SlideShare a Scribd company logo
1 of 47
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HCM
KHOA LUẬT
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
ĐỐI THOẠI TRONG XÉT XỬ VỤ ÁN HÀNH
CHÍNH Ở TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH PHÚ YÊN
NGÀNH ĐÀO TẠO : LUẬT KINH TẾ
Giảng viên hướng dẫn: THS. NGUYỄN THỊ DUNG
Sinh viên thực hiện: NGUYỄN VŨ CHÍ CƯỜNG
MSSV: 1711271334 Lớp: 17DLKC1
TP. Hồ Chí Minh
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HCM
KHOA LUẬT
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
THẨM ĐỊNH GIÁ TÀI SẢN TRONG PHÁP
LUẬT TỐ TỤNG DÂN SỰ TẠI VIỆT NAM
NGÀNH ĐÀO TẠO : LUẬT KINH TẾ
Giảng viên hướng dẫn: THS. NGUYỄN THỊ DUNG
Sinh viên thực hiện: NGUYỄN VŨ CHÍ CƯỜNG
MSSV: 1711271334 Lớp: 17DLKC1
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
TP. Hồ Chí Minh 2021
PHẦN I: NHẬT KÝ THỰC TẬP VÀ TỔNG QUAN VỀ ĐƠN VỊ THỰC
TẬP
MỤC LỤC Trang
1. NHẬT KÝ THỰC TẬP
1.1. Lời cảm ơn ................................................................................................. 1
1.2. Lời cam đoan.............................................................................................. 2
1.3. Nhật ký thực tập tốt nghiệp........................................................................ 3
1.4. Nhận xét của đơn vị thực tập ..................................................................... 8
1.5. Nhận xét giảng viên hướng dẫn ................................................................. 9
2. TỔNG QUAN VỀ DƠN VỊ THỰC TẬP
2.1. Giới thiệu chung về đơn vị thực tập......................................................... 10
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty ....................................... 10
2.1.2. Chức năng, lĩnh vực hoạt động ............................................................. 10
2.1.3 Sơ đồ tổ chức bộ máy của Công ty ........................................................ 11
2.2. Vị trí công việc thực tập........................................................................... 12
2.2.1. Công việc được giao ............................................................................. 12
2.2.2. Kết quả đạt được ................................................................................... 13
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình nghiên cứu và làm báo cáo thực tập tốt nghiệp tôi đã nhận
được sự giúp đỡ nhiệt tình, sự động viên sâu sắc của nhiều cá nhân, cơ quan và nhà
trường; tôi xin chân thành cảm ơn các cá nhân, cơ quan và nhà trường đã tạo điều
kiện cho tôi hoàn thành báo cáo thực tập tốt nghiệp này.
Trước hết tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc nhất đến thầy Ths. Nguyễn Thị
Dung đã trực tiếp hướng dẫn và giúp đỡ tôi trong quá trình nghiên cứu và hoàn
thành báo cáo thực tập tốt nghiệp này.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu trường Đại Học công nghệ thành
phố Hồ Chí Minh - Khoa Luật, đã tạo mọi điều kiện giúp đỡ tôi về mọi mặt trong
quá trình nghiên cứu và hoàn thành báo cáo thực tập tốt nghiệp này.
Tôi xin gửi lời cảm ơn tới Ban lãnh đạo, các anh chị đã giúp đỡ tôi rất nhiều,
tạo điều kiện cung cấp cho tôi những thông tin cần thiết để tôi có thêm tư liệu hoàn
thành bài báo cáo thực tập tốt này.
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan báo cáo tốt nghiêp Đối thoại trong xét xử vụ án hành chính ở
tòa án nhân dân tỉnh Phú Yên” là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu
trong đề tài này được thu thập và sử dụng một cách trung thực. Kết quả nghiên cứu
được trình bày trong báo cáo tốt nghiệp này không sao chép của bất cứ luận văn nào
và cũng chưa được trình bày hay công bố ở bất cứ công trình nghiên cứu nào khác
trước đây.
Sinh viên
(ký tên, ghi đầy đủ họ tên)
NHẬT KÝ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
KHOA LUẬT
VIỆN KỸ THUẬT HUTECH
PHIẾU BÁO CÁO QUÁ TRÌNH THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
1. Họ tên Sinh viên: …………………. MSSV: ……………………
Lớp: ……………………………….
2. Tên công ty thực tập : ……………………………..
Địa chỉ công ty thực tập : …………………………………..
3. Cán bộ phụ trách : …. ........................................... Chức vụ: ……………….
4. Điện thoại CB phụ trách : …............................... Email:
Tuần
Từ ngày -
Đến ngày
Nội dung thực tập
Nhận xét của Cán
bộ phụ trách
(Ký tên)
1
2
3
4
Tuần
Từ ngày -
Đến ngày
Nội dung thực tập
Nhận xét của Cán
bộ phụ trách
(Ký tên)
5
6
7
8
9
TP. HCM, ngày … tháng … năm ……….
Người phụ trách
(Ký, ghi rõ họ tên)
1.2. Nhận xét của đơn vị thực tập
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
NHẬN XÉT CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP
Họ và tên sinh viên : ……………….. Năm sinh : ………. / ……… / ………
Thời gian thực tập : Từ …….. đến / ………….
1. Đơn vị thực tập - Bộ phận thực tập
……………………………………………………………………………………..
Bộ phận thực tập : Thư ký
2.Ý thức chấp hành nội quy, quy chế
Tốt  khá  bình thường  chưa tốt 
3.Tinh thần trách nhiệm với công việc và hiệu quả công việc được giao
Tốt  khá  bình thường  chưa tốt 
4. Kết quả thực tập :
......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
5. Nhận xét chung :
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
Cán bộ hướng dẫn của cơ quan đến thực tập
(Ký và ghi rõ họ tên)
Ngày ....... tháng ........ năm .........
Thủ trưởng cơ quan
(Ký tên và đóng dấu)
1.3. Nhận xét giảng viên hướng dẫn
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
---------
NHẬN XÉT GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN
Họ và tên sinh viên : ………………………….
MSSV : ………………………….
Khoá : …………………………
1. Thời gian thực tập
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
2. Bộ phận thực tập
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
3. Nhận xét chung
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
Giảng viên hướng dẫn
PHẦN I: NHẬT KÝ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP VÀ TỔNG QUAN VỀ ĐƠN
VỊ THỰC TẬP
1. Nhật ký thực tập tốt nghiệp
1.1. Nhật ký thực tập
NHẬT KÝ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
5. Tên đề tài: ...................................................................................................................
6. Giảng viên hướng dẫn: ................................................................................................
3. Sinh viên thực hiện: ....................................................................................................
MSSV: .................................. Lớp:..............................................................................
Tuần
lễ
Từ ngày
đến ngày
Nội dung Ghi chú
1
2
3
4
5
Tuần
lễ
Từ ngày
đến ngày
Nội dung Ghi chú
6
7
8
Cán bộ hướng dẫn
(Ký và ghi rõ họ tên)
TP. HCM, ngày … tháng … năm ….
Sinh viên
(Ký và ghi rõ họ tên)
Xác nhận của đơn vị thực tập
(Ký và ghi rõ họ tên)
PHẦN II: ĐỐI THOẠI TRONG XÉT XỬ VỤ ÁN HÀNH
CHÍNH Ở TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH PHÚ YÊN
MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU........................................................................................................1
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LÝ CỦA VIỆC ĐỐI THOẠI
TRONG GIẢI QUYẾT CÁC VỤ ÁN HÀNH CHÍNH..........................................3
1.1. Cơ sở lý luận về đối thoại trong tố tụng hành chính.........................................3
1.1.1 Khái niệm: ...................................................................................................3
1.1.2 Đặc điểm của đối thoại:...............................................................................3
1.1.3. Đặc điểm đối thoại trong giải quyết tranh chấp hành chính ......................3
1.3.3.Vai trò của đối thoại trong giải quyết các vụ án hành chính:......................4
1.2 Những quy định của pháp luật việc đối thoại trong vụ án hành chính..............6
1.2.1 Thời điểm tiến hành đối thoại .....................................................................7
1.2.2 Nguyên tắc đối thoại....................................................................................8
1.2.3 Những vụ án hành chính đối thoại không được và không được đối thoại ..8
1.2.4 Trình tự thủ tục tiến hành đối thoại trong vụ án hành chính.....................10
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG ĐỐI THOẠI TRONG CÔNG TÁC GIẢI
QUYẾT ÁN HÀNH CHÍNH VÀ CÁC GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG CHẤT
LƯỢNG, NÂNG CAO HIỆU QUẢ ĐỐI THOẠI................................................16
2.1.Thực trạng đối thoại trong công tác giải quyết án hành chính của Tòa án nhân
dân tỉnh Phú Yên giai đoạn 2018 – 2020...............................................................16
2.2. Một số hạn chế, vướng mắc trong công tác đối thoại vụ án hành chính của
Tòa án nhân dân tỉnh Phú Yên...............................................................................17
2.3. Nguyên nhân của những hạn chế, vướng mắc trong đối thoại vụ án hành
chính của Tòa án nhân dân tỉnh Phú Yên ..............................................................21
2.4. Các giải pháp tăng cường chất lượng, nâng cao hiệu quả đối thoại...............22
2.4.1. Hoàn thiện pháp luật về đối thoại trong quy trình giải quyết khiếu nại
hành chính: .........................................................................................................22
2.4.2. Nâng cao hiệu quả hoạt động đối thoại trong giải quyết tranh chấp hành
chính ...................................................................................................................28
KẾT LUẬN..............................................................................................................32
1
PHẦN MỞ ĐẦU
1.Lý do chọn đề tài:
Trong xu thế chung của hội nhập toàn cầu, Việt Nam với chủ trương xây
dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa đã và đang triển khai một cách mạnh
mẽ công cuộc cải cách, đổi mới một cách toàn diện và sâu sắc nền kinh tế theo
hướng nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Tuy nhiên, mặt trái do
sự phát triển của nền kinh tế thị trường cũng dẫn đến những tranh chấp trong xã hội
ngày càng trở nên phức tạp và số lượng ngày càng tăng, trong đó nổi bật là những
tranh chấp hành chính, phát sinh trong hoạt động quản lý hành chính nhà nước.
Trong thời gian qua, Đảng và Nhà nước ta luôn chú trọng công tác giải quyết những
tranh chấp hành chính này nhằm đảm bảo ổn định trật tự xã hội, đảm bảo quyền và
lợi ích hợp pháp của công dân, tổ chức trong quản lý hành chính, thông qua việc
ban hành và hoàn thiện Luật Khiếu nại và Luật tố tụng hành chính. Tuy nhiên, tình
hình giải quyết khiếu nại cũng như giải quyết vụ án hành chính thời gian qua đã
phát sinh nhiều vấn đề bức xúc, mặc dù các cơ quan nhà nước đã có nhiều cố gắng,
nhưng công tác giải quyết vẫn còn nhiều hạn chế, tình trạng khiếu kiện kéo dài diễn
ra khá phổ biến, số vụ việc tồn đọng còn nhiều, nhiều trường hợp tạo nên sự bức
xúc gay gắt trong nhân dân. Nguyên nhân dẫn đến thực trạng trên rất đa dạng, song
nguyên nhân chủ yếu là do các chủ thể có thẩm quyền giải quyết đã chưa coi trọng
việc phối hợp với các đoàn thể quần chúng, chưa làm tốt công tác hòa giải các tranh
chấp từ khi sự việc mới phát sinh.
Có thể nói, để giải quyết những tranh chấp hành chính có hiệu quả thì việc tổ
chức đối thoại cho các bên gặp gỡ, trao đổi, cùng bàn bạc tìm ra và thống nhất
hướng giải quyết là việc làm cần thiết. Việc đảm bảo cho các bên có quyền trình
bày quan điểm của mình về nội dung sự việc và hướng giải quyết tranh chấp chính
là biểu hiện của tính dân chủ, công khai trong giải quyết tranh chấp hành chính.
Mặc dù có ý nghĩa và vai trò quan trọng như vậy, song thực tế trong những năm
qua, việc tổ chức đối thoại giữa các bên trong giải quyết tranh chấp hành chính còn
gặp nhiều khó khăn, vướng mắc, xuất phát từ việc quy định pháp luật về đối thoại
trong giải quyết tranh chấp hành chính hiện nay chưa đáp ứng được yêu cầu của
thực tiễn, hay nhận thức của các chủ thể trong tranh chấp hành chính về vấn đề đối
thoại vẫn còn nhiều hạn chế… Nhằm khắc phục những vướng mắc, tồn tại trên và
đảm bảo cho hoạt động đối thoại được thực hiện có hiệu quả, tác giả lựa chọn đề tài:
“Đối thoại trong xét xử vụ án hành chính ở tòa án nhân dân tỉnh Phú Yên” với
mong muốn nghiên cứu và trình bày ý tưởng của mình về vấn đề trên.
2
2.Mục tiêu nghiên cứu của đề tài:
Mục tiêu nghiên cứu nhằm làm rõ các vấn đề về cơ sở lý luận của hoạt động
đối thoại trong giải quyết tranh chấp hành chính, nội dung của quy định pháp luật
hiện hành về hoạt động đối thoại trong hai quy trình giải quyết khiếu nại hành chính
và quy trình giải quyết vụ án hành chính, chỉ ra những điểm thiếu sót hoặc chưa hợp
lý trong các quy định pháp luật này.
Ngoài ra, việc nghiên cứu cũng nhằm chỉ ra những khó khăn vướng mắc trên
thực tế khi các chủ thể có thẩm quyền tiến hành đối thoại trong giải quyết tranh
chấp hành chính. Trên cơ sở kết quả nghiên cứu tổng hợp, báo cáo sẽ đề xuất một số
giải pháp cụ thể trong việc hoàn thiện pháp luật về đối thoại cùng các giải pháp
nhằm đổi mới hoạt động đối thoại, nâng cao hiệu quả khi áp dụng pháp luật về đối
thoại trên thực tế.
3.Phạm vi, đối tượng nghiên cứu của đề tài:
3.1. Đối tượng nghiên cứu của báo cáo:
Đối tượng nghiên cứu của báo cáo là:
- Cơ sở lý luận về đối thoại trong giải quyết tranh chấp hành chính, gồm các
nội dung: bản chất, vai trò và những yếu tố đảm bảo hiệu quả hoạt động đối thoại
trong giải quyết tranh chấp hành chính;
- Thực trạng pháp luật của đối thoại trong hai phương thức giải quyết tranh
chấp hành chính hiện nay và thực tiễn áp dụng những quy định về đối thoại;
- Đề xuất các giải pháp hoàn thiện pháp luật và đổi mới hoạt động đối thoại
trong giải quyết tranh chấp hành chính.
3.2. Phạm vi nghiên cứu của báo cáo:
Đề tài tập trung đi sâu vào phân tích những nội dung cơ bản nhất của thủ tục đối
thoại trong quy trình giải quyết tranh chấp hành chính trên cơ sở quy định của Luật
Khiếu nại năm 2011, Luật tố tụng hành chính năm 2015 và các văn bản hướng dẫn
thi hành, từ đó đánh giá pháp luật thực định và đưa ra những giải pháp hoàn thiện
4. Cấu trúc báo cáo
Chương 1: Cơ sở lý luận và pháp lý của việc đối thoại trong giải quyết các vụ án
hành chính
Chương 2: Thực trạng đối thoại trong công tác giải quyết án hành chính và các giải
pháp tăng cường chất lượng, nâng cao hiệu quả đối thoại
3
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LÝ CỦA VIỆC ĐỐI THOẠI
TRONG GIẢI QUYẾT CÁC VỤ ÁN HÀNH CHÍNH
1.1. Cơ sở lý luận về đối thoại trong tố tụng hành chính.
1.1.1 Khái niệm:
Đối thoại được hiểu theo hai căn cứ như sau:
Thứ nhất căn cứ theo Từ điển Tiếng Việt thì đối thoại là “Nói chuyện qua lại
giữa hai hay nhiều người với nhau hoặc bàn bạc, thương lượng trực tiếp giữa hai
hay nhiều bên với nhau để giải quyết các vấn đề tranh chấp”. Vì thế, đối thoại
thường được hiểu theo hai nghĩa. Thứ nhất "đối thoại" được hiểu là những cuộc trao
đổi miệng bình thường của hai hay nhiều người với nhau, có thể liên quan hoặc
không liên quan đến công việc. Thứ hai "đối thoại" là bàn bạc, thương lượng giữa
hai hay nhiều bên để giải quyết các vấn đề tranh chấp. 1
Thứ hai đó là căn cứ theo các quy định của pháp luật tố tụng hành chính thì
đối thoại trong vụ án hành chính được hiểu là: “Đối thoại trong vụ án hành chính là
hoạt động tố tụng do Tòa án tiến hành để các đương sự thỏa thuận với nhau về việc
giải quyết vụ án”.
1.1.2 Đặc điểm của đối thoại:
Đối thoại trong tố tụng hành chính có những đặc điểm mang tính đặc trưng
khác với thủ tục hòa giải trong tố tụng dân sự, cụ thể:2
Thứ nhất, về chủ thể tham gia đối thoại một bên là cá nhân, cơ quan, tổ chức
và một bên là chủ thể mang quyền lực nhà nước, cụ thể đó là cơ quan hành chính
nhà nước, cơ quan, tổ chức được giao thực hiện quản lý hành chính nhà nước hoặc
người có thẩm quyền trong cơ quan, tổ chức này.
Thứ hai, nội dung của đối thoại là trao đổi, bàn bạc và thảo luận giữa các
đương sự về nội dung tranh chấp và hướng giải quyết yêu cầu của các bên.
Thứ ba, kết quả là Tòa án không ra một quyết định nào mà chỉ ghi nhận nội
dung mà các bên thỏa thuận làm căn cứ giải quyết vụ án và kết quả này không có
giá trị bắt buộc với các bên.
1.1.3. Đặc điểm đối thoại trong giải quyết tranh chấp hành chính
Thứ nhất, bản chất của đối thoại trong giải quyết tranh chấp hành chính là
việc các bên trong quan hệ tranh chấp hành chính gặp gỡ, trao đổi thông tin sự việc
để cùng nhau tìm ra một giải pháp chung nhằm giải quyết tranh chấp hành chính, từ
đó củng cố và đảm bảo sự ổn định về mặt chính trị trong nhân dân, đảm bảo tính
công khai dân chủ trong quản lý xã hội. Việc “gặp gỡ, trao đổi thông tin sự việc để
1
Từ điển tiếng Việt. Xuất bản 2005
2
Nguyễn Như Ý (chủ biên, 1999), Đại từ điển Tiếng Việt, Nxb Văn hóa – Thông tin.
4
cùng nhau tìm ra một giải pháp chung” ở đây được hiểu là sự gặp gỡ, trao đổi trực
tiếp giữa các bên nhằm đưa ra một giải pháp mà cả hai bên chấp nhận được mà
không cần phải thông qua bên thứ ba và được tiến hành dưới nhiều hình thức khác
nhau. Trong số các hình thức, gặp mặt và trao đổi trực tiếp bằng lời nói được coi là
hình thức đối thoại đảm bảo hiệu quả và thực chất nhất, song nếu quy định bắt buộc
đối thoại phải được thực hiện với hình thức này trên thực tế chắc chắn sẽ gặp phải
nhiều khó khăn3
Thứ hai, đối thoại là một hoạt động bắt buộc trong quy trình giải quyết hầu
hết các tranh chấp hành chính. Như đã phân tích ở trên, bản chất của đối thoại là
việc các bên tranh chấp gặp gỡ, cùng trao đổi các tài liệu, thông tin, chứng cứ chứng
minh cho yêu cầu của mình nhằm sáng tỏ sự việc và cùng hướng đến một giải pháp
chung. Trong khi đó, một trong những nguyên tắc cơ bản trong giải quyết tranh
chấp nói chung và giải quyết tranh chấp hành chính nói riêng là khuyến khích và tạo
điều kiện cho các bên tự giải quyết những mâu thuẫn, xung đột trước khi vụ việc
này được giải quyết bởi một quyết định hay mệnh lệnh được ban hành và bảo đảm
thực hiện bởi các thiết chế mang tính quyền lực nhà nước như cơ quan hành chính
nhà nước hay cơ quan tư pháp.
Thứ ba, đối thoại được tiến hành với mục đích tạo cơ hội cho các bên cùng
nhau thống nhất một giải pháp chung nhằm giải quyết sự việc tranh chấp. Giải pháp
chung ở đây được hiểu là cách giải quyết sự việc tranh chấp hành chính mà được cả
hai bên trong tranh chấp thống nhất thực hiện, ví dụ như hai bên cùng nhau thống
nhất việc chủ thể khiếu kiện sẽ rút đơn khiếu kiện kèm theo việc chủ thể quản lý
hành chính nhà nước phải hủy bỏ các quyết định hành chính của mình.
Thứ tư, đối thoại trong giải quyết tranh chấp hành chính phải được tiến hành
theo các quy định của pháp luật. Các quy định pháp luật này bao gồm các trường
hợp tổ chức đối thoại, thành phần tham gia đối thoại, quy trình tiến hành đối thoại
cũng như kết quả của đối thoại đều phải được thực hiện trên cơ sở quy định của
pháp luật.4
1.3.3.Vai trò của đối thoại trong giải quyết các vụ án hành chính:.
Thứ nhất, đối thoại giúp các bên có liên quan trong quá trình giải quyết tranh
chấp hành chính hiểu được quyền, nghĩa vụ của mình và hiểu được các vấn đề khác
có liên quan đến nội dung khiếu kiện.
Thông qua đối thoại, chủ thể có thẩm quyền giải quyết tranh chấp, chủ thể có
khiếu kiện và các chủ thể khác có liên quan hiểu được tình huống thực tế của chủ
3
Lê Thu Hằng (2011), “Đối thoại trong giải quyết vụ án hành chính”, Nghề Luật, (04), tr. 25-27.
4
Lê Thu Hằng (2011), “Đối thoại trong giải quyết vụ án hành chính”, Nghề Luật, (04), tr. 25-27.
5
thể có thẩm quyền quản lý hành chính dẫn đến việc có quyết định hành chính hoặc
thực hiện hành vi hành chính. Đồng thời, chủ thể có khiếu kiện và người có quyền,
lợi ích liên quan hiểu được các quy định pháp luật liên quan đến tình huống thực tế
đó và quá trình áp dụng pháp luật của cơ quan hành chính hoặc người có thẩm
quyền trong cơ quan hành chính. Ý nghĩa này của đối thoại có tầm quan trọng đặc
biệt giúp sớm chấm dứt tranh chấp hành chính thông qua việc rút khiếu kiện của
chủ thể là đối tượng quản lý hành chính nhà nước khi họ có đủ thông tin và hiểu
đúng về các quy định pháp luật, quá trình áp dụng pháp luật hoặc giúp người có
thẩm quyền hiểu đúng hơn về các tình huống thực tiễn để kịp thời điều chỉnh hành
vi hành chính, quyết định hành chính cho phù hợp, cũng như giúp người có thẩm
quyền giải quyết tranh chấp đưa ra những kết luận, quyết định giải quyết tranh chấp
một cách khách quan, kịp thời và thỏa đáng.5
Thứ hai, đối thoại giúp đảm bảo tính khả thi của các quyết định hành chính,
hành vi hành chính.
Đảm bảo tính khả thi của quyết định hành chính được hiểu là đảm bảo quyết
định hành chính có khả năng thực hiện hiệu quả trên thực tế. Thông qua đối thoại,
các bên có liên quan trong quá trình giải quyết tranh chấp hành chính sẽ dễ dàng
hơn nhằm đạt được sự đồng thuận khi các bên tranh chấp cùng nhìn nhận về nội
dung vấn đề tranh chấp trong bối cảnh bình đẳng và cởi mở hơn. Trên cơ sở đó, các
quyết định hành chính, hành vi hành chính sẽ có tính khả thi và hiệu quả thi hành
cao hơn do được đưa ra dựa trên sự thống nhất giữa các bên có liên quan sau khi đã
có cơ hội bày tỏ đầy đủ quan điểm, nguyện vọng của mình về vụ việc tranh chấp.
Kết quả đối thoại cũng sẽ là căn cứ quan trọng giúp các cơ quan hoặc cá nhân có
thẩm quyền thực thi một cách nhanh chóng và có hiệu quả các quyết định hành
chính, hành vi hành chính của mình do bản thân chủ thể là đối tượng quản lý hành
chính hay chính bản thân chủ thể ban hành hay thực thi đã hiểu đúng về tình huống
phát sinh tranh chấp và chuẩn bị tâm lý sẵn sàng trong việc thực hiện các quyết định
hành chính hoặc tuân thủ các hành vi hành chính này.
Thứ ba, đối thoại giúp giảm tình trạng khiếu kiện, kháng cáo kéo dài, vượt
cấp hoặc hình thành các “điểm nóng” trong hoạt động quản lý nhà nước.Đối thoại
sẽ giúp tăng cường sự gắn kết và hiểu biết lẫn nhau giữa chủ thể có thẩm quyền giải
quyết tranh chấp hành chính và các bên tranh chấp. Đồng thời việc tổ chức đối thoại
một cách cởi mở cũng sẽ giúp chủ thể có khiếu kiện tin tưởng vào tính khách quan,
công tâm và đúng đắn trong quá trình giải quyết tranh chấp của chủ thể có thẩm
5
Học viện Tòa án, Tài liệu tập huấn nghiệp vụ giải quyết các vụ án hành chính, Nhà xuất bản Công an nhân
dân, 2016.
6
quyền giải quyết tranh chấp hành chính, đặc biệt là từ cấp cơ sở và ở ngay những
giai đoạn đầu tiên của quá trình giải quyết. Chính điều này sẽ giúp giảm tình trạng
khiếu nại vượt cấp hay kháng cáo lên các cấp cao hơn do sự thiếu tin tưởng vào
người có thẩm quyền giải quyết lần đầu hoặc hạn chế tình trạng tụ tập đông người
nhằm gây sức ép với cơ quan hoặc người có thẩm quyền giải quyết. Đối thoại cũng
chính là cơ hội để chính các cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giải quyết tranh chấp
hành chính thực hiện việc tuyên truyền, phổ biến pháp luật để cá nhân, tổ chức và
người dân nói chung nắm bắt và nghiêm chỉnh chấp hành pháp luật, đặc biệt là các
quy định về quy trình, trình tự, thủ tục liên quan đến việc thực hiện quyền khiếu nại,
khiếu kiện của mình như quy định về tiếp công dân, tiếp nhận, thụ lý và giải quyết
khiếu kiện.
1.2. Những quy định của pháp luật việc đối thoại trong vụ án hành chính
Trước khi có Luật tố tụng hành chính năm 2015, thì thủ tục đối thoại trong
giải quyết các vụ án hành chính được quy định mang tính chất tùy nghi. Cụ thể:
Thứ nhất là theo Pháp lệnh “thủ tục giải quyết các vụ án hành chính năm
1996” vấn đề đối thoại không được quy định mà chỉ được thể hiện: “các đương sự
có quyền thỏa thuận với nhau về việc giải quyết vụ án hành chính, nếu thoả thuận
đó không trái pháp luật”6
. Tuy nhiên, trong thực tế thực hiện, quy định “thỏa
thuận” gặp phải những vướng mắc, hạn chế trong quá trình giải quyết vụ án hành
chính; đôi khi hiểu, áp dụng không thống nhất, gây bất lợi cho cả người khởi kiện
và người bị kiện.
Thứ hai là theo “Luật tố tụng hành chính năm 2010” Điều 12 có quy định:
“Trong quá trình giải quyết vụ án hành chính, Toà án tạo điều kiện để các đương sự
đối thoại về việc giải quyết vụ án”7
. Điều luật trên đã phần nào ghi nhận quyền “đối
thoại” của các bên đương sự. Tuy nhiên, theo “Luật tố tụng hành chính năm 2010”
thì “đối thoại” cũng không phải là thủ tục bắt buộc, cụm từ “tạo điều kiện” là quy
định tùy nghi, chính vì không bắt buộc nên Tòa án có thể cho các bên có điều kiện
để đối thoại hoặc không, dẫn đến một số hệ quả nhất định. Ngoài ra, luật cũng chưa
quy định rõ về nguyên tắc, trình tự, thủ tục nên quá trình giải quyết các vụ án hành
chính còn gặp những hạn chế, bất cập, làm ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động xét
xử vụ án hành chính.
Khắc phục những hạn chế, bất cập trên “Luật tố tụng hành chính năm 2015”
đã sửa đổi cơ bản về thủ tục đối thoại, trong đó thủ tục đối thoại được quy định là
một thủ tục bắt buộc trong quá trình giải quyết vụ án hành chính và đã được nếu rõ
6
điểm đ khoản 2 Điều 20 Pháp lệnh “thủ tục giải quyết các vụ án hành chính năm 1996
7
Điều 12, Luật tố tụng hành chính năm 2010
7
tại Điều 20 “Luật tố tụng hành chính năm 2015 quy định”: “Toà án có trách nhiệm
tiến hành đối thoại và tạo điều kiện thuận lợi để các đương sự đối thoại với nhau về
việc giải quyết vụ án theo quy định của Luật tố tụng hành chính”8
. Theo quy định
tại Điều này, ngoài việc tạo điều kiện để đương sự đối thoại về việc giải quyết vụ án
hành chính thì cũng quy định trách nhiệm của Tòa án trong việc tiến hành tổ chức
đối thoại giữa các đương sự. Việc này có ý nghĩa quan trọng trong việc bảo vệ
quyền con người, quyền công dân. Bởi vì mọi người thường nghĩ một bên là cơ
quan công quyền, đại diện nhà nước, còn bên kia là người dân thì sẽ có sự chênh
lệch, và nhắc tới nhà nước là nhắc tới quyền uy nhà nước, biểu hiện là tính cưỡng
chế với các chế tài nghiêm khắc… Tuy nhiên, với quy định này, người dân có vị thế
làm chủ đúng với tinh thần tại Điều 2 Hiến pháp năm 2013 về bản chất nhà nước:
“Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là nhà nước pháp quyền xã hội
chủ nghĩa của Nhân dân, do Nhân dân, vì Nhân dân”, “Nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam do Nhân dân làm chủ, tất cả quyền lực Nhà nước thuộc về Nhân
dân…9
”. Ngoài ra, luật cũng quy định cụ thể trình tự, thủ tục tiến hành thủ tục đối
thoại tại Chương X Thủ tục đối thoại và chuẩn bị xét xử. Mặt khác, trong quá
trình diễn ra phiên tòa mà các bên đương sự đề nghị Tòa án tạm ngừng phiên tòa để
các bên đương sự tự đối thoại thì Tòa án phải áp dụng điểm đ khoản 1 Điều 187
Luật tố tụng hành chính năm 2015 tạm dừng phiên tòa để hai bên tiến hành đối
thoại.10
1.2.1. Thời điểm tiến hành đối thoại
Đối với thời điểm tiến hành đối thoại, “Luật tố tụng hành chính năm 2015”
cũng quy định rõ ràng tại khoản 1 Điều 134 như sau: việc đối thoại được Tòa án
tiến hành trong thời hạn chuẩn bị xét xử sơ thẩm vụ án hành chính, trừ những vụ án
không tiến hành đối thoại được, vụ án khiếu kiện về danh sách cử tri, vụ án xét xử
theo thủ tục rút gọn. Thông thường, thời điểm thích hợp nhất để đối thoại là thời
điểm Thẩm phán xác định đúng và đủ từng yêu cầu của các đương sự trong vụ án,
thu thập đầy đủ các tài liệu, chứng cứ và nắm vững ý chí nguyện vọng, thái độ của
đương sự trong vụ án. Khi đó Thẩm phán có các thông tin cần thiết để xác định nội
dung cần đối thoại và định hướng việc đối thoại, như vậy khả năng đối thoại thành
công rất cao. Tuy nhiên, cũng tùy thuộc vào từng vụ án cụ thể để xác định thời điểm
có thể tổ chức đối thoại ngay sau khi nhận được các ý kiến và yêu cầu của đương
sự.11
8
Luật tố tụng hành chính năm 2015
9
Điều 2 Hiến pháp năm 2013
10
điểm đ khoản 1 Điều 187 Luật tố tụng hành chính năm 2015
11
khoản 1 Điều 134 ,Luật tố tụng hành chính năm 2015
8
1.2.2 Nguyên tắc đối thoại
Nguyên tắc đối thoại được quy định Tại khoản 2 Điều 134 “Luật tố tụng hành
chính năm 2015” như sau:
Thứ nhất, bảo đảm công khai, dân chủ, tôn trọng ý kiến của đương sự. Công
khai nghĩa là việc đối thoại phải được thông báo đến cho các bên liên quan biết về
thời gian, địa điểm, thành phần và nội dung đối thoại. Dân chủ là đảm bảo tôn trọng
tối đa các ý kiến của các đương sự, đảm bảo trong quá trình tiến hành đối thoại các
bên đương sự được tự do bày tỏ quan điểm và ý kiến của mình về việc giải quyết vụ
án trong khuôn khổ các quy định của pháp luật. Việc đối thoại phải đảm bảo sự
công bằng, bình đẳng và diễn ra trên tinh thần tôn trọng lẫn nhau, các bên phải tuân
thủ sự điều khiển của Thẩm phán chủ trì phiên đối thoại, các bên tôn trọng ý kiến
của nhau khi bên kia đối đáp hay đưa ra chứng cứ, đề nghị các vấn đề có liên quan.
Thẩm phán trên cơ sở lắng nghe ý kiến của các bên để từ đó có hướng xử lý tiếp
theo đối với vụ án hành chính đang giải quyết.12
Thứ hai, không được ép buộc các đương sự thực hiện việc giải quyết vụ án
hành chính trái với ý chí của họ. Bởi vì đối thoại có tiến hành thành công và thực
chất hay không, phụ thuộc vào thiện chí của các đương sự trong quá trình tiến hành
đối thoại. Thiện chí của các đương sự được thể hiện trong việc họ quan tâm đến lợi
ích chính đáng và hợp pháp của nhau. Nếu đương sự bị ép buộc, sẽ khiến cho các
bên đối thoại không có cái nhìn chân thực, chính xác về tình tiết vụ án, về quyền và
lợi ích mà các bên đang quan tâm. Do đó, trong quá trình tổ chức đối thoại, Thẩm
phán chỉ hướng dẫn, giúp đỡ các bên đương sự có nhận thức đúng đắn về tính hợp
pháp của đối tượng đang tranh chấp để họ lựa chọn hành động phù hợp với ý chí
của mình; không một ai được quyền ép buộc, đe dọa hay cản trở các đương sự phải
thực hiện một việc trái với ý chí của họ.
Thứ ba, nội dung đối thoại, kết quả đối thoại thành giữa các đương sự không
trái pháp luật, trái đạo đức xã hội. Nguyên tắc này đòi hỏi các bên đương sự tham
gia đối thoại ngoài việc tôn trọng quyền và lợi ích hợp pháp của mình còn phải tôn
trọng quyền, lợi ích hợp pháp của người khác, lợi ích của Nhà nước, lợi ích cộng
đồng. Nếu nội dung của đối thoại trái pháp luật, trái đạo đức xã hội thì kết quả của
thủ tục đối thoại sẽ không được thừa nhận. Do đó, Thẩm phán chủ trì phiên đối
thoại ngoài việc am hiểu quy định của pháp luật còn phải nắm được các chuẩn mực
đạo đức xã hội để định hướng đúng đắn cho cuộc đối thoại.
1.2.3 Những vụ án hành chính đối thoại không được và không được đối thoại
12
khoản 2 Điều 134 “Luật tố tụng hành chính năm 2015
9
Mặc dù gọi đối thoại là một thủ tục tố tụng bắt buộc và có vai trò vô cùng
quan trọng trong quá trình giải quyết vụ án hành chính. Tuy nhiên, không phải mọi
vụ án hành chính đều phải tiến hành đối thoại, Khoản 1 Điều 134 Luật tố tụng hành
chính năm 2015 quy định: “Trong thời hạn chuẩn bị xét xử sơ thẩm, Tòa án tiến
hành đối thoại để các đương sự thống nhất với nhau về việc giải quyết vụ án, trừ
những vụ án không tiến hành đối thoại được, vụ án khiếu kiện về danh sách cử tri,
vụ án xét xử theo thủ tục rút gọn được quy định tại các điều 135, 198 và 246 của
Luật này”.13
Ở đây, chúng ta cần phân biệt rõ ràng trường hợp vụ án hành chính “đối thoại
không được” và vụ án hành chính “không được đối thoại”. Vụ án hành chính “đối
thoại không được” là trường hợp pháp luật cho phép tổ chức đối thoại nhưng vì phát
sinh những lý do chủ quan hoặc khách quan nào đó mà phiên đối thoại không thể
tiến hành được. Còn vụ án hành chính “không được đối thoại” là trường hợp nếu hai
bên đối thoại sẽ trái pháp luật, ảnh hưởng đến quyền và lợi ích hợp pháp của cá
nhân, cơ quan, tổ chức khác.
Những vụ án hành chính đối thoại không được.
Trong “Luật tố tụng hành chính năm 2015” tại điều 135 có quy định những
vụ án hành chính đối thoại không được bao gồm: Người khởi kiện, người bị kiện,
người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đã được Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ hai
mà vẫn cố tình vắng mặt; đương sự không thể tham gia đối thoại được vì có lý
do chính đáng; các bên đương sự thống nhất đề nghị không tiến hành đối thoại.14
Đối với vụ án mà các bên liên quan không có thiện chí tham gia đối thoại
mặc dù Tòa án đã thực hiện việc triệu tập hợp lệ bằng các phương thức theo quy
định của Luật thì việc có hay không tiến hành đối thoại cũng sẽ không mang lại kết
quả.
Trường hợp đương sự không thể tham gia đối thoại được vì có lý do chính
đáng thuộc trường hợp vụ án “đối thoại không được” là điều hợp lí. Bởi lẽ, bản chất
của thủ tục đối thoại là giữa các đương sự phải gặp gỡ nhau, cùng trực tiếp thảo
luận các vấn đề phát sinh trong vụ án hành chính. Do vậy, nếu một hoặc các bên
vắng mặt vì lý do chính đáng thì Tòa án không thể tiến hành đối thoại được.
Đối với vụ án mà các bên đương sự thống nhất đề nghị không tiến hành đối
thoại, thì Tòa án không tiến hành đối thoại. Đây là một quy định hợp lý vì một trong
những nguyên tắc cơ bản của đối thoại là căn cứ vào ý chí, tinh thần tự nguyện,
quyền tự định đoạt của các bên đương sự. Không thể tổ chức một phiên đối thoại
13
Khoản 1 Điều 134 Luật tố tụng hành chính năm 2015
14
Khoản 2 Điều 134 Luật tố tụng hành chính năm 2015
10
trong khi các đương sự lại không có thiện chí tham gia. Như vậy, sẽ mất thời gian,
công sức của Tòa án khi tiến hành một phiên đối thoại mà biết trước là không có kết
quả.
Những vụ án không được đối thoại.
Trong “Luật tố tụng hành chính năm 2015” tại Khoản 1 Điều 134 quy định
những vụ án hành chính không được đối thoại bao gồm: vụ án khiếu kiện về danh
sách cử tri và vụ án xét xử theo thủ tục rút gon.15
Đối với vụ án khiếu kiện về danh sách cử tri quy định tại Điều 198 không
được tổ chức đối thoại, vì xuất phát từ yêu cầu giải quyết khiếu kiện này phải được
thực hiện một cách nhanh chóng, kịp thời; bởi lẽ mục đích chính của người khởi
kiện đối với vụ việc này là để có tên trong danh sách cử tri hoặc tên phải được ghi
đúng trong danh sách cử tri; việc giải quyết vụ án hành chính trải qua thủ tục đối
thoại sẽ kéo dài thêm thời gian giải quyết vụ án hành chính; điều này có thể dẫn đến
trường hợp sau khi Tòa án xét xử xong, tuyên chấp nhận yêu cầu của người khởi
kiện cũng không còn ý nghĩa vì hoạt động bầu cử đã qua đi.
Còn vụ án xét xử theo thủ tục rút gọn được quy định tại Điều 246 Luật này
thì không cần phải thực hiện thủ tục đối thoại vì thủ tục rút gọn trong tố tụng hành
chính là thủ tục giải quyết vụ án hành chính nhằm rút ngắn về thời gian và thủ tục
so với thủ tục giải quyết vụ án hành chính thông thường nên nếu thực hiện thủ tục
đối thoại đối với các vụ việc được quy định tại điều luật trên sẽ không bảo đảm tính
chất của thủ tục xét xử rút gọn.
1.2.4 Trình tự thủ tục tiến hành đối thoại trong vụ án hành chính
Thông báo về phiên đối thoại
Đối với thông báo về phiên đối thoại thì tại Điều 136 “Luật tố tụng hành
chính năm 2015” quy định: “Trước khi tiến hành phiên họp kiểm tra việc giao nộp,
tiếp cận, công khai chứng cứ và đối thoại giữa các đương sự, Thẩm phán phải
thông báo cho các đương sự, người đại diện hợp pháp của đương sự, người bảo vệ
quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự về thời gian, địa điểm tiến hành phiên họp
và nội dung của phiên họp. Trường hợp vụ án hành chính không tiến hành đối thoại
được theo quy định tại Điều 135 của Luật này thì Thẩm phán tiến hành phiên họp
kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ mà không tiến hành việc đối
thoại”.16
Nguyên tắc trên cho thấy sự công khai và dân chủ khi tiến hành đối thoại. Để
phiên đối thoại thành công, cũng như các bên có sự chuẩn bị để trao đổi những vấn
15
Khoản 1 Điều 134 Luật tố tụng hành chính năm 2015
16
Điều 136 Luật tố tụng hành chính năm 2015
11
đề có liên quan thì Tòa án phải thông báo cho các bên liên quan biết về thời gian,
địa điểm tiến hành phiên họp và nội dung của phiên họp để các bên chuẩn bị nội
dung, đảm bảo cho việc tiến hành đối thoại đạt được mục đích, nhằm bảo vệ quyền
lợi của họ một cách tốt nhất. Trách nhiệm thông báo về phiên đối thoại thuộc về
Thẩm phán được phân công giải quyết vụ án. Nội dung thông báo bao gồm thời
gian, địa điểm và nội dung của phiên họp đối thoại. Ngoài ra, Luật tố tụng hành
chính năm 2015 cũng nêu rõ đối với vụ án hành chính không tiến hành đối thoại
được theo quy định tại Điều 135 thì chỉ tiến hành phiên họp kiểm tra việc giao nộp,
tiếp cận và công khai chứng cứ mà không tiến hành việc đối thoại.
Thành phần phiên đối thoại
Thành phần tham gia phiên đối thoại cũng được nếu ra một cách cụ thể tại
Điều 137 “Luật tố tụng hành chính năm 2015”, bao gồm các thành phần sau:
Người tiến hành tố tụng: Thẩm phán chủ trì phiên họp; Thư ký phiên họp ghi
biên bản.
Người tham gia tố tụng: đương sự hoặc người đại diện hợp pháp của đương
sự. Ngoài ra, theo quy định tại khoản 13 Điều 55 “Luật tố tụng hành chính năm
2015” thì đương sự có thể tự bảo vệ, nhờ luật sư hoặc người khác bảo vệ quyền, lợi
ích hợp pháp cho mình nên người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự
có thể tham gia phiên đối thoại nếu được đương sự nhờ hoặc ủy quyền. Người phiên
dịch cũng là thành phần được tham gia phiên đối thoại nếu đương sự không biết
tiếng Việt, đương sự bị khuyết tật nghe, khuyết tật nói, khuyết tật nhìn theo quy
định tại Điều 21 “Luật tố tụng hành chính năm 2015”.17
Trong một số trường hợp cần thiết được quy định tại khoản 2 Điều 137 “Luật
tố tụng hành chính năm 2015” thì Thẩm phán có quyền yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá
nhân có liên quan tham gia phiên đối thoại. Đây là những cá nhân, cơ quan, tổ chức
có thể không có quyền, nghĩa vụ liên quan đến vụ án nhưng được Thẩm phán mời
đến phiên đối thoại để hỗ trợ Thẩm phán, các bên đương sự trong việc thống nhất
với nhau về việc giải quyết vụ án ví dụ như người làm chứng, người giám định…
Trường hợp có người vắng mặt tại phiên đối thoại thì sẽ được xử lý theo quy
định tại khoản 3 Điều 137 “Luật tố tụng hành chính năm 2015”. Theo đó, trong vụ
án có nhiều đương sự, mà có đương sự vắng mặt, nhưng các đương sự có mặt vẫn
đồng ý tiến hành phiên họp và việc tiến hành phiên họp đó không ảnh hưởng đến
quyền, nghĩa vụ của đương sự vắng mặt thì Thẩm phán tiến hành phiên họp giữa
các đương sự có mặt; nếu các đương sự đề nghị hoãn phiên họp để có mặt tất cả các
17
Điều 137 Luật tố tụng hành chính năm 2015
12
đương sự trong vụ án thì Thẩm phán phải hoãn phiên họp và thông báo bằng văn
bản việc hoãn phiên họp, mở lại phiên họp cho các đương sự.18
Nội dung đối thoại
Đối với nội dung đối thoại thì “Luật tố tụng hành chính năm 2015” không
quy định cụ thể nội dung đối thoại, thông thường nội dung đối thoại xoay quanh
tính hợp pháp và hợp lý của các quyết định hành chính, hành vi hành chính. Nhiều
trường hợp, qua đối thoại, người bị kiện nhận thấy quyết định hành chính, hành vi
hành chính do mình ban hành, thực hiện tuy đúng pháp luật nhưng đã lạc hậu,
không phù hợp với điều kiện xã hội, thực tiễn cuộc sống thì họ sẽ sửa đổi, hủy bỏ
một phần hoặc toàn bộ quyết định hành chính, hành vi hành chính bị khởi kiện.
Trình tự phiên đối thoại
Đối với trình tự phiên đối thoại thì tại Khoản 4 Điều 138 “Luật tố tụng hành
chính năm 2015” cũng đã quy định như sau:19
Thẩm phán phổ biến cho đương sự biết các quy định của pháp luật có liên
quan đến việc giải quyết vụ án để các bên liên hệ đến quyền, nghĩa vụ của mình,
phân tích hậu quả pháp lý của việc đối thoại để họ tự nguyện thống nhất với nhau về
việc giải quyết vụ án.
Người khởi kiện trình bày bổ sung về yêu cầu khởi kiện, những căn cứ để bảo
vệ yêu cầu khởi kiện và đề xuất quan điểm của người khởi kiện về hướng giải quyết
vụ án (nếu có).
Người bị kiện trình bày bổ sung ý kiến về yêu cầu của người khởi kiện,
những căn cứ ban hành quyết định hành chính, thực hiện hành vi hành chính bị khởi
kiện và đề xuất hướng giải quyết vụ án (nếu có).
Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến vụ án trình bày bổ sung và đề
xuất ý kiến giải quyết phần liên quan đến họ (nếu có).
Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự hoặc người khác tham
gia phiên họp đối thoại (nếu có) phát biểu ý kiến.
Tùy từng trường hợp, Thẩm phán yêu cầu đương sự nêu văn bản quy phạm
pháp luật, văn bản hành chính có liên quan để đánh giá tính hợp pháp của quyết
định hành chính, hành vi hành chính bị khởi kiện, đồng thời kiểm tra hiệu lực pháp
luật của văn bản đó. Thẩm phán có thể phân tích để các đương sự nhận thức đúng
về nội dung văn bản quy phạm pháp luật, văn bản hành chính có liên quan để họ có
sự lựa chọn và quyết định việc giải quyết vụ án.
18
Khoản 3 Điều 137 “Luật tố tụng hành chính năm 2015
19
Khoản 4 Điều 138 “Luật tố tụng hành chính năm 2015
13
Sau khi các đương sự trình bày hết ý kiến của mình, Thẩm phán xác định
những vấn đề các bên đã thống nhất, những vấn đề chưa thống nhất và yêu cầu các
bên đương sự trình bày bổ sung về những nội dung chưa rõ, chưa thống nhất.
Thẩm phán kết luận về những vấn đề các bên đương sự đã thống nhất và
những vấn đề chưa thống nhất.
Biên bản phiên đối thoại
Sau khi tiến hành đối thoại thì thư ký sẽ đưa ra biên bản đối thoại với nội
dung được quy định tại khoản 2 “Điều 139 Luật tố tụng hành chính năm 2015” như
sau: Ngày, tháng, năm tiến hành phiên họp; địa điểm tiến hành phiên họp; thành
phần tham gia phiên họp; ý kiến của các đương sự hoặc người đại diện hợp pháp
của đương sự, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự; nội dung đã
được đương sự thống nhất, không thống nhất.20
Biên bản phải có đầy đủ chữ ký hoặc điểm chỉ của những người tham gia
phiên họp, chữ ký của Thư ký phiên họp ghi biên bản và của Thẩm phán chủ trì
phiên họp. Những người tham gia phiên họp có quyền được xem biên bản phiên họp
ngay sau khi kết thúc phiên họp, yêu cầu ghi những sửa đổi, bổ sung vào biên bản
phiên họp và ký tên hoặc điểm chỉ xác nhận.
Như vậy, “Luật tố tụng hành chính năm 2015” đã quy định rất cụ thể về biên
bản đối thoại, trong đó đáng chú ý là biên bản đối thoại đã thể hiện vấn đề nào đã
được đương sự thống nhất, vấn đề nào đương sự không thống nhất. Trên cơ sở đó,
Thẩm phán tiến hành đối thoại có hướng xử lý tiếp theo cho việc giải quyết vụ án
hành chính là đình chỉ giải quyết vụ án hay là đưa vụ án ra xét xử.
Xử lý kết quả đối thoại
Việc xử lý kết quả của phiên đối thoại đã được quy định tại Điều 140 “Luật
tố tụng hành chính năm 2015" như sau:
Trường hợp qua đối thoại mà người khởi kiện vẫn giữ yêu cầu khởi kiện,
người bị kiện giữ nguyên quyết định, hành vi bị khởi kiện, người có quyền lợi,
nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập vẫn giữ nguyên yêu cầu thì Thẩm phán tiến
hành các thủ tục để mở phiên tòa xét xử vụ án. Đối với trường hợp này, trong quá
trình đối thoại thì người khởi kiện vẫn giữ quan điểm cho rằng quyết định hành
chính, hành vi hành chính bị khởi kiện là trái với quy định của pháp luật, trong khi
đó người bị kiện vẫn bảo lưu quan điểm cho rằng quyết định hành chính, hành vi
hành chính do mình ban hành, thực hiện là hợp pháp. Như vậy, giữa các bên đương
20
khoản 2 “Điều 139 Luật tố tụng hành chính năm 2015
14
sự đã không thể thống nhất với nhau về việc giải quyết vụ án hành chính nên Thẩm
phán phải tiến hành thủ tục để đưa vụ án ra xét xử.21
Trường hợp qua đối thoại mà người khởi kiện tự nguyện rút đơn khởi kiện thì
Thẩm phán lập biên bản về việc người khởi kiện tự nguyện rút đơn khởi kiện, ra
quyết định đình chỉ giải quyết vụ án đối với yêu cầu của người khởi kiện. Người
khởi kiện được quyền khởi kiện lại vụ án nếu thời hiệu khởi kiện vẫn còn. Trường
hợp này là hành động từ một phía của người khởi kiện mà không cần có sự thống
nhất của người bị kiện, vì trong quá trình đối thoại người khởi kiện nhận thức được
các quyết định hành chính, hành vi hành chính do cơ quan có thẩm quyền ban hành,
thực hiện là đúng với quy định của pháp luật nên họ đã tự nguyện rút đơn khởi kiện.
Quy định này giúp người khởi kiện có cơ hội khởi kiện lại vụ án nếu như việc rút
đơn khởi kiện không đem lại cho họ lợi ích như lúc ban đầu rút đơn khởi kiện.
Trường hợp qua đối thoại mà người bị kiện cam kết sửa đổi, bổ sung, thay
thế, hủy bỏ quyết định bị khởi kiện hoặc chấm dứt hành vi hành chính bị khởi kiện
và người khởi kiện cam kết rút đơn khởi kiện thì Tòa án lập biên bản về việc cam
kết của đương sự. Trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày lập biên bản, người bị kiện
phải gửi cho Tòa án quyết định hành chính mới hoặc thông báo về việc chấm dứt
hành vi hành chính bị khởi kiện và người khởi kiện phải gửi cho Tòa án văn bản rút
đơn khởi kiện. Hết thời hạn này mà một trong các đương sự không thực hiện cam
kết của mình thì Thẩm phán tiến hành các thủ tục để mở phiên tòa xét xử vụ án.
Trường hợp nhận được quyết định hành chính mới hoặc văn bản rút đơn khởi kiện
thì Tòa án phải thông báo cho các đương sự khác biết. Trong thời hạn 07 ngày kể từ
ngày nhận được thông báo của Tòa án, nếu các đương sự không có ý kiến phản đối
thì Thẩm phán ra quyết định công nhận kết quả đối thoại thành, đình chỉ việc giải
quyết vụ án và gửi ngay cho đương sự, Viện kiểm sát cùng cấp. Quyết định này có
hiệu lực thi hành ngay và không bị kháng cáo, kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm;
trường hợp có căn cứ cho rằng nội dung các bên đã thống nhất và cam kết là do bị
nhầm lẫn, lừa dối, đe dọa hoặc trái pháp luật, trái đạo đức xã hội thì quyết định của
Tòa án có thể được xem xét lại theo thủ tục giám đốc thẩm.
Kết luận chương 1
Trong giải quyết tranh chấp hành chính, đối thoại có thể hiểu là việc gặp gỡ, trao
đổi thông tin bằng nhiều hình thức khác nhau giữa các bên trong đó bao gồm chủ
thể chịu sự quản lý hành chính nhà nước, chủ thể quản lý hành chính nhà nước, chủ
thể có thẩm quyền giải quyết tranh chấp và những chủ thể khác có liên quan trong
quá trình giải quyết tranh chấp để các bên hiểu rõ và thống nhất xác định sự thật
21
Điều 140 “Luật tố tụng hành chính năm 2015"
15
khách quan của vụ việc tranh chấp, biết được quan điểm của nhau về vụ việc và
cùng tìm ra một giải pháp để giải quyết tranh chấp đó. Với mục đích của đối thoại là
nhằm tìm ra một giải pháp chung cho các bên thống nhất giải quyết, do đó nội dung
mà các bên trong tranh chấp hành chính sẽ trao đổi trong phiên họp đối thoại bao
gồm các vấn đề: thứ nhất là sự thật khách quan của vụ việc tranh chấp, chủ yếu là
các tình tiết mà các bên còn chưa thống nhất, và thứ hai là các quan điểm giải quyết
tranh chấp của mỗi bên.
16
Chương 2
THỰC TRẠNG ĐỐI THOẠI TRONG CÔNG TÁC GIẢI QUYẾT
ÁN HÀNH CHÍNH VÀ CÁC GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG CHẤT
LƯỢNG, NÂNG CAO HIỆU QUẢ ĐỐI THOẠI
2.1.Thực trạng đối thoại trong công tác giải quyết án hành chính của Tòa án
nhân dân tỉnh Phú Yên giai đoạn 2018 – 2020.
Thống kê của Tòa án nhân dân tỉnh Phú Yên, thì từ năm 2018 đến năm 2020
số lượng vụ án hành chính được cơ quan này thụ lý, giải quyết liên tục tăng, bởi vì
sau khi “Luật tố tụng hành chính” có sự điều chỉnh thì thầm quyền giải quyết các vụ
án của Tòa án cấp tỉnh nói chung cũng như Tòa hành chính nói riêng cũng được
tăng lên, cụ thể tại Điều 32 “Luật tố tụng hành chính năm 2015” có quy định: quyết
định hành chính, hành vi hành chính của Ủy ban nhân dân cấp huyện, Chủ tịch ủy
ban nhân dân cấp huyện thì thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm thuộc về
Tòa án cấp tỉnh, chứ không còn thuộc thẩm quyền của Tòa án cấp huyện như quy
định của Luật tố tụng hành chính năm 2010. Quy định này có ý nghĩa trong việc
thúc đẩy dân chủ, công khai, minh bạch về hành chính; tạo điều kiện để Thẩm phán
thực hiện tốt nguyên tắc độc lập và chỉ tuân theo pháp luật.
Theo Báo cáo tổng kết năm của TAND tỉnh Phú Yên từ 2018 đến 2020, số
liệu thụ lý, giải quyết án hành chính sơ thẩm của TAND tỉnh Phú Yên từ năm 2018
đến năm 2020 được thống kê như sau:22
Bảng 2.1. Thống kê giải quyết án hành chính tại TAND tỉnh Phú Yên
22
Theo Báo cáo tổng kết năm của TAND tỉnh Phú Yên từ 2018 đến 2020
STT Năm Thụ lý Giải quyết
Tỷ lệ giải
quyết án
Số lượt tổ chức đối thoại
Tổng số Thành công
3 2018 28 23 82,14% 23 2
4 2019 100 34 34% 34 25
5 2020 166 59 35,54% 59 31
17
Về chất lượng, việc giải quyết án hành chính tuân thủ các quy định của pháp
luật. Các vụ án đều được tổ chức đối thoại theo đúng quy định của Luật tố tụng
hành chính và các văn bản pháp luật có liên quan.
Trước khi tiến hành phiên đối thoại, Thẩm phán, Thư ký được phân công giải
quyết vụ án đã chuẩn bị các điều kiện về cơ sở vật chất như bố trí phòng đối thoại,
sắp xếp chỗ ngồi hợp lý, vừa trang nghiêm vừa cởi mở, dân chủ. Thẩm phán cũng
đã dành thời gian để nghiên cứu hồ sơ vụ án như xác định đối tượng khởi kiện, quan
hệ pháp luật tranh chấp, sự thật khách quan của vụ việc, chứng cứ, tài liệu do các
bên cung cấp, trên cơ sở đó chuẩn bị các văn bản pháp luật có liên quan đến việc
giải quyết vụ án, đưa ra các phương án đối thoại phù hợp với nội dung vụ án, dự
liệu phương án xử lý tình huống có khả năng xảy ra giữa các đương sự tại phiên đối
thoại, trang bị đầy đủ các kỹ năng giao tiếp trong đối thoại, nhằm tạo điều kiện tốt
nhất để các bên đương sự thỏa thuận với nhau về việc giải quyết vụ án.
Ngoài ra, để tăng cường sự phối hợp trong công tác cung cấp thông tin, thu
thập chứng cứ và tham gia tố tụng khi giải quyết các vụ án dân sự, hôn nhân và gia
đình, kinh doanh thương mại, lao động, hành chính đảm bảo việc giải quyết, xét xử
kịp thời đúng pháp luật của Tòa án cũng như không làm ảnh hưởng đến hoạt động
công tác của các cơ quan hành chính nhà nước; Ủy ban nhân dân và Tòa án nhân
dân tỉnh Phú Yên đã phối hợp ban hành Quy chế số 01/QCPH/UBND-TAND ngày
19/10/2018 về việc phối hợp giữa Ủy ban nhân dân tỉnh với Tòa án nhân dân tỉnh,
trong công tác cung cấp thông tin, hồ sơ, tài liệu, chứng cứ và tham gia tố tụng
trong giải quyết các vụ án dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh thương mại, lao
động và hành chính.
Theo số liệu thống kê như trên, từ năm 2018 đến năm 2020, trong 106 vụ án
hành chính sơ thẩm được giải quyết thì có 59 vụ đối thoại thành, sau đối thoại người
bị kiện có văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ, chấm dứt các quyết định hành
chính, hành vi hành chính bị kiện, người khởi kiện thống nhất rút yêu cầu khởi kiện.
Tuy nhiên, tỷ lệ giải quyết án hành chính sơ thẩm và tỷ lệ đối thoại thành chiếm tỷ
lệ khá thấp.23
2.2. Một số hạn chế, vướng mắc trong công tác đối thoại vụ án hành chính của
Tòa án nhân dân tỉnh Phú Yên
Chất lượng, hiệu quả của việc đối thoại chưa cao, số lượng các vụ án đối
thoại thành chiếm tỷ lệ khá thấp trong số các vụ án hành chính đã giải quyết, do
trong quá trình giải quyết vụ án gặp phải một số hạn chế, vướng mắc như sau:
23
Theo Báo cáo tổng kết năm của TAND tỉnh Phú Yên từ 2018 đến 2020
18
Đặc thù chủ thể bị kiện là cơ quan hành chính nhà nước, cơ quan, tổ chức
được giao thực hiện quản lý hành chính nhà nước hoặc người có thẩm quyền trong
các cơ quan, tổ chức đó thi hành quyền lực hành chính công, họ là những người có
chức vụ, có trình độ và nhận thức cao trong các lĩnh vực kinh tế, xã hội, pháp luật
và chuyên môn nghiệp vụ. Trong một số trường hợp, khi xét xử các vụ án hành
chính có đối tượng khởi kiện là các quyết định hành chính, hành vi hành chính của
Uỷ ban nhân dân hoặc Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp là người có ảnh hưởng,
uy tín tại địa phương, đã tác động không ít đến tâm lý của Thẩm phán và phát sinh
tâm lý e ngại đối với Thẩm phán được phân công tiến hành tố tụng nói chung và
tiến hành đối thoại nói riêng.
Thực tế tại TAND tỉnh Phú Yên trong thời gian qua, người đứng đầu chính
quyền các cấp tại tỉnh Phú Yên đã thường xuyên tổ chức đối thoại với người dân để
giải quyết khiếu nại. Ngày 10/6/2016, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh Phú Yên đã
trực tiếp đối thoại với những người khiếu nại ở một số huyện, để giải quyết khiếu
nại liên quan đến việc thu hồi đất, giải phóng mặt bằng và đền bù khi giải tỏa mặt
bằng. Theo nhận xét của những người dân khiếu nại, việc Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh Phú Yên trực tiếp đối thoại tuy chưa thể giải quyết hết khúc mắc của người dân,
nhưng bước đầu tạo được đồng thuận, lấy lại lòng tin giữa người dân vào chính
quyền.24
So với các quy định trước đây, việc đối thoại giữa người giải quyết khiếu nại
với người khiếu nại và những người liên quan đã được pháp luật quy định chặt chẽ
và hợp lý hơn, đặc biệt quyền lợi của người khiếu nại ngày càng được bảo vệ. Tuy
vậy, việc tổ chức đối thoại trong giải quyết khiếu nại hành chính vẫn còn nhiều tồn
tại, vướng mắc. Cụ thể, nhiều vụ việc đã được các cấp có thẩm quyền từ Trung
ương đến địa phương xem xét, đối thoại nhiều lần, giải quyết thấu tình đạt lý nhưng
người khiếu nại vẫn không chấp nhận, đeo bám khiếu nại dai dẳng. Đặc biệt, nhiều
vụ việc khiếu nại phức tạp, đông người trước khi ban hành quyết định cuối cùng cơ
quan có thẩm quyền giải quyết khiếu nại không tiến hành trực tiếp đối thoại với
người khiếu nại, người (cơ quan) bị khiếu nại, người (cơ quan) giải quyết khiếu nại
trước đó cũng như các bên liên quan để làm rõ vụ việc. Hoặc có những vụ việc
khiếu nại trong quá trình tổ chức đối thoại đã không thực hiện đầy đủ thủ tục, quy
trình, thậm chí không ghi biên bản, không được các bên tham gia đối thoại thông
qua, cho nên không thống nhất được quan điểm, sau khi đối thoại người khiếu nại
24
Trần Yên (2016), “Đối thoại với người khiếu nại”, Báo Sài Gòn giải phóng, tại địa chỉ
http://www.sggp.org.vn/nhipcaubandoc/2016/6/425118/
19
vẫn tiếp tục khiếu nại lên cấp cao hơn vì họ cho rằng việc tổ chức đối thoại không
khách quan, không đúng pháp luật, việc đối thoại chỉ là hình thức chiếu lệ.
Bên cạnh đó, cũng không ít những vụ việc người giải quyết khiếu nại tuy có
tổ chức đối thoại nhưng do chuẩn bị không kỹ nội dung đối thoại, còn bỏ sót nhiều
tình tiết, thiếu chứng cứ pháp luật, bỏ sót nhiều vấn đề quan trọng cần làm rõ. Các
báo cáo xác minh đưa ra chưa sát với thực tế, do vậy khi đưa ra đối thoại, trao đối
không thống nhất được quan điểm, đó là kẽ hở tạo điều kiện cho người khiếu nại
tiếp tục khiếu nại lên cấp trên.
Nguyên nhân của những khó khăn, vướng mắc này xuất phát từ nhiều yếu tố.
Trước hết và chủ yếu nhất là do các quy định pháp luật về đối thoại trong giải quyết
khiếu nại hành chính vẫn chưa đáp ứng hoàn toàn được các yêu cầu đặt ra. Mặt
khác, nhiều vụ việc do bệnh quan liêu mà cơ quan cấp trên không kiểm tra sâu sát
cấp dưới, không nghiên cứu xem xét kỹ hồ sơ, không tổ chức đối thoại mà chỉ nghe
cấp dưới báo cáo những nội dung không đúng sự thật nên khi ban hành quyết định
giải quyết không đúng pháp luật gây thiệt hại quyền và lợi ích hợp pháp của công
dân khiến họ tiếp tục khiếu nại vượt cấp dai dẳng, gay gắt và bức xúc. Trong nhiều
trường hợp khác, do trình độ cán bộ yếu kém, không nắm vững chính sách pháp luật
nên khi đối thoại không biết vận dụng giải thích cho đương sự, không biết nắm bắt
những chứng cứ cơ bản của vụ việc để làm căn cứ kết luận. Không ít trường hợp do
tiêu cực, vụ lợi mà giải quyết sai chính sách pháp luật làm mất niềm tin của dân đối
với chính quyền.
Một thực tế khác là phía người bị kiện thường vắng mặt và không cung cấp
kịp thời tài liệu, chứng cứ theo quyết định yêu cầu cung cấp tài liệu, chứng cứ của
Tòa án.
Trong giải quyết vụ án hành chính, thực tế cũng đã chỉ ra trong nhiều vụ án
hành chính phức tạp, đương sự khiếu kiện gay gắt, đã thực hiện quyền khiếu nại lên
các cơ quan hành chính, nhưng không thỏa mãn nên đã khiếu kiện đến Tòa án. Song
Tòa án đã chú trọng đến việc đối thoại, tạo điều kiện các bên khi tham gia đối thoại
các bên đạt được sự thống nhất về việc giải quyết những nội dung khởi kiện, người
khởi kiện rút đơn khởi kiện, không yêu cầu Tòa án giải quyết nữa do thông qua đối
thoại người bị kiện thay đổi, bổ sung hoặc hủy bỏ quyết định hành chính, hành vi
hành chính, hoặc do họ đã được Tòa án phân tích, giải thích một cách khách quan
tính không có căn cứ của việc khởi kiện.
Việc chấm dứt giải quyết vụ án hành chính thông qua đối thoại có ý nghĩa rất
quan trọng, vì hầu như đương sự đã thỏa mãn, không kháng cáo, hoặc khiếu kiện
kéo dài (trường hợp để đưa ra xét xử thì nhiều vụ phải xử sơ thẩm, bị đương sự
20
kháng cáo phải xử phúc thẩm, không ít trường hợp phải giám đốc thẩm, tái thẩm).
Từ đó cũng giải quyết được nhiều bức xúc trong nhân dân; qua đó cũng giảm đáng
kể gánh nặng cho cơ quan tiến hành tố tụng thụ lý, giải quyết loại án hành chính
phức tạp này. Thậm chí nếu không giải quyết dứt điểm vụ án, thì qua đối thoại, đặc
biệt là thủ tục đối đáp trực tiếp cũng làm sáng tỏ rất nhiều vấn đề, tình tiết làm cơ sở
giải quyết vụ án mà rất khó có thể thu thập chứng cứ bằng con đường khác.
Hiệu quả đối thoại là rất quan trọng, nhưng vấn đề đối thoại trong Luật
TTHC năm 2011 chỉ được quy định rất ngắn gọn và rải rác, so sánh với chế định
hòa giải tương ứng trong tố tụng dân sự có đến 9 Điều (từ Điều 180- 188 Bộ luật Tố
tụng Dân sự) thì quy định về đối thoại vẫn còn rất mờ nhạt. Đến thời điểm hiện tại
Luật TTHC năm 2015 đã được ban hành và có hiệu lực từ ngày 1/7/2019, với
những quy định mới về thủ tục đối thoại trong tố tụng hành chính sẽ tạo điều
kiện thuận lợi cho Tòa án khi tiến hành đối thoại cũng như giúp các đương sự
hiểu rõ về thủ tục đối thoại để từ đó bảo vệ tốt quyền lợi của mình khi tham
gia vào đối thoại.25
Theo quy định tại khoản 3 Điều 137 Luật tố tụng hành chính năm 2015:
“nếu các đương sự đề nghị hoãn phiên họp để có mặt tất cả các đương sự trong vụ
án thì thẩm phán phải hoãn phiên họp…”.26
Quy định này đã tạo nên nhiều cách
hiểu khác nhau, từ “các” ở đây được hiểu là bao gồm tất cả đương sự đang có mặt
tại phiên đối thoại, hay chỉ là số đông trong số đương sự đó mà thôi. Nếu từ “các”
được hiểu là bao gồm tất cả các đương sự, thì Thẩm phán chủ trì phiên đối thoại sẽ
đưa ra quyết định thế nào đối với trường hợp chỉ có một người trong số nhiều người
khởi kiện hoặc một người trong số nhiều người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan
không đồng ý đề nghị hoãn phiên đối thoại để có mặt tất cả đương sự vắng mặt,
trong khi đó, những người khởi kiện còn lại và những đương sự khác đều đồng ý đề
nghị hoãn phiên đối thoại.
Quy định về việc xử lý kết quả đối thoại còn nhiều cách hiểu khác nhau.
Khoản 3 Điều 140 Luật tố tụng hành năm 2015 quy định: “Trường hợp qua đối
thoại mà người bị kiện cam kết sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ quyết định bị khởi
kiện hoặc chấm dứt hành vi hành chính bị khởi kiện và người khởi kiện cam kết rút
đơn khởi kiện thì Tòa án lập biên bản về việc cam kết của đương sự.27
Trong thời
25
Thái Văn Đoàn (2015), “Hiệu quả từ công tác đối thoại trong giải quyết vụ án hành chính và những đề
xuất, kiến nghị”, Viện kiểm sát nhân dân thành phố Đà Nẵng, tại địa chỉ:
http://vksphuyen.gov.vn/index.php?language=vi&nv=news&op=tintuckhac/Hieu-qua-tu-cong-tac-doi-thoai-
trong-giai-quyet-vu-an-hanh-chinh-va-nhung-de-xuat-kien-nghi-4051
26
khoản 3 Điều 137 Luật tố tụng hành chính năm 2015
27
Khoản 3 Điều 140 Luật tố tụng hành năm 2015
21
hạn 07 ngày kể từ ngày lập biên bản, người bị kiện phải gửi cho Tòa án quyết định
hành chính mới hoặc thông báo về việc chấm dứt hành vi hành chính bị khởi kiện
và người khởi kiện phải gửi cho Tòa án văn bản rút đơn khởi kiện. Hết thời hạn này
mà một trong các đương sự không thực hiện cam kết của mình thì Thẩm phán tiến
hành các thủ tục để mở phiên tòa xét xử vụ án. Trường hợp nhận được quyết định
hành chính mới hoặc văn bản rút đơn khởi kiện thì Tòa án phải thông báo cho các
đương sự khác biết. Trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày nhận được thông báo của
Tòa án, nếu các đương sự không có ý kiến phản đối thì Thẩm phán ra quyết định
công nhận kết quả đối thoại thành, đình chỉ việc giải quyết vụ án và gửi ngay cho
đương sự, Viện kiểm sát cùng cấp...”. Vậy trường hợp trong thời hạn 07 ngày kể từ
ngày lập biên bản mà một trong các bên đương sự không thực hiện cam kết, tức là
chỉ có một bên gửi cho Tòa án văn bản rút đơn khởi kiện hoặc quyết định hành
chính mới thì Thẩm phán tiến hành các thủ tục để mở phiên tòa xét xử vụ án hay
thực hiện việc thông báo cho các đương sự khác biết và trong thời hạn 07 ngày kể
từ ngày nhận được thông báo của Tòa án, nếu các đương sự không có ý kiến phản
đối thì Thẩm phán ra quyết định công nhận kết quả đối thoại thành, đình chỉ việc
giải quyết vụ án.
Điểm đ khoản 1 Điều 187 Luật tố tụng hành chính năm 2015 quy định: Trong
quá trình xét xử, Hội đồng xét xử có quyền tạm ngừng phiên tòa khi các bên đương
sự đề nghị Tòa án tạm ngừng phiên tòa để các bên đương sự tự đối thoại. Vậy sau
khi Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu của các đương sự, việc xử lý kết quả đối
thoại trong trường hợp này chưa có hướng dẫn cụ thể sẽ tuân theo quy định Điều
140 Luật tố tụng hành chính năm 2015 hay theo một quy trình khác bởi vì giai đoạn
này đã có quyết định đưa vụ án ra xét xử, thẩm quyền quyết định thuộc về Hội đồng
xét xử đối với các vấn đề phát sinh.28
2.3. Nguyên nhân của những hạn chế, vướng mắc trong đối thoại vụ án hành
chính của Tòa án nhân dân tỉnh Phú Yên
Quá trình giải quyết vụ án hành chính, việc đối thoại gặp phải những hạn chế,
vướng mắc như trên xuất phát từ những nguyên nhân sau:
Người bị kiện chủ yếu là Uỷ ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các
cấp, nên người tham gia tố tụng phải là Chủ tịch Ủy ban nhân dân hoặc chỉ ủy
quyền cho Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân theo quy định tại khoản 3 Điều 60 Luật tố
tụng hành chính năm 201529
, trong khi những người này luôn phải chịu áp lực lớn
trong công việc quản lý hành chính nhà nước, do đó trong quá trình giải quyết vụ
28
Điểm đ khoản 1 Điều 187 Luật tố tụng hành chính năm 2015
29
khoản 3 Điều 60 Luật tố tụng hành chính năm 2015
22
án, hầu hết những người bị kiện không tham gia. Vì thế, việc đối thoại trong vụ án
hành chính thường bị kéo dài, làm cho mục đích, ý nghĩa của quy định về đối thoại
không được thực hiện.
Trong nhiều trường hợp, các bên đương sự chưa có thiện chí để tiến hành đối
thoại, người bị kiện là cơ quan, tổ chức, cá nhân có quyết định hành chính, hành vi
hành chính thì vẫn bảo lưu quan điểm quyết định hành chính hoặc hành vi hành
chính của mình, còn người khởi kiện vẫn giữ nguyên yêu cầu khởi kiện, các bên
chưa thực sự cố gắng, thiện chí tìm các giải pháp để giải quyết vấn đề tranh chấp.
Việc thu thập chứng cứ gặp khó khăn do tài liệu lưu trữ bị thất lạc dẫn đến
tình trạng cung cấp tài liệu chứng cứ không đầy đủ. Mặt khác, trong khiếu kiện liên
quan đến lĩnh vực đất đai, khi thực hiện công tác thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái
định cư hay giải quyết khiếu nại của người dân, Ủy ban nhân dân các cấp chưa thực
hiện đầy đủ và chặt chẽ các trình tự thủ tục do pháp luật quy định, dẫn đến khi
người dân khiếu kiện thì các tài liệu chứng cứ cung cấp có thiếu sót mà không thể
khắc phục được.
Văn bản hướng dẫn cụ thể về thủ tục đối thoại theo Luật tố tụng hành chính
chưa đầy đủ, dẫn đến việc có nhiều quan điểm khác nhau khi áp dụng pháp luật. Cơ
sở vật chất của Tòa án còn hạn chế, chưa thể hiện sự trang trọng và uy nghiêm của
Tòa án.
Việc tổ chức, điều hành, định hướng phiên đối thoại của một số Thẩm phán,
Thư ký còn thiếu kinh nghiệm và hạn chế về kỹ năng do chưa được bồi dưỡng, tập
huấn thường xuyên. Thẩm phán được phân công giải quyết vụ án do nhiều lý do chủ
quan và khách quan khác nhau chưa dành nhiều thời gian để nghiên cứu kỹ hồ sơ vụ
án trước khi đối thoại, không chuẩn bị được đầy đủ các văn bản pháp luật có liên
quan đến việc giải quyết vụ án để phổ biến cho các đương sự, nhằm để đương sự
liên hệ đến quyền và nghĩa vụ của mình. Dẫn đến việc các bên đương sự đặc biệt là
người khởi kiện chưa nắm được các văn bản pháp luật điều chỉnh các nội dung đang
tranh chấp để có cơ sở tiến hành đối thoại. Vì thế, kết quả đối thoại thành chưa cao.
2.4. Các giải pháp tăng cường chất lượng, nâng cao hiệu quả đối thoại
2.4.1. Hoàn thiện pháp luật về đối thoại trong quy trình giải quyết khiếu nại
hành chính:
Cần quy định theo hướng mở rộng các trường hợp tổ chức đối thoại:
Pháp luật hiện hành quy định về các trường hợp tổ chức đối thoại trong giải
quyết khiếu nại hành chính về cơ bản đã tương đối hợp lý, phù hợp với thực tiễn
giải quyết khiếu nại. Tuy nhiên với vai trò của đối thoại là phương pháp thể hiện
tính dân chủ công khai trong việc giải quyết các khiếu nại hành chính của công dân,
23
tổ chức; do đó pháp luật cần quy định mở rộng hơn nữa các trường hợp bắt buộc
tiến hành đối thoại. Cụ thể, trong một số các trường hợp đặc biệt như vụ việc khiếu
nại có nhiều tình tiết nghiêm trọng, có tính chất phức tạp, chủ thể có thẩm quyền
giải quyết cần tổ chức đối thoại giữa các bên nhằm nắm rõ hơn sự việc và quan
điểm từ phía công dân, tổ chức, từ đó giúp cho chủ thể ban hành quyết định hành
chính hoặc thực hiện hành vi hành chính hiểu rõ vấn đề quản lý hành chính của
mình, rút kinh nghiệm và tránh mắc phải những sai lầm cho những trường hợp tiếp
theo. Việc tiến hành đối thoại trong trường hợp này cũng giúp cho chủ thể có thẩm
quyền giải quyết khiếu nại với vai trò là người chủ trì phiên đối thoại nắm bắt rõ
hơn sự việc cũng như yêu cầu của các bên, từ đó căn cứ vào nội dung các bên trao
đổi để đưa ra một quyết định giải quyết khiếu nại thấu tình đạt lý, đảm bảo sự chấp
hành của tất cả các bên trong tranh chấp. Ngoài ra, đối với trường hợp khiếu nại
đông người, mặc dù có thể sự việc đã tương đối rõ ràng và người có quyền giải
quyết đã có cách thức giải quyết sự việc khiếu nại, song để đảm bảo cho việc giải
quyết khiếu nại đạt hiệu quả cao, tránh tình trạng khiếu nại kéo dài gây mất ổn định
tình hình chính trị, chủ thể có thẩm quyền giải quyết khiếu nại cũng nên tiến hành tổ
chức đối thoại giữa bên khiếu nại với bên bị khiếu nại. Việc đối thoại trong trường
hợp này vừa đạt mục đích để cho các bên hiểu rõ bản chất sự việc hơn, cũng vừa có
tính chất giáo dục pháp luật cho người dân, bởi trong nhiều trường hợp việc khiếu
nại đông người xuất phát từ nguyên nhân thiếu hiểu biết về pháp luật hoặc tâm lý bị
kích động bởi lý do chính trị từ bên khiếu nại.
Việc mở rộng thêm các trường hợp tổ chức đối thoại không chỉ mang ý nghĩa
đơn thuần về tăng cường số lượng vụ việc có tổ chức đối thoại, mà còn cho thấy
một cách rõ ràng hơn quan điểm chỉ đạo của Đảng và Nhà nước trong vấn đề giải
quyết khiếu nại về việc chú trọng và phát huy quyền làm chủ của nhân dân trong
giải quyết khiếu nại, chủ động đối thoại, vận động, thuyết phục công dân để giải
quyết, tháo gỡ triệt để khiếu kiện, bức xúc của nhân dân.30
Ngoài ra, mở rộng thêm
các trường hợp tổ chức đối thoại cũng nhằm đảm bảo yếu tố hội nhập quốc tế. Ở
một số nước có nền hành chính phát triển và có nhiều kinh nghiệm trong việc giải
quyết tranh chấp hành chính, thì đối thoại được xem như một nguyên tắc và việc
bảo đảm thực hiện nguyên tắc này được coi như một trong những điều kiện quan
trọng nhất để việc giải quyết tranh chấp hành chính đạt kết quả cao (nguyên tắc
contracdictoire).31
30
Chỉ thị số 35/CT – TW do Bộ Chính trị ban hành ngày 26 tháng 5 năm 2014 về tăng cường sự lãnh đạo của
Đảng đối với công tác tiếp dân và giải quyết khiếu nại, tố cáo.
31
Nguyễn Tiến Binh (chủ nhiệm, 2005), Những vấn đề về đối thoại trong giải quyết khiếu nại hành chính,
24
Cần bổ sung thêm quy định về nguyên tắc tiến hành đối thoại:
Pháp luật hiện hành về giải quyết khiếu nại hành chính mặc dù đã quy định
về nội dung hoạt động đối thoại cũng như tiến trình tổ chức đối thoại tương đối hợp
lý, song vẫn chưa quy định về nguyên tắc tiến hành đối thoại, tức là những quan
điểm chủ đạo, xuyên suốt trong quá trình tiến hành đối thoại giữa các bên khi giải
quyết khiếu nại.
Việc quy định về các nguyên tắc tiến hành đối thoại là vấn đề cần thiết. Hiện nay
việc tiến hành đối thoại trước hết vẫn phải tuân theo các nguyên tắc trong giải quyết
khiếu nại hành chính như đảm bảo tính công khai dân chủ, khách quan… tuy nhiên
những nguyên tắc này chưa được ghi nhận vào trong các quy định pháp luật về đối
thoại. Hơn nữa, khi tiến hành đối thoại, nếu chỉ tuân thủ những nguyên tắc chung
như vậy là chưa đủ để đảm bảo cho việc đối thoại giữa các bên đạt hiệu quả cao mà
vẫn cần thiết phải tuân thủ những nguyên tắc riêng của hoạt động này. Đây là những
nguyên tắc mà nếu trên thực tế các bên không đảm bảo tuân thủ có thể dẫn đến việc
đối thoại chỉ diễn ra mang tính hình thức, hoặc không thể đảm bảo quyền lợi của
các bên khi tiến hành đối thoại. Để hoàn thiện quy định pháp luật về đối thoại trong
giải quyết tranh chấp hành chính, ngoài việc ghi nhận các nguyên tắc chung trong
giải quyết khiếu nại hành chính, cần thiết phải bổ sung các quy định về nguyên tắc
tiến hành đối thoại như sau:
Thứ nhất, các bên phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính hợp pháp của các
tài liệu, chứng cứ mà mình đưa ra khi tiến hành đối thoại. Nguyên tắc này nhằm
đảm bảo cho nội dung mà các bên đưa ra thảo luận, trao đổi là đúng pháp luật và có
cơ sở pháp lý, từ đó khi tiến hành trao đổi giữa các bên có thể đạt được một giải
pháp chung phù hợp với quy định và chính sách pháp luật. Nguyên tắc này cũng
tránh để xảy ra trường hợp một hoặc các bên đưa ra những tài liệu chứng cứ không
hợp pháp hoặc không có căn cứ pháp luật, làm cho sự việc khiếu nại bị hiểu làm,
dẫn đến các bên có thể thỏa thuận đến một giải pháp chung nhưng bất lợi cho một
trong hai bên, ảnh hưởng đến ý nghĩa của hoạt động đối thoại.
Thứ hai, kết quả đối thoại không được trái với các quy định của pháp luật, các chính
sách pháp luật và quy phạm đạo đức.
Trong quá trình đối thoại để giải quyết khiếu nại hành chính, các bên trong
việc khiếu nại có quyền thương lượng, thỏa thuận với nhau về một phương án giải
quyết các tranh chấp đó. Các chủ thể có thẩm quyền tổ chức đối thoại chỉ có trách
nhiệm chủ trì, hướng dẫn và giúp đỡ các bên đối thoại với nhau, không đưa ra quan
điểm hay thể hiện ý chí của mình về hướng giải quyết vụ việc cũng như cưỡng ép
25
các bên thỏa thuận để giải quyết sự việc. Mọi vấn đề được đưa ra trong phiên đối
thoại phải do chính các đươn sự hoặc những người đại diện hợp pháp của đương sự
quyết định.
Tuy nhiên, kết quả của đối thoại nếu các bên cùng đi đến một giải pháp
chung nhằm giải quyết sự việc khiếu nại vẫn phải đảm bảo sự tuân thủ các quy định
pháp luật chung. Vấn đề này cần phải được xây dựng thành một nguyên tắc khi tiến
hành đối thoại trong giải quyết khiếu nại, bởi mặc dù Nhà nước tôn trọng sự thỏa
thuận giữa các bên khi giải quyết tranh chấp hành chính, song kết quả của sự thỏa
thuận này vẫn phải nằm trong giới hạn của quy định pháp luật, nhằm bảo vệ quyền
và lợi ích hợp pháp của Nhà nước cũng như của toàn xã hội. Bên cạnh đó, với đặc
thù của loại tranh chấp này, kết quả của đối thoại trong giải quyết khiếu nại cũng
buộc phải phù hợp với chính sách pháp luật chung, đặc biệt là các chính sách pháp
luật liên quan đến lĩnh vực đất đai, thuế… Bởi trong tranh chấp hành chính, không
chỉ quyền và lợi ích của các bên bị ảnh hưởng mà còn có thể liên quan đến lợi ích
chung của một bộ phận dân cư khác, do đó việc bảo đảm kết quả đối thoại trong giải
quyết khiếu nại hành chính không trái với các chính sách của pháp luật còn nhằm
bảo vệ sự công bằng trong quản lý hành chính nhà nước, giữ vững sự ổn định trong
xã hội. Ngoài ra, việc quy định kết quả đối thoại phải phù hợp với các quy phạm
đạo đức cũng nhằm hướng tới bảo vệ các giá trị tốt đẹp trong cộng đồng dân cư,
đảm bảo cho kết quả đối thoại thấu tình đạt lý và có tính khả thi cao. Cần quy định
cụ thể hơn về thành phần tham gia đối thoại và quy trình tiến hành đối thoại:
Quy định pháp luật về hoạt động đối thoại trong quy trình giải quyết khiếu
nại hiện hành được đánh giá là đã bao quát hầu hết các vấn đề cơ bản nhất của đối
thoại. Tuy nhiên, những quy định này vẫn còn tính chất khái quát hóa cao, chưa quy
định cụ thể từng hoạt động của các bên khi tham gia đối thoại trong giải quyết khiếu
nại hành chính. Hoặc pháp luật chưa có những quy định cụ thể cho một số trường
hợp đặc biệt khác, như trong những trường hợp như khiếu nại đông người, hay
khiếu nại đối với quyết định kỷ luật của công chức… đều áp dụng những quy định
pháp luật tương tự như các trường hợp có khiếu nại thông thường. Do đó, để đảm
bảo tính khả thi của pháp luật, cần thiết phải bổ sung thêm các quy định của pháp
luật về đối thoại trong những vấn đề sau:
Thứ nhất, về thành phần tham gia đối thoại. Pháp luật hiện hành mới chỉ
dừng lại quy định một cách chung nhất về các thành phần tham gia đối thoại, nhưng
việc quy định các thành phần tham gia đối thoại trong một số trường hợp đặc biệt
thì pháp luật lại bỏ ngỏ. Cụ thể, trong trường hợp khiếu nại đông người, pháp luật
quy định thành phần tham gia bao gồm tất cả các chủ thể là người khiếu nại hoặc
26
đại diện của người khiếu nại, điều này có thể gây khó khăn trong việc chủ thể có
thẩm quyền quyết định thời gian, địa điểm tổ chức đối thoại cũng như gặp khó khăn
trong quá trình tiến hành đối thoại.
Quan điểm cá nhân cho rằng đối với trường hợp khiếu nại đông người, nếu
như tất cả những người khiếu nại có sự thống nhất về việc ủy quyền cho một hoặc
một nhóm người đại diện cho toàn bộ những người khiếu nại tham gia vào việc đối
thoại thì pháp luật nên quy định theo hướng cho phép tiến hành đối thoại. Ngoài ra,
đối với chủ thể là cơ quan, cá nhân, tổ chức có liên quan thì pháp luật cũng cần phải
quy định cụ thể việc xác định các chủ thể này trên thực tế là những chủ thể nào, các
trường hợp bắt buộc người có thẩm quyền tổ chức đối thoại phải mời các chủ thể
này tham gia đối thoại,… nhằm đảm bảo tính toàn diện của pháp luật cũng như đảm
bảo việc áp dụng pháp luật một cách hiệu quả trên thực tế.
Thứ hai, đối với quy trình tiến hành đối thoại. Mặc dù pháp luật hiện hành về
đối thoại trong giải quyết khiếu nại hành chính đã có quy định về nội dung tiến hành
đối thoại, song những quy định này vẫn còn chưa cụ thể từng hoạt động của các
thành phần tham gia đối thoại theo các bước tiến hành cũng như quy định về nội
dung mà các bên có quyền đưa ra, trao đổi trong quá trình đối thoại. Để hoàn thiện
pháp luật về quy trình tiến hành đối thoại, pháp luật cần làm rõ các vấn đề: quyền và
trách nhiệm mà người khiếu nại, người bị khiếu nại, người bảo vệ quyền và lợi ích
hợp pháp của các bên và cơ quan, cá nhân, tổ chức có liên quan trong quá trình đối
thoại; chủ thể nào có quyền đưa ra yêu cầu của mình và hướng giải quyết sự việc;
các bước tiến hành một phiên đối thoại bắt đầu từ việc người có thẩm quyền tổ chức
đối thoại đưa ra nội dung đối thoại và kết quả xác minh sự việc cho đến khi biên bản
đối thoại được lập… Những quy định này đảm bảo cho hoạt động đối thoại được
thực hiện một cách chặt chẽ, đồng bộ và thống nhất áp dụng, đảm bảo hiệu quả của
hoạt động đối thoại cũng như đảm bảo một cách tối đa quyền và lợi ích hợp pháp
của các bên khi giải quyết khiếu nại hành chính.
2.4.3. Hoàn thiện pháp luật về đối thoại trong quy trình giải quyết vụ án hành
chính
Luật TTHC năm 2015 được Quốc hội khóa XIII thông qua ở kì họp thứ 10
ngày 25/11/2015 có hiệu lực kể từ ngày 01/7/2016 đã có nhiều bổ sung rất quan
trọng trong quy định pháp luật về đối thoại. Mặc dù Luật mới có hiệu lực trong một
thời gian ngắn, song nhằm làm rõ hơn hoạt động đối thoại trong quy trình giải quyết
vụ án hành chính cũng như nhằm đảm bảo việc tổ chức đối thoại trong thực tế diễn
ra hiệu quả, pháp luật về đối thoại trong tố tụng hành chính cần quy định cụ thể hơn
một số vấn đề sau:
Đề Tài Đối Thoại Trong Xét Xử Vụ Án Hành Chính Ở Tòa Án.docx
Đề Tài Đối Thoại Trong Xét Xử Vụ Án Hành Chính Ở Tòa Án.docx
Đề Tài Đối Thoại Trong Xét Xử Vụ Án Hành Chính Ở Tòa Án.docx
Đề Tài Đối Thoại Trong Xét Xử Vụ Án Hành Chính Ở Tòa Án.docx
Đề Tài Đối Thoại Trong Xét Xử Vụ Án Hành Chính Ở Tòa Án.docx
Đề Tài Đối Thoại Trong Xét Xử Vụ Án Hành Chính Ở Tòa Án.docx
Đề Tài Đối Thoại Trong Xét Xử Vụ Án Hành Chính Ở Tòa Án.docx

More Related Content

What's hot

What's hot (20)

Báo Cáo Thực Tập Công Tác Tuyên Truyền Phổ Biến Giáo Dục Pháp Luật Tại U...
Báo Cáo Thực Tập Công Tác Tuyên Truyền Phổ Biến Giáo Dục Pháp Luật Tại U...Báo Cáo Thực Tập Công Tác Tuyên Truyền Phổ Biến Giáo Dục Pháp Luật Tại U...
Báo Cáo Thực Tập Công Tác Tuyên Truyền Phổ Biến Giáo Dục Pháp Luật Tại U...
 
Luận văn: Nguyên tắc công bằng trong luật hình sự Việt Nam
Luận văn: Nguyên tắc công bằng trong luật hình sự Việt NamLuận văn: Nguyên tắc công bằng trong luật hình sự Việt Nam
Luận văn: Nguyên tắc công bằng trong luật hình sự Việt Nam
 
Đề Tài Tranh Chấp Tài Sản Chung Của Vợ Chồng Khi Ly Hôn.docx
Đề Tài Tranh Chấp Tài Sản Chung Của Vợ Chồng Khi Ly Hôn.docxĐề Tài Tranh Chấp Tài Sản Chung Của Vợ Chồng Khi Ly Hôn.docx
Đề Tài Tranh Chấp Tài Sản Chung Của Vợ Chồng Khi Ly Hôn.docx
 
Luận văn: Địa vị pháp lý của Kiểm sát viên trong tố tụng hành chính
Luận văn: Địa vị pháp lý của Kiểm sát viên trong tố tụng hành chínhLuận văn: Địa vị pháp lý của Kiểm sát viên trong tố tụng hành chính
Luận văn: Địa vị pháp lý của Kiểm sát viên trong tố tụng hành chính
 
Báo cáo thực tập chia tài sản chung của vợ chồng theo pháp luật VN.docx
Báo cáo thực tập chia tài sản chung của vợ chồng theo pháp luật VN.docxBáo cáo thực tập chia tài sản chung của vợ chồng theo pháp luật VN.docx
Báo cáo thực tập chia tài sản chung của vợ chồng theo pháp luật VN.docx
 
Báo cáo thực tập: Áp dụng pháp luật về quản lý hộ tịch, HAY
Báo cáo thực tập: Áp dụng pháp luật về quản lý hộ tịch, HAYBáo cáo thực tập: Áp dụng pháp luật về quản lý hộ tịch, HAY
Báo cáo thực tập: Áp dụng pháp luật về quản lý hộ tịch, HAY
 
Luận văn: Giải quyết tranh chấp về chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn
Luận văn: Giải quyết tranh chấp về chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hônLuận văn: Giải quyết tranh chấp về chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn
Luận văn: Giải quyết tranh chấp về chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn
 
Đề tài: Thực hiện thủ tục đăng ký kết hôn, thực tiễn tại UBND Phường Trường T...
Đề tài: Thực hiện thủ tục đăng ký kết hôn, thực tiễn tại UBND Phường Trường T...Đề tài: Thực hiện thủ tục đăng ký kết hôn, thực tiễn tại UBND Phường Trường T...
Đề tài: Thực hiện thủ tục đăng ký kết hôn, thực tiễn tại UBND Phường Trường T...
 
THỰC HIỆN THỦ TỤC ĐĂNG KÝ KẾT HÔN, THỰC TIỄN TẠI UBND PHƯỜNG TRƯỜNG THỌ, QUẬN...
THỰC HIỆN THỦ TỤC ĐĂNG KÝ KẾT HÔN, THỰC TIỄN TẠI UBND PHƯỜNG TRƯỜNG THỌ, QUẬN...THỰC HIỆN THỦ TỤC ĐĂNG KÝ KẾT HÔN, THỰC TIỄN TẠI UBND PHƯỜNG TRƯỜNG THỌ, QUẬN...
THỰC HIỆN THỦ TỤC ĐĂNG KÝ KẾT HÔN, THỰC TIỄN TẠI UBND PHƯỜNG TRƯỜNG THỌ, QUẬN...
 
Luận Văn Thạc Sĩ Xét Xử Sơ Thẩm Các Vụ Án Ly Hôn
Luận Văn Thạc Sĩ Xét Xử Sơ Thẩm Các Vụ Án Ly HônLuận Văn Thạc Sĩ Xét Xử Sơ Thẩm Các Vụ Án Ly Hôn
Luận Văn Thạc Sĩ Xét Xử Sơ Thẩm Các Vụ Án Ly Hôn
 
Luận văn: Xét xử sơ thẩm các vụ án ly hôn qua thực tiễn tỉnh Thừa Thiên Huế
Luận văn: Xét xử sơ thẩm các vụ án ly hôn qua thực tiễn tỉnh Thừa Thiên HuếLuận văn: Xét xử sơ thẩm các vụ án ly hôn qua thực tiễn tỉnh Thừa Thiên Huế
Luận văn: Xét xử sơ thẩm các vụ án ly hôn qua thực tiễn tỉnh Thừa Thiên Huế
 
Luận văn: Thực tiễn thi hành án dân sự ở tỉnh Ninh Bình, HOT
Luận văn: Thực tiễn thi hành án dân sự ở tỉnh Ninh Bình, HOTLuận văn: Thực tiễn thi hành án dân sự ở tỉnh Ninh Bình, HOT
Luận văn: Thực tiễn thi hành án dân sự ở tỉnh Ninh Bình, HOT
 
Quyền con người qua biện pháp ngăn chặn hạn chế quyền tự do
Quyền con người qua biện pháp ngăn chặn hạn chế quyền tự doQuyền con người qua biện pháp ngăn chặn hạn chế quyền tự do
Quyền con người qua biện pháp ngăn chặn hạn chế quyền tự do
 
Luận văn: Kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật, HAY
Luận văn: Kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật, HAYLuận văn: Kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật, HAY
Luận văn: Kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật, HAY
 
Luận văn tranh chấp hợp đồng, 9 ĐIỂM
Luận văn tranh chấp hợp đồng, 9 ĐIỂMLuận văn tranh chấp hợp đồng, 9 ĐIỂM
Luận văn tranh chấp hợp đồng, 9 ĐIỂM
 
Thủ Tục Đăng Ký Kết Hôn Theo Quy Định Của Pháp Luật Viết Nam Và Thực Tiễn Tri...
Thủ Tục Đăng Ký Kết Hôn Theo Quy Định Của Pháp Luật Viết Nam Và Thực Tiễn Tri...Thủ Tục Đăng Ký Kết Hôn Theo Quy Định Của Pháp Luật Viết Nam Và Thực Tiễn Tri...
Thủ Tục Đăng Ký Kết Hôn Theo Quy Định Của Pháp Luật Viết Nam Và Thực Tiễn Tri...
 
Đề tài tốt nghiệp: Pháp Luật về Nhận con nuôi tại Việt Nam, HAY!
Đề tài tốt nghiệp: Pháp Luật về Nhận con nuôi tại Việt Nam, HAY!Đề tài tốt nghiệp: Pháp Luật về Nhận con nuôi tại Việt Nam, HAY!
Đề tài tốt nghiệp: Pháp Luật về Nhận con nuôi tại Việt Nam, HAY!
 
Luận văn: Nâng cao chất lượng công chứng của Văn phòng, HAY
Luận văn: Nâng cao chất lượng công chứng của Văn phòng, HAYLuận văn: Nâng cao chất lượng công chứng của Văn phòng, HAY
Luận văn: Nâng cao chất lượng công chứng của Văn phòng, HAY
 
Thực hiện pháp luật hộ tịch về thủ tục đăng ký kết hôn qua thực tiễn.doc
Thực hiện pháp luật hộ tịch về thủ tục đăng ký kết hôn qua thực tiễn.docThực hiện pháp luật hộ tịch về thủ tục đăng ký kết hôn qua thực tiễn.doc
Thực hiện pháp luật hộ tịch về thủ tục đăng ký kết hôn qua thực tiễn.doc
 
Liệt Kê 200 Các Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Kinh Tế , Điểm Cao
Liệt Kê 200 Các Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Kinh Tế , Điểm CaoLiệt Kê 200 Các Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Kinh Tế , Điểm Cao
Liệt Kê 200 Các Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Kinh Tế , Điểm Cao
 

Similar to Đề Tài Đối Thoại Trong Xét Xử Vụ Án Hành Chính Ở Tòa Án.docx

Giải pháp hoàn thiện công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại doanh ...
Giải pháp hoàn thiện công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại doanh ...Giải pháp hoàn thiện công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại doanh ...
Giải pháp hoàn thiện công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại doanh ...
Dịch vụ viết thuê đề tài trọn gói 👍👍 Liên hệ Zalo/Tele: 0917.193.864
 
Baocao LE THI HUE 2019 nghien cuu khoa hoc.docx
Baocao LE THI HUE 2019 nghien cuu khoa hoc.docxBaocao LE THI HUE 2019 nghien cuu khoa hoc.docx
Baocao LE THI HUE 2019 nghien cuu khoa hoc.docx
ThanhNguyn845217
 

Similar to Đề Tài Đối Thoại Trong Xét Xử Vụ Án Hành Chính Ở Tòa Án.docx (20)

Nâng cao hiệu quả làm việc của nhân viên tại Công ty Muôn Tài Lộc.doc
Nâng cao hiệu quả làm việc của nhân viên tại Công ty Muôn Tài Lộc.docNâng cao hiệu quả làm việc của nhân viên tại Công ty Muôn Tài Lộc.doc
Nâng cao hiệu quả làm việc của nhân viên tại Công ty Muôn Tài Lộc.doc
 
Khóa Luận Công Tác Tổ Chức Quản Lý Về Văn Thư Lưu Trữ Tại Viện Hàn Lâm
Khóa Luận Công Tác Tổ Chức Quản  Lý Về Văn Thư Lưu Trữ Tại Viện Hàn LâmKhóa Luận Công Tác Tổ Chức Quản  Lý Về Văn Thư Lưu Trữ Tại Viện Hàn Lâm
Khóa Luận Công Tác Tổ Chức Quản Lý Về Văn Thư Lưu Trữ Tại Viện Hàn Lâm
 
Nâng cao công tác tuyển dụng tại Công ty Đầu tư Phi Nam.doc
Nâng cao công tác tuyển dụng tại Công ty Đầu tư Phi Nam.docNâng cao công tác tuyển dụng tại Công ty Đầu tư Phi Nam.doc
Nâng cao công tác tuyển dụng tại Công ty Đầu tư Phi Nam.doc
 
Nâng cao công tác tuyển dụng tại Công ty Đầu tư Phi Nam.doc
Nâng cao công tác tuyển dụng tại Công ty Đầu tư Phi Nam.docNâng cao công tác tuyển dụng tại Công ty Đầu tư Phi Nam.doc
Nâng cao công tác tuyển dụng tại Công ty Đầu tư Phi Nam.doc
 
Các yếu tố ảnh hưởng đến động lực làm việc của người lao động tại công ty Phư...
Các yếu tố ảnh hưởng đến động lực làm việc của người lao động tại công ty Phư...Các yếu tố ảnh hưởng đến động lực làm việc của người lao động tại công ty Phư...
Các yếu tố ảnh hưởng đến động lực làm việc của người lao động tại công ty Phư...
 
Nâng cao hiệu quả làm việc của nhân viên tại Công ty Muôn Tài Lộc.doc
Nâng cao hiệu quả làm việc của nhân viên tại Công ty Muôn Tài Lộc.docNâng cao hiệu quả làm việc của nhân viên tại Công ty Muôn Tài Lộc.doc
Nâng cao hiệu quả làm việc của nhân viên tại Công ty Muôn Tài Lộc.doc
 
Giải pháp hoàn thiện công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại doanh ...
Giải pháp hoàn thiện công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại doanh ...Giải pháp hoàn thiện công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại doanh ...
Giải pháp hoàn thiện công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại doanh ...
 
Khóa Luận Tốt Nghiệp Xây Dựng Chiến Lược Kinh Doanh Tại Nhà Hàng
Khóa Luận Tốt Nghiệp Xây Dựng Chiến Lược Kinh Doanh Tại Nhà HàngKhóa Luận Tốt Nghiệp Xây Dựng Chiến Lược Kinh Doanh Tại Nhà Hàng
Khóa Luận Tốt Nghiệp Xây Dựng Chiến Lược Kinh Doanh Tại Nhà Hàng
 
Ứng dụng công nghệ thông tin trong điều hành công việc tại Bộ Nội Vụ.doc
Ứng dụng công nghệ thông tin trong điều hành công việc tại Bộ Nội Vụ.docỨng dụng công nghệ thông tin trong điều hành công việc tại Bộ Nội Vụ.doc
Ứng dụng công nghệ thông tin trong điều hành công việc tại Bộ Nội Vụ.doc
 
Báo Cáo Thực Tập Quy Trình Tuyển Dụng Tại Công Ty Xây Dựng.docx
Báo Cáo Thực Tập Quy Trình Tuyển Dụng Tại Công Ty Xây Dựng.docxBáo Cáo Thực Tập Quy Trình Tuyển Dụng Tại Công Ty Xây Dựng.docx
Báo Cáo Thực Tập Quy Trình Tuyển Dụng Tại Công Ty Xây Dựng.docx
 
Công tác soạn thảo và ban hành văn bản quản lý tại cục trồng trọt – bộ nông n...
Công tác soạn thảo và ban hành văn bản quản lý tại cục trồng trọt – bộ nông n...Công tác soạn thảo và ban hành văn bản quản lý tại cục trồng trọt – bộ nông n...
Công tác soạn thảo và ban hành văn bản quản lý tại cục trồng trọt – bộ nông n...
 
Nghiên cứu quy trình sản xuất natto từ đậu nành việt nam
Nghiên cứu quy trình sản xuất natto từ đậu nành việt namNghiên cứu quy trình sản xuất natto từ đậu nành việt nam
Nghiên cứu quy trình sản xuất natto từ đậu nành việt nam
 
Nâng Cao Hiệu Quả Áp Dụng Hệ Thống Quản Lý Chất Lượng ISO 9001- 20 15.docx
Nâng Cao Hiệu Quả Áp Dụng Hệ Thống Quản Lý Chất Lượng ISO 9001- 20 15.docxNâng Cao Hiệu Quả Áp Dụng Hệ Thống Quản Lý Chất Lượng ISO 9001- 20 15.docx
Nâng Cao Hiệu Quả Áp Dụng Hệ Thống Quản Lý Chất Lượng ISO 9001- 20 15.docx
 
CÔNG VIỆC TRỢ GIẢNG TẠI TRUNG TÂM NHẬT NGỮ THÀNH CÔNG (TẢI FREE ZALO: 093 4...
 CÔNG VIỆC TRỢ GIẢNG TẠI TRUNG TÂM  NHẬT NGỮ THÀNH CÔNG (TẢI FREE ZALO: 093 4... CÔNG VIỆC TRỢ GIẢNG TẠI TRUNG TÂM  NHẬT NGỮ THÀNH CÔNG (TẢI FREE ZALO: 093 4...
CÔNG VIỆC TRỢ GIẢNG TẠI TRUNG TÂM NHẬT NGỮ THÀNH CÔNG (TẢI FREE ZALO: 093 4...
 
Hoàn thiện công tác thực hiện an toàn lao động cho công nhân tại công ty Sứ K...
Hoàn thiện công tác thực hiện an toàn lao động cho công nhân tại công ty Sứ K...Hoàn thiện công tác thực hiện an toàn lao động cho công nhân tại công ty Sứ K...
Hoàn thiện công tác thực hiện an toàn lao động cho công nhân tại công ty Sứ K...
 
Luận văn: Tổ chức học sinh giải bài tập Vật Lí theo nhóm, HAY
Luận văn: Tổ chức học sinh giải bài tập Vật Lí theo nhóm, HAYLuận văn: Tổ chức học sinh giải bài tập Vật Lí theo nhóm, HAY
Luận văn: Tổ chức học sinh giải bài tập Vật Lí theo nhóm, HAY
 
Baocao LE THI HUE 2019 nghien cuu khoa hoc.docx
Baocao LE THI HUE 2019 nghien cuu khoa hoc.docxBaocao LE THI HUE 2019 nghien cuu khoa hoc.docx
Baocao LE THI HUE 2019 nghien cuu khoa hoc.docx
 
Hoàn thiện quy trình tuyển dụng và phát triển nguồn nhân lực tại công ty Nội ...
Hoàn thiện quy trình tuyển dụng và phát triển nguồn nhân lực tại công ty Nội ...Hoàn thiện quy trình tuyển dụng và phát triển nguồn nhân lực tại công ty Nội ...
Hoàn thiện quy trình tuyển dụng và phát triển nguồn nhân lực tại công ty Nội ...
 
Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Sự Hài Lòng Của Thực Tập Sinh Kỹ Năng Việt Nam Với ...
Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Sự Hài Lòng Của Thực Tập Sinh Kỹ Năng Việt Nam Với ...Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Sự Hài Lòng Của Thực Tập Sinh Kỹ Năng Việt Nam Với ...
Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Sự Hài Lòng Của Thực Tập Sinh Kỹ Năng Việt Nam Với ...
 
Báo cáo thực tập Tuyển dụng nhân sự điểm cao hay và mới nhất - sdt/ ZALO 093 ...
Báo cáo thực tập Tuyển dụng nhân sự điểm cao hay và mới nhất - sdt/ ZALO 093 ...Báo cáo thực tập Tuyển dụng nhân sự điểm cao hay và mới nhất - sdt/ ZALO 093 ...
Báo cáo thực tập Tuyển dụng nhân sự điểm cao hay và mới nhất - sdt/ ZALO 093 ...
 

More from Nhận viết đề tài trọn gói Số điện thoại / zalo / tele: 0917.193.864

More from Nhận viết đề tài trọn gói Số điện thoại / zalo / tele: 0917.193.864 (20)

Pháp Luật Về Cơ Cấu Tổ Chức Công Ty Trách Nhiệm Hữu Hạn 02 Thành Viên.docx
Pháp Luật Về Cơ Cấu Tổ Chức Công Ty Trách Nhiệm Hữu Hạn 02 Thành Viên.docxPháp Luật Về Cơ Cấu Tổ Chức Công Ty Trách Nhiệm Hữu Hạn 02 Thành Viên.docx
Pháp Luật Về Cơ Cấu Tổ Chức Công Ty Trách Nhiệm Hữu Hạn 02 Thành Viên.docx
 
Báo Cáo Thực Tập Tổng Hợp Ngành Quản Trị Văn Phòng, 9 điểm.docx
Báo Cáo Thực Tập Tổng Hợp Ngành Quản Trị Văn Phòng, 9 điểm.docxBáo Cáo Thực Tập Tổng Hợp Ngành Quản Trị Văn Phòng, 9 điểm.docx
Báo Cáo Thực Tập Tổng Hợp Ngành Quản Trị Văn Phòng, 9 điểm.docx
 
Khóa Luận Vai Trò Của Mặt Trận Tổ Quốc Trong Xây Dựng Nông Thôn Mới.doc
Khóa Luận Vai Trò Của Mặt Trận Tổ Quốc Trong Xây Dựng Nông Thôn Mới.docKhóa Luận Vai Trò Của Mặt Trận Tổ Quốc Trong Xây Dựng Nông Thôn Mới.doc
Khóa Luận Vai Trò Của Mặt Trận Tổ Quốc Trong Xây Dựng Nông Thôn Mới.doc
 
Luận Văn Sử Dụng Bản Đồ Tư Duy Trong Dạy Học Ðịa Lí Lớp 10.doc
Luận Văn Sử Dụng Bản Đồ Tư Duy Trong Dạy Học Ðịa Lí Lớp 10.docLuận Văn Sử Dụng Bản Đồ Tư Duy Trong Dạy Học Ðịa Lí Lớp 10.doc
Luận Văn Sử Dụng Bản Đồ Tư Duy Trong Dạy Học Ðịa Lí Lớp 10.doc
 
Vận Dụng Tư Tưởng Hồ Chí Minh Về Độc Lập Dân Tộc Trong Chủ Động.doc
Vận Dụng Tư Tưởng Hồ Chí Minh Về Độc Lập Dân Tộc Trong Chủ Động.docVận Dụng Tư Tưởng Hồ Chí Minh Về Độc Lập Dân Tộc Trong Chủ Động.doc
Vận Dụng Tư Tưởng Hồ Chí Minh Về Độc Lập Dân Tộc Trong Chủ Động.doc
 
Tiểu Luận Quy Luật Thống Nhất Và Đấu Tranh Giữa Các Mặt Đối Lập.doc
Tiểu Luận Quy Luật Thống Nhất Và Đấu Tranh Giữa Các Mặt Đối Lập.docTiểu Luận Quy Luật Thống Nhất Và Đấu Tranh Giữa Các Mặt Đối Lập.doc
Tiểu Luận Quy Luật Thống Nhất Và Đấu Tranh Giữa Các Mặt Đối Lập.doc
 
Chuyên Đề Thuyết Minh Tuyến Điểm Nha Trang Buôn Ma Thuột 3n2đ .doc
Chuyên Đề Thuyết Minh Tuyến Điểm Nha Trang Buôn Ma Thuột 3n2đ .docChuyên Đề Thuyết Minh Tuyến Điểm Nha Trang Buôn Ma Thuột 3n2đ .doc
Chuyên Đề Thuyết Minh Tuyến Điểm Nha Trang Buôn Ma Thuột 3n2đ .doc
 
Tiểu Luận Mối Quan Hệ Giữa Vật Chất Và Ý Thức Của Đảng Ta.doc
Tiểu Luận Mối Quan Hệ Giữa Vật Chất Và Ý Thức Của Đảng Ta.docTiểu Luận Mối Quan Hệ Giữa Vật Chất Và Ý Thức Của Đảng Ta.doc
Tiểu Luận Mối Quan Hệ Giữa Vật Chất Và Ý Thức Của Đảng Ta.doc
 
Tiểu Luận Tác Động Của Đại Dịch Covid-19 Đối Với Việt Nam.doc
Tiểu Luận Tác Động Của Đại Dịch Covid-19 Đối Với Việt Nam.docTiểu Luận Tác Động Của Đại Dịch Covid-19 Đối Với Việt Nam.doc
Tiểu Luận Tác Động Của Đại Dịch Covid-19 Đối Với Việt Nam.doc
 
Báo cáo Thực tập tổng hợp tiếng Anh Đại học Kinh tế Quốc Dân.doc
Báo cáo Thực tập tổng hợp tiếng Anh Đại học Kinh tế Quốc Dân.docBáo cáo Thực tập tổng hợp tiếng Anh Đại học Kinh tế Quốc Dân.doc
Báo cáo Thực tập tổng hợp tiếng Anh Đại học Kinh tế Quốc Dân.doc
 
Bài Thu Hoạch Môn Học Pháp Luật Về Các Loại Hợp Đồng.doc
Bài Thu Hoạch Môn Học Pháp Luật Về Các Loại Hợp Đồng.docBài Thu Hoạch Môn Học Pháp Luật Về Các Loại Hợp Đồng.doc
Bài Thu Hoạch Môn Học Pháp Luật Về Các Loại Hợp Đồng.doc
 
Khoá Luận Phát Triển Du Lịch Tâm Linh Ở Quảng Ninh, 9 Điểm.doc
Khoá Luận Phát Triển Du Lịch Tâm Linh Ở Quảng Ninh, 9 Điểm.docKhoá Luận Phát Triển Du Lịch Tâm Linh Ở Quảng Ninh, 9 Điểm.doc
Khoá Luận Phát Triển Du Lịch Tâm Linh Ở Quảng Ninh, 9 Điểm.doc
 
Luận Văn Quản Lý Học Viên Đào Tạo Cao Cấp Lý Luận Chính Trị.doc
Luận Văn Quản Lý Học Viên Đào Tạo Cao Cấp Lý Luận Chính Trị.docLuận Văn Quản Lý Học Viên Đào Tạo Cao Cấp Lý Luận Chính Trị.doc
Luận Văn Quản Lý Học Viên Đào Tạo Cao Cấp Lý Luận Chính Trị.doc
 
Bài Thu Hoạch môn Học Pháp Luật Về Hải Quan Và Hoạt Động Xnk.doc
Bài Thu Hoạch môn Học Pháp Luật Về Hải Quan Và Hoạt Động Xnk.docBài Thu Hoạch môn Học Pháp Luật Về Hải Quan Và Hoạt Động Xnk.doc
Bài Thu Hoạch môn Học Pháp Luật Về Hải Quan Và Hoạt Động Xnk.doc
 
Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Sự Hài Lòng Của Người Nộp Thuế .docx
Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Sự Hài Lòng Của Người Nộp Thuế .docxCác Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Sự Hài Lòng Của Người Nộp Thuế .docx
Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Sự Hài Lòng Của Người Nộp Thuế .docx
 
Hoàn Thiện Công Tác Hoạch Định Chiến Lược Kinh Doanh Cho Công Ty.docx
Hoàn Thiện Công Tác Hoạch Định Chiến Lược Kinh Doanh Cho Công Ty.docxHoàn Thiện Công Tác Hoạch Định Chiến Lược Kinh Doanh Cho Công Ty.docx
Hoàn Thiện Công Tác Hoạch Định Chiến Lược Kinh Doanh Cho Công Ty.docx
 
Tiểu Luận Môn Nhà Nước Và Pháp Luật Các Quốc Gia Asean.docx
Tiểu Luận Môn Nhà Nước Và Pháp Luật Các Quốc Gia Asean.docxTiểu Luận Môn Nhà Nước Và Pháp Luật Các Quốc Gia Asean.docx
Tiểu Luận Môn Nhà Nước Và Pháp Luật Các Quốc Gia Asean.docx
 
Tiểu Luận Quản Lý Của Cụm Di Tích Đình, Đền, Miếu, Xã Quan Lạn.docx
Tiểu Luận Quản Lý Của Cụm Di Tích Đình, Đền, Miếu, Xã Quan Lạn.docxTiểu Luận Quản Lý Của Cụm Di Tích Đình, Đền, Miếu, Xã Quan Lạn.docx
Tiểu Luận Quản Lý Của Cụm Di Tích Đình, Đền, Miếu, Xã Quan Lạn.docx
 
Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp Ngành Quản Trị Kinh Doanh.docx
Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp Ngành Quản Trị Kinh Doanh.docxBáo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp Ngành Quản Trị Kinh Doanh.docx
Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp Ngành Quản Trị Kinh Doanh.docx
 
Thực Trạng Xuất Khẩu Vải Thiều Việt Nam Vào Thị Trường Nhật Bản.docx
Thực Trạng Xuất Khẩu Vải Thiều Việt Nam Vào Thị Trường Nhật Bản.docxThực Trạng Xuất Khẩu Vải Thiều Việt Nam Vào Thị Trường Nhật Bản.docx
Thực Trạng Xuất Khẩu Vải Thiều Việt Nam Vào Thị Trường Nhật Bản.docx
 

Recently uploaded

bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hànhbài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
dangdinhkien2k4
 
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdfSLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
hoangtuansinh1
 

Recently uploaded (20)

Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
 
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdf
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdfxemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdf
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdf
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hànhbài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
 
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
 
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
 
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quanGNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
 
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
 
bài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docx
bài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docxbài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docx
bài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docx
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdfSLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
 
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfBỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
 
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
 
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgspowerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
 
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢIPHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
 
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngGiới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
 
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhhkinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
 

Đề Tài Đối Thoại Trong Xét Xử Vụ Án Hành Chính Ở Tòa Án.docx

  • 1. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HCM KHOA LUẬT BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP ĐỐI THOẠI TRONG XÉT XỬ VỤ ÁN HÀNH CHÍNH Ở TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH PHÚ YÊN NGÀNH ĐÀO TẠO : LUẬT KINH TẾ Giảng viên hướng dẫn: THS. NGUYỄN THỊ DUNG Sinh viên thực hiện: NGUYỄN VŨ CHÍ CƯỜNG MSSV: 1711271334 Lớp: 17DLKC1 TP. Hồ Chí Minh
  • 2. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HCM KHOA LUẬT BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP THẨM ĐỊNH GIÁ TÀI SẢN TRONG PHÁP LUẬT TỐ TỤNG DÂN SỰ TẠI VIỆT NAM NGÀNH ĐÀO TẠO : LUẬT KINH TẾ Giảng viên hướng dẫn: THS. NGUYỄN THỊ DUNG Sinh viên thực hiện: NGUYỄN VŨ CHÍ CƯỜNG MSSV: 1711271334 Lớp: 17DLKC1
  • 3. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 TP. Hồ Chí Minh 2021
  • 4. PHẦN I: NHẬT KÝ THỰC TẬP VÀ TỔNG QUAN VỀ ĐƠN VỊ THỰC TẬP MỤC LỤC Trang 1. NHẬT KÝ THỰC TẬP 1.1. Lời cảm ơn ................................................................................................. 1 1.2. Lời cam đoan.............................................................................................. 2 1.3. Nhật ký thực tập tốt nghiệp........................................................................ 3 1.4. Nhận xét của đơn vị thực tập ..................................................................... 8 1.5. Nhận xét giảng viên hướng dẫn ................................................................. 9 2. TỔNG QUAN VỀ DƠN VỊ THỰC TẬP 2.1. Giới thiệu chung về đơn vị thực tập......................................................... 10 2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty ....................................... 10 2.1.2. Chức năng, lĩnh vực hoạt động ............................................................. 10 2.1.3 Sơ đồ tổ chức bộ máy của Công ty ........................................................ 11 2.2. Vị trí công việc thực tập........................................................................... 12 2.2.1. Công việc được giao ............................................................................. 12 2.2.2. Kết quả đạt được ................................................................................... 13
  • 5. LỜI CẢM ƠN Trong quá trình nghiên cứu và làm báo cáo thực tập tốt nghiệp tôi đã nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình, sự động viên sâu sắc của nhiều cá nhân, cơ quan và nhà trường; tôi xin chân thành cảm ơn các cá nhân, cơ quan và nhà trường đã tạo điều kiện cho tôi hoàn thành báo cáo thực tập tốt nghiệp này. Trước hết tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc nhất đến thầy Ths. Nguyễn Thị Dung đã trực tiếp hướng dẫn và giúp đỡ tôi trong quá trình nghiên cứu và hoàn thành báo cáo thực tập tốt nghiệp này. Tôi xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu trường Đại Học công nghệ thành phố Hồ Chí Minh - Khoa Luật, đã tạo mọi điều kiện giúp đỡ tôi về mọi mặt trong quá trình nghiên cứu và hoàn thành báo cáo thực tập tốt nghiệp này. Tôi xin gửi lời cảm ơn tới Ban lãnh đạo, các anh chị đã giúp đỡ tôi rất nhiều, tạo điều kiện cung cấp cho tôi những thông tin cần thiết để tôi có thêm tư liệu hoàn thành bài báo cáo thực tập tốt này.
  • 6. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan báo cáo tốt nghiêp Đối thoại trong xét xử vụ án hành chính ở tòa án nhân dân tỉnh Phú Yên” là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu trong đề tài này được thu thập và sử dụng một cách trung thực. Kết quả nghiên cứu được trình bày trong báo cáo tốt nghiệp này không sao chép của bất cứ luận văn nào và cũng chưa được trình bày hay công bố ở bất cứ công trình nghiên cứu nào khác trước đây. Sinh viên (ký tên, ghi đầy đủ họ tên)
  • 7. NHẬT KÝ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP KHOA LUẬT VIỆN KỸ THUẬT HUTECH PHIẾU BÁO CÁO QUÁ TRÌNH THỰC TẬP TỐT NGHIỆP 1. Họ tên Sinh viên: …………………. MSSV: …………………… Lớp: ………………………………. 2. Tên công ty thực tập : …………………………….. Địa chỉ công ty thực tập : ………………………………….. 3. Cán bộ phụ trách : …. ........................................... Chức vụ: ………………. 4. Điện thoại CB phụ trách : …............................... Email: Tuần Từ ngày - Đến ngày Nội dung thực tập Nhận xét của Cán bộ phụ trách (Ký tên) 1 2 3 4
  • 8. Tuần Từ ngày - Đến ngày Nội dung thực tập Nhận xét của Cán bộ phụ trách (Ký tên) 5 6 7 8 9 TP. HCM, ngày … tháng … năm ………. Người phụ trách (Ký, ghi rõ họ tên)
  • 9. 1.2. Nhận xét của đơn vị thực tập CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc NHẬN XÉT CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP Họ và tên sinh viên : ……………….. Năm sinh : ………. / ……… / ……… Thời gian thực tập : Từ …….. đến / …………. 1. Đơn vị thực tập - Bộ phận thực tập …………………………………………………………………………………….. Bộ phận thực tập : Thư ký 2.Ý thức chấp hành nội quy, quy chế Tốt  khá  bình thường  chưa tốt  3.Tinh thần trách nhiệm với công việc và hiệu quả công việc được giao Tốt  khá  bình thường  chưa tốt  4. Kết quả thực tập : ...................................................................................................................................... ....................................................................................................................................... 5. Nhận xét chung : ....................................................................................................................................... ....................................................................................................................................... Cán bộ hướng dẫn của cơ quan đến thực tập (Ký và ghi rõ họ tên) Ngày ....... tháng ........ năm ......... Thủ trưởng cơ quan (Ký tên và đóng dấu)
  • 10. 1.3. Nhận xét giảng viên hướng dẫn CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc --------- NHẬN XÉT GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN Họ và tên sinh viên : …………………………. MSSV : …………………………. Khoá : ………………………… 1. Thời gian thực tập ...................................................................................................................................... ...................................................................................................................................... ...................................................................................................................................... 2. Bộ phận thực tập ...................................................................................................................................... ...................................................................................................................................... ...................................................................................................................................... 3. Nhận xét chung ...................................................................................................................................... ...................................................................................................................................... ...................................................................................................................................... ...................................................................................................................................... ...................................................................................................................................... ...................................................................................................................................... Giảng viên hướng dẫn
  • 11. PHẦN I: NHẬT KÝ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP VÀ TỔNG QUAN VỀ ĐƠN VỊ THỰC TẬP 1. Nhật ký thực tập tốt nghiệp 1.1. Nhật ký thực tập NHẬT KÝ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP 5. Tên đề tài: ................................................................................................................... 6. Giảng viên hướng dẫn: ................................................................................................ 3. Sinh viên thực hiện: .................................................................................................... MSSV: .................................. Lớp:.............................................................................. Tuần lễ Từ ngày đến ngày Nội dung Ghi chú 1 2 3 4 5
  • 12. Tuần lễ Từ ngày đến ngày Nội dung Ghi chú 6 7 8 Cán bộ hướng dẫn (Ký và ghi rõ họ tên) TP. HCM, ngày … tháng … năm …. Sinh viên (Ký và ghi rõ họ tên) Xác nhận của đơn vị thực tập (Ký và ghi rõ họ tên)
  • 13. PHẦN II: ĐỐI THOẠI TRONG XÉT XỬ VỤ ÁN HÀNH CHÍNH Ở TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH PHÚ YÊN
  • 14. MỤC LỤC PHẦN MỞ ĐẦU........................................................................................................1 Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LÝ CỦA VIỆC ĐỐI THOẠI TRONG GIẢI QUYẾT CÁC VỤ ÁN HÀNH CHÍNH..........................................3 1.1. Cơ sở lý luận về đối thoại trong tố tụng hành chính.........................................3 1.1.1 Khái niệm: ...................................................................................................3 1.1.2 Đặc điểm của đối thoại:...............................................................................3 1.1.3. Đặc điểm đối thoại trong giải quyết tranh chấp hành chính ......................3 1.3.3.Vai trò của đối thoại trong giải quyết các vụ án hành chính:......................4 1.2 Những quy định của pháp luật việc đối thoại trong vụ án hành chính..............6 1.2.1 Thời điểm tiến hành đối thoại .....................................................................7 1.2.2 Nguyên tắc đối thoại....................................................................................8 1.2.3 Những vụ án hành chính đối thoại không được và không được đối thoại ..8 1.2.4 Trình tự thủ tục tiến hành đối thoại trong vụ án hành chính.....................10 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG ĐỐI THOẠI TRONG CÔNG TÁC GIẢI QUYẾT ÁN HÀNH CHÍNH VÀ CÁC GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG CHẤT LƯỢNG, NÂNG CAO HIỆU QUẢ ĐỐI THOẠI................................................16 2.1.Thực trạng đối thoại trong công tác giải quyết án hành chính của Tòa án nhân dân tỉnh Phú Yên giai đoạn 2018 – 2020...............................................................16 2.2. Một số hạn chế, vướng mắc trong công tác đối thoại vụ án hành chính của Tòa án nhân dân tỉnh Phú Yên...............................................................................17 2.3. Nguyên nhân của những hạn chế, vướng mắc trong đối thoại vụ án hành chính của Tòa án nhân dân tỉnh Phú Yên ..............................................................21 2.4. Các giải pháp tăng cường chất lượng, nâng cao hiệu quả đối thoại...............22 2.4.1. Hoàn thiện pháp luật về đối thoại trong quy trình giải quyết khiếu nại hành chính: .........................................................................................................22 2.4.2. Nâng cao hiệu quả hoạt động đối thoại trong giải quyết tranh chấp hành chính ...................................................................................................................28 KẾT LUẬN..............................................................................................................32
  • 15. 1 PHẦN MỞ ĐẦU 1.Lý do chọn đề tài: Trong xu thế chung của hội nhập toàn cầu, Việt Nam với chủ trương xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa đã và đang triển khai một cách mạnh mẽ công cuộc cải cách, đổi mới một cách toàn diện và sâu sắc nền kinh tế theo hướng nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Tuy nhiên, mặt trái do sự phát triển của nền kinh tế thị trường cũng dẫn đến những tranh chấp trong xã hội ngày càng trở nên phức tạp và số lượng ngày càng tăng, trong đó nổi bật là những tranh chấp hành chính, phát sinh trong hoạt động quản lý hành chính nhà nước. Trong thời gian qua, Đảng và Nhà nước ta luôn chú trọng công tác giải quyết những tranh chấp hành chính này nhằm đảm bảo ổn định trật tự xã hội, đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của công dân, tổ chức trong quản lý hành chính, thông qua việc ban hành và hoàn thiện Luật Khiếu nại và Luật tố tụng hành chính. Tuy nhiên, tình hình giải quyết khiếu nại cũng như giải quyết vụ án hành chính thời gian qua đã phát sinh nhiều vấn đề bức xúc, mặc dù các cơ quan nhà nước đã có nhiều cố gắng, nhưng công tác giải quyết vẫn còn nhiều hạn chế, tình trạng khiếu kiện kéo dài diễn ra khá phổ biến, số vụ việc tồn đọng còn nhiều, nhiều trường hợp tạo nên sự bức xúc gay gắt trong nhân dân. Nguyên nhân dẫn đến thực trạng trên rất đa dạng, song nguyên nhân chủ yếu là do các chủ thể có thẩm quyền giải quyết đã chưa coi trọng việc phối hợp với các đoàn thể quần chúng, chưa làm tốt công tác hòa giải các tranh chấp từ khi sự việc mới phát sinh. Có thể nói, để giải quyết những tranh chấp hành chính có hiệu quả thì việc tổ chức đối thoại cho các bên gặp gỡ, trao đổi, cùng bàn bạc tìm ra và thống nhất hướng giải quyết là việc làm cần thiết. Việc đảm bảo cho các bên có quyền trình bày quan điểm của mình về nội dung sự việc và hướng giải quyết tranh chấp chính là biểu hiện của tính dân chủ, công khai trong giải quyết tranh chấp hành chính. Mặc dù có ý nghĩa và vai trò quan trọng như vậy, song thực tế trong những năm qua, việc tổ chức đối thoại giữa các bên trong giải quyết tranh chấp hành chính còn gặp nhiều khó khăn, vướng mắc, xuất phát từ việc quy định pháp luật về đối thoại trong giải quyết tranh chấp hành chính hiện nay chưa đáp ứng được yêu cầu của thực tiễn, hay nhận thức của các chủ thể trong tranh chấp hành chính về vấn đề đối thoại vẫn còn nhiều hạn chế… Nhằm khắc phục những vướng mắc, tồn tại trên và đảm bảo cho hoạt động đối thoại được thực hiện có hiệu quả, tác giả lựa chọn đề tài: “Đối thoại trong xét xử vụ án hành chính ở tòa án nhân dân tỉnh Phú Yên” với mong muốn nghiên cứu và trình bày ý tưởng của mình về vấn đề trên.
  • 16. 2 2.Mục tiêu nghiên cứu của đề tài: Mục tiêu nghiên cứu nhằm làm rõ các vấn đề về cơ sở lý luận của hoạt động đối thoại trong giải quyết tranh chấp hành chính, nội dung của quy định pháp luật hiện hành về hoạt động đối thoại trong hai quy trình giải quyết khiếu nại hành chính và quy trình giải quyết vụ án hành chính, chỉ ra những điểm thiếu sót hoặc chưa hợp lý trong các quy định pháp luật này. Ngoài ra, việc nghiên cứu cũng nhằm chỉ ra những khó khăn vướng mắc trên thực tế khi các chủ thể có thẩm quyền tiến hành đối thoại trong giải quyết tranh chấp hành chính. Trên cơ sở kết quả nghiên cứu tổng hợp, báo cáo sẽ đề xuất một số giải pháp cụ thể trong việc hoàn thiện pháp luật về đối thoại cùng các giải pháp nhằm đổi mới hoạt động đối thoại, nâng cao hiệu quả khi áp dụng pháp luật về đối thoại trên thực tế. 3.Phạm vi, đối tượng nghiên cứu của đề tài: 3.1. Đối tượng nghiên cứu của báo cáo: Đối tượng nghiên cứu của báo cáo là: - Cơ sở lý luận về đối thoại trong giải quyết tranh chấp hành chính, gồm các nội dung: bản chất, vai trò và những yếu tố đảm bảo hiệu quả hoạt động đối thoại trong giải quyết tranh chấp hành chính; - Thực trạng pháp luật của đối thoại trong hai phương thức giải quyết tranh chấp hành chính hiện nay và thực tiễn áp dụng những quy định về đối thoại; - Đề xuất các giải pháp hoàn thiện pháp luật và đổi mới hoạt động đối thoại trong giải quyết tranh chấp hành chính. 3.2. Phạm vi nghiên cứu của báo cáo: Đề tài tập trung đi sâu vào phân tích những nội dung cơ bản nhất của thủ tục đối thoại trong quy trình giải quyết tranh chấp hành chính trên cơ sở quy định của Luật Khiếu nại năm 2011, Luật tố tụng hành chính năm 2015 và các văn bản hướng dẫn thi hành, từ đó đánh giá pháp luật thực định và đưa ra những giải pháp hoàn thiện 4. Cấu trúc báo cáo Chương 1: Cơ sở lý luận và pháp lý của việc đối thoại trong giải quyết các vụ án hành chính Chương 2: Thực trạng đối thoại trong công tác giải quyết án hành chính và các giải pháp tăng cường chất lượng, nâng cao hiệu quả đối thoại
  • 17. 3 Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LÝ CỦA VIỆC ĐỐI THOẠI TRONG GIẢI QUYẾT CÁC VỤ ÁN HÀNH CHÍNH 1.1. Cơ sở lý luận về đối thoại trong tố tụng hành chính. 1.1.1 Khái niệm: Đối thoại được hiểu theo hai căn cứ như sau: Thứ nhất căn cứ theo Từ điển Tiếng Việt thì đối thoại là “Nói chuyện qua lại giữa hai hay nhiều người với nhau hoặc bàn bạc, thương lượng trực tiếp giữa hai hay nhiều bên với nhau để giải quyết các vấn đề tranh chấp”. Vì thế, đối thoại thường được hiểu theo hai nghĩa. Thứ nhất "đối thoại" được hiểu là những cuộc trao đổi miệng bình thường của hai hay nhiều người với nhau, có thể liên quan hoặc không liên quan đến công việc. Thứ hai "đối thoại" là bàn bạc, thương lượng giữa hai hay nhiều bên để giải quyết các vấn đề tranh chấp. 1 Thứ hai đó là căn cứ theo các quy định của pháp luật tố tụng hành chính thì đối thoại trong vụ án hành chính được hiểu là: “Đối thoại trong vụ án hành chính là hoạt động tố tụng do Tòa án tiến hành để các đương sự thỏa thuận với nhau về việc giải quyết vụ án”. 1.1.2 Đặc điểm của đối thoại: Đối thoại trong tố tụng hành chính có những đặc điểm mang tính đặc trưng khác với thủ tục hòa giải trong tố tụng dân sự, cụ thể:2 Thứ nhất, về chủ thể tham gia đối thoại một bên là cá nhân, cơ quan, tổ chức và một bên là chủ thể mang quyền lực nhà nước, cụ thể đó là cơ quan hành chính nhà nước, cơ quan, tổ chức được giao thực hiện quản lý hành chính nhà nước hoặc người có thẩm quyền trong cơ quan, tổ chức này. Thứ hai, nội dung của đối thoại là trao đổi, bàn bạc và thảo luận giữa các đương sự về nội dung tranh chấp và hướng giải quyết yêu cầu của các bên. Thứ ba, kết quả là Tòa án không ra một quyết định nào mà chỉ ghi nhận nội dung mà các bên thỏa thuận làm căn cứ giải quyết vụ án và kết quả này không có giá trị bắt buộc với các bên. 1.1.3. Đặc điểm đối thoại trong giải quyết tranh chấp hành chính Thứ nhất, bản chất của đối thoại trong giải quyết tranh chấp hành chính là việc các bên trong quan hệ tranh chấp hành chính gặp gỡ, trao đổi thông tin sự việc để cùng nhau tìm ra một giải pháp chung nhằm giải quyết tranh chấp hành chính, từ đó củng cố và đảm bảo sự ổn định về mặt chính trị trong nhân dân, đảm bảo tính công khai dân chủ trong quản lý xã hội. Việc “gặp gỡ, trao đổi thông tin sự việc để 1 Từ điển tiếng Việt. Xuất bản 2005 2 Nguyễn Như Ý (chủ biên, 1999), Đại từ điển Tiếng Việt, Nxb Văn hóa – Thông tin.
  • 18. 4 cùng nhau tìm ra một giải pháp chung” ở đây được hiểu là sự gặp gỡ, trao đổi trực tiếp giữa các bên nhằm đưa ra một giải pháp mà cả hai bên chấp nhận được mà không cần phải thông qua bên thứ ba và được tiến hành dưới nhiều hình thức khác nhau. Trong số các hình thức, gặp mặt và trao đổi trực tiếp bằng lời nói được coi là hình thức đối thoại đảm bảo hiệu quả và thực chất nhất, song nếu quy định bắt buộc đối thoại phải được thực hiện với hình thức này trên thực tế chắc chắn sẽ gặp phải nhiều khó khăn3 Thứ hai, đối thoại là một hoạt động bắt buộc trong quy trình giải quyết hầu hết các tranh chấp hành chính. Như đã phân tích ở trên, bản chất của đối thoại là việc các bên tranh chấp gặp gỡ, cùng trao đổi các tài liệu, thông tin, chứng cứ chứng minh cho yêu cầu của mình nhằm sáng tỏ sự việc và cùng hướng đến một giải pháp chung. Trong khi đó, một trong những nguyên tắc cơ bản trong giải quyết tranh chấp nói chung và giải quyết tranh chấp hành chính nói riêng là khuyến khích và tạo điều kiện cho các bên tự giải quyết những mâu thuẫn, xung đột trước khi vụ việc này được giải quyết bởi một quyết định hay mệnh lệnh được ban hành và bảo đảm thực hiện bởi các thiết chế mang tính quyền lực nhà nước như cơ quan hành chính nhà nước hay cơ quan tư pháp. Thứ ba, đối thoại được tiến hành với mục đích tạo cơ hội cho các bên cùng nhau thống nhất một giải pháp chung nhằm giải quyết sự việc tranh chấp. Giải pháp chung ở đây được hiểu là cách giải quyết sự việc tranh chấp hành chính mà được cả hai bên trong tranh chấp thống nhất thực hiện, ví dụ như hai bên cùng nhau thống nhất việc chủ thể khiếu kiện sẽ rút đơn khiếu kiện kèm theo việc chủ thể quản lý hành chính nhà nước phải hủy bỏ các quyết định hành chính của mình. Thứ tư, đối thoại trong giải quyết tranh chấp hành chính phải được tiến hành theo các quy định của pháp luật. Các quy định pháp luật này bao gồm các trường hợp tổ chức đối thoại, thành phần tham gia đối thoại, quy trình tiến hành đối thoại cũng như kết quả của đối thoại đều phải được thực hiện trên cơ sở quy định của pháp luật.4 1.3.3.Vai trò của đối thoại trong giải quyết các vụ án hành chính:. Thứ nhất, đối thoại giúp các bên có liên quan trong quá trình giải quyết tranh chấp hành chính hiểu được quyền, nghĩa vụ của mình và hiểu được các vấn đề khác có liên quan đến nội dung khiếu kiện. Thông qua đối thoại, chủ thể có thẩm quyền giải quyết tranh chấp, chủ thể có khiếu kiện và các chủ thể khác có liên quan hiểu được tình huống thực tế của chủ 3 Lê Thu Hằng (2011), “Đối thoại trong giải quyết vụ án hành chính”, Nghề Luật, (04), tr. 25-27. 4 Lê Thu Hằng (2011), “Đối thoại trong giải quyết vụ án hành chính”, Nghề Luật, (04), tr. 25-27.
  • 19. 5 thể có thẩm quyền quản lý hành chính dẫn đến việc có quyết định hành chính hoặc thực hiện hành vi hành chính. Đồng thời, chủ thể có khiếu kiện và người có quyền, lợi ích liên quan hiểu được các quy định pháp luật liên quan đến tình huống thực tế đó và quá trình áp dụng pháp luật của cơ quan hành chính hoặc người có thẩm quyền trong cơ quan hành chính. Ý nghĩa này của đối thoại có tầm quan trọng đặc biệt giúp sớm chấm dứt tranh chấp hành chính thông qua việc rút khiếu kiện của chủ thể là đối tượng quản lý hành chính nhà nước khi họ có đủ thông tin và hiểu đúng về các quy định pháp luật, quá trình áp dụng pháp luật hoặc giúp người có thẩm quyền hiểu đúng hơn về các tình huống thực tiễn để kịp thời điều chỉnh hành vi hành chính, quyết định hành chính cho phù hợp, cũng như giúp người có thẩm quyền giải quyết tranh chấp đưa ra những kết luận, quyết định giải quyết tranh chấp một cách khách quan, kịp thời và thỏa đáng.5 Thứ hai, đối thoại giúp đảm bảo tính khả thi của các quyết định hành chính, hành vi hành chính. Đảm bảo tính khả thi của quyết định hành chính được hiểu là đảm bảo quyết định hành chính có khả năng thực hiện hiệu quả trên thực tế. Thông qua đối thoại, các bên có liên quan trong quá trình giải quyết tranh chấp hành chính sẽ dễ dàng hơn nhằm đạt được sự đồng thuận khi các bên tranh chấp cùng nhìn nhận về nội dung vấn đề tranh chấp trong bối cảnh bình đẳng và cởi mở hơn. Trên cơ sở đó, các quyết định hành chính, hành vi hành chính sẽ có tính khả thi và hiệu quả thi hành cao hơn do được đưa ra dựa trên sự thống nhất giữa các bên có liên quan sau khi đã có cơ hội bày tỏ đầy đủ quan điểm, nguyện vọng của mình về vụ việc tranh chấp. Kết quả đối thoại cũng sẽ là căn cứ quan trọng giúp các cơ quan hoặc cá nhân có thẩm quyền thực thi một cách nhanh chóng và có hiệu quả các quyết định hành chính, hành vi hành chính của mình do bản thân chủ thể là đối tượng quản lý hành chính hay chính bản thân chủ thể ban hành hay thực thi đã hiểu đúng về tình huống phát sinh tranh chấp và chuẩn bị tâm lý sẵn sàng trong việc thực hiện các quyết định hành chính hoặc tuân thủ các hành vi hành chính này. Thứ ba, đối thoại giúp giảm tình trạng khiếu kiện, kháng cáo kéo dài, vượt cấp hoặc hình thành các “điểm nóng” trong hoạt động quản lý nhà nước.Đối thoại sẽ giúp tăng cường sự gắn kết và hiểu biết lẫn nhau giữa chủ thể có thẩm quyền giải quyết tranh chấp hành chính và các bên tranh chấp. Đồng thời việc tổ chức đối thoại một cách cởi mở cũng sẽ giúp chủ thể có khiếu kiện tin tưởng vào tính khách quan, công tâm và đúng đắn trong quá trình giải quyết tranh chấp của chủ thể có thẩm 5 Học viện Tòa án, Tài liệu tập huấn nghiệp vụ giải quyết các vụ án hành chính, Nhà xuất bản Công an nhân dân, 2016.
  • 20. 6 quyền giải quyết tranh chấp hành chính, đặc biệt là từ cấp cơ sở và ở ngay những giai đoạn đầu tiên của quá trình giải quyết. Chính điều này sẽ giúp giảm tình trạng khiếu nại vượt cấp hay kháng cáo lên các cấp cao hơn do sự thiếu tin tưởng vào người có thẩm quyền giải quyết lần đầu hoặc hạn chế tình trạng tụ tập đông người nhằm gây sức ép với cơ quan hoặc người có thẩm quyền giải quyết. Đối thoại cũng chính là cơ hội để chính các cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giải quyết tranh chấp hành chính thực hiện việc tuyên truyền, phổ biến pháp luật để cá nhân, tổ chức và người dân nói chung nắm bắt và nghiêm chỉnh chấp hành pháp luật, đặc biệt là các quy định về quy trình, trình tự, thủ tục liên quan đến việc thực hiện quyền khiếu nại, khiếu kiện của mình như quy định về tiếp công dân, tiếp nhận, thụ lý và giải quyết khiếu kiện. 1.2. Những quy định của pháp luật việc đối thoại trong vụ án hành chính Trước khi có Luật tố tụng hành chính năm 2015, thì thủ tục đối thoại trong giải quyết các vụ án hành chính được quy định mang tính chất tùy nghi. Cụ thể: Thứ nhất là theo Pháp lệnh “thủ tục giải quyết các vụ án hành chính năm 1996” vấn đề đối thoại không được quy định mà chỉ được thể hiện: “các đương sự có quyền thỏa thuận với nhau về việc giải quyết vụ án hành chính, nếu thoả thuận đó không trái pháp luật”6 . Tuy nhiên, trong thực tế thực hiện, quy định “thỏa thuận” gặp phải những vướng mắc, hạn chế trong quá trình giải quyết vụ án hành chính; đôi khi hiểu, áp dụng không thống nhất, gây bất lợi cho cả người khởi kiện và người bị kiện. Thứ hai là theo “Luật tố tụng hành chính năm 2010” Điều 12 có quy định: “Trong quá trình giải quyết vụ án hành chính, Toà án tạo điều kiện để các đương sự đối thoại về việc giải quyết vụ án”7 . Điều luật trên đã phần nào ghi nhận quyền “đối thoại” của các bên đương sự. Tuy nhiên, theo “Luật tố tụng hành chính năm 2010” thì “đối thoại” cũng không phải là thủ tục bắt buộc, cụm từ “tạo điều kiện” là quy định tùy nghi, chính vì không bắt buộc nên Tòa án có thể cho các bên có điều kiện để đối thoại hoặc không, dẫn đến một số hệ quả nhất định. Ngoài ra, luật cũng chưa quy định rõ về nguyên tắc, trình tự, thủ tục nên quá trình giải quyết các vụ án hành chính còn gặp những hạn chế, bất cập, làm ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động xét xử vụ án hành chính. Khắc phục những hạn chế, bất cập trên “Luật tố tụng hành chính năm 2015” đã sửa đổi cơ bản về thủ tục đối thoại, trong đó thủ tục đối thoại được quy định là một thủ tục bắt buộc trong quá trình giải quyết vụ án hành chính và đã được nếu rõ 6 điểm đ khoản 2 Điều 20 Pháp lệnh “thủ tục giải quyết các vụ án hành chính năm 1996 7 Điều 12, Luật tố tụng hành chính năm 2010
  • 21. 7 tại Điều 20 “Luật tố tụng hành chính năm 2015 quy định”: “Toà án có trách nhiệm tiến hành đối thoại và tạo điều kiện thuận lợi để các đương sự đối thoại với nhau về việc giải quyết vụ án theo quy định của Luật tố tụng hành chính”8 . Theo quy định tại Điều này, ngoài việc tạo điều kiện để đương sự đối thoại về việc giải quyết vụ án hành chính thì cũng quy định trách nhiệm của Tòa án trong việc tiến hành tổ chức đối thoại giữa các đương sự. Việc này có ý nghĩa quan trọng trong việc bảo vệ quyền con người, quyền công dân. Bởi vì mọi người thường nghĩ một bên là cơ quan công quyền, đại diện nhà nước, còn bên kia là người dân thì sẽ có sự chênh lệch, và nhắc tới nhà nước là nhắc tới quyền uy nhà nước, biểu hiện là tính cưỡng chế với các chế tài nghiêm khắc… Tuy nhiên, với quy định này, người dân có vị thế làm chủ đúng với tinh thần tại Điều 2 Hiến pháp năm 2013 về bản chất nhà nước: “Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của Nhân dân, do Nhân dân, vì Nhân dân”, “Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam do Nhân dân làm chủ, tất cả quyền lực Nhà nước thuộc về Nhân dân…9 ”. Ngoài ra, luật cũng quy định cụ thể trình tự, thủ tục tiến hành thủ tục đối thoại tại Chương X Thủ tục đối thoại và chuẩn bị xét xử. Mặt khác, trong quá trình diễn ra phiên tòa mà các bên đương sự đề nghị Tòa án tạm ngừng phiên tòa để các bên đương sự tự đối thoại thì Tòa án phải áp dụng điểm đ khoản 1 Điều 187 Luật tố tụng hành chính năm 2015 tạm dừng phiên tòa để hai bên tiến hành đối thoại.10 1.2.1. Thời điểm tiến hành đối thoại Đối với thời điểm tiến hành đối thoại, “Luật tố tụng hành chính năm 2015” cũng quy định rõ ràng tại khoản 1 Điều 134 như sau: việc đối thoại được Tòa án tiến hành trong thời hạn chuẩn bị xét xử sơ thẩm vụ án hành chính, trừ những vụ án không tiến hành đối thoại được, vụ án khiếu kiện về danh sách cử tri, vụ án xét xử theo thủ tục rút gọn. Thông thường, thời điểm thích hợp nhất để đối thoại là thời điểm Thẩm phán xác định đúng và đủ từng yêu cầu của các đương sự trong vụ án, thu thập đầy đủ các tài liệu, chứng cứ và nắm vững ý chí nguyện vọng, thái độ của đương sự trong vụ án. Khi đó Thẩm phán có các thông tin cần thiết để xác định nội dung cần đối thoại và định hướng việc đối thoại, như vậy khả năng đối thoại thành công rất cao. Tuy nhiên, cũng tùy thuộc vào từng vụ án cụ thể để xác định thời điểm có thể tổ chức đối thoại ngay sau khi nhận được các ý kiến và yêu cầu của đương sự.11 8 Luật tố tụng hành chính năm 2015 9 Điều 2 Hiến pháp năm 2013 10 điểm đ khoản 1 Điều 187 Luật tố tụng hành chính năm 2015 11 khoản 1 Điều 134 ,Luật tố tụng hành chính năm 2015
  • 22. 8 1.2.2 Nguyên tắc đối thoại Nguyên tắc đối thoại được quy định Tại khoản 2 Điều 134 “Luật tố tụng hành chính năm 2015” như sau: Thứ nhất, bảo đảm công khai, dân chủ, tôn trọng ý kiến của đương sự. Công khai nghĩa là việc đối thoại phải được thông báo đến cho các bên liên quan biết về thời gian, địa điểm, thành phần và nội dung đối thoại. Dân chủ là đảm bảo tôn trọng tối đa các ý kiến của các đương sự, đảm bảo trong quá trình tiến hành đối thoại các bên đương sự được tự do bày tỏ quan điểm và ý kiến của mình về việc giải quyết vụ án trong khuôn khổ các quy định của pháp luật. Việc đối thoại phải đảm bảo sự công bằng, bình đẳng và diễn ra trên tinh thần tôn trọng lẫn nhau, các bên phải tuân thủ sự điều khiển của Thẩm phán chủ trì phiên đối thoại, các bên tôn trọng ý kiến của nhau khi bên kia đối đáp hay đưa ra chứng cứ, đề nghị các vấn đề có liên quan. Thẩm phán trên cơ sở lắng nghe ý kiến của các bên để từ đó có hướng xử lý tiếp theo đối với vụ án hành chính đang giải quyết.12 Thứ hai, không được ép buộc các đương sự thực hiện việc giải quyết vụ án hành chính trái với ý chí của họ. Bởi vì đối thoại có tiến hành thành công và thực chất hay không, phụ thuộc vào thiện chí của các đương sự trong quá trình tiến hành đối thoại. Thiện chí của các đương sự được thể hiện trong việc họ quan tâm đến lợi ích chính đáng và hợp pháp của nhau. Nếu đương sự bị ép buộc, sẽ khiến cho các bên đối thoại không có cái nhìn chân thực, chính xác về tình tiết vụ án, về quyền và lợi ích mà các bên đang quan tâm. Do đó, trong quá trình tổ chức đối thoại, Thẩm phán chỉ hướng dẫn, giúp đỡ các bên đương sự có nhận thức đúng đắn về tính hợp pháp của đối tượng đang tranh chấp để họ lựa chọn hành động phù hợp với ý chí của mình; không một ai được quyền ép buộc, đe dọa hay cản trở các đương sự phải thực hiện một việc trái với ý chí của họ. Thứ ba, nội dung đối thoại, kết quả đối thoại thành giữa các đương sự không trái pháp luật, trái đạo đức xã hội. Nguyên tắc này đòi hỏi các bên đương sự tham gia đối thoại ngoài việc tôn trọng quyền và lợi ích hợp pháp của mình còn phải tôn trọng quyền, lợi ích hợp pháp của người khác, lợi ích của Nhà nước, lợi ích cộng đồng. Nếu nội dung của đối thoại trái pháp luật, trái đạo đức xã hội thì kết quả của thủ tục đối thoại sẽ không được thừa nhận. Do đó, Thẩm phán chủ trì phiên đối thoại ngoài việc am hiểu quy định của pháp luật còn phải nắm được các chuẩn mực đạo đức xã hội để định hướng đúng đắn cho cuộc đối thoại. 1.2.3 Những vụ án hành chính đối thoại không được và không được đối thoại 12 khoản 2 Điều 134 “Luật tố tụng hành chính năm 2015
  • 23. 9 Mặc dù gọi đối thoại là một thủ tục tố tụng bắt buộc và có vai trò vô cùng quan trọng trong quá trình giải quyết vụ án hành chính. Tuy nhiên, không phải mọi vụ án hành chính đều phải tiến hành đối thoại, Khoản 1 Điều 134 Luật tố tụng hành chính năm 2015 quy định: “Trong thời hạn chuẩn bị xét xử sơ thẩm, Tòa án tiến hành đối thoại để các đương sự thống nhất với nhau về việc giải quyết vụ án, trừ những vụ án không tiến hành đối thoại được, vụ án khiếu kiện về danh sách cử tri, vụ án xét xử theo thủ tục rút gọn được quy định tại các điều 135, 198 và 246 của Luật này”.13 Ở đây, chúng ta cần phân biệt rõ ràng trường hợp vụ án hành chính “đối thoại không được” và vụ án hành chính “không được đối thoại”. Vụ án hành chính “đối thoại không được” là trường hợp pháp luật cho phép tổ chức đối thoại nhưng vì phát sinh những lý do chủ quan hoặc khách quan nào đó mà phiên đối thoại không thể tiến hành được. Còn vụ án hành chính “không được đối thoại” là trường hợp nếu hai bên đối thoại sẽ trái pháp luật, ảnh hưởng đến quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân, cơ quan, tổ chức khác. Những vụ án hành chính đối thoại không được. Trong “Luật tố tụng hành chính năm 2015” tại điều 135 có quy định những vụ án hành chính đối thoại không được bao gồm: Người khởi kiện, người bị kiện, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đã được Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ hai mà vẫn cố tình vắng mặt; đương sự không thể tham gia đối thoại được vì có lý do chính đáng; các bên đương sự thống nhất đề nghị không tiến hành đối thoại.14 Đối với vụ án mà các bên liên quan không có thiện chí tham gia đối thoại mặc dù Tòa án đã thực hiện việc triệu tập hợp lệ bằng các phương thức theo quy định của Luật thì việc có hay không tiến hành đối thoại cũng sẽ không mang lại kết quả. Trường hợp đương sự không thể tham gia đối thoại được vì có lý do chính đáng thuộc trường hợp vụ án “đối thoại không được” là điều hợp lí. Bởi lẽ, bản chất của thủ tục đối thoại là giữa các đương sự phải gặp gỡ nhau, cùng trực tiếp thảo luận các vấn đề phát sinh trong vụ án hành chính. Do vậy, nếu một hoặc các bên vắng mặt vì lý do chính đáng thì Tòa án không thể tiến hành đối thoại được. Đối với vụ án mà các bên đương sự thống nhất đề nghị không tiến hành đối thoại, thì Tòa án không tiến hành đối thoại. Đây là một quy định hợp lý vì một trong những nguyên tắc cơ bản của đối thoại là căn cứ vào ý chí, tinh thần tự nguyện, quyền tự định đoạt của các bên đương sự. Không thể tổ chức một phiên đối thoại 13 Khoản 1 Điều 134 Luật tố tụng hành chính năm 2015 14 Khoản 2 Điều 134 Luật tố tụng hành chính năm 2015
  • 24. 10 trong khi các đương sự lại không có thiện chí tham gia. Như vậy, sẽ mất thời gian, công sức của Tòa án khi tiến hành một phiên đối thoại mà biết trước là không có kết quả. Những vụ án không được đối thoại. Trong “Luật tố tụng hành chính năm 2015” tại Khoản 1 Điều 134 quy định những vụ án hành chính không được đối thoại bao gồm: vụ án khiếu kiện về danh sách cử tri và vụ án xét xử theo thủ tục rút gon.15 Đối với vụ án khiếu kiện về danh sách cử tri quy định tại Điều 198 không được tổ chức đối thoại, vì xuất phát từ yêu cầu giải quyết khiếu kiện này phải được thực hiện một cách nhanh chóng, kịp thời; bởi lẽ mục đích chính của người khởi kiện đối với vụ việc này là để có tên trong danh sách cử tri hoặc tên phải được ghi đúng trong danh sách cử tri; việc giải quyết vụ án hành chính trải qua thủ tục đối thoại sẽ kéo dài thêm thời gian giải quyết vụ án hành chính; điều này có thể dẫn đến trường hợp sau khi Tòa án xét xử xong, tuyên chấp nhận yêu cầu của người khởi kiện cũng không còn ý nghĩa vì hoạt động bầu cử đã qua đi. Còn vụ án xét xử theo thủ tục rút gọn được quy định tại Điều 246 Luật này thì không cần phải thực hiện thủ tục đối thoại vì thủ tục rút gọn trong tố tụng hành chính là thủ tục giải quyết vụ án hành chính nhằm rút ngắn về thời gian và thủ tục so với thủ tục giải quyết vụ án hành chính thông thường nên nếu thực hiện thủ tục đối thoại đối với các vụ việc được quy định tại điều luật trên sẽ không bảo đảm tính chất của thủ tục xét xử rút gọn. 1.2.4 Trình tự thủ tục tiến hành đối thoại trong vụ án hành chính Thông báo về phiên đối thoại Đối với thông báo về phiên đối thoại thì tại Điều 136 “Luật tố tụng hành chính năm 2015” quy định: “Trước khi tiến hành phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và đối thoại giữa các đương sự, Thẩm phán phải thông báo cho các đương sự, người đại diện hợp pháp của đương sự, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự về thời gian, địa điểm tiến hành phiên họp và nội dung của phiên họp. Trường hợp vụ án hành chính không tiến hành đối thoại được theo quy định tại Điều 135 của Luật này thì Thẩm phán tiến hành phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ mà không tiến hành việc đối thoại”.16 Nguyên tắc trên cho thấy sự công khai và dân chủ khi tiến hành đối thoại. Để phiên đối thoại thành công, cũng như các bên có sự chuẩn bị để trao đổi những vấn 15 Khoản 1 Điều 134 Luật tố tụng hành chính năm 2015 16 Điều 136 Luật tố tụng hành chính năm 2015
  • 25. 11 đề có liên quan thì Tòa án phải thông báo cho các bên liên quan biết về thời gian, địa điểm tiến hành phiên họp và nội dung của phiên họp để các bên chuẩn bị nội dung, đảm bảo cho việc tiến hành đối thoại đạt được mục đích, nhằm bảo vệ quyền lợi của họ một cách tốt nhất. Trách nhiệm thông báo về phiên đối thoại thuộc về Thẩm phán được phân công giải quyết vụ án. Nội dung thông báo bao gồm thời gian, địa điểm và nội dung của phiên họp đối thoại. Ngoài ra, Luật tố tụng hành chính năm 2015 cũng nêu rõ đối với vụ án hành chính không tiến hành đối thoại được theo quy định tại Điều 135 thì chỉ tiến hành phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận và công khai chứng cứ mà không tiến hành việc đối thoại. Thành phần phiên đối thoại Thành phần tham gia phiên đối thoại cũng được nếu ra một cách cụ thể tại Điều 137 “Luật tố tụng hành chính năm 2015”, bao gồm các thành phần sau: Người tiến hành tố tụng: Thẩm phán chủ trì phiên họp; Thư ký phiên họp ghi biên bản. Người tham gia tố tụng: đương sự hoặc người đại diện hợp pháp của đương sự. Ngoài ra, theo quy định tại khoản 13 Điều 55 “Luật tố tụng hành chính năm 2015” thì đương sự có thể tự bảo vệ, nhờ luật sư hoặc người khác bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp cho mình nên người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự có thể tham gia phiên đối thoại nếu được đương sự nhờ hoặc ủy quyền. Người phiên dịch cũng là thành phần được tham gia phiên đối thoại nếu đương sự không biết tiếng Việt, đương sự bị khuyết tật nghe, khuyết tật nói, khuyết tật nhìn theo quy định tại Điều 21 “Luật tố tụng hành chính năm 2015”.17 Trong một số trường hợp cần thiết được quy định tại khoản 2 Điều 137 “Luật tố tụng hành chính năm 2015” thì Thẩm phán có quyền yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan tham gia phiên đối thoại. Đây là những cá nhân, cơ quan, tổ chức có thể không có quyền, nghĩa vụ liên quan đến vụ án nhưng được Thẩm phán mời đến phiên đối thoại để hỗ trợ Thẩm phán, các bên đương sự trong việc thống nhất với nhau về việc giải quyết vụ án ví dụ như người làm chứng, người giám định… Trường hợp có người vắng mặt tại phiên đối thoại thì sẽ được xử lý theo quy định tại khoản 3 Điều 137 “Luật tố tụng hành chính năm 2015”. Theo đó, trong vụ án có nhiều đương sự, mà có đương sự vắng mặt, nhưng các đương sự có mặt vẫn đồng ý tiến hành phiên họp và việc tiến hành phiên họp đó không ảnh hưởng đến quyền, nghĩa vụ của đương sự vắng mặt thì Thẩm phán tiến hành phiên họp giữa các đương sự có mặt; nếu các đương sự đề nghị hoãn phiên họp để có mặt tất cả các 17 Điều 137 Luật tố tụng hành chính năm 2015
  • 26. 12 đương sự trong vụ án thì Thẩm phán phải hoãn phiên họp và thông báo bằng văn bản việc hoãn phiên họp, mở lại phiên họp cho các đương sự.18 Nội dung đối thoại Đối với nội dung đối thoại thì “Luật tố tụng hành chính năm 2015” không quy định cụ thể nội dung đối thoại, thông thường nội dung đối thoại xoay quanh tính hợp pháp và hợp lý của các quyết định hành chính, hành vi hành chính. Nhiều trường hợp, qua đối thoại, người bị kiện nhận thấy quyết định hành chính, hành vi hành chính do mình ban hành, thực hiện tuy đúng pháp luật nhưng đã lạc hậu, không phù hợp với điều kiện xã hội, thực tiễn cuộc sống thì họ sẽ sửa đổi, hủy bỏ một phần hoặc toàn bộ quyết định hành chính, hành vi hành chính bị khởi kiện. Trình tự phiên đối thoại Đối với trình tự phiên đối thoại thì tại Khoản 4 Điều 138 “Luật tố tụng hành chính năm 2015” cũng đã quy định như sau:19 Thẩm phán phổ biến cho đương sự biết các quy định của pháp luật có liên quan đến việc giải quyết vụ án để các bên liên hệ đến quyền, nghĩa vụ của mình, phân tích hậu quả pháp lý của việc đối thoại để họ tự nguyện thống nhất với nhau về việc giải quyết vụ án. Người khởi kiện trình bày bổ sung về yêu cầu khởi kiện, những căn cứ để bảo vệ yêu cầu khởi kiện và đề xuất quan điểm của người khởi kiện về hướng giải quyết vụ án (nếu có). Người bị kiện trình bày bổ sung ý kiến về yêu cầu của người khởi kiện, những căn cứ ban hành quyết định hành chính, thực hiện hành vi hành chính bị khởi kiện và đề xuất hướng giải quyết vụ án (nếu có). Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến vụ án trình bày bổ sung và đề xuất ý kiến giải quyết phần liên quan đến họ (nếu có). Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự hoặc người khác tham gia phiên họp đối thoại (nếu có) phát biểu ý kiến. Tùy từng trường hợp, Thẩm phán yêu cầu đương sự nêu văn bản quy phạm pháp luật, văn bản hành chính có liên quan để đánh giá tính hợp pháp của quyết định hành chính, hành vi hành chính bị khởi kiện, đồng thời kiểm tra hiệu lực pháp luật của văn bản đó. Thẩm phán có thể phân tích để các đương sự nhận thức đúng về nội dung văn bản quy phạm pháp luật, văn bản hành chính có liên quan để họ có sự lựa chọn và quyết định việc giải quyết vụ án. 18 Khoản 3 Điều 137 “Luật tố tụng hành chính năm 2015 19 Khoản 4 Điều 138 “Luật tố tụng hành chính năm 2015
  • 27. 13 Sau khi các đương sự trình bày hết ý kiến của mình, Thẩm phán xác định những vấn đề các bên đã thống nhất, những vấn đề chưa thống nhất và yêu cầu các bên đương sự trình bày bổ sung về những nội dung chưa rõ, chưa thống nhất. Thẩm phán kết luận về những vấn đề các bên đương sự đã thống nhất và những vấn đề chưa thống nhất. Biên bản phiên đối thoại Sau khi tiến hành đối thoại thì thư ký sẽ đưa ra biên bản đối thoại với nội dung được quy định tại khoản 2 “Điều 139 Luật tố tụng hành chính năm 2015” như sau: Ngày, tháng, năm tiến hành phiên họp; địa điểm tiến hành phiên họp; thành phần tham gia phiên họp; ý kiến của các đương sự hoặc người đại diện hợp pháp của đương sự, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự; nội dung đã được đương sự thống nhất, không thống nhất.20 Biên bản phải có đầy đủ chữ ký hoặc điểm chỉ của những người tham gia phiên họp, chữ ký của Thư ký phiên họp ghi biên bản và của Thẩm phán chủ trì phiên họp. Những người tham gia phiên họp có quyền được xem biên bản phiên họp ngay sau khi kết thúc phiên họp, yêu cầu ghi những sửa đổi, bổ sung vào biên bản phiên họp và ký tên hoặc điểm chỉ xác nhận. Như vậy, “Luật tố tụng hành chính năm 2015” đã quy định rất cụ thể về biên bản đối thoại, trong đó đáng chú ý là biên bản đối thoại đã thể hiện vấn đề nào đã được đương sự thống nhất, vấn đề nào đương sự không thống nhất. Trên cơ sở đó, Thẩm phán tiến hành đối thoại có hướng xử lý tiếp theo cho việc giải quyết vụ án hành chính là đình chỉ giải quyết vụ án hay là đưa vụ án ra xét xử. Xử lý kết quả đối thoại Việc xử lý kết quả của phiên đối thoại đã được quy định tại Điều 140 “Luật tố tụng hành chính năm 2015" như sau: Trường hợp qua đối thoại mà người khởi kiện vẫn giữ yêu cầu khởi kiện, người bị kiện giữ nguyên quyết định, hành vi bị khởi kiện, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập vẫn giữ nguyên yêu cầu thì Thẩm phán tiến hành các thủ tục để mở phiên tòa xét xử vụ án. Đối với trường hợp này, trong quá trình đối thoại thì người khởi kiện vẫn giữ quan điểm cho rằng quyết định hành chính, hành vi hành chính bị khởi kiện là trái với quy định của pháp luật, trong khi đó người bị kiện vẫn bảo lưu quan điểm cho rằng quyết định hành chính, hành vi hành chính do mình ban hành, thực hiện là hợp pháp. Như vậy, giữa các bên đương 20 khoản 2 “Điều 139 Luật tố tụng hành chính năm 2015
  • 28. 14 sự đã không thể thống nhất với nhau về việc giải quyết vụ án hành chính nên Thẩm phán phải tiến hành thủ tục để đưa vụ án ra xét xử.21 Trường hợp qua đối thoại mà người khởi kiện tự nguyện rút đơn khởi kiện thì Thẩm phán lập biên bản về việc người khởi kiện tự nguyện rút đơn khởi kiện, ra quyết định đình chỉ giải quyết vụ án đối với yêu cầu của người khởi kiện. Người khởi kiện được quyền khởi kiện lại vụ án nếu thời hiệu khởi kiện vẫn còn. Trường hợp này là hành động từ một phía của người khởi kiện mà không cần có sự thống nhất của người bị kiện, vì trong quá trình đối thoại người khởi kiện nhận thức được các quyết định hành chính, hành vi hành chính do cơ quan có thẩm quyền ban hành, thực hiện là đúng với quy định của pháp luật nên họ đã tự nguyện rút đơn khởi kiện. Quy định này giúp người khởi kiện có cơ hội khởi kiện lại vụ án nếu như việc rút đơn khởi kiện không đem lại cho họ lợi ích như lúc ban đầu rút đơn khởi kiện. Trường hợp qua đối thoại mà người bị kiện cam kết sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ quyết định bị khởi kiện hoặc chấm dứt hành vi hành chính bị khởi kiện và người khởi kiện cam kết rút đơn khởi kiện thì Tòa án lập biên bản về việc cam kết của đương sự. Trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày lập biên bản, người bị kiện phải gửi cho Tòa án quyết định hành chính mới hoặc thông báo về việc chấm dứt hành vi hành chính bị khởi kiện và người khởi kiện phải gửi cho Tòa án văn bản rút đơn khởi kiện. Hết thời hạn này mà một trong các đương sự không thực hiện cam kết của mình thì Thẩm phán tiến hành các thủ tục để mở phiên tòa xét xử vụ án. Trường hợp nhận được quyết định hành chính mới hoặc văn bản rút đơn khởi kiện thì Tòa án phải thông báo cho các đương sự khác biết. Trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày nhận được thông báo của Tòa án, nếu các đương sự không có ý kiến phản đối thì Thẩm phán ra quyết định công nhận kết quả đối thoại thành, đình chỉ việc giải quyết vụ án và gửi ngay cho đương sự, Viện kiểm sát cùng cấp. Quyết định này có hiệu lực thi hành ngay và không bị kháng cáo, kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm; trường hợp có căn cứ cho rằng nội dung các bên đã thống nhất và cam kết là do bị nhầm lẫn, lừa dối, đe dọa hoặc trái pháp luật, trái đạo đức xã hội thì quyết định của Tòa án có thể được xem xét lại theo thủ tục giám đốc thẩm. Kết luận chương 1 Trong giải quyết tranh chấp hành chính, đối thoại có thể hiểu là việc gặp gỡ, trao đổi thông tin bằng nhiều hình thức khác nhau giữa các bên trong đó bao gồm chủ thể chịu sự quản lý hành chính nhà nước, chủ thể quản lý hành chính nhà nước, chủ thể có thẩm quyền giải quyết tranh chấp và những chủ thể khác có liên quan trong quá trình giải quyết tranh chấp để các bên hiểu rõ và thống nhất xác định sự thật 21 Điều 140 “Luật tố tụng hành chính năm 2015"
  • 29. 15 khách quan của vụ việc tranh chấp, biết được quan điểm của nhau về vụ việc và cùng tìm ra một giải pháp để giải quyết tranh chấp đó. Với mục đích của đối thoại là nhằm tìm ra một giải pháp chung cho các bên thống nhất giải quyết, do đó nội dung mà các bên trong tranh chấp hành chính sẽ trao đổi trong phiên họp đối thoại bao gồm các vấn đề: thứ nhất là sự thật khách quan của vụ việc tranh chấp, chủ yếu là các tình tiết mà các bên còn chưa thống nhất, và thứ hai là các quan điểm giải quyết tranh chấp của mỗi bên.
  • 30. 16 Chương 2 THỰC TRẠNG ĐỐI THOẠI TRONG CÔNG TÁC GIẢI QUYẾT ÁN HÀNH CHÍNH VÀ CÁC GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG CHẤT LƯỢNG, NÂNG CAO HIỆU QUẢ ĐỐI THOẠI 2.1.Thực trạng đối thoại trong công tác giải quyết án hành chính của Tòa án nhân dân tỉnh Phú Yên giai đoạn 2018 – 2020. Thống kê của Tòa án nhân dân tỉnh Phú Yên, thì từ năm 2018 đến năm 2020 số lượng vụ án hành chính được cơ quan này thụ lý, giải quyết liên tục tăng, bởi vì sau khi “Luật tố tụng hành chính” có sự điều chỉnh thì thầm quyền giải quyết các vụ án của Tòa án cấp tỉnh nói chung cũng như Tòa hành chính nói riêng cũng được tăng lên, cụ thể tại Điều 32 “Luật tố tụng hành chính năm 2015” có quy định: quyết định hành chính, hành vi hành chính của Ủy ban nhân dân cấp huyện, Chủ tịch ủy ban nhân dân cấp huyện thì thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm thuộc về Tòa án cấp tỉnh, chứ không còn thuộc thẩm quyền của Tòa án cấp huyện như quy định của Luật tố tụng hành chính năm 2010. Quy định này có ý nghĩa trong việc thúc đẩy dân chủ, công khai, minh bạch về hành chính; tạo điều kiện để Thẩm phán thực hiện tốt nguyên tắc độc lập và chỉ tuân theo pháp luật. Theo Báo cáo tổng kết năm của TAND tỉnh Phú Yên từ 2018 đến 2020, số liệu thụ lý, giải quyết án hành chính sơ thẩm của TAND tỉnh Phú Yên từ năm 2018 đến năm 2020 được thống kê như sau:22 Bảng 2.1. Thống kê giải quyết án hành chính tại TAND tỉnh Phú Yên 22 Theo Báo cáo tổng kết năm của TAND tỉnh Phú Yên từ 2018 đến 2020 STT Năm Thụ lý Giải quyết Tỷ lệ giải quyết án Số lượt tổ chức đối thoại Tổng số Thành công 3 2018 28 23 82,14% 23 2 4 2019 100 34 34% 34 25 5 2020 166 59 35,54% 59 31
  • 31. 17 Về chất lượng, việc giải quyết án hành chính tuân thủ các quy định của pháp luật. Các vụ án đều được tổ chức đối thoại theo đúng quy định của Luật tố tụng hành chính và các văn bản pháp luật có liên quan. Trước khi tiến hành phiên đối thoại, Thẩm phán, Thư ký được phân công giải quyết vụ án đã chuẩn bị các điều kiện về cơ sở vật chất như bố trí phòng đối thoại, sắp xếp chỗ ngồi hợp lý, vừa trang nghiêm vừa cởi mở, dân chủ. Thẩm phán cũng đã dành thời gian để nghiên cứu hồ sơ vụ án như xác định đối tượng khởi kiện, quan hệ pháp luật tranh chấp, sự thật khách quan của vụ việc, chứng cứ, tài liệu do các bên cung cấp, trên cơ sở đó chuẩn bị các văn bản pháp luật có liên quan đến việc giải quyết vụ án, đưa ra các phương án đối thoại phù hợp với nội dung vụ án, dự liệu phương án xử lý tình huống có khả năng xảy ra giữa các đương sự tại phiên đối thoại, trang bị đầy đủ các kỹ năng giao tiếp trong đối thoại, nhằm tạo điều kiện tốt nhất để các bên đương sự thỏa thuận với nhau về việc giải quyết vụ án. Ngoài ra, để tăng cường sự phối hợp trong công tác cung cấp thông tin, thu thập chứng cứ và tham gia tố tụng khi giải quyết các vụ án dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh thương mại, lao động, hành chính đảm bảo việc giải quyết, xét xử kịp thời đúng pháp luật của Tòa án cũng như không làm ảnh hưởng đến hoạt động công tác của các cơ quan hành chính nhà nước; Ủy ban nhân dân và Tòa án nhân dân tỉnh Phú Yên đã phối hợp ban hành Quy chế số 01/QCPH/UBND-TAND ngày 19/10/2018 về việc phối hợp giữa Ủy ban nhân dân tỉnh với Tòa án nhân dân tỉnh, trong công tác cung cấp thông tin, hồ sơ, tài liệu, chứng cứ và tham gia tố tụng trong giải quyết các vụ án dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh thương mại, lao động và hành chính. Theo số liệu thống kê như trên, từ năm 2018 đến năm 2020, trong 106 vụ án hành chính sơ thẩm được giải quyết thì có 59 vụ đối thoại thành, sau đối thoại người bị kiện có văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ, chấm dứt các quyết định hành chính, hành vi hành chính bị kiện, người khởi kiện thống nhất rút yêu cầu khởi kiện. Tuy nhiên, tỷ lệ giải quyết án hành chính sơ thẩm và tỷ lệ đối thoại thành chiếm tỷ lệ khá thấp.23 2.2. Một số hạn chế, vướng mắc trong công tác đối thoại vụ án hành chính của Tòa án nhân dân tỉnh Phú Yên Chất lượng, hiệu quả của việc đối thoại chưa cao, số lượng các vụ án đối thoại thành chiếm tỷ lệ khá thấp trong số các vụ án hành chính đã giải quyết, do trong quá trình giải quyết vụ án gặp phải một số hạn chế, vướng mắc như sau: 23 Theo Báo cáo tổng kết năm của TAND tỉnh Phú Yên từ 2018 đến 2020
  • 32. 18 Đặc thù chủ thể bị kiện là cơ quan hành chính nhà nước, cơ quan, tổ chức được giao thực hiện quản lý hành chính nhà nước hoặc người có thẩm quyền trong các cơ quan, tổ chức đó thi hành quyền lực hành chính công, họ là những người có chức vụ, có trình độ và nhận thức cao trong các lĩnh vực kinh tế, xã hội, pháp luật và chuyên môn nghiệp vụ. Trong một số trường hợp, khi xét xử các vụ án hành chính có đối tượng khởi kiện là các quyết định hành chính, hành vi hành chính của Uỷ ban nhân dân hoặc Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp là người có ảnh hưởng, uy tín tại địa phương, đã tác động không ít đến tâm lý của Thẩm phán và phát sinh tâm lý e ngại đối với Thẩm phán được phân công tiến hành tố tụng nói chung và tiến hành đối thoại nói riêng. Thực tế tại TAND tỉnh Phú Yên trong thời gian qua, người đứng đầu chính quyền các cấp tại tỉnh Phú Yên đã thường xuyên tổ chức đối thoại với người dân để giải quyết khiếu nại. Ngày 10/6/2016, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh Phú Yên đã trực tiếp đối thoại với những người khiếu nại ở một số huyện, để giải quyết khiếu nại liên quan đến việc thu hồi đất, giải phóng mặt bằng và đền bù khi giải tỏa mặt bằng. Theo nhận xét của những người dân khiếu nại, việc Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Phú Yên trực tiếp đối thoại tuy chưa thể giải quyết hết khúc mắc của người dân, nhưng bước đầu tạo được đồng thuận, lấy lại lòng tin giữa người dân vào chính quyền.24 So với các quy định trước đây, việc đối thoại giữa người giải quyết khiếu nại với người khiếu nại và những người liên quan đã được pháp luật quy định chặt chẽ và hợp lý hơn, đặc biệt quyền lợi của người khiếu nại ngày càng được bảo vệ. Tuy vậy, việc tổ chức đối thoại trong giải quyết khiếu nại hành chính vẫn còn nhiều tồn tại, vướng mắc. Cụ thể, nhiều vụ việc đã được các cấp có thẩm quyền từ Trung ương đến địa phương xem xét, đối thoại nhiều lần, giải quyết thấu tình đạt lý nhưng người khiếu nại vẫn không chấp nhận, đeo bám khiếu nại dai dẳng. Đặc biệt, nhiều vụ việc khiếu nại phức tạp, đông người trước khi ban hành quyết định cuối cùng cơ quan có thẩm quyền giải quyết khiếu nại không tiến hành trực tiếp đối thoại với người khiếu nại, người (cơ quan) bị khiếu nại, người (cơ quan) giải quyết khiếu nại trước đó cũng như các bên liên quan để làm rõ vụ việc. Hoặc có những vụ việc khiếu nại trong quá trình tổ chức đối thoại đã không thực hiện đầy đủ thủ tục, quy trình, thậm chí không ghi biên bản, không được các bên tham gia đối thoại thông qua, cho nên không thống nhất được quan điểm, sau khi đối thoại người khiếu nại 24 Trần Yên (2016), “Đối thoại với người khiếu nại”, Báo Sài Gòn giải phóng, tại địa chỉ http://www.sggp.org.vn/nhipcaubandoc/2016/6/425118/
  • 33. 19 vẫn tiếp tục khiếu nại lên cấp cao hơn vì họ cho rằng việc tổ chức đối thoại không khách quan, không đúng pháp luật, việc đối thoại chỉ là hình thức chiếu lệ. Bên cạnh đó, cũng không ít những vụ việc người giải quyết khiếu nại tuy có tổ chức đối thoại nhưng do chuẩn bị không kỹ nội dung đối thoại, còn bỏ sót nhiều tình tiết, thiếu chứng cứ pháp luật, bỏ sót nhiều vấn đề quan trọng cần làm rõ. Các báo cáo xác minh đưa ra chưa sát với thực tế, do vậy khi đưa ra đối thoại, trao đối không thống nhất được quan điểm, đó là kẽ hở tạo điều kiện cho người khiếu nại tiếp tục khiếu nại lên cấp trên. Nguyên nhân của những khó khăn, vướng mắc này xuất phát từ nhiều yếu tố. Trước hết và chủ yếu nhất là do các quy định pháp luật về đối thoại trong giải quyết khiếu nại hành chính vẫn chưa đáp ứng hoàn toàn được các yêu cầu đặt ra. Mặt khác, nhiều vụ việc do bệnh quan liêu mà cơ quan cấp trên không kiểm tra sâu sát cấp dưới, không nghiên cứu xem xét kỹ hồ sơ, không tổ chức đối thoại mà chỉ nghe cấp dưới báo cáo những nội dung không đúng sự thật nên khi ban hành quyết định giải quyết không đúng pháp luật gây thiệt hại quyền và lợi ích hợp pháp của công dân khiến họ tiếp tục khiếu nại vượt cấp dai dẳng, gay gắt và bức xúc. Trong nhiều trường hợp khác, do trình độ cán bộ yếu kém, không nắm vững chính sách pháp luật nên khi đối thoại không biết vận dụng giải thích cho đương sự, không biết nắm bắt những chứng cứ cơ bản của vụ việc để làm căn cứ kết luận. Không ít trường hợp do tiêu cực, vụ lợi mà giải quyết sai chính sách pháp luật làm mất niềm tin của dân đối với chính quyền. Một thực tế khác là phía người bị kiện thường vắng mặt và không cung cấp kịp thời tài liệu, chứng cứ theo quyết định yêu cầu cung cấp tài liệu, chứng cứ của Tòa án. Trong giải quyết vụ án hành chính, thực tế cũng đã chỉ ra trong nhiều vụ án hành chính phức tạp, đương sự khiếu kiện gay gắt, đã thực hiện quyền khiếu nại lên các cơ quan hành chính, nhưng không thỏa mãn nên đã khiếu kiện đến Tòa án. Song Tòa án đã chú trọng đến việc đối thoại, tạo điều kiện các bên khi tham gia đối thoại các bên đạt được sự thống nhất về việc giải quyết những nội dung khởi kiện, người khởi kiện rút đơn khởi kiện, không yêu cầu Tòa án giải quyết nữa do thông qua đối thoại người bị kiện thay đổi, bổ sung hoặc hủy bỏ quyết định hành chính, hành vi hành chính, hoặc do họ đã được Tòa án phân tích, giải thích một cách khách quan tính không có căn cứ của việc khởi kiện. Việc chấm dứt giải quyết vụ án hành chính thông qua đối thoại có ý nghĩa rất quan trọng, vì hầu như đương sự đã thỏa mãn, không kháng cáo, hoặc khiếu kiện kéo dài (trường hợp để đưa ra xét xử thì nhiều vụ phải xử sơ thẩm, bị đương sự
  • 34. 20 kháng cáo phải xử phúc thẩm, không ít trường hợp phải giám đốc thẩm, tái thẩm). Từ đó cũng giải quyết được nhiều bức xúc trong nhân dân; qua đó cũng giảm đáng kể gánh nặng cho cơ quan tiến hành tố tụng thụ lý, giải quyết loại án hành chính phức tạp này. Thậm chí nếu không giải quyết dứt điểm vụ án, thì qua đối thoại, đặc biệt là thủ tục đối đáp trực tiếp cũng làm sáng tỏ rất nhiều vấn đề, tình tiết làm cơ sở giải quyết vụ án mà rất khó có thể thu thập chứng cứ bằng con đường khác. Hiệu quả đối thoại là rất quan trọng, nhưng vấn đề đối thoại trong Luật TTHC năm 2011 chỉ được quy định rất ngắn gọn và rải rác, so sánh với chế định hòa giải tương ứng trong tố tụng dân sự có đến 9 Điều (từ Điều 180- 188 Bộ luật Tố tụng Dân sự) thì quy định về đối thoại vẫn còn rất mờ nhạt. Đến thời điểm hiện tại Luật TTHC năm 2015 đã được ban hành và có hiệu lực từ ngày 1/7/2019, với những quy định mới về thủ tục đối thoại trong tố tụng hành chính sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho Tòa án khi tiến hành đối thoại cũng như giúp các đương sự hiểu rõ về thủ tục đối thoại để từ đó bảo vệ tốt quyền lợi của mình khi tham gia vào đối thoại.25 Theo quy định tại khoản 3 Điều 137 Luật tố tụng hành chính năm 2015: “nếu các đương sự đề nghị hoãn phiên họp để có mặt tất cả các đương sự trong vụ án thì thẩm phán phải hoãn phiên họp…”.26 Quy định này đã tạo nên nhiều cách hiểu khác nhau, từ “các” ở đây được hiểu là bao gồm tất cả đương sự đang có mặt tại phiên đối thoại, hay chỉ là số đông trong số đương sự đó mà thôi. Nếu từ “các” được hiểu là bao gồm tất cả các đương sự, thì Thẩm phán chủ trì phiên đối thoại sẽ đưa ra quyết định thế nào đối với trường hợp chỉ có một người trong số nhiều người khởi kiện hoặc một người trong số nhiều người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan không đồng ý đề nghị hoãn phiên đối thoại để có mặt tất cả đương sự vắng mặt, trong khi đó, những người khởi kiện còn lại và những đương sự khác đều đồng ý đề nghị hoãn phiên đối thoại. Quy định về việc xử lý kết quả đối thoại còn nhiều cách hiểu khác nhau. Khoản 3 Điều 140 Luật tố tụng hành năm 2015 quy định: “Trường hợp qua đối thoại mà người bị kiện cam kết sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ quyết định bị khởi kiện hoặc chấm dứt hành vi hành chính bị khởi kiện và người khởi kiện cam kết rút đơn khởi kiện thì Tòa án lập biên bản về việc cam kết của đương sự.27 Trong thời 25 Thái Văn Đoàn (2015), “Hiệu quả từ công tác đối thoại trong giải quyết vụ án hành chính và những đề xuất, kiến nghị”, Viện kiểm sát nhân dân thành phố Đà Nẵng, tại địa chỉ: http://vksphuyen.gov.vn/index.php?language=vi&nv=news&op=tintuckhac/Hieu-qua-tu-cong-tac-doi-thoai- trong-giai-quyet-vu-an-hanh-chinh-va-nhung-de-xuat-kien-nghi-4051 26 khoản 3 Điều 137 Luật tố tụng hành chính năm 2015 27 Khoản 3 Điều 140 Luật tố tụng hành năm 2015
  • 35. 21 hạn 07 ngày kể từ ngày lập biên bản, người bị kiện phải gửi cho Tòa án quyết định hành chính mới hoặc thông báo về việc chấm dứt hành vi hành chính bị khởi kiện và người khởi kiện phải gửi cho Tòa án văn bản rút đơn khởi kiện. Hết thời hạn này mà một trong các đương sự không thực hiện cam kết của mình thì Thẩm phán tiến hành các thủ tục để mở phiên tòa xét xử vụ án. Trường hợp nhận được quyết định hành chính mới hoặc văn bản rút đơn khởi kiện thì Tòa án phải thông báo cho các đương sự khác biết. Trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày nhận được thông báo của Tòa án, nếu các đương sự không có ý kiến phản đối thì Thẩm phán ra quyết định công nhận kết quả đối thoại thành, đình chỉ việc giải quyết vụ án và gửi ngay cho đương sự, Viện kiểm sát cùng cấp...”. Vậy trường hợp trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày lập biên bản mà một trong các bên đương sự không thực hiện cam kết, tức là chỉ có một bên gửi cho Tòa án văn bản rút đơn khởi kiện hoặc quyết định hành chính mới thì Thẩm phán tiến hành các thủ tục để mở phiên tòa xét xử vụ án hay thực hiện việc thông báo cho các đương sự khác biết và trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày nhận được thông báo của Tòa án, nếu các đương sự không có ý kiến phản đối thì Thẩm phán ra quyết định công nhận kết quả đối thoại thành, đình chỉ việc giải quyết vụ án. Điểm đ khoản 1 Điều 187 Luật tố tụng hành chính năm 2015 quy định: Trong quá trình xét xử, Hội đồng xét xử có quyền tạm ngừng phiên tòa khi các bên đương sự đề nghị Tòa án tạm ngừng phiên tòa để các bên đương sự tự đối thoại. Vậy sau khi Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu của các đương sự, việc xử lý kết quả đối thoại trong trường hợp này chưa có hướng dẫn cụ thể sẽ tuân theo quy định Điều 140 Luật tố tụng hành chính năm 2015 hay theo một quy trình khác bởi vì giai đoạn này đã có quyết định đưa vụ án ra xét xử, thẩm quyền quyết định thuộc về Hội đồng xét xử đối với các vấn đề phát sinh.28 2.3. Nguyên nhân của những hạn chế, vướng mắc trong đối thoại vụ án hành chính của Tòa án nhân dân tỉnh Phú Yên Quá trình giải quyết vụ án hành chính, việc đối thoại gặp phải những hạn chế, vướng mắc như trên xuất phát từ những nguyên nhân sau: Người bị kiện chủ yếu là Uỷ ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp, nên người tham gia tố tụng phải là Chủ tịch Ủy ban nhân dân hoặc chỉ ủy quyền cho Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân theo quy định tại khoản 3 Điều 60 Luật tố tụng hành chính năm 201529 , trong khi những người này luôn phải chịu áp lực lớn trong công việc quản lý hành chính nhà nước, do đó trong quá trình giải quyết vụ 28 Điểm đ khoản 1 Điều 187 Luật tố tụng hành chính năm 2015 29 khoản 3 Điều 60 Luật tố tụng hành chính năm 2015
  • 36. 22 án, hầu hết những người bị kiện không tham gia. Vì thế, việc đối thoại trong vụ án hành chính thường bị kéo dài, làm cho mục đích, ý nghĩa của quy định về đối thoại không được thực hiện. Trong nhiều trường hợp, các bên đương sự chưa có thiện chí để tiến hành đối thoại, người bị kiện là cơ quan, tổ chức, cá nhân có quyết định hành chính, hành vi hành chính thì vẫn bảo lưu quan điểm quyết định hành chính hoặc hành vi hành chính của mình, còn người khởi kiện vẫn giữ nguyên yêu cầu khởi kiện, các bên chưa thực sự cố gắng, thiện chí tìm các giải pháp để giải quyết vấn đề tranh chấp. Việc thu thập chứng cứ gặp khó khăn do tài liệu lưu trữ bị thất lạc dẫn đến tình trạng cung cấp tài liệu chứng cứ không đầy đủ. Mặt khác, trong khiếu kiện liên quan đến lĩnh vực đất đai, khi thực hiện công tác thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư hay giải quyết khiếu nại của người dân, Ủy ban nhân dân các cấp chưa thực hiện đầy đủ và chặt chẽ các trình tự thủ tục do pháp luật quy định, dẫn đến khi người dân khiếu kiện thì các tài liệu chứng cứ cung cấp có thiếu sót mà không thể khắc phục được. Văn bản hướng dẫn cụ thể về thủ tục đối thoại theo Luật tố tụng hành chính chưa đầy đủ, dẫn đến việc có nhiều quan điểm khác nhau khi áp dụng pháp luật. Cơ sở vật chất của Tòa án còn hạn chế, chưa thể hiện sự trang trọng và uy nghiêm của Tòa án. Việc tổ chức, điều hành, định hướng phiên đối thoại của một số Thẩm phán, Thư ký còn thiếu kinh nghiệm và hạn chế về kỹ năng do chưa được bồi dưỡng, tập huấn thường xuyên. Thẩm phán được phân công giải quyết vụ án do nhiều lý do chủ quan và khách quan khác nhau chưa dành nhiều thời gian để nghiên cứu kỹ hồ sơ vụ án trước khi đối thoại, không chuẩn bị được đầy đủ các văn bản pháp luật có liên quan đến việc giải quyết vụ án để phổ biến cho các đương sự, nhằm để đương sự liên hệ đến quyền và nghĩa vụ của mình. Dẫn đến việc các bên đương sự đặc biệt là người khởi kiện chưa nắm được các văn bản pháp luật điều chỉnh các nội dung đang tranh chấp để có cơ sở tiến hành đối thoại. Vì thế, kết quả đối thoại thành chưa cao. 2.4. Các giải pháp tăng cường chất lượng, nâng cao hiệu quả đối thoại 2.4.1. Hoàn thiện pháp luật về đối thoại trong quy trình giải quyết khiếu nại hành chính: Cần quy định theo hướng mở rộng các trường hợp tổ chức đối thoại: Pháp luật hiện hành quy định về các trường hợp tổ chức đối thoại trong giải quyết khiếu nại hành chính về cơ bản đã tương đối hợp lý, phù hợp với thực tiễn giải quyết khiếu nại. Tuy nhiên với vai trò của đối thoại là phương pháp thể hiện tính dân chủ công khai trong việc giải quyết các khiếu nại hành chính của công dân,
  • 37. 23 tổ chức; do đó pháp luật cần quy định mở rộng hơn nữa các trường hợp bắt buộc tiến hành đối thoại. Cụ thể, trong một số các trường hợp đặc biệt như vụ việc khiếu nại có nhiều tình tiết nghiêm trọng, có tính chất phức tạp, chủ thể có thẩm quyền giải quyết cần tổ chức đối thoại giữa các bên nhằm nắm rõ hơn sự việc và quan điểm từ phía công dân, tổ chức, từ đó giúp cho chủ thể ban hành quyết định hành chính hoặc thực hiện hành vi hành chính hiểu rõ vấn đề quản lý hành chính của mình, rút kinh nghiệm và tránh mắc phải những sai lầm cho những trường hợp tiếp theo. Việc tiến hành đối thoại trong trường hợp này cũng giúp cho chủ thể có thẩm quyền giải quyết khiếu nại với vai trò là người chủ trì phiên đối thoại nắm bắt rõ hơn sự việc cũng như yêu cầu của các bên, từ đó căn cứ vào nội dung các bên trao đổi để đưa ra một quyết định giải quyết khiếu nại thấu tình đạt lý, đảm bảo sự chấp hành của tất cả các bên trong tranh chấp. Ngoài ra, đối với trường hợp khiếu nại đông người, mặc dù có thể sự việc đã tương đối rõ ràng và người có quyền giải quyết đã có cách thức giải quyết sự việc khiếu nại, song để đảm bảo cho việc giải quyết khiếu nại đạt hiệu quả cao, tránh tình trạng khiếu nại kéo dài gây mất ổn định tình hình chính trị, chủ thể có thẩm quyền giải quyết khiếu nại cũng nên tiến hành tổ chức đối thoại giữa bên khiếu nại với bên bị khiếu nại. Việc đối thoại trong trường hợp này vừa đạt mục đích để cho các bên hiểu rõ bản chất sự việc hơn, cũng vừa có tính chất giáo dục pháp luật cho người dân, bởi trong nhiều trường hợp việc khiếu nại đông người xuất phát từ nguyên nhân thiếu hiểu biết về pháp luật hoặc tâm lý bị kích động bởi lý do chính trị từ bên khiếu nại. Việc mở rộng thêm các trường hợp tổ chức đối thoại không chỉ mang ý nghĩa đơn thuần về tăng cường số lượng vụ việc có tổ chức đối thoại, mà còn cho thấy một cách rõ ràng hơn quan điểm chỉ đạo của Đảng và Nhà nước trong vấn đề giải quyết khiếu nại về việc chú trọng và phát huy quyền làm chủ của nhân dân trong giải quyết khiếu nại, chủ động đối thoại, vận động, thuyết phục công dân để giải quyết, tháo gỡ triệt để khiếu kiện, bức xúc của nhân dân.30 Ngoài ra, mở rộng thêm các trường hợp tổ chức đối thoại cũng nhằm đảm bảo yếu tố hội nhập quốc tế. Ở một số nước có nền hành chính phát triển và có nhiều kinh nghiệm trong việc giải quyết tranh chấp hành chính, thì đối thoại được xem như một nguyên tắc và việc bảo đảm thực hiện nguyên tắc này được coi như một trong những điều kiện quan trọng nhất để việc giải quyết tranh chấp hành chính đạt kết quả cao (nguyên tắc contracdictoire).31 30 Chỉ thị số 35/CT – TW do Bộ Chính trị ban hành ngày 26 tháng 5 năm 2014 về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác tiếp dân và giải quyết khiếu nại, tố cáo. 31 Nguyễn Tiến Binh (chủ nhiệm, 2005), Những vấn đề về đối thoại trong giải quyết khiếu nại hành chính,
  • 38. 24 Cần bổ sung thêm quy định về nguyên tắc tiến hành đối thoại: Pháp luật hiện hành về giải quyết khiếu nại hành chính mặc dù đã quy định về nội dung hoạt động đối thoại cũng như tiến trình tổ chức đối thoại tương đối hợp lý, song vẫn chưa quy định về nguyên tắc tiến hành đối thoại, tức là những quan điểm chủ đạo, xuyên suốt trong quá trình tiến hành đối thoại giữa các bên khi giải quyết khiếu nại. Việc quy định về các nguyên tắc tiến hành đối thoại là vấn đề cần thiết. Hiện nay việc tiến hành đối thoại trước hết vẫn phải tuân theo các nguyên tắc trong giải quyết khiếu nại hành chính như đảm bảo tính công khai dân chủ, khách quan… tuy nhiên những nguyên tắc này chưa được ghi nhận vào trong các quy định pháp luật về đối thoại. Hơn nữa, khi tiến hành đối thoại, nếu chỉ tuân thủ những nguyên tắc chung như vậy là chưa đủ để đảm bảo cho việc đối thoại giữa các bên đạt hiệu quả cao mà vẫn cần thiết phải tuân thủ những nguyên tắc riêng của hoạt động này. Đây là những nguyên tắc mà nếu trên thực tế các bên không đảm bảo tuân thủ có thể dẫn đến việc đối thoại chỉ diễn ra mang tính hình thức, hoặc không thể đảm bảo quyền lợi của các bên khi tiến hành đối thoại. Để hoàn thiện quy định pháp luật về đối thoại trong giải quyết tranh chấp hành chính, ngoài việc ghi nhận các nguyên tắc chung trong giải quyết khiếu nại hành chính, cần thiết phải bổ sung các quy định về nguyên tắc tiến hành đối thoại như sau: Thứ nhất, các bên phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính hợp pháp của các tài liệu, chứng cứ mà mình đưa ra khi tiến hành đối thoại. Nguyên tắc này nhằm đảm bảo cho nội dung mà các bên đưa ra thảo luận, trao đổi là đúng pháp luật và có cơ sở pháp lý, từ đó khi tiến hành trao đổi giữa các bên có thể đạt được một giải pháp chung phù hợp với quy định và chính sách pháp luật. Nguyên tắc này cũng tránh để xảy ra trường hợp một hoặc các bên đưa ra những tài liệu chứng cứ không hợp pháp hoặc không có căn cứ pháp luật, làm cho sự việc khiếu nại bị hiểu làm, dẫn đến các bên có thể thỏa thuận đến một giải pháp chung nhưng bất lợi cho một trong hai bên, ảnh hưởng đến ý nghĩa của hoạt động đối thoại. Thứ hai, kết quả đối thoại không được trái với các quy định của pháp luật, các chính sách pháp luật và quy phạm đạo đức. Trong quá trình đối thoại để giải quyết khiếu nại hành chính, các bên trong việc khiếu nại có quyền thương lượng, thỏa thuận với nhau về một phương án giải quyết các tranh chấp đó. Các chủ thể có thẩm quyền tổ chức đối thoại chỉ có trách nhiệm chủ trì, hướng dẫn và giúp đỡ các bên đối thoại với nhau, không đưa ra quan điểm hay thể hiện ý chí của mình về hướng giải quyết vụ việc cũng như cưỡng ép
  • 39. 25 các bên thỏa thuận để giải quyết sự việc. Mọi vấn đề được đưa ra trong phiên đối thoại phải do chính các đươn sự hoặc những người đại diện hợp pháp của đương sự quyết định. Tuy nhiên, kết quả của đối thoại nếu các bên cùng đi đến một giải pháp chung nhằm giải quyết sự việc khiếu nại vẫn phải đảm bảo sự tuân thủ các quy định pháp luật chung. Vấn đề này cần phải được xây dựng thành một nguyên tắc khi tiến hành đối thoại trong giải quyết khiếu nại, bởi mặc dù Nhà nước tôn trọng sự thỏa thuận giữa các bên khi giải quyết tranh chấp hành chính, song kết quả của sự thỏa thuận này vẫn phải nằm trong giới hạn của quy định pháp luật, nhằm bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của Nhà nước cũng như của toàn xã hội. Bên cạnh đó, với đặc thù của loại tranh chấp này, kết quả của đối thoại trong giải quyết khiếu nại cũng buộc phải phù hợp với chính sách pháp luật chung, đặc biệt là các chính sách pháp luật liên quan đến lĩnh vực đất đai, thuế… Bởi trong tranh chấp hành chính, không chỉ quyền và lợi ích của các bên bị ảnh hưởng mà còn có thể liên quan đến lợi ích chung của một bộ phận dân cư khác, do đó việc bảo đảm kết quả đối thoại trong giải quyết khiếu nại hành chính không trái với các chính sách của pháp luật còn nhằm bảo vệ sự công bằng trong quản lý hành chính nhà nước, giữ vững sự ổn định trong xã hội. Ngoài ra, việc quy định kết quả đối thoại phải phù hợp với các quy phạm đạo đức cũng nhằm hướng tới bảo vệ các giá trị tốt đẹp trong cộng đồng dân cư, đảm bảo cho kết quả đối thoại thấu tình đạt lý và có tính khả thi cao. Cần quy định cụ thể hơn về thành phần tham gia đối thoại và quy trình tiến hành đối thoại: Quy định pháp luật về hoạt động đối thoại trong quy trình giải quyết khiếu nại hiện hành được đánh giá là đã bao quát hầu hết các vấn đề cơ bản nhất của đối thoại. Tuy nhiên, những quy định này vẫn còn tính chất khái quát hóa cao, chưa quy định cụ thể từng hoạt động của các bên khi tham gia đối thoại trong giải quyết khiếu nại hành chính. Hoặc pháp luật chưa có những quy định cụ thể cho một số trường hợp đặc biệt khác, như trong những trường hợp như khiếu nại đông người, hay khiếu nại đối với quyết định kỷ luật của công chức… đều áp dụng những quy định pháp luật tương tự như các trường hợp có khiếu nại thông thường. Do đó, để đảm bảo tính khả thi của pháp luật, cần thiết phải bổ sung thêm các quy định của pháp luật về đối thoại trong những vấn đề sau: Thứ nhất, về thành phần tham gia đối thoại. Pháp luật hiện hành mới chỉ dừng lại quy định một cách chung nhất về các thành phần tham gia đối thoại, nhưng việc quy định các thành phần tham gia đối thoại trong một số trường hợp đặc biệt thì pháp luật lại bỏ ngỏ. Cụ thể, trong trường hợp khiếu nại đông người, pháp luật quy định thành phần tham gia bao gồm tất cả các chủ thể là người khiếu nại hoặc
  • 40. 26 đại diện của người khiếu nại, điều này có thể gây khó khăn trong việc chủ thể có thẩm quyền quyết định thời gian, địa điểm tổ chức đối thoại cũng như gặp khó khăn trong quá trình tiến hành đối thoại. Quan điểm cá nhân cho rằng đối với trường hợp khiếu nại đông người, nếu như tất cả những người khiếu nại có sự thống nhất về việc ủy quyền cho một hoặc một nhóm người đại diện cho toàn bộ những người khiếu nại tham gia vào việc đối thoại thì pháp luật nên quy định theo hướng cho phép tiến hành đối thoại. Ngoài ra, đối với chủ thể là cơ quan, cá nhân, tổ chức có liên quan thì pháp luật cũng cần phải quy định cụ thể việc xác định các chủ thể này trên thực tế là những chủ thể nào, các trường hợp bắt buộc người có thẩm quyền tổ chức đối thoại phải mời các chủ thể này tham gia đối thoại,… nhằm đảm bảo tính toàn diện của pháp luật cũng như đảm bảo việc áp dụng pháp luật một cách hiệu quả trên thực tế. Thứ hai, đối với quy trình tiến hành đối thoại. Mặc dù pháp luật hiện hành về đối thoại trong giải quyết khiếu nại hành chính đã có quy định về nội dung tiến hành đối thoại, song những quy định này vẫn còn chưa cụ thể từng hoạt động của các thành phần tham gia đối thoại theo các bước tiến hành cũng như quy định về nội dung mà các bên có quyền đưa ra, trao đổi trong quá trình đối thoại. Để hoàn thiện pháp luật về quy trình tiến hành đối thoại, pháp luật cần làm rõ các vấn đề: quyền và trách nhiệm mà người khiếu nại, người bị khiếu nại, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các bên và cơ quan, cá nhân, tổ chức có liên quan trong quá trình đối thoại; chủ thể nào có quyền đưa ra yêu cầu của mình và hướng giải quyết sự việc; các bước tiến hành một phiên đối thoại bắt đầu từ việc người có thẩm quyền tổ chức đối thoại đưa ra nội dung đối thoại và kết quả xác minh sự việc cho đến khi biên bản đối thoại được lập… Những quy định này đảm bảo cho hoạt động đối thoại được thực hiện một cách chặt chẽ, đồng bộ và thống nhất áp dụng, đảm bảo hiệu quả của hoạt động đối thoại cũng như đảm bảo một cách tối đa quyền và lợi ích hợp pháp của các bên khi giải quyết khiếu nại hành chính. 2.4.3. Hoàn thiện pháp luật về đối thoại trong quy trình giải quyết vụ án hành chính Luật TTHC năm 2015 được Quốc hội khóa XIII thông qua ở kì họp thứ 10 ngày 25/11/2015 có hiệu lực kể từ ngày 01/7/2016 đã có nhiều bổ sung rất quan trọng trong quy định pháp luật về đối thoại. Mặc dù Luật mới có hiệu lực trong một thời gian ngắn, song nhằm làm rõ hơn hoạt động đối thoại trong quy trình giải quyết vụ án hành chính cũng như nhằm đảm bảo việc tổ chức đối thoại trong thực tế diễn ra hiệu quả, pháp luật về đối thoại trong tố tụng hành chính cần quy định cụ thể hơn một số vấn đề sau: