SlideShare a Scribd company logo
1 of 110
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT
KHAMPHAT VONG VICHIT
XÉT XỬ SƠ THẨM CÁC VỤ ÁN LY HÔN
QUA THỰC TIỄN TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
Chuyên ngành: Luật dân sự
Mã số: 60 38 30
Tham Khảo Thêm Tài Liệu Tại Luanvanpanda.com
Dịch Vụ Hỗ Trợ Viết Thuê Tiểu Luận, Báo Cáo, Khoá Luận, Luận Văn
Zalo/Telegram Hỗ Trợ : 0932.091.562
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
Cán bộ hướng dẫn khoa học: TS Đoàn Đức Lƣơng
HÀ NỘI - 2022
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các kết quả nêu trong Luận văn chưa được công bố trong bất kỳ công trình
nào khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong Luận văn đảm bảo tính chính
xác, tin cậy và trung thực. Tôi đã hoàn thành tất cả các môn học và đã
thanh toán tất cả các nghĩa vụ tài chính theo quy định của Khoa Luật, Đại
học Quốc gia Hà Nội.
Vậy tôi viết Lời cam đoan này đề nghị Khoa Luật xem xét để tôi có thể
bảo vệ Luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Người cam đoan
Khamphat Vong Vichit
MỤC LỤC
Trang bìa phụ
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các ký hiệu, các chữ viết tắt
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 1
2. Tình hình nghiên cứu đề tài........................................................................... 3
3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu.................................................................... 4
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu................................................................. 5
5. Cơ sở phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu ................................. 5
6. Những đóng góp mới của luận văn............................................................... 6
7. Kết cấu của luận văn ..................................................................................... 6
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ XÉT XỬ SƠ THẨM CÁC VỤ ÁN
LY HÔN CỦA TÒA ÁN NHÂN DÂN ................................................ 7
1.1. Khái niệm, đặc điểm xét xử sơ thẩm các vụ án ly hôn ........................... 7
1.1.1. Khái niệm xét xử sơ thẩm án ly hôn của Tòa án nhân dân..................... 7
1.2. Các giai đoạn của xét xử sơ thẩm án ly hôn ......................................... 13
1.2.1. Giai đoạn khởi kiện và thụ lý vụ án ly hôn........................................... 13
1.2.2. Giai đoạn chuẩn bị xét xử sơ thẩm vụ án ly hôn .................................. 19
1.2.3. Phiên tòa sơ thẩm vụ án ly hôn............................................................. 28
1.3. Pháp luật của nước Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào về xét xử sơ
thẩm vụ án ly hôn.................................................................................. 33
Kết luân Chương 1 .......................................................................................... 37
Chương 2: THỰC TRẠNG XÉT XỬ SƠ THẨM CÁC VỤ ÁN LY
HÔN QUA
THƢC
TIỄN TỈNH THỪA THIÊN HUẾ..................... 39
2.1. Thực trạng xét xử các vụ án ly hôn....................................................... 39
2.1.1. Khái quát tổ chức hoạt động của Tòa án nhân dân ở tỉnh Thừa
Thiên Huế ............................................................................................. 39
2.1.2. Tình hình và những kết quả của xét xử các vụ án ly hôn của Tòa án
nhân dân các cấp tại Thừa Thiên Huế từ năm 2007 đếnnăm 2011..........41
2.1.3. Các yếu tố tác động đến việc xét xử sơ thẩm vụ án ly hôn................... 50
2.2. Thực trạng và nguyên nhân xét xử sơ thẩm các vụ án ly hôn qua
thưc tiên tỉnh Thừa Thiên Huế từ năm 2007 đến năm 2011................. 53
2.2.1. Thực trạng giai đoạn khởi kiện và thụ lý các vụ án ly hôn................... 53
2.2.2. Thực trạng giai đoạn chuẩn bị xét xử sơ thẩm các vụ án ly hôn .......... 60
2.2.3. Thực trạng phiên toà sơ thẩm vụ án ly hôn........................................... 68
2.2.4. Những nguyên nhân của hạn chế củ xét xử sơ thẩm vụ án ly hôn
qua thực tiễn tỉnh Thừa Thiên Huế....................................................... 75
2.3. Đánh giá pháp luật và thực tiễn của Việt Nam (trên cơ sở đối
chiếu với pháp luật của Lào) và xét xử sơ thẩm vụ án ly hôn .............. 77
Kết luân Chương 2 .......................................................................................... 78
Chương 3: NHỮNG GIẢI PHÁP BẢO ĐẢM HIỆU QUẢ TRONG
XÉT XỬ SƠ THẨM CÁC VỤ ÁN LY HÔN QUA THƢC
̣
TIỄN TỈNH THỪA THIÊN HUẾ HIỆN NAY................................ 79
3.1. Đảm bảo hiệu quả trong xét xử sơ thẩm các vụ án ly hôn là yêu
cầu cấp bách hiện nay ........................................................................... 79
3.1.1. Xuất phát từ yêu cầu của cải cách tư pháp ở Viêṭ Namhiện nay......... 79
3.1.2. Xuất phát từ đòi hỏi khắc phục những hạn chế bất cập xét xử sơ
thẩm các vụ án ly hôn qua thưc tiên tỉnh Thừa Thiên Huế .................. 81
3.1.3. Xuất phát từ hội nhập quốc tế............................................................... 82
3.1.4. Xuất phát từ đặc thù của các vụ án ly hôn............................................ 82
3.2. Những giải pháp bảo đảm hiệu quả xét xử sơ thẩm các vụ án ly
hôn qua thưc tiên tỉnh Thừa Thiên Huế hiện nay ................................. 83
3.2.1. Giải pháp chung.................................................................................... 83
3.2.2. Những giải pháp cụ thể......................................................................... 90
Kết luân Chương 3 .......................................................................................... 95
KẾT LUẬN.................................................................................................... 96
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 97
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
BLDS: Bộ luật dân sự
BLTTDS: Bộ luật Tố tụng dân sự
CHND: Cộng hòa nhân dân
HĐXX: Hội đồng xét xử
HTND: Hội thẩm nhân dân
HN&GĐ: Hôn nhân và Gia đình
TAND: Tòa án nhân dân
TANDTC: Tòa án nhân dân tối cao
UBND: Ủy ban nhân dân
VKSND: Viện Kiểm sát nhân dân
VKSNDTC: Viện Kiểm sát nhân dân tối cao
XHCN: Xã hội chủ nghĩa
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Việt Nam đang trong thời kỳ có những chuyển biến quan trọng trong
xu thế hội nhập nền kinh tế thế giới và khu vực. Một trong những nhiệm vụ
quan trọng mà Đảng Việt Nam đề ra là hoàn thiện hệ thống pháp luật, tăng
tính cụ thể và khả năng ứng dụng vào thực tiễn cuộc sống trong việc ban hành
các văn bản quy phạm pháp luật. Xây dựng và hoàn thiện hệ thống kiểm tra,
giám sát hoạt động của các cơ quan Nhà nước góp phần vào sự phát triển bền
vững của đất nước trong thời kì đổi mới. Hoàn thiện hệ thống pháp luật vừa
có tính khẩn trương để đáp ứng nhu cầu phát triển của đất nước nhưng vẫn
đảm bảo tính thống nhất, tính khả thi của hệ thống pháp luật.
Ngày nay, các quan hệ xã hội trong lĩnh vực dân sự, HN&GĐ diễn ra
hết sức phức tạp. Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IX đã đề ra
phương hướng xây dựng được một nền pháp chế công bằng, dân chủ, nghiêm
minh, phục vụ nhân dân. Đặc biệt nghị quyết 08/NQ-TW ngày 02/01/2002
của Bộ Chính trị “Về một số nhiệm vụ trọng tâm công tác tư pháp trong thời
gian tới” đã đề cập một cách toàn diện về nhiệm vụ cải cách tư pháp, đề ra
những định hướng, quan điểm chỉ đạo và biện pháp cụ thể đối với công tác tư
pháp, thể hiện sự quyết tâm của Đảng, Nhà nước Việt Nam đối với nhiệm vụ
cải cách tư pháp. Nghị quyết số 49/NQ-TW ngày 02/6/2005 của Bộ Chính trị
“Về chiến lược cải cách tư pháp đến năm 2020” với tư cách là một văn kiện
chính trị quan trọng đặt cơ sở cho hoạt động tổng kết thực tiễn, nghiên cứu lý
luận và soạn thảo, xây dựng các văn bản pháp luật đối với tổ chức quyền tư
pháp ở Nhà nước Việt Nam. Cùng với đó, chế định pháp luật dân sự và pháp
luật tố tụng dân sự ngày càng được hoàn thiện trên cơ sở kế thừa và phát triển
2
là một tất yếu khách quan đáp ứng yêu cầu mà thực tiễn đặt ra.
Ly hôn là một vấn đề xã hội được quan tâm ở hầu hết các quốc gia trên
thế giới, bởi lẽ hậu quả của ly hôn không chỉ ảnh hưởng đến đời sống của các
bên nam nữ mà còn ảnh hưởng đến các thành viên trong gia đình và xã hội.
Trong bất kỳ xã hội nào, ly hôn cũng được quan tâm ở những mức độ khác
nhau, bởi vì quan hệ hôn nhân và gia đình là quan hệ chủ đạo trong xã hội, mà
ly hôn là điều khó tránh khỏi khi quan hệ hôn nhân đã thực sự tan vỡ. Pháp
luật các quốc gia đều quy định chấm dứt hôn nhân bằng ly hôn do Toà án tiến
hành theo những thủ tục tố tụng chặt chẽ.
Trong những năm qua Quốc hội đã thông qua nhiều bộ luật và luật, đây
là một bước phát triển mới đánh dấu sự pháp điển hoá các văn bản đơn hành
và trên cơ sở đúc rút những kinh nghiệm trong thực tiễn xét xử. Các văn bản
luật đã quy định khá chi tiết, cụ thể và thống nhất về nội dung cũng như thủ
tục tố tụng để xét xử các vụ án ly hôn. Trên cơ sở đó, hoạt động xét xử các vụ
án ly hôn ở Việt Nam nói chung và ở Thừa Thiên Huế nói riêng đã đạt được
nhiều thành tựu. Những kết quả trong hoạt động xét xử ly hôn của Tòa án
nhân dân đã góp phần bảo đảm quyền tự do, dân chủ, quyền sở hữu về tài sản,
quyền nuôi con, giữ vững trật tự, an toàn xã hội. Việc áp dụng các quy định
của pháp luật để xét xử các vụ án ly hôn trong thời gian qua đã đạt được
những kết quả nhất định, song cũng phải thừa nhận rằng nhiều quy định của
pháp luật tuy mới được ban hành nhưng cũng đã bộc lộ nhiều bất cập. Do
nhiều nguyên nhân khác nhau nên đã dẫn đến thực trạng xét xử các vụ án nói
chung, các vụ án ly hôn nói riêng những năm qua chưa đáp ứng được yêu cầu
của quá trình cải cách tư pháp. Qua thực tiễn xét xử ở Thừa Thiên Huế cho
thấy chất lượng giải quyết chưa cao, các sai sót còn nhiều đã dẫn đến các bản
án, quyết định của Toà án phải bị hủy hoặc bị sửa, trong đó xác định căn cứ ly
3
hôn chưa chính xác, bỏ sót người tham gia tố tụng, các phán quyết không
đúng với hồ sơ vụ án đã phản ảnh, xác định tài sản chung và chia tài sản
chung khi ly hôn chưa đúng pháp luật,...Việc giải quyết còn kéo dài, đội ngũ
Thẩm phán còn hạn chế về chuyên môn và thiếu kinh nghiệm xét xử đã làm
giảm lòng tin của các đương sự, cũng như các chủ thể khác vào các phán
quyết của Toà án. Chính từ những nguyên nhân và thực trạng nêu trên, trong
những năm qua TANDTC đã ban hành nhiều văn bản hướng dẫn hoặc tổng
kết kinh nghiệm về công tác xét xử nhằm áp dụng thống nhất pháp luật trong
xét xử các vụ án ly hôn. Tuy nhiên, những việc làm trên chưa mang lại hiệu
quả cao do thiếu tính toàn diện và không triệt để. Việc nghiên cứu tìm những
giải pháp để áp dụng thống nhất các bộ luật và tiếp tục hoàn thiện các quy
định của pháp luật liên quan để nâng cao hiệu quả xét xử sơ thẩm các vụ án ly
hôn là rất cần thiết.
Do đó chúng tôi đã chọn đề tài: “Xét xử sơ thẩm các vụ án ly hôn qua
thực tiễn tỉnh Thừa Thiên Huế” với mong muốn tìm ra được những tiêu chí có
cơ sở khoa học riêng là rất có ý nghĩa cả về lý luận và thực tiễn trong giai
đoạn hiện nay.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Ở Việt Nam, vấn đề áp dụng pháp luật nói chung và áp dụng pháp luật
trong xét xử các vụ án ly hôn đã được giới khoa học pháp lý và đặc biệt là những
người làm công tác xét xử của ngành Tòa án quan tâm. Nhiều công trình nghiên
cứu vấn đề trên đây nhưng ở nhiều mức độ và khía cạnh khác nhau.
Luận văn thạc sĩ Luật học của tác giả Chu Đức Thắng năm 2004; Đề tài
nghiên cứu khoa học cấp Bộ "Thực tiễn xét xử các vụ án hình sự, dân sự và
HN&GĐ ở Thừa Thiên Huế từ năm 2002 đến năm 2006 và những giải pháp
nâng cao hiệu quả" của tác giả Đoàn Đức Lương năm 2006; "Áp dụng pháp
4
luật trong giải quyết án HN&GĐ của Tòa án nhân dân tỉnh Thái Nguyên",
Luận văn thạc sĩ Luật học của tác giả Hoàng Văn Hạnh năm 2006; "Áp dụng
pháp luật trong hoạt động xét xử các vụ án về phân chia di sản thừa kế theo
pháp luật của Tòa án nhân dân Tối cao ở Việt Nam hiện nay", Luận văn thạc
sĩ Luật học của tác giả Nguyễn Thị Hà năm 2009; và nhiều công trình nghiên
cứu có liên quan khác.
Các công trình khoa học nói trên đã nghiên cứu, đề cập đến việc áp
dụng pháp luật nói chung và áp dụng pháp luật của Tòa án nói riêng trong
một số lĩnh vực cụ thể, trong đó có một số vấn đề liên quan đến xét xử sơ
thẩm. Tuy nhiên, cho đến nay, chưa có một công trình nào nghiên cứu trực
tiếp đến xét xử sơ thẩm các vụ án ly hôn qua thực tiễn tỉnh Thừa Thiên
Huế. Mặc dù vậy, các công trình khoa học đã được công bố là tài liệu tham
khảo có giá trị để nghiên cứu toàn diện và có hệ thống việc xét xử sơ thẩm
các vụ án ly hôn qua thực tiễn tỉnh Thừa Thiên Huế. Vì vậy, trong luận văn
này, tác giả mong muốn nghiên cứu một cách có hệ thống cả về cơ sở lý
luận và thực tiễn trong việc xét xử sơ thẩm các vụ án ly hôn qua thực tiễn
tỉnh Thừa Thiên Huế hiện nay.
3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu
- Mục đích nghiên cứu
Luận văn tập trung nghiên cứu để làm rõ cơ sở lý luận xét xử sơ thẩm
các vụ án ly hôn; đồng thời trên cơ sở phân tích, đánh giá các quy định của
pháp luật hiện hành và thực trạng việc xét xử sơ thẩm các vụ án ly hôn qua
thưc tiên tỉnh Thừa Thiên Huế thời gian qua. Từ đó, đề xuất các quan điểm và
giải pháp nhằm nâng cao chất lượng xét xử sơ thẩm các vụ án ly hôn qua thưc
tiên tỉnh Thừa Thiên Huế hiện nay.
- Nhiệm vụ nghiên cứu
5
Để đạt được mục đích trên luận văn đặt ra các nhiệm vụ sau:
Nghiên cứu làm rõ cơ sở lý luận xét xử sơ thẩm các vụ án ly hôn của
TAND, có so sanh đối chiếu với pháp luật Lào
Phân tích thực trạng xét xử sơ thẩm các vụ án ly hôn qua thưc tiên
tỉnh Thừa Thiên Huế trong thời gian qua, đồng thời làm rõ các nguyên
nhân tồn tại.
Đề xuất những phương hướng, giải pháp đảm việc xét xử sơ thẩm các
vụ án ly hôn qua thưc tiên tỉnh Thừa Thiên Huế.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu
Nghiên cứu việc xét xử sơ thẩm các vụ án ly hôn của Tòa án nhân dân
cấp huyện và Tòa án nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế.
- Phạm vi nghiên cứu
Với phạm vi là một luận văn thạc sỹ Luật học thuộc chuyên ngành Luật
dân sự, luận văn tập trung nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn xét
xử sơ thẩm các vụ án ly hôn theo pháp luật Việt Nam của TAND ở tỉnh Thừa
Thiên Huế.
Thời gian nghiên cứu từ năm 2007 đến năm 2011
5. Cơ sở phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiêncứu
- Cơ sở phương pháp luận
Luận văn được thực hiện trên cơ sở phương pháp luận triết học duy vật
biện chứng và duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí
Minh về Nhà nước và Pháp luật, pháp chế xã hội chủ nghĩa. Đường lối của
Đảng Cộng sản Việt Nam về xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa
của dân, do dân, vì dân ở nước Việt Nam hiện nay. Quan điểm đổi mới tổ
chức và hoạt động của các cơ quan tư pháp trong thời kỳ mới.
6
- Phương pháp nghiên cứu
Trong quá trình thực hiện luận văn có một số phương pháp nghiên cứu
khoa học chủ yếu đã được sử dụng như: phương pháp phân tích, diễn giải làm
sáng tỏ các khái niệm, các quy định của pháp luật hiện hành về xét xử sơ
thẩm vụ án ly hôn; phương pháp lịch sử để nhìn nhận, đánh giá các quy định
pháp luật qua các thời kỳ phát triển; phương pháp so sánh để có sự đối chiếu
tham khảo kinh nghiệm pháp luật Lào và làm rõ sự tiến bộ của pháp luật Việt
Nam về vấn đề nghiên cứu qua các thời kỳ lịch sử. Ngoài ra, việc thực hiện
luận văn liên quan đến thực tiễn xét xử của TAND nên phương pháp thống
kê, phương pháp chứng minh thông qua khảo sát tại các Tòa án để có các số
liệu cụ thể và các vụ án điển hình để minh chứng cho những nhận xét đánh
giá của pháp luật hiện hành về xét xử sơ thẩm vụ án ly hôn.
6. Những đóng góp mới của luận văn
Luận văn có các đóng góp như sau:
- Đưa ra các khái niệm khoa học, phân tích các đặc điểm và vai trò của
hoạt động xét xử sơ thẩm các vụ án ly hôn qua thưc tiên tỉnh Thừa Thiên Huế.
- Đánh giá thực trạng và thực tiễn xét xử sơ thẩm các vụ án ly hôn, đặc
biệt là chỉ ra những vướng mắc bất cập trong quá trình xét xử sơ thẩm các vụ
án ly hôn qua thưc tiên tỉnh Thừa Thiên Huế hiện nay.
- Lý giải các yếu tố tác động làm ảnh hưởng đến việc xét xử sơ thẩm án
ly hôn qua thưc tiên tỉnh Thừa Thiên Huế, đề xuất được những giải pháp đảm
bảo xét xử sơ thẩm các vụ án ly hôn trong thời gian tới.
7. Kết cấu của luận văn
Kết cấu của luận văn gồm mở đầu, nội dung (gồm 3 chương), kết luận
của từng chương và kết luận chung, danh mục và tài liệu tham khảo.
7
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ XÉT XỬ SƠ THẨM CÁC VỤ ÁN LY HÔN
CỦA TÒA ÁN NHÂN DÂN
1.1. Khái niệm, đặc điểm xét xử sơ thẩm các vụ án ly hôn
1.1.1. Khái niệm xét xử sơ thẩm án ly hôn của Tòa án nhân dân
1.1.2.1. Khái niệm ly hôn và vụ án ly hôn
Nếu kết hôn là cơ sở hình thành gia đình, trong quan hệ hôn nhân khi
Nhà nước tôn trọng quyền tự do kết hôn thì tất yếu có tự do ly hôn khi có
những điều kiện như: quan hệ vợ chồng mâu thuẫn trầm trọng, một bên vợ
(chồng) biệt tích lâu ngày,... nhưng Nhà nước không khuyến khích ly hôn, nên
ngay cả khi quan hệ hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, Nhà nước vẫn
khuyến khích các bên hòa giải đoàn tụ, chỉ trong trường hợp không thể cứu
vãn được thì cơ quan chức năng mới giải quyết ly hôn.
Khoản 8 Điều 8 Luật HN&GĐ 2000 quy định “Ly hôn là chấm dứt
quan hệ hôn nhân do Toà án công nhận hoặc quyết định do yêu cầu của vợ
hoặc chồng hoặc của cả hai vợ chồng”.
Như vậy, chấm dứt hôn nhân bằng ly hôn là kết quả của hành vi có ý
chí của các bên vợ, chồng hoặc cả hai vợ chồng. Việc chấm dứt quan hệ vợ
chồng bằng pháp luật, khi có yêu cầu ly hôn, Toà án xem xét dựa vào các căn
cứ ly hôn. Nhà nước Việt Nam luôn tôn trọng quyền tự do hôn nhân, trong đó
có tự do kết hôn và tự do ly hôn nhưng phải tuân theo những điều kiện nhất
định. Nhà nước phải kiểm soát quyền tự do ly hôn, bởi vì ly hôn không đơn
thuần chỉ ảnh hưởng tới quyền lợi riêng của cá nhân vợ, chồng mà còn ảnh
hưởng tới lợi ích của nhà nước, của xã hội, của các thành viên trong gia đình,
có liên quan với cặp vợ, chồng ly hôn. Cơ quan duy nhất có thẩm quyền giải
8
quyết ly hôn ở nước Việt Nam hiện nay là TAND. Toà án nhân dân chỉ thụ lý
và giải quyết vụ, việc ly hôn khi có yêu cầu của vợ hoặc chồng hoặc của cả vợ
và chồng, làm phát sinh vụ án ly hôn. Những quy định như vậy nhằm đảm
bảo thực hiện nguyên tắc hôn nhân tự nguyện và tiến bộ, đảm bảo quyền tự do
hôn nhân, bao gồm quyền tự do kết hôn của nam, nữ và quyền tự do ly hôn
của vợ chồng.
Khái niệm vụ án ly hôn: Vụ án ly hôn được quy định trong pháp luật tố
tụng dân sự hiện hành nhưng chưa có khái niệm khoa học thống nhất. Theo
Từ điển Tiếng Việt: "Vụ án là vụ phạm pháp hoặc tranh chấp cần được đưa ra
xét xử trước Tòa án" [20, tr.5].
Để có một khái niệm thống nhất về vụ án ly hôn, cần làm rõ những đặc
điểm sau đây:
- Vụ án ly hôn phải là những mâu thuẫn, bất đồng phát sinh giữa vợ và
chồng. Do đó, khi xác định là vụ án ly hôn thì vợ chồng có sự mâu thuẫn trầm
trọng, cuộc sống chung không thể kéo dài được cần có sự can thiệp của pháp
luật để xem xét chấm dứt quan hệ hôn nhân.
- Chủ thể có sự xung đột, mâu thuẫn phải là vợ chồng, nghĩa là giữa họ
tồn tại quan hệ hôn nhân hợp pháp và về nguyên tắc được xác lập trên cơ sở
mối quan hệ đặc biệt là tình yêu nam và nữ. Vì vậy, sự mâu thuẫn giữa vợ và
chồng trước hết do yếu tố tình cảm không còn, các quyền và nghĩa vụ của vợ
chồng không được thực hiện và có sự tranh chấp tài sản, nuôi con.
- Các vụ án ly hôn được Tòa án thụ lý, giải quyết theo đơn khởi kiện
của vợ hay chồng hoặc cả vợ và chồng. Ngoài vợ, chồng không chủ thể nào
khác được yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn. Thẩm quyền giải quyết tranh
chấp là Toà án có thẩm quyền nhân danh quyền lực Nhà nước theo trình tự,
thủ tục tố tụng tư pháp. Khi xét xử, vợ chồng có những mâu thuẫn, bất đồng
9
về quan hệ nhân thân, tài sản hay việc nuôi con mà không tự giải quyết được.
Do đó, xét xử sơ thẩm vụ án ly hôn hoàn toàn khác với giải quyết các yêu cầu
về ly hôn hay hòa giải với nhau tại cơ sở.
Từ các nhận xét nêu trên, theo chúng tôi, vụ án ly hôn là việc vợ chồng
khởi kiện yêu cầu Tòa án chấm dứt quan hệ vợ chồng trước pháp luật, chia
tài sản chung và giải quyết nuôi con.
1.1.2.2. Khái niệm xét xử sơ thẩm vụ án ly hôn
Khi bàn về khái niệm xét xử sơ thẩm vụ án ly hôn trước hết có thể nhìn
nhận ở góc độ chung là do Tòa án thực hiện. Đây là một trong những chức
năng không thể thiếu được của Nhà nước. Ở mỗi quốc gia, hệ thống Tòa án
được tổ chức và hoạt động theo những nguyên tắc nhất định, nội dung của
những nguyên tắc này được quy định tuỳ thuộc vào đặc điểm điều kiện lịch sử
của từng nước mà trước hết phụ thuộc vào bản chất của Nhà nước. Ở nước
Việt Nam, Tòa án là cơ quan thực hiện chức năng này nhân danh nhà nước
xem xét yêu cầu chấm dứt quan hệ vợ chồng trước pháp luật khi có tranh
chấp. Do đó, xét xử các vụ án ly hôn nghĩa là Tòa án “xét và xử” nên hoàn
toàn khác với việc giải quyết các yêu cầu về ly hôn (các bên cùng yêu cầu
chấm dứt hôn nhân, thỏa thuận được về tài sản và nuôi con). Nếu Tòa án thấy
đủ căn cứ chấm dứt quan hệ vợ chồng trước pháp luật thì các quan hệ khác đã
được vợ chồng thỏa thuận.
Xét xử sơ thẩm vụ án ly hôn là một giai đoạn tố tụng của quá trình tố
tụng theo nguyên tắc hai cấp xét xử. Xét xử sơ thẩm vụ án ly hôn là giai đoạn
độc lập của quá trình tố tụng dân sự mà kết quả cuối cùng là ban hành các
phán quyết đúng pháp luật và phù hợp với những tình tiết của vụ án. Do nhận
thức chưa đầy đủ về nguyên tắc xét xử hai cấp nên còn có sự nhận thức sai
lầm giữa hai cấp xét xử thành hai lần xét xử nên cho rằng: "Xét xử sơ thẩm là
10
xét xử lần thứ nhất (lần đầu) do Toà án được giao thẩm quyền thực hiện theo
quy định của pháp luật" [47,tr.6]. Có tác giả cho rằng: "Thực hiện nguyên tắc
hai cấp xét xử, một vụ án được xét xử lần thứ nhất (xét xử sơ thẩm) có thể
được xem xét lại một lần nữa theo trình tự phúc thẩm" [27, tr.26]. Nhận thức
trên không phù hợp với mục đích ý nghĩa của xét xử sơ thẩm và tạo ra tâm lý
có xét xử lần đầu thì tất yếu phải có xét xử lần thứ hai. Pháp luật không cho
phép những người làm công tác xét xử suy nghĩ rằng vụ án mà mình giải
quyết sẽ được xét xử lại lần thứ hai. Nếu ý thức như vậy có nguy cơ dẫn đến
thiếu cẩn trọng trong khi xét xử sơ thẩm và trông chờ vào Tòa án cấp trên.
Trong một số trường hợp các Thẩm phán đã không tập trung vì cho rằng "bản
án, quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm chắc chắn bị kháng cáo hay bị kháng
nghị nên dẫn đến coi nhẹ xét xử sơ thẩm, vi phạm các quy định của pháp luật
trong hoạt động xét xử ở cấp sơ thẩm, ỷ lại vào cấp phúc thẩm" [47,tr.6].
Xét xử sơ thẩm vụ án ly hôn là một giai đoạn độc lập trong quá
trình tố tụng dân sự, do đó tiếp cận giai đoạn tố tụng này dưới nhiều góc
độ khác nhau:
- Với tính chất là một giai đoạn tố tụng, xét xử sơ thẩm vụ án ly hôn bắt
đầu từ khi Tòa án thụ lý vụ án và kết thúc bằng bản án hay quyết định sơ thẩm
của Toà án. Việc thụ lý vụ án ly hôn do Tòa án có thẩm quyền thực hiện khi
có đầy đủ các điều kiện thụ lý, chứ không phải hồ sơ vụ án do VKS chuyển
sang và được Tòa án quyết định thụ lý như đối với vụ án hình sự. Thời điểm
kết thúc giai đoạn sơ thẩm được xác định từ thời điểm Tòa án cấp sơ thẩm
ban hành các phán quyết bao gồm: Các quyết định (ví dụ như quyết định công
nhận thuận tình ly hôn, quyết định đình chỉ giải quyết vụ án) hoặc khi Tòa án
ban hành bản án sơ thẩm về giải quyết vụ án. Đối với quyết định công nhận
thuận tình ly hôn có hiệu lực pháp luật ngay, song đối với bản án hay quyết
11
định đình chỉ giải quyết vụ án còn có các ý kiến khác nhau. Ý kiến thứ nhất
cho rằng giai đoạn sơ thẩm kết thúc khi Tòa án ban hành các bản án, quyết
định có hiệu lực pháp luật; trường hợp bản án, quyết định sơ thẩm bị kháng
cáo hoặc kháng nghị thì thời điểm Tòa án có thẩm quyền chấp nhận kháng
cáo hoặc kháng nghị. Ý kiến thứ hai cho rằng giai đoạn giải quyết sơ thẩm vụ
án ly hôn kết thúc ngay sau khi bản án, quyết định sơ thẩm được ban hành
(bắt đầu của giai đoạn phúc thẩm). Chúng tôi cho rằng, ý kiến thứ hai là có
căn cứ, bởi vì kết quả cuối cùng của giai đoạn sơ thẩm là ban hành bản án hay
quyết định nên sau đó dù các đương sự hay VKS có đồng ý hay phản đối cũng
không còn thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án cấp sơ thẩm. Tòa án cấp
sơ thẩm chỉ làm thủ tục để chuyển hồ sơ vụ án cho Tòa án cấp trên xem xét,
giải quyết theo thủ tục phúc thẩm.
- Với tính chất là các hoạt động tố tụng, xét xử sơ thẩm vụ án ly hôn
được cấu thành bởi các hoạt động tố tụng như: khởi kiện và thụ lý vụ án ly
hôn, chuẩn bị xét xử sơ thẩm vụ án ly hôn (trong đó gồm nhiều hoạt động tố
tụng khác nhau như cung cấp chứng cứ của đương sự dưới các hình thức khác
nhau, hoạt động thu thập đánh giá chứng cứ của Tòa án, hòa giải vụ án ly
hôn,...) và các hoạt động tố tụng tại phiên toà sơ thẩm.
- Với tính chất là một chế định của pháp luật tố tụng dân sự, xét xử sơ
thẩm vụ án ly hôn bao gồm áp dụng pháp luật để xác định nhiều vấn đề như:
thẩm quyền giải quyết của Tòa án; các cơ quan tiến hành tố tụng, đương sự,
các chủ thể khác tham gia tố tụng và địa vị pháp lý của các chủ thể trong giai
đoạn sơ thẩm; các quy định về trình tự, thủ tục thụ lý, chuẩn bị xét xử sơ thẩm
và phiên toà sơ thẩm.
Từ những phân tích trên có thể hiểu: Xét xử sơ thẩm vụ án ly hôn bao
gồm những hành vi tố tụng của Tòa án, của VKS và các chủ thể tham gia tố
12
tụng nhằm xác định các tình tiết có ý nghĩa đối với việc giải quyết vụ án, xác
định quyền và nghĩa vụ của các bên trong quan hệ tranh chấp, áp dụng các
quy phạm pháp luật tương ứng để ban hành bản án hay các quyết định giải
quyết vụ án ly hôn có căn cứ, đúng pháp luật.
1.1.2.3. Đặc điểm của xét xử sơ thẩm vụ án ly hôn
Đặc điểm xét xử sơ thẩm các vụ án ly hôn bao gồm:
Một là, xét xử sơ thẩm vụ án ly hôn là hành vi của Toà án, của VKS
và các chủ thể tham gia tố tụng xác định những tình tiết có ý nghĩa của vụ
án, lựa chọn những quy phạm pháp luật tương ứng để đưa ra những phán
quyết có căn cứ.
Hai là, xét xử sơ thẩm vụ án ly hôn chủ yếu do Toà án tiến hành. Tòa án
nhân danh quyền lực nhà nước xem xét việc kiện ly hôn, đồng thời quyết định
việc chia tài sản và nuôi con (nếu chấp nhận yêu cầu). Sự tham gia của VKS chủ
yếu là kiểm sát hoạt động tư pháp hoặc tham gia phiên toà khi thấy cần thiết(đây
là điểm khác biệt với xét xử các vụ án hình sự). Đồng thời đây không phải là
hoạt động của cá nhân công dân, cũng không phải là hoạt động xã hội hay của
những tổ chức nghề nghiệp như hòa giải tại cơ sở hay trọng tài giải quyết. Trong
những trường hợp cần thiết, bản án hay quyết định của Tòa nhân danh Nhà nước
được đảm bảo thi hành bởi sự cưỡng chế hợp pháp của Nhà nước.
Ba là, việc xem xét, đánh giá và ra các phán quyết theo một trình tự,
thủ tục tố tụng dân sự nghiêm ngặt nên việc xét xử của Tòa án phải đảm bảo
về thẩm quyền, thời hiệu khởi kiện, các nguyên tắc tố tụng,...
Bốn là, xuất phát từ tính chất đặc trưng của vụ án ly hôn là yếu tố tình
cảm mang tính chất quyết định và chi phối các quan hệ khác (như quan hệ tài
sản) nên việc áp dụng pháp luật phải mềm dẻo, linh hoạt vừa đảm bảo đúng
pháp luật vừa đảm bảo lợi ích của các thành viên trong gia đình.
13
Quá trình xét xử sơ thẩm vụ án ly hôn bắt đầu từ thời điểm Tòa án thụ
lý vụ án và kết thúc khi Tòa án ban hành bản án ly hôn sơ thẩm hay một trong
các quyết định công nhận thuận tình ly hôn, quyết định đình chỉ giải quyết vụ
án ly hôn,...
1.2. Các giai đoạn của xét xử sơ thẩm án ly hôn
Khi xét xử sơ thẩm vụ án ly hôn, với ý nghĩa là một giai đoạn tố tụng
dân sự, các giai đoạn áp dụng pháp luật đó được thể hiện trong trong giai
đoạn cụ thể như sau:
1.2.1. Giai đoạn khởi kiện và thụ lý vụ án ly hôn
Khởi kiện vụ án ly hôn là việc vợ, chồng yêu cầu Tòa án có thẩm quyền
xem xét chấm dứt quan hệ vợ chồng trước pháp luật, chia tài sản chung và
giải quyết nuôi con. Quyền khởi kiện vụ án ly hôn là quyền tố tụng đầu tiên
của chủ thể tham gia tố tụng dân sự với tư cách là nguyên đơn trong vụ kiện.
Quyền khởi kiện vụ án ly hôn là quyền của công dân được quy định
trong Hiến pháp. Bộ luật dân sự 2005 quy định quyền khởi kiện vụ án ly hôn
của vợ, chồng.
Chỉ có vợ và chồng mới có quyền yêu cầu ly hôn, ngoài ra không chủ
thể nào khác được thực hiện quyền này, bởi lẽ yêu cầu Tòa án chấm dứt hôn
nhân xuất phát từ đời sống tình cảm của vợ chồng, chính bản thân họ mới
nhận thức và đánh giá được những mâu thuẫn trong đời sống gia đình nên yêu
cầu Tòa án làm các thủ tục để công nhận “một cuộc hôn nhân đã chết”. Tuy
nhiên, đối với những trường hợp đặc biệt quyền yêu cầu ly hôn bị hạn chế.
Khi người vợ đang mang thai hoặc nuôi con dưới mười hai tháng tuổi (kể cả
con bị chết) thì người chồng không được yêu cầu ly hôn (theo khoản 2 Điều
86 Luật HN&GĐ 2000). Quy định này không vi phạm quyền khởi kiện do
pháp luật quy định mà xuất phát từ nguyên tắc bảo vệ quyền lợi của bà mẹ và
14
trẻ em. Trong thời kỳ mang thai và nuôi con nhỏ cần sự chăm sóc đặc biệt để
đảm bảo cả về vật chất, tinh thần để cho người con trưởng thành trở thành
công dân có ích cho xã hội, người chồng, người cha phải có trách nhiệm nhất
định. Điều hạn chế này không áp dụng đối với người vợ nên vẫn có quyền
khởi kiện yêu cầu ly hôn.
Khác với những vụ án dân sự khác, xét xử vụ án ly hôn, trước hết xem
xét và đánh giá tình cảm của vợ chồng mâu thuẫn đến mức độ nào, đời sống
chung có thể kéo dài được không để quyết định chấm dứt hôn nhân hoặc
không chấp nhận yêu cầu. Trường hợp Tòa án có thẩm quyền xử bác đơn yêu
cầu ly hôn thì mười hai tháng sau vợ chồng có quyền nộp đơn yêu cầu ly hôn
lại và được Tòa án thụ lý giải quyết.
Đơn khởi kiện yêu cầu ly hôn do vợ hoặc chồng nộp tại Tòa án có
thẩm quyền (ly hôn do một bên yêu cầu) hoặc do cả vợ và chồng yêu cầu ly
hôn (thuận tình ly hôn) nhưng không thỏa thuận được về tài sản và nuôi
con. Kèm theo đơn khởi kiện phải có các chứng cứ chứng minh cho yêu
cầu như Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn hoặc các chứng cứ khác chứng
minh đã chung sống như vợ chồng mà không có đăng ký kết hôn trước
ngày 03 tháng 01 năm 1987.
Về khởi kiện vụ ly hôn vẫn còn một số vấn đề cần xem xét cả về
phương diện lý luận và thực tiễn:
Đối với trường hợp một bên vợ hoặc chồng bị bệnh tâm thần mà không
đủ tư cách khởi kiện vụ án ly hôn, còn bên kia không thực hiện các nghĩa vụ
của vợ chồng, ngoại tình làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến đời sống vợ chồng
thì cá nhân hoặc tổ chức đoàn thể quần chúng nào có quyền thực hiện quyền
yêu cầu ly hôn cho người bị tâm thần. Pháp luật dân sự mới chỉ quy định việc
đại diện để bảo vệ các quyền và lợi ích về tài sản của người đó khi một bên vợ
15
hoặc chồng không còn đủ tư cách đại diện mà chưa quy định quyền yêu cầu ly
hôn khi chính vợ hoặc chồng không có khả năng thực hiện quyền này, trong
khi cuộc sống vợ chồng mà một bên bị đối xử, ngược đãi, bị bỏ rơi. Trước
đây, việc thực hiện quyền này do VKS tiến hành nhưng hiện nay theo quy
định của BLTTDS thì VKS không còn vai trò khởi tố các vụ án dân sự nữa.
Trường hợp người chồng nộp đơn ly hôn, Tòa án xem xét thụ lý thì
người vợ chưa có thai, khi chuẩn bị thụ lý vụ án thì người vợ xuất trình chứng
cứ là đã mang thai thì Tòa án vẫn thụ lý vụ án hay tạm đình chỉ giải quyết vụ
án. Theo ý kiến thứ nhất, Tòa án vẫn thụ lý và xét xử vụ án ly hôn vì vào thời
điểm nộp đơn kiện người vợ chưa có thai nên không bị hạn chế quyền yêu cầu
ly hôn. Theo ý kiến thứ hai, Tòa án không thụ lý vụ án kể cả trường hợp đã
thụ lý mà người vợ phản đối yêu cầu ly hôn thì vẫn tạm đình chỉ cho đến khi
điều kiện hạn chế không còn mới tiếp tục thụ lý hoặc giải quyết. Khi xem xét
phải căn cứ vào bản chất của sự việc là bảo vệ quyền và lợi ích của người mẹ
và trẻ em, người chồng phải có trách nhiệm với người vợ và đứa con của họ
trong một thời gian để ổn định về vật chất, tinh thần.
Khi yêu cầu ly hôn, vợ chồng có thể đến trực tiếp Tòa án yêu cầu hay
không? Pháp luật tố tụng dân sự Việt Nam và Lào quy định yêu cầu vợ chồng
phải có đơn khởi kiện. Trong khi đó, pháp luật tố tụng dân sự của một số
nước (Pháp, Trung Quốc) quy định: Các đương sự có thể trình bày yêu cầu
của mình trong một đơn kiện chung; họ cũng có thể tự nguyện đến trình diện
trước tòa để yêu cầu xét xử. Tòa án thụ lý trên cơ sở đơn kiện hoặc căn cứ vào
biên bản xác nhận là các đương sự đã tự nguyện đến trình diện để xin xét xử
tranh chấp của họ [5, tr.28]. Ở Việt Nam, nếu cho phép thực hiện quyền khởi
kiện theo phương thức này thì sẽ hết sức nhanh chóng và thuận lợi vì Toà án
có thể yêu cầu người khởi kiện bổ sung ngay các yêu cầu cần thiết cho việc
16
giải quyết vụ án thay vì thủ tục như lập văn bản đề nghị bổ sung yêu cầu,
người khởi kiện có văn bản bổ sung yêu cầu và yêu cầu người khởi kiện cung
cấp các chứng cứ, tài liệu chứng minh cho yêu cầu.
Thụ lý vụ án là việc Tòa án chấp nhận đơn khởi kiện của người khởi
kiện, vào sổ thụ lý để giải quyết vụ án theo thủ tục tố tụng dân sự. Việc thụ lý
được Tòa án ghi nhận bằng việc ra thông báo cho nguyên đơn nộp tạm ứng án
phí và kết thúc bằng việc Tòa vào sổ thụ lý vụ án. Không phải mọi trường hợp
đơn khởi kiện đều được thụ lý giải quyết. Việc thụ lý vụ án ly hôn là bước mở
đầu của quá trình tố tụng trên cơ sở đảm bảo các điều kiện thụ lý. Theo đó, (i)
Vợ chồng hoặc một bên vợ, chồng có đơn yêu cầu ly hôn phải có tranh chấp
về tài sản chung, nuôi con chung; (ii) Vụ án ly hôn chưa được Tòa án thụ lý
giải quyết trước đó bằng quyết định, bản án (nếu đã bị Tòa án xử bác đơn ly
hôn trước đó thì phải đủ thời gian là mười hai tháng); (iii) Vợ chồng phải có
năng lực hành vi tố tụng dân sự, kể cả trường hợp chưa đủ mười tám tuổi vẫn
có quyền yêu cầu ly hôn vì pháp luật HN&GĐ cho phép những người đang ở
tuổi mười tám được quyền kết hôn; (iv) Vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết
của Tòa án mình, trường hợp không đúng thẩm quyền thì hướng dẫn cho
đương sự nộp đơn khởi kiện tài Tòa án có thẩm quyền giải quyết.
Khi thụ lý vụ án ly hôn, cần xem xét phân biệt với thụ lý yêu cầu ly
hôn. Trường hợp vợ chồng cùng yêu cầu ly hôn, thỏa thuận được chia tài sản
chung, nuôi con chung thì Tòa án thụ lý yêu cầu ly hôn để giải quyết theo thủ
tục việc dân sự. Đây là trường hợp không có tranh chấp về quyền và nghĩa vụ,
do đó nếu đủ căn cứ ly hôn Tòa án sẽ công nhận thuận tình ly hôn. Yêu cầu
công nhận thuận tình ly hôn được Toà án giải quyết theo thủ tục giải quyết
việc dân sự. Toà án chỉ ra quyết định công nhận sự thỏa thuận của các đương
sự về vấn đề thuận tình ly hôn nếu đương sự thỏa thuận được ba vấn đề sau:
17
Thỏa thuận về việc tự nguyện ly hôn; thỏa thuận về việc chia hay không chia
tài sản chung; thỏa thuận về việc trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc và giáo
dục con. Trường hợp các bên thay đổi sự thỏa thuận bằng một sự thỏa thuận
mới hoặc có tranh chấp và không giải quyết được vấn đề đã thỏa thuận trước
đó thì đình chỉ giải quyết việc dân sự, sau đó hướng dẫn đương sự khởi kiện
vụ án ly hôn có tranh chấp.
Khi thụ lý vụ án ly hôn, đối với trường hợp nam nữ sống chung như vợ
chồng sau ngày 03 tháng 01 năm 1987 mà không có đăng ký kết hôn có yêu
cầu ly hôn vẫn còn nhiều ý kiến khác nhau. Loại ý kiến thứ nhất cho rằng
TAND phải thụ lý vụ án ly hôn vì khi Luật HN&GĐ và Nghị quyết số 35/
NQ-QH hướng dẫn thi hành luật thì pháp luật tố tụng lúc đó chưa có sự phân
biệt giữa vụ án dân sự và việc dân sự. Chia sẻ ý kiến này có tác giả cho rằng:
"để tránh xung đột giữa BLTTDS và Nghị quyết 35/NQ-QH, đồng thời để
phù hợp với thực tế, thiết nghĩ cơ quan có thẩm quyền cần căn cứ vào Điều
311 BLTTDS để hướng dẫn: đối với vụ việc không công nhận là vợ chồng
nếu không có tranh chấp thì cần thụ lý giải quyết là một việc dân sự" [33,
tr.36]. Theo loại ý kiến thứ hai, TAND thụ lý yêu cầu ly hôn là hoàn toàn phù
hợp, bởi lẽ Luật HN&GĐ 2000 tại Điều 89 quy định: "Toà án thụ lý đơn yêu
cầu ly hôn theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự. Trong trường hợp
không có đăng ký kết hôn mà có yêu cầu ly hôn thì Toà án thụ lý và tuyên bố
không công nhận quan hệ vợ chồng theo quy định tại khoản 1 Điều 11 của
Luật này". Đồng thời, khoản 2 Điều 28 của BLTTDS chỉ quy định những yêu
cầu về thuận tình ly hôn, nuôi con, chia tài sản khi ly hôn mà không có quy
định về yêu cầu không công nhận vợ chồng. Hiện nay, trong các Nghị quyết
số 01/2005/NQ-HĐTP và Nghị quyết số 02/2006/ NQ-HĐTP của Hội đồng
Thẩm phán TANDTC vẫn chưa hướng dẫn cụ thể về vấn đề này nên việc
nhận thức và áp dụng pháp luật còn thiếu thống nhất.
18
Khi xem xét đủ các điều kiện, Tòa án thông báo cho đương sự nộp tạm
ứng án phí và quyết định thụ lý vụ án. Thụ lý vụ án ly hôn là công việc đầu
tiên của Tòa án, là bước mở đầu của quá trình tố tụng. Nếu không có việc thụ
lý của Tòa án có thẩm quyền sẽ không có sự xác định trách nhiệm của Tòa án
và không có hàng loạt các hoạt động tố tụng tiếp theo. Thời điểm thụ lý vụ án
là cơ sở xác định thời hạn chuẩn bị xét xử sơ thẩm vụ án ly hôn và các hoạt
động tố tụng khác. Bàn về thụ lý vụ án, có quan điểm nhận định rằng: Thụ lý
vụ án dân sự (theo nghĩa rộng) cần được coi trọng vì đây là bước mở đầu của
quá trình tố tụng dân sự, nếu thụ lý chậm, kéo dài thì gây phiền hà mất lòng
tin của nhân dân, nhưng một vụ án thụ lý sai, không đúng thẩm quyền sẽ mất
thời gian nên cần có quy định cụ thể về thời hạn để Tòa án xem xét và thông
báo cho đương sự biết có thụ lý hay không để từ đó đề cao trách nhiệm của
Tòa án và nhiệm vụ của đương sự [44, tr.70].
Đặc điểm của khởi kiện và thụ lý vụ án ly hôn:
Một là, quyền khởi kiện vụ án ly hôn. Tự do hôn nhân bao gồm tự
nguyện kết hôn và tự do ly hôn, do đó quyền yêu cầu ly hôn được pháp luật
công nhận. Chỉ có vợ hay chồng hoặc cả vợ và chồng mới có quyền khởi kiện
yêu cầu ly hôn tại Tòa án để yêu cầu chấm dứt hôn nhân, giải quyết tài sản
chung và con chung. Tuy nhiên, đối với một số trường hợp quyền ly hôn của
người chồng bị hạn chế.
Hai là, cơ sở pháp lý làm phát sinh vụ án ly hôn tại Toà án là đơn khởi
kiện của đương sự. Toà án phải căn cứ vào quy định của pháp luật HN&GĐ
và pháp luật tố tụng để xem xét quyết định thụ lý vụ án (nếu đủ điều kiện thụ
lý) hoặc trả lại đơn khởi kiện (nếu không đủ điều kiện).
Ba là, thụ lý vụ án ly hôn là việc Toà án đã xác định trách nhiệm giải
quyết vụ án theo quy định của pháp luật. Từ thời điểm này các hành vi tố tụng
19
phải tuân thủ nghiêm ngặt các quy định của pháp luật về thời hạn, thủ tục và
xây dựng kế hoạch lập hồ sơ vụ án cho giai đoạn tiếp theo là chuẩn bị xét xử
sơ thẩm vụ án ly hôn.
1.2.2. Giai đoạn chuẩn bị xét xử sơ thẩm vụ án ly hôn
Bằng việc thụ lý, Tòa án đã chính thức xác nhận thẩm quyền và trách
nhiệm giải quyết vụ án. Để giải quyết vụ án Thẩm phán tiến hành hàng loạt
các công việc chuẩn bị cho việc xét xử sơ thẩm trong một thời hạn nhất định.
Nếu tiếp cận chuẩn bị xét xử sơ thẩm vụ án ly hôn là hoạt động của Tòa án
bao gồm toàn bộ những hoạt động tố tụng do Tòa án tiến hành nhằm xác
minh, thu thập chứng cứ (trong các trường hợp pháp luật quy định), bước đầu
đánh giá các chứng cứ và ra các phán quyết cần thiết để giải quyết vụ án.
Trong giai đoạn chuẩn bị xét xử sơ thẩm vụ án ly hôn thể hiện các hoạt động
tố tụng sau đây:
- Xác định đầy đủ quan hệ pháp luật giữa các đương sự:
Trong vụ án ly hôn, có rất nhiều những tình tiết khác nhau nhưng Toà
án phải xác định đầy đủ và chính xác các quan hệ pháp luật phát sinh để làm
cơ sở cho hoạt động thu thập chứng cứ, bước đầu đánh giá chứng cứ và lựa
chọn quy phạm pháp luật áp dụng. Trong vụ án ly hôn, thông thường Toà án
xem xét ba quan hệ chủ yếu là quan hệ nhân thân (làm tiền đề cho xem xét
quan hệ khác), chia tài sản chung và giải quyết việc nuôi con chung. Trong
từng mối quan hệ cơ bản này Toà án phải xem xét thấu đáo các vấn đề (ví dụ
như chia tài sản chung phải xác định tài sản chung, tài sản riêng, các khoản nợ
chung hoặc nợ riêng,...). Khi xác định, Toà án làm sáng tỏ đâu là quan hệ
chính cần tập trung giải quyết, đâu là quan hệ có ý nghĩa bổ sung cho quan hệ
chính để tránh tình trạng xác định tràn lan, không tập trung làm cho việc lập
hồ sơ tản mạn, dẫn tới áp dụng pháp luật giải quyết thiếu chính xác.
20
- Xác định đầy đủ các đương sự trong vụ án ly hôn:
Pháp luật tố tụng dân sự quy định đương sự có nghĩa vụ cung cấp
chứng cứ để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình. Việc xác định đầy
đủ các đương sự có ý nghĩa vô cùng quan trọng đảm bảo cho họ thực hiện
quyền hay nghĩa vụ tố tụng như đề đạt yêu cầu, cung cấp chứng cứ, tranh
luận, quyền kháng cáo quyết định của Toà án. Nếu xác định không đầy đủ các
đương sự, việc lập hồ sơ vụ án ly hôn thiếu chính xác, toàn diện, dẫn tới giải
quyết ly hôn khinh xuất, không chính xác. Chẳng hạn, vợ chồng đưa ra chứng
cứ ngôi nhà ở là tài sản chung nhưng cha mẹ lại có yêu cầu phải thanh toán
khoản nợ cho vay khi xây nhà, những người khác cũng yêu cầu người chồng
phải trả các khoản nợ khác. Trong quá trình xét xử vụ án ly hôn, không có
quy định thông báo công khai để các chủ nợ biết nhưng đương sự lại cố tình
giấu diếm nên bản án của Tòa án cấp sơ thẩm bị kháng nghị theo thủ tục giám
đốc thẩm. Nếu Toà án không xác minh kỹ lưỡng và đương sự cố tình giấu
diếm sẽ dẫn đến bỏ sót các đương sự và hậu quả các phán quyết của cấp sơ
thẩm có thể bị hủy hoặc bị sửa.
- Xác định rõ những vấn đề cần phải chứng minh:
Đối tượng chứng minh là toàn bộ hoạt động tố tụng của Toà án tập
trung làm sáng tỏ. Trước hết, Toà án xác định những đối tượng cần chứng
minh trong vụ án ly hôn trên cơ sở yêu cầu của các người khởi kiện và của
các đương sự, ví dụ như: yêu cầu chấm dứt hôn nhân trước pháp luật do mâu
thuẫn trầm trọng, yêu cầu chia tài sản chung,... Sau đó Toà án căn cứ vào
các quy định của pháp luật HN&GĐ để xác định từng nội dung yêu cầu
được pháp luật quy định. Ví dụ như trong quan hệ tình cảm, người chồng đã
ngoại tình nhiều lần và được gia đình tổ chức họp khuyên giải nhưng vẫn
không sửa chữa; người chồng đánh đập người vợ,... ngoài ra đặc thù của vụ
21
án ly hôn, khác với các vụ án dân sự khác thì xác định tình cảm vợ chồng có
còn hay không, mâu thuẫn trầm trọng đến mức nào không chỉ dựa vào lời
khai của vợ chồng mà còn phải căn cứ vào các chứng cứ khác như lời khai
của cha mẹ của họ, của các con, của những người hàng xóm,... do đó, xác
định căn cứ ly hôn khi xét xử sơ thẩm hết sức công phu để hạn chế thấp nhất
việc giải quyết khinh xuất. Nhiều trường hợp vợ chồng tạo ra những mâu
thuẫn giả tạo để yêu cầu ly hôn nhằm cho một bên kết hôn với người khác
nhằm mục đích bảo lãnh đi nước ngoài, ly hôn để trốn tránh bị kỷ luật khi có
thai đứa con thứ ba,...
Những quan hệ tài sản, nuôi con cũng được Toà án xem xét thấu đáo
khi giải quyết ly hôn. Về tài sản có tài sản chung hợp nhất và tài sản riêng của
vợ hoặc chồng. Trong một thời gian dài pháp luật không ràng buộc tài sản
phải đứng tên cả vợ và chồng mà dựa vào nguồn gốc tài sản. Việc xác định
căn cứ tài sản chung, tài sản riêng không chỉ đơn thuần căn cứ vào pháp luật
HN&GĐ mà phải căn cứ vào các quy phạm pháp luật thuộc nhiều ngành luật
khác như Luật dân sự, Luật đất đai, Luật doanh nghiệp,... Chẳng hạn, trong vụ
án ly hôn, có đăng ký kết hôn năm 1980 và người vợ đã bỏ đi hàng chục năm
nay trở về yêu cầu ly hôn. Ngôi nhà người chồng được cha mẹ tặng cho trước
khi kết hôn (vào năm 1979) và hiện nay trong giấy tờ đứng tên người chồng.
Toà án phải xác định đây là tài sản chung hay tài sản riêng dựa trên cơ sở căn
cứ xác lập quyền sở hữu theo quy định của pháp luật vào thời điểm đó. Vào
thời điểm này, Luật HN&GĐ 1959 đang có hiệu lực pháp luật tại Điều 15 quy
định tài sản có trước và sau khi kết hôn đều là tài sản chung của vợ chồng. Vì
vậy, việc áp dụng pháp luật hiện hành để giải quyết chỉ có ý nghĩa xem xét
công sức đóng góp của các bên để chia theo tỷ lệ phù hợp mà thôi.
Sau khi đã xác định được những vấn đề cần phải chứng minh, Toà án
22
sử dụng các biện pháp như lấy lời khai của đương sự, người làm chứng; yêu
cầu cung cấp chứng cứ; trưng cầu giám định,... để lập hồ sơ vụ án đầy đủ,
toàn diện và chính xác làm cơ sở cho giai đoạn xét xử tại phiên toà sơ thẩm.
- Trong giai đoạn chuẩn bị xét xử sơ thẩm vụ án ly hôn, Tòa án tiến
hành thủ tục hòa giải đoàn tụ giữa vợ chồng thông qua sự trung gian của
Thẩm phán. Theo Từ điển Tiếng Việt do Trung tâm Ngôn ngữ học, thuộc
Viện Khoa học Xã hội Việt Nam biên soạn thì “Hòa giải là việc thuyết phục
các bên đồng ý chấm dứt xung đột hay xích mích một cách ổn thỏa” [21,350].
Từ điển Luật học của Cộng hòa Pháp “Hòa giải là phương thức giải quyết
tranh chấp với sự giúp đỡ của người thứ ba (hòa giải viên) để giúp đưa ra các
đề nghị một cách thân thiện” [39, tr. 378].
Hòa giải vụ án ly hôn được quy định trong BLTTDS và Luật HN&GĐ.
Điều 88 Luật HN&GĐ 2000 quy định “Sau khi đã thụ lý đơn yêu cầu ly hôn,
Tòa án tiến hành hòa giải theo quy định của pháp luật tố tụng dân sự”. Khi
một bên vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn thì Toà án phải tiến hành hòa giải.
Trong trường hợp hòa giải đoàn tụ thành, nếu người yêu cầu xin ly hôn rút
đơn yêu cầu xin ly hôn thì Toà án ra quyết định đình chỉ giải quyết vụ án. Còn
nếu người xin ly hôn không rút đơn yêu cầu xin ly hôn thì Toà án lập biên bản
hòa giải đoàn tụ thành. Sau thời hạn bảy ngày kể từ ngày lập biên bản, nếu vợ
hoặc chồng hoặc cả hai vợ chồng không có sự thay đổi ý kiến cũng như Viện
kiểm sát không phản đối thì Toà án quyết định công nhận hòa giải đoàn tụ
thành có hiệu lực pháp luật ngay và các đương sự không có quyền kháng cáo,
Viện kiểm sát không có quyền kháng nghị theo trình tự phúc thẩm. Trong
trường hợp hòa giải đoàn tụ không thành thì Toà án lập biên bản hòa giải
đoàn tụ không thành, đồng thời tiến hành mở phiên toà xét xử vụ án ly hôn
theo thủ tục chung. "Quyết định này là sự kết hợp giữa ý chí tự nguyện của
23
các bên đương sự với ý chí của Nhà nước, thể hiện rõ bản chất của quá trình
kết hợp và chuyển hoá từ quyền lực tư sang quyền lực công" [40, tr.29] nên
phải xem xét đúng bản chất của việc hòa giải để có những quy định phù hợp.
Hòa giải là để các đương sự tự do, tự nguyện cam kết thỏa thuận và có
vai trò trung gian của Tòa án, do đó các bên có quyền thỏa thuận toàn bộ hoặc
một phần yêu cầu. Khi quyết định thỏa thuận, các đương sự đã cân nhắc kỹ
càng các vấn đề để thỏa thuận nên không nhất thiết phải quy định một thời
hạn để các đương sự thay đổi quyết định của chính mình trong biên bản thỏa
thuận. Quyết định của Tòa án chỉ là một thủ tục pháp lý công nhận bản chất
của sự việc nên pháp luật tố tụng dân sự của một số nước trên thế giới đều xác
định hiệu lực của biên bản hòa giải có hiệu lực pháp luật ngay sau khi có chữ
ký của hai bên đương sự. Việc Thẩm phán, Thư ký ký tên đóng dấu vào biên
bản đó và tống đạt cho đương sự chỉ là hình thức pháp lý công nhận sự thỏa
thuận mà thôi [5, tr.21].
Các phương thức mà thẩm phán tiến hành trong hòa giải vụ án ly hôn là
khuyên nhủ, thuyết phục đối với các bên, khai thác yếu tố tâm lý của vợ và
chồng; thái độ của Thẩm phán phải mềm mỏng, linh hoạt, không máy móc;
Thẩm phán hòa giải có lý, có tình kết hợp hài hòa giữa hòa giải miệng và đưa
ra các chứng cứ, tài liệu để thuyết phục.
Hòa giải vụ án ly hôn hoàn toàn khác về bản chất so với hòa giải vụ án
dân sự nói chung, thể hiện.
Một là, hòa giải giữa vợ và chồng là hòa giải đoàn tụ để vợ chồng
thực hiện các nghĩa vụ với nhau, chung sống với nhau nhằm xây dựng một
gia đình hạnh phúc.
Hai là, yếu tố tình cảm là nét đặc trưng chi phối trong quá trình hòa
giải chứ không thuần túy về quan hệ tài sản như các tranh chấp dân sự khác.
24
Thẩm phán hòa giải dựa trên cơ sở lập được hồ sơ vụ án, nắm bắt được mức
độ mâu thuẫn của vợ chồng, hoàn cảnh gia đình để khuyên nhủ họ hàn gắn
những rạn nứt, mâu thuẫn nhằm đạt được mục đích hòa giải đoàn tụ. Nếu
Thẩm phán không thấy rõ tầm quan trọng của của hòa giải nên tiến hành qua
loa, cho đúng thủ tục thì không đạt hiệu quả.
Ba là, hậu quả của hòa giải đoàn tụ thành là Tòa án ra quyết định công
nhận hòa giải đoàn tụ thành nên hoàn toàn khác với quyết định công nhận sự
thỏa thuận của các đương sự theo khoản 2 Điều 179 BLTTDS.
Về phương diện lý luận cũng như thực tiễn, trong quá trình chuẩn bị xét
xử sơ thẩm vụ án ly hôn còn một số vấn đề đặt ra như sau:
Hòa giải vụ án ly hôn hoàn toàn khác so với hòa giải các tranh chấp dân
sự khác nên việc áp dụng chung một thủ tục như hiện nay là không hợp lý.
Trong thực tế tình cảm của vợ chồng không đơn thuần dựa vào các chứng cứ
như các quan hệ tài sản mà thể hiện qua thái độ, hành động, cách ứng xử.
Nhiều trường hợp vợ chồng xin một thời gian về để chung sống, kiểm tra lại
tình cảm nếu Tòa án cho phép sẽ vi phạm thời hạn xét xử, nếu không cho phép
sẽ cứng nhắc, không linh hoạt. Tham khảo pháp luật một số nước có quy định
riêng về vấn đề này, chẳng hạn BLTTDS Cộng hòa Pháp quy định tại Điều
252-2 như sau “Thẩm phán có thể tạm ngừng và tiếp tục hòa giải mà không cần
tuân theo trình tự, thủ tục nào sau khi cho phép các bên suy nghĩ thêm trong
thời hạn tám ngày. Nếu xét thấy các bên cần có thời gian suy nghĩ dài hơn,
Thẩm phán có quyền quyết định tạm dừng thủ tục ly hôn và thử hòa giải một
lần nữa trong thời hạn tối đa sáu tháng” [4, 88]. Đây cũng là vấn đề cần xem
xét bổ sung trong BLTTDS Việt Nam về thủ tục hòa giải vụ án ly hôn.
Xuất phát từ yêu cầu của cải cách tư pháp, trong xét xử vụ án dân sự
nói chung và vụ án ly hôn nói riêng nên xây dựng theo mô hình Tòa án chỉ
25
thực hiện hỗ trợ các đương sự thu thập các chứng cứ trong các trường hợp
luật định bằng việc ban hành lệnh yêu cầu giao nộp chứng cứ. Quy định theo
hướng này sẽ giảm tải công việc cho Tòa án, đảm bảo tính khách quan trong
quá trình thu thập chứng cứ. Thực hiện Lệnh của Tòa án do nhân viên của cơ
quan dịch vụ của Nhà nước tiến hành. Nếu Tòa án vừa thu thập chứng cứ, vừa
đánh giá chứng cứ và ra các phán quyết sẽ không phù hợp. Nghị quyết
49/NQ/TW đã đề cập mô hình hỗ trợ Tòa án trên cơ sở nghiên cứu thực tiễn
và phát triển các loại hình dịch vụ từ phía Nhà nước để tạo điều kiện cho các
đương sự chủ động thu thập chứng cứ, chứng minh, bảo vệ quyền và lợi ích
hợp pháp của mình. "Nghiên cứu chế định thừa phát lại (Thừa hành viên), mô
hình này có thể tổ chức thí điểm tại một số địa phương" [1, tr.5- 6].
Việc trao đổi các chứng cứ, tài liệu giữa các đương sự là trách nhiệm
của các bên đương sự dưới sự hỗ trợ của Tòa án hay trách nhiệm của Tòa án
cung cấp các các tài liệu cho đương sự khi có yêu cầu. Xác định rõ trách
nhiệm để xây dựng quy trình và cơ chế thực hiện có hiệu quả.
Thứ nhất, nếu quy định các bên đương sự có trách nhiệm trao đổi các
chứng cứ, tài liệu cho nhau thì Tòa án chỉ có vai trò hỗ trợ thông báo có
những danh mục chứng cứ tài liệu các bên phải trao đổi trong một thời hạn
nhất định. Pháp luật tố tụng dân sự của một số nước đã xác định rõ trách
nhiệm này. “Các bên đương sự phải thông báo cho nhau trong một thời gian
hợp lý những tài liệu làm căn cứ cho yêu cầu của mình, những căn cứ đã xuất
trình và những căn cứ đã viện dẫn nhằm đảm bảo cho mỗi bên đương sự có
thể tổ chức bảo vệ quyền lợi của mình” [4, tr.10].
Thứ hai, nếu xác định trách nhiệm của Tòa án thì việc thông báo và cho
phép đọc, ghi chép, sao chụp các chứng cứ, tài liệu trong hồ sơ vụ án đối với
các đương sự chỉ khi đương sự có yêu cầu. Trường hợp có các chứng cứ mới
26
do đương sự bổ sung sau thì Tòa án có nghĩa vụ thông báo cho bên kia biết
hay không? Trao đổi các chứng cứ có ý nghĩa rất quan trọng, nếu Tòa án
không tạo điều kiện cho các đương sự biết được các chứng cứ của bên kia sẽ
làm mất tính tích cực, chủ động trong quá trình tranh luận của đương sự tại
phiên tòa sơ thẩm. Do vậy, cần xác định trách nhiệm của Tòa án phải thông
báo các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án ly hôn để các bên đương sự
biết còn việc yêu cầu được đọc, sao chụp, cung cấp loại tài liệu gì phụ thuộc
vào đương sự trước khi mở phiên toà sơ thẩm. Khi các đương sự được quyền
biết và trao đổi các chứng cứ sẽ dẫn đến trường hợp có đương sự cố tình
không giao nộp những chứng cứ quan trọng, mấu chốt của vụ án để xuất trình
chứng cứ tại phiên toà phúc thẩm. Có ý kiến cho rằng: Pháp luật cần quy định
thời hạn cụ thể giao nộp chứng cứ trong giai đoạn sơ thẩm, nếu các bên từ
chối hoặc không cho tiếp cận thông tin cần thiết không có lý do chính đáng thì
phải chịu hậu quả của việc vi phạm cung cấp chứng cứ. Toà án có quyền thực
hiện nhận định sơ bộ và cuối cùng, khẳng định hoặc phủ nhận trên cơ sở
thông tin mà Tòa án nhận được bao gồm cả khiếu kiện hoặc lý lẽ do một bên
bị ảnh hưởng bất lợi do việc từ chối tiếp cận thông tin xuất trình [71, tr.5]. Nếu
đương sự vi phạm cung cấp chứng cứ cho Tòa án ở cấp sơ thẩm để xuất trình
tại cấp phúc thẩm thì chỉ được chấp nhận nếu chứng minh được hoàn toàn
không biết có chứng cứ đó trong giai đoạn sơ thẩm. Pháp luật tố tụng hiện hành
nước ta cho phép các đương sự xuất trình các chứng cứ mới bất kỳ lúc nào kể
cả tại phiên tòa sơ thẩm hoặc phúc thẩm, nếu cố tình vi phạm cung cấp chứng
cứ của đương sự sẽ bị chế tài là bản án ly hôn của sơ thẩm có thể bị hủy.
Đặc điểm của giai đoạn chuẩn bị xét xử sơ thẩm vụ án ly hôn
Thứ nhất, Tòa án xác định các quan hệ tranh chấp có ý nghĩa cho việc
giải quyết vụ án. Việc xác định đúng quan hệ tranh chấp giúp cho việc thu
27
thập chứng cứ, đánh giá chứng cứ và áp dụng pháp luật để giải quyết vụ án
chính xác. Việc xác định quan hệ pháp luật tranh chấp chính xác mới tìm ra
hướng đi đúng cho việc giải quyết vụ án ly hôn thông qua việc yêu cầu đương
sự cung cấp chứng cứ, chứng minh và các hoạt động tố tụng khác để tìm ra
chân lý khách quan. Nếu ngay từ đầu xác định quan hệ pháp luật cần giải
quyết sai hoặc không đầy đủ sẽ dẫn đến lạc hướng hoặc phiến diện và tất yếu
việc áp dụng pháp luật để giải quyết không phù hợp làm ảnh hưởng đến
quyền và lợi ích của các đương sự.
Thứ hai, trên cơ sở xác định chính xác các đối tượng cần chứng
minh, Tòa án tiến hành hàng loạt các hoạt động tố tụng dựa trên cơ sở các
quy định của pháp luật như lấy lời khai của các đương sự, yêu cầu cung cấp
chứng cứ, thu thập các chứng cứ mà các đương sự không thể thu thập được
và bước đầu căn cứ vào các quy định của pháp luật HN&GĐ để bước đầu
đánh giá các chứng cứ đảm bảo cho việc xét xử vụ án ly hôn nhanh chóng,
kịp thời và đúng pháp luật.
Thứ ba, hòa giải vụ án ly hôn có đặc thù khác với giải quyết các vụ án
dân sự khác. Nếu trong tranh chấp dân sự, việc hòa giải để các đương sự thỏa
thuận với nhau về việc giải quyết tranh chấp đó thì trong vụ án ly hôn không
phải thuyết phục bên kia đồng ý ly hôn mà hòa giải cho vợ chồng về đoàn tụ
với nhau. Vì vậy, hòa giải mang tính chất thuyết phục, hàn gắn tình cảm, chia
sẻ những khó khăn trong đời sống để duy trì cuộc sống gia đình đảm bảo lợi
ích của vợ chồng, các con và những thành viên khác trong gia đình.
Thứ tư, trong giai đoạn chuẩn bị xét xử sơ thẩm vụ án ly hôn, Tòa án áp
dụng pháp luật giải quyết vụ án và pháp luật tố tụng để ban hành một trong
các quyết định công nhận hòa giải đoàn tụ thành, quyết định đình chỉ giải
quyết vụ án, quyết định tạm đình chỉ giải quyết vụ án và quyết định đưa vụ án
28
ra xét xử trong thời hạn pháp luật quy định. Ngoài ra, Tòa án còn áp dụng các
biện pháp khẩn cấp tạm thời khác nếu thấy cần thiết.
1.2.3. Phiên tòa sơ thẩm vụ án ly hôn
Phiên tòa sơ thẩm là trung tâm của giai đoạn xét xử sơ thẩm nên theo
tinh thần của Nghị quyết 49/NQ-TW là phải đổi mới tổ chức phiên tòa xét
xử, xác định rõ hơn vị trí, quyền hạn, trách nhiệm của người tiến hành tố
tụng và người tham gia tố tụng theo hướng đảm bảo tính công khai, dân
chủ, nghiêm minh. "Đảm bảo nâng cao chất lượng tranh tụng tại phiên tòa
xét xử, coi đây là khâu đột phá của hoạt động tư pháp" [1, tr.5]. Hoạt động
xét xử của Tòa án cuối cùng là việc đưa ra các bản án, quyết định trên cơ
sở tranh tụng tại phiên tòa để đạt được mục tiêu này tại phiên tòa sơ thẩm
phải giải quyết các vấn đề như sau:
- Phát huy tối đa quyền năng tố tụng của các bên đương sự trong cả
giai đoạn xét xử, đặc biệt là tại phiên toà sơ thẩm cũng là vấn đề đặt ra
trong quá trình cải cách tư pháp hiện nay. Sự thụ động và hoàn toàn phụ
thuộc vào HĐXX khiến phiên tòa sơ thẩm mang tính chất hình thức. Để
tranh tụng có hiệu quả thì phải có sự chuẩn bị trong cả quá trình tố tụng
(nhất là giai đoạn chuẩn bị xét xử sơ thẩm), trong đó vai trò của Tòa án có
tính chất quyết định, còn tại phiên tòa sơ thẩm chỉ là cơ hội để các đương
sự thực hiện hành vi tranh luận.
- Phiên tòa sơ thẩm có vai trò quan trọng nhất trong giai đoạn sơ thẩm,
vì thể hiện kết quả cuối cùng của việc xét xử. Các phán quyết tại phiên tòa có
ảnh hưởng trực tiếp đến quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân, cơ quan, tổ
chức tham gia tố tụng, đồng thời cũng là nơi thể hiện tập trung nhất và rõ nét
nhất hình ảnh của nền tư pháp. Thời gian tranh luận tại phiên tòa sơ thẩm về
các vấn đề liên quan đến nội dung vụ án không bị giới hạn.
29
Để áp dụng pháp luật chính xác và đầy đủ, phiên tòa sơ thẩm vụ án ly
hôn phải đảm bảo các yêu cầu sau:
- Việc tranh luận tại phiên tòa sơ thẩm của các đương sự và những
người tham gia tố tụng khác trong việc hỏi, tranh luận mà không bị hạn chế về
thời gian. Các đương sự tại phiên tòa thực hiện quyền định đoạt, phát huy triệt
để nghĩa vụ cung cấp chứng cứ và lập luận cho các chứng cứ trước Tòa để
chứng mình yêu cầu của mình là có căn cứ và hợp pháp, làm cho phiên tòa sơ
thẩm thực sự theo hướng tranh tụng.
- Căn cứ nghị án được quy định cụ thể là dựa trên các chứng cứ, tài liệu
đã được kiểm tra xem xét tại phiên tòa, kết quả hỏi và tranh luận tại phiên tòa.
HĐXX có quyền trở lại việc hỏi và tranh luận nhằm làm sáng tỏ các tình tiết
của vụ án để làm cơ sở pháp lý cho bản án ly hôn khách quan, toàn diện và
đúng pháp luật.
- Hội đồng xét xử thủ tục hỏi tại phiên tòa làm căn cứ cơ sở cho việc
xem xét, đánh giá các tình tiết của vụ án ly hôn. Thông qua hỏi tại phiên tòa
sẽ thẩm tra lại các tài liệu, chứng cứ do đương sự cung cấp. Trong thực tế,
không phải mọi trường hợp các đương sự đều đã xem xét hồ sơ vụ án và
nghiên cứu các chứng cứ do các đương sự khác cung cấp nên việc hỏi giúp
cho các đương sự, người tham gia tố tụng khác nắm được toàn diện nội dung
vụ án để làm cơ sở cho các đương sự tranh luận có hiệu quả và giúp cho
HĐXX quyết định đúng đắn.
- Trên cơ sở kết quả của quá trình nghiên cứu hồ sơ vụ án, thẩm tra các
chứng cứ đã có và các chứng cứ bổ sung tại phiên toà, kết quả tranh luận,...
Hội đồng xét xử cân nhắc xem xét từng vấn đề trên cơ sở quy định của pháp
luật để đưa ra các phán quyết chính xác: (1) Xem xét đã đủ căn cứ chấp nhận
đơn yêu cầu xử ly hôn hay không chấp nhận yêu cầu; (2) Quan hệ tài sản
30
chung giữa vợ và chồng cần xác định tài sản nào chia được, tài sản không chia
được thì người nào nhận phần giá trị tương ứng, ưu tiên nghề nghiệp khi chia
tài sản chung,... (3) Việc giao con cho ai nuôi và mức cấp dưỡng nuôi con của
vợ hoặc chồng,..
Phiên toà sơ thẩm vụ án ly hôn đảm bảo là kết quả của quá trình áp
dụng pháp luật từ khi thụ lý vụ án ly hôn mà không phải phiên tuyên án
đã được chuẩn bị trước của Toà án. Do vậy, các quy định về thủ tục hỏi
tại phiên tòa sơ thẩm nói chung và phiên toà sơ thẩm ly hôn nói riêng đã
được nhận định trong một công trình nghiên cứu như sau: "Phiên tòa sơ
thẩm đã thể hiện chủ trương đổi mới trong hoạt động tư pháp của Đảng và
Nhà nước Việt Nam. Đó là việc mở rộng hơn quyền dân chủ và vai trò của
đương sự, những người tham gia tố tụng khác trong việc cung cấp chứng
cứ, thực hiện nghĩa vụ chứng minh tại phiên tòa để bảo vệ quyền và lợi
ích hợp pháp của mình" [75, tr.99].
Đặc điểm của phiên tòa xét xử sơ thẩm vụ án ly hôn
Thứ nhất, tại phiên tòa sơ thẩm là cơ hội cuối cùng để vợ chồng cân
nhắc quyết định xem lại yêu cầu chấm dứt hôn nhân trước Tòa án. Tòa án
xem xét, đánh giá toàn diện các tình tiết của vụ án trên cơ sở các chứng cứ đã
thu được, đồng thời kiểm tra các chứng cứ đã thu được thông qua hoạt động
thẩm vấn, tranh luận,... làm cơ sở cho việc đưa ra các phán quyết. Chỉ có tại
phiên sơ thẩm, Tòa án xem xét toàn bộ các yêu cầu của đương sự, quyền và
nghĩa vụ của các cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng và những
người tham gia tố tụng được thể hiện tập trung nhất. Trong giai đoạn này, Tòa
án xác định cho được sự kiện pháp lý và bản chất của quan hệ tranh chấp phát
sinh. Trong phiên tòa sơ thẩm, Tòa án xác định mối quan hệ nội tại giữa các
sự kiện, đánh giá đúng bản chất pháp lý của vụ án trên cơ sở các sự kiện hiện
31
có. Việc đánh giá khách quan, toàn diện các sự kiện trong mối quan hệ tổng
hoà của việc áp dụng pháp luật nội dung, pháp luật tố tụng và quyền tự định
đoạt của các đương sự để giải quyết xung đột, mâu thuẫn và đưa ra các phán
quyết đúng đắn.
Thứ hai, trong phiên tòa sơ thẩm được tiến hành theo những thủ tục tố
tụng chặt chẽ nhằm cá biệt hóa các quy phạm pháp luật HN&GĐ và tố tụng
vào những trường hợp cụ thể. Tại phiên tòa sơ thẩm, HĐXX nghiên cứu các
tình tiết của vụ án ly hôn, lựa chọn các quy phạm pháp luật áp dụng cho phù
hợp để giải quyết đồng thời các quan hệ nhân thân, quan hệ tài sản và nuôi
con chung. Trong suốt quá trình từ khi thụ lý, chuẩn bị xét xử sơ thẩm mới
chỉ xem xét, bước đầu đánh giá các chứng cứ mà chưa phải đưa ra các phán
quyết như trong phiên tòa sơ thẩm. Việc xem xét căn cứ ly hôn mà pháp
luật quy định, đối chiếu với những trường hợp cụ thể thật sự khó khăn khi
quyết định vì những mâu thuẫn, xung đột tình cảm vợ chồng, nguyên nhân
và động cơ ly hôn trong mỗi vụ án là khác nhau. Đòi hỏi HĐXX phải áp
dụng pháp luật chính xác khi quyết định để không để xảy ra những hậu quả
xấu: Nếu chưa đủ căn cứ ly hôn lại quyết định cho ly hôn khả năng họ lại
về chung sống với nhau; ngược lại nếu mâu thuẫn đã trầm trọng, cuộc sống
chung không thể kéo dài nhưng lại bác yêu cầu ly hôn thì chẳng khác nào
buộc họ phải sống trong “địa ngục”. Vì vậy, việc xem xét đánh giá các
chứng cứ hay những tình tiết của vụ án phải tuân thủ những trình tự, thủ
tục tố tụng chặt chẽ.
Thứ ba, phiên tòa sơ thẩm đòi hỏi sự sáng tạo của HĐXX.
Sự sáng tạo là sự vận dụng phù hợp với các tình tiết của vụ án. Đánh
giá căn cứ ly hôn trong từng vụ án cụ thể phải dựa vào nhiều yếu tố khác
nhau, trong đó có độ tuổi, nghề nghiệp, dân tộc,... nếu không có sự sáng tạo
32
thì khó đảm bảo tính chính xác. Chẳng hạn, vợ chồng là nông dân thường
xuyên cãi cọ nhau, mâu thuẫn với nhau nhưng chưa hẳn là đã đến mức trầm
trọng; ngược lại vợ chồng đều là cán bộ vẫn quan tâm đến nhau, vẫn chở nhau
đi làm nhưng thực chất đó chỉ là sự che dấu những mâu thuẫn trầm trọng.
Khi quyết định chấm dứt hôn nhân trước pháp luật, việc xác định và
phân chia tài sản chung của vợ chồng thực sự khó khăn. HĐXX phải căn cứ
vào những nguyên tắc chung của pháp luật, căn cứ vào hoàn cảnh thực tế để
phân chia tài sản hợp lý, hợp tình. Chẳng hạn, khoản tiền trợ cấp thôi việc mà
người vợ được nhận là 60 triệu đồng đang gửi tiết kiệm tại ngân hàng, một
năm sau người chồng yêu cầu ly hôn. Về nguyên tắc, đây là tài sản chung
“thu nhập hợp pháp trong thời kỳ hôn nhân”, nhưng thực chất đây là khoản
tiền người vợ nhận “giống như là lương hưu sớm” để lo cho cuộc sống, học
nghề và tìm công việc mới. HĐXX phải cân nhắc, xem xét hợp lý khi quyết
định chia tài sản chung này.
Thứ tư, hình thức pháp lý của hoạt động xét xử vụ án ly hôn tại phiên
tòa sơ thẩm là HĐXX ban hành bản án sơ thẩm.
Đây là hoạt động cuối cùng của Tòa án trong suốt quá trình xét xử sơ
thẩm vụ án ly hôn. Bản án là sự kết tinh của quá trình áp dụng pháp luật từ
khi thụ lý vụ án đến phiên tòa sơ thẩm. Trong bản án sơ thẩm tất cả những
tình tiết, những chứng cứ, căn cứ pháp lý và hoạt động tố tụng khác đều được
thể hiện; sự nhận định, đánh giá chứng cứ, các tình tiết của vụ án trên cơ sở
những quy định của pháp luật và quyết định trong bản án đều được thể hiện
đầy đủ nhất. Bản án là sự thể hiện quyền lực của Nhà nước trong việc giải
quyết vụ án ly hôn, buộc các chủ thể phải thi hành khi có hiệu lực pháp luật.
Mặc dù pháp luật quy định quyền kháng cáo của đương sự, quyền kháng nghị
của VKS đối với bản án hay quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm nhưng việc
thực hiện quyền này một phần tuỳ thuộc vào chất lượng xét xử sơ thẩm.
33
Đối với bản án hay quyết định chưa có hiệu lực của Tòa án cấp sơ thẩm
có thể bị kháng cáo, kháng nghị, nhưng quyết định hay bản án của Tòa án cấp
phúc thẩm có hiệu lực pháp luật ngay. Về cơ bản, ở giai đoạn phúc thẩm, việc
giải quyết vụ án phải dựa trên nền tảng của hồ sơ vụ án do Tòa án cấp sơ
thẩm lập.
1.3. Pháp luật của nƣớc Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào về xét xử
sơ thẩm vụ án ly hôn
Ở nước Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào, xét xử sơ thẩm vụ án ly hôn
có các văn bản sau đây:
 Luật hôn nhân và gia đình 2008 (gồm 56 điều)
 Hiến pháp năm 1991
 Các văn bản pháp luật khác có liên quan.
Trên cơ sở các văn bản pháp luật, thì Tòa án xét xử sơ thẩm các vụ án
ly hôn như sau:
 Tất cả các trường hợp vợ chồng xin ly hôn đều phải làm giải tại thị xã.
Cán bộ xã giải cho vợ chồng thống nhất với nhau cho trở về chung sống tiếp tục...
 Giải đơn nộp đơn và thụ lý ly hôn:
Trường hợp người vợ hoặc chồng có đơn ly hôn thì tòa án đã mời vợ
hoặc chồng lên giải thích xem những điều viết trong đơn có đúng hay không
(như đơn vị viết chồng uống rượu xay hay đánh vợ con,...).
Trường hợp gọi 3 lần mà chồng (hoặc vợ) không lên thì công an đến
bắt lên để giải thích và ký vào đơn. Theo pháp luật của Lào người xin ly
hôn thì người đó ký vào đơn, sâu đó bắt buộc người còn lại cũng phải ký
vào đơn ly hôn.
Sau khi nhận đơn, Tòa án cho đối chất, nếu những điều trình bày trong
đơn là đúng thì Tòa án giải quyết.
34
Trong thời gian giải quyết, Tòa án cho ác bên để thỏa thuận về tài sản
và thỏa thuận nuôi con. Ở Lào thì việc hòa giải này là phổ biến, vợ chồng lại
thỏa thuận với nhau, thông thường như sau:
 Người nào nuôi con thì lấy toàn bộ các tài sản,người vợ, chồng không
nuôi con được lấy ít vốn để làm ăn.
 Tài sản chia điều cho vợ, chồng và các con của họ,...
 Giải đơn chuẩn bị xét xử sơ thẩm vụ án ly hôn: Trường hợp, vợ chồng
không thỏa thuận được thì Tòa án sẽ tiếp tục giải quyết.Thông thường căn cứ
ly hôn bao gồm: Do mâu thuẫn vợ chồng, bạo lực gia đình, đập phá đồ đạc,
ngoại tình,...
Khi giải quyết người lời khai của vợ chồng thì Tòa án cũng xuống địa
phương xác minh cu ̣thể người lớn bố mẹ, hỏi hàng xóm, hỏi chính quyền,...
Thời hạn chuẩn bị xét xử là 6 tháng.
 Phiên tòa sơ thẩm ly hôn: Khi xét xử gồm 2 thẩm phán, có thư ký Tòa
án và đại diện Viện Kiểm Sát.
Ở Lào không có Hội Thẩm nhân dân như ở Việt Nam.Tòa xét xử và ra
bản án, trong thời hạn 20 ngày vợ chồng có quyền kháng cáo, nếu không thì
bản án sẽ có hiệu lực và hết thời hạn kháng cáo.
Như vậy, pháp luật Lào quy định rất đơn giản,toàn bộ điều căn cứ vào
Luật hôn nhân và gia đình chứ không có Bộ luật tổ tụng dân sự như ở Việt
Nam. Khi giải quyết thì trên 80% vợ chồng thỏa thuận được, tranh chấp nhau
về tài sản rất ít.
Ví dụ: Anh Sổm Sai Phon Pa Sợt 30 tuổi, bản TanMiSay, huyện
XayThaNy, tỉnh Viêng Chăn là nguyên đơn.
Cô Thong Phon Pa Sợt 29 tuổi hiện tại đang ở bản Tan Mi Say, huyện
Xay Tha Ny, tỉnh Viêng Chăn là bị đơn
35
Theo đơn kiện của cô Thông nói rằng: Trong năm 2005 anh Sổm Sai và
cô Thong đã kết hôn với nhau hợp pháp. Trong cuộc sống gia đình hạnh phúc
và sinh được 1 người con trai tên là Sổm Pong năm nay được 4 tuổi, hai vợ
chồng đã tạo ra một ngôi nhà và một lô đất ở trong tỉnh Viêng Chăn có giá trị
khoảng 1.000.000 bat (tiền Thái Lan) là 26.000.000 kip (tiền Lào).
Đến năm 2001, cô Thong mới được biết là anh Sổm Sai đã ngoại tình
vợ và chơi bời khi về nhà anh Sổm Sai hay đanh đập vợ con trong gia đình
hay cãi nhau làm ồn ào trong người hàng xóm.
Đến ngày 02/6/2011, anh Sổm Sai đã bị Công an huyện bắt với lý do là
say rượu và đã hít ma túy.
Hai bên đã bị người trong hàng xóm nhắc nhở nhiều lần nhưng anh
Sổm Sai không nghe và không thể thỏa thuận được và ngày càng làm chuyện
to lớn và đập đồ đạc trong gia đình khi nghiện ma túy.
Đến ngày 02/3/2012, cô Thong mới viết đơn kiện lên Tòa án nhân
huyện Xay Tha Ny với lý do như đã kể ở trên.
Tòa án huyện Xay Tha Ny đã mời hai bên gặp nhau để trao đổi và
thỏa thuận với nhau và cho thời gian để thay đổi và quay lại với nhau trong
vòng 3 tháng.
Đến ngày 05/6/2012 hai bên không thể thỏa thuận được thì Tòa án
huyện Xay Tha Ny đã mở phiên tòa để xét xử vụ án này.
Tòa án nhân dân tỉnh Xay Tha Ny đã căn cứ vào Luật hôn nhân và gia
đình của nước Cộng hòa nhân chủ nhân dân Lào để xét xử vụ án này.
- Căn cứ vào điểm 2 điều 20 Luật hôn nhân và gia đình với lý do là
(nếu mà vợ hoặc chồng đã sử dụng sức mạnh và không chung thủy với
nhau như một vợ, một chồng; ngoài ra vợ, chồng đi uống rượu, hít ma tuy
và chơi bời).
36
Do vậy, Tòa án huyện Xay Tha Ny đã quyết định cho anh Sổm Sai và
chị Thong đã ly hôn với nhau bắt đầu từ ngày Tòa án ra quyết định tại phiên
tòa. Còn các tài sản chung của vợ chồng là một lô đất và một căn nhà thì hai
bên đã thỏa thuận với nhau là cho con ai nuôi con cho đến khi thành niên là
người đó được quản lý tài sản đó và buộc anh Sổm Sai hàng tháng phải chi trả
tiền cho chị Thong với số tiền là 300.000 kip là tiền nuôi con cho đến 18 tuổi
nếu mà không thực hiện đúng thì bị phạt gấp hai lần.
Tòa án nhân dân huyện Xay Tha Ny đã căn cứ vào Điều
6,8,9,10,12,18,19,21,22 và 28 pháp luật nước cộng hòa nhân chủ nhân dân
Lào về tiền án phí như sau:
- Buộc anh Sổm Sai phải trả với tiền là 100,000 kip và các số tiền chi
phí khi các cán bộ xuống làm việc tại xóm là 1000.000 kip.
- Sự quyết định của Tòa án sẽ có hiệu lực thi hành trong vòng 20 ngày
bắt đầu từ ngày Tòa án có quyết định.
37
Kết luân Chƣơng 1
Qua nghiên cứu “Cơ sở lý luận về xét xử sơ thẩm các vụ án ly hôn của
TAND" ở Chương 1 có thể rút ra một số kết luận sau:
1. Vụ án ly hôn là việc vợ chồng khởi kiện yêu cầu Tòa án chấm dứt
quan hệ vợ chồng trước pháp luật, chia tài sản chung và giải quyết nuôi con.
áp dụng pháp luật trong xét xử sơ thẩm vụ án ly hôn dựa trên cơ sở nguyên
tắc hai cấp xét xử bao gồm tổng thể những giai đoạn tố tụng khác nhau. áp
dụng pháp luật trong xét xử sơ thẩm vụ án ly hôn bắt đầu từ thời điểm Toà án
có thẩm quyền thụ lý vụ án và kết thúc khi bản án hay quyết định của Toà án
được đảm bảo thi hành hoặc một trong các quyết định công nhận hòa giải
đoàn tụ thành, quyết định đình chỉ giải quyết vụ án.
2. Xét xử sơ thẩm vụ án ly hôn có thể được tiếp cận dưới nhiều phương
diện: là một giai đoạn tố tụng, là các hoạt động tố tụng hay là một chế định
của pháp luật tố tụng dân sự. Dù được tiếp cận theo các góc độ khác nhau
nhưng điểm chung nhất được khẳng định ở đây là giai đoạn tố tụng có vị trí
hết sức quan trọng trong quá trình tố tụng dân sự. Giai đoạn này bao gồm các
hành vi tố tụng của Tòa án, của VKS và các chủ thể tham gia tố tụng nhằm
xác định những tình tiết có ý nghĩa đối với việc giải quyết vụ án, xác định
quyền, nghĩa vụ của các bên trong quan hệ tranh chấp và trên cơ sở đó Toà án
áp dụng các quy định của pháp luật để ra bản án hay các quyết định giải quyết
vụ án một cách có căn cứ và đúng pháp luật.
3. Xét xử sơ thẩm vụ án ly hôn có vai trò dưới nhiều phương diện khác
nhau như về phương diện chính trị - pháp lý, phương diện xã hội. Điểm chung
nhất có thể khẳng định tại giai đoạn này Toà án áp dụng pháp luật để giải
quyết về thực chất toàn bộ nội dung vụ án ly hôn với sự có mặt đầy đủ nhất
của những chủ thể tố tụng, với những yêu cầu có tính nguyên tắc của một nền
38
tư pháp dân chủ, sự khách quan, minh bạch, trực tiếp của chứng cứ và hoạt
động chứng minh, sự công tâm của cán bộ Toà án và sự đảm bảo quyền tự do
dân chủ của nhân dân.
4. Đặc điểm xét xử sơ thẩm vụ án ly hôn như khởi kiện và thụ lý, chuẩn
bị xét xử sơ thẩm và phiên toà sơ thẩm được pháp luật tố tụng dân sự quy
định khá đầy đủ. Luận văn đã nghiên cứu, phân tích và so sánh pháp luật tố
tụng dân sự điển hình của một số nước trên thế giới với pháp luật tố tụng hiện
hành ở nước ta, với thực tiễn giải quyết và những đặc thù của vụ án ly hôn để
làm cơ sở đánh giá toàn diện hệ thống pháp luật tố tụng dân sự. Đây cũng là
những cơ sở lý luận quan trọng cho việc hoàn thiện các quy định pháp luật về
giai đoạn tố tụng này.
5. Từ kinh nghiệm xét xử của một số TAND các địa phương trong xét
xử sơ thẩm vụ án ly hôn, có ý nghĩa đặc biệt đối với các Thẩm phán của TAND
ở Thừa Thiên Huế; đồng thời có ý nghĩa quan trọng trong việc hoàn thiện,
hướng dẫn thi hành pháp luật trong quá trình xét xử sơ thẩm vụ án ly hôn.
Như vậy, xét xử sơ thẩm vụ án dân sự nói chung và vụ án ly hôn nói
riêng là "khâu quan trọng nhất, phải tập trung các thẩm phán giỏi, tinh thông
nghề nghiệp vào các Toà án cấp sơ thẩm. Phải tạo cho được một nhận thức
đúng đắn của các Thẩm phán là không thể có oan, sai khi xét xử, hệt như đối
với các bác sĩ khi chữa bệnh: Bác sĩ không thể nghĩ là có sai sót đối với bệnh
nhân, sai sót chỉ có thể do rủi ro nghề nghiệp nếu có [67, tr.7].
39
Chương 2
THỰC TRẠNG XÉT XỬ SƠ THẨM CÁC VỤ ÁN LY HÔN
QUA
THƢC
TIỄN TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
2.1. Thực trạng xét xử các vụ án ly hôn
2.1.1. Khái quát tổ chức hoạt động của Tòa án nhân dân ở tỉnh
Thừa Thiên Huế
Toà án nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế được thành lập từ ngày 25 tháng
01 năm 1976, sau khi giải phóng Huế ngày 26 tháng 3 năm 1975. Ngành Toà
án tỉnh Thừa Thiên Huế tổ chức theo hai cấp, cấp tỉnh và cấp huyện.
1. Về cơ cấu tổ chức của TAND, bao gồm:
Tòa án nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế:
+ Ủy ban Thẩm phán.
+ Chánh án và các phó Chánh án.
+ Chánh tòa các Tòa Hình sự, Tòa Dân sự, Tòa Kinh tế, Tòa Lao động,
Tòa Hành chính.
+ Trưởng các phòng Giám đốc thẩm, phòng Tổ chức.
+ Chánh văn phòng.
Tòa án nhân dân cấp huyện bao gồm một thành phố thuộc tỉnh, một thị
xã và bảy huyện, có cơ cấu tổ chức bao gồm:
+ Chánh án và từ 1 đến 2 phó Chánh án.
+ Các Thẩm phán.
+ Các cán bộ Tòa án.
- Tổng số cán bộ trong toàn ngành là 152 người.
- Về các chức danh chuyên môn:
+ Thẩm phán: 56 người.
40
+ Chuyên viên, Thẩm tra viên: 40 người.
+ Thư ký Tòa án: 57 người.
+ Cán bộ, nhân viên hợp đồng: 9 người.
- Về trình độ chuyên môn:
+ Trên đại học: 2 người.
+ Đại học: 108 người.
+ Cao đẳng, trung cấp: 17 người.
+ Sơ cấp: 6 người.
- Phân bổ theo các đơn vị:
+ Tòa án nhân dân tỉnh: 48 người (có 13 Thẩm phán).
+ Tòa án nhân dân thành phố Huế: 34 người (có 15 Thẩm phán).
+ Tòa án nhân dân thị xã Hương Thủy: 10 người (có 5 Thẩm phán).
+ Tòa án nhân dân huyện Phú Lộc: 9 người (có 4 Thẩm phán).
+ Tòa án nhân dân huyện Phú Vang: 8 người (có 4 Thẩm phán).
+ Tòa án nhân dân huyện Phong Điền: 7 người (có 3 Thẩm phán).
+ Tòa án nhân dân huyện Quảng Điền: 7 người (có 3 Thẩm phán).
+ Tòa án nhân dân huyện Hương Trà: 7 người (có 3 Thẩm phán).
+ Tòa án nhân dân huyện Nam Đông: 6 người (có 2 Thẩm phán).
+ Tòa án nhân dân huyện A Lưới: 6 người (có 3 Thẩm phán).
Tổng số cán bộ toàn ngành là 143/146 chỉ tiêu phân bổ (chiếm 98%),
thiếu 1 Thẩm phán và 02 Thư ký.
Qua xem xét tổ chức TAND ở tỉnh Thừa Thiên Huế, chúng tôi rút ra
một số nhận xét sau đây:
Một là, cơ cấu tổ chức đảm bảo theo quy định của Hiến pháp và Luật tổ
chức TAND. Các Tòa chuyên trách có đầy đủ theo quy định.
Hai là, đội ngũ Thẩm phán và Thư ký 100% có trình độ đại học. Số
41
lượng cán bộ có bằng đại học chính quy đang ngày càng tăng lên, năm 2005
đã khắc phục được tình trạng thiếu Thẩm phán.
Ba là, các cán bộ có trình độ trên đại học trong ngành Tòa án ở tỉnh
Thừa Thiên Huế còn chiếm tỷ lệ ít.
Bốn là, cơ cấu cán bộ và Thẩm phán giữa một số đơn vị chênh lệch
nhau, chỉ có Tòa án thành phố có số lượng cán bộ và Thẩm phán đông, còn
hai huyện Nam Đông và A Lưới số lượng cán bộ và Thẩm phán ít.
2.1.2. Tình hình và những kết quả của xét xử các vụ án ly hôn của
Tòa án nhân dân các cấp tại Thừa Thiên Huế từ năm 2007 đến năm 2011
2.1.2.1. Tình hình xét xử các vụ án ly hôn của Tòa án nhân dân các cấp
tại Thừa Thiên Huế từ năm 2007 đến năm 2011
Trong những năm qua, tỉnh Thừa Thiên Huế có những bước khởi sắc
đáng khích lệ, đời sống nhân dân được nâng cao. Theo báo cáo tổng kết GDP
của tỉnh bình quân từ 10% đến 12,5% trên một năm, mức tăng từ 25% đến
30%. Đặc biệt là ngành du lịch dịch vụ đến năm 2011 có doanh thu của ngành
dịch vụ là 650 triệu đồng,... Bên cạnh sự phát triển về kinh tế, các khu công
nghiệp, cảng được mở rộng và một lượng khách du lịch vào Huế ngày càng
nhiều thì tệ nạn xã hội, những mâu thuẫn trong gia đình, tranh giành về đất
đai, thừa kế ngày một nhiều.
Qua số liệu thống kê các vụ án ly hôn mà Tòa án các cấp tại Thừa
Thiên Huế giải quyết từ năm 2007 đến năm 2011 cho chúng ta cái nhìn toàn
diện và cụ thể về tình hình ly hôn trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế [Xem
bảng 1, Phần phụ lục]. Qua số liệu tình hình xét xử sơ thẩm các vụ án ly hôn
chúng tôi có một số nhận xét sau đây:
Một là, sự tăng lên về số lượng các án ly hôn hàng năm được thể hiện
rõ rệt. Số liệu này cho thấy ở Thừa Thiên Huế sự ràng buộc bởi dư luận, tư
Luận Văn Thạc Sĩ Xét Xử Sơ Thẩm Các Vụ Án Ly Hôn
Luận Văn Thạc Sĩ Xét Xử Sơ Thẩm Các Vụ Án Ly Hôn
Luận Văn Thạc Sĩ Xét Xử Sơ Thẩm Các Vụ Án Ly Hôn
Luận Văn Thạc Sĩ Xét Xử Sơ Thẩm Các Vụ Án Ly Hôn
Luận Văn Thạc Sĩ Xét Xử Sơ Thẩm Các Vụ Án Ly Hôn
Luận Văn Thạc Sĩ Xét Xử Sơ Thẩm Các Vụ Án Ly Hôn
Luận Văn Thạc Sĩ Xét Xử Sơ Thẩm Các Vụ Án Ly Hôn
Luận Văn Thạc Sĩ Xét Xử Sơ Thẩm Các Vụ Án Ly Hôn
Luận Văn Thạc Sĩ Xét Xử Sơ Thẩm Các Vụ Án Ly Hôn
Luận Văn Thạc Sĩ Xét Xử Sơ Thẩm Các Vụ Án Ly Hôn
Luận Văn Thạc Sĩ Xét Xử Sơ Thẩm Các Vụ Án Ly Hôn
Luận Văn Thạc Sĩ Xét Xử Sơ Thẩm Các Vụ Án Ly Hôn
Luận Văn Thạc Sĩ Xét Xử Sơ Thẩm Các Vụ Án Ly Hôn
Luận Văn Thạc Sĩ Xét Xử Sơ Thẩm Các Vụ Án Ly Hôn
Luận Văn Thạc Sĩ Xét Xử Sơ Thẩm Các Vụ Án Ly Hôn
Luận Văn Thạc Sĩ Xét Xử Sơ Thẩm Các Vụ Án Ly Hôn
Luận Văn Thạc Sĩ Xét Xử Sơ Thẩm Các Vụ Án Ly Hôn
Luận Văn Thạc Sĩ Xét Xử Sơ Thẩm Các Vụ Án Ly Hôn
Luận Văn Thạc Sĩ Xét Xử Sơ Thẩm Các Vụ Án Ly Hôn
Luận Văn Thạc Sĩ Xét Xử Sơ Thẩm Các Vụ Án Ly Hôn
Luận Văn Thạc Sĩ Xét Xử Sơ Thẩm Các Vụ Án Ly Hôn
Luận Văn Thạc Sĩ Xét Xử Sơ Thẩm Các Vụ Án Ly Hôn
Luận Văn Thạc Sĩ Xét Xử Sơ Thẩm Các Vụ Án Ly Hôn
Luận Văn Thạc Sĩ Xét Xử Sơ Thẩm Các Vụ Án Ly Hôn
Luận Văn Thạc Sĩ Xét Xử Sơ Thẩm Các Vụ Án Ly Hôn
Luận Văn Thạc Sĩ Xét Xử Sơ Thẩm Các Vụ Án Ly Hôn
Luận Văn Thạc Sĩ Xét Xử Sơ Thẩm Các Vụ Án Ly Hôn
Luận Văn Thạc Sĩ Xét Xử Sơ Thẩm Các Vụ Án Ly Hôn
Luận Văn Thạc Sĩ Xét Xử Sơ Thẩm Các Vụ Án Ly Hôn
Luận Văn Thạc Sĩ Xét Xử Sơ Thẩm Các Vụ Án Ly Hôn
Luận Văn Thạc Sĩ Xét Xử Sơ Thẩm Các Vụ Án Ly Hôn
Luận Văn Thạc Sĩ Xét Xử Sơ Thẩm Các Vụ Án Ly Hôn
Luận Văn Thạc Sĩ Xét Xử Sơ Thẩm Các Vụ Án Ly Hôn
Luận Văn Thạc Sĩ Xét Xử Sơ Thẩm Các Vụ Án Ly Hôn
Luận Văn Thạc Sĩ Xét Xử Sơ Thẩm Các Vụ Án Ly Hôn
Luận Văn Thạc Sĩ Xét Xử Sơ Thẩm Các Vụ Án Ly Hôn
Luận Văn Thạc Sĩ Xét Xử Sơ Thẩm Các Vụ Án Ly Hôn
Luận Văn Thạc Sĩ Xét Xử Sơ Thẩm Các Vụ Án Ly Hôn
Luận Văn Thạc Sĩ Xét Xử Sơ Thẩm Các Vụ Án Ly Hôn
Luận Văn Thạc Sĩ Xét Xử Sơ Thẩm Các Vụ Án Ly Hôn
Luận Văn Thạc Sĩ Xét Xử Sơ Thẩm Các Vụ Án Ly Hôn
Luận Văn Thạc Sĩ Xét Xử Sơ Thẩm Các Vụ Án Ly Hôn
Luận Văn Thạc Sĩ Xét Xử Sơ Thẩm Các Vụ Án Ly Hôn
Luận Văn Thạc Sĩ Xét Xử Sơ Thẩm Các Vụ Án Ly Hôn
Luận Văn Thạc Sĩ Xét Xử Sơ Thẩm Các Vụ Án Ly Hôn
Luận Văn Thạc Sĩ Xét Xử Sơ Thẩm Các Vụ Án Ly Hôn
Luận Văn Thạc Sĩ Xét Xử Sơ Thẩm Các Vụ Án Ly Hôn
Luận Văn Thạc Sĩ Xét Xử Sơ Thẩm Các Vụ Án Ly Hôn
Luận Văn Thạc Sĩ Xét Xử Sơ Thẩm Các Vụ Án Ly Hôn
Luận Văn Thạc Sĩ Xét Xử Sơ Thẩm Các Vụ Án Ly Hôn
Luận Văn Thạc Sĩ Xét Xử Sơ Thẩm Các Vụ Án Ly Hôn
Luận Văn Thạc Sĩ Xét Xử Sơ Thẩm Các Vụ Án Ly Hôn
Luận Văn Thạc Sĩ Xét Xử Sơ Thẩm Các Vụ Án Ly Hôn
Luận Văn Thạc Sĩ Xét Xử Sơ Thẩm Các Vụ Án Ly Hôn
Luận Văn Thạc Sĩ Xét Xử Sơ Thẩm Các Vụ Án Ly Hôn
Luận Văn Thạc Sĩ Xét Xử Sơ Thẩm Các Vụ Án Ly Hôn
Luận Văn Thạc Sĩ Xét Xử Sơ Thẩm Các Vụ Án Ly Hôn
Luận Văn Thạc Sĩ Xét Xử Sơ Thẩm Các Vụ Án Ly Hôn
Luận Văn Thạc Sĩ Xét Xử Sơ Thẩm Các Vụ Án Ly Hôn
Luận Văn Thạc Sĩ Xét Xử Sơ Thẩm Các Vụ Án Ly Hôn
Luận Văn Thạc Sĩ Xét Xử Sơ Thẩm Các Vụ Án Ly Hôn
Luận Văn Thạc Sĩ Xét Xử Sơ Thẩm Các Vụ Án Ly Hôn
Luận Văn Thạc Sĩ Xét Xử Sơ Thẩm Các Vụ Án Ly Hôn

More Related Content

What's hot

Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Phân chia di sản thừa kế - Những vấn đề lý lu...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Phân chia di sản thừa kế - Những vấn đề lý lu...Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Phân chia di sản thừa kế - Những vấn đề lý lu...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Phân chia di sản thừa kế - Những vấn đề lý lu...https://www.facebook.com/garmentspace
 

What's hot (20)

Báo cáo thực tập pháp luật về giải quyết tranh chấp tài sản khi ly hôn
Báo cáo thực tập pháp luật về giải quyết tranh chấp tài sản khi ly hônBáo cáo thực tập pháp luật về giải quyết tranh chấp tài sản khi ly hôn
Báo cáo thực tập pháp luật về giải quyết tranh chấp tài sản khi ly hôn
 
Luận văn: Xét xử sơ thẩm các vụ án ly hôn qua thực tiễn tỉnh Thừa Thiên Huế
Luận văn: Xét xử sơ thẩm các vụ án ly hôn qua thực tiễn tỉnh Thừa Thiên HuếLuận văn: Xét xử sơ thẩm các vụ án ly hôn qua thực tiễn tỉnh Thừa Thiên Huế
Luận văn: Xét xử sơ thẩm các vụ án ly hôn qua thực tiễn tỉnh Thừa Thiên Huế
 
Luận văn: Chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn tại Hà Nội
Luận văn: Chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn tại Hà NộiLuận văn: Chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn tại Hà Nội
Luận văn: Chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn tại Hà Nội
 
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Phân chia di sản thừa kế - Những vấn đề lý lu...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Phân chia di sản thừa kế - Những vấn đề lý lu...Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Phân chia di sản thừa kế - Những vấn đề lý lu...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Phân chia di sản thừa kế - Những vấn đề lý lu...
 
Luận văn: Giải quyết tranh chấp tài sản trong các vụ án ly hôn
Luận văn: Giải quyết tranh chấp tài sản trong các vụ án ly hônLuận văn: Giải quyết tranh chấp tài sản trong các vụ án ly hôn
Luận văn: Giải quyết tranh chấp tài sản trong các vụ án ly hôn
 
Luận văn: Quản lý nhà nước về chứng thực tại Hà Nội, HAY
Luận văn: Quản lý nhà nước về chứng thực tại Hà Nội, HAYLuận văn: Quản lý nhà nước về chứng thực tại Hà Nội, HAY
Luận văn: Quản lý nhà nước về chứng thực tại Hà Nội, HAY
 
Báo Cáo Thực Tập Thủ Tục Giải Quyết Ly Hôn Tại Tòa Án, 9 Điểm.docx
Báo Cáo Thực Tập Thủ Tục Giải Quyết Ly Hôn Tại Tòa Án, 9 Điểm.docxBáo Cáo Thực Tập Thủ Tục Giải Quyết Ly Hôn Tại Tòa Án, 9 Điểm.docx
Báo Cáo Thực Tập Thủ Tục Giải Quyết Ly Hôn Tại Tòa Án, 9 Điểm.docx
 
Luận văn: Quyền và nghĩa vụ của cha, mẹ sau ly hôn, HAY
Luận văn: Quyền và nghĩa vụ của cha, mẹ sau ly hôn, HAY Luận văn: Quyền và nghĩa vụ của cha, mẹ sau ly hôn, HAY
Luận văn: Quyền và nghĩa vụ của cha, mẹ sau ly hôn, HAY
 
Luận văn: Giải quyết tranh chấp về phân chia di sản thừa kế tại Tòa án nhân d...
Luận văn: Giải quyết tranh chấp về phân chia di sản thừa kế tại Tòa án nhân d...Luận văn: Giải quyết tranh chấp về phân chia di sản thừa kế tại Tòa án nhân d...
Luận văn: Giải quyết tranh chấp về phân chia di sản thừa kế tại Tòa án nhân d...
 
Luận văn: Pháp luật về hộ tịch ở huyện Mê Linh, Hà Nội, HOT
Luận văn: Pháp luật về hộ tịch ở huyện Mê Linh, Hà Nội, HOTLuận văn: Pháp luật về hộ tịch ở huyện Mê Linh, Hà Nội, HOT
Luận văn: Pháp luật về hộ tịch ở huyện Mê Linh, Hà Nội, HOT
 
Luận văn: Chế độ tài sản vợ chồng theo luật hôn nhân, HOT
Luận văn: Chế độ tài sản vợ chồng theo luật hôn nhân, HOTLuận văn: Chế độ tài sản vợ chồng theo luật hôn nhân, HOT
Luận văn: Chế độ tài sản vợ chồng theo luật hôn nhân, HOT
 
Luận văn: Áp dụng pháp luật hộ tịch ở cơ sở tại Hà Nội, HAY
Luận văn: Áp dụng pháp luật hộ tịch ở cơ sở tại Hà Nội, HAYLuận văn: Áp dụng pháp luật hộ tịch ở cơ sở tại Hà Nội, HAY
Luận văn: Áp dụng pháp luật hộ tịch ở cơ sở tại Hà Nội, HAY
 
Luận văn: Cấp dưỡng sau ly hôn theo pháp luật Việt Nam, HAY
Luận văn: Cấp dưỡng sau ly hôn theo pháp luật Việt Nam, HAYLuận văn: Cấp dưỡng sau ly hôn theo pháp luật Việt Nam, HAY
Luận văn: Cấp dưỡng sau ly hôn theo pháp luật Việt Nam, HAY
 
Luận văn: Quản lý hộ tịch - qua thực tiễn Hải Phòng, HAY
Luận văn: Quản lý hộ tịch - qua thực tiễn Hải Phòng, HAYLuận văn: Quản lý hộ tịch - qua thực tiễn Hải Phòng, HAY
Luận văn: Quản lý hộ tịch - qua thực tiễn Hải Phòng, HAY
 
Luận văn: Chia tài sản chung của vợ chồng để kinh doanh, HAY
Luận văn: Chia tài sản chung của vợ chồng để kinh doanh, HAYLuận văn: Chia tài sản chung của vợ chồng để kinh doanh, HAY
Luận văn: Chia tài sản chung của vợ chồng để kinh doanh, HAY
 
Báo Cáo Thực Tập Pháp Luật Về Căn Cứ Ly Hôn Tại Tòa Án.docx
Báo Cáo Thực Tập Pháp Luật Về Căn Cứ Ly Hôn Tại Tòa Án.docxBáo Cáo Thực Tập Pháp Luật Về Căn Cứ Ly Hôn Tại Tòa Án.docx
Báo Cáo Thực Tập Pháp Luật Về Căn Cứ Ly Hôn Tại Tòa Án.docx
 
Luận văn: Chia tài sản chung vợ chồng theo pháp luật Việt Nam - thực tiễn áp ...
Luận văn: Chia tài sản chung vợ chồng theo pháp luật Việt Nam - thực tiễn áp ...Luận văn: Chia tài sản chung vợ chồng theo pháp luật Việt Nam - thực tiễn áp ...
Luận văn: Chia tài sản chung vợ chồng theo pháp luật Việt Nam - thực tiễn áp ...
 
Luận văn: Quản lý nhà nước về hộ tịch ở Quận 10 TPHCM, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước về hộ tịch ở Quận 10 TPHCM, HOTLuận văn: Quản lý nhà nước về hộ tịch ở Quận 10 TPHCM, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước về hộ tịch ở Quận 10 TPHCM, HOT
 
Luận văn: Hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất theo pháp luật
Luận văn: Hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất theo pháp luậtLuận văn: Hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất theo pháp luật
Luận văn: Hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất theo pháp luật
 
Luận văn thạc sĩ: Pháp luật về Thi hành án dân sự, HOT
Luận văn thạc sĩ:  Pháp luật về Thi hành án dân sự, HOTLuận văn thạc sĩ:  Pháp luật về Thi hành án dân sự, HOT
Luận văn thạc sĩ: Pháp luật về Thi hành án dân sự, HOT
 

Similar to Luận Văn Thạc Sĩ Xét Xử Sơ Thẩm Các Vụ Án Ly Hôn

Xét xử sơ thẩm các vụ án ly hôn qua thực tiễn tỉnh Thừa Thiên Huế
Xét xử sơ thẩm các vụ án ly hôn qua thực tiễn tỉnh Thừa Thiên HuếXét xử sơ thẩm các vụ án ly hôn qua thực tiễn tỉnh Thừa Thiên Huế
Xét xử sơ thẩm các vụ án ly hôn qua thực tiễn tỉnh Thừa Thiên Huếluanvantrust
 
Xét xử sơ thẩm các vụ án ly hôn qua thực tiễn tỉnh Thừa Thiên Huế
Xét xử sơ thẩm các vụ án ly hôn qua thực tiễn tỉnh Thừa Thiên Huế Xét xử sơ thẩm các vụ án ly hôn qua thực tiễn tỉnh Thừa Thiên Huế
Xét xử sơ thẩm các vụ án ly hôn qua thực tiễn tỉnh Thừa Thiên Huế anh hieu
 
Giải quyết ly hôn có yếu tố nước ngoài qua thực tiễn xét xử tại Toà án nhân d...
Giải quyết ly hôn có yếu tố nước ngoài qua thực tiễn xét xử tại Toà án nhân d...Giải quyết ly hôn có yếu tố nước ngoài qua thực tiễn xét xử tại Toà án nhân d...
Giải quyết ly hôn có yếu tố nước ngoài qua thực tiễn xét xử tại Toà án nhân d...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Giải quyết ly hôn có yếu tố nước ngoài qua thực tiễn xét xử tại Toà án nhân d...
Giải quyết ly hôn có yếu tố nước ngoài qua thực tiễn xét xử tại Toà án nhân d...Giải quyết ly hôn có yếu tố nước ngoài qua thực tiễn xét xử tại Toà án nhân d...
Giải quyết ly hôn có yếu tố nước ngoài qua thực tiễn xét xử tại Toà án nhân d...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Luận văn: Giải quyết tranh chấp về chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn
Luận văn: Giải quyết tranh chấp về chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hônLuận văn: Giải quyết tranh chấp về chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn
Luận văn: Giải quyết tranh chấp về chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hônViết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 

Similar to Luận Văn Thạc Sĩ Xét Xử Sơ Thẩm Các Vụ Án Ly Hôn (20)

Luận Văn Thạc Sĩ Xét Xử Sơ Thẩm Vụ Án
Luận Văn Thạc Sĩ Xét Xử Sơ Thẩm Vụ ÁnLuận Văn Thạc Sĩ Xét Xử Sơ Thẩm Vụ Án
Luận Văn Thạc Sĩ Xét Xử Sơ Thẩm Vụ Án
 
Luận Văn Thạc Sĩ Xét Xử Sơ Thẩm Các Vụ Án Ly Hôn
Luận Văn Thạc Sĩ Xét Xử Sơ Thẩm Các Vụ Án Ly HônLuận Văn Thạc Sĩ Xét Xử Sơ Thẩm Các Vụ Án Ly Hôn
Luận Văn Thạc Sĩ Xét Xử Sơ Thẩm Các Vụ Án Ly Hôn
 
Xét xử sơ thẩm các vụ án ly hôn qua thực tiễn tỉnh Thừa Thiên Huế
Xét xử sơ thẩm các vụ án ly hôn qua thực tiễn tỉnh Thừa Thiên HuếXét xử sơ thẩm các vụ án ly hôn qua thực tiễn tỉnh Thừa Thiên Huế
Xét xử sơ thẩm các vụ án ly hôn qua thực tiễn tỉnh Thừa Thiên Huế
 
Xét xử sơ thẩm các vụ án ly hôn qua thực tiễn tỉnh Thừa Thiên Huế
Xét xử sơ thẩm các vụ án ly hôn qua thực tiễn tỉnh Thừa Thiên Huế Xét xử sơ thẩm các vụ án ly hôn qua thực tiễn tỉnh Thừa Thiên Huế
Xét xử sơ thẩm các vụ án ly hôn qua thực tiễn tỉnh Thừa Thiên Huế
 
GIẢI QUYẾT CÁC TRANH CHẤP VỀ HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH CỦA TAND (QUA THỰC TIỄN TẠI...
GIẢI QUYẾT CÁC TRANH CHẤP VỀ HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH CỦA TAND (QUA THỰC TIỄN TẠI...GIẢI QUYẾT CÁC TRANH CHẤP VỀ HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH CỦA TAND (QUA THỰC TIỄN TẠI...
GIẢI QUYẾT CÁC TRANH CHẤP VỀ HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH CỦA TAND (QUA THỰC TIỄN TẠI...
 
Đề tài: Quyền công dân trong xét xử vụ án hôn nhân và gia đình
Đề tài: Quyền công dân trong xét xử vụ án hôn nhân và gia đìnhĐề tài: Quyền công dân trong xét xử vụ án hôn nhân và gia đình
Đề tài: Quyền công dân trong xét xử vụ án hôn nhân và gia đình
 
Giải Quyết Các Tranh Chấp Về Hôn Nhân Và Gia Đình Của Tand (Qua Thực Tiễn Tại...
Giải Quyết Các Tranh Chấp Về Hôn Nhân Và Gia Đình Của Tand (Qua Thực Tiễn Tại...Giải Quyết Các Tranh Chấp Về Hôn Nhân Và Gia Đình Của Tand (Qua Thực Tiễn Tại...
Giải Quyết Các Tranh Chấp Về Hôn Nhân Và Gia Đình Của Tand (Qua Thực Tiễn Tại...
 
Giải quyết ly hôn có yếu tố nước ngoài qua thực tiễn xét xử tại Toà án nhân d...
Giải quyết ly hôn có yếu tố nước ngoài qua thực tiễn xét xử tại Toà án nhân d...Giải quyết ly hôn có yếu tố nước ngoài qua thực tiễn xét xử tại Toà án nhân d...
Giải quyết ly hôn có yếu tố nước ngoài qua thực tiễn xét xử tại Toà án nhân d...
 
Hủy việc kết hôn trái pháp luật theo Luật Hôn nhân và Gia đình
Hủy việc kết hôn trái pháp luật theo Luật Hôn nhân và Gia đình Hủy việc kết hôn trái pháp luật theo Luật Hôn nhân và Gia đình
Hủy việc kết hôn trái pháp luật theo Luật Hôn nhân và Gia đình
 
Đề tài: Hủy việc kết hôn trái pháp luật theo Luật Hôn nhân Gia đình
Đề tài: Hủy việc kết hôn trái pháp luật theo Luật Hôn nhân Gia đìnhĐề tài: Hủy việc kết hôn trái pháp luật theo Luật Hôn nhân Gia đình
Đề tài: Hủy việc kết hôn trái pháp luật theo Luật Hôn nhân Gia đình
 
Giải quyết ly hôn có yếu tố nước ngoài qua thực tiễn xét xử tại Toà án nhân d...
Giải quyết ly hôn có yếu tố nước ngoài qua thực tiễn xét xử tại Toà án nhân d...Giải quyết ly hôn có yếu tố nước ngoài qua thực tiễn xét xử tại Toà án nhân d...
Giải quyết ly hôn có yếu tố nước ngoài qua thực tiễn xét xử tại Toà án nhân d...
 
Hủy Việc Kết Hôn Trái Pháp Luật Theo Luật Hôn Nhân Gia Đình
Hủy Việc Kết Hôn Trái Pháp Luật Theo Luật Hôn Nhân Gia ĐìnhHủy Việc Kết Hôn Trái Pháp Luật Theo Luật Hôn Nhân Gia Đình
Hủy Việc Kết Hôn Trái Pháp Luật Theo Luật Hôn Nhân Gia Đình
 
GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP TÀI SẢN CỦA VỢ CHỒNG KHI LY HÔN TẠI TAND QUA THỰC TIỄN ...
GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP TÀI SẢN CỦA VỢ CHỒNG KHI LY HÔN TẠI TAND QUA THỰC TIỄN ...GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP TÀI SẢN CỦA VỢ CHỒNG KHI LY HÔN TẠI TAND QUA THỰC TIỄN ...
GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP TÀI SẢN CỦA VỢ CHỒNG KHI LY HÔN TẠI TAND QUA THỰC TIỄN ...
 
Luận văn: Giải quyết tranh chấp tài sản của vợ chồng khi ly hôn tại Tòa án nh...
Luận văn: Giải quyết tranh chấp tài sản của vợ chồng khi ly hôn tại Tòa án nh...Luận văn: Giải quyết tranh chấp tài sản của vợ chồng khi ly hôn tại Tòa án nh...
Luận văn: Giải quyết tranh chấp tài sản của vợ chồng khi ly hôn tại Tòa án nh...
 
Luận văn: Sở hữu chung hợp nhất của vợ chồng theo pháp luật, HAY
Luận văn: Sở hữu chung hợp nhất của vợ chồng theo pháp luật, HAYLuận văn: Sở hữu chung hợp nhất của vợ chồng theo pháp luật, HAY
Luận văn: Sở hữu chung hợp nhất của vợ chồng theo pháp luật, HAY
 
Địa vị pháp lý của Thẩm phán trong giải quyết vụ án dân sự, HAY
Địa vị pháp lý của Thẩm phán trong giải quyết vụ án dân sự, HAYĐịa vị pháp lý của Thẩm phán trong giải quyết vụ án dân sự, HAY
Địa vị pháp lý của Thẩm phán trong giải quyết vụ án dân sự, HAY
 
Đề tài: Tính hợp pháp và tính hợp lý của quyết định hành chính, HAY
Đề tài: Tính hợp pháp và tính hợp lý của quyết định hành chính, HAYĐề tài: Tính hợp pháp và tính hợp lý của quyết định hành chính, HAY
Đề tài: Tính hợp pháp và tính hợp lý của quyết định hành chính, HAY
 
Luận văn: Giải quyết tranh chấp về chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn
Luận văn: Giải quyết tranh chấp về chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hônLuận văn: Giải quyết tranh chấp về chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn
Luận văn: Giải quyết tranh chấp về chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn
 
Luận văn: Giải quyết tranh chấp về chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn
Luận văn: Giải quyết tranh chấp về chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hônLuận văn: Giải quyết tranh chấp về chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn
Luận văn: Giải quyết tranh chấp về chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn
 
Xét xử sơ thẩm các vụ án ly hôn qua thực ti n tỉnh Thừa Thiên Huế.doc
Xét xử sơ thẩm các vụ án ly hôn qua thực ti n tỉnh Thừa Thiên Huế.docXét xử sơ thẩm các vụ án ly hôn qua thực ti n tỉnh Thừa Thiên Huế.doc
Xét xử sơ thẩm các vụ án ly hôn qua thực ti n tỉnh Thừa Thiên Huế.doc
 

More from Viết Thuê Luận Văn Luanvanpanda.com

Mẫu Luận Văn Pháp Luật Về Thời Giờ Làm Việc, Thời Giờ Nghỉ Ngơi
Mẫu Luận Văn Pháp Luật Về Thời Giờ Làm Việc, Thời Giờ Nghỉ NgơiMẫu Luận Văn Pháp Luật Về Thời Giờ Làm Việc, Thời Giờ Nghỉ Ngơi
Mẫu Luận Văn Pháp Luật Về Thời Giờ Làm Việc, Thời Giờ Nghỉ NgơiViết Thuê Luận Văn Luanvanpanda.com
 
Luận Văn Trách Nhiệm Xã Hội Của Doanh Nghiệp, Chất Lượng Mối Quan Hệ Thương H...
Luận Văn Trách Nhiệm Xã Hội Của Doanh Nghiệp, Chất Lượng Mối Quan Hệ Thương H...Luận Văn Trách Nhiệm Xã Hội Của Doanh Nghiệp, Chất Lượng Mối Quan Hệ Thương H...
Luận Văn Trách Nhiệm Xã Hội Của Doanh Nghiệp, Chất Lượng Mối Quan Hệ Thương H...Viết Thuê Luận Văn Luanvanpanda.com
 
Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Kinh Doanh Theo Định Hướng Ứng Dụng.
Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Kinh Doanh Theo Định Hướng Ứng Dụng.Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Kinh Doanh Theo Định Hướng Ứng Dụng.
Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Kinh Doanh Theo Định Hướng Ứng Dụng.Viết Thuê Luận Văn Luanvanpanda.com
 
Luận Văn Thạc Sĩ Pháp Luật Về Bảo Vệ Người Tiêu Dùng Ở Việt Nam
Luận Văn Thạc Sĩ Pháp Luật Về Bảo Vệ Người Tiêu Dùng Ở Việt NamLuận Văn Thạc Sĩ Pháp Luật Về Bảo Vệ Người Tiêu Dùng Ở Việt Nam
Luận Văn Thạc Sĩ Pháp Luật Về Bảo Vệ Người Tiêu Dùng Ở Việt NamViết Thuê Luận Văn Luanvanpanda.com
 
Luận Văn Thạc Sĩ Hậu Quả Pháp Lý Của Ly Hôn Theo Luật Hôn Nhân
Luận Văn Thạc Sĩ Hậu Quả Pháp Lý Của Ly Hôn Theo Luật Hôn NhânLuận Văn Thạc Sĩ Hậu Quả Pháp Lý Của Ly Hôn Theo Luật Hôn Nhân
Luận Văn Thạc Sĩ Hậu Quả Pháp Lý Của Ly Hôn Theo Luật Hôn NhânViết Thuê Luận Văn Luanvanpanda.com
 
Luận Văn Tái Cấu Trúc Hệ Thống Ngân Hàng Thương Mại Việt Nam
Luận Văn Tái Cấu Trúc Hệ Thống Ngân Hàng Thương Mại Việt NamLuận Văn Tái Cấu Trúc Hệ Thống Ngân Hàng Thương Mại Việt Nam
Luận Văn Tái Cấu Trúc Hệ Thống Ngân Hàng Thương Mại Việt NamViết Thuê Luận Văn Luanvanpanda.com
 
Luận Văn Tác Động Phong Cách Lãnh Đạo Tích Hợp Đến Động Lực Phụng Sự Công Của...
Luận Văn Tác Động Phong Cách Lãnh Đạo Tích Hợp Đến Động Lực Phụng Sự Công Của...Luận Văn Tác Động Phong Cách Lãnh Đạo Tích Hợp Đến Động Lực Phụng Sự Công Của...
Luận Văn Tác Động Phong Cách Lãnh Đạo Tích Hợp Đến Động Lực Phụng Sự Công Của...Viết Thuê Luận Văn Luanvanpanda.com
 
Luận Văn Tác Động Của Thực Tiễn Quản Trị Nguồn Nhân Lực Đến Hiệu Quả Công Việ...
Luận Văn Tác Động Của Thực Tiễn Quản Trị Nguồn Nhân Lực Đến Hiệu Quả Công Việ...Luận Văn Tác Động Của Thực Tiễn Quản Trị Nguồn Nhân Lực Đến Hiệu Quả Công Việ...
Luận Văn Tác Động Của Thực Tiễn Quản Trị Nguồn Nhân Lực Đến Hiệu Quả Công Việ...Viết Thuê Luận Văn Luanvanpanda.com
 
Luận Văn Tác Động Của Rủi Ro Thanh Khoản Và Rủi Ro Tín Dụng Đến Sự Ổn Định Củ...
Luận Văn Tác Động Của Rủi Ro Thanh Khoản Và Rủi Ro Tín Dụng Đến Sự Ổn Định Củ...Luận Văn Tác Động Của Rủi Ro Thanh Khoản Và Rủi Ro Tín Dụng Đến Sự Ổn Định Củ...
Luận Văn Tác Động Của Rủi Ro Thanh Khoản Và Rủi Ro Tín Dụng Đến Sự Ổn Định Củ...Viết Thuê Luận Văn Luanvanpanda.com
 
Luận Văn Sở Hữu Nước Ngoài Tác Động Lên Thanh Khoản Chứng Khoán Việt Nam
Luận Văn Sở Hữu Nước Ngoài Tác Động Lên Thanh Khoản Chứng Khoán Việt NamLuận Văn Sở Hữu Nước Ngoài Tác Động Lên Thanh Khoản Chứng Khoán Việt Nam
Luận Văn Sở Hữu Nước Ngoài Tác Động Lên Thanh Khoản Chứng Khoán Việt NamViết Thuê Luận Văn Luanvanpanda.com
 
Luận Văn Quy Mô, Quản Trị Doanh Nghiệp Và Mức Độ Rủi Ro Của Các Định Chế Tài ...
Luận Văn Quy Mô, Quản Trị Doanh Nghiệp Và Mức Độ Rủi Ro Của Các Định Chế Tài ...Luận Văn Quy Mô, Quản Trị Doanh Nghiệp Và Mức Độ Rủi Ro Của Các Định Chế Tài ...
Luận Văn Quy Mô, Quản Trị Doanh Nghiệp Và Mức Độ Rủi Ro Của Các Định Chế Tài ...Viết Thuê Luận Văn Luanvanpanda.com
 
Luận Văn Quản Lý Rủi Ro Hóa Đơn Tại Cục Thuế Tỉnh Đồng Tháp
Luận Văn Quản Lý Rủi Ro Hóa Đơn Tại Cục Thuế Tỉnh Đồng ThápLuận Văn Quản Lý Rủi Ro Hóa Đơn Tại Cục Thuế Tỉnh Đồng Tháp
Luận Văn Quản Lý Rủi Ro Hóa Đơn Tại Cục Thuế Tỉnh Đồng ThápViết Thuê Luận Văn Luanvanpanda.com
 
Luận Văn Mối Quan Hệ Giữa Trải Nghiệm Dòng Chảy, Thái Độ Và Ý Định Mua Của Ng...
Luận Văn Mối Quan Hệ Giữa Trải Nghiệm Dòng Chảy, Thái Độ Và Ý Định Mua Của Ng...Luận Văn Mối Quan Hệ Giữa Trải Nghiệm Dòng Chảy, Thái Độ Và Ý Định Mua Của Ng...
Luận Văn Mối Quan Hệ Giữa Trải Nghiệm Dòng Chảy, Thái Độ Và Ý Định Mua Của Ng...Viết Thuê Luận Văn Luanvanpanda.com
 
Luận Văn Hoàn Thiện”Hệ Thống Thông Tin Kế Toán Tại Công Ty Cổ Phần Nhựa Vân Đồn
Luận Văn Hoàn Thiện”Hệ Thống Thông Tin Kế Toán Tại Công Ty Cổ Phần Nhựa Vân ĐồnLuận Văn Hoàn Thiện”Hệ Thống Thông Tin Kế Toán Tại Công Ty Cổ Phần Nhựa Vân Đồn
Luận Văn Hoàn Thiện”Hệ Thống Thông Tin Kế Toán Tại Công Ty Cổ Phần Nhựa Vân ĐồnViết Thuê Luận Văn Luanvanpanda.com
 
Luận Văn Tác Động Phong Cách Lãnh Đạo Tích Hợp Đến Động Lực Phụng Sự Công Của...
Luận Văn Tác Động Phong Cách Lãnh Đạo Tích Hợp Đến Động Lực Phụng Sự Công Của...Luận Văn Tác Động Phong Cách Lãnh Đạo Tích Hợp Đến Động Lực Phụng Sự Công Của...
Luận Văn Tác Động Phong Cách Lãnh Đạo Tích Hợp Đến Động Lực Phụng Sự Công Của...Viết Thuê Luận Văn Luanvanpanda.com
 
Luận Văn Tác Động Của Thực Tiễn Quản Trị Nguồn Nhân Lực Đến Hiệu Quả Công Việ...
Luận Văn Tác Động Của Thực Tiễn Quản Trị Nguồn Nhân Lực Đến Hiệu Quả Công Việ...Luận Văn Tác Động Của Thực Tiễn Quản Trị Nguồn Nhân Lực Đến Hiệu Quả Công Việ...
Luận Văn Tác Động Của Thực Tiễn Quản Trị Nguồn Nhân Lực Đến Hiệu Quả Công Việ...Viết Thuê Luận Văn Luanvanpanda.com
 
Luận Văn Tác Động Của Rủi Ro Thanh Khoản Và Rủi Ro Tín Dụng Đến Sự Ổn Định Củ...
Luận Văn Tác Động Của Rủi Ro Thanh Khoản Và Rủi Ro Tín Dụng Đến Sự Ổn Định Củ...Luận Văn Tác Động Của Rủi Ro Thanh Khoản Và Rủi Ro Tín Dụng Đến Sự Ổn Định Củ...
Luận Văn Tác Động Của Rủi Ro Thanh Khoản Và Rủi Ro Tín Dụng Đến Sự Ổn Định Củ...Viết Thuê Luận Văn Luanvanpanda.com
 

More from Viết Thuê Luận Văn Luanvanpanda.com (20)

Mẫu Luận Văn Pháp Luật Về Thời Giờ Làm Việc, Thời Giờ Nghỉ Ngơi
Mẫu Luận Văn Pháp Luật Về Thời Giờ Làm Việc, Thời Giờ Nghỉ NgơiMẫu Luận Văn Pháp Luật Về Thời Giờ Làm Việc, Thời Giờ Nghỉ Ngơi
Mẫu Luận Văn Pháp Luật Về Thời Giờ Làm Việc, Thời Giờ Nghỉ Ngơi
 
Luận Văn Trách Nhiệm Xã Hội Của Doanh Nghiệp, Chất Lượng Mối Quan Hệ Thương H...
Luận Văn Trách Nhiệm Xã Hội Của Doanh Nghiệp, Chất Lượng Mối Quan Hệ Thương H...Luận Văn Trách Nhiệm Xã Hội Của Doanh Nghiệp, Chất Lượng Mối Quan Hệ Thương H...
Luận Văn Trách Nhiệm Xã Hội Của Doanh Nghiệp, Chất Lượng Mối Quan Hệ Thương H...
 
Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Kinh Doanh Theo Định Hướng Ứng Dụng.
Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Kinh Doanh Theo Định Hướng Ứng Dụng.Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Kinh Doanh Theo Định Hướng Ứng Dụng.
Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Kinh Doanh Theo Định Hướng Ứng Dụng.
 
Luận Văn Thạc Sĩ Pháp Luật Về Bảo Vệ Người Tiêu Dùng Ở Việt Nam
Luận Văn Thạc Sĩ Pháp Luật Về Bảo Vệ Người Tiêu Dùng Ở Việt NamLuận Văn Thạc Sĩ Pháp Luật Về Bảo Vệ Người Tiêu Dùng Ở Việt Nam
Luận Văn Thạc Sĩ Pháp Luật Về Bảo Vệ Người Tiêu Dùng Ở Việt Nam
 
Luận Văn Thạc Sĩ Hậu Quả Pháp Lý Của Ly Hôn Theo Luật Hôn Nhân
Luận Văn Thạc Sĩ Hậu Quả Pháp Lý Của Ly Hôn Theo Luật Hôn NhânLuận Văn Thạc Sĩ Hậu Quả Pháp Lý Của Ly Hôn Theo Luật Hôn Nhân
Luận Văn Thạc Sĩ Hậu Quả Pháp Lý Của Ly Hôn Theo Luật Hôn Nhân
 
Luận Văn Tái Cấu Trúc Hệ Thống Ngân Hàng Thương Mại Việt Nam
Luận Văn Tái Cấu Trúc Hệ Thống Ngân Hàng Thương Mại Việt NamLuận Văn Tái Cấu Trúc Hệ Thống Ngân Hàng Thương Mại Việt Nam
Luận Văn Tái Cấu Trúc Hệ Thống Ngân Hàng Thương Mại Việt Nam
 
Luận Văn Tác Động Phong Cách Lãnh Đạo Tích Hợp Đến Động Lực Phụng Sự Công Của...
Luận Văn Tác Động Phong Cách Lãnh Đạo Tích Hợp Đến Động Lực Phụng Sự Công Của...Luận Văn Tác Động Phong Cách Lãnh Đạo Tích Hợp Đến Động Lực Phụng Sự Công Của...
Luận Văn Tác Động Phong Cách Lãnh Đạo Tích Hợp Đến Động Lực Phụng Sự Công Của...
 
Luận Văn Tác Động Của Thực Tiễn Quản Trị Nguồn Nhân Lực Đến Hiệu Quả Công Việ...
Luận Văn Tác Động Của Thực Tiễn Quản Trị Nguồn Nhân Lực Đến Hiệu Quả Công Việ...Luận Văn Tác Động Của Thực Tiễn Quản Trị Nguồn Nhân Lực Đến Hiệu Quả Công Việ...
Luận Văn Tác Động Của Thực Tiễn Quản Trị Nguồn Nhân Lực Đến Hiệu Quả Công Việ...
 
Luận Văn Tác Động Của Rủi Ro Thanh Khoản Và Rủi Ro Tín Dụng Đến Sự Ổn Định Củ...
Luận Văn Tác Động Của Rủi Ro Thanh Khoản Và Rủi Ro Tín Dụng Đến Sự Ổn Định Củ...Luận Văn Tác Động Của Rủi Ro Thanh Khoản Và Rủi Ro Tín Dụng Đến Sự Ổn Định Củ...
Luận Văn Tác Động Của Rủi Ro Thanh Khoản Và Rủi Ro Tín Dụng Đến Sự Ổn Định Củ...
 
Luận Văn Tác Động Của Quy Mô Chính Phủ Đến Tham Nhũng
Luận Văn Tác Động Của Quy Mô Chính Phủ Đến Tham  NhũngLuận Văn Tác Động Của Quy Mô Chính Phủ Đến Tham  Nhũng
Luận Văn Tác Động Của Quy Mô Chính Phủ Đến Tham Nhũng
 
Luận Văn Sở Hữu Nước Ngoài Tác Động Lên Thanh Khoản Chứng Khoán Việt Nam
Luận Văn Sở Hữu Nước Ngoài Tác Động Lên Thanh Khoản Chứng Khoán Việt NamLuận Văn Sở Hữu Nước Ngoài Tác Động Lên Thanh Khoản Chứng Khoán Việt Nam
Luận Văn Sở Hữu Nước Ngoài Tác Động Lên Thanh Khoản Chứng Khoán Việt Nam
 
Luận Văn Quy Mô, Quản Trị Doanh Nghiệp Và Mức Độ Rủi Ro Của Các Định Chế Tài ...
Luận Văn Quy Mô, Quản Trị Doanh Nghiệp Và Mức Độ Rủi Ro Của Các Định Chế Tài ...Luận Văn Quy Mô, Quản Trị Doanh Nghiệp Và Mức Độ Rủi Ro Của Các Định Chế Tài ...
Luận Văn Quy Mô, Quản Trị Doanh Nghiệp Và Mức Độ Rủi Ro Của Các Định Chế Tài ...
 
Luận Văn Quản Lý Rủi Ro Hóa Đơn Tại Cục Thuế Tỉnh Đồng Tháp
Luận Văn Quản Lý Rủi Ro Hóa Đơn Tại Cục Thuế Tỉnh Đồng ThápLuận Văn Quản Lý Rủi Ro Hóa Đơn Tại Cục Thuế Tỉnh Đồng Tháp
Luận Văn Quản Lý Rủi Ro Hóa Đơn Tại Cục Thuế Tỉnh Đồng Tháp
 
Luận Văn Pháp Luật Về Hỗ Trợ Khi Nhà Nước Thu Hồi Đất
Luận Văn Pháp Luật Về Hỗ Trợ Khi Nhà Nước Thu Hồi ĐấtLuận Văn Pháp Luật Về Hỗ Trợ Khi Nhà Nước Thu Hồi Đất
Luận Văn Pháp Luật Về Hỗ Trợ Khi Nhà Nước Thu Hồi Đất
 
Luận Văn Mối Quan Hệ Giữa Trải Nghiệm Dòng Chảy, Thái Độ Và Ý Định Mua Của Ng...
Luận Văn Mối Quan Hệ Giữa Trải Nghiệm Dòng Chảy, Thái Độ Và Ý Định Mua Của Ng...Luận Văn Mối Quan Hệ Giữa Trải Nghiệm Dòng Chảy, Thái Độ Và Ý Định Mua Của Ng...
Luận Văn Mối Quan Hệ Giữa Trải Nghiệm Dòng Chảy, Thái Độ Và Ý Định Mua Của Ng...
 
Luận Văn Hoàn Thiện”Hệ Thống Thông Tin Kế Toán Tại Công Ty Cổ Phần Nhựa Vân Đồn
Luận Văn Hoàn Thiện”Hệ Thống Thông Tin Kế Toán Tại Công Ty Cổ Phần Nhựa Vân ĐồnLuận Văn Hoàn Thiện”Hệ Thống Thông Tin Kế Toán Tại Công Ty Cổ Phần Nhựa Vân Đồn
Luận Văn Hoàn Thiện”Hệ Thống Thông Tin Kế Toán Tại Công Ty Cổ Phần Nhựa Vân Đồn
 
Khóa Luận Nguồn Nhân Lực Tại Công Ty Giầy Da Thượng Đình
Khóa Luận Nguồn Nhân Lực Tại Công Ty Giầy Da Thượng ĐìnhKhóa Luận Nguồn Nhân Lực Tại Công Ty Giầy Da Thượng Đình
Khóa Luận Nguồn Nhân Lực Tại Công Ty Giầy Da Thượng Đình
 
Luận Văn Tác Động Phong Cách Lãnh Đạo Tích Hợp Đến Động Lực Phụng Sự Công Của...
Luận Văn Tác Động Phong Cách Lãnh Đạo Tích Hợp Đến Động Lực Phụng Sự Công Của...Luận Văn Tác Động Phong Cách Lãnh Đạo Tích Hợp Đến Động Lực Phụng Sự Công Của...
Luận Văn Tác Động Phong Cách Lãnh Đạo Tích Hợp Đến Động Lực Phụng Sự Công Của...
 
Luận Văn Tác Động Của Thực Tiễn Quản Trị Nguồn Nhân Lực Đến Hiệu Quả Công Việ...
Luận Văn Tác Động Của Thực Tiễn Quản Trị Nguồn Nhân Lực Đến Hiệu Quả Công Việ...Luận Văn Tác Động Của Thực Tiễn Quản Trị Nguồn Nhân Lực Đến Hiệu Quả Công Việ...
Luận Văn Tác Động Của Thực Tiễn Quản Trị Nguồn Nhân Lực Đến Hiệu Quả Công Việ...
 
Luận Văn Tác Động Của Rủi Ro Thanh Khoản Và Rủi Ro Tín Dụng Đến Sự Ổn Định Củ...
Luận Văn Tác Động Của Rủi Ro Thanh Khoản Và Rủi Ro Tín Dụng Đến Sự Ổn Định Củ...Luận Văn Tác Động Của Rủi Ro Thanh Khoản Và Rủi Ro Tín Dụng Đến Sự Ổn Định Củ...
Luận Văn Tác Động Của Rủi Ro Thanh Khoản Và Rủi Ro Tín Dụng Đến Sự Ổn Định Củ...
 

Recently uploaded

NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNguyễn Đăng Quang
 
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...Nguyen Thanh Tu Collection
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdfSơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdftohoanggiabao81
 
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxChàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxendkay31
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...Nguyen Thanh Tu Collection
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...ThunTrn734461
 
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...Nguyen Thanh Tu Collection
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhvanhathvc
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxTrích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxnhungdt08102004
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfhoangtuansinh1
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líDr K-OGN
 
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoabài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa2353020138
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...hoangtuansinh1
 

Recently uploaded (19)

NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
 
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdfSơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
 
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxChàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
 
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
 
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxTrích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
 
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoabài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
 

Luận Văn Thạc Sĩ Xét Xử Sơ Thẩm Các Vụ Án Ly Hôn

  • 1. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT KHAMPHAT VONG VICHIT XÉT XỬ SƠ THẨM CÁC VỤ ÁN LY HÔN QUA THỰC TIỄN TỈNH THỪA THIÊN HUẾ Chuyên ngành: Luật dân sự Mã số: 60 38 30 Tham Khảo Thêm Tài Liệu Tại Luanvanpanda.com Dịch Vụ Hỗ Trợ Viết Thuê Tiểu Luận, Báo Cáo, Khoá Luận, Luận Văn Zalo/Telegram Hỗ Trợ : 0932.091.562 LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC Cán bộ hướng dẫn khoa học: TS Đoàn Đức Lƣơng HÀ NỘI - 2022
  • 2. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các kết quả nêu trong Luận văn chưa được công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong Luận văn đảm bảo tính chính xác, tin cậy và trung thực. Tôi đã hoàn thành tất cả các môn học và đã thanh toán tất cả các nghĩa vụ tài chính theo quy định của Khoa Luật, Đại học Quốc gia Hà Nội. Vậy tôi viết Lời cam đoan này đề nghị Khoa Luật xem xét để tôi có thể bảo vệ Luận văn. Tôi xin chân thành cảm ơn! Người cam đoan Khamphat Vong Vichit
  • 3. MỤC LỤC Trang bìa phụ Lời cam đoan Mục lục Danh mục các ký hiệu, các chữ viết tắt MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1 1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 1 2. Tình hình nghiên cứu đề tài........................................................................... 3 3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu.................................................................... 4 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu................................................................. 5 5. Cơ sở phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu ................................. 5 6. Những đóng góp mới của luận văn............................................................... 6 7. Kết cấu của luận văn ..................................................................................... 6 Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ XÉT XỬ SƠ THẨM CÁC VỤ ÁN LY HÔN CỦA TÒA ÁN NHÂN DÂN ................................................ 7 1.1. Khái niệm, đặc điểm xét xử sơ thẩm các vụ án ly hôn ........................... 7 1.1.1. Khái niệm xét xử sơ thẩm án ly hôn của Tòa án nhân dân..................... 7 1.2. Các giai đoạn của xét xử sơ thẩm án ly hôn ......................................... 13 1.2.1. Giai đoạn khởi kiện và thụ lý vụ án ly hôn........................................... 13 1.2.2. Giai đoạn chuẩn bị xét xử sơ thẩm vụ án ly hôn .................................. 19 1.2.3. Phiên tòa sơ thẩm vụ án ly hôn............................................................. 28 1.3. Pháp luật của nước Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào về xét xử sơ thẩm vụ án ly hôn.................................................................................. 33 Kết luân Chương 1 .......................................................................................... 37 Chương 2: THỰC TRẠNG XÉT XỬ SƠ THẨM CÁC VỤ ÁN LY HÔN QUA THƢC TIỄN TỈNH THỪA THIÊN HUẾ..................... 39 2.1. Thực trạng xét xử các vụ án ly hôn....................................................... 39
  • 4. 2.1.1. Khái quát tổ chức hoạt động của Tòa án nhân dân ở tỉnh Thừa Thiên Huế ............................................................................................. 39 2.1.2. Tình hình và những kết quả của xét xử các vụ án ly hôn của Tòa án nhân dân các cấp tại Thừa Thiên Huế từ năm 2007 đếnnăm 2011..........41 2.1.3. Các yếu tố tác động đến việc xét xử sơ thẩm vụ án ly hôn................... 50 2.2. Thực trạng và nguyên nhân xét xử sơ thẩm các vụ án ly hôn qua thưc tiên tỉnh Thừa Thiên Huế từ năm 2007 đến năm 2011................. 53 2.2.1. Thực trạng giai đoạn khởi kiện và thụ lý các vụ án ly hôn................... 53 2.2.2. Thực trạng giai đoạn chuẩn bị xét xử sơ thẩm các vụ án ly hôn .......... 60 2.2.3. Thực trạng phiên toà sơ thẩm vụ án ly hôn........................................... 68 2.2.4. Những nguyên nhân của hạn chế củ xét xử sơ thẩm vụ án ly hôn qua thực tiễn tỉnh Thừa Thiên Huế....................................................... 75 2.3. Đánh giá pháp luật và thực tiễn của Việt Nam (trên cơ sở đối chiếu với pháp luật của Lào) và xét xử sơ thẩm vụ án ly hôn .............. 77 Kết luân Chương 2 .......................................................................................... 78 Chương 3: NHỮNG GIẢI PHÁP BẢO ĐẢM HIỆU QUẢ TRONG XÉT XỬ SƠ THẨM CÁC VỤ ÁN LY HÔN QUA THƢC ̣ TIỄN TỈNH THỪA THIÊN HUẾ HIỆN NAY................................ 79 3.1. Đảm bảo hiệu quả trong xét xử sơ thẩm các vụ án ly hôn là yêu cầu cấp bách hiện nay ........................................................................... 79 3.1.1. Xuất phát từ yêu cầu của cải cách tư pháp ở Viêṭ Namhiện nay......... 79 3.1.2. Xuất phát từ đòi hỏi khắc phục những hạn chế bất cập xét xử sơ thẩm các vụ án ly hôn qua thưc tiên tỉnh Thừa Thiên Huế .................. 81 3.1.3. Xuất phát từ hội nhập quốc tế............................................................... 82 3.1.4. Xuất phát từ đặc thù của các vụ án ly hôn............................................ 82 3.2. Những giải pháp bảo đảm hiệu quả xét xử sơ thẩm các vụ án ly hôn qua thưc tiên tỉnh Thừa Thiên Huế hiện nay ................................. 83
  • 5. 3.2.1. Giải pháp chung.................................................................................... 83 3.2.2. Những giải pháp cụ thể......................................................................... 90 Kết luân Chương 3 .......................................................................................... 95 KẾT LUẬN.................................................................................................... 96 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 97
  • 6. DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT BLDS: Bộ luật dân sự BLTTDS: Bộ luật Tố tụng dân sự CHND: Cộng hòa nhân dân HĐXX: Hội đồng xét xử HTND: Hội thẩm nhân dân HN&GĐ: Hôn nhân và Gia đình TAND: Tòa án nhân dân TANDTC: Tòa án nhân dân tối cao UBND: Ủy ban nhân dân VKSND: Viện Kiểm sát nhân dân VKSNDTC: Viện Kiểm sát nhân dân tối cao XHCN: Xã hội chủ nghĩa
  • 7. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Việt Nam đang trong thời kỳ có những chuyển biến quan trọng trong xu thế hội nhập nền kinh tế thế giới và khu vực. Một trong những nhiệm vụ quan trọng mà Đảng Việt Nam đề ra là hoàn thiện hệ thống pháp luật, tăng tính cụ thể và khả năng ứng dụng vào thực tiễn cuộc sống trong việc ban hành các văn bản quy phạm pháp luật. Xây dựng và hoàn thiện hệ thống kiểm tra, giám sát hoạt động của các cơ quan Nhà nước góp phần vào sự phát triển bền vững của đất nước trong thời kì đổi mới. Hoàn thiện hệ thống pháp luật vừa có tính khẩn trương để đáp ứng nhu cầu phát triển của đất nước nhưng vẫn đảm bảo tính thống nhất, tính khả thi của hệ thống pháp luật. Ngày nay, các quan hệ xã hội trong lĩnh vực dân sự, HN&GĐ diễn ra hết sức phức tạp. Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IX đã đề ra phương hướng xây dựng được một nền pháp chế công bằng, dân chủ, nghiêm minh, phục vụ nhân dân. Đặc biệt nghị quyết 08/NQ-TW ngày 02/01/2002 của Bộ Chính trị “Về một số nhiệm vụ trọng tâm công tác tư pháp trong thời gian tới” đã đề cập một cách toàn diện về nhiệm vụ cải cách tư pháp, đề ra những định hướng, quan điểm chỉ đạo và biện pháp cụ thể đối với công tác tư pháp, thể hiện sự quyết tâm của Đảng, Nhà nước Việt Nam đối với nhiệm vụ cải cách tư pháp. Nghị quyết số 49/NQ-TW ngày 02/6/2005 của Bộ Chính trị “Về chiến lược cải cách tư pháp đến năm 2020” với tư cách là một văn kiện chính trị quan trọng đặt cơ sở cho hoạt động tổng kết thực tiễn, nghiên cứu lý luận và soạn thảo, xây dựng các văn bản pháp luật đối với tổ chức quyền tư pháp ở Nhà nước Việt Nam. Cùng với đó, chế định pháp luật dân sự và pháp luật tố tụng dân sự ngày càng được hoàn thiện trên cơ sở kế thừa và phát triển
  • 8. 2 là một tất yếu khách quan đáp ứng yêu cầu mà thực tiễn đặt ra. Ly hôn là một vấn đề xã hội được quan tâm ở hầu hết các quốc gia trên thế giới, bởi lẽ hậu quả của ly hôn không chỉ ảnh hưởng đến đời sống của các bên nam nữ mà còn ảnh hưởng đến các thành viên trong gia đình và xã hội. Trong bất kỳ xã hội nào, ly hôn cũng được quan tâm ở những mức độ khác nhau, bởi vì quan hệ hôn nhân và gia đình là quan hệ chủ đạo trong xã hội, mà ly hôn là điều khó tránh khỏi khi quan hệ hôn nhân đã thực sự tan vỡ. Pháp luật các quốc gia đều quy định chấm dứt hôn nhân bằng ly hôn do Toà án tiến hành theo những thủ tục tố tụng chặt chẽ. Trong những năm qua Quốc hội đã thông qua nhiều bộ luật và luật, đây là một bước phát triển mới đánh dấu sự pháp điển hoá các văn bản đơn hành và trên cơ sở đúc rút những kinh nghiệm trong thực tiễn xét xử. Các văn bản luật đã quy định khá chi tiết, cụ thể và thống nhất về nội dung cũng như thủ tục tố tụng để xét xử các vụ án ly hôn. Trên cơ sở đó, hoạt động xét xử các vụ án ly hôn ở Việt Nam nói chung và ở Thừa Thiên Huế nói riêng đã đạt được nhiều thành tựu. Những kết quả trong hoạt động xét xử ly hôn của Tòa án nhân dân đã góp phần bảo đảm quyền tự do, dân chủ, quyền sở hữu về tài sản, quyền nuôi con, giữ vững trật tự, an toàn xã hội. Việc áp dụng các quy định của pháp luật để xét xử các vụ án ly hôn trong thời gian qua đã đạt được những kết quả nhất định, song cũng phải thừa nhận rằng nhiều quy định của pháp luật tuy mới được ban hành nhưng cũng đã bộc lộ nhiều bất cập. Do nhiều nguyên nhân khác nhau nên đã dẫn đến thực trạng xét xử các vụ án nói chung, các vụ án ly hôn nói riêng những năm qua chưa đáp ứng được yêu cầu của quá trình cải cách tư pháp. Qua thực tiễn xét xử ở Thừa Thiên Huế cho thấy chất lượng giải quyết chưa cao, các sai sót còn nhiều đã dẫn đến các bản án, quyết định của Toà án phải bị hủy hoặc bị sửa, trong đó xác định căn cứ ly
  • 9. 3 hôn chưa chính xác, bỏ sót người tham gia tố tụng, các phán quyết không đúng với hồ sơ vụ án đã phản ảnh, xác định tài sản chung và chia tài sản chung khi ly hôn chưa đúng pháp luật,...Việc giải quyết còn kéo dài, đội ngũ Thẩm phán còn hạn chế về chuyên môn và thiếu kinh nghiệm xét xử đã làm giảm lòng tin của các đương sự, cũng như các chủ thể khác vào các phán quyết của Toà án. Chính từ những nguyên nhân và thực trạng nêu trên, trong những năm qua TANDTC đã ban hành nhiều văn bản hướng dẫn hoặc tổng kết kinh nghiệm về công tác xét xử nhằm áp dụng thống nhất pháp luật trong xét xử các vụ án ly hôn. Tuy nhiên, những việc làm trên chưa mang lại hiệu quả cao do thiếu tính toàn diện và không triệt để. Việc nghiên cứu tìm những giải pháp để áp dụng thống nhất các bộ luật và tiếp tục hoàn thiện các quy định của pháp luật liên quan để nâng cao hiệu quả xét xử sơ thẩm các vụ án ly hôn là rất cần thiết. Do đó chúng tôi đã chọn đề tài: “Xét xử sơ thẩm các vụ án ly hôn qua thực tiễn tỉnh Thừa Thiên Huế” với mong muốn tìm ra được những tiêu chí có cơ sở khoa học riêng là rất có ý nghĩa cả về lý luận và thực tiễn trong giai đoạn hiện nay. 2. Tình hình nghiên cứu đề tài Ở Việt Nam, vấn đề áp dụng pháp luật nói chung và áp dụng pháp luật trong xét xử các vụ án ly hôn đã được giới khoa học pháp lý và đặc biệt là những người làm công tác xét xử của ngành Tòa án quan tâm. Nhiều công trình nghiên cứu vấn đề trên đây nhưng ở nhiều mức độ và khía cạnh khác nhau. Luận văn thạc sĩ Luật học của tác giả Chu Đức Thắng năm 2004; Đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ "Thực tiễn xét xử các vụ án hình sự, dân sự và HN&GĐ ở Thừa Thiên Huế từ năm 2002 đến năm 2006 và những giải pháp nâng cao hiệu quả" của tác giả Đoàn Đức Lương năm 2006; "Áp dụng pháp
  • 10. 4 luật trong giải quyết án HN&GĐ của Tòa án nhân dân tỉnh Thái Nguyên", Luận văn thạc sĩ Luật học của tác giả Hoàng Văn Hạnh năm 2006; "Áp dụng pháp luật trong hoạt động xét xử các vụ án về phân chia di sản thừa kế theo pháp luật của Tòa án nhân dân Tối cao ở Việt Nam hiện nay", Luận văn thạc sĩ Luật học của tác giả Nguyễn Thị Hà năm 2009; và nhiều công trình nghiên cứu có liên quan khác. Các công trình khoa học nói trên đã nghiên cứu, đề cập đến việc áp dụng pháp luật nói chung và áp dụng pháp luật của Tòa án nói riêng trong một số lĩnh vực cụ thể, trong đó có một số vấn đề liên quan đến xét xử sơ thẩm. Tuy nhiên, cho đến nay, chưa có một công trình nào nghiên cứu trực tiếp đến xét xử sơ thẩm các vụ án ly hôn qua thực tiễn tỉnh Thừa Thiên Huế. Mặc dù vậy, các công trình khoa học đã được công bố là tài liệu tham khảo có giá trị để nghiên cứu toàn diện và có hệ thống việc xét xử sơ thẩm các vụ án ly hôn qua thực tiễn tỉnh Thừa Thiên Huế. Vì vậy, trong luận văn này, tác giả mong muốn nghiên cứu một cách có hệ thống cả về cơ sở lý luận và thực tiễn trong việc xét xử sơ thẩm các vụ án ly hôn qua thực tiễn tỉnh Thừa Thiên Huế hiện nay. 3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu - Mục đích nghiên cứu Luận văn tập trung nghiên cứu để làm rõ cơ sở lý luận xét xử sơ thẩm các vụ án ly hôn; đồng thời trên cơ sở phân tích, đánh giá các quy định của pháp luật hiện hành và thực trạng việc xét xử sơ thẩm các vụ án ly hôn qua thưc tiên tỉnh Thừa Thiên Huế thời gian qua. Từ đó, đề xuất các quan điểm và giải pháp nhằm nâng cao chất lượng xét xử sơ thẩm các vụ án ly hôn qua thưc tiên tỉnh Thừa Thiên Huế hiện nay. - Nhiệm vụ nghiên cứu
  • 11. 5 Để đạt được mục đích trên luận văn đặt ra các nhiệm vụ sau: Nghiên cứu làm rõ cơ sở lý luận xét xử sơ thẩm các vụ án ly hôn của TAND, có so sanh đối chiếu với pháp luật Lào Phân tích thực trạng xét xử sơ thẩm các vụ án ly hôn qua thưc tiên tỉnh Thừa Thiên Huế trong thời gian qua, đồng thời làm rõ các nguyên nhân tồn tại. Đề xuất những phương hướng, giải pháp đảm việc xét xử sơ thẩm các vụ án ly hôn qua thưc tiên tỉnh Thừa Thiên Huế. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu Nghiên cứu việc xét xử sơ thẩm các vụ án ly hôn của Tòa án nhân dân cấp huyện và Tòa án nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế. - Phạm vi nghiên cứu Với phạm vi là một luận văn thạc sỹ Luật học thuộc chuyên ngành Luật dân sự, luận văn tập trung nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn xét xử sơ thẩm các vụ án ly hôn theo pháp luật Việt Nam của TAND ở tỉnh Thừa Thiên Huế. Thời gian nghiên cứu từ năm 2007 đến năm 2011 5. Cơ sở phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiêncứu - Cơ sở phương pháp luận Luận văn được thực hiện trên cơ sở phương pháp luận triết học duy vật biện chứng và duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh về Nhà nước và Pháp luật, pháp chế xã hội chủ nghĩa. Đường lối của Đảng Cộng sản Việt Nam về xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của dân, do dân, vì dân ở nước Việt Nam hiện nay. Quan điểm đổi mới tổ chức và hoạt động của các cơ quan tư pháp trong thời kỳ mới.
  • 12. 6 - Phương pháp nghiên cứu Trong quá trình thực hiện luận văn có một số phương pháp nghiên cứu khoa học chủ yếu đã được sử dụng như: phương pháp phân tích, diễn giải làm sáng tỏ các khái niệm, các quy định của pháp luật hiện hành về xét xử sơ thẩm vụ án ly hôn; phương pháp lịch sử để nhìn nhận, đánh giá các quy định pháp luật qua các thời kỳ phát triển; phương pháp so sánh để có sự đối chiếu tham khảo kinh nghiệm pháp luật Lào và làm rõ sự tiến bộ của pháp luật Việt Nam về vấn đề nghiên cứu qua các thời kỳ lịch sử. Ngoài ra, việc thực hiện luận văn liên quan đến thực tiễn xét xử của TAND nên phương pháp thống kê, phương pháp chứng minh thông qua khảo sát tại các Tòa án để có các số liệu cụ thể và các vụ án điển hình để minh chứng cho những nhận xét đánh giá của pháp luật hiện hành về xét xử sơ thẩm vụ án ly hôn. 6. Những đóng góp mới của luận văn Luận văn có các đóng góp như sau: - Đưa ra các khái niệm khoa học, phân tích các đặc điểm và vai trò của hoạt động xét xử sơ thẩm các vụ án ly hôn qua thưc tiên tỉnh Thừa Thiên Huế. - Đánh giá thực trạng và thực tiễn xét xử sơ thẩm các vụ án ly hôn, đặc biệt là chỉ ra những vướng mắc bất cập trong quá trình xét xử sơ thẩm các vụ án ly hôn qua thưc tiên tỉnh Thừa Thiên Huế hiện nay. - Lý giải các yếu tố tác động làm ảnh hưởng đến việc xét xử sơ thẩm án ly hôn qua thưc tiên tỉnh Thừa Thiên Huế, đề xuất được những giải pháp đảm bảo xét xử sơ thẩm các vụ án ly hôn trong thời gian tới. 7. Kết cấu của luận văn Kết cấu của luận văn gồm mở đầu, nội dung (gồm 3 chương), kết luận của từng chương và kết luận chung, danh mục và tài liệu tham khảo.
  • 13. 7 Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ XÉT XỬ SƠ THẨM CÁC VỤ ÁN LY HÔN CỦA TÒA ÁN NHÂN DÂN 1.1. Khái niệm, đặc điểm xét xử sơ thẩm các vụ án ly hôn 1.1.1. Khái niệm xét xử sơ thẩm án ly hôn của Tòa án nhân dân 1.1.2.1. Khái niệm ly hôn và vụ án ly hôn Nếu kết hôn là cơ sở hình thành gia đình, trong quan hệ hôn nhân khi Nhà nước tôn trọng quyền tự do kết hôn thì tất yếu có tự do ly hôn khi có những điều kiện như: quan hệ vợ chồng mâu thuẫn trầm trọng, một bên vợ (chồng) biệt tích lâu ngày,... nhưng Nhà nước không khuyến khích ly hôn, nên ngay cả khi quan hệ hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, Nhà nước vẫn khuyến khích các bên hòa giải đoàn tụ, chỉ trong trường hợp không thể cứu vãn được thì cơ quan chức năng mới giải quyết ly hôn. Khoản 8 Điều 8 Luật HN&GĐ 2000 quy định “Ly hôn là chấm dứt quan hệ hôn nhân do Toà án công nhận hoặc quyết định do yêu cầu của vợ hoặc chồng hoặc của cả hai vợ chồng”. Như vậy, chấm dứt hôn nhân bằng ly hôn là kết quả của hành vi có ý chí của các bên vợ, chồng hoặc cả hai vợ chồng. Việc chấm dứt quan hệ vợ chồng bằng pháp luật, khi có yêu cầu ly hôn, Toà án xem xét dựa vào các căn cứ ly hôn. Nhà nước Việt Nam luôn tôn trọng quyền tự do hôn nhân, trong đó có tự do kết hôn và tự do ly hôn nhưng phải tuân theo những điều kiện nhất định. Nhà nước phải kiểm soát quyền tự do ly hôn, bởi vì ly hôn không đơn thuần chỉ ảnh hưởng tới quyền lợi riêng của cá nhân vợ, chồng mà còn ảnh hưởng tới lợi ích của nhà nước, của xã hội, của các thành viên trong gia đình, có liên quan với cặp vợ, chồng ly hôn. Cơ quan duy nhất có thẩm quyền giải
  • 14. 8 quyết ly hôn ở nước Việt Nam hiện nay là TAND. Toà án nhân dân chỉ thụ lý và giải quyết vụ, việc ly hôn khi có yêu cầu của vợ hoặc chồng hoặc của cả vợ và chồng, làm phát sinh vụ án ly hôn. Những quy định như vậy nhằm đảm bảo thực hiện nguyên tắc hôn nhân tự nguyện và tiến bộ, đảm bảo quyền tự do hôn nhân, bao gồm quyền tự do kết hôn của nam, nữ và quyền tự do ly hôn của vợ chồng. Khái niệm vụ án ly hôn: Vụ án ly hôn được quy định trong pháp luật tố tụng dân sự hiện hành nhưng chưa có khái niệm khoa học thống nhất. Theo Từ điển Tiếng Việt: "Vụ án là vụ phạm pháp hoặc tranh chấp cần được đưa ra xét xử trước Tòa án" [20, tr.5]. Để có một khái niệm thống nhất về vụ án ly hôn, cần làm rõ những đặc điểm sau đây: - Vụ án ly hôn phải là những mâu thuẫn, bất đồng phát sinh giữa vợ và chồng. Do đó, khi xác định là vụ án ly hôn thì vợ chồng có sự mâu thuẫn trầm trọng, cuộc sống chung không thể kéo dài được cần có sự can thiệp của pháp luật để xem xét chấm dứt quan hệ hôn nhân. - Chủ thể có sự xung đột, mâu thuẫn phải là vợ chồng, nghĩa là giữa họ tồn tại quan hệ hôn nhân hợp pháp và về nguyên tắc được xác lập trên cơ sở mối quan hệ đặc biệt là tình yêu nam và nữ. Vì vậy, sự mâu thuẫn giữa vợ và chồng trước hết do yếu tố tình cảm không còn, các quyền và nghĩa vụ của vợ chồng không được thực hiện và có sự tranh chấp tài sản, nuôi con. - Các vụ án ly hôn được Tòa án thụ lý, giải quyết theo đơn khởi kiện của vợ hay chồng hoặc cả vợ và chồng. Ngoài vợ, chồng không chủ thể nào khác được yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn. Thẩm quyền giải quyết tranh chấp là Toà án có thẩm quyền nhân danh quyền lực Nhà nước theo trình tự, thủ tục tố tụng tư pháp. Khi xét xử, vợ chồng có những mâu thuẫn, bất đồng
  • 15. 9 về quan hệ nhân thân, tài sản hay việc nuôi con mà không tự giải quyết được. Do đó, xét xử sơ thẩm vụ án ly hôn hoàn toàn khác với giải quyết các yêu cầu về ly hôn hay hòa giải với nhau tại cơ sở. Từ các nhận xét nêu trên, theo chúng tôi, vụ án ly hôn là việc vợ chồng khởi kiện yêu cầu Tòa án chấm dứt quan hệ vợ chồng trước pháp luật, chia tài sản chung và giải quyết nuôi con. 1.1.2.2. Khái niệm xét xử sơ thẩm vụ án ly hôn Khi bàn về khái niệm xét xử sơ thẩm vụ án ly hôn trước hết có thể nhìn nhận ở góc độ chung là do Tòa án thực hiện. Đây là một trong những chức năng không thể thiếu được của Nhà nước. Ở mỗi quốc gia, hệ thống Tòa án được tổ chức và hoạt động theo những nguyên tắc nhất định, nội dung của những nguyên tắc này được quy định tuỳ thuộc vào đặc điểm điều kiện lịch sử của từng nước mà trước hết phụ thuộc vào bản chất của Nhà nước. Ở nước Việt Nam, Tòa án là cơ quan thực hiện chức năng này nhân danh nhà nước xem xét yêu cầu chấm dứt quan hệ vợ chồng trước pháp luật khi có tranh chấp. Do đó, xét xử các vụ án ly hôn nghĩa là Tòa án “xét và xử” nên hoàn toàn khác với việc giải quyết các yêu cầu về ly hôn (các bên cùng yêu cầu chấm dứt hôn nhân, thỏa thuận được về tài sản và nuôi con). Nếu Tòa án thấy đủ căn cứ chấm dứt quan hệ vợ chồng trước pháp luật thì các quan hệ khác đã được vợ chồng thỏa thuận. Xét xử sơ thẩm vụ án ly hôn là một giai đoạn tố tụng của quá trình tố tụng theo nguyên tắc hai cấp xét xử. Xét xử sơ thẩm vụ án ly hôn là giai đoạn độc lập của quá trình tố tụng dân sự mà kết quả cuối cùng là ban hành các phán quyết đúng pháp luật và phù hợp với những tình tiết của vụ án. Do nhận thức chưa đầy đủ về nguyên tắc xét xử hai cấp nên còn có sự nhận thức sai lầm giữa hai cấp xét xử thành hai lần xét xử nên cho rằng: "Xét xử sơ thẩm là
  • 16. 10 xét xử lần thứ nhất (lần đầu) do Toà án được giao thẩm quyền thực hiện theo quy định của pháp luật" [47,tr.6]. Có tác giả cho rằng: "Thực hiện nguyên tắc hai cấp xét xử, một vụ án được xét xử lần thứ nhất (xét xử sơ thẩm) có thể được xem xét lại một lần nữa theo trình tự phúc thẩm" [27, tr.26]. Nhận thức trên không phù hợp với mục đích ý nghĩa của xét xử sơ thẩm và tạo ra tâm lý có xét xử lần đầu thì tất yếu phải có xét xử lần thứ hai. Pháp luật không cho phép những người làm công tác xét xử suy nghĩ rằng vụ án mà mình giải quyết sẽ được xét xử lại lần thứ hai. Nếu ý thức như vậy có nguy cơ dẫn đến thiếu cẩn trọng trong khi xét xử sơ thẩm và trông chờ vào Tòa án cấp trên. Trong một số trường hợp các Thẩm phán đã không tập trung vì cho rằng "bản án, quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm chắc chắn bị kháng cáo hay bị kháng nghị nên dẫn đến coi nhẹ xét xử sơ thẩm, vi phạm các quy định của pháp luật trong hoạt động xét xử ở cấp sơ thẩm, ỷ lại vào cấp phúc thẩm" [47,tr.6]. Xét xử sơ thẩm vụ án ly hôn là một giai đoạn độc lập trong quá trình tố tụng dân sự, do đó tiếp cận giai đoạn tố tụng này dưới nhiều góc độ khác nhau: - Với tính chất là một giai đoạn tố tụng, xét xử sơ thẩm vụ án ly hôn bắt đầu từ khi Tòa án thụ lý vụ án và kết thúc bằng bản án hay quyết định sơ thẩm của Toà án. Việc thụ lý vụ án ly hôn do Tòa án có thẩm quyền thực hiện khi có đầy đủ các điều kiện thụ lý, chứ không phải hồ sơ vụ án do VKS chuyển sang và được Tòa án quyết định thụ lý như đối với vụ án hình sự. Thời điểm kết thúc giai đoạn sơ thẩm được xác định từ thời điểm Tòa án cấp sơ thẩm ban hành các phán quyết bao gồm: Các quyết định (ví dụ như quyết định công nhận thuận tình ly hôn, quyết định đình chỉ giải quyết vụ án) hoặc khi Tòa án ban hành bản án sơ thẩm về giải quyết vụ án. Đối với quyết định công nhận thuận tình ly hôn có hiệu lực pháp luật ngay, song đối với bản án hay quyết
  • 17. 11 định đình chỉ giải quyết vụ án còn có các ý kiến khác nhau. Ý kiến thứ nhất cho rằng giai đoạn sơ thẩm kết thúc khi Tòa án ban hành các bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật; trường hợp bản án, quyết định sơ thẩm bị kháng cáo hoặc kháng nghị thì thời điểm Tòa án có thẩm quyền chấp nhận kháng cáo hoặc kháng nghị. Ý kiến thứ hai cho rằng giai đoạn giải quyết sơ thẩm vụ án ly hôn kết thúc ngay sau khi bản án, quyết định sơ thẩm được ban hành (bắt đầu của giai đoạn phúc thẩm). Chúng tôi cho rằng, ý kiến thứ hai là có căn cứ, bởi vì kết quả cuối cùng của giai đoạn sơ thẩm là ban hành bản án hay quyết định nên sau đó dù các đương sự hay VKS có đồng ý hay phản đối cũng không còn thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án cấp sơ thẩm. Tòa án cấp sơ thẩm chỉ làm thủ tục để chuyển hồ sơ vụ án cho Tòa án cấp trên xem xét, giải quyết theo thủ tục phúc thẩm. - Với tính chất là các hoạt động tố tụng, xét xử sơ thẩm vụ án ly hôn được cấu thành bởi các hoạt động tố tụng như: khởi kiện và thụ lý vụ án ly hôn, chuẩn bị xét xử sơ thẩm vụ án ly hôn (trong đó gồm nhiều hoạt động tố tụng khác nhau như cung cấp chứng cứ của đương sự dưới các hình thức khác nhau, hoạt động thu thập đánh giá chứng cứ của Tòa án, hòa giải vụ án ly hôn,...) và các hoạt động tố tụng tại phiên toà sơ thẩm. - Với tính chất là một chế định của pháp luật tố tụng dân sự, xét xử sơ thẩm vụ án ly hôn bao gồm áp dụng pháp luật để xác định nhiều vấn đề như: thẩm quyền giải quyết của Tòa án; các cơ quan tiến hành tố tụng, đương sự, các chủ thể khác tham gia tố tụng và địa vị pháp lý của các chủ thể trong giai đoạn sơ thẩm; các quy định về trình tự, thủ tục thụ lý, chuẩn bị xét xử sơ thẩm và phiên toà sơ thẩm. Từ những phân tích trên có thể hiểu: Xét xử sơ thẩm vụ án ly hôn bao gồm những hành vi tố tụng của Tòa án, của VKS và các chủ thể tham gia tố
  • 18. 12 tụng nhằm xác định các tình tiết có ý nghĩa đối với việc giải quyết vụ án, xác định quyền và nghĩa vụ của các bên trong quan hệ tranh chấp, áp dụng các quy phạm pháp luật tương ứng để ban hành bản án hay các quyết định giải quyết vụ án ly hôn có căn cứ, đúng pháp luật. 1.1.2.3. Đặc điểm của xét xử sơ thẩm vụ án ly hôn Đặc điểm xét xử sơ thẩm các vụ án ly hôn bao gồm: Một là, xét xử sơ thẩm vụ án ly hôn là hành vi của Toà án, của VKS và các chủ thể tham gia tố tụng xác định những tình tiết có ý nghĩa của vụ án, lựa chọn những quy phạm pháp luật tương ứng để đưa ra những phán quyết có căn cứ. Hai là, xét xử sơ thẩm vụ án ly hôn chủ yếu do Toà án tiến hành. Tòa án nhân danh quyền lực nhà nước xem xét việc kiện ly hôn, đồng thời quyết định việc chia tài sản và nuôi con (nếu chấp nhận yêu cầu). Sự tham gia của VKS chủ yếu là kiểm sát hoạt động tư pháp hoặc tham gia phiên toà khi thấy cần thiết(đây là điểm khác biệt với xét xử các vụ án hình sự). Đồng thời đây không phải là hoạt động của cá nhân công dân, cũng không phải là hoạt động xã hội hay của những tổ chức nghề nghiệp như hòa giải tại cơ sở hay trọng tài giải quyết. Trong những trường hợp cần thiết, bản án hay quyết định của Tòa nhân danh Nhà nước được đảm bảo thi hành bởi sự cưỡng chế hợp pháp của Nhà nước. Ba là, việc xem xét, đánh giá và ra các phán quyết theo một trình tự, thủ tục tố tụng dân sự nghiêm ngặt nên việc xét xử của Tòa án phải đảm bảo về thẩm quyền, thời hiệu khởi kiện, các nguyên tắc tố tụng,... Bốn là, xuất phát từ tính chất đặc trưng của vụ án ly hôn là yếu tố tình cảm mang tính chất quyết định và chi phối các quan hệ khác (như quan hệ tài sản) nên việc áp dụng pháp luật phải mềm dẻo, linh hoạt vừa đảm bảo đúng pháp luật vừa đảm bảo lợi ích của các thành viên trong gia đình.
  • 19. 13 Quá trình xét xử sơ thẩm vụ án ly hôn bắt đầu từ thời điểm Tòa án thụ lý vụ án và kết thúc khi Tòa án ban hành bản án ly hôn sơ thẩm hay một trong các quyết định công nhận thuận tình ly hôn, quyết định đình chỉ giải quyết vụ án ly hôn,... 1.2. Các giai đoạn của xét xử sơ thẩm án ly hôn Khi xét xử sơ thẩm vụ án ly hôn, với ý nghĩa là một giai đoạn tố tụng dân sự, các giai đoạn áp dụng pháp luật đó được thể hiện trong trong giai đoạn cụ thể như sau: 1.2.1. Giai đoạn khởi kiện và thụ lý vụ án ly hôn Khởi kiện vụ án ly hôn là việc vợ, chồng yêu cầu Tòa án có thẩm quyền xem xét chấm dứt quan hệ vợ chồng trước pháp luật, chia tài sản chung và giải quyết nuôi con. Quyền khởi kiện vụ án ly hôn là quyền tố tụng đầu tiên của chủ thể tham gia tố tụng dân sự với tư cách là nguyên đơn trong vụ kiện. Quyền khởi kiện vụ án ly hôn là quyền của công dân được quy định trong Hiến pháp. Bộ luật dân sự 2005 quy định quyền khởi kiện vụ án ly hôn của vợ, chồng. Chỉ có vợ và chồng mới có quyền yêu cầu ly hôn, ngoài ra không chủ thể nào khác được thực hiện quyền này, bởi lẽ yêu cầu Tòa án chấm dứt hôn nhân xuất phát từ đời sống tình cảm của vợ chồng, chính bản thân họ mới nhận thức và đánh giá được những mâu thuẫn trong đời sống gia đình nên yêu cầu Tòa án làm các thủ tục để công nhận “một cuộc hôn nhân đã chết”. Tuy nhiên, đối với những trường hợp đặc biệt quyền yêu cầu ly hôn bị hạn chế. Khi người vợ đang mang thai hoặc nuôi con dưới mười hai tháng tuổi (kể cả con bị chết) thì người chồng không được yêu cầu ly hôn (theo khoản 2 Điều 86 Luật HN&GĐ 2000). Quy định này không vi phạm quyền khởi kiện do pháp luật quy định mà xuất phát từ nguyên tắc bảo vệ quyền lợi của bà mẹ và
  • 20. 14 trẻ em. Trong thời kỳ mang thai và nuôi con nhỏ cần sự chăm sóc đặc biệt để đảm bảo cả về vật chất, tinh thần để cho người con trưởng thành trở thành công dân có ích cho xã hội, người chồng, người cha phải có trách nhiệm nhất định. Điều hạn chế này không áp dụng đối với người vợ nên vẫn có quyền khởi kiện yêu cầu ly hôn. Khác với những vụ án dân sự khác, xét xử vụ án ly hôn, trước hết xem xét và đánh giá tình cảm của vợ chồng mâu thuẫn đến mức độ nào, đời sống chung có thể kéo dài được không để quyết định chấm dứt hôn nhân hoặc không chấp nhận yêu cầu. Trường hợp Tòa án có thẩm quyền xử bác đơn yêu cầu ly hôn thì mười hai tháng sau vợ chồng có quyền nộp đơn yêu cầu ly hôn lại và được Tòa án thụ lý giải quyết. Đơn khởi kiện yêu cầu ly hôn do vợ hoặc chồng nộp tại Tòa án có thẩm quyền (ly hôn do một bên yêu cầu) hoặc do cả vợ và chồng yêu cầu ly hôn (thuận tình ly hôn) nhưng không thỏa thuận được về tài sản và nuôi con. Kèm theo đơn khởi kiện phải có các chứng cứ chứng minh cho yêu cầu như Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn hoặc các chứng cứ khác chứng minh đã chung sống như vợ chồng mà không có đăng ký kết hôn trước ngày 03 tháng 01 năm 1987. Về khởi kiện vụ ly hôn vẫn còn một số vấn đề cần xem xét cả về phương diện lý luận và thực tiễn: Đối với trường hợp một bên vợ hoặc chồng bị bệnh tâm thần mà không đủ tư cách khởi kiện vụ án ly hôn, còn bên kia không thực hiện các nghĩa vụ của vợ chồng, ngoại tình làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến đời sống vợ chồng thì cá nhân hoặc tổ chức đoàn thể quần chúng nào có quyền thực hiện quyền yêu cầu ly hôn cho người bị tâm thần. Pháp luật dân sự mới chỉ quy định việc đại diện để bảo vệ các quyền và lợi ích về tài sản của người đó khi một bên vợ
  • 21. 15 hoặc chồng không còn đủ tư cách đại diện mà chưa quy định quyền yêu cầu ly hôn khi chính vợ hoặc chồng không có khả năng thực hiện quyền này, trong khi cuộc sống vợ chồng mà một bên bị đối xử, ngược đãi, bị bỏ rơi. Trước đây, việc thực hiện quyền này do VKS tiến hành nhưng hiện nay theo quy định của BLTTDS thì VKS không còn vai trò khởi tố các vụ án dân sự nữa. Trường hợp người chồng nộp đơn ly hôn, Tòa án xem xét thụ lý thì người vợ chưa có thai, khi chuẩn bị thụ lý vụ án thì người vợ xuất trình chứng cứ là đã mang thai thì Tòa án vẫn thụ lý vụ án hay tạm đình chỉ giải quyết vụ án. Theo ý kiến thứ nhất, Tòa án vẫn thụ lý và xét xử vụ án ly hôn vì vào thời điểm nộp đơn kiện người vợ chưa có thai nên không bị hạn chế quyền yêu cầu ly hôn. Theo ý kiến thứ hai, Tòa án không thụ lý vụ án kể cả trường hợp đã thụ lý mà người vợ phản đối yêu cầu ly hôn thì vẫn tạm đình chỉ cho đến khi điều kiện hạn chế không còn mới tiếp tục thụ lý hoặc giải quyết. Khi xem xét phải căn cứ vào bản chất của sự việc là bảo vệ quyền và lợi ích của người mẹ và trẻ em, người chồng phải có trách nhiệm với người vợ và đứa con của họ trong một thời gian để ổn định về vật chất, tinh thần. Khi yêu cầu ly hôn, vợ chồng có thể đến trực tiếp Tòa án yêu cầu hay không? Pháp luật tố tụng dân sự Việt Nam và Lào quy định yêu cầu vợ chồng phải có đơn khởi kiện. Trong khi đó, pháp luật tố tụng dân sự của một số nước (Pháp, Trung Quốc) quy định: Các đương sự có thể trình bày yêu cầu của mình trong một đơn kiện chung; họ cũng có thể tự nguyện đến trình diện trước tòa để yêu cầu xét xử. Tòa án thụ lý trên cơ sở đơn kiện hoặc căn cứ vào biên bản xác nhận là các đương sự đã tự nguyện đến trình diện để xin xét xử tranh chấp của họ [5, tr.28]. Ở Việt Nam, nếu cho phép thực hiện quyền khởi kiện theo phương thức này thì sẽ hết sức nhanh chóng và thuận lợi vì Toà án có thể yêu cầu người khởi kiện bổ sung ngay các yêu cầu cần thiết cho việc
  • 22. 16 giải quyết vụ án thay vì thủ tục như lập văn bản đề nghị bổ sung yêu cầu, người khởi kiện có văn bản bổ sung yêu cầu và yêu cầu người khởi kiện cung cấp các chứng cứ, tài liệu chứng minh cho yêu cầu. Thụ lý vụ án là việc Tòa án chấp nhận đơn khởi kiện của người khởi kiện, vào sổ thụ lý để giải quyết vụ án theo thủ tục tố tụng dân sự. Việc thụ lý được Tòa án ghi nhận bằng việc ra thông báo cho nguyên đơn nộp tạm ứng án phí và kết thúc bằng việc Tòa vào sổ thụ lý vụ án. Không phải mọi trường hợp đơn khởi kiện đều được thụ lý giải quyết. Việc thụ lý vụ án ly hôn là bước mở đầu của quá trình tố tụng trên cơ sở đảm bảo các điều kiện thụ lý. Theo đó, (i) Vợ chồng hoặc một bên vợ, chồng có đơn yêu cầu ly hôn phải có tranh chấp về tài sản chung, nuôi con chung; (ii) Vụ án ly hôn chưa được Tòa án thụ lý giải quyết trước đó bằng quyết định, bản án (nếu đã bị Tòa án xử bác đơn ly hôn trước đó thì phải đủ thời gian là mười hai tháng); (iii) Vợ chồng phải có năng lực hành vi tố tụng dân sự, kể cả trường hợp chưa đủ mười tám tuổi vẫn có quyền yêu cầu ly hôn vì pháp luật HN&GĐ cho phép những người đang ở tuổi mười tám được quyền kết hôn; (iv) Vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án mình, trường hợp không đúng thẩm quyền thì hướng dẫn cho đương sự nộp đơn khởi kiện tài Tòa án có thẩm quyền giải quyết. Khi thụ lý vụ án ly hôn, cần xem xét phân biệt với thụ lý yêu cầu ly hôn. Trường hợp vợ chồng cùng yêu cầu ly hôn, thỏa thuận được chia tài sản chung, nuôi con chung thì Tòa án thụ lý yêu cầu ly hôn để giải quyết theo thủ tục việc dân sự. Đây là trường hợp không có tranh chấp về quyền và nghĩa vụ, do đó nếu đủ căn cứ ly hôn Tòa án sẽ công nhận thuận tình ly hôn. Yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn được Toà án giải quyết theo thủ tục giải quyết việc dân sự. Toà án chỉ ra quyết định công nhận sự thỏa thuận của các đương sự về vấn đề thuận tình ly hôn nếu đương sự thỏa thuận được ba vấn đề sau:
  • 23. 17 Thỏa thuận về việc tự nguyện ly hôn; thỏa thuận về việc chia hay không chia tài sản chung; thỏa thuận về việc trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc và giáo dục con. Trường hợp các bên thay đổi sự thỏa thuận bằng một sự thỏa thuận mới hoặc có tranh chấp và không giải quyết được vấn đề đã thỏa thuận trước đó thì đình chỉ giải quyết việc dân sự, sau đó hướng dẫn đương sự khởi kiện vụ án ly hôn có tranh chấp. Khi thụ lý vụ án ly hôn, đối với trường hợp nam nữ sống chung như vợ chồng sau ngày 03 tháng 01 năm 1987 mà không có đăng ký kết hôn có yêu cầu ly hôn vẫn còn nhiều ý kiến khác nhau. Loại ý kiến thứ nhất cho rằng TAND phải thụ lý vụ án ly hôn vì khi Luật HN&GĐ và Nghị quyết số 35/ NQ-QH hướng dẫn thi hành luật thì pháp luật tố tụng lúc đó chưa có sự phân biệt giữa vụ án dân sự và việc dân sự. Chia sẻ ý kiến này có tác giả cho rằng: "để tránh xung đột giữa BLTTDS và Nghị quyết 35/NQ-QH, đồng thời để phù hợp với thực tế, thiết nghĩ cơ quan có thẩm quyền cần căn cứ vào Điều 311 BLTTDS để hướng dẫn: đối với vụ việc không công nhận là vợ chồng nếu không có tranh chấp thì cần thụ lý giải quyết là một việc dân sự" [33, tr.36]. Theo loại ý kiến thứ hai, TAND thụ lý yêu cầu ly hôn là hoàn toàn phù hợp, bởi lẽ Luật HN&GĐ 2000 tại Điều 89 quy định: "Toà án thụ lý đơn yêu cầu ly hôn theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự. Trong trường hợp không có đăng ký kết hôn mà có yêu cầu ly hôn thì Toà án thụ lý và tuyên bố không công nhận quan hệ vợ chồng theo quy định tại khoản 1 Điều 11 của Luật này". Đồng thời, khoản 2 Điều 28 của BLTTDS chỉ quy định những yêu cầu về thuận tình ly hôn, nuôi con, chia tài sản khi ly hôn mà không có quy định về yêu cầu không công nhận vợ chồng. Hiện nay, trong các Nghị quyết số 01/2005/NQ-HĐTP và Nghị quyết số 02/2006/ NQ-HĐTP của Hội đồng Thẩm phán TANDTC vẫn chưa hướng dẫn cụ thể về vấn đề này nên việc nhận thức và áp dụng pháp luật còn thiếu thống nhất.
  • 24. 18 Khi xem xét đủ các điều kiện, Tòa án thông báo cho đương sự nộp tạm ứng án phí và quyết định thụ lý vụ án. Thụ lý vụ án ly hôn là công việc đầu tiên của Tòa án, là bước mở đầu của quá trình tố tụng. Nếu không có việc thụ lý của Tòa án có thẩm quyền sẽ không có sự xác định trách nhiệm của Tòa án và không có hàng loạt các hoạt động tố tụng tiếp theo. Thời điểm thụ lý vụ án là cơ sở xác định thời hạn chuẩn bị xét xử sơ thẩm vụ án ly hôn và các hoạt động tố tụng khác. Bàn về thụ lý vụ án, có quan điểm nhận định rằng: Thụ lý vụ án dân sự (theo nghĩa rộng) cần được coi trọng vì đây là bước mở đầu của quá trình tố tụng dân sự, nếu thụ lý chậm, kéo dài thì gây phiền hà mất lòng tin của nhân dân, nhưng một vụ án thụ lý sai, không đúng thẩm quyền sẽ mất thời gian nên cần có quy định cụ thể về thời hạn để Tòa án xem xét và thông báo cho đương sự biết có thụ lý hay không để từ đó đề cao trách nhiệm của Tòa án và nhiệm vụ của đương sự [44, tr.70]. Đặc điểm của khởi kiện và thụ lý vụ án ly hôn: Một là, quyền khởi kiện vụ án ly hôn. Tự do hôn nhân bao gồm tự nguyện kết hôn và tự do ly hôn, do đó quyền yêu cầu ly hôn được pháp luật công nhận. Chỉ có vợ hay chồng hoặc cả vợ và chồng mới có quyền khởi kiện yêu cầu ly hôn tại Tòa án để yêu cầu chấm dứt hôn nhân, giải quyết tài sản chung và con chung. Tuy nhiên, đối với một số trường hợp quyền ly hôn của người chồng bị hạn chế. Hai là, cơ sở pháp lý làm phát sinh vụ án ly hôn tại Toà án là đơn khởi kiện của đương sự. Toà án phải căn cứ vào quy định của pháp luật HN&GĐ và pháp luật tố tụng để xem xét quyết định thụ lý vụ án (nếu đủ điều kiện thụ lý) hoặc trả lại đơn khởi kiện (nếu không đủ điều kiện). Ba là, thụ lý vụ án ly hôn là việc Toà án đã xác định trách nhiệm giải quyết vụ án theo quy định của pháp luật. Từ thời điểm này các hành vi tố tụng
  • 25. 19 phải tuân thủ nghiêm ngặt các quy định của pháp luật về thời hạn, thủ tục và xây dựng kế hoạch lập hồ sơ vụ án cho giai đoạn tiếp theo là chuẩn bị xét xử sơ thẩm vụ án ly hôn. 1.2.2. Giai đoạn chuẩn bị xét xử sơ thẩm vụ án ly hôn Bằng việc thụ lý, Tòa án đã chính thức xác nhận thẩm quyền và trách nhiệm giải quyết vụ án. Để giải quyết vụ án Thẩm phán tiến hành hàng loạt các công việc chuẩn bị cho việc xét xử sơ thẩm trong một thời hạn nhất định. Nếu tiếp cận chuẩn bị xét xử sơ thẩm vụ án ly hôn là hoạt động của Tòa án bao gồm toàn bộ những hoạt động tố tụng do Tòa án tiến hành nhằm xác minh, thu thập chứng cứ (trong các trường hợp pháp luật quy định), bước đầu đánh giá các chứng cứ và ra các phán quyết cần thiết để giải quyết vụ án. Trong giai đoạn chuẩn bị xét xử sơ thẩm vụ án ly hôn thể hiện các hoạt động tố tụng sau đây: - Xác định đầy đủ quan hệ pháp luật giữa các đương sự: Trong vụ án ly hôn, có rất nhiều những tình tiết khác nhau nhưng Toà án phải xác định đầy đủ và chính xác các quan hệ pháp luật phát sinh để làm cơ sở cho hoạt động thu thập chứng cứ, bước đầu đánh giá chứng cứ và lựa chọn quy phạm pháp luật áp dụng. Trong vụ án ly hôn, thông thường Toà án xem xét ba quan hệ chủ yếu là quan hệ nhân thân (làm tiền đề cho xem xét quan hệ khác), chia tài sản chung và giải quyết việc nuôi con chung. Trong từng mối quan hệ cơ bản này Toà án phải xem xét thấu đáo các vấn đề (ví dụ như chia tài sản chung phải xác định tài sản chung, tài sản riêng, các khoản nợ chung hoặc nợ riêng,...). Khi xác định, Toà án làm sáng tỏ đâu là quan hệ chính cần tập trung giải quyết, đâu là quan hệ có ý nghĩa bổ sung cho quan hệ chính để tránh tình trạng xác định tràn lan, không tập trung làm cho việc lập hồ sơ tản mạn, dẫn tới áp dụng pháp luật giải quyết thiếu chính xác.
  • 26. 20 - Xác định đầy đủ các đương sự trong vụ án ly hôn: Pháp luật tố tụng dân sự quy định đương sự có nghĩa vụ cung cấp chứng cứ để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình. Việc xác định đầy đủ các đương sự có ý nghĩa vô cùng quan trọng đảm bảo cho họ thực hiện quyền hay nghĩa vụ tố tụng như đề đạt yêu cầu, cung cấp chứng cứ, tranh luận, quyền kháng cáo quyết định của Toà án. Nếu xác định không đầy đủ các đương sự, việc lập hồ sơ vụ án ly hôn thiếu chính xác, toàn diện, dẫn tới giải quyết ly hôn khinh xuất, không chính xác. Chẳng hạn, vợ chồng đưa ra chứng cứ ngôi nhà ở là tài sản chung nhưng cha mẹ lại có yêu cầu phải thanh toán khoản nợ cho vay khi xây nhà, những người khác cũng yêu cầu người chồng phải trả các khoản nợ khác. Trong quá trình xét xử vụ án ly hôn, không có quy định thông báo công khai để các chủ nợ biết nhưng đương sự lại cố tình giấu diếm nên bản án của Tòa án cấp sơ thẩm bị kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm. Nếu Toà án không xác minh kỹ lưỡng và đương sự cố tình giấu diếm sẽ dẫn đến bỏ sót các đương sự và hậu quả các phán quyết của cấp sơ thẩm có thể bị hủy hoặc bị sửa. - Xác định rõ những vấn đề cần phải chứng minh: Đối tượng chứng minh là toàn bộ hoạt động tố tụng của Toà án tập trung làm sáng tỏ. Trước hết, Toà án xác định những đối tượng cần chứng minh trong vụ án ly hôn trên cơ sở yêu cầu của các người khởi kiện và của các đương sự, ví dụ như: yêu cầu chấm dứt hôn nhân trước pháp luật do mâu thuẫn trầm trọng, yêu cầu chia tài sản chung,... Sau đó Toà án căn cứ vào các quy định của pháp luật HN&GĐ để xác định từng nội dung yêu cầu được pháp luật quy định. Ví dụ như trong quan hệ tình cảm, người chồng đã ngoại tình nhiều lần và được gia đình tổ chức họp khuyên giải nhưng vẫn không sửa chữa; người chồng đánh đập người vợ,... ngoài ra đặc thù của vụ
  • 27. 21 án ly hôn, khác với các vụ án dân sự khác thì xác định tình cảm vợ chồng có còn hay không, mâu thuẫn trầm trọng đến mức nào không chỉ dựa vào lời khai của vợ chồng mà còn phải căn cứ vào các chứng cứ khác như lời khai của cha mẹ của họ, của các con, của những người hàng xóm,... do đó, xác định căn cứ ly hôn khi xét xử sơ thẩm hết sức công phu để hạn chế thấp nhất việc giải quyết khinh xuất. Nhiều trường hợp vợ chồng tạo ra những mâu thuẫn giả tạo để yêu cầu ly hôn nhằm cho một bên kết hôn với người khác nhằm mục đích bảo lãnh đi nước ngoài, ly hôn để trốn tránh bị kỷ luật khi có thai đứa con thứ ba,... Những quan hệ tài sản, nuôi con cũng được Toà án xem xét thấu đáo khi giải quyết ly hôn. Về tài sản có tài sản chung hợp nhất và tài sản riêng của vợ hoặc chồng. Trong một thời gian dài pháp luật không ràng buộc tài sản phải đứng tên cả vợ và chồng mà dựa vào nguồn gốc tài sản. Việc xác định căn cứ tài sản chung, tài sản riêng không chỉ đơn thuần căn cứ vào pháp luật HN&GĐ mà phải căn cứ vào các quy phạm pháp luật thuộc nhiều ngành luật khác như Luật dân sự, Luật đất đai, Luật doanh nghiệp,... Chẳng hạn, trong vụ án ly hôn, có đăng ký kết hôn năm 1980 và người vợ đã bỏ đi hàng chục năm nay trở về yêu cầu ly hôn. Ngôi nhà người chồng được cha mẹ tặng cho trước khi kết hôn (vào năm 1979) và hiện nay trong giấy tờ đứng tên người chồng. Toà án phải xác định đây là tài sản chung hay tài sản riêng dựa trên cơ sở căn cứ xác lập quyền sở hữu theo quy định của pháp luật vào thời điểm đó. Vào thời điểm này, Luật HN&GĐ 1959 đang có hiệu lực pháp luật tại Điều 15 quy định tài sản có trước và sau khi kết hôn đều là tài sản chung của vợ chồng. Vì vậy, việc áp dụng pháp luật hiện hành để giải quyết chỉ có ý nghĩa xem xét công sức đóng góp của các bên để chia theo tỷ lệ phù hợp mà thôi. Sau khi đã xác định được những vấn đề cần phải chứng minh, Toà án
  • 28. 22 sử dụng các biện pháp như lấy lời khai của đương sự, người làm chứng; yêu cầu cung cấp chứng cứ; trưng cầu giám định,... để lập hồ sơ vụ án đầy đủ, toàn diện và chính xác làm cơ sở cho giai đoạn xét xử tại phiên toà sơ thẩm. - Trong giai đoạn chuẩn bị xét xử sơ thẩm vụ án ly hôn, Tòa án tiến hành thủ tục hòa giải đoàn tụ giữa vợ chồng thông qua sự trung gian của Thẩm phán. Theo Từ điển Tiếng Việt do Trung tâm Ngôn ngữ học, thuộc Viện Khoa học Xã hội Việt Nam biên soạn thì “Hòa giải là việc thuyết phục các bên đồng ý chấm dứt xung đột hay xích mích một cách ổn thỏa” [21,350]. Từ điển Luật học của Cộng hòa Pháp “Hòa giải là phương thức giải quyết tranh chấp với sự giúp đỡ của người thứ ba (hòa giải viên) để giúp đưa ra các đề nghị một cách thân thiện” [39, tr. 378]. Hòa giải vụ án ly hôn được quy định trong BLTTDS và Luật HN&GĐ. Điều 88 Luật HN&GĐ 2000 quy định “Sau khi đã thụ lý đơn yêu cầu ly hôn, Tòa án tiến hành hòa giải theo quy định của pháp luật tố tụng dân sự”. Khi một bên vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn thì Toà án phải tiến hành hòa giải. Trong trường hợp hòa giải đoàn tụ thành, nếu người yêu cầu xin ly hôn rút đơn yêu cầu xin ly hôn thì Toà án ra quyết định đình chỉ giải quyết vụ án. Còn nếu người xin ly hôn không rút đơn yêu cầu xin ly hôn thì Toà án lập biên bản hòa giải đoàn tụ thành. Sau thời hạn bảy ngày kể từ ngày lập biên bản, nếu vợ hoặc chồng hoặc cả hai vợ chồng không có sự thay đổi ý kiến cũng như Viện kiểm sát không phản đối thì Toà án quyết định công nhận hòa giải đoàn tụ thành có hiệu lực pháp luật ngay và các đương sự không có quyền kháng cáo, Viện kiểm sát không có quyền kháng nghị theo trình tự phúc thẩm. Trong trường hợp hòa giải đoàn tụ không thành thì Toà án lập biên bản hòa giải đoàn tụ không thành, đồng thời tiến hành mở phiên toà xét xử vụ án ly hôn theo thủ tục chung. "Quyết định này là sự kết hợp giữa ý chí tự nguyện của
  • 29. 23 các bên đương sự với ý chí của Nhà nước, thể hiện rõ bản chất của quá trình kết hợp và chuyển hoá từ quyền lực tư sang quyền lực công" [40, tr.29] nên phải xem xét đúng bản chất của việc hòa giải để có những quy định phù hợp. Hòa giải là để các đương sự tự do, tự nguyện cam kết thỏa thuận và có vai trò trung gian của Tòa án, do đó các bên có quyền thỏa thuận toàn bộ hoặc một phần yêu cầu. Khi quyết định thỏa thuận, các đương sự đã cân nhắc kỹ càng các vấn đề để thỏa thuận nên không nhất thiết phải quy định một thời hạn để các đương sự thay đổi quyết định của chính mình trong biên bản thỏa thuận. Quyết định của Tòa án chỉ là một thủ tục pháp lý công nhận bản chất của sự việc nên pháp luật tố tụng dân sự của một số nước trên thế giới đều xác định hiệu lực của biên bản hòa giải có hiệu lực pháp luật ngay sau khi có chữ ký của hai bên đương sự. Việc Thẩm phán, Thư ký ký tên đóng dấu vào biên bản đó và tống đạt cho đương sự chỉ là hình thức pháp lý công nhận sự thỏa thuận mà thôi [5, tr.21]. Các phương thức mà thẩm phán tiến hành trong hòa giải vụ án ly hôn là khuyên nhủ, thuyết phục đối với các bên, khai thác yếu tố tâm lý của vợ và chồng; thái độ của Thẩm phán phải mềm mỏng, linh hoạt, không máy móc; Thẩm phán hòa giải có lý, có tình kết hợp hài hòa giữa hòa giải miệng và đưa ra các chứng cứ, tài liệu để thuyết phục. Hòa giải vụ án ly hôn hoàn toàn khác về bản chất so với hòa giải vụ án dân sự nói chung, thể hiện. Một là, hòa giải giữa vợ và chồng là hòa giải đoàn tụ để vợ chồng thực hiện các nghĩa vụ với nhau, chung sống với nhau nhằm xây dựng một gia đình hạnh phúc. Hai là, yếu tố tình cảm là nét đặc trưng chi phối trong quá trình hòa giải chứ không thuần túy về quan hệ tài sản như các tranh chấp dân sự khác.
  • 30. 24 Thẩm phán hòa giải dựa trên cơ sở lập được hồ sơ vụ án, nắm bắt được mức độ mâu thuẫn của vợ chồng, hoàn cảnh gia đình để khuyên nhủ họ hàn gắn những rạn nứt, mâu thuẫn nhằm đạt được mục đích hòa giải đoàn tụ. Nếu Thẩm phán không thấy rõ tầm quan trọng của của hòa giải nên tiến hành qua loa, cho đúng thủ tục thì không đạt hiệu quả. Ba là, hậu quả của hòa giải đoàn tụ thành là Tòa án ra quyết định công nhận hòa giải đoàn tụ thành nên hoàn toàn khác với quyết định công nhận sự thỏa thuận của các đương sự theo khoản 2 Điều 179 BLTTDS. Về phương diện lý luận cũng như thực tiễn, trong quá trình chuẩn bị xét xử sơ thẩm vụ án ly hôn còn một số vấn đề đặt ra như sau: Hòa giải vụ án ly hôn hoàn toàn khác so với hòa giải các tranh chấp dân sự khác nên việc áp dụng chung một thủ tục như hiện nay là không hợp lý. Trong thực tế tình cảm của vợ chồng không đơn thuần dựa vào các chứng cứ như các quan hệ tài sản mà thể hiện qua thái độ, hành động, cách ứng xử. Nhiều trường hợp vợ chồng xin một thời gian về để chung sống, kiểm tra lại tình cảm nếu Tòa án cho phép sẽ vi phạm thời hạn xét xử, nếu không cho phép sẽ cứng nhắc, không linh hoạt. Tham khảo pháp luật một số nước có quy định riêng về vấn đề này, chẳng hạn BLTTDS Cộng hòa Pháp quy định tại Điều 252-2 như sau “Thẩm phán có thể tạm ngừng và tiếp tục hòa giải mà không cần tuân theo trình tự, thủ tục nào sau khi cho phép các bên suy nghĩ thêm trong thời hạn tám ngày. Nếu xét thấy các bên cần có thời gian suy nghĩ dài hơn, Thẩm phán có quyền quyết định tạm dừng thủ tục ly hôn và thử hòa giải một lần nữa trong thời hạn tối đa sáu tháng” [4, 88]. Đây cũng là vấn đề cần xem xét bổ sung trong BLTTDS Việt Nam về thủ tục hòa giải vụ án ly hôn. Xuất phát từ yêu cầu của cải cách tư pháp, trong xét xử vụ án dân sự nói chung và vụ án ly hôn nói riêng nên xây dựng theo mô hình Tòa án chỉ
  • 31. 25 thực hiện hỗ trợ các đương sự thu thập các chứng cứ trong các trường hợp luật định bằng việc ban hành lệnh yêu cầu giao nộp chứng cứ. Quy định theo hướng này sẽ giảm tải công việc cho Tòa án, đảm bảo tính khách quan trong quá trình thu thập chứng cứ. Thực hiện Lệnh của Tòa án do nhân viên của cơ quan dịch vụ của Nhà nước tiến hành. Nếu Tòa án vừa thu thập chứng cứ, vừa đánh giá chứng cứ và ra các phán quyết sẽ không phù hợp. Nghị quyết 49/NQ/TW đã đề cập mô hình hỗ trợ Tòa án trên cơ sở nghiên cứu thực tiễn và phát triển các loại hình dịch vụ từ phía Nhà nước để tạo điều kiện cho các đương sự chủ động thu thập chứng cứ, chứng minh, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình. "Nghiên cứu chế định thừa phát lại (Thừa hành viên), mô hình này có thể tổ chức thí điểm tại một số địa phương" [1, tr.5- 6]. Việc trao đổi các chứng cứ, tài liệu giữa các đương sự là trách nhiệm của các bên đương sự dưới sự hỗ trợ của Tòa án hay trách nhiệm của Tòa án cung cấp các các tài liệu cho đương sự khi có yêu cầu. Xác định rõ trách nhiệm để xây dựng quy trình và cơ chế thực hiện có hiệu quả. Thứ nhất, nếu quy định các bên đương sự có trách nhiệm trao đổi các chứng cứ, tài liệu cho nhau thì Tòa án chỉ có vai trò hỗ trợ thông báo có những danh mục chứng cứ tài liệu các bên phải trao đổi trong một thời hạn nhất định. Pháp luật tố tụng dân sự của một số nước đã xác định rõ trách nhiệm này. “Các bên đương sự phải thông báo cho nhau trong một thời gian hợp lý những tài liệu làm căn cứ cho yêu cầu của mình, những căn cứ đã xuất trình và những căn cứ đã viện dẫn nhằm đảm bảo cho mỗi bên đương sự có thể tổ chức bảo vệ quyền lợi của mình” [4, tr.10]. Thứ hai, nếu xác định trách nhiệm của Tòa án thì việc thông báo và cho phép đọc, ghi chép, sao chụp các chứng cứ, tài liệu trong hồ sơ vụ án đối với các đương sự chỉ khi đương sự có yêu cầu. Trường hợp có các chứng cứ mới
  • 32. 26 do đương sự bổ sung sau thì Tòa án có nghĩa vụ thông báo cho bên kia biết hay không? Trao đổi các chứng cứ có ý nghĩa rất quan trọng, nếu Tòa án không tạo điều kiện cho các đương sự biết được các chứng cứ của bên kia sẽ làm mất tính tích cực, chủ động trong quá trình tranh luận của đương sự tại phiên tòa sơ thẩm. Do vậy, cần xác định trách nhiệm của Tòa án phải thông báo các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án ly hôn để các bên đương sự biết còn việc yêu cầu được đọc, sao chụp, cung cấp loại tài liệu gì phụ thuộc vào đương sự trước khi mở phiên toà sơ thẩm. Khi các đương sự được quyền biết và trao đổi các chứng cứ sẽ dẫn đến trường hợp có đương sự cố tình không giao nộp những chứng cứ quan trọng, mấu chốt của vụ án để xuất trình chứng cứ tại phiên toà phúc thẩm. Có ý kiến cho rằng: Pháp luật cần quy định thời hạn cụ thể giao nộp chứng cứ trong giai đoạn sơ thẩm, nếu các bên từ chối hoặc không cho tiếp cận thông tin cần thiết không có lý do chính đáng thì phải chịu hậu quả của việc vi phạm cung cấp chứng cứ. Toà án có quyền thực hiện nhận định sơ bộ và cuối cùng, khẳng định hoặc phủ nhận trên cơ sở thông tin mà Tòa án nhận được bao gồm cả khiếu kiện hoặc lý lẽ do một bên bị ảnh hưởng bất lợi do việc từ chối tiếp cận thông tin xuất trình [71, tr.5]. Nếu đương sự vi phạm cung cấp chứng cứ cho Tòa án ở cấp sơ thẩm để xuất trình tại cấp phúc thẩm thì chỉ được chấp nhận nếu chứng minh được hoàn toàn không biết có chứng cứ đó trong giai đoạn sơ thẩm. Pháp luật tố tụng hiện hành nước ta cho phép các đương sự xuất trình các chứng cứ mới bất kỳ lúc nào kể cả tại phiên tòa sơ thẩm hoặc phúc thẩm, nếu cố tình vi phạm cung cấp chứng cứ của đương sự sẽ bị chế tài là bản án ly hôn của sơ thẩm có thể bị hủy. Đặc điểm của giai đoạn chuẩn bị xét xử sơ thẩm vụ án ly hôn Thứ nhất, Tòa án xác định các quan hệ tranh chấp có ý nghĩa cho việc giải quyết vụ án. Việc xác định đúng quan hệ tranh chấp giúp cho việc thu
  • 33. 27 thập chứng cứ, đánh giá chứng cứ và áp dụng pháp luật để giải quyết vụ án chính xác. Việc xác định quan hệ pháp luật tranh chấp chính xác mới tìm ra hướng đi đúng cho việc giải quyết vụ án ly hôn thông qua việc yêu cầu đương sự cung cấp chứng cứ, chứng minh và các hoạt động tố tụng khác để tìm ra chân lý khách quan. Nếu ngay từ đầu xác định quan hệ pháp luật cần giải quyết sai hoặc không đầy đủ sẽ dẫn đến lạc hướng hoặc phiến diện và tất yếu việc áp dụng pháp luật để giải quyết không phù hợp làm ảnh hưởng đến quyền và lợi ích của các đương sự. Thứ hai, trên cơ sở xác định chính xác các đối tượng cần chứng minh, Tòa án tiến hành hàng loạt các hoạt động tố tụng dựa trên cơ sở các quy định của pháp luật như lấy lời khai của các đương sự, yêu cầu cung cấp chứng cứ, thu thập các chứng cứ mà các đương sự không thể thu thập được và bước đầu căn cứ vào các quy định của pháp luật HN&GĐ để bước đầu đánh giá các chứng cứ đảm bảo cho việc xét xử vụ án ly hôn nhanh chóng, kịp thời và đúng pháp luật. Thứ ba, hòa giải vụ án ly hôn có đặc thù khác với giải quyết các vụ án dân sự khác. Nếu trong tranh chấp dân sự, việc hòa giải để các đương sự thỏa thuận với nhau về việc giải quyết tranh chấp đó thì trong vụ án ly hôn không phải thuyết phục bên kia đồng ý ly hôn mà hòa giải cho vợ chồng về đoàn tụ với nhau. Vì vậy, hòa giải mang tính chất thuyết phục, hàn gắn tình cảm, chia sẻ những khó khăn trong đời sống để duy trì cuộc sống gia đình đảm bảo lợi ích của vợ chồng, các con và những thành viên khác trong gia đình. Thứ tư, trong giai đoạn chuẩn bị xét xử sơ thẩm vụ án ly hôn, Tòa án áp dụng pháp luật giải quyết vụ án và pháp luật tố tụng để ban hành một trong các quyết định công nhận hòa giải đoàn tụ thành, quyết định đình chỉ giải quyết vụ án, quyết định tạm đình chỉ giải quyết vụ án và quyết định đưa vụ án
  • 34. 28 ra xét xử trong thời hạn pháp luật quy định. Ngoài ra, Tòa án còn áp dụng các biện pháp khẩn cấp tạm thời khác nếu thấy cần thiết. 1.2.3. Phiên tòa sơ thẩm vụ án ly hôn Phiên tòa sơ thẩm là trung tâm của giai đoạn xét xử sơ thẩm nên theo tinh thần của Nghị quyết 49/NQ-TW là phải đổi mới tổ chức phiên tòa xét xử, xác định rõ hơn vị trí, quyền hạn, trách nhiệm của người tiến hành tố tụng và người tham gia tố tụng theo hướng đảm bảo tính công khai, dân chủ, nghiêm minh. "Đảm bảo nâng cao chất lượng tranh tụng tại phiên tòa xét xử, coi đây là khâu đột phá của hoạt động tư pháp" [1, tr.5]. Hoạt động xét xử của Tòa án cuối cùng là việc đưa ra các bản án, quyết định trên cơ sở tranh tụng tại phiên tòa để đạt được mục tiêu này tại phiên tòa sơ thẩm phải giải quyết các vấn đề như sau: - Phát huy tối đa quyền năng tố tụng của các bên đương sự trong cả giai đoạn xét xử, đặc biệt là tại phiên toà sơ thẩm cũng là vấn đề đặt ra trong quá trình cải cách tư pháp hiện nay. Sự thụ động và hoàn toàn phụ thuộc vào HĐXX khiến phiên tòa sơ thẩm mang tính chất hình thức. Để tranh tụng có hiệu quả thì phải có sự chuẩn bị trong cả quá trình tố tụng (nhất là giai đoạn chuẩn bị xét xử sơ thẩm), trong đó vai trò của Tòa án có tính chất quyết định, còn tại phiên tòa sơ thẩm chỉ là cơ hội để các đương sự thực hiện hành vi tranh luận. - Phiên tòa sơ thẩm có vai trò quan trọng nhất trong giai đoạn sơ thẩm, vì thể hiện kết quả cuối cùng của việc xét xử. Các phán quyết tại phiên tòa có ảnh hưởng trực tiếp đến quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân, cơ quan, tổ chức tham gia tố tụng, đồng thời cũng là nơi thể hiện tập trung nhất và rõ nét nhất hình ảnh của nền tư pháp. Thời gian tranh luận tại phiên tòa sơ thẩm về các vấn đề liên quan đến nội dung vụ án không bị giới hạn.
  • 35. 29 Để áp dụng pháp luật chính xác và đầy đủ, phiên tòa sơ thẩm vụ án ly hôn phải đảm bảo các yêu cầu sau: - Việc tranh luận tại phiên tòa sơ thẩm của các đương sự và những người tham gia tố tụng khác trong việc hỏi, tranh luận mà không bị hạn chế về thời gian. Các đương sự tại phiên tòa thực hiện quyền định đoạt, phát huy triệt để nghĩa vụ cung cấp chứng cứ và lập luận cho các chứng cứ trước Tòa để chứng mình yêu cầu của mình là có căn cứ và hợp pháp, làm cho phiên tòa sơ thẩm thực sự theo hướng tranh tụng. - Căn cứ nghị án được quy định cụ thể là dựa trên các chứng cứ, tài liệu đã được kiểm tra xem xét tại phiên tòa, kết quả hỏi và tranh luận tại phiên tòa. HĐXX có quyền trở lại việc hỏi và tranh luận nhằm làm sáng tỏ các tình tiết của vụ án để làm cơ sở pháp lý cho bản án ly hôn khách quan, toàn diện và đúng pháp luật. - Hội đồng xét xử thủ tục hỏi tại phiên tòa làm căn cứ cơ sở cho việc xem xét, đánh giá các tình tiết của vụ án ly hôn. Thông qua hỏi tại phiên tòa sẽ thẩm tra lại các tài liệu, chứng cứ do đương sự cung cấp. Trong thực tế, không phải mọi trường hợp các đương sự đều đã xem xét hồ sơ vụ án và nghiên cứu các chứng cứ do các đương sự khác cung cấp nên việc hỏi giúp cho các đương sự, người tham gia tố tụng khác nắm được toàn diện nội dung vụ án để làm cơ sở cho các đương sự tranh luận có hiệu quả và giúp cho HĐXX quyết định đúng đắn. - Trên cơ sở kết quả của quá trình nghiên cứu hồ sơ vụ án, thẩm tra các chứng cứ đã có và các chứng cứ bổ sung tại phiên toà, kết quả tranh luận,... Hội đồng xét xử cân nhắc xem xét từng vấn đề trên cơ sở quy định của pháp luật để đưa ra các phán quyết chính xác: (1) Xem xét đã đủ căn cứ chấp nhận đơn yêu cầu xử ly hôn hay không chấp nhận yêu cầu; (2) Quan hệ tài sản
  • 36. 30 chung giữa vợ và chồng cần xác định tài sản nào chia được, tài sản không chia được thì người nào nhận phần giá trị tương ứng, ưu tiên nghề nghiệp khi chia tài sản chung,... (3) Việc giao con cho ai nuôi và mức cấp dưỡng nuôi con của vợ hoặc chồng,.. Phiên toà sơ thẩm vụ án ly hôn đảm bảo là kết quả của quá trình áp dụng pháp luật từ khi thụ lý vụ án ly hôn mà không phải phiên tuyên án đã được chuẩn bị trước của Toà án. Do vậy, các quy định về thủ tục hỏi tại phiên tòa sơ thẩm nói chung và phiên toà sơ thẩm ly hôn nói riêng đã được nhận định trong một công trình nghiên cứu như sau: "Phiên tòa sơ thẩm đã thể hiện chủ trương đổi mới trong hoạt động tư pháp của Đảng và Nhà nước Việt Nam. Đó là việc mở rộng hơn quyền dân chủ và vai trò của đương sự, những người tham gia tố tụng khác trong việc cung cấp chứng cứ, thực hiện nghĩa vụ chứng minh tại phiên tòa để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình" [75, tr.99]. Đặc điểm của phiên tòa xét xử sơ thẩm vụ án ly hôn Thứ nhất, tại phiên tòa sơ thẩm là cơ hội cuối cùng để vợ chồng cân nhắc quyết định xem lại yêu cầu chấm dứt hôn nhân trước Tòa án. Tòa án xem xét, đánh giá toàn diện các tình tiết của vụ án trên cơ sở các chứng cứ đã thu được, đồng thời kiểm tra các chứng cứ đã thu được thông qua hoạt động thẩm vấn, tranh luận,... làm cơ sở cho việc đưa ra các phán quyết. Chỉ có tại phiên sơ thẩm, Tòa án xem xét toàn bộ các yêu cầu của đương sự, quyền và nghĩa vụ của các cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng và những người tham gia tố tụng được thể hiện tập trung nhất. Trong giai đoạn này, Tòa án xác định cho được sự kiện pháp lý và bản chất của quan hệ tranh chấp phát sinh. Trong phiên tòa sơ thẩm, Tòa án xác định mối quan hệ nội tại giữa các sự kiện, đánh giá đúng bản chất pháp lý của vụ án trên cơ sở các sự kiện hiện
  • 37. 31 có. Việc đánh giá khách quan, toàn diện các sự kiện trong mối quan hệ tổng hoà của việc áp dụng pháp luật nội dung, pháp luật tố tụng và quyền tự định đoạt của các đương sự để giải quyết xung đột, mâu thuẫn và đưa ra các phán quyết đúng đắn. Thứ hai, trong phiên tòa sơ thẩm được tiến hành theo những thủ tục tố tụng chặt chẽ nhằm cá biệt hóa các quy phạm pháp luật HN&GĐ và tố tụng vào những trường hợp cụ thể. Tại phiên tòa sơ thẩm, HĐXX nghiên cứu các tình tiết của vụ án ly hôn, lựa chọn các quy phạm pháp luật áp dụng cho phù hợp để giải quyết đồng thời các quan hệ nhân thân, quan hệ tài sản và nuôi con chung. Trong suốt quá trình từ khi thụ lý, chuẩn bị xét xử sơ thẩm mới chỉ xem xét, bước đầu đánh giá các chứng cứ mà chưa phải đưa ra các phán quyết như trong phiên tòa sơ thẩm. Việc xem xét căn cứ ly hôn mà pháp luật quy định, đối chiếu với những trường hợp cụ thể thật sự khó khăn khi quyết định vì những mâu thuẫn, xung đột tình cảm vợ chồng, nguyên nhân và động cơ ly hôn trong mỗi vụ án là khác nhau. Đòi hỏi HĐXX phải áp dụng pháp luật chính xác khi quyết định để không để xảy ra những hậu quả xấu: Nếu chưa đủ căn cứ ly hôn lại quyết định cho ly hôn khả năng họ lại về chung sống với nhau; ngược lại nếu mâu thuẫn đã trầm trọng, cuộc sống chung không thể kéo dài nhưng lại bác yêu cầu ly hôn thì chẳng khác nào buộc họ phải sống trong “địa ngục”. Vì vậy, việc xem xét đánh giá các chứng cứ hay những tình tiết của vụ án phải tuân thủ những trình tự, thủ tục tố tụng chặt chẽ. Thứ ba, phiên tòa sơ thẩm đòi hỏi sự sáng tạo của HĐXX. Sự sáng tạo là sự vận dụng phù hợp với các tình tiết của vụ án. Đánh giá căn cứ ly hôn trong từng vụ án cụ thể phải dựa vào nhiều yếu tố khác nhau, trong đó có độ tuổi, nghề nghiệp, dân tộc,... nếu không có sự sáng tạo
  • 38. 32 thì khó đảm bảo tính chính xác. Chẳng hạn, vợ chồng là nông dân thường xuyên cãi cọ nhau, mâu thuẫn với nhau nhưng chưa hẳn là đã đến mức trầm trọng; ngược lại vợ chồng đều là cán bộ vẫn quan tâm đến nhau, vẫn chở nhau đi làm nhưng thực chất đó chỉ là sự che dấu những mâu thuẫn trầm trọng. Khi quyết định chấm dứt hôn nhân trước pháp luật, việc xác định và phân chia tài sản chung của vợ chồng thực sự khó khăn. HĐXX phải căn cứ vào những nguyên tắc chung của pháp luật, căn cứ vào hoàn cảnh thực tế để phân chia tài sản hợp lý, hợp tình. Chẳng hạn, khoản tiền trợ cấp thôi việc mà người vợ được nhận là 60 triệu đồng đang gửi tiết kiệm tại ngân hàng, một năm sau người chồng yêu cầu ly hôn. Về nguyên tắc, đây là tài sản chung “thu nhập hợp pháp trong thời kỳ hôn nhân”, nhưng thực chất đây là khoản tiền người vợ nhận “giống như là lương hưu sớm” để lo cho cuộc sống, học nghề và tìm công việc mới. HĐXX phải cân nhắc, xem xét hợp lý khi quyết định chia tài sản chung này. Thứ tư, hình thức pháp lý của hoạt động xét xử vụ án ly hôn tại phiên tòa sơ thẩm là HĐXX ban hành bản án sơ thẩm. Đây là hoạt động cuối cùng của Tòa án trong suốt quá trình xét xử sơ thẩm vụ án ly hôn. Bản án là sự kết tinh của quá trình áp dụng pháp luật từ khi thụ lý vụ án đến phiên tòa sơ thẩm. Trong bản án sơ thẩm tất cả những tình tiết, những chứng cứ, căn cứ pháp lý và hoạt động tố tụng khác đều được thể hiện; sự nhận định, đánh giá chứng cứ, các tình tiết của vụ án trên cơ sở những quy định của pháp luật và quyết định trong bản án đều được thể hiện đầy đủ nhất. Bản án là sự thể hiện quyền lực của Nhà nước trong việc giải quyết vụ án ly hôn, buộc các chủ thể phải thi hành khi có hiệu lực pháp luật. Mặc dù pháp luật quy định quyền kháng cáo của đương sự, quyền kháng nghị của VKS đối với bản án hay quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm nhưng việc thực hiện quyền này một phần tuỳ thuộc vào chất lượng xét xử sơ thẩm.
  • 39. 33 Đối với bản án hay quyết định chưa có hiệu lực của Tòa án cấp sơ thẩm có thể bị kháng cáo, kháng nghị, nhưng quyết định hay bản án của Tòa án cấp phúc thẩm có hiệu lực pháp luật ngay. Về cơ bản, ở giai đoạn phúc thẩm, việc giải quyết vụ án phải dựa trên nền tảng của hồ sơ vụ án do Tòa án cấp sơ thẩm lập. 1.3. Pháp luật của nƣớc Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào về xét xử sơ thẩm vụ án ly hôn Ở nước Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào, xét xử sơ thẩm vụ án ly hôn có các văn bản sau đây:  Luật hôn nhân và gia đình 2008 (gồm 56 điều)  Hiến pháp năm 1991  Các văn bản pháp luật khác có liên quan. Trên cơ sở các văn bản pháp luật, thì Tòa án xét xử sơ thẩm các vụ án ly hôn như sau:  Tất cả các trường hợp vợ chồng xin ly hôn đều phải làm giải tại thị xã. Cán bộ xã giải cho vợ chồng thống nhất với nhau cho trở về chung sống tiếp tục...  Giải đơn nộp đơn và thụ lý ly hôn: Trường hợp người vợ hoặc chồng có đơn ly hôn thì tòa án đã mời vợ hoặc chồng lên giải thích xem những điều viết trong đơn có đúng hay không (như đơn vị viết chồng uống rượu xay hay đánh vợ con,...). Trường hợp gọi 3 lần mà chồng (hoặc vợ) không lên thì công an đến bắt lên để giải thích và ký vào đơn. Theo pháp luật của Lào người xin ly hôn thì người đó ký vào đơn, sâu đó bắt buộc người còn lại cũng phải ký vào đơn ly hôn. Sau khi nhận đơn, Tòa án cho đối chất, nếu những điều trình bày trong đơn là đúng thì Tòa án giải quyết.
  • 40. 34 Trong thời gian giải quyết, Tòa án cho ác bên để thỏa thuận về tài sản và thỏa thuận nuôi con. Ở Lào thì việc hòa giải này là phổ biến, vợ chồng lại thỏa thuận với nhau, thông thường như sau:  Người nào nuôi con thì lấy toàn bộ các tài sản,người vợ, chồng không nuôi con được lấy ít vốn để làm ăn.  Tài sản chia điều cho vợ, chồng và các con của họ,...  Giải đơn chuẩn bị xét xử sơ thẩm vụ án ly hôn: Trường hợp, vợ chồng không thỏa thuận được thì Tòa án sẽ tiếp tục giải quyết.Thông thường căn cứ ly hôn bao gồm: Do mâu thuẫn vợ chồng, bạo lực gia đình, đập phá đồ đạc, ngoại tình,... Khi giải quyết người lời khai của vợ chồng thì Tòa án cũng xuống địa phương xác minh cu ̣thể người lớn bố mẹ, hỏi hàng xóm, hỏi chính quyền,... Thời hạn chuẩn bị xét xử là 6 tháng.  Phiên tòa sơ thẩm ly hôn: Khi xét xử gồm 2 thẩm phán, có thư ký Tòa án và đại diện Viện Kiểm Sát. Ở Lào không có Hội Thẩm nhân dân như ở Việt Nam.Tòa xét xử và ra bản án, trong thời hạn 20 ngày vợ chồng có quyền kháng cáo, nếu không thì bản án sẽ có hiệu lực và hết thời hạn kháng cáo. Như vậy, pháp luật Lào quy định rất đơn giản,toàn bộ điều căn cứ vào Luật hôn nhân và gia đình chứ không có Bộ luật tổ tụng dân sự như ở Việt Nam. Khi giải quyết thì trên 80% vợ chồng thỏa thuận được, tranh chấp nhau về tài sản rất ít. Ví dụ: Anh Sổm Sai Phon Pa Sợt 30 tuổi, bản TanMiSay, huyện XayThaNy, tỉnh Viêng Chăn là nguyên đơn. Cô Thong Phon Pa Sợt 29 tuổi hiện tại đang ở bản Tan Mi Say, huyện Xay Tha Ny, tỉnh Viêng Chăn là bị đơn
  • 41. 35 Theo đơn kiện của cô Thông nói rằng: Trong năm 2005 anh Sổm Sai và cô Thong đã kết hôn với nhau hợp pháp. Trong cuộc sống gia đình hạnh phúc và sinh được 1 người con trai tên là Sổm Pong năm nay được 4 tuổi, hai vợ chồng đã tạo ra một ngôi nhà và một lô đất ở trong tỉnh Viêng Chăn có giá trị khoảng 1.000.000 bat (tiền Thái Lan) là 26.000.000 kip (tiền Lào). Đến năm 2001, cô Thong mới được biết là anh Sổm Sai đã ngoại tình vợ và chơi bời khi về nhà anh Sổm Sai hay đanh đập vợ con trong gia đình hay cãi nhau làm ồn ào trong người hàng xóm. Đến ngày 02/6/2011, anh Sổm Sai đã bị Công an huyện bắt với lý do là say rượu và đã hít ma túy. Hai bên đã bị người trong hàng xóm nhắc nhở nhiều lần nhưng anh Sổm Sai không nghe và không thể thỏa thuận được và ngày càng làm chuyện to lớn và đập đồ đạc trong gia đình khi nghiện ma túy. Đến ngày 02/3/2012, cô Thong mới viết đơn kiện lên Tòa án nhân huyện Xay Tha Ny với lý do như đã kể ở trên. Tòa án huyện Xay Tha Ny đã mời hai bên gặp nhau để trao đổi và thỏa thuận với nhau và cho thời gian để thay đổi và quay lại với nhau trong vòng 3 tháng. Đến ngày 05/6/2012 hai bên không thể thỏa thuận được thì Tòa án huyện Xay Tha Ny đã mở phiên tòa để xét xử vụ án này. Tòa án nhân dân tỉnh Xay Tha Ny đã căn cứ vào Luật hôn nhân và gia đình của nước Cộng hòa nhân chủ nhân dân Lào để xét xử vụ án này. - Căn cứ vào điểm 2 điều 20 Luật hôn nhân và gia đình với lý do là (nếu mà vợ hoặc chồng đã sử dụng sức mạnh và không chung thủy với nhau như một vợ, một chồng; ngoài ra vợ, chồng đi uống rượu, hít ma tuy và chơi bời).
  • 42. 36 Do vậy, Tòa án huyện Xay Tha Ny đã quyết định cho anh Sổm Sai và chị Thong đã ly hôn với nhau bắt đầu từ ngày Tòa án ra quyết định tại phiên tòa. Còn các tài sản chung của vợ chồng là một lô đất và một căn nhà thì hai bên đã thỏa thuận với nhau là cho con ai nuôi con cho đến khi thành niên là người đó được quản lý tài sản đó và buộc anh Sổm Sai hàng tháng phải chi trả tiền cho chị Thong với số tiền là 300.000 kip là tiền nuôi con cho đến 18 tuổi nếu mà không thực hiện đúng thì bị phạt gấp hai lần. Tòa án nhân dân huyện Xay Tha Ny đã căn cứ vào Điều 6,8,9,10,12,18,19,21,22 và 28 pháp luật nước cộng hòa nhân chủ nhân dân Lào về tiền án phí như sau: - Buộc anh Sổm Sai phải trả với tiền là 100,000 kip và các số tiền chi phí khi các cán bộ xuống làm việc tại xóm là 1000.000 kip. - Sự quyết định của Tòa án sẽ có hiệu lực thi hành trong vòng 20 ngày bắt đầu từ ngày Tòa án có quyết định.
  • 43. 37 Kết luân Chƣơng 1 Qua nghiên cứu “Cơ sở lý luận về xét xử sơ thẩm các vụ án ly hôn của TAND" ở Chương 1 có thể rút ra một số kết luận sau: 1. Vụ án ly hôn là việc vợ chồng khởi kiện yêu cầu Tòa án chấm dứt quan hệ vợ chồng trước pháp luật, chia tài sản chung và giải quyết nuôi con. áp dụng pháp luật trong xét xử sơ thẩm vụ án ly hôn dựa trên cơ sở nguyên tắc hai cấp xét xử bao gồm tổng thể những giai đoạn tố tụng khác nhau. áp dụng pháp luật trong xét xử sơ thẩm vụ án ly hôn bắt đầu từ thời điểm Toà án có thẩm quyền thụ lý vụ án và kết thúc khi bản án hay quyết định của Toà án được đảm bảo thi hành hoặc một trong các quyết định công nhận hòa giải đoàn tụ thành, quyết định đình chỉ giải quyết vụ án. 2. Xét xử sơ thẩm vụ án ly hôn có thể được tiếp cận dưới nhiều phương diện: là một giai đoạn tố tụng, là các hoạt động tố tụng hay là một chế định của pháp luật tố tụng dân sự. Dù được tiếp cận theo các góc độ khác nhau nhưng điểm chung nhất được khẳng định ở đây là giai đoạn tố tụng có vị trí hết sức quan trọng trong quá trình tố tụng dân sự. Giai đoạn này bao gồm các hành vi tố tụng của Tòa án, của VKS và các chủ thể tham gia tố tụng nhằm xác định những tình tiết có ý nghĩa đối với việc giải quyết vụ án, xác định quyền, nghĩa vụ của các bên trong quan hệ tranh chấp và trên cơ sở đó Toà án áp dụng các quy định của pháp luật để ra bản án hay các quyết định giải quyết vụ án một cách có căn cứ và đúng pháp luật. 3. Xét xử sơ thẩm vụ án ly hôn có vai trò dưới nhiều phương diện khác nhau như về phương diện chính trị - pháp lý, phương diện xã hội. Điểm chung nhất có thể khẳng định tại giai đoạn này Toà án áp dụng pháp luật để giải quyết về thực chất toàn bộ nội dung vụ án ly hôn với sự có mặt đầy đủ nhất của những chủ thể tố tụng, với những yêu cầu có tính nguyên tắc của một nền
  • 44. 38 tư pháp dân chủ, sự khách quan, minh bạch, trực tiếp của chứng cứ và hoạt động chứng minh, sự công tâm của cán bộ Toà án và sự đảm bảo quyền tự do dân chủ của nhân dân. 4. Đặc điểm xét xử sơ thẩm vụ án ly hôn như khởi kiện và thụ lý, chuẩn bị xét xử sơ thẩm và phiên toà sơ thẩm được pháp luật tố tụng dân sự quy định khá đầy đủ. Luận văn đã nghiên cứu, phân tích và so sánh pháp luật tố tụng dân sự điển hình của một số nước trên thế giới với pháp luật tố tụng hiện hành ở nước ta, với thực tiễn giải quyết và những đặc thù của vụ án ly hôn để làm cơ sở đánh giá toàn diện hệ thống pháp luật tố tụng dân sự. Đây cũng là những cơ sở lý luận quan trọng cho việc hoàn thiện các quy định pháp luật về giai đoạn tố tụng này. 5. Từ kinh nghiệm xét xử của một số TAND các địa phương trong xét xử sơ thẩm vụ án ly hôn, có ý nghĩa đặc biệt đối với các Thẩm phán của TAND ở Thừa Thiên Huế; đồng thời có ý nghĩa quan trọng trong việc hoàn thiện, hướng dẫn thi hành pháp luật trong quá trình xét xử sơ thẩm vụ án ly hôn. Như vậy, xét xử sơ thẩm vụ án dân sự nói chung và vụ án ly hôn nói riêng là "khâu quan trọng nhất, phải tập trung các thẩm phán giỏi, tinh thông nghề nghiệp vào các Toà án cấp sơ thẩm. Phải tạo cho được một nhận thức đúng đắn của các Thẩm phán là không thể có oan, sai khi xét xử, hệt như đối với các bác sĩ khi chữa bệnh: Bác sĩ không thể nghĩ là có sai sót đối với bệnh nhân, sai sót chỉ có thể do rủi ro nghề nghiệp nếu có [67, tr.7].
  • 45. 39 Chương 2 THỰC TRẠNG XÉT XỬ SƠ THẨM CÁC VỤ ÁN LY HÔN QUA THƢC TIỄN TỈNH THỪA THIÊN HUẾ 2.1. Thực trạng xét xử các vụ án ly hôn 2.1.1. Khái quát tổ chức hoạt động của Tòa án nhân dân ở tỉnh Thừa Thiên Huế Toà án nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế được thành lập từ ngày 25 tháng 01 năm 1976, sau khi giải phóng Huế ngày 26 tháng 3 năm 1975. Ngành Toà án tỉnh Thừa Thiên Huế tổ chức theo hai cấp, cấp tỉnh và cấp huyện. 1. Về cơ cấu tổ chức của TAND, bao gồm: Tòa án nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế: + Ủy ban Thẩm phán. + Chánh án và các phó Chánh án. + Chánh tòa các Tòa Hình sự, Tòa Dân sự, Tòa Kinh tế, Tòa Lao động, Tòa Hành chính. + Trưởng các phòng Giám đốc thẩm, phòng Tổ chức. + Chánh văn phòng. Tòa án nhân dân cấp huyện bao gồm một thành phố thuộc tỉnh, một thị xã và bảy huyện, có cơ cấu tổ chức bao gồm: + Chánh án và từ 1 đến 2 phó Chánh án. + Các Thẩm phán. + Các cán bộ Tòa án. - Tổng số cán bộ trong toàn ngành là 152 người. - Về các chức danh chuyên môn: + Thẩm phán: 56 người.
  • 46. 40 + Chuyên viên, Thẩm tra viên: 40 người. + Thư ký Tòa án: 57 người. + Cán bộ, nhân viên hợp đồng: 9 người. - Về trình độ chuyên môn: + Trên đại học: 2 người. + Đại học: 108 người. + Cao đẳng, trung cấp: 17 người. + Sơ cấp: 6 người. - Phân bổ theo các đơn vị: + Tòa án nhân dân tỉnh: 48 người (có 13 Thẩm phán). + Tòa án nhân dân thành phố Huế: 34 người (có 15 Thẩm phán). + Tòa án nhân dân thị xã Hương Thủy: 10 người (có 5 Thẩm phán). + Tòa án nhân dân huyện Phú Lộc: 9 người (có 4 Thẩm phán). + Tòa án nhân dân huyện Phú Vang: 8 người (có 4 Thẩm phán). + Tòa án nhân dân huyện Phong Điền: 7 người (có 3 Thẩm phán). + Tòa án nhân dân huyện Quảng Điền: 7 người (có 3 Thẩm phán). + Tòa án nhân dân huyện Hương Trà: 7 người (có 3 Thẩm phán). + Tòa án nhân dân huyện Nam Đông: 6 người (có 2 Thẩm phán). + Tòa án nhân dân huyện A Lưới: 6 người (có 3 Thẩm phán). Tổng số cán bộ toàn ngành là 143/146 chỉ tiêu phân bổ (chiếm 98%), thiếu 1 Thẩm phán và 02 Thư ký. Qua xem xét tổ chức TAND ở tỉnh Thừa Thiên Huế, chúng tôi rút ra một số nhận xét sau đây: Một là, cơ cấu tổ chức đảm bảo theo quy định của Hiến pháp và Luật tổ chức TAND. Các Tòa chuyên trách có đầy đủ theo quy định. Hai là, đội ngũ Thẩm phán và Thư ký 100% có trình độ đại học. Số
  • 47. 41 lượng cán bộ có bằng đại học chính quy đang ngày càng tăng lên, năm 2005 đã khắc phục được tình trạng thiếu Thẩm phán. Ba là, các cán bộ có trình độ trên đại học trong ngành Tòa án ở tỉnh Thừa Thiên Huế còn chiếm tỷ lệ ít. Bốn là, cơ cấu cán bộ và Thẩm phán giữa một số đơn vị chênh lệch nhau, chỉ có Tòa án thành phố có số lượng cán bộ và Thẩm phán đông, còn hai huyện Nam Đông và A Lưới số lượng cán bộ và Thẩm phán ít. 2.1.2. Tình hình và những kết quả của xét xử các vụ án ly hôn của Tòa án nhân dân các cấp tại Thừa Thiên Huế từ năm 2007 đến năm 2011 2.1.2.1. Tình hình xét xử các vụ án ly hôn của Tòa án nhân dân các cấp tại Thừa Thiên Huế từ năm 2007 đến năm 2011 Trong những năm qua, tỉnh Thừa Thiên Huế có những bước khởi sắc đáng khích lệ, đời sống nhân dân được nâng cao. Theo báo cáo tổng kết GDP của tỉnh bình quân từ 10% đến 12,5% trên một năm, mức tăng từ 25% đến 30%. Đặc biệt là ngành du lịch dịch vụ đến năm 2011 có doanh thu của ngành dịch vụ là 650 triệu đồng,... Bên cạnh sự phát triển về kinh tế, các khu công nghiệp, cảng được mở rộng và một lượng khách du lịch vào Huế ngày càng nhiều thì tệ nạn xã hội, những mâu thuẫn trong gia đình, tranh giành về đất đai, thừa kế ngày một nhiều. Qua số liệu thống kê các vụ án ly hôn mà Tòa án các cấp tại Thừa Thiên Huế giải quyết từ năm 2007 đến năm 2011 cho chúng ta cái nhìn toàn diện và cụ thể về tình hình ly hôn trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế [Xem bảng 1, Phần phụ lục]. Qua số liệu tình hình xét xử sơ thẩm các vụ án ly hôn chúng tôi có một số nhận xét sau đây: Một là, sự tăng lên về số lượng các án ly hôn hàng năm được thể hiện rõ rệt. Số liệu này cho thấy ở Thừa Thiên Huế sự ràng buộc bởi dư luận, tư