SlideShare a Scribd company logo
1 of 95
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT
ĐỖ VĂN DŨNG
TéI PH¸ HO¹I CHÝNH S¸CH §OµN KÕT
TRONG LUËT H×NH Sù VIÖT NAM
(Trªn c¬ së sè liÖu thùc tiÔn ë T©y Nguyªn)
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
HÀ NỘI - 2015
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT
ĐỖ VĂN DŨNG
TéI PH¸ HO¹I CHÝNH S¸CH §OµN KÕT
TRONG LUËT H×NH Sù VIÖT NAM
(Trªn c¬ së sè liÖu thùc tiÔn ë T©y Nguyªn)
Chuyên ngành: Luật hình sự và tố tụng hình sự
Mã số: 60 38 01 04
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. TRẦN VĂN LUYỆN
HÀ NỘI - 2015
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học của
riêng tôi. Những kết luận khoa học của luận văn chưa được ai công
bố trong bất kỳ công trình nào khác. Các số liệu, ví dụ, trích dẫn
trong luận văn bảo đảm tính chính xác, trung thực, tin cậy. Tôi đã
hoàn thành tất cả các nghĩa vụ tài chính theo quy định của Khoa
Luật – Đại học Quốc gia Hà Nội.
Vậy tôi viết lời cam đoan đề nghị Khoa Luật xem xét để tôi có
thể bảo vệ luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Tác giả luận văn
Đỗ Văn Dũng
MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các từ viết tắt
Danh mục các bảng
Danh mục các biểu đồ
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
Chương 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ TỘI PHÁ HOẠI CHÍNH
SÁCH ĐOÀN KẾT TRONG LUẬT HÌNH SỰ VIỆT NAM ..............8
1.1. Khái niệm tội phá hoại chính sách đoàn kết và ý nghĩa của việc
quy định tội phá hoại chính sách trong luật hình sự Việt Nam ........ 8
1.1.1. Khái niệm tội phá hoại chính sách đoàn kết ........................................ 8
1.1.2. Ý nghĩa của việc quy định tội phá hoại chính sách đoàn kết trong
Luật hình sự Việt Nam......................................................................... 9
1.2. Khái quát lịch sử Luật hình sự Việt Nam quy định tội phá
hoại chính sách đoàn kết từ sau Cách mạng tháng Tám năm
1945 đến trước khi ban hành Bộ luật hình sự năm 1999 .............12
1.2.1. Giai đoạn từ sau Cách mạng tháng Tám năm 1945 đến trước khi
ban hành Bộ luật hình sự năm 1985...................................................12
1.2.2. Giai đoạn từ khi ban hành Bộ luật hình sự năm 1985 đến trước
khi ban hành Bộ luật hình sự năm 1999.............................................17
1.3. Tội phá hoại chính sách đoàn kết trong Bộ luật hình sự của
một số nước.......................................................................................18
1.3.1. Bộ luật hình sự Vương quốc Thụy Điển............................................18
1.3.2. Bộ luật hình sự nước Cộng hòa nhân dân Trung Hoa........................20
1.3.3. Bộ luật hình sự Liên bang Nga ..........................................................22
Kết luận Chương 1........................................................................................24
Chương 2: TỘI PHÁ HOẠI CHÍNH SÁCH ĐOÀN KẾT THEO BỘ
LUẬT HÌNH SỰ NĂM 1999 VÀ THỰC TIỄN ÁP DỤNG
TRÊN ĐỊA BÀN TÂY NGUYÊN...................................................26
2.1. Tội phá hoại chính sách đoàn kết trong Bộ luật hình sự năm 1999...26
2.1.1. Khách thể của tội phạm......................................................................26
2.1.2. Mặt khách quan của tội phạm ............................................................27
2.1.3. Chủ thể của tội phạm..........................................................................33
2.1.4. Mặt chủ quan của tội phạm ................................................................35
2.1.5. Hình phạt............................................................................................39
2.2. Thực tiễn áp dụng các quy định của Bộ luật hình sự năm
1999 trong điều tra, truy tố, xét xử tội phá hoại chính sách
đoàn kết ở Tây Nguyên trong giai đoạn 2004 - 2014 ....................40
2.2.1. Thực tiễn áp dụng các quy định của Bộ luật hình sự năm 1999 về
tội phá hoại chính sách đoàn kết của Cơ quan điều tra – Công an
các tỉnh Tây Nguyên từ đầu năm 2004 đến cuối năm 2014...............41
2.2.2. Thực tiễn áp dụng các quy định của Bộ luật hình sự năm 1999 về
tội phá hoại chính sách đoàn kết của Viện kiểm sát nhân dân các
tỉnh Tây Nguyên từ đầu năm 2004 đến cuối năm 2014.....................42
2.2.3. Thực tiễn áp dụng các quy định của Bộ luật hình sự năm 1999 về
tội phá hoại chính sách đoàn kết của Tòa án nhân dân tỉnh Đắk
Lắk từ đầu năm 2004 đến cuối năm 2014..........................................44
2.3. Một số tồn tại, hạn chế trong áp dụng các quy định của Bộ
luật hình sự năm 1999 về tội phá hoại chính sách đoàn kết
trên địa bàn Tây Nguyên từ năm 2004 - 2014 ...............................54
2.3.1. Một số tồn tại, hạn chế trong thực tiễn áp dụng các quy định của
Bộ luật hình sự năm 1999 về tội phá hoại chính sách đoàn kết ở
Tây Nguyên, trong giai đoạn 2004 - 2014 .........................................54
2.3.2. Nguyên nhân của những tồn tại, hạn chế trong thực tiễn áp dụng
các quy định của Bộ luật hình sự năm 1999 về tội phá hoại chính
sách đoàn kết ở Tây Nguyên, trong giai đoạn 2004 - 2014 ...............56
Kết luận Chương 2........................................................................................58
Chương 3: MỘT SỐ KIẾN NGHỊ VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN
CÁC QUY ĐỊNH VỀ TỘI PHÁ HOẠI CHÍNH SÁCH
ĐOÀN KẾT TRONG BỘ LUẬT HÌNH SỰ NĂM 1999 VÀ
NÂNG CAO HIỆU QUẢ ÁP DỤNG..............................................59
3.1. Sự cần thiết của việc hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu
quả áp dụng những quy định về tội phá hoại chính sách đoàn
kết trong Bộ luật hình sự Việt Nam................................................59
3.2. Kiến nghị hoàn thiện quy định về tội phá hoại chính sách
đoàn kết trong Bộ luật hình sự năm 1999......................................62
3.3. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả áp dụng quy định về tội
phá hoại chính sách đoàn kết trong Bộ luật hình sự Việt Nam...63
3.3.1. Tăng cường công tác hướng dẫn, giải thích những quy định của
Bộ luật hình sự Việt Nam về tội phá hoại chính sách đoàn kết và
các tội phạm khác có liên quan ..........................................................63
3.3.2. Tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật về tội phá hoại chính
sách đoàn kết ......................................................................................65
3.3.3. Phòng ngừa, xử lý kịp thời, nghiêm minh người phạm tội phá
hoại chính sách đoàn kết ....................................................................67
3.3.4. Nâng cao trình độ nghiệp vụ, bản lĩnh chính trị và đạo đức nghề
nghiệp cho cán bộ tư pháp..................................................................75
3.3.5. Một số biện pháp phòng, chống đấu tranh tư tưởng, lý luận .............76
Kết luận chương 3 .........................................................................................78
KẾT LUẬN....................................................................................................80
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.....................................................82
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt Từ đầy đủ
BLHS Bộ luật hình sự
BLTTHS Bộ luật tố tụng hình sự
ĐHQGHN Đại học quốc gia Hà Nội
HĐXX Hội đồng xét xử
TANDTC Tòa án nhân dân Tối cao
THCS Trung học cơ sở
THPT Trung học phổ thông
TNHS Trách nhiệm hình sự
VKSNDTC Viện kiểm sát nhân dân Tối cao
DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiệu bảng Tên bảng Trang
Bảng 2.1: Báo cáo thống kê thụ lý giải quyết tin báo của Công
an các tỉnh Tây Nguyên từ đầu năm 2004 đến cuối
năm 2014 41
Bảng 2.2: Số vụ án, số bị cáo bị khởi tố về tội phá hoại chính
sách đoàn kết ở Tây Nguyên từ đầu năm 2004 đến
cuối năm 2014 42
Bảng 2.3: Báo cáo thống kê thụ lý kiểm sát điều tra án của
Ngành kiểm sát nhân dân các tỉnh Đắk Lắk, Gia Lai,
Kon Tum, Lâm Đồng và Đắk Nông từ đầu năm
2004 đến cuối năm 2014 43
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Số hiệu
biểu đồ
Tên biểu đồ Trang
Biểu đồ 2.1: Số vụ án về các tội xâm phạm an ninh quốc gia từ
đầu năm 2004 đến cuối năm 2014, ở Đắk Lắk 45
Biểu đồ 2.2: Số bị cáo phạm tội xâm phạm an ninh quốc gia từ
đầu năm 2004 đến cuối năm 2014, ở Đắk Lắk 45
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Bộ luật hình sự năm 1985 và Bộ luật hình sự năm 1999 đã có 1 chương
quy định về các tội xâm phạm an ninh quốc gia. Trong đó, có tội phá hoại
chính sách đoàn kết.
Từ khi có Bộ luật hình sự đến nay, Bộ luật hình sự đã trở thành công cụ
hữu hiệu trong việc tuyên truyền, giáo dục, phổ biến pháp luật, đấu tranh
phòng, chống tội phạm nói chung và phòng chống tội phạm phá hoại chính
sách đoàn kết nói riêng. Đặc biệt là loại tội này ở Tây Nguyên.
Trên cơ sở quy định của pháp luật, trung bình hàng năm các cơ quan
chức năng ở Tây Nguyên đã tiến hành xử lý trên, dưới 25 vụ, 30 đối tượng về
nhóm tội xâm phạm an ninh quốc gia. Trong đó, tội phá hoại chính sách đoàn
kết có 13 vụ, 15 đối tượng, chiếm 52% số vụ và chiếm khoảng 50% số đối
tượng. Việc làm đó đã góp phần vào việc đảm bảo an ninh, chính trị, trật tự an
toàn xã hội ở Tây Nguyên và của cả nước. Đồng thời góp phần vào việc gìn
giữ hòa bình thế giới.
Mặc dù pháp luật đã có những quy định cụ thể và các cơ quan chức
năng đã có nhiều cố gắng, song tội phá hoại chính sách đoàn kết ở Tây
Nguyên ngày một diễn ra theo chiều hướng gia tăng, mang tính phức tạp với
những thủ đoạn rất tinh vi và xảo quyệt, hậu quả do tội phạm gây ra ngày một
nghiêm trọng, làm ảnh hưởng rất lớn đến tình hình chính trị, quốc phòng, an
ninh, trật tự trị an xã hội ở Tây Nguyên.
Trong công tác xử lý, các cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố
tụng gặp không ít khó khăn, vướng mắc trong việc định tội danh, quyết định
hình phạt, áp dụng pháp luật, xử lý các đối tượng có hành vi phá hoại chính
sách đoàn kết. Trong khi đó pháp luật mới chỉ quy định tội danh với những
2
hành vi được mô tả trong điều luật nhưng chưa bao quát hết tất cả các hành vi
diễn ra trên thực tế. Mặt khác, tội phá hoại chính sách đoàn kết quy định một
số hành vi tương đối giống với một số tội khác, dễ gây nhầm lẫn, khó xác
định giữa tội này với tội khác… Hiện nay, đối với tội phá hoại chính sách
đoàn kết, chưa có các văn bản hướng dẫn cụ thể.
Xuất phát từ nhu cầu cải cách tư pháp theo tinh thần Nghị quyết số 48 –
NQ/TW và số 49 – NQ/TW của Bộ chính trị, để bảo đảm an ninh quốc gia,
thống nhất toàn vẹn lãnh thổ và để khắc phục những tồn tại, hạn chế nêu trên,
đồng thời tìm ra những giải pháp hoàn thiện pháp luật, đấu tranh phòng ngừa
tội phá hoại chính sách đoàn kết nói chung và đấu tranh phòng ngừa loại tội
này ở Tây Nguyên nói riêng một cách có hiệu quả nên tác giả quyết định chọn
đề tài: “Tội phá hoại chính sách đoàn kết trong Luật hình sự Việt Nam (trên
cơ sở số liệu thực tiễn ở Tây Nguyên)” để làm luận văn thạc sĩ của mình.
2. Tình hình nghiên cứu
Trên cơ sở quy định của pháp luật về tội phá hoại chính sách đoàn kết,
đã có không ít những công trình nghiên cứu khoa học về lập pháp hình sự và
cũng có không ít các nhà khoa học tiến hành nghiên cứu về vấn đề này.
Nhưng thực tế mới chỉ dừng lại ở góc độ viết bài mang tính tham khảo, chia
sẻ, bình luận, chưa chuyên sâu.
Hiện nay, ở nước ta, đặc biệt là ở Tây Nguyên, chưa có một công trình
nghiên cứu khoa học pháp lý nào về tội phá hoại chính sách đoàn kết, mà chỉ
có một số nghiên cứu có liên quan đến đề tài, như:
- PGS.TS. Kiều Đình Thụ: “Các tội xâm phạm an ninh quốc gia, lịch
sử, thực trạng và phương hướng hoàn thiện”, Tạp chí Thông tin khoa học
pháp lý, Bộ Tư pháp, năm 1994;
- “Về các tội đặc biệt nguy hiểm xâm phạm an ninh quốc gia” Tạp chí
khoa học Công an, năm 1995;
3
- Luận án tiến sĩ của tác giả Bạch Thành Định: “Các tội xâm phạm
an ninh quốc gia trong luật hình sự Việt Nam”, Trường đại học luật Hà
Nội, năm 2001;
- GS.TSKH. Lê Văn Cảm (Chủ biên) “Bảo vệ an ninh quốc gia, an
ninh quốc tế và các quyền con người bằng pháp luật hình sự trong xây dựng
nhà nước pháp quyền”, Nhà xuất bản Tư pháp, Hà Nội, 2007;
- GS.TSKH. Lê Văn Cảm: “Những vấn đề lý luận về bảo vệ an ninh
quốc gia bằng pháp luật hình sự trong giai đoạn xây dựng nhà nước pháp
quyền”, Tạp chí Tòa án nhân dân, số 7, năm 2007;
- GS.TSKH. Lê Văn Cảm: “Nhà nước pháp quyền trong việc bảo vệ an
ninh quốc gia, an ninh quốc tế và các quyền con người bằng pháp luật hình
sự”, Tạp chí Kiểm sát, năm 2008;
- Luận văn thạc sĩ của tác giả Phạm Thị Khánh Toàn: “Tội phá hoại
chính sách đoàn kết trong luật hình sự Việt Nam”, Khoa luật - Đại học Quốc
gia Hà Nội, năm 2010.
Ngoài ra còn có một số giáo trình, tạp chí, bài báo của tập thể tác giả
của Khoa Luật – Trường Đại học Quốc gia Hà Nội, Trường Đại học Luật Hà
Nội, Trường Đại học Luật thành phố Hồ Chí Minh, Khoa Luật – Trường Đại
học Đà Lạt do nhà trường biên soạn làm tài liệu cho công tác giảng dạy,
nghiên cứu, có liên quan đến tội Phá hoại chính sách đoàn kết như:
- “Bình luận các tội phạm cụ thể của Bộ luật hình sự năm 1999”, do TS.
Uông Chu Lưu chủ biên, Nhà xuất bản Chính trị quốc gia, Hà Nội, năm 2003;
- “Giáo trình luật hình sự Việt Nam” tập 1, do GS.TS. Nguyễn Ngọc
Hòa chủ biên, Nhà xuất bản Công an nhân dân, Hà Nội, năm 2006.
Tuy đã có nghiên cứu, nhưng những công trình nghiên cứu nói trên còn
mang tính tản mạn, chưa sâu, chưa sát, chưa mang tính phổ quát, mới chỉ
nghiên cứu ở khía cạnh dấu hiệu cấu thành các tội phạm xâm phạm về an ninh
4
quốc gia, còn rất nhiều lĩnh vực khác chưa được đề cập tới. Mặc dù tác giả
Phạm Thị Khánh Toàn đã có công trình nghiên cứu về tội này nhưng mang
tính bao quát của cả nước, chưa đi sâu, đi sát thực tiễn ở Tây Nguyên. Trong
khi đó, Tây Nguyên là một trong những điểm nóng của cả nước về an ninh,
chính trị và cũng là nơi xẩy ra loại tội phá hoại chính sách đoàn kết cao so với
cả nước. Chính vì vậy, tác giả tiến hành nghiên cứu tội phá hoại chính sách
đoàn kết trong pháp luật hình sự Việt Nam trên hai phương diện, đó là
phương diện lý luận và phương diện thực tiễn số liệu ở Tây Nguyên.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn
3.1. Mục đích
Luận văn nghiên cứu, làm rõ một số vấn đề lý luận pháp lý về tội phá
hoại chính sách đoàn kết; thực tiễn áp dụng tội phạm này ở Tây Nguyên, từ
đó chỉ ra những bất cập và kiến nghị hoàn thiện pháp luật về tội phá hoại
chính sách đoàn kết, đồng thời đề xuất các giải pháp để nâng cao hiệu quả áp
dụng pháp luật về tội này.
3.2. Nhiệm vụ
Từ những mục đích nêu trên của luận văn, nhiệm vụ đề ra của tác giả
bao gồm:
Một là: Nghiên cứu một số vấn đề lý luận về tội phá hoại chính sách đoàn
kết, như khái niệm, vai trò, vị trí của tội này trong Luật hình sự Việt Nam.
Hai là: Nghiên cứu ý nghĩa của việc quy định tội phá hoại chính sách
đoàn kết trong luật hình sự Việt Nam.
Ba là: Nghiên cứu quá trình lập pháp hình sự Việt Nam từ năm 1945
cho đến nay về tội phá hoại chính sách đoàn kết.
Bốn là: Nghiên cứu tội phá hoại chính sách đoàn kết của một số nước
trên thế giới như: Vương quốc Thụy Điển, Cộng hòa nhân dân Trung Hoa,
Liên bang Nga.
5
Năm là: Nghiên cứu tội phá hoại chính sách đoàn kết ở Tây Nguyên
trong giai đoạn từ đầu năm 2004 đến cuối năm 2014 để rút ra những nguyên
nhân, phương thức, thủ đoạn hoạt động của tội phạm cũng như kinh nghiệm
thực tiễn xét xử, hoạt động phòng ngừa loại tội này của Tòa án nhân dân một
số tỉnh khu vực Tây Nguyên.
Sáu là: Kiến nghị hoàn thiện pháp luật hình sự về tội phá hoại chính
sách đoàn kết. Đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả áp dụng pháp luật về
tội này để trên cơ sở đó đấu tranh phòng ngừa một cách có hiệu quả.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Luận văn đi sâu nghiên cứu tội phá hoại chính sách đoàn kết trong luật
hình sự Việt Nam, nghiên cứu tình hình tội phá hoại chính sách đoàn kết ở
Tây Nguyên, thực tiễn công tác xét xử, đấu tranh phòng, chống tội phá hoại
chính sách đoàn kết của Tòa án nhân dân các tỉnh Tây Nguyên trong giai đoạn
từ đầu năm 2004 đến cuối năm 2014.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Nội hàm nghiên cứu: Luận văn nghiên cứu tội phá hoại chính sách
đoàn kết dưới góc độ pháp luật hình sự Việt Nam.
- Không gian nghiên cứu: Nghiên cứu thực trạng về tội phá hoại chính
sách đoàn kết ở Tây Nguyên.
- Thời gian nghiên cứu: Giai đoạn từ đầu năm 2004 đến cuối năm 2014.
5. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng những phương pháp nghiên cứu sau: Phương pháp
thống kê hình sự; phương pháp so sánh; phương pháp phân tích; phương pháp
tổng hợp; phương pháp chuyên gia; phương pháp lịch sử.
Để thực hiện được nhiệm vụ, mục đích đặt ra, ngoài các phương pháp
nêu trên, tác giả tiến hành kết hợp nghiên cứu: Luật hình sự; tố tụng hình sự
6
với các văn bản khác có liên quan; kết hợp nghiên cứu số liệu thực tế được
thống kê hàng năm trong các báo cáo của Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát
nhân dân hai cấp ở Tây Nguyên. Đồng thời nghiên cứu một số hồ sơ vụ án
điển hình; kết hợp khảo sát thực tế, trao đổi với các cán bộ có nhiều kinh
nghiệm trong công tác quản lý, xét xử loại tội này.
Trong quá trình nghiên cứu, tác giả tiến hành vận dụng các phương
pháp này đan xen, không tách rời nhau nhằm tạo điều kiện hỗ trợ thúc đẩy, tác
động qua lại lẫn nhau để đạt hiệu quả nghiên cứu.
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận văn
6.1. Ý nghĩa về mặt khoa học
Luận văn là công trình nghiên cứu một cách có hệ thống, toàn diện
những vấn đề lý luận và thực tiễn về tội phá hoại chính sách đoàn kết ở cấp độ
là một luận văn thạc sĩ luật học.
Luận văn đã cung cấp luận cứ khoa học nhằm hoàn thiện các quy định
về tội phá hoại chính sách đoàn kết;
Luận văn còn là tài liệu tham khảo trong công tác đào tạo và nghiên
cứu khoa học pháp lý hình sự sau này.
6.2. Ý nghĩa về mặt thực tiễn
Từ những khó khăn, vướng mắc mà thực tiễn áp dụng pháp luật về tội
phá hoại chính sách đoàn kết đang gặp phải ở Tây Nguyên, những giải pháp,
những đề xuất được nêu trong luận văn sẽ:
Một là: Là cơ sở cho việc hoạch định và thực thi nhiệm vụ đấu tranh
phòng, chống tội phá hoại chính sách đoàn kết. Đặc biệt là cơ sở hoạch định
đường lối cho việc xét xử đối với tội này ở Tây Nguyên;
Hai là: Góp phần vào việc nâng cao hiệu quả của công cuộc đấu tranh,
phòng, chống tội phá hoại chính sách đoàn kết và đưa ra các kiến nghị, giải
pháp hoàn thiện pháp luật về tội này ở khía cạnh lập pháp cũng như trên thực
tiễn áp dụng;
7
Ba là: Là tài liệu tham khảo trong quá trình nghiên cứu pháp luật hình
sự và những vấn đề khác có liên quan;
Bốn là: Là tài liệu chuyên khảo cho nhà trường, cho các trung tâm, đơn
vị bồi dưỡng kiến thức pháp luật;
Năm là: Là tài liệu cho các cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến hành
tố tụng, người tham gia tố tụng hay những người làm công tác pháp luật;
7. Kết cấu luận văn
Ngoài Phần mở đầu, Phần kết luận và Danh mục tài liệu tham khảo, kết
cấu của luận văn bao gồm 3 chương:
Chương 1. Một số vấn đề chung về tội phá hoại chính sách đoàn kết
trong Luật hình sự Việt Nam.
Chương 2. Tội phá hoại chính sách đoàn kết trong Bộ luật hình sự năm
1999 và thực tiễn áp dụng ở Tây Nguyên.
Chương 3. Một số kiến nghị hoàn thiện pháp luật và giải pháp nâng
cao hiệu quả áp dụng quy định về tội phá hoại chính sách đoàn kết theo Bộ
luật hình sự năm 1999
8
Chương 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ TỘI PHÁ HOẠI
CHÍNH SÁCH ĐOÀN KẾT TRONG LUẬT HÌNH SỰ VIỆT NAM
1.1. Khái niệm tội phá hoại chính sách đoàn kết và ý nghĩa của việc
quy định tội phá hoại chính sách trong luật hình sự Việt Nam
1.1.1. Khái niệm tội phá hoại chính sách đoàn kết
Vi phạm các quy định về chính sách đoàn kết, đoàn kết toàn dân, đoàn
kết dân tộc, đoàn kết tôn giáo, đoàn kết quốc tế được hiểu là việc cá nhân, tập
thể có những hành vi đi ngược, làm trái với các chủ trương, đường lối của
Đảng, làm trái với những quy định của pháp luật về chính sách đoàn kết.
Để kịp thời ngăn chặn và xử lý các hành vi vi phạm pháp luật nêu trên
và để đảm bảo an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội, Bộ luật hình sự của
nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam đã có hẳn một điều luật quy định
về tội phá hoại chính sách đoàn kết.
Muốn hiểu khái niệm về tội phá hoại chính sách đoàn kết, trước tiên
chúng ta đi tìm hiểu khái niệm tội phạm một cách chung nhất, khái quát nhất
dưới góc độ pháp lý.
Tại Bộ luật hình sự năm 1999 quy định về tội phạm như sau:
Tội phạm là hành vi nguy hiểm cho xã hội được quy định
trong Bộ luật hình sự, do người có năng lực trách nhiệm hình sự
thực hiện một cách cố ý hay vô ý, xâm phạm độc lập, chủ quyền,
thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ Tổ quốc, xâm phạm đến chế độ chính
trị, chế độ kinh tế, nền văn hóa, quốc phòng an ninh, trật tự an toàn
xã hội, quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, xâm phạm tính mạng,
sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, tự do, tài sản, các quyền, lợi ích hợp
pháp khác của công dân, xâm phạm những lĩnh vực khác của trật tự
pháp luật xã hội chủ nghĩa…[30, Điều 8].
9
Từ khái niệm chung và những đặc trưng trên về tội phạm, dưới góc độ
khoa học pháp lý, trên cơ sở quy định của Bộ luật hình sự, thì khái niệm tội
phá hoại chính sách đoàn kết được hiểu như sau:
Tội phá hoại chính sách đoàn kết là những hành vi tuyên
truyền, kích động hoặc bằng thủ đoạn khác chia rẽ sự đoàn kết thống
nhất toàn dân, đoàn kết dân tộc, đoàn kết tôn giáo, đoàn kết quốc tế
do người có năng lực trách nhiệm hình sự thực hiện với lỗi cố ý trực
tiếp nhằm mục đích chống chính quyền nhân dân [37, tr. 351].
1.1.2. Ý nghĩa của việc quy định tội phá hoại chính sách đoàn kết
trong Luật hình sự Việt Nam
Việc quy định tội phá hoại chính sách đoàn kết trong luật hình sự Việt
Nam có ý nghĩa vô cùng quan trọng trong việc giữ gìn khối đại đoàn kết toàn
dân, đoàn kết dân tộc, đoàn kết tôn giáo, đoàn kết quốc tế và giữ vững an
ninh, chính trị, trật tự an toàn xã hội. Thực tiễn nghiên cứu cho thấy việc quy
định tội phá hoại chính sách đoàn kết trong luật hình sự Việt Nam có một số ý
nghĩa sau:
Một là: Việc quy định tội phá hoại chính sách đoàn kết trong luật hình
sự Việt Nam đã tạo ra cơ sở, hành lang pháp lý quan trọng cho cuộc đấu tranh
phòng và chống tội phạm nói chung, đối với tội phá hoại chính sách đoàn kết
nói riêng [45, tr.15]. Đây cũng là hồi chuông cảnh báo cho các đối tượng đang
có ý định thực hiện hành vi chia rẽ sự đoàn kết thống nhất toàn dân, đoàn kết
dân tộc, đoàn kết tôn giáo và đoàn kết quốc tế, để các đối tượng này thấy
được rằng mọi hành vi vi phạm pháp luật nhằm chống chính quyền nhân dân
sẽ bị xử lý nghiêm minh trước pháp luật với những chế tài thật nghiêm khắc
trong hệ thống pháp luật Việt Nam đó là bằng chế tài hình sự.
Cuộc đấu tranh phòng, chống tội phá hoại chính sách đoàn kết là một
bộ phận không thể tách rời trong công cuộc đấu tranh phòng và chống tội
10
phạm. Mục đích của công cuộc đấu tranh này là nhằm bảo vệ sự tồn tại và
vững mạnh của Nhà nước ta. Để làm thất bại mọi âm mưu chống phá sự
nghiệp xây dựng nước nhà của các thế lực thù địch, bên cạnh những nhiệm vụ
kinh tế, mở rộng dân chủ, tăng cường tiềm lực, quốc phòng an ninh của đất
nước, còn phải thực hiện chính sách đại đoàn kết dân tộc, phát huy vai trò làm
chủ của nhân dân.
Từ những quy định của pháp luật hình sự về tội phá hoại chính sách
đoàn kết, các cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng, căn cứ vào
đó để xử lý những chủ thể đã thực hiện hành vi vi phạm pháp luật nói chung
và hành vi vi phạm việc thực hiện chính sách đoàn kết dân tộc, đoàn kết tôn
giáo và đoàn kết quốc tế [45, tr.16].
Hai là: Việc quy định tội phá hoại chính sách đoàn kết trong luật hình
sự Việt Nam còn có ý nghĩa cho việc tuyên truyền, giáo dục, phổ biến pháp
luật trong toàn dân, toàn xã hội và quốc tế; đấu tranh phòng, chống những
hành vi vi phạm pháp luật về việc thực hiện chính sách đoàn kết dân tộc, đoàn
kết tôn giáo và đoàn kết quốc tế. Từ việc xử lý các chủ thể phạm tội phá hoại
chính sách đoàn kết, ngoài việc trừng trị, trấn áp tội phạm, còn hướng tới mục
đích cải tạo, giáo dục, tuyên truyền, phổ biến pháp luật làm cho họ từ bỏ ý
định phạm tội, giúp họ có ý thức tôn trọng pháp luật.
Ba là: Việc quy định đó đã thể hiện quan điểm, đường lối của Đảng,
chính sách pháp luật của Nhà nước trong việc thực hiện chính sách đoàn kết
toàn dân, đoàn kết dân tộc, đoàn kết tôn giáo và đoàn kết quốc tế. Các thế lực
thù địch trong và ngoài nước thường xuyên lợi dụng vấn đề tôn giáo, đoàn kết
tôn giáo và các vấn đề về dân tộc để nhằm chống phá nước ta, phá hoại khối
đại đoàn kết. Do đó, việc quy định tội này trong luật hình sự sẽ giúp cho nhân
dân ta nhận thức được bộ mặt thật của bọn cướp nước và bè lũ tay sai để từ đó
đoàn kết lại với nhau, đồng sức, đồng lòng đập tan âm mưu và phương thức,
thủ đoạn hoạt động của các thế lực thù địch [45, tr.16].
11
Bốn là: Việc quy định đó còn góp phần vào việc hoàn thiện pháp luật
hình sự Việt Nam, tiến tới mục tiêu chung là xây dựng Nhà nước Việt Nam
trở thành Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của dân, do dân và vì dân.
Song song với việc chuyển đổi nền kinh tế quan liêu bao cấp sang nền
kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa và xu thế hội nhập quốc
tế, đa phương hóa, toàn cầu hóa, thì tội phạm ở nước ta cũng có nhiều diễn
biến phức tạp. Nó không chỉ gia tăng về số vụ, số đối tượng mà tính chất, mức
độ nguy hiểm cho xã hội đối với hành vi vi phạm ngày càng nghiêm trọng,
làm ảnh hưởng không nhỏ đến vai trò, vị thế của nước ta trên trường quốc tế.
Bên cạnh đó các thế lực thù địch trong và ngoài nước luôn ráo riết đẩy mạnh
âm mưu diễn biến hòa bình, bạo loạn nhằm chống chính quyền nhân dân, xóa
bỏ vai trò lãnh đạo của Đảng ta, xóa bỏ chế độ xã hội chủ nghĩa của chúng ta.
Các đối tượng phạm tội thường lợi dụng những địa bàn trọng yếu như vùng
có nhiều người dân tộc thiểu số sinh sống, những nơi có nhiều giáo dân, tín đồ
tôn giáo, chúng lợi dụng mặt trái của nền kinh tế thị trường và những sơ hở
trong việc quản lý của Đảng và Nhà nước ta, để từ đó loan tin, bịa đặt, bôi
nhọ, nói xấu, xuyên tạc đường lối của Đảng, đồng thời lôi kéo nhiều người
tham gia biểu tình, gây rối. Trước những diễn biễn của tình hình trên, Đảng và
Nhà nước ta đã chủ động, đi tắt đón đầu xây dựng triển khai các chính sách có
hiệu quả, để ngăn chặn đẩy lùi tội phạm, ổn định xã hội, phát triển kinh tế,
xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa tại Việt Nam, thì việc quy
định tội phá hoại chính sách đoàn kết trong luật hình sự hiện nay đã đáp ứng
được một phần yêu cầu nào đó về việc xây dựng Nhà nước pháp quyền.
Năm là: Ngoài ra việc quy định tội phá hoại chính sách đoàn kết trong
luật hình sự Việt Nam còn mang ý nghĩa lịch sử sâu sắc.
Những thành tựu to lớn mà Đảng và Nhà nước ta đã đạt được trong
những năm vừa qua đã tạo cơ sở và niềm tin cho các thế hệ đi theo con đường
12
xã hội chủ nghĩa mà Đảng và Chủ tịch Hồ Chí Minh đã chọn. Việc quy định
này có khách thể đặc biệt quan trọng được pháp luật hình sự bảo vệ đã khẳng
định quyết tâm bảo vệ thành quả đã đạt được trong những năm vừa qua của
Đảng và Nhà nước [45, tr.17].
1.2. Khái quát lịch sử Luật hình sự Việt Nam quy định tội phá hoại
chính sách đoàn kết từ sau Cách mạng tháng Tám năm 1945 đến trước
khi ban hành Bộ luật hình sự năm 1999
1.2.1. Giai đoạn từ sau Cách mạng tháng Tám năm 1945 đến trước
khi ban hành Bộ luật hình sự năm 1985
* Cách mạng Tháng Tám thành công, chính quyền non trẻ, quân và dân
ta phải đối phó với nhiều khó khăn, thử thách. Ở miền Bắc, nhân dân ta vừa
phải chống chọi với hậu quả của nạn đói, hậu quả của lụt lội gây ra vừa phải
đối phó với 20 vạn quân Tưởng và bè lũ tay sai lợi dụng danh nghĩa đồng
minh hòng thực hiện âm mưu thủ tiêu chính quyền cách mạng thì ở miền
Nam, thực dân Anh và quân đội Pháp kéo đến đánh chiếm Nam Bộ, mưu toan
dùng địa bàn này làm bàn đạp chiếm lại toàn bộ nước ta. Trước âm mưu thâm
độc của kẻ thù, nhiệm vụ hàng đầu của toàn dân ta là sử dụng mọi lực lượng,
biện pháp và hình thức đấu tranh để bảo vệ chính quyền cách mạng, chống lại
những âm mưu đen tối của kẻ thù bên trong và những thế lực đế quốc, đẩy
mạnh công cuộc kháng chiến dành độc lập thống nhất dân tộc. Tuy chưa đưa
ra những quy phạm, những định nghĩa về tội phá hoại chính sách đoàn kết,
nhưng các văn bản pháp luật ban hành đã đề cập đến hành vi làm phương hại
đến nền độc lập của nước Việt Nam dân chủ cộng hòa chính là hành vi cấu
thành tội phá hoại chính sách đoàn kết như cách hiểu trong luật hình sự Việt
Nam hiện nay.
Năm 1953, tình hình và nhiệm vụ cụ thể của cách mạng có những thay
đổi nhất định, trên cơ sở tổng kết, rút kinh nghiệm thực tiễn đấu tranh chống
13
bọn phản cách mạng, nhà nước ta đã ban hành Sắc lệnh số 133 ngày 20 tháng
01 năm 1953 nhằm trừng trị bọn Việt gian, phản động và xét xử những âm
mưu hành động phản quốc [45, tr.22].
Sắc lệnh quy định:
Kẻ nào vì mục đích phản quốc, gây hiềm khích để phá hoại
sự đoàn kết kháng chiến của các dân tộc trong nước, các tầng lớp
nhân dân, các tôn giáo, các đảng phái và đoàn thể dân chủ, chia rẽ
nhân dân với chính phủ, chia rẽ nhân dân Việt Nam với nhân dân
các nước bạn Miên, Lào, phá hoại tình hữu nghị giữa nhân dân Việt
Nam với nhân dân Liên Xô, Trung Quốc và các nước dân chủ khác,
sẽ bị phạt tù từ 10 năm trở xuống. Nếu tội trạng nặng sẽ bị phạt tù
từ 10 năm đến chung thân hoặc sẽ bị xử tử hình [7, Điều 12].
Điểm mới của Sắc lệnh thể hiện ở chỗ đề cao nguyên tắc trừng trị có
phân hóa, nghiêm trị bọn chủ mưu, cầm đầu, bọn ngoan cố, khoan hồng đối
với những người bị lừa phỉnh, ép buộc lầm đường.
Lần đầu tiên tội phá hoại chính sách đoàn kết kháng chiến của các dân
tộc được quy định tại một điều luật cụ thể trong một văn bản pháp luật. Điều
này thể hiện một bước tiến vượt bậc trong kỹ thuật lập pháp hình sự của Nhà
nước ta. Như vậy, tội phá hoại sự đoàn kết kháng chiến của các dân tộc là một
trong những tội uy hiếp sự vững mạnh của chính quyền nhân dân. Hành vi
khách quan có đặc điểm giống với các hành vi cấu thành của một số tội phạm
khác, vì vậy để phân biệt với chúng, các nhà làm luật đã nêu ra dấu hiệu, mục
đích trong cấu thành tội phạm. Từ khi có Sắc lệnh 133/SL, trong giai đoạn từ
sau Cách mạng tháng Tám đến trước khi ban hành Bộ luật hình sự năm 1985,
còn có hàng loạt văn bản pháp luật hình sự khác được ban hành nhằm đáp ứng
đòi hỏi khách quan của cách mạng Việt Nam, đồng thời thể hiện thái độ của
Nhà nước ta kiên quyết trừng trị những hành vi phản cách mạng. Có thể liệt kê
14
một số văn bản pháp luật hình sự tiêu biểu giai đoạn này như: Ngày 14 tháng
06 năm 1955, Nhà nước ta ban hành Sắc lệnh số 234 về chính sách tôn giáo.
Tại Điều 7 của Sắc lệnh quy định:
Pháp luật sẽ trừng trị những kẻ mượn danh nghĩa tôn giáo để
phá hoại hòa bình, thống nhất, độc lập dân chủ, tuyên truyền chiến
tranh, phá hoại đoàn kết, ngăn trở tín đồ làm nghĩa vụ công dân,
xâm phạm đến tự do tín ngưỡng và tự do tư tưởng của người khác
hoặc làm những việc khác trái pháp luật.
Qua nghiên cứu thực tiễn các văn bản, các quy phạm pháp luật hình sự
giai đoạn này, chúng ta có thể thấy rằng: Pháp luật hình sự trong giai đoạn
này mang tính chất thời chiến, nhưng lần đầu tiên cũng đã có quy định về tội
phá hoại đoàn kết kháng chiến của các dân tộc trong nước, các tầng lớp nhân
dân, các tôn giáo, các đảng phái và đoàn thể dân chủ, chia rẽ… Đây cũng là
một bước tiến vượt bậc của pháp luật hình sự Việt Nam [45, tr. 22 – 24].
* Sau những thắng lợi của thời kỳ khôi phục và cải tạo nền kinh tế, miền
Bắc bắt tay vào việc xây dựng những cơ sở kinh tế và kỹ thuật đầu tiên của chủ
nghĩa xã hội, tạo nên sức mạnh vật chất và tinh thần để chi viện cho cách mạng
miền Nam. Còn ở miền Nam sau những vụ đàn áp tàn khốc của Mỹ - Ngụy,
nhân dân ta tiến hành những cuộc khởi nghĩa từng phần, kết hợp đấu tranh
chính trị với đấu tranh vũ trang, đồng thời từng bước chuyển sang chiến tranh
cách mạng, cuối cùng dành chính quyền toàn miền Nam [45, tr. 24].
Trước yêu cầu của tình hình và nhiệm vụ trong giai đoạn cách mạng
mới, nhiệm vụ xây dựng và bảo vệ hậu phương miền Bắc xã hội chủ nghĩa đã
được Đảng và Nhà nước ta quan tâm. Vào thời điểm quyết liệt của kháng
chiến chống đế quốc Mỹ xâm lược, Ủy ban thường vụ Quốc hội đã ban hành
Pháp lệnh trừng trị các tội phản cách mạng và Hồ Chí Minh đã ký lệnh công
bố ngày 30 tháng 10 năm 1967. Sự ra đời của Pháp lệnh này có ý nghĩa vô
15
cùng quan trọng trong đời sống pháp luật nước ta, dân tộc ta. Căn cứ vào
khách thể trực tiếp bị xâm phạm, tội phá hoại khối đại đoàn kết dân tộc được
quy định tại Điều 12 của Pháp lệnh.
Tại Điều 12 của Pháp lệnh quy định:
Tội phá hoại khối đoàn kết toàn dân là hành vi vì mục đích
phản cách mạng mà gây hiềm khích, chia rẽ trong nhân dân, trong các
lực lượng vũ trang, chia rẽ Mặt trận tổ quốc Việt Nam, chia rẽ nhân
dân với chính quyền, chia rẽ lực lượng vũ trang nhân dân với các cơ
quan nhà nước; gây thù hằn, xích mích giữa các dân tộc; gây chia rẽ
giữa các tôn giáo, chia rẽ giữa các tín đồ tôn giáo với chính quyền.
Nghiên cứu văn bản quy phạm pháp luật hình sự được ban hành giai
đoạn này có thể thấy tội phá hoại khối đoàn kết toàn dân được quy định đầy
đủ trong một văn bản quy phạm pháp luật hình sự có giá trị pháp lý cao là
Pháp lệnh. Hơn nữa, kỹ thuật lập pháp hình sự ở giai đoạn này đã có sự tiến
bộ lớn so với giai đoạn trước. Lần đầu tiên khái niệm phá hoại đoàn kết toàn
dân đã được quy định tại Điều 12 của Pháp lệnh. Tội phạm này đã có tiêu đề
về tội danh với các khung hình phạt tương ứng và được mô tả rõ ràng, chặt
chẽ. Chính sách hình sự đối với tội phạm này được quy định trong Pháp lệnh
rõ ràng, toàn diện hơn so với các văn bản quy phạm pháp luật hình sự trước
đó [45, tr. 24 – 25].
* Sau đại thắng mùa xuân năm 1975, Việt Nam bắt đầu bước vào một kỷ
nguyên mới – kỷ nguyên cùng đi lên chủ nghĩa xã hội. Pháp luật hình sự cũng
có những thay đổi mới về nhiệm vụ để phù hợp với tình hình mới. Nhằm bảo
vệ chính quyền cách mạng, giữ vững an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội
ở nửa đất nước mới được giải phóng, Chính phủ cách mạng lâm thời Cộng hòa
miền Nam, Việt Nam đã ban hành Sắc luật số 03/SL/76 quy định các tội phạm
và hình phạt để trấn áp bọn phản cách mạng. Các tội phản cách mạng đều được
16
ghi nhận trong 5 khoản Điều 3 của Sắc Luật. Tinh thần và nội dung của Sắc
luật đã được thông tư số 03/BTP/TT của Bộ Tư pháp, Chính phủ cách mạng
lâm thời Cộng hòa miền Nam, Việt Nam hướng dẫn cụ thể. Theo Thông tư thì
Sắc luật số 03/SL/76 đã chia các tội phản cách mạng thành bốn nhóm tội.
Trong đó tội phá hoại thuộc nhóm 03, gồm nhiều loại tội phạm khác nhau (Phá
hoại khối đoàn kết và thống nhất dân tộc, phá hoại quốc phòng, phá hoại trật tự
an ninh). Qua nghiên cứu Sắc luật 03/SL/76 có thể thấy rằng Sắc luật này là sự
kế thừa kỹ thuật lập pháp hình sự trong Pháp lệnh trừng trị các tội phản cách
mạng năm 1967, nhưng đã có sự sáng tạo cho phù hợp với điều kiện và hoàn
cảnh của các vùng mới giải phóng. Ngoài ra do tính chất cấp bách của cuộc đấu
tranh chống bọn phản cách mạng, quy định trong Sắc luật mang tính chất khái
quát cao, còn thông tư hướng dẫn cụ thể, dễ áp dụng hơn. Tên gọi của tội phá
hoại khối đoàn kết được đổi thành tội phá hoại khối đoàn kết và thống nhất dân
tộc. Từ đó cho đến khi ban hành Bộ luật hình sự năm 1985, cơ sở pháp lý đấu
tranh phòng, chống tội phá hoại khối đoàn kết chủ yếu dựa trên Pháp lệnh
trừng trị các tội phản cách mạng ngày 30 tháng 10 năm 1967.
Qua phân tích lịch sử lập pháp hình sự quy định tội phá hoại chính sách
đoàn kết từ năm 1945 đến năm 1985 cho thấy pháp luật hình sự Việt Nam
không ngừng phát triển và đã từng bước được hoàn thiện, bám sát và phục vụ
các nhiệm vụ của cách mạng Việt Nam. Các bước bổ sung, sửa đổi tội phá
hoại chính sách đoàn kết luôn phản ánh sự phát triển trong chính sách hình sự
của Đảng và Nhà nước ta. Lịch sử lập pháp hình sự ở nước ta đã chỉ ra rằng ở
các giai đoạn cách mạng khác nhau, tên tội phá hoại chính sách đoàn kết có
sự thay đổi, nhưng tính chất các tội đó không có gì thay đổi và theo đó chính
sách hình sự của Đảng và Nhà nước ta trong cuộc đấu tranh phòng, chống tội
phạm này luôn luôn mang tính nhất quán và thích ứng với nhiệm vụ của từng
giai đoạn cách mạng [45, tr. 25 – 26].
17
1.2.2. Giai đoạn từ khi ban hành Bộ luật hình sự năm 1985 đến trước
khi ban hành Bộ luật hình sự năm 1999
Giai đoạn này, cách mạng Việt Nam bước sang một thời kỳ mới, thời kỳ
cả nước độc lập thống nhất và tiến lên chủ nghĩa xã hội. Do tình hình và nhiệm
vụ của đất nước có sự thay đổi nên các văn bản pháp luật hình sự cũ cũng cần
được thay đổi cho phù hợp với tình hình mới. Năm 1985, Bộ luật hình sự được
ban hành thay thế các văn bản pháp luật hình sự đã ban hành trước đó. Việc
ban hành Bộ luật hình sự năm 1985 đánh dấu bước tiến bộ lớn trong hoạt động
lập pháp hình sự của Nhà nước ta, thể hiện sự phát triển liên tục, có kế thừa
kinh nghiệm quý báu của nhiều năm phát triển pháp luật hình sự Việt Nam. Tại
chương I – Phần các tội phạm: Các tội xâm phạm an ninh quốc gia được quy
định thành hai nhóm. Đó là: Các tội đặc biệt nguy hiểm xâm phạm an ninh
quốc gia (Mục A) và các tội xâm phạm an ninh quốc gia (mục B).
Bộ luật hình sự năm 1985 quy định:
1. Người nào có một trong những hành vi sau đây nhằm
chống chính quyền nhân dân thì bị phạt tù từ năm năm đến mười
lăm năm:
a) Gây chia rẽ giữa các tầng lớp nhân dân, giữa nhân dân với
lực lượng vũ trang, chính quyền nhân dân, với các tổ chức xã hội;
b) Gây hằn thù, miệt thị, chia rẽ dân tộc, xâm phạm quyền
bình đẳng trong cộng đồng các dân tộc Việt Nam;
c) Gây chia rẽ người theo tôn giáo với người không theo tôn
giáo, chia rẽ các tín đồ tôn giáo với chính quyền nhân dân, các tổ
chức xã hội;
d) Phá hoại việc thực hiện chính sách đoàn kết quốc tế.
2. Phạm tội trong trường hợp ít nghiêm trọng thì bị phạt tù từ
hai năm đến bảy năm [29, Điều 81].
18
So với Pháp lệnh trừng trị các tội phản cách mạng và Sắc luật số
03/SL/76. Bộ luật này đã kế thừa được kinh nghiệm lập pháp hình sự của các
văn bản quy phạm pháp luật hình sự được ban hành trước khi pháp điển hóa,
tổng kết kinh nghiệm, chính sách hình sự đấu tranh phòng, chống các tội đặc
biệt nguy hiểm xâm phạm an ninh quốc gia, trong đó có tội phá hoại chính
sách đoàn kết và kinh nghiệm lập pháp của các nước xã hội chủ nghĩa trước
đây. Đồng thời dự kiến diễn biến của tội phạm trong thời gian tới [45, tr.28].
1.3. Tội phá hoại chính sách đoàn kết trong Bộ luật hình sự của
một số nước
Do hình thái kinh tế, chính trị - xã hội cùng với sự phát triển kinh tế của
các nước khác nhau, nên dẫn đến việc quy định về chính sách đoàn kết toàn
dân, chính sách đoàn kết dân tộc, chính sách đoàn kết tôn giáo và đoàn kết
quốc tế cũng có sự khác biệt. Do đó việc quy định về hành vi vi phạm pháp
luật về tội phá hoại chính sách đoàn kết trong luật hình sự ở các quốc gia khác
nhau cũng có sự khác nhau.
1.3.1. Bộ luật hình sự Vương quốc Thụy Điển
Bộ luật hình sự của Vương quốc Thụy Điển gồm có ba phần:
Phần I: Những quy định chung
Phần II: Các tội phạm
Phần III: Hình phạt
Các tội xâm phạm an ninh Vương quốc Thụy Điển được quy định tại
chương 19, phần các tội phạm.
Tại Điều 13 Chương 19 có quy định:
Người nào nhận tiền, tài sản từ một nước ngoài hoặc bất kỳ
một người nào đó ở nước ngoài đang hoạt động với sự giúp đỡ của
một nước ngoài mà xuất bản hoặc phổ biến sách báo dưới các hình
thức khác nhằm gây ảnh hưởng đối với công luận về một vấn đề liên
19
quan đến các nguyên tắc tổ chức Nhà nước của vương quốc thuộc
thẩm quyền quyết định của Nghị viện hoặc Chính phủ thì bị phạt tù
đến hai năm về tội nhận sự giúp đỡ của nước ngoài [53, tr. 68].
Giống với pháp luật hình sự Việt Nam, pháp luật hình sự Vương quốc
Thụy Điển không quy định khái niệm pháp lý của tội phá hoại chính sách
đoàn kết mà chỉ liệt kê các hành vi trong mặt khách quan của tội phạm nhưng
có sự khác biệt cơ bản ở một số điểm như sau:
Một là: Tội này không quy định thành một điều luật riêng biệt như
pháp luật hình sự Việt Nam, mà quy định các hành vi cấu thành mặt khách
quan của tội phạm. Đó là các hành vi cấu thành các tội xâm phạm an ninh
Vương quốc Thụy Điển.
Hai là: Dấu hiệu cấu kết với người nước ngoài hoặc thực hiện hành vi
ngoài lãnh thổ quốc gia của chủ thể tội phạm trong Bộ luật hình sự Vương
quốc Thụy Điển là dấu hiệu bắt buộc trong cấu thành tội phạm, trong khi đó
pháp luật hình sự hiện hành của Việt Nam không quy định dấu hiệu cấu kết
chặt chẽ hay không cấu kết với người nước ngoài, thực hiện hành vi trong hay
ngoài lãnh thổ Việt Nam, chỉ cần chủ thể của tội phạm thực hiện một hoặc các
hành vi quy định tại Điều 87 BLHS nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt là
đã cấu thành tội Phá hoại chính sách đoàn kết.
Ba là: Mục đích chống Vương quốc Thụy Điển không phải là dấu hiệu
bắt buộc trong mặt khách quan của các tội phạm, mà chỉ nêu hậu quả của việc
thực hiện các hành vi là nhằm “Ảnh hưởng đối với công luận về một vấn đề
liên quan đến nguyên tắc tổ chức nhà nước của vương quốc”, ngược lại trong
pháp luật hình sự Việt Nam dấu hiệu chống chính quyền nhân dân trong mặt
khách quan là bắt buộc phải có trong cấu thành tội phạm, nếu không có dấu
hiệu này, người thực hiện hành vi nguy hiểm không phải chịu trách nhiệm
hình sự về tội phá hoại chính sách đoàn kết. Hay nói cách khác là hành vi đó
không đủ yếu tố cấu thành tội phá hoại chính sách đoàn kết.
20
Bốn là: Đối với mức hình phạt, thì mức hình phạt cao nhất của khung
hình phạt tương ứng với các hành vi được nêu trong các tội xâm phạm an ninh
Vương quốc Thụy Điển của Bộ luật hình sự Vương quốc Thụy Điển là hai
năm tù. Ngược lại ở Bộ luật hình sự Việt Nam thì mức hình phạt cao nhất của
khung hình phạt lên tới mười lăm năm tù. Như vậy mức hình phạt của pháp
luật Vương quốc Thụy Điển so với pháp luật hình sự Việt Nam về tội phá
hoại chính sách đoàn kết là thấp hơn nhiều (Nhẹ hơn).
Tuy có sự khác biệt về kỹ thuật lập pháp hình sự, về quan điểm trong
cách xử lý người phạm tội, nhưng cũng giống pháp luật hình sự Việt Nam,
pháp luật của Vương quốc Thụy Điển quy định hành vi gây ảnh hưởng đến an
ninh Vương quốc là phạm tội [45, tr. 32 – 33].
1.3.2. Bộ luật hình sự nước Cộng hòa nhân dân Trung Hoa
Bộ luật hình sự năm 1979 của Cộng hòa nhân dân Trung Hoa được
thông qua ngày 01 tháng 07 năm 1979 và có hiệu lực ngày 01 tháng 01 năm
1980. Bộ luật này gồm có hai phần: Phần chung và phần các tội phạm với 12
chương và 192 điều. Trong giai đoạn này, mục tiêu của Bộ luật là trừng trị
những người phạm tội phản cách mạng và tội hình sự để bảo vệ chế độ
chuyên chính vô sản, bảo vệ sở hữu toàn dân, bảo đảm thắng lợi sự nghiệp
cách mạng và xây dựng chủ nghĩa xã hội. Để đáp ứng yêu cầu đấu tranh
phòng, chống tội phạm trong tình hình mới. Bộ luật hình sự năm 1979 đã
được đại hội đại biểu nhân dân toàn quốc nước Cộng hòa nhân dân Trung Hoa
khóa 8 sửa đổi và Bộ luật hình sự năm 1997 đã ra đời và có hiệu lực ngày 01
tháng 10 năm 1997. Sau đó, Bộ luật hình sự năm 1997, đã được sửa đổi, bổ
sung và cho ra đời Bộ luật hình sự năm 2007. Bộ luật hình sự năm 2007, vẫn
giữ nguyên hai phần: Phần chung và phần các tội phạm. Trong đó, các tội
phản cách mạng được phân thành hai nhóm tội là các tội xâm phạm an ninh
quốc gia và các tội phản cách mạng cho phù hợp với tình hình mới. Bộ luật
21
hình sự năm 2007 cũng không nêu tội danh, mà chỉ quy định hành vi bị coi là
xâm phạm an ninh quốc gia như:
Người nào có hành vi dùng lời lẽ bịa đặt, phỉ báng hoặc bằng
những hình thức khác nhằm kích động cướp chính quyền Nhà nước;
lật đổ chế độ xã hội chủ nghĩa thì bị phạt tù từ 05 năm, cải tạo lao
động quản chế hoặc bị tước quyền lợi chính trị. Người chủ mưu
hoặc có hành vi phạm tội nghiêm trọng thì bị phạt tù có thời hạn 05
năm trở lên [17].
Về mặt kỹ thuật lập pháp các nhà làm luật nước Cộng hòa nhân dân
Trung Hoa không phân biệt chủ thể tội phạm này là người Trung Quốc hay
người nước ngoài không phân biệt quốc tịch đồng thời khéo léo lồng ghép
giữa việc quy định hành vi cụ thể “Dùng lời lẽ bịa đặt, phỉ báng” và quy định
mở “Hình thức khác” để dự liệu những hành vi chưa được quy định cụ thể
trong luật có thể xẩy ra trên thực tế nhằm tránh bỏ sót, lọt tội tạo điều kiện
cho việc áp dụng pháp luật. Thành công nhất của điều luật là các nhà làm luật
Trung Hoa đã chỉ ra được những cốt lõi, bản chất của tội phạm này là: “Nhằm
kích động” để “Cướp chính quyền”, “Lật đổ chế độ xã hội chủ nghĩa”.
Điều 103 Bộ luật hình sự Cộng hòa nhân dân Trung Hoa năm 2007 quy định:
Người nào chủ mưu hoặc có hành vi nghiêm trọng trong việc
tổ chức lập kế hoạch hoạt động chia cắt đất nước, phá hoại sự thống
nhất đất nước, người chủ mưu hoặc tội nghiêm trọng thì bị phạt tù
từ 10 năm tù trở lên hoặc tù chung thân. Người tham gia tích cực
vào hoạt động tội phạm thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm; Người
tham gia khác thì bị phạt tù đến 03 năm, cải tạo lao động, quản chế
hoặc tước quyền lợi chính trị.
Hành vi kích động chia cắt đất nước, phá hoại sự thống nhất
nước nhà thì bị phạt tù đến 05 năm, cải tạo lao động, quản chế hoặc
22
bị tước quyền lợi chính trị, người chủ mưu hoặc có hành vi phạm
tội nghiêm trọng thì bị phạt tù có thời hạn từ năm năm tù trở lên.
Qua nghiên cứu pháp luật hình sự của Trung Hoa cho thấy: Trong các
bộ luật (luật năm 1979; 1997 và 2007) không quy định tội danh mà chỉ quy
định hành vi trong cấu thành tội phạm, mà nếu chủ thể nào thực hiện các hành
vi đó sẽ bị xét xử về tội phạm xâm phạm an ninh quốc gia [45, tr. 30 – 31].
1.3.3. Bộ luật hình sự Liên bang Nga
Ngày 25 tháng 12 năm 1958, Xô Viết tối cao thông qua Bộ luật hình sự
và có hiệu lực năm 1960. Trong pháp luật hình sự Liên Xô cũ đã từng quy
định tội phá hoại chính sách đoàn kết là tội xâm phạm về an ninh quốc gia. Về
tội phá hoại chính sách đoàn kết khác với quan điểm của luật hình sự Việt
Nam, chủ thể của tội này có thể là công dân Liên xô, người nước ngoài, người
không có quốc tịch. Còn ở Việt Nam thì bất kỳ người nào có đủ năng lực
pháp luật, thực hiện một, một số hoặc toàn bộ những hành vi được quy định
tại Điều 87 Bộ luật hình sự mà nhằm mục đích chống chính quyền nhân dân
thì đều là chủ thể của tội phá hoại chính sách đoàn kết [45, tr.33].
Sau khi Liên xô và các nước xã hội chủ nghĩa ở Đông Âu bị sụp đổ,
ngày 24 tháng 5 năm 1996, Liên bang Nga thông qua Bộ luật hình sự mới.
Trong đó, các giá trị pháp lý cơ bản của Luật hình sự Liên Xô cũ vẫn tiếp tục
được kế thừa, đem vào sử dụng, nhưng các tội quốc sự đặc biệt nguy hiểm
được thay thế bởi tên gọi các tội phạm chống cơ sở chế độ Hiến pháp và an
ninh quốc gia. Bộ luật hình sự của Nga không quy định tội phá hoại thành
một điều riêng mà chỉ tồn tại dưới dạng các khoản riêng lẻ trong từng điều
luật cụ thể của các tội xâm phạm an ninh quốc gia. Cho nên tương ứng với
mỗi hành vi thì khung hình phạt của nó cũng có sự khác nhau, không đồng
nhất như pháp luật hình sự Việt Nam [45, tr.34].
Qua nghiên cứu tội phá hoại chính sách đoàn kết trong luật hình sự của
23
một số nước trên thế giới, có thể nhận thấy rằng: Pháp luật hình sự của các
nước có sự khác nhau, phụ thuộc vào điều kiện kinh tế, chính trị, văn hóa xã
hội của từng nước. So với pháp luật của một số quốc gia khác thì pháp luật
hình sự Việt Nam về tội phá hoại chính sách đoàn kết, có quy định nhiều hơn
về hành vi vi phạm trong việc phá hoại chính sách đoàn kết dân tộc, đoàn kết
tôn giáo, đoàn kết quốc tế. Ngược lại pháp luật một số nước có quy định một
số hành vi khác mà pháp luật Việt Nam chưa quy định. Hơn nữa pháp luật của
một số nước trên thế giới không quy định tội phá hoại chính sách đoàn kết
thành một tội riêng biệt. Trong khi đó, pháp luật hình sự Việt Nam lại quy
định thành một tội độc lập. Mặt khác, pháp luật hình sự Việt Nam không có
quy định mở, trong khi pháp luật Trung Hoa có quy định mở, để dự liệu
những hành vi chưa được quy định cụ thể trong luật có thể xẩy ra trên thực tế.
Đó là sự khác biệt lớn so với pháp luật của một số nước trên thế giới.
Để cho pháp luật hình sự Việt Nam ngày một hoàn thiện, có thể bao
quát tất cả các quan hệ xã hội về mặt hình sự nói chung và hoàn thiện các
quy định pháp luật hình sự về tội phá hoại chính sách đoàn kết nói riêng,
đồng thời để cho phù hợp với pháp luật của các quốc gia trên thế giới. Trên
cơ sở xem xét điều kiện chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội và tình hình thực
tế của Việt Nam, trong thời gian tới, pháp luật hình sự Việt Nam cần có
những thay đổi, quy định cụ thể, có kế thừa và có đổi mới, cần lĩnh hội các
quy định pháp luật của một số quốc gia để xây dựng hệ thống pháp luật hình
sự về tội phá hoại chính đoàn kết cho đầy đủ, toàn diện và phù hợp. Có thể
vẫn giữ nguyên tên điều luật riêng biệt với tư cách là một tội độc lập, vẫn
mô tả các hành vi mặt khách quan và chủ thể của tội phạm như quy định cũ,
đồng thời quy định thêm những hành vi mà pháp luật Việt Nam chưa quy
định, có thể có những quy định mở.
24
Kết luận Chương 1
Để bảo vệ độc lập chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ của Tổ
quốc, bảo vệ chế độ chính trị, kinh tế, văn hóa xã hội, quốc phòng, an ninh;
bảo vệ vệ chính sách đoàn kết toàn dân, đoàn kết dân tộc, đoàn kết tôn giáo và
đoàn kết quốc tế là việc làm vô cùng quan trọng của không riêng Đảng và
Nhà nước mà của cả toàn dân, của cả dân tộc. Mọi hành vi xâm phạm tới độc
lập chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ Tổ quốc; gây chia rẽ, hằn thù, kỳ
thị giữa các dân tộc, nhằm chống chính quyền nhân dân đều bị trừng trị. Vì
đây là hành vi đặc biệt nguy hiểm cho xã hội. Nó xâm hại trực tiếp sự tồn tại
và vững mạnh của chính quyền nhân dân. Đó là khách thể quan trọng được
luật hình sự bảo vệ, là sự an nguy, là sự tồn tại vững mạnh của Nhà nước, của
chính quyền nhân dân. Tội phá hoại chính sách đoàn kết có thể xẩy ra mọi
nơi, mọi lúc, hành vi không thể lường. Chính vì vậy pháp luật đã có những
quy định cụ thể để đề ra các chính sách đoàn kết…đối tượng nào vi phạm sẽ
bị xử lý một cách thích đáng. Nhưng xét cho cùng dù có áp dụng biện pháp
xử lý như thế nào thì kết quả cuối cùng cần đạt được ngoài việc bảo vệ Tổ
quốc, còn nhằm giáo dục, răn đe, ngăn chặn, phòng ngừa và tiến tới đẩy lùi
loại tội phạm này nhằm giữ vững an ninh chủ quyền thống nhất toàn vẹn lãnh
thổ, giữ vững khối đại đoàn kết toàn dân, đoàn kết dân tộc, đoàn kết tôn giáo
và đoàn kết quốc tế.
Tội phá hoại chính sách đoàn kết được quy định rất sớm, gắn liền với
quá trình hình thành và phát triển của các quy phạm pháp luật về hình sự.
Nhận thức về pháp luật, nhất là đối với những nhà làm luật trong từng thời kỳ
về tội phá hoại chính sách đoàn kết là khác nhau, nhưng mục đích cuối cùng
đều là bảo vệ lợi ích của giai cấp mình, bảo vệ chế độ chính trị trong từng
hình thái kinh tế xã hội nhất định [45, tr.34].
Việc quy định tội phá hoại chính sách đoàn kết trong luật hình sự Việt
25
Nam đã thể hiện sự quan tâm, tạo điều kiện của Đảng và Nhà nước ta trong
việc thực hiện chính sách đoàn kết dân tộc, đoàn kết tôn giáo, đoàn kết quốc
tế, chống lại âm mưu hoạt động xâm hại đến sự vững mạnh của chính quyền
nhân dân. Đồng thời thể hiện một bước tiến về kỹ thuật lập pháp hình sự, góp
phần nâng cao hiệu quả đấu tranh phòng, chống tội phạm đối với tội phá hoại
chính sách đoàn kết một cách có hiệu quả.
Qua nghiên cứu pháp luật hình sự của một số nước trên thế giới có ảnh
hưởng nhất định đến pháp luật Việt Nam chúng ta thấy một số nước đã đề cập
đến một số dấu hiệu pháp lý tương đồng với tư tưởng lập pháp của Việt Nam về
việc quy định các dấu hiệu trong cấu thành tội phạm, nhưng hầu hết các nước
khác không quy định về mục đích chống chính quyền nhân dân là mục đích bắt
buộc mà chỉ có Việt Nam và Trung Hoa là có quy định điều đó [45, tr. 35]. Từ
đó dẫn đến hình phạt áp dụng đối với chủ thể thực hiện đối với tội này cũng ít
nghiêm khắc hơn.
Mặc dù tội phá hoại chính sách đoàn kết đã được quy định cụ thể trong
Bộ luật hình sự, nhưng do chuyển biến tình hình và để cho phù hợp với pháp
luật, thông lệ quốc tế, thì các quy định pháp luật hình sự về tội phá hoại chính
sách đoàn kết trong Bộ luật hình sự Việt Nam cũng được sửa đổi theo từng
thời kỳ và có sự khác biệt với các nước trên thế giới. Tuy đã có những điểm
tiến bộ song cũng không tránh khỏi những tụt hậu về việc mô tả hành vi phạm
tội, trách nhiệm pháp lý của các chủ thể khi thực hiện hành vi nguy hiểm cho
xã hội là phá hoại chính sách đoàn kết, cho nên cần phải quy định, sửa đổi bổ
sung cho phù hợp với tình hình hiện nay.
26
Chương 2
TỘI PHÁ HOẠI CHÍNH SÁCH ĐOÀN KẾT
THEO BỘ LUẬT HÌNH SỰ NĂM 1999
VÀ THỰC TIỄN ÁP DỤNG TRÊN ĐỊA BÀN TÂY NGUYÊN
2.1. Tội phá hoại chính sách đoàn kết trong Bộ luật hình sự năm 1999
Tội phá hoại chính sách đoàn kết được quy định tại Điều 87 của Bộ luật
hình sự năm 1999 như sau:
1. Người nào có một trong những hành vi sau đây nhằm
chống chính quyền nhân dân, thì bị phạt tù từ năm năm đến mười
lăm năm:
a) Gây chia rẽ giữa các tầng lớp nhân dân, giữa nhân dân với
lực lượng vũ trang, với chính quyền nhân dân, với các tổ chức xã hội;
b) Gây hằn thù, kỳ thị, chia rẽ các dân tộc, xâm phạm quyền
bình đẳng trong cộng đồng các dân tộc Việt Nam;
c) Gây chia rẽ người theo tôn giáo với người không theo tôn
giáo, chia rẽ giữa các tín đồ tôn giáo với chính quyền nhân dân, với
các tổ chức xã hội;
d) Phá hoại việc thực hiện chính sách đoàn kết quốc tế.
2. Phạm tội trong trường hợp ít nghiêm trọng thì bị phạt tù từ
hai năm đến bảy năm [30, Điều 87].
2.1.1. Khách thể của tội phạm
Khách thể của tội phạm là các quan hệ xã hội được luật hình sự bảo vệ
và bị tội phạm xâm hại [21].
Xuất phát từ khái niệm chung về khách thể của tội phạm có thể đi đến
kết luận khách thể của tội phá hoại chính sách đoàn kết là các quan hệ xã hội
về an ninh quốc gia, là độc lập chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ của
27
Tổ quốc, chế độ chính trị, kinh tế, quốc phòng, an ninh, là chính sách đoàn kết
toàn dân, đoàn kết dân tộc, đoàn kết tôn giáo, đoàn kết quốc tế.
2.1.2. Mặt khách quan của tội phạm
Mặt khách quan của tội phạm là những biểu hiện bên ngoài của tội
phạm. Bao gồm những biểu hiện của tội phạm diễn ra hoặc tồn tại bên ngoài
thế giới khách quan [21]. Hay nói cách khác nó là mặt bên ngoài của tội phạm.
Hành vi khách quan của tội phạm nói chung được biểu hiện bằng hành
động hoặc không hành động và mối quan hệ nhân quả của chúng. Tức là bao
gồm hành vi nguy hiểm cho xã hội; hậu quả của hành vi; mối quan hệ nhân
quả giữa hành vi nguy hiểm cho xã hội và hậu quả do hành vi này gây ra và
các dấu hiệu khác…
Đối với tội phá hoại chính sách đoàn kết thì hành vi khách quan luôn
được thể hiện bằng hành động. Trong mặt khách quan của tội này, chỉ có
dấu hiệu hành vi khách quan mà không có dấu hiệu hậu quả. Bởi vì hậu quả
của tội phá hoại chính sách đoàn kết không mang tính xác định. Hơn nữa chỉ
riêng hành vi khách quan của tội này đã phản ánh đầy đủ bản chất nguy
hiểm cho xã hội.
Theo quy định tại Điều 87 của Bộ luật hình sự năm 1999, thì hành vi
khách quan của tội phá hoại chính sách đoàn kết gồm các hành vi sau:
a) Gây chia rẽ giữa các tầng lớp nhân dân, giữa nhân dân với
lực lượng vũ trang, với chính quyền nhân dân, với các tổ chức xã hội;
b) Gây hằn thù, kỳ thị, chia rẽ dân tộc, xâm phạm quyền bình
đẳng trong cộng đồng các dân tộc Việt Nam;
c) Gây chia rẽ giữa người theo tôn giáo với người không theo
tôn giáo, chia rẽ các tín đồ tôn giáo với chính quyền nhân dân, các
tổ chức xã hội;
d) Phá hoại việc thực hiện chính sánh đoàn kết quốc tế [30].
28
Như vậy bất kỳ người nào có đầy đủ năng lực trách nhiệm hình sự, thực
hiện một, một số hay tất cả các hành vi nêu trên với mục đích nhằm chống
chính quyền nhân dân, thì bị coi là tội phạm phá hoại chính sách đoàn kết và
bị xử lý theo quy định của pháp luật.
Trong quá trình nghiên cứu lý luận và thực tiễn áp dụng pháp luật về
tội phá hoại chính sách đoàn kết ở Tây Nguyên cho thấy chủ thể của tội phá
hoại chính sách đoàn kết thường sử dụng các hình thức phạm tội chủ yếu với
các hành vi sau:
1. Hành vi gây chia rẽ giữa các tầng lớp nhân dân, giữa nhân dân với
lực lượng vũ trang, với chính quyền nhân dân, với các tổ chức xã hội
Ở Tây Nguyên, đặc trưng của hành vi này là các chủ thể của tội phạm
thường thực hiện dưới sự chỉ đạo của một, một số đối tượng ở bên nước
ngoài, có thể là người nước ngoài hoặc có thể là người Việt Nam sống lưu
vong ở nước ngoài.
Các đối tượng ở ngoài nước tiến hành chỉ đạo từ xa thông qua các
phương tiện thông tin đại chúng, đồng thời cung cấp tiền bạc, lương thực,
thực phẩm, tài liệu, phương tiện để tuyên truyền, kích động, dụ dỗ, lôi kéo
những đối tượng đang sống ở Tây Nguyên, nhằm mục đích tiến tới gây chia
rẽ giữa các tầng lớp nhân dân với nhau, giữa nhân dân với lực lượng vũ trang,
với chính quyền nhân dân, với các tổ chức xã hội.
Các đối tượng trong nước, sau khi nhận được sự tài trợ từ các đối tượng
ngoài nước, thì thường lợi dụng các sự kiện trọng đại trong nước, khu vực,
quốc tế như: Đại hội Đảng các cấp, diễn đàn, hội nghị, ngày lễ lớn để nói xấu,
xuyên tạc, bịa đặt, khơi mào nhằm tạo ra những xích mích, những vấn đề còn
mâu thuẫn, uẩn khúc trước đó giữa các tầng lớp nhân dân trong làng, xã, thôn,
buôn, ấp, bản với nhau; giữa nhân dân với lực lượng vũ trang; giữa nhân dân
với chính quyền nhân dân và với các tổ chức xã hội; Lợi dụng sự sơ hở, thiếu
29
sót trong việc áp dụng, thực thi pháp luật của chính quyền nhân dân, lực
lượng vũ trang để chia rẽ, cô lập giữa nhân dân với chính quyền nhân dân,
làm cho nhân dân có cái nhìn xấu về chính quyền, phá vỡ sự đoàn kết trong
mặt trận tổ quốc Việt Nam.
Hình thức hoạt động chủ yếu là các đối tượng trong và ngoài nước lợi
dụng khiếu kiện đông người để gây rối trật tự công cộng ở các địa bàn trọng
điểm, vận động đồng bào dân tộc thiểu số tham gia biểu tình, đập phá công
sở, đánh đập cán bộ, đòi thả những người tham gia biểu tình trước đó đã bị
bắt giữ, để từ đó tiến hành thành lập nhà nước cho riêng mình.
Ví dụ:
Sau vụ biểu tình, gây rối đầu tháng 02 năm 2001, ở Tây Nguyên, một
số đối tượng Fulro sống lưu vong ở nước ngoài do Ksơ Kơk cầm đầu liên tục
điện thoại chỉ đạo những đối tượng cốt cán trong tổ chức đề ga ở Đắk Lắk để
tuyên truyền cho cái gọi là: “Nhà nước Đề ga độc lập”, kích động những
người nhẹ dạ cả tin trong đồng bào các dân tộc thiểu số ở Tây Nguyên tham
gia lực lượng phản động, biểu tình, đập phá công sở, bắt bớ cán bộ, phá hoại
chính sách đoàn kết của dân tộc, chống lại Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam. Trong số đó có đối tượng cầm đầu là Y Kuơ Byă cùng một
số đối tượng khác dưới sự chỉ đạo của Y Kuơ Byă, chúng thành lập bộ khung
lãnh đạo mới của chính quyền Đề ga ở Đắk Lắk để cùng tổ chức và thực hiện.
Y Kuơ đã tham gia và tổ chức nhiều cuộc hội họp với những đối tượng cầm
đầu giao nhiệm vụ cho từng thành viên nhằm tuyên truyền sâu rộng trong dân
nơi chưa gây dựng được lực lượng. Với những thủ đoạn như trên, đến giữa
năm 2004, các đối tượng này đã phát triển được lực lượng ở 17/19 huyện
thành phố trong tỉnh. Trong một số cuộc họp chúng thường xuyên liên lạc ra
nước ngoài với Y Doen Buôn đáp và Y Mut Mlô là những tên trùm Fulro ở
nước ngoài để báo cáo và xin ý kiến chỉ đạo.
30
Đáng chú ý là cuộc họp do Y Hét Niê Kđăm tổ chức vào tháng 2 năm
2006 tại buôn M’Bhim, xã Ea Kao, thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk,
với nội dung: “Là kế hoạch cụ thể”. Sau khi hình thành bộ khung lãnh đạo của
tổ chức Đề ga, các đối tượng ráo riết hoạt động liên tục liên lạc sang Mỹ xin ý
kiến của Ksơ Kơk đồng thời ra sức tập hợp lực lượng, phát tán tài liệu phản
động, chuẩn bị lương thực, thực phẩm và các phương tiện để chuẩn bị biểu tình
gây bạo loạn. Các đối tượng đã dùng cuốc, thuổng, gậy gộc, cung, nỏ tự chế và
xe cày (Công nông) kéo đến trụ sở Uỷ ban nhân dân xã Ea Kao, thành phố
Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk phá phách tài sản, đòi bắt cán bộ, đòi thả một số
đối tượng mà trước đó đã tham gia bạo loạn, biểu tình bị bắt giữ. Sau đó, các
đối tượng mở rộng diện hoạt động lên trung tâm thành phố Buôn Ma Thuột,
tỉnh Đắk Lắk để đòi yêu sách, nhưng đã bị lực lượng vũ trang ngăn chặn.
2. Hành vi gây hằn thù, kỳ thị, chia rẽ các dân tộc, xâm phạm quyền
bình đẳng trong cộng đồng dân tộc Việt Nam
Qua thực tiễn áp dụng các quy định của pháp luật hình sự về tội há hoại
chính sách đoàn ở Tây Nguyên cho thấy các đối tượng phản động trong và
ngoài nước thường cho rằng Nhà nước ta phân biệt, đối xử bất bình đẳng giữa
các dân tộc cùng sống trên một lãnh thổ (Địa bàn); chèn ép một số dân tộc
thiểu số, không cho tư do hội họp, tự do ngôn luận, tự do lựa chọn ngành
nghề hay học hành…; ưu tiên đầu tư phát triển giáo dục, kinh tế, cơ sở hạ
tầng, y tế… để phục vụ cho người Kinh; lấy đất của người dân tộc thiểu số để
chia cho người Kinh sử dụng. Từ đó các đối tượng kích động tư tưởng ly
khai, tự trị đối với người dân tộc thiểu số ở Tây Nguyên, chúng đòi đất, nhà
cửa, đòi đuổi người Kinh về đồng bằng, chúng cho rằng Tây Nguyên là của
chúng… Chúng còn lập danh sách những người dân tộc thiểu số bị tù đày, sau
những cuộc biểu tình bị bắt giữ và có hành vi khác, để gửi ra nước ngoài
nhằm nói xấu chế độ, nói xấu Nhà nước ta. Chúng cho rằng Nhà nước ta vi
31
phạm nhân quyền. Mục đích các đối tượng này tuyên truyền lan rộng cho
những người dân tộc thiểu số ở Tây Nguyên để gây hằn thù, kỳ thị, gây chia
rẽ giữa người Kinh với người dân tộc thiểu số ở Tây Nguyên, giữa những
người dân tộc thiểu số với nhau.
Ví dụ:
Từ tháng 11 năm 2006, một số đối tượng Fulro sống lưu vong ở Mỹ đã
móc nối, liên lạc và chỉ đạo số đối tượng Fulro trong nước phục hồi, phát triển
hình thành cái gọi bộ khung Fulro cấp xã và liên xã tại 4 xã ở các huyện gồm
có huyện Chư Sê, huyện Chư Pah, tỉnh Gia lai và xã Ea Sol huyện Ea H’leo,
tỉnh Đắk Lắk. Chúng phong cho Kpal làm thôn trưởng, Siu Tinh làm thôn phó
Fulro. Các đối tượng này đã lôi kéo được 27 người dân tộc thiểu số ở Tây
Nguyên cùng tham gia vào tổ chức Fulro. Chúng cấp giấy chứng nhận cho
những người đã nộp tiền cho chúng. Đồng thời lập danh sách những người
dân tộc thiểu số mà chúng cho rằng Nhà nước ta không cho đi học; những gia
đình có đất mà Nhà nước thu hồi sử dụng vào mục đích công cộng, quốc
phòng, an ninh; những người bị đi tù để gửi ra nước ngoài nhằm vu cáo nhà
nước Việt Nam đàn áp dân tộc, đàn áp tôn giáo, tập trung tuyên truyền thành
lập nhà nước Đề ga của người dân tộc thiểu số ở Tây Nguyên. Gây chia rẽ
khối đại đoàn kết dân tộc, gây hoang mang trong quần chúng nhân dân, làm
ảnh hưởng an ninh, chính trị, trật tự an toàn xã hội tại địa phương hai tỉnh là
Gia Lai và Đắk Lắk.
3. Hành vi gây chia rẽ giữa người theo tôn giáo với người không theo tôn
giáo, chia rẽ các tín đồ tôn giáo với chính quyền nhân dân, các tổ chức xã hội
Từ trước đến nay, với các thủ đoạn như chia để trị, dùng người Việt trị
người Việt đã được thực dân Pháp và đế quốc Mỹ áp dụng sâu rộng ở nước ta,
nhằm thôn tính nước ta. Để đạt được mục đích đó, các đối tượng này ráo riết
tìm đủ mọi cách lật đổ chế độ Nhà nước ta. Trước tiên, chúng không ngừng
32
phao tin bịa đặt, nói xấu chế độ, cho rằng Nhà nước ta chèn ép không cho tự
do tín ngưỡng, tự do tôn giáo; không cho xây dựng chùa chiền, miếu mạo, nhà
thờ; quan tâm, ưu tiên phát triển một số tín đồ, tôn giáo; chèn ép không cho
tôn giáo mà các đối tượng đang theo hoạt động; các đối tượng này còn bịa đặt
Nhà nước ta ban hành chính sách ưu tiên những người không theo đạo được
làm trong các cơ quan nhà nước, giữ các vị trí chủ chốt trong lĩnh vực chính
trị, kinh tế, văn hóa, xã hội…, còn những người theo tôn giáo thì không được
đề bạt giữ chức vụ chủ chốt trong các cơ quan nhà nước, các tổ chức xã hội,
thậm chí còn không được tuyển dụng….
Chúng tiến hành phao tin, bịa đặt mọi lúc mọi nơi và kết hợp nhiều
biện pháp song song với nhau. Công cụ và cách thức mà chúng sử dụng triệt
để là đưa các thông tin lên các phương tiện thông tin đại chúng. Các đối tượng
này lợi dụng một số kênh dùng tiếng đồng bào dân tộc thiểu số để phát tán.
Việc tuyên truyền qua các phương tiện thông tin đại chúng đã được các đối
tượng phản động sử dụng một cách triệt để. Chúng không những chỉ tiến hành
trong nước mà tiến hành cả ở nước ngoài.
Ngoài các chiêu thức đó ra, chúng còn thể hiện sự quan tâm bằng cách
giúp đỡ vật chất, thăm hỏi, động viên tinh thần, tài trợ học hành, tài trợ trốn đi
nước ngoài để thực hiện được mục đích của mình… Chúng luôn tìm cách tạo
ra sự đố kị, gây hiềm khích giữa những người theo tôn giáo với những người
không theo tôn giáo, giữa các tín đồ tôn giáo với nhau, giữa những người
cùng theo một tôn giáo với nhau…
Mặt khác chúng còn tiến hành nhiều hoạt động tuyên truyền tôn giáo
thông qua các hoạt động củng cố giáo hội, nghi lễ cũng như hệ thống quản lý
của mỗi tôn giáo nhằm lấy tôn giáo gây sức ép với Nhà nước khi có thời cơ.
Bằng tất cả các thủ đoạn trên, mục đích cuối cùng của chúng nhằm gây
chia rẽ người theo tôn giáo với người không theo tôn giáo, giữa các tín đồ tôn
33
giáo với chính quyền nhân dân, với các tổ chức xã hồi. Rồi chúng đi đến mục
đích cuối cùng là chống lại chính quyền nhân dân, thành lập nhà nước Đê ga
độc lập ở Tây Nguyên.
Ví dụ:
Sau khi xin ý kiến chỉ đạo của một số đối tượng đang sống ở nước
ngoài, đến tháng 02 năm 2008, Y Thim B’đap đã tuyên truyền, lôi kéo Y Tim
Mlô và một số đối tượng khác ở địa bàn huyện Krông Pắk, tỉnh Đắk Lắk tham
gia tổ chức Fulrô. Y Thim đã tổ chức hội họp thành nhiều đợt. Tại các cuộc
họp, Y Thim đã cung cấp các thông tin, tài liệu mà Y Thim nhận được từ
nước ngoài với nội dung như Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
không cho tự do tín ngưỡng, tôn giáo; phân biệt đối xử không bình đẳng giữa
người không theo tôn giáo với người theo tôn giáo, giữa các tôn giáo với
nhau. Y Thim đã phô tô danh sách những người dân tộc thiểu số sống ở Đắk
Lắk được học hành đầy đủ mà chúng cho rằng Nhà nước ta không tuyển
dụng, không bố trí công ăn việc làm…để gửi ra nước ngoài nhờ Liên hiệp
quốc can thiệp. Trong lúc Y Thim đang tổ chức hội họp, phát tán tài liệu,
tuyên truyền, kích động, thì bị phát hiện và ngăn chặn.
4. Hành vi phá hoại việc thực hiện chính sánh đoàn kết quốc tế
Thực tế đến thời điểm này, ở Tây Nguyên, các cơ quan chức năng chưa
xử lý đối tượng nào về hành vi phá hoại việc thực hiện chính sách đoàn kết
quốc tế. Như vậy, trong các hành vi khách quan của cấu thành tội phạm được
liệt kê tại điều 87 của Bộ luật hình sự, thì hành vi phá hoại việc thực hiện chính
sánh đoàn kết quốc tế ít xẩy ra hơn, thậm chí ở Tây Nguyên không xẩy ra.
2.1.3. Chủ thể của tội phạm
Chủ thể của tội phạm là người đã có lỗi trong việc thực hiện hành vi
nguy hiểm cho xã hội [21], xâm phạm đến khách thể được luật hình sự bảo
vệ, là người có năng lực trách nhiệm hình sự và đủ tuổi chịu trách nhiệm hình
sự theo quy định của pháp luật.
34
Cơ sở pháp lý để xác định chủ thể của tội phạm là Điều 12 của Bộ luật
hình sự.
Bộ luật hình sự năm 1999 quy định:
1. Người đủ từ 16 tuổi trở lên phải chịu trách nhiệm hình sự
về mọi tội phạm.
2. Người từ đủ 14 tuổi, nhưng chưa đủ 16 tuổi phải chịu trách
nhiệm hình sự về tội phạm rất nghiêm trọng do cố ý hoặc phạm tội
đặc biệt nghiêm trọng [30, Điều 12].
Như vậy, chủ thể của tội phạm nói chung là cá nhân (con người cụ thể)
phải đạt độ tuổi nhất định, có năng lực trách nhiệm hình sự và đã thực hiện
hành vi vi phạm pháp luật, trong lĩnh vực luật hình sự điều chỉnh.
Chủ thể của tội phạm có thể là bất kỳ người nào không phân biệt già,
trẻ, gái, trai, địa vị xã hội, sắc tộc, tôn giáo, hay quốc tịch. Khi đạt độ tuổi
nhất định, họ thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội xâm phạm đến khách
thể mà luật hình sự bảo vệ thì được coi là chủ thể của tội phạm. Tuy nhiên đối
với một số tội hoặc nhóm tội nhất định, thì chỉ có những người (chủ thể) đặc
biệt như: Nam giới, người có chức vụ, quyền hạn hay người lái máy bay, tầu
thủy mới coi là chủ thể của tội phạm với tư cách là người thực hành. Còn
những người khác nếu có tham gia, thì họ chỉ có thể là chủ thể của tội phạm
với vai trò đồng phạm, chủ mưu, giúp sức…
Đối với tội phá hoại chính sách đoàn kết được quy định tại Điều 87 của
Bộ luật hình sự năm 1999 thì chủ thể của tội này là bất kỳ người nào, có thể
là: công dân Việt Nam; công dân nước ngoài; người không có quốc tịch Việt
Nam; không phân biệt tuổi tác, địa vị xã hội, giới tính, sắc tộc, tôn giáo… Khi
đạt đến độ tuổi nhất định, có năng lực trách nhiệm hình sự và họ đã thực hiện
một, một số hay toàn bộ các hành vi được quy định tại Điều 87 Bộ luật hình
sự và nhằm chống chính quyền nhân dân.
35
Đối chiếu với các quy định của pháp luật về tuổi chịu trách nhiệm hình
sự quy định tại Điều 12 của Bộ luật hình sự và các quy định của pháp luật về
khung hình phạt về tội phá hoại chính sách đoàn kết quy định tại Điều 87 của
Bộ luật hình sự, thì thấy rằng người phạm tội trong khoản 1 Điều 87 của Bộ
luật hình sự là người đủ từ 14 tuổi trở lên và có năng lực trách nhiệm hình sự.
Phạm tội trong khoản 2 Điều 87 của Bộ luật hình sự là người đủ từ 16 tuổi trở
lên và có năng lực trách nhiệm hình sự.
2.1.4. Mặt chủ quan của tội phạm
Tuy tội phạm là thể thống nhất của bốn yếu tố cấu thành tội phạm
(Khách thể của tội phạm, mặt khách quan của tội phạm, chủ thể của tội phạm,
mặt chủ quan của tội phạm), nhưng các yếu tố đó vẫn có những nét riêng biệt.
Mặt khách quan của tội phạm là mặt bên ngoài của tội phạm, thì ngược lại
mặt chủ quan của tội phạm là thái độ, tâm lý bên trong của người thực hiện
hành vi phạm tội [21], là đặc điểm tâm lý bên trong của cách xử sự có tính
chất tội phạm, xâm hại đến khách thể được bảo vệ bằng pháp luật hình sự
(Mặt bên trong của tội phạm) và được biểu hiện qua yếu tố lỗi, động cơ, mục
đích phạm tội. Trong đó lỗi được phản ánh trong tất cả các cấu thành tội
phạm. Lỗi là dấu hiệu không thể thiếu trong bất cứ cấu thành tội phạm nào.
Về nội dung, người thực hiện hành vi gây thiệt hại cho xã hội bị coi là có lỗi
nếu hành vi đó là kết quả sự lựa chọn của các chủ thể trong khi các chủ thể
này có đủ điều kiện khách quan và chủ quan để lựa chọn và xử sự khác phù
hợp. Còn về mặt nhận thức lỗi, là thái độ tâm lý diễn biến bên trong của chủ
thể thực hiện tội phạm đối với hành vi nguy hiểm cho xã hội của mình và đối
với hậu quả do hành vi đó gây ra, biểu hiện dưới hai dạng là cố ý hay vô ý.
Đối với tội phá hoại chính sánh đoàn kết, thì yếu tố lỗi bao giờ cũng là
lỗi cố ý trực tiếp. Được thể hiện ở chỗ người phạm tội nhận thức rõ tính chất
nguy hiểm cho xã hội của hành vi có thể làm phương hại đến độc lập chủ
36
quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ Tổ quốc, làm phương hại sự đoàn kết
toàn dân, đoàn kết dân tộc, đoàn kết tôn giáo, gây nguy hại đến sự tồn tại và
vững mạnh của chính quyền nhân dân nhưng vẫn quyết tâm thực hiện và
mong muốn thực hiện, không những thế mà người thực hiện còn mong muốn
hậu quả xẩy ra.
Trong mặt chủ quan của tội phá hoại chính sách đoàn kết, ngoài yếu tố
lỗi còn phải đề cập đến yếu tố mục đích của chủ thể. Mục đích đặt ra chỉ có ở
các tội với lỗi cố ý trực tiếp. Người phạm tội trong trường hợp cố ý trực tiếp
nhận thức được tính chất nguy hiểm cho xã hội của hành vi do mình thực
hiện, thấy trước hậu quả nguy hiểm cho xã hội và mong muốn hậu quả xảy ra.
Đối với tội phá hoại chính sách đoàn kết thì mục đích chống chính
quyền nhân dân của người thực hiện hành vi phạm tội là mục đích bắt buộc.
Mặc dù có người có hành vi gây chia rẽ dân tộc, tôn giáo, nhưng họ lại không
có mục đích chống chính quyền nhân dân. Cũng có người do trình độ học vấn
thấp nên không hiểu biết hoặc có hiểu biết nhưng nhận thức chưa đầy đủ hoặc
hiểu không đúng về chủ trương đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của
Nhà nước, họ thiếu ý thức mà có những hành động, lời nói, việc làm có hại
cho sự đoàn kết dân tộc nhưng họ lại không có mục đích chống chính quyền
nhân dân thì hành vi này không thể coi là phạm tội phá hoại chính sách đoàn
kết. Chính vì vậy khi xử lý, áp dụng hay nghiên cứu đối với tội này cần phải
chứng minh chủ thể thực hiện hành vi phạm tội là vì mục đích chống chính
quyền nhân dân. Đây là dấu hiệu bắt buộc của mặt chủ quan của tội phá hoại
chính sách đoàn kết.
Mục đích phạm tội là tình tiết cần phải chứng minh trong trường hợp
phạm tội cố ý trực tiếp. Hành vi phạm tội do cố ý trực tiếp là hành động ý chí
nên bao giờ cũng do một động cơ nào đó thúc đẩy và nhằm mục đích nhất
định. Việc làm rõ mục đích phạm tội giúp các cơ quan tiến hành tố tụng đánh
37
giá, xác định đúng tính chất mức độ nguy hiểm cho xã hội đối với hành vi
phạm tội, tạo cơ sở cho việc cá thể hóa trách nhiệm hình sự và hình phạt.
Trong trường hợp luật quy định mục đích là dấu hiệu định tội hoặc là tình tiết
định khung hình phạt thì việc làm rõ mục đích tạo cơ sở cho việc định tội,
định khung đúng.
Đối với tội phá hoại chính sách đoàn kết được quy định tại Điều 87 của
Bộ luật hình sự nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thì mục đích là
dấu hiệu bắt buộc trong định tội. Mục đích chống chính quyền nhân dân là
mục đích phải có đối với tội này. Muốn xác định hành vi đó có phạm tội phá
hoại chính sách đoàn kết hay không thì phải căn cứ vào mục đích cụ thể. Biểu
hiện của hành vi phạm tội và mục đích cụ thể giúp ta xác định được khách thể
trực tiếp của tội này. Cần chú ý trong nhóm tội xâm phạm an ninh quốc gia
đều có mục đích chung là chống chính quyền nhân dân. Nhưng đối với tội phá
hoại chính sách đoàn kết ngoài mục đích đó ra còn có mục đích riêng là uy
hiếp hoặc xóa bỏ sự tồn tại và vững mạnh của chính quyền nhân dân. Như vậy
khi định tội, đối với tội này cần căn cứ vào động cơ, mục đích như: Một
người có hành vi nói xấu Nhà nước, xuyên tạc chế độ xã hội chủ nghĩa, nếu
mục đích nhằm gây chia rẽ tín đồ tôn giáo với chính quyền thì phạm tội phá
hoại chính sách đoàn kết mà tác giả đang đề cập, nếu cùng hành vi đó nhưng
mục đích của người phạm tội nhằm kích động người khác trốn đi nước ngoài
thì phạm vào tội trốn đi nước ngoài nhằm chống chính quyền nhân dân.
Phân biệt sự khác nhau và mối quan hệ giữa mục đích chung và mục
đích cụ thể có ý nghĩa rất quan trọng trong việc điều tra, truy tố và xét xử và
có ý nghĩa cho việc chứng minh mục đích của tội phạm. Mục đích gồm mục
đích chung và mục đích cụ thể là đối tượng cần phải được chứng minh là vấn
đề cần được làm rõ trong việc định tội phá hoại chính sách đoàn kết. So với
các đối tượng chứng minh khác việc chứng minh mục đích phạm tội đối với
38
tội phá hoại chính sách đoàn kết là hết sức phức tạp và khó khăn. Mục đích là
dấu hiệu của mặt chủ quan của tội phạm này, là diễn biễn trạng thái tâm lý
bên trong của người thực hiện hành vi phạm tội nên không thể nhận thức bằng
các giác quan giống như nhận thức về mặt khách quan của tội phạm mà phải
bằng sự phân tích tổng hợp qua hoạt động tư duy để rút ra và xác định được.
Kết luận về mục đích của tội phá hoại chính sách đoàn kết thể hiện đậm nét ở
dấu ấn chủ quan của chủ thể chứng minh. Do đó để kết luận bảo đảm tính
khách quan, chính xác ngoài kinh nghiệm cần phải chú trọng nắm vững căn
cứ để xác định mục đích.
Hành vi phạm tội phá hoại chính sách đoàn kết là hành động ý chí, nên
hành vi đó phản ánh mục đích mà người phạm tội nhằm đạt tới. Trong công
tác xử lý, cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng không thể tìm
mục đích của tội phạm này trong ý thức người phạm tội mà căn cứ vào hành
vi cụ thể của người thực hiện hành vi phạm tội để xác định.
Đối với tội phá hoại chính sách đoàn kết, bản thân hành vi đã thể hiện
mục đích chống chính quyền. Như vậy đối với tội này khi làm rõ được hành vi
coi như mục đích đã được chứng minh. Nó khác với một số tội trong nhóm tội
xâm phạm an ninh quốc gia. Vì trong nhóm tội này có một số tội hành vi khách
quan không phản ánh mục đích chống chính quyền, nhà làm luật đã ghi rõ dấu
hiệu mục đích ngay trong điều luật: “Nhằm chống chính quyền…”, “nhằm
chống Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam”, “hoặc gây phương hại
cho an ninh lãnh thổ của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam”.
Trước đây có một số quan điểm cho rằng để xác định mục đích phản
cách mạng của người thực hiện hành vi phạm tội thì phải căn cứ vào hành vi
và nhân thân của người phạm tội. Quan điểm này, hiện nay được nhiều người
coi là quan điểm truyền thống và được ghi nhận làm tài liệu giảng dạy… Theo
tác giả thì quan điểm trên đến thời điểm này, vẫn đúng nhưng chưa đủ. Vì nếu
Luận văn: Tội phá hoại chính sách đoàn kết trong Luật hình sự
Luận văn: Tội phá hoại chính sách đoàn kết trong Luật hình sự
Luận văn: Tội phá hoại chính sách đoàn kết trong Luật hình sự
Luận văn: Tội phá hoại chính sách đoàn kết trong Luật hình sự
Luận văn: Tội phá hoại chính sách đoàn kết trong Luật hình sự
Luận văn: Tội phá hoại chính sách đoàn kết trong Luật hình sự
Luận văn: Tội phá hoại chính sách đoàn kết trong Luật hình sự
Luận văn: Tội phá hoại chính sách đoàn kết trong Luật hình sự
Luận văn: Tội phá hoại chính sách đoàn kết trong Luật hình sự
Luận văn: Tội phá hoại chính sách đoàn kết trong Luật hình sự
Luận văn: Tội phá hoại chính sách đoàn kết trong Luật hình sự
Luận văn: Tội phá hoại chính sách đoàn kết trong Luật hình sự
Luận văn: Tội phá hoại chính sách đoàn kết trong Luật hình sự
Luận văn: Tội phá hoại chính sách đoàn kết trong Luật hình sự
Luận văn: Tội phá hoại chính sách đoàn kết trong Luật hình sự
Luận văn: Tội phá hoại chính sách đoàn kết trong Luật hình sự
Luận văn: Tội phá hoại chính sách đoàn kết trong Luật hình sự
Luận văn: Tội phá hoại chính sách đoàn kết trong Luật hình sự
Luận văn: Tội phá hoại chính sách đoàn kết trong Luật hình sự
Luận văn: Tội phá hoại chính sách đoàn kết trong Luật hình sự
Luận văn: Tội phá hoại chính sách đoàn kết trong Luật hình sự
Luận văn: Tội phá hoại chính sách đoàn kết trong Luật hình sự
Luận văn: Tội phá hoại chính sách đoàn kết trong Luật hình sự
Luận văn: Tội phá hoại chính sách đoàn kết trong Luật hình sự
Luận văn: Tội phá hoại chính sách đoàn kết trong Luật hình sự
Luận văn: Tội phá hoại chính sách đoàn kết trong Luật hình sự
Luận văn: Tội phá hoại chính sách đoàn kết trong Luật hình sự
Luận văn: Tội phá hoại chính sách đoàn kết trong Luật hình sự
Luận văn: Tội phá hoại chính sách đoàn kết trong Luật hình sự
Luận văn: Tội phá hoại chính sách đoàn kết trong Luật hình sự
Luận văn: Tội phá hoại chính sách đoàn kết trong Luật hình sự
Luận văn: Tội phá hoại chính sách đoàn kết trong Luật hình sự
Luận văn: Tội phá hoại chính sách đoàn kết trong Luật hình sự
Luận văn: Tội phá hoại chính sách đoàn kết trong Luật hình sự
Luận văn: Tội phá hoại chính sách đoàn kết trong Luật hình sự
Luận văn: Tội phá hoại chính sách đoàn kết trong Luật hình sự
Luận văn: Tội phá hoại chính sách đoàn kết trong Luật hình sự
Luận văn: Tội phá hoại chính sách đoàn kết trong Luật hình sự
Luận văn: Tội phá hoại chính sách đoàn kết trong Luật hình sự
Luận văn: Tội phá hoại chính sách đoàn kết trong Luật hình sự
Luận văn: Tội phá hoại chính sách đoàn kết trong Luật hình sự
Luận văn: Tội phá hoại chính sách đoàn kết trong Luật hình sự
Luận văn: Tội phá hoại chính sách đoàn kết trong Luật hình sự
Luận văn: Tội phá hoại chính sách đoàn kết trong Luật hình sự
Luận văn: Tội phá hoại chính sách đoàn kết trong Luật hình sự
Luận văn: Tội phá hoại chính sách đoàn kết trong Luật hình sự
Luận văn: Tội phá hoại chính sách đoàn kết trong Luật hình sự
Luận văn: Tội phá hoại chính sách đoàn kết trong Luật hình sự

More Related Content

What's hot

What's hot (20)

Luận văn: Hợp đồng tặng cho tài sản theo pháp luật Việt Nam
Luận văn: Hợp đồng tặng cho tài sản theo pháp luật Việt NamLuận văn: Hợp đồng tặng cho tài sản theo pháp luật Việt Nam
Luận văn: Hợp đồng tặng cho tài sản theo pháp luật Việt Nam
 
Luận văn: Chế độ ốm đau trong Luật Bảo hiểm xã hội Việt Nam, 9đ
Luận văn: Chế độ ốm đau trong Luật Bảo hiểm xã hội Việt Nam, 9đLuận văn: Chế độ ốm đau trong Luật Bảo hiểm xã hội Việt Nam, 9đ
Luận văn: Chế độ ốm đau trong Luật Bảo hiểm xã hội Việt Nam, 9đ
 
Luận văn thạc sĩ: Pháp luật về Thi hành án dân sự, HOT
Luận văn thạc sĩ:  Pháp luật về Thi hành án dân sự, HOTLuận văn thạc sĩ:  Pháp luật về Thi hành án dân sự, HOT
Luận văn thạc sĩ: Pháp luật về Thi hành án dân sự, HOT
 
Luận văn: Pháp luật về bảo vệ môi trường không khí ở Việt Nam
Luận văn: Pháp luật về bảo vệ môi trường không khí ở Việt NamLuận văn: Pháp luật về bảo vệ môi trường không khí ở Việt Nam
Luận văn: Pháp luật về bảo vệ môi trường không khí ở Việt Nam
 
Luận văn: Các tội phạm về khủng bố theo luật hình sự, HAY
Luận văn: Các tội phạm về khủng bố theo luật hình sự, HAYLuận văn: Các tội phạm về khủng bố theo luật hình sự, HAY
Luận văn: Các tội phạm về khủng bố theo luật hình sự, HAY
 
Luận văn: Pháp luật lao động giúp việc gia đình tại Hà Nội, HAY
Luận văn: Pháp luật lao động giúp việc gia đình tại Hà Nội, HAYLuận văn: Pháp luật lao động giúp việc gia đình tại Hà Nội, HAY
Luận văn: Pháp luật lao động giúp việc gia đình tại Hà Nội, HAY
 
Luận văn: Thẩm định dự thảo văn bản quy phạm pháp luật, HAY
Luận văn: Thẩm định dự thảo văn bản quy phạm pháp luật, HAYLuận văn: Thẩm định dự thảo văn bản quy phạm pháp luật, HAY
Luận văn: Thẩm định dự thảo văn bản quy phạm pháp luật, HAY
 
Luận văn: Biện pháp bảo lĩnh trong tố tụng hình sự, HAY
Luận văn: Biện pháp bảo lĩnh trong tố tụng hình sự, HAYLuận văn: Biện pháp bảo lĩnh trong tố tụng hình sự, HAY
Luận văn: Biện pháp bảo lĩnh trong tố tụng hình sự, HAY
 
Đề tài: Pháp luật về quản lý thuế thu nhập cá nhân ở Việt Nam, HAY
Đề tài: Pháp luật về quản lý thuế thu nhập cá nhân ở Việt Nam, HAYĐề tài: Pháp luật về quản lý thuế thu nhập cá nhân ở Việt Nam, HAY
Đề tài: Pháp luật về quản lý thuế thu nhập cá nhân ở Việt Nam, HAY
 
Luận văn: Hỗ trợ doanh nghiệp vừa và nhỏ theo pháp luật Việt Nam
Luận văn: Hỗ trợ doanh nghiệp vừa và nhỏ theo pháp luật Việt NamLuận văn: Hỗ trợ doanh nghiệp vừa và nhỏ theo pháp luật Việt Nam
Luận văn: Hỗ trợ doanh nghiệp vừa và nhỏ theo pháp luật Việt Nam
 
Luận văn: Pháp luật giải quyết tranh chấp lao động tập thể, HOT
Luận văn: Pháp luật giải quyết tranh chấp lao động tập thể, HOTLuận văn: Pháp luật giải quyết tranh chấp lao động tập thể, HOT
Luận văn: Pháp luật giải quyết tranh chấp lao động tập thể, HOT
 
Luận văn: Giải quyết vụ án dân sự có yếu tố nước ngoài, HAY
Luận văn: Giải quyết vụ án dân sự có yếu tố nước ngoài, HAYLuận văn: Giải quyết vụ án dân sự có yếu tố nước ngoài, HAY
Luận văn: Giải quyết vụ án dân sự có yếu tố nước ngoài, HAY
 
Luận văn: Các tội hiếp dâm theo quy định của Bộ luật hình sự
Luận văn: Các tội hiếp dâm theo quy định của Bộ luật hình sựLuận văn: Các tội hiếp dâm theo quy định của Bộ luật hình sự
Luận văn: Các tội hiếp dâm theo quy định của Bộ luật hình sự
 
Luận văn thạc sĩ: Pháp luật quốc tế về chống khủng bố, HOT
Luận văn thạc sĩ: Pháp luật quốc tế về chống khủng bố, HOTLuận văn thạc sĩ: Pháp luật quốc tế về chống khủng bố, HOT
Luận văn thạc sĩ: Pháp luật quốc tế về chống khủng bố, HOT
 
Luận văn: Hợp đồng lao động giúp việc gia đình theo pháp luật
Luận văn: Hợp đồng lao động giúp việc gia đình theo pháp luậtLuận văn: Hợp đồng lao động giúp việc gia đình theo pháp luật
Luận văn: Hợp đồng lao động giúp việc gia đình theo pháp luật
 
Luận văn: Chứng cứ trong tố tụng theo pháp luật Việt Nam, HOT
Luận văn: Chứng cứ trong tố tụng theo pháp luật Việt Nam, HOTLuận văn: Chứng cứ trong tố tụng theo pháp luật Việt Nam, HOT
Luận văn: Chứng cứ trong tố tụng theo pháp luật Việt Nam, HOT
 
Luận văn: Hoàn thiện pháp luật về bảo vệ thông tin cá nhân, HOT
Luận văn: Hoàn thiện pháp luật về bảo vệ thông tin cá nhân, HOTLuận văn: Hoàn thiện pháp luật về bảo vệ thông tin cá nhân, HOT
Luận văn: Hoàn thiện pháp luật về bảo vệ thông tin cá nhân, HOT
 
Luận văn: Hoạt động thẩm tra các dự án luật, pháp lệnh, HOT
Luận văn: Hoạt động thẩm tra các dự án luật, pháp lệnh, HOTLuận văn: Hoạt động thẩm tra các dự án luật, pháp lệnh, HOT
Luận văn: Hoạt động thẩm tra các dự án luật, pháp lệnh, HOT
 
Luận văn: Trách nhiệm của pháp nhân thương mại theo pháp luật
Luận văn: Trách nhiệm của pháp nhân thương mại theo pháp luậtLuận văn: Trách nhiệm của pháp nhân thương mại theo pháp luật
Luận văn: Trách nhiệm của pháp nhân thương mại theo pháp luật
 
Luận văn: Chế độ bầu cử ở nước ta - vấn đề lý luận và thực tiễn
Luận văn: Chế độ bầu cử ở nước ta - vấn đề lý luận và thực tiễnLuận văn: Chế độ bầu cử ở nước ta - vấn đề lý luận và thực tiễn
Luận văn: Chế độ bầu cử ở nước ta - vấn đề lý luận và thực tiễn
 

Similar to Luận văn: Tội phá hoại chính sách đoàn kết trong Luật hình sự

BAI-NGHIEN-CUU-KHOA-HOC.pdf
BAI-NGHIEN-CUU-KHOA-HOC.pdfBAI-NGHIEN-CUU-KHOA-HOC.pdf
BAI-NGHIEN-CUU-KHOA-HOC.pdfBlueSeaNguyen1
 
Áp dụng pháp luật trong điều tra tội phạm do người chưa thành niên thực hiện ...
Áp dụng pháp luật trong điều tra tội phạm do người chưa thành niên thực hiện ...Áp dụng pháp luật trong điều tra tội phạm do người chưa thành niên thực hiện ...
Áp dụng pháp luật trong điều tra tội phạm do người chưa thành niên thực hiện ...nataliej4
 

Similar to Luận văn: Tội phá hoại chính sách đoàn kết trong Luật hình sự (20)

Luận văn: Tội đánh bạc theo luật hình sự Việt Nam, HOT
Luận văn: Tội đánh bạc theo luật hình sự Việt Nam, HOTLuận văn: Tội đánh bạc theo luật hình sự Việt Nam, HOT
Luận văn: Tội đánh bạc theo luật hình sự Việt Nam, HOT
 
Luận văn: Những căn cứ không được khởi tố vụ án hình sự, HAY
Luận văn: Những căn cứ không được khởi tố vụ án hình sự, HAYLuận văn: Những căn cứ không được khởi tố vụ án hình sự, HAY
Luận văn: Những căn cứ không được khởi tố vụ án hình sự, HAY
 
Những căn cứ không được khởi tố vụ án hình sự theo pháp luật
Những căn cứ không được khởi tố vụ án hình sự theo pháp luậtNhững căn cứ không được khởi tố vụ án hình sự theo pháp luật
Những căn cứ không được khởi tố vụ án hình sự theo pháp luật
 
Đề tài: Tội xâm phạm hoạt động tư pháp trong Luật hình sự, HOT
Đề tài: Tội xâm phạm hoạt động tư pháp trong Luật hình sự, HOTĐề tài: Tội xâm phạm hoạt động tư pháp trong Luật hình sự, HOT
Đề tài: Tội xâm phạm hoạt động tư pháp trong Luật hình sự, HOT
 
Luận văn: Tội trộm cắp tài sản theo luật hình sự Việt Nam, HOT
Luận văn: Tội trộm cắp tài sản theo luật hình sự Việt Nam, HOTLuận văn: Tội trộm cắp tài sản theo luật hình sự Việt Nam, HOT
Luận văn: Tội trộm cắp tài sản theo luật hình sự Việt Nam, HOT
 
Luận văn: Tội trộm cắp tài sản theo luật hình sự Việt Nam, HOT
Luận văn: Tội trộm cắp tài sản theo luật hình sự Việt Nam, HOTLuận văn: Tội trộm cắp tài sản theo luật hình sự Việt Nam, HOT
Luận văn: Tội trộm cắp tài sản theo luật hình sự Việt Nam, HOT
 
Luận án: Nguyên tắc trách nhiệm do lỗi của Luật hình sự, HAY
Luận án: Nguyên tắc trách nhiệm do lỗi của Luật hình sự, HAYLuận án: Nguyên tắc trách nhiệm do lỗi của Luật hình sự, HAY
Luận án: Nguyên tắc trách nhiệm do lỗi của Luật hình sự, HAY
 
Luận văn: Nguyên tắc trách nhiệm do lỗi của Luật hình sự, HOT
Luận văn: Nguyên tắc trách nhiệm do lỗi của Luật hình sự, HOTLuận văn: Nguyên tắc trách nhiệm do lỗi của Luật hình sự, HOT
Luận văn: Nguyên tắc trách nhiệm do lỗi của Luật hình sự, HOT
 
BAI-NGHIEN-CUU-KHOA-HOC.pdf
BAI-NGHIEN-CUU-KHOA-HOC.pdfBAI-NGHIEN-CUU-KHOA-HOC.pdf
BAI-NGHIEN-CUU-KHOA-HOC.pdf
 
Luận văn: Các tội xâm phạm bí mật nhà nước trong Luật Hình sự
Luận văn: Các tội xâm phạm bí mật nhà nước trong Luật Hình sựLuận văn: Các tội xâm phạm bí mật nhà nước trong Luật Hình sự
Luận văn: Các tội xâm phạm bí mật nhà nước trong Luật Hình sự
 
Đề tài: Các tội xâm phạm bí mật nhà nước theo pháp Luật, HAY
Đề tài: Các tội xâm phạm bí mật nhà nước theo pháp Luật, HAYĐề tài: Các tội xâm phạm bí mật nhà nước theo pháp Luật, HAY
Đề tài: Các tội xâm phạm bí mật nhà nước theo pháp Luật, HAY
 
Luận văn: Tái phạm, tái phạm nguy hiểm theo Bộ luật hình sự, HAY
Luận văn: Tái phạm, tái phạm nguy hiểm theo Bộ luật hình sự, HAY Luận văn: Tái phạm, tái phạm nguy hiểm theo Bộ luật hình sự, HAY
Luận văn: Tái phạm, tái phạm nguy hiểm theo Bộ luật hình sự, HAY
 
Áp dụng pháp luật trong điều tra tội phạm do người chưa thành niên thực hiện ...
Áp dụng pháp luật trong điều tra tội phạm do người chưa thành niên thực hiện ...Áp dụng pháp luật trong điều tra tội phạm do người chưa thành niên thực hiện ...
Áp dụng pháp luật trong điều tra tội phạm do người chưa thành niên thực hiện ...
 
Đề tài: Tổng hợp hình phạt trong các trường hợp đặc biệt, HOT
Đề tài: Tổng hợp hình phạt trong các trường hợp đặc biệt, HOTĐề tài: Tổng hợp hình phạt trong các trường hợp đặc biệt, HOT
Đề tài: Tổng hợp hình phạt trong các trường hợp đặc biệt, HOT
 
Luận văn: Biện pháp tạm giam trong luật tố tụng hình sự, HAY
Luận văn: Biện pháp tạm giam trong luật tố tụng hình sự, HAYLuận văn: Biện pháp tạm giam trong luật tố tụng hình sự, HAY
Luận văn: Biện pháp tạm giam trong luật tố tụng hình sự, HAY
 
Luận văn: Các tội xâm phạm trật tự công cộng trong luật hình sự
Luận văn: Các tội xâm phạm trật tự công cộng trong luật hình sựLuận văn: Các tội xâm phạm trật tự công cộng trong luật hình sự
Luận văn: Các tội xâm phạm trật tự công cộng trong luật hình sự
 
Luận văn: Các tội xâm phạm trật tự công cộng trong luật hình sự
Luận văn: Các tội xâm phạm trật tự công cộng trong luật hình sựLuận văn: Các tội xâm phạm trật tự công cộng trong luật hình sự
Luận văn: Các tội xâm phạm trật tự công cộng trong luật hình sự
 
Đề tài: Biện pháp ngăn chặn trong giai đoạn điều tra theo luật
Đề tài: Biện pháp ngăn chặn trong giai đoạn điều tra theo luậtĐề tài: Biện pháp ngăn chặn trong giai đoạn điều tra theo luật
Đề tài: Biện pháp ngăn chặn trong giai đoạn điều tra theo luật
 
Đề tài: Trách nhiệm hình sự đối với tội không tố giác tội phạm
Đề tài: Trách nhiệm hình sự đối với tội không tố giác tội phạmĐề tài: Trách nhiệm hình sự đối với tội không tố giác tội phạm
Đề tài: Trách nhiệm hình sự đối với tội không tố giác tội phạm
 
Đề tài: Các tội phạm do vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng, HAY
Đề tài: Các tội phạm do vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng, HAYĐề tài: Các tội phạm do vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng, HAY
Đề tài: Các tội phạm do vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng, HAY
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864

Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏiDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏiDịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864 (20)

200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc
200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc
200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc
 
Danh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểmDanh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểm
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểmDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểm
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏiDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểmDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểm
 
danh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhua
danh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhuadanh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhua
danh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhua
 
Kinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay Nhất
Kinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay NhấtKinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay Nhất
Kinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay Nhất
 
Kho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểm
Kho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểmKho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểm
Kho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểm
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại họcKho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại học
 
Kho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tử
Kho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tửKho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tử
Kho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tử
 
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểmKho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểm
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu HọcKho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu Học
 
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhất
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhấtKho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhất
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhất
 
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểmKho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểm
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin HọcKho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin Học
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập Khẩu
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập KhẩuKho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập Khẩu
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập Khẩu
 

Recently uploaded

BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfBỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfNguyen Thanh Tu Collection
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...Nguyen Thanh Tu Collection
 
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-KhnhHuyn546843
 
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảoKiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảohoanhv296
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdfTrnHoa46
 
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngGiới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngYhoccongdong.com
 
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docxTHAO316680
 
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...hoangtuansinh1
 
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdfSLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdfhoangtuansinh1
 
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢIPHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢImyvh40253
 
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoámyvh40253
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 

Recently uploaded (20)

BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfBỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
 
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
 
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảoKiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
 
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
 
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngGiới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
 
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
 
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
 
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
 
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdfSLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
 
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢIPHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
 
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
 
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 

Luận văn: Tội phá hoại chính sách đoàn kết trong Luật hình sự

  • 1. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT ĐỖ VĂN DŨNG TéI PH¸ HO¹I CHÝNH S¸CH §OµN KÕT TRONG LUËT H×NH Sù VIÖT NAM (Trªn c¬ së sè liÖu thùc tiÔn ë T©y Nguyªn) LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC HÀ NỘI - 2015
  • 2. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT ĐỖ VĂN DŨNG TéI PH¸ HO¹I CHÝNH S¸CH §OµN KÕT TRONG LUËT H×NH Sù VIÖT NAM (Trªn c¬ së sè liÖu thùc tiÔn ë T©y Nguyªn) Chuyên ngành: Luật hình sự và tố tụng hình sự Mã số: 60 38 01 04 LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. TRẦN VĂN LUYỆN HÀ NỘI - 2015
  • 3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học của riêng tôi. Những kết luận khoa học của luận văn chưa được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Các số liệu, ví dụ, trích dẫn trong luận văn bảo đảm tính chính xác, trung thực, tin cậy. Tôi đã hoàn thành tất cả các nghĩa vụ tài chính theo quy định của Khoa Luật – Đại học Quốc gia Hà Nội. Vậy tôi viết lời cam đoan đề nghị Khoa Luật xem xét để tôi có thể bảo vệ luận văn. Tôi xin chân thành cảm ơn! Tác giả luận văn Đỗ Văn Dũng
  • 4. MỤC LỤC Trang Trang phụ bìa Lời cam đoan Mục lục Danh mục các từ viết tắt Danh mục các bảng Danh mục các biểu đồ MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1 Chương 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ TỘI PHÁ HOẠI CHÍNH SÁCH ĐOÀN KẾT TRONG LUẬT HÌNH SỰ VIỆT NAM ..............8 1.1. Khái niệm tội phá hoại chính sách đoàn kết và ý nghĩa của việc quy định tội phá hoại chính sách trong luật hình sự Việt Nam ........ 8 1.1.1. Khái niệm tội phá hoại chính sách đoàn kết ........................................ 8 1.1.2. Ý nghĩa của việc quy định tội phá hoại chính sách đoàn kết trong Luật hình sự Việt Nam......................................................................... 9 1.2. Khái quát lịch sử Luật hình sự Việt Nam quy định tội phá hoại chính sách đoàn kết từ sau Cách mạng tháng Tám năm 1945 đến trước khi ban hành Bộ luật hình sự năm 1999 .............12 1.2.1. Giai đoạn từ sau Cách mạng tháng Tám năm 1945 đến trước khi ban hành Bộ luật hình sự năm 1985...................................................12 1.2.2. Giai đoạn từ khi ban hành Bộ luật hình sự năm 1985 đến trước khi ban hành Bộ luật hình sự năm 1999.............................................17 1.3. Tội phá hoại chính sách đoàn kết trong Bộ luật hình sự của một số nước.......................................................................................18 1.3.1. Bộ luật hình sự Vương quốc Thụy Điển............................................18 1.3.2. Bộ luật hình sự nước Cộng hòa nhân dân Trung Hoa........................20 1.3.3. Bộ luật hình sự Liên bang Nga ..........................................................22 Kết luận Chương 1........................................................................................24
  • 5. Chương 2: TỘI PHÁ HOẠI CHÍNH SÁCH ĐOÀN KẾT THEO BỘ LUẬT HÌNH SỰ NĂM 1999 VÀ THỰC TIỄN ÁP DỤNG TRÊN ĐỊA BÀN TÂY NGUYÊN...................................................26 2.1. Tội phá hoại chính sách đoàn kết trong Bộ luật hình sự năm 1999...26 2.1.1. Khách thể của tội phạm......................................................................26 2.1.2. Mặt khách quan của tội phạm ............................................................27 2.1.3. Chủ thể của tội phạm..........................................................................33 2.1.4. Mặt chủ quan của tội phạm ................................................................35 2.1.5. Hình phạt............................................................................................39 2.2. Thực tiễn áp dụng các quy định của Bộ luật hình sự năm 1999 trong điều tra, truy tố, xét xử tội phá hoại chính sách đoàn kết ở Tây Nguyên trong giai đoạn 2004 - 2014 ....................40 2.2.1. Thực tiễn áp dụng các quy định của Bộ luật hình sự năm 1999 về tội phá hoại chính sách đoàn kết của Cơ quan điều tra – Công an các tỉnh Tây Nguyên từ đầu năm 2004 đến cuối năm 2014...............41 2.2.2. Thực tiễn áp dụng các quy định của Bộ luật hình sự năm 1999 về tội phá hoại chính sách đoàn kết của Viện kiểm sát nhân dân các tỉnh Tây Nguyên từ đầu năm 2004 đến cuối năm 2014.....................42 2.2.3. Thực tiễn áp dụng các quy định của Bộ luật hình sự năm 1999 về tội phá hoại chính sách đoàn kết của Tòa án nhân dân tỉnh Đắk Lắk từ đầu năm 2004 đến cuối năm 2014..........................................44 2.3. Một số tồn tại, hạn chế trong áp dụng các quy định của Bộ luật hình sự năm 1999 về tội phá hoại chính sách đoàn kết trên địa bàn Tây Nguyên từ năm 2004 - 2014 ...............................54 2.3.1. Một số tồn tại, hạn chế trong thực tiễn áp dụng các quy định của Bộ luật hình sự năm 1999 về tội phá hoại chính sách đoàn kết ở Tây Nguyên, trong giai đoạn 2004 - 2014 .........................................54 2.3.2. Nguyên nhân của những tồn tại, hạn chế trong thực tiễn áp dụng các quy định của Bộ luật hình sự năm 1999 về tội phá hoại chính sách đoàn kết ở Tây Nguyên, trong giai đoạn 2004 - 2014 ...............56 Kết luận Chương 2........................................................................................58
  • 6. Chương 3: MỘT SỐ KIẾN NGHỊ VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÁC QUY ĐỊNH VỀ TỘI PHÁ HOẠI CHÍNH SÁCH ĐOÀN KẾT TRONG BỘ LUẬT HÌNH SỰ NĂM 1999 VÀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ ÁP DỤNG..............................................59 3.1. Sự cần thiết của việc hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả áp dụng những quy định về tội phá hoại chính sách đoàn kết trong Bộ luật hình sự Việt Nam................................................59 3.2. Kiến nghị hoàn thiện quy định về tội phá hoại chính sách đoàn kết trong Bộ luật hình sự năm 1999......................................62 3.3. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả áp dụng quy định về tội phá hoại chính sách đoàn kết trong Bộ luật hình sự Việt Nam...63 3.3.1. Tăng cường công tác hướng dẫn, giải thích những quy định của Bộ luật hình sự Việt Nam về tội phá hoại chính sách đoàn kết và các tội phạm khác có liên quan ..........................................................63 3.3.2. Tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật về tội phá hoại chính sách đoàn kết ......................................................................................65 3.3.3. Phòng ngừa, xử lý kịp thời, nghiêm minh người phạm tội phá hoại chính sách đoàn kết ....................................................................67 3.3.4. Nâng cao trình độ nghiệp vụ, bản lĩnh chính trị và đạo đức nghề nghiệp cho cán bộ tư pháp..................................................................75 3.3.5. Một số biện pháp phòng, chống đấu tranh tư tưởng, lý luận .............76 Kết luận chương 3 .........................................................................................78 KẾT LUẬN....................................................................................................80 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.....................................................82
  • 7. DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT Từ viết tắt Từ đầy đủ BLHS Bộ luật hình sự BLTTHS Bộ luật tố tụng hình sự ĐHQGHN Đại học quốc gia Hà Nội HĐXX Hội đồng xét xử TANDTC Tòa án nhân dân Tối cao THCS Trung học cơ sở THPT Trung học phổ thông TNHS Trách nhiệm hình sự VKSNDTC Viện kiểm sát nhân dân Tối cao
  • 8. DANH MỤC CÁC BẢNG Số hiệu bảng Tên bảng Trang Bảng 2.1: Báo cáo thống kê thụ lý giải quyết tin báo của Công an các tỉnh Tây Nguyên từ đầu năm 2004 đến cuối năm 2014 41 Bảng 2.2: Số vụ án, số bị cáo bị khởi tố về tội phá hoại chính sách đoàn kết ở Tây Nguyên từ đầu năm 2004 đến cuối năm 2014 42 Bảng 2.3: Báo cáo thống kê thụ lý kiểm sát điều tra án của Ngành kiểm sát nhân dân các tỉnh Đắk Lắk, Gia Lai, Kon Tum, Lâm Đồng và Đắk Nông từ đầu năm 2004 đến cuối năm 2014 43
  • 9. DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ Số hiệu biểu đồ Tên biểu đồ Trang Biểu đồ 2.1: Số vụ án về các tội xâm phạm an ninh quốc gia từ đầu năm 2004 đến cuối năm 2014, ở Đắk Lắk 45 Biểu đồ 2.2: Số bị cáo phạm tội xâm phạm an ninh quốc gia từ đầu năm 2004 đến cuối năm 2014, ở Đắk Lắk 45
  • 10. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Bộ luật hình sự năm 1985 và Bộ luật hình sự năm 1999 đã có 1 chương quy định về các tội xâm phạm an ninh quốc gia. Trong đó, có tội phá hoại chính sách đoàn kết. Từ khi có Bộ luật hình sự đến nay, Bộ luật hình sự đã trở thành công cụ hữu hiệu trong việc tuyên truyền, giáo dục, phổ biến pháp luật, đấu tranh phòng, chống tội phạm nói chung và phòng chống tội phạm phá hoại chính sách đoàn kết nói riêng. Đặc biệt là loại tội này ở Tây Nguyên. Trên cơ sở quy định của pháp luật, trung bình hàng năm các cơ quan chức năng ở Tây Nguyên đã tiến hành xử lý trên, dưới 25 vụ, 30 đối tượng về nhóm tội xâm phạm an ninh quốc gia. Trong đó, tội phá hoại chính sách đoàn kết có 13 vụ, 15 đối tượng, chiếm 52% số vụ và chiếm khoảng 50% số đối tượng. Việc làm đó đã góp phần vào việc đảm bảo an ninh, chính trị, trật tự an toàn xã hội ở Tây Nguyên và của cả nước. Đồng thời góp phần vào việc gìn giữ hòa bình thế giới. Mặc dù pháp luật đã có những quy định cụ thể và các cơ quan chức năng đã có nhiều cố gắng, song tội phá hoại chính sách đoàn kết ở Tây Nguyên ngày một diễn ra theo chiều hướng gia tăng, mang tính phức tạp với những thủ đoạn rất tinh vi và xảo quyệt, hậu quả do tội phạm gây ra ngày một nghiêm trọng, làm ảnh hưởng rất lớn đến tình hình chính trị, quốc phòng, an ninh, trật tự trị an xã hội ở Tây Nguyên. Trong công tác xử lý, các cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng gặp không ít khó khăn, vướng mắc trong việc định tội danh, quyết định hình phạt, áp dụng pháp luật, xử lý các đối tượng có hành vi phá hoại chính sách đoàn kết. Trong khi đó pháp luật mới chỉ quy định tội danh với những
  • 11. 2 hành vi được mô tả trong điều luật nhưng chưa bao quát hết tất cả các hành vi diễn ra trên thực tế. Mặt khác, tội phá hoại chính sách đoàn kết quy định một số hành vi tương đối giống với một số tội khác, dễ gây nhầm lẫn, khó xác định giữa tội này với tội khác… Hiện nay, đối với tội phá hoại chính sách đoàn kết, chưa có các văn bản hướng dẫn cụ thể. Xuất phát từ nhu cầu cải cách tư pháp theo tinh thần Nghị quyết số 48 – NQ/TW và số 49 – NQ/TW của Bộ chính trị, để bảo đảm an ninh quốc gia, thống nhất toàn vẹn lãnh thổ và để khắc phục những tồn tại, hạn chế nêu trên, đồng thời tìm ra những giải pháp hoàn thiện pháp luật, đấu tranh phòng ngừa tội phá hoại chính sách đoàn kết nói chung và đấu tranh phòng ngừa loại tội này ở Tây Nguyên nói riêng một cách có hiệu quả nên tác giả quyết định chọn đề tài: “Tội phá hoại chính sách đoàn kết trong Luật hình sự Việt Nam (trên cơ sở số liệu thực tiễn ở Tây Nguyên)” để làm luận văn thạc sĩ của mình. 2. Tình hình nghiên cứu Trên cơ sở quy định của pháp luật về tội phá hoại chính sách đoàn kết, đã có không ít những công trình nghiên cứu khoa học về lập pháp hình sự và cũng có không ít các nhà khoa học tiến hành nghiên cứu về vấn đề này. Nhưng thực tế mới chỉ dừng lại ở góc độ viết bài mang tính tham khảo, chia sẻ, bình luận, chưa chuyên sâu. Hiện nay, ở nước ta, đặc biệt là ở Tây Nguyên, chưa có một công trình nghiên cứu khoa học pháp lý nào về tội phá hoại chính sách đoàn kết, mà chỉ có một số nghiên cứu có liên quan đến đề tài, như: - PGS.TS. Kiều Đình Thụ: “Các tội xâm phạm an ninh quốc gia, lịch sử, thực trạng và phương hướng hoàn thiện”, Tạp chí Thông tin khoa học pháp lý, Bộ Tư pháp, năm 1994; - “Về các tội đặc biệt nguy hiểm xâm phạm an ninh quốc gia” Tạp chí khoa học Công an, năm 1995;
  • 12. 3 - Luận án tiến sĩ của tác giả Bạch Thành Định: “Các tội xâm phạm an ninh quốc gia trong luật hình sự Việt Nam”, Trường đại học luật Hà Nội, năm 2001; - GS.TSKH. Lê Văn Cảm (Chủ biên) “Bảo vệ an ninh quốc gia, an ninh quốc tế và các quyền con người bằng pháp luật hình sự trong xây dựng nhà nước pháp quyền”, Nhà xuất bản Tư pháp, Hà Nội, 2007; - GS.TSKH. Lê Văn Cảm: “Những vấn đề lý luận về bảo vệ an ninh quốc gia bằng pháp luật hình sự trong giai đoạn xây dựng nhà nước pháp quyền”, Tạp chí Tòa án nhân dân, số 7, năm 2007; - GS.TSKH. Lê Văn Cảm: “Nhà nước pháp quyền trong việc bảo vệ an ninh quốc gia, an ninh quốc tế và các quyền con người bằng pháp luật hình sự”, Tạp chí Kiểm sát, năm 2008; - Luận văn thạc sĩ của tác giả Phạm Thị Khánh Toàn: “Tội phá hoại chính sách đoàn kết trong luật hình sự Việt Nam”, Khoa luật - Đại học Quốc gia Hà Nội, năm 2010. Ngoài ra còn có một số giáo trình, tạp chí, bài báo của tập thể tác giả của Khoa Luật – Trường Đại học Quốc gia Hà Nội, Trường Đại học Luật Hà Nội, Trường Đại học Luật thành phố Hồ Chí Minh, Khoa Luật – Trường Đại học Đà Lạt do nhà trường biên soạn làm tài liệu cho công tác giảng dạy, nghiên cứu, có liên quan đến tội Phá hoại chính sách đoàn kết như: - “Bình luận các tội phạm cụ thể của Bộ luật hình sự năm 1999”, do TS. Uông Chu Lưu chủ biên, Nhà xuất bản Chính trị quốc gia, Hà Nội, năm 2003; - “Giáo trình luật hình sự Việt Nam” tập 1, do GS.TS. Nguyễn Ngọc Hòa chủ biên, Nhà xuất bản Công an nhân dân, Hà Nội, năm 2006. Tuy đã có nghiên cứu, nhưng những công trình nghiên cứu nói trên còn mang tính tản mạn, chưa sâu, chưa sát, chưa mang tính phổ quát, mới chỉ nghiên cứu ở khía cạnh dấu hiệu cấu thành các tội phạm xâm phạm về an ninh
  • 13. 4 quốc gia, còn rất nhiều lĩnh vực khác chưa được đề cập tới. Mặc dù tác giả Phạm Thị Khánh Toàn đã có công trình nghiên cứu về tội này nhưng mang tính bao quát của cả nước, chưa đi sâu, đi sát thực tiễn ở Tây Nguyên. Trong khi đó, Tây Nguyên là một trong những điểm nóng của cả nước về an ninh, chính trị và cũng là nơi xẩy ra loại tội phá hoại chính sách đoàn kết cao so với cả nước. Chính vì vậy, tác giả tiến hành nghiên cứu tội phá hoại chính sách đoàn kết trong pháp luật hình sự Việt Nam trên hai phương diện, đó là phương diện lý luận và phương diện thực tiễn số liệu ở Tây Nguyên. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn 3.1. Mục đích Luận văn nghiên cứu, làm rõ một số vấn đề lý luận pháp lý về tội phá hoại chính sách đoàn kết; thực tiễn áp dụng tội phạm này ở Tây Nguyên, từ đó chỉ ra những bất cập và kiến nghị hoàn thiện pháp luật về tội phá hoại chính sách đoàn kết, đồng thời đề xuất các giải pháp để nâng cao hiệu quả áp dụng pháp luật về tội này. 3.2. Nhiệm vụ Từ những mục đích nêu trên của luận văn, nhiệm vụ đề ra của tác giả bao gồm: Một là: Nghiên cứu một số vấn đề lý luận về tội phá hoại chính sách đoàn kết, như khái niệm, vai trò, vị trí của tội này trong Luật hình sự Việt Nam. Hai là: Nghiên cứu ý nghĩa của việc quy định tội phá hoại chính sách đoàn kết trong luật hình sự Việt Nam. Ba là: Nghiên cứu quá trình lập pháp hình sự Việt Nam từ năm 1945 cho đến nay về tội phá hoại chính sách đoàn kết. Bốn là: Nghiên cứu tội phá hoại chính sách đoàn kết của một số nước trên thế giới như: Vương quốc Thụy Điển, Cộng hòa nhân dân Trung Hoa, Liên bang Nga.
  • 14. 5 Năm là: Nghiên cứu tội phá hoại chính sách đoàn kết ở Tây Nguyên trong giai đoạn từ đầu năm 2004 đến cuối năm 2014 để rút ra những nguyên nhân, phương thức, thủ đoạn hoạt động của tội phạm cũng như kinh nghiệm thực tiễn xét xử, hoạt động phòng ngừa loại tội này của Tòa án nhân dân một số tỉnh khu vực Tây Nguyên. Sáu là: Kiến nghị hoàn thiện pháp luật hình sự về tội phá hoại chính sách đoàn kết. Đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả áp dụng pháp luật về tội này để trên cơ sở đó đấu tranh phòng ngừa một cách có hiệu quả. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn 4.1. Đối tượng nghiên cứu Luận văn đi sâu nghiên cứu tội phá hoại chính sách đoàn kết trong luật hình sự Việt Nam, nghiên cứu tình hình tội phá hoại chính sách đoàn kết ở Tây Nguyên, thực tiễn công tác xét xử, đấu tranh phòng, chống tội phá hoại chính sách đoàn kết của Tòa án nhân dân các tỉnh Tây Nguyên trong giai đoạn từ đầu năm 2004 đến cuối năm 2014. 4.2. Phạm vi nghiên cứu - Nội hàm nghiên cứu: Luận văn nghiên cứu tội phá hoại chính sách đoàn kết dưới góc độ pháp luật hình sự Việt Nam. - Không gian nghiên cứu: Nghiên cứu thực trạng về tội phá hoại chính sách đoàn kết ở Tây Nguyên. - Thời gian nghiên cứu: Giai đoạn từ đầu năm 2004 đến cuối năm 2014. 5. Phương pháp nghiên cứu Luận văn sử dụng những phương pháp nghiên cứu sau: Phương pháp thống kê hình sự; phương pháp so sánh; phương pháp phân tích; phương pháp tổng hợp; phương pháp chuyên gia; phương pháp lịch sử. Để thực hiện được nhiệm vụ, mục đích đặt ra, ngoài các phương pháp nêu trên, tác giả tiến hành kết hợp nghiên cứu: Luật hình sự; tố tụng hình sự
  • 15. 6 với các văn bản khác có liên quan; kết hợp nghiên cứu số liệu thực tế được thống kê hàng năm trong các báo cáo của Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân hai cấp ở Tây Nguyên. Đồng thời nghiên cứu một số hồ sơ vụ án điển hình; kết hợp khảo sát thực tế, trao đổi với các cán bộ có nhiều kinh nghiệm trong công tác quản lý, xét xử loại tội này. Trong quá trình nghiên cứu, tác giả tiến hành vận dụng các phương pháp này đan xen, không tách rời nhau nhằm tạo điều kiện hỗ trợ thúc đẩy, tác động qua lại lẫn nhau để đạt hiệu quả nghiên cứu. 6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận văn 6.1. Ý nghĩa về mặt khoa học Luận văn là công trình nghiên cứu một cách có hệ thống, toàn diện những vấn đề lý luận và thực tiễn về tội phá hoại chính sách đoàn kết ở cấp độ là một luận văn thạc sĩ luật học. Luận văn đã cung cấp luận cứ khoa học nhằm hoàn thiện các quy định về tội phá hoại chính sách đoàn kết; Luận văn còn là tài liệu tham khảo trong công tác đào tạo và nghiên cứu khoa học pháp lý hình sự sau này. 6.2. Ý nghĩa về mặt thực tiễn Từ những khó khăn, vướng mắc mà thực tiễn áp dụng pháp luật về tội phá hoại chính sách đoàn kết đang gặp phải ở Tây Nguyên, những giải pháp, những đề xuất được nêu trong luận văn sẽ: Một là: Là cơ sở cho việc hoạch định và thực thi nhiệm vụ đấu tranh phòng, chống tội phá hoại chính sách đoàn kết. Đặc biệt là cơ sở hoạch định đường lối cho việc xét xử đối với tội này ở Tây Nguyên; Hai là: Góp phần vào việc nâng cao hiệu quả của công cuộc đấu tranh, phòng, chống tội phá hoại chính sách đoàn kết và đưa ra các kiến nghị, giải pháp hoàn thiện pháp luật về tội này ở khía cạnh lập pháp cũng như trên thực tiễn áp dụng;
  • 16. 7 Ba là: Là tài liệu tham khảo trong quá trình nghiên cứu pháp luật hình sự và những vấn đề khác có liên quan; Bốn là: Là tài liệu chuyên khảo cho nhà trường, cho các trung tâm, đơn vị bồi dưỡng kiến thức pháp luật; Năm là: Là tài liệu cho các cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng, người tham gia tố tụng hay những người làm công tác pháp luật; 7. Kết cấu luận văn Ngoài Phần mở đầu, Phần kết luận và Danh mục tài liệu tham khảo, kết cấu của luận văn bao gồm 3 chương: Chương 1. Một số vấn đề chung về tội phá hoại chính sách đoàn kết trong Luật hình sự Việt Nam. Chương 2. Tội phá hoại chính sách đoàn kết trong Bộ luật hình sự năm 1999 và thực tiễn áp dụng ở Tây Nguyên. Chương 3. Một số kiến nghị hoàn thiện pháp luật và giải pháp nâng cao hiệu quả áp dụng quy định về tội phá hoại chính sách đoàn kết theo Bộ luật hình sự năm 1999
  • 17. 8 Chương 1 MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ TỘI PHÁ HOẠI CHÍNH SÁCH ĐOÀN KẾT TRONG LUẬT HÌNH SỰ VIỆT NAM 1.1. Khái niệm tội phá hoại chính sách đoàn kết và ý nghĩa của việc quy định tội phá hoại chính sách trong luật hình sự Việt Nam 1.1.1. Khái niệm tội phá hoại chính sách đoàn kết Vi phạm các quy định về chính sách đoàn kết, đoàn kết toàn dân, đoàn kết dân tộc, đoàn kết tôn giáo, đoàn kết quốc tế được hiểu là việc cá nhân, tập thể có những hành vi đi ngược, làm trái với các chủ trương, đường lối của Đảng, làm trái với những quy định của pháp luật về chính sách đoàn kết. Để kịp thời ngăn chặn và xử lý các hành vi vi phạm pháp luật nêu trên và để đảm bảo an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội, Bộ luật hình sự của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam đã có hẳn một điều luật quy định về tội phá hoại chính sách đoàn kết. Muốn hiểu khái niệm về tội phá hoại chính sách đoàn kết, trước tiên chúng ta đi tìm hiểu khái niệm tội phạm một cách chung nhất, khái quát nhất dưới góc độ pháp lý. Tại Bộ luật hình sự năm 1999 quy định về tội phạm như sau: Tội phạm là hành vi nguy hiểm cho xã hội được quy định trong Bộ luật hình sự, do người có năng lực trách nhiệm hình sự thực hiện một cách cố ý hay vô ý, xâm phạm độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ Tổ quốc, xâm phạm đến chế độ chính trị, chế độ kinh tế, nền văn hóa, quốc phòng an ninh, trật tự an toàn xã hội, quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, xâm phạm tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, tự do, tài sản, các quyền, lợi ích hợp pháp khác của công dân, xâm phạm những lĩnh vực khác của trật tự pháp luật xã hội chủ nghĩa…[30, Điều 8].
  • 18. 9 Từ khái niệm chung và những đặc trưng trên về tội phạm, dưới góc độ khoa học pháp lý, trên cơ sở quy định của Bộ luật hình sự, thì khái niệm tội phá hoại chính sách đoàn kết được hiểu như sau: Tội phá hoại chính sách đoàn kết là những hành vi tuyên truyền, kích động hoặc bằng thủ đoạn khác chia rẽ sự đoàn kết thống nhất toàn dân, đoàn kết dân tộc, đoàn kết tôn giáo, đoàn kết quốc tế do người có năng lực trách nhiệm hình sự thực hiện với lỗi cố ý trực tiếp nhằm mục đích chống chính quyền nhân dân [37, tr. 351]. 1.1.2. Ý nghĩa của việc quy định tội phá hoại chính sách đoàn kết trong Luật hình sự Việt Nam Việc quy định tội phá hoại chính sách đoàn kết trong luật hình sự Việt Nam có ý nghĩa vô cùng quan trọng trong việc giữ gìn khối đại đoàn kết toàn dân, đoàn kết dân tộc, đoàn kết tôn giáo, đoàn kết quốc tế và giữ vững an ninh, chính trị, trật tự an toàn xã hội. Thực tiễn nghiên cứu cho thấy việc quy định tội phá hoại chính sách đoàn kết trong luật hình sự Việt Nam có một số ý nghĩa sau: Một là: Việc quy định tội phá hoại chính sách đoàn kết trong luật hình sự Việt Nam đã tạo ra cơ sở, hành lang pháp lý quan trọng cho cuộc đấu tranh phòng và chống tội phạm nói chung, đối với tội phá hoại chính sách đoàn kết nói riêng [45, tr.15]. Đây cũng là hồi chuông cảnh báo cho các đối tượng đang có ý định thực hiện hành vi chia rẽ sự đoàn kết thống nhất toàn dân, đoàn kết dân tộc, đoàn kết tôn giáo và đoàn kết quốc tế, để các đối tượng này thấy được rằng mọi hành vi vi phạm pháp luật nhằm chống chính quyền nhân dân sẽ bị xử lý nghiêm minh trước pháp luật với những chế tài thật nghiêm khắc trong hệ thống pháp luật Việt Nam đó là bằng chế tài hình sự. Cuộc đấu tranh phòng, chống tội phá hoại chính sách đoàn kết là một bộ phận không thể tách rời trong công cuộc đấu tranh phòng và chống tội
  • 19. 10 phạm. Mục đích của công cuộc đấu tranh này là nhằm bảo vệ sự tồn tại và vững mạnh của Nhà nước ta. Để làm thất bại mọi âm mưu chống phá sự nghiệp xây dựng nước nhà của các thế lực thù địch, bên cạnh những nhiệm vụ kinh tế, mở rộng dân chủ, tăng cường tiềm lực, quốc phòng an ninh của đất nước, còn phải thực hiện chính sách đại đoàn kết dân tộc, phát huy vai trò làm chủ của nhân dân. Từ những quy định của pháp luật hình sự về tội phá hoại chính sách đoàn kết, các cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng, căn cứ vào đó để xử lý những chủ thể đã thực hiện hành vi vi phạm pháp luật nói chung và hành vi vi phạm việc thực hiện chính sách đoàn kết dân tộc, đoàn kết tôn giáo và đoàn kết quốc tế [45, tr.16]. Hai là: Việc quy định tội phá hoại chính sách đoàn kết trong luật hình sự Việt Nam còn có ý nghĩa cho việc tuyên truyền, giáo dục, phổ biến pháp luật trong toàn dân, toàn xã hội và quốc tế; đấu tranh phòng, chống những hành vi vi phạm pháp luật về việc thực hiện chính sách đoàn kết dân tộc, đoàn kết tôn giáo và đoàn kết quốc tế. Từ việc xử lý các chủ thể phạm tội phá hoại chính sách đoàn kết, ngoài việc trừng trị, trấn áp tội phạm, còn hướng tới mục đích cải tạo, giáo dục, tuyên truyền, phổ biến pháp luật làm cho họ từ bỏ ý định phạm tội, giúp họ có ý thức tôn trọng pháp luật. Ba là: Việc quy định đó đã thể hiện quan điểm, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước trong việc thực hiện chính sách đoàn kết toàn dân, đoàn kết dân tộc, đoàn kết tôn giáo và đoàn kết quốc tế. Các thế lực thù địch trong và ngoài nước thường xuyên lợi dụng vấn đề tôn giáo, đoàn kết tôn giáo và các vấn đề về dân tộc để nhằm chống phá nước ta, phá hoại khối đại đoàn kết. Do đó, việc quy định tội này trong luật hình sự sẽ giúp cho nhân dân ta nhận thức được bộ mặt thật của bọn cướp nước và bè lũ tay sai để từ đó đoàn kết lại với nhau, đồng sức, đồng lòng đập tan âm mưu và phương thức, thủ đoạn hoạt động của các thế lực thù địch [45, tr.16].
  • 20. 11 Bốn là: Việc quy định đó còn góp phần vào việc hoàn thiện pháp luật hình sự Việt Nam, tiến tới mục tiêu chung là xây dựng Nhà nước Việt Nam trở thành Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của dân, do dân và vì dân. Song song với việc chuyển đổi nền kinh tế quan liêu bao cấp sang nền kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa và xu thế hội nhập quốc tế, đa phương hóa, toàn cầu hóa, thì tội phạm ở nước ta cũng có nhiều diễn biến phức tạp. Nó không chỉ gia tăng về số vụ, số đối tượng mà tính chất, mức độ nguy hiểm cho xã hội đối với hành vi vi phạm ngày càng nghiêm trọng, làm ảnh hưởng không nhỏ đến vai trò, vị thế của nước ta trên trường quốc tế. Bên cạnh đó các thế lực thù địch trong và ngoài nước luôn ráo riết đẩy mạnh âm mưu diễn biến hòa bình, bạo loạn nhằm chống chính quyền nhân dân, xóa bỏ vai trò lãnh đạo của Đảng ta, xóa bỏ chế độ xã hội chủ nghĩa của chúng ta. Các đối tượng phạm tội thường lợi dụng những địa bàn trọng yếu như vùng có nhiều người dân tộc thiểu số sinh sống, những nơi có nhiều giáo dân, tín đồ tôn giáo, chúng lợi dụng mặt trái của nền kinh tế thị trường và những sơ hở trong việc quản lý của Đảng và Nhà nước ta, để từ đó loan tin, bịa đặt, bôi nhọ, nói xấu, xuyên tạc đường lối của Đảng, đồng thời lôi kéo nhiều người tham gia biểu tình, gây rối. Trước những diễn biễn của tình hình trên, Đảng và Nhà nước ta đã chủ động, đi tắt đón đầu xây dựng triển khai các chính sách có hiệu quả, để ngăn chặn đẩy lùi tội phạm, ổn định xã hội, phát triển kinh tế, xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa tại Việt Nam, thì việc quy định tội phá hoại chính sách đoàn kết trong luật hình sự hiện nay đã đáp ứng được một phần yêu cầu nào đó về việc xây dựng Nhà nước pháp quyền. Năm là: Ngoài ra việc quy định tội phá hoại chính sách đoàn kết trong luật hình sự Việt Nam còn mang ý nghĩa lịch sử sâu sắc. Những thành tựu to lớn mà Đảng và Nhà nước ta đã đạt được trong những năm vừa qua đã tạo cơ sở và niềm tin cho các thế hệ đi theo con đường
  • 21. 12 xã hội chủ nghĩa mà Đảng và Chủ tịch Hồ Chí Minh đã chọn. Việc quy định này có khách thể đặc biệt quan trọng được pháp luật hình sự bảo vệ đã khẳng định quyết tâm bảo vệ thành quả đã đạt được trong những năm vừa qua của Đảng và Nhà nước [45, tr.17]. 1.2. Khái quát lịch sử Luật hình sự Việt Nam quy định tội phá hoại chính sách đoàn kết từ sau Cách mạng tháng Tám năm 1945 đến trước khi ban hành Bộ luật hình sự năm 1999 1.2.1. Giai đoạn từ sau Cách mạng tháng Tám năm 1945 đến trước khi ban hành Bộ luật hình sự năm 1985 * Cách mạng Tháng Tám thành công, chính quyền non trẻ, quân và dân ta phải đối phó với nhiều khó khăn, thử thách. Ở miền Bắc, nhân dân ta vừa phải chống chọi với hậu quả của nạn đói, hậu quả của lụt lội gây ra vừa phải đối phó với 20 vạn quân Tưởng và bè lũ tay sai lợi dụng danh nghĩa đồng minh hòng thực hiện âm mưu thủ tiêu chính quyền cách mạng thì ở miền Nam, thực dân Anh và quân đội Pháp kéo đến đánh chiếm Nam Bộ, mưu toan dùng địa bàn này làm bàn đạp chiếm lại toàn bộ nước ta. Trước âm mưu thâm độc của kẻ thù, nhiệm vụ hàng đầu của toàn dân ta là sử dụng mọi lực lượng, biện pháp và hình thức đấu tranh để bảo vệ chính quyền cách mạng, chống lại những âm mưu đen tối của kẻ thù bên trong và những thế lực đế quốc, đẩy mạnh công cuộc kháng chiến dành độc lập thống nhất dân tộc. Tuy chưa đưa ra những quy phạm, những định nghĩa về tội phá hoại chính sách đoàn kết, nhưng các văn bản pháp luật ban hành đã đề cập đến hành vi làm phương hại đến nền độc lập của nước Việt Nam dân chủ cộng hòa chính là hành vi cấu thành tội phá hoại chính sách đoàn kết như cách hiểu trong luật hình sự Việt Nam hiện nay. Năm 1953, tình hình và nhiệm vụ cụ thể của cách mạng có những thay đổi nhất định, trên cơ sở tổng kết, rút kinh nghiệm thực tiễn đấu tranh chống
  • 22. 13 bọn phản cách mạng, nhà nước ta đã ban hành Sắc lệnh số 133 ngày 20 tháng 01 năm 1953 nhằm trừng trị bọn Việt gian, phản động và xét xử những âm mưu hành động phản quốc [45, tr.22]. Sắc lệnh quy định: Kẻ nào vì mục đích phản quốc, gây hiềm khích để phá hoại sự đoàn kết kháng chiến của các dân tộc trong nước, các tầng lớp nhân dân, các tôn giáo, các đảng phái và đoàn thể dân chủ, chia rẽ nhân dân với chính phủ, chia rẽ nhân dân Việt Nam với nhân dân các nước bạn Miên, Lào, phá hoại tình hữu nghị giữa nhân dân Việt Nam với nhân dân Liên Xô, Trung Quốc và các nước dân chủ khác, sẽ bị phạt tù từ 10 năm trở xuống. Nếu tội trạng nặng sẽ bị phạt tù từ 10 năm đến chung thân hoặc sẽ bị xử tử hình [7, Điều 12]. Điểm mới của Sắc lệnh thể hiện ở chỗ đề cao nguyên tắc trừng trị có phân hóa, nghiêm trị bọn chủ mưu, cầm đầu, bọn ngoan cố, khoan hồng đối với những người bị lừa phỉnh, ép buộc lầm đường. Lần đầu tiên tội phá hoại chính sách đoàn kết kháng chiến của các dân tộc được quy định tại một điều luật cụ thể trong một văn bản pháp luật. Điều này thể hiện một bước tiến vượt bậc trong kỹ thuật lập pháp hình sự của Nhà nước ta. Như vậy, tội phá hoại sự đoàn kết kháng chiến của các dân tộc là một trong những tội uy hiếp sự vững mạnh của chính quyền nhân dân. Hành vi khách quan có đặc điểm giống với các hành vi cấu thành của một số tội phạm khác, vì vậy để phân biệt với chúng, các nhà làm luật đã nêu ra dấu hiệu, mục đích trong cấu thành tội phạm. Từ khi có Sắc lệnh 133/SL, trong giai đoạn từ sau Cách mạng tháng Tám đến trước khi ban hành Bộ luật hình sự năm 1985, còn có hàng loạt văn bản pháp luật hình sự khác được ban hành nhằm đáp ứng đòi hỏi khách quan của cách mạng Việt Nam, đồng thời thể hiện thái độ của Nhà nước ta kiên quyết trừng trị những hành vi phản cách mạng. Có thể liệt kê
  • 23. 14 một số văn bản pháp luật hình sự tiêu biểu giai đoạn này như: Ngày 14 tháng 06 năm 1955, Nhà nước ta ban hành Sắc lệnh số 234 về chính sách tôn giáo. Tại Điều 7 của Sắc lệnh quy định: Pháp luật sẽ trừng trị những kẻ mượn danh nghĩa tôn giáo để phá hoại hòa bình, thống nhất, độc lập dân chủ, tuyên truyền chiến tranh, phá hoại đoàn kết, ngăn trở tín đồ làm nghĩa vụ công dân, xâm phạm đến tự do tín ngưỡng và tự do tư tưởng của người khác hoặc làm những việc khác trái pháp luật. Qua nghiên cứu thực tiễn các văn bản, các quy phạm pháp luật hình sự giai đoạn này, chúng ta có thể thấy rằng: Pháp luật hình sự trong giai đoạn này mang tính chất thời chiến, nhưng lần đầu tiên cũng đã có quy định về tội phá hoại đoàn kết kháng chiến của các dân tộc trong nước, các tầng lớp nhân dân, các tôn giáo, các đảng phái và đoàn thể dân chủ, chia rẽ… Đây cũng là một bước tiến vượt bậc của pháp luật hình sự Việt Nam [45, tr. 22 – 24]. * Sau những thắng lợi của thời kỳ khôi phục và cải tạo nền kinh tế, miền Bắc bắt tay vào việc xây dựng những cơ sở kinh tế và kỹ thuật đầu tiên của chủ nghĩa xã hội, tạo nên sức mạnh vật chất và tinh thần để chi viện cho cách mạng miền Nam. Còn ở miền Nam sau những vụ đàn áp tàn khốc của Mỹ - Ngụy, nhân dân ta tiến hành những cuộc khởi nghĩa từng phần, kết hợp đấu tranh chính trị với đấu tranh vũ trang, đồng thời từng bước chuyển sang chiến tranh cách mạng, cuối cùng dành chính quyền toàn miền Nam [45, tr. 24]. Trước yêu cầu của tình hình và nhiệm vụ trong giai đoạn cách mạng mới, nhiệm vụ xây dựng và bảo vệ hậu phương miền Bắc xã hội chủ nghĩa đã được Đảng và Nhà nước ta quan tâm. Vào thời điểm quyết liệt của kháng chiến chống đế quốc Mỹ xâm lược, Ủy ban thường vụ Quốc hội đã ban hành Pháp lệnh trừng trị các tội phản cách mạng và Hồ Chí Minh đã ký lệnh công bố ngày 30 tháng 10 năm 1967. Sự ra đời của Pháp lệnh này có ý nghĩa vô
  • 24. 15 cùng quan trọng trong đời sống pháp luật nước ta, dân tộc ta. Căn cứ vào khách thể trực tiếp bị xâm phạm, tội phá hoại khối đại đoàn kết dân tộc được quy định tại Điều 12 của Pháp lệnh. Tại Điều 12 của Pháp lệnh quy định: Tội phá hoại khối đoàn kết toàn dân là hành vi vì mục đích phản cách mạng mà gây hiềm khích, chia rẽ trong nhân dân, trong các lực lượng vũ trang, chia rẽ Mặt trận tổ quốc Việt Nam, chia rẽ nhân dân với chính quyền, chia rẽ lực lượng vũ trang nhân dân với các cơ quan nhà nước; gây thù hằn, xích mích giữa các dân tộc; gây chia rẽ giữa các tôn giáo, chia rẽ giữa các tín đồ tôn giáo với chính quyền. Nghiên cứu văn bản quy phạm pháp luật hình sự được ban hành giai đoạn này có thể thấy tội phá hoại khối đoàn kết toàn dân được quy định đầy đủ trong một văn bản quy phạm pháp luật hình sự có giá trị pháp lý cao là Pháp lệnh. Hơn nữa, kỹ thuật lập pháp hình sự ở giai đoạn này đã có sự tiến bộ lớn so với giai đoạn trước. Lần đầu tiên khái niệm phá hoại đoàn kết toàn dân đã được quy định tại Điều 12 của Pháp lệnh. Tội phạm này đã có tiêu đề về tội danh với các khung hình phạt tương ứng và được mô tả rõ ràng, chặt chẽ. Chính sách hình sự đối với tội phạm này được quy định trong Pháp lệnh rõ ràng, toàn diện hơn so với các văn bản quy phạm pháp luật hình sự trước đó [45, tr. 24 – 25]. * Sau đại thắng mùa xuân năm 1975, Việt Nam bắt đầu bước vào một kỷ nguyên mới – kỷ nguyên cùng đi lên chủ nghĩa xã hội. Pháp luật hình sự cũng có những thay đổi mới về nhiệm vụ để phù hợp với tình hình mới. Nhằm bảo vệ chính quyền cách mạng, giữ vững an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội ở nửa đất nước mới được giải phóng, Chính phủ cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam, Việt Nam đã ban hành Sắc luật số 03/SL/76 quy định các tội phạm và hình phạt để trấn áp bọn phản cách mạng. Các tội phản cách mạng đều được
  • 25. 16 ghi nhận trong 5 khoản Điều 3 của Sắc Luật. Tinh thần và nội dung của Sắc luật đã được thông tư số 03/BTP/TT của Bộ Tư pháp, Chính phủ cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam, Việt Nam hướng dẫn cụ thể. Theo Thông tư thì Sắc luật số 03/SL/76 đã chia các tội phản cách mạng thành bốn nhóm tội. Trong đó tội phá hoại thuộc nhóm 03, gồm nhiều loại tội phạm khác nhau (Phá hoại khối đoàn kết và thống nhất dân tộc, phá hoại quốc phòng, phá hoại trật tự an ninh). Qua nghiên cứu Sắc luật 03/SL/76 có thể thấy rằng Sắc luật này là sự kế thừa kỹ thuật lập pháp hình sự trong Pháp lệnh trừng trị các tội phản cách mạng năm 1967, nhưng đã có sự sáng tạo cho phù hợp với điều kiện và hoàn cảnh của các vùng mới giải phóng. Ngoài ra do tính chất cấp bách của cuộc đấu tranh chống bọn phản cách mạng, quy định trong Sắc luật mang tính chất khái quát cao, còn thông tư hướng dẫn cụ thể, dễ áp dụng hơn. Tên gọi của tội phá hoại khối đoàn kết được đổi thành tội phá hoại khối đoàn kết và thống nhất dân tộc. Từ đó cho đến khi ban hành Bộ luật hình sự năm 1985, cơ sở pháp lý đấu tranh phòng, chống tội phá hoại khối đoàn kết chủ yếu dựa trên Pháp lệnh trừng trị các tội phản cách mạng ngày 30 tháng 10 năm 1967. Qua phân tích lịch sử lập pháp hình sự quy định tội phá hoại chính sách đoàn kết từ năm 1945 đến năm 1985 cho thấy pháp luật hình sự Việt Nam không ngừng phát triển và đã từng bước được hoàn thiện, bám sát và phục vụ các nhiệm vụ của cách mạng Việt Nam. Các bước bổ sung, sửa đổi tội phá hoại chính sách đoàn kết luôn phản ánh sự phát triển trong chính sách hình sự của Đảng và Nhà nước ta. Lịch sử lập pháp hình sự ở nước ta đã chỉ ra rằng ở các giai đoạn cách mạng khác nhau, tên tội phá hoại chính sách đoàn kết có sự thay đổi, nhưng tính chất các tội đó không có gì thay đổi và theo đó chính sách hình sự của Đảng và Nhà nước ta trong cuộc đấu tranh phòng, chống tội phạm này luôn luôn mang tính nhất quán và thích ứng với nhiệm vụ của từng giai đoạn cách mạng [45, tr. 25 – 26].
  • 26. 17 1.2.2. Giai đoạn từ khi ban hành Bộ luật hình sự năm 1985 đến trước khi ban hành Bộ luật hình sự năm 1999 Giai đoạn này, cách mạng Việt Nam bước sang một thời kỳ mới, thời kỳ cả nước độc lập thống nhất và tiến lên chủ nghĩa xã hội. Do tình hình và nhiệm vụ của đất nước có sự thay đổi nên các văn bản pháp luật hình sự cũ cũng cần được thay đổi cho phù hợp với tình hình mới. Năm 1985, Bộ luật hình sự được ban hành thay thế các văn bản pháp luật hình sự đã ban hành trước đó. Việc ban hành Bộ luật hình sự năm 1985 đánh dấu bước tiến bộ lớn trong hoạt động lập pháp hình sự của Nhà nước ta, thể hiện sự phát triển liên tục, có kế thừa kinh nghiệm quý báu của nhiều năm phát triển pháp luật hình sự Việt Nam. Tại chương I – Phần các tội phạm: Các tội xâm phạm an ninh quốc gia được quy định thành hai nhóm. Đó là: Các tội đặc biệt nguy hiểm xâm phạm an ninh quốc gia (Mục A) và các tội xâm phạm an ninh quốc gia (mục B). Bộ luật hình sự năm 1985 quy định: 1. Người nào có một trong những hành vi sau đây nhằm chống chính quyền nhân dân thì bị phạt tù từ năm năm đến mười lăm năm: a) Gây chia rẽ giữa các tầng lớp nhân dân, giữa nhân dân với lực lượng vũ trang, chính quyền nhân dân, với các tổ chức xã hội; b) Gây hằn thù, miệt thị, chia rẽ dân tộc, xâm phạm quyền bình đẳng trong cộng đồng các dân tộc Việt Nam; c) Gây chia rẽ người theo tôn giáo với người không theo tôn giáo, chia rẽ các tín đồ tôn giáo với chính quyền nhân dân, các tổ chức xã hội; d) Phá hoại việc thực hiện chính sách đoàn kết quốc tế. 2. Phạm tội trong trường hợp ít nghiêm trọng thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm [29, Điều 81].
  • 27. 18 So với Pháp lệnh trừng trị các tội phản cách mạng và Sắc luật số 03/SL/76. Bộ luật này đã kế thừa được kinh nghiệm lập pháp hình sự của các văn bản quy phạm pháp luật hình sự được ban hành trước khi pháp điển hóa, tổng kết kinh nghiệm, chính sách hình sự đấu tranh phòng, chống các tội đặc biệt nguy hiểm xâm phạm an ninh quốc gia, trong đó có tội phá hoại chính sách đoàn kết và kinh nghiệm lập pháp của các nước xã hội chủ nghĩa trước đây. Đồng thời dự kiến diễn biến của tội phạm trong thời gian tới [45, tr.28]. 1.3. Tội phá hoại chính sách đoàn kết trong Bộ luật hình sự của một số nước Do hình thái kinh tế, chính trị - xã hội cùng với sự phát triển kinh tế của các nước khác nhau, nên dẫn đến việc quy định về chính sách đoàn kết toàn dân, chính sách đoàn kết dân tộc, chính sách đoàn kết tôn giáo và đoàn kết quốc tế cũng có sự khác biệt. Do đó việc quy định về hành vi vi phạm pháp luật về tội phá hoại chính sách đoàn kết trong luật hình sự ở các quốc gia khác nhau cũng có sự khác nhau. 1.3.1. Bộ luật hình sự Vương quốc Thụy Điển Bộ luật hình sự của Vương quốc Thụy Điển gồm có ba phần: Phần I: Những quy định chung Phần II: Các tội phạm Phần III: Hình phạt Các tội xâm phạm an ninh Vương quốc Thụy Điển được quy định tại chương 19, phần các tội phạm. Tại Điều 13 Chương 19 có quy định: Người nào nhận tiền, tài sản từ một nước ngoài hoặc bất kỳ một người nào đó ở nước ngoài đang hoạt động với sự giúp đỡ của một nước ngoài mà xuất bản hoặc phổ biến sách báo dưới các hình thức khác nhằm gây ảnh hưởng đối với công luận về một vấn đề liên
  • 28. 19 quan đến các nguyên tắc tổ chức Nhà nước của vương quốc thuộc thẩm quyền quyết định của Nghị viện hoặc Chính phủ thì bị phạt tù đến hai năm về tội nhận sự giúp đỡ của nước ngoài [53, tr. 68]. Giống với pháp luật hình sự Việt Nam, pháp luật hình sự Vương quốc Thụy Điển không quy định khái niệm pháp lý của tội phá hoại chính sách đoàn kết mà chỉ liệt kê các hành vi trong mặt khách quan của tội phạm nhưng có sự khác biệt cơ bản ở một số điểm như sau: Một là: Tội này không quy định thành một điều luật riêng biệt như pháp luật hình sự Việt Nam, mà quy định các hành vi cấu thành mặt khách quan của tội phạm. Đó là các hành vi cấu thành các tội xâm phạm an ninh Vương quốc Thụy Điển. Hai là: Dấu hiệu cấu kết với người nước ngoài hoặc thực hiện hành vi ngoài lãnh thổ quốc gia của chủ thể tội phạm trong Bộ luật hình sự Vương quốc Thụy Điển là dấu hiệu bắt buộc trong cấu thành tội phạm, trong khi đó pháp luật hình sự hiện hành của Việt Nam không quy định dấu hiệu cấu kết chặt chẽ hay không cấu kết với người nước ngoài, thực hiện hành vi trong hay ngoài lãnh thổ Việt Nam, chỉ cần chủ thể của tội phạm thực hiện một hoặc các hành vi quy định tại Điều 87 BLHS nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt là đã cấu thành tội Phá hoại chính sách đoàn kết. Ba là: Mục đích chống Vương quốc Thụy Điển không phải là dấu hiệu bắt buộc trong mặt khách quan của các tội phạm, mà chỉ nêu hậu quả của việc thực hiện các hành vi là nhằm “Ảnh hưởng đối với công luận về một vấn đề liên quan đến nguyên tắc tổ chức nhà nước của vương quốc”, ngược lại trong pháp luật hình sự Việt Nam dấu hiệu chống chính quyền nhân dân trong mặt khách quan là bắt buộc phải có trong cấu thành tội phạm, nếu không có dấu hiệu này, người thực hiện hành vi nguy hiểm không phải chịu trách nhiệm hình sự về tội phá hoại chính sách đoàn kết. Hay nói cách khác là hành vi đó không đủ yếu tố cấu thành tội phá hoại chính sách đoàn kết.
  • 29. 20 Bốn là: Đối với mức hình phạt, thì mức hình phạt cao nhất của khung hình phạt tương ứng với các hành vi được nêu trong các tội xâm phạm an ninh Vương quốc Thụy Điển của Bộ luật hình sự Vương quốc Thụy Điển là hai năm tù. Ngược lại ở Bộ luật hình sự Việt Nam thì mức hình phạt cao nhất của khung hình phạt lên tới mười lăm năm tù. Như vậy mức hình phạt của pháp luật Vương quốc Thụy Điển so với pháp luật hình sự Việt Nam về tội phá hoại chính sách đoàn kết là thấp hơn nhiều (Nhẹ hơn). Tuy có sự khác biệt về kỹ thuật lập pháp hình sự, về quan điểm trong cách xử lý người phạm tội, nhưng cũng giống pháp luật hình sự Việt Nam, pháp luật của Vương quốc Thụy Điển quy định hành vi gây ảnh hưởng đến an ninh Vương quốc là phạm tội [45, tr. 32 – 33]. 1.3.2. Bộ luật hình sự nước Cộng hòa nhân dân Trung Hoa Bộ luật hình sự năm 1979 của Cộng hòa nhân dân Trung Hoa được thông qua ngày 01 tháng 07 năm 1979 và có hiệu lực ngày 01 tháng 01 năm 1980. Bộ luật này gồm có hai phần: Phần chung và phần các tội phạm với 12 chương và 192 điều. Trong giai đoạn này, mục tiêu của Bộ luật là trừng trị những người phạm tội phản cách mạng và tội hình sự để bảo vệ chế độ chuyên chính vô sản, bảo vệ sở hữu toàn dân, bảo đảm thắng lợi sự nghiệp cách mạng và xây dựng chủ nghĩa xã hội. Để đáp ứng yêu cầu đấu tranh phòng, chống tội phạm trong tình hình mới. Bộ luật hình sự năm 1979 đã được đại hội đại biểu nhân dân toàn quốc nước Cộng hòa nhân dân Trung Hoa khóa 8 sửa đổi và Bộ luật hình sự năm 1997 đã ra đời và có hiệu lực ngày 01 tháng 10 năm 1997. Sau đó, Bộ luật hình sự năm 1997, đã được sửa đổi, bổ sung và cho ra đời Bộ luật hình sự năm 2007. Bộ luật hình sự năm 2007, vẫn giữ nguyên hai phần: Phần chung và phần các tội phạm. Trong đó, các tội phản cách mạng được phân thành hai nhóm tội là các tội xâm phạm an ninh quốc gia và các tội phản cách mạng cho phù hợp với tình hình mới. Bộ luật
  • 30. 21 hình sự năm 2007 cũng không nêu tội danh, mà chỉ quy định hành vi bị coi là xâm phạm an ninh quốc gia như: Người nào có hành vi dùng lời lẽ bịa đặt, phỉ báng hoặc bằng những hình thức khác nhằm kích động cướp chính quyền Nhà nước; lật đổ chế độ xã hội chủ nghĩa thì bị phạt tù từ 05 năm, cải tạo lao động quản chế hoặc bị tước quyền lợi chính trị. Người chủ mưu hoặc có hành vi phạm tội nghiêm trọng thì bị phạt tù có thời hạn 05 năm trở lên [17]. Về mặt kỹ thuật lập pháp các nhà làm luật nước Cộng hòa nhân dân Trung Hoa không phân biệt chủ thể tội phạm này là người Trung Quốc hay người nước ngoài không phân biệt quốc tịch đồng thời khéo léo lồng ghép giữa việc quy định hành vi cụ thể “Dùng lời lẽ bịa đặt, phỉ báng” và quy định mở “Hình thức khác” để dự liệu những hành vi chưa được quy định cụ thể trong luật có thể xẩy ra trên thực tế nhằm tránh bỏ sót, lọt tội tạo điều kiện cho việc áp dụng pháp luật. Thành công nhất của điều luật là các nhà làm luật Trung Hoa đã chỉ ra được những cốt lõi, bản chất của tội phạm này là: “Nhằm kích động” để “Cướp chính quyền”, “Lật đổ chế độ xã hội chủ nghĩa”. Điều 103 Bộ luật hình sự Cộng hòa nhân dân Trung Hoa năm 2007 quy định: Người nào chủ mưu hoặc có hành vi nghiêm trọng trong việc tổ chức lập kế hoạch hoạt động chia cắt đất nước, phá hoại sự thống nhất đất nước, người chủ mưu hoặc tội nghiêm trọng thì bị phạt tù từ 10 năm tù trở lên hoặc tù chung thân. Người tham gia tích cực vào hoạt động tội phạm thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm; Người tham gia khác thì bị phạt tù đến 03 năm, cải tạo lao động, quản chế hoặc tước quyền lợi chính trị. Hành vi kích động chia cắt đất nước, phá hoại sự thống nhất nước nhà thì bị phạt tù đến 05 năm, cải tạo lao động, quản chế hoặc
  • 31. 22 bị tước quyền lợi chính trị, người chủ mưu hoặc có hành vi phạm tội nghiêm trọng thì bị phạt tù có thời hạn từ năm năm tù trở lên. Qua nghiên cứu pháp luật hình sự của Trung Hoa cho thấy: Trong các bộ luật (luật năm 1979; 1997 và 2007) không quy định tội danh mà chỉ quy định hành vi trong cấu thành tội phạm, mà nếu chủ thể nào thực hiện các hành vi đó sẽ bị xét xử về tội phạm xâm phạm an ninh quốc gia [45, tr. 30 – 31]. 1.3.3. Bộ luật hình sự Liên bang Nga Ngày 25 tháng 12 năm 1958, Xô Viết tối cao thông qua Bộ luật hình sự và có hiệu lực năm 1960. Trong pháp luật hình sự Liên Xô cũ đã từng quy định tội phá hoại chính sách đoàn kết là tội xâm phạm về an ninh quốc gia. Về tội phá hoại chính sách đoàn kết khác với quan điểm của luật hình sự Việt Nam, chủ thể của tội này có thể là công dân Liên xô, người nước ngoài, người không có quốc tịch. Còn ở Việt Nam thì bất kỳ người nào có đủ năng lực pháp luật, thực hiện một, một số hoặc toàn bộ những hành vi được quy định tại Điều 87 Bộ luật hình sự mà nhằm mục đích chống chính quyền nhân dân thì đều là chủ thể của tội phá hoại chính sách đoàn kết [45, tr.33]. Sau khi Liên xô và các nước xã hội chủ nghĩa ở Đông Âu bị sụp đổ, ngày 24 tháng 5 năm 1996, Liên bang Nga thông qua Bộ luật hình sự mới. Trong đó, các giá trị pháp lý cơ bản của Luật hình sự Liên Xô cũ vẫn tiếp tục được kế thừa, đem vào sử dụng, nhưng các tội quốc sự đặc biệt nguy hiểm được thay thế bởi tên gọi các tội phạm chống cơ sở chế độ Hiến pháp và an ninh quốc gia. Bộ luật hình sự của Nga không quy định tội phá hoại thành một điều riêng mà chỉ tồn tại dưới dạng các khoản riêng lẻ trong từng điều luật cụ thể của các tội xâm phạm an ninh quốc gia. Cho nên tương ứng với mỗi hành vi thì khung hình phạt của nó cũng có sự khác nhau, không đồng nhất như pháp luật hình sự Việt Nam [45, tr.34]. Qua nghiên cứu tội phá hoại chính sách đoàn kết trong luật hình sự của
  • 32. 23 một số nước trên thế giới, có thể nhận thấy rằng: Pháp luật hình sự của các nước có sự khác nhau, phụ thuộc vào điều kiện kinh tế, chính trị, văn hóa xã hội của từng nước. So với pháp luật của một số quốc gia khác thì pháp luật hình sự Việt Nam về tội phá hoại chính sách đoàn kết, có quy định nhiều hơn về hành vi vi phạm trong việc phá hoại chính sách đoàn kết dân tộc, đoàn kết tôn giáo, đoàn kết quốc tế. Ngược lại pháp luật một số nước có quy định một số hành vi khác mà pháp luật Việt Nam chưa quy định. Hơn nữa pháp luật của một số nước trên thế giới không quy định tội phá hoại chính sách đoàn kết thành một tội riêng biệt. Trong khi đó, pháp luật hình sự Việt Nam lại quy định thành một tội độc lập. Mặt khác, pháp luật hình sự Việt Nam không có quy định mở, trong khi pháp luật Trung Hoa có quy định mở, để dự liệu những hành vi chưa được quy định cụ thể trong luật có thể xẩy ra trên thực tế. Đó là sự khác biệt lớn so với pháp luật của một số nước trên thế giới. Để cho pháp luật hình sự Việt Nam ngày một hoàn thiện, có thể bao quát tất cả các quan hệ xã hội về mặt hình sự nói chung và hoàn thiện các quy định pháp luật hình sự về tội phá hoại chính sách đoàn kết nói riêng, đồng thời để cho phù hợp với pháp luật của các quốc gia trên thế giới. Trên cơ sở xem xét điều kiện chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội và tình hình thực tế của Việt Nam, trong thời gian tới, pháp luật hình sự Việt Nam cần có những thay đổi, quy định cụ thể, có kế thừa và có đổi mới, cần lĩnh hội các quy định pháp luật của một số quốc gia để xây dựng hệ thống pháp luật hình sự về tội phá hoại chính đoàn kết cho đầy đủ, toàn diện và phù hợp. Có thể vẫn giữ nguyên tên điều luật riêng biệt với tư cách là một tội độc lập, vẫn mô tả các hành vi mặt khách quan và chủ thể của tội phạm như quy định cũ, đồng thời quy định thêm những hành vi mà pháp luật Việt Nam chưa quy định, có thể có những quy định mở.
  • 33. 24 Kết luận Chương 1 Để bảo vệ độc lập chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc, bảo vệ chế độ chính trị, kinh tế, văn hóa xã hội, quốc phòng, an ninh; bảo vệ vệ chính sách đoàn kết toàn dân, đoàn kết dân tộc, đoàn kết tôn giáo và đoàn kết quốc tế là việc làm vô cùng quan trọng của không riêng Đảng và Nhà nước mà của cả toàn dân, của cả dân tộc. Mọi hành vi xâm phạm tới độc lập chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ Tổ quốc; gây chia rẽ, hằn thù, kỳ thị giữa các dân tộc, nhằm chống chính quyền nhân dân đều bị trừng trị. Vì đây là hành vi đặc biệt nguy hiểm cho xã hội. Nó xâm hại trực tiếp sự tồn tại và vững mạnh của chính quyền nhân dân. Đó là khách thể quan trọng được luật hình sự bảo vệ, là sự an nguy, là sự tồn tại vững mạnh của Nhà nước, của chính quyền nhân dân. Tội phá hoại chính sách đoàn kết có thể xẩy ra mọi nơi, mọi lúc, hành vi không thể lường. Chính vì vậy pháp luật đã có những quy định cụ thể để đề ra các chính sách đoàn kết…đối tượng nào vi phạm sẽ bị xử lý một cách thích đáng. Nhưng xét cho cùng dù có áp dụng biện pháp xử lý như thế nào thì kết quả cuối cùng cần đạt được ngoài việc bảo vệ Tổ quốc, còn nhằm giáo dục, răn đe, ngăn chặn, phòng ngừa và tiến tới đẩy lùi loại tội phạm này nhằm giữ vững an ninh chủ quyền thống nhất toàn vẹn lãnh thổ, giữ vững khối đại đoàn kết toàn dân, đoàn kết dân tộc, đoàn kết tôn giáo và đoàn kết quốc tế. Tội phá hoại chính sách đoàn kết được quy định rất sớm, gắn liền với quá trình hình thành và phát triển của các quy phạm pháp luật về hình sự. Nhận thức về pháp luật, nhất là đối với những nhà làm luật trong từng thời kỳ về tội phá hoại chính sách đoàn kết là khác nhau, nhưng mục đích cuối cùng đều là bảo vệ lợi ích của giai cấp mình, bảo vệ chế độ chính trị trong từng hình thái kinh tế xã hội nhất định [45, tr.34]. Việc quy định tội phá hoại chính sách đoàn kết trong luật hình sự Việt
  • 34. 25 Nam đã thể hiện sự quan tâm, tạo điều kiện của Đảng và Nhà nước ta trong việc thực hiện chính sách đoàn kết dân tộc, đoàn kết tôn giáo, đoàn kết quốc tế, chống lại âm mưu hoạt động xâm hại đến sự vững mạnh của chính quyền nhân dân. Đồng thời thể hiện một bước tiến về kỹ thuật lập pháp hình sự, góp phần nâng cao hiệu quả đấu tranh phòng, chống tội phạm đối với tội phá hoại chính sách đoàn kết một cách có hiệu quả. Qua nghiên cứu pháp luật hình sự của một số nước trên thế giới có ảnh hưởng nhất định đến pháp luật Việt Nam chúng ta thấy một số nước đã đề cập đến một số dấu hiệu pháp lý tương đồng với tư tưởng lập pháp của Việt Nam về việc quy định các dấu hiệu trong cấu thành tội phạm, nhưng hầu hết các nước khác không quy định về mục đích chống chính quyền nhân dân là mục đích bắt buộc mà chỉ có Việt Nam và Trung Hoa là có quy định điều đó [45, tr. 35]. Từ đó dẫn đến hình phạt áp dụng đối với chủ thể thực hiện đối với tội này cũng ít nghiêm khắc hơn. Mặc dù tội phá hoại chính sách đoàn kết đã được quy định cụ thể trong Bộ luật hình sự, nhưng do chuyển biến tình hình và để cho phù hợp với pháp luật, thông lệ quốc tế, thì các quy định pháp luật hình sự về tội phá hoại chính sách đoàn kết trong Bộ luật hình sự Việt Nam cũng được sửa đổi theo từng thời kỳ và có sự khác biệt với các nước trên thế giới. Tuy đã có những điểm tiến bộ song cũng không tránh khỏi những tụt hậu về việc mô tả hành vi phạm tội, trách nhiệm pháp lý của các chủ thể khi thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội là phá hoại chính sách đoàn kết, cho nên cần phải quy định, sửa đổi bổ sung cho phù hợp với tình hình hiện nay.
  • 35. 26 Chương 2 TỘI PHÁ HOẠI CHÍNH SÁCH ĐOÀN KẾT THEO BỘ LUẬT HÌNH SỰ NĂM 1999 VÀ THỰC TIỄN ÁP DỤNG TRÊN ĐỊA BÀN TÂY NGUYÊN 2.1. Tội phá hoại chính sách đoàn kết trong Bộ luật hình sự năm 1999 Tội phá hoại chính sách đoàn kết được quy định tại Điều 87 của Bộ luật hình sự năm 1999 như sau: 1. Người nào có một trong những hành vi sau đây nhằm chống chính quyền nhân dân, thì bị phạt tù từ năm năm đến mười lăm năm: a) Gây chia rẽ giữa các tầng lớp nhân dân, giữa nhân dân với lực lượng vũ trang, với chính quyền nhân dân, với các tổ chức xã hội; b) Gây hằn thù, kỳ thị, chia rẽ các dân tộc, xâm phạm quyền bình đẳng trong cộng đồng các dân tộc Việt Nam; c) Gây chia rẽ người theo tôn giáo với người không theo tôn giáo, chia rẽ giữa các tín đồ tôn giáo với chính quyền nhân dân, với các tổ chức xã hội; d) Phá hoại việc thực hiện chính sách đoàn kết quốc tế. 2. Phạm tội trong trường hợp ít nghiêm trọng thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm [30, Điều 87]. 2.1.1. Khách thể của tội phạm Khách thể của tội phạm là các quan hệ xã hội được luật hình sự bảo vệ và bị tội phạm xâm hại [21]. Xuất phát từ khái niệm chung về khách thể của tội phạm có thể đi đến kết luận khách thể của tội phá hoại chính sách đoàn kết là các quan hệ xã hội về an ninh quốc gia, là độc lập chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ của
  • 36. 27 Tổ quốc, chế độ chính trị, kinh tế, quốc phòng, an ninh, là chính sách đoàn kết toàn dân, đoàn kết dân tộc, đoàn kết tôn giáo, đoàn kết quốc tế. 2.1.2. Mặt khách quan của tội phạm Mặt khách quan của tội phạm là những biểu hiện bên ngoài của tội phạm. Bao gồm những biểu hiện của tội phạm diễn ra hoặc tồn tại bên ngoài thế giới khách quan [21]. Hay nói cách khác nó là mặt bên ngoài của tội phạm. Hành vi khách quan của tội phạm nói chung được biểu hiện bằng hành động hoặc không hành động và mối quan hệ nhân quả của chúng. Tức là bao gồm hành vi nguy hiểm cho xã hội; hậu quả của hành vi; mối quan hệ nhân quả giữa hành vi nguy hiểm cho xã hội và hậu quả do hành vi này gây ra và các dấu hiệu khác… Đối với tội phá hoại chính sách đoàn kết thì hành vi khách quan luôn được thể hiện bằng hành động. Trong mặt khách quan của tội này, chỉ có dấu hiệu hành vi khách quan mà không có dấu hiệu hậu quả. Bởi vì hậu quả của tội phá hoại chính sách đoàn kết không mang tính xác định. Hơn nữa chỉ riêng hành vi khách quan của tội này đã phản ánh đầy đủ bản chất nguy hiểm cho xã hội. Theo quy định tại Điều 87 của Bộ luật hình sự năm 1999, thì hành vi khách quan của tội phá hoại chính sách đoàn kết gồm các hành vi sau: a) Gây chia rẽ giữa các tầng lớp nhân dân, giữa nhân dân với lực lượng vũ trang, với chính quyền nhân dân, với các tổ chức xã hội; b) Gây hằn thù, kỳ thị, chia rẽ dân tộc, xâm phạm quyền bình đẳng trong cộng đồng các dân tộc Việt Nam; c) Gây chia rẽ giữa người theo tôn giáo với người không theo tôn giáo, chia rẽ các tín đồ tôn giáo với chính quyền nhân dân, các tổ chức xã hội; d) Phá hoại việc thực hiện chính sánh đoàn kết quốc tế [30].
  • 37. 28 Như vậy bất kỳ người nào có đầy đủ năng lực trách nhiệm hình sự, thực hiện một, một số hay tất cả các hành vi nêu trên với mục đích nhằm chống chính quyền nhân dân, thì bị coi là tội phạm phá hoại chính sách đoàn kết và bị xử lý theo quy định của pháp luật. Trong quá trình nghiên cứu lý luận và thực tiễn áp dụng pháp luật về tội phá hoại chính sách đoàn kết ở Tây Nguyên cho thấy chủ thể của tội phá hoại chính sách đoàn kết thường sử dụng các hình thức phạm tội chủ yếu với các hành vi sau: 1. Hành vi gây chia rẽ giữa các tầng lớp nhân dân, giữa nhân dân với lực lượng vũ trang, với chính quyền nhân dân, với các tổ chức xã hội Ở Tây Nguyên, đặc trưng của hành vi này là các chủ thể của tội phạm thường thực hiện dưới sự chỉ đạo của một, một số đối tượng ở bên nước ngoài, có thể là người nước ngoài hoặc có thể là người Việt Nam sống lưu vong ở nước ngoài. Các đối tượng ở ngoài nước tiến hành chỉ đạo từ xa thông qua các phương tiện thông tin đại chúng, đồng thời cung cấp tiền bạc, lương thực, thực phẩm, tài liệu, phương tiện để tuyên truyền, kích động, dụ dỗ, lôi kéo những đối tượng đang sống ở Tây Nguyên, nhằm mục đích tiến tới gây chia rẽ giữa các tầng lớp nhân dân với nhau, giữa nhân dân với lực lượng vũ trang, với chính quyền nhân dân, với các tổ chức xã hội. Các đối tượng trong nước, sau khi nhận được sự tài trợ từ các đối tượng ngoài nước, thì thường lợi dụng các sự kiện trọng đại trong nước, khu vực, quốc tế như: Đại hội Đảng các cấp, diễn đàn, hội nghị, ngày lễ lớn để nói xấu, xuyên tạc, bịa đặt, khơi mào nhằm tạo ra những xích mích, những vấn đề còn mâu thuẫn, uẩn khúc trước đó giữa các tầng lớp nhân dân trong làng, xã, thôn, buôn, ấp, bản với nhau; giữa nhân dân với lực lượng vũ trang; giữa nhân dân với chính quyền nhân dân và với các tổ chức xã hội; Lợi dụng sự sơ hở, thiếu
  • 38. 29 sót trong việc áp dụng, thực thi pháp luật của chính quyền nhân dân, lực lượng vũ trang để chia rẽ, cô lập giữa nhân dân với chính quyền nhân dân, làm cho nhân dân có cái nhìn xấu về chính quyền, phá vỡ sự đoàn kết trong mặt trận tổ quốc Việt Nam. Hình thức hoạt động chủ yếu là các đối tượng trong và ngoài nước lợi dụng khiếu kiện đông người để gây rối trật tự công cộng ở các địa bàn trọng điểm, vận động đồng bào dân tộc thiểu số tham gia biểu tình, đập phá công sở, đánh đập cán bộ, đòi thả những người tham gia biểu tình trước đó đã bị bắt giữ, để từ đó tiến hành thành lập nhà nước cho riêng mình. Ví dụ: Sau vụ biểu tình, gây rối đầu tháng 02 năm 2001, ở Tây Nguyên, một số đối tượng Fulro sống lưu vong ở nước ngoài do Ksơ Kơk cầm đầu liên tục điện thoại chỉ đạo những đối tượng cốt cán trong tổ chức đề ga ở Đắk Lắk để tuyên truyền cho cái gọi là: “Nhà nước Đề ga độc lập”, kích động những người nhẹ dạ cả tin trong đồng bào các dân tộc thiểu số ở Tây Nguyên tham gia lực lượng phản động, biểu tình, đập phá công sở, bắt bớ cán bộ, phá hoại chính sách đoàn kết của dân tộc, chống lại Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Trong số đó có đối tượng cầm đầu là Y Kuơ Byă cùng một số đối tượng khác dưới sự chỉ đạo của Y Kuơ Byă, chúng thành lập bộ khung lãnh đạo mới của chính quyền Đề ga ở Đắk Lắk để cùng tổ chức và thực hiện. Y Kuơ đã tham gia và tổ chức nhiều cuộc hội họp với những đối tượng cầm đầu giao nhiệm vụ cho từng thành viên nhằm tuyên truyền sâu rộng trong dân nơi chưa gây dựng được lực lượng. Với những thủ đoạn như trên, đến giữa năm 2004, các đối tượng này đã phát triển được lực lượng ở 17/19 huyện thành phố trong tỉnh. Trong một số cuộc họp chúng thường xuyên liên lạc ra nước ngoài với Y Doen Buôn đáp và Y Mut Mlô là những tên trùm Fulro ở nước ngoài để báo cáo và xin ý kiến chỉ đạo.
  • 39. 30 Đáng chú ý là cuộc họp do Y Hét Niê Kđăm tổ chức vào tháng 2 năm 2006 tại buôn M’Bhim, xã Ea Kao, thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk, với nội dung: “Là kế hoạch cụ thể”. Sau khi hình thành bộ khung lãnh đạo của tổ chức Đề ga, các đối tượng ráo riết hoạt động liên tục liên lạc sang Mỹ xin ý kiến của Ksơ Kơk đồng thời ra sức tập hợp lực lượng, phát tán tài liệu phản động, chuẩn bị lương thực, thực phẩm và các phương tiện để chuẩn bị biểu tình gây bạo loạn. Các đối tượng đã dùng cuốc, thuổng, gậy gộc, cung, nỏ tự chế và xe cày (Công nông) kéo đến trụ sở Uỷ ban nhân dân xã Ea Kao, thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk phá phách tài sản, đòi bắt cán bộ, đòi thả một số đối tượng mà trước đó đã tham gia bạo loạn, biểu tình bị bắt giữ. Sau đó, các đối tượng mở rộng diện hoạt động lên trung tâm thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk để đòi yêu sách, nhưng đã bị lực lượng vũ trang ngăn chặn. 2. Hành vi gây hằn thù, kỳ thị, chia rẽ các dân tộc, xâm phạm quyền bình đẳng trong cộng đồng dân tộc Việt Nam Qua thực tiễn áp dụng các quy định của pháp luật hình sự về tội há hoại chính sách đoàn ở Tây Nguyên cho thấy các đối tượng phản động trong và ngoài nước thường cho rằng Nhà nước ta phân biệt, đối xử bất bình đẳng giữa các dân tộc cùng sống trên một lãnh thổ (Địa bàn); chèn ép một số dân tộc thiểu số, không cho tư do hội họp, tự do ngôn luận, tự do lựa chọn ngành nghề hay học hành…; ưu tiên đầu tư phát triển giáo dục, kinh tế, cơ sở hạ tầng, y tế… để phục vụ cho người Kinh; lấy đất của người dân tộc thiểu số để chia cho người Kinh sử dụng. Từ đó các đối tượng kích động tư tưởng ly khai, tự trị đối với người dân tộc thiểu số ở Tây Nguyên, chúng đòi đất, nhà cửa, đòi đuổi người Kinh về đồng bằng, chúng cho rằng Tây Nguyên là của chúng… Chúng còn lập danh sách những người dân tộc thiểu số bị tù đày, sau những cuộc biểu tình bị bắt giữ và có hành vi khác, để gửi ra nước ngoài nhằm nói xấu chế độ, nói xấu Nhà nước ta. Chúng cho rằng Nhà nước ta vi
  • 40. 31 phạm nhân quyền. Mục đích các đối tượng này tuyên truyền lan rộng cho những người dân tộc thiểu số ở Tây Nguyên để gây hằn thù, kỳ thị, gây chia rẽ giữa người Kinh với người dân tộc thiểu số ở Tây Nguyên, giữa những người dân tộc thiểu số với nhau. Ví dụ: Từ tháng 11 năm 2006, một số đối tượng Fulro sống lưu vong ở Mỹ đã móc nối, liên lạc và chỉ đạo số đối tượng Fulro trong nước phục hồi, phát triển hình thành cái gọi bộ khung Fulro cấp xã và liên xã tại 4 xã ở các huyện gồm có huyện Chư Sê, huyện Chư Pah, tỉnh Gia lai và xã Ea Sol huyện Ea H’leo, tỉnh Đắk Lắk. Chúng phong cho Kpal làm thôn trưởng, Siu Tinh làm thôn phó Fulro. Các đối tượng này đã lôi kéo được 27 người dân tộc thiểu số ở Tây Nguyên cùng tham gia vào tổ chức Fulro. Chúng cấp giấy chứng nhận cho những người đã nộp tiền cho chúng. Đồng thời lập danh sách những người dân tộc thiểu số mà chúng cho rằng Nhà nước ta không cho đi học; những gia đình có đất mà Nhà nước thu hồi sử dụng vào mục đích công cộng, quốc phòng, an ninh; những người bị đi tù để gửi ra nước ngoài nhằm vu cáo nhà nước Việt Nam đàn áp dân tộc, đàn áp tôn giáo, tập trung tuyên truyền thành lập nhà nước Đề ga của người dân tộc thiểu số ở Tây Nguyên. Gây chia rẽ khối đại đoàn kết dân tộc, gây hoang mang trong quần chúng nhân dân, làm ảnh hưởng an ninh, chính trị, trật tự an toàn xã hội tại địa phương hai tỉnh là Gia Lai và Đắk Lắk. 3. Hành vi gây chia rẽ giữa người theo tôn giáo với người không theo tôn giáo, chia rẽ các tín đồ tôn giáo với chính quyền nhân dân, các tổ chức xã hội Từ trước đến nay, với các thủ đoạn như chia để trị, dùng người Việt trị người Việt đã được thực dân Pháp và đế quốc Mỹ áp dụng sâu rộng ở nước ta, nhằm thôn tính nước ta. Để đạt được mục đích đó, các đối tượng này ráo riết tìm đủ mọi cách lật đổ chế độ Nhà nước ta. Trước tiên, chúng không ngừng
  • 41. 32 phao tin bịa đặt, nói xấu chế độ, cho rằng Nhà nước ta chèn ép không cho tự do tín ngưỡng, tự do tôn giáo; không cho xây dựng chùa chiền, miếu mạo, nhà thờ; quan tâm, ưu tiên phát triển một số tín đồ, tôn giáo; chèn ép không cho tôn giáo mà các đối tượng đang theo hoạt động; các đối tượng này còn bịa đặt Nhà nước ta ban hành chính sách ưu tiên những người không theo đạo được làm trong các cơ quan nhà nước, giữ các vị trí chủ chốt trong lĩnh vực chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội…, còn những người theo tôn giáo thì không được đề bạt giữ chức vụ chủ chốt trong các cơ quan nhà nước, các tổ chức xã hội, thậm chí còn không được tuyển dụng…. Chúng tiến hành phao tin, bịa đặt mọi lúc mọi nơi và kết hợp nhiều biện pháp song song với nhau. Công cụ và cách thức mà chúng sử dụng triệt để là đưa các thông tin lên các phương tiện thông tin đại chúng. Các đối tượng này lợi dụng một số kênh dùng tiếng đồng bào dân tộc thiểu số để phát tán. Việc tuyên truyền qua các phương tiện thông tin đại chúng đã được các đối tượng phản động sử dụng một cách triệt để. Chúng không những chỉ tiến hành trong nước mà tiến hành cả ở nước ngoài. Ngoài các chiêu thức đó ra, chúng còn thể hiện sự quan tâm bằng cách giúp đỡ vật chất, thăm hỏi, động viên tinh thần, tài trợ học hành, tài trợ trốn đi nước ngoài để thực hiện được mục đích của mình… Chúng luôn tìm cách tạo ra sự đố kị, gây hiềm khích giữa những người theo tôn giáo với những người không theo tôn giáo, giữa các tín đồ tôn giáo với nhau, giữa những người cùng theo một tôn giáo với nhau… Mặt khác chúng còn tiến hành nhiều hoạt động tuyên truyền tôn giáo thông qua các hoạt động củng cố giáo hội, nghi lễ cũng như hệ thống quản lý của mỗi tôn giáo nhằm lấy tôn giáo gây sức ép với Nhà nước khi có thời cơ. Bằng tất cả các thủ đoạn trên, mục đích cuối cùng của chúng nhằm gây chia rẽ người theo tôn giáo với người không theo tôn giáo, giữa các tín đồ tôn
  • 42. 33 giáo với chính quyền nhân dân, với các tổ chức xã hồi. Rồi chúng đi đến mục đích cuối cùng là chống lại chính quyền nhân dân, thành lập nhà nước Đê ga độc lập ở Tây Nguyên. Ví dụ: Sau khi xin ý kiến chỉ đạo của một số đối tượng đang sống ở nước ngoài, đến tháng 02 năm 2008, Y Thim B’đap đã tuyên truyền, lôi kéo Y Tim Mlô và một số đối tượng khác ở địa bàn huyện Krông Pắk, tỉnh Đắk Lắk tham gia tổ chức Fulrô. Y Thim đã tổ chức hội họp thành nhiều đợt. Tại các cuộc họp, Y Thim đã cung cấp các thông tin, tài liệu mà Y Thim nhận được từ nước ngoài với nội dung như Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam không cho tự do tín ngưỡng, tôn giáo; phân biệt đối xử không bình đẳng giữa người không theo tôn giáo với người theo tôn giáo, giữa các tôn giáo với nhau. Y Thim đã phô tô danh sách những người dân tộc thiểu số sống ở Đắk Lắk được học hành đầy đủ mà chúng cho rằng Nhà nước ta không tuyển dụng, không bố trí công ăn việc làm…để gửi ra nước ngoài nhờ Liên hiệp quốc can thiệp. Trong lúc Y Thim đang tổ chức hội họp, phát tán tài liệu, tuyên truyền, kích động, thì bị phát hiện và ngăn chặn. 4. Hành vi phá hoại việc thực hiện chính sánh đoàn kết quốc tế Thực tế đến thời điểm này, ở Tây Nguyên, các cơ quan chức năng chưa xử lý đối tượng nào về hành vi phá hoại việc thực hiện chính sách đoàn kết quốc tế. Như vậy, trong các hành vi khách quan của cấu thành tội phạm được liệt kê tại điều 87 của Bộ luật hình sự, thì hành vi phá hoại việc thực hiện chính sánh đoàn kết quốc tế ít xẩy ra hơn, thậm chí ở Tây Nguyên không xẩy ra. 2.1.3. Chủ thể của tội phạm Chủ thể của tội phạm là người đã có lỗi trong việc thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội [21], xâm phạm đến khách thể được luật hình sự bảo vệ, là người có năng lực trách nhiệm hình sự và đủ tuổi chịu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
  • 43. 34 Cơ sở pháp lý để xác định chủ thể của tội phạm là Điều 12 của Bộ luật hình sự. Bộ luật hình sự năm 1999 quy định: 1. Người đủ từ 16 tuổi trở lên phải chịu trách nhiệm hình sự về mọi tội phạm. 2. Người từ đủ 14 tuổi, nhưng chưa đủ 16 tuổi phải chịu trách nhiệm hình sự về tội phạm rất nghiêm trọng do cố ý hoặc phạm tội đặc biệt nghiêm trọng [30, Điều 12]. Như vậy, chủ thể của tội phạm nói chung là cá nhân (con người cụ thể) phải đạt độ tuổi nhất định, có năng lực trách nhiệm hình sự và đã thực hiện hành vi vi phạm pháp luật, trong lĩnh vực luật hình sự điều chỉnh. Chủ thể của tội phạm có thể là bất kỳ người nào không phân biệt già, trẻ, gái, trai, địa vị xã hội, sắc tộc, tôn giáo, hay quốc tịch. Khi đạt độ tuổi nhất định, họ thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội xâm phạm đến khách thể mà luật hình sự bảo vệ thì được coi là chủ thể của tội phạm. Tuy nhiên đối với một số tội hoặc nhóm tội nhất định, thì chỉ có những người (chủ thể) đặc biệt như: Nam giới, người có chức vụ, quyền hạn hay người lái máy bay, tầu thủy mới coi là chủ thể của tội phạm với tư cách là người thực hành. Còn những người khác nếu có tham gia, thì họ chỉ có thể là chủ thể của tội phạm với vai trò đồng phạm, chủ mưu, giúp sức… Đối với tội phá hoại chính sách đoàn kết được quy định tại Điều 87 của Bộ luật hình sự năm 1999 thì chủ thể của tội này là bất kỳ người nào, có thể là: công dân Việt Nam; công dân nước ngoài; người không có quốc tịch Việt Nam; không phân biệt tuổi tác, địa vị xã hội, giới tính, sắc tộc, tôn giáo… Khi đạt đến độ tuổi nhất định, có năng lực trách nhiệm hình sự và họ đã thực hiện một, một số hay toàn bộ các hành vi được quy định tại Điều 87 Bộ luật hình sự và nhằm chống chính quyền nhân dân.
  • 44. 35 Đối chiếu với các quy định của pháp luật về tuổi chịu trách nhiệm hình sự quy định tại Điều 12 của Bộ luật hình sự và các quy định của pháp luật về khung hình phạt về tội phá hoại chính sách đoàn kết quy định tại Điều 87 của Bộ luật hình sự, thì thấy rằng người phạm tội trong khoản 1 Điều 87 của Bộ luật hình sự là người đủ từ 14 tuổi trở lên và có năng lực trách nhiệm hình sự. Phạm tội trong khoản 2 Điều 87 của Bộ luật hình sự là người đủ từ 16 tuổi trở lên và có năng lực trách nhiệm hình sự. 2.1.4. Mặt chủ quan của tội phạm Tuy tội phạm là thể thống nhất của bốn yếu tố cấu thành tội phạm (Khách thể của tội phạm, mặt khách quan của tội phạm, chủ thể của tội phạm, mặt chủ quan của tội phạm), nhưng các yếu tố đó vẫn có những nét riêng biệt. Mặt khách quan của tội phạm là mặt bên ngoài của tội phạm, thì ngược lại mặt chủ quan của tội phạm là thái độ, tâm lý bên trong của người thực hiện hành vi phạm tội [21], là đặc điểm tâm lý bên trong của cách xử sự có tính chất tội phạm, xâm hại đến khách thể được bảo vệ bằng pháp luật hình sự (Mặt bên trong của tội phạm) và được biểu hiện qua yếu tố lỗi, động cơ, mục đích phạm tội. Trong đó lỗi được phản ánh trong tất cả các cấu thành tội phạm. Lỗi là dấu hiệu không thể thiếu trong bất cứ cấu thành tội phạm nào. Về nội dung, người thực hiện hành vi gây thiệt hại cho xã hội bị coi là có lỗi nếu hành vi đó là kết quả sự lựa chọn của các chủ thể trong khi các chủ thể này có đủ điều kiện khách quan và chủ quan để lựa chọn và xử sự khác phù hợp. Còn về mặt nhận thức lỗi, là thái độ tâm lý diễn biến bên trong của chủ thể thực hiện tội phạm đối với hành vi nguy hiểm cho xã hội của mình và đối với hậu quả do hành vi đó gây ra, biểu hiện dưới hai dạng là cố ý hay vô ý. Đối với tội phá hoại chính sánh đoàn kết, thì yếu tố lỗi bao giờ cũng là lỗi cố ý trực tiếp. Được thể hiện ở chỗ người phạm tội nhận thức rõ tính chất nguy hiểm cho xã hội của hành vi có thể làm phương hại đến độc lập chủ
  • 45. 36 quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ Tổ quốc, làm phương hại sự đoàn kết toàn dân, đoàn kết dân tộc, đoàn kết tôn giáo, gây nguy hại đến sự tồn tại và vững mạnh của chính quyền nhân dân nhưng vẫn quyết tâm thực hiện và mong muốn thực hiện, không những thế mà người thực hiện còn mong muốn hậu quả xẩy ra. Trong mặt chủ quan của tội phá hoại chính sách đoàn kết, ngoài yếu tố lỗi còn phải đề cập đến yếu tố mục đích của chủ thể. Mục đích đặt ra chỉ có ở các tội với lỗi cố ý trực tiếp. Người phạm tội trong trường hợp cố ý trực tiếp nhận thức được tính chất nguy hiểm cho xã hội của hành vi do mình thực hiện, thấy trước hậu quả nguy hiểm cho xã hội và mong muốn hậu quả xảy ra. Đối với tội phá hoại chính sách đoàn kết thì mục đích chống chính quyền nhân dân của người thực hiện hành vi phạm tội là mục đích bắt buộc. Mặc dù có người có hành vi gây chia rẽ dân tộc, tôn giáo, nhưng họ lại không có mục đích chống chính quyền nhân dân. Cũng có người do trình độ học vấn thấp nên không hiểu biết hoặc có hiểu biết nhưng nhận thức chưa đầy đủ hoặc hiểu không đúng về chủ trương đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước, họ thiếu ý thức mà có những hành động, lời nói, việc làm có hại cho sự đoàn kết dân tộc nhưng họ lại không có mục đích chống chính quyền nhân dân thì hành vi này không thể coi là phạm tội phá hoại chính sách đoàn kết. Chính vì vậy khi xử lý, áp dụng hay nghiên cứu đối với tội này cần phải chứng minh chủ thể thực hiện hành vi phạm tội là vì mục đích chống chính quyền nhân dân. Đây là dấu hiệu bắt buộc của mặt chủ quan của tội phá hoại chính sách đoàn kết. Mục đích phạm tội là tình tiết cần phải chứng minh trong trường hợp phạm tội cố ý trực tiếp. Hành vi phạm tội do cố ý trực tiếp là hành động ý chí nên bao giờ cũng do một động cơ nào đó thúc đẩy và nhằm mục đích nhất định. Việc làm rõ mục đích phạm tội giúp các cơ quan tiến hành tố tụng đánh
  • 46. 37 giá, xác định đúng tính chất mức độ nguy hiểm cho xã hội đối với hành vi phạm tội, tạo cơ sở cho việc cá thể hóa trách nhiệm hình sự và hình phạt. Trong trường hợp luật quy định mục đích là dấu hiệu định tội hoặc là tình tiết định khung hình phạt thì việc làm rõ mục đích tạo cơ sở cho việc định tội, định khung đúng. Đối với tội phá hoại chính sách đoàn kết được quy định tại Điều 87 của Bộ luật hình sự nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thì mục đích là dấu hiệu bắt buộc trong định tội. Mục đích chống chính quyền nhân dân là mục đích phải có đối với tội này. Muốn xác định hành vi đó có phạm tội phá hoại chính sách đoàn kết hay không thì phải căn cứ vào mục đích cụ thể. Biểu hiện của hành vi phạm tội và mục đích cụ thể giúp ta xác định được khách thể trực tiếp của tội này. Cần chú ý trong nhóm tội xâm phạm an ninh quốc gia đều có mục đích chung là chống chính quyền nhân dân. Nhưng đối với tội phá hoại chính sách đoàn kết ngoài mục đích đó ra còn có mục đích riêng là uy hiếp hoặc xóa bỏ sự tồn tại và vững mạnh của chính quyền nhân dân. Như vậy khi định tội, đối với tội này cần căn cứ vào động cơ, mục đích như: Một người có hành vi nói xấu Nhà nước, xuyên tạc chế độ xã hội chủ nghĩa, nếu mục đích nhằm gây chia rẽ tín đồ tôn giáo với chính quyền thì phạm tội phá hoại chính sách đoàn kết mà tác giả đang đề cập, nếu cùng hành vi đó nhưng mục đích của người phạm tội nhằm kích động người khác trốn đi nước ngoài thì phạm vào tội trốn đi nước ngoài nhằm chống chính quyền nhân dân. Phân biệt sự khác nhau và mối quan hệ giữa mục đích chung và mục đích cụ thể có ý nghĩa rất quan trọng trong việc điều tra, truy tố và xét xử và có ý nghĩa cho việc chứng minh mục đích của tội phạm. Mục đích gồm mục đích chung và mục đích cụ thể là đối tượng cần phải được chứng minh là vấn đề cần được làm rõ trong việc định tội phá hoại chính sách đoàn kết. So với các đối tượng chứng minh khác việc chứng minh mục đích phạm tội đối với
  • 47. 38 tội phá hoại chính sách đoàn kết là hết sức phức tạp và khó khăn. Mục đích là dấu hiệu của mặt chủ quan của tội phạm này, là diễn biễn trạng thái tâm lý bên trong của người thực hiện hành vi phạm tội nên không thể nhận thức bằng các giác quan giống như nhận thức về mặt khách quan của tội phạm mà phải bằng sự phân tích tổng hợp qua hoạt động tư duy để rút ra và xác định được. Kết luận về mục đích của tội phá hoại chính sách đoàn kết thể hiện đậm nét ở dấu ấn chủ quan của chủ thể chứng minh. Do đó để kết luận bảo đảm tính khách quan, chính xác ngoài kinh nghiệm cần phải chú trọng nắm vững căn cứ để xác định mục đích. Hành vi phạm tội phá hoại chính sách đoàn kết là hành động ý chí, nên hành vi đó phản ánh mục đích mà người phạm tội nhằm đạt tới. Trong công tác xử lý, cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng không thể tìm mục đích của tội phạm này trong ý thức người phạm tội mà căn cứ vào hành vi cụ thể của người thực hiện hành vi phạm tội để xác định. Đối với tội phá hoại chính sách đoàn kết, bản thân hành vi đã thể hiện mục đích chống chính quyền. Như vậy đối với tội này khi làm rõ được hành vi coi như mục đích đã được chứng minh. Nó khác với một số tội trong nhóm tội xâm phạm an ninh quốc gia. Vì trong nhóm tội này có một số tội hành vi khách quan không phản ánh mục đích chống chính quyền, nhà làm luật đã ghi rõ dấu hiệu mục đích ngay trong điều luật: “Nhằm chống chính quyền…”, “nhằm chống Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam”, “hoặc gây phương hại cho an ninh lãnh thổ của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam”. Trước đây có một số quan điểm cho rằng để xác định mục đích phản cách mạng của người thực hiện hành vi phạm tội thì phải căn cứ vào hành vi và nhân thân của người phạm tội. Quan điểm này, hiện nay được nhiều người coi là quan điểm truyền thống và được ghi nhận làm tài liệu giảng dạy… Theo tác giả thì quan điểm trên đến thời điểm này, vẫn đúng nhưng chưa đủ. Vì nếu