SlideShare a Scribd company logo
1 of 87
a
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT
NGUYỄN THANH VÂN HẰNG
VI PHẠM ĐIỀU KIỆN KẾT HÔN CỦA ĐỒNG BÀO DÂN
TỘC THIỂU SỐ Ở KHU VỰC
TÂY BẮC VIỆT NAM
LUẬN VĂN THẠC SỸ LUẬT HỌC
HÀ NỘI, 2015
b
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT
NGUYỄN THANH VÂN HẰNG
VI PHẠM ĐIỀU KIỆN KẾT HÔN CỦA ĐỒNG BÀO DÂN
TỘC THIỂU SỐ Ở KHU VỰC
TÂY BẮC VIỆT NAM
Chuyên ngành:Luật Dân sự và Tố tụng dân sự
Mã số:60380103
LUẬN VĂN THẠC SỸ LUẬT HỌC
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: T.S Nguyễn Phương Lan
HÀ NỘI, 2015
c
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu
khoa học của riêng tôi. Các số liệu, ví dụ và
trích dẫn trong luận văn đảm bảo độ tin cậy,
chính xác và trung thực. Những kết luận khoa
học của luận văn chưa từng được ai công bố
trong bất kỳ công trình nào khác.
TÁC GIẢ LUẬN VĂN
Nguyễn Thanh Vân Hằng
d
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
- HN&GĐ: Hôn nhân và gia đình
- KHHGĐ: Kế hoạch hóa gia đình
- UBND: Ủy ban nhân dân
- TANDTC: Tòa án nhân dân tối cao
- Nghị định 05/2011/NĐ-CP ngày 14/01/2011: Nghị định số
05/2011/NĐ-CP của Chính phủ về công tác dân tộc
- Nghị định số 126/2014/NĐ-CP ngày 31/12/2014: Nghị định số
126/2014/NĐ-CP của Chính phủ ngày 31/12/2014 quy định chi tiết một
số điều và biện pháp thi hành Luật HN&GĐ
e
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU........................................................................................................... 1
CHƢƠNG 1....................................................................................................... 7
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ VI PHẠM.................................. 7
ĐIỀU KIỆN KẾT HÔN .................................................................................... 7
1.1. Khái niệm kết hôn và điều kiện kết hôn............................................... 7
1.1.1. Khái niệm kết hôn........................................................................... 7
1.1.2. Khái niệm điều kiện kết hôn........................................................... 9
1.2. Vi phạm điều kiện kết hôn..................................................................12
1.2.1. Khái niệm vi phạm điều kiện kết hôn ...........................................12
1.2.2. Các trường hợp vi phạm điều kiện kết hôn..................................15
1.2.3. Hậu quả của việc vi phạm các điều kiện kết hôn.........................17
1.3. Điều kiện kinh tế - văn hóa - xã hội của đồng bào dân tộc thiểu số ở
khu vực Tây Bắc Việt Nam và ảnh hƣởng của nó tới việc vi phạm điều kiện
kết hôn..........................................................................................................20
1.3.1. Điều kiện tự nhiên, dân số và phân bố dân cư.............................22
1.3.2. Thu nhập, đời sống và tình hình đói nghèo..................................24
1.3.3. Y tế và chăm sóc sức khỏe sinh sản..............................................25
1.3.4. Văn hóa, phong tục tập quán, giáo dục, pháp luật......................26
CHƢƠNG 2.....................................................................................................31
THỰC TRẠNG VI PHẠM ĐIỀU KIỆN KẾT HÔN Ở ĐỒNG BÀO DÂN
TỘC THIỂU SỐ KHU VỰC TÂY BẮC VIỆT NAM ...................................31
2.1. Vi phạm độ tuổi..................................................................................33
2.2. Vi phạm sự tự nguyện ........................................................................39
2.3. Ngƣời kết hôn bị mất năng lực hành vi dân sự ..................................43
2.4. Vi phạm các trƣờng hợp cấm kết hôn, cấm chung sống nhƣ vợ chồng
45
2.4.1. Kết hôn, chung sống như vợ chồng vi phạm nguyên tắc hôn nhân
một vợ, một chồng.....................................................................................45
f
2.4.2. Các trường hợp vi phạm giữa những người luật cấm kết hôn hoặc
cấm chung sống như vợ chồng..................................................................46
2.5. Việc xác minh các điều kiện kết hôn thông qua thủ tục đăng ký kết hôn
51
CHƢƠNG 3.....................................................................................................55
THỰC TIỄN ÁP DỤNG PHÁP LUẬT XỬ LÝ VI PHẠM ĐIỀU KIỆN KẾT
HÔN Ở ĐỒNG BÀO DÂN TỘC THIỂU SỐ KHU VỰC TÂY BẮC VIỆT
NAM VÀ MỘT SỐ KIẾN NGHỊ...................................................................55
3.1. Thực tiễn áp dụng pháp luật xử lý vi phạm điều kiện kết hôn ở đồng
bào dân tộc thiểu số khu vực Tây Bắc Việt Nam ........................................55
3.2. Kiến nghị hoàn thiện các quy định về điều kiện kết hôn ...................63
3.3. Kiến nghị biện pháp nâng cao hiệu quả thực hiện các quy định về điều
kiện kết hôn ở đồng bào dân tộc thiểu số.....................................................66
KẾT LUẬN.....................................................................................................71
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................72
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Việt Nam - một đất nƣớc với hàng nghìn năm lịch sử, với bề dày giá trị
của một nền văn hóa tinh hoa, đậm đà bản sắc dân tộc. Tuy nhiên cũng phải
nhìn nhận một cách khách quan rằng cùng với thời gian, sự phát triển của điều
kiện kinh tế - xã hội cũng nhƣ những thay đổi trong tƣ duy nhận thức con
ngƣời ở nền văn minh hiện đại thì có nhiều yếu tố đã lỗi thời lạc hậu mà sự
tồn tại của nó vô hình chung đã kìm hãm sự phát triển của văn hóa nói riêng
và cả một quốc gia nói chung. Xét ở góc độ này thì những hủ tục vi phạm
điều kiện kết hôn nhƣ tảo hôn, kết hôn hoặc chung sống nhƣ vợ chồng giữa
những ngƣời gần gũi về huyết thống…thƣờng có ở đồng bào dân tộc thiểu số
là minh chứng rõ nét nhất.
Đến nay, mặc dù Luật HN&GĐ cùng các văn bản luật khác liên quan
đến dân tộc thiểu số, bảo vệ bà mẹ và trẻ em, quyền phụ nữ, bình đẳng
giới…đã ra đời và đi vào đời sống khá lâu, song hiệu quả trên thực tế chƣa đạt
đƣợc nhƣ mong muốn. Theo Báo cáo tổng quan tại Hội thảo thực trạng và
giải pháp về tảo hôn và hôn nhân cận huyết thống trong đồng bào dân tộc
thiểu số ngày 02/07/2013 thì kết quả điều tra trong 3 năm 2007 - 2009 cho
thấy dân tộc có nhiều trƣờng hợp tảo hôn cao tập trung ở vùng miền núi, nhƣ
miền núi phía Bắc: dân tộc Mông chiếm 33%, dân tộc Thái chiếm 23,1%, dân
tộc Mƣờng chiếm 15,8% tỷ lệ các cặp vợ chồng. Mặt khác, trung bình mỗi
năm ở nƣớc ta có thêm ít nhất là hơn 100 cặp vợ chồng cận huyết thống. Thực
tế và khoa học đã chứng minh tỷ lệ trẻ em mắc bệnh bẩm sinh về di truyền do
tảo hôn và từ các cặp vợ chồng cận huyết thống cao hơn so với những trẻ em
khác. Đó là một trong những nguyên nhân chính dẫn tới tử vong ở trẻ em, đẻ
non, sơ sinh nhẹ cân, dị dạng, dị tật, hoặc mang bệnh tật di truyền nhƣ mù
màu, bạch tạng, bệnh tan máu, bệnh “lùn”….Xuất phát từ hạn chế của điều
2
kiện tự nhiên – kinh tế – xã hội của một số vùng miền dẫn đến tình trạng vi
phạm các điều kiện kết hôn diễn ra khá phổ biến trong đồng bào dân tộc thiểu
số, điển hình là khu vực Tây Bắc nhƣ: Lai Châu, Hòa Bình, Lào Cai, Điện
Biên, Yên Bái...Điều này thể hiện sự thiếu hiểu biết, lạc hậu của một bộ phận
dân trí thấp, vừa mang sức nặng kìm hãm sự phát triển của giống nòi, của xã
hội.
Mục đích của pháp luật khi quy định về điều kiện kết hôn là nhằm đảm
bảo các nguyên tắc cơ bản của chế độ HN&GĐ, xây dựng gia đình hạnh phúc,
tiến bộ, xóa bỏ các hủ tục lạc hậu, bảo đảm sức khỏe, nòi giống con ngƣời.
Luật HN&GĐ năm 2014 ra đời đã sửa đổi, bổ sung các quy định về điều kiện
kết hôn phù hợp hơn với tình hình mới, nhƣng bên cạnh đó vẫn còn hạn chế
nhất định nhƣ tình trạng ngƣời đồng tính chung sống công khai mặc dù pháp
luật không cấm song cũng không đƣợc pháp luật thừa nhận thì xử lý thế nào
khi có tranh chấp xảy ra, vấn nạn tảo hôn, kết hôn hoặc chung sống nhƣ vợ
chồng cận huyết thống vẫn diễn ra phức tạp và để lại nhiều hệ lụy đau
lòng…Do đó, tác giả chọn đề tài “Vi phạm điều kiện kết hôn của đồng bào
dân tộc thiểu số ở khu vực Tây Bắc Việt Nam” – một vấn đề khoa học mang
tính xã hội cao,với những đặc trƣng về đối tƣợng, khu vực địa lý, tập quán,
nhằm góp phần nghiên cứu thực trạng vi phạm điều kiện kết hôn hiện nay,
đồng thời đề xuất một số kiến nghị hoàn thiện Luật HN&GĐ năm 2014 và
giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện pháp luật ở đồng bào dân tộc thiểu số.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Quyền kết hôn là một trong những quyền cơ bản của con ngƣời và các
quy định về điều kiện kết hôn mang ý nghĩa vô cùng quan trọng trong việc
đảm bảo quyền đấy. Chính vì thế, chế định kết hôn nói chung và điều kiện kết
hôn, vi phạm điều kiện kết hôn nói riêng đã thu hút rất nhiều tác giả nghiên
cứu. Trong quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận văn này, tác giả đã tham
3
khảo, tìm hiểu một số bài viết có nội dung liên quan đến phạm vi nghiên cứu
của luận văn nhƣ sau:“Lợi ích và nguy cơ của sự loạn luận Hoàng tộc”,
David Dobbs; “Bí mật dòng họ Vua Tut”, Zahi Hawass; Khuất Thị Thu
Hạnh, Khoa Luật, Đại học Quốc gia Hà Nội, Luận văn thạc sĩ “Chế định kết
hôn theo Luật HN&GĐ năm 2000”, Hà Nội, 2009;Trần Thị Phƣơng Thảo,
Trƣờng Đại học Luật Hà Nội, Luận văn thạc sĩ: “Các điều kiện kết hôn theo
quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành”, Hà Nội, 2014;Nguyễn Kim
Thoa, Khoa Luật, Đại học Quốc gia Hà Nội, Luận văn thạc sỹ: “Hoàn thiện
chế định kết hôn trong Luật Hôn nhân gia đình Việt Nam năm 2000”, Hà Nội,
2014;Vũ Thị Thu Huyền, Khoa Luật, Đại học Quốc gia Hà Nội, Luận văn
thạc sĩ: “Cấm kết hôn theo Luật HN&GĐ Việt Nam năm 2000”, Hà Nội,
2014;Ngô Thị Hƣờng, “Mấy vấn đề về quy định cấm kết hôn giữa những
người cùng giới tính”, Tạp chí Luật học, 2001;Bùi Thị Mừng, “Chế định kết
hôn trong pháp luật HN&GĐ Việt Nam qua các thời kỳ dưới góc nhìn lập
pháp”, Tạp chí Luật học, 2012;Các tham luận tại Hội thảo thực trạng và giải
pháp về tảo hôn và hôn nhân cận huyết thống trong đồng bào dân tộc thiểu số
ngày 02/07/2013 của Ủy ban Dân tộc nhƣ: “Tổng quan về tình trạng tảo hôn
và hôn nhân cận huyết thống trên thế giới và Việt Nam”, GS.TS Đặng Đức
Phú - Trung tâm truyền thông và sức khỏe, TSKH Trịnh Thị Kim Ngọc –
Viện HLKHXH Việt Nam; “Hệ lụy của tảo hôn và hôn nhân cận huyết thống
ở một số cộng đồng các dân tộc thiểu số ở Việt Nam”, PGS.TS Trần Văn
Phòng - Viện trƣởng Viện Triết học, Học viện Chính trị, Hành chính quốc gia
Hồ Chí Minh; “Tảo hôn và hôn nhân cận huyết thống dưới góc nhìn bình
đẳng giới”, Th.s Nguyễn Thị Tƣ – Vụ trƣởng Vụ Dân tộc thiểu số, Ủy ban
Dân tộc…
Tuy nhiên, các nghiên cứu trên đƣợc nhìn nhận và giải quyết vấn đề ở
các góc nhìn khác nhau, hay báo cáo, tham luận về một vấn nạn xã hội, mà
4
chƣa có bất kỳ đề tài khoa học nào nghiên cứu riêng về vấn đề vi phạm điều
kiện kết hôn ở nhóm đối tƣợng điển hình là đồng bào dân tộc thiểu số khu vực
Tây Bắc Việt Nam. Do đó, công trình này nghiên cứuvề vi phạm điều kiện kết
hôn ở đồng bào thiểu số từ góc độ pháp lý nên không trùng lắp với các công
trình trƣớc đó.
3. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
- Mục tiêu tổng quát
Mục tiêu tổng quát của đề tài là đƣa ra những kiến nghị hoàn thiện Luật
HN&GĐ năm 2014, đƣa ra những giải pháp cụ thể, mang tính khả thi nhằm
nâng cao hiệu quả thực thi các quy định pháp luật về điều kiện kết hôn ở đồng
bào thiểu số, nâng cao chất lƣợng giống nòi, tiến tới xây dựng xã hội văn
minh hiện đại.
- Mục tiêu cụ thể
Đề tài nghiên cứu nhằm đạt đƣợc những mục tiêu cụ thể sau:
Thứ nhất là làm rõ những vấn đề lý luận cơ bản về kết hôn, điều kiện kết
hôn, vi phạm điều kiện kết hôn và các nhân tố ảnh hƣởng đến vấn đề này.
Thứ hai là phân tích, đánh giá đƣợc thực trạng vi phạm điều kiện kết hôn ở
đồng bào dân tộc thiểu số khu vực Tây Bắc Việt Nam, từ đó đƣa ra một số kiến
nghị có giá trị về mặt khoa học và thực tiễn.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Luận văn nghiên cứu tập trung về việc thực hiện cũng nhƣ sự vi phạm
điều kiện kết hôn ở đồng bào dân tộc thiểu số khu vực Tây Bắc Việt Nam -
cộng đồng thƣờng có những hạn chế nhất định về đời sống cũng nhƣ nhận
thức pháp luật dẫn đến tình trạng vi phạm điều kiện kết hôn khá phổ biến.
5
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Luận văn tập trung nghiên cứu các quy định về điều kiện kết hôn của
Luật HN&GĐ năm 2014, có sự so sánh với Luật HN&GĐ năm 2000.Vì Luật
HN&GĐ năm 2014 mới có hiệu lực nên thực trạng các trƣờng hợp vi phạm
điều kiện kết hôn trƣớc khi Luật HN&GĐ năm 2014 ra đời đƣợc nghiên cứu
xem xét trong thời gian Luật HN&GĐ năm 2000 có hiệu lực. Đồng thời
nghiên cứu vi phạm điều kiện kết hôn trong đồng bào dân tộc thiểu số trong
thời gian qua, trên cơ sở đó, đánh giá việc thực hiện các quy định về điều kiện
hôn ở đồng bào thiểu số vùng Tây Bắc để đƣa ra các đề xuất, kiến nghị phù
hợp
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng một số phƣơng pháp cụ thể nhƣ: Phƣơng pháp phân
tích, tổng hợp, so sánh, đối chiếu, hệ thống, diễn giải, quy nạp ..để thực hiện
các mục tiêu đã đặt ra
6. Tính mới và đóng góp của luận văn
Là một đề tài khoa học giàu tính thực tiễn, đề tài “Vi phạm điều kiện
kết hôn của đồng bào dân tộc thiểu số ở khu vực Tây Bắc Việt Nam” sẽ
đem đến cái nhìn thực tế nhất đối với việc vi phạm điều kiện kết hôn ở đồng
bào dân tộc thiểu số, đồng thời đề xuất một số ý kiến sửa đổi, bổ sung về điều
kiện kết hôn trong Luật HN&GĐ năm 2014 cũng nhƣ đề xuất giải pháp nâng
cao hiệu quả thực hiện pháp luật ở đồng bào dân tộc thiểu số. Đây là những
điểm mới và đóng góp quan trọng của luận văn.
7. Kết cấu của Luận văn
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận và Danh mục tài liệu tham khảo, nội
dung của luận văn gồm 3 chƣơng:
Chƣơng 1. Một số vấn đề lý luận chung về vi phạm điều kiện kết hôn
6
Chƣơng 2. Thực trạng vi phạm điều kiện kết hôn ở đồng bào dân tộc
thiểu số khu vực Tây Bắc Việt Nam
Chƣơng 3. Thực tiễn áp dụng pháp luật xử lý vi phạm điều kiện kết hôn
ở đồng bào dân tộc thiểu số khu vực Tây Bắc Việt Nam và một số kiến nghị
7
CHƢƠNG 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ VI PHẠM
ĐIỀU KIỆN KẾT HÔN
1.1. Khái niệm kết hôn và điều kiện kết hôn
Hôn nhân là cơ sở của gia đình và gia đình là tế bào của xã hội.Trong
mỗi chế độ xã hội thì gia đình đều thực hiện những chức năng cơ bản của nó.
Một trong những chức năng cơ bản của gia đình là nhằm tái sản xuất ra con
ngƣời, là quá trình duy trì nòi giống. Nếu không có sản xuất và tái sản xuất ra
con ngƣời thì xã hội không thể phát triển cũng nhƣ không thể tồn tại đƣợc.
Chính vì vậy hôn nhân là sự liên kết đặc biệt nhằm thực hiện chức năng đó
một cách có hiệu quả và Nhà nƣớc chính là chủ thể để thừa nhận. Hiến pháp
năm 2013 đã quy định tại Điều 36 nhƣ sau: “1. Nam, nữ có quyền kết hôn, ly
hôn. Hôn nhân theo nguyên tắc tự nguyện, tiến bộ, một vợ một chồng, vợ
chồng bình đẳng, tôn trọng lẫn nhau. 2. Nhà nước bảo hộ HN&GĐ, bảo hộ
quyền lợi của người mẹ và trẻ em”. Tại Điều 39 Bộ luật Dân sự năm 2005
cũng ghi nhận quyền kết hôn nhƣ là một quyền tự do của con ngƣời: “Nam,
nữ có đủ điều kiện kết hôn theo quy định của pháp luật về HN&GĐ có quyền
tự do kết hôn. Việc tự do kết hôn giữa những người thuộc các dân tộc, tôn
giáo khác nhau, giữa những người theo tôn giáo và không theo tôn giáo, giữa
công dân Việt Nam với người nước ngoài được tôn trọng và được pháp luật
bảo vệ”. Nhƣ vậy, có thể thấy rằng “kết hôn” là một quyền cơ bản mà mỗi
con ngƣời ai cũng có, nó cũng giống nhƣ quyền đƣợc sống, quyền đƣợc mƣu
cầu hạnh phúc… và quyền đó đƣợc pháp luật công nhận, đƣợc Nhà nƣớc bảo
vệ.
1.1.1. Khái niệm kết hôn
Nhìn từ góc độ xã hội học, quan hệ HN&GĐ là một hình thức của quan
hệ xã hội đƣợc xác lập giữa hai chủ thể nam và nữ, quan hệ này tồn tại và
8
phát triển theo quy luật của tự nhiên với mục đích đảm bảo sự sinh tồn, phát
triển của xã hội loài ngƣời. Ngay cả khi không có bất kỳ một quy tắc, một quy
định nào thì quan hệ HN&GĐ từ trƣớc đến nay vẫn đƣợc xác lập, con ngƣời
vẫn chung sống, vẫn sinh con đẻ cái và tiếp nối từ thế hệ này qua thế hệ khác.
Do đó, quyền kết hôn là một quyền tự nhiên, quyền con ngƣời. Tuy nhiên, trải
qua các giai đoạn lịch sử, với sự xuất hiện của các hình thái kinh tế xã hội
khác nhau, những quy tắc xã hội dần dần xuất hiện nhằm điều chỉnh những
quan hệ xã hội khách quan mang tính ý chí. Kết hôn không còn là một quyền
tự do, bản năng của con ngƣời mà trở thành một quan hệ xã hội đƣợc điều
chỉnh, tác động bởi những quan hệ về lợi ích của giai cấp thống trị. Khi ấy,
mới bắt đầu xuất hiện những quan niệm đầu tiên về hôn nhân hợp pháp hay
không hợp pháp. Trải qua các giai đoạn phát triển khác nhau của xã hội,
những yếu tố về kinh tế, chính trị, văn hóa đã dần đƣợc hình thành và tác
động trực tiếp tới các quy luật tự nhiên, điều chỉnh các mối quan hệ tự nhiên
đó theo những chuẩn mực mà xã hội đặt ra vì mục đích lợi ích của giai cấp
thống trị. Chỉ đến khi trong xã hội loài ngƣời có sự xuất hiện của pháp luật thì
quan hệ HN&GĐ từ một quan hệ tự nhiên mới chính thức đƣợc xem xét trên
khía cạnh một quan hệ pháp luật.Khi đó, quan hệ pháp luật hôn nhân gia đình
là những quan hệ ý chí và phụ thuộc chặt chẽ vào ý chí pháp luật hay chính là
những quy định pháp luật [62].
Dƣới góc độ pháp luật, trong hệ thống pháp luật trƣớc năm 1945 chƣa có
văn bản nào đề cập đến khái niệm “kết hôn”, chỉ đến Luật HN&GĐ năm 1986
mới đƣa ra giải nghĩa nhƣ sau: “Kết hôn là việc nam nữ lấy nhau thành vợ
chồng theo quy định của pháp luật. Việc kết hôn phải thuận theo các Điều 5,
6,7 và 8 của Luật HN&GĐ”. Đến Luật HN&GĐ năm 2000 khái niệm này
chính thức đƣợc định nghĩa tại khoản 2 Điều 8 và mới nhất là quy định tại
khoản 5 Điều 3 Luật HN&GĐ năm 2014: “Kết hôn là việc nam và nữ xác lập
9
quan hệ vợ chồng với nhau theo quy định của Luật này về điều kiện kết hôn
và đăng ký kết hôn”. Để đảm bảo tạo ra những tế bào tốt, những gia đình ổn
định, lành mạnh thì trƣớc hết ngay từ việc kết hôn của hai bên nam nữ đã phải
tuân thủ theo những điều kiện nhất định, sao cho cuộc hôn nhân đó đƣợc pháp
luật cũng nhƣ xã hội công nhận. Theo quy định của Luật HN & GĐ 2014 thì
nam nữ kết hôn đƣợc coi là hợp pháp khi đảm bảo hai yếu tố sau:
Thứ nhất, phải thể hiện ý chí của cả nam và nữ là mong muốn đƣợc kết
hôn với nhau, sự bày tỏ ý chí phải thống nhất với ý chí, bởi lẽ đây là điều kiện
đảm bảo cho hôn nhân có giá trị pháp lý đồng thời là cơ sở xây dựng gia đình
bền vững, hạnh phúc. Ý chí và mong muốn đó đƣợc thể hiện bằng lời khai
của họ trong tờ khai đăng ký kết hôn trƣớc cơ quan Nhà nƣớc có thẩm quyền.
Thứ hai, việc kết hôn phải đƣợc Nhà nƣớc thừa nhận. Hôn nhân chỉ đƣợc
Nhà nƣớc thừa nhận khi việc xác lập quan hệ hôn nhân mà cụ thể là việc kết
hôn phải tuân thủ các quy định của pháp luật về điều kiện kết hôn và đăng ký
kết hôn.
Nhƣ vậy khi kết hôn, hai bên nam nữ phải thể hiện và đảm bảo hai yếu tố
nêu trên mới đƣợc pháp luật thừa nhận và làm phát sinh quyền, nghĩa vụ vợ
chồng. Từ những phân tích trên có thể đƣa ra khái niệm kết hôn nhƣ sau: Kết
hôn là một sự kiện pháp lý nhằm xác lập quan hệ vợ chồng trên cơ sở các bên
đáp ứng đầy đủ điều kiện kết hôn do pháp luật quy định và được cơ quan Nhà
nước có thẩm quyền công nhận thông qua trình tự, thủ tục đăng ký kết hôn.
1.1.2. Khái niệm điều kiện kết hôn
Việc kết hôn luôn gắn liền với các điều kiện kết hôn.Đảm bảo đầy đủ các
điều kiện khi kết hôn là một trong những yếu tố không thể thiếu để công nhận
hôn nhân hợp pháp. Do đó, việc đƣa ra khái niệm đầy đủ và khái quát cho
thuật ngữ “điều kiện kết hôn” có ý nghĩa quan trọng. Nó vừa phản ánh đƣợc
bản chất pháp lý của hôn nhân, vừa tạo ra cơ sở lý luận cho việc áp dụng pháp
10
luật đúng đắn. Tính hợp pháp của việc kết hôn đƣợc xem xét ở hai khía cạnh:
điều kiện kết hôn và đăng ký kết hôn. Luật HN&GĐ năm 2014 quy định Điều
kiện kết hôn tại Điều 8, còn Đăng ký kết hôn đƣợc quy định tại Điều 9.Thông
qua thủ tục đăng ký kết hôn, cơ quan Nhà nƣớc có thẩm quyền xác minh điều
kiện kết hôn của hai bên nam nữ.
Các điều kiện kết hôn theo Luật HN&GĐ năm 2014 gồm:
- Điều kiện về độ tuổi quy định tại điểm a khoản 1 Điều 8: “Nam từ đủ
20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên”, nghĩa là nam, nữ phải đạt đến độ
tuổi theo quy định pháp luật thì mới đƣợc phép kết hôn. Điểm b khoản 2 Điều
5 cấm hành vi “tảo hôn”, tảo hôn là việc lấy vợ, lấy chồng khi một hoặc cả hai
bên chƣa đủ tuổi kết hôn theo quy định tại điều khoản trên. Luật HN&GĐ
năm 2000 chỉ quy định độ tuổi kết hôn là nam từ 20 tuổi trở lên, nữ từ 18 tuổi
trở lên, cách tính tuổi ở đây, đối với nữ là sau ngày sinh nhật thứ 17, đối với
nam là sau ngày sinh nhật thứ 19 thì ngƣời đó có quyền kết hôn. Ví dụ : Một
anh A sinh ngày 1/2/1992 thì sau ngày sinh nhật thứ 19, nghĩa là sau ngày
1/2/2011 thì anh ta đã đủ độ tuổi kết hôn theo quy định của pháp luật. Đối với
nữ, nếu chị B sinh ngày 31/12/1992 thì sau sinh nhật thứ 17, nghĩa là sau ngày
31/12/2009 thì đủ tuổi kết hôn theo quy định của pháp luật. Tuy nhiên Luật
HN&GĐ năm 2014 bắt buộc nam phải từ đủ hai mƣơi trở lên và nữ phải từ đủ
mƣời tám tuổi trở lên.
- Điều kiện về ý chí tự nguyện của hai bên nam nữ khi kết hôn.Tự
nguyện là ý muốn, nguyện vọng của bản thân trong việc kết hôn mà không bị
ép buộc, chi phối bởi các yếu tố khác.Điểm b khoản 1 Điều 8 quy định: “Việc
kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định”, điểm a, điểm b khoản 2 Điều 5
cấm các hành vi “kết hôn giả tạo”, “cƣỡng ép kết hôn, lừa dối kết hôn, cản trở
kết hôn”. Đây là các hành vi đi ngƣợc lại ý chí tự nguyện của hai bên nam, nữ.
Cƣỡng ép kết hôn là việc đe dọa, uy hiếp tinh thần, hành hạ, ngƣợc đãi, yêu sách
11
của cải hoặc hành vi khác để buộc ngƣời khác phải kết hôn trái với ý muốn của
họ. Cản trở kết hôn là việc đe dọa, uy hiếp tinh thần, hành hạ, ngƣợc đãi, yêu
sách của cải hoặc hành vi khác để ngăn cản việc kết hôn của ngƣời có đủ điều
kiện kết hôn theo quy định pháp luật trái với ý muốn của họ. Tuy nhiên, hành vi
kết hôn giả tạo hay lừa dối kết hôn lại hoàn toàn không dễ xác định. Vì vậy, cần
phải nhấn mạnh sự “tự nguyện” ở đây đƣợc hiểu là sự bày tỏ ý chí phải thống nhất
với ý chí. Các hành vi kết hôn giả tạo và lừa dối kết hôn không có sự thống nhất
giữa bày tỏ ý chí và mong muốn nguyện vọng đích thực. Hành vi đƣợc xem là kết
hôn giả tạo khi các bên kết hôn nhằm che giấu một mục đích khác mà không
nhằm mục đích xây dựng gia đình. Lừa dối kết hôn không đƣợc giải nghĩa trong
Luật HN&GĐ năm 2014 nhƣng đƣợc hiểu là hành vi cố ý của một bên nhằm làm
cho bên kia hiểu sai về nhân thân, hoàn cảnh nên đồng ý kết hôn hoặc đã hứa hẹn
làm việc gì đó có lợi cho bên kia làm bên kia đồng ý kết hôn. Trên thực tế, tình
trạng vi phạm hôn nhân tự nguyện vẫn diễn ra với vô vàn hình thức khác nhau,
khiến các nhà tƣ pháp đau đầu trong việc xử lý các vụ việc phức tạp đó.
- Điều kiện về năng lực hành vi dân sự của ngƣời kết hôn. Khoản 2 Điều
10 Luật HN&GĐ năm 2000 quy định ngƣời mất năng lực hành vi dân sự bị
“cấm kết hôn”, song Luật HN&GĐ năm 2014 lại đƣa quy định ngƣời kết hôn
“không bị mất năng lực hành vi dân sự” là điều kiện kết hôn “phải tuân thủ”
chứ không đƣa vào quy định “cấm”(Điều 8). Ngƣời mất năng lực hành vi dân
sự là ngƣời bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm
chủ đƣợc hành vi của mình. Tuy nhiên, một ngƣời chỉ bị coi là mất năng lực
hành vi dân sự khi có quyết định của Tòa án tuyên ngƣời đó mất năng lực hành
vi dân sự theo quy định của Bộ luật Dân sự. Quy định cấm ngƣời mất năng lực
hành vi dân sự kết hôn nhằm bảo đảm cho hôn nhân đƣợc thiết lập trên cơ sở tự
nguyện, bình đẳng. Ngƣời tham gia kết hôn phải là ngƣời nhận thức đƣợc hành
vi của mình, xác định đƣợc mục đích của hôn nhân khi kết hôn.
12
- Việc kết hôn không thuộc một trong các hành vi bị cấm đƣợc quy định
tại điểm c, điểm d khoản 2 Điều 5, ngoài ra Luật HN&GĐ năm 2014 cũng
quy định rõ các trƣờng hợp chung sống nhƣ vợ chồng, bao gồm cấm các hành
vi: ngƣời đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống nhƣ vợ chồng
với ngƣời khác và ngƣợc lại; cấm kết hôn hoặc chung sống nhƣ vợ chồng
giữa những ngƣời cùng dòng máu về trực hệ; giữa những ngƣời có họ trong
phạm vi ba đời; giữa cha, mẹ nuôi hoặc từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi;
cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dƣợng với con riêng của vợ, mẹ
kế với con riêng của chồng. Hành vi chung sống nhƣ vợ chồng khi một hoặc
hai bên nam, nữ chƣa đủ tuổi kết hôn theo luật định cũng là hành vi bị
cấm.Đây cũng là điểm tiến bộ so với Luật HN&GĐ năm 2000. Luật HN&GĐ
năm 2000 chỉ quy định các trƣờng hợp cấm “kết hôn” nhƣng không quy định
cấm “chung sống nhƣ vợ chồng” đối với các trƣờng hợp đó. Điều này thể hiện
tính chặt chẽ trong Luật HN&GĐ năm 2014.Nhà nƣớc cũng không thừa nhận
hôn nhân giữa những ngƣời cùng giới tính.
Việc quy định các trƣờng hợp cấm kết hôn là cần thiết, đảm bảo trật tự
trong gia đình, xã hội; giữ gìn thuần phong mỹ tục, đạo đức truyền thống của
dân tộc Việt Nam; đảm bảo lợi ích hợp pháp của các bên trong quan hệ hôn
nhân.
Từ những phân tích nêu trên, tác giả đƣa ra khái niệm Điều kiện kết hôn
nhƣ sau: Điều kiện kết hôn là quy định của pháp luật về các điều kiện gắn với
nhân thân người kết hôn mà hai bên kết hôn cần phải đáp ứng, là cơ sở để cơ
quan Nhà nước có thẩm quyền công nhận việc kết hôn hợp pháp.
1.2. Vi phạm điều kiện kết hôn
1.2.1. Khái niệm vi phạm điều kiện kết hôn
Để có cách nhìn nhận đúng đắn khái niệm “vi phạm điều kiện kết hôn”,
cần phân biệt đƣợc khái niệm “vi phạm điều kiện kết hôn” và khái niệm “kết
13
hôn trái pháp luật”. Luật HN&GĐ năm 2014 đã giải nghĩa cụm từ “kết hôn
trái pháp luật” tại khoản 6 Điều 3, theo đó “kết hôn trái pháp luật là việc nam,
nữ đã đăng ký kết hôn tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền nhưng một bên
hoặc cả hai bên vi phạm điều kiện kết hôn theo quy định tại Điều 8 của Luật
này”, khái niệm này đã bao hàm “vi phạm điều kiện kết hôn”. Từ đó dẫn đến
nhiều quan điểm, cách hiểu khác nhau.
Quan điểm thứ nhất cho rằng, khái niệm “kết hôn trái pháp luật” đồng
nghĩa với “vi phạm điều kiện kết hôn”, quan điểm này xuất phát từ cách hiểu
vi phạm điều kiện kết hôn là việc nam, nữ đã đăng ký kết hôn tại cơ quan nhà
nƣớc có thẩm quyền nhƣng một hoặc hai bên vi phạm điều kiện kết hôn
(không tuân thủ điều kiện kết hôn hoặc vi phạm các hành vi bị cấm) theo quy
định tại Điều 8. Kết hôn trái pháp luật là vi phạm điều kiện kết hôn, vi phạm
điều kiện kết hôn chính là kết hôn trái pháp luật. Do đó, đƣờng lối xử lý là
nhƣ nhau.
Quan điểm thứ hai không đồng nhất hai khái niệm “kết hôn trái pháp
luật” và “vi phạm điều kiện kết hôn”, theo đó, quan điểm này cho rằng khái
niệm vi phạm điều kiện kết hôn bao gồm cả trƣờng hợp nam, nữ chung sống
nhƣ vợ chồng không đăng ký kết hôn, trong đó một hoặc hai bên vi phạm điều
kiện kết hôn hoặc vi phạm các hành vi bị cấm theo quy định tại Điều 8. Vì
vậy, tùy từng trƣờng hợp, đƣờng lối xử lý là không giống nhau.
Theo Từ điển Tiếng Việt, “vi phạm” là không tuân theo hoặc làm trái lại
những điều đã đƣợc quy định. Nhƣ vậy “vi phạm điều kiện kết hôn” đƣợc
hiểu là không tuân theo hoặc làm trái lại các quy định về điều kiện kết hôn
đƣợc quy định trong Luật HN&GĐ. Khi kết hôn, các bên nam nữ phải tuân
thủ các điều kiện đƣợc pháp luật quy định, không vi phạm các trƣờng hợp
cấm kết hôn thì hôn nhân mới đƣợc coi là hợp pháp. Điều đó có nghĩa là, chỉ
khi tuân thủ các điều kiện kết hôn thì cuộc hôn nhân mới có giá trị pháp lý,
14
giữa các bên mới phát sinh và tồn tại quan hệ vợ chồng.Nếu các bên nam, nữ
quyết định kết hôn mà không tuân thủ các quy định của pháp luật về điều kiện
kết hôn thì sẽ không đƣợc cơ quan có thẩm quyền công nhận.
Mặt khác, Luật HN&GĐ năm 2014 không xem đăng ký kết hôn là một
trong những điều kiện kết hôn thuộc Điều 8, đây chỉ là một hình thức để kiểm
soát việc tuân theo các điều kiện kết hôn pháp luật đặt ra đối với các bên nam
nữ trong việc kết hôn. Nếu điều kiện kết hôn là điều kiện quy định của pháp
luật, đòi hỏi các bên chủ thể kết hôn phải thỏa mãn và điều kiện đó gắn với
nhân thân ngƣời kết hôn, thì đăng ký kết hôn là thủ tục, nghi thức pháp luật
quy định khi cơ quan có thẩm quyền công nhận việc kết hôn của các bên nam
nữ, và nó nằm ngoài chủ thể kết hôn. Nhƣ vậy, vi phạm điều kiện kết hôn chỉ
là vi phạm về mặt nội dung đƣợc quy định tại Điều 8, không bao hàm việc
đăng ký kết hôn. Vi phạm trình tự, thủ tục đăng ký kết hôn không phải là vi
phạm điều kiện kết hôn.
Trƣờng hợp nam, nữ chung sống với nhau nhƣ vợ chồng mà không
đăng ký kết hôn thì đƣợc hiểu là việc “nam, nữ tổ chức cuộc sống chung và
coi nhau là vợ chồng” (khoản 7 Điều 3 Luật HN&GĐ năm 2014). Có hai
trƣờng hợp chung sống nhƣ vợ chồng: trƣờng hợp thứ nhất là hai bên nam, nữ
chung sống nhƣ vợ chồng đủ điều kiện kết hôn theo quy định nhƣng không
đăng ký kết hôn, hành vi chung sống này không vi phạm pháp luật. Trƣờng
hợp thứ hai là hai bên nam, nữ chung sống nhƣ vợ chồng vi phạm điều kiện
kết hôn, vi phạm các hành vi cấm chung sống theo quy định, hành vi chung
sống này là hành vi vi phạm pháp luật.
Nhƣ vậy, các bên nam nữ vi phạm điều kiện kết hôn khi thuộc hai trƣờng
hợp: Một là các bên đã đăng ký kết hôn, xác lập quan hệ vợ chồng nhƣng một
trong hai bên hoặc cả hai bên vi phạm điều kiện kết hôn; Hai là các bên chung
sống với nhau nhƣ vợ chồng nhƣng vi phạm điều kiện kết hôn hoặc vi phạm
15
các trƣờng hợp cấm chung sống nhƣ vợ chồng do pháp luật quy định. Do đó,
cách hiểu về “vi phạm điều kiện kết hôn” theo quan điểm thứ hai là hợp lý.
Từ phân tích trên có thể hiểu khái niệm: vi phạm điều kiện kết hôn là việc
nam, nữ xác lập quan hệ vợ chồng có đăng ký kết hôn hoặc chung sống như
vợ chồng nhưng vi phạm điều kiện kết hôn hoặc vi phạm các trường hợp cấm
chung sống như vợ chồng theo quy định của pháp luật.
1.2.2. Các trường hợp vi phạm điều kiện kết hôn
 Vi phạm độ tuổi
Theo Luật HN&GĐ năm 2014 thì độ tuổi kết hôn phải là "Nam từ đủ
hai mươi tuổi trở lên, nữ từ đủ mười tám tuổi trở lên".Đây là điểm mới so với
Luật HN&GĐ năm 2000. Nhƣ vậy, vi phạm độ tuổi là trƣờng hợp một trong
hai bên hoặc cả hai bên nam nữ lấy chồng, lấy vợ khi chƣa đạt đến tuổi quy
định. Tảo hôn là trƣờng hợp lấy vợ, lấy chồng (kết hôn hoặc tổ chức cƣới hỏi,
chung sống nhƣ vợ chồng) vi phạm về độ tuổi.
Ngày nay, xã hội đã có những bƣớc phát triển lớn, cách nhìn nhận của
con ngƣời về hôn nhân, gia đình đã đúng đắn hơn rất nhiều. Hiện tƣợng vi
phạm điều kiện kết hôn về độ tuổi phần lớn chỉ còn tồn tại ở một số dân tộc
thiểu số. Đƣờng lối xử lý cũng hết sức mềm dẻo căn cứ vào tình trạng thực tế
của từng trƣờng hợp vi phạm.
 Vi phạm sự tự nguyện
Kết hôn là một sự kiện pháp lý làm phát sinh quan hệ hôn nhân giữa hai
chủ thể nam nữ đƣợc Luật HN&GĐ ghi nhận và quy định những điều kiện
riêng.Một trong số những điều kiện đó là sự tự nguyện của các bên nam nữ
khi kết hôn. Trái ngƣợc với sự tự nguyện đó chính là những hành vi cƣỡng ép,
cản trở, kết hôn giả tạo hoặc lừa dối kết hôn, đây là các hành vi vi phạm sự tự
nguyện. Hôn nhân tự nguyện là nguyên tắc cơ bản không chỉ đƣợc ghi nhận
trong pháp luật Việt Nam mà pháp luật hầu hết các nƣớc phát triển, văn minh
16
trên thế giới đều ghi nhận điều kiện này. Điều 146 Bộ luật Dân sự Cộng hòa
Pháp ghi nhận: “Không có hôn nhân khi không có sự tự nguyện”.
 Kết hôn với ngƣời bị mất năng lực hành vi dân sự
Điều kiện về năng lực hành vi dân sự của ngƣời kết hôn, đó là ngƣời
kết hôn “không bị mất năng lực hành vi dân sự” theo điểm c khoản 1 Điều 8.
Ngƣời mất năng lực hành vi dân sự không thể thể hiện ý chí khi tham gia kết
hôn, do đó không đảm bảo đƣợc ý chí tự nguyện khi đăng ký kết hôn. Nhƣ
vậy, pháp luật không công nhận việc kết hôn với ngƣời bị mất năng lực hành
vi dân sự. Có thể nói quy định này là hết sức cần thiết, phù hợp với quy luật
tự nhiên của quan hệ hôn nhân, đảm bảo hạnh phúc thực sự của gia đình.
 Vi phạm các trƣờng hợp cấm kết hôn hoặc cấm chung sống nhƣ vợ
chồng
Khoản 1 Điều 2 Luật HN&GĐ năm 2014 đã khẳng định một trong
những nguyên tắc của hôn nhân đó là hôn nhân một vợ - một chồng. Vì vậy,
điểm c khoản 2 Điều 5 quy định cấm ngƣời nào đang có vợ, có chồng mà kết
hôn hoặc chung sống nhƣ vợ chồng với ngƣời khác hoặc chƣa có vợ, chƣa có
chồng mà kết hôn hoặc chung sống nhƣ vợ chồng với ngƣời đang có chồng,
có vợ.
Tại điểm d khoản 2 Điều 5 Luật HN&GĐ năm 2014 quy định: "Kết hôn
hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người cùng dòng máu về trực hệ,
giữa những người có họ trong phạm vi ba đời; Giữa cha, mẹ nuôi với con
nuôi; giữa những người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với
con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con
riêng của chồng". Xét về mặt khoa học, việc cấm kết hôn hoặc cấm chung
sống nhƣ vợ chồng giữa những ngƣời có quan hệ huyết thống để nhằm đảm
bảo cho sự phát triển khỏe mạnh của con cái, sự phát triển bền vững và hạnh
phúc của gia đình. Xét về yếu tố phong tục, tập quán và những quy định về
17
chuẩn mực đạo đức, chuẩn mực văn hóa theo xã hội Việt Nam, thì việc cấm
những ngƣời có quan hệ huyết thốngkết hôn, chung sống nhƣ vợ chồng với
nhau còn có tác dụng làm lành mạnh các mối quan hệ trong gia đình, phù hợp
với đạo đức và truyền thống từ xƣa đến nay của dân tộc Việt Nam. Ngày nay,
hiện tƣợng kết hôn, chung sống nhƣ vợ chồng cận huyết thống vẫn tồn tại ở
một số dân tộc thiểu số và vẫn là một vấn đề vô cùng nhức nhối.
 Kết hôn giữa những ngƣời cùng giới tính
Hôn nhân giữa những ngƣời cùng giới tính là hôn nhân giữa hai ngƣời
có cùng giới tính sinh học (bao gồm cả đồng tính nữ và đồng tính nam).
Những ngƣời đồng tính là những ngƣời có sự hấp dẫn tình yêu và tình dục với
những ngƣời cùng giới tính một cách lâu dài và cố định.Luật HN&GĐ năm
2000 quy định cấm kết hôn giữa những ngƣời cùng giới tính, và vì cấm nên đi
kèm sẽ có chế tài, xử phạt, bởi lẽ một trong những chức năng quan trọng của
gia đình đó chính là chức năng sinh sản. Mà chức năng này chỉ có thể đƣợc
thực hiện bởi hai chủ thể khác nhau về giới tính.Luật HN&GĐ năm 2014 bỏ
quy định “cấm kết hôn giữa những người cùng giới tính” nhƣng quy định cụ
thể “không thừa nhận hôn nhân giữa những người cùng giới tính" (khoản 2
Điều 8). Theo nhƣ quy định hiện hành thì những ngƣời cùng giới tính có thể
chung sống với nhau, không vi phạm pháp luật, tuy nhiên sẽ không đƣợc pháp
luật thừa nhận quan hệ vợ chồng về mặt pháp lý.
1.2.3. Hậu quả của việc vi phạm các điều kiện kết hôn
Hậu quả của việc vi phạm điều kiện kết hôn không chỉ ảnh hƣởng đến
bản thân ngƣời vi phạm, con cái, gia đình mà rộng hơn là xã hội.
Trƣớc hết, việc lấy vợ lấy chồng sớm khi chƣa đủ tuổi kết hôn ảnh
hƣởng đến thể chất và tâm sinh lý của các em, nhất là các em gái. Khi chƣa đủ
tuổi trƣởng thành, cơ thể chƣa phát triển hoàn thiện, việc quan hệ tình dục
sớm, mang bầu, rồi nuôi con khiến sự phát triển đầy đủ của ngƣời phụ nữ bị
18
chậm lại, thoái hoá, nhiều trƣờng hợp để lại di chứng nặng nề, thậm chí có
nhiều trƣờng hợp tử vong. Việc phải nuôi con khi chƣa đủ sức khoẻ, thiếu
hiểu biết gây ra hậu quả là những em bé bị suy dinh dƣỡng, còi cọc, dễ mắc
bệnh. Trên thực tế nhiều trƣờng hợp trẻ sơ sinh do các bà mẹ đang tuổi vị
thành niên sinh ra tỷ lệ tử vong cao hơn hoặc nhẹ hơn thì làm cho đứa trẻ bị
ảnh hƣởng xấu đến thể chất và tƣ duy. Nhiều trƣờng hợp các cặp vợ chồng lập
gia đình khi tuổi đời còn quá trẻ, suy nghĩ, nhận thức chƣa sâu sắc, dễ xảy ra
mâu thuẫn, cãi vã, thậm chí đánh đập nhau rồi ai đi đƣờng nấy.
Thứ hai, kết hôn với ngƣời mất năng lực hành vi dân sự hay hôn nhân
giữa những ngƣời cùng giới tính tuy không phải là hiện tƣợng phổ biến trong
xã hội nhƣng lại là vấn đề gây nhiều tranh cãi bởi những hệ lụy phức tạp nó
mang lại, ảnh hƣởng tiêu cực đến đạo đức truyền thống cũng nhƣ các chuẩn
mực gia đình. Có trƣờng hợp bố chồng chung sống nhƣ vợ chồng với con dâu
và dùng việc kết hôn giữa con dâu và con trai bị mắc bệnh tâm thần để che
giấu mối quan hệ, chỉ đến khi vụ việc bị trình báo lên cơ quan có thẩm quyền
thì mới xác minh ngƣời chồng bị mất năng lực hành vi dân sự. Có trƣờng hợp
ngƣời nhà lại che giấu tình trạng bệnh tâm thần của con và để con lấy vợ với
tâm lý muốn có ngƣời nối dõi, khiến ngƣời vợ phải chịu đựng nhiều trận hành
hung mỗi lần chồng phát bệnh…Đây là những trƣờng hợp bi kịch trên thực tế.
Đối với vấn đề hôn nhân giữa những ngƣời cùng giới tính, bên cạnh những
quan điểm ủng hộ thì nhiều quan điểm cho rằng kiểu gia đình này thƣờng có
những khiếm khuyết (trẻ em thiếu cha hoặc mẹ nên dễ gặp tổn thƣơng tâm lý
và lệch lạc hành vi, hạnh phúc gia đình thƣờng không bền vững), không có
khả năng duy trì nòi giống, làm sụt giảm giá trị của hôn nhân trong văn hóa xã
hội, thúc đẩy tình trạng làm cha/mẹ đơn thân..., do vậy nếu chấp thuận và để
nó nhân rộng thì sẽ gây ảnh hƣởng cho xã hội và đặc biệt là trẻ em.
19
Thứ ba, những cuộc hôn nhân không xuất phát từ sự tự nguyện dễ dẫn
đến hậu quả là đổ vỡ hạnh phúc gia đình. Xuất phát từ chỗ tình yêu đƣợc coi
là cơ sở của hôn nhân cho nên việc quyết định lựa chọn bạn đời và đi đến hôn
nhân phải là việc của bản thân hai bên nam nữ, do đó nam nữ đƣợc tự do bày
tỏ ý chí đồng ý hay không đồng ý xác lập quan hệ hôn nhân với ngƣời kia.
Trong nhiều trƣờng hợp ngƣời kết hôn bị cƣỡng ép, bị cản trở làm nảy sinh
tính tiêu cực: ngƣời bị cƣỡng ép, bị cản trở kết hôn có các hành vi chống đối
lại nhƣ tự tử, bỏ nhà ra đi…Khi hai bên nam nữ không có sự gắn kết về tình
cảm, không tự nguyện khi kết hôn thì việc kết hôn có thể dẫn đến nhiều hậu
quả nghiêm trọng nhƣ ngoại tình, chung sống không hòa hợp, nảy sinh nhiều
mâu thuẫn, mục đích hôn nhân không đạt đƣợc. Đây là hậu quả đi ngƣợc lại
với tinh thần của Luật HN&GĐ.
Thứ tƣ, việc vi phạm các trƣờng hợp cấm kết hôn hoặc cấm chung sống
nhƣ vợ chồng không chỉ vi phạm pháp luật mà còn vi phạm đạo đức, lối sống,
thuần phong mỹ tục của ngƣời Việt, làm đảo lộn trật tự gia đình, làm suy đồi
các giá trị văn hóa, con ngƣời. Riêng hợp tảo hôn, kết hôn hoặc chung sống
nhƣ vợ chồng cận huyết thống còn gây ra hậu quả nghiêm trọng tới chất
lƣợng giống nòi, chất lƣợng dân số. Trẻ em sinh ra từ các cặp vợ chồng cận
huyết thống dễ có nguy cơ mắc các bệnh di truyền nhƣ mù màu, bạch tạng, da
vảy cá… đặc biệt là bệnh tan máu bẩm sinh (Thalassemia).
Tóm lại, vi phạm điều kiện kết hôn gây ra nhiều hậu quả xấu đối với
bản thân ngƣời vi phạm, rộng hơn là với con cái, gia đình, xã hội. Do đó, việc
bảo đảm thực thi các quy định của pháp luật về điều kiện kết hôn là hết sức
cần thiết, nhằm góp phần bảo vệ chế độ HN&GĐ, xây dựng chuẩn mực pháp
lý cho cách ứng xử của các thành viên trong gia đình, nâng cao chất lƣợng
giống nòi, bảo đảm trật tự xã hội, phát huy các truyền thống tốt đẹp của dân
tộc, xây dựng gia đình tiến bộ, ấm no, hạnh phúc, bền vững.
20
1.3. Điều kiện kinh tế - văn hóa - xã hội của đồng bào dân tộc thiểu số ở
khu vực Tây Bắc Việt Nam và ảnh hƣởng của nó tới việc vi phạm
điều kiện kết hôn
Nghị định 05/2011/NĐ-CP quy định: “Dân tộc đa số là dân tộc có số
dân chiếm trên 50% tổng dân số của cả nước theo điều tra dân số quốc gia”
(khoản 3 Điều 4); “Dân tộc thiểu số là những dân tộc có số dân ít hơn so với
dân tộc đa số trên phạm vi lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam” (khoản 2 Điều 4). Vùng dân tộc thiểu số và miền núi Việt Nam chiếm
3/4 diện tích cả nƣớc, thƣờng có địa hình tƣơng đối đa dạng, phức tạp với
nhiều sông, suối, độ dốc cao, vừa có cao nguyên và cả những vùng đồng bằng
nhỏ nhƣng chủ yếu vẫn là đồi núi. Tuy nhiên, về diện tích giữa đồi, núi, cao
nguyên và đồng bằng là không giống nhau giữa các vùng; điều này làm nên
những điểm khác biệt tƣơng đối lớn trong phân bố dân cƣ, đầu tƣ phát triển
kinh tế - xã hội giữa các vùng.
Việt Nam là một quốc gia đa dân tộc với tổng số 54 dân tộc.Số liệu Tổng
điều tra dân số và nhà ở năm 2009 cho biết: Dân tộc Việt (Kinh) chiếm gần
86% dân số cả nƣớc, hơn 14% còn lại tƣơng đƣơng hơn 12 triệu ngƣời thuộc
về 53 dân tộc thiểu số sống tập trung chủ yếu trên các vùng đồi núi, cao
nguyên trải dài từ Bắc vào Nam. 53 dân tộc thiểu số có 12.251.436 ngƣời,
chiếm tỷ lệ 14,27% dân số cả nƣớc. Các dân tộc thiểu số cƣ trú xen kẽ trên địa
bàn bàn rộng lớn thuộc các tỉnh miền núi, vùng cao, vùng sâu, vùng xa, vùng
đặc biệt khó khăn. Xét theo các vùng kinh tế - xã hội, thì Trung du và miền
núi phía Bắc là vùng có số lƣợng dân tộc thiểu số lớn nhất, chiếm 48,56% dân
tộc thiểu số cả nƣớc; tiếp đến là Bắc Trung bộ và Duyên hải miền Trung
15,11%; Tây Nguyên 14,19%; Đồng bằng sông Cửu Long 11,12%; Đông
Nam bộ 8,98%; thấp nhất là Đồng bằng sông Hồng chỉ chiếm 2,04%. Quy mô
dân số các dân tộc thiểu số không đều: có 5 dân tộc (Tày, Thái, Mƣờng,
21
Khmer và Mông) có trên 1 triệu ngƣời; 3 dân tộc (Nùng, Hoa, Dao) có từ
500.000 đến dƣới 1 triệu ngƣời; 29 dân tộc có từ 10.000 đến dƣới 500.000
ngƣời; 16 dân tộc (gồm: La hủ, La ha, Pà thẻn, Lự, Ngái, Chứt, Lô lô, Mảng,
C ơ lao, Bố y, Cống, Si la, Pu péo, Rơ măm, Brâu và Ơ đu) có số dân dƣới
10.000 ngƣời [71].Với dân cƣ ít lại phân bố trên địa bàn rộng nên mật độ dân
số thấp; mặt khác các dân tộc thiểu số Việt Nam đa phần không cƣ trú trên
một lãnh địa riêng, biệt lập và tập trung mà sống xen ghép lẫn nhau trên cùng
địa bàn.Những đặc điểm đó cũng là điểm đặc thù so với các tộc ngƣời ở các
quốc gia khác.
Những năm qua kinh tế vùng dân tộc thiểu số có tốc độ tăng trƣởng kinh
tế khá: vùng miền núi phía Bắc đạt hơn 10%, miền Trung 12%, Tây Nguyên
12,5%...[71]. Theo Văn kiện Chƣơng trình phát triển kinh tế - xã hội, giảm
nghèo các xã, thôn, bản đặc biệt khó khăn vùng dân tộc và miền núi năm 2014
- 2015 và giai đoạn 2016 – 2020: Cơ cấu kinh tế thay đổi theo hƣớng tăng tỷ
trọng các ngành: dịch vụ, thƣơng mại, du lịch, công nghiệp… sản xuất hàng
hóa bắt đầu phát triển... Kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội thay đổi rõ rệt: 98,6%
xã có đƣờng ô tô đến trụ sở UBND xã; có 99,8% số xã và 95,5% số thôn có
điện. Tuy nhiên, vùng dân tộc thiểu số vẫn là vùng kém phát triển.Sản xuất
nông lâm nghiệp còn mang tính tự nhiên, tự cung, tự cấp. Hạ tầng kinh tế, kỹ
thuật thiếu và yếu: còn 535/1.848 xã chƣa có đƣờng nhựa đến trung tâm;
14.093 thôn, bản chƣa có đƣờng ô tô; 204/1.848 xã chƣa có điện lƣới quốc gia
đến trung tâm xã và trên 8.100 thôn, bản chƣa đƣợc sử dụng điện lƣới quốc
gia; 304 xã đặc biệt khó khăn chƣa đủ lớp học kiên cố, 15.930 thôn, bản chƣa
có nhà trẻ, mẫu giáo; 758 xã chƣa có nhà văn hóa[71].
Đời sống của đồng bào còn nhiều khó khăn: Theo báo cáo của Bộ Lao
động thƣơng binh và xã hội thì tỷ lệ hộ nghèo và cận nghèo vùng dân tộc
thiểu số cao nhất cả nƣớc: miền núi Tây Bắc năm 2012 là: 28,55%, Đông Bắc
22
là 17,39%; Tây Nguyên là 15,58%. Các xã đặc biệt khó khăn có tỷ lệ hộ
nghèo là 45%, cá biệt có những xã, thôn, nhóm dân tộc thiểu số tỷ lệ nghèo
trên 90%.Kết quả giảm nghèo thiếu tính bền vững, tỷ lệ tái nghèo cao. Phần
lớn các dân tộc thiểu số vẫn trong tình trạng lạc hậu, có mức sống thấp, tỷ lệ
đói nghèo chiếm trên 50% tổng số hộ nghèo cả nƣớc[71].
Mỗi dân tộc có bản sắc văn hóa truyền thống riêng biệt về phong tục, tập
quán, lễ hội, trang phục và thuộc các nhóm ngôn ngữ khác nhau....Do các dân
tộc sống xen kẽ, đã tạo ra sự giao thoa ảnh hƣởng lẫn nhau cả về văn hóa và
ngôn ngữ, từ đó tạo nên sự đa dạng về văn hóa của vùng. Bên cạnh những bản
sắc giá trị văn hóa truyền thống tốt đẹp của từng dân tộc, từng cộng đồng
cũng tồn tại một số tập quán còn mang tính lạc hậu, trong đó có những tập
quán trong hôn nhân có ảnh hƣởng, tác động không nhỏ đến đến tình trạng vi
phạm điều kiện kết hôn trong đồng bào dân tộc thiểu số.
Nhƣ vậy, xét trên mặt bằng chung của cả nƣớc thì khu vực Tây Bắc Việt
Nam có tỷ lệ tập trung dân tộc thiểu số cao nhất Việt Nam, đây cũng là nơi
“rốn nghèo” của cả nƣớc, là khu vực điển hình sinh sống của đồng bào thiểu
số với những khó khăn chung về tự nhiên, kinh tế, xã hội, đây cũng là nguyên
nhân chính dẫn đến tình trạng vi phạm điều kiện kết hôn của đồng bào nơi
đây.
1.3.1. Điều kiện tự nhiên, dân số và phân bố dân cư
Về mặt địa lý, có thể nói, Tây Bắc là vùng có quá trình kiến tạo khá phức
tạp và là vùng núi cao hiểm trở nhất Việt Nam. Nói một cách chung nhất, đây
là miền đất của những núi cao và cao nguyên, là một khối liền mạch núi sông
kéo dài từ Vân Nam (Trung Quốc) đƣợc cấu tạo theo hƣớng Tây Bắc - Đông
Nam song song với thung lũng sông Hồng.
23
Về mặt hành chính, vùng Tây Bắc gồm 6 tỉnh với diện tích trên 5,64
triệu ha: Hòa Bình, Sơn La (diện tích và dân số lớn nhất), Điện Biên, Lai
Châu, Lào Cai, Yên Bái.
Về mặt dân cƣ, vùng Tây Bắc có khoảng 3,5 triệu dân sinh sống với
nhiều dân tộc khác nhau. Thái là dân tộc có dân số lớn nhất vùng. Theo Tổng
điều tra dân số và nhà ở năm 2009, ngƣời Thái ở Việt Nam có dân số
1.550.423 ngƣời, là dân tộc có dân số đứng thứ 3 tại Việt Nam, có mặt trên tất
cả 63 tỉnh, thành phố. Chỉ tính riêng khu vực Tây Bắc, ngƣời Thái cƣ trú tập
trung tại các tỉnh: Sơn La (572.441 ngƣời, chiếm 53,2% dân số toàn tỉnh và
36,9% tổng số ngƣời Thái tại Việt Nam), Điện Biên (186.270 ngƣời, chiếm
38,0% dân số toàn tỉnh và 12,0% tổng số ngƣời Thái tại Việt Nam), Lai Châu
(119.805 ngƣời, chiếm 32,3% dân số toàn tỉnh và 7,7% tổng số ngƣời Thái tại
Việt Nam), Yên Bái (53.104 ngƣời), Hòa Bình (31.386 ngƣời). Ngoài ra, còn
khoảng 20 dân tộc khác nhƣ H'Mông, Nùng...định cƣ ở khu vực này. Tây Bắc
là vùng có sự phân bố dân cƣ theo độ cao rất rõ rệt. Đó là vùng thung lũng
lòng chảo thấp, nơi cƣ trú của các tộc ngƣời thuộc nhóm ngôn ngữ Việt-
Mƣờng, Thái-Kađai ; vùng giữa hay các sƣờn núi là nơi sinh sống của các tộc
ngƣời thuộc nhóm ngôn ngữ Môn-Khmer và vùng cao hay rẻo núi cao là nơi
cƣ trú của các tộc ngƣời thuộc nhóm ngôn ngữ Mông-Dao, Tạng
Miến[76].Quá trình hình thành tộc ngƣời ở Tây Bắc Việt Nam khá phức tạp
và đa dạng. Do những đặc thù về môi trƣờng cƣ trú và lịch sử tộc ngƣời, sự
khác biệt về điều kiện sinh sống và phƣơng thức lao động sản xuất, từ đó gây
ra sự khác biệt văn hóa rất lớn, mặc dù văn hóa chủ thể và đặc trƣng là văn
hóa dân tộc Thái.
Với điều kiện tự nhiên, dân số và phân bố dân cƣ nhƣ trên, có thể thấy
rằng các dân tộc thiểu số tập trung ở khu vực này khá đa dạng, sự phân bố dân
cƣ theo độ cao là khá rõ rệt. Chính vì sự phân bố trên đã hình thành nên
24
những truyền thống của các tộc ngƣời trong quá trình thích ứng với môi
trƣờng, sinh tồn và phát triển có nhiều nét đặc thù về văn hoá ở khu vực này.
Địa hình núi cao hiểm trởkhiến việc giao thông đi lại gặp nhiều khó khăn, tạo
nên lối sống tƣơng đối khép kín, khó tiếp xúc với nền văn minh hiện đại, vì
vậy đồng bào nơi đây thƣờng bị hạn chế hiểu biết về giáo dục, pháp luật, về
sức khỏe sinh sản…và giữ thói quen duy trì các tập quán trong các mối quan
hệ, trong đó có quan hệ hôn nhân và gia đình. Mặt khác, cơ sở vật chất thiếu
thốn, lao động chủ yếu là làm nƣơng rẫy khiến thu nhập bấp bênh. Những yếu
kém về phát triển kinh tế kéo theo tình trạng đói nghèo, thất học và hủ tục về
hôn nhân nhƣ tảo hôn, chung sống nhƣ vợ chồng cận huyết thống…cũng
không nằm ngoài vòng luẩn quẩn đó.
1.3.2. Thu nhập, đời sống và tình hình đói nghèo
Cùng với xu thế chung của nền kinh tế quốc gia, kinh tế - xã hội vùng
miền núi Tây Bắc những năm vừa qua có sự tăng trƣởng và phát triển đáng
kể. Tuy nhiên cơ sở hạ tầng phục vụ dân sinh còn nhiều bất cập, tỷ lệ hộ
nghèo trung bình cao gấp ba lần tỷ lệ nghèo trung bình của cả nƣớc.Trong
nhóm các dân tộc thiểu số, dân tộc Thái là dân tộc có trình độ phát triển cao
hơn so với các dân tộc khác về kinh tế và xã hội.Với sự khác biệt về văn hóa
giữa các dân tộc cũng tạo nên sự khác biệt trong quá trình phát triển kinh tế,
hội nhập trong nền kinh tế thị trƣờng. Một số nhóm dân tộc đã tiếp cận và
phát triển tốt nhƣng cũng có những dân tộc khác (đặc biệt các dân tộc dƣới
1000 ngƣời) dƣờng nhƣ chƣa sẵn sàng cho điều đó và đời sống vẫn chủ yếu
dựa trên phƣơng thức canh tác truyền thông tự cấp, tự túc; điều đó ngày càng
đẩy họ xa các nhóm dân tộc khác về trình độ phát triển.
Với nhiều chính sách đào tạo, bồi dƣỡng nhƣng xuất phát điểm hạn chế
về trình độ học vấn nên nâng cao chất lƣợng nguồn nhân lực nói chung và lao
động vùng dân tộc và miền núi Tây Bắc nói riêng vẫn là vấn đề quan trọng trong
những năm tới. Việc làm phụ thuộc vào mức độ phát triển của nền kinh tế, cơ
25
cấu kinh tế và bản thân năng lực của ngƣời lao động. Đa phần lao động của vùng
dân tộc thiểu số là thuộc ngành nông, lâm nghiệp; thiếu việc làm trong thời gian
nông nhàn là không thể tránh khỏi nhƣng ở những vùng này sự di chuyển lao
động cũng rất hạn chế. Ngƣời lao động dƣờng nhƣ chƣa thể đi ra khỏi làng,
bản, xã mình để làm việc và kiếm việc. Những công việc này lại thƣờng rất bấp
bênh, phụ thuộc vào thời vụ và có tính rủi ro cao liên quan đến thời tiết. Vì vậy,
đa số dân tộc thiểu số có cuộc sống khó khăn, mức thu nhập thấp.
Cả nƣớc có hơn 10 triệu ngƣời nghèo thuộc về vùng miền núi và chủ yếu
là đồng bào dân tộc thiểu số, trong đó điển hình là khu vực Tây Bắc, khoảng
cách thu nhập có sự chênh lệch khá lớn so với các vùng miền khác trong cả
nƣớc. Nghèo đói không chỉ bao hàm sự khốn cùng về vật chất mà còn là sự
thụ hƣởng thiếu thốn về giáo dục và y tế, không đƣợc đáp ứng những nhu cầu
cơ bản của con ngƣời.Các nhu cầu tối thiểu nhƣ thức ăn, quẩn áo, chỗ ở chỉ
đƣợc đáp ứng với mức độ thấp, thậm chí nhiều nơi còn không đủ. Điều này
kéo theo hàng loạt vấn đề khác nhƣ giảm sức khỏe, giảm sức lao động, giảm
thu nhập, mong muốn có vợ, có chồng sớm để thêm ngƣời lao động, gánh
vác, không có điều kiện hƣởng thụ y tế, giáo dục, pháp luật, kém hiểu biết
hoặc không hiểu biết Luật HN&GĐ, không nhận thức đƣợc thế nào là vi
phạm điều kiện kết hôn và hậu quả của những vi phạm đó.
1.3.3. Y tế và chăm sóc sức khỏe sinh sản
Mặc dù Đảng và Nhà nƣớc ta đã có nhiều chính sách ƣu tiên phát triển
cho đồng bào các dân tộc thiểu số và đã đạt đƣợc nhiều thành tựu vƣợt bậc so
với trƣớc đây, tuy nhiên các vùng miền núi cũng là vùng dân tộc thiểu số đời
sống kinh tế còn nhiều khó khăn, do đó về y tế và chăm sóc sức khỏe sinh sản
còn những hạn chế nhất định. Vấn đề lớn nhất là trình độ đội ngũ cán bộ y tế
cơ sở yếu và thiếu trang thiết bị y tế, chất lƣợng dịch vụ y tế chƣa cao. Hiểu
biết của đồng bào dân tộc thiểu số về sức khỏe sinh sản còn thấp, dẫn đến
26
nhiều hệ lụy đau lòng nhƣ tai biến sản khoa, tử vong mẹ, tử vong trẻ sơ sinh..
Đặc biệt sinh con khi độ tuổi còn thấp hay trẻ em sinh ra từ bố mẹ có quan hệ
huyết thống có nguy cơ rất cao mắc các bệnh dị tật bẩm sinh, chậm phát triển,
suy dinh dƣỡng, các bệnh dị dạng hoặc bệnh di truyền nhƣ mù màu, bạch
tạng, da vảy cá, nhất là bệnh tan máu bẩm sinh Thalassemia. Thalassemia là
bệnh di truyền bẩm sinh, là bệnh thiếu máu do tan máu với hai biểu hiện nổi
bật là thiếu máu và thừa sắt trong cơ thể. Ngƣời mắc bệnh Thalassemia thể
trạng rất còi cọc chậm phát triển, bao giờ cũng nhỏ hơn so với trẻ cùng tuổi,
da sạm… gây ra nhiều biến chứng nặng nề nhƣ biến dạng xƣơng mặt, hộp sọ
to, hai gò má cao, mũi tẹt, bụng phình to, suy giảm nghiêm trọng các chức
năng của tim, gan, lách, sức lao động giảm sút đi rất nhiều và dẫn tới tỷ lệ tử
vong cao nếu không đƣợc điều trị kịp thời, đầy đủ và suốt đời [64].Khả năng
tiếp cận và chất lƣợng dịch vụ chăm sóc sức khỏe bà mẹ trƣớc, trong và sau
sinh, chăm sóc trẻ sơ sinh còn hạn chế ở khu vực miền núi, vùng sâu, vùng
xa. Tình trạng đẻ tại nhà, đẻ không có cán bộ đƣợc đào tạo đỡ còn khá phổ
biến ở đồng bào dân tộc thiểu số. Tỷ lệ thăm khám bà mẹ và trẻ sơ sinh sau đẻ
còn thấp.
Đối với phần lớn đồng bào thiểu số ở khu vực Tây Bắc, những khó khăn
về điều kiện địa lý, kinh tế chƣa cho phép họ tiếp cận và thụ hƣởng đầy đủ
các dịch vụ y tế, chăm sóc sức khỏe sinh sản. Ngày nay, thông qua các biện
pháp tuyên truyền giáo dục và sự hỗ trợ, quan tâm của các cấp chính quyền,
các tổ chức xã hội, đồng bào Tây Bắc đã có nhiều sự thay đổi trong quan
điểm, nhận thức về sức khỏe, sinh sản, duy trì nòi giống, tuy nhiên bên cạnh
đó vẫn còn tồn tại các trƣờng hợp các bé gái lấy chồng, sinh con khi mới 14,
15 tuổi, các trƣờng hợp anh chị em ruột, anh chị em họ lấy nhau sinh ra những
đứa con ốm yếu, bệnh tật…
1.3.4. Văn hóa, phong tục tập quán, giáo dục, pháp luật
27
Nếu nhƣ pháp luật là hệ thống các quy tắc xử sự do nhà nƣớc ban hành
và thừa nhận, đƣợc bảo dảm thực hiện,thể hiện ý chí của giai cấp hay lực
lƣợng cầm quyền trong xã hội, dùng để điều chỉnh các quan hệ xã hội, thì
phong tục tập quán là hệ thống các quy tắc xử sự do những ngƣời sống trong
một cộng đồng tự đặt ra đƣợc áp dụng vào đời sống và phục vụ cho nhu cầu
tự quản của cộng đồng.Phong tục tập quán ra đời gần nhƣ gắn liền và phát
triển với sự ra đời của con ngƣời, chúng đƣợc coi nhƣ “luật dân gian” hay
“luật tự nhiên”. Phong tục tập quán không có tính xác định về hình thức bởi vì
nó tồn tại dƣới dạng bất thành văn, đƣợc lƣu truyền bằng miệng, thể hiện ý
chí của một cộng đồng dân cƣ nhất định và chỉ tác động trong một cộng dân
cƣ ấy. Pháp luật và phong tục tập quán có mối quan hệ chặt chẽ và tác động
qua lại lẫn nhau.Về mặt tích cực,phong tục tập quán tác động đến quá trình
hình thành các quy định của pháp luật.Nó đƣợc coi là một nguồn luật quan
trọng đối với một số hình thức nhà nƣớc ở các giai đoạn lịch sử khác
nhau.Ngoài ra,phong tục tập quán còn góp phần hình thành nhân cách của con
ngƣời trong đời sống xã hội.Nhiều phong tục tập quán tốt đẹp đã đƣợc nâng
lên trở thành pháp luật phù hợp với ý chí nguyện vọng của nhà nƣớc và của
nhân dân.Chính vì thế những quy định đó sẽ rất gần gũi với đối tƣợng mà nó
điều chỉnh,các chủ thể sẽ dễ dàng chấp nhận để thực hiện.Tuy nhiên, phong
tục tập quán cũng có những tác động tiêu cực.Những phong tục tập quán trái
với ý chí nhà nƣớc, không phù hợp với đạo đứcthì nhà nƣớc cần có những
quy phạm pháp luật để hạn chế hay loại bỏ.Vì những phong tục tập quán đấy
đã tồn tại lâu đời và ảnh hƣởng nặng nề trong đời sống xã hội nên thƣờng xảy
ra tình trạng “phép vua thua lệ làng”,tạo tâm lý, thói quen sống theo phong
tục tập quán, coi thƣờng pháp luật, ảnh hƣởng đến quá trình thực thi pháp
luật.Ngoài ra,việc thực hiện áp dụng phong tục tập quán trong xã hội còn
mang tính nửa vời,không rõ ràng. Đó có thể là những phong tục tập quán hạn
28
chế và gây ảnh hƣởng đến việc sử dụng pháp luật nhƣ: tảo hôn, cúng ma, mê
tín dị đoan, trọng nam khinh nữ..
Trong bức tranh chung về các tộc ngƣời vùng Tây Bắc, các sắc thái văn
hóa khá đa dạng. Có thể thấy rõ điều này trên các khía cạnh về nhà cửa, trang
phục, ẩm thực; các biểu hiện về quan hệ gia đình và cộng đồng; các hình thức
tổ chức xã hội…Mỗi nhóm dân tộc đều có nền văn hoá riêng biệt, giàu có và
độc đáo. Tín ngƣỡng và tôn giáo của các dân tộc cũng có điểm khác biệt.Tuy
vậy, sự giao thoa văn hóa giữa các tộc ngƣời diễn ra khá mạnh mẽ. Có thể
thấy rõ điều này thông qua ngôn ngữ; các hoạt động kinh tế… Không phải
ngẫu nhiên mà ngôn ngữ của một bộ phận cƣ dân Môn-Khmer đã chịu ảnh
hƣởng đậm ngôn ngữ Thái. Điển hình là ngƣời Xinh Mun, La Ha…Tuy
nhiên, điều đáng nói ở đây là những phong tục tập quán lạc hậu còn tồn tại ở
khu vực Tây Bắc là rào cản lớn đối với tiến bộ xã hội. Những tục lệ, nghi lễ
ấy ăn sâu bám rễ trong tiềm thức của mỗi cộng đồng dân tộc thiểu số và có
sức ảnh hƣởng, duy trì nhất định qua nhiều thế hệ, các quan hệ HN&GĐ cũng
không nằm ngoài sự chi phối đó, dẫn đến nhiều trƣờng hợp vi phạm điều kiện
kết hôn do ảnh hƣởng của phong tục tập quán.
Ví dụ, một số đồng bào dân tộc thiểu số của vùng Tây Bắc có phong tục
tập quán lấy vợ, lấy chồng mà chỉ cần sự đồng ý của những ngƣời đứng đầu
trong làng hoặc của cha mẹ hai bên nam nữ; quan điểm cha mẹ đặt đâu con
ngồi đấy; quan niệm kết hôn trong họ tộc để lƣu giữ tài sản trong gia đình
không mang của cải sang họ khác, hay nhƣ tục lệ bắt vợ của ngƣời Mông. Tục
bắt vợ đã từng đƣợc coi là một nét đẹp văn hóa, nhƣng hiện nay, tục bắt vợ đã
kéo theo nhiều hệ lụy, mà điển hình nhất là nạn tảo hôn, chung sống cận huyết
thống. Không chỉ vậy, xuất phát từ những khó khăn trong cuộc sống cùng với
thói quen ở vùng núi, nhà nào cũng có tâm lý muốn sớm có con đàn cháu
29
đống, thêm lao động cho gia đình. Nhà nào có con gái thì muốn gả sớm để bớt
miệng ăn, nhà nào có con trai thì muốn cƣới vợ sớm để lo toan cuộc sống.
Mặt khác, trình độ dân trí và ý thức pháp luật của ngƣời dân nơi đây còn
hạn chế.Ở nhiều nơi, để vận động đƣợc con em đồng bào dân tộc thiểu số đến
trƣờng là điều hết sức khó khăn. Tuy đã đạt đƣợc những thành tựu nhất định
về phổ cập giáo dục tiểu học, nhƣng đối với vùng dân tộc thiểu số khu vực
Tây Bắc, nhất là ở vùng đặc biệt khó khăn vẫn đang gặp phải các thách thức
lớn về chất lƣợng giáo dục và bất bình đẳng trong tiếp cận giáo dục giữa
nhóm dân tộc thiểu số với dân tộc đa số, giữa nông thôn và thành thị và giữa
các vùng, miền. Tình trạng học sinh bỏ học vẫn tái diễn mà nguyên nhân
chính là do điều kiện kinh tế gia đình khó khăn, bố mẹ chƣa nhận thức đƣợc
tầm quan trọng của giáo dục, nâng cao dân trí, không khuyến khích con em họ
đến trƣờng mà muốn con cái ở nhà làm việc giúp đỡ gia đình; Mặt khác, rào
cản về ngôn ngữ là một trong những yếu tố quan trọng cản trở khả năng học
tập của học sinh dân tộc thiểu số khiến họ không theo kịp học sinh khác trong
lớp dẫn đến tình trạng không thích học và bỏ học. Theo Bộ Kế hoạch và Đầu
tƣ: Báo cáo Quốc gia năm 2013 về mục tiêu phát triển thiên nhiên kỷ: Một số
tỉnh có tỉ lệ biết chữ đặc biệt thấp, nhƣ: Lai Châu (69,3%), Điện Biên
(73,5%), Sơn La (77,2%). Trình độ dân trí thấp kém kéo theo nhiều hậu quả
nhƣ các tệ nạn xã hội phát triển và một trong số đó là vấn nạn liên quan đến vi
phạm điều kiện kết hôn cũng bùng nổ. Ngoài ra, công tác tuyên truyền phổ
biến pháp luật tại nhiều địa phƣơng còn chƣa sâu sát. Tuyên truyền phổ biến
pháp luật cho ngƣời dân là một trong những vấn đề đƣợc Đảng và Nhà nƣớc
quan tâm, đặc biệt là công tác tuyên truyền về vấn đề dân số KHHGĐ. Nhƣng
công tác tuyên truyền gặp nhiều khó khăn, trở ngại bởi địa bàn rộng lớn, địa
hình phức tạp, giao thông đi lại khó khăn, đại bộ phận ngƣời dân tộc thiểu số
thƣờng xuyên sinh sống ở vùng sâu, vùng xa, trình độ dân trí tƣơng đối thấp,
30
nhiều hủ tục lạc hậu trong việc kết hôn, ly hôn, chăm sóc, giáo dục, nuôi
dƣỡng con hoặc bất bình đẳng nam nữ trong quan hệ hôn nhân… vẫn tồn tại,
ở nhiều nơi dân tộc thiểu số còn có nhiều dân cƣ không biết tiếng Kinh. Phần
lớn đồng bào dân tộc thiểu số vẫn chƣa nhận thức hoặc chƣa nắm vững về chế
độ HN&GĐ, quyền và nghĩa vụ cũng nhƣ các nguyên tắc cơ bản của chế độ
HN&GĐ, điều đó đã cản trở hôn nhân tiến bộ và hiệu lực, tính khả thi của
Luật HN&GĐ.
Nhiều quy định áp dụng Luật HN&GĐ năm 2000 và mới đây nhất là
Luật HN&GĐ năm 2014 đối với các dân tộc thiểu số còn chung chung, thiếu
tính khả thi và chậm đƣợc hƣớng dẫn thi hành; quản lý, thực thi pháp luật về
HN&GĐ còn nhiều bất cập. Tình trạng lơi lỏng pháp luật, thực thi pháp luật
chƣa kiên quyết trong quản lý đăng ký kết hôn ở vùng miền núi dân tộc; các
chế tài xử phạt vi phạm trong hôn nhân chƣa đủ mạnh để ngăn ngừa, răn đe
tình trạng vi phạm điều kiện kết hôn trong vùng dân tộc thiểu số. Việc loại bỏ
những phong tục tập quán lạc hậu nói chung, loại bỏ các hủ tục hôn nhân,
cƣới hỏi nói riêng ra khỏi đời sống xã hội đạt đƣợc hiệu quả không nhỏ nếu
có sự can thiệp một cách mạnh mẽ, kiên quyết từ phía cơ quan địa phƣơng.
Tuy nhiên, trên thực tế vấn đề vi phạm điều kiện kết hôn nhƣ tảo hôn, chung
sống cận huyết thống vẫn còn tiếp diễn và một phần lỗi không nhỏ thuộc về
chính quyền địa phƣơng. Thực tế cho thấy, không chỉ những ngƣời dân mà cả
gia đình cán bộ, Đảng viên là lãnh đạo xã, phƣờng cũng tiếp tay, thậm chí còn
diễn ra tình trạng tảo hôn, kết hôn hoặc chung sống nhƣ vợ chồng cận huyết
thống ngay trong gia đình của những ngƣời cán bộ này.
31
CHƢƠNG 2
THỰC TRẠNG VI PHẠM ĐIỀU KIỆN KẾT HÔN Ở ĐỒNG BÀO DÂN
TỘC THIỂU SỐ KHU VỰC TÂY BẮC VIỆT NAM
Đối với đồng bào dân tộc thiểu số nói chung và đồng bào dân tộc thiểu
số khu vực Tây Bắc nói riêng, hôn nhân có sự ảnh hƣởng không nhỏ của
phong tục, tập quán. Song song với những phong tục, tập quán tốt đẹp đƣợc
Nhà nƣớc khuyến khích lƣu giữ, phát huy, còn tồn tại không ít những phong
tục tập quán lạc hậu đi ngƣợc với nguyên tắc hôn nhân gia đình cần đƣợc loại
bỏ.Luật HN&GĐ năm 2000 quy định “vận động nhân dân xóa bỏ phong tục,
tập quán lạc hậu về HN&GĐ, phát huy truyền thống, phong tục tập quán tốt
đẹp thể hiện bản sắc của mỗi dân tộc, xây dựng quan hệ HN&GĐ tiến bộ”,
việc quy định chung chung tạo nhiều kẽ hở, bất cập, gây khó khăn cho Tòa án
khi xét xử các vụ án về HN&GĐ mà phải áp dụng phong tục tập quán. So với
Luật HN&GĐ năm 2000, Điều 7 Luật HN&GĐ năm 2014 quy định cụ thể
hơn về áp dụng tập quán về hôn nhân gia đình: “1. Trong trường hợp pháp
luật không quy định và các bên không có thỏa thuận thì tập quán tốt đẹp thể
hiện bản sắc của mỗi dân tộc, không trái với nguyên tắc quy định tại Điều 2
và không vi phạm điều cấm của Luật này được áp dụng. 2. Chính phủ quy
định chi tiết khoản 1 Điều này”, nội dung quy định tại Điều 7 thể hiện việc
tôn trọng những tập quán tốt đẹp, đồng thời cũng làm rõ điều kiện để tập quán
đƣợc áp dụng, nhấn mạnh việc tuân thủ các nguyên tắc cơ bản của chế độ
HN&GĐ, bảo đảm tính nghiêm minh của pháp luật. Nghị định số
126/2014/NĐ-CP quy định rất rõ về nguyên tắc áp dụng tập quán cũng nhƣ
đƣa ra Phụ lục danh mục cụ thể các phong tục tập quán tốt đẹp đƣợc khuyến
khích phát huy và các danh mục tập quán lạc hậu bị nghiêm cấm hoặc cần vận
động xóa bỏ. Theo đó, Nghị định này đƣa ra những tập quán lạc hậu về hôn
nhân và gia đình cần vận động xóa bỏ gồm: 1- Kết hôn trƣớc tuổi quy định
32
của Luật HN&GĐ; 2- Việc đăng ký kết hôn không do cơ quan nhà nƣớc có
thẩm quyền thực hiện; 3- Cƣỡng ép kết hôn do xem “lá số” và do mê tín dị
đoan; cản trở hôn nhân do khác dân tộc, tôn giáo; 4- Cấm kết hôn giữa những
ngƣời có họ trong phạm vi từ bốn đời trở lên; 5- Nếu nhà trai không có tiền
cƣới và đồ sính lễ thì sau khi kết hôn, ngƣời con rể buộc phải ở rể để trả công
cho bố, mẹ vợ; 6- Quan hệ gia đình theo chế độ phụ hệ hoặc mẫu hệ, không
bảo đảm quyền bình đẳng giữa vợ và chồng, giữa con trai và con gái; 7-
Không kết hôn giữa ngƣời thuộc dân tộc này với ngƣời thuộc dân tộc khác và
giữa những ngƣời khác tôn giáo. Đặc biệt, cấm áp dụng những tập quán lạc
hậu gồm: 1- Chế độ hôn nhân đa thê; 2- Kết hôn giữa những ngƣời có cùng
dòng máu về trực hệ, giữa những ngƣời có liên quan dòng họ trong phạm vi
ba đời; 3- Tục cƣớp vợ để cƣỡng ép ngƣời phụ nữ làm vợ; 4- Thách cƣới cao
mang tính chất gả bán (nhƣ đòi bạc trắng, tiền mặt, của hồi môn, trâu, bò,
chiêng ché... để dẫn cƣới); 5- Phong tục “nối dây” (Khi ngƣời chồng chết,
ngƣời vợ goá bị ép buộc kết hôn với anh trai hoặc em trai của ngƣời chồng
quá cố; khi ngƣời vợ chết, ngƣời chồng goá bị ép buộc kết hôn với chị gái
hoặc em gái của ngƣời vợ quá cố); 6- Bắt buộc ngƣời phụ nữ góa chồng hoặc
ngƣời đàn ông góa vợ, nếu kết hôn với ngƣời khác thì phải trả lại tiền cƣới
cho nhà chồng cũ hoặc nhà vợ cũ; 7- Đòi lại của cải, phạt vạ khi vợ, chồng ly
hôn.
Song song tồn tại cùng với pháp luật của Nhà nƣớc là luật tục.Luật tục
là phong tục tập quán của cộng đồng đã hình thành trong nhiều năm, qua
nhiều thế hệ, đƣợc nâng lên thành luật.Luật tục có một trí quan trọng trong
việc điều chỉnh các mối quan hệ trong đời sống của đồng bào các dân tộc
thiểu số.Ở mỗi dân tộc thiểu số khác nhau có luật tục riêng, thể hiện bản sắc,
đặc trƣng riêng của dân tộc mình. Trong cộng đồng các dân tộc, luật tục đƣợc
thành viên trong cộng đồng nghiêm chỉnh tuân theo một cách tự giác. Những
33
ngƣời vi phạm luật tục cũng đồng nghĩa với việc xúc phạm đến thần linh, đến
đức tin của cả cộng đồng.Do ảnh hƣởng của luật tục và do đặc điểm về tự
nhiên – kinh tế –xã hội của các dân tộc thiểu số khu vực Tây Bắc, có thể nhận
thấy thực trạng vi phạm điều kiện kết hôn của phần lớn đồng bào khu vực này
là vi phạm về độ tuổi (tảo hôn), vi phạm sự tự nguyện (thƣờng là cƣỡng ép
kết hôn nhƣ tục “cƣớp vợ”, cản trở kết hôn), vi phạm các điều luật cấm kết
hôn hoặc chung sống nhƣ vợ chồng (chế độ đa thê, tục “nối dây”, kết hôn
hoặc chung sống nhƣ vợ chồng cận huyết thống). Vì vậy, ở Chƣơng này tác
giả sẽ đi sâu phân tích những vấn đề này. Với số liệu cập nhật về tình hình vi
phạm điều kiện kết hôn của đồng bào dân tộc thiểu số trƣớc khi Luật
HN&GĐ năm 2014 ra đời thì vẫn xem xét trên cơ sở Luật HN&GĐ năm 2000
trong thời gian có hiệu lực.
2.1. Vi phạm độ tuổi
Luật HN&GĐ năm 2014 quy định nam, nữ chỉ đƣợc kết hôn khi đạt
đến độ tuổi luật định: nam từ đủ hai mƣơi tuổi trở lên, nữ từ đủ mƣời tám tuổi
trở lên. Nhƣ vậy, vi phạm tuổi kết hôn là một hoặc hai bên nam, nữ kết hôn
khi chƣa đủ tuổi kết hôn theo quy định của pháp luật (nam chƣa đủ 20 tuổi,
nữ chƣa đủ 18 tuổi). Quy định tuổi kết hôn của nam và nữ đều đƣợc nâng lên
so với Luật HN&GĐ năm 2000.Pháp luật không chỉ quy định nam, nữ phải
tuân thủ điều kiện về độ tuổi khi kết hôn mà còn cấm hành vi chung sống nhƣ
vợ chồng khi chƣa đủ tuổi kết hôn luật định. Căn cứ vào quy định pháp luật,
tảo hôn đƣợc hiểu là việc lấy vợ, lấy chồng giữa hai bên nam nữ khi một hoặc
hai bên chƣa đủ độ tuổi kết hôn mà không phụ thuộc vào việc quan hệ đó có
đƣợc xác lập theo quy định pháp luật về đăng ký kết hôn hay không.
Có ba căn cứ hình thành nên quy định pháp luật về độ tuổi kết hôn. Thứ
nhất, độ tuổi kết hôn căn cứ vào chỉ số phát triển tâm sinh lý của con ngƣời
Việt Nam. Kết hôn là hiện tƣợng xã hội có tính tự nhiên, song con ngƣời chỉ ý
34
thức đƣợc việc kết hôn và có khả năng thực hiện các trách nhiệm của gia đình
khi họ phát triển đến một mức độ nhất định về thể chất và ý thức xã hội. Độ
tuổi là thƣớc đo cho sự phát triển của con ngƣời, đảm bảo đủ điều kiện để họ
thực hiện các trách nhiệm của mình đối với gia đình và xã hội. Thứ hai, khả
năng thực hiện các nghĩa vụ và quyền về HN&GĐ của vợ chồng. Kết hôn là
sự kiện pháp lý làm phát sinh quan hệ vợ chồng và các quan hệ xã hội
khác.Để mục tiêu của việc kết hôn đạt đƣợc, vợ chồng phải có những kỹ năng
nhất định trong đời sống gia đình và là tế bào của xã hội. Phát triển đến độ
tuổi nhất định, con ngƣời mới có khả năng tham gia lao động tạo ra thu nhập
nuôi sống gia đình, gánh việc trách nhiệm, thực hiện các nghĩa vụ đối với
nhau và đối với xã hội.Tuổi trƣởng thành của con ngƣời là tuổi hoàn thiện về
mặt tâm sinh lý, sức khỏe, có đủ điều kiện thực hiện tốt trách nhiệm vợ
chồng, cha, mẹ. Thứ ba, độ tuổi kết hôn theo Luật HN&GĐ năm 2014 đƣợc
nâng lên là vì nếu quy định tuổi kết hôn của nữ là vừa bƣớc qua tuổi mƣời
tám thì quy định này là không thống nhất với Bộ luật Dân sự và Bộ luật Tố
tụng dân sự. Đó là, theo Bộ luật Dân sự năm 2005 ngƣời chƣa đủ mƣời tám
tuổi là ngƣời chƣa thành niên, khi xác lập, thực hiện giao dịch dân sự phải
đƣợc ngƣời đại diện theo pháp luật đồng ý… Theo Bộ luật Tố tụng dân sự
năm 2004, thì đƣơng sự là ngƣời từ đủ mƣời tám tuổi trở lên mới có đầy đủ
năng lực hành vi tố tụng dân sự. Nhƣ vậy, nếu cho phép ngƣời chƣa đủ mƣời
tám tuổi kết hôn là không hợp lý, thiếu đồng bộ và làm hạn chế một số quyền
của ngƣời nữ khi xác lập các giao dịch nhƣ quyền yêu cầu ly hôn thì phải có
ngƣời đại diện.
Trƣớc khi Luật HN&GĐ năm 2014 ra đời, đã có nhiều ý kiến cho rằng
nên hạ độ tuổi kết hôn đối với vùng dân tộc thiểu số để phù hợp với thực tế,
tập quán của các dân tộc, vùng miền, tuy nhiên quan điểm đó không đƣợc
chấp nhận. Nạn tảo hôn còn đang diễn ra khá phổ biến trong đồng bào các dân
35
tộc thiểu số, nhất là đồng bào sinh sống ở các khu vực miền núi, vùng cao,
vùng sâu.Những nơi mà sự hiểu biết về pháp luật còn thấp và phong tục, tập
quán lạc hậu còn tồn tại và có ảnh hƣởng nhất định đối với đời sống của đồng
bào. Ở vùng dân tộc thiểu số, tảo hôn là do tập tục đã tồn tại từ ngàn đời.
Nguyên nhân chủ yếu là các dân tộc này thƣờng sống tách biệt, khép kín, kinh
tế chủ yếu là tự cấp tự túc; ngƣời dân, nhất là trẻ em ít đƣợc học hành, không
có điều kiện giao lƣu, tìm kiếm việc làm khó khăn, nên kết hôn sớm nhƣ một
lẽ tự nhiên. Một số tỉnh có tỷ lệ tảo hôn cao nhất trong cả nƣớc cũng nằm
trong khu vực Tây Bắc là Sơn La, Lai Châu, Lào Cai...
Bảng 1. Tỷ lệ tảo hôn tại một số tỉnh cao nhất cả nƣớc (năm 2009)
Nguồn: Cục chăm sóc và bảo vệ trẻ em, Bộ LĐ-TB-XH (2010).
Theo thống kê Tổng điều tra dân số và nhà ở Việt Nam năm 2009, 5/6
tỉnh khu vực Tây Bắc nằm trong số các tỉnh có tỷ lệ tảo hôn cao nhất cả nƣớc.
TT Tỉnh/thành phố Nam 15-19
tuổi
Nữ 15-19
tuổi
Nữ 15-17
tuổi
Cả nƣớc 2,19% 8,51% 3,12%
1 Hà Giang 17,25% 25,52% 14,31%
2 Cao Bằng 10,70% 16,73% 8,64%
3 Bắc Cạn 5,49% 13,08% 5,86%
4 Lào Cai 11,37% 23,16% 11,83%
5 Điện Biên 14,40% 27,60% 17,53%
6 Lai Châu 18,65% 33,83% 21,20%
7 Sơn La 14,03% 29,08% 17,14%
8 Yên Bái 5,16% 16,11% 6,15%
9 Kon Tum 4,69% 15,75% 7,85%
10 Gia Lai 5,46% 17,26% 7,83%
36
Ở khu vực Tây Bắc, trong độ tuổi 10 -19 tuổi, cứ 10 em trai thì có 1 em có vợ,
5 em gái ở độ tuổi trên thì 1 em có chồng. Hầu hết các trƣờng hợp này đều chỉ
làm lễ cƣới hỏi theo tập tục mà chƣa đăng ký kết hôn. Dân tộc Mông có tỷ lệ
tảo hôn cao nhất với 33%, dân tộc Thái 23,1%, dân tộc Mƣờng chiếm 15,8%
[71].
Lai Châu là tỉnh vùng cao khó khăn nhất nƣớc, với dân số 402.200
ngƣời gồm 20 dân tộc anh em sinh sống, trong đó dân tộc thiểu số chiếm
86%. Qua khảo sát, tình trạng tảo hôn vẫn diễn ra khá phổ biến ở tất cả các
dân tộc thiểu số. Theo số liệu điều tra, từ năm 2004 -2011, tỉnh Lai Châu có
trên 1600 ngƣời tảo hôn, trong đó tập trung chủ yếu ở một số dân tộc Thái,
Mông, Dao, Mảng, Cống, La Hủ… ở các dân tộc Mảng, Cống, La Hủ chiếm
khoảng 80% so với tỷ lệ tảo hôn trên địa bàn toàn tỉnh; Theo số liệu Chi cục
Dân số KHHGĐ tỉnh Lai Châu năm 2012, khoảng gần 1/3 dân số nam và nữ
15 – 19 tuổi đã từng kết hôn hoặc chung sống nhƣ vợ chồng không đăng ký
kết hôn, đƣa con số toàn tỉnh có hơn 35% số cặp vợ chồng dân tộc thiểu số
tảo hôn.
Tỉnh Sơn La có xã có tỷ lệ tảo hôn chiếm gần 52% cặp vợ chồng đã kết
hôn hoặc chung sống nhƣ vợ chồng. Tỷ lệ tảo hôn của tỉnh cao vào hàng nhất
cả nƣớc: xã Lóng Luông (huyện Mộc Châu) từ năm 2005 đến nay có khoảng
390 cặp kết hôn thì có đến 204 cặp vợ chồng tảo hôn ở lứa tuổi từ 12 - 17
tuổi, chiếm gần 52% tổng số cặp vợ chồng; xã Vân Hồ tỷ lệ tảo hôn là 68% so
với tổng số cặp vợ chồng, xã Lóng Sập (huyện Mộc Châu) chiếm 49%, các xã
Kim Bon, Tân Lang (huyện Phù Yên) có tỷ lệ tảo hôn từ 25,4 đến 39%, xã Tà
Xùa (huyện Bắc Yên) là 35% và Muổi Nọi (huyện Thuận Châu) có tỷ lệ thấp
nhất là 27% [47]. Theo thống kê của Chi cục Dân số KHHGĐ tỉnh Sơn La,
năm 2013, toàn tỉnh có 7.618 cặp kết hôn thì có 1.234 cặp tảo hôn. Năm 2014
có 746 cặp tảo hôn trong tổng số 4.435 cặp kết hôn. Ví dụ, trƣờng hợp em Lò
37
Văn Tỉnh và Lò Thị Mừng (cùng 16 tuổi, dân tộc Thái), ở bản Bó Hạc, xã Cò
Nòi (huyện Mai Sơn), lấy nhau sau khi Lò Văn Tỉnh đang đi học thì “cƣớp”
đƣợc Mừng (theo tục cƣớp vợ của ngƣời Mông). Bố mẹ chồng là anh Lò Văn
Quý và chị Lò Thị Nguyện (31 tuổi) cũng tảo hôn từ rất sớm, sinh ra cậu con
trai cả Lò Văn Tỉnh đã đi vào vết chân cha. Ngay cả chị Nguyện cũng có suy
nghĩ lấy vợ sớm cho con dẫu biết là sai, nhƣng vẫn muốn cƣới cho có ngƣời
làm, cũng là để con trai khỏi đi đánh nhau[36]. Đây là suy nghĩ của đại đa số
đồng bào thiểu số nơi đây trƣớc vấn nạn tảo hôn.
Ở tỉnh Lào Cai, tảo hôn xảy ra ở hầu hết các dân tộc trong tỉnh, nhƣng
ngƣời Mông, Dao, Tày, Nùng, Phù Lá... có tỷ lệ cao nhất. Theo số liệu thống
kê chƣa đầy đủ, từ năm 2006 - 2010 có 952 cặp tảo hôn. Trong đó, huyện
Sapa là 36,2% (453/1.251 cặp); Si Ma Cai: 6,2% (52/826 cặp)... Còn tại xã
Thải Giàng Phố, huyện Bắc Hà (Lào Cai) một năm (2011) có đến 21 cặp vợ
chồng tảo hôn, độ tuổi phổ biến từ 14 đến 17 tuổi, thậm chí có em 13 tuổi đã
lập gia đình. Nạn tảo hôn xảy ra ở hầu hết các thôn, bản, nhiều nhất là ở cộng
đồng ngƣời Mông, Dao, Phù Lá…Thậm chí có những em chỉ mới học lớp
năm đã phải nghỉ học ở nhà lấy chồng [71].
Trƣờng hợp của em Giàng Thị Hoaở bản Huổi Chá, Điện Biên là một
ví dụ cho thực trạng tảo hôn.Hoa lấy chồng từ năm 15 tuổi - khi mới đang học
lớp 7 tại xã nhà. Nay Hoa đã 18 tuổi - vừa đủ tuổi kết hôn nhƣng em đã sinh
con đến lần thứ ba. Hai lần sinh đầu, con của Hoa đều tử vong sau sinh do
sinh non tháng. Một trong những yếu tố xảy ra tình trạng này là sinh đẻ không
đúng độ tuổi theo khoa học về phát triển sinh lý con ngƣời. Ngoài sự mất mát
to lớn là hai đứa con, Hoa còn gặp nhiều thiệt thòi khác do tảo hôn. Hệ lụy
của việc tảo hôn đối với Hoa cũng chính là bài học cho những trẻ em khác ở
bản Điện Biên nói riêng, các xã, bản vùng cao Tây Bắc nói chung[18].
38
Trên đây là những số liệu thống kê chƣa hoàn toàn đầy đủ song phản
ánh đƣợc phần nào vấn nạn tảo hôn ở đồng bào thiểu số đang diễn ra ở Tây
Bắc. Hầu hết các cặp vợ chồng tảo hôn đều chƣa đƣợc đăng ký kết hôn và gia
đình các em cho phép chung sống nhƣ vợ chồng, sinh con khi chƣa đến độ
tuổi kết hôn. Bên cạnh đó, các trƣờng hợp tảo hôn có đăng ký kết hôn là do cơ
quan có thẩm quyền thiếu trách nhiệm, sai sót, nhầm lẫn trong việc xác minh
điều kiện kết hôn, nhƣng cũng không ít trƣờng hợp bản thân cán bộ đăng ký
cho phép kết hôn bởi xem đây là hiện tƣợng phổ biến trong đồng bào thiểu số.
Những hệ lụy do tảo hôn ở vùng miền núi đã và đang gióng lên hồi
chuông cảnh tỉnh đối với chất lƣợng cuộc sống của chính những gia đình “trẻ
con”, rộng hơn là của cộng đồng dân cƣ khu vực đó. Trƣớc hết là hậu quả về
sức khỏe, tâm, sinh lý ở trẻ em, nhất là trẻ em gái. Các bé gái lấy chồng, sinh
con khi cơ thể, tâm sinh lý chƣa phát triển hoàn thiện dễ dẫn đến các tai biến
sản khoa, tỷ lệ tử vong mẹ và trẻ cao, con sinh ra thƣờng ốm yếu, dễ mắc
bệnh. Hầu hết cuộc sống của những gia đình trẻ này lâm vào cảnh khó khăn
do chƣa có kiến thức và hiểu biết để tự lo cho cuộc sống gia đình.Đau lòng
hơn còn có những cặp vợ chồng lấy nhau quá sớm nên sự hiểu biết, suy nghĩ
chƣa chín chắn, chỉ vì những chuyện xích mích nhỏ giữa hai vợ chồng nhƣ
hiểu lầm nhau hay vợ chồng ăn nói thiếu tôn trọng là dẫn đến vợ hoặc chồng
ăn lá ngón để tự vẫn, bỏ lại những đứa con bơ vơ không cha, không mẹ. Một
vấn đề nữa là ở những vùng dân tộc, miền núi, đi kèm với nạn tảo hôn là tình
trạng đẻ nhiều, đẻ dày.Không hiếm những gia đình bố mẹ mới chỉ ngoài hai
mƣơi tuổi mà đã có ba, bốn đứa con.Điều dễ nhận thấy là hầu hết những gia
đình nhƣ vậy, cuộc sống của họ vô cùng vất vả, thiếu ăn, thiếu học và cứ tình
trạng này kéo dài thì những đứa trẻ đó khi lớn lên cũng sẽ lại trở thành những
ông bố, bà mẹ trẻ con.Từ vấn nạn này thì chuyện thiếu ăn, thiếu mặc, trẻ con
39
không đƣợc đi học, không đƣợc chăm sóc đầy đủ về dinh dƣỡng, y tế, văn hoá
tinh thần là chuyện tất yếu.
2.2. Vi phạm sự tự nguyện
Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định, đây không chỉ điều
kiện kết hôn mà còn đƣợc ghi nhận là nguyên tắc cơ bản của chế độ
HN&GĐ.Vi phạm sự tự nguyện chính là việc một trong hai bên hoặc cả hai
bên nam nữ kết hôn trái ý muốn của họ do bị lừa dối, bị cƣỡng ép, bị cản trở
hoặc kết hôn giả tạo.
Có ba căn cứ quan trọng hình thành nên quy phạm pháp luật về sự tự
nguyện kết hôn. Thứ nhất, hôn nhân chỉ có thể đạt đƣợc mục đích khi việc kết
hôn tự nguyện. Tự nguyện trong kết hôn gắn liền với việc tự nguyện chung
sống, xây dựng gia đình, thực hiện các nghĩa vụ và quyền HN&GĐ. Sự tự
nguyện là yếu tố đảm bảo cho các thành viên trong gia đình chung sống với
nhau, quan tâm, giúp đỡ nhau, cùng nhau xây dựng gia đình no ấm, bình
đẳng, tiến bộ, hạnh phúc. Thứ hai, kết hôn tự nguyện xóa bỏ tàn tích của hôn
nhân phong kiến lạc hậu. Hôn nhân tự nguyện đảm bảo sự tự do của con
ngƣời trong việc kết hôn, lựa chọn ngƣời bạn đời nhằm chung sống lâu dài,
hạnh phúc. Con ngƣời có quyền tự mình quyết định việc kết hôn, xây dựng
gia đình với ngƣời mà mình yêu thƣơng, chia sẻ về mặt tình cảm cũng nhƣ
thực hiện các trách nhiệm với nhau. Mọi sự gắn bó không xuất phát từ sự
cộng đồng ý chí trong việc kết hôn đều là mầm mống của sự tan vỡ, là nguyên
nhân của các xung đột trong đời sống gia đình. Thứ ba, kết hôn tự nguyện loại
trừ những việc kết hôn không đảm bảo sự tự nguyện. Con ngƣời tự do nhất là
con ngƣời tự nguyện nhất, nhất là trong lĩnh vực HN&GĐ. Quyền bày tỏ ý
chí khi tham gia các quan hệ xã hội do chính chủ thể thực hiện và quyết định.
Quyền kết hôn là quyền quan trọng của con ngƣời nhằm thiết lập hôn nhân và
Đề tài: Vi phạm điều kiện kết hôn của đồng bào dân tộc thiểu số
Đề tài: Vi phạm điều kiện kết hôn của đồng bào dân tộc thiểu số
Đề tài: Vi phạm điều kiện kết hôn của đồng bào dân tộc thiểu số
Đề tài: Vi phạm điều kiện kết hôn của đồng bào dân tộc thiểu số
Đề tài: Vi phạm điều kiện kết hôn của đồng bào dân tộc thiểu số
Đề tài: Vi phạm điều kiện kết hôn của đồng bào dân tộc thiểu số
Đề tài: Vi phạm điều kiện kết hôn của đồng bào dân tộc thiểu số
Đề tài: Vi phạm điều kiện kết hôn của đồng bào dân tộc thiểu số
Đề tài: Vi phạm điều kiện kết hôn của đồng bào dân tộc thiểu số
Đề tài: Vi phạm điều kiện kết hôn của đồng bào dân tộc thiểu số
Đề tài: Vi phạm điều kiện kết hôn của đồng bào dân tộc thiểu số
Đề tài: Vi phạm điều kiện kết hôn của đồng bào dân tộc thiểu số
Đề tài: Vi phạm điều kiện kết hôn của đồng bào dân tộc thiểu số
Đề tài: Vi phạm điều kiện kết hôn của đồng bào dân tộc thiểu số
Đề tài: Vi phạm điều kiện kết hôn của đồng bào dân tộc thiểu số
Đề tài: Vi phạm điều kiện kết hôn của đồng bào dân tộc thiểu số
Đề tài: Vi phạm điều kiện kết hôn của đồng bào dân tộc thiểu số
Đề tài: Vi phạm điều kiện kết hôn của đồng bào dân tộc thiểu số
Đề tài: Vi phạm điều kiện kết hôn của đồng bào dân tộc thiểu số
Đề tài: Vi phạm điều kiện kết hôn của đồng bào dân tộc thiểu số
Đề tài: Vi phạm điều kiện kết hôn của đồng bào dân tộc thiểu số
Đề tài: Vi phạm điều kiện kết hôn của đồng bào dân tộc thiểu số
Đề tài: Vi phạm điều kiện kết hôn của đồng bào dân tộc thiểu số
Đề tài: Vi phạm điều kiện kết hôn của đồng bào dân tộc thiểu số
Đề tài: Vi phạm điều kiện kết hôn của đồng bào dân tộc thiểu số
Đề tài: Vi phạm điều kiện kết hôn của đồng bào dân tộc thiểu số
Đề tài: Vi phạm điều kiện kết hôn của đồng bào dân tộc thiểu số
Đề tài: Vi phạm điều kiện kết hôn của đồng bào dân tộc thiểu số
Đề tài: Vi phạm điều kiện kết hôn của đồng bào dân tộc thiểu số
Đề tài: Vi phạm điều kiện kết hôn của đồng bào dân tộc thiểu số
Đề tài: Vi phạm điều kiện kết hôn của đồng bào dân tộc thiểu số
Đề tài: Vi phạm điều kiện kết hôn của đồng bào dân tộc thiểu số
Đề tài: Vi phạm điều kiện kết hôn của đồng bào dân tộc thiểu số
Đề tài: Vi phạm điều kiện kết hôn của đồng bào dân tộc thiểu số
Đề tài: Vi phạm điều kiện kết hôn của đồng bào dân tộc thiểu số
Đề tài: Vi phạm điều kiện kết hôn của đồng bào dân tộc thiểu số
Đề tài: Vi phạm điều kiện kết hôn của đồng bào dân tộc thiểu số
Đề tài: Vi phạm điều kiện kết hôn của đồng bào dân tộc thiểu số
Đề tài: Vi phạm điều kiện kết hôn của đồng bào dân tộc thiểu số
Đề tài: Vi phạm điều kiện kết hôn của đồng bào dân tộc thiểu số
Đề tài: Vi phạm điều kiện kết hôn của đồng bào dân tộc thiểu số
Đề tài: Vi phạm điều kiện kết hôn của đồng bào dân tộc thiểu số

More Related Content

What's hot

99 đề tài báo cáo thực tập ngành luật, luật dân sự, kinh tế, hình sự, quốc tế..
99 đề tài báo cáo thực tập ngành luật, luật dân sự, kinh tế, hình sự, quốc tế..99 đề tài báo cáo thực tập ngành luật, luật dân sự, kinh tế, hình sự, quốc tế..
99 đề tài báo cáo thực tập ngành luật, luật dân sự, kinh tế, hình sự, quốc tế..Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Luận văn: Xác định cha, mẹ, con theo quy định của Luật Hôn Nhân - Gửi miễn ph...
Luận văn: Xác định cha, mẹ, con theo quy định của Luật Hôn Nhân - Gửi miễn ph...Luận văn: Xác định cha, mẹ, con theo quy định của Luật Hôn Nhân - Gửi miễn ph...
Luận văn: Xác định cha, mẹ, con theo quy định của Luật Hôn Nhân - Gửi miễn ph...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
TS. BÙI QUANG XUÂN BÀI GIẢNG LUẬT THƯƠNG MẠI VIỆT NAM
TS. BÙI QUANG XUÂN             BÀI GIẢNG LUẬT THƯƠNG MẠI VIỆT NAMTS. BÙI QUANG XUÂN             BÀI GIẢNG LUẬT THƯƠNG MẠI VIỆT NAM
TS. BÙI QUANG XUÂN BÀI GIẢNG LUẬT THƯƠNG MẠI VIỆT NAMBùi Quang Xuân
 

What's hot (20)

99 đề tài báo cáo thực tập ngành luật, luật dân sự, kinh tế, hình sự, quốc tế..
99 đề tài báo cáo thực tập ngành luật, luật dân sự, kinh tế, hình sự, quốc tế..99 đề tài báo cáo thực tập ngành luật, luật dân sự, kinh tế, hình sự, quốc tế..
99 đề tài báo cáo thực tập ngành luật, luật dân sự, kinh tế, hình sự, quốc tế..
 
Báo Cáo Thực Tập Thủ Tục Giải Quyết Ly Hôn Tại Tòa Án, 9 Điểm.docx
Báo Cáo Thực Tập Thủ Tục Giải Quyết Ly Hôn Tại Tòa Án, 9 Điểm.docxBáo Cáo Thực Tập Thủ Tục Giải Quyết Ly Hôn Tại Tòa Án, 9 Điểm.docx
Báo Cáo Thực Tập Thủ Tục Giải Quyết Ly Hôn Tại Tòa Án, 9 Điểm.docx
 
Báo cáo thực tập tại công ty luật VA
Báo cáo thực tập tại công ty luật VABáo cáo thực tập tại công ty luật VA
Báo cáo thực tập tại công ty luật VA
 
Thẩm quyền của Tòa án Việt Nam giải quyết vụ việc dân sự nước ngoài
Thẩm quyền của Tòa án Việt Nam giải quyết vụ việc dân sự nước ngoàiThẩm quyền của Tòa án Việt Nam giải quyết vụ việc dân sự nước ngoài
Thẩm quyền của Tòa án Việt Nam giải quyết vụ việc dân sự nước ngoài
 
Luận văn: Giải quyết tranh chấp tài sản trong các vụ án ly hôn
Luận văn: Giải quyết tranh chấp tài sản trong các vụ án ly hônLuận văn: Giải quyết tranh chấp tài sản trong các vụ án ly hôn
Luận văn: Giải quyết tranh chấp tài sản trong các vụ án ly hôn
 
Luận văn: Xác định cha, mẹ, con theo pháp luật Việt Nam, HOT
Luận văn: Xác định cha, mẹ, con theo pháp luật Việt Nam, HOTLuận văn: Xác định cha, mẹ, con theo pháp luật Việt Nam, HOT
Luận văn: Xác định cha, mẹ, con theo pháp luật Việt Nam, HOT
 
Luận văn: Hợp đồng mua bán hàng hóa theo pháp luật Việt Nam
Luận văn: Hợp đồng mua bán hàng hóa theo pháp luật Việt NamLuận văn: Hợp đồng mua bán hàng hóa theo pháp luật Việt Nam
Luận văn: Hợp đồng mua bán hàng hóa theo pháp luật Việt Nam
 
Đề tài: Hiệu lực thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng, HOT
Đề tài: Hiệu lực thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng, HOTĐề tài: Hiệu lực thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng, HOT
Đề tài: Hiệu lực thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng, HOT
 
Luận văn: Xác định cha, mẹ, con theo quy định của Luật Hôn Nhân - Gửi miễn ph...
Luận văn: Xác định cha, mẹ, con theo quy định của Luật Hôn Nhân - Gửi miễn ph...Luận văn: Xác định cha, mẹ, con theo quy định của Luật Hôn Nhân - Gửi miễn ph...
Luận văn: Xác định cha, mẹ, con theo quy định của Luật Hôn Nhân - Gửi miễn ph...
 
Luận văn: Quyền của người đồng tính chuyển giới theo pháp luật
Luận văn: Quyền của người đồng tính chuyển giới theo pháp luậtLuận văn: Quyền của người đồng tính chuyển giới theo pháp luật
Luận văn: Quyền của người đồng tính chuyển giới theo pháp luật
 
Báo cáo thực tập pháp luật về giải quyết tranh chấp tài sản khi ly hôn
Báo cáo thực tập pháp luật về giải quyết tranh chấp tài sản khi ly hônBáo cáo thực tập pháp luật về giải quyết tranh chấp tài sản khi ly hôn
Báo cáo thực tập pháp luật về giải quyết tranh chấp tài sản khi ly hôn
 
Báo cáo thực tập: Quyền và nghĩa vụ của cha, mẹ với con sau ly hôn
Báo cáo thực tập: Quyền và nghĩa vụ của cha, mẹ với con sau ly hônBáo cáo thực tập: Quyền và nghĩa vụ của cha, mẹ với con sau ly hôn
Báo cáo thực tập: Quyền và nghĩa vụ của cha, mẹ với con sau ly hôn
 
Đề tài: Chế độ tài sản của vợ chồng theo Luật Hôn nhân gia đình
Đề tài: Chế độ tài sản của vợ chồng theo Luật Hôn nhân gia đìnhĐề tài: Chế độ tài sản của vợ chồng theo Luật Hôn nhân gia đình
Đề tài: Chế độ tài sản của vợ chồng theo Luật Hôn nhân gia đình
 
Luận văn: Giao dịch dân sự vô hiệu về hình thức theo pháp luật
Luận văn: Giao dịch dân sự vô hiệu về hình thức theo pháp luậtLuận văn: Giao dịch dân sự vô hiệu về hình thức theo pháp luật
Luận văn: Giao dịch dân sự vô hiệu về hình thức theo pháp luật
 
Đề tài: Các điều kiện nuôi con nuôi theo Luật nuôi con nuôi, HOT
Đề tài: Các điều kiện nuôi con nuôi theo Luật nuôi con nuôi, HOTĐề tài: Các điều kiện nuôi con nuôi theo Luật nuôi con nuôi, HOT
Đề tài: Các điều kiện nuôi con nuôi theo Luật nuôi con nuôi, HOT
 
Đề tài: Pháp luật về chế tài đối với vi phạm hợp đồng thương mại
Đề tài: Pháp luật về chế tài đối với vi phạm hợp đồng thương mạiĐề tài: Pháp luật về chế tài đối với vi phạm hợp đồng thương mại
Đề tài: Pháp luật về chế tài đối với vi phạm hợp đồng thương mại
 
Luận văn: Tội trốn thuế trong luật hình sự Việt Nam, HOT
Luận văn: Tội trốn thuế trong luật hình sự Việt Nam, HOTLuận văn: Tội trốn thuế trong luật hình sự Việt Nam, HOT
Luận văn: Tội trốn thuế trong luật hình sự Việt Nam, HOT
 
TS. BÙI QUANG XUÂN BÀI GIẢNG LUẬT THƯƠNG MẠI VIỆT NAM
TS. BÙI QUANG XUÂN             BÀI GIẢNG LUẬT THƯƠNG MẠI VIỆT NAMTS. BÙI QUANG XUÂN             BÀI GIẢNG LUẬT THƯƠNG MẠI VIỆT NAM
TS. BÙI QUANG XUÂN BÀI GIẢNG LUẬT THƯƠNG MẠI VIỆT NAM
 
Luận văn thạc sĩ: Đương sự trong vụ án dân sự, HAY
Luận văn thạc sĩ: Đương sự trong vụ án dân sự, HAYLuận văn thạc sĩ: Đương sự trong vụ án dân sự, HAY
Luận văn thạc sĩ: Đương sự trong vụ án dân sự, HAY
 
Luận văn: Giải quyết xung đột pháp luật về hợp đồng, HOT
Luận văn: Giải quyết xung đột pháp luật về hợp đồng, HOTLuận văn: Giải quyết xung đột pháp luật về hợp đồng, HOT
Luận văn: Giải quyết xung đột pháp luật về hợp đồng, HOT
 

Similar to Đề tài: Vi phạm điều kiện kết hôn của đồng bào dân tộc thiểu số

Hôn nhân đồng tính dưới góc độ quyền con người.pdf
Hôn nhân đồng tính dưới góc độ quyền con người.pdfHôn nhân đồng tính dưới góc độ quyền con người.pdf
Hôn nhân đồng tính dưới góc độ quyền con người.pdfTÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
GIA ĐÌNH THEO LUẬT HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH VIỆT NAM.pdf
GIA ĐÌNH THEO LUẬT HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH VIỆT NAM.pdfGIA ĐÌNH THEO LUẬT HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH VIỆT NAM.pdf
GIA ĐÌNH THEO LUẬT HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH VIỆT NAM.pdfNuioKila
 
Tìm hiểu về điều kiện kết hôn, các trường hợp kết hôn trái pháp luật và xử lý...
Tìm hiểu về điều kiện kết hôn, các trường hợp kết hôn trái pháp luật và xử lý...Tìm hiểu về điều kiện kết hôn, các trường hợp kết hôn trái pháp luật và xử lý...
Tìm hiểu về điều kiện kết hôn, các trường hợp kết hôn trái pháp luật và xử lý...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 

Similar to Đề tài: Vi phạm điều kiện kết hôn của đồng bào dân tộc thiểu số (20)

CĂN CỨ LY HÔN THEO LUẬT HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH VIỆT NAM NĂM 2014 
CĂN CỨ LY HÔN THEO LUẬT HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH VIỆT NAM NĂM 2014 CĂN CỨ LY HÔN THEO LUẬT HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH VIỆT NAM NĂM 2014 
CĂN CỨ LY HÔN THEO LUẬT HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH VIỆT NAM NĂM 2014 
 
Căn Cứ Ly Hôn Theo Luật Hôn Nhân Và Gia Đình, HOT
Căn Cứ Ly Hôn Theo Luật Hôn Nhân Và Gia Đình, HOTCăn Cứ Ly Hôn Theo Luật Hôn Nhân Và Gia Đình, HOT
Căn Cứ Ly Hôn Theo Luật Hôn Nhân Và Gia Đình, HOT
 
Luận văn: Căn cứ ly hôn theo Luật Hôn nhân và gia đình, HOT
Luận văn: Căn cứ ly hôn theo Luật Hôn nhân và gia đình, HOTLuận văn: Căn cứ ly hôn theo Luật Hôn nhân và gia đình, HOT
Luận văn: Căn cứ ly hôn theo Luật Hôn nhân và gia đình, HOT
 
Hôn nhân đồng tính dưới góc độ quyền con người.pdf
Hôn nhân đồng tính dưới góc độ quyền con người.pdfHôn nhân đồng tính dưới góc độ quyền con người.pdf
Hôn nhân đồng tính dưới góc độ quyền con người.pdf
 
Khóa luận tốt nghiệp - Hôn nhân đồng tính dưới góc độ quyền con người.doc
Khóa luận tốt nghiệp - Hôn nhân đồng tính dưới góc độ quyền con người.docKhóa luận tốt nghiệp - Hôn nhân đồng tính dưới góc độ quyền con người.doc
Khóa luận tốt nghiệp - Hôn nhân đồng tính dưới góc độ quyền con người.doc
 
Luận văn: Căn cứ ly hôn theo Luật Hôn nhân và gia đình Việt Nam, HOT
Luận văn: Căn cứ ly hôn theo Luật Hôn nhân và gia đình Việt Nam, HOTLuận văn: Căn cứ ly hôn theo Luật Hôn nhân và gia đình Việt Nam, HOT
Luận văn: Căn cứ ly hôn theo Luật Hôn nhân và gia đình Việt Nam, HOT
 
Đề tài: Kiểm soát hôn nhân cận huyết thống theo pháp luật, HOT
Đề tài: Kiểm soát hôn nhân cận huyết thống theo pháp luật, HOTĐề tài: Kiểm soát hôn nhân cận huyết thống theo pháp luật, HOT
Đề tài: Kiểm soát hôn nhân cận huyết thống theo pháp luật, HOT
 
Hủy Việc Kết Hôn Trái Pháp Luật Theo Luật Hôn Nhân Gia Đình
Hủy Việc Kết Hôn Trái Pháp Luật Theo Luật Hôn Nhân Gia ĐìnhHủy Việc Kết Hôn Trái Pháp Luật Theo Luật Hôn Nhân Gia Đình
Hủy Việc Kết Hôn Trái Pháp Luật Theo Luật Hôn Nhân Gia Đình
 
Luận văn: Bình đẳng giới trong pháp luật hôn nhân - gia đình, HOT
Luận văn: Bình đẳng giới trong pháp luật hôn nhân - gia đình, HOTLuận văn: Bình đẳng giới trong pháp luật hôn nhân - gia đình, HOT
Luận văn: Bình đẳng giới trong pháp luật hôn nhân - gia đình, HOT
 
Đề tài: Gia đình theo luật hôn nhân và gia đình Việt Nam, HOT
Đề tài: Gia đình theo luật hôn nhân và gia đình Việt Nam, HOTĐề tài: Gia đình theo luật hôn nhân và gia đình Việt Nam, HOT
Đề tài: Gia đình theo luật hôn nhân và gia đình Việt Nam, HOT
 
GIA ĐÌNH THEO LUẬT HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH VIỆT NAM.pdf
GIA ĐÌNH THEO LUẬT HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH VIỆT NAM.pdfGIA ĐÌNH THEO LUẬT HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH VIỆT NAM.pdf
GIA ĐÌNH THEO LUẬT HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH VIỆT NAM.pdf
 
Luận văn: Hòa giải vụ án hôn nhân và gia đình, HAY
Luận văn: Hòa giải vụ án hôn nhân và gia đình, HAYLuận văn: Hòa giải vụ án hôn nhân và gia đình, HAY
Luận văn: Hòa giải vụ án hôn nhân và gia đình, HAY
 
Hủy việc kết hôn trái pháp luật theo Luật Hôn nhân và Gia đình
Hủy việc kết hôn trái pháp luật theo Luật Hôn nhân và Gia đình Hủy việc kết hôn trái pháp luật theo Luật Hôn nhân và Gia đình
Hủy việc kết hôn trái pháp luật theo Luật Hôn nhân và Gia đình
 
Đề tài: Hủy việc kết hôn trái pháp luật theo Luật Hôn nhân Gia đình
Đề tài: Hủy việc kết hôn trái pháp luật theo Luật Hôn nhân Gia đìnhĐề tài: Hủy việc kết hôn trái pháp luật theo Luật Hôn nhân Gia đình
Đề tài: Hủy việc kết hôn trái pháp luật theo Luật Hôn nhân Gia đình
 
Tìm hiểu về điều kiện kết hôn, các trường hợp kết hôn trái pháp luật và xử lý...
Tìm hiểu về điều kiện kết hôn, các trường hợp kết hôn trái pháp luật và xử lý...Tìm hiểu về điều kiện kết hôn, các trường hợp kết hôn trái pháp luật và xử lý...
Tìm hiểu về điều kiện kết hôn, các trường hợp kết hôn trái pháp luật và xử lý...
 
Bài mẫu Khóa luận về Hôn nhân đồng giới, HAY, 9 ĐIỂM
Bài mẫu Khóa luận về Hôn nhân đồng giới, HAY, 9 ĐIỂMBài mẫu Khóa luận về Hôn nhân đồng giới, HAY, 9 ĐIỂM
Bài mẫu Khóa luận về Hôn nhân đồng giới, HAY, 9 ĐIỂM
 
Báo Cáo Thực Tập Pháp Luật Về Căn Cứ Ly Hôn Tại Tòa Án.docx
Báo Cáo Thực Tập Pháp Luật Về Căn Cứ Ly Hôn Tại Tòa Án.docxBáo Cáo Thực Tập Pháp Luật Về Căn Cứ Ly Hôn Tại Tòa Án.docx
Báo Cáo Thực Tập Pháp Luật Về Căn Cứ Ly Hôn Tại Tòa Án.docx
 
Cấp Dưỡng Sau Ly Hôn Theo Pháp Luật Việt Nam, HAY
Cấp Dưỡng Sau Ly Hôn Theo Pháp Luật Việt Nam, HAYCấp Dưỡng Sau Ly Hôn Theo Pháp Luật Việt Nam, HAY
Cấp Dưỡng Sau Ly Hôn Theo Pháp Luật Việt Nam, HAY
 
Hòa Giải Vụ Án Hôn Nhân Và Gia Đình, HAY
Hòa Giải Vụ Án Hôn Nhân Và Gia Đình, HAYHòa Giải Vụ Án Hôn Nhân Và Gia Đình, HAY
Hòa Giải Vụ Án Hôn Nhân Và Gia Đình, HAY
 
BÀI MẪU LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HÔN NHÂN GIA ĐÌNH, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HÔN NHÂN GIA ĐÌNH, 9 ĐIỂMBÀI MẪU LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HÔN NHÂN GIA ĐÌNH, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HÔN NHÂN GIA ĐÌNH, 9 ĐIỂM
 

More from Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864

Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.docTạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.docDịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 

More from Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864 (20)

Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.docYếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
 
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.docTừ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
 
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
 
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
 
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
 
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.docTác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
 
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
 
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.docSong Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
 
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.docỨng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
 
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.docVai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
 
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
 
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.docThu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
 
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.docTạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
 

Recently uploaded

30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoámyvh40253
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...Nguyen Thanh Tu Collection
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdfTrnHoa46
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...ThunTrn734461
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfchuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfVyTng986513
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...hoangtuansinh1
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfhoangtuansinh1
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líDr K-OGN
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Nguyen Thanh Tu Collection
 

Recently uploaded (20)

30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
 
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
 
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfchuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
 
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
 

Đề tài: Vi phạm điều kiện kết hôn của đồng bào dân tộc thiểu số

  • 1. a ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT NGUYỄN THANH VÂN HẰNG VI PHẠM ĐIỀU KIỆN KẾT HÔN CỦA ĐỒNG BÀO DÂN TỘC THIỂU SỐ Ở KHU VỰC TÂY BẮC VIỆT NAM LUẬN VĂN THẠC SỸ LUẬT HỌC HÀ NỘI, 2015
  • 2. b ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT NGUYỄN THANH VÂN HẰNG VI PHẠM ĐIỀU KIỆN KẾT HÔN CỦA ĐỒNG BÀO DÂN TỘC THIỂU SỐ Ở KHU VỰC TÂY BẮC VIỆT NAM Chuyên ngành:Luật Dân sự và Tố tụng dân sự Mã số:60380103 LUẬN VĂN THẠC SỸ LUẬT HỌC Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: T.S Nguyễn Phương Lan HÀ NỘI, 2015
  • 3. c LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học của riêng tôi. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong luận văn đảm bảo độ tin cậy, chính xác và trung thực. Những kết luận khoa học của luận văn chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác. TÁC GIẢ LUẬN VĂN Nguyễn Thanh Vân Hằng
  • 4. d DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT - HN&GĐ: Hôn nhân và gia đình - KHHGĐ: Kế hoạch hóa gia đình - UBND: Ủy ban nhân dân - TANDTC: Tòa án nhân dân tối cao - Nghị định 05/2011/NĐ-CP ngày 14/01/2011: Nghị định số 05/2011/NĐ-CP của Chính phủ về công tác dân tộc - Nghị định số 126/2014/NĐ-CP ngày 31/12/2014: Nghị định số 126/2014/NĐ-CP của Chính phủ ngày 31/12/2014 quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật HN&GĐ
  • 5. e MỤC LỤC MỞ ĐẦU........................................................................................................... 1 CHƢƠNG 1....................................................................................................... 7 MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ VI PHẠM.................................. 7 ĐIỀU KIỆN KẾT HÔN .................................................................................... 7 1.1. Khái niệm kết hôn và điều kiện kết hôn............................................... 7 1.1.1. Khái niệm kết hôn........................................................................... 7 1.1.2. Khái niệm điều kiện kết hôn........................................................... 9 1.2. Vi phạm điều kiện kết hôn..................................................................12 1.2.1. Khái niệm vi phạm điều kiện kết hôn ...........................................12 1.2.2. Các trường hợp vi phạm điều kiện kết hôn..................................15 1.2.3. Hậu quả của việc vi phạm các điều kiện kết hôn.........................17 1.3. Điều kiện kinh tế - văn hóa - xã hội của đồng bào dân tộc thiểu số ở khu vực Tây Bắc Việt Nam và ảnh hƣởng của nó tới việc vi phạm điều kiện kết hôn..........................................................................................................20 1.3.1. Điều kiện tự nhiên, dân số và phân bố dân cư.............................22 1.3.2. Thu nhập, đời sống và tình hình đói nghèo..................................24 1.3.3. Y tế và chăm sóc sức khỏe sinh sản..............................................25 1.3.4. Văn hóa, phong tục tập quán, giáo dục, pháp luật......................26 CHƢƠNG 2.....................................................................................................31 THỰC TRẠNG VI PHẠM ĐIỀU KIỆN KẾT HÔN Ở ĐỒNG BÀO DÂN TỘC THIỂU SỐ KHU VỰC TÂY BẮC VIỆT NAM ...................................31 2.1. Vi phạm độ tuổi..................................................................................33 2.2. Vi phạm sự tự nguyện ........................................................................39 2.3. Ngƣời kết hôn bị mất năng lực hành vi dân sự ..................................43 2.4. Vi phạm các trƣờng hợp cấm kết hôn, cấm chung sống nhƣ vợ chồng 45 2.4.1. Kết hôn, chung sống như vợ chồng vi phạm nguyên tắc hôn nhân một vợ, một chồng.....................................................................................45
  • 6. f 2.4.2. Các trường hợp vi phạm giữa những người luật cấm kết hôn hoặc cấm chung sống như vợ chồng..................................................................46 2.5. Việc xác minh các điều kiện kết hôn thông qua thủ tục đăng ký kết hôn 51 CHƢƠNG 3.....................................................................................................55 THỰC TIỄN ÁP DỤNG PHÁP LUẬT XỬ LÝ VI PHẠM ĐIỀU KIỆN KẾT HÔN Ở ĐỒNG BÀO DÂN TỘC THIỂU SỐ KHU VỰC TÂY BẮC VIỆT NAM VÀ MỘT SỐ KIẾN NGHỊ...................................................................55 3.1. Thực tiễn áp dụng pháp luật xử lý vi phạm điều kiện kết hôn ở đồng bào dân tộc thiểu số khu vực Tây Bắc Việt Nam ........................................55 3.2. Kiến nghị hoàn thiện các quy định về điều kiện kết hôn ...................63 3.3. Kiến nghị biện pháp nâng cao hiệu quả thực hiện các quy định về điều kiện kết hôn ở đồng bào dân tộc thiểu số.....................................................66 KẾT LUẬN.....................................................................................................71 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................72
  • 7. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu Việt Nam - một đất nƣớc với hàng nghìn năm lịch sử, với bề dày giá trị của một nền văn hóa tinh hoa, đậm đà bản sắc dân tộc. Tuy nhiên cũng phải nhìn nhận một cách khách quan rằng cùng với thời gian, sự phát triển của điều kiện kinh tế - xã hội cũng nhƣ những thay đổi trong tƣ duy nhận thức con ngƣời ở nền văn minh hiện đại thì có nhiều yếu tố đã lỗi thời lạc hậu mà sự tồn tại của nó vô hình chung đã kìm hãm sự phát triển của văn hóa nói riêng và cả một quốc gia nói chung. Xét ở góc độ này thì những hủ tục vi phạm điều kiện kết hôn nhƣ tảo hôn, kết hôn hoặc chung sống nhƣ vợ chồng giữa những ngƣời gần gũi về huyết thống…thƣờng có ở đồng bào dân tộc thiểu số là minh chứng rõ nét nhất. Đến nay, mặc dù Luật HN&GĐ cùng các văn bản luật khác liên quan đến dân tộc thiểu số, bảo vệ bà mẹ và trẻ em, quyền phụ nữ, bình đẳng giới…đã ra đời và đi vào đời sống khá lâu, song hiệu quả trên thực tế chƣa đạt đƣợc nhƣ mong muốn. Theo Báo cáo tổng quan tại Hội thảo thực trạng và giải pháp về tảo hôn và hôn nhân cận huyết thống trong đồng bào dân tộc thiểu số ngày 02/07/2013 thì kết quả điều tra trong 3 năm 2007 - 2009 cho thấy dân tộc có nhiều trƣờng hợp tảo hôn cao tập trung ở vùng miền núi, nhƣ miền núi phía Bắc: dân tộc Mông chiếm 33%, dân tộc Thái chiếm 23,1%, dân tộc Mƣờng chiếm 15,8% tỷ lệ các cặp vợ chồng. Mặt khác, trung bình mỗi năm ở nƣớc ta có thêm ít nhất là hơn 100 cặp vợ chồng cận huyết thống. Thực tế và khoa học đã chứng minh tỷ lệ trẻ em mắc bệnh bẩm sinh về di truyền do tảo hôn và từ các cặp vợ chồng cận huyết thống cao hơn so với những trẻ em khác. Đó là một trong những nguyên nhân chính dẫn tới tử vong ở trẻ em, đẻ non, sơ sinh nhẹ cân, dị dạng, dị tật, hoặc mang bệnh tật di truyền nhƣ mù màu, bạch tạng, bệnh tan máu, bệnh “lùn”….Xuất phát từ hạn chế của điều
  • 8. 2 kiện tự nhiên – kinh tế – xã hội của một số vùng miền dẫn đến tình trạng vi phạm các điều kiện kết hôn diễn ra khá phổ biến trong đồng bào dân tộc thiểu số, điển hình là khu vực Tây Bắc nhƣ: Lai Châu, Hòa Bình, Lào Cai, Điện Biên, Yên Bái...Điều này thể hiện sự thiếu hiểu biết, lạc hậu của một bộ phận dân trí thấp, vừa mang sức nặng kìm hãm sự phát triển của giống nòi, của xã hội. Mục đích của pháp luật khi quy định về điều kiện kết hôn là nhằm đảm bảo các nguyên tắc cơ bản của chế độ HN&GĐ, xây dựng gia đình hạnh phúc, tiến bộ, xóa bỏ các hủ tục lạc hậu, bảo đảm sức khỏe, nòi giống con ngƣời. Luật HN&GĐ năm 2014 ra đời đã sửa đổi, bổ sung các quy định về điều kiện kết hôn phù hợp hơn với tình hình mới, nhƣng bên cạnh đó vẫn còn hạn chế nhất định nhƣ tình trạng ngƣời đồng tính chung sống công khai mặc dù pháp luật không cấm song cũng không đƣợc pháp luật thừa nhận thì xử lý thế nào khi có tranh chấp xảy ra, vấn nạn tảo hôn, kết hôn hoặc chung sống nhƣ vợ chồng cận huyết thống vẫn diễn ra phức tạp và để lại nhiều hệ lụy đau lòng…Do đó, tác giả chọn đề tài “Vi phạm điều kiện kết hôn của đồng bào dân tộc thiểu số ở khu vực Tây Bắc Việt Nam” – một vấn đề khoa học mang tính xã hội cao,với những đặc trƣng về đối tƣợng, khu vực địa lý, tập quán, nhằm góp phần nghiên cứu thực trạng vi phạm điều kiện kết hôn hiện nay, đồng thời đề xuất một số kiến nghị hoàn thiện Luật HN&GĐ năm 2014 và giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện pháp luật ở đồng bào dân tộc thiểu số. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài Quyền kết hôn là một trong những quyền cơ bản của con ngƣời và các quy định về điều kiện kết hôn mang ý nghĩa vô cùng quan trọng trong việc đảm bảo quyền đấy. Chính vì thế, chế định kết hôn nói chung và điều kiện kết hôn, vi phạm điều kiện kết hôn nói riêng đã thu hút rất nhiều tác giả nghiên cứu. Trong quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận văn này, tác giả đã tham
  • 9. 3 khảo, tìm hiểu một số bài viết có nội dung liên quan đến phạm vi nghiên cứu của luận văn nhƣ sau:“Lợi ích và nguy cơ của sự loạn luận Hoàng tộc”, David Dobbs; “Bí mật dòng họ Vua Tut”, Zahi Hawass; Khuất Thị Thu Hạnh, Khoa Luật, Đại học Quốc gia Hà Nội, Luận văn thạc sĩ “Chế định kết hôn theo Luật HN&GĐ năm 2000”, Hà Nội, 2009;Trần Thị Phƣơng Thảo, Trƣờng Đại học Luật Hà Nội, Luận văn thạc sĩ: “Các điều kiện kết hôn theo quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành”, Hà Nội, 2014;Nguyễn Kim Thoa, Khoa Luật, Đại học Quốc gia Hà Nội, Luận văn thạc sỹ: “Hoàn thiện chế định kết hôn trong Luật Hôn nhân gia đình Việt Nam năm 2000”, Hà Nội, 2014;Vũ Thị Thu Huyền, Khoa Luật, Đại học Quốc gia Hà Nội, Luận văn thạc sĩ: “Cấm kết hôn theo Luật HN&GĐ Việt Nam năm 2000”, Hà Nội, 2014;Ngô Thị Hƣờng, “Mấy vấn đề về quy định cấm kết hôn giữa những người cùng giới tính”, Tạp chí Luật học, 2001;Bùi Thị Mừng, “Chế định kết hôn trong pháp luật HN&GĐ Việt Nam qua các thời kỳ dưới góc nhìn lập pháp”, Tạp chí Luật học, 2012;Các tham luận tại Hội thảo thực trạng và giải pháp về tảo hôn và hôn nhân cận huyết thống trong đồng bào dân tộc thiểu số ngày 02/07/2013 của Ủy ban Dân tộc nhƣ: “Tổng quan về tình trạng tảo hôn và hôn nhân cận huyết thống trên thế giới và Việt Nam”, GS.TS Đặng Đức Phú - Trung tâm truyền thông và sức khỏe, TSKH Trịnh Thị Kim Ngọc – Viện HLKHXH Việt Nam; “Hệ lụy của tảo hôn và hôn nhân cận huyết thống ở một số cộng đồng các dân tộc thiểu số ở Việt Nam”, PGS.TS Trần Văn Phòng - Viện trƣởng Viện Triết học, Học viện Chính trị, Hành chính quốc gia Hồ Chí Minh; “Tảo hôn và hôn nhân cận huyết thống dưới góc nhìn bình đẳng giới”, Th.s Nguyễn Thị Tƣ – Vụ trƣởng Vụ Dân tộc thiểu số, Ủy ban Dân tộc… Tuy nhiên, các nghiên cứu trên đƣợc nhìn nhận và giải quyết vấn đề ở các góc nhìn khác nhau, hay báo cáo, tham luận về một vấn nạn xã hội, mà
  • 10. 4 chƣa có bất kỳ đề tài khoa học nào nghiên cứu riêng về vấn đề vi phạm điều kiện kết hôn ở nhóm đối tƣợng điển hình là đồng bào dân tộc thiểu số khu vực Tây Bắc Việt Nam. Do đó, công trình này nghiên cứuvề vi phạm điều kiện kết hôn ở đồng bào thiểu số từ góc độ pháp lý nên không trùng lắp với các công trình trƣớc đó. 3. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài - Mục tiêu tổng quát Mục tiêu tổng quát của đề tài là đƣa ra những kiến nghị hoàn thiện Luật HN&GĐ năm 2014, đƣa ra những giải pháp cụ thể, mang tính khả thi nhằm nâng cao hiệu quả thực thi các quy định pháp luật về điều kiện kết hôn ở đồng bào thiểu số, nâng cao chất lƣợng giống nòi, tiến tới xây dựng xã hội văn minh hiện đại. - Mục tiêu cụ thể Đề tài nghiên cứu nhằm đạt đƣợc những mục tiêu cụ thể sau: Thứ nhất là làm rõ những vấn đề lý luận cơ bản về kết hôn, điều kiện kết hôn, vi phạm điều kiện kết hôn và các nhân tố ảnh hƣởng đến vấn đề này. Thứ hai là phân tích, đánh giá đƣợc thực trạng vi phạm điều kiện kết hôn ở đồng bào dân tộc thiểu số khu vực Tây Bắc Việt Nam, từ đó đƣa ra một số kiến nghị có giá trị về mặt khoa học và thực tiễn. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Luận văn nghiên cứu tập trung về việc thực hiện cũng nhƣ sự vi phạm điều kiện kết hôn ở đồng bào dân tộc thiểu số khu vực Tây Bắc Việt Nam - cộng đồng thƣờng có những hạn chế nhất định về đời sống cũng nhƣ nhận thức pháp luật dẫn đến tình trạng vi phạm điều kiện kết hôn khá phổ biến.
  • 11. 5 4.2. Phạm vi nghiên cứu Luận văn tập trung nghiên cứu các quy định về điều kiện kết hôn của Luật HN&GĐ năm 2014, có sự so sánh với Luật HN&GĐ năm 2000.Vì Luật HN&GĐ năm 2014 mới có hiệu lực nên thực trạng các trƣờng hợp vi phạm điều kiện kết hôn trƣớc khi Luật HN&GĐ năm 2014 ra đời đƣợc nghiên cứu xem xét trong thời gian Luật HN&GĐ năm 2000 có hiệu lực. Đồng thời nghiên cứu vi phạm điều kiện kết hôn trong đồng bào dân tộc thiểu số trong thời gian qua, trên cơ sở đó, đánh giá việc thực hiện các quy định về điều kiện hôn ở đồng bào thiểu số vùng Tây Bắc để đƣa ra các đề xuất, kiến nghị phù hợp 5. Phƣơng pháp nghiên cứu Luận văn sử dụng một số phƣơng pháp cụ thể nhƣ: Phƣơng pháp phân tích, tổng hợp, so sánh, đối chiếu, hệ thống, diễn giải, quy nạp ..để thực hiện các mục tiêu đã đặt ra 6. Tính mới và đóng góp của luận văn Là một đề tài khoa học giàu tính thực tiễn, đề tài “Vi phạm điều kiện kết hôn của đồng bào dân tộc thiểu số ở khu vực Tây Bắc Việt Nam” sẽ đem đến cái nhìn thực tế nhất đối với việc vi phạm điều kiện kết hôn ở đồng bào dân tộc thiểu số, đồng thời đề xuất một số ý kiến sửa đổi, bổ sung về điều kiện kết hôn trong Luật HN&GĐ năm 2014 cũng nhƣ đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện pháp luật ở đồng bào dân tộc thiểu số. Đây là những điểm mới và đóng góp quan trọng của luận văn. 7. Kết cấu của Luận văn Ngoài phần Mở đầu, Kết luận và Danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của luận văn gồm 3 chƣơng: Chƣơng 1. Một số vấn đề lý luận chung về vi phạm điều kiện kết hôn
  • 12. 6 Chƣơng 2. Thực trạng vi phạm điều kiện kết hôn ở đồng bào dân tộc thiểu số khu vực Tây Bắc Việt Nam Chƣơng 3. Thực tiễn áp dụng pháp luật xử lý vi phạm điều kiện kết hôn ở đồng bào dân tộc thiểu số khu vực Tây Bắc Việt Nam và một số kiến nghị
  • 13. 7 CHƢƠNG 1 MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ VI PHẠM ĐIỀU KIỆN KẾT HÔN 1.1. Khái niệm kết hôn và điều kiện kết hôn Hôn nhân là cơ sở của gia đình và gia đình là tế bào của xã hội.Trong mỗi chế độ xã hội thì gia đình đều thực hiện những chức năng cơ bản của nó. Một trong những chức năng cơ bản của gia đình là nhằm tái sản xuất ra con ngƣời, là quá trình duy trì nòi giống. Nếu không có sản xuất và tái sản xuất ra con ngƣời thì xã hội không thể phát triển cũng nhƣ không thể tồn tại đƣợc. Chính vì vậy hôn nhân là sự liên kết đặc biệt nhằm thực hiện chức năng đó một cách có hiệu quả và Nhà nƣớc chính là chủ thể để thừa nhận. Hiến pháp năm 2013 đã quy định tại Điều 36 nhƣ sau: “1. Nam, nữ có quyền kết hôn, ly hôn. Hôn nhân theo nguyên tắc tự nguyện, tiến bộ, một vợ một chồng, vợ chồng bình đẳng, tôn trọng lẫn nhau. 2. Nhà nước bảo hộ HN&GĐ, bảo hộ quyền lợi của người mẹ và trẻ em”. Tại Điều 39 Bộ luật Dân sự năm 2005 cũng ghi nhận quyền kết hôn nhƣ là một quyền tự do của con ngƣời: “Nam, nữ có đủ điều kiện kết hôn theo quy định của pháp luật về HN&GĐ có quyền tự do kết hôn. Việc tự do kết hôn giữa những người thuộc các dân tộc, tôn giáo khác nhau, giữa những người theo tôn giáo và không theo tôn giáo, giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài được tôn trọng và được pháp luật bảo vệ”. Nhƣ vậy, có thể thấy rằng “kết hôn” là một quyền cơ bản mà mỗi con ngƣời ai cũng có, nó cũng giống nhƣ quyền đƣợc sống, quyền đƣợc mƣu cầu hạnh phúc… và quyền đó đƣợc pháp luật công nhận, đƣợc Nhà nƣớc bảo vệ. 1.1.1. Khái niệm kết hôn Nhìn từ góc độ xã hội học, quan hệ HN&GĐ là một hình thức của quan hệ xã hội đƣợc xác lập giữa hai chủ thể nam và nữ, quan hệ này tồn tại và
  • 14. 8 phát triển theo quy luật của tự nhiên với mục đích đảm bảo sự sinh tồn, phát triển của xã hội loài ngƣời. Ngay cả khi không có bất kỳ một quy tắc, một quy định nào thì quan hệ HN&GĐ từ trƣớc đến nay vẫn đƣợc xác lập, con ngƣời vẫn chung sống, vẫn sinh con đẻ cái và tiếp nối từ thế hệ này qua thế hệ khác. Do đó, quyền kết hôn là một quyền tự nhiên, quyền con ngƣời. Tuy nhiên, trải qua các giai đoạn lịch sử, với sự xuất hiện của các hình thái kinh tế xã hội khác nhau, những quy tắc xã hội dần dần xuất hiện nhằm điều chỉnh những quan hệ xã hội khách quan mang tính ý chí. Kết hôn không còn là một quyền tự do, bản năng của con ngƣời mà trở thành một quan hệ xã hội đƣợc điều chỉnh, tác động bởi những quan hệ về lợi ích của giai cấp thống trị. Khi ấy, mới bắt đầu xuất hiện những quan niệm đầu tiên về hôn nhân hợp pháp hay không hợp pháp. Trải qua các giai đoạn phát triển khác nhau của xã hội, những yếu tố về kinh tế, chính trị, văn hóa đã dần đƣợc hình thành và tác động trực tiếp tới các quy luật tự nhiên, điều chỉnh các mối quan hệ tự nhiên đó theo những chuẩn mực mà xã hội đặt ra vì mục đích lợi ích của giai cấp thống trị. Chỉ đến khi trong xã hội loài ngƣời có sự xuất hiện của pháp luật thì quan hệ HN&GĐ từ một quan hệ tự nhiên mới chính thức đƣợc xem xét trên khía cạnh một quan hệ pháp luật.Khi đó, quan hệ pháp luật hôn nhân gia đình là những quan hệ ý chí và phụ thuộc chặt chẽ vào ý chí pháp luật hay chính là những quy định pháp luật [62]. Dƣới góc độ pháp luật, trong hệ thống pháp luật trƣớc năm 1945 chƣa có văn bản nào đề cập đến khái niệm “kết hôn”, chỉ đến Luật HN&GĐ năm 1986 mới đƣa ra giải nghĩa nhƣ sau: “Kết hôn là việc nam nữ lấy nhau thành vợ chồng theo quy định của pháp luật. Việc kết hôn phải thuận theo các Điều 5, 6,7 và 8 của Luật HN&GĐ”. Đến Luật HN&GĐ năm 2000 khái niệm này chính thức đƣợc định nghĩa tại khoản 2 Điều 8 và mới nhất là quy định tại khoản 5 Điều 3 Luật HN&GĐ năm 2014: “Kết hôn là việc nam và nữ xác lập
  • 15. 9 quan hệ vợ chồng với nhau theo quy định của Luật này về điều kiện kết hôn và đăng ký kết hôn”. Để đảm bảo tạo ra những tế bào tốt, những gia đình ổn định, lành mạnh thì trƣớc hết ngay từ việc kết hôn của hai bên nam nữ đã phải tuân thủ theo những điều kiện nhất định, sao cho cuộc hôn nhân đó đƣợc pháp luật cũng nhƣ xã hội công nhận. Theo quy định của Luật HN & GĐ 2014 thì nam nữ kết hôn đƣợc coi là hợp pháp khi đảm bảo hai yếu tố sau: Thứ nhất, phải thể hiện ý chí của cả nam và nữ là mong muốn đƣợc kết hôn với nhau, sự bày tỏ ý chí phải thống nhất với ý chí, bởi lẽ đây là điều kiện đảm bảo cho hôn nhân có giá trị pháp lý đồng thời là cơ sở xây dựng gia đình bền vững, hạnh phúc. Ý chí và mong muốn đó đƣợc thể hiện bằng lời khai của họ trong tờ khai đăng ký kết hôn trƣớc cơ quan Nhà nƣớc có thẩm quyền. Thứ hai, việc kết hôn phải đƣợc Nhà nƣớc thừa nhận. Hôn nhân chỉ đƣợc Nhà nƣớc thừa nhận khi việc xác lập quan hệ hôn nhân mà cụ thể là việc kết hôn phải tuân thủ các quy định của pháp luật về điều kiện kết hôn và đăng ký kết hôn. Nhƣ vậy khi kết hôn, hai bên nam nữ phải thể hiện và đảm bảo hai yếu tố nêu trên mới đƣợc pháp luật thừa nhận và làm phát sinh quyền, nghĩa vụ vợ chồng. Từ những phân tích trên có thể đƣa ra khái niệm kết hôn nhƣ sau: Kết hôn là một sự kiện pháp lý nhằm xác lập quan hệ vợ chồng trên cơ sở các bên đáp ứng đầy đủ điều kiện kết hôn do pháp luật quy định và được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền công nhận thông qua trình tự, thủ tục đăng ký kết hôn. 1.1.2. Khái niệm điều kiện kết hôn Việc kết hôn luôn gắn liền với các điều kiện kết hôn.Đảm bảo đầy đủ các điều kiện khi kết hôn là một trong những yếu tố không thể thiếu để công nhận hôn nhân hợp pháp. Do đó, việc đƣa ra khái niệm đầy đủ và khái quát cho thuật ngữ “điều kiện kết hôn” có ý nghĩa quan trọng. Nó vừa phản ánh đƣợc bản chất pháp lý của hôn nhân, vừa tạo ra cơ sở lý luận cho việc áp dụng pháp
  • 16. 10 luật đúng đắn. Tính hợp pháp của việc kết hôn đƣợc xem xét ở hai khía cạnh: điều kiện kết hôn và đăng ký kết hôn. Luật HN&GĐ năm 2014 quy định Điều kiện kết hôn tại Điều 8, còn Đăng ký kết hôn đƣợc quy định tại Điều 9.Thông qua thủ tục đăng ký kết hôn, cơ quan Nhà nƣớc có thẩm quyền xác minh điều kiện kết hôn của hai bên nam nữ. Các điều kiện kết hôn theo Luật HN&GĐ năm 2014 gồm: - Điều kiện về độ tuổi quy định tại điểm a khoản 1 Điều 8: “Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên”, nghĩa là nam, nữ phải đạt đến độ tuổi theo quy định pháp luật thì mới đƣợc phép kết hôn. Điểm b khoản 2 Điều 5 cấm hành vi “tảo hôn”, tảo hôn là việc lấy vợ, lấy chồng khi một hoặc cả hai bên chƣa đủ tuổi kết hôn theo quy định tại điều khoản trên. Luật HN&GĐ năm 2000 chỉ quy định độ tuổi kết hôn là nam từ 20 tuổi trở lên, nữ từ 18 tuổi trở lên, cách tính tuổi ở đây, đối với nữ là sau ngày sinh nhật thứ 17, đối với nam là sau ngày sinh nhật thứ 19 thì ngƣời đó có quyền kết hôn. Ví dụ : Một anh A sinh ngày 1/2/1992 thì sau ngày sinh nhật thứ 19, nghĩa là sau ngày 1/2/2011 thì anh ta đã đủ độ tuổi kết hôn theo quy định của pháp luật. Đối với nữ, nếu chị B sinh ngày 31/12/1992 thì sau sinh nhật thứ 17, nghĩa là sau ngày 31/12/2009 thì đủ tuổi kết hôn theo quy định của pháp luật. Tuy nhiên Luật HN&GĐ năm 2014 bắt buộc nam phải từ đủ hai mƣơi trở lên và nữ phải từ đủ mƣời tám tuổi trở lên. - Điều kiện về ý chí tự nguyện của hai bên nam nữ khi kết hôn.Tự nguyện là ý muốn, nguyện vọng của bản thân trong việc kết hôn mà không bị ép buộc, chi phối bởi các yếu tố khác.Điểm b khoản 1 Điều 8 quy định: “Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định”, điểm a, điểm b khoản 2 Điều 5 cấm các hành vi “kết hôn giả tạo”, “cƣỡng ép kết hôn, lừa dối kết hôn, cản trở kết hôn”. Đây là các hành vi đi ngƣợc lại ý chí tự nguyện của hai bên nam, nữ. Cƣỡng ép kết hôn là việc đe dọa, uy hiếp tinh thần, hành hạ, ngƣợc đãi, yêu sách
  • 17. 11 của cải hoặc hành vi khác để buộc ngƣời khác phải kết hôn trái với ý muốn của họ. Cản trở kết hôn là việc đe dọa, uy hiếp tinh thần, hành hạ, ngƣợc đãi, yêu sách của cải hoặc hành vi khác để ngăn cản việc kết hôn của ngƣời có đủ điều kiện kết hôn theo quy định pháp luật trái với ý muốn của họ. Tuy nhiên, hành vi kết hôn giả tạo hay lừa dối kết hôn lại hoàn toàn không dễ xác định. Vì vậy, cần phải nhấn mạnh sự “tự nguyện” ở đây đƣợc hiểu là sự bày tỏ ý chí phải thống nhất với ý chí. Các hành vi kết hôn giả tạo và lừa dối kết hôn không có sự thống nhất giữa bày tỏ ý chí và mong muốn nguyện vọng đích thực. Hành vi đƣợc xem là kết hôn giả tạo khi các bên kết hôn nhằm che giấu một mục đích khác mà không nhằm mục đích xây dựng gia đình. Lừa dối kết hôn không đƣợc giải nghĩa trong Luật HN&GĐ năm 2014 nhƣng đƣợc hiểu là hành vi cố ý của một bên nhằm làm cho bên kia hiểu sai về nhân thân, hoàn cảnh nên đồng ý kết hôn hoặc đã hứa hẹn làm việc gì đó có lợi cho bên kia làm bên kia đồng ý kết hôn. Trên thực tế, tình trạng vi phạm hôn nhân tự nguyện vẫn diễn ra với vô vàn hình thức khác nhau, khiến các nhà tƣ pháp đau đầu trong việc xử lý các vụ việc phức tạp đó. - Điều kiện về năng lực hành vi dân sự của ngƣời kết hôn. Khoản 2 Điều 10 Luật HN&GĐ năm 2000 quy định ngƣời mất năng lực hành vi dân sự bị “cấm kết hôn”, song Luật HN&GĐ năm 2014 lại đƣa quy định ngƣời kết hôn “không bị mất năng lực hành vi dân sự” là điều kiện kết hôn “phải tuân thủ” chứ không đƣa vào quy định “cấm”(Điều 8). Ngƣời mất năng lực hành vi dân sự là ngƣời bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ đƣợc hành vi của mình. Tuy nhiên, một ngƣời chỉ bị coi là mất năng lực hành vi dân sự khi có quyết định của Tòa án tuyên ngƣời đó mất năng lực hành vi dân sự theo quy định của Bộ luật Dân sự. Quy định cấm ngƣời mất năng lực hành vi dân sự kết hôn nhằm bảo đảm cho hôn nhân đƣợc thiết lập trên cơ sở tự nguyện, bình đẳng. Ngƣời tham gia kết hôn phải là ngƣời nhận thức đƣợc hành vi của mình, xác định đƣợc mục đích của hôn nhân khi kết hôn.
  • 18. 12 - Việc kết hôn không thuộc một trong các hành vi bị cấm đƣợc quy định tại điểm c, điểm d khoản 2 Điều 5, ngoài ra Luật HN&GĐ năm 2014 cũng quy định rõ các trƣờng hợp chung sống nhƣ vợ chồng, bao gồm cấm các hành vi: ngƣời đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống nhƣ vợ chồng với ngƣời khác và ngƣợc lại; cấm kết hôn hoặc chung sống nhƣ vợ chồng giữa những ngƣời cùng dòng máu về trực hệ; giữa những ngƣời có họ trong phạm vi ba đời; giữa cha, mẹ nuôi hoặc từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dƣợng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng. Hành vi chung sống nhƣ vợ chồng khi một hoặc hai bên nam, nữ chƣa đủ tuổi kết hôn theo luật định cũng là hành vi bị cấm.Đây cũng là điểm tiến bộ so với Luật HN&GĐ năm 2000. Luật HN&GĐ năm 2000 chỉ quy định các trƣờng hợp cấm “kết hôn” nhƣng không quy định cấm “chung sống nhƣ vợ chồng” đối với các trƣờng hợp đó. Điều này thể hiện tính chặt chẽ trong Luật HN&GĐ năm 2014.Nhà nƣớc cũng không thừa nhận hôn nhân giữa những ngƣời cùng giới tính. Việc quy định các trƣờng hợp cấm kết hôn là cần thiết, đảm bảo trật tự trong gia đình, xã hội; giữ gìn thuần phong mỹ tục, đạo đức truyền thống của dân tộc Việt Nam; đảm bảo lợi ích hợp pháp của các bên trong quan hệ hôn nhân. Từ những phân tích nêu trên, tác giả đƣa ra khái niệm Điều kiện kết hôn nhƣ sau: Điều kiện kết hôn là quy định của pháp luật về các điều kiện gắn với nhân thân người kết hôn mà hai bên kết hôn cần phải đáp ứng, là cơ sở để cơ quan Nhà nước có thẩm quyền công nhận việc kết hôn hợp pháp. 1.2. Vi phạm điều kiện kết hôn 1.2.1. Khái niệm vi phạm điều kiện kết hôn Để có cách nhìn nhận đúng đắn khái niệm “vi phạm điều kiện kết hôn”, cần phân biệt đƣợc khái niệm “vi phạm điều kiện kết hôn” và khái niệm “kết
  • 19. 13 hôn trái pháp luật”. Luật HN&GĐ năm 2014 đã giải nghĩa cụm từ “kết hôn trái pháp luật” tại khoản 6 Điều 3, theo đó “kết hôn trái pháp luật là việc nam, nữ đã đăng ký kết hôn tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền nhưng một bên hoặc cả hai bên vi phạm điều kiện kết hôn theo quy định tại Điều 8 của Luật này”, khái niệm này đã bao hàm “vi phạm điều kiện kết hôn”. Từ đó dẫn đến nhiều quan điểm, cách hiểu khác nhau. Quan điểm thứ nhất cho rằng, khái niệm “kết hôn trái pháp luật” đồng nghĩa với “vi phạm điều kiện kết hôn”, quan điểm này xuất phát từ cách hiểu vi phạm điều kiện kết hôn là việc nam, nữ đã đăng ký kết hôn tại cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền nhƣng một hoặc hai bên vi phạm điều kiện kết hôn (không tuân thủ điều kiện kết hôn hoặc vi phạm các hành vi bị cấm) theo quy định tại Điều 8. Kết hôn trái pháp luật là vi phạm điều kiện kết hôn, vi phạm điều kiện kết hôn chính là kết hôn trái pháp luật. Do đó, đƣờng lối xử lý là nhƣ nhau. Quan điểm thứ hai không đồng nhất hai khái niệm “kết hôn trái pháp luật” và “vi phạm điều kiện kết hôn”, theo đó, quan điểm này cho rằng khái niệm vi phạm điều kiện kết hôn bao gồm cả trƣờng hợp nam, nữ chung sống nhƣ vợ chồng không đăng ký kết hôn, trong đó một hoặc hai bên vi phạm điều kiện kết hôn hoặc vi phạm các hành vi bị cấm theo quy định tại Điều 8. Vì vậy, tùy từng trƣờng hợp, đƣờng lối xử lý là không giống nhau. Theo Từ điển Tiếng Việt, “vi phạm” là không tuân theo hoặc làm trái lại những điều đã đƣợc quy định. Nhƣ vậy “vi phạm điều kiện kết hôn” đƣợc hiểu là không tuân theo hoặc làm trái lại các quy định về điều kiện kết hôn đƣợc quy định trong Luật HN&GĐ. Khi kết hôn, các bên nam nữ phải tuân thủ các điều kiện đƣợc pháp luật quy định, không vi phạm các trƣờng hợp cấm kết hôn thì hôn nhân mới đƣợc coi là hợp pháp. Điều đó có nghĩa là, chỉ khi tuân thủ các điều kiện kết hôn thì cuộc hôn nhân mới có giá trị pháp lý,
  • 20. 14 giữa các bên mới phát sinh và tồn tại quan hệ vợ chồng.Nếu các bên nam, nữ quyết định kết hôn mà không tuân thủ các quy định của pháp luật về điều kiện kết hôn thì sẽ không đƣợc cơ quan có thẩm quyền công nhận. Mặt khác, Luật HN&GĐ năm 2014 không xem đăng ký kết hôn là một trong những điều kiện kết hôn thuộc Điều 8, đây chỉ là một hình thức để kiểm soát việc tuân theo các điều kiện kết hôn pháp luật đặt ra đối với các bên nam nữ trong việc kết hôn. Nếu điều kiện kết hôn là điều kiện quy định của pháp luật, đòi hỏi các bên chủ thể kết hôn phải thỏa mãn và điều kiện đó gắn với nhân thân ngƣời kết hôn, thì đăng ký kết hôn là thủ tục, nghi thức pháp luật quy định khi cơ quan có thẩm quyền công nhận việc kết hôn của các bên nam nữ, và nó nằm ngoài chủ thể kết hôn. Nhƣ vậy, vi phạm điều kiện kết hôn chỉ là vi phạm về mặt nội dung đƣợc quy định tại Điều 8, không bao hàm việc đăng ký kết hôn. Vi phạm trình tự, thủ tục đăng ký kết hôn không phải là vi phạm điều kiện kết hôn. Trƣờng hợp nam, nữ chung sống với nhau nhƣ vợ chồng mà không đăng ký kết hôn thì đƣợc hiểu là việc “nam, nữ tổ chức cuộc sống chung và coi nhau là vợ chồng” (khoản 7 Điều 3 Luật HN&GĐ năm 2014). Có hai trƣờng hợp chung sống nhƣ vợ chồng: trƣờng hợp thứ nhất là hai bên nam, nữ chung sống nhƣ vợ chồng đủ điều kiện kết hôn theo quy định nhƣng không đăng ký kết hôn, hành vi chung sống này không vi phạm pháp luật. Trƣờng hợp thứ hai là hai bên nam, nữ chung sống nhƣ vợ chồng vi phạm điều kiện kết hôn, vi phạm các hành vi cấm chung sống theo quy định, hành vi chung sống này là hành vi vi phạm pháp luật. Nhƣ vậy, các bên nam nữ vi phạm điều kiện kết hôn khi thuộc hai trƣờng hợp: Một là các bên đã đăng ký kết hôn, xác lập quan hệ vợ chồng nhƣng một trong hai bên hoặc cả hai bên vi phạm điều kiện kết hôn; Hai là các bên chung sống với nhau nhƣ vợ chồng nhƣng vi phạm điều kiện kết hôn hoặc vi phạm
  • 21. 15 các trƣờng hợp cấm chung sống nhƣ vợ chồng do pháp luật quy định. Do đó, cách hiểu về “vi phạm điều kiện kết hôn” theo quan điểm thứ hai là hợp lý. Từ phân tích trên có thể hiểu khái niệm: vi phạm điều kiện kết hôn là việc nam, nữ xác lập quan hệ vợ chồng có đăng ký kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng nhưng vi phạm điều kiện kết hôn hoặc vi phạm các trường hợp cấm chung sống như vợ chồng theo quy định của pháp luật. 1.2.2. Các trường hợp vi phạm điều kiện kết hôn  Vi phạm độ tuổi Theo Luật HN&GĐ năm 2014 thì độ tuổi kết hôn phải là "Nam từ đủ hai mươi tuổi trở lên, nữ từ đủ mười tám tuổi trở lên".Đây là điểm mới so với Luật HN&GĐ năm 2000. Nhƣ vậy, vi phạm độ tuổi là trƣờng hợp một trong hai bên hoặc cả hai bên nam nữ lấy chồng, lấy vợ khi chƣa đạt đến tuổi quy định. Tảo hôn là trƣờng hợp lấy vợ, lấy chồng (kết hôn hoặc tổ chức cƣới hỏi, chung sống nhƣ vợ chồng) vi phạm về độ tuổi. Ngày nay, xã hội đã có những bƣớc phát triển lớn, cách nhìn nhận của con ngƣời về hôn nhân, gia đình đã đúng đắn hơn rất nhiều. Hiện tƣợng vi phạm điều kiện kết hôn về độ tuổi phần lớn chỉ còn tồn tại ở một số dân tộc thiểu số. Đƣờng lối xử lý cũng hết sức mềm dẻo căn cứ vào tình trạng thực tế của từng trƣờng hợp vi phạm.  Vi phạm sự tự nguyện Kết hôn là một sự kiện pháp lý làm phát sinh quan hệ hôn nhân giữa hai chủ thể nam nữ đƣợc Luật HN&GĐ ghi nhận và quy định những điều kiện riêng.Một trong số những điều kiện đó là sự tự nguyện của các bên nam nữ khi kết hôn. Trái ngƣợc với sự tự nguyện đó chính là những hành vi cƣỡng ép, cản trở, kết hôn giả tạo hoặc lừa dối kết hôn, đây là các hành vi vi phạm sự tự nguyện. Hôn nhân tự nguyện là nguyên tắc cơ bản không chỉ đƣợc ghi nhận trong pháp luật Việt Nam mà pháp luật hầu hết các nƣớc phát triển, văn minh
  • 22. 16 trên thế giới đều ghi nhận điều kiện này. Điều 146 Bộ luật Dân sự Cộng hòa Pháp ghi nhận: “Không có hôn nhân khi không có sự tự nguyện”.  Kết hôn với ngƣời bị mất năng lực hành vi dân sự Điều kiện về năng lực hành vi dân sự của ngƣời kết hôn, đó là ngƣời kết hôn “không bị mất năng lực hành vi dân sự” theo điểm c khoản 1 Điều 8. Ngƣời mất năng lực hành vi dân sự không thể thể hiện ý chí khi tham gia kết hôn, do đó không đảm bảo đƣợc ý chí tự nguyện khi đăng ký kết hôn. Nhƣ vậy, pháp luật không công nhận việc kết hôn với ngƣời bị mất năng lực hành vi dân sự. Có thể nói quy định này là hết sức cần thiết, phù hợp với quy luật tự nhiên của quan hệ hôn nhân, đảm bảo hạnh phúc thực sự của gia đình.  Vi phạm các trƣờng hợp cấm kết hôn hoặc cấm chung sống nhƣ vợ chồng Khoản 1 Điều 2 Luật HN&GĐ năm 2014 đã khẳng định một trong những nguyên tắc của hôn nhân đó là hôn nhân một vợ - một chồng. Vì vậy, điểm c khoản 2 Điều 5 quy định cấm ngƣời nào đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống nhƣ vợ chồng với ngƣời khác hoặc chƣa có vợ, chƣa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống nhƣ vợ chồng với ngƣời đang có chồng, có vợ. Tại điểm d khoản 2 Điều 5 Luật HN&GĐ năm 2014 quy định: "Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người cùng dòng máu về trực hệ, giữa những người có họ trong phạm vi ba đời; Giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi; giữa những người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng". Xét về mặt khoa học, việc cấm kết hôn hoặc cấm chung sống nhƣ vợ chồng giữa những ngƣời có quan hệ huyết thống để nhằm đảm bảo cho sự phát triển khỏe mạnh của con cái, sự phát triển bền vững và hạnh phúc của gia đình. Xét về yếu tố phong tục, tập quán và những quy định về
  • 23. 17 chuẩn mực đạo đức, chuẩn mực văn hóa theo xã hội Việt Nam, thì việc cấm những ngƣời có quan hệ huyết thốngkết hôn, chung sống nhƣ vợ chồng với nhau còn có tác dụng làm lành mạnh các mối quan hệ trong gia đình, phù hợp với đạo đức và truyền thống từ xƣa đến nay của dân tộc Việt Nam. Ngày nay, hiện tƣợng kết hôn, chung sống nhƣ vợ chồng cận huyết thống vẫn tồn tại ở một số dân tộc thiểu số và vẫn là một vấn đề vô cùng nhức nhối.  Kết hôn giữa những ngƣời cùng giới tính Hôn nhân giữa những ngƣời cùng giới tính là hôn nhân giữa hai ngƣời có cùng giới tính sinh học (bao gồm cả đồng tính nữ và đồng tính nam). Những ngƣời đồng tính là những ngƣời có sự hấp dẫn tình yêu và tình dục với những ngƣời cùng giới tính một cách lâu dài và cố định.Luật HN&GĐ năm 2000 quy định cấm kết hôn giữa những ngƣời cùng giới tính, và vì cấm nên đi kèm sẽ có chế tài, xử phạt, bởi lẽ một trong những chức năng quan trọng của gia đình đó chính là chức năng sinh sản. Mà chức năng này chỉ có thể đƣợc thực hiện bởi hai chủ thể khác nhau về giới tính.Luật HN&GĐ năm 2014 bỏ quy định “cấm kết hôn giữa những người cùng giới tính” nhƣng quy định cụ thể “không thừa nhận hôn nhân giữa những người cùng giới tính" (khoản 2 Điều 8). Theo nhƣ quy định hiện hành thì những ngƣời cùng giới tính có thể chung sống với nhau, không vi phạm pháp luật, tuy nhiên sẽ không đƣợc pháp luật thừa nhận quan hệ vợ chồng về mặt pháp lý. 1.2.3. Hậu quả của việc vi phạm các điều kiện kết hôn Hậu quả của việc vi phạm điều kiện kết hôn không chỉ ảnh hƣởng đến bản thân ngƣời vi phạm, con cái, gia đình mà rộng hơn là xã hội. Trƣớc hết, việc lấy vợ lấy chồng sớm khi chƣa đủ tuổi kết hôn ảnh hƣởng đến thể chất và tâm sinh lý của các em, nhất là các em gái. Khi chƣa đủ tuổi trƣởng thành, cơ thể chƣa phát triển hoàn thiện, việc quan hệ tình dục sớm, mang bầu, rồi nuôi con khiến sự phát triển đầy đủ của ngƣời phụ nữ bị
  • 24. 18 chậm lại, thoái hoá, nhiều trƣờng hợp để lại di chứng nặng nề, thậm chí có nhiều trƣờng hợp tử vong. Việc phải nuôi con khi chƣa đủ sức khoẻ, thiếu hiểu biết gây ra hậu quả là những em bé bị suy dinh dƣỡng, còi cọc, dễ mắc bệnh. Trên thực tế nhiều trƣờng hợp trẻ sơ sinh do các bà mẹ đang tuổi vị thành niên sinh ra tỷ lệ tử vong cao hơn hoặc nhẹ hơn thì làm cho đứa trẻ bị ảnh hƣởng xấu đến thể chất và tƣ duy. Nhiều trƣờng hợp các cặp vợ chồng lập gia đình khi tuổi đời còn quá trẻ, suy nghĩ, nhận thức chƣa sâu sắc, dễ xảy ra mâu thuẫn, cãi vã, thậm chí đánh đập nhau rồi ai đi đƣờng nấy. Thứ hai, kết hôn với ngƣời mất năng lực hành vi dân sự hay hôn nhân giữa những ngƣời cùng giới tính tuy không phải là hiện tƣợng phổ biến trong xã hội nhƣng lại là vấn đề gây nhiều tranh cãi bởi những hệ lụy phức tạp nó mang lại, ảnh hƣởng tiêu cực đến đạo đức truyền thống cũng nhƣ các chuẩn mực gia đình. Có trƣờng hợp bố chồng chung sống nhƣ vợ chồng với con dâu và dùng việc kết hôn giữa con dâu và con trai bị mắc bệnh tâm thần để che giấu mối quan hệ, chỉ đến khi vụ việc bị trình báo lên cơ quan có thẩm quyền thì mới xác minh ngƣời chồng bị mất năng lực hành vi dân sự. Có trƣờng hợp ngƣời nhà lại che giấu tình trạng bệnh tâm thần của con và để con lấy vợ với tâm lý muốn có ngƣời nối dõi, khiến ngƣời vợ phải chịu đựng nhiều trận hành hung mỗi lần chồng phát bệnh…Đây là những trƣờng hợp bi kịch trên thực tế. Đối với vấn đề hôn nhân giữa những ngƣời cùng giới tính, bên cạnh những quan điểm ủng hộ thì nhiều quan điểm cho rằng kiểu gia đình này thƣờng có những khiếm khuyết (trẻ em thiếu cha hoặc mẹ nên dễ gặp tổn thƣơng tâm lý và lệch lạc hành vi, hạnh phúc gia đình thƣờng không bền vững), không có khả năng duy trì nòi giống, làm sụt giảm giá trị của hôn nhân trong văn hóa xã hội, thúc đẩy tình trạng làm cha/mẹ đơn thân..., do vậy nếu chấp thuận và để nó nhân rộng thì sẽ gây ảnh hƣởng cho xã hội và đặc biệt là trẻ em.
  • 25. 19 Thứ ba, những cuộc hôn nhân không xuất phát từ sự tự nguyện dễ dẫn đến hậu quả là đổ vỡ hạnh phúc gia đình. Xuất phát từ chỗ tình yêu đƣợc coi là cơ sở của hôn nhân cho nên việc quyết định lựa chọn bạn đời và đi đến hôn nhân phải là việc của bản thân hai bên nam nữ, do đó nam nữ đƣợc tự do bày tỏ ý chí đồng ý hay không đồng ý xác lập quan hệ hôn nhân với ngƣời kia. Trong nhiều trƣờng hợp ngƣời kết hôn bị cƣỡng ép, bị cản trở làm nảy sinh tính tiêu cực: ngƣời bị cƣỡng ép, bị cản trở kết hôn có các hành vi chống đối lại nhƣ tự tử, bỏ nhà ra đi…Khi hai bên nam nữ không có sự gắn kết về tình cảm, không tự nguyện khi kết hôn thì việc kết hôn có thể dẫn đến nhiều hậu quả nghiêm trọng nhƣ ngoại tình, chung sống không hòa hợp, nảy sinh nhiều mâu thuẫn, mục đích hôn nhân không đạt đƣợc. Đây là hậu quả đi ngƣợc lại với tinh thần của Luật HN&GĐ. Thứ tƣ, việc vi phạm các trƣờng hợp cấm kết hôn hoặc cấm chung sống nhƣ vợ chồng không chỉ vi phạm pháp luật mà còn vi phạm đạo đức, lối sống, thuần phong mỹ tục của ngƣời Việt, làm đảo lộn trật tự gia đình, làm suy đồi các giá trị văn hóa, con ngƣời. Riêng hợp tảo hôn, kết hôn hoặc chung sống nhƣ vợ chồng cận huyết thống còn gây ra hậu quả nghiêm trọng tới chất lƣợng giống nòi, chất lƣợng dân số. Trẻ em sinh ra từ các cặp vợ chồng cận huyết thống dễ có nguy cơ mắc các bệnh di truyền nhƣ mù màu, bạch tạng, da vảy cá… đặc biệt là bệnh tan máu bẩm sinh (Thalassemia). Tóm lại, vi phạm điều kiện kết hôn gây ra nhiều hậu quả xấu đối với bản thân ngƣời vi phạm, rộng hơn là với con cái, gia đình, xã hội. Do đó, việc bảo đảm thực thi các quy định của pháp luật về điều kiện kết hôn là hết sức cần thiết, nhằm góp phần bảo vệ chế độ HN&GĐ, xây dựng chuẩn mực pháp lý cho cách ứng xử của các thành viên trong gia đình, nâng cao chất lƣợng giống nòi, bảo đảm trật tự xã hội, phát huy các truyền thống tốt đẹp của dân tộc, xây dựng gia đình tiến bộ, ấm no, hạnh phúc, bền vững.
  • 26. 20 1.3. Điều kiện kinh tế - văn hóa - xã hội của đồng bào dân tộc thiểu số ở khu vực Tây Bắc Việt Nam và ảnh hƣởng của nó tới việc vi phạm điều kiện kết hôn Nghị định 05/2011/NĐ-CP quy định: “Dân tộc đa số là dân tộc có số dân chiếm trên 50% tổng dân số của cả nước theo điều tra dân số quốc gia” (khoản 3 Điều 4); “Dân tộc thiểu số là những dân tộc có số dân ít hơn so với dân tộc đa số trên phạm vi lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam” (khoản 2 Điều 4). Vùng dân tộc thiểu số và miền núi Việt Nam chiếm 3/4 diện tích cả nƣớc, thƣờng có địa hình tƣơng đối đa dạng, phức tạp với nhiều sông, suối, độ dốc cao, vừa có cao nguyên và cả những vùng đồng bằng nhỏ nhƣng chủ yếu vẫn là đồi núi. Tuy nhiên, về diện tích giữa đồi, núi, cao nguyên và đồng bằng là không giống nhau giữa các vùng; điều này làm nên những điểm khác biệt tƣơng đối lớn trong phân bố dân cƣ, đầu tƣ phát triển kinh tế - xã hội giữa các vùng. Việt Nam là một quốc gia đa dân tộc với tổng số 54 dân tộc.Số liệu Tổng điều tra dân số và nhà ở năm 2009 cho biết: Dân tộc Việt (Kinh) chiếm gần 86% dân số cả nƣớc, hơn 14% còn lại tƣơng đƣơng hơn 12 triệu ngƣời thuộc về 53 dân tộc thiểu số sống tập trung chủ yếu trên các vùng đồi núi, cao nguyên trải dài từ Bắc vào Nam. 53 dân tộc thiểu số có 12.251.436 ngƣời, chiếm tỷ lệ 14,27% dân số cả nƣớc. Các dân tộc thiểu số cƣ trú xen kẽ trên địa bàn bàn rộng lớn thuộc các tỉnh miền núi, vùng cao, vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn. Xét theo các vùng kinh tế - xã hội, thì Trung du và miền núi phía Bắc là vùng có số lƣợng dân tộc thiểu số lớn nhất, chiếm 48,56% dân tộc thiểu số cả nƣớc; tiếp đến là Bắc Trung bộ và Duyên hải miền Trung 15,11%; Tây Nguyên 14,19%; Đồng bằng sông Cửu Long 11,12%; Đông Nam bộ 8,98%; thấp nhất là Đồng bằng sông Hồng chỉ chiếm 2,04%. Quy mô dân số các dân tộc thiểu số không đều: có 5 dân tộc (Tày, Thái, Mƣờng,
  • 27. 21 Khmer và Mông) có trên 1 triệu ngƣời; 3 dân tộc (Nùng, Hoa, Dao) có từ 500.000 đến dƣới 1 triệu ngƣời; 29 dân tộc có từ 10.000 đến dƣới 500.000 ngƣời; 16 dân tộc (gồm: La hủ, La ha, Pà thẻn, Lự, Ngái, Chứt, Lô lô, Mảng, C ơ lao, Bố y, Cống, Si la, Pu péo, Rơ măm, Brâu và Ơ đu) có số dân dƣới 10.000 ngƣời [71].Với dân cƣ ít lại phân bố trên địa bàn rộng nên mật độ dân số thấp; mặt khác các dân tộc thiểu số Việt Nam đa phần không cƣ trú trên một lãnh địa riêng, biệt lập và tập trung mà sống xen ghép lẫn nhau trên cùng địa bàn.Những đặc điểm đó cũng là điểm đặc thù so với các tộc ngƣời ở các quốc gia khác. Những năm qua kinh tế vùng dân tộc thiểu số có tốc độ tăng trƣởng kinh tế khá: vùng miền núi phía Bắc đạt hơn 10%, miền Trung 12%, Tây Nguyên 12,5%...[71]. Theo Văn kiện Chƣơng trình phát triển kinh tế - xã hội, giảm nghèo các xã, thôn, bản đặc biệt khó khăn vùng dân tộc và miền núi năm 2014 - 2015 và giai đoạn 2016 – 2020: Cơ cấu kinh tế thay đổi theo hƣớng tăng tỷ trọng các ngành: dịch vụ, thƣơng mại, du lịch, công nghiệp… sản xuất hàng hóa bắt đầu phát triển... Kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội thay đổi rõ rệt: 98,6% xã có đƣờng ô tô đến trụ sở UBND xã; có 99,8% số xã và 95,5% số thôn có điện. Tuy nhiên, vùng dân tộc thiểu số vẫn là vùng kém phát triển.Sản xuất nông lâm nghiệp còn mang tính tự nhiên, tự cung, tự cấp. Hạ tầng kinh tế, kỹ thuật thiếu và yếu: còn 535/1.848 xã chƣa có đƣờng nhựa đến trung tâm; 14.093 thôn, bản chƣa có đƣờng ô tô; 204/1.848 xã chƣa có điện lƣới quốc gia đến trung tâm xã và trên 8.100 thôn, bản chƣa đƣợc sử dụng điện lƣới quốc gia; 304 xã đặc biệt khó khăn chƣa đủ lớp học kiên cố, 15.930 thôn, bản chƣa có nhà trẻ, mẫu giáo; 758 xã chƣa có nhà văn hóa[71]. Đời sống của đồng bào còn nhiều khó khăn: Theo báo cáo của Bộ Lao động thƣơng binh và xã hội thì tỷ lệ hộ nghèo và cận nghèo vùng dân tộc thiểu số cao nhất cả nƣớc: miền núi Tây Bắc năm 2012 là: 28,55%, Đông Bắc
  • 28. 22 là 17,39%; Tây Nguyên là 15,58%. Các xã đặc biệt khó khăn có tỷ lệ hộ nghèo là 45%, cá biệt có những xã, thôn, nhóm dân tộc thiểu số tỷ lệ nghèo trên 90%.Kết quả giảm nghèo thiếu tính bền vững, tỷ lệ tái nghèo cao. Phần lớn các dân tộc thiểu số vẫn trong tình trạng lạc hậu, có mức sống thấp, tỷ lệ đói nghèo chiếm trên 50% tổng số hộ nghèo cả nƣớc[71]. Mỗi dân tộc có bản sắc văn hóa truyền thống riêng biệt về phong tục, tập quán, lễ hội, trang phục và thuộc các nhóm ngôn ngữ khác nhau....Do các dân tộc sống xen kẽ, đã tạo ra sự giao thoa ảnh hƣởng lẫn nhau cả về văn hóa và ngôn ngữ, từ đó tạo nên sự đa dạng về văn hóa của vùng. Bên cạnh những bản sắc giá trị văn hóa truyền thống tốt đẹp của từng dân tộc, từng cộng đồng cũng tồn tại một số tập quán còn mang tính lạc hậu, trong đó có những tập quán trong hôn nhân có ảnh hƣởng, tác động không nhỏ đến đến tình trạng vi phạm điều kiện kết hôn trong đồng bào dân tộc thiểu số. Nhƣ vậy, xét trên mặt bằng chung của cả nƣớc thì khu vực Tây Bắc Việt Nam có tỷ lệ tập trung dân tộc thiểu số cao nhất Việt Nam, đây cũng là nơi “rốn nghèo” của cả nƣớc, là khu vực điển hình sinh sống của đồng bào thiểu số với những khó khăn chung về tự nhiên, kinh tế, xã hội, đây cũng là nguyên nhân chính dẫn đến tình trạng vi phạm điều kiện kết hôn của đồng bào nơi đây. 1.3.1. Điều kiện tự nhiên, dân số và phân bố dân cư Về mặt địa lý, có thể nói, Tây Bắc là vùng có quá trình kiến tạo khá phức tạp và là vùng núi cao hiểm trở nhất Việt Nam. Nói một cách chung nhất, đây là miền đất của những núi cao và cao nguyên, là một khối liền mạch núi sông kéo dài từ Vân Nam (Trung Quốc) đƣợc cấu tạo theo hƣớng Tây Bắc - Đông Nam song song với thung lũng sông Hồng.
  • 29. 23 Về mặt hành chính, vùng Tây Bắc gồm 6 tỉnh với diện tích trên 5,64 triệu ha: Hòa Bình, Sơn La (diện tích và dân số lớn nhất), Điện Biên, Lai Châu, Lào Cai, Yên Bái. Về mặt dân cƣ, vùng Tây Bắc có khoảng 3,5 triệu dân sinh sống với nhiều dân tộc khác nhau. Thái là dân tộc có dân số lớn nhất vùng. Theo Tổng điều tra dân số và nhà ở năm 2009, ngƣời Thái ở Việt Nam có dân số 1.550.423 ngƣời, là dân tộc có dân số đứng thứ 3 tại Việt Nam, có mặt trên tất cả 63 tỉnh, thành phố. Chỉ tính riêng khu vực Tây Bắc, ngƣời Thái cƣ trú tập trung tại các tỉnh: Sơn La (572.441 ngƣời, chiếm 53,2% dân số toàn tỉnh và 36,9% tổng số ngƣời Thái tại Việt Nam), Điện Biên (186.270 ngƣời, chiếm 38,0% dân số toàn tỉnh và 12,0% tổng số ngƣời Thái tại Việt Nam), Lai Châu (119.805 ngƣời, chiếm 32,3% dân số toàn tỉnh và 7,7% tổng số ngƣời Thái tại Việt Nam), Yên Bái (53.104 ngƣời), Hòa Bình (31.386 ngƣời). Ngoài ra, còn khoảng 20 dân tộc khác nhƣ H'Mông, Nùng...định cƣ ở khu vực này. Tây Bắc là vùng có sự phân bố dân cƣ theo độ cao rất rõ rệt. Đó là vùng thung lũng lòng chảo thấp, nơi cƣ trú của các tộc ngƣời thuộc nhóm ngôn ngữ Việt- Mƣờng, Thái-Kađai ; vùng giữa hay các sƣờn núi là nơi sinh sống của các tộc ngƣời thuộc nhóm ngôn ngữ Môn-Khmer và vùng cao hay rẻo núi cao là nơi cƣ trú của các tộc ngƣời thuộc nhóm ngôn ngữ Mông-Dao, Tạng Miến[76].Quá trình hình thành tộc ngƣời ở Tây Bắc Việt Nam khá phức tạp và đa dạng. Do những đặc thù về môi trƣờng cƣ trú và lịch sử tộc ngƣời, sự khác biệt về điều kiện sinh sống và phƣơng thức lao động sản xuất, từ đó gây ra sự khác biệt văn hóa rất lớn, mặc dù văn hóa chủ thể và đặc trƣng là văn hóa dân tộc Thái. Với điều kiện tự nhiên, dân số và phân bố dân cƣ nhƣ trên, có thể thấy rằng các dân tộc thiểu số tập trung ở khu vực này khá đa dạng, sự phân bố dân cƣ theo độ cao là khá rõ rệt. Chính vì sự phân bố trên đã hình thành nên
  • 30. 24 những truyền thống của các tộc ngƣời trong quá trình thích ứng với môi trƣờng, sinh tồn và phát triển có nhiều nét đặc thù về văn hoá ở khu vực này. Địa hình núi cao hiểm trởkhiến việc giao thông đi lại gặp nhiều khó khăn, tạo nên lối sống tƣơng đối khép kín, khó tiếp xúc với nền văn minh hiện đại, vì vậy đồng bào nơi đây thƣờng bị hạn chế hiểu biết về giáo dục, pháp luật, về sức khỏe sinh sản…và giữ thói quen duy trì các tập quán trong các mối quan hệ, trong đó có quan hệ hôn nhân và gia đình. Mặt khác, cơ sở vật chất thiếu thốn, lao động chủ yếu là làm nƣơng rẫy khiến thu nhập bấp bênh. Những yếu kém về phát triển kinh tế kéo theo tình trạng đói nghèo, thất học và hủ tục về hôn nhân nhƣ tảo hôn, chung sống nhƣ vợ chồng cận huyết thống…cũng không nằm ngoài vòng luẩn quẩn đó. 1.3.2. Thu nhập, đời sống và tình hình đói nghèo Cùng với xu thế chung của nền kinh tế quốc gia, kinh tế - xã hội vùng miền núi Tây Bắc những năm vừa qua có sự tăng trƣởng và phát triển đáng kể. Tuy nhiên cơ sở hạ tầng phục vụ dân sinh còn nhiều bất cập, tỷ lệ hộ nghèo trung bình cao gấp ba lần tỷ lệ nghèo trung bình của cả nƣớc.Trong nhóm các dân tộc thiểu số, dân tộc Thái là dân tộc có trình độ phát triển cao hơn so với các dân tộc khác về kinh tế và xã hội.Với sự khác biệt về văn hóa giữa các dân tộc cũng tạo nên sự khác biệt trong quá trình phát triển kinh tế, hội nhập trong nền kinh tế thị trƣờng. Một số nhóm dân tộc đã tiếp cận và phát triển tốt nhƣng cũng có những dân tộc khác (đặc biệt các dân tộc dƣới 1000 ngƣời) dƣờng nhƣ chƣa sẵn sàng cho điều đó và đời sống vẫn chủ yếu dựa trên phƣơng thức canh tác truyền thông tự cấp, tự túc; điều đó ngày càng đẩy họ xa các nhóm dân tộc khác về trình độ phát triển. Với nhiều chính sách đào tạo, bồi dƣỡng nhƣng xuất phát điểm hạn chế về trình độ học vấn nên nâng cao chất lƣợng nguồn nhân lực nói chung và lao động vùng dân tộc và miền núi Tây Bắc nói riêng vẫn là vấn đề quan trọng trong những năm tới. Việc làm phụ thuộc vào mức độ phát triển của nền kinh tế, cơ
  • 31. 25 cấu kinh tế và bản thân năng lực của ngƣời lao động. Đa phần lao động của vùng dân tộc thiểu số là thuộc ngành nông, lâm nghiệp; thiếu việc làm trong thời gian nông nhàn là không thể tránh khỏi nhƣng ở những vùng này sự di chuyển lao động cũng rất hạn chế. Ngƣời lao động dƣờng nhƣ chƣa thể đi ra khỏi làng, bản, xã mình để làm việc và kiếm việc. Những công việc này lại thƣờng rất bấp bênh, phụ thuộc vào thời vụ và có tính rủi ro cao liên quan đến thời tiết. Vì vậy, đa số dân tộc thiểu số có cuộc sống khó khăn, mức thu nhập thấp. Cả nƣớc có hơn 10 triệu ngƣời nghèo thuộc về vùng miền núi và chủ yếu là đồng bào dân tộc thiểu số, trong đó điển hình là khu vực Tây Bắc, khoảng cách thu nhập có sự chênh lệch khá lớn so với các vùng miền khác trong cả nƣớc. Nghèo đói không chỉ bao hàm sự khốn cùng về vật chất mà còn là sự thụ hƣởng thiếu thốn về giáo dục và y tế, không đƣợc đáp ứng những nhu cầu cơ bản của con ngƣời.Các nhu cầu tối thiểu nhƣ thức ăn, quẩn áo, chỗ ở chỉ đƣợc đáp ứng với mức độ thấp, thậm chí nhiều nơi còn không đủ. Điều này kéo theo hàng loạt vấn đề khác nhƣ giảm sức khỏe, giảm sức lao động, giảm thu nhập, mong muốn có vợ, có chồng sớm để thêm ngƣời lao động, gánh vác, không có điều kiện hƣởng thụ y tế, giáo dục, pháp luật, kém hiểu biết hoặc không hiểu biết Luật HN&GĐ, không nhận thức đƣợc thế nào là vi phạm điều kiện kết hôn và hậu quả của những vi phạm đó. 1.3.3. Y tế và chăm sóc sức khỏe sinh sản Mặc dù Đảng và Nhà nƣớc ta đã có nhiều chính sách ƣu tiên phát triển cho đồng bào các dân tộc thiểu số và đã đạt đƣợc nhiều thành tựu vƣợt bậc so với trƣớc đây, tuy nhiên các vùng miền núi cũng là vùng dân tộc thiểu số đời sống kinh tế còn nhiều khó khăn, do đó về y tế và chăm sóc sức khỏe sinh sản còn những hạn chế nhất định. Vấn đề lớn nhất là trình độ đội ngũ cán bộ y tế cơ sở yếu và thiếu trang thiết bị y tế, chất lƣợng dịch vụ y tế chƣa cao. Hiểu biết của đồng bào dân tộc thiểu số về sức khỏe sinh sản còn thấp, dẫn đến
  • 32. 26 nhiều hệ lụy đau lòng nhƣ tai biến sản khoa, tử vong mẹ, tử vong trẻ sơ sinh.. Đặc biệt sinh con khi độ tuổi còn thấp hay trẻ em sinh ra từ bố mẹ có quan hệ huyết thống có nguy cơ rất cao mắc các bệnh dị tật bẩm sinh, chậm phát triển, suy dinh dƣỡng, các bệnh dị dạng hoặc bệnh di truyền nhƣ mù màu, bạch tạng, da vảy cá, nhất là bệnh tan máu bẩm sinh Thalassemia. Thalassemia là bệnh di truyền bẩm sinh, là bệnh thiếu máu do tan máu với hai biểu hiện nổi bật là thiếu máu và thừa sắt trong cơ thể. Ngƣời mắc bệnh Thalassemia thể trạng rất còi cọc chậm phát triển, bao giờ cũng nhỏ hơn so với trẻ cùng tuổi, da sạm… gây ra nhiều biến chứng nặng nề nhƣ biến dạng xƣơng mặt, hộp sọ to, hai gò má cao, mũi tẹt, bụng phình to, suy giảm nghiêm trọng các chức năng của tim, gan, lách, sức lao động giảm sút đi rất nhiều và dẫn tới tỷ lệ tử vong cao nếu không đƣợc điều trị kịp thời, đầy đủ và suốt đời [64].Khả năng tiếp cận và chất lƣợng dịch vụ chăm sóc sức khỏe bà mẹ trƣớc, trong và sau sinh, chăm sóc trẻ sơ sinh còn hạn chế ở khu vực miền núi, vùng sâu, vùng xa. Tình trạng đẻ tại nhà, đẻ không có cán bộ đƣợc đào tạo đỡ còn khá phổ biến ở đồng bào dân tộc thiểu số. Tỷ lệ thăm khám bà mẹ và trẻ sơ sinh sau đẻ còn thấp. Đối với phần lớn đồng bào thiểu số ở khu vực Tây Bắc, những khó khăn về điều kiện địa lý, kinh tế chƣa cho phép họ tiếp cận và thụ hƣởng đầy đủ các dịch vụ y tế, chăm sóc sức khỏe sinh sản. Ngày nay, thông qua các biện pháp tuyên truyền giáo dục và sự hỗ trợ, quan tâm của các cấp chính quyền, các tổ chức xã hội, đồng bào Tây Bắc đã có nhiều sự thay đổi trong quan điểm, nhận thức về sức khỏe, sinh sản, duy trì nòi giống, tuy nhiên bên cạnh đó vẫn còn tồn tại các trƣờng hợp các bé gái lấy chồng, sinh con khi mới 14, 15 tuổi, các trƣờng hợp anh chị em ruột, anh chị em họ lấy nhau sinh ra những đứa con ốm yếu, bệnh tật… 1.3.4. Văn hóa, phong tục tập quán, giáo dục, pháp luật
  • 33. 27 Nếu nhƣ pháp luật là hệ thống các quy tắc xử sự do nhà nƣớc ban hành và thừa nhận, đƣợc bảo dảm thực hiện,thể hiện ý chí của giai cấp hay lực lƣợng cầm quyền trong xã hội, dùng để điều chỉnh các quan hệ xã hội, thì phong tục tập quán là hệ thống các quy tắc xử sự do những ngƣời sống trong một cộng đồng tự đặt ra đƣợc áp dụng vào đời sống và phục vụ cho nhu cầu tự quản của cộng đồng.Phong tục tập quán ra đời gần nhƣ gắn liền và phát triển với sự ra đời của con ngƣời, chúng đƣợc coi nhƣ “luật dân gian” hay “luật tự nhiên”. Phong tục tập quán không có tính xác định về hình thức bởi vì nó tồn tại dƣới dạng bất thành văn, đƣợc lƣu truyền bằng miệng, thể hiện ý chí của một cộng đồng dân cƣ nhất định và chỉ tác động trong một cộng dân cƣ ấy. Pháp luật và phong tục tập quán có mối quan hệ chặt chẽ và tác động qua lại lẫn nhau.Về mặt tích cực,phong tục tập quán tác động đến quá trình hình thành các quy định của pháp luật.Nó đƣợc coi là một nguồn luật quan trọng đối với một số hình thức nhà nƣớc ở các giai đoạn lịch sử khác nhau.Ngoài ra,phong tục tập quán còn góp phần hình thành nhân cách của con ngƣời trong đời sống xã hội.Nhiều phong tục tập quán tốt đẹp đã đƣợc nâng lên trở thành pháp luật phù hợp với ý chí nguyện vọng của nhà nƣớc và của nhân dân.Chính vì thế những quy định đó sẽ rất gần gũi với đối tƣợng mà nó điều chỉnh,các chủ thể sẽ dễ dàng chấp nhận để thực hiện.Tuy nhiên, phong tục tập quán cũng có những tác động tiêu cực.Những phong tục tập quán trái với ý chí nhà nƣớc, không phù hợp với đạo đứcthì nhà nƣớc cần có những quy phạm pháp luật để hạn chế hay loại bỏ.Vì những phong tục tập quán đấy đã tồn tại lâu đời và ảnh hƣởng nặng nề trong đời sống xã hội nên thƣờng xảy ra tình trạng “phép vua thua lệ làng”,tạo tâm lý, thói quen sống theo phong tục tập quán, coi thƣờng pháp luật, ảnh hƣởng đến quá trình thực thi pháp luật.Ngoài ra,việc thực hiện áp dụng phong tục tập quán trong xã hội còn mang tính nửa vời,không rõ ràng. Đó có thể là những phong tục tập quán hạn
  • 34. 28 chế và gây ảnh hƣởng đến việc sử dụng pháp luật nhƣ: tảo hôn, cúng ma, mê tín dị đoan, trọng nam khinh nữ.. Trong bức tranh chung về các tộc ngƣời vùng Tây Bắc, các sắc thái văn hóa khá đa dạng. Có thể thấy rõ điều này trên các khía cạnh về nhà cửa, trang phục, ẩm thực; các biểu hiện về quan hệ gia đình và cộng đồng; các hình thức tổ chức xã hội…Mỗi nhóm dân tộc đều có nền văn hoá riêng biệt, giàu có và độc đáo. Tín ngƣỡng và tôn giáo của các dân tộc cũng có điểm khác biệt.Tuy vậy, sự giao thoa văn hóa giữa các tộc ngƣời diễn ra khá mạnh mẽ. Có thể thấy rõ điều này thông qua ngôn ngữ; các hoạt động kinh tế… Không phải ngẫu nhiên mà ngôn ngữ của một bộ phận cƣ dân Môn-Khmer đã chịu ảnh hƣởng đậm ngôn ngữ Thái. Điển hình là ngƣời Xinh Mun, La Ha…Tuy nhiên, điều đáng nói ở đây là những phong tục tập quán lạc hậu còn tồn tại ở khu vực Tây Bắc là rào cản lớn đối với tiến bộ xã hội. Những tục lệ, nghi lễ ấy ăn sâu bám rễ trong tiềm thức của mỗi cộng đồng dân tộc thiểu số và có sức ảnh hƣởng, duy trì nhất định qua nhiều thế hệ, các quan hệ HN&GĐ cũng không nằm ngoài sự chi phối đó, dẫn đến nhiều trƣờng hợp vi phạm điều kiện kết hôn do ảnh hƣởng của phong tục tập quán. Ví dụ, một số đồng bào dân tộc thiểu số của vùng Tây Bắc có phong tục tập quán lấy vợ, lấy chồng mà chỉ cần sự đồng ý của những ngƣời đứng đầu trong làng hoặc của cha mẹ hai bên nam nữ; quan điểm cha mẹ đặt đâu con ngồi đấy; quan niệm kết hôn trong họ tộc để lƣu giữ tài sản trong gia đình không mang của cải sang họ khác, hay nhƣ tục lệ bắt vợ của ngƣời Mông. Tục bắt vợ đã từng đƣợc coi là một nét đẹp văn hóa, nhƣng hiện nay, tục bắt vợ đã kéo theo nhiều hệ lụy, mà điển hình nhất là nạn tảo hôn, chung sống cận huyết thống. Không chỉ vậy, xuất phát từ những khó khăn trong cuộc sống cùng với thói quen ở vùng núi, nhà nào cũng có tâm lý muốn sớm có con đàn cháu
  • 35. 29 đống, thêm lao động cho gia đình. Nhà nào có con gái thì muốn gả sớm để bớt miệng ăn, nhà nào có con trai thì muốn cƣới vợ sớm để lo toan cuộc sống. Mặt khác, trình độ dân trí và ý thức pháp luật của ngƣời dân nơi đây còn hạn chế.Ở nhiều nơi, để vận động đƣợc con em đồng bào dân tộc thiểu số đến trƣờng là điều hết sức khó khăn. Tuy đã đạt đƣợc những thành tựu nhất định về phổ cập giáo dục tiểu học, nhƣng đối với vùng dân tộc thiểu số khu vực Tây Bắc, nhất là ở vùng đặc biệt khó khăn vẫn đang gặp phải các thách thức lớn về chất lƣợng giáo dục và bất bình đẳng trong tiếp cận giáo dục giữa nhóm dân tộc thiểu số với dân tộc đa số, giữa nông thôn và thành thị và giữa các vùng, miền. Tình trạng học sinh bỏ học vẫn tái diễn mà nguyên nhân chính là do điều kiện kinh tế gia đình khó khăn, bố mẹ chƣa nhận thức đƣợc tầm quan trọng của giáo dục, nâng cao dân trí, không khuyến khích con em họ đến trƣờng mà muốn con cái ở nhà làm việc giúp đỡ gia đình; Mặt khác, rào cản về ngôn ngữ là một trong những yếu tố quan trọng cản trở khả năng học tập của học sinh dân tộc thiểu số khiến họ không theo kịp học sinh khác trong lớp dẫn đến tình trạng không thích học và bỏ học. Theo Bộ Kế hoạch và Đầu tƣ: Báo cáo Quốc gia năm 2013 về mục tiêu phát triển thiên nhiên kỷ: Một số tỉnh có tỉ lệ biết chữ đặc biệt thấp, nhƣ: Lai Châu (69,3%), Điện Biên (73,5%), Sơn La (77,2%). Trình độ dân trí thấp kém kéo theo nhiều hậu quả nhƣ các tệ nạn xã hội phát triển và một trong số đó là vấn nạn liên quan đến vi phạm điều kiện kết hôn cũng bùng nổ. Ngoài ra, công tác tuyên truyền phổ biến pháp luật tại nhiều địa phƣơng còn chƣa sâu sát. Tuyên truyền phổ biến pháp luật cho ngƣời dân là một trong những vấn đề đƣợc Đảng và Nhà nƣớc quan tâm, đặc biệt là công tác tuyên truyền về vấn đề dân số KHHGĐ. Nhƣng công tác tuyên truyền gặp nhiều khó khăn, trở ngại bởi địa bàn rộng lớn, địa hình phức tạp, giao thông đi lại khó khăn, đại bộ phận ngƣời dân tộc thiểu số thƣờng xuyên sinh sống ở vùng sâu, vùng xa, trình độ dân trí tƣơng đối thấp,
  • 36. 30 nhiều hủ tục lạc hậu trong việc kết hôn, ly hôn, chăm sóc, giáo dục, nuôi dƣỡng con hoặc bất bình đẳng nam nữ trong quan hệ hôn nhân… vẫn tồn tại, ở nhiều nơi dân tộc thiểu số còn có nhiều dân cƣ không biết tiếng Kinh. Phần lớn đồng bào dân tộc thiểu số vẫn chƣa nhận thức hoặc chƣa nắm vững về chế độ HN&GĐ, quyền và nghĩa vụ cũng nhƣ các nguyên tắc cơ bản của chế độ HN&GĐ, điều đó đã cản trở hôn nhân tiến bộ và hiệu lực, tính khả thi của Luật HN&GĐ. Nhiều quy định áp dụng Luật HN&GĐ năm 2000 và mới đây nhất là Luật HN&GĐ năm 2014 đối với các dân tộc thiểu số còn chung chung, thiếu tính khả thi và chậm đƣợc hƣớng dẫn thi hành; quản lý, thực thi pháp luật về HN&GĐ còn nhiều bất cập. Tình trạng lơi lỏng pháp luật, thực thi pháp luật chƣa kiên quyết trong quản lý đăng ký kết hôn ở vùng miền núi dân tộc; các chế tài xử phạt vi phạm trong hôn nhân chƣa đủ mạnh để ngăn ngừa, răn đe tình trạng vi phạm điều kiện kết hôn trong vùng dân tộc thiểu số. Việc loại bỏ những phong tục tập quán lạc hậu nói chung, loại bỏ các hủ tục hôn nhân, cƣới hỏi nói riêng ra khỏi đời sống xã hội đạt đƣợc hiệu quả không nhỏ nếu có sự can thiệp một cách mạnh mẽ, kiên quyết từ phía cơ quan địa phƣơng. Tuy nhiên, trên thực tế vấn đề vi phạm điều kiện kết hôn nhƣ tảo hôn, chung sống cận huyết thống vẫn còn tiếp diễn và một phần lỗi không nhỏ thuộc về chính quyền địa phƣơng. Thực tế cho thấy, không chỉ những ngƣời dân mà cả gia đình cán bộ, Đảng viên là lãnh đạo xã, phƣờng cũng tiếp tay, thậm chí còn diễn ra tình trạng tảo hôn, kết hôn hoặc chung sống nhƣ vợ chồng cận huyết thống ngay trong gia đình của những ngƣời cán bộ này.
  • 37. 31 CHƢƠNG 2 THỰC TRẠNG VI PHẠM ĐIỀU KIỆN KẾT HÔN Ở ĐỒNG BÀO DÂN TỘC THIỂU SỐ KHU VỰC TÂY BẮC VIỆT NAM Đối với đồng bào dân tộc thiểu số nói chung và đồng bào dân tộc thiểu số khu vực Tây Bắc nói riêng, hôn nhân có sự ảnh hƣởng không nhỏ của phong tục, tập quán. Song song với những phong tục, tập quán tốt đẹp đƣợc Nhà nƣớc khuyến khích lƣu giữ, phát huy, còn tồn tại không ít những phong tục tập quán lạc hậu đi ngƣợc với nguyên tắc hôn nhân gia đình cần đƣợc loại bỏ.Luật HN&GĐ năm 2000 quy định “vận động nhân dân xóa bỏ phong tục, tập quán lạc hậu về HN&GĐ, phát huy truyền thống, phong tục tập quán tốt đẹp thể hiện bản sắc của mỗi dân tộc, xây dựng quan hệ HN&GĐ tiến bộ”, việc quy định chung chung tạo nhiều kẽ hở, bất cập, gây khó khăn cho Tòa án khi xét xử các vụ án về HN&GĐ mà phải áp dụng phong tục tập quán. So với Luật HN&GĐ năm 2000, Điều 7 Luật HN&GĐ năm 2014 quy định cụ thể hơn về áp dụng tập quán về hôn nhân gia đình: “1. Trong trường hợp pháp luật không quy định và các bên không có thỏa thuận thì tập quán tốt đẹp thể hiện bản sắc của mỗi dân tộc, không trái với nguyên tắc quy định tại Điều 2 và không vi phạm điều cấm của Luật này được áp dụng. 2. Chính phủ quy định chi tiết khoản 1 Điều này”, nội dung quy định tại Điều 7 thể hiện việc tôn trọng những tập quán tốt đẹp, đồng thời cũng làm rõ điều kiện để tập quán đƣợc áp dụng, nhấn mạnh việc tuân thủ các nguyên tắc cơ bản của chế độ HN&GĐ, bảo đảm tính nghiêm minh của pháp luật. Nghị định số 126/2014/NĐ-CP quy định rất rõ về nguyên tắc áp dụng tập quán cũng nhƣ đƣa ra Phụ lục danh mục cụ thể các phong tục tập quán tốt đẹp đƣợc khuyến khích phát huy và các danh mục tập quán lạc hậu bị nghiêm cấm hoặc cần vận động xóa bỏ. Theo đó, Nghị định này đƣa ra những tập quán lạc hậu về hôn nhân và gia đình cần vận động xóa bỏ gồm: 1- Kết hôn trƣớc tuổi quy định
  • 38. 32 của Luật HN&GĐ; 2- Việc đăng ký kết hôn không do cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền thực hiện; 3- Cƣỡng ép kết hôn do xem “lá số” và do mê tín dị đoan; cản trở hôn nhân do khác dân tộc, tôn giáo; 4- Cấm kết hôn giữa những ngƣời có họ trong phạm vi từ bốn đời trở lên; 5- Nếu nhà trai không có tiền cƣới và đồ sính lễ thì sau khi kết hôn, ngƣời con rể buộc phải ở rể để trả công cho bố, mẹ vợ; 6- Quan hệ gia đình theo chế độ phụ hệ hoặc mẫu hệ, không bảo đảm quyền bình đẳng giữa vợ và chồng, giữa con trai và con gái; 7- Không kết hôn giữa ngƣời thuộc dân tộc này với ngƣời thuộc dân tộc khác và giữa những ngƣời khác tôn giáo. Đặc biệt, cấm áp dụng những tập quán lạc hậu gồm: 1- Chế độ hôn nhân đa thê; 2- Kết hôn giữa những ngƣời có cùng dòng máu về trực hệ, giữa những ngƣời có liên quan dòng họ trong phạm vi ba đời; 3- Tục cƣớp vợ để cƣỡng ép ngƣời phụ nữ làm vợ; 4- Thách cƣới cao mang tính chất gả bán (nhƣ đòi bạc trắng, tiền mặt, của hồi môn, trâu, bò, chiêng ché... để dẫn cƣới); 5- Phong tục “nối dây” (Khi ngƣời chồng chết, ngƣời vợ goá bị ép buộc kết hôn với anh trai hoặc em trai của ngƣời chồng quá cố; khi ngƣời vợ chết, ngƣời chồng goá bị ép buộc kết hôn với chị gái hoặc em gái của ngƣời vợ quá cố); 6- Bắt buộc ngƣời phụ nữ góa chồng hoặc ngƣời đàn ông góa vợ, nếu kết hôn với ngƣời khác thì phải trả lại tiền cƣới cho nhà chồng cũ hoặc nhà vợ cũ; 7- Đòi lại của cải, phạt vạ khi vợ, chồng ly hôn. Song song tồn tại cùng với pháp luật của Nhà nƣớc là luật tục.Luật tục là phong tục tập quán của cộng đồng đã hình thành trong nhiều năm, qua nhiều thế hệ, đƣợc nâng lên thành luật.Luật tục có một trí quan trọng trong việc điều chỉnh các mối quan hệ trong đời sống của đồng bào các dân tộc thiểu số.Ở mỗi dân tộc thiểu số khác nhau có luật tục riêng, thể hiện bản sắc, đặc trƣng riêng của dân tộc mình. Trong cộng đồng các dân tộc, luật tục đƣợc thành viên trong cộng đồng nghiêm chỉnh tuân theo một cách tự giác. Những
  • 39. 33 ngƣời vi phạm luật tục cũng đồng nghĩa với việc xúc phạm đến thần linh, đến đức tin của cả cộng đồng.Do ảnh hƣởng của luật tục và do đặc điểm về tự nhiên – kinh tế –xã hội của các dân tộc thiểu số khu vực Tây Bắc, có thể nhận thấy thực trạng vi phạm điều kiện kết hôn của phần lớn đồng bào khu vực này là vi phạm về độ tuổi (tảo hôn), vi phạm sự tự nguyện (thƣờng là cƣỡng ép kết hôn nhƣ tục “cƣớp vợ”, cản trở kết hôn), vi phạm các điều luật cấm kết hôn hoặc chung sống nhƣ vợ chồng (chế độ đa thê, tục “nối dây”, kết hôn hoặc chung sống nhƣ vợ chồng cận huyết thống). Vì vậy, ở Chƣơng này tác giả sẽ đi sâu phân tích những vấn đề này. Với số liệu cập nhật về tình hình vi phạm điều kiện kết hôn của đồng bào dân tộc thiểu số trƣớc khi Luật HN&GĐ năm 2014 ra đời thì vẫn xem xét trên cơ sở Luật HN&GĐ năm 2000 trong thời gian có hiệu lực. 2.1. Vi phạm độ tuổi Luật HN&GĐ năm 2014 quy định nam, nữ chỉ đƣợc kết hôn khi đạt đến độ tuổi luật định: nam từ đủ hai mƣơi tuổi trở lên, nữ từ đủ mƣời tám tuổi trở lên. Nhƣ vậy, vi phạm tuổi kết hôn là một hoặc hai bên nam, nữ kết hôn khi chƣa đủ tuổi kết hôn theo quy định của pháp luật (nam chƣa đủ 20 tuổi, nữ chƣa đủ 18 tuổi). Quy định tuổi kết hôn của nam và nữ đều đƣợc nâng lên so với Luật HN&GĐ năm 2000.Pháp luật không chỉ quy định nam, nữ phải tuân thủ điều kiện về độ tuổi khi kết hôn mà còn cấm hành vi chung sống nhƣ vợ chồng khi chƣa đủ tuổi kết hôn luật định. Căn cứ vào quy định pháp luật, tảo hôn đƣợc hiểu là việc lấy vợ, lấy chồng giữa hai bên nam nữ khi một hoặc hai bên chƣa đủ độ tuổi kết hôn mà không phụ thuộc vào việc quan hệ đó có đƣợc xác lập theo quy định pháp luật về đăng ký kết hôn hay không. Có ba căn cứ hình thành nên quy định pháp luật về độ tuổi kết hôn. Thứ nhất, độ tuổi kết hôn căn cứ vào chỉ số phát triển tâm sinh lý của con ngƣời Việt Nam. Kết hôn là hiện tƣợng xã hội có tính tự nhiên, song con ngƣời chỉ ý
  • 40. 34 thức đƣợc việc kết hôn và có khả năng thực hiện các trách nhiệm của gia đình khi họ phát triển đến một mức độ nhất định về thể chất và ý thức xã hội. Độ tuổi là thƣớc đo cho sự phát triển của con ngƣời, đảm bảo đủ điều kiện để họ thực hiện các trách nhiệm của mình đối với gia đình và xã hội. Thứ hai, khả năng thực hiện các nghĩa vụ và quyền về HN&GĐ của vợ chồng. Kết hôn là sự kiện pháp lý làm phát sinh quan hệ vợ chồng và các quan hệ xã hội khác.Để mục tiêu của việc kết hôn đạt đƣợc, vợ chồng phải có những kỹ năng nhất định trong đời sống gia đình và là tế bào của xã hội. Phát triển đến độ tuổi nhất định, con ngƣời mới có khả năng tham gia lao động tạo ra thu nhập nuôi sống gia đình, gánh việc trách nhiệm, thực hiện các nghĩa vụ đối với nhau và đối với xã hội.Tuổi trƣởng thành của con ngƣời là tuổi hoàn thiện về mặt tâm sinh lý, sức khỏe, có đủ điều kiện thực hiện tốt trách nhiệm vợ chồng, cha, mẹ. Thứ ba, độ tuổi kết hôn theo Luật HN&GĐ năm 2014 đƣợc nâng lên là vì nếu quy định tuổi kết hôn của nữ là vừa bƣớc qua tuổi mƣời tám thì quy định này là không thống nhất với Bộ luật Dân sự và Bộ luật Tố tụng dân sự. Đó là, theo Bộ luật Dân sự năm 2005 ngƣời chƣa đủ mƣời tám tuổi là ngƣời chƣa thành niên, khi xác lập, thực hiện giao dịch dân sự phải đƣợc ngƣời đại diện theo pháp luật đồng ý… Theo Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2004, thì đƣơng sự là ngƣời từ đủ mƣời tám tuổi trở lên mới có đầy đủ năng lực hành vi tố tụng dân sự. Nhƣ vậy, nếu cho phép ngƣời chƣa đủ mƣời tám tuổi kết hôn là không hợp lý, thiếu đồng bộ và làm hạn chế một số quyền của ngƣời nữ khi xác lập các giao dịch nhƣ quyền yêu cầu ly hôn thì phải có ngƣời đại diện. Trƣớc khi Luật HN&GĐ năm 2014 ra đời, đã có nhiều ý kiến cho rằng nên hạ độ tuổi kết hôn đối với vùng dân tộc thiểu số để phù hợp với thực tế, tập quán của các dân tộc, vùng miền, tuy nhiên quan điểm đó không đƣợc chấp nhận. Nạn tảo hôn còn đang diễn ra khá phổ biến trong đồng bào các dân
  • 41. 35 tộc thiểu số, nhất là đồng bào sinh sống ở các khu vực miền núi, vùng cao, vùng sâu.Những nơi mà sự hiểu biết về pháp luật còn thấp và phong tục, tập quán lạc hậu còn tồn tại và có ảnh hƣởng nhất định đối với đời sống của đồng bào. Ở vùng dân tộc thiểu số, tảo hôn là do tập tục đã tồn tại từ ngàn đời. Nguyên nhân chủ yếu là các dân tộc này thƣờng sống tách biệt, khép kín, kinh tế chủ yếu là tự cấp tự túc; ngƣời dân, nhất là trẻ em ít đƣợc học hành, không có điều kiện giao lƣu, tìm kiếm việc làm khó khăn, nên kết hôn sớm nhƣ một lẽ tự nhiên. Một số tỉnh có tỷ lệ tảo hôn cao nhất trong cả nƣớc cũng nằm trong khu vực Tây Bắc là Sơn La, Lai Châu, Lào Cai... Bảng 1. Tỷ lệ tảo hôn tại một số tỉnh cao nhất cả nƣớc (năm 2009) Nguồn: Cục chăm sóc và bảo vệ trẻ em, Bộ LĐ-TB-XH (2010). Theo thống kê Tổng điều tra dân số và nhà ở Việt Nam năm 2009, 5/6 tỉnh khu vực Tây Bắc nằm trong số các tỉnh có tỷ lệ tảo hôn cao nhất cả nƣớc. TT Tỉnh/thành phố Nam 15-19 tuổi Nữ 15-19 tuổi Nữ 15-17 tuổi Cả nƣớc 2,19% 8,51% 3,12% 1 Hà Giang 17,25% 25,52% 14,31% 2 Cao Bằng 10,70% 16,73% 8,64% 3 Bắc Cạn 5,49% 13,08% 5,86% 4 Lào Cai 11,37% 23,16% 11,83% 5 Điện Biên 14,40% 27,60% 17,53% 6 Lai Châu 18,65% 33,83% 21,20% 7 Sơn La 14,03% 29,08% 17,14% 8 Yên Bái 5,16% 16,11% 6,15% 9 Kon Tum 4,69% 15,75% 7,85% 10 Gia Lai 5,46% 17,26% 7,83%
  • 42. 36 Ở khu vực Tây Bắc, trong độ tuổi 10 -19 tuổi, cứ 10 em trai thì có 1 em có vợ, 5 em gái ở độ tuổi trên thì 1 em có chồng. Hầu hết các trƣờng hợp này đều chỉ làm lễ cƣới hỏi theo tập tục mà chƣa đăng ký kết hôn. Dân tộc Mông có tỷ lệ tảo hôn cao nhất với 33%, dân tộc Thái 23,1%, dân tộc Mƣờng chiếm 15,8% [71]. Lai Châu là tỉnh vùng cao khó khăn nhất nƣớc, với dân số 402.200 ngƣời gồm 20 dân tộc anh em sinh sống, trong đó dân tộc thiểu số chiếm 86%. Qua khảo sát, tình trạng tảo hôn vẫn diễn ra khá phổ biến ở tất cả các dân tộc thiểu số. Theo số liệu điều tra, từ năm 2004 -2011, tỉnh Lai Châu có trên 1600 ngƣời tảo hôn, trong đó tập trung chủ yếu ở một số dân tộc Thái, Mông, Dao, Mảng, Cống, La Hủ… ở các dân tộc Mảng, Cống, La Hủ chiếm khoảng 80% so với tỷ lệ tảo hôn trên địa bàn toàn tỉnh; Theo số liệu Chi cục Dân số KHHGĐ tỉnh Lai Châu năm 2012, khoảng gần 1/3 dân số nam và nữ 15 – 19 tuổi đã từng kết hôn hoặc chung sống nhƣ vợ chồng không đăng ký kết hôn, đƣa con số toàn tỉnh có hơn 35% số cặp vợ chồng dân tộc thiểu số tảo hôn. Tỉnh Sơn La có xã có tỷ lệ tảo hôn chiếm gần 52% cặp vợ chồng đã kết hôn hoặc chung sống nhƣ vợ chồng. Tỷ lệ tảo hôn của tỉnh cao vào hàng nhất cả nƣớc: xã Lóng Luông (huyện Mộc Châu) từ năm 2005 đến nay có khoảng 390 cặp kết hôn thì có đến 204 cặp vợ chồng tảo hôn ở lứa tuổi từ 12 - 17 tuổi, chiếm gần 52% tổng số cặp vợ chồng; xã Vân Hồ tỷ lệ tảo hôn là 68% so với tổng số cặp vợ chồng, xã Lóng Sập (huyện Mộc Châu) chiếm 49%, các xã Kim Bon, Tân Lang (huyện Phù Yên) có tỷ lệ tảo hôn từ 25,4 đến 39%, xã Tà Xùa (huyện Bắc Yên) là 35% và Muổi Nọi (huyện Thuận Châu) có tỷ lệ thấp nhất là 27% [47]. Theo thống kê của Chi cục Dân số KHHGĐ tỉnh Sơn La, năm 2013, toàn tỉnh có 7.618 cặp kết hôn thì có 1.234 cặp tảo hôn. Năm 2014 có 746 cặp tảo hôn trong tổng số 4.435 cặp kết hôn. Ví dụ, trƣờng hợp em Lò
  • 43. 37 Văn Tỉnh và Lò Thị Mừng (cùng 16 tuổi, dân tộc Thái), ở bản Bó Hạc, xã Cò Nòi (huyện Mai Sơn), lấy nhau sau khi Lò Văn Tỉnh đang đi học thì “cƣớp” đƣợc Mừng (theo tục cƣớp vợ của ngƣời Mông). Bố mẹ chồng là anh Lò Văn Quý và chị Lò Thị Nguyện (31 tuổi) cũng tảo hôn từ rất sớm, sinh ra cậu con trai cả Lò Văn Tỉnh đã đi vào vết chân cha. Ngay cả chị Nguyện cũng có suy nghĩ lấy vợ sớm cho con dẫu biết là sai, nhƣng vẫn muốn cƣới cho có ngƣời làm, cũng là để con trai khỏi đi đánh nhau[36]. Đây là suy nghĩ của đại đa số đồng bào thiểu số nơi đây trƣớc vấn nạn tảo hôn. Ở tỉnh Lào Cai, tảo hôn xảy ra ở hầu hết các dân tộc trong tỉnh, nhƣng ngƣời Mông, Dao, Tày, Nùng, Phù Lá... có tỷ lệ cao nhất. Theo số liệu thống kê chƣa đầy đủ, từ năm 2006 - 2010 có 952 cặp tảo hôn. Trong đó, huyện Sapa là 36,2% (453/1.251 cặp); Si Ma Cai: 6,2% (52/826 cặp)... Còn tại xã Thải Giàng Phố, huyện Bắc Hà (Lào Cai) một năm (2011) có đến 21 cặp vợ chồng tảo hôn, độ tuổi phổ biến từ 14 đến 17 tuổi, thậm chí có em 13 tuổi đã lập gia đình. Nạn tảo hôn xảy ra ở hầu hết các thôn, bản, nhiều nhất là ở cộng đồng ngƣời Mông, Dao, Phù Lá…Thậm chí có những em chỉ mới học lớp năm đã phải nghỉ học ở nhà lấy chồng [71]. Trƣờng hợp của em Giàng Thị Hoaở bản Huổi Chá, Điện Biên là một ví dụ cho thực trạng tảo hôn.Hoa lấy chồng từ năm 15 tuổi - khi mới đang học lớp 7 tại xã nhà. Nay Hoa đã 18 tuổi - vừa đủ tuổi kết hôn nhƣng em đã sinh con đến lần thứ ba. Hai lần sinh đầu, con của Hoa đều tử vong sau sinh do sinh non tháng. Một trong những yếu tố xảy ra tình trạng này là sinh đẻ không đúng độ tuổi theo khoa học về phát triển sinh lý con ngƣời. Ngoài sự mất mát to lớn là hai đứa con, Hoa còn gặp nhiều thiệt thòi khác do tảo hôn. Hệ lụy của việc tảo hôn đối với Hoa cũng chính là bài học cho những trẻ em khác ở bản Điện Biên nói riêng, các xã, bản vùng cao Tây Bắc nói chung[18].
  • 44. 38 Trên đây là những số liệu thống kê chƣa hoàn toàn đầy đủ song phản ánh đƣợc phần nào vấn nạn tảo hôn ở đồng bào thiểu số đang diễn ra ở Tây Bắc. Hầu hết các cặp vợ chồng tảo hôn đều chƣa đƣợc đăng ký kết hôn và gia đình các em cho phép chung sống nhƣ vợ chồng, sinh con khi chƣa đến độ tuổi kết hôn. Bên cạnh đó, các trƣờng hợp tảo hôn có đăng ký kết hôn là do cơ quan có thẩm quyền thiếu trách nhiệm, sai sót, nhầm lẫn trong việc xác minh điều kiện kết hôn, nhƣng cũng không ít trƣờng hợp bản thân cán bộ đăng ký cho phép kết hôn bởi xem đây là hiện tƣợng phổ biến trong đồng bào thiểu số. Những hệ lụy do tảo hôn ở vùng miền núi đã và đang gióng lên hồi chuông cảnh tỉnh đối với chất lƣợng cuộc sống của chính những gia đình “trẻ con”, rộng hơn là của cộng đồng dân cƣ khu vực đó. Trƣớc hết là hậu quả về sức khỏe, tâm, sinh lý ở trẻ em, nhất là trẻ em gái. Các bé gái lấy chồng, sinh con khi cơ thể, tâm sinh lý chƣa phát triển hoàn thiện dễ dẫn đến các tai biến sản khoa, tỷ lệ tử vong mẹ và trẻ cao, con sinh ra thƣờng ốm yếu, dễ mắc bệnh. Hầu hết cuộc sống của những gia đình trẻ này lâm vào cảnh khó khăn do chƣa có kiến thức và hiểu biết để tự lo cho cuộc sống gia đình.Đau lòng hơn còn có những cặp vợ chồng lấy nhau quá sớm nên sự hiểu biết, suy nghĩ chƣa chín chắn, chỉ vì những chuyện xích mích nhỏ giữa hai vợ chồng nhƣ hiểu lầm nhau hay vợ chồng ăn nói thiếu tôn trọng là dẫn đến vợ hoặc chồng ăn lá ngón để tự vẫn, bỏ lại những đứa con bơ vơ không cha, không mẹ. Một vấn đề nữa là ở những vùng dân tộc, miền núi, đi kèm với nạn tảo hôn là tình trạng đẻ nhiều, đẻ dày.Không hiếm những gia đình bố mẹ mới chỉ ngoài hai mƣơi tuổi mà đã có ba, bốn đứa con.Điều dễ nhận thấy là hầu hết những gia đình nhƣ vậy, cuộc sống của họ vô cùng vất vả, thiếu ăn, thiếu học và cứ tình trạng này kéo dài thì những đứa trẻ đó khi lớn lên cũng sẽ lại trở thành những ông bố, bà mẹ trẻ con.Từ vấn nạn này thì chuyện thiếu ăn, thiếu mặc, trẻ con
  • 45. 39 không đƣợc đi học, không đƣợc chăm sóc đầy đủ về dinh dƣỡng, y tế, văn hoá tinh thần là chuyện tất yếu. 2.2. Vi phạm sự tự nguyện Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định, đây không chỉ điều kiện kết hôn mà còn đƣợc ghi nhận là nguyên tắc cơ bản của chế độ HN&GĐ.Vi phạm sự tự nguyện chính là việc một trong hai bên hoặc cả hai bên nam nữ kết hôn trái ý muốn của họ do bị lừa dối, bị cƣỡng ép, bị cản trở hoặc kết hôn giả tạo. Có ba căn cứ quan trọng hình thành nên quy phạm pháp luật về sự tự nguyện kết hôn. Thứ nhất, hôn nhân chỉ có thể đạt đƣợc mục đích khi việc kết hôn tự nguyện. Tự nguyện trong kết hôn gắn liền với việc tự nguyện chung sống, xây dựng gia đình, thực hiện các nghĩa vụ và quyền HN&GĐ. Sự tự nguyện là yếu tố đảm bảo cho các thành viên trong gia đình chung sống với nhau, quan tâm, giúp đỡ nhau, cùng nhau xây dựng gia đình no ấm, bình đẳng, tiến bộ, hạnh phúc. Thứ hai, kết hôn tự nguyện xóa bỏ tàn tích của hôn nhân phong kiến lạc hậu. Hôn nhân tự nguyện đảm bảo sự tự do của con ngƣời trong việc kết hôn, lựa chọn ngƣời bạn đời nhằm chung sống lâu dài, hạnh phúc. Con ngƣời có quyền tự mình quyết định việc kết hôn, xây dựng gia đình với ngƣời mà mình yêu thƣơng, chia sẻ về mặt tình cảm cũng nhƣ thực hiện các trách nhiệm với nhau. Mọi sự gắn bó không xuất phát từ sự cộng đồng ý chí trong việc kết hôn đều là mầm mống của sự tan vỡ, là nguyên nhân của các xung đột trong đời sống gia đình. Thứ ba, kết hôn tự nguyện loại trừ những việc kết hôn không đảm bảo sự tự nguyện. Con ngƣời tự do nhất là con ngƣời tự nguyện nhất, nhất là trong lĩnh vực HN&GĐ. Quyền bày tỏ ý chí khi tham gia các quan hệ xã hội do chính chủ thể thực hiện và quyết định. Quyền kết hôn là quyền quan trọng của con ngƣời nhằm thiết lập hôn nhân và