SlideShare a Scribd company logo
1 of 72
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
Đề tài
KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH
THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY TNHH THIẾT BỊ
AN PHÚ
SVTH: Trương Thị Bé Tư
LỚP:
GVHD: Nguyễn Thị Hồng Hạnh
NIÊN KHÓA
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
NHẬN XÉT CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP
……………………………………………………………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………………………………………………………
TP.HCM,ngày tháng năm
Giám đốc
(Kí tên, đóng dấu)
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯONG DẪN
……………………………………………………………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………………………………………………………
TP.HCM,ngày tháng năm
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Hồng Hạnh
SVTH: Trương Thị Bé Tư Page 1
LỜI NÓI ĐẦU
Trong cơ chế tập trung hoá vấn đề tiền lương chưa có sự quan tâm thích đáng,
những quan điểm về tiền lương bộc lộ những thiếu sót trong nhận thức như tiền lương
không phải là giá cả sức lao động, cơ chế phân phối tiền lương phụ thuộc vào cơ chế
phân phối thu nhập quốc dân. Điều đó cho thấy tiền lương trong cơ chế kế hoạch hóa
không làm được vai trò là đòn bảy của kinh tế của mình.
Chuyển sang cơ chế thị trường với định hướng xã hội chủ nghĩa, các doanh
nghiệp thực hiện chế độ tự hạch toán đảm bảo tiền lương của cán bộ, công nhân bù đắp
hao phí lao động của họ một cách hợp lý, đồng thời tiết kiệm được chi phí sản xuất và
hạ giá thành sản phẩm.
Chính vì vậy tổ chức kế toán tiền lương là một trong những nội dung quan trọng
của công tác kế toán tiền lương trong doanh nghiệp, nó có quan hệ mật thiết với từng
người lao động, đến mọi mặt sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Giải quyết quan
hệ tiền lương tốt sẽ làm cho người lao động thoả mãn lợi ích vật chất của mình, đồng
thời quan tâm đến thành quả lao động, phát huy sáng kiến kỹ thuật, không ngừng nâng
cao năng suất lao động, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Bên cạnh tổ chức hạch toán tiền lương một cách hợp lý việc trích nộp và sử dụng
các quỹ BHXH, BHYT có ý nghĩa quan trọng đối với doanh nghiệp. Quỹ BHXH,
BHYT được thành lập để tạo nguồn tài trợ và đảm bảo quyền lợi cho cán bộ công nhân
viên.
Nhận thức được tầm quan trọng đó, trong quá trình thực tập tại Công ty TNHH
Thiết Bị An Phú em đã đi sâu nghiên cứu và hoàn thành báo cáo thực tập tốt nghiệp:
"Công tác tổ chức kế toán tiền lương và các khoản trích nộp theo lương tại Công ty
TNHH Thiết Bị An Phú ". Việc nghiên cứu nhằm mục đích hệ thống hoá những vấn
đề cơ bản về lương, phân tích thực trạng công tác tổ chức kế toán tiền lương ở công ty
trên cơ sở hiểu biết của bản thân trong quá trình học tập đề suất những biện pháp hoàn
thiện công tác tổ chức kế toán tiền lương và các khoản trích nộp theo lương.
Nội dung gồm ba phần sau:
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Hồng Hạnh
SVTH: Trương Thị Bé Tư Page 2
Chương 1: Cơ sở lý luận về hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương
Chương 2: Thực trạng hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại
Công ty TNHH Thiết Bị An Phú
Chương 3: Nhận xét và kiến nghị
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Hồng Hạnh
SVTH: Trương Thị Bé Tư Page 3
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HẠCH TOÁN TIỀN
LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG
1.1 Khái niệm, đặc điểm và chức năng của tiền lương
1.1.1 Khái niệm
Tiền lương là biểu hiện bằng tiền của giá trị sức lao động mà người lao động đã
bỏ ra trong quá trình sản xuất kinh doanh và được thanh toán theo kết quả lao động
cuối cùng.
Tiền lương của người lao động được xác định theo hai cơ sở chủ yếu là số lượng
và chất lượng lao động của mỗi người. Tiền lương hình thành có tính đến kết quả của
cá nhân, của tập thể và của xã hội, nó quan hệ trực tiếp đến việc thực hiện lợi ích của
cá nhân người lao động. Qua mối quan hệ phụ thuộc này cho phép thấy được vai trò
của tiền lương là công cụ tác động của công tác quản lý trong hoạt động sản xuất kinh
doanh.
Tiền lương là nguồn thu nhập chủ yếu của người lao động, vừa là một yếu tố chi
phí cấu thành nên giá trị của các loại sản phẩm lao vụ, dịch vụ do doanh nghiệp sản
xuất ra, do đó các doanh nghiệp sử dụng hiệu quả sức lao động nhằm tiết kiệm chi phí,
tăng tích lũy cho đơn vị, tăng thu nhập cho người lao động.
1.1.2 Đặc điểm
Tiền lương là một phạm trù kinh tế gắn liền với lao động tiền tệ và nền sản xuất
hàng hoá hay nói rộng hơn là gắn liền với nền kinh tế thị trường.
Trong điều kiện nền kinh tế thị trường tiền lương là một yếu tố chi phí sản xuất
kinh doanh cấu thành nên giá thành sản phẩm lao vụ và dịch vụ.
Tiền lương là đòn bẩy kinh tế quan trọng để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh
doanh tăng năng suất lao động có tác dụng động viên khuyến khích người lao động tích
cực làm việc nâng hiệu quả công tác.
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Hồng Hạnh
SVTH: Trương Thị Bé Tư Page 4
1.1.3 Chức năng
Tiền lương đóng vai trò là đòn bẩy kinh tế trong sản xuất kinh doanh. Đảm bảo
vai trò kích thích của tiền lương khiến người lao động có trách nhiệm cao với công
việc.
- Nhiệm vụ của kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
- Tổ chức ghi chép, phản ánh, tổng hợp một cách trung thực, kịp thời, đầy đủ tình
hình hiện có và sự biến động về số lượng và chất lượng lao dộng. tình hình sử dụng
thời gian lao động, kết quả lao động.
- Tính toán, chính xác, kịp thời, đúng chính sách chế độ các khoản tiền lương và
các khoản trợ cấp phải trả cho người lao động.
- Thực hiện kiểm tra tình hình huy động và sử dụng lao động, tình hình chấp hành
các chính sách , quỹ BHXH, BHYT.
- Tính toán và phân bổ chính xác đúng đối tượng các khoản tiền lương, khoản
trích BHYT, BHXH vào chi phí sản xuất kinh doanh. Hướng dẫn và kiểm tra các bộ
phận trong đơn vị thực hiện đầy đủ đúng đắn chế độ ghi chép ban đầu về tiền lương,
khoản trích BHYT, BHXH đúng chế độ, đúng phương pháp hạch toán.
- Lập báo cáo về lao động tiền lương, BHXH, BHYT thuộc phạm vi trách nhiệm
của kế toán, tổ chức phân tích tình hình sử dụng lao động, quỹ tiền lương, quỹ BHXH,
quỹ BHYT, đề xuất các biện pháp nhằm khai thác có hiệu quả tiềm năng lao động, đấu
tranh chống những hành vi vô trách nhiệm, vi phạm kỷ luật lao động, vi phạm chính
sách chế độ lao động tiền lương, quỹ lương.
1.2 Các hình thức trả lương
Tiền lương trả cho người lao động phải quán triệt nguyên tắc phân phối theo lao
động, trả lương theo số lượng và chất lượng lao động. việc trả lương theo số lượng và
chất lượng có ý nghĩa rất to lớn trong việc động viên khuyến khích người lao động,
thúc đẩy họ hăng say lao động, sang tạo năng suất lao động, nhằm tạo ra nhiều của cải
vật chất, năng cao đời sống vật chất tinh thần cho mỗi công nhân viên.
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Hồng Hạnh
SVTH: Trương Thị Bé Tư Page 5
Do ngành nghề, công việc trong doanh nghiệp khác nhau nên việc chi trả lương
cho các đối tượng cùng khác nhau nhưng trên cơ sở tiền thuế phù hợp. thực tế có nhiều
cách phân loại như cách trả lương theo sản phẩm, lương thời gian, phân theo đối tượng
gián tiếp, trực tiếp… mỗi cách phân loại đều có hoạt động tích cực giúp cho quản lý
điều hành được thuận lợi. tuy nhiên, để công tác quản lý nói chung và hạch toán nói
riêng đỡ phức tạp tiền lương thưởng được chia làm tiền lương chính và tiền lương phụ.
Tiền lương chính là tiền lương trả cho người lao động bao gồm tiền lương cấp
bậc, tiền lương và các khoản phụ cấp có tính chất tiền lương. Tiền lương phụ là bộ
phận tiền lương trả cho người lao động mà thực tế không làm việc như nghỉ phép, hội
họp, học tập, lễ tết…
Hai cách phân loại này giúp cho lãnh đạo tính toán phân bổ chi phí tiền lương
được hợp lý, chính xác, đồng thời cung cấp thông tin cho việc phân tích chi phí tiền
lương một cách khoa học.
Dựa vào nguyên tắc phân phối tiền lương và đặc điểm, tính chất, trình độ quản lý
của doanh nghiệp mà các doanh nghiệp trả lương theo các hình thức sau:
1.2.1 Hình thức trả lương theo thời gian:
1.2.1.1 Khái niệm hình thức tiền lương trả theo thời gian lao động
Tiền lương tính theo thời gian là tiền lương tính trả cho người lao động theo thời
gian làm việc, cấp bậc công việc và thang lương của người lao động.
Tiền lương thời gian có thể thực hiện tính theo tháng – tuần – ngày – giờ làm việc
của người lao động. Tuỳ thuộc theo yêu cầu và trình độ quản lý thời giam làm việc của
doanh nghiệp.
1.2.1.2 Các hình thức tiền lương thời gian và phương pháp tính lương
- Trả lương theo thời gian giản đơn: Là tiền lương được tính theo thời gian làm
việc và đơn giá lương thời gian.
+ Tiền lương tháng: Là lương trả cố định hàng tháng trên cơ sở hợp đồng lao
động, được quy định đối với từng bậc lương trong các doanh nghiệp có thang lương.
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Hồng Hạnh
SVTH: Trương Thị Bé Tư Page 6
Hình thức này có nhược điểm là không tính được số ngày làm việc trong tháng thực tế.
Thường nó chỉ áp dụng cho nhân viên hành chính.
+ Tiền lương tuần: là tiền lương được tính và trả cho 1 tuần làm việc.
Tiền lương tuần
phải trả
=
Mức lương tháng x 12 tháng
52 uần
+ Lương ngày: là tiền lương được tính và trả cho một ngày làm việc được áp
dụng cho lao động trực tiếp hưởng lương theo thời gian hoặc trả lương cho nhân viên
trong thời gian học tập, hội họp, hay làm nhiệm vụ khác, được trả cho hợp đồng ngắn
hạn.
Tiền lương ngày
phải trả
=
Mức lương tháng
Số ngày làm việc trong tháng theo quy định
+ Tiền lương giờ: là tiền lương trả cho một giờ làm việc, thường được áp dụng để
trả lương cho người lao động trực tiếp không hưởng lương theo sản phẩm hoặc làm cơ
sở để tính đơn giá tiền lương trả theo sản phẩm.
Mức lương giờ =
Mức lương ngày
Số giờ làm việc trong ngày theo quy định
- Trả lương theo thời gian có thưởng: là hình thức trả lương theo thời gian giản
đơn kết hợp với chế độ tiền lương trong sản xuất kinh doanh như : thưởng do nâng cao
chất lượng sản phẩm, thưởng do tăng năng suất lao động, thưởng do tiết kiệm nguyên
vật liệu…nhằm kích thích người lao động hoàn thành tốt các công việc được giao.
1.2.1.3 Ưu điểm và nhược điểm của hình thức tiền lương thời gian
- Ưu điểm: Đã tính đến thời gian làm việc thực tế, đơn giản, dễ tính toán, có thể
lập bảng tính sẵn.
Mức lương tháng = Mức lương cơ bản * ( Hệ số lương + Hệ số các khoản phụ cấp)
Trả lương theo thời
gian có thưởng
Trả lương theo
thời gian giản đơn
Các khoản
tiền thưởng
= +
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Hồng Hạnh
SVTH: Trương Thị Bé Tư Page 7
- Nhược điểm: Hình thức tiền lương thời gian chưa đảm bảo đầy đủ nguyên tắc
phân phối theo lao động. Vì chưa tính đến một cách đầy đủ chất lượng lao động, chưa
gắn với kết quả lao động cuối cùng. Do đó chưa phát huy được hết chức năng của tiền
lương cho sự phát triển sản xuất và không có khả năng kích thích thích người lao động
tăng năng suất lao động.
1.2.2 Hình thức trả lương theo sản phẩm
1.2.2.1 Khái niệm hình thức tiền lương trả theo sản phẩm
Tiền lương tính theo sản phẩm: là tiền lương trả cho người lao động theo kết quả
lao động khối lượng sản phẩm, công việc lao vụ đã hoàn thành đảm bảo tiêu chuẩn chất
lượng kỹ thuật đã quy định và đơn giá tiền lương tính cho mỗi đơn vị sản phẩm đó.
Đây là cách phân phối sát hợp với nguyên tắc phân phối theo lao động. Điều này được
thể hiện rõ có sự kết hợp giữa thù lao lao động với kết quả sản xuất, giữa tài năng với
việc sử dụng nâng cao năng suất máy móc để nâng cao năng suất lao động.
1.2.2.2 Các hình thức tiền lương theo sản phẩm và phương pháp tính lương
- Tiền lương tính theo sản phẩm trực tiếp: là tiền lương trả cho người lao động
được tính trực tiếp theo số lượng sản phẩm, hay khối lượng công việc hoàn thành và
đơn giá tiền lương, không hạn chế khối lượng sản phẩm, công việc là hụt hay vượt mức
quy định. Sản phẩm này phải đúng quy cách, phẩm chất, định mức kinh tế.
Tiền lương được
lĩnh trong tháng
=
Số lượng( khối lượng )
công việc hoàn thành
x
Đơn giá
tiền lương
- Tiền lương tính theo sản phẩm gián tiếp: là tiền lương trả cho người lao động
thuộc bộ phận gián tiếp phục vụ sản xuất, hưởng lương phụ thuộc vào kết quả lao động
của bộ phận trực tiếp sản xuất. Cách tính lương này có tác dụng làm cho những người
phục vụ sản xuất quan tâm đến kết quả hoạt động sản xuất vì nó gắn liền với lợi ích
kinh tế của bản thân họ.
Tiền lương được
lĩnh trong tháng
=
Tiền lương được lĩnh
của bộ phận trực tiếp
x
Tỷ lệ
lương gián
tiếp
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Hồng Hạnh
SVTH: Trương Thị Bé Tư Page 8
- Tiền lương tính theo sản phẩm có thưởng: là tiền lương tính theo sản phẩm
trực tiếp hoặc gián tiếp kết hợp với chế độ khen thưởng do doanh nghiệp quy định. Chế
độ khen thưởng này được đặt ra khuyến khích người lao động nêu cao ý thức trách
nhiệm, doanh nghiệp có chế độ tiền lương thưởng cho công nhân đạt và vượt chỉ tiêu
mà doanh nghiệp quy định. Ví dụ: như thưởng do tăng năng suất lao động, tiết kiệm vật
tư…
Trong trường hợp người lao động lãng phí vật tư, gây thất thoát vật tư, không bảo
đảm ngày công, chất lượng sản phẩm thì cũng sẽ phải chịu phạt bằng cách trừ vào
lương mà họ được hưởng.
- Tiền lương tính theo sản phẩm luỹ tiến: là hình thức trả lương mà ngoài tiền
lương tính theo sản phẩm trực tiếp người ta còn căn cứ vào mức độ định mức quy định
để tính thêm tiền lương theo tỷ lệ luỹ tiến. Số lượng sản phẩm hoàn thành vượt định
mức càng nhiều thì tiền lương tính thêm càng cao.
Cách tính lương này có tác dụng kích thích mạnh mẽ việc tăng năng suất lao động
nên được áp dụng ở những khâu quan trọng để đẩy nhanh tốc độ sản xuất hoặc áp dụng
trong trường hợp doanh nghiệp phải thực hiện gấp một đơn đặt hàng nào đó. Tuy nhiên
nó sẽ làm tăng khoản mục chi phí nhân công trong giá thành sản phẩm. Vì vậy chỉ áp
dụng cách tính này trong trường hợp cần thiết.
- Hình thức trả lương khoán: là hình thức trả lương theo hợp đồng giao khoán.
Có 3 phương pháp khoán:
+ Khoán quỹ lương: phương pháp này áp dụng cho trường hợp không thể định
mức cho từng bộ phận cụ thể. Người lao động biết trước được số tiền mình nhận được
Tổng
tiền
lương sản
phẩm luỹ
tiến
=
Đơn giá
lương sản
phẩm
x
Số lượng
SP đã hoàn
thành
+
Đơn
giá
lương SP
x
Số
lượng
sp vượt
kế
hoạch
x
Tỷ lệ
tiền
lương
luỹ tiến
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Hồng Hạnh
SVTH: Trương Thị Bé Tư Page 9
sau khi hoàn thành công việc nên sẽ chủ động sắp xếp hoàn thành công việc. Nhược
điểm phương pháp này là dễ gây hiện tượng làm ẩu để hoàn thành công việc.
+ Khoán thu nhập: tiền lương trả cho người lao động không nằm trong chi phí mà
nằm trong thu nhập của doanh nghiệp. Vì vậy người lao động quan tâm không chỉ đến
công việc lao động đã hoàn thành của họ mà phải quan tâm đến hoạt động sản xuất, thu
nhập của công ty. Hình thức này chỉ phù hợp với công ty cổ phần mà đa số cổ đông là
người lao động trong công ty.
+ Khoán công việc: theo hình thức này, tiền lương sẽ được tính cho mỗi công việc
hoặc khối lượng sản phẩm hoàn thành
Tiền lương khoán
công việc
=
Mức lương quy định
Cho từng công việc
x
Khối lượng công
việc hoàn thành
Ngoài ra còn có hình thức tiền lương tính theo doanh thu: hình thức này là hình
thức trả lương tính theo % doanh thu mà công ty đạt được trong tháng ngoài mức
lương cố định.
Ngoài mức lương cố định theo hợp đồng thì mỗi nhân viên còn được hưởng thêm một
khoản tiền lương % theo mức doanh thu mà công ty hoặc một nhóm hay cá nhân đạt
được trong tháng. Mức % này chia đều cho nhân viên liên quan được hưởng (trường
hợp này là khi cty đó có doanh thu hàng tháng vượt cao hơn so với mức chỉ tiêu doanh
thu tháng mà Giám Đốc công ty đề ra.
* Hình thức trả lương này cũng có những ưu và nhược điểm như sau:
- Ưu: Ngoài mức tiền lương bạn đc nhận hàng tháng thì bạn sẽ đc nhận thêm khoản %
doanh thu (tức là sau khi lấy doanh thu vượt mức – doanh thu chỉ tiêu = doanh thu dôi
ra rồi trừ các khoản chi phí, xong lấy số tiền doanh còn lại chia % cho các nhân viên
theo từng năng lực), hình thức này rất hay vì nó cổ vũ tinh thần làm việc của mọi
người, kích thích người lao động trong công ty cố gắng làm việc để tăng doanh thu.
Khi đó không những doanh thu của công ty được tăng lên, kinh doanh phát triển mà
= Lương cố định +
doanh thu
đạt được
Tiền lương theo
doanh thu
tỷ lệ lương tính
theo doanh thu
X
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Hồng Hạnh
SVTH: Trương Thị Bé Tư Page 10
thu nhập của người lao động cũng tăng theo đó (cả công ty hay cá nhân đều có lợi).
- Nhược: Công việc nhiều áp lực, sự cạnh tranh cao......đòi hỏi tốc độ làm việc của bạn
phải cao.
1.2.2.3 Ưu điểm và nhược điểm của hình thức trả lương theo sản phẩm
- Ưu điểm: bảo đảm nguyên tắc phân phối theo lao động, chú ý đến chất lượng
lao động, gắn người lao động với kết quả lao động cuối cùng, phát huy đầy dủ vai trò
đòn bẩy kinh tế, kích thích sản xuất phát triển, thúc đẩy tăng năng suất lao động, tăng
sản phẩm cho xã hội.
- Nhược điểm: tính toán phức tạp.
Tóm lại ta thấy rằng :Các hình thức trả lương ở mỗi doanh nghiệp kế toán khác
nhau. Điều quan trọng là việc chi trả đó có phản ảnh đúng kết quả của người lao động
hay không. Do vậy ngoài căn cứ vào bảng lương, thang lương, các định mức kinh tế –
kỹ thuật lãnh đạo các doanh nghiệp còn phải chọn hình thức trả lương phù hợp với điều
kiện cụ thể của từng doanh nghiệp. Việc tổ chức lao động tiền lương là một khâu quan
trọng trong hệ thống quản lý toàn diện của doanh nghiệp vì nó có tác động trực tiếp
đến nhân tố con người, nhân tố quyết định đối với nền sản xuất xã hội. Giải quyết tốt
lao động tiền lương có nghĩa doanh nghiệp đã quan tâm đến bồi dưỡng nhân tố con
người, điều này sẽ tạo điều kiện thuận lợi để doanh nghiệp phát triển vững chắc, bảo
đảm sức cạnh tranh trong cơ chế thị trường.
1.3 Quỹ tiền lương trong doanh nghiệp
1.3.1 Khái niệm quỹ tiền lương
Quỹ tiền lương trong doanh nghiệp là toàn bộ số tiền lương mà doanh nghiệp trả
cho tất cả lao động thuộc doanh nghiệp quản lý
1.3.2 Nội dung quỹ tiền lương
Quỹ tiền lương của doanh nghiệp gồm: tiền lương trả cho người lao động trong thời
gian thực tế làm việc (theo thời gian, theo sản phẩm), tiền lương trả cho người lao động
trong thời gian ngừng việc, nghỉ phép hoặc đi học, các loại tiền lương trong sản xuất,
các khoản phụ cấp thường xuyên (phụ cấp làm thêm, dạy nghề, trách nhiệm, thâm
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Hồng Hạnh
SVTH: Trương Thị Bé Tư Page 11
niên…), tất cả các khoản tiền lương, tiền công và các khoản phụ cấp có tính chất tiền
lương (tiền ăn giữa ca, tiền hỗ trợ phương tiện đi lại, tiền quần áo đồng phục…).
1.3.3 Phân loại quỹ tiền lương trong hạch toán
- Tiền lương chính: là khoản tiền lương trả cho người lao động trong thời gian
họ thực hiện nhiệm vụ chính, gồm tiền lương cấp bậc và các khoản phụ cấp (trách
nhiệm, khu vực, thâm niên…)
- Tiền lương phụ: là khoản tiền lương trả cho người lao động trong thời gian họ
thực hiện nhiệm vụ khác ngoài nhiệm vụ chính của họ, như thời gian lao động, nghỉ
phép, nghỉ tết, hội họp, được hưởng lương theo chế độ quy định.
Trong công tác hoạch toán kế toán tiền lương chính của công nhân sản xuất được
hạch toán trực tiếp vào chi phí sản xuất từng loại sản phẩm, tiền lương phụ của công
nhân sản xuất được hạch toán và phân bổ gián tiếp vào chi phí sản xuất các loại sản
phẩm có liên quan theo tiêu thức phân bổ thích hợp.
1.4 Các khoản trích BHXH, BHYT, BHTN và KPCĐ
Theo quy định hiện hành, bên cạnh chế độ tiền lương, tiền thưởng được
hưởng trong quá trình lao động sản xuất kinh doanh, người lao động còn được hưởng
cán khoản thuộc các quỹ: Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm y tế, Kinh phí công đoàn, Bảo
hiểm thất nghiệp. Các khoản này cũng chỉ là bộ phận cấu thành chi phí nhân công ở
doanh nghiệp, được hình thành từ hai nguồn: một phần do người lao động đóng góp,
phần còn lại được tính vào chi phí kinh doanh của doanh nghiệp.
1.4.1 Quỹ Bảo Hiểm Xã Hội
Quỹ BHXH là quỹ dùng để trợ cấp cho người lao động có tham gia đóng quỹ
trong các trường hợp bị mất khả năng lao động như: ốm đau, thai sản, tai nạn giao
thông, hưu trí, mất sức…
Được hình thành từ việc trích lập và tính vào chi phí sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp. Quỹ BHXH được xây dựng theo quy định của Nhà nước. Theo chế độ
hiện hành, quỹ BHXH được hình thành bằng cách tính theo tỷ lệ 24% trên tổng quỹ
lương của doanh nghiệp. người sử dụng lao động phải nộp 17% trên tổng quỹ lương và
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Hồng Hạnh
SVTH: Trương Thị Bé Tư Page 12
tính vào chi phí sản xuất kinh doanh, còn 7% trên tổng quỹ lương thì do người lao
động đóng góp (trừ vào thu nhập của họ).
- Trợ cấp ốm đau: Mức trợ cấp 75% mức tiền lương mà người đó đóng BHXH
trước khi nghỉ.
- Trợ cấp thai sản: hưởng 100% mức lương người đó đóng trước khi nghỉ.
- Trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp trong thời gian điều trị hưởng 100%
mức lương đang hưởng.
- Trợ cấp thôi việc hưu trí: Khi nghỉ hưu tuỳ theo thời gian đóng BHXH thì lương
hưu được hưởng 55% thời gian đóng BHXH bình quân. Sau đó cứ thêm một năm
đóng BHXH sẽ được tính thêm 2%. Và tối đa là 75% tiền đóng BHXH.
- Trợ cấp chôn cất tự tuất. Tuỳ theo từng loại đối tượng mà có thể được trợ cấp,
theo quy định hàng tháng doanh nghiệp phải nộp 24% tiền trích BHXH theo lương cho
cơ quan BHXH.
* Theo Điều 92 Luật BHXH: quy định mức đóng và phương thức đóng của người
sử dụng lao động
Hằng tháng, người sử dụng lao động đóng trên quỹ tiền lương, tiền công đóng bảo
hiểm xã hội của người lao động như sau:
- 3% vào quỹ ốm đau và thai sản; trong đó người sử dụng lao động giữ lại 2% để
trả kịp thời cho người lao động đủ điều kiện hưởng chế độ và thực hiện quyết toán
hằng quý với tổ chức bảo hiểm xã hội;
- 1% vào quỹ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;
- 11% vào quỹ hưu trí và tử tuất. Và từ năm 2010 trở đi, cứ hai năm một lần đóng
thêm 1% cho đến khi đạt mức đóng là 14%.
1.4.2 Quỹ Bảo Hiểm Y Tế
Quỹ BHYT là quỹ dùng đài thọ cho người lao động có tham gia đóng góp quỹ
trong các hoạt động khám chữa bệnh.
Được sử dụng để hạch toán các khoản tiền khám chữa bệnh, tiền thuốc, viện phí
cho người lao động trong thời gian ốm đau. Quỹ này được hình thành bằng cách trích
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Hồng Hạnh
SVTH: Trương Thị Bé Tư Page 13
theo tỷ lệ quy định trên tổng số tiền lương phải trả và căn cứ vào các khoản phụ cấp
khác của công nhân viên thực tế phát sinh trong kỳ. Tỷ lệ trích BHXH hiện nay là
4,5%. Trong đó 3% tính vào chi phí sản xuất kinh doanh và 1,5% tính vào thu nhập của
người lao động. Quỹ BHYT do cơ quan BHYT thống nhất quản lý và cấp cho người
lao động thông qua mạng lưới y tế. Vì vậy khi trích BHYT, các doanh nghiệp phải nộp
toàn bộ cho cơ quan BHYT.
1.4.3 Quỹ Kinh Phí Công Đoàn
Quỹ KPCĐ là quỹ tài trợ cho hoạt động công đoàn các cấp.
Theo chế độ tài chính hiện nay, KPCĐ được trích theo tỷ lệ 2% trên tổng số tiền
lương phải trả cho người lao động và doanh nghiệp phải chịu toàn bộ (tính vào chi phí
sản xuất kinh doanh). Khi trích KPCĐ thì một nửa doanh nghiệp phải nộp cho công
đoàn cấp trên, một nửa được sử dụng để chi tiêu cho hoạt động công đoàn tại đơn vị.
1.4.4 Quỹ Bảo Hiểm Thất Nghiệp
BHTN sẽ có hiệu lực thi hành từ ngày 1-1-2009. BHTN là chính sách để người
thất nghiệp nhanh chóng trở lại thị trường lao động, đồng thời chính sách BHXH nhằm
hỗ trợ người thất nghiệp để thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập của NLĐ khi họ bị
mất thu nhập do thất nghiệp. Chính sách BHTN còn hỗ trợ học nghề và tìm việc làm
đối với NLĐ tham gia BHTN.
Theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội thì mức đóng BHTN được quy định như
sau: người lao động đóng BHTN bằng 1% tiền lương, tiền công tháng; người sử dụng
lao động đóng bằng 1% quỹ tiền lương, tiền công tháng và Nhà nước sẽ hỗ trợ từ ngân
sách bằng 1% quỹ tiền lương, tiền công tháng đóng BHTN của những người lao động
tham gia BHTN. Quỹ BHTN do cơ quan BH thống nhất quản lý, vì vậy khi trích
BHTN, các doanh nghiệp phải nộp toàn bộ cho cơ quan BH.
* Theo Điều 81 Luật BHTN quy định người thất nghiệp được hưởng BHTN khi có
đủ các điều kiện sau đây:
- Đã đóng BHTN đủ 12 tháng trở lên trong thời hạn 24 tháng trước khi thất
nghiệp .
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Hồng Hạnh
SVTH: Trương Thị Bé Tư Page 14
- Đã đăng ký thất nghiệp với tổ chức bảo hiểm xã hội.
- Chưa tìm được việc làm sau 15 ngày kể từ ngày đăng ký thất nghiệp theo quy
định tại khoản 2 Điều này.
* Theo điều 82 Luật BHXH, mức trợ cấp thất nghiệp như sau:
- Mức trợ cấp thất nghiệp hằng tháng bằng 60% mức bình quân tiền lương, tiền
công tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của sáu tháng liền kề trước khi thất nghiệp.
- Thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp được quy định như sau:
+ Ba tháng, nếu có từ đủ mười hai tháng đến dưới ba mươi sáu tháng đóng bảo
hiểm thất nghiệp;
+ Sáu tháng, nếu có từ đủ ba mươi sáu tháng đến dưới bảy mươi hai tháng đóng
bảo hiểm thất nghiệp;
+ Chín tháng, nếu có từ đủ bảy mươi hai tháng đến dưới một trăm bốn mươi bốn
tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp;
+ Mười hai tháng, nếu có từ đủ một trăm bốn mươi bốn tháng đóng bảo hiểm thất
nghiệp trở lên.
 Các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN cùng với tiền lương phải trả cho
công nhân viên hợp thành chi phí nhân công trong tổng chi phí sản xuất kinh doanh.
Quản lý tính toán, trích lập và sử dụng các quỹ trên có ý nghĩa không chỉ với quá trình
tính toán chi phí sản xuất kinh doanh mà còn với việc đảm bảo quyền lợi của người lao
động trong doanh nghiệp.
1.5 Tổ chức kế toán tiền lương trong các doanh nghiệp
1.5.1 Các chứng từ, thủ tục kế toán sử dụng trong hạch toán tiền lương
1.5.1.1 Các chứng từ kế toán
Công việc tính lương, tính thưởng và các khoản phải trả khác cho người lao động
được thực hiện tập trung tại phòng kế toán doanh nghiệp. để tiến hành hạch toán, kế
toán trong các doanh nghiệp phải sử dụng đầy đủ các chứng từ kế toán theo quy định,
bao gồm:
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Hồng Hạnh
SVTH: Trương Thị Bé Tư Page 15
- Bảng chấm công: phản ánh ngày công thực tế của từng người lao động trong
mỗi tổ, bộ phận.
- Phiếu xác nhận sản phẩm hoặc khối lượng công việc hoàn thành.
- Phiếu nghỉ hưởng BHXH
- Bảng thanh toán lương: là cơ sở thanh toán lương và phụ cấp cho người lao
động.
- Bảng thanh toán tiền thưởng: là cơ sở xác định số tiền thưởng mà người lao
động được hưởng. khoản tiền thưởng này có tính chất thường xuyên.
- Bảng thanh toán BHXH: là cơ sở thanh toán trợ cấp xã hội trả thay lương cho
người lao động.
- Bảng phân bổ tiền lương và BHXH.
Ngoài các chứng từ bắt buộc theo quy định của nhà nước, trong các doanh nghiệp
có thể sử dụng theo các chứng từ kế toán hướng dẫn như sau:
- Phiếu làm thêm giờ
- Biên bản điều tra tai nạn lao động.
1.5.1.2 Thủ tục kế toán
Sau khi kiểm tra các chứng từ tính lương, tính thưởng, tính phụ cấp, trợ cấp và
các khoản phải trả cho người lao động theo từng hình thức trả lương đang áp dụng tại
doanh nghiệp và tiến hành lập bảng thanh toán tiền lương, tiền thưởng. Thông thường
tại các doanh nghiệp, việc thanh toán tiền lương và các khoản khác cho người lao động
được chia làm 2 kỳ: kỳ 1 lĩnh lương tạm ứng, kỳ 2 sẽ nhận số tiền còn lại sau khi trừ
các khoản khấu trừ vào thu nhập.
Các khoản thanh toán lương, thanh toán BHXH, bảng kê danh sách những người
chưa lĩnh lương cùng với các chứng từ và báo cáo thu chi tiền mặt phải chuyển kịp thời
cho phòng kế toán kiểm tra.
1.5.2 Kế toán tổng hợp tiền lương và các khoản trích theo lương
1.5.2.1 Kế toán tổng hợp tiền lương:
- Tài khoản sử dụng: TK 334 – phải trả người lao động.
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Hồng Hạnh
SVTH: Trương Thị Bé Tư Page 16
Tài khoản này được dùng để phản ánh các khoản thanh toán với công nhân viên
của doanh nghiệp về tiền lương, tiền công, phụ cấp, BHXH, tiền thưởng và các khoản
khác thuộc về thu nhập của họ.
Tài khoản 334 có 2 tài khoản cấp 2:
+ TK 3341- phải trả CNV: phản ánh các khoản phải trả và tình hình thanh toán
các khoản phải trả cho CNV của doanh nghiệp về tiền lương, tiền thưởng có tính chất
lương, BHXH và các khoản phải trả khác thuộc về thu nhập của CNV.
+ TK 3348- phải trả người lao động khác: phản ánh các khoản phải trả và tình
hình thanh toán các khoản phải trả cho người lao động khác ngoài CNV của doanh
nghiệp về tiền công, tiền thưởng (nếu có) có tính chất về tiền công và các khoản phải
trả khác thuộc về thu nhập của người lao động.
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Hồng Hạnh
SVTH: Trương Thị Bé Tư Page 16
SƠ ĐỒ HẠCH TOÁN CÁC KHOẢN THANH TOÁN VỚI CNV
TK 6271
BHXH phải trả
trực tiếp
Trựct
TK 431
TK 141, 138, 333
TK 334 TK 622
TK 641, 642
TK 3383
TK 3383, 338
TK 111, 112
Các khoản khấu trừ
vào thu nhập CNV
Phần đóng góp cho quỹ
BHXH, BHYT
Thanh toán lương, thưởng,
BHXH và các khoản khác cho CNV
Tiền
lương,
tiền
thưởng,
BHXH,
và
các
khoản
phải
trả
CNV
CNTT sản xuất
Tiền thưởng
Nhân viên bán hàng
và QLDN
Nhân viên phân xưởng
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Hồng Hạnh
SVTH: Trương Thị Bé Tư Page 17
1.5.2.2 Kế toán tổng hợp các khoản trích theo lương:
- Tài khoản sử dụng: TK 338 – phải trả người lao động.
Tài khoản này dùng để phản ảnh các khoản phải trả phải nộp cho cơ quan pháp
luật, cho các tổ chức đoàn thể xã hội, cho cấp trên về KPCĐ, BHXH, BHYT, các
khoản khấu trừ vào lương theo quyết định của Toà án (tiền nuôi con khi ly dị, nuôi con
ngoài giá thú, án phí,…), giá trị tài sản thừa chờ xử lý, các khoản vay tạm thời, nhận ký
quỹ, ký cược ngắn hạn, các khoản thu hộ, giữ hộ
Tài khoản này được mở chi tiết theo từng loại:
+ TK 338.2 KPCĐ
+ TK 338.3 BHXH
+ TK 338.4 BHYT
+ TK 338.9 BHTN
- Cách tính các khoản trích theo lương:
Chỉ tiêu
Người lao động đóng
góp (trừ vào thu nhập)
Người sử dụng lao động đóng góp
(tính vào chi phí kinh doanh)
1. BHXH: 24 % 7% 17%
2. BHYT: 4.5% 1,5% 3%
3. KPCĐ: 2% - 2%
4. BHTN: 2% 1% 1%
Tổng 9,5% 23%
- Sơ đồ hạch toán:
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Hồng Hạnh
SVTH: Trương Thị Bé Tư Page 18
SƠ ĐỒ HẠCH TOÁN THANH TOÁN BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ
1.5.3 Kế toán trích trước tiền lương nghỉ phép
- Tài khoản sử dụng: TK 335– Chi phí phải trả
Tài khoản này dùng để phản ảnh các khoản chi phí trích trước về tiền lương nghỉ
phép của CN SX sửa chữa lớn TSCĐ và các khoản trích trước khác.
- Nguyên tắc hạch toán:
TK 334 TK 338 TK 622, 627, 641, 642
TK 334
TK 111, 112
Số BHXH phải trả
trực tiếp cho CNV
Nộp KPCĐ, BHXH, BHTN, BHYT
cho cơ quan quản lý
Trích KPCĐ, BHXH, BHYT, BHTN
theo
tỷ lệ quy định tính vào CPKD (23%)
Thu hồi BHXH, KPCĐ chi
vượt, chi hộ trợ cấp
Trích BHXH, BHYT, BHTN theo
tỷ lệ quy định trừ vào thu nhập của
CNV (9,5%)
TK 111, 112
Chi tiêu KPCĐ tại cơ sở
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Hồng Hạnh
SVTH: Trương Thị Bé Tư Page 19
Theo quy định hiện hành, hàng năm mỗi người trong danh sách của đơn vị được
nghỉ một số ngày phép tuỳ theo thâm niên (từ 12 ngày trở lên) mà vẫn được hưởng đủ
lương. Trong thực tế việc nghỉ phép của CNSX không đồng đều giữa các năm. Do đó,
việc chi trả tiền lương nghỉ phép không làm chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm bị
biến động ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị, hàng tháng kế
toán tiến hành trích trước tiền lương nghỉ phép và phân bổ vào chi phí kinh doanh
trong kỳ.
- Sơ đồ hạch toán:
SƠ ĐỒ HẠCH TOÁN CÁC KHOẢN TRÍCH TRƯỚC
Mức trích trước tiền lương Tiền lương của Tỷ lệ trích trước lương
nghỉ phép của CN sản xuất = công nhân SX X
nghỉ phép của công
nhân SX
Tỷ lệ trích trước tiền
lương nghỉ phép của
công nhân SX (%)
∑Tiền lương nghỉ phép cả năm của
công nhân SX theo kế hoạch
=
∑Tiền lương cả năm của công nhân SX
theo kế hoạch
X 100%
TK 334 TK 335 TK 622
TK 622
TK 622
Thanh toán tiền lương nghỉ
phép của CNSX
trực tiếp cho CNV
Các khoản đã trích quá
ghi giảm phí
Trích trước tiền lương nghỉ phép
của CNSX
Các khoản trích thêm
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Hồng Hạnh
SVTH: Trương Thị Bé Tư Page 20
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG HẠCH TOÁN TIỀN LƯƠNG
VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY
TNHH THIẾT BỊ AN PHÚ
2.1 Giới thiệu tổng quát về công ty TNHH Thiết Bị An Phú
2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của công ty
2.1.1.1 Giới thiệu chung về công ty
Công ty TNHH Thiết Bị An Phú trụ sở chính đặt tại L52 - Đường số 7- Khu dân
cư Phú Mỹ- Phường Phú Mỹ – Quận 7– Hồ Chí Minh, là một Công ty TNHH hai thành
viên. Công ty thu cước, chuyên cung cấp dịch vụ viễn thông và phân phối thẻ cào các
loại. Tự hạch toán kinh tế một cách độc lập, tự chủ về tài chính.
Công ty TNHH Thiết Bị An Phú được thành lập ngày 17 tháng 04 năm 2009,
theo giấy phép thành lập số 4102071837 do Sở kế hoạch đầu tư cấp, đăng ký kinh
doanh số 0308205056 do Bộ Tài Chính cấp ngày 28 tháng 04 năm 2009.
Thời gian lao động
Căn cứ quyết định số 188/1999/QĐTG ngày 17/09/1999 của Thủ tướng Chính
phủ Việt Nam và Thông tư hướng dẫn của Bộ Lao Động – Thương Binh và Xã Hội
thực hiện một ngày làm việc 8 giờ, một tuần làm việc 40 giờ, 1 tháng làm việc 22 ngày.
 Sáng từ 8h00 tới 12h00
 Chiều từ 13h00 tới 17h00
Có chế độ nghỉ lễ, nghỉ tết theo chế độ của Nhà nước.
Trường hợp làm thêm giờ được áp dụng khi Công ty có số lượng hàng lớn nhưng
không vượt quá 4 tiếng/ngày và tổng thời gian làm việc trong tuần không vượt quá 48
tiếng.
Nghỉ hưởng lương theo chế độ: Tổng cộng trong năm có tối đa 26 ngày nghỉ được
hưởng lương theo quy định. Trong đó:
- Nghỉ có phép theo qui định : 12 ngày
- Nghỉ hội họp: 3 ngày
2.1.1.2 Lãnh đạo công ty
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Hồng Hạnh
SVTH: Trương Thị Bé Tư Page 21
Để đảm bảo quá trình hoạt động của công ty đã tổ chức quản lý theo mô hình trực
tuyến đứng đầu là Giám đốc công ty là người trực tiếp điều hành các hoạt động phòng
ban.
2.1.1.3 Tài chính
Công ty đã mạnh dạn đầu tư nâng cao máy móc thiết bị và tuyển thêm nhân sự và
tăng vốn bằng nguồn vốn tự có và vay ngân hàng. Cụ thể, năm 2009 số vốn đầu tư ban
đầu là 5 tỷ đồng, năm 2010 số vốn đầu tư là 20 tỷ đồng, năm 2012 tổng số vốn đầu tư
là 40 tỷ đồng. Để mua mới và nâng cao hệ thống máy móc. Hiện nay công ty đã trang
bị được một hệ thống máy móc hiện đại, đáp ứng nhu cầu làm việc của nhân viên, đảm
bảo thời gian và chất lượng.
2.1.1.4 Lịch sử hình thành và phát triển công ty
Tiền thân của công ty TNHH Thiết Bị An Phú có ngành nghề kinh doanh: Nhà
hàng. Bán lẻ đồ uống. Bán lẻ sản phẩm thuốc lá điếu sản xuất trong nước, thuốc lào.
Bán lẻ máy vi tính, thiết bị ngoại vi và phần mềm. Bán lẻ thiết bị viễn thông.Bán lẻ đồ
điện gia dụng, đèn và bộ đèn điện. Bán buôn thiết bị và linh kiện điện tử viễn thông.
Bán buôn máy vi tính, thiết bị ngoại vi và phần mềm. Đại lý dịch vụ viễn thông. Trong
khi đó của các doanh nghiệp kinh doanh hoàn toàn lệ thuộc vào nhu cầu rải rác của
nhu cầu thị trường, các khách hàng ít, giá cả hàng hoá do thị trường quy định. Chính vì
thế các doanh nghiệp thường bị động trong công tác điều hành kinh doanh, không có
điều kiện phát huy hết năng lực.
Trong điều kiện và môi trường phát triển kinh tế của đất nước đang phát triển,
cùng với yêu cầu của công tác quản lý hợp lý. Các doanh nghiệp nhỏ tin tưởng vào sự
đổi mới của Đảng, chính sách kinh tế của nhà nước. Tin tưởng vào nghị quyết của
Đảng đã xác định nền kinh tế nhiều thành phần các thành phần được bình đẳng ngang
nhau. Quốc hội đã thông qua luật doanh nghiệp, từ đó các hộ sản xuất nhỏ ý thức được
muốn mở rộng kinh doanh, muốn tăng đầu tư và hiện đại thiết bị, quy trình công nghệ
thì phải đổi mới mô hình doanh nghiệp. Các thành viên kinh doanh đã thống nhất làm
hồ sơ xin tăng vốn điều lệ công ty TNHH Thiết Bị An Phú.
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Hồng Hạnh
SVTH: Trương Thị Bé Tư Page 22
Trước tình hình trên lãnh đạo công ty đã xây dựng chương trình chiến lược về
vốn, đặc biệt là bộ máy quản lý thích ứng với từng giai đoạn từng năm. Đặt ra các vấn
đề cần giải quyết làm thế nào để tồn tại trong nền kinh tế thị trường khắc nhiệt, nơi mà
mọi hoạt động đều phải tuân theo những quy luật vốn có của nó, quy luật cung – cầu,
quy luật giá trị, quy luật cạnh tranh và ở đó mọi hoạt động của công ty phải tự cân đối,
tự bù đắp thu chi để tiếp tục phát triển.
Ngoài ra công ty còn đầu tư chiếm dụng con người vì yếu tố con người có kĩ
thuật, có tay nghề là đảm bảo cho sản phẩm đạt chất lượng cao, có kĩ thuật và đáp ứng
được nhu cầu của thị trường. Năm mới thành lập có 5 người lao động (bao gồm cả lãnh
đạo). Mới chỉ sau 3 năm thành lập công ty số lao động làm việc tại công ty đã tăng lên
40 người. Đáp ứng được trình độ chuyên môn kỹ thuật tay nghề, có khả năng đảm
nhận, thuyết phục theo yêu cầu của khách hàng là các đại lý. Chất lượng của cán bộ
như: 15% đạt trình độ đại học, cao đẳng; 17,5% đạt trình độ trung học chuyên nghiệp;
18% công nhân có tay nghề bậc 5/7. Còn lại là lao động phổ thông. Độ tuổi trung bình
là 25 tuổi; để đạt được chất lượng cán bộ kỹ thuật được tuyển dụng thông qua các
trường dạy nghề, các trung tâm giới thiệu việc làm.
Có thể nói sau khi thay đổi cơ chế quản lý hoạt động, có sự định hướng đúng đắn,
Quá trình giao dịch tìm khách hàng ngày càng cao đạt hiệu quả và có uy tín trên thị
trường, quy mô ngày càng mở rộng, với hàng trăm khách hàng đại lý trong năm.
Công ty luôn hoàn thành kế hoạch với doanh thu lợi nhuận nộp ngân sách nhà
nước, đảm bảo cho hơn 40 cán bộ công nhân có đời sống ổn định. Công ty TNHH
Thiết Bị An Phú đã và đang đóng góp một phần vào sự phát triển kinh tế đất nước.
2.1.1.5 Chức năng và nhiệm vụ của doanh nghệp
2.1.1.5.1 Chức năng của công ty
Công ty TNHH Thiết Bị An Phú là công ty chuyên thu cước dịch vụ viễn thông
và phân phối thẻ cào các loại tại Thành phố Hồ Chí Minh và các tỉnh.
Ngoài ra công ty còn kinh doanh các mặt hàng như : điện thoại, dán màn hình
Laptop.
2.1.1.5.2 Nhiệm vụ của công ty
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Hồng Hạnh
SVTH: Trương Thị Bé Tư Page 23
Công ty có nhiệm vụ thực hiện tốt các chính sách cơ chế quản lý thực hiện kinh
doanh đúng ngành nghề đã đăng ký.
Xây dựng và phát triển cở sở vật chất kỹ thuật, máy móc thiết bị để tăng năng
suất và mở rộng quy mô cũng như mạng lưới kinh doanh, chăm lo đời sống vật chất
tinh thần cho người lao động.
2.1.2 Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty
2.1.2.1 Sơ đồ bộ máy quản lý của doanh nghiệp
Với mô hình quản lý đơn giản, gọn nhẹ tạo ra rất nhiều thuận lợi cho công ty
trong hoạt động kinh doanh của mình. Giám đốc trực tiếp chỉ đạo toàn bộ sẽ nhanh
chóng thu hồi được thông tin phản hồi chính xác, kịp thời từ đó phát huy điểm mạnh,
hạn chế những mặt yếu kém trong công tác quản lý điều hành công ty. Mọi quyết định
của giám đốc sẽ nhanh chóng thực hiện một cách có hiệu quả.
Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của công ty TNHH Thiết Bị An Phú
2.1.2.2 Chức năng , nhiệm vụ của từng bộ phận quản lý
- Giám đốc: Là người điều hành đại diện pháp nhân của công ty và chịu trách
nhiệm cao nhất về toàn bộ kết quả hoạt động kinh doanh trong Công ty. Giám đốc điều
hành Công ty theo chế độ thủ trưởng, có quyền quyết định cơ cấu bộ máy quản lý của
công ty theo nguyên tắc tinh giảm gọn nhẹ, có hiệu quả.
Giám đốc
Phòng
TC kế
toán
Phòng
HCNS
Phòng
KD
Phòng Giao
Nhận
n
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Hồng Hạnh
SVTH: Trương Thị Bé Tư Page 24
- Phòng kinh doanh: có chức năng giúp Giám đốc tổ chức việc kinh doanh, tìm
hiểu thị trường, tìm kiếm nguồn tiêu thụ và nguồn mua vào từ các đối tác; thực hiện
các giao dịch kinh doanh.
- Phòng Hành chính Nhân sự: có nhiệm vụ xây dựng và hoàn thiện bộ máy tổ
chức công ty phù hợp với yêu cầu tổ chức kinh doanh, xây dựng và tổ chức thực hịên
các kế hoạch về lao động tiền lương, giải quyết chính sách cho người lao động.
- Phòng Tài Chính kế toán:
Cung cấp đầy đủ thông tin về hoạt động tài chính ở đơn vị, thu nhận, ghi chép,
phân loại, xử lý và cung cấp các thông tin, tổng hợp, báo cáo lý giải các nghiệp vụ
chính diễn ra ở đơn vị, giúp cho Giám đốc có khả năng xem xét toàn diện các hoạt
động của đơn vị kinh tế.
Phản ánh đầy đủ tổng số vốn, tài sản hiện có như sự vận động của vốn và tài sản
đơn vị qua đó giúp Giám đốc quản lý chặt chẽ số vốn, tài sản của công ty nhằm nâng
cáo hiệu quả của việc sử dụng vốn trong việc kinh doanh.
Thực hiện công tác hạch toán kế toán hoạt động kinh doanh của đơn vị. Thực
hiện theo chế độ báo cáo định kỳ và các báo cáo tài chính hiện hành của Nhà nước.
Thực hiện các nhiệm vụ khác khi Giám đốc công ty giao.
- Phòng Giao Nhận: có nhiệm vụ nhận chỉ thị từ Trưởng phòng của các phòng ban
để thực hiện việc giao nhận hàng hóa, giấy tờ liên quan.
2.1.3 Tổ chức công tác kế toán của công ty
2.1.3.1 Sơ đồ bộ máy kế toán
Bộ máy kế toán của công ty được tổ chức theo mô hình tập trung, các nghiệp vụ kế
toán phát sinh được tập trung ở phòng kế toán công ty. Tại đây thực hiện việc tổ
chức hướng dẫn và kiểm tra, thực hiện toàn bộ phương pháp thu thập xử lý thông tin
bao đầu, chế độ hạch toán và chế độ quản lý tài chính theo đúng quy định của Bộ Tài
Chính, cung cấp một cách đầy đủ, chính xác kịp thời những thông tin toàn cảnh về
tình hình tài chính của công ty, từ đó tham mưu cho Giám Đốc để đề ra biện pháp,
các quyết định phù hợp với đường lối phát triển của công ty.
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Hồng Hạnh
SVTH: Trương Thị Bé Tư Page 25
Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán của công ty TNHH Thiết Bị An Phú
2.1.3.2 Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận kế toán
- Kế toán trưởng: có nhiệm vụ phụ trách chung, điều hành mọi hoạt động
trong phòng, hướng dẫn chuyên môn và kiểm tra các nghiệp vụ kế toán theo đúng
chức năng và pháp lệnh thống kê, kế toán mà nhà nước ban hành. Cuối tháng, cuối
quý lập báo cáo tài chính, cung cấp các ý kiến cần thiết, tham mưu và chịu trách
nhiệm trước Giám đốc về mọi hoạt động của phòng Tài Chính – Kế toán.
- Kế toán tổng hợp: có nhiệm vụ tổng hợp các chi phí liên quan đến quá trình
mua bán và các chi phí phát sinh tại Công ty, xác định kết quả kinh doanh trong
tháng, phản ánh tình hình mua bán hàng hoá của công ty. Đồng thời có nhiệm vụ so
sánh đối chiếu tổng hợp các số liệu để kế toán trưởng lập báo cáo tài chính, theo dõi
tình hình biến động và sử dụng tài sản cố định.
- Kế toán tiền kiêm Thủ Quỹ: Phải chịu trách nhiệm mở sổ kế toán tiền mặt
ghi chép hằng ngày, liên tục theo trình tự phát sinh các khoản thu chi, xuất nhập quỹ
tiền mặt… và tính ra số tồn quỹ ở mọi thời điểm. Quản lý tiền mặt tại công ty, thu chi
tiền mặt có chứng từ hợp lệ.
- Kế toán tiền gửi ngân hàng: Theo dõi tình hình biến động của tài khoản tại
Ngân hàng.

Kế Toán Trưởng
Thủ
Quỷ
Kế
Toán
Kho
KT
TGNH
vốn
vay NH
Kế
Toán
Công
Nợ
Kế
Toán
Tổng
Hợp
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Hồng Hạnh
SVTH: Trương Thị Bé Tư Page 26
- Kế toán kho: Theo dõi tình hình nhập xuất vật tư, thành phẩm, định kỳ báo
cáo nhập, xuất vật tư, thành phẩm.
- Kế toán công nợ: Tập hợp các chứng từ gốc, theo dõi tình hình công nợ của
công ty kiêm dõi tình hình tạm ứng và việc thanh toán tạm ứng công ty và tính lương
cho cán bộ, công nhân viên.
2.1.3.3 Chuẩn mực kế toán và các Chính sách Kế toán áp dụng tại Công ty
* Chuẩn mực Kế toán áp dụng tại Công ty TNHH Thiết Bị An Phú
- Niên độ kế toán: 01/01 – 31/12
- Đơn vị tiền tệ sử dụng trong kế toán: Việt Nam đồng
- Chế độ kế toán áp dụng:
+ Chuẩn mực Kế toán áp dụng : Chuẩn mực Kế toán Việt Nam
+ Chế độ kế toán áp dụng: Kế toán Việt Nam
+ Hình thức kế toán áp dụng: Nhật kí chung
* Các chính sách kế toán áp dụng tại Công ty
- Nguyên tắc xác định các khoản tiền ( tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, tiền đang
chuyển)
Tiền và các khoản tương đương tiền bao gồm tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, tiền
đang chuyển và các khoản đầu tư ngắn hạn có thời hạn thu hồi hoặc đáo hạn không quá
3 tháng kể từ ngày mua, dễ dàng chuyển đổi thành một lượng tiền xác định cũng như
không có nhiều rủi ro trong việc chuyển đổi.
Trong năm, các nghiệp vụ phát sinh liên quan đến các tài khoản thuộc loại doanh
thu, chi phí, tài sản cố định, hàng tồn kho được ghi sổ kế toán bằng Đồng Việt Nam
theo tỷ giá bình quân liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại
thời điểm phát sinh nghiệp vụ.
- Nguyên tắc ghi nhận hàng tồn kho
Hàng tồn kho được xác định trên cơ sở giá gốc. Giá gốc hàng tồn kho bao gồm
chi phí mua, các chi phí liên quan trực tiếp khác phát sinh để có được hàng tồn kho ở
địa điểm và trạng thái hiện tại.
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Hồng Hạnh
SVTH: Trương Thị Bé Tư Page 27
Giá trị hàng tồn kho được xác định theo phương pháp bình quân gia quyền và
được hạch toán theo phương pháp kê khai thường xuyên.
Dự phòng giảm giá hàng tồn kho được lập vào thời điểm cuối năm là số chênh lệch
giữa giá gốc hàng tồn kho lớn hơn giá trị thuần có thể thực hiện được. Giá trị thuần có
thể thực hiện được là giá bán ước tính của hàng tồn kho trừ chi phí ước tính để hoàn
thành sản phẩm và chi phí ước tính cần thiết cho việc tiêu thụ chúng.
- Nguyên tắc ghi nhận các khoản phải thu thương mại và phải thu khác
Lập dự phòng nợ phải thu khó đòi: Theo thông tư 244/2009/TT-BTC ngày
31/12/2009
- Ghi nhận khấu hao TSCĐ
Tài sản cố định được thể hiện theo nguyên giá trừ hao mòn lũy kế. Nguyên giá tài
sản cố định bao gồm toàn bộ các chi phí mà Công ty phải bỏ ra để có được tài sản cố
định tính đến thời điểm đưa tài sản đó vào trạng thái sẵn sàng sử dụng.
Khi tài sản cố định được bán hay thanh lý, nguyên giá và khấu hao lũy kế được
xóa sổ và bất kỳ khoản lãi lỗ nào phát sinh do việc thanh lý đều được tính vào thu nhập
hay chi phí trong kỳ.
Tài sản cố định được khấu hao theo phương pháp đường thẳng dựa trên thời gian
hữu dụng ước tính. Số năm khấu hao của các loại tài sản cố định như sau:
Loại tài sản cố định Số năm
Nhà cửa, vật kiến trúc 07 - 25
Loại tài sản cố định Số năm
Máy móc và thiết bị 03 - 07
Phương tiện vận tải, truyền dẫn 06 - 12
Thiết bị, dụng cụ quản lý 03 - 05
- Nguyên tắc ghi nhận khấu hao bất động sản đầu tư
+ Nguyên tắc ghi nhận BĐS đầu tư
BĐS đầu tư được ghi nhận trên tài khoản này theo nguyên giá. Nguyên giá của
BĐS đầu tư: là toàn bộ các chi phí (tiền hoặc tương đương tiền) mà doanh nghiệp bỏ ra
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Hồng Hạnh
SVTH: Trương Thị Bé Tư Page 28
hoặc giá trị hợp lý của các khoản khác đưa ra trao đổi để có được BĐS đầu tư tính đến
thời điểm mua hoặc xây dựng hoàn thành BĐS đầu tư đó.
+ Nguyên tắc và phương pháp khấu hao BĐS đầu tư
Trong quá trình nắm giữ chờ tăng giá, hoặc cho thuê hoạt động phải tiến hành
trích khấu hao BĐS đầu tư. Khấu hao BĐS đầu tư được ghi nhận vào chi phí kinh
doanh trong kỳ.
- Ghi nhận chi phí phải trả, trích trước chi phí sữa chữa lớn, chi phí bảo hành
sản phẩm, trích quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm
Chỉ được hạch toán vào tài khoản này những nội dung chi phí phải trả theo quy
định. Việc tính trước và hạch toán những chi phí chưa phát sinh vào chi phí sản xuất,
kinh doanh trong kỳ phải được tính toán một cách chặt chẽ (Lập dự toán chi phí và dự
toán trích trước). Về nguyên tắc, cuối kỳ kế toán năm các khoản chi phí phải trả phải
quyết toán với số chi phí thực tế phát sinh. Số chênh lệch giữa số trích trước và chi phí
thực tế phải xử lý theo chế độ tài chính hiện hành.
- Nguyên tắc ghi nhận doanh thu
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ được xác định theo giá trị hợp lý của các
khoản đã thu được tiền, hoặc sẽ thu được tiền từ các giao dịch và nghiệp vụ phát sinh
doanh thu như bán sản phẩm, hàng hoá, bất động sản đầu tư, cung cấp dịch vụ cho
khách hàng bao gồm cả các khoản phụ thu và phí thu thêm ngoài giá bán (Nếu có).
Trường hợp xí nghiệp có doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ bằng ngoại tệ thì
phải quy đổi ngoại tệ ra Đồng Việt Nam.
2.1.3.4 Hình thức kế toán áp dụng tại Công ty
Công ty áp dụng hình thức kế toán Nhật ký chung:
Nhật ký chung là hình thức kế toán đơn giản, số lượng sổ sách gồm : Sổ nhật ký,
sổ cái và các sổ chi tiết cần thiết. Sổ Nhật Ký Chung ghi theo trình tự thời gian phát
sinh và định khoản kế toán của nghiệp vụ đó. Sau đó, kế toán lấy số liệu trên Sổ Nhật
Ký để ghi vào Sổ Cái theo từng nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Các nghiệp vụ kinh tế phát
sinh hàng ngày hoặc các bút toán kết chuyển thực hiện vào cuối tháng, cuối quý. Các
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Hồng Hạnh
SVTH: Trương Thị Bé Tư Page 29
bộ phận kế toán có nhiệm vụ vào các bảng kê, sổ chi tiết, sổ tổng hợp và các nhật kí,
kiểm tra tính chính xác.
Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký chung
Ghi chú :
Ghi hằng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu
2.1.3.5 Phần mềm kế toán:
Do tính chất hoạt động của Công ty, nên Công ty TNHH Thiết Bị An Phú đang sử
dụng phần mềm kế toán AccNet. AccNet là phần mềm có khả năng thiết lập các tuỳ
biến để ứng dụng phù hợp với nhiều mô hình sản xuất kinh doanh khác nhau. AccNet
dễ sử dụng, tính ổn định cao, có tính năng hợp nhất dữ liệu giúp doanh nghiệp tổng
hợp dữ liệu, giúp có được số liệu nhanh nhất và do đó có quyết định kịp thời.Việc sử
dụng phần mềm có nhiều ưu điểm hơn rất nhiều so với làm việc thủ công từ trước đến
nay: chính xác, dễ dàng đọc số liệu, tiện lợi trong việc lọc và tìm dữ liệu, giảm bớt
công việc cho người làm kế toán. Tuy nhiên vẫn tuân theo đúng luật về sử dụng chứng
từ điện tử theo quy định của Bộ Tài Chính.
Sổ kế toán chi tiết
Nhật ký chung
Sổ cái
Báo cáo tài chính
Bảng tổng hợp chi tiết
Nhật kí đặc biệt
Chứng từ gốc
Bảng cân đối
kế toán
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Hồng Hạnh
SVTH: Trương Thị Bé Tư Page 30
Giao diện của phần mềm:
2.1.4 Tình hình kinh doanh trong giai đoạn gần đây
Do tình hình chung của các Doanh Nghiệp gặp khó khăn trong giai đoạn hiện
nay do nhà nước thắt chặt chi tiêu. Vay vốn Ngân hàng gặp khó khăn. Tuy năm mới
không đạt được thành tích cao như năm cũ nhưng nhưng lãnh đạo Công ty cùng toàn
thể cán bộ công nhân viên đã có nhiều cố gắng từng bước tháo gỡ nhiều khó khăn tiếp
tục kiện toàn bộ máy tổ chức phấn đấu hoàn thành các chỉ tiêu đã đặt ra, cố gắng tạo
công ăn việc làm cho cán bộ công nhân viên.
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Hồng Hạnh
SVTH: Trương Thị Bé Tư Page 31
Bảng tổng hợp tình hình sản xuất kinh doanh của công ty trong 3 năm vừa qua như sau:
STT Chỉ tiêu Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012
1 Tổng doanh thu 103.588.452.201 141.904.832.705 120.811.655.206
2 Tổng doanh thu thuần 103.588.452.201 141.904.832.705 120.811.655.206
3 Tổng giá vốn hàng bán 101.255.487.326 139.400.000.727 118.177.534.549
4 Tổng lợi nhuận gộp 2.332.964.875 2.504.831.978 2.634.120.657
5
Tổng lợp nhuận trước
thuế 302.113.656 412.656.892 325.768.118
6
Thu nhập bình quân
3.952.167 4.645.545 5.267.189
1 lao động/ tháng
Theo bảng số liệu trên ta thấy năm 2011 có doanh thu cao hơn so với năm 2010 là
127% là 38.316.380.504đ vì công ty vừa mới thoát ra cuộc khủng hoảng kinh tế nên
công ty đề ra những phương án kinh doanh đem lợi nhuận cao hơn năm trước là
110.534.236 đ. Nhưng đến năm 2012 doanh thu có giảm sút 21.093.177.499 đ. Tuy
nhiên tổng lợi nhuận trước thuế vẫn mang lại là 325.768.118 đ so với năm 2010 thì lợi
nhuận vẫn cao hơn, đây cũng là bước tiến tuy hơi chậm nhưng nó tạo tiền đề vững chắc
để công ty có thể vượt qua giai đoạn khó khăn.
2.1.5 Thuận lợi, khó khăn, phương hướng phát triển
2.1.5.1 Thuận lợi
Công ty TNHH Thiết Bị An Phú hình thành với phương châm đặt uy tín lên hàng
đầu, do đó được công ty đã thiết lập được sự tin tưởng lớn đối với các nhà cung cấp,
đối tác trong các lĩnh vực cung cấp mặt hàng thẻ cào và thu cước...Bên cạnh đó, được
sự quan tâm & ủng hộ của các cơ quan ban ngành thành phố và địa phương tạo sự
thuận lợi nhất cho công ty trong quá trình hoạt động và phát triển.
Đội ngũ cán bộ quản lý có nhiều kinh nghiệm, có năng lực quản lý đã điều hành
Công ty thích ứng nhanh chóng với tình hình biến động trên thị trường, liên tục đổi
mới phương thức bán hàng như các hình thức tặng quà, khuyến mãi…làm hài lòng
khách hàng cũ và phát triển khách hàng mới.
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Hồng Hạnh
SVTH: Trương Thị Bé Tư Page 32
Cơ chế hoạt động linh hoạt, toàn công ty có được sự đồng thuận từ cấp cao nhất đến
toàn thể cán bộ công nhân viên trong mọi chủ trương, chiến lược kinh doanh, mang đến
hiệu quả cao nhất cho công ty.
2.1.5.2 Khó khăn
Công ty TNHH Thiết Bị An Phú ra đời bối cảnh chung muôn vàn khó khăn, công
ty bước vào hoạt động trong khi chỉ có 5 người, vốn ít, mà hạn tầng cơ sở thì hẹp, sản
phẩm thì đơn giản, trong khi đó thì năng lực và trình độ yếu, khách hàng thi chưa
nhiều và lớn, thiếu kinh nghiệm làm ăn. Mặc khác thị trường ít quan tâm đến dịch vụ
điện tử ngoại vi đang khó khăn, chất lượng không ổn định cũng là khó khăn lớn cho
các đơn vị kinh doanh.
Nền kinh tế của chúng ta đã tiếp cận nền kinh tế thị trường trong 1 khoảng thời
gian, phạm vi hoạt động còn đan xen của quá trình chuyển hoá, nhiều vấn đề còn chưa
được hình thành rõ nét và toàn diện hơn nữa, lúc đầu nhân viên ít, thiếu kinh nghiệm,
do đó cơ chế cũ ăn sâu vào tiềm thức và gần như là thói quen trong hành động. Khi
chuyển sang hình thức kinh doanh thẻ cào, khách hàng còn ít và nhỏ lẻ, ngoài ra đối
thủ cạnh tranh thì nhiều, việc định hướng kinh doanh của công ty cũng gặp khó khăn
trong việc tiêu thụ, thị trường chưa xác định rõ ràng, điều này ảnh hưởng rất lớn đến
việc kinh doanh.
2.1.5.3 Phương hướng phát triển
Không ngừng phát triển trong hoạt động kinh doanh dịch vụ, huy động và sử
dụng vốn có hiệu quả trong việc phát triển sản xuất kinh doanh nhằm mục tiêu thu lợi
nhuận tối đa, cải thiện điều kiện làm việc, tạo công ăn việc làm ổn định và nâng cao thu
nhập cho người lao động, thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ với ngân sách nhà nước, phát
triển công ty ngày càng lớn mạnh, bền vững.
Trong thời điểm thắt chặt chi tiêu như hiện nay, việc phân phối sỉ các mặt hàng
thể cào cũng như dịch vụ viễn thông cũng hạn chế. Việc phát triển thêm mảng dịch vụ
cung cấp trực tiếp đến người tiêu dùng thông qua các hình thức kinh doanh hiện đại,
các hình thức kinh doanh mới cũng đang là 1 hướng phát triển mà công ty quan tâm.
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Hồng Hạnh
SVTH: Trương Thị Bé Tư Page 33
Thêm vào đó, công ty cũng kết hợp và phát triển thêm các dịch vụ giá trị gia tăng cho
người tiêu dùng như dịch vụ sửa chữa và thay thế linh phụ kiện, thay mới các phụ kiện
trang trí đi kèm, dần dần tạo sự thuận tiện cho khách hàng khi có nhu cầu sử dụng các
dịch vụ đồng thời.
Có các chiến lược và chính sách để chia sẻ lợi nhuận với khách hàng như hình
thức chia hoa hồng hoặc chiết khấu cho các khách hàng, giới thiệu thêm khách hàng
mới trong thời gian cụ thể, mức chiết khấu tính theo chính sách riêng.
Ngoài ra, công ty còn có các chính sách để phát triển thêm các ngành kinh doanh
mới như: kinh doanh dịch vụ giao hàng tận nơi với số lượng thẻ cào từ 500 cái và từ
mệnh giá 10.000.000 trở lên, dần trờ thành nhà cung cấp độc quyền cho các trung tâm
hay cửa hàng điện thoại không chỉ ở TP HCM mà còn các tỉnh lân cận như Long
An, Tiền Giang, Tây Ninh, Bình Dương, Đồng Nai, ...
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Hồng Hạnh
SVTH: Trương Thị Bé Tư Page 34
2.2 Thực trạng hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty
TNHH Thiết Bị An Phú
2.2.1 Thực trạng hạch toán tiền lương tại công ty TNHH Thiết Bị An Phú
2.2.1.1 Phân loại
Để tiến hành hoạt động kinh doanh cần phải có 3 yếu tố cơ bản đó là tư liệu lao
động, đối tượng lao động và lao động. Trong đó lao động là yếu tố quyết định.
Lao động là hoạt động chân tay và hoạt động trí óc của con người nhằm biến đổi
các vật thể tự nhiên thành vật phẩm cần thiết thoả mãn nhu cầu của xã hội.
Tiền lương là phạm trù kinh tế gắn liền với lao động, tiền tệ và nền kinh tế hàng
hoá.
Tiền lương là bộ phận cấu thành lên giá trị sản phẩm do lao động tạo ra. Tại Công
ty TNHH Thiết Bị An Phú thì tiền lương trả cho nhân viên mà người lao động được
hưởng các khoản tiền lương theo quy định của đơn vị.
Là một doanh nghiệp hoạt động với quy mô vừa và nhỏ, Công ty TNHH Thiết Bị
An Phú hiện tại có 4 người tham gia công tác trong vai trò quản lý và nhân viên các
phòng ban là 17 người. Số nhân viên ở Công ty phụ thuộc vào từng thời điểm hoạt
động khối lượng công việc nhiều hay ít mà số lượng nhân viên cũng nhiều hay ít.
Công ty thực hiện quản lý số cán bộ công nhân viên này qua danh sách lao động
tại Công ty.
Hàng tháng các đơn vị thực hiện tổng hợp tiền lương và báo cáo rõ số lượng lao
động về phòng hành chính.
2.2.1.2 Hình thức trả lương áp dụng tại công ty và phương pháp tính lương
2.2.1.2.1 Hình thức áp dụng
Hình thức tiền lương mà Công ty đang sử dụng hiện nay là hình thức trả lương
theo thời gian áp dụng cho toàn nhân viên công ty. Căn cứ vào số lượng làm việc, ngày
công, giờ công và tiêu chuẩn thang lương do công ty quy định để thanh toán lương.
Bảng chấm công do phòng HCNS phụ trách theo quyết định về chấm công cuối tháng,
căn cứ vào ngày làm việc thực tế quy ra công và những ngày nghỉ được hưởng theo chế
độ tính lương phải trả để theo dõi ngày công thực tế làm việc, nghỉ việc, ngừng việc
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Hồng Hạnh
SVTH: Trương Thị Bé Tư Page 35
nghỉ BHXH… BHXH, BHYT, BHTN đóng theo quy định của nhà nước. Người sử
dụng lao động đóng 21%, người lao động đóng 9,5%.
Công ty thực hiện nghiêm túc, đầy đủ theo điều 7 nghị định số 114/2002/NĐ- CP
ngày 31/12/2003 quy định cụ thể các hình thức trả lương. Căn cứ vào tình hình thực tế
tổ chức bộ máy quản lý của doanh nghiệp, Công ty đã lựa chọn các hình thức trả lương
phù hợp nhất, gắn với yêu cầu và quản lý lao động cụ thể nhằm khuyến khích người
lao động nâng cao tay nghề, năng suất lao động và hiệu quả công tác.
Một đặc điểm chung của Công ty Nhà nước và các Doanh nghiệp tư nhân là việc
quản lý nhân sự thuộc về phạm vi của phòng Hành chính - nhân sự.
2.2.1.2.2 Phương pháp tính lương cho cán bộ công nhân viên tại công ty
* Đối tượng áp dụng:
- Áp dụng cho văn phòng, các bộ phận phòng ban. Công ty gồm các cán bộ công
nhân viên văn phòng,
- Những người làm công tác quản lý, công tác hỗ trợ cho hoạt động kinh doanh của
Công ty.
* Việc chi trả lương ở Công ty do thủ quỹ thực hiện vào 2 kỳ ngày 05 và ngày 15
hằng tháng. Tuy nhiên, các nghiệp vụ tiền lương hàng tháng ở công ty cơ bản giống
nhau nên tôi chỉ phân tích công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
tháng 11/2012 tại công ty AN PHÚ.
- Kỳ 1 (ngày 15 hằng tháng): Tạm ứng cho CNV đối với những người có lao
động trong tháng. Được tính không quá 1/3 tiền lương tổng lương cơ bản (chưa tính
các khoản phụ cấp và các khoản giảm trừ).
- Kỳ 2 (ngày 05 hằng tháng): Sau khi tính lương và các khoản phải trả cho CNV
trong tháng, Công ty thanh toán nốt số tiền CNV được lĩnh trong tháng đó, sau khi trừ
đi các khoản khấu trừ.
Thủ quỹ căn cứ vào các chứng từ : “ Bảng Thanh Toán Tiền Lương”, “ Bảng
Thanh Toán BHXH” để chi trả lương và các khoản khác cho công nhân viên. Công
nhân viên khi nhận tiền phải ký tên vào Bảng Thanh Toán Tiền lương. Nếu trong một
tháng mà công nhân viên chưa nhận lương thì thủ quỹ lập danh sách chuyển họ tên, số
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Hồng Hạnh
SVTH: Trương Thị Bé Tư Page 36
tiền của công nhân viên đó từ bảng thanh toán tiền lương sang bảng kê thanh toán với
công nhân viên chưa nhận lương.
Tiền lương hàng tháng được trả theo hệ số cấp bậc, chức vụ. Mức tiền lương
được hưởng của mỗi người phụ thuộc vào tiền lương cơ bản.
Lương cơ bản = Tiền lương tối thiểu * Hệ số lương cơ bản + Các khoản phụ cấp
Mức lương tối thiểu:
- Đối với cấp quản lý: Tiền lương tối thiểu là: 3.500.000đ
- Đối với cấp nhân viên: Tiền lương tối thiểu là: 2.000.000đ
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Hồng Hạnh
SVTH: Trương Thị Bé Tư Page 37
* Sau đây là biểu mẫu cho ta biết được hệ số lương của từng cá nhân tại Công ty
TNHH Thiết Bị An Phú :
* Phụ cấp trách nhiệm : Được tính trên ngày lương tối thiểu của Công ty, hưởng
phụ cấp trách nhiệm theo hệ số trách nhiệm công tác.
Phụ cấp trách nhiệm= (Tiền lương tối thiểu * Hệ số lương cơ bản)*Hệ số phụ cấp
trách nhiệm
TT Họ và tên Chức vụ Hệ số
1 Nguyễn Thị Mai Hương Giám Đốc 3,6
2 Nguyễn Thanh Hải Trưởng phòng KD 3,0
3 Lê Thị Lương Kế toán trưởng 3,1
4 Phạm Thị Thu Hằng Trưởng phòng HCNS 2,9
5 Trương Mỹ Linh Thư ký 1.22
6 Nguyễn Hữu Bình NVKD 2,3
7 Nguyễn Phương Thái NVKD 2,5
8 Trần Thị Thúy Nga NVGD 1,2
9 Nguyễn Bá Phụng NVGD 1,4
10 Nguyễn Thị Thùy NVGD 1,5
11 Nguyễn Ninh Hùng NVIT 1,35
12 Huỳnh Anh Tuấn NVKT 2,5
13 Võ Thị Thu Thủy NVKT 2,0
14 Đặng Đức Hạnh NVKT 1,5
15 Đỗ Văn Hà NVKT 1,8
16 Đinh Thị Lan NVKT 1,9
17 Bùi Ngọc Chiến Giao Nhận 1,3
18 Nguyễn Anh Thiên Giao Nhận 1,2
19 Lê Văn Đường Giao Nhận 1,5
20 Lê Bá Ngọc Bảo Vệ 1,4
21 Nguyễn Thị Lệ Liễu Lao Công 1,1
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Hồng Hạnh
SVTH: Trương Thị Bé Tư Page 38
Cụ thể quy định hệ số phụ cấp trách nhiệm tại Công ty TNHH Thiết Bị An Phú như
sau:
Ktn Chức danh, bộ phận
0,3 Giám đốc
0,25 Trưởng phòng
Ngoài ra còn có các khoản phụ cấp khác như cơm nước, xăng xe, liên lạc, chuyên
cần được quy định cụ thể trong điều lệ của công ty mỗi năm một lần.
Phụ cấp cơm trưa: công ty có chế độ phụ cấp ½ tiền ăn trưa cho công nhân viên. Chế
độ tiền ăn trưa được quy định là 20.000đ/ngày công/người (chỉ tính từ thứ 2 đến thứ 6).
Ví dụ: Tháng 11/2012 có tổng cộng 22 ngày công (nếu tính từ thứ 2 đến thứ 6)
thì mức phụ cấp cơm trưa của tháng sẽ là:
Phụ cấp cơm trưa = 22 * 20.000 * 1/2 = 220.000đ
* Phụ cấp điện thoại:
- Đối với cấp quản lý, mức phụ cấp sẽ là 300.000đ/tháng/người, riêng Giám Đốc
là 500.000đ/tháng.
- Đối với nhân viên, mức phụ cấp sẽ là 150.000đ/tháng/người.
- Đặc biệt đối với nhân viên kinh doanh, mức phụ cấp sẽ là
500.000đ/tháng/người, riêng trưởng phòng là 700.000đ/tháng.
* Phụ cấp xăng xe: đối với nhân viên Giao Nhận là 700.000đ/tháng/người, những
nhân viên khác không có khoản phụ cấp này.
* Phụ cấp chuyên cần: 200.000đ/tháng/người đối với những nhân viên làm đủ ngày
công, không tính cho nhân viên nghỉ phép có hưởng lương.
Tổng lương mà người lao động thực nhận là khoản lương sau khi đã trừ các khoản
khấu trừ như BH (9,5% trừ vào lương người lao động), trừ thuế TNCN.
* Phương pháp tính thuế TNCN như sau:
Thuế TNCN phải nộp = Thu nhập tính thuế x Thuế suất theo biểu thuế luỹ tiến
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Hồng Hạnh
SVTH: Trương Thị Bé Tư Page 39
Theo thông tư 84/2008/TT-BTC quy định về các khoản giảm trừ bao gồm:
- Giảm trừ cho bản thân là 4 triệu đồng;
- Giảm trừ cho người phụ thuộc: 1,6 triệu đồng/ người đối với
+ Con dưới 18 tuổi, hoặc con trên 18 tuổi không có khả năng lao động, hoặc đang
theo học tại cái trường đại học,…
+ Vợ hoặc chồng đã hết tuổi lao động hoặc không có khả năng lao động, ông bà
cha mẹ có trách nhiệm nuôi dưỡng có xác nhận của Uỷ ban nhân dân nơi đối tượng nộp
thuế…
- Các khoản giảm trừ khi đối tượng đóng góp từ thiện, nhân đạo…
Hàng tháng công ty tạm tính thuế TNCN của cán bộ công nhân viên dựa trên mức
lương thực tế chi trả từng tháng. Đến tháng 3 năm sau, sau khi hoàn thành quyết toán
thuế TNCN sẽ tính lại số thuế TNCN thực tế phải nộp trong năm của mỗi nhân viên.
Biểu thuế TNCN:
Bậc
thuế
Phần thu nhập chịu
thuế/tháng
(triệu đồng)
Thuế suất
(%)
1 Đến 5 5
2 Trên 5 đến 10 10
3 Trên 10 đến 18 15
4 Trên 18 đến 32 20
5 Trên 32 đến 52 25
6 Trên 52 đến 80 30
7 Trên 80 35
Thu nhập tính thuế = Tổng thu nhập chịu thuế -
Các khoản đóng góp bảo hiểm bắt buộc
(BHXH, BHYT, BHTN), các khoản giảm
trừ (giảm trừ gia cảnh, giảm trừ đối với các
khoản đóng góp từ thiện, nhân đạo)
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Hồng Hạnh
SVTH: Trương Thị Bé Tư Page 40
Ví dụ: Trong tháng 11/2012, Anh Hải có thu nhập là 13.720.000 đồng và đang nuôi
hai con nhỏ. Vậy mức thuế TNCN anh Hải phải nộp như sau:
Tổng thu nhập chịu thuế là 13.720.000 đồng
Giảm trừ gia cảnh: 4.000.000 (bản thân) + 1.600.000(1 đứa con) = 5.600.000 đồng
Bảo hiểm phải nộp: 3.500.000 × 9.5% = 332.500 đồng
Thu nhập tính thuế = 13.720.000 đồng – 5.600.000đồng – 332.500 đồng
= 7.787.500 đồng
Thuế TNCN theo biểu thuế luỹ tiến = (5.000.000 x 5%) + (7.787.500 -5.000.000) x 10
% = 250.000 + 278.750= 528.750 đồng.
Như vậy, với thu nhập 13,72 triệu đồng, trong tháng 11/2012 anh Hải phải đóng thuế
TNCN là 528.750 đồng.
Vậy theo ví dụ trên thì cách tính thuế TNCN của công ty như sau:
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Hồng Hạnh
SVTH: Trương Thị Bé Tư Page 41
Các đối tượng chịu thuế TNCN trong tháng 11 tại công ty TNHH Thiết Bị An Phú:
Vậy thuế TNCN tạm khấu trừ tháng 11 của các nhân viên trên:
Thuế TNCN của Chị Hương = (5.000.000 x 5%) + [(9.767.500 -5.000.000) x 10%]
= 726.750 đ
Thuế TNCN của Chị Hằng = (5.000.000 x 5%) + [(5.367.500 -5.000.000) x 10%]
= 286.750 đ
Thuế TNCN của chị Lương = (5.000.000 x 5%) + [(7.807.500 -5.000.000) x 10%]
STT
Đối tượng chịu thuế
Thu nhập
tính thuế
Số người
phụ thuộc
Giảm trừ
người
phụ thuộc
Giảm trừ
bản thân
Giảm trừ
Bảo hiểm
Thu nhập
chịu thuế
1
Nguyễn Thị Mai
Hương 17.300.000 2 3.200.000 4.000.000 332.500 9.767.500
2 Phạm Thị Thu Hằng 12.900.000 2 3.200.000 4.000.000 332.500 5.367.500
3 Lê Thị Lương 13.740.000 1 1.600.000 4.000.000 332.500 7.807.500
4 Huỳnh Anh Tuấn 6.070.000 0 - 4.000.000 209.000 1.861.000
5 Nguyễn Thanh Hải 13.720.000 1 1.600.000 4.000.000 332.500 7.787.500
6 Nguyễn Hữu Bình 5.980.000 1 1.600.000 4.000.000 209.000 171.000
7 Nguyễn Phương Thái 6.220.000 1 1.600.000 4.000.000 209.000 411.000
8 Võ Thị Thu Thủy 4.970.000 1 1.600.000 4.000.000 209.000 0
9 Đỗ Văn Hà 4.530.000 1 1.600.000 4.000.000 209.000 0
10 Đinh Thị Lan 4.750.000 1 1.600.000 4.000.000 209.000 0
11 Bùi Ngọc Chiến 4.130.000 0 0 4.000.000 209.000 0
12 Lê Văn Đường 4.570.000 1 1.600.000 4.000.000 209.000 0
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Hồng Hạnh
SVTH: Trương Thị Bé Tư Page 42
= 530.750 đ
Thuế TNCN của anh Tuấn = 1.861.000 x 5% = 93.050 đ
Thuế TNCN của anh Hải = (5.000.000 x 5%) + [(7.787.500 -5.000.000) x 10%]
= 528.750 đ
Thuế TNCN của anh Bình = 171.000 x 5% = 8.550 đ
Thuế TNCN của anh Thái = 411.000 x 5% = 20.550 đ
Trên cơ sở bảng chấm công do phòng HCNS lập được giám đốc duyệt sẽ làm căn
cứ xác định ngày làm việc thực tế để tính lương của CBCNV trong công ty.
Ví dụ: Tính lương anh Nguyễn Thanh Hải tháng 11/2012 có hệ số lương là 3,0 và chức
vụ là Trưởng phòng kinh doanh có hệ số phụ cấp trách nhiệm là 0,25 trong tháng
11/2012 có 24 ngày công. Lương tháng của anh được xác định như sau:
Phụ cấp trách nhiệm = 0,3 * (lương tối thiểu * hệ số lương)
= 0,3 * (3.500.000đ * 3,0) = 2.100.000đ
Phụ cấp khác của anh Hải là 1.120.000đ (trong đó cơm nước: 220.000đ, liên lạc:
700.000đ, chuyên cần: 200.000đ)
Lương cơ bản = 3.500.000đ * 3,0 = 10.500.000đ
Lương ngày = Lương cơ bản/Ngày công làm việc trong tháng
= 10.500.000/24 = 571.667 đ
Tổng lương = (Lương ngày * số ngày công) + Tổng phụ cấp
= (571.667 * 24) + 3.220.00 = 13.720.000 đ
Thuế TNCN mà anh Hải phải chịu : 528.750 đ
Thực lĩnh = Tổng lương – các khoản khấu trừ theo lương (9,5%)- thuế TNCN
= 13.720.000 – (3.500.000 * 9,5%) – 528.750 = 12.858.750đ
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Hồng Hạnh
SVTH: Trương Thị Bé Tư Page 43
CTY TNHH THIẾT BỊ AN PHÚ CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
L52 Đường số 7, KDC Phú Mỹ, P. Phú Mỹ Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Quận 7, TP, Hồ Chí Minh ___oOo___
BẢNG THANH TOÁN LƯƠNG
Lương tháng 11/2012
Họ tên người nhận: Nguyễn Thanh Hải
Lương cơ bản 10,500,000
Các khoản giảm
trừ 861,250
Phụ cấp trách nhiệm 2,100,000 Ktrừ ngày nghỉ
Phụ cấp ăn 220,000 Giảm trừ khác:
Phụ cấp xăng xe BHXH-BHYT 332,500
Phụ cấp điện thoại 700,000 -
Phụ cấp chuyên cần 200,000
Tổng tiền 1 ngày công 571,667
Tổng tiền thuế
phải thu
Lương ngoài giờ Giảm trừ gia cảnh
Tổng giờ/ ngày công thường(1.5) Thuế TNCN 528.750
Tổng giờ/NC chiều T7&CN (2.0) Đã trừ thuế TNCN
Tổng giờ/NC lễ, tết
(3.0)
Phụ cấp khác (lương
BS):
Tổng tiền lương tháng 13,720,000
Số ngày chuẩn
tháng: 24.00
Tạm ứng lương 3,500,000
Số ngày làm việc
thực tế 24.00
Tổng tiền lương thực
nhận 9,358,750 VNĐ
TPHCM, ngày 05 tháng 12 năm 2012
Người nhận
Nguyễn Thanh Hải
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Hồng Hạnh
SVTH: Trương Thị Bé Tư Page 44
*Trả lương cho các trường hợp khác:
- Lương cơ bản mỗi ngày phép: Công ty áp dụng nếu CNV nghỉ phép thì ngày
phép đó vẫn được hưởng lương cơ bản.
- Khoản tiền lương làm thêm giờ, thêm ca, làm thêm trong các ngày nghỉ theo chế
độ quy định của người lao động cũng tính vào quỹ tiền lương, tiền lương trả thêm cụ
thể như sau:
Tiền lương làm thêm = Tiền lương 1 giờ x số giờ làm thêm x Hệ số lương ngoài giờ
Trong đó Hệ số lương ngoài giờ được xác định :
+ Vào ngày thường, được trả lương bằng 150% tiền lương giờ của ngày làm việc
bình thường;
+ Vào ngày nghỉ hàng tuần, được trả lương bằng 200% tiền lương giờ của ngày
làm việc bình thường.
+ Vào ngày lễ, được trả lương ít nhất bằng 200% hoặc 300% tiền lương giờ của
ngày làm việc bình thường.
Nếu doanh nghiệp bố trí vào ban đêm ngoài hưởng lương theo thời gian còn
hưởng thêm ít nhất 30% theo lương thực tế cho người lao động.
Ví dụ: Số giờ làm thêm tháng 11/2012 của nhân viên Nguyễn Anh Thiên là 8h
vào những ngày trong tuần hệ số 1,5; vào cuối tuần là 3h hệ số 2,0 với mức lương làm
trong 1h là 19.323. Mức lương làm thêm của Anh Thiên là:
Tiền lương làm thêm giờ= 19.323 x 1,5 x 8 + 19.323 x 3 x 2 = 347.813 đ
Ngoài ra Công ty còn áp dụng hình thức khen thưởng.
- Hàng tháng căn cứ vào số ngày công thực tế, chất lượng công việc và ý thức
chấp hành nội quy làm việc của Công ty.
- Các ngày lễ, tết Công ty áp dụng tiền thưởng tùy theo tình hình hoạt động của
công ty.
Ngoài ra có mức thưởng với cá nhân, tập thể nếu hoàn thành đầy đủ các công việc
trong giờ quy định hay làm thêm .
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Hồng Hạnh
SVTH: Trương Thị Bé Tư Page 45
2.2.1.2.3 Phương pháp kế toán tiền lương
* Chứng từ kế toán sử dụng, luân chuyển chứng từ
- Bảng chấm công: là chứng từ ban đầu quan trọng nhất để hạch toán thời gian lao
động trong công ty. Bảng chấm công phản ánh thời gian làm việc thực tế và vắng mặt
của nhân viên trong một tháng.
- Phiếu đăng ký ngoài giờ: khi có phát sinh việc làm ngoài giờ, nhân viên điền
vào Bảng đăng ký ngoài giờ có ký duyệt của trưởng phòng chuyển sang cho phòng
HCNS tính toán làm bảng thanh toán lương.
- Phiếu đề nghị tạm ứng là căn cứ để xét duyệt tạm ứng, làm thủ tục lập phiếu chi
và xuất quỹ cho tạm ứng. Giấy này do người xin tạm ứng viết một liên và ghi rõ nội
dung, có chữ kí của Thủ trưởng đơn vị ( người xét duyệt tạm ứng). Người viết đề nghị
tạm ứng phải ghi rõ họ tên, địa chỉ, lý do tạm ứng và thời hạn thanh toán.
Giấy đề nghị tạm ứng được chuyển cho Kế toán trưởng xem xét và ghi ý kiến đề
nghị Thủ trưởng đơn vị duyệt chi. Căn cứ vào xét duyệt của Thủ trưởng, Kế toán tiền
mặt lập Phiếu chi kèm theo Giấy đề nghị tạm ứng và chuyển cho Thũ quỹ làm thủ tục
xuất quỹ.
- Bảng thanh toán tiền lương: từ bảng chấm công nhân viên hành chính kiểm tra
và lập bảng tính tiền lương và ghi sổ theo dõi chi tiết tiền lương giao cho thủ quỹ trả
lương cho người lao động.
- Bảng thanh toán ứng lương: hàng tháng vào ngày 15, nhân viên phòng HCNS
giao bảng thanh toán ứng lương có chữ ký của Giám đốc cho kế toán tiền mặt thực hiện
thanh toán lương cho nhân viên.
- Phiếu chi: từ các chứng từ liên quan đến việc chi trả tiền lương, bảng thanh toán
BHXH…đã được ban Giám Đốc duyệt, kế toán tiến hành viết phiếu chi để chi trả cho
công nhân viên.
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Hồng Hạnh
SVTH: Trương Thị Bé Tư Page 46
BẢNG TỔNG HỢP NGOÀI GIỜ
Tháng 11/2012
STT Tên nhân viên
Phòng ban/Bộ
phận Hệ số 1.5 Hệ số 2.0 Hệ số 3.0
1 Bùi Ngọc Chiến Giao nhận 7.5 1.00
2 Nguyễn Anh Thiên Giao nhận 8.00 3.00
3 Lê Văn Đường Giao nhận 12.00 5.00
4 Đặng Đức Hạnh NVKT 10.00 3.00
5 Đỗ Văn Hà NVKT 8.00 2.00
Tổng 45.50 14.00 -
Duyệt Tr.P HCNS
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Hồng Hạnh
SVTH: Trương Thị Bé Tư Page 47
CÁC BẢNG IN TỪ FILE EXCEL
BẢNG CHẤM CÔNG
CHỪA 1 TRANG GIAY TRANG
Công tác tổ chức kế toán tiền lương và các khoản trích nộp theo lương tại  Công ty Thiết Bị An Phú.docx
Công tác tổ chức kế toán tiền lương và các khoản trích nộp theo lương tại  Công ty Thiết Bị An Phú.docx
Công tác tổ chức kế toán tiền lương và các khoản trích nộp theo lương tại  Công ty Thiết Bị An Phú.docx
Công tác tổ chức kế toán tiền lương và các khoản trích nộp theo lương tại  Công ty Thiết Bị An Phú.docx
Công tác tổ chức kế toán tiền lương và các khoản trích nộp theo lương tại  Công ty Thiết Bị An Phú.docx
Công tác tổ chức kế toán tiền lương và các khoản trích nộp theo lương tại  Công ty Thiết Bị An Phú.docx
Công tác tổ chức kế toán tiền lương và các khoản trích nộp theo lương tại  Công ty Thiết Bị An Phú.docx
Công tác tổ chức kế toán tiền lương và các khoản trích nộp theo lương tại  Công ty Thiết Bị An Phú.docx
Công tác tổ chức kế toán tiền lương và các khoản trích nộp theo lương tại  Công ty Thiết Bị An Phú.docx
Công tác tổ chức kế toán tiền lương và các khoản trích nộp theo lương tại  Công ty Thiết Bị An Phú.docx
Công tác tổ chức kế toán tiền lương và các khoản trích nộp theo lương tại  Công ty Thiết Bị An Phú.docx
Công tác tổ chức kế toán tiền lương và các khoản trích nộp theo lương tại  Công ty Thiết Bị An Phú.docx
Công tác tổ chức kế toán tiền lương và các khoản trích nộp theo lương tại  Công ty Thiết Bị An Phú.docx
Công tác tổ chức kế toán tiền lương và các khoản trích nộp theo lương tại  Công ty Thiết Bị An Phú.docx
Công tác tổ chức kế toán tiền lương và các khoản trích nộp theo lương tại  Công ty Thiết Bị An Phú.docx
Công tác tổ chức kế toán tiền lương và các khoản trích nộp theo lương tại  Công ty Thiết Bị An Phú.docx
Công tác tổ chức kế toán tiền lương và các khoản trích nộp theo lương tại  Công ty Thiết Bị An Phú.docx
Công tác tổ chức kế toán tiền lương và các khoản trích nộp theo lương tại  Công ty Thiết Bị An Phú.docx
Công tác tổ chức kế toán tiền lương và các khoản trích nộp theo lương tại  Công ty Thiết Bị An Phú.docx
Công tác tổ chức kế toán tiền lương và các khoản trích nộp theo lương tại  Công ty Thiết Bị An Phú.docx
Công tác tổ chức kế toán tiền lương và các khoản trích nộp theo lương tại  Công ty Thiết Bị An Phú.docx

More Related Content

Similar to Công tác tổ chức kế toán tiền lương và các khoản trích nộp theo lương tại Công ty Thiết Bị An Phú.docx

Idoc.vn bao cao-thuc-tap-ke-toan-tien-luong-va-cac-khoan-trich-theo-luong-tai...
Idoc.vn bao cao-thuc-tap-ke-toan-tien-luong-va-cac-khoan-trich-theo-luong-tai...Idoc.vn bao cao-thuc-tap-ke-toan-tien-luong-va-cac-khoan-trich-theo-luong-tai...
Idoc.vn bao cao-thuc-tap-ke-toan-tien-luong-va-cac-khoan-trich-theo-luong-tai...Tran Thanh Hue
 
Khóa luận tốt nghiệp tiền lương và các khoản trích theo lương
Khóa luận tốt nghiệp tiền lương và các khoản trích theo lương Khóa luận tốt nghiệp tiền lương và các khoản trích theo lương
Khóa luận tốt nghiệp tiền lương và các khoản trích theo lương Công ty TNHH Nhân thành
 
Khóa luận tốt nghiệp kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
Khóa luận tốt nghiệp kế toán tiền lương và các khoản trích theo lươngKhóa luận tốt nghiệp kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
Khóa luận tốt nghiệp kế toán tiền lương và các khoản trích theo lươngCông ty TNHH Nhân thành
 
Baocaothuctaptienluongvacackhoanphaitrichtheoluong 121013063641-phpapp01
Baocaothuctaptienluongvacackhoanphaitrichtheoluong 121013063641-phpapp01Baocaothuctaptienluongvacackhoanphaitrichtheoluong 121013063641-phpapp01
Baocaothuctaptienluongvacackhoanphaitrichtheoluong 121013063641-phpapp01Bình Yên Nhé
 
Đề tài: Kế toán tiền lương ở xí nghiệp thoát nước số 3, HAY - Gửi miễn phí qu...
Đề tài: Kế toán tiền lương ở xí nghiệp thoát nước số 3, HAY - Gửi miễn phí qu...Đề tài: Kế toán tiền lương ở xí nghiệp thoát nước số 3, HAY - Gửi miễn phí qu...
Đề tài: Kế toán tiền lương ở xí nghiệp thoát nước số 3, HAY - Gửi miễn phí qu...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Báo cáo thực tập kế toán tiền lương và các khoản phải trích theo lương
Báo cáo thực tập kế toán tiền lương và các khoản phải trích theo lươngBáo cáo thực tập kế toán tiền lương và các khoản phải trích theo lương
Báo cáo thực tập kế toán tiền lương và các khoản phải trích theo lươnggiangnham
 
báo cóa thực hành
báo cóa thực  hànhbáo cóa thực  hành
báo cóa thực hànhPi Trần
 
báo cáo thực hành
báo cáo thực hànhbáo cáo thực hành
báo cáo thực hànhPi Trần
 
Báo cáo thực tập tiền lương năm 2013
Báo cáo thực tập  tiền lương năm 2013Báo cáo thực tập  tiền lương năm 2013
Báo cáo thực tập tiền lương năm 2013Công ty TNHH Nhân thành
 
Lời mở đầu
Lời mở đầuLời mở đầu
Lời mở đầuMeo Hen
 
báo cáo thực tập kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
báo cáo thực tập kế toán tiền lương và các khoản trích theo lươngbáo cáo thực tập kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
báo cáo thực tập kế toán tiền lương và các khoản trích theo lươngCông ty TNHH Nhân thành
 
Kế toán và các khoản trích theo lương Công ty du lịch Tây Bắc - Gửi miễn phí ...
Kế toán và các khoản trích theo lương Công ty du lịch Tây Bắc - Gửi miễn phí ...Kế toán và các khoản trích theo lương Công ty du lịch Tây Bắc - Gửi miễn phí ...
Kế toán và các khoản trích theo lương Công ty du lịch Tây Bắc - Gửi miễn phí ...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
luận văn quản trị kinh doanh
luận văn quản trị kinh doanhluận văn quản trị kinh doanh
luận văn quản trị kinh doanhCamera Naga
 

Similar to Công tác tổ chức kế toán tiền lương và các khoản trích nộp theo lương tại Công ty Thiết Bị An Phú.docx (20)

Idoc.vn bao cao-thuc-tap-ke-toan-tien-luong-va-cac-khoan-trich-theo-luong-tai...
Idoc.vn bao cao-thuc-tap-ke-toan-tien-luong-va-cac-khoan-trich-theo-luong-tai...Idoc.vn bao cao-thuc-tap-ke-toan-tien-luong-va-cac-khoan-trich-theo-luong-tai...
Idoc.vn bao cao-thuc-tap-ke-toan-tien-luong-va-cac-khoan-trich-theo-luong-tai...
 
Khóa luận tốt nghiệp tiền lương và các khoản trích theo lương
Khóa luận tốt nghiệp tiền lương và các khoản trích theo lương Khóa luận tốt nghiệp tiền lương và các khoản trích theo lương
Khóa luận tốt nghiệp tiền lương và các khoản trích theo lương
 
Khóa luận tốt nghiệp
Khóa luận tốt nghiệpKhóa luận tốt nghiệp
Khóa luận tốt nghiệp
 
Khóa luận tốt nghiệp
Khóa luận tốt nghiệpKhóa luận tốt nghiệp
Khóa luận tốt nghiệp
 
Khóa luận tốt nghiệp kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
Khóa luận tốt nghiệp kế toán tiền lương và các khoản trích theo lươngKhóa luận tốt nghiệp kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
Khóa luận tốt nghiệp kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
 
Baocaothuctaptienluongvacackhoanphaitrichtheoluong 121013063641-phpapp01
Baocaothuctaptienluongvacackhoanphaitrichtheoluong 121013063641-phpapp01Baocaothuctaptienluongvacackhoanphaitrichtheoluong 121013063641-phpapp01
Baocaothuctaptienluongvacackhoanphaitrichtheoluong 121013063641-phpapp01
 
Phucbc
PhucbcPhucbc
Phucbc
 
Đề tài: Kế toán tiền lương ở xí nghiệp thoát nước số 3, HAY - Gửi miễn phí qu...
Đề tài: Kế toán tiền lương ở xí nghiệp thoát nước số 3, HAY - Gửi miễn phí qu...Đề tài: Kế toán tiền lương ở xí nghiệp thoát nước số 3, HAY - Gửi miễn phí qu...
Đề tài: Kế toán tiền lương ở xí nghiệp thoát nước số 3, HAY - Gửi miễn phí qu...
 
Báo cáo thực tập kế toán tiền lương và các khoản phải trích theo lương
Báo cáo thực tập kế toán tiền lương và các khoản phải trích theo lươngBáo cáo thực tập kế toán tiền lương và các khoản phải trích theo lương
Báo cáo thực tập kế toán tiền lương và các khoản phải trích theo lương
 
Hoàn thiện kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty  (TẢI...
Hoàn thiện kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty  (TẢI...Hoàn thiện kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty  (TẢI...
Hoàn thiện kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty  (TẢI...
 
báo cóa thực hành
báo cóa thực  hànhbáo cóa thực  hành
báo cóa thực hành
 
báo cáo thực hành
báo cáo thực hànhbáo cáo thực hành
báo cáo thực hành
 
Báo cáo thực tập tiền lương năm 2013
Báo cáo thực tập  tiền lương năm 2013Báo cáo thực tập  tiền lương năm 2013
Báo cáo thực tập tiền lương năm 2013
 
Lời mở đầu
Lời mở đầuLời mở đầu
Lời mở đầu
 
báo cáo thực tập kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
báo cáo thực tập kế toán tiền lương và các khoản trích theo lươngbáo cáo thực tập kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
báo cáo thực tập kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
 
Kế toán lao động tiền lương và khoản trích theo lương tại Công ty May
Kế toán lao động tiền lương và khoản trích theo lương tại Công ty MayKế toán lao động tiền lương và khoản trích theo lương tại Công ty May
Kế toán lao động tiền lương và khoản trích theo lương tại Công ty May
 
de tai ke toan tien luong tai cong ty san xuat thuong mai dich vu
de tai ke toan tien luong tai cong ty san xuat thuong mai dich vude tai ke toan tien luong tai cong ty san xuat thuong mai dich vu
de tai ke toan tien luong tai cong ty san xuat thuong mai dich vu
 
Kế toán và các khoản trích theo lương Công ty du lịch Tây Bắc - Gửi miễn phí ...
Kế toán và các khoản trích theo lương Công ty du lịch Tây Bắc - Gửi miễn phí ...Kế toán và các khoản trích theo lương Công ty du lịch Tây Bắc - Gửi miễn phí ...
Kế toán và các khoản trích theo lương Công ty du lịch Tây Bắc - Gửi miễn phí ...
 
Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương ở Công ty du lịch Xanh Nghệ ...
Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương ở Công ty du lịch Xanh Nghệ ...Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương ở Công ty du lịch Xanh Nghệ ...
Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương ở Công ty du lịch Xanh Nghệ ...
 
luận văn quản trị kinh doanh
luận văn quản trị kinh doanhluận văn quản trị kinh doanh
luận văn quản trị kinh doanh
 

More from Dịch vụ viết thuê đề tài trọn gói 🥰🥰 Liên hệ ZALO/TELE: 0917.193.864 ❤❤

More from Dịch vụ viết thuê đề tài trọn gói 🥰🥰 Liên hệ ZALO/TELE: 0917.193.864 ❤❤ (20)

Kho 200 Đề Tài Luận Văn Giảm Nghèo Đa Chiều, Từ Sinh Viên Giỏi.docx
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Giảm Nghèo Đa Chiều, Từ Sinh Viên Giỏi.docxKho 200 Đề Tài Luận Văn Giảm Nghèo Đa Chiều, Từ Sinh Viên Giỏi.docx
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Giảm Nghèo Đa Chiều, Từ Sinh Viên Giỏi.docx
 
Top 200 Đề Tài Khóa Luận Tốt Nghiệp Sư Phạm Tiếng Anh, Mới Nhất.docx
Top 200 Đề Tài Khóa Luận Tốt Nghiệp Sư Phạm Tiếng Anh, Mới Nhất.docxTop 200 Đề Tài Khóa Luận Tốt Nghiệp Sư Phạm Tiếng Anh, Mới Nhất.docx
Top 200 Đề Tài Khóa Luận Tốt Nghiệp Sư Phạm Tiếng Anh, Mới Nhất.docx
 
Đừng bỏ qua 220 Đề Tài Luận Văn Du Học, 9 Điểm.docx
Đừng bỏ qua 220 Đề Tài Luận Văn Du Học, 9 Điểm.docxĐừng bỏ qua 220 Đề Tài Luận Văn Du Học, 9 Điểm.docx
Đừng bỏ qua 220 Đề Tài Luận Văn Du Học, 9 Điểm.docx
 
200 Đề Tài Luận Văn Du Lịch Cộng Đồng, Từ Trường Đại Học.docx
200 Đề Tài Luận Văn Du Lịch Cộng Đồng, Từ Trường Đại Học.docx200 Đề Tài Luận Văn Du Lịch Cộng Đồng, Từ Trường Đại Học.docx
200 Đề Tài Luận Văn Du Lịch Cộng Đồng, Từ Trường Đại Học.docx
 
List 200 Đề Tài Khóa Luận Tốt Nghiệp Công Nghệ Thông Tin, 9 Điểm.docx
List 200 Đề Tài Khóa Luận Tốt Nghiệp Công Nghệ Thông Tin, 9 Điểm.docxList 200 Đề Tài Khóa Luận Tốt Nghiệp Công Nghệ Thông Tin, 9 Điểm.docx
List 200 Đề Tài Khóa Luận Tốt Nghiệp Công Nghệ Thông Tin, 9 Điểm.docx
 
Xem Ngay 170 Đề Tài Khóa Luận Tốt Nghiệp Hcmue, Mới Nhất.docx
Xem Ngay 170 Đề Tài Khóa Luận Tốt Nghiệp Hcmue, Mới Nhất.docxXem Ngay 170 Đề Tài Khóa Luận Tốt Nghiệp Hcmue, Mới Nhất.docx
Xem Ngay 170 Đề Tài Khóa Luận Tốt Nghiệp Hcmue, Mới Nhất.docx
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Quản Lý Giáo Dục,Từ Sinh Viên Giỏi.docx
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Quản Lý Giáo Dục,Từ Sinh Viên Giỏi.docxKho 200 Đề Tài Luận Văn Quản Lý Giáo Dục,Từ Sinh Viên Giỏi.docx
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Quản Lý Giáo Dục,Từ Sinh Viên Giỏi.docx
 
Top 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Về Oxford, Điểm Cao.docx
Top 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Về Oxford, Điểm Cao.docxTop 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Về Oxford, Điểm Cao.docx
Top 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Về Oxford, Điểm Cao.docx
 
Hơn 200 đề tài luận văn thạc sĩ sư phạm kỹ thuật, 9 điểm.docx
Hơn 200 đề tài luận văn thạc sĩ sư phạm kỹ thuật, 9 điểm.docxHơn 200 đề tài luận văn thạc sĩ sư phạm kỹ thuật, 9 điểm.docx
Hơn 200 đề tài luận văn thạc sĩ sư phạm kỹ thuật, 9 điểm.docx
 
Top 200 Đề Tài Khóa Luận Tốt Nghiệp Báo Chí, Từ Sinh Viên Giỏi.docx
Top 200 Đề Tài Khóa Luận Tốt Nghiệp Báo Chí, Từ Sinh Viên Giỏi.docxTop 200 Đề Tài Khóa Luận Tốt Nghiệp Báo Chí, Từ Sinh Viên Giỏi.docx
Top 200 Đề Tài Khóa Luận Tốt Nghiệp Báo Chí, Từ Sinh Viên Giỏi.docx
 
Top 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Về Chứng Thực, 9 Điểm.docx
Top 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Về Chứng Thực, 9 Điểm.docxTop 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Về Chứng Thực, 9 Điểm.docx
Top 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Về Chứng Thực, 9 Điểm.docx
 
201 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Về Quản Lý Đất Đai, Mới Nhất.docx
201 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Về Quản Lý Đất Đai, Mới Nhất.docx201 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Về Quản Lý Đất Đai, Mới Nhất.docx
201 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Về Quản Lý Đất Đai, Mới Nhất.docx
 
200 đề tài luận văn thạc sĩ giảm nghèo bền vững, để làm bài tốt nhất.docx
200 đề tài luận văn thạc sĩ giảm nghèo bền vững, để làm bài tốt nhất.docx200 đề tài luận văn thạc sĩ giảm nghèo bền vững, để làm bài tốt nhất.docx
200 đề tài luận văn thạc sĩ giảm nghèo bền vững, để làm bài tốt nhất.docx
 
Top 200 đề tài luận văn thạc sĩ về công chứng, mới nhất.docx
Top 200 đề tài luận văn thạc sĩ về công chứng, mới nhất.docxTop 200 đề tài luận văn thạc sĩ về công chứng, mới nhất.docx
Top 200 đề tài luận văn thạc sĩ về công chứng, mới nhất.docx
 
Kho 200 đề tài luận văn thạc sĩ về giáo dục, mới nhất.docx
Kho 200 đề tài luận văn thạc sĩ về giáo dục, mới nhất.docxKho 200 đề tài luận văn thạc sĩ về giáo dục, mới nhất.docx
Kho 200 đề tài luận văn thạc sĩ về giáo dục, mới nhất.docx
 
201 đề tài luận văn thạc sĩ về công tác dân vận, điểm cao.docx
201 đề tài luận văn thạc sĩ về công tác dân vận, điểm cao.docx201 đề tài luận văn thạc sĩ về công tác dân vận, điểm cao.docx
201 đề tài luận văn thạc sĩ về công tác dân vận, điểm cao.docx
 
Nghiên cứu thành phần loài nấm lớn ở huyện Quảng Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế.doc
Nghiên cứu thành phần loài nấm lớn ở huyện Quảng Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế.docNghiên cứu thành phần loài nấm lớn ở huyện Quảng Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế.doc
Nghiên cứu thành phần loài nấm lớn ở huyện Quảng Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế.doc
 
Nghiên cứu biến động tài nguyên rừng ở lưu vực sông Hương, tỉnh Thừa Thiên Hu...
Nghiên cứu biến động tài nguyên rừng ở lưu vực sông Hương, tỉnh Thừa Thiên Hu...Nghiên cứu biến động tài nguyên rừng ở lưu vực sông Hương, tỉnh Thừa Thiên Hu...
Nghiên cứu biến động tài nguyên rừng ở lưu vực sông Hương, tỉnh Thừa Thiên Hu...
 
Nghiên cứu đặc điểm sinh học, năng suất và phẩm chất một số giống lúa chịu hạ...
Nghiên cứu đặc điểm sinh học, năng suất và phẩm chất một số giống lúa chịu hạ...Nghiên cứu đặc điểm sinh học, năng suất và phẩm chất một số giống lúa chịu hạ...
Nghiên cứu đặc điểm sinh học, năng suất và phẩm chất một số giống lúa chịu hạ...
 
Luận văn thạc sĩ hóa học - Nghiên cứu tổng hợp vật liệu Ag-Fe3O4-Graphene oxi...
Luận văn thạc sĩ hóa học - Nghiên cứu tổng hợp vật liệu Ag-Fe3O4-Graphene oxi...Luận văn thạc sĩ hóa học - Nghiên cứu tổng hợp vật liệu Ag-Fe3O4-Graphene oxi...
Luận văn thạc sĩ hóa học - Nghiên cứu tổng hợp vật liệu Ag-Fe3O4-Graphene oxi...
 

Recently uploaded

GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líDr K-OGN
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfTrnHoa46
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfchuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfVyTng986513
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfhoangtuansinh1
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdfTrnHoa46
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................TrnHoa46
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxpowerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxAnAn97022
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoámyvh40253
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhvanhathvc
 

Recently uploaded (20)

GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
 
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfchuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxpowerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
 

Công tác tổ chức kế toán tiền lương và các khoản trích nộp theo lương tại Công ty Thiết Bị An Phú.docx

  • 1. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP Đề tài KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY TNHH THIẾT BỊ AN PHÚ SVTH: Trương Thị Bé Tư LỚP: GVHD: Nguyễn Thị Hồng Hạnh NIÊN KHÓA
  • 2. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 NHẬN XÉT CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP …………………………………………………………………………………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………………………………………………………………………………… TP.HCM,ngày tháng năm Giám đốc (Kí tên, đóng dấu)
  • 3. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯONG DẪN …………………………………………………………………………………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………………………………………………………………………………… TP.HCM,ngày tháng năm
  • 4. Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Hồng Hạnh SVTH: Trương Thị Bé Tư Page 1 LỜI NÓI ĐẦU Trong cơ chế tập trung hoá vấn đề tiền lương chưa có sự quan tâm thích đáng, những quan điểm về tiền lương bộc lộ những thiếu sót trong nhận thức như tiền lương không phải là giá cả sức lao động, cơ chế phân phối tiền lương phụ thuộc vào cơ chế phân phối thu nhập quốc dân. Điều đó cho thấy tiền lương trong cơ chế kế hoạch hóa không làm được vai trò là đòn bảy của kinh tế của mình. Chuyển sang cơ chế thị trường với định hướng xã hội chủ nghĩa, các doanh nghiệp thực hiện chế độ tự hạch toán đảm bảo tiền lương của cán bộ, công nhân bù đắp hao phí lao động của họ một cách hợp lý, đồng thời tiết kiệm được chi phí sản xuất và hạ giá thành sản phẩm. Chính vì vậy tổ chức kế toán tiền lương là một trong những nội dung quan trọng của công tác kế toán tiền lương trong doanh nghiệp, nó có quan hệ mật thiết với từng người lao động, đến mọi mặt sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Giải quyết quan hệ tiền lương tốt sẽ làm cho người lao động thoả mãn lợi ích vật chất của mình, đồng thời quan tâm đến thành quả lao động, phát huy sáng kiến kỹ thuật, không ngừng nâng cao năng suất lao động, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. Bên cạnh tổ chức hạch toán tiền lương một cách hợp lý việc trích nộp và sử dụng các quỹ BHXH, BHYT có ý nghĩa quan trọng đối với doanh nghiệp. Quỹ BHXH, BHYT được thành lập để tạo nguồn tài trợ và đảm bảo quyền lợi cho cán bộ công nhân viên. Nhận thức được tầm quan trọng đó, trong quá trình thực tập tại Công ty TNHH Thiết Bị An Phú em đã đi sâu nghiên cứu và hoàn thành báo cáo thực tập tốt nghiệp: "Công tác tổ chức kế toán tiền lương và các khoản trích nộp theo lương tại Công ty TNHH Thiết Bị An Phú ". Việc nghiên cứu nhằm mục đích hệ thống hoá những vấn đề cơ bản về lương, phân tích thực trạng công tác tổ chức kế toán tiền lương ở công ty trên cơ sở hiểu biết của bản thân trong quá trình học tập đề suất những biện pháp hoàn thiện công tác tổ chức kế toán tiền lương và các khoản trích nộp theo lương. Nội dung gồm ba phần sau:
  • 5. Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Hồng Hạnh SVTH: Trương Thị Bé Tư Page 2 Chương 1: Cơ sở lý luận về hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương Chương 2: Thực trạng hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty TNHH Thiết Bị An Phú Chương 3: Nhận xét và kiến nghị
  • 6. Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Hồng Hạnh SVTH: Trương Thị Bé Tư Page 3 CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HẠCH TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG 1.1 Khái niệm, đặc điểm và chức năng của tiền lương 1.1.1 Khái niệm Tiền lương là biểu hiện bằng tiền của giá trị sức lao động mà người lao động đã bỏ ra trong quá trình sản xuất kinh doanh và được thanh toán theo kết quả lao động cuối cùng. Tiền lương của người lao động được xác định theo hai cơ sở chủ yếu là số lượng và chất lượng lao động của mỗi người. Tiền lương hình thành có tính đến kết quả của cá nhân, của tập thể và của xã hội, nó quan hệ trực tiếp đến việc thực hiện lợi ích của cá nhân người lao động. Qua mối quan hệ phụ thuộc này cho phép thấy được vai trò của tiền lương là công cụ tác động của công tác quản lý trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Tiền lương là nguồn thu nhập chủ yếu của người lao động, vừa là một yếu tố chi phí cấu thành nên giá trị của các loại sản phẩm lao vụ, dịch vụ do doanh nghiệp sản xuất ra, do đó các doanh nghiệp sử dụng hiệu quả sức lao động nhằm tiết kiệm chi phí, tăng tích lũy cho đơn vị, tăng thu nhập cho người lao động. 1.1.2 Đặc điểm Tiền lương là một phạm trù kinh tế gắn liền với lao động tiền tệ và nền sản xuất hàng hoá hay nói rộng hơn là gắn liền với nền kinh tế thị trường. Trong điều kiện nền kinh tế thị trường tiền lương là một yếu tố chi phí sản xuất kinh doanh cấu thành nên giá thành sản phẩm lao vụ và dịch vụ. Tiền lương là đòn bẩy kinh tế quan trọng để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh tăng năng suất lao động có tác dụng động viên khuyến khích người lao động tích cực làm việc nâng hiệu quả công tác.
  • 7. Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Hồng Hạnh SVTH: Trương Thị Bé Tư Page 4 1.1.3 Chức năng Tiền lương đóng vai trò là đòn bẩy kinh tế trong sản xuất kinh doanh. Đảm bảo vai trò kích thích của tiền lương khiến người lao động có trách nhiệm cao với công việc. - Nhiệm vụ của kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương - Tổ chức ghi chép, phản ánh, tổng hợp một cách trung thực, kịp thời, đầy đủ tình hình hiện có và sự biến động về số lượng và chất lượng lao dộng. tình hình sử dụng thời gian lao động, kết quả lao động. - Tính toán, chính xác, kịp thời, đúng chính sách chế độ các khoản tiền lương và các khoản trợ cấp phải trả cho người lao động. - Thực hiện kiểm tra tình hình huy động và sử dụng lao động, tình hình chấp hành các chính sách , quỹ BHXH, BHYT. - Tính toán và phân bổ chính xác đúng đối tượng các khoản tiền lương, khoản trích BHYT, BHXH vào chi phí sản xuất kinh doanh. Hướng dẫn và kiểm tra các bộ phận trong đơn vị thực hiện đầy đủ đúng đắn chế độ ghi chép ban đầu về tiền lương, khoản trích BHYT, BHXH đúng chế độ, đúng phương pháp hạch toán. - Lập báo cáo về lao động tiền lương, BHXH, BHYT thuộc phạm vi trách nhiệm của kế toán, tổ chức phân tích tình hình sử dụng lao động, quỹ tiền lương, quỹ BHXH, quỹ BHYT, đề xuất các biện pháp nhằm khai thác có hiệu quả tiềm năng lao động, đấu tranh chống những hành vi vô trách nhiệm, vi phạm kỷ luật lao động, vi phạm chính sách chế độ lao động tiền lương, quỹ lương. 1.2 Các hình thức trả lương Tiền lương trả cho người lao động phải quán triệt nguyên tắc phân phối theo lao động, trả lương theo số lượng và chất lượng lao động. việc trả lương theo số lượng và chất lượng có ý nghĩa rất to lớn trong việc động viên khuyến khích người lao động, thúc đẩy họ hăng say lao động, sang tạo năng suất lao động, nhằm tạo ra nhiều của cải vật chất, năng cao đời sống vật chất tinh thần cho mỗi công nhân viên.
  • 8. Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Hồng Hạnh SVTH: Trương Thị Bé Tư Page 5 Do ngành nghề, công việc trong doanh nghiệp khác nhau nên việc chi trả lương cho các đối tượng cùng khác nhau nhưng trên cơ sở tiền thuế phù hợp. thực tế có nhiều cách phân loại như cách trả lương theo sản phẩm, lương thời gian, phân theo đối tượng gián tiếp, trực tiếp… mỗi cách phân loại đều có hoạt động tích cực giúp cho quản lý điều hành được thuận lợi. tuy nhiên, để công tác quản lý nói chung và hạch toán nói riêng đỡ phức tạp tiền lương thưởng được chia làm tiền lương chính và tiền lương phụ. Tiền lương chính là tiền lương trả cho người lao động bao gồm tiền lương cấp bậc, tiền lương và các khoản phụ cấp có tính chất tiền lương. Tiền lương phụ là bộ phận tiền lương trả cho người lao động mà thực tế không làm việc như nghỉ phép, hội họp, học tập, lễ tết… Hai cách phân loại này giúp cho lãnh đạo tính toán phân bổ chi phí tiền lương được hợp lý, chính xác, đồng thời cung cấp thông tin cho việc phân tích chi phí tiền lương một cách khoa học. Dựa vào nguyên tắc phân phối tiền lương và đặc điểm, tính chất, trình độ quản lý của doanh nghiệp mà các doanh nghiệp trả lương theo các hình thức sau: 1.2.1 Hình thức trả lương theo thời gian: 1.2.1.1 Khái niệm hình thức tiền lương trả theo thời gian lao động Tiền lương tính theo thời gian là tiền lương tính trả cho người lao động theo thời gian làm việc, cấp bậc công việc và thang lương của người lao động. Tiền lương thời gian có thể thực hiện tính theo tháng – tuần – ngày – giờ làm việc của người lao động. Tuỳ thuộc theo yêu cầu và trình độ quản lý thời giam làm việc của doanh nghiệp. 1.2.1.2 Các hình thức tiền lương thời gian và phương pháp tính lương - Trả lương theo thời gian giản đơn: Là tiền lương được tính theo thời gian làm việc và đơn giá lương thời gian. + Tiền lương tháng: Là lương trả cố định hàng tháng trên cơ sở hợp đồng lao động, được quy định đối với từng bậc lương trong các doanh nghiệp có thang lương.
  • 9. Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Hồng Hạnh SVTH: Trương Thị Bé Tư Page 6 Hình thức này có nhược điểm là không tính được số ngày làm việc trong tháng thực tế. Thường nó chỉ áp dụng cho nhân viên hành chính. + Tiền lương tuần: là tiền lương được tính và trả cho 1 tuần làm việc. Tiền lương tuần phải trả = Mức lương tháng x 12 tháng 52 uần + Lương ngày: là tiền lương được tính và trả cho một ngày làm việc được áp dụng cho lao động trực tiếp hưởng lương theo thời gian hoặc trả lương cho nhân viên trong thời gian học tập, hội họp, hay làm nhiệm vụ khác, được trả cho hợp đồng ngắn hạn. Tiền lương ngày phải trả = Mức lương tháng Số ngày làm việc trong tháng theo quy định + Tiền lương giờ: là tiền lương trả cho một giờ làm việc, thường được áp dụng để trả lương cho người lao động trực tiếp không hưởng lương theo sản phẩm hoặc làm cơ sở để tính đơn giá tiền lương trả theo sản phẩm. Mức lương giờ = Mức lương ngày Số giờ làm việc trong ngày theo quy định - Trả lương theo thời gian có thưởng: là hình thức trả lương theo thời gian giản đơn kết hợp với chế độ tiền lương trong sản xuất kinh doanh như : thưởng do nâng cao chất lượng sản phẩm, thưởng do tăng năng suất lao động, thưởng do tiết kiệm nguyên vật liệu…nhằm kích thích người lao động hoàn thành tốt các công việc được giao. 1.2.1.3 Ưu điểm và nhược điểm của hình thức tiền lương thời gian - Ưu điểm: Đã tính đến thời gian làm việc thực tế, đơn giản, dễ tính toán, có thể lập bảng tính sẵn. Mức lương tháng = Mức lương cơ bản * ( Hệ số lương + Hệ số các khoản phụ cấp) Trả lương theo thời gian có thưởng Trả lương theo thời gian giản đơn Các khoản tiền thưởng = +
  • 10. Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Hồng Hạnh SVTH: Trương Thị Bé Tư Page 7 - Nhược điểm: Hình thức tiền lương thời gian chưa đảm bảo đầy đủ nguyên tắc phân phối theo lao động. Vì chưa tính đến một cách đầy đủ chất lượng lao động, chưa gắn với kết quả lao động cuối cùng. Do đó chưa phát huy được hết chức năng của tiền lương cho sự phát triển sản xuất và không có khả năng kích thích thích người lao động tăng năng suất lao động. 1.2.2 Hình thức trả lương theo sản phẩm 1.2.2.1 Khái niệm hình thức tiền lương trả theo sản phẩm Tiền lương tính theo sản phẩm: là tiền lương trả cho người lao động theo kết quả lao động khối lượng sản phẩm, công việc lao vụ đã hoàn thành đảm bảo tiêu chuẩn chất lượng kỹ thuật đã quy định và đơn giá tiền lương tính cho mỗi đơn vị sản phẩm đó. Đây là cách phân phối sát hợp với nguyên tắc phân phối theo lao động. Điều này được thể hiện rõ có sự kết hợp giữa thù lao lao động với kết quả sản xuất, giữa tài năng với việc sử dụng nâng cao năng suất máy móc để nâng cao năng suất lao động. 1.2.2.2 Các hình thức tiền lương theo sản phẩm và phương pháp tính lương - Tiền lương tính theo sản phẩm trực tiếp: là tiền lương trả cho người lao động được tính trực tiếp theo số lượng sản phẩm, hay khối lượng công việc hoàn thành và đơn giá tiền lương, không hạn chế khối lượng sản phẩm, công việc là hụt hay vượt mức quy định. Sản phẩm này phải đúng quy cách, phẩm chất, định mức kinh tế. Tiền lương được lĩnh trong tháng = Số lượng( khối lượng ) công việc hoàn thành x Đơn giá tiền lương - Tiền lương tính theo sản phẩm gián tiếp: là tiền lương trả cho người lao động thuộc bộ phận gián tiếp phục vụ sản xuất, hưởng lương phụ thuộc vào kết quả lao động của bộ phận trực tiếp sản xuất. Cách tính lương này có tác dụng làm cho những người phục vụ sản xuất quan tâm đến kết quả hoạt động sản xuất vì nó gắn liền với lợi ích kinh tế của bản thân họ. Tiền lương được lĩnh trong tháng = Tiền lương được lĩnh của bộ phận trực tiếp x Tỷ lệ lương gián tiếp
  • 11. Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Hồng Hạnh SVTH: Trương Thị Bé Tư Page 8 - Tiền lương tính theo sản phẩm có thưởng: là tiền lương tính theo sản phẩm trực tiếp hoặc gián tiếp kết hợp với chế độ khen thưởng do doanh nghiệp quy định. Chế độ khen thưởng này được đặt ra khuyến khích người lao động nêu cao ý thức trách nhiệm, doanh nghiệp có chế độ tiền lương thưởng cho công nhân đạt và vượt chỉ tiêu mà doanh nghiệp quy định. Ví dụ: như thưởng do tăng năng suất lao động, tiết kiệm vật tư… Trong trường hợp người lao động lãng phí vật tư, gây thất thoát vật tư, không bảo đảm ngày công, chất lượng sản phẩm thì cũng sẽ phải chịu phạt bằng cách trừ vào lương mà họ được hưởng. - Tiền lương tính theo sản phẩm luỹ tiến: là hình thức trả lương mà ngoài tiền lương tính theo sản phẩm trực tiếp người ta còn căn cứ vào mức độ định mức quy định để tính thêm tiền lương theo tỷ lệ luỹ tiến. Số lượng sản phẩm hoàn thành vượt định mức càng nhiều thì tiền lương tính thêm càng cao. Cách tính lương này có tác dụng kích thích mạnh mẽ việc tăng năng suất lao động nên được áp dụng ở những khâu quan trọng để đẩy nhanh tốc độ sản xuất hoặc áp dụng trong trường hợp doanh nghiệp phải thực hiện gấp một đơn đặt hàng nào đó. Tuy nhiên nó sẽ làm tăng khoản mục chi phí nhân công trong giá thành sản phẩm. Vì vậy chỉ áp dụng cách tính này trong trường hợp cần thiết. - Hình thức trả lương khoán: là hình thức trả lương theo hợp đồng giao khoán. Có 3 phương pháp khoán: + Khoán quỹ lương: phương pháp này áp dụng cho trường hợp không thể định mức cho từng bộ phận cụ thể. Người lao động biết trước được số tiền mình nhận được Tổng tiền lương sản phẩm luỹ tiến = Đơn giá lương sản phẩm x Số lượng SP đã hoàn thành + Đơn giá lương SP x Số lượng sp vượt kế hoạch x Tỷ lệ tiền lương luỹ tiến
  • 12. Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Hồng Hạnh SVTH: Trương Thị Bé Tư Page 9 sau khi hoàn thành công việc nên sẽ chủ động sắp xếp hoàn thành công việc. Nhược điểm phương pháp này là dễ gây hiện tượng làm ẩu để hoàn thành công việc. + Khoán thu nhập: tiền lương trả cho người lao động không nằm trong chi phí mà nằm trong thu nhập của doanh nghiệp. Vì vậy người lao động quan tâm không chỉ đến công việc lao động đã hoàn thành của họ mà phải quan tâm đến hoạt động sản xuất, thu nhập của công ty. Hình thức này chỉ phù hợp với công ty cổ phần mà đa số cổ đông là người lao động trong công ty. + Khoán công việc: theo hình thức này, tiền lương sẽ được tính cho mỗi công việc hoặc khối lượng sản phẩm hoàn thành Tiền lương khoán công việc = Mức lương quy định Cho từng công việc x Khối lượng công việc hoàn thành Ngoài ra còn có hình thức tiền lương tính theo doanh thu: hình thức này là hình thức trả lương tính theo % doanh thu mà công ty đạt được trong tháng ngoài mức lương cố định. Ngoài mức lương cố định theo hợp đồng thì mỗi nhân viên còn được hưởng thêm một khoản tiền lương % theo mức doanh thu mà công ty hoặc một nhóm hay cá nhân đạt được trong tháng. Mức % này chia đều cho nhân viên liên quan được hưởng (trường hợp này là khi cty đó có doanh thu hàng tháng vượt cao hơn so với mức chỉ tiêu doanh thu tháng mà Giám Đốc công ty đề ra. * Hình thức trả lương này cũng có những ưu và nhược điểm như sau: - Ưu: Ngoài mức tiền lương bạn đc nhận hàng tháng thì bạn sẽ đc nhận thêm khoản % doanh thu (tức là sau khi lấy doanh thu vượt mức – doanh thu chỉ tiêu = doanh thu dôi ra rồi trừ các khoản chi phí, xong lấy số tiền doanh còn lại chia % cho các nhân viên theo từng năng lực), hình thức này rất hay vì nó cổ vũ tinh thần làm việc của mọi người, kích thích người lao động trong công ty cố gắng làm việc để tăng doanh thu. Khi đó không những doanh thu của công ty được tăng lên, kinh doanh phát triển mà = Lương cố định + doanh thu đạt được Tiền lương theo doanh thu tỷ lệ lương tính theo doanh thu X
  • 13. Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Hồng Hạnh SVTH: Trương Thị Bé Tư Page 10 thu nhập của người lao động cũng tăng theo đó (cả công ty hay cá nhân đều có lợi). - Nhược: Công việc nhiều áp lực, sự cạnh tranh cao......đòi hỏi tốc độ làm việc của bạn phải cao. 1.2.2.3 Ưu điểm và nhược điểm của hình thức trả lương theo sản phẩm - Ưu điểm: bảo đảm nguyên tắc phân phối theo lao động, chú ý đến chất lượng lao động, gắn người lao động với kết quả lao động cuối cùng, phát huy đầy dủ vai trò đòn bẩy kinh tế, kích thích sản xuất phát triển, thúc đẩy tăng năng suất lao động, tăng sản phẩm cho xã hội. - Nhược điểm: tính toán phức tạp. Tóm lại ta thấy rằng :Các hình thức trả lương ở mỗi doanh nghiệp kế toán khác nhau. Điều quan trọng là việc chi trả đó có phản ảnh đúng kết quả của người lao động hay không. Do vậy ngoài căn cứ vào bảng lương, thang lương, các định mức kinh tế – kỹ thuật lãnh đạo các doanh nghiệp còn phải chọn hình thức trả lương phù hợp với điều kiện cụ thể của từng doanh nghiệp. Việc tổ chức lao động tiền lương là một khâu quan trọng trong hệ thống quản lý toàn diện của doanh nghiệp vì nó có tác động trực tiếp đến nhân tố con người, nhân tố quyết định đối với nền sản xuất xã hội. Giải quyết tốt lao động tiền lương có nghĩa doanh nghiệp đã quan tâm đến bồi dưỡng nhân tố con người, điều này sẽ tạo điều kiện thuận lợi để doanh nghiệp phát triển vững chắc, bảo đảm sức cạnh tranh trong cơ chế thị trường. 1.3 Quỹ tiền lương trong doanh nghiệp 1.3.1 Khái niệm quỹ tiền lương Quỹ tiền lương trong doanh nghiệp là toàn bộ số tiền lương mà doanh nghiệp trả cho tất cả lao động thuộc doanh nghiệp quản lý 1.3.2 Nội dung quỹ tiền lương Quỹ tiền lương của doanh nghiệp gồm: tiền lương trả cho người lao động trong thời gian thực tế làm việc (theo thời gian, theo sản phẩm), tiền lương trả cho người lao động trong thời gian ngừng việc, nghỉ phép hoặc đi học, các loại tiền lương trong sản xuất, các khoản phụ cấp thường xuyên (phụ cấp làm thêm, dạy nghề, trách nhiệm, thâm
  • 14. Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Hồng Hạnh SVTH: Trương Thị Bé Tư Page 11 niên…), tất cả các khoản tiền lương, tiền công và các khoản phụ cấp có tính chất tiền lương (tiền ăn giữa ca, tiền hỗ trợ phương tiện đi lại, tiền quần áo đồng phục…). 1.3.3 Phân loại quỹ tiền lương trong hạch toán - Tiền lương chính: là khoản tiền lương trả cho người lao động trong thời gian họ thực hiện nhiệm vụ chính, gồm tiền lương cấp bậc và các khoản phụ cấp (trách nhiệm, khu vực, thâm niên…) - Tiền lương phụ: là khoản tiền lương trả cho người lao động trong thời gian họ thực hiện nhiệm vụ khác ngoài nhiệm vụ chính của họ, như thời gian lao động, nghỉ phép, nghỉ tết, hội họp, được hưởng lương theo chế độ quy định. Trong công tác hoạch toán kế toán tiền lương chính của công nhân sản xuất được hạch toán trực tiếp vào chi phí sản xuất từng loại sản phẩm, tiền lương phụ của công nhân sản xuất được hạch toán và phân bổ gián tiếp vào chi phí sản xuất các loại sản phẩm có liên quan theo tiêu thức phân bổ thích hợp. 1.4 Các khoản trích BHXH, BHYT, BHTN và KPCĐ Theo quy định hiện hành, bên cạnh chế độ tiền lương, tiền thưởng được hưởng trong quá trình lao động sản xuất kinh doanh, người lao động còn được hưởng cán khoản thuộc các quỹ: Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm y tế, Kinh phí công đoàn, Bảo hiểm thất nghiệp. Các khoản này cũng chỉ là bộ phận cấu thành chi phí nhân công ở doanh nghiệp, được hình thành từ hai nguồn: một phần do người lao động đóng góp, phần còn lại được tính vào chi phí kinh doanh của doanh nghiệp. 1.4.1 Quỹ Bảo Hiểm Xã Hội Quỹ BHXH là quỹ dùng để trợ cấp cho người lao động có tham gia đóng quỹ trong các trường hợp bị mất khả năng lao động như: ốm đau, thai sản, tai nạn giao thông, hưu trí, mất sức… Được hình thành từ việc trích lập và tính vào chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Quỹ BHXH được xây dựng theo quy định của Nhà nước. Theo chế độ hiện hành, quỹ BHXH được hình thành bằng cách tính theo tỷ lệ 24% trên tổng quỹ lương của doanh nghiệp. người sử dụng lao động phải nộp 17% trên tổng quỹ lương và
  • 15. Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Hồng Hạnh SVTH: Trương Thị Bé Tư Page 12 tính vào chi phí sản xuất kinh doanh, còn 7% trên tổng quỹ lương thì do người lao động đóng góp (trừ vào thu nhập của họ). - Trợ cấp ốm đau: Mức trợ cấp 75% mức tiền lương mà người đó đóng BHXH trước khi nghỉ. - Trợ cấp thai sản: hưởng 100% mức lương người đó đóng trước khi nghỉ. - Trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp trong thời gian điều trị hưởng 100% mức lương đang hưởng. - Trợ cấp thôi việc hưu trí: Khi nghỉ hưu tuỳ theo thời gian đóng BHXH thì lương hưu được hưởng 55% thời gian đóng BHXH bình quân. Sau đó cứ thêm một năm đóng BHXH sẽ được tính thêm 2%. Và tối đa là 75% tiền đóng BHXH. - Trợ cấp chôn cất tự tuất. Tuỳ theo từng loại đối tượng mà có thể được trợ cấp, theo quy định hàng tháng doanh nghiệp phải nộp 24% tiền trích BHXH theo lương cho cơ quan BHXH. * Theo Điều 92 Luật BHXH: quy định mức đóng và phương thức đóng của người sử dụng lao động Hằng tháng, người sử dụng lao động đóng trên quỹ tiền lương, tiền công đóng bảo hiểm xã hội của người lao động như sau: - 3% vào quỹ ốm đau và thai sản; trong đó người sử dụng lao động giữ lại 2% để trả kịp thời cho người lao động đủ điều kiện hưởng chế độ và thực hiện quyết toán hằng quý với tổ chức bảo hiểm xã hội; - 1% vào quỹ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; - 11% vào quỹ hưu trí và tử tuất. Và từ năm 2010 trở đi, cứ hai năm một lần đóng thêm 1% cho đến khi đạt mức đóng là 14%. 1.4.2 Quỹ Bảo Hiểm Y Tế Quỹ BHYT là quỹ dùng đài thọ cho người lao động có tham gia đóng góp quỹ trong các hoạt động khám chữa bệnh. Được sử dụng để hạch toán các khoản tiền khám chữa bệnh, tiền thuốc, viện phí cho người lao động trong thời gian ốm đau. Quỹ này được hình thành bằng cách trích
  • 16. Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Hồng Hạnh SVTH: Trương Thị Bé Tư Page 13 theo tỷ lệ quy định trên tổng số tiền lương phải trả và căn cứ vào các khoản phụ cấp khác của công nhân viên thực tế phát sinh trong kỳ. Tỷ lệ trích BHXH hiện nay là 4,5%. Trong đó 3% tính vào chi phí sản xuất kinh doanh và 1,5% tính vào thu nhập của người lao động. Quỹ BHYT do cơ quan BHYT thống nhất quản lý và cấp cho người lao động thông qua mạng lưới y tế. Vì vậy khi trích BHYT, các doanh nghiệp phải nộp toàn bộ cho cơ quan BHYT. 1.4.3 Quỹ Kinh Phí Công Đoàn Quỹ KPCĐ là quỹ tài trợ cho hoạt động công đoàn các cấp. Theo chế độ tài chính hiện nay, KPCĐ được trích theo tỷ lệ 2% trên tổng số tiền lương phải trả cho người lao động và doanh nghiệp phải chịu toàn bộ (tính vào chi phí sản xuất kinh doanh). Khi trích KPCĐ thì một nửa doanh nghiệp phải nộp cho công đoàn cấp trên, một nửa được sử dụng để chi tiêu cho hoạt động công đoàn tại đơn vị. 1.4.4 Quỹ Bảo Hiểm Thất Nghiệp BHTN sẽ có hiệu lực thi hành từ ngày 1-1-2009. BHTN là chính sách để người thất nghiệp nhanh chóng trở lại thị trường lao động, đồng thời chính sách BHXH nhằm hỗ trợ người thất nghiệp để thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập của NLĐ khi họ bị mất thu nhập do thất nghiệp. Chính sách BHTN còn hỗ trợ học nghề và tìm việc làm đối với NLĐ tham gia BHTN. Theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội thì mức đóng BHTN được quy định như sau: người lao động đóng BHTN bằng 1% tiền lương, tiền công tháng; người sử dụng lao động đóng bằng 1% quỹ tiền lương, tiền công tháng và Nhà nước sẽ hỗ trợ từ ngân sách bằng 1% quỹ tiền lương, tiền công tháng đóng BHTN của những người lao động tham gia BHTN. Quỹ BHTN do cơ quan BH thống nhất quản lý, vì vậy khi trích BHTN, các doanh nghiệp phải nộp toàn bộ cho cơ quan BH. * Theo Điều 81 Luật BHTN quy định người thất nghiệp được hưởng BHTN khi có đủ các điều kiện sau đây: - Đã đóng BHTN đủ 12 tháng trở lên trong thời hạn 24 tháng trước khi thất nghiệp .
  • 17. Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Hồng Hạnh SVTH: Trương Thị Bé Tư Page 14 - Đã đăng ký thất nghiệp với tổ chức bảo hiểm xã hội. - Chưa tìm được việc làm sau 15 ngày kể từ ngày đăng ký thất nghiệp theo quy định tại khoản 2 Điều này. * Theo điều 82 Luật BHXH, mức trợ cấp thất nghiệp như sau: - Mức trợ cấp thất nghiệp hằng tháng bằng 60% mức bình quân tiền lương, tiền công tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của sáu tháng liền kề trước khi thất nghiệp. - Thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp được quy định như sau: + Ba tháng, nếu có từ đủ mười hai tháng đến dưới ba mươi sáu tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp; + Sáu tháng, nếu có từ đủ ba mươi sáu tháng đến dưới bảy mươi hai tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp; + Chín tháng, nếu có từ đủ bảy mươi hai tháng đến dưới một trăm bốn mươi bốn tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp; + Mười hai tháng, nếu có từ đủ một trăm bốn mươi bốn tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp trở lên.  Các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN cùng với tiền lương phải trả cho công nhân viên hợp thành chi phí nhân công trong tổng chi phí sản xuất kinh doanh. Quản lý tính toán, trích lập và sử dụng các quỹ trên có ý nghĩa không chỉ với quá trình tính toán chi phí sản xuất kinh doanh mà còn với việc đảm bảo quyền lợi của người lao động trong doanh nghiệp. 1.5 Tổ chức kế toán tiền lương trong các doanh nghiệp 1.5.1 Các chứng từ, thủ tục kế toán sử dụng trong hạch toán tiền lương 1.5.1.1 Các chứng từ kế toán Công việc tính lương, tính thưởng và các khoản phải trả khác cho người lao động được thực hiện tập trung tại phòng kế toán doanh nghiệp. để tiến hành hạch toán, kế toán trong các doanh nghiệp phải sử dụng đầy đủ các chứng từ kế toán theo quy định, bao gồm:
  • 18. Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Hồng Hạnh SVTH: Trương Thị Bé Tư Page 15 - Bảng chấm công: phản ánh ngày công thực tế của từng người lao động trong mỗi tổ, bộ phận. - Phiếu xác nhận sản phẩm hoặc khối lượng công việc hoàn thành. - Phiếu nghỉ hưởng BHXH - Bảng thanh toán lương: là cơ sở thanh toán lương và phụ cấp cho người lao động. - Bảng thanh toán tiền thưởng: là cơ sở xác định số tiền thưởng mà người lao động được hưởng. khoản tiền thưởng này có tính chất thường xuyên. - Bảng thanh toán BHXH: là cơ sở thanh toán trợ cấp xã hội trả thay lương cho người lao động. - Bảng phân bổ tiền lương và BHXH. Ngoài các chứng từ bắt buộc theo quy định của nhà nước, trong các doanh nghiệp có thể sử dụng theo các chứng từ kế toán hướng dẫn như sau: - Phiếu làm thêm giờ - Biên bản điều tra tai nạn lao động. 1.5.1.2 Thủ tục kế toán Sau khi kiểm tra các chứng từ tính lương, tính thưởng, tính phụ cấp, trợ cấp và các khoản phải trả cho người lao động theo từng hình thức trả lương đang áp dụng tại doanh nghiệp và tiến hành lập bảng thanh toán tiền lương, tiền thưởng. Thông thường tại các doanh nghiệp, việc thanh toán tiền lương và các khoản khác cho người lao động được chia làm 2 kỳ: kỳ 1 lĩnh lương tạm ứng, kỳ 2 sẽ nhận số tiền còn lại sau khi trừ các khoản khấu trừ vào thu nhập. Các khoản thanh toán lương, thanh toán BHXH, bảng kê danh sách những người chưa lĩnh lương cùng với các chứng từ và báo cáo thu chi tiền mặt phải chuyển kịp thời cho phòng kế toán kiểm tra. 1.5.2 Kế toán tổng hợp tiền lương và các khoản trích theo lương 1.5.2.1 Kế toán tổng hợp tiền lương: - Tài khoản sử dụng: TK 334 – phải trả người lao động.
  • 19. Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Hồng Hạnh SVTH: Trương Thị Bé Tư Page 16 Tài khoản này được dùng để phản ánh các khoản thanh toán với công nhân viên của doanh nghiệp về tiền lương, tiền công, phụ cấp, BHXH, tiền thưởng và các khoản khác thuộc về thu nhập của họ. Tài khoản 334 có 2 tài khoản cấp 2: + TK 3341- phải trả CNV: phản ánh các khoản phải trả và tình hình thanh toán các khoản phải trả cho CNV của doanh nghiệp về tiền lương, tiền thưởng có tính chất lương, BHXH và các khoản phải trả khác thuộc về thu nhập của CNV. + TK 3348- phải trả người lao động khác: phản ánh các khoản phải trả và tình hình thanh toán các khoản phải trả cho người lao động khác ngoài CNV của doanh nghiệp về tiền công, tiền thưởng (nếu có) có tính chất về tiền công và các khoản phải trả khác thuộc về thu nhập của người lao động.
  • 20. Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Hồng Hạnh SVTH: Trương Thị Bé Tư Page 16 SƠ ĐỒ HẠCH TOÁN CÁC KHOẢN THANH TOÁN VỚI CNV TK 6271 BHXH phải trả trực tiếp Trựct TK 431 TK 141, 138, 333 TK 334 TK 622 TK 641, 642 TK 3383 TK 3383, 338 TK 111, 112 Các khoản khấu trừ vào thu nhập CNV Phần đóng góp cho quỹ BHXH, BHYT Thanh toán lương, thưởng, BHXH và các khoản khác cho CNV Tiền lương, tiền thưởng, BHXH, và các khoản phải trả CNV CNTT sản xuất Tiền thưởng Nhân viên bán hàng và QLDN Nhân viên phân xưởng
  • 21. Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Hồng Hạnh SVTH: Trương Thị Bé Tư Page 17 1.5.2.2 Kế toán tổng hợp các khoản trích theo lương: - Tài khoản sử dụng: TK 338 – phải trả người lao động. Tài khoản này dùng để phản ảnh các khoản phải trả phải nộp cho cơ quan pháp luật, cho các tổ chức đoàn thể xã hội, cho cấp trên về KPCĐ, BHXH, BHYT, các khoản khấu trừ vào lương theo quyết định của Toà án (tiền nuôi con khi ly dị, nuôi con ngoài giá thú, án phí,…), giá trị tài sản thừa chờ xử lý, các khoản vay tạm thời, nhận ký quỹ, ký cược ngắn hạn, các khoản thu hộ, giữ hộ Tài khoản này được mở chi tiết theo từng loại: + TK 338.2 KPCĐ + TK 338.3 BHXH + TK 338.4 BHYT + TK 338.9 BHTN - Cách tính các khoản trích theo lương: Chỉ tiêu Người lao động đóng góp (trừ vào thu nhập) Người sử dụng lao động đóng góp (tính vào chi phí kinh doanh) 1. BHXH: 24 % 7% 17% 2. BHYT: 4.5% 1,5% 3% 3. KPCĐ: 2% - 2% 4. BHTN: 2% 1% 1% Tổng 9,5% 23% - Sơ đồ hạch toán:
  • 22. Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Hồng Hạnh SVTH: Trương Thị Bé Tư Page 18 SƠ ĐỒ HẠCH TOÁN THANH TOÁN BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ 1.5.3 Kế toán trích trước tiền lương nghỉ phép - Tài khoản sử dụng: TK 335– Chi phí phải trả Tài khoản này dùng để phản ảnh các khoản chi phí trích trước về tiền lương nghỉ phép của CN SX sửa chữa lớn TSCĐ và các khoản trích trước khác. - Nguyên tắc hạch toán: TK 334 TK 338 TK 622, 627, 641, 642 TK 334 TK 111, 112 Số BHXH phải trả trực tiếp cho CNV Nộp KPCĐ, BHXH, BHTN, BHYT cho cơ quan quản lý Trích KPCĐ, BHXH, BHYT, BHTN theo tỷ lệ quy định tính vào CPKD (23%) Thu hồi BHXH, KPCĐ chi vượt, chi hộ trợ cấp Trích BHXH, BHYT, BHTN theo tỷ lệ quy định trừ vào thu nhập của CNV (9,5%) TK 111, 112 Chi tiêu KPCĐ tại cơ sở
  • 23. Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Hồng Hạnh SVTH: Trương Thị Bé Tư Page 19 Theo quy định hiện hành, hàng năm mỗi người trong danh sách của đơn vị được nghỉ một số ngày phép tuỳ theo thâm niên (từ 12 ngày trở lên) mà vẫn được hưởng đủ lương. Trong thực tế việc nghỉ phép của CNSX không đồng đều giữa các năm. Do đó, việc chi trả tiền lương nghỉ phép không làm chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm bị biến động ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị, hàng tháng kế toán tiến hành trích trước tiền lương nghỉ phép và phân bổ vào chi phí kinh doanh trong kỳ. - Sơ đồ hạch toán: SƠ ĐỒ HẠCH TOÁN CÁC KHOẢN TRÍCH TRƯỚC Mức trích trước tiền lương Tiền lương của Tỷ lệ trích trước lương nghỉ phép của CN sản xuất = công nhân SX X nghỉ phép của công nhân SX Tỷ lệ trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân SX (%) ∑Tiền lương nghỉ phép cả năm của công nhân SX theo kế hoạch = ∑Tiền lương cả năm của công nhân SX theo kế hoạch X 100% TK 334 TK 335 TK 622 TK 622 TK 622 Thanh toán tiền lương nghỉ phép của CNSX trực tiếp cho CNV Các khoản đã trích quá ghi giảm phí Trích trước tiền lương nghỉ phép của CNSX Các khoản trích thêm
  • 24. Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Hồng Hạnh SVTH: Trương Thị Bé Tư Page 20 CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG HẠCH TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY TNHH THIẾT BỊ AN PHÚ 2.1 Giới thiệu tổng quát về công ty TNHH Thiết Bị An Phú 2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của công ty 2.1.1.1 Giới thiệu chung về công ty Công ty TNHH Thiết Bị An Phú trụ sở chính đặt tại L52 - Đường số 7- Khu dân cư Phú Mỹ- Phường Phú Mỹ – Quận 7– Hồ Chí Minh, là một Công ty TNHH hai thành viên. Công ty thu cước, chuyên cung cấp dịch vụ viễn thông và phân phối thẻ cào các loại. Tự hạch toán kinh tế một cách độc lập, tự chủ về tài chính. Công ty TNHH Thiết Bị An Phú được thành lập ngày 17 tháng 04 năm 2009, theo giấy phép thành lập số 4102071837 do Sở kế hoạch đầu tư cấp, đăng ký kinh doanh số 0308205056 do Bộ Tài Chính cấp ngày 28 tháng 04 năm 2009. Thời gian lao động Căn cứ quyết định số 188/1999/QĐTG ngày 17/09/1999 của Thủ tướng Chính phủ Việt Nam và Thông tư hướng dẫn của Bộ Lao Động – Thương Binh và Xã Hội thực hiện một ngày làm việc 8 giờ, một tuần làm việc 40 giờ, 1 tháng làm việc 22 ngày.  Sáng từ 8h00 tới 12h00  Chiều từ 13h00 tới 17h00 Có chế độ nghỉ lễ, nghỉ tết theo chế độ của Nhà nước. Trường hợp làm thêm giờ được áp dụng khi Công ty có số lượng hàng lớn nhưng không vượt quá 4 tiếng/ngày và tổng thời gian làm việc trong tuần không vượt quá 48 tiếng. Nghỉ hưởng lương theo chế độ: Tổng cộng trong năm có tối đa 26 ngày nghỉ được hưởng lương theo quy định. Trong đó: - Nghỉ có phép theo qui định : 12 ngày - Nghỉ hội họp: 3 ngày 2.1.1.2 Lãnh đạo công ty
  • 25. Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Hồng Hạnh SVTH: Trương Thị Bé Tư Page 21 Để đảm bảo quá trình hoạt động của công ty đã tổ chức quản lý theo mô hình trực tuyến đứng đầu là Giám đốc công ty là người trực tiếp điều hành các hoạt động phòng ban. 2.1.1.3 Tài chính Công ty đã mạnh dạn đầu tư nâng cao máy móc thiết bị và tuyển thêm nhân sự và tăng vốn bằng nguồn vốn tự có và vay ngân hàng. Cụ thể, năm 2009 số vốn đầu tư ban đầu là 5 tỷ đồng, năm 2010 số vốn đầu tư là 20 tỷ đồng, năm 2012 tổng số vốn đầu tư là 40 tỷ đồng. Để mua mới và nâng cao hệ thống máy móc. Hiện nay công ty đã trang bị được một hệ thống máy móc hiện đại, đáp ứng nhu cầu làm việc của nhân viên, đảm bảo thời gian và chất lượng. 2.1.1.4 Lịch sử hình thành và phát triển công ty Tiền thân của công ty TNHH Thiết Bị An Phú có ngành nghề kinh doanh: Nhà hàng. Bán lẻ đồ uống. Bán lẻ sản phẩm thuốc lá điếu sản xuất trong nước, thuốc lào. Bán lẻ máy vi tính, thiết bị ngoại vi và phần mềm. Bán lẻ thiết bị viễn thông.Bán lẻ đồ điện gia dụng, đèn và bộ đèn điện. Bán buôn thiết bị và linh kiện điện tử viễn thông. Bán buôn máy vi tính, thiết bị ngoại vi và phần mềm. Đại lý dịch vụ viễn thông. Trong khi đó của các doanh nghiệp kinh doanh hoàn toàn lệ thuộc vào nhu cầu rải rác của nhu cầu thị trường, các khách hàng ít, giá cả hàng hoá do thị trường quy định. Chính vì thế các doanh nghiệp thường bị động trong công tác điều hành kinh doanh, không có điều kiện phát huy hết năng lực. Trong điều kiện và môi trường phát triển kinh tế của đất nước đang phát triển, cùng với yêu cầu của công tác quản lý hợp lý. Các doanh nghiệp nhỏ tin tưởng vào sự đổi mới của Đảng, chính sách kinh tế của nhà nước. Tin tưởng vào nghị quyết của Đảng đã xác định nền kinh tế nhiều thành phần các thành phần được bình đẳng ngang nhau. Quốc hội đã thông qua luật doanh nghiệp, từ đó các hộ sản xuất nhỏ ý thức được muốn mở rộng kinh doanh, muốn tăng đầu tư và hiện đại thiết bị, quy trình công nghệ thì phải đổi mới mô hình doanh nghiệp. Các thành viên kinh doanh đã thống nhất làm hồ sơ xin tăng vốn điều lệ công ty TNHH Thiết Bị An Phú.
  • 26. Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Hồng Hạnh SVTH: Trương Thị Bé Tư Page 22 Trước tình hình trên lãnh đạo công ty đã xây dựng chương trình chiến lược về vốn, đặc biệt là bộ máy quản lý thích ứng với từng giai đoạn từng năm. Đặt ra các vấn đề cần giải quyết làm thế nào để tồn tại trong nền kinh tế thị trường khắc nhiệt, nơi mà mọi hoạt động đều phải tuân theo những quy luật vốn có của nó, quy luật cung – cầu, quy luật giá trị, quy luật cạnh tranh và ở đó mọi hoạt động của công ty phải tự cân đối, tự bù đắp thu chi để tiếp tục phát triển. Ngoài ra công ty còn đầu tư chiếm dụng con người vì yếu tố con người có kĩ thuật, có tay nghề là đảm bảo cho sản phẩm đạt chất lượng cao, có kĩ thuật và đáp ứng được nhu cầu của thị trường. Năm mới thành lập có 5 người lao động (bao gồm cả lãnh đạo). Mới chỉ sau 3 năm thành lập công ty số lao động làm việc tại công ty đã tăng lên 40 người. Đáp ứng được trình độ chuyên môn kỹ thuật tay nghề, có khả năng đảm nhận, thuyết phục theo yêu cầu của khách hàng là các đại lý. Chất lượng của cán bộ như: 15% đạt trình độ đại học, cao đẳng; 17,5% đạt trình độ trung học chuyên nghiệp; 18% công nhân có tay nghề bậc 5/7. Còn lại là lao động phổ thông. Độ tuổi trung bình là 25 tuổi; để đạt được chất lượng cán bộ kỹ thuật được tuyển dụng thông qua các trường dạy nghề, các trung tâm giới thiệu việc làm. Có thể nói sau khi thay đổi cơ chế quản lý hoạt động, có sự định hướng đúng đắn, Quá trình giao dịch tìm khách hàng ngày càng cao đạt hiệu quả và có uy tín trên thị trường, quy mô ngày càng mở rộng, với hàng trăm khách hàng đại lý trong năm. Công ty luôn hoàn thành kế hoạch với doanh thu lợi nhuận nộp ngân sách nhà nước, đảm bảo cho hơn 40 cán bộ công nhân có đời sống ổn định. Công ty TNHH Thiết Bị An Phú đã và đang đóng góp một phần vào sự phát triển kinh tế đất nước. 2.1.1.5 Chức năng và nhiệm vụ của doanh nghệp 2.1.1.5.1 Chức năng của công ty Công ty TNHH Thiết Bị An Phú là công ty chuyên thu cước dịch vụ viễn thông và phân phối thẻ cào các loại tại Thành phố Hồ Chí Minh và các tỉnh. Ngoài ra công ty còn kinh doanh các mặt hàng như : điện thoại, dán màn hình Laptop. 2.1.1.5.2 Nhiệm vụ của công ty
  • 27. Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Hồng Hạnh SVTH: Trương Thị Bé Tư Page 23 Công ty có nhiệm vụ thực hiện tốt các chính sách cơ chế quản lý thực hiện kinh doanh đúng ngành nghề đã đăng ký. Xây dựng và phát triển cở sở vật chất kỹ thuật, máy móc thiết bị để tăng năng suất và mở rộng quy mô cũng như mạng lưới kinh doanh, chăm lo đời sống vật chất tinh thần cho người lao động. 2.1.2 Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty 2.1.2.1 Sơ đồ bộ máy quản lý của doanh nghiệp Với mô hình quản lý đơn giản, gọn nhẹ tạo ra rất nhiều thuận lợi cho công ty trong hoạt động kinh doanh của mình. Giám đốc trực tiếp chỉ đạo toàn bộ sẽ nhanh chóng thu hồi được thông tin phản hồi chính xác, kịp thời từ đó phát huy điểm mạnh, hạn chế những mặt yếu kém trong công tác quản lý điều hành công ty. Mọi quyết định của giám đốc sẽ nhanh chóng thực hiện một cách có hiệu quả. Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của công ty TNHH Thiết Bị An Phú 2.1.2.2 Chức năng , nhiệm vụ của từng bộ phận quản lý - Giám đốc: Là người điều hành đại diện pháp nhân của công ty và chịu trách nhiệm cao nhất về toàn bộ kết quả hoạt động kinh doanh trong Công ty. Giám đốc điều hành Công ty theo chế độ thủ trưởng, có quyền quyết định cơ cấu bộ máy quản lý của công ty theo nguyên tắc tinh giảm gọn nhẹ, có hiệu quả. Giám đốc Phòng TC kế toán Phòng HCNS Phòng KD Phòng Giao Nhận n
  • 28. Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Hồng Hạnh SVTH: Trương Thị Bé Tư Page 24 - Phòng kinh doanh: có chức năng giúp Giám đốc tổ chức việc kinh doanh, tìm hiểu thị trường, tìm kiếm nguồn tiêu thụ và nguồn mua vào từ các đối tác; thực hiện các giao dịch kinh doanh. - Phòng Hành chính Nhân sự: có nhiệm vụ xây dựng và hoàn thiện bộ máy tổ chức công ty phù hợp với yêu cầu tổ chức kinh doanh, xây dựng và tổ chức thực hịên các kế hoạch về lao động tiền lương, giải quyết chính sách cho người lao động. - Phòng Tài Chính kế toán: Cung cấp đầy đủ thông tin về hoạt động tài chính ở đơn vị, thu nhận, ghi chép, phân loại, xử lý và cung cấp các thông tin, tổng hợp, báo cáo lý giải các nghiệp vụ chính diễn ra ở đơn vị, giúp cho Giám đốc có khả năng xem xét toàn diện các hoạt động của đơn vị kinh tế. Phản ánh đầy đủ tổng số vốn, tài sản hiện có như sự vận động của vốn và tài sản đơn vị qua đó giúp Giám đốc quản lý chặt chẽ số vốn, tài sản của công ty nhằm nâng cáo hiệu quả của việc sử dụng vốn trong việc kinh doanh. Thực hiện công tác hạch toán kế toán hoạt động kinh doanh của đơn vị. Thực hiện theo chế độ báo cáo định kỳ và các báo cáo tài chính hiện hành của Nhà nước. Thực hiện các nhiệm vụ khác khi Giám đốc công ty giao. - Phòng Giao Nhận: có nhiệm vụ nhận chỉ thị từ Trưởng phòng của các phòng ban để thực hiện việc giao nhận hàng hóa, giấy tờ liên quan. 2.1.3 Tổ chức công tác kế toán của công ty 2.1.3.1 Sơ đồ bộ máy kế toán Bộ máy kế toán của công ty được tổ chức theo mô hình tập trung, các nghiệp vụ kế toán phát sinh được tập trung ở phòng kế toán công ty. Tại đây thực hiện việc tổ chức hướng dẫn và kiểm tra, thực hiện toàn bộ phương pháp thu thập xử lý thông tin bao đầu, chế độ hạch toán và chế độ quản lý tài chính theo đúng quy định của Bộ Tài Chính, cung cấp một cách đầy đủ, chính xác kịp thời những thông tin toàn cảnh về tình hình tài chính của công ty, từ đó tham mưu cho Giám Đốc để đề ra biện pháp, các quyết định phù hợp với đường lối phát triển của công ty.
  • 29. Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Hồng Hạnh SVTH: Trương Thị Bé Tư Page 25 Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán của công ty TNHH Thiết Bị An Phú 2.1.3.2 Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận kế toán - Kế toán trưởng: có nhiệm vụ phụ trách chung, điều hành mọi hoạt động trong phòng, hướng dẫn chuyên môn và kiểm tra các nghiệp vụ kế toán theo đúng chức năng và pháp lệnh thống kê, kế toán mà nhà nước ban hành. Cuối tháng, cuối quý lập báo cáo tài chính, cung cấp các ý kiến cần thiết, tham mưu và chịu trách nhiệm trước Giám đốc về mọi hoạt động của phòng Tài Chính – Kế toán. - Kế toán tổng hợp: có nhiệm vụ tổng hợp các chi phí liên quan đến quá trình mua bán và các chi phí phát sinh tại Công ty, xác định kết quả kinh doanh trong tháng, phản ánh tình hình mua bán hàng hoá của công ty. Đồng thời có nhiệm vụ so sánh đối chiếu tổng hợp các số liệu để kế toán trưởng lập báo cáo tài chính, theo dõi tình hình biến động và sử dụng tài sản cố định. - Kế toán tiền kiêm Thủ Quỹ: Phải chịu trách nhiệm mở sổ kế toán tiền mặt ghi chép hằng ngày, liên tục theo trình tự phát sinh các khoản thu chi, xuất nhập quỹ tiền mặt… và tính ra số tồn quỹ ở mọi thời điểm. Quản lý tiền mặt tại công ty, thu chi tiền mặt có chứng từ hợp lệ. - Kế toán tiền gửi ngân hàng: Theo dõi tình hình biến động của tài khoản tại Ngân hàng. Kế Toán Trưởng Thủ Quỷ Kế Toán Kho KT TGNH vốn vay NH Kế Toán Công Nợ Kế Toán Tổng Hợp
  • 30. Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Hồng Hạnh SVTH: Trương Thị Bé Tư Page 26 - Kế toán kho: Theo dõi tình hình nhập xuất vật tư, thành phẩm, định kỳ báo cáo nhập, xuất vật tư, thành phẩm. - Kế toán công nợ: Tập hợp các chứng từ gốc, theo dõi tình hình công nợ của công ty kiêm dõi tình hình tạm ứng và việc thanh toán tạm ứng công ty và tính lương cho cán bộ, công nhân viên. 2.1.3.3 Chuẩn mực kế toán và các Chính sách Kế toán áp dụng tại Công ty * Chuẩn mực Kế toán áp dụng tại Công ty TNHH Thiết Bị An Phú - Niên độ kế toán: 01/01 – 31/12 - Đơn vị tiền tệ sử dụng trong kế toán: Việt Nam đồng - Chế độ kế toán áp dụng: + Chuẩn mực Kế toán áp dụng : Chuẩn mực Kế toán Việt Nam + Chế độ kế toán áp dụng: Kế toán Việt Nam + Hình thức kế toán áp dụng: Nhật kí chung * Các chính sách kế toán áp dụng tại Công ty - Nguyên tắc xác định các khoản tiền ( tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, tiền đang chuyển) Tiền và các khoản tương đương tiền bao gồm tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, tiền đang chuyển và các khoản đầu tư ngắn hạn có thời hạn thu hồi hoặc đáo hạn không quá 3 tháng kể từ ngày mua, dễ dàng chuyển đổi thành một lượng tiền xác định cũng như không có nhiều rủi ro trong việc chuyển đổi. Trong năm, các nghiệp vụ phát sinh liên quan đến các tài khoản thuộc loại doanh thu, chi phí, tài sản cố định, hàng tồn kho được ghi sổ kế toán bằng Đồng Việt Nam theo tỷ giá bình quân liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ. - Nguyên tắc ghi nhận hàng tồn kho Hàng tồn kho được xác định trên cơ sở giá gốc. Giá gốc hàng tồn kho bao gồm chi phí mua, các chi phí liên quan trực tiếp khác phát sinh để có được hàng tồn kho ở địa điểm và trạng thái hiện tại.
  • 31. Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Hồng Hạnh SVTH: Trương Thị Bé Tư Page 27 Giá trị hàng tồn kho được xác định theo phương pháp bình quân gia quyền và được hạch toán theo phương pháp kê khai thường xuyên. Dự phòng giảm giá hàng tồn kho được lập vào thời điểm cuối năm là số chênh lệch giữa giá gốc hàng tồn kho lớn hơn giá trị thuần có thể thực hiện được. Giá trị thuần có thể thực hiện được là giá bán ước tính của hàng tồn kho trừ chi phí ước tính để hoàn thành sản phẩm và chi phí ước tính cần thiết cho việc tiêu thụ chúng. - Nguyên tắc ghi nhận các khoản phải thu thương mại và phải thu khác Lập dự phòng nợ phải thu khó đòi: Theo thông tư 244/2009/TT-BTC ngày 31/12/2009 - Ghi nhận khấu hao TSCĐ Tài sản cố định được thể hiện theo nguyên giá trừ hao mòn lũy kế. Nguyên giá tài sản cố định bao gồm toàn bộ các chi phí mà Công ty phải bỏ ra để có được tài sản cố định tính đến thời điểm đưa tài sản đó vào trạng thái sẵn sàng sử dụng. Khi tài sản cố định được bán hay thanh lý, nguyên giá và khấu hao lũy kế được xóa sổ và bất kỳ khoản lãi lỗ nào phát sinh do việc thanh lý đều được tính vào thu nhập hay chi phí trong kỳ. Tài sản cố định được khấu hao theo phương pháp đường thẳng dựa trên thời gian hữu dụng ước tính. Số năm khấu hao của các loại tài sản cố định như sau: Loại tài sản cố định Số năm Nhà cửa, vật kiến trúc 07 - 25 Loại tài sản cố định Số năm Máy móc và thiết bị 03 - 07 Phương tiện vận tải, truyền dẫn 06 - 12 Thiết bị, dụng cụ quản lý 03 - 05 - Nguyên tắc ghi nhận khấu hao bất động sản đầu tư + Nguyên tắc ghi nhận BĐS đầu tư BĐS đầu tư được ghi nhận trên tài khoản này theo nguyên giá. Nguyên giá của BĐS đầu tư: là toàn bộ các chi phí (tiền hoặc tương đương tiền) mà doanh nghiệp bỏ ra
  • 32. Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Hồng Hạnh SVTH: Trương Thị Bé Tư Page 28 hoặc giá trị hợp lý của các khoản khác đưa ra trao đổi để có được BĐS đầu tư tính đến thời điểm mua hoặc xây dựng hoàn thành BĐS đầu tư đó. + Nguyên tắc và phương pháp khấu hao BĐS đầu tư Trong quá trình nắm giữ chờ tăng giá, hoặc cho thuê hoạt động phải tiến hành trích khấu hao BĐS đầu tư. Khấu hao BĐS đầu tư được ghi nhận vào chi phí kinh doanh trong kỳ. - Ghi nhận chi phí phải trả, trích trước chi phí sữa chữa lớn, chi phí bảo hành sản phẩm, trích quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm Chỉ được hạch toán vào tài khoản này những nội dung chi phí phải trả theo quy định. Việc tính trước và hạch toán những chi phí chưa phát sinh vào chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ phải được tính toán một cách chặt chẽ (Lập dự toán chi phí và dự toán trích trước). Về nguyên tắc, cuối kỳ kế toán năm các khoản chi phí phải trả phải quyết toán với số chi phí thực tế phát sinh. Số chênh lệch giữa số trích trước và chi phí thực tế phải xử lý theo chế độ tài chính hiện hành. - Nguyên tắc ghi nhận doanh thu Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ được xác định theo giá trị hợp lý của các khoản đã thu được tiền, hoặc sẽ thu được tiền từ các giao dịch và nghiệp vụ phát sinh doanh thu như bán sản phẩm, hàng hoá, bất động sản đầu tư, cung cấp dịch vụ cho khách hàng bao gồm cả các khoản phụ thu và phí thu thêm ngoài giá bán (Nếu có). Trường hợp xí nghiệp có doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ bằng ngoại tệ thì phải quy đổi ngoại tệ ra Đồng Việt Nam. 2.1.3.4 Hình thức kế toán áp dụng tại Công ty Công ty áp dụng hình thức kế toán Nhật ký chung: Nhật ký chung là hình thức kế toán đơn giản, số lượng sổ sách gồm : Sổ nhật ký, sổ cái và các sổ chi tiết cần thiết. Sổ Nhật Ký Chung ghi theo trình tự thời gian phát sinh và định khoản kế toán của nghiệp vụ đó. Sau đó, kế toán lấy số liệu trên Sổ Nhật Ký để ghi vào Sổ Cái theo từng nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh hàng ngày hoặc các bút toán kết chuyển thực hiện vào cuối tháng, cuối quý. Các
  • 33. Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Hồng Hạnh SVTH: Trương Thị Bé Tư Page 29 bộ phận kế toán có nhiệm vụ vào các bảng kê, sổ chi tiết, sổ tổng hợp và các nhật kí, kiểm tra tính chính xác. Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký chung Ghi chú : Ghi hằng ngày Ghi cuối tháng Đối chiếu 2.1.3.5 Phần mềm kế toán: Do tính chất hoạt động của Công ty, nên Công ty TNHH Thiết Bị An Phú đang sử dụng phần mềm kế toán AccNet. AccNet là phần mềm có khả năng thiết lập các tuỳ biến để ứng dụng phù hợp với nhiều mô hình sản xuất kinh doanh khác nhau. AccNet dễ sử dụng, tính ổn định cao, có tính năng hợp nhất dữ liệu giúp doanh nghiệp tổng hợp dữ liệu, giúp có được số liệu nhanh nhất và do đó có quyết định kịp thời.Việc sử dụng phần mềm có nhiều ưu điểm hơn rất nhiều so với làm việc thủ công từ trước đến nay: chính xác, dễ dàng đọc số liệu, tiện lợi trong việc lọc và tìm dữ liệu, giảm bớt công việc cho người làm kế toán. Tuy nhiên vẫn tuân theo đúng luật về sử dụng chứng từ điện tử theo quy định của Bộ Tài Chính. Sổ kế toán chi tiết Nhật ký chung Sổ cái Báo cáo tài chính Bảng tổng hợp chi tiết Nhật kí đặc biệt Chứng từ gốc Bảng cân đối kế toán
  • 34. Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Hồng Hạnh SVTH: Trương Thị Bé Tư Page 30 Giao diện của phần mềm: 2.1.4 Tình hình kinh doanh trong giai đoạn gần đây Do tình hình chung của các Doanh Nghiệp gặp khó khăn trong giai đoạn hiện nay do nhà nước thắt chặt chi tiêu. Vay vốn Ngân hàng gặp khó khăn. Tuy năm mới không đạt được thành tích cao như năm cũ nhưng nhưng lãnh đạo Công ty cùng toàn thể cán bộ công nhân viên đã có nhiều cố gắng từng bước tháo gỡ nhiều khó khăn tiếp tục kiện toàn bộ máy tổ chức phấn đấu hoàn thành các chỉ tiêu đã đặt ra, cố gắng tạo công ăn việc làm cho cán bộ công nhân viên.
  • 35. Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Hồng Hạnh SVTH: Trương Thị Bé Tư Page 31 Bảng tổng hợp tình hình sản xuất kinh doanh của công ty trong 3 năm vừa qua như sau: STT Chỉ tiêu Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012 1 Tổng doanh thu 103.588.452.201 141.904.832.705 120.811.655.206 2 Tổng doanh thu thuần 103.588.452.201 141.904.832.705 120.811.655.206 3 Tổng giá vốn hàng bán 101.255.487.326 139.400.000.727 118.177.534.549 4 Tổng lợi nhuận gộp 2.332.964.875 2.504.831.978 2.634.120.657 5 Tổng lợp nhuận trước thuế 302.113.656 412.656.892 325.768.118 6 Thu nhập bình quân 3.952.167 4.645.545 5.267.189 1 lao động/ tháng Theo bảng số liệu trên ta thấy năm 2011 có doanh thu cao hơn so với năm 2010 là 127% là 38.316.380.504đ vì công ty vừa mới thoát ra cuộc khủng hoảng kinh tế nên công ty đề ra những phương án kinh doanh đem lợi nhuận cao hơn năm trước là 110.534.236 đ. Nhưng đến năm 2012 doanh thu có giảm sút 21.093.177.499 đ. Tuy nhiên tổng lợi nhuận trước thuế vẫn mang lại là 325.768.118 đ so với năm 2010 thì lợi nhuận vẫn cao hơn, đây cũng là bước tiến tuy hơi chậm nhưng nó tạo tiền đề vững chắc để công ty có thể vượt qua giai đoạn khó khăn. 2.1.5 Thuận lợi, khó khăn, phương hướng phát triển 2.1.5.1 Thuận lợi Công ty TNHH Thiết Bị An Phú hình thành với phương châm đặt uy tín lên hàng đầu, do đó được công ty đã thiết lập được sự tin tưởng lớn đối với các nhà cung cấp, đối tác trong các lĩnh vực cung cấp mặt hàng thẻ cào và thu cước...Bên cạnh đó, được sự quan tâm & ủng hộ của các cơ quan ban ngành thành phố và địa phương tạo sự thuận lợi nhất cho công ty trong quá trình hoạt động và phát triển. Đội ngũ cán bộ quản lý có nhiều kinh nghiệm, có năng lực quản lý đã điều hành Công ty thích ứng nhanh chóng với tình hình biến động trên thị trường, liên tục đổi mới phương thức bán hàng như các hình thức tặng quà, khuyến mãi…làm hài lòng khách hàng cũ và phát triển khách hàng mới.
  • 36. Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Hồng Hạnh SVTH: Trương Thị Bé Tư Page 32 Cơ chế hoạt động linh hoạt, toàn công ty có được sự đồng thuận từ cấp cao nhất đến toàn thể cán bộ công nhân viên trong mọi chủ trương, chiến lược kinh doanh, mang đến hiệu quả cao nhất cho công ty. 2.1.5.2 Khó khăn Công ty TNHH Thiết Bị An Phú ra đời bối cảnh chung muôn vàn khó khăn, công ty bước vào hoạt động trong khi chỉ có 5 người, vốn ít, mà hạn tầng cơ sở thì hẹp, sản phẩm thì đơn giản, trong khi đó thì năng lực và trình độ yếu, khách hàng thi chưa nhiều và lớn, thiếu kinh nghiệm làm ăn. Mặc khác thị trường ít quan tâm đến dịch vụ điện tử ngoại vi đang khó khăn, chất lượng không ổn định cũng là khó khăn lớn cho các đơn vị kinh doanh. Nền kinh tế của chúng ta đã tiếp cận nền kinh tế thị trường trong 1 khoảng thời gian, phạm vi hoạt động còn đan xen của quá trình chuyển hoá, nhiều vấn đề còn chưa được hình thành rõ nét và toàn diện hơn nữa, lúc đầu nhân viên ít, thiếu kinh nghiệm, do đó cơ chế cũ ăn sâu vào tiềm thức và gần như là thói quen trong hành động. Khi chuyển sang hình thức kinh doanh thẻ cào, khách hàng còn ít và nhỏ lẻ, ngoài ra đối thủ cạnh tranh thì nhiều, việc định hướng kinh doanh của công ty cũng gặp khó khăn trong việc tiêu thụ, thị trường chưa xác định rõ ràng, điều này ảnh hưởng rất lớn đến việc kinh doanh. 2.1.5.3 Phương hướng phát triển Không ngừng phát triển trong hoạt động kinh doanh dịch vụ, huy động và sử dụng vốn có hiệu quả trong việc phát triển sản xuất kinh doanh nhằm mục tiêu thu lợi nhuận tối đa, cải thiện điều kiện làm việc, tạo công ăn việc làm ổn định và nâng cao thu nhập cho người lao động, thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ với ngân sách nhà nước, phát triển công ty ngày càng lớn mạnh, bền vững. Trong thời điểm thắt chặt chi tiêu như hiện nay, việc phân phối sỉ các mặt hàng thể cào cũng như dịch vụ viễn thông cũng hạn chế. Việc phát triển thêm mảng dịch vụ cung cấp trực tiếp đến người tiêu dùng thông qua các hình thức kinh doanh hiện đại, các hình thức kinh doanh mới cũng đang là 1 hướng phát triển mà công ty quan tâm.
  • 37. Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Hồng Hạnh SVTH: Trương Thị Bé Tư Page 33 Thêm vào đó, công ty cũng kết hợp và phát triển thêm các dịch vụ giá trị gia tăng cho người tiêu dùng như dịch vụ sửa chữa và thay thế linh phụ kiện, thay mới các phụ kiện trang trí đi kèm, dần dần tạo sự thuận tiện cho khách hàng khi có nhu cầu sử dụng các dịch vụ đồng thời. Có các chiến lược và chính sách để chia sẻ lợi nhuận với khách hàng như hình thức chia hoa hồng hoặc chiết khấu cho các khách hàng, giới thiệu thêm khách hàng mới trong thời gian cụ thể, mức chiết khấu tính theo chính sách riêng. Ngoài ra, công ty còn có các chính sách để phát triển thêm các ngành kinh doanh mới như: kinh doanh dịch vụ giao hàng tận nơi với số lượng thẻ cào từ 500 cái và từ mệnh giá 10.000.000 trở lên, dần trờ thành nhà cung cấp độc quyền cho các trung tâm hay cửa hàng điện thoại không chỉ ở TP HCM mà còn các tỉnh lân cận như Long An, Tiền Giang, Tây Ninh, Bình Dương, Đồng Nai, ...
  • 38. Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Hồng Hạnh SVTH: Trương Thị Bé Tư Page 34 2.2 Thực trạng hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty TNHH Thiết Bị An Phú 2.2.1 Thực trạng hạch toán tiền lương tại công ty TNHH Thiết Bị An Phú 2.2.1.1 Phân loại Để tiến hành hoạt động kinh doanh cần phải có 3 yếu tố cơ bản đó là tư liệu lao động, đối tượng lao động và lao động. Trong đó lao động là yếu tố quyết định. Lao động là hoạt động chân tay và hoạt động trí óc của con người nhằm biến đổi các vật thể tự nhiên thành vật phẩm cần thiết thoả mãn nhu cầu của xã hội. Tiền lương là phạm trù kinh tế gắn liền với lao động, tiền tệ và nền kinh tế hàng hoá. Tiền lương là bộ phận cấu thành lên giá trị sản phẩm do lao động tạo ra. Tại Công ty TNHH Thiết Bị An Phú thì tiền lương trả cho nhân viên mà người lao động được hưởng các khoản tiền lương theo quy định của đơn vị. Là một doanh nghiệp hoạt động với quy mô vừa và nhỏ, Công ty TNHH Thiết Bị An Phú hiện tại có 4 người tham gia công tác trong vai trò quản lý và nhân viên các phòng ban là 17 người. Số nhân viên ở Công ty phụ thuộc vào từng thời điểm hoạt động khối lượng công việc nhiều hay ít mà số lượng nhân viên cũng nhiều hay ít. Công ty thực hiện quản lý số cán bộ công nhân viên này qua danh sách lao động tại Công ty. Hàng tháng các đơn vị thực hiện tổng hợp tiền lương và báo cáo rõ số lượng lao động về phòng hành chính. 2.2.1.2 Hình thức trả lương áp dụng tại công ty và phương pháp tính lương 2.2.1.2.1 Hình thức áp dụng Hình thức tiền lương mà Công ty đang sử dụng hiện nay là hình thức trả lương theo thời gian áp dụng cho toàn nhân viên công ty. Căn cứ vào số lượng làm việc, ngày công, giờ công và tiêu chuẩn thang lương do công ty quy định để thanh toán lương. Bảng chấm công do phòng HCNS phụ trách theo quyết định về chấm công cuối tháng, căn cứ vào ngày làm việc thực tế quy ra công và những ngày nghỉ được hưởng theo chế độ tính lương phải trả để theo dõi ngày công thực tế làm việc, nghỉ việc, ngừng việc
  • 39. Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Hồng Hạnh SVTH: Trương Thị Bé Tư Page 35 nghỉ BHXH… BHXH, BHYT, BHTN đóng theo quy định của nhà nước. Người sử dụng lao động đóng 21%, người lao động đóng 9,5%. Công ty thực hiện nghiêm túc, đầy đủ theo điều 7 nghị định số 114/2002/NĐ- CP ngày 31/12/2003 quy định cụ thể các hình thức trả lương. Căn cứ vào tình hình thực tế tổ chức bộ máy quản lý của doanh nghiệp, Công ty đã lựa chọn các hình thức trả lương phù hợp nhất, gắn với yêu cầu và quản lý lao động cụ thể nhằm khuyến khích người lao động nâng cao tay nghề, năng suất lao động và hiệu quả công tác. Một đặc điểm chung của Công ty Nhà nước và các Doanh nghiệp tư nhân là việc quản lý nhân sự thuộc về phạm vi của phòng Hành chính - nhân sự. 2.2.1.2.2 Phương pháp tính lương cho cán bộ công nhân viên tại công ty * Đối tượng áp dụng: - Áp dụng cho văn phòng, các bộ phận phòng ban. Công ty gồm các cán bộ công nhân viên văn phòng, - Những người làm công tác quản lý, công tác hỗ trợ cho hoạt động kinh doanh của Công ty. * Việc chi trả lương ở Công ty do thủ quỹ thực hiện vào 2 kỳ ngày 05 và ngày 15 hằng tháng. Tuy nhiên, các nghiệp vụ tiền lương hàng tháng ở công ty cơ bản giống nhau nên tôi chỉ phân tích công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tháng 11/2012 tại công ty AN PHÚ. - Kỳ 1 (ngày 15 hằng tháng): Tạm ứng cho CNV đối với những người có lao động trong tháng. Được tính không quá 1/3 tiền lương tổng lương cơ bản (chưa tính các khoản phụ cấp và các khoản giảm trừ). - Kỳ 2 (ngày 05 hằng tháng): Sau khi tính lương và các khoản phải trả cho CNV trong tháng, Công ty thanh toán nốt số tiền CNV được lĩnh trong tháng đó, sau khi trừ đi các khoản khấu trừ. Thủ quỹ căn cứ vào các chứng từ : “ Bảng Thanh Toán Tiền Lương”, “ Bảng Thanh Toán BHXH” để chi trả lương và các khoản khác cho công nhân viên. Công nhân viên khi nhận tiền phải ký tên vào Bảng Thanh Toán Tiền lương. Nếu trong một tháng mà công nhân viên chưa nhận lương thì thủ quỹ lập danh sách chuyển họ tên, số
  • 40. Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Hồng Hạnh SVTH: Trương Thị Bé Tư Page 36 tiền của công nhân viên đó từ bảng thanh toán tiền lương sang bảng kê thanh toán với công nhân viên chưa nhận lương. Tiền lương hàng tháng được trả theo hệ số cấp bậc, chức vụ. Mức tiền lương được hưởng của mỗi người phụ thuộc vào tiền lương cơ bản. Lương cơ bản = Tiền lương tối thiểu * Hệ số lương cơ bản + Các khoản phụ cấp Mức lương tối thiểu: - Đối với cấp quản lý: Tiền lương tối thiểu là: 3.500.000đ - Đối với cấp nhân viên: Tiền lương tối thiểu là: 2.000.000đ
  • 41. Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Hồng Hạnh SVTH: Trương Thị Bé Tư Page 37 * Sau đây là biểu mẫu cho ta biết được hệ số lương của từng cá nhân tại Công ty TNHH Thiết Bị An Phú : * Phụ cấp trách nhiệm : Được tính trên ngày lương tối thiểu của Công ty, hưởng phụ cấp trách nhiệm theo hệ số trách nhiệm công tác. Phụ cấp trách nhiệm= (Tiền lương tối thiểu * Hệ số lương cơ bản)*Hệ số phụ cấp trách nhiệm TT Họ và tên Chức vụ Hệ số 1 Nguyễn Thị Mai Hương Giám Đốc 3,6 2 Nguyễn Thanh Hải Trưởng phòng KD 3,0 3 Lê Thị Lương Kế toán trưởng 3,1 4 Phạm Thị Thu Hằng Trưởng phòng HCNS 2,9 5 Trương Mỹ Linh Thư ký 1.22 6 Nguyễn Hữu Bình NVKD 2,3 7 Nguyễn Phương Thái NVKD 2,5 8 Trần Thị Thúy Nga NVGD 1,2 9 Nguyễn Bá Phụng NVGD 1,4 10 Nguyễn Thị Thùy NVGD 1,5 11 Nguyễn Ninh Hùng NVIT 1,35 12 Huỳnh Anh Tuấn NVKT 2,5 13 Võ Thị Thu Thủy NVKT 2,0 14 Đặng Đức Hạnh NVKT 1,5 15 Đỗ Văn Hà NVKT 1,8 16 Đinh Thị Lan NVKT 1,9 17 Bùi Ngọc Chiến Giao Nhận 1,3 18 Nguyễn Anh Thiên Giao Nhận 1,2 19 Lê Văn Đường Giao Nhận 1,5 20 Lê Bá Ngọc Bảo Vệ 1,4 21 Nguyễn Thị Lệ Liễu Lao Công 1,1
  • 42. Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Hồng Hạnh SVTH: Trương Thị Bé Tư Page 38 Cụ thể quy định hệ số phụ cấp trách nhiệm tại Công ty TNHH Thiết Bị An Phú như sau: Ktn Chức danh, bộ phận 0,3 Giám đốc 0,25 Trưởng phòng Ngoài ra còn có các khoản phụ cấp khác như cơm nước, xăng xe, liên lạc, chuyên cần được quy định cụ thể trong điều lệ của công ty mỗi năm một lần. Phụ cấp cơm trưa: công ty có chế độ phụ cấp ½ tiền ăn trưa cho công nhân viên. Chế độ tiền ăn trưa được quy định là 20.000đ/ngày công/người (chỉ tính từ thứ 2 đến thứ 6). Ví dụ: Tháng 11/2012 có tổng cộng 22 ngày công (nếu tính từ thứ 2 đến thứ 6) thì mức phụ cấp cơm trưa của tháng sẽ là: Phụ cấp cơm trưa = 22 * 20.000 * 1/2 = 220.000đ * Phụ cấp điện thoại: - Đối với cấp quản lý, mức phụ cấp sẽ là 300.000đ/tháng/người, riêng Giám Đốc là 500.000đ/tháng. - Đối với nhân viên, mức phụ cấp sẽ là 150.000đ/tháng/người. - Đặc biệt đối với nhân viên kinh doanh, mức phụ cấp sẽ là 500.000đ/tháng/người, riêng trưởng phòng là 700.000đ/tháng. * Phụ cấp xăng xe: đối với nhân viên Giao Nhận là 700.000đ/tháng/người, những nhân viên khác không có khoản phụ cấp này. * Phụ cấp chuyên cần: 200.000đ/tháng/người đối với những nhân viên làm đủ ngày công, không tính cho nhân viên nghỉ phép có hưởng lương. Tổng lương mà người lao động thực nhận là khoản lương sau khi đã trừ các khoản khấu trừ như BH (9,5% trừ vào lương người lao động), trừ thuế TNCN. * Phương pháp tính thuế TNCN như sau: Thuế TNCN phải nộp = Thu nhập tính thuế x Thuế suất theo biểu thuế luỹ tiến
  • 43. Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Hồng Hạnh SVTH: Trương Thị Bé Tư Page 39 Theo thông tư 84/2008/TT-BTC quy định về các khoản giảm trừ bao gồm: - Giảm trừ cho bản thân là 4 triệu đồng; - Giảm trừ cho người phụ thuộc: 1,6 triệu đồng/ người đối với + Con dưới 18 tuổi, hoặc con trên 18 tuổi không có khả năng lao động, hoặc đang theo học tại cái trường đại học,… + Vợ hoặc chồng đã hết tuổi lao động hoặc không có khả năng lao động, ông bà cha mẹ có trách nhiệm nuôi dưỡng có xác nhận của Uỷ ban nhân dân nơi đối tượng nộp thuế… - Các khoản giảm trừ khi đối tượng đóng góp từ thiện, nhân đạo… Hàng tháng công ty tạm tính thuế TNCN của cán bộ công nhân viên dựa trên mức lương thực tế chi trả từng tháng. Đến tháng 3 năm sau, sau khi hoàn thành quyết toán thuế TNCN sẽ tính lại số thuế TNCN thực tế phải nộp trong năm của mỗi nhân viên. Biểu thuế TNCN: Bậc thuế Phần thu nhập chịu thuế/tháng (triệu đồng) Thuế suất (%) 1 Đến 5 5 2 Trên 5 đến 10 10 3 Trên 10 đến 18 15 4 Trên 18 đến 32 20 5 Trên 32 đến 52 25 6 Trên 52 đến 80 30 7 Trên 80 35 Thu nhập tính thuế = Tổng thu nhập chịu thuế - Các khoản đóng góp bảo hiểm bắt buộc (BHXH, BHYT, BHTN), các khoản giảm trừ (giảm trừ gia cảnh, giảm trừ đối với các khoản đóng góp từ thiện, nhân đạo)
  • 44. Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Hồng Hạnh SVTH: Trương Thị Bé Tư Page 40 Ví dụ: Trong tháng 11/2012, Anh Hải có thu nhập là 13.720.000 đồng và đang nuôi hai con nhỏ. Vậy mức thuế TNCN anh Hải phải nộp như sau: Tổng thu nhập chịu thuế là 13.720.000 đồng Giảm trừ gia cảnh: 4.000.000 (bản thân) + 1.600.000(1 đứa con) = 5.600.000 đồng Bảo hiểm phải nộp: 3.500.000 × 9.5% = 332.500 đồng Thu nhập tính thuế = 13.720.000 đồng – 5.600.000đồng – 332.500 đồng = 7.787.500 đồng Thuế TNCN theo biểu thuế luỹ tiến = (5.000.000 x 5%) + (7.787.500 -5.000.000) x 10 % = 250.000 + 278.750= 528.750 đồng. Như vậy, với thu nhập 13,72 triệu đồng, trong tháng 11/2012 anh Hải phải đóng thuế TNCN là 528.750 đồng. Vậy theo ví dụ trên thì cách tính thuế TNCN của công ty như sau:
  • 45. Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Hồng Hạnh SVTH: Trương Thị Bé Tư Page 41 Các đối tượng chịu thuế TNCN trong tháng 11 tại công ty TNHH Thiết Bị An Phú: Vậy thuế TNCN tạm khấu trừ tháng 11 của các nhân viên trên: Thuế TNCN của Chị Hương = (5.000.000 x 5%) + [(9.767.500 -5.000.000) x 10%] = 726.750 đ Thuế TNCN của Chị Hằng = (5.000.000 x 5%) + [(5.367.500 -5.000.000) x 10%] = 286.750 đ Thuế TNCN của chị Lương = (5.000.000 x 5%) + [(7.807.500 -5.000.000) x 10%] STT Đối tượng chịu thuế Thu nhập tính thuế Số người phụ thuộc Giảm trừ người phụ thuộc Giảm trừ bản thân Giảm trừ Bảo hiểm Thu nhập chịu thuế 1 Nguyễn Thị Mai Hương 17.300.000 2 3.200.000 4.000.000 332.500 9.767.500 2 Phạm Thị Thu Hằng 12.900.000 2 3.200.000 4.000.000 332.500 5.367.500 3 Lê Thị Lương 13.740.000 1 1.600.000 4.000.000 332.500 7.807.500 4 Huỳnh Anh Tuấn 6.070.000 0 - 4.000.000 209.000 1.861.000 5 Nguyễn Thanh Hải 13.720.000 1 1.600.000 4.000.000 332.500 7.787.500 6 Nguyễn Hữu Bình 5.980.000 1 1.600.000 4.000.000 209.000 171.000 7 Nguyễn Phương Thái 6.220.000 1 1.600.000 4.000.000 209.000 411.000 8 Võ Thị Thu Thủy 4.970.000 1 1.600.000 4.000.000 209.000 0 9 Đỗ Văn Hà 4.530.000 1 1.600.000 4.000.000 209.000 0 10 Đinh Thị Lan 4.750.000 1 1.600.000 4.000.000 209.000 0 11 Bùi Ngọc Chiến 4.130.000 0 0 4.000.000 209.000 0 12 Lê Văn Đường 4.570.000 1 1.600.000 4.000.000 209.000 0
  • 46. Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Hồng Hạnh SVTH: Trương Thị Bé Tư Page 42 = 530.750 đ Thuế TNCN của anh Tuấn = 1.861.000 x 5% = 93.050 đ Thuế TNCN của anh Hải = (5.000.000 x 5%) + [(7.787.500 -5.000.000) x 10%] = 528.750 đ Thuế TNCN của anh Bình = 171.000 x 5% = 8.550 đ Thuế TNCN của anh Thái = 411.000 x 5% = 20.550 đ Trên cơ sở bảng chấm công do phòng HCNS lập được giám đốc duyệt sẽ làm căn cứ xác định ngày làm việc thực tế để tính lương của CBCNV trong công ty. Ví dụ: Tính lương anh Nguyễn Thanh Hải tháng 11/2012 có hệ số lương là 3,0 và chức vụ là Trưởng phòng kinh doanh có hệ số phụ cấp trách nhiệm là 0,25 trong tháng 11/2012 có 24 ngày công. Lương tháng của anh được xác định như sau: Phụ cấp trách nhiệm = 0,3 * (lương tối thiểu * hệ số lương) = 0,3 * (3.500.000đ * 3,0) = 2.100.000đ Phụ cấp khác của anh Hải là 1.120.000đ (trong đó cơm nước: 220.000đ, liên lạc: 700.000đ, chuyên cần: 200.000đ) Lương cơ bản = 3.500.000đ * 3,0 = 10.500.000đ Lương ngày = Lương cơ bản/Ngày công làm việc trong tháng = 10.500.000/24 = 571.667 đ Tổng lương = (Lương ngày * số ngày công) + Tổng phụ cấp = (571.667 * 24) + 3.220.00 = 13.720.000 đ Thuế TNCN mà anh Hải phải chịu : 528.750 đ Thực lĩnh = Tổng lương – các khoản khấu trừ theo lương (9,5%)- thuế TNCN = 13.720.000 – (3.500.000 * 9,5%) – 528.750 = 12.858.750đ
  • 47. Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Hồng Hạnh SVTH: Trương Thị Bé Tư Page 43 CTY TNHH THIẾT BỊ AN PHÚ CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM L52 Đường số 7, KDC Phú Mỹ, P. Phú Mỹ Độc lập - Tự do - Hạnh phúc Quận 7, TP, Hồ Chí Minh ___oOo___ BẢNG THANH TOÁN LƯƠNG Lương tháng 11/2012 Họ tên người nhận: Nguyễn Thanh Hải Lương cơ bản 10,500,000 Các khoản giảm trừ 861,250 Phụ cấp trách nhiệm 2,100,000 Ktrừ ngày nghỉ Phụ cấp ăn 220,000 Giảm trừ khác: Phụ cấp xăng xe BHXH-BHYT 332,500 Phụ cấp điện thoại 700,000 - Phụ cấp chuyên cần 200,000 Tổng tiền 1 ngày công 571,667 Tổng tiền thuế phải thu Lương ngoài giờ Giảm trừ gia cảnh Tổng giờ/ ngày công thường(1.5) Thuế TNCN 528.750 Tổng giờ/NC chiều T7&CN (2.0) Đã trừ thuế TNCN Tổng giờ/NC lễ, tết (3.0) Phụ cấp khác (lương BS): Tổng tiền lương tháng 13,720,000 Số ngày chuẩn tháng: 24.00 Tạm ứng lương 3,500,000 Số ngày làm việc thực tế 24.00 Tổng tiền lương thực nhận 9,358,750 VNĐ TPHCM, ngày 05 tháng 12 năm 2012 Người nhận Nguyễn Thanh Hải
  • 48. Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Hồng Hạnh SVTH: Trương Thị Bé Tư Page 44 *Trả lương cho các trường hợp khác: - Lương cơ bản mỗi ngày phép: Công ty áp dụng nếu CNV nghỉ phép thì ngày phép đó vẫn được hưởng lương cơ bản. - Khoản tiền lương làm thêm giờ, thêm ca, làm thêm trong các ngày nghỉ theo chế độ quy định của người lao động cũng tính vào quỹ tiền lương, tiền lương trả thêm cụ thể như sau: Tiền lương làm thêm = Tiền lương 1 giờ x số giờ làm thêm x Hệ số lương ngoài giờ Trong đó Hệ số lương ngoài giờ được xác định : + Vào ngày thường, được trả lương bằng 150% tiền lương giờ của ngày làm việc bình thường; + Vào ngày nghỉ hàng tuần, được trả lương bằng 200% tiền lương giờ của ngày làm việc bình thường. + Vào ngày lễ, được trả lương ít nhất bằng 200% hoặc 300% tiền lương giờ của ngày làm việc bình thường. Nếu doanh nghiệp bố trí vào ban đêm ngoài hưởng lương theo thời gian còn hưởng thêm ít nhất 30% theo lương thực tế cho người lao động. Ví dụ: Số giờ làm thêm tháng 11/2012 của nhân viên Nguyễn Anh Thiên là 8h vào những ngày trong tuần hệ số 1,5; vào cuối tuần là 3h hệ số 2,0 với mức lương làm trong 1h là 19.323. Mức lương làm thêm của Anh Thiên là: Tiền lương làm thêm giờ= 19.323 x 1,5 x 8 + 19.323 x 3 x 2 = 347.813 đ Ngoài ra Công ty còn áp dụng hình thức khen thưởng. - Hàng tháng căn cứ vào số ngày công thực tế, chất lượng công việc và ý thức chấp hành nội quy làm việc của Công ty. - Các ngày lễ, tết Công ty áp dụng tiền thưởng tùy theo tình hình hoạt động của công ty. Ngoài ra có mức thưởng với cá nhân, tập thể nếu hoàn thành đầy đủ các công việc trong giờ quy định hay làm thêm .
  • 49. Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Hồng Hạnh SVTH: Trương Thị Bé Tư Page 45 2.2.1.2.3 Phương pháp kế toán tiền lương * Chứng từ kế toán sử dụng, luân chuyển chứng từ - Bảng chấm công: là chứng từ ban đầu quan trọng nhất để hạch toán thời gian lao động trong công ty. Bảng chấm công phản ánh thời gian làm việc thực tế và vắng mặt của nhân viên trong một tháng. - Phiếu đăng ký ngoài giờ: khi có phát sinh việc làm ngoài giờ, nhân viên điền vào Bảng đăng ký ngoài giờ có ký duyệt của trưởng phòng chuyển sang cho phòng HCNS tính toán làm bảng thanh toán lương. - Phiếu đề nghị tạm ứng là căn cứ để xét duyệt tạm ứng, làm thủ tục lập phiếu chi và xuất quỹ cho tạm ứng. Giấy này do người xin tạm ứng viết một liên và ghi rõ nội dung, có chữ kí của Thủ trưởng đơn vị ( người xét duyệt tạm ứng). Người viết đề nghị tạm ứng phải ghi rõ họ tên, địa chỉ, lý do tạm ứng và thời hạn thanh toán. Giấy đề nghị tạm ứng được chuyển cho Kế toán trưởng xem xét và ghi ý kiến đề nghị Thủ trưởng đơn vị duyệt chi. Căn cứ vào xét duyệt của Thủ trưởng, Kế toán tiền mặt lập Phiếu chi kèm theo Giấy đề nghị tạm ứng và chuyển cho Thũ quỹ làm thủ tục xuất quỹ. - Bảng thanh toán tiền lương: từ bảng chấm công nhân viên hành chính kiểm tra và lập bảng tính tiền lương và ghi sổ theo dõi chi tiết tiền lương giao cho thủ quỹ trả lương cho người lao động. - Bảng thanh toán ứng lương: hàng tháng vào ngày 15, nhân viên phòng HCNS giao bảng thanh toán ứng lương có chữ ký của Giám đốc cho kế toán tiền mặt thực hiện thanh toán lương cho nhân viên. - Phiếu chi: từ các chứng từ liên quan đến việc chi trả tiền lương, bảng thanh toán BHXH…đã được ban Giám Đốc duyệt, kế toán tiến hành viết phiếu chi để chi trả cho công nhân viên.
  • 50. Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Hồng Hạnh SVTH: Trương Thị Bé Tư Page 46 BẢNG TỔNG HỢP NGOÀI GIỜ Tháng 11/2012 STT Tên nhân viên Phòng ban/Bộ phận Hệ số 1.5 Hệ số 2.0 Hệ số 3.0 1 Bùi Ngọc Chiến Giao nhận 7.5 1.00 2 Nguyễn Anh Thiên Giao nhận 8.00 3.00 3 Lê Văn Đường Giao nhận 12.00 5.00 4 Đặng Đức Hạnh NVKT 10.00 3.00 5 Đỗ Văn Hà NVKT 8.00 2.00 Tổng 45.50 14.00 - Duyệt Tr.P HCNS
  • 51. Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Hồng Hạnh SVTH: Trương Thị Bé Tư Page 47 CÁC BẢNG IN TỪ FILE EXCEL BẢNG CHẤM CÔNG CHỪA 1 TRANG GIAY TRANG