SlideShare a Scribd company logo
1 of 103
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT
NGUYỄN THỊ THẢO
Téi thiÕu tr¸ch nhiÖm
g©y thiÖt h¹i nghiªm träng ®Õn tµi s¶n
cña Nhµ n-íc trong luËt h×nh sù ViÖt Nam
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
HÀ NỘI - 2015
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT
NGUYỄN THỊ THẢO
Téi thiÕu tr¸ch nhiÖm
g©y thiÖt h¹i nghiªm träng ®Õn tµi s¶n
cña Nhµ n-íc trong luËt h×nh sù ViÖt Nam
Chuyên ngành: Luật hình sự và tố tụng hình sự
Mã số: 60 38 01 04
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
Cán bộ hướng dẫn khoa học: PGS. TS. TRỊNH QUỐC TOẢN
HÀ NỘI - 2015
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của
riêng tôi. Các kết quả nêu trong Luận văn chƣa đƣợc công bố trong
bất kỳ công trình nào khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong
Luận văn đảm bảo tính chính xác, tin cậy và trung thực. Tôi đã
hoàn thành tất cả các môn học và đã thanh toán tất cả các nghĩa vụ
tài chính theo quy định của Khoa Luật - Đại học Quốc gia Hà Nội.
Vậy tôi viết Lời cam đoan này đề nghị Khoa Luật xem xét để
tôi có thể bảo vệ Luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Tác giả luận văn
Nguyễn Thị Thảo
MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các từ viết tắt
Danh mục các bảng
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
Chương 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ TỘI THIẾU TRÁCH
NHIỆM GÂY THIỆT HẠI NGHIÊM TRỌNG ĐẾN TÀI SẢN
CỦA NHÀ NƯỚC................................................................................ 8
1.1. Khái niệm và ý nghĩa của việc quy định tội thiếu trách nhiệm
gây thiệt hại nghiêm trọng đến tài sản của Nhà nước trong luật
hình sự Việt Nam.........................................................................................8
1.1.1. Khái niệm về sở hữu nhà nƣớc, tài sản của Nhà nƣớc..................................8
1.1.2. Khái niệm về tội Thiếu trách nhiệm gây thiệt hại nghiêm trọng đến
tài sản của Nhà nƣớc ...................................................................................12
1.1.3. Ý nghĩa của việc quy định tội thiếu trách nhiệm gây thiệt hại nghiêm
trọng đến tài sản của Nhà nƣớc trong luật hình sự Việt Nam.....................15
1.2. Lịch sử lập pháp hình sự Việt Nam về tội thiếu trách nhiệm gây
thiệt hại nghiêm trọng đến tài sản của Nhà nước ..................................15
1.2.1. Giai đoạn từ sau Cách mạng tháng Tám năm 1945 đến trƣớc khi ban
hành bộ luật hình sự năm 1985 ...................................................................15
1.2.2. Giai đoạn từ năm 1985 đến trƣớc khi ban hành bộ luật hình sự năm 1999 ......18
1.2.3. Giai đoạn từ khi ban hành bộ luật hình sự năm 1999 đến nay....................20
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1..........................................................................................22
Chương 2: CÁC DẤU HIỆU PHÁP LÝ, ĐƯỜNG LỐI XỬ LÝ ĐỐI VỚI
TỘI THIẾU TRÁCH NHIỆM GÂY THIỆT HẠI NGHIÊM
TRỌNG ĐẾN TÀI SẢN CỦA NHÀ NƯỚC THEO BỘ LUẬT
HÌNH SỰ NĂM 1999 ................................................................................23
2.1. Các dấu hiệu pháp lý của tội thiếu trách nhiệm gây thiệt hại
nghiêm trọng đến tài sản của Nhà nước..................................................23
2.1.1. Khách thể của tội thiếu trách nhiệm gây thiệt hại nghiêm trọng đến
tài sản của Nhà nƣớc ...................................................................................24
2.1.2. Mặt khách quan của tội thiếu trách nhiệm gây thiệt hại nghiêm trọng
đến tài sản của Nhà nƣớc.............................................................................27
2.1.3. Chủ thể của tội phạm thiếu trách nhiệm gây thiệt hại nghiêm trọng
đến tài sản của Nhà nƣớc.............................................................................31
2.1.4. Mặt chủ quan của tội thiếu trách nhiệm gây thiệt hại nghiêm trọng
đến tài sản của Nhà nƣớc.............................................................................34
2.2. Đường lối xử lý đối với người thiếu trách nhiệm gây thiệt hại nghiêm
trọng đến tài sản của Nhà nước theo bộ luật hình sự năm 1999..................40
2.2.1. Phạm tội thuộc trƣờng hợp ít nghiêm trọng ................................................41
2.2.2. Phạm tội thuộc trƣờng hợp nghiêm trọng ...................................................43
2.2.3. Phạm tội thuộc trƣờng hợp rất nghiêm trọng ..............................................44
2.2.4. Hình phạt bổ sung .......................................................................................44
2.3. Phân biệt tội thiếu trách nhiệm gây thiệt hại nghiêm trọng đến
tài sản của Nhà nước với một số tội phạm theo quy định của bộ
luật hình sự năm 1999...............................................................................45
2.3.1. Phân biệt tội thiếu trách nhiệm gây thiệt hại nghiêm trọng đến tài sản
của Nhà nƣớc với tội vô ý gây thiệt hại nghiêm trọng đến tài sản
(Điều 145 BLHS) ........................................................................................45
2.3.2. Phân biệt tội thiếu trách nhiệm gây thiệt hại nghiêm trọng đến tài sản
của Nhà nƣớc với tội cố ý làm trái quy định của Nhà nƣớc về quản lý
kinh tế gây hậu quả nghiêm trọng (Điều 165 BLHS) .................................47
2.3.3. Phân biệt tội thiếu trách nhiệm gây thiệt hại nghiêm trọng đến tài sản của
Nhà nƣớc (Điều 144 BLHS) với tội Tham ô tài sản (Điều 278 BLHS) ...........50
2.3.4. Phân biệt tội thiếu trách nhiệm gây thiệt hại nghiêm trọng đến tài sản
của Nhà nƣớc với tội thiếu trách nhiệm gây hậu quả nghiêm trọng
(Điều 285 BLHS) ........................................................................................59
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2 ....................................................................................................62
Chương 3: THỰC TRẠNG, GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT
HÌNH SỰ VÀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC ĐẤU TRANH
PHÒNG CHỐNG TỘI THIẾU TRÁCH NHIỆM GÂY THIỆT
HẠI NGHIÊM TRỌNG ĐẾN TÀI SẢN CỦA NHÀ NƯỚC....................64
3.1. Thực trạng xét xử tội thiếu trách nhiệm gây thiệt hại nghiêm
trọng đến tài sản của Nhà nước ...............................................................64
3.1.1. Tình hình xét xử tội thiếu trách nhiệm gây thiệt hại nghiêm trọng đến
tài sản của Nhà nƣớc ...................................................................................64
3.1.2. So sánh thực trạng xét xử tội thiếu trách nhiệm gây thiệt hại nghiêm
trọng đến tài sản của Nhà nƣớc với tội phạm chung, tội phạm xâm
phạm sở hữu và nhóm tội xâm phạm sở hữu không có mục đích tƣ lợi.......67
3.1.3. Những tồn tại, hạn chế qua thực tiễn xử lý tội thiếu trách nhiệm gây
thiệt hại nghiêm trọng đến tài sản của Nhà nƣớc........................................70
3.1.4. Nguyên nhân của những tồn tại, hạn chế trong xét xử tội thiếu trách
nhiệm gây thiệt hại nghiêm trọng đến tài sản của Nhà nƣớc ......................75
3.2. Giải pháp hoàn thiện pháp luật hình sự và nâng cao hiệu quả áp
dụng pháp luật, hiệu quả công tác đấu tranh phòng chống tội
thiếu trách nhiệm gây thiệt hại nghiêm trọng đến tài sản của
Nhà nước ....................................................................................................83
3.2.1. Sự cần thiết phải hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả công tác
đấu tranh phòng chống tội thiếu trách nhiệm gây thiệt hại nghiêm
trọng đến tài sản của Nhà nƣớc...................................................................83
3.2.2. Giải pháp hoàn thiện pháp luật hình sự đối với tội thiếu trách nhiệm
gây thiệt hại nghiêm trọng đến tài sản của Nhà nƣớc .................................85
3.2.3. Nâng cao trách nhiệm của các cơ quan tiến hành tố tụng và trình độ
chuyên môn của cán bộ thực hiện công tác điều tra, truy tố, xét xử tội
thiếu trách nhiệm gây thiệt hại nghiêm trọng đến tài sản của Nhà nƣớc ......86
3.2.4. Đẩy mạnh công tác giám sát, quản lý tài sản công, chống lãng phí, thiệt
hại đến tài sản của Nhà nƣớc và nâng cao trình độ của cán bộ quản lý............88
KẾT LUẬN..............................................................................................................90
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO...............................................................92
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
BLDS: Bộ luật dân sự
BLHS: Bộ luật hình sự
LHS: Luật hình sự
PLHS: Pháp luật hình sự
DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiệu bảng Tên bảng Trang
Bảng 3.1: Thống kê số liệu thụ lý sơ thẩm hình sự tội thiếu
trách nhiệm gây thiệt hại nghiêm trọng đến tài sản
của Nhà nƣớc giai đoạn 2010-2014 65
Bảng 3.2: Thống kê số liệu xét xử sơ thẩm hình sự tội thiếu
trách nhiệm gây thiệt hại nghiêm trọng đến tài sản
của Nhà nƣớc giai đoạn 2010-2014 66
Bảng 3.3: Tỷ lệ xét xử tội thiếu trách nhiệm gây thiệt hại đến
tài sản của Nhà nƣớc so với tỷ lệ xét xử của tội
phạm chung và các tội xâm phạm sở hữu 68
Bảng 3.4: Các tội xâm phạm sở hữu không có mục đích tƣ lợi 69
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Qua thực tiễn điều tra, truy tố, xét xử các vụ án hình sự những năm gần
đây cho thấy tình hình tội phạm của nhóm tội xâm phạm sở hữu có nhiều diễn
biến phức tạp, gây ra nhiều hậu quả và tác hại lớn cho xã hội, ảnh hƣởng
nghiêm trọng đến lợi ích của cá nhân của nhƣ của Nhà nƣớc. Loại tội phạm
này không chỉ tăng nhanh về số lƣợng mà còn tăng nhanh cả về đối tƣợng
phạm tội. Tình trạng đó đã và đang gây ra không ít những khó khăn, thách
thức đối với các cơ quan tiến hành tố tụng, ngƣời tiến hành tố tụng trong quá
trình giải quyết vụ án cũng nhƣng trong công tác phòng ngừa, ngăn chặn tội
phạm, đảm bảo phát hiện chính xác, nhanh chóng và xử lý công minh, kịp
thời mọi hành vi phạm tội, không để lọt tội phạm, không làm oan ngƣời vô tội
để góp phần bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa, bảo vệ lợi ích của Nhà nƣớc, bảo
vệ trật tự pháp luật xã hội chủ nghĩa.
Nhìn chung, các cơ quan tố tụng trong quá trình áp dụng quy định của
các điều luật thuộc Chƣơng XIV - Các tội xâm phạm sở hữu của Bộ luật hình
sự (BLHS) năm 1999 đều thuận lợi nên kết quả điều tra, truy tố, xét xử đối
với loại tội phạm trong thời gian qua từng bƣớc đƣợc nâng cao, số lƣợng các
vụ án xâm phạm sở hữu đƣợc đƣa ra xét xử tƣơng đối lớn so với tội phạm nói
chung. Riêng đối với tội thiếu trách nhiệm gây thiệt hại nghiêm trọng đến tài
sản của Nhà nƣớc đƣợc quy định tại Chƣơng XIV BLHS năm 1999, trong giai
đoạn từ 2010 đến 2014 Tòa án cấp sơ thẩm trong cả nƣớc thụ lý giải quyết 19
vụ với 31 bị cáo, chiếm tỉ lệ rất nhỏ trong tổng số án cũng nhƣ bị cáo của
nhóm tội xâm phạm sở hữu cần phải giải quyết. Mặc dù số lƣợng án về tội
thiếu trách nhiệm gây thiệt hại nghiêm trọng đến tài sản của Nhà nƣớc hàng
năm xảy ra không nhiều nhƣng lại có một số vụ án gây thiệt hại lớn đến tài
2
sản của Nhà nƣớc, gây bất bình trong nhân dân, tạo dƣ luận xấu và làm cho
lòng tin của nhân dân đối với những ngƣời làm công tác quản lý tài sản cũng
nhƣ đối với trình độ của những ngƣời này.
Do tình hình tội phạm ngày càng diễn biến phức tạp, thực tiễn áp dụng
quy định đối với tội thiếu trách nhiệm gây thiệt hại nghiêm trọng đến tài sản
của Nhà nƣớc còn gặp nhiều bất cập nên trong một số vụ án cụ thể đã có tình
trạng giữa các cơ quan tiến hành tố tụng, ngƣời tiến hành tố tụng có nhận thức
khác nhau về việc định tội cũng nhƣ định khung hình phạt khi tiến hành xử lý
hình sự đối với hành vi thiếu trách nhiệm gây thiệt hại nghiêm trọng đến tài
sản của Nhà nƣớc. Cá biệt, có trƣờng hợp còn nhầm lẫn trong việc xác định
tội danh, áp dụng không đúng pháp luật, không phân biệt đƣợc sự khác nhau
giữa tội thiếu trách nhiệm gây thiệt hại nghiêm trọng đến tài sản của Nhà
nƣớc với một số tội phạm khác trong BLHS năm 1999.
Vì vậy, để làm sáng tỏ các dấu hiệu pháp lý hình sự, nhận diện đầy đủ
và hiểu sâu sắc hơn các vấn đề lý luận cũng nhƣ thực tiễn điều tra, truy tố,
xét xử đối với tội thiếu trách nhiệm gây thiệt hại nghiêm trọng đến tài sản
của Nhà nƣớc trong giai đoạn từ 2010 đến 2014, trên cơ sở đó tìm giải pháp
hoàn thiện về mặt lập pháp hình sự cũng nhƣ giải pháp thực tiễn nhằm hoàn
thiện pháp luật, góp phần nâng cao hiệu quả công tác đấu tranh phòng ngừa
và chống tội phạm là một việc làm cần thiết nên học viên đã quyết định chọn
nghiên cứu đề tài: “Tội thiếu trách nhiệm gây thiệt hại nghiêm trọng đến
tài sản của Nhà nước trong luật hình sự Việt Nam” làm luận văn thạc sĩ
luật học của mình.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Tội thiếu trách nhiệm gây thiệt hại nghiêm trọng đến tài sản của Nhà
nƣớc đã đƣợc nghiên cứu và đề cập trong các Giáo trình LHS Việt Nam của
các cơ sở nghiên cứu và đào tạo luật học nhƣ: Khoa Luật, trƣờng Đại học
3
quốc gia Hà Nội; trƣờng Đại học Luật Hà Nội; Viện Nhà nƣớc và pháp luật
thuộc Viện Khoa học xã hội Việt Nam và một số cơ sở đào tạo khác…
Dƣới góc độ khoa học pháp lý hình sự, việc nghiên cứu tội thiếu trách
nhiệm gây thiệt hại nghiêm trọng đến tài sản của Nhà nƣớc chƣa đƣợc quan
tâm nghiên cứu mà chỉ đƣợc đề cập, bình luận chung trong các giáo trình đƣợc
giảng dạy ở các cơ sở đào tạo đại học và đƣợc một số các tác giả nghiên cứu
chung trong nhóm tội xâm phạm sở hữu nhƣ: Giáo trình LHS Việt Nam (Phần
các tội phạm), Khoa luật- Đại học Quốc Gia Hà Nội, do GS.TSKH Lê Cảm
chủ biên, Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội, 2001; Giáo trình LHS Việt Nam (Tập
II) do GS.TS Nguyễn Ngọc Hòa chủ biên, Nxb Công an nhân dân, Hà Nội,
2010; TS. Nguyễn Đức Mai (chủ biên), Chương XIV- Các tội xâm phạm sở
hữu, Trong sách: Bình luận khoa học BLHS 1999 sửa đổi bổ sung năm 2013,
phần các tội phạm, Nxb Chính trị quốc gia - Sự thật, Hà Nội, 2013; TS.
Nguyễn Mai Bộ, Các tội xâm phạm sở hữu trong BLHS 1999 được sửa đổi bổ
sung năm 2009, Sách chuyên khảo, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội, 2010;
Th.s Đinh Văn Quế, Bình luận khoa học BLHS năm 1999 (Phần các tội phạm),
Tập II- "Các tội xâm phạm sở hữu", Nxb Thành phố Hồ Chí Minh, 2002, tái
bản 2010. Ngoài ra, còn có một số bài viết trên các tạp chí khoa học cũng chỉ
có một số bài viết đơn lẻ đề cập đến nhóm tội xâm phạm sở hữu nhƣ “Hoàn
thiện các quy định của BLHS về các tội xâm phạm sở hữu” Tạp chí Tòa án
nhân dân tháng 1/2009, PGS.TS Nguyễn Ngọc Anh và Tội thiếu trách nhiệm
gây thiệt hại nghiêm trọng đến tài sản của Nhà nƣớc trong hoạt động ngân
hàng, Tạp chí Ngân hàng tháng 11/2009, Ls Phan Văn Lãng…
Dƣới góc độ đề tài luân văn thạc sĩ, luận án tiễn sĩ luật học: đối với tội
thiếu trách nhiệm gây thiệt hại nghiêm trọng đến tài sản của Nhà nƣớc thì
chƣa có công công trình khoa học nào đề cập đến mà chỉ có một số luận văn
thạc sĩ nghiên cứu về một số tội danh cụ thể khác trong nhóm tội xâm phạm
4
sở hữu và có luận văn tiến sĩ của tác giả Nguyễn Ngọc Chí, Viện Nhà nƣớc và
pháp luật, Hà Nội năm 2000 với đề tài “Trách nhiệm hình sự đối với các tội
xâm phạm sở hữu”.
Các công trình nghiên cứu nêu trên đã từng bƣớc nhận diện và làm rõ
một số vấn đề về khái niệm, đặc trƣng cơ bản của tội thiếu trách nhiệm gây
thiệt hại nghiêm trọng đến tài sản của Nhà nƣớc. Tuy nhiên các tác giả của
các công trình nghiên cứu này chƣa phân tích sâu về lý luận cũng nhƣ thực
tiễn áp dụng và đƣa ra các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả áp dụng quy
định của BLHS năm 1999 về tội thiếu trách nhiệm gây thiệt hại nghiêm trọng
đến tài sản của Nhà nƣớc. Có thể khẳng định việc nghiên cứu về tội thiếu
trách nhiệm gây thiệt hại nghiêm trọng đến tài sản của Nhà nƣớc dƣới góc độ
một luận văn thạc sĩ luật học là có tính thời sự và cấp thiết vì cho đến nay
chƣa có một công trình nào đề cập riêng đến tội thiếu trách nhiệm gây thiệt
hại nghiêm trọng đến tài sản của Nhà nƣớc một cách hệ thống các vấn đề
pháp lý, lý luận và thực tiễn điều tra, tuy tố, xét xử.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Trong khuôn khổ của một luận văn thạc sĩ luật học, đối tƣợng và phạm
vi nghiên cứu của luận văn tập trung khái quát lịch sử hình thành và phát triển
tội thiếu trách nhiệm gây thiệt hại nghiêm trọng đến tài sản của Nhà nƣớc từ
sau Cách mạng Tháng tám 1945 đến nay; làm sáng tỏ những vấn đề lý luận,
các dấu hiệu pháp lý đặc trƣng và đƣờng lối xử lý đối với tội thiếu trách
nhiệm gây thiệt hại nghiêm trọng đến tài sản của Nhà nƣớc, phân tích thực
tiễn xét xử trong những năm gần đây với tƣ cách là một tội phạm trong
chƣơng các tội xâm phạm sở hữu của BLHS.
4. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
4.1. Mục đích nghiên cứu
Mục đích của luận văn là nghiên cứu một cách toàn diện, làm sáng tỏ
5
một cách có hệ thống những vấn đề về lập pháp, lý luận về tội thiếu trách
nhiệm gây thiệt hại nghiêm trọng đến tài sản của Nhà nƣớc và việc áp dụng
các quy định này trong thực tiễn, từ đó xác định những bất cập trong việc áp
dụng các quy định. Đồng thời nghiên cứu thực trạng tội phạm về tội thiếu
trách nhiệm gây thiệt hại nghiêm trọng đến tài sản của Nhà nƣớc để đề xuất
các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả trong công tác điều tra, truy tố, xét xử,
gióp phần đấu tranh phòng, chống tội phạm.
4.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt đƣợc mục đích trên, nhiệm vụ đầu tiên là phân tích các căn cứ
về mặt pháp lý, lý luận và thực tiễn xét xử, xác định bản chất, dấu hiệu pháp
lý đặc trƣng của tội thiếu trách nhiệm gây thiệt hại nghiêm trọng đến tài sản
của Nhà nƣớc, đƣờng lối xử lý hình sự, qua đó so sánh với một số tội phạm
đƣợc quy định tại BLHS năm 1999.
Mục đích tiếp theo là nghiên cứu, đánh giá việc áp dụng quy phạm
PLHS về tội thiếu trách nhiệm gây thiệt hại nghiêm trọng đến tài sản của Nhà
nƣớc trong năm năm từ 2010 đến 2014, đồng thời phân tích những hạn chế
trong việc áp dụng pháp luật.
Mục đích cuối cùng là từ cơ sở lý luận và thực tiễn điều tra, truy tố, xét
xử tội thiếu trách nhiệm gây thiệt hại nghiêm trọng đến tài sản của Nhà nƣớc,
Luận văn đƣa ra một số kiến nghị, đề xuất dƣới góc độ hoàn thiện pháp luật
hình sự, đƣờng lối xử lý và đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả công tác
đấu tranh phòng, chống tội thiếu trách nhiệm gây thiệt hại nghiêm trọng đến
tài sản của Nhà nƣớc.
5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
5.1. Cơ sở lý luận
Cơ sở lý luận của Luận văn là quan điểm của Chủ nghĩa Mác- Lê Nin,
6
tƣ tƣởng Hồ Chí Minh, quan điểm và định hƣớng của Đảng và Nhà nƣớc ta về
chính sách hình sự, quan điểm, đƣờng lối xử lý các tội xâm phạm sở hữu
trƣớc yêu cầu mới.
5.2. Các phương pháp nghiên cứu
Quá trình nghiên cứu, tác giả luận văn sử dụng phƣơng pháp luận duy
vật biện chứng và duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mac- Lê nin. Các phƣơng
pháp của khoa học LHS, tội phạm học, khoa học thống kê tƣ pháp, khoa học
lịch sử, so sánh kết hợp với phân tích xã hội học, phƣơng pháp quy nạp, diễn
dịch đƣợc sử dụng linh hoạt trong nghiên cứu.
6. Ý nghĩa về mặt lý luận và thực tiễn của luận văn
6.1. Về mặt lý luận
Luận văn hệ thống một cách toàn diện và đầy đủ những vấn đề lý luận
và thực tiễn của tội thiếu trách nhiệm gây thiệt hại nghiêm trọng đến tài sản
của Nhà nƣớc theo LHS Việt Nam và đánh giá thực tiễn xét xử trong thời
gian năm năm trên phạm vi cả nƣớc. Góp phần bổ sung sung và hoàn thiện lý
luận về tội phạm đối với các tội phạm cụ thể trong LHS Việt Nam, nhất là các
tội xâm phạm sở hữu. Do đó, luận văn có ý nghĩa làm tài liệu tham khảo cần
thiết cho các nhà khoa học, luật gia, các sinh viên, học viên cao học và nghiên
cứu sinh chuyên ngành tƣ pháp hình sự.
6.2. Về mặt thực tiễn
Qua việc phân tích các dấu hiệu pháp lý hình sự, luận văn góp phần xác
định cụ thể dấu hiệu của tội phạm thiếu trách nhiệm gây thiệt hại nghiêm
trọng đến tài sản của Nhà nƣớc khi đánh giá hành vi phạm tội cũng nhƣ định
tội danh đối với loại tội phạm này. Đồng thời những kiến nghị hoàn thiện
pháp luật góp phần đáp ứng yêu cầu của công cuộc cải cách tƣ pháp hiện nay
cũng nhƣ đảm bảo việc áp dụng thống nhất pháp luật trong cả nƣớc.
7
7. Kết cấu của Luận văn
Kết cấu của luận văn ngoài phần Mở đầu, Kết luận và Danh mục tài
liệu tham khảo, Luận văn gồm 3 chƣơng nhƣ sau:
Chương 1: Những vấn đề chung về tội thiếu trách nhiệm gây thiệt hại
nghiêm trọng đến tài sản của Nhà nƣớc trong LHS Việt Nam.
Chương 2: Các dấu hiệu pháp lý, đƣờng lối xử lý và thực tiễn xét xử
tội thiếu trách nhiệm gây thiệt hại nghiêm trọng đến tài sản
của Nhà nƣớc.
Chương 3: Thực trạng, giải pháp hoàn thiện pháp luật hình sự và nâng
cao hiệu quả công tác đấu tranh phòng chống tội thiếu trách
nhiệm gây thiệt hại nghiêm trọng đến tài sản của Nhà nƣớc.
8
Chương 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ TỘI THIẾU TRÁCH NHIỆM
GÂY THIỆT HẠI NGHIÊM TRỌNG ĐẾN TÀI SẢN CỦA NHÀ NƯỚC
1.1. Khái niệm và ý nghĩa của việc quy định tội thiếu trách nhiệm gây
thiệt hại nghiêm trọng đến tài sản của Nhà nước trong luật hình sự Việt Nam
1.1.1. Khái niệm về sở hữu nhà nước, tài sản của Nhà nước
Sở hữu là một phạm trù kinh tế mang yếu tố khách quan, xuất hiện và
phát triển song song cùng với sự phát triển của xã hội loài ngƣời. Khi nói về
sở hữu thì các hình thức sở hữu luôn là vấn đề đƣợc quan tâm bởi hình thức
sở hữu là sự phản ánh ra bên ngoài nội dung của một chế độ sở hữu nhất định
mà trong một xã hội dù dƣới bất kì một hình thức tổ chức thể chế nào cũng
phải xác định một chế độ sở hữu nhất định. Từ sự “định hƣớng” của Hiến
pháp năm 1992 về chế độ sở hữu và các hình thức sở hữu, Chƣơng XIII, Bộ
luật dân sự năm 2005 thì Nhà nƣớc ta có 06 hình sở hữu, bao gồm sở hữu Nhà
nƣớc; sở hữu tập thể; sở hữu tƣ nhân; sở hữu chung; sở hữu của các tổ chức
chính trị, tổ chức chính trị- xã hội; sở hữu của tổ chức chính trị xã hội- nghề
nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội-nghề nghiệp. Mỗi hình thức sở hữu có
các chế độ pháp lý đặc trƣng và có vai trò nhất định, trong đó sở hữu Nhà
nƣớc giữ vai trò chủ đạo trong các hình thức sở hữu, là nền tảng của sự phát
triển kinh tế - xã hội. Chế độ sở hữu và hình thức sở hữu cũng đƣợc Hiến
pháp năm 2013 ghi nhận cụ thể.
Theo quy định tại Điều 220 đến Điều 207 BLDS năm 2005 thì Nhà
nƣớc là chủ sở hữu đối với tài sản của chế độ sở hữu toàn dân, Nhà nƣớc
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là ngƣời đại diện cho nhân dân quản lý,
nắm giữ những tƣ liệu sản xuất. Nhà nƣớc thực hiện quyền chiếm hữu, sử
dụng và định đoạt đối với tài sản đó.
9
Một vấn đề quan trọng của sở hữu nhà nƣớc đó là quyền sở hữu Nhà
nƣớc. Quyền sở hữu Nhà nƣớc hiểu theo nghĩa khách quan là tổng hợp các
quy phạm pháp luật nhằm:
- Xác nhận việc chiếm hữu của Nhà nƣớc đối với những Tƣ liệu sản
xuất chủ yếu, quan trọng nhất.
- Quy định về nội dung và trình tự thực hiện các quyền năng chiếm
hữu, sử dụng và định đoạt đối với tài sản Nhà nƣớc.
- Xác định phạm vi, quyền hạn của các cơ quan Nhà nƣớc, các doanh
nghiệp do Nhà nƣớc thành lập trong việc quản lý nghiệp vụ những tài sản do
Nhà nƣớc giao theo quy định của pháp luật để thực hiện các mục tiêu, nhiệm
vụ kinh doanh, quản lý hoặc hoạt động công ích.
Theo nghĩa chủ quan, quyền sở hữu Nhà nƣớc đƣợc hiểu là toàn bộ
những hành vi mà Nhà nƣớc - với tƣ cách chủ sở hữu - thực hiện các quyền
năng cụ thể về chiếm hữu, sử dụng và định đoạt đối với tài sản của mình Nhà
nƣớc “là chủ” đối với các tƣ liệu sản xuất chủ yếu và cũng tự quy định các
quyền năng, nhƣng không có nghĩa là quyền hạn của Nhà nƣớc là vô tận đối
với tài sản mà Nhà nƣớc là chủ sở hữu. Nhà nƣớc cũng nhƣ các chủ thể khác
chỉ thực hiện quyền của chủ sở hữu trong phạm vi pháp luật cho phép.
Nhà nƣớc là chủ sở hữu đối với tài sản thuộc chế độ sở hữu Nhà nƣớc,
Nhà nƣớc tham gia quan hệ quyền sở hữu với tƣ cách là chủ thể đặc biệt và là
chủ thể duy nhất đối với các tƣ liệu sản xuất. Nhà nƣớc đại diện cho nhân dân
nắm và quản lý toàn bộ tài sản thuộc sở hữu toàn dân đồng thời nắm toàn bộ
quyền lực chính trị. Nhà nƣớc giao tài sản cho các doanh nghiệp Nhà nƣớc,
cơ quan Nhà nƣớc, đơn vị vũ trang quyền quản lí, sử dụng đúng mục đích
theo quy định của pháp luật và thực hiện quyền kiểm tra, giám sát việc quản
lý, sử dụng tài sản đó.
Tài sản của Nhà nƣớc rất đa dạng, tại Điều 17 Hiến pháp năm 1992,
10
Điều 53 Hiến pháp năm 2013 và Điều 200 Bộ luật dân sự năm 2005 liệt kê
khá rõ những loại tài sản này:
Hiến pháp 1992:
Đất đai, rừng núi, sông hồ, nguồn nƣớc, tài nguyên trong lòng
đất, nguồn lợi ở vùng biển, thềm lục địa và vùng trời, phần vốn và tài
sản do Nhà nƣớc đầu tƣ vào các xí nghiệp, công trình thuộc các ngành
và lĩnh vực kinh tế, văn hóa, xã hội, khoa học, kỹ thuật, ngoại giao,
quốc phòng, an ninh cùng các loại tài sản khác mà pháp luật quy định
là của Nhà nƣớc, đều thuộc sở hữu toàn dân [23, Điều 17].
Hiến pháp năm 2013:
Đất đai, tài nguyên nƣớc, tài nguyên khoáng sản, nguồn lợi ở
vùng biển, vùng trời, tài nguyên thiên nhiên khác và các tài sản do
Nhà nƣớc đầu tƣ, quản lý là tài sản công thuộc sở hữu toàn dân do
Nhà nƣớc đại diện chủ sở hữu và thống nhất quản lý [28, Điều 53].
BLDS năm 2005:
Tài sản thuộc hình thức sở hữu Nhà nƣớc bao gồm đất đai,
rừng tự nhiên, rừng trồng có nguồn vốn từ ngân sách Nhà nƣớc,
núi, sông hồ, nguồn nƣớc, tài nguyên trong lòng đất, nguồn lợi tự
nhiên ở vùng biển, thềm lục địa và vùng trời, phần vốn và tài sản
do Nhà nƣớc đầu tƣ vào doanh nghiệp, công trình thuộc các
ngành và lĩnh vực kinh tế, văn hóa, xã hội, khoa học, kỹ thuật,
ngoại giao, quốc phòng, an ninh cùng các tài sản khác do pháp
luật quy định [26, Điều 200].
Khái niệm về tài sản của Nhà nƣớc cũng đƣợc quy định cụ thể tại Nghị
định số 14/1998/NĐ-CP ngày 06-03-1998 của Thủ tƣớng Chính phủ:
Tài sản Nhà nƣớc là những tài sản đƣợc hình thành từ nguồn
ngân sách Nhà nƣớc hoặc có nguồn gốc từ ngân sách Nhà nƣớc, tài
sản đƣợc xác lập quyền sở hữu của Nhà nƣớc theo quy định của
11
pháp luật, đất đai, rừng, núi, sông, hồ, nguồn nƣớc, tài nguyên trong
lòng đất, nguồn lợi ở vùng biển, thềm lục địa và vùng trời.
1. Tài sản Nhà nƣớc khu vực hành chính sự nghiệp là những
tài sản Nhà nƣớc giao cho các cơ quan Nhà nƣớc, các đơn vị sự
nghiệp, các đơn vị lực lƣợng vũ trang, tổ chức chính trị, tổ chức
chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp quản
lý và sử dụng gồm:
a) Đất đai;
b) Nhà, công trình xây dựng khác gắn liền với đất đai;
c) Các tài sản khác gắn liền với đất đai;
d) Các phƣơng tiện giao thông vận tải, trang thiết bị làm việc
và các tài sản khác.
2. Tài sản thuộc kết cấu hạ tầng phục vụ lợi ích công cộng,
lợi ích quốc gia bao gồm:
a) Hệ thống các công trình giao thông vận tải;
b) Hệ thống các công trình thủy lợi;
c) Hệ thống chiếu sáng, cấp thoát nƣớc;
d) Các công trình văn hoá;
đ) Các công trình kết cấu hạ tầng khác.
3. Tài sản Nhà nƣớc tại doanh nghiệp.
4. Tài sản đƣợc xác lập sở hữu của Nhà nƣớc theo qui định
của pháp luật, bao gồm:
a) Tài sản là tang vật, phƣơng tiện vi phạm pháp luật bị tịch
thu sung quĩ Nhà nƣớc và tiền phạt do vi phạm pháp luật;
b) Tài sản bị chôn dấu, chìm đắm đƣợc tìm thấy; tài sản bị
đánh rơi, bỏ quên, vắng chủ, vô chủ và các tài sản khác theo qui
định của pháp luật là tài sản Nhà nƣớc;
c) Tài sản do tổ chức, cá nhân trong và ngoài nƣớc biếu, tặng,
12
đóng góp và các hình thức chuyển giao quyền sở hữu tài sản khác
cho Nhà nƣớc, tài sản viện trợ của Chính phủ, tổ chức phi Chính
phủ nƣớc ngoài và các tổ chức quốc tế khác.
5. Tài sản dự trữ Nhà nƣớc.
6. Đất đai, rừng, núi, sông, hồ, nguồn nƣớc, tài nguyên trong
lòng đất, nguồn lợi ở vùng biển, thềm lục địa và vùng trời (sau đây
gọi chung là đất đai, tài nguyên thiên nhiên khác) [29].
1.1.2. Khái niệm về tội Thiếu trách nhiệm gây thiệt hại nghiêm trọng
đến tài sản của Nhà nước
Chế định quan trọng và chủ yếu trong LHS chính là chế định về tội
phạm. Tội phạm nói chung đƣợc các nhà làm luật ghi nhận và đƣợc quy
định tại Điều 8 BLHS năm 1999, đƣợc sửa đổi bổ sung năm 2009 với khái
niệm nhƣ sau:
Tội phạm là hành vi nguy hiểm cho xã hội đƣợc quy định
trong BLHS, do ngƣời có năng lực trách nhiệm hình sự thực hiện
một cách cố ý hoặc vô ý, xâm phạm độc lập, chủ quyền, thống nhất,
toàn vẹn lãnh thổ Tổ quốc, xâm phạm chế độ chính trị, chế độ kinh
tế, nền văn hóa, quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội, quyền,
lợi ích hợp pháp của tổ chức, xâm phạm tính mạng, sức khỏe, danh
dự, nhân phẩm, tự do, tài sản, các quyền, lợi ích hợp pháp khác của
công dân, xâm phạm những lĩnh vực khác của trật tự pháp luật xã
hội chủ nghĩa [25, Điều 8].
Xuất phát từ khái niệm chung về tội phạm mang tính định hƣớng này,
khái niệm tội phạm đƣợc các nhà khoa học khái quát là “là hành vi nguy hiểm
cho xã hội, trái pháp luật hình sự (tức là hành vi bị LHS cấm), do người có
năng lực trách nhiệm hình sự và đủ tuổi chịu trách nhiệm hình sự thực hiện
một cách có lỗi (cố ý hoặc vô ý)” 3, tr.297.
13
Theo quan điểm của tác giả luận văn cho rằng, tội phạm có 5 dấu hiệu
đặc trƣng bao gồm: tính nguy hiểm cho xã hội; tính trái pháp luật hình sự;
tính có năng lực trách nhiệm hình sự; tính đủ tuổi chịu trách nhiệm hình sự và
tính có lỗi. Với cách tiếp cận này thì tội thiếu trách nhiệm gây thiệt hại
nghiêm trọng đến tài sản của Nhà nƣớc cũng có 05 đặc trƣng cơ bản đó là:
hành vi thiếu trách nhiệm gây thiệt hại nghiêm trọng đến tài sản của Nhà nƣớc
là hành vi nguy hiểm cho xã hội; hành vi đó bị LHS cấm, nếu thực hiện hành
vi này là trái với pháp luật hình sự; hành vi này phải do ngƣời có năng lực
trách nhiệm hình sự thực hiện; ngƣời thực hiện hành vi phạm tội phải đủ tuổi
chịu trách nhiệm hình sự và cuối cùng hành vi thiếu trách nhiệm gây thiệt hại
nghiêm trọng đến tài sản phải là hành vi có lỗi với lỗi vô ý.
Theo quy định tại Điều 144 BLHS năm 1999, sửa đổi bổ sung năm
2009 thì điểm đặc trƣng để hình thành khái niệm về tội thiếu trách nhiệm gây
thiệt hại nghiêm trọng đến tài sản của Nhà nƣớc gồm ba yếu tố chính đó: do
ngƣời có trách nhiệm trực tiếp trong công tác quản lý tài sản của Nhà nƣớc;
do thiếu trách nhiệm và cuối cùng là gây thiệt hại nghiêm trọng.
Nhƣ vậy, trƣớc hết ngƣời thực hiện tội phạm là ngƣời có trách nhiệm
“trực tiếp quản lý”, tức là ngƣời này phải đƣợc giao nhiệm vụ quản lý trực
tiếp đối với tài sản, có trách nhiệm duy trì sự toàn vẹn của tài sản Nhà nƣớc
mà mình đảm nhận. Đây chính là dấu hiệu về chủ thể đặc biệt của tội Thiếu
trách nhiệm gây thiệt hại nghiêm trọng đến tài sản của Nhà nƣớc, không phải
mọi trƣờng hợp gây thiệt hại đến tài sản của Nhà nƣớc đều đƣợc xem là phạm
tội thiếu trách nhiệm gây thiệt hại đến tài sản của Nhà nƣớc.
Thứ hai là do ngƣời có trách nhiệm quản lý đã không làm hoặc làm
không đúng nhiệm vụ của mình. Theo từ điển Tiếng Việt thì “trách nhiệm” là
“phần việc được giao cho hoặc coi như được giao cho, phải đảm bảo làm
tròn, nếu kết quả không tốt thì phải gánh chịu phần hậu quả” [19, tr.985].
14
Nhƣ vậy, thiếu trách nhiệm là hành vi không làm hoặc làm không hết yêu cầu
nhiệm vụ đƣợc giao.
Thứ ba là hậu quả của hành vi thiếu trách nhiệm gây ra thiệt hại nghiêm
trọng đến tài sản. Ngƣời đƣợc giao nhiệm vụ đã không làm hết trách nhiệm
đƣợc giao gây ra thiệt hại nghiêm trọng đến tài sản của Nhà nƣớc. Nếu không
có thiệt hại hoặc thiệt hại không liên quan đến tài sản thì không bị coi là có
hành vi thiếu trách nhiệm gây thiệt hại nghiêm trọng đến tài sản.
Về quan điểm khoa học, khái niệm về tội “Thiếu trách nhiệm gây thiệt
hại nghiêm trọng về tài sản của Nhà nước” đƣợc một số Tác giả đề cập trong
các sách báo pháp lý, về hình thức thì có sự khác nhau nhƣng cơ bản là đều
thống nhất với nhau về bản chất của loại tội phạm này.
Tác giả Nguyễn Mai Bộ có quan điểm: “Tội thiếu trách nhiệm gây thiệt
hại nghiêm trọng đến tài sản của Nhà nước là hành vi thiếu trách nhiệm làm
mất mát, hư hỏng, lãng phí gây thiệt hại nghiêm trọng đến tài sản của Nhà
nước thực hiện một cách vô ý” [2, tr.349].
Tác giả Đinh Văn Quế có đƣa ra định nghĩa:
“Thiếu trách nhiệm gây thiệt hại nghiêm trọng đến tài sản của Nhà
nước là hành vi không làm hoặc làm không hết trách nhiệm nên đã để mất
mát, hư hỏng, lãng phí gây thiệt hại nghiêm trọng đến tài sản của Nhà nước
do mình trực tiếp quản lý” [20, tr. 309].
Trên cơ sở các đặc điểm vừa phân tích và dựa vào khái niệm chung về
tội phạm có thể đƣa ra khái niệm sau: Tội thiếu trách nhiệm gây thiệt hại
nghiêm trọng đến tài sản của Nhà nước là hành vi nguy hiểm cho xã hội được
quy định tại Điều 144 BLHS, do người có năng lực trách nhiệm hình sự, đủ
tuổi chịu trách nhiệm hình sự được giao nhiệm vụ quản lý tài sản của Nhà
nước nhưng đã không làm hoặc không làm hết trách nhiệm gây thiệt nghiêm
trọng đến tài sản của Nhà nước do mình trực tiếp quản lý.
15
1.1.3. Ý nghĩa của việc quy định tội thiếu trách nhiệm gây thiệt hại
nghiêm trọng đến tài sản của Nhà nước trong luật hình sự Việt Nam
BLHS năm 1999 đã quy định tội thiếu trách nhiệm gây thiệt hại nghiêm
trọng đến tài sản của Nhà nƣớc tại Điều 144 của Chƣơng XIV - Các tội xâm
phạm sở hữu, điều này có ý nghĩa rất quan trọng và đƣợc thể hiện nhƣ sau:
Ý nghĩa đầu tiên là tạo cơ sở pháp lý vững chắc trong việc áp dụng
thống nhất pháp luật của các cơ quan tƣ pháp hình sự cũng nhƣng cuộc đấu
tranh phòng, chống tội thiếu trách nhiệm gây thiệt hại nghiêm trọng đến tài
sản của Nhà nƣớc.
Thứ hai, việc quy định tội thiếu trách nhiệm gây thiệt hại nghiêm trọng
đến tài sản của Nhà nƣớc có ý nghĩa trong việc nâng cao ý thức trách nhiệm
của cán bộ công chức khi thực hiện nhiệm vụ của mình trong khi đƣợc giao
quản lý, sử dụng tài sản của Nhà nƣớc.
Thứ ba, thể hiện tầm quan trọng của tài sản Nhà nƣớc đối với sự tồn tại
và phát triển của đất nƣớc, cần đƣợc bảo vệ bởi pháp luật hình sự.
1.2. Lịch sử lập pháp hình sự Việt Nam về tội thiếu trách nhiệm
gây thiệt hại nghiêm trọng đến tài sản của Nhà nước
Qua nghiên cứu lịch sử lập pháp hình sự Việt Nam về các tội xâm
phạm sở hữu nói chung và tội thiếu trách nhiệm gây thiệt hại nghiêm trọng
đến tài sản của Nhà nƣớc nói riêng, có thể chia thành các giai đoạn sau đây:
1.2.1. Giai đoạn từ sau Cách mạng tháng Tám năm 1945 đến trước
khi ban hành bộ luật hình sự năm 1985
Cách mạng thành công, Nhà nƣớc mới thành lập phải đối phó với thù
trong giặc ngoài và hoàn cảnh kinh tế, văn hóa, xã hội của đất nƣớc còn khó
khăn, để giải quyết các vụ án hình sự, Nhà nƣớc ta đã ban hành Sắc lệnh số
47-SL ngày 10-10-1945 tạm thời giữ lại các luật lệ tại miền Bắc, Trung, Nam
Bộ cho đến khi ban hành các văn bản pháp luật thống nhất trong toàn quốc.
16
Để bảo vệ chính quyền mới, Sắc lệnh 47 quy định: “Những điều khoản trong
các luật lệ cũ được tạm thời giữ lại do sắc lệnh này chỉ được thi hành khi nào
không trái với nguyên tắc độc lập của Nhà nước Việt Nam và chính thể dân
chủ cộng hòa” [7]. Sắc lệnh số 47 đƣợc ban hành kịp thời đã hạn chế tới mức
thấp nhất sự xáo trộn trong đời sống và quan hệ thƣờng nhật của nhân dân,
góp phần ổn định xã hội. Trong giai đoạn này Nhà nƣớc cũng ban hành một
số Sắc lệnh quy định về các tội xâm phạm sở hữu nhƣ: Sắc lệnh số 12 ngày
12-3-1949 quy định về tội trộm cắp vật dụng nhà binh trong thời bình và thời
kì chiến tranh; Sắc lệnh số 267 ngày 15-6-1956 trừng trị những âm mƣu và
hành động phá hoại tài sản của Nhà nƣớc, của hợp tác xã và của nhân dân,
làm cản trở việc thực hiện chính sách, kế hoạch xây dựng kinh tế và văn hóa
nhằm góp phần vào việc bảo vệ sự nghiệp xây dựng kinh tế và văn hóa. Tại
Sắc lệnh này, Nhà nƣớc ta có quy định về hành vi thiếu trách nhiệm trong
công tác do mình phụ trách gây thiệt hại nghiêm trọng đến tài sản của Nhà
nƣớc, của hợp tác xã, của nhân dân tại Điều 10:
Kẻ nào vì thiếu tinh thần trách nhiệm mà trong công tác mình
phụ trách đã để lãng phí, để hƣ hỏng máy móc, dụng cụ, nguyên vật
liệu, để lộ bí mật Nhà nƣớc, để xảy ra tai nạn, v.v.. làm thiệt hại một
cách nghiêm trọng đến tài sản của Nhà nƣớc, của hợp tác xã, của
nhân dân, làm cản trở việc thực hiện chính sách, kế hoạch của Nhà
nƣớc, sẽ bị phạt từ 3 tháng đến 2 năm tù. Nếu bị can là ngƣời phụ
trách thì có thể bị phạt tới 5 năm tù. Nếu gây ra thiệt hại đặc biệt
nghiêm trọng, bị can có thể bị phạt tới 20 năm tù hoặc chung thân,
và phải bồi thƣờng thiệt hại [8].
Xã hội ngày càng phát triển, tài sản của Nhà nƣớc cũng nhƣ tài sản của
công dân ngày càng đƣợc tích lũy nhiều hơn, bên cạnh đó thì tội phạm về xâm
phạm sở hữu càng phát triển gây thiệt hại nghiêm trọng về tài sản của Nhà
17
nƣớc. Nhận thức đƣợc tầm quan trọng của tài sản xã hội chủ nghĩa đối với sự
tồn tại và phát triển của đất nƣớc trong thời kỳ đất nƣớc còn chia cắt, thù
trong giặc ngoài nên ngoài hai sắc lệnh trên, ngày 21-10-1970, Ủy ban
Thƣờng vụ Quốc hội đã ban hành Pháp lệnh Trừng trị các tội xâm phạm tài
sản xã hội chủ nghĩa nhằm xử lý đối với các hành vi nguy hiểm gây thiệt hại
đến tài sản xã hội chủ nghĩa và nhằm răn đe, phát huy tinh làm làm chủ tập
thể của cán bộ, công nhân, viên chức, đề cao đạo đức xã hội chủ nghĩa và ý
thức tôn trọng và bảo vệ tài sản xã hội chủ nghĩa. Đặc biệt tại Điều 14 của
Pháp lệnh có quy định rõ về tội thiếu tinh thần trách nhiệm, gây thiệt hại
nghiêm trọng đến tài sản xã hội chủ nghĩa, cụ thể nhƣ sau:
1. Kẻ nào có nhiệm vụ trực tiếp trong công tác quản lý tài sản
xã hội chủ nghĩa, vì thiếu tinh thần trách nhiệm không chấp hành
hoặc chấp hành không đúng các nguyên tắc, chính sách, chế độ, thể
lệ, để mất mát, hƣ hỏng, lãng phí, gây thiệt hại nghiêm trọng đến tài
sản xã hội chủ nghĩa thì bị phạt tù từ 6 tháng đến 7 năm.
2. Phạm tội trong trƣờng hợp gây hậu quả nghiêm trọng thì bị
phạt tù từ 5 năm đến 15 năm [39, Điều 14].
So với Sắc lệnh 267 thì Pháp lệnh năm 1970 đã quy định cụ thể hơn về
các hành vi xâm phạm tài sản xã hội chủ nghĩa. Về hình phạt Pháp lệnh năm
1970 không quy hình phạt chung thân đối với hành vi thiếu trách nhiệm gây
thiệt hại nghiêm trọng đến tài sản của Nhà nƣớc nhƣng ngoài hình phạt chính
thì bổ sung thêm hình phạt phụ. Đó là ngoài việc bị xử phạt tù thì ngƣời phạm
tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm những chức vụ có liên quan trực tiếp đến tài
sản xã hội chủ nghĩa từ hai năm đến năm năm.
Pháp lệnh trừng trị các tội xâm phạm tài sản xã hội chủ nghĩa đƣợc ban
hành đã thể hiện nguyên tắc cơ bản của Nhà nƣớc ta là kiên quyết bảo vệ tài
sản xã hội chủ nghĩa, coi tài sản xã hội chủ nghĩa là thiêng liêng và bất khả xâm
18
phạm. Pháp lệnh năm 1970 đã xây dựng cấu thành hoàn chỉnh về tội thiếu tinh
thần trách nhiệm, gây thiệt hại nghiêm trọng đến tài sản xã hội chủ nghĩa.
1.2.2. Giai đoạn từ năm 1985 đến trước khi ban hành bộ luật hình sự
năm 1999
Từ những văn bản tản mạn riêng rẽ quy định về pháp LHS nhƣ Sắc
Luật, Sắc lệnh, Pháp lệnh…, hầu hết mỗi văn bản chỉ quy định một vấn đề
riêng biệt, có nhiều quy định về hình phạt và tội phạm đƣợc quy định trong
các văn bản quy phạm hành chính gây khó khăn cho việc áp dụng pháp luật
dẫn đến sự thiếu đồng bộ; BLHS năm 1985 đƣợc Quốc hội khóa VII thông
qua ngày 27-6-1985 và có hiệu lực thi hành thống nhất trong cả nƣớc ngày
01-01-1986 đã đánh dấu một bƣớc tiến quan trọng về kỹ thuật lập pháp của
nƣớc ta. Lần đầu tiên PLHS đƣợc thể hiện dƣới hình thức bộ luật - một hình
thức lập pháp cao, tập hợp các quy phạm PLHS, thể hiện sự thống nhất, tổng
thể và có tính hệ thống,
BLHS năm 1985 ra đời là sự kế thừa và phát triển LHS của
Nhà nƣớc ta từ Cách mạng tháng Tám, tổng kết những kinh nghiệm
đấu tranh chống và phòng ngừa tội phạm ở nƣớc ta trong mấy chục
năm qua và có dự kiến tình hình diễn biến của tội phạm trong thời
gian tới [22, Lời nói đầu].
Tại BLHS năm 1985, các tội xâm phạm sở hữu đƣợc quy định thành
hai chƣơng độc lập đó là:
- Chƣơng IV: Các tội xâm phạm sở hữu xã hội chủ nghĩa
- Chƣơng VI: Các tội xâm phạm sở hữu công dân
Trong đó, tội thiếu trách trách nhiệm gây thiệt hại nghiêm trọng đến
tài sản xã hội chủ nghĩa đƣợc quy định tại Điều 139 thuộc Chƣơng IV BLHS
năm 1985.
19
Điều 139. Tội thiếu trách nhiệm gây thiệt hại nghiêm trọng
đến tài sản xã hội chủ nghĩa
1- Ngƣời nào có nhiệm vụ trực tiếp trong công tác quản lý tài
sản xã hội chủ nghĩa, vì thiếu trách nhiệm mà để mất mát, hƣ hỏng,
lãng phí gây thiệt hại nghiêm trọng đến tài sản xã hội chủ nghĩa, thì
bị phạt cải tạo không giam giữ đến hai năm hoặc bị phạt tù từ sáu
tháng đến năm năm.
2- Phạm tội gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng thì bị phạt tù
từ ba năm đến mƣời hai năm [22, Điều 139].
Ngoài hình phạt chính đƣợc quy định tại Điều 139 thì Tội thiếu trách
nhiệm gây thiệt hại nghiêm trọng đến tài sản xã hội chủ nghĩa cũng đƣợc quy
định thêm hình phạt bổ sung nhƣ Pháp lệnh năm 1970 đó là có thể bị cấm
đảm nhiệm chức vụ quản lý tài sản xã hội chủ nghĩa từ hai năm đến năm năm.
Xuất phát từ diễn biến tình hình tội phạm thực tiễn xét xử, ngày 22-12-
1992, Quốc hội thông qua Luật sửa đổi bổ sung một số điều của BLHS để phù
hợp với tình hình thực tế, trong đó Điều 139 đƣợc bổ sung theo tăng nặng
khung hình phạt để góp phần trừng trị và đấu tranh chống loại tội phạm này
trên thực tế, cụ thể:
Tội thiếu trách nhiệm gây thiệt hại nghiêm trọng đến tài sản
xã hội chủ nghĩa
1. Ngƣời nào có nhiệm vụ trực tiếp trong công tác quản lý tài
sản xã hội chủ nghĩa, vì thiếu trách nhiệm mà để mất mát, hƣ hỏng,
lãng phí gây thiệt hại nghiêm trọng đến tài sản xã hội chủ nghĩa, thì
bị phạt tù từ một năm đến bảy năm.
2. Phạm tội gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng thì bị phạt tù
từ năm năm đến mƣời lăm năm [24, Điều 139].
Tội thiếu trách nhiệm gây thiệt hại nghiêm trọng đến tài sản xã hội
20
chủ nghĩa trong giai đoạn này đƣợc sửa đổi bổ sung theo hƣớng bỏ hình phạt
cải tạo không giam giữ đối với loại tội này và tăng mức hình phạt định
khung ở cả khoản 1 và khoản 2. Điều này thể hiện chính sách hình sự của
Nhà nƣớc ta là cần phải xử phạt thật nghiêm khắc hơn đối với loại tội phạm
này, thể hiện sự răn đe đối với đội ngũ cán bộ công chức đối với nhiệm vụ
đƣợc giao, nhằm nâng cao tinh thần trách nhiệm trong công việc, tránh tình
trạng thờ ơ, vô trách nhiệm.
1.2.3. Giai đoạn từ khi ban hành bộ luật hình sự năm 1999 đến nay
Qua thực tiễn xét xử nhận thấy có một số tội phạm trong hai chƣơng
này chỉ có sự khác nhau về khách thể và đối tƣợng là tài sản chịu sự tác động
của tội phạm thuộc sở hữu của Nhà nƣớc hay sở hữu của công dân. Đồng thời
bƣớc vào thời kỳ đổi mới, việc xóa bỏ cơ chế kinh tế tập trung, bao cấp, phát
triển nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần, vận hành theo cơ chế thị trƣờng,
có sự quản lý của Nhà nƣớc, theo định hƣớng xã hội chủ nghĩa, nhiều thành
phần kinh tế đƣợc xác lập với nhiều hình thức sở hữu khác nhau nên việc
phân định các nhóm tội xâm phạm sở hữu thành xâm phạm sở hữu xã hội chủ
nghĩa và xâm phạm sở hữu của công dân theo BLHS năm 1985 tỏ ra không
còn phù hợp với tính chất đa thành phần sở hữu. Trƣớc yêu cầu đó, ngày 21-
12-1999 Quốc hội đã thông qua BLHS mới thay thế cho BLHS năm 1985
theo đó đã gộp hai chƣơng xâm phạm sở hữu xã hội chủ nghĩa và chƣơng xâm
phạm sở hữu công dân thành xâm phạm sở hữu đƣợc quy định tại chƣơng
XXIV và bao gồm 13 Điều. Lần pháp điển hoá PLHS thứ hai là kết quả của
sự kế thừa cả một hệ thống các nguyên tắc, các chế định của BLHS năm 1985
đã đƣợc kiểm nghiệm qua thực tế áp dụng, đồng thời có sự bổ sung, sửa đổi,
nâng cao và phát triển. BLHS năm 1999 ra đời đã sửa đổi nhiều tội danh trong
bộ luật nói chung và tội thiếu trách nhiệm gây thiệt hại nghiêm trọng đến tài
sản nói riêng phù hợp với thực tế đấu tranh tội phạm.
21
Tội thiếu trách nhiệm gây thiệt hại nghiêm trọng đến tài sản của Nhà
nƣớc đƣợc quy định tại Điều 144 BLHS năm 1999 nhƣ sau:
Tội thiếu trách nhiệm gây thiệt hại nghiêm trọng đến tài sản
của Nhà nƣớc
1. Ngƣời nào có nhiệm vụ trực tiếp trong công tác quản lý tài
sản của Nhà nƣớc, vì thiếu trách nhiệm mà để mất mát, hƣ hỏng,
lãng phí gây thiệt hại cho tài sản của Nhà nƣớc có giá trị từ năm
mƣơi triệu đồng đến dƣới hai trăm triệu đồng, thì bị phạt cải tạo
không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến ba năm.
2. Phạm tội gây thiệt hại cho tài sản của Nhà nƣớc có giá trị
từ hai trăm triệu đồng đến dƣới năm trăm triệu đồng trở lên thì bị
phạt tù từ bảy năm đến mƣời lăm năm.
3. Phạm tội gây thiệt hại cho tài sản của Nhà nƣớc có giá trị từ
năm trăm triệu đồng trở lên, thì bị phạt tù từ bảy năm đến mƣời lăm năm.
4. Ngƣời phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ quản
lý tài sản của Nhà nƣớc từ một năm đến năm năm [25, Điều 144].
So với Điều 139 BLHS năm 1985 thì tội thiếu trách nhiệm gây thiệt hại
nghiêm trọng đến tài sản của Nhà nƣớc đƣợc quy định tại Điều 144 BLHS
không có thay đổi lớn, nhƣng quy định cụ thể thiệt hại nghiêm trọng về tài sản
là thiệt hại từ 50.000.000 đồng trở lên và đƣợc quy định thành 4 khoản, trong
đó có quy định hình phạt bổ sung ngay tại điều luật (khoản 4). Mặc dù có hình
phạt cao nhất là mƣời lăm năm tù, nhƣng mức hình phạt thấp nhất là cải tạo
không giam giữ, nên Điều 144 BLHS năm 1999 đƣợc coi là nhẹ hơn so với
Điều 139 BLHS năm 1985. Vì vậy, hành vi phạm tội thiếu trách nhiệm gây
thiệt hại nghiêm trọng đến tài sản xã hội chủ nghĩa xảy ra trƣớc 00 giờ 00
ngày 1-7-2000 mà sau 0 giờ 00 ngày 1-7-2000 mới phát hiện thì áp dụng Điều
144 BLHS năm 1999 để xử lý đối với ngƣời phạm tội.
22
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1
Để đáp ứng yêu cầu của công tác phòng ngừa, đấu tranh đối với tội
phạm xâm phạm sở hữu Nhà nƣớc, tội thiếu trách nhiệm gây thiệt hại nghiêm
trọng đến tài sản của Nhà nƣớc ngay từ những năm 1945, từ Sắc Lệnh 267 đã
đƣợc quy định thành một tội phạm độc lập với khách thể đƣợc pháp luật hình
sự bảo vệ là quan hệ sở hữu Nhà nƣớc. Qua các lần pháp điển hóa lần thứ
nhất năm 1985, pháp điển hóa lần thứ hai năm 1999, tội thiếu trách nhiệm gây
thiệt hại nghiêm trọng đến tài sản của Nhà nƣớc ngày càng đƣợc quy định cụ
thể hơn, không chỉ thể hiện sự chuyển biến trong nhận thức của nhà làm luật
mà còn thấy đƣợc quá trình phát triển của các quy định pháp luật hình sự về
tội này, qua đó thấy đƣợc yêu cầu cấp bách của công tác phòng ngừa, đấu
tranh, xử lý đối với hành vi thiếu trách nhiệm xâm phạm nghiêm trọng đến sở
hữu Nhà nƣớc.
Nhận thấy tầm quan trọng của tài sản Nhà nƣớc đối với sự tồn tại và
phát triển của một quốc gia nên trong lịch sử phát triển của pháp luật hình sự
Việt Nam, tội thiếu trách nhiệm gây thiệt hại nghiêm trọng đến tài sản của
Nhà nƣớc đƣợc Nhà nƣớc ta đặc biệt chú trọng và quy định cụ thể từ rất sớm,
phù hợp với đƣờng lối, chính sách của Nhà nƣớc ta trong từng giai đoạn phát
triển của lịch sử đất nƣớc.
Tội thiếu trách nhiệm gây thiệt hại nghiêm trọng đến tài sản của Nhà
nƣớc là tội phạm đƣợc quy định ở Chƣơng tội xâm phạm sở hữu. Đây là tội
xâm phạm đến quan hệ sở hữu của Nhà nƣớc và gây thiệt hại nghiêm trọng
đến tài sản của Nhà nƣớc do ngƣời trực tiếp quản lý tài sản đó gây ra.
Việc qui định Tội thiếu trách nhiệm gây thiệt hại nghiêm trọng đến tài
sản của Nhà nƣớc có ý nghĩa trong việc bảo vệ pháp chế xã hội chủ nghĩa,
bảo đảm quyền sở hữu về tài sản của Nhà nƣớc đồng nghĩa với việc bảo vệ tài
sản của toàn dân.
23
Chương 2
CÁC DẤU HIỆU PHÁP LÝ, ĐƯỜNG LỐI XỬ LÝ ĐỐI VỚI TỘI
THIẾU TRÁCH NHIỆM GÂY THIỆT HẠI NGHIÊM TRỌNG ĐẾN
TÀI SẢN CỦA NHÀ NƯỚC THEO BỘ LUẬT HÌNH SỰ NĂM 1999
2.1. Các dấu hiệu pháp lý của tội thiếu trách nhiệm gây thiệt hại
nghiêm trọng đến tài sản của Nhà nước
Để xác định một hành vi nguy hiểm có phải là tội phạm hay không thì
cần phải xem xét các dấu hiệu của tội phạm và để xem xét hành vi phạm tội
đó là loại tội phạm gì, đƣợc quy đinh ở điều nào, chƣơng nào của BLHS thì
cần phải dựa vào các yếu tố cấu thành tội phạm. Cấu thành tội phạm là kết
cấu của một khái niệm, nó bao gồm hệ thống các dấu hiệu cần và đủ để xác
định hành vi nguy hiểm của con ngƣời có phải là tội phạm hay không. Một
hành vi đƣợc coi là tội phạm khi nó có đầy đủ các yếu tố hợp thành, thiếu một
yếu tố nào đó thì chƣa coi là tội phạm. Nói cách khác, cấu thành tội phạm là
tổng hợp những dấu hiệu chung có tính đặc trƣng cho loại tội phạm cụ thể
đƣợc quy định trong LHS.
Theo LHS Việt Nam, bất cứ hành vi phạm tội nào, dù đặc biệt nghiêm
trọng hay ít nghiêm trọng, dù bị quy định bởi hình phạt tới chung thân, hay tử
hình hay chỉ là cảnh cáo, phạt tiền cũng là sự thống nhất giữa mặt khách quan
và mặt chủ quan - giữa những biểu hiện bên ngoài và những quan hệ tâm lý bên
trong, đều là hoạt động của con ngƣời cụ thể gây thiệt hại hoặc đe dọa gây thiệt
hại cho các quan hệ xã hội nhất định. Sự thống nhất của bốn yếu tố này là hình
thức cấu trúc, thể hiện đầy đủ nội dung chính trị - xã hội của tội phạm, nếu về
mặt nội dung chính trị- xã hội, mỗi tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm
cho xã hội khác nhau thì về mặt cấu trúc, bốn yếu tố cấu thành tội phạm có
những nội dung biểu hiện khác nhau, chính sự khác nhau này quyết định tính
chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội của tội phạm [15, tr.54].
24
Nghiên cứu về cấu trúc pháp lý, tội phạm đƣợc hợp thành từ bốn yếu
tố: chủ thể, khách thể, mặt khách quan, mặt chủ quan của tội phạm. Bốn yếu
tố này tồn tại không tách rời nhau nhƣng có thể đƣợc phân chia trong tƣ duy,
do đó có thể nghiên cứu độc lập từng yếu tố. Cũng nhƣ các tội phạm khác,
“tội thiếu trách nhiệm gây thiệt hại nghiêm trọng đến tài sản của Nhà nƣớc”
cũng có đầy đủ bốn yếu tố cấu thành tội phạm cụ thể nhƣ sau:
2.1.1. Khách thể của tội thiếu trách nhiệm gây thiệt hại nghiêm trọng
đến tài sản của Nhà nước
Khách thể của tội phạm có thể đƣợc định nghĩa là quan hệ xã hội đƣợc
pháp luật hình sự bảo vệ tránh khỏi sự xâm hại có tính chất tội phạm, nhƣng
bị tội phạm xâm hại đến và gây nên (hoặc đe dọa thực thế gây nên) thiệt hại
đáng kể nhất định [5, tr.349]. Bất kỳ một tội phạm nào cũng đều xâm hại đến
một hoặc một số quan hệ xã hội nhất định đƣợc LHS bảo vệ bằng cách gây
thiệt hại hoặc đe dọa gây thiệt hại cho những quan hệ xã hội đó. Những đối
tƣợng đƣợc xác định cần bảo vệ bởi các quy phạm pháp luật hình sự bao gồm;
Độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ Tổ quốc,
chế độ chính trị, chế độ kinh tế, nền văn hóa, quốc phòng, an ninh,
trật tự an toàn xã hội, quyền lợi ích hợp pháp của tổ chức, tính
mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, tự do, tài sản, các quyền lợi
ích hợp pháp khác của công dân, những lĩnh vực khác của trật tự
pháp luật xã hội chủ nghĩa [25, Điều 8].
Nghiên cứu về khách thể của tội phạm có ý nghĩa quan trọng vì một
hành vi nguy hiểm cho xã hội không thể bị coi là tội phạm nếu nhƣ nó không
xâm hại hoặc có nguy cơ thực tế xâm hại đến quan hệ xã hội đƣợc bảo vệ bằng
pháp luật hình sự; nó còn là yếu tố bắt buộc, là cơ sở để đặt ra vấn đề trách
nhiệm hình sự đối với một ngƣời. Hiểu rõ về khách thể giúp nhà làm luật xác
định rõ tính chất, mức độ nguy hiểm của hành vi phạm tội, đồng thời trong một
số trƣờng hợp còn giúp ta phân biệt tội phạm này với tội phạm khác.
25
Khách thể của tội thiếu trách nhiệm gây thiệt hại nghiêm trọng đến tài
sản của Nhà nƣớc là hành vi xâm phạm vào quyền sở hữu Nhà nƣớc xã hội
chủ nghĩa đối với tài sản. Nhƣ vậy chỉ những tài sản mà thuộc sở hữu của Nhà
nƣớc mới đƣợc xem là khách thể của loại tội phạm này, hành vi thiếu trách
nhiệm gây thiệt hại đến tài sản không thuộc quyền sở hữu của Nhà nƣớc thì
không xem xét để xử lý theo tội này. Do đó việc xác định khách thể của tội
này mà cụ thể là tài sản bị xâm hại có phải của Nhà nƣớc hay không là một
yếu tố rất quan trọng để định tội danh đối với ngƣời phạm tội.
Ví dụ sau đây có thể làm rõ hơn tầm quan trọng của việc xác định
khách thể của tội thiếu trách nhiệm gây thiệt hại nghiêm trọng đến tài sản của
Nhà nƣớc:
Ngày 08-3-2010, Lãnh đạo Câu lạc bộ giải trí Royale, thuộc Công ty
liên doanh khách sạn Sài gòn Riverside (có vốn đầu tƣ 50 triệu đô la Mỹ, vốn
pháp định 12,5 triệu đô la Mỹ, trong đó vốn Nhà nƣớc Việt Nam chiếm 28%,
vốn nƣớc ngoài chiếm 72%) trình báo với cơ quan điều tra việc Câu lạc bộ bị
mất trộm số tiền 500 triệu đồng vào đêm 06-3-2010. Số tiền này đƣợc cất
trong két sắt đặt trong phòng AM của Câu lạc bộ.
Theo quy định của Câu lạc bộ thì chỉ nhân viên thu ngân mới đƣợc giữ
thẻ để ra vào phòng AM và giữ mã số két sắt đựng tiền trong phòng AM, còn
nhân viên bảo vệ trong ca trực thì chỉ đƣợc giữ chìa khóa cơ của phòng AM
và chìa khóa tủ chứa chìa khóa két sắt; khi nhân viên thu ngân vào phòng AM
để lấy hoặc cất tiền, ngoài việc dùng thẻ từ do mình quản lý để mở khóa từ,
thì phải có bảo vệ đi cùng để mở khóa cơ phòng AM; khi vào phòng AM thì
nhân viên bảo vệ có trách nhiệm mở tủ đựng chìa khóa két sắt để nhân viên
thu ngân lấy chìa khóa để mở két (cùng với mã két sắt); hết ca trực nhân viên
thu ngân phải khóa mã và niêm phong két sắt, yêu cầu nhân viên bảo vệ ra
trƣớc, sau đó nhân viên thu ngân mới đƣợc ra và đóng cửa phòng AM. Theo
26
quy trình này thì nhân viên bảo vệ hoặc ngƣời khác không có thẻ từ sẽ không
thể vào đƣợc phòng AM và không thể tự mở két sắt (vì không có mã két sắt).
Kết quả điều tra đã xác định đƣợc Trần Quang Đạt (là nhân viên bảo vệ
của Câu lạc bộ, trực cùng ca với Nguyễn Vĩnh Hà) là ngƣời đã trộm cắp của
Câu lạc bộ số tiền 500 triệu đồng nêu trên.
Quá trình giải quyết vụ án Đạt khai: Hà và Đạt đã bàn bạc, thống nhất
vạch kế hoạch trộm cắp tiền của Câu lạc bộ từ trƣớc. Theo chỉ dẫn của Hà,
khoảng 07 giờ ngày 07-3-2010 Đạt giả vờ đi tuần tra (dù đã hết ca trực từ 04
giờ) rồi lẻn vào phòng AM trộm cắp 500 triệu đồng. Sau khi lấy đƣợc tiền,
Đạt mang đến phòng vệ sinh nam. Tại đây, Đạt lấy ra 75,5 triệu đồng giấu
trong ngƣời, số còn lại Đạt giấu lên trần nhà vệ sinh theo yêu cầu của Hà. Tuy
nhiên, trong suốt quá trình điều tra, truy tố, xét xử Hà không thừa nhận đã bàn
bạc, thông đồng với Đạt để trộm cắp tài sản của Câu lạc bộ. Hà chỉ thừa nhận
do mệt mỏi nên Hà đã không thực hiện đúng quy định của Câu lạc bộ, quên
không khóa mã và niêm phong két sắt, không đóng cửa phòng AM dẫn đến
hậu quả là để Đạt trộm cắp đƣợc tiền của Câu lạc bộ.
Tại bản án hình sự sơ thẩm số 128/2012/HSST ngày 27-4-2012, Tòa án
nhân dân thành phố Hồ Chí Minh áp dụng khoản 3 Điều 144; điểm p, khoản
1, khoản 2 Điều 46; Điều 47 BLHS, xử phạt Nguyễn Vĩnh Hà 06 năm tù về
tội “Thiếu trách nhiệm gây thiệt hại nghiêm trọng đến tài sản của Nhà nƣớc”
Nguyễn Vĩnh Hà kháng cáo kêu oan và tại Bản án hình sự phúc thẩm
số 696/2012/HSPT ngày 25-7-2012, Tòa phúc thẩm Tòa án nhân dân tối cao
tại thành phố Hồ Chí Minh giữ nguyên quyết định của bản án sơ thẩm.
Tại kháng nghị giám đốc thẩm số 02/QĐ-VKSTC-V3 ngày 22-01-
2013, Viện trƣởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao kháng nghị bản án hình sự
phúc thẩm nêu trên để xét xử lại với lý do Tòa án cấp sơ thẩm và Tòa án cấp
phúc thẩm kết án Nguyễn Vĩnh Hà về tội “Thiếu trách nhiệm gây thiệt hại
27
nghiêm trọng đến tài sản của Nhà nƣớc theo quy định tại khoản 3 Điều 144
BLHS là chƣa phù hợp với quy định của pháp luật, bởi vì Công ty liên doanh
khách sạn Sài Gòn Riverside có phần vốn góp của Nhà nƣớc chỉ có 28% vốn
pháp định. Theo Điều 1 và khoản 5 Điều 3 Luật doanh nghiệp Nhà nƣớc năm
2003 thì doanh nghiệp Nhà nước là tổ chức kinh tế do sở hữu toàn bộ vốn
hoặc có cổ phần vốn góp của Nhà nước chiếm trên 50% vốn điều lệ, Nhà
nước giữ quyền chi phối đối với doanh nghiệp đó.
Trong vụ án này, Nguyễn Vĩnh Hà là ngƣời có chức vụ (Tổ phó Tổ thu
ngân, là trƣởng ca trực thu ngân) thực hiện nhiệm vụ đƣợc giao từ 19 giờ 30
phút ngày 06-3-2010 đến 04 giờ ngày 07-3-2010, nên hành vi thiếu trách
nhiệm của Hà có dấu hiệu của tội “Thiếu trách nhiệm gây hậu quả nghiêm
trọng” theo quy định tại Điều 285 BLHS.
Tại Quyết định giám đốc thẩm số 13/2013 ngày 16-8-2013, Hội đồng
Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao đã xác định Công ty liên doanh khách sạn
Sài gòn Riverside tuy có vốn góp của Nhà nƣớc, nhƣng vốn góp này chỉ
chiếm 28% vốn pháp định của doanh nghiệp, không thuộc trƣờng hợp vốn
góp của Nhà nƣớc chi phối (tức vốn góp của Nhà nƣớc lớn hơn 50% tổng vốn
của Doanh nghiệp), nên số tiền thiệt hại 500 triệu đồng của Công ty này
không đƣợc coi là “tài sản của Nhà nƣớc”. Do đó, việc Tòa án cấp sơ thẩm và
Tòa án cấp phúc thẩm áp dụng khoản 3 Điều 144 BLHS, xử phạt Nguyễn
Vĩnh Hà 06 năm tù về tội “Thiếu trách nhiệm gây thiệt hại nghiêm trọng đến
tài sản của Nhà nƣớc” là không phù hợp với quy định của pháp luật và tình
tiết khách quan của vụ án.
2.1.2. Mặt khách quan của tội thiếu trách nhiệm gây thiệt hại nghiêm
trọng đến tài sản của Nhà nước
Mặt khách quan của tội phạm là một trong bốn yếu tố của tội phạm.
Không có mặt khách quan thì cũng không có các yếu tố khác của tội phạm và
28
do vậy cũng không có tội phạm. Mặt khách quan của tội phạm là “mặt bên
ngoài của tội phạm, bao gồm những biểu hiện của tội phạm diễn ra hoặc tồn
tại bên ngoài thế giới khách quan” [37, tr.71].
2.1.2.1. Hành vi khách quan
Trong mặt khách quan của tội phạm, hành vi khách quan nguy hiểm
cho xã hội là dấu hiệu đƣợc phản ánh trong tất cả các cấu thành tội phạm,
những biểu hiện khác của mặt khách quan có ý nghĩa khi có hành vi khách
quan. Tội thiếu trách nhiệm gây thiệt hại nghiêm trọng đến tài sản của Nhà
nƣớc, ngƣời phạm tội chỉ có một hành vi khách quan duy nhất là thiếu trách
nhiệm, bản thân của hành vi này đã phản ánh bản chất của tội phạm. Nhƣng
biểu hiện của hành vi thiếu trách nhiệm lại không phải giống nhau, nó tùy
thuộc vào nhiệm vụ đƣợc giao và tùy thuộc vào hoàn cảnh cụ thể lúc xảy ra
thiệt hại về tài sản.
Hành vi thiếu trách nhiệm gây thiệt hại nghiêm trọng đến tài sản của
Nhà nƣớc là hành vi làm hoặc làm không hết trách nhiệm đƣợc giao nên mới
gây ra thiệt hại về tài sản, nếu làm tròn trách nhiệm đƣợc giao thì không thể
gây thiệt hại. Trƣờng hợp đã làm hết trách nhiệm mà thiệt hại về tài sản vẫn
xảy ra thì không bị coi là thiếu trách nhiệm và họ không phạm tội này dù thiệt
hại về tài sản là nghiêm trọng hoặc rất nghiêm trọng.
Hành vi thiếu trách nhiệm trong công tác quản lý tài sản Nhà nƣớc
thƣờng đƣợc biểu hiện nhƣ vi phạm các nguyên tắc, chính sách, chế độ liên
quan đến việc quản lý tài sản của Nhà nƣớc, nhƣ: chế độ quản lý vật tƣ, kho
hàng; chế độ phòng cháy, chữa cháy; chế độ thu chi tiền mặt; chế độ xuất,
nhập vật tƣ, thiết bị; chế độ bảo quản hàng hóa… Các nguyên tắc, chế độ có
liên quan đến quản lý tài sản có thể là nguyên tắc, chế độ quản lý kinh tế,
nhƣng cũng có thể chỉ là nguyên tắc, chế độ về hành chính nhƣng có liên quan
quản lý tài sản, có khi chỉ là những quy định có tính chất kỹ thuật đơn thuần
29
nhƣ những quy tắc vận hành thiết bị, máy móc, chỉ là một bản nội quy cơ
quan nếu vi phạm mà dẫn đến mất mát, hƣ hỏng, lãng phí, gây thiệt hại
nghiêm trọng đến tài sản của Nhà nƣớc do mình trực tiếp quản lý thì cũng bị
coi là thiếu trách nhiệm.
Mất mát tài sản là để cho tài sản của Nhà nƣớc thoát khỏi sự
kiểm soát, quản lý của ngƣời có trách nhiệm trực tiếp trong công tác
quản lý tài sản của Nhà nƣớc. Cũng đƣợc xem là mất mát nếu tài
sản đó bị hủy hoại mà không thể sử dụng đƣợc (ví dụ máy móc để
ngoài trời, do mƣa nắng kéo dài mà dẫn đến han gỉ nặng không còn
khả năng phục hồi lại đƣợc…). Hƣ hỏng tài sản là làm cho tài sản
của Nhà nƣớc bị thiệt hại, hỏng hóc mà muốn sử dụng, khai thác
đƣợc thì phải đi sửa chữa. Lãng phí tài sản là sử dụng, khai thác tài
sản một cách tùy tiện, bừa bãi, không tiết kiệm, không mang lại
hiệu quả [18, tr.227].
Tội thiếu trách nhiệm gây thiệt hại nghiêm trọng đến tài sản của Nhà
nƣớc là tội thuộc nhóm xâm phạm sở hữu không có mục đích vụ lợi nên thực
tế xét xử về tội phạm này cho thấy hành vi thiếu trách nhiệm gây thiệt hại
nghiêm trọng về tài sản của Nhà nƣớc bị coi là hành vi phạm tội thƣờng là
những hành vi thiếu yếu tố cấu thành tội phạm hoặc không chứng minh đƣợc
động cơ, mục đích phạm tội.
2.1.2.2. Hậu quả
Hậu quả của tội này là yếu tố bắt buộc để cấu thành tội phạm, tội phạm
chỉ coi là hoàn thành khi có hậu quả xảy ra. Để truy cứu trách nhiệm hình sự
phải xác định mối quan hệ nhân quả giữa hành vi thiếu trách nhiệm và hậu
quả xảy ra, nghĩa là thiệt hại về tài sản phải do chính hành vi thiếu trách
nhiệm gây ra. Đồng thời nguyên nhân trực tiếp gây ra hậu quả phải là hành vi
thiếu trách nhiệm. Đây cũng là dấu hiệu để phân biệt tội phạm này với một số
30
tội phạm khác nhƣ thiếu trách nhiệm gây hậu quả nghiêm trọng đƣợc quy
định tại Điều 285 BLHS.
Hậu quả của tội phạm này là thiệt hại nghiêm trọng đến tài sản Nhà
nƣớc, ngoài ra không có thiệt hại nào khác và thiệt hại nghiêm trọng đến tài
sản của Nhà nƣớc chính là giá trị tài sản bị thiệt hại do hành vi thiếu trách
nhiệm của ngƣời có nhiệm vụ trực tiếp quản lý tài sản gây ra và giá trị thiệt
hại. Cụ thể, hậu quả của hành vi thiếu trách nhiệm là làm mất mát, hƣ hỏng,
gây lãng phí thiệt hại cho tài sản của Nhà nƣớc có giá trị từ 50 triệu đồng trở
lên, mới cấu thành tội phạm. Nếu thiệt hại chƣa đến mức nghiêm trọng thì chỉ
bị xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính.
Dấu hiệu bắt buộc để cấu thành tội phạm là hậu quả nghiêm trọng và
hậu quả nghiêm trọng do hành vi thiếu trách nhiệm gây ra là những thiệt hại
về tài sản của Nhà nƣớc, nếu thiệt hại về tài sản của cá nhân, tập thể không
thuộc sở hữu của Nhà nƣớc thì không cấu thành tội phạm này. Đồng thời,
thiệt hại về tài sản không phải do ngƣời phạm tội trực tiếp quản lý thì không
tính vào hậu quả của hành vi thiếu trách nhiệm gây thiệt hại nghiêm trọng đến
tài sản của, mà tùy trƣờng hợp có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về các
tội thiếu trách nhiệm gây hậu quả nghiêm trọng quy định tại Điều 285 BLHS.
Tội thiếu trách nhiệm gây thiệt hại nghiêm trọng đến tài sản của Nhà
nƣớc là loại tội phạm có cấu thành vật chất nên phải có hậu quả là thiệt hại về
tài sản xảy ra mới cấu thành tội phạm. Đồng thời mức độ thiệt hại về tài sản
của Nhà nƣớc chính là tình tiết định khung đối với tội này.
2.1.2.3. Mối quan hệ nhân quả giữa hành vi nguy hiểm cho xã hội và
hậu quả
Biểu hiện thứ ba của mặt khách quan chính là mối quan hệ nhân quả,
trong đó mối quan hệ nhân quả là sợi dây liên hệ giữa hành vi và hậu quả của
hành vi phạm tội. Con ngƣời chỉ phải chịu trách nhiệm về hậu quả nguy hiểm
31
cho xã hội nếu hậu quả đó do chính hành vi khách quan của họ gây ra. Khi
nói đến mối quan hệ nhân quả giữa hành vi và hậu quả cần xác định hành vi là
nguyên nhân gây ra hậu quả còn hậu quả là kết quả tất yếu của hành vi. Tuy
nhiên, không phải hậu quả nào xảy ra cũng là kết quả của hành vi.
Tội thiếu trách nhiệm gây thiệt hại nghiêm trọng đến tài sản của Nhà
nƣớc là tội phạm có cấu thành vật chất, nghĩa là trong mặt khách quan của tội
phạm phải xác định và làm rõ mối quan hệ nhân quả giữa hành vi thiếu trách
nhiệm của chủ thể và hậu quả do hành vi đó gây nên. Ngƣời có hành vi thiếu
trách nhiệm chỉ phải chịu trách nhiệm hình sự về những thiệt hại tài sản do
chính hành vi thiếu trách nhiệm của họ gây ra.
2.1.3. Chủ thể của tội phạm thiếu trách nhiệm gây thiệt hại nghiêm
trọng đến tài sản của Nhà nước
Chủ thể của tội phạm theo LHS Việt Nam hiện hành chỉ có thể là con
ngƣời cụ thể. Nhƣng không phải ai cũng có thể trở thành chủ thể của tội phạm
khi thực hiện hành vi đƣợc quy định trong LHS. Tội phạm theo LHS Việt
Nam phải có tính có lỗi. Do vậy, chỉ những ngƣời có điều kiện để có lỗi khi
thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội mới có thể là chủ thể của tội phạm.
Chỉ đối với những ngƣời này việc áp dụng biện pháp TNHS mới đạt đƣợc
mục đích giáo dục, cải tạo [37, tr.89].
Trong toàn bộ 13 tội đƣợc quy định tại Chƣơng các tội xâm phạm sở
hữu thì tội thiếu trách nhiệm gây thiệt hại nghiêm trọng đến tài sản của Nhà
nƣớc là tội phạm duy nhất có chủ thể đặc biệt, là tội duy nhất quy định chủ
thể là ngƣời có nhiệm vụ trực tiếp trong công tác quản lý tài sản của Nhà
nƣớc, còn các tội phạm khác chủ thể của tội phạm là chủ thể thƣờng.
Do chủ thể của tội này là chủ thể đặc biệt nên các dấu hiệu về chủ thể là
yếu tố định tội bắt buộc của cấu thành tội phạm. Việc xác định tƣ cách chủ thể
của tội phạm này là việc làm đầu tiên khi xác định hành vi phạm tội.
32
Ngƣời có nhiệm vụ trực tiếp trong công tác quản lý tài sản của Nhà
nƣớc là ngƣời đƣợc giao chiếm hữu, sử dụng một số tài sản nhất định bằng
các hình thức nhƣ: trông giữ, vận chuyển, khai thác lợi ích (giá trị sử dụng)
của tài sản. Những ngƣời này có thể do bầu cử, do bổ nhiệm, do ký hợp
đồng… Nếu không đƣợc giao nhiệm vụ trực tiếp quản lý tài sản thì không trở
thành chủ thể của tội phạm này, mà tùy từng trƣờng hợp có thể là chủ thể của
tội thiếu trách nhiệm gây thiệt hại nghiêm trọng hoặc vô ý …..
Những ngƣời do bầu cử, bổ nhiệm có thể đƣợc xem là cán bộ công
chức. Theo Luật cán bộ, công chức năm 2008 và các Nghị định của Chính
phủ về cán bộ công chức thì:
- Cán bộ là công dân Việt Nam, đƣợc bầu cử, phê chuẩn, bổ
nhiệm giữa chức vụ, chức danh theo nhiệm kỳ trong cơ quan Đảng
Cộng sản Việt Nam, Nhà nƣớc, tổ chức chính trị- xã hội ở trung
ƣơng, ở tỉnh, thành phố trực thuộc trung ƣơng, ở cấp huyện, quận,
thị xã, thành phố thuộc tỉnh, trong biên chế và hƣởng lƣơng từ ngân
sách Nhà nƣớc.
- Công chức là công dân Việt Nam, đƣợc tuyển dụng, bổ
nhiệm vào ngạch, chức vụ, chức danh trong cơ quan của Đảng
Cộng sản Việt Nam, Nhà nƣớc, tổ chức chính trị - xã hội ở trung
ƣơng, cấp tỉnh, cấp huyện; trong cơ quan đơn vị thuộc Quân đội
nhân dân mà không phải là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công
nhân quốc phòng; trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân
mà không phải là sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp và trong bộ
máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập của Đảng
Cộng sản Việt Nam, Nhà nƣớc, tổ chức chính trị - xã hội, trong biên
chế và hƣởng lƣơng từ ngân sách Nhà nƣớc; đối với công chức
trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập thì
33
hƣởng lƣơng đƣợc đảm bảo từ quỹ lƣơng của đơn vị sự nghiệp công
lập theo qui định của pháp luật.
- Cán bộ xã, phƣờng, thị trấn là công dân Việt Nam, đƣợc
bầu cử giữ chức vụ theo nhiệm kỳ trong Thƣờng trực Hội đồng
nhân dân, ủy ban nhân dân, Bí thƣ, Phó Bí thƣ Đảng ủy, ngƣời
đứng đầu tổ chức chính trị - xã hội; công chức cấp xã là công dân
Việt Nam đƣợc tuyển dụng giữ một chức danh chuyên môn, nghiệp
vụ thuộc ủy ban nhân dân cấp xã, trong biên chế và hƣởng lƣơng từ
ngân sách Nhà nƣớc [27, Điều 4].
Cũng tƣơng tự nhƣ đối với các tội xâm phạm sở hữu khác, ngƣời
phạm tội thiếu trách nhiệm gây thiệt hại nghiêm trọng đến tài sản của Nhà
nƣớc cũng có những dấu hiệu chung về quy định đối với độ tuổi chịu trách
nhiệm hình sự và năng lực chịu trách nhiệm hình sự quy định tại Điều 12
và Điều 13 BLHS.
Năng lực trách nhiệm hình sự là năng lực nhận thức đƣợc ý nghĩa xã
hội của hành vi và năng lực điều khiển hành vi theo đòi hỏi tất yếu của xã hội
và khả năng lựa chọn xử sự khác không nguy hiểm cho xã hội. Điều đó có
nghĩa tại thời điểm gây ra hành vi thiếu trách nhiệm gây thiệt hại nghiêm
trọng đến tài sản Nhà nƣớc, ngƣời phạm tội nhận thức đƣợc hành vi của mình
đang xâm phạm vào chế độ sở hữu Nhà nƣớc và vẫn có khả năng điều khiển
hành vi của mình.
Về độ tuổi chịu trách nhiệm hình sự, theo quy định tại BLHS thì
“Người từ đủ 16 tuổi trở lên phải chịu trách nhiệm hình sự về mọi tội
phạm. Người từ đủ 14 tuổi trở lên nhưng chưa đủ 16 tuổi phải chịu trách
nhiệm hình sự về tội phạm rất nghiêm trọng do cố ý hoặc tội phạm đặc biệt
nghiêm trọng” [25, Điều 12].
Nếu theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 144 BLHS với khung
34
hình phạt cao nhất là đến 7 năm tù thì ngƣời phạm tội từ đủ 14 tuổi đến dƣới
16 tuổi không phải chịu trách nhiệm hình sự về tội phạm này vì hai khoản
này chỉ là tội phạm ít nghiêm trọng và tội phạm nghiêm trọng. Chỉ những
ngƣời từ đủ 16 tuổi mới phải chịu trách nhiệm hình sự về tội này. Tuy nhiên,
ngƣời phạm tội từ đủ 14 đến dƣới 16 tuổi phải chịu trách nhiệm hình sự theo
khoản 3 Điều 144 BLHS vì khoản này là tội phạm rất nghiêm trọng có
khung hình phạt tù từ bảy năm đến mƣời lăm năm. Tuy nhiên, đây chỉ là về
mặt lý thuyết về độ tuổi của ngƣời phạm tội, thực tế thì những ngƣời từ độ
tuổi từ 14 đến dƣới 16 tuổi chƣa đủ điều kiện để đƣợc trực tiếp quản lý tài
sản của Nhà nƣớc.
2.1.4. Mặt chủ quan của tội thiếu trách nhiệm gây thiệt hại nghiêm
trọng đến tài sản của Nhà nước
Nếu mặt khách quan là những biểu hiện ra bên ngoài của tội phạm thì
mặt chủ quan là hoạt động tâm lý bên trong của ngƣời phạm tội, hai bộ phận
này của yếu tố tội phạm có quan hệ mật thiết với nhau. Với ý nghĩa là một
mặt của hiện tƣợng thống nhất, mặt chủ quan của tội phạm không tồn tại một
cách độc lập mà luôn luôn gắn liền với mặt khách quan của tội phạm. Hoạt
động tâm lý bên trong của ngƣời phạm tội luôn đƣợc thể hiện thông qua
những biểu hiện bên ngoài của tội phạm. Do đó, để nhận biết đƣợc một cách
toàn diện mặt chủ quan của tội phạm cần phải thông qua một quá trình nhận
thức theo một phƣơng pháp biện chứng. Mặt chủ quan của tội phạm bao gồm
nhiều yếu tố hợp thành nhƣ chủ yếu là các yếu tố: lỗi, động cơ và mục đích
phạm tội. Dấu hiệu lỗi đƣợc BLHS cụ thể hóa tại Điều 9 và Điều 10, gồm lỗi
cố ý (bao gồm lỗi cố ý trực tiếp và cố ý gián tiếp) và lỗi vô ý (bao gồm lỗi vô
ý do quá tự tin và vô ý do cẩu thả).
Điều 9 BLHS quy định lỗi cố ý trực tiếp là ngƣời phạm tội nhận thức rõ
hành vi của mình là nguy hiểm cho xã hội, thấy trƣớc hậu quả của hành vi đó và
35
mong muốn hậu quả xảy ra. Lỗi cố ý gián tiếp là ngƣời phạm tội nhận thức rõ
hành vi của mình là nguy hiểm cho xã hội, thấy trƣớc hậu quả của hành vi đó có
thể xảy ra, tuy không mong muốn nhƣng vẫn có ý thức để mặc cho hậu quả xảy.
Theo Điều 10 BLHS vô ý phạm tội do quá tự tin là ngƣời phạm tội
tuy thấy trƣớc hành vi của mình có thể gây ra hậu quả nguy hại cho xã hội,
nhƣng cho rằng hậu quả đó sẽ không xảy ra hoặc có thể ngăn ngừa đƣợc.
Vô ý do cẩu thả là ngƣời phạm tội không thấy trƣớc hành vi của mình có
thể gây ra hậu quả nguy hại cho xã hội, mặc dù phải thấy trƣớc và có thể
thấy trƣớc hậu quả đó.
Tội phạm bị khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử về tội thiếu trách nhiệm
gây thiệt hại nghiêm trọng đến tài sản của Nhà nƣớc thực hiện hành vi phạm
tội với lỗi vô ý, với hai trƣờng hợp:
Trƣờng hợp thứ nhất là ngƣời phạm tội tuy thấy trƣớc hành
vi của mình có thể gây ra thiệt hại nghiêm trọng đến tài sản của Nhà
nƣớc, nhƣng cho rằng thiệt hại đó sẽ không xảy ra hoặc có thể ngăn
ngừa đƣợc. Ngƣời phạm tội thiếu trách nhiệm gây thiệt hại nghiêm
trọng đến tài sản của Nhà nƣớc thƣờng phạm tội trong trƣờng hợp
này; khoa học LHS gọi trƣờng hợp vô ý phạm tội này là “Vô ý vì
quá tự tin;
Trƣờng hợp thứ hai là ngƣời phạm tội không thấy trƣớc hành
vi của mình có thể gây ra thiệt hại nghiêm trọng đến tài sản của Nhà
nƣớc, mặc dù phải thấy trƣớc và có thể thấy trƣớc. Khoa học LHS
gọi trƣờng hợp vô ý phạm tội này là “vô ý vì cẩu thả”. Trƣờng hợp
vô ý này thƣờng xảy ra đối với ngƣời phạm tội không có chức vụ
mà chỉ có quyền hạn trong việc quản lý tài sản nhƣ thủ kho, thủ
quỹ; do vi phạm các quy định về quản lý tài sản nhƣ phòng cháy,
phòng nổ, phòng thiên tai, nên đã gây ra thiệt hại nghiêm trọng đối
với tài sản của Nhà nƣớc [20, tr.312].
36
Đối với tội thiếu trách nhiệm gây thiệt hại nghiêm trọng đến tài sản của
Nhà nƣớc thì yếu tố lỗi vô ý gây thiệt hại nghiêm trọng đến tài sản của Nhà
nƣớc là dấu hiệu bắt buộc cần phải xác định, làm rõ. Tuy nhiên, không nhất
thiết phải xác định ngƣời phạm tội thực hiện tội phạm với lỗi vô ý do tự tin
hay vô ý do cẩu thả.
Động cơ và mục đích phạm tội thiếu trách nhiệm gây thiệt hại nghiêm
trọng đến tài sản của Nhà nƣớc không phải là dấu hiệu bắt buộc. Tuy nhiên,
để xác định cấu thành tội phạm thì trên thực tế các cơ quan tiến hành tố tụng
phải làm rõ việc ngƣời phạm tội với lỗi vô ý gây thiệt hại nghiêm trọng đến
tài sản của Nhà nƣớc phải là ngƣời không có động cơ và mục đích vì vụ lợi cá
nhân. Nếu trƣờng hợp xác định ngƣời phạm tội thực hiện hành vi gây thiệt hại
nghiêm trọng đến tài sản của Nhà nƣớc với tính chất vụ lợi thì có thể phải
chịu trách nhiệm hình sự về tội “Tham ô tài sản” hoặc tội “Cố ý làm trái các
quy định của Nhà nƣớc về quản lý kinh tế” hay một tội danh khác mà không
thuộc trƣờng hợp phạm tội thiếu trách nhiệm gây thiệt hại nghiêm trọng đến
tài sản của Nhà nƣớc. Trên thực tế đã có trƣờng hợp Tòa án nhân dân dân tối
cao hủy bản án của Tòa án cấp tỉnh để điều tra lại về vấn đề này. Có thể hiểu
rõ hơn ở ví dụ sau:
Hoàng Thị Hà đƣợc phân công làm thủ quỹ của trƣờng Đại học Quảng
Bình, từ ngày 01-7-2008, Hà có nhiệm vụ và trách nhiệm trong các hoạt động
thu, chỉ khi các chứng từ đã đƣợc duyệt, cập nhật phần thu, chi theo trình tự
thời gian, kiểm tra lần cuối tính hợp lý, hợp pháp của chứng từ khi thu và chi
tiền mặt. Đến ngày 25-10-2009, Phòng kế hoạch- tài chính tổ chức bàn giao
quỹ tiền mặt của nhà trƣờng do Hoàng Thị Hà làm thủ quỹ cho bà Nguyễn
Thị Tuyết Minh theo thông báo số 1363/TB-ĐHQB ngày 23-10-2009. Quá trình
bàn giao xác định trong thời gian làm thủ quỹ, Hoàng Thị Hà đã làm thất thoát
số tiền 931.563.687 đồng của Đại học Quảng Bình, trong đó có 302.563.687
37
đồng quỹ tiền mặt so với sổ của thủ quỹ và kế toán nhà trƣờng và thiếu số tiền
629.139.000 đồng do các Khoa, Phòng nộp từ các khoản thu phí, lệ phí của
học sinh, sinh viên.
Trong quá trình điều tra vụ án, Hoàng Thị Hà khai là trong thời gian
Hà làm thủ quỹ, lãnh đạo nhà trƣờng và Kế toán trƣởng có chỉ đạo bỏ ngoài
sổ sách kế toán, thủ quỹ của nhà tƣờng để chi phí giao dịch. Để theo dõi
khoản thu chi này, Hà có một quyển sổ theo dõi thu chi ngoài và đã chi các
khoản nhƣ sau:
1. Từ 16-7-2008 đến tháng 7-2009, Hà trực tiếp chi cho công việc của
nhà trƣờng 10 lần với tổng số tiền là 52.984,500 đồng, nhƣng không có tài
liệu chứng minh.
2. Hoàng Thị Hà khai đƣa cho ông Nguyễn Huỳnh Phán (nguyên hiệu
trƣởng Đại học Quảng Bình) 207.500.000 đồng. Trong đó ông Phán có ký
nhận tiền 06 lần là 97.500.000 đồng. Hà có gửi vào tài khoản cho ông Phán
20.000.000 đồng. Tổng là 117.500.000 đồng. Hà khai trong thời gian từ 26-8-
2008 đến 08-6-2009 còn đƣa tiền cho ông Phán 9 lần, tổng số tiền là
90.000.000 đồng, ông Phán không ký nhận vào sổ thu chi ngoài và Hà cũng
không có tài liệu chứng minh.
3. Hoàng Thị Hà khai đã đƣa cho bà Lê Thị Hoài Thu (là Hiệu phó) số
tiền 346.200.000 đồng. Trong đó, bà Thu ký nhận biên lai tiền hai lần tại sổ
chi với tổng số tiền là 83.000.000 đồng. Hà khai từ 16-3 đến tháng 9-2009 đã
10 lần giao tiền cho bà Thu, tổng số tiền là 195.000.000 đồng, nhƣng bà Thu
không ký sổ. Hà không có tài liệu chứng minh là bà Thu đã nhận số tiền này.
Hoàng Thị Hà khai đã 03 lần đƣa tiền theo giấy đề nghị tạm ứng của
bà Thu với tổng số tiền 68.000.000 đồng. Bà Thu khai là có làm tạm ứng,
nhƣng chƣa đƣợc duyệt chi. Hà không có căn cứ chứng minh bà Thu đã
nhận số tiền này.
38
4. Hoàng Thị Hà khai từ 06-8-2008 đến ngày 15-6-2009 đã đƣa tiền
cho bà Nguyễn Thị Kim Huế (nguyên kế toán trƣởng) 19 lần với tổng số tiền
là 98.504.000 đồng, số tiền này bà Huế không ký nhận vào sổ thu, chi và Hà
cũng không có căn cứ chứng minh.
5. Ngày 12-9-2008, Hoàng Thị Hà gửi vào tài khoản của ông Cao Xuân
Thanh (lái xe) số tiền 5.000.000 đồng. Ông Thanh xác định có nhận số tiền này.
6. Ngày 29-9-2008, Hoàng Thị Hà khai đã hai lần đƣa tiền cho bà
Nguyễn Thị Tuyết Minh (nhân viên kế toán), tổng số tiền là 80.000.000 đồng,
bà Minh không ký nhận, nhƣng Hà không chứng minh đƣợc.
7. Hoàng Thị Hà khai ngày 12-2-2009, Hà đƣa cho Nguyễn Thị Hải
Vân (kế toán tổng hợp) 1.000.000 đồng không có ký nhận, nhƣng không
chứng minh đƣợc.
8. Hoàng Thị Hà khai cuối tháng 3 năm 2009, Hà khai có đƣa cho ông
Bùi Khắc Sơn 700.000 đồng, không ký nhận, nhƣng không đƣa ra đƣợc chứng
cứ, chứng minh.
Quá trình điều tra vụ án, Hoàng Thị Hà khai có đƣa cho ông Nguyễn
Huỳnh Phán, bà Lê Thị Hoài Thu, ông Cao Xuân Thanh nằm trong khoản tiền
hoạt động sự nghiệp và quỹ tiền mặt của Ban quản lý dự án xây dựng Trƣờng
Đại học Quảng Bình. Theo các kết luận giám định số 533/GĐ/P54 và
580/GĐ/PC54 ngày 01-12-2010 của Phòng kỹ thuật hình sự Công an tỉnh
Quảng Binh thì việc Hà khai đã giao tiền cho ông Phán, bà Thu và ông Thanh
là có cơ sở.
Đối với khoản tiền 629.139.000 đồng do các Khoa, Phòng đã nộp cho
Hoàng Thị Hà, các Cơ quan tiến hành tố tụng xác định do chƣa đủ chứng từ
gốc và khi nào thu đủ tiền mới hoàn thiện chứng từ kế toán nên về mặt pháp
lý trách nhiệm của các Khoa, Phòng và Hoàng Thị Hà đối với khoản tiền này
chỉ mang tính chất dân sự.
Luận văn: Tội thiếu trách nhiệm gây thiệt hại nghiêm trọng, HAY
Luận văn: Tội thiếu trách nhiệm gây thiệt hại nghiêm trọng, HAY
Luận văn: Tội thiếu trách nhiệm gây thiệt hại nghiêm trọng, HAY
Luận văn: Tội thiếu trách nhiệm gây thiệt hại nghiêm trọng, HAY
Luận văn: Tội thiếu trách nhiệm gây thiệt hại nghiêm trọng, HAY
Luận văn: Tội thiếu trách nhiệm gây thiệt hại nghiêm trọng, HAY
Luận văn: Tội thiếu trách nhiệm gây thiệt hại nghiêm trọng, HAY
Luận văn: Tội thiếu trách nhiệm gây thiệt hại nghiêm trọng, HAY
Luận văn: Tội thiếu trách nhiệm gây thiệt hại nghiêm trọng, HAY
Luận văn: Tội thiếu trách nhiệm gây thiệt hại nghiêm trọng, HAY
Luận văn: Tội thiếu trách nhiệm gây thiệt hại nghiêm trọng, HAY
Luận văn: Tội thiếu trách nhiệm gây thiệt hại nghiêm trọng, HAY
Luận văn: Tội thiếu trách nhiệm gây thiệt hại nghiêm trọng, HAY
Luận văn: Tội thiếu trách nhiệm gây thiệt hại nghiêm trọng, HAY
Luận văn: Tội thiếu trách nhiệm gây thiệt hại nghiêm trọng, HAY
Luận văn: Tội thiếu trách nhiệm gây thiệt hại nghiêm trọng, HAY
Luận văn: Tội thiếu trách nhiệm gây thiệt hại nghiêm trọng, HAY
Luận văn: Tội thiếu trách nhiệm gây thiệt hại nghiêm trọng, HAY
Luận văn: Tội thiếu trách nhiệm gây thiệt hại nghiêm trọng, HAY
Luận văn: Tội thiếu trách nhiệm gây thiệt hại nghiêm trọng, HAY
Luận văn: Tội thiếu trách nhiệm gây thiệt hại nghiêm trọng, HAY
Luận văn: Tội thiếu trách nhiệm gây thiệt hại nghiêm trọng, HAY
Luận văn: Tội thiếu trách nhiệm gây thiệt hại nghiêm trọng, HAY
Luận văn: Tội thiếu trách nhiệm gây thiệt hại nghiêm trọng, HAY
Luận văn: Tội thiếu trách nhiệm gây thiệt hại nghiêm trọng, HAY
Luận văn: Tội thiếu trách nhiệm gây thiệt hại nghiêm trọng, HAY
Luận văn: Tội thiếu trách nhiệm gây thiệt hại nghiêm trọng, HAY
Luận văn: Tội thiếu trách nhiệm gây thiệt hại nghiêm trọng, HAY
Luận văn: Tội thiếu trách nhiệm gây thiệt hại nghiêm trọng, HAY
Luận văn: Tội thiếu trách nhiệm gây thiệt hại nghiêm trọng, HAY
Luận văn: Tội thiếu trách nhiệm gây thiệt hại nghiêm trọng, HAY
Luận văn: Tội thiếu trách nhiệm gây thiệt hại nghiêm trọng, HAY
Luận văn: Tội thiếu trách nhiệm gây thiệt hại nghiêm trọng, HAY
Luận văn: Tội thiếu trách nhiệm gây thiệt hại nghiêm trọng, HAY
Luận văn: Tội thiếu trách nhiệm gây thiệt hại nghiêm trọng, HAY
Luận văn: Tội thiếu trách nhiệm gây thiệt hại nghiêm trọng, HAY
Luận văn: Tội thiếu trách nhiệm gây thiệt hại nghiêm trọng, HAY
Luận văn: Tội thiếu trách nhiệm gây thiệt hại nghiêm trọng, HAY
Luận văn: Tội thiếu trách nhiệm gây thiệt hại nghiêm trọng, HAY
Luận văn: Tội thiếu trách nhiệm gây thiệt hại nghiêm trọng, HAY
Luận văn: Tội thiếu trách nhiệm gây thiệt hại nghiêm trọng, HAY
Luận văn: Tội thiếu trách nhiệm gây thiệt hại nghiêm trọng, HAY
Luận văn: Tội thiếu trách nhiệm gây thiệt hại nghiêm trọng, HAY
Luận văn: Tội thiếu trách nhiệm gây thiệt hại nghiêm trọng, HAY
Luận văn: Tội thiếu trách nhiệm gây thiệt hại nghiêm trọng, HAY
Luận văn: Tội thiếu trách nhiệm gây thiệt hại nghiêm trọng, HAY
Luận văn: Tội thiếu trách nhiệm gây thiệt hại nghiêm trọng, HAY
Luận văn: Tội thiếu trách nhiệm gây thiệt hại nghiêm trọng, HAY
Luận văn: Tội thiếu trách nhiệm gây thiệt hại nghiêm trọng, HAY
Luận văn: Tội thiếu trách nhiệm gây thiệt hại nghiêm trọng, HAY
Luận văn: Tội thiếu trách nhiệm gây thiệt hại nghiêm trọng, HAY
Luận văn: Tội thiếu trách nhiệm gây thiệt hại nghiêm trọng, HAY
Luận văn: Tội thiếu trách nhiệm gây thiệt hại nghiêm trọng, HAY
Luận văn: Tội thiếu trách nhiệm gây thiệt hại nghiêm trọng, HAY
Luận văn: Tội thiếu trách nhiệm gây thiệt hại nghiêm trọng, HAY
Luận văn: Tội thiếu trách nhiệm gây thiệt hại nghiêm trọng, HAY
Luận văn: Tội thiếu trách nhiệm gây thiệt hại nghiêm trọng, HAY

More Related Content

What's hot

What's hot (13)

Đề tài: Quyết định hình phạt đối với tội xâm phạm sở hữu, HOT
Đề tài: Quyết định hình phạt đối với tội xâm phạm sở hữu, HOTĐề tài: Quyết định hình phạt đối với tội xâm phạm sở hữu, HOT
Đề tài: Quyết định hình phạt đối với tội xâm phạm sở hữu, HOT
 
Luận văn: Thẩm quyền của tòa án hình sự quốc tế, HOT
Luận văn: Thẩm quyền của tòa án hình sự quốc tế, HOTLuận văn: Thẩm quyền của tòa án hình sự quốc tế, HOT
Luận văn: Thẩm quyền của tòa án hình sự quốc tế, HOT
 
Bồi thường thiệt hại do vi phạm pháp luật giao thông đường bộ, HAY
Bồi thường thiệt hại do vi phạm pháp luật giao thông đường bộ, HAYBồi thường thiệt hại do vi phạm pháp luật giao thông đường bộ, HAY
Bồi thường thiệt hại do vi phạm pháp luật giao thông đường bộ, HAY
 
Luận văn: Biện pháp khẩn cấp tạm thời tiền tố tụng, HOT, HAY
Luận văn: Biện pháp khẩn cấp tạm thời tiền tố tụng, HOT, HAYLuận văn: Biện pháp khẩn cấp tạm thời tiền tố tụng, HOT, HAY
Luận văn: Biện pháp khẩn cấp tạm thời tiền tố tụng, HOT, HAY
 
Đề tài: Các tội xâm phạm bí mật nhà nước theo pháp Luật, HAY
Đề tài: Các tội xâm phạm bí mật nhà nước theo pháp Luật, HAYĐề tài: Các tội xâm phạm bí mật nhà nước theo pháp Luật, HAY
Đề tài: Các tội xâm phạm bí mật nhà nước theo pháp Luật, HAY
 
Luận văn: Thi hành hình phạt cải tạo không giam giữ, HOT, HAY
Luận văn: Thi hành hình phạt cải tạo không giam giữ, HOT, HAYLuận văn: Thi hành hình phạt cải tạo không giam giữ, HOT, HAY
Luận văn: Thi hành hình phạt cải tạo không giam giữ, HOT, HAY
 
Luận văn: Công chứng, chứng thực các giao dịch về đất đai, HAY
Luận văn: Công chứng, chứng thực các giao dịch về đất đai, HAYLuận văn: Công chứng, chứng thực các giao dịch về đất đai, HAY
Luận văn: Công chứng, chứng thực các giao dịch về đất đai, HAY
 
Đề tài: Thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở Hà Nội
Đề tài: Thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở Hà NộiĐề tài: Thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở Hà Nội
Đề tài: Thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở Hà Nội
 
Đè tài: Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản trong Luật hình sự Việt Nam
Đè tài: Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản trong Luật hình sự Việt NamĐè tài: Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản trong Luật hình sự Việt Nam
Đè tài: Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản trong Luật hình sự Việt Nam
 
Luận văn: Xác định trách nhiệm bồi thường thiệt hại của Nhà nước
Luận văn: Xác định trách nhiệm bồi thường thiệt hại của Nhà nướcLuận văn: Xác định trách nhiệm bồi thường thiệt hại của Nhà nước
Luận văn: Xác định trách nhiệm bồi thường thiệt hại của Nhà nước
 
Luận văn: Bắt đầu lại thời hiệu khởi kiện trong luật dân sự, HOT
Luận văn: Bắt đầu lại thời hiệu khởi kiện trong luật dân sự, HOTLuận văn: Bắt đầu lại thời hiệu khởi kiện trong luật dân sự, HOT
Luận văn: Bắt đầu lại thời hiệu khởi kiện trong luật dân sự, HOT
 
Quyền con người thông qua cơ chế bồi thường cho người bị oan
Quyền con người thông qua cơ chế bồi thường cho người bị oanQuyền con người thông qua cơ chế bồi thường cho người bị oan
Quyền con người thông qua cơ chế bồi thường cho người bị oan
 
Luận văn thạc sĩ ngành luật: Quyền lập quy của Chính phủ, HOT
Luận văn thạc sĩ ngành luật: Quyền lập quy của Chính phủ, HOTLuận văn thạc sĩ ngành luật: Quyền lập quy của Chính phủ, HOT
Luận văn thạc sĩ ngành luật: Quyền lập quy của Chính phủ, HOT
 

Similar to Luận văn: Tội thiếu trách nhiệm gây thiệt hại nghiêm trọng, HAY

Similar to Luận văn: Tội thiếu trách nhiệm gây thiệt hại nghiêm trọng, HAY (20)

Luận văn: Các tội xâm phạm bí mật nhà nước trong Luật Hình sự
Luận văn: Các tội xâm phạm bí mật nhà nước trong Luật Hình sựLuận văn: Các tội xâm phạm bí mật nhà nước trong Luật Hình sự
Luận văn: Các tội xâm phạm bí mật nhà nước trong Luật Hình sự
 
Luận văn: Quyền công tố về các tội xâm phạm sở hữu theo Luật
Luận văn: Quyền công tố về các tội xâm phạm sở hữu theo LuậtLuận văn: Quyền công tố về các tội xâm phạm sở hữu theo Luật
Luận văn: Quyền công tố về các tội xâm phạm sở hữu theo Luật
 
Tội trộm cắp tài sản theo pháp luật hình sự việt nam từ thực tiễn huyện quảng...
Tội trộm cắp tài sản theo pháp luật hình sự việt nam từ thực tiễn huyện quảng...Tội trộm cắp tài sản theo pháp luật hình sự việt nam từ thực tiễn huyện quảng...
Tội trộm cắp tài sản theo pháp luật hình sự việt nam từ thực tiễn huyện quảng...
 
Hoàn thiện pháp luật về phòng, chống tham nhũng ở Việt Nam hiện nay.pdf
Hoàn thiện pháp luật về phòng, chống tham nhũng ở Việt Nam hiện nay.pdfHoàn thiện pháp luật về phòng, chống tham nhũng ở Việt Nam hiện nay.pdf
Hoàn thiện pháp luật về phòng, chống tham nhũng ở Việt Nam hiện nay.pdf
 
Luận văn: Điều tra vụ án hình sự có bị can là người dân tộc thiểu số
Luận văn: Điều tra vụ án hình sự có bị can là người dân tộc thiểu sốLuận văn: Điều tra vụ án hình sự có bị can là người dân tộc thiểu số
Luận văn: Điều tra vụ án hình sự có bị can là người dân tộc thiểu số
 
Luận văn: Tội đánh bạc theo luật hình sự Việt Nam, HOT
Luận văn: Tội đánh bạc theo luật hình sự Việt Nam, HOTLuận văn: Tội đánh bạc theo luật hình sự Việt Nam, HOT
Luận văn: Tội đánh bạc theo luật hình sự Việt Nam, HOT
 
Luận văn: Những căn cứ không được khởi tố vụ án hình sự, HAY
Luận văn: Những căn cứ không được khởi tố vụ án hình sự, HAYLuận văn: Những căn cứ không được khởi tố vụ án hình sự, HAY
Luận văn: Những căn cứ không được khởi tố vụ án hình sự, HAY
 
Những căn cứ không được khởi tố vụ án hình sự theo pháp luật
Những căn cứ không được khởi tố vụ án hình sự theo pháp luậtNhững căn cứ không được khởi tố vụ án hình sự theo pháp luật
Những căn cứ không được khởi tố vụ án hình sự theo pháp luật
 
Luận văn: Tội phá hoại chính sách đoàn kết trong Luật hình sự
Luận văn: Tội phá hoại chính sách đoàn kết trong Luật hình sựLuận văn: Tội phá hoại chính sách đoàn kết trong Luật hình sự
Luận văn: Tội phá hoại chính sách đoàn kết trong Luật hình sự
 
Luận văn: Tội phá hoại chính sách đoàn kết trong Luật hình sự, HAY
Luận văn: Tội phá hoại chính sách đoàn kết trong Luật hình sự, HAYLuận văn: Tội phá hoại chính sách đoàn kết trong Luật hình sự, HAY
Luận văn: Tội phá hoại chính sách đoàn kết trong Luật hình sự, HAY
 
Đề tài: Tổng hợp hình phạt trong các trường hợp đặc biệt, HOT
Đề tài: Tổng hợp hình phạt trong các trường hợp đặc biệt, HOTĐề tài: Tổng hợp hình phạt trong các trường hợp đặc biệt, HOT
Đề tài: Tổng hợp hình phạt trong các trường hợp đặc biệt, HOT
 
Luận văn: Tội lợi dụng chức vụ trong khi thi hành công vụ, HAY
Luận văn: Tội lợi dụng chức vụ trong khi thi hành công vụ, HAYLuận văn: Tội lợi dụng chức vụ trong khi thi hành công vụ, HAY
Luận văn: Tội lợi dụng chức vụ trong khi thi hành công vụ, HAY
 
Luận văn: Tội trộm cắp tài sản theo luật hình sự Việt Nam, HOT
Luận văn: Tội trộm cắp tài sản theo luật hình sự Việt Nam, HOTLuận văn: Tội trộm cắp tài sản theo luật hình sự Việt Nam, HOT
Luận văn: Tội trộm cắp tài sản theo luật hình sự Việt Nam, HOT
 
Luận văn: Tội trộm cắp tài sản theo luật hình sự Việt Nam, HOT
Luận văn: Tội trộm cắp tài sản theo luật hình sự Việt Nam, HOTLuận văn: Tội trộm cắp tài sản theo luật hình sự Việt Nam, HOT
Luận văn: Tội trộm cắp tài sản theo luật hình sự Việt Nam, HOT
 
Luận văn: Tranh tụng trong xét xử theo Luật tố tụng Hình sự, HOT
Luận văn: Tranh tụng trong xét xử theo Luật tố tụng Hình sự, HOTLuận văn: Tranh tụng trong xét xử theo Luật tố tụng Hình sự, HOT
Luận văn: Tranh tụng trong xét xử theo Luật tố tụng Hình sự, HOT
 
Luận văn: Tranh tụng trong xét xử theo Luật tố tụng Hình sự, HAY
Luận văn: Tranh tụng trong xét xử theo Luật tố tụng Hình sự, HAYLuận văn: Tranh tụng trong xét xử theo Luật tố tụng Hình sự, HAY
Luận văn: Tranh tụng trong xét xử theo Luật tố tụng Hình sự, HAY
 
Pháp luật quốc tế trong hợp tác đấu tranh, phòng chống tội phạm công nghệ cao...
Pháp luật quốc tế trong hợp tác đấu tranh, phòng chống tội phạm công nghệ cao...Pháp luật quốc tế trong hợp tác đấu tranh, phòng chống tội phạm công nghệ cao...
Pháp luật quốc tế trong hợp tác đấu tranh, phòng chống tội phạm công nghệ cao...
 
Đề tài: Định tội danh đối với tội đánh bạc theo Luật hình sự, HOT
Đề tài: Định tội danh đối với tội đánh bạc theo Luật hình sự, HOTĐề tài: Định tội danh đối với tội đánh bạc theo Luật hình sự, HOT
Đề tài: Định tội danh đối với tội đánh bạc theo Luật hình sự, HOT
 
Luận văn: Giải quyết khiếu nại tại TP Quảng Ngãi, HOT
Luận văn: Giải quyết khiếu nại tại TP Quảng Ngãi, HOTLuận văn: Giải quyết khiếu nại tại TP Quảng Ngãi, HOT
Luận văn: Giải quyết khiếu nại tại TP Quảng Ngãi, HOT
 
Luận văn: Mặt khách quan của các tội xâm phạm sở hữu, HOT
Luận văn: Mặt khách quan của các tội xâm phạm sở hữu, HOTLuận văn: Mặt khách quan của các tội xâm phạm sở hữu, HOT
Luận văn: Mặt khách quan của các tội xâm phạm sở hữu, HOT
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864 (20)

200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc
200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc
200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc
 
Danh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểmDanh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểm
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểmDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểm
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏiDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểmDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểm
 
danh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhua
danh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhuadanh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhua
danh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhua
 
Kinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay Nhất
Kinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay NhấtKinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay Nhất
Kinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay Nhất
 
Kho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểm
Kho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểmKho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểm
Kho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểm
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại họcKho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại học
 
Kho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tử
Kho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tửKho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tử
Kho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tử
 
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểmKho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểm
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu HọcKho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu Học
 
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhất
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhấtKho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhất
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhất
 
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểmKho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểm
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin HọcKho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin Học
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập Khẩu
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập KhẩuKho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập Khẩu
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập Khẩu
 

Recently uploaded

SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
ChuThNgnFEFPLHN
 
Tử Vi Là Gì Học Luận Giải Tử Vi Và Luận Đoán Vận Hạn
Tử Vi Là Gì Học Luận Giải Tử Vi Và Luận Đoán Vận HạnTử Vi Là Gì Học Luận Giải Tử Vi Và Luận Đoán Vận Hạn
Tử Vi Là Gì Học Luận Giải Tử Vi Và Luận Đoán Vận Hạn
Kabala
 
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoiC6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
dnghia2002
 
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
ltbdieu
 
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdfxemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
Xem Số Mệnh
 

Recently uploaded (20)

Bài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhà
Bài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhàBài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhà
Bài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhà
 
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
 
bài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docx
bài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docxbài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docx
bài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docx
 
Tử Vi Là Gì Học Luận Giải Tử Vi Và Luận Đoán Vận Hạn
Tử Vi Là Gì Học Luận Giải Tử Vi Và Luận Đoán Vận HạnTử Vi Là Gì Học Luận Giải Tử Vi Và Luận Đoán Vận Hạn
Tử Vi Là Gì Học Luận Giải Tử Vi Và Luận Đoán Vận Hạn
 
Đề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng Tạo
Đề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng TạoĐề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng Tạo
Đề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng Tạo
 
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 10 - CÁN...
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 10 - CÁN...ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 10 - CÁN...
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 10 - CÁN...
 
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
 
Kiến thức cơ bản về tư duy số - VTC Net Viet
Kiến thức cơ bản về tư duy số - VTC Net VietKiến thức cơ bản về tư duy số - VTC Net Viet
Kiến thức cơ bản về tư duy số - VTC Net Viet
 
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoiC6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
 
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdf
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdfxemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdf
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdf
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...
20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...
20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...
 
các nội dung phòng chống xâm hại tình dục ở trẻ em
các nội dung phòng chống xâm hại tình dục ở trẻ emcác nội dung phòng chống xâm hại tình dục ở trẻ em
các nội dung phòng chống xâm hại tình dục ở trẻ em
 
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiện
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiệnBài giảng môn Truyền thông đa phương tiện
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiện
 
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
 
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
 
Giáo trình xây dựng thực đơn. Ths Hoang Ngoc Hien.pdf
Giáo trình xây dựng thực đơn. Ths Hoang Ngoc Hien.pdfGiáo trình xây dựng thực đơn. Ths Hoang Ngoc Hien.pdf
Giáo trình xây dựng thực đơn. Ths Hoang Ngoc Hien.pdf
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Giới Thiệu Về Kabala | Hành Trình Thấu Hiểu Bản Thân | Kabala.vn
Giới Thiệu Về Kabala | Hành Trình Thấu Hiểu Bản Thân | Kabala.vnGiới Thiệu Về Kabala | Hành Trình Thấu Hiểu Bản Thân | Kabala.vn
Giới Thiệu Về Kabala | Hành Trình Thấu Hiểu Bản Thân | Kabala.vn
 
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdfxemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
 

Luận văn: Tội thiếu trách nhiệm gây thiệt hại nghiêm trọng, HAY

  • 1. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT NGUYỄN THỊ THẢO Téi thiÕu tr¸ch nhiÖm g©y thiÖt h¹i nghiªm träng ®Õn tµi s¶n cña Nhµ n-íc trong luËt h×nh sù ViÖt Nam LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC HÀ NỘI - 2015
  • 2. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT NGUYỄN THỊ THẢO Téi thiÕu tr¸ch nhiÖm g©y thiÖt h¹i nghiªm träng ®Õn tµi s¶n cña Nhµ n-íc trong luËt h×nh sù ViÖt Nam Chuyên ngành: Luật hình sự và tố tụng hình sự Mã số: 60 38 01 04 LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC Cán bộ hướng dẫn khoa học: PGS. TS. TRỊNH QUỐC TOẢN HÀ NỘI - 2015
  • 3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các kết quả nêu trong Luận văn chƣa đƣợc công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong Luận văn đảm bảo tính chính xác, tin cậy và trung thực. Tôi đã hoàn thành tất cả các môn học và đã thanh toán tất cả các nghĩa vụ tài chính theo quy định của Khoa Luật - Đại học Quốc gia Hà Nội. Vậy tôi viết Lời cam đoan này đề nghị Khoa Luật xem xét để tôi có thể bảo vệ Luận văn. Tôi xin chân thành cảm ơn! Tác giả luận văn Nguyễn Thị Thảo
  • 4. MỤC LỤC Trang Trang phụ bìa Lời cam đoan Mục lục Danh mục các từ viết tắt Danh mục các bảng MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1 Chương 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ TỘI THIẾU TRÁCH NHIỆM GÂY THIỆT HẠI NGHIÊM TRỌNG ĐẾN TÀI SẢN CỦA NHÀ NƯỚC................................................................................ 8 1.1. Khái niệm và ý nghĩa của việc quy định tội thiếu trách nhiệm gây thiệt hại nghiêm trọng đến tài sản của Nhà nước trong luật hình sự Việt Nam.........................................................................................8 1.1.1. Khái niệm về sở hữu nhà nƣớc, tài sản của Nhà nƣớc..................................8 1.1.2. Khái niệm về tội Thiếu trách nhiệm gây thiệt hại nghiêm trọng đến tài sản của Nhà nƣớc ...................................................................................12 1.1.3. Ý nghĩa của việc quy định tội thiếu trách nhiệm gây thiệt hại nghiêm trọng đến tài sản của Nhà nƣớc trong luật hình sự Việt Nam.....................15 1.2. Lịch sử lập pháp hình sự Việt Nam về tội thiếu trách nhiệm gây thiệt hại nghiêm trọng đến tài sản của Nhà nước ..................................15 1.2.1. Giai đoạn từ sau Cách mạng tháng Tám năm 1945 đến trƣớc khi ban hành bộ luật hình sự năm 1985 ...................................................................15 1.2.2. Giai đoạn từ năm 1985 đến trƣớc khi ban hành bộ luật hình sự năm 1999 ......18 1.2.3. Giai đoạn từ khi ban hành bộ luật hình sự năm 1999 đến nay....................20 KẾT LUẬN CHƢƠNG 1..........................................................................................22 Chương 2: CÁC DẤU HIỆU PHÁP LÝ, ĐƯỜNG LỐI XỬ LÝ ĐỐI VỚI TỘI THIẾU TRÁCH NHIỆM GÂY THIỆT HẠI NGHIÊM TRỌNG ĐẾN TÀI SẢN CỦA NHÀ NƯỚC THEO BỘ LUẬT HÌNH SỰ NĂM 1999 ................................................................................23
  • 5. 2.1. Các dấu hiệu pháp lý của tội thiếu trách nhiệm gây thiệt hại nghiêm trọng đến tài sản của Nhà nước..................................................23 2.1.1. Khách thể của tội thiếu trách nhiệm gây thiệt hại nghiêm trọng đến tài sản của Nhà nƣớc ...................................................................................24 2.1.2. Mặt khách quan của tội thiếu trách nhiệm gây thiệt hại nghiêm trọng đến tài sản của Nhà nƣớc.............................................................................27 2.1.3. Chủ thể của tội phạm thiếu trách nhiệm gây thiệt hại nghiêm trọng đến tài sản của Nhà nƣớc.............................................................................31 2.1.4. Mặt chủ quan của tội thiếu trách nhiệm gây thiệt hại nghiêm trọng đến tài sản của Nhà nƣớc.............................................................................34 2.2. Đường lối xử lý đối với người thiếu trách nhiệm gây thiệt hại nghiêm trọng đến tài sản của Nhà nước theo bộ luật hình sự năm 1999..................40 2.2.1. Phạm tội thuộc trƣờng hợp ít nghiêm trọng ................................................41 2.2.2. Phạm tội thuộc trƣờng hợp nghiêm trọng ...................................................43 2.2.3. Phạm tội thuộc trƣờng hợp rất nghiêm trọng ..............................................44 2.2.4. Hình phạt bổ sung .......................................................................................44 2.3. Phân biệt tội thiếu trách nhiệm gây thiệt hại nghiêm trọng đến tài sản của Nhà nước với một số tội phạm theo quy định của bộ luật hình sự năm 1999...............................................................................45 2.3.1. Phân biệt tội thiếu trách nhiệm gây thiệt hại nghiêm trọng đến tài sản của Nhà nƣớc với tội vô ý gây thiệt hại nghiêm trọng đến tài sản (Điều 145 BLHS) ........................................................................................45 2.3.2. Phân biệt tội thiếu trách nhiệm gây thiệt hại nghiêm trọng đến tài sản của Nhà nƣớc với tội cố ý làm trái quy định của Nhà nƣớc về quản lý kinh tế gây hậu quả nghiêm trọng (Điều 165 BLHS) .................................47 2.3.3. Phân biệt tội thiếu trách nhiệm gây thiệt hại nghiêm trọng đến tài sản của Nhà nƣớc (Điều 144 BLHS) với tội Tham ô tài sản (Điều 278 BLHS) ...........50 2.3.4. Phân biệt tội thiếu trách nhiệm gây thiệt hại nghiêm trọng đến tài sản của Nhà nƣớc với tội thiếu trách nhiệm gây hậu quả nghiêm trọng (Điều 285 BLHS) ........................................................................................59 KẾT LUẬN CHƢƠNG 2 ....................................................................................................62
  • 6. Chương 3: THỰC TRẠNG, GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT HÌNH SỰ VÀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC ĐẤU TRANH PHÒNG CHỐNG TỘI THIẾU TRÁCH NHIỆM GÂY THIỆT HẠI NGHIÊM TRỌNG ĐẾN TÀI SẢN CỦA NHÀ NƯỚC....................64 3.1. Thực trạng xét xử tội thiếu trách nhiệm gây thiệt hại nghiêm trọng đến tài sản của Nhà nước ...............................................................64 3.1.1. Tình hình xét xử tội thiếu trách nhiệm gây thiệt hại nghiêm trọng đến tài sản của Nhà nƣớc ...................................................................................64 3.1.2. So sánh thực trạng xét xử tội thiếu trách nhiệm gây thiệt hại nghiêm trọng đến tài sản của Nhà nƣớc với tội phạm chung, tội phạm xâm phạm sở hữu và nhóm tội xâm phạm sở hữu không có mục đích tƣ lợi.......67 3.1.3. Những tồn tại, hạn chế qua thực tiễn xử lý tội thiếu trách nhiệm gây thiệt hại nghiêm trọng đến tài sản của Nhà nƣớc........................................70 3.1.4. Nguyên nhân của những tồn tại, hạn chế trong xét xử tội thiếu trách nhiệm gây thiệt hại nghiêm trọng đến tài sản của Nhà nƣớc ......................75 3.2. Giải pháp hoàn thiện pháp luật hình sự và nâng cao hiệu quả áp dụng pháp luật, hiệu quả công tác đấu tranh phòng chống tội thiếu trách nhiệm gây thiệt hại nghiêm trọng đến tài sản của Nhà nước ....................................................................................................83 3.2.1. Sự cần thiết phải hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả công tác đấu tranh phòng chống tội thiếu trách nhiệm gây thiệt hại nghiêm trọng đến tài sản của Nhà nƣớc...................................................................83 3.2.2. Giải pháp hoàn thiện pháp luật hình sự đối với tội thiếu trách nhiệm gây thiệt hại nghiêm trọng đến tài sản của Nhà nƣớc .................................85 3.2.3. Nâng cao trách nhiệm của các cơ quan tiến hành tố tụng và trình độ chuyên môn của cán bộ thực hiện công tác điều tra, truy tố, xét xử tội thiếu trách nhiệm gây thiệt hại nghiêm trọng đến tài sản của Nhà nƣớc ......86 3.2.4. Đẩy mạnh công tác giám sát, quản lý tài sản công, chống lãng phí, thiệt hại đến tài sản của Nhà nƣớc và nâng cao trình độ của cán bộ quản lý............88 KẾT LUẬN..............................................................................................................90 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO...............................................................92
  • 7. DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT BLDS: Bộ luật dân sự BLHS: Bộ luật hình sự LHS: Luật hình sự PLHS: Pháp luật hình sự
  • 8. DANH MỤC CÁC BẢNG Số hiệu bảng Tên bảng Trang Bảng 3.1: Thống kê số liệu thụ lý sơ thẩm hình sự tội thiếu trách nhiệm gây thiệt hại nghiêm trọng đến tài sản của Nhà nƣớc giai đoạn 2010-2014 65 Bảng 3.2: Thống kê số liệu xét xử sơ thẩm hình sự tội thiếu trách nhiệm gây thiệt hại nghiêm trọng đến tài sản của Nhà nƣớc giai đoạn 2010-2014 66 Bảng 3.3: Tỷ lệ xét xử tội thiếu trách nhiệm gây thiệt hại đến tài sản của Nhà nƣớc so với tỷ lệ xét xử của tội phạm chung và các tội xâm phạm sở hữu 68 Bảng 3.4: Các tội xâm phạm sở hữu không có mục đích tƣ lợi 69
  • 9. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Qua thực tiễn điều tra, truy tố, xét xử các vụ án hình sự những năm gần đây cho thấy tình hình tội phạm của nhóm tội xâm phạm sở hữu có nhiều diễn biến phức tạp, gây ra nhiều hậu quả và tác hại lớn cho xã hội, ảnh hƣởng nghiêm trọng đến lợi ích của cá nhân của nhƣ của Nhà nƣớc. Loại tội phạm này không chỉ tăng nhanh về số lƣợng mà còn tăng nhanh cả về đối tƣợng phạm tội. Tình trạng đó đã và đang gây ra không ít những khó khăn, thách thức đối với các cơ quan tiến hành tố tụng, ngƣời tiến hành tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án cũng nhƣng trong công tác phòng ngừa, ngăn chặn tội phạm, đảm bảo phát hiện chính xác, nhanh chóng và xử lý công minh, kịp thời mọi hành vi phạm tội, không để lọt tội phạm, không làm oan ngƣời vô tội để góp phần bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa, bảo vệ lợi ích của Nhà nƣớc, bảo vệ trật tự pháp luật xã hội chủ nghĩa. Nhìn chung, các cơ quan tố tụng trong quá trình áp dụng quy định của các điều luật thuộc Chƣơng XIV - Các tội xâm phạm sở hữu của Bộ luật hình sự (BLHS) năm 1999 đều thuận lợi nên kết quả điều tra, truy tố, xét xử đối với loại tội phạm trong thời gian qua từng bƣớc đƣợc nâng cao, số lƣợng các vụ án xâm phạm sở hữu đƣợc đƣa ra xét xử tƣơng đối lớn so với tội phạm nói chung. Riêng đối với tội thiếu trách nhiệm gây thiệt hại nghiêm trọng đến tài sản của Nhà nƣớc đƣợc quy định tại Chƣơng XIV BLHS năm 1999, trong giai đoạn từ 2010 đến 2014 Tòa án cấp sơ thẩm trong cả nƣớc thụ lý giải quyết 19 vụ với 31 bị cáo, chiếm tỉ lệ rất nhỏ trong tổng số án cũng nhƣ bị cáo của nhóm tội xâm phạm sở hữu cần phải giải quyết. Mặc dù số lƣợng án về tội thiếu trách nhiệm gây thiệt hại nghiêm trọng đến tài sản của Nhà nƣớc hàng năm xảy ra không nhiều nhƣng lại có một số vụ án gây thiệt hại lớn đến tài
  • 10. 2 sản của Nhà nƣớc, gây bất bình trong nhân dân, tạo dƣ luận xấu và làm cho lòng tin của nhân dân đối với những ngƣời làm công tác quản lý tài sản cũng nhƣ đối với trình độ của những ngƣời này. Do tình hình tội phạm ngày càng diễn biến phức tạp, thực tiễn áp dụng quy định đối với tội thiếu trách nhiệm gây thiệt hại nghiêm trọng đến tài sản của Nhà nƣớc còn gặp nhiều bất cập nên trong một số vụ án cụ thể đã có tình trạng giữa các cơ quan tiến hành tố tụng, ngƣời tiến hành tố tụng có nhận thức khác nhau về việc định tội cũng nhƣ định khung hình phạt khi tiến hành xử lý hình sự đối với hành vi thiếu trách nhiệm gây thiệt hại nghiêm trọng đến tài sản của Nhà nƣớc. Cá biệt, có trƣờng hợp còn nhầm lẫn trong việc xác định tội danh, áp dụng không đúng pháp luật, không phân biệt đƣợc sự khác nhau giữa tội thiếu trách nhiệm gây thiệt hại nghiêm trọng đến tài sản của Nhà nƣớc với một số tội phạm khác trong BLHS năm 1999. Vì vậy, để làm sáng tỏ các dấu hiệu pháp lý hình sự, nhận diện đầy đủ và hiểu sâu sắc hơn các vấn đề lý luận cũng nhƣ thực tiễn điều tra, truy tố, xét xử đối với tội thiếu trách nhiệm gây thiệt hại nghiêm trọng đến tài sản của Nhà nƣớc trong giai đoạn từ 2010 đến 2014, trên cơ sở đó tìm giải pháp hoàn thiện về mặt lập pháp hình sự cũng nhƣ giải pháp thực tiễn nhằm hoàn thiện pháp luật, góp phần nâng cao hiệu quả công tác đấu tranh phòng ngừa và chống tội phạm là một việc làm cần thiết nên học viên đã quyết định chọn nghiên cứu đề tài: “Tội thiếu trách nhiệm gây thiệt hại nghiêm trọng đến tài sản của Nhà nước trong luật hình sự Việt Nam” làm luận văn thạc sĩ luật học của mình. 2. Tình hình nghiên cứu đề tài Tội thiếu trách nhiệm gây thiệt hại nghiêm trọng đến tài sản của Nhà nƣớc đã đƣợc nghiên cứu và đề cập trong các Giáo trình LHS Việt Nam của các cơ sở nghiên cứu và đào tạo luật học nhƣ: Khoa Luật, trƣờng Đại học
  • 11. 3 quốc gia Hà Nội; trƣờng Đại học Luật Hà Nội; Viện Nhà nƣớc và pháp luật thuộc Viện Khoa học xã hội Việt Nam và một số cơ sở đào tạo khác… Dƣới góc độ khoa học pháp lý hình sự, việc nghiên cứu tội thiếu trách nhiệm gây thiệt hại nghiêm trọng đến tài sản của Nhà nƣớc chƣa đƣợc quan tâm nghiên cứu mà chỉ đƣợc đề cập, bình luận chung trong các giáo trình đƣợc giảng dạy ở các cơ sở đào tạo đại học và đƣợc một số các tác giả nghiên cứu chung trong nhóm tội xâm phạm sở hữu nhƣ: Giáo trình LHS Việt Nam (Phần các tội phạm), Khoa luật- Đại học Quốc Gia Hà Nội, do GS.TSKH Lê Cảm chủ biên, Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội, 2001; Giáo trình LHS Việt Nam (Tập II) do GS.TS Nguyễn Ngọc Hòa chủ biên, Nxb Công an nhân dân, Hà Nội, 2010; TS. Nguyễn Đức Mai (chủ biên), Chương XIV- Các tội xâm phạm sở hữu, Trong sách: Bình luận khoa học BLHS 1999 sửa đổi bổ sung năm 2013, phần các tội phạm, Nxb Chính trị quốc gia - Sự thật, Hà Nội, 2013; TS. Nguyễn Mai Bộ, Các tội xâm phạm sở hữu trong BLHS 1999 được sửa đổi bổ sung năm 2009, Sách chuyên khảo, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội, 2010; Th.s Đinh Văn Quế, Bình luận khoa học BLHS năm 1999 (Phần các tội phạm), Tập II- "Các tội xâm phạm sở hữu", Nxb Thành phố Hồ Chí Minh, 2002, tái bản 2010. Ngoài ra, còn có một số bài viết trên các tạp chí khoa học cũng chỉ có một số bài viết đơn lẻ đề cập đến nhóm tội xâm phạm sở hữu nhƣ “Hoàn thiện các quy định của BLHS về các tội xâm phạm sở hữu” Tạp chí Tòa án nhân dân tháng 1/2009, PGS.TS Nguyễn Ngọc Anh và Tội thiếu trách nhiệm gây thiệt hại nghiêm trọng đến tài sản của Nhà nƣớc trong hoạt động ngân hàng, Tạp chí Ngân hàng tháng 11/2009, Ls Phan Văn Lãng… Dƣới góc độ đề tài luân văn thạc sĩ, luận án tiễn sĩ luật học: đối với tội thiếu trách nhiệm gây thiệt hại nghiêm trọng đến tài sản của Nhà nƣớc thì chƣa có công công trình khoa học nào đề cập đến mà chỉ có một số luận văn thạc sĩ nghiên cứu về một số tội danh cụ thể khác trong nhóm tội xâm phạm
  • 12. 4 sở hữu và có luận văn tiến sĩ của tác giả Nguyễn Ngọc Chí, Viện Nhà nƣớc và pháp luật, Hà Nội năm 2000 với đề tài “Trách nhiệm hình sự đối với các tội xâm phạm sở hữu”. Các công trình nghiên cứu nêu trên đã từng bƣớc nhận diện và làm rõ một số vấn đề về khái niệm, đặc trƣng cơ bản của tội thiếu trách nhiệm gây thiệt hại nghiêm trọng đến tài sản của Nhà nƣớc. Tuy nhiên các tác giả của các công trình nghiên cứu này chƣa phân tích sâu về lý luận cũng nhƣ thực tiễn áp dụng và đƣa ra các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả áp dụng quy định của BLHS năm 1999 về tội thiếu trách nhiệm gây thiệt hại nghiêm trọng đến tài sản của Nhà nƣớc. Có thể khẳng định việc nghiên cứu về tội thiếu trách nhiệm gây thiệt hại nghiêm trọng đến tài sản của Nhà nƣớc dƣới góc độ một luận văn thạc sĩ luật học là có tính thời sự và cấp thiết vì cho đến nay chƣa có một công trình nào đề cập riêng đến tội thiếu trách nhiệm gây thiệt hại nghiêm trọng đến tài sản của Nhà nƣớc một cách hệ thống các vấn đề pháp lý, lý luận và thực tiễn điều tra, tuy tố, xét xử. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Trong khuôn khổ của một luận văn thạc sĩ luật học, đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn tập trung khái quát lịch sử hình thành và phát triển tội thiếu trách nhiệm gây thiệt hại nghiêm trọng đến tài sản của Nhà nƣớc từ sau Cách mạng Tháng tám 1945 đến nay; làm sáng tỏ những vấn đề lý luận, các dấu hiệu pháp lý đặc trƣng và đƣờng lối xử lý đối với tội thiếu trách nhiệm gây thiệt hại nghiêm trọng đến tài sản của Nhà nƣớc, phân tích thực tiễn xét xử trong những năm gần đây với tƣ cách là một tội phạm trong chƣơng các tội xâm phạm sở hữu của BLHS. 4. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 4.1. Mục đích nghiên cứu Mục đích của luận văn là nghiên cứu một cách toàn diện, làm sáng tỏ
  • 13. 5 một cách có hệ thống những vấn đề về lập pháp, lý luận về tội thiếu trách nhiệm gây thiệt hại nghiêm trọng đến tài sản của Nhà nƣớc và việc áp dụng các quy định này trong thực tiễn, từ đó xác định những bất cập trong việc áp dụng các quy định. Đồng thời nghiên cứu thực trạng tội phạm về tội thiếu trách nhiệm gây thiệt hại nghiêm trọng đến tài sản của Nhà nƣớc để đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả trong công tác điều tra, truy tố, xét xử, gióp phần đấu tranh phòng, chống tội phạm. 4.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Để đạt đƣợc mục đích trên, nhiệm vụ đầu tiên là phân tích các căn cứ về mặt pháp lý, lý luận và thực tiễn xét xử, xác định bản chất, dấu hiệu pháp lý đặc trƣng của tội thiếu trách nhiệm gây thiệt hại nghiêm trọng đến tài sản của Nhà nƣớc, đƣờng lối xử lý hình sự, qua đó so sánh với một số tội phạm đƣợc quy định tại BLHS năm 1999. Mục đích tiếp theo là nghiên cứu, đánh giá việc áp dụng quy phạm PLHS về tội thiếu trách nhiệm gây thiệt hại nghiêm trọng đến tài sản của Nhà nƣớc trong năm năm từ 2010 đến 2014, đồng thời phân tích những hạn chế trong việc áp dụng pháp luật. Mục đích cuối cùng là từ cơ sở lý luận và thực tiễn điều tra, truy tố, xét xử tội thiếu trách nhiệm gây thiệt hại nghiêm trọng đến tài sản của Nhà nƣớc, Luận văn đƣa ra một số kiến nghị, đề xuất dƣới góc độ hoàn thiện pháp luật hình sự, đƣờng lối xử lý và đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả công tác đấu tranh phòng, chống tội thiếu trách nhiệm gây thiệt hại nghiêm trọng đến tài sản của Nhà nƣớc. 5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu 5.1. Cơ sở lý luận Cơ sở lý luận của Luận văn là quan điểm của Chủ nghĩa Mác- Lê Nin,
  • 14. 6 tƣ tƣởng Hồ Chí Minh, quan điểm và định hƣớng của Đảng và Nhà nƣớc ta về chính sách hình sự, quan điểm, đƣờng lối xử lý các tội xâm phạm sở hữu trƣớc yêu cầu mới. 5.2. Các phương pháp nghiên cứu Quá trình nghiên cứu, tác giả luận văn sử dụng phƣơng pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mac- Lê nin. Các phƣơng pháp của khoa học LHS, tội phạm học, khoa học thống kê tƣ pháp, khoa học lịch sử, so sánh kết hợp với phân tích xã hội học, phƣơng pháp quy nạp, diễn dịch đƣợc sử dụng linh hoạt trong nghiên cứu. 6. Ý nghĩa về mặt lý luận và thực tiễn của luận văn 6.1. Về mặt lý luận Luận văn hệ thống một cách toàn diện và đầy đủ những vấn đề lý luận và thực tiễn của tội thiếu trách nhiệm gây thiệt hại nghiêm trọng đến tài sản của Nhà nƣớc theo LHS Việt Nam và đánh giá thực tiễn xét xử trong thời gian năm năm trên phạm vi cả nƣớc. Góp phần bổ sung sung và hoàn thiện lý luận về tội phạm đối với các tội phạm cụ thể trong LHS Việt Nam, nhất là các tội xâm phạm sở hữu. Do đó, luận văn có ý nghĩa làm tài liệu tham khảo cần thiết cho các nhà khoa học, luật gia, các sinh viên, học viên cao học và nghiên cứu sinh chuyên ngành tƣ pháp hình sự. 6.2. Về mặt thực tiễn Qua việc phân tích các dấu hiệu pháp lý hình sự, luận văn góp phần xác định cụ thể dấu hiệu của tội phạm thiếu trách nhiệm gây thiệt hại nghiêm trọng đến tài sản của Nhà nƣớc khi đánh giá hành vi phạm tội cũng nhƣ định tội danh đối với loại tội phạm này. Đồng thời những kiến nghị hoàn thiện pháp luật góp phần đáp ứng yêu cầu của công cuộc cải cách tƣ pháp hiện nay cũng nhƣ đảm bảo việc áp dụng thống nhất pháp luật trong cả nƣớc.
  • 15. 7 7. Kết cấu của Luận văn Kết cấu của luận văn ngoài phần Mở đầu, Kết luận và Danh mục tài liệu tham khảo, Luận văn gồm 3 chƣơng nhƣ sau: Chương 1: Những vấn đề chung về tội thiếu trách nhiệm gây thiệt hại nghiêm trọng đến tài sản của Nhà nƣớc trong LHS Việt Nam. Chương 2: Các dấu hiệu pháp lý, đƣờng lối xử lý và thực tiễn xét xử tội thiếu trách nhiệm gây thiệt hại nghiêm trọng đến tài sản của Nhà nƣớc. Chương 3: Thực trạng, giải pháp hoàn thiện pháp luật hình sự và nâng cao hiệu quả công tác đấu tranh phòng chống tội thiếu trách nhiệm gây thiệt hại nghiêm trọng đến tài sản của Nhà nƣớc.
  • 16. 8 Chương 1 MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ TỘI THIẾU TRÁCH NHIỆM GÂY THIỆT HẠI NGHIÊM TRỌNG ĐẾN TÀI SẢN CỦA NHÀ NƯỚC 1.1. Khái niệm và ý nghĩa của việc quy định tội thiếu trách nhiệm gây thiệt hại nghiêm trọng đến tài sản của Nhà nước trong luật hình sự Việt Nam 1.1.1. Khái niệm về sở hữu nhà nước, tài sản của Nhà nước Sở hữu là một phạm trù kinh tế mang yếu tố khách quan, xuất hiện và phát triển song song cùng với sự phát triển của xã hội loài ngƣời. Khi nói về sở hữu thì các hình thức sở hữu luôn là vấn đề đƣợc quan tâm bởi hình thức sở hữu là sự phản ánh ra bên ngoài nội dung của một chế độ sở hữu nhất định mà trong một xã hội dù dƣới bất kì một hình thức tổ chức thể chế nào cũng phải xác định một chế độ sở hữu nhất định. Từ sự “định hƣớng” của Hiến pháp năm 1992 về chế độ sở hữu và các hình thức sở hữu, Chƣơng XIII, Bộ luật dân sự năm 2005 thì Nhà nƣớc ta có 06 hình sở hữu, bao gồm sở hữu Nhà nƣớc; sở hữu tập thể; sở hữu tƣ nhân; sở hữu chung; sở hữu của các tổ chức chính trị, tổ chức chính trị- xã hội; sở hữu của tổ chức chính trị xã hội- nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội-nghề nghiệp. Mỗi hình thức sở hữu có các chế độ pháp lý đặc trƣng và có vai trò nhất định, trong đó sở hữu Nhà nƣớc giữ vai trò chủ đạo trong các hình thức sở hữu, là nền tảng của sự phát triển kinh tế - xã hội. Chế độ sở hữu và hình thức sở hữu cũng đƣợc Hiến pháp năm 2013 ghi nhận cụ thể. Theo quy định tại Điều 220 đến Điều 207 BLDS năm 2005 thì Nhà nƣớc là chủ sở hữu đối với tài sản của chế độ sở hữu toàn dân, Nhà nƣớc Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là ngƣời đại diện cho nhân dân quản lý, nắm giữ những tƣ liệu sản xuất. Nhà nƣớc thực hiện quyền chiếm hữu, sử dụng và định đoạt đối với tài sản đó.
  • 17. 9 Một vấn đề quan trọng của sở hữu nhà nƣớc đó là quyền sở hữu Nhà nƣớc. Quyền sở hữu Nhà nƣớc hiểu theo nghĩa khách quan là tổng hợp các quy phạm pháp luật nhằm: - Xác nhận việc chiếm hữu của Nhà nƣớc đối với những Tƣ liệu sản xuất chủ yếu, quan trọng nhất. - Quy định về nội dung và trình tự thực hiện các quyền năng chiếm hữu, sử dụng và định đoạt đối với tài sản Nhà nƣớc. - Xác định phạm vi, quyền hạn của các cơ quan Nhà nƣớc, các doanh nghiệp do Nhà nƣớc thành lập trong việc quản lý nghiệp vụ những tài sản do Nhà nƣớc giao theo quy định của pháp luật để thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ kinh doanh, quản lý hoặc hoạt động công ích. Theo nghĩa chủ quan, quyền sở hữu Nhà nƣớc đƣợc hiểu là toàn bộ những hành vi mà Nhà nƣớc - với tƣ cách chủ sở hữu - thực hiện các quyền năng cụ thể về chiếm hữu, sử dụng và định đoạt đối với tài sản của mình Nhà nƣớc “là chủ” đối với các tƣ liệu sản xuất chủ yếu và cũng tự quy định các quyền năng, nhƣng không có nghĩa là quyền hạn của Nhà nƣớc là vô tận đối với tài sản mà Nhà nƣớc là chủ sở hữu. Nhà nƣớc cũng nhƣ các chủ thể khác chỉ thực hiện quyền của chủ sở hữu trong phạm vi pháp luật cho phép. Nhà nƣớc là chủ sở hữu đối với tài sản thuộc chế độ sở hữu Nhà nƣớc, Nhà nƣớc tham gia quan hệ quyền sở hữu với tƣ cách là chủ thể đặc biệt và là chủ thể duy nhất đối với các tƣ liệu sản xuất. Nhà nƣớc đại diện cho nhân dân nắm và quản lý toàn bộ tài sản thuộc sở hữu toàn dân đồng thời nắm toàn bộ quyền lực chính trị. Nhà nƣớc giao tài sản cho các doanh nghiệp Nhà nƣớc, cơ quan Nhà nƣớc, đơn vị vũ trang quyền quản lí, sử dụng đúng mục đích theo quy định của pháp luật và thực hiện quyền kiểm tra, giám sát việc quản lý, sử dụng tài sản đó. Tài sản của Nhà nƣớc rất đa dạng, tại Điều 17 Hiến pháp năm 1992,
  • 18. 10 Điều 53 Hiến pháp năm 2013 và Điều 200 Bộ luật dân sự năm 2005 liệt kê khá rõ những loại tài sản này: Hiến pháp 1992: Đất đai, rừng núi, sông hồ, nguồn nƣớc, tài nguyên trong lòng đất, nguồn lợi ở vùng biển, thềm lục địa và vùng trời, phần vốn và tài sản do Nhà nƣớc đầu tƣ vào các xí nghiệp, công trình thuộc các ngành và lĩnh vực kinh tế, văn hóa, xã hội, khoa học, kỹ thuật, ngoại giao, quốc phòng, an ninh cùng các loại tài sản khác mà pháp luật quy định là của Nhà nƣớc, đều thuộc sở hữu toàn dân [23, Điều 17]. Hiến pháp năm 2013: Đất đai, tài nguyên nƣớc, tài nguyên khoáng sản, nguồn lợi ở vùng biển, vùng trời, tài nguyên thiên nhiên khác và các tài sản do Nhà nƣớc đầu tƣ, quản lý là tài sản công thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nƣớc đại diện chủ sở hữu và thống nhất quản lý [28, Điều 53]. BLDS năm 2005: Tài sản thuộc hình thức sở hữu Nhà nƣớc bao gồm đất đai, rừng tự nhiên, rừng trồng có nguồn vốn từ ngân sách Nhà nƣớc, núi, sông hồ, nguồn nƣớc, tài nguyên trong lòng đất, nguồn lợi tự nhiên ở vùng biển, thềm lục địa và vùng trời, phần vốn và tài sản do Nhà nƣớc đầu tƣ vào doanh nghiệp, công trình thuộc các ngành và lĩnh vực kinh tế, văn hóa, xã hội, khoa học, kỹ thuật, ngoại giao, quốc phòng, an ninh cùng các tài sản khác do pháp luật quy định [26, Điều 200]. Khái niệm về tài sản của Nhà nƣớc cũng đƣợc quy định cụ thể tại Nghị định số 14/1998/NĐ-CP ngày 06-03-1998 của Thủ tƣớng Chính phủ: Tài sản Nhà nƣớc là những tài sản đƣợc hình thành từ nguồn ngân sách Nhà nƣớc hoặc có nguồn gốc từ ngân sách Nhà nƣớc, tài sản đƣợc xác lập quyền sở hữu của Nhà nƣớc theo quy định của
  • 19. 11 pháp luật, đất đai, rừng, núi, sông, hồ, nguồn nƣớc, tài nguyên trong lòng đất, nguồn lợi ở vùng biển, thềm lục địa và vùng trời. 1. Tài sản Nhà nƣớc khu vực hành chính sự nghiệp là những tài sản Nhà nƣớc giao cho các cơ quan Nhà nƣớc, các đơn vị sự nghiệp, các đơn vị lực lƣợng vũ trang, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp quản lý và sử dụng gồm: a) Đất đai; b) Nhà, công trình xây dựng khác gắn liền với đất đai; c) Các tài sản khác gắn liền với đất đai; d) Các phƣơng tiện giao thông vận tải, trang thiết bị làm việc và các tài sản khác. 2. Tài sản thuộc kết cấu hạ tầng phục vụ lợi ích công cộng, lợi ích quốc gia bao gồm: a) Hệ thống các công trình giao thông vận tải; b) Hệ thống các công trình thủy lợi; c) Hệ thống chiếu sáng, cấp thoát nƣớc; d) Các công trình văn hoá; đ) Các công trình kết cấu hạ tầng khác. 3. Tài sản Nhà nƣớc tại doanh nghiệp. 4. Tài sản đƣợc xác lập sở hữu của Nhà nƣớc theo qui định của pháp luật, bao gồm: a) Tài sản là tang vật, phƣơng tiện vi phạm pháp luật bị tịch thu sung quĩ Nhà nƣớc và tiền phạt do vi phạm pháp luật; b) Tài sản bị chôn dấu, chìm đắm đƣợc tìm thấy; tài sản bị đánh rơi, bỏ quên, vắng chủ, vô chủ và các tài sản khác theo qui định của pháp luật là tài sản Nhà nƣớc; c) Tài sản do tổ chức, cá nhân trong và ngoài nƣớc biếu, tặng,
  • 20. 12 đóng góp và các hình thức chuyển giao quyền sở hữu tài sản khác cho Nhà nƣớc, tài sản viện trợ của Chính phủ, tổ chức phi Chính phủ nƣớc ngoài và các tổ chức quốc tế khác. 5. Tài sản dự trữ Nhà nƣớc. 6. Đất đai, rừng, núi, sông, hồ, nguồn nƣớc, tài nguyên trong lòng đất, nguồn lợi ở vùng biển, thềm lục địa và vùng trời (sau đây gọi chung là đất đai, tài nguyên thiên nhiên khác) [29]. 1.1.2. Khái niệm về tội Thiếu trách nhiệm gây thiệt hại nghiêm trọng đến tài sản của Nhà nước Chế định quan trọng và chủ yếu trong LHS chính là chế định về tội phạm. Tội phạm nói chung đƣợc các nhà làm luật ghi nhận và đƣợc quy định tại Điều 8 BLHS năm 1999, đƣợc sửa đổi bổ sung năm 2009 với khái niệm nhƣ sau: Tội phạm là hành vi nguy hiểm cho xã hội đƣợc quy định trong BLHS, do ngƣời có năng lực trách nhiệm hình sự thực hiện một cách cố ý hoặc vô ý, xâm phạm độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ Tổ quốc, xâm phạm chế độ chính trị, chế độ kinh tế, nền văn hóa, quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội, quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, xâm phạm tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, tự do, tài sản, các quyền, lợi ích hợp pháp khác của công dân, xâm phạm những lĩnh vực khác của trật tự pháp luật xã hội chủ nghĩa [25, Điều 8]. Xuất phát từ khái niệm chung về tội phạm mang tính định hƣớng này, khái niệm tội phạm đƣợc các nhà khoa học khái quát là “là hành vi nguy hiểm cho xã hội, trái pháp luật hình sự (tức là hành vi bị LHS cấm), do người có năng lực trách nhiệm hình sự và đủ tuổi chịu trách nhiệm hình sự thực hiện một cách có lỗi (cố ý hoặc vô ý)” 3, tr.297.
  • 21. 13 Theo quan điểm của tác giả luận văn cho rằng, tội phạm có 5 dấu hiệu đặc trƣng bao gồm: tính nguy hiểm cho xã hội; tính trái pháp luật hình sự; tính có năng lực trách nhiệm hình sự; tính đủ tuổi chịu trách nhiệm hình sự và tính có lỗi. Với cách tiếp cận này thì tội thiếu trách nhiệm gây thiệt hại nghiêm trọng đến tài sản của Nhà nƣớc cũng có 05 đặc trƣng cơ bản đó là: hành vi thiếu trách nhiệm gây thiệt hại nghiêm trọng đến tài sản của Nhà nƣớc là hành vi nguy hiểm cho xã hội; hành vi đó bị LHS cấm, nếu thực hiện hành vi này là trái với pháp luật hình sự; hành vi này phải do ngƣời có năng lực trách nhiệm hình sự thực hiện; ngƣời thực hiện hành vi phạm tội phải đủ tuổi chịu trách nhiệm hình sự và cuối cùng hành vi thiếu trách nhiệm gây thiệt hại nghiêm trọng đến tài sản phải là hành vi có lỗi với lỗi vô ý. Theo quy định tại Điều 144 BLHS năm 1999, sửa đổi bổ sung năm 2009 thì điểm đặc trƣng để hình thành khái niệm về tội thiếu trách nhiệm gây thiệt hại nghiêm trọng đến tài sản của Nhà nƣớc gồm ba yếu tố chính đó: do ngƣời có trách nhiệm trực tiếp trong công tác quản lý tài sản của Nhà nƣớc; do thiếu trách nhiệm và cuối cùng là gây thiệt hại nghiêm trọng. Nhƣ vậy, trƣớc hết ngƣời thực hiện tội phạm là ngƣời có trách nhiệm “trực tiếp quản lý”, tức là ngƣời này phải đƣợc giao nhiệm vụ quản lý trực tiếp đối với tài sản, có trách nhiệm duy trì sự toàn vẹn của tài sản Nhà nƣớc mà mình đảm nhận. Đây chính là dấu hiệu về chủ thể đặc biệt của tội Thiếu trách nhiệm gây thiệt hại nghiêm trọng đến tài sản của Nhà nƣớc, không phải mọi trƣờng hợp gây thiệt hại đến tài sản của Nhà nƣớc đều đƣợc xem là phạm tội thiếu trách nhiệm gây thiệt hại đến tài sản của Nhà nƣớc. Thứ hai là do ngƣời có trách nhiệm quản lý đã không làm hoặc làm không đúng nhiệm vụ của mình. Theo từ điển Tiếng Việt thì “trách nhiệm” là “phần việc được giao cho hoặc coi như được giao cho, phải đảm bảo làm tròn, nếu kết quả không tốt thì phải gánh chịu phần hậu quả” [19, tr.985].
  • 22. 14 Nhƣ vậy, thiếu trách nhiệm là hành vi không làm hoặc làm không hết yêu cầu nhiệm vụ đƣợc giao. Thứ ba là hậu quả của hành vi thiếu trách nhiệm gây ra thiệt hại nghiêm trọng đến tài sản. Ngƣời đƣợc giao nhiệm vụ đã không làm hết trách nhiệm đƣợc giao gây ra thiệt hại nghiêm trọng đến tài sản của Nhà nƣớc. Nếu không có thiệt hại hoặc thiệt hại không liên quan đến tài sản thì không bị coi là có hành vi thiếu trách nhiệm gây thiệt hại nghiêm trọng đến tài sản. Về quan điểm khoa học, khái niệm về tội “Thiếu trách nhiệm gây thiệt hại nghiêm trọng về tài sản của Nhà nước” đƣợc một số Tác giả đề cập trong các sách báo pháp lý, về hình thức thì có sự khác nhau nhƣng cơ bản là đều thống nhất với nhau về bản chất của loại tội phạm này. Tác giả Nguyễn Mai Bộ có quan điểm: “Tội thiếu trách nhiệm gây thiệt hại nghiêm trọng đến tài sản của Nhà nước là hành vi thiếu trách nhiệm làm mất mát, hư hỏng, lãng phí gây thiệt hại nghiêm trọng đến tài sản của Nhà nước thực hiện một cách vô ý” [2, tr.349]. Tác giả Đinh Văn Quế có đƣa ra định nghĩa: “Thiếu trách nhiệm gây thiệt hại nghiêm trọng đến tài sản của Nhà nước là hành vi không làm hoặc làm không hết trách nhiệm nên đã để mất mát, hư hỏng, lãng phí gây thiệt hại nghiêm trọng đến tài sản của Nhà nước do mình trực tiếp quản lý” [20, tr. 309]. Trên cơ sở các đặc điểm vừa phân tích và dựa vào khái niệm chung về tội phạm có thể đƣa ra khái niệm sau: Tội thiếu trách nhiệm gây thiệt hại nghiêm trọng đến tài sản của Nhà nước là hành vi nguy hiểm cho xã hội được quy định tại Điều 144 BLHS, do người có năng lực trách nhiệm hình sự, đủ tuổi chịu trách nhiệm hình sự được giao nhiệm vụ quản lý tài sản của Nhà nước nhưng đã không làm hoặc không làm hết trách nhiệm gây thiệt nghiêm trọng đến tài sản của Nhà nước do mình trực tiếp quản lý.
  • 23. 15 1.1.3. Ý nghĩa của việc quy định tội thiếu trách nhiệm gây thiệt hại nghiêm trọng đến tài sản của Nhà nước trong luật hình sự Việt Nam BLHS năm 1999 đã quy định tội thiếu trách nhiệm gây thiệt hại nghiêm trọng đến tài sản của Nhà nƣớc tại Điều 144 của Chƣơng XIV - Các tội xâm phạm sở hữu, điều này có ý nghĩa rất quan trọng và đƣợc thể hiện nhƣ sau: Ý nghĩa đầu tiên là tạo cơ sở pháp lý vững chắc trong việc áp dụng thống nhất pháp luật của các cơ quan tƣ pháp hình sự cũng nhƣng cuộc đấu tranh phòng, chống tội thiếu trách nhiệm gây thiệt hại nghiêm trọng đến tài sản của Nhà nƣớc. Thứ hai, việc quy định tội thiếu trách nhiệm gây thiệt hại nghiêm trọng đến tài sản của Nhà nƣớc có ý nghĩa trong việc nâng cao ý thức trách nhiệm của cán bộ công chức khi thực hiện nhiệm vụ của mình trong khi đƣợc giao quản lý, sử dụng tài sản của Nhà nƣớc. Thứ ba, thể hiện tầm quan trọng của tài sản Nhà nƣớc đối với sự tồn tại và phát triển của đất nƣớc, cần đƣợc bảo vệ bởi pháp luật hình sự. 1.2. Lịch sử lập pháp hình sự Việt Nam về tội thiếu trách nhiệm gây thiệt hại nghiêm trọng đến tài sản của Nhà nước Qua nghiên cứu lịch sử lập pháp hình sự Việt Nam về các tội xâm phạm sở hữu nói chung và tội thiếu trách nhiệm gây thiệt hại nghiêm trọng đến tài sản của Nhà nƣớc nói riêng, có thể chia thành các giai đoạn sau đây: 1.2.1. Giai đoạn từ sau Cách mạng tháng Tám năm 1945 đến trước khi ban hành bộ luật hình sự năm 1985 Cách mạng thành công, Nhà nƣớc mới thành lập phải đối phó với thù trong giặc ngoài và hoàn cảnh kinh tế, văn hóa, xã hội của đất nƣớc còn khó khăn, để giải quyết các vụ án hình sự, Nhà nƣớc ta đã ban hành Sắc lệnh số 47-SL ngày 10-10-1945 tạm thời giữ lại các luật lệ tại miền Bắc, Trung, Nam Bộ cho đến khi ban hành các văn bản pháp luật thống nhất trong toàn quốc.
  • 24. 16 Để bảo vệ chính quyền mới, Sắc lệnh 47 quy định: “Những điều khoản trong các luật lệ cũ được tạm thời giữ lại do sắc lệnh này chỉ được thi hành khi nào không trái với nguyên tắc độc lập của Nhà nước Việt Nam và chính thể dân chủ cộng hòa” [7]. Sắc lệnh số 47 đƣợc ban hành kịp thời đã hạn chế tới mức thấp nhất sự xáo trộn trong đời sống và quan hệ thƣờng nhật của nhân dân, góp phần ổn định xã hội. Trong giai đoạn này Nhà nƣớc cũng ban hành một số Sắc lệnh quy định về các tội xâm phạm sở hữu nhƣ: Sắc lệnh số 12 ngày 12-3-1949 quy định về tội trộm cắp vật dụng nhà binh trong thời bình và thời kì chiến tranh; Sắc lệnh số 267 ngày 15-6-1956 trừng trị những âm mƣu và hành động phá hoại tài sản của Nhà nƣớc, của hợp tác xã và của nhân dân, làm cản trở việc thực hiện chính sách, kế hoạch xây dựng kinh tế và văn hóa nhằm góp phần vào việc bảo vệ sự nghiệp xây dựng kinh tế và văn hóa. Tại Sắc lệnh này, Nhà nƣớc ta có quy định về hành vi thiếu trách nhiệm trong công tác do mình phụ trách gây thiệt hại nghiêm trọng đến tài sản của Nhà nƣớc, của hợp tác xã, của nhân dân tại Điều 10: Kẻ nào vì thiếu tinh thần trách nhiệm mà trong công tác mình phụ trách đã để lãng phí, để hƣ hỏng máy móc, dụng cụ, nguyên vật liệu, để lộ bí mật Nhà nƣớc, để xảy ra tai nạn, v.v.. làm thiệt hại một cách nghiêm trọng đến tài sản của Nhà nƣớc, của hợp tác xã, của nhân dân, làm cản trở việc thực hiện chính sách, kế hoạch của Nhà nƣớc, sẽ bị phạt từ 3 tháng đến 2 năm tù. Nếu bị can là ngƣời phụ trách thì có thể bị phạt tới 5 năm tù. Nếu gây ra thiệt hại đặc biệt nghiêm trọng, bị can có thể bị phạt tới 20 năm tù hoặc chung thân, và phải bồi thƣờng thiệt hại [8]. Xã hội ngày càng phát triển, tài sản của Nhà nƣớc cũng nhƣ tài sản của công dân ngày càng đƣợc tích lũy nhiều hơn, bên cạnh đó thì tội phạm về xâm phạm sở hữu càng phát triển gây thiệt hại nghiêm trọng về tài sản của Nhà
  • 25. 17 nƣớc. Nhận thức đƣợc tầm quan trọng của tài sản xã hội chủ nghĩa đối với sự tồn tại và phát triển của đất nƣớc trong thời kỳ đất nƣớc còn chia cắt, thù trong giặc ngoài nên ngoài hai sắc lệnh trên, ngày 21-10-1970, Ủy ban Thƣờng vụ Quốc hội đã ban hành Pháp lệnh Trừng trị các tội xâm phạm tài sản xã hội chủ nghĩa nhằm xử lý đối với các hành vi nguy hiểm gây thiệt hại đến tài sản xã hội chủ nghĩa và nhằm răn đe, phát huy tinh làm làm chủ tập thể của cán bộ, công nhân, viên chức, đề cao đạo đức xã hội chủ nghĩa và ý thức tôn trọng và bảo vệ tài sản xã hội chủ nghĩa. Đặc biệt tại Điều 14 của Pháp lệnh có quy định rõ về tội thiếu tinh thần trách nhiệm, gây thiệt hại nghiêm trọng đến tài sản xã hội chủ nghĩa, cụ thể nhƣ sau: 1. Kẻ nào có nhiệm vụ trực tiếp trong công tác quản lý tài sản xã hội chủ nghĩa, vì thiếu tinh thần trách nhiệm không chấp hành hoặc chấp hành không đúng các nguyên tắc, chính sách, chế độ, thể lệ, để mất mát, hƣ hỏng, lãng phí, gây thiệt hại nghiêm trọng đến tài sản xã hội chủ nghĩa thì bị phạt tù từ 6 tháng đến 7 năm. 2. Phạm tội trong trƣờng hợp gây hậu quả nghiêm trọng thì bị phạt tù từ 5 năm đến 15 năm [39, Điều 14]. So với Sắc lệnh 267 thì Pháp lệnh năm 1970 đã quy định cụ thể hơn về các hành vi xâm phạm tài sản xã hội chủ nghĩa. Về hình phạt Pháp lệnh năm 1970 không quy hình phạt chung thân đối với hành vi thiếu trách nhiệm gây thiệt hại nghiêm trọng đến tài sản của Nhà nƣớc nhƣng ngoài hình phạt chính thì bổ sung thêm hình phạt phụ. Đó là ngoài việc bị xử phạt tù thì ngƣời phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm những chức vụ có liên quan trực tiếp đến tài sản xã hội chủ nghĩa từ hai năm đến năm năm. Pháp lệnh trừng trị các tội xâm phạm tài sản xã hội chủ nghĩa đƣợc ban hành đã thể hiện nguyên tắc cơ bản của Nhà nƣớc ta là kiên quyết bảo vệ tài sản xã hội chủ nghĩa, coi tài sản xã hội chủ nghĩa là thiêng liêng và bất khả xâm
  • 26. 18 phạm. Pháp lệnh năm 1970 đã xây dựng cấu thành hoàn chỉnh về tội thiếu tinh thần trách nhiệm, gây thiệt hại nghiêm trọng đến tài sản xã hội chủ nghĩa. 1.2.2. Giai đoạn từ năm 1985 đến trước khi ban hành bộ luật hình sự năm 1999 Từ những văn bản tản mạn riêng rẽ quy định về pháp LHS nhƣ Sắc Luật, Sắc lệnh, Pháp lệnh…, hầu hết mỗi văn bản chỉ quy định một vấn đề riêng biệt, có nhiều quy định về hình phạt và tội phạm đƣợc quy định trong các văn bản quy phạm hành chính gây khó khăn cho việc áp dụng pháp luật dẫn đến sự thiếu đồng bộ; BLHS năm 1985 đƣợc Quốc hội khóa VII thông qua ngày 27-6-1985 và có hiệu lực thi hành thống nhất trong cả nƣớc ngày 01-01-1986 đã đánh dấu một bƣớc tiến quan trọng về kỹ thuật lập pháp của nƣớc ta. Lần đầu tiên PLHS đƣợc thể hiện dƣới hình thức bộ luật - một hình thức lập pháp cao, tập hợp các quy phạm PLHS, thể hiện sự thống nhất, tổng thể và có tính hệ thống, BLHS năm 1985 ra đời là sự kế thừa và phát triển LHS của Nhà nƣớc ta từ Cách mạng tháng Tám, tổng kết những kinh nghiệm đấu tranh chống và phòng ngừa tội phạm ở nƣớc ta trong mấy chục năm qua và có dự kiến tình hình diễn biến của tội phạm trong thời gian tới [22, Lời nói đầu]. Tại BLHS năm 1985, các tội xâm phạm sở hữu đƣợc quy định thành hai chƣơng độc lập đó là: - Chƣơng IV: Các tội xâm phạm sở hữu xã hội chủ nghĩa - Chƣơng VI: Các tội xâm phạm sở hữu công dân Trong đó, tội thiếu trách trách nhiệm gây thiệt hại nghiêm trọng đến tài sản xã hội chủ nghĩa đƣợc quy định tại Điều 139 thuộc Chƣơng IV BLHS năm 1985.
  • 27. 19 Điều 139. Tội thiếu trách nhiệm gây thiệt hại nghiêm trọng đến tài sản xã hội chủ nghĩa 1- Ngƣời nào có nhiệm vụ trực tiếp trong công tác quản lý tài sản xã hội chủ nghĩa, vì thiếu trách nhiệm mà để mất mát, hƣ hỏng, lãng phí gây thiệt hại nghiêm trọng đến tài sản xã hội chủ nghĩa, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến hai năm hoặc bị phạt tù từ sáu tháng đến năm năm. 2- Phạm tội gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng thì bị phạt tù từ ba năm đến mƣời hai năm [22, Điều 139]. Ngoài hình phạt chính đƣợc quy định tại Điều 139 thì Tội thiếu trách nhiệm gây thiệt hại nghiêm trọng đến tài sản xã hội chủ nghĩa cũng đƣợc quy định thêm hình phạt bổ sung nhƣ Pháp lệnh năm 1970 đó là có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ quản lý tài sản xã hội chủ nghĩa từ hai năm đến năm năm. Xuất phát từ diễn biến tình hình tội phạm thực tiễn xét xử, ngày 22-12- 1992, Quốc hội thông qua Luật sửa đổi bổ sung một số điều của BLHS để phù hợp với tình hình thực tế, trong đó Điều 139 đƣợc bổ sung theo tăng nặng khung hình phạt để góp phần trừng trị và đấu tranh chống loại tội phạm này trên thực tế, cụ thể: Tội thiếu trách nhiệm gây thiệt hại nghiêm trọng đến tài sản xã hội chủ nghĩa 1. Ngƣời nào có nhiệm vụ trực tiếp trong công tác quản lý tài sản xã hội chủ nghĩa, vì thiếu trách nhiệm mà để mất mát, hƣ hỏng, lãng phí gây thiệt hại nghiêm trọng đến tài sản xã hội chủ nghĩa, thì bị phạt tù từ một năm đến bảy năm. 2. Phạm tội gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng thì bị phạt tù từ năm năm đến mƣời lăm năm [24, Điều 139]. Tội thiếu trách nhiệm gây thiệt hại nghiêm trọng đến tài sản xã hội
  • 28. 20 chủ nghĩa trong giai đoạn này đƣợc sửa đổi bổ sung theo hƣớng bỏ hình phạt cải tạo không giam giữ đối với loại tội này và tăng mức hình phạt định khung ở cả khoản 1 và khoản 2. Điều này thể hiện chính sách hình sự của Nhà nƣớc ta là cần phải xử phạt thật nghiêm khắc hơn đối với loại tội phạm này, thể hiện sự răn đe đối với đội ngũ cán bộ công chức đối với nhiệm vụ đƣợc giao, nhằm nâng cao tinh thần trách nhiệm trong công việc, tránh tình trạng thờ ơ, vô trách nhiệm. 1.2.3. Giai đoạn từ khi ban hành bộ luật hình sự năm 1999 đến nay Qua thực tiễn xét xử nhận thấy có một số tội phạm trong hai chƣơng này chỉ có sự khác nhau về khách thể và đối tƣợng là tài sản chịu sự tác động của tội phạm thuộc sở hữu của Nhà nƣớc hay sở hữu của công dân. Đồng thời bƣớc vào thời kỳ đổi mới, việc xóa bỏ cơ chế kinh tế tập trung, bao cấp, phát triển nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần, vận hành theo cơ chế thị trƣờng, có sự quản lý của Nhà nƣớc, theo định hƣớng xã hội chủ nghĩa, nhiều thành phần kinh tế đƣợc xác lập với nhiều hình thức sở hữu khác nhau nên việc phân định các nhóm tội xâm phạm sở hữu thành xâm phạm sở hữu xã hội chủ nghĩa và xâm phạm sở hữu của công dân theo BLHS năm 1985 tỏ ra không còn phù hợp với tính chất đa thành phần sở hữu. Trƣớc yêu cầu đó, ngày 21- 12-1999 Quốc hội đã thông qua BLHS mới thay thế cho BLHS năm 1985 theo đó đã gộp hai chƣơng xâm phạm sở hữu xã hội chủ nghĩa và chƣơng xâm phạm sở hữu công dân thành xâm phạm sở hữu đƣợc quy định tại chƣơng XXIV và bao gồm 13 Điều. Lần pháp điển hoá PLHS thứ hai là kết quả của sự kế thừa cả một hệ thống các nguyên tắc, các chế định của BLHS năm 1985 đã đƣợc kiểm nghiệm qua thực tế áp dụng, đồng thời có sự bổ sung, sửa đổi, nâng cao và phát triển. BLHS năm 1999 ra đời đã sửa đổi nhiều tội danh trong bộ luật nói chung và tội thiếu trách nhiệm gây thiệt hại nghiêm trọng đến tài sản nói riêng phù hợp với thực tế đấu tranh tội phạm.
  • 29. 21 Tội thiếu trách nhiệm gây thiệt hại nghiêm trọng đến tài sản của Nhà nƣớc đƣợc quy định tại Điều 144 BLHS năm 1999 nhƣ sau: Tội thiếu trách nhiệm gây thiệt hại nghiêm trọng đến tài sản của Nhà nƣớc 1. Ngƣời nào có nhiệm vụ trực tiếp trong công tác quản lý tài sản của Nhà nƣớc, vì thiếu trách nhiệm mà để mất mát, hƣ hỏng, lãng phí gây thiệt hại cho tài sản của Nhà nƣớc có giá trị từ năm mƣơi triệu đồng đến dƣới hai trăm triệu đồng, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến ba năm. 2. Phạm tội gây thiệt hại cho tài sản của Nhà nƣớc có giá trị từ hai trăm triệu đồng đến dƣới năm trăm triệu đồng trở lên thì bị phạt tù từ bảy năm đến mƣời lăm năm. 3. Phạm tội gây thiệt hại cho tài sản của Nhà nƣớc có giá trị từ năm trăm triệu đồng trở lên, thì bị phạt tù từ bảy năm đến mƣời lăm năm. 4. Ngƣời phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ quản lý tài sản của Nhà nƣớc từ một năm đến năm năm [25, Điều 144]. So với Điều 139 BLHS năm 1985 thì tội thiếu trách nhiệm gây thiệt hại nghiêm trọng đến tài sản của Nhà nƣớc đƣợc quy định tại Điều 144 BLHS không có thay đổi lớn, nhƣng quy định cụ thể thiệt hại nghiêm trọng về tài sản là thiệt hại từ 50.000.000 đồng trở lên và đƣợc quy định thành 4 khoản, trong đó có quy định hình phạt bổ sung ngay tại điều luật (khoản 4). Mặc dù có hình phạt cao nhất là mƣời lăm năm tù, nhƣng mức hình phạt thấp nhất là cải tạo không giam giữ, nên Điều 144 BLHS năm 1999 đƣợc coi là nhẹ hơn so với Điều 139 BLHS năm 1985. Vì vậy, hành vi phạm tội thiếu trách nhiệm gây thiệt hại nghiêm trọng đến tài sản xã hội chủ nghĩa xảy ra trƣớc 00 giờ 00 ngày 1-7-2000 mà sau 0 giờ 00 ngày 1-7-2000 mới phát hiện thì áp dụng Điều 144 BLHS năm 1999 để xử lý đối với ngƣời phạm tội.
  • 30. 22 KẾT LUẬN CHƢƠNG 1 Để đáp ứng yêu cầu của công tác phòng ngừa, đấu tranh đối với tội phạm xâm phạm sở hữu Nhà nƣớc, tội thiếu trách nhiệm gây thiệt hại nghiêm trọng đến tài sản của Nhà nƣớc ngay từ những năm 1945, từ Sắc Lệnh 267 đã đƣợc quy định thành một tội phạm độc lập với khách thể đƣợc pháp luật hình sự bảo vệ là quan hệ sở hữu Nhà nƣớc. Qua các lần pháp điển hóa lần thứ nhất năm 1985, pháp điển hóa lần thứ hai năm 1999, tội thiếu trách nhiệm gây thiệt hại nghiêm trọng đến tài sản của Nhà nƣớc ngày càng đƣợc quy định cụ thể hơn, không chỉ thể hiện sự chuyển biến trong nhận thức của nhà làm luật mà còn thấy đƣợc quá trình phát triển của các quy định pháp luật hình sự về tội này, qua đó thấy đƣợc yêu cầu cấp bách của công tác phòng ngừa, đấu tranh, xử lý đối với hành vi thiếu trách nhiệm xâm phạm nghiêm trọng đến sở hữu Nhà nƣớc. Nhận thấy tầm quan trọng của tài sản Nhà nƣớc đối với sự tồn tại và phát triển của một quốc gia nên trong lịch sử phát triển của pháp luật hình sự Việt Nam, tội thiếu trách nhiệm gây thiệt hại nghiêm trọng đến tài sản của Nhà nƣớc đƣợc Nhà nƣớc ta đặc biệt chú trọng và quy định cụ thể từ rất sớm, phù hợp với đƣờng lối, chính sách của Nhà nƣớc ta trong từng giai đoạn phát triển của lịch sử đất nƣớc. Tội thiếu trách nhiệm gây thiệt hại nghiêm trọng đến tài sản của Nhà nƣớc là tội phạm đƣợc quy định ở Chƣơng tội xâm phạm sở hữu. Đây là tội xâm phạm đến quan hệ sở hữu của Nhà nƣớc và gây thiệt hại nghiêm trọng đến tài sản của Nhà nƣớc do ngƣời trực tiếp quản lý tài sản đó gây ra. Việc qui định Tội thiếu trách nhiệm gây thiệt hại nghiêm trọng đến tài sản của Nhà nƣớc có ý nghĩa trong việc bảo vệ pháp chế xã hội chủ nghĩa, bảo đảm quyền sở hữu về tài sản của Nhà nƣớc đồng nghĩa với việc bảo vệ tài sản của toàn dân.
  • 31. 23 Chương 2 CÁC DẤU HIỆU PHÁP LÝ, ĐƯỜNG LỐI XỬ LÝ ĐỐI VỚI TỘI THIẾU TRÁCH NHIỆM GÂY THIỆT HẠI NGHIÊM TRỌNG ĐẾN TÀI SẢN CỦA NHÀ NƯỚC THEO BỘ LUẬT HÌNH SỰ NĂM 1999 2.1. Các dấu hiệu pháp lý của tội thiếu trách nhiệm gây thiệt hại nghiêm trọng đến tài sản của Nhà nước Để xác định một hành vi nguy hiểm có phải là tội phạm hay không thì cần phải xem xét các dấu hiệu của tội phạm và để xem xét hành vi phạm tội đó là loại tội phạm gì, đƣợc quy đinh ở điều nào, chƣơng nào của BLHS thì cần phải dựa vào các yếu tố cấu thành tội phạm. Cấu thành tội phạm là kết cấu của một khái niệm, nó bao gồm hệ thống các dấu hiệu cần và đủ để xác định hành vi nguy hiểm của con ngƣời có phải là tội phạm hay không. Một hành vi đƣợc coi là tội phạm khi nó có đầy đủ các yếu tố hợp thành, thiếu một yếu tố nào đó thì chƣa coi là tội phạm. Nói cách khác, cấu thành tội phạm là tổng hợp những dấu hiệu chung có tính đặc trƣng cho loại tội phạm cụ thể đƣợc quy định trong LHS. Theo LHS Việt Nam, bất cứ hành vi phạm tội nào, dù đặc biệt nghiêm trọng hay ít nghiêm trọng, dù bị quy định bởi hình phạt tới chung thân, hay tử hình hay chỉ là cảnh cáo, phạt tiền cũng là sự thống nhất giữa mặt khách quan và mặt chủ quan - giữa những biểu hiện bên ngoài và những quan hệ tâm lý bên trong, đều là hoạt động của con ngƣời cụ thể gây thiệt hại hoặc đe dọa gây thiệt hại cho các quan hệ xã hội nhất định. Sự thống nhất của bốn yếu tố này là hình thức cấu trúc, thể hiện đầy đủ nội dung chính trị - xã hội của tội phạm, nếu về mặt nội dung chính trị- xã hội, mỗi tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội khác nhau thì về mặt cấu trúc, bốn yếu tố cấu thành tội phạm có những nội dung biểu hiện khác nhau, chính sự khác nhau này quyết định tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội của tội phạm [15, tr.54].
  • 32. 24 Nghiên cứu về cấu trúc pháp lý, tội phạm đƣợc hợp thành từ bốn yếu tố: chủ thể, khách thể, mặt khách quan, mặt chủ quan của tội phạm. Bốn yếu tố này tồn tại không tách rời nhau nhƣng có thể đƣợc phân chia trong tƣ duy, do đó có thể nghiên cứu độc lập từng yếu tố. Cũng nhƣ các tội phạm khác, “tội thiếu trách nhiệm gây thiệt hại nghiêm trọng đến tài sản của Nhà nƣớc” cũng có đầy đủ bốn yếu tố cấu thành tội phạm cụ thể nhƣ sau: 2.1.1. Khách thể của tội thiếu trách nhiệm gây thiệt hại nghiêm trọng đến tài sản của Nhà nước Khách thể của tội phạm có thể đƣợc định nghĩa là quan hệ xã hội đƣợc pháp luật hình sự bảo vệ tránh khỏi sự xâm hại có tính chất tội phạm, nhƣng bị tội phạm xâm hại đến và gây nên (hoặc đe dọa thực thế gây nên) thiệt hại đáng kể nhất định [5, tr.349]. Bất kỳ một tội phạm nào cũng đều xâm hại đến một hoặc một số quan hệ xã hội nhất định đƣợc LHS bảo vệ bằng cách gây thiệt hại hoặc đe dọa gây thiệt hại cho những quan hệ xã hội đó. Những đối tƣợng đƣợc xác định cần bảo vệ bởi các quy phạm pháp luật hình sự bao gồm; Độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ Tổ quốc, chế độ chính trị, chế độ kinh tế, nền văn hóa, quốc phòng, an ninh, trật tự an toàn xã hội, quyền lợi ích hợp pháp của tổ chức, tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, tự do, tài sản, các quyền lợi ích hợp pháp khác của công dân, những lĩnh vực khác của trật tự pháp luật xã hội chủ nghĩa [25, Điều 8]. Nghiên cứu về khách thể của tội phạm có ý nghĩa quan trọng vì một hành vi nguy hiểm cho xã hội không thể bị coi là tội phạm nếu nhƣ nó không xâm hại hoặc có nguy cơ thực tế xâm hại đến quan hệ xã hội đƣợc bảo vệ bằng pháp luật hình sự; nó còn là yếu tố bắt buộc, là cơ sở để đặt ra vấn đề trách nhiệm hình sự đối với một ngƣời. Hiểu rõ về khách thể giúp nhà làm luật xác định rõ tính chất, mức độ nguy hiểm của hành vi phạm tội, đồng thời trong một số trƣờng hợp còn giúp ta phân biệt tội phạm này với tội phạm khác.
  • 33. 25 Khách thể của tội thiếu trách nhiệm gây thiệt hại nghiêm trọng đến tài sản của Nhà nƣớc là hành vi xâm phạm vào quyền sở hữu Nhà nƣớc xã hội chủ nghĩa đối với tài sản. Nhƣ vậy chỉ những tài sản mà thuộc sở hữu của Nhà nƣớc mới đƣợc xem là khách thể của loại tội phạm này, hành vi thiếu trách nhiệm gây thiệt hại đến tài sản không thuộc quyền sở hữu của Nhà nƣớc thì không xem xét để xử lý theo tội này. Do đó việc xác định khách thể của tội này mà cụ thể là tài sản bị xâm hại có phải của Nhà nƣớc hay không là một yếu tố rất quan trọng để định tội danh đối với ngƣời phạm tội. Ví dụ sau đây có thể làm rõ hơn tầm quan trọng của việc xác định khách thể của tội thiếu trách nhiệm gây thiệt hại nghiêm trọng đến tài sản của Nhà nƣớc: Ngày 08-3-2010, Lãnh đạo Câu lạc bộ giải trí Royale, thuộc Công ty liên doanh khách sạn Sài gòn Riverside (có vốn đầu tƣ 50 triệu đô la Mỹ, vốn pháp định 12,5 triệu đô la Mỹ, trong đó vốn Nhà nƣớc Việt Nam chiếm 28%, vốn nƣớc ngoài chiếm 72%) trình báo với cơ quan điều tra việc Câu lạc bộ bị mất trộm số tiền 500 triệu đồng vào đêm 06-3-2010. Số tiền này đƣợc cất trong két sắt đặt trong phòng AM của Câu lạc bộ. Theo quy định của Câu lạc bộ thì chỉ nhân viên thu ngân mới đƣợc giữ thẻ để ra vào phòng AM và giữ mã số két sắt đựng tiền trong phòng AM, còn nhân viên bảo vệ trong ca trực thì chỉ đƣợc giữ chìa khóa cơ của phòng AM và chìa khóa tủ chứa chìa khóa két sắt; khi nhân viên thu ngân vào phòng AM để lấy hoặc cất tiền, ngoài việc dùng thẻ từ do mình quản lý để mở khóa từ, thì phải có bảo vệ đi cùng để mở khóa cơ phòng AM; khi vào phòng AM thì nhân viên bảo vệ có trách nhiệm mở tủ đựng chìa khóa két sắt để nhân viên thu ngân lấy chìa khóa để mở két (cùng với mã két sắt); hết ca trực nhân viên thu ngân phải khóa mã và niêm phong két sắt, yêu cầu nhân viên bảo vệ ra trƣớc, sau đó nhân viên thu ngân mới đƣợc ra và đóng cửa phòng AM. Theo
  • 34. 26 quy trình này thì nhân viên bảo vệ hoặc ngƣời khác không có thẻ từ sẽ không thể vào đƣợc phòng AM và không thể tự mở két sắt (vì không có mã két sắt). Kết quả điều tra đã xác định đƣợc Trần Quang Đạt (là nhân viên bảo vệ của Câu lạc bộ, trực cùng ca với Nguyễn Vĩnh Hà) là ngƣời đã trộm cắp của Câu lạc bộ số tiền 500 triệu đồng nêu trên. Quá trình giải quyết vụ án Đạt khai: Hà và Đạt đã bàn bạc, thống nhất vạch kế hoạch trộm cắp tiền của Câu lạc bộ từ trƣớc. Theo chỉ dẫn của Hà, khoảng 07 giờ ngày 07-3-2010 Đạt giả vờ đi tuần tra (dù đã hết ca trực từ 04 giờ) rồi lẻn vào phòng AM trộm cắp 500 triệu đồng. Sau khi lấy đƣợc tiền, Đạt mang đến phòng vệ sinh nam. Tại đây, Đạt lấy ra 75,5 triệu đồng giấu trong ngƣời, số còn lại Đạt giấu lên trần nhà vệ sinh theo yêu cầu của Hà. Tuy nhiên, trong suốt quá trình điều tra, truy tố, xét xử Hà không thừa nhận đã bàn bạc, thông đồng với Đạt để trộm cắp tài sản của Câu lạc bộ. Hà chỉ thừa nhận do mệt mỏi nên Hà đã không thực hiện đúng quy định của Câu lạc bộ, quên không khóa mã và niêm phong két sắt, không đóng cửa phòng AM dẫn đến hậu quả là để Đạt trộm cắp đƣợc tiền của Câu lạc bộ. Tại bản án hình sự sơ thẩm số 128/2012/HSST ngày 27-4-2012, Tòa án nhân dân thành phố Hồ Chí Minh áp dụng khoản 3 Điều 144; điểm p, khoản 1, khoản 2 Điều 46; Điều 47 BLHS, xử phạt Nguyễn Vĩnh Hà 06 năm tù về tội “Thiếu trách nhiệm gây thiệt hại nghiêm trọng đến tài sản của Nhà nƣớc” Nguyễn Vĩnh Hà kháng cáo kêu oan và tại Bản án hình sự phúc thẩm số 696/2012/HSPT ngày 25-7-2012, Tòa phúc thẩm Tòa án nhân dân tối cao tại thành phố Hồ Chí Minh giữ nguyên quyết định của bản án sơ thẩm. Tại kháng nghị giám đốc thẩm số 02/QĐ-VKSTC-V3 ngày 22-01- 2013, Viện trƣởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao kháng nghị bản án hình sự phúc thẩm nêu trên để xét xử lại với lý do Tòa án cấp sơ thẩm và Tòa án cấp phúc thẩm kết án Nguyễn Vĩnh Hà về tội “Thiếu trách nhiệm gây thiệt hại
  • 35. 27 nghiêm trọng đến tài sản của Nhà nƣớc theo quy định tại khoản 3 Điều 144 BLHS là chƣa phù hợp với quy định của pháp luật, bởi vì Công ty liên doanh khách sạn Sài Gòn Riverside có phần vốn góp của Nhà nƣớc chỉ có 28% vốn pháp định. Theo Điều 1 và khoản 5 Điều 3 Luật doanh nghiệp Nhà nƣớc năm 2003 thì doanh nghiệp Nhà nước là tổ chức kinh tế do sở hữu toàn bộ vốn hoặc có cổ phần vốn góp của Nhà nước chiếm trên 50% vốn điều lệ, Nhà nước giữ quyền chi phối đối với doanh nghiệp đó. Trong vụ án này, Nguyễn Vĩnh Hà là ngƣời có chức vụ (Tổ phó Tổ thu ngân, là trƣởng ca trực thu ngân) thực hiện nhiệm vụ đƣợc giao từ 19 giờ 30 phút ngày 06-3-2010 đến 04 giờ ngày 07-3-2010, nên hành vi thiếu trách nhiệm của Hà có dấu hiệu của tội “Thiếu trách nhiệm gây hậu quả nghiêm trọng” theo quy định tại Điều 285 BLHS. Tại Quyết định giám đốc thẩm số 13/2013 ngày 16-8-2013, Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao đã xác định Công ty liên doanh khách sạn Sài gòn Riverside tuy có vốn góp của Nhà nƣớc, nhƣng vốn góp này chỉ chiếm 28% vốn pháp định của doanh nghiệp, không thuộc trƣờng hợp vốn góp của Nhà nƣớc chi phối (tức vốn góp của Nhà nƣớc lớn hơn 50% tổng vốn của Doanh nghiệp), nên số tiền thiệt hại 500 triệu đồng của Công ty này không đƣợc coi là “tài sản của Nhà nƣớc”. Do đó, việc Tòa án cấp sơ thẩm và Tòa án cấp phúc thẩm áp dụng khoản 3 Điều 144 BLHS, xử phạt Nguyễn Vĩnh Hà 06 năm tù về tội “Thiếu trách nhiệm gây thiệt hại nghiêm trọng đến tài sản của Nhà nƣớc” là không phù hợp với quy định của pháp luật và tình tiết khách quan của vụ án. 2.1.2. Mặt khách quan của tội thiếu trách nhiệm gây thiệt hại nghiêm trọng đến tài sản của Nhà nước Mặt khách quan của tội phạm là một trong bốn yếu tố của tội phạm. Không có mặt khách quan thì cũng không có các yếu tố khác của tội phạm và
  • 36. 28 do vậy cũng không có tội phạm. Mặt khách quan của tội phạm là “mặt bên ngoài của tội phạm, bao gồm những biểu hiện của tội phạm diễn ra hoặc tồn tại bên ngoài thế giới khách quan” [37, tr.71]. 2.1.2.1. Hành vi khách quan Trong mặt khách quan của tội phạm, hành vi khách quan nguy hiểm cho xã hội là dấu hiệu đƣợc phản ánh trong tất cả các cấu thành tội phạm, những biểu hiện khác của mặt khách quan có ý nghĩa khi có hành vi khách quan. Tội thiếu trách nhiệm gây thiệt hại nghiêm trọng đến tài sản của Nhà nƣớc, ngƣời phạm tội chỉ có một hành vi khách quan duy nhất là thiếu trách nhiệm, bản thân của hành vi này đã phản ánh bản chất của tội phạm. Nhƣng biểu hiện của hành vi thiếu trách nhiệm lại không phải giống nhau, nó tùy thuộc vào nhiệm vụ đƣợc giao và tùy thuộc vào hoàn cảnh cụ thể lúc xảy ra thiệt hại về tài sản. Hành vi thiếu trách nhiệm gây thiệt hại nghiêm trọng đến tài sản của Nhà nƣớc là hành vi làm hoặc làm không hết trách nhiệm đƣợc giao nên mới gây ra thiệt hại về tài sản, nếu làm tròn trách nhiệm đƣợc giao thì không thể gây thiệt hại. Trƣờng hợp đã làm hết trách nhiệm mà thiệt hại về tài sản vẫn xảy ra thì không bị coi là thiếu trách nhiệm và họ không phạm tội này dù thiệt hại về tài sản là nghiêm trọng hoặc rất nghiêm trọng. Hành vi thiếu trách nhiệm trong công tác quản lý tài sản Nhà nƣớc thƣờng đƣợc biểu hiện nhƣ vi phạm các nguyên tắc, chính sách, chế độ liên quan đến việc quản lý tài sản của Nhà nƣớc, nhƣ: chế độ quản lý vật tƣ, kho hàng; chế độ phòng cháy, chữa cháy; chế độ thu chi tiền mặt; chế độ xuất, nhập vật tƣ, thiết bị; chế độ bảo quản hàng hóa… Các nguyên tắc, chế độ có liên quan đến quản lý tài sản có thể là nguyên tắc, chế độ quản lý kinh tế, nhƣng cũng có thể chỉ là nguyên tắc, chế độ về hành chính nhƣng có liên quan quản lý tài sản, có khi chỉ là những quy định có tính chất kỹ thuật đơn thuần
  • 37. 29 nhƣ những quy tắc vận hành thiết bị, máy móc, chỉ là một bản nội quy cơ quan nếu vi phạm mà dẫn đến mất mát, hƣ hỏng, lãng phí, gây thiệt hại nghiêm trọng đến tài sản của Nhà nƣớc do mình trực tiếp quản lý thì cũng bị coi là thiếu trách nhiệm. Mất mát tài sản là để cho tài sản của Nhà nƣớc thoát khỏi sự kiểm soát, quản lý của ngƣời có trách nhiệm trực tiếp trong công tác quản lý tài sản của Nhà nƣớc. Cũng đƣợc xem là mất mát nếu tài sản đó bị hủy hoại mà không thể sử dụng đƣợc (ví dụ máy móc để ngoài trời, do mƣa nắng kéo dài mà dẫn đến han gỉ nặng không còn khả năng phục hồi lại đƣợc…). Hƣ hỏng tài sản là làm cho tài sản của Nhà nƣớc bị thiệt hại, hỏng hóc mà muốn sử dụng, khai thác đƣợc thì phải đi sửa chữa. Lãng phí tài sản là sử dụng, khai thác tài sản một cách tùy tiện, bừa bãi, không tiết kiệm, không mang lại hiệu quả [18, tr.227]. Tội thiếu trách nhiệm gây thiệt hại nghiêm trọng đến tài sản của Nhà nƣớc là tội thuộc nhóm xâm phạm sở hữu không có mục đích vụ lợi nên thực tế xét xử về tội phạm này cho thấy hành vi thiếu trách nhiệm gây thiệt hại nghiêm trọng về tài sản của Nhà nƣớc bị coi là hành vi phạm tội thƣờng là những hành vi thiếu yếu tố cấu thành tội phạm hoặc không chứng minh đƣợc động cơ, mục đích phạm tội. 2.1.2.2. Hậu quả Hậu quả của tội này là yếu tố bắt buộc để cấu thành tội phạm, tội phạm chỉ coi là hoàn thành khi có hậu quả xảy ra. Để truy cứu trách nhiệm hình sự phải xác định mối quan hệ nhân quả giữa hành vi thiếu trách nhiệm và hậu quả xảy ra, nghĩa là thiệt hại về tài sản phải do chính hành vi thiếu trách nhiệm gây ra. Đồng thời nguyên nhân trực tiếp gây ra hậu quả phải là hành vi thiếu trách nhiệm. Đây cũng là dấu hiệu để phân biệt tội phạm này với một số
  • 38. 30 tội phạm khác nhƣ thiếu trách nhiệm gây hậu quả nghiêm trọng đƣợc quy định tại Điều 285 BLHS. Hậu quả của tội phạm này là thiệt hại nghiêm trọng đến tài sản Nhà nƣớc, ngoài ra không có thiệt hại nào khác và thiệt hại nghiêm trọng đến tài sản của Nhà nƣớc chính là giá trị tài sản bị thiệt hại do hành vi thiếu trách nhiệm của ngƣời có nhiệm vụ trực tiếp quản lý tài sản gây ra và giá trị thiệt hại. Cụ thể, hậu quả của hành vi thiếu trách nhiệm là làm mất mát, hƣ hỏng, gây lãng phí thiệt hại cho tài sản của Nhà nƣớc có giá trị từ 50 triệu đồng trở lên, mới cấu thành tội phạm. Nếu thiệt hại chƣa đến mức nghiêm trọng thì chỉ bị xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính. Dấu hiệu bắt buộc để cấu thành tội phạm là hậu quả nghiêm trọng và hậu quả nghiêm trọng do hành vi thiếu trách nhiệm gây ra là những thiệt hại về tài sản của Nhà nƣớc, nếu thiệt hại về tài sản của cá nhân, tập thể không thuộc sở hữu của Nhà nƣớc thì không cấu thành tội phạm này. Đồng thời, thiệt hại về tài sản không phải do ngƣời phạm tội trực tiếp quản lý thì không tính vào hậu quả của hành vi thiếu trách nhiệm gây thiệt hại nghiêm trọng đến tài sản của, mà tùy trƣờng hợp có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về các tội thiếu trách nhiệm gây hậu quả nghiêm trọng quy định tại Điều 285 BLHS. Tội thiếu trách nhiệm gây thiệt hại nghiêm trọng đến tài sản của Nhà nƣớc là loại tội phạm có cấu thành vật chất nên phải có hậu quả là thiệt hại về tài sản xảy ra mới cấu thành tội phạm. Đồng thời mức độ thiệt hại về tài sản của Nhà nƣớc chính là tình tiết định khung đối với tội này. 2.1.2.3. Mối quan hệ nhân quả giữa hành vi nguy hiểm cho xã hội và hậu quả Biểu hiện thứ ba của mặt khách quan chính là mối quan hệ nhân quả, trong đó mối quan hệ nhân quả là sợi dây liên hệ giữa hành vi và hậu quả của hành vi phạm tội. Con ngƣời chỉ phải chịu trách nhiệm về hậu quả nguy hiểm
  • 39. 31 cho xã hội nếu hậu quả đó do chính hành vi khách quan của họ gây ra. Khi nói đến mối quan hệ nhân quả giữa hành vi và hậu quả cần xác định hành vi là nguyên nhân gây ra hậu quả còn hậu quả là kết quả tất yếu của hành vi. Tuy nhiên, không phải hậu quả nào xảy ra cũng là kết quả của hành vi. Tội thiếu trách nhiệm gây thiệt hại nghiêm trọng đến tài sản của Nhà nƣớc là tội phạm có cấu thành vật chất, nghĩa là trong mặt khách quan của tội phạm phải xác định và làm rõ mối quan hệ nhân quả giữa hành vi thiếu trách nhiệm của chủ thể và hậu quả do hành vi đó gây nên. Ngƣời có hành vi thiếu trách nhiệm chỉ phải chịu trách nhiệm hình sự về những thiệt hại tài sản do chính hành vi thiếu trách nhiệm của họ gây ra. 2.1.3. Chủ thể của tội phạm thiếu trách nhiệm gây thiệt hại nghiêm trọng đến tài sản của Nhà nước Chủ thể của tội phạm theo LHS Việt Nam hiện hành chỉ có thể là con ngƣời cụ thể. Nhƣng không phải ai cũng có thể trở thành chủ thể của tội phạm khi thực hiện hành vi đƣợc quy định trong LHS. Tội phạm theo LHS Việt Nam phải có tính có lỗi. Do vậy, chỉ những ngƣời có điều kiện để có lỗi khi thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội mới có thể là chủ thể của tội phạm. Chỉ đối với những ngƣời này việc áp dụng biện pháp TNHS mới đạt đƣợc mục đích giáo dục, cải tạo [37, tr.89]. Trong toàn bộ 13 tội đƣợc quy định tại Chƣơng các tội xâm phạm sở hữu thì tội thiếu trách nhiệm gây thiệt hại nghiêm trọng đến tài sản của Nhà nƣớc là tội phạm duy nhất có chủ thể đặc biệt, là tội duy nhất quy định chủ thể là ngƣời có nhiệm vụ trực tiếp trong công tác quản lý tài sản của Nhà nƣớc, còn các tội phạm khác chủ thể của tội phạm là chủ thể thƣờng. Do chủ thể của tội này là chủ thể đặc biệt nên các dấu hiệu về chủ thể là yếu tố định tội bắt buộc của cấu thành tội phạm. Việc xác định tƣ cách chủ thể của tội phạm này là việc làm đầu tiên khi xác định hành vi phạm tội.
  • 40. 32 Ngƣời có nhiệm vụ trực tiếp trong công tác quản lý tài sản của Nhà nƣớc là ngƣời đƣợc giao chiếm hữu, sử dụng một số tài sản nhất định bằng các hình thức nhƣ: trông giữ, vận chuyển, khai thác lợi ích (giá trị sử dụng) của tài sản. Những ngƣời này có thể do bầu cử, do bổ nhiệm, do ký hợp đồng… Nếu không đƣợc giao nhiệm vụ trực tiếp quản lý tài sản thì không trở thành chủ thể của tội phạm này, mà tùy từng trƣờng hợp có thể là chủ thể của tội thiếu trách nhiệm gây thiệt hại nghiêm trọng hoặc vô ý ….. Những ngƣời do bầu cử, bổ nhiệm có thể đƣợc xem là cán bộ công chức. Theo Luật cán bộ, công chức năm 2008 và các Nghị định của Chính phủ về cán bộ công chức thì: - Cán bộ là công dân Việt Nam, đƣợc bầu cử, phê chuẩn, bổ nhiệm giữa chức vụ, chức danh theo nhiệm kỳ trong cơ quan Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nƣớc, tổ chức chính trị- xã hội ở trung ƣơng, ở tỉnh, thành phố trực thuộc trung ƣơng, ở cấp huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, trong biên chế và hƣởng lƣơng từ ngân sách Nhà nƣớc. - Công chức là công dân Việt Nam, đƣợc tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ, chức danh trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nƣớc, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ƣơng, cấp tỉnh, cấp huyện; trong cơ quan đơn vị thuộc Quân đội nhân dân mà không phải là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng; trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân mà không phải là sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp và trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nƣớc, tổ chức chính trị - xã hội, trong biên chế và hƣởng lƣơng từ ngân sách Nhà nƣớc; đối với công chức trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập thì
  • 41. 33 hƣởng lƣơng đƣợc đảm bảo từ quỹ lƣơng của đơn vị sự nghiệp công lập theo qui định của pháp luật. - Cán bộ xã, phƣờng, thị trấn là công dân Việt Nam, đƣợc bầu cử giữ chức vụ theo nhiệm kỳ trong Thƣờng trực Hội đồng nhân dân, ủy ban nhân dân, Bí thƣ, Phó Bí thƣ Đảng ủy, ngƣời đứng đầu tổ chức chính trị - xã hội; công chức cấp xã là công dân Việt Nam đƣợc tuyển dụng giữ một chức danh chuyên môn, nghiệp vụ thuộc ủy ban nhân dân cấp xã, trong biên chế và hƣởng lƣơng từ ngân sách Nhà nƣớc [27, Điều 4]. Cũng tƣơng tự nhƣ đối với các tội xâm phạm sở hữu khác, ngƣời phạm tội thiếu trách nhiệm gây thiệt hại nghiêm trọng đến tài sản của Nhà nƣớc cũng có những dấu hiệu chung về quy định đối với độ tuổi chịu trách nhiệm hình sự và năng lực chịu trách nhiệm hình sự quy định tại Điều 12 và Điều 13 BLHS. Năng lực trách nhiệm hình sự là năng lực nhận thức đƣợc ý nghĩa xã hội của hành vi và năng lực điều khiển hành vi theo đòi hỏi tất yếu của xã hội và khả năng lựa chọn xử sự khác không nguy hiểm cho xã hội. Điều đó có nghĩa tại thời điểm gây ra hành vi thiếu trách nhiệm gây thiệt hại nghiêm trọng đến tài sản Nhà nƣớc, ngƣời phạm tội nhận thức đƣợc hành vi của mình đang xâm phạm vào chế độ sở hữu Nhà nƣớc và vẫn có khả năng điều khiển hành vi của mình. Về độ tuổi chịu trách nhiệm hình sự, theo quy định tại BLHS thì “Người từ đủ 16 tuổi trở lên phải chịu trách nhiệm hình sự về mọi tội phạm. Người từ đủ 14 tuổi trở lên nhưng chưa đủ 16 tuổi phải chịu trách nhiệm hình sự về tội phạm rất nghiêm trọng do cố ý hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng” [25, Điều 12]. Nếu theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 144 BLHS với khung
  • 42. 34 hình phạt cao nhất là đến 7 năm tù thì ngƣời phạm tội từ đủ 14 tuổi đến dƣới 16 tuổi không phải chịu trách nhiệm hình sự về tội phạm này vì hai khoản này chỉ là tội phạm ít nghiêm trọng và tội phạm nghiêm trọng. Chỉ những ngƣời từ đủ 16 tuổi mới phải chịu trách nhiệm hình sự về tội này. Tuy nhiên, ngƣời phạm tội từ đủ 14 đến dƣới 16 tuổi phải chịu trách nhiệm hình sự theo khoản 3 Điều 144 BLHS vì khoản này là tội phạm rất nghiêm trọng có khung hình phạt tù từ bảy năm đến mƣời lăm năm. Tuy nhiên, đây chỉ là về mặt lý thuyết về độ tuổi của ngƣời phạm tội, thực tế thì những ngƣời từ độ tuổi từ 14 đến dƣới 16 tuổi chƣa đủ điều kiện để đƣợc trực tiếp quản lý tài sản của Nhà nƣớc. 2.1.4. Mặt chủ quan của tội thiếu trách nhiệm gây thiệt hại nghiêm trọng đến tài sản của Nhà nước Nếu mặt khách quan là những biểu hiện ra bên ngoài của tội phạm thì mặt chủ quan là hoạt động tâm lý bên trong của ngƣời phạm tội, hai bộ phận này của yếu tố tội phạm có quan hệ mật thiết với nhau. Với ý nghĩa là một mặt của hiện tƣợng thống nhất, mặt chủ quan của tội phạm không tồn tại một cách độc lập mà luôn luôn gắn liền với mặt khách quan của tội phạm. Hoạt động tâm lý bên trong của ngƣời phạm tội luôn đƣợc thể hiện thông qua những biểu hiện bên ngoài của tội phạm. Do đó, để nhận biết đƣợc một cách toàn diện mặt chủ quan của tội phạm cần phải thông qua một quá trình nhận thức theo một phƣơng pháp biện chứng. Mặt chủ quan của tội phạm bao gồm nhiều yếu tố hợp thành nhƣ chủ yếu là các yếu tố: lỗi, động cơ và mục đích phạm tội. Dấu hiệu lỗi đƣợc BLHS cụ thể hóa tại Điều 9 và Điều 10, gồm lỗi cố ý (bao gồm lỗi cố ý trực tiếp và cố ý gián tiếp) và lỗi vô ý (bao gồm lỗi vô ý do quá tự tin và vô ý do cẩu thả). Điều 9 BLHS quy định lỗi cố ý trực tiếp là ngƣời phạm tội nhận thức rõ hành vi của mình là nguy hiểm cho xã hội, thấy trƣớc hậu quả của hành vi đó và
  • 43. 35 mong muốn hậu quả xảy ra. Lỗi cố ý gián tiếp là ngƣời phạm tội nhận thức rõ hành vi của mình là nguy hiểm cho xã hội, thấy trƣớc hậu quả của hành vi đó có thể xảy ra, tuy không mong muốn nhƣng vẫn có ý thức để mặc cho hậu quả xảy. Theo Điều 10 BLHS vô ý phạm tội do quá tự tin là ngƣời phạm tội tuy thấy trƣớc hành vi của mình có thể gây ra hậu quả nguy hại cho xã hội, nhƣng cho rằng hậu quả đó sẽ không xảy ra hoặc có thể ngăn ngừa đƣợc. Vô ý do cẩu thả là ngƣời phạm tội không thấy trƣớc hành vi của mình có thể gây ra hậu quả nguy hại cho xã hội, mặc dù phải thấy trƣớc và có thể thấy trƣớc hậu quả đó. Tội phạm bị khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử về tội thiếu trách nhiệm gây thiệt hại nghiêm trọng đến tài sản của Nhà nƣớc thực hiện hành vi phạm tội với lỗi vô ý, với hai trƣờng hợp: Trƣờng hợp thứ nhất là ngƣời phạm tội tuy thấy trƣớc hành vi của mình có thể gây ra thiệt hại nghiêm trọng đến tài sản của Nhà nƣớc, nhƣng cho rằng thiệt hại đó sẽ không xảy ra hoặc có thể ngăn ngừa đƣợc. Ngƣời phạm tội thiếu trách nhiệm gây thiệt hại nghiêm trọng đến tài sản của Nhà nƣớc thƣờng phạm tội trong trƣờng hợp này; khoa học LHS gọi trƣờng hợp vô ý phạm tội này là “Vô ý vì quá tự tin; Trƣờng hợp thứ hai là ngƣời phạm tội không thấy trƣớc hành vi của mình có thể gây ra thiệt hại nghiêm trọng đến tài sản của Nhà nƣớc, mặc dù phải thấy trƣớc và có thể thấy trƣớc. Khoa học LHS gọi trƣờng hợp vô ý phạm tội này là “vô ý vì cẩu thả”. Trƣờng hợp vô ý này thƣờng xảy ra đối với ngƣời phạm tội không có chức vụ mà chỉ có quyền hạn trong việc quản lý tài sản nhƣ thủ kho, thủ quỹ; do vi phạm các quy định về quản lý tài sản nhƣ phòng cháy, phòng nổ, phòng thiên tai, nên đã gây ra thiệt hại nghiêm trọng đối với tài sản của Nhà nƣớc [20, tr.312].
  • 44. 36 Đối với tội thiếu trách nhiệm gây thiệt hại nghiêm trọng đến tài sản của Nhà nƣớc thì yếu tố lỗi vô ý gây thiệt hại nghiêm trọng đến tài sản của Nhà nƣớc là dấu hiệu bắt buộc cần phải xác định, làm rõ. Tuy nhiên, không nhất thiết phải xác định ngƣời phạm tội thực hiện tội phạm với lỗi vô ý do tự tin hay vô ý do cẩu thả. Động cơ và mục đích phạm tội thiếu trách nhiệm gây thiệt hại nghiêm trọng đến tài sản của Nhà nƣớc không phải là dấu hiệu bắt buộc. Tuy nhiên, để xác định cấu thành tội phạm thì trên thực tế các cơ quan tiến hành tố tụng phải làm rõ việc ngƣời phạm tội với lỗi vô ý gây thiệt hại nghiêm trọng đến tài sản của Nhà nƣớc phải là ngƣời không có động cơ và mục đích vì vụ lợi cá nhân. Nếu trƣờng hợp xác định ngƣời phạm tội thực hiện hành vi gây thiệt hại nghiêm trọng đến tài sản của Nhà nƣớc với tính chất vụ lợi thì có thể phải chịu trách nhiệm hình sự về tội “Tham ô tài sản” hoặc tội “Cố ý làm trái các quy định của Nhà nƣớc về quản lý kinh tế” hay một tội danh khác mà không thuộc trƣờng hợp phạm tội thiếu trách nhiệm gây thiệt hại nghiêm trọng đến tài sản của Nhà nƣớc. Trên thực tế đã có trƣờng hợp Tòa án nhân dân dân tối cao hủy bản án của Tòa án cấp tỉnh để điều tra lại về vấn đề này. Có thể hiểu rõ hơn ở ví dụ sau: Hoàng Thị Hà đƣợc phân công làm thủ quỹ của trƣờng Đại học Quảng Bình, từ ngày 01-7-2008, Hà có nhiệm vụ và trách nhiệm trong các hoạt động thu, chỉ khi các chứng từ đã đƣợc duyệt, cập nhật phần thu, chi theo trình tự thời gian, kiểm tra lần cuối tính hợp lý, hợp pháp của chứng từ khi thu và chi tiền mặt. Đến ngày 25-10-2009, Phòng kế hoạch- tài chính tổ chức bàn giao quỹ tiền mặt của nhà trƣờng do Hoàng Thị Hà làm thủ quỹ cho bà Nguyễn Thị Tuyết Minh theo thông báo số 1363/TB-ĐHQB ngày 23-10-2009. Quá trình bàn giao xác định trong thời gian làm thủ quỹ, Hoàng Thị Hà đã làm thất thoát số tiền 931.563.687 đồng của Đại học Quảng Bình, trong đó có 302.563.687
  • 45. 37 đồng quỹ tiền mặt so với sổ của thủ quỹ và kế toán nhà trƣờng và thiếu số tiền 629.139.000 đồng do các Khoa, Phòng nộp từ các khoản thu phí, lệ phí của học sinh, sinh viên. Trong quá trình điều tra vụ án, Hoàng Thị Hà khai là trong thời gian Hà làm thủ quỹ, lãnh đạo nhà trƣờng và Kế toán trƣởng có chỉ đạo bỏ ngoài sổ sách kế toán, thủ quỹ của nhà tƣờng để chi phí giao dịch. Để theo dõi khoản thu chi này, Hà có một quyển sổ theo dõi thu chi ngoài và đã chi các khoản nhƣ sau: 1. Từ 16-7-2008 đến tháng 7-2009, Hà trực tiếp chi cho công việc của nhà trƣờng 10 lần với tổng số tiền là 52.984,500 đồng, nhƣng không có tài liệu chứng minh. 2. Hoàng Thị Hà khai đƣa cho ông Nguyễn Huỳnh Phán (nguyên hiệu trƣởng Đại học Quảng Bình) 207.500.000 đồng. Trong đó ông Phán có ký nhận tiền 06 lần là 97.500.000 đồng. Hà có gửi vào tài khoản cho ông Phán 20.000.000 đồng. Tổng là 117.500.000 đồng. Hà khai trong thời gian từ 26-8- 2008 đến 08-6-2009 còn đƣa tiền cho ông Phán 9 lần, tổng số tiền là 90.000.000 đồng, ông Phán không ký nhận vào sổ thu chi ngoài và Hà cũng không có tài liệu chứng minh. 3. Hoàng Thị Hà khai đã đƣa cho bà Lê Thị Hoài Thu (là Hiệu phó) số tiền 346.200.000 đồng. Trong đó, bà Thu ký nhận biên lai tiền hai lần tại sổ chi với tổng số tiền là 83.000.000 đồng. Hà khai từ 16-3 đến tháng 9-2009 đã 10 lần giao tiền cho bà Thu, tổng số tiền là 195.000.000 đồng, nhƣng bà Thu không ký sổ. Hà không có tài liệu chứng minh là bà Thu đã nhận số tiền này. Hoàng Thị Hà khai đã 03 lần đƣa tiền theo giấy đề nghị tạm ứng của bà Thu với tổng số tiền 68.000.000 đồng. Bà Thu khai là có làm tạm ứng, nhƣng chƣa đƣợc duyệt chi. Hà không có căn cứ chứng minh bà Thu đã nhận số tiền này.
  • 46. 38 4. Hoàng Thị Hà khai từ 06-8-2008 đến ngày 15-6-2009 đã đƣa tiền cho bà Nguyễn Thị Kim Huế (nguyên kế toán trƣởng) 19 lần với tổng số tiền là 98.504.000 đồng, số tiền này bà Huế không ký nhận vào sổ thu, chi và Hà cũng không có căn cứ chứng minh. 5. Ngày 12-9-2008, Hoàng Thị Hà gửi vào tài khoản của ông Cao Xuân Thanh (lái xe) số tiền 5.000.000 đồng. Ông Thanh xác định có nhận số tiền này. 6. Ngày 29-9-2008, Hoàng Thị Hà khai đã hai lần đƣa tiền cho bà Nguyễn Thị Tuyết Minh (nhân viên kế toán), tổng số tiền là 80.000.000 đồng, bà Minh không ký nhận, nhƣng Hà không chứng minh đƣợc. 7. Hoàng Thị Hà khai ngày 12-2-2009, Hà đƣa cho Nguyễn Thị Hải Vân (kế toán tổng hợp) 1.000.000 đồng không có ký nhận, nhƣng không chứng minh đƣợc. 8. Hoàng Thị Hà khai cuối tháng 3 năm 2009, Hà khai có đƣa cho ông Bùi Khắc Sơn 700.000 đồng, không ký nhận, nhƣng không đƣa ra đƣợc chứng cứ, chứng minh. Quá trình điều tra vụ án, Hoàng Thị Hà khai có đƣa cho ông Nguyễn Huỳnh Phán, bà Lê Thị Hoài Thu, ông Cao Xuân Thanh nằm trong khoản tiền hoạt động sự nghiệp và quỹ tiền mặt của Ban quản lý dự án xây dựng Trƣờng Đại học Quảng Bình. Theo các kết luận giám định số 533/GĐ/P54 và 580/GĐ/PC54 ngày 01-12-2010 của Phòng kỹ thuật hình sự Công an tỉnh Quảng Binh thì việc Hà khai đã giao tiền cho ông Phán, bà Thu và ông Thanh là có cơ sở. Đối với khoản tiền 629.139.000 đồng do các Khoa, Phòng đã nộp cho Hoàng Thị Hà, các Cơ quan tiến hành tố tụng xác định do chƣa đủ chứng từ gốc và khi nào thu đủ tiền mới hoàn thiện chứng từ kế toán nên về mặt pháp lý trách nhiệm của các Khoa, Phòng và Hoàng Thị Hà đối với khoản tiền này chỉ mang tính chất dân sự.