SlideShare a Scribd company logo
1 of 100
i
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT
VŨ THỊ HƢƠNG
HIỆU LỰC CỦA LY HÔN ĐỐI VỚI VỢ
CHỒNG THEO LUẬT HÔN NHÂN GIA
ĐÌNH NĂM 2014
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
Hà Nội – 2017
ii
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT
VŨ THỊ HƢƠNG
HIỆU LỰC CỦA LY HÔN ĐỐI VỚI VỢ CHỒNG
THEO LUẬT HÔN NHÂN GIA ĐÌNH NĂM 2014
Chuyên ngành : Luật Dân sự và Tố tụng dân sự
Mã số : 60 38 01 03
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
Cán bộ hướng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN PHƢƠNG LAN
Hà Nội – 2017
iii
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các
kết quả nêu trong Luận văn chưa được công bố trong bất kỳ công trình nào
khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong Luận văn đảm bảo tính chính xác,
tin cậy và trung thực. Tôi đã hoàn thành tất cả các môn học và đã thanh
toán tất cả các nghĩa vụ tài chính theo quy định của Khoa Luật Đại học
Quốc gia Hà Nội.
Vậy tôi viết Lời cam đoan này đề nghị Khoa Luật xem xét để tôi có thể
bảo vệ Luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
NGƢỜI CAM ĐOAN
Vũ Thị Hƣơng
iv
MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU
Chƣơng 1. Khái quát chung về ly hôn và hiệu lực của ly
hôn đối với vợ chồng
7
1.1. Khái niệm và bản chất pháp lý của ly hôn 7
1.1.1. 1.1.1. Khái niệm 7
1.1.2. 1.1.2. Bản chất pháp lý của ly hôn 9
1.2. Hiệu lực pháp lý của ly hôn đối với vợ chồng 12
1.2.1. Khái niệm hiệu lực pháp lý của ly hôn đối với vợ chồng 12
1.2.2. Ý nghĩa của việc xác định hiệu lực pháp lý của ly hôn 13
1.3. Hiệu lực của ly hôn theo quy định của pháp luật Việt Nam
qua các thời kỳ
15
1.3.1. Hiệu lực của ly hôn theo quy định pháp luật Việt Nam
trước Cách mạng tháng Tám
15
1.3.2. Hiệu lực của ly hôn theo quy định pháp luật Việt Nam từ
Cách mạng tháng Tám đến nay
17
Tiểu kết chương 1 27
Chƣơng 2. Hệ quả pháp lý của ly hôn đối với vợ chồng
theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014
28
2.1. Hê ̣quả pháp lý về nhân thân giữa vợ chồng khi ly hôn 28
2.2 Hê ̣quả pháp lý về tài sản của vợ chồng khi ly hôn 29
2.2.1. Nguyên tắc chia tài sản của vợ chồng khi ly hôn 29
2.2.2. Giải quyết về chia tài sản của vợ chồng khi ly hôn 35
2.3. Giải quyết vấn đề cấp dưỡng giữa vợ chồng khi ly hôn 51
2.4. Giải quyết mối quan hệ giữa cha mẹ và con khi vợ chồng ly
hôn
54
2.4.1. Giải quyết quyền trực tiếp nuôi dưỡng con 54
2.4.2. Quyền và nghĩa vụ của người không trực tiếp nuôi con
sau khi ly hôn
58
Tiểu kết chương 2 59
v
Chƣơng 3: Thực tiễn áp dụng pháp luật giải quyết hệ
quả pháp lý của ly hôn và việc thực hiện trên thực tế bản án,
quyết định cho ly hôn có hiệu lực pháp luật
60
3.1. Thực tiễn áp dụng pháp luật giải quyết hệ quả pháp lý của
ly hôn tại Tòa án
60
3.1.1. Giải quyết hệ quả pháp lý về nhân thân vợ và chồng 60
3.1.2. Thực tiễn giải quyết tranh chấp về tài sản giữa vợ chồng khi
ly hôn
61
3.1.3. Giải quyết nghĩa vụ cấp dưỡng giữa vợ chồng khi ly hôn 68
3.1.4. Giải quyết mối quan hệ giữa cha mẹ và con sau khi vợ
chồng ly hôn
69
3.2. Những vướng mắc bất cập của quy định pháp luật về giải
quyết hệ quả pháp lý của ly hôn đối với vợ chồng
73
3.3. Việc thực hiện quyết định, bản án cho ly hôn của Tòa án đã
có hiệu lực pháp luật trên thực tế
78
3.4. Một số kiến nghị nhằm đảm bảo hiệu quả pháp lý của việc
giải quyết ly hôn
82
3.4.1. Kiến nghị về hoàn thiện các quy định pháp luật 82
3.4.2. Kiến nghị về việc tổ chức thực hiện các bản án, quyết định
cho ly hôn của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật
86
Tiểu kết chương 3 88
KẾT LUẬN 89
vi
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BLDS: Bộ luật dân sự
DLBK: Dân luật Bắc kỳ
DLTK: Dân luật Trung kỳ
HN&GĐ: Hôn nhân và gia đình
SL 97: Sắc lệnh số 97/SL của Chủ tịch nước Việt Nam dân chủ
Cộng hòa sửa đổi một số quy lệ và chế định trong dân luật
SL 159: Sắc lệnh số 159/SL của Chủ tịch nước Việt Nam dân chủ
cộng hòa quy định về vấn đề ly hôn
TAND: Tòa án nhân dân
TTLT số 01: Thông tư liên tịch số 01/2016/TTLT-TANDTC-
VKSNDTC-BTP của Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm
sát nhân dân tối cao, Bộ Tư pháp hướng dẫn thi hành một
số quy định của Luật hôn nhân và gia đình năm 2014
XHCN: Xã hội chủ nghĩa
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài
Quan hê ̣ hôn nhân với đă ̣c điểm tồn ta ̣i lâu dài , bền vững cho đến suốt
cuô ̣c đời con người vì nó được xác lâ ̣p trên cơ sở tình yêu thương , gắn bó
giữa vợchồng . Tuy nhiên, trong cuộc sống vợchồng , có nhiều lý do khiến
cho quan hê ̣này có thể tan rã . Khi đời sống hôn nhân không thể duy trì được
nữa thì ly hôn là một giải pháp được đă ̣t ra để giải phóng cho vợchồng và các
thành viên khác thoát khỏi mâu thuẫn gia đình. Vợhoă ̣c chồng có thể gử i đơn
xin yêu cầu ly hôn. Ly hôn dựa trên sự tự nguyê ̣n của vợchồng , nó là kết quả
của hành vi có ý chí của vợ chồng khi thực hiện quyền ly hôn của mình . Nhà
nước bằng pháp luâ ̣t không thể cưỡng ép nam , nữ phải yêu nhau và kết hôn
với nhau, thì cũng không thể bắt buộc vợ chồng phải chung sống với nhau .
Viê ̣c giải quyết ly hôn là tất yếu đối với quan hê ̣hôn nhân đã thực sự tan vỡ .
Khi thụlý đơn xin ly hôn và xét thấy , vợchồng mâu thuẫn sâu sắ c tới mứ c
không thể chung sống với nhau được nữa , Tòa án giải quyết cho vợ chồng ly
hôn bằng việc ra quyết định công nhâ ̣n thuâ ̣n tình ly hôn hoă ̣c bản án ly hôn.
Theo quy đi ̣nh của pháp luâ ̣t hiê ̣n hành , quan hê ̣hôn nhân chấm dứ t kể
từ ngày bản án , quyết đi ̣nh ly hôn của Tòa án có hiê ̣u lực pháp luâ ̣t . Bản án
hoă ̣c quyết đi ̣nh ly hôn có tác dụng thiết lâ ̣p một tình tra ̣ng pháp lý mới không
tồn ta ̣i trước đó cũng như thiết lâ ̣p các quyền mới của vợ hoă ̣c chồng. Bản án
hoặc quyết định cho ly hôn của Tòa án có hiệu lực pháp luật làm chấm dứt
tình trạng hôn nhân của vợ chồng. Tình trạng và các quyền của mỗi bên vợ
chồng sau khi ly hôn phải được tôn tro ̣ng không chỉ bởi vợ, chồng mà cả bởi
người thứ ba.
Ly hôn làm chấm dứt quan hệ giữa vợ chồng, vì vậy cần phải giải quyết
các hệ quả của vợ chồng về nhân thân, tài sản, con chung. Đây là một vấn đề
cơ bản nhưng phức tạp, đòi hỏi thẩm phán xét xử phải hiểu rõ, đánh giá đúng,
2
chính xác tình trạng quan hệ vợ chồng, quan hệ tài sản cũng như mối quan hệ
giữa cha mẹ và con chung để có thể đưa ra những quyết định chính xác, đảm
bảo được quyền, lợi ích chính đáng của người vợ và con. Tuy nhiên, trong
thực tiễn xét xử, vẫn còn nhiều vụ việc giải quyết hệ quả pháp lý khi ly hôn
đối với vợ chồng chưa đúng, còn thiếu công bằng, thiếu khách quan, chưa
đảm bảo được quyền, lợi ích chính đáng của vợ, chồng và con.
Trước thực tiễn đó đòi hỏi phải nghiên cứ u để làm sáng tỏ về hiê ̣u lực
của việc ly hôn cụthể là hê ̣quả pháp lý của viê ̣c ly hôn đối với vợchồng , để
từ đó sửa đổi, bổ sung các quy định pháp luật cho phù hợp đáp ứng được thực
tế về viê ̣c giải quyết tài sản của vợchồng khi ly hôn , giải quyết quyền, nghĩa
vụ tài sản của vợ chồng đối với người thứ ba khi ly hôn. Với mục đích nghiên
cứ u sâu về vấn đề này và đưa ra những hướng hoàn thiê ̣n cho những quy đi ̣nh
pháp luật Việt Nam về ly hôn, tôi xin chọn đề tài “Hiê ̣u lƣ̣c của ly hôn đối vớ i
vợchồng theo quy đi ̣nh của Luâ ̣t hôn nhân và gia đình năm 2014” làm đề
tài luận văn Thạc sĩ chuyên ngành Luật dân sự và tố tụng dân sự.
2. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
2.1. Đối tƣợng nghiên cứu của đề tài là những vấn đề lý luận và thực
tiễn về hiê ̣u lực của viê ̣c ly hôn đối với vợchồng theo quy đi ̣nh của Luâ ̣t hôn
nhân và gia đình năm 2014.
2.2. Phạm vi nghiên cứucủa đề tài là nghiên cứu một cách tổng thể khái
quát những quy định của pháp luật hiện hành về hệ quả pháp lý của ly hôn đối
với vợchồng, thực tiễn áp dụng pháp luật giải quyết hệ quả pháp lý của ly hôn
và việc thực hiện các quyết định, bản án cho ly hôn có hiệu lực pháp luật của
Tòa án trong thực tiễn. Thực tiễn áp dụng pháp luật giải quyết hệ quả pháp lý
của ly hôn được nghiên cứu qua các án kiện xét xử của Tòa án từ khi Luật
HN&GĐ năm 2000 có hiệu lực đến nay, vì Luật HN&GĐ năm 2014 mới có
hiệu lực hơn một năm nên các vụ việc thu thập được chưa nhiều.
3
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu của đề tài là phân tích và làm rõ những quy
đi ̣nh của pháp luâ ̣t hiê ̣n hành về hiê ̣u lực của ly hôn đối với vợvà chồng , trên
cơ sở đó chỉ ra những điểm chưa hợp lý còn bất câ ̣p trong các quy đi ̣nh đó, và
đưa ra hướng hoàn thiê ̣n pháp luâ ̣t các quy đi ̣nh về hiê ̣u lực của ly hôn đối với
vợvà chồng.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài là phân tích những quy định của
pháp luật hiện hành về hiệu lực của ly hôn đối với vợ chồng thực tế giải quyết
hậu quả pháp lý của ly hôn , phát hiện những vướng mắc, bất cập đưa ra các
kiến nghị nhằm hoàn thiện pháp luật về hiệu lực của ly hôn đối với vợ chồng.
4. Phƣơng pháp nghiên cƣ́ u
Phương pháp nghiên cứ u của đề tài là sử dụng các phương pháp phân
tích, so sánh, tổng hợp, thống kê. Cụ thể như sau:
- Phương pháp phân tích: Được sử dụng chủ yếu để phân tích làm sáng
tỏ những nội dung thuộc phạm vi nghiên cứu của đề tài.
- Phương pháp tổng hợp: Được sử dụng để khái quát hóa nội dung
nghiên cứu một cách hệ thống, làm cho các vấn đề nghiên cứu trở nên hợp lý,
dễ hiểu, có chiều sâu, có hệ thống.
- Phương pháp so sánh: Được sử dụng để so sánh về hiệu lực của ly
hôn đối với vợ chồng theo quy định của Việt Nam và quy định của một số
quốc gia trên thế giới .
- Phương pháp thống kê: Được sử dụng để phân tích các số liệu liên
quan đến hiệu lực của ly hôn đối với vợ chồng trong thực tiễn xét xử.
5. Tình hình nghiên cƣ́ u đề tài
Hiê ̣n nay, vấn đề về ly hôn vẫn đang được các nhà khoa học , giảng
viên, học viên luật quan tâm và hơn thế nữa có rất nhiều các cá nhân nghiên
cứ u về vấn đề này . Một số bài viết, công trình nghiên cứu khoa học đã tìm
4
hiểu, phân tích, làm rõ các vấn đề về ly hôn như các bài viết của các tác giả
đăng trên tạp chí Luật học, tạp chí dân chủ và pháp luật:
- Ngô Thị Hường (2003), Nghĩa vụ cấp dưỡng giữa vợ và chồng khi ly
hôn, Tạp chí Luật học số 3 chuyên đề tháng 3/2003, tr.38-40
- Phạm Xuân Linh (2006), Bàn về chế định nghĩa vụ của cha mẹ đối
với con theo Luật Hôn nhân và gia đình năm 2000, Tạp chí dân chủ và pháp
luật số 9, tr.46-49;
Một số công trình nghiên cứu khoa học, luận văn, luận án tiến sĩ đã
nghiên cứu về vấn đề này như các công trình nghiên cứu sau:
- Nguyễn Văn Cừ (2005), Chế độ tài sản chung vợ chồng theo Luật hôn
nhân và gia đình Việt Nam năm 2000, Luận án tiến sĩ Luật học, Trường Đại
học Luật Hà Nội
- Nguyễn Văn Cừ (2011), Nghiên cứu phát hiện những bất cập của
Luật hôn nhân và gia đình Việt Nam năm 2000, Đề tài nghiên cứu khoa học
cấp trường, Hà Nội;
- Nguyễn Thị Lan (2012), Chia tài sản chung của vợ chồng theo Luật
hôn nhân và gia đình Việt Nam năm 2000, Luận văn thạc sĩ luật học, Trường
Đại học Luật Hà Nội.
Một số sách chuyên khảo về vấn đề ly hôn cũng đã được các tác giả
phân tích, làm rõ như:
- Nguyễn Văn Cừ (2008), Chế độ tài sản của vợ chồng theo Luật hôn
nhân và gia đình Việt Nam, Nxb. Tư pháp, Hà Nội;
- Nguyễn Ngọc Điện (2005), Bình luận khoa học Luật hôn nhân và gia
đình Việt Nam, Tập I-Gia đình, Nxb Trẻ, Thành phố Hồ Chí Minh;
- Nguyễn Văn Cừ, Ngô Thị Hường (2003), Một số vấn đề lý luận và
thực tiễn về Luật hôn nhân và gia đình Việt Nam năm 2000, Nxb. Chính trị
quốc gia, Hà Nội.
5
Tuy nhiên, những bài viết, công trình này đều tâ ̣p trung nghiên cứ u theo
quy đi ̣nh về ly hôn của Luâ ̣t Hôn nhân và gia đình năm 2000. Vấn đề liên
quan đến hiê ̣u lực của ly hôn đối với vợchồng theo quy đi ̣nh của Luâ ̣t Hôn
nhân và gia đình năm 2014 chưa được nghiên cứu sâu.
Đây là công trình nghiên cứ u về hiê ̣u lực ly hôn đối với vợchồng theo
quy đi ̣nh của Luâ ̣t Hôn nhân và gia đình năm 2014 một cách có hê ̣thống và
hoàn chỉnh, có sự so sánh đối chiếu với các văn bản pháp luật trước đây, kết
hợp giữa lý luâ ̣n và thực tiễn để đưa ra những gi ải pháp phù hợp về viê ̣c giải
quyết hệ quả pháp lý của ly hôn đối với vợ, chồng trong đó có giải quyết quan
hệ tài sản giữa vợ chồng với người thứ ba.
6. Điểm mớ i của luâ ̣n văn
Luâ ̣n văn là công trình nghiên cứ u toàn diê ̣n hê ̣quả về nhân thân và tài
sản khi bản án hoặc quyết định ly hôn của vợ chồng có hiệu lực . Luâ ̣n văn có
mô ̣t số điểm mới sau:
- Xác định hệ quả nhân thân khi vợ chồng ly hôn ; xem xét và phân tích
trường hợp vợhoă ̣c chồngsau khi ly hôn mà quay trở lại sống chung với nhau;
- Phân tích và làm rõ các nguyên tắc giải quyết tài sản của vợchồng khi
ly hôn; đặc biệt xem xét đến yếu tố lỗi của bên vợ hoặc chồng trong việc giải
quyết tài sản khi ly hôn;
- Nêu và phân tích các trường hợp chia tài sản trong trường hợp vợ chồng
sống chung với gia đình, chia quyền sử dụng đất của vợchồng, quyền lưu cư của
vợchồng khi ly hôn, chia tài sản chung của vợchồng đưa vào kinh doanh;
- Phân tích, đánh giá việc giải quyết vấn đề con chung khi vợ chồng ly
hôn theo Luật HN&GĐ năm 2014;
- Phân tích, giải quyết quyền, nghĩa vụ tài sản vợ chồng đối với người
thứ ba khi ly hôn;
- So sánh, đánh giá các quy đi ̣nh của pháp luâ ̣t hiê ̣n hành về hê ̣quả về
tài sản và nhân thân đối với vợchồng khi ly hôn và thực tra ̣ng áp dụng các
6
quy đi ̣nh đó , từ đó tìm ra những điểm hợp lý và những điểm ha ̣n chế nhằm
đưa ra những khuyến nghi ̣góp phần hoàn thiê ̣n pháp luâ ̣t về ly hôn.
7. Kết cấu củ a luâ ̣n văn
Luâ ̣n văn bao gồm: Phần mở đầu, kết luâ ̣n và 03 chương
Chương 1. Khái quát chung về ly hôn và hiệu lực của ly hôn đối với
vợchồng
Chương 2. Hệ quả pháp lý của ly hôn đối với vợchồng theo quy đi ̣nh
của Luật hôn nhân và gia đình năm 2014
Chương 3. Thực tiễn áp dụng pháp luật giải quyết hệ quả pháp lý của ly
hôn và việc thực hiện trên thực tế bản án, quyết định cho ly hôn có hiệu lực
pháp luật
7
CHƢƠNG 1
KHÁI QUÁT CHUNG VỀ LY HÔN VÀ HIỆU LỰC CỦA LY HÔN
ĐỐI VỚI VỢ CHỒNG
1.1. Khái niệm và bản chất pháp lý của ly hôn
1.1.1. Khái niệm ly hôn
Theo quan điểm của chủ nghĩa Mác-Lênin, ly hôn là một mặt của quan
hệ hôn nhân, là mặt trái, mặt bất bình thường nhưng là mặt không thể thiếu
của quan hệ hôn nhân, khi hôn nhân tồn tại chỉ là hình thức, tình cảm vợ
chồng đã thực sự tan vỡ.
Vấn đề ly hôn được quy định trong hệ thống pháp luật của mỗi quốc
gia là khác nhau. Một số nước cấm ly hôn nhưng cũng có một số nước lại quy
định về tự do ly hôn. Đối với những nước cấm ly hôn, theo đó, hôn nhân được
xác lập và được duy trì chỉ nhờ vào sự ưng thuận lúc ban đầu (lúc kết hôn),
cũng giống như sự ưng thuận khi giao kết hợp đồng, một khi đã ưng thuận kết
hôn, người kết hôn không thể thay đổi ý chí, nghĩa là phải chấp nhận cuộc
sống chung cho đến cuối đời. Quan niệm này được chấp nhận trong rất nhiều
hệ thống pháp luật và được coi là một trong những quan niệm nền tảng của
luật giáo hội về gia đình. Không ít nước Châu Âu chỉ mới từ bỏ quan niệm
này cách đây không lâu: ở Ý từ năm 1975, ở Tây Ban Nha từ năm
1982…Việc duy trì quan niệm này trong luật cận đại và đương đại của các
nước chủ yếu vì lý do tôn giáo. Trái ngược với các nước có quy định cấm ly
hôn, các nước có quan điểm tự do ly hôn cho rằng hôn nhân không thể được
duy trì, một khi vợ hoặc chồng hoặc cả hai không còn muốn chung sống với
nhau. Mỗi người phải có quyền tự do chấm dứt quan hệ hôn nhân, như đã có
quyền tự do xác lập quan hệ đó. Nếu cả vợ và chồng đều đồng ý ly hôn, thì
càng tốt; nếu không, mỗi người có quyền ly hôn chỉ bằng quyết định đơn
phương của mình. Quyền tự do ly hôn được thiết lập trong luật La Mã thời kỳ
8
cuối. Trong luật đương đại của nhiều nước theo Common law hoặc của các
nước Bắc Âu, ly hôn theo ý chí đơn phương được thừa nhận dưới hình thức
“ly hôn không hợp tính tình”: chỉ cần chứng minh rằng giữa vợ và chồng có
sự khác biệt về tính tình và sự khác biệt đó là nguyên nhân của những xung
đột gay gắt giữa hai vợ chồng khiến cho cuộc sống chung không thể chịu
đựng được, vợ hoặc chồng có thể xin ly hôn và thẩm phán phải đáp ứng thuận
lợi đối với yêu cầu ly hôn đó.
Một số nước quy định không cấm ly hôn và cũng không được tự do ly
hôn mà theo đó ly hôn dưới sự kiểm soát của Nhà nước: ly hôn vẫn nằm trong
nội dung quyền dân sự của cá nhân; nhưng yêu cầu ly hôn chỉ được Tòa án
tiếp nhận trong những trường hợp được luật dự kiến. Yêu cầu ly hôn có thể do
vợ hoặc chồng hoặc cả hai vợ chồng đưa ra. Thẩm phán, về phần mình, có
quyền quyết định cho phép hay không cho phép ly hôn trên cơ sở đánh giá
mức độ chính đáng, hợp lý, hợp tình của yêu cầu ly hôn; ngay nếu như yêu
cầu ly hôn rơi đúng vào trường hợp được luật dự kiến, thẩm phán có thể bác
đơn xin ly hôn, một khi lý do xin ly hôn không vững chắc hoặc việc ly hôn có
thể ảnh hưởng bất lợi nghiêm trọng đối với cuộc sống sau ly hôn của một
trong hai đương sự (hoặc cả hai) hoặc đối với tương lai của con cái, so với
việc tiếp tục quan hệ hôn nhân.
Pháp luật nước ta ghi nhận quyền tự do ly hôn của vợ chồng nhưng dựa
trên những căn cứ mà pháp luật dự kiến. Pháp luật của Nhà nước xã hội chủ
nghĩa công nhận quyền tự do ly hôn chính đáng của vợ chồng, không cấm
hoặc đặt ra những điều kiện nhằm hạn chế quyền tự do ly hôn. Ly hôn là sự
kiện làm chấm dứt quan hệ hôn nhân mà chỉ có vợ, chồng hoặc cả hai vợ
chồng mới có quyền yêu cầu ly hôn. Theo quy định tại khoản 14 Điều 3 Luật
HN&GĐ năm 2014 “Ly hôn là việc chấm dứt quan hệ vợ chồng theo bản án,
quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án”. Như vậy, có thể hiểu, ly hôn là
9
việc chấm dứt quan hệ vợ - chồng khi hai người còn sống do một bên yêu cầu
hoặc do hai bên thuận tình, được Tòa án nhân dân công nhận bằng bản án xử
cho ly hôn hoặc bằng quyết định thuận tình ly hôn.
1.1.2. Bản chất pháp lý của ly hôn
Theo quan điểm của chủ nghĩa Mác – Lê Nin, hôn nhân trong đó có ly
hôn là một hiện tượng xã hội mang tính giai cấp sâu sắc. Pháp luật thể hiện ý
chí của giai cấp thống trị, do đó với mỗi hình thái kinh tế xã hội trong lịch sử
lại hình thành một hệ thống pháp luật dựa trên hệ tư tưởng của giai cấp thống
trị trong xã hội. Với tư cách là một trong những quan hệ chủ đạo trong xã hội,
quan hệ HN&GĐ cũng chịu sự chi phối sâu sắc của hệ tư tưởng của giai cấp
thống trị mỗi thời kỳ.
Tư tưởng trọng nam khinh nữ, bảo vệ quyền gia trưởng của người đàn
ông, cho phép chế độ đa thê và những quy định hà khắc, những căn cứ bất
bình đẳng về ly hôn là đặc trưng của quan hệ HN&GĐ dưới chế độ phong
kiến. Theo đó, pháp luật và các tục lệ phong kiến ở Việt Nam có nhiều quy
phạm mang tính luân lý đặc biệt là các quy phạm về HN&GĐ phản ánh
những đặc quyền của người đàn ông còn người phụ nữ phải sống theo thuyết
“tam tòng tứ đức”. Chế độ đa thê và những quy định nghiêm khắc về ly hôn
đã bóp méo bản chất của một cuộc hôn nhân chân chính, khiến nó trở thành
thứ xiềng xích trói buộc người phụ nữ trong những nghi lễ bất bình đẳng. Như
vậy, khi hôn nhân không xuất phát từ tình yêu, gia đình không được xây dựng
trên sự tự nguyện, mong muốn hạnh phúc thì ly hôn chỉ là một thứ công cụ để
người chồng có cơ hội tự cho mình quyền bỏ vợ với những lý do bất bình đẳng,
không hợp lý như người vợ không có con, ghen tuông, lắm lời… Bản chất của ly
hôn trong xã hội phong kiến là duy trì chế độ gia trưởng, quyền đa thê bảo vệ
cho hệ tư tưởng của chế độ phong kiến cũng như lợi ích của giai cấp thống trị.
Đến thời kỳ tư bản chủ nghĩa, tư tưởng tự do, bình đẳng đã ảnh hưởng
tới các quy định của pháp luật về HN&GĐ như tự do yêu đương, hôn nhân
10
một vợ một chồng, tự do ly hôn. Các luật gia tư sản cho rằng tự do ly hôn
phải được thừa nhận như một quyền pháp định và đưa ra các quy định nhằm
đảm bảo quyền tự do ly hôn. Song, trên thực tế đó chỉ là quy định mang tính
hình thức, thực chất khi ly hôn họ vẫn bị ràng buộc bởi các quy định ngăn
cấm của nhà làm luật: “dưới chế độ tư bản chủ nghĩa quyền ly hôn cũng như
tất cả các quyền dân chủ khác, không loại trừ quyền nào đều không thể thực
hiện một cách dễ dàng, nó lệ thuộc vào nhiều điều kiện, bị giới hạn, bị thu
hẹp và có tính chất hình thức”. [16, tr. 30].
Quan hệ HN&GĐ trong xã hội tư sản thường được coi như là một khế
ước, một hợp đồng dân sự mà khi có bất kì hành vi nào vi phạm hợp đồng ấy
thì bên đối tác có thể đặt vấn đề chấm dứt hôn nhân. Theo đó, ly hôn thường
căn cứ vào lỗi của một bên đương sự. Lỗi là yếu tố quyết định cuộc hôn nhân
đó có thể tồn tại được hay không và ai là người có quyền xin ly hôn. Như vậy,
không cần quan tâm tới tình trạng cuộc hôn nhân, cuộc sống của một gia đình
trong một thời gian đã diễn ra như thế nào, mà chỉ cần một bên có lỗi, cuộc
hôn nhân đó có thể chấm dứt. Như vậy, ly hôn không được phản ánh đúng
bản chất của nó. Có thể thấy, bản chất pháp lý của ly hôn trong pháp luật
HN&GĐ phong kiến và tư sản không được xem xét, đánh giá một cách sâu
sắc và toàn diện.
Đối lập với pháp luật phong kiến và tư sản, dưới chế độ XHCN pháp
luật đã thể hiện tính ưu việt của nó trong vấn đề ly hôn. Đứng trên lập trường
quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin, pháp luật XHCN không coi hôn nhân
là một hợp đồng dân sự hay một khế ước dân sự mà coi hôn nhân là sự tự
nguyện của hai bên nam - nữ, là sự liên kết suốt đời giữa vợ và chồng, vì thế
ly hôn cũng là một lối thoát khi cuộc hôn nhân mà họ đã chọn là thực sự sai
lầm. Bởi vì, bản chất của ly hôn “chỉ là việc xác nhận một sự kiện: cuộc hôn
11
nhân này chỉ là một cuộc hôn nhân đã chết, sự tồn tại của nó chỉ là bề ngoài
và giả dối” [3, tr.134]. Như vậy, bản chất của ly hôn là sự tan vỡ của cuộc
hôn nhân, là chấm dứt quan hệ vợ chồng trước pháp luật.
Pháp luật của nhà nước XHCN công nhận và tôn trọng quyền tự do ly
hôn chính đáng của vợ chồng, không thể cấm hoặc đặt ra những điều kiện
nhằm hạn chế quyền tự do ly hôn. Ly hôn dựa trên sự tự nguyện của vợ
chồng, nó là kết quả của hành vi ý chí của vợ chồng khi thực hiện quyền tự do
ly hôn. Nhà nước bằng pháp luật không thể cưỡng ép nam nữ yêu nhau và kết
hôn với nhau thì cũng không thể bắt buộc vợ chồng sống phải duy trì quan hệ
hôn nhân khi tình cảm yêu thương gắn bó không còn, mục đích của cuộc hôn
nhân đã không đạt được. Khi ấy, ta không thể nhìn nhận ly hôn đơn thuần chỉ
là mặt tiêu cực, mà cần phải nhận thức được rằng nó là mặt trái nhưng là mặt
không thể thiếu được của quan hệ hôn nhân. Nếu như cuộc hôn nhân đã thực
sự tan vỡ và ly hôn đã trở thành mong muốn của vợ chồng thì việc ghi nhận
quyền tự do ly hôn là hoàn toàn chính đáng thể hiện tính chất dân chủ và nhân
đạo của pháp luật XHCN bởi vì : “Tự do ly hôn tuyệt đối không có nghĩa là
làm tan rã những mối liên hệ gia đình mà ngược lại, nó củng cố những mối
liên hệ đó trên những cơ sở dân chủ, những cơ sở duy nhất có thể có và vững
chắc trong một xã hội văn minh” [15, tr.335]. Hơn nữa, cũng cần phải ghi
nhận rằng, tự do ly hôn là một quyền cơ bản và bình đẳng giữa vợ và chồng,
bởi đây là quyền gắn liền với nhân thân của vợ chồng.
Theo quy định của pháp luật Việt Nam, mục đích của việc xác lập quan
hệ hôn nhân là xây dựng gia đình dân chủ, hòa thuận, bền vững và hạnh phúc.
Nhưng vì lí do nào đó mà giữa vợ chồng thường xuyên xảy ra mâu thuẫn,
khiến cho tình nghĩa vợ chồng không còn, cuộc sống chung không thể kéo dài
được nữa thì ly hôn là biện pháp cần thiết để giải phóng cho họ. Khi xây dựng
Luật HN&GĐ năm 1959, đồng chí Xuân Thủy đã phân tích: “ hôn nhân bao
12
gồm hai mặt: tự do kết hôn và tự do ly hôn. Tự do ly hôn không có nghĩa là ly
hôn bừa bãi, ly hôn là biện pháp giải phóng một tình trạng trầm trọng làm
cho đôi vợ chồng không thể sống chung được nữa”
Như vậy, bản chất pháp lý của ly hôn là sự tan vỡ của cuộc hôn nhân, là
việc chấm dứt quan hệ vợ chồng trước pháp luật, khi tình cảm yêu thương gắn
bó giữa họ đã hết, mục đích của hôn nhân không đạt được. Pháp luật phong
kiến và tư sản thường quy định việc ly hôn dựa trên cơ sở lỗi của vợ chồng,
việc xét xử ly hôn của Tòa án dựa trên ý chí của các bên đương sự nên mới
chỉ dừng lại ở mặt hiện tượng mà chưa nhìn nhận và đánh giá đúng bản chất
của quan hệ hôn nhân giữa vợ chồng. Chỉ dưới chế độ XHCN, các nhà làm
luật mới nhìn nhận, đánh giá đúng thực trạng và bản chất của cuộc hôn nhân
để xem xét và quyết định hợp tình, hợp lý yêu cầu ly hôn của vợ, chồng.
1.2. Hiệu lực pháp lý của ly hôn đối với vợ chồng
1.2.1. Khái niệm hiệu lực pháp lý của ly hôn đối với vợ chồng
Theo quy định tại điều 52, Luật HN&GĐ năm 2014 : “Quan hệ hôn
nhân chấm dứt kể từ ngày bản án, quyết định ly hôn của Tòa án có hiệu lực
pháp luật”. Thời điểm có hiệu lực của bản án hoặc quyết định cho ly hôn
chính là thời điểm có hiệu lực của việc ly hôn, hay nói cách khác chính là thời
điểm có hiệu lực pháp lý của ly hôn đối với vợ chồng. Bản án hoặc quyết định
cho ly hôn có tác dụng thiết lập một tình trạng pháp lý mới không tồn tại
trước đó cũng như thiết lập các quyền mới của bên này hoă ̣c bên kia . Đó
chính là việc giải quyết các hệ quả pháp lý của ly hôn tại Tòa án như quan hệ
nhân thân, tài sản, con chung của vợ chồng cũng như việc thực hiện bản án,
quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án trong thực tế sau khi vợ chồng ly
hôn. Có lẽ không có vấn đề gì đặc biệt liên quan đến thời điểm có hiệu lực
của ly hôn trong quan hệ nhân thân giữa vợ và chồng bởi chính các đương sự
là người đầu tiên được biết về việc chấm dứt quan hệ hôn nhân giữa họ. Thậm
13
chí trong hầu hết trường hợp, các đương sự đã không còn coi nhau như vợ
chồng từ khi cùng nhau ký vào đơn xin ly hôn. Tuy nhiên, việc ly hôn chỉ có
tác dụng chấm dứt chứ không xóa bỏ quan hệ vợ chồng đã tồn tại trước đó.
Có nghĩa là, các vấn đề liên quan đến hệ quả về tài sản, con chung đối với vợ
chồng khi bản án, quyết định cho ly hôn của Tòa án có hiệu lực pháp luật cần
phải được xem xét, giải quyết. Và khi bản án, quyết định cho ly hôn có hiệu
lực thì việc thực hiện bản án, quyết định cho ly hôn đó trong thực tế phải
được tôn trọng bởi các bên đương sự và các bên có liên quan.
Như vậy, hiệu lực pháp lý của ly hôn đối với vợ, chồng có thể được
hiểu là thời điểm bản án hoă ̣c quyết đi ̣nh cho ly hôn có hiê ̣u lực pháp luâ ̣t dẫn
tới các hệ quả pháp lý của quan hệ vợ chồng bao gồm: quan hệ nhân thân, tài
sản giữa vợ và chồng, việc giải quyết vấn đề về con chung, việc cấp dưỡng
giữa vợ chồng và việc thực hiện bản án, quyết định cho ly hôn của Tòa án đã
có hiệu lực trong thực tế.
1.2.2. Ý nghĩa của việc xác định hiệu lực pháp lý của ly hôn
Ly hôn là một trong những quyền cơ bản của con người, việc Nhà nước
thừa nhận chế định ly hôn trong pháp luật là thể hiện sự đảm bảo cũng như
tôn trọng quyền tự do định đoạt của vợ chồng, giúp họ giải quyết những bế
tắc, xung đột trong đời sống hôn nhân. Nhà nước kiểm soát ly hôn bằng pháp
luật, mặc dù Nhà nước thừa nhận ly hôn là quyền dân sự gắn liền với nhân
thân vợ chồng song cũng cần phải hiểu rõ về bản chất rằng đây không phải là
quyền tuyệt đối. Nhà nước sẽ thực hiện quyền kiểm soát đối với hôn nhân
nhằm hạn chế tối đa những hậu quả tiêu cực mà ly hôn để lại. Tòa án chấp
nhận yêu cầu ly hôn của vợ chồng phải dựa vào thực chất quan hệ vợ chồng
và phải phù hợp với các căn cứ ly hôn mà pháp luật quy định. Nhà nước ban
hành các quy định pháp luật về căn cứ ly hôn, trường hợp ly hôn, về trình tự
thủ tục ly hôn, về việc giải quyết hậu quả ly hôn. Do đó nếu vợ chồng muốn
14
được ly hôn phải tuân thủ các điều kiện, căn cứ ly hôn và các trình tự thủ tục
ly hôn theo luật định. Mọi trường hợp vợ chồng xin ly hôn chỉ khi xét thấy có
căn cứ ly hôn theo luật định là quan hệ vợ chồng đã đến mức “tình trạng trầm
trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được”
thì Tòa án mới giải quyết cho ly hôn.
Việc quy định về ly hôn nói chung và hiệu lực của ly hôn đối với vợ
chồng nói riêng đã tạo nền tảng vững chắc cho việc giải quyết các hậu quả
pháp lý phát sinh sau khi quan hệ hôn nhân chấm dứt. Đó là các quan hệ nhân
thân, quan hệ tài sản, quan hệ cấp dưỡng giữa vợ, chồng, việc nuôi con và cấp
dưỡng nuôi con…Khi bản án hoặc quyết định cho ly hôn của Tòa án có hiệu
lực pháp luật, vợ hoặc chồng có quyền chung sống, kết hôn với người khác
mà người vợ hoặc chồng còn lại không có quyền can thiệp, cản trở. Tài sản
chung giữa vợ, chồng (nếu có) cũng sẽ được phân chia cho mỗi bên, tức là
không còn tồn tại tài sản thuộc sở hữu chung hợp nhất của vợ chồng. Các
khoản nợ, khoản cho vay chung cũng được giải quyết. Việc xác định thời
điểm có hiệu lực của ly hôn còn có ý nghĩa quan trọng trong việc xác định ai
sẽ là người trực tiếp nuôi dưỡng con cái (trong trường hợp con chưa thành
niên, con đã thành niên nhưng mất hoặc hạn chế năng lực hành vi dân sự).
Bởi lẽ, khi vợ chồng ly hôn, việc sống chung không còn, do đó, con chung
cũng cần phải được xác định sẽ do ai là người trực tiếp nuôi dưỡng, chăm sóc,
ai là người sẽ chịu trách nhiệm cấp dưỡng. Vấn đề cấp dưỡng giữa vợ và
chồng cũng được đặt ra, vợ, chồng có thể cấp dưỡng cho bên còn lại trong
trường hợp bên còn lại khó khăn, túng thiếu và có yêu cầu cấp dưỡng.
Việc xác định thời điểm có hiệu lực của ly hôn đối với vợ chồng không
chỉ ảnh hưởng đến quyền, nghĩa vụ của các bên đương sự mà còn ảnh hưởng
đến quyền, nghĩa vụ của các bên thứ ba. Các khoản nợ, khoản cho vay đối với
các bên thứ ba cũng đươc xem xét giải quyết khi ly hôn. Khi bản án hoặc
15
quyết định cho ly hôn của Tòa án có hiệu lực pháp luật, không chỉ các bên
đương sự cần phải tự nguyện, tự giác thực hiện mà các bên liên quan cũng cần
phải tôn trọng bản án hoặc quyết định cho ly hôn của Tòa án.
Như vậy, ly hôn nói chung và hiệu lực pháp lý của ly hôn đối với vợ
chồng nói riêng là một chế định quan trọng trong Luật HN&GĐ năm 2014. Dù
là mặt trái của hôn nhân, nhưng ly hôn là điều cần thiết nếu hôn nhân không thể
duy trì và bảo đảm trách nhiệm là tế bào cho xã hội. Chính vì thế, chế định ly
hôn và quy định về hiệu lực của ly hôn đối với vợ chồng có ý nghĩa to lớn
trong hệ thống pháp luật Việt Nam nói chung, pháp luật HN&GĐ nói riêng và
thực tiễn cuộc sống.
1.3. Hiệu lực của ly hôn theo quy định của pháp luật Việt Nam qua các
thời kỳ
1.3.1. Hiệu lực của ly hôn theo quy định pháp luật Việt Nam trƣớc Cách
mạng tháng Tám
- Thời kỳ phong kiến;
Ly hôn là một biện pháp chấm dứt hôn nhân được thừa nhận từ rất sớm
trong luật Việt Nam. Tại Bộ Quốc triều hình luật Điều 308 có ghi: “Phàm
chồng đã bỏ lửng vợ 5 tháng mà không đi lại (vợ được trình với quan sở tại
và xã quan làm chứng), thì mất vợ. Nếu vợ đã có con, thì cho hạn 1 năm. Vì
việc quan phải đi xa , thì không theo luật này. Nếu đã bỏ vợ, mà lại ngăn cản
người khác lấy vợ mình, thì phải tội biếm”. Thực ra, điều luật được viết không
tốt lắm, nhưng thực tiễn ly hôn vẫn được ghi nhận như một biện pháp chế tài
dành cho người chồng vi phạm nghĩa vụ đối với vợ và gia đình. Ngoài ra,
người làm luật cũng thừa nhận việc ly hôn do sự thuận tình của vợ và chồng
[30, tr. 559, tr.560]: bằng cách cùng nhau thảo một văn thư, vợ chồng bày tỏ ý
chí về việc chấm dứt cuộc sống chung và việc ly hôn có hiệu lực sau khi
16
người chồng ký và người vợ điểm chỉ vào giấy đó mà không cần có sự can
thiệp của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
Việc ly hôn mang tính chất chế tài đối với người chồng cũng được ghi
nhận tại Bộ luật Gia Long Điều 108, trong các trường hợp được dự kiến
tương tự như luật thời Lê. Điều 108 Bộ luật Gia Long còn cho phép người vợ
được chấm dứt quan hệ hôn nhân để kết hôn với người khác trong trường hợp
người chồng mất tích do loạn lạc. Việc ly hôn thuận tình cũng được cho phép
trong trường hợp vợ chồng không hợp tính tình.
Tuy nhiên, do chế độ gia trưởng dưới thời Nguyễn được xây dựng theo
khuôn mẫu Trung Quốc, vai trò của người đàn ông hoàn toàn áp đảo vai trò
của người đàn bà, cả trong quan hệ gia đình và quan hệ xã hội, ly hôn do sự
thuận tình, một giao dịch đòi hỏi vợ và chồng đều có quyền tự do bày tỏ hoặc
không bày tỏ ý chí, trở thành một chế định không thích hợp với nền nếp tư
duy pháp lý đặt cơ sở cho hệ thống pháp luật gia đình thời Nguyễn. Nói rõ hơn,
có thể tin rằng trong hệ thống pháp luật gia đình dựa trên chế độ phụ quyền,
hầu hết các trường hợp thuận tình ly hôn về thực chất là các trường hợp ly hôn
theo sáng kiến của người chồng, người vợ chỉ chấp nhận hoặc cam chịu.
- Thời kỳ Pháp thuộc:
Trong thời kỳ thuộc địa, chế định ly hôn được xây dựng dựa theo
khuôn mẫu Pháp đồng thời vẫn bảo vệ các quyền và lợi ích của người chồng
(Dân Luật giản yếu thiên thứ VI, BLDS Bắc Kỳ Điều 116 đến Điều 150;
BLDS Trung Kỳ Điều 115 đến Điều 147). Việc ly hôn do Toà án quyết định
trong những trường hợp được luật dự kiến. Cần lưu ý rằng dù chịu ảnh hưởng
luật của Pháp cùng thời kỳ, luật Việt Nam lại thừa nhận khả năng ly hôn do
sự thuận tình của vợ và chồng, điều mà luật của Pháp cùng thời kỳ không
thừa nhận. Ngoài ra, Dân luật giản yếu còn ghi nhận quyền xin ly hôn trong
trường hợp vợ hoặc chồng mất tích, như trong Bộ luật Gia Long.
17
Quyền xin ly hôn được thừa nhận cho cả vợ và chồng; nhưng người vợ
không có quyền xin ly hôn vì lý do người chồng ngoại tình, trong khi người
chồng lại có quyền xin ly hôn với lý do người vợ ngoại tình.
Người vợ ly hôn, khi ra khỏi nhà chồng, được phép mang đi quần áo, tư
trang, đồ dùng cá nhân. Việc phân chia các tài sản có giá trị lớn được thực
hiện theo các thoả thuận trước trong hôn ước; nếu không có hôn ước, thì theo
các quy định của pháp luật. Các giải pháp của luật về phân chia tài sản giữa
vợ chồng sau khi ly hôn được xây dựng tùy theo gia đình có hay không có
con và người vợ có hay không có ngoại tình (Con trong gia đình là các con
của chồng, bất kể con đó do người vợ chính hoặc những người vợ thứ sinh ra.
Trái lại, hình như người làm luật thời thuộc địa không tính đến con riêng của
người vợ khi xây dựng các quy định về phân chia tài sản giữa vợ chồng khi ly
hôn: nếu vợ có con riêng mà chồng không có con, thì việc phân chia tài sản
được thực hiện theo các quy định áp dụng cho trường hợp không có con).
Việc trông giữ con được ưu tiên giao cho người cha, trừ trường hợp việc giao
con cho người mẹ hoặc một người thứ ba tỏ ra tốt hơn cho lợi ích của con.
Con đủ 15 tuổi có thể được giao cho cha hoặc mẹ theo nguyện vọng của mình
[18, tr.135].
1.3.2. Hiệu lực của ly hôn theo quy định pháp luật Việt Nam từ Cách
mạng tháng Tám đến nay
- Thời kỳ 1945 – 1954:
Sau Cách mạng Tháng Tám 1945, ly hôn được xem như một trong
những biện pháp giải phóng phụ nữ khỏi sự kiềm hãm của chế độ hôn nhân và
gia đình phong kiến. Văn bản đầu tiên có những quy tắc pháp lý mới về ly
hôn là Sắc lệnh số 159-SL ngày 17/11/1950, một văn bản rất ngắn, gọn và
không có đầy đủ các quy tắc cần thiết, nhưng thể hiện được chủ trương của
người làm luật xoá bỏ hệ thống pháp lý về ly hôn dựa trên quan niệm bất bình
18
đẳng giữa nam và nữ. Theo quy định tại sắc lệnh này, vợ chồng có thể xin
thuận tình ly hôn hoặc có thể được Tòa án cho phép ly hôn nếu thuộc một
trong các trường hợp: ngoại tình, một bên can án phạt giam, một bên mắc
bệnh điên hoặc một bệnh khó chữa khỏi, một bên bỏ nhà đi quá hai năm
không có duyên cớ chính đáng, vợ chồng tính tình không hợp,… [34, Điều 2,
Điều 3]; hay để bảo vệ quyền lợi của con chưa thành niên: “Tòa án sẽ căn cứ
vào quyền lợi của các con vị thành niên để ấn định việc trông nom, nuôi nấng
và dạy dỗ chúng” [34, Điều 6]. Các quy định này, đánh dấu thêm một điểm
mới của Luật HN&GĐ đối với vấn đề ly hôn và hậu quả của ly hôn. Qua đó,
thể hiện sự quan tâm của nhà làm luật về bảo vệ quyền lợi của phụ nữ và con
chưa thành niên khi ly hôn nhưng chưa có quy định về việc bảo vệ quyền lợi
cho con đã thành niên nhưng mất năng lực hành vi dân sự. Đó là điểm hạn chế
của pháp luật thời kỳ này.
Có thể nói, các quy định về ly hôn và hậu quả pháp lý của ly hôn giai
đoạn này đã góp phần xóa bỏ chế độ HN&GĐ đình phong kiến lạc hậu, giải
phóng phụ nữ thoát khỏi sự ràng buộc khắt khe, không tôn trọng quyền lợi
chính đáng của họ; bước đầu quyền bình đẳng nam nữ trong gia đình và ngoài
xã hội được thực hiện; quyền lợi của người phụ nữ và con chưa thành niên khi
cha mẹ ly hôn được bảo vệ. Nhưng do ra đời trong hoàn cảnh xã hội và điều
kiện lịch sử lúc bấy giờ nên Sắc lệnh số 159 vẫn còn những hạn chế nhất định
như: chưa xóa bỏ tận gốc chế độ HNGĐ phong kiến, chưa ghi nhận chế độ
hôn nhân một vợ một chồng, duyên cớ ly hôn vẫn chưa dựa trên bản chất
quan hệ hôn nhân, việc giải quyết ly hôn dựa vào lỗi của vợ, chồng.
- Thời kỳ 1954 – 1975:
Năm 1954, cuộc kháng chiến chống Pháp thắng lợi, đất nước ta tạm
thời bị chia cắt làm hai miền với hai chế độ chính trị khác biệt: miền Bắc dưới
sự lãnh đạo của chính quyền nhà nước Việt Nam dân chủ cộng hòa, miền
Nam dưới sự cai trị của đế quốc Mỹ và chính quyền phong kiến Sài Gòn. Vì
vậy, chế định ly hôn ở mỗi miền có sự khác nhau.
19
Ở miền Bắc: Chế độ hôn nhân và gia đình được xây dựng trên nguyên
tắc tự do, tiến bộ, nam nữ bình đẳng, bảo vệ quyền lợi của phụ nữ và con cái.
Trước đó, hai sắc lệnh được ban hành là SL 97 và SL 159 đã hoàn thành sứ
mệnh lịch sử của mình. Mặc dù, có những đóng góp lớn nhưng hai sắc lệnh này
đã không đáp ứng được nhu cầu phát triển của đất nước trong thời kỳ mới. Vì
vậy, “việc ban hành một đạo luật mới về HNGĐ đã trở thành đòi hỏi cấp bách
của toàn xã hội. Đó là tất yếu khách quan thúc đẩy sự nghiệp xây dựng chủ
nghĩa xã hội của nước ta về dự luật HNGĐ” – Công báo số 1 năm 1960.
Hiến pháp 1959 ra đời, ghi nhận quyền bình đẳng nam nữ về các mặt
như kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội và gia đình [19, Điều 24], nhà nước bảo
hộ quyền lợi của bà mẹ và trẻ em, bảo vệ hôn nhân và gia đình. Luật HN&GĐ
1959 đã được Quốc hội khóa I thông qua ngày 29/12/1959 và có hiệu lực
ngày 13/01/1960 trên nguyên tắc hôn nhân tiến bộ, một vợ một chồng;
nguyên tắc nam nữ bình đẳng, bảo vệ quyền lợi của người phụ nữ trong gia
đình và quyền lợi của con cái nhằm xây dựng chế độ HNGĐ mới theo tinh
thần Hiến pháp 1959 và yêu cầu của thực tiễn khách quan. Luật HN&GĐ
1959 dành một chương quy định về ly hôn và hậu quả pháp lý của ly hôn với
những quy định khác hẳn với pháp luật trước kia.
Hậu quả pháp lý của ly hôn theo Luật HN&GĐ 1959 là giải quyết quan
hệ vợ chồng, thanh toán tài sản, vấn đề cấp dưỡng cho một bên túng thiếu và
mối quan hệ giữa cha mẹ và con khi ly hôn.
Về quan hệ nhân thân: Sau khi phán quyết ly hôn của Toà án có hiệu
lực pháp luật, quan hệ vợ chồng sẽ chấm dứt trước pháp luật [20, Điều 25,
Điều 26].
Về quan hệ tài sản: Xuất phát từ nguyên tắc bảo vệ quyền lợi của phụ
nữ và trẻ em, Điều 29 ghi nhận: “khi ly hôn việc chia tài sản sẽ căn cứ vào
công sức đóng góp của mỗi bên, vào tình hình tài sản và tình trạng cụ thể của
20
gia đình. Lao động trong gia đình được kể như lao động sản xuất. Khi chia
phải bảo vệ quyền lợi của người vợ, của con và lợi ích của việc sản xuất”.
Khác với quy định của DLBK 1931, DLTK 1936, đưa ra nguyên tắc chia mà
phần của người vợ sẽ ảnh hưởng nếu ly hôn do lỗi của người vợ.
Giải quyết mối quan hệ giữa cha mẹ và con: Ghi nhận nguyên tắc bảo
vệ quyền lợi của con cái sau khi cha mẹ ly hôn, như: vợ chồng khi ly hôn vẫn
có mọi nghĩa vụ và quyền lợi đối với con chung; việc giao con cho ai trông
nom, nuôi dưỡng và giáo dục con cái chưa thành niên phải căn cứ vào quyền
lợi mọi mặt của con hay việc đóng góp phí tổn nuôi con,… [20, Điều 31, 32, 33]
Về cấp dưỡng giữa vợ, chồng: Pháp luật ghi nhận nghĩa vụ cấp dưỡng
giữa vợ và chồng khi ly hôn “nếu một bên gặp khó khăn túng thiếu, yêu cầu
cấp dưỡng thì bên kia phải cấp dưỡng tuỳ theo khả năng của mình” [20, Điều 30].
Như vậy, so với SL 97 và SL 159 thì những quy định về hậu quả pháp
lý của ly hôn theo Luật HN&GĐ 1959 đầy đủ và cụ thể hơn, thể hiện bước
tiến rõ rệt. Một số quy định về việc bảo vệ quyền lợi của con đã thành niên
không có khả năng lao động còn khái quát, chưa có sự phân biệt giữa tài sản
chung và tài sản riêng vợ chồng. Tuy nhiên, có thể nói, đây là bước phát triển
của pháp luật HN&GĐ, là cơ sở để từng bước xây dựng và phát triển ngành
luật HN&GĐ trong hệ thống pháp luật XHCN của Nhà nước ta.
Ở miền Nam: sau năm 1954, đế quốc Mỹ thay chân Pháp nhảy vào
xâm lược, tiến hành chính sách thực dân kiểu mới, thực hiện âm mưu chia cắt
lâu dài nước ta. Dưới chính sách cai trị của đế quốc Mỹ và chế độ ngụy quyền
Sài Gòn, chế độ HN&GĐ được áp dụng ở miền Nam trong giai đoạn này thể
hiện qua 3 văn bản:
- Luật gia đình ngày 02/01/1959 (Luật số 1/59) dưới chế độ Ngô
Đình Diệm;
- Sắc luật 15/64 ngày 23/7/1964 về giá thú và tài sản cộng đồng;
21
- Bộ luật Dân sự Sài Gòn ngày 20/12/1972 dưới chế độ Nguyễn
Văn Thiệu.
Mặc dù ra đời vào các thời điểm khác nhau, hình thức quy định cũng có
nét riêng, song nhìn chung các văn bản này đều quy định về vấn đề ly thân và
ly hôn. Trong đó, việc giải quyết hậu quả của ly hôn chủ yếu dựa trên yếu tố
lỗi của các bên vợ chồng như người có lỗi phải cấp dưỡng cho người kia hay
người không có lỗi đương nhiên được nuôi con dưới 16 tuổi,…
Dưới thời Ngô Đình Diệm, Luật số 1/59 có những quy định về quyền
bình đẳng của người phụ nữ, người vợ trong gia đình, bãi bỏ chế độ đa thê
nhưng đạo luật này chỉ quy định về ly thân còn vấn đề ly hôn: “Cấm chỉ vợ
chồng ruồng bỏ nhau và sự ly hôn” [31, Điều 55], trừ trường hợp đặc biệt do
tổng thống quyết định. Do đó, không đặt ra vấn đề hậu quả của ly hôn.
Sau khi chính quyền tay sai Ngô Đình Diệm bị lật đổ, Luật số 1/59
được thay thế bằng Sắc luật 15/64. Sắc luật 15/64 có quy định về vấn đề ly
hôn giữa vợ và chồng cũng như đường lối giải quyết ly hôn và hậu quả của
nó. Theo quy định của Sắc luật 15/64, quan hệ vợ chồng chấm dứt bằng ly
hôn, vấn đề cấp dưỡng giữa vợ và chồng sau khi ly hôn được đặt ra nhưng
người có lỗi phải cấp dưỡng cho người hôn phối không có lỗi; hay việc giải
quyết mối quan hệ giữa cha mẹ và con cũng căn cứ trên cơ sở lỗi của hai vợ
chồng nên người không có lỗi sẽ đương nhiên có quyền nuôi con dưới 16 tuổi,
quyền thăm nom cấp dưỡng cho con thuộc về người kia. Ngoài ra, việc giải
quyết tài sản của vợ chồng sau khi ly hôn căn cứ vào lỗi của các bên, nếu
người hôn phối có lỗi thì họ “mất hết quyền tài sản do hôn ước” ngược lại,
“người hôn phối vô tội sẽ được giữ những quyền lợi này đã được ưng thuận
với điều kiện hỗ tương” [35, Điều 92]. Nhìn chung, Sắc luật 15/64 đã xóa bỏ
những quy định không hợp lý của Luật số 1/59 nhưng cũng chưa quy định
một cách rõ ràng việc bảo vệ quyền và nghĩa vụ của các bên hôn phối và của
con cái.
22
Để phục vụ cho nhu cầu phát triển của xã hội nhằm phục vụ cho sự
cầm quyền của mình, ngay sau khi lên cầm quyền, tổng thống Nguyễn Văn
Thiệu đã soạn thảo, sửa đổi và ban hành các văn bản pháp luật. Bộ dân luật
1972 ra đời đã thay thế Sắc luật 15/64. Bộ luật dân sự 1972 coi ly hôn là một
chế định do dân luật điều chỉnh nhưng về cơ bản vẫn dựa trên các quy định
của Sắc luật 15/64. Theo đó, ly hôn là chấm dứt mối liên hệ nhân thân giữa vợ
chồng, chế độ hôn sản bị giải tán và được thanh toán, mỗi người hôn phối sẽ
lấy quyền quản trị và hưởng dụng đối với tài sản riêng của mình, tài sản
chung sẽ chia đôi, kỷ phần của người hôn phối có lỗi sẽ bị khấu trừ số tiền
cấp dưỡng…[32, Điều 201] hay việc mất quyền lợi về tài sản của vợ chồng
khi ly hôn [32, Điều 200]. Cụ thể, khi thanh toán hôn sản cần phân biệt:
- Nếu có hôn ước thì phải phân chia theo các điều khoản của hôn ước;
- Nếu không có hôn ước thì chia theo nguyên tắc:
+ Tài sản của bên nào thì vẫn thuộc quyền sở hữu của bên đó;
+ Tài sản của vợ chồng được chia đôi cho vợ chồng, mỗi người một
nửa (điều 201).
Đối với trường hợp ly hôn do lỗi của vợ, chồng thì người vợ, chồng có
lỗi đó sẽ bị mất hết những quyền lợi mà người kia dành cho hoặc do hôn ước
từ khi kết hôn [32, điều 200]. Trường hợp thanh toán hôn sản khi vợ chồng ly
thân hoặc ly hôn, hậu quả của việc thanh toán tài sản của vợ chồng đặt vợ,
chồng rơi vào tình trạng biệt sản. BLDS năm 1972 đã dự liệu khi lập hôn ước,
vợ chồng có thể lựa chọn chế độ biệt sản để áp dụng cho họ (điều 168); người
vợ có quyền quản lý, hưởng dụng và định đoạt tài sản riêng của mình. Cũng
có thể chế độ biệt sản sẽ do Tòa án quyết định theo yêu cầu của vợ, chồng khi
có lý do chính đáng (Điều 165). Ngoài ra, trường hợp vợ chồng ly thân thì tài
sản của vợ chồng sẽ được chia như khi ly hôn, tuy nhiên, ly thân không làm
chấm dứt quan hệ hôn nhân vủa vợ chồng, mà chỉ làm chấm dứt chế độ tài
23
sản chung, việc ly thân đương nhiên đặt vợ chồng rơi vào tình trạng biệt sản
(Điều 204).
Vấn đề cấp dưỡng giữa vợ chồng cũng được đặt ra nhưng có sự phân
biệt giữa tiền cấp dưỡng mà người có lỗi phải trả cho người vô tội với tiền cấp
dưỡng được ấn định trong thời gian làm thủ tục ly hôn:“ tiền này là phần tiền
cho người vợ hay người chồng biệt cư, không phân biệt người này có lỗi hay
không có lỗi” [32, Điều 178], còn “Tòa án có thể buộc người hôn phối có lỗi
trong việc ly hôn phải cấp dưỡng cho người kia tuy theo tư lực của mình…”
[32, Điều 197].
Như vậy, pháp luật HN&GĐ áp dụng ở miền Nam thời kỳ này, ra đời
trong hoàn cảnh đất nước có chiến tranh, các phong tục tập quán lạc hậu vẫn
còn tồn tại, lại là công cụ để bảo vệ của chính quyền phản động tay sai. Vì
vậy, các văn bản pháp luật điều chỉnh quan hệ HN&GĐ do chính quyền ngụy
Sài Gòn ban hành thời kỳ này đều bảo vệ quyền lợi của người gia trưởng,
thực hiện nguyên tắc bất bình đẳng giữa vợ chồng, có sự phân biệt giữa các
con nhằm bảo vệ nhà nước phản động mị dân, đi ngược lại với lợi ích của
nhân dân ta.
- Giai đoa ̣n từ 1975 đến nay:
Sau khi đất nước thống nhất, pháp luật về ly hôn được tiếp tục hoàn
thiện trên cơ sở quan niệm ly hôn được xây dựng trong Luật hôn nhân và gia
đình năm 1959. Lúc đầu, chế định ly hôn được phát triển dựa trên tư tưởng
giải phóng phụ nữ; dần dần, việc quan tâm hoàn thiện chế định này được thôi
thúc nhiều hơn bởi yêu cầu bảo đảm sự phát triển lành mạnh của con trong
môi trường gia đình không hạnh phúc và đổ vỡ do những mâu thuẫn không
thể điều hoà giữa cha và mẹ. Yêu cầu đó được khẳng định rõ nét trong Luật
hôn nhân và gia đình năm 1986 và được củng cố trong Luật hôn nhân và gia
đình năm 2000. Một cách tổng quát, ly hôn trong luật Việt Nam hiện đại được
ghi nhận như một biện pháp bảo đảm tự do cá nhân (của vợ và của chồng)
24
trong quan hệ gia đình, đồng thời bảo đảm sự dung hoà giữa các lợi ích trở
nên trái ngược do sự quay lưng của vợ chồng đối với nhau, trong đó có cả (và
nhất là) lợi ích của con cái sinh ra từ cuộc hôn nhân giữa các đương sự.
Cuộc kháng chiến chống Mỹ giành thắng lợi, giải phóng miền Nam
thống nhất đất nước, cách mạng nước ta chuyển sang giai đoạn mới - giai
đoạn cả nước giành độc lập, thống nhất và tiến lên XHCN. Việc xây dựng
XHCN trên phạm vi cả nước đòi hỏi phải có hệ thống pháp luật áp dụng
thống nhất trong cả nước. Trước yêu cầu đó, Hiến pháp 1980 được ban hành
ghi nhận các nguyên tắc về chế độ HN&GĐ [21, Điều 38, 47, 63 và Điều 64],
trên cơ sở đó Nhà nước ta ban hành Luật HN&GĐ 1986.
Các quy định về hiệu lực của ly hôn đối với vợ chồng của Luật
HN&GĐ 1986 về cơ bản vẫn dựa trên những quy định của Luật HN&GĐ
1959 như bảo vệ quyền lợi của phụ nữ và con chưa thành niên, cấp dưỡng
giữa vợ chồng … nhưng có bổ sung thêm nhiều quy định mới như: “việc chia
tài sản khi ly hôn do các bên thỏa thuận và phải được Tòa án công nhận…
nhưng có xem xét một cách hợp lý tình hình tài sản và tình trạng cụ thể của
gia đình, công sức đóng góp của mỗi bên” [22, Điều 42], về cấp dưỡng giữa
vợ chồng “ khi hoàn cảnh thay đổi người được cấp dưỡng hoặc người phải
cấp dưỡng có thể yêu cầu sửa đổi mức cấp dưỡng, thời gian cấp dưỡng” [22,
Điều 43] và lần đầu tiên đưa ra quy định bảo vệ quyền lợi của con đã thành
niên nhưng không có khả năng lao động [22, Điều 20],…
Với những quy định này, Luật HN&GĐ năm 1986 đã góp phần vào
việc xây dựng và củng cố quan hệ gia đình xã hội chủ nghĩa, giữ gìn và phát
huy các phong tục tập quán, truyền thống tốt đẹp về HN&GĐ của dân tộc
nhưng còn mang tính định hướng, khái quát. Do vậy, việc áp dụng các quy
định này vào giải quyết các tranh chấp phát sinh trên thực tế gặp nhiều khó
khăn, vướng mắc đòi hỏi phải sửa đổi, bổ sung. Trước những thay đổi về điều
25
kiện kinh tế - xã hội, sau hơn 10 năm thực hiện Luật HN&GĐ năm 1986, kì
họp thứ VII Quốc hội khóa X đã thông qua Luật HN&GĐ năm 2000. Kế thừa
các quy định, nguyên tắc dân chủ, tiến bộ về HN&GĐ trong lịch sử, Luật
HN&GĐ 2000 đã khắc phục những hạn chế của luật HN&GĐ 1986. Các quy
định về hiệu lực pháp lý của ly hôn đối với vợ chồng trong Luật này đã được
quy định một cách cụ thể trong chương III và chương X. Luật HN&GĐ 2000
đã thể hiện một bước phát triển cả về kỹ thuật lập pháp và nội dung tư tưởng
góp phần vào việc xây dựng, củng cố chế độ HN&GĐ XHCN, giữ gìn và phát
huy truyền thống tốt đẹp của dân tộc, nâng cao nhận thức của nhân dân, tạo
cơ sở pháp lý cần thiết cho công tác xét xử của Tòa án. Tuy nhiên, trong bối
cảnh đất nước bước sang giai đoạn phát triển mới, cùng với tiến trình công
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và hội nhập quốc tế, xã hội Việt Nam đang
chịu những tác động tích cực và tiêu cực, không chỉ về mặt kinh tế mà còn cả
về mặt văn hóa, xã hội. Gia đình với tư cách là tế bào của xã hội cũng không
tránh khỏi sự tác động đa chiều đó: gia đình hạt nhân (hai thế hệ) đang dần
thay thế cấu trúc gia đình truyền thống (nhiều thế hệ); việc đề cao tự do của
cá nhân trong gia đình đã làm cho sự gắn kết giữa cha, mẹ, con và giữa các
thành viên khác có xu hướng giảm sút; sự thiếu bền vững về hôn nhân; quan
hệ sở hữu, giao dịch được thực hiện không chỉ nhằm đáp ứng các nhu cầu
sinh hoạt thiết yếu của gia đình mà còn nhằm mục đích kinh doanh, thương
mại ngày càng phổ biến; một số quan niệm mới về hôn nhân, gia đình ở nước
ngoài đã du nhập vào Việt Nam và gây ra nhiều hệ lụy khác nhau…
Trong bối cảnh như vậy, Luật HN&GĐ năm 2000 cũng đã bộc lộ
không ít hạn chế, bất cập.
Những bất cập, hạn chế của Luật HN&GĐ năm 2000 đã làm giảm hiệu
quả thi hành của Luật nói riêng, pháp luật hôn nhân và gia đình nói chung;
ảnh hưởng đến việc thực hiện mục tiêu xây dựng gia đình no ấm, tiến bộ,
26
hạnh phúc; thực hiện, bảo vệ các quyền, nghĩa vụ của người dân về hôn nhân
và gia đình. Nhiều quy định của Luật bị vi phạm nhưng cũng rất khó xử lý, xử
phạt. Điều đó cho thấy, Luật HN&GĐ hiện hành cần được sửa đổi một cách
toàn diện để vừa giải quyết được những yêu cầu khách quan của đời sống hôn
nhân và gia đình, vừa thể hiện được các quan điểm mới của Đảng về việc tôn
trọng, bảo đảm thực hiện quyền con người, quyền công dân trong đời sống
dân sự nói chung và trong lĩnh vực hôn nhân và gia đình nói riêng, theo
những quy định mới trong Hiến pháp năm 2013. Vì vậy, ngày 19 tháng 6 năm
2014, tại kỳ họp thứ 7, Quốc hội đã thông qua Luật hôn nhân và gia đình năm
2014. Luật có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2015 nhằm thay
thế Luật HN&GĐ năm 2000. Nhiều quy định liên quan đến hiệu lực của ly
hôn đối với vợ chồng đã được thay đổi, bổ sung.
Như vậy, so với Luật HN&GĐ năm 2000, Luật HN&GĐ năm 2014 khi
quy định về hiệu lực của ly hôn đối với vợ chồng đã có sự đổi mới cả về kỹ thuật
lập pháp và nội dung, góp phần bổ khuyết một số điểm hạn chế khi quy định về
hiệu lực của ly hôn đối với vợ chồng theo Luật HN&GĐ năm 2000.
27
TIỂ U KẾ T CHƢƠNG 1
Trên cơ sở phân tích và làm rõ những vấn đề lý luâ ̣n về hi ệu lực của ly
hôn đối với vợchồng , Chương 1 đã xây dựng khái niê ̣m hiê ̣u lực của ly hôn
đối với vợchồng, theo đó có thể hiểu một cách khái quát hiê ̣u lực của ly hôn
đối với vợchồng là thời điểm có hiệu lực của bản á n hoă ̣c quyết đi ̣nh cho ly
hôn dẫn tới các hê ̣quả pháp lý về nhân thân , tài sản, con chung và viê ̣c thực
hiê ̣n bản án , quyết đi ̣nh có hiê ̣u lực trong thực tế . Từ đó , xác định được ý
nghĩa quan trọng về hiệu lực pháp lý củ a ly hôn đó là ta ̣o nền tảng vững chắc
cho viê ̣c giải quyết các hê ̣quả pháp lý phát sinh sau khi quan hê ̣hôn nhân
chấm dứ t.
Ngoài ra, Chương 1 cũng phân tích sự phát triển của các chế định ly
hôn liên quan tới hê ̣quả của ly hôn qua các thời kỳ . Qua đó , hiê ̣u lực của ly
hôn đối với vợchồng được quy đi ̣nh ta ̣i các văn bản pháp luâ ̣t qua các giai
đoa ̣n như giai đoa ̣n trước Cách ma ̣ng tháng Tám năm 1945: thời kỳ phong
kiến, thời kỳ Pháp thuộc; giai đoa ̣n sau Cách ma ̣ng tháng Tám năm 1945: thời
kỳ 1945 – 1954, thời kỳ 1954 – 1975, thời kỳ 1975 – nay.
28
CHƢƠNG 2
HỆ QUẢ PHÁP LÝ CỦA LY HÔN ĐỐI VỚI VỢ CHỒNG
THEO QUY ĐỊNH CỦA LUẬT HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH NĂM 2014
2.1. Hê ̣quả pháp lý về nhân thân giữa vợ chồng khi ly hôn
Khi kết hôn, giữa vợ và chồng có nghĩa vụ và quyền về nhân thân như:
Nghĩa vụ và quyền mang tính chất tình cảm, riêng tư giữa vợ và chồng [29,
Điều 19]; Nghĩa vụ và quyền mang tính chất bình đẳng, tự do, dân chủ giữa
vợ và chồng [29, Điều 17]; Quyền đại diện giữa vợ và chồng; Trách nhiệm
liên đới giữa vợ và chồng. Tuy nhiên, vì một lý do nào đó dẫn tới vợ chồng ly
hôn thì nghĩa vụ và quyền về nhân thân giữa vợ và chồng sẽ chấm dứt. Theo
nguyên tắc chung, khi phán quyết ly hôn của Tòa án có hiệu lực pháp luật,
quan hệ hôn nhân chấm dứt trước pháp luật. Kể từ thời điểm này, người vợ,
người chồng đã ly hôn có quyền kết hôn với người khác mà không chịu bất kỳ
sự ràng buộc nào từ phía bên kia. Sau khi ly hôn, các quyền và nghĩa vụ về
nhân thân giữa vợ và chồng sẽ đương nhiên chấm dứt mà không phụ thuộc
vào sự thoả thuận của các bên. Nghĩa là các quyền và nghĩa vụ nhân thân giữa
vợ chồng phát sinh từ khi kết hôn và gắn bó trong suốt thời kỳ hôn nhân, như:
nghĩa vụ yêu thương quý trọng, chăm sóc, giúp đỡ nhau tiến bộ, nghĩa vụ
chung thủy giữa vợ chồng… sẽ đương nhiên chấm dứt không còn nữa. Nghĩa
vụ sống chung là một nghĩa vụ mới, được ghi nhận lần đầu tiên tại Điều 19
Luật HN&GĐ năm 2014 cũng sẽ không còn ràng buộc. Quyền đại diện cho
nhau giữa vợ và chồng cũng sẽ chấm dứt, nghĩa là việc ủy quyền cho nhau
xác lập, thực hiện và chấm dứt các giao dịch mà theo quy định của pháp luật
phải có sự đồng ý của cả vợ chồng sẽ không xảy ra hay khi một bên vợ, chồng
bị mất năng lực hành vi dân sự, bên chồng hoặc vợ còn lại có đủ điều kiện để
làm người giám hộ, thì có quyền đại diện theo pháp luật cho vợ hoặc chồng
của họ hoặc khi một bên bị hạn chế năng lực hành vi dân sự, bên còn lại được
tòa án chỉ định làm người đại diện theo pháp luật cũng sẽ chấm dứt.
29
Tuy nhiên, một số quyền về nhân thân khác mà vợ chồng với tư cách
là công dân thì vẫn không thay đổi dù họ đã ly hôn, như: họ tên, quốc tịch,
dân tộc, tôn giáo, nghề nghiệp… sẽ do các bên tự quyết định. Như vậy, quan
hệ nhân thân giữa vợ chồng chỉ tồn tại và được pháp luật bảo vệ khi họ là vợ
chồng hợp pháp của nhau. Sau khi ly hôn, các quyền và nghĩa vụ nhân thân
giữa vợ chồng sẽ chấm dứt.
Trong xã hội hiện nay, thực tế có trường hợp, sau khi phán quyết ly hôn
của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật nhưng vì lý do hay động cơ nào đó, mà
vợ chồng quay trở về chung sống với nhau thì họ vẫn phải đăng ký kết hôn
theo luật định. Tuy nhiên, trên thực tế có không ít trường hợp vợ chồng đã ly
hôn sau đó trở về chung sống với nhau nhưng không đăng ký kết hôn, giữa họ
lại có con chung, tài sản chung và sau đó họ lại yêu cầu Toà án giải quyết ly
hôn. Theo khoản 2, Điều 9 Luật HN&GĐ năm 2014 quy định: “vợ chồng đã
ly hôn muốn xác lập lại quan hệ vợ chồng với nhau thì phải đăng ký kết hôn”.
Trong trường hợp này, nếu có yêu cầu ly hôn thì Tòa án sẽ không giải quyết
việc ly hôn nữa vì giữa hai bên không có quan hệ vợ chồng.Việc không thừa
nhận quan hệ hôn nhân trong trường hợp này là hợp lý, góp phần nâng cao ý
thức pháp luật nói chung và pháp luật về HN&GĐ nói riêng của người dân.
Đồng thời, bảo vệ quyền và lợi ích của các bên, bảo vệ lợi ích của gia đình và
xã hội.
2.2. Hê ̣quả pháp lý về tài sản của vợ chồng khi ly hôn
2.2.1. Nguyên tắc chia tài sản của vợ chồng khi ly hôn
2.2.1.1. Đảm bảo quyền bình đẳng của vợ chồng về tài sản khi ly hôn
Nguyên tắc giải quyết tài sản của vợchồng của vợchồng khi ly hôn
được quy đi ̣nh ta ̣i Điều 59, Luâ ̣t Hôn nhân và gia đình năm 2014 trên cơ sở
đảm bảo quyền bình đẳng của vợ chồng về tài sản khi ly hôn.
30
Trên thực tế, việc giải quyết các tranh chấp về tài sản giữa vợ chồng
khi ly hôn luôn là loa ̣i viê ̣c khó khăn , phứ c ta ̣p, có nhiều vướng mắc. Nguyên
tắc bảo đảm quyền định đoạt của vợ chồng dựa trên cơ sở vợ, chồng có thể tự
thỏa thuận giải quyết tài sản khi ly hôn [29, Khoản 1, Điều 59]. Sự thỏa thuâ ̣n
về viê ̣c chia tài sản khi ly hôn là viê ̣c vợchồng đưa ra những yêu cầu , cách
thứ c để chia tài sản sao cho phù hợp với nguyê ̣n vọng của mỗi bên , đảm bảo
bình đẳng về tài sản. Theo nguyên tắc này , sự tự thỏa thuâ ̣n của vợchồng
luôn được tôn trọng. Trước đây , theo Luâ ̣t HN &GĐ năm 1986 thì sự thỏa
thuâ ̣n chia tài sản của vợchồng khi ly hôn “ phải được Tòa án nhân dân công
nhận”. Theo Luâ ̣t HN&GĐ năm 2014 quy đi ̣nh tại khoản 1, Điều 59 thì luôn
đề cao quyền “tự định đoạt” của vợ chồng, theo đó “Trong trường hợp chế độ
tài sản của vợ chồng theo luật định thì việc giải quyết tài sản do các bên thỏa
thuận; nếu không thỏa thuận được thì theo yêu cầu của vợ, chồng hoặc của
hai vợ chồng” và “trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo thảo
thuận thì việc giải quyết tài sản khi ly hôn được áp dụng theo thỏa thuận đó”.
Viê ̣c vợchồng tự thỏa thuâ ̣n với nhau về chia tài sản khi ly hôn sẽ phù hợp
với nguyê ̣n vo ̣ng của các bên, tạo điều kiện thuận lợi cho việc thi hành án sau
này. Đặc biệt , với các trường hợp thuâ ̣n tình ly hôn , vợchồng thỏa thuâ ̣n
được với nhau về phân chia tài sản chung và vấn đề giao con chưa thành niên
cho bên nào nuôi dưỡng , giáo dục trực tiếp và mức phí tổn cấp dưỡng nuôi
con là một điều kiê ̣n để Tòa án công nhâ ̣n thuâ ̣n tình ly hôn . Pháp luâ ̣t tôn
trọng và thừa nhận sự thỏa thuận của vợ chồng về việc giải quyết c ác tranh
chấp về tài sản ta ̣o cơ sở pháp lý đảm bảo quyền bình đẳng và quyền tự đi ̣nh
đoa ̣t của vợchồng. Quy đi ̣nh này ta ̣o điều kiê ̣n thuâ ̣n lợi cho công tác thi hành
án cũng như ổn định đời sống của các bên , phát huy sự đoàn kết trong nội bộ
gia đình và nhân dân.
Tuy nhiên, sự thỏa thuâ ̣n về tài sản của vợ chồng chỉ có giá trị pháp lý
khi các bên có sự tự nguyện, thật sự, không bị lừa dối, nội dung thoả thuận
31
không trái với các nguyên tắc cơ bản của Luật HN&GĐ và các quy định khác
của pháp luật, không trái với đạo đức xã hội, Ví dụ: Toà án sẽ không công
nhận sự thoả thuận về tài sản của các bên nếu việc thoả thuận đạt được do một
bên bị cưỡng ép, lừa dối hoặc xâm phạm tới lợi ích của vợ và các con hoặc
thoả thuận đạt được nhằm tẩu tán tài sản,…
Nếu vợchồng không thỏa thuâ ̣n được với nhau thì có quyền yêu cầu Tòa
án giải quyết. Những quyết đi ̣nh của Tòa án trong viê ̣c chia tài sản khi ly hôn,
các bên đều phải tôn trọng và nghiêm chỉnh thực hiện.
- Tài sản riêng của bên nào vẫn thuộc quyền sở hữu của bên đó . Sau khi
ly hôn, vợ, chồng có tài sản riêng thì có quyền lấy về . Tuy nhiên, người có tài
sản riêng thì phải chứng minh được đó là tài sản riêng của m ình. Viê ̣c chứ ng
minh có thể bằng sự công nhâ ̣n của bên kia hoă ̣c bằng các giấy tờ xác nhâ ̣n
quyền sở hữu của mình (Các văn tự, di chúc hoă ̣c các chứ ng cứ khác chứ ng tỏ
tài sản đó là tài sản riêng của vợ , chồng). Trong trường hợp không có chứng
cứ chứ ng minh tài sản mà vợ , chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của
mỗi bên thì đó là tài sản chung . Sự bình đẳng thể hiê ̣n ở viê ̣c tài sản riêng của
mỗi bên vẫn thuộc quyền sở hữu của b ên đó sau khi ly hôn . Viê ̣c phải đưa ra
chứ ng cứ chứ ng minh quyền sở hữu tài sản riêng nhằm tránh những tranh
chấp xảy ra sau khi đã chia tài sản và xác đi ̣nh đúng chủ sở hữu hợp pháp ,
nhằm đảm bảo quyền lợi cho chủ sở hữu.
- Đối với những tài sản mà có tranh chấp , có sự trộn lẫn , sáp nhập, ẩn
chứ a các loa ̣i tài sản chung và tài sản riêng trong quá trình sử dụng ở thời kỳ
hôn nhân thì về nguyên tắc cần xác định là tài sản chung, trừ trường hợp có
chứng cứ rõ ràng là tài sản riêng đã gộp vào tài sản chung thì được tính giá trị
phần đóng góp. Trường hợp vợ, chồng đã tự nguyê ̣n nhâ ̣p tài sản riêng vào tài
sản chung của vợ chồng hoặc tài sản riêng đã chi dùng cho gia đình mà không
còn nữa thì người có tài sản riêng không có quyền đòi la ̣i hoă ̣c đền bù.
32
- Đối với những trang sức mà vợ , chồng đã được cha me ̣vợ (hoă ̣c cha
mẹ chồng) tă ̣ng cho riêng trong ngày cưới là tài sản riêng ; nhưng nếu những
thứ đó đư ợc cho chung cả hai người với tính chất là tạo dựng cho vợ chồng
mô ̣t số vốn thì coi đó là tài sản chung.
- Trong trường vợhay chồng đã vay nợtiền ba ̣c của người khác để chi
dùng cho mục đích riêng thì người đó phải có n ghĩa vụ thanh toán bằng tài
sản riêng. Nếu tài sản riêng không có hoă ̣c không đủ để thanh toán thì phải
thanh toán bằng phần tài sản của người đó trong khối tài sản chung của vợ
chồng hoă ̣c vợchồng có thể thỏa thuâ ̣n để thanh toán bằng tài sản chung.
Như vâ ̣y, viê ̣c chia tài sản của vợchồng khi ly hôn thì sự thỏa thuâ ̣n luôn
là yếu tố tạo sự bình đẳng cho cả hai vợ chồng. Họ được bình đẳng trong phân
chia cũng như bình đẳng về quyền yêu cầu Tòa án giải quyết khi vợ chồng
khồng thỏa thuâ ̣n được với nhau . Tòa án sẽ giải quyết theo nguyên tắc quy
đi ̣nh ta ̣i khoản 2, khoản 3 Điều 59 Luâ ̣t HN&GĐ năm 2014.
Theo đó, về viê ̣c chia tài sản chung được giải quyết theo nguyên tắ c: Tài
sản chung của vợ chồng được chia đôi nhưng có tính tới các yếu tố sau: Hoàn
cảnh đóng góp; công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và
phát triển khối tài sản chung.
Xuất phát từ đă ̣c điểm tài sản chung của vợchồng thuộc sở hữu chung
hợp nhất, và nguyên tắc bình đẳng nên quyền sở hữu của mỗi bên vợ, chồng
đối với khối tài sản chung luôn được xác đi ̣nh là “bằng nhau” . Vì vậy, khi ly
hôn tài sản chung sẽ được chia đôi , đây là mô ̣t quy đi ̣nh thể hiê ̣n rõ sự bình
đẳng giữa vợchồng khi chia tài sản . Mă ̣c dù có xét đến hoàn cảnh của mỗi
bên, tình trạng tài sản , công sứ c đóng góp…nhưng điều đó cũng chỉ nhằm
đảm bảo quyền lợi hợp pháp và chính đáng cho mỗi bên mà thô i. Trong
nguyên tắc này , viê ̣c xem xét đến “công sứ c đóng góp” của các bên đối với
khối tài sản chung cần phải phân biê ̣t với trường hợp chia tài sản trong viê ̣c
33
hủy kết hôn trái pháp luật để thấy rõ sự bình đẳng của vợ ch ồng trong việc
chia tài sản khi ly hôn. Đối với trường hợp hủy kết hôn trái pháp luật , khi các
bên không thỏa thuâ ̣n được với nhau về chia sản chung thì viê ̣c chia tài sản
phải tính đến công sức đóng góp của mỗi bên, có nghĩa là, giữa ho ̣không phải
là vợ chồng hợp pháp , tài sản chung giữa họ chỉ thuộc sở hữu chung theo
phần, khi chia phải căn cứ vào công sứ c đóng góp để chia tài sản. Trong viê ̣c
ly hôn do bản chất của quan hê ̣hôn nhân , nên về nguyên tắc, tài sản chung
phải chia đôi. Đảm bảo quyền bình đẳng của vợ chồng thì cần phải hiểu bình
đẳng không có nghĩa là cào bằng, do đó, nếu một bên không có công sứ c đóng
góp gì nhiều đối với tài sản chung , có hành vi hoang phí, phá tán tài sản thì
khi chia tài sản, tòa án có thể chia cho bên kia phần tài sản nhiều hơn phần mà
lẽ ra họ được hưởng chứ không phải xác định một cách rạch ròi công sức của
họ để phân chia theo công sức đó . Như vâ ̣y mới thực sự đảm bảo quyền bình
đẳng của vợchồng trong viê ̣c chia tài sản khi ly hôn . Lao đô ̣ng trong gia đình
được coi là lao động có thu nhâ ̣p là mô ̣t quy đi ̣nh thể hiê ̣n rất rõ quyền bình
đẳng của vợchồng trong k hi chia tài sản chung . Nếu người vợhoă ̣c người
chồng chỉ ở nhà chăm sóc con cái , thực hiê ̣n những công viê ̣c gia đình thì
quyền và nghĩa vụcủa ho ̣cũng luôn ngang bằng với người kia trong viê ̣c
chiếm hữu, sử dụng và đi ̣nh đoạt tài sản. Do đó, khi chia tài sản chung khi ly
hôn, quyền của họcũng luôn được đảm bảo.
2.2.1.2. Bảo vệ lợi ích chính đáng của vợ, con và lợi ích nghề nghiệp
Viê ̣c chia tài sản giữa vợchồng khi ly hôn không chỉ dựa trên nguyên
tắc đảm bảo quyền bình đẳng về tài sản của vợchồng khi ly hôn mà còn bảo
vê ̣lợi ích chính đáng của vợ , con và lợi ích nghề nghiê ̣p . Theo quy đi ̣nh ta ̣i
điểm c khoản 2 Điều 59: “Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản
xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo
thu nhập” và khoản 5, Điều 59 Luâ ̣t HN&GĐ năm 2014 quy đi ̣nh: “Bảo vệ
quyền, lợi ích hợp pháp của vợ, con chưa thành niên, con đã thành niên mất
34
năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài
sản để tự nuôi mình”.
Như vâ ̣y , viê ̣c chia tài sản giữa vợchồng không chỉ nhằm đảm bảo
quyền lợi của vợchồng mà còn phải đảm bảo quyền lợi của con đă ̣c biê ̣t là
con chưa thành niên , con đã thà nh niên mất năng lực hành vi dân sự hoă ̣c
không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình đồng thời
bảo vệ được lợi ích chính đáng của các bên. Đây là mô ̣t quy đi ̣nh thể hiê ̣n sự
bình đẳng cho các thành viên trong gia đ ình. Trong đó , quyền lợi của người
vợcũng được đă ̣c biê ̣t quan tâm, xuất phát từ chứ c năng về giới, về phong tục
tâ ̣p quán...Trường hợp con đã thành niên có đóng góp đáng kể trong viê ̣c xây
dựng và phát triển tài sản của c ha me ̣thì được trích chia phần đóng góp của
họ trong phần tài sản của cha mẹ theo yêu cầu của người con đó . Trong
trường hợp chia tài sản khi vợ, chồng ly hôn, các con được bảo vệ quyền lợi
là: con chưa thành niên, con đã thành niên nhưng mất năng lực hành vi dân
sự, không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình, trong đó
đã bao hàm cả con đã thành niên bị tàn tật không có khả năng lao động.
Một nguyên tắc nữa được xác đi ̣nh trong viê ̣c phân chia tài sản của vợ
chồng đó là “ bảo vệ lợi ích của mỗi bên trong sản xuất , kinh doanh và nghề
nghiệp để cá c bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập” [29, điểm c
khoản 2 điều 59]. Khi chia tài sản của vợchồng mă ̣c dù theo nguyên tắc c hia
đôi nhưng vẫn phải đảm bảo cho vợ, chồng đang hoa ̣t động nghề nghiê ̣p được
tiếp tục hành nghề ; cho vợ, chồng đang hoạt động sản xuất, kinh doanh được
tiếp tục được sản xuất, kinh doanh để tạo thu nhập và phải thanh toán cho bên
kia phần giá trị tài sản chênh lệch. Việc bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên
trong sản xuất, kinh doanh và hoạt động nghề nghiệp không được ảnh hưởng
đến điều kiện sống tối thiểu của vợ, chồng và con chưa thành niên, con đã
thành niên nhưng mất năng lực hành vi dân sự.
35
Một điểm mới trong nguyên tắc này đó là xác đi ̣nh l ỗi của mỗi bên
trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng. Đây cũng là một điểm thể hiê ̣n
sự bình đẳng trong viê ̣c phân chia tài sản của vợchồng khi ly hôn . Yếu tố lỗi
trong viê ̣c vi pha ̣m quyền và nghĩa vụcủa vợchồng giữa các bên là lỗi của vợ
hoă ̣c chồng vi pha ̣m quyền , nghĩa vụ về nhân thân , tài sản của vợ chồng dẫn
đến ly hôn. Ví dụ trường hợp người chồng (vợ) có hành vi bạo lực gia đình,
không chung thủy hoă ̣c phá tán tài sản thì khi giải quyết ly hôn Tòa án phải
xem xét yếu tố lỗi của người chồng (vợ) khi chia tài sản chung của vợchồng
để đảm bảo quyền, lợi ích hợp pháp của người còn la ̣i.
Như vậy, có thể thấy, về nguyên tắc chia tài sản giữa vợchồng khi ly
hôn, Luâ ̣t HN&GĐ năm 2014 luôn đề cao sự thỏa thuâ ̣n, sau đó mới là quyền
yêu cầu Tòa án giải quyết . Điều đó thể hiện sự tôn tro ̣ng ý chí tự nguyê ̣n , tự
quyết định của các bên và tạo ra môi trường thực sự bình đẳng cho vợ , chồng
lựa chọn và quyết đi ̣nh sao cho phù hợp với lợi ích và nhu cầu của mình, đồng
thời đảm bảo hiệu lực thực thi trong thực tế.
2.2.2. Giải quyết về chia tài sản của vợ chồng khi ly hôn
2.2.2.1. Chia tài sản riêng của vợ, chông
a) Xác định tài sản riêng của vợ, chồng
Các tài sản riêng của vợ hoặc chồng được xác định theo quy định tại
Điều 43, Luật HN&GĐ năm 2014 bao gồm:
- Tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn; tài sản được thừa kế
riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản được chia riêng cho
vợ, chồng khi chia tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản
phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng và tài sản khác mà theo quy định của
pháp luật thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng;
- Tài sản được hình thành từ tài sản riêng của vợ, chồng cũng là tài sản
riêng của vợ, chồng. Hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng trong thời kỳ
hôn nhân.
36
Xuất phát từ phong tục, tập quán theo kiểu gia đình truyền thống ở Việt
Nam trong quan hệ vợ chồng thường không có sự phân biệt rạch ròi tài sản
chung, tài sản riêng, pháp luật hôn nhân gia đình có ghi nhận đối với tài sản
riêng, vợ, chồng có quyền nhập hoặc không nhập tài sản riêng vào khối tài
sản chung của vợ chồng. Quy định như vậy có tính chất tùy nghi, cho phép
vợ, chồng có quyền nhập hoặc không nhập tài sản riêng của mình vào khối tài
sản chung của vợ chồng, nó làm “mềm hóa” quyền sở hữu của vợ, chồng
trong các quan hệ gia đình dựa trên yếu tố tình cảm vốn rất tế nhị và phức tạp.
Trong trường hợp, vợ hoặc chồng nhập khối tài sản riêng vào khối tài
sản chung vợ chồng thì tài sản riêng đó sẽ thuộc sở hữu chung hợp nhât của
vợ, chồng, theo đó họ có quyền ngang nhau trong việc chiếm hữu, sử dụng và
định đoạt tài sản đó. Tuy nhiên, vấn đề vợ, chồng đã nhập hay chưa nhập tài
sản riêng của mình vào khối tài sản chung của vợ chồng khi có tranh chấp về
tài sản giữa vợ chồng rất phức tạp. Thông thường, khi vợ chồng chung sống
hòa thuận, họ mặc nhiên sử dụng các loại tài sản riêng của một bên vì đời
sống gia đình. Có trường hợp, vợ hoặc chồng có tài sản riêng đã nói với bên
kia rằng mình đã tự nguyện nhập vào khối tài sản chung của vợ chồng nhưng
khi có tranh chấp thì họ lại cho rằng tài sản riêng đó là của mình, họ chưa
nhập vào khối tài sản chung của vợ chồng. Trong trường hợp này, họ phải
chứng minh tài sản đó thuộc sở hữu riêng của mình như đưa ra giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, di chúc… Trong trường hợp, họ không có đủ chứng
cứ chứng minh đó là tài sản riêng thì tài sản đó là tài sản chung của vợ chồng.
Vì vậy, khi nhập tài sản riêng là quyền sử dụng đất, nhà ở và những tài sản
khác có giá trị lớn vào tài sản chung vợ chồng thì phải lập thành văn bản, có
chữ kí của cả hai bên vợ chồng, có công chứng, chứng thực. Đó sẽ là chứng
cứ để các bên chứng minh cho yêu cầu của mình khi có tranh chấp xảy ra.
37
b) Giải quyết tranh chấp về tài sản riêng của vợ, chồng
Theo quy định tại khoản 4, Điều 59 Luật HN&GĐ năm 2014 về
nguyên tắc giải quyết tài sản riêng vợ chồng khi ly hôn: “Tài sản riêng của vợ,
chồng thuộc quyền sở hữu của người đó, trừ trường hợp tài sản riêng đã nhập
vào tài sản chung theo quy định của Luật HN&GĐ năm 2014. Trong trường
hợp có sự sáp nhập, trộn lẫn giữa tài sản riêng với tài sản chung mà vợ,
chồng có yêu cầu về chia tài sản thì được thanh toán phần giá trị tài sản của
mình đóng góp vào khối tài sản đó, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận
khác”. Trong trường hợp, tài sản riêng đã nhập vào tài sản chung hoặc tài sản
riêng của vợ, chồng đã đưa vào sử dụng chung, không còn nữa thì người có tài
sản riêng không có quyền đòi lại hoặc đền bù. Trong trường hợp có sự sáp
nhập, trộn lẫn giữa tài sản riêng với tài sản chung mà vợ chồng có yêu cầu về
chia tài sản thì được thanh toán phần giá trị tài sản của mình đóng góp vào khối
tài sản đó. Điều đó có nghĩa, người có tài sản riêng có quyền yêu cầu Tòa án
xác định, giải quyết phần tài sản đã sáp nhập, trộn lẫn vào tài sản chung, sử
dụng tài sản chung đó để thanh toán phần giá trị tài sản đã đóng góp vào trong
thời kỳ hôn nhân. Trường hợp này khác biệt so với việc vợ, chồng tự nguyện
nhập tài sản riêng vào tài sản chung vợ chồng. Trong trường hợp có sự sáp
nhập, trộn lẫn thì vợ, chồng không tự nguyện và cũng không xác định nhập tài
sản riêng vào khối tài sản chung. Lý giải cho điều này, đó là khi còn là vợ,
chồng, họ không phân biệt đâu là tài sản riêng, đâu là tài sản chung nhưng khi
ly hôn – tình cảm vợ chồng không còn, họ sẽ có sự tranh chấp về tài sản chung,
tài sản riêng. Đây là một vấn đề khá phức tạp và khó giải quyết trong giai đoạn
hiện nay, bởi lẽ, khi đưa vào sử dụng, tiêu dùng trong thời kỳ hôn nhân rất ít
cặp vợ chồng nào lập thành văn bản thỏa thuận sử dụng tài sản riêng cho mục
đích chung hay sử dụng tài sản chung cho mục đích riêng. Cũng có trường hợp,
38
tài sản riêng tăng lên rất nhiều lần vì người có tài sản riêng đã dùng tài sản
chung để tu sửa làm tăng giá trị cho tài sản riêng của mình. Như vậy, trong
trường hợp này, Tòa án cũng cần xác định phần tăng giá trị đó, là tài sản chung
để chia.
Trong trường hợp vợ, chồng có các nghĩa vụ riêng về tài sản thì vợ,
chồng sẽ sử dụng tài sản riêng để thực hiện các nghĩa vụ đó như các khoản nợ
mà vợ, chồng vay của người khác sử dụng vào mục đích cá nhân, mà không vì
lợi ích chung của gia đình; hoặc nghĩa vụ bồi thường thiệt hại do hành vi trái
pháp luật của vợ, chồng hay các loại nghĩa vụ khác theo luật định (nghĩa vụ cấp
dưỡng giữa các thành viên trong gia đình như cha, mẹ, vợ, chồng, con mà vợ,
chồng phải thực hiện). Nếu tài sản riêng không có hoặc không đủ để thực hiện
các nghĩa vụ này thì phải sử dụng tài sản của người đó trong khối tài sản chung
của vợ chồng được chia khi ly hôn.
Trong thực tế hiện nay còn nhiều vướng mắc do việc xác định tài sản
đang có tranh chấp là tài sản chung hay tài sản riêng khá khó khăn và phức tạp.
Bởi lẽ, vợ chồng chung sống với nhau không chỉ ngày một ngày hai mà trải qua
vài chục năm, do đó, tài sản sẽ có sự biến đổi, trộn lẫn mà khó có thể phân biệt
được. Thường gặp nhất là trường hợp vợ hoặc chồng dùng khoản tiền là thu
nhập từ lao động của mình, mua một tài sản nào đó để sử dụng trong thời kỳ
hôn nhân. Khi ly hôn, họ lại khẳng định tài sản đó là do bố, mẹ, anh, chị, em…
tặng riêng cho họ một khoản tiền để mua. Trường hợp này rất khó xác định
được có phải bố, mẹ, anh, chị, em…tặng riêng cho họ hay không bởi lẽ, hầu hết
những người thân đó sẽ thừa nhận là họ đã tặng riêng khoản tiền đó. Để xác
định được một cách chính xác tài sản đó là tài sản chung của vợ chồng hay tài
sản riêng của một bên, Tòa án cần thận trọng trong việc tiến hành xác minh, thu
thập chứng cứ, căn cứ vào tình hình thực tế hoặc thu nhập thực tế của mỗi bên,
từ đó mới đưa ra được phán quyết đúng đắn.
Luận văn: Hiệu lực của ly hôn đối với vợ chồng theo luật hôn nhân
Luận văn: Hiệu lực của ly hôn đối với vợ chồng theo luật hôn nhân
Luận văn: Hiệu lực của ly hôn đối với vợ chồng theo luật hôn nhân
Luận văn: Hiệu lực của ly hôn đối với vợ chồng theo luật hôn nhân
Luận văn: Hiệu lực của ly hôn đối với vợ chồng theo luật hôn nhân
Luận văn: Hiệu lực của ly hôn đối với vợ chồng theo luật hôn nhân
Luận văn: Hiệu lực của ly hôn đối với vợ chồng theo luật hôn nhân
Luận văn: Hiệu lực của ly hôn đối với vợ chồng theo luật hôn nhân
Luận văn: Hiệu lực của ly hôn đối với vợ chồng theo luật hôn nhân
Luận văn: Hiệu lực của ly hôn đối với vợ chồng theo luật hôn nhân
Luận văn: Hiệu lực của ly hôn đối với vợ chồng theo luật hôn nhân
Luận văn: Hiệu lực của ly hôn đối với vợ chồng theo luật hôn nhân
Luận văn: Hiệu lực của ly hôn đối với vợ chồng theo luật hôn nhân
Luận văn: Hiệu lực của ly hôn đối với vợ chồng theo luật hôn nhân
Luận văn: Hiệu lực của ly hôn đối với vợ chồng theo luật hôn nhân
Luận văn: Hiệu lực của ly hôn đối với vợ chồng theo luật hôn nhân
Luận văn: Hiệu lực của ly hôn đối với vợ chồng theo luật hôn nhân
Luận văn: Hiệu lực của ly hôn đối với vợ chồng theo luật hôn nhân
Luận văn: Hiệu lực của ly hôn đối với vợ chồng theo luật hôn nhân
Luận văn: Hiệu lực của ly hôn đối với vợ chồng theo luật hôn nhân
Luận văn: Hiệu lực của ly hôn đối với vợ chồng theo luật hôn nhân
Luận văn: Hiệu lực của ly hôn đối với vợ chồng theo luật hôn nhân
Luận văn: Hiệu lực của ly hôn đối với vợ chồng theo luật hôn nhân
Luận văn: Hiệu lực của ly hôn đối với vợ chồng theo luật hôn nhân
Luận văn: Hiệu lực của ly hôn đối với vợ chồng theo luật hôn nhân
Luận văn: Hiệu lực của ly hôn đối với vợ chồng theo luật hôn nhân
Luận văn: Hiệu lực của ly hôn đối với vợ chồng theo luật hôn nhân
Luận văn: Hiệu lực của ly hôn đối với vợ chồng theo luật hôn nhân
Luận văn: Hiệu lực của ly hôn đối với vợ chồng theo luật hôn nhân
Luận văn: Hiệu lực của ly hôn đối với vợ chồng theo luật hôn nhân
Luận văn: Hiệu lực của ly hôn đối với vợ chồng theo luật hôn nhân
Luận văn: Hiệu lực của ly hôn đối với vợ chồng theo luật hôn nhân
Luận văn: Hiệu lực của ly hôn đối với vợ chồng theo luật hôn nhân
Luận văn: Hiệu lực của ly hôn đối với vợ chồng theo luật hôn nhân
Luận văn: Hiệu lực của ly hôn đối với vợ chồng theo luật hôn nhân
Luận văn: Hiệu lực của ly hôn đối với vợ chồng theo luật hôn nhân
Luận văn: Hiệu lực của ly hôn đối với vợ chồng theo luật hôn nhân
Luận văn: Hiệu lực của ly hôn đối với vợ chồng theo luật hôn nhân
Luận văn: Hiệu lực của ly hôn đối với vợ chồng theo luật hôn nhân
Luận văn: Hiệu lực của ly hôn đối với vợ chồng theo luật hôn nhân
Luận văn: Hiệu lực của ly hôn đối với vợ chồng theo luật hôn nhân
Luận văn: Hiệu lực của ly hôn đối với vợ chồng theo luật hôn nhân
Luận văn: Hiệu lực của ly hôn đối với vợ chồng theo luật hôn nhân
Luận văn: Hiệu lực của ly hôn đối với vợ chồng theo luật hôn nhân
Luận văn: Hiệu lực của ly hôn đối với vợ chồng theo luật hôn nhân
Luận văn: Hiệu lực của ly hôn đối với vợ chồng theo luật hôn nhân
Luận văn: Hiệu lực của ly hôn đối với vợ chồng theo luật hôn nhân
Luận văn: Hiệu lực của ly hôn đối với vợ chồng theo luật hôn nhân
Luận văn: Hiệu lực của ly hôn đối với vợ chồng theo luật hôn nhân
Luận văn: Hiệu lực của ly hôn đối với vợ chồng theo luật hôn nhân
Luận văn: Hiệu lực của ly hôn đối với vợ chồng theo luật hôn nhân
Luận văn: Hiệu lực của ly hôn đối với vợ chồng theo luật hôn nhân
Luận văn: Hiệu lực của ly hôn đối với vợ chồng theo luật hôn nhân
Luận văn: Hiệu lực của ly hôn đối với vợ chồng theo luật hôn nhân
Luận văn: Hiệu lực của ly hôn đối với vợ chồng theo luật hôn nhân
Luận văn: Hiệu lực của ly hôn đối với vợ chồng theo luật hôn nhân

More Related Content

What's hot

Luận văn: Chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn từ thực tiễn xét xử của ...
Luận văn: Chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn từ thực tiễn xét xử của ...Luận văn: Chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn từ thực tiễn xét xử của ...
Luận văn: Chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn từ thực tiễn xét xử của ...Dịch vụ viết thuê Khóa Luận - ZALO 0932091562
 
TS. BÙI QUANG XUÂN BÀI GIẢNG LUẬT HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH VIỆT NAM 2014
TS. BÙI QUANG XUÂN    BÀI GIẢNG LUẬT HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH VIỆT NAM 2014TS. BÙI QUANG XUÂN    BÀI GIẢNG LUẬT HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH VIỆT NAM 2014
TS. BÙI QUANG XUÂN BÀI GIẢNG LUẬT HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH VIỆT NAM 2014Bùi Quang Xuân
 
Luận văn: Giải quyết tranh chấp về chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn
Luận văn: Giải quyết tranh chấp về chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hônLuận văn: Giải quyết tranh chấp về chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn
Luận văn: Giải quyết tranh chấp về chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hônViết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Luận văn: Xác định cha, mẹ, con theo quy định của Luật Hôn Nhân - Gửi miễn ph...
Luận văn: Xác định cha, mẹ, con theo quy định của Luật Hôn Nhân - Gửi miễn ph...Luận văn: Xác định cha, mẹ, con theo quy định của Luật Hôn Nhân - Gửi miễn ph...
Luận văn: Xác định cha, mẹ, con theo quy định của Luật Hôn Nhân - Gửi miễn ph...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 

What's hot (20)

Luận văn: Phân chia tài sản chung của vợ chồng theo Luật, HAY
Luận văn: Phân chia tài sản chung của vợ chồng theo Luật, HAYLuận văn: Phân chia tài sản chung của vợ chồng theo Luật, HAY
Luận văn: Phân chia tài sản chung của vợ chồng theo Luật, HAY
 
Luận văn: Chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn từ thực tiễn xét xử của ...
Luận văn: Chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn từ thực tiễn xét xử của ...Luận văn: Chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn từ thực tiễn xét xử của ...
Luận văn: Chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn từ thực tiễn xét xử của ...
 
Luận văn: Giải quyết tranh chấp tài sản trong các vụ án ly hôn
Luận văn: Giải quyết tranh chấp tài sản trong các vụ án ly hônLuận văn: Giải quyết tranh chấp tài sản trong các vụ án ly hôn
Luận văn: Giải quyết tranh chấp tài sản trong các vụ án ly hôn
 
Giải quyết tranh chấp về chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn
Giải quyết tranh chấp về chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hônGiải quyết tranh chấp về chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn
Giải quyết tranh chấp về chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn
 
TS. BÙI QUANG XUÂN BÀI GIẢNG LUẬT HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH VIỆT NAM 2014
TS. BÙI QUANG XUÂN    BÀI GIẢNG LUẬT HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH VIỆT NAM 2014TS. BÙI QUANG XUÂN    BÀI GIẢNG LUẬT HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH VIỆT NAM 2014
TS. BÙI QUANG XUÂN BÀI GIẢNG LUẬT HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH VIỆT NAM 2014
 
Luận văn: Cấp dưỡng sau ly hôn theo pháp luật Việt Nam, HAY
Luận văn: Cấp dưỡng sau ly hôn theo pháp luật Việt Nam, HAYLuận văn: Cấp dưỡng sau ly hôn theo pháp luật Việt Nam, HAY
Luận văn: Cấp dưỡng sau ly hôn theo pháp luật Việt Nam, HAY
 
Luận văn: Hòa giải vụ án hôn nhân và gia đình, HAY
Luận văn: Hòa giải vụ án hôn nhân và gia đình, HAYLuận văn: Hòa giải vụ án hôn nhân và gia đình, HAY
Luận văn: Hòa giải vụ án hôn nhân và gia đình, HAY
 
Luận văn: Đăng ký Kết hôn có yếu tố nước ngoài, HOT!
Luận văn: Đăng ký Kết hôn có yếu tố nước ngoài, HOT!Luận văn: Đăng ký Kết hôn có yếu tố nước ngoài, HOT!
Luận văn: Đăng ký Kết hôn có yếu tố nước ngoài, HOT!
 
Luận văn: Chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn tại Hà Nội
Luận văn: Chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn tại Hà NộiLuận văn: Chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn tại Hà Nội
Luận văn: Chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn tại Hà Nội
 
Hoàn thiện chế định kết hôn trong Luật hôn nhân và gia đình, HOT
Hoàn thiện chế định kết hôn trong Luật hôn nhân và gia đình, HOTHoàn thiện chế định kết hôn trong Luật hôn nhân và gia đình, HOT
Hoàn thiện chế định kết hôn trong Luật hôn nhân và gia đình, HOT
 
Báo cáo thực tập pháp luật về giải quyết tranh chấp tài sản khi ly hôn
Báo cáo thực tập pháp luật về giải quyết tranh chấp tài sản khi ly hônBáo cáo thực tập pháp luật về giải quyết tranh chấp tài sản khi ly hôn
Báo cáo thực tập pháp luật về giải quyết tranh chấp tài sản khi ly hôn
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Dân Sự, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Dân Sự, Từ Sinh Viên Khá GiỏiDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Dân Sự, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Dân Sự, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
 
Luận văn: Giải quyết tranh chấp về chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn
Luận văn: Giải quyết tranh chấp về chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hônLuận văn: Giải quyết tranh chấp về chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn
Luận văn: Giải quyết tranh chấp về chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn
 
Luận Văn Thạc Sĩ Hậu Quả Pháp Lý Của Ly Hôn Theo Luật Hôn Nhân
Luận Văn Thạc Sĩ  Hậu Quả Pháp Lý Của Ly Hôn Theo Luật Hôn NhânLuận Văn Thạc Sĩ  Hậu Quả Pháp Lý Của Ly Hôn Theo Luật Hôn Nhân
Luận Văn Thạc Sĩ Hậu Quả Pháp Lý Của Ly Hôn Theo Luật Hôn Nhân
 
Luận văn: Chế độ tài sản của vợ chồng theo Luật Hôn nhân, HOT
Luận văn: Chế độ tài sản của vợ chồng theo Luật Hôn nhân, HOTLuận văn: Chế độ tài sản của vợ chồng theo Luật Hôn nhân, HOT
Luận văn: Chế độ tài sản của vợ chồng theo Luật Hôn nhân, HOT
 
Luận văn: Kết hôn theo Luật Hôn nhân và Gia đình Việt Nam, HAY
Luận văn: Kết hôn theo Luật Hôn nhân và Gia đình Việt Nam, HAYLuận văn: Kết hôn theo Luật Hôn nhân và Gia đình Việt Nam, HAY
Luận văn: Kết hôn theo Luật Hôn nhân và Gia đình Việt Nam, HAY
 
Báo cáo thực tập: Quyền và nghĩa vụ của cha, mẹ với con sau ly hôn
Báo cáo thực tập: Quyền và nghĩa vụ của cha, mẹ với con sau ly hônBáo cáo thực tập: Quyền và nghĩa vụ của cha, mẹ với con sau ly hôn
Báo cáo thực tập: Quyền và nghĩa vụ của cha, mẹ với con sau ly hôn
 
Luận văn: Xác định cha, mẹ, con theo quy định của Luật Hôn Nhân - Gửi miễn ph...
Luận văn: Xác định cha, mẹ, con theo quy định của Luật Hôn Nhân - Gửi miễn ph...Luận văn: Xác định cha, mẹ, con theo quy định của Luật Hôn Nhân - Gửi miễn ph...
Luận văn: Xác định cha, mẹ, con theo quy định của Luật Hôn Nhân - Gửi miễn ph...
 
Luận án: Khởi tố vụ án hình sự theo yêu cầu của người bị hại, HAY
Luận án: Khởi tố vụ án hình sự theo yêu cầu của người bị hại, HAYLuận án: Khởi tố vụ án hình sự theo yêu cầu của người bị hại, HAY
Luận án: Khởi tố vụ án hình sự theo yêu cầu của người bị hại, HAY
 
Đề tài: Hủy việc kết hôn trái pháp luật theo Luật Hôn nhân Gia đình
Đề tài: Hủy việc kết hôn trái pháp luật theo Luật Hôn nhân Gia đìnhĐề tài: Hủy việc kết hôn trái pháp luật theo Luật Hôn nhân Gia đình
Đề tài: Hủy việc kết hôn trái pháp luật theo Luật Hôn nhân Gia đình
 

Similar to Luận văn: Hiệu lực của ly hôn đối với vợ chồng theo luật hôn nhân

Những Khía Cạnh Pháp Lý Của Thực Tế Chung Sống Như Vợ Chồng Không Đăng Ký Kết...
Những Khía Cạnh Pháp Lý Của Thực Tế Chung Sống Như Vợ Chồng Không Đăng Ký Kết...Những Khía Cạnh Pháp Lý Của Thực Tế Chung Sống Như Vợ Chồng Không Đăng Ký Kết...
Những Khía Cạnh Pháp Lý Của Thực Tế Chung Sống Như Vợ Chồng Không Đăng Ký Kết...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Luận văn: Hậu quả pháp lý về quan hệ tài sản giữa vợ chồng khi ly hôn theo lu...
Luận văn: Hậu quả pháp lý về quan hệ tài sản giữa vợ chồng khi ly hôn theo lu...Luận văn: Hậu quả pháp lý về quan hệ tài sản giữa vợ chồng khi ly hôn theo lu...
Luận văn: Hậu quả pháp lý về quan hệ tài sản giữa vợ chồng khi ly hôn theo lu...Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Tìm hiểu về điều kiện kết hôn, các trường hợp kết hôn trái pháp luật và xử lý...
Tìm hiểu về điều kiện kết hôn, các trường hợp kết hôn trái pháp luật và xử lý...Tìm hiểu về điều kiện kết hôn, các trường hợp kết hôn trái pháp luật và xử lý...
Tìm hiểu về điều kiện kết hôn, các trường hợp kết hôn trái pháp luật và xử lý...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
[123doc] - nhung-khia-canh-phap-ly-cua-thuc-te-nam-nu-chung-song-nhu-vo-chong...
[123doc] - nhung-khia-canh-phap-ly-cua-thuc-te-nam-nu-chung-song-nhu-vo-chong...[123doc] - nhung-khia-canh-phap-ly-cua-thuc-te-nam-nu-chung-song-nhu-vo-chong...
[123doc] - nhung-khia-canh-phap-ly-cua-thuc-te-nam-nu-chung-song-nhu-vo-chong...NuioKila
 
VẤN ĐỀ KHAI THÁC NỘI LỰC VÀ NGOẠI LỰC Ở VIỆT NAM HIỆN NAY 6103198.pdf
VẤN ĐỀ KHAI THÁC NỘI LỰC VÀ NGOẠI LỰC Ở VIỆT NAM HIỆN NAY 6103198.pdfVẤN ĐỀ KHAI THÁC NỘI LỰC VÀ NGOẠI LỰC Ở VIỆT NAM HIỆN NAY 6103198.pdf
VẤN ĐỀ KHAI THÁC NỘI LỰC VÀ NGOẠI LỰC Ở VIỆT NAM HIỆN NAY 6103198.pdfNuioKila
 
Những khia cạnh pháp lý của thực tế nam nữ chung sống như vợ chồng không đăng...
Những khia cạnh pháp lý của thực tế nam nữ chung sống như vợ chồng không đăng...Những khia cạnh pháp lý của thực tế nam nữ chung sống như vợ chồng không đăng...
Những khia cạnh pháp lý của thực tế nam nữ chung sống như vợ chồng không đăng...NuioKila
 
Luận văn: Giải quyết tranh chấp tài sản trong các vụ án ly hôn theo pháp luật...
Luận văn: Giải quyết tranh chấp tài sản trong các vụ án ly hôn theo pháp luật...Luận văn: Giải quyết tranh chấp tài sản trong các vụ án ly hôn theo pháp luật...
Luận văn: Giải quyết tranh chấp tài sản trong các vụ án ly hôn theo pháp luật...Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Thực Trạng Pháp Luật Hiện Hành Về Kết Hôn Trái Pháp Luật Và Thực Tiễn Áp Dụng...
Thực Trạng Pháp Luật Hiện Hành Về Kết Hôn Trái Pháp Luật Và Thực Tiễn Áp Dụng...Thực Trạng Pháp Luật Hiện Hành Về Kết Hôn Trái Pháp Luật Và Thực Tiễn Áp Dụng...
Thực Trạng Pháp Luật Hiện Hành Về Kết Hôn Trái Pháp Luật Và Thực Tiễn Áp Dụng...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 

Similar to Luận văn: Hiệu lực của ly hôn đối với vợ chồng theo luật hôn nhân (20)

Căn Cứ Ly Hôn Theo Luật Hôn Nhân Và Gia Đình, HOT
Căn Cứ Ly Hôn Theo Luật Hôn Nhân Và Gia Đình, HOTCăn Cứ Ly Hôn Theo Luật Hôn Nhân Và Gia Đình, HOT
Căn Cứ Ly Hôn Theo Luật Hôn Nhân Và Gia Đình, HOT
 
Những Khía Cạnh Pháp Lý Của Thực Tế Chung Sống Như Vợ Chồng Không Đăng Ký Kết...
Những Khía Cạnh Pháp Lý Của Thực Tế Chung Sống Như Vợ Chồng Không Đăng Ký Kết...Những Khía Cạnh Pháp Lý Của Thực Tế Chung Sống Như Vợ Chồng Không Đăng Ký Kết...
Những Khía Cạnh Pháp Lý Của Thực Tế Chung Sống Như Vợ Chồng Không Đăng Ký Kết...
 
Luận văn: Chế độ hôn sản trong Luật hôn nhân, HOT
Luận văn: Chế độ hôn sản trong Luật hôn nhân, HOTLuận văn: Chế độ hôn sản trong Luật hôn nhân, HOT
Luận văn: Chế độ hôn sản trong Luật hôn nhân, HOT
 
Quyền Và Nghĩa Vụ Của Cha, Mẹ Sau Ly Hôn, HAY
Quyền Và Nghĩa Vụ Của Cha, Mẹ Sau Ly Hôn, HAYQuyền Và Nghĩa Vụ Của Cha, Mẹ Sau Ly Hôn, HAY
Quyền Và Nghĩa Vụ Của Cha, Mẹ Sau Ly Hôn, HAY
 
Luận văn: Căn cứ ly hôn theo Luật Hôn nhân và gia đình Việt Nam, HOT
Luận văn: Căn cứ ly hôn theo Luật Hôn nhân và gia đình Việt Nam, HOTLuận văn: Căn cứ ly hôn theo Luật Hôn nhân và gia đình Việt Nam, HOT
Luận văn: Căn cứ ly hôn theo Luật Hôn nhân và gia đình Việt Nam, HOT
 
Luận văn: Hậu quả pháp lý về quan hệ tài sản giữa vợ chồng khi ly hôn theo lu...
Luận văn: Hậu quả pháp lý về quan hệ tài sản giữa vợ chồng khi ly hôn theo lu...Luận văn: Hậu quả pháp lý về quan hệ tài sản giữa vợ chồng khi ly hôn theo lu...
Luận văn: Hậu quả pháp lý về quan hệ tài sản giữa vợ chồng khi ly hôn theo lu...
 
Đề tài: Hậu quả pháp lý về quan hệ tài sản giữa vợ chồng khi ly hôn
Đề tài: Hậu quả pháp lý về quan hệ tài sản giữa vợ chồng khi ly hônĐề tài: Hậu quả pháp lý về quan hệ tài sản giữa vợ chồng khi ly hôn
Đề tài: Hậu quả pháp lý về quan hệ tài sản giữa vợ chồng khi ly hôn
 
Tìm hiểu về điều kiện kết hôn, các trường hợp kết hôn trái pháp luật và xử lý...
Tìm hiểu về điều kiện kết hôn, các trường hợp kết hôn trái pháp luật và xử lý...Tìm hiểu về điều kiện kết hôn, các trường hợp kết hôn trái pháp luật và xử lý...
Tìm hiểu về điều kiện kết hôn, các trường hợp kết hôn trái pháp luật và xử lý...
 
[123doc] - nhung-khia-canh-phap-ly-cua-thuc-te-nam-nu-chung-song-nhu-vo-chong...
[123doc] - nhung-khia-canh-phap-ly-cua-thuc-te-nam-nu-chung-song-nhu-vo-chong...[123doc] - nhung-khia-canh-phap-ly-cua-thuc-te-nam-nu-chung-song-nhu-vo-chong...
[123doc] - nhung-khia-canh-phap-ly-cua-thuc-te-nam-nu-chung-song-nhu-vo-chong...
 
VẤN ĐỀ KHAI THÁC NỘI LỰC VÀ NGOẠI LỰC Ở VIỆT NAM HIỆN NAY 6103198.pdf
VẤN ĐỀ KHAI THÁC NỘI LỰC VÀ NGOẠI LỰC Ở VIỆT NAM HIỆN NAY 6103198.pdfVẤN ĐỀ KHAI THÁC NỘI LỰC VÀ NGOẠI LỰC Ở VIỆT NAM HIỆN NAY 6103198.pdf
VẤN ĐỀ KHAI THÁC NỘI LỰC VÀ NGOẠI LỰC Ở VIỆT NAM HIỆN NAY 6103198.pdf
 
Những khia cạnh pháp lý của thực tế nam nữ chung sống như vợ chồng không đăng...
Những khia cạnh pháp lý của thực tế nam nữ chung sống như vợ chồng không đăng...Những khia cạnh pháp lý của thực tế nam nữ chung sống như vợ chồng không đăng...
Những khia cạnh pháp lý của thực tế nam nữ chung sống như vợ chồng không đăng...
 
Luận văn: Di chúc chung của vợ chồng theo pháp luật dân sự
Luận văn: Di chúc chung của vợ chồng theo pháp luật dân sựLuận văn: Di chúc chung của vợ chồng theo pháp luật dân sự
Luận văn: Di chúc chung của vợ chồng theo pháp luật dân sự
 
Luận văn: Giải quyết tranh chấp tài sản trong các vụ án ly hôn theo pháp luật...
Luận văn: Giải quyết tranh chấp tài sản trong các vụ án ly hôn theo pháp luật...Luận văn: Giải quyết tranh chấp tài sản trong các vụ án ly hôn theo pháp luật...
Luận văn: Giải quyết tranh chấp tài sản trong các vụ án ly hôn theo pháp luật...
 
Luận văn: Quyền và nghĩa vụ của cha, mẹ sau ly hôn, HAY
Luận văn: Quyền và nghĩa vụ của cha, mẹ sau ly hôn, HAY Luận văn: Quyền và nghĩa vụ của cha, mẹ sau ly hôn, HAY
Luận văn: Quyền và nghĩa vụ của cha, mẹ sau ly hôn, HAY
 
Ly Hôn Trong Luật Hôn Nhân Và Gia Đình Việt Nam Năm 2000
Ly Hôn Trong Luật Hôn Nhân Và Gia Đình Việt Nam Năm 2000Ly Hôn Trong Luật Hôn Nhân Và Gia Đình Việt Nam Năm 2000
Ly Hôn Trong Luật Hôn Nhân Và Gia Đình Việt Nam Năm 2000
 
Hòa Giải Vụ Án Hôn Nhân Và Gia Đình, HAY
Hòa Giải Vụ Án Hôn Nhân Và Gia Đình, HAYHòa Giải Vụ Án Hôn Nhân Và Gia Đình, HAY
Hòa Giải Vụ Án Hôn Nhân Và Gia Đình, HAY
 
Thực Trạng Pháp Luật Hiện Hành Về Kết Hôn Trái Pháp Luật Và Thực Tiễn Áp Dụng...
Thực Trạng Pháp Luật Hiện Hành Về Kết Hôn Trái Pháp Luật Và Thực Tiễn Áp Dụng...Thực Trạng Pháp Luật Hiện Hành Về Kết Hôn Trái Pháp Luật Và Thực Tiễn Áp Dụng...
Thực Trạng Pháp Luật Hiện Hành Về Kết Hôn Trái Pháp Luật Và Thực Tiễn Áp Dụng...
 
Ly Hôn Trong Luật Hôn Nhân Và Gia Đình Việt Nam Năm 2000
Ly Hôn Trong Luật Hôn Nhân Và Gia Đình Việt Nam Năm 2000Ly Hôn Trong Luật Hôn Nhân Và Gia Đình Việt Nam Năm 2000
Ly Hôn Trong Luật Hôn Nhân Và Gia Đình Việt Nam Năm 2000
 
Luận văn: Chế độ tài sản vợ chồng pháp định theo Luật HN&GĐ
Luận văn: Chế độ tài sản vợ chồng pháp định theo Luật HN&GĐLuận văn: Chế độ tài sản vợ chồng pháp định theo Luật HN&GĐ
Luận văn: Chế độ tài sản vợ chồng pháp định theo Luật HN&GĐ
 
Luận văn: Chế độ tài sản vợ chồng theo luật hôn nhân, HOT
Luận văn: Chế độ tài sản vợ chồng theo luật hôn nhân, HOTLuận văn: Chế độ tài sản vợ chồng theo luật hôn nhân, HOT
Luận văn: Chế độ tài sản vợ chồng theo luật hôn nhân, HOT
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864

Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏiDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏiDịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864 (20)

200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc
200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc
200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc
 
Danh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểmDanh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểm
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểmDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểm
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏiDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểmDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểm
 
danh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhua
danh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhuadanh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhua
danh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhua
 
Kinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay Nhất
Kinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay NhấtKinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay Nhất
Kinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay Nhất
 
Kho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểm
Kho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểmKho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểm
Kho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểm
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại họcKho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại học
 
Kho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tử
Kho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tửKho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tử
Kho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tử
 
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểmKho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểm
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu HọcKho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu Học
 
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhất
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhấtKho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhất
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhất
 
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểmKho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểm
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin HọcKho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin Học
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập Khẩu
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập KhẩuKho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập Khẩu
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập Khẩu
 

Recently uploaded

Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoámyvh40253
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở TUYÊN QUANG
PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở TUYÊN QUANGPHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở TUYÊN QUANG
PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở TUYÊN QUANGhoinnhgtctat
 
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docxTHAO316680
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfhoangtuansinh1
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfTrnHoa46
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfchuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfVyTng986513
 
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxpowerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxAnAn97022
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdfTrnHoa46
 
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................TrnHoa46
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...Nguyen Thanh Tu Collection
 

Recently uploaded (20)

1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
 
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
 
PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở TUYÊN QUANG
PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở TUYÊN QUANGPHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở TUYÊN QUANG
PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở TUYÊN QUANG
 
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfchuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
 
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxpowerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
 
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
 

Luận văn: Hiệu lực của ly hôn đối với vợ chồng theo luật hôn nhân

  • 1. i ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT VŨ THỊ HƢƠNG HIỆU LỰC CỦA LY HÔN ĐỐI VỚI VỢ CHỒNG THEO LUẬT HÔN NHÂN GIA ĐÌNH NĂM 2014 LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC Hà Nội – 2017
  • 2. ii ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT VŨ THỊ HƢƠNG HIỆU LỰC CỦA LY HÔN ĐỐI VỚI VỢ CHỒNG THEO LUẬT HÔN NHÂN GIA ĐÌNH NĂM 2014 Chuyên ngành : Luật Dân sự và Tố tụng dân sự Mã số : 60 38 01 03 LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC Cán bộ hướng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN PHƢƠNG LAN Hà Nội – 2017
  • 3. iii LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các kết quả nêu trong Luận văn chưa được công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong Luận văn đảm bảo tính chính xác, tin cậy và trung thực. Tôi đã hoàn thành tất cả các môn học và đã thanh toán tất cả các nghĩa vụ tài chính theo quy định của Khoa Luật Đại học Quốc gia Hà Nội. Vậy tôi viết Lời cam đoan này đề nghị Khoa Luật xem xét để tôi có thể bảo vệ Luận văn. Tôi xin chân thành cảm ơn! NGƢỜI CAM ĐOAN Vũ Thị Hƣơng
  • 4. iv MỤC LỤC Trang MỞ ĐẦU Chƣơng 1. Khái quát chung về ly hôn và hiệu lực của ly hôn đối với vợ chồng 7 1.1. Khái niệm và bản chất pháp lý của ly hôn 7 1.1.1. 1.1.1. Khái niệm 7 1.1.2. 1.1.2. Bản chất pháp lý của ly hôn 9 1.2. Hiệu lực pháp lý của ly hôn đối với vợ chồng 12 1.2.1. Khái niệm hiệu lực pháp lý của ly hôn đối với vợ chồng 12 1.2.2. Ý nghĩa của việc xác định hiệu lực pháp lý của ly hôn 13 1.3. Hiệu lực của ly hôn theo quy định của pháp luật Việt Nam qua các thời kỳ 15 1.3.1. Hiệu lực của ly hôn theo quy định pháp luật Việt Nam trước Cách mạng tháng Tám 15 1.3.2. Hiệu lực của ly hôn theo quy định pháp luật Việt Nam từ Cách mạng tháng Tám đến nay 17 Tiểu kết chương 1 27 Chƣơng 2. Hệ quả pháp lý của ly hôn đối với vợ chồng theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 28 2.1. Hê ̣quả pháp lý về nhân thân giữa vợ chồng khi ly hôn 28 2.2 Hê ̣quả pháp lý về tài sản của vợ chồng khi ly hôn 29 2.2.1. Nguyên tắc chia tài sản của vợ chồng khi ly hôn 29 2.2.2. Giải quyết về chia tài sản của vợ chồng khi ly hôn 35 2.3. Giải quyết vấn đề cấp dưỡng giữa vợ chồng khi ly hôn 51 2.4. Giải quyết mối quan hệ giữa cha mẹ và con khi vợ chồng ly hôn 54 2.4.1. Giải quyết quyền trực tiếp nuôi dưỡng con 54 2.4.2. Quyền và nghĩa vụ của người không trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn 58 Tiểu kết chương 2 59
  • 5. v Chƣơng 3: Thực tiễn áp dụng pháp luật giải quyết hệ quả pháp lý của ly hôn và việc thực hiện trên thực tế bản án, quyết định cho ly hôn có hiệu lực pháp luật 60 3.1. Thực tiễn áp dụng pháp luật giải quyết hệ quả pháp lý của ly hôn tại Tòa án 60 3.1.1. Giải quyết hệ quả pháp lý về nhân thân vợ và chồng 60 3.1.2. Thực tiễn giải quyết tranh chấp về tài sản giữa vợ chồng khi ly hôn 61 3.1.3. Giải quyết nghĩa vụ cấp dưỡng giữa vợ chồng khi ly hôn 68 3.1.4. Giải quyết mối quan hệ giữa cha mẹ và con sau khi vợ chồng ly hôn 69 3.2. Những vướng mắc bất cập của quy định pháp luật về giải quyết hệ quả pháp lý của ly hôn đối với vợ chồng 73 3.3. Việc thực hiện quyết định, bản án cho ly hôn của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật trên thực tế 78 3.4. Một số kiến nghị nhằm đảm bảo hiệu quả pháp lý của việc giải quyết ly hôn 82 3.4.1. Kiến nghị về hoàn thiện các quy định pháp luật 82 3.4.2. Kiến nghị về việc tổ chức thực hiện các bản án, quyết định cho ly hôn của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật 86 Tiểu kết chương 3 88 KẾT LUẬN 89
  • 6. vi DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT BLDS: Bộ luật dân sự DLBK: Dân luật Bắc kỳ DLTK: Dân luật Trung kỳ HN&GĐ: Hôn nhân và gia đình SL 97: Sắc lệnh số 97/SL của Chủ tịch nước Việt Nam dân chủ Cộng hòa sửa đổi một số quy lệ và chế định trong dân luật SL 159: Sắc lệnh số 159/SL của Chủ tịch nước Việt Nam dân chủ cộng hòa quy định về vấn đề ly hôn TAND: Tòa án nhân dân TTLT số 01: Thông tư liên tịch số 01/2016/TTLT-TANDTC- VKSNDTC-BTP của Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Bộ Tư pháp hướng dẫn thi hành một số quy định của Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 XHCN: Xã hội chủ nghĩa
  • 7. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài Quan hê ̣ hôn nhân với đă ̣c điểm tồn ta ̣i lâu dài , bền vững cho đến suốt cuô ̣c đời con người vì nó được xác lâ ̣p trên cơ sở tình yêu thương , gắn bó giữa vợchồng . Tuy nhiên, trong cuộc sống vợchồng , có nhiều lý do khiến cho quan hê ̣này có thể tan rã . Khi đời sống hôn nhân không thể duy trì được nữa thì ly hôn là một giải pháp được đă ̣t ra để giải phóng cho vợchồng và các thành viên khác thoát khỏi mâu thuẫn gia đình. Vợhoă ̣c chồng có thể gử i đơn xin yêu cầu ly hôn. Ly hôn dựa trên sự tự nguyê ̣n của vợchồng , nó là kết quả của hành vi có ý chí của vợ chồng khi thực hiện quyền ly hôn của mình . Nhà nước bằng pháp luâ ̣t không thể cưỡng ép nam , nữ phải yêu nhau và kết hôn với nhau, thì cũng không thể bắt buộc vợ chồng phải chung sống với nhau . Viê ̣c giải quyết ly hôn là tất yếu đối với quan hê ̣hôn nhân đã thực sự tan vỡ . Khi thụlý đơn xin ly hôn và xét thấy , vợchồng mâu thuẫn sâu sắ c tới mứ c không thể chung sống với nhau được nữa , Tòa án giải quyết cho vợ chồng ly hôn bằng việc ra quyết định công nhâ ̣n thuâ ̣n tình ly hôn hoă ̣c bản án ly hôn. Theo quy đi ̣nh của pháp luâ ̣t hiê ̣n hành , quan hê ̣hôn nhân chấm dứ t kể từ ngày bản án , quyết đi ̣nh ly hôn của Tòa án có hiê ̣u lực pháp luâ ̣t . Bản án hoă ̣c quyết đi ̣nh ly hôn có tác dụng thiết lâ ̣p một tình tra ̣ng pháp lý mới không tồn ta ̣i trước đó cũng như thiết lâ ̣p các quyền mới của vợ hoă ̣c chồng. Bản án hoặc quyết định cho ly hôn của Tòa án có hiệu lực pháp luật làm chấm dứt tình trạng hôn nhân của vợ chồng. Tình trạng và các quyền của mỗi bên vợ chồng sau khi ly hôn phải được tôn tro ̣ng không chỉ bởi vợ, chồng mà cả bởi người thứ ba. Ly hôn làm chấm dứt quan hệ giữa vợ chồng, vì vậy cần phải giải quyết các hệ quả của vợ chồng về nhân thân, tài sản, con chung. Đây là một vấn đề cơ bản nhưng phức tạp, đòi hỏi thẩm phán xét xử phải hiểu rõ, đánh giá đúng,
  • 8. 2 chính xác tình trạng quan hệ vợ chồng, quan hệ tài sản cũng như mối quan hệ giữa cha mẹ và con chung để có thể đưa ra những quyết định chính xác, đảm bảo được quyền, lợi ích chính đáng của người vợ và con. Tuy nhiên, trong thực tiễn xét xử, vẫn còn nhiều vụ việc giải quyết hệ quả pháp lý khi ly hôn đối với vợ chồng chưa đúng, còn thiếu công bằng, thiếu khách quan, chưa đảm bảo được quyền, lợi ích chính đáng của vợ, chồng và con. Trước thực tiễn đó đòi hỏi phải nghiên cứ u để làm sáng tỏ về hiê ̣u lực của việc ly hôn cụthể là hê ̣quả pháp lý của viê ̣c ly hôn đối với vợchồng , để từ đó sửa đổi, bổ sung các quy định pháp luật cho phù hợp đáp ứng được thực tế về viê ̣c giải quyết tài sản của vợchồng khi ly hôn , giải quyết quyền, nghĩa vụ tài sản của vợ chồng đối với người thứ ba khi ly hôn. Với mục đích nghiên cứ u sâu về vấn đề này và đưa ra những hướng hoàn thiê ̣n cho những quy đi ̣nh pháp luật Việt Nam về ly hôn, tôi xin chọn đề tài “Hiê ̣u lƣ̣c của ly hôn đối vớ i vợchồng theo quy đi ̣nh của Luâ ̣t hôn nhân và gia đình năm 2014” làm đề tài luận văn Thạc sĩ chuyên ngành Luật dân sự và tố tụng dân sự. 2. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 2.1. Đối tƣợng nghiên cứu của đề tài là những vấn đề lý luận và thực tiễn về hiê ̣u lực của viê ̣c ly hôn đối với vợchồng theo quy đi ̣nh của Luâ ̣t hôn nhân và gia đình năm 2014. 2.2. Phạm vi nghiên cứucủa đề tài là nghiên cứu một cách tổng thể khái quát những quy định của pháp luật hiện hành về hệ quả pháp lý của ly hôn đối với vợchồng, thực tiễn áp dụng pháp luật giải quyết hệ quả pháp lý của ly hôn và việc thực hiện các quyết định, bản án cho ly hôn có hiệu lực pháp luật của Tòa án trong thực tiễn. Thực tiễn áp dụng pháp luật giải quyết hệ quả pháp lý của ly hôn được nghiên cứu qua các án kiện xét xử của Tòa án từ khi Luật HN&GĐ năm 2000 có hiệu lực đến nay, vì Luật HN&GĐ năm 2014 mới có hiệu lực hơn một năm nên các vụ việc thu thập được chưa nhiều.
  • 9. 3 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu của đề tài là phân tích và làm rõ những quy đi ̣nh của pháp luâ ̣t hiê ̣n hành về hiê ̣u lực của ly hôn đối với vợvà chồng , trên cơ sở đó chỉ ra những điểm chưa hợp lý còn bất câ ̣p trong các quy đi ̣nh đó, và đưa ra hướng hoàn thiê ̣n pháp luâ ̣t các quy đi ̣nh về hiê ̣u lực của ly hôn đối với vợvà chồng. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài là phân tích những quy định của pháp luật hiện hành về hiệu lực của ly hôn đối với vợ chồng thực tế giải quyết hậu quả pháp lý của ly hôn , phát hiện những vướng mắc, bất cập đưa ra các kiến nghị nhằm hoàn thiện pháp luật về hiệu lực của ly hôn đối với vợ chồng. 4. Phƣơng pháp nghiên cƣ́ u Phương pháp nghiên cứ u của đề tài là sử dụng các phương pháp phân tích, so sánh, tổng hợp, thống kê. Cụ thể như sau: - Phương pháp phân tích: Được sử dụng chủ yếu để phân tích làm sáng tỏ những nội dung thuộc phạm vi nghiên cứu của đề tài. - Phương pháp tổng hợp: Được sử dụng để khái quát hóa nội dung nghiên cứu một cách hệ thống, làm cho các vấn đề nghiên cứu trở nên hợp lý, dễ hiểu, có chiều sâu, có hệ thống. - Phương pháp so sánh: Được sử dụng để so sánh về hiệu lực của ly hôn đối với vợ chồng theo quy định của Việt Nam và quy định của một số quốc gia trên thế giới . - Phương pháp thống kê: Được sử dụng để phân tích các số liệu liên quan đến hiệu lực của ly hôn đối với vợ chồng trong thực tiễn xét xử. 5. Tình hình nghiên cƣ́ u đề tài Hiê ̣n nay, vấn đề về ly hôn vẫn đang được các nhà khoa học , giảng viên, học viên luật quan tâm và hơn thế nữa có rất nhiều các cá nhân nghiên cứ u về vấn đề này . Một số bài viết, công trình nghiên cứu khoa học đã tìm
  • 10. 4 hiểu, phân tích, làm rõ các vấn đề về ly hôn như các bài viết của các tác giả đăng trên tạp chí Luật học, tạp chí dân chủ và pháp luật: - Ngô Thị Hường (2003), Nghĩa vụ cấp dưỡng giữa vợ và chồng khi ly hôn, Tạp chí Luật học số 3 chuyên đề tháng 3/2003, tr.38-40 - Phạm Xuân Linh (2006), Bàn về chế định nghĩa vụ của cha mẹ đối với con theo Luật Hôn nhân và gia đình năm 2000, Tạp chí dân chủ và pháp luật số 9, tr.46-49; Một số công trình nghiên cứu khoa học, luận văn, luận án tiến sĩ đã nghiên cứu về vấn đề này như các công trình nghiên cứu sau: - Nguyễn Văn Cừ (2005), Chế độ tài sản chung vợ chồng theo Luật hôn nhân và gia đình Việt Nam năm 2000, Luận án tiến sĩ Luật học, Trường Đại học Luật Hà Nội - Nguyễn Văn Cừ (2011), Nghiên cứu phát hiện những bất cập của Luật hôn nhân và gia đình Việt Nam năm 2000, Đề tài nghiên cứu khoa học cấp trường, Hà Nội; - Nguyễn Thị Lan (2012), Chia tài sản chung của vợ chồng theo Luật hôn nhân và gia đình Việt Nam năm 2000, Luận văn thạc sĩ luật học, Trường Đại học Luật Hà Nội. Một số sách chuyên khảo về vấn đề ly hôn cũng đã được các tác giả phân tích, làm rõ như: - Nguyễn Văn Cừ (2008), Chế độ tài sản của vợ chồng theo Luật hôn nhân và gia đình Việt Nam, Nxb. Tư pháp, Hà Nội; - Nguyễn Ngọc Điện (2005), Bình luận khoa học Luật hôn nhân và gia đình Việt Nam, Tập I-Gia đình, Nxb Trẻ, Thành phố Hồ Chí Minh; - Nguyễn Văn Cừ, Ngô Thị Hường (2003), Một số vấn đề lý luận và thực tiễn về Luật hôn nhân và gia đình Việt Nam năm 2000, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội.
  • 11. 5 Tuy nhiên, những bài viết, công trình này đều tâ ̣p trung nghiên cứ u theo quy đi ̣nh về ly hôn của Luâ ̣t Hôn nhân và gia đình năm 2000. Vấn đề liên quan đến hiê ̣u lực của ly hôn đối với vợchồng theo quy đi ̣nh của Luâ ̣t Hôn nhân và gia đình năm 2014 chưa được nghiên cứu sâu. Đây là công trình nghiên cứ u về hiê ̣u lực ly hôn đối với vợchồng theo quy đi ̣nh của Luâ ̣t Hôn nhân và gia đình năm 2014 một cách có hê ̣thống và hoàn chỉnh, có sự so sánh đối chiếu với các văn bản pháp luật trước đây, kết hợp giữa lý luâ ̣n và thực tiễn để đưa ra những gi ải pháp phù hợp về viê ̣c giải quyết hệ quả pháp lý của ly hôn đối với vợ, chồng trong đó có giải quyết quan hệ tài sản giữa vợ chồng với người thứ ba. 6. Điểm mớ i của luâ ̣n văn Luâ ̣n văn là công trình nghiên cứ u toàn diê ̣n hê ̣quả về nhân thân và tài sản khi bản án hoặc quyết định ly hôn của vợ chồng có hiệu lực . Luâ ̣n văn có mô ̣t số điểm mới sau: - Xác định hệ quả nhân thân khi vợ chồng ly hôn ; xem xét và phân tích trường hợp vợhoă ̣c chồngsau khi ly hôn mà quay trở lại sống chung với nhau; - Phân tích và làm rõ các nguyên tắc giải quyết tài sản của vợchồng khi ly hôn; đặc biệt xem xét đến yếu tố lỗi của bên vợ hoặc chồng trong việc giải quyết tài sản khi ly hôn; - Nêu và phân tích các trường hợp chia tài sản trong trường hợp vợ chồng sống chung với gia đình, chia quyền sử dụng đất của vợchồng, quyền lưu cư của vợchồng khi ly hôn, chia tài sản chung của vợchồng đưa vào kinh doanh; - Phân tích, đánh giá việc giải quyết vấn đề con chung khi vợ chồng ly hôn theo Luật HN&GĐ năm 2014; - Phân tích, giải quyết quyền, nghĩa vụ tài sản vợ chồng đối với người thứ ba khi ly hôn; - So sánh, đánh giá các quy đi ̣nh của pháp luâ ̣t hiê ̣n hành về hê ̣quả về tài sản và nhân thân đối với vợchồng khi ly hôn và thực tra ̣ng áp dụng các
  • 12. 6 quy đi ̣nh đó , từ đó tìm ra những điểm hợp lý và những điểm ha ̣n chế nhằm đưa ra những khuyến nghi ̣góp phần hoàn thiê ̣n pháp luâ ̣t về ly hôn. 7. Kết cấu củ a luâ ̣n văn Luâ ̣n văn bao gồm: Phần mở đầu, kết luâ ̣n và 03 chương Chương 1. Khái quát chung về ly hôn và hiệu lực của ly hôn đối với vợchồng Chương 2. Hệ quả pháp lý của ly hôn đối với vợchồng theo quy đi ̣nh của Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 Chương 3. Thực tiễn áp dụng pháp luật giải quyết hệ quả pháp lý của ly hôn và việc thực hiện trên thực tế bản án, quyết định cho ly hôn có hiệu lực pháp luật
  • 13. 7 CHƢƠNG 1 KHÁI QUÁT CHUNG VỀ LY HÔN VÀ HIỆU LỰC CỦA LY HÔN ĐỐI VỚI VỢ CHỒNG 1.1. Khái niệm và bản chất pháp lý của ly hôn 1.1.1. Khái niệm ly hôn Theo quan điểm của chủ nghĩa Mác-Lênin, ly hôn là một mặt của quan hệ hôn nhân, là mặt trái, mặt bất bình thường nhưng là mặt không thể thiếu của quan hệ hôn nhân, khi hôn nhân tồn tại chỉ là hình thức, tình cảm vợ chồng đã thực sự tan vỡ. Vấn đề ly hôn được quy định trong hệ thống pháp luật của mỗi quốc gia là khác nhau. Một số nước cấm ly hôn nhưng cũng có một số nước lại quy định về tự do ly hôn. Đối với những nước cấm ly hôn, theo đó, hôn nhân được xác lập và được duy trì chỉ nhờ vào sự ưng thuận lúc ban đầu (lúc kết hôn), cũng giống như sự ưng thuận khi giao kết hợp đồng, một khi đã ưng thuận kết hôn, người kết hôn không thể thay đổi ý chí, nghĩa là phải chấp nhận cuộc sống chung cho đến cuối đời. Quan niệm này được chấp nhận trong rất nhiều hệ thống pháp luật và được coi là một trong những quan niệm nền tảng của luật giáo hội về gia đình. Không ít nước Châu Âu chỉ mới từ bỏ quan niệm này cách đây không lâu: ở Ý từ năm 1975, ở Tây Ban Nha từ năm 1982…Việc duy trì quan niệm này trong luật cận đại và đương đại của các nước chủ yếu vì lý do tôn giáo. Trái ngược với các nước có quy định cấm ly hôn, các nước có quan điểm tự do ly hôn cho rằng hôn nhân không thể được duy trì, một khi vợ hoặc chồng hoặc cả hai không còn muốn chung sống với nhau. Mỗi người phải có quyền tự do chấm dứt quan hệ hôn nhân, như đã có quyền tự do xác lập quan hệ đó. Nếu cả vợ và chồng đều đồng ý ly hôn, thì càng tốt; nếu không, mỗi người có quyền ly hôn chỉ bằng quyết định đơn phương của mình. Quyền tự do ly hôn được thiết lập trong luật La Mã thời kỳ
  • 14. 8 cuối. Trong luật đương đại của nhiều nước theo Common law hoặc của các nước Bắc Âu, ly hôn theo ý chí đơn phương được thừa nhận dưới hình thức “ly hôn không hợp tính tình”: chỉ cần chứng minh rằng giữa vợ và chồng có sự khác biệt về tính tình và sự khác biệt đó là nguyên nhân của những xung đột gay gắt giữa hai vợ chồng khiến cho cuộc sống chung không thể chịu đựng được, vợ hoặc chồng có thể xin ly hôn và thẩm phán phải đáp ứng thuận lợi đối với yêu cầu ly hôn đó. Một số nước quy định không cấm ly hôn và cũng không được tự do ly hôn mà theo đó ly hôn dưới sự kiểm soát của Nhà nước: ly hôn vẫn nằm trong nội dung quyền dân sự của cá nhân; nhưng yêu cầu ly hôn chỉ được Tòa án tiếp nhận trong những trường hợp được luật dự kiến. Yêu cầu ly hôn có thể do vợ hoặc chồng hoặc cả hai vợ chồng đưa ra. Thẩm phán, về phần mình, có quyền quyết định cho phép hay không cho phép ly hôn trên cơ sở đánh giá mức độ chính đáng, hợp lý, hợp tình của yêu cầu ly hôn; ngay nếu như yêu cầu ly hôn rơi đúng vào trường hợp được luật dự kiến, thẩm phán có thể bác đơn xin ly hôn, một khi lý do xin ly hôn không vững chắc hoặc việc ly hôn có thể ảnh hưởng bất lợi nghiêm trọng đối với cuộc sống sau ly hôn của một trong hai đương sự (hoặc cả hai) hoặc đối với tương lai của con cái, so với việc tiếp tục quan hệ hôn nhân. Pháp luật nước ta ghi nhận quyền tự do ly hôn của vợ chồng nhưng dựa trên những căn cứ mà pháp luật dự kiến. Pháp luật của Nhà nước xã hội chủ nghĩa công nhận quyền tự do ly hôn chính đáng của vợ chồng, không cấm hoặc đặt ra những điều kiện nhằm hạn chế quyền tự do ly hôn. Ly hôn là sự kiện làm chấm dứt quan hệ hôn nhân mà chỉ có vợ, chồng hoặc cả hai vợ chồng mới có quyền yêu cầu ly hôn. Theo quy định tại khoản 14 Điều 3 Luật HN&GĐ năm 2014 “Ly hôn là việc chấm dứt quan hệ vợ chồng theo bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án”. Như vậy, có thể hiểu, ly hôn là
  • 15. 9 việc chấm dứt quan hệ vợ - chồng khi hai người còn sống do một bên yêu cầu hoặc do hai bên thuận tình, được Tòa án nhân dân công nhận bằng bản án xử cho ly hôn hoặc bằng quyết định thuận tình ly hôn. 1.1.2. Bản chất pháp lý của ly hôn Theo quan điểm của chủ nghĩa Mác – Lê Nin, hôn nhân trong đó có ly hôn là một hiện tượng xã hội mang tính giai cấp sâu sắc. Pháp luật thể hiện ý chí của giai cấp thống trị, do đó với mỗi hình thái kinh tế xã hội trong lịch sử lại hình thành một hệ thống pháp luật dựa trên hệ tư tưởng của giai cấp thống trị trong xã hội. Với tư cách là một trong những quan hệ chủ đạo trong xã hội, quan hệ HN&GĐ cũng chịu sự chi phối sâu sắc của hệ tư tưởng của giai cấp thống trị mỗi thời kỳ. Tư tưởng trọng nam khinh nữ, bảo vệ quyền gia trưởng của người đàn ông, cho phép chế độ đa thê và những quy định hà khắc, những căn cứ bất bình đẳng về ly hôn là đặc trưng của quan hệ HN&GĐ dưới chế độ phong kiến. Theo đó, pháp luật và các tục lệ phong kiến ở Việt Nam có nhiều quy phạm mang tính luân lý đặc biệt là các quy phạm về HN&GĐ phản ánh những đặc quyền của người đàn ông còn người phụ nữ phải sống theo thuyết “tam tòng tứ đức”. Chế độ đa thê và những quy định nghiêm khắc về ly hôn đã bóp méo bản chất của một cuộc hôn nhân chân chính, khiến nó trở thành thứ xiềng xích trói buộc người phụ nữ trong những nghi lễ bất bình đẳng. Như vậy, khi hôn nhân không xuất phát từ tình yêu, gia đình không được xây dựng trên sự tự nguyện, mong muốn hạnh phúc thì ly hôn chỉ là một thứ công cụ để người chồng có cơ hội tự cho mình quyền bỏ vợ với những lý do bất bình đẳng, không hợp lý như người vợ không có con, ghen tuông, lắm lời… Bản chất của ly hôn trong xã hội phong kiến là duy trì chế độ gia trưởng, quyền đa thê bảo vệ cho hệ tư tưởng của chế độ phong kiến cũng như lợi ích của giai cấp thống trị. Đến thời kỳ tư bản chủ nghĩa, tư tưởng tự do, bình đẳng đã ảnh hưởng tới các quy định của pháp luật về HN&GĐ như tự do yêu đương, hôn nhân
  • 16. 10 một vợ một chồng, tự do ly hôn. Các luật gia tư sản cho rằng tự do ly hôn phải được thừa nhận như một quyền pháp định và đưa ra các quy định nhằm đảm bảo quyền tự do ly hôn. Song, trên thực tế đó chỉ là quy định mang tính hình thức, thực chất khi ly hôn họ vẫn bị ràng buộc bởi các quy định ngăn cấm của nhà làm luật: “dưới chế độ tư bản chủ nghĩa quyền ly hôn cũng như tất cả các quyền dân chủ khác, không loại trừ quyền nào đều không thể thực hiện một cách dễ dàng, nó lệ thuộc vào nhiều điều kiện, bị giới hạn, bị thu hẹp và có tính chất hình thức”. [16, tr. 30]. Quan hệ HN&GĐ trong xã hội tư sản thường được coi như là một khế ước, một hợp đồng dân sự mà khi có bất kì hành vi nào vi phạm hợp đồng ấy thì bên đối tác có thể đặt vấn đề chấm dứt hôn nhân. Theo đó, ly hôn thường căn cứ vào lỗi của một bên đương sự. Lỗi là yếu tố quyết định cuộc hôn nhân đó có thể tồn tại được hay không và ai là người có quyền xin ly hôn. Như vậy, không cần quan tâm tới tình trạng cuộc hôn nhân, cuộc sống của một gia đình trong một thời gian đã diễn ra như thế nào, mà chỉ cần một bên có lỗi, cuộc hôn nhân đó có thể chấm dứt. Như vậy, ly hôn không được phản ánh đúng bản chất của nó. Có thể thấy, bản chất pháp lý của ly hôn trong pháp luật HN&GĐ phong kiến và tư sản không được xem xét, đánh giá một cách sâu sắc và toàn diện. Đối lập với pháp luật phong kiến và tư sản, dưới chế độ XHCN pháp luật đã thể hiện tính ưu việt của nó trong vấn đề ly hôn. Đứng trên lập trường quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin, pháp luật XHCN không coi hôn nhân là một hợp đồng dân sự hay một khế ước dân sự mà coi hôn nhân là sự tự nguyện của hai bên nam - nữ, là sự liên kết suốt đời giữa vợ và chồng, vì thế ly hôn cũng là một lối thoát khi cuộc hôn nhân mà họ đã chọn là thực sự sai lầm. Bởi vì, bản chất của ly hôn “chỉ là việc xác nhận một sự kiện: cuộc hôn
  • 17. 11 nhân này chỉ là một cuộc hôn nhân đã chết, sự tồn tại của nó chỉ là bề ngoài và giả dối” [3, tr.134]. Như vậy, bản chất của ly hôn là sự tan vỡ của cuộc hôn nhân, là chấm dứt quan hệ vợ chồng trước pháp luật. Pháp luật của nhà nước XHCN công nhận và tôn trọng quyền tự do ly hôn chính đáng của vợ chồng, không thể cấm hoặc đặt ra những điều kiện nhằm hạn chế quyền tự do ly hôn. Ly hôn dựa trên sự tự nguyện của vợ chồng, nó là kết quả của hành vi ý chí của vợ chồng khi thực hiện quyền tự do ly hôn. Nhà nước bằng pháp luật không thể cưỡng ép nam nữ yêu nhau và kết hôn với nhau thì cũng không thể bắt buộc vợ chồng sống phải duy trì quan hệ hôn nhân khi tình cảm yêu thương gắn bó không còn, mục đích của cuộc hôn nhân đã không đạt được. Khi ấy, ta không thể nhìn nhận ly hôn đơn thuần chỉ là mặt tiêu cực, mà cần phải nhận thức được rằng nó là mặt trái nhưng là mặt không thể thiếu được của quan hệ hôn nhân. Nếu như cuộc hôn nhân đã thực sự tan vỡ và ly hôn đã trở thành mong muốn của vợ chồng thì việc ghi nhận quyền tự do ly hôn là hoàn toàn chính đáng thể hiện tính chất dân chủ và nhân đạo của pháp luật XHCN bởi vì : “Tự do ly hôn tuyệt đối không có nghĩa là làm tan rã những mối liên hệ gia đình mà ngược lại, nó củng cố những mối liên hệ đó trên những cơ sở dân chủ, những cơ sở duy nhất có thể có và vững chắc trong một xã hội văn minh” [15, tr.335]. Hơn nữa, cũng cần phải ghi nhận rằng, tự do ly hôn là một quyền cơ bản và bình đẳng giữa vợ và chồng, bởi đây là quyền gắn liền với nhân thân của vợ chồng. Theo quy định của pháp luật Việt Nam, mục đích của việc xác lập quan hệ hôn nhân là xây dựng gia đình dân chủ, hòa thuận, bền vững và hạnh phúc. Nhưng vì lí do nào đó mà giữa vợ chồng thường xuyên xảy ra mâu thuẫn, khiến cho tình nghĩa vợ chồng không còn, cuộc sống chung không thể kéo dài được nữa thì ly hôn là biện pháp cần thiết để giải phóng cho họ. Khi xây dựng Luật HN&GĐ năm 1959, đồng chí Xuân Thủy đã phân tích: “ hôn nhân bao
  • 18. 12 gồm hai mặt: tự do kết hôn và tự do ly hôn. Tự do ly hôn không có nghĩa là ly hôn bừa bãi, ly hôn là biện pháp giải phóng một tình trạng trầm trọng làm cho đôi vợ chồng không thể sống chung được nữa” Như vậy, bản chất pháp lý của ly hôn là sự tan vỡ của cuộc hôn nhân, là việc chấm dứt quan hệ vợ chồng trước pháp luật, khi tình cảm yêu thương gắn bó giữa họ đã hết, mục đích của hôn nhân không đạt được. Pháp luật phong kiến và tư sản thường quy định việc ly hôn dựa trên cơ sở lỗi của vợ chồng, việc xét xử ly hôn của Tòa án dựa trên ý chí của các bên đương sự nên mới chỉ dừng lại ở mặt hiện tượng mà chưa nhìn nhận và đánh giá đúng bản chất của quan hệ hôn nhân giữa vợ chồng. Chỉ dưới chế độ XHCN, các nhà làm luật mới nhìn nhận, đánh giá đúng thực trạng và bản chất của cuộc hôn nhân để xem xét và quyết định hợp tình, hợp lý yêu cầu ly hôn của vợ, chồng. 1.2. Hiệu lực pháp lý của ly hôn đối với vợ chồng 1.2.1. Khái niệm hiệu lực pháp lý của ly hôn đối với vợ chồng Theo quy định tại điều 52, Luật HN&GĐ năm 2014 : “Quan hệ hôn nhân chấm dứt kể từ ngày bản án, quyết định ly hôn của Tòa án có hiệu lực pháp luật”. Thời điểm có hiệu lực của bản án hoặc quyết định cho ly hôn chính là thời điểm có hiệu lực của việc ly hôn, hay nói cách khác chính là thời điểm có hiệu lực pháp lý của ly hôn đối với vợ chồng. Bản án hoặc quyết định cho ly hôn có tác dụng thiết lập một tình trạng pháp lý mới không tồn tại trước đó cũng như thiết lập các quyền mới của bên này hoă ̣c bên kia . Đó chính là việc giải quyết các hệ quả pháp lý của ly hôn tại Tòa án như quan hệ nhân thân, tài sản, con chung của vợ chồng cũng như việc thực hiện bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án trong thực tế sau khi vợ chồng ly hôn. Có lẽ không có vấn đề gì đặc biệt liên quan đến thời điểm có hiệu lực của ly hôn trong quan hệ nhân thân giữa vợ và chồng bởi chính các đương sự là người đầu tiên được biết về việc chấm dứt quan hệ hôn nhân giữa họ. Thậm
  • 19. 13 chí trong hầu hết trường hợp, các đương sự đã không còn coi nhau như vợ chồng từ khi cùng nhau ký vào đơn xin ly hôn. Tuy nhiên, việc ly hôn chỉ có tác dụng chấm dứt chứ không xóa bỏ quan hệ vợ chồng đã tồn tại trước đó. Có nghĩa là, các vấn đề liên quan đến hệ quả về tài sản, con chung đối với vợ chồng khi bản án, quyết định cho ly hôn của Tòa án có hiệu lực pháp luật cần phải được xem xét, giải quyết. Và khi bản án, quyết định cho ly hôn có hiệu lực thì việc thực hiện bản án, quyết định cho ly hôn đó trong thực tế phải được tôn trọng bởi các bên đương sự và các bên có liên quan. Như vậy, hiệu lực pháp lý của ly hôn đối với vợ, chồng có thể được hiểu là thời điểm bản án hoă ̣c quyết đi ̣nh cho ly hôn có hiê ̣u lực pháp luâ ̣t dẫn tới các hệ quả pháp lý của quan hệ vợ chồng bao gồm: quan hệ nhân thân, tài sản giữa vợ và chồng, việc giải quyết vấn đề về con chung, việc cấp dưỡng giữa vợ chồng và việc thực hiện bản án, quyết định cho ly hôn của Tòa án đã có hiệu lực trong thực tế. 1.2.2. Ý nghĩa của việc xác định hiệu lực pháp lý của ly hôn Ly hôn là một trong những quyền cơ bản của con người, việc Nhà nước thừa nhận chế định ly hôn trong pháp luật là thể hiện sự đảm bảo cũng như tôn trọng quyền tự do định đoạt của vợ chồng, giúp họ giải quyết những bế tắc, xung đột trong đời sống hôn nhân. Nhà nước kiểm soát ly hôn bằng pháp luật, mặc dù Nhà nước thừa nhận ly hôn là quyền dân sự gắn liền với nhân thân vợ chồng song cũng cần phải hiểu rõ về bản chất rằng đây không phải là quyền tuyệt đối. Nhà nước sẽ thực hiện quyền kiểm soát đối với hôn nhân nhằm hạn chế tối đa những hậu quả tiêu cực mà ly hôn để lại. Tòa án chấp nhận yêu cầu ly hôn của vợ chồng phải dựa vào thực chất quan hệ vợ chồng và phải phù hợp với các căn cứ ly hôn mà pháp luật quy định. Nhà nước ban hành các quy định pháp luật về căn cứ ly hôn, trường hợp ly hôn, về trình tự thủ tục ly hôn, về việc giải quyết hậu quả ly hôn. Do đó nếu vợ chồng muốn
  • 20. 14 được ly hôn phải tuân thủ các điều kiện, căn cứ ly hôn và các trình tự thủ tục ly hôn theo luật định. Mọi trường hợp vợ chồng xin ly hôn chỉ khi xét thấy có căn cứ ly hôn theo luật định là quan hệ vợ chồng đã đến mức “tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được” thì Tòa án mới giải quyết cho ly hôn. Việc quy định về ly hôn nói chung và hiệu lực của ly hôn đối với vợ chồng nói riêng đã tạo nền tảng vững chắc cho việc giải quyết các hậu quả pháp lý phát sinh sau khi quan hệ hôn nhân chấm dứt. Đó là các quan hệ nhân thân, quan hệ tài sản, quan hệ cấp dưỡng giữa vợ, chồng, việc nuôi con và cấp dưỡng nuôi con…Khi bản án hoặc quyết định cho ly hôn của Tòa án có hiệu lực pháp luật, vợ hoặc chồng có quyền chung sống, kết hôn với người khác mà người vợ hoặc chồng còn lại không có quyền can thiệp, cản trở. Tài sản chung giữa vợ, chồng (nếu có) cũng sẽ được phân chia cho mỗi bên, tức là không còn tồn tại tài sản thuộc sở hữu chung hợp nhất của vợ chồng. Các khoản nợ, khoản cho vay chung cũng được giải quyết. Việc xác định thời điểm có hiệu lực của ly hôn còn có ý nghĩa quan trọng trong việc xác định ai sẽ là người trực tiếp nuôi dưỡng con cái (trong trường hợp con chưa thành niên, con đã thành niên nhưng mất hoặc hạn chế năng lực hành vi dân sự). Bởi lẽ, khi vợ chồng ly hôn, việc sống chung không còn, do đó, con chung cũng cần phải được xác định sẽ do ai là người trực tiếp nuôi dưỡng, chăm sóc, ai là người sẽ chịu trách nhiệm cấp dưỡng. Vấn đề cấp dưỡng giữa vợ và chồng cũng được đặt ra, vợ, chồng có thể cấp dưỡng cho bên còn lại trong trường hợp bên còn lại khó khăn, túng thiếu và có yêu cầu cấp dưỡng. Việc xác định thời điểm có hiệu lực của ly hôn đối với vợ chồng không chỉ ảnh hưởng đến quyền, nghĩa vụ của các bên đương sự mà còn ảnh hưởng đến quyền, nghĩa vụ của các bên thứ ba. Các khoản nợ, khoản cho vay đối với các bên thứ ba cũng đươc xem xét giải quyết khi ly hôn. Khi bản án hoặc
  • 21. 15 quyết định cho ly hôn của Tòa án có hiệu lực pháp luật, không chỉ các bên đương sự cần phải tự nguyện, tự giác thực hiện mà các bên liên quan cũng cần phải tôn trọng bản án hoặc quyết định cho ly hôn của Tòa án. Như vậy, ly hôn nói chung và hiệu lực pháp lý của ly hôn đối với vợ chồng nói riêng là một chế định quan trọng trong Luật HN&GĐ năm 2014. Dù là mặt trái của hôn nhân, nhưng ly hôn là điều cần thiết nếu hôn nhân không thể duy trì và bảo đảm trách nhiệm là tế bào cho xã hội. Chính vì thế, chế định ly hôn và quy định về hiệu lực của ly hôn đối với vợ chồng có ý nghĩa to lớn trong hệ thống pháp luật Việt Nam nói chung, pháp luật HN&GĐ nói riêng và thực tiễn cuộc sống. 1.3. Hiệu lực của ly hôn theo quy định của pháp luật Việt Nam qua các thời kỳ 1.3.1. Hiệu lực của ly hôn theo quy định pháp luật Việt Nam trƣớc Cách mạng tháng Tám - Thời kỳ phong kiến; Ly hôn là một biện pháp chấm dứt hôn nhân được thừa nhận từ rất sớm trong luật Việt Nam. Tại Bộ Quốc triều hình luật Điều 308 có ghi: “Phàm chồng đã bỏ lửng vợ 5 tháng mà không đi lại (vợ được trình với quan sở tại và xã quan làm chứng), thì mất vợ. Nếu vợ đã có con, thì cho hạn 1 năm. Vì việc quan phải đi xa , thì không theo luật này. Nếu đã bỏ vợ, mà lại ngăn cản người khác lấy vợ mình, thì phải tội biếm”. Thực ra, điều luật được viết không tốt lắm, nhưng thực tiễn ly hôn vẫn được ghi nhận như một biện pháp chế tài dành cho người chồng vi phạm nghĩa vụ đối với vợ và gia đình. Ngoài ra, người làm luật cũng thừa nhận việc ly hôn do sự thuận tình của vợ và chồng [30, tr. 559, tr.560]: bằng cách cùng nhau thảo một văn thư, vợ chồng bày tỏ ý chí về việc chấm dứt cuộc sống chung và việc ly hôn có hiệu lực sau khi
  • 22. 16 người chồng ký và người vợ điểm chỉ vào giấy đó mà không cần có sự can thiệp của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền. Việc ly hôn mang tính chất chế tài đối với người chồng cũng được ghi nhận tại Bộ luật Gia Long Điều 108, trong các trường hợp được dự kiến tương tự như luật thời Lê. Điều 108 Bộ luật Gia Long còn cho phép người vợ được chấm dứt quan hệ hôn nhân để kết hôn với người khác trong trường hợp người chồng mất tích do loạn lạc. Việc ly hôn thuận tình cũng được cho phép trong trường hợp vợ chồng không hợp tính tình. Tuy nhiên, do chế độ gia trưởng dưới thời Nguyễn được xây dựng theo khuôn mẫu Trung Quốc, vai trò của người đàn ông hoàn toàn áp đảo vai trò của người đàn bà, cả trong quan hệ gia đình và quan hệ xã hội, ly hôn do sự thuận tình, một giao dịch đòi hỏi vợ và chồng đều có quyền tự do bày tỏ hoặc không bày tỏ ý chí, trở thành một chế định không thích hợp với nền nếp tư duy pháp lý đặt cơ sở cho hệ thống pháp luật gia đình thời Nguyễn. Nói rõ hơn, có thể tin rằng trong hệ thống pháp luật gia đình dựa trên chế độ phụ quyền, hầu hết các trường hợp thuận tình ly hôn về thực chất là các trường hợp ly hôn theo sáng kiến của người chồng, người vợ chỉ chấp nhận hoặc cam chịu. - Thời kỳ Pháp thuộc: Trong thời kỳ thuộc địa, chế định ly hôn được xây dựng dựa theo khuôn mẫu Pháp đồng thời vẫn bảo vệ các quyền và lợi ích của người chồng (Dân Luật giản yếu thiên thứ VI, BLDS Bắc Kỳ Điều 116 đến Điều 150; BLDS Trung Kỳ Điều 115 đến Điều 147). Việc ly hôn do Toà án quyết định trong những trường hợp được luật dự kiến. Cần lưu ý rằng dù chịu ảnh hưởng luật của Pháp cùng thời kỳ, luật Việt Nam lại thừa nhận khả năng ly hôn do sự thuận tình của vợ và chồng, điều mà luật của Pháp cùng thời kỳ không thừa nhận. Ngoài ra, Dân luật giản yếu còn ghi nhận quyền xin ly hôn trong trường hợp vợ hoặc chồng mất tích, như trong Bộ luật Gia Long.
  • 23. 17 Quyền xin ly hôn được thừa nhận cho cả vợ và chồng; nhưng người vợ không có quyền xin ly hôn vì lý do người chồng ngoại tình, trong khi người chồng lại có quyền xin ly hôn với lý do người vợ ngoại tình. Người vợ ly hôn, khi ra khỏi nhà chồng, được phép mang đi quần áo, tư trang, đồ dùng cá nhân. Việc phân chia các tài sản có giá trị lớn được thực hiện theo các thoả thuận trước trong hôn ước; nếu không có hôn ước, thì theo các quy định của pháp luật. Các giải pháp của luật về phân chia tài sản giữa vợ chồng sau khi ly hôn được xây dựng tùy theo gia đình có hay không có con và người vợ có hay không có ngoại tình (Con trong gia đình là các con của chồng, bất kể con đó do người vợ chính hoặc những người vợ thứ sinh ra. Trái lại, hình như người làm luật thời thuộc địa không tính đến con riêng của người vợ khi xây dựng các quy định về phân chia tài sản giữa vợ chồng khi ly hôn: nếu vợ có con riêng mà chồng không có con, thì việc phân chia tài sản được thực hiện theo các quy định áp dụng cho trường hợp không có con). Việc trông giữ con được ưu tiên giao cho người cha, trừ trường hợp việc giao con cho người mẹ hoặc một người thứ ba tỏ ra tốt hơn cho lợi ích của con. Con đủ 15 tuổi có thể được giao cho cha hoặc mẹ theo nguyện vọng của mình [18, tr.135]. 1.3.2. Hiệu lực của ly hôn theo quy định pháp luật Việt Nam từ Cách mạng tháng Tám đến nay - Thời kỳ 1945 – 1954: Sau Cách mạng Tháng Tám 1945, ly hôn được xem như một trong những biện pháp giải phóng phụ nữ khỏi sự kiềm hãm của chế độ hôn nhân và gia đình phong kiến. Văn bản đầu tiên có những quy tắc pháp lý mới về ly hôn là Sắc lệnh số 159-SL ngày 17/11/1950, một văn bản rất ngắn, gọn và không có đầy đủ các quy tắc cần thiết, nhưng thể hiện được chủ trương của người làm luật xoá bỏ hệ thống pháp lý về ly hôn dựa trên quan niệm bất bình
  • 24. 18 đẳng giữa nam và nữ. Theo quy định tại sắc lệnh này, vợ chồng có thể xin thuận tình ly hôn hoặc có thể được Tòa án cho phép ly hôn nếu thuộc một trong các trường hợp: ngoại tình, một bên can án phạt giam, một bên mắc bệnh điên hoặc một bệnh khó chữa khỏi, một bên bỏ nhà đi quá hai năm không có duyên cớ chính đáng, vợ chồng tính tình không hợp,… [34, Điều 2, Điều 3]; hay để bảo vệ quyền lợi của con chưa thành niên: “Tòa án sẽ căn cứ vào quyền lợi của các con vị thành niên để ấn định việc trông nom, nuôi nấng và dạy dỗ chúng” [34, Điều 6]. Các quy định này, đánh dấu thêm một điểm mới của Luật HN&GĐ đối với vấn đề ly hôn và hậu quả của ly hôn. Qua đó, thể hiện sự quan tâm của nhà làm luật về bảo vệ quyền lợi của phụ nữ và con chưa thành niên khi ly hôn nhưng chưa có quy định về việc bảo vệ quyền lợi cho con đã thành niên nhưng mất năng lực hành vi dân sự. Đó là điểm hạn chế của pháp luật thời kỳ này. Có thể nói, các quy định về ly hôn và hậu quả pháp lý của ly hôn giai đoạn này đã góp phần xóa bỏ chế độ HN&GĐ đình phong kiến lạc hậu, giải phóng phụ nữ thoát khỏi sự ràng buộc khắt khe, không tôn trọng quyền lợi chính đáng của họ; bước đầu quyền bình đẳng nam nữ trong gia đình và ngoài xã hội được thực hiện; quyền lợi của người phụ nữ và con chưa thành niên khi cha mẹ ly hôn được bảo vệ. Nhưng do ra đời trong hoàn cảnh xã hội và điều kiện lịch sử lúc bấy giờ nên Sắc lệnh số 159 vẫn còn những hạn chế nhất định như: chưa xóa bỏ tận gốc chế độ HNGĐ phong kiến, chưa ghi nhận chế độ hôn nhân một vợ một chồng, duyên cớ ly hôn vẫn chưa dựa trên bản chất quan hệ hôn nhân, việc giải quyết ly hôn dựa vào lỗi của vợ, chồng. - Thời kỳ 1954 – 1975: Năm 1954, cuộc kháng chiến chống Pháp thắng lợi, đất nước ta tạm thời bị chia cắt làm hai miền với hai chế độ chính trị khác biệt: miền Bắc dưới sự lãnh đạo của chính quyền nhà nước Việt Nam dân chủ cộng hòa, miền Nam dưới sự cai trị của đế quốc Mỹ và chính quyền phong kiến Sài Gòn. Vì vậy, chế định ly hôn ở mỗi miền có sự khác nhau.
  • 25. 19 Ở miền Bắc: Chế độ hôn nhân và gia đình được xây dựng trên nguyên tắc tự do, tiến bộ, nam nữ bình đẳng, bảo vệ quyền lợi của phụ nữ và con cái. Trước đó, hai sắc lệnh được ban hành là SL 97 và SL 159 đã hoàn thành sứ mệnh lịch sử của mình. Mặc dù, có những đóng góp lớn nhưng hai sắc lệnh này đã không đáp ứng được nhu cầu phát triển của đất nước trong thời kỳ mới. Vì vậy, “việc ban hành một đạo luật mới về HNGĐ đã trở thành đòi hỏi cấp bách của toàn xã hội. Đó là tất yếu khách quan thúc đẩy sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội của nước ta về dự luật HNGĐ” – Công báo số 1 năm 1960. Hiến pháp 1959 ra đời, ghi nhận quyền bình đẳng nam nữ về các mặt như kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội và gia đình [19, Điều 24], nhà nước bảo hộ quyền lợi của bà mẹ và trẻ em, bảo vệ hôn nhân và gia đình. Luật HN&GĐ 1959 đã được Quốc hội khóa I thông qua ngày 29/12/1959 và có hiệu lực ngày 13/01/1960 trên nguyên tắc hôn nhân tiến bộ, một vợ một chồng; nguyên tắc nam nữ bình đẳng, bảo vệ quyền lợi của người phụ nữ trong gia đình và quyền lợi của con cái nhằm xây dựng chế độ HNGĐ mới theo tinh thần Hiến pháp 1959 và yêu cầu của thực tiễn khách quan. Luật HN&GĐ 1959 dành một chương quy định về ly hôn và hậu quả pháp lý của ly hôn với những quy định khác hẳn với pháp luật trước kia. Hậu quả pháp lý của ly hôn theo Luật HN&GĐ 1959 là giải quyết quan hệ vợ chồng, thanh toán tài sản, vấn đề cấp dưỡng cho một bên túng thiếu và mối quan hệ giữa cha mẹ và con khi ly hôn. Về quan hệ nhân thân: Sau khi phán quyết ly hôn của Toà án có hiệu lực pháp luật, quan hệ vợ chồng sẽ chấm dứt trước pháp luật [20, Điều 25, Điều 26]. Về quan hệ tài sản: Xuất phát từ nguyên tắc bảo vệ quyền lợi của phụ nữ và trẻ em, Điều 29 ghi nhận: “khi ly hôn việc chia tài sản sẽ căn cứ vào công sức đóng góp của mỗi bên, vào tình hình tài sản và tình trạng cụ thể của
  • 26. 20 gia đình. Lao động trong gia đình được kể như lao động sản xuất. Khi chia phải bảo vệ quyền lợi của người vợ, của con và lợi ích của việc sản xuất”. Khác với quy định của DLBK 1931, DLTK 1936, đưa ra nguyên tắc chia mà phần của người vợ sẽ ảnh hưởng nếu ly hôn do lỗi của người vợ. Giải quyết mối quan hệ giữa cha mẹ và con: Ghi nhận nguyên tắc bảo vệ quyền lợi của con cái sau khi cha mẹ ly hôn, như: vợ chồng khi ly hôn vẫn có mọi nghĩa vụ và quyền lợi đối với con chung; việc giao con cho ai trông nom, nuôi dưỡng và giáo dục con cái chưa thành niên phải căn cứ vào quyền lợi mọi mặt của con hay việc đóng góp phí tổn nuôi con,… [20, Điều 31, 32, 33] Về cấp dưỡng giữa vợ, chồng: Pháp luật ghi nhận nghĩa vụ cấp dưỡng giữa vợ và chồng khi ly hôn “nếu một bên gặp khó khăn túng thiếu, yêu cầu cấp dưỡng thì bên kia phải cấp dưỡng tuỳ theo khả năng của mình” [20, Điều 30]. Như vậy, so với SL 97 và SL 159 thì những quy định về hậu quả pháp lý của ly hôn theo Luật HN&GĐ 1959 đầy đủ và cụ thể hơn, thể hiện bước tiến rõ rệt. Một số quy định về việc bảo vệ quyền lợi của con đã thành niên không có khả năng lao động còn khái quát, chưa có sự phân biệt giữa tài sản chung và tài sản riêng vợ chồng. Tuy nhiên, có thể nói, đây là bước phát triển của pháp luật HN&GĐ, là cơ sở để từng bước xây dựng và phát triển ngành luật HN&GĐ trong hệ thống pháp luật XHCN của Nhà nước ta. Ở miền Nam: sau năm 1954, đế quốc Mỹ thay chân Pháp nhảy vào xâm lược, tiến hành chính sách thực dân kiểu mới, thực hiện âm mưu chia cắt lâu dài nước ta. Dưới chính sách cai trị của đế quốc Mỹ và chế độ ngụy quyền Sài Gòn, chế độ HN&GĐ được áp dụng ở miền Nam trong giai đoạn này thể hiện qua 3 văn bản: - Luật gia đình ngày 02/01/1959 (Luật số 1/59) dưới chế độ Ngô Đình Diệm; - Sắc luật 15/64 ngày 23/7/1964 về giá thú và tài sản cộng đồng;
  • 27. 21 - Bộ luật Dân sự Sài Gòn ngày 20/12/1972 dưới chế độ Nguyễn Văn Thiệu. Mặc dù ra đời vào các thời điểm khác nhau, hình thức quy định cũng có nét riêng, song nhìn chung các văn bản này đều quy định về vấn đề ly thân và ly hôn. Trong đó, việc giải quyết hậu quả của ly hôn chủ yếu dựa trên yếu tố lỗi của các bên vợ chồng như người có lỗi phải cấp dưỡng cho người kia hay người không có lỗi đương nhiên được nuôi con dưới 16 tuổi,… Dưới thời Ngô Đình Diệm, Luật số 1/59 có những quy định về quyền bình đẳng của người phụ nữ, người vợ trong gia đình, bãi bỏ chế độ đa thê nhưng đạo luật này chỉ quy định về ly thân còn vấn đề ly hôn: “Cấm chỉ vợ chồng ruồng bỏ nhau và sự ly hôn” [31, Điều 55], trừ trường hợp đặc biệt do tổng thống quyết định. Do đó, không đặt ra vấn đề hậu quả của ly hôn. Sau khi chính quyền tay sai Ngô Đình Diệm bị lật đổ, Luật số 1/59 được thay thế bằng Sắc luật 15/64. Sắc luật 15/64 có quy định về vấn đề ly hôn giữa vợ và chồng cũng như đường lối giải quyết ly hôn và hậu quả của nó. Theo quy định của Sắc luật 15/64, quan hệ vợ chồng chấm dứt bằng ly hôn, vấn đề cấp dưỡng giữa vợ và chồng sau khi ly hôn được đặt ra nhưng người có lỗi phải cấp dưỡng cho người hôn phối không có lỗi; hay việc giải quyết mối quan hệ giữa cha mẹ và con cũng căn cứ trên cơ sở lỗi của hai vợ chồng nên người không có lỗi sẽ đương nhiên có quyền nuôi con dưới 16 tuổi, quyền thăm nom cấp dưỡng cho con thuộc về người kia. Ngoài ra, việc giải quyết tài sản của vợ chồng sau khi ly hôn căn cứ vào lỗi của các bên, nếu người hôn phối có lỗi thì họ “mất hết quyền tài sản do hôn ước” ngược lại, “người hôn phối vô tội sẽ được giữ những quyền lợi này đã được ưng thuận với điều kiện hỗ tương” [35, Điều 92]. Nhìn chung, Sắc luật 15/64 đã xóa bỏ những quy định không hợp lý của Luật số 1/59 nhưng cũng chưa quy định một cách rõ ràng việc bảo vệ quyền và nghĩa vụ của các bên hôn phối và của con cái.
  • 28. 22 Để phục vụ cho nhu cầu phát triển của xã hội nhằm phục vụ cho sự cầm quyền của mình, ngay sau khi lên cầm quyền, tổng thống Nguyễn Văn Thiệu đã soạn thảo, sửa đổi và ban hành các văn bản pháp luật. Bộ dân luật 1972 ra đời đã thay thế Sắc luật 15/64. Bộ luật dân sự 1972 coi ly hôn là một chế định do dân luật điều chỉnh nhưng về cơ bản vẫn dựa trên các quy định của Sắc luật 15/64. Theo đó, ly hôn là chấm dứt mối liên hệ nhân thân giữa vợ chồng, chế độ hôn sản bị giải tán và được thanh toán, mỗi người hôn phối sẽ lấy quyền quản trị và hưởng dụng đối với tài sản riêng của mình, tài sản chung sẽ chia đôi, kỷ phần của người hôn phối có lỗi sẽ bị khấu trừ số tiền cấp dưỡng…[32, Điều 201] hay việc mất quyền lợi về tài sản của vợ chồng khi ly hôn [32, Điều 200]. Cụ thể, khi thanh toán hôn sản cần phân biệt: - Nếu có hôn ước thì phải phân chia theo các điều khoản của hôn ước; - Nếu không có hôn ước thì chia theo nguyên tắc: + Tài sản của bên nào thì vẫn thuộc quyền sở hữu của bên đó; + Tài sản của vợ chồng được chia đôi cho vợ chồng, mỗi người một nửa (điều 201). Đối với trường hợp ly hôn do lỗi của vợ, chồng thì người vợ, chồng có lỗi đó sẽ bị mất hết những quyền lợi mà người kia dành cho hoặc do hôn ước từ khi kết hôn [32, điều 200]. Trường hợp thanh toán hôn sản khi vợ chồng ly thân hoặc ly hôn, hậu quả của việc thanh toán tài sản của vợ chồng đặt vợ, chồng rơi vào tình trạng biệt sản. BLDS năm 1972 đã dự liệu khi lập hôn ước, vợ chồng có thể lựa chọn chế độ biệt sản để áp dụng cho họ (điều 168); người vợ có quyền quản lý, hưởng dụng và định đoạt tài sản riêng của mình. Cũng có thể chế độ biệt sản sẽ do Tòa án quyết định theo yêu cầu của vợ, chồng khi có lý do chính đáng (Điều 165). Ngoài ra, trường hợp vợ chồng ly thân thì tài sản của vợ chồng sẽ được chia như khi ly hôn, tuy nhiên, ly thân không làm chấm dứt quan hệ hôn nhân vủa vợ chồng, mà chỉ làm chấm dứt chế độ tài
  • 29. 23 sản chung, việc ly thân đương nhiên đặt vợ chồng rơi vào tình trạng biệt sản (Điều 204). Vấn đề cấp dưỡng giữa vợ chồng cũng được đặt ra nhưng có sự phân biệt giữa tiền cấp dưỡng mà người có lỗi phải trả cho người vô tội với tiền cấp dưỡng được ấn định trong thời gian làm thủ tục ly hôn:“ tiền này là phần tiền cho người vợ hay người chồng biệt cư, không phân biệt người này có lỗi hay không có lỗi” [32, Điều 178], còn “Tòa án có thể buộc người hôn phối có lỗi trong việc ly hôn phải cấp dưỡng cho người kia tuy theo tư lực của mình…” [32, Điều 197]. Như vậy, pháp luật HN&GĐ áp dụng ở miền Nam thời kỳ này, ra đời trong hoàn cảnh đất nước có chiến tranh, các phong tục tập quán lạc hậu vẫn còn tồn tại, lại là công cụ để bảo vệ của chính quyền phản động tay sai. Vì vậy, các văn bản pháp luật điều chỉnh quan hệ HN&GĐ do chính quyền ngụy Sài Gòn ban hành thời kỳ này đều bảo vệ quyền lợi của người gia trưởng, thực hiện nguyên tắc bất bình đẳng giữa vợ chồng, có sự phân biệt giữa các con nhằm bảo vệ nhà nước phản động mị dân, đi ngược lại với lợi ích của nhân dân ta. - Giai đoa ̣n từ 1975 đến nay: Sau khi đất nước thống nhất, pháp luật về ly hôn được tiếp tục hoàn thiện trên cơ sở quan niệm ly hôn được xây dựng trong Luật hôn nhân và gia đình năm 1959. Lúc đầu, chế định ly hôn được phát triển dựa trên tư tưởng giải phóng phụ nữ; dần dần, việc quan tâm hoàn thiện chế định này được thôi thúc nhiều hơn bởi yêu cầu bảo đảm sự phát triển lành mạnh của con trong môi trường gia đình không hạnh phúc và đổ vỡ do những mâu thuẫn không thể điều hoà giữa cha và mẹ. Yêu cầu đó được khẳng định rõ nét trong Luật hôn nhân và gia đình năm 1986 và được củng cố trong Luật hôn nhân và gia đình năm 2000. Một cách tổng quát, ly hôn trong luật Việt Nam hiện đại được ghi nhận như một biện pháp bảo đảm tự do cá nhân (của vợ và của chồng)
  • 30. 24 trong quan hệ gia đình, đồng thời bảo đảm sự dung hoà giữa các lợi ích trở nên trái ngược do sự quay lưng của vợ chồng đối với nhau, trong đó có cả (và nhất là) lợi ích của con cái sinh ra từ cuộc hôn nhân giữa các đương sự. Cuộc kháng chiến chống Mỹ giành thắng lợi, giải phóng miền Nam thống nhất đất nước, cách mạng nước ta chuyển sang giai đoạn mới - giai đoạn cả nước giành độc lập, thống nhất và tiến lên XHCN. Việc xây dựng XHCN trên phạm vi cả nước đòi hỏi phải có hệ thống pháp luật áp dụng thống nhất trong cả nước. Trước yêu cầu đó, Hiến pháp 1980 được ban hành ghi nhận các nguyên tắc về chế độ HN&GĐ [21, Điều 38, 47, 63 và Điều 64], trên cơ sở đó Nhà nước ta ban hành Luật HN&GĐ 1986. Các quy định về hiệu lực của ly hôn đối với vợ chồng của Luật HN&GĐ 1986 về cơ bản vẫn dựa trên những quy định của Luật HN&GĐ 1959 như bảo vệ quyền lợi của phụ nữ và con chưa thành niên, cấp dưỡng giữa vợ chồng … nhưng có bổ sung thêm nhiều quy định mới như: “việc chia tài sản khi ly hôn do các bên thỏa thuận và phải được Tòa án công nhận… nhưng có xem xét một cách hợp lý tình hình tài sản và tình trạng cụ thể của gia đình, công sức đóng góp của mỗi bên” [22, Điều 42], về cấp dưỡng giữa vợ chồng “ khi hoàn cảnh thay đổi người được cấp dưỡng hoặc người phải cấp dưỡng có thể yêu cầu sửa đổi mức cấp dưỡng, thời gian cấp dưỡng” [22, Điều 43] và lần đầu tiên đưa ra quy định bảo vệ quyền lợi của con đã thành niên nhưng không có khả năng lao động [22, Điều 20],… Với những quy định này, Luật HN&GĐ năm 1986 đã góp phần vào việc xây dựng và củng cố quan hệ gia đình xã hội chủ nghĩa, giữ gìn và phát huy các phong tục tập quán, truyền thống tốt đẹp về HN&GĐ của dân tộc nhưng còn mang tính định hướng, khái quát. Do vậy, việc áp dụng các quy định này vào giải quyết các tranh chấp phát sinh trên thực tế gặp nhiều khó khăn, vướng mắc đòi hỏi phải sửa đổi, bổ sung. Trước những thay đổi về điều
  • 31. 25 kiện kinh tế - xã hội, sau hơn 10 năm thực hiện Luật HN&GĐ năm 1986, kì họp thứ VII Quốc hội khóa X đã thông qua Luật HN&GĐ năm 2000. Kế thừa các quy định, nguyên tắc dân chủ, tiến bộ về HN&GĐ trong lịch sử, Luật HN&GĐ 2000 đã khắc phục những hạn chế của luật HN&GĐ 1986. Các quy định về hiệu lực pháp lý của ly hôn đối với vợ chồng trong Luật này đã được quy định một cách cụ thể trong chương III và chương X. Luật HN&GĐ 2000 đã thể hiện một bước phát triển cả về kỹ thuật lập pháp và nội dung tư tưởng góp phần vào việc xây dựng, củng cố chế độ HN&GĐ XHCN, giữ gìn và phát huy truyền thống tốt đẹp của dân tộc, nâng cao nhận thức của nhân dân, tạo cơ sở pháp lý cần thiết cho công tác xét xử của Tòa án. Tuy nhiên, trong bối cảnh đất nước bước sang giai đoạn phát triển mới, cùng với tiến trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và hội nhập quốc tế, xã hội Việt Nam đang chịu những tác động tích cực và tiêu cực, không chỉ về mặt kinh tế mà còn cả về mặt văn hóa, xã hội. Gia đình với tư cách là tế bào của xã hội cũng không tránh khỏi sự tác động đa chiều đó: gia đình hạt nhân (hai thế hệ) đang dần thay thế cấu trúc gia đình truyền thống (nhiều thế hệ); việc đề cao tự do của cá nhân trong gia đình đã làm cho sự gắn kết giữa cha, mẹ, con và giữa các thành viên khác có xu hướng giảm sút; sự thiếu bền vững về hôn nhân; quan hệ sở hữu, giao dịch được thực hiện không chỉ nhằm đáp ứng các nhu cầu sinh hoạt thiết yếu của gia đình mà còn nhằm mục đích kinh doanh, thương mại ngày càng phổ biến; một số quan niệm mới về hôn nhân, gia đình ở nước ngoài đã du nhập vào Việt Nam và gây ra nhiều hệ lụy khác nhau… Trong bối cảnh như vậy, Luật HN&GĐ năm 2000 cũng đã bộc lộ không ít hạn chế, bất cập. Những bất cập, hạn chế của Luật HN&GĐ năm 2000 đã làm giảm hiệu quả thi hành của Luật nói riêng, pháp luật hôn nhân và gia đình nói chung; ảnh hưởng đến việc thực hiện mục tiêu xây dựng gia đình no ấm, tiến bộ,
  • 32. 26 hạnh phúc; thực hiện, bảo vệ các quyền, nghĩa vụ của người dân về hôn nhân và gia đình. Nhiều quy định của Luật bị vi phạm nhưng cũng rất khó xử lý, xử phạt. Điều đó cho thấy, Luật HN&GĐ hiện hành cần được sửa đổi một cách toàn diện để vừa giải quyết được những yêu cầu khách quan của đời sống hôn nhân và gia đình, vừa thể hiện được các quan điểm mới của Đảng về việc tôn trọng, bảo đảm thực hiện quyền con người, quyền công dân trong đời sống dân sự nói chung và trong lĩnh vực hôn nhân và gia đình nói riêng, theo những quy định mới trong Hiến pháp năm 2013. Vì vậy, ngày 19 tháng 6 năm 2014, tại kỳ họp thứ 7, Quốc hội đã thông qua Luật hôn nhân và gia đình năm 2014. Luật có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2015 nhằm thay thế Luật HN&GĐ năm 2000. Nhiều quy định liên quan đến hiệu lực của ly hôn đối với vợ chồng đã được thay đổi, bổ sung. Như vậy, so với Luật HN&GĐ năm 2000, Luật HN&GĐ năm 2014 khi quy định về hiệu lực của ly hôn đối với vợ chồng đã có sự đổi mới cả về kỹ thuật lập pháp và nội dung, góp phần bổ khuyết một số điểm hạn chế khi quy định về hiệu lực của ly hôn đối với vợ chồng theo Luật HN&GĐ năm 2000.
  • 33. 27 TIỂ U KẾ T CHƢƠNG 1 Trên cơ sở phân tích và làm rõ những vấn đề lý luâ ̣n về hi ệu lực của ly hôn đối với vợchồng , Chương 1 đã xây dựng khái niê ̣m hiê ̣u lực của ly hôn đối với vợchồng, theo đó có thể hiểu một cách khái quát hiê ̣u lực của ly hôn đối với vợchồng là thời điểm có hiệu lực của bản á n hoă ̣c quyết đi ̣nh cho ly hôn dẫn tới các hê ̣quả pháp lý về nhân thân , tài sản, con chung và viê ̣c thực hiê ̣n bản án , quyết đi ̣nh có hiê ̣u lực trong thực tế . Từ đó , xác định được ý nghĩa quan trọng về hiệu lực pháp lý củ a ly hôn đó là ta ̣o nền tảng vững chắc cho viê ̣c giải quyết các hê ̣quả pháp lý phát sinh sau khi quan hê ̣hôn nhân chấm dứ t. Ngoài ra, Chương 1 cũng phân tích sự phát triển của các chế định ly hôn liên quan tới hê ̣quả của ly hôn qua các thời kỳ . Qua đó , hiê ̣u lực của ly hôn đối với vợchồng được quy đi ̣nh ta ̣i các văn bản pháp luâ ̣t qua các giai đoa ̣n như giai đoa ̣n trước Cách ma ̣ng tháng Tám năm 1945: thời kỳ phong kiến, thời kỳ Pháp thuộc; giai đoa ̣n sau Cách ma ̣ng tháng Tám năm 1945: thời kỳ 1945 – 1954, thời kỳ 1954 – 1975, thời kỳ 1975 – nay.
  • 34. 28 CHƢƠNG 2 HỆ QUẢ PHÁP LÝ CỦA LY HÔN ĐỐI VỚI VỢ CHỒNG THEO QUY ĐỊNH CỦA LUẬT HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH NĂM 2014 2.1. Hê ̣quả pháp lý về nhân thân giữa vợ chồng khi ly hôn Khi kết hôn, giữa vợ và chồng có nghĩa vụ và quyền về nhân thân như: Nghĩa vụ và quyền mang tính chất tình cảm, riêng tư giữa vợ và chồng [29, Điều 19]; Nghĩa vụ và quyền mang tính chất bình đẳng, tự do, dân chủ giữa vợ và chồng [29, Điều 17]; Quyền đại diện giữa vợ và chồng; Trách nhiệm liên đới giữa vợ và chồng. Tuy nhiên, vì một lý do nào đó dẫn tới vợ chồng ly hôn thì nghĩa vụ và quyền về nhân thân giữa vợ và chồng sẽ chấm dứt. Theo nguyên tắc chung, khi phán quyết ly hôn của Tòa án có hiệu lực pháp luật, quan hệ hôn nhân chấm dứt trước pháp luật. Kể từ thời điểm này, người vợ, người chồng đã ly hôn có quyền kết hôn với người khác mà không chịu bất kỳ sự ràng buộc nào từ phía bên kia. Sau khi ly hôn, các quyền và nghĩa vụ về nhân thân giữa vợ và chồng sẽ đương nhiên chấm dứt mà không phụ thuộc vào sự thoả thuận của các bên. Nghĩa là các quyền và nghĩa vụ nhân thân giữa vợ chồng phát sinh từ khi kết hôn và gắn bó trong suốt thời kỳ hôn nhân, như: nghĩa vụ yêu thương quý trọng, chăm sóc, giúp đỡ nhau tiến bộ, nghĩa vụ chung thủy giữa vợ chồng… sẽ đương nhiên chấm dứt không còn nữa. Nghĩa vụ sống chung là một nghĩa vụ mới, được ghi nhận lần đầu tiên tại Điều 19 Luật HN&GĐ năm 2014 cũng sẽ không còn ràng buộc. Quyền đại diện cho nhau giữa vợ và chồng cũng sẽ chấm dứt, nghĩa là việc ủy quyền cho nhau xác lập, thực hiện và chấm dứt các giao dịch mà theo quy định của pháp luật phải có sự đồng ý của cả vợ chồng sẽ không xảy ra hay khi một bên vợ, chồng bị mất năng lực hành vi dân sự, bên chồng hoặc vợ còn lại có đủ điều kiện để làm người giám hộ, thì có quyền đại diện theo pháp luật cho vợ hoặc chồng của họ hoặc khi một bên bị hạn chế năng lực hành vi dân sự, bên còn lại được tòa án chỉ định làm người đại diện theo pháp luật cũng sẽ chấm dứt.
  • 35. 29 Tuy nhiên, một số quyền về nhân thân khác mà vợ chồng với tư cách là công dân thì vẫn không thay đổi dù họ đã ly hôn, như: họ tên, quốc tịch, dân tộc, tôn giáo, nghề nghiệp… sẽ do các bên tự quyết định. Như vậy, quan hệ nhân thân giữa vợ chồng chỉ tồn tại và được pháp luật bảo vệ khi họ là vợ chồng hợp pháp của nhau. Sau khi ly hôn, các quyền và nghĩa vụ nhân thân giữa vợ chồng sẽ chấm dứt. Trong xã hội hiện nay, thực tế có trường hợp, sau khi phán quyết ly hôn của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật nhưng vì lý do hay động cơ nào đó, mà vợ chồng quay trở về chung sống với nhau thì họ vẫn phải đăng ký kết hôn theo luật định. Tuy nhiên, trên thực tế có không ít trường hợp vợ chồng đã ly hôn sau đó trở về chung sống với nhau nhưng không đăng ký kết hôn, giữa họ lại có con chung, tài sản chung và sau đó họ lại yêu cầu Toà án giải quyết ly hôn. Theo khoản 2, Điều 9 Luật HN&GĐ năm 2014 quy định: “vợ chồng đã ly hôn muốn xác lập lại quan hệ vợ chồng với nhau thì phải đăng ký kết hôn”. Trong trường hợp này, nếu có yêu cầu ly hôn thì Tòa án sẽ không giải quyết việc ly hôn nữa vì giữa hai bên không có quan hệ vợ chồng.Việc không thừa nhận quan hệ hôn nhân trong trường hợp này là hợp lý, góp phần nâng cao ý thức pháp luật nói chung và pháp luật về HN&GĐ nói riêng của người dân. Đồng thời, bảo vệ quyền và lợi ích của các bên, bảo vệ lợi ích của gia đình và xã hội. 2.2. Hê ̣quả pháp lý về tài sản của vợ chồng khi ly hôn 2.2.1. Nguyên tắc chia tài sản của vợ chồng khi ly hôn 2.2.1.1. Đảm bảo quyền bình đẳng của vợ chồng về tài sản khi ly hôn Nguyên tắc giải quyết tài sản của vợchồng của vợchồng khi ly hôn được quy đi ̣nh ta ̣i Điều 59, Luâ ̣t Hôn nhân và gia đình năm 2014 trên cơ sở đảm bảo quyền bình đẳng của vợ chồng về tài sản khi ly hôn.
  • 36. 30 Trên thực tế, việc giải quyết các tranh chấp về tài sản giữa vợ chồng khi ly hôn luôn là loa ̣i viê ̣c khó khăn , phứ c ta ̣p, có nhiều vướng mắc. Nguyên tắc bảo đảm quyền định đoạt của vợ chồng dựa trên cơ sở vợ, chồng có thể tự thỏa thuận giải quyết tài sản khi ly hôn [29, Khoản 1, Điều 59]. Sự thỏa thuâ ̣n về viê ̣c chia tài sản khi ly hôn là viê ̣c vợchồng đưa ra những yêu cầu , cách thứ c để chia tài sản sao cho phù hợp với nguyê ̣n vọng của mỗi bên , đảm bảo bình đẳng về tài sản. Theo nguyên tắc này , sự tự thỏa thuâ ̣n của vợchồng luôn được tôn trọng. Trước đây , theo Luâ ̣t HN &GĐ năm 1986 thì sự thỏa thuâ ̣n chia tài sản của vợchồng khi ly hôn “ phải được Tòa án nhân dân công nhận”. Theo Luâ ̣t HN&GĐ năm 2014 quy đi ̣nh tại khoản 1, Điều 59 thì luôn đề cao quyền “tự định đoạt” của vợ chồng, theo đó “Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định thì việc giải quyết tài sản do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì theo yêu cầu của vợ, chồng hoặc của hai vợ chồng” và “trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo thảo thuận thì việc giải quyết tài sản khi ly hôn được áp dụng theo thỏa thuận đó”. Viê ̣c vợchồng tự thỏa thuâ ̣n với nhau về chia tài sản khi ly hôn sẽ phù hợp với nguyê ̣n vo ̣ng của các bên, tạo điều kiện thuận lợi cho việc thi hành án sau này. Đặc biệt , với các trường hợp thuâ ̣n tình ly hôn , vợchồng thỏa thuâ ̣n được với nhau về phân chia tài sản chung và vấn đề giao con chưa thành niên cho bên nào nuôi dưỡng , giáo dục trực tiếp và mức phí tổn cấp dưỡng nuôi con là một điều kiê ̣n để Tòa án công nhâ ̣n thuâ ̣n tình ly hôn . Pháp luâ ̣t tôn trọng và thừa nhận sự thỏa thuận của vợ chồng về việc giải quyết c ác tranh chấp về tài sản ta ̣o cơ sở pháp lý đảm bảo quyền bình đẳng và quyền tự đi ̣nh đoa ̣t của vợchồng. Quy đi ̣nh này ta ̣o điều kiê ̣n thuâ ̣n lợi cho công tác thi hành án cũng như ổn định đời sống của các bên , phát huy sự đoàn kết trong nội bộ gia đình và nhân dân. Tuy nhiên, sự thỏa thuâ ̣n về tài sản của vợ chồng chỉ có giá trị pháp lý khi các bên có sự tự nguyện, thật sự, không bị lừa dối, nội dung thoả thuận
  • 37. 31 không trái với các nguyên tắc cơ bản của Luật HN&GĐ và các quy định khác của pháp luật, không trái với đạo đức xã hội, Ví dụ: Toà án sẽ không công nhận sự thoả thuận về tài sản của các bên nếu việc thoả thuận đạt được do một bên bị cưỡng ép, lừa dối hoặc xâm phạm tới lợi ích của vợ và các con hoặc thoả thuận đạt được nhằm tẩu tán tài sản,… Nếu vợchồng không thỏa thuâ ̣n được với nhau thì có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết. Những quyết đi ̣nh của Tòa án trong viê ̣c chia tài sản khi ly hôn, các bên đều phải tôn trọng và nghiêm chỉnh thực hiện. - Tài sản riêng của bên nào vẫn thuộc quyền sở hữu của bên đó . Sau khi ly hôn, vợ, chồng có tài sản riêng thì có quyền lấy về . Tuy nhiên, người có tài sản riêng thì phải chứng minh được đó là tài sản riêng của m ình. Viê ̣c chứ ng minh có thể bằng sự công nhâ ̣n của bên kia hoă ̣c bằng các giấy tờ xác nhâ ̣n quyền sở hữu của mình (Các văn tự, di chúc hoă ̣c các chứ ng cứ khác chứ ng tỏ tài sản đó là tài sản riêng của vợ , chồng). Trong trường hợp không có chứng cứ chứ ng minh tài sản mà vợ , chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì đó là tài sản chung . Sự bình đẳng thể hiê ̣n ở viê ̣c tài sản riêng của mỗi bên vẫn thuộc quyền sở hữu của b ên đó sau khi ly hôn . Viê ̣c phải đưa ra chứ ng cứ chứ ng minh quyền sở hữu tài sản riêng nhằm tránh những tranh chấp xảy ra sau khi đã chia tài sản và xác đi ̣nh đúng chủ sở hữu hợp pháp , nhằm đảm bảo quyền lợi cho chủ sở hữu. - Đối với những tài sản mà có tranh chấp , có sự trộn lẫn , sáp nhập, ẩn chứ a các loa ̣i tài sản chung và tài sản riêng trong quá trình sử dụng ở thời kỳ hôn nhân thì về nguyên tắc cần xác định là tài sản chung, trừ trường hợp có chứng cứ rõ ràng là tài sản riêng đã gộp vào tài sản chung thì được tính giá trị phần đóng góp. Trường hợp vợ, chồng đã tự nguyê ̣n nhâ ̣p tài sản riêng vào tài sản chung của vợ chồng hoặc tài sản riêng đã chi dùng cho gia đình mà không còn nữa thì người có tài sản riêng không có quyền đòi la ̣i hoă ̣c đền bù.
  • 38. 32 - Đối với những trang sức mà vợ , chồng đã được cha me ̣vợ (hoă ̣c cha mẹ chồng) tă ̣ng cho riêng trong ngày cưới là tài sản riêng ; nhưng nếu những thứ đó đư ợc cho chung cả hai người với tính chất là tạo dựng cho vợ chồng mô ̣t số vốn thì coi đó là tài sản chung. - Trong trường vợhay chồng đã vay nợtiền ba ̣c của người khác để chi dùng cho mục đích riêng thì người đó phải có n ghĩa vụ thanh toán bằng tài sản riêng. Nếu tài sản riêng không có hoă ̣c không đủ để thanh toán thì phải thanh toán bằng phần tài sản của người đó trong khối tài sản chung của vợ chồng hoă ̣c vợchồng có thể thỏa thuâ ̣n để thanh toán bằng tài sản chung. Như vâ ̣y, viê ̣c chia tài sản của vợchồng khi ly hôn thì sự thỏa thuâ ̣n luôn là yếu tố tạo sự bình đẳng cho cả hai vợ chồng. Họ được bình đẳng trong phân chia cũng như bình đẳng về quyền yêu cầu Tòa án giải quyết khi vợ chồng khồng thỏa thuâ ̣n được với nhau . Tòa án sẽ giải quyết theo nguyên tắc quy đi ̣nh ta ̣i khoản 2, khoản 3 Điều 59 Luâ ̣t HN&GĐ năm 2014. Theo đó, về viê ̣c chia tài sản chung được giải quyết theo nguyên tắ c: Tài sản chung của vợ chồng được chia đôi nhưng có tính tới các yếu tố sau: Hoàn cảnh đóng góp; công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Xuất phát từ đă ̣c điểm tài sản chung của vợchồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, và nguyên tắc bình đẳng nên quyền sở hữu của mỗi bên vợ, chồng đối với khối tài sản chung luôn được xác đi ̣nh là “bằng nhau” . Vì vậy, khi ly hôn tài sản chung sẽ được chia đôi , đây là mô ̣t quy đi ̣nh thể hiê ̣n rõ sự bình đẳng giữa vợchồng khi chia tài sản . Mă ̣c dù có xét đến hoàn cảnh của mỗi bên, tình trạng tài sản , công sứ c đóng góp…nhưng điều đó cũng chỉ nhằm đảm bảo quyền lợi hợp pháp và chính đáng cho mỗi bên mà thô i. Trong nguyên tắc này , viê ̣c xem xét đến “công sứ c đóng góp” của các bên đối với khối tài sản chung cần phải phân biê ̣t với trường hợp chia tài sản trong viê ̣c
  • 39. 33 hủy kết hôn trái pháp luật để thấy rõ sự bình đẳng của vợ ch ồng trong việc chia tài sản khi ly hôn. Đối với trường hợp hủy kết hôn trái pháp luật , khi các bên không thỏa thuâ ̣n được với nhau về chia sản chung thì viê ̣c chia tài sản phải tính đến công sức đóng góp của mỗi bên, có nghĩa là, giữa ho ̣không phải là vợ chồng hợp pháp , tài sản chung giữa họ chỉ thuộc sở hữu chung theo phần, khi chia phải căn cứ vào công sứ c đóng góp để chia tài sản. Trong viê ̣c ly hôn do bản chất của quan hê ̣hôn nhân , nên về nguyên tắc, tài sản chung phải chia đôi. Đảm bảo quyền bình đẳng của vợ chồng thì cần phải hiểu bình đẳng không có nghĩa là cào bằng, do đó, nếu một bên không có công sứ c đóng góp gì nhiều đối với tài sản chung , có hành vi hoang phí, phá tán tài sản thì khi chia tài sản, tòa án có thể chia cho bên kia phần tài sản nhiều hơn phần mà lẽ ra họ được hưởng chứ không phải xác định một cách rạch ròi công sức của họ để phân chia theo công sức đó . Như vâ ̣y mới thực sự đảm bảo quyền bình đẳng của vợchồng trong viê ̣c chia tài sản khi ly hôn . Lao đô ̣ng trong gia đình được coi là lao động có thu nhâ ̣p là mô ̣t quy đi ̣nh thể hiê ̣n rất rõ quyền bình đẳng của vợchồng trong k hi chia tài sản chung . Nếu người vợhoă ̣c người chồng chỉ ở nhà chăm sóc con cái , thực hiê ̣n những công viê ̣c gia đình thì quyền và nghĩa vụcủa ho ̣cũng luôn ngang bằng với người kia trong viê ̣c chiếm hữu, sử dụng và đi ̣nh đoạt tài sản. Do đó, khi chia tài sản chung khi ly hôn, quyền của họcũng luôn được đảm bảo. 2.2.1.2. Bảo vệ lợi ích chính đáng của vợ, con và lợi ích nghề nghiệp Viê ̣c chia tài sản giữa vợchồng khi ly hôn không chỉ dựa trên nguyên tắc đảm bảo quyền bình đẳng về tài sản của vợchồng khi ly hôn mà còn bảo vê ̣lợi ích chính đáng của vợ , con và lợi ích nghề nghiê ̣p . Theo quy đi ̣nh ta ̣i điểm c khoản 2 Điều 59: “Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập” và khoản 5, Điều 59 Luâ ̣t HN&GĐ năm 2014 quy đi ̣nh: “Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của vợ, con chưa thành niên, con đã thành niên mất
  • 40. 34 năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình”. Như vâ ̣y , viê ̣c chia tài sản giữa vợchồng không chỉ nhằm đảm bảo quyền lợi của vợchồng mà còn phải đảm bảo quyền lợi của con đă ̣c biê ̣t là con chưa thành niên , con đã thà nh niên mất năng lực hành vi dân sự hoă ̣c không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình đồng thời bảo vệ được lợi ích chính đáng của các bên. Đây là mô ̣t quy đi ̣nh thể hiê ̣n sự bình đẳng cho các thành viên trong gia đ ình. Trong đó , quyền lợi của người vợcũng được đă ̣c biê ̣t quan tâm, xuất phát từ chứ c năng về giới, về phong tục tâ ̣p quán...Trường hợp con đã thành niên có đóng góp đáng kể trong viê ̣c xây dựng và phát triển tài sản của c ha me ̣thì được trích chia phần đóng góp của họ trong phần tài sản của cha mẹ theo yêu cầu của người con đó . Trong trường hợp chia tài sản khi vợ, chồng ly hôn, các con được bảo vệ quyền lợi là: con chưa thành niên, con đã thành niên nhưng mất năng lực hành vi dân sự, không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình, trong đó đã bao hàm cả con đã thành niên bị tàn tật không có khả năng lao động. Một nguyên tắc nữa được xác đi ̣nh trong viê ̣c phân chia tài sản của vợ chồng đó là “ bảo vệ lợi ích của mỗi bên trong sản xuất , kinh doanh và nghề nghiệp để cá c bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập” [29, điểm c khoản 2 điều 59]. Khi chia tài sản của vợchồng mă ̣c dù theo nguyên tắc c hia đôi nhưng vẫn phải đảm bảo cho vợ, chồng đang hoa ̣t động nghề nghiê ̣p được tiếp tục hành nghề ; cho vợ, chồng đang hoạt động sản xuất, kinh doanh được tiếp tục được sản xuất, kinh doanh để tạo thu nhập và phải thanh toán cho bên kia phần giá trị tài sản chênh lệch. Việc bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và hoạt động nghề nghiệp không được ảnh hưởng đến điều kiện sống tối thiểu của vợ, chồng và con chưa thành niên, con đã thành niên nhưng mất năng lực hành vi dân sự.
  • 41. 35 Một điểm mới trong nguyên tắc này đó là xác đi ̣nh l ỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng. Đây cũng là một điểm thể hiê ̣n sự bình đẳng trong viê ̣c phân chia tài sản của vợchồng khi ly hôn . Yếu tố lỗi trong viê ̣c vi pha ̣m quyền và nghĩa vụcủa vợchồng giữa các bên là lỗi của vợ hoă ̣c chồng vi pha ̣m quyền , nghĩa vụ về nhân thân , tài sản của vợ chồng dẫn đến ly hôn. Ví dụ trường hợp người chồng (vợ) có hành vi bạo lực gia đình, không chung thủy hoă ̣c phá tán tài sản thì khi giải quyết ly hôn Tòa án phải xem xét yếu tố lỗi của người chồng (vợ) khi chia tài sản chung của vợchồng để đảm bảo quyền, lợi ích hợp pháp của người còn la ̣i. Như vậy, có thể thấy, về nguyên tắc chia tài sản giữa vợchồng khi ly hôn, Luâ ̣t HN&GĐ năm 2014 luôn đề cao sự thỏa thuâ ̣n, sau đó mới là quyền yêu cầu Tòa án giải quyết . Điều đó thể hiện sự tôn tro ̣ng ý chí tự nguyê ̣n , tự quyết định của các bên và tạo ra môi trường thực sự bình đẳng cho vợ , chồng lựa chọn và quyết đi ̣nh sao cho phù hợp với lợi ích và nhu cầu của mình, đồng thời đảm bảo hiệu lực thực thi trong thực tế. 2.2.2. Giải quyết về chia tài sản của vợ chồng khi ly hôn 2.2.2.1. Chia tài sản riêng của vợ, chông a) Xác định tài sản riêng của vợ, chồng Các tài sản riêng của vợ hoặc chồng được xác định theo quy định tại Điều 43, Luật HN&GĐ năm 2014 bao gồm: - Tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn; tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản được chia riêng cho vợ, chồng khi chia tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng và tài sản khác mà theo quy định của pháp luật thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng; - Tài sản được hình thành từ tài sản riêng của vợ, chồng cũng là tài sản riêng của vợ, chồng. Hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân.
  • 42. 36 Xuất phát từ phong tục, tập quán theo kiểu gia đình truyền thống ở Việt Nam trong quan hệ vợ chồng thường không có sự phân biệt rạch ròi tài sản chung, tài sản riêng, pháp luật hôn nhân gia đình có ghi nhận đối với tài sản riêng, vợ, chồng có quyền nhập hoặc không nhập tài sản riêng vào khối tài sản chung của vợ chồng. Quy định như vậy có tính chất tùy nghi, cho phép vợ, chồng có quyền nhập hoặc không nhập tài sản riêng của mình vào khối tài sản chung của vợ chồng, nó làm “mềm hóa” quyền sở hữu của vợ, chồng trong các quan hệ gia đình dựa trên yếu tố tình cảm vốn rất tế nhị và phức tạp. Trong trường hợp, vợ hoặc chồng nhập khối tài sản riêng vào khối tài sản chung vợ chồng thì tài sản riêng đó sẽ thuộc sở hữu chung hợp nhât của vợ, chồng, theo đó họ có quyền ngang nhau trong việc chiếm hữu, sử dụng và định đoạt tài sản đó. Tuy nhiên, vấn đề vợ, chồng đã nhập hay chưa nhập tài sản riêng của mình vào khối tài sản chung của vợ chồng khi có tranh chấp về tài sản giữa vợ chồng rất phức tạp. Thông thường, khi vợ chồng chung sống hòa thuận, họ mặc nhiên sử dụng các loại tài sản riêng của một bên vì đời sống gia đình. Có trường hợp, vợ hoặc chồng có tài sản riêng đã nói với bên kia rằng mình đã tự nguyện nhập vào khối tài sản chung của vợ chồng nhưng khi có tranh chấp thì họ lại cho rằng tài sản riêng đó là của mình, họ chưa nhập vào khối tài sản chung của vợ chồng. Trong trường hợp này, họ phải chứng minh tài sản đó thuộc sở hữu riêng của mình như đưa ra giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, di chúc… Trong trường hợp, họ không có đủ chứng cứ chứng minh đó là tài sản riêng thì tài sản đó là tài sản chung của vợ chồng. Vì vậy, khi nhập tài sản riêng là quyền sử dụng đất, nhà ở và những tài sản khác có giá trị lớn vào tài sản chung vợ chồng thì phải lập thành văn bản, có chữ kí của cả hai bên vợ chồng, có công chứng, chứng thực. Đó sẽ là chứng cứ để các bên chứng minh cho yêu cầu của mình khi có tranh chấp xảy ra.
  • 43. 37 b) Giải quyết tranh chấp về tài sản riêng của vợ, chồng Theo quy định tại khoản 4, Điều 59 Luật HN&GĐ năm 2014 về nguyên tắc giải quyết tài sản riêng vợ chồng khi ly hôn: “Tài sản riêng của vợ, chồng thuộc quyền sở hữu của người đó, trừ trường hợp tài sản riêng đã nhập vào tài sản chung theo quy định của Luật HN&GĐ năm 2014. Trong trường hợp có sự sáp nhập, trộn lẫn giữa tài sản riêng với tài sản chung mà vợ, chồng có yêu cầu về chia tài sản thì được thanh toán phần giá trị tài sản của mình đóng góp vào khối tài sản đó, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác”. Trong trường hợp, tài sản riêng đã nhập vào tài sản chung hoặc tài sản riêng của vợ, chồng đã đưa vào sử dụng chung, không còn nữa thì người có tài sản riêng không có quyền đòi lại hoặc đền bù. Trong trường hợp có sự sáp nhập, trộn lẫn giữa tài sản riêng với tài sản chung mà vợ chồng có yêu cầu về chia tài sản thì được thanh toán phần giá trị tài sản của mình đóng góp vào khối tài sản đó. Điều đó có nghĩa, người có tài sản riêng có quyền yêu cầu Tòa án xác định, giải quyết phần tài sản đã sáp nhập, trộn lẫn vào tài sản chung, sử dụng tài sản chung đó để thanh toán phần giá trị tài sản đã đóng góp vào trong thời kỳ hôn nhân. Trường hợp này khác biệt so với việc vợ, chồng tự nguyện nhập tài sản riêng vào tài sản chung vợ chồng. Trong trường hợp có sự sáp nhập, trộn lẫn thì vợ, chồng không tự nguyện và cũng không xác định nhập tài sản riêng vào khối tài sản chung. Lý giải cho điều này, đó là khi còn là vợ, chồng, họ không phân biệt đâu là tài sản riêng, đâu là tài sản chung nhưng khi ly hôn – tình cảm vợ chồng không còn, họ sẽ có sự tranh chấp về tài sản chung, tài sản riêng. Đây là một vấn đề khá phức tạp và khó giải quyết trong giai đoạn hiện nay, bởi lẽ, khi đưa vào sử dụng, tiêu dùng trong thời kỳ hôn nhân rất ít cặp vợ chồng nào lập thành văn bản thỏa thuận sử dụng tài sản riêng cho mục đích chung hay sử dụng tài sản chung cho mục đích riêng. Cũng có trường hợp,
  • 44. 38 tài sản riêng tăng lên rất nhiều lần vì người có tài sản riêng đã dùng tài sản chung để tu sửa làm tăng giá trị cho tài sản riêng của mình. Như vậy, trong trường hợp này, Tòa án cũng cần xác định phần tăng giá trị đó, là tài sản chung để chia. Trong trường hợp vợ, chồng có các nghĩa vụ riêng về tài sản thì vợ, chồng sẽ sử dụng tài sản riêng để thực hiện các nghĩa vụ đó như các khoản nợ mà vợ, chồng vay của người khác sử dụng vào mục đích cá nhân, mà không vì lợi ích chung của gia đình; hoặc nghĩa vụ bồi thường thiệt hại do hành vi trái pháp luật của vợ, chồng hay các loại nghĩa vụ khác theo luật định (nghĩa vụ cấp dưỡng giữa các thành viên trong gia đình như cha, mẹ, vợ, chồng, con mà vợ, chồng phải thực hiện). Nếu tài sản riêng không có hoặc không đủ để thực hiện các nghĩa vụ này thì phải sử dụng tài sản của người đó trong khối tài sản chung của vợ chồng được chia khi ly hôn. Trong thực tế hiện nay còn nhiều vướng mắc do việc xác định tài sản đang có tranh chấp là tài sản chung hay tài sản riêng khá khó khăn và phức tạp. Bởi lẽ, vợ chồng chung sống với nhau không chỉ ngày một ngày hai mà trải qua vài chục năm, do đó, tài sản sẽ có sự biến đổi, trộn lẫn mà khó có thể phân biệt được. Thường gặp nhất là trường hợp vợ hoặc chồng dùng khoản tiền là thu nhập từ lao động của mình, mua một tài sản nào đó để sử dụng trong thời kỳ hôn nhân. Khi ly hôn, họ lại khẳng định tài sản đó là do bố, mẹ, anh, chị, em… tặng riêng cho họ một khoản tiền để mua. Trường hợp này rất khó xác định được có phải bố, mẹ, anh, chị, em…tặng riêng cho họ hay không bởi lẽ, hầu hết những người thân đó sẽ thừa nhận là họ đã tặng riêng khoản tiền đó. Để xác định được một cách chính xác tài sản đó là tài sản chung của vợ chồng hay tài sản riêng của một bên, Tòa án cần thận trọng trong việc tiến hành xác minh, thu thập chứng cứ, căn cứ vào tình hình thực tế hoặc thu nhập thực tế của mỗi bên, từ đó mới đưa ra được phán quyết đúng đắn.