (UNFCCC,1992). 1.1.1.3. Thích ứng và giảm thiểu ảnh hưởng biến đổi khí hậu Trước hết, cần phải khẳng định rằng việc ứng phó với biến đổi khí hậu là một quá trình lâu dài và chúng ta rất khó để cải thiện tình hình hiện nay mà chúng ta chỉ có thể làm giảm cường độ và tốc độ của nó cũng như đưa ra các giải pháp để thích ứng với biến đổi khí hậu.
  • 19. 8 Thích ứng được hiểu như là sự điều chỉnh hệ thống tự nhiên hoặc con người đối với hoàn cảnh hoặc môi trường khí hậu thay đổi nhằm mục đích giảm khả năng bị tổn thương do dao động và biến đối khí hậu hiện hữu hoặc tiềm tàng và tận dụng các cơ hội thuận lợi do nó mang lại. Như vậy, thích ứng là quản lý những vấn đề không thể tránh được, hay một cách đơn giản là tìm các biện pháp để “sống chung’’. [14] Trong khi đó, giảm nhẹ không phải là làm giảm các ảnh hưởng của biến đổi khí hậu mà là giảm các nguồn gây nên biến đổi khí hậu, trong đó khí nhà kính là một ưu tiên hàng đầu. 1.1.1.4. Nguyên nhân của biến đổi khí hậu Biến đổi khí hậu là hệ quả của nhiều hoạt động kinh tế xã hội của con người cũng như quy luật hoạt động của các quyển trên trái đất, bao gồm khí quyển, thạch quyển, địa quyển và thủy quyển. Ảnh hưởng rõ nét của biến đổi khí hậu chính là sự dâng lên của mực nước biển và sự nóng lên toàn cầu hiện nay. Đây là một chuỗi các nguyên nhân và hệ quả, tuy nhiên sâu xa hơn chính là do hiện tượng khí nhà kính. Khí nhà kính hay hiệu ứng nhà kính là do cacbonic (CO2), metan (CH4), các hợp chất clorofluoroacbon (CIFC5) và oxit nitơ (N2O). Nồng độ của chúng trong khí quyển tăng nhanh nhất trong 50 năm trở lại đây do những hoạt động của con người và đặc biệt là do việc dùng các nhiên liệu mỏ và do đó hiệu ứng nhà kính tăng lên một cách đáng lo ngại. [26] Ngày nay, người ta hiểu khái niệm này một cách rộng hơn cho cả môi trường sinh vật đang sinh tồn là trái đất. Hiệu ứng nhà kính là hiệu ứng làm cho không khí của trái đất nóng lên do bức xạ sóng ngắn của Mặt trời có thể xuyên qua tầng khí quyển chiếu xuống mặt đất, mặt đất hấp thu làm nóng lên sau đó lại bức xạ sóng dài vào khí quyển để CO2 hấp thu làm cho không khí nóng lên (Al Gore, 2006). Trái đất luôn nhận được các bức xạ mặt trời chiếu xuống. Đây là yếu tố hàng đầu đảm bảo cho sự tồn tại sự sống của các sinh vật trên trái đất. Một phần năng lượng này sẽ được trái đất giữ lại (bị hấp thu), một phần lớn còn lại bị phản xạ ra không gian. Tuy nhiên, do hiệu ứng nhà kính, các chất khí tồn tại trong bầu khí quyển trái đất, tạo
  • 20. 9 thành một vành đai, được hiểu như là “một lớp chăn“ sẽ giữ lại nhiệt lượng này, từ đó làm cho trái đất nóng lên. Khi trái đất nóng lên; kéo theo đó sẽ là các hiện tượng như băng tan, làm thay đổi áp suất từ đó làm thay đổi khí quyển. Hình 1.1. Hiệu ứng nhà kính Nồng độ của CO2 trong không khí hiện nay đang ở mức cao, các nghiên cứu cho thấy rằng nồng độ CO2 năm 2007 gấp đôi so với mức trung bình từ trước đến nay, trong khi đó dự báo đến năm 2100 sẽ tăng lên từ 2,5 đến 4 lần tùy thuộc vào mức độ phát thải ở các cấp khác nhau (World Bank, 2010). Hình 1.2. Biến động nồng độ CO2 trong không khí
  • 21. 10 Việc phát thải khí CO2 chủ yếu là từ các quốc gia công nghiệp lớn như: Trung Quốc, Mỹ, Nga, Nhật... và các nước có thu nhập ở mức cao. Hình 1.3. Bình quân lượng CO2/người tại một số quốc gia [14]. Điều này là do số lượng đồ dùng có phát thải các khí gây nên hiệu ứng nhà kính tại các quốc gia này đều ở mức lớn hơn so với các nước khác (World Bank, 2010). Trong khi đó, môi trường là tài sản chung của nhân loại và các tác động của nó đến nhân loại là hoàn toàn như nhau, chưa kể đến người dân tại các quốc gia có thu nhập thấp do không có cơ sở hạ tầng, kỹ năng ứng phó nên trở thành đối tượng dễ bị tổn thương nhất. Chính vì vậy, thế giới đã thống nhất đưa ra các chương trình, hành động nhằm bắt buộc, khuyến cáo các chính phủ cắt giảm mức độ phát thải nhằm cứu lấy trái đất khi chưa muộn. Một trong những công ước quan trọng của việc cắt giảm khí thải là nghị định tư Kyoto. Nghị định này quy định một số nội dung chính như sau: + Các nước phát triển cam kết giảm tổng lượng phát thải khí nhà kính thấp hơn năm 1990, trung bình là 5,2% trong thời kỳ cam kết đầu tiên 2008 - 2012. + Đưa ra “3 cơ chế mềm dẻo” để hỗ trợ và khuyến khích. - Cơ chế đồng thực hiện (JI).
  • 22. 11 - Cơ chế buôn bán quyền giảm phát thải (ET). - Cơ chế phát triển sạch (CDM). [4] 1.1.1.5. Ảnh hưởng của biến đổi khí hậu Ảnh hưởng của biến đổi khí hậu là một quá trình lâu dài, trên phạm vi rộng. Các ảnh hưởng này tác động đến nhiều lĩnh vực trong tự nhiên cũng như xã hội. Sự tác động của biến đổi khí hậu và các lĩnh vực này có tính chất qua lại và tồn tại mối quan hệ hữu cơ ngay giữa các yếu tố. Chính vì vậy, khi một yếu tố thay đổi, sẽ kéo theo cả một hệ thống bị ảnh hưởng. Hình 1.4. Tác động của BĐKH và suy giảm tài nguyên, kinh tế (Tuấn, 2009) [17]. Một hiện rõ nét dễ nhận biết là sự thay đổi hệ thống thời tiết của thế giới, cường độ các hiện tượng dị thường thời tiết xảy ra ngày càng mạnh trong khi đó tần suất đang có xu hướng tăng nhanh chóng trong thời gian qua.
  • 23. 12 Hình 1.5. Số lượng các thiên tai giai đoạn 1900 - 2007 (IPCC,2007) [30]. Trong đó nổi bật là cơn bão Kartina, đã làm cho thế giới phải giật mình nhìn lại vì từ trước đó, khu vực Đại Tây Dương không hề xuất hiện các cơn bão lớn và chưa bao giờ được coi là “ổ bão’’ của thế giới. Một vấn đề quan trọng là sự nóng lên toàn cầu sẽ làm cho khối lượng băng ở các cực tan ra nhanh chóng đồng thời làm nước biển dâng lên nhiều trong những năm tới. Theo tính toán của các chuyên gia IPCC, nếu nước biển dâng lên khoảng 1m, cả thế giới sẽ mất đi 350 ngàn km2 và khoảng 50 triệu người dân sẽ bị ảnh hưởng. [14] Đây được coi là ảnh hưởng lâu dài và nghiêm trọng nhất của biến đổi khí hậu đến cuộc sống con người vì nó sẽ làm mất chỗ ở cũng như sản xuất của nhân loại, làm thay đổi hệ thống sinh thái của trái đất và dẫn đến nhiều hiện tượng cực đoan khác.
  • 24. 13 Hình 1.6. Kịch bản nước biển dâng khu vực Đông Nam Á (CRESIS,2007)[14] Đi kèm theo sự thay đổi về môi trường sống và các hệ sinh thái tự nhiên sẽ là sự xuống cấp của điều kiện sống của con người như sức khỏe, mất bản sắc văn hóa, chiến tranh để chiếm đoạt các nguồn tài nguyên tự nhiên. 1.1.1.6. Các kịch bản biến đổi khí hậu Các kịch bản biến đổi khí hậu được xây dựng trên cơ sở mức độ phát thải khí nhà kính, vì đây là nguyên nhân gây ra sự biến đổi khí hậu. Các kịch bản được xây dựng chủ yếu nghiên cứu vào hai lĩnh vực chính là nhiệt độ của trái đất và mức nước biển dâng. Báo cáo đặc biệt về Các kịch bản phát thải (SRES - Special Report on Emissions Scenarios) của IPCC (2000) được soạn thảo để phục vụ cho Báo cáo lần thứ 3 (TAR - Third Assessment Report) năm 2001. Các kịch bản phát thải này được dùng để chạy các mô hình toàn cầu nhằm xây dựng các kịch bản biến đổi khí hậu. Nhìn chung cho đến thời điểm hiện tại, các kịch bản biến đổi khí hậu toàn cầu và cho quy mô địa phương đều được xây dựng dựa trên các kịch bản phát thải từ SRES.
  • 25. 14 Theo SRES, có 4 kịch bản gốc được đưa ra, từ đó xây dựng các kịch bản biến đổi khí hậu: - Kịch bản gốc A1: Kịch bản gốc A1 mô tả một thế giới tương lai với sự phát triển kinh tế rất nhanh, dân số thế giới tăng đạt đỉnh vào khoảng giữa thế kỷ 21 và giảm dần sau đó; phát triển nhanh các công nghệ mới và hiệu quả cao. Các đặc điểm nổi bật là sự tương đồng giữa các khu vực, sự tăng cường giao lưu về văn hóa xã hội, sự thu hẹp khác biệt về thu nhập giữa các vùng. Họ kịch bản A1 được phát triển thành 3 nhóm dựa trên các hướng phát triển của công nghệ trong hệ thống năng lượng: • A1FI: Sử dụng thái quá nhiên liệu hóa thạch (kịch bản phát thải cao). • A1B: Cân bằng giữa các nguồn năng lượng (kịch bản phát thải trung bình). • A1T: Chú trọng đến việc sử dụng các nguồn năng lượng phi hoá thạch (kịch bản phát thải thấp). - Kịch bản gốc A2 (kịch bản phát thải cao): Kịch bản gốc A2 mô tả một thể giới rất không đồng nhất. Các đặc điểm nổi bật là tính độc lập cũng như việc bảo vệ các đặc điểm địa phương, dân số thế giới tiếp tục tăng, kinh tế phát triển theo định hướng khu vực, thay đổi về công nghệ và tốc độ tăng trưởng kinh tế tính theo đầu người chậm và riêng rẽ hơn so với các kịch bản khác. - Kịch bản gốc B1 (phát thải thấp): Kịch bản gốc B1 thể hiện một thế giới tương đồng với dân số thế giới đạt đỉnh vào giữa thế kỷ XXI và giảm xuống sau đấy giống như trong họ kịch bản gốc A1, nhưng có sự thay đổi nhanh chóng trong cấu trúc kinh tế theo hướng kinh tế dịch vụ và thông tin, giảm cường độ tiêu hao nguyên vật liệu, các công nghệ sạch và sử dụng hiệu quả tài nguyên được phát triển; Chú trọng đến các giải pháp toàn cầu về bền vững kinh tế, xã hội và môi trường. - Kịch bản gốc B2 (phát thải trung bình): Họ kịch bản gốc B2 mô tả một thế giới tập trung vào các giải pháp địa phương về bền vững kinh tế, xã hội và môi trường. Dân số thế giới vẫn tăng trưởng liên tục nhưng thấp hơn A2, phát triển kinh tế ở mức trung bình, chuyển đổi công nghệ chậm và không đồng bộ như trong B1 và A1 cũng hướng đến việc bảo vệ môi trường và công bằng xã hội, B2 tập trung vào quy mô địa phương và khu vực. [1]
  • 26. 15 1.1.2. Đất lúa và vấn đề An ninh lương thực 1.1.2.1. Khái niệm đất trồng lúa Đất trồng lúa là ruộng, nương rẫy trồng lúa từ một vụ trở lên hoặc trồng lúa kết hợp với sử dụng vào các mục đích khác được pháp luật cho phép nhưng trồng lúa là chính. Trường hợp đất trồng lúa nước có kết hợp nuôi trồng thủy sản thì ngoài việc thống kê theo mục đích trồng lúa nước còn phải thống kê theo mục đích phụ là nuôi trồng thủy sản. Đất trồng lúa bao gồm đất chuyên trồng lúa nước, đất trồng lúa nước còn lại, đất trồng lúa nương. [2] 1.1.2.2. Tình hình sử dụng đất lúa Đất đai là tư liệu sản xuất đặc biệt quan trọng đối với các quốc gia sản xuất nông nghiệp, tính chất của đất đai sẽ quyết định đến các loại hình sử dụng đất. Tổng diện tích đất trên thế giới 14.777 triệu ha, với 1.527 triệu ha đất đóng băng và 13.251 triệu ha đất không phủ băng. Trong đó, 12% tổng diện tích là đất canh tác, 24% là đồng cỏ, 32% là đất rừng và 32% là đất cư trú, đầm lầy. Diện tích đất có khả năng canh tác là 3.200 triệu ha, hiện mới khai thác hơn 1.500 triệu ha. Tỷ lệ đất có khả năng canh tác ở các nước phát triển là 70%, ở các nước đang phát triển là 36%. Trong đó, những loại đất tốt, thích hợp cho sản xuất nông nghiệp như đất phù sa, đất đen, đất rừng nâu chỉ chiếm 12,6%; Những loại đất quá xấu như đất vùng tuyết, băng, hoang mạc, đất núi, đất đài nguyên chiếm đến 40,5%; Còn lại là các loại đất không phù hợp với việc trồng trọt như đất dốc, tầng đất mỏng. [31] Hàng năm trên thế giới diện tích đất canh tác bị thu hẹp, kinh tế nông nghiệp trở nên khó khăn hơn. Hoang mạc hoá hiện đang đe doạ 1/3 diện tích trái đất, ảnh hưởng đời sống ít nhất 850 triệu người. Một diện tích lớn đất canh tác bị nhiễm mặn không canh tác được một phần cũng do tác động gián tiếp của sự gia tăng dân số.
  • 27. 16 Khoảng 2/3 diện tích đất nông nghiệp trên thế giới đã bị suy thoái nghiêm trọng trong 50 năm qua do xói mòn rửa trôi, sa mạc hoá, chua hoá, mặn hoá, ô nhiễm môi trường, khủng hoảng hệ sinh thái đất. Khoảng 40% đất nông nghiệp đã bị suy thoái mạnh hoặc rất mạnh, 10% bị sa mạc hoá do biến động khí hậu bất lợi và khai thác sử dụng không hợp lý. Sa mạc Sahara mỗi năm mở rộng lấn mất 100.000 ha đất nông nghiệp và đồng cỏ. Thoái hoá môi trường đất có nguy cơ làm giảm 10 - 20% sản lượng lương thực thế giới trong 25 năm tới. [32] Tỷ trọng đóng góp gây thoái đất trên thế giới như sau: Mất rừng 30%, khai thác rừng quá mức (chặt cây cối làm củi,...) 7%, chăn thả gia súc quá mức 35%, canh tác nông nghiệp không hợp lý 28%, công nghiệp hoá gây ô nhiễm 1%. Vai trò của các nguyên nhân gây thoái hoá đất ở các châu lục không giống nhau: Ở Châu Âu, Châu Á, Nam Mỹ mất rừng là nguyên nhân hàng đầu, châu Đại Dương và châu Phi chăn thả gia súc quá mức có vai trò chính yếu nhất, Bắc và Trung Mỹ chủ yếu do hoạt động nông nghiệp. Tạp chí Time đã nêu lên 10 sản phẩm có nguy cơ bị biến mất hoặc giảm trầm trọng do ảnh hưởng của biến đổi khí hậu, trong đó có sản phẩm lúa gạo sẽ bị mất trắng hàng ngàn hecta. 1.1.2.3. Khái niệm an ninh lương thực (FAO,1996) An ninh lương thực là tất cả mọi người tại mọi thời điểm đều có khả năng tiếp cận với các nguồn lương thực đủ dinh dưỡng, an toàn nhằm đảm bảo nhu cầu, sở thích ăn uống để đủ sức khỏe và cuộc sống lành mạnh. An ninh lương thực bao gồm nhiều ý nghĩa và hợp phần như: Tính sẵn có, khả năng tiếp cận, tính sử dụng có hiệu quả và an toàn. Như vậy, an ninh lương thực là một nhu cầu tất yếu của nhân loại, là vấn đề trước mắt cần giải quyết hiện nay khi mà tốc độ gia tăng dân số đang ở mức cao trong khi đó diện tích đất sản xuất nông nghiệp, năng suất, sản lượng các loại cây trồng ngũ cốc đang có xu hướng đạt đỉnh trong tương lai gần.
  • 28. 17 1.1.2.4. Vấn đề an ninh lương thực An ninh lương thực là một vấn đề nóng bỏng hiện nay, không chỉ tập trung vào vấn đề số lượng lương thực được đáp ứng mà còn có các yếu tố như khả năng/quyền tiếp cận với lương thực, chất lượng lương thực... Trên thế giới hiện nay, an ninh lương thực trở thành một mối đe dọa hiện hữu đến nhân loại ở các vùng khó khăn như Châu Phi, Châu Mỹ La Tinh, Châu Á khi mà các tác động tiêu cực của tự nhiên và các cuộc chiến tranh đang ngày càng gay gắt, phức tạp. Hình 1.7. An ninh lương thực trên thế giới năm 1988 (FAO,1988) Báo cáo "Chỉ số nguy cơ an ninh lương thực năm 2010" Liên hiệp quốc vừa công bố cho thấy, Áp-ga-ni-xtan đứng đầu tốp mười quốc gia có nguy cơ lớn nhất về an ninh lương thực, 36 trong 50 quốc gia được cảnh báo đối mặt nguy cơ cao về lương thực là các nước ở khu vực nam sa mạc Xa-ha-ra ở châu Phi. Lũ lụt ở Pa-ki-xtan và nắng hạn ở Nga cũng là những yếu tố làm tăng nguy cơ về an ninh lương thực tại hai quốc gia này trong năm tới. FAO ước tính, thế giới hiện có một tỷ người thiếu ăn. Ðể nuôi sống chín tỷ người vào năm 2050, thế giới phải tăng gấp đôi sản lượng nông nghiệp. LHQ khuyến cáo các nước quay trở lại đầu tư phát triển nông nghiệp, cũng như thúc đẩy đàm phán nhằm sớm đạt được một thỏa thuận toàn cầu về ứng phó với biến đổi khí hậu. [4]
  • 29. 18 Ngày 16-10, Hội nghị cấp bộ trưởng đầu tiên bàn về an ninh lương thực của 21 nền kinh tế khu vực châu Á - Thái Bình Dương (APEC) đã được tổ chức tại thành phố Ni-ga-ta của Nhật Bản đã đưa ra một số giải pháp để tăng cường năng lực cung cấp lương thực, cải thiện năng lực đối phó với thiên tai nông nghiệp, chấn hưng khu vực nông thôn và đối phó với biến đổi khí hậu. Tại Việt Nam, xét trên bình diện toàn quốc vấn đề ANLT đã được đảm bảo, song chưa bền vững. Vùng núi cao ở phía Bắc và dọc theo dải Trường Sơn vẫn còn bị hiện tượng thiếu đói, nhà nước phải hỗ trợ các nhu cầu lương thực cơ bản hàng năm. 1.1.3. Hệ thống thông tin địa lý (GIS) và công nghệ viễn thám (RS) 1.1.3.1. Hệ thống thông tin địa lý (GIS) a./ Khái niệm Hiện nay có rất nhiều định nghĩa về GIS, nhưng nhìn chung chúng đều có điểm giống nhau đó là nó đều bao hàm khái niệm dữ liệu không gian, phân biệt giữa hệ thống thông tin quản lý và GIS. - Định nghĩa của dự án The Geographer’s Cratf, Khoa Địa lý, Trường Đại học Texas, Mỹ: GIS là cơ sở dữ liệu số chuyên dụng trong đó hệ trục tọa độ không gian là phương tiện tham chiếu chính. GIS bao gồm các công cụ để thực hiện các công việc sau: + Nhập dữ liệu từ bản đồ giấy, ảnh vệ tinh, ảnh máy bay, số liệu điều tra và các nguồn khác. + Lưu trữ dữ liệu, khai thác, truy vấn cơ sở dữ liệu. + Biến đổi dữ liệu, phân tích, mô hình hóa, bao gồm các dữ liệu thống kê và dữ liệu không gian. + Lập báo cáo bao gồm bản đồ chuyên đề, các bảng biểu, biểu đồ và kế hoạch. - Định nghĩa của Viện nghiên cứu Hệ thống môi trường ESRI, Mỹ: GIS là công cụ trên cơ sở máy tính để lập bản đồ và phân tích các tồn tại và các sự kiện xảy ra trên trái đất. Công nghệ GIS tích hợp các thao tác cơ sở dữ liệu như truy vấn và phân tích thống kê bản đồ.
  • 30. 19 - Định nghĩa của David Cowen, Mỹ: GIS là hệ thống phần cứng, phần mềm và các thủ tục được thiết kế để thu thập, quản lý, xử lý, phân tích, mô hình hóa và hiển thị các dữ liệu quy chiếu không gian để giải quyết các vấn đề quản lý và lập kế hoạch phức tạp. - Định nghĩa của Burrough (năm 1986): GIS là một tổ hợp công cụ cho việc thu thập, lưu trữ, thể hiện và chuyển đổi các số liệu mang tính chất không gian từ thế giới để phục vụ cho các mục đích cụ thể. - Định nghĩa của Arnoff (năm 1989): GIS là một hệ thống máy tính cơ bản tạo ra 4 khả năng để lưu trữ dữ liệu: dữ liệu vào; quản lý dữ liệu; phân tích dữ liệu; sản phẩm dữ liệu. b./ Các thành phần và chức năng của GIS Một hệ thống thông tin địa lý bao gồm 5 hợp phần chính, đó là: Phần cứng, phần mềm, dữ liệu, con người và phương pháp. Việc lựa chọn và trang bị phần cứng và phần mềm thường là những bước dễ dàng nhất và nhanh nhất trong quá trình phát triển một hệ GIS. Việc thu thập và tổ chức dữ liệu, phát triển nhân sự và thiết lập các quy định cho vấn đề sử dụng GIS thường khó khăn hơn và tốn nhiều thời gian hơn. Hệ thống thông tin địa lý (GIS) có các chức năng chủ yếu là: Nhập dữ liệu; Quản lý dữ liệu; Phân tích và truy vấn dữ liệu; Xuất dữ liệu. Hình 1.8. Các thành phần của hệ thống thông tin địa lý
  • 31. 20 Hình 1.9. Các chức năng của hệ thống thông tin địa lý c./ Một số ứng dụng của hệ thống thông tin địa lý Kể từ khi ra đời cho đến nay, GIS đã được ứng dụng ở nhiều nơi trên thế giới, trong nhiều lĩnh vực và ở các quy mô khác nhau. Các ứng dụng đầu tiên của GIS ở các nước trên thế giới không giống nhau. Ở Châu Âu, xu hướng chủ yếu là ứng dụng GIS vào việc xây dựng các hệ thống quản lý đất đai và cơ sở dữ liệu cho môi trường. Ở Canada, nơi chứng kiến sự ra đời của GIS cấp quốc gia đầu tiên trên thế giới, một ứng dụng trong lâm nghiệp quan trọng của GIS là xây dựng kế hoạch khai thác gỗ, xác định các con đường để đi khai thác gỗ và báo cáo kết quả cho chính phủ địa phương. Ở Mỹ, GIS được ứng dụng trong rất nhiều lĩnh vực. Một dự án đang được đề cấp đến về việc sử dụng công nghệ GIS là TIGER (Topographically Integrated
  • 32. 21 Geographical Referencing) do cơ quan điều tra dân số và sở địa chất Mỹ triển khai. Dự án này được thiết kế để tạo thuận lợi cho cuộc điều tra dân số năm 1990 và đã được phát triển để xây dựng được mô hình máy tính hóa cho mạng lưới giao thông Mỹ với trị giá khoảng 170 triệu đôla. Ở Trung Quốc và Nhật Bản, GIS được ứng dụng chủ yếu vào việc xây dựng mô hình và quản lý các thay đổi của môi trường do mức độ nghiêm trọng của thiên tai. Ở các nước đó, các lĩnh vực ứng dụng của GIS hết sức đa dạng và ngày càng gia tăng cùng với sự phát triển của công nghệ và sự xuất hiện các vấn đề mới ở các quy mô khác nhau. GIS đã được áp dụng vào lập bản đồ các vùng sinh thái nông nghiệp, lập bản đồ thích hợp đất đai, dự báo sản lượng, quy hoạch và quản lý sử dụng đất. Trong lâm nghiệp, GIS đã được sử dụng để nhập, lưu trữ, quản lý và phân tích các bản đồ rừng để phục vụ việc khai thác, bảo vệ và phát triển rừng. Trong lĩnh vực khảo cổ học, các kỹ thuật GIS được sử dụng để phân tích các địa điểm đã biết và dự báo vị trí các điểm khảo cổ chưa được phát hiện. Với khả năng liên kết các lớp dữ liệu khác nhau, GIS được sử dụng có hiệu quả trong việc tìm kiếm khoáng sản trên cơ sở tổng hợp các dữ liệu viễn thám, địa vật lý, địa hóa và địa chất. Ở các đô thị, GIS đã được sử dụng để trợ giúp các quyết định pháp lý, hành chính, kinh tế cũng như các hoạt động quy hoạch khác. Bên cạnh các ứng dụng ở quy mô địa phương, quốc gia, GIS cũng đã được ứng dụng ở quy mô liên quốc gia và toàn cầu. Một ví dụ điển hình là hệ ARC/INFO của ESRI đã được chọn dùng trong chương trình CORINE (Coordinated Information on the European Environment) do Cộng đồng Châu Âu khởi xướng năm 1985. Hệ thống đã hoạt động thành công cho phép người sử dụng ở các quốc gia khác nhau tiếp cận hệ thống và trao đổi dữ liệu. Các bộ dữ liệu đất, khí hậu, địa hình và sinh thái đã được phát triển và các dự án được xúc tiến để phân tích các vấn đề môi trường cụ thể liên quan đến khí thải, ô nhiễm nước và xói mòn đất. Một ví dụ khác là vào năm 1983, chương trình môi trường liên hợp quốc (UNEP) đã chon ESRI để xây dựng một hệ thống dựa vào GIS để phân tích và lập
  • 33. 22 bản đồ các vùng sa mạc trên quy mô toàn cầu. Tiếp đó, năm 1985, UNEP đã xúc tiến việc xây dựng cơ sở dữ liệu tài nguyên toàn cầu (GRID) với sự hỗ trợ của GIS. [13][26] 1.1.3.2. Công nghệ viễn thám Các thông tin viễn thám thu nhận được là kết quả của việc giải mã hoặc đo đạc những biến đổi mà đối tượng tác động đến môi trường xung quanh như trường điện từ, trường âm thanh hoặc trường hấp dẫn. Tuy nhiên đứng ở góc độ kỹ thuật điện từ nhìn nhận thì nó bao gồm mọi dải phổ của sóng điện từ từ sóng có tần số thấp đến sóng siêu cao tần, sóng hồng ngoại gần, hồng ngoại xa, sóng nhìn thấy, tia cực tím, tia X và tia gama. Kỹ thuật viễn thám là một kỹ thuật đa ngành, nó liên kết nhiều lĩnh vực khoa học và kỹ thuật khác nhau trong các công đoạn khác nhau như: - Thu nhận thông tin; - Tiền xử lý thông tin; - Phân tích và giải đoán thông tin; - Đưa ra các sản phẩm dưới dạng bản đồ chuyên đề và tổng hợp. Vì vậy có thể định nghĩa: Viễn thám là sự thu nhận và phân tích thông tin về đối tượng mà không có sự tiếp xúc trực tiếp với đối tượng nghiên cứu. Bằng các công cụ kỹ thuật, viễn thám có thể thu nhận các thông tin, dự kiện của các vật thể, các hiện tượng tự nhiên hoặc một vùng lãnh thổ nào đó ở một khoảng cách nhất định. Một trong những hệ thống vệ tinh viễn thám được sử dụng rộng rãi và phổ biến hiện nay là vệ tinh Landsat của Mỹ bởi các yếu tố như giá thành rẻ, khả năng tiếp cận nguồn tư liệu, độ phủ rộng, độ phân giải ở mức độ chấp nhận được để thực hiện nhiều mục đích khác nhau. Sự phát triển của vệ tinh Landsat được ghi nhận bằng sự thay đổi các bộ cảm từ sử dụng bộ cảm MSS (Multispectral Scanner Sensor) đến TM (Thematic Mapper) và hiện nay đang sử dụng là ETM+ (Enhanced Thematic Mapper Plus). Sự thay đổi các bộ cảm này chủ yếu là sự thay đổi về bước sóng và nâng cao độ phân giải của ảnh.
  • 34. 23 Ngoài ra, hiện nay còn có các ảnh vệ tinh như SPOT, MOS1, ASTER... với các mức độ phân giải khác nhau. Riêng ở Việt Nam kỹ thuật viễn thám đã được đưa vào sử dụng từ những năm 1976 tại viện Quy hoạch rừng, mốc quan trọng để đánh dấu sự phát triển của kỹ thuật viễn thám ở Việt Nam là sự hợp tác nhiều bên trong khuôn khổ của chương trình vũ trụ Quốc tế (Inter Kosmos) nhân chuyến bay vũ trụ kết hợp Xô - Việt tháng 7 - 1980. Kết quả nghiên cứu các công trình khoa học này được trình bày trong hội nghị khoa học về kỹ thuật vũ trụ năm 1982 nhân tổng kết các thành tựu khoa học của chuyến bay vũ trụ Xô - Việt 1980 trong đó một phần quan trọng là kết quả sử dụng ảnh đa phổ MKF-6 vào mục đích thành lập một loạt các bản đồ chuyên đề như: Địa chất, đất, sử dụng đất, tài nguyên nước, thuỷ văn, rừng... Uỷ ban nghiên cứu Vũ trụ Việt Nam đã hình thành một tiến bộ khoa học trọng điểm “Sử dụng các thành tựu Vũ trụ ở Việt Nam” mang mã số 48 - 07 trong đó có kỹ thuật viễn thám, chương trình này tập trung vào các vấn đề: Thành lập các bản đồ địa chất, địa mạo, địa chất, thuỷ văn, hiện trạng sử dụng đất rừng, biến động tài nguyên rừng, địa hình, biến động của một số vùng cửa sông... Từ những năm 1990 nhiều ngành đã đưa công viễn thám vào ứng dụng trong thực tiễn như khí tượng, đo đạc bản đồ, địa chất khoáng sản, quản lý tài nguyên rừng và đã thu được những kết quả rõ rệt. Việt Nam đã có một trung tâm viễn thám Quốc gia được thành lập trực thuộc Bộ Tài nguyên và môi trường, tiền thân của trung tâm này là Phòng viễn thám trực thuộc Cục đo đạc và bản đồ Nhà nước từ năm 1980 cho đến cuối năm 2002 mới đổi tên thành Trung tâm viễn thám Quốc gia. Vào ngày 9/7/2009 Bộ TN&MT đã khánh thành trạm thu nhận ảnh viễn thám hiện đại đầu tiên của Việt Nam có địa điểm đặt tại cánh đồng Bun, thôn Vân Trì, xã Minh Khai, Từ Liêm, Hà Nội. Tháng 4 năm 2008 Việt Nam đã thuê Pháp phóng thành công vệ tinh VINASAT-1 lên quỹ đạo địa tĩnh, với việc phóng được vệ tinh nhân tạo Việt Nam đã tiết kiệm 10 triệu USD mỗi năm. Việt Nam là nước thứ 93 phóng vệ tinh nhân tạo và là nước thứ sáu tại Đông Nam Á. Theo các nguồn thông tin nước ngoài, tổng trị giá của dự án VINASAT-1 là 250 triệu USD, trong đó bao gồm chi phí mua vệ tinh và phí phóng vệ tinh, xây dựng trạm mặt đất, bảo hiểm... Dự tính vệ tinh hoạt động được từ 15 đến 20 năm và được khoảng 20 công ty phụ trách.
  • 35. 24 Tới năm 2020, Việt Nam sẽ làm chủ công nghệ viễn thám chế tạo các trạm mặt đất, làm chủ công nghệ vệ tinh nhỏ, đào tạo đội ngũ cán bộ trình độ cao, đáp ứng nhu cầu ứng dụng và phát triển công nghệ vũ trụ ở Việt Nam, nâng cấp phát huy hiệu quả cơ sở vật chất đã đầu tư trong giai đoạn trước. Nói chung công nghệ Viễn thám ra đời chưa lâu nhưng đã nhanh chóng khẳng định được ưu thế vượt trội của nó, đây là công nghệ mới ngày càng được chú ý khai thác nghiên cứu, ứng dụng cho nhiều mục đích khác nhau trong đó có thành lập các loại bản đồ. Việt Nam cũng đang đẩy mạnh khai thác ứng dụng công nghệ viễn thám một cách triệt để. [3][19] 1.1.3.3. Một số ứng dụng GIS và công nghệ viễn thám tại Việt Nam Việc ứng dụng viễn thám và hệ thống thông tin địa lý GIS phục vụ theo dõi, quản lý nguồn tài nguyên thiên nhiên, bảo vệ môi trường đã được một số nước trên thế giới ứng dụng từ những năm 1970. Tuy nhiên, ở Việt Nam do thiếu kinh phí, các trang thiết bị thu phát vệ tinh nên viễn thám và GIS chỉ mới được đưa vào ứng dụng trong thập kỷ vừa qua. Một số nghiên cứu của các nhà khoa học đã khẳng định được vai trò của viễn thám và GIS. Sau đây là một số ứng dụng của viễn thám và GIS ở Việt Nam. a./ Phát triển kinh tế xã hội * Tên Dự án: “Xây dựng cơ sở dữ liệu hệ thống thông tin địa hình - thủy văn cơ bản phục vụ phòng chống lũ lụt và phát triển kinh tế xã hội vùng đồng bằng sông Cửu Long” do Trung tâm Viễn Thám - Bộ Tài nguyên và Môi trường làm chủ đầu tư và được thực hiện từ năm 2004, kết thúc vào cuối năm 2007. Mục tiêu dự án: Mục tiêu tổng quát của Dự án là xây dựng một cơ sở dữ liệu Hệ thống thông tin địa hình - thủy văn cơ bản đa mục tiêu vùng đồng bằng sông Cửu Long, trước mắt phục vụ trực tiếp công tác giám sát, dự báo và cảnh báo ngập lụt và điều hành phòng tránh lũ lụt hàng năm, sau đó trở thành công cụ phục vụ quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội khu vực, quản lý tài nguyên thiên nhiên và môi trường bao gồm cả đất đai, quản lý lãnh thổ và quản lý hành chính các cấp thuộc khu vực. b./ Thành lập bản đồ * Dự án “Đo vẽ bản đồ phục vụ điều tra tài nguyên thiên nhiên” hay còn gọi là
  • 36. 25 đề án ARPEGE được thực hiện trong khuôn khổ Hợp tác Pháp - Việt theo Nghị định thư tài chính năm 1998. Dự án được thực hiện trong hai năm 2001 - 2002, với ngân sách bao gồm nguồn vốn ODA 12,9 triệu Franc của chính phủ Pháp và 1,5 tỷ VN Đồng vốn đối ứng của chính phủ Việt nam. Mục tiêu của dự án: Mục tiêu cơ bản của dự án là tăng cường năng lực cho Trung tâm Viễn thám - Tổng cục Địa chính thông qua việc đầu tư một dây chuyền công nghệ và đào tạo đội ngũ cán bộ để ứng dụng công nghệ mới nhằm thúc đẩy công tác đo vẽ và hiệu chỉnh bản đồ địa hình cũng như bản đồ chuyên đề phục vụ tốt hơn nhu cầu về bản đồ của các ngành và địa phương. * Các công trình thành lập và hiện chỉnh bản đồ địa hình Từ thử nghiệm ban đầu trong việc sử dụng ảnh đa phổ chụp từ máy bay để hiện chỉnh bản đồ địa hình tỷ lệ 1: 25 000 khu vực Thủ Đức (TP. Hồ Chí Minh) năm 1980 - 1982, trong khuôn khổ hoạt động của Ủy ban Nghiên cứu Vũ trụ của Việt Nam, đến việc sử dụng các loại ảnh vệ tinh có độ phân giải khác nhau để hiện chỉnh và thành lập bản đồ địa hình ở nhiều tỷ lệ, đã góp phần không nhỏ vào mục tiêu phủ trùm hệ thống bản đồ địa hình quốc gia. Ngay sau thành công của phương án thử nghiệm, đã tiến hành việc hiện chỉnh bản đồ địa hình tỷ lệ 1: 25.000 bằng ảnh máy bay cho cả tỉnh Thái Bình. Việc sử dụng ảnh vệ tinh được tiến hành bằng việc hiện chỉnh và biên tập, phân mảnh lại bản đồ địa hình tỷ lệ 1: 1.000.000 theo bố cục mới. Bản đồ này được dùng chính thức làm bản đồ nền cho tất cả các loại bản đồ khác ở tỷ lệ 1: 1.000.000 cho toàn bộ lãnh thổ và lãnh hải của Việt Nam. Công trình “Thành lập bản đồ vùng quần đảo Hoàng Sa và Trường Sa tỷ lệ 1:25.000, 1: 50.000, 1: 250.000 và 1: 1.000.000” thuộc dạng công trình về đo đạc - bản đồ đặc biệt được Nhà nước giao trực tiếp cho Trung tâm Viễn thám thực hiện trong các năm từ 1994 - 1999. Tư liệu dùng để thành lập bản đồ là các hải đồ, ảnh vũ trụ lực phân giải siêu cao của Nga và ảnh vệ tinh Landsat của Mỹ. Bộ bản đồ địa hình của hai quần đảo Hoàng Sa và Trường Sa là những tài liệu vô cùng quý giá cho công tác nghiên cứu khoa học, an ninh quốc phòng, phát triển kinh tế biển và đặc biệt là đã giúp cho việc khẳng định chủ quyền quốc gia của Việt Nam.
  • 37. 26 Bằng nguồn tư liệu ảnh SPOT 4 và những năm gần đây là SPOT 5, đã tiến hành công tác hiện chỉnh bản đồ địa hình với quy mô rộng hơn. Với việc hoàn thiện nhanh, đáp ứng kịp thời hệ thống bản đồ nền phục vụ cho việc lập Hồ sơ địa giới hành chính các cấp (thực hiện Chỉ thị 364/CT của Thủ tướng Chính phủ) cho nhiều địa phương trong cả nước. Trong dự án xây dựng bản đồ địa hình phủ trùm ở tỷ lệ 1: 50.000, bằng công nghệ hiện chỉnh bản đồ theo ảnh vệ tinh SPOT, đã tiến hành thực hiện cho 2 vùng lãnh thổ có ý nghĩa quan trọng là đồng bằng Bắc Bộ và đồng bằng Nam Bộ, với số lượng 133 mảnh bản đồ VN 2000 trên tổng số 569 mảnh phủ trùm cả Việt Nam trong một khoảng thời gian rất ngắn. Loại bản đồ ở tỷ lệ này và bản đồ ở tỷ lệ 1: 25 000 còn được tiến hành hiện chỉnh bằng ảnh vệ tinh SPOT 5 cho nhiều vùng lãnh thổ của Việt Nam. Đặc biệt là tháng 05 năm 2006, Bộ đã phê duyệt dự án tổng thể về hiện chỉnh bản đồ địa hình quốc gia ở tỷ lệ 1: 10.000, 1: 25.000 và 1: 50.000 trong thời gian 5 năm, từ năm 2006 đến năm 2010 với kinh phí trên 50 tỷ đồng. Đây là sự khẳng định của công nghệ viễn thám ứng dụng trong công tác bản đồ ở Việt Nam. Ngoài ra, bằng công nghệ viễn thám đã giúp cho việc nhanh chóng có được bản đồ địa hình ở nhiều khu vực dọc các tuyến biên giới và vùng ven biển vịnh Bắc Bộ, phục vụ kịp thời cho công tác phân định biên giới trên đất liền và trên biển. Đã xây dựng được các văn bản pháp quy về công tác hiện chỉnh bản đồ địa hình bằng tư liệu ảnh viễn thám, gồm Quy phạm hiện chỉnh năm 1989 (Quy phạm này cần phải xây dựng mới cho phù hợp với công nghệ hiện nay) và Quy trình hiện chỉnh - năm 2002. c./ Quản lý đất đai * Các công trình, dự án phục vụ công tác kiểm kê Công nghệ viễn thám có thế mạnh trong việc xác định hiện trạng và biến động của lớp phủ mặt đất, trong đó có tình hình sử dụng và quản lý đất đai. Ngay từ những năm 80, trong khuôn khổ hoạt động của Ủy ban Nghiên cứu Vũ trụ Việt Nam, Trung tâm Viễn thám (trước là Phòng Viễn thám) đã chủ trì và thực hiện cùng với một số cơ
  • 38. 27 quan của các ngành, bộ khác dự án thành lập bộ bản đồ Hiện trạng sử dụng đất ở tỷ lệ 1: 250.000 của cả nước bằng tư liệu ảnh viễn thám. Bộ bản đồ này sau đó được sử dụng như là một tài liệu chính dùng để thành lập bộ bản đồ ở tỷ lệ 1: 1.000.000. Trong đợt tổng kiểm kê đất đai năm 2000, Trung tâm Viễn thám đã tích cực tham gia bằng việc xử lý và cung cấp bình đồ ảnh vệ tinh cho 32 tỉnh và đã cử cán bộ xuống tập huấn cho các địa phương về việc sử dung loại ảnh này trong việc điều tra hiện trạng sử dụng đất. Trong năm 2000 - 2002 đã tiến hành thực hiện đề tài nghiên cứu khoa học xây dựng quy trình thành lập bản đồ sử dụng đất bằng tư liệu viễn thám. Kết quả đã đưa ra được quy trình và bộ mẫu giải đoán ảnh vệ tinh SPOT 4 phục vụ cho công tác này. Trong thời gian từ tháng 10 năm 2002 đến tháng 04 năm 2003 đã tiến hành thực hiện dự án sản xuất thử nghiệm “Sử dụng ảnh vệ tinh để thành lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất cấp huyện của tỉnh Cà Mau”. Kết quả của dự án cho phép kết luận, với loại ảnh vệ tinh SPOT 4 hoàn toàn có thể dùng điều tra, thành lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất cấp huyện ở tỷ lệ 1: 25.000. Sản phẩm sản xuất thử của dự án này còn có bộ bản đồ của các huyện Ngọc Hiển, Đầm Dơi và có độ tin cậy cao, được địa phương chấp nhận và đưa vào sử dụng. Trong đợt tổng kiểm kê đất đai năm 2005, việc ứng dụng công nghệ viễn thám đã được triển khai một cách sâu rộng hơn. Được phép của Bộ, ngay trong các năm 2003 - 2004, Trung tâm Viễn thám đã đặt mua ảnh vệ tinh SPOT 5 phủ trùm nhiều vùng của cả nước, đồng thời đã tiến hành xây dựng bản đồ nền và bản đồ ảnh vệ tinh phục vụ cho công tác kiểm kê đất đai cho 13 tỉnh là những địa phương không có đủ bản đồ địa hình và bản đồ địa chính. Sản phẩm gồm có 1.379 mảnh bản đồ ảnh vệ tinh SPOT 5 ở tỷ lệ 1: 10.000 của 1.284 xã, 1.090 mảnh bản đồ nền ở tỷ lệ 1: 10.000 và 1.299 mảnh ở tỷ lệ 1: 5.000 của 1.085 xã. Ngoài ra, còn tiến hành thành lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất và kiểm kê đất đai cho huyện Hoành Bồ (Quảng Ninh) của cả hai cấp là cấp xã và cấp huyện. Có thể nói rằng, bằng tư liệu ảnh viễn thám hoàn toàn cho phép chúng ta có thể chủ động tiến hành điều tra về tình hình sử dụng đất của tất cả các cấp đơn vị hành chính với độ tin cậy cao, nhanh chóng. Điều đó sẽ rất có ý nghĩa trong việc theo dõi và cập nhật
  • 39. 28 những biến động về sử dụng đất đai, trong điều kiện nước ta đang trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội diễn ra sôi động như hiện nay. * Ứng dụng công nghệ viễn thám để quản lý dải ven biển Mục tiêu của dự án nhằm tăng cường năng lực cho Trung tâm Viễn thám trong việc ứng dụng công nghệ viễn thám để thành lập bản đồ phục vụ công tác quản lý dải ven biển, nhằm góp phần hỗ trợ Việt Nam trong công tác quản lý và phát triển bền vững dải ven biển. Kết quả thực hiện dự án là đã cung cấp tư liệu và phần mềm xử lý ảnh vệ tinh. Đã nhận 67 cảnh ảnh vệ tinh radar của Cơ quan vũ trụ Châu Âu (ERS) và 19 cảnh ảnh vệ tinh Landsat 7 (ETM). Đã tiếp nhận 3 phần mềm ENVI xử lý ảnh vệ tinh radar và ảnh quang học. Hỗ trợ kỹ thuật và đào tạo cán bộ. Thành lập bộ bản đồ chuyên đề phục vụ công tác quản lý dải ven biển tại 3 vùng; bản đồ được thành lập ở tỷ lệ 1:100.000 trong hệ quy chiếu HN-72, với 9 chủ đề là địa lý chung, hiện trạng sử dụng đất, đô thị hoá và cơ sở hạ tầng, đất ngập nước, rừng ngập mặn và rừng tràm, bồi tụ - xói lở dải ven biển, ngập lụt, sinh thái dải ven bờ và nhạy cảm môi trường. Ngoài ra còn có báo cáo thuyết minh cho bản đồ, trong đó được trình bày đầy đủ về cơ sở lý thuyết, phương pháp thành lập, nội dung của từng loại bản đồ và các mẫu thu nhỏ của bản đồ. Kết quả thực hiện dự án được đánh giá cao trong việc tăng cường năng lực cho Trung tâm Viễn thám và đặc biệt là lần đầu tiên ở Việt Nam đã xây dựng được bộ bản đồ chuyên đề ở dải ven biển có nhiều nội dung phong phú và đã khẳng định được khả năng ứng dụng công nghệ viễn thám phục vụ công tác quản lý dải ven biển ở Việt Nam. Có thể khẳng định rằng, công nghệ sử dụng tư liệu ảnh viễn thám phục vụ phát triển kinh tế xã hội, quản lý tài nguyên thiên nhiên đã thực hiện thành công ở Việt Nam và đã góp phần không nhỏ vào việc đáp ứng kịp thời về tài liệu bản đồ cho các nhu cầu sử dụng của các ngành và các địa phương. [5]
  • 40. 29 1.1.3.4. Các phần mềm sử dụng trong nghiên cứu a./ Phần mềm ENVI Phần mềm ENVI là một phần mềm xử lý giải đoán ảnh viễn thám rất mạnh, với các đặc điểm chính như sau: - Hiển thị, phân tích ảnh với nhiều kiểu dữ liệu và kích cỡ ảnh khác nhau. - Môi trường giao diện thân thiện. - Cho phép làm việc với từng kênh phổ riêng lẻ hoặc toàn bộ ảnh. Khi một file ảnh được mở, mỗi kênh phổ của ảnh đó có thể được thao tác với tất cả các chức năng hiện có của hệ thống. Với nhiều file ảnh được mở, ta có thể dễ dàng lựa chọn các kênh từ các file ảnh để xử lý cùng nhau. - ENVI có các công cụ chiết tách phổ, sử dụng thư viện phổ, và các chức năng chuyên cho phân tích ảnh phân giải phổ cao. - Phần mềm ENVI được viết trên ngôn ngữ IDL (Interactive Data Language). Đây là ngôn ngữ lập trình cấu trúc, cung cấp khả năng tích hợp giữa xử lý ảnh và khả năng hiển thị với giao diện đồ họa dễ sử dụng. ENVI có nhiều phiên bản như 3.2, 3.5, 3.6, 4.0, 4.2, 4.3, 4.5, 4.7. Mỗi phiên bản được cải tiến và nâng cấp cho một hoặc một số modul. Dễ dàng mở rộng và tùy biến các ứng dụng. Ngoài ra, người dùng có thể sử dụng ENVI trên các môi trường khác nhau như Windows, Macintosh, Linux hay Unix. Sản phẩm ảnh sau khi xử lý có thể xuất ra nhiều phần mềm biên tập bản đồ khác nhau như MapInfor, Autocad, Microstation, Acrview… [9]
  • 41. 30 Hình 1.10. Giao diện modull file của Envi4.5 b./ Phần mềm MapInfo MapInfo là phần mềm chuyên dùng xử lý, trình bày, biên tập bản đồ thành quả trên cơ sở số liệu ngoại nhập và bản đồ nền đã được số hóa. Phần mềm này được sử dụng khá phổ biến trên máy tính cá nhân. Nó quản lý các thuộc tính không gian và phi không gian của bản đồ nên còn có tên là phần mềm thuộc hệ thống thông tin địa lý. Các lớp thông tin có trong MapInfo được tổ chức theo dạng Table (bảng), mỗi một bảng là một tập hợp của một lớp thông tin bản đồ trong đó có các bảng ghi dữ liệu mà
  • 42. 31 hệ thống tạo ra, chỉ có thể truy cập Table bằng chức năng của phần mềm MapInfo khi đã mở ít nhất một Table. Đặc điểm khác biệt của các thông tin trong GIS với các phần mềm đồ hoạ khác là sự gắn kết rất chặt chẽ giữa đối tượng thuộc tính với đối tượng bản đồ, chúng không thể tách rời ra được (ví dụ nếu xoá 1 dòng trong table, lập tức trên bản đồ mất luôn đối tượng đó). Trong cấu trúc dữ liệu MapInfo chia làm hai phần là CSDL thuộc tính (phi không gian) và CSDL bản đồ, các bản ghi trong các CSDL này được quản lý độc lập với nhau nhưng lại liên kết với nhau rất chặt chẽ thông qua chỉ số ID (yếu tố để nhận dạng ra các đối tượng) được lưu giữ và quản lý chung cho các loại bản ghi nói trên. [11] Hình 1.11. Giao diện làm việc của MapInfo 10.0. c./ Phần mềm Surfer Đây là phần mềm đươc sử dụng để mô hình hóa độ cao. Trên cơ sở các số liệu chênh cao đã có, tiến hành chạy phần mềm này sẽ cho ta đường bình độ thể hiện địa hình của khu vực. Các công cụ xuất nhập dữ liệu của phần mềm khá mềm dẻo, cho
  • 43. 32 phép nhận và xử lý các số liệu từ dạng cơ sở dữ liệu (xls, txt..), đồng thời có khả năng hiển thị dữ liệu dưới dạng các file vector để sử dụng được nhiều phần mềm khác nhau. Hình ảnh của thể hiện địa hình của khu vực có thể được mô tả bằng dạng đường (line) hoặc bằng dạng vùng (Shape) và có khả năng đổ màu theo cao độ. Hình 1.12. Giao diện làm việc của phần mềm Surfer 8.0. 1.2. Cơ sỡ thực tiễn của đề tài 1.2.1. Trên thế giới Do các tác động biến đổi khí hậu như xói mòn cũng làm mất khoảng 24 triệu m3 đất (tương đương với 1,7mm bề dày tầng đất) canh tác tại Nepal. Trên khía cạnh khác, 64% diện tích đất sản xuất nông nghiệp phụ thuộc và lượng nước trời sẽ bị ảnh hưởng bởi quá trình xâm nhập mặn và sa mạc hóa. [30] Indonesia được xem là một trong những quốc gia có địa chất vào loại phức tạp nhất thế giới do vị trí địa lý (nằm trên vành đai núi lửa xong quanh đường xích đạo), đồng thời là nước bị ảnh hưởng của nhiều hiện tượng dị thường thời tiết như bão, sóng thần… trong đó có cả hiện tượng nước biển dâng làm ảnh hưởng đến sản xuất nông nghiệp của quốc gia. Tại Indonesia cũng đã sử dụng công nghệ GIS và viễn thám để
  • 44. 33 xây dựng các bản đồ khu vực dễ bị tổn thương do các hiện tượng thời tiết bất thường đồng thời xây dựng được các mô hình sản xuất nông nghiệp thích ứng. [27] Tại Ajecbaijan, M.Mamedova đã sử dụng ảnh vệ tinh Landsat và phần mềm ArcView 3.2 để mô hình hóa sự thay đổi của mực nước biển ảnh hưởng đến đất sản xuất nông nghiệp tại vùng đồng bằng sông Kura từ năm 1982 đến năm 1998. [29] Hình 1.13. Bản đồ cảnh báo lũ lụt nguy hiểm (Ratih Fitria Putri, 2010)[27] 2.3.2. Tại Việt Nam Việt Nam là một trong năm quốc gia chịu ảnh hưởng nặng nề của biến đổi khí hậu và nước biển dâng, chính vì vậy chính phủ đã giao cho bộ TNMT xây dựng các kịch bản biến đổi khí hậu trên cơ sở dự báo về mức độ phát thải của IPCC. Tháng 6/2009, Bộ TNMT đã công bố 3 kịch bản biến đổi khí hậu cho Việt Nam, trong đó tập trung và dự báo cho kịch bản ở mức phát thải trung bình. Theo kịch bản này, nếu mực nước biển dâng lên 65 cm thì Thành phố Hồ Chí Minh sẽ bị mất khoảng 128 km2 trong khi đó toàn bộ vùng Đồng bằng sông Cửu Long sẽ bị mất 5133 km2 . [1]
  • 45. 34 Hình 1.14. Bản đồ dự báo ảnh hưởng của mực nước biển dâng (Bộ TNMT, 2009)[1] Khu vực bị ảnh hưởng nặng nề nhất của biến đổi khí hậu đến sản xuất nông nghiệp chính là vùng đồng bằng sông cửu long, vì đây là khu vực có độ cao trung bình thấp, địa hình bằng phẳng và đây cũng là vựa lúa của cả nước. Nghiên cứu tại các tỉnh thuộc vùng này cho thấy, đến năm 2030, vùng ĐBSCL cũng cho thấy xu thế lũ trong giai đoạn 2030 - 2040 sẽ khác đi so với hiện nay: Diện tích vùng ĐBSCL bị ngập sẽ mở rộng hơn về phía Bạc Liêu - Cà Mau nhưng số ngày chịu ngập ở các tỉnh đầu nguồn sẽ giảm. Hình 1.15. Bản đồ dự báo mức ngập lụt tại Nam Bộ (Lê Anh Tuấn; 2009) [16].
  • 46. 35 Tình hình nhiệt độ gia tăng, mưa giảm, diện tích lũ mở rộng và mực nước biển dâng cao sẽ tác động rất lớn đến hệ sinh thái và sản xuất nông nghiệp cũng như tạo ra các vấn đề khó khăn cho sự phát triển kinh tế - xã hội khu vực. [16] Hình 1.16. Bản đồ dự báo thời gian ngập lụt nam bộ (Lê Anh Tuấn, 2009) [16]. Đối với cấp tỉnh, (Báo Văn Tuy, 2011) đã nghiên cứu những diễn biến về biến đổi khí hậu và dự báo tác động của chúng đến các lĩnh vực như: Tài nguyên đất, hệ sinh thái, lâm nghiệp của tỉnh Bến Tre đến năm 2100. Một trong những ngành kinh tế xã hội chịu nhiều tác động của BĐKH chính là nông nghiệp. Chính vì vậy có khá nhiều nghiên cứu của các tác giả tập trung vào lĩnh vực này ở các cấp quy mô khác nhau. Đối với sản xuất lúa gạo, (Lê Anh Tuấn, 2011) cho rằng: Vào giữa thế kỷ 21 sản lượng lúa gạo vùng đồng bằng sông Cửu Long sẽ giảm 50% với 25% diện tích đất canh tác bị ngập và 50% diện tích bị nhiễm mặn. Tuy nhiên, nghiên cứu khác (Mai Văn Trịnh và Tingju Zhu, 2011) lại cho rằng bên cạnh tác động tiêu cực của BĐKH làm cho năng suất một số loại cây trồng giảm trong tương lai tại hầu hết các vùng sinh thái thì cũng có những nơi do sự gia tăng của độ ẩm và phân phối lượng mưa, sự gia tăng CO2 làm tăng khả năng đồng hóa của cây trồng từ đó làm dẫn đến một số loại cây trồng có năng suất tăng lên, ví dụ như cây lúa tại vùng Nam Trung Bộ và Tây Nguyên.
  • 47. 36 Như vậy, rõ ràng biến đổi khí hậu là một vấn đề lớn, ảnh hưởng đến nhiều khía cạnh của sự phát triển loài người. Trên thực tế đã có rất nhiều nghiên cứu về tác động của biến đổi khí hậu ở trên thế giới và Việt Nam, tuy nhiên các nghiên cứu này chủ yếu giải quyết ở tầm vĩ mô (thông thường là cấp tỉnh, cấp vùng), chưa có nghiên cứu chi tiết ở các vùng lãnh thổ hẹp hơn để cụ thể hóa đến từng khu vực bị mất đất làm cơ sở lựa chọn cho nhà quản lý cũng như bản thân người sử dụng đất.
  • 48. 37 CHƯƠNG 2: NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Nội dung nghiên cứu - Tình hình tự nhiên, kinh tế xã hội của vùng nghiên cứu điểm. - Thực trạng sử dụng quỹ đất lúa. - Các biểu hiện của biến đổi khí hậu tại vùng nghiên cứu điểm. - Xu hướng biến động của quỹ đất lúa do ảnh hưởng của biến đổi khí hậu. - Xây dựng cơ sở dữ liệu không gian và thuộc tính của bản đồ biến động sử dụng quỹ đất lúa do ảnh hưởng của biến đổi khí hậu từ năm 2000 đến năm 2010 tại vùng nghiên cứu điểm. 2.2. Phương pháp nghiên cứu Để trả lời các câu hỏi nghiên cứu, đề tài sử dụng một số phương pháp nghiên cứu chính như sau: 2.2.1. Thu thập số liệu thống kê và thông tin thứ cấp Bao gồm các loại bản đồ liên quan đến đất lúa, thông tin về sản xuất lúa của các địa phương, vấn đề an ninh lương thực, thông tin về khí tượng thủy văn, các thông tin về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của vùng nghiên cứu. Các báo cáo về tác động của biến đổi khí hậu và thiên tai đã xảy ra trong 10 năm qua. 2.2.2. Phỏng vấn hộ Lựa chọn ngẫu nhiên 30 hộ gia đình tại 3 xã có sản xuất lúa để phỏng vấn các thông tin về sản xuất nông nghiệp, sự hiểu biết của người dân về biến đổi khí hậu, các thách thức do biến đổi khí hậu đối với các nông hộ, các biện pháp nhằm thích ứng và giảm nhẹ ảnh hưởng của biến đổi khí hậu. (Xem phụ lục) 2.2.3. Ứng dụng GIS và viễn thám Số liệu thống kê, bản đồ số của các vùng nghiên cứu, và số liệu khí tượng thủy văn liên quan đến kịch bản biến đổi khí hậu sẽ được thu thập và biên tập vào trong cơ sở dữ liệu GIS thống nhất về cấu trúc, hệ tọa độ, và hình thức quản lý dữ liệu bằng phần mềm MapInfo. Giải đoán các ảnh vệ tinh qua các thời kỳ để thành lập bản đồ bản
  • 49. 38 đồ hiện trạng sử dụng đất; từ đó những vùng sản xuất lúa bị ảnh hưởng của mực nước biển dâng cao và các bản đồ tác động khác do biến đổi khí hậu. Ảnh Landsat năm 2000 Giải đoán Ảnh Landsat năm 2010 Phần mềm Envi 4.5 GPS; Các loại bản đồ Bản đồ Bản đồ Bản đồ HTSD Đất HTSD Đất địa hình Năm 2000 Năm 2010 Phần mềm MapInfo Kịch bản BĐKH Bản đồ biến động sử dụng đất lúa năm 2000 và năm 2010 Bản đồ dự báo mất đất lúa Phỏng vấn; thực địa Bản đồ mất đất lúa do tác động BĐKH Hình 2.1. Sơ đồ sử dụng công nghệ GIS và viễn thám trong nghiên cứu 2.2.4. Phỏng vấn sâu cán bộ chuyên trách Tiến hành phỏng vấn cán bộ phụ trách nông lâm nghiệp của xã để nắm được thông tin về sản xuất lúa của địa phương trong giai đoạn 2000 đến năm 2010; Phỏng vấn với cán bộ phòng Tài nguyên môi trường, cán bộ địa chính cấp xã nhằm thu thập các thông tin về hiện trạng sử dụng đất lúa, sự biến động, chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa sang các mục đích khác.
  • 50. 39 Cùng với cộng đồng bản địa, các cán bộ chủ chốt của xã, xây dựng và thảo luận về các khu vực sẽ bị ảnh hưởng do biến đổi khí hậu và các kịch bản biến đổi khí hậu cho khu vực.
  • 51. 40 CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 3.1. Điềukiệntự nhiên; kinhtế xã hội và hiệntrạng sử dụng quỹ đất lúa 3.1.1. Điều kiện tự nhiên của huyện Phú Vang 3.1.1.1. Vị trí địa lý Phú Vang là một huyện ven biển của tỉnh Thừa Thiên Huế, có diện tích tự nhiên là 28.031,80 ha, với vị trí địa lý được xác định như sau: + Phía Đông Bắc: Giáp biển Đông. + Phía Tây Bắc: Giáp huyện Hương Trà. + Phía Tây Nam: Giáp huyện Hương Thủy và thành phố Huế. + Phía Đông Nam: Giáp huyện Phú Lộc. - Tọa độ địa lý: + Điểm cực Bắc tại: cửa Thuận An ứng với 16,35 độ vĩ bắc. + Điểm cực Nam tại: Cồn Lăng ứng với 16,20 độ vĩ bắc. + Điểm cực Đông: tại thôn An Bằng ứng với 107,51 độ kinh đông. + Điểm cực Tây: tại ngã ba Sình ứng với 107,35 độ kinh đông. [21] Hình 3.1. Sơ đồ vị trí của huyện Phú Vang và vùng nghiên cứu điểm.
  • 52. 41 Với vị trí địa lý như vậy, gần trung tâm thành phố Huế nên khá thuận lợi cho sự phát triển kinh tế xã hội của địa phương. Vùng nghiên cứu gồm các xã Phú An, Phú Mỹ và thị trấn Thuận An tạo thành một tiểu vùng nằm ở phía bắc của huyện. Vị trí địa lý của vùng nghiên cứu mang những nét chung nhất của huyện như giáp biển, đầm phá đồng thời có xã giáp với vùng ven thành phố. 3.1.1.2. Địa hình Huyện Phú Vang có địa hình thuộc dạng bằng phẳng, độ dốc < 1% và có độ cao tự nhiên biến thiên từ 0,5m đến 22,0m so với mực nước biển, phổ biến từ 0,8m đến 1,5m. Nhìn chung, địa hình toàn huyện thấp dần từ Tây Nam đến Đông Bắc với độ dốc không lớn. Tuy nhiên, có những khu vực địa hình trũng hoặc gò đồi cao hơn địa hình chung và được chia ra 03 vùng chính như sau: + Vùng 1: Vùng cồn cát ven biển: Đây là khu vực có địa hình cao nhất, được hình thành từ việc bồi lắng cát của biển. Vùng đất này có dạng địa hình sóng trâu, được giới hạn bởi phía Đông Bắc là biển Đông, phía Tây Nam là vùng đầm phá Tam Giang - Cầu Hai. Giải đất này vừa có bề ngang hẹp, lại phải mang nhiệm vụ ngăn mặn, chắn sóng, chắn lũ và chắn gió. + Vùng 2: Vùng đầm phá: Vùng này được hình thành từ sự kết nối liên thông giữa các đầm nước lợ: Thanh Lam, Hà Trung, Thủy Tú, Đầm Sam, Cầu Hai với Phá Tam Giang, tạo nên một không gian rộng lớn kéo dài từ cửa Ô Lâu đến cửa Tư Hiền và chạy dọc theo biển Đông với chiều dài mặt nước: 74km, có diện tích: 22.000ha, là đầm phá lớn nhất khu vực Đông Nam Á. Phần diện tích đầm phá thuộc huyện là: 6.975,0ha chiếm 31,7% diện tích đầm phá của tỉnh. Đây thực sự là tài sản thiên phú cho một số huyện của tỉnh Thừa Thiên Huế được hưởng lợi từ việc đánh bắt, nuôi trồng thủy sản trong đó có huyện Phú Vang. + Vùng 3: Vùng đồng bằng: Vùng này thuận lợi cho việc phát triển nông nghiệp, xây dựng cơ sở hạ tầng, định canh định cư và phát triển các ngành nghề truyền thống khác. [21]
  • 53. 42 3.1.1.3. Các nguồn tài nguyên. a./ Tài nguyên đất Tổng diện tích đất tự nhiên của toàn huyện là 27.987,03 ha, bao gồm các loại đất chính như sau: Đất cát điển hình: Loại đất này phân bố chủ yếu tại các xã ven bờ biển và vùng đầm phá, có địa hình bằng phẳng. Hệ thống canh tác chủ yếu là cây màu, cây công nghiệp ngắn ngày, rừng phòng hộ và nuôi trồng thủy hải sản. Đất mặn: Loại đất này được hình thành do sự lắng đọng phù sa của hệ thống các sông, hồ tại vị trí giáp các cửa biển. Hệ thống canh tác chủ yếu là trồng lúa một vụ và nuôi trồng thủy sản nước lợ. Phân bố chủ yếu tại xã Vinh Hà. Hiện nay, có có đập Thảo Long nên loại đất này đã dần được cải thiện và có một số khu vực đã sản xuất lúa 2 vụ. Đất phù sa có tầng đốm rỉ: Loại đất được hình thành từ đất phù sa, có mực nước ngầm nông (gây nên hiện tượng đốm rỉ), phân bố chủ yếu từ Phú Thanh đến Vinh Thái, sản xuất nông nghiệp chủ yếu là cây lúa và các loại cây màu. Đất biến đổi do trồng lúa: Là loại đất có nguồn gốc phát sinh từ các loại đá mẹ khác nhau, được nhân dân cải tạo thông qua các hoạt động sản xuất lúa mà thành. Quá trình hình thành đất chủ đạo là quá trình feralit, nhưng tính chất đất đã bị biến đổi đó chịu ảnh hưởng của quá trình ngập nước, làm cho nó khác hẳn với đất feralit; sự rửa trôi mùn và cấp hạt sét xảy ra mạnh ở tầng đất mặt, kết cấu đất bị phân tán, có quá trình glây xuất hiện ở tầng dưới. Nếu đất đã được trồng lúa lâu ngày thì tầng đất mặt đã trở nên bạc màu, đặc biệt đối với những nơi trồng cả 2 vụ lúa trong năm. Đất ngập nước và mặt nước chuyên dùng: Đây là loại đất rất đặc trưng của huyện Phú Vang, chiếm một phần diện tích khá lớn, chủ yếu là vùng nằm trong vùng đầm phá Tam Giang - Cầu Hai. Loại đất này là một tiềm năng lớn để phát triển các hoạt động nuôi trồng và đánh bắt thủy hải sản. [22]
  • 54. 43 Bảng 3.1. Các loại đất của huyện Phú Vang Thứ tự Loại đất Ký hiệu Diện tích (Ha) 1 Đất cát điển hình C 10.434,91 2 Đất mặn trung bình và ít M 208,47 3 Đất phù sa có tầng đốm gỉ Pb 2.030,87 4 Đất biến đổi do trồng lúa Lp 8.621,50 5 Đất sông suối và mặt nước chuyên dùng MNC 6.691,28 Tổng diện tíchtự nhiên 27.987,03 (Nguồn: Phòng Tài nguyên và môi trường huyện Phú Vang). b./ Tài nguyên nước Hệ thống thủy văn của huyện Phú Vang khá đa dạng và phong phú. Sông Hương là hợp lưu của các con sông như Tả Trạch, Hữu Trạch, Sông Bồ...chảy qua địa bàn huyện có đặc điểm là dòng chảy ổn định và chịu ảnh hưởng mạnh của thủy triều và độ mặn, phụ thuộc vào triều cường và mức độ xâm thực của nước biển. Hệ thống đầm phá có diện tích khá lớn, trong đó có một phần diện tích thuộc hệ thống phá Tam Giang và đầm Thủy Tú. Độ sâu trung bình biến thiên từ 1m đến 6m tùy vị trí, thậm chí có lạch sâu 10m. Hiện nay, tại các đầm phá này chủ yếu được sử dụng để nuôi trồng thủy hải sản nước ngọt và nước lợ, là một trong những ngành nghề sản xuất nông nghiệp chủ yếu của địa phương. [22] Bên cạnh đó, tại Phú Vang còn có hệ thống các hói, kênh rạch, ao hồ, các bàu, trằm chứa nước ngọt đảm bảo cung cấp nước cho sinh hoạt cũng như đáp ứng một phần sản xuất nông nghiệp của địa phương.
  • 55. 44 Hình 3.2. Hệ thống thủy văn của huyện Phú Vang (Nguồn: PTNMT Phú Vang). c./ Tài nguyên thực vật Hệ thực vật ở đây rất nghèo nàn. Thực vật thân gỗ nguyên sinh còn rất thưa thớt và phần lớn thoái hoá thành dạng cây bụi. Một số do người dân khai thác trắng nay chỉ còn dạng tái sinh chồi, tạo thành những khoảnh rú thứ sinh. Ngoài thực vật tự nhiên, trong những năm gần đây, ngành lâm nghiệp triển khai các dự án trồng nhiều loài cây gỗ phòng hộ khá thành công chống cát bay, cây trôi như keo lưỡi liềm, keo tai tượng, keo lá tràm,... ở hai bên bờ đầm phá chân các gò, trảng cát nội đồng nhân dân một số xã thường trồng khoai lang, ớt. Trên các trảng cát nội đồng, người dân địa phương bố trí cây trồng khá đa dạng nhưng diện tích manh mún. Một vài nơi đã định hình chuyên canh ớt, lạc, khoai lang và cả lúa nước. Theo kết quả điều tra gần đây, thành phần thực vật tiểu vùng đầm phá và biển ven bờ rất đa dạng, bao gồm: thực vật phù du, cỏ thủy sinh, thực vật rừng ngập mặn. [22]