SlideShare a Scribd company logo
1 of 125
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT
HOÀNG VĂN CÁN
Tr¸ch nhiÖm båi th­êng thiÖt h¹i
do vi ph¹m ph¸p luËt giao th«ng ®­êng bé
- Qua thùc tiÔn xÐt xö T¹I tØnh L¹ng S¬n
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
HÀ NỘI - 2015
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT
HOÀNG VĂN CÁN
Tr¸ch nhiÖm båi th­êng thiÖt h¹i
do vi ph¹m ph¸p luËt giao th«ng ®­êng bé
- Qua thùc tiÔn xÐt xö T¹I tØnh L¹ng S¬n
Chuyên ngành: Luật Dân sự và tố tụng dân sự
Mã số: 60 38 01 03
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
Cán bộ hướng dẫn khoa học: TS. LÊ ĐÌNH NGHỊ
HÀ NỘI - 2015
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của
riêng tôi. Các kết quả nêu trong Luận văn chưa được công bố trong
bất kỳ công trình nào khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong
Luận văn đảm bảo tính chính xác, tin cậy và trung thực. Tôi đã
hoàn thành tất cả các môn học và đã thanh toán tất cả các nghĩa vụ
tài chính theo quy định của Khoa Luật Đại học Quốc gia Hà Nội.
Vậy tôi viết Lời cam đoan này đề nghị Khoa Luật xem xét để
tôi có thể bảo vệ Luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
NGƯỜI CAM ĐOAN
Hoàng Văn Cán
MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các chữ viết tắt
MỞ ĐẦU.......................................................................................................1
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TRÁCH NHIỆM BỒI THƯỜNG
THIỆT HẠI TRONG CÁC VỤ TAI NẠN GIAO THÔNG
ĐƯỜNG BỘ....................................................................................5
1.1. Khái quát chung về trách nhiệm bồi thường thiệt hại trong
các vụ tai nạn giao thông đường bộ ...............................................5
1.1.1. Bản chất và trách nhiệm do con người và nguồn nguy hiểm cao
độ gây ra thiệt hại .............................................................................5
1.1.2. Khái niệm tai nạn giao thông đường bộ ............................................7
1.1.3. Khái niệm trách nhiệm bồi thường thiệt hại trong các vụ tai nạn
giao thông đường bộ....................................................................... 11
1.1.4. Phân loại trách nhiệm bồi thường thiệt hại trong các vụ tai nạn
giao thông đường bộ....................................................................... 12
1.1.5. Đặc thù trách nhiệm bồi thường thiệt hại trong tai nạn giao
thông đường bộ với trách nhiệm bồi thường thiệt hại ngoài hợp
đồng khác và trách nhiệm bồi thường thiệt hại trong hợp đồng....... 17
1.2. Nguyên tắc bồi thường thiệt hại trong các vụ tai nạn giao
thông đường bộ.............................................................................21
1.2.1. Bồi thường thiệt hại toàn bộ và kịp thời.......................................... 22
1.2.2. Căn cứ vào hình thức lỗi và mức độ lỗi .......................................... 25
1.2.3. Tự do, tự nguyện, cam kết, thỏa thuận............................................ 25
1.2.4. Mức bồi thường phù hợp với thực tế............................................... 26
1.2.5. Nguyên tắc xem xét khả năng về kinh tế của người gây thiệt hại ....... 28
1.3. Những nguyên nhân, điều kiện gây ra tai nạn giao thông
đường bộ ....................................................................................... 29
1.3.1. Do chính người tham gia giao thông đường bộ...............................30
1.3.2. Do phương tiện tham gia giao thông đường bộ...............................32
1.3.3. Do kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ......................................... 33
1.3.4. Do quản lý nhà nước về trật tự an toàn giao thông..........................34
1.3.5. Do các nguyên nhân, điều kiện khác............................................... 38
1.4. Khái quát quá trình phát triển của pháp luật quy định về
trách nhiệm bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng....................... 39
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1.............................................................................44
Chương 2: ĐIỀU KIỆN PHÁT SINH, XÁC ĐỊNH THIỆT HẠI VÀ
CHỦ THỂ BỒI THƯỜNG THIỆT HẠI CỦA TRÁCH
NHIỆM BỒI THƯỜNG THIỆT HẠI TRONG CÁC VỤ TAI
NẠN GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ.......................................................45
2.1. Điều kiện phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại trong
các vụ tai nạn giao thông đường bộ .............................................45
2.1.1. Có thiệt hại thực tế xảy ra...............................................................45
2.1.2. Có hành vi trái pháp luật gây ra thiệt hại......................................... 51
2.1.3. Có mối quan hệ nhân quả giữa hành vi gây thiệt hại và thiệt hại
thực tế xảy ra ..................................................................................53
2.1.4. Có lỗi của người gây ra thiệt hại.....................................................57
2.1.5. Các trường hợp không phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại,
giảm mức bồi thường thiệt hại trong các vụ tai nạn giao thông
đường bộ......................................................................................... 64
2.2. Xác định thiệt hại trong các vụ tai nạn giao thông đường bộ .... 71
2.2.1. Thiệt hại do tài sản bị xâm phạm .................................................... 71
2.2.2. Thiệt hại do sức khỏe bị xâm phạm ................................................75
2.2.3. Thiệt hại do tính mạng bị xâm phạm............................................... 80
2.3. Chủ thể bồi thường thiệt hại của trách nhiệm bồi thường
thiệt hại trong các vụ tai nạn giao thông đường bộ .................... 87
2.3.1. Chủ sở hữu phương tiện giao thông ................................................89
2.3.2. Người không phải là chủ sở hữu phương tiện giao thông
đường bộ........................................................................................92
2.3.3. Doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm................................................93
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2.............................................................................95
Chương 3: THỰC TIỄN XÉT XỬ VỀ BỒI THƯỜNG THIỆT HẠI
TRONG CÁC VỤ TAI NẠN GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ
CỦA TỈNH LẠNG SƠN TRONG THỜI GIAN GẦN ĐÂY
VÀ KIẾN NGHỊ HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VỀ BỒI
THƯỜNG THIỆT HẠI TRONG CÁC VỤ TAI NẠN GIAO
THÔNG ĐƯỜNG BỘ...................................................................97
3.1. Thực tiễn xét xử về bồi thường thiệt hại trong các vụ tai
nạn giao thông đường bộ ở tỉnh Lạng Sơn trong thời gian
gần đây ..........................................................................................97
3.1.1. Những kết quả đạt được trong thực tiễn xét xử về bồi thường
thiệt hại trong các vụ tai nạn giao thông đường bộ ở tỉnh Lạng
Sơn trong thời gian gần đây............................................................ 97
3.1.2. Những tồn tại, vướng mắc trong thực tiễn xét xử về bồi thường
thiệt hại trong các vụ tai nạn giao thông đường bộ ở tỉnh Lạng
Sơn trong thời gian gần đây............................................................ 98
3.2. Kiến nghị hoàn thiện pháp luật về trách nhiệm bồi thường
thiệt hại ngoài hợp đồng nói chung, trách nhiệm bồi
thường thiệt hại do tai nạn giao thông đường bộ nói riêng .... 109
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3........................................................................... 112
KẾT LUẬN............................................................................................... 114
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................. 117
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BLDS: Bộ luật Dân sự
BTTH: Bồi thường thiệt hại
GTVT: Giao thông vận tải
GTVTĐB: Giao thông vận tải đường bộ
TAND: Tòa án nhân dân
TNBTTH: Trách nhiệm bồi thường thiệt hại
TNDS: Trách nhiệm dân sự
TNGT: Tai nạn giao thông
TNGTĐB: Tai nạn giao thông đường bộ
1
MỞ ĐẦU
1. Đặt vấn đề
1.1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Giao thông vận tải nói chung, giao thông vận tải đường bộ nói riêng
đóng một vị trí quan trọng trong sự phát triển của nền kinh tế - xã hội, bảo
đảm an ninh quốc phòng của Nhà nước. Bên cạnh những lợi ích to lớn do giao
thông vận tải mang lại, thì trong quá trình sử dụng các phương tiện giao thông
vận tải cơ giới đường bộ đã có không ít vụ tai nạn xảy ra gây những thiệt hại
nghiêm trọng về tính mạng, sức khỏe con người và cải vật chất của xã hội.
Theo Báo cáo của Ủy ban An toàn Giao thông Quốc gia, trong 5 tháng
đầu năm 2013, cả nước xảy ra 12.052 vụ tai nạn giao thông làm chết 4.136
người, bị thương 12.171 người. So với cùng kỳ năm 2012, giảm hơn 2.000
vụ; giảm 20% số người bị thương; tăng 28 người chết. Đặc biệt, trong thời
gian vừa qua đã xảy ra nhiều vụ tai nạn giao thông nghiêm trọng làm nhiều
người chết và bị thương. 9 tỉnh để tai nạn tăng cao trên 30%, gồm: Bà Rịa –
Vũng Tàu (tăng 40,2%), Phú Thọ (40,7%), Ninh Thuận (41,9%), Thừa Thiên
– Huế (41,9%), Bình Thuận (47,4%), Lạng Sơn (48,6%), Sơn La (55,9%),
Khánh Hòa (77,8%) và Lào Cai (91,3%).
Tất cả các vấn đề trên đây cho thấy việc nghiên cứu đề tài: "Trách
nhiệm bồi thường thiệt hại do vi phạm pháp luật giao thông đường bộ -
Qua thực tiễn xét xử tại tỉnh Lạng Sơn" là hết sức cần thiết.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1. Mục tiêu tổng quát
Mục tiêu tổng quát nghiên cứu của luận văn là làm sáng tỏ một cách có
hệ thống những vấn đề lý luận và thực tiễn của trách nhiệm bồi thường thiệt
hại trong các vụ tai nạn giao thông đường bộ. Từ đó, đưa ra những giải pháp
2
hoàn thiện pháp luật về vấn đề này, cũng như đưa ra được những kiến nghị
nhằm góp phần vào thực tiễn giải quyết việc bồi thường thiệt hại trong các vụ
tai nạn giao thông đường bộ trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
Để đạt được mục tiêu nghiên cứu trên đây, tác giả của luận văn đã đưa
ra và giải quyết các nhiệm vụ nghiên cứu sau đây:
- Phân tích làm rõ khái niệm, nguyên nhân, điều kiện và đặc điểm tình
hình của các vụ tai nạn giao thông ở Việt Nam và trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn.
- Nghiên cứu sự hình thành và phát triển của chế định bồi thường thiệt
hại ngoài hợp đồng nói chung và trách nhiệm bồi thường thiệt hại trong các
vụ tai nạn giao thông đường bộ trong pháp luật Việt Nam; làm rõ những nội
dung cụ thể của chế định này.
- Nghiên cứu, tìm hiểu những quan điểm khoa học xung quanh vấn đề
trách nhiệm bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng để xây dựng lý luận về khái
niệm trách nhiệm bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng, từ đó đi sâu nghiên
cứu và làm rõ khái niệm trách nhiệm bồi thường thiệt hại trong các vụ tai nạn
giao thông đường bộ.
- Tổng kết thực tiễn giải quyết bồi thường thiệt hại trong các vụ tai nạn
giao thông đường bộ trong những năm qua trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn gắn với
lý luận, căn cứ vào các quy định của Bộ luật Dân sự năm 2005 và các quy
định khác của pháp luật, đưa ra những kiến nghị có căn cứ khoa học và thực
tiễn về việc ban hành các văn bản quy phạm pháp luật làm cơ sở cho việc giải
quyết bồi thường thiệt hại trong các vụ tai nạn giao thông đường bộ.
- Đề xuất các biện pháp phòng ngừa các vụ tai nạn giao thông đường bộ
cũng như các biện pháp bảo đảm việc bồi thường thiệt hại trong các vụ tai nạn
giao thông đường bộ.
3
1.3. Tính mới và những đóng góp của đề tài
- Đây là luận văn thạc sĩ đầu tiên ở tỉnh Lạng Sơn khái quát một cách
có hệ thống cơ sở lý luận về trách nhiệm bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng
để từ đó nghiên cứu một loại trách nhiệm cụ thể: "Trách nhiệm bồi thường
thiệt hại do vi phạm pháp luật giao thông đường bộ - Qua thực tiễn xét
xử tại tỉnh Lạng Sơn". Luận văn đóng góp vào lý luận trách nhiệm bồi
thường thiệt hại do vi phạm pháp luật giao thông đường bộ; khái niệm tai nạn
giao thông đường bộ theo nghĩa rộng và theo nghĩa hẹp; khái niệm trách
nhiệm bồi thường thiệt hại trong các vụ tai nạn giao thông đường bộ. Luận
văn góp phần tìm ra những nguyên nhân, điều kiện của các vụ tai nạn giao
thông đường bộ, dự báo tình hình tai nạn giao thông đường bộ trong thời gian
tới. Đồng thời, luận văn góp phần giải quyết một cách có hệ thống những
vướng mắc xung quanh chế định bồi thường ngoài hợp đồng nói chung, bồi
thường thiệt hại trong các vụ tai nạn giao thông nói riêng.
- Trên cơ sở lý luận chung về trách nhiệm bồi thường thiệt hại ngoài
hợp đồng, luận văn làm rõ về mặt lý luận cơ sở pháp lý của trách nhiệm bồi
thường thiệt hại cũng như việc xác định trách nhiệm bồi thường thiệt hại
trong các vụ tại nạn giao thông đường bộ.
- Trên cơ sở nghiên cứu các quy định của pháp luật, của Bộ luật Dân sự
năm 2005, luận văn đưa ra các kiến nghị và giải pháp nhằm hoàn thiện pháp
luật về bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng nói chung và bồi thường thiệt hại
trong các vụ tai nạn giao thông nói riêng. Xác định được mối quan hệ giữa
việc bồi thường thiệt hại với việc phòng ngừa và đấu tranh làm giảm tai nạn,
mối quan hệ giữa trách nhiệm bồi thường thiệt hại với các trách nhiệm pháp
lý khác. Những kiến nghị, giải pháp của luận văn có thể tham khảo trong việc
xây dựng, sửa đổi, bổ sung luật giao thông đường bộ; xây dựng các văn bản
hướng dẫn việc giải quyết bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng nói chung và
4
bồi thường thiệt hại trong các vụ tai nạn giao thông nói riêng trên phạm vi
toàn quốc và địa bàn tỉnh Lạng Sơn.
- Từ việc tổng kết thực tiễn vấn đề bồi thường thiệt hại trong các vụ tai
nạn giao thông đường bộ, trong luận văn đề xuất những kiến nghị về các biện
pháp bảo đảm việc bồi thường thiệt hại trong các vụ án tai nạn giao thông
đường bộ qua thực tiễn xét xử trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn.
1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu của luận văn là những vấn đề lý luận chung về
trách nhiệm bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng nói chung và trách nhiệm bồi
thường thiệt hại trong các vụ tai nạn giao thông đường bộ nói riêng; căn cứ
pháp lý của trách nhiệm bồi thường thiệt hại và thực tiễn giải quyết bồi
thường thiệt hại trong các vụ tai nạn giao thông đường bộ.
- Phạm vi nghiên cứu của luận văn giới hạn ở một số vấn đề cơ bản
dưới góc độ điều tra xã hội học và Luật dân sự, như: làm rõ khái niệm trách
nhiệm bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng trong các vụ tai nạn giao thông
đường bộ, nguyên nhân điều kiện và tình hình của tai nạn giao thông đường
bộ trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn trong khoảng thời gian 5 năm (2009 - 2014);
các nguyên tắc cơ bản và cơ sở pháp lý của việc bồi thường thiệt hại trong các
vụ tai nạn giao thông đường bộ; trên cơ sở đó đưa ra một số biện pháp cả về
mặt lý luận cả về mặt thực tiễn dưới góc độ của pháp luật dân sự.
2. Nội dung nghiên cứu
5
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN
VỀ TRÁCH NHIỆM BỒI THƯỜNG THIỆT HẠI
TRONG CÁC VỤ TAI NẠN GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ
1.1. Khái quát chung về trách nhiệm bồi thường thiệt hại trong các
vụ tai nạn giao thông đường bộ
1.1.1. Bản chất và trách nhiệm do con người và nguồn nguy hiểm
cao độ gây ra thiệt hại
* Đối với con người gây ra
Trách nhiệm của người có hành vi trái pháp pháp luật gây ra thiệt hại
cho người khác là trách nhiệm pháp lý, người gây ra thiệt hại phải bồi thường
mà không phụ thuộc vào khả năng tạo lập tài sản của cá nhân đó.
Cá nhân phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại được xác định theo
tiêu chí: Mức độ năng lực của cá nhân chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại
theo các mức độ năng lực hành vi dân sự khác nhau. Cụ thể:
- Người có năng lực hành vi dân sự đầy đủ khi có hành vi gây thiệt hại
cho người khác thì phải tự bồi thường bằng toàn bộ tài sản của mình.
- Người từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi có hành vi gây thiệt hại thì
phải bồi thường bằng tài sản của mình: nếu không đủ thì cha, mẹ phải bồi
thường phần còn thiếu bằng tài sản của mình.
- Người từ đủ sáu tuổi đến chưa đủ 15 tuổi, có hành vi gây thiệt hại cho
người khác thì cha, mẹ của họ có trách nhiệm bồi thường thiệt hại bằng tài sản
của cha, mẹ.
- Người chưa đủ sáu tuổi hoặc người không có năng lực hành vi dân sự,
bị mất năng lực hành vi dân sự, người mắc bệnh tâm thần hay bệnh khác mà
không có khả năng nhân thức làm chủ được hành vi của mình mmaf gây thiệt
hại cho người khác thì cha, mẹ của họ phải có trách nhiệm bồi thường.
6
* Đối với nguồn nguy hiểm cao độ gây ra
Bồi thường thiệt hại do nguồn nguy hiểm cao độ gây ra là loại trách
nhiệm đặc biệt. Bởi lẽ thiệt hại xảy ra không phải do hành vi và do lỗi của con
người mà do hoạt động của những sự vật mà hoạt động của chúng luôn tiềm
ẩn khả năng gây thiệt hại. Mặc dù chủ sở hữu hoặc người chiếm hữu nguồn
nguy hiểm cao độ có thể không có lỗi đối với thiệt hại nhưng để bảo đảm
quyền lợi hợp pháp cho người bị thiệt hại, pháp luật vẫn buộc họ có trách
nhiệm bồi thường.
Nguồn nguy hiểm cao độ: Điều 623, BLDS 2005 quy định: “Nguồn
nguy hiểm cao độ bao gồm phương tiện giao thông vận tải cơ giới, hệ thống
tải điện, nhà máy công nghiệp đang hoạt động, vũ khí, chất nổ , chất cháy,
chất độc , chất phóng xạ, thú dữ và nguồn nguy hiểm cao độ khác do pháp
luật quy định....”
Theo đó, Điều 623, BLDS 2005 cũng như hướng dẫn tại Nghị quyết số
03/2006/NQ - HĐTP ngày 08/07/2006 hướng dẫn áp dụng một số quy định
của Bộ luật dân sự 2005 về bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng, không đưa ra
khái niệm nguồn nguy hiểm cao độ mà chỉ liệt kê các đối tượng được coi là
nguồn nguy hiểm cao độ. Tuy nhiên, qua quy định trên, ta có thể hiểu:
“Nguồn nguy hiểm cao độ là những vật chất nhất định do pháp luật quy định
luôn tiềm ẩn nguy cơ gây thiệt hại cho con người, con người không thể kiểm
soát được một cách tuyệt đối”.
Như vậy, có thể hiểu một cách khái quát bồi thường thiệt hại do nguồn
nguy hiểm cao độ gây ra là trách nhiệm của chủ sở hữu hoặc người chiếm
hữu, sử dụng hợp pháp nguồn nguy hiểm cao độ và do hoạt động tự thân của
nguồn nguy hiểm cao độ gây thiệt hại cho người khác, phải bồi thường thiệt
hại kể cả trong trường hợp chủ sở hữu hoặc người chiếm hữu hợp pháp nguồn
nguy hiểm cao độ không có lỗi.
7
Trách nhiệm bồi thường thiệt hại do nguồn nguy hiểm cao độ gây ra
cũng là một trường hợp cụ thể của trách nhiệm bồi thường thiệt hại ngoài
hợp đồng. Do vậy mà các nguyên tắc trong trách nhiệm bồi thường thiệt
hại do nguồn nguy hiểm cao độ gây ra cũng xuất phát từ những nguyên
tắc chung đó.
Chủ thể bồi thường thiệt hại do nguồn nguy hiểm cao độ gây ra có thể
là cá nhân hoặc pháp nhân, tổ chức. Tuy nhiên Bộ luật dân sự chỉ quy định tại
Điều 606 về năng lực chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại của cá nhân mà
không quy định năng lực chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại của các chủ
thể khác. Do vậy, có thể mặc nhiên hiểu các chủ thể khác gây thiệt hại sẽ
được coi là có năng lực chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại.
1.1.2. Khái niệm tai nạn giao thông đường bộ
Phương tiện giao thông vận tải cơ giới đường bộ là nguồn nguy hiểm
cao độ. Pháp luật của hầu hết các nước trên thế giới đều quy định phương tiện
GTVT cơ giới nói chung và phương tiện GTVT cơ giới đường bộ nói riêng là
nguồn nguy hiểm cao độ. Phương tiện này khi tham gia giao thông thì có thể
gây ra tai nạn đẫn đến thiệt hại về tính mạng, sức khỏe, tổn thất về tinh thần
cho con người và tài sản.
"Tai nạn" là thuật ngữ xuất hiện trong nhiều lĩnh vực của cuộc sống của
con người. Tùy từng trường hợp tai nạn xảy ra mà có các tên gọi cho mỗi một
loại tai nạn đó. Ví dụ: nếu tai nạn xảy ra trong lao động thì gọi là tai nạn lao
động; nếu tai nạn xảy ra trong quá trình tham gia giao thông thì gọi là TNGT;
nếu tai nạn xảy ra tại trường học thì gọi là tai nạn học đường... Tuy nhiên, có
thể nhận thấy tai nạn xảy ra phổ biến nhất là trong các lĩnh vực hoạt động sản
xuất ra của cải vật chất. Tai nạn là một hiện tượng xảy ra trong đời sống xã
hội, gây tổn thất về tính mạng, sức khỏe, tài sản. Tai nạn là một trong những
nguyên nhân làm mất ổn định trật tự an toàn xã hội, đã và đang ảnh hưởng
8
không nhỏ đến sinh hoạt xã hội mà con người luôn phải tìm cách chế ngự,
làm giảm và loại trừ ra khỏi đời sống xã hội.
Theo Từ điển Tiếng Việt của Viện Ngôn ngữ học, thì tai nạn là "việc
rủi ro bất ngờ xảy ra, gây thiệt hại lớn cho con người" [19, tr.883].
Định nghĩa trên chỉ mới nêu được tai nạn là sự kiện xảy ra gây thiệt
hại cho con người (về tính mạng, sức khỏe, tài sản) mà chưa làm rõ được
nguyên nhân của tai nạn. Thực tiễn cuộc sống chứng minh rằng tai nạn do
nhiều nguyên nhân khác nhau. Những nguyên nhân này có thể là do hành vi
của con người hoặc có thể do các tác động của tự nhiên. Từ những nguyên
nhân này gây ra các tai nạn và tai nạn gây ra những hậu quả xấu ngoài mong
muốn chủ quan của con người. Các tác động khác là nguyên nhân của tai
nạn cũng có thể một cách gián tiếp do hành vi của con người, cũng có thể do
thiên tai hoặc những yếu tố ngoài khả năng chế ngự của con người. Thiệt hại
xảy ra có thể là thiệt hại về: tính mạng, sức khỏe, tinh thần của con người
hoặc là thiệt hại về tài sản.
Trong lĩnh vực pháp luật, chưa có một định nghĩa chính thức về tai nạn
nói chung. Tuy nhiên, trong một số quy phạm pháp luật của một số ngành luật
và trong lĩnh vực nghiên cứu khoa học pháp lý, đã có một số khái niệm về tai
nạn trong từng lĩnh vực cụ thể.
Bộ luật Lao động năm 2012 quy định:
Tai nạn lao động là tai nạn gây tổn thương cho bất kỳ bộ
phận, chức năng nào của cơ thể hoặc gây tử vong cho người lao
động, xảy ra trong quá trình lao động, gắn liền với việc thực hiện
công việc, nhiệm vụ lao động.
Quy định này được áp dụng đối với cả người học nghề, tập
nghề và thử việc [13, Điều 142, Khoản 1].
9
Trong nghiên cứu khoa học thì khái niệm "tai nạn", khái niệm "tai nạn
giao thông đường bộ" đã được một số tác giả đề cập đến.
Theo tác giả Đào Công Hải, thì "Tai nạn giao thông là tai nạn xảy ra
khi các đối tượng tham gia trên đường giao thông công cộng gây nên: - Thiệt
hại về sức khỏe, tính mạng con người - Thiệt hại về tài sản hoặc thiệt hại đặc
biệt nghiêm trọng về tài sản" [1, tr.82].
Còn theo Thạc sĩ Đỗ Đình Hòa thì:
Tai nạn giao thông là sự kiện bất ngờ, nằm ngoài ý muốn
chủ quan của con người. Nó xảy ra khi các đối tượng tham gia
giao thông đang hoạt động trên đường giao thông công cộng,
đường chuyên dùng hoặc ở các địa bàn giao thông công cộng
nhưng do chủ quan, vi phạm các quy tắc về an toàn giao thông
hoặc do gặp phải các sự cố đột xuất không kịp phòng tránh, đã gây
thiệt hại nhất định cho tính mạng, sức khỏe con người hoặc tài sản
của Nhà nước và nhân dân [1, tr.20].
Theo chúng tôi hai khái niệm trên, đều nêu được TNGT là một sự kiện
gây nên thiệt hại về tính mạng, sức khỏe, tài sản. Riêng khái niệm thứ hai
chưa nêu lên được vế thứ nhất của TNGT như khái niệm thứ nhất và khái
niệm thứ ba. TNGT là một sự kiện và có hai mặt của nó. Mặt thứ nhất là cái
gì làm cho TNGT (sự kiện) xảy ra hay nói cách khác nguyên nhân của TNGT.
Về mặt này nguyên nhân của TNGT có thể: do vi phạm các quy định về an
toàn GTVT; do những hành vi cản trở GTVT; do đưa vào sử dụng các
phương tiện GTVT không bảo đảm an toàn hoặc điều động người không đủ
điều kiện điều khiển phương tiện GTVT; do gặp sự cố đột xuất không thể xử
lý được hoặc do các trường hợp bất khả kháng. Mặt thứ hai là TNGT (sự
kiện) đã gây ra cái gì hay nói cách khác hậu quả của sự kiện đó. Về mặt này
hậu quả của TNGT có thể là: thiệt hại về tính mạng, thiệt hại về sức khỏe,
10
thiệt hại về tinh thần, thiệt hại về tài sản (có thể một hoặc hai hoặc ba, có thể
là tất cả các loại thiệt hại này trong một TNGT).
Theo quy định tại Điều 604 BLDS năm 2005, thì căn cứ phát sinh
TNBTTH chỉ phát sinh trong trường hợp người nào do lỗi cố ý hoặc lỗi vô ý
xâm phạm đến tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, uy tín, tài sản, các
quyền lợi ích hợp pháp khác của cá nhân, xâm phạm danh dự, uy tín, tài sản
của pháp nhân hoặc các chủ thể khác mà gây thiệt hại. Tuy nhiên, cần phân
biệt là không phải mọi trường hợp xâm phạm đến tính mạng, sức khỏe, tài sản
của cá nhân, tài sản của pháp nhân hoặc các chủ thể khác trong khi tham gia
giao thông đều gọi là TNGT. Chỉ gọi là TNGT nếu hành vi vi phạm các quy
định về an toàn giao thông đường bộ là do lỗi vô ý. Trong trường hợp thiệt
hại xảy ra trong quá trình tham gia giao thông được thực hiện do lỗi cố ý, thì
không thể gọi là TNGT mà tùy từng trường hợp có tên gọi tương ứng.
Ví dụ: A đã dùng xe ô - tô phóng nhanh cố ý đâm vào B đang đi bộ trên
đường với mục đích giết B vì A có mâu thuẫn với B. Hậu quả là B chết. Trong
trường hợp này không thể gọi là TNGT mà đây là một vụ án giết người.
Từ sự phân tích trên chúng tôi đưa ra khái niệm chung về TNGTĐB
như sau: TNGTĐB là một sự kiện do hành vi của con người vi phạm các quy
định về an toàn giao thông đường bộ, do sự cố đột xuất hoặc do các trường
hợp bất khả kháng gây ra trong quá trình tham gia giao thông của con người
mà gây thiệt hại về: tính mạng, sức khỏe, tinh thần của con người hoặc thiệt
hại về tài sản.
Phạm vi nghiên cứu, mục đích nghiên cứu của luận văn là làm rõ chế
định TNBTTH trong các vụ TNGTĐB; vì vậy, nếu khái niệm chung về
TNGTĐB như chúng tôi đã đưa ra trên đây thì không phải trong mọi trường
hợp đều phát sinh TNBTTH ngoài hợp đồng.
Theo quy định tại Điều 623 BLDS năm 2005, thì phương tiện GTVT
11
cơ giới là nguồn nguy hiểm cao độ và chủ sở hữu, người được chủ sở hữu
giao chiếm hữu, sử dụng nguồn nguy hiểm cao độ chỉ không phải BTTH, nếu
thiệt hại xảy ra hoàn toàn do lỗi cố ý của người bị thiệt hại; thiệt hại xảy ra
trong trường hợp bất khả kháng hoặc tình thế cấp thiết, trừ trường hợp pháp
luật có quy định khác. Như vậy, trong các trường hợp này nếu có TNGTĐB
xảy ra gây thiệt hại thì cũng không làm phát sinh TNBTTH.
Từ sự phân tích trên chúng tôi đưa ra khái niệm TNGTĐB làm phát
sinh TNBTTH ngoài hợp đồng như sau: TNGTĐB làm phát sinh TNBTTH
ngoài hợp đồng là một sự kiện do hành vi của con người vi phạm một cách cố
ý hoặc vô ý các quy định về an toàn giao thông đường bộ gây ra trong quá
trình tham gia giao thông của con người, gây thiệt hại về tính mạng, về sức
khỏe, về tinh thần của con người hoặc gây thiệt hại về tài sản.
Trong luận văn này, TNGTĐB được hiểu theo khái niệm này.
1.1.3. Khái niệm trách nhiệm bồi thường thiệt hại trong các vụ tai
nạn giao thông đường bộ
Phương tiện GTVT cơ giới đường bộ là nguồn nguy hiểm cao độ. Khi
vận hành chúng, đưa chúng vào hoạt động trên đường bộ thì có thể gây nguy
hiểm cao độ cho tính mạng, sức khỏe của con người cũng như có thể gây thiệt
hại lớn đến tài sản của Nhà nước, của tổ chức và cá nhân. Phần lớn các vụ
TNGTĐB là do nguồn nguy hiểm cao độ này gây ra dưới tác động của hành
vi của con người với lỗi vô ý. Ngoài ra, còn có các vụ TNGTĐB xảy ra do
những nguyên nhân, điều kiện khác.
BLDS quy định về BTTH do nguồn nguy hiểm cao độ gây ra, nhưng
bản thân nguồn nguy hiểm cao độ không bao giờ gây ra thiệt hại, nếu không
hành vi tác động của con người vào chúng (sử dụng, vận hành, bảo quản...).
Các vụ TNGTĐB có thể xảy ra nếu con người vi phạm quy định về điều
khiển phương tiện giao thông đường bộ; có hành vi cản trở giao thông đường
12
bộ; đưa vào lưu hành các phương tiện giao thông đường bộ không bảo đảm
các tiêu chuẩn an toàn; điều động hay giao cho người không đủ điều kiện điều
khiển các phương tiện giao thông đường bộ; do sự cố kỹ thuật mà gây ra
TNGTĐB làm thiệt hại đến tính mạng, sức khỏe của con người, làm thiệt hại
đến tài sản của Nhà nước, tổ chức, cá nhân thì phải bồi thường, trừ trường
hợp pháp luật có quy định khác.
Từ sự phân tích trên, chúng tôi có khái niệm TNBTTH trong các vụ
TNGTĐB như sau: TNBTTH trong các vụ TNGTĐB là một loại trách nhiệm
dân sự mà phổ biến là TNBTTH ngoài hợp đồng gồm TNBTTH về vật chất và
TNBTTH về tinh thần được phát sinh khi người nào có hành vi vi phạm các
quy định về an toàn giao thông đường bộ hoặc do sự cố đột xuất xâm phạm
đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của người khác, xâm phạm đến tài sản của
Nhà nước, tổ chức hoặc cá nhân khác mà gây thiệt hại.
1.1.4. Phân loại trách nhiệm bồi thường thiệt hại trong các vụ tai nạn
giao thông đường bộ
1.1.4.1. Trách nhiệm bồi thường thiệt hại trong các vụ tai nạn giao
thông đường bộ do nguồn nguy hiểm cao độ gây ra
Tự bản thân nguồn nguy hiểm cao độ luôn tạo ra mối nguy
hiểm cho người xung quanh, mặc dù người chủ sở hữu, người
chiếm hữu, sử dụng nguồng nguy hiểm cao độ đã áp dụng các biện
pháp phòng ngừa nhưng không thể kiểm soát được một cách tuyệt
đối khả năng gây hại của nguồng nguy hiểm cao độ [16, tr.307].
Theo quy định tại Điều 623 BLDS thì phương tiện GTVT cơ giới là
nguồn nguy hiểm cao độ. Điều đó có nghĩa là phương tiện GTVT cơ giới
đường bộ là nguồn nguy hiểm cao độ, bởi nó là một trong những loại phương
tiện GTVT cơ giới nói chung. Theo chúng tôi, phương tiện GTVT cơ giới
đường bộ có những đặc điểm riêng hết sức phức tạp sau:
13
- Phương tiện GTVT cơ giới đường bộ là một loại tư liệu sản xuất hoạt
động được nhờ động cơ, có giá trị sử dụng cao và được sử dụng phổ biến
trong lĩnh vực vận tải - một ngành sản xuất vật chất đặc thù chiếm một vị trí
quan trọng trong nền kinh tế quốc dân. Đồng thời là một loại phương tiện giao
thông chủ yếu đáp ứng nhu cầu đi lại của con người. Khi sử dụng phương tiện
GTVT cơ giới đường bộ đòi hỏi các điều kiện về người sử dụng, điều kiện an
toàn kỹ thuật.
- Phương tiện GTVT cơ giới đường bộ là một loại phương tiện khi cho
chúng vận hành, hoạt động thì có thể gây nguy hiểm cao độ; cụ thể là có thể
gây thiệt hại lớn về tính mạng, sức khỏe cho những người xung quanh cũng
như có thể gây thiệt hại lớn đến tài sản của Nhà nước, tổ chức, cá nhân. Theo
số liệu thống kê (từ năm 2009 đến tháng 6 năm 2014) trên địa bàn tỉnh Lạng
Sơn đã xảy ra 690 vụ TNGTĐB làm chết 612 người, bị thương 602 người,
thiệt hại tài sản trị giá hàng chục tỷ đồng [17].
- Phương tiện GTVT cơ giới đường bộ là một loại tài sản có số lượng
lớn, đa dạng về chủng loại, có giá trị và mang tính xã hội cao, là đối tượng
thường được chuyển nhượng, cho thuê, cho mượn, thế chấp, bảo đảm thực
hiện các nghĩa vụ dân sự mà trong đó có cả việc thi hành nghĩa vụ BTTH.
Tổng hợp thông tin từ các báo cho thấy hiện nay (năm 2013) Việt Nam có
khoảng 36,5 triệu ô tô và xe mô tô các loại, trong đó có khoảng 1,5 triệu xe ô
tô và khoảng 35 triệu mô tô. Hiện nay trung bình thị trường ô tô trong nước
tiêu thụ khoảng 120.000 đến 150.000 xe ô tô mỗi năm; xe mô tô, hiện nay thị
trường tiêu thụ mỗi năm từ 3-3,5 triệu xe/năm. Như vậy, đến năm 2020 sẽ có
ít nhất khoảng 20 triệu xe mô tô nữa gia nhập lưu thông (chưa tính số xe nhập
lậu, không có đăng ký...). Riêng tỉnh Lạng Sơn hiện có 14.899 xe ô-tô,
294.894 xe mô-tô (tính đến tháng 6 năm 2014).
14
Luật giao thông đường bộ năm 2008 quy định:
Phương tiện giao thông đường bộ gồm phương tiện giao
thông cơ giới đường bộ, phương tiện giao thông thô sơ đường
bộ. Phương tiện giao thông cơ giới đường bộ (sau đây gọi là xe cơ
giới) gồm xe ô tô; máy kéo; rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo
bởi xe ô tô, máy kéo; xe mô tô hai bánh; xe mô tô ba bánh; xe gắn
máy (kể cả xe máy điện) và các loại xe tương tự. Phương tiện giao
thông thô sơ đường bộ (sau đây gọi là xe thô sơ) gồm xe đạp (kể cả
xe đạp máy), xe xích lô, xe lăn dùng cho người khuyết tật, xe súc
vật kéo và các loại xe tương tự [11].
Theo quy định tại khoản 1 Điều 623 BLDS, phương tiện GTVT cơ giới
là nguồn nguy hiểm cao độ. Theo tinh thần của quy định này phương tiện
GTVT cơ giới bao gồm các phương tiện cơ giới hoạt động trên đường bộ,
đường sắt, đường thủy và đường hàng không dùng vào hoạt động giao thông
đi lại của con người và vận chuyển hàng hóa.
Theo quy định của Điều 167 BLDS: "Quyền sở hữu đối với bất động
sản được đăng ký theo quy định của Bộ luật này và pháp luật về đăng ký bất
động sản. Quyền sở hữu đối với động sản không phải đăng ký, trừ trường hợp
pháp luật có quy định khác" [11] nên việc quy định phương tiện GTVT cơ
giới đường bộ phải đăng ký là hết sức cần thiết và có ý nghĩa quan trọng trong
việc bảo đảm trật tự an toàn xã hội, bảo vệ quyền sở hữu hợp pháp, tạo môi
trường thuận lợi an toàn để chủ sở hữu thực hiện các quyền và nghĩa vụ dân
sự một cách tự do, đúng pháp luật; khuyến khích, huy động các nguồn lực đầu
tư mua phương tiện hoặc đưa các phương tiện hiện có vào kinh doanh nhằm
thu lợi, góp phần giải quyết việc làm cho người lao động, thực hiện công cuộc
công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, thúc đẩy kinh tế xã hội phát triển.
Đăng ký phương tiện cơ giới đường bộ là "Việc chủ phương tiện cơ
15
giới đường bộ kê khai, xuất trình các giấy tờ liên quan đến việc sản xuất, mua
bán phương tiện cơ giới đó để cơ quan cảnh sát giao thông kiểm tra và xác
nhận quyền sở hữu hợp pháp của chủ phương tiện cơ giới” [20, tr.141]. Dưới
góc độ chung nhất là việc cơ quan có thẩm quyền chính thức ghi vào văn bản
những thông tin cần thiết một sự kiện là cơ sở phát sinh, thay đổi hay chấm
dứt những quan hệ pháp lý nhất định; là bằng chứng công nhận sự bắt đầu,
tồn tại hoặc chấm dứt một sự kiện, hiện tượng. Như vậy, có thể hiểu "đăng
ký" là một sự kiện pháp lý. Đối với phương tiện GTVT cơ giới đường bộ khi
"đăng ký" đồng thời với việc xác lập quyền sở hữu cũng đã dự liệu việc phát
sinh TNDS và những bất lợi về tài sản mà chủ sở hữu phương tiện phải gánh
chịu trong quá trình sử dụng phương tiện là nguồn nguy hiểm cao độ gây ra
tai nạn. Đây cũng chính là cơ sở để xác định chủ thể của TNBTTH khi tai nạn
xảy ra. Việc xác định trách nhiệm và chỉ ra nguy cơ bất lợi về tài sản góp
phần phòng ngừa tai nạn.
Hiện nay mới chỉ có quy định đăng ký phương tiện cơ giới đường bộ
thuộc thẩm quyền của ngành công an.
Một số vấn đề cần làm sáng tỏ là:
- Đăng ký phương tiện cơ giới đường bộ thuộc thẩm quyền của ngành
công an có bao hàm đăng ký quyền sở hữu tài sản, hay chỉ đơn thuần là một
biện pháp hành chính trong lĩnh vực quản lý Nhà nước về trật tự an toàn xã
hội, đấu tranh phòng ngừa tội phạm?
- Ngoài các phương tiện phải đăng ký như quy định hiện nay, thì các
loại phương tiện GTVT cơ giới hoạt động trên đường giao thông nông thôn và
một số phương tiện GTVT cơ giới đường bộ có phải đăng ký không?
Thiết bị chuyên dùng thi công trên đường bộ hiện nay ngày càng phát
triển về số lượng, chủng loại, đa tác dụng. Hoạt động thi công đường bộ được
mở rộng và phát triển nhanh về tốc độ, luôn luôn gắn liền với các hoạt động
16
giao thông khác, ảnh hưởng quan trọng đến sự an toàn chung. Trong sự
nghiệp công nghiệp hóa nông nghiệp và nông thôn hiện nay, các hoạt động
giao thông nông thôn đòi hỏi phát triển ở trình độ cao hơn. Đường xá được
xây dựng mới, nâng cấp với tốc độ nhanh do vậy các phương tiện xe, máy
phục vụ nông nghiệp không chỉ đơn thuần hoạt động trên đồng ruộng, mà còn
được sử dụng đáp ứng các hoạt động GTVT khác; vì vậy, cần phải có quy chế
pháp lý điều chỉnh sự hoạt động của các loại phương tiện này.
Qua sự phân tích trên, chúng tôi đưa ra khái niệm phương tiện GTVT
cơ giới đường bộ như sau:
Phương tiện GTVT cơ giới đường bộ là các thiết bị chuyển động được
trên đường bộ nhờ động cơ của chính nó và do con người điều khiển tuân
theo những điều kiện an toàn, được dùng trong các hoạt động giao thông, vận
tải, thi công đường bộ nhưng có thể gây nguy hiểm cao độ đối với tính mạng,
sức khỏe của con người, cũng như có thể gây thiệt hại lớn đối với tài sản của
nhà nước, tổ chức và cá nhân.
Như vậy, phương tiện GTVT cơ giới đường bộ có đủ các điều kiện của
nguồn nguy hiểm cao độ và chúng ta có kết luận "phương tiện GTVT cơ giới
đường bộ là nguồn nguy hiểm cao độ".
1.1.4.2. Trách nhiệm bồi thường thiệt hại trong các vụ tai nạn giao
thông đường bộ do hành vi trái pháp luật của con người gây ra
Khi có thiệt hại xảy ra và xác định trách nhiệm thuộc về ai, cần xem xét
thiệt hại đó do nguyên nhân nào gây ra? Nguyên nhân đó do đâu mà có? Nếu
không xác định chính xác mối quan hệ nhân quả thì sẽ dẫn đến những sai lầm
khi xác định trách nhiệm bồi thường. Xe ô tô tự dưng nổ lốp gây tai nạn là
nguyên nhân gây thiệt hại sẽ khác với trường hợp người lái xe phóng nhanh,
vượt ẩu là nguyên nhân (hành vi của con người) gây tai nạn... Trách nhiệm
bồi thường thiệt hại do nguồn nguy hiểm cao độ gây ra chỉ được áp dụng khi
17
thiệt hại là kết quả của sự tác động tự thân của nguồn nguy hiểm cao độ gây
ra. Hay nói cách khác, hoạt động của nguồn nguy hiểm cao độ là nguyên nhân
tất yếu, nguyên nhân có ý nghĩa quyết định dẫn đến thiệt hại và thiệt hại xảy
ra là kết quả của hoạt động của nguồn nguy hiểm cao độ.
Sự khác nhau trong mối quan hệ nhân quả giữa bồi thường thiệt hại do
nguồn nguy hiểm cao độ gây ra so với bồi thường thiệt hại do hành vi của
con người gây ra thể hiện ở chỗ: Nếu trong bồi thường thiệt hại do nguồn
nguy hiểm cao độ gây ra, sự tác động tự thân của nguồn nguy hiểm cao độ là
nguyên nhân gây thiệt hại (kết quả); thì trong bồi thường thiệt hại do hành vi
con người gây ra, hành vi trái pháp luật của con người là nguyên nhân gây
thiệt hại.
1.1.5. Đặc thù trách nhiệm bồi thường thiệt hại trong tai nạn giao
thông đường bộ với trách nhiệm bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng khác
và trách nhiệm bồi thường thiệt hại trong hợp đồng
Trong các hình thức của TNDS, thì có thể kết luận rằng TNBTTH (bao
gồm TNBTTH ngoài hợp đồng và TNBTTH trong hợp đồng) là hình thức chủ
yếu nhất. Tuy cùng là TNBTTH, nhưng giữa TNBTTH ngoài hợp đồng và
TNBTTH trong hợp đồng có sự khác nhau cơ bản về bản chất cũng như nội
dung. Việc phân biệt hai dạng của TNBTTH cũng như việc xác định mối
quan hệ giữa chúng là hết sức cần thiết cả về mặt lý luận và thực tiễn.
Đối với TNBTTH trong hợp đồng, thì khi hợp đồng được giao kết, các
bên có nghĩa vụ thực hiện đúng những cam kết thỏa thuận trong hợp đồng.
Việc một bên không thực hiện hoặc thực hiện không đúng, không đầy đủ là sự
vi phạm hợp đồng. Sự vi phạm này dẫn đến không đáp ứng yêu cầu của bên
kia, gây thiệt hại về vật chất và thiệt hại phi vật chất. Trách nhiệm bồi thường
do vi phạm hợp đồng là TNDS phát sinh trong trường hợp một bên do không
thực hiện, thực hiện không đúng, không đầy đủ các điều khoản đã tự nguyện
18
cam kết trong hợp đồng mà gây thiệt hại cho bên kia và phải bồi thường. Các
bên có thỏa thuận trước trong hợp đồng về các biện pháp cưỡng chế, mức bồi
thường, mức phạt hoặc các biện pháp bảo đảm thực hiện việc BTTH do vi
phạm hợp đồng gây ra, có nghĩa là TNBTTH này cũng đã được thỏa thuận
trong hợp đồng.
Đối với TNBTTH ngoài hợp đồng chỉ phát sinh khi có hành vi trái
pháp luật và gây thiệt hại, có nghĩa là phát sinh dưới sự tác động trực tiếp của
các quy phạm pháp luật, không có sự thỏa thuận trước của các chủ thể. Sự
thỏa thuận chỉ có thể có sau khi đã phát sinh TNBTTH.
Khi một người có hành vi trái pháp luật gây thiệt hại đến tính mạng,
sức khỏe, tài sản cho người khác thì người thực hiện hành vi đó phải chịu
trách nhiệm pháp lý về hành vi của mình. Hành vi đó có thể bị xử lý theo
pháp luật hành chính nếu xâm hại đến các quan hệ xã hội được luật hành
chính bảo vệ; có thể bị xử lý theo pháp luật hình sự nếu có đủ yếu tố cấu
thành tội phạm; có thể chỉ chịu trách nhiệm bồi thường theo pháp luật dân sự.
Tuy nhiên, trong mọi trường hợp nếu hành vi đó gây thiệt hại thì người thực
hiện hành vi đó, phải chịu trách nhiệm bồi thường dù rằng họ đã phải chịu
trách nhiệm hành chính hoặc trách nhiệm hình sự. Hậu quả bất lợi là việc
người gây thiệt hại buộc phải dùng tài sản của mình để bồi thường, bù đắp
những tổn thất mà mình đã gây ra cho người khác. Mức độ bồi thường đến
đâu phải căn cứ vào khối lượng của sự thiệt hại. Nếu mức độ tổn thất càng lớn
thì giá trị bồi thường càng nhiều.
Xuất phát từ cơ sở phát sinh như đã phân tích trên, TNBTTH trong
TNGTĐB, TNBTTH ngoài hợp đồng khác và TNBTTH do vi phạm hợp đồng
có một số điểm khác nhau như sau:
Thứ nhất, cơ sở phát sinh: TNBTTH do vi phạm hợp đồng là các bên
có quan hệ hợp đồng và một trong các bên không thực hiện hoặc thực hiện
19
không đúng nghĩa vụ. Còn TNBTTH trong TNGTĐB phát sinh do hành vi
trái pháp luật xâm hại tới tính mạng, sức khỏe, tổn hại về tinh thần của con
người và tài sản. (TNBTTH ngoài hợp đồng khác còn có cả bồi thường về
danh dự, nhân phẩm, uy tín của cá nhân).
Thứ hai, mức bồi thường: TNBTTH trong TNGTĐB thì người gây ra
phải bồi thường toàn bộ thiệt hại do lỗi vô ý của mình gây ra. Trách nhiệm
của bên gây thiệt hại là phải bồi thường toàn bộ, cả thiệt hại trực tiếp và thiệt
hại gián tiếp. Hai bên chỉ có thể đặt ra vấn đề thỏa thuận khi có thiệt hại, xác
định rõ bên gây thiệt hại và bên thiệt hại, lỗi của các bên.
TNBTTH do vi phạm hợp đồng thì hai bên có thể dự liệu và thỏa
thuận trước về những trường hợp thiệt hại mà mức bồi thường, phương
thức thực hiện việc bồi thường, các biện pháp bảo đảm nghĩa vụ bồi
thường. Sự thỏa thuận dựa trên sự tiên liệu những thiệt hại có thể xảy ra
khi vi phạm hợp đồng, tùy theo mức độ mà xác định trách nhiệm. Thực tế
các bên có thể thỏa thuận về phạt vi phạm hợp đồng, ngay cả khi không cần
có thiệt hại xảy ra, nếu một trong các bên có vi phạm các điều khoản mà họ
đã tự nguyện thỏa thuận và cam kết thực hiện. Do đó, nếu có phát sinh
trách nhiệm bồi thường thì chỉ bồi thường những thiệt hại có thể tiên liệu
được hoặc do có sự thỏa thuận trước của các bên. TNBTTH ngoài hợp
đồng không thể có đặc điểm này.
Thứ ba, về lỗi: trách nhiệm do vi phạm hợp đồng phát sinh cả khi do
lỗi của người khác, nhưng phải được chứng minh cụ thể, chính xác. Còn trong
TNBTTH ngoài hợp đồng, người có hành vi vi phạm có thể chịu trách nhiệm
cả khi không có lỗi nếu pháp luật quy định. Chẳng hạn, trong trường hợp thiệt
hại do súc vật nuôi gây ra người chủ sở hữu và người trông coi chỉ không phải
chịu trách nhiệm bồi thường nếu người bị thiệt hại hoàn toàn có lỗi trong việc
20
làm súc vật gây thiệt hại cho mình. Riêng TNBTTH trong TNGTĐB thì
người gây ra chỉ phải bồi thường thiệt hại do lỗi vô ý.
Thứ tư, về thời điểm phát sinh TNBTTH.
Trong BTTH do vi phạm hợp đồng, thời điểm xác định nghĩa vụ và
thời điểm xác định trách nhiệm bồi thường là khác nhau. Thời điểm xác định
nghĩa vụ là lúc các bên giao kết hợp đồng. TNBTTH chỉ phát sinh nếu có vi
phạm việc thực hiện nghĩa vụ mà gây thiệt hại. Điều đó có nghĩa là thiệt hại
xảy ra chỉ là một trong những điều kiện phát sinh trách nhiệm bồi thường. Đối
với TNBTTH trong TNGTĐB, TNBTTH ngoài hợp đồng thời điểm xác định
nghĩa vụ và phát sinh trách nhiệm bồi thường dường như xuất hiện đồng thời.
Như vậy thiệt hại xảy ra vừa là điều kiện xác định nghĩa vụ bồi thường, vừa là
điều kiện xác định TNBTTH.
Khi có thiệt hại xảy ra bên gây thiệt hại đều có TNBTTH. Tuy nhiên, đối
với BTTH ngoài hợp đồng thì việc thực hiện đầy đủ nghĩa vụ thông thường làm
chấm dứt quan hệ nghĩa vụ giữa các bên, còn đối với BTTH do vi phạm hợp
đồng gây thiệt hại không là căn cứ làm chấm dứt quan hệ nghĩa vụ đó - nghĩa là
phải BTTH, đồng thời vẫn phải tiếp tục thực hiện nghĩa vụ.
Thứ năm, trong trường hợp nhiều người cùng gây thiệt hại thì họ chỉ
liên đới chịu trách nhiệm nếu khi giao kết hợp đồng họ có thỏa thuận trước về
vấn đề chịu trách nhiệm liên đới. Trong TNBTTH trong TNGTĐB và
TNBTTH ngoài hợp đồng, nhiều người cùng gây thiệt hại phải chịu trách
nhiệm liên đới theo các quy định cụ thể của pháp luật dân sự.
Thứ sáu, chủ thể chịu trách nhiệm bồi thường. Trong TNBTTH trong
TNGTĐB, TNBTTH ngoài hợp đồng ngoài việc áp dụng đối với người có hành
vi trái pháp luật, còn áp dụng đối với chủ thể khác như cha, mẹ đối với con chưa
thành niên, người giám hộ đối với người được giám hộ, pháp nhân đối với người
21
của pháp nhân. TNBTTH trong hợp đồng chỉ áp dụng đối với các bên tham gia
hợp đồng, không thể áp dụng đối với chủ thể thứ ba.
Ngoài ra, TNBTTH trong TNGTĐB, TNBTTH ngoài hợp đồng và
TNBTTH do vi phạm hợp đồng còn có một số điểm khác biệt như: trách nhiệm
bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng chỉ là phát sinh nghĩa vụ BTTH, không có
hình thức phạt vi phạm; mức bồi thường theo nghĩa vụ ngoài hợp đồng chỉ bằng
hoặc thấp hơn thiệt hại xảy ra, không thể cao hơn như trường hợp bồi thường do
vi phạm hợp đồng.
1.2. Nguyên tắc bồi thường thiệt hại trong các vụ tai nạn giao thông
đường bộ
Nguyên tắc hiểu theo nghĩa chung nhất là các điều cơ bản định ra, nhất
thiết phải tuân theo trong một loạt việc làm. Cụ thể là buộc các cơ quan tiến
hành tố tụng, những người có quyền, lợi ích liên quan phải tuân theo. Về khía
cạnh pháp lý, nguyên tắc là các tư tưởng pháp lý chỉ đạo có ý nghĩa bao trùm,
xuyên suốt trong quá trình thực hiện một hoạt động pháp lý. Nguyên tắc thể
hiện tập trung những yêu cầu, đòi hỏi của Nhà nước, của xã hội nói chung,
được ghi nhận trong các văn bản quy phạm pháp luật đang có hiệu lực thi hành.
BTTH ngoài hợp đồng nói chung và BTTH trong các vụ TNGTĐB là
một vấn đề phức tạp. Yêu cầu đặt ra là giải quyết đúng đắn các yêu cầu bồi
thường, bảo vệ kịp thời quyền lợi của bên thiệt hại, bảo đảm trật tự công bằng
xã hội nói chung. Trong quá trình giải quyết BTTH trong các vụ TNGTĐB
cần tuân thủ các nguyên tắc giải quyết BTTH ngoài hợp đồng được quy định
tại Điều 605 BLDS. Cụ thể là:
1. Thiệt hại phải được bồi thường toàn bộ và kịp thời. Các
bên có thể thỏa thuận về mức bồi thường, hình thức bồi thường
bằng tiền, bằng hiện vật hoặc thực hiện một công việc, về phương
thức bồi thường, một lần hay nhiều lần, trừ trường hợp pháp luật có
quy định khác.
22
2. Người gây thiệt hại có thể được giảm mức bồi thường,
nếu do lỗi vô ý mà gây thiệt hại quá lớn so với khả năng kinh tế
trước mắt và lâu dài của mình.
3. Khi mức bồi thường không còn phù hợp với thực tế, thì người
bị thiệt hại hoặc người gây thiệt hại có quyền yêu cầu Tòa án hoặc cơ
quan nhà nước có thẩm quyền khác thay đổi mức bồi thường [10].
Các nguyên tắc nêu trên thể hiện sự công bằng, hợp lý của pháp luật
dân sự Việt Nam, nhằm bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ
chức hoặc pháp nhân khi quyền và lợi ích hợp pháp đó bị xâm phạm. Đồng
thời chúng cũng thể hiện sự công bằng từ phía người gây thiệt hại; đó là họ
chỉ phải chịu trách nhiệm bồi thường tương ứng với mức độ lỗi, trong trường
hợp do lỗi vô ý mà mức bồi thường quá lớn, ảnh hưởng đến khả năng kinh tế
trước mắt cũng như lâu dài, thì có thể được giảm mức bồi thường. Tôn trọng
và tuân thủ triệt để các nguyên tắc bồi thường sẽ bảo đảm việc giải quyết
đúng đắn, kịp thời, bảo vệ quyền và lợi ích chính đáng của cá nhân, của toàn
xã hội; có ý nghĩa giáo dục ý thức tuân thủ, tôn trọng pháp luật góp phần bảo
đảm trật tự kỷ cương xã hội.
1.2.1. Bồi thường thiệt hại toàn bộ và kịp thời
Pháp luật dân sự quy định nguyên tắc bồi thường toàn bộ thiệt hại
nhằm bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp cho người bị hại khi có hành vi trái pháp
luật xâm phạm gây thiệt hại.
Khoản 1- Điều 605 BLDS ghi nhận nguyên tắc BTTH như sau: "Thiệt hại
phải được bồi thường toàn bộ và kịp thời" [10]. Đây là nguyên tắc đặc trưng của
TNBTTH, xuyên suốt trong cả quá trình xem xét, giải quyết vấn đề BTTH.
Theo Từ điển Tiếng Việt "bồi thường" là việc đền bù những thiệt hại
mà mình phải chịu trách nhiệm; "toàn bộ" là tất cả các phần, bộ phận của một
chỉnh thể.
23
Theo Từ điển giải thích thuật ngữ luật học, BTTH là: "Hình thức TNDS
nhằm buộc bên có hành vi gây thiệt hại phải khắc phục hậu quả bằng cách bù đắp,
đền bù tổn thất về vật chất và tổn thất về tinh thần cho bên bị thiệt hại" [15, tr.30].
TNBTTH là nhằm mục đích khôi phục lại quyền và lợi ích hợp pháp bị
xâm hại, bảo hộ quyền của mỗi công dân, bảo đảm tính công bằng giữa các
bên nói riêng và đối với toàn xã hội. Khi một người có hành vi trái pháp luật
gây thiệt hại đến tính mạng, sức khỏe, tài sản của người khác phải có nghĩa vụ
bồi thường sự thiệt hại đó nhằm bù đắp tổn thất về tính mạng, sức khỏe, khắc
phục những thiệt hại về mặt tài sản, nhằm mục đích giúp người bị thiệt hại và
gia đình họ khắc phục hậu quả xấu về tính mạng, sức khỏe, tài sản, khôi phục
lại các quyền và lợi ích bị xâm phạm, khôi phục lại tình trạng ban đầu - tình
trạng trước khi bị hành vi vi phạm pháp luật gây ra thiệt hại.
Thiệt hại đó có thể là thiệt hại về tài sản, về tính mạng, sức khỏe và có
thể là thiệt hại về mặt tinh thần. Thiệt hại được tính giá trị bằng tiền gồm tài
sản bị hủy hoại, hư hỏng; tiền chi phí thuốc men, đi lại; mai táng phí, tiền "bù
đắp tổn thất về mặt tinh thần" (Điều 609, BLDS). Việc ấn định mức BTTH
nói chung là theo nguyên tắc gây thiệt hại bao nhiêu thì phải bồi thường bấy
nhiêu tức là phải bồi thường toàn bộ thiệt hại. Thiệt hại sẽ không được chấp
nhận nếu những chi phí đó là không phù hợp với thực tế và tính toán thiệt hại
theo sự suy diễn chủ quan.
Về nguyên tắc, việc bồi thường phải là sự tái lập nguyên trạng tài sản
của người bị thiệt hại như không có thiệt hại nào xảy đến. Nhưng mức độ lỗi
sẽ là cơ sở của sự tăng, giảm mức BTTH, do vậy người gây thiệt hại phải bồi
thường toàn bộ thiệt hại trong các trường hợp:
- Khi người gây thiệt hại có hành vi cố ý. Đây là trường hợp gây thiệt
hại có chủ ý gây ra thiệt hại, tức là đã chủ động thực hiện hành vi gây thiệt
hại và mong muốn thiệt hại đó xảy ra. Về nguyên tắc người có hành vi gây
24
thiệt hại phải chịu hoàn toàn trách nhiệm đối với hành vi đó. Không đặt ra
trường hợp miễn giảm mức BTTH với lỗi cố ý. Do đó, người gây thiệt hại
với lỗi cố ý, khi mà mức độ thiệt hại có thể lớn hơn khả năng kinh tế của
người đó, thì người đó cũng không được giảm mức bồi thường (trừ trường
hợp do các bên thỏa thuận).
- Khi người gây thiệt hại có lỗi vô ý mà thiệt hại không quá lớn so với
khả năng kinh tế trước mắt và lâu dài của họ.
Việc bồi thường toàn bộ có ý nghĩa khôi phục lại tình trạng ban đầu như
trước khi thiệt hại xảy ra, nên BTTH phải kịp thời, nhất là trong các trường hợp
thiệt hại về tính mạng, sức khỏe. Tính kịp thời ở đây là sự xác định về mặt thời
gian kể từ khi gây ra thiệt hại. Xác định thế nào là "kịp thời" là hết sức cần
thiết. "Kịp thời" có thể hiểu là một cách đúng lúc, không chậm trễ.
Thiệt hại xảy ra trong thực tế rất đa dạng, khó có thể quy định cụ thể
việc bồi thường như thế nào là kịp thời cho từng trường hợp cụ thể, nhưng
cần thiết phải có các căn cứ để xác định tính kịp thời. Các căn cứ đó có thể là
người gây thiệt hại trên cơ sở xác định mức độ thiệt hại phải có những hành vi
khôi phục lại nguyên trạng tài sản, quyền và lợi ích của người bị thiệt hại một
cách mau chóng để đem lại sự bình thường ổn định cho người bị thiệt hại một
cách sớm nhất. Cũng có thể sự kịp thời dựa vào sự đề nghị của người bị thiệt
hại về thời điểm thực hiện việc bồi thường.
Việc quy định nguyên tắc bồi thường kịp thời để nhằm khắc phục thiệt
hại một cách nhanh chóng, ngăn chặn sự dây dưa, không chịu thực hiện nghĩa
vụ của người gây ra thiệt hại. Đồng thời cũng tránh tình trạng lợi dụng
nguyên tắc này để thương mại hóa việc bồi thường.
Nguyên tắc bồi thường toàn bộ, kịp thời là nguyên tắc chủ đạo, đáp ứng
đúng mục đích và yêu cầu bảo đảm sự công bằng của việc BTTH. Áp dụng
nguyên tắc này, cần tính đến các yếu tố có ảnh hưởng đến việc bồi thường.
25
Quy định thế nào là tính kịp thời, cơ sở của việc xác định tính kịp thời hết sức
cần thiết. Cần phải có văn bản quy định, giải thích nguyên tắc này một cách
cụ thể để có thể hiểu được điều luật và áp dụng thống nhất.
1.2.2. Căn cứ vào hình thức lỗi và mức độ lỗi
BTTH là nhằm khôi phục quyền và lợi ích hợp pháp người bị thiệt hại.
Do tính chất của quan hệ dân sự, việc BTTH chủ yếu căn cứ vào thiệt hại xảy
ra, nên dù lỗi cố ý hay vô ý gây thiệt hại cho người khác thì đều phải bồi
thường. Lỗi mặc dù là một điều kiện phát sinh trách nhiệm bồi thường, nhưng
hình thức lỗi không mang ý nghĩa quyết định trong việc xác định trách nhiệm
bồi thường và trong một số trường hợp cụ thể pháp luật quy định "phải bồi
thường thiệt hại cả khi không có lỗi" (Điều 623, BLDS). Nhưng việc xác định
lỗi của các bên lại có ý nghĩa là cơ sở quan trọng để ấn định mức bồi thường và
xác định việc người gây thiệt phải bồi thường hay không phải bồi thường.
Trong trường hợp thiệt hại xảy ra là do lỗi hỗn hợp, người bị thiệt hại cũng có
lỗi thì người gây thiệt hại chỉ phải chịu BTTH tương ứng với phần lỗi của mình
gây ra. Trường hợp hoàn toàn do lỗi của người bị thiệt hại thì người gây thiệt
hại không phải bồi thường. "Khi người bị thiệt hại cũng có lỗi trong việc gây
thiệt hại thì người gây thiệt hại chỉ phải bồi thường phần thiệt hại tương ứng
với mức độ lỗi của mình; nếu thiệt hại xảy ra hoàn toàn do lỗi của người bị
thiệt hại thì người gây thiệt hại không phải bồi thường" [10, Điều 617].
Trên thực tế có rất nhiều trường hợp bên gây thiệt hại và bên bị thiệt
hại đều có lỗi trong việc gây ra thiệt hại. Từ yếu tố khách quan này sẽ không
bảo đảm được tính công bằng nếu mọi trường hợp người gây thiệt hại phải
bồi thường toàn bộ thiệt hại trong khi bên thiệt hại cũng có lỗi hoặc có lỗi
của bên thứ ba.
1.2.3. Tự do, tự nguyện, cam kết, thỏa thuận
Đặc trưng cơ bản trong giao lưu dân sự là trên cơ sở tự do ý chí. Các
26
bên tham gia quan hệ pháp luật dân sự có quyền tự do cam kết, thỏa thuận.
Mọi thỏa thuận không trái pháp luật và đạo đức xã hội đều được tôn trọng.
"Bảo đảm quyền tự định đoạt của đương sự" cũng là nguyên tắc cơ bản của
pháp luật tố tụng dân sự. Vì vậy, trong TNBTTH: "Các bên có thể thỏa thuận
về mức bồi thường, hình thức bồi thường bằng tiền, bằng hiện vật hoặc thực
hiện một công việc, về phương thức bồi thường một lần hay nhiều lần trừ
trường hợp pháp luật có quy định khác" [10, Điều 605, khoản 1].
Nguyên tắc này hoàn toàn dựa trên cơ sở tự nguyện và sự thỏa thuận
của hai bên. Đây là một trong những quyền cơ bản của các đương sự trong
quan hệ dân sự. Theo quy định tại BLDS thì sự thỏa thuận của các bên đương
sự về mức BTTH được pháp luật thừa nhận có giá trị pháp lý. Các bên đương
sự hoàn toàn được quyền thỏa thuận mức BTTH.
1.2.4. Mức bồi thường phù hợp với thực tế
Đây là một nguyên tắc mới của TNBTTH được ghi nhận tại khoản 3,
Điều 605, BLDS "Khi mức bồi thường không còn phù hợp với thực tế, thì
người bị thiệt hại hoặc người gây thiệt hại có quyền yêu cầu Tòa án hoặc cơ
quan nhà nước có thẩm quyền khác thay đổi mức bồi thường" [10, Điều 605].
Theo quy định này cả hai bên gây thiệt hại và bị thiệt hại có quyền
yêu cần thay đổi mức bồi thường cho phù hợp với thực tế nhằm bảo đảm sự
công bằng, hợp lý cho cả hai phía trong quá trình thực hiện phán quyết của
Tòa án về TNBTTH. Sự không phù hợp có thể là không phù hợp về thời hạn
bồi thường, về khả năng bồi thường, về mức độ bồi thường do tác động của
giá cả thị trường...
Nguyên tắc thay đổi mức BTTH chỉ thực hiện trong trường hợp bồi
thường theo định kỳ mà không được đặt ra trong trường hợp BTTH toàn bộ
một lần. Căn cứ vào tính chất của thiệt hại xảy ra mà xác định bồi thường
thực hiện định kỳ theo thời hạn hoặc bồi thường toàn bộ một lần. Nếu việc
27
bồi thường một lần đã thực hiện xong có nghĩa là nghĩa vụ bồi thường đã
chấm dứt, như vậy sẽ không phát sinh và không được đặt ra việc yêu cầu thay
đổi mức bồi thường đối với các trường hợp bồi thường toàn bộ một lần.
Yêu cầu thay đổi mức bồi thường đặt ra trong quá trình thực hiện quyết
định của Tòa án về người phải bồi thường, người được bồi thường, mức bồi
thường, thời hạn thực hiện... khi có những yếu tố khách quan tác động đến
làm thay đổi các cơ sở của trách nhiệm bồi thường không còn đáp ứng được
mục đích của trách nhiệm bồi thường là khôi phục tình trạng ban đầu, làm ảnh
hưởng đến khả năng bồi thường, khiến cho việc bồi thường cần có sự thay đổi
cho phù hợp để bảo đảm quyền lợi cho cả hai phía thì Tòa án, cơ quan có
thẩm quyền khác xem xét để ấn định lại mức bồi thường cho phù hợp theo
yêu cầu của bên gây thiệt hại hoặc bên bị thiệt hại.
Trên thực tế người bị thiệt hại thường yêu cầu tăng mức bồi thường và
thời hạn bồi thường. Ngược lại, người gây thiệt hại lại yêu cầu giảm mức bồi
thường và thời hạn bồi thường. Tòa án và các cơ quan nhà nước có thẩm
quyền quyết định việc thay đổi mức bồi thường khi nó không còn phù hợp
với thực tế.
Yêu cầu tăng mức bồi thường là do người bị thiệt hại yêu cầu trong các
trường hợp: khi thiệt hại xảy ra lớn hơn mức bồi thường ban đầu; mức BTTH
không còn phù hợp với thực tế khách quan; khả năng kinh tế của người bị
thiệt hại và người gây thiệt hại có sự thay đổi. Nếu trước đây khi xác định
mức BTTH do khả năng kinh tế của người gây thiệt hại gặp khó khăn và thiệt
hại xảy ra quá lớn so với khả năng kinh tế của họ thì Tòa án đã giảm mức bồi
thường, nhưng sau này khả năng kinh tế của người gây thiệt hại tăng lên thì
người bị thiệt hại có quyền yêu cầu thay đổi mức bồi thường.
Về yêu cầu giảm mức bồi thường: khi ấn định mức BTTH phù hợp với
khả năng kinh tế của người gây thiệt hại, nhưng sau đó khả năng kinh tế của
28
họ gặp khó khăn thì người gây thiệt hại có quyền yêu cầu Tòa án giảm mức
BTTH. Trong trường hợp này người bị thiệt hại cũng có thể yêu cầu Tòa án
giảm mức bồi thường cho người gây thiệt hại. Nếu bên gây thiệt hại đã được
giảm mức bồi thường mà họ vẫn không có khả năng để thực hiện đầy đủ
nghĩa vụ của mình thì vẫn có thể yêu cầu giảm mức bồi thường, nhưng chỉ ở
một mức độ nhất định để bảo đảm lợi ích của người bị thiệt hại.
1.2.5. Nguyên tắc xem xét khả năng về kinh tế của người gây thiệt hại
Quy định nguyên tắc giảm mức BTTH khi căn cứ vào khả năng kinh tế
của người gây thiệt hại phù hợp với điều kiện kinh tế xã hội, phù hợp với
truyền thống tương thân, tương ái của người Việt Nam.
Cơ sở để giảm mức BTTH được đặt ra khi hội tụ đầy đủ hai điều kiện:
Lỗi vô ý và thiệt hại quá lớn so với khả năng kinh tế trước mắt và lâu dài của
người gây ra thiệt hại.
"Khả năng kinh tế" là một khái niệm tương đối chung chung. Khả năng
kinh tế của người gây thiệt là một yếu tố quan trọng để quyết định việc giảm
hay không giảm mức BTTH. Xác định khả năng kinh tế là một vấn đề phức
tạp đòi hỏi phải có các tiêu chí để đánh giá. Xác định chính xác khả năng kinh
tế sẽ bảo vệ có hiệu quả quyền lợi cho các đương sự bảo đảm tính công bằng
xã hội, tránh sự gian lận hoặc lợi dụng để trốn tránh trách nhiệm bồi thường.
Việc giảm mức BTTH được xác định trong từng trường hợp cụ thể.
Song phải làm sao để có "quyết định cho thỏa đáng, không nên giảm quá ít
không có ý nghĩa thiết thực, không nên giảm quá nhiều vì lo ngại không thi
hành được bản án".
Vậy nguyên tắc giảm mức bồi thường và nguyên tắc bồi thường toàn
bộ có mâu thuẫn với nhau không? Mục đích của việc BTTH là nhằm phục hồi
lại những lợi ích đã mất, đã bị thiệt hại cho người bị thiệt hại, vậy làm sao để
những lợi ích đó được khôi phục về mặt thực tế. Do đó việc quy định nguyên
29
tắc giảm mức BTTH hoàn toàn phù hợp với mục đích của trách nhiệm bồi
thường. Bởi vì, trong TNDS căn cứ vào cơ sở thực tế, căn cứ vào thiệt hại xảy
ra và người gây thiệt hại có khả năng BTTH đó hay không. Điều đó nhằm bảo
đảm cho người gây thiệt hại thực hiện được đầy đủ nghĩa vụ của mình đối với
người bị thiệt hại.
1.3. Những nguyên nhân, điều kiện gây ra tai nạn giao thông đường bộ
Mối quan hệ nhân quả xét theo phép duy vật biện chứng là mối liên hệ
phổ biến, tất nhiên giữa sự vật và hiện tượng trong tự nhiên và xã hội. Hiện
tượng nào trực tiếp quyết định sự ra đời của một hiện tượng khác, biểu hiện là
nguồn gốc của nó thì gọi là nguyên nhân. Hiện tượng nào do tác dụng của
hiện tượng là nguyên nhân gây ra thì gọi là kết quả "Nguyên nhân và kết quả
là những biểu tượng chỉ có ý nghĩa là nguyên nhân và kết quả là khi nào áp
dụng vào một trường hợp cá biệt".
Như vậy, nguyên nhân là những hiện tượng gây ra sự biến đổi nào đó,
quyết định sự ra đời của một hiện tượng mới. Kết quả là một hiện tượng xuất
hiện do một hay nhiều nguyên nhân nào đó gây ra. Nguyên nhân bao giờ cũng
có trước kết quả, kết quả chỉ xuất hiện sau khi có nguyên nhân. Một kết quả
có thể do nhiều nguyên nhân gây ra hoặc một nguyên nhân có thể gây ra
nhiều kết quả. Đặc điểm quan trọng của mối quan hệ nhân quả là một hiện
tượng hay một nhóm các hiện tượng (nguyên nhân) tác động lẫn nhau không
phải lúc cũng có thể gây ra một hiện tượng khác (kết quả), nó chỉ gây ra hiện
tượng khác trong những điều kiện nhất định.
Điều kiện là "điều cần phải có để có thể thực hiện được, đạt được mục
đích" hoặc là "hoàn cảnh".
Điều kiện của các hiện tượng khác với các nguyên nhân gây ra các hiện
tượng đó. Điều kiện là toàn bộ các hiện tượng tự nó không thể trực tiếp sản
sinh ra một hiện tượng - kết quả nào, nhưng vì đi đôi với nguyên nhân trong
30
không gian và thời gian và ảnh hưởng đến nguyên nhân đảm bảo cho kết quả
ra đời. Như vậy, nguyên nhân và điều kiện có thể là một hiện tượng hay tổng
hợp các hiện tượng nhưng sự khác nhau giữa chúng là ở mối quan hệ với hậu
quả xảy ra. Nguyên nhân là cái nếu không có nó thì không bao giờ xảy ra một
hiện tượng, một sự vật nào khác (gọi là kết quả) và cũng không tồn tại cái gọi
là điều kiện. Ngược lại, trong nhiều trường hợp, có nguyên nhân nhưng cũng
sẽ không có kết quả nếu không có điều kiện. Nhìn chung, nguyên nhân giữ
vai trò có tính chất quyết định trong việc phát sinh ra kết quả, còn điều kiện
có liên hệ, là sự xúc tác để kết quả xảy ra. Trong nhiều trường hợp nếu không
có sự tác động của những điều kiện mặc dù có tồn tại những nguyên nhân
nhưng hậu quả vẫn không xảy ra. Như vậy, nguyên nhân là cái quyết định,
điều kiện là cái cần thiết đưa tới kết quả.
Nguyên nhân và điều kiện của một hiện tượng nói chung, cũng như của
TNGTĐB nói riêng rất đa dạng và biểu hiện ở nhiều mức độ khác nhau nên
việc xác định chúng gặp rất nhiều khó khăn. Nguyên nhân và điều kiện của
TNGTĐB rất đa dạng và biểu hiện ở nhiều mức độ khác nhau có mối quan hệ
biện chứng và chặt chẽ với nhau, cho nên trong luận văn chúng tôi chỉ xác
định các nhóm nguyên nhân, điều kiện của các TNGTĐB, mà không đi sâu
nghiên cứu, phân biệt giữa nguyên nhân và điều kiện của TNGTĐB dù chỉ là
có tính tương đối.
Qua nghiên cứu thực trạng TNGTĐB, chúng tôi rút ra các nhóm nguyên
nhân, điều kiện của TNGTĐB bao gồm:
1.3.1. Do chính người tham gia giao thông đường bộ
Một trong những nguyên nhân không thể không nói đến, đó là ý thức
chấp hành pháp luật về trật tự an toàn giao thông của người tham gia giao
thông còn rất kém; tình trạng phóng nhanh, vượt ẩu, điều khiển phương tiện
31
khi đã uống rượu, bia diễn ra phổ biến; nhiều đơn vị kinh doanh vận tải không
chú trọng đến công tác bảo đảm an toàn giao thông.
Người tham gia giao thông đường bộ có hành vi vi phạm pháp luật của
là nguyên nhân, điều kiện trực tiếp của TNGTĐB. Hành vi vi phạm pháp luật
của người tham gia giao thông đường bộ có thể là: vi phạm các quy định về
an toàn GTVT; hành vi cản trở GTVT; đưa vào sử dụng các phương tiện
GTVT không bảo đảm an toàn hoặc điều động người không đủ điều kiện điều
khiển phương tiện GTVT... Qua phân tích 690 vụ TNGTĐB nói chung xảy ra
(từ năm 2009 đến hết tháng 6 năm 2014) trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn cho thấy
có tới 89,6% số vụ tai nạn là do ý thức chủ quan của con người [18, tr.5]. Từ
việc xem xét nguyên nhân của các vụ tai nạn do hành vi vi phạm các quy định
trật tự an toàn giao thông đường bộ của người tham gia giao thông gây ra cho
thấy ngoài sự thiếu hiểu biết về các quy định về trật tự an toàn giao thông còn
do tác phong, thói quen tùy tiện trong nếp sống, trong sinh hoạt cộng đồng
nên ý thức tôn trọng và tự giác chấp hành luật lệ giao thông chưa thường
xuyên, chưa trở thành thói quen khi tham gia giao thông.
Hành vi vi phạm các quy định về trật tự an toàn giao thông đường bộ
của người tham gia giao thông là những nguyên nhân trực tiếp, chủ yếu gây ra
tai nạn, trong đó những hành vi vi phạm của người điều khiển xe ôtô, mô tô là
chiếm đại đa số. Các vi phạm của người điều khiển phương tiện cơ giới bao
gồm: điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định, điều khiển xe đi sai phần
đường, vượt trái luật, chuyển hướng thiếu thận trọng, chở quá số người hay
tải trọng hàng hóa quy định, say rượu, bia, sử dụng chất kích thích... Nguyên
nhân của tình trạng này là do sự thiếu hiểu biết và ý thức chủ quan của người
điều khiển phương tiện giao thông cơ giới đường bộ về các quy định về trật tự
an toàn giao thông, việc chấp hành nghiêm túc các quy định đó còn thấp và bị
xem nhẹ, nhất là đối với người điều khiển xe mô - tô. Hầu hết người điều
32
khiển xe gắn máy dưới 50cm3
không có giấy chứng nhận đã học luật giao
thông. Một bộ phận không nhỏ người điều khiển xe mô - tô học và thi lấy
Giấy phép lái xe để hợp thức quy định của pháp luật chứ không nhằm mục
đích để hiểu biết và chấp hành nghiêm túc luật lệ an toàn giao thông. Nguy
hiểm nhất tình trạng cố tình vi phạm nghiêm trọng và trắng trợn xem thường
tính mạng của người khác của một số thanh, thiếu niên điều khiển xe mô - tô
đi lạng lách, đánh võng trên đường, tổ chức, cổ vũ và đua xe trái phép đã gây
ra nhiều vụ TNGT đặc biệt nghiêm trọng và gây mất trật tự an toàn xã hội.
Ngoài ra, các vi phạm của người điều khiển xe thô sơ, của người đi
bộ và những người tham gia giao thông khác chủ yếu là tình trạng lạng
lách, lấn đường, vượt đèn đỏ, mang vác, chở hàng cồng kềnh, dừng đỗ bừa
bãi, đi vào đường cấm, đường ngược chiều, rẽ tạt bất ngờ trước đầu xe cơ
giới, chở quá tải hàng hóa và chở quá người quy định, bất ngờ chạy qua
đường, lấn chiếm lòng đường, vỉa hè làm nơi kinh doanh, buôn bán đã gây
ra tình trạng trật tự giao thông lộn xộn, ùn tắc... cũng là những nguyên
nhân, điều kiện của TNGTĐB.
1.3.2. Do phương tiện tham gia giao thông đường bộ
Hiện nay, tình trạng phương tiện chở quá tải trọng cho phép dẫn đến
mất an toàn giao thông diễn ra khá phổ biến. Phương tiện giao thông tăng
nhanh làm tăng mật độ phương tiện tham gia giao thông. Phương tiện tham
gia giao thông đường bộ cũng tác động không nhỏ đến tình hình trật tự an
toàn giao thông nhất là phương tiện cơ giới đường bộ - nguồn nguy hiểm cao
độ và là một trong những nguyên nhân, điều kiện gây ra TNGTĐB.
Phương tiện giao thông phát triển nhanh chóng đáp ứng nhu cầu của xã
hội. Đáng chú ý là, tình trạng TNGT do xe vận tải hành khách gây ra tăng về
số vụ và gây ra thiệt hại lớn về tài sản và tính mạng, sức khỏe của con người.
Ngoài các nguyên nhân khác thì tình trạng chất lượng của loại phương tiện
33
này đáng báo động, như hết khấu hao, niên hạn sử dụng. Nhiều xe chở khách,
xe taxi và xe tải tư nhân chỉ quan tâm đến lợi nhuận, không chú ý đến an toàn.
Trên một phương diện nhất định, sự gia tăng nhanh của xe mô - tô hai
bánh rất thuận tiện cho sự đi lại của cá nhân khi phương tiện giao thông công
cộng chưa đáp ứng. Tuy nhiên, phương tiện mô tô, xe gắn máy tăng quá
nhanh đa dạng về chủng loại và chất lượng. Nhiều xe cũ nát, sửa chữa chắp vá
cải tạo, hoán cải không có cơ quan nào nghiệm thu chất lượng, không đảm
bảo tiêu chuẩn kỹ thuật an toàn.
1.3.3. Do kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ
Kết cấu hạ tầng giao thông bao gồm đường xá, cầu cống, tổ chức chỉ
huy giao thông, biển báo, tín hiệu giao thông của mạng lưới giao thông đường
bộ còn nhiều yếu kém, chưa đáp ứng được với sự phát triển và nhu cầu của
GTVT, làm ảnh hưởng đến an toàn giao thông và sự gia tăng tai nạn.
Mạng lưới giao thông đường bộ nước ta với tổng chiều dài khoảng
211.687km, có 78 quốc lộ với chiều dài 15.284km (tỷ lệ rải nhựa chiếm
60%), 16.403km đường tỉnh lộ (tỷ lệ rải nhựa chiếm 20%), 180.000 km
đường huyện và liên xã, và chủ yếu là dùng chung cho các loại phương tiện.
So với năm 2003, ô tô tăng gấp 2,75 lần, xe máy tăng gấp 2,96 lần trong khi
hạ tầng giao thông được cải thiện chưa đáng kể.
Mật độ phương tiện, dân cư trên 1 km đường giao thông ở nước ta
quá cao. Nhiều đoạn đường chưa đủ tiêu chuẩn kỹ thuật, tầm nhìn bị hạn
chế, nhiều quanh co, khúc khuỷu; lối rẽ, đường ngang mở tùy tiện dẫn đến
sự gia tăng của tai nạn. Một thực trạng đáng báo động là đường làm mới, sửa
chữa, nâng cấp chất lượng đường tốt thì tai nạn lại tăng. Ngoài nguyên nhân
do người tham gia giao thông không ý thức chấp hành các quy định giao
thông còn do đường được nâng cấp, sửa chữa không đồng thời với hoàn
chỉnh các điều kiện đảm bảo an toàn, thiếu biển báo hiệu, thiếu thiết bị chỉ
34
huy đảm bảo giao thông hoặc do nhiều điểm mở không đảm bảo an toàn,
không có đường vượt, đường tránh.
Hệ thống đường bộ còn có rất nhiều điểm giao cắt với đường sắt cũng
là nguyên nhân tiềm ẩn dẫn tới tai nạn. Theo thống kê tại 33 tỉnh, thành phố
có đường sắt chạy qua, có trên 3.000 điểm giao cắt giữa đường bộ với đường
sắt. Trong số đó chỉ có 353 đường ngang có gác chắn, số còn lại là không có
gác chắn. Công tác quy hoạch, xây dựng và trật tự đô thị chưa được giải quyết
đồng bộ đã tác động lớn đến giao thông đô thị. Hệ thống giao thông tĩnh ở các
thành phố, thị xã chưa tương xứng với tốc độ phát triển của phương tiện (theo
quy định phải có 20 - 25% đất dành cho giao thông tĩnh trong quy hoạch đô
thị). Đây là một vấn đề bức xúc, nan giải và mâu thuẫn rất khó giải quyết
trong điều kiện hiện nay ở nước ta. nhưng việc thiết kế, xây dựng nơi đậu, đỗ,
tập kết phương tiện hầu như chưa có, hoạt động không đảm bảo về trật tự, an
toàn giao thông. Đây là một khó khăn rất lớn đang tồn tại trong việc quy
hoạch tổng thể phát triển giao thông đô thị và đang gây nên tình trạng ùn tắc
giao thông ở thành phố, thị xã và cũng là một trong những nguyên nhân, điều
kiện của TNGT.
1.3.4. Do quản lý nhà nước về trật tự an toàn giao thông
Trong thời gian vừa qua, quản lý nhà nước về trật tự an toàn giao thông
còn bị buông lỏng, thiếu khoa học, chưa đáp ứng yêu cầu phát triển giao
thông và đảm bảo trật tự an toàn giao thông.
Công tác tuyên truyền hướng dẫn luật lệ giao thông của các cấp các
ngành có chức năng thiếu thường xuyên và chưa liên tục, chưa thiết thực.
Thực hiện Nghị quyết số 32/2007/NQ-CP ngày 29/6/2007 của Chính phủ về
một số giải pháp cấp bách nhằm kiềm chế tai nạn giao thông và ùn tắc giao
thông; Luật giao thông đường bộ năm 2008; Nghị định số 171/2013/NĐ-CP
ngày 13 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành
35
chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt; Nghị định số
107/2014/NĐ-CP của Chính phủ: Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định
số 171/2013/NĐ-CP… các cấp các ngành đã có nhận thức mới về trách nhiệm
đối với công tác tuyên truyền hướng dẫn luật lệ giao thông. Tuy nhiên, thực tế
việc thực hiện, sự tham gia của các ngành còn hạn chế. Việc tuyên truyền,
hướng dẫn luật lệ giao thông chưa gắn với việc xử phạt nghiêm các vi phạm
về an toàn giao thông làm cho việc chấp hành luật lệ giao thông trở thành nếp
sống văn minh của mọi người trong xã hội góp phần làm giảm TNGT.
Hệ thống các Trung tâm đào tạo cấp Giấy chứng nhận và cấp Giấy
phép lái xe cho người điều khiển phương tiện xe cơ giới chưa hợp lý, chưa
gắn mục tiêu đảm bảo trật tự an toàn giao thông trong quá trình đào tạo lái
xe, chạy theo mục tiêu kinh doanh đơn thuần nên chưa thu hút được người
điều khiển phương tiện, nhất là người điều khiển xe mô tô vào học. Nhiều
cơ sở đào tạo còn "bán" giấy phép lái xe cho người có nhu cầu hoặc tổ
chức học chiếu lệ. Mặt khác, Nhà nước chưa có chính sách tài chính hợp lý
tạo điều kiện cho các cơ sở đào tạo nâng cao chất lượng và giảm chi phí
cho người học.
Công tác đào tạo, sát hạch lái xe ở một số nơi chưa thật sự nghiêm túc
dẫn đến một số lái xe chưa thành thạo điều khiển phương tiện đã tham gia
giao thông, gây mất an toàn giao thông; một số lái xe thiếu ý thức, đạo đức
nghề nghiệp khi tham gia giao thông. Trong khi đó, Chính phủ cũng thẳng
thắn thừa nhận, công tác kiểm tra, kiểm soát và xử lý vi phạm của một bộ
phận cán bộ chưa quyết liệt, không đảm bảo tinh răn đe, nhiều nơi còn xảy ra
tiêu cực, thiếu nghiêm minh khi xử lý vi phạm cũng là nguyên nhân góp phần
làm cho tình hình TNGT thêm trầm trọng.
Qua công tác thanh tra, kiểm tra từ đầu năm 2003 đến nay, đã
thu hồi 3 giấy phép đào tạo lái xe, dừng có thời hạn 22 cơ sở đào tạo
36
ôtô, 8 cơ sở đào tạo môtô; hạ lưu lượng 1 cơ sở đào tạo ôtô; phê bình
nhắc nhở 9 cơ quan quản lý các địa phương, 9 cơ sở đào tạo lái xe
ôtô; thu hồi 22 thẻ sát hạch viên, 96 giấy chứng nhận giáo viên dạy
thực hành lái xe, 6 giấy phép xe tập lái cấp sai quy định; chất lượng
công tác đào tạo chưa cao, một số cơ sở đào tạo còn cắt xén nội
dung, chương trình đào tạo, khoán phần dạy thực hành cho giáo viên.
Theo phản ánh của dư luận, ở một số cơ sở đào tạo, học sinh còn
phải nộp thêm tiền để bổ sung phần học thực hành tay lái, thậm chí
thêm tiền để được vào học sớm; công tác quản lý học viên trên lớp
còn nhiều hạn chế, nhất là học viên các hạng B1, B2. Hiện tượng để
người thi hộ trong sát hạch lái xe môtô vẫn còn xảy ra ở một số địa
phương; thủ tục cấp, đổi GPLX còn rườm rà, chậm trễ, không bảo
đảm thời gian theo quy định của Bộ Giao thông vận tải [2].
Việc quản lý người điều khiển phương tiện còn nhiều sơ hở. Đáng chú
ý là tình trạng người điều khiển xe mô - tô, điều khiển phương tiện thiếu giấy
phép điều khiển phương tiện và thiếu hiểu biết các quy định về trật tự an toàn
giao thông. Trên thực tế rất nhiều người điều khiển xe mô - tô có dung tích
trên 50cm3
không có giấy phép lái xe hợp lệ nhưng không bị xử lý.
Công tác quản lý, quy hoạch hành lang an toàn giao thông và xây dựng
đô thị còn nhiều yếu kém. Tình trạng xây dựng nhà, lều, quán trái phép; buôn
bán kinh doanh lấn chiếm lòng đường, vỉa hè vi phạm hành lang an toàn giao
thông vẫn chưa được giải quyết triệt để. Đặc biệt, ở những thành phố lớn tình
trạng lấn chiếm vỉa hè, lòng đường để kinh doanh khá phổ biến, nhiều đoạn
đường, phố người đi bộ phải đi xuống lòng đường do vỉa hè bị lấn chiếm.
Công tác tổ chức chỉ huy giao thông ở các thành phố chưa khoa học và hợp
lý, trật tự an toàn giao thông chưa được đảm bảo.
Hệ thống cơ quan có chức năng kiểm định kỹ thuật an toàn đối với các
loại phương tiện tuy đã được tổ chức lại cho phù hợp nhưng hiệu quả trong
37
công tác quản lý chưa cao, còn nhiều tiêu cực nên tình trạng phương tiện gây
tai nạn do sự cố kỹ thuật còn chiếm một tỷ lệ đáng kể, nhất là TNGT tại các
đèo dốc. Ngoài trách nhiệm của chủ phương tiện và người điều khiển phương
tiện thì không thể không nói đến trách nhiệm của cơ quan và người kiểm định
kỹ thuật an toàn phương tiện.
Công tác đăng ký quản lý phương tiện chưa chặt chẽ, chưa kiểm soát
được việc sử dụng nên còn nhiều phương tiện trôi nổi, sử dụng biển số giả, xe
mua bán qua nhiều chủ không sang tên, đổi chủ theo quy định... Nếu làm tốt
công tác trên có tác dụng nâng cao ý thức tự giác chấp hành luật, phát hiện
được kịp thời các đối tượng gây tai nạn bỏ chạy, góp phần giảm bớt TNGT.
Các lực lượng có chức năng kiểm tra, kiểm soát xử lý chưa triệt để các
vi phạm quy định về trật tự an toàn giao thông. Đặc biệt đối với xe mô - tô, xe
gắn máy, xe đạp điện, xe máy điện chưa chú trọng kiểm tra ráo riết, xử lý
chưa nghiêm. Trang bị, đầu tư áp dụng khoa học kỹ thuật vào công tác quản
lý trật tự an toàn giao thông, tổ chức chỉ huy giao thông tuy có tiến bộ nhưng
vẫn còn thiếu, hạn chế, không đồng bộ. Công tác xử lý hình sự trong TNGT
vẫn chưa được nhanh chóng, kịp thời; kiên quyết, triệt để. Số vụ TNGT tăng
nhưng số vụ truy tố thấp mà chủ yếu là xử lý bằng biện pháp hành chính, dân
sự. Riêng những vụ đua xe trái phép, chống lại người thi hành công vụ khi xử
lý còn vướng mắc, né tránh. Tai nạn tăng, nhưng việc xử lý như vậy nên tác
dụng răn đe, giáo dục còn rất hạn chế.
Mặc dù trong thời gian qua, nhiều văn bản quy phạm pháp luật về quản
lý nhà nước trong lĩnh vực này được ban hành, sửa đổi, bổ sung và đã góp
phần nâng cao hiệu quả quản lý, góp phần làm giảm tai nạn nhưng nhìn chung
các văn bản này còn thiếu đồng bộ, chưa toàn diện, chậm sửa đổi, bổ sung.
Chẳng hạn, không quy định chế tài để xử phạt vi phạm khi người điều khiển
xe mô tô không có giấy chứng nhận học luật, điều khiển xe mô - tô mà các
38
thiết bị an toàn không đảm bảo, điều khiển và ngồi trên xe mô - tô khi tham
gia giao thông không đội mũ bảo hiểm trong khi có rất nhiều tai nạn, nạn
nhân chết, bị thương nặng phần lớn do chấn thương sọ não.
1.3.5. Do các nguyên nhân, điều kiện khác
Ngoài những nhóm nguyên nhân, điều kiện nêu trên còn rất nhiều yếu
tố có thể là nguyên nhân, điều kiện của TNGT, như: ảnh hưởng của môi
trường tâm lý xã hội, cơ chế của nền kinh tế, thời tiết, khí hậu, những tình
huống sự kiện bất ngờ, ngày lễ, ngày tết, hội hè...
Trong các nguyên nhân và điều kiện nêu trên, đáng chú ý là ảnh hưởng
của kinh tế thị trường đối với hoạt động GTVTĐB, người điều khiển phương
tiện. Trong cơ chế thị trường, Nhà nước mở rộng và khuyến khích các thành
phần kinh tế tham gia vào hoạt động GTVT nên xuất hiện nhiều loại hình vận
tải mới. Trong điều kiện cạnh tranh gay gắt, chủ phương tiện chỉ quan tâm
đến lợi nhuận nên tính toán khai thác tối đa tần số hoạt động của phương tiện
và tăng thời gian lao động của lái xe, giảm tối đa các chi phí và thời gian cần
thiết phục vụ cho việc tái sản xuất sức lao động của người lái xe, cũng như
đầu tư đảm bảo điều kiện an toàn của phương tiện. Việc kiểm tra thiết bị an
toàn do lái xe thực hiện qua loa, đại khái vì hầu như xe chạy liên tục. Đặc
biệt, trong vận tải hành khách do thiếu đồng bộ, sơ hở trong quản lý của các
cơ quan quản lý Nhà nước nên đã xảy ra tình trạng hết sức lộn xộn trong hoạt
động của đối tượng này. Các chủ phương tiện đã đưa các phương tiện không
đảm bảo các điều kiện an toàn kỹ thuật vào hoạt động kinh doanh, không có
trang thiết bị tối thiểu để phục vụ cho hành khách cũng như việc lái xe, đón
trả khách không đúng nơi quy định, chạy đua trên đường để đón khách.
Những xe vận tải hành khách đường dài liên tỉnh để tiết kiệm chi phí nên
nhiều chủ phương tiện chỉ thuê một lái xe nên đã không đảm bảo an toàn cho
cả hành trình. Tình trạng trên chính là những nhân tố tác động bất lợi đến
người lái xe, phương tiện nên khả năng gây ra tai nạn càng tăng.
Bồi thường thiệt hại do vi phạm pháp luật giao thông đường bộ, HAY
Bồi thường thiệt hại do vi phạm pháp luật giao thông đường bộ, HAY
Bồi thường thiệt hại do vi phạm pháp luật giao thông đường bộ, HAY
Bồi thường thiệt hại do vi phạm pháp luật giao thông đường bộ, HAY
Bồi thường thiệt hại do vi phạm pháp luật giao thông đường bộ, HAY
Bồi thường thiệt hại do vi phạm pháp luật giao thông đường bộ, HAY
Bồi thường thiệt hại do vi phạm pháp luật giao thông đường bộ, HAY
Bồi thường thiệt hại do vi phạm pháp luật giao thông đường bộ, HAY
Bồi thường thiệt hại do vi phạm pháp luật giao thông đường bộ, HAY
Bồi thường thiệt hại do vi phạm pháp luật giao thông đường bộ, HAY
Bồi thường thiệt hại do vi phạm pháp luật giao thông đường bộ, HAY
Bồi thường thiệt hại do vi phạm pháp luật giao thông đường bộ, HAY
Bồi thường thiệt hại do vi phạm pháp luật giao thông đường bộ, HAY
Bồi thường thiệt hại do vi phạm pháp luật giao thông đường bộ, HAY
Bồi thường thiệt hại do vi phạm pháp luật giao thông đường bộ, HAY
Bồi thường thiệt hại do vi phạm pháp luật giao thông đường bộ, HAY
Bồi thường thiệt hại do vi phạm pháp luật giao thông đường bộ, HAY
Bồi thường thiệt hại do vi phạm pháp luật giao thông đường bộ, HAY
Bồi thường thiệt hại do vi phạm pháp luật giao thông đường bộ, HAY
Bồi thường thiệt hại do vi phạm pháp luật giao thông đường bộ, HAY
Bồi thường thiệt hại do vi phạm pháp luật giao thông đường bộ, HAY
Bồi thường thiệt hại do vi phạm pháp luật giao thông đường bộ, HAY
Bồi thường thiệt hại do vi phạm pháp luật giao thông đường bộ, HAY
Bồi thường thiệt hại do vi phạm pháp luật giao thông đường bộ, HAY
Bồi thường thiệt hại do vi phạm pháp luật giao thông đường bộ, HAY
Bồi thường thiệt hại do vi phạm pháp luật giao thông đường bộ, HAY
Bồi thường thiệt hại do vi phạm pháp luật giao thông đường bộ, HAY
Bồi thường thiệt hại do vi phạm pháp luật giao thông đường bộ, HAY
Bồi thường thiệt hại do vi phạm pháp luật giao thông đường bộ, HAY
Bồi thường thiệt hại do vi phạm pháp luật giao thông đường bộ, HAY
Bồi thường thiệt hại do vi phạm pháp luật giao thông đường bộ, HAY
Bồi thường thiệt hại do vi phạm pháp luật giao thông đường bộ, HAY
Bồi thường thiệt hại do vi phạm pháp luật giao thông đường bộ, HAY
Bồi thường thiệt hại do vi phạm pháp luật giao thông đường bộ, HAY
Bồi thường thiệt hại do vi phạm pháp luật giao thông đường bộ, HAY
Bồi thường thiệt hại do vi phạm pháp luật giao thông đường bộ, HAY
Bồi thường thiệt hại do vi phạm pháp luật giao thông đường bộ, HAY
Bồi thường thiệt hại do vi phạm pháp luật giao thông đường bộ, HAY
Bồi thường thiệt hại do vi phạm pháp luật giao thông đường bộ, HAY
Bồi thường thiệt hại do vi phạm pháp luật giao thông đường bộ, HAY
Bồi thường thiệt hại do vi phạm pháp luật giao thông đường bộ, HAY
Bồi thường thiệt hại do vi phạm pháp luật giao thông đường bộ, HAY
Bồi thường thiệt hại do vi phạm pháp luật giao thông đường bộ, HAY
Bồi thường thiệt hại do vi phạm pháp luật giao thông đường bộ, HAY
Bồi thường thiệt hại do vi phạm pháp luật giao thông đường bộ, HAY
Bồi thường thiệt hại do vi phạm pháp luật giao thông đường bộ, HAY
Bồi thường thiệt hại do vi phạm pháp luật giao thông đường bộ, HAY
Bồi thường thiệt hại do vi phạm pháp luật giao thông đường bộ, HAY
Bồi thường thiệt hại do vi phạm pháp luật giao thông đường bộ, HAY
Bồi thường thiệt hại do vi phạm pháp luật giao thông đường bộ, HAY
Bồi thường thiệt hại do vi phạm pháp luật giao thông đường bộ, HAY
Bồi thường thiệt hại do vi phạm pháp luật giao thông đường bộ, HAY
Bồi thường thiệt hại do vi phạm pháp luật giao thông đường bộ, HAY
Bồi thường thiệt hại do vi phạm pháp luật giao thông đường bộ, HAY
Bồi thường thiệt hại do vi phạm pháp luật giao thông đường bộ, HAY
Bồi thường thiệt hại do vi phạm pháp luật giao thông đường bộ, HAY
Bồi thường thiệt hại do vi phạm pháp luật giao thông đường bộ, HAY
Bồi thường thiệt hại do vi phạm pháp luật giao thông đường bộ, HAY
Bồi thường thiệt hại do vi phạm pháp luật giao thông đường bộ, HAY
Bồi thường thiệt hại do vi phạm pháp luật giao thông đường bộ, HAY
Bồi thường thiệt hại do vi phạm pháp luật giao thông đường bộ, HAY
Bồi thường thiệt hại do vi phạm pháp luật giao thông đường bộ, HAY
Bồi thường thiệt hại do vi phạm pháp luật giao thông đường bộ, HAY
Bồi thường thiệt hại do vi phạm pháp luật giao thông đường bộ, HAY
Bồi thường thiệt hại do vi phạm pháp luật giao thông đường bộ, HAY
Bồi thường thiệt hại do vi phạm pháp luật giao thông đường bộ, HAY
Bồi thường thiệt hại do vi phạm pháp luật giao thông đường bộ, HAY
Bồi thường thiệt hại do vi phạm pháp luật giao thông đường bộ, HAY
Bồi thường thiệt hại do vi phạm pháp luật giao thông đường bộ, HAY
Bồi thường thiệt hại do vi phạm pháp luật giao thông đường bộ, HAY
Bồi thường thiệt hại do vi phạm pháp luật giao thông đường bộ, HAY
Bồi thường thiệt hại do vi phạm pháp luật giao thông đường bộ, HAY
Bồi thường thiệt hại do vi phạm pháp luật giao thông đường bộ, HAY
Bồi thường thiệt hại do vi phạm pháp luật giao thông đường bộ, HAY
Bồi thường thiệt hại do vi phạm pháp luật giao thông đường bộ, HAY
Bồi thường thiệt hại do vi phạm pháp luật giao thông đường bộ, HAY
Bồi thường thiệt hại do vi phạm pháp luật giao thông đường bộ, HAY
Bồi thường thiệt hại do vi phạm pháp luật giao thông đường bộ, HAY
Bồi thường thiệt hại do vi phạm pháp luật giao thông đường bộ, HAY
Bồi thường thiệt hại do vi phạm pháp luật giao thông đường bộ, HAY

More Related Content

What's hot

Trách nhiệm bồi thường thiệt hại do nguồn nguy hiểm cao độ gây ra theo pháp l...
Trách nhiệm bồi thường thiệt hại do nguồn nguy hiểm cao độ gây ra theo pháp l...Trách nhiệm bồi thường thiệt hại do nguồn nguy hiểm cao độ gây ra theo pháp l...
Trách nhiệm bồi thường thiệt hại do nguồn nguy hiểm cao độ gây ra theo pháp l...nataliej4
 

What's hot (20)

Báo Cáo Thực Tập Thủ Tục Giải Quyết Ly Hôn Tại Tòa Án, 9 Điểm.docx
Báo Cáo Thực Tập Thủ Tục Giải Quyết Ly Hôn Tại Tòa Án, 9 Điểm.docxBáo Cáo Thực Tập Thủ Tục Giải Quyết Ly Hôn Tại Tòa Án, 9 Điểm.docx
Báo Cáo Thực Tập Thủ Tục Giải Quyết Ly Hôn Tại Tòa Án, 9 Điểm.docx
 
Đề tài: Hiệu lực thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng, HOT
Đề tài: Hiệu lực thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng, HOTĐề tài: Hiệu lực thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng, HOT
Đề tài: Hiệu lực thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng, HOT
 
Luận văn thạc sĩ: Đương sự trong vụ án dân sự, HAY
Luận văn thạc sĩ: Đương sự trong vụ án dân sự, HAYLuận văn thạc sĩ: Đương sự trong vụ án dân sự, HAY
Luận văn thạc sĩ: Đương sự trong vụ án dân sự, HAY
 
Luận văn: Bình đẳng giới trong pháp luật hôn nhân - gia đình, HOT
Luận văn: Bình đẳng giới trong pháp luật hôn nhân - gia đình, HOTLuận văn: Bình đẳng giới trong pháp luật hôn nhân - gia đình, HOT
Luận văn: Bình đẳng giới trong pháp luật hôn nhân - gia đình, HOT
 
Luận án: Người đại diện của đương sự trong tố tụng dân sự, HAY
Luận án: Người đại diện của đương sự trong tố tụng dân sự, HAYLuận án: Người đại diện của đương sự trong tố tụng dân sự, HAY
Luận án: Người đại diện của đương sự trong tố tụng dân sự, HAY
 
Luận văn: Chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn tại Hà Nội
Luận văn: Chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn tại Hà NộiLuận văn: Chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn tại Hà Nội
Luận văn: Chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn tại Hà Nội
 
Luận văn: Chế độ tài sản vợ chồng theo luật hôn nhân, HOT
Luận văn: Chế độ tài sản vợ chồng theo luật hôn nhân, HOTLuận văn: Chế độ tài sản vợ chồng theo luật hôn nhân, HOT
Luận văn: Chế độ tài sản vợ chồng theo luật hôn nhân, HOT
 
Luận văn: Bồi thường thiệt hại do vi phạm hợp đồng, HOT
Luận văn: Bồi thường thiệt hại do vi phạm hợp đồng, HOTLuận văn: Bồi thường thiệt hại do vi phạm hợp đồng, HOT
Luận văn: Bồi thường thiệt hại do vi phạm hợp đồng, HOT
 
Luận án: Giải quyết tranh chấp đất đai bằng tòa án ở nước ta, HAY
Luận án: Giải quyết tranh chấp đất đai bằng tòa án ở nước ta, HAYLuận án: Giải quyết tranh chấp đất đai bằng tòa án ở nước ta, HAY
Luận án: Giải quyết tranh chấp đất đai bằng tòa án ở nước ta, HAY
 
Luận văn: Các tội hiếp dâm theo quy định của Bộ luật hình sự
Luận văn: Các tội hiếp dâm theo quy định của Bộ luật hình sựLuận văn: Các tội hiếp dâm theo quy định của Bộ luật hình sự
Luận văn: Các tội hiếp dâm theo quy định của Bộ luật hình sự
 
Luận văn: Chế tài Hủy hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế, 9đ
Luận văn: Chế tài Hủy hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế, 9đLuận văn: Chế tài Hủy hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế, 9đ
Luận văn: Chế tài Hủy hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế, 9đ
 
Trách nhiệm bồi thường thiệt hại do nguồn nguy hiểm cao độ gây ra theo pháp l...
Trách nhiệm bồi thường thiệt hại do nguồn nguy hiểm cao độ gây ra theo pháp l...Trách nhiệm bồi thường thiệt hại do nguồn nguy hiểm cao độ gây ra theo pháp l...
Trách nhiệm bồi thường thiệt hại do nguồn nguy hiểm cao độ gây ra theo pháp l...
 
Luận văn: Pháp lý về định giá đất trong giải phóng mặt bằng, HOT
Luận văn: Pháp lý về định giá đất trong giải phóng mặt bằng, HOTLuận văn: Pháp lý về định giá đất trong giải phóng mặt bằng, HOT
Luận văn: Pháp lý về định giá đất trong giải phóng mặt bằng, HOT
 
Luận văn: Pháp luật về giải quyết tranh chấp lao động tập thể
Luận văn: Pháp luật về giải quyết tranh chấp lao động tập thểLuận văn: Pháp luật về giải quyết tranh chấp lao động tập thể
Luận văn: Pháp luật về giải quyết tranh chấp lao động tập thể
 
Đề tài: Hủy việc kết hôn trái pháp luật theo Luật Hôn nhân Gia đình
Đề tài: Hủy việc kết hôn trái pháp luật theo Luật Hôn nhân Gia đìnhĐề tài: Hủy việc kết hôn trái pháp luật theo Luật Hôn nhân Gia đình
Đề tài: Hủy việc kết hôn trái pháp luật theo Luật Hôn nhân Gia đình
 
Luận văn: Pháp luật về quyền sử dụng đất nông nghiệp, HAY
Luận văn: Pháp luật về quyền sử dụng đất nông nghiệp, HAYLuận văn: Pháp luật về quyền sử dụng đất nông nghiệp, HAY
Luận văn: Pháp luật về quyền sử dụng đất nông nghiệp, HAY
 
Luận văn: Pháp luật về giải quyết tranh chấp, khiếu nại về đất đai
Luận văn: Pháp luật về giải quyết tranh chấp, khiếu nại về đất đaiLuận văn: Pháp luật về giải quyết tranh chấp, khiếu nại về đất đai
Luận văn: Pháp luật về giải quyết tranh chấp, khiếu nại về đất đai
 
Trách nhiệm bồi thường thiệt hại do xâm phạm tính mạng, danh dự
Trách nhiệm bồi thường thiệt hại do xâm phạm tính mạng, danh dự Trách nhiệm bồi thường thiệt hại do xâm phạm tính mạng, danh dự
Trách nhiệm bồi thường thiệt hại do xâm phạm tính mạng, danh dự
 
Đề tài: Tội vi phạm an toàn giao thông đường bộ theo Luật, HOT
Đề tài: Tội vi phạm an toàn giao thông đường bộ theo Luật, HOTĐề tài: Tội vi phạm an toàn giao thông đường bộ theo Luật, HOT
Đề tài: Tội vi phạm an toàn giao thông đường bộ theo Luật, HOT
 
Luận văn: Căn cứ ly hôn theo Luật Hôn nhân và gia đình, HOT
Luận văn: Căn cứ ly hôn theo Luật Hôn nhân và gia đình, HOTLuận văn: Căn cứ ly hôn theo Luật Hôn nhân và gia đình, HOT
Luận văn: Căn cứ ly hôn theo Luật Hôn nhân và gia đình, HOT
 

Similar to Bồi thường thiệt hại do vi phạm pháp luật giao thông đường bộ, HAY

Phổ biến pháp luật về trật tự, an toàn giao thông đường bộ, HOT - Gửi miễn ph...
Phổ biến pháp luật về trật tự, an toàn giao thông đường bộ, HOT - Gửi miễn ph...Phổ biến pháp luật về trật tự, an toàn giao thông đường bộ, HOT - Gửi miễn ph...
Phổ biến pháp luật về trật tự, an toàn giao thông đường bộ, HOT - Gửi miễn ph...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ–Từ thực tiễn hu...
Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ–Từ thực tiễn hu...Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ–Từ thực tiễn hu...
Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ–Từ thực tiễn hu...luanvantrust
 
Áp dụng pháp luật trong điều tra tội phạm do người chưa thành niên thực hiện ...
Áp dụng pháp luật trong điều tra tội phạm do người chưa thành niên thực hiện ...Áp dụng pháp luật trong điều tra tội phạm do người chưa thành niên thực hiện ...
Áp dụng pháp luật trong điều tra tội phạm do người chưa thành niên thực hiện ...nataliej4
 
Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ ở Tỉnh Tuyên Quang
Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ ở Tỉnh Tuyên QuangXử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ ở Tỉnh Tuyên Quang
Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ ở Tỉnh Tuyên Quangluanvantrust
 
Quản lý nhà nước về trật tự, an toàn giao thông đường bộ ở việt nam hiện nay ...
Quản lý nhà nước về trật tự, an toàn giao thông đường bộ ở việt nam hiện nay ...Quản lý nhà nước về trật tự, an toàn giao thông đường bộ ở việt nam hiện nay ...
Quản lý nhà nước về trật tự, an toàn giao thông đường bộ ở việt nam hiện nay ...jackjohn45
 
Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ ở Tỉnh Tuyên Quang
Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ ở Tỉnh Tuyên QuangXử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ ở Tỉnh Tuyên Quang
Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ ở Tỉnh Tuyên Quangluanvantrust
 

Similar to Bồi thường thiệt hại do vi phạm pháp luật giao thông đường bộ, HAY (20)

Xử phạt vi phạm hành chính về ô nhiễm môi trường
Xử phạt vi phạm hành chính về ô nhiễm môi trườngXử phạt vi phạm hành chính về ô nhiễm môi trường
Xử phạt vi phạm hành chính về ô nhiễm môi trường
 
Phổ biến pháp luật về trật tự, an toàn giao thông đường bộ, HOT - Gửi miễn ph...
Phổ biến pháp luật về trật tự, an toàn giao thông đường bộ, HOT - Gửi miễn ph...Phổ biến pháp luật về trật tự, an toàn giao thông đường bộ, HOT - Gửi miễn ph...
Phổ biến pháp luật về trật tự, an toàn giao thông đường bộ, HOT - Gửi miễn ph...
 
Phổ biến pháp luật về trật tự, an toàn giao thông đường bộ
Phổ biến pháp luật về trật tự, an toàn giao thông đường bộPhổ biến pháp luật về trật tự, an toàn giao thông đường bộ
Phổ biến pháp luật về trật tự, an toàn giao thông đường bộ
 
Đề tài: Phổ biến pháp luật về an toàn giao thông đường bộ, HOT
Đề tài: Phổ biến pháp luật về an toàn giao thông đường bộ, HOTĐề tài: Phổ biến pháp luật về an toàn giao thông đường bộ, HOT
Đề tài: Phổ biến pháp luật về an toàn giao thông đường bộ, HOT
 
Phổ biến pháp luật về trật tự, an toàn giao thông đường bộ tại Hà Nội
Phổ biến pháp luật về trật tự, an toàn giao thông đường bộ tại Hà NộiPhổ biến pháp luật về trật tự, an toàn giao thông đường bộ tại Hà Nội
Phổ biến pháp luật về trật tự, an toàn giao thông đường bộ tại Hà Nội
 
Đề tài: Xử phạt vi phạm hành chính trong giao thông đường bộ, HAY
Đề tài: Xử phạt vi phạm hành chính trong giao thông đường bộ, HAYĐề tài: Xử phạt vi phạm hành chính trong giao thông đường bộ, HAY
Đề tài: Xử phạt vi phạm hành chính trong giao thông đường bộ, HAY
 
Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ–Từ thực tiễn hu...
Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ–Từ thực tiễn hu...Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ–Từ thực tiễn hu...
Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ–Từ thực tiễn hu...
 
Áp dụng pháp luật trong điều tra tội phạm do người chưa thành niên thực hiện ...
Áp dụng pháp luật trong điều tra tội phạm do người chưa thành niên thực hiện ...Áp dụng pháp luật trong điều tra tội phạm do người chưa thành niên thực hiện ...
Áp dụng pháp luật trong điều tra tội phạm do người chưa thành niên thực hiện ...
 
Đề tài: Tội xâm phạm trật tự an toàn giao thông đường bộ, HOT
Đề tài: Tội xâm phạm trật tự an toàn giao thông đường bộ, HOTĐề tài: Tội xâm phạm trật tự an toàn giao thông đường bộ, HOT
Đề tài: Tội xâm phạm trật tự an toàn giao thông đường bộ, HOT
 
Luận văn: Quản trị rủi ro trong hoạt động của doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam
Luận văn: Quản trị rủi ro trong hoạt động của doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt NamLuận văn: Quản trị rủi ro trong hoạt động của doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam
Luận văn: Quản trị rủi ro trong hoạt động của doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam
 
Đề tài: Xử phạt vi phạm giao thông đường bộ tỉnh Phú Yên, HAY
Đề tài: Xử phạt vi phạm giao thông đường bộ tỉnh Phú Yên, HAYĐề tài: Xử phạt vi phạm giao thông đường bộ tỉnh Phú Yên, HAY
Đề tài: Xử phạt vi phạm giao thông đường bộ tỉnh Phú Yên, HAY
 
Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ ở Tỉnh Tuyên Quang
Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ ở Tỉnh Tuyên QuangXử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ ở Tỉnh Tuyên Quang
Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ ở Tỉnh Tuyên Quang
 
Luận văn: Các tội phạm về môi trường theo luật hình sự, HOT
Luận văn: Các tội phạm về môi trường theo luật hình sự, HOTLuận văn: Các tội phạm về môi trường theo luật hình sự, HOT
Luận văn: Các tội phạm về môi trường theo luật hình sự, HOT
 
Quản lý nhà nước về trật tự, an toàn giao thông đường bộ ở việt nam hiện nay ...
Quản lý nhà nước về trật tự, an toàn giao thông đường bộ ở việt nam hiện nay ...Quản lý nhà nước về trật tự, an toàn giao thông đường bộ ở việt nam hiện nay ...
Quản lý nhà nước về trật tự, an toàn giao thông đường bộ ở việt nam hiện nay ...
 
Luận văn: Xử lý vi phạm hành chính trong phòng cháy, chữa cháy
Luận văn: Xử lý vi phạm hành chính trong phòng cháy, chữa cháyLuận văn: Xử lý vi phạm hành chính trong phòng cháy, chữa cháy
Luận văn: Xử lý vi phạm hành chính trong phòng cháy, chữa cháy
 
Luận văn: Xử lý vi phạm hành chính trong phòng cháy và chữa cháy
Luận văn: Xử lý vi phạm hành chính trong phòng cháy và chữa cháy Luận văn: Xử lý vi phạm hành chính trong phòng cháy và chữa cháy
Luận văn: Xử lý vi phạm hành chính trong phòng cháy và chữa cháy
 
Đề tài: Xử lý vi phạm trong phòng, chữa cháy tỉnh Quảng Ngãi, HOT
Đề tài: Xử lý vi phạm trong phòng, chữa cháy tỉnh Quảng Ngãi, HOTĐề tài: Xử lý vi phạm trong phòng, chữa cháy tỉnh Quảng Ngãi, HOT
Đề tài: Xử lý vi phạm trong phòng, chữa cháy tỉnh Quảng Ngãi, HOT
 
Biện pháp ngăn chặn đối với bị cáo là người chưa thành niên, HOT
Biện pháp ngăn chặn đối với bị cáo là người chưa thành niên, HOTBiện pháp ngăn chặn đối với bị cáo là người chưa thành niên, HOT
Biện pháp ngăn chặn đối với bị cáo là người chưa thành niên, HOT
 
Đề tài: Xây dựng ba kịch bản ứng phó sự cố bức xạ, HAY, 9đ
Đề tài: Xây dựng ba kịch bản ứng phó sự cố bức xạ, HAY, 9đĐề tài: Xây dựng ba kịch bản ứng phó sự cố bức xạ, HAY, 9đ
Đề tài: Xây dựng ba kịch bản ứng phó sự cố bức xạ, HAY, 9đ
 
Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ ở Tỉnh Tuyên Quang
Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ ở Tỉnh Tuyên QuangXử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ ở Tỉnh Tuyên Quang
Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ ở Tỉnh Tuyên Quang
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864

Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏiDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏiDịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864 (20)

200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc
200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc
200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc
 
Danh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểmDanh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểm
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểmDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểm
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏiDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểmDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểm
 
danh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhua
danh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhuadanh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhua
danh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhua
 
Kinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay Nhất
Kinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay NhấtKinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay Nhất
Kinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay Nhất
 
Kho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểm
Kho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểmKho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểm
Kho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểm
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại họcKho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại học
 
Kho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tử
Kho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tửKho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tử
Kho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tử
 
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểmKho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểm
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu HọcKho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu Học
 
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhất
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhấtKho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhất
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhất
 
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểmKho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểm
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin HọcKho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin Học
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập Khẩu
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập KhẩuKho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập Khẩu
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập Khẩu
 

Recently uploaded

Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfhoangtuansinh1
 
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoámyvh40253
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...Nguyen Thanh Tu Collection
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdfTrnHoa46
 
CD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh cho
CD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh choCD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh cho
CD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh chonamc250
 
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgspowerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgsNmmeomeo
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...hoangtuansinh1
 
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢIPHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢImyvh40253
 
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quanGNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quanmyvh40253
 
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfBỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfNguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảoKiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảohoanhv296
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................TrnHoa46
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngGiới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngYhoccongdong.com
 
Nhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptx
Nhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptxNhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptx
Nhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptxhoangvubaongoc112011
 

Recently uploaded (20)

Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
 
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
 
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
 
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
 
CD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh cho
CD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh choCD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh cho
CD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh cho
 
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgspowerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
 
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
 
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢIPHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
 
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quanGNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
 
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfBỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảoKiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngGiới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
 
Nhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptx
Nhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptxNhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptx
Nhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptx
 

Bồi thường thiệt hại do vi phạm pháp luật giao thông đường bộ, HAY

  • 1. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT HOÀNG VĂN CÁN Tr¸ch nhiÖm båi th­êng thiÖt h¹i do vi ph¹m ph¸p luËt giao th«ng ®­êng bé - Qua thùc tiÔn xÐt xö T¹I tØnh L¹ng S¬n LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC HÀ NỘI - 2015
  • 2. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT HOÀNG VĂN CÁN Tr¸ch nhiÖm båi th­êng thiÖt h¹i do vi ph¹m ph¸p luËt giao th«ng ®­êng bé - Qua thùc tiÔn xÐt xö T¹I tØnh L¹ng S¬n Chuyên ngành: Luật Dân sự và tố tụng dân sự Mã số: 60 38 01 03 LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC Cán bộ hướng dẫn khoa học: TS. LÊ ĐÌNH NGHỊ HÀ NỘI - 2015
  • 3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các kết quả nêu trong Luận văn chưa được công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong Luận văn đảm bảo tính chính xác, tin cậy và trung thực. Tôi đã hoàn thành tất cả các môn học và đã thanh toán tất cả các nghĩa vụ tài chính theo quy định của Khoa Luật Đại học Quốc gia Hà Nội. Vậy tôi viết Lời cam đoan này đề nghị Khoa Luật xem xét để tôi có thể bảo vệ Luận văn. Tôi xin chân thành cảm ơn! NGƯỜI CAM ĐOAN Hoàng Văn Cán
  • 4. MỤC LỤC Trang Trang phụ bìa Lời cam đoan Mục lục Danh mục các chữ viết tắt MỞ ĐẦU.......................................................................................................1 Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TRÁCH NHIỆM BỒI THƯỜNG THIỆT HẠI TRONG CÁC VỤ TAI NẠN GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ....................................................................................5 1.1. Khái quát chung về trách nhiệm bồi thường thiệt hại trong các vụ tai nạn giao thông đường bộ ...............................................5 1.1.1. Bản chất và trách nhiệm do con người và nguồn nguy hiểm cao độ gây ra thiệt hại .............................................................................5 1.1.2. Khái niệm tai nạn giao thông đường bộ ............................................7 1.1.3. Khái niệm trách nhiệm bồi thường thiệt hại trong các vụ tai nạn giao thông đường bộ....................................................................... 11 1.1.4. Phân loại trách nhiệm bồi thường thiệt hại trong các vụ tai nạn giao thông đường bộ....................................................................... 12 1.1.5. Đặc thù trách nhiệm bồi thường thiệt hại trong tai nạn giao thông đường bộ với trách nhiệm bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng khác và trách nhiệm bồi thường thiệt hại trong hợp đồng....... 17 1.2. Nguyên tắc bồi thường thiệt hại trong các vụ tai nạn giao thông đường bộ.............................................................................21 1.2.1. Bồi thường thiệt hại toàn bộ và kịp thời.......................................... 22 1.2.2. Căn cứ vào hình thức lỗi và mức độ lỗi .......................................... 25 1.2.3. Tự do, tự nguyện, cam kết, thỏa thuận............................................ 25 1.2.4. Mức bồi thường phù hợp với thực tế............................................... 26
  • 5. 1.2.5. Nguyên tắc xem xét khả năng về kinh tế của người gây thiệt hại ....... 28 1.3. Những nguyên nhân, điều kiện gây ra tai nạn giao thông đường bộ ....................................................................................... 29 1.3.1. Do chính người tham gia giao thông đường bộ...............................30 1.3.2. Do phương tiện tham gia giao thông đường bộ...............................32 1.3.3. Do kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ......................................... 33 1.3.4. Do quản lý nhà nước về trật tự an toàn giao thông..........................34 1.3.5. Do các nguyên nhân, điều kiện khác............................................... 38 1.4. Khái quát quá trình phát triển của pháp luật quy định về trách nhiệm bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng....................... 39 KẾT LUẬN CHƯƠNG 1.............................................................................44 Chương 2: ĐIỀU KIỆN PHÁT SINH, XÁC ĐỊNH THIỆT HẠI VÀ CHỦ THỂ BỒI THƯỜNG THIỆT HẠI CỦA TRÁCH NHIỆM BỒI THƯỜNG THIỆT HẠI TRONG CÁC VỤ TAI NẠN GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ.......................................................45 2.1. Điều kiện phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại trong các vụ tai nạn giao thông đường bộ .............................................45 2.1.1. Có thiệt hại thực tế xảy ra...............................................................45 2.1.2. Có hành vi trái pháp luật gây ra thiệt hại......................................... 51 2.1.3. Có mối quan hệ nhân quả giữa hành vi gây thiệt hại và thiệt hại thực tế xảy ra ..................................................................................53 2.1.4. Có lỗi của người gây ra thiệt hại.....................................................57 2.1.5. Các trường hợp không phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại, giảm mức bồi thường thiệt hại trong các vụ tai nạn giao thông đường bộ......................................................................................... 64 2.2. Xác định thiệt hại trong các vụ tai nạn giao thông đường bộ .... 71 2.2.1. Thiệt hại do tài sản bị xâm phạm .................................................... 71 2.2.2. Thiệt hại do sức khỏe bị xâm phạm ................................................75 2.2.3. Thiệt hại do tính mạng bị xâm phạm............................................... 80 2.3. Chủ thể bồi thường thiệt hại của trách nhiệm bồi thường thiệt hại trong các vụ tai nạn giao thông đường bộ .................... 87
  • 6. 2.3.1. Chủ sở hữu phương tiện giao thông ................................................89 2.3.2. Người không phải là chủ sở hữu phương tiện giao thông đường bộ........................................................................................92 2.3.3. Doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm................................................93 KẾT LUẬN CHƯƠNG 2.............................................................................95 Chương 3: THỰC TIỄN XÉT XỬ VỀ BỒI THƯỜNG THIỆT HẠI TRONG CÁC VỤ TAI NẠN GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ CỦA TỈNH LẠNG SƠN TRONG THỜI GIAN GẦN ĐÂY VÀ KIẾN NGHỊ HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VỀ BỒI THƯỜNG THIỆT HẠI TRONG CÁC VỤ TAI NẠN GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ...................................................................97 3.1. Thực tiễn xét xử về bồi thường thiệt hại trong các vụ tai nạn giao thông đường bộ ở tỉnh Lạng Sơn trong thời gian gần đây ..........................................................................................97 3.1.1. Những kết quả đạt được trong thực tiễn xét xử về bồi thường thiệt hại trong các vụ tai nạn giao thông đường bộ ở tỉnh Lạng Sơn trong thời gian gần đây............................................................ 97 3.1.2. Những tồn tại, vướng mắc trong thực tiễn xét xử về bồi thường thiệt hại trong các vụ tai nạn giao thông đường bộ ở tỉnh Lạng Sơn trong thời gian gần đây............................................................ 98 3.2. Kiến nghị hoàn thiện pháp luật về trách nhiệm bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng nói chung, trách nhiệm bồi thường thiệt hại do tai nạn giao thông đường bộ nói riêng .... 109 KẾT LUẬN CHƯƠNG 3........................................................................... 112 KẾT LUẬN............................................................................................... 114 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................. 117
  • 7. DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT BLDS: Bộ luật Dân sự BTTH: Bồi thường thiệt hại GTVT: Giao thông vận tải GTVTĐB: Giao thông vận tải đường bộ TAND: Tòa án nhân dân TNBTTH: Trách nhiệm bồi thường thiệt hại TNDS: Trách nhiệm dân sự TNGT: Tai nạn giao thông TNGTĐB: Tai nạn giao thông đường bộ
  • 8. 1 MỞ ĐẦU 1. Đặt vấn đề 1.1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu Giao thông vận tải nói chung, giao thông vận tải đường bộ nói riêng đóng một vị trí quan trọng trong sự phát triển của nền kinh tế - xã hội, bảo đảm an ninh quốc phòng của Nhà nước. Bên cạnh những lợi ích to lớn do giao thông vận tải mang lại, thì trong quá trình sử dụng các phương tiện giao thông vận tải cơ giới đường bộ đã có không ít vụ tai nạn xảy ra gây những thiệt hại nghiêm trọng về tính mạng, sức khỏe con người và cải vật chất của xã hội. Theo Báo cáo của Ủy ban An toàn Giao thông Quốc gia, trong 5 tháng đầu năm 2013, cả nước xảy ra 12.052 vụ tai nạn giao thông làm chết 4.136 người, bị thương 12.171 người. So với cùng kỳ năm 2012, giảm hơn 2.000 vụ; giảm 20% số người bị thương; tăng 28 người chết. Đặc biệt, trong thời gian vừa qua đã xảy ra nhiều vụ tai nạn giao thông nghiêm trọng làm nhiều người chết và bị thương. 9 tỉnh để tai nạn tăng cao trên 30%, gồm: Bà Rịa – Vũng Tàu (tăng 40,2%), Phú Thọ (40,7%), Ninh Thuận (41,9%), Thừa Thiên – Huế (41,9%), Bình Thuận (47,4%), Lạng Sơn (48,6%), Sơn La (55,9%), Khánh Hòa (77,8%) và Lào Cai (91,3%). Tất cả các vấn đề trên đây cho thấy việc nghiên cứu đề tài: "Trách nhiệm bồi thường thiệt hại do vi phạm pháp luật giao thông đường bộ - Qua thực tiễn xét xử tại tỉnh Lạng Sơn" là hết sức cần thiết. 1.2. Mục tiêu nghiên cứu 1.2.1. Mục tiêu tổng quát Mục tiêu tổng quát nghiên cứu của luận văn là làm sáng tỏ một cách có hệ thống những vấn đề lý luận và thực tiễn của trách nhiệm bồi thường thiệt hại trong các vụ tai nạn giao thông đường bộ. Từ đó, đưa ra những giải pháp
  • 9. 2 hoàn thiện pháp luật về vấn đề này, cũng như đưa ra được những kiến nghị nhằm góp phần vào thực tiễn giải quyết việc bồi thường thiệt hại trong các vụ tai nạn giao thông đường bộ trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn. 1.2.2. Mục tiêu cụ thể Để đạt được mục tiêu nghiên cứu trên đây, tác giả của luận văn đã đưa ra và giải quyết các nhiệm vụ nghiên cứu sau đây: - Phân tích làm rõ khái niệm, nguyên nhân, điều kiện và đặc điểm tình hình của các vụ tai nạn giao thông ở Việt Nam và trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn. - Nghiên cứu sự hình thành và phát triển của chế định bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng nói chung và trách nhiệm bồi thường thiệt hại trong các vụ tai nạn giao thông đường bộ trong pháp luật Việt Nam; làm rõ những nội dung cụ thể của chế định này. - Nghiên cứu, tìm hiểu những quan điểm khoa học xung quanh vấn đề trách nhiệm bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng để xây dựng lý luận về khái niệm trách nhiệm bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng, từ đó đi sâu nghiên cứu và làm rõ khái niệm trách nhiệm bồi thường thiệt hại trong các vụ tai nạn giao thông đường bộ. - Tổng kết thực tiễn giải quyết bồi thường thiệt hại trong các vụ tai nạn giao thông đường bộ trong những năm qua trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn gắn với lý luận, căn cứ vào các quy định của Bộ luật Dân sự năm 2005 và các quy định khác của pháp luật, đưa ra những kiến nghị có căn cứ khoa học và thực tiễn về việc ban hành các văn bản quy phạm pháp luật làm cơ sở cho việc giải quyết bồi thường thiệt hại trong các vụ tai nạn giao thông đường bộ. - Đề xuất các biện pháp phòng ngừa các vụ tai nạn giao thông đường bộ cũng như các biện pháp bảo đảm việc bồi thường thiệt hại trong các vụ tai nạn giao thông đường bộ.
  • 10. 3 1.3. Tính mới và những đóng góp của đề tài - Đây là luận văn thạc sĩ đầu tiên ở tỉnh Lạng Sơn khái quát một cách có hệ thống cơ sở lý luận về trách nhiệm bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng để từ đó nghiên cứu một loại trách nhiệm cụ thể: "Trách nhiệm bồi thường thiệt hại do vi phạm pháp luật giao thông đường bộ - Qua thực tiễn xét xử tại tỉnh Lạng Sơn". Luận văn đóng góp vào lý luận trách nhiệm bồi thường thiệt hại do vi phạm pháp luật giao thông đường bộ; khái niệm tai nạn giao thông đường bộ theo nghĩa rộng và theo nghĩa hẹp; khái niệm trách nhiệm bồi thường thiệt hại trong các vụ tai nạn giao thông đường bộ. Luận văn góp phần tìm ra những nguyên nhân, điều kiện của các vụ tai nạn giao thông đường bộ, dự báo tình hình tai nạn giao thông đường bộ trong thời gian tới. Đồng thời, luận văn góp phần giải quyết một cách có hệ thống những vướng mắc xung quanh chế định bồi thường ngoài hợp đồng nói chung, bồi thường thiệt hại trong các vụ tai nạn giao thông nói riêng. - Trên cơ sở lý luận chung về trách nhiệm bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng, luận văn làm rõ về mặt lý luận cơ sở pháp lý của trách nhiệm bồi thường thiệt hại cũng như việc xác định trách nhiệm bồi thường thiệt hại trong các vụ tại nạn giao thông đường bộ. - Trên cơ sở nghiên cứu các quy định của pháp luật, của Bộ luật Dân sự năm 2005, luận văn đưa ra các kiến nghị và giải pháp nhằm hoàn thiện pháp luật về bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng nói chung và bồi thường thiệt hại trong các vụ tai nạn giao thông nói riêng. Xác định được mối quan hệ giữa việc bồi thường thiệt hại với việc phòng ngừa và đấu tranh làm giảm tai nạn, mối quan hệ giữa trách nhiệm bồi thường thiệt hại với các trách nhiệm pháp lý khác. Những kiến nghị, giải pháp của luận văn có thể tham khảo trong việc xây dựng, sửa đổi, bổ sung luật giao thông đường bộ; xây dựng các văn bản hướng dẫn việc giải quyết bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng nói chung và
  • 11. 4 bồi thường thiệt hại trong các vụ tai nạn giao thông nói riêng trên phạm vi toàn quốc và địa bàn tỉnh Lạng Sơn. - Từ việc tổng kết thực tiễn vấn đề bồi thường thiệt hại trong các vụ tai nạn giao thông đường bộ, trong luận văn đề xuất những kiến nghị về các biện pháp bảo đảm việc bồi thường thiệt hại trong các vụ án tai nạn giao thông đường bộ qua thực tiễn xét xử trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn. 1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu của luận văn là những vấn đề lý luận chung về trách nhiệm bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng nói chung và trách nhiệm bồi thường thiệt hại trong các vụ tai nạn giao thông đường bộ nói riêng; căn cứ pháp lý của trách nhiệm bồi thường thiệt hại và thực tiễn giải quyết bồi thường thiệt hại trong các vụ tai nạn giao thông đường bộ. - Phạm vi nghiên cứu của luận văn giới hạn ở một số vấn đề cơ bản dưới góc độ điều tra xã hội học và Luật dân sự, như: làm rõ khái niệm trách nhiệm bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng trong các vụ tai nạn giao thông đường bộ, nguyên nhân điều kiện và tình hình của tai nạn giao thông đường bộ trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn trong khoảng thời gian 5 năm (2009 - 2014); các nguyên tắc cơ bản và cơ sở pháp lý của việc bồi thường thiệt hại trong các vụ tai nạn giao thông đường bộ; trên cơ sở đó đưa ra một số biện pháp cả về mặt lý luận cả về mặt thực tiễn dưới góc độ của pháp luật dân sự. 2. Nội dung nghiên cứu
  • 12. 5 Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TRÁCH NHIỆM BỒI THƯỜNG THIỆT HẠI TRONG CÁC VỤ TAI NẠN GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ 1.1. Khái quát chung về trách nhiệm bồi thường thiệt hại trong các vụ tai nạn giao thông đường bộ 1.1.1. Bản chất và trách nhiệm do con người và nguồn nguy hiểm cao độ gây ra thiệt hại * Đối với con người gây ra Trách nhiệm của người có hành vi trái pháp pháp luật gây ra thiệt hại cho người khác là trách nhiệm pháp lý, người gây ra thiệt hại phải bồi thường mà không phụ thuộc vào khả năng tạo lập tài sản của cá nhân đó. Cá nhân phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại được xác định theo tiêu chí: Mức độ năng lực của cá nhân chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại theo các mức độ năng lực hành vi dân sự khác nhau. Cụ thể: - Người có năng lực hành vi dân sự đầy đủ khi có hành vi gây thiệt hại cho người khác thì phải tự bồi thường bằng toàn bộ tài sản của mình. - Người từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi có hành vi gây thiệt hại thì phải bồi thường bằng tài sản của mình: nếu không đủ thì cha, mẹ phải bồi thường phần còn thiếu bằng tài sản của mình. - Người từ đủ sáu tuổi đến chưa đủ 15 tuổi, có hành vi gây thiệt hại cho người khác thì cha, mẹ của họ có trách nhiệm bồi thường thiệt hại bằng tài sản của cha, mẹ. - Người chưa đủ sáu tuổi hoặc người không có năng lực hành vi dân sự, bị mất năng lực hành vi dân sự, người mắc bệnh tâm thần hay bệnh khác mà không có khả năng nhân thức làm chủ được hành vi của mình mmaf gây thiệt hại cho người khác thì cha, mẹ của họ phải có trách nhiệm bồi thường.
  • 13. 6 * Đối với nguồn nguy hiểm cao độ gây ra Bồi thường thiệt hại do nguồn nguy hiểm cao độ gây ra là loại trách nhiệm đặc biệt. Bởi lẽ thiệt hại xảy ra không phải do hành vi và do lỗi của con người mà do hoạt động của những sự vật mà hoạt động của chúng luôn tiềm ẩn khả năng gây thiệt hại. Mặc dù chủ sở hữu hoặc người chiếm hữu nguồn nguy hiểm cao độ có thể không có lỗi đối với thiệt hại nhưng để bảo đảm quyền lợi hợp pháp cho người bị thiệt hại, pháp luật vẫn buộc họ có trách nhiệm bồi thường. Nguồn nguy hiểm cao độ: Điều 623, BLDS 2005 quy định: “Nguồn nguy hiểm cao độ bao gồm phương tiện giao thông vận tải cơ giới, hệ thống tải điện, nhà máy công nghiệp đang hoạt động, vũ khí, chất nổ , chất cháy, chất độc , chất phóng xạ, thú dữ và nguồn nguy hiểm cao độ khác do pháp luật quy định....” Theo đó, Điều 623, BLDS 2005 cũng như hướng dẫn tại Nghị quyết số 03/2006/NQ - HĐTP ngày 08/07/2006 hướng dẫn áp dụng một số quy định của Bộ luật dân sự 2005 về bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng, không đưa ra khái niệm nguồn nguy hiểm cao độ mà chỉ liệt kê các đối tượng được coi là nguồn nguy hiểm cao độ. Tuy nhiên, qua quy định trên, ta có thể hiểu: “Nguồn nguy hiểm cao độ là những vật chất nhất định do pháp luật quy định luôn tiềm ẩn nguy cơ gây thiệt hại cho con người, con người không thể kiểm soát được một cách tuyệt đối”. Như vậy, có thể hiểu một cách khái quát bồi thường thiệt hại do nguồn nguy hiểm cao độ gây ra là trách nhiệm của chủ sở hữu hoặc người chiếm hữu, sử dụng hợp pháp nguồn nguy hiểm cao độ và do hoạt động tự thân của nguồn nguy hiểm cao độ gây thiệt hại cho người khác, phải bồi thường thiệt hại kể cả trong trường hợp chủ sở hữu hoặc người chiếm hữu hợp pháp nguồn nguy hiểm cao độ không có lỗi.
  • 14. 7 Trách nhiệm bồi thường thiệt hại do nguồn nguy hiểm cao độ gây ra cũng là một trường hợp cụ thể của trách nhiệm bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng. Do vậy mà các nguyên tắc trong trách nhiệm bồi thường thiệt hại do nguồn nguy hiểm cao độ gây ra cũng xuất phát từ những nguyên tắc chung đó. Chủ thể bồi thường thiệt hại do nguồn nguy hiểm cao độ gây ra có thể là cá nhân hoặc pháp nhân, tổ chức. Tuy nhiên Bộ luật dân sự chỉ quy định tại Điều 606 về năng lực chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại của cá nhân mà không quy định năng lực chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại của các chủ thể khác. Do vậy, có thể mặc nhiên hiểu các chủ thể khác gây thiệt hại sẽ được coi là có năng lực chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại. 1.1.2. Khái niệm tai nạn giao thông đường bộ Phương tiện giao thông vận tải cơ giới đường bộ là nguồn nguy hiểm cao độ. Pháp luật của hầu hết các nước trên thế giới đều quy định phương tiện GTVT cơ giới nói chung và phương tiện GTVT cơ giới đường bộ nói riêng là nguồn nguy hiểm cao độ. Phương tiện này khi tham gia giao thông thì có thể gây ra tai nạn đẫn đến thiệt hại về tính mạng, sức khỏe, tổn thất về tinh thần cho con người và tài sản. "Tai nạn" là thuật ngữ xuất hiện trong nhiều lĩnh vực của cuộc sống của con người. Tùy từng trường hợp tai nạn xảy ra mà có các tên gọi cho mỗi một loại tai nạn đó. Ví dụ: nếu tai nạn xảy ra trong lao động thì gọi là tai nạn lao động; nếu tai nạn xảy ra trong quá trình tham gia giao thông thì gọi là TNGT; nếu tai nạn xảy ra tại trường học thì gọi là tai nạn học đường... Tuy nhiên, có thể nhận thấy tai nạn xảy ra phổ biến nhất là trong các lĩnh vực hoạt động sản xuất ra của cải vật chất. Tai nạn là một hiện tượng xảy ra trong đời sống xã hội, gây tổn thất về tính mạng, sức khỏe, tài sản. Tai nạn là một trong những nguyên nhân làm mất ổn định trật tự an toàn xã hội, đã và đang ảnh hưởng
  • 15. 8 không nhỏ đến sinh hoạt xã hội mà con người luôn phải tìm cách chế ngự, làm giảm và loại trừ ra khỏi đời sống xã hội. Theo Từ điển Tiếng Việt của Viện Ngôn ngữ học, thì tai nạn là "việc rủi ro bất ngờ xảy ra, gây thiệt hại lớn cho con người" [19, tr.883]. Định nghĩa trên chỉ mới nêu được tai nạn là sự kiện xảy ra gây thiệt hại cho con người (về tính mạng, sức khỏe, tài sản) mà chưa làm rõ được nguyên nhân của tai nạn. Thực tiễn cuộc sống chứng minh rằng tai nạn do nhiều nguyên nhân khác nhau. Những nguyên nhân này có thể là do hành vi của con người hoặc có thể do các tác động của tự nhiên. Từ những nguyên nhân này gây ra các tai nạn và tai nạn gây ra những hậu quả xấu ngoài mong muốn chủ quan của con người. Các tác động khác là nguyên nhân của tai nạn cũng có thể một cách gián tiếp do hành vi của con người, cũng có thể do thiên tai hoặc những yếu tố ngoài khả năng chế ngự của con người. Thiệt hại xảy ra có thể là thiệt hại về: tính mạng, sức khỏe, tinh thần của con người hoặc là thiệt hại về tài sản. Trong lĩnh vực pháp luật, chưa có một định nghĩa chính thức về tai nạn nói chung. Tuy nhiên, trong một số quy phạm pháp luật của một số ngành luật và trong lĩnh vực nghiên cứu khoa học pháp lý, đã có một số khái niệm về tai nạn trong từng lĩnh vực cụ thể. Bộ luật Lao động năm 2012 quy định: Tai nạn lao động là tai nạn gây tổn thương cho bất kỳ bộ phận, chức năng nào của cơ thể hoặc gây tử vong cho người lao động, xảy ra trong quá trình lao động, gắn liền với việc thực hiện công việc, nhiệm vụ lao động. Quy định này được áp dụng đối với cả người học nghề, tập nghề và thử việc [13, Điều 142, Khoản 1].
  • 16. 9 Trong nghiên cứu khoa học thì khái niệm "tai nạn", khái niệm "tai nạn giao thông đường bộ" đã được một số tác giả đề cập đến. Theo tác giả Đào Công Hải, thì "Tai nạn giao thông là tai nạn xảy ra khi các đối tượng tham gia trên đường giao thông công cộng gây nên: - Thiệt hại về sức khỏe, tính mạng con người - Thiệt hại về tài sản hoặc thiệt hại đặc biệt nghiêm trọng về tài sản" [1, tr.82]. Còn theo Thạc sĩ Đỗ Đình Hòa thì: Tai nạn giao thông là sự kiện bất ngờ, nằm ngoài ý muốn chủ quan của con người. Nó xảy ra khi các đối tượng tham gia giao thông đang hoạt động trên đường giao thông công cộng, đường chuyên dùng hoặc ở các địa bàn giao thông công cộng nhưng do chủ quan, vi phạm các quy tắc về an toàn giao thông hoặc do gặp phải các sự cố đột xuất không kịp phòng tránh, đã gây thiệt hại nhất định cho tính mạng, sức khỏe con người hoặc tài sản của Nhà nước và nhân dân [1, tr.20]. Theo chúng tôi hai khái niệm trên, đều nêu được TNGT là một sự kiện gây nên thiệt hại về tính mạng, sức khỏe, tài sản. Riêng khái niệm thứ hai chưa nêu lên được vế thứ nhất của TNGT như khái niệm thứ nhất và khái niệm thứ ba. TNGT là một sự kiện và có hai mặt của nó. Mặt thứ nhất là cái gì làm cho TNGT (sự kiện) xảy ra hay nói cách khác nguyên nhân của TNGT. Về mặt này nguyên nhân của TNGT có thể: do vi phạm các quy định về an toàn GTVT; do những hành vi cản trở GTVT; do đưa vào sử dụng các phương tiện GTVT không bảo đảm an toàn hoặc điều động người không đủ điều kiện điều khiển phương tiện GTVT; do gặp sự cố đột xuất không thể xử lý được hoặc do các trường hợp bất khả kháng. Mặt thứ hai là TNGT (sự kiện) đã gây ra cái gì hay nói cách khác hậu quả của sự kiện đó. Về mặt này hậu quả của TNGT có thể là: thiệt hại về tính mạng, thiệt hại về sức khỏe,
  • 17. 10 thiệt hại về tinh thần, thiệt hại về tài sản (có thể một hoặc hai hoặc ba, có thể là tất cả các loại thiệt hại này trong một TNGT). Theo quy định tại Điều 604 BLDS năm 2005, thì căn cứ phát sinh TNBTTH chỉ phát sinh trong trường hợp người nào do lỗi cố ý hoặc lỗi vô ý xâm phạm đến tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, uy tín, tài sản, các quyền lợi ích hợp pháp khác của cá nhân, xâm phạm danh dự, uy tín, tài sản của pháp nhân hoặc các chủ thể khác mà gây thiệt hại. Tuy nhiên, cần phân biệt là không phải mọi trường hợp xâm phạm đến tính mạng, sức khỏe, tài sản của cá nhân, tài sản của pháp nhân hoặc các chủ thể khác trong khi tham gia giao thông đều gọi là TNGT. Chỉ gọi là TNGT nếu hành vi vi phạm các quy định về an toàn giao thông đường bộ là do lỗi vô ý. Trong trường hợp thiệt hại xảy ra trong quá trình tham gia giao thông được thực hiện do lỗi cố ý, thì không thể gọi là TNGT mà tùy từng trường hợp có tên gọi tương ứng. Ví dụ: A đã dùng xe ô - tô phóng nhanh cố ý đâm vào B đang đi bộ trên đường với mục đích giết B vì A có mâu thuẫn với B. Hậu quả là B chết. Trong trường hợp này không thể gọi là TNGT mà đây là một vụ án giết người. Từ sự phân tích trên chúng tôi đưa ra khái niệm chung về TNGTĐB như sau: TNGTĐB là một sự kiện do hành vi của con người vi phạm các quy định về an toàn giao thông đường bộ, do sự cố đột xuất hoặc do các trường hợp bất khả kháng gây ra trong quá trình tham gia giao thông của con người mà gây thiệt hại về: tính mạng, sức khỏe, tinh thần của con người hoặc thiệt hại về tài sản. Phạm vi nghiên cứu, mục đích nghiên cứu của luận văn là làm rõ chế định TNBTTH trong các vụ TNGTĐB; vì vậy, nếu khái niệm chung về TNGTĐB như chúng tôi đã đưa ra trên đây thì không phải trong mọi trường hợp đều phát sinh TNBTTH ngoài hợp đồng. Theo quy định tại Điều 623 BLDS năm 2005, thì phương tiện GTVT
  • 18. 11 cơ giới là nguồn nguy hiểm cao độ và chủ sở hữu, người được chủ sở hữu giao chiếm hữu, sử dụng nguồn nguy hiểm cao độ chỉ không phải BTTH, nếu thiệt hại xảy ra hoàn toàn do lỗi cố ý của người bị thiệt hại; thiệt hại xảy ra trong trường hợp bất khả kháng hoặc tình thế cấp thiết, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác. Như vậy, trong các trường hợp này nếu có TNGTĐB xảy ra gây thiệt hại thì cũng không làm phát sinh TNBTTH. Từ sự phân tích trên chúng tôi đưa ra khái niệm TNGTĐB làm phát sinh TNBTTH ngoài hợp đồng như sau: TNGTĐB làm phát sinh TNBTTH ngoài hợp đồng là một sự kiện do hành vi của con người vi phạm một cách cố ý hoặc vô ý các quy định về an toàn giao thông đường bộ gây ra trong quá trình tham gia giao thông của con người, gây thiệt hại về tính mạng, về sức khỏe, về tinh thần của con người hoặc gây thiệt hại về tài sản. Trong luận văn này, TNGTĐB được hiểu theo khái niệm này. 1.1.3. Khái niệm trách nhiệm bồi thường thiệt hại trong các vụ tai nạn giao thông đường bộ Phương tiện GTVT cơ giới đường bộ là nguồn nguy hiểm cao độ. Khi vận hành chúng, đưa chúng vào hoạt động trên đường bộ thì có thể gây nguy hiểm cao độ cho tính mạng, sức khỏe của con người cũng như có thể gây thiệt hại lớn đến tài sản của Nhà nước, của tổ chức và cá nhân. Phần lớn các vụ TNGTĐB là do nguồn nguy hiểm cao độ này gây ra dưới tác động của hành vi của con người với lỗi vô ý. Ngoài ra, còn có các vụ TNGTĐB xảy ra do những nguyên nhân, điều kiện khác. BLDS quy định về BTTH do nguồn nguy hiểm cao độ gây ra, nhưng bản thân nguồn nguy hiểm cao độ không bao giờ gây ra thiệt hại, nếu không hành vi tác động của con người vào chúng (sử dụng, vận hành, bảo quản...). Các vụ TNGTĐB có thể xảy ra nếu con người vi phạm quy định về điều khiển phương tiện giao thông đường bộ; có hành vi cản trở giao thông đường
  • 19. 12 bộ; đưa vào lưu hành các phương tiện giao thông đường bộ không bảo đảm các tiêu chuẩn an toàn; điều động hay giao cho người không đủ điều kiện điều khiển các phương tiện giao thông đường bộ; do sự cố kỹ thuật mà gây ra TNGTĐB làm thiệt hại đến tính mạng, sức khỏe của con người, làm thiệt hại đến tài sản của Nhà nước, tổ chức, cá nhân thì phải bồi thường, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác. Từ sự phân tích trên, chúng tôi có khái niệm TNBTTH trong các vụ TNGTĐB như sau: TNBTTH trong các vụ TNGTĐB là một loại trách nhiệm dân sự mà phổ biến là TNBTTH ngoài hợp đồng gồm TNBTTH về vật chất và TNBTTH về tinh thần được phát sinh khi người nào có hành vi vi phạm các quy định về an toàn giao thông đường bộ hoặc do sự cố đột xuất xâm phạm đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của người khác, xâm phạm đến tài sản của Nhà nước, tổ chức hoặc cá nhân khác mà gây thiệt hại. 1.1.4. Phân loại trách nhiệm bồi thường thiệt hại trong các vụ tai nạn giao thông đường bộ 1.1.4.1. Trách nhiệm bồi thường thiệt hại trong các vụ tai nạn giao thông đường bộ do nguồn nguy hiểm cao độ gây ra Tự bản thân nguồn nguy hiểm cao độ luôn tạo ra mối nguy hiểm cho người xung quanh, mặc dù người chủ sở hữu, người chiếm hữu, sử dụng nguồng nguy hiểm cao độ đã áp dụng các biện pháp phòng ngừa nhưng không thể kiểm soát được một cách tuyệt đối khả năng gây hại của nguồng nguy hiểm cao độ [16, tr.307]. Theo quy định tại Điều 623 BLDS thì phương tiện GTVT cơ giới là nguồn nguy hiểm cao độ. Điều đó có nghĩa là phương tiện GTVT cơ giới đường bộ là nguồn nguy hiểm cao độ, bởi nó là một trong những loại phương tiện GTVT cơ giới nói chung. Theo chúng tôi, phương tiện GTVT cơ giới đường bộ có những đặc điểm riêng hết sức phức tạp sau:
  • 20. 13 - Phương tiện GTVT cơ giới đường bộ là một loại tư liệu sản xuất hoạt động được nhờ động cơ, có giá trị sử dụng cao và được sử dụng phổ biến trong lĩnh vực vận tải - một ngành sản xuất vật chất đặc thù chiếm một vị trí quan trọng trong nền kinh tế quốc dân. Đồng thời là một loại phương tiện giao thông chủ yếu đáp ứng nhu cầu đi lại của con người. Khi sử dụng phương tiện GTVT cơ giới đường bộ đòi hỏi các điều kiện về người sử dụng, điều kiện an toàn kỹ thuật. - Phương tiện GTVT cơ giới đường bộ là một loại phương tiện khi cho chúng vận hành, hoạt động thì có thể gây nguy hiểm cao độ; cụ thể là có thể gây thiệt hại lớn về tính mạng, sức khỏe cho những người xung quanh cũng như có thể gây thiệt hại lớn đến tài sản của Nhà nước, tổ chức, cá nhân. Theo số liệu thống kê (từ năm 2009 đến tháng 6 năm 2014) trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn đã xảy ra 690 vụ TNGTĐB làm chết 612 người, bị thương 602 người, thiệt hại tài sản trị giá hàng chục tỷ đồng [17]. - Phương tiện GTVT cơ giới đường bộ là một loại tài sản có số lượng lớn, đa dạng về chủng loại, có giá trị và mang tính xã hội cao, là đối tượng thường được chuyển nhượng, cho thuê, cho mượn, thế chấp, bảo đảm thực hiện các nghĩa vụ dân sự mà trong đó có cả việc thi hành nghĩa vụ BTTH. Tổng hợp thông tin từ các báo cho thấy hiện nay (năm 2013) Việt Nam có khoảng 36,5 triệu ô tô và xe mô tô các loại, trong đó có khoảng 1,5 triệu xe ô tô và khoảng 35 triệu mô tô. Hiện nay trung bình thị trường ô tô trong nước tiêu thụ khoảng 120.000 đến 150.000 xe ô tô mỗi năm; xe mô tô, hiện nay thị trường tiêu thụ mỗi năm từ 3-3,5 triệu xe/năm. Như vậy, đến năm 2020 sẽ có ít nhất khoảng 20 triệu xe mô tô nữa gia nhập lưu thông (chưa tính số xe nhập lậu, không có đăng ký...). Riêng tỉnh Lạng Sơn hiện có 14.899 xe ô-tô, 294.894 xe mô-tô (tính đến tháng 6 năm 2014).
  • 21. 14 Luật giao thông đường bộ năm 2008 quy định: Phương tiện giao thông đường bộ gồm phương tiện giao thông cơ giới đường bộ, phương tiện giao thông thô sơ đường bộ. Phương tiện giao thông cơ giới đường bộ (sau đây gọi là xe cơ giới) gồm xe ô tô; máy kéo; rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo bởi xe ô tô, máy kéo; xe mô tô hai bánh; xe mô tô ba bánh; xe gắn máy (kể cả xe máy điện) và các loại xe tương tự. Phương tiện giao thông thô sơ đường bộ (sau đây gọi là xe thô sơ) gồm xe đạp (kể cả xe đạp máy), xe xích lô, xe lăn dùng cho người khuyết tật, xe súc vật kéo và các loại xe tương tự [11]. Theo quy định tại khoản 1 Điều 623 BLDS, phương tiện GTVT cơ giới là nguồn nguy hiểm cao độ. Theo tinh thần của quy định này phương tiện GTVT cơ giới bao gồm các phương tiện cơ giới hoạt động trên đường bộ, đường sắt, đường thủy và đường hàng không dùng vào hoạt động giao thông đi lại của con người và vận chuyển hàng hóa. Theo quy định của Điều 167 BLDS: "Quyền sở hữu đối với bất động sản được đăng ký theo quy định của Bộ luật này và pháp luật về đăng ký bất động sản. Quyền sở hữu đối với động sản không phải đăng ký, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác" [11] nên việc quy định phương tiện GTVT cơ giới đường bộ phải đăng ký là hết sức cần thiết và có ý nghĩa quan trọng trong việc bảo đảm trật tự an toàn xã hội, bảo vệ quyền sở hữu hợp pháp, tạo môi trường thuận lợi an toàn để chủ sở hữu thực hiện các quyền và nghĩa vụ dân sự một cách tự do, đúng pháp luật; khuyến khích, huy động các nguồn lực đầu tư mua phương tiện hoặc đưa các phương tiện hiện có vào kinh doanh nhằm thu lợi, góp phần giải quyết việc làm cho người lao động, thực hiện công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, thúc đẩy kinh tế xã hội phát triển. Đăng ký phương tiện cơ giới đường bộ là "Việc chủ phương tiện cơ
  • 22. 15 giới đường bộ kê khai, xuất trình các giấy tờ liên quan đến việc sản xuất, mua bán phương tiện cơ giới đó để cơ quan cảnh sát giao thông kiểm tra và xác nhận quyền sở hữu hợp pháp của chủ phương tiện cơ giới” [20, tr.141]. Dưới góc độ chung nhất là việc cơ quan có thẩm quyền chính thức ghi vào văn bản những thông tin cần thiết một sự kiện là cơ sở phát sinh, thay đổi hay chấm dứt những quan hệ pháp lý nhất định; là bằng chứng công nhận sự bắt đầu, tồn tại hoặc chấm dứt một sự kiện, hiện tượng. Như vậy, có thể hiểu "đăng ký" là một sự kiện pháp lý. Đối với phương tiện GTVT cơ giới đường bộ khi "đăng ký" đồng thời với việc xác lập quyền sở hữu cũng đã dự liệu việc phát sinh TNDS và những bất lợi về tài sản mà chủ sở hữu phương tiện phải gánh chịu trong quá trình sử dụng phương tiện là nguồn nguy hiểm cao độ gây ra tai nạn. Đây cũng chính là cơ sở để xác định chủ thể của TNBTTH khi tai nạn xảy ra. Việc xác định trách nhiệm và chỉ ra nguy cơ bất lợi về tài sản góp phần phòng ngừa tai nạn. Hiện nay mới chỉ có quy định đăng ký phương tiện cơ giới đường bộ thuộc thẩm quyền của ngành công an. Một số vấn đề cần làm sáng tỏ là: - Đăng ký phương tiện cơ giới đường bộ thuộc thẩm quyền của ngành công an có bao hàm đăng ký quyền sở hữu tài sản, hay chỉ đơn thuần là một biện pháp hành chính trong lĩnh vực quản lý Nhà nước về trật tự an toàn xã hội, đấu tranh phòng ngừa tội phạm? - Ngoài các phương tiện phải đăng ký như quy định hiện nay, thì các loại phương tiện GTVT cơ giới hoạt động trên đường giao thông nông thôn và một số phương tiện GTVT cơ giới đường bộ có phải đăng ký không? Thiết bị chuyên dùng thi công trên đường bộ hiện nay ngày càng phát triển về số lượng, chủng loại, đa tác dụng. Hoạt động thi công đường bộ được mở rộng và phát triển nhanh về tốc độ, luôn luôn gắn liền với các hoạt động
  • 23. 16 giao thông khác, ảnh hưởng quan trọng đến sự an toàn chung. Trong sự nghiệp công nghiệp hóa nông nghiệp và nông thôn hiện nay, các hoạt động giao thông nông thôn đòi hỏi phát triển ở trình độ cao hơn. Đường xá được xây dựng mới, nâng cấp với tốc độ nhanh do vậy các phương tiện xe, máy phục vụ nông nghiệp không chỉ đơn thuần hoạt động trên đồng ruộng, mà còn được sử dụng đáp ứng các hoạt động GTVT khác; vì vậy, cần phải có quy chế pháp lý điều chỉnh sự hoạt động của các loại phương tiện này. Qua sự phân tích trên, chúng tôi đưa ra khái niệm phương tiện GTVT cơ giới đường bộ như sau: Phương tiện GTVT cơ giới đường bộ là các thiết bị chuyển động được trên đường bộ nhờ động cơ của chính nó và do con người điều khiển tuân theo những điều kiện an toàn, được dùng trong các hoạt động giao thông, vận tải, thi công đường bộ nhưng có thể gây nguy hiểm cao độ đối với tính mạng, sức khỏe của con người, cũng như có thể gây thiệt hại lớn đối với tài sản của nhà nước, tổ chức và cá nhân. Như vậy, phương tiện GTVT cơ giới đường bộ có đủ các điều kiện của nguồn nguy hiểm cao độ và chúng ta có kết luận "phương tiện GTVT cơ giới đường bộ là nguồn nguy hiểm cao độ". 1.1.4.2. Trách nhiệm bồi thường thiệt hại trong các vụ tai nạn giao thông đường bộ do hành vi trái pháp luật của con người gây ra Khi có thiệt hại xảy ra và xác định trách nhiệm thuộc về ai, cần xem xét thiệt hại đó do nguyên nhân nào gây ra? Nguyên nhân đó do đâu mà có? Nếu không xác định chính xác mối quan hệ nhân quả thì sẽ dẫn đến những sai lầm khi xác định trách nhiệm bồi thường. Xe ô tô tự dưng nổ lốp gây tai nạn là nguyên nhân gây thiệt hại sẽ khác với trường hợp người lái xe phóng nhanh, vượt ẩu là nguyên nhân (hành vi của con người) gây tai nạn... Trách nhiệm bồi thường thiệt hại do nguồn nguy hiểm cao độ gây ra chỉ được áp dụng khi
  • 24. 17 thiệt hại là kết quả của sự tác động tự thân của nguồn nguy hiểm cao độ gây ra. Hay nói cách khác, hoạt động của nguồn nguy hiểm cao độ là nguyên nhân tất yếu, nguyên nhân có ý nghĩa quyết định dẫn đến thiệt hại và thiệt hại xảy ra là kết quả của hoạt động của nguồn nguy hiểm cao độ. Sự khác nhau trong mối quan hệ nhân quả giữa bồi thường thiệt hại do nguồn nguy hiểm cao độ gây ra so với bồi thường thiệt hại do hành vi của con người gây ra thể hiện ở chỗ: Nếu trong bồi thường thiệt hại do nguồn nguy hiểm cao độ gây ra, sự tác động tự thân của nguồn nguy hiểm cao độ là nguyên nhân gây thiệt hại (kết quả); thì trong bồi thường thiệt hại do hành vi con người gây ra, hành vi trái pháp luật của con người là nguyên nhân gây thiệt hại. 1.1.5. Đặc thù trách nhiệm bồi thường thiệt hại trong tai nạn giao thông đường bộ với trách nhiệm bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng khác và trách nhiệm bồi thường thiệt hại trong hợp đồng Trong các hình thức của TNDS, thì có thể kết luận rằng TNBTTH (bao gồm TNBTTH ngoài hợp đồng và TNBTTH trong hợp đồng) là hình thức chủ yếu nhất. Tuy cùng là TNBTTH, nhưng giữa TNBTTH ngoài hợp đồng và TNBTTH trong hợp đồng có sự khác nhau cơ bản về bản chất cũng như nội dung. Việc phân biệt hai dạng của TNBTTH cũng như việc xác định mối quan hệ giữa chúng là hết sức cần thiết cả về mặt lý luận và thực tiễn. Đối với TNBTTH trong hợp đồng, thì khi hợp đồng được giao kết, các bên có nghĩa vụ thực hiện đúng những cam kết thỏa thuận trong hợp đồng. Việc một bên không thực hiện hoặc thực hiện không đúng, không đầy đủ là sự vi phạm hợp đồng. Sự vi phạm này dẫn đến không đáp ứng yêu cầu của bên kia, gây thiệt hại về vật chất và thiệt hại phi vật chất. Trách nhiệm bồi thường do vi phạm hợp đồng là TNDS phát sinh trong trường hợp một bên do không thực hiện, thực hiện không đúng, không đầy đủ các điều khoản đã tự nguyện
  • 25. 18 cam kết trong hợp đồng mà gây thiệt hại cho bên kia và phải bồi thường. Các bên có thỏa thuận trước trong hợp đồng về các biện pháp cưỡng chế, mức bồi thường, mức phạt hoặc các biện pháp bảo đảm thực hiện việc BTTH do vi phạm hợp đồng gây ra, có nghĩa là TNBTTH này cũng đã được thỏa thuận trong hợp đồng. Đối với TNBTTH ngoài hợp đồng chỉ phát sinh khi có hành vi trái pháp luật và gây thiệt hại, có nghĩa là phát sinh dưới sự tác động trực tiếp của các quy phạm pháp luật, không có sự thỏa thuận trước của các chủ thể. Sự thỏa thuận chỉ có thể có sau khi đã phát sinh TNBTTH. Khi một người có hành vi trái pháp luật gây thiệt hại đến tính mạng, sức khỏe, tài sản cho người khác thì người thực hiện hành vi đó phải chịu trách nhiệm pháp lý về hành vi của mình. Hành vi đó có thể bị xử lý theo pháp luật hành chính nếu xâm hại đến các quan hệ xã hội được luật hành chính bảo vệ; có thể bị xử lý theo pháp luật hình sự nếu có đủ yếu tố cấu thành tội phạm; có thể chỉ chịu trách nhiệm bồi thường theo pháp luật dân sự. Tuy nhiên, trong mọi trường hợp nếu hành vi đó gây thiệt hại thì người thực hiện hành vi đó, phải chịu trách nhiệm bồi thường dù rằng họ đã phải chịu trách nhiệm hành chính hoặc trách nhiệm hình sự. Hậu quả bất lợi là việc người gây thiệt hại buộc phải dùng tài sản của mình để bồi thường, bù đắp những tổn thất mà mình đã gây ra cho người khác. Mức độ bồi thường đến đâu phải căn cứ vào khối lượng của sự thiệt hại. Nếu mức độ tổn thất càng lớn thì giá trị bồi thường càng nhiều. Xuất phát từ cơ sở phát sinh như đã phân tích trên, TNBTTH trong TNGTĐB, TNBTTH ngoài hợp đồng khác và TNBTTH do vi phạm hợp đồng có một số điểm khác nhau như sau: Thứ nhất, cơ sở phát sinh: TNBTTH do vi phạm hợp đồng là các bên có quan hệ hợp đồng và một trong các bên không thực hiện hoặc thực hiện
  • 26. 19 không đúng nghĩa vụ. Còn TNBTTH trong TNGTĐB phát sinh do hành vi trái pháp luật xâm hại tới tính mạng, sức khỏe, tổn hại về tinh thần của con người và tài sản. (TNBTTH ngoài hợp đồng khác còn có cả bồi thường về danh dự, nhân phẩm, uy tín của cá nhân). Thứ hai, mức bồi thường: TNBTTH trong TNGTĐB thì người gây ra phải bồi thường toàn bộ thiệt hại do lỗi vô ý của mình gây ra. Trách nhiệm của bên gây thiệt hại là phải bồi thường toàn bộ, cả thiệt hại trực tiếp và thiệt hại gián tiếp. Hai bên chỉ có thể đặt ra vấn đề thỏa thuận khi có thiệt hại, xác định rõ bên gây thiệt hại và bên thiệt hại, lỗi của các bên. TNBTTH do vi phạm hợp đồng thì hai bên có thể dự liệu và thỏa thuận trước về những trường hợp thiệt hại mà mức bồi thường, phương thức thực hiện việc bồi thường, các biện pháp bảo đảm nghĩa vụ bồi thường. Sự thỏa thuận dựa trên sự tiên liệu những thiệt hại có thể xảy ra khi vi phạm hợp đồng, tùy theo mức độ mà xác định trách nhiệm. Thực tế các bên có thể thỏa thuận về phạt vi phạm hợp đồng, ngay cả khi không cần có thiệt hại xảy ra, nếu một trong các bên có vi phạm các điều khoản mà họ đã tự nguyện thỏa thuận và cam kết thực hiện. Do đó, nếu có phát sinh trách nhiệm bồi thường thì chỉ bồi thường những thiệt hại có thể tiên liệu được hoặc do có sự thỏa thuận trước của các bên. TNBTTH ngoài hợp đồng không thể có đặc điểm này. Thứ ba, về lỗi: trách nhiệm do vi phạm hợp đồng phát sinh cả khi do lỗi của người khác, nhưng phải được chứng minh cụ thể, chính xác. Còn trong TNBTTH ngoài hợp đồng, người có hành vi vi phạm có thể chịu trách nhiệm cả khi không có lỗi nếu pháp luật quy định. Chẳng hạn, trong trường hợp thiệt hại do súc vật nuôi gây ra người chủ sở hữu và người trông coi chỉ không phải chịu trách nhiệm bồi thường nếu người bị thiệt hại hoàn toàn có lỗi trong việc
  • 27. 20 làm súc vật gây thiệt hại cho mình. Riêng TNBTTH trong TNGTĐB thì người gây ra chỉ phải bồi thường thiệt hại do lỗi vô ý. Thứ tư, về thời điểm phát sinh TNBTTH. Trong BTTH do vi phạm hợp đồng, thời điểm xác định nghĩa vụ và thời điểm xác định trách nhiệm bồi thường là khác nhau. Thời điểm xác định nghĩa vụ là lúc các bên giao kết hợp đồng. TNBTTH chỉ phát sinh nếu có vi phạm việc thực hiện nghĩa vụ mà gây thiệt hại. Điều đó có nghĩa là thiệt hại xảy ra chỉ là một trong những điều kiện phát sinh trách nhiệm bồi thường. Đối với TNBTTH trong TNGTĐB, TNBTTH ngoài hợp đồng thời điểm xác định nghĩa vụ và phát sinh trách nhiệm bồi thường dường như xuất hiện đồng thời. Như vậy thiệt hại xảy ra vừa là điều kiện xác định nghĩa vụ bồi thường, vừa là điều kiện xác định TNBTTH. Khi có thiệt hại xảy ra bên gây thiệt hại đều có TNBTTH. Tuy nhiên, đối với BTTH ngoài hợp đồng thì việc thực hiện đầy đủ nghĩa vụ thông thường làm chấm dứt quan hệ nghĩa vụ giữa các bên, còn đối với BTTH do vi phạm hợp đồng gây thiệt hại không là căn cứ làm chấm dứt quan hệ nghĩa vụ đó - nghĩa là phải BTTH, đồng thời vẫn phải tiếp tục thực hiện nghĩa vụ. Thứ năm, trong trường hợp nhiều người cùng gây thiệt hại thì họ chỉ liên đới chịu trách nhiệm nếu khi giao kết hợp đồng họ có thỏa thuận trước về vấn đề chịu trách nhiệm liên đới. Trong TNBTTH trong TNGTĐB và TNBTTH ngoài hợp đồng, nhiều người cùng gây thiệt hại phải chịu trách nhiệm liên đới theo các quy định cụ thể của pháp luật dân sự. Thứ sáu, chủ thể chịu trách nhiệm bồi thường. Trong TNBTTH trong TNGTĐB, TNBTTH ngoài hợp đồng ngoài việc áp dụng đối với người có hành vi trái pháp luật, còn áp dụng đối với chủ thể khác như cha, mẹ đối với con chưa thành niên, người giám hộ đối với người được giám hộ, pháp nhân đối với người
  • 28. 21 của pháp nhân. TNBTTH trong hợp đồng chỉ áp dụng đối với các bên tham gia hợp đồng, không thể áp dụng đối với chủ thể thứ ba. Ngoài ra, TNBTTH trong TNGTĐB, TNBTTH ngoài hợp đồng và TNBTTH do vi phạm hợp đồng còn có một số điểm khác biệt như: trách nhiệm bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng chỉ là phát sinh nghĩa vụ BTTH, không có hình thức phạt vi phạm; mức bồi thường theo nghĩa vụ ngoài hợp đồng chỉ bằng hoặc thấp hơn thiệt hại xảy ra, không thể cao hơn như trường hợp bồi thường do vi phạm hợp đồng. 1.2. Nguyên tắc bồi thường thiệt hại trong các vụ tai nạn giao thông đường bộ Nguyên tắc hiểu theo nghĩa chung nhất là các điều cơ bản định ra, nhất thiết phải tuân theo trong một loạt việc làm. Cụ thể là buộc các cơ quan tiến hành tố tụng, những người có quyền, lợi ích liên quan phải tuân theo. Về khía cạnh pháp lý, nguyên tắc là các tư tưởng pháp lý chỉ đạo có ý nghĩa bao trùm, xuyên suốt trong quá trình thực hiện một hoạt động pháp lý. Nguyên tắc thể hiện tập trung những yêu cầu, đòi hỏi của Nhà nước, của xã hội nói chung, được ghi nhận trong các văn bản quy phạm pháp luật đang có hiệu lực thi hành. BTTH ngoài hợp đồng nói chung và BTTH trong các vụ TNGTĐB là một vấn đề phức tạp. Yêu cầu đặt ra là giải quyết đúng đắn các yêu cầu bồi thường, bảo vệ kịp thời quyền lợi của bên thiệt hại, bảo đảm trật tự công bằng xã hội nói chung. Trong quá trình giải quyết BTTH trong các vụ TNGTĐB cần tuân thủ các nguyên tắc giải quyết BTTH ngoài hợp đồng được quy định tại Điều 605 BLDS. Cụ thể là: 1. Thiệt hại phải được bồi thường toàn bộ và kịp thời. Các bên có thể thỏa thuận về mức bồi thường, hình thức bồi thường bằng tiền, bằng hiện vật hoặc thực hiện một công việc, về phương thức bồi thường, một lần hay nhiều lần, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
  • 29. 22 2. Người gây thiệt hại có thể được giảm mức bồi thường, nếu do lỗi vô ý mà gây thiệt hại quá lớn so với khả năng kinh tế trước mắt và lâu dài của mình. 3. Khi mức bồi thường không còn phù hợp với thực tế, thì người bị thiệt hại hoặc người gây thiệt hại có quyền yêu cầu Tòa án hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác thay đổi mức bồi thường [10]. Các nguyên tắc nêu trên thể hiện sự công bằng, hợp lý của pháp luật dân sự Việt Nam, nhằm bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức hoặc pháp nhân khi quyền và lợi ích hợp pháp đó bị xâm phạm. Đồng thời chúng cũng thể hiện sự công bằng từ phía người gây thiệt hại; đó là họ chỉ phải chịu trách nhiệm bồi thường tương ứng với mức độ lỗi, trong trường hợp do lỗi vô ý mà mức bồi thường quá lớn, ảnh hưởng đến khả năng kinh tế trước mắt cũng như lâu dài, thì có thể được giảm mức bồi thường. Tôn trọng và tuân thủ triệt để các nguyên tắc bồi thường sẽ bảo đảm việc giải quyết đúng đắn, kịp thời, bảo vệ quyền và lợi ích chính đáng của cá nhân, của toàn xã hội; có ý nghĩa giáo dục ý thức tuân thủ, tôn trọng pháp luật góp phần bảo đảm trật tự kỷ cương xã hội. 1.2.1. Bồi thường thiệt hại toàn bộ và kịp thời Pháp luật dân sự quy định nguyên tắc bồi thường toàn bộ thiệt hại nhằm bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp cho người bị hại khi có hành vi trái pháp luật xâm phạm gây thiệt hại. Khoản 1- Điều 605 BLDS ghi nhận nguyên tắc BTTH như sau: "Thiệt hại phải được bồi thường toàn bộ và kịp thời" [10]. Đây là nguyên tắc đặc trưng của TNBTTH, xuyên suốt trong cả quá trình xem xét, giải quyết vấn đề BTTH. Theo Từ điển Tiếng Việt "bồi thường" là việc đền bù những thiệt hại mà mình phải chịu trách nhiệm; "toàn bộ" là tất cả các phần, bộ phận của một chỉnh thể.
  • 30. 23 Theo Từ điển giải thích thuật ngữ luật học, BTTH là: "Hình thức TNDS nhằm buộc bên có hành vi gây thiệt hại phải khắc phục hậu quả bằng cách bù đắp, đền bù tổn thất về vật chất và tổn thất về tinh thần cho bên bị thiệt hại" [15, tr.30]. TNBTTH là nhằm mục đích khôi phục lại quyền và lợi ích hợp pháp bị xâm hại, bảo hộ quyền của mỗi công dân, bảo đảm tính công bằng giữa các bên nói riêng và đối với toàn xã hội. Khi một người có hành vi trái pháp luật gây thiệt hại đến tính mạng, sức khỏe, tài sản của người khác phải có nghĩa vụ bồi thường sự thiệt hại đó nhằm bù đắp tổn thất về tính mạng, sức khỏe, khắc phục những thiệt hại về mặt tài sản, nhằm mục đích giúp người bị thiệt hại và gia đình họ khắc phục hậu quả xấu về tính mạng, sức khỏe, tài sản, khôi phục lại các quyền và lợi ích bị xâm phạm, khôi phục lại tình trạng ban đầu - tình trạng trước khi bị hành vi vi phạm pháp luật gây ra thiệt hại. Thiệt hại đó có thể là thiệt hại về tài sản, về tính mạng, sức khỏe và có thể là thiệt hại về mặt tinh thần. Thiệt hại được tính giá trị bằng tiền gồm tài sản bị hủy hoại, hư hỏng; tiền chi phí thuốc men, đi lại; mai táng phí, tiền "bù đắp tổn thất về mặt tinh thần" (Điều 609, BLDS). Việc ấn định mức BTTH nói chung là theo nguyên tắc gây thiệt hại bao nhiêu thì phải bồi thường bấy nhiêu tức là phải bồi thường toàn bộ thiệt hại. Thiệt hại sẽ không được chấp nhận nếu những chi phí đó là không phù hợp với thực tế và tính toán thiệt hại theo sự suy diễn chủ quan. Về nguyên tắc, việc bồi thường phải là sự tái lập nguyên trạng tài sản của người bị thiệt hại như không có thiệt hại nào xảy đến. Nhưng mức độ lỗi sẽ là cơ sở của sự tăng, giảm mức BTTH, do vậy người gây thiệt hại phải bồi thường toàn bộ thiệt hại trong các trường hợp: - Khi người gây thiệt hại có hành vi cố ý. Đây là trường hợp gây thiệt hại có chủ ý gây ra thiệt hại, tức là đã chủ động thực hiện hành vi gây thiệt hại và mong muốn thiệt hại đó xảy ra. Về nguyên tắc người có hành vi gây
  • 31. 24 thiệt hại phải chịu hoàn toàn trách nhiệm đối với hành vi đó. Không đặt ra trường hợp miễn giảm mức BTTH với lỗi cố ý. Do đó, người gây thiệt hại với lỗi cố ý, khi mà mức độ thiệt hại có thể lớn hơn khả năng kinh tế của người đó, thì người đó cũng không được giảm mức bồi thường (trừ trường hợp do các bên thỏa thuận). - Khi người gây thiệt hại có lỗi vô ý mà thiệt hại không quá lớn so với khả năng kinh tế trước mắt và lâu dài của họ. Việc bồi thường toàn bộ có ý nghĩa khôi phục lại tình trạng ban đầu như trước khi thiệt hại xảy ra, nên BTTH phải kịp thời, nhất là trong các trường hợp thiệt hại về tính mạng, sức khỏe. Tính kịp thời ở đây là sự xác định về mặt thời gian kể từ khi gây ra thiệt hại. Xác định thế nào là "kịp thời" là hết sức cần thiết. "Kịp thời" có thể hiểu là một cách đúng lúc, không chậm trễ. Thiệt hại xảy ra trong thực tế rất đa dạng, khó có thể quy định cụ thể việc bồi thường như thế nào là kịp thời cho từng trường hợp cụ thể, nhưng cần thiết phải có các căn cứ để xác định tính kịp thời. Các căn cứ đó có thể là người gây thiệt hại trên cơ sở xác định mức độ thiệt hại phải có những hành vi khôi phục lại nguyên trạng tài sản, quyền và lợi ích của người bị thiệt hại một cách mau chóng để đem lại sự bình thường ổn định cho người bị thiệt hại một cách sớm nhất. Cũng có thể sự kịp thời dựa vào sự đề nghị của người bị thiệt hại về thời điểm thực hiện việc bồi thường. Việc quy định nguyên tắc bồi thường kịp thời để nhằm khắc phục thiệt hại một cách nhanh chóng, ngăn chặn sự dây dưa, không chịu thực hiện nghĩa vụ của người gây ra thiệt hại. Đồng thời cũng tránh tình trạng lợi dụng nguyên tắc này để thương mại hóa việc bồi thường. Nguyên tắc bồi thường toàn bộ, kịp thời là nguyên tắc chủ đạo, đáp ứng đúng mục đích và yêu cầu bảo đảm sự công bằng của việc BTTH. Áp dụng nguyên tắc này, cần tính đến các yếu tố có ảnh hưởng đến việc bồi thường.
  • 32. 25 Quy định thế nào là tính kịp thời, cơ sở của việc xác định tính kịp thời hết sức cần thiết. Cần phải có văn bản quy định, giải thích nguyên tắc này một cách cụ thể để có thể hiểu được điều luật và áp dụng thống nhất. 1.2.2. Căn cứ vào hình thức lỗi và mức độ lỗi BTTH là nhằm khôi phục quyền và lợi ích hợp pháp người bị thiệt hại. Do tính chất của quan hệ dân sự, việc BTTH chủ yếu căn cứ vào thiệt hại xảy ra, nên dù lỗi cố ý hay vô ý gây thiệt hại cho người khác thì đều phải bồi thường. Lỗi mặc dù là một điều kiện phát sinh trách nhiệm bồi thường, nhưng hình thức lỗi không mang ý nghĩa quyết định trong việc xác định trách nhiệm bồi thường và trong một số trường hợp cụ thể pháp luật quy định "phải bồi thường thiệt hại cả khi không có lỗi" (Điều 623, BLDS). Nhưng việc xác định lỗi của các bên lại có ý nghĩa là cơ sở quan trọng để ấn định mức bồi thường và xác định việc người gây thiệt phải bồi thường hay không phải bồi thường. Trong trường hợp thiệt hại xảy ra là do lỗi hỗn hợp, người bị thiệt hại cũng có lỗi thì người gây thiệt hại chỉ phải chịu BTTH tương ứng với phần lỗi của mình gây ra. Trường hợp hoàn toàn do lỗi của người bị thiệt hại thì người gây thiệt hại không phải bồi thường. "Khi người bị thiệt hại cũng có lỗi trong việc gây thiệt hại thì người gây thiệt hại chỉ phải bồi thường phần thiệt hại tương ứng với mức độ lỗi của mình; nếu thiệt hại xảy ra hoàn toàn do lỗi của người bị thiệt hại thì người gây thiệt hại không phải bồi thường" [10, Điều 617]. Trên thực tế có rất nhiều trường hợp bên gây thiệt hại và bên bị thiệt hại đều có lỗi trong việc gây ra thiệt hại. Từ yếu tố khách quan này sẽ không bảo đảm được tính công bằng nếu mọi trường hợp người gây thiệt hại phải bồi thường toàn bộ thiệt hại trong khi bên thiệt hại cũng có lỗi hoặc có lỗi của bên thứ ba. 1.2.3. Tự do, tự nguyện, cam kết, thỏa thuận Đặc trưng cơ bản trong giao lưu dân sự là trên cơ sở tự do ý chí. Các
  • 33. 26 bên tham gia quan hệ pháp luật dân sự có quyền tự do cam kết, thỏa thuận. Mọi thỏa thuận không trái pháp luật và đạo đức xã hội đều được tôn trọng. "Bảo đảm quyền tự định đoạt của đương sự" cũng là nguyên tắc cơ bản của pháp luật tố tụng dân sự. Vì vậy, trong TNBTTH: "Các bên có thể thỏa thuận về mức bồi thường, hình thức bồi thường bằng tiền, bằng hiện vật hoặc thực hiện một công việc, về phương thức bồi thường một lần hay nhiều lần trừ trường hợp pháp luật có quy định khác" [10, Điều 605, khoản 1]. Nguyên tắc này hoàn toàn dựa trên cơ sở tự nguyện và sự thỏa thuận của hai bên. Đây là một trong những quyền cơ bản của các đương sự trong quan hệ dân sự. Theo quy định tại BLDS thì sự thỏa thuận của các bên đương sự về mức BTTH được pháp luật thừa nhận có giá trị pháp lý. Các bên đương sự hoàn toàn được quyền thỏa thuận mức BTTH. 1.2.4. Mức bồi thường phù hợp với thực tế Đây là một nguyên tắc mới của TNBTTH được ghi nhận tại khoản 3, Điều 605, BLDS "Khi mức bồi thường không còn phù hợp với thực tế, thì người bị thiệt hại hoặc người gây thiệt hại có quyền yêu cầu Tòa án hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác thay đổi mức bồi thường" [10, Điều 605]. Theo quy định này cả hai bên gây thiệt hại và bị thiệt hại có quyền yêu cần thay đổi mức bồi thường cho phù hợp với thực tế nhằm bảo đảm sự công bằng, hợp lý cho cả hai phía trong quá trình thực hiện phán quyết của Tòa án về TNBTTH. Sự không phù hợp có thể là không phù hợp về thời hạn bồi thường, về khả năng bồi thường, về mức độ bồi thường do tác động của giá cả thị trường... Nguyên tắc thay đổi mức BTTH chỉ thực hiện trong trường hợp bồi thường theo định kỳ mà không được đặt ra trong trường hợp BTTH toàn bộ một lần. Căn cứ vào tính chất của thiệt hại xảy ra mà xác định bồi thường thực hiện định kỳ theo thời hạn hoặc bồi thường toàn bộ một lần. Nếu việc
  • 34. 27 bồi thường một lần đã thực hiện xong có nghĩa là nghĩa vụ bồi thường đã chấm dứt, như vậy sẽ không phát sinh và không được đặt ra việc yêu cầu thay đổi mức bồi thường đối với các trường hợp bồi thường toàn bộ một lần. Yêu cầu thay đổi mức bồi thường đặt ra trong quá trình thực hiện quyết định của Tòa án về người phải bồi thường, người được bồi thường, mức bồi thường, thời hạn thực hiện... khi có những yếu tố khách quan tác động đến làm thay đổi các cơ sở của trách nhiệm bồi thường không còn đáp ứng được mục đích của trách nhiệm bồi thường là khôi phục tình trạng ban đầu, làm ảnh hưởng đến khả năng bồi thường, khiến cho việc bồi thường cần có sự thay đổi cho phù hợp để bảo đảm quyền lợi cho cả hai phía thì Tòa án, cơ quan có thẩm quyền khác xem xét để ấn định lại mức bồi thường cho phù hợp theo yêu cầu của bên gây thiệt hại hoặc bên bị thiệt hại. Trên thực tế người bị thiệt hại thường yêu cầu tăng mức bồi thường và thời hạn bồi thường. Ngược lại, người gây thiệt hại lại yêu cầu giảm mức bồi thường và thời hạn bồi thường. Tòa án và các cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định việc thay đổi mức bồi thường khi nó không còn phù hợp với thực tế. Yêu cầu tăng mức bồi thường là do người bị thiệt hại yêu cầu trong các trường hợp: khi thiệt hại xảy ra lớn hơn mức bồi thường ban đầu; mức BTTH không còn phù hợp với thực tế khách quan; khả năng kinh tế của người bị thiệt hại và người gây thiệt hại có sự thay đổi. Nếu trước đây khi xác định mức BTTH do khả năng kinh tế của người gây thiệt hại gặp khó khăn và thiệt hại xảy ra quá lớn so với khả năng kinh tế của họ thì Tòa án đã giảm mức bồi thường, nhưng sau này khả năng kinh tế của người gây thiệt hại tăng lên thì người bị thiệt hại có quyền yêu cầu thay đổi mức bồi thường. Về yêu cầu giảm mức bồi thường: khi ấn định mức BTTH phù hợp với khả năng kinh tế của người gây thiệt hại, nhưng sau đó khả năng kinh tế của
  • 35. 28 họ gặp khó khăn thì người gây thiệt hại có quyền yêu cầu Tòa án giảm mức BTTH. Trong trường hợp này người bị thiệt hại cũng có thể yêu cầu Tòa án giảm mức bồi thường cho người gây thiệt hại. Nếu bên gây thiệt hại đã được giảm mức bồi thường mà họ vẫn không có khả năng để thực hiện đầy đủ nghĩa vụ của mình thì vẫn có thể yêu cầu giảm mức bồi thường, nhưng chỉ ở một mức độ nhất định để bảo đảm lợi ích của người bị thiệt hại. 1.2.5. Nguyên tắc xem xét khả năng về kinh tế của người gây thiệt hại Quy định nguyên tắc giảm mức BTTH khi căn cứ vào khả năng kinh tế của người gây thiệt hại phù hợp với điều kiện kinh tế xã hội, phù hợp với truyền thống tương thân, tương ái của người Việt Nam. Cơ sở để giảm mức BTTH được đặt ra khi hội tụ đầy đủ hai điều kiện: Lỗi vô ý và thiệt hại quá lớn so với khả năng kinh tế trước mắt và lâu dài của người gây ra thiệt hại. "Khả năng kinh tế" là một khái niệm tương đối chung chung. Khả năng kinh tế của người gây thiệt là một yếu tố quan trọng để quyết định việc giảm hay không giảm mức BTTH. Xác định khả năng kinh tế là một vấn đề phức tạp đòi hỏi phải có các tiêu chí để đánh giá. Xác định chính xác khả năng kinh tế sẽ bảo vệ có hiệu quả quyền lợi cho các đương sự bảo đảm tính công bằng xã hội, tránh sự gian lận hoặc lợi dụng để trốn tránh trách nhiệm bồi thường. Việc giảm mức BTTH được xác định trong từng trường hợp cụ thể. Song phải làm sao để có "quyết định cho thỏa đáng, không nên giảm quá ít không có ý nghĩa thiết thực, không nên giảm quá nhiều vì lo ngại không thi hành được bản án". Vậy nguyên tắc giảm mức bồi thường và nguyên tắc bồi thường toàn bộ có mâu thuẫn với nhau không? Mục đích của việc BTTH là nhằm phục hồi lại những lợi ích đã mất, đã bị thiệt hại cho người bị thiệt hại, vậy làm sao để những lợi ích đó được khôi phục về mặt thực tế. Do đó việc quy định nguyên
  • 36. 29 tắc giảm mức BTTH hoàn toàn phù hợp với mục đích của trách nhiệm bồi thường. Bởi vì, trong TNDS căn cứ vào cơ sở thực tế, căn cứ vào thiệt hại xảy ra và người gây thiệt hại có khả năng BTTH đó hay không. Điều đó nhằm bảo đảm cho người gây thiệt hại thực hiện được đầy đủ nghĩa vụ của mình đối với người bị thiệt hại. 1.3. Những nguyên nhân, điều kiện gây ra tai nạn giao thông đường bộ Mối quan hệ nhân quả xét theo phép duy vật biện chứng là mối liên hệ phổ biến, tất nhiên giữa sự vật và hiện tượng trong tự nhiên và xã hội. Hiện tượng nào trực tiếp quyết định sự ra đời của một hiện tượng khác, biểu hiện là nguồn gốc của nó thì gọi là nguyên nhân. Hiện tượng nào do tác dụng của hiện tượng là nguyên nhân gây ra thì gọi là kết quả "Nguyên nhân và kết quả là những biểu tượng chỉ có ý nghĩa là nguyên nhân và kết quả là khi nào áp dụng vào một trường hợp cá biệt". Như vậy, nguyên nhân là những hiện tượng gây ra sự biến đổi nào đó, quyết định sự ra đời của một hiện tượng mới. Kết quả là một hiện tượng xuất hiện do một hay nhiều nguyên nhân nào đó gây ra. Nguyên nhân bao giờ cũng có trước kết quả, kết quả chỉ xuất hiện sau khi có nguyên nhân. Một kết quả có thể do nhiều nguyên nhân gây ra hoặc một nguyên nhân có thể gây ra nhiều kết quả. Đặc điểm quan trọng của mối quan hệ nhân quả là một hiện tượng hay một nhóm các hiện tượng (nguyên nhân) tác động lẫn nhau không phải lúc cũng có thể gây ra một hiện tượng khác (kết quả), nó chỉ gây ra hiện tượng khác trong những điều kiện nhất định. Điều kiện là "điều cần phải có để có thể thực hiện được, đạt được mục đích" hoặc là "hoàn cảnh". Điều kiện của các hiện tượng khác với các nguyên nhân gây ra các hiện tượng đó. Điều kiện là toàn bộ các hiện tượng tự nó không thể trực tiếp sản sinh ra một hiện tượng - kết quả nào, nhưng vì đi đôi với nguyên nhân trong
  • 37. 30 không gian và thời gian và ảnh hưởng đến nguyên nhân đảm bảo cho kết quả ra đời. Như vậy, nguyên nhân và điều kiện có thể là một hiện tượng hay tổng hợp các hiện tượng nhưng sự khác nhau giữa chúng là ở mối quan hệ với hậu quả xảy ra. Nguyên nhân là cái nếu không có nó thì không bao giờ xảy ra một hiện tượng, một sự vật nào khác (gọi là kết quả) và cũng không tồn tại cái gọi là điều kiện. Ngược lại, trong nhiều trường hợp, có nguyên nhân nhưng cũng sẽ không có kết quả nếu không có điều kiện. Nhìn chung, nguyên nhân giữ vai trò có tính chất quyết định trong việc phát sinh ra kết quả, còn điều kiện có liên hệ, là sự xúc tác để kết quả xảy ra. Trong nhiều trường hợp nếu không có sự tác động của những điều kiện mặc dù có tồn tại những nguyên nhân nhưng hậu quả vẫn không xảy ra. Như vậy, nguyên nhân là cái quyết định, điều kiện là cái cần thiết đưa tới kết quả. Nguyên nhân và điều kiện của một hiện tượng nói chung, cũng như của TNGTĐB nói riêng rất đa dạng và biểu hiện ở nhiều mức độ khác nhau nên việc xác định chúng gặp rất nhiều khó khăn. Nguyên nhân và điều kiện của TNGTĐB rất đa dạng và biểu hiện ở nhiều mức độ khác nhau có mối quan hệ biện chứng và chặt chẽ với nhau, cho nên trong luận văn chúng tôi chỉ xác định các nhóm nguyên nhân, điều kiện của các TNGTĐB, mà không đi sâu nghiên cứu, phân biệt giữa nguyên nhân và điều kiện của TNGTĐB dù chỉ là có tính tương đối. Qua nghiên cứu thực trạng TNGTĐB, chúng tôi rút ra các nhóm nguyên nhân, điều kiện của TNGTĐB bao gồm: 1.3.1. Do chính người tham gia giao thông đường bộ Một trong những nguyên nhân không thể không nói đến, đó là ý thức chấp hành pháp luật về trật tự an toàn giao thông của người tham gia giao thông còn rất kém; tình trạng phóng nhanh, vượt ẩu, điều khiển phương tiện
  • 38. 31 khi đã uống rượu, bia diễn ra phổ biến; nhiều đơn vị kinh doanh vận tải không chú trọng đến công tác bảo đảm an toàn giao thông. Người tham gia giao thông đường bộ có hành vi vi phạm pháp luật của là nguyên nhân, điều kiện trực tiếp của TNGTĐB. Hành vi vi phạm pháp luật của người tham gia giao thông đường bộ có thể là: vi phạm các quy định về an toàn GTVT; hành vi cản trở GTVT; đưa vào sử dụng các phương tiện GTVT không bảo đảm an toàn hoặc điều động người không đủ điều kiện điều khiển phương tiện GTVT... Qua phân tích 690 vụ TNGTĐB nói chung xảy ra (từ năm 2009 đến hết tháng 6 năm 2014) trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn cho thấy có tới 89,6% số vụ tai nạn là do ý thức chủ quan của con người [18, tr.5]. Từ việc xem xét nguyên nhân của các vụ tai nạn do hành vi vi phạm các quy định trật tự an toàn giao thông đường bộ của người tham gia giao thông gây ra cho thấy ngoài sự thiếu hiểu biết về các quy định về trật tự an toàn giao thông còn do tác phong, thói quen tùy tiện trong nếp sống, trong sinh hoạt cộng đồng nên ý thức tôn trọng và tự giác chấp hành luật lệ giao thông chưa thường xuyên, chưa trở thành thói quen khi tham gia giao thông. Hành vi vi phạm các quy định về trật tự an toàn giao thông đường bộ của người tham gia giao thông là những nguyên nhân trực tiếp, chủ yếu gây ra tai nạn, trong đó những hành vi vi phạm của người điều khiển xe ôtô, mô tô là chiếm đại đa số. Các vi phạm của người điều khiển phương tiện cơ giới bao gồm: điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định, điều khiển xe đi sai phần đường, vượt trái luật, chuyển hướng thiếu thận trọng, chở quá số người hay tải trọng hàng hóa quy định, say rượu, bia, sử dụng chất kích thích... Nguyên nhân của tình trạng này là do sự thiếu hiểu biết và ý thức chủ quan của người điều khiển phương tiện giao thông cơ giới đường bộ về các quy định về trật tự an toàn giao thông, việc chấp hành nghiêm túc các quy định đó còn thấp và bị xem nhẹ, nhất là đối với người điều khiển xe mô - tô. Hầu hết người điều
  • 39. 32 khiển xe gắn máy dưới 50cm3 không có giấy chứng nhận đã học luật giao thông. Một bộ phận không nhỏ người điều khiển xe mô - tô học và thi lấy Giấy phép lái xe để hợp thức quy định của pháp luật chứ không nhằm mục đích để hiểu biết và chấp hành nghiêm túc luật lệ an toàn giao thông. Nguy hiểm nhất tình trạng cố tình vi phạm nghiêm trọng và trắng trợn xem thường tính mạng của người khác của một số thanh, thiếu niên điều khiển xe mô - tô đi lạng lách, đánh võng trên đường, tổ chức, cổ vũ và đua xe trái phép đã gây ra nhiều vụ TNGT đặc biệt nghiêm trọng và gây mất trật tự an toàn xã hội. Ngoài ra, các vi phạm của người điều khiển xe thô sơ, của người đi bộ và những người tham gia giao thông khác chủ yếu là tình trạng lạng lách, lấn đường, vượt đèn đỏ, mang vác, chở hàng cồng kềnh, dừng đỗ bừa bãi, đi vào đường cấm, đường ngược chiều, rẽ tạt bất ngờ trước đầu xe cơ giới, chở quá tải hàng hóa và chở quá người quy định, bất ngờ chạy qua đường, lấn chiếm lòng đường, vỉa hè làm nơi kinh doanh, buôn bán đã gây ra tình trạng trật tự giao thông lộn xộn, ùn tắc... cũng là những nguyên nhân, điều kiện của TNGTĐB. 1.3.2. Do phương tiện tham gia giao thông đường bộ Hiện nay, tình trạng phương tiện chở quá tải trọng cho phép dẫn đến mất an toàn giao thông diễn ra khá phổ biến. Phương tiện giao thông tăng nhanh làm tăng mật độ phương tiện tham gia giao thông. Phương tiện tham gia giao thông đường bộ cũng tác động không nhỏ đến tình hình trật tự an toàn giao thông nhất là phương tiện cơ giới đường bộ - nguồn nguy hiểm cao độ và là một trong những nguyên nhân, điều kiện gây ra TNGTĐB. Phương tiện giao thông phát triển nhanh chóng đáp ứng nhu cầu của xã hội. Đáng chú ý là, tình trạng TNGT do xe vận tải hành khách gây ra tăng về số vụ và gây ra thiệt hại lớn về tài sản và tính mạng, sức khỏe của con người. Ngoài các nguyên nhân khác thì tình trạng chất lượng của loại phương tiện
  • 40. 33 này đáng báo động, như hết khấu hao, niên hạn sử dụng. Nhiều xe chở khách, xe taxi và xe tải tư nhân chỉ quan tâm đến lợi nhuận, không chú ý đến an toàn. Trên một phương diện nhất định, sự gia tăng nhanh của xe mô - tô hai bánh rất thuận tiện cho sự đi lại của cá nhân khi phương tiện giao thông công cộng chưa đáp ứng. Tuy nhiên, phương tiện mô tô, xe gắn máy tăng quá nhanh đa dạng về chủng loại và chất lượng. Nhiều xe cũ nát, sửa chữa chắp vá cải tạo, hoán cải không có cơ quan nào nghiệm thu chất lượng, không đảm bảo tiêu chuẩn kỹ thuật an toàn. 1.3.3. Do kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ Kết cấu hạ tầng giao thông bao gồm đường xá, cầu cống, tổ chức chỉ huy giao thông, biển báo, tín hiệu giao thông của mạng lưới giao thông đường bộ còn nhiều yếu kém, chưa đáp ứng được với sự phát triển và nhu cầu của GTVT, làm ảnh hưởng đến an toàn giao thông và sự gia tăng tai nạn. Mạng lưới giao thông đường bộ nước ta với tổng chiều dài khoảng 211.687km, có 78 quốc lộ với chiều dài 15.284km (tỷ lệ rải nhựa chiếm 60%), 16.403km đường tỉnh lộ (tỷ lệ rải nhựa chiếm 20%), 180.000 km đường huyện và liên xã, và chủ yếu là dùng chung cho các loại phương tiện. So với năm 2003, ô tô tăng gấp 2,75 lần, xe máy tăng gấp 2,96 lần trong khi hạ tầng giao thông được cải thiện chưa đáng kể. Mật độ phương tiện, dân cư trên 1 km đường giao thông ở nước ta quá cao. Nhiều đoạn đường chưa đủ tiêu chuẩn kỹ thuật, tầm nhìn bị hạn chế, nhiều quanh co, khúc khuỷu; lối rẽ, đường ngang mở tùy tiện dẫn đến sự gia tăng của tai nạn. Một thực trạng đáng báo động là đường làm mới, sửa chữa, nâng cấp chất lượng đường tốt thì tai nạn lại tăng. Ngoài nguyên nhân do người tham gia giao thông không ý thức chấp hành các quy định giao thông còn do đường được nâng cấp, sửa chữa không đồng thời với hoàn chỉnh các điều kiện đảm bảo an toàn, thiếu biển báo hiệu, thiếu thiết bị chỉ
  • 41. 34 huy đảm bảo giao thông hoặc do nhiều điểm mở không đảm bảo an toàn, không có đường vượt, đường tránh. Hệ thống đường bộ còn có rất nhiều điểm giao cắt với đường sắt cũng là nguyên nhân tiềm ẩn dẫn tới tai nạn. Theo thống kê tại 33 tỉnh, thành phố có đường sắt chạy qua, có trên 3.000 điểm giao cắt giữa đường bộ với đường sắt. Trong số đó chỉ có 353 đường ngang có gác chắn, số còn lại là không có gác chắn. Công tác quy hoạch, xây dựng và trật tự đô thị chưa được giải quyết đồng bộ đã tác động lớn đến giao thông đô thị. Hệ thống giao thông tĩnh ở các thành phố, thị xã chưa tương xứng với tốc độ phát triển của phương tiện (theo quy định phải có 20 - 25% đất dành cho giao thông tĩnh trong quy hoạch đô thị). Đây là một vấn đề bức xúc, nan giải và mâu thuẫn rất khó giải quyết trong điều kiện hiện nay ở nước ta. nhưng việc thiết kế, xây dựng nơi đậu, đỗ, tập kết phương tiện hầu như chưa có, hoạt động không đảm bảo về trật tự, an toàn giao thông. Đây là một khó khăn rất lớn đang tồn tại trong việc quy hoạch tổng thể phát triển giao thông đô thị và đang gây nên tình trạng ùn tắc giao thông ở thành phố, thị xã và cũng là một trong những nguyên nhân, điều kiện của TNGT. 1.3.4. Do quản lý nhà nước về trật tự an toàn giao thông Trong thời gian vừa qua, quản lý nhà nước về trật tự an toàn giao thông còn bị buông lỏng, thiếu khoa học, chưa đáp ứng yêu cầu phát triển giao thông và đảm bảo trật tự an toàn giao thông. Công tác tuyên truyền hướng dẫn luật lệ giao thông của các cấp các ngành có chức năng thiếu thường xuyên và chưa liên tục, chưa thiết thực. Thực hiện Nghị quyết số 32/2007/NQ-CP ngày 29/6/2007 của Chính phủ về một số giải pháp cấp bách nhằm kiềm chế tai nạn giao thông và ùn tắc giao thông; Luật giao thông đường bộ năm 2008; Nghị định số 171/2013/NĐ-CP ngày 13 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành
  • 42. 35 chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt; Nghị định số 107/2014/NĐ-CP của Chính phủ: Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 171/2013/NĐ-CP… các cấp các ngành đã có nhận thức mới về trách nhiệm đối với công tác tuyên truyền hướng dẫn luật lệ giao thông. Tuy nhiên, thực tế việc thực hiện, sự tham gia của các ngành còn hạn chế. Việc tuyên truyền, hướng dẫn luật lệ giao thông chưa gắn với việc xử phạt nghiêm các vi phạm về an toàn giao thông làm cho việc chấp hành luật lệ giao thông trở thành nếp sống văn minh của mọi người trong xã hội góp phần làm giảm TNGT. Hệ thống các Trung tâm đào tạo cấp Giấy chứng nhận và cấp Giấy phép lái xe cho người điều khiển phương tiện xe cơ giới chưa hợp lý, chưa gắn mục tiêu đảm bảo trật tự an toàn giao thông trong quá trình đào tạo lái xe, chạy theo mục tiêu kinh doanh đơn thuần nên chưa thu hút được người điều khiển phương tiện, nhất là người điều khiển xe mô tô vào học. Nhiều cơ sở đào tạo còn "bán" giấy phép lái xe cho người có nhu cầu hoặc tổ chức học chiếu lệ. Mặt khác, Nhà nước chưa có chính sách tài chính hợp lý tạo điều kiện cho các cơ sở đào tạo nâng cao chất lượng và giảm chi phí cho người học. Công tác đào tạo, sát hạch lái xe ở một số nơi chưa thật sự nghiêm túc dẫn đến một số lái xe chưa thành thạo điều khiển phương tiện đã tham gia giao thông, gây mất an toàn giao thông; một số lái xe thiếu ý thức, đạo đức nghề nghiệp khi tham gia giao thông. Trong khi đó, Chính phủ cũng thẳng thắn thừa nhận, công tác kiểm tra, kiểm soát và xử lý vi phạm của một bộ phận cán bộ chưa quyết liệt, không đảm bảo tinh răn đe, nhiều nơi còn xảy ra tiêu cực, thiếu nghiêm minh khi xử lý vi phạm cũng là nguyên nhân góp phần làm cho tình hình TNGT thêm trầm trọng. Qua công tác thanh tra, kiểm tra từ đầu năm 2003 đến nay, đã thu hồi 3 giấy phép đào tạo lái xe, dừng có thời hạn 22 cơ sở đào tạo
  • 43. 36 ôtô, 8 cơ sở đào tạo môtô; hạ lưu lượng 1 cơ sở đào tạo ôtô; phê bình nhắc nhở 9 cơ quan quản lý các địa phương, 9 cơ sở đào tạo lái xe ôtô; thu hồi 22 thẻ sát hạch viên, 96 giấy chứng nhận giáo viên dạy thực hành lái xe, 6 giấy phép xe tập lái cấp sai quy định; chất lượng công tác đào tạo chưa cao, một số cơ sở đào tạo còn cắt xén nội dung, chương trình đào tạo, khoán phần dạy thực hành cho giáo viên. Theo phản ánh của dư luận, ở một số cơ sở đào tạo, học sinh còn phải nộp thêm tiền để bổ sung phần học thực hành tay lái, thậm chí thêm tiền để được vào học sớm; công tác quản lý học viên trên lớp còn nhiều hạn chế, nhất là học viên các hạng B1, B2. Hiện tượng để người thi hộ trong sát hạch lái xe môtô vẫn còn xảy ra ở một số địa phương; thủ tục cấp, đổi GPLX còn rườm rà, chậm trễ, không bảo đảm thời gian theo quy định của Bộ Giao thông vận tải [2]. Việc quản lý người điều khiển phương tiện còn nhiều sơ hở. Đáng chú ý là tình trạng người điều khiển xe mô - tô, điều khiển phương tiện thiếu giấy phép điều khiển phương tiện và thiếu hiểu biết các quy định về trật tự an toàn giao thông. Trên thực tế rất nhiều người điều khiển xe mô - tô có dung tích trên 50cm3 không có giấy phép lái xe hợp lệ nhưng không bị xử lý. Công tác quản lý, quy hoạch hành lang an toàn giao thông và xây dựng đô thị còn nhiều yếu kém. Tình trạng xây dựng nhà, lều, quán trái phép; buôn bán kinh doanh lấn chiếm lòng đường, vỉa hè vi phạm hành lang an toàn giao thông vẫn chưa được giải quyết triệt để. Đặc biệt, ở những thành phố lớn tình trạng lấn chiếm vỉa hè, lòng đường để kinh doanh khá phổ biến, nhiều đoạn đường, phố người đi bộ phải đi xuống lòng đường do vỉa hè bị lấn chiếm. Công tác tổ chức chỉ huy giao thông ở các thành phố chưa khoa học và hợp lý, trật tự an toàn giao thông chưa được đảm bảo. Hệ thống cơ quan có chức năng kiểm định kỹ thuật an toàn đối với các loại phương tiện tuy đã được tổ chức lại cho phù hợp nhưng hiệu quả trong
  • 44. 37 công tác quản lý chưa cao, còn nhiều tiêu cực nên tình trạng phương tiện gây tai nạn do sự cố kỹ thuật còn chiếm một tỷ lệ đáng kể, nhất là TNGT tại các đèo dốc. Ngoài trách nhiệm của chủ phương tiện và người điều khiển phương tiện thì không thể không nói đến trách nhiệm của cơ quan và người kiểm định kỹ thuật an toàn phương tiện. Công tác đăng ký quản lý phương tiện chưa chặt chẽ, chưa kiểm soát được việc sử dụng nên còn nhiều phương tiện trôi nổi, sử dụng biển số giả, xe mua bán qua nhiều chủ không sang tên, đổi chủ theo quy định... Nếu làm tốt công tác trên có tác dụng nâng cao ý thức tự giác chấp hành luật, phát hiện được kịp thời các đối tượng gây tai nạn bỏ chạy, góp phần giảm bớt TNGT. Các lực lượng có chức năng kiểm tra, kiểm soát xử lý chưa triệt để các vi phạm quy định về trật tự an toàn giao thông. Đặc biệt đối với xe mô - tô, xe gắn máy, xe đạp điện, xe máy điện chưa chú trọng kiểm tra ráo riết, xử lý chưa nghiêm. Trang bị, đầu tư áp dụng khoa học kỹ thuật vào công tác quản lý trật tự an toàn giao thông, tổ chức chỉ huy giao thông tuy có tiến bộ nhưng vẫn còn thiếu, hạn chế, không đồng bộ. Công tác xử lý hình sự trong TNGT vẫn chưa được nhanh chóng, kịp thời; kiên quyết, triệt để. Số vụ TNGT tăng nhưng số vụ truy tố thấp mà chủ yếu là xử lý bằng biện pháp hành chính, dân sự. Riêng những vụ đua xe trái phép, chống lại người thi hành công vụ khi xử lý còn vướng mắc, né tránh. Tai nạn tăng, nhưng việc xử lý như vậy nên tác dụng răn đe, giáo dục còn rất hạn chế. Mặc dù trong thời gian qua, nhiều văn bản quy phạm pháp luật về quản lý nhà nước trong lĩnh vực này được ban hành, sửa đổi, bổ sung và đã góp phần nâng cao hiệu quả quản lý, góp phần làm giảm tai nạn nhưng nhìn chung các văn bản này còn thiếu đồng bộ, chưa toàn diện, chậm sửa đổi, bổ sung. Chẳng hạn, không quy định chế tài để xử phạt vi phạm khi người điều khiển xe mô tô không có giấy chứng nhận học luật, điều khiển xe mô - tô mà các
  • 45. 38 thiết bị an toàn không đảm bảo, điều khiển và ngồi trên xe mô - tô khi tham gia giao thông không đội mũ bảo hiểm trong khi có rất nhiều tai nạn, nạn nhân chết, bị thương nặng phần lớn do chấn thương sọ não. 1.3.5. Do các nguyên nhân, điều kiện khác Ngoài những nhóm nguyên nhân, điều kiện nêu trên còn rất nhiều yếu tố có thể là nguyên nhân, điều kiện của TNGT, như: ảnh hưởng của môi trường tâm lý xã hội, cơ chế của nền kinh tế, thời tiết, khí hậu, những tình huống sự kiện bất ngờ, ngày lễ, ngày tết, hội hè... Trong các nguyên nhân và điều kiện nêu trên, đáng chú ý là ảnh hưởng của kinh tế thị trường đối với hoạt động GTVTĐB, người điều khiển phương tiện. Trong cơ chế thị trường, Nhà nước mở rộng và khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia vào hoạt động GTVT nên xuất hiện nhiều loại hình vận tải mới. Trong điều kiện cạnh tranh gay gắt, chủ phương tiện chỉ quan tâm đến lợi nhuận nên tính toán khai thác tối đa tần số hoạt động của phương tiện và tăng thời gian lao động của lái xe, giảm tối đa các chi phí và thời gian cần thiết phục vụ cho việc tái sản xuất sức lao động của người lái xe, cũng như đầu tư đảm bảo điều kiện an toàn của phương tiện. Việc kiểm tra thiết bị an toàn do lái xe thực hiện qua loa, đại khái vì hầu như xe chạy liên tục. Đặc biệt, trong vận tải hành khách do thiếu đồng bộ, sơ hở trong quản lý của các cơ quan quản lý Nhà nước nên đã xảy ra tình trạng hết sức lộn xộn trong hoạt động của đối tượng này. Các chủ phương tiện đã đưa các phương tiện không đảm bảo các điều kiện an toàn kỹ thuật vào hoạt động kinh doanh, không có trang thiết bị tối thiểu để phục vụ cho hành khách cũng như việc lái xe, đón trả khách không đúng nơi quy định, chạy đua trên đường để đón khách. Những xe vận tải hành khách đường dài liên tỉnh để tiết kiệm chi phí nên nhiều chủ phương tiện chỉ thuê một lái xe nên đã không đảm bảo an toàn cho cả hành trình. Tình trạng trên chính là những nhân tố tác động bất lợi đến người lái xe, phương tiện nên khả năng gây ra tai nạn càng tăng.