SlideShare a Scribd company logo
1 of 76
VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
TRẦN THỊ NGỌC ANH
THI HÀNH CÁC HÌNH PHẠT KHÔNG TƯỚC TỰ DO THEO
PHÁP LUẬT VIỆT NAM TỪ THỰC TIỄN TỈNH BẮC GIANG
Ngành: Luật hình sự và Tố tụng hình sự
Mã số: 8.38.01.04
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HÌNH SỰ VÀ TỐ TỤNG HÌNH SỰ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. PHẠM MINH TUYÊN
Hà Nội, 2018
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học của riêng tôi Các nội
dung nghiên cứu, kết quả trong Luận văn này chưa được công bố trong bất kỳ công
trình nào khác. Các số liệu trong luận văn là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng, được
trích dẫn đúng theo quy định và được ghi rõ trong phần tài liệu tham khảo
Tác giả luận văn
Trần Thị Ngọc Anh
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU.......................................................................................................................1
Chương 1: NHŨNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LUẬT THI HÀNH CÁC
HÌNH PHẠT KHÔNG TƯỚC TỰ DO .................................................................7
1.1. Khái niệm và đặc điểm của thi hành hình phạt không tước tự do ..................7
1.2. Pháp luật về thi hành hình phạt không tước tự do ..........................................18
Chương 2: THỰC TRẠNG THI HÀNH HÌNH PHẠT KHÔNG TƯỚC TỰ
DO TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC GIANG ........................................................29
2.1. Khái quát chung về tình hình tội phạm và việc áp dụng hình phạt không tước
tự do trên địa bàn tỉnh Bắc Giang.............................................................................29
2.2. Thực trạng thi hành hình phạt không tước tự do trên địa bàn tỉnh Bắc
Giang............................................................................................................................39
Chương 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VÀ BẢO
ĐẢM THI HÀNH CÁC HÌNH PHẠT KHÔNG TƯỚC TỰ DO ..................51
3.1. Giải pháp hoàn thiện các quy định của pháp luật về thi hành hình phạt không
tước tự do.....................................................................................................................51
3.2. Các giải pháp khác ..............................................................................................61
KẾT LUẬN ................................................................................................................66
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................68
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
BLHS: Bộ luật hình sự
BLTTHS: Bộ luật tố tụng hình sự
HĐND: Hội đồng nhân dân
HTHP: Hệ thống hình phạt
THAHS: Thi hành án hình sự
UBND: Ủy ban nhân dân
KTTD: Không tước tự do
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong luật hình sự, hình phạt được coi là phương tiện có vai trò quan trọng
trong công cuộc đấu tranh phòng chống tội phạm, nhằm bảo đảm và phát huy tính
dân chủ trong xã hội, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của công dân. Với tính chất
là nguyên tắc cơ bản của luật hình sự thì nguyên tắc nhân đạo luôn được Nhà nước ta
đặc biệt quan tâm và thể hiện xuyên suốt trong các quy định của Bộ luật hình sự
(BLHS) đặc biệt được thể hiện rõ trong các quy định về hình phạt chính không tước
tự do. Việc áp dụng các hình phạt chính không tước tự do đã thể hiện rõ tinh thần
phân hóa tội phạm nhằm thực hiện nguyên tắc nhân đạo của luật hình sự, đồng thời
góp phần hoàn thiện chính sách hình sự và thủ tục tố tụng tư pháp, đề cao hiệu quả
phòng ngừa và tính hướng thiện trong việc xử lý người phạm tội theo tinh thần Nghị
quyết số 49/NQ-TW ngày 02/6/2005 của Bộ chính trị.
Đối với Thi hành án hình sự (THAHS) là một trong những hoạt động quan
trọng của Nhà nước. Hoạt động THAHS được xem là khâu cuối cùng và có ý nghĩa
quan trọng đảm bảo hiệu quả thực hiện quyền tư pháp, hiện thực hóa công lý mà Tòa
án đã nhân dân Nhà nước ban hành bản án hay Quyết định; mặt khác, thi hành án kịp
thời, nghiêm chỉnh các phán quyết của Tòa án đối với các hành vi phạm tội chính là
biện pháp khôi phục lại các quyền, lợi ích hợp pháp của Nhà nước, của tổ chức và cá
nhân bị xâm hại, bảo vệ các quyền, lợi ích hợp pháp của công dân.
Từ trước đến nay, Nhà nước ta đã ban hành nhiều văn bản quy phạm pháp luật
làm cơ sở cho tổ chức và hoạt động THAHS. Tuy nhiên, hầu hết đều tập trung chủ
yếu vào các công tác thi hành hình phạt tù, tử hình mà chưa thực sự quan tâm đúng
mức đến các công tác thi hành các hình phạt không tước quyền tự do. Hệ thống các
văn bản quy phạm pháp luật về thi hành hình phạt không tước quyền tự do đã được
ban hành ở những thời điểm khác nhau nên còn nhiều bất cập, nhiều nội dung chưa
được quy định cụ thể, dẫn đến việc gặp nhiều khó khăn, vướng mắc trong thực tiễn
thi hành.Bên cạnh đó, qua thực tiễn thi hành cho thấy, hệ thống các cơ quan có thẩm
quyền trong thi hành án các hình phạt không tước quyền tự do chưa được phân công,
phối hợp chặt chẽ, hiệu quả, phát huy đầy đủ vai trò, trách nhiệm trong quản lý, chỉ
đạo, tổ chức thực hiện, kiểm tra, giám sát, nhất là vai trò, trách nhiệm của Tòa án,
2
UBND các cấp, MTTQ và các đoàn thể; Cơ chế giám sát, chế tài cưỡng chế khi người
bị kết án không chấp hành hoặc chấp hành án không nghiêm, có vi phạm chưa được
quy định đầy đủ, kịp thời, bảo đảm tính răn đe, giáo dục, phòng ngừa tội phạm......Tất
cả những tồn tại và hạn chế kể trên đã góp phần làm giảm hiệu quả thi hành hình phạt
không tước quyền tự do trên địa bàn tỉnh Bắc Giang nói riêng và ở Việt Nam nói
chung.
Do đó, việc tiếp tục nghiên cứu các quy định của pháp luật và thực tiễn để từ
đó làm sáng tỏ về mặt khoa học, đưa ra phương hướng, giải pháp nâng cao hiệu quả
thi hành hình phạt không tước quyền tự do là cần thiết. Điều đó không chỉ có ý nghĩa
lý luận, thực tiễn và pháp lý quan trọng mà còn là lý do luận chứng cho sự cần thiết
để tôi lựa chọn đề tài “Thi hành các hình phạt không tước tự do theo pháp luật Việt
Nam từ thực tiễn tỉnh Bắc Giang”. Trong đề tài tôi lựa chọn chủ yếu nghiên cứu về
các hình phạt: Cảnh cáo, phạt tiền, cải tạo không giam giữ trong các hình phạt chính
được quy định tại điểm a, điểm b, điểm c, Khoản 1, Điều 32 Bộ Luật hình sự năm
2015 làm luận văn thạc sĩ luật học.
2. Tình hình nghiên cứu liênquan đến đề tài
Liên quan đến thi hành các hình phạt không tước tự do, đã có nhiều công trình
khoa học nghiên cứu và được tiếp cận dưới các góc độ khác nhau;
Trước hết, hình phạt đã được nhiều chuyên gia ở nước ngoài nghiên cứu như:
Punishment and Responsibility, Oxford, 1968; Cragg, Wesley, The Practice of
Punishment: Towards a Theory of Restorative Justice, New York, Routledge, 1992;
M. Bellmore, H.J.Greenberg and J.J.Jarvis, Generauzed Penalty - function concepts
in Mathematical optization, Georgia Institute of Technology, Atlanta, Georgia
Received June 17, 1968; v.v… Còn ở Việt Nam, khoa học luật hình sự là một trong
những ngành khoa học pháp lý phát triển nhất so với các ngành khoa học pháp lý
khác, do đó xét riêng về hình phạt, cho thấy có nhiều công trình nghiên tiêu biểu ở
các cấp độ khác nhau. Cấp độ luận văn thạc sĩ thực hiện ở Viện Nhà nước và Pháp
luật (Viện Khoa học Xã hội Việt Nam) có các đề tài của các tác giả Nguyễn Văn
Vĩnh, Hệ thống hình phạt trong luật hình sự Việt Nam, Hà Nội, 1996; Vũ Lai Bằng,
Hình phạt tiền trong luật hình sự Việt Nam, Hà Nội, 1997;Đặng Đức Thạo, Hệ thống
hình phạt trong luật hình sự Việt Nam, Hà Nội, 2001; v.v… Ở Khoa Luật, Đại học
3
Quốc gia Hà Nội có đề tài của Lê Khánh Hưng, Các hình phạt không tước tự do trong
luật hình sự Việt Nam, Hà Nội, 2010;Nguyễn Văn Cảnh, Hình phạt và các biện pháp
tư pháp áp dụng đối với người chưa thành niên phạm tội theo luật hình sự Việt Nam,
Hà Nội, 2010;v.v... Còn ở cấp độ luận án tiến sĩ luật học có các đề tài của các tác giả
Nguyễn Sơn, Các hình phạt chính trong luật hình sự Việt Nam, Viện Nhà Nước và
Pháp luật, Hà Nội, 2003, Phạm Văn Beo, Hình phạt tử hình trong luật hình sự Việt
Nam, Viện Nhà nước và Pháp luật, Hà Nội 2007; Trịnh Quốc Toản, Các hình phạt bổ
sung trong luật hình sự Việt Nam, Khoa Luật, Đại học Quốc gia Hà Nội, 2010;v.v...
Bên cạnh đó, về giáo trình, sách chuyên khảo, bình luận có các công trình sau:
GS.TSKH. Lê Văn Cảm, Chương thứ 7 - Hình phạt và biện pháp tư pháp, trong Sách
chuyên khảo sau đại học: Những vấn đề cơ bản trong luật hình sự (phần chung), Nxb
Đại học Quốc gia Hà Nội, 2005; GS.TS. Nguyễn Ngọc Hòa (chủ biên), Trách nhiệm
hình sự và hình phạt, Nxb Công an nhân dân, Hà Nội, 2001; Viện Khoa học pháp lý,
Bộ Tư pháp, Hình phạt trong luật hình sự Việt Nam, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội,
1995; v.v... Ngoài ra, một số tác giả cũng đã công bố những bài báo khoa học đề cập
đến hình phạt như: GS.TSKH. Lê Văn Cảm, Hình phạt và các biện pháp tư pháp trong
luật hình sự Việt Nam, Tạp chí Dân chủ và pháp luật, số 8/2000; Một số vấn đề cơ
bản về hình phạt, Tạp chí Công an nhân dân, số 5/2001;Hình phạt và hệ thống hình
phạt, Tạp chí Tòa án nhân dân, số 7/2007; GS. TSKH. Lê Cảm, TS. Trịnh Tiến Việt,
Thực trạng các quy định pháp luật hình sự Việt Nam về hệ thống hình phạt và phương
hướng hoàn thiện, Tạp chí Khoa học, chuyên san Luật học, số 1/2009; GS.TS.
Nguyễn Ngọc Hòa, Mục đích của hình phạt, Tạp chí Luật học, số 1/1999; PGS.TS.
Trần Văn Độ, Một số vấn đề về hình phạt cải tạo không giam giữ, Tạp chí Tòa án
nhân dân, số 5/1995; PGS.TS. Nguyễn Mạnh Kháng, Hình phạt - Một số vấn đề lý
luận, Tạp chí Nhà nước và pháp luật, số 10/2000;PGS.TS. Trịnh Quốc Toản, Một số
vấn đề về hình phạt quản chế trong luật hình sự Việt Nam, Tạp chí Khoa học, chuyên
san Luật học, số 1/2004; Về hình phạt cấm cư trú trong luật hình sự Việt Nam, Tạp
chí Nhà nước và pháp luật, số 6/2004 và Về hình phạt tiền trong luật hình sự một số
nước trên thế giới, Tạp chí Nhà nước và pháp luật, số 7/2003; TS. Phạm Văn Beo,
Một số vấn đề về khái niệm hình phạt, Tạp chí Nhà nước và pháp luật, số 11/2005;
v.v... Trên cơ sở nghiên cứu, khảo sát trên đây cho thấy, ở nước ta đã có một số công
trình nghiên cứu cơ bản và trực diện về hình phạt chính không tước tự do và hình
4
phạt bổ sung nhưng vẫn chưa thực sự được quan tâm nghiên cứu đúng mức, với tư
cách là những hình phạt chính không tước tự do quan trọng trong hệ thống hình phạt
của luật hình sự Việt Nam. Đặc biệt trong giai đoạn hiện nay khi mà nước ta đang
trong tiến trình hội nhập sâu rộng trên nhiều lĩnh vực trong khu vực cũng như trên
toàn thế giới. Do vậy, tác giả đã lựa chọn đề tài "Thi hành các hình phạt không tước
tự do theo pháp luật Việt Nam từ thực tiễn tỉnh Bắc Giang" là đề tài luận văn của
mình để tiếp nối những nghiên cứu trên, nhằm làm sáng tỏ hơn cơ sở lý luận và thực
tiễn của vấn đề này.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu:
Mục đích nghiên cứu của luận văn là nghiên cứu các quy định của pháp luật
về các hình phạt chính không tước tự do (cảnh cáo, phạt tiền, cải tạo không giam giữ)
dưới khía cạnh lập pháp hình sự và áp dụng trong thực tiễn, từ đó đề ra những giải
pháp nhằm hoàn thiện các quy định về hình phạt không tước tự do trong luật hình sự
Việt Nam, cũng như những giải pháp nâng cao hiệu quả áp dụng các quy định về hình
phạt này trong thực tiễn.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu:
Luận văn tập trung giải quyết những nhiệm vụ chủ yếu sau:
- Nghiên cứu làm sáng tỏ một số vấn đề lý luận về thi hành án hình sự, các
hình phạt chính không tước tự do là cảnh cáo, phạt tiền, cải tạo không giam giữ: Khái
niệm, đặc điểm, chủ thể, nội dung.....;
- Nghiên cứu, đánh giá thực tiễn thi hành các hình phạt chính không tước tự
do là cảnh cáo, phạt tiền, cải tạo không giam giữ trên cơ sở so sánh, đối chiếu với tình
hình thực tiễn thi hành trên địa bàn tỉnh Bắc Giang;
- Phân tích, làm rõ những kết quả đạt được cũng như những tồn tại, khó khăn
trong các hình phạt chính không tước tự do là cảnh cáo, phạt tiền, cải tạo không giam
giữ trên dịa bàn tỉnh Bắc Giang từ năm 2012 đến năm 2017;
5
- Trên cơ sở nghiên cứu đề xuất định hướng và giải pháp hoàn thiện quy định
về hình phạt chính không tước tự do trong Bộ luật hình sự Việt Nam cũng như nâng
cao hiệu quả thi hành các hình phạt chính không tước tự do trong thực tiễn.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Thi hành hình phạt không tước tự do theo pháp luật Việt Nam là một vấn đề
có nội dung khái quát cao, nội dung rộng. Do đó, đối tượng nghiên cứu đối với đề tài
thi hành hình phạt không tước tự do theo pháp luật Việt Nam từ thực tiễn tỉnh Bắc
Giang là các quy định của pháp luật liên quan đến hoạt động thi hành hình phạt không
tước tự do trong các văn bản pháp luật Thi hành án hình sự, văn bản pháp luật Tố
tụng hình sự và thực tiễn áp dụng hình phạt không tước tự do của Tòa án hai cấp tại
địa bàn tỉnh Bắc Giang. Luận văn nghiên cứu thực tiễnáp dụng hình phạt chính không
tước tự do (cảnh cáo, phạt tiền, cải tạo không giam giữ) của Tòa án nhân dân hai cấp
tại địa bàn tỉnh Bắc Giang trong 5 năm (2012 - 2017) để đề ra các giải pháp nhằm
nâng cao hiệu quả áp dụng các quy định về hình phạt này trong thực tiễn.
5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
Đề tài thực hiện trên cơ sở phương pháp luận chủ nghĩa duy vật lịch sử và chủ
nghĩa duy vật mác – xít, tư tưởng Hồ Chí Minh về Nhà nước và pháp luật, quan
điểm của Đảng và Nhà nước ta về xây dựng Nhà nước pháp quyền, về chính sách
hình sự, về cải cách tư pháp được thể hiện trongcác Nghị quyết Đại hội Đảng khóa
VII, VIII, IX, X, XI và các Nghị quyết số 08 – NQ/TW ngày 02/01/2002, Nghị
quyết số 49 – NQ/TW ngày 26/5/2005 của Bộ Chính trị.
Trong quá trình nghiên cứu đề tài, tác giả luận văn đã sử dụng cácphương
pháp cụ thể và đặc thù của khoa học luật hình sự như: phương pháp phân tích và
tổng hợp; phương pháp so sánh, đốichiếu;phương pháp diễndịch; phương pháp quy
nạp; phương pháp thống kê, để tổng hợp các trithức khoa học và luận chứng các vấn
đề tương ứng được nghiên cứu trongluận văn.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn
Trên cơ sở tổng hợp các quan điểm khoa học về hình phạt, cũng như về các
hình phạt không tước tự do để xây dựng nên khái niệm các hình phạt chính không
tước tự do (cảnh cáo, phạt tiền, cải tạo không giam giữ), bảo đảm tính chính xác, khoa
6
học, đồng thời chỉ ra các đặc điểm cơ bản của các hình phạt chính không tước tự do.
Bên cạnh đó việc nghiên cứu, đánh giá làm sáng tỏ bức tranh về thực tiễn thi hành
các hình phạt không tước tự do trên địa bàn tỉnh Bắc Giang cũng chỉ ra các hạn chế,
tồn tại trong thi hành các hình phạt không tước tự do cũng như những nguyên nhân
của những tồn tại, hạn chế đó. Trên cơ sở này, luận văn đề xuất các phương hướng,
giải pháp hoàn thiện pháp luật thực định và nâng cao hiệu quả áp dụng hình phạt
chính không tước tự do trong giai đoạn xây dựng Nhà nước pháp quyền và cải cách
tư pháp hiện nay.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của
luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Những vấn đề lý luận và pháp luật thi hành các hình phạt không
tước tự do.
Chương 2: Thực trạng thi hành hình phạt không tước tự do trên địa bàn tỉnh
Bắc Giang và một số tồn tại vướng mắc.
Chương 3: Một số giải pháp hoàn thiện pháp luật và bảo đảm thi hành các hình
phạt không tước tự do.
7
Chương 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LUẬT THI HÀNH CÁC HÌNH
PHẠT KHÔNG TƯỚC TỰ DO
1.1. Khái niệm và đặc điểm của thi hành hình phạt không tước tự do
1.1.1. Khái niệm thi hành hình phạt không tước tự do.
Với ý nghĩa là giai đoạn cuối cùng của quá trình giải quyết một vụ án, thi hành
án hình sự có mối quan hệ hữu cơ với các giai đoạn khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử.
Trên cả bình diện lý luận và thực tiễn đều cho thấy nếu mục đích của thi hành án
không đạt được thì toàn bộ hoạt động của cơ quan điều tra, truy tố, xét xử trước đó
cũng trở nên vô nghĩa. Khi một bản án, quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật
không được thi hành hoặc thi hành không nghiêm thì trật tự kỷ cương xã hội bị vi
phạm, quyền lực Nhà nước không được thực hiện, pháp luật bị buông lỏng. Bởi vậy,
việc đảm bảo việc thi hành của các bản án, quyết định của Tòa án là một yêu cầu tất
yếu khách quan.
Mặt khác, quá trình thi hành án hình sự là một hoạt động mang tính quyền lực
Nhà nước nhằm thực hiện bản án, quyết định đã có hiệu lực của Tòa án trong thực
tiễn. Bản án, quyết định của Tòa án được thi hành là lúc công lý được thực hiện trong
cuộc sống. Thi hành án hình sự có vai trò quan trọng nhằm đảm bảo mục đích của
hình phạt là không chỉ nhằm trừng trị người phạm tội mà còn nhằm giáo dục cải tạo
họ trở thành công dân có ích cho xã hội, ngăn ngừa họ phạm tội mới, đồng thời giáo
dục mọi người ý thức tuân thủ pháp luật, đấu tranh phòng chống tội phạm. Bởi vậy,
để thực hiện vai trò đó và đảm bảo pháp chế của hoạt động này thì việc pháp điển hóa
toàn bộ các quy định về quá trình thi hành án hình sự là yêu cầu cấp thiết, tránh sự
tùy tiện, vi phạm pháp luật, xâm phạm lợi ích của Nhà nước, của tổ chức, quyền và
lợi ích hợp pháp của người bị kết án.
Các hình phạt nói chung và các hình phạt chính không tước tự do nói riêng
(cảnh cáo, phạt tiền, cải tạo không giam giữ) có vai trò quan trọng không chỉ bảo đảm
nguyên tắc phân hoá trách nhiệm hình sự và cá thể hoá hình phạt mà còn thể hiện
được rõ nguyên tắc nhân đạo của Luật Hình sự. Hoạt động thi hành án hình sự đối
với các hình phạt không tước tự do bên cạnh những đặc điểm chung còn những đặc
8
thù riêng biệt. Sự khác biệt này xuất phát từ đặc thù của từng loại hình phạt và mục
đích, đối tượng áp dụng. Người bị kết án không bị cách ly khỏi xã hội, họ được cải
tạo, giáo dục, thi hành án trong môi trường sống và hoạt động với các công dân bình
thường khác. Tuy nhiên, họ vẫn phải chịu sự giám sát của cơ quan, tổ chức hoặc chính
quyền địa phương nơi họ làm việc hoặc sinh sống. Môi trường không giam giữ sẽ có
những đặc thù riêng và mỗi hình phạt không tước tự do lại có thêm những đặc thù
riêng. Hiện nay còn có nhiều quan điểm khác nhau về bản chất của thi hành án hình
sự, cũng như bản chất của thi hành các hình phạt không tước tự do. Có quan điểm
cho rằng thi hành án là giai đoạn tiếp theo của quá trình xét xử [8,tr.8]. Có quan điểm
cho rằng, thi hành các hình phạt không tước tự do là một giai đoạn của quá trình tố
tụng và do vậy được điều chỉnh bằng các quy phạm của luật tố tụng hình sự. Nhưng
cũng có ý kiến cho rằng, thi hành các hình phạt không tước tự do là một hoạt động
hành chính – tư pháp hình sự, có những nét đặc thù riêng khác với hoạt động tố tụng
hình sự. Một số khác thì coi thi hành các hình phạt không tước tự do như là luật hình
sự kéo dài. Việc xác định thi hành các hình phạt không tước tự do là một giai đoạn tố
tụng, luật hình sự kéo dài hay là hoạt động hành chính - tư pháp có ý nghĩa quan trọng
để làm sáng tỏ bản chất thi hành án hình sự, nói chung và thi hành các hình phạt
không tước tự do nói riêng, mà xác định bản chất của thi hành các hình phạt không
tước tự do là một trong những vấn đề quan trọng của thi hành các hình phạt không
tước tự do. Bởi lẽ, xác định đúng bản chất thi hành các hình phạt không tước tự do
có ý nghĩa quan trọng trên nhiều phương diện, đặc biệt là tạo ra cơ chế quản lý, mô
hình tổ chức và hoạt động phù hợp nhằm bảo đảm thi hành các hình phạt không tước
tự do.
Như vậy, có thể nêu một cách khái quát định nghĩa về khái niệm thi hành các
hình phạt không tước tự do như sau: Thi hành hình phạt không tước tự do là hoạt
động của cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền theo quy định của pháp luật buộc
người chấp hành các hình phạt không tước tự do phải tuân thủ, chấp hành các hình
phạt mà Tòa án đã tuyên án đối với họ tại phiên tòa, phù hợp với tính chất, mức độ
nguy hiểm của tội phạm do họ gây ra nhằm bảo đảm lợi ích của Nhà nước, tổ chức
và công dân, bảo vệ pháp chế xã hội chủ nghĩa và ngăn ngừa họ phạm tội mới, cũng
như phòng ngừa tội phạm chung cho toàn xã hội.
9
1.1.2. Đặc điểm của thi hành hình phạt không tước tự do.
Xét về bản chất, tố tụng là việc giải quyết các tranh chấp thông qua thủ tục
xét xử của Tòa án. Điều đó có nghĩa là khi Tòa án đã đưa ra phán quyết về chân lý
của sự việc, về việc phạm tội hay không phạm tội và về hình phạt áp dụng đối với
trường hợp này hay trường hợp khác thì quá trình tố tụng cũng kết thúc. Nói cách
khác là tố tụng hình sự xác định có hay không có quan hệ pháp luật hình sự trong
trường hợp này. Nếu có quan hệ đó thì quá trình tiếp theo là thực hiện nội dung của
pháp luật hình sự: hình phạt hoặc biện pháp tư pháp hình sự. Thực hiện nội dung này
không thể tuân theo trình tự, thủ tục tố tụng, vì không có tranh chấp cần xét xử. Ở
đây, thực chất là hoạt động quản lý hành chính - tư pháp hình sự. Bởi lẽ pháp luật thi
hành án hình sự có đối tượng điều chỉnh là “lĩnh vực các quan hệ xã hội phát sinh
trong quá trình thi hành tất cả các loại án hình sự, trong quá trình giáo dục và cải tạo
người bị trách nhiệm hình sự hoặc bị án” [62,tr.143]. Điều này được thể hiện ở những
điểm sau:
Một là, thi hành các hình phạt không tước tự do thực chất là hoạt động mang
tính điều hành và chấp hành. Điều hành và chấp hành là đặc trưng của quản lý hành
chính. Tuy nhiên, đây là hoạt động điềuhành và chấp hành để thực hiện bản án, quyết
định của Tòa án, tức là một nội dung có tính chất tư pháp;
Hai là, với tính chất là một hoạt động chấp hành, cho dù căn cứ để thi hành
các hình phạt không tước tự do là các bản án và quyết định của Tòa án, nhưng quá
trình thi hành các hình phạt không tước tự do được thực hiện với những hoạt động,
biện pháp, cách thức không mang tính tố tụng, nghĩa là không thuần túy là luật hình
thức, mà ở đây, có thể thấy sự kết hợp giữa luật nội dung với luật hình thức;
Ba là, trong quá trình thi hành, các cơ quan thi hành các hình phạt không tước
tự do tác động trực tiếp tới đối tượng phải thi hành các bản án không tước tự do để
họ tự giác thi hành hoặc áp dụng các biện pháp buộc họ phải thi hành nghĩa vụ đã
được xác định trong bản án, quyết định của Tòa án; giáo dục họ ý thức tôn trọng pháp
luật, tôn trọng lợi ích của cá nhân, của Nhà nước và xã hội, giáo dục họ trở thành
người công dân có ích với xã hội. Có thể nói đây là phương pháp thuyết phục giáo
dục và mệnh lệnh hành chính;
10
Bốn là, việc thi hành các hình phạt không tước tự do, như cải tạo không giam
giữ, phạt tiền, cảnh cáo, được giao cho cơ quan thi hành án dân sự hay cơ quan, tổ
chức, chính quyền địa phương thực hiện theo thủ tục quản lý hành chính. Như vậy,
có thể nói trong quá trình thi hành án hình sự, pháp luật được áp dụng chủ yếu không
phải là pháp luật tố tụng, mà là các quy định pháp luật về hành chính – tư pháp;
Năm là, thi hành các hình phạt không tước tự do trước hết là hoạt động của cơ
quan nhà nước. Tuy nhiên, cùng với sự phát triển của xã hội, quá trình xã hội hóa
hoạt động thi hành các hình phạt không tước tự do cũng đang được tiến hành với
nhiều triểnvọng khả quan. Đây là điểm khác biệt so với hoạt động tố tụng, hoàn toàn
mang tính quyền lực tư pháp chặt chẽ.
Tóm lại, thi hành các hình phạt không tước tự do tuy có quan hệ chặt chẽ với
các giai đoạn tố tụng trước đó nhưng vẫn là một hoạt động có tính đặc thù, và có mục
đích trực tiếpriêng biệt. Mọi hoạt động tố tụng hình sự đềudừng lại ở việc phán quyết
của Tòa án, còn thi hành án lại được triển khai bắt đầu từ một phán quyết của Tòa án
có hiệu lực thi hành nhằm thực hiện các nội dung trong phán quyết của Tòa án. Hơn
nữa, các mối quan hệ phát sinh trong quá trình thi hành các hình phạt không tước tự
do tuân theo các nguyên tắc mang đậm tính hành chính hơn là tính tố tụng. Nhưng
mặt khác, không thể không thấy mối quan hệ biện chứng giữa quá trình tố tụng hình
sự và thi hành các hình phạt không tước tự do: tố tụng là tiền đề, khởi đầu của thi
hành các hình phạt không tước tự do; ngược lại, thi hành các hình phạt không tước tự
do là thực hiện kết quả tố tụng trong thực tế. Không có tố tụng thì không có thi hành
các hình phạt không tước tự do, nhưng không có thi hành án thì tố tụng trở nên vô
nghĩa. Từ những phân tích trên, có thể thấy: thi hành các hình phạt không tước tự do
là hoạt động có tính hành chính – tư pháp.
1.1.3. Các nguyên tắc của thi hành hình phạt không tước tự do
Nguyên tắc được hiểu là tư tưởng, quan điểm cơ bản, đóng vai trò chỉ đạo các
hành động cụ thể. Nguyên tắc thường được thể hiện dưới hình thức các luận điểm,
các nguyên lý có tính chất xuất phát điểm, định hướng và nhất thiết phải được tôn
trọng, quán triệt trong một loạt việc làm. Nguyên tắc vừa mang tính khách quan lại
vừa mang tính chủ quan. Nguyên tắc, trước hết là sự phản ánh khách quan, phản ánh
thực tế vận động và tồn tại của xã hội, phản ánh bản chất của chế độ, của cơ sở kinh
11
tế-xã hội, của trình độ, điều kiện phát triển lịch sử của đất nước, của xã hội. Đồng
thời nguyên tắc cũng mang đậm dấu ấn chủ quan, vì thực tế khách quan phản ánh qua
nhận thức của con người mà được nâng lên thành quan điểm, thông qua khả năng,
trình độ, nhận thức nhu cầu khách quan của đời sống xã hội. Vì vậy, khi nói đến
nguyên tắc thì vừa phải nói đến cái phổ biến, vừa phải nói đến đặc thù của sự ra đời,
hình thành ở một thời đại hay một chế độ xã hội khác nhau.
Nguyên tắc cơ bản của việc tổ chức và hoạt động thi hành án hình phạt không
tước tự do chính là những tư tưởng, quan điểm, nguyên lý có tính chỉ đạo cho việc tổ
chức và hoạt động thi hành án hình sự trong khi thực hiện các bản án, quyết định hình
sự của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật đối với các hình phạt không tước tự do trênthực
tế; giáo dục, cải tạo người bị kết án, phòng ngừa để họ không phạm tội mới, tạo điều
kiện để họ tái hòa nhập cộng đồng và giáo dục người khác tôn trọng pháp luật, đấu
tranh phòng, chống tội phạm. Do đó hệ thống các nguyên tắc tổ chức và hoạt động thi
hành án hình phạt không tước tự do ở Việt Nam hiện nay vừa phải thể hiện bản chất
của hoạt động thi hành hình phạt không tước tự do ở nước ta, vừa phải tính đến hướng
phát triểnxã hội ta trong những năm tới dưới tác động của cải cách tư pháp và cải cách
hành chính, vừa phải phản ánh tính đặc thù của thi hành hình phạt không tước tự do
trong những điềukiện kinh tế - chính trị - xã hội ở giai đoạn hiện nay.
Tại Điều 4 Luật thi hành án hình sự đã quy định tám nguyên tắc cơ bản là tư
tưởng chỉ đạo, thể hiện xuyên suốt trong các quy định về pháp luật thi hành án hình
phạt không tước tự do cũng như trong hoạt động thi hành án hình phạt không tước tự
do, bao gồm:
1) Tuân thủ Hiến pháp, pháp luật, bảo đảm lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi
ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân: Đây là một trong những nguyên tắc cơ bản đối
với tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước ta hiện nay, nguyên tắc này cũng được
ghi nhận tại Điều 8 Hiến pháp năm 2013. Tuân thủ Hiến pháp, pháp luật, bảo đảm lợi
ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân là yêu cầu hàng
đầu trong tổ chức và hoạt động thi hành án. Trong việc thi hành các hình phạt không
tước tự do, nội dung chủ yếu của nguyên tắc đó là việc thi hành các hình phạt này
hợp pháp theo đúng quy định của pháp luật. Các cơ quan thi hành các hình phạt không
tước tự do, cá nhân có thẩm quyền trong thi hành các hình phạt không tước tự do có
12
trách nhiệm tuân thủ theo đúng Hiến pháp, pháp luật nhằm đảm bảo quyền và lợi ích
hợp pháp của người bị kết án. Để đảm bảo nguyên tắc tuân thủ Hiến pháp, pháp luật,
bảo đảm lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân trong
hoạt động thi hành các hình phạt không tước tự do cần có các điều kiện sau:
- Trong quan hệ tổ chức và hoạt động thi hành các hình phạt không tước tự do
thì pháp luật thi hành án hình sự luôn phải giữ vị trí thượng tôn. Toàn bộ quá trình thi
hành các hình phạt không tước tự do, từ khâu tổ chức đến việc triển khai công tác thi
hành án thì đều phải được đặt trong những khuôn khổ pháp lý chặt chẽ. Các văn bản
pháp luật phải là cơ sở cho việc trật tự hóa và bảo đảm ổn định các quan hệ tổ chức
và hoạt động thi hành các hình phạt không tước tự do, là cơ sở của việc xây dựng và
giải quyết các mối quan hệ nảy sinh giữa các chủ thể tham gia các quan hệ thi hành
án, là cơ sở đảm bảo mục đích và hiệu quả của hoạt động thi hành các hình phạt không
tước tự do.
- Hệ thống các văn bản pháp luật điều chỉnh tổ chức và hoạt động thi hành các
hình phạt không tước tự do phải tương đối đầy đủ và phù hợp. Các văn bản quy phạm
pháp luật phải được xây dựng trên cơ sở nhận thức đúng đắn các quy luật khách quan
của sự phát triển xã hội, thể hiện đầy đủ các đặc thù riêng biệt của các quan hệ xã hội
phát sinh trong quá trình thi hành án, bảo đảm lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích
hợp pháp của cộng động cũng như của từng tổ chức, cá nhân có liên quan, đủ khả
năng điều chỉnh có hiệu quả tổ chức và hoạt động thi hành các hình phạt không tước
tự do.
- Pháp luật về thi hành các hình phạt không tước tự do phải được tuân thủ, chấp
hành nghiêm chỉnh, nhất quán. Yêu cầu đó, trước hết, phải được quán triệt trong toàn
bộ công tác tổ chức và trong hoạt động tác nghiệp của các cơ quan, nhân viên thi hành
án. Các cơ quan thi hành án có trách nhiệm tổ chức thi hành nghiêm chỉnh các bản
án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật, loại bỏ sự tùy tiện, vô tổ chức,
thiếu kỷ luật trong lĩnh vực thi hành án và phải xử lý nghiêm minh mọi biểu hiện vi
phạm pháp luật trong lĩnh vực thi hành án, bao gồm những vi phạm pháp luật từ phía
những người có nghĩa vụ chấp hành án và những người có trách nhiệm tổ chức việc
thi hành án [67, tr. 50-51].
13
- Mọi hoạt động trong lĩnh vực thi hành án hình sự nói chung và trong hoạt động
thi hành các hình phạt không tước tự do nói riêng đều phảo bảo đảm lợi ích của Nhà
nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân. Mọi hành vi xâm phạm bất
hợp pháp đến các quyền và lợi ích này đềulà trái pháp luật và phải được xử lý nghiêm
minh.
Từ những phân tích trên có thể thấy nguyên tắc tuân thủ Hiến pháp, pháp luật,
bảo đảm lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân hiện
đang đặt ra những yêu cầu cụ thể đối với công tác xây dựng, hoàn thiện và thực thi
pháp luật thi hành hình phạt không tước tự do ở nước ta hiện nay. Cần sớm hoàn thiện
các văn bản quy phạm pháp luật để tạo cơ sở pháp lý vững chắc cho việc xác lập và
nâng cao hiệu quả hoạt động thi hành hình phạt không tước tự do. Ngoài ra, cũng cần
tổ chức hệ thống các cơ quan tư pháp hoạt động theo cơ chế kết hợp nguyên tắc tập
trung thống nhất và phát huy vai trò tích cực, chủ động của chính quyền địa phương
và của ủy ban Mặt trận và các đoàn thể nhân dân địa phương.
2) Bản án, quyết định có hiệu lực thi hành phải được cơ quan, tổ chức, cá nhân
tôn trọng và chấp hành nghiêm chỉnh: Nhiệm vụ trọng tâm của thi hành án hình sự
nói chung và thi hành các hình phạt không tước tự do nói riêng là bảo đảm thi hành
đúng đắn bản án, quyết định có hiệu lực. Nhiệm vụ này gắn liền với mục tiêu lớn nhất
của tố tụng hình sự là làm sáng tỏ sự thật vụ án, xét xử đúng người, đúng tội, đúng
pháp luật. Việc thi hành đúng đắn bản án, quyết định có hiệu lực là cơ sở để thực hiện
các nhiệm vụ khác của thi hành các hình phạt không tước tự do: giáo dục, răn đe
người bị kết án và giáo dục ý thức tôn trọng pháp luật, ý thức tham gia phòng, chống
tội phạm của mọi công dân. Như vậy thi hành đúng đắn bản án, quyết định có hiệu
lực là yêu cầu khách quan.
Để bản án, quyết định có hiệu lực được thi hành đúng đắn đòi hỏi các cơ quan,
tổ chức, cá nhân phải tôn trọng và chấp hành nghiêm chỉnh bản án, quyết định đó.
Theo tinh thần của nguyên tắc này, mọi cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan trong
việc thi hành bản án, quyết định có hiệu lực cần phải xác định rõ nhiệm vụ của mình
trong việc thi hành, chấp hành bản án, quyết định đồng thời hoàn thành tốt nhiệm vụ
đó. Chỉ khi tất cả các chủ thể có liên quan trong thi hành bản án, quyết định có hiệu
14
lực thực hiện theo đúng tinh thần đó thì những bản án, quyết định này mới có thể
được thực thi đúng đắn trong thực tiễn.
3) Bảo đảm nhân đạoxã hội chủ nghĩa;tôn trọngnhânphẩm, quyền,lợi ích hợp
pháp của người chấp hành án: Trong pháp luật thi hành các hình phạt không tước tự
do, nguyên tắc nhân đạo thể hiện tính ưu việt của chế độ xã hội cũng như truyền thống
nhân đạo của dân tộc Việt Nam và được cụ thể hóa tại Điều 20 Hiến pháp năm 2013.
Ngoài ra nguyên tắc nhân đạo còn được ghi nhận tại Điều 5 Tuyên ngôn thế giới về
nhân quyền: “Không ai có thể bị tra tấn hoặc bị trừng phạt đối xử vô nhân đạo, tàn
bạo” [11,Tr.64]. Nội dung cơ bản của nguyên tắc nhân đạo trong pháp luật thi hành
các hình phạt không tước quyền tự do là nhằm mục đích không gây nên những đau
đớn về thể xác hay sỉ nhục nhân cách họ mà nhằm mục đích thực thi công lý, đảm
bảo sự công bằng, giáo dục người phạm tội ý thức được việc thi hành pháp luật…Do
vậy, nguyên tắc nhân đạo đòi hỏi hoạt động thi hành hình phạt không tước tự do phải
tôn trọng nhân phẩm và danh dự của cá nhân người chấp hành án nhưng vẫn phải bảo
đảm việc thực thi pháp luật có hiệu quả, hài hòa các lợi ích khác nhau.
Nguyên tắc nhân đạo trong tổ chức và hoạt động thi hành các hình phạt không
tước tự do không đồng nghĩa với việc nương nhẹ, bỏ qua một cách vô căn cứ đối với
người không chấp hành các bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án.
Việc quán triệt nguyên tắc nhân đạo không được làm mất tính nghiêm minh của pháp
luật cũng như không được phép vi phạm các nguyên tắc khác về tổ chức và hoạt động
thi hành các hình phạt không tước tự do. Do vậy, nguyên tắc nhân đạo luôn được thể
hiện trong toàn bộ các quy định về điều kiện, thủ tục thi hành án, các quy định về
quyền, nghĩa vụ của người bị kết án với các hình phạt không tước tự do với tư tưởng
xuyên suốt là tôn trọng quyền lợi, giá trị, phẩm giá của người chấp hành án.
4) Kết hợp trừng trị và giáo dục cải tạo trong việc thi hành án; áp dụng biện
phápgiáo dục cải tạo phảitrên cơ sở tínhchất và mức độ phạm tội, độ tuổi, giới tính,
trình độ vă hóa và các đặc điểm nhân thân khác của người chấp hành án: Để đạt
được mục đích của hình phạt là không chỉ nhằm trừng trị mà còn giáo dục cải tạo
người phạm tội, nguyên tắc kết hợp giáo dục, cải tạo với cưỡng chế được thể hiện
trong các quy định của pháp luật thi hành các hình phạt không tước tự do cũng như
trong thực tiễn thi hành các hình phạt này. Như vậy cần phải quy định và áp dụng các
15
biện pháp, hình thức giáo dục, cải tạo thích hợp. Điều quan trọng là giúp cho người
bị kết án nhận thức được hành vi sai trái của mình, thấy được hậu quả mà họ đã gây
ra cho xã hội, gia đình và bản thân, từ đó có suy nghĩ, hành động đúng về sau.
Đối với các hình phạt không tước tự do, sự tự nguyện thi hành án là một trong
những yếu tố quan trọng tạo điều kiện cho hoạt động thi hành án được diễn ra thuận
lợi, có hiệu quả, tránh được những chi phí không cần thiết. Do vậy, các quy định
khuyến khích trong pháp luật thi hành án là cần thiết để người có nghĩa vụ thi hành
án tự nguyện thực hiện những nghĩa vụ mà bản án, quyết định của Tòa án yêu cầu và
tạo ra thủ tục cần thiết để họ thực hiện sự tự nguyện đó. Việc áp dụng các biện pháp
cưỡng chế chỉ khi người có nghĩa vụ thi hành án không tự nguyện và việc áp dụng
biện pháp cưỡng chế là thực sự cần thiết để hoạt động thi hành án đạt được mục đích
đề ra với tính chất là biện pháp cuối cùng để bảo đảm hiệu lực, tính nghiêm minh của
pháp luật và của bản án được tuyên nhân danh nhà nước. Việc vận dụng nguyên tắc
kết hợp giáo dục,cải tạo với cưỡng chế trong tổ chức và thi hành các hình phạt không
tước tự do đòi hỏi phải tìm ra sự kết hợp đúng đắn. Mối quan hệ này cần phải được
xây dựng trên cơ sở nhận thức về mức độ, liều lượng khác nhau của sự kết hợp các
biện pháp giáo dục, cải tạo, thuyết phục và các biện pháp cưỡng chế đối với việc thi
hành từng loại án khác nhau cũng như đối với từng trường hợp người bị kết án khác
nhau. Tuy nhiên, trong mọi trường hợp, tinh thần của nguyên tắc trên đòi hỏi phảo
bảo đảm việc áp dụng các biện pháp cưỡng chế ở mức độ và liều lượng tối thiểu còn
các biện pháp giáo dục, cải tạo, thuyết phục được áp dụng đến mức độ và liều lượng
tối đa.
5) Thi hành án đối với người chưa thành niên chủ yếu nhằm giáo dục, giúp đỡ
họ sửa chữa sai lầm, phát triển lành mạnh và trở thành người có ích cho xã hội:
Người chưa thành niên là đối tượng luôn nhận được sự quan tâm đặc biệt của Nhà
nước và xã hội trong lĩnh vực tư pháp hình sự nói chung, trong lĩnh vực thi hành án
hình sự nói riêng. Nguyên tắc này đòi hỏi các biện pháp và chế độ áp dụng đối với
người chấp hành án là người chưa thành niên cần phải chủ yếu mang tính giao dục,
tác động đến người chấp hành án nhằm giáo dục, giúp họ sửa chữa được sai lầm,
trang bị cho họ những kiến thức, thói quen và kỹ năng sống cần thiết. Những biện
16
pháp và chế độ này không được mang tính hà khắc, trả thù, xúc phạm nhân phẩm,
danh dự người chấp hành án.
6) Khuyến khích người chấp hành án ăn năn hối cải, tích cực học tập, lao động
cải tạo, tự nguyện bồi thường thiệt hại: Mục tiêu của thi hành án hình sự nói chung
và thi hành hình phạt không tước tự do nói riêng là trả lại cho xã hội trạng thái an
toàn, ổn định bằng cách giáo dục, cải tạo người đã bị kết án trở thành người có ích
cho xã hội, khắc phục hậu quả mà tội phạm đã gây ra, ngăn ngừa tội phạm mới. Mục
tiêu này chỉ có thể thực hiện được khi tất cả các chủ thể có liên quan trong tổ chức
thi hành án hình sự thực sự nỗ lực. Ngoài ra không thể thiếu sự nỗ lực của bản thân
người chấp hành án. Vì vậy, Nhà nước cần phải có chính sách khuyến khích người
chấp hành án ăn năn hối cải, tích cực học tập, lao động cải tạo, tự nguyện bồi thường
thiệt hại khắc phục hậu quả đối với hành vi phạm tội đã gây ra. Nội dung của nguyên
tắc này thể hiện ở việc quy định của luật cũng như trong thực tiễn thi hành các hình
phạt không tước tự do cần ghi nhận và có những biện pháp động viên, khích lệ phù
hợp trên cơ sở mức độ ăn năn hối cải, tích cực học tập, lao động cải tạo, tự nguyện
bồi thường thiệt hại của người chấp hành án. Những hình thức động viên, khen thưởng
phù hợp và kịp thời là sự thể hiện tập trung nhất của sự khuyến khích này.
7) Bảo đảm quyền khiếu nại, tố cáo những hành vi, quyết định trái pháp luật
tronghoạt độngthi hành hình phạtkhôngtước tự do: Để bảo đảm pháp chế cũng như
quyền, lợi ích của mọi cá nhân, tổ chức, mọi hành vi vi phạm pháp luật trong hoạt
động thi hành hình phạt không tước tự do cần bị xử lý nghiêm minh. Nội dung cơ bản
của nguyên tắc này là quyền khiếu nại, tố cáo những hành vi, quyết định trái pháp
luật trong hoạt động thi hành hình phạt không tước tự do phải được ghi nhận trong
luật vào bảo đảm trong thực tiễn. Thể hiện tinh thần nguyên tắc này, Luật thi hành án
hình sự đã quy định rõ nhiều nội dung liên quan đến quyền khiếu nại, tố cáo trong thi
hành án hình sự. Cùng với những quy định về khiếu nại và giải quyết khiếu nại đó,
Luật thi hành án hình sự cũng có những quy định khá cụ thể, rõ ràng về tố cáo và giải
quyết tố cáo trong thi hành án hình sự như quy định quyền tố cáo trong thi hành án
hình sự là quyền của con người chấp hành án và mọi công dân; quyền và nghĩa vụ
của người tố cáo và người bị tố cáo….
17
8) Bảo đảm sự tham gia của cơ quan,tổ chức, cá nhânvà gia đình vào việcgiáo
dục cải tạo người chấp hành án: Thi hành các hình phạt không tước tự do là hoạt
động hành chính - tư pháp phức tạp mà hiệu quả của nó không chỉ phụ thuộc nhiều
vào sự nỗ lực của các cơ quan thi hành án chuyên trách mà còn phụ thuộc vào sự
tham gia của chính quyền địa phương, của các cơ quan nhà nước khác, các tổ chức
xã hội và của mọi công dân. Do vậy, bảo đảm sự phối hợp giữa các cơ quan thi hành
án với các cấp chính quyền địa phương, cơ quan nhà nước khác, các tổ chức xã hội
và mọi công dân trong thi hành án phải được coi là một trong những nguyên tắc quan
trọng của hoạt động thi hành án hình sự và cần phải được vận dụng thực hiện nghiêm
túc trong thực tiễn.
Trong hoạt động thi hành án hình sự, mối quan hệ phối hợp giữa ba cơ quan: Cơ
quan thi hành án, Tòa án, Viện kiểm sát giữ vai trò đặc biệt quan trọng. Theo quy
định của pháp luật, Cơ quan thi hành án có nhiệm vụ tổ chức việc đưa các bản án,
quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án ra thi hành. Những hoạt động thi hành
án hình sự chưa thể bắt đầu khi chưa có quyết định thi hành của Tòa án. Ngoài ra,
Tòa án còn có quyền xử lý một số vấn đề khác liên quan đến hoạt động thi hành án
như quyết định việc hoãn thi hành án, tạm đình chỉ thi hành án... khi có căn cứ do
pháp luật quy định. Viện kiểm sát có quyền kiểm sát việc tuân theo pháp luật của các
cơ quan thi hành án cũng như của các cơ quan, tổ chức, cá nhân khác liên quan đến
việc thi hành án nhằm bảo đảm cho hoạt động này được tiến hành theo đúng quy định
của pháp luật, phát hiện và khắc phục kịp thời mọi biểu hiện vi phạm pháp luật trong
hoạt động thi hành án. Sự liên quan, ràng buộc lẫn nhau giữa các cơ quan này đòi hỏi
một cơ chế phối hợp đồng bộ mới có thể tạo thành hoạt động nhịp nhàng ăn khớp,
đảm bảo hiệu quả của thi hành án hình sự.
Trong lĩnh vực thi hành án hình sự, ngoài các cơ quan thi hành án chuyên trách
đảm nhiệm thi hành hình phạt tù (cơ quan Công an, các tổ chức trong quân đội), hình
phạt trục xuất (cơ quan Công an), hình phạt tiền, tịch thu tài sản (Cơ quan thi hành
án dân sự) thì chính quyền xã, phường, thị trấn hoặc cơ quan, tổ chức nơi người bị
kết án cư trú hoặc làm việc được đảm nhiệm thi hành những hình phạt khác như cải
tạo không giam giữ. Như vậy, chính quyền địa phương và các cơ quan tổ chức nói
trên vừa có quan hệ với các cơ quan bảo vệ pháp luật (Toà án, Viện kiểm sát) trong
18
tư cách là đơn vị có trách nhiệm thi hành các hình phạt không phải hình phạt tù, lại
vừa có quan hệ với Cơ quan thi hành án trong tư cách là đơn vị phối hợp đảm bảo
hiệu quả của việc thi hành án. Do vậy, một vấn đề đặt ra là cần xác định rõ cơ chế
quan hệ này và cụ thể hoá bằng các quy định pháp luật nhằm tránh tình trạng đùn đẩy
trách nhiệm hoặc dẫm chân lên nhau trong công tác thi hành án.
Công dân có trách nhiệm tạo điều kiện cho các cơ quan thi hành án thực hiện
được nhiệm vụ của mình. Công dân có quyền khiếu nại và tố cáo những việc làm trái
pháp luật của các cơ quan thi hành án. Các cơ quan có thẩm quyền phải xem xét và
giải quyết nhanh chóng các khiếu nại, tố cáo và có biện pháp khắc phục.
Như vậy, sự phối hợp của các cơ quan nhà nước khác, của các tổ chức xã hội và
công dân với các cơ quan thi hành án là một trong những điều kiện bảo đảm cho hoạt
động thi hành án có hiệu quả. Chất lượng, hiệu quả hoạt động của Cơ quan thi hành
án phụ thuộc nhiều vào mức độ phối kết hợp giữa các cơ quan thi hành án với nhau
và với các cơ quan, tổ chức khác [67, tr. 63-66].
1.2. Pháp luật về thi hành hình phạt không tước quyền tự do
1.2.1. Thi hành hình phạt cảnh cáo
Cảnh cáo là loại hình phạt nhẹ nhất trong các hình phạt chính không tước tự do,
không có khả năng đưa lại những hạn chế liên quan đến quyền và lợi ích thân thể hay
tài sản của người phạm tội. Nhưng hình phạt cảnh cáo cũng thể hiện sự khiển trách
công khai của Tòa án đối với người phạm tội. Về điều kiện áp dụng hình phạt cảnh
cáo được quy định cụ thể tại Điều 34 Bộ luật hình sự năm 2015. Ngoài hai điều kiện
trên, luật không quy định thêm điều kiện nào khác nhưng khi áp dụng hình phạt cảnh
cáo với người phạm tội. Do đó, Toà án phải cân nhắc tính chất và mức độ nguy hiểm
cho xã hội của hành vi phạm tội, nhân thân người phạm tội, các tình tiết giảm nhẹ và
tăng nặng trách nhiệm hình sự. Hình phạt cảnh cáo ngoài việc thể hiện nguyên tắc
nhân đạo của pháp luật thi hành án hình sự đó là không cách ly người phạm tội ra
khỏi xã hội còn thể hiện tính răn đe, trừng trị của pháp luật đối với người phạm tội.
Tuy nhiên, khái niệm "hình phạt cảnh cáo" cũng chưa được Bộ luật hình sự hiện hành
làm rõ.
19
Thi hành hình phạt cảnh cáo là việc Tòa án thi hành bản án tuyên phạt cảnh cáo
đối với người bị kết án. Do đặc thù của hình phạt cảnh cáo là biện pháp công khai lên
án của Nhà nước đối với người phạm tội nên cơ chế thi hành hình phạt này có phần
đặc biệt hơn so với cơ chế thi hành các hình phạt không tước tự do khác. Nếu như
việc thi hành các hình phạt không tước tự do khác là việc các cơ quan, tổ chức có
thẩm quyền thực hiện hoạt động thi hành các bản án của Tòa án đã có hiệu lực pháp
luật thì việc thi hành án hình phạt cảnh cáo lại được thi hành ngay tại phiên tòa do
Tòa án tuyên. Có thể nói, hình phạt cảnh cáo ít được thi hành trên thực tế bởi sau khi
bản án có hiệu lực pháp luật không có cơ quan, tổ chức nào thực hiện hoạt động thi
hành án.
Ngoài ra tại Điều 71 Luật thi hành án hình sự cũng quy định về thời hạn Tòa án
phải gửi bán án đến cho người bị kết án và các cơ quan có thẩm quyền như: cơ quan
thi hành án hình sự Công an cấp huyện, UBND cấp xã..... để họ có trách nhiệm thi
hành án đối với bản án của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật. Thi hành hình phạt cảnh
cáo cần sự tham gia rộng rãi của quần chúng nhân dân, của các cơ quan, tổ chức và
nhất là gia đình người được áp dụng hình phạt cảnh cáo để giám sát, giáo dục họ. Qua
đó thể hiện sự vận dụng đúng đắn các biện pháp cưỡng chế của Nhà nước, cũng như
thể hiện sự phối hợp của các tổ chức quần chúng, chính quyền địa phương và gia đình
người phạm tội nhằm loại bỏ khả năng tái phạm, tái phạm nguy hiểm ở người phạm
tội, ngoài ra còn khiến người phạm tội được áp dụng hình phạt cảnh cáo nhận thức
được hành vi phạm tội của mình, chủ động tích cực cải tạo tốt để trở thành người lao
động có ích cho xã hội. Do đó nhà nước cần đặc biệt nâng cao vai trò giáo dục, giám
sát của cơ quan, tổ chức và gia đình của người phạm tội được áp dụng hình phạt cảnh
cáo. Cần phải có những biện pháp giáo dục phù hợp tác động đến người phạm tội
được áp dụng hình phạt cảnh cáo để họ tự nhận thức được hậu quả của hành vi phạm
tội mà mình đã gây ra. Mặt khác, cần cho người phạm tội nhận thấy được chính sách
khoan hồng, nhân đạo của Đảng và Nhà nước, sự quan tâm của gia đình, cơ quan tổ
chức đối với họ, để họ tự ý thức được trách nhiệm của bản thân đối với gia đình, xã
hội, xóa bỏ mặc cảm, cố gắng lao động và làm việc trở thành người có ích cho gia
đình và cho xã hội.
20
1.3.2. Thi hành hình phạt tiền.
Luật thi hành án hình sự hiện hành năm 2010 không có một quy định cụ thể nào
về việc thi hành hình phạt tiền mà trên thực tế Điều 267 Bộ luật tố tụng hình sự năm
2003 ghi nhận quyết định đưa bản án phạt tiền hoặc tịch thu tài sản ra thi hành phải
được gửi cho Viện kiểm sát cùng cấp, chấp hành viên, người bị kết án và chính quyền
xã, phường, thị trấn nơi người bị kết án cư trú cơ quan thi hành án dân sự thi hành
hình phạt tiền, tịch thu tài sản và quyết định dân sự trong vụ án hình sự tuy nhiên Bộ
luật tố tụng hình sự năm 2015không có Điều luật quy định về việc thi hành từng hình
phạt cụ thể như trước. Như vậy hình phạt tiền sẽ được thi hành theo trình tự thủ tục
của Luật thi hành án dân sự năm 2008 (sửa đổi, bổ sung năm 2014). Thủ trưởng cơ
quan thi hành án dân sự chủ động ra quyết định thi hành đối với bản án có hình phạt
tiền (Điều 36 Luật thi hành án dân sự năm 2008, sửa đổi bổ sung năm 2014). Chính
quyền địa phương hoặc các cơ quan, tổ chức có nhiệm vụ giúp chấp hành viên trong
việc thi hành án. Trong trường hợp cần phải áp dụng biện pháp cưỡng chế thi hành
án thì cơ quan Công an và các cơ quan hữu quan khác có nhiệm vụ phối hợp.
Trong thực tiễn, việc phối hợp thi hành hình phạt tiền giữa các cơ quan, tổ chức
có nhiệm vụ thi hành án còn nhiều khó khăn, bất cập, đặc biệt là việc thuyết phục,
giáo dục để người bị kết án tự nguyện thi hành. Công tác thi hành án bị phân tán ở
nhiều cơ quan chức năng khác nhau, làm cho công tác quản lý Nhà nước về thi hành
án không tập trung; hiệu lực củac ác bản án, quyết định của Tòa án tác dụng trong
thực tế không cao, do đó làm hạn chế đến hiệu quả của công tác thi hành án và tính
nghiêm minh của hình phạt. Đồng thời pháp luật thi hành án hình sự cũng chưa quy
định những biện pháp cưỡng chế thích đáng khi người bị kết án cố tình không thi
hành án, hoặc nếu có quy định các biện pháp cưỡng chế nhưng lại thiếu tính khả thi,
không gắn liền với thực tiễn, chưa có cơ chế thực thi rõ ràng, nghiêm khắc đủ sức để
các đối tượng tự giác thực thi hình phạt.
Miễn, giảm thi hành án đối với khoản tiền phạt, án phí là những trường hợp
người phải thi hành các khoản tiền này theo bản án, quyết định của Toà án, nhưng có
đủ các điều kiện do pháp luật quy định nên được Toà án có thẩm quyền quyết định
miễn hoặc giảm khoản tiền mà họ phải thi hành. Cụ thể như sau:
Tiền phạt được xem xét để miễn, giảm không phân biệt là hình phạt chính hay
21
hình phạt bổ sung;
Đã thi hành được một phần hình phạt tiền là Trường hợp người phải thi hành
đã nộp một khoản tiền hoặc tài sản để thi hành án mà ít nhất là 1/20 khoản tiền phạt
phải thi hành,nhưng không được thấp hơn mức án phí không có giá ngạch;
Người phải thi hành án lập công lớn là trường hợp người đó đã có hành động
giúp cơ quan nhà nước có thẩm quyền phát hiện,truy bắt,điều tra tội phạm;cứu được
người khác trong tình thế hiểm nghèo hoặc đã cứu được tài sản của nhà nước,của tập
thể, của công dân trong thiên tai, hoả hoạn; có những phát minh, sáng chế hoặc sáng
kiến có giá trị được các cơ quan nhà nước có thẩm quyền khen thưởng;
Người phải thi hành án bị lâm vào hoàn cảnh kinh tế đặc biệt khó khăn kéo dài
là người bị mất toàn bộ hoặc phần lớn tài sản, mất hoặc giảm thu nhập, không đảm
bảo hoặc chỉ đảm bảo được nhu cầu tối thiểu của bản thân người đó và gia đình từ
mười hai tháng trở lên, kể từ khi thời điểm thiên tai, hoả hoạn, tai nạn, ốm đau đến
thời điểm xét miễn giảm thi hành án, trừ trường hợp do người phải thi hành án tự gây
ra tai nạn, ốm đau cho bản thân họ nhằm trốn tránh nghĩa vụ thi hành án.
Không xét miễn,giảm thi hành án đối với người có đủ điều kiện xét miễn, giảm
nhưng kể từ ngày bị xử phạt tiền, buộc phải chịu án phí đến thời điểm xét miễn, giảm
mà lại phạm tội mới.
Khi hết thời hạn năm năm, kể từ ngày ra quyết định thi hành án lần đầu, người
phải thi hành án khoản tiền phạt trong các vụ án hình sự về ma tuý (các tội phạm về
ma tuý) được giảm thi hành án khi có đủ các điều kiện sau:
+ Không thuộc trường hợp phạm tội có tổ chức, phạm tội nhiều lần, lợi dụng
chức vụ, quyền hạn, thu lợi bất chính lớn;
+ Số tiền phạt còn lại từ trên hai mươi triệu đồng;
+ Không có tài sản, không có thu nhập hoặc điều kiện khác để thi hành án (trừ
trường hợp người phải thi hành án có tài sản chung chưa được phân chia hoặc vì lý
do khách quan khác nên không xử lý được để thi hành án) hoặc bị lâm vào hoàn cảnh
kinh tế đặc biệt khó khăn kéo dài do thiên tai, hoả hoạn, tai nạn hoặc ốm đau gây ra
mà không thể chấp hành được số tiền phạt cònlại.
22
Khi chưa hết thời hạn năm năm, kể từ ngày ra quyết định thi hành án lần
đầu,người phải thi hành án khoản tiền phạt trong các vụ án hình sự về ma tuý (các tội
phạmvề ma tuý) được giảm thi hành án khi có đủ các điều kiện sau:
+ Là người chưa thành niên khi phạm tội;
+ Không thuộc trường hợp phạm tội có tổ chức, phạm tội nhiều lần, lợi dụng
chức vụ, quyền hạn, thu lợi bất chính lớn;
+ Số tiền phạt còn lại trên hai triệu đồng;
+ Bị lâm vào hoàn cảnh kinh tế đặc biệt khó khăn kéo dài do thiên tai, hoả
hoạn, tai nạn hoặc ốm đau gây ra mà không thể chấp hành được số tiền phạt còn lại
hoặc lập công lớn.
Khi hết thời hạn mười năm, kể từ ngày ra quyết định thi hành án lần đầu, người
phải thi hành khoản tiền phạt trong các vụ án hình sự về các loại tội phạm không phải
là tội phạm về ma tuý (các tội phạm về ma tuý) hoặc người phải thi hành án phải thi
hành khoản tiền phạt trong các vụ án hình sự về ma tuý (các tội phạm về ma tuý) là
người phạm tội có tổ chức, phạm tội nhiều lần, lợi dụng chức vụ, quyền hạn,thu lợi
bất chính lớn được giảm thi hành án khi có đủ các điều kiện sau:
+ Là người chưa thành niên khi phạm tội;
+ Số tiền phạt còn lại trên hai triệu đồng;
+ Bị lâm vào hoàn cảnh kinh tế đặc biệt khó khăn kéo dài do thiên tai, hoả
hoạn, tai nạn hoặc ốm đau gây ra mà không thể chấp hành được số tiền phạt còn lại
hoặc lập công lớn.
1.3.3. Thi hành hình phạt cải tạo không giam giữ
Cải tạo không giam giữ là một loại hình phạt chính trong hệ thống hình phạt
của Bộ luật hình sự. Đây là loại hình phạt không tước tự do, không buộc người phạm
tội cách ly khỏi gia đình, nơi làm việc cũng như xã hội nói chung, người phạm tội
vẫn được sống và làm việc trong môi trường mà trước khi phạm tội người đó vẫn
sống và công tác. Nội dung chính của hình phạt cải tạo không giam giữ là việc buộc
một người bị kết án phải chịu sự giám sát, giáo dục của các cơ quan, tổ chức và thực
hiện các nghĩa vụ theo quy định của nhà nước. Hình phạt này được áp dụng đối với
23
người phạm tội ít nghiêm trọng hoặc nghiêm trọng, có nơi làm việc hoặc nơi thường
trú rõ ràng và khi các điềukiện khác cho thấy họ có thể tự cải tạo, giáo dục mà không
cần thiết phải cách ly ra khỏi xã hội. Thời hạn cải tạo không giam giữ từ sáu tháng
đến ba năm. Như vậy, hình phạt cải tạo không giam giữ là hình phạt chính trong hệ
thống hình phạt, tạo điều kiện cho người bị áp dụng được cải tạo, học tập trong môi
trường xã hội bình thường, khuyến khích họ cải tạo thành người có ích, được áp dụng
đối với người phạm tội ít nghiêm trọng hoặc phạm tội nghiêm trọng đang có nơi làm
việc ổn định hoặc nơi thường trú rõ ràng và xét thấy không cần phải cách ly họ ra
khỏi xã hội.
Thi hành án phạt cải tạo không giam giữ là: Một bộ phận của thi hành ánhình
sự, hiện thực hóa một trong những hình phạt chính nhưng không nghiêm khắc hơn
thi hànhán treovà có tínhnhân đạosâu sắc, do cơ quan khôngchuyên trách, tổ chức
xã hội, người có thẩm quyền thực hiện theo trình tự, thủ tục pháp luật quy định, kết
hợp chặt chẽ giữa trừng trị và giáo dục, khuyến khích, tạo điều kiện để người chấp
hành án phạt cải tạo không giam giữ tự lao động, học tập, cải tạo trở thành người
lương thiện và nhanh chóng tái hòa nhập xã hội trong môi trường cuộc sống bình
thường, nhằm đưa bản án, quyết định của Tòa án ra thực hiện trên thực tế và đạt
được hiệu quả xã hội cao, bảo đảm được lợi ích của Nhà nước, tổ chức và công dân,
bảo vệ trật tự pháp luật xã hội chủ nghĩa.
Những quy định về thi hành án phạt cải tạo không giam giữ được ghi nhận trong
luật thi hành án hình sự năm 2010, tậptrung đậm nét từ Điều 72 đếnĐiều 81. Cụ thể là:
Việc thi hành án phạt cải tạo không giam giữ phải được ra quyết định và
phải ghi rõ họ tên người ra quyết định; bản án được thi hành; họ tên, ngày, tháng,
năm sinh, nơi cư trúcủa người chấp hành án; thời hạn chấp hành án phạt cải tạo không
giam giữ; hình phạt bổ sung; tên cơ quan có nhiệm vụ thi hành; Ủy ban nhân dân cấp
xã, đơn vị quân đội được giao giám sát, giáo dục người chấp hành án. Trong thời hạn
03 ngày làm việc, kể từ ngày ra quyết định thi hành án, Tòa án phải gửi quyết định
đó cho cá nhân, cơ quan sau đây: a) Người chấp hành án; b) Viện kiểm sát cùng cấp;
c) Cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện nơi người chấp hành án cư trú, cơ
quan thi hành án hình sự cấp quân khu nơi người chấp hành án làm việc; d) Sở Tư
pháp nơi Tòa án đã ra quyết định thi hành án có trụ sở.
24
Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được quyết định thi hành án,
cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân
khu có nhiệm vụ triệu tập người chấp hành án đến trụ sở cơ quan thi hành án để ấn
định thời gian người chấp hành án có mặt tại Ủy ban nhân dân cấp xã, đơn vị quân
đội được giao giám sát, giáo dục và cam kết việc chấp hành án, lập hồ sơ thi hành án.
Hồ sơ bao gồm: a) Bản án đã có hiệu lực pháp luật; b) Quyết định thi hành án; c) Cam
kết của người chấp hành án; d) Tài liệu khác có liên quan đến việc thi hành án. Trong
thời hạn 07 ngày, kể từ ngày triệu tập người chấp hành án, cơ quan thi hành án hình
sự Công an cấp huyện, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu phải giao hồ sơ cho
Ủy ban nhân dân cấp xã, đơn vị quân đội được giao giám sát, giáo dục. Trước khi hết
thời hạn chấp hành án 03 ngày, Ủy ban nhân dân cấp xã, đơn vị quân đội được giao
giám sát, giáo dục bàn giao hồ sơ thi hành án cho cơ quan thi hành án hình sự Công
an cấp huyện, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu để cấp giấy chứng nhận đã
chấp hành xong án phạt cải tạo không giam giữ ngay khi hết thời hạn chấp hành án.
Giấy chứng nhận phải gửi cho người chấp hành án, Ủy ban nhân dân cấp xã, đơn vị
quân đội được giao giám sát, giáo dục, Tòa án đã ra quyết định thi hành án, Sở Tư
pháp nơi Tòa án đã ra quyết định thi hành án có trụ sở.
Về nhiệm vụ của Ủy ban nhân dân cấp xã, đơn vị quân đội được giao giám
sát, giáo dục người chấp hành án và giađình người chấp hành án được quy định
cụ thể tại Luật thi hành án hình sự. Tại Điều 74 Luật thi hành án hình sự quy định cụ
thể nhiệm vụ của Ủy ban nhân dân cấp xã và đơn vị quân đội được giao giám sát,
giáo dục người chấp hành án. Theo đó, Ủy ban nhân dân cấp xã và đơn vị quân đội
là chủ thể có nhiệm vụ quyền hạn trực tiếp giám sát, giáo dục người chấp hành án
phạt cải tạo không giam giữ. Trong đó, UBND cấp xã thực hiện nhiệm vụ này với sự
tham mưu của Công an cấp xã. Với tính chất “cải tạo không giam giữ” của bản án cải
tạo không giam giữ thì hiệu quả thi hành các bản án này cơ abrn phụ thuộc vào vai
trò giám sát, giáo dục của UBND cấp xã và đơn vị quân đội. Trách nhiệm này còn
được thể hiện ở việc biểu đương người chấp hành án có nhiều tiến bộ hoặc lập công,
giải quyết cho người chấp hành án được vắng mặt ở nơi cư trú, cũng như phối hợp
với gia đình và cơ quan, tổ chức nơi người chấp hành án làm việc, học tập trong việc
giám sát, giáo dục người đó. Ngoài ra còn xử phạt vi phạm hành chính theo thẩm
quyền hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính đối với người
25
chấp hành án theo quy định của pháp luật và giải quyết khiếu nại, tố cáo về thi hành
án theo quy định. Trong hoạt động giáo dục người chấp hành án cải tạo không giam
giữ, gia đình người chấp hành án cũng có vai trò tác động khá quan trọng. Để phát
huy tác động tích cực này cũng như tăng cường trách nhiệm giữa các thành viên trong
gia đình với nhau, tại Điều 81 Luật thi hành án hình sự cũng quy định trách nhiệm
của gia đình người chấp hành án: Gia đình người chấp hành án có trách nhiệm phối
hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã và người được phân công giám sát, giáo dục người
chấp hành án để giám sát, giáo dục người đó. Thông báo kết quả chấp hành án của
người chấp hành án với Ủy ban nhân dân cấp xã giao giám sát, giáo dục khi có yêu
cầu. Ngoài ra gia đình phải bồi thường thiệt hại và thực hiện các nghĩa vụ dân sự khác
do người chấp hành án là người chưa thành niên gây ra theo bản án, quyết định của
Tòa án, đồng thời phải có mặt tại cuộc họp kiểm điểm người chấp hành án theo yêu
cầu của Ủy ban nhân dân cấp xã được giao giám sát, giáo dục.
Nghĩa vụ của người chấp hành án thể hiện ở việc chấp hành nghiêm
chỉnhcam kết của mình trong việc tuân thủ pháp luật, thực hiện đầy đủ nghĩa vụ công
dân, nội quy, quy chế của nơi cư trú, làm việc; tích cực tham gia lao động, học tập;
chấp hành đầy đủ các hình phạt bổ sung, nghĩa vụ bồi thường thiệt hại, nghĩa vụ nộp
phần thu nhập bị khấu trừ theo bản án của Tòa án; phải có mặt theo yêu cầu Ủy ban
nhân dân cấp xã nơi đƣợc giao giám sát, giáo dục. Trừờng hợp người chấp hành án
đi khỏi nơi cư trú từ 01 ngày trở lên thì phải khai báo tạm vắng; ba tháng một lần phải
nộp bản tự nhận xét về việc thực hiện nghĩa vụ chấp hành án cho ngƣời trực tiếp giám
sát, giáo dục về việc chấp hành pháp luật; trường hợp đi khỏi nơi cư trú từ 03 tháng
đến 06 tháng, thì phải có nhận xét của Công an cấp xã nơi người đó đến lưu trú hoặc
tạm trú để trình Ủy ban nhân dân cấp xã được giao giám sát, giáo dục người đó.
Trong thời gian chấp hành án, người chấp hành án cải tạo không giam giữ
cũng có một số quyền sau: Đối với người chấphành án là cán bộ, công chức, viên
chức, sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ quan, chiến sĩ, công nhân quốc phòng,
công nhân công an, ngƣời lao động nếu được tiếp tục làm việc tại cơ quan, tổ chức
thì được bố trí công việc bảo đảm yêu cầu, mục đích giám sát, giáo dục, được hưởng
tiền lương và chế độ khác phù hợp với công việc mà mình đảm nhiệm, được tính vào
thời gian công tác, thời gian tại ngũ theo quy định của pháp luật; người chấp hành án
26
được cơ sở giáo dục phổ thông, giáo dục nghề nghiệp tiếp nhận học tập thì được
hưởng quyền lợi theo quy chế của cơ sở đó; người chấp hành án không thuộc trường
hợp quy định tại các tường hợp trước thì được Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi người đó
chấp hành án tạo điềukiện tìm việc làm. Trong trường hợp người chấp hành án thuộc
đối tượng quy định của pháp luật về ưu đãi người có công với cách mạng; người đang
hưởng chế độ bảo hiểm xã hội thì vẫn được hưởng các chế độ, chính sách theo quy
định của pháp luật.
Thủ tục giảm thời hạn chấp hành án được quy định là khi có đủ điều kiệnđể
giảm thời hạn chấp hành án theo quy định Điều 63, Điều 64 Bộ luật hình sự năm
2015, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, cơ quan thi hành án hình sự
cấp quân khu có trách nhiệm lập hồ sơ và đề nghị Tòa án nhân dân cấp huyện, Tòa
án quân sự khu vực nơi người chấp hành án đang cư trú, làm việc xem xét, quyết
định. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị giảm thời hạn chấp
hành án, Tòa án có thẩm quyền phải mở phiên họp xét giảm thời hạn chấp hành án
và thông báo bằng văn bản cho Viện kiểm sát cùng cấp và Viện kiểm sát phải cử
Kiểm sát viên tham gia phiên họp. Trường hợp hồ sơ phải bổ sung theo yêu cầu của
Tòa án thì thời hạn mở phiên họp được tính từ ngày nhận được hồ sơ bổ sung. Trong
thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày ra quyết định giảm thời hạn chấp hành án, Tòa
án phải gửi quyết định đó cho người được giảm thời hạn chấp hành án, cơ quan đề
nghị giảm thời hạn chấp hành án, Viện kiểm sát cùng cấp, Viện kiểm sát cấp trên trực
tiếp, Tòa án đã ra quyết định thi hành án, Sở Tư pháp nơi Tòa án đã ra quyết định có
trụ sở.
Thủ tục miễn chấp hành án: Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện, Viện kiểm
sát quân sự khu vực nơi người chấp hành án đang cư trú, làm việc, tự mình hoặc theo
đề nghị của cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, cơ quan thi hành án hình
sự cấp quân khu xem xét, lập hồ sơ đề nghị Tòa án cùng cấp xét miễn chấp hành án.
Hồ sơ gồm có: a) Bản sao bản án đã có hiệu lực pháp luật; b) Văn bản đề nghị của
Viện kiểm sát; c) Văn bản đề nghị của cơ quan thi hành án hình sự trong trường hợp
cơ quan này đề nghị; d) Đơn xin miễn chấp hành án của người bị kết án hoặc người
đại diện hợp pháp theo quy định của pháp luật; đ) Xác nhận của cơ quan có thẩm
quyền về việc người bị kết án đã lập công lớn hoặc kết luận của bệnh viện cấp tỉnh,
27
bệnh viện cấp quân khu trở lên về tình trạng bệnh tật của người bị kết án đối với
người bị kết án mắc bệnh hiểm nghèo. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được
hồ sơ có đủ các tài liệu trên, Tòa án có thẩm quyền phải mở phiên họp xét miễn và
thông báo bằng văn bản cho Viện kiểm sát cùng cấp và Viện kiểm sát phải cử Kiểm
sát viên tham gia phiên họp. Trường hợp hồ sơ không đầy đủ theo quy định, Tòa án
có quyền đề nghị bổ sung hồ sơ. Trong trường hợp này thì thời hạn mở phiên họp
được tính từ ngày nhận được hồ sơ bổ sung. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ
ngày ra quyết định miễn chấp hành án, Tòa án phải gửi quyết định đó cho người được
miễn chấp hành án, Viện kiểm sát cùng cấp, Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp, Tòa án
đã ra quyết định thi hành án, cơ quan thi hành án hình sự cùng cấp, Ủy ban nhân dân
cấp xã, đơn vị quân đội được giao giám sát, giáo dục người chấp hành án, Sở Tư pháp
nơi Tòa án đã ra quyết định có trụ sở.
Thực hiệnviệc kiểm điểm người chấp hành án: Trường hợp người chấp hành
án vi phạm nghĩa vụ chấp hành án và đã bị nhắc nhở từ hai lần trở lên nhưng vẫn còn
tiếp tục vi phạm thì Ủy ban nhân dân cấp xã được giao giám sát, giáo dục phải phối
hợp với cơ quan, tổ chức, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam ở cơ sở tổ chức họp tại cộng
đồng dân cư nơi người chấp hành án cư trú để kiểm điểm người đó; trường hợp người
chấp hành án đang làm việc tại đơn vị quân đội thì việc kiểm điểm được thực hiện tại
đơn vị quân đội nơi người đó làm việc. Việc kiểm điểm phải được lập thành biên bản,
lưu hồ sơ thi hành án và báo cáo cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, cơ
quan thi hành án hình sự cấp quân khu.
Bổ sung hồ sơ thi hành án: Ủy ban nhân dân cấp xã, đơn vị quân đội được
giao giám sát, giáo dục người chấp hành án có trách nhiệm bổ sung hồ sơ thi hành án
theo quy định tại Điều 80 Luật thi hành án hình sự bao gồm các tài liệu: a) Quyết
định của UBND cấp xã, đơn vị quân đội phân công người trực tiếp giám sát, giáo dục
người chấp hành án; b) Bản nhận xét của người được phân công giám sát, giáo dục
về việc chấp hành nghĩa vụ của người chấp hành án; c) Bản tự nhận xét của người
chấp hành án về việc thực hiện nghĩa vụ chấp hành án; trường hợp người chấp hành
án bị kiểm điểm do vi phạm nghĩa vụ chấp hành án thì phải có bản kiểm điểm và biên
bản cuộc họp kiểm điểm người chấp hành án; d) Trương hợp người chấp hành án đã
được giảm thời hạn chấp hành án thì phải có Quyết định của Tòa án; đ) Tài liệu khác
28
có liên quan.
UBND cấp xã, đơn vị quân đội được giao giám sát, giáo dục bàn giao hồ sơ thi
hành án cho cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, cơ quan thi hành án hình
sự cấp quân khu. Việc giao nhận hồ sơ được lập thành biên bản và lưu hồ sơ thi hành
án.
Tiểu kết chương
Thi hành các hình phạt không tước tự do (cảnh cáo, phạt tiền, cải tạo không
giam giữ) là một bộ phận của THAHS, do cơ quan không chuyên trách, tổ chức xã
hội,người có thẩm quyền thực hiện theo trình tự,thủ tục pháp Luật, kết hợp chặt chẽ
giữa trừng trị và giáo dục, khuyến khích, tạo điều kiện để người chấp hành án tự lao
động, học tập, cải tạo trở thành người lương thiện và nhanh chóng tái hòa nhập xã hội
trong môi trường cuộc sống bình thường, nhằm đưa bản án, quyết định của Tòa án ra
thực hiện trên thực tế và đạt được hiệu quả xã hội cao, bảo đảm được lợi íchcủa Nhà
nước, tổ chức và công dân, bảo vệ trật tự pháp luật xã hội chủ nghĩa. Do là hoạt động
hành chính - tư pháp nên thi hành các hình phạt không tước tự do có nhiều chủ thể
cùng tham gia, có trình tự, thủ tục thi hành án tương đối phức tạp. Mỗi chủ thể thi
hành các hình phạt không tước tự do (cảnh cáo, phạt tiền, cải tạo không giam giữ) có
quyền hạn, trách nhiệm khác nhau, song đều có chung mục đích cảm hóa, giám sát,
giáo dục và giúp đỡ, tạo điều kiện thuận lợi nhất để người bị kết án cải tạo tốt trong
môi trường sống bình thường tại nơi cư trú, lao động, học tập.Sau hơn 11 năm thực
hiện Nghị định 60/2000/NĐ-CP về việc thi hành hình phạt cải tạo không giam giữ,
Quốc hội ban hành Luật THAHS, có hiệu lực từ ngày 01/7/2011 đã đánh dấu một
bước chuyển biến quan trọng, góp phần tăng cường pháp chế, đáp ứng yêu cầu
của tình hình hiện nay.
Đó là toàn bộ nội dung của chương I - Một số vấn đề lý luận về thi hành các
hình phạt không tước tự do. Từ những phân tích nêu trên, tác giả đã vận dụng vào
thực tiễn của địa phương mình, qua đó đánh giá được thực trạng tình hình và kết
quả công tác thi hành các hình phạt không tước tự do (cảnh cáo, phạt tiền, cải tạo
không giam giữ) trên địa bàn tỉnh Bắc Giang tại chương 2 của luận văn.
29
Chương 2
THỰC TRẠNG THI HÀNH HÌNH PHẠT KHÔNG TƯỚC TỰ DO
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC GIANG
2.1. Thực trạng xét xử về các hình phạt không tước tự do của Tòa án nhân
dân trên địa bàn tỉnh Bắc Giang và các yếu tố khác tác động đến hình phạt
không tước tự do.
2.1. Khái quát chung về tình hình tội phạm và việc áp dụng hình phạt
không tước tự do trên địa bàn tỉnh Bắc Giang
2.1.1. Diễn biến, tình hình phạm tội trên địa bàn tỉnh Bắc Giang.
Bắc Giang là tỉnh miền núi thuộc khu vực Đông Bắc Bộ, cách thủ đô Hà Nội
50km, chiếm vị trí thứ hai thuộc trung tâm kinh tế của vùng Trung du và miền núi
phía Bắc. Bắc Giang nằm trên tuyến hàng lang kinh tế Nam Ninh (Trung Quốc) –
Lạng Sơn – Hà Nội – Hải Phòng, hệ thống giao thông trong tỉnh thuận tiện bao gồm
cả đường bộ, đường sắt và đường thuỷ tới Hà Nội, cửa khẩu Lạng Sơn, sân bay quốc
tế Nội Bài, cảng biển Hải Phòng, Quảng Ninh... Những thuận lợi như vậy đã tạo điều
kiện cho Bắc Giang trong phát triển kinh tế liên vùng và giao lưu văn hóa với nước
láng giềng. Thực tế, Bắc Giang đã triển khai thực hiện nhiều chương trình, giải pháp
nhằm phát huy tiềm năng, nội lực phát triển kinh tế - xã hội và đã nỗ lực vượt qua
tình trạng chậm phát triển trước năm 2015, trở thành tỉnh phát triển khá toàn diện và
năng động với nhiều chỉ số, lĩnh vực dẫn đầu khu vực trung du và miền núi phía Bắc.
Tuy nhiên, mặt trái của sự phát triển kinh tế - xã hội mang lại cho Bắc Giang
những thách thức phải đối mặt giải quyết, đó là vấn đề về môi trường, sự gia tăng nạn
thất nghiệp, các tệ nạn xã hội, tội phạm… Dưới góc độ xã hội học thì tội phạm được
coi là một hiện tượng xã hội tồn tại song song cùng với sự phát triển của xã hội.
Không bao giờ có thể loại bỏ hết tội phạm mà chỉ có thể làm giảm tỷ lệ tội phạm trên
tất cả các mặt, để giảm được tội phạm thì bên cạnh những giải pháp hoàn thiện pháp
luật, về khoa học kỹ thuật được xây dựng, áp dụng trong công tác phòng, chống tội
phạm thì nghiên cứu về nguyên nhân, tình hình tội phạm dưới góc độ xã hội học sẽ
giúp cho công tác đấu tranh phòng, chống tội phạm được giải quyết tình hình tội phạm
từ những nguyên nhân xã hội, qua đó góp phần giải quyết được căn nguyên của tội
30
phạm từ việc giải quyết những vấn đề thuộc về xã hội là nguồn gốc có thể làm cho
tội phạm phát triển.
Trong bối cảnh nước ta chuyển đổi từ nền kinh tế tập trung bao cấp sang nền
kinh tế thị trường, bên cạnh những thành tựu đạt được về mặt kinh tế thì cũng làm
xuất hiện những vấn đề tiêu cực trong xã hội, đó là sự thay đổi lối sống với việc đề
cao giá trị vật chất và sự hưởng thụ diễn ra ở bộ phận không nhỏ trong xã hội; đạo
đức xã hội có nhiều sự biến đổi nhanh chóng; sự di dân cơ học từ các vùng nông thôn
về các đô thị trong khi vẫn giữ thói quen, văn hoá của vùng nông thôn; sự ứng xử
giữa con người với nhau cũng có những biến động so với trước đây; công tác quản lý
nhà nước trên nhiều lĩnh vực còn có những kẽ hỡ, hệ thống pháp luật vẫn đang trong
quá trình hoàn thiện; khoảng cách của phân hoá giàu nghèo ngày càng tăng và tình hình
tham nhũng, lãng phí khiến một số người giàu lên nhanh chóng cũng như những tác
động từ mặt trái của chính sách thu hút FDI nhằm tăng trưởng GDP ở một số địa
phương dẫn đếnmâu thuẫn giữa những người bị thu hồi đất với nhà đầu tư, chính quyền
gây nên những bức xúc trong xã hội, tạo ra các vụ khiếu kiện đông người rất phức
tạp… dẫn đến vi phạm pháp luật, phạm tội. Bắc Giang cũng không nằm ngoài vòng
quay của xã hội và những tác động này. Xem xét nguyên nhân của tội phạm từ việc
phân tích những nguyên nhân trong đời sống xã hội sẽ giúp cho Nhà nước kịp thời đề
ra những chính sách pháp luật phù hợp nhằm giảm bớt những mâu thuẫn trong xã hội,
đưa ra những biện pháp phòng ngừa xã hội phù hợp, giúp cho công tác đấu tranh chống
tội phạm đạt được những kết quả bền vững, làm cơ sở xã hội để giảm tỷ lệ tội phạm
trong khi vẫn bảo đảm mục tiêu phát triển kinh tế, giữ nền chính trị ổn định.
Theo dõi Báo cáo của Công an tỉnh Bắc Giang về công tác phòng, chống tội
phạm và vi phạm pháp luật trước Quốc hội vào kỳ họp cuối mỗi năm từ năm 2013
đến năm 2017, cho thấy kết quả phòng, chống tội phạm và vi phạm pháp luật ở nước
ta đã có những chuyển biến tích cực. Nếu như năm 2013 tình hình tội phạm và vi
phạm pháp luật được nhìn nhận là diễn biến phức tạp, hầu hết các loại tội phạm đều
tăng so với cùng kỳ những năm trước đó (tăng cả về số tội phạm và loại tội), với tính
chất và mức độ nguy hiểm của hành vi phạm tội ngày càng tăng thì từ năm 2015 cho
đến năm 2017 tình hình tội phạm, vi phạm pháp luật dần được kiềm chế và đặc biệt
năm 2017 thì về tổng thể tình hình tội phạm có giảm.
31
Xem xét về cơ cấu tội phạm trong báo cáo của Chính phủ từ năm 2013 đến
năm 2017 cho thấy:
+ Một số loại tội phạm như tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản; tội mua bán tàng
trữ trái phép vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ; tội đánh bạc, tổ chức đánh bạc hoặc
gá bạc lại tăng.
+ Tội phạm xâm phạm trật tự quản lý kinh tế, tham nhũng giảm về số vụ và số
bị can.
+ Tội phạm về môi trường giảm về số vụ nhưng lại tăng về số bị can.
+ Tội phạm sử dụng công nghệ cao tăng đột biến cả về số vụ và số bị can.
+ Tội phạm ma túy tăng về số vụ và số bị can.
Xét về tính chất và mức độ nguy hiểm của hành vi phạm tội, báo cáo cho thấy,
năm 2017 số lượng tội phạm giảm nhưng mức độ nguy hiểm của hành vi phạm tội
được thực hiện ngày càng tinh vi, manh động, gây ra thiệt hại về vật chất rất lớn; số
ma túy thu giữ qua các vụ án ma túy đều tăng. Về các nguyên nhân dẫn đến tình hình
tội phạm năm 2017 giảm có thể thấy, báo cáo đã ghi nhận bên cạnh sự nỗ lực của lực
lượng đấu tranh phòng, chống tội phạm của các cơ quan bảo vệ pháp luật mà nòng
cốt là lực lượng công an, sự tham gia của nhân dân và các cơ quan, tổ chức, đoàn thể
vào công tác phòng, chống tội phạm, tỷ lệ tội phạm giảm trong năm 2017 có nguyên
nhân là sự thay đổi trong chính sách hình sự, nói cách khác công tác phòng, chống
tội phạm vẫn đang ở mức kiềm chế, đặc biệt tuy giảm về số lượng tội phạm nhưng
tính chất và mức độ nguy hiểm của tội phạm lại tăng.
Như vậy, có thể thấy tình hình tội phạm và vi phạm pháp luật xảy ra ở hầu
khắp các lĩnh vực của đời sống xã hội, kéo dài từ năm này qua năm khác, tuy ở mỗi
thời điểm khác nhau tỷ lệ tội phạm, vi phạm pháp luật ở các lĩnh vực có tăng, giảm
nhưng về căn bản loại tội phạm, vi phạm pháp luật thường được lặp đi lặp lại với các
mức độ ngày càng nghiêm trọng hơn.
Nguyên nhân của tình hình tội phạm, vi phạm pháp luật là do:
- Sự chuyển đổi mô hình phát triển kinh tế từ nền kinh tế tập trung bao cấp
sang nền kinh tế thị trường trong khi công tác quản lý chưa theo kịp, có nhiều lỗ hổng
trong quản lý nhà nước và chính sách pháp luật chưa hoàn thiện nhất là trong lĩnh vực
32
quản lý đất đai, tài nguyên khoáng sản. Đất đai, khoáng sản trở thành một loại hàng
hóa đặc biệt có giá trị sinh lời cao làm cho một số người giàu lên nhanh chóng nhưng
đây cũng là cơ hội để loại tội phạm tham nhũng, lừa đảo phát triển; ở nhiều vùng
nông thôn nhất là các địa bàn ven đô thị, thành phố lớn thì người dân qua 01 đêm ngủ
dậy tự nhiên có một số tiền lớn do Nhà nước hoặc doanh nghiệp đền bù khi thu hồi
đất phục vụ quá trình mở mang đô thị, xây dựng kết cấu hạ tầng giao thông hay khu
công nghiệp trong khi họ lại chưa được hướng dẫn về chuyển đổi nghề nghiệp, tích
lũy đầu tư để sử dụng số tiền có hiệu quả. Việc tự dưng trong thời gian ngắn có số
tiền lớn đã là cơ sở để phát sinh các tội liên quan đến cờ bạc hoặc các tệ nạn xã hội.
Bên cạnh đó, tình hình kinh tế, xã hội còn nhiều khó khăn, doanh nghiệp phá
sản, thu hẹp sản xuất, lao động mất việc làm tăng cao tạo áp lực lớn đến các vấn đề
xã hội; đạo đức của một bộ phận trong xã hội nhất là lứa tuổi thanh, thiếu niên dần bị
suy thoát dễ bị ảnh hưởng bởi văn hoá phẩm đồi truỵ, các trò chơi bạo lực trên mạng
xã hội; tình trạng sử dụng ma tuý tổng hợp, các chất kích thích, chất gây nghiện tăng.
- Công tác quản lý Nhà nước nhiều lĩnh vực chưa thực sự chặt chẽ, công tác
phòng ngừa xã hội hiệu quả thấp;
Để giải quyết tình trạng trên, các ban ngành chức năng của tỉnh Bắc Giang
cũng nêu nhiều giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác phòng, chống tội phạm.
Trong khi đó, một trong nhiều giải pháp quan trọng cần phải được nghiên cứu là nhìn
nhận tội phạm, nguyên nhân dẫn đến tội phạm gia tăng dưới góc độ nghiên cứu về xã
hội học chỉ được đề cập rất mờ nhạt trong các báo cáo và cũng chưa thấy được sự
quan trọng của việc chỉ ra các nguyên nhân ở góc độ này.
Từ thực tế hoạt động giám sát của Quốc hội, của Ủy ban thường vụ Quốc hội
nói chung, của Hội đồng dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội về các mặt của đời sống
kinh tế xã hội; hoạt động giám sát, khảo sát thuộc lĩnh vực chuyên môn của Ủy ban
Tư pháp về tình hình chấp hành pháp luật trong công tác điều tra, truy tố, xét xử và
thi hành án; công tác phòng, chống tham nhũng những năm qua, đi sâu phân tích các
nguyên nhân của tình hình tội phạm và vi phạm pháp luật và Báo cáo của Chính phủ
đã nêu, xin nêu lên một số nguyên nhân làm phát sinh tội phạm, vi phạm pháp luật
hiện nay như sau:
Luận văn: Thi hành các hình phạt không tước tự do theo pháp luật
Luận văn: Thi hành các hình phạt không tước tự do theo pháp luật
Luận văn: Thi hành các hình phạt không tước tự do theo pháp luật
Luận văn: Thi hành các hình phạt không tước tự do theo pháp luật
Luận văn: Thi hành các hình phạt không tước tự do theo pháp luật
Luận văn: Thi hành các hình phạt không tước tự do theo pháp luật
Luận văn: Thi hành các hình phạt không tước tự do theo pháp luật
Luận văn: Thi hành các hình phạt không tước tự do theo pháp luật
Luận văn: Thi hành các hình phạt không tước tự do theo pháp luật
Luận văn: Thi hành các hình phạt không tước tự do theo pháp luật
Luận văn: Thi hành các hình phạt không tước tự do theo pháp luật
Luận văn: Thi hành các hình phạt không tước tự do theo pháp luật
Luận văn: Thi hành các hình phạt không tước tự do theo pháp luật
Luận văn: Thi hành các hình phạt không tước tự do theo pháp luật
Luận văn: Thi hành các hình phạt không tước tự do theo pháp luật
Luận văn: Thi hành các hình phạt không tước tự do theo pháp luật
Luận văn: Thi hành các hình phạt không tước tự do theo pháp luật
Luận văn: Thi hành các hình phạt không tước tự do theo pháp luật
Luận văn: Thi hành các hình phạt không tước tự do theo pháp luật
Luận văn: Thi hành các hình phạt không tước tự do theo pháp luật
Luận văn: Thi hành các hình phạt không tước tự do theo pháp luật
Luận văn: Thi hành các hình phạt không tước tự do theo pháp luật
Luận văn: Thi hành các hình phạt không tước tự do theo pháp luật
Luận văn: Thi hành các hình phạt không tước tự do theo pháp luật
Luận văn: Thi hành các hình phạt không tước tự do theo pháp luật
Luận văn: Thi hành các hình phạt không tước tự do theo pháp luật
Luận văn: Thi hành các hình phạt không tước tự do theo pháp luật
Luận văn: Thi hành các hình phạt không tước tự do theo pháp luật
Luận văn: Thi hành các hình phạt không tước tự do theo pháp luật
Luận văn: Thi hành các hình phạt không tước tự do theo pháp luật
Luận văn: Thi hành các hình phạt không tước tự do theo pháp luật
Luận văn: Thi hành các hình phạt không tước tự do theo pháp luật
Luận văn: Thi hành các hình phạt không tước tự do theo pháp luật
Luận văn: Thi hành các hình phạt không tước tự do theo pháp luật
Luận văn: Thi hành các hình phạt không tước tự do theo pháp luật
Luận văn: Thi hành các hình phạt không tước tự do theo pháp luật
Luận văn: Thi hành các hình phạt không tước tự do theo pháp luật
Luận văn: Thi hành các hình phạt không tước tự do theo pháp luật
Luận văn: Thi hành các hình phạt không tước tự do theo pháp luật
Luận văn: Thi hành các hình phạt không tước tự do theo pháp luật

More Related Content

What's hot

What's hot (20)

Luận văn: Quyết định hình phạt trong trường hợp phạm nhiều tội
Luận văn: Quyết định hình phạt trong trường hợp phạm nhiều tộiLuận văn: Quyết định hình phạt trong trường hợp phạm nhiều tội
Luận văn: Quyết định hình phạt trong trường hợp phạm nhiều tội
 
Luận văn: Tội giết người theo pháp luật hình sự tại tỉnh Nam Định
Luận văn: Tội giết người theo pháp luật hình sự tại tỉnh Nam ĐịnhLuận văn: Tội giết người theo pháp luật hình sự tại tỉnh Nam Định
Luận văn: Tội giết người theo pháp luật hình sự tại tỉnh Nam Định
 
Luận văn: Nguyên tắc suy đoán vô tội trong Luật tố tụng hình sự, HOT
Luận văn: Nguyên tắc suy đoán vô tội trong Luật tố tụng hình sự, HOTLuận văn: Nguyên tắc suy đoán vô tội trong Luật tố tụng hình sự, HOT
Luận văn: Nguyên tắc suy đoán vô tội trong Luật tố tụng hình sự, HOT
 
Luận văn: Trách nhiệm hình sự về tội phạm về chức vụ, HAY
Luận văn: Trách nhiệm hình sự về tội phạm về chức vụ, HAYLuận văn: Trách nhiệm hình sự về tội phạm về chức vụ, HAY
Luận văn: Trách nhiệm hình sự về tội phạm về chức vụ, HAY
 
Tội phạm thực hiện trong trạng thái tinh thần bị kích động mạnh
Tội phạm thực hiện trong trạng thái tinh thần bị kích động mạnhTội phạm thực hiện trong trạng thái tinh thần bị kích động mạnh
Tội phạm thực hiện trong trạng thái tinh thần bị kích động mạnh
 
Luận văn: Các tội phạm liên quan đến đánh bạc theo Luật hình sự
Luận văn: Các tội phạm liên quan đến đánh bạc theo Luật hình sựLuận văn: Các tội phạm liên quan đến đánh bạc theo Luật hình sự
Luận văn: Các tội phạm liên quan đến đánh bạc theo Luật hình sự
 
Luận văn: Các căn cứ quyết định hình phạt theo pháp luật hình sự
Luận văn: Các căn cứ quyết định hình phạt theo pháp luật hình sựLuận văn: Các căn cứ quyết định hình phạt theo pháp luật hình sự
Luận văn: Các căn cứ quyết định hình phạt theo pháp luật hình sự
 
Luận văn: Tình hình tội phạm tại quận Phú Nhuận, TPHCM, 9đ
Luận văn: Tình hình tội phạm tại quận Phú Nhuận, TPHCM, 9đLuận văn: Tình hình tội phạm tại quận Phú Nhuận, TPHCM, 9đ
Luận văn: Tình hình tội phạm tại quận Phú Nhuận, TPHCM, 9đ
 
Luận văn: Hình phạt bổ sung theo pháp luật hình sự Việt Nam, 9đ
Luận văn: Hình phạt bổ sung theo pháp luật hình sự Việt Nam, 9đLuận văn: Hình phạt bổ sung theo pháp luật hình sự Việt Nam, 9đ
Luận văn: Hình phạt bổ sung theo pháp luật hình sự Việt Nam, 9đ
 
Luận văn: Tình tiết tăng nặng và giảm nhẹ trách nhiệm hình sự, HOT
Luận văn: Tình tiết tăng nặng và giảm nhẹ trách nhiệm hình sự, HOTLuận văn: Tình tiết tăng nặng và giảm nhẹ trách nhiệm hình sự, HOT
Luận văn: Tình tiết tăng nặng và giảm nhẹ trách nhiệm hình sự, HOT
 
Luận văn: Hình phạt tử hình trong pháp luật hình sự Việt Nam, HOT
Luận văn: Hình phạt tử hình trong pháp luật hình sự Việt Nam, HOTLuận văn: Hình phạt tử hình trong pháp luật hình sự Việt Nam, HOT
Luận văn: Hình phạt tử hình trong pháp luật hình sự Việt Nam, HOT
 
Luận văn: Tội giết người trên địa bàn tỉnh Nghệ An, HOT
Luận văn: Tội giết người trên địa bàn tỉnh Nghệ An, HOTLuận văn: Tội giết người trên địa bàn tỉnh Nghệ An, HOT
Luận văn: Tội giết người trên địa bàn tỉnh Nghệ An, HOT
 
Luận văn: Phòng ngừa tội phạm do người dưới 18 tuổi thực hiện
Luận văn: Phòng ngừa tội phạm do người dưới 18 tuổi thực hiệnLuận văn: Phòng ngừa tội phạm do người dưới 18 tuổi thực hiện
Luận văn: Phòng ngừa tội phạm do người dưới 18 tuổi thực hiện
 
Luận văn: Hình phạt đối với người chưa thành niên phạm tội, HOT
Luận văn: Hình phạt đối với người chưa thành niên phạm tội, HOTLuận văn: Hình phạt đối với người chưa thành niên phạm tội, HOT
Luận văn: Hình phạt đối với người chưa thành niên phạm tội, HOT
 
Luận văn: Vấn đề để giảm và tiến tới xoá bỏ hình phạt tử hình, HOT
Luận văn: Vấn đề để giảm và tiến tới xoá bỏ hình phạt tử hình, HOTLuận văn: Vấn đề để giảm và tiến tới xoá bỏ hình phạt tử hình, HOT
Luận văn: Vấn đề để giảm và tiến tới xoá bỏ hình phạt tử hình, HOT
 
Luận văn: Hình phạt cải tạo không giam giữ theo pháp luật hình sự
Luận văn: Hình phạt cải tạo không giam giữ theo pháp luật hình sựLuận văn: Hình phạt cải tạo không giam giữ theo pháp luật hình sự
Luận văn: Hình phạt cải tạo không giam giữ theo pháp luật hình sự
 
Luận văn: Tội “Làm nhục người khác” theo Luật hình sự, HAY
Luận văn: Tội “Làm nhục người khác” theo Luật hình sự, HAYLuận văn: Tội “Làm nhục người khác” theo Luật hình sự, HAY
Luận văn: Tội “Làm nhục người khác” theo Luật hình sự, HAY
 
Luận văn: Chủ thể của tội phạm theo pháp luật hình sự Việt Nam
Luận văn: Chủ thể của tội phạm theo pháp luật hình sự Việt NamLuận văn: Chủ thể của tội phạm theo pháp luật hình sự Việt Nam
Luận văn: Chủ thể của tội phạm theo pháp luật hình sự Việt Nam
 
Luận văn: Cưỡng chế thi hành án dân sự tại tỉnh Đắk Nông
Luận văn: Cưỡng chế thi hành án dân sự tại tỉnh Đắk NôngLuận văn: Cưỡng chế thi hành án dân sự tại tỉnh Đắk Nông
Luận văn: Cưỡng chế thi hành án dân sự tại tỉnh Đắk Nông
 
Luận văn: Cơ quan Cảnh sát điều tra trong tố tụng hình sự
Luận văn: Cơ quan Cảnh sát điều tra trong tố tụng hình sự Luận văn: Cơ quan Cảnh sát điều tra trong tố tụng hình sự
Luận văn: Cơ quan Cảnh sát điều tra trong tố tụng hình sự
 

Similar to Luận văn: Thi hành các hình phạt không tước tự do theo pháp luật

Luận văn: Quyết định hình phạt và tổng hợp hình phạt theo pháp luật - Gửi miễ...
Luận văn: Quyết định hình phạt và tổng hợp hình phạt theo pháp luật - Gửi miễ...Luận văn: Quyết định hình phạt và tổng hợp hình phạt theo pháp luật - Gửi miễ...
Luận văn: Quyết định hình phạt và tổng hợp hình phạt theo pháp luật - Gửi miễ...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Luận văn: Quyết định hình phạt tù có thời hạn tại tỉnh Nam Định - Gửi miễn ph...
Luận văn: Quyết định hình phạt tù có thời hạn tại tỉnh Nam Định - Gửi miễn ph...Luận văn: Quyết định hình phạt tù có thời hạn tại tỉnh Nam Định - Gửi miễn ph...
Luận văn: Quyết định hình phạt tù có thời hạn tại tỉnh Nam Định - Gửi miễn ph...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Áp dụng án treo theo pháp luật hình sự Việt Nam từ thực tiễn tỉnh Quảng Bình
Áp dụng án treo theo pháp luật hình sự Việt Nam từ thực tiễn tỉnh Quảng BìnhÁp dụng án treo theo pháp luật hình sự Việt Nam từ thực tiễn tỉnh Quảng Bình
Áp dụng án treo theo pháp luật hình sự Việt Nam từ thực tiễn tỉnh Quảng BìnhDịch vụ Làm Luận Văn 0936885877
 

Similar to Luận văn: Thi hành các hình phạt không tước tự do theo pháp luật (20)

Luận văn: Hình phạt cải tạo không giam giữ theo luật tại Đà Nẵng
Luận văn: Hình phạt cải tạo không giam giữ theo luật tại Đà NẵngLuận văn: Hình phạt cải tạo không giam giữ theo luật tại Đà Nẵng
Luận văn: Hình phạt cải tạo không giam giữ theo luật tại Đà Nẵng
 
Luận văn: Tổng hợp hình phạt theo pháp luật hình sự việt nam
Luận văn: Tổng hợp hình phạt theo pháp luật hình sự việt namLuận văn: Tổng hợp hình phạt theo pháp luật hình sự việt nam
Luận văn: Tổng hợp hình phạt theo pháp luật hình sự việt nam
 
Luận văn: Thi hành án treo từ thực tiễn tại TPHCM, HAY, 9đ
Luận văn: Thi hành án treo từ thực tiễn tại TPHCM, HAY, 9đLuận văn: Thi hành án treo từ thực tiễn tại TPHCM, HAY, 9đ
Luận văn: Thi hành án treo từ thực tiễn tại TPHCM, HAY, 9đ
 
Thi hành án phạt tù đối với người bị kết án là người chưa thành niên
Thi hành án phạt tù đối với người bị kết án là người chưa thành niênThi hành án phạt tù đối với người bị kết án là người chưa thành niên
Thi hành án phạt tù đối với người bị kết án là người chưa thành niên
 
Luận văn: Án treo và thực tiễn áp dụng tại tỉnh Hải Dương, HAY
Luận văn: Án treo và thực tiễn áp dụng tại tỉnh Hải Dương, HAYLuận văn: Án treo và thực tiễn áp dụng tại tỉnh Hải Dương, HAY
Luận văn: Án treo và thực tiễn áp dụng tại tỉnh Hải Dương, HAY
 
Luận văn: Quyết định hình phạt và tổng hợp hình phạt theo pháp luật - Gửi miễ...
Luận văn: Quyết định hình phạt và tổng hợp hình phạt theo pháp luật - Gửi miễ...Luận văn: Quyết định hình phạt và tổng hợp hình phạt theo pháp luật - Gửi miễ...
Luận văn: Quyết định hình phạt và tổng hợp hình phạt theo pháp luật - Gửi miễ...
 
Đề tài: Quyết định hình phạt tù có thời hạn theo luật hình sự, HAY
Đề tài: Quyết định hình phạt tù có thời hạn theo luật hình sự, HAYĐề tài: Quyết định hình phạt tù có thời hạn theo luật hình sự, HAY
Đề tài: Quyết định hình phạt tù có thời hạn theo luật hình sự, HAY
 
Luận văn: Thi hành hình phạt tù theo pháp luật thi hành án, HAY
Luận văn: Thi hành hình phạt tù theo pháp luật thi hành án, HAYLuận văn: Thi hành hình phạt tù theo pháp luật thi hành án, HAY
Luận văn: Thi hành hình phạt tù theo pháp luật thi hành án, HAY
 
Luận văn: Quyết định hình phạt tù có thời hạn tại tỉnh Nam Định - Gửi miễn ph...
Luận văn: Quyết định hình phạt tù có thời hạn tại tỉnh Nam Định - Gửi miễn ph...Luận văn: Quyết định hình phạt tù có thời hạn tại tỉnh Nam Định - Gửi miễn ph...
Luận văn: Quyết định hình phạt tù có thời hạn tại tỉnh Nam Định - Gửi miễn ph...
 
Luận văn: Áp dụng án treo theo pháp luật hình sự tại Quảng Bình
Luận văn: Áp dụng án treo theo pháp luật hình sự tại Quảng BìnhLuận văn: Áp dụng án treo theo pháp luật hình sự tại Quảng Bình
Luận văn: Áp dụng án treo theo pháp luật hình sự tại Quảng Bình
 
Áp dụng án treo theo pháp luật hình sự Việt Nam từ thực tiễn tỉnh Quảng Bình
Áp dụng án treo theo pháp luật hình sự Việt Nam từ thực tiễn tỉnh Quảng BìnhÁp dụng án treo theo pháp luật hình sự Việt Nam từ thực tiễn tỉnh Quảng Bình
Áp dụng án treo theo pháp luật hình sự Việt Nam từ thực tiễn tỉnh Quảng Bình
 
Luận văn: Chế định án tích trong luật hình sự Việt Nam, HOT
Luận văn: Chế định án tích trong luật hình sự Việt Nam, HOTLuận văn: Chế định án tích trong luật hình sự Việt Nam, HOT
Luận văn: Chế định án tích trong luật hình sự Việt Nam, HOT
 
Luận văn: Vấn đề về chế định án tích trong luật hình sự, HAY
Luận văn: Vấn đề về chế định án tích trong luật hình sự, HAYLuận văn: Vấn đề về chế định án tích trong luật hình sự, HAY
Luận văn: Vấn đề về chế định án tích trong luật hình sự, HAY
 
Luận văn: Quyết định hình phạt trong đồng phạm, HAY
Luận văn: Quyết định hình phạt trong đồng phạm, HAYLuận văn: Quyết định hình phạt trong đồng phạm, HAY
Luận văn: Quyết định hình phạt trong đồng phạm, HAY
 
Luận văn: Hoãn thi hành án hình sự theo pháp luật Việt Nam, HAY
Luận văn: Hoãn thi hành án hình sự theo pháp luật Việt Nam, HAYLuận văn: Hoãn thi hành án hình sự theo pháp luật Việt Nam, HAY
Luận văn: Hoãn thi hành án hình sự theo pháp luật Việt Nam, HAY
 
Luận văn: Giám đốc thẩm vụ án hình sự theo pháp luật tố tụng
Luận văn: Giám đốc thẩm vụ án hình sự theo pháp luật tố tụngLuận văn: Giám đốc thẩm vụ án hình sự theo pháp luật tố tụng
Luận văn: Giám đốc thẩm vụ án hình sự theo pháp luật tố tụng
 
Luận văn: Tái phạm nguy hiểm theo luật hình sự tỉnh Bắc Ninh, 9đ
Luận văn: Tái phạm nguy hiểm theo luật hình sự tỉnh Bắc Ninh, 9đLuận văn: Tái phạm nguy hiểm theo luật hình sự tỉnh Bắc Ninh, 9đ
Luận văn: Tái phạm nguy hiểm theo luật hình sự tỉnh Bắc Ninh, 9đ
 
Luận văn: Áp dụng hình phạt tại huyện Chư Sê, tỉnh Gia Lai, 9đ
Luận văn: Áp dụng hình phạt tại huyện Chư Sê, tỉnh Gia Lai, 9đLuận văn: Áp dụng hình phạt tại huyện Chư Sê, tỉnh Gia Lai, 9đ
Luận văn: Áp dụng hình phạt tại huyện Chư Sê, tỉnh Gia Lai, 9đ
 
Luận văn: Giới hạn xét xử sơ thẩm theo pháp luật Tố tụng hình sự
Luận văn: Giới hạn xét xử sơ thẩm theo pháp luật Tố tụng hình sựLuận văn: Giới hạn xét xử sơ thẩm theo pháp luật Tố tụng hình sự
Luận văn: Giới hạn xét xử sơ thẩm theo pháp luật Tố tụng hình sự
 
Luận văn: Tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự theo luật hình sự
Luận văn: Tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự theo luật hình sựLuận văn: Tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự theo luật hình sự
Luận văn: Tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự theo luật hình sự
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864

Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏiDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏiDịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864 (20)

200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc
200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc
200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc
 
Danh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểmDanh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểm
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểmDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểm
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏiDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểmDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểm
 
danh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhua
danh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhuadanh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhua
danh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhua
 
Kinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay Nhất
Kinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay NhấtKinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay Nhất
Kinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay Nhất
 
Kho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểm
Kho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểmKho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểm
Kho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểm
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại họcKho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại học
 
Kho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tử
Kho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tửKho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tử
Kho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tử
 
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểmKho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểm
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu HọcKho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu Học
 
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhất
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhấtKho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhất
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhất
 
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểmKho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểm
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin HọcKho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin Học
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập Khẩu
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập KhẩuKho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập Khẩu
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập Khẩu
 

Recently uploaded

cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-KhnhHuyn546843
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdfSLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdfhoangtuansinh1
 
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...hoangtuansinh1
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảoKiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảohoanhv296
 
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngGiới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngYhoccongdong.com
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...Nguyen Thanh Tu Collection
 
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docxTHAO316680
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................TrnHoa46
 
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quanGNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quanmyvh40253
 
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfBỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfNguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...Nguyen Thanh Tu Collection
 
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhhkinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhhdtlnnm
 
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgspowerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgsNmmeomeo
 
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢIPHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢImyvh40253
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfTrnHoa46
 

Recently uploaded (20)

cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdfSLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
 
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảoKiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
 
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngGiới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
 
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
 
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................
 
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quanGNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
 
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfBỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
 
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhhkinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
 
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgspowerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
 
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢIPHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
 
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
 

Luận văn: Thi hành các hình phạt không tước tự do theo pháp luật

  • 1. VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI TRẦN THỊ NGỌC ANH THI HÀNH CÁC HÌNH PHẠT KHÔNG TƯỚC TỰ DO THEO PHÁP LUẬT VIỆT NAM TỪ THỰC TIỄN TỈNH BẮC GIANG Ngành: Luật hình sự và Tố tụng hình sự Mã số: 8.38.01.04 LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HÌNH SỰ VÀ TỐ TỤNG HÌNH SỰ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. PHẠM MINH TUYÊN Hà Nội, 2018
  • 2. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học của riêng tôi Các nội dung nghiên cứu, kết quả trong Luận văn này chưa được công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Các số liệu trong luận văn là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng, được trích dẫn đúng theo quy định và được ghi rõ trong phần tài liệu tham khảo Tác giả luận văn Trần Thị Ngọc Anh
  • 3. MỤC LỤC MỞ ĐẦU.......................................................................................................................1 Chương 1: NHŨNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LUẬT THI HÀNH CÁC HÌNH PHẠT KHÔNG TƯỚC TỰ DO .................................................................7 1.1. Khái niệm và đặc điểm của thi hành hình phạt không tước tự do ..................7 1.2. Pháp luật về thi hành hình phạt không tước tự do ..........................................18 Chương 2: THỰC TRẠNG THI HÀNH HÌNH PHẠT KHÔNG TƯỚC TỰ DO TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC GIANG ........................................................29 2.1. Khái quát chung về tình hình tội phạm và việc áp dụng hình phạt không tước tự do trên địa bàn tỉnh Bắc Giang.............................................................................29 2.2. Thực trạng thi hành hình phạt không tước tự do trên địa bàn tỉnh Bắc Giang............................................................................................................................39 Chương 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VÀ BẢO ĐẢM THI HÀNH CÁC HÌNH PHẠT KHÔNG TƯỚC TỰ DO ..................51 3.1. Giải pháp hoàn thiện các quy định của pháp luật về thi hành hình phạt không tước tự do.....................................................................................................................51 3.2. Các giải pháp khác ..............................................................................................61 KẾT LUẬN ................................................................................................................66 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................68
  • 4. DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT BLHS: Bộ luật hình sự BLTTHS: Bộ luật tố tụng hình sự HĐND: Hội đồng nhân dân HTHP: Hệ thống hình phạt THAHS: Thi hành án hình sự UBND: Ủy ban nhân dân KTTD: Không tước tự do
  • 5. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Trong luật hình sự, hình phạt được coi là phương tiện có vai trò quan trọng trong công cuộc đấu tranh phòng chống tội phạm, nhằm bảo đảm và phát huy tính dân chủ trong xã hội, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của công dân. Với tính chất là nguyên tắc cơ bản của luật hình sự thì nguyên tắc nhân đạo luôn được Nhà nước ta đặc biệt quan tâm và thể hiện xuyên suốt trong các quy định của Bộ luật hình sự (BLHS) đặc biệt được thể hiện rõ trong các quy định về hình phạt chính không tước tự do. Việc áp dụng các hình phạt chính không tước tự do đã thể hiện rõ tinh thần phân hóa tội phạm nhằm thực hiện nguyên tắc nhân đạo của luật hình sự, đồng thời góp phần hoàn thiện chính sách hình sự và thủ tục tố tụng tư pháp, đề cao hiệu quả phòng ngừa và tính hướng thiện trong việc xử lý người phạm tội theo tinh thần Nghị quyết số 49/NQ-TW ngày 02/6/2005 của Bộ chính trị. Đối với Thi hành án hình sự (THAHS) là một trong những hoạt động quan trọng của Nhà nước. Hoạt động THAHS được xem là khâu cuối cùng và có ý nghĩa quan trọng đảm bảo hiệu quả thực hiện quyền tư pháp, hiện thực hóa công lý mà Tòa án đã nhân dân Nhà nước ban hành bản án hay Quyết định; mặt khác, thi hành án kịp thời, nghiêm chỉnh các phán quyết của Tòa án đối với các hành vi phạm tội chính là biện pháp khôi phục lại các quyền, lợi ích hợp pháp của Nhà nước, của tổ chức và cá nhân bị xâm hại, bảo vệ các quyền, lợi ích hợp pháp của công dân. Từ trước đến nay, Nhà nước ta đã ban hành nhiều văn bản quy phạm pháp luật làm cơ sở cho tổ chức và hoạt động THAHS. Tuy nhiên, hầu hết đều tập trung chủ yếu vào các công tác thi hành hình phạt tù, tử hình mà chưa thực sự quan tâm đúng mức đến các công tác thi hành các hình phạt không tước quyền tự do. Hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật về thi hành hình phạt không tước quyền tự do đã được ban hành ở những thời điểm khác nhau nên còn nhiều bất cập, nhiều nội dung chưa được quy định cụ thể, dẫn đến việc gặp nhiều khó khăn, vướng mắc trong thực tiễn thi hành.Bên cạnh đó, qua thực tiễn thi hành cho thấy, hệ thống các cơ quan có thẩm quyền trong thi hành án các hình phạt không tước quyền tự do chưa được phân công, phối hợp chặt chẽ, hiệu quả, phát huy đầy đủ vai trò, trách nhiệm trong quản lý, chỉ đạo, tổ chức thực hiện, kiểm tra, giám sát, nhất là vai trò, trách nhiệm của Tòa án,
  • 6. 2 UBND các cấp, MTTQ và các đoàn thể; Cơ chế giám sát, chế tài cưỡng chế khi người bị kết án không chấp hành hoặc chấp hành án không nghiêm, có vi phạm chưa được quy định đầy đủ, kịp thời, bảo đảm tính răn đe, giáo dục, phòng ngừa tội phạm......Tất cả những tồn tại và hạn chế kể trên đã góp phần làm giảm hiệu quả thi hành hình phạt không tước quyền tự do trên địa bàn tỉnh Bắc Giang nói riêng và ở Việt Nam nói chung. Do đó, việc tiếp tục nghiên cứu các quy định của pháp luật và thực tiễn để từ đó làm sáng tỏ về mặt khoa học, đưa ra phương hướng, giải pháp nâng cao hiệu quả thi hành hình phạt không tước quyền tự do là cần thiết. Điều đó không chỉ có ý nghĩa lý luận, thực tiễn và pháp lý quan trọng mà còn là lý do luận chứng cho sự cần thiết để tôi lựa chọn đề tài “Thi hành các hình phạt không tước tự do theo pháp luật Việt Nam từ thực tiễn tỉnh Bắc Giang”. Trong đề tài tôi lựa chọn chủ yếu nghiên cứu về các hình phạt: Cảnh cáo, phạt tiền, cải tạo không giam giữ trong các hình phạt chính được quy định tại điểm a, điểm b, điểm c, Khoản 1, Điều 32 Bộ Luật hình sự năm 2015 làm luận văn thạc sĩ luật học. 2. Tình hình nghiên cứu liênquan đến đề tài Liên quan đến thi hành các hình phạt không tước tự do, đã có nhiều công trình khoa học nghiên cứu và được tiếp cận dưới các góc độ khác nhau; Trước hết, hình phạt đã được nhiều chuyên gia ở nước ngoài nghiên cứu như: Punishment and Responsibility, Oxford, 1968; Cragg, Wesley, The Practice of Punishment: Towards a Theory of Restorative Justice, New York, Routledge, 1992; M. Bellmore, H.J.Greenberg and J.J.Jarvis, Generauzed Penalty - function concepts in Mathematical optization, Georgia Institute of Technology, Atlanta, Georgia Received June 17, 1968; v.v… Còn ở Việt Nam, khoa học luật hình sự là một trong những ngành khoa học pháp lý phát triển nhất so với các ngành khoa học pháp lý khác, do đó xét riêng về hình phạt, cho thấy có nhiều công trình nghiên tiêu biểu ở các cấp độ khác nhau. Cấp độ luận văn thạc sĩ thực hiện ở Viện Nhà nước và Pháp luật (Viện Khoa học Xã hội Việt Nam) có các đề tài của các tác giả Nguyễn Văn Vĩnh, Hệ thống hình phạt trong luật hình sự Việt Nam, Hà Nội, 1996; Vũ Lai Bằng, Hình phạt tiền trong luật hình sự Việt Nam, Hà Nội, 1997;Đặng Đức Thạo, Hệ thống hình phạt trong luật hình sự Việt Nam, Hà Nội, 2001; v.v… Ở Khoa Luật, Đại học
  • 7. 3 Quốc gia Hà Nội có đề tài của Lê Khánh Hưng, Các hình phạt không tước tự do trong luật hình sự Việt Nam, Hà Nội, 2010;Nguyễn Văn Cảnh, Hình phạt và các biện pháp tư pháp áp dụng đối với người chưa thành niên phạm tội theo luật hình sự Việt Nam, Hà Nội, 2010;v.v... Còn ở cấp độ luận án tiến sĩ luật học có các đề tài của các tác giả Nguyễn Sơn, Các hình phạt chính trong luật hình sự Việt Nam, Viện Nhà Nước và Pháp luật, Hà Nội, 2003, Phạm Văn Beo, Hình phạt tử hình trong luật hình sự Việt Nam, Viện Nhà nước và Pháp luật, Hà Nội 2007; Trịnh Quốc Toản, Các hình phạt bổ sung trong luật hình sự Việt Nam, Khoa Luật, Đại học Quốc gia Hà Nội, 2010;v.v... Bên cạnh đó, về giáo trình, sách chuyên khảo, bình luận có các công trình sau: GS.TSKH. Lê Văn Cảm, Chương thứ 7 - Hình phạt và biện pháp tư pháp, trong Sách chuyên khảo sau đại học: Những vấn đề cơ bản trong luật hình sự (phần chung), Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội, 2005; GS.TS. Nguyễn Ngọc Hòa (chủ biên), Trách nhiệm hình sự và hình phạt, Nxb Công an nhân dân, Hà Nội, 2001; Viện Khoa học pháp lý, Bộ Tư pháp, Hình phạt trong luật hình sự Việt Nam, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 1995; v.v... Ngoài ra, một số tác giả cũng đã công bố những bài báo khoa học đề cập đến hình phạt như: GS.TSKH. Lê Văn Cảm, Hình phạt và các biện pháp tư pháp trong luật hình sự Việt Nam, Tạp chí Dân chủ và pháp luật, số 8/2000; Một số vấn đề cơ bản về hình phạt, Tạp chí Công an nhân dân, số 5/2001;Hình phạt và hệ thống hình phạt, Tạp chí Tòa án nhân dân, số 7/2007; GS. TSKH. Lê Cảm, TS. Trịnh Tiến Việt, Thực trạng các quy định pháp luật hình sự Việt Nam về hệ thống hình phạt và phương hướng hoàn thiện, Tạp chí Khoa học, chuyên san Luật học, số 1/2009; GS.TS. Nguyễn Ngọc Hòa, Mục đích của hình phạt, Tạp chí Luật học, số 1/1999; PGS.TS. Trần Văn Độ, Một số vấn đề về hình phạt cải tạo không giam giữ, Tạp chí Tòa án nhân dân, số 5/1995; PGS.TS. Nguyễn Mạnh Kháng, Hình phạt - Một số vấn đề lý luận, Tạp chí Nhà nước và pháp luật, số 10/2000;PGS.TS. Trịnh Quốc Toản, Một số vấn đề về hình phạt quản chế trong luật hình sự Việt Nam, Tạp chí Khoa học, chuyên san Luật học, số 1/2004; Về hình phạt cấm cư trú trong luật hình sự Việt Nam, Tạp chí Nhà nước và pháp luật, số 6/2004 và Về hình phạt tiền trong luật hình sự một số nước trên thế giới, Tạp chí Nhà nước và pháp luật, số 7/2003; TS. Phạm Văn Beo, Một số vấn đề về khái niệm hình phạt, Tạp chí Nhà nước và pháp luật, số 11/2005; v.v... Trên cơ sở nghiên cứu, khảo sát trên đây cho thấy, ở nước ta đã có một số công trình nghiên cứu cơ bản và trực diện về hình phạt chính không tước tự do và hình
  • 8. 4 phạt bổ sung nhưng vẫn chưa thực sự được quan tâm nghiên cứu đúng mức, với tư cách là những hình phạt chính không tước tự do quan trọng trong hệ thống hình phạt của luật hình sự Việt Nam. Đặc biệt trong giai đoạn hiện nay khi mà nước ta đang trong tiến trình hội nhập sâu rộng trên nhiều lĩnh vực trong khu vực cũng như trên toàn thế giới. Do vậy, tác giả đã lựa chọn đề tài "Thi hành các hình phạt không tước tự do theo pháp luật Việt Nam từ thực tiễn tỉnh Bắc Giang" là đề tài luận văn của mình để tiếp nối những nghiên cứu trên, nhằm làm sáng tỏ hơn cơ sở lý luận và thực tiễn của vấn đề này. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu: Mục đích nghiên cứu của luận văn là nghiên cứu các quy định của pháp luật về các hình phạt chính không tước tự do (cảnh cáo, phạt tiền, cải tạo không giam giữ) dưới khía cạnh lập pháp hình sự và áp dụng trong thực tiễn, từ đó đề ra những giải pháp nhằm hoàn thiện các quy định về hình phạt không tước tự do trong luật hình sự Việt Nam, cũng như những giải pháp nâng cao hiệu quả áp dụng các quy định về hình phạt này trong thực tiễn. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu: Luận văn tập trung giải quyết những nhiệm vụ chủ yếu sau: - Nghiên cứu làm sáng tỏ một số vấn đề lý luận về thi hành án hình sự, các hình phạt chính không tước tự do là cảnh cáo, phạt tiền, cải tạo không giam giữ: Khái niệm, đặc điểm, chủ thể, nội dung.....; - Nghiên cứu, đánh giá thực tiễn thi hành các hình phạt chính không tước tự do là cảnh cáo, phạt tiền, cải tạo không giam giữ trên cơ sở so sánh, đối chiếu với tình hình thực tiễn thi hành trên địa bàn tỉnh Bắc Giang; - Phân tích, làm rõ những kết quả đạt được cũng như những tồn tại, khó khăn trong các hình phạt chính không tước tự do là cảnh cáo, phạt tiền, cải tạo không giam giữ trên dịa bàn tỉnh Bắc Giang từ năm 2012 đến năm 2017;
  • 9. 5 - Trên cơ sở nghiên cứu đề xuất định hướng và giải pháp hoàn thiện quy định về hình phạt chính không tước tự do trong Bộ luật hình sự Việt Nam cũng như nâng cao hiệu quả thi hành các hình phạt chính không tước tự do trong thực tiễn. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Thi hành hình phạt không tước tự do theo pháp luật Việt Nam là một vấn đề có nội dung khái quát cao, nội dung rộng. Do đó, đối tượng nghiên cứu đối với đề tài thi hành hình phạt không tước tự do theo pháp luật Việt Nam từ thực tiễn tỉnh Bắc Giang là các quy định của pháp luật liên quan đến hoạt động thi hành hình phạt không tước tự do trong các văn bản pháp luật Thi hành án hình sự, văn bản pháp luật Tố tụng hình sự và thực tiễn áp dụng hình phạt không tước tự do của Tòa án hai cấp tại địa bàn tỉnh Bắc Giang. Luận văn nghiên cứu thực tiễnáp dụng hình phạt chính không tước tự do (cảnh cáo, phạt tiền, cải tạo không giam giữ) của Tòa án nhân dân hai cấp tại địa bàn tỉnh Bắc Giang trong 5 năm (2012 - 2017) để đề ra các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả áp dụng các quy định về hình phạt này trong thực tiễn. 5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu Đề tài thực hiện trên cơ sở phương pháp luận chủ nghĩa duy vật lịch sử và chủ nghĩa duy vật mác – xít, tư tưởng Hồ Chí Minh về Nhà nước và pháp luật, quan điểm của Đảng và Nhà nước ta về xây dựng Nhà nước pháp quyền, về chính sách hình sự, về cải cách tư pháp được thể hiện trongcác Nghị quyết Đại hội Đảng khóa VII, VIII, IX, X, XI và các Nghị quyết số 08 – NQ/TW ngày 02/01/2002, Nghị quyết số 49 – NQ/TW ngày 26/5/2005 của Bộ Chính trị. Trong quá trình nghiên cứu đề tài, tác giả luận văn đã sử dụng cácphương pháp cụ thể và đặc thù của khoa học luật hình sự như: phương pháp phân tích và tổng hợp; phương pháp so sánh, đốichiếu;phương pháp diễndịch; phương pháp quy nạp; phương pháp thống kê, để tổng hợp các trithức khoa học và luận chứng các vấn đề tương ứng được nghiên cứu trongluận văn. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn Trên cơ sở tổng hợp các quan điểm khoa học về hình phạt, cũng như về các hình phạt không tước tự do để xây dựng nên khái niệm các hình phạt chính không tước tự do (cảnh cáo, phạt tiền, cải tạo không giam giữ), bảo đảm tính chính xác, khoa
  • 10. 6 học, đồng thời chỉ ra các đặc điểm cơ bản của các hình phạt chính không tước tự do. Bên cạnh đó việc nghiên cứu, đánh giá làm sáng tỏ bức tranh về thực tiễn thi hành các hình phạt không tước tự do trên địa bàn tỉnh Bắc Giang cũng chỉ ra các hạn chế, tồn tại trong thi hành các hình phạt không tước tự do cũng như những nguyên nhân của những tồn tại, hạn chế đó. Trên cơ sở này, luận văn đề xuất các phương hướng, giải pháp hoàn thiện pháp luật thực định và nâng cao hiệu quả áp dụng hình phạt chính không tước tự do trong giai đoạn xây dựng Nhà nước pháp quyền và cải cách tư pháp hiện nay. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của luận văn gồm 3 chương: Chương 1: Những vấn đề lý luận và pháp luật thi hành các hình phạt không tước tự do. Chương 2: Thực trạng thi hành hình phạt không tước tự do trên địa bàn tỉnh Bắc Giang và một số tồn tại vướng mắc. Chương 3: Một số giải pháp hoàn thiện pháp luật và bảo đảm thi hành các hình phạt không tước tự do.
  • 11. 7 Chương 1 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LUẬT THI HÀNH CÁC HÌNH PHẠT KHÔNG TƯỚC TỰ DO 1.1. Khái niệm và đặc điểm của thi hành hình phạt không tước tự do 1.1.1. Khái niệm thi hành hình phạt không tước tự do. Với ý nghĩa là giai đoạn cuối cùng của quá trình giải quyết một vụ án, thi hành án hình sự có mối quan hệ hữu cơ với các giai đoạn khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử. Trên cả bình diện lý luận và thực tiễn đều cho thấy nếu mục đích của thi hành án không đạt được thì toàn bộ hoạt động của cơ quan điều tra, truy tố, xét xử trước đó cũng trở nên vô nghĩa. Khi một bản án, quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật không được thi hành hoặc thi hành không nghiêm thì trật tự kỷ cương xã hội bị vi phạm, quyền lực Nhà nước không được thực hiện, pháp luật bị buông lỏng. Bởi vậy, việc đảm bảo việc thi hành của các bản án, quyết định của Tòa án là một yêu cầu tất yếu khách quan. Mặt khác, quá trình thi hành án hình sự là một hoạt động mang tính quyền lực Nhà nước nhằm thực hiện bản án, quyết định đã có hiệu lực của Tòa án trong thực tiễn. Bản án, quyết định của Tòa án được thi hành là lúc công lý được thực hiện trong cuộc sống. Thi hành án hình sự có vai trò quan trọng nhằm đảm bảo mục đích của hình phạt là không chỉ nhằm trừng trị người phạm tội mà còn nhằm giáo dục cải tạo họ trở thành công dân có ích cho xã hội, ngăn ngừa họ phạm tội mới, đồng thời giáo dục mọi người ý thức tuân thủ pháp luật, đấu tranh phòng chống tội phạm. Bởi vậy, để thực hiện vai trò đó và đảm bảo pháp chế của hoạt động này thì việc pháp điển hóa toàn bộ các quy định về quá trình thi hành án hình sự là yêu cầu cấp thiết, tránh sự tùy tiện, vi phạm pháp luật, xâm phạm lợi ích của Nhà nước, của tổ chức, quyền và lợi ích hợp pháp của người bị kết án. Các hình phạt nói chung và các hình phạt chính không tước tự do nói riêng (cảnh cáo, phạt tiền, cải tạo không giam giữ) có vai trò quan trọng không chỉ bảo đảm nguyên tắc phân hoá trách nhiệm hình sự và cá thể hoá hình phạt mà còn thể hiện được rõ nguyên tắc nhân đạo của Luật Hình sự. Hoạt động thi hành án hình sự đối với các hình phạt không tước tự do bên cạnh những đặc điểm chung còn những đặc
  • 12. 8 thù riêng biệt. Sự khác biệt này xuất phát từ đặc thù của từng loại hình phạt và mục đích, đối tượng áp dụng. Người bị kết án không bị cách ly khỏi xã hội, họ được cải tạo, giáo dục, thi hành án trong môi trường sống và hoạt động với các công dân bình thường khác. Tuy nhiên, họ vẫn phải chịu sự giám sát của cơ quan, tổ chức hoặc chính quyền địa phương nơi họ làm việc hoặc sinh sống. Môi trường không giam giữ sẽ có những đặc thù riêng và mỗi hình phạt không tước tự do lại có thêm những đặc thù riêng. Hiện nay còn có nhiều quan điểm khác nhau về bản chất của thi hành án hình sự, cũng như bản chất của thi hành các hình phạt không tước tự do. Có quan điểm cho rằng thi hành án là giai đoạn tiếp theo của quá trình xét xử [8,tr.8]. Có quan điểm cho rằng, thi hành các hình phạt không tước tự do là một giai đoạn của quá trình tố tụng và do vậy được điều chỉnh bằng các quy phạm của luật tố tụng hình sự. Nhưng cũng có ý kiến cho rằng, thi hành các hình phạt không tước tự do là một hoạt động hành chính – tư pháp hình sự, có những nét đặc thù riêng khác với hoạt động tố tụng hình sự. Một số khác thì coi thi hành các hình phạt không tước tự do như là luật hình sự kéo dài. Việc xác định thi hành các hình phạt không tước tự do là một giai đoạn tố tụng, luật hình sự kéo dài hay là hoạt động hành chính - tư pháp có ý nghĩa quan trọng để làm sáng tỏ bản chất thi hành án hình sự, nói chung và thi hành các hình phạt không tước tự do nói riêng, mà xác định bản chất của thi hành các hình phạt không tước tự do là một trong những vấn đề quan trọng của thi hành các hình phạt không tước tự do. Bởi lẽ, xác định đúng bản chất thi hành các hình phạt không tước tự do có ý nghĩa quan trọng trên nhiều phương diện, đặc biệt là tạo ra cơ chế quản lý, mô hình tổ chức và hoạt động phù hợp nhằm bảo đảm thi hành các hình phạt không tước tự do. Như vậy, có thể nêu một cách khái quát định nghĩa về khái niệm thi hành các hình phạt không tước tự do như sau: Thi hành hình phạt không tước tự do là hoạt động của cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền theo quy định của pháp luật buộc người chấp hành các hình phạt không tước tự do phải tuân thủ, chấp hành các hình phạt mà Tòa án đã tuyên án đối với họ tại phiên tòa, phù hợp với tính chất, mức độ nguy hiểm của tội phạm do họ gây ra nhằm bảo đảm lợi ích của Nhà nước, tổ chức và công dân, bảo vệ pháp chế xã hội chủ nghĩa và ngăn ngừa họ phạm tội mới, cũng như phòng ngừa tội phạm chung cho toàn xã hội.
  • 13. 9 1.1.2. Đặc điểm của thi hành hình phạt không tước tự do. Xét về bản chất, tố tụng là việc giải quyết các tranh chấp thông qua thủ tục xét xử của Tòa án. Điều đó có nghĩa là khi Tòa án đã đưa ra phán quyết về chân lý của sự việc, về việc phạm tội hay không phạm tội và về hình phạt áp dụng đối với trường hợp này hay trường hợp khác thì quá trình tố tụng cũng kết thúc. Nói cách khác là tố tụng hình sự xác định có hay không có quan hệ pháp luật hình sự trong trường hợp này. Nếu có quan hệ đó thì quá trình tiếp theo là thực hiện nội dung của pháp luật hình sự: hình phạt hoặc biện pháp tư pháp hình sự. Thực hiện nội dung này không thể tuân theo trình tự, thủ tục tố tụng, vì không có tranh chấp cần xét xử. Ở đây, thực chất là hoạt động quản lý hành chính - tư pháp hình sự. Bởi lẽ pháp luật thi hành án hình sự có đối tượng điều chỉnh là “lĩnh vực các quan hệ xã hội phát sinh trong quá trình thi hành tất cả các loại án hình sự, trong quá trình giáo dục và cải tạo người bị trách nhiệm hình sự hoặc bị án” [62,tr.143]. Điều này được thể hiện ở những điểm sau: Một là, thi hành các hình phạt không tước tự do thực chất là hoạt động mang tính điều hành và chấp hành. Điều hành và chấp hành là đặc trưng của quản lý hành chính. Tuy nhiên, đây là hoạt động điềuhành và chấp hành để thực hiện bản án, quyết định của Tòa án, tức là một nội dung có tính chất tư pháp; Hai là, với tính chất là một hoạt động chấp hành, cho dù căn cứ để thi hành các hình phạt không tước tự do là các bản án và quyết định của Tòa án, nhưng quá trình thi hành các hình phạt không tước tự do được thực hiện với những hoạt động, biện pháp, cách thức không mang tính tố tụng, nghĩa là không thuần túy là luật hình thức, mà ở đây, có thể thấy sự kết hợp giữa luật nội dung với luật hình thức; Ba là, trong quá trình thi hành, các cơ quan thi hành các hình phạt không tước tự do tác động trực tiếp tới đối tượng phải thi hành các bản án không tước tự do để họ tự giác thi hành hoặc áp dụng các biện pháp buộc họ phải thi hành nghĩa vụ đã được xác định trong bản án, quyết định của Tòa án; giáo dục họ ý thức tôn trọng pháp luật, tôn trọng lợi ích của cá nhân, của Nhà nước và xã hội, giáo dục họ trở thành người công dân có ích với xã hội. Có thể nói đây là phương pháp thuyết phục giáo dục và mệnh lệnh hành chính;
  • 14. 10 Bốn là, việc thi hành các hình phạt không tước tự do, như cải tạo không giam giữ, phạt tiền, cảnh cáo, được giao cho cơ quan thi hành án dân sự hay cơ quan, tổ chức, chính quyền địa phương thực hiện theo thủ tục quản lý hành chính. Như vậy, có thể nói trong quá trình thi hành án hình sự, pháp luật được áp dụng chủ yếu không phải là pháp luật tố tụng, mà là các quy định pháp luật về hành chính – tư pháp; Năm là, thi hành các hình phạt không tước tự do trước hết là hoạt động của cơ quan nhà nước. Tuy nhiên, cùng với sự phát triển của xã hội, quá trình xã hội hóa hoạt động thi hành các hình phạt không tước tự do cũng đang được tiến hành với nhiều triểnvọng khả quan. Đây là điểm khác biệt so với hoạt động tố tụng, hoàn toàn mang tính quyền lực tư pháp chặt chẽ. Tóm lại, thi hành các hình phạt không tước tự do tuy có quan hệ chặt chẽ với các giai đoạn tố tụng trước đó nhưng vẫn là một hoạt động có tính đặc thù, và có mục đích trực tiếpriêng biệt. Mọi hoạt động tố tụng hình sự đềudừng lại ở việc phán quyết của Tòa án, còn thi hành án lại được triển khai bắt đầu từ một phán quyết của Tòa án có hiệu lực thi hành nhằm thực hiện các nội dung trong phán quyết của Tòa án. Hơn nữa, các mối quan hệ phát sinh trong quá trình thi hành các hình phạt không tước tự do tuân theo các nguyên tắc mang đậm tính hành chính hơn là tính tố tụng. Nhưng mặt khác, không thể không thấy mối quan hệ biện chứng giữa quá trình tố tụng hình sự và thi hành các hình phạt không tước tự do: tố tụng là tiền đề, khởi đầu của thi hành các hình phạt không tước tự do; ngược lại, thi hành các hình phạt không tước tự do là thực hiện kết quả tố tụng trong thực tế. Không có tố tụng thì không có thi hành các hình phạt không tước tự do, nhưng không có thi hành án thì tố tụng trở nên vô nghĩa. Từ những phân tích trên, có thể thấy: thi hành các hình phạt không tước tự do là hoạt động có tính hành chính – tư pháp. 1.1.3. Các nguyên tắc của thi hành hình phạt không tước tự do Nguyên tắc được hiểu là tư tưởng, quan điểm cơ bản, đóng vai trò chỉ đạo các hành động cụ thể. Nguyên tắc thường được thể hiện dưới hình thức các luận điểm, các nguyên lý có tính chất xuất phát điểm, định hướng và nhất thiết phải được tôn trọng, quán triệt trong một loạt việc làm. Nguyên tắc vừa mang tính khách quan lại vừa mang tính chủ quan. Nguyên tắc, trước hết là sự phản ánh khách quan, phản ánh thực tế vận động và tồn tại của xã hội, phản ánh bản chất của chế độ, của cơ sở kinh
  • 15. 11 tế-xã hội, của trình độ, điều kiện phát triển lịch sử của đất nước, của xã hội. Đồng thời nguyên tắc cũng mang đậm dấu ấn chủ quan, vì thực tế khách quan phản ánh qua nhận thức của con người mà được nâng lên thành quan điểm, thông qua khả năng, trình độ, nhận thức nhu cầu khách quan của đời sống xã hội. Vì vậy, khi nói đến nguyên tắc thì vừa phải nói đến cái phổ biến, vừa phải nói đến đặc thù của sự ra đời, hình thành ở một thời đại hay một chế độ xã hội khác nhau. Nguyên tắc cơ bản của việc tổ chức và hoạt động thi hành án hình phạt không tước tự do chính là những tư tưởng, quan điểm, nguyên lý có tính chỉ đạo cho việc tổ chức và hoạt động thi hành án hình sự trong khi thực hiện các bản án, quyết định hình sự của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật đối với các hình phạt không tước tự do trênthực tế; giáo dục, cải tạo người bị kết án, phòng ngừa để họ không phạm tội mới, tạo điều kiện để họ tái hòa nhập cộng đồng và giáo dục người khác tôn trọng pháp luật, đấu tranh phòng, chống tội phạm. Do đó hệ thống các nguyên tắc tổ chức và hoạt động thi hành án hình phạt không tước tự do ở Việt Nam hiện nay vừa phải thể hiện bản chất của hoạt động thi hành hình phạt không tước tự do ở nước ta, vừa phải tính đến hướng phát triểnxã hội ta trong những năm tới dưới tác động của cải cách tư pháp và cải cách hành chính, vừa phải phản ánh tính đặc thù của thi hành hình phạt không tước tự do trong những điềukiện kinh tế - chính trị - xã hội ở giai đoạn hiện nay. Tại Điều 4 Luật thi hành án hình sự đã quy định tám nguyên tắc cơ bản là tư tưởng chỉ đạo, thể hiện xuyên suốt trong các quy định về pháp luật thi hành án hình phạt không tước tự do cũng như trong hoạt động thi hành án hình phạt không tước tự do, bao gồm: 1) Tuân thủ Hiến pháp, pháp luật, bảo đảm lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân: Đây là một trong những nguyên tắc cơ bản đối với tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước ta hiện nay, nguyên tắc này cũng được ghi nhận tại Điều 8 Hiến pháp năm 2013. Tuân thủ Hiến pháp, pháp luật, bảo đảm lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân là yêu cầu hàng đầu trong tổ chức và hoạt động thi hành án. Trong việc thi hành các hình phạt không tước tự do, nội dung chủ yếu của nguyên tắc đó là việc thi hành các hình phạt này hợp pháp theo đúng quy định của pháp luật. Các cơ quan thi hành các hình phạt không tước tự do, cá nhân có thẩm quyền trong thi hành các hình phạt không tước tự do có
  • 16. 12 trách nhiệm tuân thủ theo đúng Hiến pháp, pháp luật nhằm đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của người bị kết án. Để đảm bảo nguyên tắc tuân thủ Hiến pháp, pháp luật, bảo đảm lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân trong hoạt động thi hành các hình phạt không tước tự do cần có các điều kiện sau: - Trong quan hệ tổ chức và hoạt động thi hành các hình phạt không tước tự do thì pháp luật thi hành án hình sự luôn phải giữ vị trí thượng tôn. Toàn bộ quá trình thi hành các hình phạt không tước tự do, từ khâu tổ chức đến việc triển khai công tác thi hành án thì đều phải được đặt trong những khuôn khổ pháp lý chặt chẽ. Các văn bản pháp luật phải là cơ sở cho việc trật tự hóa và bảo đảm ổn định các quan hệ tổ chức và hoạt động thi hành các hình phạt không tước tự do, là cơ sở của việc xây dựng và giải quyết các mối quan hệ nảy sinh giữa các chủ thể tham gia các quan hệ thi hành án, là cơ sở đảm bảo mục đích và hiệu quả của hoạt động thi hành các hình phạt không tước tự do. - Hệ thống các văn bản pháp luật điều chỉnh tổ chức và hoạt động thi hành các hình phạt không tước tự do phải tương đối đầy đủ và phù hợp. Các văn bản quy phạm pháp luật phải được xây dựng trên cơ sở nhận thức đúng đắn các quy luật khách quan của sự phát triển xã hội, thể hiện đầy đủ các đặc thù riêng biệt của các quan hệ xã hội phát sinh trong quá trình thi hành án, bảo đảm lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của cộng động cũng như của từng tổ chức, cá nhân có liên quan, đủ khả năng điều chỉnh có hiệu quả tổ chức và hoạt động thi hành các hình phạt không tước tự do. - Pháp luật về thi hành các hình phạt không tước tự do phải được tuân thủ, chấp hành nghiêm chỉnh, nhất quán. Yêu cầu đó, trước hết, phải được quán triệt trong toàn bộ công tác tổ chức và trong hoạt động tác nghiệp của các cơ quan, nhân viên thi hành án. Các cơ quan thi hành án có trách nhiệm tổ chức thi hành nghiêm chỉnh các bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật, loại bỏ sự tùy tiện, vô tổ chức, thiếu kỷ luật trong lĩnh vực thi hành án và phải xử lý nghiêm minh mọi biểu hiện vi phạm pháp luật trong lĩnh vực thi hành án, bao gồm những vi phạm pháp luật từ phía những người có nghĩa vụ chấp hành án và những người có trách nhiệm tổ chức việc thi hành án [67, tr. 50-51].
  • 17. 13 - Mọi hoạt động trong lĩnh vực thi hành án hình sự nói chung và trong hoạt động thi hành các hình phạt không tước tự do nói riêng đều phảo bảo đảm lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân. Mọi hành vi xâm phạm bất hợp pháp đến các quyền và lợi ích này đềulà trái pháp luật và phải được xử lý nghiêm minh. Từ những phân tích trên có thể thấy nguyên tắc tuân thủ Hiến pháp, pháp luật, bảo đảm lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân hiện đang đặt ra những yêu cầu cụ thể đối với công tác xây dựng, hoàn thiện và thực thi pháp luật thi hành hình phạt không tước tự do ở nước ta hiện nay. Cần sớm hoàn thiện các văn bản quy phạm pháp luật để tạo cơ sở pháp lý vững chắc cho việc xác lập và nâng cao hiệu quả hoạt động thi hành hình phạt không tước tự do. Ngoài ra, cũng cần tổ chức hệ thống các cơ quan tư pháp hoạt động theo cơ chế kết hợp nguyên tắc tập trung thống nhất và phát huy vai trò tích cực, chủ động của chính quyền địa phương và của ủy ban Mặt trận và các đoàn thể nhân dân địa phương. 2) Bản án, quyết định có hiệu lực thi hành phải được cơ quan, tổ chức, cá nhân tôn trọng và chấp hành nghiêm chỉnh: Nhiệm vụ trọng tâm của thi hành án hình sự nói chung và thi hành các hình phạt không tước tự do nói riêng là bảo đảm thi hành đúng đắn bản án, quyết định có hiệu lực. Nhiệm vụ này gắn liền với mục tiêu lớn nhất của tố tụng hình sự là làm sáng tỏ sự thật vụ án, xét xử đúng người, đúng tội, đúng pháp luật. Việc thi hành đúng đắn bản án, quyết định có hiệu lực là cơ sở để thực hiện các nhiệm vụ khác của thi hành các hình phạt không tước tự do: giáo dục, răn đe người bị kết án và giáo dục ý thức tôn trọng pháp luật, ý thức tham gia phòng, chống tội phạm của mọi công dân. Như vậy thi hành đúng đắn bản án, quyết định có hiệu lực là yêu cầu khách quan. Để bản án, quyết định có hiệu lực được thi hành đúng đắn đòi hỏi các cơ quan, tổ chức, cá nhân phải tôn trọng và chấp hành nghiêm chỉnh bản án, quyết định đó. Theo tinh thần của nguyên tắc này, mọi cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan trong việc thi hành bản án, quyết định có hiệu lực cần phải xác định rõ nhiệm vụ của mình trong việc thi hành, chấp hành bản án, quyết định đồng thời hoàn thành tốt nhiệm vụ đó. Chỉ khi tất cả các chủ thể có liên quan trong thi hành bản án, quyết định có hiệu
  • 18. 14 lực thực hiện theo đúng tinh thần đó thì những bản án, quyết định này mới có thể được thực thi đúng đắn trong thực tiễn. 3) Bảo đảm nhân đạoxã hội chủ nghĩa;tôn trọngnhânphẩm, quyền,lợi ích hợp pháp của người chấp hành án: Trong pháp luật thi hành các hình phạt không tước tự do, nguyên tắc nhân đạo thể hiện tính ưu việt của chế độ xã hội cũng như truyền thống nhân đạo của dân tộc Việt Nam và được cụ thể hóa tại Điều 20 Hiến pháp năm 2013. Ngoài ra nguyên tắc nhân đạo còn được ghi nhận tại Điều 5 Tuyên ngôn thế giới về nhân quyền: “Không ai có thể bị tra tấn hoặc bị trừng phạt đối xử vô nhân đạo, tàn bạo” [11,Tr.64]. Nội dung cơ bản của nguyên tắc nhân đạo trong pháp luật thi hành các hình phạt không tước quyền tự do là nhằm mục đích không gây nên những đau đớn về thể xác hay sỉ nhục nhân cách họ mà nhằm mục đích thực thi công lý, đảm bảo sự công bằng, giáo dục người phạm tội ý thức được việc thi hành pháp luật…Do vậy, nguyên tắc nhân đạo đòi hỏi hoạt động thi hành hình phạt không tước tự do phải tôn trọng nhân phẩm và danh dự của cá nhân người chấp hành án nhưng vẫn phải bảo đảm việc thực thi pháp luật có hiệu quả, hài hòa các lợi ích khác nhau. Nguyên tắc nhân đạo trong tổ chức và hoạt động thi hành các hình phạt không tước tự do không đồng nghĩa với việc nương nhẹ, bỏ qua một cách vô căn cứ đối với người không chấp hành các bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án. Việc quán triệt nguyên tắc nhân đạo không được làm mất tính nghiêm minh của pháp luật cũng như không được phép vi phạm các nguyên tắc khác về tổ chức và hoạt động thi hành các hình phạt không tước tự do. Do vậy, nguyên tắc nhân đạo luôn được thể hiện trong toàn bộ các quy định về điều kiện, thủ tục thi hành án, các quy định về quyền, nghĩa vụ của người bị kết án với các hình phạt không tước tự do với tư tưởng xuyên suốt là tôn trọng quyền lợi, giá trị, phẩm giá của người chấp hành án. 4) Kết hợp trừng trị và giáo dục cải tạo trong việc thi hành án; áp dụng biện phápgiáo dục cải tạo phảitrên cơ sở tínhchất và mức độ phạm tội, độ tuổi, giới tính, trình độ vă hóa và các đặc điểm nhân thân khác của người chấp hành án: Để đạt được mục đích của hình phạt là không chỉ nhằm trừng trị mà còn giáo dục cải tạo người phạm tội, nguyên tắc kết hợp giáo dục, cải tạo với cưỡng chế được thể hiện trong các quy định của pháp luật thi hành các hình phạt không tước tự do cũng như trong thực tiễn thi hành các hình phạt này. Như vậy cần phải quy định và áp dụng các
  • 19. 15 biện pháp, hình thức giáo dục, cải tạo thích hợp. Điều quan trọng là giúp cho người bị kết án nhận thức được hành vi sai trái của mình, thấy được hậu quả mà họ đã gây ra cho xã hội, gia đình và bản thân, từ đó có suy nghĩ, hành động đúng về sau. Đối với các hình phạt không tước tự do, sự tự nguyện thi hành án là một trong những yếu tố quan trọng tạo điều kiện cho hoạt động thi hành án được diễn ra thuận lợi, có hiệu quả, tránh được những chi phí không cần thiết. Do vậy, các quy định khuyến khích trong pháp luật thi hành án là cần thiết để người có nghĩa vụ thi hành án tự nguyện thực hiện những nghĩa vụ mà bản án, quyết định của Tòa án yêu cầu và tạo ra thủ tục cần thiết để họ thực hiện sự tự nguyện đó. Việc áp dụng các biện pháp cưỡng chế chỉ khi người có nghĩa vụ thi hành án không tự nguyện và việc áp dụng biện pháp cưỡng chế là thực sự cần thiết để hoạt động thi hành án đạt được mục đích đề ra với tính chất là biện pháp cuối cùng để bảo đảm hiệu lực, tính nghiêm minh của pháp luật và của bản án được tuyên nhân danh nhà nước. Việc vận dụng nguyên tắc kết hợp giáo dục,cải tạo với cưỡng chế trong tổ chức và thi hành các hình phạt không tước tự do đòi hỏi phải tìm ra sự kết hợp đúng đắn. Mối quan hệ này cần phải được xây dựng trên cơ sở nhận thức về mức độ, liều lượng khác nhau của sự kết hợp các biện pháp giáo dục, cải tạo, thuyết phục và các biện pháp cưỡng chế đối với việc thi hành từng loại án khác nhau cũng như đối với từng trường hợp người bị kết án khác nhau. Tuy nhiên, trong mọi trường hợp, tinh thần của nguyên tắc trên đòi hỏi phảo bảo đảm việc áp dụng các biện pháp cưỡng chế ở mức độ và liều lượng tối thiểu còn các biện pháp giáo dục, cải tạo, thuyết phục được áp dụng đến mức độ và liều lượng tối đa. 5) Thi hành án đối với người chưa thành niên chủ yếu nhằm giáo dục, giúp đỡ họ sửa chữa sai lầm, phát triển lành mạnh và trở thành người có ích cho xã hội: Người chưa thành niên là đối tượng luôn nhận được sự quan tâm đặc biệt của Nhà nước và xã hội trong lĩnh vực tư pháp hình sự nói chung, trong lĩnh vực thi hành án hình sự nói riêng. Nguyên tắc này đòi hỏi các biện pháp và chế độ áp dụng đối với người chấp hành án là người chưa thành niên cần phải chủ yếu mang tính giao dục, tác động đến người chấp hành án nhằm giáo dục, giúp họ sửa chữa được sai lầm, trang bị cho họ những kiến thức, thói quen và kỹ năng sống cần thiết. Những biện
  • 20. 16 pháp và chế độ này không được mang tính hà khắc, trả thù, xúc phạm nhân phẩm, danh dự người chấp hành án. 6) Khuyến khích người chấp hành án ăn năn hối cải, tích cực học tập, lao động cải tạo, tự nguyện bồi thường thiệt hại: Mục tiêu của thi hành án hình sự nói chung và thi hành hình phạt không tước tự do nói riêng là trả lại cho xã hội trạng thái an toàn, ổn định bằng cách giáo dục, cải tạo người đã bị kết án trở thành người có ích cho xã hội, khắc phục hậu quả mà tội phạm đã gây ra, ngăn ngừa tội phạm mới. Mục tiêu này chỉ có thể thực hiện được khi tất cả các chủ thể có liên quan trong tổ chức thi hành án hình sự thực sự nỗ lực. Ngoài ra không thể thiếu sự nỗ lực của bản thân người chấp hành án. Vì vậy, Nhà nước cần phải có chính sách khuyến khích người chấp hành án ăn năn hối cải, tích cực học tập, lao động cải tạo, tự nguyện bồi thường thiệt hại khắc phục hậu quả đối với hành vi phạm tội đã gây ra. Nội dung của nguyên tắc này thể hiện ở việc quy định của luật cũng như trong thực tiễn thi hành các hình phạt không tước tự do cần ghi nhận và có những biện pháp động viên, khích lệ phù hợp trên cơ sở mức độ ăn năn hối cải, tích cực học tập, lao động cải tạo, tự nguyện bồi thường thiệt hại của người chấp hành án. Những hình thức động viên, khen thưởng phù hợp và kịp thời là sự thể hiện tập trung nhất của sự khuyến khích này. 7) Bảo đảm quyền khiếu nại, tố cáo những hành vi, quyết định trái pháp luật tronghoạt độngthi hành hình phạtkhôngtước tự do: Để bảo đảm pháp chế cũng như quyền, lợi ích của mọi cá nhân, tổ chức, mọi hành vi vi phạm pháp luật trong hoạt động thi hành hình phạt không tước tự do cần bị xử lý nghiêm minh. Nội dung cơ bản của nguyên tắc này là quyền khiếu nại, tố cáo những hành vi, quyết định trái pháp luật trong hoạt động thi hành hình phạt không tước tự do phải được ghi nhận trong luật vào bảo đảm trong thực tiễn. Thể hiện tinh thần nguyên tắc này, Luật thi hành án hình sự đã quy định rõ nhiều nội dung liên quan đến quyền khiếu nại, tố cáo trong thi hành án hình sự. Cùng với những quy định về khiếu nại và giải quyết khiếu nại đó, Luật thi hành án hình sự cũng có những quy định khá cụ thể, rõ ràng về tố cáo và giải quyết tố cáo trong thi hành án hình sự như quy định quyền tố cáo trong thi hành án hình sự là quyền của con người chấp hành án và mọi công dân; quyền và nghĩa vụ của người tố cáo và người bị tố cáo….
  • 21. 17 8) Bảo đảm sự tham gia của cơ quan,tổ chức, cá nhânvà gia đình vào việcgiáo dục cải tạo người chấp hành án: Thi hành các hình phạt không tước tự do là hoạt động hành chính - tư pháp phức tạp mà hiệu quả của nó không chỉ phụ thuộc nhiều vào sự nỗ lực của các cơ quan thi hành án chuyên trách mà còn phụ thuộc vào sự tham gia của chính quyền địa phương, của các cơ quan nhà nước khác, các tổ chức xã hội và của mọi công dân. Do vậy, bảo đảm sự phối hợp giữa các cơ quan thi hành án với các cấp chính quyền địa phương, cơ quan nhà nước khác, các tổ chức xã hội và mọi công dân trong thi hành án phải được coi là một trong những nguyên tắc quan trọng của hoạt động thi hành án hình sự và cần phải được vận dụng thực hiện nghiêm túc trong thực tiễn. Trong hoạt động thi hành án hình sự, mối quan hệ phối hợp giữa ba cơ quan: Cơ quan thi hành án, Tòa án, Viện kiểm sát giữ vai trò đặc biệt quan trọng. Theo quy định của pháp luật, Cơ quan thi hành án có nhiệm vụ tổ chức việc đưa các bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án ra thi hành. Những hoạt động thi hành án hình sự chưa thể bắt đầu khi chưa có quyết định thi hành của Tòa án. Ngoài ra, Tòa án còn có quyền xử lý một số vấn đề khác liên quan đến hoạt động thi hành án như quyết định việc hoãn thi hành án, tạm đình chỉ thi hành án... khi có căn cứ do pháp luật quy định. Viện kiểm sát có quyền kiểm sát việc tuân theo pháp luật của các cơ quan thi hành án cũng như của các cơ quan, tổ chức, cá nhân khác liên quan đến việc thi hành án nhằm bảo đảm cho hoạt động này được tiến hành theo đúng quy định của pháp luật, phát hiện và khắc phục kịp thời mọi biểu hiện vi phạm pháp luật trong hoạt động thi hành án. Sự liên quan, ràng buộc lẫn nhau giữa các cơ quan này đòi hỏi một cơ chế phối hợp đồng bộ mới có thể tạo thành hoạt động nhịp nhàng ăn khớp, đảm bảo hiệu quả của thi hành án hình sự. Trong lĩnh vực thi hành án hình sự, ngoài các cơ quan thi hành án chuyên trách đảm nhiệm thi hành hình phạt tù (cơ quan Công an, các tổ chức trong quân đội), hình phạt trục xuất (cơ quan Công an), hình phạt tiền, tịch thu tài sản (Cơ quan thi hành án dân sự) thì chính quyền xã, phường, thị trấn hoặc cơ quan, tổ chức nơi người bị kết án cư trú hoặc làm việc được đảm nhiệm thi hành những hình phạt khác như cải tạo không giam giữ. Như vậy, chính quyền địa phương và các cơ quan tổ chức nói trên vừa có quan hệ với các cơ quan bảo vệ pháp luật (Toà án, Viện kiểm sát) trong
  • 22. 18 tư cách là đơn vị có trách nhiệm thi hành các hình phạt không phải hình phạt tù, lại vừa có quan hệ với Cơ quan thi hành án trong tư cách là đơn vị phối hợp đảm bảo hiệu quả của việc thi hành án. Do vậy, một vấn đề đặt ra là cần xác định rõ cơ chế quan hệ này và cụ thể hoá bằng các quy định pháp luật nhằm tránh tình trạng đùn đẩy trách nhiệm hoặc dẫm chân lên nhau trong công tác thi hành án. Công dân có trách nhiệm tạo điều kiện cho các cơ quan thi hành án thực hiện được nhiệm vụ của mình. Công dân có quyền khiếu nại và tố cáo những việc làm trái pháp luật của các cơ quan thi hành án. Các cơ quan có thẩm quyền phải xem xét và giải quyết nhanh chóng các khiếu nại, tố cáo và có biện pháp khắc phục. Như vậy, sự phối hợp của các cơ quan nhà nước khác, của các tổ chức xã hội và công dân với các cơ quan thi hành án là một trong những điều kiện bảo đảm cho hoạt động thi hành án có hiệu quả. Chất lượng, hiệu quả hoạt động của Cơ quan thi hành án phụ thuộc nhiều vào mức độ phối kết hợp giữa các cơ quan thi hành án với nhau và với các cơ quan, tổ chức khác [67, tr. 63-66]. 1.2. Pháp luật về thi hành hình phạt không tước quyền tự do 1.2.1. Thi hành hình phạt cảnh cáo Cảnh cáo là loại hình phạt nhẹ nhất trong các hình phạt chính không tước tự do, không có khả năng đưa lại những hạn chế liên quan đến quyền và lợi ích thân thể hay tài sản của người phạm tội. Nhưng hình phạt cảnh cáo cũng thể hiện sự khiển trách công khai của Tòa án đối với người phạm tội. Về điều kiện áp dụng hình phạt cảnh cáo được quy định cụ thể tại Điều 34 Bộ luật hình sự năm 2015. Ngoài hai điều kiện trên, luật không quy định thêm điều kiện nào khác nhưng khi áp dụng hình phạt cảnh cáo với người phạm tội. Do đó, Toà án phải cân nhắc tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội, nhân thân người phạm tội, các tình tiết giảm nhẹ và tăng nặng trách nhiệm hình sự. Hình phạt cảnh cáo ngoài việc thể hiện nguyên tắc nhân đạo của pháp luật thi hành án hình sự đó là không cách ly người phạm tội ra khỏi xã hội còn thể hiện tính răn đe, trừng trị của pháp luật đối với người phạm tội. Tuy nhiên, khái niệm "hình phạt cảnh cáo" cũng chưa được Bộ luật hình sự hiện hành làm rõ.
  • 23. 19 Thi hành hình phạt cảnh cáo là việc Tòa án thi hành bản án tuyên phạt cảnh cáo đối với người bị kết án. Do đặc thù của hình phạt cảnh cáo là biện pháp công khai lên án của Nhà nước đối với người phạm tội nên cơ chế thi hành hình phạt này có phần đặc biệt hơn so với cơ chế thi hành các hình phạt không tước tự do khác. Nếu như việc thi hành các hình phạt không tước tự do khác là việc các cơ quan, tổ chức có thẩm quyền thực hiện hoạt động thi hành các bản án của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật thì việc thi hành án hình phạt cảnh cáo lại được thi hành ngay tại phiên tòa do Tòa án tuyên. Có thể nói, hình phạt cảnh cáo ít được thi hành trên thực tế bởi sau khi bản án có hiệu lực pháp luật không có cơ quan, tổ chức nào thực hiện hoạt động thi hành án. Ngoài ra tại Điều 71 Luật thi hành án hình sự cũng quy định về thời hạn Tòa án phải gửi bán án đến cho người bị kết án và các cơ quan có thẩm quyền như: cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, UBND cấp xã..... để họ có trách nhiệm thi hành án đối với bản án của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật. Thi hành hình phạt cảnh cáo cần sự tham gia rộng rãi của quần chúng nhân dân, của các cơ quan, tổ chức và nhất là gia đình người được áp dụng hình phạt cảnh cáo để giám sát, giáo dục họ. Qua đó thể hiện sự vận dụng đúng đắn các biện pháp cưỡng chế của Nhà nước, cũng như thể hiện sự phối hợp của các tổ chức quần chúng, chính quyền địa phương và gia đình người phạm tội nhằm loại bỏ khả năng tái phạm, tái phạm nguy hiểm ở người phạm tội, ngoài ra còn khiến người phạm tội được áp dụng hình phạt cảnh cáo nhận thức được hành vi phạm tội của mình, chủ động tích cực cải tạo tốt để trở thành người lao động có ích cho xã hội. Do đó nhà nước cần đặc biệt nâng cao vai trò giáo dục, giám sát của cơ quan, tổ chức và gia đình của người phạm tội được áp dụng hình phạt cảnh cáo. Cần phải có những biện pháp giáo dục phù hợp tác động đến người phạm tội được áp dụng hình phạt cảnh cáo để họ tự nhận thức được hậu quả của hành vi phạm tội mà mình đã gây ra. Mặt khác, cần cho người phạm tội nhận thấy được chính sách khoan hồng, nhân đạo của Đảng và Nhà nước, sự quan tâm của gia đình, cơ quan tổ chức đối với họ, để họ tự ý thức được trách nhiệm của bản thân đối với gia đình, xã hội, xóa bỏ mặc cảm, cố gắng lao động và làm việc trở thành người có ích cho gia đình và cho xã hội.
  • 24. 20 1.3.2. Thi hành hình phạt tiền. Luật thi hành án hình sự hiện hành năm 2010 không có một quy định cụ thể nào về việc thi hành hình phạt tiền mà trên thực tế Điều 267 Bộ luật tố tụng hình sự năm 2003 ghi nhận quyết định đưa bản án phạt tiền hoặc tịch thu tài sản ra thi hành phải được gửi cho Viện kiểm sát cùng cấp, chấp hành viên, người bị kết án và chính quyền xã, phường, thị trấn nơi người bị kết án cư trú cơ quan thi hành án dân sự thi hành hình phạt tiền, tịch thu tài sản và quyết định dân sự trong vụ án hình sự tuy nhiên Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015không có Điều luật quy định về việc thi hành từng hình phạt cụ thể như trước. Như vậy hình phạt tiền sẽ được thi hành theo trình tự thủ tục của Luật thi hành án dân sự năm 2008 (sửa đổi, bổ sung năm 2014). Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự chủ động ra quyết định thi hành đối với bản án có hình phạt tiền (Điều 36 Luật thi hành án dân sự năm 2008, sửa đổi bổ sung năm 2014). Chính quyền địa phương hoặc các cơ quan, tổ chức có nhiệm vụ giúp chấp hành viên trong việc thi hành án. Trong trường hợp cần phải áp dụng biện pháp cưỡng chế thi hành án thì cơ quan Công an và các cơ quan hữu quan khác có nhiệm vụ phối hợp. Trong thực tiễn, việc phối hợp thi hành hình phạt tiền giữa các cơ quan, tổ chức có nhiệm vụ thi hành án còn nhiều khó khăn, bất cập, đặc biệt là việc thuyết phục, giáo dục để người bị kết án tự nguyện thi hành. Công tác thi hành án bị phân tán ở nhiều cơ quan chức năng khác nhau, làm cho công tác quản lý Nhà nước về thi hành án không tập trung; hiệu lực củac ác bản án, quyết định của Tòa án tác dụng trong thực tế không cao, do đó làm hạn chế đến hiệu quả của công tác thi hành án và tính nghiêm minh của hình phạt. Đồng thời pháp luật thi hành án hình sự cũng chưa quy định những biện pháp cưỡng chế thích đáng khi người bị kết án cố tình không thi hành án, hoặc nếu có quy định các biện pháp cưỡng chế nhưng lại thiếu tính khả thi, không gắn liền với thực tiễn, chưa có cơ chế thực thi rõ ràng, nghiêm khắc đủ sức để các đối tượng tự giác thực thi hình phạt. Miễn, giảm thi hành án đối với khoản tiền phạt, án phí là những trường hợp người phải thi hành các khoản tiền này theo bản án, quyết định của Toà án, nhưng có đủ các điều kiện do pháp luật quy định nên được Toà án có thẩm quyền quyết định miễn hoặc giảm khoản tiền mà họ phải thi hành. Cụ thể như sau: Tiền phạt được xem xét để miễn, giảm không phân biệt là hình phạt chính hay
  • 25. 21 hình phạt bổ sung; Đã thi hành được một phần hình phạt tiền là Trường hợp người phải thi hành đã nộp một khoản tiền hoặc tài sản để thi hành án mà ít nhất là 1/20 khoản tiền phạt phải thi hành,nhưng không được thấp hơn mức án phí không có giá ngạch; Người phải thi hành án lập công lớn là trường hợp người đó đã có hành động giúp cơ quan nhà nước có thẩm quyền phát hiện,truy bắt,điều tra tội phạm;cứu được người khác trong tình thế hiểm nghèo hoặc đã cứu được tài sản của nhà nước,của tập thể, của công dân trong thiên tai, hoả hoạn; có những phát minh, sáng chế hoặc sáng kiến có giá trị được các cơ quan nhà nước có thẩm quyền khen thưởng; Người phải thi hành án bị lâm vào hoàn cảnh kinh tế đặc biệt khó khăn kéo dài là người bị mất toàn bộ hoặc phần lớn tài sản, mất hoặc giảm thu nhập, không đảm bảo hoặc chỉ đảm bảo được nhu cầu tối thiểu của bản thân người đó và gia đình từ mười hai tháng trở lên, kể từ khi thời điểm thiên tai, hoả hoạn, tai nạn, ốm đau đến thời điểm xét miễn giảm thi hành án, trừ trường hợp do người phải thi hành án tự gây ra tai nạn, ốm đau cho bản thân họ nhằm trốn tránh nghĩa vụ thi hành án. Không xét miễn,giảm thi hành án đối với người có đủ điều kiện xét miễn, giảm nhưng kể từ ngày bị xử phạt tiền, buộc phải chịu án phí đến thời điểm xét miễn, giảm mà lại phạm tội mới. Khi hết thời hạn năm năm, kể từ ngày ra quyết định thi hành án lần đầu, người phải thi hành án khoản tiền phạt trong các vụ án hình sự về ma tuý (các tội phạm về ma tuý) được giảm thi hành án khi có đủ các điều kiện sau: + Không thuộc trường hợp phạm tội có tổ chức, phạm tội nhiều lần, lợi dụng chức vụ, quyền hạn, thu lợi bất chính lớn; + Số tiền phạt còn lại từ trên hai mươi triệu đồng; + Không có tài sản, không có thu nhập hoặc điều kiện khác để thi hành án (trừ trường hợp người phải thi hành án có tài sản chung chưa được phân chia hoặc vì lý do khách quan khác nên không xử lý được để thi hành án) hoặc bị lâm vào hoàn cảnh kinh tế đặc biệt khó khăn kéo dài do thiên tai, hoả hoạn, tai nạn hoặc ốm đau gây ra mà không thể chấp hành được số tiền phạt cònlại.
  • 26. 22 Khi chưa hết thời hạn năm năm, kể từ ngày ra quyết định thi hành án lần đầu,người phải thi hành án khoản tiền phạt trong các vụ án hình sự về ma tuý (các tội phạmvề ma tuý) được giảm thi hành án khi có đủ các điều kiện sau: + Là người chưa thành niên khi phạm tội; + Không thuộc trường hợp phạm tội có tổ chức, phạm tội nhiều lần, lợi dụng chức vụ, quyền hạn, thu lợi bất chính lớn; + Số tiền phạt còn lại trên hai triệu đồng; + Bị lâm vào hoàn cảnh kinh tế đặc biệt khó khăn kéo dài do thiên tai, hoả hoạn, tai nạn hoặc ốm đau gây ra mà không thể chấp hành được số tiền phạt còn lại hoặc lập công lớn. Khi hết thời hạn mười năm, kể từ ngày ra quyết định thi hành án lần đầu, người phải thi hành khoản tiền phạt trong các vụ án hình sự về các loại tội phạm không phải là tội phạm về ma tuý (các tội phạm về ma tuý) hoặc người phải thi hành án phải thi hành khoản tiền phạt trong các vụ án hình sự về ma tuý (các tội phạm về ma tuý) là người phạm tội có tổ chức, phạm tội nhiều lần, lợi dụng chức vụ, quyền hạn,thu lợi bất chính lớn được giảm thi hành án khi có đủ các điều kiện sau: + Là người chưa thành niên khi phạm tội; + Số tiền phạt còn lại trên hai triệu đồng; + Bị lâm vào hoàn cảnh kinh tế đặc biệt khó khăn kéo dài do thiên tai, hoả hoạn, tai nạn hoặc ốm đau gây ra mà không thể chấp hành được số tiền phạt còn lại hoặc lập công lớn. 1.3.3. Thi hành hình phạt cải tạo không giam giữ Cải tạo không giam giữ là một loại hình phạt chính trong hệ thống hình phạt của Bộ luật hình sự. Đây là loại hình phạt không tước tự do, không buộc người phạm tội cách ly khỏi gia đình, nơi làm việc cũng như xã hội nói chung, người phạm tội vẫn được sống và làm việc trong môi trường mà trước khi phạm tội người đó vẫn sống và công tác. Nội dung chính của hình phạt cải tạo không giam giữ là việc buộc một người bị kết án phải chịu sự giám sát, giáo dục của các cơ quan, tổ chức và thực hiện các nghĩa vụ theo quy định của nhà nước. Hình phạt này được áp dụng đối với
  • 27. 23 người phạm tội ít nghiêm trọng hoặc nghiêm trọng, có nơi làm việc hoặc nơi thường trú rõ ràng và khi các điềukiện khác cho thấy họ có thể tự cải tạo, giáo dục mà không cần thiết phải cách ly ra khỏi xã hội. Thời hạn cải tạo không giam giữ từ sáu tháng đến ba năm. Như vậy, hình phạt cải tạo không giam giữ là hình phạt chính trong hệ thống hình phạt, tạo điều kiện cho người bị áp dụng được cải tạo, học tập trong môi trường xã hội bình thường, khuyến khích họ cải tạo thành người có ích, được áp dụng đối với người phạm tội ít nghiêm trọng hoặc phạm tội nghiêm trọng đang có nơi làm việc ổn định hoặc nơi thường trú rõ ràng và xét thấy không cần phải cách ly họ ra khỏi xã hội. Thi hành án phạt cải tạo không giam giữ là: Một bộ phận của thi hành ánhình sự, hiện thực hóa một trong những hình phạt chính nhưng không nghiêm khắc hơn thi hànhán treovà có tínhnhân đạosâu sắc, do cơ quan khôngchuyên trách, tổ chức xã hội, người có thẩm quyền thực hiện theo trình tự, thủ tục pháp luật quy định, kết hợp chặt chẽ giữa trừng trị và giáo dục, khuyến khích, tạo điều kiện để người chấp hành án phạt cải tạo không giam giữ tự lao động, học tập, cải tạo trở thành người lương thiện và nhanh chóng tái hòa nhập xã hội trong môi trường cuộc sống bình thường, nhằm đưa bản án, quyết định của Tòa án ra thực hiện trên thực tế và đạt được hiệu quả xã hội cao, bảo đảm được lợi ích của Nhà nước, tổ chức và công dân, bảo vệ trật tự pháp luật xã hội chủ nghĩa. Những quy định về thi hành án phạt cải tạo không giam giữ được ghi nhận trong luật thi hành án hình sự năm 2010, tậptrung đậm nét từ Điều 72 đếnĐiều 81. Cụ thể là: Việc thi hành án phạt cải tạo không giam giữ phải được ra quyết định và phải ghi rõ họ tên người ra quyết định; bản án được thi hành; họ tên, ngày, tháng, năm sinh, nơi cư trúcủa người chấp hành án; thời hạn chấp hành án phạt cải tạo không giam giữ; hình phạt bổ sung; tên cơ quan có nhiệm vụ thi hành; Ủy ban nhân dân cấp xã, đơn vị quân đội được giao giám sát, giáo dục người chấp hành án. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày ra quyết định thi hành án, Tòa án phải gửi quyết định đó cho cá nhân, cơ quan sau đây: a) Người chấp hành án; b) Viện kiểm sát cùng cấp; c) Cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện nơi người chấp hành án cư trú, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu nơi người chấp hành án làm việc; d) Sở Tư pháp nơi Tòa án đã ra quyết định thi hành án có trụ sở.
  • 28. 24 Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được quyết định thi hành án, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu có nhiệm vụ triệu tập người chấp hành án đến trụ sở cơ quan thi hành án để ấn định thời gian người chấp hành án có mặt tại Ủy ban nhân dân cấp xã, đơn vị quân đội được giao giám sát, giáo dục và cam kết việc chấp hành án, lập hồ sơ thi hành án. Hồ sơ bao gồm: a) Bản án đã có hiệu lực pháp luật; b) Quyết định thi hành án; c) Cam kết của người chấp hành án; d) Tài liệu khác có liên quan đến việc thi hành án. Trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày triệu tập người chấp hành án, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu phải giao hồ sơ cho Ủy ban nhân dân cấp xã, đơn vị quân đội được giao giám sát, giáo dục. Trước khi hết thời hạn chấp hành án 03 ngày, Ủy ban nhân dân cấp xã, đơn vị quân đội được giao giám sát, giáo dục bàn giao hồ sơ thi hành án cho cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu để cấp giấy chứng nhận đã chấp hành xong án phạt cải tạo không giam giữ ngay khi hết thời hạn chấp hành án. Giấy chứng nhận phải gửi cho người chấp hành án, Ủy ban nhân dân cấp xã, đơn vị quân đội được giao giám sát, giáo dục, Tòa án đã ra quyết định thi hành án, Sở Tư pháp nơi Tòa án đã ra quyết định thi hành án có trụ sở. Về nhiệm vụ của Ủy ban nhân dân cấp xã, đơn vị quân đội được giao giám sát, giáo dục người chấp hành án và giađình người chấp hành án được quy định cụ thể tại Luật thi hành án hình sự. Tại Điều 74 Luật thi hành án hình sự quy định cụ thể nhiệm vụ của Ủy ban nhân dân cấp xã và đơn vị quân đội được giao giám sát, giáo dục người chấp hành án. Theo đó, Ủy ban nhân dân cấp xã và đơn vị quân đội là chủ thể có nhiệm vụ quyền hạn trực tiếp giám sát, giáo dục người chấp hành án phạt cải tạo không giam giữ. Trong đó, UBND cấp xã thực hiện nhiệm vụ này với sự tham mưu của Công an cấp xã. Với tính chất “cải tạo không giam giữ” của bản án cải tạo không giam giữ thì hiệu quả thi hành các bản án này cơ abrn phụ thuộc vào vai trò giám sát, giáo dục của UBND cấp xã và đơn vị quân đội. Trách nhiệm này còn được thể hiện ở việc biểu đương người chấp hành án có nhiều tiến bộ hoặc lập công, giải quyết cho người chấp hành án được vắng mặt ở nơi cư trú, cũng như phối hợp với gia đình và cơ quan, tổ chức nơi người chấp hành án làm việc, học tập trong việc giám sát, giáo dục người đó. Ngoài ra còn xử phạt vi phạm hành chính theo thẩm quyền hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính đối với người
  • 29. 25 chấp hành án theo quy định của pháp luật và giải quyết khiếu nại, tố cáo về thi hành án theo quy định. Trong hoạt động giáo dục người chấp hành án cải tạo không giam giữ, gia đình người chấp hành án cũng có vai trò tác động khá quan trọng. Để phát huy tác động tích cực này cũng như tăng cường trách nhiệm giữa các thành viên trong gia đình với nhau, tại Điều 81 Luật thi hành án hình sự cũng quy định trách nhiệm của gia đình người chấp hành án: Gia đình người chấp hành án có trách nhiệm phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã và người được phân công giám sát, giáo dục người chấp hành án để giám sát, giáo dục người đó. Thông báo kết quả chấp hành án của người chấp hành án với Ủy ban nhân dân cấp xã giao giám sát, giáo dục khi có yêu cầu. Ngoài ra gia đình phải bồi thường thiệt hại và thực hiện các nghĩa vụ dân sự khác do người chấp hành án là người chưa thành niên gây ra theo bản án, quyết định của Tòa án, đồng thời phải có mặt tại cuộc họp kiểm điểm người chấp hành án theo yêu cầu của Ủy ban nhân dân cấp xã được giao giám sát, giáo dục. Nghĩa vụ của người chấp hành án thể hiện ở việc chấp hành nghiêm chỉnhcam kết của mình trong việc tuân thủ pháp luật, thực hiện đầy đủ nghĩa vụ công dân, nội quy, quy chế của nơi cư trú, làm việc; tích cực tham gia lao động, học tập; chấp hành đầy đủ các hình phạt bổ sung, nghĩa vụ bồi thường thiệt hại, nghĩa vụ nộp phần thu nhập bị khấu trừ theo bản án của Tòa án; phải có mặt theo yêu cầu Ủy ban nhân dân cấp xã nơi đƣợc giao giám sát, giáo dục. Trừờng hợp người chấp hành án đi khỏi nơi cư trú từ 01 ngày trở lên thì phải khai báo tạm vắng; ba tháng một lần phải nộp bản tự nhận xét về việc thực hiện nghĩa vụ chấp hành án cho ngƣời trực tiếp giám sát, giáo dục về việc chấp hành pháp luật; trường hợp đi khỏi nơi cư trú từ 03 tháng đến 06 tháng, thì phải có nhận xét của Công an cấp xã nơi người đó đến lưu trú hoặc tạm trú để trình Ủy ban nhân dân cấp xã được giao giám sát, giáo dục người đó. Trong thời gian chấp hành án, người chấp hành án cải tạo không giam giữ cũng có một số quyền sau: Đối với người chấphành án là cán bộ, công chức, viên chức, sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ quan, chiến sĩ, công nhân quốc phòng, công nhân công an, ngƣời lao động nếu được tiếp tục làm việc tại cơ quan, tổ chức thì được bố trí công việc bảo đảm yêu cầu, mục đích giám sát, giáo dục, được hưởng tiền lương và chế độ khác phù hợp với công việc mà mình đảm nhiệm, được tính vào thời gian công tác, thời gian tại ngũ theo quy định của pháp luật; người chấp hành án
  • 30. 26 được cơ sở giáo dục phổ thông, giáo dục nghề nghiệp tiếp nhận học tập thì được hưởng quyền lợi theo quy chế của cơ sở đó; người chấp hành án không thuộc trường hợp quy định tại các tường hợp trước thì được Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi người đó chấp hành án tạo điềukiện tìm việc làm. Trong trường hợp người chấp hành án thuộc đối tượng quy định của pháp luật về ưu đãi người có công với cách mạng; người đang hưởng chế độ bảo hiểm xã hội thì vẫn được hưởng các chế độ, chính sách theo quy định của pháp luật. Thủ tục giảm thời hạn chấp hành án được quy định là khi có đủ điều kiệnđể giảm thời hạn chấp hành án theo quy định Điều 63, Điều 64 Bộ luật hình sự năm 2015, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu có trách nhiệm lập hồ sơ và đề nghị Tòa án nhân dân cấp huyện, Tòa án quân sự khu vực nơi người chấp hành án đang cư trú, làm việc xem xét, quyết định. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị giảm thời hạn chấp hành án, Tòa án có thẩm quyền phải mở phiên họp xét giảm thời hạn chấp hành án và thông báo bằng văn bản cho Viện kiểm sát cùng cấp và Viện kiểm sát phải cử Kiểm sát viên tham gia phiên họp. Trường hợp hồ sơ phải bổ sung theo yêu cầu của Tòa án thì thời hạn mở phiên họp được tính từ ngày nhận được hồ sơ bổ sung. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày ra quyết định giảm thời hạn chấp hành án, Tòa án phải gửi quyết định đó cho người được giảm thời hạn chấp hành án, cơ quan đề nghị giảm thời hạn chấp hành án, Viện kiểm sát cùng cấp, Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp, Tòa án đã ra quyết định thi hành án, Sở Tư pháp nơi Tòa án đã ra quyết định có trụ sở. Thủ tục miễn chấp hành án: Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện, Viện kiểm sát quân sự khu vực nơi người chấp hành án đang cư trú, làm việc, tự mình hoặc theo đề nghị của cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu xem xét, lập hồ sơ đề nghị Tòa án cùng cấp xét miễn chấp hành án. Hồ sơ gồm có: a) Bản sao bản án đã có hiệu lực pháp luật; b) Văn bản đề nghị của Viện kiểm sát; c) Văn bản đề nghị của cơ quan thi hành án hình sự trong trường hợp cơ quan này đề nghị; d) Đơn xin miễn chấp hành án của người bị kết án hoặc người đại diện hợp pháp theo quy định của pháp luật; đ) Xác nhận của cơ quan có thẩm quyền về việc người bị kết án đã lập công lớn hoặc kết luận của bệnh viện cấp tỉnh,
  • 31. 27 bệnh viện cấp quân khu trở lên về tình trạng bệnh tật của người bị kết án đối với người bị kết án mắc bệnh hiểm nghèo. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ có đủ các tài liệu trên, Tòa án có thẩm quyền phải mở phiên họp xét miễn và thông báo bằng văn bản cho Viện kiểm sát cùng cấp và Viện kiểm sát phải cử Kiểm sát viên tham gia phiên họp. Trường hợp hồ sơ không đầy đủ theo quy định, Tòa án có quyền đề nghị bổ sung hồ sơ. Trong trường hợp này thì thời hạn mở phiên họp được tính từ ngày nhận được hồ sơ bổ sung. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày ra quyết định miễn chấp hành án, Tòa án phải gửi quyết định đó cho người được miễn chấp hành án, Viện kiểm sát cùng cấp, Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp, Tòa án đã ra quyết định thi hành án, cơ quan thi hành án hình sự cùng cấp, Ủy ban nhân dân cấp xã, đơn vị quân đội được giao giám sát, giáo dục người chấp hành án, Sở Tư pháp nơi Tòa án đã ra quyết định có trụ sở. Thực hiệnviệc kiểm điểm người chấp hành án: Trường hợp người chấp hành án vi phạm nghĩa vụ chấp hành án và đã bị nhắc nhở từ hai lần trở lên nhưng vẫn còn tiếp tục vi phạm thì Ủy ban nhân dân cấp xã được giao giám sát, giáo dục phải phối hợp với cơ quan, tổ chức, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam ở cơ sở tổ chức họp tại cộng đồng dân cư nơi người chấp hành án cư trú để kiểm điểm người đó; trường hợp người chấp hành án đang làm việc tại đơn vị quân đội thì việc kiểm điểm được thực hiện tại đơn vị quân đội nơi người đó làm việc. Việc kiểm điểm phải được lập thành biên bản, lưu hồ sơ thi hành án và báo cáo cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu. Bổ sung hồ sơ thi hành án: Ủy ban nhân dân cấp xã, đơn vị quân đội được giao giám sát, giáo dục người chấp hành án có trách nhiệm bổ sung hồ sơ thi hành án theo quy định tại Điều 80 Luật thi hành án hình sự bao gồm các tài liệu: a) Quyết định của UBND cấp xã, đơn vị quân đội phân công người trực tiếp giám sát, giáo dục người chấp hành án; b) Bản nhận xét của người được phân công giám sát, giáo dục về việc chấp hành nghĩa vụ của người chấp hành án; c) Bản tự nhận xét của người chấp hành án về việc thực hiện nghĩa vụ chấp hành án; trường hợp người chấp hành án bị kiểm điểm do vi phạm nghĩa vụ chấp hành án thì phải có bản kiểm điểm và biên bản cuộc họp kiểm điểm người chấp hành án; d) Trương hợp người chấp hành án đã được giảm thời hạn chấp hành án thì phải có Quyết định của Tòa án; đ) Tài liệu khác
  • 32. 28 có liên quan. UBND cấp xã, đơn vị quân đội được giao giám sát, giáo dục bàn giao hồ sơ thi hành án cho cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu. Việc giao nhận hồ sơ được lập thành biên bản và lưu hồ sơ thi hành án. Tiểu kết chương Thi hành các hình phạt không tước tự do (cảnh cáo, phạt tiền, cải tạo không giam giữ) là một bộ phận của THAHS, do cơ quan không chuyên trách, tổ chức xã hội,người có thẩm quyền thực hiện theo trình tự,thủ tục pháp Luật, kết hợp chặt chẽ giữa trừng trị và giáo dục, khuyến khích, tạo điều kiện để người chấp hành án tự lao động, học tập, cải tạo trở thành người lương thiện và nhanh chóng tái hòa nhập xã hội trong môi trường cuộc sống bình thường, nhằm đưa bản án, quyết định của Tòa án ra thực hiện trên thực tế và đạt được hiệu quả xã hội cao, bảo đảm được lợi íchcủa Nhà nước, tổ chức và công dân, bảo vệ trật tự pháp luật xã hội chủ nghĩa. Do là hoạt động hành chính - tư pháp nên thi hành các hình phạt không tước tự do có nhiều chủ thể cùng tham gia, có trình tự, thủ tục thi hành án tương đối phức tạp. Mỗi chủ thể thi hành các hình phạt không tước tự do (cảnh cáo, phạt tiền, cải tạo không giam giữ) có quyền hạn, trách nhiệm khác nhau, song đều có chung mục đích cảm hóa, giám sát, giáo dục và giúp đỡ, tạo điều kiện thuận lợi nhất để người bị kết án cải tạo tốt trong môi trường sống bình thường tại nơi cư trú, lao động, học tập.Sau hơn 11 năm thực hiện Nghị định 60/2000/NĐ-CP về việc thi hành hình phạt cải tạo không giam giữ, Quốc hội ban hành Luật THAHS, có hiệu lực từ ngày 01/7/2011 đã đánh dấu một bước chuyển biến quan trọng, góp phần tăng cường pháp chế, đáp ứng yêu cầu của tình hình hiện nay. Đó là toàn bộ nội dung của chương I - Một số vấn đề lý luận về thi hành các hình phạt không tước tự do. Từ những phân tích nêu trên, tác giả đã vận dụng vào thực tiễn của địa phương mình, qua đó đánh giá được thực trạng tình hình và kết quả công tác thi hành các hình phạt không tước tự do (cảnh cáo, phạt tiền, cải tạo không giam giữ) trên địa bàn tỉnh Bắc Giang tại chương 2 của luận văn.
  • 33. 29 Chương 2 THỰC TRẠNG THI HÀNH HÌNH PHẠT KHÔNG TƯỚC TỰ DO TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC GIANG 2.1. Thực trạng xét xử về các hình phạt không tước tự do của Tòa án nhân dân trên địa bàn tỉnh Bắc Giang và các yếu tố khác tác động đến hình phạt không tước tự do. 2.1. Khái quát chung về tình hình tội phạm và việc áp dụng hình phạt không tước tự do trên địa bàn tỉnh Bắc Giang 2.1.1. Diễn biến, tình hình phạm tội trên địa bàn tỉnh Bắc Giang. Bắc Giang là tỉnh miền núi thuộc khu vực Đông Bắc Bộ, cách thủ đô Hà Nội 50km, chiếm vị trí thứ hai thuộc trung tâm kinh tế của vùng Trung du và miền núi phía Bắc. Bắc Giang nằm trên tuyến hàng lang kinh tế Nam Ninh (Trung Quốc) – Lạng Sơn – Hà Nội – Hải Phòng, hệ thống giao thông trong tỉnh thuận tiện bao gồm cả đường bộ, đường sắt và đường thuỷ tới Hà Nội, cửa khẩu Lạng Sơn, sân bay quốc tế Nội Bài, cảng biển Hải Phòng, Quảng Ninh... Những thuận lợi như vậy đã tạo điều kiện cho Bắc Giang trong phát triển kinh tế liên vùng và giao lưu văn hóa với nước láng giềng. Thực tế, Bắc Giang đã triển khai thực hiện nhiều chương trình, giải pháp nhằm phát huy tiềm năng, nội lực phát triển kinh tế - xã hội và đã nỗ lực vượt qua tình trạng chậm phát triển trước năm 2015, trở thành tỉnh phát triển khá toàn diện và năng động với nhiều chỉ số, lĩnh vực dẫn đầu khu vực trung du và miền núi phía Bắc. Tuy nhiên, mặt trái của sự phát triển kinh tế - xã hội mang lại cho Bắc Giang những thách thức phải đối mặt giải quyết, đó là vấn đề về môi trường, sự gia tăng nạn thất nghiệp, các tệ nạn xã hội, tội phạm… Dưới góc độ xã hội học thì tội phạm được coi là một hiện tượng xã hội tồn tại song song cùng với sự phát triển của xã hội. Không bao giờ có thể loại bỏ hết tội phạm mà chỉ có thể làm giảm tỷ lệ tội phạm trên tất cả các mặt, để giảm được tội phạm thì bên cạnh những giải pháp hoàn thiện pháp luật, về khoa học kỹ thuật được xây dựng, áp dụng trong công tác phòng, chống tội phạm thì nghiên cứu về nguyên nhân, tình hình tội phạm dưới góc độ xã hội học sẽ giúp cho công tác đấu tranh phòng, chống tội phạm được giải quyết tình hình tội phạm từ những nguyên nhân xã hội, qua đó góp phần giải quyết được căn nguyên của tội
  • 34. 30 phạm từ việc giải quyết những vấn đề thuộc về xã hội là nguồn gốc có thể làm cho tội phạm phát triển. Trong bối cảnh nước ta chuyển đổi từ nền kinh tế tập trung bao cấp sang nền kinh tế thị trường, bên cạnh những thành tựu đạt được về mặt kinh tế thì cũng làm xuất hiện những vấn đề tiêu cực trong xã hội, đó là sự thay đổi lối sống với việc đề cao giá trị vật chất và sự hưởng thụ diễn ra ở bộ phận không nhỏ trong xã hội; đạo đức xã hội có nhiều sự biến đổi nhanh chóng; sự di dân cơ học từ các vùng nông thôn về các đô thị trong khi vẫn giữ thói quen, văn hoá của vùng nông thôn; sự ứng xử giữa con người với nhau cũng có những biến động so với trước đây; công tác quản lý nhà nước trên nhiều lĩnh vực còn có những kẽ hỡ, hệ thống pháp luật vẫn đang trong quá trình hoàn thiện; khoảng cách của phân hoá giàu nghèo ngày càng tăng và tình hình tham nhũng, lãng phí khiến một số người giàu lên nhanh chóng cũng như những tác động từ mặt trái của chính sách thu hút FDI nhằm tăng trưởng GDP ở một số địa phương dẫn đếnmâu thuẫn giữa những người bị thu hồi đất với nhà đầu tư, chính quyền gây nên những bức xúc trong xã hội, tạo ra các vụ khiếu kiện đông người rất phức tạp… dẫn đến vi phạm pháp luật, phạm tội. Bắc Giang cũng không nằm ngoài vòng quay của xã hội và những tác động này. Xem xét nguyên nhân của tội phạm từ việc phân tích những nguyên nhân trong đời sống xã hội sẽ giúp cho Nhà nước kịp thời đề ra những chính sách pháp luật phù hợp nhằm giảm bớt những mâu thuẫn trong xã hội, đưa ra những biện pháp phòng ngừa xã hội phù hợp, giúp cho công tác đấu tranh chống tội phạm đạt được những kết quả bền vững, làm cơ sở xã hội để giảm tỷ lệ tội phạm trong khi vẫn bảo đảm mục tiêu phát triển kinh tế, giữ nền chính trị ổn định. Theo dõi Báo cáo của Công an tỉnh Bắc Giang về công tác phòng, chống tội phạm và vi phạm pháp luật trước Quốc hội vào kỳ họp cuối mỗi năm từ năm 2013 đến năm 2017, cho thấy kết quả phòng, chống tội phạm và vi phạm pháp luật ở nước ta đã có những chuyển biến tích cực. Nếu như năm 2013 tình hình tội phạm và vi phạm pháp luật được nhìn nhận là diễn biến phức tạp, hầu hết các loại tội phạm đều tăng so với cùng kỳ những năm trước đó (tăng cả về số tội phạm và loại tội), với tính chất và mức độ nguy hiểm của hành vi phạm tội ngày càng tăng thì từ năm 2015 cho đến năm 2017 tình hình tội phạm, vi phạm pháp luật dần được kiềm chế và đặc biệt năm 2017 thì về tổng thể tình hình tội phạm có giảm.
  • 35. 31 Xem xét về cơ cấu tội phạm trong báo cáo của Chính phủ từ năm 2013 đến năm 2017 cho thấy: + Một số loại tội phạm như tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản; tội mua bán tàng trữ trái phép vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ; tội đánh bạc, tổ chức đánh bạc hoặc gá bạc lại tăng. + Tội phạm xâm phạm trật tự quản lý kinh tế, tham nhũng giảm về số vụ và số bị can. + Tội phạm về môi trường giảm về số vụ nhưng lại tăng về số bị can. + Tội phạm sử dụng công nghệ cao tăng đột biến cả về số vụ và số bị can. + Tội phạm ma túy tăng về số vụ và số bị can. Xét về tính chất và mức độ nguy hiểm của hành vi phạm tội, báo cáo cho thấy, năm 2017 số lượng tội phạm giảm nhưng mức độ nguy hiểm của hành vi phạm tội được thực hiện ngày càng tinh vi, manh động, gây ra thiệt hại về vật chất rất lớn; số ma túy thu giữ qua các vụ án ma túy đều tăng. Về các nguyên nhân dẫn đến tình hình tội phạm năm 2017 giảm có thể thấy, báo cáo đã ghi nhận bên cạnh sự nỗ lực của lực lượng đấu tranh phòng, chống tội phạm của các cơ quan bảo vệ pháp luật mà nòng cốt là lực lượng công an, sự tham gia của nhân dân và các cơ quan, tổ chức, đoàn thể vào công tác phòng, chống tội phạm, tỷ lệ tội phạm giảm trong năm 2017 có nguyên nhân là sự thay đổi trong chính sách hình sự, nói cách khác công tác phòng, chống tội phạm vẫn đang ở mức kiềm chế, đặc biệt tuy giảm về số lượng tội phạm nhưng tính chất và mức độ nguy hiểm của tội phạm lại tăng. Như vậy, có thể thấy tình hình tội phạm và vi phạm pháp luật xảy ra ở hầu khắp các lĩnh vực của đời sống xã hội, kéo dài từ năm này qua năm khác, tuy ở mỗi thời điểm khác nhau tỷ lệ tội phạm, vi phạm pháp luật ở các lĩnh vực có tăng, giảm nhưng về căn bản loại tội phạm, vi phạm pháp luật thường được lặp đi lặp lại với các mức độ ngày càng nghiêm trọng hơn. Nguyên nhân của tình hình tội phạm, vi phạm pháp luật là do: - Sự chuyển đổi mô hình phát triển kinh tế từ nền kinh tế tập trung bao cấp sang nền kinh tế thị trường trong khi công tác quản lý chưa theo kịp, có nhiều lỗ hổng trong quản lý nhà nước và chính sách pháp luật chưa hoàn thiện nhất là trong lĩnh vực
  • 36. 32 quản lý đất đai, tài nguyên khoáng sản. Đất đai, khoáng sản trở thành một loại hàng hóa đặc biệt có giá trị sinh lời cao làm cho một số người giàu lên nhanh chóng nhưng đây cũng là cơ hội để loại tội phạm tham nhũng, lừa đảo phát triển; ở nhiều vùng nông thôn nhất là các địa bàn ven đô thị, thành phố lớn thì người dân qua 01 đêm ngủ dậy tự nhiên có một số tiền lớn do Nhà nước hoặc doanh nghiệp đền bù khi thu hồi đất phục vụ quá trình mở mang đô thị, xây dựng kết cấu hạ tầng giao thông hay khu công nghiệp trong khi họ lại chưa được hướng dẫn về chuyển đổi nghề nghiệp, tích lũy đầu tư để sử dụng số tiền có hiệu quả. Việc tự dưng trong thời gian ngắn có số tiền lớn đã là cơ sở để phát sinh các tội liên quan đến cờ bạc hoặc các tệ nạn xã hội. Bên cạnh đó, tình hình kinh tế, xã hội còn nhiều khó khăn, doanh nghiệp phá sản, thu hẹp sản xuất, lao động mất việc làm tăng cao tạo áp lực lớn đến các vấn đề xã hội; đạo đức của một bộ phận trong xã hội nhất là lứa tuổi thanh, thiếu niên dần bị suy thoát dễ bị ảnh hưởng bởi văn hoá phẩm đồi truỵ, các trò chơi bạo lực trên mạng xã hội; tình trạng sử dụng ma tuý tổng hợp, các chất kích thích, chất gây nghiện tăng. - Công tác quản lý Nhà nước nhiều lĩnh vực chưa thực sự chặt chẽ, công tác phòng ngừa xã hội hiệu quả thấp; Để giải quyết tình trạng trên, các ban ngành chức năng của tỉnh Bắc Giang cũng nêu nhiều giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác phòng, chống tội phạm. Trong khi đó, một trong nhiều giải pháp quan trọng cần phải được nghiên cứu là nhìn nhận tội phạm, nguyên nhân dẫn đến tội phạm gia tăng dưới góc độ nghiên cứu về xã hội học chỉ được đề cập rất mờ nhạt trong các báo cáo và cũng chưa thấy được sự quan trọng của việc chỉ ra các nguyên nhân ở góc độ này. Từ thực tế hoạt động giám sát của Quốc hội, của Ủy ban thường vụ Quốc hội nói chung, của Hội đồng dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội về các mặt của đời sống kinh tế xã hội; hoạt động giám sát, khảo sát thuộc lĩnh vực chuyên môn của Ủy ban Tư pháp về tình hình chấp hành pháp luật trong công tác điều tra, truy tố, xét xử và thi hành án; công tác phòng, chống tham nhũng những năm qua, đi sâu phân tích các nguyên nhân của tình hình tội phạm và vi phạm pháp luật và Báo cáo của Chính phủ đã nêu, xin nêu lên một số nguyên nhân làm phát sinh tội phạm, vi phạm pháp luật hiện nay như sau: