SlideShare a Scribd company logo
1 of 41
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT
NGUYỄN THỊ THU NGÂN
THI HÀNH HÌNH PHẠT
CẢI TẠO KHÔNG GIAM GIỮ
CHUYÊN NGÀNH: LUẬT HÌNH SỰ VÀ TỐ TỤNG HÌNH SỰ
MÃ SỐ: 60 38 01 04
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
Người hướng dẫn khoa học: TS. Chu Thị Trang Vân
Hà Nội – 2016
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa
học của riêng tôi. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong luận
văn đảm bảo độ tin cậy, chính xác và trung thực. Những
kết luận khoa học của luận văn chưa từng được ai công bố
trong bất kì công trình nào khác.
TÁC GIẢ LUẬN VĂN
Nguyễn Thị Thu Ngân
MỤC LỤC
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các từ viết tắt
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài: ............................................................................... 1
2. Tình hình nghiên cứu của đề tài:................................................................... 3
4. Phương pháp luận và các phương pháp nghiên cứu: .................................... 6
5. Những điểm mới và đóng góp của luận văn:................................................ 6
6. Kết cấu của luận văn:.................................................................................... 7
CHƯƠNG I: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ THI HÀNH HÌNH
PHẠT CẢI TẠO KHÔNG GIAM GIỮ.............................................. 8
1.1. Thi hành hình phạt và thi hành hình phạt cải tạo không giam giữ: ................. 8
1.1.1. Khái niệm thi hành hình phạt. ................................................................ 8
1.1.2. Khái niệm thi hành hình phạt cải tạo không giam giữ..........................11
1.1.3. Đặc điểm thi hành hình phạt cải tạo không giam giữ: ..........................18
1.1.4. So sánh thi hành hình phạt cải tạo không giam giữ với việc thi hành một
số chế định tương tự:.............................................................................20
1.2. Sơ lược lịch sử về thi hành hình phạt cải tạo không giam giữ: ...............24
1.2.1. Trước Bộ Luật Tố tụng hình sự năm 1988: ..........................................24
1.2.2. Thi hành hình phạt cải tạo không giam giữ theo Bộ Luật Tố tụng hình
sự năm 1988:.........................................................................................25
1.2.3. Thi hành hình phạt cải tạo không giam giữ theo Bộ Luật Tố tụng hình
sự năm 2003:.........................................................................................27
1.2.4. Thi hành hình phạt cải tạo không giam giữ theo Bộ Luật Tố tụng hình
sự năm 2015:.........................................................................................28
CHƯƠNG II: QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT VIỆT NAM VỀ THI
HÀNH HÌNH PHẠT CẢI TẠO KHÔNG GIAM GIỮ VÀ THỰC
TIỄN THI HÀNH, CHẤP HÀNH.....Error! Bookmark not defined.
2.1. Các chủ thể thi hành hình phạt cải tạo không giam giữ.Error! Bookmark
not defined.
2.1.1. Tòa án....................................................Error! Bookmark not defined.
2.1.2. Viện kiểm sát.........................................Error! Bookmark not defined.
2.1.3. Hệ thống tổ chức cơ quan thi hành hình phạt cải tạo không giam giữ
theo quy định của Luật Thi hành án hình sự.Error! Bookmark not
defined.
2.1.4. Công an cấp xã:.....................................Error! Bookmark not defined.
2.1.5. Gia đình, các cơ quan, tổ chức, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam ở cơ sở,
cộng đồng dân cư nơi người bị kết án cư trú:Error! Bookmark not
defined.
2.1.6. Người chấp hành án phạt cải tạo không giam giữ:Error! Bookmark
not defined.
2.2. Nội dung thi hành hình phạt cải tạo không giam giữ:Error! Bookmark
not defined.
2.2.1. Ra quyết định thi hành hoặc ủy thác thi hành án:Error! Bookmark not
defined.
2.2.2. Trình tự, thủ tục thi hành hình phạt cải tạo không giam giữ: ........Error!
Bookmark not defined.
2.2.3. Thời gian thi hành án phạt cải tạo không giam giữ:Error! Bookmark
not defined.
2.2.4. Miễn, giảm chấp hành hình phạt cải tạo không giam giữ:.............Error!
Bookmark not defined.
2.2.5. Xóa án tích đối với người chấp hành xong án phạt cải tạo không giam
giữ: ........................................................Error! Bookmark not defined.
2.3. Thực trạng của công tác thi hành hình phạt cải tạo không giam giữ hiện
nay.........................................................Error! Bookmark not defined.
2.3.1. Tình hình thi hành hình phạt cải tạo không giam giữ trong những năm
gần đây. .................................................Error! Bookmark not defined.
2.3.2. Công tác thi hành hình phạt cải tạo không giam giữ của Tòa án nhân
dân các cấp............................................Error! Bookmark not defined.
2.3.3. Công tác thi hành hình phạt cải tạo không giam giữ của Viện kiểm sát
nhân dân các cấp: ..................................Error! Bookmark not defined.
2.3.4. Công tác thi hành hình phạt cải tạo không giam giữ của các cơ quan thi
hành án hình sự: ....................................Error! Bookmark not defined.
2.3.5. Công tác thi hành hình phạt cải tạo không giam giữ của Ủy ban nhân
dân xã, phường, thị trấn. .......................Error! Bookmark not defined.
2.3.6. Công tác thi hành hình phạt cải tạo không giam giữ của các cơ quan, tổ
chức khác có liên quan..........................Error! Bookmark not defined.
2.3.7. Người bị kết án và gia đình người bị kết án:Error! Bookmark not
defined.
2.4. Nguyên nhân của các tồn tại, hạn chế trong công tác thi hành hình phạt
cải tạo không giam giữ..........................Error! Bookmark not defined.
2.4.1. Một số quy định pháp luật về thi hành hình phạt cải tạo không giam giữ
còn bất cập, chưa hoàn thiện.................Error! Bookmark not defined.
2.4.2. Công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về thi hành hình
phạt cải tạo không giam giữ còn hạn chế.Error! Bookmark not
defined.
2.4.3. Công tác cán bộ, cơ sở vật chất, điều kiện tổ chức thi hành hình phạt cải
tạo không giam giữ còn hạn chế, chưa đáp ứng yêu cầu của tình hình.
...............................................................Error! Bookmark not defined.
2.4.4. Công tác phối hợp và tổ chức thi hành án chưa đồng bộ, chặt chẽ.
...............................................................Error! Bookmark not defined.
CHƯƠNG III: HOÀN THIỆN CÁC QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT VỀ
THI HÀNH HÌNH PHẠT CẢI TẠO KHÔNG GIAM GIỮ VÀ MỘT SỐ
GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ THI HÀNH HÌNH PHẠT CẢI
TẠO KHÔNG GIAM GIỮ...........................Error! Bookmark not defined.
3.1. Yêu cầu của việc hoàn thiện các quy định của pháp luật về thi hành hình
phạt cải tạo không giam giữ:.................Error! Bookmark not defined.
3.1.1. Nâng cao hiệu quả thi hành án phạt cải tạo không giam giữ bắt nguồn từ
sự đòi hỏi của sự nghiệp đổi mới, xây dựng Nhà nước pháp quyền xã
hội chủ nghĩa:........................................Error! Bookmark not defined.
3.1.2. Nâng cao hiệu quả thi hành hình phạt cải tạo không giam giữ bắt nguồn
từ những đòi hỏi của thực tiễn phải khắc phục những tồn tại trong quá
trình thi hành án phạt cải tạo không giam giữ:Error! Bookmark not
defined.
3.1.3. Dự báo những yếu tố tác động đến công tác thi hành hình phạt cải tạo
không giam giữ: ....................................Error! Bookmark not defined.
3.2. Giải pháp hoàn thiện các quy định pháp luật về thi hành hình phạt cải tạo
không giam giữ: ....................................Error! Bookmark not defined.
3.2.1. Sửa đổi, bổ sung một số quy định của Luật Thi hành án hình sự năm
2010:......................................................Error! Bookmark not defined.
3.2.2. Phát huy vai trò của các cơ quan chức năng trong việc ban hành các văn
bản hướng dẫn chi tiết thi hành Luật Thi hành án hình sự có nội dung
liên quan đến thi hành hình phạt cải tạo không giam giữ:.............Error!
Bookmark not defined.
3.2.3. Phát huy vai trò, tính chủ động của các nhà nghiên cứu khoa học, hoạch
định chính sách quốc gia và các tổ chức, đoàn thể xã hội trong việc tiếp
tục nghiên cứu hoàn thiện thể chế pháp luật.Error! Bookmark not
defined.
3.3. Giải pháp nâng cao hiệu quả áp dụng pháp luật thi hành hình phạt cải tạo
không giam giữ. ....................................Error! Bookmark not defined.
3.3.1. Tiếp tục đổi mới về nhận thức và tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối
với công tác thi hành hình phạt cải tạo không giam giữ................Error!
Bookmark not defined.
3.3.2. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật thi hành
hình phạt cải tạo không giam giữ..........Error! Bookmark not defined.
3.3.3. Phát huy năng lực, trách nhiệm của các chủ thể thi hành hình phạt cải
tạo không giam giữ. ..............................Error! Bookmark not defined.
3.3.4. Nâng cao hiệu quả phối hợp giữa các chủ thể thi hành hình phạt cải tạo
không giam giữ. ....................................Error! Bookmark not defined.
3.3.5. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát, xử lý nghiêm hành vi vi phạm
pháp luật thi hành hình phạt cải tạo không giam giữ.Error! Bookmark
not defined.
3.3.6. Đảm bảo các điều kiện cần thiết và có chế độ chính sách cho cán bộ
làm công tác thi hành hình phạt cải tạo không giam giữ. ..............Error!
Bookmark not defined.
KẾT LUẬN....................................................Error! Bookmark not defined.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.....................................................30
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
BLHS: Bộ luật hình sự
BLTTHS: Bộ luật tố tụng hình sự
THAHS: Thi hành án hình sự
UBND: Ủy ban nhân dân
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài:
“Thi hành án hình sự (THAHS) là một hoạt động mang tính quyền lực
Nhà nước nhằm thực hiện bản án, quyết định đã có hiệu lực của Tòa án trong
thực tiễn. Bản án, quyết định của Tòa án được thi hành chính là lúc công lý
được thực hiện trong cuộc sống. Nhiệm vụ của giai đoạn này nhằm mục đích
cảm hoá tư tưởng, giáo dục nhân cách, văn hóa, kỹ năng lao động nhằm mục
đích làm cho người thụ án trở thành một công dân tốt cho xã hội, mặt khác
góp phần răn đe, ngăn ngừa chung. Với ý nghĩa là giai đoạn cuối cùng của
quá trình giải quyết một vụ án, thi hành án có mối quan hệ hữu cơ với giai
đoạn khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử. Nếu mục đích của thi hành án không đạt
được thì toàn bộ hoạt động của cơ quan điều tra, truy tố, xét xử trước đó cũng
trở nên vô nghĩa. Nếu như một bản án, quyết định của Tòa án có hiệu lực
pháp luật không được thi hành hoặc thi hành không nghiêm thì trật tự kỷ
cương xã hội bị vi phạm, quyền lực Nhà nước bị xem thường.” [46].
Trong những năm qua, Nhà nước đã ban hành nhiều văn bản quy phạm
pháp luật quy định phong phú, đa dạng làm cơ sở cho công tác THAHS. Các
quy định này đã góp phần làm cho công tác THAHS trở nên hoàn thiện hơn,
phù hợp với xu thế phát triển của đất nước trong tình trạng hiện nay. Tuy
nhiên, các văn bản quy phạm pháp luật này lại nghiêng về việc quy định cụ
thể các công tác thi hành những hình phạt phổ biến như: tử hình, tù chung
thân, tù có thời hạn,… mà ít quan tâm đến các hình phạt như: án treo, cải tạo
không giam giữ… Số lượng các văn bản hướng dẫn thi hành hình phạt cải tạo
không giam giữ so với các văn bản khác cũng rất hạn chế. Bên cạnh đó các
văn bản quy phạm pháp luật này còn có thời gian ban hành không đồng nhất
nên gây nhiều bất cập, chưa đồng bộ, nhiều nội dung chưa quy định cụ thể,
gây nhiều khó khăn, vướng mắc trong thực tiễn thi hành. Bên cạnh đó, qua
2
thực tiễn thi hành cũng xuất hiện tình trạng hệ thống các cơ quan có thẩm
quyền trong thi hành án chưa được phân công, phối hợp chặt chẽ, hiệu quả,
phát huy đầy đủ vai trò, trách nhiệm trong quản lý, chỉ đạo, tổ chức thực hiện,
kiểm tra, giám sát, nhất là vai trò, trách nhiệm của Tòa án, Ủy ban nhân dân
(UBND) các cấp, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể; Cơ chế giám sát, chế tài
cưỡng chế khi người bị kết án không chấp hành hoặc chấp hành không
nghiêm, có vi phạm chưa được quy định đầy đủ, kịp thời, bảo đảm tính răn
đe, giáo dục, phòng ngừa tái phạm; Công tác đào tạo, bồi dưỡng, chế độ chính
sách, nâng cao trình độ cho cán bộ thực thi và cơ sở vật chất cho công tác thi
hành án chưa đáp ứng yêu cầu thực tiễn đặt ra… Tất cả những tồn tại và hạn
chế nêu trên đã làm giảm hiệu quả của công tác thi hành hình phạt cải tạo
không giam giữ ở Việt Nam hiện nay.
Xu hướng hiện nay của các quốc gia trên thế giới đang dần hướng tới
việc tăng cường áp dụng các hình phạt không tước tự do nhằm tạo điều kiện
cho người phạm tội có nhiều cơ hội hoàn lương mà không phải tách khỏi đời
sống xã hội, giảm chi phí cho Nhà nước trong việc giam giữ người phạm tội,
góp phần tăng cường hiệu quả công tác đấu tranh phòng chống tội phạm trong
đời sống nhân dân. Xu hướng này cũng đang được các nhà làm luật Việt Nam
quan tâm vì việc áp dụng và thi hành các hình phạt không tước tự do này
không chỉ tạo điều kiện cho người phạm tội có cơ hội hòa nhập cộng đồng,
giảm bớt thời gian tái hòa nhập cộng đồng mà còn giảm chi phí công tác thi
hành án hình sự, thể hiện nguyên tắc nhân đạo, chính sách khoan hồng trong
pháp luật hình sự Việt Nam.
Do đó, việc tiếp tục nghiên cứu các quy định của pháp luật và thực tiễn
để làm sáng tỏ về mặt khoa học, đưa ra phương hướng, giải pháp nâng cao
hiệu quả thi hành hình phạt cải tạo không giam giữ là tất yếu. Điều đó không
chỉ có ý nghĩa lý luận, thực tiễn và pháp lý quan trọng mà còn là lý do luận
3
chứng cần thiết để tôi lựa chọn đề tài "Thi hành hình phạt cải tạo không
giam giữ" làm luận văn thạc sĩ luật học của mình.
2. Tình hình nghiên cứu của đề tài:
Thi hành hình phạt có vị trí và vai trò quan trọng trong chính sách hình
sự của mỗi quốc gia. Nó thể hiện hiệu quả đạt được của cả hệ thống tư pháp.
Chính vì vậy trong những năm qua đã có rất nhiều công trình nghiên cứu ở
những mức độ khác nhau, những khía cạnh, phương diện khác nhau về
THAHS và hệ thống các hình phạt.
Trước hết, hoạt động THAHS được phân tích trong một số giáo trình và
sách tham khảo như: Luật thi hành án hình sự năm 2010; Tài liệu tập huấn
chuyên sâu Luật thi hành án hình sự, Nxb Lao động, năm 2011 của GS.TS
Nguyễn Ngọc Anh chủ biên; Giáo trình Luật tố tụng hình sự Việt Nam, Nxb
Công an nhân dân, tái bản lần thứ 5, năm 2009 của tập thể tác giả do TS
Hoàng Thị Minh Sơn chủ biên; Sách chuyên khảo: Pháp luật thi hành án hình
sự Việt Nam – Những vấn đề lý luận và thực tiễn, Nxb Tư pháp năm 2006,
của tập thể tác giả do PGS.TS Võ Khánh Vinh – PGS.TS Nguyễn Mạnh
Kháng chủ biên; Sách chuyên khảo: Một số vấn đề về thi hành án hình sự,
NXB Công an nhân dân, năm 2002 của TS Trần Quang Tiệp…
Hình phạt cải tạo không giam giữ cũng được đề cập trong một số báo
cáo, đề tài, công trình nghiên cứu khoa học độc lập như: Một số vấn đề về
hình phạt cải tạo không giam giữ, của Trần Văn Độ, Tạp chí Tòa án nhân
dân, số 5/1995; Các căn cứ thi hành án của Trần Văn Độ, Tạp chí Tòa án
nhân dân, số 6/1998; Thi hành án: Bất cập từ cơ quan pháp luật, của Nguyễn
Khắc Bộ, Tạp chí Nghiên cứu lập pháp, số 7/2003; Đề tài khoa học: Thực
trạng công tác thi hành án hình sự và những kiến nghị của Nguyễn Phong
Hòa, Tạp chí Tòa án nhân dân, số 21/2006; Kỷ yếu Hội thảo khoa học: Về tổ
chức, quản lý công tác thi hành án và báo cáo về kết quả tọa đàm về mô hình
4
quản lý công tác thi hành án một số nước trên thế giới, của Ban Chỉ đạo Cải
cách Tư pháp Trung ương năm 2013; Chuyên đề khoa học: Công tác thi hành
án hình sự và việc tổ chức, quản lý công tác thi hành án hình sự - thực trạng
và phương hướng hoàn thiện mô hình quản lý, của Nguyễn Ngọc Anh năm
2013; Luận văn thạc sĩ của thạc sĩ Phạm Thị Hiền “Hình phạt cải tạo không
giam giữ trong luật hình sự Việt Nam”…
Trên cơ sở kết quả nghiên cứu, khảo sát trên đây cho thấy, ở nước ta đã
có một số công trình nghiên cứu cơ bản về hệ thống hình phạt và THAHS nói
chung, hoặc các khía cạnh chuyên sâu về thi hành hình phạt tù, tử hình, trục
xuất, còn riêng đối với thi hành hình phạt cải tạo không giam giữ lại chưa
được quan tâm nghiên cứu đúng mức hoặc chỉ mới được đề cập đến một phần
trong kết quả của các công trình nghiên cứu khác về hình phạt, các quy định
của pháp luật có liên quan chứ chưa được triển khai nghiên cứu độc lập,
chuyên sâu, đánh giá lý luận và tổng kết thực tiễn. Do vậy, việc nghiên cứu đề
tài này không trùng với bất kì công trình nào đã được nghiên cứu trước đây.
Như vậy, tình hình nghiên cứu trên đây lại một lần nữa cho phép khẳng
định việc nghiên cứu đề tài “Thi hành hình phạt cải tạo không giam giữ” là
đòi hỏi khách quan, cấp thiết, vừa có tính lý luận, vừa có tính thực tiễn.
3. Mục đích, nhiệm vụ và phạm vi nghiên cứu của luận văn:
3.1. Mục đích nghiên cứu:
Mục đích của luận văn là nghiên cứu các quy định của pháp luật và
thực tiễn thi hành hình phạt cải tạo không giam giữ, từ đó luận văn đưa ra
những giải pháp nhằm hoàn thiện các quy định của pháp luật cũng như đề
xuất những giải pháp nâng cao hiệu quả của công tác thi hành hình phạt cải
tạo không giam giữ.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu:
Với mục đích nghiên cứu nêu trên, luận văn tập trung giải quyết những
nhiệm vụ chính như sau:
5
- Làm rõ một số nội dung cơ bản về lý luận khoa học và quy định của
pháp luật đối với thi hành hình phạt và thi hành hình phạt cải tạo không giam
giữ về: khái niệm, đặc điểm, chủ thể, nội dung, hình thức thi hành hình phạt
cải tạo không giam giữ.
- Nghiên cứu, đánh giá thực tiễn thi hành hình phạt cải tạo không giam
giữ trên cơ sở có so sánh, đối chiếu, đánh giá tình hình thực tiễn trên địa bàn
thành phố Hà Nội, tỉnh Điện Biên và tỉnh Quảng Ninh. Địa bàn thành phố Hà
Nội có đặc điểm là thủ đô của cả nước, trung tâm văn hóa – kinh tế - chính trị
nên tình hình tội phạm và thi hành hình phạt cũng được quan tâm. Tỉnh
Quảng Ninh với đặc thù là một tỉnh ven biển, có biên giới tiếp giáp Trung
Quốc, tình hình giao thông, buôn bán thuận lợi nên tình hình tội phạm cũng
diễn biến phức tạp. Còn đối với địa bàn tỉnh Điện Biên vốn là một địa phương
có đặc thù là tỉnh miền núi, kinh tế còn nhiều khó khăn, có đông bà con dân
tộc sinh sống, các tội phạm về ma túy là đặc trưng nên tỉ lệ phạm tội cũng khá
cao. Địa bàn Hà Nội tiêu biểu cho các khu vực có kinh tế, văn hóa phát triển.
Địa bàn tỉnh Quảng Ninh tiêu biểu cho các tỉnh thành có điều kiện phát triển
vể kinh tế, giao thông thuận lợi. Địa bàn tỉnh Điện Biên tiêu biểu cho các tỉnh
còn kém phát triển, đông dân tộc thiểu số.
- Phân tích, làm rõ những kết quả đạt được cũng như những tồn tại, khó
khăn trong việc thi hành hình phạt cải tạo không giam giữ trong khoảng thời
gian từ năm 2011 đến năm 2015.
- Trên cơ sở nghiên cứu để đề xuất phương hướng và giải pháp nâng
cao hiệu quả công tác thi hành hình phạt cải tạo không giam giữ.
3.3. Phạm vi nghiên cứu
Luận văn nghiên cứu, giải quyết những vấn đề xung quanh lý luận và
thực tiễn thi hành hình phạt cải tạo không giam giữ, nguyên nhân của những
tồn tại, hạn chế để đề xuất, kiến nghị một số giải pháp góp phần hoàn thiện
pháp luật và nâng cao hiệu quả thi hành trong thực tiễn.
6
Về thời gian: Luận văn nghiên cứu thực tiễn thi hành hình phạt cải tạo
không giam giữ trong 05 năm (2011 - 2015)
4. Phương pháp luận và các phương pháp nghiên cứu:
Đề tài thực hiện trên cơ sở phương pháp luận chủ nghĩa duy vật lịch sử và
chủ nghĩa duy vật mác – xít, tư tưởng Hồ Chí Minh về Nhà nước và pháp luật,
quan điểm của Đảng và Nhà nước ta về xây dựng Nhà nước pháp quyền, về
chính sách hình sự, về cải cách tư pháp được thể hiện trong các Nghị quyết Đại
hội Đảng khóa VII, VIII, IX, X, XI và các Nghị quyết số 08 – NQ/TW ngày
02/01/2002, Nghị quyết số 49 – NQ/TW ngày 26/5/2005 của Bộ Chính trị.
Trong quá trình nghiên cứu đề tài, tác giả luận văn đã sử dụng các phương
pháp cụ thể và đặc thù của khoa học luật hình sự như: phương pháp phân tích và
tổng hợp; phương pháp so sánh, đối chiếu; phương pháp diễn dịch; phương pháp
quy nạp; phương pháp thống kê, để tổng hợp các tri thức khoa học và luận chứng
các vấn đề tương ứng được nghiên cứu trong luận văn.
Ngoài ra, việc nghiên cứu đề tài còn dựa vào số liệu trong các báo cáo
của các ngành Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân các cấp trong những
năm 2011 – 2015 và thông tin, tài liệu trên mạng internet để phân tích, đánh
giá, tổng hợp các vấn đề lý luận và thực tiễn xung quanh hoạt động thi hành
hình phạt cải tạo không giam giữ trên một số địa bàn.
5. Những điểm mới và đóng góp của luận văn:
Đây là công trình nghiên cứu đầu tiên và có hệ thống ở cấp độ một luận
văn thạc sĩ luật học về thi hành hình phạt cải tạo không giam giữ. Kết quả
nghiên cứu của luận văn có ý nghĩa quan trọng, góp phần giải quyết một số
vấn đề về phương diện lý luận và thực tiễn thi hành hình phạt cải tạo không
giam giữ. Những điểm mới cơ bản của luận văn là:
- Xây dựng khái niệm về thi hành hình phạt, đưa ra khái niệm về hình
phạt cải tạo không giam giữ để từ đó xây dựng khái niệm thi hành hình phạt
7
cải tạo không giam giữ, bảo đảm tính chính xác, khoa học, đồng thời làm rõ
quá trình phát triển, hoàn thiện pháp luật và các đặc điểm, nội dung cơ bản
của thi hành hình phạt cải tạo không giam giữ trong mối tương quan so sánh
với một số chế định tương tự.
- Nghiên cứu, đánh giá làm sáng tỏ tình hình thực tiễn thi hành hình
phạt cải tạo không giam giữ trên một số địa bàn; chỉ ra những tồn tại, hạn chế
trong thi hành hình phạt cải tạo không giam giữ cũng như những nguyên nhân
cơ bản của các tồn tại, hạn chế đó.
- Trên cơ sở kết quả nghiên cứu lý luận và thực tiễn, luận văn đã đề
xuất phương hướng và giải pháp nâng cao hiệu quả thi hành hình phạt cải tạo
không giam giữ trong giai đoạn xây dựng Nhà nước pháp quyền và cải cách
tư pháp hiện nay.
6. Kết cấu của luận văn:
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận và Danh mục tài liệu tham khảo, nội
dung của Luận văn được chia làm 3 chương:
Chương I: Một số vấn đề lý luận về thi hành hình phạt cải tạo không
giam giữ.
Chương II: Quy định về thi hành hình phạt cải tạo không giam giữ
trong pháp luật tố tụng hình sự hiện hành và thực tiễn thi hành.
Chương III: Hoàn thiện các quy định pháp luật về thi hành hình phạt
cải tạo không giam giữ và một số giải pháp nâng cao hiệu quả thi hành hình
phạt cải tạo không giam giữ.
8
CHƯƠNG I:
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ THI HÀNH HÌNH PHẠT CẢI
TẠO KHÔNG GIAM GIỮ.
1.1. Thi hành hình phạt và thi hành hình phạt cải tạo không giam giữ:
1.1.1. Khái niệm thi hành hình phạt.
Thi hành hình phạt là một khái niệm pháp lý chưa được định nghĩa rõ
ràng trong các nghiên cứu khoa học. Chính vì vậy muốn đưa ra một khái niệm
cụ thể, chính xác về thi hành hình phạt cần phải nghiên cứu kĩ càng.
Trước tiên, hình phạt là hậu quả pháp lý của tội phạm. Trong tất cả các
biện pháp đấu tranh phòng và chống tội phạm thì hình phạt là một biện pháp
cưỡng chế của Nhà nước có tính chất đặc biệt. Trong lịch sử lập pháp hình sự
của nước ta từ trước đến nay, khái niệm hình phạt lần đầu tiên được quy định
tại Điều 26, BLHS năm 1999: “Hình phạt là biện pháp cưỡng chế nghiêm
khắc nhất của Nhà nước nhằm tước bỏ hoặc hạn chế quyền, lợi ích của người
phạm tội.
Hình phạt được quy định trong BLHS và do Tòa án quyết định.” [33].
Trong BLHS 2015, khái niệm hình phạt tiếp tục được quy định tại
Điều 30 của Luật với nội dung cụ thể như sau: “Hình phạt là biện pháp
cưỡng chế nghiêm khắc nhất của Nhà nước được quy định trong Bộ luật
này, do Tòa án quyết định áp dụng đối với người hoặc pháp nhân thương
mại phạm tội nhằm tước bỏ hoặc hạn chế quyền, lợi ích của người, pháp
nhân thương mại đó.” [36]. Theo đó quy định mới này đã mở rộng hơn đối
tượng bị áp dụng hình phạt.
Từ các quy định của pháp luật trên có thể rút ra những đặc điểm của
hình phạt như sau:
Thứ nhất: Hình phạt là biện pháp cưỡng chế Nhà nước nghiêm khắc
nhất trong hệ thống các biện pháp cưỡng chế Nhà nước. Tính nghiêm khắc
9
của hình phạt thể hiện ở chỗ người bị kết án có thể bị tước bỏ hoặc hạn chế
quyền tự do, quyền về tài sản, về chính trị thậm chí cả quyền sống. Bên cạnh
đó, hình phạt cũng để lại hậu quả pháp lý là án tích cho người bị kết án trong
thời hạn nhất định theo quy định của pháp luật.
Thứ hai: Hình phạt phải được quy định trong BLHS. Hình phạt trong
BLHS Việt Nam được quy định ở cả Phần chung và Phần các tội phạm.
Phần chung của BLHS quy định những vấn đề có tính nguyên tắc liên quan
đến hình phạt như mục đích của hình phạt, hệ thống hình phạt, căn cứ
quyết định hình phạt, quyết định hình phạt trong các trường hợp phạm
nhiều tội, tổng hợp hình phạt của nhiều bản án, miễn chấp hành hình phạt,
giảm mức hình phạt đã tuyên,…Phần các tội phạm của BLHS quy định các
loại hình phạt và mức hình phạt cho từng loại tội cụ thể. Trong mọi trường
hợp không được áp dụng hình phạt đối với những hành vi không được
BLHS quy định là tội phạm và cũng không được áp dụng bất cứ loại hình
phạt nào không quy định trong BLHS.
Thứ ba: Hình phạt do Tòa án áp dụng đối với chính cá nhân người đã
thực hiện một tội phạm và theo một trình tự riêng biệt theo quy định của
pháp luật. Điều 102, Hiến pháp 2013 quy định Tòa án nhân dân là cơ quan
xét xử của Nhà nước; Khoản 2, Điều 2 Luật Tổ chức Tòa án nhân dân 2014
quy định chỉ có Tòa án mới có thẩm quyền xét xử các vụ án hình sự, dân
sự, hôn nhân và gia đình, kinh tế, lao động, hành chính. Và theo Điều 26,
BLHS 1999 cũng như Điều 30, BLHS 2015 đều quy định cơ quan duy nhất
có quyền áp dụng hình phạt đối với người phạm tội là Tòa án. Chỉ có Tòa
án mới có quyền nhân danh Nhà nước quyết định một người có phải chịu
hình phạt hay không và nếu phải chịu hình phạt loại nào và mức hình phạt
cụ thể được áp dụng như thế nào.
10
Thứ tư: Hình phạt là công cụ đảm bảo cho luật hình sự có thể thực hiện
được nhiệm vụ bảo vệ cũng như nhiệm vụ đấu tranh phòng và chống tội
phạm. Hình phạt là biện pháp cưỡng chế đặc thù của pháp luật hình sự đảm
bảo đáp ứng nhiệm vụ “bảo vệ chủ quyền quốc gia, an ninh của đất nước, bảo
vệ chế độ xã hội chủ nghĩa, quyền con người, quyền công dân, bảo vệ quyền
bình đẳng giữa đồng bào các dân tộc, bảo vệ lợi ích của Nhà nước, tổ chức,
bảo vệ trật tự pháp luật, chống mọi hành vi phạm tội; giáo dục mọi người ý
thức tuân theo pháp luật, phòng ngừa và đấu tranh chống tội phạm” [36] của
luật hình sự. Hình phạt có thể đảm bảo cho luật hình sự thực hiện được những
nhiệm vụ nói trên.
Từ những đặc điểm trên và cơ sở của pháp luật hình sự quy định về
hình phạt có thể đưa ra khái niệm về hình phạt như sau: Hình phạt là biện
pháp cưỡng chế nghiêm khắc nhất của Nhà nước được quy định trong luật
hình sự do Tòa án nhân danh Nhà nước áp dụng đối với người đã thực hiện
tội phạm, tước bỏ hoặc hạn chế những quyền và lợi ích nhất định của người
bị kết án nhằm trừng trị, cải tạo, giáo dục người phạm tội và ngăn ngừa tội
phạm.[6, tr321]
Theo Từ điển Tiếng Việt thì thi hành có nghĩa là: “Thực hiện điều đã
chính thức quyết định” [26, tr1599]. Như vậy, thi hành hình phạt có thể được
hiểu là việc thực hiện các hình phạt đã được Tòa án tuyên và có hiệu lực pháp
luật trên thực tế.
Thi hành hình phạt là hoạt động mang tính quyền lực Nhà nước, là công
đoạn cuối cùng của việc thực thi quyền lực tư pháp, hiện thực hóa công lý đã
được Tòa án tuyên trong các bản án, quyết định. Việc thi hành hình phạt phải
tuân theo các quy định chặt chẽ của pháp luật, đảm bảo sự công bằng, nghiêm
minh của pháp luật, đồng thời cũng phải đáp ứng yêu cầu tuyên truyền, giáo dục,
đấu tranh phòng chống tội phạm – mục đích của pháp luật hình sự.
11
Từ những đặc điểm và khái niệm trên, tác giả có thể tổng hợp và đưa ra
khái niệm về thi hành hình phạt: Là hoạt động tư pháp do cơ quan, tổ chức,
người có thẩm quyền tiến hành theo trình tự, thủ tục pháp luật đã quy định, kết
hợp giữa phương pháp giáo dục, thuyết phục và cưỡng chế để đảm bảo lợi ích
của Nhà nước, tổ chức và công dân, bảo vệ trật tự pháp luật xã hội chủ nghĩa.
1.1.2. Khái niệm thi hành hình phạt cải tạo không giam giữ.
Theo Từ điển Luật học, cải tạo không giam giữ là việc buộc người
phạm tội phải tự cải tạo dưới sự giám sát của cơ quan nhà nước hoặc tổ chức
xã hội nơi họ làm việc hoặc cư trú qua việc phải thực hiện những nghĩa vụ
nhất định. Hình phạt cải tạo không giam giữ được đề cập lần đầu tiên trong
Luật nghĩa vụ quân sự được Quốc hội thông qua ngày 30/12/1981:
“Người nào đang ở lứa tuổi làm nghĩa vụ quân sự mà không chấp hành
đúng những quy định về đăng ký nghĩa vụ quân sự, không chấp hành lệnh gọi
nhập ngũ, lệnh gọi tập trung huấn luyện thì tùy mức độ nhẹ hoặc nặng mà bị
xử lý bằng biện pháp hành chính, bị phạt cải tạo không giam giữ từ ba tháng
đến hai năm, hoặc bị phạt tù từ ba tháng đến hai năm.” [29]
Tại Điều 6 Pháp lệnh Trừng trị các tội đầu cơ, buôn lậu, làm hàng giả,
kinh doanh trái phép năm 1982, hình phạt cải tạo không giam giữ một lần nữa
được nhắc tới:
“Người nào kinh doanh không có giấy phép hoặc không đúng với nội
dung được phép, trốn thuế, không niêm yết giá, nâng giá cao hơn giá niêm
yết, không đăng ký nhãn hiệu hàng hóa, sử dụng trái phép nhãn hiệu hàng
hóa hoặc dùng thủ đoạn khác để lừa dối cơ quan nhà nước và người tiêu
dùng thì bị phạt cải tạo không giam giữ từ ba tháng đến hai năm, hoặc bị
phạt tù từ ba tháng đến hai năm, và bị phạt tiền gấp ba lần trị giá hàng phạm
pháp.” [22]
Bộ luật Hình sự năm 1999 sửa đổi, bổ sung năm 2009 lần đầu tiên đã
12
ghi nhận hình phạt cải tạo không giam giữ là một trong những hình phạt
chính. Điều 31, Bộ luật Hình sự năm 1999, sửa đổi, bổ sung năm 2009 đã quy
định như sau:
“1. Cải tạo không giam giữ được áp dụng từ sáu tháng đến ba năm đối
với người phạm tội ít nghiêm trọng hoặc phạm tội nghiêm trọng do Bộ luật
này quy định mà đang có nơi làm việc ổn định hoặc có nơi thường trú rõ
ràng, nếu xét thấy không cần thiết phải cách ly người phạm tội khỏi xã hội.
Nếu người bị kết án đã bị tạm giữ, tạm giam thì thời gian tạm giữ, tạm
giam được trừ vào thời gian chấp hành hình phạt cải tạo không giam giữ, cứ
một ngày tạm giữ, tạm giam bằng ba ngày cải tạo không giam giữ.
2. Tòa án giao người bị phạt cải tạo không giam giữ cho cơ quan, tổ
chức nơi người đó làm việc hoặc chính quyền địa phương nơi người đó
thường trú để giám sát, giáo dục. Gia đình người bị kết án có trách nhiệm
phối hợp với cơ quan, tổ chức, chính quyền địa phương trong việc giám sát,
giáo dục người đó.
3. Người bị kết án phải thực hiện một số nghĩa vụ theo các quy định về
cải tạo không giam giữ và bị khấu trừ một phần thu nhập từ 5% đến 20% để
sung quỹ nhà nước. Trong trường hợp đặc biệt, Toà án có thể cho miễn việc
khấu trừ thu nhập, nhưng phải ghi rõ lý do trong bản án.” [33]
Bộ luật Hình sự năm 2015 vẫn tiếp tục ghi nhận hình phạt cải tạo
không giam giữ là một trong những hình phạt chính. Điều 36, Bộ luật Hình sự
2015 quy định như sau:
“1. Cải tạo không giam giữ được áp dụng từ 06 tháng đến 03 năm đối
với người phạm tội ít nghiêm trọng, phạm tội nghiêm trọng do Bộ luật này
quy định mà đang có nơi làm việc ổn định hoặc có nơi cư trú rõ ràng nếu xét
thấy không cần thiết phải cách ly người phạm tội khỏi xã hội.
Nếu người bị kết án đã bị tạm giữ, tạm giam thì thời gian tạm giữ, tạm
13
giam được trừ vào thời gian chấp hành hình phạt cải tạo không giam giữ, cứ
01 ngày tạm giữ, tạm giam bằng 03 ngày cải tạo không giam giữ.
2. Tòa án giao người bị phạt cải tạo không giam giữ cho cơ quan, tổ
chức nơi người đó làm việc, học tập hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người
đó cư trú để giám sát, giáo dục. Gia đình người bị kết án có trách nhiệm phối
hợp với cơ quan, tổ chức hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã trong việc giám sát,
giáo dục người đó.
3. Trong thời gian chấp hành án, người bị kết án phải thực hiện một số
nghĩa vụ theo các quy định về cải tạo không giam giữ và bị khấu trừ một phần
thu nhập từ 5% đến 20% để sung quỹ nhà nước. Việc khấu trừ thu nhập được
thực hiện hàng tháng. Trong trường hợp đặc biệt, Tòa án có thể cho miễn
việc khấu trừ thu nhập, nhưng phải ghi rõ lý do trong bản án.
Không khấu trừ thu nhập đối với người chấp hành án là người đang
thực hiện nghĩa vụ quân sự.
4. Trường hợp người bị phạt cải tạo không giam giữ không có việc làm
hoặc bị mất việc làm trong thời gian chấp hành hình phạt này thì phải thực
hiện một số công việc lao động phục vụ cộng đồng trong thời gian cải tạo
không giam giữ.
Thời gian lao động phục vụ cộng đồng không quá 04 giờ trong một
ngày và không quá 05 ngày trong 01 tuần.
Không áp dụng biện pháp lao động phục vụ cộng đồng đối với phụ nữ
có thai hoặc đang nuôi con dưới 06 tháng tuổi, người già yếu, người bị bệnh
hiểm nghèo, người khuyết tật nặng hoặc khuyết tật đặc biệt nặng.
Người bị kết án cải tạo không giam giữ phải thực hiện những nghĩa vụ
quy định tại Luật thi hành án hình sự.” [36]
So với quy định trong BLHS năm 1999, quy định về hình phạt cải tạo
không giam giữ theo BLHS năm 2015 mở rộng theo chiều hướng tăng cường
14
nghĩa vụ, trách nhiệm của người chấp hành án, phù hợp định hướng cải cách
tư pháp và xu thế chung hiện nay:
+ Tăng cường nghĩa vụ, trách nhiệm của người phải chấp hành án đối
với đối tượng không có việc làm hoặc bị mất việc trong thời gian chấp hành
hình phạt thì phải thực hiện một số công việc lao động phục vụ cộng đồng
trong thời gian chấp hành hình phạt.
+ Tuy nhiên, không áp dụng biện pháp lao động phục vụ cộng đồng đối
với phụ nữ có thai hoặc đang nuôi con dưới sáu tháng tuổi, người già yếu,
người bị bệnh hiểm nghèo, người khuyết tật nặng hoặc khuyết tật đặc biệt
nặng. Đây là quy định thể hiện sự nhân đạo của BLHS 2015 khi đã có quy
định bảo vệ nhóm người dễ bị tổn thương bằng một quy định nhân đạo.
+ Người bị kết án cải tạo không giam giữ phải thực hiện những nghĩa
vụ quy định tại Luật THAHS.
Cải tạo không giam giữ là loại hình phạt không tước tự do, không buộc
người phạm tội cách ly khỏi gia đình, nơi làm việc cũng như xã hội nói
chung. Nội dung chính của thi hành hình phạt là buộc một người bị kết án
phải chịu sự giám sát, giáo dục của các cơ quan, tổ chức. Người bị kết án phải
thực hiện nghĩa vụ báo cáo, tự kiểm điểm định kì và có thể phải nộp 5% đến
20% thu nhập để sung quỹ nhà nước. Thời hạn cải tạo không giam giữ từ 6
tháng đến 3 năm. Hình phạt áp dụng đối với người phạm tội ít nghiêm trọng
hoặc nghiêm trọng, có nơi làm việc hoặc nơi cư trú rõ ràng và khi các điều
kiện khác cho thấy họ có thể tự cải tạo, giáo dục mà không cần thiết phải cách
ly ra khỏi xã hội. Từ những phân tích trên, có thể rút ra nhận xét về đặc điểm
hình phạt cải tạo không giam giữ như sau:
Đặc điểm thứ nhất: Cải tạo không giam giữ là hình phạt chính nghiêm
khắc nhất trong số các hình phạt không phải tù, nhẹ hơn hình phạt tù, nặng
hơn phạt tiền và cảnh cáo. Tòa án có thể lựa chọn và áp dụng đối với các
15
trường hợp phạm tội mà nếu áp dụng hình phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền thì
chưa đủ để trừng trị và giáo dục, răn đe người phạm tội, răn đe người khác
nhưng cũng không cần thiết phải sử dụng hình phạt tù – hình phạt mà tính
trừng trị nghiêm khắc được đảm bảo rõ nét. Là hình phạt chính nên khi Tòa
tuyên áp dụng cải tạo không giam giữ cho người phạm tội có thể đồng thời
tuyên một hoặc nhiều hình phạt bổ sung kèm theo.
Đặc điểm thứ hai: Bản chất của hình phạt vẫn là sự hạn chế tự do thể
hiện ở việc người bị kết án dù được cải tạo, giáo dục tại địa phương nhưng tự
bản thân họ luôn biết việc làm của họ đều bị theo dõi, giám sát, hoàn toàn
không được tự do như bình thường.
Đặc điểm thứ ba: Cải tạo không giam giữ có nội dung, điều kiện và
giới hạn áp dụng cụ thể riêng so với các hình phạt khác. Người bị kết án phải
thực hiện một số nghĩa vụ theo các quy định về cải tạo không giam giữ và bị
khấu trừ một phần thu nhập từ 5% đến 20% để sung quỹ nhà nước.
Trên cơ sở phân tích quy định của pháp luật về hình phạt cải tạo
không giam giữ, xuất phát từ bản chất của loại hình phạt cải tạo không
giam giữ, có thể đưa ra khái niệm: Cải tạo không giam giữ là hình phạt
chính trong hệ thống hình phạt, có thời hạn từ sáu tháng đến ba năm, tạo
điều kiện cho người phạm tội được cải tạo, học tập trong môi trường xã
hội bình thường, khuyến khích họ cải tạo thành người có ích, được áp dụng
đối với người phạm tội ít nghiêm trọng hoặc phạm tội nghiêm trọng đang
có nơi làm việc ổn định hoặc nơi cư trú rõ ràng và xét thấy không cần cách
ly họ ra khỏi xã hội.
Hiện nay đang có quan điểm cho rằng nên loại bỏ hình phạt cải tạo
không giam giữ vì cho rằng các điều kiện áp dụng, tổ chức thi hành hình phạt
cải tạo không giam giữ và hình phạt tù cho hưởng án treo có nhiều điểm
tương đồng, dễ dẫn đến trùng lặp và nhầm lẫn như sau:
16
+ Về điều kiện cho hưởng án treo và áp dụng hình phạt cải tạo không
giam giữ đều là người phạm tội có nhân thân tốt, có nơi cư trú rõ ràng,
phạm tội lần đầu thuộc trường hợp ít nghiêm trọng hoặc nghiêm trọng
nhưng xét thấy không cần cách ly họ ra khỏi xã hội thì tòa án cho họ được
hưởng án treo;
+ Về thi hành án treo và thi hành án phạt cải tạo không giam giữ đều cho
người bị kết án được cải tạo, giáo dục ở ngoài xã hội, ở cộng đồng dân cư nơi
sinh sống, làm việc mà không bị bắt buộc tập trung cải tạo ở các trại tạm giam.
Tuy nhiên, không thể bỏ hình phạt cải tạo không giam giữ, bởi lẽ về
bản chất người bị phạt tù cho hưởng án treo là người bị phạt tù có thời hạn và
nghiêm khắc hơn so với hình phạt cải tạo không giam giữ. Sự nghiêm khắc
hơn thể hiện trước hết ở điều kiện cho hưởng án treo chặt chẽ: căn cứ vào
thân nhân của người phạm tội và các tình tiết giảm nhẹ; còn hình phạt cải tạo
không giam giữ không quy định bắt buộc căn cứ vào nhân thân, các tình tiết
giảm nhẹ, chỉ cần có điều kiện: đang có nơi làm việc ổn định hoặc có nơi cư
trú rõ ràng và xét thấy không cần thiết phải cách ly người phạm tội khỏi xã
hội. Ngoài ra, mặc dù án treo không phải là hình phạt theo BLHS 2015 nhưng
về bản chất nó là quá trình tạm thời miễn chấp hành hình phạt tù có điều kiện.
Tức là trong thời gian thử thách hình phạt tù do Tòa án đã tuyên trong bản án
đó vẫn đang tồn tại và sẵn sàng áp dụng ngay nếu các điều kiện tạm miễn
chấp hành hình phạt tù bị mất đi. Hơn nữa, thi hành hình phạt cải tạo không
giam giữ phù hợp với đường lối xử lý tội phạm trong quá trình xây dựng nhà
nước pháp quyền và chủ trương của Bộ chính trị tại Nghị quyết 49-NQ/TW
ngày 2/6/2005 về chiến lược cải cách tư pháp đến năm 2020: “Giảm hình phạt
tù, mở rộng áp dụng hình phạt cải tạo không giam giữ đối với một số loại tội
phạm”. Hơn nữa, về bản chất, hình phạt cải tạo không giam giữ là hình phạt
chính còn án treo chỉ là biện pháp miễn chấp hành hình phạt tù có điều kiện.
17
Như vậy, cải tạo không giam giữ là một chế định pháp lý được quy
định trong BLHS và BLTTHS, được thể hiện cụ thể bằng bản án hoặc quyết
định của Tòa án, việc thi hành hình phạt cải tạo không giam giữ là một bộ
phận của THAHS và phải được cơ quan có thẩm quyền tổ chức thực hiện
nghiêm túc theo đúng trình tự, thủ tục quy định. Việc thi hành hình phạt cải
tạo không giam giữ nhằm tạo điều kiện cho người bị kết án phạt cải tạo không
giam giữ lao động, học tập và chứng tỏ sự hối cải, hoàn lương của mình ngay
trong môi trường xã hội bình thường, dưới sự giám sát, giáo dục của cơ quan,
tổ chức, đơn vị quân đội, cơ sở giáo dục, đào tạo hoặc UBND xã, phường, thị
trấn nơi người bị kết án cư trú và gia đình người đó. Người bị kết án phải
chấp hành hình phạt dưới sự giám sát, giáo dục của cơ quan, tổ chức giám sát,
giáo dục và gia đình người đó. Theo quy định tại Điều 3 Luật THAHS năm
2010: “Thi hành án phạt cải tạo không giam giữ là việc cơ quan, người có
thẩm quyền theo quy định của Luật này giám sát, giáo dục người chấp hành
án tại xã, phường, thị trấn và khấu trừ thu nhập sung quỹ nhà nước theo bản
án đã có hiệu lực pháp luật.” [34]
Từ những phân tích trên có thể đưa ra được khái niệm: Thi hành hình
phạt cải tạo không giam giữ là một bộ phận của THAHS, hiện thực hóa một
trong những hình phạt chính nhưng không nghiêm khắc hơn thi hành hình
phạt tù cho hưởng án treo và có tính nhân đạo sâu sắc, do cơ quan không
chuyên trách, tổ chức xã hội, người có thẩm quyền thực hiện theo trình tự, thủ
tục pháp luật quy định, kết hợp chặt chẽ giữa trừng trị và giáo dục, khuyến
khích, tạo điều kiện để người chấp hành án phạt cải tạo không giam giữ tự
lao động, học tập, cải tạo trở thành người lương thiện và nhanh chóng tái hòa
nhập xã hội trong môi trường cuộc sống bình thường, nhằm đưa bản án,
quyết định của Tòa án ra thực hiện trên thực tế và đạt được hiệu quả xã hội
cao, đảm bảo được lợi ích của Nhà nước, tổ chức và công dân, bảo vệ trật tự
pháp luật xã hội chủ nghĩa.
18
1.1.3. Đặc điểm thi hành hình phạt cải tạo không giam giữ:
Thi hành hình phạt cải tạo không giam giữ là một bộ phận của THAHS.
Chính vì vậy nên thi hành hình phạt cải tạo không giam giữ cũng mang các
đặc điểm chung của THAHS. Bên cạnh đó, thi hành hình phạt cải tạo không
giam giữ có các đặc điểm cơ bản:
Thứ nhất: Thi hành hình phạt cải tạo không giam giữ là một bộ phận
cấu thành của công tác THAHS, là hoạt động hành chính – tư pháp của cơ
quan, tổ chức, người có thẩm quyền tiến hành theo trình tự, thủ tục do pháp
luật quy định để đưa bản án, quyết định của Tòa án ra thực hiện trên thực tế,
bảo đảm lợi ích của Nhà nước, tổ chức và công dân, bảo vệ trật tự pháp luật
xã hội chủ nghĩa.
Thứ hai: Thi hành hình phạt cải tạo không giam giữ là một trong các
hoạt động thi hành án không tước tự do của người phạm tội, có tính nhân đạo
sâu sắc, xuất phát từ bản chất của hình phạt cải tạo không giam giữ, kết hợp
giữa trừng trị và giáo dục. Người chấp hành hình phạt cải tạo không giam giữ
không bị cách ly hoàn toàn khỏi đời sống xã hội, quyền tự do thân thể của
người phạm tội vẫn được đảm bảo, họ chỉ bị hạn chế một số quyền nhất định
do pháp luật quy định và nhận được sự quan tâm, tạo điều kiện tối đa để làm
ăn, sinh sống và chứng tỏ sự hối cải, hoàn lương của mình ngay trong môi
trường xã hội bình thường, dưới sự giám sát, giáo dục của gia đình, UBND
cấp xã và các cơ quan, tổ chức, đoàn thể xã hội nơi người bị kết án công tác,
cư trú. Tính nhân đạo trong thi hành hình phạt cải tạo không giam giữ còn thể
hiện ở phương pháp thi hành án là lấy giáo dục thuyết phục, cảm hóa, động
viên, khuyến khích là chính, hạn chế việc áp dụng các biện pháp cưỡng chế
hoặc mệnh lệnh hành chính, giúp người bị kết án nhận ra lỗi lầm, tự nguyện
sửa chữa, cải tạo thành người có ích cho xã hội và được thể hiện rõ ràng trong
Luật THAHS.
19
Thứ ba: Thi hành hình phạt cải tạo không giam giữ là quá trình thi hành
hình phạt chính nên đồng thời còn bao gồm cả việc cơ quan có thẩm quyền sẽ
thực hiện khấu trừ một phần thu nhập của người chấp hành án (từ 5% đến
20% thu nhập) mà Tòa án đã ấn định để sung quỹ nhà nước, bên cạnh đó còn
có thể diễn ra quá trình thi hành hình phạt bổ sung kèm theo bản án, quyết
định của Tòa án có thẩm quyền nếu có.
Thứ tư: Việc thi hành hình phạt cải tạo không giam giữ không giao cho
một cơ quan chuyên trách thực hiện như đối với việc thi hành hình phạt tù.
Điều này thể hiện rõ chính sách xã hội hóa công tác thi hành án của Đảng và
Nhà nước ta trong những năm gần đây. Trong đó, UBND cấp xã hoặc cơ
quan, đơn vị nơi người phạm tội cư trú giữ vai trò quan trọng, là cơ quan trực
tiếp được giao nhiệm vụ giám sát, giáo dục người chấp hành án. Sự phối hợp
đồng bộ giữa cơ quan, đơn vị, tổ chức xã hội, Mặt trận Tổ quốc ở cơ sở và gia
đình người bị kết án là điều cần thiết để nâng cao hiệu quả của việc thi hành
hình phạt cải tạo không giam giữ.
Thứ năm: So với các hình phạt chính khác như hình phạt tù có thời hạn,
tù chung thân thì quá trình thi hành hình phạt cải tạo không giam giữ đã góp
phần giảm bớt chi phí cho xã hội nhưng vẫn đạt được hiệu quả xã hội cao. So
với các hình phạt khác thì cải tạo không giam giữ không tước đi tự do và cơ
hội tìm kiếm việc làm của người chấp hành án. Chính vì vậy nên dù bị kết án
nhưng người phạm tội vẫn có cơ hội lao động, tạo ra của cải vật chất cho bản
thân, gia đình và xã hội. Điều này cũng làm cho quá trình tái hòa nhập xã hội
của người phạm tội giảm bớt những gánh nặng, hạn chế những rủi ro không
đáng có và cũng giảm bớt nguy cơ tái phạm của người bị kết án.
Từ những đặc điểm trên có thể dễ dàng nhận thấy rằng thi hành hình
phạt cải tạo không giam giữ là một bộ phận của THAHS, có tính nhân đạo sâu
sắc, do các cơ quan không chuyên trách, tổ chức xã hội, người có thẩm quyền
20
thực hiện theo trình tự, thủ tục luật định, kết hợp chặt chẽ giữa trừng trị và
giáo dục, khuyến khích, tạo điều kiện để người chấp hành hình phạt cải tạo
không giam giữ tự lao động, học tập, cải tạo và nhanh chóng tái hòa nhập
cộng đồng trong môi trường cuộc sống bình thường, nhằm đưa bản án, quyết
định của Tòa án ra thực hiện trên thực tế và đạt được hiệu quả xã hội cao, bảo
đảm được lợi ích của Nhà nước, tổ chức và công dân, bảo vệ trật tự pháp luật
xã hội chủ nghĩa.
1.1.4. So sánh thi hành hình phạt cải tạo không giam giữ với việc thi
hành một số chế định tương tự:
Hình phạt cải tạo không giam giữ nằm trong hệ thống hình phạt chính,
so với các chế định khác bao gồm: hình phạt tù có thời hạn, hình phạt tù
chung thân và tử hình thì cải tạo không giam giữ là hình phạt không tước đi tự
do của người phạm tội. Chính vì vậy, cần xem xét thi hành hình phạt cải tạo
không giam giữ với những chế định tương tự với nó như: hình phạt tù cho
hưởng án treo, biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn, biện pháp đưa vào
cơ sở giáo dục để từ đó làm rõ hơn đặc điểm, vai trò và hiệu quả của công tác
thi hành hình phạt cải tạo không giam giữ.
• So sánh thi hành hình phạt cải tạo không giam giữ với thi hành hình
phạt tù cho hưởng án treo:
- Chủ thể của thi hành hình phạt cải tạo không giam giữ và thi hành
hình phạt tù cho hưởng án treo đều bao gồm nhiều chủ thể nhưng cơ quan
trực tiếp chịu trách nhiệm giám sát, quản lý, theo dõi người chấp hành án là
UBND nơi người đó cư trú và các tổ chức xã hội, gia đình của người chấp
hành án.
- Cơ sở thi hành: Sau khi bản án của Tòa án có hiệu lực pháp luật thì
người phạm tội mới phải chấp hành hình phạt. Việc thi hành cả hai hình phạt
cải tạo không giam giữ và hình phạt tù cho hưởng án treo đều phải dựa trên
căn cứ là bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án.
21
- Đối tượng áp dụng: Đối tượng áp dụng thi hành hình phạt cải tạo
không giam giữ là người bị tòa án kết án phải chấp hành hình phạt cải tạo
không giam giữ. Trong khi đó, đối tượng áp dụng thi hành hình phạt tù cho
hưởng án treo là người phạm tội bị kết án phải chấp hành hình phạt tù không
quá 3 năm nhưng căn cứ vào nhân thân và các tình tiết giảm nhẹ, nếu xét thấy
không cần phải bắt chấp hành hình phạt tù, thì Tòa án cho hưởng án treo và
ấn định thời gian thử thách từ một năm đến năm năm. Từ đây có thể thấy rằng
thi hành hình cải tạo hình phạt không giam giữ là thi hành một hình phạt nằm
trong hệ thống hình phạt chính của pháp luật hình sự hiện hành. Còn thi hành
hình phạt tù cho hưởng án treo về thực chất là người chấp hành án được miễn
chấp hành hình phạt tù có các điều kiện.
- Nội dung thi hành: Thi hành hình phạt tù cho hưởng án treo và thi
hành hình phạt cải tạo không giam giữ đều yêu cầu người chấp hành án phải
chịu sự quản lý, giáo dục tại địa phương nơi cư trú theo bản án đã có hiệu lực
pháp luật. Tuy nhiên, việc thi hành hình phạt cải tạo không giam giữ yêu cầu
người bị kết án phải nộp một phần thu nhập của bản thân vào ngân sách nhà
nước. Còn thi hành hình phạt tù cho hưởng án treo thì không phải chấp hành
điều kiện này.
• So sánh thi hành hình phạt cải tạo không giam giữ với thi hành biện
pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn đối với người chưa thành niên phạm tội:
- Chủ thể của thi hành hình phạt cải tạo không giam giữ và thi hành
biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn đối với người chưa thành niên
phạm tội đều là các cơ quan nhà nước, cá nhân, tổ chức xã hội được quy định
trong Luật THAHS.
- Cơ sở thi hành: Việc thi hành hình phạt cải tạo không giam giữ dựa
trên cơ sở là bản án của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật. Cơ sở để thi hành
biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn đối với người chưa thành niên
22
phạm tội là bản án hoặc quyết định áp dụng biện pháp giáo dục tại xã,
phường, thị trấn đối với người chưa thành niên do Tòa án ban hành.
- Đối tượng áp dụng: Thi hành hình phạt cải tạo không giam giữ áp
dụng đối với người bị tòa án ra quyết định phải chấp hành án phạt cải tạo
không giam giữ. Còn thi hành biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn đối
với người chưa thành niên phạm tội thì đối tượng áp dụng là người chưa
thành niên phạm tội, đã có bản án hoặc quyết định của Tòa án có hiệu lực
pháp luật buộc họ phải chấp hành biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn.
- Nội dung thi hành: Thi hành hình phạt cải tạo không giam giữ và thi
hành biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn đều có tính chất chung là bắt
buộc người chấp hành hình phạt, biện pháp tư pháp phải chịu sự quản lý,
giám sát của UBND, tổ chức xã hội và gia đình. Tuy nhiên, thi hành biện
pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn yêu cầu cả sự giám sát của nhà trường
do đối tượng áp dụng biện pháp này là người chưa thành niên phạm tội, vẫn
còn đang đi học. Vì vậy cần phải có sự vào cuộc của cả nhà trường để đảm
bảo hiệu quả công tác thi hành biện pháp này.
• So sánh thi hành hình phạt cải tạo không giam giữ với thi hành biện
pháp đưa vào trường giáo dưỡng đối với người chưa thành niên phạm tội:
- Chủ thể thi hành hình phạt cải tạo không giam giữ và chủ thể thi hành
biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng đối với người chưa thành niên phạm tội
có sự khác biệt rõ ràng. Chủ thể của thi hành hình phạt cải tạo không giam giữ
bao gồm: UBND xã nơi người đó cư trú, các cá nhân, tổ chức xã hội chịu
trách nhiệm giám sát người chấp hành án. Còn chủ thể của thi hành biện pháp
đưa vào trường giáo dưỡng lại là trường giáo dưỡng, cơ quan thi hành án.
Người chấp hành biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng phải nghiêm chỉnh
chấp hành nội quy của trường.
23
- Cơ sở thi hành: Việc thi hành hình phạt cải tạo không giam giữ và thi
hành biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng đối với người chưa thành niên
phạm tội đều dựa trên bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật.
- Đối tượng áp dụng: Thi hành hình phạt cải tạo không giam giữ áp
dụng với đối tượng bị tòa án tuyên phải chấp hành hình phạt cải tạo không
giam giữ. Đối tượng áp dụng của thi hành biện pháp đưa vào trường giáo
dưỡng là người chưa thành niên phạm tội và bị tòa án ra bản án, quyết định
buộc đưa vào trường giáo dưỡng.
- Nội dung thi hành: Thi hành hình phạt cải tạo không giam giữ đòi hỏi
sự quản lý, giám sát của UBND xã nơi người chấp hành án cư trú, phối hợp
với các cá nhân, tổ chức xã hội và gia đình người bị kết án để giáo dục, quản
lý người chấp hành án. Nhưng thi hành biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng
lại yêu cầu người chấp hành biện pháp này phải tuân thủ theo các quy định,
nội quy của nhà trường. Thi hành biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng chỉ áp
dụng đối với người chưa thành niên phạm tội nhưng thi hành hình phạt cải tạo
không giam giữ không hạn chế đối tượng.
Từ những so sánh trên có thể thấy rằng điểm đầu tiên cần nhắc tới là thi
hành hình phạt cải tạo không giam giữ là việc thi hành một hình phạt chính
nằm trong hệ thống hình phạt của BLHS. Thi hành hình phạt tù cho hưởng án
treo về bản chất là một hình thức miễn chấp hành hình phạt tù có điều kiện.
Thi hành biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng và giáo dục tại xã, phường, thị
trấn là thi hành các biện pháp tư pháp hình sự áp dụng đối với người chưa
thành niên phạm tội.
Thi hành hình phạt cải tạo không giam giữ không hạn chế sự tự do của
người chấp hành án nhưng bản thân họ luôn nhận thức rằng mình luôn bị
kiểm soát, quản lý. Điều này góp phần nâng cao ý thức của tự bản thân người
chấp hành án mà không cần sự can thiệp, tác động sâu của chính quyền hay
24
cơ quan tư pháp, giảm gánh nặng chi phí của công tác thi hành án. Thi hành
hình phạt tù cho hưởng án treo và thi hành biện pháp giáo dục tại xã, phường,
thị trấn đối với người chưa thành niên phạm tội về nội dung thi hành là giống
nhau, đều giao người chấp hành án cho UBND xã, tổ chức xã hội và gia đình
người bị kết án chịu trách nhiệm giám sát nhưng thi hành hai chế định này
đều có hạn chế về đối tượng áp dụng. Còn đối với thi hành biện pháp đưa vào
trường giáo dưỡng thì người chấp hành án tuy không bị hạn chế tự do nhưng
cũng bị tách ra khỏi cuộc sống xã hội mà người đó sinh sống.
Thi hành hình phạt cải tạo không giam giữ thể hiện sự nhân đạo, khoan
hồng trong chính sách hình sự của Đảng và Nhà nước hiện nay, góp phần
giảm bớt chi phí thi hành án hình sự và giúp người chấp hành án nhanh chóng
tái hòa nhập cộng đồng. So với thi hành hình phạt tù cho hưởng án treo, thi
hành biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn và biện pháp đưa vào trường
giáo dưỡng thì thi hành hình phạt cải tạo không giam giữ thể hiện ưu điểm là
không hạn chế đối tượng áp dụng, nội dung thi hành được quy định cụ thể,
chặt chẽ tạo điều kiện thuận lợi cho cả cơ quan giám sát, gia đình người chấp
hành án và bản thân người chấp hành án dễ dàng, thuận lợi hoàn thành quyền
và nghĩa vụ quy định.
1.2. Sơ lược lịch sử về thi hành hình phạt cải tạo không giam giữ:
1.2.1. Trước Bộ Luật Tố tụng hình sự năm 1988:
Hình phạt cải tạo không giam giữ được nhắc đến lần đầu tiên trong
Luật nghĩa vụ quân sự được Quốc hội thông qua ngày 30/12/1981. Sau đó là
trong Pháp lệnh Trừng trị các tội đầu cơ, buôn lậu, làm hàng giả, kinh doanh
trái phép năm 1982. Tuy nhiên lúc này hình phạt cải tạo không giam giữ chưa
được coi là hình phạt chính trong hệ thống hình phạt của BLHS. Các quy định
về thi hành hình phạt này cũng rất chung chung. Tại thời điểm này các quy
định này chỉ dừng ở việc quy định về phạm vi áp dụng hình phạt, thời gian thi
hành hình phạt chứ chưa có những quy định cụ thể như sau này.
25
Đến BLHS năm 1985 thì hình phạt cải tạo không giam giữ được ghi
nhận là hình phạt chính. Vì vậy nên sau đó, Hội đồng thẩm phán đã ban hành
Nghị quyết số 02-HĐTP-TANDTC/QĐ ngày 05/01/1986 hướng dẫn áp dụng
một số quy định của BLHS 1985. Tại các văn bản này mới chỉ đưa ra các yêu
cầu chung nhất về thi hành hình phạt cải tạo không giam giữ bao gồm:
- Đối tượng áp dụng: Người phạm tội ít nghiêm trọng được quy định
tại Điều 24 BLHS và đã bị tòa án ra bản án, quyết định phải chấp hành hình
phạt cải tạo không giam giữ.
- Chủ thể của thi hành hình phạt cải tạo không giam giữ: cơ quan Nhà
nước, tổ chức xã hội có trách nhiệm giám sát, giáo dục mà chưa quy định cụ
thể vai trò, chức năng của từng cơ quan là như thế nào.
- Nội dung thi hành: Đã có các quy định cơ bản về khấu trừ thu nhập,
miễn khấu trừ thu nhập đối với người chưa thành niên phạm tội nhưng về cơ
bản vẫn chưa thể coi là đầy đủ.
1.2.2. Thi hành hình phạt cải tạo không giam giữ theo Bộ Luật Tố
tụng hình sự năm 1988:
Với việc đưa hình phạt cải tạo không giam giữ thành hình phạt chính
trong hệ thống hình phạt của BLHS 1985 thì đòi hỏi những quy định hướng
dẫn chi tiết, cụ thể về thi hành hình phạt cải tạo không giam giữ. Nghị quyết
số 02-HĐTP-TANDTC/QĐ ngày 05/01/1986 của Hội đồng thẩm phán chưa
quy định được chi tiết và cụ thể về thi hành hình phạt này. Chính vì vậy nên
Hội đồng Bộ trưởng đã ban hành Nghị định số 95-HĐBT ngày 25/07/1989
ban hành quy chế về chế độ cải tạo không giam giữ và cải tạo ở đơn vị kỷ luật
của quân đội. Lần đầu tiên đã có văn bản hướng dẫn cụ thể, chi tiết về thi
hành hình phạt cải tạo không giam giữ. Tiếp sau đó, đến năm 2000, chính phủ
đã ban hành Nghị định số 60/2000/NĐ-CP quy định cụ thể và chi tiết về thi
hành hình phạt cải tạo không giam giữ. Theo đó, có thể thấy các đặc điểm cơ
26
bản của thi hành hình phạt cải tạo không giam giữ giai đoạn này như sau:
- Chủ thể thi hành hình phạt cải tạo không giam giữ gồm nhiều chủ thể
nhưng chịu trách nhiệm chính trong giám sát, quản lý, giáo dục người chấp
hành án chính là UBND. Tại thời điểm này đã quy định cụ thể và chi tiết trách
nhiệm của từng cơ quan, tổ chức, cá nhân trong thi hành hình phạt cải tạo
không giam giữ.
- Nội dung thi hành: Người bị kết án có nghĩa vụ chấp hành nghiêm
chỉnh các chủ trương, chính sách và pháp luật của Nhà nước, phải tích cực
tham gia lao động, học tập và sinh hoạt tập thể, không vi phạm kỷ luật. Ba
tháng một lần họ phải báo cáo, kiểm điểm việc cải tạo của mình trước cơ
quan, tổ chức được giao giám sát, giáo dục. Nếu chuyển chỗ ở, chuyển hoặc
thôi việc ở cơ quan, tổ chức đang giám sát, thì phải báo cáo với cơ quan, tổ
chức đó và báo cáo với Tòa án nơi mình đang chấp hành hình phạt biết để
Tòa án tiếp tục giao việc giám sát, giáo dục cho chính quyền địa phương nơi ở
mới hoặc cơ quan, tổ chức nơi làm việc mới. Nếu Tòa án quyết định khấu trừ
một phần thu nhập, thì số tiền này được chuyển cho Tòa án cấp huyện nơi
người bị kết án chấp hành hình phạt để sung vào công quỹ Nhà nước.
- Cơ sở áp dụng thi hành hình phạt cải tạo không giam giữ: Việc thi
hành hình phạt cải tạo không giam giữ được tiến hành khi có bản án, quyết
định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án. Điều này tuân thủ các nguyên tắc
nhân đạo của luật hình sự và luật tố tụng hình sự.
Đến thời điểm này có thể thấy các quy định của pháp luật về thi hành
hình phạt cải tạo không giam giữ đã được quy định cụ thể, chi tiết, tạo thuận
lợi cho công tác này. Tuy nhiên, trên thực tế thì thi hành hình phạt cải tạo
không giam giữ trong giai đoạn này vẫn còn nhiều hạn chế do Tòa án thay vì
áp dụng hình phạt cải tạo không giam giữ thì thường lại áp dụng hình phạt tù
cho hưởng án treo.
27
1.2.3. Thi hành hình phạt cải tạo không giam giữ theo Bộ Luật Tố
tụng hình sự năm 2003:
Kế thừa các quy định của Bộ LTTHS 1988, các văn bản quy định chi
tiết về thi hành hình phạt cải tạo không giam giữ giai đoạn này đã được quan
tâm đúng mức. Việc ban hành Luật THAHS năm 2010 đã quy định chi tiết,
đầy đủ về trình tự, thủ tục, thẩm quyền của công tác thi hành hình phạt cải tạo
không giam giữ.
- Chủ thể của thi hành hình phạt cải tạo không giam giữ trong giai
đoạn này đã được quy định đầy đủ, cụ thể bao gồm: UBND xã nơi người chấp
hành án thường trú, tổ chức xã hội, gia đình người chấp hành án… Việc quy
định đầy đủ các chủ thể này tạo thuận lợi trong việc quản lý, giám sát người
chấp hành án.
- Đối tượng áp dụng: Thi hành hình phạt cải tạo không giam giữ áp
dụng đối với các đối tượng bị tòa án ra quyết đinh, bản án buộc phải chấp
hành hình phạt cải tạo không giam giữ theo quy định của Luật Hình sự và
Luật Tố tụng hình sự.
- Cơ sở thi hành: Bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án
tuyên một người phải chấp hành hình phạt cải tạo không giam giữ.
- Nội dung thi hành: Thi hành hình phạt cải tạo không giam giữ yêu
cầu người chấp hành án cũng như những cá nhân, tổ chức, cơ quan có liên
quan phải có trách nhiệm giám sát, quản lý, theo dõi người chấp hành án.
Người chấp hành án phải nghiêm chỉnh chấp hành pháp luật, nội quy, quy chế
của nơi cư trú. Người chấp hành án khi dời khỏi nơi cư trú phải báo cáo với
cơ quan có thẩm quyền. Bên cạnh đó, người chấp hành án theo quy định cứ 3
tháng một lần phải nộp bản tự nhận xét cho cơ quan có thẩm quyền.
28
1.2.4. Thi hành hình phạt cải tạo không giam giữ theo Bộ Luật Tố
tụng hình sự năm 2015:
Hiện nay, Bộ LTTHS 2015 vẫn chưa có hiệu lực thi hành. Chính vì vậy
các văn bản hướng dẫn chi tiết thi hành các hình phạt nói chung và hình phạt
cải tạo không giam giữ nói riêng vẫn áp dụng theo quy định của Bộ LTTHS
2003 và Luật THAHS 2010. Chính vì vậy nên các quy định hiện hành về thi
hành hình phạt cải tạo không giam giữ cần được quan tâm, xem xét để đảm
bảo khi Bộ LTTHS 2015 đi vào đời sống thực tế thì các văn bản hướng dẫn
thi hành nó đảm bảo hiệu quả cho công tác này.
Tóm lại, có thể thấy từ trước Bộ LTTHS 1988 đến nay thì thi hành hình
phạt cải tạo không giam giữ đã ngày càng được hoàn thiện hơn, đáp ứng yêu cầu
khách quan của đặt ra đối với công tác thi hành án nói riêng và thi hành hình
phạt cải tạo không giam giữ nói chung. Thi hành án hình sự với vai trò là một
khâu quan trọng, đưa bản án vào thực tế, thực thi nghiêm mình pháp luật thì
càng cần các quy định chi tiết, cụ thể nhằm đảm bảo tính nghiêm minh của nó.
KẾT LUẬN CHƯƠNG I
Thi hành hình phạt cải tạo không giam giữ là một bộ phận của THAHS,
mang các đặc điểm chung của THAHS. Bên cạnh đó thi hành hình phạt cải
tạo không giam giữ còn có các đặc điểm riêng thể hiện sự khoan dung, nhân
đạo trong chính sách hình sự của nhà nước khi mà người chấp hành án phạt
cải tạo không giam giữ không bị tước tự do, chỉ bị hạn chế một số quyền nhất
định theo quy định của pháp luật.
So với các chế định tương tự như thi hành hình phạt tù cho hưởng án
treo, thi hành biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn và thi hành biện pháp
đưa vào trường giáo dưỡng thì thi hành hình phạt cải tạo không giam giữ có
đối tượng áp dụng rộng hơn đồng thời cũng có tính răn đe nghiêm khắc hơn
29
so với các chế định còn lại, nội dung thi hành được quy định cụ thể, chặt chẽ.
Đây là những điều kiện thuận lợi để cơ quan giám sát, gia đình người chấp
hành án và bản thân người chấp hành án dễ dàng, thuận tiện hoàn thành quyền
và nghĩa vụ theo quy định của pháp luật.
Thi hành hình phạt cải tạo không giam giữ theo từng giai đoạn của Bộ
Luật tố tụng hình sự đã ngày một hoàn thiện hơn trong các quy định của pháp
luật. Đặc biệt, sự ra đời của Luật Thi hành án hình sự năm 2010 đã quy định
chặt chẽ, đầy đủ về chủ thể, điều kiện, quá trình thi hành hình phạt cải tạo
không giam giữ, tạo điều kiện thuận lợi cho công tác tổ chức, thi hành hình
phạt này trong thực tiễn.
Trên đây là toàn bộ nội dung chương I: Một số vấn đề lý luận về thi
hành hình phạt cải tạo không giam giữ. Trên nền tảng đó, tác giả tiếp tục
nghiên cứu các quy định hiện hành về thi hành hình phạt cải tạo không giam
giữ và thực tiễn thi hành hình phạt này trong phần tiếp theo của luận văn.
30
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Ban Chỉ đạo Cải cách tư pháp Tư pháp Trung ương (2013), Kỷ yếu Hội
thảo khoa học về tổ chức, quản lý thi hành án, của Hà Nội;
2. Bộ Công an (2011), Tài liệu tập huấn chuyên sâu Luật Thi hành án hình
sự, NXB Lao Động, Hà Nội.
3. Bộ Công an, Bộ Quốc phòng, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát
nhân dân tối cao (2012), Thông tư liên tịch số 09/2012/TTLT-BCA-BQP-
TANDTC-VKSNDTC ngày 16/8/2012 hướng dẫn việc giảm, miễn thời hạn
chấp hành án phạt cải tạo không giam giữ và miễn chấp hành thời hạn
cấm cư trú, quản chế còn lại, Hà Nội.
4. Bộ Công an (2014), Quyết định số 3057/QĐ-BCA ngày 12/6/2014 của Bộ
trưởng Bộ Công an ban hành quy định về Cơ quan quản lý THAHS và Cơ
quan THAHS trong Công an nhân dân, Hà Nội.
5. Bộ Quốc phòng (2004), Quyết định số 139/QĐ-BQP ngày 08/10/2004 của
Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định về tổ chức và nhiệm vụ của Cơ quan
điều tr hình sự trong Quân đội nhân dân, Hà Nội.
6. Lê Cảm chủ biên (2001), Giáo trình Luật hình sự Việt Nam (Phần chung),
Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội, Hà Nội.
7. Lê Cảm chủ biên (2003), Giáo trình Luật hình sự Việt Nam (Phần riêng),
Nxb Đại học Quốc gia Hà Nôi, Hà Nội.
8. Lê Cảm chủ biên (2005), Sách chuyên khảo Sau đại học: Những vấn đề cơ
bản trong khoa học luật hình sự, Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội, Hà Nội.
9. Nguyễn Ngọc Hòa chủ biên (2014), Giáo trình luật hình sự Việt Nam tập
1, Nxb Công an nhân dân. Hà Nội.
10.Nguyễn Ngọc Hòa chủ biên (2013), Giáo trình luật hình sự Việt Nam tập
2, Nxb Công an nhân dân, Hà Nội.
31
11.Chính phủ (2000), Nghị định số 60/2000/NĐ-CP ngày 30/10/2000 quy
định về thi hành hình phạt cải tạo không giam giữ, Hà Nội.
12.Chính phủ (2009), Nghị định số 73/2009/NĐ-CP ngày 07/9/2009 quy định
chi tiết thi hành một số điều về Pháp lệnh Công an xã, Hà Nội.
13.Chính phủ (2011), Quyết định số 15/QĐ-TTg ngày 05/01/2011 của Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt kế hoạch triển khai thi hành Luật THAHS, Hà Nội.
14.Chính phủ (2013), Nghị định số 167/2013/NĐ-CP ngày 12/11/2013 quy
định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn
xã hội; phòng, chống tệ nạn xã hội; phòng cháy và chữa cháy; phòng,
chống bạo lực gia đình, Hà Nội.
15.Nguyễn Ngọc Chí chủ biên (2001), Giáo trình Luật Tố tụng hình sự Việt
Nam, Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội, Hà Nội.
16.Hoàng Thị Minh Sơn chủ biên (2008), Giáo trình luật tố tụng hình sự Việt
Nam, Nxb Công an nhân dân, Hà Nội.
17.Đảng Cộng sản Việt Nam (2002), Nghị quyết số 08-NQ/TW ngày
02/01/2002 của Bộ Chính trị về một số nhiệm vụ trọng tâm công tác tư
pháp trong thời gian tới, Hà Nội.
18.Đảng Cộng sản Việt Nam (2005), Nghị quyết số 48-NQ/TW ngày
24/5/2005 của Bộ Chính trị về Chiến lược xây dựng và hoàn thiện hệ
thống pháp luật Việt Nam đến năm 2010, định hướng đến năm 2020, Hà
Nội.
19.Đảng Cộng sản Việt Nam (2005), Nghị quyết số 49-NQ/TW ngày
02/6/2005 của Bộ Chính trị về Chiến lược cải cách tư pháp đến năm
2020, Hà Nội.
20.Đảng Cộng sản Việt Nam (2014), Kết luận số 92-KL/TW ngày 12/3/2014
của Bộ Chính trị về tiếp tục thực hiện Nghị quyết số 49-NQ/TW ngày
02/6/2005 của Bộ Chính trị khóa IX về chiến lược cải cách tư pháp đến
năm 2020, Hà Nội.
32
21.Hội đồng Bộ trưởng (1989), Nghị định số 95-HĐBT ngày 25/7/1989 ban
hành Quy chế cải tạo không giam giữ và cải tạo ở đơn vị kỷ luật của quân
đội, Hà Nội.
22.Hội đồng Nhà nước (1982), Pháp lệnh trừng trị các tội đầu cơ, buôn lậu,
làm hàng giả, kinh doanh trái phép, Hà Nội.
23.Trần Minh Hưởng (2007), Tìm hiểu hình phạt và các biện pháp tư pháp
trong luật hình sự Việt Nam, Nxb Lao động, Hà Nội.
24.Liên hợp quốc (1990), “Các quy tắc chuẩn, tối thiểu của Liên hợp quốc về
các biện pháp không giam giữ”, Bảo vệ các nhóm dễ bị tổn thương trong
tố tụng hình sự, Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội (2011), Hà Nội.
25. Nguyễn Ngọc Anh chủ biên (2011), “Luật Thi hành án hình sự năm 2010;
Tài liệu tập huấn chuyên sâu Luật thi hành án hình sự”, Nxb Lao động
26.Hoàng Phê chủ biên (2002), Từ điển Tiếng Việt, Nxb Bách Khoa, Hà Nội.
27.Đỗ Ngọc Quang, Trịnh Quốc Toản, Nguyễn Ngọc Hòa (1997), Giáo trình
Luật hình sự Việt Nam (phần chung), NXB Đại học Quốc gia Hà Nội.
28.Đinh Văn Quế (2000), Tìm hiểu về hình phạt và quyết định hình phạt
trong luật hình sự Việt Nam, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
29.Quốc hội (1981), Luật nghĩa vụ quân sự, Hà Nội
30.Quốc hội (1999), Bộ luật hình sự, Hà Nội.
31.Quốc hội (2003), Bộ luật tố tụng hình sự, Hà Nội.
32.Quốc hội (2006), Luật Cư trú, Hà Nội.
33.Quốc hội (2009), Bộ luật hình sự (sửa đổi, bổ sung), Hà Nội.
34.Quốc hội (2010), Luật Thi hành án hình sự, Hà Nội.
35.Quốc hội (2013), Hiến pháp, Hà Nội.
36.Quốc hội (2015), Bộ luật hình sự, Hà Nội.
37.Quốc hội (2015), Bộ luật tố tụng hình sự, Hà Nội.
33
38.Tòa án nhân dân tối cao (2001), Nghị quyết số 01/2001/NQ-HĐTP ngày
04/8/2001 của Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao hướng dẫn
áp dụng một số quy định trong Phần chung Bộ luật hình sự 1999, Hà Nội.
39.Tòa án nhân dân tối cao (2003), Công văn số 138/2003/KHXX ngày
30/10/2003 Quy định trách nhiệm của Tòa án nhân dân trong việc cấp sổ
thi hành án cho cơ quan, tổ chức giám sát giáo dục bị án, cấp sổ theo dõi
người bị kết án, Hà Nội.
40.Tòa án nhân dân tối cao (2007), Nghị quyết số 01/2007/NQ-HĐTP ngày
01/10/2007 của Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao hướng dẫn
áp dụng một số quy định của Bộ luật hình sự 1999 về thời hiệu thi hành
bản án, miễn chấp hành hình phạt, giảm thời hạn chấp hành hình phạt,
Hà Nội.
41.Trần Quang Tiệp (2002), Một số vấn đề về thi hành án hình sự, Nxb Công
an nhân dân, Hà Nội.
42.Viện khoa học pháp lý (1995), Hình phạt trong luật hình sự Việt Nam,
Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
43.Võ Khánh Vinh, Nguyễn Mạnh Kháng chủ biên (2006), Pháp luật thi
hành án hình sự Việt Nam – Những vấn đề lý luận và thực tiễn, Nxb Tư
pháp.
44.Trần Văn Độ (1994), Quan niệm mới về hình phạt, Viện Nghiên cứu khoa
học pháp lý, Hà Nội.
45.Trần Quang Tiệp (2002), Một số vấn đề về thi hành án hình sự, Nxb Công
an nhân dân.
46.Trương Hòa Bình (2002), Hoạt động thi hành án hình sự hiện nay – Thực
trạng và giải pháp hoàn thiện, Hà Nội.

More Related Content

What's hot

Đề tài: Tác động tâm lý trong hoạt động hỏi cung bị can, HAY
Đề tài: Tác động tâm lý trong hoạt động hỏi cung bị can, HAYĐề tài: Tác động tâm lý trong hoạt động hỏi cung bị can, HAY
Đề tài: Tác động tâm lý trong hoạt động hỏi cung bị can, HAYViết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 

What's hot (20)

Luận văn: Tội giết người theo pháp luật hình sự tại tỉnh Nam Định
Luận văn: Tội giết người theo pháp luật hình sự tại tỉnh Nam ĐịnhLuận văn: Tội giết người theo pháp luật hình sự tại tỉnh Nam Định
Luận văn: Tội giết người theo pháp luật hình sự tại tỉnh Nam Định
 
Luận văn: Xử lý vi phạm trong lĩnh vực an toàn thực phẩm, HOT
Luận văn: Xử lý vi phạm trong lĩnh vực an toàn thực phẩm, HOTLuận văn: Xử lý vi phạm trong lĩnh vực an toàn thực phẩm, HOT
Luận văn: Xử lý vi phạm trong lĩnh vực an toàn thực phẩm, HOT
 
Luận văn: Giới hạn xét xử sơ thẩm theo pháp luật Tố tụng hình sự
Luận văn: Giới hạn xét xử sơ thẩm theo pháp luật Tố tụng hình sựLuận văn: Giới hạn xét xử sơ thẩm theo pháp luật Tố tụng hình sự
Luận văn: Giới hạn xét xử sơ thẩm theo pháp luật Tố tụng hình sự
 
Luận văn: Chế tài đối với hành vi cạnh tranh không lành mạnh, 9đ
Luận văn: Chế tài đối với hành vi cạnh tranh không lành mạnh, 9đLuận văn: Chế tài đối với hành vi cạnh tranh không lành mạnh, 9đ
Luận văn: Chế tài đối với hành vi cạnh tranh không lành mạnh, 9đ
 
Đề tài: Tác động tâm lý trong hoạt động hỏi cung bị can, HAY
Đề tài: Tác động tâm lý trong hoạt động hỏi cung bị can, HAYĐề tài: Tác động tâm lý trong hoạt động hỏi cung bị can, HAY
Đề tài: Tác động tâm lý trong hoạt động hỏi cung bị can, HAY
 
Luận văn thạc sĩ: Pháp luật về Thi hành án dân sự, HOT
Luận văn thạc sĩ:  Pháp luật về Thi hành án dân sự, HOTLuận văn thạc sĩ:  Pháp luật về Thi hành án dân sự, HOT
Luận văn thạc sĩ: Pháp luật về Thi hành án dân sự, HOT
 
Luận văn: Thủ tục tố tụng đối với người chưa thành niên, HOT
Luận văn: Thủ tục tố tụng đối với người chưa thành niên, HOTLuận văn: Thủ tục tố tụng đối với người chưa thành niên, HOT
Luận văn: Thủ tục tố tụng đối với người chưa thành niên, HOT
 
Đề tài: Nguyên tắc hòa bình giải quyết tranh chấp quốc tế, HOT
Đề tài: Nguyên tắc hòa bình giải quyết tranh chấp quốc tế, HOTĐề tài: Nguyên tắc hòa bình giải quyết tranh chấp quốc tế, HOT
Đề tài: Nguyên tắc hòa bình giải quyết tranh chấp quốc tế, HOT
 
Luận văn: Thi hành án phạt tù ở Việt Nam - vấn đề lý luận, thực tiễn
Luận văn: Thi hành án phạt tù ở Việt Nam - vấn đề lý luận, thực tiễnLuận văn: Thi hành án phạt tù ở Việt Nam - vấn đề lý luận, thực tiễn
Luận văn: Thi hành án phạt tù ở Việt Nam - vấn đề lý luận, thực tiễn
 
Luận văn: Thu thập, đánh giá chứng cứ trong Luật tố tụng hình sự
Luận văn: Thu thập, đánh giá chứng cứ trong Luật tố tụng hình sựLuận văn: Thu thập, đánh giá chứng cứ trong Luật tố tụng hình sự
Luận văn: Thu thập, đánh giá chứng cứ trong Luật tố tụng hình sự
 
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của Tòa án nhân dân cấp tỉnh
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của Tòa án nhân dân cấp tỉnhLuận văn: Tổ chức và hoạt động của Tòa án nhân dân cấp tỉnh
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của Tòa án nhân dân cấp tỉnh
 
Luận văn: Thẩm quyền xét xử sơ thẩm của Tòa án trong Luật Tố tụng
Luận văn: Thẩm quyền xét xử sơ thẩm của Tòa án trong Luật Tố tụng Luận văn: Thẩm quyền xét xử sơ thẩm của Tòa án trong Luật Tố tụng
Luận văn: Thẩm quyền xét xử sơ thẩm của Tòa án trong Luật Tố tụng
 
Đề tài: Biện pháp điều tra khám xét theo luật tố tụng hình sự
Đề tài: Biện pháp điều tra khám xét theo luật tố tụng hình sựĐề tài: Biện pháp điều tra khám xét theo luật tố tụng hình sự
Đề tài: Biện pháp điều tra khám xét theo luật tố tụng hình sự
 
Luận văn: Giải quyết hòa bình tranh chấp quốc tế hiện nay, HAY
Luận văn: Giải quyết hòa bình tranh chấp quốc tế hiện nay, HAYLuận văn: Giải quyết hòa bình tranh chấp quốc tế hiện nay, HAY
Luận văn: Giải quyết hòa bình tranh chấp quốc tế hiện nay, HAY
 
Luận văn: Nhân thân người phạm tội trong luật hình sự, HOT
Luận văn: Nhân thân người phạm tội trong luật hình sự, HOTLuận văn: Nhân thân người phạm tội trong luật hình sự, HOT
Luận văn: Nhân thân người phạm tội trong luật hình sự, HOT
 
Luận văn: Bảo đảm quyền bào chữa trong luật tố tụng hình sự
Luận văn: Bảo đảm quyền bào chữa trong luật tố tụng hình sựLuận văn: Bảo đảm quyền bào chữa trong luật tố tụng hình sự
Luận văn: Bảo đảm quyền bào chữa trong luật tố tụng hình sự
 
Đề tài: Quyền con người trong trách nhiệm bồi thường nhà nước
Đề tài: Quyền con người trong trách nhiệm bồi thường nhà nướcĐề tài: Quyền con người trong trách nhiệm bồi thường nhà nước
Đề tài: Quyền con người trong trách nhiệm bồi thường nhà nước
 
Luận văn: Bồi thường thiệt hại do vi phạm hợp đồng, HOT
Luận văn: Bồi thường thiệt hại do vi phạm hợp đồng, HOTLuận văn: Bồi thường thiệt hại do vi phạm hợp đồng, HOT
Luận văn: Bồi thường thiệt hại do vi phạm hợp đồng, HOT
 
Biện pháp ngăn chặn cấm đi khỏi nơi cư trú, bảo lĩnh tài sản, HOT
Biện pháp ngăn chặn cấm đi khỏi nơi cư trú, bảo lĩnh tài sản, HOTBiện pháp ngăn chặn cấm đi khỏi nơi cư trú, bảo lĩnh tài sản, HOT
Biện pháp ngăn chặn cấm đi khỏi nơi cư trú, bảo lĩnh tài sản, HOT
 
Luận văn: Thực hành quyền công tố và kiểm sát điều tra, HOT
Luận văn: Thực hành quyền công tố và kiểm sát điều tra, HOTLuận văn: Thực hành quyền công tố và kiểm sát điều tra, HOT
Luận văn: Thực hành quyền công tố và kiểm sát điều tra, HOT
 

Similar to Luận văn: Thi hành hình phạt cải tạo không giam giữ, HOT, HAY

Đề tài: Thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự trong pháp luật dân sự Việt Nam hiện...
Đề tài: Thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự trong pháp luật dân sự Việt Nam hiện...Đề tài: Thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự trong pháp luật dân sự Việt Nam hiện...
Đề tài: Thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự trong pháp luật dân sự Việt Nam hiện...Dịch vụ viết thuê Khóa Luận - ZALO 0932091562
 
Luận án tiến sĩ luật học thủ tục phá sản các tổ chức tín dụng theo pháp luật ...
Luận án tiến sĩ luật học thủ tục phá sản các tổ chức tín dụng theo pháp luật ...Luận án tiến sĩ luật học thủ tục phá sản các tổ chức tín dụng theo pháp luật ...
Luận án tiến sĩ luật học thủ tục phá sản các tổ chức tín dụng theo pháp luật ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận Giải thích pháp luật ở Việt Nam hiện nay sdt/ ZALO 09345 497 28
Khóa luận Giải thích pháp luật ở Việt Nam hiện nay  sdt/ ZALO 09345 497 28	Khóa luận Giải thích pháp luật ở Việt Nam hiện nay  sdt/ ZALO 09345 497 28
Khóa luận Giải thích pháp luật ở Việt Nam hiện nay sdt/ ZALO 09345 497 28 Thư viện Tài liệu mẫu
 
Giao trinh luat hanh chinh 1
Giao trinh luat hanh chinh 1Giao trinh luat hanh chinh 1
Giao trinh luat hanh chinh 1liemphungthanh
 
Áp dụng pháp luật về chứng thực- qua thực tiễn huyện Phúc Thọ, thành phố Hà N...
Áp dụng pháp luật về chứng thực- qua thực tiễn huyện Phúc Thọ, thành phố Hà N...Áp dụng pháp luật về chứng thực- qua thực tiễn huyện Phúc Thọ, thành phố Hà N...
Áp dụng pháp luật về chứng thực- qua thực tiễn huyện Phúc Thọ, thành phố Hà N...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 

Similar to Luận văn: Thi hành hình phạt cải tạo không giam giữ, HOT, HAY (20)

Đề tài: Thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự trong pháp luật dân sự Việt Nam hiện...
Đề tài: Thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự trong pháp luật dân sự Việt Nam hiện...Đề tài: Thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự trong pháp luật dân sự Việt Nam hiện...
Đề tài: Thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự trong pháp luật dân sự Việt Nam hiện...
 
Luận án tiến sĩ luật học thủ tục phá sản các tổ chức tín dụng theo pháp luật ...
Luận án tiến sĩ luật học thủ tục phá sản các tổ chức tín dụng theo pháp luật ...Luận án tiến sĩ luật học thủ tục phá sản các tổ chức tín dụng theo pháp luật ...
Luận án tiến sĩ luật học thủ tục phá sản các tổ chức tín dụng theo pháp luật ...
 
Đề tài: Thủ tục phá sản các tổ chức tín dụng theo pháp luật, HAY
Đề tài: Thủ tục phá sản các tổ chức tín dụng theo pháp luật, HAYĐề tài: Thủ tục phá sản các tổ chức tín dụng theo pháp luật, HAY
Đề tài: Thủ tục phá sản các tổ chức tín dụng theo pháp luật, HAY
 
Đề tài: Pháp luật về tổ chức hành nghề công chứng tại Phú Yên
Đề tài: Pháp luật về tổ chức hành nghề công chứng tại Phú YênĐề tài: Pháp luật về tổ chức hành nghề công chứng tại Phú Yên
Đề tài: Pháp luật về tổ chức hành nghề công chứng tại Phú Yên
 
Báo cáo: Pháp luật thành lập Công ty cổ phần theo luật doanh nghiệp
Báo cáo: Pháp luật thành lập Công ty cổ phần theo luật doanh nghiệpBáo cáo: Pháp luật thành lập Công ty cổ phần theo luật doanh nghiệp
Báo cáo: Pháp luật thành lập Công ty cổ phần theo luật doanh nghiệp
 
Khóa luận Giải thích pháp luật ở Việt Nam hiện nay sdt/ ZALO 09345 497 28
Khóa luận Giải thích pháp luật ở Việt Nam hiện nay  sdt/ ZALO 09345 497 28	Khóa luận Giải thích pháp luật ở Việt Nam hiện nay  sdt/ ZALO 09345 497 28
Khóa luận Giải thích pháp luật ở Việt Nam hiện nay sdt/ ZALO 09345 497 28
 
Giao trinh luat hanh chinh 1
Giao trinh luat hanh chinh 1Giao trinh luat hanh chinh 1
Giao trinh luat hanh chinh 1
 
Luận văn: Xét xử sơ thẩm vụ án hành chính ở Việt Nam, HOT
Luận văn: Xét xử sơ thẩm vụ án hành chính ở Việt Nam, HOTLuận văn: Xét xử sơ thẩm vụ án hành chính ở Việt Nam, HOT
Luận văn: Xét xử sơ thẩm vụ án hành chính ở Việt Nam, HOT
 
Đề tài: Xét xử sơ thẩm vụ án hành chính ở Việt Nam, HAY
Đề tài: Xét xử sơ thẩm vụ án hành chính ở Việt Nam, HAYĐề tài: Xét xử sơ thẩm vụ án hành chính ở Việt Nam, HAY
Đề tài: Xét xử sơ thẩm vụ án hành chính ở Việt Nam, HAY
 
Trách nhiệm hình sự về tội xâm phạm trật tự quản lý kinh tế, HOT
Trách nhiệm hình sự về tội xâm phạm trật tự quản lý kinh tế, HOTTrách nhiệm hình sự về tội xâm phạm trật tự quản lý kinh tế, HOT
Trách nhiệm hình sự về tội xâm phạm trật tự quản lý kinh tế, HOT
 
Đề tài: Một số giải pháp giải quyết tranh chấp kinh tế, thương mại tại tòa án...
Đề tài: Một số giải pháp giải quyết tranh chấp kinh tế, thương mại tại tòa án...Đề tài: Một số giải pháp giải quyết tranh chấp kinh tế, thương mại tại tòa án...
Đề tài: Một số giải pháp giải quyết tranh chấp kinh tế, thương mại tại tòa án...
 
Luận văn: Xử phạt vi phạm trong lĩnh vực xây dựng ở đô thị, HOT
Luận văn: Xử phạt vi phạm trong lĩnh vực xây dựng ở đô thị, HOTLuận văn: Xử phạt vi phạm trong lĩnh vực xây dựng ở đô thị, HOT
Luận văn: Xử phạt vi phạm trong lĩnh vực xây dựng ở đô thị, HOT
 
Luận án: Giám sát thi hành án dân sự, HAY
Luận án: Giám sát thi hành án dân sự, HAYLuận án: Giám sát thi hành án dân sự, HAY
Luận án: Giám sát thi hành án dân sự, HAY
 
Luận án: Chế định mang thai hộ theo pháp luật Việt Nam, HAY
Luận án: Chế định mang thai hộ theo pháp luật Việt Nam, HAYLuận án: Chế định mang thai hộ theo pháp luật Việt Nam, HAY
Luận án: Chế định mang thai hộ theo pháp luật Việt Nam, HAY
 
Luận văn: Biện pháp khẩn cấp tạm thời tiền tố tụng, HOT, HAY
Luận văn: Biện pháp khẩn cấp tạm thời tiền tố tụng, HOT, HAYLuận văn: Biện pháp khẩn cấp tạm thời tiền tố tụng, HOT, HAY
Luận văn: Biện pháp khẩn cấp tạm thời tiền tố tụng, HOT, HAY
 
Áp dụng pháp luật về chứng thực- qua thực tiễn huyện Phúc Thọ, thành phố Hà N...
Áp dụng pháp luật về chứng thực- qua thực tiễn huyện Phúc Thọ, thành phố Hà N...Áp dụng pháp luật về chứng thực- qua thực tiễn huyện Phúc Thọ, thành phố Hà N...
Áp dụng pháp luật về chứng thực- qua thực tiễn huyện Phúc Thọ, thành phố Hà N...
 
Luận án: Thực hiện cam kết về lao động trong NAFTA của Mexico
Luận án: Thực hiện cam kết về lao động trong NAFTA của MexicoLuận án: Thực hiện cam kết về lao động trong NAFTA của Mexico
Luận án: Thực hiện cam kết về lao động trong NAFTA của Mexico
 
Luận văn: Căn cứ xác định trách nhiệm bồi thường của Nhà nước
Luận văn: Căn cứ xác định trách nhiệm bồi thường của Nhà nướcLuận văn: Căn cứ xác định trách nhiệm bồi thường của Nhà nước
Luận văn: Căn cứ xác định trách nhiệm bồi thường của Nhà nước
 
Luận văn: Xác định trách nhiệm bồi thường thiệt hại của Nhà nước
Luận văn: Xác định trách nhiệm bồi thường thiệt hại của Nhà nướcLuận văn: Xác định trách nhiệm bồi thường thiệt hại của Nhà nước
Luận văn: Xác định trách nhiệm bồi thường thiệt hại của Nhà nước
 
Luận văn:Trách nhiệm của các chủ thể trong xây dựng văn bản quy phạm
Luận văn:Trách nhiệm của các chủ thể trong xây dựng văn bản quy phạmLuận văn:Trách nhiệm của các chủ thể trong xây dựng văn bản quy phạm
Luận văn:Trách nhiệm của các chủ thể trong xây dựng văn bản quy phạm
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864

Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏiDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏiDịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864 (20)

200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc
200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc
200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc
 
Danh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểmDanh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểm
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểmDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểm
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏiDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểmDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểm
 
danh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhua
danh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhuadanh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhua
danh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhua
 
Kinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay Nhất
Kinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay NhấtKinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay Nhất
Kinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay Nhất
 
Kho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểm
Kho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểmKho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểm
Kho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểm
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại họcKho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại học
 
Kho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tử
Kho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tửKho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tử
Kho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tử
 
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểmKho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểm
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu HọcKho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu Học
 
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhất
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhấtKho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhất
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhất
 
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểmKho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểm
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin HọcKho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin Học
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập Khẩu
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập KhẩuKho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập Khẩu
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập Khẩu
 

Recently uploaded

BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfhoangtuansinh1
 
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdfSơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdftohoanggiabao81
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoabài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa2353020138
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líDr K-OGN
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...hoangtuansinh1
 
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxTrích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxnhungdt08102004
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhvanhathvc
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...Nguyen Thanh Tu Collection
 
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNguyễn Đăng Quang
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...ThunTrn734461
 
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxChàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxendkay31
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 

Recently uploaded (19)

BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
 
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdfSơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoabài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
 
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
 
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxTrích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
 
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
 
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
 
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxChàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 

Luận văn: Thi hành hình phạt cải tạo không giam giữ, HOT, HAY

  • 1. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT NGUYỄN THỊ THU NGÂN THI HÀNH HÌNH PHẠT CẢI TẠO KHÔNG GIAM GIỮ CHUYÊN NGÀNH: LUẬT HÌNH SỰ VÀ TỐ TỤNG HÌNH SỰ MÃ SỐ: 60 38 01 04 LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC Người hướng dẫn khoa học: TS. Chu Thị Trang Vân Hà Nội – 2016
  • 2. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học của riêng tôi. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong luận văn đảm bảo độ tin cậy, chính xác và trung thực. Những kết luận khoa học của luận văn chưa từng được ai công bố trong bất kì công trình nào khác. TÁC GIẢ LUẬN VĂN Nguyễn Thị Thu Ngân
  • 3. MỤC LỤC Trang phụ bìa Lời cam đoan Mục lục Danh mục các từ viết tắt MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1 1. Tính cấp thiết của đề tài: ............................................................................... 1 2. Tình hình nghiên cứu của đề tài:................................................................... 3 4. Phương pháp luận và các phương pháp nghiên cứu: .................................... 6 5. Những điểm mới và đóng góp của luận văn:................................................ 6 6. Kết cấu của luận văn:.................................................................................... 7 CHƯƠNG I: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ THI HÀNH HÌNH PHẠT CẢI TẠO KHÔNG GIAM GIỮ.............................................. 8 1.1. Thi hành hình phạt và thi hành hình phạt cải tạo không giam giữ: ................. 8 1.1.1. Khái niệm thi hành hình phạt. ................................................................ 8 1.1.2. Khái niệm thi hành hình phạt cải tạo không giam giữ..........................11 1.1.3. Đặc điểm thi hành hình phạt cải tạo không giam giữ: ..........................18 1.1.4. So sánh thi hành hình phạt cải tạo không giam giữ với việc thi hành một số chế định tương tự:.............................................................................20 1.2. Sơ lược lịch sử về thi hành hình phạt cải tạo không giam giữ: ...............24 1.2.1. Trước Bộ Luật Tố tụng hình sự năm 1988: ..........................................24 1.2.2. Thi hành hình phạt cải tạo không giam giữ theo Bộ Luật Tố tụng hình sự năm 1988:.........................................................................................25 1.2.3. Thi hành hình phạt cải tạo không giam giữ theo Bộ Luật Tố tụng hình sự năm 2003:.........................................................................................27 1.2.4. Thi hành hình phạt cải tạo không giam giữ theo Bộ Luật Tố tụng hình sự năm 2015:.........................................................................................28
  • 4. CHƯƠNG II: QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT VIỆT NAM VỀ THI HÀNH HÌNH PHẠT CẢI TẠO KHÔNG GIAM GIỮ VÀ THỰC TIỄN THI HÀNH, CHẤP HÀNH.....Error! Bookmark not defined. 2.1. Các chủ thể thi hành hình phạt cải tạo không giam giữ.Error! Bookmark not defined. 2.1.1. Tòa án....................................................Error! Bookmark not defined. 2.1.2. Viện kiểm sát.........................................Error! Bookmark not defined. 2.1.3. Hệ thống tổ chức cơ quan thi hành hình phạt cải tạo không giam giữ theo quy định của Luật Thi hành án hình sự.Error! Bookmark not defined. 2.1.4. Công an cấp xã:.....................................Error! Bookmark not defined. 2.1.5. Gia đình, các cơ quan, tổ chức, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam ở cơ sở, cộng đồng dân cư nơi người bị kết án cư trú:Error! Bookmark not defined. 2.1.6. Người chấp hành án phạt cải tạo không giam giữ:Error! Bookmark not defined. 2.2. Nội dung thi hành hình phạt cải tạo không giam giữ:Error! Bookmark not defined. 2.2.1. Ra quyết định thi hành hoặc ủy thác thi hành án:Error! Bookmark not defined. 2.2.2. Trình tự, thủ tục thi hành hình phạt cải tạo không giam giữ: ........Error! Bookmark not defined. 2.2.3. Thời gian thi hành án phạt cải tạo không giam giữ:Error! Bookmark not defined. 2.2.4. Miễn, giảm chấp hành hình phạt cải tạo không giam giữ:.............Error! Bookmark not defined. 2.2.5. Xóa án tích đối với người chấp hành xong án phạt cải tạo không giam giữ: ........................................................Error! Bookmark not defined.
  • 5. 2.3. Thực trạng của công tác thi hành hình phạt cải tạo không giam giữ hiện nay.........................................................Error! Bookmark not defined. 2.3.1. Tình hình thi hành hình phạt cải tạo không giam giữ trong những năm gần đây. .................................................Error! Bookmark not defined. 2.3.2. Công tác thi hành hình phạt cải tạo không giam giữ của Tòa án nhân dân các cấp............................................Error! Bookmark not defined. 2.3.3. Công tác thi hành hình phạt cải tạo không giam giữ của Viện kiểm sát nhân dân các cấp: ..................................Error! Bookmark not defined. 2.3.4. Công tác thi hành hình phạt cải tạo không giam giữ của các cơ quan thi hành án hình sự: ....................................Error! Bookmark not defined. 2.3.5. Công tác thi hành hình phạt cải tạo không giam giữ của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn. .......................Error! Bookmark not defined. 2.3.6. Công tác thi hành hình phạt cải tạo không giam giữ của các cơ quan, tổ chức khác có liên quan..........................Error! Bookmark not defined. 2.3.7. Người bị kết án và gia đình người bị kết án:Error! Bookmark not defined. 2.4. Nguyên nhân của các tồn tại, hạn chế trong công tác thi hành hình phạt cải tạo không giam giữ..........................Error! Bookmark not defined. 2.4.1. Một số quy định pháp luật về thi hành hình phạt cải tạo không giam giữ còn bất cập, chưa hoàn thiện.................Error! Bookmark not defined. 2.4.2. Công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về thi hành hình phạt cải tạo không giam giữ còn hạn chế.Error! Bookmark not defined. 2.4.3. Công tác cán bộ, cơ sở vật chất, điều kiện tổ chức thi hành hình phạt cải tạo không giam giữ còn hạn chế, chưa đáp ứng yêu cầu của tình hình. ...............................................................Error! Bookmark not defined. 2.4.4. Công tác phối hợp và tổ chức thi hành án chưa đồng bộ, chặt chẽ. ...............................................................Error! Bookmark not defined.
  • 6. CHƯƠNG III: HOÀN THIỆN CÁC QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT VỀ THI HÀNH HÌNH PHẠT CẢI TẠO KHÔNG GIAM GIỮ VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ THI HÀNH HÌNH PHẠT CẢI TẠO KHÔNG GIAM GIỮ...........................Error! Bookmark not defined. 3.1. Yêu cầu của việc hoàn thiện các quy định của pháp luật về thi hành hình phạt cải tạo không giam giữ:.................Error! Bookmark not defined. 3.1.1. Nâng cao hiệu quả thi hành án phạt cải tạo không giam giữ bắt nguồn từ sự đòi hỏi của sự nghiệp đổi mới, xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa:........................................Error! Bookmark not defined. 3.1.2. Nâng cao hiệu quả thi hành hình phạt cải tạo không giam giữ bắt nguồn từ những đòi hỏi của thực tiễn phải khắc phục những tồn tại trong quá trình thi hành án phạt cải tạo không giam giữ:Error! Bookmark not defined. 3.1.3. Dự báo những yếu tố tác động đến công tác thi hành hình phạt cải tạo không giam giữ: ....................................Error! Bookmark not defined. 3.2. Giải pháp hoàn thiện các quy định pháp luật về thi hành hình phạt cải tạo không giam giữ: ....................................Error! Bookmark not defined. 3.2.1. Sửa đổi, bổ sung một số quy định của Luật Thi hành án hình sự năm 2010:......................................................Error! Bookmark not defined. 3.2.2. Phát huy vai trò của các cơ quan chức năng trong việc ban hành các văn bản hướng dẫn chi tiết thi hành Luật Thi hành án hình sự có nội dung liên quan đến thi hành hình phạt cải tạo không giam giữ:.............Error! Bookmark not defined. 3.2.3. Phát huy vai trò, tính chủ động của các nhà nghiên cứu khoa học, hoạch định chính sách quốc gia và các tổ chức, đoàn thể xã hội trong việc tiếp tục nghiên cứu hoàn thiện thể chế pháp luật.Error! Bookmark not defined. 3.3. Giải pháp nâng cao hiệu quả áp dụng pháp luật thi hành hình phạt cải tạo không giam giữ. ....................................Error! Bookmark not defined.
  • 7. 3.3.1. Tiếp tục đổi mới về nhận thức và tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác thi hành hình phạt cải tạo không giam giữ................Error! Bookmark not defined. 3.3.2. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật thi hành hình phạt cải tạo không giam giữ..........Error! Bookmark not defined. 3.3.3. Phát huy năng lực, trách nhiệm của các chủ thể thi hành hình phạt cải tạo không giam giữ. ..............................Error! Bookmark not defined. 3.3.4. Nâng cao hiệu quả phối hợp giữa các chủ thể thi hành hình phạt cải tạo không giam giữ. ....................................Error! Bookmark not defined. 3.3.5. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát, xử lý nghiêm hành vi vi phạm pháp luật thi hành hình phạt cải tạo không giam giữ.Error! Bookmark not defined. 3.3.6. Đảm bảo các điều kiện cần thiết và có chế độ chính sách cho cán bộ làm công tác thi hành hình phạt cải tạo không giam giữ. ..............Error! Bookmark not defined. KẾT LUẬN....................................................Error! Bookmark not defined. DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.....................................................30
  • 8. DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT BLHS: Bộ luật hình sự BLTTHS: Bộ luật tố tụng hình sự THAHS: Thi hành án hình sự UBND: Ủy ban nhân dân
  • 9. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài: “Thi hành án hình sự (THAHS) là một hoạt động mang tính quyền lực Nhà nước nhằm thực hiện bản án, quyết định đã có hiệu lực của Tòa án trong thực tiễn. Bản án, quyết định của Tòa án được thi hành chính là lúc công lý được thực hiện trong cuộc sống. Nhiệm vụ của giai đoạn này nhằm mục đích cảm hoá tư tưởng, giáo dục nhân cách, văn hóa, kỹ năng lao động nhằm mục đích làm cho người thụ án trở thành một công dân tốt cho xã hội, mặt khác góp phần răn đe, ngăn ngừa chung. Với ý nghĩa là giai đoạn cuối cùng của quá trình giải quyết một vụ án, thi hành án có mối quan hệ hữu cơ với giai đoạn khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử. Nếu mục đích của thi hành án không đạt được thì toàn bộ hoạt động của cơ quan điều tra, truy tố, xét xử trước đó cũng trở nên vô nghĩa. Nếu như một bản án, quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật không được thi hành hoặc thi hành không nghiêm thì trật tự kỷ cương xã hội bị vi phạm, quyền lực Nhà nước bị xem thường.” [46]. Trong những năm qua, Nhà nước đã ban hành nhiều văn bản quy phạm pháp luật quy định phong phú, đa dạng làm cơ sở cho công tác THAHS. Các quy định này đã góp phần làm cho công tác THAHS trở nên hoàn thiện hơn, phù hợp với xu thế phát triển của đất nước trong tình trạng hiện nay. Tuy nhiên, các văn bản quy phạm pháp luật này lại nghiêng về việc quy định cụ thể các công tác thi hành những hình phạt phổ biến như: tử hình, tù chung thân, tù có thời hạn,… mà ít quan tâm đến các hình phạt như: án treo, cải tạo không giam giữ… Số lượng các văn bản hướng dẫn thi hành hình phạt cải tạo không giam giữ so với các văn bản khác cũng rất hạn chế. Bên cạnh đó các văn bản quy phạm pháp luật này còn có thời gian ban hành không đồng nhất nên gây nhiều bất cập, chưa đồng bộ, nhiều nội dung chưa quy định cụ thể, gây nhiều khó khăn, vướng mắc trong thực tiễn thi hành. Bên cạnh đó, qua
  • 10. 2 thực tiễn thi hành cũng xuất hiện tình trạng hệ thống các cơ quan có thẩm quyền trong thi hành án chưa được phân công, phối hợp chặt chẽ, hiệu quả, phát huy đầy đủ vai trò, trách nhiệm trong quản lý, chỉ đạo, tổ chức thực hiện, kiểm tra, giám sát, nhất là vai trò, trách nhiệm của Tòa án, Ủy ban nhân dân (UBND) các cấp, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể; Cơ chế giám sát, chế tài cưỡng chế khi người bị kết án không chấp hành hoặc chấp hành không nghiêm, có vi phạm chưa được quy định đầy đủ, kịp thời, bảo đảm tính răn đe, giáo dục, phòng ngừa tái phạm; Công tác đào tạo, bồi dưỡng, chế độ chính sách, nâng cao trình độ cho cán bộ thực thi và cơ sở vật chất cho công tác thi hành án chưa đáp ứng yêu cầu thực tiễn đặt ra… Tất cả những tồn tại và hạn chế nêu trên đã làm giảm hiệu quả của công tác thi hành hình phạt cải tạo không giam giữ ở Việt Nam hiện nay. Xu hướng hiện nay của các quốc gia trên thế giới đang dần hướng tới việc tăng cường áp dụng các hình phạt không tước tự do nhằm tạo điều kiện cho người phạm tội có nhiều cơ hội hoàn lương mà không phải tách khỏi đời sống xã hội, giảm chi phí cho Nhà nước trong việc giam giữ người phạm tội, góp phần tăng cường hiệu quả công tác đấu tranh phòng chống tội phạm trong đời sống nhân dân. Xu hướng này cũng đang được các nhà làm luật Việt Nam quan tâm vì việc áp dụng và thi hành các hình phạt không tước tự do này không chỉ tạo điều kiện cho người phạm tội có cơ hội hòa nhập cộng đồng, giảm bớt thời gian tái hòa nhập cộng đồng mà còn giảm chi phí công tác thi hành án hình sự, thể hiện nguyên tắc nhân đạo, chính sách khoan hồng trong pháp luật hình sự Việt Nam. Do đó, việc tiếp tục nghiên cứu các quy định của pháp luật và thực tiễn để làm sáng tỏ về mặt khoa học, đưa ra phương hướng, giải pháp nâng cao hiệu quả thi hành hình phạt cải tạo không giam giữ là tất yếu. Điều đó không chỉ có ý nghĩa lý luận, thực tiễn và pháp lý quan trọng mà còn là lý do luận
  • 11. 3 chứng cần thiết để tôi lựa chọn đề tài "Thi hành hình phạt cải tạo không giam giữ" làm luận văn thạc sĩ luật học của mình. 2. Tình hình nghiên cứu của đề tài: Thi hành hình phạt có vị trí và vai trò quan trọng trong chính sách hình sự của mỗi quốc gia. Nó thể hiện hiệu quả đạt được của cả hệ thống tư pháp. Chính vì vậy trong những năm qua đã có rất nhiều công trình nghiên cứu ở những mức độ khác nhau, những khía cạnh, phương diện khác nhau về THAHS và hệ thống các hình phạt. Trước hết, hoạt động THAHS được phân tích trong một số giáo trình và sách tham khảo như: Luật thi hành án hình sự năm 2010; Tài liệu tập huấn chuyên sâu Luật thi hành án hình sự, Nxb Lao động, năm 2011 của GS.TS Nguyễn Ngọc Anh chủ biên; Giáo trình Luật tố tụng hình sự Việt Nam, Nxb Công an nhân dân, tái bản lần thứ 5, năm 2009 của tập thể tác giả do TS Hoàng Thị Minh Sơn chủ biên; Sách chuyên khảo: Pháp luật thi hành án hình sự Việt Nam – Những vấn đề lý luận và thực tiễn, Nxb Tư pháp năm 2006, của tập thể tác giả do PGS.TS Võ Khánh Vinh – PGS.TS Nguyễn Mạnh Kháng chủ biên; Sách chuyên khảo: Một số vấn đề về thi hành án hình sự, NXB Công an nhân dân, năm 2002 của TS Trần Quang Tiệp… Hình phạt cải tạo không giam giữ cũng được đề cập trong một số báo cáo, đề tài, công trình nghiên cứu khoa học độc lập như: Một số vấn đề về hình phạt cải tạo không giam giữ, của Trần Văn Độ, Tạp chí Tòa án nhân dân, số 5/1995; Các căn cứ thi hành án của Trần Văn Độ, Tạp chí Tòa án nhân dân, số 6/1998; Thi hành án: Bất cập từ cơ quan pháp luật, của Nguyễn Khắc Bộ, Tạp chí Nghiên cứu lập pháp, số 7/2003; Đề tài khoa học: Thực trạng công tác thi hành án hình sự và những kiến nghị của Nguyễn Phong Hòa, Tạp chí Tòa án nhân dân, số 21/2006; Kỷ yếu Hội thảo khoa học: Về tổ chức, quản lý công tác thi hành án và báo cáo về kết quả tọa đàm về mô hình
  • 12. 4 quản lý công tác thi hành án một số nước trên thế giới, của Ban Chỉ đạo Cải cách Tư pháp Trung ương năm 2013; Chuyên đề khoa học: Công tác thi hành án hình sự và việc tổ chức, quản lý công tác thi hành án hình sự - thực trạng và phương hướng hoàn thiện mô hình quản lý, của Nguyễn Ngọc Anh năm 2013; Luận văn thạc sĩ của thạc sĩ Phạm Thị Hiền “Hình phạt cải tạo không giam giữ trong luật hình sự Việt Nam”… Trên cơ sở kết quả nghiên cứu, khảo sát trên đây cho thấy, ở nước ta đã có một số công trình nghiên cứu cơ bản về hệ thống hình phạt và THAHS nói chung, hoặc các khía cạnh chuyên sâu về thi hành hình phạt tù, tử hình, trục xuất, còn riêng đối với thi hành hình phạt cải tạo không giam giữ lại chưa được quan tâm nghiên cứu đúng mức hoặc chỉ mới được đề cập đến một phần trong kết quả của các công trình nghiên cứu khác về hình phạt, các quy định của pháp luật có liên quan chứ chưa được triển khai nghiên cứu độc lập, chuyên sâu, đánh giá lý luận và tổng kết thực tiễn. Do vậy, việc nghiên cứu đề tài này không trùng với bất kì công trình nào đã được nghiên cứu trước đây. Như vậy, tình hình nghiên cứu trên đây lại một lần nữa cho phép khẳng định việc nghiên cứu đề tài “Thi hành hình phạt cải tạo không giam giữ” là đòi hỏi khách quan, cấp thiết, vừa có tính lý luận, vừa có tính thực tiễn. 3. Mục đích, nhiệm vụ và phạm vi nghiên cứu của luận văn: 3.1. Mục đích nghiên cứu: Mục đích của luận văn là nghiên cứu các quy định của pháp luật và thực tiễn thi hành hình phạt cải tạo không giam giữ, từ đó luận văn đưa ra những giải pháp nhằm hoàn thiện các quy định của pháp luật cũng như đề xuất những giải pháp nâng cao hiệu quả của công tác thi hành hình phạt cải tạo không giam giữ. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu: Với mục đích nghiên cứu nêu trên, luận văn tập trung giải quyết những nhiệm vụ chính như sau:
  • 13. 5 - Làm rõ một số nội dung cơ bản về lý luận khoa học và quy định của pháp luật đối với thi hành hình phạt và thi hành hình phạt cải tạo không giam giữ về: khái niệm, đặc điểm, chủ thể, nội dung, hình thức thi hành hình phạt cải tạo không giam giữ. - Nghiên cứu, đánh giá thực tiễn thi hành hình phạt cải tạo không giam giữ trên cơ sở có so sánh, đối chiếu, đánh giá tình hình thực tiễn trên địa bàn thành phố Hà Nội, tỉnh Điện Biên và tỉnh Quảng Ninh. Địa bàn thành phố Hà Nội có đặc điểm là thủ đô của cả nước, trung tâm văn hóa – kinh tế - chính trị nên tình hình tội phạm và thi hành hình phạt cũng được quan tâm. Tỉnh Quảng Ninh với đặc thù là một tỉnh ven biển, có biên giới tiếp giáp Trung Quốc, tình hình giao thông, buôn bán thuận lợi nên tình hình tội phạm cũng diễn biến phức tạp. Còn đối với địa bàn tỉnh Điện Biên vốn là một địa phương có đặc thù là tỉnh miền núi, kinh tế còn nhiều khó khăn, có đông bà con dân tộc sinh sống, các tội phạm về ma túy là đặc trưng nên tỉ lệ phạm tội cũng khá cao. Địa bàn Hà Nội tiêu biểu cho các khu vực có kinh tế, văn hóa phát triển. Địa bàn tỉnh Quảng Ninh tiêu biểu cho các tỉnh thành có điều kiện phát triển vể kinh tế, giao thông thuận lợi. Địa bàn tỉnh Điện Biên tiêu biểu cho các tỉnh còn kém phát triển, đông dân tộc thiểu số. - Phân tích, làm rõ những kết quả đạt được cũng như những tồn tại, khó khăn trong việc thi hành hình phạt cải tạo không giam giữ trong khoảng thời gian từ năm 2011 đến năm 2015. - Trên cơ sở nghiên cứu để đề xuất phương hướng và giải pháp nâng cao hiệu quả công tác thi hành hình phạt cải tạo không giam giữ. 3.3. Phạm vi nghiên cứu Luận văn nghiên cứu, giải quyết những vấn đề xung quanh lý luận và thực tiễn thi hành hình phạt cải tạo không giam giữ, nguyên nhân của những tồn tại, hạn chế để đề xuất, kiến nghị một số giải pháp góp phần hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả thi hành trong thực tiễn.
  • 14. 6 Về thời gian: Luận văn nghiên cứu thực tiễn thi hành hình phạt cải tạo không giam giữ trong 05 năm (2011 - 2015) 4. Phương pháp luận và các phương pháp nghiên cứu: Đề tài thực hiện trên cơ sở phương pháp luận chủ nghĩa duy vật lịch sử và chủ nghĩa duy vật mác – xít, tư tưởng Hồ Chí Minh về Nhà nước và pháp luật, quan điểm của Đảng và Nhà nước ta về xây dựng Nhà nước pháp quyền, về chính sách hình sự, về cải cách tư pháp được thể hiện trong các Nghị quyết Đại hội Đảng khóa VII, VIII, IX, X, XI và các Nghị quyết số 08 – NQ/TW ngày 02/01/2002, Nghị quyết số 49 – NQ/TW ngày 26/5/2005 của Bộ Chính trị. Trong quá trình nghiên cứu đề tài, tác giả luận văn đã sử dụng các phương pháp cụ thể và đặc thù của khoa học luật hình sự như: phương pháp phân tích và tổng hợp; phương pháp so sánh, đối chiếu; phương pháp diễn dịch; phương pháp quy nạp; phương pháp thống kê, để tổng hợp các tri thức khoa học và luận chứng các vấn đề tương ứng được nghiên cứu trong luận văn. Ngoài ra, việc nghiên cứu đề tài còn dựa vào số liệu trong các báo cáo của các ngành Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân các cấp trong những năm 2011 – 2015 và thông tin, tài liệu trên mạng internet để phân tích, đánh giá, tổng hợp các vấn đề lý luận và thực tiễn xung quanh hoạt động thi hành hình phạt cải tạo không giam giữ trên một số địa bàn. 5. Những điểm mới và đóng góp của luận văn: Đây là công trình nghiên cứu đầu tiên và có hệ thống ở cấp độ một luận văn thạc sĩ luật học về thi hành hình phạt cải tạo không giam giữ. Kết quả nghiên cứu của luận văn có ý nghĩa quan trọng, góp phần giải quyết một số vấn đề về phương diện lý luận và thực tiễn thi hành hình phạt cải tạo không giam giữ. Những điểm mới cơ bản của luận văn là: - Xây dựng khái niệm về thi hành hình phạt, đưa ra khái niệm về hình phạt cải tạo không giam giữ để từ đó xây dựng khái niệm thi hành hình phạt
  • 15. 7 cải tạo không giam giữ, bảo đảm tính chính xác, khoa học, đồng thời làm rõ quá trình phát triển, hoàn thiện pháp luật và các đặc điểm, nội dung cơ bản của thi hành hình phạt cải tạo không giam giữ trong mối tương quan so sánh với một số chế định tương tự. - Nghiên cứu, đánh giá làm sáng tỏ tình hình thực tiễn thi hành hình phạt cải tạo không giam giữ trên một số địa bàn; chỉ ra những tồn tại, hạn chế trong thi hành hình phạt cải tạo không giam giữ cũng như những nguyên nhân cơ bản của các tồn tại, hạn chế đó. - Trên cơ sở kết quả nghiên cứu lý luận và thực tiễn, luận văn đã đề xuất phương hướng và giải pháp nâng cao hiệu quả thi hành hình phạt cải tạo không giam giữ trong giai đoạn xây dựng Nhà nước pháp quyền và cải cách tư pháp hiện nay. 6. Kết cấu của luận văn: Ngoài phần Mở đầu, Kết luận và Danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của Luận văn được chia làm 3 chương: Chương I: Một số vấn đề lý luận về thi hành hình phạt cải tạo không giam giữ. Chương II: Quy định về thi hành hình phạt cải tạo không giam giữ trong pháp luật tố tụng hình sự hiện hành và thực tiễn thi hành. Chương III: Hoàn thiện các quy định pháp luật về thi hành hình phạt cải tạo không giam giữ và một số giải pháp nâng cao hiệu quả thi hành hình phạt cải tạo không giam giữ.
  • 16. 8 CHƯƠNG I: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ THI HÀNH HÌNH PHẠT CẢI TẠO KHÔNG GIAM GIỮ. 1.1. Thi hành hình phạt và thi hành hình phạt cải tạo không giam giữ: 1.1.1. Khái niệm thi hành hình phạt. Thi hành hình phạt là một khái niệm pháp lý chưa được định nghĩa rõ ràng trong các nghiên cứu khoa học. Chính vì vậy muốn đưa ra một khái niệm cụ thể, chính xác về thi hành hình phạt cần phải nghiên cứu kĩ càng. Trước tiên, hình phạt là hậu quả pháp lý của tội phạm. Trong tất cả các biện pháp đấu tranh phòng và chống tội phạm thì hình phạt là một biện pháp cưỡng chế của Nhà nước có tính chất đặc biệt. Trong lịch sử lập pháp hình sự của nước ta từ trước đến nay, khái niệm hình phạt lần đầu tiên được quy định tại Điều 26, BLHS năm 1999: “Hình phạt là biện pháp cưỡng chế nghiêm khắc nhất của Nhà nước nhằm tước bỏ hoặc hạn chế quyền, lợi ích của người phạm tội. Hình phạt được quy định trong BLHS và do Tòa án quyết định.” [33]. Trong BLHS 2015, khái niệm hình phạt tiếp tục được quy định tại Điều 30 của Luật với nội dung cụ thể như sau: “Hình phạt là biện pháp cưỡng chế nghiêm khắc nhất của Nhà nước được quy định trong Bộ luật này, do Tòa án quyết định áp dụng đối với người hoặc pháp nhân thương mại phạm tội nhằm tước bỏ hoặc hạn chế quyền, lợi ích của người, pháp nhân thương mại đó.” [36]. Theo đó quy định mới này đã mở rộng hơn đối tượng bị áp dụng hình phạt. Từ các quy định của pháp luật trên có thể rút ra những đặc điểm của hình phạt như sau: Thứ nhất: Hình phạt là biện pháp cưỡng chế Nhà nước nghiêm khắc nhất trong hệ thống các biện pháp cưỡng chế Nhà nước. Tính nghiêm khắc
  • 17. 9 của hình phạt thể hiện ở chỗ người bị kết án có thể bị tước bỏ hoặc hạn chế quyền tự do, quyền về tài sản, về chính trị thậm chí cả quyền sống. Bên cạnh đó, hình phạt cũng để lại hậu quả pháp lý là án tích cho người bị kết án trong thời hạn nhất định theo quy định của pháp luật. Thứ hai: Hình phạt phải được quy định trong BLHS. Hình phạt trong BLHS Việt Nam được quy định ở cả Phần chung và Phần các tội phạm. Phần chung của BLHS quy định những vấn đề có tính nguyên tắc liên quan đến hình phạt như mục đích của hình phạt, hệ thống hình phạt, căn cứ quyết định hình phạt, quyết định hình phạt trong các trường hợp phạm nhiều tội, tổng hợp hình phạt của nhiều bản án, miễn chấp hành hình phạt, giảm mức hình phạt đã tuyên,…Phần các tội phạm của BLHS quy định các loại hình phạt và mức hình phạt cho từng loại tội cụ thể. Trong mọi trường hợp không được áp dụng hình phạt đối với những hành vi không được BLHS quy định là tội phạm và cũng không được áp dụng bất cứ loại hình phạt nào không quy định trong BLHS. Thứ ba: Hình phạt do Tòa án áp dụng đối với chính cá nhân người đã thực hiện một tội phạm và theo một trình tự riêng biệt theo quy định của pháp luật. Điều 102, Hiến pháp 2013 quy định Tòa án nhân dân là cơ quan xét xử của Nhà nước; Khoản 2, Điều 2 Luật Tổ chức Tòa án nhân dân 2014 quy định chỉ có Tòa án mới có thẩm quyền xét xử các vụ án hình sự, dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh tế, lao động, hành chính. Và theo Điều 26, BLHS 1999 cũng như Điều 30, BLHS 2015 đều quy định cơ quan duy nhất có quyền áp dụng hình phạt đối với người phạm tội là Tòa án. Chỉ có Tòa án mới có quyền nhân danh Nhà nước quyết định một người có phải chịu hình phạt hay không và nếu phải chịu hình phạt loại nào và mức hình phạt cụ thể được áp dụng như thế nào.
  • 18. 10 Thứ tư: Hình phạt là công cụ đảm bảo cho luật hình sự có thể thực hiện được nhiệm vụ bảo vệ cũng như nhiệm vụ đấu tranh phòng và chống tội phạm. Hình phạt là biện pháp cưỡng chế đặc thù của pháp luật hình sự đảm bảo đáp ứng nhiệm vụ “bảo vệ chủ quyền quốc gia, an ninh của đất nước, bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa, quyền con người, quyền công dân, bảo vệ quyền bình đẳng giữa đồng bào các dân tộc, bảo vệ lợi ích của Nhà nước, tổ chức, bảo vệ trật tự pháp luật, chống mọi hành vi phạm tội; giáo dục mọi người ý thức tuân theo pháp luật, phòng ngừa và đấu tranh chống tội phạm” [36] của luật hình sự. Hình phạt có thể đảm bảo cho luật hình sự thực hiện được những nhiệm vụ nói trên. Từ những đặc điểm trên và cơ sở của pháp luật hình sự quy định về hình phạt có thể đưa ra khái niệm về hình phạt như sau: Hình phạt là biện pháp cưỡng chế nghiêm khắc nhất của Nhà nước được quy định trong luật hình sự do Tòa án nhân danh Nhà nước áp dụng đối với người đã thực hiện tội phạm, tước bỏ hoặc hạn chế những quyền và lợi ích nhất định của người bị kết án nhằm trừng trị, cải tạo, giáo dục người phạm tội và ngăn ngừa tội phạm.[6, tr321] Theo Từ điển Tiếng Việt thì thi hành có nghĩa là: “Thực hiện điều đã chính thức quyết định” [26, tr1599]. Như vậy, thi hành hình phạt có thể được hiểu là việc thực hiện các hình phạt đã được Tòa án tuyên và có hiệu lực pháp luật trên thực tế. Thi hành hình phạt là hoạt động mang tính quyền lực Nhà nước, là công đoạn cuối cùng của việc thực thi quyền lực tư pháp, hiện thực hóa công lý đã được Tòa án tuyên trong các bản án, quyết định. Việc thi hành hình phạt phải tuân theo các quy định chặt chẽ của pháp luật, đảm bảo sự công bằng, nghiêm minh của pháp luật, đồng thời cũng phải đáp ứng yêu cầu tuyên truyền, giáo dục, đấu tranh phòng chống tội phạm – mục đích của pháp luật hình sự.
  • 19. 11 Từ những đặc điểm và khái niệm trên, tác giả có thể tổng hợp và đưa ra khái niệm về thi hành hình phạt: Là hoạt động tư pháp do cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền tiến hành theo trình tự, thủ tục pháp luật đã quy định, kết hợp giữa phương pháp giáo dục, thuyết phục và cưỡng chế để đảm bảo lợi ích của Nhà nước, tổ chức và công dân, bảo vệ trật tự pháp luật xã hội chủ nghĩa. 1.1.2. Khái niệm thi hành hình phạt cải tạo không giam giữ. Theo Từ điển Luật học, cải tạo không giam giữ là việc buộc người phạm tội phải tự cải tạo dưới sự giám sát của cơ quan nhà nước hoặc tổ chức xã hội nơi họ làm việc hoặc cư trú qua việc phải thực hiện những nghĩa vụ nhất định. Hình phạt cải tạo không giam giữ được đề cập lần đầu tiên trong Luật nghĩa vụ quân sự được Quốc hội thông qua ngày 30/12/1981: “Người nào đang ở lứa tuổi làm nghĩa vụ quân sự mà không chấp hành đúng những quy định về đăng ký nghĩa vụ quân sự, không chấp hành lệnh gọi nhập ngũ, lệnh gọi tập trung huấn luyện thì tùy mức độ nhẹ hoặc nặng mà bị xử lý bằng biện pháp hành chính, bị phạt cải tạo không giam giữ từ ba tháng đến hai năm, hoặc bị phạt tù từ ba tháng đến hai năm.” [29] Tại Điều 6 Pháp lệnh Trừng trị các tội đầu cơ, buôn lậu, làm hàng giả, kinh doanh trái phép năm 1982, hình phạt cải tạo không giam giữ một lần nữa được nhắc tới: “Người nào kinh doanh không có giấy phép hoặc không đúng với nội dung được phép, trốn thuế, không niêm yết giá, nâng giá cao hơn giá niêm yết, không đăng ký nhãn hiệu hàng hóa, sử dụng trái phép nhãn hiệu hàng hóa hoặc dùng thủ đoạn khác để lừa dối cơ quan nhà nước và người tiêu dùng thì bị phạt cải tạo không giam giữ từ ba tháng đến hai năm, hoặc bị phạt tù từ ba tháng đến hai năm, và bị phạt tiền gấp ba lần trị giá hàng phạm pháp.” [22] Bộ luật Hình sự năm 1999 sửa đổi, bổ sung năm 2009 lần đầu tiên đã
  • 20. 12 ghi nhận hình phạt cải tạo không giam giữ là một trong những hình phạt chính. Điều 31, Bộ luật Hình sự năm 1999, sửa đổi, bổ sung năm 2009 đã quy định như sau: “1. Cải tạo không giam giữ được áp dụng từ sáu tháng đến ba năm đối với người phạm tội ít nghiêm trọng hoặc phạm tội nghiêm trọng do Bộ luật này quy định mà đang có nơi làm việc ổn định hoặc có nơi thường trú rõ ràng, nếu xét thấy không cần thiết phải cách ly người phạm tội khỏi xã hội. Nếu người bị kết án đã bị tạm giữ, tạm giam thì thời gian tạm giữ, tạm giam được trừ vào thời gian chấp hành hình phạt cải tạo không giam giữ, cứ một ngày tạm giữ, tạm giam bằng ba ngày cải tạo không giam giữ. 2. Tòa án giao người bị phạt cải tạo không giam giữ cho cơ quan, tổ chức nơi người đó làm việc hoặc chính quyền địa phương nơi người đó thường trú để giám sát, giáo dục. Gia đình người bị kết án có trách nhiệm phối hợp với cơ quan, tổ chức, chính quyền địa phương trong việc giám sát, giáo dục người đó. 3. Người bị kết án phải thực hiện một số nghĩa vụ theo các quy định về cải tạo không giam giữ và bị khấu trừ một phần thu nhập từ 5% đến 20% để sung quỹ nhà nước. Trong trường hợp đặc biệt, Toà án có thể cho miễn việc khấu trừ thu nhập, nhưng phải ghi rõ lý do trong bản án.” [33] Bộ luật Hình sự năm 2015 vẫn tiếp tục ghi nhận hình phạt cải tạo không giam giữ là một trong những hình phạt chính. Điều 36, Bộ luật Hình sự 2015 quy định như sau: “1. Cải tạo không giam giữ được áp dụng từ 06 tháng đến 03 năm đối với người phạm tội ít nghiêm trọng, phạm tội nghiêm trọng do Bộ luật này quy định mà đang có nơi làm việc ổn định hoặc có nơi cư trú rõ ràng nếu xét thấy không cần thiết phải cách ly người phạm tội khỏi xã hội. Nếu người bị kết án đã bị tạm giữ, tạm giam thì thời gian tạm giữ, tạm
  • 21. 13 giam được trừ vào thời gian chấp hành hình phạt cải tạo không giam giữ, cứ 01 ngày tạm giữ, tạm giam bằng 03 ngày cải tạo không giam giữ. 2. Tòa án giao người bị phạt cải tạo không giam giữ cho cơ quan, tổ chức nơi người đó làm việc, học tập hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó cư trú để giám sát, giáo dục. Gia đình người bị kết án có trách nhiệm phối hợp với cơ quan, tổ chức hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã trong việc giám sát, giáo dục người đó. 3. Trong thời gian chấp hành án, người bị kết án phải thực hiện một số nghĩa vụ theo các quy định về cải tạo không giam giữ và bị khấu trừ một phần thu nhập từ 5% đến 20% để sung quỹ nhà nước. Việc khấu trừ thu nhập được thực hiện hàng tháng. Trong trường hợp đặc biệt, Tòa án có thể cho miễn việc khấu trừ thu nhập, nhưng phải ghi rõ lý do trong bản án. Không khấu trừ thu nhập đối với người chấp hành án là người đang thực hiện nghĩa vụ quân sự. 4. Trường hợp người bị phạt cải tạo không giam giữ không có việc làm hoặc bị mất việc làm trong thời gian chấp hành hình phạt này thì phải thực hiện một số công việc lao động phục vụ cộng đồng trong thời gian cải tạo không giam giữ. Thời gian lao động phục vụ cộng đồng không quá 04 giờ trong một ngày và không quá 05 ngày trong 01 tuần. Không áp dụng biện pháp lao động phục vụ cộng đồng đối với phụ nữ có thai hoặc đang nuôi con dưới 06 tháng tuổi, người già yếu, người bị bệnh hiểm nghèo, người khuyết tật nặng hoặc khuyết tật đặc biệt nặng. Người bị kết án cải tạo không giam giữ phải thực hiện những nghĩa vụ quy định tại Luật thi hành án hình sự.” [36] So với quy định trong BLHS năm 1999, quy định về hình phạt cải tạo không giam giữ theo BLHS năm 2015 mở rộng theo chiều hướng tăng cường
  • 22. 14 nghĩa vụ, trách nhiệm của người chấp hành án, phù hợp định hướng cải cách tư pháp và xu thế chung hiện nay: + Tăng cường nghĩa vụ, trách nhiệm của người phải chấp hành án đối với đối tượng không có việc làm hoặc bị mất việc trong thời gian chấp hành hình phạt thì phải thực hiện một số công việc lao động phục vụ cộng đồng trong thời gian chấp hành hình phạt. + Tuy nhiên, không áp dụng biện pháp lao động phục vụ cộng đồng đối với phụ nữ có thai hoặc đang nuôi con dưới sáu tháng tuổi, người già yếu, người bị bệnh hiểm nghèo, người khuyết tật nặng hoặc khuyết tật đặc biệt nặng. Đây là quy định thể hiện sự nhân đạo của BLHS 2015 khi đã có quy định bảo vệ nhóm người dễ bị tổn thương bằng một quy định nhân đạo. + Người bị kết án cải tạo không giam giữ phải thực hiện những nghĩa vụ quy định tại Luật THAHS. Cải tạo không giam giữ là loại hình phạt không tước tự do, không buộc người phạm tội cách ly khỏi gia đình, nơi làm việc cũng như xã hội nói chung. Nội dung chính của thi hành hình phạt là buộc một người bị kết án phải chịu sự giám sát, giáo dục của các cơ quan, tổ chức. Người bị kết án phải thực hiện nghĩa vụ báo cáo, tự kiểm điểm định kì và có thể phải nộp 5% đến 20% thu nhập để sung quỹ nhà nước. Thời hạn cải tạo không giam giữ từ 6 tháng đến 3 năm. Hình phạt áp dụng đối với người phạm tội ít nghiêm trọng hoặc nghiêm trọng, có nơi làm việc hoặc nơi cư trú rõ ràng và khi các điều kiện khác cho thấy họ có thể tự cải tạo, giáo dục mà không cần thiết phải cách ly ra khỏi xã hội. Từ những phân tích trên, có thể rút ra nhận xét về đặc điểm hình phạt cải tạo không giam giữ như sau: Đặc điểm thứ nhất: Cải tạo không giam giữ là hình phạt chính nghiêm khắc nhất trong số các hình phạt không phải tù, nhẹ hơn hình phạt tù, nặng hơn phạt tiền và cảnh cáo. Tòa án có thể lựa chọn và áp dụng đối với các
  • 23. 15 trường hợp phạm tội mà nếu áp dụng hình phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền thì chưa đủ để trừng trị và giáo dục, răn đe người phạm tội, răn đe người khác nhưng cũng không cần thiết phải sử dụng hình phạt tù – hình phạt mà tính trừng trị nghiêm khắc được đảm bảo rõ nét. Là hình phạt chính nên khi Tòa tuyên áp dụng cải tạo không giam giữ cho người phạm tội có thể đồng thời tuyên một hoặc nhiều hình phạt bổ sung kèm theo. Đặc điểm thứ hai: Bản chất của hình phạt vẫn là sự hạn chế tự do thể hiện ở việc người bị kết án dù được cải tạo, giáo dục tại địa phương nhưng tự bản thân họ luôn biết việc làm của họ đều bị theo dõi, giám sát, hoàn toàn không được tự do như bình thường. Đặc điểm thứ ba: Cải tạo không giam giữ có nội dung, điều kiện và giới hạn áp dụng cụ thể riêng so với các hình phạt khác. Người bị kết án phải thực hiện một số nghĩa vụ theo các quy định về cải tạo không giam giữ và bị khấu trừ một phần thu nhập từ 5% đến 20% để sung quỹ nhà nước. Trên cơ sở phân tích quy định của pháp luật về hình phạt cải tạo không giam giữ, xuất phát từ bản chất của loại hình phạt cải tạo không giam giữ, có thể đưa ra khái niệm: Cải tạo không giam giữ là hình phạt chính trong hệ thống hình phạt, có thời hạn từ sáu tháng đến ba năm, tạo điều kiện cho người phạm tội được cải tạo, học tập trong môi trường xã hội bình thường, khuyến khích họ cải tạo thành người có ích, được áp dụng đối với người phạm tội ít nghiêm trọng hoặc phạm tội nghiêm trọng đang có nơi làm việc ổn định hoặc nơi cư trú rõ ràng và xét thấy không cần cách ly họ ra khỏi xã hội. Hiện nay đang có quan điểm cho rằng nên loại bỏ hình phạt cải tạo không giam giữ vì cho rằng các điều kiện áp dụng, tổ chức thi hành hình phạt cải tạo không giam giữ và hình phạt tù cho hưởng án treo có nhiều điểm tương đồng, dễ dẫn đến trùng lặp và nhầm lẫn như sau:
  • 24. 16 + Về điều kiện cho hưởng án treo và áp dụng hình phạt cải tạo không giam giữ đều là người phạm tội có nhân thân tốt, có nơi cư trú rõ ràng, phạm tội lần đầu thuộc trường hợp ít nghiêm trọng hoặc nghiêm trọng nhưng xét thấy không cần cách ly họ ra khỏi xã hội thì tòa án cho họ được hưởng án treo; + Về thi hành án treo và thi hành án phạt cải tạo không giam giữ đều cho người bị kết án được cải tạo, giáo dục ở ngoài xã hội, ở cộng đồng dân cư nơi sinh sống, làm việc mà không bị bắt buộc tập trung cải tạo ở các trại tạm giam. Tuy nhiên, không thể bỏ hình phạt cải tạo không giam giữ, bởi lẽ về bản chất người bị phạt tù cho hưởng án treo là người bị phạt tù có thời hạn và nghiêm khắc hơn so với hình phạt cải tạo không giam giữ. Sự nghiêm khắc hơn thể hiện trước hết ở điều kiện cho hưởng án treo chặt chẽ: căn cứ vào thân nhân của người phạm tội và các tình tiết giảm nhẹ; còn hình phạt cải tạo không giam giữ không quy định bắt buộc căn cứ vào nhân thân, các tình tiết giảm nhẹ, chỉ cần có điều kiện: đang có nơi làm việc ổn định hoặc có nơi cư trú rõ ràng và xét thấy không cần thiết phải cách ly người phạm tội khỏi xã hội. Ngoài ra, mặc dù án treo không phải là hình phạt theo BLHS 2015 nhưng về bản chất nó là quá trình tạm thời miễn chấp hành hình phạt tù có điều kiện. Tức là trong thời gian thử thách hình phạt tù do Tòa án đã tuyên trong bản án đó vẫn đang tồn tại và sẵn sàng áp dụng ngay nếu các điều kiện tạm miễn chấp hành hình phạt tù bị mất đi. Hơn nữa, thi hành hình phạt cải tạo không giam giữ phù hợp với đường lối xử lý tội phạm trong quá trình xây dựng nhà nước pháp quyền và chủ trương của Bộ chính trị tại Nghị quyết 49-NQ/TW ngày 2/6/2005 về chiến lược cải cách tư pháp đến năm 2020: “Giảm hình phạt tù, mở rộng áp dụng hình phạt cải tạo không giam giữ đối với một số loại tội phạm”. Hơn nữa, về bản chất, hình phạt cải tạo không giam giữ là hình phạt chính còn án treo chỉ là biện pháp miễn chấp hành hình phạt tù có điều kiện.
  • 25. 17 Như vậy, cải tạo không giam giữ là một chế định pháp lý được quy định trong BLHS và BLTTHS, được thể hiện cụ thể bằng bản án hoặc quyết định của Tòa án, việc thi hành hình phạt cải tạo không giam giữ là một bộ phận của THAHS và phải được cơ quan có thẩm quyền tổ chức thực hiện nghiêm túc theo đúng trình tự, thủ tục quy định. Việc thi hành hình phạt cải tạo không giam giữ nhằm tạo điều kiện cho người bị kết án phạt cải tạo không giam giữ lao động, học tập và chứng tỏ sự hối cải, hoàn lương của mình ngay trong môi trường xã hội bình thường, dưới sự giám sát, giáo dục của cơ quan, tổ chức, đơn vị quân đội, cơ sở giáo dục, đào tạo hoặc UBND xã, phường, thị trấn nơi người bị kết án cư trú và gia đình người đó. Người bị kết án phải chấp hành hình phạt dưới sự giám sát, giáo dục của cơ quan, tổ chức giám sát, giáo dục và gia đình người đó. Theo quy định tại Điều 3 Luật THAHS năm 2010: “Thi hành án phạt cải tạo không giam giữ là việc cơ quan, người có thẩm quyền theo quy định của Luật này giám sát, giáo dục người chấp hành án tại xã, phường, thị trấn và khấu trừ thu nhập sung quỹ nhà nước theo bản án đã có hiệu lực pháp luật.” [34] Từ những phân tích trên có thể đưa ra được khái niệm: Thi hành hình phạt cải tạo không giam giữ là một bộ phận của THAHS, hiện thực hóa một trong những hình phạt chính nhưng không nghiêm khắc hơn thi hành hình phạt tù cho hưởng án treo và có tính nhân đạo sâu sắc, do cơ quan không chuyên trách, tổ chức xã hội, người có thẩm quyền thực hiện theo trình tự, thủ tục pháp luật quy định, kết hợp chặt chẽ giữa trừng trị và giáo dục, khuyến khích, tạo điều kiện để người chấp hành án phạt cải tạo không giam giữ tự lao động, học tập, cải tạo trở thành người lương thiện và nhanh chóng tái hòa nhập xã hội trong môi trường cuộc sống bình thường, nhằm đưa bản án, quyết định của Tòa án ra thực hiện trên thực tế và đạt được hiệu quả xã hội cao, đảm bảo được lợi ích của Nhà nước, tổ chức và công dân, bảo vệ trật tự pháp luật xã hội chủ nghĩa.
  • 26. 18 1.1.3. Đặc điểm thi hành hình phạt cải tạo không giam giữ: Thi hành hình phạt cải tạo không giam giữ là một bộ phận của THAHS. Chính vì vậy nên thi hành hình phạt cải tạo không giam giữ cũng mang các đặc điểm chung của THAHS. Bên cạnh đó, thi hành hình phạt cải tạo không giam giữ có các đặc điểm cơ bản: Thứ nhất: Thi hành hình phạt cải tạo không giam giữ là một bộ phận cấu thành của công tác THAHS, là hoạt động hành chính – tư pháp của cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền tiến hành theo trình tự, thủ tục do pháp luật quy định để đưa bản án, quyết định của Tòa án ra thực hiện trên thực tế, bảo đảm lợi ích của Nhà nước, tổ chức và công dân, bảo vệ trật tự pháp luật xã hội chủ nghĩa. Thứ hai: Thi hành hình phạt cải tạo không giam giữ là một trong các hoạt động thi hành án không tước tự do của người phạm tội, có tính nhân đạo sâu sắc, xuất phát từ bản chất của hình phạt cải tạo không giam giữ, kết hợp giữa trừng trị và giáo dục. Người chấp hành hình phạt cải tạo không giam giữ không bị cách ly hoàn toàn khỏi đời sống xã hội, quyền tự do thân thể của người phạm tội vẫn được đảm bảo, họ chỉ bị hạn chế một số quyền nhất định do pháp luật quy định và nhận được sự quan tâm, tạo điều kiện tối đa để làm ăn, sinh sống và chứng tỏ sự hối cải, hoàn lương của mình ngay trong môi trường xã hội bình thường, dưới sự giám sát, giáo dục của gia đình, UBND cấp xã và các cơ quan, tổ chức, đoàn thể xã hội nơi người bị kết án công tác, cư trú. Tính nhân đạo trong thi hành hình phạt cải tạo không giam giữ còn thể hiện ở phương pháp thi hành án là lấy giáo dục thuyết phục, cảm hóa, động viên, khuyến khích là chính, hạn chế việc áp dụng các biện pháp cưỡng chế hoặc mệnh lệnh hành chính, giúp người bị kết án nhận ra lỗi lầm, tự nguyện sửa chữa, cải tạo thành người có ích cho xã hội và được thể hiện rõ ràng trong Luật THAHS.
  • 27. 19 Thứ ba: Thi hành hình phạt cải tạo không giam giữ là quá trình thi hành hình phạt chính nên đồng thời còn bao gồm cả việc cơ quan có thẩm quyền sẽ thực hiện khấu trừ một phần thu nhập của người chấp hành án (từ 5% đến 20% thu nhập) mà Tòa án đã ấn định để sung quỹ nhà nước, bên cạnh đó còn có thể diễn ra quá trình thi hành hình phạt bổ sung kèm theo bản án, quyết định của Tòa án có thẩm quyền nếu có. Thứ tư: Việc thi hành hình phạt cải tạo không giam giữ không giao cho một cơ quan chuyên trách thực hiện như đối với việc thi hành hình phạt tù. Điều này thể hiện rõ chính sách xã hội hóa công tác thi hành án của Đảng và Nhà nước ta trong những năm gần đây. Trong đó, UBND cấp xã hoặc cơ quan, đơn vị nơi người phạm tội cư trú giữ vai trò quan trọng, là cơ quan trực tiếp được giao nhiệm vụ giám sát, giáo dục người chấp hành án. Sự phối hợp đồng bộ giữa cơ quan, đơn vị, tổ chức xã hội, Mặt trận Tổ quốc ở cơ sở và gia đình người bị kết án là điều cần thiết để nâng cao hiệu quả của việc thi hành hình phạt cải tạo không giam giữ. Thứ năm: So với các hình phạt chính khác như hình phạt tù có thời hạn, tù chung thân thì quá trình thi hành hình phạt cải tạo không giam giữ đã góp phần giảm bớt chi phí cho xã hội nhưng vẫn đạt được hiệu quả xã hội cao. So với các hình phạt khác thì cải tạo không giam giữ không tước đi tự do và cơ hội tìm kiếm việc làm của người chấp hành án. Chính vì vậy nên dù bị kết án nhưng người phạm tội vẫn có cơ hội lao động, tạo ra của cải vật chất cho bản thân, gia đình và xã hội. Điều này cũng làm cho quá trình tái hòa nhập xã hội của người phạm tội giảm bớt những gánh nặng, hạn chế những rủi ro không đáng có và cũng giảm bớt nguy cơ tái phạm của người bị kết án. Từ những đặc điểm trên có thể dễ dàng nhận thấy rằng thi hành hình phạt cải tạo không giam giữ là một bộ phận của THAHS, có tính nhân đạo sâu sắc, do các cơ quan không chuyên trách, tổ chức xã hội, người có thẩm quyền
  • 28. 20 thực hiện theo trình tự, thủ tục luật định, kết hợp chặt chẽ giữa trừng trị và giáo dục, khuyến khích, tạo điều kiện để người chấp hành hình phạt cải tạo không giam giữ tự lao động, học tập, cải tạo và nhanh chóng tái hòa nhập cộng đồng trong môi trường cuộc sống bình thường, nhằm đưa bản án, quyết định của Tòa án ra thực hiện trên thực tế và đạt được hiệu quả xã hội cao, bảo đảm được lợi ích của Nhà nước, tổ chức và công dân, bảo vệ trật tự pháp luật xã hội chủ nghĩa. 1.1.4. So sánh thi hành hình phạt cải tạo không giam giữ với việc thi hành một số chế định tương tự: Hình phạt cải tạo không giam giữ nằm trong hệ thống hình phạt chính, so với các chế định khác bao gồm: hình phạt tù có thời hạn, hình phạt tù chung thân và tử hình thì cải tạo không giam giữ là hình phạt không tước đi tự do của người phạm tội. Chính vì vậy, cần xem xét thi hành hình phạt cải tạo không giam giữ với những chế định tương tự với nó như: hình phạt tù cho hưởng án treo, biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn, biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục để từ đó làm rõ hơn đặc điểm, vai trò và hiệu quả của công tác thi hành hình phạt cải tạo không giam giữ. • So sánh thi hành hình phạt cải tạo không giam giữ với thi hành hình phạt tù cho hưởng án treo: - Chủ thể của thi hành hình phạt cải tạo không giam giữ và thi hành hình phạt tù cho hưởng án treo đều bao gồm nhiều chủ thể nhưng cơ quan trực tiếp chịu trách nhiệm giám sát, quản lý, theo dõi người chấp hành án là UBND nơi người đó cư trú và các tổ chức xã hội, gia đình của người chấp hành án. - Cơ sở thi hành: Sau khi bản án của Tòa án có hiệu lực pháp luật thì người phạm tội mới phải chấp hành hình phạt. Việc thi hành cả hai hình phạt cải tạo không giam giữ và hình phạt tù cho hưởng án treo đều phải dựa trên căn cứ là bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án.
  • 29. 21 - Đối tượng áp dụng: Đối tượng áp dụng thi hành hình phạt cải tạo không giam giữ là người bị tòa án kết án phải chấp hành hình phạt cải tạo không giam giữ. Trong khi đó, đối tượng áp dụng thi hành hình phạt tù cho hưởng án treo là người phạm tội bị kết án phải chấp hành hình phạt tù không quá 3 năm nhưng căn cứ vào nhân thân và các tình tiết giảm nhẹ, nếu xét thấy không cần phải bắt chấp hành hình phạt tù, thì Tòa án cho hưởng án treo và ấn định thời gian thử thách từ một năm đến năm năm. Từ đây có thể thấy rằng thi hành hình cải tạo hình phạt không giam giữ là thi hành một hình phạt nằm trong hệ thống hình phạt chính của pháp luật hình sự hiện hành. Còn thi hành hình phạt tù cho hưởng án treo về thực chất là người chấp hành án được miễn chấp hành hình phạt tù có các điều kiện. - Nội dung thi hành: Thi hành hình phạt tù cho hưởng án treo và thi hành hình phạt cải tạo không giam giữ đều yêu cầu người chấp hành án phải chịu sự quản lý, giáo dục tại địa phương nơi cư trú theo bản án đã có hiệu lực pháp luật. Tuy nhiên, việc thi hành hình phạt cải tạo không giam giữ yêu cầu người bị kết án phải nộp một phần thu nhập của bản thân vào ngân sách nhà nước. Còn thi hành hình phạt tù cho hưởng án treo thì không phải chấp hành điều kiện này. • So sánh thi hành hình phạt cải tạo không giam giữ với thi hành biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn đối với người chưa thành niên phạm tội: - Chủ thể của thi hành hình phạt cải tạo không giam giữ và thi hành biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn đối với người chưa thành niên phạm tội đều là các cơ quan nhà nước, cá nhân, tổ chức xã hội được quy định trong Luật THAHS. - Cơ sở thi hành: Việc thi hành hình phạt cải tạo không giam giữ dựa trên cơ sở là bản án của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật. Cơ sở để thi hành biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn đối với người chưa thành niên
  • 30. 22 phạm tội là bản án hoặc quyết định áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn đối với người chưa thành niên do Tòa án ban hành. - Đối tượng áp dụng: Thi hành hình phạt cải tạo không giam giữ áp dụng đối với người bị tòa án ra quyết định phải chấp hành án phạt cải tạo không giam giữ. Còn thi hành biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn đối với người chưa thành niên phạm tội thì đối tượng áp dụng là người chưa thành niên phạm tội, đã có bản án hoặc quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật buộc họ phải chấp hành biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn. - Nội dung thi hành: Thi hành hình phạt cải tạo không giam giữ và thi hành biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn đều có tính chất chung là bắt buộc người chấp hành hình phạt, biện pháp tư pháp phải chịu sự quản lý, giám sát của UBND, tổ chức xã hội và gia đình. Tuy nhiên, thi hành biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn yêu cầu cả sự giám sát của nhà trường do đối tượng áp dụng biện pháp này là người chưa thành niên phạm tội, vẫn còn đang đi học. Vì vậy cần phải có sự vào cuộc của cả nhà trường để đảm bảo hiệu quả công tác thi hành biện pháp này. • So sánh thi hành hình phạt cải tạo không giam giữ với thi hành biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng đối với người chưa thành niên phạm tội: - Chủ thể thi hành hình phạt cải tạo không giam giữ và chủ thể thi hành biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng đối với người chưa thành niên phạm tội có sự khác biệt rõ ràng. Chủ thể của thi hành hình phạt cải tạo không giam giữ bao gồm: UBND xã nơi người đó cư trú, các cá nhân, tổ chức xã hội chịu trách nhiệm giám sát người chấp hành án. Còn chủ thể của thi hành biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng lại là trường giáo dưỡng, cơ quan thi hành án. Người chấp hành biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng phải nghiêm chỉnh chấp hành nội quy của trường.
  • 31. 23 - Cơ sở thi hành: Việc thi hành hình phạt cải tạo không giam giữ và thi hành biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng đối với người chưa thành niên phạm tội đều dựa trên bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật. - Đối tượng áp dụng: Thi hành hình phạt cải tạo không giam giữ áp dụng với đối tượng bị tòa án tuyên phải chấp hành hình phạt cải tạo không giam giữ. Đối tượng áp dụng của thi hành biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng là người chưa thành niên phạm tội và bị tòa án ra bản án, quyết định buộc đưa vào trường giáo dưỡng. - Nội dung thi hành: Thi hành hình phạt cải tạo không giam giữ đòi hỏi sự quản lý, giám sát của UBND xã nơi người chấp hành án cư trú, phối hợp với các cá nhân, tổ chức xã hội và gia đình người bị kết án để giáo dục, quản lý người chấp hành án. Nhưng thi hành biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng lại yêu cầu người chấp hành biện pháp này phải tuân thủ theo các quy định, nội quy của nhà trường. Thi hành biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng chỉ áp dụng đối với người chưa thành niên phạm tội nhưng thi hành hình phạt cải tạo không giam giữ không hạn chế đối tượng. Từ những so sánh trên có thể thấy rằng điểm đầu tiên cần nhắc tới là thi hành hình phạt cải tạo không giam giữ là việc thi hành một hình phạt chính nằm trong hệ thống hình phạt của BLHS. Thi hành hình phạt tù cho hưởng án treo về bản chất là một hình thức miễn chấp hành hình phạt tù có điều kiện. Thi hành biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng và giáo dục tại xã, phường, thị trấn là thi hành các biện pháp tư pháp hình sự áp dụng đối với người chưa thành niên phạm tội. Thi hành hình phạt cải tạo không giam giữ không hạn chế sự tự do của người chấp hành án nhưng bản thân họ luôn nhận thức rằng mình luôn bị kiểm soát, quản lý. Điều này góp phần nâng cao ý thức của tự bản thân người chấp hành án mà không cần sự can thiệp, tác động sâu của chính quyền hay
  • 32. 24 cơ quan tư pháp, giảm gánh nặng chi phí của công tác thi hành án. Thi hành hình phạt tù cho hưởng án treo và thi hành biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn đối với người chưa thành niên phạm tội về nội dung thi hành là giống nhau, đều giao người chấp hành án cho UBND xã, tổ chức xã hội và gia đình người bị kết án chịu trách nhiệm giám sát nhưng thi hành hai chế định này đều có hạn chế về đối tượng áp dụng. Còn đối với thi hành biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng thì người chấp hành án tuy không bị hạn chế tự do nhưng cũng bị tách ra khỏi cuộc sống xã hội mà người đó sinh sống. Thi hành hình phạt cải tạo không giam giữ thể hiện sự nhân đạo, khoan hồng trong chính sách hình sự của Đảng và Nhà nước hiện nay, góp phần giảm bớt chi phí thi hành án hình sự và giúp người chấp hành án nhanh chóng tái hòa nhập cộng đồng. So với thi hành hình phạt tù cho hưởng án treo, thi hành biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn và biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng thì thi hành hình phạt cải tạo không giam giữ thể hiện ưu điểm là không hạn chế đối tượng áp dụng, nội dung thi hành được quy định cụ thể, chặt chẽ tạo điều kiện thuận lợi cho cả cơ quan giám sát, gia đình người chấp hành án và bản thân người chấp hành án dễ dàng, thuận lợi hoàn thành quyền và nghĩa vụ quy định. 1.2. Sơ lược lịch sử về thi hành hình phạt cải tạo không giam giữ: 1.2.1. Trước Bộ Luật Tố tụng hình sự năm 1988: Hình phạt cải tạo không giam giữ được nhắc đến lần đầu tiên trong Luật nghĩa vụ quân sự được Quốc hội thông qua ngày 30/12/1981. Sau đó là trong Pháp lệnh Trừng trị các tội đầu cơ, buôn lậu, làm hàng giả, kinh doanh trái phép năm 1982. Tuy nhiên lúc này hình phạt cải tạo không giam giữ chưa được coi là hình phạt chính trong hệ thống hình phạt của BLHS. Các quy định về thi hành hình phạt này cũng rất chung chung. Tại thời điểm này các quy định này chỉ dừng ở việc quy định về phạm vi áp dụng hình phạt, thời gian thi hành hình phạt chứ chưa có những quy định cụ thể như sau này.
  • 33. 25 Đến BLHS năm 1985 thì hình phạt cải tạo không giam giữ được ghi nhận là hình phạt chính. Vì vậy nên sau đó, Hội đồng thẩm phán đã ban hành Nghị quyết số 02-HĐTP-TANDTC/QĐ ngày 05/01/1986 hướng dẫn áp dụng một số quy định của BLHS 1985. Tại các văn bản này mới chỉ đưa ra các yêu cầu chung nhất về thi hành hình phạt cải tạo không giam giữ bao gồm: - Đối tượng áp dụng: Người phạm tội ít nghiêm trọng được quy định tại Điều 24 BLHS và đã bị tòa án ra bản án, quyết định phải chấp hành hình phạt cải tạo không giam giữ. - Chủ thể của thi hành hình phạt cải tạo không giam giữ: cơ quan Nhà nước, tổ chức xã hội có trách nhiệm giám sát, giáo dục mà chưa quy định cụ thể vai trò, chức năng của từng cơ quan là như thế nào. - Nội dung thi hành: Đã có các quy định cơ bản về khấu trừ thu nhập, miễn khấu trừ thu nhập đối với người chưa thành niên phạm tội nhưng về cơ bản vẫn chưa thể coi là đầy đủ. 1.2.2. Thi hành hình phạt cải tạo không giam giữ theo Bộ Luật Tố tụng hình sự năm 1988: Với việc đưa hình phạt cải tạo không giam giữ thành hình phạt chính trong hệ thống hình phạt của BLHS 1985 thì đòi hỏi những quy định hướng dẫn chi tiết, cụ thể về thi hành hình phạt cải tạo không giam giữ. Nghị quyết số 02-HĐTP-TANDTC/QĐ ngày 05/01/1986 của Hội đồng thẩm phán chưa quy định được chi tiết và cụ thể về thi hành hình phạt này. Chính vì vậy nên Hội đồng Bộ trưởng đã ban hành Nghị định số 95-HĐBT ngày 25/07/1989 ban hành quy chế về chế độ cải tạo không giam giữ và cải tạo ở đơn vị kỷ luật của quân đội. Lần đầu tiên đã có văn bản hướng dẫn cụ thể, chi tiết về thi hành hình phạt cải tạo không giam giữ. Tiếp sau đó, đến năm 2000, chính phủ đã ban hành Nghị định số 60/2000/NĐ-CP quy định cụ thể và chi tiết về thi hành hình phạt cải tạo không giam giữ. Theo đó, có thể thấy các đặc điểm cơ
  • 34. 26 bản của thi hành hình phạt cải tạo không giam giữ giai đoạn này như sau: - Chủ thể thi hành hình phạt cải tạo không giam giữ gồm nhiều chủ thể nhưng chịu trách nhiệm chính trong giám sát, quản lý, giáo dục người chấp hành án chính là UBND. Tại thời điểm này đã quy định cụ thể và chi tiết trách nhiệm của từng cơ quan, tổ chức, cá nhân trong thi hành hình phạt cải tạo không giam giữ. - Nội dung thi hành: Người bị kết án có nghĩa vụ chấp hành nghiêm chỉnh các chủ trương, chính sách và pháp luật của Nhà nước, phải tích cực tham gia lao động, học tập và sinh hoạt tập thể, không vi phạm kỷ luật. Ba tháng một lần họ phải báo cáo, kiểm điểm việc cải tạo của mình trước cơ quan, tổ chức được giao giám sát, giáo dục. Nếu chuyển chỗ ở, chuyển hoặc thôi việc ở cơ quan, tổ chức đang giám sát, thì phải báo cáo với cơ quan, tổ chức đó và báo cáo với Tòa án nơi mình đang chấp hành hình phạt biết để Tòa án tiếp tục giao việc giám sát, giáo dục cho chính quyền địa phương nơi ở mới hoặc cơ quan, tổ chức nơi làm việc mới. Nếu Tòa án quyết định khấu trừ một phần thu nhập, thì số tiền này được chuyển cho Tòa án cấp huyện nơi người bị kết án chấp hành hình phạt để sung vào công quỹ Nhà nước. - Cơ sở áp dụng thi hành hình phạt cải tạo không giam giữ: Việc thi hành hình phạt cải tạo không giam giữ được tiến hành khi có bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án. Điều này tuân thủ các nguyên tắc nhân đạo của luật hình sự và luật tố tụng hình sự. Đến thời điểm này có thể thấy các quy định của pháp luật về thi hành hình phạt cải tạo không giam giữ đã được quy định cụ thể, chi tiết, tạo thuận lợi cho công tác này. Tuy nhiên, trên thực tế thì thi hành hình phạt cải tạo không giam giữ trong giai đoạn này vẫn còn nhiều hạn chế do Tòa án thay vì áp dụng hình phạt cải tạo không giam giữ thì thường lại áp dụng hình phạt tù cho hưởng án treo.
  • 35. 27 1.2.3. Thi hành hình phạt cải tạo không giam giữ theo Bộ Luật Tố tụng hình sự năm 2003: Kế thừa các quy định của Bộ LTTHS 1988, các văn bản quy định chi tiết về thi hành hình phạt cải tạo không giam giữ giai đoạn này đã được quan tâm đúng mức. Việc ban hành Luật THAHS năm 2010 đã quy định chi tiết, đầy đủ về trình tự, thủ tục, thẩm quyền của công tác thi hành hình phạt cải tạo không giam giữ. - Chủ thể của thi hành hình phạt cải tạo không giam giữ trong giai đoạn này đã được quy định đầy đủ, cụ thể bao gồm: UBND xã nơi người chấp hành án thường trú, tổ chức xã hội, gia đình người chấp hành án… Việc quy định đầy đủ các chủ thể này tạo thuận lợi trong việc quản lý, giám sát người chấp hành án. - Đối tượng áp dụng: Thi hành hình phạt cải tạo không giam giữ áp dụng đối với các đối tượng bị tòa án ra quyết đinh, bản án buộc phải chấp hành hình phạt cải tạo không giam giữ theo quy định của Luật Hình sự và Luật Tố tụng hình sự. - Cơ sở thi hành: Bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án tuyên một người phải chấp hành hình phạt cải tạo không giam giữ. - Nội dung thi hành: Thi hành hình phạt cải tạo không giam giữ yêu cầu người chấp hành án cũng như những cá nhân, tổ chức, cơ quan có liên quan phải có trách nhiệm giám sát, quản lý, theo dõi người chấp hành án. Người chấp hành án phải nghiêm chỉnh chấp hành pháp luật, nội quy, quy chế của nơi cư trú. Người chấp hành án khi dời khỏi nơi cư trú phải báo cáo với cơ quan có thẩm quyền. Bên cạnh đó, người chấp hành án theo quy định cứ 3 tháng một lần phải nộp bản tự nhận xét cho cơ quan có thẩm quyền.
  • 36. 28 1.2.4. Thi hành hình phạt cải tạo không giam giữ theo Bộ Luật Tố tụng hình sự năm 2015: Hiện nay, Bộ LTTHS 2015 vẫn chưa có hiệu lực thi hành. Chính vì vậy các văn bản hướng dẫn chi tiết thi hành các hình phạt nói chung và hình phạt cải tạo không giam giữ nói riêng vẫn áp dụng theo quy định của Bộ LTTHS 2003 và Luật THAHS 2010. Chính vì vậy nên các quy định hiện hành về thi hành hình phạt cải tạo không giam giữ cần được quan tâm, xem xét để đảm bảo khi Bộ LTTHS 2015 đi vào đời sống thực tế thì các văn bản hướng dẫn thi hành nó đảm bảo hiệu quả cho công tác này. Tóm lại, có thể thấy từ trước Bộ LTTHS 1988 đến nay thì thi hành hình phạt cải tạo không giam giữ đã ngày càng được hoàn thiện hơn, đáp ứng yêu cầu khách quan của đặt ra đối với công tác thi hành án nói riêng và thi hành hình phạt cải tạo không giam giữ nói chung. Thi hành án hình sự với vai trò là một khâu quan trọng, đưa bản án vào thực tế, thực thi nghiêm mình pháp luật thì càng cần các quy định chi tiết, cụ thể nhằm đảm bảo tính nghiêm minh của nó. KẾT LUẬN CHƯƠNG I Thi hành hình phạt cải tạo không giam giữ là một bộ phận của THAHS, mang các đặc điểm chung của THAHS. Bên cạnh đó thi hành hình phạt cải tạo không giam giữ còn có các đặc điểm riêng thể hiện sự khoan dung, nhân đạo trong chính sách hình sự của nhà nước khi mà người chấp hành án phạt cải tạo không giam giữ không bị tước tự do, chỉ bị hạn chế một số quyền nhất định theo quy định của pháp luật. So với các chế định tương tự như thi hành hình phạt tù cho hưởng án treo, thi hành biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn và thi hành biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng thì thi hành hình phạt cải tạo không giam giữ có đối tượng áp dụng rộng hơn đồng thời cũng có tính răn đe nghiêm khắc hơn
  • 37. 29 so với các chế định còn lại, nội dung thi hành được quy định cụ thể, chặt chẽ. Đây là những điều kiện thuận lợi để cơ quan giám sát, gia đình người chấp hành án và bản thân người chấp hành án dễ dàng, thuận tiện hoàn thành quyền và nghĩa vụ theo quy định của pháp luật. Thi hành hình phạt cải tạo không giam giữ theo từng giai đoạn của Bộ Luật tố tụng hình sự đã ngày một hoàn thiện hơn trong các quy định của pháp luật. Đặc biệt, sự ra đời của Luật Thi hành án hình sự năm 2010 đã quy định chặt chẽ, đầy đủ về chủ thể, điều kiện, quá trình thi hành hình phạt cải tạo không giam giữ, tạo điều kiện thuận lợi cho công tác tổ chức, thi hành hình phạt này trong thực tiễn. Trên đây là toàn bộ nội dung chương I: Một số vấn đề lý luận về thi hành hình phạt cải tạo không giam giữ. Trên nền tảng đó, tác giả tiếp tục nghiên cứu các quy định hiện hành về thi hành hình phạt cải tạo không giam giữ và thực tiễn thi hành hình phạt này trong phần tiếp theo của luận văn.
  • 38. 30 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Ban Chỉ đạo Cải cách tư pháp Tư pháp Trung ương (2013), Kỷ yếu Hội thảo khoa học về tổ chức, quản lý thi hành án, của Hà Nội; 2. Bộ Công an (2011), Tài liệu tập huấn chuyên sâu Luật Thi hành án hình sự, NXB Lao Động, Hà Nội. 3. Bộ Công an, Bộ Quốc phòng, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao (2012), Thông tư liên tịch số 09/2012/TTLT-BCA-BQP- TANDTC-VKSNDTC ngày 16/8/2012 hướng dẫn việc giảm, miễn thời hạn chấp hành án phạt cải tạo không giam giữ và miễn chấp hành thời hạn cấm cư trú, quản chế còn lại, Hà Nội. 4. Bộ Công an (2014), Quyết định số 3057/QĐ-BCA ngày 12/6/2014 của Bộ trưởng Bộ Công an ban hành quy định về Cơ quan quản lý THAHS và Cơ quan THAHS trong Công an nhân dân, Hà Nội. 5. Bộ Quốc phòng (2004), Quyết định số 139/QĐ-BQP ngày 08/10/2004 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định về tổ chức và nhiệm vụ của Cơ quan điều tr hình sự trong Quân đội nhân dân, Hà Nội. 6. Lê Cảm chủ biên (2001), Giáo trình Luật hình sự Việt Nam (Phần chung), Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội, Hà Nội. 7. Lê Cảm chủ biên (2003), Giáo trình Luật hình sự Việt Nam (Phần riêng), Nxb Đại học Quốc gia Hà Nôi, Hà Nội. 8. Lê Cảm chủ biên (2005), Sách chuyên khảo Sau đại học: Những vấn đề cơ bản trong khoa học luật hình sự, Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội, Hà Nội. 9. Nguyễn Ngọc Hòa chủ biên (2014), Giáo trình luật hình sự Việt Nam tập 1, Nxb Công an nhân dân. Hà Nội. 10.Nguyễn Ngọc Hòa chủ biên (2013), Giáo trình luật hình sự Việt Nam tập 2, Nxb Công an nhân dân, Hà Nội.
  • 39. 31 11.Chính phủ (2000), Nghị định số 60/2000/NĐ-CP ngày 30/10/2000 quy định về thi hành hình phạt cải tạo không giam giữ, Hà Nội. 12.Chính phủ (2009), Nghị định số 73/2009/NĐ-CP ngày 07/9/2009 quy định chi tiết thi hành một số điều về Pháp lệnh Công an xã, Hà Nội. 13.Chính phủ (2011), Quyết định số 15/QĐ-TTg ngày 05/01/2011 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt kế hoạch triển khai thi hành Luật THAHS, Hà Nội. 14.Chính phủ (2013), Nghị định số 167/2013/NĐ-CP ngày 12/11/2013 quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; phòng, chống tệ nạn xã hội; phòng cháy và chữa cháy; phòng, chống bạo lực gia đình, Hà Nội. 15.Nguyễn Ngọc Chí chủ biên (2001), Giáo trình Luật Tố tụng hình sự Việt Nam, Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội, Hà Nội. 16.Hoàng Thị Minh Sơn chủ biên (2008), Giáo trình luật tố tụng hình sự Việt Nam, Nxb Công an nhân dân, Hà Nội. 17.Đảng Cộng sản Việt Nam (2002), Nghị quyết số 08-NQ/TW ngày 02/01/2002 của Bộ Chính trị về một số nhiệm vụ trọng tâm công tác tư pháp trong thời gian tới, Hà Nội. 18.Đảng Cộng sản Việt Nam (2005), Nghị quyết số 48-NQ/TW ngày 24/5/2005 của Bộ Chính trị về Chiến lược xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật Việt Nam đến năm 2010, định hướng đến năm 2020, Hà Nội. 19.Đảng Cộng sản Việt Nam (2005), Nghị quyết số 49-NQ/TW ngày 02/6/2005 của Bộ Chính trị về Chiến lược cải cách tư pháp đến năm 2020, Hà Nội. 20.Đảng Cộng sản Việt Nam (2014), Kết luận số 92-KL/TW ngày 12/3/2014 của Bộ Chính trị về tiếp tục thực hiện Nghị quyết số 49-NQ/TW ngày 02/6/2005 của Bộ Chính trị khóa IX về chiến lược cải cách tư pháp đến năm 2020, Hà Nội.
  • 40. 32 21.Hội đồng Bộ trưởng (1989), Nghị định số 95-HĐBT ngày 25/7/1989 ban hành Quy chế cải tạo không giam giữ và cải tạo ở đơn vị kỷ luật của quân đội, Hà Nội. 22.Hội đồng Nhà nước (1982), Pháp lệnh trừng trị các tội đầu cơ, buôn lậu, làm hàng giả, kinh doanh trái phép, Hà Nội. 23.Trần Minh Hưởng (2007), Tìm hiểu hình phạt và các biện pháp tư pháp trong luật hình sự Việt Nam, Nxb Lao động, Hà Nội. 24.Liên hợp quốc (1990), “Các quy tắc chuẩn, tối thiểu của Liên hợp quốc về các biện pháp không giam giữ”, Bảo vệ các nhóm dễ bị tổn thương trong tố tụng hình sự, Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội (2011), Hà Nội. 25. Nguyễn Ngọc Anh chủ biên (2011), “Luật Thi hành án hình sự năm 2010; Tài liệu tập huấn chuyên sâu Luật thi hành án hình sự”, Nxb Lao động 26.Hoàng Phê chủ biên (2002), Từ điển Tiếng Việt, Nxb Bách Khoa, Hà Nội. 27.Đỗ Ngọc Quang, Trịnh Quốc Toản, Nguyễn Ngọc Hòa (1997), Giáo trình Luật hình sự Việt Nam (phần chung), NXB Đại học Quốc gia Hà Nội. 28.Đinh Văn Quế (2000), Tìm hiểu về hình phạt và quyết định hình phạt trong luật hình sự Việt Nam, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội. 29.Quốc hội (1981), Luật nghĩa vụ quân sự, Hà Nội 30.Quốc hội (1999), Bộ luật hình sự, Hà Nội. 31.Quốc hội (2003), Bộ luật tố tụng hình sự, Hà Nội. 32.Quốc hội (2006), Luật Cư trú, Hà Nội. 33.Quốc hội (2009), Bộ luật hình sự (sửa đổi, bổ sung), Hà Nội. 34.Quốc hội (2010), Luật Thi hành án hình sự, Hà Nội. 35.Quốc hội (2013), Hiến pháp, Hà Nội. 36.Quốc hội (2015), Bộ luật hình sự, Hà Nội. 37.Quốc hội (2015), Bộ luật tố tụng hình sự, Hà Nội.
  • 41. 33 38.Tòa án nhân dân tối cao (2001), Nghị quyết số 01/2001/NQ-HĐTP ngày 04/8/2001 của Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao hướng dẫn áp dụng một số quy định trong Phần chung Bộ luật hình sự 1999, Hà Nội. 39.Tòa án nhân dân tối cao (2003), Công văn số 138/2003/KHXX ngày 30/10/2003 Quy định trách nhiệm của Tòa án nhân dân trong việc cấp sổ thi hành án cho cơ quan, tổ chức giám sát giáo dục bị án, cấp sổ theo dõi người bị kết án, Hà Nội. 40.Tòa án nhân dân tối cao (2007), Nghị quyết số 01/2007/NQ-HĐTP ngày 01/10/2007 của Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao hướng dẫn áp dụng một số quy định của Bộ luật hình sự 1999 về thời hiệu thi hành bản án, miễn chấp hành hình phạt, giảm thời hạn chấp hành hình phạt, Hà Nội. 41.Trần Quang Tiệp (2002), Một số vấn đề về thi hành án hình sự, Nxb Công an nhân dân, Hà Nội. 42.Viện khoa học pháp lý (1995), Hình phạt trong luật hình sự Việt Nam, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. 43.Võ Khánh Vinh, Nguyễn Mạnh Kháng chủ biên (2006), Pháp luật thi hành án hình sự Việt Nam – Những vấn đề lý luận và thực tiễn, Nxb Tư pháp. 44.Trần Văn Độ (1994), Quan niệm mới về hình phạt, Viện Nghiên cứu khoa học pháp lý, Hà Nội. 45.Trần Quang Tiệp (2002), Một số vấn đề về thi hành án hình sự, Nxb Công an nhân dân. 46.Trương Hòa Bình (2002), Hoạt động thi hành án hình sự hiện nay – Thực trạng và giải pháp hoàn thiện, Hà Nội.