Cơ Sở Lý Luận Hoàn Thiện Phương Án Trả Lương Theo Kết Quả Lao Động Tại Ngân Hàng SHB. đã chia sẻ đến cho các bạn nguồn tài liệu hoàn toàn hữu ích đáng để xem và tham khảo. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
Cơ Sở Lý Luận Hoàn Thiện Phương Án Trả Lương Theo Kết Quả Lao Động Tại Ngân Hàng SHB.
1. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Hoàn Thiện Phương Án Trả Lương Theo
Kết Quả Lao Động Tại Ngân Hàng SHB
CHƯƠNG 1.
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHƯƠNG ÁN TRẢ LƯƠNG THEO KẾT QUẢ
LAO ĐỘNG TRONG DOANH NGHIỆP
1.1. Một số khái niệm liên quan đến phương án trả lương theo kết quả lao động
trong doanh nghiệp
1.1.1. Khái niệm kết quả lao động
Theo quan điểm của Mác - Lênin, kết quả lao động là thành quả có ích lao động
của người lao động tạo ra được trong sản xuất. Kết quả lao động được hiểu là các sản
phẩm vật chất và phi vật chất mà người lao động thực hiện được trong quá trình sản
xuất của cải vật chất.
Kết quả lao động phải được xem xét dưới dạng kết quả lao động có ích, có nghĩa
là nó gắn với sản phẩm có giá trị nhất định. Giá trị ở đây bao gồm toàn bộ hao phí lao
động sống và lao động vật hóa cần thiết để người lao động tạo ra sản phẩm. Xem xét
ở góc độ này, sản phẩm có giá trị sử dụng đáp ứng nhu cầu của con người chính là
hàng hóa. “Hàng hóa là kết quả của lao động, có thể thỏa mãn nhu cầu nào đó của
con người thông qua trao đổi, mua bán”. [6, 23 9]
Sản phẩm, hàng hóa có thể tồn tại ở dạng là sản phẩm hàng hóa hữu hình và sản
phẩm hàng hóa vô hình. Vì vậy, kết quả lao động cũng được chia ra làm hai loại là
kết quả lao động hữu hình và kết quả lao động vô hình.
1.1.2. Khái niệm tiền lương
Trên thế giới hiện nay, có rất nhiều các cách định nghĩa khác nhau về tiền lương.
Tùy theo mỗi nghiên cứu, mỗi nền kinh tế với những cách tiếp cận nhìn nhận khác
nhau, khái niệm về tiền lương cũng trở nên rất đa dạng và phong phú.
Theo định nghĩa của Các Mác thì “Tiền lương là giá trị hay giá cả của sức lao
động, nhưng biểu hiện ra bên ngoài như là giá cả của lao động” [6, 248].
Với cách định nghĩa này về tiền lương Các Mác đã khẳng định tính chất hàng
hóa đặc biệt của sức lao động và bản chất của tiền lương, đặt nền móng cho các cơ sở
lý luận của kinh tế học chính trị và học thuyết Mác - Lênin sau này.
Theo cách định nghĩa của Tổ chức Lao động Quốc tế ILO thì “Tiền lương là số
2. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
tiền mà người lao động được trả công hoặc có thể thu nhập được, bất luận nó có tên gọi
hay được tính toán nào thì đều được biểu hiện cụ thể bằng tiền và được ấn định thông
qua thoả thuận, hợp đồng giữa người chủ sử dụng lao động và người lao động”. Theo
cách định nghĩa và cách hiểu này, mặc dù đã chỉ ra được biểu hiện cụ thể, đầy đủ của
tiền lương tuy nhiên vẫn chưa chỉ rõ được bản chất thực sự của tiền lương.
Theo Luật Lao động 2012 thì “Tiền lương là khoản tiền mà người sử dụng lao
động trả cho lao động để thực hiện công việc nhất định theo thỏa thuận” [23 , 53].
Theo định nghĩa của đồng tác giả Nguyễn Tiệp và Lê Thanh Hà thì “Tiền lương
là giá cả sức lao động, được hình thành dựa trên cơ sở thoả thuận giữa người lao động
và người sử dụng lao động thông qua hợp đồng lao động phù hợp với mối quan hệ
cung - cầu sức lao động trên thị trường lao động và phù hợp với các quy định về tiền
lương của pháp luật lao động”. Tiền lương, tiền công, thù lao được sử dụng trả cho
người lao động một cách thường xuyên, ổn dịnh trong khoảng thời gian thực hiện hợp
đồng lao động (tuần , tháng, năm,…)” [20, 9].
Như vậy, tiền lương là số tiền mà người chủ sử dụng lao động trả cho người lao
động dựa trên giá trị sức lao động đã hao phí trong quá trình sản xuất trên cơ sở hợp
đồng, thỏa thuận, đóng góp thực tế của người lao động cho tổ chức, đơn vị nhằm đảm
việc bảo việc tái sản xuất sức lao động đã mất cũng như nuôi sống bản thân, gia đình
của người lao động, làm động lực thúc đẩy việc tăng năng suất lao động cũng như sự
phát triển của doanh nghiệp, xã hội.
1.1.3. Khái niệm tiền lương theo kết quả lao động
Từ các khái niệm về tiền lương và kết quả lao động, ta định nghĩa “Tiền lương theo
kết quả lao động là số tiền mà chủ sử dụng lao động trả cho người lao động căn cứ trực
tiếp vào kết quả lao động (hữu hình hoặc vô hình) mà người lao động đã hoàn thành sau
khi nghiệm thu hoặc hoàn tất quá trình sản xuất hoặc ý nghĩa, đóng góp của kết quả lao
động của người lao động vào doanh thu, lợi nhuận của toàn tổ chức”.
1.1.4. Khái niệm phương án trả lương theo kết quả lao động trong
“Phương án là những dự kiến về cách thức, trình tự để tiến hành một công việc
trong điều kiện, hoàn cảnh nhất định” [2, 9].
Trên cơ sở đó, ta suy ra “Phương án trả lương là tập hợp bao gồm những quy
8
3. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
định, dự án của chủ sử dụng lao động về tiền lương, được thể chế hóa cụ thể thông
qua bản Quy chế tiền lương cùng các văn bản liên quan; và việc tổ chức thực hiện các
nội dung, quy định đó trong doanh nghiệp”.
Trong đó, “Phương án trả lương theo kết quả lao động là một tập hợp bao gồm
những quy định, dự án thực hiện của đơn vị vể hình thức chi trả tiền theo kết quả lao
động, là một bộ phận của bản Quy chế tiền lương; và việc tổ chức thực hiện các quy
định, dự án đó đó trong thực tế hoạt động doanh nghiệp”. [2, 10]
Như vậy, theo các định nghĩa trên, việc thực hiện phương án trả lương theo kết
quả lao động bao gồm hai bộ phận, công việc chính là công tác xây dựng phương án
trả lương theo kết quả lao động và công tác tính lương, tổ chức thực hiện phương án
trả lương theo kết quả lao động trong doanh nghiệp.
1.2. Mục đích, vai trò, nguyên tắc thực hiện phương án trả lương theo kết quả
lao động
1.2.1. Mục đích của thực hiện phương án trả lương theo kết quả lao động
Trong thực tế sản xuất, kinh doanh của các tổ chức, doanh nghiệp hiện nay, việc
trả lương theo kết quả lao động ngày càng trở nên phổ biến và được áp dụng rộng rãi
nhằm hướng đến mục đích cơ bản như sau:
Đảm bảo thực hiện nguyên tắc trả lương theo số và chất lượng lao động, trả
lương ngang nhau cho những người lao động làm việc ngang nhau (làm cùng công
việc, có điều kiện, môi trường công tác,…), đảm bảo công bằng trong chế độ lương
thưởng, tránh tình trạng cào bằng trong đơn vị.
Nâng cao năng suất, lợi nhuận của doanh nghiệp từ đó gia tăng thu nhập, lợi ích
cho người lao động và nâng cao chất lượng, hiệu quả làm việc; ý thức tự giác, tự chủ,
kỷ luật, cầu thị trong việc thực hiện công việc của nhân viên trong tổ chức.
Làm cơ sở để hoàn thiện căn cứ xác định tiền thưởng, trình độ, khả năng của
người lao động để xây dựng chế độ tiền lương, khen thưởng, phát triển - thăng tiến,
đãi ngộ hợp lý. Bởi hình thức trả lương này căn cứ vào chính công việc cụ thể của
người lao động và có thể đo lường hiệu quả làm việc thực sự của người lao động
chính xác hơn so với một số hình thức trả lương khác trong thực tế.
Hoàn thiện công tác tổ chức tiền lương trong doanh nghiệp, xây dựng văn hóa,
9
4. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
môi trường làm việc theo hướng thực hiện tác phong công nghiệp, hiện đại hóa, chú
trọng thực chất, hiệu quả thực hiện công việc.
1.2.2. Vai trò của thực hiện phương án trả lương theo kết quả lao động
Ngoài các vai trò của tiền lương nói chung, việc trả lương theo kết quả lao động
cũng mang những ý nghĩa riêng cụ thể như sau:
Góp phần thực hiện hiệu quả nguyên tắc trả lương theo lao động, tạo ra cơ chế,
tổ chức tiền lương công bằng, công khai, minh bạch, trong doanh nghiệp.
Thúc đẩy việc tăng năng suất lao động cá nhân cũng như hiệu quả công việc tập
thể để gia tăng lợi nhuận, doanh thu cũng như thu nhập cho người lao động. Đồng
thời hình thức này cũng góp phần khuyến khích người lao động học tập, nâng cao
trình độ, chuyên môn và tinh thần kỷ luật, chủ động, sáng tạo để nâng cao khả năng
làm việc và hiệu quả lao động.
Góp phần hoàn thiện công tác quản lý tiền lương doanh nghiệp và xây dựng văn
hóa, môi trường tổ chức hiện đại, hiệu quả, hợp lý hơn.
1.2.3. Nguyên tắc thực hiện phương án trả lương theo kết quả lao động
Việc trả lương theo theo kết quả lao động là một phần của việc tổ chức trả lương
trong tổ chức, vì vậy khi thực hiện cần xét đến những nguyên tắc chung cơ bản của
trả lương trong doanh nghiệp, cụ thể:
Trả lương tương xứng theo số và chất lượng lao động.
Đảm bảo tốc độ tăng năng suất lao động bình quân tăng nhanh hơn tốc độ tăng
lương bình quân.
Trả lương theo các yếu tố thị trường.
Đảm bảo mối quan hệ hợp lý về tiền lương giữa những người lao động làm nghề
khác nhau trong nền kinh tế quốc dân.
Tiền lương phải phụ thuộc vào khả năng tài chính.
Kết hợp hài hòa tất cả các dạng lợi ích trong trả lương.
Tiền lương phải đảm bảo tái sản xuất sức lao động.
Tiền lương phải đảm bảo không ngừng nâng cao đời sống vật chất tinh thần
cho người lao động.
Tiền lương phải được xây dựng dựa trên các quy định của pháp luật lao động.
10
5. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
Tiền lương phải đơn giản, dễ hiểu và dễ tính toán.
Bên cạnh những nguyên tắc chung của trả lương trong doanh nghiệp, phương án
trả lương theo kết quả lao động cũng đòi hỏi những nguyên tắc riêng như sau:
Phải xây dựng đầy đủ, chi tiết, có căn cứ thực tiễn và khoa học bản mô tả công
việc, bản tiêu chuẩn cấp bậc, chức danh.
Hoàn thiện, đồng bộ hóa công tác định mức trong toàn bộ hệ thống tổ chức, đưa
ra các mức lao động hợp lý trong khả năng thực hiện của CBCNV, có tính lượng hóa,
từ đó dựa vào kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp xác định chính xác đơn
giá, hoạch định quỹ lương cho việc trả lương theo kết quả lao động.
Phải thực hiện chính xác, khách quan, nhanh chóng công tác kiểm tra, đánh giá
nghiệm thu sản phẩm, đảm bảo chính xác số lượng cũng như chất lượng thành phẩm,
dịch vụ mà người lao động làm ra nhằm xác định tiền lương của cá nhân cũng như
đơn vị một cách hợp lý nhất.
Phải đảm bảo tổ chức và phục vụ tốt nơi làm việc, hiện đại hóa nơi sản xuất để
người lao động có thể hoàn thành và hoàn thành vượt mức năng suất lao động nhờ
vào việc giả bớt sự hao phí về thời gian và sức lao động.
Đồng thời phải thực hiện tốt công tác giáo dục tốt ý thức, trách nhiệm, kỷ luật
lao động cho người lao động để họ nỗ lực nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm,
đồng thời sử dụng hiệu quả nhất máy móc thiết bị, trang bị làm việc, tiết kiệm nguyên
vật liệu sản xuất.
1.3. Nội dung phương án trả lương theo kết quả lao động tại doanh nghiệp
1.3.1. Xây dựng phương án trả lương theo kết quả lao động tại doanh nghiệp
Căn cứ vào mỗi hình thức tính lương theo kết quả lao động, các nhà quản lý cần
tiếp tục thực hiện các công việc như sau để thực hiện công tác xây dựng phương án
trả lương theo kết quả lao động tại doanh nghiệp:
1.3.1.1. Xác định cơ sở pháp lý thực hiện phương án trả lương theo kết quả cho
người lao động
Xác định cơ sở pháp lý để thực hiện phương án trả lương theo kết quả cho người
lao động là một trong những công việc quan trọng hàng đầu để đảm bảo phương án
tuân thủ đúng quy định của pháp luật. Các căn cứ pháp lý để tiến hành xây dựng, tổ
chức thực hiện phương án trả lương theo kết quả lao động như sau:
Các văn bản luật như Luật Lao động, Luật Bảo hiểm xã hội, Luật Việc làm,
11
6. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
Luật Doanh nghiệp, Luật Vệ sinh & An toàn lao động.
Các văn bản dưới luật như Nghị định 05/2015, 44, 45, 49/2013, các quy định về
lương cơ sở, lương tối thiểu vùng của Chính phủ, thông tư 03/2014 của Bộ Lao động
Thương binh và xã hội.
Quy chế trả lương, Bản thỏa ước lao động tập thể lao động, nội duy lao động
của doanh nghiệp.
Hợp đồng lao động được ký kết giữa chủ sử dụng lao động và người lao động
tại các doanh nghiệp.
1.3.1.2. Xác định đối tượng áp dụng và các định mức, công cụ hỗ trợ của phương
án trả lương theo kết quả lao động tại doanh nghiệp
Bên cạnh việc xác định cơ sở pháp lý, doanh nghiệp cũng cần xác định chính
xác đối tượng mà phương án trả lương này sẽ áp dụng và tính chất công việc của họ
để có phương án trả lương hợp lý nhất với đặc điểm tổ chức, doanh nghiệp.
Với phương án trả lương theo kết quả lao động, đối tượng áp dụng chủ yếu là:
Đối tượng lao động trực tiếp, cụ thể làm ra những sản phẩm vật chất hữu hình hoặc
thực hiện các dịch vụ có thể đo lường, nghiệm thu; đối tượng lao động thực hiện các
công việc có ảnh hưởng trực tiếp đến doanh thu, lợi nhuận của doanh nghiệp.
Sau khi xác định được các đối tượng của phương án trả lương theo kết quả lao động,
các nhà quản lý cần xác định được các bộ chỉ tiêu thực hiện công việc, bản yêu cầu công
việc, tiêu chuẩn chức danh để định mức, định biên lao động cho các đối tượng đó nhằm
làm cơ sở thực hiện đánh giá, trả lương theo kết quả lao động về sau.
Bên cạnh đó, các doanh nghiệp cũng cần xác định và áp dụng các công cụ hỗ trợ
hiện đại nhằm thực hiện hiệu quả việc định mức, định biên, xác định, đánh giá hiệu
quả lao động cho các đối tượng của phương án. Các công cụ này phải đảm bảo tính
hiện đại, tiết kiệm về cả thời gian, chi phí và phù hợp với phương án.
1.3.1.3. Xây dựng tổng quỹ lương và các nội quy, quy chế thực hiện phương án
trả lương theo kết quả lao động tại doanh nghiệp
Sau khi thực hiện các công việc kể trên, các nhà quản lý cần phải xác lập đầy đủ
các quy định về việc xây dựng, tạo lập, duy trì quỹ tiền lương của phương án trả lương
theo kết quả lao động bởi phải có quỹ tiền lương thì mới có thể tiến hành chi
12
7. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
trả thù lao trong doanh nghiệp được.
Sau khi xác định các nội dung về tổng quỹ tiền lương của phương án, các nhà
quản lý cần phải thể chế hóa cụ thể các quy định của mình trong Quy chế tiền lương
của doanh nghiệp để làm cơ sở tổ chức thực hiện phương án trả lương theo kết quả
lao động tại doanh nghiệp trong thực tế.
1.3.2. Tính lương và tổ chức thực hiện phương án trả lương theo kết quả lao
động tại doanh nghiệp
Trong các doanh nghiệp hiện nay, tiền lương theo kết quả lao động bao gồm ba
thức trả lương chính là: Trả lương sản phẩm; trả lương sản phẩm thuê khoán và trả
lương kinh doanh quy đổi.
1.3.2.1. Hình thức trả lương sản phẩm
“Hình thức trả lương sản phẩm là hình thức trả lương theo kết quả lao động cho
người lao động căn cứ trực tiếp vào số lượng sản phẩm, dịch vụ đạt chất lượng, doanh
thu bán hàng mà người lao động đã thực hiện, hoàn thành” [20, 371].
Hình thức tiền lương theo kết quả lao động này thường được áp dụng cho các
đối tượng làm các công việc có kết quả lao động có thể đo lường, đánh giá trực tiếp
tại chỗ trong quá trình sản xuất.
Đối với hình thức trả lương sản phẩm, tiền lương của người lao động sẽ được
xác định dựa trên công thức tổng quát sau:
Trong đó:
- là Tiền lương theo kết quả lao động theo hình thức trả lương sản phẩm.
- là Đơn giá lương sản phẩm, được xác định theo công thức sau đây:
( ) hoặc
( )
Với là Lương cấp bậc công việc, được tính theo công thức:
Theo đó: là Lương theo kết quả lao động tối thiểu;
là Hệ số cấp bậc công việc.
Với PC là Phụ cấp lương, là Mức thời gian, là Mức sản lượng.
13
8. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
- là Sản lượng, số lượng các sản phẩm, dịch vụ chất lượng của người lao
động sau nghiệm thu trong kỳ tính lương của người lao động. QSL,CL được xác định
sau khi nghiệm thu dựa trên số lượng, chất lượng, đặc điểm công việc, tỷ lệ hoàn
thành công việc và tính toán các nhân tố ảnh hưởng khác như mức khoán, mức lũy
tiến, đóng góp của người lao động tại doanh nghiệp.
Ví dụ 1: Mức tiền lương theo kết quả lao động của một công nhân đóng giày
theo hình thức trả lương sản phẩm dựa trên kết quả lao động hữu hình (Giả định):
Đơn giá lương sản phẩm (Giả định): = 20.000 đồng/ Chiếc giày.
Số lượng phẩm chất lượng sau nghiệm thu (Giả định):
= 2500 chiếc giày/ tháng.
0 = 5.000.000 đồng/ tháng.
(Nguồn: Tác giả tự tính).
Ví dụ 2: Mức tiền lương theo kết quả lao động theo hình thức trả lương sản phẩm
dựa trên kết quả lao động vô hình của tư vấn viên dịch vụ khách hàng cá nhân tại
Ngân hàng (Giả định):
Đơn giá lương sản phẩm (Giả định): = 500.000/ khách hàng.
Tổng số dịch vụ đạt chất lượng (Giả định): = Số lượng khách hàng đã tư
vấn được (Giả định) - Số khách hàng có phản hồi không tốt về chất lượng dịch vụ
(Giả định) = 15 - 03 = 12 khách hàng/ tháng.
Tiền lương sản phẩm của tư vấn viên dịch vụ khách hàng cá nhân (Giả định):
= = 500.000 x 12 = 6.000.000 đồng/ tháng.
(Nguồn: Tác giả tự tính).
Hình thức trả lương sản phẩm này bao gồm các phương pháp trả lương cụ thể
như sau:
Trả lương sản phẩm trực tiếp cá nhân.
Trả lương sản phẩm tập thể.
Trả lương sản phẩm gián tiếp.
Trả lương sản phẩm.
Trả lương sản phẩm lũy tiến.
14
9. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
1.3.2.2. Hình thức trả lương thuê khoán sản phẩm
Khác với hình thức tiền lương sản phẩm, người lao động sẽ được tính và hưởng
lương trên số lượng và chất lượng công việc (kết quả lao động hữu hình hoặc vô hình)
khi làm việc tại doanh nghiệp thì một số loại hình lao động trong doanh nghiệp không
nhất thiết phải làm việc tại doanh nghiệp, họ có thể tới doanh nghiệp nhận sản phẩm
về nhà hoặc nơi khác để thực hiện. Cuối thời kỳ khoán sản phẩm, người lao động sẽ
mang sản phẩm hoàn thành đến doanh nghiệp nhận nghiệm thu và được hưởng lương
trên số sản phẩm thuê khoán hoàn thành nghiệm thu đó. Tiền lương sản phẩm thuê
khoán hoàn thành nghiệm thu được tính như sau:
Tổng tiền lương thuê khoán sản phẩm =
Trong đó:
- là Số lượng sản phẩm thuê khoán hoàn thành nghiệm thu.
- là Đơn giá tiền lương thuê khoán sản phẩm.
Theo phương pháp này, nếu người lao động làm việc bán chuyên trách tại các
doanh nghiệp, để tăng năng suất lao động, tự chủ trong việc thực hiện công việc, họ
sẽ lựa chọn hình thức tính lương theo phương pháp này để đảm bảo thu nhập khi làm
việc cho các doanh nghiệp.
1.3.2.3. Hình thức trả lương kinh doanh quy đổi
“Hình thức trả lương kinh doanh quy đổi là hình thức trả lương theo kết quả lao
động căn cứ vào sự đóng góp của người lao động cho doanh thu, lợi nhuận cuối kỳ
kinh doanh của doanh nghiệp” [2, 11].
Đây là một hình thức trả lương theo kết quả lao động mới đã được nhiều doanh
nghiệp nước ta và trên thế giới áp dụng trong những năm gần đây nhằm thay thế hình
thức trả lương theo kết quả lao động theo thời gian đã nhiều yếu kém và bất cập.
Hình thức trả lương theo kết quả lao động này thường được áp dụng cho các đối
tượng lao động thực hiện các công việc có ảnh hưởng, tác động trực tiếp đến doanh
thu, lợi nhuận của doanh nghiệp nhưng khó có thể đo lường, tính toán, kiểm tra số
lượng, chất lượng, hiệu quả lao động trực tiếp ngay trong quá trình sản xuất.
Đối với hình thức trả lương kinh doanh quy đổi, tiền lương của người lao động
sẽ được xác định dựa trên công thức tổng quát sau:
15
10. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
Trong đó:
- là Tiền lương theo kết quả lao động theo hình thức trả lương kinh
doanh quy đổi.
- là Đơn giá lương kinh doanh quy đổi.
- là Tiền thưởng, phụ cấp, lương bổ sung… (nếu có).
- là Hệ số hiệu quả làm việc trong kỳ xét lương của Người lao động.
Ví dụ 3: Mức tiền lương theo kết quả lao động theo hình thức trả lương kinh
doanh quy đổi của chuyên viên thẻ tại Ngân hàng (Giả định):
Đơn giá lương kinh doanh quy đổi của chuyên viên thẻ (Giả định):
= 4.800.000 đồng/ tháng.
Hệ số hiệu quả làm việc trong tháng (Giả định): = 0,8.
Tiền thưởng tăng năng suất (Giả định): = 900.000 đồng/ tháng.
Tiền lương kinh doanh quy đổi (Giả định):
= 4.800.000 x 0,8 + 900.000 = 4.740.000 đồng/ tháng.
(Nguồn: Tác giả tự tính).
1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến phương án trả lương theo kết quả lao động tại
doanh nghiệp
1.4.1. Các nhân tố thuộc môi trường bên trong doanh nghiệp
Bởi sức nóng của các vấn đề liên quan đến tiền lương trong đời sống xã hội hiện
nay, trong quá trình tiến hành áp dụng, phương án trả lương theo kết quả lao động
cũng chịu nhiều tác động từ các yếu tố bên trong lẫn bên ngoài tổ chức.
Từ bên trong tổ chức, phương án trả lương theo kết quả lao động chịu tác động
từ các nhân tố như sau:
1.4.1.1. Mục tiêu, chiến lược kinh doanh
Tùy theo mục tiêu cũng như chiến lược kinh doanh mà tiền lương, đặc biệt là
lương theo kết quả lao động cũng biến đổi theo.
Khi doanh nghiệp gặp khó khăn, phải thắt lưng buộc bụng, mức tiền lương của
người lao động có thể sẽ bị cắt giảm để tiết kiệm chi phí tái sản xuất.
16
11. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
1.4.1.2. Các chính sách quản lý của của doanh nghiệp
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, để thu hút được nguồn nhân lực chất
lượng cao, các doanh nghiệp thường đưa ra chính sách tiền lương cao hơn, đầy đủ, đa
dạng hơn dành cho người lao động so với các đối thủ.
Các chính sách này thường được thể hiện thông qua các thỏa thuận về đãi ngộ,
hợp đồng lao động, nội quy, thỏa ước lao động tập thể trong doanh nghiệp.
1.4.1.3. Hiệu quả hoạt động của các quỹ lương thưởng và tình hình tài chính,
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
Tại các công ty có nguồn lực lớn, quỹ lương dồi dào, tình hình tài chính, kinh
doanh tốt sẽ có điều kiện thực hiện trả lương, đặc biệt là lương theo kết quả lao động
cao hơn mức lương trung bình trong xã hội.
1.4.1.4. Văn hóa của doanh nghiệp
Bầu không khí - văn hóa trong tổ chức có tác động không nhỏ tới công tác lương
trong doanh nghiệp. Tại các công nơi quyền lợi CBCNV được quan tâm, các chế độ
đãi ngộ thường rất công bằng, thoả đáng và hợp lý, đồng thời nhận được sự ủng hộ
lớn của người lao động.
1.4.1.5. Cơ cấu tổ chức của công ty
Cơ cấu tổ chức của công ty cũng ảnh lớn hưởng đến cơ cấu tiền lương. Tại các
đơn vị nhỏ, có ít cấp quản trị, tiền lương thường được tính toán, xác định dễ dàng và
được chi trả nhanh chóng. Tại các công ty lớn, có nhiều cấp quản trị việc tổ chức thực
hiện thường mất nhiều thời gian và đòi hỏi trình độ của nhà quản ý cao hơn.
1.4.1.6. Điều kiện làm việc, tính chất công việc và trình độ, năng lực của người
lao động
Điều kiện làm việc: Điều kiện làm việc có ảnh tác động không nhỏ đến tiền
lương nói chung và tiền lương theo kết quả lao động nỏi riêng. Người lao động làm
việc trong điều kiện khó khăn, độc hại, nguy hiểm, tại vùng xa xôi, hẻo lánh,... thì
được hưởng mức lương cao hơn mức bình quân chung. Ngoài ra, họ còn được hưởng
những khoản phụ cấp khu vực, phụ cấp thu hút và các phụ cấp, trợ cấp khác.
Tính chất, yêu cầu công việc: Với người lao động hưởng lương theo kết quả lao
động, tính chất, yêu cầu công việc là yếu tố rất quan trọng ảnh hưởng tới việc
17
12. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
đánh giá thực hiện công việc và mức tiền lương của họ.
Trình độ, năng lực của người lao động: Với phương án tiền lương theo kết quả
lao động, nhân viên có trình độ năng lực, thành tích làm việc tốt hơn sẽ có mức lương
cao hơn và ngược lại. Ngoài ra, các lao động có tiềm năng lao động lớn sẽ được hưởng
mức lương cao hơn như lao động trẻ, lao động có trình độ cao, có nhiều sáng kiến,
cái tiến kỹ thuật sản xuất mới để nâng cao sức làm việc của tổ chức, đơn vị và doanh
thu, lợi nhuận doanh nghiệp.
1.4.1.7. Các nhân tố khác
Ngoài ra, việc trả lương theo kết quả lao động còn phụ thuộc vào các nhấn tố
như: Trình độ của các nhà quản lý; Kiến thức, kỹ năng, kinh nghiệm, độ am hiểu tổ
chức của các nhà quản trị nhân lực; Phong cách lãnh đạo của nhà quản lý và Việc áp
dụng khoa học - kỹ thuật hiện đại trong tổ chức tiền lương của doanh nghiệp.
1.4.2. Các nhân tố thuộc môi trường bên ngoài doanh nghiệp
1.4.2.1. Các chính sách của Chính phủ và pháp luật của Nhà nước
Doanh nghiệp khi tổ chức chi trả lương nói chung và lương theo kết quả lao
động cần phải tuân thủ những quy định về lao động, tiền lương, điều kiện lao động
để chính sách của doanh nghiệp đưa ra không trái với quy định của pháp luật và chính
sách của Nhà nước, quốc gia, địa bàn nơi đóng trụ sở.
1.4.2.2. Tình hình cung cầu, thất nghiệp lao động trên thị trường và mức lương
trên thị trường
Trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh như hiện nay, các tổ chức cần phải căn
cứ vào các yếu tố này để đưa ra mức lương hợp lý sao cho vừa thu hút được người
lao động có tay nghề, có trình độ lại vừa giữ gìn nguồn nhân lực hiện có.
1.4.2.3. Chi phí sinh hoạt xã hội
Khi tổ chức trả lương, các doanh nghiệp phải đảm bảo duy trì mức sống tối thiểu
cho người lao động để họ yên tâm sản xuất, gắn bó và cống hiến hết mình cho sự phát
triển của doanh nghiệp.
1.4.2.4. Hiệu quả hoạt động của tổ chức Công đoàn trong tổ chức
Bởi tổ chức Công đoàn là đại diện bảo vệ quyền lợi cho người lao động và tham
gia vào quá trình xét lương cho người lao động vì vậy hiệu quả hoạt động
23
13. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
Công đoàn có tác động rất lớn tới việc trả lương cũng như chi trả thù lao theo kết quả
lao động.
1.4.2.5. Tình hình kinh tế, chính trị, xã hội của đất nước hoặc địa bàn nơi doanh
nghiệp kinh doanh, đóng trụ sở
Tình hình chính trị - kinh tế - xã hội có ảnh hưởng không nhỏ tới tiền lương, đặc
biệt là tiền lương theo kết quả lao động. Nếu chính trị ổn định, nền kinh tế phát triển,
các doanh nghiếp sẽ có điều kiện gia tăng sản xuất, năng suất và tiền lương của người
lao động cũng từ đó gia tăng và Ngược lại.
Bên cạnh đó quy mô dân số, trình độ, chất lượng, khả năng lao động, ý thức, tác
phong làm việc của nguồn lao động trong xã hội; đặc điểm văn hoá, xã hội nơi doanh
nghiệp hoạt động cũng quyết định lớn tới mức lương và chính sách chi trả tiền lương
của doanh nghiệp.
1.4.2.6. Đối thủ cạnh tranh
Trong thời đại hiện nay, các doanh nghiệp đặc biệt lưu ý tới các yếu tố như chính
sách lương, đặc biệt trong trả lương theo kết quả lao động, việc áp dụng khoa học
công nghệ trong trả lương, cạnh tranh về tiền lương, đãi ngộ của đối thủ.
1.5. Đánh giá chung về phương án trả lương theo kết quả lao động tại các doanh
nghiệp hiện nay
1.5.1. Những ưu điểm đạt được
Tiền lương chi trả theo phương án này gắn với liền kết quả lao động, vì vậy các
chỉ tiêu về năng suất lao động cũng như chất lượng của sản phẩm sẽ tăng cao hơn so
với phương án khác, từ đó góp phần làm tăng nhanh các chỉ số như lương bình quân,
lương danh nghĩa, lương thực tế của người lao động trong doanh nghiệp.
Tiền lương của phương án này có chỉ tiêu rõ ràng, có thể đo lường được nên
việc đánh giá hao phí sức lao động để chi trả thù lao có độ chính xác cao hơn phương
án trả lương khác trong nghiệp.
Tại các doanh nghiệp hiện nay, việc trả lương theo kết quả lao động đã góp phần
làm tăng ý thức chấp hành kỷ luật, thái độ làm việc, tinh thần sáng tạo, cải tiến kỹ
thuật, tạo nên tác phong công nghiệp cho người lao động trong tổ chức, tinh thần thi
đua hăng say làm việc của người lao động.
19
14. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
Phương án trả lương theo theo kết quả lao động cũng làm tăng sự công bằng,
công khai, minh bạch trong trả lương doanh nghiệp, từ đó gia tăng sự tin tưởng, thu
hút, giữ chân lao động giỏi làm việc tổ chức.
1.5.2. Những hạn chế, tồn tại
Phương án trả lương này căn cứ vào không chỉ kết quả lao động mà còn cả công
việc, điều kiện thực hiện công việc và các yếu tố ảnh hưởng nên việc tính toán phức
tạp, đòi hỏi trình độ và nhiều thời gian hơn phương án khác. Mặc dù vậy, với sự áp
dụng công nghệ đã giúp tiết kiệm đang kể thời gian tính lương của phương án.
Phương án trả lương này căn cứ vào kết quả lao động của người lao động nên
tổng quỹ lương của phương án này sẽ biến động liên tục theo tình hình sản xuất, kinh
doanh, gây khó khăn cho việc xác lập quỹ, đòi hỏi danh nghiệp phải có biện pháp dự
phòng, quản trị rủi ro hoạt động ổn định, hiệu quả.
Bên cạnh đó, phương án trả lương này chú trọng nhiều đến hiệu quả làm việc,
mang nặng tính công nghiệp nên các quy định quản lý sẽ chặt chẽ, cứng nhắc, ít linh
hoạt hơn so với phương án khác, gây ảnh hưởng xấu đến tâm lý, tăng tính đơn điệu
trong sản xuất, kinh doanh cũng như làm nảy sinh tâm lý tăng năng suất bằng mọi giá
mà giảm đi ý thức tự bảo quản máy móc, tiết kiệm vật tư của người lao động.
* Tiểu kết chương 1:
Qua những cơ sở lý luận trên ta thấy được phương án trả lương theo kết quả lao
động không chỉ có ý nghĩa quan trọng với bản thân của người lao động mà nó còn
chiếm một vai trò quan trọng trong sự phát triển của doanh nghiệp cũng như toàn xã
hội. Chính vì vậy, việc hoàn thiện phương án trả lương theo kết quả lao động, tiến tới
đảm bảo sự công bằng, hiệu quả trong chế độ tiền lương của tổ chức đang dần trở
thành vấn đề thiết yếu cần được quan tâm, đặc biệt với một doanh nghiệp có quy mô
lớn, cơ cấu nhân sự đa dạng và phải thường xuyên sử dụng hình thức này như Ngân
hàng Thương mại Cổ phần Sài Gòn - Hà Nội SHB.
15. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM