SlideShare a Scribd company logo
1 of 92
VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
HỒ TẤN THANH
THI HÀNH HÌNH PHẠT TÙ THEO PHÁP LUẬT
THI HÀNH ÁN HÌNH SỰ VIỆT NAM TỪ THỰC TIỄN
THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
Chuyên ngành: Luật Hình sự và Tố tụng hình sự
Mã số : 60.38.01.04
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. NGUYỄN TRUNG THÀNH
HÀ NỘI – năm 2017
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu,
kết quả được nêu trong luận văn là trung thực, chưa từng được công bố trong
bất kỳ công trình nào khác.
Tác giả luận văn
Hồ Tấn Thanh
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BLHS : Bộ luật Hình sự
BLTTHS : Bộ luật Tố tụng hình sự
CAND : Công an nhân dân
TAND : Tòa án nhân dân
THHPT : Thi hành hình phạt tù
VBQPPL : Văn bản quy phạm pháp luật
XHCN : Xã hội chủ nghĩa
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LUẬT VỀ THI
HÀNH HÌNH PHẠT TÙ ................................................................................ 5
1.1. Khái niệm, đặc điểm thi hành hình phạt tù ................................................ 5
1.2. Căn cứ thi hành án phạt tù........................................................................ 13
1.3. Trình tự, thủ tục thi hành hình phạt tù ..................................................... 18
1.4. Trình tự thủ tục hoãn chấp hành án phạt tù, tạm đình chỉ chấp hành án
phạt tù, giảm thời hạn chấp hành án phạt tù; miễn chấp hành án phạt tù....... 31
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG ÁP DỤNG CÁC QUY ĐỊNH CỦA
PHÁP LUẬT VỀ THI HÀNH HÌNH PHẠT TÙ TẠI THÀNH PHỐ
ĐÀ NẴNG ...................................................................................................... 42
2.1. Thực trạng áp dụng các quy định của pháp luật hình sự về hình phạt tù
của Tòa án nhân dân thành phố Đà Nẵng ....................................................... 42
2.2. Thực trạng áp dụng các quy định của pháp luật về thi hành hình phạt
tù...................................................................................................................... 51
CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN VÀ ĐẢM BẢO ÁP DỤNG
ĐÚNG CÁC QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT VỀ THI HÀNH HÌNH
PHẠT TÙ ....................................................................................................... 58
3.1. Hoàn thiện các quy định của pháp luật về hình phạt tù, thi hành hình
phạt tù.............................................................................................................. 58
3.2. Giải pháp đảm bảo áp dụng đúng các quy định của pháp luật về thi
hành hình phạt tù............................................................................................. 71
KẾT LUẬN.................................................................................................... 79
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Thi hành hình phạt tù (THHPT) là một trong những khâu quan trọng
của hoạt động tư pháp. Thông qua THHPT, lợi ích của Nhà nước, của xã
hội, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân mới được tôn trọng và
bảo vệ. Nếu bản án phạt tù có hiệu lực pháp luật của Tòa án không được thi
hành thì không những lợi ích của Nhà nước, tổ chức, cá nhân có liên quan
không được bảo vệ mà còn giảm lòng tin của nhân dân với cơ quan bảo vệ
pháp luật.
Nghiên cứu tình hình THHPT ở địa bàn thành phố Đà Nẵng cho thấy,
hoạt động này mặc dù đã đạt được những kết quả nhất định, nhưng hiệu lực,
hiệu quả chưa cao: Một số bản án phạt tù đã có hiệu lực pháp luật của TAND
thành phố Đà Nẵng chưa được thi hành một cách nghiêm chỉnh; việc tổ chức
THHPT có nơi, có lúc chưa hoặc không đúng nội dung của bản án; chưa có sự
thống nhất cao trong việc áp dụng pháp luật về THHPT; công tác quản lý Nhà
nước về THHPT chưa thật sự ngang tầm với những yêu cầu, đòi hỏi của tiến
trình cải cách tư pháp… Thực trạng này xuất phát từ nhiều nguyên nhân liên
quan đến cả nhận thức lý luận cũng như thực tiễn THHPT. Về mặt lý luận,
vẫn còn một số vấn đề chưa được làm sáng tỏ một cách sâu sắc và toàn diện,
đến nay vẫn còn những quan điểm khác nhau về bản chất pháp lý của
THHPT.
Về mặt thực tiễn, hoạt động THHPT gặp không ít khó khăn và vẫn còn
để xảy ra những thiếu sót nhất định… đòi hỏi phải có biện pháp khắc phục
nhằm nâng cao hiệu lực và hiệu quả của hoạt động THHPT.
Có thể thấy trong tình hình hiện nay với xu thế tăng cường bảo vệ quyền
con người, kể cả người bị kết án phạt tù trong bối cảnh hội nhập quốc tế, xây
dựng Nhà nước pháp quyền Việt Nam XHCN của nhân dân, do nhân dân, vì
2
nhân dân thì vấn đề THHPT là một vấn đề hết sức nhạy cảm, cần được quan
tâm đặc biệt. Do vậy, việc nghiên cứu vấn đề THHPT trong phạm vi cả nước
nói chung và ở từng địa phương nói riêng, nhất là ở những thành phố lớn như
Đà Nẵng để góp phần làm rõ những vấn đề lý luận và thực tiễn áp dụng, trên
cơ sở đó tìm ra những giải pháp nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả của việc thi
hành các bản án phạt tù của Tòa án là hướng nghiên cứu có tính cấp thiết, có
ý nghĩa lý luận và thực tiễn.
Với lý do trên, tác giả lựa chọn đề tài: “Thi hành hình phạt tù theo pháp
luật thi hành án hình sự Việt Nam từ thực tiễn thành phố Đà Nẵng” để nghiên
cứu làm luận văn cao học của mình.
2. Tình hình nghiên cứu
Vấn đề thi hành án hình sự nói chung, thi hành án phạt tù nói riêng trong
những năm gần đây đã được nhiều tác giả quan tâm nghiên cứu ở những
phương diện khác nhau. Tiêu biểu là:
- Sách chuyên khảo “Pháp luật thi hành án hình sự Việt Nam- Những vấn
đề lý luận và thực tiễn” của PGS.TS Võ Khánh Vinh và PGS, TS. Nguyễn
Mạnh Kháng (đồng chủ biên), do Nxb Tư pháp phát hành năm 2006; cuốn
“Hoàn thiện quản lý Nhà nước trong lĩnh vực thi hành án hình sự ở Việt Nam”
của TS. Võ Trọng Hách, do Nxb Tư pháp phát hành 2006; Luận văn thạc sĩ
Luật học “Một số vấn đề về thi hành án phạt tù ở Việt Nam” của Lê Văn Thư,
Đại học Luật Hà Nội, 1996; cuốn “Bình luận Luật Thi hành án hình sự năm
2010” của GS.TS Nguyễn Ngọc Anh (chủ biên), do Nxb Chính trị quốc gia
phát hành 2012; cuốn “Luật Thi hành án hình sự” của GS.TS Võ Khánh Vinh,
TS. Cao Thị Oanh do Nxb Khoa học xã hội phát hành năm 2013, v.v…
Những công trình khoa học nêu trên chủ yếu đề cập đến vấn đề thi hành án
hình sự nói chung, chỉ có luật văn thạc sĩ của Lê Văn Thư - Đại học Luật Hà Nội
là trực tiếp đề cập đến vấn đề thi hành án phạt tù, nhưng ở phạm vi cả nước.
Như vậy, cho đến nay chưa có một công trình khoa học nào được công
3
bố đề cập đến vấn đề thi hành hình phạt tù theo pháp luật thi hành án hình sự
Việt Nam từ thực tiễn thành phố Đà Nẵng. Vì thế đề tài này không trùng với
bất kỳ công trình nào đã được công bố về chủ đề này.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở phân tích những vấn đề lý luận, quy định của pháp luật và
thực tiễn thi hành hình phạt tù ở thành phố Đà Nẵng, luận văn hướng tới mục
đích xây dựng các giải pháp đảm bảo áp dụng đúng các quy định của pháp
luật về thi hành hình phạt tù trong thời gian tới ở địa bàn thành phố Đà Nẵng
cũng như trong phạm vi cả nước.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được mục đích trên, luận văn đặt ra và thực hiện các nhiệm vụ cơ
bản sau:
+ Phân tích làm rõ những vấn đề lý luận về thi hành hình phạt tù;
+ Bình luận, đánh giá các quy định của pháp luật về thi hành hình phạt tù;
+ Khảo sát, đánh giá thực trạng áp dụng các quy định của pháp luật về
thi hành hình phạt tù ở thành phố Đà Nẵng.
+ Xây dựng các giải pháp đảm bảo áp dụng đúng các quy định của pháp
luật về thi hành hình phạt tù trong thời gian tới.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Luận văn nghiên cứu: Vấn đề lý luận; quy định của pháp luật về hình
phạt tù, về thi hành hình phạt tù và thực tiễn áp dụng các quy định đó trên
thực tế.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Luận văn tập trung nghiên cứu vấn đề thi hành hình phạt tù với nghĩa là thi
hành án phạt tù (tù có thời hạn, tù chung thân) do các cơ quan có thẩm quyền
tiến hành tại thành phố Đà Nẵng trong thời gian từ năm 2011 đến năm 2016.
4
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp luận
Luận văn được nghiên cứu dựa trên cở sở phương pháp luận duy vật biện
chứng và duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác- Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh,
quan điểm của Đảng và Nhà nước về cải cách tư pháp…
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Các phương pháp nghiên cứu cụ thể được sử dụng để làm rõ từng nội
dung nghiên cứu của luận văn gồm: Phân tích, tổng hợp; so sánh, thống kê,
đàm thoại, phỏng vấn, v.v…
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
6.1. Ý nghĩa lý luận
Kết quả dạt được của luận văn góp phần là phong phú lý luận chuyên
ngành thi hành án hình sự nói chung, thi hành án phạt tù nói riêng ở Việt Nam.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả đạt được của luận văn có thể được sử dụng như là chỉ dẫn khoa
học trong việc hoàn thiện pháp luật về thi hành hình phạt tù cũng như đảm
bảo áp dụng đúng các quy định đó trong thực tiễn.
Ngoài ra, luận văn còn có thể làm tài liệu tham khảo trong học tập,
nghiên cứu, giảng dạy tại các cơ sở đào tạo ngành Luật, chuyên ngành Luật
hình sự và tố tụng hình sự.
7. Cơ cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục,…
nội dung của luận văn được kết cấu thành ba chương:
Chương 1. Những vấn đề lý luận và pháp luật về thi hành hình phạt tù.
Chương 2. Thực trạng áp dụng các quy định của pháp luật về thi hành
phạt tù tại thành phố Đà Nẵng.
Chương 3. Giải pháp hoàn thiện và đảm bảo áp dụng đúng quy định của
pháp luật về thi hành hình phạt tù.
5
CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LUẬT
VỀ THI HÀNH HÌNH PHẠT TÙ
1.1. Khái niệm, đặc điểm thi hành hình phạt tù
1.1.1. Khái niệm hình phạt tù và thi hành hình phạt tù
Theo từ điển giải thích thuật ngữ của Trường Đại học Luật Hà Nội thì
“Hình phạt tù” được hiểu là “Hình phạt tước quyền tự do của con người,
buộc người bị kết án phải cách li khỏi cuộc sống bình thường của xã hội,
sống trong môi trường riêng biệt có sự kiểm soát chặt chẽ (trại giam)” [35,
tr.65]. Đây là loại hình phạt truyền thống trong luật hình sự các nước nói
chung và cũng là loại hình phạt được quy định và áp dụng phổ biến nhất trong
thực tế ở Việt Nam hiện nay. Trong Bộ luật hình sự năm 1999, hầu hết các
khung hình phạt đối với các tội phạm được xây dựng đều có hình phạt tù.
Ngoài mục đích trừng trị, giáo dục, cải tạo, hình phạt tù còn có tác dụng hạn
chế ở mức tối đa khả năng người phạm tội tiếp tục phạm tội, bảo vệ các quan
hệ xã hội trước sự đe dọa của những hành vi tái phạm. Hình phạt tù theo Luật
hình sự Việt Nam bao gồm hình phạt tù có thời hạn và không thời hạn (hình
phạt tù chung thân). Hình phạt tù có thời hạn là hình phạt có khoảng thời gian
xác định. Khoảng thời gian này là từ 3 tháng đến 20 năm. Trong trường hợp
có tổng hợp hình phạt, hình phạt tù tổng hợp được phép tới 30 năm. Hình phạt
tù không thời hạn còn được gọi là hình phạt tù chung thân. Tuy cũng là loại
hình phạt tước tự do nhưng được coi là loại hình phạt đặc biệt giống như hình
phạt tử hình, do tính chất đặc biệt nghiêm khắc của nó (không thời hạn). Hình
phạt này được áp dụng đối với người phạm tội trong trường hợp đặc biệt
nghiêm trọng nhưng chưa đến mức bị xử phạt tử hình. Hình phạt này không
được áp dụng đối với người chưa thanh niên phạm tội. Hình phạt tù chung
6
thân là hình phạt cần thiết trong hệ thống hình phạt ở Việt Nam hiện nay.
Tính cần thiết này xuất phát từ thực tế của tình hình phạm tội và yêu cầu của
đấu tranh phòng, chống tội phạm. Nó là hình phạt thay thế cho trường hợp tử
hình được ân giảm. Tính không thời hạn của hình phạt tù chung thân không
có tính tuyệt đối. Người bị án phạt tù chung thân vẫn có thể không phải chấp
hành hình phạt tù suốt đời mà có thể được giảm thời hạn chấp hành do cải tạo
tốt. Với mức giảm tối đa thì người bị phạt án tù chung thân vẫn phải chấp
hành hình phạt tối thiểu là 20 năm.
Hình phạt tù với tính chất là hình phạt chính được sắp sắp xếp trong hệ
thống hình phạt theo thứ tự từ nhẹ đến nặng, có mức độ nghiêm khắc phù hợp
với các thang bậc, mức độ nghiêm trọng, nguy hiểm khác nhau của các loại
tội phạm.
Theo quy định của pháp luật, hình phạt tù chỉ được thi hành trong trường
hợp bản án kết tội của Tòa án có quyết định áp dụng hình phạt tù, đồng thời
bản án đó phải có liệu lực pháp luật. Đây là vấn đề có tính nguyên tắc vì:
“Không ai bị coi là có tội và phải chịu hình phạt khi chưa có bản án kết tội
của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật” (Điều 9 BLTTHS năm 2003). Như vậy,
chỉ bản án phạt tù của Tòa án đã có hiệu lực mới được đưa ra thi hành. Tuy
nhiên, chỉ có bản án phạt tù đã có hiệu lực pháp luật thôi thì chưa đủ điều kiện
để bản án đó được thi hành trên thực tế nếu thiếu quyết định thi hành của
người hoặc cơ quan có thẩm quyền. Vì vậy, để bản án phạt tù của Tòa án
được đưa ra thi hành thì phải có quyết định thi hành án của người hoặc cơ
quan có thẩm quyền, đó là Chánh án Tòa án đã xét xử sơ thẩm hoặc Tòa án
được ủy quyền.
Từ sự phân tích trên có thể đưa ra khái niệm thi hành hình phạt tù như
sau: “Thi hành hình phạt tù là thực hiện bản án phạt tù của Tòa án đã có hiệu
lực pháp luật và đã có quyết định thi hành án, để tước tự do của người bị kết
án, buộc họ phải cách ly cuộc sống bình thường ngoài xã hội, sống trong môi
7
trường riêng biệt có sự kiểm soát chặt chẽ của cơ quan Nhà nước có thẩm
quyền”.
Với nghĩa như vậy, thi hành hình phạt tù trước hết là hoạt động chấp
hành hình phạt tù có thời hạn và hình phạt tù chung thân trong trại giam của
người bị kết án phạt tù. Ngoài ra, thi hành hình phạt tù còn bao hàm hoạt động
áp dụng pháp luật của cơ quan và người có trách nhiệm trong việc buộc người
bị kết án tù có thời hạn hoặc tù chung thân phải chấp hành hình phạt tại trại
giam; ra quyết định thi hành hình phạt tù; hoãn thi hành hình phạt tù, tạm đình
chỉ thi hành hình phạt tù, xét giảm thời gian chấp hành hình phạt tù; tổ chức
quản lý giam giữ, cải tạo, giáo dục và đảm bảo quyền lợi và lợi ích hợp pháp
của người bị kết án.
1.1.2. Đặc điểm thi hành hình phạt tù
Xuất phát từ sự khác biệt về nội dung của hình phạt tù so với hình phạt
tử hình cũng như các hình phạt không tước tự do khác, thi hành hình phạt tù
có những đặc điểm sau:
Thứ nhất, thi hành hình phạt tù là hoạt động áp dụng pháp luật vừa
mang tính tố tụng hình sự, vừa mang tính hành chính - tư pháp.
Với bản chất là việc thực hiện bản án phạt tù của Tòa án đã có hiệu lực
pháp luật nên hoạt động này diễn ra sau quá trình xét xử vụ án hình sự. Nếu
xét xử là việc áp dụng pháp luật để phán xét rồi đưa ra phán quyết là có tội
hay không có tội… thì THHPT (với nghĩa là thi hành bản án phạt tù đã có
hiệu lực pháp luật của Tòa án) là căn cứ vào phán quyết của Tòa án trong quá
trình xét xử biến hiệu lực pháp luật của phán quyết thành hiệu lực thực sự
trong thực tế. Giữa xét xử và THHPT là hai giai đoạn khác nhau nhưng liên
quan, tác động, hỗ trợ nhau. Xét xử làm tiền đề để tiến hành thi hành án hình
sự. Ngược lại, hiệu quả của hoạt động thi hành án hình sự nói chung, thi hành
bản án phạt tù nói riêng sẽ góp phần đạt được mục đích của hoạt động xét xử.
Do vậy, nếu cho rằng hoạt động tố tụng hình sự sẽ kết thúc khi Tòa án đã ra
8
quyết định bằng bản án phạt tù thì việc phán quyết đó của Tòa án được thực
hiện hóa một cách trọn vẹn nếu không thông qua hoạt động THHPT. Hoạt
động THHPT dựa trên kết quả xét xử, song đó cũng chỉ là điều kiện cần để
hoạt động xét xử đạt được mục đích thì phải có thêm điều kiện đủ, đó là bản
án phạt tù được thi hành trên thực tế thông qua hoạt động thi hành án hình sự.
Không phải ngẫu nhiên mà BLTTHS quy định trình tự, thủ tục tố tụng hình sự
bao gồm khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử và thi hành án hình sự. Do vậy, thi
hành án hình sự nói chung, thi hành bản án phạt tù nói riêng là giai đoạn cuối
cùng, kế tiếp giai đoạn xét xử. Đây là giai đoạn kết thúc trình tự tố tụng hình
sự nhằm làm cho bản án phạt tù của Tòa án có hiệu lực pháp luật được thi
hành trên thực tế. Với tính chất là một giai đoạn của quá trình tố tụng hình sự
nên hoạt động THHPT được tiến hành theo đúng các quy định của BLTTHS.
Vì thế hoạt động này mang tính tố tụng hình sự. Tuy nhiên, hoạt động này
không chỉ mang tính tố tụng hình sự thuần túy. Ở một chừng mực nhất định,
hoạt động THHPT còn mang tính hành chính- tư pháp. Tính hành chính của
hoạt động THHPT thể hiện ở chỗ, THHPT là hoạt động chấp hành, quản lý.
Hoạt động THHPT có tính chất chấp hành vì hoạt động này được tiến hành
trong khuôn khổ pháp luật về thi hành án hình sự nhằm thực hiện bản án phạt
tù của tòa án đã có hiệu lực pháp luật. Song tính chất chấp hành của hoạt động
THHPT có nét riêng, đó là hoạt động THHPT do cơ quan tư pháp và đối
tượng phải thi hành (người bị kết án phạt tù) tiến hành; cơ sở để tiến hành
hoạt động THHPT là các quy định của pháp luật thi hành án hình sự và bản án
phạt tù của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật; mục đích cuối cùng của hoạt
động THHPT là đảm bảo cho nội dung của bản án phạt tù được thi hành chứ
không phải ra các văn bản áp dụng pháp luật có tính chất điều hành.
Hoạt động THHPT còn mang tính chất quản lý vì hoạt động này luôn đòi
hỏi các yếu tố kế hoạch, tổ chức, đôn đốc, kiểm tra, xử lý… nhằm tác động
tới các đối tượng phải thi hành hình phạt để họ tự giác thi hành hoặc áp dụng
9
biện pháp cưỡng chế buộc họ phải thi hành. Ở đây tính chất quản lý cũng có
đặc trưng riêng về khách thể, đối tượng, chủ thể quản lý, về phạm vi và
phương thức quản lý… cụ thể là:
+ Khách thể quản lý là hoạt động THHPT. Đối tượng chịu sự tác động
của chủ thể quản lý là những người trực tiếp làm công tác THHPT (giám thị
trại giam);
+ Chủ thể quản lý về THHPT là cơ quan Nhà nước có thẩm quyền riêng
thuộc hệ thống hành pháp, tư pháp.
Như vậy, xét về bản chất, THHPT là hoạt động có tính chất tố tụng hình
sự. Tuy nhiên, tính chất này chỉ đúng khi xét trên bình diện liên quan đến quy
định của BLTTHS về chức năng, thẩm quyền của Tòa án trong lĩnh vực thi
hành án hình sự- một giai đoạn kế tiếp của quá trình tố tụng hình sự. Song về
phương diện hành pháp, cũng như dưới góc độ tổ chức, quản lý bộ máy thì
THHPT lại là một khâu quản lý hành chính tư pháp.
Với cách nhìn nhận về THHPT được phân tích ở trên, chúng tôi cho rằng
không nên phân định THHPT chỉ là những hoạt động TTHS thuần túy hay chỉ
là hoạt động độc lập mang tính hành chính - tư pháp mà cần coi THHPT là
một dạng hoạt động tư pháp hình sự đặc thù vừa mang tính tố tụng hình sự và
vừa mang tính hành chính - tư pháp nhằm đảm bảo các bản án phạt tù của Tòa
án đã có hiệu lực pháp luật được thi hành trên thực tế.
Thứ hai, thi hành án phạt tù là hoạt động mang tính quyền lực Nhà nước
Đặc điểm này thẻ hiện ở chỗ, thi hành án phạt tù là hoạt động của cơ
quan Nhà nước và người có thẩm quyền thực hiện trách nhiệm đưa người bị
kết án tù đi chấp hành hình phạt tại cơ sở giam giữ (trại giam, trại tạm giam)
và tổ chức thực hiện các biện pháp cải tạo, giáo dục nhằm giúp họ trở thành
người lương thiện.Khi thực hiện trách nhiệm này, cơ quan và cá nhân có thẩm
quyền được nhân danh Nhà nước, sử dụng quyền lực Nhà nước để buộc người
bị kết án tù phải chấp hành hình phạt tại trại giam. Đối với người bị kết án tù
10
nếu không chịu chấp hành hình phạt sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo
Điều 304 BLHS… Còn đối với người bị kết án tù đang tại ngoại mà không có
mặt để đến trại giam chấp hành án sẽ bị áp dụng biện pháp áp giải.
Thứ ba, thi hành án phạt tù là hoạt động mang tính thủ tục pháp lý
Hoạt động thi hành án phạt tù không những mang tính quyền lực Nhà
nước mà còn mang tính thủ tục pháp lý bởi hoạt động này được tiến hành theo
trình tự thủ tục được quy định trong pháp luật về thi hành án (BLTTHS, Luật
Thi hành án hình sự).
Thứ tư, thi hành án phạt tù là hoạt động mang tính định hướng, tính mục
đích
Thi hành án phạt tù với tính chất là hoạt động của cơ quan Nhà nước và
người có thẩm quyền đưa người bị kết án tù đến chấp hành hình phạt tại trại
giam và tổ chức thực hiện các biện pháp giáo dục, cải tạo họ luôn hướng tới
mục đích giúp người bị kết án trở thành người lương thiện, không phạm tội
mới, có ý thức tuân theo pháp luật và các quy tắc của cuộc sống XHCN; đồng
thời giáo dục người khác tôn trọng pháp luật, đấu tranh phòng, chống tội
phạm.
Để đạt được mục đích này, thi hành án phạt tù có nhiệm vụ: Bảo đảm
hình phạt tù mà Tòa án đã tuyên trong bản án kết tội đối với bị cáo khi đã có
hiệu lực pháp luật phải được chấp hành nghiêm chỉnh trên thực tế; bảo đảm
thực hiện nghiêm chỉnh các nội dung Luật Thi hành án hình sự để đạt được
mục đích của hình phạt; thông qua thi hành án phạt tù giáo dục người khác
tôn trọng pháp luật, tích cực đấu tranh phòng, chống tội phạm.
Để thực hiện được những nhiệm vụ trên đây, thi hành án phạt tù không
thể không dựa trên những tư tưởng chỉ đạo mang tính định hướng xuyên suốt
như: Pháp chế XHCN; nhân đạo XHCN; dân chủ XHCN; mọi người bị kết án
đều bình đẳng trước pháp luật; phân loại và cá thể hóa việc thi hành án…
Thứ năm, thi hành án phạt tù là hoạt động phức tạp, đa dạng bao gồm
11
nhiều nội dung khác nhau.
Tính chất đa dạng, phức tạp của hoạt động thi hành án phạt tù trước hết
được thể hiện ở chỗ: Nội dung của hoạt động thi hành án phạt tù rất phong
phú. Đó là việc ra quyết định thi hành án phạt tù; tổ chức thực hiện các biện
pháp giáo dục, cải tạo phạm nhân bằng lao động, dạy nghề, học văn hóa,
v.v…; quản lý Nhà nước về thi hành án; quyết định áp dụng các biện pháp
miễn, giảm thi hành án như: hoãn chấp hành án phạt tù, miễn chấp hành án
phạt tùi, giảm thời hạn chấp hành án phạt tù, tạm đình chỉ chấp hành án phạt
tù, trả tự do cho người chấp hành xong án phạt tù, v.v…. Để thực hiện có hiệu
quả những nội dung trên, cơ quan thi hành án phạt tù, đặc biệt là Giám thị,
Phó Giám thị trại giam, các cán bộ quản giáo phải có kiến thức sâu rộng về
các lĩnh vực khác nhau của đời sống xã hội, nhất là kiến thức pháp luật. Ngoài
ra, những cán bộ này phải có tâm huyết với công việc đầy khó khăn, phức tạp
này mới có thể hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.
Để hiểu rõ hơn về thi hành án phạt tù thì chúng ta cần phải đặt trong
tổng thể các hình phạt theo pháp luật hình sự để có cánh nhìn rõ nét và sâu
sắc hơn về tính chất thi hành hình phạt tù. Các tính chất Thi hành án phạt tù
có thời hạn, tù chung thân thể hiện rõ tính cưỡng chế nghiêm khắc của nó là
tước đi quyền tự do của người bị kết án. Những người này bị cách ly khỏi xã
hội, phải chịu sự quản lý, cải tạo, giáo dục trong thời hạn bị phạt tù. Các cơ
quan tham gia thực hiện thi hành án phạt tù cũng gồm nhiều cơ quan như: Toà
án, Công an, chính quyền địa phương theo dõi trong thời gian chờ xoá án
tích....; đối với thi hành án tử hình, đây là hình phạt nghiêm khắc nhất vì nó
tước đi quyền sống của kẻ phạm tội. Bởi vậy, pháp luật đã quy định riêng cho
thi hành án tử hình các nguyên tắc, trình tự, thủ tục chặt chẽ. Việc thi hành án
tử hình chỉ là quá trình mà Hội đồng thi hành án tử hình thực thi nhiệm vụ
theo thủ tục, trình tự luật định; thi hành hình phạt tù cho hưởng án treo: Án
treo là biện pháp miễn chấp hành hình phạt tù có điều kiện. Người được
12
hưởng án treo vẫn làm ăn, sinh sống và chứng tỏ sự hối cải, hoàn lương ngay
trong môi trường xã hội bình thường, chịu sự giám sát, giáo dục của cơ quan,
tổ chức, chính quyền địa phương... Việc quản lý, giám sát người hưởng án
treo là do các cơ quan, tổ chức, chính quyền địa phương thực hiện; thi hành
án phạt tiền: Phạt tiền là một loại hình phạt (có thể là hình phạt chính hoặc
hình phạt bổ sung) về hình sự, nhưng lại được thi hành theo trình tự, thủ tục
thi hành án dân sự; thi hành hình phạt trục xuất: Đây là hình phạt mới được
quy định trong Bộ luật Hình sự năm 1999, tuy nhiên thủ tục thi hành hình
phạt này là thủ tục mang tính hành chính, có sự phối hợp của các cơ quan Toà
án, Công an, cơ quan ngoại giao...; thi hành hình phạt cấm đảm nhiệm các
chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định. Đây là hình phạt bổ
sung, sau khi người bị kết án chấp hành xong hình phạt chính là hình phạt tù
có thời hạn, cảnh cáo, phạt tiền... cơ quan thi hành án hình sự có trách nhiệm
ra quyết định và thông báo cho cơ quan, tổ chức, chính quyền địa phương nơi
người bị kết án cư trú về việc họ bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề
hoặc làm công việc nhất định. Việc thi hành hình phạt này có sự phối hợp
giữa cơ quan thi hành án hình sự và cơ quan, tổ chức, chính quyền địa phương
thực hiện sau khi người bị kết án đã chấp hành xong hình phạt chính; thi hành
hình phạt cấm cư trú là việc cấm người phạm tội cư trú ở những địa phương
nhất định, thủ tục áp dụng thi hành là thủ tục hành chính. Đây cũng là thủ tục
áp dụng để thi hành các hình phạt quản chế, tước một số quyền công dân; thi
hành hình phạt tịch thu tài sản: Việc thi hành áp dụng thủ tục hành chính và
thủ tục thi hành án dân sự trong việc điều tra, kê biên, tịch thu tài sản của
người bị kết án sung công quỹ Nhà nước.
Từ những điểm phân tích trên đây, có thể hiểu: “Thi hành án phạt tù là
hoạt động áp dụng pháp luật mang tính quyền lực Nhà nước do cơ quan Nhà
nước và người có thẩm quyền thực hiện trên những nguyên tắc nhất định để
đưa bản án phạt tù của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật ra thi hành trên thực
13
tế nhằm cải tạo, giáo dục người bị kết án tù trở thành người lương thiện, có
ích cho xã hội”.
1.2. Căn cứ thi hành án phạt tù
Theo quy định của pháp luật, không phải mọi bản án, quyết định của tòa
án đều được đưa ra thi hành vì nó phải thỏa mãn những điều kiện nhất định.
Những điều kiện đó chính là căn cứ của việc thi hành án phạt tù. Những căn
cứ đó bao gồm:
Thứ nhất, bản án phạt tù của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật.
Căn cứ này xuất phát từ nguyên tắc “Không ai bị coi là có tội và phải
chịu phạt khi chưa có bản án kết tội của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật”
(Điều 9 BLTTHS, năm 2003).
Khoản 1 Điều 255 Bộ luật Tố tụng hình sự quy định: Những bản án và
quyết định được thi hành là những bản án và quyết định đã có hiệu lực pháp
luật, bao gồm:
+ Những bản án và quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm không bị kháng
cáo, kháng nghị theo trình tự phúc thẩm;
+ Những bản án và quyết định của Tòa án cấp phúc thẩm;
+ Những quyết định của Tòa án cấp giám đốc thẩm hoặc tái thẩm .
Với quy định này thì bản án phạt tù được thi hành cũng phải là những
bản án đã có hiệu lực pháp luật nêu trên.
Theo quy định của pháp luật tố tụng hình sự Việt Nam, bản án sơ thẩm
của Tòa án chỉ phát sinh hiệu lực pháp luật khi nội dung của bản án phản ánh
sự thật khách quan một cách có căn cứ và không bị kháng cáo, kháng nghị
trong thời hạn do pháp luật tố tụng hình sự quy định. Theo Điều 255 Bộ luật
Tố tụng hình sự, bản án sơ thẩm không bị kháng cáo và kháng nghị theo trình
tự phúc thẩm và bản án phúc thẩm là những bản án phát sinh hiệu lực pháp
luật. Nếu các bản án này có tuyên hình phạt tù (hình phạt tù có thời hạn và tù
chung thân) thì đây cũng là thời điểm phát sinh điều kiện thi hành hình phạt
14
tù. Bộ luật tố Tụng hình sự chỉ ghi nhận điều kiện không bị kháng cáo, kháng
nghị trong thời hạn luật định để khẳng định thời điểm phát sinh hiệu lực pháp
luật của bản án. Theo Điều 241 Bộ luật Tố tụng hình sự hiện hành, Tòa án cấp
phúc thẩm chỉ xét xử để kiểm tra đối với phần bản án, quyết định sơ thẩm bị
kháng cáo, kháng nghị. Bởi vậy, bản án phúc thẩm chỉ là căn cứ thi hành hình
phạt tù khi giải quyết những vấn đề của bản án sơ thẩm bị kháng cáo hoặc
kháng nghị có liên quan đến hình phạt tù. Trong trường hợp nếu có kháng
cáo hoặc kháng nghị phúc thẩm về các vấn đề khác thì bản án phúc thẩm,
không phải là căn cứ thi hành hình phạt tù. Tuy nhiên, theo Điều 249
BLTTHS thì Tòa án cấp phúc thẩm có quyền sửa bản án sơ thẩm theo hướng
giảm nhẹ trách nhiệm hình sự cho bị cáo mặc dù vấn đề đó không bị kháng
cáo hoặc kháng nghị. Trong trường hợp này, bản án phúc thẩm sẽ trở thành
căn cứ thi hành hình phạt tù khi Tòa án cấp phúc thẩm sửa bản án phạt tù theo
hướng giảm nhẹ cho những phần không có kháng cáo, kháng nghị liên quan
đến hình phạt tù. Trong các loại bản án phạt tù kể trên, có những bản án phạt
tù mặc dù đã phát sinh hiệu lực pháp luật song không trở thành điều kiện thi
hành hình phạt tù, đó là bản án phạt tù nhưng cho hưởng án treo. Theo quy
định của Điều 60 Bộ luật Hình sự thì án treo là biện pháp miễn chấp hành
hình phạt tù một cách có điều kiện. Điều kiện để Tòa án cho người bị kết án
phạt tù được hưởng án treo là: "Khi xử phạt tù không quá ba năm, căn cứ vào
nhân thân của người phạm tội và các tình tiết giảm nhẹ, nếu xét thấy không
cần phải bắt chấp hành hình phạt tù, thì Tòa án cho hưởng án treo…". Khi
cho hưởng án treo, Tòa án bắt buộc phải ấn định thời gian thử thách từ 1 năm
đến 5 năm. Thời gian thử thách của Tòa án ấn định không được thấp hơn mức
hình phạt mà Tòa án đã tuyên. Trong trường hợp này, bản án phạt tù nhưng
cho hưởng án treo phát sinh hiệu lực pháp luật được xem là điều kiện để
người bị kết án phạt tù được hưởng án treo, chấp hành thời gian thử thách của
án treo. Nếu trong thời gain thử thách mà người được hưởng án treo phạm tội
15
mới thì bản án tổng hợp hình phạt của của tội mới với hình phạt tù của bản án
trước mới trở thành điều kiện thi hành, nếu nó phát sinh hiệu lực pháp luật.
Tòa án cấp giám đốc thẩm và tái thẩm kiểm tra hoạt động xét xử của các
Tòa án cấp dưới trực tiếp có quyền ra quyết định đánh giá mặt pháp lý của
những bản án, đã có hiệu lực pháp luật nhưng bị kháng nghị theo trình tự,
thủ tục giám đốc thẩm hoặc tái thẩm. Quyết định giám đốc thẩm hoặc quyết
định tái thẩm không chấp nhận kháng nghị và giữ nguyên bản án phạt tù của
Tòa án đã có hiệu lực pháp luật được coi là căn cứ thi hành hình phạt tù
trong trường hợp sử dụng quyền hạn được quy định tại Điều 276 Bộ luật Tố
tụng hình sự, người đã ra kháng nghị bản án có hiệu lực pháp luật đã ra quyết
định tạm đình chỉ thi hành bản án đó. Thời điểm bản án của Tòa án có hiệu
lực pháp luật là thời điểm thi hành hình phạt tù.
Bên cạnh "Thời điểm phát sinh hiệu lực pháp luật", bản án đã có hiệu
lực pháp luật đó chỉ trở thành điều kiện thi hành hình phạt tù khi nó còn hiệu
lực thi hành. Nói cách khác, trong thực tiễn có những trường hợp người bị kết
án trốn tránh nhưng Tòa án quên không ra quyết định thi hành án hoặc người
bị kết án cố tình trốn tránh mà không bị truy nã nên bản án, quyết định của
Tòa án đã qua một thời gian nhất định mà chưa được thi hành. Để đảm bảo
tính ổn định của các quan hệ pháp luật về thi hành án hình sự nói chung và
thi hành án phạt tù nói riêng, mặt khác nhằm bảo vệ các quyền và lợi ích hợp
pháp của người bị kết án, tại Điều 55 BLHS quy định "Thời hiệu thi hành bản
án", theo đó người bị kết án không phải chấp hành bản án đã tuyên nếu tính
từ ngày bản án đã có hiệu lực pháp luật đã qua những thời hạn sau đây:
• 5 năm đối với trường hợp xử phạt tiền, cải tạo không giam giữ hoặc xử
phạt từ 3 năm trở xuống;
• 10 năm đối với trường hợp xử phạt tù từ trên 3 năm đến 15 năm;
• 15 năm đối với các trường hợp xử phạt tù trên 15 băn đến 30 năm;
16
Việc áp dụng thời hiệu đối với trường hợp xử phạt tù chung thân, sau khi
đã quá thời hạn 15 năm, do Chánh án Tòa án nhân dân tối cao quyết định theo
đề nghị của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao. Trong trường hợp
không cho áp dụng thời hiệu thì hình phạt tù chung thân được chuyển thành tù
ba mươi năm. Điều luật còn quy định cách tính thời hiệu trong trường hợp
người bị kết án phạm tội mới hoặc cố tình trốn tránh và đã có lệnh truy nã;
các trường hợp không áp dụng thời hiệu (Điều 56 Bộ luật Hình sự). Với
quy định về "Thời hiệu thi hành bản án" nói trên, chỉ những bản án còn
trong thời hiệu thi hành bản án thì mới có đủ điều thi hành án. Mức xử phạt
để làm căn cứ áp dụng thời hiệu trong các trường hợp tổng hợp hình phạt là
mức hình phạt tổng hợp và tính từ ngày bản án có hiệu lực pháp luật. Nếu có
nhiều người bị kết án trong cùng một bản án thì mỗi người sẽ được áp dụng
thời hiệu riêng, phù hợp với mức hình phạt mà Tòa án đã tuyên đối với họ.
Tóm lại, "Còn hiệu lực thi hành" là một trong những điều kiện của bản án có
hiệu lực thi hành, tức là bản án có hiệu lực được đưa ra thi hành khi bản án đó
còn hiệu lực.
- Thứ hai, có quyết định thi hành án phạt tù của người có thẩm quyền
Bản án đã có hiệu lực pháp luật và đang còn thời hiệu thi hành chỉ được
đưa ra thi hành khi có quyết định thi hành án của Chánh án Tòa án đã xét xử
sơ thẩm hoặc của Chánh án Tòa án khác cùng cấp được ủy thác ra quyết định
thi hành án. Theo quy định tại khoản 1 Điều 256 BLTTHS: "Trong thời hạn
bảy ngày, kể từ ngày bản án, quyết định sơ thẩm có hiệu lực pháp luật hoặc
kể từ ngày nhận được bản án, quyết định phúc thẩm, quyết định giám đốc
thẩm, quyết định tái thẩm, Chánh án Tòa án đã xử sơ thẩm phải ra quyết
định thi hành án hoặc ủy thác cho Tòa án khác cùng cấp ra quyết định thi
hành án". Như vậy, bản án phạt tù đã có hiệu lực chỉ được đưa ra thi hành
trên thực tế, khi có quyết định thi hành án của người có thẩm quyền. Việc ra
quyết định thi hành án không phải là quyền hạn của Viện kiểm sát nhân dân
17
mà là trách nhiệm, quyền hạn của Tòa án mà cụ thể là trách nhiệm, quyền hạn
của Chánh án Tòa án đã xét xử sơ thẩm hoặc Tòa án khác cùng cấp được ủy
thác ra quyết định thi hành án. Như vậy, quyết định thi hành án cũng là căn
cứ, có ý nghĩa bắt buộc trong việc đưa bản án phạt tù có thời hạn ra thi hành
nhằm đảm bảo hiệu lực và hiệu quả của bản án mà Tòa án tuyên hình phạt tù.
Theo quy định tại khoản 2 Điều 256 BLTTHS thì quyết định thi hành án phải
ghi rõ họ tên người ra quyết định, tên cơ quan có nhiệm vụ thi hành bản án
hoặc quyết định; họ tên, ngày, tháng, năm sinh, nơi cư trú của người bị kết án;
bản án và quyết định của người bị kết án phải chấp hành. Trong trường hợp
người bị kết án đang tại ngoại thì quyết định thi hành án phạt tù phải ghi rõ
thời hạn người đó phải có mặt ở cơ quan Công an để thi hành là 07 ngày kể từ
ngày nhận được quyết định. Về thời hạn, việc ra quyết định thi hành án không
được chậm trễ và trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày bản án, quyết định của
Tòa án có hiệu lực pháp luật.
Như vậy, quyết định thi hành án của Chánh án Tòa án có thẩm quyền
cũng là một trong những căn cứ thi hành án phạt tù. Nhưng quyết định thi
hành án chỉ trở thành căn cứ THAPT nếu đảm bảo được tính hợp pháp, tính
có căn cứ, đúng người, đúng nội dung vụ án.
Các căn cứ nêu trên mặc dù có tính độc lập nhất định, nhưng giữa chúng
có quan hệ mật thiết với nhau. Khi bản án phạt tù của Tòa án đã có hiệu lực
pháp luật thì tất yếu đòi hỏi Chánh án Tòa án có thẩm quyền phải ra quyết
định thi hành án trong thời hạn luật định (trừ trường hợp hoãn thi hành án
hoặc ngay sau khi bản án có hiệu lực pháp luật thì bị kháng nghị giám đốc
thẩm hoặc tái thẩm). Ngược lại, Chánh án Tòa án có thẩm quyền chỉ ra quyết
định thi hành án dựa trên cơ sở bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực
pháp luật. Nói cách khác, bản án phạt tù của Tòa án có hiệu lực pháp luật lại
trở thành căn cứ cho việc Chánh án Tòa án có thẩm quyền ra quyết định thi
hành án. Trong căn cứ này, thì bản án phạt tù của Tòa án có hiệu lực pháp luật
18
là căn cứ “Cần” còn quyết định thi hành án là căn cứ “Đủ” của việc thi hành
hình phạt tù.
1.3. Trình tự, thủ tục thi hành hình phạt tù
Một trong những đặc trưng cơ bản của thi hành án là được tiến hành theo
một trình tự, thủ tục chặt chẽ,đó là thủ tục thi hành án hình sự. Thi hành hình
phạt tù diễn ra theo một quá trình gồm nhiều hoạt động kế tiếp nhau, được bắt
đầu bằng việc ra quyết định thi hành án, đưa người bị kết án đến trại giam để
chấp hành hình phạt, tổ chức thực hiện các biện pháp cải tạo, giáo dục người
chấp hành án, trả tự do cho người bị kết án tù. Trong quá trình đó, đối với một
số trường hợp cụ thể, thi hành hình phạt tù còn bao gồm cả những hoạt động
khác như giải quyết việc tạm đình chỉ thi hành hình phạt tù, giảm thời hạn,
miễn chấp hành hình phạt tù. Các hoạt động thi hành hình phạt tù nêu trên đều
được thực hiện theo những thủ tục được quy định trong pháp luật tố tụng hình
sự và pháp luật thi hành án hình sự Việt Nam. Các thủ tục này, một mặt đảm
bảo cho thi hành hình phạt tù diễn ra được nhanh chóng, đúng theo các
nguyên tắc của pháp luật tố tụng hình sự và pháp luật thi hành án hình sự, tôn
trọng quyền và lợi ích hợp pháp của người bị kết án, mặt khác đảm bảo cho
những người chấp hành hình phạt tù những điều kiện cần thiết để nhanh
chóng cải tạo, giáo dục, trở thành người lương thiện, có ích cho xã hội.
1.3.1. Trình tự, thủ tục đưa bản án phạt tù đã có hiệu lực pháp luật
ra thi hành
Theo quy định của pháp luật, việc đưa bản án phạt tù đã có hiệu lực pháp
luật ra thi hành được thực hiện qua hai bước: Ra quyết định thi hành án phạt
tù và thi hành quyết định thi hành án phạt tù. Điều 256 BLTTHS năm 2003
quy định: “Trong thời hạn bảy ngày, kể từ ngày bản án, quyết định sơ thẩm
có hiệu lực pháp luật hoặc kể từ ngày nhận được bản án, quyết định phúc
thẩm, quyết định giám đốc thẩm, quyết định tái thẩm, Chánh án Toà án đã xử
sơ thẩm phải ra quyết định thi hành án hoặc ủy thác cho Toà án khác cùng
19
cấp ra quyết định thi hành án; Trong trường hợp người bị kết án đang tại
ngoại thì quyết định thi hành án phạt tù phải ghi rõ trong thời hạn bảy ngày,
kể từ ngày nhận được quyết định, người đó phải có mặt tại cơ quan Công an
để thi hành án; quyết định thi hành án, trích lục bản án hoặc quyết định phải
được gửi cho Viện kiểm sát cùng cấp nơi thi hành án, cơ quan thi hành án và
người bị kết án; trong trường hợp người bị kết án phạt tù đang tại ngoại mà
bỏ trốn, thì Chánh án Toà án đã ra quyết định thi hành án yêu cầu Cơ quan
công an cùng cấp ra quyết định truy nã”. Theo quy định của Điều 21 Luật Thi
hành án hình sự thì quyết định thi hành án phải ghi rõ họ tên, chức vụ người
ra quyết định; bản án, quyết định được thi hành; tên cơ quan có nhiệm vụ thi
hành quyết định thi hành án; họ tên, ngày, tháng, năm sinh, nơi cư trú của
người bị kết án; thời hạn chấp hành án phạt tù, thời hạn chấp hành hình phạt
bổ sung. Trường hợp người bị kết án đang tại ngoại, quyết định thi hành án
phải ghi rõ trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định, người bị
kết án phải có mặt tại cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện nơi
người đó cư trú, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu nơi người đó làm
việc. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày ra quyết định thi hành án
phạt tù, Tòa án đã ra quyết định phải gửi quyết định thi hành án cho cá nhân,
cơ quan sau đây:
- Người chấp hành án;
- Viện kiểm sát cùng cấp;
- Cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh, cơ quan thi hành án hình
sự cấp quân khu;
- Trại tạm giam nơi người phải chấp hành án đang bị tạm giam;
- Cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện nơi người phải chấp
hành án đang bị tạm giam tại nhà tạm giữ hoặc đang tại ngoại;
- Sở Tư pháp nơi Tòa án đã ra quyết định thi hành án có trụ sở;
Sau khi quyết định thi hành án phạt tù được gửi cho các chủ thể nói trên,
20
quyết định thi hành án phạt tù được đưa ra thi hành theo trình tự được quy
định tại Điều 22 Luật Thi hành án hình sự cụ thể như sau:
+ Trường hợp người bị kết án phạt tù đang bị tạm giam thì trong thời hạn
03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được quyết định thi hành án, trại tạm giam
thuộc Công an cấp tỉnh, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện phải
tống đạt quyết định thi hành án cho người bị kết án và báo cáo cơ quan thi
hành án hình sự Công an cấp tỉnh. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ
ngày nhận được báo cáo, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh hoàn
chỉnh hồ sơ, lập danh sách người chấp hành án phạt tù để báo cáo cơ quan
quản lý thi hành án hình sự thuộc Bộ Công an. Trường hợp người bị kết án
phạt tù đang bị tạm giam tại trại tạm giam thuộc Bộ Công an thì trại tạm giam
phải tống đạt quyết định thi hành án cho người bị kết án, hoàn chỉnh hồ sơ và
báo cáo cơ quan quản lý thi hành án hình sự thuộc Bộ Công an. Trong thời
hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được báo cáo của cơ quan thi hành án
hình sự Công an cấp tỉnh hoặc trại tạm giam thuộc Bộ Công an, cơ quan quản
lý thi hành án hình sự thuộc Bộ Công an ra quyết định đưa người chấp hành
án đi chấp hành án;
+ Trường hợp người bị kết án phạt tù đang bị tạm giam tại trại tạm giam
cấp quân khu thì trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được quyết
định thi hành án, trại tạm giam phải tống đạt quyết định thi hành án cho người
bị kết án và báo cáo cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu. Trong thời hạn
05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được báo cáo, cơ quan thi hành án hình sự
cấp quân khu hoàn chỉnh hồ sơ, lập danh sách người chấp hành án phạt tù để
báo cáo cơ quan quản lý thi hành án hình sự thuộc Bộ Quốc phòng. Trường
hợp người bị kết án phạt tù đang bị tạm giam tại trại tạm giam thuộc Bộ Quốc
phòng thì trại tạm giam phải tống đạt quyết định thi hành án cho người bị kết
án, hoàn chỉnh hồ sơ và báo cáo cơ quan quản lý thi hành án hình sự thuộc Bộ
Quốc phòng; trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được báo cáo
21
của cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu hoặc trại tạm giam thuộc Bộ
Quốc phòng, cơ quan quản lý thi hành án hình sự thuộc Bộ Quốc phòng ra
quyết định đưa người chấp hành án đi chấp hành án; trong thời gian chờ
chuyển đến nơi chấp hành án phạt tù, người chấp hành án được hưởng chế độ
như đối với phạm nhân;
+ Trường hợp người bị kết án phạt tù đang tại ngoại thì trong thời hạn 07
ngày, kể từ ngày nhận được quyết định thi hành án, người chấp hành án phải
có mặt tại trụ sở cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện hoặc cơ quan
thi hành án hình sự cấp quân khu được chỉ định trong quyết định thi hành án.
Quá thời hạn trên mà người đó không có mặt, Cảnh sát hỗ trợ tư pháp hoặc
Cảnh vệ tư pháp thực hiện áp giải thi hành án.
1.3.2. Trình tự, thủ tục đưa người bị kết án phạt tù có thời hạn đến
trại giam tổ chức thực hiện các biện pháp cải tạo, giáo dục và trả tự do cho
người đã chấp hành xong án phạt tù
Theo quy định tại Điều 25 Luật Thi hành án hình sự, cơ quan quản lý thi
hành án hình sự thuộc Bộ Công an, cơ quan quản lý thi hành án hình sự thuộc
Bộ Quốc phòng, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh, cơ quan thi
hành án hình sự Công an cấp huyện, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân
khu có trách nhiệm hoàn chỉnh hồ sơ đưa người bị kết án phạt tù và hồ sơ
kèm theo đến bàn giao cho trại giam, trại tạm giam, cơ quan thi hành án hình
sự Công an cấp huyện đã được chỉ định để thi hành án.
Hồ sơ đưa người bị kết án đến nơi chấp hành án phạt tù phải có đầy đủ
các giấy tờ sau:
- Bản án đã có hiệu lực pháp luật; trường hợp xét xử phúc thẩm, giám
đốc thẩm, tái thẩm thì phải có bản án sơ thẩm kèm theo;
- Quyết định thi hành án phạt tù;
- Quyết định của cơ quan quản lý thi hành án hình sự đưa người chấp
hành án phạt tù đến trại giam, trại tạm giam, cơ quan thi hành án hình sự
22
Công an cấp huyện;
- Danh bản của người chấp hành án phạt tù;
- Bản sao hộ chiếu hoặc giấy tờ chứng minh quốc tịch đối với người
chấp hành án phạt tù là người nước ngoài;
- Phiếu khám sức khỏe và các tài liệu có liên quan đến sức khỏe của
người chấp hành án phạt tù;
- Bản nhận xét việc chấp hành nội quy, quy chế tạm giam đối với người
chấp hành án đang bị tạm giam;
- Các tài liệu khác có liên quan đến việc thi hành án phạt tù.
Trại giam, trại tạm giam, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện
được chỉ định thi hành án phải tiếp nhận người chấp hành án phạt tù khi có đủ
hồ sơ đưa người bị kết án đến nơi chấp hành án phạt tù. Việc tiếp nhận phải
được lập biên bản. Cơ quan tiếp nhận phải tổ chức khám sức khỏe ngay cho
người được tiếp nhận để lập hồ sơ sức khỏe phạm nhân.
Cơ quan tiếp nhận phạm nhân có trách nhiệm phổ biến cho phạm nhân
thực hiện các quy định liên quan trực tiếp đến hoạt động quản lý, giáo dục
phạm nhân. Cụ thể là:
- Phạm nhân chỉ được đưa vào buồng giam những đồ dùng cần thiết;
trường hợp có tư trang chưa dùng đến, có tiền mặt thì phải gửi trại giam, trại
tạm giam, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện quản lý; trường
hợp phạm nhân có nhu cầu được chuyển số tiền, đồ dùng, tư trang cho thân
nhân hoặc người đại diện hợp pháp và tự chịu chi phí thì trại giam, trại tạm
giam, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện có trách nhiệm thực
hiện việc chuyển hoặc giao trực tiếp cho người đó tại nơi chấp hành án.
- Phạm nhân không được sử dụng tiền mặt, giấy tờ có giá trị tại nơi chấp
hành án. Việc phạm nhân mua lương thực, thực phẩm và các hàng hóa khác
để phục vụ đời sống, sinh hoạt tại nơi chấp hành án được thực hiện bằng hình
thức ký sổ.
23
- Phạm nhân không được đưa vào nơi chấp hành án đồ vật thuộc danh
mục cấm do Bộ trưởng Bộ Công an, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định.
Theo Thông tư số 58/2011/TT-BCA ngày 09/8/2011 của Bộ trưởng Bộ
Công an khi đồ vật cấm đưa vào trại giam bao gồm 11 loại: Các loại vũ khí,
vật liệu nổ; công cụ hỗ trợ; chất gây mê, chất độc, chất cháy, chất phóng xạ,
hóa chất, độc dược; các chất ma túy, rượu, bia và các chất kích thích khá; các
đồ vật bằng kim loại; tiền Việt Nam, ngoại tệ, vàng, bạc, đá quý, kim loại
quý; các giấy tờ khác như hộ chiếu, chứng minh thư nhân dân, hộ khẩu…; các
loại thiết bị kỹ thuật, điện tử; các loại ấn phẩm gây ảnh hưởng xấu đến công
tác quản lý, giáo dục phạm nhân; các đồ vật khác có thể gây mất an toàn trại
giam, gây nguy hại cho bản thân phạm nhân và người khác, ảnh hưởng đến vệ
sinh môi trường hoặc sử dụng vào mục đích đánh bạc.
Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận người chấp hành
án, trại giam, trại tạm giam, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện
phải thông báo cho Tòa án ra quyết định thi hành án, thân nhân của người
chấp hành án phạt tù biết và báo cáo cơ quan quản lý thi hành án hình sự.
Vấn đề giam giữ phạm nhân được thực hiện theo quy định tại Điều 27
Thi hành án hình sự theo hướng kết hợp giữa việc phân loại giam giữ và đặc
điểm các đối tượng giam giữ, cụ thể như sau:
Trại giam tổ chức giam giữ phạm nhân theo từng khu: Khu giam giữ đối
với phạm nhân có mức án tù trên 15 năm, tù chung thân, phạm nhân thuộc
loại tái phạm nguy hiểm; khu giam giữ đối với phạm nhân có mức án tù từ 15
năm trở xuống, phạm nhân có mức án tù trên 15 năm nhưng chấp hành án tốt,
đã được giảm thời hạn chấp hành án phạt tù còn dưới 15 năm.
Trong các khu giam giữ nêu trên, những phạm nhân là nữ, người chưa
thành niên (dưới 18 tuổi), là người nước ngoài, là người có bệnh truyền nhiễm
hoặc bệnh nguy hiểm, là người có dấu hiệu bị bệnh tâm thần hoặc bệnh khác
làm mất khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình…
24
được bố trí giam riêng.
Phạm nhân được chia thành các đội, tổ để lao động, học tập và sinh hoạt.
Căn cứ vào tính chất của tội phạm, mức hình phạt tù, đặc điểm nhân thân, kết
quả chấp hành án… Giám thị trại giam quyết định việc phân loại, chuyển khu
giam giữ theo quy định tại Thông tư số 37/2011/TT-BCA ngày 03/6/2011 của
Bộ trường Bộ Công an.
Trong thời gian chấp hành hình phạt tù tại trại giam (hoặc trại tạm giam)
theo quy định tại Điều 28 Luật Thi hành án hình sự thì phạm nhân phải học
tập, học nghề. Phạm nhận chưa biết chữ phải học văn hóa để xóa mù chữ.
Ngoài ra, phạm nhân được cung cấp thông tin về thời sự, chính sách,
pháp luật của Nhà nước. Việc tổ chức cho phạm nhân học pháp luật, giáo dục
công dân, học nghề… thể hiện tính ưu việt, nhân đạo của Đảng và Nhà nước
ta đối với người chấp hành hình phạt tù và trở thành chế độ bắt buộc nhằm
đảm bảo hiệu qủa việc chấp hành hình phạt tù của phạm nhân.
Để giáo dục, cải tạo phạm nhân, giúp phạm nhân hiểu được giá trị lao
động, nâng cao sức khỏe và tay nghề, làm ra của cải vật chất, góp phần cải
thiện và nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của họ, tạo điều kiện cho phạm
nhân tái hòa nhập cộng động xã hội sau khi chấp hành xong án phạt tù…
trong thời gian giam giữ phạm nhân được tổ chức lao động. Việc tổ chức lao
động cho phạm nhân được tiến hành phù hợp với độ tuổi, sức khỏe và đáp
ứng yêu cầu quản lý, giáo dục, hòa nhập cộng đồng. Thời gian phạm nhân lao
động và học tập, học nghề không quá 8 giờ trong 01 ngày; được nghỉ lao động
các ngày thứ bảy, chủ nhật, lễ, tết theo quy định của pháp luật (Điều 29 Luật
Thi hành án hình sự).
Kết quả lao động của phạm nhân sau khi trừ các khoản chi phí theo quy
định của pháp luật, được sử dụng: trích quỹ phúc lợi, khen thưởng của trại
giam; chi thưởng cho phạm nhân có thành tích trong lao động, chi hỗ trợ đầu
tư trở lại cho trại giam phục vụ việc tổ chức lao động, giáo dục, dạy nghề đối
25
với phạm nhân… (Điều 30 Luật Thi hành án hình sự).
* Trả tự do cho người chấp hành xong án phạt tù
Việc trả tự do cho người chấp hành xong án phạt tù có thời hạn được quy
định cụ thể tại Điều 40 Luật Thi hành án hình sự.
Trước khi phạm nhân hết hạn chấp hành án phạt tù 2 tháng, trại giam,
trại tạm giam thuộc Bộ Công an, Bộ Quốc phòng, cơ quan thi hành án hình
sự Công an cấp tỉnh, cơ qua thi hành án hình sự cấp quân khu có trách nhiệm
thông báo cho cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, Ủy ban nhân
dân cấp xã, cơ quan tổ chức nơi người chấp hành xong án phạt tù về cư trú,
làm việc, tổ chức nơi người chấp hành xong án phạt tù về cư trú, làm việc,
cơ quan nhận phạm nhân trích xuất. Thông báo này bao gồm các nội dung về
kết quả chấp hành án phạt tù, hình phạt bổ sung mà phạm nhân còn phải
chấp hành và thông tin cần thiết khác có liên quan để các cơ quan, tổ chức
nhận thông báo xem xét, sắp xếp, tạo lập cuộc sống bình thường cho người
đó.
Đối với những trường hợp không xác định được nơi người chấp hành
xong án phạt tù về cư trú thì trại giam, trại tạm giam thuộc Bộ Công an, Bộ
Quốc phòng, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh đề nghị với Ủy
ban nhân dân cấp xã nơi phạm nhân chấp hành án hoặc cơ quan, tổ chức khác
để tiếp nhận người chấp hành xong án phạt tù về cư trú.
Vào ngày cuối cùng của thời hạn chấp hành án phạt tù, trại giam, trại
tạm giam, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh hoàn chỉnh thủ tục
theo quy định của pháp luật để trả tự do cho phạm nhân; cấp giấy chứng nhận
đã chấp hành xong án phạt tù cho người đã chấp hành xong án phạt tù cho
người đã chấp hành xong án phạt tù, cấp tiền tàu xe, tiền ăn trong thời gian đi
đường trở về nơi cư trú hoặc nơi làm việc; trả lại đầy đủ giấy tờ, đồ vật, tiền,
tài sản khác mà phạm nhân đã gửi tại nơi chấp hành án phạt tù quản lý.
Trường hợp người đó không có quần áo thì được cấp một bộ quần áo để về
26
nơi cư trú.
Đối với những trường hợp phạm nhân được trích xuất ra khỏi nơi chấp
hành án để phục vụ điều tra, truy tố, xét xử mà thời hạn chấp hành án phạt tù
hết trong thời gian trích xuất thì trại giam, trại tạm giam, cơ quan thi hành án
hình sự Công an cấp tỉnh cấp giấy chứng nhận chấp hành xong án phật tù cho
người được trích xuất và thông báo cho cơ quan nhận người được trích xuất,
cơ quan có liên quan. Cơ quan nhận người được trích xuất có trách nhiệm trả
tự do ngay cho người đó đồng thời chi trả chi phí đi lại, ăn, ở của người được
trích xuất để về nơi chấp hành án giải quyết các thủ tục có liên quan. Cơ quan
thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh có trách nhiệm giải quyết các thủ tục,
nghĩa vụ, quyền, lợi ích có liên quan của người được trích xuất như đối với
trường hợp phạm nhân được trả tự do sau khi chấp hành xong án phật tù.
Đối với phạm nhân là người nước ngoài đã chấp hành xong án phạt tù thì
được cấp giấy chứng nhận đã chấp hành xong án phạt tù và được lưu trú tại cơ
sở lưu trú do cơ quan quản lý thi hành án hình sự chỉ định trong thời gian chờ
làm thủ tục xuất cảnh.
Các vấn đề về lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội cho người đã chấp
hành xong án phạt tù được thực hiện theo quy định của pháp luật về bảo hiểm
xã hội.
Sau khi cấp giấy chứng nhận chấp hành xong án phạt tù, giấy chứng
nhận đặc xá cho người chấp hành xong án phạt tù hoặc được đặc xá, cơ quan
thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh có trách nhiệm gửi giấy chứng nhận đó
cho Trung tâm lý lịch tư pháp quốc gia, Tòa án đã ra quyết định thi hành án,
cơ quan chịu trách nhiệm thi hành các hình phạt bổ sung, cơ quan thi hành án,
tổ chức nơi người chấp hành xong án phạt tù về cư trú, làm việc, cơ quan
nhận phạm nhân trích xuất và thông báo bằng văn bản cho cơ quan thi hành
phần dân sự trong bản án, quyết định hình sự.
27
1.3.3. Vai trò trách nhiệm của các chủ thể tham gia vào công tác thi
hành án phát tù
+ Cơ quan Tòa án
Vai trò, trách nhiệm của cơ quan Tòa án được quy định tại Điều 20 Luật
Thi hành án hình sự, cụ thể như sau: Ra quyết định thi hành án; quyết định
thành lập Hội đồng thi hành án tử hình. Ra quyết định hoãn, tạm đình chỉ,
đình chỉ chấp hành án phạt tù; miễn, giảm thời hạn chấp hành án; kéo dài thời
hạn trục xuất; rút ngắn thời gian thử thách đối với người được hưởng án treo.
Xem xét, giải quyết việc cho nhận tử thi của người chấp hành án tử hình. Gửi
bản án, quyết định được thi hành và quyết định quy định tại khoản 1 và khoản
2 Điều này, tài liệu có liên quan cho cơ quan, tổ chức, cá nhân theo quy định
của Luật này. Thực hiện chế độ thống kê, báo cáo về thi hành án hình sự theo
thẩm quyền và nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của Luật này.
Tại Điều 173 Luật Thi hành án hình sự quy định nhiệm vụ, quyền hạn
của Toà án nhân dân tối cao trong thi hành án hình sự, cụ thể như sau: Phối
hợp với Bộ Công an, Viện kiểm sát nhân dân tối cao và các cơ quan hữu quan
khác trong việc ban hành văn bản quy phạm pháp luật về thi hành án hình sự.
Hướng dẫn Toà án các cấp trong việc ra quyết định thi hành án hình sự; phối
hợp với cơ quan, tổ chức quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 10 của Luật này
trong công tác thi hành án hình sự. Phối hợp với Bộ Công an, Bộ Quốc phòng
trong việc tổng kết công tác thi hành án hình sự. Phối hợp với Bộ Công an
trong việc thực hiện chế độ thống kê, báo cáo về công tác thi hành án hình sự.
+ Cơ quan Viện kiểm sát nhân dân
Tại Điều 141 Luật Thi hành án hình sự quy định nhiệm vụ, quyền hạn
của Viện kiểm sát trong kiểm sát thi hành án hình sự, cụ thể như sau: Yêu cầu
Toà án cùng cấp và cấp dưới ra quyết định thi hành án hình sự đúng quy định
của pháp luật; Yêu cầu Toà án, cơ quan thi hành án hình sự, cơ quan, tổ chức
được giao một số nhiệm vụ thi hành án hình sự tự kiểm tra việc thi hành án
28
hình sự và thông báo kết quả kiểm tra cho Viện kiểm sát; cung cấp hồ sơ, tài
liệu có liên quan đến việc thi hành án hình sự; Phát hiện và xử lý kịp thời các
trường hợp vi phạm pháp luật trong thi hành án hình sự theo thẩm quyền;
quyết định trả tự do ngay cho người đang chấp hành án phạt tù không có căn
cứ và trái pháp luật; định kỳ và đột xuất kiểm sát việc tuân theo pháp luật
trong việc thi hành án của cơ quan thi hành án hình sự cùng cấp và cấp dưới,
cơ quan, tổ chức được giao một số nhiệm vụ thi hành án hình sự; kiểm sát hồ
sơ thi hành án hình sự của cơ quan thi hành án hình sự cùng cấp và cấp dưới,
cơ quan, tổ chức được giao một số nhiệm vụ thi hành án hình sự. Viện kiểm
sát nhân dân cấp tỉnh trực tiếp kiểm sát việc tuân theo pháp luật, kháng nghị,
kiến nghị, yêu cầu đối với trại giam đóng tại địa phương đó trong việc thi
hành án phạt tù; đề nghị miễn, hoãn, tạm đình chỉ, đình chỉ chấp hành án;
tham gia việc xét giảm, miễn thời hạn chấp hành án, chấp hành biện pháp tư
pháp, rút ngắn thời gian thử thách; kháng nghị, kiến nghị, yêu cầu Toà án, cơ
quan thi hành án hình sự cùng cấp, cấp dưới, cơ quan, tổ chức được giao một
số nhiệm vụ thi hành án hình sự trong việc thi hành án hình sự và cá nhân có
liên quan; yêu cầu đình chỉ việc thi hành, sửa đổi hoặc bãi bỏ quyết định có vi
phạm pháp luật trong việc thi hành án hình sự; chấm dứt hành vi vi phạm
pháp luật; tiếp nhận và giải quyết khiếu nại, tố cáo trong quản lý, giáo dục
người chấp hành án phạt tù; kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong giải quyết
khiếu nại, tố cáo đối với việc thi hành án hình sự; khởi tố hoặc yêu cầu cơ
quan điều tra khởi tố về hình sự khi phát hiện có dấu hiệu tội phạm trong thi
hành án hình sự theo quy định của pháp luật.
Điều 142 Luật Thi hành án hình sự quy định kiểm sát việc tuân theo
pháp luật trong việc giải quyết khiếu nại, tố cáo, cụ thể như sau: Viện kiểm
sát trực tiếp kiểm sát việc giải quyết khiếu nại, tố cáo của Toà án, cơ quan
quản lý thi hành án hình sự, cơ quan thi hành án hình sự, cơ quan, tổ chức
được giao một số nhiệm vụ thi hành án hình sự; khi kiểm sát việc giải quyết
29
khiếu nại, tố cáo trong thi hành án hình sự, Viện kiểm sát có quyền yêu cầu
Toà án, cơ quan quản lý thi hành án hình sự, cơ quan thi hành án hình sự, cơ
quan, tổ chức được giao một số nhiệm vụ thi hành án hình sự cùng cấp và cấp
dưới: Ra văn bản giải quyết khiếu nại, tố cáo theo quy định tại Chương XIII
của Luật này; kiểm tra việc giải quyết khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền và
của cấp dưới; thông báo kết quả giải quyết cho Viện kiểm sát; cung cấp hồ sơ,
tài liệu liên quan đến việc giải quyết khiếu nại, tố cáo cho Viện kiểm sát.
+ Cơ quan thi hành án hình sự
Tại Điều 10, khoản 2 Luật Thi hành án hình sự quy định cơ quan thi
hành án hình sự bao gồm: Trại giam thuộc Bộ Công an, trại giam thuộc Bộ
Quốc phòng, trại giam thuộc quân khu (sau đây gọi là trại giam); cơ quan thi
hành án hình sự Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi là
cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh); cơ quan thi hành án hình sự
Công an huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi là cơ quan thi
hành án hình sự Công an cấp huyện); cơ quan thi hành án hình sự quân khu và
tương đương (sau đây gọi là cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu).
Điều 11 quy định về nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan quản lý thi hành
án hình sự thuộc Bộ Công an là: Giúp Bộ trưởng Bộ Công an thực hiện nhiệm
vụ, quyền hạn sau đây: Tổ chức triển khai thi hành pháp luật về thi hành án
hình sự; chỉ đạo nghiệp vụ, hướng dẫn việc áp dụng thống nhất các quy định
của pháp luật về thi hành án hình sự; tổng kết công tác thi hành án hình sự;
kiểm tra công tác thi hành án hình sự; quyết định đưa người chấp hành án
phạt tù đến nơi chấp hành án; trực tiếp quản lý các trại giam thuộc Bộ Công
an; thực hiện chế độ thống kê, báo cáo; giải quyết khiếu nại, tố cáo về thi
hành án hình sự theo quy định của Luật này; thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn
khác do Bộ trưởng Bộ Công an giao.
Tại Điều 13 Luật Thi hành án hình sự quy định nhiệm vụ, quyền hạn
của cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh gồm: Giúp Giám đốc Công
30
an cấp tỉnh quản lý, chỉ đạo công tác thi hành án hình sự trên địa bàn cấp tỉnh:
Chỉ đạo nghiệp vụ và kiểm tra công tác thi hành án hình sự đối với trại tạm
giam, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện; tổng kết công tác thi
hành án hình sự và thực hiện chế độ thống kê, báo cáo theo hướng dẫn của cơ
quan quản lý thi hành án hình sự thuộc Bộ Công an; tiếp nhận quyết định thi
hành án hình sự của Tòa án có thẩm quyền; hoàn tất thủ tục, hồ sơ và danh
sách người chấp hành án phạt tù để báo cáo, đề nghị cơ quan, người có thẩm
quyền quyết định; đề nghị Tòa án có thẩm quyền xem xét, quyết định tạm
đình chỉ chấp hành án phạt tù, giảm thời hạn chấp hành án phạt tù. Tổ chức
thi hành án trục xuất; tham gia thi hành án tử hình; quản lý số phạm nhân
phục vụ việc tạm giam, tạm giữ theo quy định của Luật này. Ra quyết định
truy nã và phối hợp tổ chức lực lượng truy bắt phạm nhân bỏ trốn khỏi trại
tạm giam hoặc cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, người được
hoãn, tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù, người chấp hành án phạt trục xuất bỏ
trốn. Quyết định trích xuất hoặc thực hiện lệnh trích xuất theo yêu cầu của cơ
quan, người có thẩm quyền. Cấp giấy chứng nhận đã chấp hành xong hình
phạt theo thẩm quyền. Giải quyết khiếu nại, tố cáo về thi hành án hình sự theo
quy định của Luật này. Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định
của Luật này.
Tại Điều 15 Luật Thi hành án hình sự quy định nhiệm vụ, quyền hạn của
cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện gồm: Giúp Trưởng Công an
cấp huyện quản lý, chỉ đạo công tác thi hành án hình sự trên địa bàn cấp
huyện: Hướng dẫn nghiệp vụ công tác thi hành án hình sự theo thẩm quyền
đối với Ủy ban nhân dân cấp xã; chỉ đạo, kiểm tra Công an cấp xã trong việc
giúp Uỷ ban nhân dân cấp xã thực hiện nhiệm vụ thi hành án hình sự theo quy
định của Luật này; Thực hiện thống kê, báo cáo theo hướng dẫn của cơ quan
quản lý thi hành án hình sự thuộc Bộ Công an. Tiếp nhận bản án, quyết định
thi hành án, các tài liệu có liên quan, lập hồ sơ thi hành án để chuyển giao cho
31
Ủy ban nhân dân cấp xã thi hành án phạt cải tạo không giam giữ, cấm cư trú,
cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định, tước
một số quyền công dân, quản chế và án treo theo quy định của Luật này. Áp
giải thi hành án đối với người bị kết án phạt tù đang được tại ngoại, được
hoãn, tạm đình chỉ. Trực tiếp quản lý số phạm nhân phục vụ tại nhà tạm giữ.
Tống đạt quyết định thi hành án cho người bị kết án phạt tù đang ở nhà tạm
giữ và báo cáo cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh. Lập hồ sơ và
báo cáo cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh để đề nghị cơ quan
quản lý thi hành án hình sự thuộc Bộ Công an ra quyết định đưa người bị kết
án phạt tù đang ở nhà tạm giữ, được hoãn, tạm đình chỉ chấp hành án đi chấp
hành án; đề nghị cơ quan có thẩm quyền ra quyết định truy nã đối với người
trốn thi hành án phạt tù. Cấp giấy chứng nhận đã chấp hành xong hình phạt
theo thẩm quyền. Quyết định trích xuất hoặc thực hiện lệnh trích xuất theo
yêu cầu của cơ quan, người có thẩm quyền. Giải quyết khiếu nại, tố cáo về thi
hành án hình sự theo quy định của Luật này. Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn
khác theo quy định của Luật này. v
1.4. Trình tự thủ tục hoãn chấp hành án phạt tù, tạm đình chỉ chấp
hành án phạt tù, giảm thời hạn chấp hành án phạt tù; miễn chấp hành án
phạt tù
1.4.1. Hoãn chấp hành án phạt tù
Hoãn chấp hành án phạt tù là việc Tòa án bằng quyết định cho phép
người bị kết án tù mà bản án đã có hiệu lực pháp luật chưa phải đi chấp hành
hình phạt khi có căn cứ do pháp luật quy định. Quyết định hoãn chấp hành
hành hình phạt tù của Tòa án chỉ có tính chất tạm thời cho phép người bị kết
án chưa chấp hành án phạt tù chứ không giải phóng người bị kết án phạt tù
khỏi việc phải chấp hành án phạt tại trại giam, đồng thời chỉ có thể áp dụng
đối với những người thuộc quy định tại Điều 61 Bộ luật hình sự [40, tr.85].
Theo quy định của Điều 61 BLHS thì người bị xử phạt tù có thể được hoãn
32
chấp hành hình phạt trong các trường hợp sau:
+ Bị bệnh nặng được hoãn cho đến khi sức khỏe được hồi phục;
+ Phụ nữ có thai hoặc đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi thì được hoãn
cho đến khi con đủ 36 tháng tuổi;
+ Là lao động duy nhất trong gia đình, nếu phải chấp hành hình phạt tù
thì gia đình sẽ gặp khó khăn đặc biệt, được hoãn đến 1 năm, trừ trường hợp bị
kết án về các tội xâm phạm an ninh quốc gia hoặc các tội rất nghiêm trọng,
đặc biệt nghiêm trọng
+ Bị kết án về tội ít nghiêm trọng, do nhu cầu công vụ thì được hoãn đến
01 năm.
Thủ tục hoãn chấp hành án phạt tù được quy định tại Điều 261 BLTTHS
năm 2003. Tuy nhiên, qua thực tiễn áp dụng cho thấy, còn nhiều vấn đề chưa
cụ thể, rõ ràng. Vì vậy, trên cơ sở của điều luật này, Điều 23 Luật Thi hành án
hình sự đã quy định đầy đủ, cụ thể hơn về thủ tục hoãn chấp hành án phạt tù
với nội dung cụ thể như sau:
Đối với người bị kết án phạt tù đang được tại ngoại, Chánh án Tòa án đã
ra quy định thi hành án có thể tự mình hoặc theo đơn đề nghị của người bị kết
án, văn bản đề nghị của Viện Kiểm sát cùng cấp, cơ quan thi hành án hình sự
Công an cấp huyện nơi người phải chấp hành án cư trú, cơ quan thi hành án
hình sự cấp quân khu với người phải thi hành án làm việc ra quyết định hoãn
thi hành án. Đơn đề nghị hoặc văn bản đề ngị phải được gửi cho Tòa án đã ra
quyết định thi hành án kèm theo các giấy tờ có liên quan.
Trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày nhận được đơn hoặc văn bản đề nghị
hoãn chấp hành án phạt tù, Chánh án Tòa án đã ra quyết định thi hành án phải
xem xét, quyết định.
Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày ra quyết định hoãn chấp
hành án phạt tù, Tòa án đã ra quyết định hoãn phải gửi quyết định đó cho cá
nhân, cơ quan sau: Người chấp hành án; Viện Kiểm sát vùng cấp; cơ quan thi
33
hành án hình sự Công can cấp tỉnh; cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu;
cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện nơi người được hoãn thi hành
án đang cư trú; Sở T ư pháp nơi Tòa án đã ra quyết định thi hành án có trụ sở.
Thẩm quyền ra quyết định và điều kiện (căn cứ) hoãn chấp hành án phạt
tù đã được quy định tại Điều 62 BLHS năm 1999 và BLHS năm 2003. Tuy
nhiên trình tự thủ tục thực hiện quyết định hoãn chấp hành án phạt tù cũng
như trách nhiệm trong việc theo dõi các đối tượng được hoãn chấp hành án
phạt tù chưa được pháp luật quy định đầy đủ, cụ thể.
Để giải quyết những khó khăn, vưỡng mắc nêu trên, việc Luật Thi hành
án hình sự dành một điều riêng với một số nội dung mới, đầy đủ, cụ thể hơn
để quy định về thi hành quyết định hoãn chấp hành án phạt tù lầ cần thiết, tạo
điều kiện cho việc thống nhất áp dụng pháp luật, cụ thể là:
- Khi nhận được quyết định hoãn chấp hành án của Tòa án, cơ quan thi
hành án hình sự Công an cấp huyện, Cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp
quân khu phải ngừng việc làm thủ tục đưa người chấp hành án phạt tù đi chấp
hành án.
- Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc đơn vị quân đội có nhiệm vụ quản lý
người được hoãn chấp hành án. Người được hoãn chấp hành án không được
đi khỏi nơi cư trú, nếu không được sự đồng ý của Ủy ban nhân dân cấp xã
hoặc đơn vị quân đội đang quản lý người đó.
- Cơ quan, đơn vị quân đội có nhiệm vụ quản lý người được hoãn chấp
hành án có trách nhiệm 03 tháng một lần phải báo cáo việc quản lý người
được hoãn chấp hành án với cơ quan thi hành án hình sự cấp huyện, cơ quan
thi hành án hình sự cấp quân khu để thông báo cho Tòa án đã ra quyết định
hoãn chấp hành án.
- Trong thời gian được hoãn chấp hành án mà người bị kết án có hành vi
vi phạm pháp luật nghiêm trọng hoặc có căn cứ cho rằng người đó bỏ trốn thì
Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc đơn vị quân đội có nhiệm vụ quản lý người
34
được hoãn chấp hành án báo cáo cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp
huyện, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu để đề nghị Chánh án Tòa án
đã ra quyết định hoãn hủy bỏ quyết định đó. Ngay sau khi có quyết định hủy
quyết định hoãn chấp hành án, Cảnh sát hỗ trợ tư pháp hoặc Cảnh vệ tư pháp
thực hiện áp giải người chấp hành án để thi hành án. Trong trường hợp người
được hoãn chấp hành án bỏ trốn thì cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp
tỉnh ra quyết định truy nã và phối hợp tổ chức tuy bắt.
- Trong thời gian được hoãn chấp hành án phạt tù mà người được hoãn
chấp hành án chết thì thân nhân của người đó hoặc Công an cấp xã, cơ quan
được giao quản lý phải báo cáo cho cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp
huyện, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu để thông báo cho Tòa án đã
ra quyết định hoãn chấp hành án phạt tù ra quyết định đình chỉ thi hành án và
giải quyết các thủ tục có liên quan.
- Chậm nhất 07 ngày trước khi hết thời hạn hoãn chấp hành án phạt tù.
Chánh án Tòa án đã quyết định hoãn chấp hành án phạt tù phải ra quyết định
thi hành án và gửi ngay quyết định đó cho người chấp hành án, các cơ quan
được quy định tại khoản 3 Điều 23 Luật Thi hành án hình sự (Viện kiểm sát
cùng cấp, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh, cơ quan thi hành án
hình sự cấp quân khu; cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện nơi
được hoãn thi hành án đang cư trú; Sở Tư pháp nơi Tòa án đã ra quyết định
thi hành án có trụ sở).
Bên cạnh đó hoãn thi hành án hình phạt tù còn có những bất cập như:
Đối với những trường hợp được hoãn chấp hành hình phạt tù do bị “Bệnh
nặng” căn cứ vào“Kết luận của bệnh viện cấp tỉnh trở lên” và xác định “Có
thai” của “Bệnh viện từ cấp huyện trở lên” nhưng chưa có văn bản quy định
rõ kết luận của bệnh viện được hiểu như thế nào: Đó là nội dung kết luận của
bác sỹ điều trị ghi trong bệnh án, kết quả siêu âm hay là một văn bản kết luận
riêng của người có thẩm quyền trong bệnh viện? Thực tế, bệnh viện không ra
35
văn bản kết luận riêng mà chỉ cung cấp bệnh án của bệnh nhân có thể hiện kết
quả điều trị hoặc phiếu siêu âm thai nhi. Hay trường hợp bị án là người lao
động chính duy nhất trong gia đình, đã được hoãn một lần hoặc nhiều lần
nhưng tổng thời gian hoãn đã quá một năm nhưng bị án có con duy nhất đã
thành niên bị tâm thần, gia đình không có người thân thích (Bố mẹ, chồng,
con, anh chị em ruột) để giao nuôi dưỡng, chăm sóc nên phải tiếp tục hoãn
kéo dài nhiều lần. Hiện tại chưa có quy định về trách nhiệm, thẩm quyền của
cơ quan, tổ chức thực hiện thủ tục, hồ sơ để giao con bị tâm thần (đã thành
niên) của bị án cho gia đình, các Trung tâm bảo trợ xã hội chăm sóc để bị án
yên tâm đi chấp hành án.
1.4.2. Miễn chấp hành án phạt tù
Miễn chấp hành án phạt tù là không buộc người bị kết án phạt tù phải
chấp hành toàn bộ hoặc một phần của hình phạt tù mà tòa án đã tuyên trong
bản án kết tội đã có hiệu lực pháp luật đối với họ khi có đủ căn cứ, điều kiện
luật định. Theo quy định tại Điều 57 BLHS năm 1999 thì: Đối với người bị
kết án phạt tù có thời hạn chưa chấp hành hình phạt mà lập công lớn hoặc
mắc bệnh hiểm nghèo và nếu người đó không còn nguy hiểm cho xã hội nữa
thì theo đề nghị của Viện trưởng Viện kiểm sát, Tòa án có thể quyết định
miễn chấp hành toàn bộ hình phạt.
Người bị kết án phạt tù còn được miễn chấp hành hình phạt khi được đặc
xá hoặc đại xá.
Đối với người bị kết án phạt tù về tội ít nghiêm trọng đã được hoãn chấp
hành hình phạt tù theo quy định tại Điều 61 hoặc được tạm đình chỉ chấp
hành hình phạt theo quy định tại Điều 62, nếu trong thời gian hoãn chấp hành
hình phạt hoặc thời gian tạm đình chỉ chấp hành hình phạt mà đã lập công
theo đề nghị của Viện trưởng Viện kiểm sát, Tòa án có thể quyết định miễn
chấp hành phần hình phạt còn lại.
Thủ tục miễn chấp hành án phạt tù được quy định tại Điều 269 BLTTHS
36
năm 2003. Tuy nhiên, Điều 269 mới chỉ quy định chung về miễn thời hạn
chấp hành hình phạt, trong đó có hình phạt tù. Theo đó, điều này mới chỉ quy
định về thẩm quyền, thủ tục xét miễn thời hạn chấp hành án phạt tù và hồ sơ
xét miễn thời hạn chấp hành hình phạt tù.
Để tạo điều kiện trong thống nhất nhận thức và áp dụng pháp luật, Điều
34 Luật Thi hành án hình sự quy định cụ thể hơn về thủ tục miễn chấp hành
án phạt tù như sau:
- Viện kiểm sát có thẩm quyền nơi người chấp hành án phạt tù đang cư
trú hoặc làm việ lập hồ sơ đề nghị Tòa án nhân dân cấp tỉnh, Tòa án quân sự
cấp quân khu xét miễn chấp hành án phạt tù. Theo quy định tại khoản 1 Điều
34 Luật Thi hành án hình sự, hồ sơ đề nghị miễn chấp hành án phạt tù gồm
có: Bản sao bản án có hiệu lực pháp luật; văn bản đề nghị của Viện kiểm sát
có thẩm quyền; đơn xin miễn chấp hành án phạt tù của người bị kết án; bản
tường trình của người bị kết án về việc lập công hoặc lập công lớn có xác
nhận của cơ quan có thẩm quyền đối với người bị kết án đã lập công, lập công
lớn hoặc kết luận của bệnh viện cấp tỉnh, bệnh viện cấp quân khu trở lên về
tình trạng bệnh tật của người bị kết án đối với người bị kết án mắc bệnh hiểm
nghèo.
- Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ, Tòa án có thẩm
quyền phải mở phiên họp xét miễn và thông báo bằng văn bản cho Viện kiểm
sát cùng cấp và Viện kiểm sát phải cử Kiểm sát viên tham gia phiên họp.
Trường hợp hồ sơ cần bổ sung theo yêu cầu của Tòa án thì thời hạn mở phiên
họp được tính từ ngày nhận được hồ sơ bổ sung.
- Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày ra quyết định miễn chấp
hành án phạt tù, Tòa án đã ra quyết định miễn chấp hành án phạt tù có trách
nhiệm gửi quyết định này cho người được miễn chấp hành án, Viện kiểm sát
đề nghị, Viện kiểm sát cấp trên tực tiếp, cơ quan thi hành án hình sự cùng cấp,
Tòa án đã ra quyết định thi hành án, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó cư
37
trú, đơn vị quân đội quản lý người đó, Sở Tư pháp nơi Tòa án đã ra quyết
định có trụ sở.
- Ngay sau khi nhận được quyết định miễn chấp hành án phạt tù, trại
giam, trại tạm giam, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện phải làm
thủ tục trả tự do cho người được miễn chấp hành án phạt tù và báo cáo kết
quả cho cơ quan quản lý thi hành án hình sự hoặc cơ quan thi hành án hình sự
cấp trên.
Bộ luật Hình sự có quy định một số trường hợp miễn chấp hành toàn bộ
hình phạt đối với người bị kết án cải tạo không giam giữ hoặc phạt tù nhưng
chưa chấp hành hình phạt. Hai điều kiện chủ yếu để được miễn chấp hành
toàn bộ hình phạt trong những trường hợp này là lập công hoặc mắc bệnh
hiểm nghèo và không còn nguy hiểm cho xã hội nữa. Tuy nhiên, có thể thấy
rằng, quy định này chỉ thích hợp đối với trường hợp người bị kết án bị mắc
bệnh hiểm nghèo và không còn nguy hiểm cho xã hội nữa. Trường hợp lập
công, mặc dù rất đáng khuyến khích và cũng thể hiện được phần nào quyết
tâm, thiện chí và mong muốn của người bị kết án trong việc sửa chữa lỗi lầm
và phục thiện, nhưng các yếu tố là nguyên nhân gây nên hành vi phạm tội thì
chưa giải quyết được. Nếu lập tức miễn ngay toàn bộ hình phạt cho người bị
kết án thì mục đích của hình phạt chưa đạt được. Bên cạnh đó, quy định về
miễn chấp hành phần hình phạt tù còn lại được tiến hành trên cơ sở không có
ràng buộc gì đối với người bị kết án được trả tự do có thể dẫn đến người
phạm tội lại tiếp tục tái phạm do không bị kiểm soát và không bị ràng buộc.
1.4.3. Giảm thời hạn chấp hành hình phạt tù
Giảm thời hạn chấp hành hình phạt tù là việc Tòa án quyết định rút ngắn
thời hạn chấp hành phần hình phạt tù còn lại đối với người bị kết án khi có đủ
căn cứ và điều kiện luật định.
Theo quy định tại Điều 58 BLHS thì: “Người bị kết án phạt tù, nếu đã
chấp hành hình phạt được một thời gian nhất định và có nhiều tiến bộ, thì
38
theo đề nghị của cơ quan thi hành án phạt tù, Toà án có thể quyết định giảm
thời hạn chấp hành hình phạt.
Thời gian đã chấp hành hình phạt để được xét giảm lần đầu là một phần
ba thời hạn đối với hình phạt cải tạo không giam giữ, hình phạt tù từ ba mươi
năm trở xuống, mười hai năm đối với tù chung thân.
Một người có thể được giảm nhiều lần nhưng phải bảo đảm chấp hành
được 1/2 mức hình phạt đã tuyên. Người bị kết án tù chung thân, lần đầu
được giảm xuống 30 năm tù và dù được giảm nhiều lần cũng phải đảm bảo
thời hạn thực tế chấp hành hình phạt là 20 năm”. Thủ tục giảm thời hạn chấp
hành hình phạt được quy định tại Điều 269 Bộ luật Tố tụng hình sự năm
2003. Thực tiễn cho thấy, quy định này đã có tác dụng khích lệ, động viên
phạm nhân tích cự lao động, học tập, giáo dục cải tạo tiến bộ để được hưởng
chính sách khoan hồng của Nhà nước, sớm trở về với gia đình và cộng đồng,
xã hội. Tuy nhiên, Điều 269 Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2003 mới chỉ quy
định chung về thẩm quyền, thủ tục xét giảm thời hạn chấp hành án phạt tù
như hồ sơ đề nghị xét miễn chấp hành hình phạt tù còn lại phải có đề nghị của
Viện trưởng Viện kiểm sát cùng cấp; hồ sơ đề nghị xét giảm thời hạn chấp
hành hình phạt tù phải có đề nghị của cơ quan thi hành hình phạt tù…
Để tiếp tục thực hiện có hiệu quả chính sách khoan hồng, nhân đạo của
Nhà nước đối với phạm nhân, Điều 33 Luật Thi hành án hình sự đã quy định
cụ thể hơn về thẩm quyền, thủ tục, hồ sơ về giảm thời hạn chấp hành án phạt
tù cũng như trách nhiệm của Tòa án trong việc xét giảm; trách nhiệm của trại
giam, trại tạm giam, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện trong
việc thực hiện quyết định của Tòa án về việc giảm thời hạn chấp hành án phạt
tù, cụ thể như sau:
- Thẩm quyền đề nghị giảm thời hạn chấp hành án phạt tù được quy định
tại khoản 1 Điều 33 Luật Thi hành án hình sự. Theo đó, chỉ có trại giam, trại
tạm giam thuộc Bộ Công an; trại tạm giam thuộc Bộ Quốc phòng; cơ quan thi
Luận văn: Thi hành hình phạt tù theo pháp luật thi hành án, HAY
Luận văn: Thi hành hình phạt tù theo pháp luật thi hành án, HAY
Luận văn: Thi hành hình phạt tù theo pháp luật thi hành án, HAY
Luận văn: Thi hành hình phạt tù theo pháp luật thi hành án, HAY
Luận văn: Thi hành hình phạt tù theo pháp luật thi hành án, HAY
Luận văn: Thi hành hình phạt tù theo pháp luật thi hành án, HAY
Luận văn: Thi hành hình phạt tù theo pháp luật thi hành án, HAY
Luận văn: Thi hành hình phạt tù theo pháp luật thi hành án, HAY
Luận văn: Thi hành hình phạt tù theo pháp luật thi hành án, HAY
Luận văn: Thi hành hình phạt tù theo pháp luật thi hành án, HAY
Luận văn: Thi hành hình phạt tù theo pháp luật thi hành án, HAY
Luận văn: Thi hành hình phạt tù theo pháp luật thi hành án, HAY
Luận văn: Thi hành hình phạt tù theo pháp luật thi hành án, HAY
Luận văn: Thi hành hình phạt tù theo pháp luật thi hành án, HAY
Luận văn: Thi hành hình phạt tù theo pháp luật thi hành án, HAY
Luận văn: Thi hành hình phạt tù theo pháp luật thi hành án, HAY
Luận văn: Thi hành hình phạt tù theo pháp luật thi hành án, HAY
Luận văn: Thi hành hình phạt tù theo pháp luật thi hành án, HAY
Luận văn: Thi hành hình phạt tù theo pháp luật thi hành án, HAY
Luận văn: Thi hành hình phạt tù theo pháp luật thi hành án, HAY
Luận văn: Thi hành hình phạt tù theo pháp luật thi hành án, HAY
Luận văn: Thi hành hình phạt tù theo pháp luật thi hành án, HAY
Luận văn: Thi hành hình phạt tù theo pháp luật thi hành án, HAY
Luận văn: Thi hành hình phạt tù theo pháp luật thi hành án, HAY
Luận văn: Thi hành hình phạt tù theo pháp luật thi hành án, HAY
Luận văn: Thi hành hình phạt tù theo pháp luật thi hành án, HAY
Luận văn: Thi hành hình phạt tù theo pháp luật thi hành án, HAY
Luận văn: Thi hành hình phạt tù theo pháp luật thi hành án, HAY
Luận văn: Thi hành hình phạt tù theo pháp luật thi hành án, HAY
Luận văn: Thi hành hình phạt tù theo pháp luật thi hành án, HAY
Luận văn: Thi hành hình phạt tù theo pháp luật thi hành án, HAY
Luận văn: Thi hành hình phạt tù theo pháp luật thi hành án, HAY
Luận văn: Thi hành hình phạt tù theo pháp luật thi hành án, HAY
Luận văn: Thi hành hình phạt tù theo pháp luật thi hành án, HAY
Luận văn: Thi hành hình phạt tù theo pháp luật thi hành án, HAY
Luận văn: Thi hành hình phạt tù theo pháp luật thi hành án, HAY
Luận văn: Thi hành hình phạt tù theo pháp luật thi hành án, HAY
Luận văn: Thi hành hình phạt tù theo pháp luật thi hành án, HAY
Luận văn: Thi hành hình phạt tù theo pháp luật thi hành án, HAY
Luận văn: Thi hành hình phạt tù theo pháp luật thi hành án, HAY
Luận văn: Thi hành hình phạt tù theo pháp luật thi hành án, HAY
Luận văn: Thi hành hình phạt tù theo pháp luật thi hành án, HAY
Luận văn: Thi hành hình phạt tù theo pháp luật thi hành án, HAY
Luận văn: Thi hành hình phạt tù theo pháp luật thi hành án, HAY
Luận văn: Thi hành hình phạt tù theo pháp luật thi hành án, HAY
Luận văn: Thi hành hình phạt tù theo pháp luật thi hành án, HAY
Luận văn: Thi hành hình phạt tù theo pháp luật thi hành án, HAY
Luận văn: Thi hành hình phạt tù theo pháp luật thi hành án, HAY
Luận văn: Thi hành hình phạt tù theo pháp luật thi hành án, HAY
Luận văn: Thi hành hình phạt tù theo pháp luật thi hành án, HAY

More Related Content

What's hot

What's hot (18)

Luận văn: Quyết định hình phạt và tổng hợp hình phạt theo pháp luật - Gửi miễ...
Luận văn: Quyết định hình phạt và tổng hợp hình phạt theo pháp luật - Gửi miễ...Luận văn: Quyết định hình phạt và tổng hợp hình phạt theo pháp luật - Gửi miễ...
Luận văn: Quyết định hình phạt và tổng hợp hình phạt theo pháp luật - Gửi miễ...
 
Luận văn: Xét xử sơ thẩm vụ án hình sự quận Long Biên, Hà Nội - Gửi miễn phí ...
Luận văn: Xét xử sơ thẩm vụ án hình sự quận Long Biên, Hà Nội - Gửi miễn phí ...Luận văn: Xét xử sơ thẩm vụ án hình sự quận Long Biên, Hà Nội - Gửi miễn phí ...
Luận văn: Xét xử sơ thẩm vụ án hình sự quận Long Biên, Hà Nội - Gửi miễn phí ...
 
Luận văn: Tổng hợp hình phạt theo pháp luật tại Tp Đà Nẵng, HAY
Luận văn: Tổng hợp hình phạt theo pháp luật tại Tp Đà Nẵng, HAYLuận văn: Tổng hợp hình phạt theo pháp luật tại Tp Đà Nẵng, HAY
Luận văn: Tổng hợp hình phạt theo pháp luật tại Tp Đà Nẵng, HAY
 
CÁC BIỆN PHÁP NGĂN CHẶN THEO PHÁP LUẬT TỐ TỤNG HÌNH SỰ VIỆT NAM TỪ THỰC TIỄN ...
CÁC BIỆN PHÁP NGĂN CHẶN THEO PHÁP LUẬT TỐ TỤNG HÌNH SỰ VIỆT NAM TỪ THỰC TIỄN ...CÁC BIỆN PHÁP NGĂN CHẶN THEO PHÁP LUẬT TỐ TỤNG HÌNH SỰ VIỆT NAM TỪ THỰC TIỄN ...
CÁC BIỆN PHÁP NGĂN CHẶN THEO PHÁP LUẬT TỐ TỤNG HÌNH SỰ VIỆT NAM TỪ THỰC TIỄN ...
 
Luận văn thạc sĩ các biện pháp ngăn chặn theo pháp luật tố tụng hình sự việt ...
Luận văn thạc sĩ các biện pháp ngăn chặn theo pháp luật tố tụng hình sự việt ...Luận văn thạc sĩ các biện pháp ngăn chặn theo pháp luật tố tụng hình sự việt ...
Luận văn thạc sĩ các biện pháp ngăn chặn theo pháp luật tố tụng hình sự việt ...
 
Luận văn: Biện pháp ngăn chặn theo pháp luật tố tụng hình sự, HOT
Luận văn: Biện pháp ngăn chặn theo pháp luật tố tụng hình sự, HOTLuận văn: Biện pháp ngăn chặn theo pháp luật tố tụng hình sự, HOT
Luận văn: Biện pháp ngăn chặn theo pháp luật tố tụng hình sự, HOT
 
Biện pháp bắt người đang bị truy nã theo luật tố tụng hình sự
Biện pháp bắt người đang bị truy nã theo luật tố tụng hình sựBiện pháp bắt người đang bị truy nã theo luật tố tụng hình sự
Biện pháp bắt người đang bị truy nã theo luật tố tụng hình sự
 
Luận văn: Quyết định hình phạt trong đồng phạm, HAY
Luận văn: Quyết định hình phạt trong đồng phạm, HAYLuận văn: Quyết định hình phạt trong đồng phạm, HAY
Luận văn: Quyết định hình phạt trong đồng phạm, HAY
 
Luận văn: Hình phạt tù có thời hạn theo pháp luật hình sự Việt Nam
Luận văn: Hình phạt tù có thời hạn theo pháp luật hình sự Việt NamLuận văn: Hình phạt tù có thời hạn theo pháp luật hình sự Việt Nam
Luận văn: Hình phạt tù có thời hạn theo pháp luật hình sự Việt Nam
 
Luận văn: Quyết định hình phạt tù có thời hạn tại TP Đà Nẵng, 9đ - Gửi miễn p...
Luận văn: Quyết định hình phạt tù có thời hạn tại TP Đà Nẵng, 9đ - Gửi miễn p...Luận văn: Quyết định hình phạt tù có thời hạn tại TP Đà Nẵng, 9đ - Gửi miễn p...
Luận văn: Quyết định hình phạt tù có thời hạn tại TP Đà Nẵng, 9đ - Gửi miễn p...
 
Đề tài: Hoạt động bào chữa của luật sư trong xét xử sơ thẩm, HOT
Đề tài: Hoạt động bào chữa của luật sư trong xét xử sơ thẩm, HOTĐề tài: Hoạt động bào chữa của luật sư trong xét xử sơ thẩm, HOT
Đề tài: Hoạt động bào chữa của luật sư trong xét xử sơ thẩm, HOT
 
Luận văn: Xóa án tích trong luật hình sự tại TP Đà Nẵng, HAY
Luận văn: Xóa án tích trong luật hình sự tại TP Đà Nẵng, HAYLuận văn: Xóa án tích trong luật hình sự tại TP Đà Nẵng, HAY
Luận văn: Xóa án tích trong luật hình sự tại TP Đà Nẵng, HAY
 
Luận văn: Thi hành án treo từ thực tiễn tỉnh Lâm Đồng, HAY, 9đ
Luận văn: Thi hành án treo từ thực tiễn tỉnh Lâm Đồng, HAY, 9đLuận văn: Thi hành án treo từ thực tiễn tỉnh Lâm Đồng, HAY, 9đ
Luận văn: Thi hành án treo từ thực tiễn tỉnh Lâm Đồng, HAY, 9đ
 
Luận văn: Thời hạn của các biện pháp ngăn chặn theo luật, HAY
Luận văn: Thời hạn của các biện pháp ngăn chặn theo luật, HAYLuận văn: Thời hạn của các biện pháp ngăn chặn theo luật, HAY
Luận văn: Thời hạn của các biện pháp ngăn chặn theo luật, HAY
 
Luận văn: Chế định án tích trong luật hình sự Việt Nam, HOT
Luận văn: Chế định án tích trong luật hình sự Việt Nam, HOTLuận văn: Chế định án tích trong luật hình sự Việt Nam, HOT
Luận văn: Chế định án tích trong luật hình sự Việt Nam, HOT
 
Luận văn: Chuẩn bị xét xử sơ thẩm vụ án hình sự tại tỉnh Bắc Ninh
Luận văn: Chuẩn bị xét xử sơ thẩm vụ án hình sự tại tỉnh Bắc NinhLuận văn: Chuẩn bị xét xử sơ thẩm vụ án hình sự tại tỉnh Bắc Ninh
Luận văn: Chuẩn bị xét xử sơ thẩm vụ án hình sự tại tỉnh Bắc Ninh
 
Luận văn: Tổng hợp hình phạt theo pháp luật hình sự việt nam
Luận văn: Tổng hợp hình phạt theo pháp luật hình sự việt namLuận văn: Tổng hợp hình phạt theo pháp luật hình sự việt nam
Luận văn: Tổng hợp hình phạt theo pháp luật hình sự việt nam
 
Luận văn: Áp dụng hình phạt theo pháp luật hình sự tại TPHCM
Luận văn: Áp dụng hình phạt theo pháp luật hình sự tại TPHCMLuận văn: Áp dụng hình phạt theo pháp luật hình sự tại TPHCM
Luận văn: Áp dụng hình phạt theo pháp luật hình sự tại TPHCM
 

Similar to Luận văn: Thi hành hình phạt tù theo pháp luật thi hành án, HAY

Similar to Luận văn: Thi hành hình phạt tù theo pháp luật thi hành án, HAY (20)

Xét xử phúc thẩm vụ án hình sự từ thực tiễn tỉnh Đồng Nai
Xét xử phúc thẩm vụ án hình sự từ thực tiễn tỉnh Đồng NaiXét xử phúc thẩm vụ án hình sự từ thực tiễn tỉnh Đồng Nai
Xét xử phúc thẩm vụ án hình sự từ thực tiễn tỉnh Đồng Nai
 
Luận văn: Thi hành án treo từ thực tiễn tại TPHCM, HAY, 9đ
Luận văn: Thi hành án treo từ thực tiễn tại TPHCM, HAY, 9đLuận văn: Thi hành án treo từ thực tiễn tại TPHCM, HAY, 9đ
Luận văn: Thi hành án treo từ thực tiễn tại TPHCM, HAY, 9đ
 
Luận văn: Tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự theo luật hình sự
Luận văn: Tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự theo luật hình sựLuận văn: Tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự theo luật hình sự
Luận văn: Tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự theo luật hình sự
 
Thi hành hình phạt không tước tự do theo pháp luật tại Bắc Giang, 9đ
Thi hành hình phạt không tước tự do theo pháp luật tại Bắc Giang, 9đThi hành hình phạt không tước tự do theo pháp luật tại Bắc Giang, 9đ
Thi hành hình phạt không tước tự do theo pháp luật tại Bắc Giang, 9đ
 
Luận văn: Án treo và thực tiễn áp dụng tại tỉnh Hải Dương, HAY
Luận văn: Án treo và thực tiễn áp dụng tại tỉnh Hải Dương, HAYLuận văn: Án treo và thực tiễn áp dụng tại tỉnh Hải Dương, HAY
Luận văn: Án treo và thực tiễn áp dụng tại tỉnh Hải Dương, HAY
 
Luận văn: Áp dụng hình phạt tù có thời hạn theo pháp luật hình sự
Luận văn: Áp dụng hình phạt tù có thời hạn theo pháp luật hình sựLuận văn: Áp dụng hình phạt tù có thời hạn theo pháp luật hình sự
Luận văn: Áp dụng hình phạt tù có thời hạn theo pháp luật hình sự
 
Luận văn: Vấn đề về chế định án tích trong luật hình sự, HAY
Luận văn: Vấn đề về chế định án tích trong luật hình sự, HAYLuận văn: Vấn đề về chế định án tích trong luật hình sự, HAY
Luận văn: Vấn đề về chế định án tích trong luật hình sự, HAY
 
Luận văn: Quyết định hình phạt tù có thời hạn tại tỉnh Nam Định - Gửi miễn ph...
Luận văn: Quyết định hình phạt tù có thời hạn tại tỉnh Nam Định - Gửi miễn ph...Luận văn: Quyết định hình phạt tù có thời hạn tại tỉnh Nam Định - Gửi miễn ph...
Luận văn: Quyết định hình phạt tù có thời hạn tại tỉnh Nam Định - Gửi miễn ph...
 
Tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự tại quận Long Biên, 9đ
Tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự tại quận Long Biên, 9đTình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự tại quận Long Biên, 9đ
Tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự tại quận Long Biên, 9đ
 
Luận văn: Áp dụng hình phạt chính theo pháp luật hình sự, HAY
Luận văn: Áp dụng hình phạt chính theo pháp luật hình sự, HAYLuận văn: Áp dụng hình phạt chính theo pháp luật hình sự, HAY
Luận văn: Áp dụng hình phạt chính theo pháp luật hình sự, HAY
 
Luận văn: Hoãn thi hành án hình sự theo pháp luật Việt Nam, HAY
Luận văn: Hoãn thi hành án hình sự theo pháp luật Việt Nam, HAYLuận văn: Hoãn thi hành án hình sự theo pháp luật Việt Nam, HAY
Luận văn: Hoãn thi hành án hình sự theo pháp luật Việt Nam, HAY
 
Luận văn: Áp dụng án treo theo pháp luật hình sự tại Quảng Bình
Luận văn: Áp dụng án treo theo pháp luật hình sự tại Quảng BìnhLuận văn: Áp dụng án treo theo pháp luật hình sự tại Quảng Bình
Luận văn: Áp dụng án treo theo pháp luật hình sự tại Quảng Bình
 
Áp dụng án treo theo pháp luật hình sự Việt Nam từ thực tiễn tỉnh Quảng Bình
Áp dụng án treo theo pháp luật hình sự Việt Nam từ thực tiễn tỉnh Quảng BìnhÁp dụng án treo theo pháp luật hình sự Việt Nam từ thực tiễn tỉnh Quảng Bình
Áp dụng án treo theo pháp luật hình sự Việt Nam từ thực tiễn tỉnh Quảng Bình
 
Hình phạt đối với người chưa thành niên phạm tội tại Nam Định, 9đ - Gửi miễn ...
Hình phạt đối với người chưa thành niên phạm tội tại Nam Định, 9đ - Gửi miễn ...Hình phạt đối với người chưa thành niên phạm tội tại Nam Định, 9đ - Gửi miễn ...
Hình phạt đối với người chưa thành niên phạm tội tại Nam Định, 9đ - Gửi miễn ...
 
ĐỀ TÀI : XÉT XỬ SƠ THẨM VỤ ÁN HÌNH SỰ TỪ THỰC TIỄN QUẬN LONG BIÊN, THÀNH PHỐ ...
ĐỀ TÀI : XÉT XỬ SƠ THẨM VỤ ÁN HÌNH SỰ TỪ THỰC TIỄN QUẬN LONG BIÊN, THÀNH PHỐ ...ĐỀ TÀI : XÉT XỬ SƠ THẨM VỤ ÁN HÌNH SỰ TỪ THỰC TIỄN QUẬN LONG BIÊN, THÀNH PHỐ ...
ĐỀ TÀI : XÉT XỬ SƠ THẨM VỤ ÁN HÌNH SỰ TỪ THỰC TIỄN QUẬN LONG BIÊN, THÀNH PHỐ ...
 
Luận văn: Giải quyết tố cáo về thi hành án dân sự tại Tp Hà Nội
Luận văn: Giải quyết tố cáo về thi hành án dân sự tại Tp Hà NộiLuận văn: Giải quyết tố cáo về thi hành án dân sự tại Tp Hà Nội
Luận văn: Giải quyết tố cáo về thi hành án dân sự tại Tp Hà Nội
 
Luận văn: Giải quyết tố cáo về thi hành án dân sự
Luận văn: Giải quyết tố cáo về thi hành án dân sựLuận văn: Giải quyết tố cáo về thi hành án dân sự
Luận văn: Giải quyết tố cáo về thi hành án dân sự
 
Luận Văn: Các biện pháp cưỡng chế thi hành án dân sự theo pháp luật việt nam ...
Luận Văn: Các biện pháp cưỡng chế thi hành án dân sự theo pháp luật việt nam ...Luận Văn: Các biện pháp cưỡng chế thi hành án dân sự theo pháp luật việt nam ...
Luận Văn: Các biện pháp cưỡng chế thi hành án dân sự theo pháp luật việt nam ...
 
Luận văn: Biện pháp cưỡng chế thi hành án dân sự theo pháp luật
Luận văn: Biện pháp cưỡng chế thi hành án dân sự theo pháp luậtLuận văn: Biện pháp cưỡng chế thi hành án dân sự theo pháp luật
Luận văn: Biện pháp cưỡng chế thi hành án dân sự theo pháp luật
 
Luận văn: Xóa án tích theo pháp luật hình sự tỉnh Phú Thọ, HAY - Gửi miễn phí...
Luận văn: Xóa án tích theo pháp luật hình sự tỉnh Phú Thọ, HAY - Gửi miễn phí...Luận văn: Xóa án tích theo pháp luật hình sự tỉnh Phú Thọ, HAY - Gửi miễn phí...
Luận văn: Xóa án tích theo pháp luật hình sự tỉnh Phú Thọ, HAY - Gửi miễn phí...
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864 (20)

200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc
200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc
200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc
 
Danh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểmDanh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểm
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểmDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểm
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏiDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểmDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểm
 
danh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhua
danh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhuadanh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhua
danh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhua
 
Kinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay Nhất
Kinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay NhấtKinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay Nhất
Kinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay Nhất
 
Kho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểm
Kho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểmKho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểm
Kho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểm
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại họcKho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại học
 
Kho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tử
Kho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tửKho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tử
Kho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tử
 
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểmKho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểm
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu HọcKho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu Học
 
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhất
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhấtKho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhất
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhất
 
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểmKho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểm
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin HọcKho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin Học
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập Khẩu
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập KhẩuKho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập Khẩu
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập Khẩu
 

Recently uploaded

VẤN ĐỀ 12 VI PHẠM HÀNH CHÍNH VÀ.pptx
VẤN ĐỀ 12 VI PHẠM HÀNH CHÍNH VÀ.pptxVẤN ĐỀ 12 VI PHẠM HÀNH CHÍNH VÀ.pptx
VẤN ĐỀ 12 VI PHẠM HÀNH CHÍNH VÀ.pptx
Gingvin36HC
 

Recently uploaded (20)

Luận Văn: HOÀNG TỬ BÉ TỪ GÓC NHÌN CẢI BIÊN HỌC
Luận Văn: HOÀNG TỬ BÉ TỪ GÓC NHÌN CẢI BIÊN HỌCLuận Văn: HOÀNG TỬ BÉ TỪ GÓC NHÌN CẢI BIÊN HỌC
Luận Văn: HOÀNG TỬ BÉ TỪ GÓC NHÌN CẢI BIÊN HỌC
 
Bài tập lớn môn Văn hóa kinh doanh và tinh thần khởi nghiệp Trình bày về triế...
Bài tập lớn môn Văn hóa kinh doanh và tinh thần khởi nghiệp Trình bày về triế...Bài tập lớn môn Văn hóa kinh doanh và tinh thần khởi nghiệp Trình bày về triế...
Bài tập lớn môn Văn hóa kinh doanh và tinh thần khởi nghiệp Trình bày về triế...
 
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá rủi ro môi trường từ ô nhiễm hữu cơ nước thải các...
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá rủi ro môi trường từ ô nhiễm hữu cơ nước thải các...Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá rủi ro môi trường từ ô nhiễm hữu cơ nước thải các...
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá rủi ro môi trường từ ô nhiễm hữu cơ nước thải các...
 
VẤN ĐỀ 12 VI PHẠM HÀNH CHÍNH VÀ.pptx
VẤN ĐỀ 12 VI PHẠM HÀNH CHÍNH VÀ.pptxVẤN ĐỀ 12 VI PHẠM HÀNH CHÍNH VÀ.pptx
VẤN ĐỀ 12 VI PHẠM HÀNH CHÍNH VÀ.pptx
 
Hoàn thiện công tác kiểm soát chi NSNN qua Kho bạc Nhà nước huyện Tri Tôn – t...
Hoàn thiện công tác kiểm soát chi NSNN qua Kho bạc Nhà nước huyện Tri Tôn – t...Hoàn thiện công tác kiểm soát chi NSNN qua Kho bạc Nhà nước huyện Tri Tôn – t...
Hoàn thiện công tác kiểm soát chi NSNN qua Kho bạc Nhà nước huyện Tri Tôn – t...
 
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TIẾNG ANH 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, ...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TIẾNG ANH 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, ...TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TIẾNG ANH 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, ...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TIẾNG ANH 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, ...
 
Báo cáo bài tập nhóm môn Văn hóa kinh doanh và tinh thần khởi nghiệp Trình bà...
Báo cáo bài tập nhóm môn Văn hóa kinh doanh và tinh thần khởi nghiệp Trình bà...Báo cáo bài tập nhóm môn Văn hóa kinh doanh và tinh thần khởi nghiệp Trình bà...
Báo cáo bài tập nhóm môn Văn hóa kinh doanh và tinh thần khởi nghiệp Trình bà...
 
Hệ thống ca dao than thân người Việt từ góc nhìn thi pháp
Hệ thống ca dao than thân người Việt từ góc nhìn thi phápHệ thống ca dao than thân người Việt từ góc nhìn thi pháp
Hệ thống ca dao than thân người Việt từ góc nhìn thi pháp
 
Nhân tố ảnh hưởng tới động lực làm việc của kiểm toán viên tại Chi nhánh Công...
Nhân tố ảnh hưởng tới động lực làm việc của kiểm toán viên tại Chi nhánh Công...Nhân tố ảnh hưởng tới động lực làm việc của kiểm toán viên tại Chi nhánh Công...
Nhân tố ảnh hưởng tới động lực làm việc của kiểm toán viên tại Chi nhánh Công...
 
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá thực trạng an toàn vệ sinh lao động và rủi ro lao...
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá thực trạng an toàn vệ sinh lao động và rủi ro lao...Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá thực trạng an toàn vệ sinh lao động và rủi ro lao...
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá thực trạng an toàn vệ sinh lao động và rủi ro lao...
 
Quản lý dạy học phân hóa môn Toán tại các trường trung học cơ sở huyện Tam D...
Quản lý dạy học phân hóa môn Toán tại các trường trung học cơ sở huyện Tam D...Quản lý dạy học phân hóa môn Toán tại các trường trung học cơ sở huyện Tam D...
Quản lý dạy học phân hóa môn Toán tại các trường trung học cơ sở huyện Tam D...
 
Tiểu luận tổng quan về Mối quan hệ giữa chu kỳ kinh tế và đầu tư trong nền ki...
Tiểu luận tổng quan về Mối quan hệ giữa chu kỳ kinh tế và đầu tư trong nền ki...Tiểu luận tổng quan về Mối quan hệ giữa chu kỳ kinh tế và đầu tư trong nền ki...
Tiểu luận tổng quan về Mối quan hệ giữa chu kỳ kinh tế và đầu tư trong nền ki...
 
Báo cáo tốt nghiệp Hoàn thiện an toàn lao động điện công ty trách nhiệm hữu h...
Báo cáo tốt nghiệp Hoàn thiện an toàn lao động điện công ty trách nhiệm hữu h...Báo cáo tốt nghiệp Hoàn thiện an toàn lao động điện công ty trách nhiệm hữu h...
Báo cáo tốt nghiệp Hoàn thiện an toàn lao động điện công ty trách nhiệm hữu h...
 
PHONG TRÀO “XUNG KÍCH, TÌNH NGUYỆN VÌ CUỘC SỐNG CỘNG ĐỒNG” CỦA ĐOÀN TNCS HỒ...
PHONG TRÀO “XUNG KÍCH, TÌNH NGUYỆN VÌ CUỘC SỐNG   CỘNG ĐỒNG” CỦA ĐOÀN TNCS HỒ...PHONG TRÀO “XUNG KÍCH, TÌNH NGUYỆN VÌ CUỘC SỐNG   CỘNG ĐỒNG” CỦA ĐOÀN TNCS HỒ...
PHONG TRÀO “XUNG KÍCH, TÌNH NGUYỆN VÌ CUỘC SỐNG CỘNG ĐỒNG” CỦA ĐOÀN TNCS HỒ...
 
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Kế toán tiền mặt tại Công ty trách nhiệm hữu hạn ...
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Kế toán tiền mặt tại Công ty trách nhiệm hữu hạn ...Báo cáo thực tập tốt nghiệp Kế toán tiền mặt tại Công ty trách nhiệm hữu hạn ...
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Kế toán tiền mặt tại Công ty trách nhiệm hữu hạn ...
 
CHỦ ĐỀ VÀ TÍNH LIÊN KẾT TRONG DIỄN NGÔN CHÍNH LUẬN TIẾNG VIỆT
CHỦ ĐỀ VÀ TÍNH LIÊN KẾT TRONG DIỄN NGÔN CHÍNH LUẬN TIẾNG VIỆTCHỦ ĐỀ VÀ TÍNH LIÊN KẾT TRONG DIỄN NGÔN CHÍNH LUẬN TIẾNG VIỆT
CHỦ ĐỀ VÀ TÍNH LIÊN KẾT TRONG DIỄN NGÔN CHÍNH LUẬN TIẾNG VIỆT
 
40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 21-30)...
40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 21-30)...40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 21-30)...
40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 21-30)...
 
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá rủi ro môi trường ô nhiễm hữu cơ trong nước thải ...
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá rủi ro môi trường ô nhiễm hữu cơ trong nước thải ...Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá rủi ro môi trường ô nhiễm hữu cơ trong nước thải ...
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá rủi ro môi trường ô nhiễm hữu cơ trong nước thải ...
 
Thực trạng ứng dụng công nghệ trong lĩnh vực giống cây trồng: Nghiên cứu điển...
Thực trạng ứng dụng công nghệ trong lĩnh vực giống cây trồng: Nghiên cứu điển...Thực trạng ứng dụng công nghệ trong lĩnh vực giống cây trồng: Nghiên cứu điển...
Thực trạng ứng dụng công nghệ trong lĩnh vực giống cây trồng: Nghiên cứu điển...
 
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT VẬT LÝ 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯ...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT VẬT LÝ 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯ...TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT VẬT LÝ 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯ...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT VẬT LÝ 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯ...
 

Luận văn: Thi hành hình phạt tù theo pháp luật thi hành án, HAY

  • 1. VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI HỒ TẤN THANH THI HÀNH HÌNH PHẠT TÙ THEO PHÁP LUẬT THI HÀNH ÁN HÌNH SỰ VIỆT NAM TỪ THỰC TIỄN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG Chuyên ngành: Luật Hình sự và Tố tụng hình sự Mã số : 60.38.01.04 LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN TRUNG THÀNH HÀ NỘI – năm 2017
  • 2. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả được nêu trong luận văn là trung thực, chưa từng được công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Tác giả luận văn Hồ Tấn Thanh
  • 3. DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT BLHS : Bộ luật Hình sự BLTTHS : Bộ luật Tố tụng hình sự CAND : Công an nhân dân TAND : Tòa án nhân dân THHPT : Thi hành hình phạt tù VBQPPL : Văn bản quy phạm pháp luật XHCN : Xã hội chủ nghĩa
  • 4. MỤC LỤC MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1 CHƯƠNG 1. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LUẬT VỀ THI HÀNH HÌNH PHẠT TÙ ................................................................................ 5 1.1. Khái niệm, đặc điểm thi hành hình phạt tù ................................................ 5 1.2. Căn cứ thi hành án phạt tù........................................................................ 13 1.3. Trình tự, thủ tục thi hành hình phạt tù ..................................................... 18 1.4. Trình tự thủ tục hoãn chấp hành án phạt tù, tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù, giảm thời hạn chấp hành án phạt tù; miễn chấp hành án phạt tù....... 31 CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG ÁP DỤNG CÁC QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT VỀ THI HÀNH HÌNH PHẠT TÙ TẠI THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG ...................................................................................................... 42 2.1. Thực trạng áp dụng các quy định của pháp luật hình sự về hình phạt tù của Tòa án nhân dân thành phố Đà Nẵng ....................................................... 42 2.2. Thực trạng áp dụng các quy định của pháp luật về thi hành hình phạt tù...................................................................................................................... 51 CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN VÀ ĐẢM BẢO ÁP DỤNG ĐÚNG CÁC QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT VỀ THI HÀNH HÌNH PHẠT TÙ ....................................................................................................... 58 3.1. Hoàn thiện các quy định của pháp luật về hình phạt tù, thi hành hình phạt tù.............................................................................................................. 58 3.2. Giải pháp đảm bảo áp dụng đúng các quy định của pháp luật về thi hành hình phạt tù............................................................................................. 71 KẾT LUẬN.................................................................................................... 79 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC
  • 5. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Thi hành hình phạt tù (THHPT) là một trong những khâu quan trọng của hoạt động tư pháp. Thông qua THHPT, lợi ích của Nhà nước, của xã hội, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân mới được tôn trọng và bảo vệ. Nếu bản án phạt tù có hiệu lực pháp luật của Tòa án không được thi hành thì không những lợi ích của Nhà nước, tổ chức, cá nhân có liên quan không được bảo vệ mà còn giảm lòng tin của nhân dân với cơ quan bảo vệ pháp luật. Nghiên cứu tình hình THHPT ở địa bàn thành phố Đà Nẵng cho thấy, hoạt động này mặc dù đã đạt được những kết quả nhất định, nhưng hiệu lực, hiệu quả chưa cao: Một số bản án phạt tù đã có hiệu lực pháp luật của TAND thành phố Đà Nẵng chưa được thi hành một cách nghiêm chỉnh; việc tổ chức THHPT có nơi, có lúc chưa hoặc không đúng nội dung của bản án; chưa có sự thống nhất cao trong việc áp dụng pháp luật về THHPT; công tác quản lý Nhà nước về THHPT chưa thật sự ngang tầm với những yêu cầu, đòi hỏi của tiến trình cải cách tư pháp… Thực trạng này xuất phát từ nhiều nguyên nhân liên quan đến cả nhận thức lý luận cũng như thực tiễn THHPT. Về mặt lý luận, vẫn còn một số vấn đề chưa được làm sáng tỏ một cách sâu sắc và toàn diện, đến nay vẫn còn những quan điểm khác nhau về bản chất pháp lý của THHPT. Về mặt thực tiễn, hoạt động THHPT gặp không ít khó khăn và vẫn còn để xảy ra những thiếu sót nhất định… đòi hỏi phải có biện pháp khắc phục nhằm nâng cao hiệu lực và hiệu quả của hoạt động THHPT. Có thể thấy trong tình hình hiện nay với xu thế tăng cường bảo vệ quyền con người, kể cả người bị kết án phạt tù trong bối cảnh hội nhập quốc tế, xây dựng Nhà nước pháp quyền Việt Nam XHCN của nhân dân, do nhân dân, vì
  • 6. 2 nhân dân thì vấn đề THHPT là một vấn đề hết sức nhạy cảm, cần được quan tâm đặc biệt. Do vậy, việc nghiên cứu vấn đề THHPT trong phạm vi cả nước nói chung và ở từng địa phương nói riêng, nhất là ở những thành phố lớn như Đà Nẵng để góp phần làm rõ những vấn đề lý luận và thực tiễn áp dụng, trên cơ sở đó tìm ra những giải pháp nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả của việc thi hành các bản án phạt tù của Tòa án là hướng nghiên cứu có tính cấp thiết, có ý nghĩa lý luận và thực tiễn. Với lý do trên, tác giả lựa chọn đề tài: “Thi hành hình phạt tù theo pháp luật thi hành án hình sự Việt Nam từ thực tiễn thành phố Đà Nẵng” để nghiên cứu làm luận văn cao học của mình. 2. Tình hình nghiên cứu Vấn đề thi hành án hình sự nói chung, thi hành án phạt tù nói riêng trong những năm gần đây đã được nhiều tác giả quan tâm nghiên cứu ở những phương diện khác nhau. Tiêu biểu là: - Sách chuyên khảo “Pháp luật thi hành án hình sự Việt Nam- Những vấn đề lý luận và thực tiễn” của PGS.TS Võ Khánh Vinh và PGS, TS. Nguyễn Mạnh Kháng (đồng chủ biên), do Nxb Tư pháp phát hành năm 2006; cuốn “Hoàn thiện quản lý Nhà nước trong lĩnh vực thi hành án hình sự ở Việt Nam” của TS. Võ Trọng Hách, do Nxb Tư pháp phát hành 2006; Luận văn thạc sĩ Luật học “Một số vấn đề về thi hành án phạt tù ở Việt Nam” của Lê Văn Thư, Đại học Luật Hà Nội, 1996; cuốn “Bình luận Luật Thi hành án hình sự năm 2010” của GS.TS Nguyễn Ngọc Anh (chủ biên), do Nxb Chính trị quốc gia phát hành 2012; cuốn “Luật Thi hành án hình sự” của GS.TS Võ Khánh Vinh, TS. Cao Thị Oanh do Nxb Khoa học xã hội phát hành năm 2013, v.v… Những công trình khoa học nêu trên chủ yếu đề cập đến vấn đề thi hành án hình sự nói chung, chỉ có luật văn thạc sĩ của Lê Văn Thư - Đại học Luật Hà Nội là trực tiếp đề cập đến vấn đề thi hành án phạt tù, nhưng ở phạm vi cả nước. Như vậy, cho đến nay chưa có một công trình khoa học nào được công
  • 7. 3 bố đề cập đến vấn đề thi hành hình phạt tù theo pháp luật thi hành án hình sự Việt Nam từ thực tiễn thành phố Đà Nẵng. Vì thế đề tài này không trùng với bất kỳ công trình nào đã được công bố về chủ đề này. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở phân tích những vấn đề lý luận, quy định của pháp luật và thực tiễn thi hành hình phạt tù ở thành phố Đà Nẵng, luận văn hướng tới mục đích xây dựng các giải pháp đảm bảo áp dụng đúng các quy định của pháp luật về thi hành hình phạt tù trong thời gian tới ở địa bàn thành phố Đà Nẵng cũng như trong phạm vi cả nước. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Để đạt được mục đích trên, luận văn đặt ra và thực hiện các nhiệm vụ cơ bản sau: + Phân tích làm rõ những vấn đề lý luận về thi hành hình phạt tù; + Bình luận, đánh giá các quy định của pháp luật về thi hành hình phạt tù; + Khảo sát, đánh giá thực trạng áp dụng các quy định của pháp luật về thi hành hình phạt tù ở thành phố Đà Nẵng. + Xây dựng các giải pháp đảm bảo áp dụng đúng các quy định của pháp luật về thi hành hình phạt tù trong thời gian tới. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Luận văn nghiên cứu: Vấn đề lý luận; quy định của pháp luật về hình phạt tù, về thi hành hình phạt tù và thực tiễn áp dụng các quy định đó trên thực tế. 4.2. Phạm vi nghiên cứu Luận văn tập trung nghiên cứu vấn đề thi hành hình phạt tù với nghĩa là thi hành án phạt tù (tù có thời hạn, tù chung thân) do các cơ quan có thẩm quyền tiến hành tại thành phố Đà Nẵng trong thời gian từ năm 2011 đến năm 2016.
  • 8. 4 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu 5.1. Phương pháp luận Luận văn được nghiên cứu dựa trên cở sở phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác- Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, quan điểm của Đảng và Nhà nước về cải cách tư pháp… 5.2. Phương pháp nghiên cứu Các phương pháp nghiên cứu cụ thể được sử dụng để làm rõ từng nội dung nghiên cứu của luận văn gồm: Phân tích, tổng hợp; so sánh, thống kê, đàm thoại, phỏng vấn, v.v… 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn 6.1. Ý nghĩa lý luận Kết quả dạt được của luận văn góp phần là phong phú lý luận chuyên ngành thi hành án hình sự nói chung, thi hành án phạt tù nói riêng ở Việt Nam. 6.2. Ý nghĩa thực tiễn Kết quả đạt được của luận văn có thể được sử dụng như là chỉ dẫn khoa học trong việc hoàn thiện pháp luật về thi hành hình phạt tù cũng như đảm bảo áp dụng đúng các quy định đó trong thực tiễn. Ngoài ra, luận văn còn có thể làm tài liệu tham khảo trong học tập, nghiên cứu, giảng dạy tại các cơ sở đào tạo ngành Luật, chuyên ngành Luật hình sự và tố tụng hình sự. 7. Cơ cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục,… nội dung của luận văn được kết cấu thành ba chương: Chương 1. Những vấn đề lý luận và pháp luật về thi hành hình phạt tù. Chương 2. Thực trạng áp dụng các quy định của pháp luật về thi hành phạt tù tại thành phố Đà Nẵng. Chương 3. Giải pháp hoàn thiện và đảm bảo áp dụng đúng quy định của pháp luật về thi hành hình phạt tù.
  • 9. 5 CHƯƠNG 1 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LUẬT VỀ THI HÀNH HÌNH PHẠT TÙ 1.1. Khái niệm, đặc điểm thi hành hình phạt tù 1.1.1. Khái niệm hình phạt tù và thi hành hình phạt tù Theo từ điển giải thích thuật ngữ của Trường Đại học Luật Hà Nội thì “Hình phạt tù” được hiểu là “Hình phạt tước quyền tự do của con người, buộc người bị kết án phải cách li khỏi cuộc sống bình thường của xã hội, sống trong môi trường riêng biệt có sự kiểm soát chặt chẽ (trại giam)” [35, tr.65]. Đây là loại hình phạt truyền thống trong luật hình sự các nước nói chung và cũng là loại hình phạt được quy định và áp dụng phổ biến nhất trong thực tế ở Việt Nam hiện nay. Trong Bộ luật hình sự năm 1999, hầu hết các khung hình phạt đối với các tội phạm được xây dựng đều có hình phạt tù. Ngoài mục đích trừng trị, giáo dục, cải tạo, hình phạt tù còn có tác dụng hạn chế ở mức tối đa khả năng người phạm tội tiếp tục phạm tội, bảo vệ các quan hệ xã hội trước sự đe dọa của những hành vi tái phạm. Hình phạt tù theo Luật hình sự Việt Nam bao gồm hình phạt tù có thời hạn và không thời hạn (hình phạt tù chung thân). Hình phạt tù có thời hạn là hình phạt có khoảng thời gian xác định. Khoảng thời gian này là từ 3 tháng đến 20 năm. Trong trường hợp có tổng hợp hình phạt, hình phạt tù tổng hợp được phép tới 30 năm. Hình phạt tù không thời hạn còn được gọi là hình phạt tù chung thân. Tuy cũng là loại hình phạt tước tự do nhưng được coi là loại hình phạt đặc biệt giống như hình phạt tử hình, do tính chất đặc biệt nghiêm khắc của nó (không thời hạn). Hình phạt này được áp dụng đối với người phạm tội trong trường hợp đặc biệt nghiêm trọng nhưng chưa đến mức bị xử phạt tử hình. Hình phạt này không được áp dụng đối với người chưa thanh niên phạm tội. Hình phạt tù chung
  • 10. 6 thân là hình phạt cần thiết trong hệ thống hình phạt ở Việt Nam hiện nay. Tính cần thiết này xuất phát từ thực tế của tình hình phạm tội và yêu cầu của đấu tranh phòng, chống tội phạm. Nó là hình phạt thay thế cho trường hợp tử hình được ân giảm. Tính không thời hạn của hình phạt tù chung thân không có tính tuyệt đối. Người bị án phạt tù chung thân vẫn có thể không phải chấp hành hình phạt tù suốt đời mà có thể được giảm thời hạn chấp hành do cải tạo tốt. Với mức giảm tối đa thì người bị phạt án tù chung thân vẫn phải chấp hành hình phạt tối thiểu là 20 năm. Hình phạt tù với tính chất là hình phạt chính được sắp sắp xếp trong hệ thống hình phạt theo thứ tự từ nhẹ đến nặng, có mức độ nghiêm khắc phù hợp với các thang bậc, mức độ nghiêm trọng, nguy hiểm khác nhau của các loại tội phạm. Theo quy định của pháp luật, hình phạt tù chỉ được thi hành trong trường hợp bản án kết tội của Tòa án có quyết định áp dụng hình phạt tù, đồng thời bản án đó phải có liệu lực pháp luật. Đây là vấn đề có tính nguyên tắc vì: “Không ai bị coi là có tội và phải chịu hình phạt khi chưa có bản án kết tội của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật” (Điều 9 BLTTHS năm 2003). Như vậy, chỉ bản án phạt tù của Tòa án đã có hiệu lực mới được đưa ra thi hành. Tuy nhiên, chỉ có bản án phạt tù đã có hiệu lực pháp luật thôi thì chưa đủ điều kiện để bản án đó được thi hành trên thực tế nếu thiếu quyết định thi hành của người hoặc cơ quan có thẩm quyền. Vì vậy, để bản án phạt tù của Tòa án được đưa ra thi hành thì phải có quyết định thi hành án của người hoặc cơ quan có thẩm quyền, đó là Chánh án Tòa án đã xét xử sơ thẩm hoặc Tòa án được ủy quyền. Từ sự phân tích trên có thể đưa ra khái niệm thi hành hình phạt tù như sau: “Thi hành hình phạt tù là thực hiện bản án phạt tù của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật và đã có quyết định thi hành án, để tước tự do của người bị kết án, buộc họ phải cách ly cuộc sống bình thường ngoài xã hội, sống trong môi
  • 11. 7 trường riêng biệt có sự kiểm soát chặt chẽ của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền”. Với nghĩa như vậy, thi hành hình phạt tù trước hết là hoạt động chấp hành hình phạt tù có thời hạn và hình phạt tù chung thân trong trại giam của người bị kết án phạt tù. Ngoài ra, thi hành hình phạt tù còn bao hàm hoạt động áp dụng pháp luật của cơ quan và người có trách nhiệm trong việc buộc người bị kết án tù có thời hạn hoặc tù chung thân phải chấp hành hình phạt tại trại giam; ra quyết định thi hành hình phạt tù; hoãn thi hành hình phạt tù, tạm đình chỉ thi hành hình phạt tù, xét giảm thời gian chấp hành hình phạt tù; tổ chức quản lý giam giữ, cải tạo, giáo dục và đảm bảo quyền lợi và lợi ích hợp pháp của người bị kết án. 1.1.2. Đặc điểm thi hành hình phạt tù Xuất phát từ sự khác biệt về nội dung của hình phạt tù so với hình phạt tử hình cũng như các hình phạt không tước tự do khác, thi hành hình phạt tù có những đặc điểm sau: Thứ nhất, thi hành hình phạt tù là hoạt động áp dụng pháp luật vừa mang tính tố tụng hình sự, vừa mang tính hành chính - tư pháp. Với bản chất là việc thực hiện bản án phạt tù của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật nên hoạt động này diễn ra sau quá trình xét xử vụ án hình sự. Nếu xét xử là việc áp dụng pháp luật để phán xét rồi đưa ra phán quyết là có tội hay không có tội… thì THHPT (với nghĩa là thi hành bản án phạt tù đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án) là căn cứ vào phán quyết của Tòa án trong quá trình xét xử biến hiệu lực pháp luật của phán quyết thành hiệu lực thực sự trong thực tế. Giữa xét xử và THHPT là hai giai đoạn khác nhau nhưng liên quan, tác động, hỗ trợ nhau. Xét xử làm tiền đề để tiến hành thi hành án hình sự. Ngược lại, hiệu quả của hoạt động thi hành án hình sự nói chung, thi hành bản án phạt tù nói riêng sẽ góp phần đạt được mục đích của hoạt động xét xử. Do vậy, nếu cho rằng hoạt động tố tụng hình sự sẽ kết thúc khi Tòa án đã ra
  • 12. 8 quyết định bằng bản án phạt tù thì việc phán quyết đó của Tòa án được thực hiện hóa một cách trọn vẹn nếu không thông qua hoạt động THHPT. Hoạt động THHPT dựa trên kết quả xét xử, song đó cũng chỉ là điều kiện cần để hoạt động xét xử đạt được mục đích thì phải có thêm điều kiện đủ, đó là bản án phạt tù được thi hành trên thực tế thông qua hoạt động thi hành án hình sự. Không phải ngẫu nhiên mà BLTTHS quy định trình tự, thủ tục tố tụng hình sự bao gồm khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử và thi hành án hình sự. Do vậy, thi hành án hình sự nói chung, thi hành bản án phạt tù nói riêng là giai đoạn cuối cùng, kế tiếp giai đoạn xét xử. Đây là giai đoạn kết thúc trình tự tố tụng hình sự nhằm làm cho bản án phạt tù của Tòa án có hiệu lực pháp luật được thi hành trên thực tế. Với tính chất là một giai đoạn của quá trình tố tụng hình sự nên hoạt động THHPT được tiến hành theo đúng các quy định của BLTTHS. Vì thế hoạt động này mang tính tố tụng hình sự. Tuy nhiên, hoạt động này không chỉ mang tính tố tụng hình sự thuần túy. Ở một chừng mực nhất định, hoạt động THHPT còn mang tính hành chính- tư pháp. Tính hành chính của hoạt động THHPT thể hiện ở chỗ, THHPT là hoạt động chấp hành, quản lý. Hoạt động THHPT có tính chất chấp hành vì hoạt động này được tiến hành trong khuôn khổ pháp luật về thi hành án hình sự nhằm thực hiện bản án phạt tù của tòa án đã có hiệu lực pháp luật. Song tính chất chấp hành của hoạt động THHPT có nét riêng, đó là hoạt động THHPT do cơ quan tư pháp và đối tượng phải thi hành (người bị kết án phạt tù) tiến hành; cơ sở để tiến hành hoạt động THHPT là các quy định của pháp luật thi hành án hình sự và bản án phạt tù của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật; mục đích cuối cùng của hoạt động THHPT là đảm bảo cho nội dung của bản án phạt tù được thi hành chứ không phải ra các văn bản áp dụng pháp luật có tính chất điều hành. Hoạt động THHPT còn mang tính chất quản lý vì hoạt động này luôn đòi hỏi các yếu tố kế hoạch, tổ chức, đôn đốc, kiểm tra, xử lý… nhằm tác động tới các đối tượng phải thi hành hình phạt để họ tự giác thi hành hoặc áp dụng
  • 13. 9 biện pháp cưỡng chế buộc họ phải thi hành. Ở đây tính chất quản lý cũng có đặc trưng riêng về khách thể, đối tượng, chủ thể quản lý, về phạm vi và phương thức quản lý… cụ thể là: + Khách thể quản lý là hoạt động THHPT. Đối tượng chịu sự tác động của chủ thể quản lý là những người trực tiếp làm công tác THHPT (giám thị trại giam); + Chủ thể quản lý về THHPT là cơ quan Nhà nước có thẩm quyền riêng thuộc hệ thống hành pháp, tư pháp. Như vậy, xét về bản chất, THHPT là hoạt động có tính chất tố tụng hình sự. Tuy nhiên, tính chất này chỉ đúng khi xét trên bình diện liên quan đến quy định của BLTTHS về chức năng, thẩm quyền của Tòa án trong lĩnh vực thi hành án hình sự- một giai đoạn kế tiếp của quá trình tố tụng hình sự. Song về phương diện hành pháp, cũng như dưới góc độ tổ chức, quản lý bộ máy thì THHPT lại là một khâu quản lý hành chính tư pháp. Với cách nhìn nhận về THHPT được phân tích ở trên, chúng tôi cho rằng không nên phân định THHPT chỉ là những hoạt động TTHS thuần túy hay chỉ là hoạt động độc lập mang tính hành chính - tư pháp mà cần coi THHPT là một dạng hoạt động tư pháp hình sự đặc thù vừa mang tính tố tụng hình sự và vừa mang tính hành chính - tư pháp nhằm đảm bảo các bản án phạt tù của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật được thi hành trên thực tế. Thứ hai, thi hành án phạt tù là hoạt động mang tính quyền lực Nhà nước Đặc điểm này thẻ hiện ở chỗ, thi hành án phạt tù là hoạt động của cơ quan Nhà nước và người có thẩm quyền thực hiện trách nhiệm đưa người bị kết án tù đi chấp hành hình phạt tại cơ sở giam giữ (trại giam, trại tạm giam) và tổ chức thực hiện các biện pháp cải tạo, giáo dục nhằm giúp họ trở thành người lương thiện.Khi thực hiện trách nhiệm này, cơ quan và cá nhân có thẩm quyền được nhân danh Nhà nước, sử dụng quyền lực Nhà nước để buộc người bị kết án tù phải chấp hành hình phạt tại trại giam. Đối với người bị kết án tù
  • 14. 10 nếu không chịu chấp hành hình phạt sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo Điều 304 BLHS… Còn đối với người bị kết án tù đang tại ngoại mà không có mặt để đến trại giam chấp hành án sẽ bị áp dụng biện pháp áp giải. Thứ ba, thi hành án phạt tù là hoạt động mang tính thủ tục pháp lý Hoạt động thi hành án phạt tù không những mang tính quyền lực Nhà nước mà còn mang tính thủ tục pháp lý bởi hoạt động này được tiến hành theo trình tự thủ tục được quy định trong pháp luật về thi hành án (BLTTHS, Luật Thi hành án hình sự). Thứ tư, thi hành án phạt tù là hoạt động mang tính định hướng, tính mục đích Thi hành án phạt tù với tính chất là hoạt động của cơ quan Nhà nước và người có thẩm quyền đưa người bị kết án tù đến chấp hành hình phạt tại trại giam và tổ chức thực hiện các biện pháp giáo dục, cải tạo họ luôn hướng tới mục đích giúp người bị kết án trở thành người lương thiện, không phạm tội mới, có ý thức tuân theo pháp luật và các quy tắc của cuộc sống XHCN; đồng thời giáo dục người khác tôn trọng pháp luật, đấu tranh phòng, chống tội phạm. Để đạt được mục đích này, thi hành án phạt tù có nhiệm vụ: Bảo đảm hình phạt tù mà Tòa án đã tuyên trong bản án kết tội đối với bị cáo khi đã có hiệu lực pháp luật phải được chấp hành nghiêm chỉnh trên thực tế; bảo đảm thực hiện nghiêm chỉnh các nội dung Luật Thi hành án hình sự để đạt được mục đích của hình phạt; thông qua thi hành án phạt tù giáo dục người khác tôn trọng pháp luật, tích cực đấu tranh phòng, chống tội phạm. Để thực hiện được những nhiệm vụ trên đây, thi hành án phạt tù không thể không dựa trên những tư tưởng chỉ đạo mang tính định hướng xuyên suốt như: Pháp chế XHCN; nhân đạo XHCN; dân chủ XHCN; mọi người bị kết án đều bình đẳng trước pháp luật; phân loại và cá thể hóa việc thi hành án… Thứ năm, thi hành án phạt tù là hoạt động phức tạp, đa dạng bao gồm
  • 15. 11 nhiều nội dung khác nhau. Tính chất đa dạng, phức tạp của hoạt động thi hành án phạt tù trước hết được thể hiện ở chỗ: Nội dung của hoạt động thi hành án phạt tù rất phong phú. Đó là việc ra quyết định thi hành án phạt tù; tổ chức thực hiện các biện pháp giáo dục, cải tạo phạm nhân bằng lao động, dạy nghề, học văn hóa, v.v…; quản lý Nhà nước về thi hành án; quyết định áp dụng các biện pháp miễn, giảm thi hành án như: hoãn chấp hành án phạt tù, miễn chấp hành án phạt tùi, giảm thời hạn chấp hành án phạt tù, tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù, trả tự do cho người chấp hành xong án phạt tù, v.v…. Để thực hiện có hiệu quả những nội dung trên, cơ quan thi hành án phạt tù, đặc biệt là Giám thị, Phó Giám thị trại giam, các cán bộ quản giáo phải có kiến thức sâu rộng về các lĩnh vực khác nhau của đời sống xã hội, nhất là kiến thức pháp luật. Ngoài ra, những cán bộ này phải có tâm huyết với công việc đầy khó khăn, phức tạp này mới có thể hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao. Để hiểu rõ hơn về thi hành án phạt tù thì chúng ta cần phải đặt trong tổng thể các hình phạt theo pháp luật hình sự để có cánh nhìn rõ nét và sâu sắc hơn về tính chất thi hành hình phạt tù. Các tính chất Thi hành án phạt tù có thời hạn, tù chung thân thể hiện rõ tính cưỡng chế nghiêm khắc của nó là tước đi quyền tự do của người bị kết án. Những người này bị cách ly khỏi xã hội, phải chịu sự quản lý, cải tạo, giáo dục trong thời hạn bị phạt tù. Các cơ quan tham gia thực hiện thi hành án phạt tù cũng gồm nhiều cơ quan như: Toà án, Công an, chính quyền địa phương theo dõi trong thời gian chờ xoá án tích....; đối với thi hành án tử hình, đây là hình phạt nghiêm khắc nhất vì nó tước đi quyền sống của kẻ phạm tội. Bởi vậy, pháp luật đã quy định riêng cho thi hành án tử hình các nguyên tắc, trình tự, thủ tục chặt chẽ. Việc thi hành án tử hình chỉ là quá trình mà Hội đồng thi hành án tử hình thực thi nhiệm vụ theo thủ tục, trình tự luật định; thi hành hình phạt tù cho hưởng án treo: Án treo là biện pháp miễn chấp hành hình phạt tù có điều kiện. Người được
  • 16. 12 hưởng án treo vẫn làm ăn, sinh sống và chứng tỏ sự hối cải, hoàn lương ngay trong môi trường xã hội bình thường, chịu sự giám sát, giáo dục của cơ quan, tổ chức, chính quyền địa phương... Việc quản lý, giám sát người hưởng án treo là do các cơ quan, tổ chức, chính quyền địa phương thực hiện; thi hành án phạt tiền: Phạt tiền là một loại hình phạt (có thể là hình phạt chính hoặc hình phạt bổ sung) về hình sự, nhưng lại được thi hành theo trình tự, thủ tục thi hành án dân sự; thi hành hình phạt trục xuất: Đây là hình phạt mới được quy định trong Bộ luật Hình sự năm 1999, tuy nhiên thủ tục thi hành hình phạt này là thủ tục mang tính hành chính, có sự phối hợp của các cơ quan Toà án, Công an, cơ quan ngoại giao...; thi hành hình phạt cấm đảm nhiệm các chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định. Đây là hình phạt bổ sung, sau khi người bị kết án chấp hành xong hình phạt chính là hình phạt tù có thời hạn, cảnh cáo, phạt tiền... cơ quan thi hành án hình sự có trách nhiệm ra quyết định và thông báo cho cơ quan, tổ chức, chính quyền địa phương nơi người bị kết án cư trú về việc họ bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định. Việc thi hành hình phạt này có sự phối hợp giữa cơ quan thi hành án hình sự và cơ quan, tổ chức, chính quyền địa phương thực hiện sau khi người bị kết án đã chấp hành xong hình phạt chính; thi hành hình phạt cấm cư trú là việc cấm người phạm tội cư trú ở những địa phương nhất định, thủ tục áp dụng thi hành là thủ tục hành chính. Đây cũng là thủ tục áp dụng để thi hành các hình phạt quản chế, tước một số quyền công dân; thi hành hình phạt tịch thu tài sản: Việc thi hành áp dụng thủ tục hành chính và thủ tục thi hành án dân sự trong việc điều tra, kê biên, tịch thu tài sản của người bị kết án sung công quỹ Nhà nước. Từ những điểm phân tích trên đây, có thể hiểu: “Thi hành án phạt tù là hoạt động áp dụng pháp luật mang tính quyền lực Nhà nước do cơ quan Nhà nước và người có thẩm quyền thực hiện trên những nguyên tắc nhất định để đưa bản án phạt tù của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật ra thi hành trên thực
  • 17. 13 tế nhằm cải tạo, giáo dục người bị kết án tù trở thành người lương thiện, có ích cho xã hội”. 1.2. Căn cứ thi hành án phạt tù Theo quy định của pháp luật, không phải mọi bản án, quyết định của tòa án đều được đưa ra thi hành vì nó phải thỏa mãn những điều kiện nhất định. Những điều kiện đó chính là căn cứ của việc thi hành án phạt tù. Những căn cứ đó bao gồm: Thứ nhất, bản án phạt tù của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật. Căn cứ này xuất phát từ nguyên tắc “Không ai bị coi là có tội và phải chịu phạt khi chưa có bản án kết tội của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật” (Điều 9 BLTTHS, năm 2003). Khoản 1 Điều 255 Bộ luật Tố tụng hình sự quy định: Những bản án và quyết định được thi hành là những bản án và quyết định đã có hiệu lực pháp luật, bao gồm: + Những bản án và quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm không bị kháng cáo, kháng nghị theo trình tự phúc thẩm; + Những bản án và quyết định của Tòa án cấp phúc thẩm; + Những quyết định của Tòa án cấp giám đốc thẩm hoặc tái thẩm . Với quy định này thì bản án phạt tù được thi hành cũng phải là những bản án đã có hiệu lực pháp luật nêu trên. Theo quy định của pháp luật tố tụng hình sự Việt Nam, bản án sơ thẩm của Tòa án chỉ phát sinh hiệu lực pháp luật khi nội dung của bản án phản ánh sự thật khách quan một cách có căn cứ và không bị kháng cáo, kháng nghị trong thời hạn do pháp luật tố tụng hình sự quy định. Theo Điều 255 Bộ luật Tố tụng hình sự, bản án sơ thẩm không bị kháng cáo và kháng nghị theo trình tự phúc thẩm và bản án phúc thẩm là những bản án phát sinh hiệu lực pháp luật. Nếu các bản án này có tuyên hình phạt tù (hình phạt tù có thời hạn và tù chung thân) thì đây cũng là thời điểm phát sinh điều kiện thi hành hình phạt
  • 18. 14 tù. Bộ luật tố Tụng hình sự chỉ ghi nhận điều kiện không bị kháng cáo, kháng nghị trong thời hạn luật định để khẳng định thời điểm phát sinh hiệu lực pháp luật của bản án. Theo Điều 241 Bộ luật Tố tụng hình sự hiện hành, Tòa án cấp phúc thẩm chỉ xét xử để kiểm tra đối với phần bản án, quyết định sơ thẩm bị kháng cáo, kháng nghị. Bởi vậy, bản án phúc thẩm chỉ là căn cứ thi hành hình phạt tù khi giải quyết những vấn đề của bản án sơ thẩm bị kháng cáo hoặc kháng nghị có liên quan đến hình phạt tù. Trong trường hợp nếu có kháng cáo hoặc kháng nghị phúc thẩm về các vấn đề khác thì bản án phúc thẩm, không phải là căn cứ thi hành hình phạt tù. Tuy nhiên, theo Điều 249 BLTTHS thì Tòa án cấp phúc thẩm có quyền sửa bản án sơ thẩm theo hướng giảm nhẹ trách nhiệm hình sự cho bị cáo mặc dù vấn đề đó không bị kháng cáo hoặc kháng nghị. Trong trường hợp này, bản án phúc thẩm sẽ trở thành căn cứ thi hành hình phạt tù khi Tòa án cấp phúc thẩm sửa bản án phạt tù theo hướng giảm nhẹ cho những phần không có kháng cáo, kháng nghị liên quan đến hình phạt tù. Trong các loại bản án phạt tù kể trên, có những bản án phạt tù mặc dù đã phát sinh hiệu lực pháp luật song không trở thành điều kiện thi hành hình phạt tù, đó là bản án phạt tù nhưng cho hưởng án treo. Theo quy định của Điều 60 Bộ luật Hình sự thì án treo là biện pháp miễn chấp hành hình phạt tù một cách có điều kiện. Điều kiện để Tòa án cho người bị kết án phạt tù được hưởng án treo là: "Khi xử phạt tù không quá ba năm, căn cứ vào nhân thân của người phạm tội và các tình tiết giảm nhẹ, nếu xét thấy không cần phải bắt chấp hành hình phạt tù, thì Tòa án cho hưởng án treo…". Khi cho hưởng án treo, Tòa án bắt buộc phải ấn định thời gian thử thách từ 1 năm đến 5 năm. Thời gian thử thách của Tòa án ấn định không được thấp hơn mức hình phạt mà Tòa án đã tuyên. Trong trường hợp này, bản án phạt tù nhưng cho hưởng án treo phát sinh hiệu lực pháp luật được xem là điều kiện để người bị kết án phạt tù được hưởng án treo, chấp hành thời gian thử thách của án treo. Nếu trong thời gain thử thách mà người được hưởng án treo phạm tội
  • 19. 15 mới thì bản án tổng hợp hình phạt của của tội mới với hình phạt tù của bản án trước mới trở thành điều kiện thi hành, nếu nó phát sinh hiệu lực pháp luật. Tòa án cấp giám đốc thẩm và tái thẩm kiểm tra hoạt động xét xử của các Tòa án cấp dưới trực tiếp có quyền ra quyết định đánh giá mặt pháp lý của những bản án, đã có hiệu lực pháp luật nhưng bị kháng nghị theo trình tự, thủ tục giám đốc thẩm hoặc tái thẩm. Quyết định giám đốc thẩm hoặc quyết định tái thẩm không chấp nhận kháng nghị và giữ nguyên bản án phạt tù của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật được coi là căn cứ thi hành hình phạt tù trong trường hợp sử dụng quyền hạn được quy định tại Điều 276 Bộ luật Tố tụng hình sự, người đã ra kháng nghị bản án có hiệu lực pháp luật đã ra quyết định tạm đình chỉ thi hành bản án đó. Thời điểm bản án của Tòa án có hiệu lực pháp luật là thời điểm thi hành hình phạt tù. Bên cạnh "Thời điểm phát sinh hiệu lực pháp luật", bản án đã có hiệu lực pháp luật đó chỉ trở thành điều kiện thi hành hình phạt tù khi nó còn hiệu lực thi hành. Nói cách khác, trong thực tiễn có những trường hợp người bị kết án trốn tránh nhưng Tòa án quên không ra quyết định thi hành án hoặc người bị kết án cố tình trốn tránh mà không bị truy nã nên bản án, quyết định của Tòa án đã qua một thời gian nhất định mà chưa được thi hành. Để đảm bảo tính ổn định của các quan hệ pháp luật về thi hành án hình sự nói chung và thi hành án phạt tù nói riêng, mặt khác nhằm bảo vệ các quyền và lợi ích hợp pháp của người bị kết án, tại Điều 55 BLHS quy định "Thời hiệu thi hành bản án", theo đó người bị kết án không phải chấp hành bản án đã tuyên nếu tính từ ngày bản án đã có hiệu lực pháp luật đã qua những thời hạn sau đây: • 5 năm đối với trường hợp xử phạt tiền, cải tạo không giam giữ hoặc xử phạt từ 3 năm trở xuống; • 10 năm đối với trường hợp xử phạt tù từ trên 3 năm đến 15 năm; • 15 năm đối với các trường hợp xử phạt tù trên 15 băn đến 30 năm;
  • 20. 16 Việc áp dụng thời hiệu đối với trường hợp xử phạt tù chung thân, sau khi đã quá thời hạn 15 năm, do Chánh án Tòa án nhân dân tối cao quyết định theo đề nghị của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao. Trong trường hợp không cho áp dụng thời hiệu thì hình phạt tù chung thân được chuyển thành tù ba mươi năm. Điều luật còn quy định cách tính thời hiệu trong trường hợp người bị kết án phạm tội mới hoặc cố tình trốn tránh và đã có lệnh truy nã; các trường hợp không áp dụng thời hiệu (Điều 56 Bộ luật Hình sự). Với quy định về "Thời hiệu thi hành bản án" nói trên, chỉ những bản án còn trong thời hiệu thi hành bản án thì mới có đủ điều thi hành án. Mức xử phạt để làm căn cứ áp dụng thời hiệu trong các trường hợp tổng hợp hình phạt là mức hình phạt tổng hợp và tính từ ngày bản án có hiệu lực pháp luật. Nếu có nhiều người bị kết án trong cùng một bản án thì mỗi người sẽ được áp dụng thời hiệu riêng, phù hợp với mức hình phạt mà Tòa án đã tuyên đối với họ. Tóm lại, "Còn hiệu lực thi hành" là một trong những điều kiện của bản án có hiệu lực thi hành, tức là bản án có hiệu lực được đưa ra thi hành khi bản án đó còn hiệu lực. - Thứ hai, có quyết định thi hành án phạt tù của người có thẩm quyền Bản án đã có hiệu lực pháp luật và đang còn thời hiệu thi hành chỉ được đưa ra thi hành khi có quyết định thi hành án của Chánh án Tòa án đã xét xử sơ thẩm hoặc của Chánh án Tòa án khác cùng cấp được ủy thác ra quyết định thi hành án. Theo quy định tại khoản 1 Điều 256 BLTTHS: "Trong thời hạn bảy ngày, kể từ ngày bản án, quyết định sơ thẩm có hiệu lực pháp luật hoặc kể từ ngày nhận được bản án, quyết định phúc thẩm, quyết định giám đốc thẩm, quyết định tái thẩm, Chánh án Tòa án đã xử sơ thẩm phải ra quyết định thi hành án hoặc ủy thác cho Tòa án khác cùng cấp ra quyết định thi hành án". Như vậy, bản án phạt tù đã có hiệu lực chỉ được đưa ra thi hành trên thực tế, khi có quyết định thi hành án của người có thẩm quyền. Việc ra quyết định thi hành án không phải là quyền hạn của Viện kiểm sát nhân dân
  • 21. 17 mà là trách nhiệm, quyền hạn của Tòa án mà cụ thể là trách nhiệm, quyền hạn của Chánh án Tòa án đã xét xử sơ thẩm hoặc Tòa án khác cùng cấp được ủy thác ra quyết định thi hành án. Như vậy, quyết định thi hành án cũng là căn cứ, có ý nghĩa bắt buộc trong việc đưa bản án phạt tù có thời hạn ra thi hành nhằm đảm bảo hiệu lực và hiệu quả của bản án mà Tòa án tuyên hình phạt tù. Theo quy định tại khoản 2 Điều 256 BLTTHS thì quyết định thi hành án phải ghi rõ họ tên người ra quyết định, tên cơ quan có nhiệm vụ thi hành bản án hoặc quyết định; họ tên, ngày, tháng, năm sinh, nơi cư trú của người bị kết án; bản án và quyết định của người bị kết án phải chấp hành. Trong trường hợp người bị kết án đang tại ngoại thì quyết định thi hành án phạt tù phải ghi rõ thời hạn người đó phải có mặt ở cơ quan Công an để thi hành là 07 ngày kể từ ngày nhận được quyết định. Về thời hạn, việc ra quyết định thi hành án không được chậm trễ và trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày bản án, quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật. Như vậy, quyết định thi hành án của Chánh án Tòa án có thẩm quyền cũng là một trong những căn cứ thi hành án phạt tù. Nhưng quyết định thi hành án chỉ trở thành căn cứ THAPT nếu đảm bảo được tính hợp pháp, tính có căn cứ, đúng người, đúng nội dung vụ án. Các căn cứ nêu trên mặc dù có tính độc lập nhất định, nhưng giữa chúng có quan hệ mật thiết với nhau. Khi bản án phạt tù của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật thì tất yếu đòi hỏi Chánh án Tòa án có thẩm quyền phải ra quyết định thi hành án trong thời hạn luật định (trừ trường hợp hoãn thi hành án hoặc ngay sau khi bản án có hiệu lực pháp luật thì bị kháng nghị giám đốc thẩm hoặc tái thẩm). Ngược lại, Chánh án Tòa án có thẩm quyền chỉ ra quyết định thi hành án dựa trên cơ sở bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật. Nói cách khác, bản án phạt tù của Tòa án có hiệu lực pháp luật lại trở thành căn cứ cho việc Chánh án Tòa án có thẩm quyền ra quyết định thi hành án. Trong căn cứ này, thì bản án phạt tù của Tòa án có hiệu lực pháp luật
  • 22. 18 là căn cứ “Cần” còn quyết định thi hành án là căn cứ “Đủ” của việc thi hành hình phạt tù. 1.3. Trình tự, thủ tục thi hành hình phạt tù Một trong những đặc trưng cơ bản của thi hành án là được tiến hành theo một trình tự, thủ tục chặt chẽ,đó là thủ tục thi hành án hình sự. Thi hành hình phạt tù diễn ra theo một quá trình gồm nhiều hoạt động kế tiếp nhau, được bắt đầu bằng việc ra quyết định thi hành án, đưa người bị kết án đến trại giam để chấp hành hình phạt, tổ chức thực hiện các biện pháp cải tạo, giáo dục người chấp hành án, trả tự do cho người bị kết án tù. Trong quá trình đó, đối với một số trường hợp cụ thể, thi hành hình phạt tù còn bao gồm cả những hoạt động khác như giải quyết việc tạm đình chỉ thi hành hình phạt tù, giảm thời hạn, miễn chấp hành hình phạt tù. Các hoạt động thi hành hình phạt tù nêu trên đều được thực hiện theo những thủ tục được quy định trong pháp luật tố tụng hình sự và pháp luật thi hành án hình sự Việt Nam. Các thủ tục này, một mặt đảm bảo cho thi hành hình phạt tù diễn ra được nhanh chóng, đúng theo các nguyên tắc của pháp luật tố tụng hình sự và pháp luật thi hành án hình sự, tôn trọng quyền và lợi ích hợp pháp của người bị kết án, mặt khác đảm bảo cho những người chấp hành hình phạt tù những điều kiện cần thiết để nhanh chóng cải tạo, giáo dục, trở thành người lương thiện, có ích cho xã hội. 1.3.1. Trình tự, thủ tục đưa bản án phạt tù đã có hiệu lực pháp luật ra thi hành Theo quy định của pháp luật, việc đưa bản án phạt tù đã có hiệu lực pháp luật ra thi hành được thực hiện qua hai bước: Ra quyết định thi hành án phạt tù và thi hành quyết định thi hành án phạt tù. Điều 256 BLTTHS năm 2003 quy định: “Trong thời hạn bảy ngày, kể từ ngày bản án, quyết định sơ thẩm có hiệu lực pháp luật hoặc kể từ ngày nhận được bản án, quyết định phúc thẩm, quyết định giám đốc thẩm, quyết định tái thẩm, Chánh án Toà án đã xử sơ thẩm phải ra quyết định thi hành án hoặc ủy thác cho Toà án khác cùng
  • 23. 19 cấp ra quyết định thi hành án; Trong trường hợp người bị kết án đang tại ngoại thì quyết định thi hành án phạt tù phải ghi rõ trong thời hạn bảy ngày, kể từ ngày nhận được quyết định, người đó phải có mặt tại cơ quan Công an để thi hành án; quyết định thi hành án, trích lục bản án hoặc quyết định phải được gửi cho Viện kiểm sát cùng cấp nơi thi hành án, cơ quan thi hành án và người bị kết án; trong trường hợp người bị kết án phạt tù đang tại ngoại mà bỏ trốn, thì Chánh án Toà án đã ra quyết định thi hành án yêu cầu Cơ quan công an cùng cấp ra quyết định truy nã”. Theo quy định của Điều 21 Luật Thi hành án hình sự thì quyết định thi hành án phải ghi rõ họ tên, chức vụ người ra quyết định; bản án, quyết định được thi hành; tên cơ quan có nhiệm vụ thi hành quyết định thi hành án; họ tên, ngày, tháng, năm sinh, nơi cư trú của người bị kết án; thời hạn chấp hành án phạt tù, thời hạn chấp hành hình phạt bổ sung. Trường hợp người bị kết án đang tại ngoại, quyết định thi hành án phải ghi rõ trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định, người bị kết án phải có mặt tại cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện nơi người đó cư trú, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu nơi người đó làm việc. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày ra quyết định thi hành án phạt tù, Tòa án đã ra quyết định phải gửi quyết định thi hành án cho cá nhân, cơ quan sau đây: - Người chấp hành án; - Viện kiểm sát cùng cấp; - Cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu; - Trại tạm giam nơi người phải chấp hành án đang bị tạm giam; - Cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện nơi người phải chấp hành án đang bị tạm giam tại nhà tạm giữ hoặc đang tại ngoại; - Sở Tư pháp nơi Tòa án đã ra quyết định thi hành án có trụ sở; Sau khi quyết định thi hành án phạt tù được gửi cho các chủ thể nói trên,
  • 24. 20 quyết định thi hành án phạt tù được đưa ra thi hành theo trình tự được quy định tại Điều 22 Luật Thi hành án hình sự cụ thể như sau: + Trường hợp người bị kết án phạt tù đang bị tạm giam thì trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được quyết định thi hành án, trại tạm giam thuộc Công an cấp tỉnh, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện phải tống đạt quyết định thi hành án cho người bị kết án và báo cáo cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được báo cáo, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh hoàn chỉnh hồ sơ, lập danh sách người chấp hành án phạt tù để báo cáo cơ quan quản lý thi hành án hình sự thuộc Bộ Công an. Trường hợp người bị kết án phạt tù đang bị tạm giam tại trại tạm giam thuộc Bộ Công an thì trại tạm giam phải tống đạt quyết định thi hành án cho người bị kết án, hoàn chỉnh hồ sơ và báo cáo cơ quan quản lý thi hành án hình sự thuộc Bộ Công an. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được báo cáo của cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh hoặc trại tạm giam thuộc Bộ Công an, cơ quan quản lý thi hành án hình sự thuộc Bộ Công an ra quyết định đưa người chấp hành án đi chấp hành án; + Trường hợp người bị kết án phạt tù đang bị tạm giam tại trại tạm giam cấp quân khu thì trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được quyết định thi hành án, trại tạm giam phải tống đạt quyết định thi hành án cho người bị kết án và báo cáo cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được báo cáo, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu hoàn chỉnh hồ sơ, lập danh sách người chấp hành án phạt tù để báo cáo cơ quan quản lý thi hành án hình sự thuộc Bộ Quốc phòng. Trường hợp người bị kết án phạt tù đang bị tạm giam tại trại tạm giam thuộc Bộ Quốc phòng thì trại tạm giam phải tống đạt quyết định thi hành án cho người bị kết án, hoàn chỉnh hồ sơ và báo cáo cơ quan quản lý thi hành án hình sự thuộc Bộ Quốc phòng; trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được báo cáo
  • 25. 21 của cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu hoặc trại tạm giam thuộc Bộ Quốc phòng, cơ quan quản lý thi hành án hình sự thuộc Bộ Quốc phòng ra quyết định đưa người chấp hành án đi chấp hành án; trong thời gian chờ chuyển đến nơi chấp hành án phạt tù, người chấp hành án được hưởng chế độ như đối với phạm nhân; + Trường hợp người bị kết án phạt tù đang tại ngoại thì trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định thi hành án, người chấp hành án phải có mặt tại trụ sở cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện hoặc cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu được chỉ định trong quyết định thi hành án. Quá thời hạn trên mà người đó không có mặt, Cảnh sát hỗ trợ tư pháp hoặc Cảnh vệ tư pháp thực hiện áp giải thi hành án. 1.3.2. Trình tự, thủ tục đưa người bị kết án phạt tù có thời hạn đến trại giam tổ chức thực hiện các biện pháp cải tạo, giáo dục và trả tự do cho người đã chấp hành xong án phạt tù Theo quy định tại Điều 25 Luật Thi hành án hình sự, cơ quan quản lý thi hành án hình sự thuộc Bộ Công an, cơ quan quản lý thi hành án hình sự thuộc Bộ Quốc phòng, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu có trách nhiệm hoàn chỉnh hồ sơ đưa người bị kết án phạt tù và hồ sơ kèm theo đến bàn giao cho trại giam, trại tạm giam, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện đã được chỉ định để thi hành án. Hồ sơ đưa người bị kết án đến nơi chấp hành án phạt tù phải có đầy đủ các giấy tờ sau: - Bản án đã có hiệu lực pháp luật; trường hợp xét xử phúc thẩm, giám đốc thẩm, tái thẩm thì phải có bản án sơ thẩm kèm theo; - Quyết định thi hành án phạt tù; - Quyết định của cơ quan quản lý thi hành án hình sự đưa người chấp hành án phạt tù đến trại giam, trại tạm giam, cơ quan thi hành án hình sự
  • 26. 22 Công an cấp huyện; - Danh bản của người chấp hành án phạt tù; - Bản sao hộ chiếu hoặc giấy tờ chứng minh quốc tịch đối với người chấp hành án phạt tù là người nước ngoài; - Phiếu khám sức khỏe và các tài liệu có liên quan đến sức khỏe của người chấp hành án phạt tù; - Bản nhận xét việc chấp hành nội quy, quy chế tạm giam đối với người chấp hành án đang bị tạm giam; - Các tài liệu khác có liên quan đến việc thi hành án phạt tù. Trại giam, trại tạm giam, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện được chỉ định thi hành án phải tiếp nhận người chấp hành án phạt tù khi có đủ hồ sơ đưa người bị kết án đến nơi chấp hành án phạt tù. Việc tiếp nhận phải được lập biên bản. Cơ quan tiếp nhận phải tổ chức khám sức khỏe ngay cho người được tiếp nhận để lập hồ sơ sức khỏe phạm nhân. Cơ quan tiếp nhận phạm nhân có trách nhiệm phổ biến cho phạm nhân thực hiện các quy định liên quan trực tiếp đến hoạt động quản lý, giáo dục phạm nhân. Cụ thể là: - Phạm nhân chỉ được đưa vào buồng giam những đồ dùng cần thiết; trường hợp có tư trang chưa dùng đến, có tiền mặt thì phải gửi trại giam, trại tạm giam, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện quản lý; trường hợp phạm nhân có nhu cầu được chuyển số tiền, đồ dùng, tư trang cho thân nhân hoặc người đại diện hợp pháp và tự chịu chi phí thì trại giam, trại tạm giam, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện có trách nhiệm thực hiện việc chuyển hoặc giao trực tiếp cho người đó tại nơi chấp hành án. - Phạm nhân không được sử dụng tiền mặt, giấy tờ có giá trị tại nơi chấp hành án. Việc phạm nhân mua lương thực, thực phẩm và các hàng hóa khác để phục vụ đời sống, sinh hoạt tại nơi chấp hành án được thực hiện bằng hình thức ký sổ.
  • 27. 23 - Phạm nhân không được đưa vào nơi chấp hành án đồ vật thuộc danh mục cấm do Bộ trưởng Bộ Công an, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định. Theo Thông tư số 58/2011/TT-BCA ngày 09/8/2011 của Bộ trưởng Bộ Công an khi đồ vật cấm đưa vào trại giam bao gồm 11 loại: Các loại vũ khí, vật liệu nổ; công cụ hỗ trợ; chất gây mê, chất độc, chất cháy, chất phóng xạ, hóa chất, độc dược; các chất ma túy, rượu, bia và các chất kích thích khá; các đồ vật bằng kim loại; tiền Việt Nam, ngoại tệ, vàng, bạc, đá quý, kim loại quý; các giấy tờ khác như hộ chiếu, chứng minh thư nhân dân, hộ khẩu…; các loại thiết bị kỹ thuật, điện tử; các loại ấn phẩm gây ảnh hưởng xấu đến công tác quản lý, giáo dục phạm nhân; các đồ vật khác có thể gây mất an toàn trại giam, gây nguy hại cho bản thân phạm nhân và người khác, ảnh hưởng đến vệ sinh môi trường hoặc sử dụng vào mục đích đánh bạc. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận người chấp hành án, trại giam, trại tạm giam, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện phải thông báo cho Tòa án ra quyết định thi hành án, thân nhân của người chấp hành án phạt tù biết và báo cáo cơ quan quản lý thi hành án hình sự. Vấn đề giam giữ phạm nhân được thực hiện theo quy định tại Điều 27 Thi hành án hình sự theo hướng kết hợp giữa việc phân loại giam giữ và đặc điểm các đối tượng giam giữ, cụ thể như sau: Trại giam tổ chức giam giữ phạm nhân theo từng khu: Khu giam giữ đối với phạm nhân có mức án tù trên 15 năm, tù chung thân, phạm nhân thuộc loại tái phạm nguy hiểm; khu giam giữ đối với phạm nhân có mức án tù từ 15 năm trở xuống, phạm nhân có mức án tù trên 15 năm nhưng chấp hành án tốt, đã được giảm thời hạn chấp hành án phạt tù còn dưới 15 năm. Trong các khu giam giữ nêu trên, những phạm nhân là nữ, người chưa thành niên (dưới 18 tuổi), là người nước ngoài, là người có bệnh truyền nhiễm hoặc bệnh nguy hiểm, là người có dấu hiệu bị bệnh tâm thần hoặc bệnh khác làm mất khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình…
  • 28. 24 được bố trí giam riêng. Phạm nhân được chia thành các đội, tổ để lao động, học tập và sinh hoạt. Căn cứ vào tính chất của tội phạm, mức hình phạt tù, đặc điểm nhân thân, kết quả chấp hành án… Giám thị trại giam quyết định việc phân loại, chuyển khu giam giữ theo quy định tại Thông tư số 37/2011/TT-BCA ngày 03/6/2011 của Bộ trường Bộ Công an. Trong thời gian chấp hành hình phạt tù tại trại giam (hoặc trại tạm giam) theo quy định tại Điều 28 Luật Thi hành án hình sự thì phạm nhân phải học tập, học nghề. Phạm nhận chưa biết chữ phải học văn hóa để xóa mù chữ. Ngoài ra, phạm nhân được cung cấp thông tin về thời sự, chính sách, pháp luật của Nhà nước. Việc tổ chức cho phạm nhân học pháp luật, giáo dục công dân, học nghề… thể hiện tính ưu việt, nhân đạo của Đảng và Nhà nước ta đối với người chấp hành hình phạt tù và trở thành chế độ bắt buộc nhằm đảm bảo hiệu qủa việc chấp hành hình phạt tù của phạm nhân. Để giáo dục, cải tạo phạm nhân, giúp phạm nhân hiểu được giá trị lao động, nâng cao sức khỏe và tay nghề, làm ra của cải vật chất, góp phần cải thiện và nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của họ, tạo điều kiện cho phạm nhân tái hòa nhập cộng động xã hội sau khi chấp hành xong án phạt tù… trong thời gian giam giữ phạm nhân được tổ chức lao động. Việc tổ chức lao động cho phạm nhân được tiến hành phù hợp với độ tuổi, sức khỏe và đáp ứng yêu cầu quản lý, giáo dục, hòa nhập cộng đồng. Thời gian phạm nhân lao động và học tập, học nghề không quá 8 giờ trong 01 ngày; được nghỉ lao động các ngày thứ bảy, chủ nhật, lễ, tết theo quy định của pháp luật (Điều 29 Luật Thi hành án hình sự). Kết quả lao động của phạm nhân sau khi trừ các khoản chi phí theo quy định của pháp luật, được sử dụng: trích quỹ phúc lợi, khen thưởng của trại giam; chi thưởng cho phạm nhân có thành tích trong lao động, chi hỗ trợ đầu tư trở lại cho trại giam phục vụ việc tổ chức lao động, giáo dục, dạy nghề đối
  • 29. 25 với phạm nhân… (Điều 30 Luật Thi hành án hình sự). * Trả tự do cho người chấp hành xong án phạt tù Việc trả tự do cho người chấp hành xong án phạt tù có thời hạn được quy định cụ thể tại Điều 40 Luật Thi hành án hình sự. Trước khi phạm nhân hết hạn chấp hành án phạt tù 2 tháng, trại giam, trại tạm giam thuộc Bộ Công an, Bộ Quốc phòng, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh, cơ qua thi hành án hình sự cấp quân khu có trách nhiệm thông báo cho cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã, cơ quan tổ chức nơi người chấp hành xong án phạt tù về cư trú, làm việc, tổ chức nơi người chấp hành xong án phạt tù về cư trú, làm việc, cơ quan nhận phạm nhân trích xuất. Thông báo này bao gồm các nội dung về kết quả chấp hành án phạt tù, hình phạt bổ sung mà phạm nhân còn phải chấp hành và thông tin cần thiết khác có liên quan để các cơ quan, tổ chức nhận thông báo xem xét, sắp xếp, tạo lập cuộc sống bình thường cho người đó. Đối với những trường hợp không xác định được nơi người chấp hành xong án phạt tù về cư trú thì trại giam, trại tạm giam thuộc Bộ Công an, Bộ Quốc phòng, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh đề nghị với Ủy ban nhân dân cấp xã nơi phạm nhân chấp hành án hoặc cơ quan, tổ chức khác để tiếp nhận người chấp hành xong án phạt tù về cư trú. Vào ngày cuối cùng của thời hạn chấp hành án phạt tù, trại giam, trại tạm giam, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh hoàn chỉnh thủ tục theo quy định của pháp luật để trả tự do cho phạm nhân; cấp giấy chứng nhận đã chấp hành xong án phạt tù cho người đã chấp hành xong án phạt tù cho người đã chấp hành xong án phạt tù, cấp tiền tàu xe, tiền ăn trong thời gian đi đường trở về nơi cư trú hoặc nơi làm việc; trả lại đầy đủ giấy tờ, đồ vật, tiền, tài sản khác mà phạm nhân đã gửi tại nơi chấp hành án phạt tù quản lý. Trường hợp người đó không có quần áo thì được cấp một bộ quần áo để về
  • 30. 26 nơi cư trú. Đối với những trường hợp phạm nhân được trích xuất ra khỏi nơi chấp hành án để phục vụ điều tra, truy tố, xét xử mà thời hạn chấp hành án phạt tù hết trong thời gian trích xuất thì trại giam, trại tạm giam, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh cấp giấy chứng nhận chấp hành xong án phật tù cho người được trích xuất và thông báo cho cơ quan nhận người được trích xuất, cơ quan có liên quan. Cơ quan nhận người được trích xuất có trách nhiệm trả tự do ngay cho người đó đồng thời chi trả chi phí đi lại, ăn, ở của người được trích xuất để về nơi chấp hành án giải quyết các thủ tục có liên quan. Cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh có trách nhiệm giải quyết các thủ tục, nghĩa vụ, quyền, lợi ích có liên quan của người được trích xuất như đối với trường hợp phạm nhân được trả tự do sau khi chấp hành xong án phật tù. Đối với phạm nhân là người nước ngoài đã chấp hành xong án phạt tù thì được cấp giấy chứng nhận đã chấp hành xong án phạt tù và được lưu trú tại cơ sở lưu trú do cơ quan quản lý thi hành án hình sự chỉ định trong thời gian chờ làm thủ tục xuất cảnh. Các vấn đề về lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội cho người đã chấp hành xong án phạt tù được thực hiện theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội. Sau khi cấp giấy chứng nhận chấp hành xong án phạt tù, giấy chứng nhận đặc xá cho người chấp hành xong án phạt tù hoặc được đặc xá, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh có trách nhiệm gửi giấy chứng nhận đó cho Trung tâm lý lịch tư pháp quốc gia, Tòa án đã ra quyết định thi hành án, cơ quan chịu trách nhiệm thi hành các hình phạt bổ sung, cơ quan thi hành án, tổ chức nơi người chấp hành xong án phạt tù về cư trú, làm việc, cơ quan nhận phạm nhân trích xuất và thông báo bằng văn bản cho cơ quan thi hành phần dân sự trong bản án, quyết định hình sự.
  • 31. 27 1.3.3. Vai trò trách nhiệm của các chủ thể tham gia vào công tác thi hành án phát tù + Cơ quan Tòa án Vai trò, trách nhiệm của cơ quan Tòa án được quy định tại Điều 20 Luật Thi hành án hình sự, cụ thể như sau: Ra quyết định thi hành án; quyết định thành lập Hội đồng thi hành án tử hình. Ra quyết định hoãn, tạm đình chỉ, đình chỉ chấp hành án phạt tù; miễn, giảm thời hạn chấp hành án; kéo dài thời hạn trục xuất; rút ngắn thời gian thử thách đối với người được hưởng án treo. Xem xét, giải quyết việc cho nhận tử thi của người chấp hành án tử hình. Gửi bản án, quyết định được thi hành và quyết định quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, tài liệu có liên quan cho cơ quan, tổ chức, cá nhân theo quy định của Luật này. Thực hiện chế độ thống kê, báo cáo về thi hành án hình sự theo thẩm quyền và nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của Luật này. Tại Điều 173 Luật Thi hành án hình sự quy định nhiệm vụ, quyền hạn của Toà án nhân dân tối cao trong thi hành án hình sự, cụ thể như sau: Phối hợp với Bộ Công an, Viện kiểm sát nhân dân tối cao và các cơ quan hữu quan khác trong việc ban hành văn bản quy phạm pháp luật về thi hành án hình sự. Hướng dẫn Toà án các cấp trong việc ra quyết định thi hành án hình sự; phối hợp với cơ quan, tổ chức quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 10 của Luật này trong công tác thi hành án hình sự. Phối hợp với Bộ Công an, Bộ Quốc phòng trong việc tổng kết công tác thi hành án hình sự. Phối hợp với Bộ Công an trong việc thực hiện chế độ thống kê, báo cáo về công tác thi hành án hình sự. + Cơ quan Viện kiểm sát nhân dân Tại Điều 141 Luật Thi hành án hình sự quy định nhiệm vụ, quyền hạn của Viện kiểm sát trong kiểm sát thi hành án hình sự, cụ thể như sau: Yêu cầu Toà án cùng cấp và cấp dưới ra quyết định thi hành án hình sự đúng quy định của pháp luật; Yêu cầu Toà án, cơ quan thi hành án hình sự, cơ quan, tổ chức được giao một số nhiệm vụ thi hành án hình sự tự kiểm tra việc thi hành án
  • 32. 28 hình sự và thông báo kết quả kiểm tra cho Viện kiểm sát; cung cấp hồ sơ, tài liệu có liên quan đến việc thi hành án hình sự; Phát hiện và xử lý kịp thời các trường hợp vi phạm pháp luật trong thi hành án hình sự theo thẩm quyền; quyết định trả tự do ngay cho người đang chấp hành án phạt tù không có căn cứ và trái pháp luật; định kỳ và đột xuất kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong việc thi hành án của cơ quan thi hành án hình sự cùng cấp và cấp dưới, cơ quan, tổ chức được giao một số nhiệm vụ thi hành án hình sự; kiểm sát hồ sơ thi hành án hình sự của cơ quan thi hành án hình sự cùng cấp và cấp dưới, cơ quan, tổ chức được giao một số nhiệm vụ thi hành án hình sự. Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh trực tiếp kiểm sát việc tuân theo pháp luật, kháng nghị, kiến nghị, yêu cầu đối với trại giam đóng tại địa phương đó trong việc thi hành án phạt tù; đề nghị miễn, hoãn, tạm đình chỉ, đình chỉ chấp hành án; tham gia việc xét giảm, miễn thời hạn chấp hành án, chấp hành biện pháp tư pháp, rút ngắn thời gian thử thách; kháng nghị, kiến nghị, yêu cầu Toà án, cơ quan thi hành án hình sự cùng cấp, cấp dưới, cơ quan, tổ chức được giao một số nhiệm vụ thi hành án hình sự trong việc thi hành án hình sự và cá nhân có liên quan; yêu cầu đình chỉ việc thi hành, sửa đổi hoặc bãi bỏ quyết định có vi phạm pháp luật trong việc thi hành án hình sự; chấm dứt hành vi vi phạm pháp luật; tiếp nhận và giải quyết khiếu nại, tố cáo trong quản lý, giáo dục người chấp hành án phạt tù; kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong giải quyết khiếu nại, tố cáo đối với việc thi hành án hình sự; khởi tố hoặc yêu cầu cơ quan điều tra khởi tố về hình sự khi phát hiện có dấu hiệu tội phạm trong thi hành án hình sự theo quy định của pháp luật. Điều 142 Luật Thi hành án hình sự quy định kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong việc giải quyết khiếu nại, tố cáo, cụ thể như sau: Viện kiểm sát trực tiếp kiểm sát việc giải quyết khiếu nại, tố cáo của Toà án, cơ quan quản lý thi hành án hình sự, cơ quan thi hành án hình sự, cơ quan, tổ chức được giao một số nhiệm vụ thi hành án hình sự; khi kiểm sát việc giải quyết
  • 33. 29 khiếu nại, tố cáo trong thi hành án hình sự, Viện kiểm sát có quyền yêu cầu Toà án, cơ quan quản lý thi hành án hình sự, cơ quan thi hành án hình sự, cơ quan, tổ chức được giao một số nhiệm vụ thi hành án hình sự cùng cấp và cấp dưới: Ra văn bản giải quyết khiếu nại, tố cáo theo quy định tại Chương XIII của Luật này; kiểm tra việc giải quyết khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền và của cấp dưới; thông báo kết quả giải quyết cho Viện kiểm sát; cung cấp hồ sơ, tài liệu liên quan đến việc giải quyết khiếu nại, tố cáo cho Viện kiểm sát. + Cơ quan thi hành án hình sự Tại Điều 10, khoản 2 Luật Thi hành án hình sự quy định cơ quan thi hành án hình sự bao gồm: Trại giam thuộc Bộ Công an, trại giam thuộc Bộ Quốc phòng, trại giam thuộc quân khu (sau đây gọi là trại giam); cơ quan thi hành án hình sự Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi là cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh); cơ quan thi hành án hình sự Công an huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi là cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện); cơ quan thi hành án hình sự quân khu và tương đương (sau đây gọi là cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu). Điều 11 quy định về nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan quản lý thi hành án hình sự thuộc Bộ Công an là: Giúp Bộ trưởng Bộ Công an thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn sau đây: Tổ chức triển khai thi hành pháp luật về thi hành án hình sự; chỉ đạo nghiệp vụ, hướng dẫn việc áp dụng thống nhất các quy định của pháp luật về thi hành án hình sự; tổng kết công tác thi hành án hình sự; kiểm tra công tác thi hành án hình sự; quyết định đưa người chấp hành án phạt tù đến nơi chấp hành án; trực tiếp quản lý các trại giam thuộc Bộ Công an; thực hiện chế độ thống kê, báo cáo; giải quyết khiếu nại, tố cáo về thi hành án hình sự theo quy định của Luật này; thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác do Bộ trưởng Bộ Công an giao. Tại Điều 13 Luật Thi hành án hình sự quy định nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh gồm: Giúp Giám đốc Công
  • 34. 30 an cấp tỉnh quản lý, chỉ đạo công tác thi hành án hình sự trên địa bàn cấp tỉnh: Chỉ đạo nghiệp vụ và kiểm tra công tác thi hành án hình sự đối với trại tạm giam, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện; tổng kết công tác thi hành án hình sự và thực hiện chế độ thống kê, báo cáo theo hướng dẫn của cơ quan quản lý thi hành án hình sự thuộc Bộ Công an; tiếp nhận quyết định thi hành án hình sự của Tòa án có thẩm quyền; hoàn tất thủ tục, hồ sơ và danh sách người chấp hành án phạt tù để báo cáo, đề nghị cơ quan, người có thẩm quyền quyết định; đề nghị Tòa án có thẩm quyền xem xét, quyết định tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù, giảm thời hạn chấp hành án phạt tù. Tổ chức thi hành án trục xuất; tham gia thi hành án tử hình; quản lý số phạm nhân phục vụ việc tạm giam, tạm giữ theo quy định của Luật này. Ra quyết định truy nã và phối hợp tổ chức lực lượng truy bắt phạm nhân bỏ trốn khỏi trại tạm giam hoặc cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, người được hoãn, tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù, người chấp hành án phạt trục xuất bỏ trốn. Quyết định trích xuất hoặc thực hiện lệnh trích xuất theo yêu cầu của cơ quan, người có thẩm quyền. Cấp giấy chứng nhận đã chấp hành xong hình phạt theo thẩm quyền. Giải quyết khiếu nại, tố cáo về thi hành án hình sự theo quy định của Luật này. Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của Luật này. Tại Điều 15 Luật Thi hành án hình sự quy định nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện gồm: Giúp Trưởng Công an cấp huyện quản lý, chỉ đạo công tác thi hành án hình sự trên địa bàn cấp huyện: Hướng dẫn nghiệp vụ công tác thi hành án hình sự theo thẩm quyền đối với Ủy ban nhân dân cấp xã; chỉ đạo, kiểm tra Công an cấp xã trong việc giúp Uỷ ban nhân dân cấp xã thực hiện nhiệm vụ thi hành án hình sự theo quy định của Luật này; Thực hiện thống kê, báo cáo theo hướng dẫn của cơ quan quản lý thi hành án hình sự thuộc Bộ Công an. Tiếp nhận bản án, quyết định thi hành án, các tài liệu có liên quan, lập hồ sơ thi hành án để chuyển giao cho
  • 35. 31 Ủy ban nhân dân cấp xã thi hành án phạt cải tạo không giam giữ, cấm cư trú, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định, tước một số quyền công dân, quản chế và án treo theo quy định của Luật này. Áp giải thi hành án đối với người bị kết án phạt tù đang được tại ngoại, được hoãn, tạm đình chỉ. Trực tiếp quản lý số phạm nhân phục vụ tại nhà tạm giữ. Tống đạt quyết định thi hành án cho người bị kết án phạt tù đang ở nhà tạm giữ và báo cáo cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh. Lập hồ sơ và báo cáo cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh để đề nghị cơ quan quản lý thi hành án hình sự thuộc Bộ Công an ra quyết định đưa người bị kết án phạt tù đang ở nhà tạm giữ, được hoãn, tạm đình chỉ chấp hành án đi chấp hành án; đề nghị cơ quan có thẩm quyền ra quyết định truy nã đối với người trốn thi hành án phạt tù. Cấp giấy chứng nhận đã chấp hành xong hình phạt theo thẩm quyền. Quyết định trích xuất hoặc thực hiện lệnh trích xuất theo yêu cầu của cơ quan, người có thẩm quyền. Giải quyết khiếu nại, tố cáo về thi hành án hình sự theo quy định của Luật này. Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của Luật này. v 1.4. Trình tự thủ tục hoãn chấp hành án phạt tù, tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù, giảm thời hạn chấp hành án phạt tù; miễn chấp hành án phạt tù 1.4.1. Hoãn chấp hành án phạt tù Hoãn chấp hành án phạt tù là việc Tòa án bằng quyết định cho phép người bị kết án tù mà bản án đã có hiệu lực pháp luật chưa phải đi chấp hành hình phạt khi có căn cứ do pháp luật quy định. Quyết định hoãn chấp hành hành hình phạt tù của Tòa án chỉ có tính chất tạm thời cho phép người bị kết án chưa chấp hành án phạt tù chứ không giải phóng người bị kết án phạt tù khỏi việc phải chấp hành án phạt tại trại giam, đồng thời chỉ có thể áp dụng đối với những người thuộc quy định tại Điều 61 Bộ luật hình sự [40, tr.85]. Theo quy định của Điều 61 BLHS thì người bị xử phạt tù có thể được hoãn
  • 36. 32 chấp hành hình phạt trong các trường hợp sau: + Bị bệnh nặng được hoãn cho đến khi sức khỏe được hồi phục; + Phụ nữ có thai hoặc đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi thì được hoãn cho đến khi con đủ 36 tháng tuổi; + Là lao động duy nhất trong gia đình, nếu phải chấp hành hình phạt tù thì gia đình sẽ gặp khó khăn đặc biệt, được hoãn đến 1 năm, trừ trường hợp bị kết án về các tội xâm phạm an ninh quốc gia hoặc các tội rất nghiêm trọng, đặc biệt nghiêm trọng + Bị kết án về tội ít nghiêm trọng, do nhu cầu công vụ thì được hoãn đến 01 năm. Thủ tục hoãn chấp hành án phạt tù được quy định tại Điều 261 BLTTHS năm 2003. Tuy nhiên, qua thực tiễn áp dụng cho thấy, còn nhiều vấn đề chưa cụ thể, rõ ràng. Vì vậy, trên cơ sở của điều luật này, Điều 23 Luật Thi hành án hình sự đã quy định đầy đủ, cụ thể hơn về thủ tục hoãn chấp hành án phạt tù với nội dung cụ thể như sau: Đối với người bị kết án phạt tù đang được tại ngoại, Chánh án Tòa án đã ra quy định thi hành án có thể tự mình hoặc theo đơn đề nghị của người bị kết án, văn bản đề nghị của Viện Kiểm sát cùng cấp, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện nơi người phải chấp hành án cư trú, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu với người phải thi hành án làm việc ra quyết định hoãn thi hành án. Đơn đề nghị hoặc văn bản đề ngị phải được gửi cho Tòa án đã ra quyết định thi hành án kèm theo các giấy tờ có liên quan. Trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày nhận được đơn hoặc văn bản đề nghị hoãn chấp hành án phạt tù, Chánh án Tòa án đã ra quyết định thi hành án phải xem xét, quyết định. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày ra quyết định hoãn chấp hành án phạt tù, Tòa án đã ra quyết định hoãn phải gửi quyết định đó cho cá nhân, cơ quan sau: Người chấp hành án; Viện Kiểm sát vùng cấp; cơ quan thi
  • 37. 33 hành án hình sự Công can cấp tỉnh; cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu; cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện nơi người được hoãn thi hành án đang cư trú; Sở T ư pháp nơi Tòa án đã ra quyết định thi hành án có trụ sở. Thẩm quyền ra quyết định và điều kiện (căn cứ) hoãn chấp hành án phạt tù đã được quy định tại Điều 62 BLHS năm 1999 và BLHS năm 2003. Tuy nhiên trình tự thủ tục thực hiện quyết định hoãn chấp hành án phạt tù cũng như trách nhiệm trong việc theo dõi các đối tượng được hoãn chấp hành án phạt tù chưa được pháp luật quy định đầy đủ, cụ thể. Để giải quyết những khó khăn, vưỡng mắc nêu trên, việc Luật Thi hành án hình sự dành một điều riêng với một số nội dung mới, đầy đủ, cụ thể hơn để quy định về thi hành quyết định hoãn chấp hành án phạt tù lầ cần thiết, tạo điều kiện cho việc thống nhất áp dụng pháp luật, cụ thể là: - Khi nhận được quyết định hoãn chấp hành án của Tòa án, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, Cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp quân khu phải ngừng việc làm thủ tục đưa người chấp hành án phạt tù đi chấp hành án. - Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc đơn vị quân đội có nhiệm vụ quản lý người được hoãn chấp hành án. Người được hoãn chấp hành án không được đi khỏi nơi cư trú, nếu không được sự đồng ý của Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc đơn vị quân đội đang quản lý người đó. - Cơ quan, đơn vị quân đội có nhiệm vụ quản lý người được hoãn chấp hành án có trách nhiệm 03 tháng một lần phải báo cáo việc quản lý người được hoãn chấp hành án với cơ quan thi hành án hình sự cấp huyện, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu để thông báo cho Tòa án đã ra quyết định hoãn chấp hành án. - Trong thời gian được hoãn chấp hành án mà người bị kết án có hành vi vi phạm pháp luật nghiêm trọng hoặc có căn cứ cho rằng người đó bỏ trốn thì Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc đơn vị quân đội có nhiệm vụ quản lý người
  • 38. 34 được hoãn chấp hành án báo cáo cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu để đề nghị Chánh án Tòa án đã ra quyết định hoãn hủy bỏ quyết định đó. Ngay sau khi có quyết định hủy quyết định hoãn chấp hành án, Cảnh sát hỗ trợ tư pháp hoặc Cảnh vệ tư pháp thực hiện áp giải người chấp hành án để thi hành án. Trong trường hợp người được hoãn chấp hành án bỏ trốn thì cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh ra quyết định truy nã và phối hợp tổ chức tuy bắt. - Trong thời gian được hoãn chấp hành án phạt tù mà người được hoãn chấp hành án chết thì thân nhân của người đó hoặc Công an cấp xã, cơ quan được giao quản lý phải báo cáo cho cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu để thông báo cho Tòa án đã ra quyết định hoãn chấp hành án phạt tù ra quyết định đình chỉ thi hành án và giải quyết các thủ tục có liên quan. - Chậm nhất 07 ngày trước khi hết thời hạn hoãn chấp hành án phạt tù. Chánh án Tòa án đã quyết định hoãn chấp hành án phạt tù phải ra quyết định thi hành án và gửi ngay quyết định đó cho người chấp hành án, các cơ quan được quy định tại khoản 3 Điều 23 Luật Thi hành án hình sự (Viện kiểm sát cùng cấp, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu; cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện nơi được hoãn thi hành án đang cư trú; Sở Tư pháp nơi Tòa án đã ra quyết định thi hành án có trụ sở). Bên cạnh đó hoãn thi hành án hình phạt tù còn có những bất cập như: Đối với những trường hợp được hoãn chấp hành hình phạt tù do bị “Bệnh nặng” căn cứ vào“Kết luận của bệnh viện cấp tỉnh trở lên” và xác định “Có thai” của “Bệnh viện từ cấp huyện trở lên” nhưng chưa có văn bản quy định rõ kết luận của bệnh viện được hiểu như thế nào: Đó là nội dung kết luận của bác sỹ điều trị ghi trong bệnh án, kết quả siêu âm hay là một văn bản kết luận riêng của người có thẩm quyền trong bệnh viện? Thực tế, bệnh viện không ra
  • 39. 35 văn bản kết luận riêng mà chỉ cung cấp bệnh án của bệnh nhân có thể hiện kết quả điều trị hoặc phiếu siêu âm thai nhi. Hay trường hợp bị án là người lao động chính duy nhất trong gia đình, đã được hoãn một lần hoặc nhiều lần nhưng tổng thời gian hoãn đã quá một năm nhưng bị án có con duy nhất đã thành niên bị tâm thần, gia đình không có người thân thích (Bố mẹ, chồng, con, anh chị em ruột) để giao nuôi dưỡng, chăm sóc nên phải tiếp tục hoãn kéo dài nhiều lần. Hiện tại chưa có quy định về trách nhiệm, thẩm quyền của cơ quan, tổ chức thực hiện thủ tục, hồ sơ để giao con bị tâm thần (đã thành niên) của bị án cho gia đình, các Trung tâm bảo trợ xã hội chăm sóc để bị án yên tâm đi chấp hành án. 1.4.2. Miễn chấp hành án phạt tù Miễn chấp hành án phạt tù là không buộc người bị kết án phạt tù phải chấp hành toàn bộ hoặc một phần của hình phạt tù mà tòa án đã tuyên trong bản án kết tội đã có hiệu lực pháp luật đối với họ khi có đủ căn cứ, điều kiện luật định. Theo quy định tại Điều 57 BLHS năm 1999 thì: Đối với người bị kết án phạt tù có thời hạn chưa chấp hành hình phạt mà lập công lớn hoặc mắc bệnh hiểm nghèo và nếu người đó không còn nguy hiểm cho xã hội nữa thì theo đề nghị của Viện trưởng Viện kiểm sát, Tòa án có thể quyết định miễn chấp hành toàn bộ hình phạt. Người bị kết án phạt tù còn được miễn chấp hành hình phạt khi được đặc xá hoặc đại xá. Đối với người bị kết án phạt tù về tội ít nghiêm trọng đã được hoãn chấp hành hình phạt tù theo quy định tại Điều 61 hoặc được tạm đình chỉ chấp hành hình phạt theo quy định tại Điều 62, nếu trong thời gian hoãn chấp hành hình phạt hoặc thời gian tạm đình chỉ chấp hành hình phạt mà đã lập công theo đề nghị của Viện trưởng Viện kiểm sát, Tòa án có thể quyết định miễn chấp hành phần hình phạt còn lại. Thủ tục miễn chấp hành án phạt tù được quy định tại Điều 269 BLTTHS
  • 40. 36 năm 2003. Tuy nhiên, Điều 269 mới chỉ quy định chung về miễn thời hạn chấp hành hình phạt, trong đó có hình phạt tù. Theo đó, điều này mới chỉ quy định về thẩm quyền, thủ tục xét miễn thời hạn chấp hành án phạt tù và hồ sơ xét miễn thời hạn chấp hành hình phạt tù. Để tạo điều kiện trong thống nhất nhận thức và áp dụng pháp luật, Điều 34 Luật Thi hành án hình sự quy định cụ thể hơn về thủ tục miễn chấp hành án phạt tù như sau: - Viện kiểm sát có thẩm quyền nơi người chấp hành án phạt tù đang cư trú hoặc làm việ lập hồ sơ đề nghị Tòa án nhân dân cấp tỉnh, Tòa án quân sự cấp quân khu xét miễn chấp hành án phạt tù. Theo quy định tại khoản 1 Điều 34 Luật Thi hành án hình sự, hồ sơ đề nghị miễn chấp hành án phạt tù gồm có: Bản sao bản án có hiệu lực pháp luật; văn bản đề nghị của Viện kiểm sát có thẩm quyền; đơn xin miễn chấp hành án phạt tù của người bị kết án; bản tường trình của người bị kết án về việc lập công hoặc lập công lớn có xác nhận của cơ quan có thẩm quyền đối với người bị kết án đã lập công, lập công lớn hoặc kết luận của bệnh viện cấp tỉnh, bệnh viện cấp quân khu trở lên về tình trạng bệnh tật của người bị kết án đối với người bị kết án mắc bệnh hiểm nghèo. - Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ, Tòa án có thẩm quyền phải mở phiên họp xét miễn và thông báo bằng văn bản cho Viện kiểm sát cùng cấp và Viện kiểm sát phải cử Kiểm sát viên tham gia phiên họp. Trường hợp hồ sơ cần bổ sung theo yêu cầu của Tòa án thì thời hạn mở phiên họp được tính từ ngày nhận được hồ sơ bổ sung. - Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày ra quyết định miễn chấp hành án phạt tù, Tòa án đã ra quyết định miễn chấp hành án phạt tù có trách nhiệm gửi quyết định này cho người được miễn chấp hành án, Viện kiểm sát đề nghị, Viện kiểm sát cấp trên tực tiếp, cơ quan thi hành án hình sự cùng cấp, Tòa án đã ra quyết định thi hành án, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó cư
  • 41. 37 trú, đơn vị quân đội quản lý người đó, Sở Tư pháp nơi Tòa án đã ra quyết định có trụ sở. - Ngay sau khi nhận được quyết định miễn chấp hành án phạt tù, trại giam, trại tạm giam, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện phải làm thủ tục trả tự do cho người được miễn chấp hành án phạt tù và báo cáo kết quả cho cơ quan quản lý thi hành án hình sự hoặc cơ quan thi hành án hình sự cấp trên. Bộ luật Hình sự có quy định một số trường hợp miễn chấp hành toàn bộ hình phạt đối với người bị kết án cải tạo không giam giữ hoặc phạt tù nhưng chưa chấp hành hình phạt. Hai điều kiện chủ yếu để được miễn chấp hành toàn bộ hình phạt trong những trường hợp này là lập công hoặc mắc bệnh hiểm nghèo và không còn nguy hiểm cho xã hội nữa. Tuy nhiên, có thể thấy rằng, quy định này chỉ thích hợp đối với trường hợp người bị kết án bị mắc bệnh hiểm nghèo và không còn nguy hiểm cho xã hội nữa. Trường hợp lập công, mặc dù rất đáng khuyến khích và cũng thể hiện được phần nào quyết tâm, thiện chí và mong muốn của người bị kết án trong việc sửa chữa lỗi lầm và phục thiện, nhưng các yếu tố là nguyên nhân gây nên hành vi phạm tội thì chưa giải quyết được. Nếu lập tức miễn ngay toàn bộ hình phạt cho người bị kết án thì mục đích của hình phạt chưa đạt được. Bên cạnh đó, quy định về miễn chấp hành phần hình phạt tù còn lại được tiến hành trên cơ sở không có ràng buộc gì đối với người bị kết án được trả tự do có thể dẫn đến người phạm tội lại tiếp tục tái phạm do không bị kiểm soát và không bị ràng buộc. 1.4.3. Giảm thời hạn chấp hành hình phạt tù Giảm thời hạn chấp hành hình phạt tù là việc Tòa án quyết định rút ngắn thời hạn chấp hành phần hình phạt tù còn lại đối với người bị kết án khi có đủ căn cứ và điều kiện luật định. Theo quy định tại Điều 58 BLHS thì: “Người bị kết án phạt tù, nếu đã chấp hành hình phạt được một thời gian nhất định và có nhiều tiến bộ, thì
  • 42. 38 theo đề nghị của cơ quan thi hành án phạt tù, Toà án có thể quyết định giảm thời hạn chấp hành hình phạt. Thời gian đã chấp hành hình phạt để được xét giảm lần đầu là một phần ba thời hạn đối với hình phạt cải tạo không giam giữ, hình phạt tù từ ba mươi năm trở xuống, mười hai năm đối với tù chung thân. Một người có thể được giảm nhiều lần nhưng phải bảo đảm chấp hành được 1/2 mức hình phạt đã tuyên. Người bị kết án tù chung thân, lần đầu được giảm xuống 30 năm tù và dù được giảm nhiều lần cũng phải đảm bảo thời hạn thực tế chấp hành hình phạt là 20 năm”. Thủ tục giảm thời hạn chấp hành hình phạt được quy định tại Điều 269 Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2003. Thực tiễn cho thấy, quy định này đã có tác dụng khích lệ, động viên phạm nhân tích cự lao động, học tập, giáo dục cải tạo tiến bộ để được hưởng chính sách khoan hồng của Nhà nước, sớm trở về với gia đình và cộng đồng, xã hội. Tuy nhiên, Điều 269 Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2003 mới chỉ quy định chung về thẩm quyền, thủ tục xét giảm thời hạn chấp hành án phạt tù như hồ sơ đề nghị xét miễn chấp hành hình phạt tù còn lại phải có đề nghị của Viện trưởng Viện kiểm sát cùng cấp; hồ sơ đề nghị xét giảm thời hạn chấp hành hình phạt tù phải có đề nghị của cơ quan thi hành hình phạt tù… Để tiếp tục thực hiện có hiệu quả chính sách khoan hồng, nhân đạo của Nhà nước đối với phạm nhân, Điều 33 Luật Thi hành án hình sự đã quy định cụ thể hơn về thẩm quyền, thủ tục, hồ sơ về giảm thời hạn chấp hành án phạt tù cũng như trách nhiệm của Tòa án trong việc xét giảm; trách nhiệm của trại giam, trại tạm giam, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện trong việc thực hiện quyết định của Tòa án về việc giảm thời hạn chấp hành án phạt tù, cụ thể như sau: - Thẩm quyền đề nghị giảm thời hạn chấp hành án phạt tù được quy định tại khoản 1 Điều 33 Luật Thi hành án hình sự. Theo đó, chỉ có trại giam, trại tạm giam thuộc Bộ Công an; trại tạm giam thuộc Bộ Quốc phòng; cơ quan thi