SlideShare a Scribd company logo
1 of 99
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT
ĐINH MẠNH HÙNG
téi lîi dông chøc vô, quyÒn h¹n
g©y ¶nh h-ëng ®èi víi ng-êi kh¸c ®Ó trôc lîi
trong luËt h×nh sù viÖt nam
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
HÀ NỘI - 2015
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT
ĐINH MẠNH HÙNG
téi lîi dông chøc vô, quyÒn h¹n
g©y ¶nh h-ëng ®èi víi ng-êi kh¸c ®Ó trôc lîi
trong luËt h×nh sù viÖt nam
Chuyên ngành: Luâ ̣t hình sựvà tố tụng hình sự
Mã số: 60 38 01 04
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
Người hướng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN VĂN DU
HÀ NỘI - 2015
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của
riêng tôi. Các kết quả nêu trong Luận văn chưa được công bố trong
bất kỳ công trình nào khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong
Luận văn đảm bảo tính chính xác, tin cậy và trung thực. Tôi đã
hoàn thành tất cả các môn học và đã thanh toán tất cả các nghĩa vụ
tài chính theo quy định của Khoa Luật Đại học Quốc gia Hà Nội.
Vậy tôi viết Lời cam đoan này đề nghị Khoa Luật xem xét để
tôi có thể bảo vệ Luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
NGƢỜI CAM ĐOAN
Đinh Mạnh Hùng
MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các từ viết tắt
Danh mục các bảng
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
Chương 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ TỘI LỢI DỤNG
CHỨC VỤ, QUYỀN HẠN GÂY ẢNH HƯỞNG ĐỐI VỚI
NGƯỜI KHÁC ĐỂ TRỤC LỢI........................................................ 8
1.1. KHÁI QUÁT LỊCH SỬ PHÁP LUẬT HÌNH SỰ VIỆT NAM QUY
ĐỊNH VỀ TỘI LỢI DỤNG CHỨC VỤ, QUYỀN HẠN GÂY ẢNH
HƢỞNG ĐỐI VỚI NGƢỜI KHÁC ĐỂ TRỤC LỢI................................. 8
1.1.1. Giai đoạn trong thời kỳ phong kiến (trƣớc năm 1945) ........................ 8
1.1.2. Giai đoạn từ Cách mạng Tháng Tám năm 1945 đến trƣớc khi
ban hành Bộ luật Hình sự năm 1985..................................................11
1.1.3. Giai đoạn từ khi ban hành Bộ luật Hình sự năm 1985 đến trƣớc
khi ban hành Bộ luật Hình sự năm 1999............................................13
1.2. KHÁI NIỆM CỦA TỘI LỢI DỤNG CHỨC VỤ, QUYỀN HẠN
GÂY ẢNH HƢỞNG ĐỐI VỚI NGƢỜI KHÁC ĐỂ TRỤC LỢI
TRONG PHÁP LUẬT HÌNH SỰ VIỆT NAM.......................................16
1.3. CÁC DẤU HIỆU PHÁP LÝ VÀ TRÁCH NHIỆM HÌNH SỰ ĐỐI VỚI
TỘI LỢI DỤNG CHỨC VỤ, QUYỀN HẠN GÂY ẢNH HƢỞNG ĐỐI
VỚI NGƢỜI KHÁC ĐỂ TRỤC LỢI THEO ĐIỀU 283 BỘ LUẬT
HÌNH SỰ HIỆN HÀNH.........................................................................18
1.3.1. Các dấu hiệu pháp lý của tội lợi dụng chức vụ, quyền hạn gây
ảnh hƣởng đối với ngƣời khác để trục lợi theo Điều 283 Bộ luật
hình sự hiện hành ...............................................................................18
1.3.2. Trách nhiệm hình sự đối với ngƣời phạm tội lợi dụng chức vụ,
quyền hạn gây ảnh hƣởng đối với ngƣời khác để trục lợi theo
Điều 283 Bộ luật hình sự....................................................................35
1.4. PHÂN BIỆT TỘI LỢI DỤNG CHỨC VỤ, QUYỀN HẠN GÂY
ẢNH HƢỞNG ĐỐI VỚI NGƢỜI KHÁC ĐỂ TRỤC LỢI VỚI CÁC
TỘI PHẠM KHÁC CÓ LIÊN QUAN ...................................................47
1.4.1. Phân biệt tội lợi dụng chức vụ, quyền hạn gây ảnh hƣởng đối với
ngƣời khác để trục lợi (Điều 283 BLHS) với tội lạm dụng chức
vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản (Điều 280 BLHS) .........................47
1.4.2. Phân biệt tội lợi dụng chức vụ, quyền hạn gây ảnh hƣởng đối với
ngƣời khác để trục lợi (Điều 283 BLHS) với tội lợi dụng chức
vụ, quyền hạn trong khi thi hành công vụ (Điều 281 BLHS)............49
1.4.3. Phân biệt tội lợi dụng chức vụ, quyền hạn gây ảnh hƣởng đối với
ngƣời khác để trục lợi (Điều 283 BLHS) với tội lạm quyền trong
khi thi hành công vụ (Điều 282 BLHS) .............................................51
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1................................................................................53
Chương 2: THỰC TIỄN ÁP DỤNG CÁC QUY ĐỊNH VỀ TỘI LỢI
DỤNG CHỨC VỤ, QUYỀN HẠN GÂY ẢNH HƯỞNG ĐỐI
VỚI NGƯỜI KHÁC ĐỂ TRỤC LỢI THEO ĐIỀU 283 BỘ
LUẬT HÌNH SỰ HIỆN HÀNH ......................................................54
2.1. KẾT QUẢ ĐẠT ĐƢỢC TRONG ÁP DỤNG ĐIỀU 283 BỘ LUẬT
HÌNH SỰ VÀO THỰC TIỄN ĐẤU TRANH CHỐNG TỘI LỢI
DỤNG CHỨC VỤ, QUYỀN HẠN GÂY ẢNH HƢỞNG ĐỐI VỚI
NGƢỜI KHÁC ĐỂ TRỤC LỢI ............................................................54
2.2. NHỮNG TỒN TẠI, HẠN CHẾ TRONG THỰC TIỄN ÁP DỤNG
QUY ĐỊNH ĐIỀU 283 BỘ LUẬT HÌNH SỰ VỀ TỘI LỢI DỤNG
CHỨC VỤ, QUYỀN HẠN GÂY ẢNH HƢỞNG ĐỐI VỚI NGƢỜI
KHÁC ĐỂ TRỤC LỢI .........................................................................63
2.2.1. Về việc xác định chủ thể của các tội phạm tham nhũng....................63
2.2.2. Về một số tình tiết định tội, định khung ............................................64
2.2.3. Về việc xử lý và áp dụng các hình thức trách nhiệm hình sự............64
2.2.4. Về việc xử lý hành vi phạm tội trong khu vực tƣ ..............................65
2.2.5. Về vấn đề chứng minh nguồn gốc hợp pháp tài sản ..........................66
2.3. NGUYÊN NHÂN CỦA NHỮNG TỒN TẠI, HẠN CHẾ TRONG
THỰC TIỄN ÁP DỤNG QUY ĐỊNH ĐIỀU 283 BỘ LUẬT HÌNH
SỰ VỀ TỘI LỢI DỤNG CHỨC VỤ, QUYỀN HẠN GÂY ẢNH
HƢỞNG ĐỐI VỚI NGƢỜI KHÁC ĐỂ TRỤC LỢI...............................67
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2................................................................................69
Chương 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN QUY ĐỊNH
PHÁP LUẬT VÀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ ĐIỀU TRA,
TRUY TỐ, XÉT XỬ TỘI LỢI DỤNG CHỨC VỤ, QUYỀN
HẠN GÂY ẢNH HƯỞNG ĐỐI VỚI NGƯỜI KHÁC ĐỂ
TRỤC LỢI THEO ĐIỀU 283 BỘ LUẬT HÌNH SỰ.......................70
3.1. YÊU CẦU HOÀN THIỆN CÁC QUY ĐỊNH VỀ TỘI LỢI DỤNG
CHỨC VỤ, QUYỀN HẠN GÂY ẢNH HƢỞNG ĐỐI VỚI NGƢỜI
KHÁC ĐỂ TRỤC LỢI THEO ĐIỀU 283 BỘ LUẬT HÌNH SỰ................70
3.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÁC QUY ĐỊNH CỦA PHÁP
LUẬT HÌNH SỰ VỀ TỘI LỢI DỤNG CHỨC VỤ, QUYỀN HẠN
GÂY ẢNH HƢỞNG ĐỐI VỚI NGƢỜI KHÁC ĐỂ TRỤC LỢI THEO
ĐIỀU 283 BỘ LUẬT HÌNH SỰ.............................................................72
3.2.1. Quy định mở rộng chủ thể..................................................................72
3.2.2. Về một số dấu hiệu định tội danh.......................................................73
3.2.3. Về hình phạt .......................................................................................74
3.2.4. Hoàn thiện một số quy định pháp luật khác có liên quan..................75
3.2.5. Quy định pháp nhân là chủ thể của tội phạm.....................................75
3.3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ ĐIỀU TRA,
TRUY TỐ, XÉT XỬ TỘI LỢI DỤNG CHỨC VỤ, QUYỀN HẠN GÂY
ẢNH HƢỞNG ĐỐI VỚI NGƢỜI KHÁC ĐỂ TRỤC LỢI THEO ĐIỀU
283 BỘ LUẬT HÌNH SỰ .......................................................................76
KẾT LUẬN CHƢƠNG 3................................................................................82
KẾT LUẬN....................................................................................................83
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.....................................................85
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
BLHS: Bộ luật hình sự
PLHS: Pháp luật hình sự
XHCN: Xã hội chủ nghĩa
DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiệu bảng Tên bảng Trang
Bảng 2.1: Số vụ, bị cáo, trả hồ sơ cho Viện kiểm sát và đƣa ra
xét xử về tội lợi dụng chức vụ, quyền hạn gây ảnh
hƣởng đối với ngƣời khác để trục lợi theo Điều 283
BLHS trong 05 năm (2010 – 2014) 60
Bảng 2.2: Số vụ, số bị cáo về tội lợi dụng chức vụ, quyền hạn
gây ảnh hƣởng đối với ngƣời khác để trục lợi theo
Điều 283 BLHS và các tội phạm về tham nhũng
trong 05 năm (2010 – 2014) 62
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong những năm vừa qua, dƣới sự lãnh đạo sáng suốt và đúng đắn
của Đảng, Nhà nƣớc, đất nƣớc ta đã vƣợt qua nhiều khó khăn, thách thức
và đạt đƣợc nhiều thành tựu rất quan trọng. Nền kinh tế hàng hóa nhiều
thành phần theo cơ chế thị trƣờng có sự quản lý của Nhà nƣớc định hƣớng
XHCN đƣợc xây dựng, tiềm lực kinh tế, cơ sở vật chất kỹ thuật đƣợc tăng
cƣờng. Đời sống văn hóa, xã hội tiến bộ trên nhiều mặt, cuộc sống vật chất
và tinh thần của nhân dân đƣợc cải thiện, chƣơng trình xóa đói, giảm nghèo
đƣợc thực hiện đạt nhiều kết quả nổi bật. Hiệu quả công tác đấu tranh
phòng, chống tội phạm đƣợc nâng cao, giữ vững và ổn định an ninh trật tự,
an toàn xã hội, bảo vệ vững chắc lợi ích của Nhà nƣớc, của xã hội, quyền
và lợi ích hợp pháp của công dân.
Tuy nhiên, trong những năn gần đây, do tác động của nhiều nguyên
nhân, tình hình tội phạm nói chung, các tội phạm về chức vụ và tội phạm do
ngƣời có chức vụ, quyền hạn thực hiện nói riêng, đặc biệt các tội phạm về
tham nhũng vẫn diễn ra tƣơng đối nghiêm trọng và phức tạp, trên nhiều lĩnh
vực và gây hậu quả nghiêm trọng về kinh tế, xã hội, đặc biệt là tình hình tội
phạm ẩn trong nhóm tội phạm này (nhƣ tội nhận hối lộ; tội lạm dụng chức vụ,
quyền hạn chiếm đoạt tài sản; tội lợi dụng chức vụ, quyền hạn gây ảnh hƣởng
đối với ngƣời khác để trục lợi.v.v…).
Tội lợi dụng chức vụ, quyền hạn gây ảnh hƣởng đối với ngƣời khác để
trục lợi là tội phạm mới thuộc mục A phần các tội phạm về tham nhũng
(Chƣơng XXI – Các tội phạm về chức vụ). Tội này đƣợc quy định do yêu cầu
thực tiễn đấu tranh phòng chống tệ tham nhũng đặt ra, nên tại kỳ họp thứ 11
Quốc hội khoá IX ngày 10-5-1999 đã bổ sung và đƣợc quy định tại Điều 228a
BLHS năm 1985.
2
Tội phạm này gần giống với tội nhận hối lộ nhƣng vì ngƣời phạm tội
không thoả mãn yếu tố chủ thể của tội nhận hối lộ, vì ngƣời phạm tội nhận
tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác của ngƣời khác nhƣng họ không có
trách nhiệm giải quyết yêu cầu của ngƣời đƣa tiền, tài sản hoặc lợi ích vật
chất khác mà phải tác động với ngƣời có trách nhiệm trực tiếp yêu cầu cho
ngƣời “đƣa hối lộ”.
Thủ đoạn phạm tội lợi dụng chức vụ, quyền hạn gây ảnh hƣởng đối với
ngƣời khác để trục lợi ngày càng tinh vi, xảo quyệt hơn trƣớc, ngƣời phạm tội
mặc dù đã là ngƣời có chức vụ nhƣng thƣờng móc nối với một số cán bộ có
chức, có quyền cao hơn trong các cơ quan, tổ chức kể cả các cán bộ trong các
cơ quan tiến hành tố tụng để tạo dựng mối quan hệ nhằm trốn tránh sự trừng
phạt của pháp luật. Do vậy việc phát hiện và xử lý tội lợi dụng chức vụ, quyền
hạn gây ảnh hƣởng đối với ngƣời khác để trục lợi gặp rất nhiều khó khăn
trong thực tế.
Cuộc đấu tranh chống tham nhũng là cuộc đấu tranh trên mọi mặt trận,
trong đó việc xử lý các hành vi phạm tội về tham nhũng nói chung, tội lợi
dụng chức vụ, quyền hạn gây ảnh hƣởng đối với ngƣời khác để trục lợi nói
riêng là một việc rất quan trọng, góp phần ngăn chặn, đẩy lùi và từng bƣớc
loại trừ tham nhũng ra khỏi đời sống xã hội nhƣng cũng phải xác định rằng
không thể ngày một ngày hai chúng ta có thể loại trừ tệ nạn này đƣợc, đây là
cuộc đấu tranh lâu dài, gay go và quyết liệt và trong tình hình kinh tế xã hội
nƣớc ta hiện nay thì tính chất phức tạp càng gấp bội.
Tại Hội nghị lần thứ 3, Ban Chấp hành Trung ƣơng Đảng khóa X ban hành
nghị quyết về tăng cƣờng sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phòng, chống
tham nhũng, lãng phí đã nhận định: “Tham nhũng, lãng phí vẫn diễn ra nghiêm
trọng ở nhiều ngành, nhiều cấp, nhiều lĩnh vực với phạm vi rộng, tính chất phức
tạp, gây hậu quả xấu về nhiều mặt, làm giảm sút lòng tin của nhân dân, là một
trong những nguy cơ lớn đe dọa sự tồn vong của Đảng và chế độ ta [21, tr.12 - 13].
3
Vì vậy, việc nghiên cứu một cách có hệ thống các vấn đề lý luận và
thực tiễn của tội lợi dụng chức vụ, quyền hạn gây ảnh hƣởng đối với ngƣời
khác để trục lợi theo quy định tại Điều 283 BLHS năm 1999 góp một phần
không nhỏ để giúp nâng cao hiệu quả của công tác đấu tranh phòng, chống
tham nhũng là một nhu cầu thực tế và thiết thực.
2. Tình hình nghiên cứu
Dƣới góc độ khoa học pháp lý hình sự, việc nghiên cứu tội lợi dụng
chức vụ, quyền hạn gây ảnh hƣởng đối với ngƣời khác để trục lợi chƣa đƣợc
quan tâm nghiên cứu, mà mới chỉ đề cập, bình luận trong hệ thống giáo trình
dành cho hệ đại học của các cơ sở đào tạo luật học nhƣ: 1) “Giáo trình Luật
hình sự Việt Nam (Phần các tội phạm)”, GS. TSKH. Lê Cảm chủ biên, NXB.
Đại học Quốc gia Hà Nội, 2001, tái bản năm 2007; 2) Trƣờng Đại học Luật
Hà Nội, “Giáo trình luật hình sự Việt Nam (tập II)”, NXB. CAND, Hà Nội,
2009; 3) “Luật hình sự Việt Nam (Quyển 2 – Phần các tội phạm)”, NXB.
Chính trị Quốc gia Hà Nội, 2010 .v.v…
Ngoài ra, tội lợi dụng chức vụ, quyền hạn gây ảnh hƣởng đối với ngƣời
khác để trục lợi là tội phạm có tính nhạy cảm cao, phức tạp, nguy hiểm cho xã
hội đã đƣợc một số nhà luật học trong nƣớc quan tâm nghiên cứu. Đáng chú ý
là cuốn sách của ThS. Đinh Văn Quế về “Bình luận khoa học Bộ luật hình sự
năm 1999 (Phần các tội phạm)”, Tập V – “Các tội phạm về chức vụ”, NXB,
Thành phố Hồ Chí Minh, 2002, tái bản năm 2010, hay của GS.TS.Võ Khánh
Vinh về “Tìm hiểu trách nhiệm hình sự đối với các tội phạm về chức vụ”,
NXB. Chính trị Quốc Gia, Hà Nội, 1994.
Dƣới góc độ đề tài luận văn thạc sỹ, luận án tiến sỹ luật học cũng chƣa
có công trình khoa học nào đề cập đến tội lợi dụng chức vụ, quyền hạn gây
ảnh hƣởng đối với ngƣời khác để trục lợi. Chỉ có một số luận văn thạc sỹ luật
học đề cập đến các tội trong nhóm tội phạm này với đề tài: “Tội tham ô tài
4
sản trong luật hình sự Việt Nam – Một số vấn đề lý luận thực tiễn” của tác giả
Tạ Thu Thủy, Khoa luật, Đại học Quốc gia Hà Nội, 2009; hay gần đây nhất là
“Tội thiếu trách nhiệm gây hậu quả nghiêm trọng trong luật hình sự Việt
Nam” của tác giả Đinh Thị Kiều My, Khoa luật, Đại học Quốc gia Hà Nội,
2012; luận án tiến sỹ luật học với đề tài “Các tội phạm về tham nhũng theo
pháp luật hình sự Việt Nam” của tác giả Trần Văn Đạt, Học viện khoa học xã
hội, Viện khoa học xã hội Việt Nam, 2012.
Dƣới góc độ bài viết trên các tạp chí khoa học, cũng chƣa có một bài
viết nào đề cập trực tiếp đến tội lợi dụng chức vụ, quyền hạn gây ảnh hƣởng
đối với ngƣời khác để trục lợi. Chỉ có một số bài viết đối với các tội khác
trong nhóm tội phạm về chức vụ này nhƣ: 1) “Nghiên cứu so sánh các quy
định về tội đưa hối lộ, tội làm môi giới hối lộ trong luật hình sự Việt Nam và
Công ước Liên Hợp Quốc về chống tham nhũng”, Tạp chí Tòa án nhân dân,
số 17,18 (tháng 8,9)/2011 và “Tội đưa hối lộ trong bộ luật hình sự năm
1999”, Tạp chí Kiểm sát, số 22/2006 của TS. Trịnh Tiến Việt; 2) “Hoàn thiện
quy định về các tội phạm về hối lộ”, Tạp chí Luật học, số 3/2009 của TS. Trần
Hữu Tráng; 3) “Các tội phạm hối lộ từ góc độ luật pháp quốc tế”, Tạp chí
Luật học, số 2/2011 của TS. Đào Lệ Thu; 4) “Những vấn đề lý luận và thực
tiễn về tội tham ô tài sản trong cơ chế thị trường”, Tạp chí Kiểm sát, số
22/2006 của ThS. Đinh Văn Quế; 5) “Một số vấn đề lý luận và thực tiễn về tội
lợi dụng chức vụ, quyền hạn trong khi thi hành công vụ”, Tạp chí Kiểm sát,
số 22/2006 của ThS. Nguyễn Duy Giảng v.v…
Nhƣ vậy, dƣới góc độ một luận văn thạc sỹ luật học, cho đến nay chƣa
có công trình nào nghiên cứu cụ thể, đầy đủ và toàn diện đến tội lợi dụng
chức vụ, quyền hạn gây ảnh hƣởng đối với ngƣời khác để trục lợi trong luật
hình sự Việt Nam. Do đó, việc tác giả lựa chọn đề tài này rõ ràng có tính thời
sự và cấp thiết.
5
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
* Mục đích
Làm rõ khái niệm, đặc điểm pháp lý, các vấn đề khác có liên quan, thực
trạng điều tra, truy tố, xét xử đối với tội lợi dụng chức vụ, quyền hạn gây ảnh
hƣởng đối với ngƣời khác để trục lợi. Trên cơ sở đó có thể đề xuất một số
kiến nghị hoàn thiện quy định của Điều 283 BLHS Việt Nam sửa đổi, bổ sung
năm 2009 và một số giải pháp nâng cao hiệu quả điều tra, truy tố, xét xử đối
với tội này.
* Nhiệm vụ
- Nghiên cứu một số vấn đề lý luận về tội lợi dụng chức vụ, quyền
hạn gây ảnh hƣởng đối với ngƣời khác để trục lợi; trong đó làm rõ khái
niệm, đặc điểm của tội lợi dụng chức vụ, quyền hạn gây ảnh hƣởng đối với
ngƣời khác để trục lợi.
- Nghiên cứu, phân tích, đánh giá các quy định PLHS Việt Nam hiện
hành về tội lợi dụng chức vụ, quyền hạn gây ảnh hƣởng đối với ngƣời khác để
trục lợi và thực tiễn áp dụng các quy định này, từ đó tìm ra những mặt đạt
đƣợc và những hạn chế.
- Đề xuất một số giải pháp góp phần bổ sung, hoàn thiện quy định về
tội lợi dụng chức vụ, quyền hạn gây ảnh hƣởng đối với ngƣời khác để trục lợi
trong BLHS Việt Nam và nâng cao hiệu quả của cuộc đấu tranh phòng chống
tội phạm này.
4. Phạm vi nghiên cứu
Luận văn tập trung nghiên cứu sự hình thành và phát triển các quy định
về tội lợi dụng chức vụ, quyền hạn gây ảnh hƣởng đối với ngƣời khác để trục
lợi trong luật hình sự Việt Nam từ trƣớc đến nay, các vấn đề liên quan đến
việc định tội danh, trách nhiệm hình sự và hình phạt đối với tội lợi dụng chức
vụ, quyền hạn gây ảnh hƣởng đối với ngƣời khác để trục lợi theo quy định tại
6
Điều 283 BLHS năm 1999 cả ở góc độ lý luận và thực tiễn áp dụng pháp luật
trong phạm vi cả nƣớc, giai đoạn 2010 – 2014.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
Luận văn đƣợc nghiên cứu dựa trên cơ sở phƣơng pháp luận của Chủ
nghĩa Mác – Lê Nin về duy vật biện chứng và duy vật lịch sử, tƣ tƣởng Hồ
Chí Minh, tƣ tƣởng lãnh đạo, chỉ đạo cũng nhƣ chủ trƣơng của Đảng và Nhà
nƣớc ta về đấu tranh phòng chống tội phạm nói chung và tội lợi dụng chức vụ,
quyền hạn gây ảnh hƣởng đối với ngƣời khác để trục lợi nói riêng.
Luận văn sử dụng phƣơng pháp nghiên cứu lịch sử, thống kê, tổng hợp,
phân tích, so sánh, đối chiếu, trao đổi với các chuyên gia, các nhà nghiên cứu
và khảo sát thực tiễn.
6. Những điểm mới và đóng góp của luận văn
Kết quả nghiên cứu của luận văn có ý nghĩa quan trọng về phƣơng diện
lý luận và thực tiễn, vì đây là công trình nghiên cứu đầu tiên ở cấp độ một
luận văn thạc sỹ luật học về tội lợi dụng chức vụ, quyền hạn gây ảnh hƣởng
đối với ngƣời khác để trục lợi trong BLHS Việt Nam. Những điểm mới cơ
bản của luận văn là:
- Phân tích khái niệm và đặc điểm cơ bản của tội lợi dụng chức vụ, quyền
hạn gây ảnh hƣởng đối với ngƣời khác để trục lợi trong BLHS Việt Nam.
- Nghiên cứu chỉ ra những đặc điểm chủ yếu của quá trình hình thành
và phát triển của tội lợi dụng chức vụ, quyền hạn gây ảnh hƣởng đối với
ngƣời khác để trục lợi trong luật hình sự Việt Nam từ trƣớc năm 1945 đến
trƣớc khi ban hành BLHS năm 1999.
- Nghiên cứu, đánh giá làm sáng tỏ các dấu hiệu pháp lý của tội lợi
dụng chức vụ, quyền hạn gây ảnh hƣởng đối với ngƣời khác để trục lợi trong
luật hình sự Việt Nam. Qua đó chỉ ra những tồn tại, hạn chế của thực tiễn
pháp luật và thực tiễn áp dụng các quy định về tội lợi dụng chức vụ, quyền
7
hạn gây ảnh hƣởng đối với ngƣời khác để trục lợi trong luật hình sự Việt Nam
cũng nhƣ những nguyên nhân của các tồn tại, hạn chế đó.
- Trên cơ sở kết quả nghiên cứu lý luận và thực tiễn, luận văn đã đề
xuất các định hƣớng và các giải pháp hoàn thiện pháp luật thực định và nâng
cao hiệu quả điều tra, truy tố, xét xử tội lợi dụng chức vụ, quyền hạn gây ảnh
hƣởng đối với ngƣời khác để trục lợi trong BLHS Việt Nam.
Bên cạnh đó, luận văn sẽ là một tài liệu tham khảo cần thiết và bổ ích
dành cho không chỉ các nhà lập pháp mà còn cho các nhà nghiên cứu, các cán
bộ giảng dạy pháp luật, các nghiên cứu sinh, học viên cao học và sinh viên
thuộc chuyên ngành Tƣ pháp hình sự tại các cơ sở đào tạo luật. Kết quả
nghiên cứu luận văn còn phục vụ cho việc trang bị những kiến thức chuyên
sâu cho các cán bộ thực tiễn đang công tác tại các Cơ quan điều tra, Viện
kiểm sát, Tòa án và cơ quan Thi hành án trong quá trình giải quyết vụ án hình
sự đƣợc khách quan, có căn cứ và đúng pháp luật.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận và Danh mục tài liệu tham khảo, nội
dung của luận văn gồm 3 chƣơng:
Chương 1: Một số vấn đề lý luận về tội lợi dụng chức vụ, quyền hạn
gây ảnh hƣởng đối với ngƣời khác để trục lợi.
Chương 2: Thực tiễn áp dụng các quy định về tội lợi dụng chức vụ,
quyền hạn gây ảnh hƣởng đối với ngƣời khác để trục lợi theo Điều 283 Bộ
luật hình sự hiện hành.
Chương 3: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện quy định pháp luật và
nâng cao hiệu quả điều tra, truy tố, xét xử về tội lợi dụng chức vụ, quyền hạn
gây ảnh hƣởng đối với ngƣời khác để trục lợi theo Điều 283 Bộ luật hình sự.
8
Chương 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ TỘI LỢI DỤNG CHỨC VỤ, QUYỀN
HẠN GÂY ẢNH HƯỞNG ĐỐI VỚI NGƯỜI KHÁC ĐỂ TRỤC LỢI
1.1. KHÁI QUÁT LỊCH SỬ PHÁP LUẬT HÌNH SỰ VIỆT NAM
QUY ĐỊNH VỀ TỘI LỢI DỤNG CHỨC VỤ, QUYỀN HẠN GÂY ẢNH
HƢỞNG ĐỐI VỚI NGƢỜI KHÁC ĐỂ TRỤC LỢI
1.1.1. Giai đoạn trong thời kỳ phong kiến (trước năm 1945)
Tội lợi dụng chức vụ, quyền hạn gây ảnh hƣởng đối với ngƣời khác để
trục lợi trong giai đoạn này chƣa đƣợc quy định cụ thể mà thể hiện trong các
quy định liên quan đến các tội về tham nhũng. Các tội phạm về tham nhũng
trong giai đoạn này phát triển mạnh và mang tính phổ biến. Chính quyền Nhà
nƣớc phong kiến Việt Nam đã đề ra nhiều biện pháp để chống lại tội phạm
này, nhiều văn bản pháp luật quan trọng đƣợc ban hành nhƣ: Bộ luật hình thƣ
(Nhà Lý), Bộ luật Gia Long (Nhà Nguyễn), Bộ Quốc triều thông lễ (Nhà
Trần), Bộ quốc triều hình luật (Nhà Lê). Trong tất cả các văn bản pháp luật
nêu trên đã ghi nhận hành vi lợi dụng chức vụ, quyền hạn để phạm tội của
những ngƣời có chức vụ, quyền hạn trong xã hội. Theo sử sách ghi lại thì tính
trừng trị đối với các tội phạm về tham nhũng cũng nhƣ tội lợi dụng chức vụ,
quyền hạn gây ảnh hƣởng đối với ngƣời khác để trục lợi trong thời Nhà Lý
còn quá nhẹ. Pháp luật Nhà Lý chủ yếu bảo vệ quyền lợi Nhà nƣớc Trung
ƣơng tập quyền và của tầng lớp quý tộc, củng cố đẳng cấp, bảo vệ chế độ tƣ
hữu, do đó Nhà Lý quy định các biện pháp trừng trị rất nhẹ, hầu hết các tội
phạm này đều có thể đƣợc chuộc bằng tiền.
Đáng ghi nhận và nổi bật là các quy định về đấu tranh với các tội phạm
về tham nhũng, bảo vệ quyền tƣ hữu trong Bộ Quốc triều hình luật (Nhà Lê).
Nghiên cứu toàn bộ Bộ luật chỉ ra trong số 722 điều với 13 chƣơng chia làm 6
quyển, các tội phạm về tham nhũng đƣợc chia làm ba nhóm [39, tr. 30]:
9
Nhóm thứ nhất, các tội phạm liên quan đến nhận hối lộ để chiếm đoạt
tiền, tài sản của nhân dân. Ví dụ: nhận hối lộ trong việc tuyển Đinh, Tráng
vào trong Quân đội (Điều 170) …
Nhóm thứ hai, các tội lợi dụng chức vụ, quyền hạn để chiếm đoạt tài
sản là ruộng đất, thuế khóa hoặc chiếm đoạt tài sản của nhân dân. Ví dụ: Điều
206 quy định: “Những quan thu thuế không theo ngạch đã thu lại dấu bớt số
thuế cũng coi như tội dấu đồ vật công, nếu thu thêm thuế để làm của riêng thì
tội cũng thế v.v…”.
Nhóm thứ ba, là lợi dụng chức vụ, quyền hạn để chiếm đoạt dân đinh
hoặc sử dụng sức lao động của dân đinh làm việc cho mình trái pháp luật. Ví
dụ: Điều 166 quy định: “Các quan Quản giám tự tiện đem dân đinh nói dối là
quân lính hay quan khách để dấu giếm làm việc riêng trong nhà thì phải biếm
hai tư và bãi chức" v.v…
Đối chiếu các quy định này trong nhóm các tội phạm về tham nhũng thì
tội lợi dụng chức vụ, quyền hạn gây ảnh hƣởng đối với ngƣời khác để trục lợi
có nhiều dấu hiệu giống với nhóm thứ hai về các tội lợi dụng chức vụ, quyền
hạn để chiếm đoạt tài sản là ruộng đất, thuế khóa hoặc chiếm đoạt tài sản của
nhân dân và nhóm thứ ba về các tội lợi dụng chức vụ, quyền hạn để chiếm
đoạt dân đinh hoặc sử dụng sức lao động của dân đinh làm việc cho mình trái
pháp luật. Vì suy cho cùng đều có hành vi “lợi dụng chức vụ, quyền hạn” để
nhằm mục đích cuối cùng là “chiếm đoạt tài sản”.
Nhƣ vậy, nhìn chung các quy đinh về tội lợi dụng chức vụ, quyền hạn
gây ảnh hƣởng đối với ngƣời khác để trục lợi chƣa đƣợc quy định cụ thể trong
Bộ Quốc triều hình luật của Nhà Lê. Nhƣng những quy định có nhiều dấu
hiệu đặc trƣng của tội này đã có vai trò quan trọng trong việc phòng, chống
các tội phạm về tham nhũng ở xã hội đƣơng đại và là cơ sở cho việc xây dựng
các văn bản pháp luật nói chung và các văn bản PLHS nói riêng về phòng,
chống các tội phạm về tham nhũng sau này.
10
Bộ Quốc triều hình luật gồm 13 chƣơng chia làm 6 quyển, trong đó có
78 điều luật có quy định các hành vi liên quan đến tham nhũng nhƣ: Tội đem
bán các vật dụng trong cung cấm (Điều 203); Tội chiếm ruộng đất công quá
hạn (Điều 140); Quan lại tự tiện lấy của công làm của riêng (Điều 639) v.v…
Về hình phạt, Bộ Quốc triều hình luật đã đặt ra hình phạt khá nghiêm
khắc đối với các tội về tham nhũng. Điều 38 quy định về “quan lại ăn hối
lộ” ghi rằng:
Quan Ty làm pháp luật mà ăn hối lộ từ 1 đến 9 quan tiền thì
xử tội biếm hay bãi chức, từ 10 đến 19 quan thì xử tội đồ hay tội
lƣu, từ 20 quan trở lên thì xử tội chém …
Những Công thần, Quý thần đƣợc dự vào hàng bát nghị mà ăn
hối lộ từ 1 đến 9 quan thì xử phạt tiền 50 quan, từ 10 đến 19 quan thì
xử phạt tiền từ 60 đến 100 quan, từ 20 quan trở lên thì bị xử đồ,
những tiền ăn hối lộ bị phạt gấp đôi và đƣợc nộp vào kho [68].
Từ đầu Thế kỷ XVII đến Thế kỷ XVIII, triều Lê mất dần vai trò lịch sử
của mình, đất nƣớc bƣớc vào thời kỳ hỗn loạn, các tập đoàn phong kiến tranh
giành quyền lực lẫn nhau. Xung đột khốc liệt Trịnh – Nguyễn đã đƣa đến
cuộc khởi nghĩa Tây Sơn do Nguyễn Huệ lãnh đạo đã thống nhất đất nƣớc,
lập lên Triều đại Tây Sơn. Bộ Quốc triều hình luật vẫn đƣợc sử dụng trong
thời kỳ này nhƣ một Bộ luật chính thống. Về mặt nội dung, ngoài việc bổ
sung một số quy định trong lĩnh vực kinh tế - tài chính, các nội dung khác và
phần hình luật vẫn giữ nguyên, các hành vi lợi dụng (lạm dụng) chức vụ,
quyền hạn để phạm tội vẫn bị xử lý theo các điều luật tƣơng ứng trong Bộ
Quốc triều hình luật.
Sau đó, Bộ luật Gia Long của Nhà Nguyễn cũng quy định tội phạm về
tham nhũng tƣơng tự nhƣ hệ thống các nguyên tắc trừng trị cơ bản nhƣ Bộ
Quốc triều hình luật của Nhà Lê.
11
Nhƣ vậy, trong xã hội phong kiến Việt Nam, tội lợi dụng chức vụ,
quyền hạn gây ảnh hƣởng đối với ngƣời khác để trục lợi chƣa đƣợc quy định
cụ thể, rõ ràng. Tuy nhiên những quy định của một số nhóm tội liên quan đến
các tội phạm về tham nhũng phần nào cũng đã thể hiện đƣợc tinh thần theo
Điều 283 BLHS hiện hành. Việc đấu tranh phòng, chống các hành vi lợi dụng
chức vụ, quyền hạn để phạm tội là một yêu cầu để bảo vệ chế độ và bộ máy
Nhà nƣớc phong kiến đƣơng thời. Tuy nhiên, nhìn dƣới góc độ phát triển
chung của pháp luật thì các quy định về nhóm các tội lợi dụng chức vụ, quyền
hạn nhằm mục đích chiếm đoạt tài sản trong thời kỳ này còn có những hạn
chế nhất định, bởi ở thời kỳ này, pháp luật chủ yếu bảo vệ chế độ đặc quyền,
đặc lợi của giai cấp địa chủ phong kiến – giai cấp thống trị xã hội.
1.1.2. Giai đoạn từ Cách mạng Tháng Tám năm 1945 đến trước khi
ban hành Bộ luật Hình sự năm 1985
Ngay sau thắng lợi của cuộc Cách mạng Tháng Tám năm 1945, mặc dù
Nhà nƣớc dân chủ nhân dân mới ra đời, phải giải quyết rất nhiều công việc về
đối nội cũng nhƣ đối ngoại của đất nƣớc, chống thù trong, giặc ngoài, nhƣng
nhận thức rõ muốn xây dựng đƣợc chính quyền trong sạch, vững mạnh và
củng cố nền độc lập vừa giành đƣợc, thì phải chú trọng việc bảo vệ tài sản
XHCN, phòng ngừa trộm cắp, cƣớp đoạt tài sản của nhân dân. Vì vậy, Đảng
và Nhà nƣớc ta đã ban hành rất nhiều văn bản để bảo vệ tài sản Nhà nƣớc và
tài sản của nhân dân, bảo vệ hoạt động đúng đắn của các cơ quan, tổ chức,
ngăn ngừa những vi phạm pháp luật của những cán bộ, Đảng viên, những
ngƣời là “công bộc, đầy tớ của nhân dân”.
Tội lợi dụng chức vụ, quyền hạn gây ảnh hƣởng đối với ngƣời khác để
trục lợi trong giai đoạn này vẫn chƣa đƣợc quy định một cách cụ thể. Tuy
nhiên, có thể kể đến một số các văn bản điển hình và quan trọng có quy định
liên quan đến tội lợi dụng chức vụ, quyền hạn gây ảnh hƣởng đối với ngƣời
khác để trục lợi nhƣ sau:
12
- Sắc lệnh số 223/SL, ngày 27/11/1946 về trừng trị các tội hối lộ, phù
lạm, biển thủ công quỹ. Theo đó, chủ thể của các tội phạm này không những
là công chức và “còn gồm nhân viên Chính phủ, trong Ủy ban hành chính các
cấp, các cơ quan do nhân dân bầu lên, trong bộ đội và tất cả những ngƣời phụ
trách một công vụ”. Ngoài tội hối lộ, Sắc lệnh còn quy định việc trừng trị
những ngƣời có hành vi “phù lạm, biển thủ công quỹ”. Thực chất đây là
những biểu hiện cụ thể của tội tham ô. Các hình phạt đƣợc áp dụng rất
nghiêm khắc, thể hiện sự đấu tranh không khoan nhƣợng của nhà nƣớc ta với
tội phạm này.
- Sắc lệnh số 200/SL, ngày 07/8/1946 về trƣng tập công chức có quy
định tội đào nhiệm. Sắc lệnh ban hành có mục đích nhằm nâng cao kỷ luật
công chức và bảo đảm cho các cơ quan Nhà nƣớc trong điều kiện khó khăn
đƣợc hoạt động bình thƣờng.
- Sắc lệnh 267/SL, ngày 15/6/1946 quy định trừng trị những âm mƣu và
hoạt động phá hoại tài sản của Nhà nƣớc, của hợp tác xã và của nhân dân làm
cản trở việc thực hiện chính sách, kế hoạch của Nhà nƣớc. Sắc lệnh này ban
hành nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho việc thực hiện các chính sách, kế
hoạch Nhà nƣớc, tạo khả năng pháp lý cho việc xử lý các hoạt động phạm tội,
xâm phạm lợi ích của Nhà nƣớc hoặc của công dân, nâng cao trách nhiệm và
kỷ luật công chức.
- Pháp lệnh Trừng trị các tội phạm xâm phạm tài sản XHCN và Pháp
lệnh Trừng trị các tội phạm xâm phạm tài sản riêng của công dân đƣợc ban
hành ngày 21/10/1970. Hai Pháp lệnh này đƣợc ban hành nhằm bảo vệ cơ sở
vật chất XHCN và tạo cơ sở pháp lý cho công tác phòng, chống tội phạm.
Trong hai Pháp lệnh này, cấu thành tội phạm đã đƣợc mô tả, hình phạt đƣợc
quy định đa dạng và không còn cứng nhắc nhƣ các văn bản trƣớc đó.
- Chỉ thị số 139/TTg, ngày 28/5/1974 của Thủ tƣớng Chính phủ hƣớng
13
dẫn một số vấn đề xử lý các việc phạm pháp đã phát hiện trong quá trình thực
hiện một số vấn đề xử lý các việc phạm pháp đã phát hiện trong quá trình thực
hiện Nghị quyết 288/NQ – TW, ngày 12/01/1974 của Bộ Chính trị Ban chấp
hành Trung ƣơng Đảng về cuộc đấu tranh chống lấy cắp tài sản XHCN, chống
làm ăn phi pháp, tăng cƣờng quản lý lao động, quản lý thị trƣờng, giữ vững
trật tự trị an, phục vụ tốt đời sống nhân dân.
- Sắc luật số 03/SL, ngày 15/3/1976 của Hội đồng Chính phủ Cách
mạng lâm thời Miền Nam Việt Nam quy định một số tội phạm trong đó có cả
việc trừng trị các tội phạm lạm dụng chức vụ, quyền hạn, tội đƣa và nhận hối
lộ (Điều 7). Tuy nhiên, Sắc luật không mô tả dấu hiệu pháp lý của tội phạm,
không quy định cụ thể các tình tiết tăng nặng và không quy định hình phạt bổ
sung số lƣợng các văn bản kể trên cho thấy, ngay từ khi mới giành đƣợc độc
lập, Đảng và Nhà nƣớc ta đã nhận thức rõ rằng, muốn cho đất nƣớc ổn định,
bảo vệ chính quyền non trẻ và xây dựng thành công XHCN, thì phải đấu tranh
không khoan nhƣợng với các tội phạm về tham nhũng nói chung, tội lợi dụng
chức vụ, quyền hạn gây ảnh hƣởng đối với ngƣời khác để trục lợi nói riêng,
nhằm xây dựng một Nhà nƣớc trong sạch, công bằng, dân chủ và văn minh.
Đã có nhiều văn bản đƣợc quy định đã đáp ứng đƣợc nhiệm vụ của cách
mạng trong từng thời kỳ, đồng thời thể hiện đƣợc chính sách hình sự của
Đảng và Nhà nƣớc ta, góp phần quan trọng vào công cuộc cải tạo XHCN,
tăng cƣờng pháp chế, ngăn chặn những hành vi lợi dụng chức vụ, quyền hạn
xâm phạm hoạt động đúng đắn của các cơ quan, tổ chức, lợi ích của Nhà
nƣớc, quyền, lợi ích hợp pháp của công dân.
1.1.3. Giai đoạn từ khi ban hành Bộ luật Hình sự năm 1985 đến
trước khi ban hành Bộ luật Hình sự năm 1999
Cùng với sự phát triển của xã hội nƣớc ta, tội phạm ngày càng phát
14
triển mạnh và phức tạp, tính chất, mức độ và hậu quả ngày càng nghiêm trọng
hơn. Các văn bản pháp luật nói chung và các văn bản PLHS ngày càng trở
nên lạc hậu, không còn phù hợp với tình hình mới. Ngày 27/6/1985, BLHS
đầu tiên của nƣớc CHXHCN Việt Nam đƣợc ban hành. Sau đó, BLHS đã
đƣợc sửa đổi, bổ sung 04 lần: ngày 28/12/1889 (lần 1); ngày 12/8/1991 (lần
2); ngày 22/12/1992 (lần 3); ngày 10/5/1997 (lần 4). Theo đó, tội lợi dụng
chức vụ, quyền hạn gây ảnh hƣởng đối với ngƣời khác để trục lợi lần đầu tiên
đƣợc quy định tại Điều 228a, chƣơng IX, các tội phạm về chức vụ BLHS năm
1985 tại lần sửa đổi thứ 4 ngày 10/5/1997 có nội dung:
1- Ngƣời nào lợi dụng chức vụ, quyền hạn trực tiếp hoặc qua
trung gian đã nhận hoặc sẽ nhận tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất
khác dƣới bất kỳ hình thức nào có giá trị từ năm trăm nghìn đồng
đến dƣới mƣời triệu đồng hoặc dƣới năm trăm nghìn đồng nhƣng
gây hậu quả nghiêm trọng, vi phạm nhiều lần hoặc đã bị xử lý kỷ
luật mà còn vi phạm, để dùng ảnh hƣởng của mình thúc đẩy ngƣời
có chức vụ, quyền hạn làm hoặc không làm một việc thuộc trách
nhiệm hoặc liên quan trực tiếp đến công việc của họ hoặc làm một
việc không đƣợc phép làm, thì bị phạt tù từ một năm đến sáu năm.
2- Phạm tội thuộc một trong các trƣờng hợp sau đây, thì bị
phạt tù từ sáu năm đến mƣời ba năm:
a) Có tổ chức;
b) Tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác có giá trị từ mƣời
triệu đồng đến dƣới ba mƣơi triệu đồng;
c) Phạm tội nhiều lần;
d) Gây hậu quả nghiêm trọng.
3- Phạm tội thuộc một trong các trƣờng hợp sau đây, thì bị
phạt tù từ mƣời ba năm đến hai mƣơi năm:
15
a) Tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác có giá trị từ ba
mƣơi triệu đồng đến dƣới năm mƣơi triệu đồng;
b) Có nhiều tình tiết quy định tại khoản 2 Điều này;
c) Gây hậu quả rất nghiêm trọng.
4- Phạm tội thuộc một trong các trƣờng hợp sau đây, thì bị
phạt tù hai mƣơi năm hoặc tù chung thân:
a) Tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác có giá trị từ năm
mƣơi triệu đồng trở lên;
b) Có nhiều tình tiết quy định tại khoản 3 Điều này;
c) Gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng [48].
Theo quy định tại Điều 228a của BLHS năm 1985 có thể nhận thấy
những dấu hiệu đặc trƣng của tội lợi dụng chức vụ, quyền hạn gây ảnh hƣởng
đối với ngƣời khác để trục lợi, đó là:
- Chủ thể của tội lợi dụng chức vụ, quyền hạn gây ảnh hƣởng đối với
ngƣời khác để trục lợi là ngƣời có chức vụ, quyền hạn;
- Hành vi của tội lợi dụng chức vụ, quyền hạn gây ảnh hƣởng đối với
ngƣời khác để trục lợi là lợi dụng chức vụ, quyền hạn của mình để thực hiện
hành vi trái với công vụ;
- Tội lợi dụng chức vụ, quyền hạn gây ảnh hƣởng đối với ngƣời
khác để trục lợi xâm phạm hoạt động đúng đắn của cơ quan Nhà nƣớc và
tổ chức xã hội;
BLHS năm 1985 là một văn bản PLHS quy định tƣơng đối hoàn chỉnh
về tội phạm nói chung và về tội lợi dụng chức vụ, quyền hạn gây ảnh hƣởng
đối với ngƣời khác để trục lợi nói riêng. Các quy định của Bộ luật đã thể hiện
chính sách hình sự của Đảng và Nhà nƣớc ta là rất quan tâm và nghiêm khắc
trong việc đấu tranh phòng, chống các tội phạm về tham nhũng.
Có thể nói rằng, BLHS năm 1985 lần đầu tiên đã dành một chƣơng
16
riêng quy định về tội phạm chức vụ, trong đó có tội lợi dụng chức vụ, quyền
hạn gây ảnh hƣởng đối với ngƣời khác để trục lợi đƣợc bổ sung tại lần sửa đổi
thứ 4 này. Tội lợi dụng chức vụ, quyền hạn gây ảnh hƣởng đối với ngƣời khác
để trục lợi quy định đã đáp ứng đƣợc nhu cầu thiết yếu của công cuộc phòng
chống tội phạm về tham nhũng trong giai đoạn này. Mặc dù vẫn có một số
hạn chế nhất định nhƣng BLHS năm 1985 là một văn bản pháp luật có ý
nghĩa quan trọng trong việc đấu tranh phòng, chống các tội phạm tham nhũng
nói chung và tội lợi dụng chức vụ, quyền hạn gây ảnh hƣởng đối với ngƣời
khác để trục lợi nói riêng. Các quy định của Bộ luật đã thể hiện chính sách
hình sự của Đảng và Nhà nƣớc ta là xử lý nghiêm khắc, không khoan nhƣợng
đối với loại tội phạm này. BLHS năm 1985 đã đánh dấu bƣớc phát triển tiến
bộ về lập pháp hình sự nƣớc ta, là cơ sở nền tảng cho việc hoàn thiện các quy
định đối với các tội phạm về tham nhũng nói chung và tội lợi dụng chức vụ,
quyền hạn gây ảnh hƣởng đối với ngƣời khác để trục lợi nói riêng sau này.
1.2. KHÁI NIỆM CỦA TỘI LỢI DỤNG CHỨC VỤ, QUYỀN HẠN
GÂY ẢNH HƢỞNG ĐỐI VỚI NGƢỜI KHÁC ĐỂ TRỤC LỢI TRONG
PHÁP LUẬT HÌNH SỰ VIỆT NAM
Trƣớc hết, để hiểu khái niệm của tội lợi dụng chức vụ, quyền hạn gây
ảnh hƣởng đối với ngƣời khác để trục lợi thì cần tìm hiểu một số thuật ngữ cơ
bản nhƣ “lợi dụng” là gì (?), “trục lợi” là gì (?)
Thuật ngữ “lợi dụng” theo từ điển tiếng việt đƣợc hiểu là dựa vào điều
kiện thuận lợi nào đó để làm việc gì (sẽ dễ thành công) [31, tr. 600]; còn “trục
lợi” đƣợc hiểu là kiếm lợi ích riêng một cách không chính đáng [31, tr.1055].
Nhƣ vậy, lợi dụng chức vụ, quyền hạn gây ảnh hƣởng đối với ngƣời
khác để trục lợi đƣợc hiểu là một ngƣời nào đó đã cố gắng dựa vào điều
kiện thuận lợi nào đó (ở đây là quyền hạn, chức vụ), để làm một việc gì (ở
đây là gây ảnh hƣởng đối với ngƣời khác) tìm kiếm lợi ích riêng một cách
không chính đáng.
17
Hành vi lợi dụng chức vụ, quyền hạn gây ảnh hƣởng đối với ngƣời
khác để trục lợi đƣợc coi là tội phạm quy định tại Điều 283 BLHS 1999. Cho
nên cần hiểu thêm thuật ngữ “tội phạm” là gì (?) và đƣợc quy định tại đâu.
Từ đó mới đƣa ra đƣợc khái niệm đầy đủ về tội lợi dụng chức vụ, quyền hạn
gây ảnh hƣởng đối với ngƣời khác để trục lợi là nhƣ thế nào.
“Tội phạm” theo từ điển tiếng việt đƣợc hiểu là hành vi nguy hiểm cho
xã hội đƣợc quy định trong luật [31, tr.1024].
Tại BLHS nƣớc Cộng hòa XHCN Việt Nam năm 1999 đã khái niệm tội
phạm nhƣ sau:
Tội phạm là hành vi nguy hiểm cho xã hội đƣợc quy định
trong Bộ luật hình sự, do ngƣời có năng lực trách nhiệm hình sự
thực hiện một cách cố ý hoặc vô ý, xâm phạm độc lập, chủ quyền,
thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ Tổ quốc, xâm phạm chế độ chính trị,
chế độ kinh tế, nền văn hoá, quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã
hội, quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, xâm phạm tính mạng, sức
khỏe, danh dự, nhân phẩm, tự do, tài sản, các quyền, lợi ích hợp
pháp khác của công dân, xâm phạm những lĩnh vực khác của trật tự
pháp luật xã hội chủ nghĩa [50, Điều 8].
Định nghĩa tội phạm trên đây là định nghĩa có tính khoa học thể hiện
tập trung nhất quan điểm của Nhà nƣớc ta về tội phạm. Định nghĩa này không
những là cơ sở khoa học thống nhất cho việc xác định những loại tội phạm cụ
thể trong Phần các tội phạm của BLHS mà còn là cơ sở cho việc nhận thức và
áp dụng đúng đắn những điều luật quy định về từng tội phạm cụ thể.
Từ định nghĩa đầy đủ này, có thể định nghĩa tội phạm một cách khái
quát nhƣ sau: Tội phạm là hành vi nguy hiểm cho xã hội, có lỗi, trái PLHS và
phải chịu hình phạt [60, tr. 50].
Nhƣ vậy, trên cơ sở phân tích một số thuật ngữ trên chúng ta có thể đi
18
đến một khái niệm về tội lợi dụng chức vụ, quyền hạn gây ảnh hƣởng đối với
ngƣời khác để trục lợi đƣợc quy định tại Điều 283 BLHS nhƣ sau:
Tội lợi dụng chức vụ, quyền hạn gây ảnh hƣởng với ngƣời khác để trục
lợi đƣợc hiểu là hành vi lợi dụng chức vụ, quyền hạn, trực tiếp hoặc qua trung
gian đã nhận hoặc sẽ nhận tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác dƣới bất kỳ
hình thức nào có giá trị từ hai triệu đồng đến dƣới mƣời triệu đồng hoặc dƣới
hai triệu đồng nhƣng gây hậu quả nghiêm trọng, đã bị xử lý kỷ luật về hành vi
này mà còn vi phạm, để dùng ảnh hƣởng của mình thúc đẩy ngƣời có chức
vụ, quyền hạn làm hoặc không làm một việc thuộc trách nhiệm hoặc liên quan
trực tiếp đến công việc của họ hoặc làm một việc không đƣợc phép.
Nếu khái niệm cho chúng ta nhận biết tổng thể đối tƣợng nghiên cứu
một cách chung nhất, thì phân tích các dấu hiệu pháp lý và trách nhiệm hình
sự giúp chúng ta hiểu biết sâu sắc hơn về đối tƣợng nghiên cứu, minh họa
cho khái niệm, làm cho khái niệm trở lên bớt khô cứng và sinh động hơn. Để
nhận thức sâu và áp dụng chính xác tội lợi dụng chức vụ, quyền hạn gây ảnh
hƣởng đối với ngƣời khác để trục lợi theo Điều 283 BLHS vào thực tiễn
cuộc sống chúng ta nghiên cứu về các dấu hiệu pháp lý và trách nhiệm hình
sự của tội phạm này.
1.3. CÁC DẤU HIỆU PHÁP LÝ VÀ TRÁCH NHIỆM HÌNH SỰ ĐỐI
VỚI TỘI LỢI DỤNG CHỨC VỤ, QUYỀN HẠN GÂY ẢNH HƢỞNG ĐỐI
VỚI NGƢỜI KHÁC ĐỂ TRỤC LỢI THEO ĐIỀU 283 BỘ LUẬT HÌNH SỰ
HIỆN HÀNH
1.3.1. Các dấu hiệu pháp lý của tội lợi dụng chức vụ, quyền hạn gây
ảnh hưởng đối với người khác để trục lợi theo Điều 283 Bộ luật hình sự
hiện hành
Tội lợi dụng chức vụ, quyền hạn gây ảnh hƣởng đối với ngƣời khác để
trục lợi đƣợc quy định tại Điều 283, BLHS 1999 nhƣ sau:
19
1. Ngƣời nào lợi dụng chức vụ, quyền hạn, trực tiếp hoặc qua
trung gian đã nhận hoặc sẽ nhận tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất
khác dƣới bất kỳ hình thức nào có giá trị từ hai triệu đồng đến dƣới
mƣời triệu đồng hoặc dƣới hai triệu đồng nhƣng gây hậu quả
nghiêm trọng, đã bị xử lý kỷ luật về hành vi này mà còn vi phạm,
để dùng ảnh hƣởng của mình thúc đẩy ngƣời có chức vụ, quyền hạn
làm hoặc không làm một việc thuộc trách nhiệm hoặc liên quan trực
tiếp đến công việc của họ hoặc làm một việc không đƣợc phép làm,
thì bị phạt tù từ một năm đến sáu năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trƣờng hợp sau đây, thì bị
phạt tù từ sáu năm đến mƣời ba năm:
a) Có tổ chức;
b) Phạm tội nhiều lần;
c) Tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác có giá trị từ mƣời
triệu đồng đến dƣới năm mƣơi triệu đồng;
d) Gây hậu quả nghiêm trọng khác.
3. Phạm tội thuộc một trong các trƣờng hợp sau đây, thì bị
phạt tù từ mƣời ba năm đến hai mƣơi năm:
a) Tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác có giá trị từ năm
mƣơi triệu đồng đến dƣới ba trăm triệu đồng:
b) Gây hậu quả rất nghiêm trọng khác.
4. Phạm tội thuộc một trong các trƣờng hợp sau đây, thì bị
phạt tù hai mƣơi năm hoặc tù chung thân:
a) Tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác có giá trị từ ba trăm
triệu đồng trở lên;
b) Gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng khác.
5. Ngƣời phạm tội còn bị cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định
20
từ một năm đến năm năm, có thể bị phạt tiền từ một lần đến năm
lần số tiền hoặc giá trị tài sản đã trục lợi [50, Điều 283].
Nhìn qua, ta thấy Điều 283 BLHS quy định 4 khung hình phạt và hình
phạt bổ sung ở khoản 5, cụ thể :
- Khung cơ bản ở khoản 1 có mức phạt tù từ một năm đến sáu năm
- Khung tăng nặng ở khoản 2 có mức phạt tù từ sáu năm đến mƣời ba
năm trong trƣờng hợp khi có một trong các tình tiết: (1) có tổ chức; (2) phạm
tội nhiều lần; (3) tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác có giá trị từ mƣời triệu
đồng đến dƣới năm mƣơi triệu đồng; (4) gây hậu quả nghiêm trọng khác.
- Khung tăng nặng ở khoản 3 có mức phạt tù từ mƣời ba năm đến hai
mƣơi năm trong trƣờng hợp khi có một trong các tình tiết: (1) tiền, tài sản
hoặc lợi ích vật chất khác có giá trị từ năm mƣơi triệu đồng đến dƣới ba trăm
triệu đồng; (2) gây hậu quả rất nghiêm trọng khác.
- Khung tăng nặng ở khoản 4 có mức phạt tù từ hai mƣơi năm hoặc tù
chung thân đối với một trong các trƣờng hợp: (1) tiền, tài sản hoặc lợi ích vật
chất khác có giá trị từ ba trăm triệu đồng trở lên; (2) gây hậu quả đặc biệt
nghiêm trọng khác.
- Theo khoản 5, Điều 283 BLHS hiện hành đối với ngƣời phạm tội lợi
dụng chức vụ, quyền hạn gây ảnh hƣởng với ngƣời khác để trục lợi còn bị
cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ một năm đến năm năm, có thể bị phạt
tiền từ một lần đến năm lần số tiền hoặc giá trị tài sản đã trục lợi.
Theo Luật hình sự Việt Nam, hành vi bị coi là tội phạm đƣợc phân biệt
với những hành vi không phải là tội phạm qua bốn dấu hiệu: tính nguy hiểm
cho xã hội, tính có lỗi, tính trái PLHS và tính phải chịu hình phạt. Đó là
những đặc điểm của tội phạm nói chung mà tội lợi dụng chức vụ, quyền hạn
gây ảnh hƣởng đối với ngƣời khác để trục lợi không phải là ngoại lệ. Mỗi
trƣờng hợp phạm tội cụ thể của một loại tội khác nhau về nội dung biểu hiện
21
của tội phạm, không trƣờng hợp nào giống hoàn toàn trƣờng hợp nào. Tuy
vậy, tất cả những trƣờng hợp phạm tội của một loại tội phạm đều có những
nội dung biểu hiện đặc điểm, phản ánh tính chất đặc trƣng của tội phạm đó
mà không thể nhầm lẫn sang tội phạm khác. Nghiên cứu về tội lợi dụng chức
vụ, quyền hạn gây ảnh hƣởng đối với ngƣời khác để trục lợi theo Điều 283
BLHS cho thấy, tội danh này có những đặc điểm cơ bản sau đây:
- Tội lợi dụng chức vụ, quyền hạn gây ảnh hƣởng với ngƣời khác để
trục lợi xâm phạm đến hoạt động bình thƣờng của các cơ quan, tổ chức, uy tín
bình thƣờng của cơ quan hoặc tổ chức đó trƣớc quần chúng nhân dân.
- Tội lợi dụng chức vụ, quyền hạn gây ảnh hƣởng với ngƣời khác để
trục lợi có các dấu hiệu sau: (1) lợi dụng chức vụ, quyền hạn trực tiếp hoặc
qua trung gian đã nhận hoặc sẽ nhận tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác
dƣới bất kỳ hình thức nào có giá trị từ hai triệu đồng đến dƣới mƣời triệu
đồng hoặc dƣới hai triệu đồng nhƣng gây hậu quả nghiêm trọng, đã bị xử lý
kỷ luật về hành vi này mà còn vi phạm; (2) dùng ảnh hƣởng của mình thúc
đẩy ngƣời có chức vụ, quyền hạn làm hoặc không làm một việc thuộc trách
nhiệm hoặc liên quan trực tiếp đến công việc của họ hoặc làm một việc
không đƣợc phép.
- Chủ thể của tội lợi dụng chức vụ, quyền hạn gây ảnh hƣởng đối với
ngƣời khác để trục lợi là ngƣời có chức vụ, quyền hạn.
- Tội lợi dụng chức vụ, quyền hạn gây ảnh hƣởng với ngƣời khác để
trục lợi đƣợc thực hiện do lỗi cố ý và mục đích vụ lợi.
Tuy nhiên, để có thể thấy đƣợc đầy đủ những dấu hiệu pháp lý của tội
lợi dụng chức vụ, quyền hạn gây ảnh hƣởng đối với ngƣời khác để trục lợi
đƣợc quy định tại Điều 283 BLHS chúng ta cùng phân tích lần lƣợt những
dấu hiệu sau đây:
22
1.3.1.1. Các dấu hiệu thuộc về chủ thể của tội phạm
Chủ thể của tội lợi dụng chức vụ, quyền hạn gây ảnh hƣởng đối với
ngƣời khác để trục lợi là các dấu hiệu quan trọng nhất để xác định hành vi
phạm tội, là dấu hiệu phân biệt sự khác nhau giữa tội phạm này với các tội
phạm khác do ngƣời có chức vụ, quyền hạn thực hiện.
Cũng nhƣ chủ thể của các tội phạm khác, chủ thể của tội lợi dụng chức
vụ, quyền hạn gây ảnh hƣởng đối với ngƣời khác để trục lợi theo quy định của
BLHS Việt Nam hiện hành là con ngƣời cụ thể, thỏa mãn hai dấu hiệu pháp lý
bắt buộc về chủ thể của tội phạm là năng lực trách nhiệm hình sự và độ tuổi
luật định. Một ngƣời cụ thể chỉ trở thành chủ thể của tội phạm khi ngƣời đó
thực hiện hành vi đƣợc quy định là tội phạm trong BLHS và có lỗi khi thực
hiện hành vi đó. Vì vậy, để xác định chủ thể của tội phạm cần xem xét chủ thể
trong mối quan hệ tổng thể với các yếu tố khác của cấu thành tội phạm.
Luật hình sự Việt Nam không quy định trực tiếp thế nào là có năng
lực trách nhiệm hình sự mà chỉ quy định tuổi chịu trách nhiệm hình sự và
tình trạng không có năng lực trách nhiệm hình sự. Dƣới góc độ khoa học
pháp lý, “năng lực trách nhiệm hình sự là năng lực nhận thức được ý
nghĩa xã hội của hành vi của mình và điều khiển được hành vi theo đòi
hỏi của xã hội” [60, tr.50].
Ngƣời có năng lực trách nhiệm hình sự là ngƣời khi thực hiện hành vi
nguy hiểm cho xã hội có khả năng nhận thức tính chất nguy hiểm cho xã hội
của hành vi mình thực hiện và có khả năng kiềm chế hành vi đó để lựa chọn
hành vi xử sự khác không nguy hiểm cho xã hội.
Nhƣ vậy, chỉ có ngƣời có năng lực trách nhiệm hình sự mới có thể là chủ
thể của tội phạm. Khả năng nhận thức và điều khiển hành vi chỉ có thể là con
ngƣời cụ thể vì: “con người và chỉ có thể là con người mới là chủ thể của ý
thức” và “trong con người ý thức vẫn là cái chủ đạo, cái quyết định hành vi cá
nhân” [35, tr.70].
23
Tuổi chịu trách nhiệm hình sự là điều kiện chủ quan của trách nhiệm
hình sự để xác định một ngƣời có phải là chủ thể của tội phạm hay không.
Con ngƣời không phải bẩm sinh đã có năng lực trách nhiệm hình sự mà nó là
năng lực của tự ý thức đƣợc hình thành trong quá trình phát triển của cá thể về
mặt tự nhiên và xã hội. Chỉ “trong ý thức, con người mới tách mình và độc
lập với thể giới xung quanh, xác định vị trí của mình trong các quan hệ tự
nhiên và xã hội. Từ đó hình thành nên cá tính, chịu trách nhiệm về hành vi
của mình” [35, tr.75].
Con ngƣời sống trong xã hội đều có khả năng hình thành và phát triển ý
thức và tự ý thức, nhƣng phải trải qua một quá trình hoạt động và giáo dục
trong điều kiện xã hội, khả năng đó mới thành hiện thực. “Ý thức ngay từ đầu
đã là một sản phẩm của xã hội và vẫn còn là một sản phẩm của xã hội chừng
nào nói chung con người còn tồn tại” [7, tr.24].
BLHS quy định: “Người từ đủ 16 tuổi trở lên phải chịu trách nhiệm
hình sự về mọi tội phạm. Người từ đủ 14 tuổi trở lên, nhưng chưa đủ 16 tuổi
phải chịu trách nhiệm hình sự về tội phạm rất nghiêm trọng do cố ý hoặc tội
phạm đặc biệt nghiêm trọng” [50, Điều 12].
Tuy nhiên, đối với tội lợi dụng chức vụ, quyền hạn gây ảnh hƣởng đối
với ngƣời khác để trục lợi, chỉ những ngƣời sau đây mới có thể là chủ thể của
tội phạm này:
Trƣớc hết, ngƣời phạm tội lợi dụng chức vụ, quyền hạn gây ảnh hƣởng
đối với ngƣời khác để trục lợi phải là ngƣời có chức vụ, quyền hạn nhất định.
Phạm vi chức vụ, quyền hạn của ngƣời phạm tội lợi dụng chức vụ, quyền hạn
gây ảnh hƣởng đối với ngƣời khác để trục lợi cũng giống với tội nhận hối lộ.
Tuy nhiên, ngƣời phạm tội nhận hối lộ là ngƣời đã lợi dụng chức vụ, quyền hạn
để làm hoặc không làm một việc vì lợi ích hoặc theo yêu cầu của ngƣời đƣa hối
lộ, còn ngƣời phạm tội lợi dụng chức vụ, quyền hạn gây ảnh hƣởng đối với
24
ngƣời khác để trục lợi chỉ dùng ảnh hƣởng của mình thúc đẩy ngƣời có chức
vụ, quyền hạn để ngƣời này làm hoặc không làm một việc thuộc trách nhiệm
hoặc liên quan trực tiếp đến công việc của họ hoặc không đƣợc phép làm.
Ngƣời có chức vụ, quyền hạn là ngƣời đã đƣợc nêu ở phần khái niệm
các tội phạm về chức vụ. Tuy nhiên, đối với chủ thể của tội lợi dụng chức
vụ, quyền hạn gây ảnh hƣởng đối với ngƣời khác để trục lợi, ngoài những
ngƣời có chức vụ, quyền hạn còn có thể có những ngƣời không có chức vụ,
quyền hạn là chủ thể của tội phạm nhƣng họ chỉ có thể là ngƣời tổ chức,
ngƣời xúi giục, ngƣời giúp sức còn ngƣời thực hành nhất thiết phải là ngƣời
có chức vụ, quyền hạn.
Nếu ngƣời có chức vụ, quyền hạn phạm tội nhận hối lộ là ngƣời có
trách nhiệm trong việc giải quyết những yêu cầu của ngƣời đƣa hối lộ, thì
ngƣời phạm tội lợi dụng chức vụ, quyền hạn gây ảnh hƣởng đối với ngƣời
khác để trục lợi không có trách nhiệm trong việc giải quyết những yêu cầu
của ngƣời ngƣời đƣa hối lộ hoặc đối với ngƣời khác.
Chủ thể của tội lợi dụng chức vụ, quyền hạn gây ảnh hƣởng đối với
ngƣời khác để trục lợi là chủ thể đặc biệt, tức là chỉ có những ngƣời có chức
vụ, quyền hạn mới gây ảnh hƣởng đối với ngƣời khác để trục lợi đƣợc. Tuy
nhiên, khẳng định này chỉ đúng đối với trƣờng hợp vụ án lợi dụng chức vụ,
quyền hạn gây ảnh hƣởng đối với ngƣời khác để trục lợi không có đồng
phạm, còn trong vụ án có đồng phạm thì có thể có cả những ngƣời không có
chức vụ, quyền hạn nhƣng họ chỉ có thể là ngƣời tổ chức, ngƣời xúi giục,
ngƣời giúp sức, còn ngƣời thực hành trong vụ án có đồng phạm, thì nhất thiết
phải là ngƣời có chức vụ, quyền hạn.
Tƣơng tự nhƣ đối với một số tội phạm khác, nếu ngƣời phạm tội chỉ
nhận dƣới hai triệu đồng thì phải là ngƣời trƣớc đó đã bị xử lý kỷ luật về hành
vi lợi dụng chức vụ, quyền hạn gây ảnh hƣởng đối với ngƣời khác để trục lợi
25
bằng một trong những hình thức kỷ luật theo quy định của Nhà nƣớc hoặc
theo quy định trong Điều lệ của tổ chức và chƣa hết thời hạn đƣợc xoá kỷ
luật, nay lại có hành vi lợi dụng chức vụ, quyền hạn gây ảnh hƣởng đối với
ngƣời khác để trục lợi thì mới cấu thành tội phạm. Nếu trƣớc đó ngƣời phạm
tội tuy có bị xử lý kỷ luật, nhƣng về hành vi khác không phải là hành vi lợi
dụng chức vụ, quyền hạn gây ảnh hƣởng đối với ngƣời khác để trục lợi, thì
cũng chƣa cấu thành tội phạm này.
Dù là ngƣời có chức vụ, quyền hạn hay ngƣời đồng phạm khác trong
vụ án thì họ cũng chỉ trở thành chủ thể của tội phạm này trong những
trƣờng hợp sau:
Ngƣời từ đủ 14 tuổi đến dƣới 16 tuổi chỉ phải chịu trách nhiệm hình sự
về tội lợi dụng chức vụ, quyền hạn gây ảnh hƣởng đối với ngƣời khác để trục
lợi thuộc trƣờng hợp quy định tại khoản 2, khoản 3 và khoản 4 Điều 283
BLHS, vì các trƣờng hợp lợi dụng chức vụ, quyền hạn gây ảnh hƣởng đối với
ngƣời khác để trục lợi quy định tại các khoản trên là tội phạm rất nghiêm
trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng. Tuy nhiên, đối với những ngƣời này họ chỉ
có thể là đồng phạm trong vụ án với vai trò giúp sức, vì những ngƣời này
chƣa thể trở thành cán bộ, công chức.
Ngƣời từ đủ 14 tuổi đến dƣới 16 tuổi không phải chịu trách nhiệm hình
sự về tội lợi dụng chức vụ, quyền hạn gây ảnh hƣởng đối với ngƣời khác để
trục lợi thuộc trƣờng hợp quy định tại khoản 1 Điều 283 BLHS mà chỉ những
ngƣời đủ 16 tuổi trở lên mới chịu trách nhiệm hình sự về tội phạm này theo
khoản 1 của Điều 283 BLHS, vì theo quy định tại Điều 12 BLHS thì ngƣời từ
đủ 14 tuổi đến dƣới 16 tuổi phải chịu trách nhiệm hình sự về tội phạm rất
nghiêm trọng do cố ý và tội phạm đặc biệt nghiêm trọng. Đối với tội lợi dụng
chức vụ, quyền hạn gây ảnh hƣởng đối với ngƣời khác để trục lợi quy định tại
khoản 1 của điều luật chỉ là tội phạm nghiêm trọng.
26
1.3.1.2. Các dấu hiệu thuộc về khách thể của tội phạm
Khách thể của tội phạm là một trong những vấn đề trung tâm của khoa
học luật hình sự, bởi nó có ý nghĩa quan trọng về mặt lý luận và thực tiễn. Là
hoạt động của con ngƣời (dù chỉ là những hoạt động tồn tại trong giai đoạn
lịch sử nhất định), vì vậy, cũng nhƣ mọi hoạt động khác, mỗi tội phạm cụ thể
đều xâm phạm những khách thể cụ thể. Khách thể tồn tại ngoài ý thức và độc
lập với ý thức của chủ thể nhƣng không phải để cải biến mà gây thiệt hại cho
khách thể đó [74, tr. 8-9].
Do đƣợc đặt tại chƣơng các tội phạm về chức vụ nên khách thể của tội
lợi dụng chức vụ, quyền hạn gây ảnh hƣởng đối với ngƣời khác để trục lợi là
hoạt động đúng đắn của cơ quan, tổ chức; làm cho cơ quan, tổ chức bị suy
yếu, mất uy tín, cao hơn là chính thể bị sụp đổ. Vì vậy, lợi dụng chức vụ,
quyền hạn gây ảnh hƣởng đối với ngƣời khác để trục lợi cùng với tham ô hối
lộ đƣợc Đảng và Nhà nƣớc ta coi là quốc nạn.
Đối tƣợng tác động của tội lợi dụng chức vụ, quyền hạn gây ảnh hƣởng
đối với ngƣời khác để trục lợi cũng là vấn đề có nhiều ý kiến khác nhau:
Có ý kiến cho rằng, đối tƣợng tác động của tội lợi dụng chức vụ, quyền
hạn gây ảnh hƣởng đối với ngƣời khác để trục lợi là tiền, tài sản hoặc lợi ích
vật chất khác [41, tr.117].
Nhƣng cũng có ý kiến cho rằng, đối tƣợng tác động của tội lợi dụng
chức vụ, quyền hạn gây ảnh hƣởng đối với ngƣời khác để trục lợi chính là
ngƣời có chức vụ, quyền hạn bị ngƣời phạm tội thúc đẩy làm một việc thuộc
trách nhiệm hoặc liên quan trực tiếp đến công việc của họ. Quan điểm này có
nhân tố hợp lý hơn, vì tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác chỉ là những thứ
mà ngƣời phạm tội nhằm tới (mục đích) và để đạt đƣợc mục đích này, thì
ngƣời phạm tội phải thúc đẩy ngƣời có chức vụ, quyền hạn để ngƣời này làm
hoặc không làm một việc thuộc trách nhiệm của họ [59, tr.381].
27
1.3.1.3. Các dấu hiệu thuộc về mặt khách quan của tội phạm
Mặt khách quan của tội phạm là một trong bốn yếu tố của cấu thành tội
phạm, không có mặt khách quan thì không có các yếu tố khác của tội phạm và
do vậy cũng không có tội phạm. Bất kỳ tội phạm nào khi xảy ra cũng có những
biểu hiện diễn ra hoặc tồn tại bên ngoài mà con ngƣời có thể nhận biết đƣợc.
Mặt khách quan của tội phạm đó là sự diễn ra bên ngoài của tội phạm
tác động vào quan hệ xã hội mà luật hình sự bảo vệ và gây nên thiệt hại đáng
kể cho quan hệ đó.
Có quan điểm cho rằng, mặt khách quan của tội phạm bao gồm các dấu
hiệu sau đây:
- Hành vi nguy hiểm cho xã hội mà ở đó chứa đựng hậu quả
và mối quan hệ nhân quả giữa hành vi và hậu quả;
- Các dấu hiệu thời gian, phƣơng pháp, phƣơng tiện, địa điểm
thực hiện tội phạm [25, tr. 88].
Theo quan điểm truyền thống tại các tài liệu pháp lý ở nƣớc ta, thì mặt
khách quan gồm các dấu hiệu:
- Hành vi khách quan nguy hiểm cho xã hội;
- Hậu quả nguy hiểm cho xã hội cũng nhƣ mối quan hệ nhân
quả giữa hành vi và hậu quả;
- Dấu hiệu khác nhƣ thời gian, phƣơng pháp, phƣơng tiện và
địa điểm thực hiện tội phạm [23, tr.36]
Đây chỉ là cách phân chia các dấu hiệu không ảnh hƣởng đến nội dung
pháp lý của mặt khách quan.
Vì vậy để hiểu về tội lợi dụng chức vụ, quyền hạn gây ảnh hƣởng đối
với ngƣời khác để trục lợi chúng ta phân tích kỹ về mặt khách quan của chúng
dƣới đây.
* Hành vi khách quan:
28
Hành vi khách quan của tội lợi dụng chức vụ, quyền hạn gây ảnh
hƣởng đối với ngƣời khác để trục lợi thể hiện ở chỗ: cũng tƣơng tự nhƣ tội
nhận hối lộ, ngƣời phạm tội lợi dụng chức vụ, quyền hạn gây ảnh hƣởng đối
với ngƣời khác để trục lợi phải là ngƣời có hành vi lợi dụng chức vụ, quyền
hạn của mình, chỉ khác nhau ở chỗ: ngƣời nhận hối lộ lợi dụng chức vụ,
quyền hạn để làm hoặc không làm một việc, còn ngƣời lợi dụng chức vụ,
quyền hạn gây ảnh hƣởng đối với ngƣời khác để trục lợi lại lợi dụng chức vụ,
quyền hạn của mình để thúc đẩy ngƣời khác làm hoặc không làm một việc.
Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để thúc đẩy người khác là hành vi của
ngƣời có chức vụ, quyền hạn, nếu họ không có chức vụ, quyền hạn đó thì họ
khó có thể thực hiện việc thúc đẩy ngƣời khác làm hoặc không làm một việc;
chức vụ, quyền hạn là điều kiện thuận lợi để ngƣời phạm tội thực hiện việc
thúc đẩy ngƣời khác. Thông thƣờng, ngƣời phạm tội là ngƣời có chức vụ,
quyền hạn cao hơn chức vụ, quyền hạn của ngƣời bị tác động nhƣ: cấp trên
đối với cấp dƣới, nhƣng cũng có trƣờng hợp chức vụ, quyền hạn của ngƣời
phạm tội chỉ ngang bằng hoặc thấp hơn ngƣời bị tác động nhƣ: cùng cấp
trƣởng hoặc cùng cấp phó; cấp phó đối với cấp trƣởng; cấp dƣới đối với cấp
trên; cũng có trƣờng hợp chức vụ, quyền hạn của ngƣời phạm tội hoàn toàn
độc lập với chức vụ, quyền hạn của ngƣời bị tác động nhƣng lại có mối quan
hệ nhƣ: Cấp uỷ đảng đối với cán bộ các ngành ở một cơ quan, tổ chức nhất
định.v.v... Nói chung, ngƣời phạm tội là ngƣời có chức vụ, quyền hạn và
ngƣời bị tác động (bị thúc đẩy) cũng là ngƣời có chức vụ, quyền hạn, còn mối
quan hệ giữa ngƣời phạm tội với ngƣời bị thúc đẩy không phải là dấu hiệu bắt
buộc để xác định hành vi phạm tội của ngƣời lợi dụng chức vụ, quyền hạn gây
ảnh hƣởng đối với ngƣời khác để trục lợi. Tuy nhiên, muốn thúc đẩy đƣợc
ngƣời khác thì chức vụ, quyền hạn của ngƣời phạm tội phải gây đƣợc ảnh
hƣởng đối với ngƣời bị tác động.
29
Dùng ảnh hưởng của mình thúc đẩy người khác là hành vi sử dụng mối
quan hệ giữa mình với ngƣời khác, mà mối quan hệ này do chức vụ, quyền
hạn đem lại cho ngƣời phạm tội, do có chức vụ, quyền hạn nên có ảnh hƣởng
nhất định đối với ngƣời mà ngƣời phạm tội tác động, thúc đẩy. Nếu chỉ dùng
ảnh hƣởng trong lĩnh vực tình cảm, gia đình, họ hàng, bạn bè... không liên
quan gì đến chức vụ, quyền hạn thì không phải là hành vi lợi dụng chức vụ,
quyền hạn gây ảnh hƣởng đối với ngƣời khác để trục lợi. Ví dụ: Chị Nguyễn
Thị A là vợ của anh Nguyễn Văn B là trƣởng phòng giáo dục huyện C. A đã
lợi dụng mối quan hệ này nhận tiền của chị Nguyễn Thị D để tác động với
anh B giúp chị D vào làm việc tại phòng giáo dục huyện C. Hành vi của A
không phải là hành vi lợi dụng chức vụ, quyền hạn gây ảnh hƣởng đối với
ngƣời khác để trục lợi mà là hành vi lợi dụng ảnh hƣởng đối với ngƣời có
chức vụ, quyền hạn để trục lợi quy định tại Điều 291 BLHS.
Thúc đẩy người khác là làm cho hoạt động của ngƣời bị thúc đẩy nhanh
hơn theo ý muốn của ngƣời thúc đẩy. Tuy nhiên, thuật ngữ thúc đẩy với ý
nghĩa là dấu hiệu của tội phạm này còn đƣợc hiểu nhƣ là một sự tác động
ngƣời khác (ngƣời chức vụ, quyền hạn) để ngƣời này giải quyết theo yêu cầu
của ngƣời tác động. Vì vậy, có ý kiến cho rằng, việc nhà làm luật dùng thuật
ngữ “thúc đẩy” chƣa hàm chứa đầy đủ bản chất của hành vi phạm tội mà lẽ ra
phải dùng thuật ngữ “tác động” mới chính xác hơn.
Tác động là làm cho một đối tượng đó có những biến đổi nhất định, còn
thúc đẩy là làm cho hoạt động, phát triển mạnh hơn theo một hướng nhất
định nào đó, thƣờng là hƣớng tốt [38, tr. 851, 929]. Nếu ngƣời phạm tội thúc
đẩy ngƣời có chức vụ, quyền hạn nhƣng là để ngƣời có chức vụ, quyền hạn
chỉ làm một việc theo đúng tiến độ, đúng chức năng, nhiệm vụ nhƣng ngƣời
thúc đẩy vẫn trục lợi thì hành vi của ngƣời thúc đẩy ngƣời có chức vụ, quyền
hạn vẫn bị coi là hành vi phạm tội lợi dụng chức vụ, quyền hạn gây ảnh
30
hƣởng đối với ngƣời khác để trục lợi, và nhƣ vậy, hành vi thúc đẩy quy định
trong cấu thành không còn đúng nghĩa của nó nữa, vì không làm cho hoạt
động của ngƣời bị thúc đẩy nhanh hơn theo yêu cầu của ngƣời thúc đẩy.
Yếu tố trục lợi đƣợc nhà làm luật mô tả nhƣ là hành vi nhận hối lộ.
“trực tiếp hoặc qua trung gian đã nhận hoặc sẽ nhận tiền, tài sản hoặc lợi
ích vật chất khác dưới bất kỳ hình thức nào”. Do đó việc xác định dấu hiệu
khách quan này cũng tƣơng tự nhƣ đối với hành vi của ngƣời phạm tội nhận
hối lộ. Nếu ngƣời phạm tội nhận tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác rồi
dùng một phần đƣa cho ngƣời có chức vụ, quyền hạn để ngƣời này làm hoặc
không làm một việc có lợi cho ngƣời đƣa tiền, tài sản hoặc lơi ích vật chất
khác thì cần phân biệt:
Nếu ngƣời nhận tiền, tài sản của ngƣời khác rồi dùng một phần tiền và
tài sản đó để đƣa cho ngƣời có chức vụ, quyền hạn để ngƣời này làm hoặc
không làm một việc theo yêu cầu của ngƣời đƣa tiền, tài sản, thì tuỳ trƣờng
hợp, ngƣời nhận tiền bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội đƣa hối lộ (với vai
trò đồng phạm) hoặc tội làm môi giới hối lộ (về khoản tiền, tài sản mà họ đƣa
cho ngƣời có chức vụ, quyền hạn) và tội lợi dụng chức vụ, quyền hạn gây ảnh
hƣởng đối với ngƣời khác để trục lợi.
Nếu ngƣời nhận tiền, tài sản của ngƣời khác nhƣng không có hành vi
thúc đẩy ngƣời có chức vụ, quyền hạn để ngƣời này làm hoặc không làm một
việc theo yêu cầu của ngƣời đƣa tiền, nhƣng lại hứa với ngƣời đƣa tiền, tài
sản là sẽ thúc đẩy ngƣời có chức vụ, quyền hạn thì hành vi của ngƣời nhận
tiền là hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản mà không thuộc trƣờng hợp phạm
tội lợi dụng chức vụ, quyền hạn gây ảnh hƣởng đối với ngƣời khác để trục lợi.
Nếu ngƣời nhận tiền, tài sản của ngƣời khác và đƣa hết số tiền hoặc tài
sản đó cho ngƣời có chức vụ, quyền hạn, đồng thời vẫn thúc đẩy ngƣời có
chức vụ, quyền hạn làm hoặc không làm một việc theo yêu cầu của ngƣời đƣa
tiền thì tuỳ trƣờng hợp mà ngƣời phạm tội nhận tiền bị truy cứu trách nhiệm
31
hình sự về tội đƣa hối hối lộ (với vai trò đồng phạm) hoặc tội làm môi giới
hối lộ. Không có hành vi lợi dụng chức vụ, quyền hạn gây ảnh hƣởng đối với
ngƣời khác để trục lợi trong trƣờng hợp này.
Một dấu hiệu bắt buộc thuộc mặt khách quan của tội phạm này tuy
không phải là hành vi khách quan của ngƣời phạm tội, đó là các đặc điểm và
hành vi của ngƣời bị thúc đẩy.
Ngƣời bị thúc đẩy là ngƣời có chức vụ, quyền hạn và khi bị ngƣời khác
thúc đẩy thì ngƣời này đã lợi dụng chức vụ, quyền hạn để làm hoặc không
làm một việc thuộc trách nhiệm hoặc liên quan trực tiếp đến công việc của
mình hoặc làm một việc không đƣợc phép làm.
Nói chung, đặc điểm và hành vi của ngƣời bị thúc đẩy cũng tƣơng tự
nhƣ các dấu hiệu thuộc về chủ thể và hành vi khách quan của tội nhận hối lộ.
Tuy nhiên, chủ thể của tội nhận hối lộ chỉ lợi dụng chức vụ, quyền hạn để làm
hoặc không làm một việc vì lợi hoặc theo yêu cầu của ngƣời đƣa hối lộ mà
không có hành vi làm một việc mà không đƣợc phép làm, cũng nhƣ không
bao gồm ngƣời có liên quan trực tiếp đến công việc của họ.
Ngƣời bị thúc đẩy có thể là ngƣời phạm tội nếu hành vi lợi dụng chức
vụ, quyền hạn hoặc lạm quyền cấu thành tội phạm, nhƣng cũng có thể không
phạm tội nếu hành vi của họ không trái với công vụ và họ không biết đƣợc
mục đích của ngƣời thúc đẩy.
Dù ngƣời bị thúc đẩy có phải là ngƣời phạm tội hay không thì khi xem
xét hành vi của họ trong mối quan hệ với hành vi của ngƣời lợi dụng chức vụ,
quyền hạn gây ảnh hƣởng đối với ngƣời khác để trục lợi cũng cần phải xác
định chức vụ, quyền hạn và hành vi của họ khi bị thúc đẩy.
* Hậu quả:
Mối quan hệ nhân quả giữa hành vi phạm tội của ngƣời có chức vụ,
quyền hạn với hậu quả của hành vi đó gây ra rất đa dạng và phức tạp. Các mối
quan hệ nhân quả đó có thể nêu lên một cách khái quát ở các dạng nhƣ sau:
32
- Mối quan hệ nhân quả trực tiếp và gián tiếp;
- Mối quan hệ nhân quả trực tuyến và phân nhánh;
- Mối quan hệ nhân quả xa và gần;
- Mối quan hệ nhân quả đơn giản và phức tạp [73, tr. 22].
Hậu quả của tội lợi dụng chức vụ, quyền hạn gây ảnh hƣởng đối với
ngƣời khác để trục lợi là những thiệt hại vật chất hoặc phi vật chất cho xã hội.
Hậu quả của hành vi lợi dụng chức vụ, quyền hạn gây ảnh hƣởng đối
với ngƣời khác để trục lợi, xét về phƣơng diện các yếu tố cấu thành tội phạm
thì không phải là dấu hiệu bắt buộc, tức là, dù hậu quả chƣa xảy ra nhƣng
hành vi vẫn cấu thành tội phạm.
Đối với tội lợi dụng chức vụ, quyền hạn gây ảnh hƣởng đối với ngƣời
khác để trục lợi, nhà làm luật cũng quy định giá trị tài sản mà ngƣời phạm tội
đã nhận hoặc sẽ nhận làm ranh giới phân biệt tội phạm với hành vi vi phạm,
nhƣng không vì thế mà cho rằng, giá trị tài sản là dấu hiệu bắt buộc của cấu
thành tội phạm và nếu chƣa nhận đƣợc tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác
có giá trị nhƣ trên hoặc đã nhận đƣợc nhƣng giá trị dƣới mức quy định của
điều luật thì chƣa cấu thành tội phạm.
Đối với tội lợi dụng chức vụ, quyền hạn gây ảnh hƣởng đối với ngƣời
khác để trục lợi, nhà làm luật cũng quy định tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất
khác có mà ngƣời phạm tội nhận phải có giá trị từ hai triệu đồng trở lên mới
bị truy cứu trách nhiệm hình sự, còn nếu dƣới hai triệu đồng thì phải có thêm
những điều kiện nhƣ: Gây hậu quả nghiêm trọng; đã bị xử lý kỷ luật về hành
vi này mà còn vi phạm. Quy định này không có nghĩa là trong mọi trƣờng hợp
ngƣời phạm tội đã nhận đƣợc tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác có giá trị
hai triệu đồng hoặc dƣới hai triệu đồng có kèm theo điều kiện thì mới cấu
thành tội phạm, mà quy định này chỉ đối với trƣờng hợp ngƣời phạm tội có ý
định nhận tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất có giá trị hai triệu đồng hoặc dƣới
33
hai triệu đồng và ngay cả với hai trƣờng hợp này nếu ngƣời phạm tội chƣa
nhận đƣợc thì hành vi của họ vẫn cấu thành tội phạm nhƣng thuộc trƣờng hợp
phạm tội chƣa đạt. Tuy nhiên, thực tiễn xét xử cho thấy, nếu ngƣời phạm tội
mới có ý định nhận hai triệu đồng hoặc dƣới hai triệu đồng và đã lợi dụng
chức vụ, quyền hạn thúc đẩy ngƣời có chức vụ, quyền hạn làm hoặc không
làm một việc vì lợi ích hoặc theo yêu cầu của ngƣời đƣa, nhƣng chƣa nhận
đƣợc, thì ngƣời phạm tội chỉ bị truy cứu trách nhiệm hình sự trong trƣờng hợp
gây hậu quả rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng.
Nếu ngƣời phạm tội nhận tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác có giá
trị dƣới hai triệu đồng ngoài những điều kiện: Đã bị xử lý kỷ luật về hành vi
này mà còn vi phạm đã nêu ở phần các dấu hiệu thuộc về nhân thân ngƣời
phạm tội thì còn phải gây hậu quả nghiêm trọng thì mới cấu thành tội phạm.
Trong trƣờng hợp này, thì hậu quả nghiêm trọng là dấu hiệu bắt buộc của
cấu thành tội lợi dụng chức vụ, quyền hạn gây ảnh hƣởng đối với ngƣời khác
để trục lợi.
Hậu quả nghiêm trọng do hành vi lợi dụng chức vụ, quyền hạn gây ảnh
hƣởng đối với ngƣời khác để trục lợi gây ra là những thiệt hại nghiêm trọng
đến tính mạng, sức khoẻ, tài sản và những thiệt hại phi vật chất cho xã hội.
1.3.1.4. Các dấu hiệu về mặt chủ quan của tội phạm
Lỗi là dấu hiệu không thể thiếu đƣợc của bất cứ cấu thành tội phạm
nào. Trong PLHS Việt Nam, nguyên tắc có lỗi đƣợc coi là nguyên tắc cơ bản.
PLHS Việt Nam không chấp nhận việc quy tội khách quan, nghĩa là truy cứu
trách nhiệm hình sự đối với một ngƣời chỉ dựa trên cơ sở hành vi khách quan
mà không xét đến lỗi của họ. Một ngƣời thực hiện hành vi gây thiệt hại cho xã
hội bị coi là có lỗi nếu hành vi đó là kết quả của sự tự lựa chọn của họ trong
khi có đủ điều kiện khách quan và chủ quan để lựa chọn và xử sự khác nhau
phù hợp với đòi hỏi của xã hội. Theo PLHS Việt Nam, lỗi đƣợc hiểu là thái
34
độ tâm lý của con ngƣời đối với hành vi nguy hiểm cho xã hội của mình và
đối với hậu quả do hành vi đó gây ra đƣợc biểu hiện dƣới hình thức cố ý hoặc
vô ý [25, tr. 101].
Lỗi của ngƣời phạm tội lợi dụng chức vụ, quyền hạn gây ảnh hƣởng đối
với ngƣời khác để trục lợi thực hiện hành vi của mình là cố ý (cố ý trực tiếp),
tức là, ngƣời phạm tội nhận thức rõ hành vi của mình là nguy hiểm cho xã
hội, thấy trƣớc hậu quả của hành vi đó và mong muốn hậu quả xảy ra; không
có trƣờng hợp lợi dụng chức vụ, quyền hạn gây ảnh hƣởng đối với ngƣời khác
để trục lợi nào đƣợc thực hiện do cố ý gián tiếp, vì ngƣời phạm tội bao giờ
cũng mong muốn nhận đƣợc tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác.
Động cơ trục lợi là dấu hiệu bắt buộc của tội phạm này, nếu ngƣời
phạm tội không có động cơ trục lợi thì dù có hành vi lợi dụng chức vụ, quyền
hạn gây ảnh hƣởng đối với ngƣời khác thì cũng không cấu thành tội phạm
này. Trục lợi ở đây chỉ bao gồm những lợi ích vật chất nhƣ: tiền, tài sản hoặc
lợi ích vật chất khác mà không bao gồm lợi ích phi vật chất nhƣ: về tình cảm,
về tinh thần hay các lợi ích phi vật chất. Đây cũng là dấu hiệu để phân biệt tội
phạm này với một số tội phạm khác cũng có dấu hiệu trục lợi nhƣng là lợi ích
phi vật chất.
Điều luật quy định đã nhận hoặc sẽ nhận, nhƣng không vì thế mà cho
rằng, ý định nhận tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác của ngƣời phạm tội có
sau khi thực hiện hành vi phạm tội, cho dù ngƣời phạm tội sẽ nhận tiền, tài sản
hoặc lợi ích vật chất khác sau khi lợi dụng chức vụ, quyền hạn để dùng ảnh
hƣởng của mình thúc đẩy ngƣời có chức vụ, quyền hạn làm hoặc không làm
một việc thuộc trách nhiệm hoặc liên quan trực tiếp đến công việc của họ hoặc
làm một việc không đƣợc phép làm, thì ngƣời phạm tội vẫn có ý định nhận
tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác trƣớc khi thực hiện hành vi phạm tội.
Mục đích của ngƣời phạm tội là dấu hiệu bắt buộc của cấu thành tội
35
phạm. Nếu ngƣời phạm tội không có ý định nhận tiền, tài sản hoặc lợi ích vật
chất khác thì dù họ có lợi dụng chức vụ, quyền hạn để dùng ảnh hƣởng của
mình thúc đẩy ngƣời có chức vụ, quyền hạn làm hoặc không làm một việc
thuộc trách nhiệm hoặc liên quan trực tiếp đến công việc của họ hoặc làm một
việc không đƣợc phép làm thì cũng không phạm tội lợi dụng chức vụ, quyền
hạn gây ảnh hƣởng đối với ngƣời khác để trục lợi.
Khi xác định động cơ mục đích của ngƣời lợi dụng chức vụ, quyền hạn
thúc đẩy của ngƣời khác để trục lợi cần phân biệt:
- Nếu lợi dụng chức vụ, quyền hạn gây ảnh hƣởng đối với ngƣời khác
nhƣng không để trục lợi mà hành động thúc đẩy lại mang tính chất đe dọa, ép
buộc để ngƣời bị thúc đẩy lo sợ mà phải làm trái pháp luật theo yêu cầu của
ngƣời thúc đẩy và ngƣời bị thúc đẩy lại là nhân viên tƣ pháp thì ngƣời có
hành động thúc đẩy là hành vi ép buộc nhân viên tƣ pháp làm trái pháp luật
thuộc trƣờng hợp quy định tại Điều 297 BLHS.
- Nếu lợi dụng chức vụ, quyền hạn gây ảnh hƣởng đối với nhân viên tƣ
pháp để trục lợi mà hành động thúc đẩy lại mang tính chất đe dọa, ép buộc
ngƣời bị thúc đẩy lo sợ mà phải làm trái pháp luật theo yêu cầu của ngƣời
thúc đẩy thì vẫn thuộc trƣờng hợp quy định tại Điều 283 BLHS.
1.3.2. Trách nhiệm hình sự đối với người phạm tội lợi dụng chức
vụ, quyền hạn gây ảnh hưởng đối với người khác để trục lợi theo Điều
283 Bộ luật hình sự
1.3.2.1. Trách nhiệm hình sự theo quy định tại khoản 1 Điều 283 Bộ
luật hình sự
Về trách nhiệm hình sự tại khoản 1 Điều 283 BLHS, là cấu thành tội
phạm cơ bản của tội lợi dụng chức vụ, quyền hạn gây ảnh hƣởng đối với
ngƣời khác để trục lợi, có khung hình phạt từ một năm đến sáu năm tù, là tội
phạm nghiêm trọng.
36
So với tội lợi dụng chức vụ, quyền hạn gây ảnh hƣởng đối với ngƣời
khác để trục lợi quy định tại Điều 228a BLHS năm 1985, thì khoản 1 Điều
283 BLHS năm 1999 không nặng hơn và cũng không nhẹ hơn và nếu so sánh
giữa tội lợi dụng chức vụ, quyền hạn gây ảnh hƣởng đối với ngƣời khác để
trục lợi quy định tại Điều 228a BLHS năm 1985 với Điều 283 BLHS năm
1999 thì mức cao nhất và mức thấp nhất của khung hình phạt nhƣ nhau.
Nhƣng căn cứ vào các dấu hiệu quy định tại khoản 1 của Điều 283 thì
khoản 1 Điều 283 có lợi cho ngƣời phạm tội hơn khoản 1 Điều 228a, vì khoản
1 Điều 283 BLHS năm 1999 không quy định tình tiết “vi phạm nhiều lần” là
yếu tố định tội và tình tiết “đã bị xử lý kỷ luật mà còn vi phạm” quy định tại
khoản 1 Điều 228a BLHS năm 1985, nay khoản 1 Điều 283 BLHS năm 1999
quy định lại là “đã bị xử lý kỷ luật về hành vi này mà còn vi phạm” cũng là
quy định có lợi cho ngƣời phạm tội. Do đó, hành vi lợi dụng chức vụ, quyền
hạn gây ảnh hƣởng đối với ngƣời khác để trục lợi xảy ra trƣớc 0 giờ 00 ngày
1-7-2000 mà sau 0 giờ 00 ngày 1-7-2000 mới bị phát hiện xử lý thì căn cứ
vào các quy định tại khoản 1 Điều 283 BLHS năm 1999 để xác định hành vi
phạm tội, nhƣng khi quyết định hình phạt thì vẫn phải áp dụng khoản 1 Điều
228a BLHS năm 1985 đối với ngƣời phạm tội.
Khoản 1 Điều 283 BLHS năm 1999 là tội phạm nghiêm trọng vì có mức
cao nhất của khung hình phạt là sáu năm tù, nên đối với ngƣời phạm tội dƣới
16 tuổi mà thuộc trƣờng hợp quy định tại khoản 1 Điều 283 thì không bị truy
cứu trách nhiệm hình sự. Tuy nhiên, nhƣ đã phân tích ở phần các dấu hiệu
thuộc về chủ thể của tội phạm, ngƣời dƣới 16 khó có thể trở thành chủ thể của
tội lợi dụng chức vụ, quyền hạn gây ảnh hƣởng đối với ngƣời khác để trục lợi
theo khoản 1 Điều 283 BLHS, nhƣng về lý thuyết thì vẫn có thể xảy ra bởi vì
ngƣời dƣới 16 tuổi vẫn có thể lợi dụng chức vụ, quyền hạn gây ảnh hƣởng đối
với ngƣời khác để trục lợi, trong trƣờng hợp ngƣời này giữ một chức vụ nhất
định nhƣ: Lớp trƣởng, lớp phó, bí thƣ đoàn trƣờng...
37
Khi quyết định hình phạt đối với ngƣời phạm tội lợi dụng chức vụ,
quyền hạn gây ảnh hƣởng đối với ngƣời khác để trục lợi theo khoản 1 Điều
283 BLHS, Toà án cũng phải căn cứ vào các quy định về quyết định hình phạt
tại Chƣơng VII BLHS (từ Điều 45 đến Điều 54). Nếu ngƣời phạm tội có
nhiều tình tiết giảm nhẹ quy định tại Điều 46 BLHS, không có tình tiết tăng
nặng hoặc nếu có nhƣng mức độ tăng nặng không đáng kể, thì có thể đƣợc áp
dụng dƣới mức thấp nhất của khung hình phạt (dƣới một năm tù), nếu có đủ
điều kiện quy định tại Điều 60 BLHS thì đƣợc hƣởng án treo. Nếu ngƣời
phạm tội có nhiều tình tiết tăng nặng quy định tại Điều 48 BLHS, không có
tình tiết giảm nhẹ hoặc nếu có nhƣng mức độ giảm nhẹ không đáng kể, thì có
thể bị phạt đến sáu năm tù.
1.3.2.2. Trách nhiệm hình sự theo quy định tại khoản 2 Điều 283 Bộ
luật hình sự
Về trách nhiệm hình sự tại khoản 2 Điều 283 BLHS, là cấu thành tội
phạm tăng nặng của tội lợi dụng chức vụ, quyền hạn gây ảnh hƣởng đối với
ngƣời khác để trục lợi. Khi ngƣời phạm tội lợi dụng chức vụ, quyền hạn gây
ảnh hƣởng đối với ngƣời khác để trục lợi mà có một trong những tình tiết
dƣới đây thì bị phạt tù từ sáu năm đến mƣời ba năm:
- Có tổ chức:
Cũng tƣơng tự nhƣ các trƣờng hợp phạm tội có tổ chức khác, lợi dụng
chức vụ, quyền hạn gây ảnh hƣởng đối với ngƣời khác để trục lợi có tổ chức
là trƣờng hợp có sự cấu kết chặt chẽ giữa những ngƣời cùng thực hiện tội
phạm, trong đó có ngƣời tổ chức, ngƣời thực hành, ngƣời xúi giục, ngƣời giúp
sức. Nhƣng không phải vụ án lợi dụng chức vụ, quyền hạn gây ảnh hƣởng đối
với ngƣời khác để trục lợi có tổ chức nào cũng có đủ những ngƣời giữ vai trò
nhƣ trên, mà tuỳ từng trƣờng hợp, có thể chỉ có ngƣời tổ chức và ngƣời thực
hành mà không có ngƣời xúi giục hoặc ngƣời giúp sức, nhƣng nhất định phải
Tội lợi dụng chức vụ gây ảnh hưởng đối với người khác để trục lợi
Tội lợi dụng chức vụ gây ảnh hưởng đối với người khác để trục lợi
Tội lợi dụng chức vụ gây ảnh hưởng đối với người khác để trục lợi
Tội lợi dụng chức vụ gây ảnh hưởng đối với người khác để trục lợi
Tội lợi dụng chức vụ gây ảnh hưởng đối với người khác để trục lợi
Tội lợi dụng chức vụ gây ảnh hưởng đối với người khác để trục lợi
Tội lợi dụng chức vụ gây ảnh hưởng đối với người khác để trục lợi
Tội lợi dụng chức vụ gây ảnh hưởng đối với người khác để trục lợi
Tội lợi dụng chức vụ gây ảnh hưởng đối với người khác để trục lợi
Tội lợi dụng chức vụ gây ảnh hưởng đối với người khác để trục lợi
Tội lợi dụng chức vụ gây ảnh hưởng đối với người khác để trục lợi
Tội lợi dụng chức vụ gây ảnh hưởng đối với người khác để trục lợi
Tội lợi dụng chức vụ gây ảnh hưởng đối với người khác để trục lợi
Tội lợi dụng chức vụ gây ảnh hưởng đối với người khác để trục lợi
Tội lợi dụng chức vụ gây ảnh hưởng đối với người khác để trục lợi
Tội lợi dụng chức vụ gây ảnh hưởng đối với người khác để trục lợi
Tội lợi dụng chức vụ gây ảnh hưởng đối với người khác để trục lợi
Tội lợi dụng chức vụ gây ảnh hưởng đối với người khác để trục lợi
Tội lợi dụng chức vụ gây ảnh hưởng đối với người khác để trục lợi
Tội lợi dụng chức vụ gây ảnh hưởng đối với người khác để trục lợi
Tội lợi dụng chức vụ gây ảnh hưởng đối với người khác để trục lợi
Tội lợi dụng chức vụ gây ảnh hưởng đối với người khác để trục lợi
Tội lợi dụng chức vụ gây ảnh hưởng đối với người khác để trục lợi
Tội lợi dụng chức vụ gây ảnh hưởng đối với người khác để trục lợi
Tội lợi dụng chức vụ gây ảnh hưởng đối với người khác để trục lợi
Tội lợi dụng chức vụ gây ảnh hưởng đối với người khác để trục lợi
Tội lợi dụng chức vụ gây ảnh hưởng đối với người khác để trục lợi
Tội lợi dụng chức vụ gây ảnh hưởng đối với người khác để trục lợi
Tội lợi dụng chức vụ gây ảnh hưởng đối với người khác để trục lợi
Tội lợi dụng chức vụ gây ảnh hưởng đối với người khác để trục lợi
Tội lợi dụng chức vụ gây ảnh hưởng đối với người khác để trục lợi
Tội lợi dụng chức vụ gây ảnh hưởng đối với người khác để trục lợi
Tội lợi dụng chức vụ gây ảnh hưởng đối với người khác để trục lợi
Tội lợi dụng chức vụ gây ảnh hưởng đối với người khác để trục lợi
Tội lợi dụng chức vụ gây ảnh hưởng đối với người khác để trục lợi
Tội lợi dụng chức vụ gây ảnh hưởng đối với người khác để trục lợi
Tội lợi dụng chức vụ gây ảnh hưởng đối với người khác để trục lợi
Tội lợi dụng chức vụ gây ảnh hưởng đối với người khác để trục lợi
Tội lợi dụng chức vụ gây ảnh hưởng đối với người khác để trục lợi
Tội lợi dụng chức vụ gây ảnh hưởng đối với người khác để trục lợi
Tội lợi dụng chức vụ gây ảnh hưởng đối với người khác để trục lợi
Tội lợi dụng chức vụ gây ảnh hưởng đối với người khác để trục lợi
Tội lợi dụng chức vụ gây ảnh hưởng đối với người khác để trục lợi
Tội lợi dụng chức vụ gây ảnh hưởng đối với người khác để trục lợi
Tội lợi dụng chức vụ gây ảnh hưởng đối với người khác để trục lợi
Tội lợi dụng chức vụ gây ảnh hưởng đối với người khác để trục lợi
Tội lợi dụng chức vụ gây ảnh hưởng đối với người khác để trục lợi
Tội lợi dụng chức vụ gây ảnh hưởng đối với người khác để trục lợi
Tội lợi dụng chức vụ gây ảnh hưởng đối với người khác để trục lợi
Tội lợi dụng chức vụ gây ảnh hưởng đối với người khác để trục lợi
Tội lợi dụng chức vụ gây ảnh hưởng đối với người khác để trục lợi
Tội lợi dụng chức vụ gây ảnh hưởng đối với người khác để trục lợi
Tội lợi dụng chức vụ gây ảnh hưởng đối với người khác để trục lợi
Tội lợi dụng chức vụ gây ảnh hưởng đối với người khác để trục lợi

More Related Content

What's hot

What's hot (18)

Đề tài: Định tội danh đối với tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản, HAY
Đề tài: Định tội danh đối với tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản, HAYĐề tài: Định tội danh đối với tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản, HAY
Đề tài: Định tội danh đối với tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản, HAY
 
Luận văn: Thi hành hình phạt cải tạo không giam giữ, HOT, HAY
Luận văn: Thi hành hình phạt cải tạo không giam giữ, HOT, HAYLuận văn: Thi hành hình phạt cải tạo không giam giữ, HOT, HAY
Luận văn: Thi hành hình phạt cải tạo không giam giữ, HOT, HAY
 
Luận văn: Dấu hiệu định lượng trong Luật hình sự Việt Nam, HOT
Luận văn: Dấu hiệu định lượng trong Luật hình sự Việt Nam, HOTLuận văn: Dấu hiệu định lượng trong Luật hình sự Việt Nam, HOT
Luận văn: Dấu hiệu định lượng trong Luật hình sự Việt Nam, HOT
 
Luận văn thạc sĩ ngành luật: Quyền lập quy của Chính phủ, HOT
Luận văn thạc sĩ ngành luật: Quyền lập quy của Chính phủ, HOTLuận văn thạc sĩ ngành luật: Quyền lập quy của Chính phủ, HOT
Luận văn thạc sĩ ngành luật: Quyền lập quy của Chính phủ, HOT
 
Đề tài: Tội hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản theo luật, HOT
Đề tài: Tội hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản theo luật, HOTĐề tài: Tội hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản theo luật, HOT
Đề tài: Tội hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản theo luật, HOT
 
Lv (24)
Lv (24)Lv (24)
Lv (24)
 
Luận văn: Thẩm quyền của tòa án hình sự quốc tế, HOT
Luận văn: Thẩm quyền của tòa án hình sự quốc tế, HOTLuận văn: Thẩm quyền của tòa án hình sự quốc tế, HOT
Luận văn: Thẩm quyền của tòa án hình sự quốc tế, HOT
 
Luận văn: Tội xâm phạm trật tự quản lý kinh tế về hoàn thuế, HOT
Luận văn: Tội xâm phạm trật tự quản lý kinh tế về hoàn thuế, HOTLuận văn: Tội xâm phạm trật tự quản lý kinh tế về hoàn thuế, HOT
Luận văn: Tội xâm phạm trật tự quản lý kinh tế về hoàn thuế, HOT
 
Sự hài lòng trong công việc của người lao động tại Làng trẻ em, 9đ
Sự hài lòng trong công việc của người lao động tại Làng trẻ em, 9đSự hài lòng trong công việc của người lao động tại Làng trẻ em, 9đ
Sự hài lòng trong công việc của người lao động tại Làng trẻ em, 9đ
 
Luận văn: Thỏa thuận thi hành án dân sự theo pháp luật Việt Nam
Luận văn: Thỏa thuận thi hành án dân sự theo pháp luật Việt NamLuận văn: Thỏa thuận thi hành án dân sự theo pháp luật Việt Nam
Luận văn: Thỏa thuận thi hành án dân sự theo pháp luật Việt Nam
 
Luận văn: Ngôn ngữ pháp luật trong các bản Hiến pháp của Việt Nam
Luận văn: Ngôn ngữ pháp luật trong các bản Hiến pháp của Việt NamLuận văn: Ngôn ngữ pháp luật trong các bản Hiến pháp của Việt Nam
Luận văn: Ngôn ngữ pháp luật trong các bản Hiến pháp của Việt Nam
 
Đề tài cấu trúc tài chính công ty du lịch và thương mại, ĐIỂM 8, HAY
Đề tài cấu trúc tài chính công ty du lịch và thương mại, ĐIỂM 8, HAYĐề tài cấu trúc tài chính công ty du lịch và thương mại, ĐIỂM 8, HAY
Đề tài cấu trúc tài chính công ty du lịch và thương mại, ĐIỂM 8, HAY
 
Quyền con người thông qua cơ chế bồi thường cho người bị oan
Quyền con người thông qua cơ chế bồi thường cho người bị oanQuyền con người thông qua cơ chế bồi thường cho người bị oan
Quyền con người thông qua cơ chế bồi thường cho người bị oan
 
Luận văn: Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản trong luật hình sự, HOT
Luận văn: Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản trong luật hình sự, HOTLuận văn: Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản trong luật hình sự, HOT
Luận văn: Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản trong luật hình sự, HOT
 
Luận văn: Xác định trách nhiệm bồi thường thiệt hại của Nhà nước
Luận văn: Xác định trách nhiệm bồi thường thiệt hại của Nhà nướcLuận văn: Xác định trách nhiệm bồi thường thiệt hại của Nhà nước
Luận văn: Xác định trách nhiệm bồi thường thiệt hại của Nhà nước
 
Luận văn: Bảo vệ trật tự quản lý kinh tế bằng luật hình sự, HAY
Luận văn: Bảo vệ trật tự quản lý kinh tế bằng luật hình sự, HAYLuận văn: Bảo vệ trật tự quản lý kinh tế bằng luật hình sự, HAY
Luận văn: Bảo vệ trật tự quản lý kinh tế bằng luật hình sự, HAY
 
Luận văn: Cơ quan điều tra của Viện kiểm sát nhân dân, HOT
Luận văn: Cơ quan điều tra của Viện kiểm sát nhân dân, HOTLuận văn: Cơ quan điều tra của Viện kiểm sát nhân dân, HOT
Luận văn: Cơ quan điều tra của Viện kiểm sát nhân dân, HOT
 
Luận văn: Xử phạt vi phạm hành chính về buôn bán hàng giả, HOT
Luận văn: Xử phạt vi phạm hành chính về buôn bán hàng giả, HOTLuận văn: Xử phạt vi phạm hành chính về buôn bán hàng giả, HOT
Luận văn: Xử phạt vi phạm hành chính về buôn bán hàng giả, HOT
 

Similar to Tội lợi dụng chức vụ gây ảnh hưởng đối với người khác để trục lợi

VAI TRÒ BẢO ĐẢM QUYỀN CON NGƯỜI CỦA VIỆN KIỂM SÁT
VAI TRÒ BẢO ĐẢM QUYỀN CON NGƯỜI CỦA VIỆN KIỂM SÁTVAI TRÒ BẢO ĐẢM QUYỀN CON NGƯỜI CỦA VIỆN KIỂM SÁT
VAI TRÒ BẢO ĐẢM QUYỀN CON NGƯỜI CỦA VIỆN KIỂM SÁTOnTimeVitThu
 
VAI TRÒ BẢO ĐẢM QUYỀN CON NGƯỜI CỦA VIỆN KIỂM SÁT >> TẢI MIỄN PHÍ ZALO: 0777....
VAI TRÒ BẢO ĐẢM QUYỀN CON NGƯỜI CỦA VIỆN KIỂM SÁT >> TẢI MIỄN PHÍ ZALO: 0777....VAI TRÒ BẢO ĐẢM QUYỀN CON NGƯỜI CỦA VIỆN KIỂM SÁT >> TẢI MIỄN PHÍ ZALO: 0777....
VAI TRÒ BẢO ĐẢM QUYỀN CON NGƯỜI CỦA VIỆN KIỂM SÁT >> TẢI MIỄN PHÍ ZALO: 0777....OnTimeVitThu
 
Tội trộm cắp tài sản theo pháp luật hình sự việt nam từ thực tiễn huyện quảng...
Tội trộm cắp tài sản theo pháp luật hình sự việt nam từ thực tiễn huyện quảng...Tội trộm cắp tài sản theo pháp luật hình sự việt nam từ thực tiễn huyện quảng...
Tội trộm cắp tài sản theo pháp luật hình sự việt nam từ thực tiễn huyện quảng...nataliej4
 

Similar to Tội lợi dụng chức vụ gây ảnh hưởng đối với người khác để trục lợi (20)

Đề tài: Định tội danh đối với tội đánh bạc theo Luật hình sự, HOT
Đề tài: Định tội danh đối với tội đánh bạc theo Luật hình sự, HOTĐề tài: Định tội danh đối với tội đánh bạc theo Luật hình sự, HOT
Đề tài: Định tội danh đối với tội đánh bạc theo Luật hình sự, HOT
 
Trách nhiệm hình sự về tội xâm phạm nhân phẩm, danh dự con người
Trách nhiệm hình sự về tội xâm phạm nhân phẩm, danh dự con ngườiTrách nhiệm hình sự về tội xâm phạm nhân phẩm, danh dự con người
Trách nhiệm hình sự về tội xâm phạm nhân phẩm, danh dự con người
 
VAI TRÒ BẢO ĐẢM QUYỀN CON NGƯỜI CỦA VIỆN KIỂM SÁT
VAI TRÒ BẢO ĐẢM QUYỀN CON NGƯỜI CỦA VIỆN KIỂM SÁTVAI TRÒ BẢO ĐẢM QUYỀN CON NGƯỜI CỦA VIỆN KIỂM SÁT
VAI TRÒ BẢO ĐẢM QUYỀN CON NGƯỜI CỦA VIỆN KIỂM SÁT
 
Luận văn: Các tội phạm do vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng
Luận văn: Các tội phạm do vượt quá giới hạn phòng vệ chính đángLuận văn: Các tội phạm do vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng
Luận văn: Các tội phạm do vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng
 
Đề tài: Tội phạm do vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng, HAY
Đề tài: Tội phạm do vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng, HAYĐề tài: Tội phạm do vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng, HAY
Đề tài: Tội phạm do vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng, HAY
 
Luận văn: Tội phá hoại chính sách đoàn kết trong Luật hình sự
Luận văn: Tội phá hoại chính sách đoàn kết trong Luật hình sựLuận văn: Tội phá hoại chính sách đoàn kết trong Luật hình sự
Luận văn: Tội phá hoại chính sách đoàn kết trong Luật hình sự
 
Luận văn: Tội phá hoại chính sách đoàn kết trong Luật hình sự, HAY
Luận văn: Tội phá hoại chính sách đoàn kết trong Luật hình sự, HAYLuận văn: Tội phá hoại chính sách đoàn kết trong Luật hình sự, HAY
Luận văn: Tội phá hoại chính sách đoàn kết trong Luật hình sự, HAY
 
Bảo đảm quyền con người trong thực hành quyền công tố, HOT
Bảo đảm quyền con người trong thực hành quyền công tố, HOTBảo đảm quyền con người trong thực hành quyền công tố, HOT
Bảo đảm quyền con người trong thực hành quyền công tố, HOT
 
Luận văn: Miễn trách nhiệm hình sự theo luật hình sự Việt Nam
Luận văn: Miễn trách nhiệm hình sự theo luật hình sự Việt NamLuận văn: Miễn trách nhiệm hình sự theo luật hình sự Việt Nam
Luận văn: Miễn trách nhiệm hình sự theo luật hình sự Việt Nam
 
Luận văn: Miễn trách nhiệm hình sự theo luật hình sự, HOT
Luận văn: Miễn trách nhiệm hình sự theo luật hình sự, HOTLuận văn: Miễn trách nhiệm hình sự theo luật hình sự, HOT
Luận văn: Miễn trách nhiệm hình sự theo luật hình sự, HOT
 
VAI TRÒ BẢO ĐẢM QUYỀN CON NGƯỜI CỦA VIỆN KIỂM SÁT >> TẢI MIỄN PHÍ ZALO: 0777....
VAI TRÒ BẢO ĐẢM QUYỀN CON NGƯỜI CỦA VIỆN KIỂM SÁT >> TẢI MIỄN PHÍ ZALO: 0777....VAI TRÒ BẢO ĐẢM QUYỀN CON NGƯỜI CỦA VIỆN KIỂM SÁT >> TẢI MIỄN PHÍ ZALO: 0777....
VAI TRÒ BẢO ĐẢM QUYỀN CON NGƯỜI CỦA VIỆN KIỂM SÁT >> TẢI MIỄN PHÍ ZALO: 0777....
 
Luận văn: Những căn cứ không được khởi tố vụ án hình sự, HAY
Luận văn: Những căn cứ không được khởi tố vụ án hình sự, HAYLuận văn: Những căn cứ không được khởi tố vụ án hình sự, HAY
Luận văn: Những căn cứ không được khởi tố vụ án hình sự, HAY
 
Những căn cứ không được khởi tố vụ án hình sự theo pháp luật
Những căn cứ không được khởi tố vụ án hình sự theo pháp luậtNhững căn cứ không được khởi tố vụ án hình sự theo pháp luật
Những căn cứ không được khởi tố vụ án hình sự theo pháp luật
 
Tội trộm cắp tài sản theo pháp luật hình sự việt nam từ thực tiễn huyện quảng...
Tội trộm cắp tài sản theo pháp luật hình sự việt nam từ thực tiễn huyện quảng...Tội trộm cắp tài sản theo pháp luật hình sự việt nam từ thực tiễn huyện quảng...
Tội trộm cắp tài sản theo pháp luật hình sự việt nam từ thực tiễn huyện quảng...
 
Luận văn: Người giúp sức trong đồng phạm theo luật hình sự
Luận văn: Người giúp sức trong đồng phạm theo luật hình sựLuận văn: Người giúp sức trong đồng phạm theo luật hình sự
Luận văn: Người giúp sức trong đồng phạm theo luật hình sự
 
Đề tài: Người giúp sức trong đồng phạm theo luật hình sự, HOT
Đề tài: Người giúp sức trong đồng phạm theo luật hình sự, HOTĐề tài: Người giúp sức trong đồng phạm theo luật hình sự, HOT
Đề tài: Người giúp sức trong đồng phạm theo luật hình sự, HOT
 
Luận văn: Đại diện theo pháp luật của đương sự, HOT, HAY
Luận văn: Đại diện theo pháp luật của đương sự, HOT, HAYLuận văn: Đại diện theo pháp luật của đương sự, HOT, HAY
Luận văn: Đại diện theo pháp luật của đương sự, HOT, HAY
 
Luận án: Đấu tranh phòng, chống tội cướp giật tài sản ở nước ta
Luận án: Đấu tranh phòng, chống tội cướp giật tài sản ở nước taLuận án: Đấu tranh phòng, chống tội cướp giật tài sản ở nước ta
Luận án: Đấu tranh phòng, chống tội cướp giật tài sản ở nước ta
 
Luận văn: Tội thiếu trách nhiệm gây thiệt hại nghiêm trọng, HAY
Luận văn: Tội thiếu trách nhiệm gây thiệt hại nghiêm trọng, HAYLuận văn: Tội thiếu trách nhiệm gây thiệt hại nghiêm trọng, HAY
Luận văn: Tội thiếu trách nhiệm gây thiệt hại nghiêm trọng, HAY
 
Luận văn: Bảo vệ quyền phụ nữ bằng pháp luật hình sự, HOT
Luận văn: Bảo vệ quyền phụ nữ bằng pháp luật hình sự, HOTLuận văn: Bảo vệ quyền phụ nữ bằng pháp luật hình sự, HOT
Luận văn: Bảo vệ quyền phụ nữ bằng pháp luật hình sự, HOT
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864

Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏiDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏiDịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864 (20)

200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc
200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc
200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc
 
Danh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểmDanh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểm
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểmDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểm
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏiDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểmDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểm
 
danh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhua
danh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhuadanh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhua
danh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhua
 
Kinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay Nhất
Kinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay NhấtKinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay Nhất
Kinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay Nhất
 
Kho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểm
Kho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểmKho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểm
Kho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểm
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại họcKho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại học
 
Kho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tử
Kho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tửKho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tử
Kho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tử
 
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểmKho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểm
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu HọcKho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu Học
 
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhất
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhấtKho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhất
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhất
 
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểmKho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểm
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin HọcKho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin Học
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập Khẩu
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập KhẩuKho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập Khẩu
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập Khẩu
 

Recently uploaded

cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-KhnhHuyn546843
 
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoámyvh40253
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfhoangtuansinh1
 
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...Nguyen Thanh Tu Collection
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quanGNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quanmyvh40253
 
Nhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptx
Nhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptxNhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptx
Nhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptxhoangvubaongoc112011
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngGiới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngYhoccongdong.com
 
CD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh cho
CD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh choCD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh cho
CD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh chonamc250
 
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgspowerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgsNmmeomeo
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdfTrnHoa46
 
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docxTHAO316680
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảoKiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảohoanhv296
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...hoangtuansinh1
 

Recently uploaded (20)

cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
 
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
 
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quanGNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
 
Nhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptx
Nhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptxNhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptx
Nhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptx
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngGiới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
 
CD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh cho
CD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh choCD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh cho
CD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh cho
 
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgspowerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
 
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
 
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảoKiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
 
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
 

Tội lợi dụng chức vụ gây ảnh hưởng đối với người khác để trục lợi

  • 1. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT ĐINH MẠNH HÙNG téi lîi dông chøc vô, quyÒn h¹n g©y ¶nh h-ëng ®èi víi ng-êi kh¸c ®Ó trôc lîi trong luËt h×nh sù viÖt nam LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC HÀ NỘI - 2015
  • 2. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT ĐINH MẠNH HÙNG téi lîi dông chøc vô, quyÒn h¹n g©y ¶nh h-ëng ®èi víi ng-êi kh¸c ®Ó trôc lîi trong luËt h×nh sù viÖt nam Chuyên ngành: Luâ ̣t hình sựvà tố tụng hình sự Mã số: 60 38 01 04 LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC Người hướng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN VĂN DU HÀ NỘI - 2015
  • 3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các kết quả nêu trong Luận văn chưa được công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong Luận văn đảm bảo tính chính xác, tin cậy và trung thực. Tôi đã hoàn thành tất cả các môn học và đã thanh toán tất cả các nghĩa vụ tài chính theo quy định của Khoa Luật Đại học Quốc gia Hà Nội. Vậy tôi viết Lời cam đoan này đề nghị Khoa Luật xem xét để tôi có thể bảo vệ Luận văn. Tôi xin chân thành cảm ơn! NGƢỜI CAM ĐOAN Đinh Mạnh Hùng
  • 4. MỤC LỤC Trang Trang phụ bìa Lời cam đoan Mục lục Danh mục các từ viết tắt Danh mục các bảng MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1 Chương 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ TỘI LỢI DỤNG CHỨC VỤ, QUYỀN HẠN GÂY ẢNH HƯỞNG ĐỐI VỚI NGƯỜI KHÁC ĐỂ TRỤC LỢI........................................................ 8 1.1. KHÁI QUÁT LỊCH SỬ PHÁP LUẬT HÌNH SỰ VIỆT NAM QUY ĐỊNH VỀ TỘI LỢI DỤNG CHỨC VỤ, QUYỀN HẠN GÂY ẢNH HƢỞNG ĐỐI VỚI NGƢỜI KHÁC ĐỂ TRỤC LỢI................................. 8 1.1.1. Giai đoạn trong thời kỳ phong kiến (trƣớc năm 1945) ........................ 8 1.1.2. Giai đoạn từ Cách mạng Tháng Tám năm 1945 đến trƣớc khi ban hành Bộ luật Hình sự năm 1985..................................................11 1.1.3. Giai đoạn từ khi ban hành Bộ luật Hình sự năm 1985 đến trƣớc khi ban hành Bộ luật Hình sự năm 1999............................................13 1.2. KHÁI NIỆM CỦA TỘI LỢI DỤNG CHỨC VỤ, QUYỀN HẠN GÂY ẢNH HƢỞNG ĐỐI VỚI NGƢỜI KHÁC ĐỂ TRỤC LỢI TRONG PHÁP LUẬT HÌNH SỰ VIỆT NAM.......................................16 1.3. CÁC DẤU HIỆU PHÁP LÝ VÀ TRÁCH NHIỆM HÌNH SỰ ĐỐI VỚI TỘI LỢI DỤNG CHỨC VỤ, QUYỀN HẠN GÂY ẢNH HƢỞNG ĐỐI VỚI NGƢỜI KHÁC ĐỂ TRỤC LỢI THEO ĐIỀU 283 BỘ LUẬT HÌNH SỰ HIỆN HÀNH.........................................................................18 1.3.1. Các dấu hiệu pháp lý của tội lợi dụng chức vụ, quyền hạn gây ảnh hƣởng đối với ngƣời khác để trục lợi theo Điều 283 Bộ luật hình sự hiện hành ...............................................................................18 1.3.2. Trách nhiệm hình sự đối với ngƣời phạm tội lợi dụng chức vụ, quyền hạn gây ảnh hƣởng đối với ngƣời khác để trục lợi theo Điều 283 Bộ luật hình sự....................................................................35
  • 5. 1.4. PHÂN BIỆT TỘI LỢI DỤNG CHỨC VỤ, QUYỀN HẠN GÂY ẢNH HƢỞNG ĐỐI VỚI NGƢỜI KHÁC ĐỂ TRỤC LỢI VỚI CÁC TỘI PHẠM KHÁC CÓ LIÊN QUAN ...................................................47 1.4.1. Phân biệt tội lợi dụng chức vụ, quyền hạn gây ảnh hƣởng đối với ngƣời khác để trục lợi (Điều 283 BLHS) với tội lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản (Điều 280 BLHS) .........................47 1.4.2. Phân biệt tội lợi dụng chức vụ, quyền hạn gây ảnh hƣởng đối với ngƣời khác để trục lợi (Điều 283 BLHS) với tội lợi dụng chức vụ, quyền hạn trong khi thi hành công vụ (Điều 281 BLHS)............49 1.4.3. Phân biệt tội lợi dụng chức vụ, quyền hạn gây ảnh hƣởng đối với ngƣời khác để trục lợi (Điều 283 BLHS) với tội lạm quyền trong khi thi hành công vụ (Điều 282 BLHS) .............................................51 KẾT LUẬN CHƢƠNG 1................................................................................53 Chương 2: THỰC TIỄN ÁP DỤNG CÁC QUY ĐỊNH VỀ TỘI LỢI DỤNG CHỨC VỤ, QUYỀN HẠN GÂY ẢNH HƯỞNG ĐỐI VỚI NGƯỜI KHÁC ĐỂ TRỤC LỢI THEO ĐIỀU 283 BỘ LUẬT HÌNH SỰ HIỆN HÀNH ......................................................54 2.1. KẾT QUẢ ĐẠT ĐƢỢC TRONG ÁP DỤNG ĐIỀU 283 BỘ LUẬT HÌNH SỰ VÀO THỰC TIỄN ĐẤU TRANH CHỐNG TỘI LỢI DỤNG CHỨC VỤ, QUYỀN HẠN GÂY ẢNH HƢỞNG ĐỐI VỚI NGƢỜI KHÁC ĐỂ TRỤC LỢI ............................................................54 2.2. NHỮNG TỒN TẠI, HẠN CHẾ TRONG THỰC TIỄN ÁP DỤNG QUY ĐỊNH ĐIỀU 283 BỘ LUẬT HÌNH SỰ VỀ TỘI LỢI DỤNG CHỨC VỤ, QUYỀN HẠN GÂY ẢNH HƢỞNG ĐỐI VỚI NGƢỜI KHÁC ĐỂ TRỤC LỢI .........................................................................63 2.2.1. Về việc xác định chủ thể của các tội phạm tham nhũng....................63 2.2.2. Về một số tình tiết định tội, định khung ............................................64 2.2.3. Về việc xử lý và áp dụng các hình thức trách nhiệm hình sự............64 2.2.4. Về việc xử lý hành vi phạm tội trong khu vực tƣ ..............................65 2.2.5. Về vấn đề chứng minh nguồn gốc hợp pháp tài sản ..........................66
  • 6. 2.3. NGUYÊN NHÂN CỦA NHỮNG TỒN TẠI, HẠN CHẾ TRONG THỰC TIỄN ÁP DỤNG QUY ĐỊNH ĐIỀU 283 BỘ LUẬT HÌNH SỰ VỀ TỘI LỢI DỤNG CHỨC VỤ, QUYỀN HẠN GÂY ẢNH HƢỞNG ĐỐI VỚI NGƢỜI KHÁC ĐỂ TRỤC LỢI...............................67 KẾT LUẬN CHƢƠNG 2................................................................................69 Chương 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT VÀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ ĐIỀU TRA, TRUY TỐ, XÉT XỬ TỘI LỢI DỤNG CHỨC VỤ, QUYỀN HẠN GÂY ẢNH HƯỞNG ĐỐI VỚI NGƯỜI KHÁC ĐỂ TRỤC LỢI THEO ĐIỀU 283 BỘ LUẬT HÌNH SỰ.......................70 3.1. YÊU CẦU HOÀN THIỆN CÁC QUY ĐỊNH VỀ TỘI LỢI DỤNG CHỨC VỤ, QUYỀN HẠN GÂY ẢNH HƢỞNG ĐỐI VỚI NGƢỜI KHÁC ĐỂ TRỤC LỢI THEO ĐIỀU 283 BỘ LUẬT HÌNH SỰ................70 3.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÁC QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT HÌNH SỰ VỀ TỘI LỢI DỤNG CHỨC VỤ, QUYỀN HẠN GÂY ẢNH HƢỞNG ĐỐI VỚI NGƢỜI KHÁC ĐỂ TRỤC LỢI THEO ĐIỀU 283 BỘ LUẬT HÌNH SỰ.............................................................72 3.2.1. Quy định mở rộng chủ thể..................................................................72 3.2.2. Về một số dấu hiệu định tội danh.......................................................73 3.2.3. Về hình phạt .......................................................................................74 3.2.4. Hoàn thiện một số quy định pháp luật khác có liên quan..................75 3.2.5. Quy định pháp nhân là chủ thể của tội phạm.....................................75 3.3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ ĐIỀU TRA, TRUY TỐ, XÉT XỬ TỘI LỢI DỤNG CHỨC VỤ, QUYỀN HẠN GÂY ẢNH HƢỞNG ĐỐI VỚI NGƢỜI KHÁC ĐỂ TRỤC LỢI THEO ĐIỀU 283 BỘ LUẬT HÌNH SỰ .......................................................................76 KẾT LUẬN CHƢƠNG 3................................................................................82 KẾT LUẬN....................................................................................................83 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.....................................................85
  • 7. DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT BLHS: Bộ luật hình sự PLHS: Pháp luật hình sự XHCN: Xã hội chủ nghĩa
  • 8. DANH MỤC CÁC BẢNG Số hiệu bảng Tên bảng Trang Bảng 2.1: Số vụ, bị cáo, trả hồ sơ cho Viện kiểm sát và đƣa ra xét xử về tội lợi dụng chức vụ, quyền hạn gây ảnh hƣởng đối với ngƣời khác để trục lợi theo Điều 283 BLHS trong 05 năm (2010 – 2014) 60 Bảng 2.2: Số vụ, số bị cáo về tội lợi dụng chức vụ, quyền hạn gây ảnh hƣởng đối với ngƣời khác để trục lợi theo Điều 283 BLHS và các tội phạm về tham nhũng trong 05 năm (2010 – 2014) 62
  • 9. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Trong những năm vừa qua, dƣới sự lãnh đạo sáng suốt và đúng đắn của Đảng, Nhà nƣớc, đất nƣớc ta đã vƣợt qua nhiều khó khăn, thách thức và đạt đƣợc nhiều thành tựu rất quan trọng. Nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần theo cơ chế thị trƣờng có sự quản lý của Nhà nƣớc định hƣớng XHCN đƣợc xây dựng, tiềm lực kinh tế, cơ sở vật chất kỹ thuật đƣợc tăng cƣờng. Đời sống văn hóa, xã hội tiến bộ trên nhiều mặt, cuộc sống vật chất và tinh thần của nhân dân đƣợc cải thiện, chƣơng trình xóa đói, giảm nghèo đƣợc thực hiện đạt nhiều kết quả nổi bật. Hiệu quả công tác đấu tranh phòng, chống tội phạm đƣợc nâng cao, giữ vững và ổn định an ninh trật tự, an toàn xã hội, bảo vệ vững chắc lợi ích của Nhà nƣớc, của xã hội, quyền và lợi ích hợp pháp của công dân. Tuy nhiên, trong những năn gần đây, do tác động của nhiều nguyên nhân, tình hình tội phạm nói chung, các tội phạm về chức vụ và tội phạm do ngƣời có chức vụ, quyền hạn thực hiện nói riêng, đặc biệt các tội phạm về tham nhũng vẫn diễn ra tƣơng đối nghiêm trọng và phức tạp, trên nhiều lĩnh vực và gây hậu quả nghiêm trọng về kinh tế, xã hội, đặc biệt là tình hình tội phạm ẩn trong nhóm tội phạm này (nhƣ tội nhận hối lộ; tội lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản; tội lợi dụng chức vụ, quyền hạn gây ảnh hƣởng đối với ngƣời khác để trục lợi.v.v…). Tội lợi dụng chức vụ, quyền hạn gây ảnh hƣởng đối với ngƣời khác để trục lợi là tội phạm mới thuộc mục A phần các tội phạm về tham nhũng (Chƣơng XXI – Các tội phạm về chức vụ). Tội này đƣợc quy định do yêu cầu thực tiễn đấu tranh phòng chống tệ tham nhũng đặt ra, nên tại kỳ họp thứ 11 Quốc hội khoá IX ngày 10-5-1999 đã bổ sung và đƣợc quy định tại Điều 228a BLHS năm 1985.
  • 10. 2 Tội phạm này gần giống với tội nhận hối lộ nhƣng vì ngƣời phạm tội không thoả mãn yếu tố chủ thể của tội nhận hối lộ, vì ngƣời phạm tội nhận tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác của ngƣời khác nhƣng họ không có trách nhiệm giải quyết yêu cầu của ngƣời đƣa tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác mà phải tác động với ngƣời có trách nhiệm trực tiếp yêu cầu cho ngƣời “đƣa hối lộ”. Thủ đoạn phạm tội lợi dụng chức vụ, quyền hạn gây ảnh hƣởng đối với ngƣời khác để trục lợi ngày càng tinh vi, xảo quyệt hơn trƣớc, ngƣời phạm tội mặc dù đã là ngƣời có chức vụ nhƣng thƣờng móc nối với một số cán bộ có chức, có quyền cao hơn trong các cơ quan, tổ chức kể cả các cán bộ trong các cơ quan tiến hành tố tụng để tạo dựng mối quan hệ nhằm trốn tránh sự trừng phạt của pháp luật. Do vậy việc phát hiện và xử lý tội lợi dụng chức vụ, quyền hạn gây ảnh hƣởng đối với ngƣời khác để trục lợi gặp rất nhiều khó khăn trong thực tế. Cuộc đấu tranh chống tham nhũng là cuộc đấu tranh trên mọi mặt trận, trong đó việc xử lý các hành vi phạm tội về tham nhũng nói chung, tội lợi dụng chức vụ, quyền hạn gây ảnh hƣởng đối với ngƣời khác để trục lợi nói riêng là một việc rất quan trọng, góp phần ngăn chặn, đẩy lùi và từng bƣớc loại trừ tham nhũng ra khỏi đời sống xã hội nhƣng cũng phải xác định rằng không thể ngày một ngày hai chúng ta có thể loại trừ tệ nạn này đƣợc, đây là cuộc đấu tranh lâu dài, gay go và quyết liệt và trong tình hình kinh tế xã hội nƣớc ta hiện nay thì tính chất phức tạp càng gấp bội. Tại Hội nghị lần thứ 3, Ban Chấp hành Trung ƣơng Đảng khóa X ban hành nghị quyết về tăng cƣờng sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phòng, chống tham nhũng, lãng phí đã nhận định: “Tham nhũng, lãng phí vẫn diễn ra nghiêm trọng ở nhiều ngành, nhiều cấp, nhiều lĩnh vực với phạm vi rộng, tính chất phức tạp, gây hậu quả xấu về nhiều mặt, làm giảm sút lòng tin của nhân dân, là một trong những nguy cơ lớn đe dọa sự tồn vong của Đảng và chế độ ta [21, tr.12 - 13].
  • 11. 3 Vì vậy, việc nghiên cứu một cách có hệ thống các vấn đề lý luận và thực tiễn của tội lợi dụng chức vụ, quyền hạn gây ảnh hƣởng đối với ngƣời khác để trục lợi theo quy định tại Điều 283 BLHS năm 1999 góp một phần không nhỏ để giúp nâng cao hiệu quả của công tác đấu tranh phòng, chống tham nhũng là một nhu cầu thực tế và thiết thực. 2. Tình hình nghiên cứu Dƣới góc độ khoa học pháp lý hình sự, việc nghiên cứu tội lợi dụng chức vụ, quyền hạn gây ảnh hƣởng đối với ngƣời khác để trục lợi chƣa đƣợc quan tâm nghiên cứu, mà mới chỉ đề cập, bình luận trong hệ thống giáo trình dành cho hệ đại học của các cơ sở đào tạo luật học nhƣ: 1) “Giáo trình Luật hình sự Việt Nam (Phần các tội phạm)”, GS. TSKH. Lê Cảm chủ biên, NXB. Đại học Quốc gia Hà Nội, 2001, tái bản năm 2007; 2) Trƣờng Đại học Luật Hà Nội, “Giáo trình luật hình sự Việt Nam (tập II)”, NXB. CAND, Hà Nội, 2009; 3) “Luật hình sự Việt Nam (Quyển 2 – Phần các tội phạm)”, NXB. Chính trị Quốc gia Hà Nội, 2010 .v.v… Ngoài ra, tội lợi dụng chức vụ, quyền hạn gây ảnh hƣởng đối với ngƣời khác để trục lợi là tội phạm có tính nhạy cảm cao, phức tạp, nguy hiểm cho xã hội đã đƣợc một số nhà luật học trong nƣớc quan tâm nghiên cứu. Đáng chú ý là cuốn sách của ThS. Đinh Văn Quế về “Bình luận khoa học Bộ luật hình sự năm 1999 (Phần các tội phạm)”, Tập V – “Các tội phạm về chức vụ”, NXB, Thành phố Hồ Chí Minh, 2002, tái bản năm 2010, hay của GS.TS.Võ Khánh Vinh về “Tìm hiểu trách nhiệm hình sự đối với các tội phạm về chức vụ”, NXB. Chính trị Quốc Gia, Hà Nội, 1994. Dƣới góc độ đề tài luận văn thạc sỹ, luận án tiến sỹ luật học cũng chƣa có công trình khoa học nào đề cập đến tội lợi dụng chức vụ, quyền hạn gây ảnh hƣởng đối với ngƣời khác để trục lợi. Chỉ có một số luận văn thạc sỹ luật học đề cập đến các tội trong nhóm tội phạm này với đề tài: “Tội tham ô tài
  • 12. 4 sản trong luật hình sự Việt Nam – Một số vấn đề lý luận thực tiễn” của tác giả Tạ Thu Thủy, Khoa luật, Đại học Quốc gia Hà Nội, 2009; hay gần đây nhất là “Tội thiếu trách nhiệm gây hậu quả nghiêm trọng trong luật hình sự Việt Nam” của tác giả Đinh Thị Kiều My, Khoa luật, Đại học Quốc gia Hà Nội, 2012; luận án tiến sỹ luật học với đề tài “Các tội phạm về tham nhũng theo pháp luật hình sự Việt Nam” của tác giả Trần Văn Đạt, Học viện khoa học xã hội, Viện khoa học xã hội Việt Nam, 2012. Dƣới góc độ bài viết trên các tạp chí khoa học, cũng chƣa có một bài viết nào đề cập trực tiếp đến tội lợi dụng chức vụ, quyền hạn gây ảnh hƣởng đối với ngƣời khác để trục lợi. Chỉ có một số bài viết đối với các tội khác trong nhóm tội phạm về chức vụ này nhƣ: 1) “Nghiên cứu so sánh các quy định về tội đưa hối lộ, tội làm môi giới hối lộ trong luật hình sự Việt Nam và Công ước Liên Hợp Quốc về chống tham nhũng”, Tạp chí Tòa án nhân dân, số 17,18 (tháng 8,9)/2011 và “Tội đưa hối lộ trong bộ luật hình sự năm 1999”, Tạp chí Kiểm sát, số 22/2006 của TS. Trịnh Tiến Việt; 2) “Hoàn thiện quy định về các tội phạm về hối lộ”, Tạp chí Luật học, số 3/2009 của TS. Trần Hữu Tráng; 3) “Các tội phạm hối lộ từ góc độ luật pháp quốc tế”, Tạp chí Luật học, số 2/2011 của TS. Đào Lệ Thu; 4) “Những vấn đề lý luận và thực tiễn về tội tham ô tài sản trong cơ chế thị trường”, Tạp chí Kiểm sát, số 22/2006 của ThS. Đinh Văn Quế; 5) “Một số vấn đề lý luận và thực tiễn về tội lợi dụng chức vụ, quyền hạn trong khi thi hành công vụ”, Tạp chí Kiểm sát, số 22/2006 của ThS. Nguyễn Duy Giảng v.v… Nhƣ vậy, dƣới góc độ một luận văn thạc sỹ luật học, cho đến nay chƣa có công trình nào nghiên cứu cụ thể, đầy đủ và toàn diện đến tội lợi dụng chức vụ, quyền hạn gây ảnh hƣởng đối với ngƣời khác để trục lợi trong luật hình sự Việt Nam. Do đó, việc tác giả lựa chọn đề tài này rõ ràng có tính thời sự và cấp thiết.
  • 13. 5 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu * Mục đích Làm rõ khái niệm, đặc điểm pháp lý, các vấn đề khác có liên quan, thực trạng điều tra, truy tố, xét xử đối với tội lợi dụng chức vụ, quyền hạn gây ảnh hƣởng đối với ngƣời khác để trục lợi. Trên cơ sở đó có thể đề xuất một số kiến nghị hoàn thiện quy định của Điều 283 BLHS Việt Nam sửa đổi, bổ sung năm 2009 và một số giải pháp nâng cao hiệu quả điều tra, truy tố, xét xử đối với tội này. * Nhiệm vụ - Nghiên cứu một số vấn đề lý luận về tội lợi dụng chức vụ, quyền hạn gây ảnh hƣởng đối với ngƣời khác để trục lợi; trong đó làm rõ khái niệm, đặc điểm của tội lợi dụng chức vụ, quyền hạn gây ảnh hƣởng đối với ngƣời khác để trục lợi. - Nghiên cứu, phân tích, đánh giá các quy định PLHS Việt Nam hiện hành về tội lợi dụng chức vụ, quyền hạn gây ảnh hƣởng đối với ngƣời khác để trục lợi và thực tiễn áp dụng các quy định này, từ đó tìm ra những mặt đạt đƣợc và những hạn chế. - Đề xuất một số giải pháp góp phần bổ sung, hoàn thiện quy định về tội lợi dụng chức vụ, quyền hạn gây ảnh hƣởng đối với ngƣời khác để trục lợi trong BLHS Việt Nam và nâng cao hiệu quả của cuộc đấu tranh phòng chống tội phạm này. 4. Phạm vi nghiên cứu Luận văn tập trung nghiên cứu sự hình thành và phát triển các quy định về tội lợi dụng chức vụ, quyền hạn gây ảnh hƣởng đối với ngƣời khác để trục lợi trong luật hình sự Việt Nam từ trƣớc đến nay, các vấn đề liên quan đến việc định tội danh, trách nhiệm hình sự và hình phạt đối với tội lợi dụng chức vụ, quyền hạn gây ảnh hƣởng đối với ngƣời khác để trục lợi theo quy định tại
  • 14. 6 Điều 283 BLHS năm 1999 cả ở góc độ lý luận và thực tiễn áp dụng pháp luật trong phạm vi cả nƣớc, giai đoạn 2010 – 2014. 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu Luận văn đƣợc nghiên cứu dựa trên cơ sở phƣơng pháp luận của Chủ nghĩa Mác – Lê Nin về duy vật biện chứng và duy vật lịch sử, tƣ tƣởng Hồ Chí Minh, tƣ tƣởng lãnh đạo, chỉ đạo cũng nhƣ chủ trƣơng của Đảng và Nhà nƣớc ta về đấu tranh phòng chống tội phạm nói chung và tội lợi dụng chức vụ, quyền hạn gây ảnh hƣởng đối với ngƣời khác để trục lợi nói riêng. Luận văn sử dụng phƣơng pháp nghiên cứu lịch sử, thống kê, tổng hợp, phân tích, so sánh, đối chiếu, trao đổi với các chuyên gia, các nhà nghiên cứu và khảo sát thực tiễn. 6. Những điểm mới và đóng góp của luận văn Kết quả nghiên cứu của luận văn có ý nghĩa quan trọng về phƣơng diện lý luận và thực tiễn, vì đây là công trình nghiên cứu đầu tiên ở cấp độ một luận văn thạc sỹ luật học về tội lợi dụng chức vụ, quyền hạn gây ảnh hƣởng đối với ngƣời khác để trục lợi trong BLHS Việt Nam. Những điểm mới cơ bản của luận văn là: - Phân tích khái niệm và đặc điểm cơ bản của tội lợi dụng chức vụ, quyền hạn gây ảnh hƣởng đối với ngƣời khác để trục lợi trong BLHS Việt Nam. - Nghiên cứu chỉ ra những đặc điểm chủ yếu của quá trình hình thành và phát triển của tội lợi dụng chức vụ, quyền hạn gây ảnh hƣởng đối với ngƣời khác để trục lợi trong luật hình sự Việt Nam từ trƣớc năm 1945 đến trƣớc khi ban hành BLHS năm 1999. - Nghiên cứu, đánh giá làm sáng tỏ các dấu hiệu pháp lý của tội lợi dụng chức vụ, quyền hạn gây ảnh hƣởng đối với ngƣời khác để trục lợi trong luật hình sự Việt Nam. Qua đó chỉ ra những tồn tại, hạn chế của thực tiễn pháp luật và thực tiễn áp dụng các quy định về tội lợi dụng chức vụ, quyền
  • 15. 7 hạn gây ảnh hƣởng đối với ngƣời khác để trục lợi trong luật hình sự Việt Nam cũng nhƣ những nguyên nhân của các tồn tại, hạn chế đó. - Trên cơ sở kết quả nghiên cứu lý luận và thực tiễn, luận văn đã đề xuất các định hƣớng và các giải pháp hoàn thiện pháp luật thực định và nâng cao hiệu quả điều tra, truy tố, xét xử tội lợi dụng chức vụ, quyền hạn gây ảnh hƣởng đối với ngƣời khác để trục lợi trong BLHS Việt Nam. Bên cạnh đó, luận văn sẽ là một tài liệu tham khảo cần thiết và bổ ích dành cho không chỉ các nhà lập pháp mà còn cho các nhà nghiên cứu, các cán bộ giảng dạy pháp luật, các nghiên cứu sinh, học viên cao học và sinh viên thuộc chuyên ngành Tƣ pháp hình sự tại các cơ sở đào tạo luật. Kết quả nghiên cứu luận văn còn phục vụ cho việc trang bị những kiến thức chuyên sâu cho các cán bộ thực tiễn đang công tác tại các Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án và cơ quan Thi hành án trong quá trình giải quyết vụ án hình sự đƣợc khách quan, có căn cứ và đúng pháp luật. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần Mở đầu, Kết luận và Danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của luận văn gồm 3 chƣơng: Chương 1: Một số vấn đề lý luận về tội lợi dụng chức vụ, quyền hạn gây ảnh hƣởng đối với ngƣời khác để trục lợi. Chương 2: Thực tiễn áp dụng các quy định về tội lợi dụng chức vụ, quyền hạn gây ảnh hƣởng đối với ngƣời khác để trục lợi theo Điều 283 Bộ luật hình sự hiện hành. Chương 3: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện quy định pháp luật và nâng cao hiệu quả điều tra, truy tố, xét xử về tội lợi dụng chức vụ, quyền hạn gây ảnh hƣởng đối với ngƣời khác để trục lợi theo Điều 283 Bộ luật hình sự.
  • 16. 8 Chương 1 MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ TỘI LỢI DỤNG CHỨC VỤ, QUYỀN HẠN GÂY ẢNH HƯỞNG ĐỐI VỚI NGƯỜI KHÁC ĐỂ TRỤC LỢI 1.1. KHÁI QUÁT LỊCH SỬ PHÁP LUẬT HÌNH SỰ VIỆT NAM QUY ĐỊNH VỀ TỘI LỢI DỤNG CHỨC VỤ, QUYỀN HẠN GÂY ẢNH HƢỞNG ĐỐI VỚI NGƢỜI KHÁC ĐỂ TRỤC LỢI 1.1.1. Giai đoạn trong thời kỳ phong kiến (trước năm 1945) Tội lợi dụng chức vụ, quyền hạn gây ảnh hƣởng đối với ngƣời khác để trục lợi trong giai đoạn này chƣa đƣợc quy định cụ thể mà thể hiện trong các quy định liên quan đến các tội về tham nhũng. Các tội phạm về tham nhũng trong giai đoạn này phát triển mạnh và mang tính phổ biến. Chính quyền Nhà nƣớc phong kiến Việt Nam đã đề ra nhiều biện pháp để chống lại tội phạm này, nhiều văn bản pháp luật quan trọng đƣợc ban hành nhƣ: Bộ luật hình thƣ (Nhà Lý), Bộ luật Gia Long (Nhà Nguyễn), Bộ Quốc triều thông lễ (Nhà Trần), Bộ quốc triều hình luật (Nhà Lê). Trong tất cả các văn bản pháp luật nêu trên đã ghi nhận hành vi lợi dụng chức vụ, quyền hạn để phạm tội của những ngƣời có chức vụ, quyền hạn trong xã hội. Theo sử sách ghi lại thì tính trừng trị đối với các tội phạm về tham nhũng cũng nhƣ tội lợi dụng chức vụ, quyền hạn gây ảnh hƣởng đối với ngƣời khác để trục lợi trong thời Nhà Lý còn quá nhẹ. Pháp luật Nhà Lý chủ yếu bảo vệ quyền lợi Nhà nƣớc Trung ƣơng tập quyền và của tầng lớp quý tộc, củng cố đẳng cấp, bảo vệ chế độ tƣ hữu, do đó Nhà Lý quy định các biện pháp trừng trị rất nhẹ, hầu hết các tội phạm này đều có thể đƣợc chuộc bằng tiền. Đáng ghi nhận và nổi bật là các quy định về đấu tranh với các tội phạm về tham nhũng, bảo vệ quyền tƣ hữu trong Bộ Quốc triều hình luật (Nhà Lê). Nghiên cứu toàn bộ Bộ luật chỉ ra trong số 722 điều với 13 chƣơng chia làm 6 quyển, các tội phạm về tham nhũng đƣợc chia làm ba nhóm [39, tr. 30]:
  • 17. 9 Nhóm thứ nhất, các tội phạm liên quan đến nhận hối lộ để chiếm đoạt tiền, tài sản của nhân dân. Ví dụ: nhận hối lộ trong việc tuyển Đinh, Tráng vào trong Quân đội (Điều 170) … Nhóm thứ hai, các tội lợi dụng chức vụ, quyền hạn để chiếm đoạt tài sản là ruộng đất, thuế khóa hoặc chiếm đoạt tài sản của nhân dân. Ví dụ: Điều 206 quy định: “Những quan thu thuế không theo ngạch đã thu lại dấu bớt số thuế cũng coi như tội dấu đồ vật công, nếu thu thêm thuế để làm của riêng thì tội cũng thế v.v…”. Nhóm thứ ba, là lợi dụng chức vụ, quyền hạn để chiếm đoạt dân đinh hoặc sử dụng sức lao động của dân đinh làm việc cho mình trái pháp luật. Ví dụ: Điều 166 quy định: “Các quan Quản giám tự tiện đem dân đinh nói dối là quân lính hay quan khách để dấu giếm làm việc riêng trong nhà thì phải biếm hai tư và bãi chức" v.v… Đối chiếu các quy định này trong nhóm các tội phạm về tham nhũng thì tội lợi dụng chức vụ, quyền hạn gây ảnh hƣởng đối với ngƣời khác để trục lợi có nhiều dấu hiệu giống với nhóm thứ hai về các tội lợi dụng chức vụ, quyền hạn để chiếm đoạt tài sản là ruộng đất, thuế khóa hoặc chiếm đoạt tài sản của nhân dân và nhóm thứ ba về các tội lợi dụng chức vụ, quyền hạn để chiếm đoạt dân đinh hoặc sử dụng sức lao động của dân đinh làm việc cho mình trái pháp luật. Vì suy cho cùng đều có hành vi “lợi dụng chức vụ, quyền hạn” để nhằm mục đích cuối cùng là “chiếm đoạt tài sản”. Nhƣ vậy, nhìn chung các quy đinh về tội lợi dụng chức vụ, quyền hạn gây ảnh hƣởng đối với ngƣời khác để trục lợi chƣa đƣợc quy định cụ thể trong Bộ Quốc triều hình luật của Nhà Lê. Nhƣng những quy định có nhiều dấu hiệu đặc trƣng của tội này đã có vai trò quan trọng trong việc phòng, chống các tội phạm về tham nhũng ở xã hội đƣơng đại và là cơ sở cho việc xây dựng các văn bản pháp luật nói chung và các văn bản PLHS nói riêng về phòng, chống các tội phạm về tham nhũng sau này.
  • 18. 10 Bộ Quốc triều hình luật gồm 13 chƣơng chia làm 6 quyển, trong đó có 78 điều luật có quy định các hành vi liên quan đến tham nhũng nhƣ: Tội đem bán các vật dụng trong cung cấm (Điều 203); Tội chiếm ruộng đất công quá hạn (Điều 140); Quan lại tự tiện lấy của công làm của riêng (Điều 639) v.v… Về hình phạt, Bộ Quốc triều hình luật đã đặt ra hình phạt khá nghiêm khắc đối với các tội về tham nhũng. Điều 38 quy định về “quan lại ăn hối lộ” ghi rằng: Quan Ty làm pháp luật mà ăn hối lộ từ 1 đến 9 quan tiền thì xử tội biếm hay bãi chức, từ 10 đến 19 quan thì xử tội đồ hay tội lƣu, từ 20 quan trở lên thì xử tội chém … Những Công thần, Quý thần đƣợc dự vào hàng bát nghị mà ăn hối lộ từ 1 đến 9 quan thì xử phạt tiền 50 quan, từ 10 đến 19 quan thì xử phạt tiền từ 60 đến 100 quan, từ 20 quan trở lên thì bị xử đồ, những tiền ăn hối lộ bị phạt gấp đôi và đƣợc nộp vào kho [68]. Từ đầu Thế kỷ XVII đến Thế kỷ XVIII, triều Lê mất dần vai trò lịch sử của mình, đất nƣớc bƣớc vào thời kỳ hỗn loạn, các tập đoàn phong kiến tranh giành quyền lực lẫn nhau. Xung đột khốc liệt Trịnh – Nguyễn đã đƣa đến cuộc khởi nghĩa Tây Sơn do Nguyễn Huệ lãnh đạo đã thống nhất đất nƣớc, lập lên Triều đại Tây Sơn. Bộ Quốc triều hình luật vẫn đƣợc sử dụng trong thời kỳ này nhƣ một Bộ luật chính thống. Về mặt nội dung, ngoài việc bổ sung một số quy định trong lĩnh vực kinh tế - tài chính, các nội dung khác và phần hình luật vẫn giữ nguyên, các hành vi lợi dụng (lạm dụng) chức vụ, quyền hạn để phạm tội vẫn bị xử lý theo các điều luật tƣơng ứng trong Bộ Quốc triều hình luật. Sau đó, Bộ luật Gia Long của Nhà Nguyễn cũng quy định tội phạm về tham nhũng tƣơng tự nhƣ hệ thống các nguyên tắc trừng trị cơ bản nhƣ Bộ Quốc triều hình luật của Nhà Lê.
  • 19. 11 Nhƣ vậy, trong xã hội phong kiến Việt Nam, tội lợi dụng chức vụ, quyền hạn gây ảnh hƣởng đối với ngƣời khác để trục lợi chƣa đƣợc quy định cụ thể, rõ ràng. Tuy nhiên những quy định của một số nhóm tội liên quan đến các tội phạm về tham nhũng phần nào cũng đã thể hiện đƣợc tinh thần theo Điều 283 BLHS hiện hành. Việc đấu tranh phòng, chống các hành vi lợi dụng chức vụ, quyền hạn để phạm tội là một yêu cầu để bảo vệ chế độ và bộ máy Nhà nƣớc phong kiến đƣơng thời. Tuy nhiên, nhìn dƣới góc độ phát triển chung của pháp luật thì các quy định về nhóm các tội lợi dụng chức vụ, quyền hạn nhằm mục đích chiếm đoạt tài sản trong thời kỳ này còn có những hạn chế nhất định, bởi ở thời kỳ này, pháp luật chủ yếu bảo vệ chế độ đặc quyền, đặc lợi của giai cấp địa chủ phong kiến – giai cấp thống trị xã hội. 1.1.2. Giai đoạn từ Cách mạng Tháng Tám năm 1945 đến trước khi ban hành Bộ luật Hình sự năm 1985 Ngay sau thắng lợi của cuộc Cách mạng Tháng Tám năm 1945, mặc dù Nhà nƣớc dân chủ nhân dân mới ra đời, phải giải quyết rất nhiều công việc về đối nội cũng nhƣ đối ngoại của đất nƣớc, chống thù trong, giặc ngoài, nhƣng nhận thức rõ muốn xây dựng đƣợc chính quyền trong sạch, vững mạnh và củng cố nền độc lập vừa giành đƣợc, thì phải chú trọng việc bảo vệ tài sản XHCN, phòng ngừa trộm cắp, cƣớp đoạt tài sản của nhân dân. Vì vậy, Đảng và Nhà nƣớc ta đã ban hành rất nhiều văn bản để bảo vệ tài sản Nhà nƣớc và tài sản của nhân dân, bảo vệ hoạt động đúng đắn của các cơ quan, tổ chức, ngăn ngừa những vi phạm pháp luật của những cán bộ, Đảng viên, những ngƣời là “công bộc, đầy tớ của nhân dân”. Tội lợi dụng chức vụ, quyền hạn gây ảnh hƣởng đối với ngƣời khác để trục lợi trong giai đoạn này vẫn chƣa đƣợc quy định một cách cụ thể. Tuy nhiên, có thể kể đến một số các văn bản điển hình và quan trọng có quy định liên quan đến tội lợi dụng chức vụ, quyền hạn gây ảnh hƣởng đối với ngƣời khác để trục lợi nhƣ sau:
  • 20. 12 - Sắc lệnh số 223/SL, ngày 27/11/1946 về trừng trị các tội hối lộ, phù lạm, biển thủ công quỹ. Theo đó, chủ thể của các tội phạm này không những là công chức và “còn gồm nhân viên Chính phủ, trong Ủy ban hành chính các cấp, các cơ quan do nhân dân bầu lên, trong bộ đội và tất cả những ngƣời phụ trách một công vụ”. Ngoài tội hối lộ, Sắc lệnh còn quy định việc trừng trị những ngƣời có hành vi “phù lạm, biển thủ công quỹ”. Thực chất đây là những biểu hiện cụ thể của tội tham ô. Các hình phạt đƣợc áp dụng rất nghiêm khắc, thể hiện sự đấu tranh không khoan nhƣợng của nhà nƣớc ta với tội phạm này. - Sắc lệnh số 200/SL, ngày 07/8/1946 về trƣng tập công chức có quy định tội đào nhiệm. Sắc lệnh ban hành có mục đích nhằm nâng cao kỷ luật công chức và bảo đảm cho các cơ quan Nhà nƣớc trong điều kiện khó khăn đƣợc hoạt động bình thƣờng. - Sắc lệnh 267/SL, ngày 15/6/1946 quy định trừng trị những âm mƣu và hoạt động phá hoại tài sản của Nhà nƣớc, của hợp tác xã và của nhân dân làm cản trở việc thực hiện chính sách, kế hoạch của Nhà nƣớc. Sắc lệnh này ban hành nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho việc thực hiện các chính sách, kế hoạch Nhà nƣớc, tạo khả năng pháp lý cho việc xử lý các hoạt động phạm tội, xâm phạm lợi ích của Nhà nƣớc hoặc của công dân, nâng cao trách nhiệm và kỷ luật công chức. - Pháp lệnh Trừng trị các tội phạm xâm phạm tài sản XHCN và Pháp lệnh Trừng trị các tội phạm xâm phạm tài sản riêng của công dân đƣợc ban hành ngày 21/10/1970. Hai Pháp lệnh này đƣợc ban hành nhằm bảo vệ cơ sở vật chất XHCN và tạo cơ sở pháp lý cho công tác phòng, chống tội phạm. Trong hai Pháp lệnh này, cấu thành tội phạm đã đƣợc mô tả, hình phạt đƣợc quy định đa dạng và không còn cứng nhắc nhƣ các văn bản trƣớc đó. - Chỉ thị số 139/TTg, ngày 28/5/1974 của Thủ tƣớng Chính phủ hƣớng
  • 21. 13 dẫn một số vấn đề xử lý các việc phạm pháp đã phát hiện trong quá trình thực hiện một số vấn đề xử lý các việc phạm pháp đã phát hiện trong quá trình thực hiện Nghị quyết 288/NQ – TW, ngày 12/01/1974 của Bộ Chính trị Ban chấp hành Trung ƣơng Đảng về cuộc đấu tranh chống lấy cắp tài sản XHCN, chống làm ăn phi pháp, tăng cƣờng quản lý lao động, quản lý thị trƣờng, giữ vững trật tự trị an, phục vụ tốt đời sống nhân dân. - Sắc luật số 03/SL, ngày 15/3/1976 của Hội đồng Chính phủ Cách mạng lâm thời Miền Nam Việt Nam quy định một số tội phạm trong đó có cả việc trừng trị các tội phạm lạm dụng chức vụ, quyền hạn, tội đƣa và nhận hối lộ (Điều 7). Tuy nhiên, Sắc luật không mô tả dấu hiệu pháp lý của tội phạm, không quy định cụ thể các tình tiết tăng nặng và không quy định hình phạt bổ sung số lƣợng các văn bản kể trên cho thấy, ngay từ khi mới giành đƣợc độc lập, Đảng và Nhà nƣớc ta đã nhận thức rõ rằng, muốn cho đất nƣớc ổn định, bảo vệ chính quyền non trẻ và xây dựng thành công XHCN, thì phải đấu tranh không khoan nhƣợng với các tội phạm về tham nhũng nói chung, tội lợi dụng chức vụ, quyền hạn gây ảnh hƣởng đối với ngƣời khác để trục lợi nói riêng, nhằm xây dựng một Nhà nƣớc trong sạch, công bằng, dân chủ và văn minh. Đã có nhiều văn bản đƣợc quy định đã đáp ứng đƣợc nhiệm vụ của cách mạng trong từng thời kỳ, đồng thời thể hiện đƣợc chính sách hình sự của Đảng và Nhà nƣớc ta, góp phần quan trọng vào công cuộc cải tạo XHCN, tăng cƣờng pháp chế, ngăn chặn những hành vi lợi dụng chức vụ, quyền hạn xâm phạm hoạt động đúng đắn của các cơ quan, tổ chức, lợi ích của Nhà nƣớc, quyền, lợi ích hợp pháp của công dân. 1.1.3. Giai đoạn từ khi ban hành Bộ luật Hình sự năm 1985 đến trước khi ban hành Bộ luật Hình sự năm 1999 Cùng với sự phát triển của xã hội nƣớc ta, tội phạm ngày càng phát
  • 22. 14 triển mạnh và phức tạp, tính chất, mức độ và hậu quả ngày càng nghiêm trọng hơn. Các văn bản pháp luật nói chung và các văn bản PLHS ngày càng trở nên lạc hậu, không còn phù hợp với tình hình mới. Ngày 27/6/1985, BLHS đầu tiên của nƣớc CHXHCN Việt Nam đƣợc ban hành. Sau đó, BLHS đã đƣợc sửa đổi, bổ sung 04 lần: ngày 28/12/1889 (lần 1); ngày 12/8/1991 (lần 2); ngày 22/12/1992 (lần 3); ngày 10/5/1997 (lần 4). Theo đó, tội lợi dụng chức vụ, quyền hạn gây ảnh hƣởng đối với ngƣời khác để trục lợi lần đầu tiên đƣợc quy định tại Điều 228a, chƣơng IX, các tội phạm về chức vụ BLHS năm 1985 tại lần sửa đổi thứ 4 ngày 10/5/1997 có nội dung: 1- Ngƣời nào lợi dụng chức vụ, quyền hạn trực tiếp hoặc qua trung gian đã nhận hoặc sẽ nhận tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác dƣới bất kỳ hình thức nào có giá trị từ năm trăm nghìn đồng đến dƣới mƣời triệu đồng hoặc dƣới năm trăm nghìn đồng nhƣng gây hậu quả nghiêm trọng, vi phạm nhiều lần hoặc đã bị xử lý kỷ luật mà còn vi phạm, để dùng ảnh hƣởng của mình thúc đẩy ngƣời có chức vụ, quyền hạn làm hoặc không làm một việc thuộc trách nhiệm hoặc liên quan trực tiếp đến công việc của họ hoặc làm một việc không đƣợc phép làm, thì bị phạt tù từ một năm đến sáu năm. 2- Phạm tội thuộc một trong các trƣờng hợp sau đây, thì bị phạt tù từ sáu năm đến mƣời ba năm: a) Có tổ chức; b) Tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác có giá trị từ mƣời triệu đồng đến dƣới ba mƣơi triệu đồng; c) Phạm tội nhiều lần; d) Gây hậu quả nghiêm trọng. 3- Phạm tội thuộc một trong các trƣờng hợp sau đây, thì bị phạt tù từ mƣời ba năm đến hai mƣơi năm:
  • 23. 15 a) Tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác có giá trị từ ba mƣơi triệu đồng đến dƣới năm mƣơi triệu đồng; b) Có nhiều tình tiết quy định tại khoản 2 Điều này; c) Gây hậu quả rất nghiêm trọng. 4- Phạm tội thuộc một trong các trƣờng hợp sau đây, thì bị phạt tù hai mƣơi năm hoặc tù chung thân: a) Tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác có giá trị từ năm mƣơi triệu đồng trở lên; b) Có nhiều tình tiết quy định tại khoản 3 Điều này; c) Gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng [48]. Theo quy định tại Điều 228a của BLHS năm 1985 có thể nhận thấy những dấu hiệu đặc trƣng của tội lợi dụng chức vụ, quyền hạn gây ảnh hƣởng đối với ngƣời khác để trục lợi, đó là: - Chủ thể của tội lợi dụng chức vụ, quyền hạn gây ảnh hƣởng đối với ngƣời khác để trục lợi là ngƣời có chức vụ, quyền hạn; - Hành vi của tội lợi dụng chức vụ, quyền hạn gây ảnh hƣởng đối với ngƣời khác để trục lợi là lợi dụng chức vụ, quyền hạn của mình để thực hiện hành vi trái với công vụ; - Tội lợi dụng chức vụ, quyền hạn gây ảnh hƣởng đối với ngƣời khác để trục lợi xâm phạm hoạt động đúng đắn của cơ quan Nhà nƣớc và tổ chức xã hội; BLHS năm 1985 là một văn bản PLHS quy định tƣơng đối hoàn chỉnh về tội phạm nói chung và về tội lợi dụng chức vụ, quyền hạn gây ảnh hƣởng đối với ngƣời khác để trục lợi nói riêng. Các quy định của Bộ luật đã thể hiện chính sách hình sự của Đảng và Nhà nƣớc ta là rất quan tâm và nghiêm khắc trong việc đấu tranh phòng, chống các tội phạm về tham nhũng. Có thể nói rằng, BLHS năm 1985 lần đầu tiên đã dành một chƣơng
  • 24. 16 riêng quy định về tội phạm chức vụ, trong đó có tội lợi dụng chức vụ, quyền hạn gây ảnh hƣởng đối với ngƣời khác để trục lợi đƣợc bổ sung tại lần sửa đổi thứ 4 này. Tội lợi dụng chức vụ, quyền hạn gây ảnh hƣởng đối với ngƣời khác để trục lợi quy định đã đáp ứng đƣợc nhu cầu thiết yếu của công cuộc phòng chống tội phạm về tham nhũng trong giai đoạn này. Mặc dù vẫn có một số hạn chế nhất định nhƣng BLHS năm 1985 là một văn bản pháp luật có ý nghĩa quan trọng trong việc đấu tranh phòng, chống các tội phạm tham nhũng nói chung và tội lợi dụng chức vụ, quyền hạn gây ảnh hƣởng đối với ngƣời khác để trục lợi nói riêng. Các quy định của Bộ luật đã thể hiện chính sách hình sự của Đảng và Nhà nƣớc ta là xử lý nghiêm khắc, không khoan nhƣợng đối với loại tội phạm này. BLHS năm 1985 đã đánh dấu bƣớc phát triển tiến bộ về lập pháp hình sự nƣớc ta, là cơ sở nền tảng cho việc hoàn thiện các quy định đối với các tội phạm về tham nhũng nói chung và tội lợi dụng chức vụ, quyền hạn gây ảnh hƣởng đối với ngƣời khác để trục lợi nói riêng sau này. 1.2. KHÁI NIỆM CỦA TỘI LỢI DỤNG CHỨC VỤ, QUYỀN HẠN GÂY ẢNH HƢỞNG ĐỐI VỚI NGƢỜI KHÁC ĐỂ TRỤC LỢI TRONG PHÁP LUẬT HÌNH SỰ VIỆT NAM Trƣớc hết, để hiểu khái niệm của tội lợi dụng chức vụ, quyền hạn gây ảnh hƣởng đối với ngƣời khác để trục lợi thì cần tìm hiểu một số thuật ngữ cơ bản nhƣ “lợi dụng” là gì (?), “trục lợi” là gì (?) Thuật ngữ “lợi dụng” theo từ điển tiếng việt đƣợc hiểu là dựa vào điều kiện thuận lợi nào đó để làm việc gì (sẽ dễ thành công) [31, tr. 600]; còn “trục lợi” đƣợc hiểu là kiếm lợi ích riêng một cách không chính đáng [31, tr.1055]. Nhƣ vậy, lợi dụng chức vụ, quyền hạn gây ảnh hƣởng đối với ngƣời khác để trục lợi đƣợc hiểu là một ngƣời nào đó đã cố gắng dựa vào điều kiện thuận lợi nào đó (ở đây là quyền hạn, chức vụ), để làm một việc gì (ở đây là gây ảnh hƣởng đối với ngƣời khác) tìm kiếm lợi ích riêng một cách không chính đáng.
  • 25. 17 Hành vi lợi dụng chức vụ, quyền hạn gây ảnh hƣởng đối với ngƣời khác để trục lợi đƣợc coi là tội phạm quy định tại Điều 283 BLHS 1999. Cho nên cần hiểu thêm thuật ngữ “tội phạm” là gì (?) và đƣợc quy định tại đâu. Từ đó mới đƣa ra đƣợc khái niệm đầy đủ về tội lợi dụng chức vụ, quyền hạn gây ảnh hƣởng đối với ngƣời khác để trục lợi là nhƣ thế nào. “Tội phạm” theo từ điển tiếng việt đƣợc hiểu là hành vi nguy hiểm cho xã hội đƣợc quy định trong luật [31, tr.1024]. Tại BLHS nƣớc Cộng hòa XHCN Việt Nam năm 1999 đã khái niệm tội phạm nhƣ sau: Tội phạm là hành vi nguy hiểm cho xã hội đƣợc quy định trong Bộ luật hình sự, do ngƣời có năng lực trách nhiệm hình sự thực hiện một cách cố ý hoặc vô ý, xâm phạm độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ Tổ quốc, xâm phạm chế độ chính trị, chế độ kinh tế, nền văn hoá, quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội, quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, xâm phạm tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, tự do, tài sản, các quyền, lợi ích hợp pháp khác của công dân, xâm phạm những lĩnh vực khác của trật tự pháp luật xã hội chủ nghĩa [50, Điều 8]. Định nghĩa tội phạm trên đây là định nghĩa có tính khoa học thể hiện tập trung nhất quan điểm của Nhà nƣớc ta về tội phạm. Định nghĩa này không những là cơ sở khoa học thống nhất cho việc xác định những loại tội phạm cụ thể trong Phần các tội phạm của BLHS mà còn là cơ sở cho việc nhận thức và áp dụng đúng đắn những điều luật quy định về từng tội phạm cụ thể. Từ định nghĩa đầy đủ này, có thể định nghĩa tội phạm một cách khái quát nhƣ sau: Tội phạm là hành vi nguy hiểm cho xã hội, có lỗi, trái PLHS và phải chịu hình phạt [60, tr. 50]. Nhƣ vậy, trên cơ sở phân tích một số thuật ngữ trên chúng ta có thể đi
  • 26. 18 đến một khái niệm về tội lợi dụng chức vụ, quyền hạn gây ảnh hƣởng đối với ngƣời khác để trục lợi đƣợc quy định tại Điều 283 BLHS nhƣ sau: Tội lợi dụng chức vụ, quyền hạn gây ảnh hƣởng với ngƣời khác để trục lợi đƣợc hiểu là hành vi lợi dụng chức vụ, quyền hạn, trực tiếp hoặc qua trung gian đã nhận hoặc sẽ nhận tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác dƣới bất kỳ hình thức nào có giá trị từ hai triệu đồng đến dƣới mƣời triệu đồng hoặc dƣới hai triệu đồng nhƣng gây hậu quả nghiêm trọng, đã bị xử lý kỷ luật về hành vi này mà còn vi phạm, để dùng ảnh hƣởng của mình thúc đẩy ngƣời có chức vụ, quyền hạn làm hoặc không làm một việc thuộc trách nhiệm hoặc liên quan trực tiếp đến công việc của họ hoặc làm một việc không đƣợc phép. Nếu khái niệm cho chúng ta nhận biết tổng thể đối tƣợng nghiên cứu một cách chung nhất, thì phân tích các dấu hiệu pháp lý và trách nhiệm hình sự giúp chúng ta hiểu biết sâu sắc hơn về đối tƣợng nghiên cứu, minh họa cho khái niệm, làm cho khái niệm trở lên bớt khô cứng và sinh động hơn. Để nhận thức sâu và áp dụng chính xác tội lợi dụng chức vụ, quyền hạn gây ảnh hƣởng đối với ngƣời khác để trục lợi theo Điều 283 BLHS vào thực tiễn cuộc sống chúng ta nghiên cứu về các dấu hiệu pháp lý và trách nhiệm hình sự của tội phạm này. 1.3. CÁC DẤU HIỆU PHÁP LÝ VÀ TRÁCH NHIỆM HÌNH SỰ ĐỐI VỚI TỘI LỢI DỤNG CHỨC VỤ, QUYỀN HẠN GÂY ẢNH HƢỞNG ĐỐI VỚI NGƢỜI KHÁC ĐỂ TRỤC LỢI THEO ĐIỀU 283 BỘ LUẬT HÌNH SỰ HIỆN HÀNH 1.3.1. Các dấu hiệu pháp lý của tội lợi dụng chức vụ, quyền hạn gây ảnh hưởng đối với người khác để trục lợi theo Điều 283 Bộ luật hình sự hiện hành Tội lợi dụng chức vụ, quyền hạn gây ảnh hƣởng đối với ngƣời khác để trục lợi đƣợc quy định tại Điều 283, BLHS 1999 nhƣ sau:
  • 27. 19 1. Ngƣời nào lợi dụng chức vụ, quyền hạn, trực tiếp hoặc qua trung gian đã nhận hoặc sẽ nhận tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác dƣới bất kỳ hình thức nào có giá trị từ hai triệu đồng đến dƣới mƣời triệu đồng hoặc dƣới hai triệu đồng nhƣng gây hậu quả nghiêm trọng, đã bị xử lý kỷ luật về hành vi này mà còn vi phạm, để dùng ảnh hƣởng của mình thúc đẩy ngƣời có chức vụ, quyền hạn làm hoặc không làm một việc thuộc trách nhiệm hoặc liên quan trực tiếp đến công việc của họ hoặc làm một việc không đƣợc phép làm, thì bị phạt tù từ một năm đến sáu năm. 2. Phạm tội thuộc một trong các trƣờng hợp sau đây, thì bị phạt tù từ sáu năm đến mƣời ba năm: a) Có tổ chức; b) Phạm tội nhiều lần; c) Tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác có giá trị từ mƣời triệu đồng đến dƣới năm mƣơi triệu đồng; d) Gây hậu quả nghiêm trọng khác. 3. Phạm tội thuộc một trong các trƣờng hợp sau đây, thì bị phạt tù từ mƣời ba năm đến hai mƣơi năm: a) Tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác có giá trị từ năm mƣơi triệu đồng đến dƣới ba trăm triệu đồng: b) Gây hậu quả rất nghiêm trọng khác. 4. Phạm tội thuộc một trong các trƣờng hợp sau đây, thì bị phạt tù hai mƣơi năm hoặc tù chung thân: a) Tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác có giá trị từ ba trăm triệu đồng trở lên; b) Gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng khác. 5. Ngƣời phạm tội còn bị cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định
  • 28. 20 từ một năm đến năm năm, có thể bị phạt tiền từ một lần đến năm lần số tiền hoặc giá trị tài sản đã trục lợi [50, Điều 283]. Nhìn qua, ta thấy Điều 283 BLHS quy định 4 khung hình phạt và hình phạt bổ sung ở khoản 5, cụ thể : - Khung cơ bản ở khoản 1 có mức phạt tù từ một năm đến sáu năm - Khung tăng nặng ở khoản 2 có mức phạt tù từ sáu năm đến mƣời ba năm trong trƣờng hợp khi có một trong các tình tiết: (1) có tổ chức; (2) phạm tội nhiều lần; (3) tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác có giá trị từ mƣời triệu đồng đến dƣới năm mƣơi triệu đồng; (4) gây hậu quả nghiêm trọng khác. - Khung tăng nặng ở khoản 3 có mức phạt tù từ mƣời ba năm đến hai mƣơi năm trong trƣờng hợp khi có một trong các tình tiết: (1) tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác có giá trị từ năm mƣơi triệu đồng đến dƣới ba trăm triệu đồng; (2) gây hậu quả rất nghiêm trọng khác. - Khung tăng nặng ở khoản 4 có mức phạt tù từ hai mƣơi năm hoặc tù chung thân đối với một trong các trƣờng hợp: (1) tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác có giá trị từ ba trăm triệu đồng trở lên; (2) gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng khác. - Theo khoản 5, Điều 283 BLHS hiện hành đối với ngƣời phạm tội lợi dụng chức vụ, quyền hạn gây ảnh hƣởng với ngƣời khác để trục lợi còn bị cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ một năm đến năm năm, có thể bị phạt tiền từ một lần đến năm lần số tiền hoặc giá trị tài sản đã trục lợi. Theo Luật hình sự Việt Nam, hành vi bị coi là tội phạm đƣợc phân biệt với những hành vi không phải là tội phạm qua bốn dấu hiệu: tính nguy hiểm cho xã hội, tính có lỗi, tính trái PLHS và tính phải chịu hình phạt. Đó là những đặc điểm của tội phạm nói chung mà tội lợi dụng chức vụ, quyền hạn gây ảnh hƣởng đối với ngƣời khác để trục lợi không phải là ngoại lệ. Mỗi trƣờng hợp phạm tội cụ thể của một loại tội khác nhau về nội dung biểu hiện
  • 29. 21 của tội phạm, không trƣờng hợp nào giống hoàn toàn trƣờng hợp nào. Tuy vậy, tất cả những trƣờng hợp phạm tội của một loại tội phạm đều có những nội dung biểu hiện đặc điểm, phản ánh tính chất đặc trƣng của tội phạm đó mà không thể nhầm lẫn sang tội phạm khác. Nghiên cứu về tội lợi dụng chức vụ, quyền hạn gây ảnh hƣởng đối với ngƣời khác để trục lợi theo Điều 283 BLHS cho thấy, tội danh này có những đặc điểm cơ bản sau đây: - Tội lợi dụng chức vụ, quyền hạn gây ảnh hƣởng với ngƣời khác để trục lợi xâm phạm đến hoạt động bình thƣờng của các cơ quan, tổ chức, uy tín bình thƣờng của cơ quan hoặc tổ chức đó trƣớc quần chúng nhân dân. - Tội lợi dụng chức vụ, quyền hạn gây ảnh hƣởng với ngƣời khác để trục lợi có các dấu hiệu sau: (1) lợi dụng chức vụ, quyền hạn trực tiếp hoặc qua trung gian đã nhận hoặc sẽ nhận tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác dƣới bất kỳ hình thức nào có giá trị từ hai triệu đồng đến dƣới mƣời triệu đồng hoặc dƣới hai triệu đồng nhƣng gây hậu quả nghiêm trọng, đã bị xử lý kỷ luật về hành vi này mà còn vi phạm; (2) dùng ảnh hƣởng của mình thúc đẩy ngƣời có chức vụ, quyền hạn làm hoặc không làm một việc thuộc trách nhiệm hoặc liên quan trực tiếp đến công việc của họ hoặc làm một việc không đƣợc phép. - Chủ thể của tội lợi dụng chức vụ, quyền hạn gây ảnh hƣởng đối với ngƣời khác để trục lợi là ngƣời có chức vụ, quyền hạn. - Tội lợi dụng chức vụ, quyền hạn gây ảnh hƣởng với ngƣời khác để trục lợi đƣợc thực hiện do lỗi cố ý và mục đích vụ lợi. Tuy nhiên, để có thể thấy đƣợc đầy đủ những dấu hiệu pháp lý của tội lợi dụng chức vụ, quyền hạn gây ảnh hƣởng đối với ngƣời khác để trục lợi đƣợc quy định tại Điều 283 BLHS chúng ta cùng phân tích lần lƣợt những dấu hiệu sau đây:
  • 30. 22 1.3.1.1. Các dấu hiệu thuộc về chủ thể của tội phạm Chủ thể của tội lợi dụng chức vụ, quyền hạn gây ảnh hƣởng đối với ngƣời khác để trục lợi là các dấu hiệu quan trọng nhất để xác định hành vi phạm tội, là dấu hiệu phân biệt sự khác nhau giữa tội phạm này với các tội phạm khác do ngƣời có chức vụ, quyền hạn thực hiện. Cũng nhƣ chủ thể của các tội phạm khác, chủ thể của tội lợi dụng chức vụ, quyền hạn gây ảnh hƣởng đối với ngƣời khác để trục lợi theo quy định của BLHS Việt Nam hiện hành là con ngƣời cụ thể, thỏa mãn hai dấu hiệu pháp lý bắt buộc về chủ thể của tội phạm là năng lực trách nhiệm hình sự và độ tuổi luật định. Một ngƣời cụ thể chỉ trở thành chủ thể của tội phạm khi ngƣời đó thực hiện hành vi đƣợc quy định là tội phạm trong BLHS và có lỗi khi thực hiện hành vi đó. Vì vậy, để xác định chủ thể của tội phạm cần xem xét chủ thể trong mối quan hệ tổng thể với các yếu tố khác của cấu thành tội phạm. Luật hình sự Việt Nam không quy định trực tiếp thế nào là có năng lực trách nhiệm hình sự mà chỉ quy định tuổi chịu trách nhiệm hình sự và tình trạng không có năng lực trách nhiệm hình sự. Dƣới góc độ khoa học pháp lý, “năng lực trách nhiệm hình sự là năng lực nhận thức được ý nghĩa xã hội của hành vi của mình và điều khiển được hành vi theo đòi hỏi của xã hội” [60, tr.50]. Ngƣời có năng lực trách nhiệm hình sự là ngƣời khi thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội có khả năng nhận thức tính chất nguy hiểm cho xã hội của hành vi mình thực hiện và có khả năng kiềm chế hành vi đó để lựa chọn hành vi xử sự khác không nguy hiểm cho xã hội. Nhƣ vậy, chỉ có ngƣời có năng lực trách nhiệm hình sự mới có thể là chủ thể của tội phạm. Khả năng nhận thức và điều khiển hành vi chỉ có thể là con ngƣời cụ thể vì: “con người và chỉ có thể là con người mới là chủ thể của ý thức” và “trong con người ý thức vẫn là cái chủ đạo, cái quyết định hành vi cá nhân” [35, tr.70].
  • 31. 23 Tuổi chịu trách nhiệm hình sự là điều kiện chủ quan của trách nhiệm hình sự để xác định một ngƣời có phải là chủ thể của tội phạm hay không. Con ngƣời không phải bẩm sinh đã có năng lực trách nhiệm hình sự mà nó là năng lực của tự ý thức đƣợc hình thành trong quá trình phát triển của cá thể về mặt tự nhiên và xã hội. Chỉ “trong ý thức, con người mới tách mình và độc lập với thể giới xung quanh, xác định vị trí của mình trong các quan hệ tự nhiên và xã hội. Từ đó hình thành nên cá tính, chịu trách nhiệm về hành vi của mình” [35, tr.75]. Con ngƣời sống trong xã hội đều có khả năng hình thành và phát triển ý thức và tự ý thức, nhƣng phải trải qua một quá trình hoạt động và giáo dục trong điều kiện xã hội, khả năng đó mới thành hiện thực. “Ý thức ngay từ đầu đã là một sản phẩm của xã hội và vẫn còn là một sản phẩm của xã hội chừng nào nói chung con người còn tồn tại” [7, tr.24]. BLHS quy định: “Người từ đủ 16 tuổi trở lên phải chịu trách nhiệm hình sự về mọi tội phạm. Người từ đủ 14 tuổi trở lên, nhưng chưa đủ 16 tuổi phải chịu trách nhiệm hình sự về tội phạm rất nghiêm trọng do cố ý hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng” [50, Điều 12]. Tuy nhiên, đối với tội lợi dụng chức vụ, quyền hạn gây ảnh hƣởng đối với ngƣời khác để trục lợi, chỉ những ngƣời sau đây mới có thể là chủ thể của tội phạm này: Trƣớc hết, ngƣời phạm tội lợi dụng chức vụ, quyền hạn gây ảnh hƣởng đối với ngƣời khác để trục lợi phải là ngƣời có chức vụ, quyền hạn nhất định. Phạm vi chức vụ, quyền hạn của ngƣời phạm tội lợi dụng chức vụ, quyền hạn gây ảnh hƣởng đối với ngƣời khác để trục lợi cũng giống với tội nhận hối lộ. Tuy nhiên, ngƣời phạm tội nhận hối lộ là ngƣời đã lợi dụng chức vụ, quyền hạn để làm hoặc không làm một việc vì lợi ích hoặc theo yêu cầu của ngƣời đƣa hối lộ, còn ngƣời phạm tội lợi dụng chức vụ, quyền hạn gây ảnh hƣởng đối với
  • 32. 24 ngƣời khác để trục lợi chỉ dùng ảnh hƣởng của mình thúc đẩy ngƣời có chức vụ, quyền hạn để ngƣời này làm hoặc không làm một việc thuộc trách nhiệm hoặc liên quan trực tiếp đến công việc của họ hoặc không đƣợc phép làm. Ngƣời có chức vụ, quyền hạn là ngƣời đã đƣợc nêu ở phần khái niệm các tội phạm về chức vụ. Tuy nhiên, đối với chủ thể của tội lợi dụng chức vụ, quyền hạn gây ảnh hƣởng đối với ngƣời khác để trục lợi, ngoài những ngƣời có chức vụ, quyền hạn còn có thể có những ngƣời không có chức vụ, quyền hạn là chủ thể của tội phạm nhƣng họ chỉ có thể là ngƣời tổ chức, ngƣời xúi giục, ngƣời giúp sức còn ngƣời thực hành nhất thiết phải là ngƣời có chức vụ, quyền hạn. Nếu ngƣời có chức vụ, quyền hạn phạm tội nhận hối lộ là ngƣời có trách nhiệm trong việc giải quyết những yêu cầu của ngƣời đƣa hối lộ, thì ngƣời phạm tội lợi dụng chức vụ, quyền hạn gây ảnh hƣởng đối với ngƣời khác để trục lợi không có trách nhiệm trong việc giải quyết những yêu cầu của ngƣời ngƣời đƣa hối lộ hoặc đối với ngƣời khác. Chủ thể của tội lợi dụng chức vụ, quyền hạn gây ảnh hƣởng đối với ngƣời khác để trục lợi là chủ thể đặc biệt, tức là chỉ có những ngƣời có chức vụ, quyền hạn mới gây ảnh hƣởng đối với ngƣời khác để trục lợi đƣợc. Tuy nhiên, khẳng định này chỉ đúng đối với trƣờng hợp vụ án lợi dụng chức vụ, quyền hạn gây ảnh hƣởng đối với ngƣời khác để trục lợi không có đồng phạm, còn trong vụ án có đồng phạm thì có thể có cả những ngƣời không có chức vụ, quyền hạn nhƣng họ chỉ có thể là ngƣời tổ chức, ngƣời xúi giục, ngƣời giúp sức, còn ngƣời thực hành trong vụ án có đồng phạm, thì nhất thiết phải là ngƣời có chức vụ, quyền hạn. Tƣơng tự nhƣ đối với một số tội phạm khác, nếu ngƣời phạm tội chỉ nhận dƣới hai triệu đồng thì phải là ngƣời trƣớc đó đã bị xử lý kỷ luật về hành vi lợi dụng chức vụ, quyền hạn gây ảnh hƣởng đối với ngƣời khác để trục lợi
  • 33. 25 bằng một trong những hình thức kỷ luật theo quy định của Nhà nƣớc hoặc theo quy định trong Điều lệ của tổ chức và chƣa hết thời hạn đƣợc xoá kỷ luật, nay lại có hành vi lợi dụng chức vụ, quyền hạn gây ảnh hƣởng đối với ngƣời khác để trục lợi thì mới cấu thành tội phạm. Nếu trƣớc đó ngƣời phạm tội tuy có bị xử lý kỷ luật, nhƣng về hành vi khác không phải là hành vi lợi dụng chức vụ, quyền hạn gây ảnh hƣởng đối với ngƣời khác để trục lợi, thì cũng chƣa cấu thành tội phạm này. Dù là ngƣời có chức vụ, quyền hạn hay ngƣời đồng phạm khác trong vụ án thì họ cũng chỉ trở thành chủ thể của tội phạm này trong những trƣờng hợp sau: Ngƣời từ đủ 14 tuổi đến dƣới 16 tuổi chỉ phải chịu trách nhiệm hình sự về tội lợi dụng chức vụ, quyền hạn gây ảnh hƣởng đối với ngƣời khác để trục lợi thuộc trƣờng hợp quy định tại khoản 2, khoản 3 và khoản 4 Điều 283 BLHS, vì các trƣờng hợp lợi dụng chức vụ, quyền hạn gây ảnh hƣởng đối với ngƣời khác để trục lợi quy định tại các khoản trên là tội phạm rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng. Tuy nhiên, đối với những ngƣời này họ chỉ có thể là đồng phạm trong vụ án với vai trò giúp sức, vì những ngƣời này chƣa thể trở thành cán bộ, công chức. Ngƣời từ đủ 14 tuổi đến dƣới 16 tuổi không phải chịu trách nhiệm hình sự về tội lợi dụng chức vụ, quyền hạn gây ảnh hƣởng đối với ngƣời khác để trục lợi thuộc trƣờng hợp quy định tại khoản 1 Điều 283 BLHS mà chỉ những ngƣời đủ 16 tuổi trở lên mới chịu trách nhiệm hình sự về tội phạm này theo khoản 1 của Điều 283 BLHS, vì theo quy định tại Điều 12 BLHS thì ngƣời từ đủ 14 tuổi đến dƣới 16 tuổi phải chịu trách nhiệm hình sự về tội phạm rất nghiêm trọng do cố ý và tội phạm đặc biệt nghiêm trọng. Đối với tội lợi dụng chức vụ, quyền hạn gây ảnh hƣởng đối với ngƣời khác để trục lợi quy định tại khoản 1 của điều luật chỉ là tội phạm nghiêm trọng.
  • 34. 26 1.3.1.2. Các dấu hiệu thuộc về khách thể của tội phạm Khách thể của tội phạm là một trong những vấn đề trung tâm của khoa học luật hình sự, bởi nó có ý nghĩa quan trọng về mặt lý luận và thực tiễn. Là hoạt động của con ngƣời (dù chỉ là những hoạt động tồn tại trong giai đoạn lịch sử nhất định), vì vậy, cũng nhƣ mọi hoạt động khác, mỗi tội phạm cụ thể đều xâm phạm những khách thể cụ thể. Khách thể tồn tại ngoài ý thức và độc lập với ý thức của chủ thể nhƣng không phải để cải biến mà gây thiệt hại cho khách thể đó [74, tr. 8-9]. Do đƣợc đặt tại chƣơng các tội phạm về chức vụ nên khách thể của tội lợi dụng chức vụ, quyền hạn gây ảnh hƣởng đối với ngƣời khác để trục lợi là hoạt động đúng đắn của cơ quan, tổ chức; làm cho cơ quan, tổ chức bị suy yếu, mất uy tín, cao hơn là chính thể bị sụp đổ. Vì vậy, lợi dụng chức vụ, quyền hạn gây ảnh hƣởng đối với ngƣời khác để trục lợi cùng với tham ô hối lộ đƣợc Đảng và Nhà nƣớc ta coi là quốc nạn. Đối tƣợng tác động của tội lợi dụng chức vụ, quyền hạn gây ảnh hƣởng đối với ngƣời khác để trục lợi cũng là vấn đề có nhiều ý kiến khác nhau: Có ý kiến cho rằng, đối tƣợng tác động của tội lợi dụng chức vụ, quyền hạn gây ảnh hƣởng đối với ngƣời khác để trục lợi là tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác [41, tr.117]. Nhƣng cũng có ý kiến cho rằng, đối tƣợng tác động của tội lợi dụng chức vụ, quyền hạn gây ảnh hƣởng đối với ngƣời khác để trục lợi chính là ngƣời có chức vụ, quyền hạn bị ngƣời phạm tội thúc đẩy làm một việc thuộc trách nhiệm hoặc liên quan trực tiếp đến công việc của họ. Quan điểm này có nhân tố hợp lý hơn, vì tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác chỉ là những thứ mà ngƣời phạm tội nhằm tới (mục đích) và để đạt đƣợc mục đích này, thì ngƣời phạm tội phải thúc đẩy ngƣời có chức vụ, quyền hạn để ngƣời này làm hoặc không làm một việc thuộc trách nhiệm của họ [59, tr.381].
  • 35. 27 1.3.1.3. Các dấu hiệu thuộc về mặt khách quan của tội phạm Mặt khách quan của tội phạm là một trong bốn yếu tố của cấu thành tội phạm, không có mặt khách quan thì không có các yếu tố khác của tội phạm và do vậy cũng không có tội phạm. Bất kỳ tội phạm nào khi xảy ra cũng có những biểu hiện diễn ra hoặc tồn tại bên ngoài mà con ngƣời có thể nhận biết đƣợc. Mặt khách quan của tội phạm đó là sự diễn ra bên ngoài của tội phạm tác động vào quan hệ xã hội mà luật hình sự bảo vệ và gây nên thiệt hại đáng kể cho quan hệ đó. Có quan điểm cho rằng, mặt khách quan của tội phạm bao gồm các dấu hiệu sau đây: - Hành vi nguy hiểm cho xã hội mà ở đó chứa đựng hậu quả và mối quan hệ nhân quả giữa hành vi và hậu quả; - Các dấu hiệu thời gian, phƣơng pháp, phƣơng tiện, địa điểm thực hiện tội phạm [25, tr. 88]. Theo quan điểm truyền thống tại các tài liệu pháp lý ở nƣớc ta, thì mặt khách quan gồm các dấu hiệu: - Hành vi khách quan nguy hiểm cho xã hội; - Hậu quả nguy hiểm cho xã hội cũng nhƣ mối quan hệ nhân quả giữa hành vi và hậu quả; - Dấu hiệu khác nhƣ thời gian, phƣơng pháp, phƣơng tiện và địa điểm thực hiện tội phạm [23, tr.36] Đây chỉ là cách phân chia các dấu hiệu không ảnh hƣởng đến nội dung pháp lý của mặt khách quan. Vì vậy để hiểu về tội lợi dụng chức vụ, quyền hạn gây ảnh hƣởng đối với ngƣời khác để trục lợi chúng ta phân tích kỹ về mặt khách quan của chúng dƣới đây. * Hành vi khách quan:
  • 36. 28 Hành vi khách quan của tội lợi dụng chức vụ, quyền hạn gây ảnh hƣởng đối với ngƣời khác để trục lợi thể hiện ở chỗ: cũng tƣơng tự nhƣ tội nhận hối lộ, ngƣời phạm tội lợi dụng chức vụ, quyền hạn gây ảnh hƣởng đối với ngƣời khác để trục lợi phải là ngƣời có hành vi lợi dụng chức vụ, quyền hạn của mình, chỉ khác nhau ở chỗ: ngƣời nhận hối lộ lợi dụng chức vụ, quyền hạn để làm hoặc không làm một việc, còn ngƣời lợi dụng chức vụ, quyền hạn gây ảnh hƣởng đối với ngƣời khác để trục lợi lại lợi dụng chức vụ, quyền hạn của mình để thúc đẩy ngƣời khác làm hoặc không làm một việc. Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để thúc đẩy người khác là hành vi của ngƣời có chức vụ, quyền hạn, nếu họ không có chức vụ, quyền hạn đó thì họ khó có thể thực hiện việc thúc đẩy ngƣời khác làm hoặc không làm một việc; chức vụ, quyền hạn là điều kiện thuận lợi để ngƣời phạm tội thực hiện việc thúc đẩy ngƣời khác. Thông thƣờng, ngƣời phạm tội là ngƣời có chức vụ, quyền hạn cao hơn chức vụ, quyền hạn của ngƣời bị tác động nhƣ: cấp trên đối với cấp dƣới, nhƣng cũng có trƣờng hợp chức vụ, quyền hạn của ngƣời phạm tội chỉ ngang bằng hoặc thấp hơn ngƣời bị tác động nhƣ: cùng cấp trƣởng hoặc cùng cấp phó; cấp phó đối với cấp trƣởng; cấp dƣới đối với cấp trên; cũng có trƣờng hợp chức vụ, quyền hạn của ngƣời phạm tội hoàn toàn độc lập với chức vụ, quyền hạn của ngƣời bị tác động nhƣng lại có mối quan hệ nhƣ: Cấp uỷ đảng đối với cán bộ các ngành ở một cơ quan, tổ chức nhất định.v.v... Nói chung, ngƣời phạm tội là ngƣời có chức vụ, quyền hạn và ngƣời bị tác động (bị thúc đẩy) cũng là ngƣời có chức vụ, quyền hạn, còn mối quan hệ giữa ngƣời phạm tội với ngƣời bị thúc đẩy không phải là dấu hiệu bắt buộc để xác định hành vi phạm tội của ngƣời lợi dụng chức vụ, quyền hạn gây ảnh hƣởng đối với ngƣời khác để trục lợi. Tuy nhiên, muốn thúc đẩy đƣợc ngƣời khác thì chức vụ, quyền hạn của ngƣời phạm tội phải gây đƣợc ảnh hƣởng đối với ngƣời bị tác động.
  • 37. 29 Dùng ảnh hưởng của mình thúc đẩy người khác là hành vi sử dụng mối quan hệ giữa mình với ngƣời khác, mà mối quan hệ này do chức vụ, quyền hạn đem lại cho ngƣời phạm tội, do có chức vụ, quyền hạn nên có ảnh hƣởng nhất định đối với ngƣời mà ngƣời phạm tội tác động, thúc đẩy. Nếu chỉ dùng ảnh hƣởng trong lĩnh vực tình cảm, gia đình, họ hàng, bạn bè... không liên quan gì đến chức vụ, quyền hạn thì không phải là hành vi lợi dụng chức vụ, quyền hạn gây ảnh hƣởng đối với ngƣời khác để trục lợi. Ví dụ: Chị Nguyễn Thị A là vợ của anh Nguyễn Văn B là trƣởng phòng giáo dục huyện C. A đã lợi dụng mối quan hệ này nhận tiền của chị Nguyễn Thị D để tác động với anh B giúp chị D vào làm việc tại phòng giáo dục huyện C. Hành vi của A không phải là hành vi lợi dụng chức vụ, quyền hạn gây ảnh hƣởng đối với ngƣời khác để trục lợi mà là hành vi lợi dụng ảnh hƣởng đối với ngƣời có chức vụ, quyền hạn để trục lợi quy định tại Điều 291 BLHS. Thúc đẩy người khác là làm cho hoạt động của ngƣời bị thúc đẩy nhanh hơn theo ý muốn của ngƣời thúc đẩy. Tuy nhiên, thuật ngữ thúc đẩy với ý nghĩa là dấu hiệu của tội phạm này còn đƣợc hiểu nhƣ là một sự tác động ngƣời khác (ngƣời chức vụ, quyền hạn) để ngƣời này giải quyết theo yêu cầu của ngƣời tác động. Vì vậy, có ý kiến cho rằng, việc nhà làm luật dùng thuật ngữ “thúc đẩy” chƣa hàm chứa đầy đủ bản chất của hành vi phạm tội mà lẽ ra phải dùng thuật ngữ “tác động” mới chính xác hơn. Tác động là làm cho một đối tượng đó có những biến đổi nhất định, còn thúc đẩy là làm cho hoạt động, phát triển mạnh hơn theo một hướng nhất định nào đó, thƣờng là hƣớng tốt [38, tr. 851, 929]. Nếu ngƣời phạm tội thúc đẩy ngƣời có chức vụ, quyền hạn nhƣng là để ngƣời có chức vụ, quyền hạn chỉ làm một việc theo đúng tiến độ, đúng chức năng, nhiệm vụ nhƣng ngƣời thúc đẩy vẫn trục lợi thì hành vi của ngƣời thúc đẩy ngƣời có chức vụ, quyền hạn vẫn bị coi là hành vi phạm tội lợi dụng chức vụ, quyền hạn gây ảnh
  • 38. 30 hƣởng đối với ngƣời khác để trục lợi, và nhƣ vậy, hành vi thúc đẩy quy định trong cấu thành không còn đúng nghĩa của nó nữa, vì không làm cho hoạt động của ngƣời bị thúc đẩy nhanh hơn theo yêu cầu của ngƣời thúc đẩy. Yếu tố trục lợi đƣợc nhà làm luật mô tả nhƣ là hành vi nhận hối lộ. “trực tiếp hoặc qua trung gian đã nhận hoặc sẽ nhận tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác dưới bất kỳ hình thức nào”. Do đó việc xác định dấu hiệu khách quan này cũng tƣơng tự nhƣ đối với hành vi của ngƣời phạm tội nhận hối lộ. Nếu ngƣời phạm tội nhận tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác rồi dùng một phần đƣa cho ngƣời có chức vụ, quyền hạn để ngƣời này làm hoặc không làm một việc có lợi cho ngƣời đƣa tiền, tài sản hoặc lơi ích vật chất khác thì cần phân biệt: Nếu ngƣời nhận tiền, tài sản của ngƣời khác rồi dùng một phần tiền và tài sản đó để đƣa cho ngƣời có chức vụ, quyền hạn để ngƣời này làm hoặc không làm một việc theo yêu cầu của ngƣời đƣa tiền, tài sản, thì tuỳ trƣờng hợp, ngƣời nhận tiền bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội đƣa hối lộ (với vai trò đồng phạm) hoặc tội làm môi giới hối lộ (về khoản tiền, tài sản mà họ đƣa cho ngƣời có chức vụ, quyền hạn) và tội lợi dụng chức vụ, quyền hạn gây ảnh hƣởng đối với ngƣời khác để trục lợi. Nếu ngƣời nhận tiền, tài sản của ngƣời khác nhƣng không có hành vi thúc đẩy ngƣời có chức vụ, quyền hạn để ngƣời này làm hoặc không làm một việc theo yêu cầu của ngƣời đƣa tiền, nhƣng lại hứa với ngƣời đƣa tiền, tài sản là sẽ thúc đẩy ngƣời có chức vụ, quyền hạn thì hành vi của ngƣời nhận tiền là hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản mà không thuộc trƣờng hợp phạm tội lợi dụng chức vụ, quyền hạn gây ảnh hƣởng đối với ngƣời khác để trục lợi. Nếu ngƣời nhận tiền, tài sản của ngƣời khác và đƣa hết số tiền hoặc tài sản đó cho ngƣời có chức vụ, quyền hạn, đồng thời vẫn thúc đẩy ngƣời có chức vụ, quyền hạn làm hoặc không làm một việc theo yêu cầu của ngƣời đƣa tiền thì tuỳ trƣờng hợp mà ngƣời phạm tội nhận tiền bị truy cứu trách nhiệm
  • 39. 31 hình sự về tội đƣa hối hối lộ (với vai trò đồng phạm) hoặc tội làm môi giới hối lộ. Không có hành vi lợi dụng chức vụ, quyền hạn gây ảnh hƣởng đối với ngƣời khác để trục lợi trong trƣờng hợp này. Một dấu hiệu bắt buộc thuộc mặt khách quan của tội phạm này tuy không phải là hành vi khách quan của ngƣời phạm tội, đó là các đặc điểm và hành vi của ngƣời bị thúc đẩy. Ngƣời bị thúc đẩy là ngƣời có chức vụ, quyền hạn và khi bị ngƣời khác thúc đẩy thì ngƣời này đã lợi dụng chức vụ, quyền hạn để làm hoặc không làm một việc thuộc trách nhiệm hoặc liên quan trực tiếp đến công việc của mình hoặc làm một việc không đƣợc phép làm. Nói chung, đặc điểm và hành vi của ngƣời bị thúc đẩy cũng tƣơng tự nhƣ các dấu hiệu thuộc về chủ thể và hành vi khách quan của tội nhận hối lộ. Tuy nhiên, chủ thể của tội nhận hối lộ chỉ lợi dụng chức vụ, quyền hạn để làm hoặc không làm một việc vì lợi hoặc theo yêu cầu của ngƣời đƣa hối lộ mà không có hành vi làm một việc mà không đƣợc phép làm, cũng nhƣ không bao gồm ngƣời có liên quan trực tiếp đến công việc của họ. Ngƣời bị thúc đẩy có thể là ngƣời phạm tội nếu hành vi lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lạm quyền cấu thành tội phạm, nhƣng cũng có thể không phạm tội nếu hành vi của họ không trái với công vụ và họ không biết đƣợc mục đích của ngƣời thúc đẩy. Dù ngƣời bị thúc đẩy có phải là ngƣời phạm tội hay không thì khi xem xét hành vi của họ trong mối quan hệ với hành vi của ngƣời lợi dụng chức vụ, quyền hạn gây ảnh hƣởng đối với ngƣời khác để trục lợi cũng cần phải xác định chức vụ, quyền hạn và hành vi của họ khi bị thúc đẩy. * Hậu quả: Mối quan hệ nhân quả giữa hành vi phạm tội của ngƣời có chức vụ, quyền hạn với hậu quả của hành vi đó gây ra rất đa dạng và phức tạp. Các mối quan hệ nhân quả đó có thể nêu lên một cách khái quát ở các dạng nhƣ sau:
  • 40. 32 - Mối quan hệ nhân quả trực tiếp và gián tiếp; - Mối quan hệ nhân quả trực tuyến và phân nhánh; - Mối quan hệ nhân quả xa và gần; - Mối quan hệ nhân quả đơn giản và phức tạp [73, tr. 22]. Hậu quả của tội lợi dụng chức vụ, quyền hạn gây ảnh hƣởng đối với ngƣời khác để trục lợi là những thiệt hại vật chất hoặc phi vật chất cho xã hội. Hậu quả của hành vi lợi dụng chức vụ, quyền hạn gây ảnh hƣởng đối với ngƣời khác để trục lợi, xét về phƣơng diện các yếu tố cấu thành tội phạm thì không phải là dấu hiệu bắt buộc, tức là, dù hậu quả chƣa xảy ra nhƣng hành vi vẫn cấu thành tội phạm. Đối với tội lợi dụng chức vụ, quyền hạn gây ảnh hƣởng đối với ngƣời khác để trục lợi, nhà làm luật cũng quy định giá trị tài sản mà ngƣời phạm tội đã nhận hoặc sẽ nhận làm ranh giới phân biệt tội phạm với hành vi vi phạm, nhƣng không vì thế mà cho rằng, giá trị tài sản là dấu hiệu bắt buộc của cấu thành tội phạm và nếu chƣa nhận đƣợc tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác có giá trị nhƣ trên hoặc đã nhận đƣợc nhƣng giá trị dƣới mức quy định của điều luật thì chƣa cấu thành tội phạm. Đối với tội lợi dụng chức vụ, quyền hạn gây ảnh hƣởng đối với ngƣời khác để trục lợi, nhà làm luật cũng quy định tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác có mà ngƣời phạm tội nhận phải có giá trị từ hai triệu đồng trở lên mới bị truy cứu trách nhiệm hình sự, còn nếu dƣới hai triệu đồng thì phải có thêm những điều kiện nhƣ: Gây hậu quả nghiêm trọng; đã bị xử lý kỷ luật về hành vi này mà còn vi phạm. Quy định này không có nghĩa là trong mọi trƣờng hợp ngƣời phạm tội đã nhận đƣợc tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác có giá trị hai triệu đồng hoặc dƣới hai triệu đồng có kèm theo điều kiện thì mới cấu thành tội phạm, mà quy định này chỉ đối với trƣờng hợp ngƣời phạm tội có ý định nhận tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất có giá trị hai triệu đồng hoặc dƣới
  • 41. 33 hai triệu đồng và ngay cả với hai trƣờng hợp này nếu ngƣời phạm tội chƣa nhận đƣợc thì hành vi của họ vẫn cấu thành tội phạm nhƣng thuộc trƣờng hợp phạm tội chƣa đạt. Tuy nhiên, thực tiễn xét xử cho thấy, nếu ngƣời phạm tội mới có ý định nhận hai triệu đồng hoặc dƣới hai triệu đồng và đã lợi dụng chức vụ, quyền hạn thúc đẩy ngƣời có chức vụ, quyền hạn làm hoặc không làm một việc vì lợi ích hoặc theo yêu cầu của ngƣời đƣa, nhƣng chƣa nhận đƣợc, thì ngƣời phạm tội chỉ bị truy cứu trách nhiệm hình sự trong trƣờng hợp gây hậu quả rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng. Nếu ngƣời phạm tội nhận tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác có giá trị dƣới hai triệu đồng ngoài những điều kiện: Đã bị xử lý kỷ luật về hành vi này mà còn vi phạm đã nêu ở phần các dấu hiệu thuộc về nhân thân ngƣời phạm tội thì còn phải gây hậu quả nghiêm trọng thì mới cấu thành tội phạm. Trong trƣờng hợp này, thì hậu quả nghiêm trọng là dấu hiệu bắt buộc của cấu thành tội lợi dụng chức vụ, quyền hạn gây ảnh hƣởng đối với ngƣời khác để trục lợi. Hậu quả nghiêm trọng do hành vi lợi dụng chức vụ, quyền hạn gây ảnh hƣởng đối với ngƣời khác để trục lợi gây ra là những thiệt hại nghiêm trọng đến tính mạng, sức khoẻ, tài sản và những thiệt hại phi vật chất cho xã hội. 1.3.1.4. Các dấu hiệu về mặt chủ quan của tội phạm Lỗi là dấu hiệu không thể thiếu đƣợc của bất cứ cấu thành tội phạm nào. Trong PLHS Việt Nam, nguyên tắc có lỗi đƣợc coi là nguyên tắc cơ bản. PLHS Việt Nam không chấp nhận việc quy tội khách quan, nghĩa là truy cứu trách nhiệm hình sự đối với một ngƣời chỉ dựa trên cơ sở hành vi khách quan mà không xét đến lỗi của họ. Một ngƣời thực hiện hành vi gây thiệt hại cho xã hội bị coi là có lỗi nếu hành vi đó là kết quả của sự tự lựa chọn của họ trong khi có đủ điều kiện khách quan và chủ quan để lựa chọn và xử sự khác nhau phù hợp với đòi hỏi của xã hội. Theo PLHS Việt Nam, lỗi đƣợc hiểu là thái
  • 42. 34 độ tâm lý của con ngƣời đối với hành vi nguy hiểm cho xã hội của mình và đối với hậu quả do hành vi đó gây ra đƣợc biểu hiện dƣới hình thức cố ý hoặc vô ý [25, tr. 101]. Lỗi của ngƣời phạm tội lợi dụng chức vụ, quyền hạn gây ảnh hƣởng đối với ngƣời khác để trục lợi thực hiện hành vi của mình là cố ý (cố ý trực tiếp), tức là, ngƣời phạm tội nhận thức rõ hành vi của mình là nguy hiểm cho xã hội, thấy trƣớc hậu quả của hành vi đó và mong muốn hậu quả xảy ra; không có trƣờng hợp lợi dụng chức vụ, quyền hạn gây ảnh hƣởng đối với ngƣời khác để trục lợi nào đƣợc thực hiện do cố ý gián tiếp, vì ngƣời phạm tội bao giờ cũng mong muốn nhận đƣợc tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác. Động cơ trục lợi là dấu hiệu bắt buộc của tội phạm này, nếu ngƣời phạm tội không có động cơ trục lợi thì dù có hành vi lợi dụng chức vụ, quyền hạn gây ảnh hƣởng đối với ngƣời khác thì cũng không cấu thành tội phạm này. Trục lợi ở đây chỉ bao gồm những lợi ích vật chất nhƣ: tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác mà không bao gồm lợi ích phi vật chất nhƣ: về tình cảm, về tinh thần hay các lợi ích phi vật chất. Đây cũng là dấu hiệu để phân biệt tội phạm này với một số tội phạm khác cũng có dấu hiệu trục lợi nhƣng là lợi ích phi vật chất. Điều luật quy định đã nhận hoặc sẽ nhận, nhƣng không vì thế mà cho rằng, ý định nhận tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác của ngƣời phạm tội có sau khi thực hiện hành vi phạm tội, cho dù ngƣời phạm tội sẽ nhận tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác sau khi lợi dụng chức vụ, quyền hạn để dùng ảnh hƣởng của mình thúc đẩy ngƣời có chức vụ, quyền hạn làm hoặc không làm một việc thuộc trách nhiệm hoặc liên quan trực tiếp đến công việc của họ hoặc làm một việc không đƣợc phép làm, thì ngƣời phạm tội vẫn có ý định nhận tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác trƣớc khi thực hiện hành vi phạm tội. Mục đích của ngƣời phạm tội là dấu hiệu bắt buộc của cấu thành tội
  • 43. 35 phạm. Nếu ngƣời phạm tội không có ý định nhận tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác thì dù họ có lợi dụng chức vụ, quyền hạn để dùng ảnh hƣởng của mình thúc đẩy ngƣời có chức vụ, quyền hạn làm hoặc không làm một việc thuộc trách nhiệm hoặc liên quan trực tiếp đến công việc của họ hoặc làm một việc không đƣợc phép làm thì cũng không phạm tội lợi dụng chức vụ, quyền hạn gây ảnh hƣởng đối với ngƣời khác để trục lợi. Khi xác định động cơ mục đích của ngƣời lợi dụng chức vụ, quyền hạn thúc đẩy của ngƣời khác để trục lợi cần phân biệt: - Nếu lợi dụng chức vụ, quyền hạn gây ảnh hƣởng đối với ngƣời khác nhƣng không để trục lợi mà hành động thúc đẩy lại mang tính chất đe dọa, ép buộc để ngƣời bị thúc đẩy lo sợ mà phải làm trái pháp luật theo yêu cầu của ngƣời thúc đẩy và ngƣời bị thúc đẩy lại là nhân viên tƣ pháp thì ngƣời có hành động thúc đẩy là hành vi ép buộc nhân viên tƣ pháp làm trái pháp luật thuộc trƣờng hợp quy định tại Điều 297 BLHS. - Nếu lợi dụng chức vụ, quyền hạn gây ảnh hƣởng đối với nhân viên tƣ pháp để trục lợi mà hành động thúc đẩy lại mang tính chất đe dọa, ép buộc ngƣời bị thúc đẩy lo sợ mà phải làm trái pháp luật theo yêu cầu của ngƣời thúc đẩy thì vẫn thuộc trƣờng hợp quy định tại Điều 283 BLHS. 1.3.2. Trách nhiệm hình sự đối với người phạm tội lợi dụng chức vụ, quyền hạn gây ảnh hưởng đối với người khác để trục lợi theo Điều 283 Bộ luật hình sự 1.3.2.1. Trách nhiệm hình sự theo quy định tại khoản 1 Điều 283 Bộ luật hình sự Về trách nhiệm hình sự tại khoản 1 Điều 283 BLHS, là cấu thành tội phạm cơ bản của tội lợi dụng chức vụ, quyền hạn gây ảnh hƣởng đối với ngƣời khác để trục lợi, có khung hình phạt từ một năm đến sáu năm tù, là tội phạm nghiêm trọng.
  • 44. 36 So với tội lợi dụng chức vụ, quyền hạn gây ảnh hƣởng đối với ngƣời khác để trục lợi quy định tại Điều 228a BLHS năm 1985, thì khoản 1 Điều 283 BLHS năm 1999 không nặng hơn và cũng không nhẹ hơn và nếu so sánh giữa tội lợi dụng chức vụ, quyền hạn gây ảnh hƣởng đối với ngƣời khác để trục lợi quy định tại Điều 228a BLHS năm 1985 với Điều 283 BLHS năm 1999 thì mức cao nhất và mức thấp nhất của khung hình phạt nhƣ nhau. Nhƣng căn cứ vào các dấu hiệu quy định tại khoản 1 của Điều 283 thì khoản 1 Điều 283 có lợi cho ngƣời phạm tội hơn khoản 1 Điều 228a, vì khoản 1 Điều 283 BLHS năm 1999 không quy định tình tiết “vi phạm nhiều lần” là yếu tố định tội và tình tiết “đã bị xử lý kỷ luật mà còn vi phạm” quy định tại khoản 1 Điều 228a BLHS năm 1985, nay khoản 1 Điều 283 BLHS năm 1999 quy định lại là “đã bị xử lý kỷ luật về hành vi này mà còn vi phạm” cũng là quy định có lợi cho ngƣời phạm tội. Do đó, hành vi lợi dụng chức vụ, quyền hạn gây ảnh hƣởng đối với ngƣời khác để trục lợi xảy ra trƣớc 0 giờ 00 ngày 1-7-2000 mà sau 0 giờ 00 ngày 1-7-2000 mới bị phát hiện xử lý thì căn cứ vào các quy định tại khoản 1 Điều 283 BLHS năm 1999 để xác định hành vi phạm tội, nhƣng khi quyết định hình phạt thì vẫn phải áp dụng khoản 1 Điều 228a BLHS năm 1985 đối với ngƣời phạm tội. Khoản 1 Điều 283 BLHS năm 1999 là tội phạm nghiêm trọng vì có mức cao nhất của khung hình phạt là sáu năm tù, nên đối với ngƣời phạm tội dƣới 16 tuổi mà thuộc trƣờng hợp quy định tại khoản 1 Điều 283 thì không bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Tuy nhiên, nhƣ đã phân tích ở phần các dấu hiệu thuộc về chủ thể của tội phạm, ngƣời dƣới 16 khó có thể trở thành chủ thể của tội lợi dụng chức vụ, quyền hạn gây ảnh hƣởng đối với ngƣời khác để trục lợi theo khoản 1 Điều 283 BLHS, nhƣng về lý thuyết thì vẫn có thể xảy ra bởi vì ngƣời dƣới 16 tuổi vẫn có thể lợi dụng chức vụ, quyền hạn gây ảnh hƣởng đối với ngƣời khác để trục lợi, trong trƣờng hợp ngƣời này giữ một chức vụ nhất định nhƣ: Lớp trƣởng, lớp phó, bí thƣ đoàn trƣờng...
  • 45. 37 Khi quyết định hình phạt đối với ngƣời phạm tội lợi dụng chức vụ, quyền hạn gây ảnh hƣởng đối với ngƣời khác để trục lợi theo khoản 1 Điều 283 BLHS, Toà án cũng phải căn cứ vào các quy định về quyết định hình phạt tại Chƣơng VII BLHS (từ Điều 45 đến Điều 54). Nếu ngƣời phạm tội có nhiều tình tiết giảm nhẹ quy định tại Điều 46 BLHS, không có tình tiết tăng nặng hoặc nếu có nhƣng mức độ tăng nặng không đáng kể, thì có thể đƣợc áp dụng dƣới mức thấp nhất của khung hình phạt (dƣới một năm tù), nếu có đủ điều kiện quy định tại Điều 60 BLHS thì đƣợc hƣởng án treo. Nếu ngƣời phạm tội có nhiều tình tiết tăng nặng quy định tại Điều 48 BLHS, không có tình tiết giảm nhẹ hoặc nếu có nhƣng mức độ giảm nhẹ không đáng kể, thì có thể bị phạt đến sáu năm tù. 1.3.2.2. Trách nhiệm hình sự theo quy định tại khoản 2 Điều 283 Bộ luật hình sự Về trách nhiệm hình sự tại khoản 2 Điều 283 BLHS, là cấu thành tội phạm tăng nặng của tội lợi dụng chức vụ, quyền hạn gây ảnh hƣởng đối với ngƣời khác để trục lợi. Khi ngƣời phạm tội lợi dụng chức vụ, quyền hạn gây ảnh hƣởng đối với ngƣời khác để trục lợi mà có một trong những tình tiết dƣới đây thì bị phạt tù từ sáu năm đến mƣời ba năm: - Có tổ chức: Cũng tƣơng tự nhƣ các trƣờng hợp phạm tội có tổ chức khác, lợi dụng chức vụ, quyền hạn gây ảnh hƣởng đối với ngƣời khác để trục lợi có tổ chức là trƣờng hợp có sự cấu kết chặt chẽ giữa những ngƣời cùng thực hiện tội phạm, trong đó có ngƣời tổ chức, ngƣời thực hành, ngƣời xúi giục, ngƣời giúp sức. Nhƣng không phải vụ án lợi dụng chức vụ, quyền hạn gây ảnh hƣởng đối với ngƣời khác để trục lợi có tổ chức nào cũng có đủ những ngƣời giữ vai trò nhƣ trên, mà tuỳ từng trƣờng hợp, có thể chỉ có ngƣời tổ chức và ngƣời thực hành mà không có ngƣời xúi giục hoặc ngƣời giúp sức, nhƣng nhất định phải