SlideShare a Scribd company logo
1 of 79
Download to read offline
VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
TRIỆU THỊ HỒNG NHUNG
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ HÔN NHÂN CÓ YẾU TỐ
NƯỚC NGOÀI THEO PHÁP LUẬT VIỆT NAM TỪ
THỰC TIỄN TỈNH LẠNG SƠN
LUẬN VĂN THẠC SĨ
LUẬT HIẾN PHÁP VÀ LUẬT HÀNH CHÍNH
HÀ NỘI, năm 2019
VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
TRIỆU THỊ HỒNG NHUNG
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ HÔN NHÂN CÓ YẾU TỐ
NƯỚC NGOÀI THEO PHÁP LUẬT VIỆT NAM TỪ THỰC
TIỄN TỈNH LẠNG SƠN
Ngành: Luật Hiến pháp và Luật Hành chính
Mã số: 8.38.01.02
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS.TS. LÊ MAI THANH
HÀ NỘI, năm 2019
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan: Đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các tài
liệu, số liệu trong luận văn là trung thực và chính xác, những kết quả nghiên
cứu của luận văn chưa từng được công bố trong bất kỳ công trình nào khác
nếu có sự gian dối, tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm.
TÁC GIẢ LUẬN VĂN
Triệu Thị Hồng Nhung
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
HĐTTTP Hiệp định tương trợ tư pháp
MGKH Môi giới kết hôn
PBGDPL Phổ biến giáo dục pháp luật
UBND Ủy ban nhân dân
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
Chương 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LUẬT VỀ QUẢN
LÝ NHÀ NƯỚC VỀ HÔN NHÂN CÓ YẾU TỐ NƯỚC NGOÀI.............. 6
1.1. Khái niệm và đặc điểm quản lý nhà nước về hôn nhân có yếu tố
nước ngoài................................................................................................... 6
1.2. Nội dung quản lý nhà nước về hôn nhân có yếu tố nước ngoài ........ 17
1.3. Căn cứ pháp luật và cơ chế quản lý nhà nước về hôn nhân có yếu tố
nước ngoài................................................................................................. 20
1.4. Các điều kiện bảo đảm hiệu quả quản lý nhà nước về hôn nhân có
yếu tố nước ngoài...................................................................................... 26
Chương 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ HÔN NHÂN
CÓ YẾU TỐ NƯỚC NGOÀI THEO PHÁP LUẬT VIỆT NAM TỪ
THỰC TIỄN TỈNH LẠNG SƠN................................................................ 29
2.1. Các điều kiện đặc thù của tỉnh Lạng Sơn tác động đến quản lý nhà
nước về hôn nhân có yếu tố nước ngoài ................................................... 29
2.2. Thực trạng ban hành pháp luật về quản lý nhà nước về hôn nhân có
yếu tố nước ngoài tại tỉnh Lạng Sơn......................................................... 31
2.3. Thực trạng tổ chức thực hiện các quy định pháp luật về hôn nhân
có yếu tố nước ngoài tại tỉnh Lạng Sơn .................................................... 33
2.4. Thực trạng thanh tra, kiểm tra thực hiện pháp luật về quản lý nhà
nước về hôn nhân có yếu tố nước ngoài tại tỉnh Lạng Sơn ...................... 42
2.5. Đánh giá về công tác quản lý nhà nước về hôn nhân có yếu tố nước
ngoài trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn.............................................................. 44
Chương 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ NHÀ
NƯỚC VỀ HÔN NHÂN CÓ YẾU TỐ NƯỚC NGOÀI TẠI LẠNG SƠN .. 54
3.1. Yêu cầu tăng cường quản lý nhà nước về hôn nhân có yếu tố nước
ngoài.......................................................................................................... 54
3.2. Các giải pháp hoàn thiện pháp luật và năng lực quản lý nhà nước
về hôn nhân có yếu tố nước ngoài tại tỉnh Lạng Sơn ............................... 56
KẾT LUẬN.................................................................................................... 67
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trước những năm 90 của thế kỷ XX, ở Việt Nam hôn nhân có yếu tố
nước ngoài là quan hệ ít phổ biến và chưa thật điển hình. Tuy nhiên, hơn hai
thập kỷ qua, đặc biệt trong quá trình hội nhập quốc tế, khi mà Việt Nam tham
gia ngày càng sâu, rộng vào các quan hệ quốc tế, thì quan hệ hôn nhân có yếu
tố nước ngoài không còn là hiện tượng ít gặp trong đời sống xã hội mà ngày
càng phát triển một cách đa dạng và phức tạp và bộc lộ những hiện tượng tiêu
cực. Trong đó có hiện tượng kết hôn giả nhằm hợp thức hóa việc xuất cảnh và
định cư ở nước ngoài. Bên cạnh đó, hiện tượng phụ nữ Việt Nam kết hôn với
người nước ngoài vì nhiều mục đích khác nhau, phụ nữ các tỉnh biên giới
chung sống với người nước ngoài nhưng không đăng ký kết hôn đang là vấn
đề bức xúc trong dư luận xã hội.
Việc điều chỉnh quan hệ hôn nhân có yếu tố nước ngoài trở thành một
yêu cầu cấp bách, quan trọng không chỉ góp phần ổn định và phát triển giao
lưu dân sự quốc tế, mà còn là nhu cầu thiết yếu của xã hội, hướng đến bảo vệ
các quyền, lợi ích hợp pháp của công dân khi tham gia vào quan hệ hôn nhân
có yếu tố nước ngoài. Do vậy, Nhà nước đã ban hành Luật và các văn bản
hướng dẫn thi hành để kịp thời điều chỉnh quan hệ hôn nhân có yếu tố nước
ngoài, đáp ứng nhu cầu phát triển của xã hội và tạo điều kiện cho mọi công
dân thực hiện quyền tự do và kết hôn. Tuy nhiên, các quy định hiện hành
không thể dự liệu điều chỉnh các quan hệ xã hội phát sinh ngày một đa dạng,
phong phú. Đặc biệt, sau khi Luật Hộ tịch năm 2014 có hiệu lực thi hành,
chuyển giao thẩm quyền giải quyết các vấn đề liên quan đến hôn nhân có yếu
tố nước ngoài cho UBND cấp huyện thực hiện cùng với những quy định đơn
giản hóa về mặt thủ tục nhưng lại thiếu những biện pháp quản lý hiệu quả đã
gây ra nhiều khó khăn, bất cập trong quá trình thực hiện. Chính vì vậy yêu
2
cầu đặt ra là cần có biện pháp quản lý một cách chặt chẽ để tạo điều kiện cho
các quan hệ này phát triển một cách lành mạnh, tránh những rủi ro không
đáng có khi công dân Việt Nam tham gia các quan hệ hôn nhân có yếu tố
nước ngoài.
Lạng Sơn là một tỉnh miền núi, biên giới, với tỷ lệ kết hôn có yếu tố
nước ngoài đứng thứ 18/27 tỉnh biên giới (đứng thứ 2/7 tỉnh giáp biên giới
Trung Quốc), nên còn nhiều bất cập đặt ra so với nhu cầu thực tiễn, đòi hỏi
công tác quản lý nhà nước phải chặt chẽ nhằm bảo vệ quyền và lợi ích chính
đáng của các bên khi tham gia vào quan hệ hôn nhân có yếu tố nước ngoài.
Từ thực tiễn nêu trên, tác giả chọn đề tài “Quản lý nhà nước về hôn
nhân có yếu tố nước ngoài theo pháp luật Việt Nam từ thực tiễn tỉnh Lạng
Sơn” làm luận văn tốt nghiệp của mình.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Quản lý nhà nước về hôn nhân có yếu tố nước ngoài được quy định trong
các văn bản quy phạm pháp luật và được nhiều nhà nghiên cứu quan tâm,
xong các công trình nghiên cứu hiệu quả mang lại chưa cao. Một số công
trình nghiên cứu của các tác giả liên quan đến công tác quản lý nhà nước về
hôn nhân có yếu tố nước ngoài có thể kể đến: Luận văn thạc sĩ: “Một số vấn
đề lý luận và thực tiễn về kết hôn giữa công dân Việt Nam với người nước
ngoài theo quy định của pháp luật Việt Nam trong xu hướng hội nhập” tác giả
Nguyễn Cao Hiến; Bài “Vấn đề quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước
ngoài”, tác giả Thái Công Khanh, Tạp chí Tòa án nhân dân số 04/2000; Bài
“Lịch sử phát triển về hôn nhân có yếu tố nước ngoài tại Việt Nam” Tác giả
Nông Quốc Bình, Luật học, Trường Đại học Luật Hà Nội, số 2/2002; Bài
“Nâng cao năng lực đội ngũ công chức Tư pháp - Hộ tịch trong giai đoạn
hiện nay”, tác giả Trần Văn Quảng, Tạp chí Dân chủ và Pháp luật tháng 9
năm 2006; Bài “Một số vấn đề hôn nhân xuyên biên giới với sự phát triển ở
3
Việt Nam hiện nay”, tác giả Đặng Thị Hoa- Viện nghiên cứu gia đình và giới; Số
chuyên đề về “Công chứng, Hộ tịch và Quốc tịch”, phần 2 Hộ tịch và Quốc tịch,
Bộ Tư pháp, Hà Nội, 2007; Bài“Quản lý Nhà nước về hôn nhân có yếu tố nước
ngoài” tác giả Dương Tiến Dũng - Phòng Hành chính tư pháp (Sở Tư pháp tỉnh
Vĩnh Phúc); Bài “Hoàn thiện pháp luật điều chỉnh quan hệ hôn nhân có yếu tố
nước ngoài tại Việt Nam” tác giả Bành Quốc Tuấn, tạp chí Viện nghiên cứu lập
pháp số 21(253), năm 2013; Luận văn thạc sĩ: “Quản lý nhà nước về hôn nhân có
yếu tố nước ngoài từ thực tiễn tỉnh Long An”, tác giả Nguyễn Thị Hoàng Cúc.
Tuy nhiên, các bài viết, các công trình nghiên cứu này đa phần chỉ
nghiên cứu chung mà không phân tích các vấn đề có tính hệ thống về mặt lý
luận và chỉ ra từng hạn chế, để từ đó đưa ra hướng hoàn thiện cụ thể. Hiện
nay chưa có công trình khoa học nào nghiên cứu trực tiếp lĩnh vực quản lý
nhà nước về hôn nhân có yếu tố nước ngoài trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn. Trên
cơ sở kế thừa một số giải pháp căn bản để hoàn thiện và đảm bảo thực hiện tốt
công tác quản lý nhà nước về hôn nhân có yếu tố nước ngoài tại tỉnh Lạng
Sơn; Tác giả tập trung nghiên cứu khái niệm, đặc điểm, nội dung quản lý nhà
nước về hôn nhân có yếu tố nước ngoài. Đồng thời, nêu lên thực trạng công
tác quản lý nhà nước về hôn nhân có yếu tố nước ngoài của tỉnh Lạng Sơn. Từ
đó, có những đề xuất, giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý nhà nước
về hôn nhân có yếu tố nước ngoài theo quy định của pháp luật Việt Nam.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu của luận văn là đánh giá quản lý nhà nước về hôn
nhân có yếu tố nước ngoài theo pháp luật Việt Nam căn cứ theo pháp luật
hiện hành thông qua thực tiễn tỉnh Lạng Sơn từ đó đề xuất một số giải pháp
nhằm hoàn thiện pháp luật và một số giải pháp khác nhằm bảo đảm quản lý
hôn nhân có yếu tố nước ngoài hiệu quả.
4
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được mục đích nghiên cứu, Luận văn cần phải giải quyết được
những nhiệm vụ cụ thể sau:
- Làm rõ một số vấn đề lý luận về quản lý nhà nước về hôn nhân có yếu
tố nước ngoài như: khái niệm, đặc điểm hôn nhân có yếu tố nước ngoài, khái
niệm, đặc điểm, nội dung quản lý nhà nước về hôn nhân có yếu tố nước
ngoài, cơ chế quản lý nhà nước về hôn nhân có yếu tố nước ngoài, các điều
kiện bảo đảm hiệu quả quản lý nhà nước về hôn nhân có yếu tố nước ngoài.
- Phân tích thực trạng pháp luật và thực tiễn quản lý nhà nước về hôn nhân
có yếu tố nước ngoài ở tỉnh Lạng Sơn. Từ đó, đề xuất những giải pháp hoàn
thiện pháp luật làm căn cứ quản lý nhà nước về hôn nhân có yếu tố nước ngoài
hiệu quả.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là pháp luật về quản lý nhà nước về
hôn nhân có yếu tố nước ngoài và thực tiễn quản lý nhà nước về hôn nhân có
yếu tố nước ngoài trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung: Quản lý nhà nước về hôn nhân có yếu tố nước ngoài là
một đề tài rộng, phức tạp, vậy nên, trong khuôn khổ của một luận văn thạc sĩ,
tác giả sẽ chỉ tập trung đi sâu nghiên cứu quản lý nhà nước về kết hôn có yếu
tố nước ngoài trong những quan hệ hôn nhân theo pháp luật Việt Nam.
- Về không gian nghiên cứu: Đánh giá thực tiễn về hôn nhân có yếu tố
nước ngoài trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn.
- Thời gian nghiên cứu: Từ khi Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 có
hiệu lực đặt ra những nội dung cần quản lý nhà nước và Luật Hộ tịch năm
2015 có hiệu lực ngày 01/01/2016 đến hết năm 2018.
5
5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu dựa trên cơ sở phương pháp duy vật biện chứng và
duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác - Lênin và một số phương pháp sau:
phương pháp lịch sử; phương pháp phân tích - so sánh; phương pháp tổng
hợp; phương pháp trích dẫn, phương pháp thống kê v.v... Trên cơ sở phương
pháp phân tích, tổng hợp, đánh giá về cơ sở lý luận và thực tiễn của pháp luật
quản lý nhà nước về hôn nhân có yếu tố nước ngoài. Đặc biệt đánh giá, phân
tích thực trạng pháp luật Việt Nam điều chỉnh công tác quản lý nhà nước về
hôn nhân có yếu tố nước ngoài đã lựa chọn, tác giả rút ra những ưu điểm, hạn
chế trong việc thi hành pháp luật, từ đó đề ra các giải pháp cụ thể nhằm sửa
đổi, bổ sung và hoàn thiện pháp luật.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
Kết quả nghiên cứu của luận văn sẽ là nguồn tư liệu để các cơ quan nhà
nước có thẩm quyền tham khảo, góp phần hoàn thiện một số quy định pháp
luật có liên quan đến công tác quản lý nhà nước về hôn nhân có yếu tố nước
ngoài. Đồng thời, những kết quả nghiên cứu của luận văn có thể được dùng
làm tư liệu học tập, tài liệu tham khảo nghiên cứu đối với các cơ quan, tổ
chức, cá nhân quan tâm đến công tác quản lý nhà nước về hôn nhân có yếu tố
nước ngoài.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn
gồm có 3 chương:
Chương 1. Những vấn đề lý luận và pháp luật về quản lý nhà nước về
hôn nhân có yếu tố nước ngoài.
Chương 2. Thực trạng quản lý nhà nước về hôn nhân có yếu tố nước
ngoài theo pháp luật Việt Nam từ thực tiễn tỉnh Lạng Sơn.
Chương 3. Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về hôn nhân
có yếu tố nước ngoài tại Lạng Sơn.
6
Chương 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LUẬT VỀ QUẢN LÝ
NHÀ NƯỚC VỀ HÔN NHÂN CÓ YẾU TỐ NƯỚC NGOÀI
1.1. Khái niệm và đặc điểm quản lý nhà nước về hôn nhân có yếu tố
nước ngoài
1.1.1. Khái quát về hôn nhân có yếu tố nước ngoài
1.1.1.1. Khái niệm hôn nhân có yếu tố nước ngoài
Hôn nhân là một hiện tượng xã hội đặc biệt, trong đó các bên chủ thể
gắn kết với nhau với mục đích tạo dựng một tế bào của xã hội là gia đình.
Thông thường, hôn nhân là kết quả của tình yêu dựa trên sự tự nguyện của
các bên chủ thể nhằm xây dựng mối quan hệ lâu dài và bền vững. Trước đây,
trong thời kỳ tồn tại hình thức quần hôn, khái niệm hôn nhân được hiểu là sự
liên kết của nhiều người đàn ông và nhiều người đàn bà nhằm tạo thành một gia
đình. Trong giai đoạn hiện nay, khi chế độ hôn nhân một vợ một chồng được coi
là hình thức hôn nhân tiến bộ thì khái niệm về hôn nhân cũng thay đổi.
Hôn nhân nếu hiểu theo nghĩa thông thường là việc trai lấy vợ, gái lấy
chồng, trai gái lấy nhau làm vợ chồng, khi đến một độ tuổi nhất định thì hai
bên nam nữ sẽ thiếp lập quan hệ vợ chồng với nhau nhằm chia sẻ tình cảm,
gánh vác công việc, sinh con và nuôi dạy con. Hiểu một cách đầy đủ, toàn
diện thì hôn nhân là sự liên kết giữa một người nam và một người nữ, trên
nguyên tắc hoàn toàn tự nguyện, bình đẳng, tuân thủ đầy đủ các quy định của
pháp luật nhằm cùng nhau xây dựng gia đình no ấm, bình đẳng, tiến bộ, hạnh
phúc và bền vững [20, tr. 11].
Theo Từ điển Tiếng việt của Trung tâm từ điển – NXB Khoa học xã hội
xuất bản năm 1994 thì hôn nhân được hiểu là việc “nam nữ chính thức lấy
nhau làm vợ chồng” [33].
7
Từ điển Giải thích Thuật ngữ Luật học của Trường Đại học Luật Hà Nội
thì cho rằng “Hôn nhân là sự liên kết pháp lý giữa người nam với người nữ
dựa trên nguyên tắc tự nguyện, bình đẳng theo điều kiện và trình tự luật định,
nhằm chung sống với nhau suốt đời và xây dựng gia đình hạnh phúc và hòa
thuận” [34].
Theo cuốn Tìm hiểu Luật Hôn nhân và gia đình Việt Nam, Nhà xuất bản
Lao động thì cho rằng “Hôn nhân là quan hệ giữa vợ và chồng sau khi đã thực
hiện các quy định của pháp luật về kết hôn, nhằm chung sống với nhau và xây
dựng gia đình no ấm, bình đẳng, tiến bộ, hạnh phúc, bền vững” [19].
Hôn nhân thể hiện sự liên kết giữa một nam, một nữ để tạo lập một gia
đình được tiến hành trên cơ sở nguyên tắc tự nguyện, một vợ, một chồng và
duy trì mục tiêu xây dựng gia đình hạnh phúc bền vững [15].
Ở một số nước, hôn nhân có thể xác lập giữa một người đàn ông và
nhiều người đàn bà (hôn nhân đa thê), ở một vài bộ tộc sống theo nền nếp
hình thành từ thời kỳ sơ khai của nền văn minh, chế độ đa phu được thừa
nhận: Một người đàn bà có thể chung sống với nhiều người đàn ông cùng một
lúc. Mặt khác, ở một số nước lại xuất hiện xu hướng cho rằng sự khác biệt
giới tính không phải là điều kiện bắt buộc của hôn nhân: Những người cùng
giới tính vẫn có thể sống với nhau và tạo thành một gia đình. Đối với xã hội
phương đông, nhất là đối với xã hội Việt Nam, tình yêu giữa những người
cùng giới tính và hôn nhân giữa những người cùng giới tính không được pháp
luật công nhận mà còn nằm ngoài khuôn khổ đạo đức pháp lý. Ở Việt Nam,
chỉ thừa nhận hôn nhân khác giới, một vợ, một chồng được quy định tại
Khoản 1 Điều 3 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014: “Hôn nhân là quan hệ
giữa vợ và chồng sau khi kết hôn”.
Với chính sách hòa bình, hữu nghị, mở rộng giao lưu và hợp tác với tất
cả các nước trên thế giới. Quan hệ hôn nhân có yếu tố nước ngoài của nước ta
8
ngày càng phát triển một cách đa dạng, phức tạp. Việc điều chỉnh các quan hệ
hôn nhân có yếu tố nước ngoài trở thành một yêu cầu cấp bách, quan trọng
nhằm làm ổn định và phát triển giao lưu dân sự quốc tế, đồng thời bảo vệ được
quyền, lợí ích hợp pháp của công dân trong nước và công dân của các nước có
liên quan khi tham gia vào quan hệ hôn nhân ở Việt Nam. Tuy nhiên, không có
một văn bản nào định nghĩa thế nào là hôn nhân có yếu tố nước ngoài, Kể cả
trong Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 cũng như Luật hôn nhân và gia
đình các năm (1959,1986, 2000). Mà chỉ đưa ra “hôn nhân và gia đình có yếu
tố nước ngoài”. Hôn nhân và gia đình về mặt lý luận là hai khái niệm độc lập,
nếu hôn nhân là quan hệ giữa vợ và chồng sau khi kết hôn thì gia đình là tập
hợp những người gắn bó với nhau do hôn nhân, quan hệ huyết thống hoặc
quan hệ nuôi dưỡng, làm phát sinh các quyền và nghĩa vụ giữa họ với nhau
theo quy định pháp luật. Về nội hàm, khái niệm gia đình rộng hơn khái niệm
hôn nhân, về mặt chủ thể quan hệ hôn nhân chỉ gồm quan hệ giữa vợ và
chồng còn quan hệ gia đình không chỉ quan hệ giữa vợ và chồng mà còn có
những người khác dựa trên quan hệ huyết thống, quan hệ nuôi dưỡng. Hai
khái niệm lại này có sự gắn bó mật thiết với nhau, hôn nhân là cơ sở tạo nên
gia đình do vậy ta hoàn toàn có thể xem xét khái niệm hôn nhân có yếu tố
nước ngoài trong khái niệm hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài.
Theo quy định tại Khoản 25 Điều 3 Luật Hôn nhân và gia đình năm
2014: “Quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài là quan hệ hôn
nhân và gia đình mà ít nhất một bên tham gia là người nước ngoài, người
Việt Nam định cư ở nước ngoài; quan hệ hôn nhân và gia đình giữa các bên
tham gia là công dân Việt Nam nhưng căn cứ để xác lập, thay đổi, chấm dứt
quan hệ đó theo pháp luật nước ngoài, phát sinh tại nước ngoài hoặc tài sản
liên quan đến quan hệ đó ở nước ngoài”.
9
Theo quy định trên, yếu tố nước ngoài gắn với quan hệ hôn nhân được
được hiểu như sau: Một trong các chủ thể của quan hệ hôn nhân là người
nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài; Sự kiện pháp lý làm phát
sinh, thay đổi, chấm dứt quan hệ hôn nhân phát sinh ở nước ngoài (kết hôn ở
nước ngoài) hoặc tài sản trong quan hệ hôn nhân ở nước ngoài.
Quan hệ hôn nhân gồm ba quan hệ: Quan hệ kết hôn; quan hệ vợ, chồng
và quan hệ chấm dứt hôn nhân. Trong Luận văn này, tác giả tập trung nghiên
cứu về quan hệ kết hôn có yếu tố nước ngoài. Từ khái niệm hôn nhân và gia
đình có yếu tố nước ngoài như đã phân tích và khái niệm kết hôn quy định tại
khoản 5 Điều 3 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014: "Kết hôn là việc nam
nữ xác lập quan hệ vợ chồng theo quy định của pháp luật về điều kiện kết hôn
và đăng ký kết hôn". Ta có thể định nghĩa kết hôn có yếu tố nước ngoài: Là
việc nam, nữ xác lập quan hệ vợ chồng theo quy định của pháp luật về điều
kiện kết hôn và đăng ký kết hôn, trong đó có ít nhất một bên chủ thể là người
nước ngoài hoặc người Việt Nam định cư ở nước ngoài hoặc việc kết hôn
được xác lập ở nước ngoài và theo pháp luật nước ngoài.
1.1.1.2. Đặc điểm của hôn nhân có yếu tố nước ngoài
Bên cạnh những đặc điểm hôn nhân như các quan hệ thông thường khác,
hôn nhân có yếu tố nước ngoài có những đặc điểm riêng khi gắn với yếu tố
nước ngoài
Chủ thể: Cơ sở pháp lý để xác định tư cách chủ thể trong quan hệ hôn
nhân có yếu tố nước ngoài là có ít nhất một bên chủ thể là người nước ngoài,
người Việt Nam định cư ở nước ngoài, “Người nước ngoài là người không có
quốc tịch ở nước mà họ đang cư trú” [23, tr. 66]. Theo định nghĩa trên, người
nước ngoài bao gồm người có một hoặc nhiều quốc tịch nước ngoài mà không
có quốc tịch nước sở tại và người không có quốc tịch. Ở Việt Nam, vấn đề
quốc tịch được quy định trong Luật Quốc tịch năm 2008 (được sửa đổi, bổ
10
sung năm 2014), tuy nhiên Luật Quốc tịch lại không đưa ra định nghĩa như
thế nào là người nước ngoài, nhưng tại Điều 3 khi giải thích từ ngữ: Quốc tịch
nước ngoài thì luật quy định “Quốc tịch nước ngoài là quốc tịch của một
nước khác không phải là quốc tịch Việt Nam”. “Người không quốc tịch là
người không có quốc tịch Việt Nam và cũng không có quốc tịch nước ngoài.
Người nước ngoài cư trú ở Việt Nam là công dân nước ngoài và người không
quốc tịch thường trú hoặc tạm trú ở Việt Nam”. Theo nội dung quy định trên
có thể thấy khái niệm người nước ngoài sẽ bao gồm người có quốc tịch nước
ngoài nhưng không có quốc tịch Việt Nam và người không có quốc tịch
Yếu tố tài sản: Khi đề cập đến hôn nhân có yếu tố nước ngoài thì ngoài
vấn đề tinh thần và những mối quan hệ nhân thân, tài sản trong hôn nhân có
thể tồn tại ở nước ngoài; để điều chỉnh quan hệ tài sản áp dụng theo pháp luật
của nước nơi có tài sản.
Sự kiện pháp lý làm phát sinh, thay đổi, chấm dứt quan hệ hôn
nhân: Sự kiện pháp lý trong quan hệ hôn nhân có yếu tố nước ngoài có thể
xảy xảy ra ở nước ngoài khi các bên kết hôn, ly hôn xảy ra tại nước ngoài. Ví
dụ: Khi kết hôn ở nước ngoài, thông thường hình thức kết hôn có thể áp dụng
theo pháp luật nước ngoài (nếu không trái với pháp luật Việt Nam).
1.1.2. Khái niệm quản lý nhà nước về hôn nhân có yếu tố nước ngoài
Quản lý: Theo Từ điển Tiếng việt thì “Quản lý có nghĩa là trông coi và
giữ gìn theo những yêu cầu nhất định”, dưới góc độ chính trị là hành chính,
cai trị; dưới góc độ xã hội là điều hành, điều khiển, chỉ huy; ở góc độ chung
nhất là sự điều khiển, chỉ đạo một hệ thống hay một quá trình căn cứ vào
những quy luật, định luật hay nguyên tắc tương ứng cho hệ thống hay quá
trình ấy vận động theo đúng ý muốn của người quản lý nhằm đạt được mục
đích đã đặt ra từ trước [37, tr. 38]. Hay trong giáo trình “Những vấn đề cơ
bản về quản lý hành chính nhà nước” năm 2014 đưa ra khái niệm: "Quản lý
11
là sự tác động có định hướng và tổ chức của chủ thể quản lý lên đối tượng
quản lý bằng các phương thức nhất định để đạt tới những mục tiêu nhất định"
[16, tr.7]. Tuy có nhiều cách định nghĩa khác nhau nhưng nội hàm các khái
niệm đều ít nhiều đề cập đến các yếu tố cơ bản sau: Đó là phải có ít nhất một
chủ thể quản lý là tác nhân tạo ra các tác động và phải có ít nhất là một đối
tượng quản lý tiếp nhận sự tác động của chủ thể quản lý và sự tác động này
không phải xảy ra một cách ngẫu nhiên mà phải có những cách thức nhất định
để đạt được mục đích đặt ra.
Quản lý được thực hiện bằng tổ chức và quyền uy. Có tổ chức thì mới
phân định rõ ràng chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và mối quan hệ của những
người tham gia hoạt động chung. Có quyền uy là phương tiện quan trọng để
chủ thể quản lý điều khiển, chỉ đạo cũng như bắt buộc các đối tượng quản lý
thực hiện yêu cầu, mệnh lệnh của mình. Khẳng định vấn đề này. Lênin đã
viết: “Muốn quản lý tốt mà chỉ biết thuyết phục không thôi thì chưa đủ, mà
cần phải biết tổ chức về mặt thực tiễn nữa” [36].
Quản lý nhà nước: nó xuất hiện cùng với sự ra đời của nhà nước, nhà
nước chính là chủ thể quản lý, nhà nước có thể tự mình thực hiện việc quản lý
cũng có thể ủy quyền cho các cá nhân, tổ chức khác thực hiện quyền quản lý,
đối tượng quản lý của nhà nước không phải là một lĩnh vực nào đó nhất định
mà là tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội: Chính trị, kinh tế, văn hóa, xã
hội, an ninh quốc phòng, ngoại giao… và trong số đó cũng bao gồm cả hôn
nhân có yếu tố nước ngoài. Quản lý nhà nước là hoạt động mang tính quyền
lực nhà nước, sử dụng pháp luật làm công cụ chủ yếu nhằm mục đích duy trì
trật tự xã hội, thúc đẩy xã hội phát triển.
Quản lý nhà nước về hôn nhân có yếu tố nước ngoài: là một nội dung
trong quản lý hành chính nhà nước về hành chính tư pháp. Quản lý nhà nước
về hôn nhân có yếu tố nước ngoài tập trung chủ yếu vào các hoạt động như:
12
Ban hành hoặc trình cơ quan có thẩm quyền ban hành văn bản quy phạm pháp
luật về hôn nhân có yếu tố nước ngoài; xây dựng và tổ chức thực hiện chính
sách, kế hoạch, định hướng về hoạt động hôn nhân có yếu tố nước ngoài; phổ
biến, giáo dục pháp luật về hôn nhân có yếu tố nước ngoài; quản lý hệ thống
tổ chức và hoạt động của các cơ quan, tổ chức trong hoạt động hôn nhân có
yếu tố nước ngoài; đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ về đăng ký, thanh tra, kiểm
tra, xử lý vi phạm, giải quyết khiếu nại, tố cáo trong hoạt động đăng ký hôn
nhân có yếu tố nước ngoài; tổng kết hoạt động, khen thưởng, báo cáo cơ quan
nhà nước cấp trên về hoạt động hôn nhân có yếu tố nước ngoài.
Quản lý nhà nước về hôn nhân có yếu tố nước ngoài theo pháp luật Việt
Nam theo tác giả là hoạt động quản lý nhà nước về hôn nhân có yếu tố nước
ngoài theo trình tự, thủ tục luật định vì mục đích mưu cầu hạnh phúc xây
dựng gia đình bền vững và xã hội mới ổn định và phát triển.
Chủ thể quản lý: Chủ thể quản lý nhà nước về hôn nhân có yếu tố nước
ngoài ở nước ta hiện nay gồm:
- Quốc hội, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ thực hiện nhiệm vụ quản lý
thông qua việc ban hành văn bản quản lý nhà nước; các Bộ như Bộ Tư pháp,
Bộ Ngoại giao, Bộ Tài chính ban hành văn bản hướng dẫn nghiệp vụ quản lý
nhà nước về hôn nhân có yếu tố nước ngoài trên phạm vi lãnh thổ quốc gia.
- UBND các cấp: UBND cấp tỉnh là chủ thể trực tiếp tham mưu giúp
Chính phủ thực hiện chức năng quản lý hành chính cấp tỉnh, bên cạnh cơ
quan chuyên môn giúp việc cho UBND cấp tỉnh là Sở Tư pháp chịu trách
nhiệm theo dõi, giám sát quá trình thực hiện. UBND cấp huyện là chủ thể thực
hiện chức năng quản lý hành chính cấp huyện, UBND cấp xã (chủ thể quản lý
cấp giấy xác tình trạng hôn nhân cho công dân việt nam kết hôn với người nước
ngoài) là chủ thể thực hiện chức năng quản lý cấp xã, bên cạnh hệ thống cơ quan
tham mưu giúp việc là Phòng Tư pháp và công chức tư pháp - hộ tịch.
13
Đối tượng quản lý nhà nước về hôn nhân có yếu tố nước ngoài
Chính là đối tượng tiếp nhận sự tác động của chủ thể quản lý, là những
quan hệ hôn nhân có yếu tố nước ngoài, là trật tự chung của xã hội, là sự phát
triển ổn định, lành mạnh của quan hệ hôn nhân có yếu tố nước ngoài.
1.1.3. Đặc điểm quản lý nhà nước về hôn nhân có yếu tố nước ngoài
- Quản lý nhà nước về hôn nhân có yếu tố nước ngoài là hoạt động được
tiến hành mang tính quyền lực nhà nước: Thể hiện trước hết ở việc các chủ
thể có thẩm quyền thể hiện ý chí nhà nước thông qua những phương tiện nhất
định, trong đó phương tiện quan trọng được sử dụng là văn bản quy phạm
pháp luật quy định về hôn nhân có yếu tố nước ngoài. Bằng việc ban hành văn
bản, chủ thể quản lý về hôn nhân có yếu tố nước ngoài thể hiện ý chí của
mình dưới dạng các hoạt động áp dụng pháp luật; dưới dạng các mệnh lệnh cá
biệt nhằm áp dụng pháp luật vào thực tiễn, trực tiếp thực hiện quyền và nghĩa
vụ của các bên tham gia quan hệ quản lý; dưới những dạng mệnh lệnh chỉ đạo
trong hoạt động, nhằm tổ chức thực hiện pháp luật trong thực tiễn; dưới dạng
những thông tin hướng dẫn để thực hiện đăng ký hôn nhân có yếu tố nước
ngoài thông qua hệ thống của bộ máy quản lý hôn nhân có yếu tố nước ngoài
của nhà nước, bên cạnh đó, quyền lực nhà nước còn thể hiện trong việc các
chủ thể có thẩm quyền có thể tiến hành những hoạt động cần thiết để đảm bảo
thực hiện ý chí nhà nước như các biện pháp về tuyên truyền, giáo dục, thuyết
phục, hòa giải...
- Quản lý nhà nước về hôn nhân có yếu tố nước ngoài là hoạt động được
tiến hành bởi những chủ thể có quyền năng hành pháp, chủ thể chủ yếu thực
hiện quản lý nhà nước về hôn nhân có yếu tố nước ngoài là các cơ quan quản
lý hành chính nhà nước như Bộ Tư pháp, Bộ Công An, Bộ Ngoại giao,
UBND các cấp và các công chức chuyên môn.
14
- Quản lý nhà nước về hôn nhân có yếu tố nước ngoài là hoạt động được
tiến hành có tính thống nhất cao, được tổ chức chặt chẽ từ trung ương đến địa
phương, từ các cơ quan trong nước đến các cơ quan đại diện tại nước ngoài
nhằm đảm bảo sự liên kết, phối hợp nhịp nhàng giữa các cơ quan, tránh cục
bộ trong công tác quản lý.
- Quản lý nhà nước về hôn nhân có yếu tố nước ngoài là hoạt động được
tiến hành có tính liên tục với khách thể là trật tự quản lý nhà nước trên lĩnh
vực hôn nhân có yếu tố nước ngoài.
1.1.4. Mục tiêu của quản lý nhà nước về hôn nhân có yếu tố nước ngoài
Mục tiêu của quản lý nhà nước về hôn nhân có yếu tố nước ngoài bao
gồm các mục tiêu sau:
Một là, đảm bảo cho hôn nhân giữa công dân Việt Nam và người nước
ngoài theo nguyên tắc tự nguyện, tiến bộ, bình đẳng, hạnh phúc. Đảm bảo quyền
và nghĩa vụ của các bên được thực hiện theo đúng quy định của pháp luật.
Hai là, ghi nhận và bảo vệ quan hệ hôn nhân hợp pháp. Bên cạnh đó, có
biện pháp xử lý nghiêm đối với các quan hệ hôn nhân không tuân theo đúng
quy định của pháp luật mà vì mục đích kinh tế hay hưởng quốc tịch.
Ba là, đảm bảo công tác quản lý được thống nhất trong cả nước. Tạo cơ
chế cho các quan hệ hôn nhân có yếu tố nước ngoài được thực hiện vì mục
tiêu xây dựng gia đình hạnh phúc được quản lý một cách thống nhất, theo
đúng trình tự thủ tục theo luật định.
Bốn là, nhằm giữ gìn và phát huy giá trị của gia đình trong xã hội hiện
đại ngày nay.
1.1.5. Vai trò của quản lý nhà nước về hôn nhân có yếu tố nước ngoài
- Đảm bảo quyền con người: Trong xã hội ngày nay, quyền con người đã
được hầu hết các quốc gia trên thế giới nhận thức thành giá trị chung của nhân
loại; quyền con người được đề cập ở nhiều khía cạnh từ chính trị, kinh tế đến
15
văn hóa, xã hội. Trong đó có các quyền về hôn nhân như quyền kết hôn,
quyền ly hôn…ở Việt Nam, các quyền về hôn nhân được ghi nhận tại Điều 36
của Hiến pháp năm 2013: “Nam, nữ có quyền kết hôn, ly hôn. Hôn nhân theo
nguyên tắc tự nguyện, tiến bộ, một vợ một chồng, vợ chồng bình đẳng, tôn
trọng lẫn nhau” và tại Điều 2 của Luật Hôn nhân Và Gia đình năm 2014 cũng
ghi nhận nguyên tắc “Hôn nhân giữa công dân Việt Nam thuộc các dân tộc,
tôn giáo, giữa người theo tôn giáo với người không theo tôn giáo, giữa người
có tín ngưỡng với người không có tín ngưỡng, giữa công dân Việt Nam với
người nước ngoài được tôn trọng và được pháp luật bảo vệ”. Hôn nhân là
vấn đề trọng đại đối với mỗi người, xét về bản chất hôn nhân có yếu tố nước
ngoài cũng không khác gì hôn nhân truyền thống, cũng là một sự liên kết giữa
nam và nữ xuất phát từ sự tự nguyện và được công nhận bởi pháp luật nhưng
đối với hôn nhân có yếu tố nước ngoài do có liên quan đến chủ thể là người
nước ngoài, liên quan đến pháp luật của nước ngoài, liên quan đến chính sách
đối ngoại và sự giao lưu hợp tác giữa các nước với nhau nên dễ phát sinh
nhiều vấn đề phức tạp mà nếu thiếu đi sự quản lý chặt chẽ sẽ dễ dẫn đến vi
phạm quyền con người. Do đó, công tác quản lý nhà nước về hôn nhân có yếu
tố nước ngoài đã trở thành một công cụ đắc lực của nhà nước để đảm bảo một
số quyền cơ bản của con người.
- Ổn định trật tự xã hội: Bên cạnh việc phục vụ một số quyền cơ bản của
con người. Việc thực hiện tốt công tác quản lý nhà nước về hôn nhân có yếu
tố nước ngoài một mặt sẽ giúp ổn định trật tự xã hội do hôn nhân có yếu tố
nước ngoài luôn là vấn đề nóng ở các địa phương. Đã có nhiều trường hợp
phụ nữ Việt Nam và nam giới nước ngoài không đăng ký tại cơ quan nhà
nước có thẩm quyền của hai nước; trường hợp phụ nữ Việt Nam chung sống
như vợ chồng với chuyên gia, công nhân nước ngoài nhưng không đăng ký
kết hôn tại một số địa phương có dự án đầu tư của nước ngoài; ở một số nơi
16
khác lại xuất hiện một số nam giới gốc Phi không có giấy tờ, lý lịch rõ ràng,
kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với phụ nữ Việt Nam gây mất ổn định
trật tự xã hội…
- Hỗ trợ xây dựng, hoạch định các chính sách phát triển kinh tế xã hội,
quốc phòng, an ninh của đất nước: Từ công tác quản lý nhà nước về hôn nhân
có yếu tố nước ngoài, thông qua các số liệu báo cáo thống kế như số lượng
kết hôn, địa phương có số lượng kết hôn nhiều, độ tuổi kết hôn, quốc gia kết
hôn, các trường hợp ghi chú kết hôn, ly hôn… các nhà quản lý sẽ có cơ sở để
xây dựng, hoạch định được các chính sách có liên quan.
1.1.6. Phương thức (hình thức, phương pháp) quản lý nhà nước về
hôn nhân có yếu tố nước ngoài
- Hình thức quản lý nhà nước về hôn nhân có yếu tố nước ngoài
Hình thức quản lý hành chính nhà nước là hoạt động biểu hiện ra bên
ngoài của chủ thể quản lý nhằm thực hiện tác động quản lý. Nói cách khác,
hình thức quản lý hành chính nhà nước là biểu hiện có tính chất tổ chức –
pháp lý của những hoạt động cụ thể cùng loại của chủ thể quản lý hành chính
nhà nước nhằm hoàn thành những nhiệm vụ đặt ra trước nó. Từ khái niệm
trên thì hình thức quản lý nhà nước về hôn nhân có yếu tố nước ngoài chủ
yếu là việc cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân, đăng ký kết hôn, ghi chú
kết hôn. Hoạt động kiểm tra, giám sát theo kế hoạch. Trong trường hợp có
đơn tố cáo, phản ánh, kiến nghị thì cơ quan sẽ tiến hành việc thanh tra theo
thẩm quyền.
- Phương pháp quản lý nhà nước về hôn nhân có yếu tố nước ngoài
Phương pháp quản lý hành chính nhà nước là cách thức thực hiện những
chức năng và nhiệm vụ của bộ máy hành chính nhà nước, cách thức tác động
của chủ thể quản lý hành chính nhà nước lên các đối tượng quản lý nhằm đạt
được hành vi xử sự cần thiết. Để quản lý về hôn nhân có yếu tố nước ngoài có
17
hiệu quả đầu tiên thuyết phục bằng cách giải thích các quy định pháp luật về
hôn nhân có yếu tố nước ngoài đến các cặp chung sống vố nhau không đăng
kết hôn và gia đình họ. Trong trường hợp cần thiết có thể áp dụng hình thức
xử phạt vi phạm hành chính đối với trường hợp đăng ký kết hôn muộn…
1.2. Nội dung quản lý nhà nước về hôn nhân có yếu tố nước ngoài
Quản lý nhà nước về hôn nhân có yếu tố nước ngoài có nội dung gồm:
Xây dựng và ban hành pháp luật về hôn nhân có yếu tố nước ngoài; tổ chức
thực hiện pháp luật về hôn nhân có yếu tố nước ngoài; thanh tra, kiểm tra thực
hiện pháp luật về quản lý nhà nước về hôn nhân có yếu tố nước ngoài
1.2.1. Xây dựng và ban hành pháp luật về hôn nhân có yếu tố nước ngoài
Để thực hiện các nhiệm vụ và chức năng quản lý nhà nước, các chủ thể
quản lý sử dụng nhiều hình thức hoạt động khác nhau nhưng hình thức cơ bản
và quan trọng nhất là xây dựng và ban hành pháp luật. Pháp luật có vai trò và
vị trí quan trọng đặc biệt đối với các quyền và lợi ích hợp pháp của công dân,
nó chính là phương tiện ghi nhận các quyền và lợi ích hợp pháp của công dân.
Ngoài ra, pháp luật do nhà nước ban hành để quản lý xã hội nhưng nhà nước
cũng sẽ bị hạn chế bởi chính pháp luật, chịu sự phục tùng và phải thi hành
pháp luật do chính mình đặt ra, có như vậy mới đảm bảo được quyền của
công dân, tránh sự lạm quyền, đảm bảo sự công bằng và sự phát triển bình
thường của xã hội. Trong quan hệ hôn nhân có yếu tố nước ngoài, ngoài việc
xây dựng và ban hành văn bản pháp luật điều chỉnh nhà nước còn tham gia ký
kết nhiều HĐTTTP với các nước.
Hiến pháp là văn bản pháp lý có giá trị cao nhất đã quy định quyền và
nghĩa vụ cơ bản của công dân, trong đó bao gồm quyền về hôn nhân. Quyền
về hôn nhân được coi là quyền cơ bản của công dân, được pháp luật bảo hộ và
được ghi nhận trong các bản Hiến pháp trong đó có Hiếp pháp năm 2013 hiện
hành. Trên cơ sở được quy định trong Hiến pháp, các nguyên tắc trong hôn
18
nhân được cụ thể hóa trong các văn bản pháp luật như: Bộ luật Dân sự, Luật
Hôn nhân và gia đình, Luật Hộ tịch và các văn bản pháp luật liên quan khác.
Bộ luật Dân sự năm 2015 đã quy định quan hệ dân sự có yếu tố nước
ngoài tại phần thứ năm của Bộ luật (pháp luật áp dụng đối với quan hệ dân sự
có yếu tố nước ngoài). Những nguyên tắc được quy định trong phần thứ năm
này cùng với những nguyên tắc chung trong Bộ luật Dân sự đã tạo thành các
nguyên tắc cơ bản trong việc điều chỉnh các quan hệ hôn nhân có yếu tố nước
ngoài tại Việt Nam.
Luật Hôn nhân và gia đình là văn bản pháp luật điều chỉnh các quan hệ
hôn nhân bao gồm quan hệ hôn nhân có yếu tố nước ngoài Luật Hôn nhân và
gia đình năm 2014 dành Chương VIII để quy định về quan hệ hôn nhân và gia
đình có yếu tố nước ngoài.
Bên cạnh Luật Hôn nhân và gia đình còn có một số Luật và các văn bản
hướng dẫn thi hành điều chỉnh quan hệ hôn nhân, trong đó có quan hệ hôn
nhân có yếu tố nước ngoài như: Luật Quốc tịch năm 2008 được sửa đổi, bổ
sung năm 2014; Luật Hộ tịch năm 2014, các văn bản dưới luật.
Trong quan hệ quốc tế, Việt Nam đã ký kết nhiều HĐTTTP với các nước
xã hội chủ nghĩa cũ và các Hiệp định này hiện nay vẫn tiếp tục được thừa kế
(trừ Hiệp định ký với cộng hòa dân chủ Đức) cũng như ký mới một số các
quốc gia cụ thể: Việt Nam đã tiến hành ký HĐTTTP với các nước, vùng lãnh
thổ như: Tiệp Khắc (Cũ) ký ngày 12/10/1982, đến nay được Cộng hòa Séc và
Xlôvakia kế thừa; Cuba ký ngày 30/11/1984; Hungary ký ngày 18/1/1985;
Bungary ký ngày 3/10/1986; Ba Lan ký ngày 22/3/1993; Liên Bang Nga ngày
25/8/1998; Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào ngày 6/7/1998; Cộng hòa nhân
dân Trung Hoa ngày 19/10/1998; Cộng hòa Pháp ngày 24/2/1999; Ucraina
ngày 06/4/2000; Mông Cổ ngày 17/4/2000; Belarus ngày 14/9/2000; Đài loan,
(Trung Quốc) ngày 12/4/2010; An-giê-ri ngày 14/4/2010; Cộng hòa Ca-dắc-
19
xtan ngày 31/10/2011; Vương quốc Cam-pu-chia ngày 21/01/2013; In-đô-nê-
xi-a ngày 27/06/2013.
Các HĐTTTP Việt Nam ký kết với các nước về hôn nhân có yếu tố nước
ngoài đều ghi nhận nguyên tắc giải quyết các vấn đề kết hôn, quan hệ vợ
chồng, ly hôn, xác định hôn nhân, xác định thẩm quyền của tòa án trong lĩnh vực
hôn nhân…Cụ thể như: Các thỏa thuận điều kiện kết hôn giữa công dân của hai
nước ký kết được xác định theo pháp luật của nước ký kết mà người kết hôn là
công dân. Một số nước thỏa thuận thêm những trường hợp cấm kết hôn, việc kết
hôn phải tuân theo pháp luật của bên ký kết nơi tiến hành kết hôn. Còn về hình
thức kết hôn được xác định theo pháp luật của nước ký kết nơi tiến hành kết hôn.
Nội dung của các quy định này là cơ sở pháp lý để các cơ quan hữu quan của
Việt Nam và các nước ký kết thực hiện việc bảo vệ quyền lợi chính đáng của các
bên chủ thể trong quan hệ hôn nhân có yếu tố nước ngoài liên quan.
1.2.2. Tổ chức thực hiện pháp luật về hôn nhân có yếu tố nước ngoài
Quản lý xã hội bằng pháp luật không chỉ ban hành pháp luật mà bao gồm
cả tổ chức thực hiện pháp luật việc đưa pháp luật vào đời sống của từng người
dân và của toàn xã hội là một khâu quan trọng để các quy phạm này có thể đi
vào thực tiễn của cuộc sống, thì việc tổ chức thực hiện pháp luật về hôn nhân
có yếu tố nước ngoài được thực hiện bởi các cơ quan, ban, ngành, đoàn thể,
với nhiều hình thức đa dạng phong phú như: Công bố văn bản quy phạm pháp
luật quy định về hôn nhân có yếu tố nước ngoài thông qua việc tổ chức công
bố, đăng công báo, niêm yết văn bản quy phạm pháp luật; phổ biến, truyền
thông về việc ban hành và nội dung của văn bản quy phạm pháp luật; ban
hành văn bản quy định chi tiết, hướng dẫn thực hiện văn bản quy phạm pháp
luật; thực hiện các điều kiện bảo đảm thi hành văn bản quy phạm pháp luật
như tập huấn nghiệp vụ, kiện toàn tổ chức bộ máy, biên chế, kinh phí, cơ sở
vật chất; theo dõi, đánh giá hiệu quả thi hành văn bản quy phạm pháp luật…
20
1.2.3. Thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm pháp luật về hôn nhân có
yếu tố nước ngoài
Thanh tra, kiểm tra là hoạt động không thể thiếu trong quản lý nhà nước,
cả hai hoạt động này đều có cùng mục đích là nhằm phòng ngừa, phát hiện,
xử lý những vi phạm trong quá trình thực hiện nhiệm vụ được giao của các
chủ thể quản lý nhà nước, góp phần hoàn thiện cơ chế, chính sách quản lý và
đưa ra các biện pháp tổ chức thực hiện tiếp theo để đạt kết quả như mong
muốn. Tuy nhiên, thanh tra và kiểm tra vẫn là hai hoạt động riêng biệt, trong
quản lý nhà nước về hôn nhân có yếu tố nước ngoài, kiểm tra là hoạt động
được tiến hành thường xuyên với nhiều hình thức bởi rất nhiều chủ thể như
cấp trên đối với cấp dưới, thủ trưởng cơ quan đối với cán bộ, công chức, trung
ương đối với địa phương…nhằm xem xét tình hình thực tế thi hành pháp luật
hay thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được quy định để từ đó đưa ra đánh giá,
nhận xét trong khi đó thanh tra lại là sự xem xét, đánh giá và xử lý việc thực
hiện pháp luật của các chủ thể quản lý nhằm phục vụ cho hoạt động quản lý nhà
nước, bảo vệ lợi ích nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của công dân, chủ thể
tiến hành của hoạt động thanh tra chỉ có cơ quan thanh tra được quy định tại Luật
Thanh tra, hoạt động chủ yếu theo kế hoạch, thường được chọn lọc trước để đảm
bảo tính trọng tâm, trọng điểm, hiệu lực hiệu quả của thanh tra cũng như đảm bảo
mục đích của thanh tra, hoạt động thanh tra thường có quy định các biện pháp xử
lý trong khi kiểm tra không có quy định chi tiết các biện pháp xử lý.
1.3. Căn cứ pháp luật và chủ thể quản lý nhà nước về hôn nhân có
yếu tố nước ngoài
1.3.1. Căn cứ pháp luật quản lý nhà nước nhà nước về hôn nhân có
yếu tố nước ngoài
Văn bản của Việt Nam ghi nhận các quy định điều chỉnh quan hệ hôn
nhân có yếu tố nước ngoài và vấn đề quản lý hôn nhân nước ngoài là Luật
21
Hôn nhân và Gia đình năm 2014, Luật Hộ tịch năm 2014. Trên cơ sở của quy
định này, nhiều văn bản pháp luật quan trọng về hôn nhân có yếu tố nước
ngoài lần lượt ra đời như: Nghị định số 126/2014/NĐ-CP ngày 31/12/2014
quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Hôn nhân và gia đình
(gọi tắt Nghị định 126/2014/NĐ-CP) thì quan hệ hôn nhân gia đình có yếu tố
nước ngoài được thực hiện theo Nghị định 126/2014/NĐ-CP; Thông tư số
02a
/2015/TT-BTP hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số
126/2014/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2014 của Chính phủ quy định chi
tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật hôn nhân và gia đình về quan hệ
hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài; Nghị định số 123/2015/NĐ-CP
ngày 15/11/2015 quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Hộ
tịch (gọi tắt Nghị định số 123/2015/NĐ-CP); Thông tư số 15/2015/TT-BTP
ngày 16/11/2015 của Bộ Tư pháp quy định chi tiết thi hành một số điều của
Luật Hộ tịch và Nghị định số 123/2015/NĐ-CP ngày 15/11/2015 quy định chi
tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Hộ tịch (gọi tắt Thông tư số
15/2015/TT-BTP) cụ thể như sau:
Tại Chương VIII, Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 ghi nhận các
quy định quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài là quan hệ giữa
các bên, thể hiện ở việc kết hôn có yếu tố nước ngoài phải tuân thủ các quy
định tại Điều 8 của Luật Hôn nhân và Gia đình về điều kiện kết hôn. Luật
Hôn nhân và Gia đình năm 2014 không quy định về quản lý nhà nước về hôn
nhân có yếu tố nước ngoài (Nội dung quản lý, trách nhiệm của cơ quan quản
lý và thẩm quyền đăng ký kết hôn, ghi chú kết hôn, ly hôn). Tuy nhiên, Luật là
cơ sở pháp lý để xác định kết hôn có yếu tố nước ngoài tuân thủ các quy định
về điều kiện kết hôn hay chưa khi các cơ quan quản lý nhà nước về hôn nhân
có yếu tố nước ngoài thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra.
22
Tại Mục 1 Chương VI Luật Hộ tịch năm 2014 quy định trách nhiệm
quản lý nhà nước về hộ tịch nói chung và hôn nhân có yếu tố nước ngoài nói
riêng, trong đó Điều 66 quy định nội dung quản lý bao gồm: Ban hành hoặc
trình cơ quan có thẩm quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật về đăng
ký và quản lý về hôn nhân có yếu tố nước ngoài; Tổ chức triển khai thực hiện
pháp luật về hộ tịch; Thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý
vi phạm pháp luật về đăng ký hôn nhân có yếu tố nước ngoài. Từ Điều 66 đến
Điều 71 quy định trách nhiệm thực hiện hiện quản lý của các Bộ Tư pháp, Bộ
Ngoại giao, Bộ Công an, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp
huyện và Ủy ban nhân dân cấp xã.
Điều 37 Mục 2 Chương III của Luật Hộ tịch quy định thẩm quyền đăng
ký kết hôn: (i) Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi cư trú của công dân Việt Nam
thực hiện đăng ký kết hôn giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài;
giữa công dân Việt Nam cư trú ở trong nước với công dân Việt Nam định cư
ở nước ngoài; giữa công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài với nhau; giữa
công dân Việt Nam đồng thời có quốc tịch nước ngoài với công dân Việt Nam
hoặc với người nước ngoài. (ii) Trường hợp người nước ngoài cư trú tại Việt
Nam có yêu cầu đăng ký kết hôn tại Việt Nam thì UBND cấp huyện nơi cư
trú của một trong hai bên thực hiện đăng ký kết hôn. Điều 48 Mục 6 Chương
III của Luật hộ tịch quy định thẩm quyền ghi vào sổ hộ tịch việc kết hôn, ly
hôn của UBND cấp huyện nơi cá nhân đã đăng ký kết hôn hoặc ghi chú việc
kết hôn trước đây ghi vào Sổ hộ tịch việc ly hôn, hủy việc kết hôn của cá nhân
đã thực hiện ở nước ngoài.
Tại Điều 43 Nghị định số 123/2015/NĐ-CP quy định có trách nhiệm
Chủ tịch UBND cấp tỉnh; Xây dựng kế hoạch, tổ chức đào tạo, bồi dưỡng, bố
trí công chức làm công tác hộ tịch (hôn nhân có yếu tố nước ngoài) tại cấp
huyện, cấp xã; Tổ chức thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử
23
lý vi phạm pháp luật về hộ tịch (hôn nhân có yếu tố nước ngoài). Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp huyện, cấp xã có trách nhiệm; Chỉ đạo công chức làm công
tác hộ tịch đăng ký đầy đủ, kịp thời, đúng quy định pháp luật kết hôn có yếu
tố nước ngoài.
Chương III Thông tư số 15/2015/TT-BTP quy định hướng dẫn quản lý,
sử dụng giấy tờ, sổ hộ tịch gồm các ghi chép biểu mẫu, cách ghi chép, khóa
sổ và lữu trữ sổ, hồ sơ việc đăng ký kết hôn có yếu tố nước ngoài.
1.3.2. Chủ thể quản lý nhà nước về hôn nhân có yếu tố nước ngoài
Quản lý nhà nước về hôn nhân có yếu tố nước ngoài là trách nhiệm của
cả hệ thống các cơ quan hành chính nhà nước từ trung ương đến địa phương,
ngoài cơ quan có thẩm quyền đăng ký hôn nhân có yếu tố nước ngoài chịu
trách nhiệm chính, thì các cơ quan hữu quan cũng phải có trách nhiệm phối
hợp thực hiện để việc đăng ký hôn nhân có yếu tố nước ngoài đạt hiểu quả:
Bộ Tư pháp có trách nhiệm: (i) Tăng cường hướng dẫn, chỉ đạo, kiểm
tra, thanh tra các địa phương trong việc thụ lý, giải quyết các hồ sơ đăng ký
kết hôn giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài; kịp thời chấn chỉnh
những lệch lạc, tiêu cực trong công tác này. Chỉ đạo các Sở Tư pháp thực hiện
nghiêm túc quy định không chấp nhận việc nộp hồ sơ đăng ký kết hôn qua
người thứ ba; quy định xác minh, phỏng vấn các bên đương sự trong trường
hợp nghi vấn hoặc có khiếu nại, tố cáo đương sự kết hôn giả tạo, lợi dụng việc
kết hôn nhằm mục đích mua bán phụ nữ, kết hôn vì mục đích trục lợi khác
hoặc xét thấy có vấn đề cần làm rõ về nhân thân của đương sự hoặc giấy tờ
trong hồ sơ đăng ký kết hôn, góp phần loại trừ những trường hợp kết hôn
không bảo đảm nguyên tắc hôn nhân tự nguyện, tiến bộ. (ii) Chủ trì, phối hợp
với Bộ Ngoại giao và các cơ quan có liên quan xác lập cơ chế thông tin về
tình hình sinh sống của công dân Việt Nam kết hôn với người nước ngoài và
đang sinh sống ở nước ngoài; khẩn trương nghiên cứu, đề xuất việc đàm phán,
24
ký kết thỏa thuận với các nước hữu quan để bảo vệ các quyền và lợi ích hợp
pháp của công dân Việt Nam kết hôn với người nước ngoài và đang sinh sống
ở nước ngoài trên các phương diện quốc tịch, cư trú, hôn nhân và gia đình, tài
sản... phù hợp với pháp luật của Việt Nam, pháp luật nước sở tại, pháp luật và
tập quán quốc tế. (iii) Chủ trì, phối hợp với Bộ Văn hoá - Thông tin, Trung
ương Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam, Trung ương Đoàn Thanh niên Cộng sản
Hồ Chí Minh, Trung ương Hội Nông dân Việt Nam chỉ đạo việc tuyên truyền,
phổ biến sâu rộng pháp luật về hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài, góp
phần tạo chuyển biến cơ bản trong nhận thức của nhân dân về vấn đề này.
Bộ Công an có trách nhiệm: Chỉ đạo cơ quan công an các cấp tiến hành
các biện pháp nghiệp vụ cần thiết và thông qua quan hệ hợp tác, phối hợp với
cảnh sát quốc tế để phát hiện và xử lý nghiêm khắc các tổ chức, cá nhân có
hoạt động môi giới kết hôn bất hợp pháp. Đối với những trường hợp có dấu
hiệu cấu thành tội phạm, kiên quyết khởi tố để xử lý về hình sự.
Bộ Ngoại giao có trách nhiệm: Chỉ đạo các cơ quan đại diện Việt Nam ở
nước ngoài nắm chắc tình hình về cuộc sống mọi mặt của cộng đồng phụ nữ
Việt Nam kết hôn với người nước ngoài và đang sinh sống ở nước ngoài; phối
hợp với các cơ quan, tổ chức hữu quan của nước sở tại hướng dẫn những phụ
nữ này thành lập các tổ chức, hiệp hội thích hợp nhằm giúp đỡ họ trong việc
hòa nhập với cộng đồng nơi họ đang sinh sống, đồng thời giúp họ giữ mối
liên hệ thường xuyên với Tổ quốc, với gia đình ở Việt Nam. Tiếp tục chỉ đạo,
hướng dẫn các cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài tăng cường thực hiện
các biện pháp bảo vệ các quyền và lợi ích hợp pháp của phụ nữ Việt Nam ở
nước ngoài trong quan hệ hôn nhân và gia đình phù hợp với pháp luật nước sở
tại và điều ước quốc tế mà Việt Nam ký kết hoặc gia nhập; kịp thời có biện
pháp bảo vệ và hỗ trợ những phụ nữ này nếu bị rơi vào hoàn cảnh bất hạnh.
25
Bộ Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm: Chỉ đạo các địa phương tiến hành
việc kiểm tra, phát hiện, xử lý những doanh nghiệp vi phạm quy định cấm kinh
doanh dịch vụ môi giới hôn nhân có yếu tố nước ngoài theo quy định.
Bộ Văn hoá - Thông tin có trách nhiệm: Chỉ đạo định hướng thông tin
báo chí về tình hình phụ nữ Việt Nam kết hôn với Người nước ngoài, nhất là
với người Đài Loan và người Hàn Quốc, nhằm bảo đảm thông tin chính xác,
khách quan, toàn diện, không nên đăng tải thông tin một chiều; đồng thời,
phát huy hơn nữa vai trò của các phương tiện thông tin đại chúng trong việc
đấu tranh chống tiêu cực, tham gia phát hiện kịp thời những vi phạm trong
công tác giải quyết việc đăng ký kết hôn giữa phụ nữ Việt Nam với Người
nước ngoài.
Trung ương Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam: Chủ trì, phối hợp với Bộ
Tư pháp, Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính, Uỷ ban Dân số, Gia đình và Trẻ em hướng
dẫn về tổ chức và hoạt động của các Trung tâm Hỗ trợ kết hôn, hỗ trợ các
Trung tâm này hoạt động có hiệu quả, góp phần bảo đảm việc kết hôn giữa
công dân Việt Nam với người nước ngoài đúng pháp luật và lành mạnh.
UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm: (i)
Tăng cường quản lý nhà nước trong lĩnh vực hôn nhân có yếu tố nước ngoài
trên địa bàn tỉnh, thành phố; kiên quyết xóa bỏ các hoạt động môi giới kết hôn
bất hợp pháp, chấm dứt tình trạng kết hôn vi phạm nguyên tắc hôn nhân tự
nguyện, tiến bộ, vi phạm truyền thống văn hoá và phong tục tập quán tốt đẹp
của dân tộc Việt Nam. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh phải chịu trách
nhiệm nếu để xảy ra hoạt động môi giới kết hôn bất hợp pháp tại địa phương.
(ii) Uỷ ban nhân dân các tỉnh khu vực biên giới có trách nhiệm chỉ đạo các cơ
quan hữu quan tại địa phương tăng cường kiểm soát khu vực biên giới, đẩy
mạnh công tác quản lý dân cư để ngăn ngừa, chấm dứt tình trạng công dân
Việt Nam vượt biên trái phép qua biên giới để chung sống như vợ chồng với
26
công dân nước láng giềng mà không đăng ký kết hôn; đẩy mạnh tuyên truyền
và thực hiện việc đăng ký kết hôn ở các xã biên giới theo quy định. (iii) Xây
dựng và chỉ đạo thực hiện kế hoạch đẩy mạnh tuyên truyền, phổ biến giáo dục
pháp luật và truyền thống văn hoá tốt đẹp của dân tộc Việt Nam về hôn nhân
và gia đình tới từng làng, xóm, thôn, bản. (iiii) Hỗ trợ Hội Liên hiệp Phụ nữ
cấp tỉnh trong việc thành lập Trung tâm Hỗ trợ kết hôn theo quy định.
UBND cấp huyện có trách nhiệm: (i) Thực hiện đăng ký kết hôn có yếu
tố nước ngoài theo quy định của pháp luật. (ii) Chủ trì, phối hợp với các ban,
ngành, đoàn thể tổ chức tuyên truyền, phổ biến sâu rộng pháp luật về hôn nhân
và gia đình có yếu tố nước ngoài, góp phần tạo chuyển biến cơ bản trong nhận
thức của nhân dân về vấn đề này.
1.4. Các điều kiện bảo đảm hiệu quả quản lý nhà nước về hôn nhân
có yếu tố nước ngoài
1.4.1. Điều kiện về pháp lý
Hành lang pháp lý vững chắc sẽ tạo thuận lợi và sự nhất quán trong công
tác quản lý. Đây là cơ sở quan trọng để quản lý và điều chính các quan hệ hôn
nhân có yếu tố nước ngoài. Bảo vệ lợi ích chính đáng của công dân nước
mình tránh những trường hợp đáng tiếc xảy ra như hiện nay khi mà phần lớn
các quan hệ hôn nhân có yếu tố nước ngoài chưa có cơ chế bảo vệ chặt chẽ.
Kịp thời sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện hệ thống pháp luật liên quan đến
hôn nhân - gia đình nói chung, trong đó có vấn đề hôn nhân có yếu tố nước
ngoài. Căn cứ vào pháp luật hình thành mạng lưới các cơ sở hỗ trợ hôn nhân
ở các địa phương để đáp ứng nhu cầu về tư vấn, hỗ trợ hôn nhân, thực hiện và
nâng cao chất lượng các dịch vụ hỗ trợ gia đình, kể cả tư vấn hôn nhân trong
nước và nước ngoài.
Nhà nước đàm phán và ký kết với các nước các hiệp định song phương
về tương trợ tư pháp. Đối với những nước có nhiều phụ nữ Việt Nam lấy
27
chồng cần ký các hiệp định riêng biệt về hôn nhân có yếu tố nước ngoài để
cùng hợp tác bảo vệ quyền và lợi ích của công dân Việt Nam.
1.4.2. Điều kiện về chính trị, kinh tế
Tăng cường các chương trình phát triển kinh tế - xã hội ở các địa
phương, tạo ra nhiều cơ hội học nghề, làm việc cho phụ nữ nông thôn. Thực
hiện đồng bộ các chính sách việc làm, giảm nghèo, hỗ trợ vay vốn tạo việc
làm cho phụ nữ, nhất là phụ nữ nghèo ở những nơi có nhiều phụ nữ lấy chồng
nước ngoài. Quan tâm đầu tư xây dựng cơ sở vật chất hạ tầng và các dịch vụ
văn hóa, giáo dục, y tế ở cơ sở, tạo điều kiện cho người dân, đặc biệt là nữ
thanh niên, có điều kiện tiếp cận thông tin, nâng cao dân trí, có quan niệm và
nhận thức đúng về hôn nhân - gia đình. Đẩy mạnh đấu tranh, ngăn chặn tệ
môi giới, lừa đảo, buôn bán phụ nữ, trẻ em qua biên giới. Lấy chồng nước
ngoài chỉ vì hy vọng cải thiện điều kiện kinh tế hay kết hôn giả để hưởng
quốc tịch nước ngoài mà thiếu mục đích hôn nhân thông thường.
1.4.3. Điều kiện về văn hóa xã hội
Đẩy mạnh công tác truyền thông - giáo dục. Chú trọng truyền thông -
giáo dục về pháp luật và các kiến thức cần thiết. Cung cấp thông tin chính
thức, trung thực về luật pháp, chính sách, phong tục, tập quán và văn hóa của
các quốc gia và vùng lãnh thổ mà phụ nữ đang muốn lấy chồng để họ và gia
đình biết, có cơ sở quyết định đúng đắn về hôn nhân. Phát huy vai trò của gia
đình và cộng đồng. Chú trọng giáo dục từ gia đình, dòng họ về nếp sống, đạo
lý, phong tục tập quán, văn hóa du nhập của một số nước để hình thành nhân
cách, nâng cao bản lĩnh sống, giúp phụ nữ tăng khả năng thích ứng trước
những biến động, rủi ro khi có cuộc sống mới. Tăng cường vai trò trách
nhiệm của các tổ chức đoàn thể như: Hội Phụ nữ, Đoàn Thanh niên, Hội
Nông dân, Hội Cựu chiến binh... trong việc giúp đỡ, tương trợ những phụ nữ
lấy chồng nước ngoài vì hoàn cảnh éo le phải trở về nước.
28
Tiểu kết chương 1
Quản lý nhà nước về hôn nhân có yếu tố nước ngoài là một vấn đề quan
trọng bảo đảm quyền mưu cầu hạnh phúc của con người trong quá trình hội
nhập và phát triển. Đặc biệt, trong giai đoạn hiện nay thì công tác này cần
phải được chú trọng hơn nữa. Các vấn đề lý luận như: quản lý nhà nước về
hôn nhân có yếu tố nước ngoài; nội dung quản lý; căn cứ pháp lý và cơ chế
quản lý; Các điều kiện bảo đảm hiệu quả quản lý nhà nước về hôn nhân có
yếu tố nước ngoài được ghi nhận tại Chương 1 của Luận văn. Việc nghiên
cứu cơ sở lý luận và pháp luật của quản lý nhà nước về hôn nhân có yếu tố
nước ngoài trong Chương 1 có vai trò quan trọng, làm nền tảng phân tích,
đánh giá thực trạng quản lý nhà nước về hôn nhân có yếu tố nước ngoài từ
thực tiễn tại tỉnh Lạng Sơn.
29
Chương 2
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ HÔN NHÂN
CÓ YẾU TỐ NƯỚC NGOÀI THEO PHÁP LUẬT VIỆT NAM
TỪ THỰC TIỄN TỈNH LẠNG SƠN
2.1. Các điều kiện đặc thù của tỉnh Lạng Sơn tác động đến quản lý
nhà nước về hôn nhân có yếu tố nước ngoài
2.1.1. Đặc điểm địa lý - dân cư
Lạng Sơn là một tỉnh miền núi, biên giới, thuộc vùng Đông Bắc và phía
Bắc tiếp giáp với Khu tự trị dân tộc Choang, Quảng Tây, Trung Quốc, với 2
cửa khẩu quốc tế (cửa khẩu đường bộ Hữu Nghị và cửa khẩu đường sắt Đồng
Đăng), là cửa ngõ quan trọng nối Trung Quốc và các nước ASEAN.Có đường
biên giới với Quảng Tây - Trung Quốc dài trên 231 km. Lạng Sơn cách Nam
Ninh là thủ phủ của Quang Tây, Trung Quốc khoảng 230 km, cách thủ đô Hà
Nội khoảng 150 km. Lạng Sơn có đường sắt liên vận quốc tế nối với Quảng
Tây, Trung Quốc rất thuận lợi cho giao lưu kinh tế, văn hóa, khoa học - công
nghệ với các tỉnh trong cả nước với Trung Quốc. Toàn tỉnh có 11 đơn vị hành
chính trực thuộc với 5 huyện, 20 xã và 1 thị trấn biên giới. Trong đó có 38 xã
khu vực I, 63 xã khu vực II, 125 xã khu vực III; có 133 xã đặc biệt khó khăn,
an toàn khu, biên giới và 121 thôn đặc biệt khó khăn thuộc xã khu vực II
trong diện đầu tư Chương trình 135 giai đoạn 2017 - 2020.
Xuất phát từ điều kiện của Lạng Sơn, có vị trí địa kinh tế, địa chính trị,
cửa ngõ của khu vực Đông Bắc, có hệ thống giao thông rất thuận tiện để
thông thương với các nước, nhất là có đường biên giới dài và của khẩu quốc
tế. Trong quá trình mở cửa, hội nhập, rất đông du khách cũng như doanh nhân
nước ngoài tới Lạng Sơn để tìm kiếm cơ hội kinh doanh, và thông qua những
hoạt động, giao dịch đó họ có điều kiện tiếp xúc, làm quen với người Lạng
Sơn mà đặc biệt là phụ nữ để kết bạn, để chia sẻ và rồi nảy sinh quan hệ hôn
30
nhân. Mặt khác, cũng từ thuận lợi về giao thông, nên người Lạng Sơn có điều
kiện, cơ hội thuận lợi trong đi làm ăn, học tập ở nước ngoài. Đây là môi trường
thuận lợi làm nảy sinh và gia tăng các cuộc hôn nhân có yếu tố nước ngoài.
2.1.2. Đặc điểm văn hóa xã hội truyền thống của cộng đồng
Lạng Sơn tỉnh miền núi biên giới với 7 dân tộc, có cửa khẩu quốc tế -
nơi giao lưu kinh tế và văn hóa với nước láng giềng Trung Quốc. Đây là
những nền tảng cơ bản tạo nên sự đa dạng, phong phú về văn hóa của tỉnh. Về
mặt xã hội, với nhiều lợi thế về vị trí địa lý, thuận lợi về giao. Còn sự cách
biệt điều kiện sống và trình độ dân trí giữa các địa phương, đặc biệt là các
huyện biên giới, các huyện có nhiều xã vùng III, kinh tế chủ yếu vẫn dựa vào
nông nghiệp, hàng năm chịu ảnh hưởng của lũ lụt, đời sống sinh hoạt và sản
xuất của nhân dân gặp nhiều khó khăn, cơ sở hạ tầng thiếu và không đồng bộ,
người dân cần có trình độ văn hóa và chuyên môn thấp, nhận thức về pháp
luật còn hạn chế, việc tiếp cận thông tin chưa thường xuyên, đầy đủ và chưa
kịp thời.
Hàng năm Lạng Sơn tổ chức rất nhiều các lễ hội giao lưu văn hóa với
Trung Quốc, nên dân cư tại khu vực biên giới và các tỉnh giáp biên có hội gặp
gỡ, giao lưu, kết bạn bè, tìm hiểu xuất phát từ các mối quan hệ đó nảy sinh
tình cảm, hoặc cũng có người chủ định sang bên kia biên giới lấy vợ, lấy
chồng với mong muốn cuộc sống tốt hơn, có cái ăn, có cái mặc… Do vậy, họ
thường đi chui, không khai báo với chính quyền địa phương, sau khi đã có gia
đình, có cuộc sống riêng mới thông báo về cho người thân biết. Do vậy, tác
động đến việc quản lý nhà nước về hôn nhân nước ngoài trên địa bàn tỉnh.
2.1.3. Đặc điểm kinh tế chính trị
Lạng Sơn là một tỉnh có rất nhiều tiềm năng về phát triển kinh tế trong
đó có 3 chương trình kinh tế trọng tâm là: Phát triển Khu kinh tế cửa khẩu
Đồng Đăng - Lạng Sơn; tái cơ cấu ngành nông nghiệp gắn với xây dựng nông
31
thôn mới; phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, trọng tâm là kết cấu hạ
tầng giao thông.
Với những điều kiện về địa lý, dân cư, kinh tế, văn hóa xã hội nêu trên,
hôn nhân có yếu tố nước ngoài trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn theo số liệu thống
kê của Sở Tư pháp trong 5 năm (từ năm 2014 đến 2018), toàn tỉnh có 68
trường hợp đăng ký kết hôn có yếu tố nước ngoài, trung bình mỗi năm giải
quyết trên 13 trường hợp, số lượng tăng lên theo từng năm, năm 2014 là 03
trường hợp, năm 2015 là 10 trường hợp, năm 2016 là 10 trường hợp, năm
2017 là 20 trường hợp, năm 2018 là 25 trường hợp, xếp thứ 56 trong tổng số
63 tỉnh thành, xếp thứ 2 đối với các tỉnh biên giới giáp Trung Quốc [20]. Lạng
Sơn không phải là tỉnh phát sinh nhiều trường hợp về hôn nhân có yếu tố
nước ngoài. Tuy nhiên, số phụ nữ chung sống với người nước ngoài không
đăng ký kết hôn gấp nhiều lần.
2.2. Thực trạng ban hành pháp luật về quản lý nhà nước về hôn
nhân có yếu tố nước ngoài tại tỉnh Lạng Sơn
2.2.1. Thực trạng ban hành các văn bản pháp luật chung quản lý nhà
nước về hôn nhân có yếu tố nước ngoài
Để đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của các bên trong quan hệ hôn
nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài được tôn trọng, bảo vệ phù hợp với
pháp luật Việt Nam và Điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam là thành viên, nhà nước ta đã từng bước hoàn thiện hành lang pháp lý về
lĩnh vực này với hàng loạt các văn bản sau: Luật Hôn nhân và Gia đình năm
2014 và các Nghị định quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành
Luật hôn nhân và gia đình về quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước
ngoài; Bộ luật Dân Sự năm 2015; Luật Hộ tịch năm 2014 và Nghị định,
Thông tư quy định chi tiết thi hành một số điều và biện pháp thi hành Luật Hộ
tịch. Ngoài những Luật, Nghị định, Thông tư, Bộ Tư pháp còn ban hành Công
văn hướng dẫn nghiệp vụ về hôn nhân có yếu tố nước ngoài.
32
2.2.2. Thực trạng các văn bản do Tỉnh Lạng Sơn ban hành về quản lý
nhà nước về hôn nhân có yếu tố nước ngoài
Trên cơ sở các văn bản của trung ương về quản lý nhà nước về hôn nhân
có yếu tố nước ngoài, UBND tỉnh đã ban hành văn bản quy phạm pháp luật về
công tác quản lý hộ tịch nói chung và quản lý nhà nước về hôn nhân có yếu tố
nước ngoài nói riêng có tính khả thi cao, các văn bản quy phạm đẩy mạnh và
tăng cường hoạt động quản lý hộ tịch trên địa bàn tỉnh. Công tác chỉ đạo và tổ
chức kiểm tra giám sát việc thực hiện trên thực tế, quy định mức thu, chế độ
thu, nộp, quản lý và sử dụng lệ phí hộ tịch trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn. Ngoài
ra, ban hành Kế hoạch triển khai và thực hiện các văn bản pháp luật về hôn
nhân có yếu tố nước ngoài Các văn bản quy phạm pháp luật quy định về hôn
nhân có yếu tố nước kể trên như: Kế hoạch triển khai luật Hộ tịch và các văn
bản hướng dẫn thi hành; công văn hướng dẫn đăng ký hộ tịch có yếu tố tố
nước ngoài trên địa bàn tỉnh; công văn hướng dẫn nghiệp vụ từng trường hợp
cụ thể phát sinh; Quyết định quy định mức thu phí hộ tịch trên địa bàn tỉnh...
Các văn bản quy phạm pháp luật quy định về hôn nhân có yếu tố nước
ngoài sau khi được ban hành đều được công bố, đăng Công báo; đăng tải trên
cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật và được đưa tin trên phương tiện thông tin
đại chúng của tỉnh. Các thủ tục hành chính có liên quan đến hôn nhân có yếu
tố nước ngoài sau khi được Chủ tịch UBND tỉnh công bố ban hành sẽ được
niêm yết công khai tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của Sở tư pháp,
UBND cấp huyện, cấp xã và đăng tải trên Cổng Thông tin của tỉnh và Trang
thông tin điện tử của cấp huyện. Các hoạt động này là hết sức cần thiết, đảm
bảo mọi công dân biết được quyền, nghĩa vụ của mình khi tham gia vào
cácquan hệ pháp luật.
Định kỳ hàng năm Sở Tư pháp đều triển khai các văn bản pháp luật mới
ban hành đến lãnh đạo các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố và
33
báo cáo viên cấp tỉnh thông qua hội nghị trực tiếp. UBND cấp huyện tổ chức
hội nghị triển khai cho lãnh đạo các phòng, ban, ngành, UBND cấp xã và các
báo cáo viên, tuyên truyền viên trên địa bàn để thực hiện tuyên truyền, phổ
biến đến mọi tầng lớp nhân dân.
Việc chuyển giao thẩm quyền giải quyết các việc hộ tịch có yếu tố nước
ngoài cho cấp huyện, Sở Tư pháp tỉnh cũng đã tổ chức một đợt tập huấn
nghiệp vụ chi tiết cho lãnh đạo và công chức trực tiếp tham mưu giải quyết hồ
sơ để tiếp cận tất cả các hồ sơ có yếu tố nước ngoài, đặc biệt là hồ sơ đăng ký
kết hôn, ghi chú kết hôn, ghi chú ly hôn của tất cả các nước do Sở Tư pháp
thực hiện. Đối với những quy định còn chưa rõ ràng, có nhiều cách hiểu khác
nhau, trên cơ sở xin ý kiến của Cục Hộ tịch, quốc tịch, chứng thực, Sở Tư
pháp, Phòng Tư pháp đều tham mưu ban hành văn bản chuyên môn hướng
dẫn nghiệp vụ.
2.3. Thực trạng tổ chức thực hiện các quy định pháp luật về hôn
nhân có yếu tố nước ngoài tại tỉnh Lạng Sơn
2.3.1. Thực trạng áp dụng quy định pháp luật về quản lý nhà nước về
hôn nhân có yếu tố nước ngoài tại tỉnh Lạng Sơn
Trước khi Luật Hộ tịch có hiệu lực thì hôn nhân có yếu tố nước ngoài
do UBND tỉnh mà cơ quan chuyên môn là Sở Tư pháp đăng ký và quản lý, cụ
thể việc đăng ký kết hôn có yếu tố nước ngoài, ghi chú việc kết hôn, ghi chú
việc ly hôn đã tiến hành ở cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài do Sở Tư
pháp thực hiện, việc xác nhận tình trạng hôn nhân cho công dân Việt Nam để
đăng ký kết hôn với người nước ngoài tại cơ quan có thẩm quyền của nước
ngoài tại nước ngoài do UBND cấp xã nơi cư trú của công dân Việt Nam thực
hiện sau khi đã gửi văn bản xin ý kiến từ Sở Tư pháp được quy định tại Khoản
3 Điều 20 Mục 2 Chương III Nghị định số 126/2014/NĐ-CP.
34
Ngày 01/01/2016 Luật Hộ tịch năm 2014 có hiệu lực thi hành và Nghị
định số 123/2015/NĐ-CP việc đăng ký các việc hộ tịch có yếu tố nước ngoài
hoàn toàn được chuyển giao cho cấp huyện thực hiện. UBND tỉnh đã văn bản
chỉ đạo Sở Tư pháp tổ chức hội nghị tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ chuyên
môn, biên soạn tài liệu cho cấp huyện và cấp xã, chỉ đạo UBND cấp huyện bố
trí nhân sự, chuẩn bị cơ sở vật chất để khi tiếp nhận hồ sơ các huyện tránh
được tình trạng lúng túng khi thực hiện. Đối với đăng ký kết hôn giữa công
dân Việt Nam thường trú ở khu vực biên giới với công dân nước láng giềng
thường trú ở biên giới giáp với Việt Nam do UBND cấp xã nơi cư trú của
công dân Việt Nam thực hiện được quy định tại Điều 18 Nghị định số
123/2015/NĐ-CP.
Về hồ sơ đăng ký kết hôn, ghi chú kết hôn, ly hôn có yếu tố nước ngoài
được chuyển giao cho UBND cấp huyện, quy trình giải quyết đã được rút
gọn, đơn giản hoá, nhưng vẫn đảm bảo tính pháp lý. Nhưng thời hạn giải
quyết tại Khoản 2 Điều 38 Luật Hộ tịch quy định “Trong thời hạn 15 ngày kể
từ ngày nhận đủ giấy tờ theo quy định tại khoản 1 Điều này, công chức làm
công tác hộ tịch có trách nhiệm xác minh, nếu thấy đủ điều kiện kết hôn theo
quy định của pháp luật thì Phòng Tư pháp báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân
cấp huyện giải quyết.” tại khoản 2 Điều 31 Nghị định 126/2015/NĐ-CP quy
định “Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ,
Phòng Tư pháp tiến hành nghiên cứu, thẩm tra hồ sơ và xác minh nếu thấy
cần thiết”. Như vậy, hồ sơ không cần thiết phải xác minh cũng phải hẹn 15
ngày mới giải quyết là chưa hợp lý, công chức có cơ hội “vòi vĩnh” khi tiếp
nhận hồ sơ làm ảnh hưởng đến quyền lợi của công dân. Thời hạn ghi vào sổ
việc kết hôn, ly hôn quy định tại Khoản 2 Điều 50 Luật Hộ tịch “trong thời
hạn 12 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định tại khoản 1 Điều
này và đủ điều kiện theo quy định của pháp luật, công chức làm công tác hộ
tịch ghi vào Sổ hộ tịch. Phòng Tư pháp báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân
35
cấp huyện cấp trích lục cho người yêu cầu”. thời hạn quy định như vậy là quá
dài đối với một thủ tục đã được giải quyết tại cơ quan có thẩm quyền của
nước ngoài ở nước ngoài.
Do vậy, quy trình thực hiện các việc đăng ký kết hôn, ghi chú kết hôn và
ghi chú ly hôn, hủy việc kết hôn trên tinh thần cải cách hành chính, UBND
tỉnh hàng năm đều ban hành kế hoạch rà soát, cắt giảm thời gian thực hiện thủ
tục hành chính, hiện nay theo đề xuất của UBND tỉnh trong lĩnh vực hộ tịch
đối với thủ tục đăng ký kết hôn có yếu tố nước ngoài, thời gian thực hiện theo
quy định là 15 ngày làm việc đề nghị rút ngắn còn 10 ngày làm việc, thủ tục
ghi vào sổ hộ tịch việc ly hôn, hủy việc kết hôn của công dân Việt Nam đã
được giải quyết tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài, quy định 12 ngày
làm việc giảm còn 08 ngày làm việc.
Việc ghi chú ly hôn theo quy định tại Điều 37, Nghị định số
123/2015/NĐ-CP: “Công dân Việt Nam đã ly hôn, hủy việc kết hôn ở nước
ngoài, sau đó về nước thường trú hoặc làm thủ tục đăng ký kết hôn mới tại cơ
quan có thẩm quyền của Việt Nam thì phải ghi vào Sổ hộ tịch việc ly hôn, hủy
kết hôn đã được giải quyết ở nước ngoài. Tuy nhiên, trong trường hợp công
dân Việt Nam đồng thời có quốc tịch nước ngoài thì địa phương lại lúng túng
không biết có ghi chú hay không ghi chú và trong quy định về thẩm quyền ghi
chú cũng gây ra nhiều cách hiểu khác nhau, thẩm quyền ghi chú ly hôn theo
quy định tại Điều 38 Nghị định số 123/2015/NĐ-CP thuộc về UBND cấp
huyện nơi đã đăng ký kết hôn hoặc ghi vào sổ hộ tịch việc kết hôn trước đây
thực hiện. Nhưng trong trường hợp trước đây công dân Việt Nam sống với
nhau như vợ chồng không đăng ký kết hôn sau đó ra nước ngoài và được tòa
án ra quyết định hủy việc kết hôn thì thẩm quyền ghi chú là cơ quan nào lại
không quy định rõ. Việc xác nhận tình trạng hôn nhân cho người đăng ký
thường trú tại nhiều nơi khác nhau theo quy định tại Khoản 4, Điều 22 của
36
Nghị định số 123/2015/NĐ-CP: “Trường hợp người yêu cầu xác nhận tình
trạng hôn nhân đã từng đăng ký thường trú tại nhiều nơi khác nhau, người đó
có trách nhiệm chứng minh về tình trạng hôn nhân của mình. Trường hợp
người đó không chứng minh được thì công chức tư pháp - hộ tịch báo cáo
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có văn bản đề nghị Ủy ban nhân dân cấp
xã nơi người đó đã từng đăng ký thường trú tiến hành kiểm tra, xác minh về
tình trạng hôn nhân của người đó. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ
ngày nhận được văn bản đề nghị, Ủy ban nhân dân cấp xã được yêu cầu tiến
hành kiểm tra, xác minh và trả lời bằng văn bản cho Ủy ban nhân dân cấp xã
yêu cầu về tình trạng hôn nhân của người đó trong thời gian thường trú tại địa
phương”. Trong trường hợp này nếu công dân Việt Nam có thời gian thường trú
tại nước ngoài thì việc tự chứng minh của họ là rất khó thực hiện, còn việc xác
minh bằng văn bản thì mất khá nhiều thời gian và nhiều trường hợp cũng không
nhận được phản hồi, Nghị định thiếu quy định trong trường hợp này.
Luật Hộ tịch chưa quy định cụ thể như thế nào là “định cư ở nước ngoài”
nên đã gây khó khăn trong việc phân định thẩm quyền giữa UBND cấp xã và
cấp huyện. Cụ thể, Luật Hộ tịch quy định về thẩm quyền đăng ký kết hôn của
UBND huyện như sau: “Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi cư trú của công dân
Việt Nam thực hiện đăng ký kết hôn giữa công dân Việt Nam với người nước
ngoài; giữa công dân Việt Nam cư trú ở trong nước với công dân Việt Nam
định cư ở nước ngoài; giữa công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài với
nhau; giữa công dân Việt Nam đồng thời có quốc tịch nước ngoài với công
dân Việt Nam hoặc với người nước ngoài” và theo Khoản 3 Điều 3 Luật Quốc
tịch Việt Nam năm 2008 quy định "Người Việt Nam định cư ở nước ngoài là
công dân Việt Nam và người gốc Việt Nam cư trú, sinh sống lâu dài ở nước
ngoài". Vậy thế nào là “sinh sống lâu dài ở nước ngoài”, hiện nay Luật Quốc
37
tịch, Luật Hộ tịch và các văn bản hướng dẫn thi hành chưa hướng dẫn cụ thể
vấn đề này.
Phần mềm đăng ký và quản lý hộ tịch đã được triển khai từ năm 2012
trên toàn tỉnh với hệ thống máy tính kết nối mạng internet được trang bị riêng
cho công tác hộ tịch, đảm bảo các thông tin dữ liệu được thống nhất và đồng
bộ về tỉnh, phục vụ đắt lực cho công tác báo cáo và quản lý, hạn chế thấp nhất
những sai sót, đối với những hồ sơ kết hôn có yếu tố nước ngoài việc thực
hiện trên phần mềm sẽ có lợi thế khi lưu sẽ phát hiện những trường hợp đã
thực hiện xác nhận tình trạng hôn nhân hoặc đăng ký kết hôn có trùng thông
tin là cơ sở để phát hiện những trường hợp gian dối trong đăng ký kết hôn,
bên cạnh đó dữ liệu được đồng bộ tự động về Sở Tư pháp để dễ dàng thực
hiện công tác kiểm tra, hạn chế thấp nhất những sai sót. Ngày 01/7/2016 trên
địa bàn tỉnh mới được triển khai phần mềm quản lý hộ tịch dung chung, hiện
nay cũng đang trong giai đoạn hoàn tất việc nhập tất cả các dữ liệu hộ tịch
trước đây vào phần mềm quản lý hộ tịch để đảm bảo khai thác, quản lý sử
dụng dữ liệu theo đề án cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử của Bộ Tư pháp.
Về sổ sách, biểu mẫu sử dụng trong thủ tục đăng ký kết hôn, ghi chú kết
hôn và ghi chú ly hôn được sử dụng thống nhất theo quy định của Bộ Tư
pháp. Đối với những sổ được đăng tải trên cổng thông tin điện tử của Bộ Tư
pháp do cơ quan đăng ký hộ tịch tự in, sử dụng. Cách ghi, chép, khóa sổ đảm
bảo đúng quy định của pháp luật.
Về công tác báo cáo, được thực hiện nghiêm túc, đầy đủ chế độ thông tin
báo cáo định kỳ và đột xuất theo yêu cầu của cơ quan cấp trên, tạo điều kiện
thuận lợi để các thông tin, dữ liệu được thu thập, sử dụng để phục vụ hoạt
động quản lý, chỉ đạo, điều hành, hoạch định chính sách và phục vụ các nhu
cầu khác của xã hội theo quy định của pháp luật.
38
Về kho lưu trữ, 11/11 Phòng Tư pháp các huyện hồ sơ lưu trữ được lưu
chung với kho của UBND huyện, còn tại UBND các xã vẫn chưa đảm bảo về
mặt lưu trữ do trụ sở một số đơn vị chưa được xây mới hoặc đã xuống cấp,
phải lưu trữ xung quanh nơi làm việc, chưa bố trí được nơi lưu trữ riêng.
Về công tác phổ biến giáo dục pháp luật là công cụ, phương tiện bảo vệ
quyền và lợi ích chính đáng của các chủ thể khi tham gia vào các quan hệ
pháp luật. Nhận thức được tầm quan trọng của công tác tuyên truyền phổ biến
giáo dục pháp luật, trong những năm qua trên địa bàn tỉnh, công tác này được
quan tâm đúng mức, hầu hết các văn bản quy phạm pháp luật đã được phổ
biến đến đối tượng là các bậc cha mẹ, thanh niên trong độ tuổi kết hôn, phụ
nữ nhập cư, vùng nông thôn, vùng sâu vùng xa, vùng biên giới, trình độ học
vấn thấp, ít hiểu biết thông qua hình thức triển khai văn bản pháp luật như;
sinh hoạt ngày pháp luật, sinh hoạt các câu lạc bộ pháp luật, hoạt động trợ
giúp pháp lý của Trung tâm Trợ giúp pháp lý, Tủ sách pháp luật, việc phát
hành tờ bướm, tờ rơi, cuộc thi tìm hiểu pháp luật, thi báo cáo viên giỏi, sân
khấu hóa… Nội dung tập trung vào những quy định về điều kiện kết hôn, các
trường hợp cấm kết hôn, những rủi ro có thể gặp phải khi chấp nhận kết hôn
với người nước ngoài (những bất đồng về ngôn ngữ, phong tục, tập quán, việc
làm…). cảnh báo về tình trạng môi giới kết hôn bất hợp pháp, tình trạng phụ
nữ bị lừa gạt thông qua con đường kết hôn nhằm giúp chị em hiểu biết đầy đủ,
khách quan, chính xác về hôn nhân có yếu tố nước ngoài để có thể tự bảo vệ
mình, tránh những hành vi lợi dụng hôn nhân nhằm mục đích trục lợi của cá
nhân hay tổ chức môi giới... cơ bản chuyển biến phần nào ý thức của người
dân trong việc kết hôn với người nước ngoài, một số phụ nữ trước đây có ý
định lấy chồng nước ngoài để được giàu có, qua cung cấp thông tin, tư vấn về
pháp luật, phong tục, tập quán, những vấn đề phát sinh từ cuộc hôn nhân,
những cơ hội cũng như những rủi ro bất lợi từ cuộc sống nơi xứ người đã có
39
một sự lựa chọn thích hợp cho mình, đa số từ bỏ ý định lấy chồng nước ngoài,
lập gia đình và yên tâm lao động tại địa phương, góp phần tích cực vào việc phát
triển kinh tế - xã hội, giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội tại địa
phương.
2.3.2. Thực trạng cơ chế quản lý Nhà nước về hôn nhân có yếu tố
nước ngoài tại tỉnh Lạng Sơn
Cơ chế quản lý Nhà nước về hôn nhân có yếu tố nước ngoài tại tỉnh
Lạng Sơn. Khi Luật Hộ tịch năm 2014 có hiệu lực thi hành việc đăng ký các
việc hộ tịch có yếu tố nước ngoài hoàn toàn được chuyển giao cho cấp huyện
thực hiện. UBND cấp xã ở khu vực biên giới thực hiện đăng ký kết hôn giữa
công dân Việt Nam thường trú tại địa bàn xã đó với công dân của nước láng
giềng thường trú tại đơn vị hành chính tương đương cấp xã của Việt Nam tiếp
giáp với xã ở khu vực biên giới của Việt Nam nơi công dân Việt Nam thường
trú. Lãnh đạo Sở Tư pháp chỉ đạo vấn đề giải quyết hôn nhân có yếu tố nước
ngoài quán triệt thực hiện nghiêm túc, vừa đảm bảo sự chặt chẽ theo pháp
luật, vừa đảm bảo cải cách thủ tục hành chính, đặc biệt quan tâm đến quyền
lợi phụ nữ và trẻ em trong quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước
ngoài. Trong việc giải quyết hồ sơ, khi cần thiết Sở Tư pháp đều cử cán bộ về
tận địa phương, nơi công dân Việt Nam cư trú để xác minh, làm rõ các nội
dung liên quan, đảm bảo việc giải quyết hồ sơ đúng người, đúng việc và đúng
pháp luật. Trường hợp vấn đề cần xác minh thuộc chức năng của cơ quan
công an, Sở Tư pháp, phòng Tư pháp có công văn gửi Công an tỉnh, huyện đề
nghị xác minh. Mỗi khi thụ lý giải quyết hồ sơ, cán bộ tại Sở Tư pháp, phòng
Tư pháp đều hướng dẫn, giải thích đầy đủ quy định nhà nước về quyền, nghĩa
vụ, đặc biệt là vấn đề quốc tịch của công dân Việt Nam sau khi kết hôn, tránh
việc tùy tiện bỏ quốc tịch Việt Nam để nhập quốc tịch nước ngoài.
ĐỀ TÀI : QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ HÔN NHÂN CÓ YẾU TỐ  NƯỚC NGOÀI THEO PHÁP LUẬT VIỆT NAM TỪ  THỰC TIỄN TỈNH LẠNG SƠN
ĐỀ TÀI : QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ HÔN NHÂN CÓ YẾU TỐ  NƯỚC NGOÀI THEO PHÁP LUẬT VIỆT NAM TỪ  THỰC TIỄN TỈNH LẠNG SƠN
ĐỀ TÀI : QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ HÔN NHÂN CÓ YẾU TỐ  NƯỚC NGOÀI THEO PHÁP LUẬT VIỆT NAM TỪ  THỰC TIỄN TỈNH LẠNG SƠN
ĐỀ TÀI : QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ HÔN NHÂN CÓ YẾU TỐ  NƯỚC NGOÀI THEO PHÁP LUẬT VIỆT NAM TỪ  THỰC TIỄN TỈNH LẠNG SƠN
ĐỀ TÀI : QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ HÔN NHÂN CÓ YẾU TỐ  NƯỚC NGOÀI THEO PHÁP LUẬT VIỆT NAM TỪ  THỰC TIỄN TỈNH LẠNG SƠN
ĐỀ TÀI : QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ HÔN NHÂN CÓ YẾU TỐ  NƯỚC NGOÀI THEO PHÁP LUẬT VIỆT NAM TỪ  THỰC TIỄN TỈNH LẠNG SƠN
ĐỀ TÀI : QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ HÔN NHÂN CÓ YẾU TỐ  NƯỚC NGOÀI THEO PHÁP LUẬT VIỆT NAM TỪ  THỰC TIỄN TỈNH LẠNG SƠN
ĐỀ TÀI : QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ HÔN NHÂN CÓ YẾU TỐ  NƯỚC NGOÀI THEO PHÁP LUẬT VIỆT NAM TỪ  THỰC TIỄN TỈNH LẠNG SƠN
ĐỀ TÀI : QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ HÔN NHÂN CÓ YẾU TỐ  NƯỚC NGOÀI THEO PHÁP LUẬT VIỆT NAM TỪ  THỰC TIỄN TỈNH LẠNG SƠN
ĐỀ TÀI : QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ HÔN NHÂN CÓ YẾU TỐ  NƯỚC NGOÀI THEO PHÁP LUẬT VIỆT NAM TỪ  THỰC TIỄN TỈNH LẠNG SƠN
ĐỀ TÀI : QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ HÔN NHÂN CÓ YẾU TỐ  NƯỚC NGOÀI THEO PHÁP LUẬT VIỆT NAM TỪ  THỰC TIỄN TỈNH LẠNG SƠN
ĐỀ TÀI : QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ HÔN NHÂN CÓ YẾU TỐ  NƯỚC NGOÀI THEO PHÁP LUẬT VIỆT NAM TỪ  THỰC TIỄN TỈNH LẠNG SƠN
ĐỀ TÀI : QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ HÔN NHÂN CÓ YẾU TỐ  NƯỚC NGOÀI THEO PHÁP LUẬT VIỆT NAM TỪ  THỰC TIỄN TỈNH LẠNG SƠN
ĐỀ TÀI : QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ HÔN NHÂN CÓ YẾU TỐ  NƯỚC NGOÀI THEO PHÁP LUẬT VIỆT NAM TỪ  THỰC TIỄN TỈNH LẠNG SƠN
ĐỀ TÀI : QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ HÔN NHÂN CÓ YẾU TỐ  NƯỚC NGOÀI THEO PHÁP LUẬT VIỆT NAM TỪ  THỰC TIỄN TỈNH LẠNG SƠN
ĐỀ TÀI : QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ HÔN NHÂN CÓ YẾU TỐ  NƯỚC NGOÀI THEO PHÁP LUẬT VIỆT NAM TỪ  THỰC TIỄN TỈNH LẠNG SƠN
ĐỀ TÀI : QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ HÔN NHÂN CÓ YẾU TỐ  NƯỚC NGOÀI THEO PHÁP LUẬT VIỆT NAM TỪ  THỰC TIỄN TỈNH LẠNG SƠN
ĐỀ TÀI : QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ HÔN NHÂN CÓ YẾU TỐ  NƯỚC NGOÀI THEO PHÁP LUẬT VIỆT NAM TỪ  THỰC TIỄN TỈNH LẠNG SƠN
ĐỀ TÀI : QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ HÔN NHÂN CÓ YẾU TỐ  NƯỚC NGOÀI THEO PHÁP LUẬT VIỆT NAM TỪ  THỰC TIỄN TỈNH LẠNG SƠN
ĐỀ TÀI : QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ HÔN NHÂN CÓ YẾU TỐ  NƯỚC NGOÀI THEO PHÁP LUẬT VIỆT NAM TỪ  THỰC TIỄN TỈNH LẠNG SƠN
ĐỀ TÀI : QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ HÔN NHÂN CÓ YẾU TỐ  NƯỚC NGOÀI THEO PHÁP LUẬT VIỆT NAM TỪ  THỰC TIỄN TỈNH LẠNG SƠN
ĐỀ TÀI : QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ HÔN NHÂN CÓ YẾU TỐ  NƯỚC NGOÀI THEO PHÁP LUẬT VIỆT NAM TỪ  THỰC TIỄN TỈNH LẠNG SƠN
ĐỀ TÀI : QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ HÔN NHÂN CÓ YẾU TỐ  NƯỚC NGOÀI THEO PHÁP LUẬT VIỆT NAM TỪ  THỰC TIỄN TỈNH LẠNG SƠN
ĐỀ TÀI : QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ HÔN NHÂN CÓ YẾU TỐ  NƯỚC NGOÀI THEO PHÁP LUẬT VIỆT NAM TỪ  THỰC TIỄN TỈNH LẠNG SƠN
ĐỀ TÀI : QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ HÔN NHÂN CÓ YẾU TỐ  NƯỚC NGOÀI THEO PHÁP LUẬT VIỆT NAM TỪ  THỰC TIỄN TỈNH LẠNG SƠN
ĐỀ TÀI : QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ HÔN NHÂN CÓ YẾU TỐ  NƯỚC NGOÀI THEO PHÁP LUẬT VIỆT NAM TỪ  THỰC TIỄN TỈNH LẠNG SƠN
ĐỀ TÀI : QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ HÔN NHÂN CÓ YẾU TỐ  NƯỚC NGOÀI THEO PHÁP LUẬT VIỆT NAM TỪ  THỰC TIỄN TỈNH LẠNG SƠN
ĐỀ TÀI : QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ HÔN NHÂN CÓ YẾU TỐ  NƯỚC NGOÀI THEO PHÁP LUẬT VIỆT NAM TỪ  THỰC TIỄN TỈNH LẠNG SƠN
ĐỀ TÀI : QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ HÔN NHÂN CÓ YẾU TỐ  NƯỚC NGOÀI THEO PHÁP LUẬT VIỆT NAM TỪ  THỰC TIỄN TỈNH LẠNG SƠN
ĐỀ TÀI : QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ HÔN NHÂN CÓ YẾU TỐ  NƯỚC NGOÀI THEO PHÁP LUẬT VIỆT NAM TỪ  THỰC TIỄN TỈNH LẠNG SƠN
ĐỀ TÀI : QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ HÔN NHÂN CÓ YẾU TỐ  NƯỚC NGOÀI THEO PHÁP LUẬT VIỆT NAM TỪ  THỰC TIỄN TỈNH LẠNG SƠN
ĐỀ TÀI : QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ HÔN NHÂN CÓ YẾU TỐ  NƯỚC NGOÀI THEO PHÁP LUẬT VIỆT NAM TỪ  THỰC TIỄN TỈNH LẠNG SƠN
ĐỀ TÀI : QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ HÔN NHÂN CÓ YẾU TỐ  NƯỚC NGOÀI THEO PHÁP LUẬT VIỆT NAM TỪ  THỰC TIỄN TỈNH LẠNG SƠN
ĐỀ TÀI : QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ HÔN NHÂN CÓ YẾU TỐ  NƯỚC NGOÀI THEO PHÁP LUẬT VIỆT NAM TỪ  THỰC TIỄN TỈNH LẠNG SƠN

More Related Content

What's hot

What's hot (19)

Luận văn: Quản lý nhà nước trong lĩnh vực khai sinh tại Đà Nẵng, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước trong lĩnh vực khai sinh tại Đà Nẵng, HOTLuận văn: Quản lý nhà nước trong lĩnh vực khai sinh tại Đà Nẵng, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước trong lĩnh vực khai sinh tại Đà Nẵng, HOT
 
Đề tài: Nghiên cứu quy định pháp luật trong lĩnh vực Đăng ký kết hôn và thực ...
Đề tài: Nghiên cứu quy định pháp luật trong lĩnh vực Đăng ký kết hôn và thực ...Đề tài: Nghiên cứu quy định pháp luật trong lĩnh vực Đăng ký kết hôn và thực ...
Đề tài: Nghiên cứu quy định pháp luật trong lĩnh vực Đăng ký kết hôn và thực ...
 
Luận văn: Quản lý nhà nước về hộ tịch cấp xã Quảng Ngãi, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước về hộ tịch cấp xã Quảng Ngãi, HOTLuận văn: Quản lý nhà nước về hộ tịch cấp xã Quảng Ngãi, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước về hộ tịch cấp xã Quảng Ngãi, HOT
 
Luận văn: Áp dụng pháp luật trong giải quyết các vụ án dân sự
Luận văn: Áp dụng pháp luật trong giải quyết các vụ án dân sựLuận văn: Áp dụng pháp luật trong giải quyết các vụ án dân sự
Luận văn: Áp dụng pháp luật trong giải quyết các vụ án dân sự
 
Quản lý nhà nước về hộ tịch tại huyện Yên Phong, Bắc Ninh, HAY
Quản lý nhà nước về hộ tịch tại huyện Yên Phong, Bắc Ninh, HAYQuản lý nhà nước về hộ tịch tại huyện Yên Phong, Bắc Ninh, HAY
Quản lý nhà nước về hộ tịch tại huyện Yên Phong, Bắc Ninh, HAY
 
Luận văn: Quản lý trong lĩnh vực khai sinh tại tỉnh Bến Tre, HAY
Luận văn: Quản lý trong lĩnh vực khai sinh tại tỉnh Bến Tre, HAYLuận văn: Quản lý trong lĩnh vực khai sinh tại tỉnh Bến Tre, HAY
Luận văn: Quản lý trong lĩnh vực khai sinh tại tỉnh Bến Tre, HAY
 
Đề tài: Kiểm soát hôn nhân cận huyết thống theo pháp luật, HOT
Đề tài: Kiểm soát hôn nhân cận huyết thống theo pháp luật, HOTĐề tài: Kiểm soát hôn nhân cận huyết thống theo pháp luật, HOT
Đề tài: Kiểm soát hôn nhân cận huyết thống theo pháp luật, HOT
 
Đề tài: Thực hiện thủ tục đăng ký kết hôn, thực tiễn tại UBND Phường Trường T...
Đề tài: Thực hiện thủ tục đăng ký kết hôn, thực tiễn tại UBND Phường Trường T...Đề tài: Thực hiện thủ tục đăng ký kết hôn, thực tiễn tại UBND Phường Trường T...
Đề tài: Thực hiện thủ tục đăng ký kết hôn, thực tiễn tại UBND Phường Trường T...
 
Đề tài: Pháp luật về quan hệ hôn nhân có yếu tố nước ngoài, HOT
Đề tài: Pháp luật về quan hệ hôn nhân có yếu tố nước ngoài, HOTĐề tài: Pháp luật về quan hệ hôn nhân có yếu tố nước ngoài, HOT
Đề tài: Pháp luật về quan hệ hôn nhân có yếu tố nước ngoài, HOT
 
Quản lý về lý lịch tư pháp tại các tỉnh miền núi phía Bắc, HAY, 9đ
Quản lý về lý lịch tư pháp tại các tỉnh miền núi phía Bắc, HAY, 9đQuản lý về lý lịch tư pháp tại các tỉnh miền núi phía Bắc, HAY, 9đ
Quản lý về lý lịch tư pháp tại các tỉnh miền núi phía Bắc, HAY, 9đ
 
Luận văn thạc sĩ luật hình sự và tố tụng hình sự địa vị pháp lý của luật sư t...
Luận văn thạc sĩ luật hình sự và tố tụng hình sự địa vị pháp lý của luật sư t...Luận văn thạc sĩ luật hình sự và tố tụng hình sự địa vị pháp lý của luật sư t...
Luận văn thạc sĩ luật hình sự và tố tụng hình sự địa vị pháp lý của luật sư t...
 
Luận văn: Quản lý nhà nước về hộ tịch quận Nam Từ Liêm, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước về hộ tịch quận Nam Từ Liêm, HOTLuận văn: Quản lý nhà nước về hộ tịch quận Nam Từ Liêm, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước về hộ tịch quận Nam Từ Liêm, HOT
 
Luận văn: Thực hiện chính sách pháp luật hôn nhân và gia đình, HOT
Luận văn: Thực hiện chính sách pháp luật hôn nhân và gia đình, HOTLuận văn: Thực hiện chính sách pháp luật hôn nhân và gia đình, HOT
Luận văn: Thực hiện chính sách pháp luật hôn nhân và gia đình, HOT
 
Đề tài: Quản lý về Hộ tịch ở cấp xã huyện Phú Quốc, Kiên Giang
Đề tài: Quản lý về Hộ tịch ở cấp xã huyện Phú Quốc, Kiên GiangĐề tài: Quản lý về Hộ tịch ở cấp xã huyện Phú Quốc, Kiên Giang
Đề tài: Quản lý về Hộ tịch ở cấp xã huyện Phú Quốc, Kiên Giang
 
Phối hợp giữa cơ quan Thi hành án dân sự với cơ quan, tổ chức khác
Phối hợp giữa cơ quan Thi hành án dân sự với cơ quan, tổ chức khácPhối hợp giữa cơ quan Thi hành án dân sự với cơ quan, tổ chức khác
Phối hợp giữa cơ quan Thi hành án dân sự với cơ quan, tổ chức khác
 
Luận văn: Quản lý về hoạt động thi hành án dân sự hiện nay, HAY
Luận văn: Quản lý về hoạt động thi hành án dân sự hiện nay, HAYLuận văn: Quản lý về hoạt động thi hành án dân sự hiện nay, HAY
Luận văn: Quản lý về hoạt động thi hành án dân sự hiện nay, HAY
 
Phối hợp giữa cơ quan thi hành án dân sự với các cơ quan khác, 9đ - Gửi miễn...
Phối hợp giữa cơ quan thi hành án dân sự với các cơ quan khác, 9đ  - Gửi miễn...Phối hợp giữa cơ quan thi hành án dân sự với các cơ quan khác, 9đ  - Gửi miễn...
Phối hợp giữa cơ quan thi hành án dân sự với các cơ quan khác, 9đ - Gửi miễn...
 
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của cơ quan thi hành án dân sự
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của cơ quan thi hành án dân sựLuận văn: Tổ chức và hoạt động của cơ quan thi hành án dân sự
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của cơ quan thi hành án dân sự
 
Xã hội hóa công chứng ở việt nam hiện nay, thực trạng và giải pháp luận văn ...
Xã hội hóa công chứng ở việt nam hiện nay, thực trạng và giải pháp  luận văn ...Xã hội hóa công chứng ở việt nam hiện nay, thực trạng và giải pháp  luận văn ...
Xã hội hóa công chứng ở việt nam hiện nay, thực trạng và giải pháp luận văn ...
 

Similar to ĐỀ TÀI : QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ HÔN NHÂN CÓ YẾU TỐ NƯỚC NGOÀI THEO PHÁP LUẬT VIỆT NAM TỪ THỰC TIỄN TỈNH LẠNG SƠN

Similar to ĐỀ TÀI : QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ HÔN NHÂN CÓ YẾU TỐ NƯỚC NGOÀI THEO PHÁP LUẬT VIỆT NAM TỪ THỰC TIỄN TỈNH LẠNG SƠN (20)

Luận văn: Quản lý nhà nước về hôn nhân có yếu tố nước ngoài, HAY
Luận văn: Quản lý nhà nước về hôn nhân có yếu tố nước ngoài, HAYLuận văn: Quản lý nhà nước về hôn nhân có yếu tố nước ngoài, HAY
Luận văn: Quản lý nhà nước về hôn nhân có yếu tố nước ngoài, HAY
 
Tìm hiểu về điều kiện kết hôn, các trường hợp kết hôn trái pháp luật và xử lý...
Tìm hiểu về điều kiện kết hôn, các trường hợp kết hôn trái pháp luật và xử lý...Tìm hiểu về điều kiện kết hôn, các trường hợp kết hôn trái pháp luật và xử lý...
Tìm hiểu về điều kiện kết hôn, các trường hợp kết hôn trái pháp luật và xử lý...
 
Luận văn: Quản lý nhà nước về luật sư tại tỉnh Tiền Giang, HAY
Luận văn: Quản lý nhà nước về luật sư tại tỉnh Tiền Giang, HAYLuận văn: Quản lý nhà nước về luật sư tại tỉnh Tiền Giang, HAY
Luận văn: Quản lý nhà nước về luật sư tại tỉnh Tiền Giang, HAY
 
Luận văn: Giải quyết vụ án dân sự có yếu tố nước ngoài, HAY
Luận văn: Giải quyết vụ án dân sự có yếu tố nước ngoài, HAYLuận văn: Giải quyết vụ án dân sự có yếu tố nước ngoài, HAY
Luận văn: Giải quyết vụ án dân sự có yếu tố nước ngoài, HAY
 
Luận văn: Thực hiện pháp luật về bình đẳng giới ở Quảng Ngãi, HOT
Luận văn: Thực hiện pháp luật về bình đẳng giới ở Quảng Ngãi, HOTLuận văn: Thực hiện pháp luật về bình đẳng giới ở Quảng Ngãi, HOT
Luận văn: Thực hiện pháp luật về bình đẳng giới ở Quảng Ngãi, HOT
 
Luận văn: Pháp luật về bình đẳng giới tỉnh Quảng Ngãi, HAY
Luận văn: Pháp luật về bình đẳng giới tỉnh Quảng Ngãi, HAYLuận văn: Pháp luật về bình đẳng giới tỉnh Quảng Ngãi, HAY
Luận văn: Pháp luật về bình đẳng giới tỉnh Quảng Ngãi, HAY
 
Luận văn: Thực hiện pháp luật về bình đẳng giới tỉnh Quảng Ngãi
Luận văn: Thực hiện pháp luật về bình đẳng giới tỉnh Quảng NgãiLuận văn: Thực hiện pháp luật về bình đẳng giới tỉnh Quảng Ngãi
Luận văn: Thực hiện pháp luật về bình đẳng giới tỉnh Quảng Ngãi
 
Luận văn: Quản lý nhà nước về công chứng tại tỉnh Quảng Ngãi, 9đ
Luận văn: Quản lý nhà nước về công chứng tại tỉnh Quảng Ngãi, 9đLuận văn: Quản lý nhà nước về công chứng tại tỉnh Quảng Ngãi, 9đ
Luận văn: Quản lý nhà nước về công chứng tại tỉnh Quảng Ngãi, 9đ
 
Luận văn: Quản lý nhà nước về công chứng tỉnh Lâm Đồng, 9đ
Luận văn: Quản lý nhà nước về công chứng tỉnh Lâm Đồng, 9đLuận văn: Quản lý nhà nước về công chứng tỉnh Lâm Đồng, 9đ
Luận văn: Quản lý nhà nước về công chứng tỉnh Lâm Đồng, 9đ
 
Luận văn: Quản lý nhà nước trong lĩnh vực khai sinh, 9 ĐIỂM
Luận văn: Quản lý nhà nước trong lĩnh vực khai sinh, 9 ĐIỂMLuận văn: Quản lý nhà nước trong lĩnh vực khai sinh, 9 ĐIỂM
Luận văn: Quản lý nhà nước trong lĩnh vực khai sinh, 9 ĐIỂM
 
Luận văn: Quản lý Nhà nước về hộ tịch tỉnh An Giang, HAY, 9đ
Luận văn: Quản lý Nhà nước về hộ tịch tỉnh An Giang, HAY, 9đLuận văn: Quản lý Nhà nước về hộ tịch tỉnh An Giang, HAY, 9đ
Luận văn: Quản lý Nhà nước về hộ tịch tỉnh An Giang, HAY, 9đ
 
Luận văn: Quản lý Nhà nước về hộ tịch từ thực tiễn tỉnh An Giang, 9 ĐIỂM
Luận văn:  Quản lý Nhà nước về hộ tịch từ thực tiễn tỉnh An Giang, 9 ĐIỂMLuận văn:  Quản lý Nhà nước về hộ tịch từ thực tiễn tỉnh An Giang, 9 ĐIỂM
Luận văn: Quản lý Nhà nước về hộ tịch từ thực tiễn tỉnh An Giang, 9 ĐIỂM
 
Chính sách pháp luật hôn nhân và gia đình tại huyện Ba Tơ, HAY
Chính sách pháp luật hôn nhân và gia đình tại huyện Ba Tơ, HAYChính sách pháp luật hôn nhân và gia đình tại huyện Ba Tơ, HAY
Chính sách pháp luật hôn nhân và gia đình tại huyện Ba Tơ, HAY
 
BÀI MẪU LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỘ TỊCH, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỘ TỊCH, 9 ĐIỂMBÀI MẪU LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỘ TỊCH, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỘ TỊCH, 9 ĐIỂM
 
Thủ tục phối hợp giữa cơ quan Thi hành án dân sự với các cơ quan khác
Thủ tục phối hợp giữa cơ quan Thi hành án dân sự với các cơ quan khácThủ tục phối hợp giữa cơ quan Thi hành án dân sự với các cơ quan khác
Thủ tục phối hợp giữa cơ quan Thi hành án dân sự với các cơ quan khác
 
Phối hợp giữa cơ quan Thi hành án dân sự với các cơ quan khác
Phối hợp giữa cơ quan Thi hành án dân sự với các cơ quan khácPhối hợp giữa cơ quan Thi hành án dân sự với các cơ quan khác
Phối hợp giữa cơ quan Thi hành án dân sự với các cơ quan khác
 
Luận văn: Quản lý hộ tịch - qua thực tiễn Hải Phòng, HAY
Luận văn: Quản lý hộ tịch - qua thực tiễn Hải Phòng, HAYLuận văn: Quản lý hộ tịch - qua thực tiễn Hải Phòng, HAY
Luận văn: Quản lý hộ tịch - qua thực tiễn Hải Phòng, HAY
 
Hậu quả pháp lý của việc nam, nữ chung sống như vợ chồng, HAY
Hậu quả pháp lý của việc nam, nữ chung sống như vợ chồng, HAYHậu quả pháp lý của việc nam, nữ chung sống như vợ chồng, HAY
Hậu quả pháp lý của việc nam, nữ chung sống như vợ chồng, HAY
 
Luận văn: Quản lý đối với hoạt động đối ngoại tại Quảng Bình, HAY
Luận văn: Quản lý đối với hoạt động đối ngoại tại Quảng Bình, HAYLuận văn: Quản lý đối với hoạt động đối ngoại tại Quảng Bình, HAY
Luận văn: Quản lý đối với hoạt động đối ngoại tại Quảng Bình, HAY
 
Luận văn: Bảo đảm quyền con người trong quản lý về hộ tịch
Luận văn: Bảo đảm quyền con người trong quản lý về hộ tịchLuận văn: Bảo đảm quyền con người trong quản lý về hộ tịch
Luận văn: Bảo đảm quyền con người trong quản lý về hộ tịch
 

More from Luận Văn 1800

More from Luận Văn 1800 (20)

Hướng dẫn báo cáo thực tập tốt nghiệp trường đại học công nghiệp Việt Trì
Hướng dẫn báo cáo thực tập tốt nghiệp trường đại học công nghiệp Việt TrìHướng dẫn báo cáo thực tập tốt nghiệp trường đại học công nghiệp Việt Trì
Hướng dẫn báo cáo thực tập tốt nghiệp trường đại học công nghiệp Việt Trì
 
Báo cáo thực tập anh văn thương mại trường đại học Văn Hiến
Báo cáo thực tập anh văn thương mại trường đại học Văn HiếnBáo cáo thực tập anh văn thương mại trường đại học Văn Hiến
Báo cáo thực tập anh văn thương mại trường đại học Văn Hiến
 
Báo cáo thực tập kế toán vốn bằng tiền
Báo cáo thực tập kế toán vốn bằng tiềnBáo cáo thực tập kế toán vốn bằng tiền
Báo cáo thực tập kế toán vốn bằng tiền
 
Mẫu bìa báo cáo thực tập các trường
Mẫu bìa báo cáo thực tập các trườngMẫu bìa báo cáo thực tập các trường
Mẫu bìa báo cáo thực tập các trường
 
Báo cáo thực tập anh văn thương mại trường đại học Văn Hiến
Báo cáo thực tập anh văn thương mại trường đại học Văn HiếnBáo cáo thực tập anh văn thương mại trường đại học Văn Hiến
Báo cáo thực tập anh văn thương mại trường đại học Văn Hiến
 
Mẫu Báo Cáo Thực Tập Ngành Ngôn Ngữ Anh Hutech
Mẫu Báo Cáo Thực Tập Ngành Ngôn Ngữ Anh HutechMẫu Báo Cáo Thực Tập Ngành Ngôn Ngữ Anh Hutech
Mẫu Báo Cáo Thực Tập Ngành Ngôn Ngữ Anh Hutech
 
Báo cáo thực tập ngành ngôn ngữ anh, internship report hutech.
Báo cáo thực tập ngành ngôn ngữ anh, internship report hutech.Báo cáo thực tập ngành ngôn ngữ anh, internship report hutech.
Báo cáo thực tập ngành ngôn ngữ anh, internship report hutech.
 
Báo cáo thực tập ngành tiếng anh thương mại - Internship Report
Báo cáo thực tập ngành tiếng anh thương mại - Internship ReportBáo cáo thực tập ngành tiếng anh thương mại - Internship Report
Báo cáo thực tập ngành tiếng anh thương mại - Internship Report
 
Báo cáo thực tập ngành ngôn ngữ anh, internship report hutech.
Báo cáo thực tập ngành ngôn ngữ anh, internship report hutech.Báo cáo thực tập ngành ngôn ngữ anh, internship report hutech.
Báo cáo thực tập ngành ngôn ngữ anh, internship report hutech.
 
Mẫu báo cáo thực tập kế toán vốn bằng tiền tại công ty 2017, 9 điểm
Mẫu báo cáo thực tập kế toán vốn bằng tiền tại công ty 2017, 9 điểmMẫu báo cáo thực tập kế toán vốn bằng tiền tại công ty 2017, 9 điểm
Mẫu báo cáo thực tập kế toán vốn bằng tiền tại công ty 2017, 9 điểm
 
Đồ Án Môn Học Nghiệp Vụ Ngân Hàng Trường Hutech năm 2018
Đồ Án Môn Học Nghiệp Vụ Ngân Hàng Trường Hutech năm 2018Đồ Án Môn Học Nghiệp Vụ Ngân Hàng Trường Hutech năm 2018
Đồ Án Môn Học Nghiệp Vụ Ngân Hàng Trường Hutech năm 2018
 
Đồ Án Môn Học Nghiệp Vụ Ngân Hàng Trường Hutech năm 2018
Đồ Án Môn Học Nghiệp Vụ Ngân Hàng Trường Hutech năm 2018Đồ Án Môn Học Nghiệp Vụ Ngân Hàng Trường Hutech năm 2018
Đồ Án Môn Học Nghiệp Vụ Ngân Hàng Trường Hutech năm 2018
 
De tai to chuc ho so kiem toan tai cong ty kiem toan aasc, hay
De tai to chuc ho so kiem toan tai cong ty kiem toan aasc, hayDe tai to chuc ho so kiem toan tai cong ty kiem toan aasc, hay
De tai to chuc ho so kiem toan tai cong ty kiem toan aasc, hay
 
ĐỀ CƯƠNG THỰC TẬP TỐT NGHIỆP NGÀNH KẾ TOÁN
ĐỀ CƯƠNG THỰC TẬP TỐT NGHIỆP NGÀNH KẾ TOÁNĐỀ CƯƠNG THỰC TẬP TỐT NGHIỆP NGÀNH KẾ TOÁN
ĐỀ CƯƠNG THỰC TẬP TỐT NGHIỆP NGÀNH KẾ TOÁN
 
Đề tài " Báo cáo thực tập kế toán nguyên vật liệu - công cụ dụng cụ
Đề tài "  Báo cáo thực tập  kế toán nguyên vật liệu - công cụ dụng cụĐề tài "  Báo cáo thực tập  kế toán nguyên vật liệu - công cụ dụng cụ
Đề tài " Báo cáo thực tập kế toán nguyên vật liệu - công cụ dụng cụ
 
nghiên cứu chiến lược marketing mix honda việt nam
nghiên cứu chiến lược marketing mix honda việt nam nghiên cứu chiến lược marketing mix honda việt nam
nghiên cứu chiến lược marketing mix honda việt nam
 
Các giải pháp chủ yếu quản lý chi phí sản xuất kinh doanh và hạ giá thành sản...
Các giải pháp chủ yếu quản lý chi phí sản xuất kinh doanh và hạ giá thành sản...Các giải pháp chủ yếu quản lý chi phí sản xuất kinh doanh và hạ giá thành sản...
Các giải pháp chủ yếu quản lý chi phí sản xuất kinh doanh và hạ giá thành sản...
 
HOÀN THIỆN TỔ CHỨC HẠCH TOÁN KẾ TOÁN VỐN BẰNG TIỀN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰ...
HOÀN THIỆN TỔ CHỨC HẠCH TOÁN KẾ TOÁN VỐN BẰNG TIỀN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰ...HOÀN THIỆN TỔ CHỨC HẠCH TOÁN KẾ TOÁN VỐN BẰNG TIỀN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰ...
HOÀN THIỆN TỔ CHỨC HẠCH TOÁN KẾ TOÁN VỐN BẰNG TIỀN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰ...
 
MAKETING - MIX
 MAKETING - MIX  MAKETING - MIX
MAKETING - MIX
 
Chiến Lược Marketing Mix Vinamilk
Chiến Lược Marketing Mix VinamilkChiến Lược Marketing Mix Vinamilk
Chiến Lược Marketing Mix Vinamilk
 

Recently uploaded

SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
ChuThNgnFEFPLHN
 
Bài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptx
Bài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptxBài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptx
Bài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptx
DungxPeach
 
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdfSLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
hoangtuansinh1
 

Recently uploaded (20)

3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
 
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hội
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hộiTrắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hội
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hội
 
Bài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptx
Bài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptxBài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptx
Bài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptx
 
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgspowerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
 
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhhkinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
 
bài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docx
bài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docxbài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docx
bài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docx
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................
 
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quanGNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
 
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfBỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢIPHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
 
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
 
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
 
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
 
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdf
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdfxemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdf
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdf
 
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdfSLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
 

ĐỀ TÀI : QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ HÔN NHÂN CÓ YẾU TỐ NƯỚC NGOÀI THEO PHÁP LUẬT VIỆT NAM TỪ THỰC TIỄN TỈNH LẠNG SƠN

  • 1. VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI TRIỆU THỊ HỒNG NHUNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ HÔN NHÂN CÓ YẾU TỐ NƯỚC NGOÀI THEO PHÁP LUẬT VIỆT NAM TỪ THỰC TIỄN TỈNH LẠNG SƠN LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HIẾN PHÁP VÀ LUẬT HÀNH CHÍNH HÀ NỘI, năm 2019
  • 2. VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI TRIỆU THỊ HỒNG NHUNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ HÔN NHÂN CÓ YẾU TỐ NƯỚC NGOÀI THEO PHÁP LUẬT VIỆT NAM TỪ THỰC TIỄN TỈNH LẠNG SƠN Ngành: Luật Hiến pháp và Luật Hành chính Mã số: 8.38.01.02 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC PGS.TS. LÊ MAI THANH HÀ NỘI, năm 2019
  • 3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan: Đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các tài liệu, số liệu trong luận văn là trung thực và chính xác, những kết quả nghiên cứu của luận văn chưa từng được công bố trong bất kỳ công trình nào khác nếu có sự gian dối, tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm. TÁC GIẢ LUẬN VĂN Triệu Thị Hồng Nhung
  • 4. DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT HĐTTTP Hiệp định tương trợ tư pháp MGKH Môi giới kết hôn PBGDPL Phổ biến giáo dục pháp luật UBND Ủy ban nhân dân
  • 5. MỤC LỤC MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1 Chương 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LUẬT VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ HÔN NHÂN CÓ YẾU TỐ NƯỚC NGOÀI.............. 6 1.1. Khái niệm và đặc điểm quản lý nhà nước về hôn nhân có yếu tố nước ngoài................................................................................................... 6 1.2. Nội dung quản lý nhà nước về hôn nhân có yếu tố nước ngoài ........ 17 1.3. Căn cứ pháp luật và cơ chế quản lý nhà nước về hôn nhân có yếu tố nước ngoài................................................................................................. 20 1.4. Các điều kiện bảo đảm hiệu quả quản lý nhà nước về hôn nhân có yếu tố nước ngoài...................................................................................... 26 Chương 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ HÔN NHÂN CÓ YẾU TỐ NƯỚC NGOÀI THEO PHÁP LUẬT VIỆT NAM TỪ THỰC TIỄN TỈNH LẠNG SƠN................................................................ 29 2.1. Các điều kiện đặc thù của tỉnh Lạng Sơn tác động đến quản lý nhà nước về hôn nhân có yếu tố nước ngoài ................................................... 29 2.2. Thực trạng ban hành pháp luật về quản lý nhà nước về hôn nhân có yếu tố nước ngoài tại tỉnh Lạng Sơn......................................................... 31 2.3. Thực trạng tổ chức thực hiện các quy định pháp luật về hôn nhân có yếu tố nước ngoài tại tỉnh Lạng Sơn .................................................... 33 2.4. Thực trạng thanh tra, kiểm tra thực hiện pháp luật về quản lý nhà nước về hôn nhân có yếu tố nước ngoài tại tỉnh Lạng Sơn ...................... 42 2.5. Đánh giá về công tác quản lý nhà nước về hôn nhân có yếu tố nước ngoài trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn.............................................................. 44 Chương 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ HÔN NHÂN CÓ YẾU TỐ NƯỚC NGOÀI TẠI LẠNG SƠN .. 54 3.1. Yêu cầu tăng cường quản lý nhà nước về hôn nhân có yếu tố nước ngoài.......................................................................................................... 54
  • 6. 3.2. Các giải pháp hoàn thiện pháp luật và năng lực quản lý nhà nước về hôn nhân có yếu tố nước ngoài tại tỉnh Lạng Sơn ............................... 56 KẾT LUẬN.................................................................................................... 67 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
  • 7. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Trước những năm 90 của thế kỷ XX, ở Việt Nam hôn nhân có yếu tố nước ngoài là quan hệ ít phổ biến và chưa thật điển hình. Tuy nhiên, hơn hai thập kỷ qua, đặc biệt trong quá trình hội nhập quốc tế, khi mà Việt Nam tham gia ngày càng sâu, rộng vào các quan hệ quốc tế, thì quan hệ hôn nhân có yếu tố nước ngoài không còn là hiện tượng ít gặp trong đời sống xã hội mà ngày càng phát triển một cách đa dạng và phức tạp và bộc lộ những hiện tượng tiêu cực. Trong đó có hiện tượng kết hôn giả nhằm hợp thức hóa việc xuất cảnh và định cư ở nước ngoài. Bên cạnh đó, hiện tượng phụ nữ Việt Nam kết hôn với người nước ngoài vì nhiều mục đích khác nhau, phụ nữ các tỉnh biên giới chung sống với người nước ngoài nhưng không đăng ký kết hôn đang là vấn đề bức xúc trong dư luận xã hội. Việc điều chỉnh quan hệ hôn nhân có yếu tố nước ngoài trở thành một yêu cầu cấp bách, quan trọng không chỉ góp phần ổn định và phát triển giao lưu dân sự quốc tế, mà còn là nhu cầu thiết yếu của xã hội, hướng đến bảo vệ các quyền, lợi ích hợp pháp của công dân khi tham gia vào quan hệ hôn nhân có yếu tố nước ngoài. Do vậy, Nhà nước đã ban hành Luật và các văn bản hướng dẫn thi hành để kịp thời điều chỉnh quan hệ hôn nhân có yếu tố nước ngoài, đáp ứng nhu cầu phát triển của xã hội và tạo điều kiện cho mọi công dân thực hiện quyền tự do và kết hôn. Tuy nhiên, các quy định hiện hành không thể dự liệu điều chỉnh các quan hệ xã hội phát sinh ngày một đa dạng, phong phú. Đặc biệt, sau khi Luật Hộ tịch năm 2014 có hiệu lực thi hành, chuyển giao thẩm quyền giải quyết các vấn đề liên quan đến hôn nhân có yếu tố nước ngoài cho UBND cấp huyện thực hiện cùng với những quy định đơn giản hóa về mặt thủ tục nhưng lại thiếu những biện pháp quản lý hiệu quả đã gây ra nhiều khó khăn, bất cập trong quá trình thực hiện. Chính vì vậy yêu
  • 8. 2 cầu đặt ra là cần có biện pháp quản lý một cách chặt chẽ để tạo điều kiện cho các quan hệ này phát triển một cách lành mạnh, tránh những rủi ro không đáng có khi công dân Việt Nam tham gia các quan hệ hôn nhân có yếu tố nước ngoài. Lạng Sơn là một tỉnh miền núi, biên giới, với tỷ lệ kết hôn có yếu tố nước ngoài đứng thứ 18/27 tỉnh biên giới (đứng thứ 2/7 tỉnh giáp biên giới Trung Quốc), nên còn nhiều bất cập đặt ra so với nhu cầu thực tiễn, đòi hỏi công tác quản lý nhà nước phải chặt chẽ nhằm bảo vệ quyền và lợi ích chính đáng của các bên khi tham gia vào quan hệ hôn nhân có yếu tố nước ngoài. Từ thực tiễn nêu trên, tác giả chọn đề tài “Quản lý nhà nước về hôn nhân có yếu tố nước ngoài theo pháp luật Việt Nam từ thực tiễn tỉnh Lạng Sơn” làm luận văn tốt nghiệp của mình. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài Quản lý nhà nước về hôn nhân có yếu tố nước ngoài được quy định trong các văn bản quy phạm pháp luật và được nhiều nhà nghiên cứu quan tâm, xong các công trình nghiên cứu hiệu quả mang lại chưa cao. Một số công trình nghiên cứu của các tác giả liên quan đến công tác quản lý nhà nước về hôn nhân có yếu tố nước ngoài có thể kể đến: Luận văn thạc sĩ: “Một số vấn đề lý luận và thực tiễn về kết hôn giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài theo quy định của pháp luật Việt Nam trong xu hướng hội nhập” tác giả Nguyễn Cao Hiến; Bài “Vấn đề quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài”, tác giả Thái Công Khanh, Tạp chí Tòa án nhân dân số 04/2000; Bài “Lịch sử phát triển về hôn nhân có yếu tố nước ngoài tại Việt Nam” Tác giả Nông Quốc Bình, Luật học, Trường Đại học Luật Hà Nội, số 2/2002; Bài “Nâng cao năng lực đội ngũ công chức Tư pháp - Hộ tịch trong giai đoạn hiện nay”, tác giả Trần Văn Quảng, Tạp chí Dân chủ và Pháp luật tháng 9 năm 2006; Bài “Một số vấn đề hôn nhân xuyên biên giới với sự phát triển ở
  • 9. 3 Việt Nam hiện nay”, tác giả Đặng Thị Hoa- Viện nghiên cứu gia đình và giới; Số chuyên đề về “Công chứng, Hộ tịch và Quốc tịch”, phần 2 Hộ tịch và Quốc tịch, Bộ Tư pháp, Hà Nội, 2007; Bài“Quản lý Nhà nước về hôn nhân có yếu tố nước ngoài” tác giả Dương Tiến Dũng - Phòng Hành chính tư pháp (Sở Tư pháp tỉnh Vĩnh Phúc); Bài “Hoàn thiện pháp luật điều chỉnh quan hệ hôn nhân có yếu tố nước ngoài tại Việt Nam” tác giả Bành Quốc Tuấn, tạp chí Viện nghiên cứu lập pháp số 21(253), năm 2013; Luận văn thạc sĩ: “Quản lý nhà nước về hôn nhân có yếu tố nước ngoài từ thực tiễn tỉnh Long An”, tác giả Nguyễn Thị Hoàng Cúc. Tuy nhiên, các bài viết, các công trình nghiên cứu này đa phần chỉ nghiên cứu chung mà không phân tích các vấn đề có tính hệ thống về mặt lý luận và chỉ ra từng hạn chế, để từ đó đưa ra hướng hoàn thiện cụ thể. Hiện nay chưa có công trình khoa học nào nghiên cứu trực tiếp lĩnh vực quản lý nhà nước về hôn nhân có yếu tố nước ngoài trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn. Trên cơ sở kế thừa một số giải pháp căn bản để hoàn thiện và đảm bảo thực hiện tốt công tác quản lý nhà nước về hôn nhân có yếu tố nước ngoài tại tỉnh Lạng Sơn; Tác giả tập trung nghiên cứu khái niệm, đặc điểm, nội dung quản lý nhà nước về hôn nhân có yếu tố nước ngoài. Đồng thời, nêu lên thực trạng công tác quản lý nhà nước về hôn nhân có yếu tố nước ngoài của tỉnh Lạng Sơn. Từ đó, có những đề xuất, giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý nhà nước về hôn nhân có yếu tố nước ngoài theo quy định của pháp luật Việt Nam. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu Mục đích nghiên cứu của luận văn là đánh giá quản lý nhà nước về hôn nhân có yếu tố nước ngoài theo pháp luật Việt Nam căn cứ theo pháp luật hiện hành thông qua thực tiễn tỉnh Lạng Sơn từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện pháp luật và một số giải pháp khác nhằm bảo đảm quản lý hôn nhân có yếu tố nước ngoài hiệu quả.
  • 10. 4 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Để đạt được mục đích nghiên cứu, Luận văn cần phải giải quyết được những nhiệm vụ cụ thể sau: - Làm rõ một số vấn đề lý luận về quản lý nhà nước về hôn nhân có yếu tố nước ngoài như: khái niệm, đặc điểm hôn nhân có yếu tố nước ngoài, khái niệm, đặc điểm, nội dung quản lý nhà nước về hôn nhân có yếu tố nước ngoài, cơ chế quản lý nhà nước về hôn nhân có yếu tố nước ngoài, các điều kiện bảo đảm hiệu quả quản lý nhà nước về hôn nhân có yếu tố nước ngoài. - Phân tích thực trạng pháp luật và thực tiễn quản lý nhà nước về hôn nhân có yếu tố nước ngoài ở tỉnh Lạng Sơn. Từ đó, đề xuất những giải pháp hoàn thiện pháp luật làm căn cứ quản lý nhà nước về hôn nhân có yếu tố nước ngoài hiệu quả. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của luận văn là pháp luật về quản lý nhà nước về hôn nhân có yếu tố nước ngoài và thực tiễn quản lý nhà nước về hôn nhân có yếu tố nước ngoài trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn. 4.2. Phạm vi nghiên cứu - Về nội dung: Quản lý nhà nước về hôn nhân có yếu tố nước ngoài là một đề tài rộng, phức tạp, vậy nên, trong khuôn khổ của một luận văn thạc sĩ, tác giả sẽ chỉ tập trung đi sâu nghiên cứu quản lý nhà nước về kết hôn có yếu tố nước ngoài trong những quan hệ hôn nhân theo pháp luật Việt Nam. - Về không gian nghiên cứu: Đánh giá thực tiễn về hôn nhân có yếu tố nước ngoài trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn. - Thời gian nghiên cứu: Từ khi Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 có hiệu lực đặt ra những nội dung cần quản lý nhà nước và Luật Hộ tịch năm 2015 có hiệu lực ngày 01/01/2016 đến hết năm 2018.
  • 11. 5 5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu Đề tài nghiên cứu dựa trên cơ sở phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác - Lênin và một số phương pháp sau: phương pháp lịch sử; phương pháp phân tích - so sánh; phương pháp tổng hợp; phương pháp trích dẫn, phương pháp thống kê v.v... Trên cơ sở phương pháp phân tích, tổng hợp, đánh giá về cơ sở lý luận và thực tiễn của pháp luật quản lý nhà nước về hôn nhân có yếu tố nước ngoài. Đặc biệt đánh giá, phân tích thực trạng pháp luật Việt Nam điều chỉnh công tác quản lý nhà nước về hôn nhân có yếu tố nước ngoài đã lựa chọn, tác giả rút ra những ưu điểm, hạn chế trong việc thi hành pháp luật, từ đó đề ra các giải pháp cụ thể nhằm sửa đổi, bổ sung và hoàn thiện pháp luật. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn Kết quả nghiên cứu của luận văn sẽ là nguồn tư liệu để các cơ quan nhà nước có thẩm quyền tham khảo, góp phần hoàn thiện một số quy định pháp luật có liên quan đến công tác quản lý nhà nước về hôn nhân có yếu tố nước ngoài. Đồng thời, những kết quả nghiên cứu của luận văn có thể được dùng làm tư liệu học tập, tài liệu tham khảo nghiên cứu đối với các cơ quan, tổ chức, cá nhân quan tâm đến công tác quản lý nhà nước về hôn nhân có yếu tố nước ngoài. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn gồm có 3 chương: Chương 1. Những vấn đề lý luận và pháp luật về quản lý nhà nước về hôn nhân có yếu tố nước ngoài. Chương 2. Thực trạng quản lý nhà nước về hôn nhân có yếu tố nước ngoài theo pháp luật Việt Nam từ thực tiễn tỉnh Lạng Sơn. Chương 3. Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về hôn nhân có yếu tố nước ngoài tại Lạng Sơn.
  • 12. 6 Chương 1 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LUẬT VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ HÔN NHÂN CÓ YẾU TỐ NƯỚC NGOÀI 1.1. Khái niệm và đặc điểm quản lý nhà nước về hôn nhân có yếu tố nước ngoài 1.1.1. Khái quát về hôn nhân có yếu tố nước ngoài 1.1.1.1. Khái niệm hôn nhân có yếu tố nước ngoài Hôn nhân là một hiện tượng xã hội đặc biệt, trong đó các bên chủ thể gắn kết với nhau với mục đích tạo dựng một tế bào của xã hội là gia đình. Thông thường, hôn nhân là kết quả của tình yêu dựa trên sự tự nguyện của các bên chủ thể nhằm xây dựng mối quan hệ lâu dài và bền vững. Trước đây, trong thời kỳ tồn tại hình thức quần hôn, khái niệm hôn nhân được hiểu là sự liên kết của nhiều người đàn ông và nhiều người đàn bà nhằm tạo thành một gia đình. Trong giai đoạn hiện nay, khi chế độ hôn nhân một vợ một chồng được coi là hình thức hôn nhân tiến bộ thì khái niệm về hôn nhân cũng thay đổi. Hôn nhân nếu hiểu theo nghĩa thông thường là việc trai lấy vợ, gái lấy chồng, trai gái lấy nhau làm vợ chồng, khi đến một độ tuổi nhất định thì hai bên nam nữ sẽ thiếp lập quan hệ vợ chồng với nhau nhằm chia sẻ tình cảm, gánh vác công việc, sinh con và nuôi dạy con. Hiểu một cách đầy đủ, toàn diện thì hôn nhân là sự liên kết giữa một người nam và một người nữ, trên nguyên tắc hoàn toàn tự nguyện, bình đẳng, tuân thủ đầy đủ các quy định của pháp luật nhằm cùng nhau xây dựng gia đình no ấm, bình đẳng, tiến bộ, hạnh phúc và bền vững [20, tr. 11]. Theo Từ điển Tiếng việt của Trung tâm từ điển – NXB Khoa học xã hội xuất bản năm 1994 thì hôn nhân được hiểu là việc “nam nữ chính thức lấy nhau làm vợ chồng” [33].
  • 13. 7 Từ điển Giải thích Thuật ngữ Luật học của Trường Đại học Luật Hà Nội thì cho rằng “Hôn nhân là sự liên kết pháp lý giữa người nam với người nữ dựa trên nguyên tắc tự nguyện, bình đẳng theo điều kiện và trình tự luật định, nhằm chung sống với nhau suốt đời và xây dựng gia đình hạnh phúc và hòa thuận” [34]. Theo cuốn Tìm hiểu Luật Hôn nhân và gia đình Việt Nam, Nhà xuất bản Lao động thì cho rằng “Hôn nhân là quan hệ giữa vợ và chồng sau khi đã thực hiện các quy định của pháp luật về kết hôn, nhằm chung sống với nhau và xây dựng gia đình no ấm, bình đẳng, tiến bộ, hạnh phúc, bền vững” [19]. Hôn nhân thể hiện sự liên kết giữa một nam, một nữ để tạo lập một gia đình được tiến hành trên cơ sở nguyên tắc tự nguyện, một vợ, một chồng và duy trì mục tiêu xây dựng gia đình hạnh phúc bền vững [15]. Ở một số nước, hôn nhân có thể xác lập giữa một người đàn ông và nhiều người đàn bà (hôn nhân đa thê), ở một vài bộ tộc sống theo nền nếp hình thành từ thời kỳ sơ khai của nền văn minh, chế độ đa phu được thừa nhận: Một người đàn bà có thể chung sống với nhiều người đàn ông cùng một lúc. Mặt khác, ở một số nước lại xuất hiện xu hướng cho rằng sự khác biệt giới tính không phải là điều kiện bắt buộc của hôn nhân: Những người cùng giới tính vẫn có thể sống với nhau và tạo thành một gia đình. Đối với xã hội phương đông, nhất là đối với xã hội Việt Nam, tình yêu giữa những người cùng giới tính và hôn nhân giữa những người cùng giới tính không được pháp luật công nhận mà còn nằm ngoài khuôn khổ đạo đức pháp lý. Ở Việt Nam, chỉ thừa nhận hôn nhân khác giới, một vợ, một chồng được quy định tại Khoản 1 Điều 3 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014: “Hôn nhân là quan hệ giữa vợ và chồng sau khi kết hôn”. Với chính sách hòa bình, hữu nghị, mở rộng giao lưu và hợp tác với tất cả các nước trên thế giới. Quan hệ hôn nhân có yếu tố nước ngoài của nước ta
  • 14. 8 ngày càng phát triển một cách đa dạng, phức tạp. Việc điều chỉnh các quan hệ hôn nhân có yếu tố nước ngoài trở thành một yêu cầu cấp bách, quan trọng nhằm làm ổn định và phát triển giao lưu dân sự quốc tế, đồng thời bảo vệ được quyền, lợí ích hợp pháp của công dân trong nước và công dân của các nước có liên quan khi tham gia vào quan hệ hôn nhân ở Việt Nam. Tuy nhiên, không có một văn bản nào định nghĩa thế nào là hôn nhân có yếu tố nước ngoài, Kể cả trong Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 cũng như Luật hôn nhân và gia đình các năm (1959,1986, 2000). Mà chỉ đưa ra “hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài”. Hôn nhân và gia đình về mặt lý luận là hai khái niệm độc lập, nếu hôn nhân là quan hệ giữa vợ và chồng sau khi kết hôn thì gia đình là tập hợp những người gắn bó với nhau do hôn nhân, quan hệ huyết thống hoặc quan hệ nuôi dưỡng, làm phát sinh các quyền và nghĩa vụ giữa họ với nhau theo quy định pháp luật. Về nội hàm, khái niệm gia đình rộng hơn khái niệm hôn nhân, về mặt chủ thể quan hệ hôn nhân chỉ gồm quan hệ giữa vợ và chồng còn quan hệ gia đình không chỉ quan hệ giữa vợ và chồng mà còn có những người khác dựa trên quan hệ huyết thống, quan hệ nuôi dưỡng. Hai khái niệm lại này có sự gắn bó mật thiết với nhau, hôn nhân là cơ sở tạo nên gia đình do vậy ta hoàn toàn có thể xem xét khái niệm hôn nhân có yếu tố nước ngoài trong khái niệm hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài. Theo quy định tại Khoản 25 Điều 3 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014: “Quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài là quan hệ hôn nhân và gia đình mà ít nhất một bên tham gia là người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài; quan hệ hôn nhân và gia đình giữa các bên tham gia là công dân Việt Nam nhưng căn cứ để xác lập, thay đổi, chấm dứt quan hệ đó theo pháp luật nước ngoài, phát sinh tại nước ngoài hoặc tài sản liên quan đến quan hệ đó ở nước ngoài”.
  • 15. 9 Theo quy định trên, yếu tố nước ngoài gắn với quan hệ hôn nhân được được hiểu như sau: Một trong các chủ thể của quan hệ hôn nhân là người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài; Sự kiện pháp lý làm phát sinh, thay đổi, chấm dứt quan hệ hôn nhân phát sinh ở nước ngoài (kết hôn ở nước ngoài) hoặc tài sản trong quan hệ hôn nhân ở nước ngoài. Quan hệ hôn nhân gồm ba quan hệ: Quan hệ kết hôn; quan hệ vợ, chồng và quan hệ chấm dứt hôn nhân. Trong Luận văn này, tác giả tập trung nghiên cứu về quan hệ kết hôn có yếu tố nước ngoài. Từ khái niệm hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài như đã phân tích và khái niệm kết hôn quy định tại khoản 5 Điều 3 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014: "Kết hôn là việc nam nữ xác lập quan hệ vợ chồng theo quy định của pháp luật về điều kiện kết hôn và đăng ký kết hôn". Ta có thể định nghĩa kết hôn có yếu tố nước ngoài: Là việc nam, nữ xác lập quan hệ vợ chồng theo quy định của pháp luật về điều kiện kết hôn và đăng ký kết hôn, trong đó có ít nhất một bên chủ thể là người nước ngoài hoặc người Việt Nam định cư ở nước ngoài hoặc việc kết hôn được xác lập ở nước ngoài và theo pháp luật nước ngoài. 1.1.1.2. Đặc điểm của hôn nhân có yếu tố nước ngoài Bên cạnh những đặc điểm hôn nhân như các quan hệ thông thường khác, hôn nhân có yếu tố nước ngoài có những đặc điểm riêng khi gắn với yếu tố nước ngoài Chủ thể: Cơ sở pháp lý để xác định tư cách chủ thể trong quan hệ hôn nhân có yếu tố nước ngoài là có ít nhất một bên chủ thể là người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, “Người nước ngoài là người không có quốc tịch ở nước mà họ đang cư trú” [23, tr. 66]. Theo định nghĩa trên, người nước ngoài bao gồm người có một hoặc nhiều quốc tịch nước ngoài mà không có quốc tịch nước sở tại và người không có quốc tịch. Ở Việt Nam, vấn đề quốc tịch được quy định trong Luật Quốc tịch năm 2008 (được sửa đổi, bổ
  • 16. 10 sung năm 2014), tuy nhiên Luật Quốc tịch lại không đưa ra định nghĩa như thế nào là người nước ngoài, nhưng tại Điều 3 khi giải thích từ ngữ: Quốc tịch nước ngoài thì luật quy định “Quốc tịch nước ngoài là quốc tịch của một nước khác không phải là quốc tịch Việt Nam”. “Người không quốc tịch là người không có quốc tịch Việt Nam và cũng không có quốc tịch nước ngoài. Người nước ngoài cư trú ở Việt Nam là công dân nước ngoài và người không quốc tịch thường trú hoặc tạm trú ở Việt Nam”. Theo nội dung quy định trên có thể thấy khái niệm người nước ngoài sẽ bao gồm người có quốc tịch nước ngoài nhưng không có quốc tịch Việt Nam và người không có quốc tịch Yếu tố tài sản: Khi đề cập đến hôn nhân có yếu tố nước ngoài thì ngoài vấn đề tinh thần và những mối quan hệ nhân thân, tài sản trong hôn nhân có thể tồn tại ở nước ngoài; để điều chỉnh quan hệ tài sản áp dụng theo pháp luật của nước nơi có tài sản. Sự kiện pháp lý làm phát sinh, thay đổi, chấm dứt quan hệ hôn nhân: Sự kiện pháp lý trong quan hệ hôn nhân có yếu tố nước ngoài có thể xảy xảy ra ở nước ngoài khi các bên kết hôn, ly hôn xảy ra tại nước ngoài. Ví dụ: Khi kết hôn ở nước ngoài, thông thường hình thức kết hôn có thể áp dụng theo pháp luật nước ngoài (nếu không trái với pháp luật Việt Nam). 1.1.2. Khái niệm quản lý nhà nước về hôn nhân có yếu tố nước ngoài Quản lý: Theo Từ điển Tiếng việt thì “Quản lý có nghĩa là trông coi và giữ gìn theo những yêu cầu nhất định”, dưới góc độ chính trị là hành chính, cai trị; dưới góc độ xã hội là điều hành, điều khiển, chỉ huy; ở góc độ chung nhất là sự điều khiển, chỉ đạo một hệ thống hay một quá trình căn cứ vào những quy luật, định luật hay nguyên tắc tương ứng cho hệ thống hay quá trình ấy vận động theo đúng ý muốn của người quản lý nhằm đạt được mục đích đã đặt ra từ trước [37, tr. 38]. Hay trong giáo trình “Những vấn đề cơ bản về quản lý hành chính nhà nước” năm 2014 đưa ra khái niệm: "Quản lý
  • 17. 11 là sự tác động có định hướng và tổ chức của chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý bằng các phương thức nhất định để đạt tới những mục tiêu nhất định" [16, tr.7]. Tuy có nhiều cách định nghĩa khác nhau nhưng nội hàm các khái niệm đều ít nhiều đề cập đến các yếu tố cơ bản sau: Đó là phải có ít nhất một chủ thể quản lý là tác nhân tạo ra các tác động và phải có ít nhất là một đối tượng quản lý tiếp nhận sự tác động của chủ thể quản lý và sự tác động này không phải xảy ra một cách ngẫu nhiên mà phải có những cách thức nhất định để đạt được mục đích đặt ra. Quản lý được thực hiện bằng tổ chức và quyền uy. Có tổ chức thì mới phân định rõ ràng chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và mối quan hệ của những người tham gia hoạt động chung. Có quyền uy là phương tiện quan trọng để chủ thể quản lý điều khiển, chỉ đạo cũng như bắt buộc các đối tượng quản lý thực hiện yêu cầu, mệnh lệnh của mình. Khẳng định vấn đề này. Lênin đã viết: “Muốn quản lý tốt mà chỉ biết thuyết phục không thôi thì chưa đủ, mà cần phải biết tổ chức về mặt thực tiễn nữa” [36]. Quản lý nhà nước: nó xuất hiện cùng với sự ra đời của nhà nước, nhà nước chính là chủ thể quản lý, nhà nước có thể tự mình thực hiện việc quản lý cũng có thể ủy quyền cho các cá nhân, tổ chức khác thực hiện quyền quản lý, đối tượng quản lý của nhà nước không phải là một lĩnh vực nào đó nhất định mà là tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội: Chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh quốc phòng, ngoại giao… và trong số đó cũng bao gồm cả hôn nhân có yếu tố nước ngoài. Quản lý nhà nước là hoạt động mang tính quyền lực nhà nước, sử dụng pháp luật làm công cụ chủ yếu nhằm mục đích duy trì trật tự xã hội, thúc đẩy xã hội phát triển. Quản lý nhà nước về hôn nhân có yếu tố nước ngoài: là một nội dung trong quản lý hành chính nhà nước về hành chính tư pháp. Quản lý nhà nước về hôn nhân có yếu tố nước ngoài tập trung chủ yếu vào các hoạt động như:
  • 18. 12 Ban hành hoặc trình cơ quan có thẩm quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật về hôn nhân có yếu tố nước ngoài; xây dựng và tổ chức thực hiện chính sách, kế hoạch, định hướng về hoạt động hôn nhân có yếu tố nước ngoài; phổ biến, giáo dục pháp luật về hôn nhân có yếu tố nước ngoài; quản lý hệ thống tổ chức và hoạt động của các cơ quan, tổ chức trong hoạt động hôn nhân có yếu tố nước ngoài; đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ về đăng ký, thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm, giải quyết khiếu nại, tố cáo trong hoạt động đăng ký hôn nhân có yếu tố nước ngoài; tổng kết hoạt động, khen thưởng, báo cáo cơ quan nhà nước cấp trên về hoạt động hôn nhân có yếu tố nước ngoài. Quản lý nhà nước về hôn nhân có yếu tố nước ngoài theo pháp luật Việt Nam theo tác giả là hoạt động quản lý nhà nước về hôn nhân có yếu tố nước ngoài theo trình tự, thủ tục luật định vì mục đích mưu cầu hạnh phúc xây dựng gia đình bền vững và xã hội mới ổn định và phát triển. Chủ thể quản lý: Chủ thể quản lý nhà nước về hôn nhân có yếu tố nước ngoài ở nước ta hiện nay gồm: - Quốc hội, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ thực hiện nhiệm vụ quản lý thông qua việc ban hành văn bản quản lý nhà nước; các Bộ như Bộ Tư pháp, Bộ Ngoại giao, Bộ Tài chính ban hành văn bản hướng dẫn nghiệp vụ quản lý nhà nước về hôn nhân có yếu tố nước ngoài trên phạm vi lãnh thổ quốc gia. - UBND các cấp: UBND cấp tỉnh là chủ thể trực tiếp tham mưu giúp Chính phủ thực hiện chức năng quản lý hành chính cấp tỉnh, bên cạnh cơ quan chuyên môn giúp việc cho UBND cấp tỉnh là Sở Tư pháp chịu trách nhiệm theo dõi, giám sát quá trình thực hiện. UBND cấp huyện là chủ thể thực hiện chức năng quản lý hành chính cấp huyện, UBND cấp xã (chủ thể quản lý cấp giấy xác tình trạng hôn nhân cho công dân việt nam kết hôn với người nước ngoài) là chủ thể thực hiện chức năng quản lý cấp xã, bên cạnh hệ thống cơ quan tham mưu giúp việc là Phòng Tư pháp và công chức tư pháp - hộ tịch.
  • 19. 13 Đối tượng quản lý nhà nước về hôn nhân có yếu tố nước ngoài Chính là đối tượng tiếp nhận sự tác động của chủ thể quản lý, là những quan hệ hôn nhân có yếu tố nước ngoài, là trật tự chung của xã hội, là sự phát triển ổn định, lành mạnh của quan hệ hôn nhân có yếu tố nước ngoài. 1.1.3. Đặc điểm quản lý nhà nước về hôn nhân có yếu tố nước ngoài - Quản lý nhà nước về hôn nhân có yếu tố nước ngoài là hoạt động được tiến hành mang tính quyền lực nhà nước: Thể hiện trước hết ở việc các chủ thể có thẩm quyền thể hiện ý chí nhà nước thông qua những phương tiện nhất định, trong đó phương tiện quan trọng được sử dụng là văn bản quy phạm pháp luật quy định về hôn nhân có yếu tố nước ngoài. Bằng việc ban hành văn bản, chủ thể quản lý về hôn nhân có yếu tố nước ngoài thể hiện ý chí của mình dưới dạng các hoạt động áp dụng pháp luật; dưới dạng các mệnh lệnh cá biệt nhằm áp dụng pháp luật vào thực tiễn, trực tiếp thực hiện quyền và nghĩa vụ của các bên tham gia quan hệ quản lý; dưới những dạng mệnh lệnh chỉ đạo trong hoạt động, nhằm tổ chức thực hiện pháp luật trong thực tiễn; dưới dạng những thông tin hướng dẫn để thực hiện đăng ký hôn nhân có yếu tố nước ngoài thông qua hệ thống của bộ máy quản lý hôn nhân có yếu tố nước ngoài của nhà nước, bên cạnh đó, quyền lực nhà nước còn thể hiện trong việc các chủ thể có thẩm quyền có thể tiến hành những hoạt động cần thiết để đảm bảo thực hiện ý chí nhà nước như các biện pháp về tuyên truyền, giáo dục, thuyết phục, hòa giải... - Quản lý nhà nước về hôn nhân có yếu tố nước ngoài là hoạt động được tiến hành bởi những chủ thể có quyền năng hành pháp, chủ thể chủ yếu thực hiện quản lý nhà nước về hôn nhân có yếu tố nước ngoài là các cơ quan quản lý hành chính nhà nước như Bộ Tư pháp, Bộ Công An, Bộ Ngoại giao, UBND các cấp và các công chức chuyên môn.
  • 20. 14 - Quản lý nhà nước về hôn nhân có yếu tố nước ngoài là hoạt động được tiến hành có tính thống nhất cao, được tổ chức chặt chẽ từ trung ương đến địa phương, từ các cơ quan trong nước đến các cơ quan đại diện tại nước ngoài nhằm đảm bảo sự liên kết, phối hợp nhịp nhàng giữa các cơ quan, tránh cục bộ trong công tác quản lý. - Quản lý nhà nước về hôn nhân có yếu tố nước ngoài là hoạt động được tiến hành có tính liên tục với khách thể là trật tự quản lý nhà nước trên lĩnh vực hôn nhân có yếu tố nước ngoài. 1.1.4. Mục tiêu của quản lý nhà nước về hôn nhân có yếu tố nước ngoài Mục tiêu của quản lý nhà nước về hôn nhân có yếu tố nước ngoài bao gồm các mục tiêu sau: Một là, đảm bảo cho hôn nhân giữa công dân Việt Nam và người nước ngoài theo nguyên tắc tự nguyện, tiến bộ, bình đẳng, hạnh phúc. Đảm bảo quyền và nghĩa vụ của các bên được thực hiện theo đúng quy định của pháp luật. Hai là, ghi nhận và bảo vệ quan hệ hôn nhân hợp pháp. Bên cạnh đó, có biện pháp xử lý nghiêm đối với các quan hệ hôn nhân không tuân theo đúng quy định của pháp luật mà vì mục đích kinh tế hay hưởng quốc tịch. Ba là, đảm bảo công tác quản lý được thống nhất trong cả nước. Tạo cơ chế cho các quan hệ hôn nhân có yếu tố nước ngoài được thực hiện vì mục tiêu xây dựng gia đình hạnh phúc được quản lý một cách thống nhất, theo đúng trình tự thủ tục theo luật định. Bốn là, nhằm giữ gìn và phát huy giá trị của gia đình trong xã hội hiện đại ngày nay. 1.1.5. Vai trò của quản lý nhà nước về hôn nhân có yếu tố nước ngoài - Đảm bảo quyền con người: Trong xã hội ngày nay, quyền con người đã được hầu hết các quốc gia trên thế giới nhận thức thành giá trị chung của nhân loại; quyền con người được đề cập ở nhiều khía cạnh từ chính trị, kinh tế đến
  • 21. 15 văn hóa, xã hội. Trong đó có các quyền về hôn nhân như quyền kết hôn, quyền ly hôn…ở Việt Nam, các quyền về hôn nhân được ghi nhận tại Điều 36 của Hiến pháp năm 2013: “Nam, nữ có quyền kết hôn, ly hôn. Hôn nhân theo nguyên tắc tự nguyện, tiến bộ, một vợ một chồng, vợ chồng bình đẳng, tôn trọng lẫn nhau” và tại Điều 2 của Luật Hôn nhân Và Gia đình năm 2014 cũng ghi nhận nguyên tắc “Hôn nhân giữa công dân Việt Nam thuộc các dân tộc, tôn giáo, giữa người theo tôn giáo với người không theo tôn giáo, giữa người có tín ngưỡng với người không có tín ngưỡng, giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài được tôn trọng và được pháp luật bảo vệ”. Hôn nhân là vấn đề trọng đại đối với mỗi người, xét về bản chất hôn nhân có yếu tố nước ngoài cũng không khác gì hôn nhân truyền thống, cũng là một sự liên kết giữa nam và nữ xuất phát từ sự tự nguyện và được công nhận bởi pháp luật nhưng đối với hôn nhân có yếu tố nước ngoài do có liên quan đến chủ thể là người nước ngoài, liên quan đến pháp luật của nước ngoài, liên quan đến chính sách đối ngoại và sự giao lưu hợp tác giữa các nước với nhau nên dễ phát sinh nhiều vấn đề phức tạp mà nếu thiếu đi sự quản lý chặt chẽ sẽ dễ dẫn đến vi phạm quyền con người. Do đó, công tác quản lý nhà nước về hôn nhân có yếu tố nước ngoài đã trở thành một công cụ đắc lực của nhà nước để đảm bảo một số quyền cơ bản của con người. - Ổn định trật tự xã hội: Bên cạnh việc phục vụ một số quyền cơ bản của con người. Việc thực hiện tốt công tác quản lý nhà nước về hôn nhân có yếu tố nước ngoài một mặt sẽ giúp ổn định trật tự xã hội do hôn nhân có yếu tố nước ngoài luôn là vấn đề nóng ở các địa phương. Đã có nhiều trường hợp phụ nữ Việt Nam và nam giới nước ngoài không đăng ký tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền của hai nước; trường hợp phụ nữ Việt Nam chung sống như vợ chồng với chuyên gia, công nhân nước ngoài nhưng không đăng ký kết hôn tại một số địa phương có dự án đầu tư của nước ngoài; ở một số nơi
  • 22. 16 khác lại xuất hiện một số nam giới gốc Phi không có giấy tờ, lý lịch rõ ràng, kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với phụ nữ Việt Nam gây mất ổn định trật tự xã hội… - Hỗ trợ xây dựng, hoạch định các chính sách phát triển kinh tế xã hội, quốc phòng, an ninh của đất nước: Từ công tác quản lý nhà nước về hôn nhân có yếu tố nước ngoài, thông qua các số liệu báo cáo thống kế như số lượng kết hôn, địa phương có số lượng kết hôn nhiều, độ tuổi kết hôn, quốc gia kết hôn, các trường hợp ghi chú kết hôn, ly hôn… các nhà quản lý sẽ có cơ sở để xây dựng, hoạch định được các chính sách có liên quan. 1.1.6. Phương thức (hình thức, phương pháp) quản lý nhà nước về hôn nhân có yếu tố nước ngoài - Hình thức quản lý nhà nước về hôn nhân có yếu tố nước ngoài Hình thức quản lý hành chính nhà nước là hoạt động biểu hiện ra bên ngoài của chủ thể quản lý nhằm thực hiện tác động quản lý. Nói cách khác, hình thức quản lý hành chính nhà nước là biểu hiện có tính chất tổ chức – pháp lý của những hoạt động cụ thể cùng loại của chủ thể quản lý hành chính nhà nước nhằm hoàn thành những nhiệm vụ đặt ra trước nó. Từ khái niệm trên thì hình thức quản lý nhà nước về hôn nhân có yếu tố nước ngoài chủ yếu là việc cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân, đăng ký kết hôn, ghi chú kết hôn. Hoạt động kiểm tra, giám sát theo kế hoạch. Trong trường hợp có đơn tố cáo, phản ánh, kiến nghị thì cơ quan sẽ tiến hành việc thanh tra theo thẩm quyền. - Phương pháp quản lý nhà nước về hôn nhân có yếu tố nước ngoài Phương pháp quản lý hành chính nhà nước là cách thức thực hiện những chức năng và nhiệm vụ của bộ máy hành chính nhà nước, cách thức tác động của chủ thể quản lý hành chính nhà nước lên các đối tượng quản lý nhằm đạt được hành vi xử sự cần thiết. Để quản lý về hôn nhân có yếu tố nước ngoài có
  • 23. 17 hiệu quả đầu tiên thuyết phục bằng cách giải thích các quy định pháp luật về hôn nhân có yếu tố nước ngoài đến các cặp chung sống vố nhau không đăng kết hôn và gia đình họ. Trong trường hợp cần thiết có thể áp dụng hình thức xử phạt vi phạm hành chính đối với trường hợp đăng ký kết hôn muộn… 1.2. Nội dung quản lý nhà nước về hôn nhân có yếu tố nước ngoài Quản lý nhà nước về hôn nhân có yếu tố nước ngoài có nội dung gồm: Xây dựng và ban hành pháp luật về hôn nhân có yếu tố nước ngoài; tổ chức thực hiện pháp luật về hôn nhân có yếu tố nước ngoài; thanh tra, kiểm tra thực hiện pháp luật về quản lý nhà nước về hôn nhân có yếu tố nước ngoài 1.2.1. Xây dựng và ban hành pháp luật về hôn nhân có yếu tố nước ngoài Để thực hiện các nhiệm vụ và chức năng quản lý nhà nước, các chủ thể quản lý sử dụng nhiều hình thức hoạt động khác nhau nhưng hình thức cơ bản và quan trọng nhất là xây dựng và ban hành pháp luật. Pháp luật có vai trò và vị trí quan trọng đặc biệt đối với các quyền và lợi ích hợp pháp của công dân, nó chính là phương tiện ghi nhận các quyền và lợi ích hợp pháp của công dân. Ngoài ra, pháp luật do nhà nước ban hành để quản lý xã hội nhưng nhà nước cũng sẽ bị hạn chế bởi chính pháp luật, chịu sự phục tùng và phải thi hành pháp luật do chính mình đặt ra, có như vậy mới đảm bảo được quyền của công dân, tránh sự lạm quyền, đảm bảo sự công bằng và sự phát triển bình thường của xã hội. Trong quan hệ hôn nhân có yếu tố nước ngoài, ngoài việc xây dựng và ban hành văn bản pháp luật điều chỉnh nhà nước còn tham gia ký kết nhiều HĐTTTP với các nước. Hiến pháp là văn bản pháp lý có giá trị cao nhất đã quy định quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân, trong đó bao gồm quyền về hôn nhân. Quyền về hôn nhân được coi là quyền cơ bản của công dân, được pháp luật bảo hộ và được ghi nhận trong các bản Hiến pháp trong đó có Hiếp pháp năm 2013 hiện hành. Trên cơ sở được quy định trong Hiến pháp, các nguyên tắc trong hôn
  • 24. 18 nhân được cụ thể hóa trong các văn bản pháp luật như: Bộ luật Dân sự, Luật Hôn nhân và gia đình, Luật Hộ tịch và các văn bản pháp luật liên quan khác. Bộ luật Dân sự năm 2015 đã quy định quan hệ dân sự có yếu tố nước ngoài tại phần thứ năm của Bộ luật (pháp luật áp dụng đối với quan hệ dân sự có yếu tố nước ngoài). Những nguyên tắc được quy định trong phần thứ năm này cùng với những nguyên tắc chung trong Bộ luật Dân sự đã tạo thành các nguyên tắc cơ bản trong việc điều chỉnh các quan hệ hôn nhân có yếu tố nước ngoài tại Việt Nam. Luật Hôn nhân và gia đình là văn bản pháp luật điều chỉnh các quan hệ hôn nhân bao gồm quan hệ hôn nhân có yếu tố nước ngoài Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 dành Chương VIII để quy định về quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài. Bên cạnh Luật Hôn nhân và gia đình còn có một số Luật và các văn bản hướng dẫn thi hành điều chỉnh quan hệ hôn nhân, trong đó có quan hệ hôn nhân có yếu tố nước ngoài như: Luật Quốc tịch năm 2008 được sửa đổi, bổ sung năm 2014; Luật Hộ tịch năm 2014, các văn bản dưới luật. Trong quan hệ quốc tế, Việt Nam đã ký kết nhiều HĐTTTP với các nước xã hội chủ nghĩa cũ và các Hiệp định này hiện nay vẫn tiếp tục được thừa kế (trừ Hiệp định ký với cộng hòa dân chủ Đức) cũng như ký mới một số các quốc gia cụ thể: Việt Nam đã tiến hành ký HĐTTTP với các nước, vùng lãnh thổ như: Tiệp Khắc (Cũ) ký ngày 12/10/1982, đến nay được Cộng hòa Séc và Xlôvakia kế thừa; Cuba ký ngày 30/11/1984; Hungary ký ngày 18/1/1985; Bungary ký ngày 3/10/1986; Ba Lan ký ngày 22/3/1993; Liên Bang Nga ngày 25/8/1998; Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào ngày 6/7/1998; Cộng hòa nhân dân Trung Hoa ngày 19/10/1998; Cộng hòa Pháp ngày 24/2/1999; Ucraina ngày 06/4/2000; Mông Cổ ngày 17/4/2000; Belarus ngày 14/9/2000; Đài loan, (Trung Quốc) ngày 12/4/2010; An-giê-ri ngày 14/4/2010; Cộng hòa Ca-dắc-
  • 25. 19 xtan ngày 31/10/2011; Vương quốc Cam-pu-chia ngày 21/01/2013; In-đô-nê- xi-a ngày 27/06/2013. Các HĐTTTP Việt Nam ký kết với các nước về hôn nhân có yếu tố nước ngoài đều ghi nhận nguyên tắc giải quyết các vấn đề kết hôn, quan hệ vợ chồng, ly hôn, xác định hôn nhân, xác định thẩm quyền của tòa án trong lĩnh vực hôn nhân…Cụ thể như: Các thỏa thuận điều kiện kết hôn giữa công dân của hai nước ký kết được xác định theo pháp luật của nước ký kết mà người kết hôn là công dân. Một số nước thỏa thuận thêm những trường hợp cấm kết hôn, việc kết hôn phải tuân theo pháp luật của bên ký kết nơi tiến hành kết hôn. Còn về hình thức kết hôn được xác định theo pháp luật của nước ký kết nơi tiến hành kết hôn. Nội dung của các quy định này là cơ sở pháp lý để các cơ quan hữu quan của Việt Nam và các nước ký kết thực hiện việc bảo vệ quyền lợi chính đáng của các bên chủ thể trong quan hệ hôn nhân có yếu tố nước ngoài liên quan. 1.2.2. Tổ chức thực hiện pháp luật về hôn nhân có yếu tố nước ngoài Quản lý xã hội bằng pháp luật không chỉ ban hành pháp luật mà bao gồm cả tổ chức thực hiện pháp luật việc đưa pháp luật vào đời sống của từng người dân và của toàn xã hội là một khâu quan trọng để các quy phạm này có thể đi vào thực tiễn của cuộc sống, thì việc tổ chức thực hiện pháp luật về hôn nhân có yếu tố nước ngoài được thực hiện bởi các cơ quan, ban, ngành, đoàn thể, với nhiều hình thức đa dạng phong phú như: Công bố văn bản quy phạm pháp luật quy định về hôn nhân có yếu tố nước ngoài thông qua việc tổ chức công bố, đăng công báo, niêm yết văn bản quy phạm pháp luật; phổ biến, truyền thông về việc ban hành và nội dung của văn bản quy phạm pháp luật; ban hành văn bản quy định chi tiết, hướng dẫn thực hiện văn bản quy phạm pháp luật; thực hiện các điều kiện bảo đảm thi hành văn bản quy phạm pháp luật như tập huấn nghiệp vụ, kiện toàn tổ chức bộ máy, biên chế, kinh phí, cơ sở vật chất; theo dõi, đánh giá hiệu quả thi hành văn bản quy phạm pháp luật…
  • 26. 20 1.2.3. Thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm pháp luật về hôn nhân có yếu tố nước ngoài Thanh tra, kiểm tra là hoạt động không thể thiếu trong quản lý nhà nước, cả hai hoạt động này đều có cùng mục đích là nhằm phòng ngừa, phát hiện, xử lý những vi phạm trong quá trình thực hiện nhiệm vụ được giao của các chủ thể quản lý nhà nước, góp phần hoàn thiện cơ chế, chính sách quản lý và đưa ra các biện pháp tổ chức thực hiện tiếp theo để đạt kết quả như mong muốn. Tuy nhiên, thanh tra và kiểm tra vẫn là hai hoạt động riêng biệt, trong quản lý nhà nước về hôn nhân có yếu tố nước ngoài, kiểm tra là hoạt động được tiến hành thường xuyên với nhiều hình thức bởi rất nhiều chủ thể như cấp trên đối với cấp dưới, thủ trưởng cơ quan đối với cán bộ, công chức, trung ương đối với địa phương…nhằm xem xét tình hình thực tế thi hành pháp luật hay thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được quy định để từ đó đưa ra đánh giá, nhận xét trong khi đó thanh tra lại là sự xem xét, đánh giá và xử lý việc thực hiện pháp luật của các chủ thể quản lý nhằm phục vụ cho hoạt động quản lý nhà nước, bảo vệ lợi ích nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của công dân, chủ thể tiến hành của hoạt động thanh tra chỉ có cơ quan thanh tra được quy định tại Luật Thanh tra, hoạt động chủ yếu theo kế hoạch, thường được chọn lọc trước để đảm bảo tính trọng tâm, trọng điểm, hiệu lực hiệu quả của thanh tra cũng như đảm bảo mục đích của thanh tra, hoạt động thanh tra thường có quy định các biện pháp xử lý trong khi kiểm tra không có quy định chi tiết các biện pháp xử lý. 1.3. Căn cứ pháp luật và chủ thể quản lý nhà nước về hôn nhân có yếu tố nước ngoài 1.3.1. Căn cứ pháp luật quản lý nhà nước nhà nước về hôn nhân có yếu tố nước ngoài Văn bản của Việt Nam ghi nhận các quy định điều chỉnh quan hệ hôn nhân có yếu tố nước ngoài và vấn đề quản lý hôn nhân nước ngoài là Luật
  • 27. 21 Hôn nhân và Gia đình năm 2014, Luật Hộ tịch năm 2014. Trên cơ sở của quy định này, nhiều văn bản pháp luật quan trọng về hôn nhân có yếu tố nước ngoài lần lượt ra đời như: Nghị định số 126/2014/NĐ-CP ngày 31/12/2014 quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Hôn nhân và gia đình (gọi tắt Nghị định 126/2014/NĐ-CP) thì quan hệ hôn nhân gia đình có yếu tố nước ngoài được thực hiện theo Nghị định 126/2014/NĐ-CP; Thông tư số 02a /2015/TT-BTP hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số 126/2014/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật hôn nhân và gia đình về quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài; Nghị định số 123/2015/NĐ-CP ngày 15/11/2015 quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Hộ tịch (gọi tắt Nghị định số 123/2015/NĐ-CP); Thông tư số 15/2015/TT-BTP ngày 16/11/2015 của Bộ Tư pháp quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Hộ tịch và Nghị định số 123/2015/NĐ-CP ngày 15/11/2015 quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Hộ tịch (gọi tắt Thông tư số 15/2015/TT-BTP) cụ thể như sau: Tại Chương VIII, Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 ghi nhận các quy định quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài là quan hệ giữa các bên, thể hiện ở việc kết hôn có yếu tố nước ngoài phải tuân thủ các quy định tại Điều 8 của Luật Hôn nhân và Gia đình về điều kiện kết hôn. Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 không quy định về quản lý nhà nước về hôn nhân có yếu tố nước ngoài (Nội dung quản lý, trách nhiệm của cơ quan quản lý và thẩm quyền đăng ký kết hôn, ghi chú kết hôn, ly hôn). Tuy nhiên, Luật là cơ sở pháp lý để xác định kết hôn có yếu tố nước ngoài tuân thủ các quy định về điều kiện kết hôn hay chưa khi các cơ quan quản lý nhà nước về hôn nhân có yếu tố nước ngoài thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra.
  • 28. 22 Tại Mục 1 Chương VI Luật Hộ tịch năm 2014 quy định trách nhiệm quản lý nhà nước về hộ tịch nói chung và hôn nhân có yếu tố nước ngoài nói riêng, trong đó Điều 66 quy định nội dung quản lý bao gồm: Ban hành hoặc trình cơ quan có thẩm quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật về đăng ký và quản lý về hôn nhân có yếu tố nước ngoài; Tổ chức triển khai thực hiện pháp luật về hộ tịch; Thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật về đăng ký hôn nhân có yếu tố nước ngoài. Từ Điều 66 đến Điều 71 quy định trách nhiệm thực hiện hiện quản lý của các Bộ Tư pháp, Bộ Ngoại giao, Bộ Công an, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện và Ủy ban nhân dân cấp xã. Điều 37 Mục 2 Chương III của Luật Hộ tịch quy định thẩm quyền đăng ký kết hôn: (i) Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi cư trú của công dân Việt Nam thực hiện đăng ký kết hôn giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài; giữa công dân Việt Nam cư trú ở trong nước với công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài; giữa công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài với nhau; giữa công dân Việt Nam đồng thời có quốc tịch nước ngoài với công dân Việt Nam hoặc với người nước ngoài. (ii) Trường hợp người nước ngoài cư trú tại Việt Nam có yêu cầu đăng ký kết hôn tại Việt Nam thì UBND cấp huyện nơi cư trú của một trong hai bên thực hiện đăng ký kết hôn. Điều 48 Mục 6 Chương III của Luật hộ tịch quy định thẩm quyền ghi vào sổ hộ tịch việc kết hôn, ly hôn của UBND cấp huyện nơi cá nhân đã đăng ký kết hôn hoặc ghi chú việc kết hôn trước đây ghi vào Sổ hộ tịch việc ly hôn, hủy việc kết hôn của cá nhân đã thực hiện ở nước ngoài. Tại Điều 43 Nghị định số 123/2015/NĐ-CP quy định có trách nhiệm Chủ tịch UBND cấp tỉnh; Xây dựng kế hoạch, tổ chức đào tạo, bồi dưỡng, bố trí công chức làm công tác hộ tịch (hôn nhân có yếu tố nước ngoài) tại cấp huyện, cấp xã; Tổ chức thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử
  • 29. 23 lý vi phạm pháp luật về hộ tịch (hôn nhân có yếu tố nước ngoài). Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã có trách nhiệm; Chỉ đạo công chức làm công tác hộ tịch đăng ký đầy đủ, kịp thời, đúng quy định pháp luật kết hôn có yếu tố nước ngoài. Chương III Thông tư số 15/2015/TT-BTP quy định hướng dẫn quản lý, sử dụng giấy tờ, sổ hộ tịch gồm các ghi chép biểu mẫu, cách ghi chép, khóa sổ và lữu trữ sổ, hồ sơ việc đăng ký kết hôn có yếu tố nước ngoài. 1.3.2. Chủ thể quản lý nhà nước về hôn nhân có yếu tố nước ngoài Quản lý nhà nước về hôn nhân có yếu tố nước ngoài là trách nhiệm của cả hệ thống các cơ quan hành chính nhà nước từ trung ương đến địa phương, ngoài cơ quan có thẩm quyền đăng ký hôn nhân có yếu tố nước ngoài chịu trách nhiệm chính, thì các cơ quan hữu quan cũng phải có trách nhiệm phối hợp thực hiện để việc đăng ký hôn nhân có yếu tố nước ngoài đạt hiểu quả: Bộ Tư pháp có trách nhiệm: (i) Tăng cường hướng dẫn, chỉ đạo, kiểm tra, thanh tra các địa phương trong việc thụ lý, giải quyết các hồ sơ đăng ký kết hôn giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài; kịp thời chấn chỉnh những lệch lạc, tiêu cực trong công tác này. Chỉ đạo các Sở Tư pháp thực hiện nghiêm túc quy định không chấp nhận việc nộp hồ sơ đăng ký kết hôn qua người thứ ba; quy định xác minh, phỏng vấn các bên đương sự trong trường hợp nghi vấn hoặc có khiếu nại, tố cáo đương sự kết hôn giả tạo, lợi dụng việc kết hôn nhằm mục đích mua bán phụ nữ, kết hôn vì mục đích trục lợi khác hoặc xét thấy có vấn đề cần làm rõ về nhân thân của đương sự hoặc giấy tờ trong hồ sơ đăng ký kết hôn, góp phần loại trừ những trường hợp kết hôn không bảo đảm nguyên tắc hôn nhân tự nguyện, tiến bộ. (ii) Chủ trì, phối hợp với Bộ Ngoại giao và các cơ quan có liên quan xác lập cơ chế thông tin về tình hình sinh sống của công dân Việt Nam kết hôn với người nước ngoài và đang sinh sống ở nước ngoài; khẩn trương nghiên cứu, đề xuất việc đàm phán,
  • 30. 24 ký kết thỏa thuận với các nước hữu quan để bảo vệ các quyền và lợi ích hợp pháp của công dân Việt Nam kết hôn với người nước ngoài và đang sinh sống ở nước ngoài trên các phương diện quốc tịch, cư trú, hôn nhân và gia đình, tài sản... phù hợp với pháp luật của Việt Nam, pháp luật nước sở tại, pháp luật và tập quán quốc tế. (iii) Chủ trì, phối hợp với Bộ Văn hoá - Thông tin, Trung ương Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam, Trung ương Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Trung ương Hội Nông dân Việt Nam chỉ đạo việc tuyên truyền, phổ biến sâu rộng pháp luật về hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài, góp phần tạo chuyển biến cơ bản trong nhận thức của nhân dân về vấn đề này. Bộ Công an có trách nhiệm: Chỉ đạo cơ quan công an các cấp tiến hành các biện pháp nghiệp vụ cần thiết và thông qua quan hệ hợp tác, phối hợp với cảnh sát quốc tế để phát hiện và xử lý nghiêm khắc các tổ chức, cá nhân có hoạt động môi giới kết hôn bất hợp pháp. Đối với những trường hợp có dấu hiệu cấu thành tội phạm, kiên quyết khởi tố để xử lý về hình sự. Bộ Ngoại giao có trách nhiệm: Chỉ đạo các cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài nắm chắc tình hình về cuộc sống mọi mặt của cộng đồng phụ nữ Việt Nam kết hôn với người nước ngoài và đang sinh sống ở nước ngoài; phối hợp với các cơ quan, tổ chức hữu quan của nước sở tại hướng dẫn những phụ nữ này thành lập các tổ chức, hiệp hội thích hợp nhằm giúp đỡ họ trong việc hòa nhập với cộng đồng nơi họ đang sinh sống, đồng thời giúp họ giữ mối liên hệ thường xuyên với Tổ quốc, với gia đình ở Việt Nam. Tiếp tục chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài tăng cường thực hiện các biện pháp bảo vệ các quyền và lợi ích hợp pháp của phụ nữ Việt Nam ở nước ngoài trong quan hệ hôn nhân và gia đình phù hợp với pháp luật nước sở tại và điều ước quốc tế mà Việt Nam ký kết hoặc gia nhập; kịp thời có biện pháp bảo vệ và hỗ trợ những phụ nữ này nếu bị rơi vào hoàn cảnh bất hạnh.
  • 31. 25 Bộ Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm: Chỉ đạo các địa phương tiến hành việc kiểm tra, phát hiện, xử lý những doanh nghiệp vi phạm quy định cấm kinh doanh dịch vụ môi giới hôn nhân có yếu tố nước ngoài theo quy định. Bộ Văn hoá - Thông tin có trách nhiệm: Chỉ đạo định hướng thông tin báo chí về tình hình phụ nữ Việt Nam kết hôn với Người nước ngoài, nhất là với người Đài Loan và người Hàn Quốc, nhằm bảo đảm thông tin chính xác, khách quan, toàn diện, không nên đăng tải thông tin một chiều; đồng thời, phát huy hơn nữa vai trò của các phương tiện thông tin đại chúng trong việc đấu tranh chống tiêu cực, tham gia phát hiện kịp thời những vi phạm trong công tác giải quyết việc đăng ký kết hôn giữa phụ nữ Việt Nam với Người nước ngoài. Trung ương Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam: Chủ trì, phối hợp với Bộ Tư pháp, Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính, Uỷ ban Dân số, Gia đình và Trẻ em hướng dẫn về tổ chức và hoạt động của các Trung tâm Hỗ trợ kết hôn, hỗ trợ các Trung tâm này hoạt động có hiệu quả, góp phần bảo đảm việc kết hôn giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài đúng pháp luật và lành mạnh. UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm: (i) Tăng cường quản lý nhà nước trong lĩnh vực hôn nhân có yếu tố nước ngoài trên địa bàn tỉnh, thành phố; kiên quyết xóa bỏ các hoạt động môi giới kết hôn bất hợp pháp, chấm dứt tình trạng kết hôn vi phạm nguyên tắc hôn nhân tự nguyện, tiến bộ, vi phạm truyền thống văn hoá và phong tục tập quán tốt đẹp của dân tộc Việt Nam. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh phải chịu trách nhiệm nếu để xảy ra hoạt động môi giới kết hôn bất hợp pháp tại địa phương. (ii) Uỷ ban nhân dân các tỉnh khu vực biên giới có trách nhiệm chỉ đạo các cơ quan hữu quan tại địa phương tăng cường kiểm soát khu vực biên giới, đẩy mạnh công tác quản lý dân cư để ngăn ngừa, chấm dứt tình trạng công dân Việt Nam vượt biên trái phép qua biên giới để chung sống như vợ chồng với
  • 32. 26 công dân nước láng giềng mà không đăng ký kết hôn; đẩy mạnh tuyên truyền và thực hiện việc đăng ký kết hôn ở các xã biên giới theo quy định. (iii) Xây dựng và chỉ đạo thực hiện kế hoạch đẩy mạnh tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật và truyền thống văn hoá tốt đẹp của dân tộc Việt Nam về hôn nhân và gia đình tới từng làng, xóm, thôn, bản. (iiii) Hỗ trợ Hội Liên hiệp Phụ nữ cấp tỉnh trong việc thành lập Trung tâm Hỗ trợ kết hôn theo quy định. UBND cấp huyện có trách nhiệm: (i) Thực hiện đăng ký kết hôn có yếu tố nước ngoài theo quy định của pháp luật. (ii) Chủ trì, phối hợp với các ban, ngành, đoàn thể tổ chức tuyên truyền, phổ biến sâu rộng pháp luật về hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài, góp phần tạo chuyển biến cơ bản trong nhận thức của nhân dân về vấn đề này. 1.4. Các điều kiện bảo đảm hiệu quả quản lý nhà nước về hôn nhân có yếu tố nước ngoài 1.4.1. Điều kiện về pháp lý Hành lang pháp lý vững chắc sẽ tạo thuận lợi và sự nhất quán trong công tác quản lý. Đây là cơ sở quan trọng để quản lý và điều chính các quan hệ hôn nhân có yếu tố nước ngoài. Bảo vệ lợi ích chính đáng của công dân nước mình tránh những trường hợp đáng tiếc xảy ra như hiện nay khi mà phần lớn các quan hệ hôn nhân có yếu tố nước ngoài chưa có cơ chế bảo vệ chặt chẽ. Kịp thời sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện hệ thống pháp luật liên quan đến hôn nhân - gia đình nói chung, trong đó có vấn đề hôn nhân có yếu tố nước ngoài. Căn cứ vào pháp luật hình thành mạng lưới các cơ sở hỗ trợ hôn nhân ở các địa phương để đáp ứng nhu cầu về tư vấn, hỗ trợ hôn nhân, thực hiện và nâng cao chất lượng các dịch vụ hỗ trợ gia đình, kể cả tư vấn hôn nhân trong nước và nước ngoài. Nhà nước đàm phán và ký kết với các nước các hiệp định song phương về tương trợ tư pháp. Đối với những nước có nhiều phụ nữ Việt Nam lấy
  • 33. 27 chồng cần ký các hiệp định riêng biệt về hôn nhân có yếu tố nước ngoài để cùng hợp tác bảo vệ quyền và lợi ích của công dân Việt Nam. 1.4.2. Điều kiện về chính trị, kinh tế Tăng cường các chương trình phát triển kinh tế - xã hội ở các địa phương, tạo ra nhiều cơ hội học nghề, làm việc cho phụ nữ nông thôn. Thực hiện đồng bộ các chính sách việc làm, giảm nghèo, hỗ trợ vay vốn tạo việc làm cho phụ nữ, nhất là phụ nữ nghèo ở những nơi có nhiều phụ nữ lấy chồng nước ngoài. Quan tâm đầu tư xây dựng cơ sở vật chất hạ tầng và các dịch vụ văn hóa, giáo dục, y tế ở cơ sở, tạo điều kiện cho người dân, đặc biệt là nữ thanh niên, có điều kiện tiếp cận thông tin, nâng cao dân trí, có quan niệm và nhận thức đúng về hôn nhân - gia đình. Đẩy mạnh đấu tranh, ngăn chặn tệ môi giới, lừa đảo, buôn bán phụ nữ, trẻ em qua biên giới. Lấy chồng nước ngoài chỉ vì hy vọng cải thiện điều kiện kinh tế hay kết hôn giả để hưởng quốc tịch nước ngoài mà thiếu mục đích hôn nhân thông thường. 1.4.3. Điều kiện về văn hóa xã hội Đẩy mạnh công tác truyền thông - giáo dục. Chú trọng truyền thông - giáo dục về pháp luật và các kiến thức cần thiết. Cung cấp thông tin chính thức, trung thực về luật pháp, chính sách, phong tục, tập quán và văn hóa của các quốc gia và vùng lãnh thổ mà phụ nữ đang muốn lấy chồng để họ và gia đình biết, có cơ sở quyết định đúng đắn về hôn nhân. Phát huy vai trò của gia đình và cộng đồng. Chú trọng giáo dục từ gia đình, dòng họ về nếp sống, đạo lý, phong tục tập quán, văn hóa du nhập của một số nước để hình thành nhân cách, nâng cao bản lĩnh sống, giúp phụ nữ tăng khả năng thích ứng trước những biến động, rủi ro khi có cuộc sống mới. Tăng cường vai trò trách nhiệm của các tổ chức đoàn thể như: Hội Phụ nữ, Đoàn Thanh niên, Hội Nông dân, Hội Cựu chiến binh... trong việc giúp đỡ, tương trợ những phụ nữ lấy chồng nước ngoài vì hoàn cảnh éo le phải trở về nước.
  • 34. 28 Tiểu kết chương 1 Quản lý nhà nước về hôn nhân có yếu tố nước ngoài là một vấn đề quan trọng bảo đảm quyền mưu cầu hạnh phúc của con người trong quá trình hội nhập và phát triển. Đặc biệt, trong giai đoạn hiện nay thì công tác này cần phải được chú trọng hơn nữa. Các vấn đề lý luận như: quản lý nhà nước về hôn nhân có yếu tố nước ngoài; nội dung quản lý; căn cứ pháp lý và cơ chế quản lý; Các điều kiện bảo đảm hiệu quả quản lý nhà nước về hôn nhân có yếu tố nước ngoài được ghi nhận tại Chương 1 của Luận văn. Việc nghiên cứu cơ sở lý luận và pháp luật của quản lý nhà nước về hôn nhân có yếu tố nước ngoài trong Chương 1 có vai trò quan trọng, làm nền tảng phân tích, đánh giá thực trạng quản lý nhà nước về hôn nhân có yếu tố nước ngoài từ thực tiễn tại tỉnh Lạng Sơn.
  • 35. 29 Chương 2 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ HÔN NHÂN CÓ YẾU TỐ NƯỚC NGOÀI THEO PHÁP LUẬT VIỆT NAM TỪ THỰC TIỄN TỈNH LẠNG SƠN 2.1. Các điều kiện đặc thù của tỉnh Lạng Sơn tác động đến quản lý nhà nước về hôn nhân có yếu tố nước ngoài 2.1.1. Đặc điểm địa lý - dân cư Lạng Sơn là một tỉnh miền núi, biên giới, thuộc vùng Đông Bắc và phía Bắc tiếp giáp với Khu tự trị dân tộc Choang, Quảng Tây, Trung Quốc, với 2 cửa khẩu quốc tế (cửa khẩu đường bộ Hữu Nghị và cửa khẩu đường sắt Đồng Đăng), là cửa ngõ quan trọng nối Trung Quốc và các nước ASEAN.Có đường biên giới với Quảng Tây - Trung Quốc dài trên 231 km. Lạng Sơn cách Nam Ninh là thủ phủ của Quang Tây, Trung Quốc khoảng 230 km, cách thủ đô Hà Nội khoảng 150 km. Lạng Sơn có đường sắt liên vận quốc tế nối với Quảng Tây, Trung Quốc rất thuận lợi cho giao lưu kinh tế, văn hóa, khoa học - công nghệ với các tỉnh trong cả nước với Trung Quốc. Toàn tỉnh có 11 đơn vị hành chính trực thuộc với 5 huyện, 20 xã và 1 thị trấn biên giới. Trong đó có 38 xã khu vực I, 63 xã khu vực II, 125 xã khu vực III; có 133 xã đặc biệt khó khăn, an toàn khu, biên giới và 121 thôn đặc biệt khó khăn thuộc xã khu vực II trong diện đầu tư Chương trình 135 giai đoạn 2017 - 2020. Xuất phát từ điều kiện của Lạng Sơn, có vị trí địa kinh tế, địa chính trị, cửa ngõ của khu vực Đông Bắc, có hệ thống giao thông rất thuận tiện để thông thương với các nước, nhất là có đường biên giới dài và của khẩu quốc tế. Trong quá trình mở cửa, hội nhập, rất đông du khách cũng như doanh nhân nước ngoài tới Lạng Sơn để tìm kiếm cơ hội kinh doanh, và thông qua những hoạt động, giao dịch đó họ có điều kiện tiếp xúc, làm quen với người Lạng Sơn mà đặc biệt là phụ nữ để kết bạn, để chia sẻ và rồi nảy sinh quan hệ hôn
  • 36. 30 nhân. Mặt khác, cũng từ thuận lợi về giao thông, nên người Lạng Sơn có điều kiện, cơ hội thuận lợi trong đi làm ăn, học tập ở nước ngoài. Đây là môi trường thuận lợi làm nảy sinh và gia tăng các cuộc hôn nhân có yếu tố nước ngoài. 2.1.2. Đặc điểm văn hóa xã hội truyền thống của cộng đồng Lạng Sơn tỉnh miền núi biên giới với 7 dân tộc, có cửa khẩu quốc tế - nơi giao lưu kinh tế và văn hóa với nước láng giềng Trung Quốc. Đây là những nền tảng cơ bản tạo nên sự đa dạng, phong phú về văn hóa của tỉnh. Về mặt xã hội, với nhiều lợi thế về vị trí địa lý, thuận lợi về giao. Còn sự cách biệt điều kiện sống và trình độ dân trí giữa các địa phương, đặc biệt là các huyện biên giới, các huyện có nhiều xã vùng III, kinh tế chủ yếu vẫn dựa vào nông nghiệp, hàng năm chịu ảnh hưởng của lũ lụt, đời sống sinh hoạt và sản xuất của nhân dân gặp nhiều khó khăn, cơ sở hạ tầng thiếu và không đồng bộ, người dân cần có trình độ văn hóa và chuyên môn thấp, nhận thức về pháp luật còn hạn chế, việc tiếp cận thông tin chưa thường xuyên, đầy đủ và chưa kịp thời. Hàng năm Lạng Sơn tổ chức rất nhiều các lễ hội giao lưu văn hóa với Trung Quốc, nên dân cư tại khu vực biên giới và các tỉnh giáp biên có hội gặp gỡ, giao lưu, kết bạn bè, tìm hiểu xuất phát từ các mối quan hệ đó nảy sinh tình cảm, hoặc cũng có người chủ định sang bên kia biên giới lấy vợ, lấy chồng với mong muốn cuộc sống tốt hơn, có cái ăn, có cái mặc… Do vậy, họ thường đi chui, không khai báo với chính quyền địa phương, sau khi đã có gia đình, có cuộc sống riêng mới thông báo về cho người thân biết. Do vậy, tác động đến việc quản lý nhà nước về hôn nhân nước ngoài trên địa bàn tỉnh. 2.1.3. Đặc điểm kinh tế chính trị Lạng Sơn là một tỉnh có rất nhiều tiềm năng về phát triển kinh tế trong đó có 3 chương trình kinh tế trọng tâm là: Phát triển Khu kinh tế cửa khẩu Đồng Đăng - Lạng Sơn; tái cơ cấu ngành nông nghiệp gắn với xây dựng nông
  • 37. 31 thôn mới; phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, trọng tâm là kết cấu hạ tầng giao thông. Với những điều kiện về địa lý, dân cư, kinh tế, văn hóa xã hội nêu trên, hôn nhân có yếu tố nước ngoài trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn theo số liệu thống kê của Sở Tư pháp trong 5 năm (từ năm 2014 đến 2018), toàn tỉnh có 68 trường hợp đăng ký kết hôn có yếu tố nước ngoài, trung bình mỗi năm giải quyết trên 13 trường hợp, số lượng tăng lên theo từng năm, năm 2014 là 03 trường hợp, năm 2015 là 10 trường hợp, năm 2016 là 10 trường hợp, năm 2017 là 20 trường hợp, năm 2018 là 25 trường hợp, xếp thứ 56 trong tổng số 63 tỉnh thành, xếp thứ 2 đối với các tỉnh biên giới giáp Trung Quốc [20]. Lạng Sơn không phải là tỉnh phát sinh nhiều trường hợp về hôn nhân có yếu tố nước ngoài. Tuy nhiên, số phụ nữ chung sống với người nước ngoài không đăng ký kết hôn gấp nhiều lần. 2.2. Thực trạng ban hành pháp luật về quản lý nhà nước về hôn nhân có yếu tố nước ngoài tại tỉnh Lạng Sơn 2.2.1. Thực trạng ban hành các văn bản pháp luật chung quản lý nhà nước về hôn nhân có yếu tố nước ngoài Để đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của các bên trong quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài được tôn trọng, bảo vệ phù hợp với pháp luật Việt Nam và Điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên, nhà nước ta đã từng bước hoàn thiện hành lang pháp lý về lĩnh vực này với hàng loạt các văn bản sau: Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 và các Nghị định quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật hôn nhân và gia đình về quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài; Bộ luật Dân Sự năm 2015; Luật Hộ tịch năm 2014 và Nghị định, Thông tư quy định chi tiết thi hành một số điều và biện pháp thi hành Luật Hộ tịch. Ngoài những Luật, Nghị định, Thông tư, Bộ Tư pháp còn ban hành Công văn hướng dẫn nghiệp vụ về hôn nhân có yếu tố nước ngoài.
  • 38. 32 2.2.2. Thực trạng các văn bản do Tỉnh Lạng Sơn ban hành về quản lý nhà nước về hôn nhân có yếu tố nước ngoài Trên cơ sở các văn bản của trung ương về quản lý nhà nước về hôn nhân có yếu tố nước ngoài, UBND tỉnh đã ban hành văn bản quy phạm pháp luật về công tác quản lý hộ tịch nói chung và quản lý nhà nước về hôn nhân có yếu tố nước ngoài nói riêng có tính khả thi cao, các văn bản quy phạm đẩy mạnh và tăng cường hoạt động quản lý hộ tịch trên địa bàn tỉnh. Công tác chỉ đạo và tổ chức kiểm tra giám sát việc thực hiện trên thực tế, quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng lệ phí hộ tịch trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn. Ngoài ra, ban hành Kế hoạch triển khai và thực hiện các văn bản pháp luật về hôn nhân có yếu tố nước ngoài Các văn bản quy phạm pháp luật quy định về hôn nhân có yếu tố nước kể trên như: Kế hoạch triển khai luật Hộ tịch và các văn bản hướng dẫn thi hành; công văn hướng dẫn đăng ký hộ tịch có yếu tố tố nước ngoài trên địa bàn tỉnh; công văn hướng dẫn nghiệp vụ từng trường hợp cụ thể phát sinh; Quyết định quy định mức thu phí hộ tịch trên địa bàn tỉnh... Các văn bản quy phạm pháp luật quy định về hôn nhân có yếu tố nước ngoài sau khi được ban hành đều được công bố, đăng Công báo; đăng tải trên cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật và được đưa tin trên phương tiện thông tin đại chúng của tỉnh. Các thủ tục hành chính có liên quan đến hôn nhân có yếu tố nước ngoài sau khi được Chủ tịch UBND tỉnh công bố ban hành sẽ được niêm yết công khai tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của Sở tư pháp, UBND cấp huyện, cấp xã và đăng tải trên Cổng Thông tin của tỉnh và Trang thông tin điện tử của cấp huyện. Các hoạt động này là hết sức cần thiết, đảm bảo mọi công dân biết được quyền, nghĩa vụ của mình khi tham gia vào cácquan hệ pháp luật. Định kỳ hàng năm Sở Tư pháp đều triển khai các văn bản pháp luật mới ban hành đến lãnh đạo các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố và
  • 39. 33 báo cáo viên cấp tỉnh thông qua hội nghị trực tiếp. UBND cấp huyện tổ chức hội nghị triển khai cho lãnh đạo các phòng, ban, ngành, UBND cấp xã và các báo cáo viên, tuyên truyền viên trên địa bàn để thực hiện tuyên truyền, phổ biến đến mọi tầng lớp nhân dân. Việc chuyển giao thẩm quyền giải quyết các việc hộ tịch có yếu tố nước ngoài cho cấp huyện, Sở Tư pháp tỉnh cũng đã tổ chức một đợt tập huấn nghiệp vụ chi tiết cho lãnh đạo và công chức trực tiếp tham mưu giải quyết hồ sơ để tiếp cận tất cả các hồ sơ có yếu tố nước ngoài, đặc biệt là hồ sơ đăng ký kết hôn, ghi chú kết hôn, ghi chú ly hôn của tất cả các nước do Sở Tư pháp thực hiện. Đối với những quy định còn chưa rõ ràng, có nhiều cách hiểu khác nhau, trên cơ sở xin ý kiến của Cục Hộ tịch, quốc tịch, chứng thực, Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp đều tham mưu ban hành văn bản chuyên môn hướng dẫn nghiệp vụ. 2.3. Thực trạng tổ chức thực hiện các quy định pháp luật về hôn nhân có yếu tố nước ngoài tại tỉnh Lạng Sơn 2.3.1. Thực trạng áp dụng quy định pháp luật về quản lý nhà nước về hôn nhân có yếu tố nước ngoài tại tỉnh Lạng Sơn Trước khi Luật Hộ tịch có hiệu lực thì hôn nhân có yếu tố nước ngoài do UBND tỉnh mà cơ quan chuyên môn là Sở Tư pháp đăng ký và quản lý, cụ thể việc đăng ký kết hôn có yếu tố nước ngoài, ghi chú việc kết hôn, ghi chú việc ly hôn đã tiến hành ở cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài do Sở Tư pháp thực hiện, việc xác nhận tình trạng hôn nhân cho công dân Việt Nam để đăng ký kết hôn với người nước ngoài tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài tại nước ngoài do UBND cấp xã nơi cư trú của công dân Việt Nam thực hiện sau khi đã gửi văn bản xin ý kiến từ Sở Tư pháp được quy định tại Khoản 3 Điều 20 Mục 2 Chương III Nghị định số 126/2014/NĐ-CP.
  • 40. 34 Ngày 01/01/2016 Luật Hộ tịch năm 2014 có hiệu lực thi hành và Nghị định số 123/2015/NĐ-CP việc đăng ký các việc hộ tịch có yếu tố nước ngoài hoàn toàn được chuyển giao cho cấp huyện thực hiện. UBND tỉnh đã văn bản chỉ đạo Sở Tư pháp tổ chức hội nghị tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ chuyên môn, biên soạn tài liệu cho cấp huyện và cấp xã, chỉ đạo UBND cấp huyện bố trí nhân sự, chuẩn bị cơ sở vật chất để khi tiếp nhận hồ sơ các huyện tránh được tình trạng lúng túng khi thực hiện. Đối với đăng ký kết hôn giữa công dân Việt Nam thường trú ở khu vực biên giới với công dân nước láng giềng thường trú ở biên giới giáp với Việt Nam do UBND cấp xã nơi cư trú của công dân Việt Nam thực hiện được quy định tại Điều 18 Nghị định số 123/2015/NĐ-CP. Về hồ sơ đăng ký kết hôn, ghi chú kết hôn, ly hôn có yếu tố nước ngoài được chuyển giao cho UBND cấp huyện, quy trình giải quyết đã được rút gọn, đơn giản hoá, nhưng vẫn đảm bảo tính pháp lý. Nhưng thời hạn giải quyết tại Khoản 2 Điều 38 Luật Hộ tịch quy định “Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận đủ giấy tờ theo quy định tại khoản 1 Điều này, công chức làm công tác hộ tịch có trách nhiệm xác minh, nếu thấy đủ điều kiện kết hôn theo quy định của pháp luật thì Phòng Tư pháp báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện giải quyết.” tại khoản 2 Điều 31 Nghị định 126/2015/NĐ-CP quy định “Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Phòng Tư pháp tiến hành nghiên cứu, thẩm tra hồ sơ và xác minh nếu thấy cần thiết”. Như vậy, hồ sơ không cần thiết phải xác minh cũng phải hẹn 15 ngày mới giải quyết là chưa hợp lý, công chức có cơ hội “vòi vĩnh” khi tiếp nhận hồ sơ làm ảnh hưởng đến quyền lợi của công dân. Thời hạn ghi vào sổ việc kết hôn, ly hôn quy định tại Khoản 2 Điều 50 Luật Hộ tịch “trong thời hạn 12 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định tại khoản 1 Điều này và đủ điều kiện theo quy định của pháp luật, công chức làm công tác hộ tịch ghi vào Sổ hộ tịch. Phòng Tư pháp báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân
  • 41. 35 cấp huyện cấp trích lục cho người yêu cầu”. thời hạn quy định như vậy là quá dài đối với một thủ tục đã được giải quyết tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài ở nước ngoài. Do vậy, quy trình thực hiện các việc đăng ký kết hôn, ghi chú kết hôn và ghi chú ly hôn, hủy việc kết hôn trên tinh thần cải cách hành chính, UBND tỉnh hàng năm đều ban hành kế hoạch rà soát, cắt giảm thời gian thực hiện thủ tục hành chính, hiện nay theo đề xuất của UBND tỉnh trong lĩnh vực hộ tịch đối với thủ tục đăng ký kết hôn có yếu tố nước ngoài, thời gian thực hiện theo quy định là 15 ngày làm việc đề nghị rút ngắn còn 10 ngày làm việc, thủ tục ghi vào sổ hộ tịch việc ly hôn, hủy việc kết hôn của công dân Việt Nam đã được giải quyết tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài, quy định 12 ngày làm việc giảm còn 08 ngày làm việc. Việc ghi chú ly hôn theo quy định tại Điều 37, Nghị định số 123/2015/NĐ-CP: “Công dân Việt Nam đã ly hôn, hủy việc kết hôn ở nước ngoài, sau đó về nước thường trú hoặc làm thủ tục đăng ký kết hôn mới tại cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam thì phải ghi vào Sổ hộ tịch việc ly hôn, hủy kết hôn đã được giải quyết ở nước ngoài. Tuy nhiên, trong trường hợp công dân Việt Nam đồng thời có quốc tịch nước ngoài thì địa phương lại lúng túng không biết có ghi chú hay không ghi chú và trong quy định về thẩm quyền ghi chú cũng gây ra nhiều cách hiểu khác nhau, thẩm quyền ghi chú ly hôn theo quy định tại Điều 38 Nghị định số 123/2015/NĐ-CP thuộc về UBND cấp huyện nơi đã đăng ký kết hôn hoặc ghi vào sổ hộ tịch việc kết hôn trước đây thực hiện. Nhưng trong trường hợp trước đây công dân Việt Nam sống với nhau như vợ chồng không đăng ký kết hôn sau đó ra nước ngoài và được tòa án ra quyết định hủy việc kết hôn thì thẩm quyền ghi chú là cơ quan nào lại không quy định rõ. Việc xác nhận tình trạng hôn nhân cho người đăng ký thường trú tại nhiều nơi khác nhau theo quy định tại Khoản 4, Điều 22 của
  • 42. 36 Nghị định số 123/2015/NĐ-CP: “Trường hợp người yêu cầu xác nhận tình trạng hôn nhân đã từng đăng ký thường trú tại nhiều nơi khác nhau, người đó có trách nhiệm chứng minh về tình trạng hôn nhân của mình. Trường hợp người đó không chứng minh được thì công chức tư pháp - hộ tịch báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có văn bản đề nghị Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó đã từng đăng ký thường trú tiến hành kiểm tra, xác minh về tình trạng hôn nhân của người đó. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị, Ủy ban nhân dân cấp xã được yêu cầu tiến hành kiểm tra, xác minh và trả lời bằng văn bản cho Ủy ban nhân dân cấp xã yêu cầu về tình trạng hôn nhân của người đó trong thời gian thường trú tại địa phương”. Trong trường hợp này nếu công dân Việt Nam có thời gian thường trú tại nước ngoài thì việc tự chứng minh của họ là rất khó thực hiện, còn việc xác minh bằng văn bản thì mất khá nhiều thời gian và nhiều trường hợp cũng không nhận được phản hồi, Nghị định thiếu quy định trong trường hợp này. Luật Hộ tịch chưa quy định cụ thể như thế nào là “định cư ở nước ngoài” nên đã gây khó khăn trong việc phân định thẩm quyền giữa UBND cấp xã và cấp huyện. Cụ thể, Luật Hộ tịch quy định về thẩm quyền đăng ký kết hôn của UBND huyện như sau: “Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi cư trú của công dân Việt Nam thực hiện đăng ký kết hôn giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài; giữa công dân Việt Nam cư trú ở trong nước với công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài; giữa công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài với nhau; giữa công dân Việt Nam đồng thời có quốc tịch nước ngoài với công dân Việt Nam hoặc với người nước ngoài” và theo Khoản 3 Điều 3 Luật Quốc tịch Việt Nam năm 2008 quy định "Người Việt Nam định cư ở nước ngoài là công dân Việt Nam và người gốc Việt Nam cư trú, sinh sống lâu dài ở nước ngoài". Vậy thế nào là “sinh sống lâu dài ở nước ngoài”, hiện nay Luật Quốc
  • 43. 37 tịch, Luật Hộ tịch và các văn bản hướng dẫn thi hành chưa hướng dẫn cụ thể vấn đề này. Phần mềm đăng ký và quản lý hộ tịch đã được triển khai từ năm 2012 trên toàn tỉnh với hệ thống máy tính kết nối mạng internet được trang bị riêng cho công tác hộ tịch, đảm bảo các thông tin dữ liệu được thống nhất và đồng bộ về tỉnh, phục vụ đắt lực cho công tác báo cáo và quản lý, hạn chế thấp nhất những sai sót, đối với những hồ sơ kết hôn có yếu tố nước ngoài việc thực hiện trên phần mềm sẽ có lợi thế khi lưu sẽ phát hiện những trường hợp đã thực hiện xác nhận tình trạng hôn nhân hoặc đăng ký kết hôn có trùng thông tin là cơ sở để phát hiện những trường hợp gian dối trong đăng ký kết hôn, bên cạnh đó dữ liệu được đồng bộ tự động về Sở Tư pháp để dễ dàng thực hiện công tác kiểm tra, hạn chế thấp nhất những sai sót. Ngày 01/7/2016 trên địa bàn tỉnh mới được triển khai phần mềm quản lý hộ tịch dung chung, hiện nay cũng đang trong giai đoạn hoàn tất việc nhập tất cả các dữ liệu hộ tịch trước đây vào phần mềm quản lý hộ tịch để đảm bảo khai thác, quản lý sử dụng dữ liệu theo đề án cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử của Bộ Tư pháp. Về sổ sách, biểu mẫu sử dụng trong thủ tục đăng ký kết hôn, ghi chú kết hôn và ghi chú ly hôn được sử dụng thống nhất theo quy định của Bộ Tư pháp. Đối với những sổ được đăng tải trên cổng thông tin điện tử của Bộ Tư pháp do cơ quan đăng ký hộ tịch tự in, sử dụng. Cách ghi, chép, khóa sổ đảm bảo đúng quy định của pháp luật. Về công tác báo cáo, được thực hiện nghiêm túc, đầy đủ chế độ thông tin báo cáo định kỳ và đột xuất theo yêu cầu của cơ quan cấp trên, tạo điều kiện thuận lợi để các thông tin, dữ liệu được thu thập, sử dụng để phục vụ hoạt động quản lý, chỉ đạo, điều hành, hoạch định chính sách và phục vụ các nhu cầu khác của xã hội theo quy định của pháp luật.
  • 44. 38 Về kho lưu trữ, 11/11 Phòng Tư pháp các huyện hồ sơ lưu trữ được lưu chung với kho của UBND huyện, còn tại UBND các xã vẫn chưa đảm bảo về mặt lưu trữ do trụ sở một số đơn vị chưa được xây mới hoặc đã xuống cấp, phải lưu trữ xung quanh nơi làm việc, chưa bố trí được nơi lưu trữ riêng. Về công tác phổ biến giáo dục pháp luật là công cụ, phương tiện bảo vệ quyền và lợi ích chính đáng của các chủ thể khi tham gia vào các quan hệ pháp luật. Nhận thức được tầm quan trọng của công tác tuyên truyền phổ biến giáo dục pháp luật, trong những năm qua trên địa bàn tỉnh, công tác này được quan tâm đúng mức, hầu hết các văn bản quy phạm pháp luật đã được phổ biến đến đối tượng là các bậc cha mẹ, thanh niên trong độ tuổi kết hôn, phụ nữ nhập cư, vùng nông thôn, vùng sâu vùng xa, vùng biên giới, trình độ học vấn thấp, ít hiểu biết thông qua hình thức triển khai văn bản pháp luật như; sinh hoạt ngày pháp luật, sinh hoạt các câu lạc bộ pháp luật, hoạt động trợ giúp pháp lý của Trung tâm Trợ giúp pháp lý, Tủ sách pháp luật, việc phát hành tờ bướm, tờ rơi, cuộc thi tìm hiểu pháp luật, thi báo cáo viên giỏi, sân khấu hóa… Nội dung tập trung vào những quy định về điều kiện kết hôn, các trường hợp cấm kết hôn, những rủi ro có thể gặp phải khi chấp nhận kết hôn với người nước ngoài (những bất đồng về ngôn ngữ, phong tục, tập quán, việc làm…). cảnh báo về tình trạng môi giới kết hôn bất hợp pháp, tình trạng phụ nữ bị lừa gạt thông qua con đường kết hôn nhằm giúp chị em hiểu biết đầy đủ, khách quan, chính xác về hôn nhân có yếu tố nước ngoài để có thể tự bảo vệ mình, tránh những hành vi lợi dụng hôn nhân nhằm mục đích trục lợi của cá nhân hay tổ chức môi giới... cơ bản chuyển biến phần nào ý thức của người dân trong việc kết hôn với người nước ngoài, một số phụ nữ trước đây có ý định lấy chồng nước ngoài để được giàu có, qua cung cấp thông tin, tư vấn về pháp luật, phong tục, tập quán, những vấn đề phát sinh từ cuộc hôn nhân, những cơ hội cũng như những rủi ro bất lợi từ cuộc sống nơi xứ người đã có
  • 45. 39 một sự lựa chọn thích hợp cho mình, đa số từ bỏ ý định lấy chồng nước ngoài, lập gia đình và yên tâm lao động tại địa phương, góp phần tích cực vào việc phát triển kinh tế - xã hội, giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội tại địa phương. 2.3.2. Thực trạng cơ chế quản lý Nhà nước về hôn nhân có yếu tố nước ngoài tại tỉnh Lạng Sơn Cơ chế quản lý Nhà nước về hôn nhân có yếu tố nước ngoài tại tỉnh Lạng Sơn. Khi Luật Hộ tịch năm 2014 có hiệu lực thi hành việc đăng ký các việc hộ tịch có yếu tố nước ngoài hoàn toàn được chuyển giao cho cấp huyện thực hiện. UBND cấp xã ở khu vực biên giới thực hiện đăng ký kết hôn giữa công dân Việt Nam thường trú tại địa bàn xã đó với công dân của nước láng giềng thường trú tại đơn vị hành chính tương đương cấp xã của Việt Nam tiếp giáp với xã ở khu vực biên giới của Việt Nam nơi công dân Việt Nam thường trú. Lãnh đạo Sở Tư pháp chỉ đạo vấn đề giải quyết hôn nhân có yếu tố nước ngoài quán triệt thực hiện nghiêm túc, vừa đảm bảo sự chặt chẽ theo pháp luật, vừa đảm bảo cải cách thủ tục hành chính, đặc biệt quan tâm đến quyền lợi phụ nữ và trẻ em trong quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài. Trong việc giải quyết hồ sơ, khi cần thiết Sở Tư pháp đều cử cán bộ về tận địa phương, nơi công dân Việt Nam cư trú để xác minh, làm rõ các nội dung liên quan, đảm bảo việc giải quyết hồ sơ đúng người, đúng việc và đúng pháp luật. Trường hợp vấn đề cần xác minh thuộc chức năng của cơ quan công an, Sở Tư pháp, phòng Tư pháp có công văn gửi Công an tỉnh, huyện đề nghị xác minh. Mỗi khi thụ lý giải quyết hồ sơ, cán bộ tại Sở Tư pháp, phòng Tư pháp đều hướng dẫn, giải thích đầy đủ quy định nhà nước về quyền, nghĩa vụ, đặc biệt là vấn đề quốc tịch của công dân Việt Nam sau khi kết hôn, tránh việc tùy tiện bỏ quốc tịch Việt Nam để nhập quốc tịch nước ngoài.