SlideShare a Scribd company logo
1 of 114
1
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT
NGUYỄN THỊ HƢƠNG
HÒA GIẢI
VỤ ÁN HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
HÀ NỘI - 2014
2
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT
NGUYỄN THỊ HƢƠNG
HÒA GIẢI
VỤ ÁN HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH
Chuyên ngành : Luật dân sự
Mã số : 60 38 30
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
Người hướng dẫn khoa học: TS. Bùi Thị Huyền
HÀ NỘI - 2014
3
Lêi cam ®oan
T«i xin cam ®oan ®©y lµ c«ng tr×nh nghiªn
cøu khoa häc cña riªng t«i. C¸c sè liÖu, vÝ dô vµ
trÝch dÉn trong luËn v¨n ®¶m b¶o ®é tin cËy, chÝnh
x¸c vµ trung thùc. Nh÷ng kÕt luËn khoa häc cña
luËn v¨n ch-a tõng ®-îc ai c«ng bè trong bÊt kú
c«ng tr×nh nµo kh¸c.
T¸c gi¶ luËn v¨n
NguyÔn ThÞ H-¬ng
4
MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các từ viết tắt
Danh mục các bảng
MỞ ĐẦU 1
Chương 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ HÒA GIẢI VỤ ÁN
HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH
6
1.1. Khái niệm, đặc điểm, ý nghĩa của hòa giải vụ án hôn nhân và
gia đình
6
1.1.1. Khái niệm về hòa giải vụ án hôn nhân và gia đình 6
1.1.2. Đặc điểm của hòa giải vụ án hôn nhân và gia đình 9
1.1.3. Ý nghĩa của hòa giải vụ án hôn nhân và gia đình 14
1.2. Cơ sở lý luận và thực tiễn của hòa giải vụ án hôn nhân và gia đình 17
1.2.1 Cơ sở lý luận 17
1.2.2. Cơ sở thực tiễn 18
1.3. Những yếu tố ảnh hƣởng đến chất lƣợng hòa giải vụ án hôn
nhân và gia đình
19
1.4. Sơ lƣợc sự hình thành và phát triển của pháp luật Việt Nam
về hòa giải vụ án hôn nhân và gia đình
23
1.4.1. Giai đoạn từ năm 1945 đến 1989 23
1.4.2. Giai đoạn từ 1989 đến 2005 29
1.4.3. Giai đoạn từ 2005 đến nay 33
Chương 2: HÒA GIẢI VỤ ÁN HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH THEO
PHÁP LUẬT TỐ TỤNG DÂN SỰ VIỆT NAM HIỆN HÀNH
36
2.1.1. Tôn trọng sự tự nguyện thỏa thuận của các đƣơng sự, không
đƣợc dùng vũ lực hoặc đe dọa dùng vũ lực, bắt buộc các
đƣơng sự phải thỏa thuận không phù hợp với ý chí của mình
36
5
2.1.2. Nội dung thỏa thuận giữa các đƣơng sự không đƣợc trái pháp
luật hoặc đạo đức xã hội
39
2.2. Phạm vi hòa giải 41
2.2.1. Những vụ án không đƣợc hòa giải 41
2.2.2. Những vụ án không tiến hành hòa giải đƣợc 44
2.3. Thủ tục hòa giải vụ án hôn nhân gia đình 49
2.3.1. Triệu tập đƣơng sự 49
2.3.2. Tổ chức phiên hòa giải 52
Chương 3: THỰC TIỄN ÁP DỤNG PHÁP LUẬT VÀ MỘT SỐ KIẾN
NGHỊ NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ CỦA HÒA GIẢI
VỤ ÁN HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH
68
3.1. Thực tiễn áp dụng và thực thi pháp pháp luật trong hòa giải
vụ án hôn N hân và gia đình và một số kiến nghị
68
3.1.1. Về phạm vi hòa giải 71
3.1.2. Về nguyên tắc tiến hành hòa giải 72
3.1.3. Về cấp, tống đạt thông báo về phiên hòa giải 73
3.1.4. Về thành phần phiên hòa giải 74
3.1.5. Về việc ra quyết định công nhận sự thỏa thuận 75
3.1.6. Kỹ năng tiến hành hòa giải của Thẩm phán còn nhiều hạn chế 77
3.1.7. Nhận thức pháp luật của ngƣời dân còn nhiều hạn chế 78
3.2. Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện pháp luật và nâng cao chất
lƣợng hòa giải vụ án hôn nhân và gia đình 79
3.2.1. Kiến nghị về hoàn thiện pháp luật về hòa giải vụ án hôn nhân
và gia đình
80
3.2.2. Kiến nghị nhằm nâng cao chất lƣợng hòa giải vụ án hôn nhân
và gia đình
84
KẾT LUẬN 90
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 92
PHỤ LỤC
6
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
BLDS : Bộ luật Dân sự
BLTTDS : Bộ luật Tố tụng dân sự
HN&GĐ : Hôn nhân và gia đình
TAND : Tòa án nhân dân
TANDTC : Tòa án nhân dân tối cao
TTDS : Tố tụng dân sự
7
DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiệu
bảng
Tên bảng Trang
3.1 Số liệu thống kê án dân sự và hôn nhân gia đình (năm
2008- 2013)
68
8
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Vụ án hôn nhân và gia đình ngày càng chiếm một số lƣợng lớn trong
các vụ việc dân sự mà Tòa án phải giải quyết, những vụ án hôn nhân và gia
đình (HN&GĐ) "tƣởng dễ mà khó" vì có tác động mạnh, sâu sắc đến tâm lý,
tình cảm của các chủ thể tham gia quan hệ. Và với tính nhạy cảm của mối
quan hệ này. Rất nhiều tâm sự của cán bộ Tòa án có nhiều năm làm công tác
giải quyết án HN&GĐ, mỗi khi thụ lý thƣờng phải "lên dây cót" vì những khó
khăn biết trƣớc sẽ gặp phải từ việc thu thập chứng cứ đến quá trình xét xử.
Việc áp dụng pháp luật để giải quyết những quan hệ HN&GĐ cũng không
đơn giản vì quan hệ này thƣờng đƣợc xác lập trong thời gian rất dài, còn pháp
luật thì có nhiều thay đổi… Một vấn đề rất quan trọng là nhiều vụ án HN&GĐ
nhƣ các vụ ly hôn, thay đổi cấp dƣỡng nuôi con; chia tài sản của vợ chồng khi
hôn nhân còn tồn tại; tranh chấp về tài sản chung, tài sản riêng của vợ chồng…
thƣờng đem đến hệ lụy và ảnh hƣởng tiêu cực đến tình cảm, mối quan hệ của
các thành viên trong gia đình. Vì thế, nếu thẩm phán "không thấu hiểu", nhiều
khi quá trình xử lý các vụ án HN&GĐ trở thành "mớ bòng bong" mà các chủ
thể liên quan không tìm đƣợc lối thoát… và bản án, quyết định đƣợc ban hành
sẽ đem lại "nhiều ấm ức khó giải tỏa". Có thể thấy rõ điều này trong một số
trƣờng hợp vợ chồng đã mâu thuẫn sâu sắc, hôn nhân đã thật sự tan vỡ nhƣng
Tòa án lại xử không chấp nhận cho ly hôn, và ngƣợc lại có vụ mâu thuẫn chƣa
trầm trọng đã xử cho ly hôn; việc nam nữ chung sống với nhau không có đăng
ký kết hôn, mặc dù không vi phạm các điều kiện kết hôn nhƣng lại xử hủy
hôn nhân trái pháp luật… Khi giao con cho cha hay mẹ nuôi cũng có sai sót,
trong đó có nhiều sai sót về việc giải quyết về phí tổn nuôi con. Do Tòa án
không thu thập chứng cứ đầy đủ về khả năng kinh tế của mỗi bên nên có
trƣờng hợp đã buộc đƣơng sự góp phí tổn nuôi con gần hết thu nhập hàng
9
tháng; cũng có trƣờng hợp Tòa án buộc đóng góp phí tổn nuôi con quá thấp
hoặc không buộc bên không nuôi con phải đóng góp phí tổn nuôi con, dù họ
có khả năng và bên nuôi con kinh tế khó khăn; cũng có trƣờng hợp buộc bên
đóng góp phí tổn nuôi con phải đóng một lần, với số tiền lớn, nên họ không
có khả năng thi hành. Xác định tài sản chung không đúng, nhƣ bỏ sót tài sản
chung, hoặc tài sản riêng của mỗi bên, tài sản của con lại coi là tài sản chung
của vợ chồng; khi vợ chồng sống chung với gia đình, không làm rõ công sức
của mỗi bên trong việc duy trì, tạo lập và phát triển tài sản chung, đặc biệt
phần đóng góp của vợ chồng... nên đã quyết định phân chia không đúng. Có
trƣờng hợp khi phân chia hiện vật thuộc tài sản chung của vợ chồng không
xem xét đến yêu cầu, nhu cầu sử dụng của mỗi bên nên đã phân chia hiện vật
không hợp lý… Nguyên nhân dẫn đến tình trạng ly hôn gia tăng nhƣ hiện nay
thì rất nhiều, nhƣng chủ yếu tập trung vào những nguyên nhân chính là do
chồng cờ bạc, rƣợu chè đánh đập vợ con, bất đồng quan điểm sống hoặc ngoại
tình dẫn đến đổ vỡ hạnh phúc gia đình. Một nguyên nhân chính nữa là do giới
trẻ thƣờng yêu nhanh, cƣới vội nên họ vẫn chƣa tìm hiểu kỹ về nhau cũng nhƣ
các kỹ năng sống trƣớc khi bƣớc vào đời sống hôn nhân. Khi xảy ra mâu
thuẫn họ không biết cách xử lý, giải quyết dẫn đến bạo lực gia đình và hôn
nhân đổ vỡ là điều khó tránh khỏi. Hôn nhân tan vỡ không chỉ làm ảnh hƣởng
đến gia đình, ngƣời thân mà còn ảnh hƣởng đến xã hội. Sau những cuộc hôn
nhân không thành là những đứa con vô tội phải sống trong cảnh thiếu tình
thƣơng và sự nuôi dƣỡng chăm sóc của cha hoặc mẹ. Đó là một trong những
nguyên nhân dẫn đến tội phạm và các tệ nạn xã hội ngày một gia tăng.
Để giải quyết án HN&GĐ đạt hiệu quả cao, tránh đƣợc những sai sót
và đem lại lòng tin cho các bên đƣơng sự và đặc biệt là củng cố, hàn gắn mối
tình cảm giữa họ thì chúng ta cần phải có giải pháp thích hợp. Vấn đề không
phải là né tránh những tranh chấp và không phải nâng cao hiệu quả của hoạt
động xét xử mà cần hƣớng tới một kết quả của các bên đƣơng sự cùng mong
10
muốn, đó là một quyết định dựa trên sự thỏa thuận xuất phát từ chính ý
nguyện của cả hai bên. Vậy để đạt đƣợc quyết định đó chúng ta cần làm tốt
công tác hòa giải. Hòa giải là một biện pháp hữu hiệu nhất để giải quyết các
tranh chấp dân sự nói chung và đặc biệt là đối với các vụ án HN&GĐ. Thực
tiễn giải quyết các vụ án HN&GĐ cho thấy, càng ngày tỷ lệ vụ án đƣợc hòa
giải thành càng cao, tuy nhiên với tính chất đặc thù của loại án này đòi hỏi
chúng ta phải có hột hệ thống các quy định riêng để nâng cao chất lƣợng của
hoạt động hòa giải tại Tòa. Mặc dù những quy định của pháp luật về giải
quyết án HN&GĐ đã có nhiều tiến bộ trong từng giai đoạn phát triển của xã
hội, BLTTDS hiện hành đã quy định hòa giải là một thủ tục bắt buộc và đƣợc
tiến hành theo những trình tự thủ tục rất cụ thể song bên cạnh đó có nhiều quy
định chƣa nhất quán. Trong khi đó việc giải thích, hƣớng dẫn pháp luật của
các cơ quan có thẩm quyền chƣa kịp thời, việc phổ biến, tuyên truyền pháp
luật cho ngƣời dân còn nhiều hạn chế. Nên việc hòa giải các vụ án HN&GĐ
chƣa đạt đƣợc kết quả nhƣ mong muốn.
Do đó việc nghiên cứu một cách có hệ thống các quy định của pháp
luật về hòa giải vụ án HN&GĐ, pháp luật hiện hành của nƣớc ta về hòa giải
vụ án HN&GĐ nhƣ thế nào, thực tiễn áp dụng pháp luật có những vƣớng mắc
gì và trên có sở đó kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả của hòa giải vụ
HN&GĐ là việc làm có ý nghĩa và quan trọng trong giai đoạn hiện nay. Với
nhận thức đó tôi đã chọn đề tài: "Hòa giải vụ án hôn nhân và gia đình" làm
đề tài cho luận văn tốt nghiệp của mình.
2. Tình hình nghiên cứu của đề tài.
Hòa giải vụ án là một hoạt động tố tụng quan trọng đã và đang đƣợc
nhiều nhà nghiên lý luận và thực tiễn quan tâm. Cho đến thời điểm tác giả
nghiên cứu đề tài: "Hòa giải vụ án hôn nhân và gia đình", đã có có một số
bài nghiên cứu về vấn đề này nhƣ: Luận văn thạc sĩ Luật học "Thủ tục hòa
giải vụ việc hôn nhân và gia đình", của Trần Văn Duy, Khoa luật - Đại học
11
quốc gia Hà Nội, năm 2008; Luận văn thạc sĩ Luật học "Hòa giải trong tố
tụng dân sự - Thực tiễn và hướng hoàn thiện" của Bùi Đăng Huy, Trƣờng Đại
học luật Hà Nội, 1996; Khóa luận tốt nghiệp: "Hòa giải trong pháp luật tố
tụng dân sự Việt Nam" của Nguyễn Kiều Oanh, Hà Nội, 2010; Khóa luận tốt
nghiệp: "Hòa giải trong tố tụng dân sự - Một số vấn đề lý luận và thực tiễn"
của La Phƣơng Na, Hà Nội, 2011; Luận văn thạc sĩ Luật học: "Hòa giải vụ
việc dân sự theo pháp luật tố tụng dân sự Việt Nam" của Lê Bích Ngọc, năm
2013… Tuy nhiên, các công trình nghiên cứu trên chỉ là nghiên cứu về vấn đề
hòa giải đối với vụ án dân sự theo nghĩa rộng. Cho đến nay, chƣa có một công
trình nghiên cứu nào chuyên sâu, toàn diện về hòa giải vụ án HN&GĐ. Vì
vậy, vấn đề đặt ra là cần có sự nghiên cứu một cách toàn diện, đầy đủ, hệ
thống cả về lý luận và thực tiễn nhằm nâng cao hiệu quả của hòa giải vụ án
HN&GĐ dựa trên những thành quả nghiên cứu của các công trình khoa học
đã đƣợc công bố.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Mục đích của việc nghiên cứu đề tài này là làm sáng tỏ vấn đề lý luận
về hòa giải vụ án HN&GĐ; tìm hiểu các quy định trong pháp luật tố tụng dân
sự (TTDS) Việt Nam và thực tiễn áp dụng các quy định này trong hoạt động
giải quyết vụ án HN&GĐ. Mặt khác chỉ ra những điểm còn thiếu đồng bộ,
chƣa hợp lý về các quy định của pháp luật TTDS, từ đó đề xuất một số kiến
nghị nhằm nâng cao hiệu quả của hoạt động hòa giải.
Để đạt đƣợc mục đích trên, luận văn có những nhiệm vụ nghiên cứu sau:
- Tìm hiểu một cách đầy đủ và có hệ thống các quy định của pháp luật
về hòa giải vụ án HN&GĐ.
- Hiện nay, việc áp dụng các quy định về hòa giải trong giải quyết án
HN&GĐ còn nhiều khó khăn, nhiều trƣờng hợp quyền và nghĩa vụ của chủ
thể không thực hiện đƣợc. Việc nghiên cứu, đánh giá mức độ hoàn thiện của
các quy định về hòa giải vụ án HN&GĐ, thực tiễn áp dụng các quy định hòa
12
giải, những vấn đề bất cập, vƣớng mắc. Từ đó luận giải về những yêu cầu,
kiến nghị hoàn thiện các quy định nâng cao chất lƣợng hòa giải.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn tập trung vào những
vấn đề sau đây:
- Những vấn đề lý luận về hòa giải vụ án HN&GĐ nhƣ: Khái niệm,
đặc điểm, ý nghĩa của hòa giải vụ án HN&GĐ. Cở sở lý luận và thực tiền về
hòa giải vụ án HN&GĐ. Những yếu tố ảnh hƣởng đến hòa giải vụ án HN&GĐ.
- Hòa giải vụ án HN&GĐ theo pháp luật TTDS Việt Nam hiện hành.
- Thực tiễn hòa giải vụ án HN&GĐ từ áp dụng Bộ luật Tố tụng dân sự
(BLTTDS) hiện hành và các kiến nghị nâng cao chất lƣợng của hòa giải vụ án
HN&GĐ tại Tòa án.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Khi nghiên cứu đề tài này, tác giải sử dụng phƣơng pháp nghiên cứu
khoa học duy vật lịch sự của chủ nghĩa Mác - Lênin; Bên cạnh đó tác giải
cũng sử dụng các phƣơng pháp nghiên cứu cụ thể nhƣ: Phân tích, chứng
minh, tổng hợp, diễn giải, hệ thống hóa, so sánh, đối chiếu, sử dụng các kết
quả thống kê số liệu báo cáo của ngành Tòa án.
6. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội
dung luận văn gồm ba chƣơng:
Chương 1. Một số vấn đề lý luận về hòa giải vụ án hôn nhân và gia đình.
Chương 2: Hòa giải vụ án hôn nhân và gia đình theo pháp luật tố tụng
dân sự Việt Nam hiện hành.
Chương 3: Thực tiễn áp dụng pháp luật và một số kiến nghị nhằm
nâng cao hiệu quả của hòa giải vụ án hôn nhân và gia đình.
13
Chương 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ HÒA GIẢI
VỤ ÁN HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH
1.1. KHÁI NIỆM, ĐẶC ĐIỂM, Ý NGHĨA CỦA HÒA GIẢI VỤ ÁN HÔN
NHÂN VÀ GIA ĐÌNH
1.1.1. Khái niệm về hòa giải vụ án hôn nhân và gia đình
Xã hội loài ngƣời là tổng thể các mối quan hệ giữa con ngƣời và con
ngƣời. Những mối quan hệ đó đƣợc hình thành và phát triển theo xu hƣớng đa
dạng, đa chiều và phức tạp, tạo thành những mắt xích trong mạng lƣới xã hội
liên kết các cá nhân lại với nhau. Khi cá nhân tham gia vào các quan hệ xã
hội, nhằm đạt đƣợc những lợi ích của riêng mình đã làm xuất hiện những mâu
thuẫn, tranh chấp. Để duy trì ổn định, trật tự xã hội, củng cố các mối quan hệ
trong xã hội thì phải tìm các biện pháp hóa giải các tranh chấp đó. Một trong
các biện pháp giải quyết các tranh chấp đó là hòa giải.
Hòa giải là một biện pháp truyền thống để giải quyết các tranh chấp.
Trên thế giới có rất nhiều khái niệm khác nhau về hòa giải. Theo Từ điền
Black’s Law Dictionary định nghĩa hòa giải (conciliation) là: "sự can thiệp,
sự làm trung gian hòa giải; hành vi của ngƣời thứ ba làm trung gian giữa hai
bên tranh chấp nhằm thuyết phục họ dàn xếp hoặc giải quyết tranh chấp giữa
họ" [58, tr. 152].
Từ điển pháp lý của Rothenberg định nghĩa hòa giải là "hành vi thỏa
hiệp giữa các bên sau khi có tranh chấp, mỗi bên nhƣợng bộ một ít [59, tr. 410].
Theo Từ điển Luật học của Viện Khoa học Pháp lý Bộ Tƣ Pháp, thì
hòa giải là "việc thuyết phục các bên tranh chấp tự giải quyết tranh chấp của
mình một cách ổn thỏa" [54, tr. 430].
Mặc dù có rất nhiều khái niệm khác nhau về hòa giải nhƣng những
khái niệm đó đều cho thấy hòa giải có ba yếu tố:
14
Thứ nhất: Hòa giải để giải quyết tranh chấp giữa các bên.
Thứ hai: Phải có sự thống nhất ý chí giữa các bên để giải quyết tranh
chấp thông qua việc mỗi bên nhƣợng bộ một ít.
Thứ ba: Trong quá trình hòa giải phải có sự tham gia của bên thứ ba
trung lập (độc lập và không liên quan đến lợi ích của các bên, không đƣa ra
phán quyết) để cho ý kiến, đồng thời áp dụng thủ tục để công nhận sự thỏa
thuận giữa các bên tranh chấp.
Nhƣ vậy hòa giải là: hoạt động giúp đỡ các bên đồng ý thỏa thuận
chấm dứt các tranh chấp.
Pháp luật là một công cụ quản lý của nhà nƣớc, nhằm duy trì ổn định
trật tự xã hội. Khi xây dựng pháp luật thì tất cả các nƣớc đều quy định về hòa
giải trong việc giải quyết các tranh chấp về dân sự trong đó có tranh chấp về
HN&GĐ. Tranh chấp về HN&GĐ là những tranh chấp phát sinh từ các quan
hệ xã hội do pháp luật HN&GĐ điều chỉnh. Khi các cá nhân tham gia vào
quan hệ HN&GĐ, trong quá trình chung sống, xuất hiện những mâu thuẫn,
bất đồng về quan điểm sống, tính cách không hợp nhau… dần dần những mâu
thuẫn đó không đƣợc giải quyết dẫn đến những tranh chấp về hôn nhân gia
đình. Khi tranh chấp xảy ra các bên có quyền lựa chọn cách thức, biện pháp
khác nhau để giải quyết và các bên có quyền yêu cầu các cơ quan, tổ chức
khác nhau để giải quyết tranh chấp đó. Theo Điều 27 BLTTDS của nƣớc ta
quy định thì những tranh chấp về HN&GĐ thuộc thẩm quyền giải quyết của
Tòa án bao gồm:
a. Ly hôn, tranh chấp về nuôi con, chia tài sản khi ly hôn.
Đây là loại việc mà hai bên đƣơng sự không thỏa thuận đƣợc với nhau
về quan hệ tình cảm, một bên yêu cầu ly hôn một bên xin đoàn tụ đƣợc coi là
có tranh chấp về quan hệ tình cảm; các bên không thống nhất đƣợc với nhau
về việc ai nuôi con, không thống nhất đƣợc mức cấp dƣỡng, thời gian cấp
dƣỡng nuôi con là có tranh chấp về nuôi con.
15
b. Tranh chấp về chia tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân.
Đây là trƣờng hợp quan hệ hôn nhân đang tồn tại, nhƣng do có nhu
cầu đầu tƣ kinh doanh riêng, thực hiện nghĩa vụ dân sự riêng, hoặc có lý do
chính đáng khác thì vợ chồng có thể thỏa thuận về chia tài sản chung. Trong
trƣờng hợp do có tranh chấp đƣơng sự yêu cầu Tòa án phân chia thì Tòa án
thụ lý giải quyết.
c. Tranh chấp về thay đổi ngƣời trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn.
Đây là trƣờng hợp khi ly hôn Tòa án đã giải quyết về quan hệ con cái,
hoặc các đƣơng sự đã tự thỏa thuận giải quyết khi vợ chồng ly hôn, nhƣng do
hai bên đƣơng sự có tranh chấp hoặc do tình hình của đƣơng sự có thay đổi
đƣơng sự không thể tự giải quyết đƣợc đã yêu cầu Tòa án giải quyết lại quan
hệ nuôi con.
d. Tranh chấp về xác định cha, mẹ cho con hoặc xác định con cho cha, mẹ.
e. Tranh chấp về cấp dƣỡng.
Đây có thể là yêu cầu cấp dƣỡng giữa cha, mẹ, con, giữa anh chị em
với nhau, giữa ông bà nội, ông bà ngoại với cháu, giữa vợ và chồng. Tranh
chấp về cấp dƣỡng có thể xuất hiện khi ngƣời có nghĩa vụ cấp dƣỡng đã trốn
tránh nghĩa vụ đó, trong khi đó có khả năng cấp dƣỡng, hoặc cần thay đổi
mức cấp dƣỡng…
Ví dụ: Chị Nguyễn Thị A và anh Trần văn C đã ly hôn từ năm 1998.
Theo Quyết định công nhận thuận tình ly hôn của Tòa án nhân dân (TAND)
huyện H thì chị A đƣợc quyền nuôi con là cháu Trần Văn B, sinh năm 1996,
anh C có nghĩa vụ cấp dƣỡng nuôi con là 90.000đồng/ tháng cho đến khi cháu
B đủ 18 tuổi. Sauk hi ly hôn đến năm 2006, chị A thấy mức cấp dƣỡng
90.000đồng/ tháng không đủ để nuôi con. Chị yêu cầu anh C tăng mức cấp
dƣỡng nuôi con nhƣng anh C không đồng ý, chị đã làm đơn khởi kiện yêu cầu
Tòa án giải quyết tranh chấp về cấp dƣỡng giữa chị và anh C.
f. Các tranh chấp khác về HN&GĐ mà pháp luật có quy định.
16
Tuy nhiên, tất cả tranh chấp trên không phải khi nào Tòa án cũng giải
quyết. Khi các tranh chấp về HN&GĐ đƣợc Tòa án thụ lý giải quyết thì đƣợc
gọi là vụ án HN&GĐ.
Vụ án HN&GĐ là dạng cụ thể của vụ án dân sự nói chung. Pháp luật
TTDS phân chia thẩm quyền giải quyết các vụ việc dân sự của Tòa án làm hai
loại đó là: vụ án dân sự" và "việc dân sự". Trong đó "việc dân sự" đƣợc hiểu
là "việc các cá nhân, cơ quan, tổ chức không có tranh chấp, nhƣng có yêu cầu
Tòa án công nhận hoặc không công nhận một sự kiện pháp lý làm phát sinh
quyền nghĩa vụ dân sự…" [25, Điều 31]; còn "vụ án dân sự" là những tranh
chấp về quyền và nghĩa vụ của các bên phát sinh từ các quan hệ pháp luật dân
sự, HN&GĐ, kinh doanh thƣơng mại, lao động đƣợc quy định tại các điều 25,
27, 29 và 31 BLTTDS do các cá nhân, cơ quan, tổ chức khởi kiện và đƣợc Tòa án
thụ lý. Khi giải quyết vụ án dân sự nói chung và vụ án HN&GĐ nói riêng,
Tòa án phải áp dụng hai mảng văn bản pháp luật khác nhau.
Thứ nhất: Pháp luật về nội dung nhƣ Bộ luật Dân sự (BLDS), Luật
HN&GĐ, Luật Nuôi con nuôi…để giải quyết nội dung tranh chấp.
Thứ hai: Pháp luật TTDS: Quy định về nguyên tắc, trình tự, thủ tục
giải quyết. Trong đó có quy định về thủ tục hòa giải vụ án đƣợc áp dụng chung
cho tất cả các dạng cụ thể của vụ án dân sự theo nghĩa rộng. Khi tiến hành giải
quyết vụ án HN&GĐ thì chủ thể tiến hành hòa giải chỉ có thể là Tòa án. Tuy
nhiên thủ tục hòa giải, phạm vi hòa giải, nội dung hòa giải… nhƣ thế nào là
do pháp luật TTDS ở mỗi nƣớc và ở mỗi thời kỳ khác nhau quy định khác nhau.
Nhƣ vậy có thể kết luận: Hòa giải vụ HN&GĐ là hoạt động do Tòa án
tiế n hành nhằ m giúp đ ỡ các đ ư ơ ng sự thỏ a thuậ n về
việ c giả i quyế t nhữ ng tranh chấp về HN&GĐ theo quy định của pháp
luật và không trái đạo đức xã hội.
1.1.2. Đặc điểm của hòa giải vụ án hôn nhân và gia đình
Hòa giải vụ án HN&GĐ đƣợc thực hiện theo thủ tục hòa giải các vụ án
17
dân sự nên nó cũng mang những đặc điểm chung của hòa giải vụ án dân sự nhƣ:
Thứ nhất: Hòa giải là một thủ tục bắt buộc đối với hầu hết các vụ án
dân sự tại thời điểm do pháp luật quy định.
Đặc điểm này xuất phát từ đặc trƣng của các quan hệ pháp luật dân sự
đó là quyền tự định đoạt, tự do thỏa thuận theo quy định pháp luật khi tham
gia vào các quan hệ pháp luật dân sự, quan hệ pháp luật hôn nhân gia đình,
nên hòa giải là nguyên tắc cơ bản của pháp luật dân sự, hôn nhân gia đình và
pháp luật TTDS. Đặc biệt, dựa vào đặc thù của ngành luật hôn nhân gia đình
đó là sự khác biệt về đối tƣợng điều chỉnh của nó là những quan hệ xã hội
phát sinh trong lĩnh vực hôn nhân gia đình nhƣ hôn nhân, sinh đẻ và nhận
nuôi con nuôi dẫn đến giữa các bên đƣơng sự luôn luôn có quan hệ về mặt
tình cảm (tình cảm là yếu tố đặc trƣng trong lĩnh vực hôn nhân gia đình, nó
làm phát sinh, thay đổi, chấm dứt các quan hệ hôn nhân gia đình), các quan hệ
này tồn tại lâu dài, bền vững, mà chủ thể chỉ có thể là các cá nhân mà không
phải là tổ chức, hay pháp nhân. Do đó việc áp dụng các quy định về hòa giải
trong giải quyết các vụ án hôn nhân gia đình là rất quan trọng trong việc bảo
đảm quyền tự định đoạt của các đƣơng sự trong vụ án liên quan đến quyền và
lợi ích hợp pháp của mình. Qua nghiên cứu pháp luật của một số nƣớc, có thể
thấy mỗi Nhà nƣớc đều có hệ thống pháp luật của riêng mình để điều chỉnh
các mối quan hệ trong đời sống xã hội phù hợp với bản chất của Nhà nƣớc đó.
Theo pháp luật TTDS của Pháp thì hòa giải đƣợc tiến hành trong suốt quá
trình quá trình tố tụng, các bên có thể tự hòa giải với nhau hoặc tiến hành hòa
giải theo sáng kiến của Thẩm phán trong khi đó theo pháp luật TTDS của
nƣớc ta thì hòa giải đƣợc tiến hành ở giai đoạn chuẩn bị xét xử sơ thẩm. Theo
pháp luật của Mỹ thì hòa giải không nhất thiết phải là thủ tục bắt buộc khi đƣa
ra trƣớc Tòa án dân sự để giải quyết. Đây là điểm khác biệt trong thủ tục
TTDS của Việt Nam và Hoa Kỳ. Nghiên cứu lịch sử phát triển của các quy
định về hòa giải thấy rằng ở mỗi giai đoạn lịch sử khác nhau thì những quy định
18
của pháp luật về hòa giải cũng khác nhau. Ví dụ theo Pháp lệnh Thủ tục giải
quyết các vụ án dân sự năm 1989 thì không quy định rõ hòa giải đƣợc tiến hành
tại giai đoạn nào của quá trình giải quyết vụ án nhƣng theo quy định của Bộ
LTTDS hiện hành thì hòa giải đƣợc quy định là một thủ tục bắt buộc tại giai
đoạn chuẩn bị xét xử. Do đó hòa giải một vụ án dân sự đƣợc pháp luật quy
định nhƣ thế nào là do pháp luật mỗi nƣớc và tại thời điểm pháp luật quy định.
Thứ hai: Hòa giải là sự thỏa thuận của các đương sự.
Đƣơng sự trong các vụ án dân sự về hôn nhân gia đình là những
ngƣời có quyền và nghĩa vụ cần phải giải quyết, thƣờng là những chủ thể có
quan hệ hôn nhân, huyết thống, nuôi dƣỡng… Mục đích của hòa giải là giúp
đỡ các bên đạt đƣợc những thỏa thuận nhằm chấm dứt các tranh chấp. Sự
thỏa thuận này có Tòa án giữ vai trò là bên trung gian, giúp đỡ các bên
đƣơng sự thỏa thuận một cách hợp lý, có lợi nhất cho quyền và lợi ích hợp
pháp của các bên. Tuy nhiên sự thỏa thuận giữa vợ hoặc chồng, giữa cha mẹ
với những có quyền lợi nghĩa vụ phát sinh từ tranh chấp phải đạt đƣợc trên cơ
sở thƣơng lƣợng một cách trung thực, hợp tình, hợp lý, không trái với quy
định của pháp luật và đạo đức của xã hội. Trong thƣơng lƣợng không một ai,
không một bên nào với bất kì hình thức nào có thể cƣỡng ép hoặc can thiệp
vào sự thỏa thuận của các đƣơng sự. Ngay cả cơ quan, chủ thể làm trung gian
là Tòa án là cơ quan Tƣ pháp mang quyền lực nhà nƣớc cũng không thể can
thiệp, hay cƣỡng ép sự thỏa thuận, mà chỉ có vai trò trung gian bên thứ ba
giúp đỡ các bên thỏa thuận với nhau mà không đƣợc quyền can thiệp vào
những thỏa thuận đó.
Thứ ba: Tòa án là cơ quan duy nhất tiến hành hòa giải vụ án dân sự
Xuất phát từ khái niệm về vụ án dân sự đó là những tranh chấp dân sự
đƣợc Tòa án thụ lý thì gọi là vụ án dân sự, do đó hòa giải vụ án dân sự hay vụ
án HN&GĐ chỉ do Tòa án là cơ quan duy nhất có quyền tiến hành hòa giải.
Hòa giải trong vụ án HN&GĐ là hòa giải trƣớc Tòa án, hay còn gọi là
19
hòa giải trong quá trình tố tụng và đƣợc thực hiện với sự hiện diện của Thẩm
phán. Tuy Tòa án không phải là chủ thể của quyền hòa giải, và cũng không
đại diện cho lợi ích của bất cứ bên đƣơng sự nào, nhƣng với tƣ cách là cơ
quan xét xử có trách nhiệm tiến hành hòa giải. Tòa án có vị trí, vai trò đặc biệt
quan trọng trong quá trình hòa giải, có trách nhiệm tạo điều kiện để các
đƣơng sự hòa giải với nhau, giúp cho các bên đƣơng sự hiểu rõ pháp luật điều
chỉnh quan hệ xã hội đang tranh chấp, giải thích cho họ về hậu quả pháp lý
trong trƣờng hợp hòa giải thành và hòa giải không thành. Bên cạnh đó, Tòa án
có nhiệm vụ giám sát việc thực hiện quyền tự định đoạt trong việc hòa giải
của các bên đƣơng sự nhằm đảm bảo tiến trình hòa giải diễn ra theo đúng quy
định của pháp luật và có quyền không công nhận kết quả hòa giải, nếu sự thỏa
thuận đó trái pháp luật, trái đạo đức xã hội hoặc xâm phạm quyền, lợi ích hợp
pháp của ngƣời khác.
Bên cạnh những đặc điểm chung thì hòa giải vụ án HN&GĐ có những
đặc trƣng riêng biệt khác với hòa giải những vụ án dân sự khác nhƣ:
Thứ nhất: Trong một số trường hợp, hòa giải vụ án HN&GĐ không
chấp nhận việc ủy quyền cho người khác khi tham gia tố tụng.
Trong quan hệ HN&GĐ thì quan hệ nhân thân là nhóm quan hệ chủ
đạo và có ý nghĩa quyết định. Điều đó có nghĩa là khi các cá nhân tham gia
vào quan hệ pháp luật HN&GĐ thì giữa họ phát sinh các quyền và nghĩa vụ
về nhân thân. Vì có mối quan hệ về nhân thân nên giữa họ mới phát sinh quan
hệ về tài sản. Yếu tố tình cảm gắn bó giữa các chủ thể là đặc trƣng cơ bản
trong quan hệ HN&GĐ. Đó là tình yêu thƣơng giữa vợ và chồng, tình thƣơng
yêu, kính trọng giữa cha mẹ và con, giữa các thành viên khác trong gia đình.
Vợ chồng phải thực hiện quyền và nghĩa vụ quan tâm, chăm sóc lẫn nhau,
Cha mẹ phải có nghĩa vụ chăm sóc con cái, cấp dƣỡng nuôi con chung khi ly
hôn... Đây là quyền dân sự gắn liền với mỗi cá nhân, không thể chuyển giao
cho ngƣời khác đƣợc, do đó khi giải quyết vụ án HN&GĐ không chấp nhận
20
việc các bên đƣơng sự ủy quyền cho ngƣời khác tham gia tố tụng khi yêu cầu
giải quyết tranh chấp liên quan đến ly hôn; tranh chấp về nuôi con, tranh chấp
về thay đổi ngƣời trực tiếp nuôi con; tranh chấp về xác định cha; mẹ cho con
hoặc xác định con cho cha, mẹ; tranh chấp về cấp dƣỡng.
Thứ hai: Chủ thể tham gia hòa giải vụ án HN&GĐ chỉ có thể là cá
nhân có quan hệ hôn nhân, huyết thống, nuôi dưỡng. Đối với vụ án ly hôn
(loại án phổ biến nhất) thì chủ thể tham gia hòa giải chỉ có thể là vợ chồng.
Một trong những đặc thù cơ bản của quan hệ pháp luật HN&GĐ là
chủ thể chỉ có thể là cá nhân. Điều này cũng nhấn mạnh thêm sự khác biệt
giữa quan hệ hôn nhân gia đình và quan hệ dân sự. Nếu trong quan hệ dân sự
chủ thể của quan hệ pháp luật dân sự không chỉ là các cá nhân (bao gồm:
công dân, ngƣời nƣớc ngoài, ngƣời không có quốc tịch…) mà còn là các cơ
quan, tổ chức, hộ gia đình, pháp nhân…và trong một số trƣờng hợp đặc biệt là
Nhà nƣớc Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam cũng là chủ thể của pháp luật
dân sự nhƣng trong pháp luật HN&GĐ chủ thể chỉ có thể là các cá nhân mà
không thể là ai khác. Chỉ có các cá nhân mới tạo nên các mối quan hệ về
HN&GĐ. Các đƣơng sự trong vụ án HN&GĐ thƣờng là các chủ thể có quan
hệ về hôn nhân, nuôi dƣỡng, có quan hệ về huyết thống do đó khi giải quyết
nội dung của quan hệ tranh chấp này không mang tính chất của quan hệ dân
sự thuần túy. Ví dụ: Vợ chồng không thể tính công trong việc chăm sóc lẫn
nhau, cha mẹ không thể tính tiền nuôi dƣỡng con cái khi con lớn họ "đòi nợ"
con, bởi điều đó là trái với tính chất của quan hệ HN&GĐ, trái với đạo đức xã
hội. Các cá nhân kết hôn với nhau trở thành vợ và chồng, trong quá trình
chung sống phát sinh những tranh chấp mâu thuẫn không thể tự hòa giải
đƣợc, cuộc sống hôn nhân của họ trở nên trầm trọng, không có hạnh phúc,
mục đích của hôn nhân không đạt đƣợc nên họ đề nghị Tòa án giải quyết cho
ly hôn. Nhƣ vậy trong vụ án ly hôn thì chủ thể tham gia hòa giải là các bên vợ
21
và chồng mà không phải là ai khác.
Thứ ba: Mục đích hòa giải vụ án ly hôn (loại án phố biến nhất trong
vụ án HN&GĐ) là giúp các bên đoàn tụ với nhau chứ không chỉ là nhằm giúp
các bên đạt được sự thỏa thuận.
Nếu nhƣ trong các tranh chấp về dân sự thông thƣờng thì khi tiến hành
hòa giải đều nhằm mục đích giúp cho các bên đạt đƣợc sự thỏa thuận đáp ứng
những yêu cầu của các bên đề ra. Ví dụ nhƣ khi tiến hành hòa giải vụ án dân
sự tranh chấp về hợp đồng vay tài sản giữa A và B. Thì Tòa án chỉ cần hòa
giải yêu cầu A đòi tài sản đối với B nhằm đáp ứng đƣợc mục đích của A và B
đề ra thì hòa giải trong vụ án HN&GĐ xét về mục đích cuối cùng là giúp cho
các bên đƣợc đoàn tụ, củng cố mối quan hệ HN&GĐ ngày càng bền chặt,
củng cố tình cảm giữa các bên. Trong vụ án ly hôn thông thƣờng bao gồm các
vấn đề về tình cảm, con cái và tài sản chung. Khi tiến hành hòa giải, phải tiến
hành hòa giải quan hệ về tình cảm trƣớc sau đó mới đến các quan hệ tiếp theo.
Nếu hòa giải quan hệ tình cảm mà các bên đoàn tụ thì không phải tiến hành
hòa giải các quan hệ còn lại nhƣ con cái, chia tài sản chung, án phí.
1.1.3. Ý nghĩa của hòa giải vụ án hôn nhân và gia đình
Thực tiễn áp dụng hòa giải trong giải quyết các vụ án HN&GĐ đã
chứng minh ý nghĩa vai trò to lớn của nó. Có thể nói không phải ngẫu nhiên
mà pháp luật nƣớc ta cũng nhƣ pháp luật nhiều nƣớc khác quy định và đƣa
hoạt động hòa giải vào quá trình giải quyết các vụ án dân sự. Trong vụ án
HN&GĐ hòa giải có tầm quan trọng đặc biệt, nếu hòa giải thành thì ngƣời
đƣợc lợi nhiều nhất chính là các đƣơng sự, không những đƣơng sự tránh đƣợc
những phiền hà, tốn kém cho những chi phí cho một vụ kiện mà điều đáng nói
là nó giúp cho các đƣơng sự gỡ rối đƣợc những tranh chấp, những mâu thuẫn
đang lên đến đỉnh điểm tƣởng chừng nhƣ không có lối thoát, giúp các bên
củng cố mối quan hệ về mặt tình cảm, giữ đƣợc "cái tình nghĩa vợ chồng",
tránh đƣợc những hệ lụy xấu từ việc ly hôn gây ra cho chính những đứa con
22
của họ và cho cả xã hội.
- Ý nghĩa về mặt tố tụng.
Khi hòa giải thành giúp Tòa án giải quyết vụ án mà không phải mở
phiên tòa, tránh đƣợc việc khiếu nại, kháng cáo, kháng nghị, quá trình tố tụng
hạn chế kéo dài không cần thiết nhƣ: phúc thẩm, tái thẩm hay giám đốc thẩm.
Trong trƣờng hợp hòa giải thành, mỗi bên đƣơng sự đều thỏa thuận
trên cơ sở ý chí tự nguyện và phù hợp với lợi ích của mình, nên họ tự nguyện
trong việc thực hiện các quyết định của Tòa án, việc thi hành án do đó không
cần sự tác động nào của Tòa án và trở nên đơn giản, dễ dàng hơn, ít để lại hậu
quả xấu.
Đối với Tòa án, hòa giải giúp giải quyết nhanh chóng những vụ án
hôn nhân gia đình mà bản chất nội tại của nó đã rất phức tạp bởi mối quan hệ
tình cảm giữa các bên. Hơn nữa, mối quan hệ HN&GĐ thƣờng có thời gian
tồn tại rất lâu, nó có thể gắn liền với mỗi cá nhân đến tận lúc chết. Trong quá
trình chung sống với nhau, vợ chồng trong mối quan hệ hôn nhân đã tạo lập
nên khối tài sản chung rất lớn và đa dạng. Khi Tòa án tiến hành giải quyết
việc tranh chấp về chia tài sản chung nếu hòa giải không thành Tòa án phải
đƣa ra xét xử, sẽ rất khó khăn và phức tạp, phức tạp trong việc định giá, thu
thập chứng cứ, chứng minh… Nó đòi hỏi phải có thời gian dài để giải quyết
đối với loại án này, có những vụ án có thể kéo dài đến hàng chục năm mà vẫn
không giải quyết đƣợc một cách triệt để. Thông qua phƣơng thức hòa giải dù
không thành thì qua việc hòa giải Tòa án có điều kiện nắm vững hơn nội dung
vụ án, hiểu hơn về tâm tƣ tình cảm của các bên đƣơng sự cũng nhƣ những
vƣớng mắc về tranh chấp đang tồn tại trong suy nghĩ của họ. Trên cơ sở đó
xác định đƣờng lối xét xử đúng đắn, hợp lý trong quá trình giải quyết vụ án,
nâng cao hiệu quả cho hoạt động xét xử của TAND.
- Ý nghĩa về mặt kinh tế.
Quá trình giải quyết một vụ án HN&GĐ có thể bị kéo dài phải xử đi,
23
xử lại nhiều lần. Nếu hòa giải không thành, Tòa án phải đƣa vụ án ra xét xử,
Những chi phí cho việc tổ chức một phiên tòa là rất lớn. Hoạt động giải quyết
các vụ án cần một khoản chi phí nhất định, bao gồm chi phí duy trì hoạt động
của bộ máy tƣ pháp và các chi phí phát sinh do yêu cầu của việc giải quyết vụ
việc nhƣ: chi phí cho việc giám định; chi phí cho việc xem xét thẩm định tại
chỗ; chi phí định giá tài sản; thù lao cho ngƣời làm chứng; phiên dịch; luật
sƣ... Nhƣ vậy có thể coi chi phí TTDS là tổng hao tổn về vật chất và công sức
của xã hội trong giải quyết các vụ việc dân sự. Song về phía các đƣơng sự, thì
chi phí tố tụng đƣợc hiểu là số tiền họ phải chi trả để đƣợc giải quyết vụ án.
Chi phí tố tụng mà các đƣơng sự phải gánh chịu bao gồm án phí sơ thẩm và
án phí phúc thẩm, hoặc lệ phí giải quyết các việc dân sự và các chi phí tố tụng
khác nếu phát sinh, gồm chi phí về giám định, phiên dịch, định giá...Nhƣ vậy
để giải quyết đƣợc một vụ án hôn nhân gia đình nói riêng thì chi phí cho một
vụ án là rất lớn, nhƣng nếu chúng ta tiến hành hòa giải thành thì sẽ giảm bớt
đƣợc rất nhiều các chi phí. Ví dụ: A và B ly hôn và tranh chấp với nhau về
một khối tài sản khi ly hôn. Nếu A và B không hòa giải thành thì ngoài việc
các đƣơng sự này phải nộp tiền án phí thì họ còn phải nộp các chi phí tố tụng
khác nếu phát sinh, bên cạnh đó việc mở một phiên tòa sẽ mất rất nhiều thời
gian, họ phải bỏ ra một khoảng thời gian dài để theo đuổi vụ án làm ảnh
hƣởng đến công việc của họ, kèm theo là các khoản chi phí cho việc đi lại...
Nhƣng nếu vụ án đƣợc hòa giải thành thì họ chỉ phải chịu 50% mức án phí do
luật quy định và không phải chi trả cho các chi phí tố tụng khác.(Theo pháp
lệnh án phí, lệ phí tòa án năm 2009).
- Ý nghĩa về mặt xã hội, tâm lý.
Hòa giải thành một vụ án ly hôn loại án phổ biến nhất trong các vụ án
HN&GĐ có hai trƣờng hợp đƣợc đặt ra. Nếu họ đoàn tụ và rút đơn khởi kiện
thì việc hòa giải đã giúp các bên tiếp tục duy trì, củng cố mối quan hệ
HN&GĐ ngày càng bền chặt và gắn bó hơn. Một xã hội ổn định là một xã hội
24
có tỷ lệ ly hôn thấp, bởi "gia đình là tế bào của xã hội, là cái nôi nuôi dƣỡng
con ngƣời, là môi trƣờng quan trọng hình thành và giáo dục nhân cách, góp
phần vào sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc. Gia đình tốt thì xã hội mới
tốt, xã hội tốt thì gia đình càng tốt" [13]. Thực tế xét xử án hình sự trong
những năm gần đây còn cho thấy số bị cáo phạm tội ngày càng có độ tuổi trẻ
và hầu hết trong số đó có hoàn cảnh gia đình không tốt nhƣ bố mẹ ly hôn, bố
mẹ ngoại tình... Năm 2009, Công ty Luật Mishcon de Reya (Anh) khảo sát
2.000 ngƣời có cha mẹ ly hôn. Kết quả không hề đƣa ra bất cứ dấu hiệu khả
quan nào. Trong số các đối tƣợng đƣợc phỏng vấn có tới 42% chứng kiến
những trận cãi vã, 49% phải chịu trách nhiệm an ủi cha/mẹ, 24% chỉ đƣợc
chọn sống với hoặc bố hoặc mẹ, 10% quay sang con đƣờng phạm tội, và 8%
từng tìm tới cái chết nhƣ một sự giải thoát [9]. Gia đình tan vỡ kéo theo rất
nhiều hệ lụy cho con cái điều này làm ảnh hƣởng lớn đến sự phát triển của
một xã hội, một quốc gia. Trƣờng hợp thứ hai hòa giải thành các tranh chấp
về HN&GĐ khi ly hôn. Hòa giải thành trong trƣờng hợp này mặc dù họ
không đoàn tụ đƣợc nhƣng nó cũng củng cố và phát triển quan hệ vốn có giữa
các bên tranh chấp, giảm bớt mâu thuẫn đang diễn ra căng thẳng trong lòng
họ. Làm cho mối quan hệ nhân thân và quan hệ và tài sản đƣợc phát triển lành
mạnh, hạn chế đến mức tối đa của sự can thiệp quyền lực công vào quan hệ đó.
1.2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA HÒA GIẢI VỤ ÁN HÔN
NHÂN VÀ GIA ĐÌNH
1.2.1 Cơ sở lý luận
Các tranh chấp về HN&GĐ là một dạng của tranh chấp dân sự, do vậy
các quy định về giải quyết nội dung tranh chấp này và những quy định về
trình tự thủ tục giải quyết phải đƣợc xây dựng trên cơ sở tôn trọng quyền
quyết định và tự định đoạt của các đƣơng sự, mặc dù vậy những tranh chấp về
HN&GĐ có đặc điểm rất khác với các tranh chấp dân sự thuần túy nhƣ: hợp
đồng, bảo hiểm… bởi những tranh chấp này bị chi phối bởi các yếu tố tình
25
cảm thiêng liêng nhƣ tình vợ chồng, tình phụ tử, tình thƣơng yêu giữa các
thành viên trong gia đình. Các chủ thể của quan hệ này thƣờng có quan hệ
huyết thống với nhau. Tòa án có trách nhiệm tiến hành hòa giải và tạo điều
kiện thuận lợi để các đƣơng sự thỏa thuận với nhau về việc giải quyết các
tranh chấp một cách ổn thỏa theo quy định của pháp luật và không trái đạo
đức xã hội. Trong điều kiện quan hệ HN&GĐ đang bị tác động mạnh mẽ bởi
quá trình phát triển của nền kinh tế thị trƣờng, thủ tục hòa giải sẽ có ý nghĩa
rất lớn đối với công tác duy trì trật tự xã hội, công tác an sinh xã hội. Bởi gia
đình là tế bào của xã hội, gia đình có ổn định và phát triển thì xã hội mới phát
triển, khi hòa giải thành vụ án HN&GĐ, bên cạnh việc chấm dứt đƣợc các
tranh chấp thì hòa giải thành còn củng cố, đoàn kết mối quan hệ tình cảm giữa
các bên đƣơng sự, đảm bảo đƣợc quyền lợi của trẻ em và ngƣời già đó là
những đối tƣợng mà xã hội rất quan tâm, chăm sóc.
1.2.2. Cơ sở thực tiễn
Đối với dân tộc Việt Nam, hòa giải gắn liền với truyền thống hàng
ngàn năm dựng nƣớc và giữ nƣớc, đóng vai trò quan trọng trong việc giải
quyết các vi phạm pháp luật cũng nhƣ mâu thuẫn, bất đồng trong nội bộ nhân
dân, góp phần giữ gìn trật tự, kỷ cƣơng, an toàn xã hội, củng cố khối đại đoàn
kết dân tộc.
Quan niệm có từ thời rất xa xƣa trong lịch sử cha ông ta có câu "lấy
hòa làm trọng" "dĩ hòa vi quý". Những quan niệm này ăn sâu trong đời sống
nhân dân đã tác động không nhỏ đến cách đối nhân xử thế trong nội bộ gia
đình. Hòa giải đƣợc chọn là giải pháp quan trọng hàng đầu khi có mâu thuẫn
xảy ra trong gia đình mâu thuẫn giữa mối quan hệ vợ chồng, mối quan hệ
giữa cha mẹ với con cái, cũng nhƣ những mối quan hệ về tài sản… các bên
tham gia hòa giải không phải là nhằm mục đích thắng hay thua trong tranh
chấp mà giúp các thành viên trong quan hệ hôn nhân gia đình giải quyết đƣợc
mâu thuẫn một cách êm đẹp, duy trì đƣợc cuộc sống gia đình hạnh phúc và
26
bền vững.
Tại báo cáo tổng kết của ngành Tòa án nhân dân tối cao (TANDTC)
cho thấy, số vụ việc về HN&GĐ ngày càng gia tăng và chiếm tỷ lệ cao nhất
so với các loại án khác (năm 2008- 66.347 vụ; năm 2009- 89.609 vụ’ năm
2010- 97.627 vụ; năm 2011- 115.331 vụ; năm 2012- 130. 860vụ; năm 2013-
145.719 vụ). Cũng theo số liệu thống kê thì số vụ án đƣợc hòa giải thành
chiếm tỷ lệ rất cao (hơn 50% số vụ việc đƣợc giải quyết), điều đó chứng minh
thủ tục hòa giải vụ án HN&GĐ tại Tòa án phát huy tác dụng hiệu quả và là
một yêu cầu tất yếu trong việc giải quyết các vụ án HN&GĐ.
1.3. NHỮNG YẾU TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN CHẤT LƢỢNG HÒA GIẢI VỤ
ÁN HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH
Một là, tính thống nhất giữa pháp luật tố tụng và pháp luật nội dung;
tính thống nhất giữa nội dung của các điều luật trong pháp luật tố tụng.
Đây là một trong những yếu tố có sự ảnh hƣởng rất lớn đến chất lƣợng
hòa giải vụ án HN&GĐ của Tòa án. Pháp luật TTDS đƣợc áp dụng chung để
thực hiện giải quyết đối với các vụ việc dân sự theo nghĩa rộng. Tuy nhiên,
pháp luật TTDS chỉ quy định về trình tự và thủ tục thực hiện, còn việc giải
quyết nhƣ thế nào, quyết định ra sao lại thuộc về những quy định của pháp
luật nội dung (nhƣ BLDS; Bộ luật lao động; Luật thƣơng mại; Luật HN&GĐ).
Do BLTTDS mang quy định chung, tổng quát, trong khi những quy định của
pháp luật nội dung lại có tính chất đặc thù chuyên biệt nên khi xây dựng pháp
luật nội dung cần phải có sự tƣơng thích với quy định của pháp luật tố tụng. Nếu
nhƣ pháp luật tố tụng và pháp luật nội dung mâu thuẫn nhau thì sẽ gây khó khăn
cho việc giải quyết vụ án. Trƣờng hợp không có hƣớng dẫn cụ thể, thẩm phán
đƣợc phân công giải quyết công việc không biết phải giải quyết vụ việc nhƣ thế
nào; ví dụ, Điều 90 Luật HN&GĐ quy định:" Trong trƣờng hợp vợ chồng cùng
yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành …" [24]; trong khi đó
Điều 180 BLTTDS quy định: "Trong thời hạn chuẩn bị xét xử sơ thẩm vụ án,
27
Tòa án tiến hành hòa giải để các đƣơng sự thỏa thuận với nhau" [25]. Hiện
nay theo BLTTDS không quy định cụ thể về thủ tục hòa giải đối với việc dân
sự, do đó có nhiều nhận thức khác nhau về pháp luật khi tiến hành giải quyết
việc dân sự có tiến hành hòa giải hay không?
Mặt khác, khoản 3 Điều 73 BLTTDS quy định "đối với vụ án ly hôn
đƣơng sự không đƣợc ủy quyền cho ngƣời khác thay mặt mình tham gia tố
tụng" [25]. Vậy, để bảo vệ quyền lợi cho ngƣời mất năng lực hành vi trong cuộc
hôn nhân không hạnh phúc thì cha, mẹ của ngƣời mất năng lực hành vi có
quyền khởi kiện xin ly hôn thay con hay không? Có quyền tham gia phiên hòa
giải hay không? Đây vẫn còn là vấn đề còn nhiều quan điểm khác nhau. Rõ
ràng sự không tƣơng thích giữa pháp luật nội dung và pháp luật tố tụng không
chỉ không đảm bảo đƣợc quyền lợi của các bên đƣơng sự mà còn làm cho
thẩm phán đƣợc phân công giải quyết vụ việc lúng túng, e ngại, chất lƣợng
giải quyết các vụ án không đƣợc đảm bảo.
Bên cạnh việc phải đảm bảo tính thống nhất giữa pháp luật nội dung
và pháp luật tố tụng, thì việc bảo đảm tính thống nhất giữa nội dung các Điều
luật trong pháp luật TTDS luôn là vấn đề hàng đầu khi xây dựng các văn bản
pháp luật. Pháp luật tố tụng quy định về trình tự thủ tục giải quyết vụ án, trình
tự thủ tục tiến hành hòa giải, vì vậy các điều luật phải thống nhất với nhau thì
ngƣời tiến hành hòa giải không phải lúng túng vì pháp luật quy định không rõ,
không đồng nhất. Hiện nay Bộ luật LTTDS của nƣớc ta vẫn còn quy định
nhiều điều không thống nhất. Ví dụ: Tại Điều 184 BLTTDS quy định về
thành phần tham gia phiên hòa giải thì không quy định ngƣời bảo vệ quyền và
lợi ích hợp pháp của đƣơng sự tham gia hòa giải. Trong khi đó Điều 64
BLTTDS lại quy định về quyền và nghĩa vụ của ngƣời bảo vệ quyền và lợi
ích hợp pháp của đƣơng sự có quyền dự việc hòa giải. Do vậy, khi tiến hành
hòa giải các vụ án HN&GĐ có nhiều quan điểm khác nhau, không thống nhất
về việc có cho ngƣời bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đƣơng sự tham dự
28
hòa giải hay không?
Hai là, về điều kiện kinh tế xã hội, truyền thống văn hóa.
Mặc dù chỉ là yếu tố có sự ảnh hƣởng, tác động một cách gián tiếp
song nó lại có những ảnh hƣởng không nhỏ đến chất lƣợng xét xử của Tòa án.
Sự tác động này thể hiện ở việc khi kinh tế phát triển, quá trình đô thị hóa
nhanh, đời sống đƣợc nâng cao, con ngƣời có xu hƣớng hƣởng thụ nhiều hơn,
các mối quan hệ cũng đƣợc mở rộng và phức tạp hơn; sự thay đổi trong lối
sống, sinh hoạt văn hóa làm cho cuộc sống vợ chồng khó dung hòa, họ không
tìm đƣợc tiếng nói chung nên yêu cầu Tòa án giải quyết cho ly hôn nhƣ một
sự giải thoát. Bên cạnh việc giải quyết quan hệ hôn nhân, vấn đề tài sản chung
của vợ chồng cũng phức tạp đặc biệt là những tài sản là bất động sản có giá trị
lớn. Khi có tranh chấp xảy ra, các bên tranh chấp thƣờng căng thẳng và quyết
liệt nhằm thu đƣợc lợi nhiều hơn về phía mình nên việc hòa giải của Tòa án
cũng gặp nhiều khó khăn. Bên cạnh đó, khi giải quyết các tranh chấp liên
quan đến quan hệ HN&GĐ thì các đƣơng sự thƣờng có tâm lý e ngại khi phải
thổ lộ cho ngƣời thứ ba biết về những mâu thuẫn thực sự đang tồn tại bên
trong nhƣng tranh chấp đó bởi nó liên quan đến vấn đề tình cảm của các bên,
tác động trực tiếp đến danh dự của mỗi ngƣời nên các đƣơng sự thƣờng có xu
hƣớng dấu kín các nguyên nhân mâu thuẫn không muốn nói ra. Chính tâm lý
này làm cho ngƣời tiến hành hòa giải khó có thể gỡ rối đƣợc những tranh
chấp khi không biết đƣợc tƣờng tận nội dung của sự việc.
Ba là, trình độ hiểu biết pháp luật của đương sự.
Đây là một trong những yếu tố có ảnh hƣởng không nhỏ đến chất
lƣợng hòa giải vụ án hôn nhân gia đình tại Tòa án.
Khi tiến hành hòa giải vụ án HN&GĐ thì các Thẩm phán phải giải
thích cho các đƣơng sự những pháp luật nội dung và pháp luật tố tụng quy
định nhƣ thế nào về vấn đề mà các bên đang tranh chấp, đồng thời phổ biến
quyền và nghĩa vụ của họ khi tham gia hòa giải. Tuy nhiên, không phải ai
29
cũng hiểu đƣợc nội dung mà các Điều luật quy định. Đặc biệt đối với vụ án ly
hôn, tranh chấp về tài sản chung thì thƣờng ngƣời vợ nghĩ rằng họ bị chồng
bỏ là một trong nhƣng hổ thẹn với xã hội, đôi khi họ nghĩa rằng mình đã cống
hiến cả tuổi trẻ cho chồng, cho con, cho gia đình nên khi ly hôn thì họ là ngƣời
thiệt thòi nhất, họ yêu cầu phía bên kia phải bồi thƣờng cho họ tổn thất về danh
dự do việc ly hôn gây ra. Nhƣng pháp luật không quy định về quyền yêu cầu
này đối với các bên đƣơng sự vì xuất phát từ việc nam nữ bình đẳng và tự
nguyện kết hôn. Mặc dù nƣớc ta đã áp dụng nhiều biện pháp nhằm tuyên
truyền, phổ biến pháp luật đến từng ngƣời dân nhƣng, trình độ hiểu biết pháp
luật còn rất hạn chế. Điều này không những ảnh hƣởng trực tiếp đến quyền lợi
của đƣơng sự mà còn là sự cản trở cho các Thẩm phán tiến hành hòa giải.
Bốn là, trình độ năng lực, đạo đức nghề nghiệp của Thẩm phán.
Khi tiến hành hòa giải đòi hỏi ngƣời Thẩm phán không những có trình
độ chuyên môn nghiệp vụ nhất định mà còn đòi hỏi ngƣời Thẩm phán có lòng
yêu nghề. Bởi hòa giải vụ án HN&GĐ có những yếu tố đặc thù riêng. Không
phải chỉ tiến hành hòa giải để giúp các bên thỏa thuận đƣợc với nhau những
vấn đề đang tranh chấp mà còn giúp họ đoàn tụ. Thực tiễn giải quyết án
HN&GĐ cho thấy không ít vụ án ly hôn giả tạo để nhằm trốn tránh các nghĩa
vụ về tài sản của vợ và chồng, nếu ngƣời thẩm phán không tìm hiểu kỹ nội
dung vụ việc thì dù hòa giải thành những tranh chấp đó, ghi nhận sự thỏa
thuận của họ thì về mặt pháp lý thỏa thuận đó là trái pháp luật và không đƣợc
công nhận. Hay trong trƣờng hợp Thẩm phán tiến hành hòa giải vụ án ly hôn,
mặc dù hai bên đồng thuận xin ly hôn việc ly hôn của họ là tự nguyện nhƣng
khi yêu cầu trình bày về nguyên nhân mâu thuẫn thì họ lại không trình bày
đƣợc. Xét về mặt pháp luật thì khi hai bên tự nguyện ly hôn thì Tòa án lập
biên bản ghi nhận thỏa thuận đó, nhƣng đối với vụ án ly hôn thì mục đích
cuối cùng là hòa giải đoàn tụ nên đòi hỏi ngƣời thẩm phán phải kiên trì hòa
giải, đôi khi trong quá trình tiến hành hòa giải ngƣời Thẩm phán phải nhƣ một
30
ngƣời bạn để tâm sự với các đƣơng sự. Nhƣ vậy đƣơng sự mới bộc bạch
những nguyên nhân không đáng để họ phải ly hôn nhƣ một trong hai bên vợ
hoặc chồng không có khả năng sinh con, một trong hai ngƣời mặc bệnh hiểm
nghèo…từ đó Thẩm phán phân tích, động viên và khuyên nhủ họ đoàn tụ.
Nhƣ vậy kết quả của hoạt động hòa giải mới có hiệu quả.
Ngoài ra chất lƣợng hòa giải vụ án hôn nhân gia đình còn phụ thuộc
vào rất nhiều các yếu tố khác nhƣ hiệu quả hoạt động của các cơ quan tổ chức
xã hội: Hội phụ nữ, các cơ quan quản lý gia đình và trẻ em, các cơ quan nơi
mà các đƣơng sự trực tiếp công tác. Chính những tác động từ hoạt động hòa
giải của những cơ quan, tổ chức này đã giúp các đƣơng sự chấm dứt đƣợc
những tranh chấp trong gia đình, hàn gắn đƣợc mối quan hệ tình cảm giữa họ
mà nhiều khi Tòa án lại không thể hòa giải thành. Chất lƣợng hòa giải vụ án
HN&GĐ chịu sự ảnh hƣởng từ rất nhiều yếu tố khác nhau, nhƣng về cơ bản
để đảm bảo đƣợc hiệu quả đòi hỏi sự nỗ lực, kiên trì, cố gắng rất nhiều về
trình độ chuyên môn nghiệp vụ ở cán bộ Tòa án đặc biệt là thẩm phán; ý thức,
nhận thức pháp luật của ngƣời dân.
1.4. SƠ LƢỢC SỰ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA PHÁP LUẬT
VIỆT NAM vỀ HÒA GIẢI VỤ ÁN HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH
Các quan hệ pháp luật về hôn nhân gia đình là một dạng của quan hệ
pháp luật dân sự theo nghĩa rộng nói chung. Bởi vậy, hoạt động hòa giải vụ án
hôn nhân gia đình đƣợc thực hiện theo thủ tục hòa giải các vụ án dân sự do
pháp luật TTDS điều chỉnh bằng các chế định quy phạm pháp luật của nó.
Do vậy nghiên cứu lịch sử hình thành và phát triển hòa giải trong vụ
án hôn nhân gia đình là đồng thời nghiên cứu đến lịch sử hình thành và phát
triển của hòa giải trong TTDS, nhƣng đi sâu tìm hiểu sự hình thành phát triển
của hòa giải trong ngành luật chuyên ngành là luật HN&GĐ Việt Nam.
1.4.1. Giai đoạn từ năm 1945 đến 1989
Việt Nam là một nƣớc phong kiến, chịu ách đô hộ trong suốt thời gian
31
dài của thực dân Pháp. Sau khi giành đƣợc độc lập, nƣớc ta là một nhà nƣớc
còn non trẻ, sự nghiệp đấu tranh bảo vệ gìn giữ nền độc lập dân tộc còn dài và
nhiều gian khổ. Nên trong thời kì này, Chúng ta chƣa thể xây dựng ngay đƣợc
các văn bản pháp luật mới và đầy đủ. Sắc lệnh ngày 10/10/1945 quy định:
"Cho đến khi xây dựng đƣợc bộ luật mới thì những luật lệ cũ vẫn tạm thời
đƣợc sử dụng nếu không trái với nguyên tắc độc lập của nƣớc Việt Nam và
chính thể cộng hòa". Nhƣ vậy, trong giai đoạn này, vấn đề hòa giải vẫn áp
dụng theo các quy định của chế độ cũ.
Văn bản pháp luật đầu tiên quy định về hòa giải là Sắc lệnh số 13
ngày 21/1/1946 về tổ chức Tòa án, trong đó quy định: "Ban tƣ pháp xã có
quyền hòa giải tất cả các việc dân sự và thƣơng mại. Nếu hòa giải đƣợc Ban
tƣ pháp xã có thể lập biên bản hòa giải có các ủy viên và những đƣơng sự ký".
Điều 4 Sắc lệnh số 51/SL ngày 17/4/1946 quy định rằng: "biên bản
hòa giải thành chỉ có hiệu lực tƣ chứng thƣ". Tại Điều 12 Sắc lệnh số 51/SL
quy định "những việc kiện dân sự và thƣơng mại thuộc thẩm quyền của Tòa
án đệ nhị cấp đều phải giao trƣớc về ông Thẩm phán sơ cấp thử hòa giải".
Điều 9 Sắc lệnh 85/SL ngày 22/5/1950 về cải cách bộ máy tƣ pháp và
luật tố tụng quy định "Tòa án nhân dân hòa giải tất cả các vụ kiện về dân sự
và thƣơng mại kể cả việc xin ly dị trừ những vụ kiện mà theo luật pháp đƣơng
sự không có quyền điều đình…". Theo đó những vụ kiện về HN&GĐ không
đƣợc hòa giải bảo gồm:
a) Việc ly hôn khi bị đơn là ngƣời mất trí…
b) Việc kiện về HN&GĐ xét thấy phải xử lý bằng biện pháp tiêu hôn…
c) Các tranh chấp về thân phận con ngƣời, nhƣ về sinh đẻ, chết, kết
hôn, xác định một ngƣời là con của ai, một ngƣời là cha hoặc mẹ của ai…
Sắc lệnh số 159- Sl ngày 17/11/1950 của chủ tịch nƣớc Việt Nam dân
chủ Cộng hòa quy định về thủ tục ly hôn "Khi xử việc ly hôn, tòa án áp dụng
thủ tục tố tụng thƣờng nhƣ xử các việc hộ khác". Theo Sắc lệnh này, thủ tục
hòa giải việc ly hôn đƣợc áp dụng theo thủ tục nhƣ các việc hộ khác, có nghĩa
32
là không có thủ tục hòa giải riêng.
Nhƣ vậy, với các văn bản pháp luật quy định về hòa giải vụ án
HN&GĐ trong giai đoạn này chúng ta thấy nổi bật một số vấn đề sau:
- Về thẩm quyền hòa giải:
Cơ quan có thẩm quyền hòa giải là Ban tƣ pháp xã và TAND cấp
huyện. Các vụ án phải hòa giải là tất cả các vụ án về dân sự, thƣơng mại và ly
hôn, trừ những việc không đƣợc hòa giải.
- Hiệu lực của hòa giải:
Biên bản hòa giải thành do Ban tƣ pháp xã lập có hiệu lực tƣ chứng
thƣ. Nên bản hòa giải thành do Tòa án lập có hiệu lực là một công chứng thƣ,
có thể đem ra thi hành ngay.
Trong vòng 15 ngày kể từ ngày nhận đƣợc biên bản hòa giải thành, phòng
Biện lý có quyền kháng cáo yêu cầu Tòa án sửa đổi hoặc bác bỏ những điều hai
bên đã thỏa thuận, ngƣời có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có quyền kháng cáo.
Đặc trƣng của pháp luật về hòa giải trong giai đoạn này là Tòa án
không ra quyết định mà chỉ lập biên bản hòa giải thành, đồng thời chỉ có
phòng Biện lý và ngƣời có liên quan có quyền kháng cáo còn nguyên đơn và
bị đơn không có quyền này. Đặc biệt các quy định pháp luật thời kỳ này lại
quy định rất rõ những vụ án HN&GĐ nào không đƣợc hòa giải.
Tiếp theo Thông tƣ số 03-NCPL ngày 3/3/1966 của TANDTC về trình
tự giải quyết việc ly hôn:
…Thái độ của thẩm phán và những ngƣời tham gia hòa giải
là tế nhị, không thành kiến đối với bất cứ bên nào, không đả kích
ngƣời có nhiều lỗi và coi họ là nạn nhân của các loại tƣ tƣởng xấu
do xã hội cũ để lại, nhƣng phải giúp đỡ họ thấy những việc làm sai
trái hoặc phạm pháp luật của họ để họ tự sửa chữa… [31].
Theo thông tƣ này thì Thẩm phán tiến hành hòa giải trong vụ việc ly
hôn phải tôn trọng các bên đƣơng sự khi tham gia hòa giải. Đây là một phần của
33
nội dung thực hiện nguyên tắc tiến hành hòa giải theo BLTTDS hiện hành.
Theo Công văn số 05-NCPL-TT ngày 22/6/1967 của TANDTC trả lời
TAND Nghệ An về thủ tục giải quyết việc xin nhận cha hoặc mẹ cho con
ngoài giá thú hƣớng dẫn thì khi giải quyết các vụ việc có liên quan đến thân
phận con ngƣời (sinh đẻ, chết, lấy nhau, là con của ai, là cha mẹ của ai…) nói
chung không thể là đối tƣợng của việc điều đình, thƣơng lƣợng trong đó ý chí
của hai bên đƣơng sự thỏa thuận với nhau có ý nghĩa quyết định. Sự đồng ý
của ngƣời cha nhận con trƣớc Tòa án khi bị kiện xin truy nhận cha, về thực
chất là một việc khi nhận con ngoài giá thú, về thực chất là lập biên bản ghi
nhận sự khai nhận đó, việc khai nhận này, nếu đƣơng sự sớm có tự nguyện thì
có thể đến làm ở trƣớc Ủy ban hành chính. Do vậy việc tranh chấp xác định
cha, mẹ cho con trong quan hệ HN&GĐ là trƣờng hợp không thể tiến hành
hòa giải.
Có thể thấy rằng, trong giai đoạn này thành tựu đạt đƣợc là hòa giải đã
đƣợc quy định là một thủ tục bắt buộc trong quá trình giải quyết vụ án dân sự.
Nhƣng do đất nƣớc trong tình trạng chiến tranh, thủ tục hòa giải chƣa có điều
kiện hoàn thiện nên vẫn còn bộc lộ rất nhiều hạn chế, bất cập lớn nhất là Tòa
án chỉ lập biên bản hòa giải thành mà không ra quyết định công nhận sự thỏa
thuận của đƣơng sự nên kết quả hòa giải không có hiệu lực buộc các bên phải
thi hành, dẫn đến nhiều trƣờng hợp Tòa án vẫn phải mở phiên tòa xét xử sau
khi đã lập biên bản hòa giải thành do các bên không tự nguyện thi hành thỏa
thuận hoặc các bên tự ý thay đổi thỏa thuận.
Để khắc phục những bất cập trên, ngày 30/11/1974, TANDTC đã ra
Thông tƣ số 25-TATC hƣớng dẫn việc hòa giải trong TTDS. Thông tƣ đã quy
định thẩm quyền, trình tự, phƣơng pháp hòa giải các vụ án dân sự.
* Thẩm quyền hòa giải:
Tòa án nhân dân đƣợc hòa giải tất cả các vụ án dân sự và hôn nhân gia
34
đình, trừ những vụ án không đƣợc hòa giải sau đây:
- Về HN&GĐ:
+ Việc ly hôn khi bị đơn là ngƣời mất trí;
+ Việc kiện về HN&GĐ xét thấy phải xử lý bằng biện pháp tiêu hôn.
(Thông tƣ số 112-NCPL ngày 19/8/1972 của TANDTC hƣớng dẫn việc xử lý
về dân sự những hôn nhân vi phạm điều kiện kết hôn do Luật định quy định
"Trong tố tụng tiêu hôn không có thủ tục hòa giải đoàn tụ")
+ Các việc tranh chấp về thân phận con ngƣời nhƣ về sinh đẻ, chết,
kết hôn;
+ Các việc thuận tình ly hôn.
* Về thủ tục hòa giải:
- Khi hòa giải tất cả các đƣơng sự phải có mặt. Nếu có ngƣời đƣợc
triệu tập vắng mặt lần thứ nhất thì Tòa án cần hoãn phiên tòa và triệu tập lại.
Nếu đã triệu tập lại mà vẫn vắng mặt thì Tòa án tùy từng trƣờng hợp mà quyết
định tiến hành hòa giải hay đƣa vụ án ra xét xử.
Các đƣơng sự có quyền ủy nhiệm cho ngƣời đại diện hợp pháp tham
gia việc hòa giải, trừ những trƣờng hợp đƣơng sự là nguyên đơn hoặc bị đơn
trong những việc xin ly hôn.
- Nếu hòa giải thành thì Tòa án lập biên bản hòa giải thành. Sau đó TAND
ra một quyết định công nhận hòa giải thành để các thỏa thuận có giá trị chấp hành.
- Nếu hòa giải không thành thì Tòa án lập biên bản hòa giải không
thành và quyết định đƣa vụ án ra xét xử.
* Phƣơng pháp hòa giải:
Trƣớc khi hòa giải phải tiến hành điều tra để nắm vững nội dung vụ
kiện. Khi hòa giải Tòa án phải giải thích cho các đƣơng sự về pháp luật, chính
sách, quyền và nghĩa vụ các bên trong quan hệ có tranh chấp với thái độ
khách quan, trung lập.
Nếu không thấy có khả năng hòa giải thì cần đƣa ra xét xử, tránh kéo
35
dài thời gian hòa giải một cách không cần thiết.
* Về hiệu lực của các quyết định công nhận việc hòa giải thành:
Các quyết định công nhận việc hòa giải thành đều có hiệu lực nhƣ bản
án. Đƣơng sự, Viện kiểm sát có quyền kháng cáo, kháng nghị. Ngƣời đệ tam
(ngƣời có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan) có quyền chống quyết định công
nhận của Tòa án cấp sơ thẩm. Nếu quyết định công nhận việc hòa giải thành
đã có hiệu lực pháp luật nhƣng phát hiện có sai lầm thì vụ kiện sẽ đƣợc xét xử
theo trình tự giám đốc thẩm.
Bên cạnh đó thông tƣ còn quy định: Nếu việc hòa giải đƣợc tiến hành
tại Tòa án nhân dân thì Thẩm phán đảm nhận việc hòa giải chứ không đƣợc
khoán trắng việc đó cho Thƣ ký…
Tại chƣơng V Thông tƣ số 06-TATC ngày 25/2/1974 của TANDTC quy
định: Chỉ nên giao cho tƣ pháp xã điều tra, hòa giải những việc ly hôn hay
tranh chấp tài sản ít quan trọng không có tình tiết phức tạp. Còn đối với việc ly
hôn có những tình tiết phức tạp và những tranh chấp về tài sản quan trọng thì
khi nhận đƣợc đơn, tƣ pháp xã phải chuyển ngay lên Tòa án nhân dân...
Nhƣ vậy, các quy định pháp luật này hƣớng dẫn việc hòa giải đối với
vụ án hôn nhân gia đình đã đánh dấu một bƣớc phát triển quan trọng của chế
định hòa giải. Thông tƣ đã quy định rõ ràng chi tiết về thẩm quyền hòa giải,
phạm vi hòa giải, thủ tục và phƣơng pháp hòa giải, đáp ứng đƣợc yêu cầu cấp
thiết cho Tòa án tiến hành hòa giải để giải quyết vụ án. Đây là những quy
định tạo tiền đề cho xây dựng các quy định về hòa giải vụ án HN&GĐ trong
các văn bản pháp luật tiếp theo.
Năm 1975, đất nƣớc hoàn toàn thống nhất. Các văn bản pháp luật
trong giai đoạn này đã đƣợc nâng cao không chỉ về mặt nội dung mà cả về
hình thức, hiệu lực pháp lý. Về lĩnh vực hòa giải các vụ án HN&GĐ cũng đã
đƣợc hƣớng dẫn cụ thể trong nhiều văn bản quy phạm pháp luật nhƣ:
- Thông tƣ số 81-TAND ngày 24/7/1981 của TANDTC hƣớng dẫn các
36
Tòa án địa phƣơng giải quyết các tranh chấp về thừa kế. Thông tƣ quy định:
"Cần kiên trì hòa giải nhằm góp phần củng cố và phát triển tình đoàn kết
thƣơng yêu trong nội bộ gia đình" [35].
- Thông tƣ số 06-TTLN ngày 30/12/1986 của TANDTC, Viện kiểm
sát nhân dân tối cao, Bộ tƣ pháp hƣớng dẫn về thẩm quyền và thủ tục giải
quyết ly hôn giữa công dân Việt Nam và một bên công dân nƣớc ngoài chƣa
có hiệp định tƣơng trợ tƣ pháp về vấn đề HN&GĐ với Việt Nam. Theo hƣớng
dẫn của Thông tƣ này thì đối với những việc ly hôn, Tòa án không hòa giải.
1.4.2. Giai đoạn từ 1989 đến 2005
Điều 40 Luật HN&GĐ năm 1986 quy định:
Khi vợ hoặc chồng, hoặc cả hai vợ chồng có đơn xin ly hôn
thì Tòa án nhân dân tiến hành điều tra và hòa giải.
Trong trƣờng hợp cả hai vợ chồng xin ly hôn, nếu hòa giải
không thành và nếu xét đúng là hai bên thật sự tự nguyện ly hôn, thì
Tòa án nhân dân công nhận cho thuận tình ly hôn.
Trong trƣờng hợp một bên vợ hoặc chồng xin ly hôn, nếu
hòa giải không thành thì Tòa án nhân dân xét xử… [23].
Luật HN&GĐ năm 1986 đã có quy định việc giải quyết ly hôn phải
tiến hòa giải đối với cả việc thuận tình ly hôn.
Ngày 29/12/1989 Nhà nƣớc ta ban hành Pháp lệnh Thủ tục giải quyết
các vụ án dân sự, đây là văn bản pháp luật quy định cụ thể, chi tiết nhất từ
trƣớc đến nay về thủ tục khởi kiện, điều tra, hòa giải, xét xử các vụ án dân sự.
Theo Pháp lệnh, hòa giải đƣợc tiến hành một cách rộng rãi hơn, đối
với vụ án HN&GĐ thì Tòa án chỉ không tiến hành hòa giải việc: "Hủy việc
kết hôn trái pháp luật", còn các vụ việc khác thì đều tiến hành giải quyết theo
trình tự giải quyết của vụ án dân sự.
Tiếp đó, TANDTC và các cơ quan có liên quan đã đã ban hành nhiều
văn bản để hƣớng dẫn việc thực hiện hòa giải các vụ án hôn nhân gia đình nhƣ:
Công văn số 53/KHXX ngày 21/9/1996 của TANDTC trả lời về thủ
37
tục TTDS: "Vấn đề ly hôn với một bên đang mắc bệnh tâm thần…về thủ tục,
Tòa án không tiến hành hòa giải nhƣ các vụ án ly hôn khác, nhƣng đối với
nguyên đơn xin ly hôn, Tòa án nên thuyết phục, giải thích để họ đoàn tụ và rút
đơn xin ly hôn" [36].
Nếu nhƣ trong các văn bản pháp luật của gia đoạn trƣớc quy định vấn
đề tranh chấp nhận cha (mẹ) cho con ngoài giá thú không tiến hành hòa giải
thì trong giai đoạn này pháp luật lại quy định vấn đề này phải tiến hành hòa
giải theo thủ tục giải quyết việc dân sự. Công văn số 120/KHXX ngày
27.10.1997 của TANDTC về TTDS hƣớng dẫn: "Vấn đề hòa giải trong trƣờng
hợp giải quyết tranh chấp về nhận cha (mẹ) cho con ngoài giá thú". Từ những
năm 50, vấn đề này đã đƣợc quy định nhƣ sau: "các tranh chấp về thân phận
con ngƣời, nhƣ sinh đẻ, chết, kết hôn, xác định một ngƣời là con của ai, một
ngƣời là cha (mẹ) của ai…" (Điều 9, Sắc lệnh số 85/SL ngày 22.5.1950), thì
TAND không hòa giải…theo hƣớng dẫn trên có thể hiểu là TAND không phải
hòa giải đối với việc xác định một ngƣời là cha (mẹ) của con ngoài giá thú
hay không, tuy nhiên trong trƣờng hợp các bên tự thỏa thuận việc nhận hoặc
không nhận con ngoài giá thú, thì Tòa án công nhận sự thỏa thuận đó.
Hiện nay theo quy định tại khoản 1 Điều 39 BLDS và các quy định tại
khoản 1 Điều 39 BLDS và các quy định tại các Điều 29, 31 và 33 Luật
HN&GĐ, thì con ngoài giá thú có quyền nhận, quyền yêu cầu cơ quan có
thẩm quyền xác định về quyền yêu cầu Tòa án nhận cha (mẹ). Nhƣ vậy không
có sự phân biệt giữa con ngoài giá thú và con trong giá thú, quan hệ giữa cha
(mẹ) và con ngoài giá thú không phải là quan hệ trái pháp luật. Khi tiến hành
thụ lý để giải quyết loại việc về nhận cha (mẹ) cho con ngoài giá thú, Tòa án
phải tiến hành hòa giải theo thủ tục chung đƣợc quy định tại Điều 44 Pháp
lệnh Thủ tục giải quyết các vụ án dân sự…
Công văn số 16/1999/KHXX ngày 01.02.1999 của TANDTC giải đáp
một số vấn đề về hình sự, dân sự, kinh tế, lao động, hành chính và tố tụng. Tại
38
mục 2 chƣơng IV của công văn hƣớng dẫn về việc giải quyết ly hôn với một
bên có triệu chứng tâm thần về thủ tục giải quyết không cần phải tiến hành
hòa giải.
Ngày 01 tháng 01 năm 2001, Luật HN&GĐ năm 2000 có hiệu lực
thay thế Luật HN&GĐ năm 1986. Tại Điều 88 Luật HN&GĐ 2000 quy định:
"Sau khi thụ lý đơn yêu cầu ly hôn, Tòa án tiến hành hòa giải theo quy định
của pháp luật về tố tụng dân sự" [24]. Tại thời điểm này thì hòa giải vụ án
HN&GĐ vẫn đƣợc thực hiện theo Pháp lệnh Thủ tục giải quyết các vụ án dân
sự năm 1989 và đƣợc hƣớng dẫn cụ thể trong Nghị quyết số 03/HĐTP ngày
19/10/1990 của Hội đồng thẩm phán TANDTC.
Trên cở sở công văn đề nghị của Viện kiểm sát nhân dân đề nghị
TANDTC hƣớng dẫn: Việc hòa giải trong vụ kiện ly hôn bao gồm những vấn
đề gì và nội dung nào? Thành phần tham gia hòa giải gồm những ai? Sau đó,
Công văn số 81/2002/TANDTC ngày 10/6/2002 của TANDTC giải đáp rất cụ
thể về nội dung hòa giải và thành phần hòa giải trong vụ án ly hôn:
Việc xác định những vấn đề gì cần phải tiến hành hòa giải, nội dung
hòa giải nhƣ thế nào và ai phải có mặt khi hòa giải trong các vụ án ly hôn phải
tùy vào từng trƣờng hợp cụ thể.
- Về những vấn đề gì cần phải tiến hành hòa giải.
Theo tinh thần quy định tại Điều 43 Pháp lệnh Thủ tục giải quyết các
vụ án dân sự, thì trong quá trình giải quyết vụ án Tòa án tiến hành hòa giải để
các đƣơng sự thỏa thuận với nhau về việc giải quyết tất cả những vấn đề mà
một hoặc các bên đƣơng sự có yêu cầu Tòa án giải quyết, trừ các việc Tòa án
không đƣợc tiến hành hòa giải quy định tại các điểm 1, 2, 3 và 4 Điều 43 này.
Tuy nhiên, tùy từng trƣờng hợp cụ thể mà Tòa án quyết định tiến hành hòa
giải việc gì trƣớc và hòa giải việc gì sau.
Ví dụ 1: Vợ hoặc chồng có đơn xin ly hôn hoặc cả hai vợ chồng đều
có đơn xin ly hôn và yêu cầu Tòa án giải quyết việc chia tài sản, cũng nhƣ
39
việc trông nom, nuôi dƣỡng, giáo dục con, thì trƣớc hết Tòa án tiến hành hòa
giải để hai bên trở về đoàn tụ với nhau; nếu hai bên đồng ý trở về đoàn tụ với
nhau, thì Tòa án không phải tiến hành hòa giải các vấn đề khác còn lại; nếu
một trong hai bên hoặc cả hai bên kiên quyết xin ly hôn, thì Tòa án tiến hành
hòa giải các vấn đề khác còn lại với nội dung trong trƣờng hợp Tòa án xử cho
ly hôn hay công nhận cho thuận tình ly hôn thì các đƣơng sự thỏa thuận việc
chia tài sản nhƣ thế nào, việc trông nom, nuôi dƣỡng, giáo dục con nhƣ thế nào?
Ví dụ 2: Một hoặc hai bên đã kết hôn trái pháp luật có yêu cầu Tòa án
hủy việc kết hôn trái pháp luật, giải quyết việc chia tài sản chung của họ và
việc trông nom, nuôi dƣỡng, giáo dục con, thì Tòa án không đƣợc tiến hành
hòa giải yêu cầu hủy việc kết hôn trái pháp luật, nhƣng Tòa án vẫn phải tiến
hành hòa giải với nội dung trong trƣờng hợp Tòa án hủy việc kết hôn trái
pháp luật thì các đƣơng sự thỏa thuận việc chia tài sản nhƣ thế nào và việc
trông nom, nuôi dƣỡng, giáo dục con nhƣ thế nào?
- Về nội dung hòa giải:
Việc hòa giải các vấn đề khác nhau có nội dung khác nhau. Tuy nhiên,
có thể khái quát nội dung của hòa giải là bằng sự có mặt của ngƣời Thẩm
phán, các bên đƣơng sự trình bày những lý do mà họ phải yêu cầu Tòa án giải
quyết. Trên cơ sở đó Thẩm phán hỏi ý kiến của các bên; phân tích các quy
định của pháp luật; những mặt đƣợc của việc các bên thỏa thuận đƣợc với
nhau về việc giải quyết vấn đề đó; hậu quả pháp lý của việc Tòa án phải quyết
định...Có thể nói nội dung hòa giải và kết quả của việc hòa giải phụ thuộc rất
nhiều vào năng lực, kỹ năng nghiệp vụ của ngƣời Thẩm phán.
- Về thành phần tham gia hòa giải:
Theo quy định tại khoản 1 Điều 44 Pháp lệnh Thủ tục giải quyết các
vụ án dân sự thì: "nguyên đơn, bị đơn, ngƣời có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan
phải có mặt khi hòa giải". Tuy nhiên, trong khi hòa giải về ly hôn mà có
ngƣời có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan (chủ nợ hoặc con nợ của vợ chồng) thì
40
cần phân biệt nhƣ sau:
+ Nếu giữa ngƣời có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan (chủ nợ hoặc con
nợ) với vợ chồng đã tự thỏa thuận đƣợc với nhau về việc giải quyết quyền,
nghĩa vụ của các bên, thì không cần phải tiến hành hòa giải giữa vợ chồng với
ngƣời có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan (chủ nợ hoặc con nợ).
+ Nếu giữa ngƣời có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan (chủ nợ hoặc con
nợ) với vợ chồng không thỏa thuận đƣợc với nhau về việc giải quyết quyền,
nghĩa vụ của các bên thì cần phân biệt là trong vụ án này có hai nhóm quan
hệ: nhóm quan hệ giữa vợ, chồng và nhóm quan hệ giữa vợ chồng với ngƣời
có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan (chủ nợ hoặc con nợ). Mặt khác, nhóm quan
hệ giữa vợ chồng là quan hệ nhân thân; do đó, không tiến hành hòa giải hai
nhóm quan hệ này trong cùng một phiên hòa giải. Nếu thuộc trƣờng hợp có
điều kiện tiến hành hòa giải thì cần tiến hành hòa giải việc giải quyết quyền,
nghĩa vụ giữa vợ chồng với ngƣời có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan (chủ nợ
hoặc con nợ) trong một phiên hòa giải khác.
Bên cạnh việc ban hành Pháp lệnh Thủ tục giải quyết các vụ án dân sự
năm 1989, Luật HN&GĐ năm 1986, Luật HN&GĐ năm 2000 cùng một hệ
thống các văn bản pháp luật khác hƣớng dẫn thi hành Pháp lệnh và luật
HN&GĐ, chúng ta có thể thấy trong thời kỳ này, Pháp luật đã quy định rất cụ
thể và một cách có hệ thống về việc tiến hành hòa giải các vụ án HN&GĐ.
Tuy nhiên trong giai đoạn này pháp luật chƣa phân chia các vụ việc dân sự
thành vụ án dân sự và việc dân sự, do đó việc tiến hành hòa giải là đƣợc áp
dụng chung cho cả vụ án dân sự và việc dân sự. Trong gia đoạn xây dựng đất
nƣớc, trƣớc yêu cầu phát triển của kinh tế - xã hội, Pháp lệnh Thủ tục giải
quyết các vụ án dân sự đã bộc lộ những bất cập và tồn tại. Hòa giải vụ án
HN&GĐ chƣa thống nhất quy định tại một văn bản có giá trị pháp lý cao.
1.4.3. Giai đoạn từ 2005 đến nay
Với các văn bản pháp luật quy định về hòa giải vụ án HN&GĐ đã
41
nêu, cho thấy các quy định này chƣa có tính hệ thống, nằm rải rác ở nhiều văn
bản. Do vậy, trƣớc yêu cầu phát triển của đời sống kinh tế xã hội, việc hoàn
thiện và hệ thống hòa các quy định của hòa giải nói chung và hòa giải vụ án
HN&GĐ nói riêng là một đòi hỏi cần thiết.
Ngày 15/6/2004, BLTTDS đã đƣợc thông qua, với 36 chƣơng, 418 điều
đã quy định khá chi tiết và cụ thể về thủ tục giải quyết các vụ việc dân sự
trong đó có vụ án HN&GĐ. Đây là sự kiện quan trọng trong đời sống pháp
luật Việt Nam, đánh dấu bƣớc phát triển mới của pháp luật TTDS. Trong
BLTTDS, chế định hòa giải các vụ án dân sự đã đƣợc kế thừa và hoàn thiện,
khắc phục những tồn tại và bất cập của các quy định về hòa giải các vụ án dân
sự, thống nhất về trình tự và thủ tục hòa giải các vụ án dân sự, HN&GĐ, kinh
tế, lao động.
Cho đến nay BLTTDS 2004 đã đƣợc sửa đổi, bổ sung năm 2011 về
một số nội dung nhƣ thẩm quyền giải quyết của Tòa án, về thủ tục hòa giải, sự
tham gia của Kiểm sát viên tại phiên tòa… Thủ tục giải quyết các vụ án hôn
nhân gia đình đƣợc thực hiện theo quy định từ Điều 180 đến Điều 188
BLTTDS và Nghị quyết số 05/2012/NQ-HĐTP ngày 02/12/2012 của Hội
đồng Thẩm phán TANDTC về hƣớng dẫn thi hành một số quy định trong
phần thứ hai " thủ tục giải quyết vụ án tại Tòa án cấp sơ thẩm" của BLTTDS
đã đƣợc sửa đổi bổ sung theo Luật sửa đổi bổ sung một số điều của BLTTDS
mà không cơ quy định riêng về hòa giải vụ án HN&GĐ.
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1
Thông qua việc nghiên cứu có hệ thống các khái niệm về hòa giải và
hòa giải vụ án HN&GĐ, luận văn đã xây dựng một cách đầy đủ và hoàn thiện
về khái niệm hòa giải vụ án HN&GĐ. Từ đó rút ra những đặc trƣng riêng của
hòa giải vụ án HN&GĐ so với hòa giải một vụ án dân sự. Bản chất của hòa
giải vụ án HN&GĐ tại Tòa án là nội dung quan trọng thể hiện quyền tự định
42
đoạt của đƣơng sự về hòa giải, Tòa án, thẩm phán chỉ có vai trò chủ động
giúp các đƣơng sự thỏa thuận phƣơng thức giải quyết vụ án trên cơ sở những
quy định của pháp luật.
Thủ tục hòa giải vụ án HN&GĐ đƣợc tiến hành theo các quy định về
hòa giải vụ án dân sự nhƣng có những đặc thù riêng do yếu tố tình cảm, quan
hệ gia đình là yếu tố cơ bản chi phối quan hệ HN&GĐ.
Hiệu quả của hoạt động hòa giải vụ án HN&GĐ phụ thuộc vào rất
nhiều các yếu tố khác nhau. Tuy nhiên yếu tố trình độ năng lực, đạo đức nghề
nghiệp của Thẩm phán là yếu tố có ảnh hƣởng lớn nhất khi tiến hành hòa giải
vụ án HN&GĐ.
Thông qua việc nghiên cứu một cách có hệ thống các quy định hòa
giải vụ án HN&GĐ qua các giai đoạn của Pháp luật Việt Nam, luận văn đã
làm rõ quá trình hình thành và phát triển của các quy định về hòa giải. Kết
quả nghiên cứu này giúp cho tác giải luận văn có góc nhìn xuyên suốt và sâu
sắc về vấn đề nghiên cứu.
Từ những kết quả nghiên cứu lý luận về hòa giải vụ án HN&GĐ là
tiền đề cần thiết để phân tích, đánh giá pháp luật tố tụng Việt Nam hiện hành
về hòa giải vụ án hôn nhân gia đình (chƣơng 2), đồng thời là cơ sở quan trọng
để luận văn đƣa ra những kiến nghị về nâng cao hiệu quả của hòa giải vụ án
HN&GĐ (chƣơng 3).
43
Chương 2
HÒA GIẢI VỤ ÁN HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH
THEO PHÁP LUẬT TỐ TỤNG DÂN SỰ VIỆT NAM HIỆN HÀNH
Hòa giải vụ án HN&GĐ đƣợc thực hiện theo thủ tục hòa giải các vụ
án dân sự nói chung, đƣợc quy định từ Điều 180 đến Điều 188 BLTTDS và
Nghị quyết số 05/2012/NQ- HĐTP ngày 03/12/2012 của Hội đồng thẩm phán
TANDTC. Tuy nhiên, khi tiến hành hòa giải vụ án HN&GĐ có đặc thù riêng.
2.1. NGUYÊN TẮC TIẾN HÀNH HÒA GIẢI
Nhận thức rõ vai trò của hòa giải pháp luật hiện hành đã quy định
"Tòa án có trách nhiệm tiến hành hòa giải và tạo điều kiện thuận lợi để các
đƣơng sự thỏa thuận với nhau về việc giải quyết vụ việc dân sự theo quy định
của Bộ luật tố tụng dân sự" [25, Điều 10]. Nguyên tắc hòa giải là những quan
điểm, tƣ tƣởng chỉ đạo mà khi thực hiện hoạt động hòa giải, ngƣời tiến hành
hòa giải phải tuân thủ một cách đầy đủ, toàn diện và nghiêm túc. Nội dung
nguyên tắc này đƣợc quy định tại khoản 2 Điều 180 BLTTDS:
2.1.1. Tôn trọng sự tự nguyện thỏa thuận của các đƣơng sự, không
đƣợc dùng vũ lực hoặc đe dọa dùng vũ lực, bắt buộc các đƣơng sự phải
thỏa thuận không phù hợp với ý chí của mình
Phải tôn trọng sự tự nguyện thỏa thuận của các đƣơng sự, không đƣợc
dùng vũ lực hoặc đe dọa dùng vũ lực, bắt buộc các đƣơng sự phải thỏa thuận
không phù hợp với ý chí của mình. Tôn trọng sự tự nguyện của các đƣơng sự
cũng là sự thể hiện của nguyên tắc tôn trọng quyền tự định đoạt của các
đƣơng sự. Nếu vi phạm nguyên tắc này chẳng những không bảo vệ đƣợc lợi
ích của đƣơng sự mà còn ảnh hƣởng đến chính hiệu lực pháp lý của quyết
định công nhận sự thỏa thuận của các đƣơng sự.
Ngƣời làm công tác hòa giải phải hiểu đƣợc tâm lý của những ngƣời
đang có mâu thuẫn, tranh chấp, giữa họ ai cũng có những lý lẽ cho rằng mình
44
đúng và không chấp nhận lý lẽ của bên kia. Do đó, khi hòa giải, ngƣời tiến
hành hòa giải phải giúp họ bình tĩnh, tỉnh táo để nhìn nhận ra sự thật, thấy rõ
cái đúng, cái sai của cả hai bên. Chỉ khi nào họ hiểu đúng đắn và thông cảm
với nhau thì họ mới tự nguyện cùng nhau giải quyết mọi mâu thuẫn. Tuy
nhiên có những trƣờng hợp, nếu tiến hành hòa giải các bên có thể chƣa chấp
nhận ngay thì ngƣời tiến hòa giải phải dùng phƣơng pháp thuyết phục để hai
bên đi đến thỏa thuận mà không đƣợc tìm cách áp đặt.
Nhiệm vụ của Tòa án là thuyết phục, giúp các bên tranh chấp tìm
đƣợc tiếng nói chung để tự dàn xếp mâu thuẫn một cách ổn thỏa. Vì lẽ đó,
trƣớc hết Tòa án phải tôn trọng sự tự nguyện của các bên, tôn trọng ý chí của
họ. Tòa án chỉ đóng vai trò là ngƣời trung gian hƣớng dẫn, giúp đỡ, thuyết
phục các bên giải quyết tranh chấp bằng con đƣờng hòa giải chứ không áp
đặt, bắt buộc các bên phải tiến hành hòa giải. Nếu các bên không chấp nhận
việc hòa giải thì Tòa án không thể dùng ý chí chủ quan của mình mà bắt buộc
họ phải tiến hành hòa giải, mọi tác động đến sự tự do ý chí của các bên nhƣ
cƣỡng ép, làm cho một trong hai bên bị lừa dối hay nhầm lẫn đều không thể
hiện đầy đủ tính tự nguyện của các bên. Sự tự nguyện của đƣơng sự đƣợc thể
hiện ở hai nội dung:
- Tự nguyện tham gia phiên hòa giải:
Cơ sở pháp lý của hòa giải xuất phát từ nguyên tắc quyền tự định đoạt
của đƣơng sự. Theo đó đƣơng sự đƣợc quyền tự do ý chí của mình trong việc
lựa chọn các hành vi tố tụng nhằm bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của
mình. Đƣơng sự có quyền lựa chọn có tham gia hòa giải hay không. Nếu bị
đơn đƣợc triệu tập hợp lệ đến lần thứ hai mà vẫn vắng mặt không có lý do
chính đáng có nghĩa là bị đơn từ chối việc tiến hành hòa giải, Tòa án sẽ lập
biên bản về việc không tiến hành hòa giải đƣợc và ra quyết định đƣa vụ án ra
xét xử theo thủ tục chung (khoản 1 Điều 182 BLTTDS).
45
- Tự nguyện thỏa thuận về giải quyết nội dung vụ việc:
Trong quá trình hòa giải, các bên tranh chấp đƣợc bàn bạc, thảo luận
và đi đến thống nhất phƣơng án giải quyết tranh chấp. Nếu đƣơng sự chấp
nhận thỏa thuận nhƣng thỏa thuận này không thực sự tự nguyện xuất phát từ ý
chí chủ quan của đƣơng sự, có thể bị ép buộc hay lừa dối thì không đƣợc coi
là tự nguyện thỏa thuận. Trong vụ án HN&GĐ, khi tiến hành hòa giải, mặc dù
hai bên thỏa thuận nhất trí với nhau về giải quyết vụ việc, nhƣng có rất nhiều
trƣờng hợp, sự thỏa thuận của đƣơng sự là do ép buộc nhƣng họ thƣờng có xu
hƣớng dấu kín những nguyên nhân đó, có thể đó là vấn đề tình cảm liên quan
trực tiếp đến danh dự của hai bên vợ và chồng. Ví dụ: Trong quan hệ vợ
chồng vì ngƣời vợ không sinh đƣợc con nên ngƣời chồng ép phải ly hôn để
lấy vợ khác, mặc dù ngƣời vợ rất yêu thƣơng ngƣời chồng nhƣng vì không
muốn nói ra sự thật nên chấp nhận yêu cầu của chồng. Có vụ án tranh chấp về
mức cấp dƣỡng nuôi con, khi hòa giải hai bên tự nguyện thỏa thuận với nhau
không yêu cầu bên còn lại phải cấp dƣỡng nuôi con. Nếu xem xét không kỹ
thì thấy rằng thỏa thuận là hoàn toàn tự nguyện, tuy nhiên thực tế thì lại xảy
ra trƣờng hợp, vì tính sĩ diện hay tự ái mà bên đƣợc nuôi con lại không cần
cấp dƣỡng, trong khi đó lại không có đủ điều kiện chăm sóc con một mình,
bên còn lại thì có đủ khả năng cấp dƣỡng. Nhƣ vậy trong những trƣờng hợp
nhƣ thế này thỏa thuận của đƣơng sự là tự nguyện nhƣng lại làm ảnh hƣởng
đến quyền lợi của đứa trẻ nên cũng không đƣợc chấp nhận. Do đó khi tiến
hành hòa giải đòi hỏi ngƣời Thẩm phán phải hết sức mềm dẻo, kiên trì, tích
cực hòa giải để tìm ra nguyên nhân thực sự giúp họ đoàn tụ. Hòa giải có thể
đƣợc tiến hành nhiều lần vì luật không quy định về số lần đƣợc tiến hành hòa
giải đối với một vụ án, tuy nhiên phải đảm bảo không vi phạm tố tụng về thời
hạn giải quyết vụ án, do đó Thẩm phán tiến hành hòa giải một mặt kiên trì hòa
giải nhƣng phải hết sức linh hoạt đảm bảo đúng quy định về tố tụng.
Luận văn: Hòa giải vụ án hôn nhân và gia đình, HAY
Luận văn: Hòa giải vụ án hôn nhân và gia đình, HAY
Luận văn: Hòa giải vụ án hôn nhân và gia đình, HAY
Luận văn: Hòa giải vụ án hôn nhân và gia đình, HAY
Luận văn: Hòa giải vụ án hôn nhân và gia đình, HAY
Luận văn: Hòa giải vụ án hôn nhân và gia đình, HAY
Luận văn: Hòa giải vụ án hôn nhân và gia đình, HAY
Luận văn: Hòa giải vụ án hôn nhân và gia đình, HAY
Luận văn: Hòa giải vụ án hôn nhân và gia đình, HAY
Luận văn: Hòa giải vụ án hôn nhân và gia đình, HAY
Luận văn: Hòa giải vụ án hôn nhân và gia đình, HAY
Luận văn: Hòa giải vụ án hôn nhân và gia đình, HAY
Luận văn: Hòa giải vụ án hôn nhân và gia đình, HAY
Luận văn: Hòa giải vụ án hôn nhân và gia đình, HAY
Luận văn: Hòa giải vụ án hôn nhân và gia đình, HAY
Luận văn: Hòa giải vụ án hôn nhân và gia đình, HAY
Luận văn: Hòa giải vụ án hôn nhân và gia đình, HAY
Luận văn: Hòa giải vụ án hôn nhân và gia đình, HAY
Luận văn: Hòa giải vụ án hôn nhân và gia đình, HAY
Luận văn: Hòa giải vụ án hôn nhân và gia đình, HAY
Luận văn: Hòa giải vụ án hôn nhân và gia đình, HAY
Luận văn: Hòa giải vụ án hôn nhân và gia đình, HAY
Luận văn: Hòa giải vụ án hôn nhân và gia đình, HAY
Luận văn: Hòa giải vụ án hôn nhân và gia đình, HAY
Luận văn: Hòa giải vụ án hôn nhân và gia đình, HAY
Luận văn: Hòa giải vụ án hôn nhân và gia đình, HAY
Luận văn: Hòa giải vụ án hôn nhân và gia đình, HAY
Luận văn: Hòa giải vụ án hôn nhân và gia đình, HAY
Luận văn: Hòa giải vụ án hôn nhân và gia đình, HAY
Luận văn: Hòa giải vụ án hôn nhân và gia đình, HAY
Luận văn: Hòa giải vụ án hôn nhân và gia đình, HAY
Luận văn: Hòa giải vụ án hôn nhân và gia đình, HAY
Luận văn: Hòa giải vụ án hôn nhân và gia đình, HAY
Luận văn: Hòa giải vụ án hôn nhân và gia đình, HAY
Luận văn: Hòa giải vụ án hôn nhân và gia đình, HAY
Luận văn: Hòa giải vụ án hôn nhân và gia đình, HAY
Luận văn: Hòa giải vụ án hôn nhân và gia đình, HAY
Luận văn: Hòa giải vụ án hôn nhân và gia đình, HAY
Luận văn: Hòa giải vụ án hôn nhân và gia đình, HAY
Luận văn: Hòa giải vụ án hôn nhân và gia đình, HAY
Luận văn: Hòa giải vụ án hôn nhân và gia đình, HAY
Luận văn: Hòa giải vụ án hôn nhân và gia đình, HAY
Luận văn: Hòa giải vụ án hôn nhân và gia đình, HAY
Luận văn: Hòa giải vụ án hôn nhân và gia đình, HAY
Luận văn: Hòa giải vụ án hôn nhân và gia đình, HAY
Luận văn: Hòa giải vụ án hôn nhân và gia đình, HAY
Luận văn: Hòa giải vụ án hôn nhân và gia đình, HAY
Luận văn: Hòa giải vụ án hôn nhân và gia đình, HAY
Luận văn: Hòa giải vụ án hôn nhân và gia đình, HAY
Luận văn: Hòa giải vụ án hôn nhân và gia đình, HAY
Luận văn: Hòa giải vụ án hôn nhân và gia đình, HAY
Luận văn: Hòa giải vụ án hôn nhân và gia đình, HAY
Luận văn: Hòa giải vụ án hôn nhân và gia đình, HAY
Luận văn: Hòa giải vụ án hôn nhân và gia đình, HAY
Luận văn: Hòa giải vụ án hôn nhân và gia đình, HAY
Luận văn: Hòa giải vụ án hôn nhân và gia đình, HAY
Luận văn: Hòa giải vụ án hôn nhân và gia đình, HAY
Luận văn: Hòa giải vụ án hôn nhân và gia đình, HAY
Luận văn: Hòa giải vụ án hôn nhân và gia đình, HAY
Luận văn: Hòa giải vụ án hôn nhân và gia đình, HAY
Luận văn: Hòa giải vụ án hôn nhân và gia đình, HAY
Luận văn: Hòa giải vụ án hôn nhân và gia đình, HAY
Luận văn: Hòa giải vụ án hôn nhân và gia đình, HAY
Luận văn: Hòa giải vụ án hôn nhân và gia đình, HAY
Luận văn: Hòa giải vụ án hôn nhân và gia đình, HAY
Luận văn: Hòa giải vụ án hôn nhân và gia đình, HAY
Luận văn: Hòa giải vụ án hôn nhân và gia đình, HAY
Luận văn: Hòa giải vụ án hôn nhân và gia đình, HAY
Luận văn: Hòa giải vụ án hôn nhân và gia đình, HAY

More Related Content

What's hot

QUYỀN CỦA NGƢỜI ĐỒNG TÍNH, SONG TÍNH, CHUYỂN GIỚI VÀ LIÊN GIỚI TÍNH THEO PHÁP...
QUYỀN CỦA NGƢỜI ĐỒNG TÍNH, SONG TÍNH, CHUYỂN GIỚI VÀ LIÊN GIỚI TÍNH THEO PHÁP...QUYỀN CỦA NGƢỜI ĐỒNG TÍNH, SONG TÍNH, CHUYỂN GIỚI VÀ LIÊN GIỚI TÍNH THEO PHÁP...
QUYỀN CỦA NGƢỜI ĐỒNG TÍNH, SONG TÍNH, CHUYỂN GIỚI VÀ LIÊN GIỚI TÍNH THEO PHÁP...hanhha12
 

What's hot (20)

Báo Cáo Thực Tập Thủ Tục Giải Quyết Ly Hôn Tại Tòa Án, 9 Điểm.docx
Báo Cáo Thực Tập Thủ Tục Giải Quyết Ly Hôn Tại Tòa Án, 9 Điểm.docxBáo Cáo Thực Tập Thủ Tục Giải Quyết Ly Hôn Tại Tòa Án, 9 Điểm.docx
Báo Cáo Thực Tập Thủ Tục Giải Quyết Ly Hôn Tại Tòa Án, 9 Điểm.docx
 
Luận án: Giải quyết tranh chấp đất đai bằng tòa án ở nước ta, HAY
Luận án: Giải quyết tranh chấp đất đai bằng tòa án ở nước ta, HAYLuận án: Giải quyết tranh chấp đất đai bằng tòa án ở nước ta, HAY
Luận án: Giải quyết tranh chấp đất đai bằng tòa án ở nước ta, HAY
 
Luận Văn Thạc Sĩ Hậu Quả Pháp Lý Của Ly Hôn Theo Luật Hôn Nhân
Luận Văn Thạc Sĩ  Hậu Quả Pháp Lý Của Ly Hôn Theo Luật Hôn NhânLuận Văn Thạc Sĩ  Hậu Quả Pháp Lý Của Ly Hôn Theo Luật Hôn Nhân
Luận Văn Thạc Sĩ Hậu Quả Pháp Lý Của Ly Hôn Theo Luật Hôn Nhân
 
Luận văn: Chế độ tài sản vợ chồng theo luật hôn nhân, HOT
Luận văn: Chế độ tài sản vợ chồng theo luật hôn nhân, HOTLuận văn: Chế độ tài sản vợ chồng theo luật hôn nhân, HOT
Luận văn: Chế độ tài sản vợ chồng theo luật hôn nhân, HOT
 
Luận văn: Áp dụng pháp luật trong giải quyết án hôn nhân và gia đình
Luận văn: Áp dụng pháp luật trong giải quyết án hôn nhân và gia đìnhLuận văn: Áp dụng pháp luật trong giải quyết án hôn nhân và gia đình
Luận văn: Áp dụng pháp luật trong giải quyết án hôn nhân và gia đình
 
Luận văn: Giao dịch dân sự vô hiệu về hình thức theo pháp luật
Luận văn: Giao dịch dân sự vô hiệu về hình thức theo pháp luậtLuận văn: Giao dịch dân sự vô hiệu về hình thức theo pháp luật
Luận văn: Giao dịch dân sự vô hiệu về hình thức theo pháp luật
 
Đề tài: Hoàn thiện chế định hòa giải trong luật tố tụng dân sự, HOT
Đề tài: Hoàn thiện chế định hòa giải trong luật tố tụng dân sự, HOTĐề tài: Hoàn thiện chế định hòa giải trong luật tố tụng dân sự, HOT
Đề tài: Hoàn thiện chế định hòa giải trong luật tố tụng dân sự, HOT
 
Hoàn thiện chế định kết hôn trong Luật hôn nhân và gia đình, HOT
Hoàn thiện chế định kết hôn trong Luật hôn nhân và gia đình, HOTHoàn thiện chế định kết hôn trong Luật hôn nhân và gia đình, HOT
Hoàn thiện chế định kết hôn trong Luật hôn nhân và gia đình, HOT
 
QUYỀN CỦA NGƢỜI ĐỒNG TÍNH, SONG TÍNH, CHUYỂN GIỚI VÀ LIÊN GIỚI TÍNH THEO PHÁP...
QUYỀN CỦA NGƢỜI ĐỒNG TÍNH, SONG TÍNH, CHUYỂN GIỚI VÀ LIÊN GIỚI TÍNH THEO PHÁP...QUYỀN CỦA NGƢỜI ĐỒNG TÍNH, SONG TÍNH, CHUYỂN GIỚI VÀ LIÊN GIỚI TÍNH THEO PHÁP...
QUYỀN CỦA NGƢỜI ĐỒNG TÍNH, SONG TÍNH, CHUYỂN GIỚI VÀ LIÊN GIỚI TÍNH THEO PHÁP...
 
Luận văn thạc sĩ: Đương sự trong vụ án dân sự, HAY
Luận văn thạc sĩ: Đương sự trong vụ án dân sự, HAYLuận văn thạc sĩ: Đương sự trong vụ án dân sự, HAY
Luận văn thạc sĩ: Đương sự trong vụ án dân sự, HAY
 
Vấn đề về hợp đồng mua bán nhà ở theo pháp luật hiện hành
 Vấn đề về hợp đồng mua bán nhà ở theo pháp luật hiện hành  Vấn đề về hợp đồng mua bán nhà ở theo pháp luật hiện hành
Vấn đề về hợp đồng mua bán nhà ở theo pháp luật hiện hành
 
Luận văn: Pháp luật về giải quyết tranh chấp, khiếu nại về đất đai
Luận văn: Pháp luật về giải quyết tranh chấp, khiếu nại về đất đaiLuận văn: Pháp luật về giải quyết tranh chấp, khiếu nại về đất đai
Luận văn: Pháp luật về giải quyết tranh chấp, khiếu nại về đất đai
 
Đề tài: Giải quyết tranh chấp đất đai thuộc UBND tỉnh Đăk Lăk, HAY
Đề tài: Giải quyết tranh chấp đất đai thuộc UBND tỉnh Đăk Lăk, HAYĐề tài: Giải quyết tranh chấp đất đai thuộc UBND tỉnh Đăk Lăk, HAY
Đề tài: Giải quyết tranh chấp đất đai thuộc UBND tỉnh Đăk Lăk, HAY
 
Luận văn: Căn cứ ly hôn theo Luật Hôn nhân và gia đình, HOT
Luận văn: Căn cứ ly hôn theo Luật Hôn nhân và gia đình, HOTLuận văn: Căn cứ ly hôn theo Luật Hôn nhân và gia đình, HOT
Luận văn: Căn cứ ly hôn theo Luật Hôn nhân và gia đình, HOT
 
Báo cáo thực tập pháp luật về giải quyết tranh chấp tài sản khi ly hôn
Báo cáo thực tập pháp luật về giải quyết tranh chấp tài sản khi ly hônBáo cáo thực tập pháp luật về giải quyết tranh chấp tài sản khi ly hôn
Báo cáo thực tập pháp luật về giải quyết tranh chấp tài sản khi ly hôn
 
Luận văn: Cấp dưỡng sau ly hôn theo pháp luật Việt Nam, HAY
Luận văn: Cấp dưỡng sau ly hôn theo pháp luật Việt Nam, HAYLuận văn: Cấp dưỡng sau ly hôn theo pháp luật Việt Nam, HAY
Luận văn: Cấp dưỡng sau ly hôn theo pháp luật Việt Nam, HAY
 
Báo Cáo Thực Tập Pháp Luật Về Căn Cứ Ly Hôn Tại Tòa Án.docx
Báo Cáo Thực Tập Pháp Luật Về Căn Cứ Ly Hôn Tại Tòa Án.docxBáo Cáo Thực Tập Pháp Luật Về Căn Cứ Ly Hôn Tại Tòa Án.docx
Báo Cáo Thực Tập Pháp Luật Về Căn Cứ Ly Hôn Tại Tòa Án.docx
 
Đề tài: Vai trò của án lệ và thực tiễn xét xử trong pháp luật, HOT
Đề tài: Vai trò của án lệ và thực tiễn xét xử trong pháp luật, HOTĐề tài: Vai trò của án lệ và thực tiễn xét xử trong pháp luật, HOT
Đề tài: Vai trò của án lệ và thực tiễn xét xử trong pháp luật, HOT
 
Đề tài: Chế độ tài sản của vợ chồng theo Luật Hôn nhân gia đình
Đề tài: Chế độ tài sản của vợ chồng theo Luật Hôn nhân gia đìnhĐề tài: Chế độ tài sản của vợ chồng theo Luật Hôn nhân gia đình
Đề tài: Chế độ tài sản của vợ chồng theo Luật Hôn nhân gia đình
 
Luận văn: Hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất theo pháp luật
Luận văn: Hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất theo pháp luậtLuận văn: Hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất theo pháp luật
Luận văn: Hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất theo pháp luật
 

Similar to Luận văn: Hòa giải vụ án hôn nhân và gia đình, HAY

Luận văn: Chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn từ thực tiễn xét xử của ...
Luận văn: Chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn từ thực tiễn xét xử của ...Luận văn: Chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn từ thực tiễn xét xử của ...
Luận văn: Chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn từ thực tiễn xét xử của ...Dịch vụ viết thuê Khóa Luận - ZALO 0932091562
 
Xét xử sơ thẩm các vụ án ly hôn qua thực tiễn tỉnh Thừa Thiên Huế
Xét xử sơ thẩm các vụ án ly hôn qua thực tiễn tỉnh Thừa Thiên Huế Xét xử sơ thẩm các vụ án ly hôn qua thực tiễn tỉnh Thừa Thiên Huế
Xét xử sơ thẩm các vụ án ly hôn qua thực tiễn tỉnh Thừa Thiên Huế anh hieu
 
Báo cáo tốt nghiệp Chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn – Thực tiễn thi...
Báo cáo tốt nghiệp Chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn – Thực tiễn thi...Báo cáo tốt nghiệp Chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn – Thực tiễn thi...
Báo cáo tốt nghiệp Chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn – Thực tiễn thi...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Những Khía Cạnh Pháp Lý Của Thực Tế Chung Sống Như Vợ Chồng Không Đăng Ký Kết...
Những Khía Cạnh Pháp Lý Của Thực Tế Chung Sống Như Vợ Chồng Không Đăng Ký Kết...Những Khía Cạnh Pháp Lý Của Thực Tế Chung Sống Như Vợ Chồng Không Đăng Ký Kết...
Những Khía Cạnh Pháp Lý Của Thực Tế Chung Sống Như Vợ Chồng Không Đăng Ký Kết...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
BÁO cáo THỰC tập về GIẢI QUYẾT án LY hôn TRÊN địa bàn THÀNH PHỐ LAI CHÂU
BÁO cáo THỰC tập về GIẢI QUYẾT án LY hôn TRÊN địa bàn THÀNH PHỐ LAI CHÂUBÁO cáo THỰC tập về GIẢI QUYẾT án LY hôn TRÊN địa bàn THÀNH PHỐ LAI CHÂU
BÁO cáo THỰC tập về GIẢI QUYẾT án LY hôn TRÊN địa bàn THÀNH PHỐ LAI CHÂUnataliej4
 

Similar to Luận văn: Hòa giải vụ án hôn nhân và gia đình, HAY (20)

Hòa Giải Vụ Án Hôn Nhân Và Gia Đình, HAY
Hòa Giải Vụ Án Hôn Nhân Và Gia Đình, HAYHòa Giải Vụ Án Hôn Nhân Và Gia Đình, HAY
Hòa Giải Vụ Án Hôn Nhân Và Gia Đình, HAY
 
Luận văn thạc sĩ Hòa giải vụ án hôn nhân và gia đình.doc
Luận văn thạc sĩ Hòa giải vụ án hôn nhân và gia đình.docLuận văn thạc sĩ Hòa giải vụ án hôn nhân và gia đình.doc
Luận văn thạc sĩ Hòa giải vụ án hôn nhân và gia đình.doc
 
Báo Cáo Thực Tập Tại Toà Án Nhân Dân Quận Gò Vấp.docx
Báo Cáo Thực Tập Tại Toà Án Nhân Dân Quận Gò Vấp.docxBáo Cáo Thực Tập Tại Toà Án Nhân Dân Quận Gò Vấp.docx
Báo Cáo Thực Tập Tại Toà Án Nhân Dân Quận Gò Vấp.docx
 
Căn Cứ Ly Hôn Theo Luật Hôn Nhân Và Gia Đình, HOT
Căn Cứ Ly Hôn Theo Luật Hôn Nhân Và Gia Đình, HOTCăn Cứ Ly Hôn Theo Luật Hôn Nhân Và Gia Đình, HOT
Căn Cứ Ly Hôn Theo Luật Hôn Nhân Và Gia Đình, HOT
 
CĂN CỨ LY HÔN THEO LUẬT HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH VIỆT NAM NĂM 2014 
CĂN CỨ LY HÔN THEO LUẬT HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH VIỆT NAM NĂM 2014 CĂN CỨ LY HÔN THEO LUẬT HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH VIỆT NAM NĂM 2014 
CĂN CỨ LY HÔN THEO LUẬT HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH VIỆT NAM NĂM 2014 
 
BÀI MẪU LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HÔN NHÂN GIA ĐÌNH, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HÔN NHÂN GIA ĐÌNH, 9 ĐIỂMBÀI MẪU LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HÔN NHÂN GIA ĐÌNH, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HÔN NHÂN GIA ĐÌNH, 9 ĐIỂM
 
Chia Tài Sản Chung Của Vợ Chồng Khi Ly Hôn Tại Hà Nội
Chia Tài Sản Chung Của Vợ Chồng Khi Ly Hôn Tại Hà NộiChia Tài Sản Chung Của Vợ Chồng Khi Ly Hôn Tại Hà Nội
Chia Tài Sản Chung Của Vợ Chồng Khi Ly Hôn Tại Hà Nội
 
Cơ sở lý luận về hòa giải vụ án hôn nhân và gia đình.docx
Cơ sở lý luận về hòa giải vụ án hôn nhân và gia đình.docxCơ sở lý luận về hòa giải vụ án hôn nhân và gia đình.docx
Cơ sở lý luận về hòa giải vụ án hôn nhân và gia đình.docx
 
Luận văn: Giải quyết tranh chấp về chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn
Luận văn: Giải quyết tranh chấp về chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hônLuận văn: Giải quyết tranh chấp về chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn
Luận văn: Giải quyết tranh chấp về chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn
 
Luận văn: Chế độ hôn sản trong Luật hôn nhân, HOT
Luận văn: Chế độ hôn sản trong Luật hôn nhân, HOTLuận văn: Chế độ hôn sản trong Luật hôn nhân, HOT
Luận văn: Chế độ hôn sản trong Luật hôn nhân, HOT
 
Ly Hôn Trong Luật Hôn Nhân Và Gia Đình Việt Nam Năm 2000
Ly Hôn Trong Luật Hôn Nhân Và Gia Đình Việt Nam Năm 2000Ly Hôn Trong Luật Hôn Nhân Và Gia Đình Việt Nam Năm 2000
Ly Hôn Trong Luật Hôn Nhân Và Gia Đình Việt Nam Năm 2000
 
Luận văn: Kết hôn theo Luật Hôn nhân và Gia đình Việt Nam, HAY
Luận văn: Kết hôn theo Luật Hôn nhân và Gia đình Việt Nam, HAYLuận văn: Kết hôn theo Luật Hôn nhân và Gia đình Việt Nam, HAY
Luận văn: Kết hôn theo Luật Hôn nhân và Gia đình Việt Nam, HAY
 
Luận văn: Chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn tại Hà Nội
Luận văn: Chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn tại Hà NộiLuận văn: Chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn tại Hà Nội
Luận văn: Chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn tại Hà Nội
 
Luận văn: Chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn từ thực tiễn xét xử của ...
Luận văn: Chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn từ thực tiễn xét xử của ...Luận văn: Chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn từ thực tiễn xét xử của ...
Luận văn: Chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn từ thực tiễn xét xử của ...
 
Ly Hôn Trong Luật Hôn Nhân Và Gia Đình Việt Nam Năm 2000
Ly Hôn Trong Luật Hôn Nhân Và Gia Đình Việt Nam Năm 2000Ly Hôn Trong Luật Hôn Nhân Và Gia Đình Việt Nam Năm 2000
Ly Hôn Trong Luật Hôn Nhân Và Gia Đình Việt Nam Năm 2000
 
Xét xử sơ thẩm các vụ án ly hôn qua thực tiễn tỉnh Thừa Thiên Huế
Xét xử sơ thẩm các vụ án ly hôn qua thực tiễn tỉnh Thừa Thiên Huế Xét xử sơ thẩm các vụ án ly hôn qua thực tiễn tỉnh Thừa Thiên Huế
Xét xử sơ thẩm các vụ án ly hôn qua thực tiễn tỉnh Thừa Thiên Huế
 
Luận văn: Căn cứ ly hôn theo Luật Hôn nhân và gia đình Việt Nam, HOT
Luận văn: Căn cứ ly hôn theo Luật Hôn nhân và gia đình Việt Nam, HOTLuận văn: Căn cứ ly hôn theo Luật Hôn nhân và gia đình Việt Nam, HOT
Luận văn: Căn cứ ly hôn theo Luật Hôn nhân và gia đình Việt Nam, HOT
 
Báo cáo tốt nghiệp Chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn – Thực tiễn thi...
Báo cáo tốt nghiệp Chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn – Thực tiễn thi...Báo cáo tốt nghiệp Chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn – Thực tiễn thi...
Báo cáo tốt nghiệp Chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn – Thực tiễn thi...
 
Những Khía Cạnh Pháp Lý Của Thực Tế Chung Sống Như Vợ Chồng Không Đăng Ký Kết...
Những Khía Cạnh Pháp Lý Của Thực Tế Chung Sống Như Vợ Chồng Không Đăng Ký Kết...Những Khía Cạnh Pháp Lý Của Thực Tế Chung Sống Như Vợ Chồng Không Đăng Ký Kết...
Những Khía Cạnh Pháp Lý Của Thực Tế Chung Sống Như Vợ Chồng Không Đăng Ký Kết...
 
BÁO cáo THỰC tập về GIẢI QUYẾT án LY hôn TRÊN địa bàn THÀNH PHỐ LAI CHÂU
BÁO cáo THỰC tập về GIẢI QUYẾT án LY hôn TRÊN địa bàn THÀNH PHỐ LAI CHÂUBÁO cáo THỰC tập về GIẢI QUYẾT án LY hôn TRÊN địa bàn THÀNH PHỐ LAI CHÂU
BÁO cáo THỰC tập về GIẢI QUYẾT án LY hôn TRÊN địa bàn THÀNH PHỐ LAI CHÂU
 

More from Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864

Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.docTạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.docDịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 

More from Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864 (20)

Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.docYếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
 
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.docTừ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
 
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
 
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
 
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
 
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.docTác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
 
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
 
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.docSong Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
 
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.docỨng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
 
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.docVai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
 
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
 
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.docThu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
 
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.docTạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
 

Recently uploaded

Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfchuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfVyTng986513
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...ThunTrn734461
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...hoangtuansinh1
 
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxpowerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxAnAn97022
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................TrnHoa46
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfhoangtuansinh1
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhvanhathvc
 
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfTrnHoa46
 
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoámyvh40253
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 

Recently uploaded (20)

Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
 
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfchuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
 
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxpowerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
 
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
 
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
 
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 

Luận văn: Hòa giải vụ án hôn nhân và gia đình, HAY

  • 1. 1 ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT NGUYỄN THỊ HƢƠNG HÒA GIẢI VỤ ÁN HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC HÀ NỘI - 2014
  • 2. 2 ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT NGUYỄN THỊ HƢƠNG HÒA GIẢI VỤ ÁN HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH Chuyên ngành : Luật dân sự Mã số : 60 38 30 LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC Người hướng dẫn khoa học: TS. Bùi Thị Huyền HÀ NỘI - 2014
  • 3. 3 Lêi cam ®oan T«i xin cam ®oan ®©y lµ c«ng tr×nh nghiªn cøu khoa häc cña riªng t«i. C¸c sè liÖu, vÝ dô vµ trÝch dÉn trong luËn v¨n ®¶m b¶o ®é tin cËy, chÝnh x¸c vµ trung thùc. Nh÷ng kÕt luËn khoa häc cña luËn v¨n ch-a tõng ®-îc ai c«ng bè trong bÊt kú c«ng tr×nh nµo kh¸c. T¸c gi¶ luËn v¨n NguyÔn ThÞ H-¬ng
  • 4. 4 MỤC LỤC Trang Trang phụ bìa Lời cam đoan Mục lục Danh mục các từ viết tắt Danh mục các bảng MỞ ĐẦU 1 Chương 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ HÒA GIẢI VỤ ÁN HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH 6 1.1. Khái niệm, đặc điểm, ý nghĩa của hòa giải vụ án hôn nhân và gia đình 6 1.1.1. Khái niệm về hòa giải vụ án hôn nhân và gia đình 6 1.1.2. Đặc điểm của hòa giải vụ án hôn nhân và gia đình 9 1.1.3. Ý nghĩa của hòa giải vụ án hôn nhân và gia đình 14 1.2. Cơ sở lý luận và thực tiễn của hòa giải vụ án hôn nhân và gia đình 17 1.2.1 Cơ sở lý luận 17 1.2.2. Cơ sở thực tiễn 18 1.3. Những yếu tố ảnh hƣởng đến chất lƣợng hòa giải vụ án hôn nhân và gia đình 19 1.4. Sơ lƣợc sự hình thành và phát triển của pháp luật Việt Nam về hòa giải vụ án hôn nhân và gia đình 23 1.4.1. Giai đoạn từ năm 1945 đến 1989 23 1.4.2. Giai đoạn từ 1989 đến 2005 29 1.4.3. Giai đoạn từ 2005 đến nay 33 Chương 2: HÒA GIẢI VỤ ÁN HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH THEO PHÁP LUẬT TỐ TỤNG DÂN SỰ VIỆT NAM HIỆN HÀNH 36 2.1.1. Tôn trọng sự tự nguyện thỏa thuận của các đƣơng sự, không đƣợc dùng vũ lực hoặc đe dọa dùng vũ lực, bắt buộc các đƣơng sự phải thỏa thuận không phù hợp với ý chí của mình 36
  • 5. 5 2.1.2. Nội dung thỏa thuận giữa các đƣơng sự không đƣợc trái pháp luật hoặc đạo đức xã hội 39 2.2. Phạm vi hòa giải 41 2.2.1. Những vụ án không đƣợc hòa giải 41 2.2.2. Những vụ án không tiến hành hòa giải đƣợc 44 2.3. Thủ tục hòa giải vụ án hôn nhân gia đình 49 2.3.1. Triệu tập đƣơng sự 49 2.3.2. Tổ chức phiên hòa giải 52 Chương 3: THỰC TIỄN ÁP DỤNG PHÁP LUẬT VÀ MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ CỦA HÒA GIẢI VỤ ÁN HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH 68 3.1. Thực tiễn áp dụng và thực thi pháp pháp luật trong hòa giải vụ án hôn N hân và gia đình và một số kiến nghị 68 3.1.1. Về phạm vi hòa giải 71 3.1.2. Về nguyên tắc tiến hành hòa giải 72 3.1.3. Về cấp, tống đạt thông báo về phiên hòa giải 73 3.1.4. Về thành phần phiên hòa giải 74 3.1.5. Về việc ra quyết định công nhận sự thỏa thuận 75 3.1.6. Kỹ năng tiến hành hòa giải của Thẩm phán còn nhiều hạn chế 77 3.1.7. Nhận thức pháp luật của ngƣời dân còn nhiều hạn chế 78 3.2. Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện pháp luật và nâng cao chất lƣợng hòa giải vụ án hôn nhân và gia đình 79 3.2.1. Kiến nghị về hoàn thiện pháp luật về hòa giải vụ án hôn nhân và gia đình 80 3.2.2. Kiến nghị nhằm nâng cao chất lƣợng hòa giải vụ án hôn nhân và gia đình 84 KẾT LUẬN 90 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 92 PHỤ LỤC
  • 6. 6 DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT BLDS : Bộ luật Dân sự BLTTDS : Bộ luật Tố tụng dân sự HN&GĐ : Hôn nhân và gia đình TAND : Tòa án nhân dân TANDTC : Tòa án nhân dân tối cao TTDS : Tố tụng dân sự
  • 7. 7 DANH MỤC CÁC BẢNG Số hiệu bảng Tên bảng Trang 3.1 Số liệu thống kê án dân sự và hôn nhân gia đình (năm 2008- 2013) 68
  • 8. 8 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Vụ án hôn nhân và gia đình ngày càng chiếm một số lƣợng lớn trong các vụ việc dân sự mà Tòa án phải giải quyết, những vụ án hôn nhân và gia đình (HN&GĐ) "tƣởng dễ mà khó" vì có tác động mạnh, sâu sắc đến tâm lý, tình cảm của các chủ thể tham gia quan hệ. Và với tính nhạy cảm của mối quan hệ này. Rất nhiều tâm sự của cán bộ Tòa án có nhiều năm làm công tác giải quyết án HN&GĐ, mỗi khi thụ lý thƣờng phải "lên dây cót" vì những khó khăn biết trƣớc sẽ gặp phải từ việc thu thập chứng cứ đến quá trình xét xử. Việc áp dụng pháp luật để giải quyết những quan hệ HN&GĐ cũng không đơn giản vì quan hệ này thƣờng đƣợc xác lập trong thời gian rất dài, còn pháp luật thì có nhiều thay đổi… Một vấn đề rất quan trọng là nhiều vụ án HN&GĐ nhƣ các vụ ly hôn, thay đổi cấp dƣỡng nuôi con; chia tài sản của vợ chồng khi hôn nhân còn tồn tại; tranh chấp về tài sản chung, tài sản riêng của vợ chồng… thƣờng đem đến hệ lụy và ảnh hƣởng tiêu cực đến tình cảm, mối quan hệ của các thành viên trong gia đình. Vì thế, nếu thẩm phán "không thấu hiểu", nhiều khi quá trình xử lý các vụ án HN&GĐ trở thành "mớ bòng bong" mà các chủ thể liên quan không tìm đƣợc lối thoát… và bản án, quyết định đƣợc ban hành sẽ đem lại "nhiều ấm ức khó giải tỏa". Có thể thấy rõ điều này trong một số trƣờng hợp vợ chồng đã mâu thuẫn sâu sắc, hôn nhân đã thật sự tan vỡ nhƣng Tòa án lại xử không chấp nhận cho ly hôn, và ngƣợc lại có vụ mâu thuẫn chƣa trầm trọng đã xử cho ly hôn; việc nam nữ chung sống với nhau không có đăng ký kết hôn, mặc dù không vi phạm các điều kiện kết hôn nhƣng lại xử hủy hôn nhân trái pháp luật… Khi giao con cho cha hay mẹ nuôi cũng có sai sót, trong đó có nhiều sai sót về việc giải quyết về phí tổn nuôi con. Do Tòa án không thu thập chứng cứ đầy đủ về khả năng kinh tế của mỗi bên nên có trƣờng hợp đã buộc đƣơng sự góp phí tổn nuôi con gần hết thu nhập hàng
  • 9. 9 tháng; cũng có trƣờng hợp Tòa án buộc đóng góp phí tổn nuôi con quá thấp hoặc không buộc bên không nuôi con phải đóng góp phí tổn nuôi con, dù họ có khả năng và bên nuôi con kinh tế khó khăn; cũng có trƣờng hợp buộc bên đóng góp phí tổn nuôi con phải đóng một lần, với số tiền lớn, nên họ không có khả năng thi hành. Xác định tài sản chung không đúng, nhƣ bỏ sót tài sản chung, hoặc tài sản riêng của mỗi bên, tài sản của con lại coi là tài sản chung của vợ chồng; khi vợ chồng sống chung với gia đình, không làm rõ công sức của mỗi bên trong việc duy trì, tạo lập và phát triển tài sản chung, đặc biệt phần đóng góp của vợ chồng... nên đã quyết định phân chia không đúng. Có trƣờng hợp khi phân chia hiện vật thuộc tài sản chung của vợ chồng không xem xét đến yêu cầu, nhu cầu sử dụng của mỗi bên nên đã phân chia hiện vật không hợp lý… Nguyên nhân dẫn đến tình trạng ly hôn gia tăng nhƣ hiện nay thì rất nhiều, nhƣng chủ yếu tập trung vào những nguyên nhân chính là do chồng cờ bạc, rƣợu chè đánh đập vợ con, bất đồng quan điểm sống hoặc ngoại tình dẫn đến đổ vỡ hạnh phúc gia đình. Một nguyên nhân chính nữa là do giới trẻ thƣờng yêu nhanh, cƣới vội nên họ vẫn chƣa tìm hiểu kỹ về nhau cũng nhƣ các kỹ năng sống trƣớc khi bƣớc vào đời sống hôn nhân. Khi xảy ra mâu thuẫn họ không biết cách xử lý, giải quyết dẫn đến bạo lực gia đình và hôn nhân đổ vỡ là điều khó tránh khỏi. Hôn nhân tan vỡ không chỉ làm ảnh hƣởng đến gia đình, ngƣời thân mà còn ảnh hƣởng đến xã hội. Sau những cuộc hôn nhân không thành là những đứa con vô tội phải sống trong cảnh thiếu tình thƣơng và sự nuôi dƣỡng chăm sóc của cha hoặc mẹ. Đó là một trong những nguyên nhân dẫn đến tội phạm và các tệ nạn xã hội ngày một gia tăng. Để giải quyết án HN&GĐ đạt hiệu quả cao, tránh đƣợc những sai sót và đem lại lòng tin cho các bên đƣơng sự và đặc biệt là củng cố, hàn gắn mối tình cảm giữa họ thì chúng ta cần phải có giải pháp thích hợp. Vấn đề không phải là né tránh những tranh chấp và không phải nâng cao hiệu quả của hoạt động xét xử mà cần hƣớng tới một kết quả của các bên đƣơng sự cùng mong
  • 10. 10 muốn, đó là một quyết định dựa trên sự thỏa thuận xuất phát từ chính ý nguyện của cả hai bên. Vậy để đạt đƣợc quyết định đó chúng ta cần làm tốt công tác hòa giải. Hòa giải là một biện pháp hữu hiệu nhất để giải quyết các tranh chấp dân sự nói chung và đặc biệt là đối với các vụ án HN&GĐ. Thực tiễn giải quyết các vụ án HN&GĐ cho thấy, càng ngày tỷ lệ vụ án đƣợc hòa giải thành càng cao, tuy nhiên với tính chất đặc thù của loại án này đòi hỏi chúng ta phải có hột hệ thống các quy định riêng để nâng cao chất lƣợng của hoạt động hòa giải tại Tòa. Mặc dù những quy định của pháp luật về giải quyết án HN&GĐ đã có nhiều tiến bộ trong từng giai đoạn phát triển của xã hội, BLTTDS hiện hành đã quy định hòa giải là một thủ tục bắt buộc và đƣợc tiến hành theo những trình tự thủ tục rất cụ thể song bên cạnh đó có nhiều quy định chƣa nhất quán. Trong khi đó việc giải thích, hƣớng dẫn pháp luật của các cơ quan có thẩm quyền chƣa kịp thời, việc phổ biến, tuyên truyền pháp luật cho ngƣời dân còn nhiều hạn chế. Nên việc hòa giải các vụ án HN&GĐ chƣa đạt đƣợc kết quả nhƣ mong muốn. Do đó việc nghiên cứu một cách có hệ thống các quy định của pháp luật về hòa giải vụ án HN&GĐ, pháp luật hiện hành của nƣớc ta về hòa giải vụ án HN&GĐ nhƣ thế nào, thực tiễn áp dụng pháp luật có những vƣớng mắc gì và trên có sở đó kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả của hòa giải vụ HN&GĐ là việc làm có ý nghĩa và quan trọng trong giai đoạn hiện nay. Với nhận thức đó tôi đã chọn đề tài: "Hòa giải vụ án hôn nhân và gia đình" làm đề tài cho luận văn tốt nghiệp của mình. 2. Tình hình nghiên cứu của đề tài. Hòa giải vụ án là một hoạt động tố tụng quan trọng đã và đang đƣợc nhiều nhà nghiên lý luận và thực tiễn quan tâm. Cho đến thời điểm tác giả nghiên cứu đề tài: "Hòa giải vụ án hôn nhân và gia đình", đã có có một số bài nghiên cứu về vấn đề này nhƣ: Luận văn thạc sĩ Luật học "Thủ tục hòa giải vụ việc hôn nhân và gia đình", của Trần Văn Duy, Khoa luật - Đại học
  • 11. 11 quốc gia Hà Nội, năm 2008; Luận văn thạc sĩ Luật học "Hòa giải trong tố tụng dân sự - Thực tiễn và hướng hoàn thiện" của Bùi Đăng Huy, Trƣờng Đại học luật Hà Nội, 1996; Khóa luận tốt nghiệp: "Hòa giải trong pháp luật tố tụng dân sự Việt Nam" của Nguyễn Kiều Oanh, Hà Nội, 2010; Khóa luận tốt nghiệp: "Hòa giải trong tố tụng dân sự - Một số vấn đề lý luận và thực tiễn" của La Phƣơng Na, Hà Nội, 2011; Luận văn thạc sĩ Luật học: "Hòa giải vụ việc dân sự theo pháp luật tố tụng dân sự Việt Nam" của Lê Bích Ngọc, năm 2013… Tuy nhiên, các công trình nghiên cứu trên chỉ là nghiên cứu về vấn đề hòa giải đối với vụ án dân sự theo nghĩa rộng. Cho đến nay, chƣa có một công trình nghiên cứu nào chuyên sâu, toàn diện về hòa giải vụ án HN&GĐ. Vì vậy, vấn đề đặt ra là cần có sự nghiên cứu một cách toàn diện, đầy đủ, hệ thống cả về lý luận và thực tiễn nhằm nâng cao hiệu quả của hòa giải vụ án HN&GĐ dựa trên những thành quả nghiên cứu của các công trình khoa học đã đƣợc công bố. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu Mục đích của việc nghiên cứu đề tài này là làm sáng tỏ vấn đề lý luận về hòa giải vụ án HN&GĐ; tìm hiểu các quy định trong pháp luật tố tụng dân sự (TTDS) Việt Nam và thực tiễn áp dụng các quy định này trong hoạt động giải quyết vụ án HN&GĐ. Mặt khác chỉ ra những điểm còn thiếu đồng bộ, chƣa hợp lý về các quy định của pháp luật TTDS, từ đó đề xuất một số kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả của hoạt động hòa giải. Để đạt đƣợc mục đích trên, luận văn có những nhiệm vụ nghiên cứu sau: - Tìm hiểu một cách đầy đủ và có hệ thống các quy định của pháp luật về hòa giải vụ án HN&GĐ. - Hiện nay, việc áp dụng các quy định về hòa giải trong giải quyết án HN&GĐ còn nhiều khó khăn, nhiều trƣờng hợp quyền và nghĩa vụ của chủ thể không thực hiện đƣợc. Việc nghiên cứu, đánh giá mức độ hoàn thiện của các quy định về hòa giải vụ án HN&GĐ, thực tiễn áp dụng các quy định hòa
  • 12. 12 giải, những vấn đề bất cập, vƣớng mắc. Từ đó luận giải về những yêu cầu, kiến nghị hoàn thiện các quy định nâng cao chất lƣợng hòa giải. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn tập trung vào những vấn đề sau đây: - Những vấn đề lý luận về hòa giải vụ án HN&GĐ nhƣ: Khái niệm, đặc điểm, ý nghĩa của hòa giải vụ án HN&GĐ. Cở sở lý luận và thực tiền về hòa giải vụ án HN&GĐ. Những yếu tố ảnh hƣởng đến hòa giải vụ án HN&GĐ. - Hòa giải vụ án HN&GĐ theo pháp luật TTDS Việt Nam hiện hành. - Thực tiễn hòa giải vụ án HN&GĐ từ áp dụng Bộ luật Tố tụng dân sự (BLTTDS) hiện hành và các kiến nghị nâng cao chất lƣợng của hòa giải vụ án HN&GĐ tại Tòa án. 5. Phƣơng pháp nghiên cứu Khi nghiên cứu đề tài này, tác giải sử dụng phƣơng pháp nghiên cứu khoa học duy vật lịch sự của chủ nghĩa Mác - Lênin; Bên cạnh đó tác giải cũng sử dụng các phƣơng pháp nghiên cứu cụ thể nhƣ: Phân tích, chứng minh, tổng hợp, diễn giải, hệ thống hóa, so sánh, đối chiếu, sử dụng các kết quả thống kê số liệu báo cáo của ngành Tòa án. 6. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung luận văn gồm ba chƣơng: Chương 1. Một số vấn đề lý luận về hòa giải vụ án hôn nhân và gia đình. Chương 2: Hòa giải vụ án hôn nhân và gia đình theo pháp luật tố tụng dân sự Việt Nam hiện hành. Chương 3: Thực tiễn áp dụng pháp luật và một số kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả của hòa giải vụ án hôn nhân và gia đình.
  • 13. 13 Chương 1 MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ HÒA GIẢI VỤ ÁN HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH 1.1. KHÁI NIỆM, ĐẶC ĐIỂM, Ý NGHĨA CỦA HÒA GIẢI VỤ ÁN HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH 1.1.1. Khái niệm về hòa giải vụ án hôn nhân và gia đình Xã hội loài ngƣời là tổng thể các mối quan hệ giữa con ngƣời và con ngƣời. Những mối quan hệ đó đƣợc hình thành và phát triển theo xu hƣớng đa dạng, đa chiều và phức tạp, tạo thành những mắt xích trong mạng lƣới xã hội liên kết các cá nhân lại với nhau. Khi cá nhân tham gia vào các quan hệ xã hội, nhằm đạt đƣợc những lợi ích của riêng mình đã làm xuất hiện những mâu thuẫn, tranh chấp. Để duy trì ổn định, trật tự xã hội, củng cố các mối quan hệ trong xã hội thì phải tìm các biện pháp hóa giải các tranh chấp đó. Một trong các biện pháp giải quyết các tranh chấp đó là hòa giải. Hòa giải là một biện pháp truyền thống để giải quyết các tranh chấp. Trên thế giới có rất nhiều khái niệm khác nhau về hòa giải. Theo Từ điền Black’s Law Dictionary định nghĩa hòa giải (conciliation) là: "sự can thiệp, sự làm trung gian hòa giải; hành vi của ngƣời thứ ba làm trung gian giữa hai bên tranh chấp nhằm thuyết phục họ dàn xếp hoặc giải quyết tranh chấp giữa họ" [58, tr. 152]. Từ điển pháp lý của Rothenberg định nghĩa hòa giải là "hành vi thỏa hiệp giữa các bên sau khi có tranh chấp, mỗi bên nhƣợng bộ một ít [59, tr. 410]. Theo Từ điển Luật học của Viện Khoa học Pháp lý Bộ Tƣ Pháp, thì hòa giải là "việc thuyết phục các bên tranh chấp tự giải quyết tranh chấp của mình một cách ổn thỏa" [54, tr. 430]. Mặc dù có rất nhiều khái niệm khác nhau về hòa giải nhƣng những khái niệm đó đều cho thấy hòa giải có ba yếu tố:
  • 14. 14 Thứ nhất: Hòa giải để giải quyết tranh chấp giữa các bên. Thứ hai: Phải có sự thống nhất ý chí giữa các bên để giải quyết tranh chấp thông qua việc mỗi bên nhƣợng bộ một ít. Thứ ba: Trong quá trình hòa giải phải có sự tham gia của bên thứ ba trung lập (độc lập và không liên quan đến lợi ích của các bên, không đƣa ra phán quyết) để cho ý kiến, đồng thời áp dụng thủ tục để công nhận sự thỏa thuận giữa các bên tranh chấp. Nhƣ vậy hòa giải là: hoạt động giúp đỡ các bên đồng ý thỏa thuận chấm dứt các tranh chấp. Pháp luật là một công cụ quản lý của nhà nƣớc, nhằm duy trì ổn định trật tự xã hội. Khi xây dựng pháp luật thì tất cả các nƣớc đều quy định về hòa giải trong việc giải quyết các tranh chấp về dân sự trong đó có tranh chấp về HN&GĐ. Tranh chấp về HN&GĐ là những tranh chấp phát sinh từ các quan hệ xã hội do pháp luật HN&GĐ điều chỉnh. Khi các cá nhân tham gia vào quan hệ HN&GĐ, trong quá trình chung sống, xuất hiện những mâu thuẫn, bất đồng về quan điểm sống, tính cách không hợp nhau… dần dần những mâu thuẫn đó không đƣợc giải quyết dẫn đến những tranh chấp về hôn nhân gia đình. Khi tranh chấp xảy ra các bên có quyền lựa chọn cách thức, biện pháp khác nhau để giải quyết và các bên có quyền yêu cầu các cơ quan, tổ chức khác nhau để giải quyết tranh chấp đó. Theo Điều 27 BLTTDS của nƣớc ta quy định thì những tranh chấp về HN&GĐ thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án bao gồm: a. Ly hôn, tranh chấp về nuôi con, chia tài sản khi ly hôn. Đây là loại việc mà hai bên đƣơng sự không thỏa thuận đƣợc với nhau về quan hệ tình cảm, một bên yêu cầu ly hôn một bên xin đoàn tụ đƣợc coi là có tranh chấp về quan hệ tình cảm; các bên không thống nhất đƣợc với nhau về việc ai nuôi con, không thống nhất đƣợc mức cấp dƣỡng, thời gian cấp dƣỡng nuôi con là có tranh chấp về nuôi con.
  • 15. 15 b. Tranh chấp về chia tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân. Đây là trƣờng hợp quan hệ hôn nhân đang tồn tại, nhƣng do có nhu cầu đầu tƣ kinh doanh riêng, thực hiện nghĩa vụ dân sự riêng, hoặc có lý do chính đáng khác thì vợ chồng có thể thỏa thuận về chia tài sản chung. Trong trƣờng hợp do có tranh chấp đƣơng sự yêu cầu Tòa án phân chia thì Tòa án thụ lý giải quyết. c. Tranh chấp về thay đổi ngƣời trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn. Đây là trƣờng hợp khi ly hôn Tòa án đã giải quyết về quan hệ con cái, hoặc các đƣơng sự đã tự thỏa thuận giải quyết khi vợ chồng ly hôn, nhƣng do hai bên đƣơng sự có tranh chấp hoặc do tình hình của đƣơng sự có thay đổi đƣơng sự không thể tự giải quyết đƣợc đã yêu cầu Tòa án giải quyết lại quan hệ nuôi con. d. Tranh chấp về xác định cha, mẹ cho con hoặc xác định con cho cha, mẹ. e. Tranh chấp về cấp dƣỡng. Đây có thể là yêu cầu cấp dƣỡng giữa cha, mẹ, con, giữa anh chị em với nhau, giữa ông bà nội, ông bà ngoại với cháu, giữa vợ và chồng. Tranh chấp về cấp dƣỡng có thể xuất hiện khi ngƣời có nghĩa vụ cấp dƣỡng đã trốn tránh nghĩa vụ đó, trong khi đó có khả năng cấp dƣỡng, hoặc cần thay đổi mức cấp dƣỡng… Ví dụ: Chị Nguyễn Thị A và anh Trần văn C đã ly hôn từ năm 1998. Theo Quyết định công nhận thuận tình ly hôn của Tòa án nhân dân (TAND) huyện H thì chị A đƣợc quyền nuôi con là cháu Trần Văn B, sinh năm 1996, anh C có nghĩa vụ cấp dƣỡng nuôi con là 90.000đồng/ tháng cho đến khi cháu B đủ 18 tuổi. Sauk hi ly hôn đến năm 2006, chị A thấy mức cấp dƣỡng 90.000đồng/ tháng không đủ để nuôi con. Chị yêu cầu anh C tăng mức cấp dƣỡng nuôi con nhƣng anh C không đồng ý, chị đã làm đơn khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết tranh chấp về cấp dƣỡng giữa chị và anh C. f. Các tranh chấp khác về HN&GĐ mà pháp luật có quy định.
  • 16. 16 Tuy nhiên, tất cả tranh chấp trên không phải khi nào Tòa án cũng giải quyết. Khi các tranh chấp về HN&GĐ đƣợc Tòa án thụ lý giải quyết thì đƣợc gọi là vụ án HN&GĐ. Vụ án HN&GĐ là dạng cụ thể của vụ án dân sự nói chung. Pháp luật TTDS phân chia thẩm quyền giải quyết các vụ việc dân sự của Tòa án làm hai loại đó là: vụ án dân sự" và "việc dân sự". Trong đó "việc dân sự" đƣợc hiểu là "việc các cá nhân, cơ quan, tổ chức không có tranh chấp, nhƣng có yêu cầu Tòa án công nhận hoặc không công nhận một sự kiện pháp lý làm phát sinh quyền nghĩa vụ dân sự…" [25, Điều 31]; còn "vụ án dân sự" là những tranh chấp về quyền và nghĩa vụ của các bên phát sinh từ các quan hệ pháp luật dân sự, HN&GĐ, kinh doanh thƣơng mại, lao động đƣợc quy định tại các điều 25, 27, 29 và 31 BLTTDS do các cá nhân, cơ quan, tổ chức khởi kiện và đƣợc Tòa án thụ lý. Khi giải quyết vụ án dân sự nói chung và vụ án HN&GĐ nói riêng, Tòa án phải áp dụng hai mảng văn bản pháp luật khác nhau. Thứ nhất: Pháp luật về nội dung nhƣ Bộ luật Dân sự (BLDS), Luật HN&GĐ, Luật Nuôi con nuôi…để giải quyết nội dung tranh chấp. Thứ hai: Pháp luật TTDS: Quy định về nguyên tắc, trình tự, thủ tục giải quyết. Trong đó có quy định về thủ tục hòa giải vụ án đƣợc áp dụng chung cho tất cả các dạng cụ thể của vụ án dân sự theo nghĩa rộng. Khi tiến hành giải quyết vụ án HN&GĐ thì chủ thể tiến hành hòa giải chỉ có thể là Tòa án. Tuy nhiên thủ tục hòa giải, phạm vi hòa giải, nội dung hòa giải… nhƣ thế nào là do pháp luật TTDS ở mỗi nƣớc và ở mỗi thời kỳ khác nhau quy định khác nhau. Nhƣ vậy có thể kết luận: Hòa giải vụ HN&GĐ là hoạt động do Tòa án tiế n hành nhằ m giúp đ ỡ các đ ư ơ ng sự thỏ a thuậ n về việ c giả i quyế t nhữ ng tranh chấp về HN&GĐ theo quy định của pháp luật và không trái đạo đức xã hội. 1.1.2. Đặc điểm của hòa giải vụ án hôn nhân và gia đình Hòa giải vụ án HN&GĐ đƣợc thực hiện theo thủ tục hòa giải các vụ án
  • 17. 17 dân sự nên nó cũng mang những đặc điểm chung của hòa giải vụ án dân sự nhƣ: Thứ nhất: Hòa giải là một thủ tục bắt buộc đối với hầu hết các vụ án dân sự tại thời điểm do pháp luật quy định. Đặc điểm này xuất phát từ đặc trƣng của các quan hệ pháp luật dân sự đó là quyền tự định đoạt, tự do thỏa thuận theo quy định pháp luật khi tham gia vào các quan hệ pháp luật dân sự, quan hệ pháp luật hôn nhân gia đình, nên hòa giải là nguyên tắc cơ bản của pháp luật dân sự, hôn nhân gia đình và pháp luật TTDS. Đặc biệt, dựa vào đặc thù của ngành luật hôn nhân gia đình đó là sự khác biệt về đối tƣợng điều chỉnh của nó là những quan hệ xã hội phát sinh trong lĩnh vực hôn nhân gia đình nhƣ hôn nhân, sinh đẻ và nhận nuôi con nuôi dẫn đến giữa các bên đƣơng sự luôn luôn có quan hệ về mặt tình cảm (tình cảm là yếu tố đặc trƣng trong lĩnh vực hôn nhân gia đình, nó làm phát sinh, thay đổi, chấm dứt các quan hệ hôn nhân gia đình), các quan hệ này tồn tại lâu dài, bền vững, mà chủ thể chỉ có thể là các cá nhân mà không phải là tổ chức, hay pháp nhân. Do đó việc áp dụng các quy định về hòa giải trong giải quyết các vụ án hôn nhân gia đình là rất quan trọng trong việc bảo đảm quyền tự định đoạt của các đƣơng sự trong vụ án liên quan đến quyền và lợi ích hợp pháp của mình. Qua nghiên cứu pháp luật của một số nƣớc, có thể thấy mỗi Nhà nƣớc đều có hệ thống pháp luật của riêng mình để điều chỉnh các mối quan hệ trong đời sống xã hội phù hợp với bản chất của Nhà nƣớc đó. Theo pháp luật TTDS của Pháp thì hòa giải đƣợc tiến hành trong suốt quá trình quá trình tố tụng, các bên có thể tự hòa giải với nhau hoặc tiến hành hòa giải theo sáng kiến của Thẩm phán trong khi đó theo pháp luật TTDS của nƣớc ta thì hòa giải đƣợc tiến hành ở giai đoạn chuẩn bị xét xử sơ thẩm. Theo pháp luật của Mỹ thì hòa giải không nhất thiết phải là thủ tục bắt buộc khi đƣa ra trƣớc Tòa án dân sự để giải quyết. Đây là điểm khác biệt trong thủ tục TTDS của Việt Nam và Hoa Kỳ. Nghiên cứu lịch sử phát triển của các quy định về hòa giải thấy rằng ở mỗi giai đoạn lịch sử khác nhau thì những quy định
  • 18. 18 của pháp luật về hòa giải cũng khác nhau. Ví dụ theo Pháp lệnh Thủ tục giải quyết các vụ án dân sự năm 1989 thì không quy định rõ hòa giải đƣợc tiến hành tại giai đoạn nào của quá trình giải quyết vụ án nhƣng theo quy định của Bộ LTTDS hiện hành thì hòa giải đƣợc quy định là một thủ tục bắt buộc tại giai đoạn chuẩn bị xét xử. Do đó hòa giải một vụ án dân sự đƣợc pháp luật quy định nhƣ thế nào là do pháp luật mỗi nƣớc và tại thời điểm pháp luật quy định. Thứ hai: Hòa giải là sự thỏa thuận của các đương sự. Đƣơng sự trong các vụ án dân sự về hôn nhân gia đình là những ngƣời có quyền và nghĩa vụ cần phải giải quyết, thƣờng là những chủ thể có quan hệ hôn nhân, huyết thống, nuôi dƣỡng… Mục đích của hòa giải là giúp đỡ các bên đạt đƣợc những thỏa thuận nhằm chấm dứt các tranh chấp. Sự thỏa thuận này có Tòa án giữ vai trò là bên trung gian, giúp đỡ các bên đƣơng sự thỏa thuận một cách hợp lý, có lợi nhất cho quyền và lợi ích hợp pháp của các bên. Tuy nhiên sự thỏa thuận giữa vợ hoặc chồng, giữa cha mẹ với những có quyền lợi nghĩa vụ phát sinh từ tranh chấp phải đạt đƣợc trên cơ sở thƣơng lƣợng một cách trung thực, hợp tình, hợp lý, không trái với quy định của pháp luật và đạo đức của xã hội. Trong thƣơng lƣợng không một ai, không một bên nào với bất kì hình thức nào có thể cƣỡng ép hoặc can thiệp vào sự thỏa thuận của các đƣơng sự. Ngay cả cơ quan, chủ thể làm trung gian là Tòa án là cơ quan Tƣ pháp mang quyền lực nhà nƣớc cũng không thể can thiệp, hay cƣỡng ép sự thỏa thuận, mà chỉ có vai trò trung gian bên thứ ba giúp đỡ các bên thỏa thuận với nhau mà không đƣợc quyền can thiệp vào những thỏa thuận đó. Thứ ba: Tòa án là cơ quan duy nhất tiến hành hòa giải vụ án dân sự Xuất phát từ khái niệm về vụ án dân sự đó là những tranh chấp dân sự đƣợc Tòa án thụ lý thì gọi là vụ án dân sự, do đó hòa giải vụ án dân sự hay vụ án HN&GĐ chỉ do Tòa án là cơ quan duy nhất có quyền tiến hành hòa giải. Hòa giải trong vụ án HN&GĐ là hòa giải trƣớc Tòa án, hay còn gọi là
  • 19. 19 hòa giải trong quá trình tố tụng và đƣợc thực hiện với sự hiện diện của Thẩm phán. Tuy Tòa án không phải là chủ thể của quyền hòa giải, và cũng không đại diện cho lợi ích của bất cứ bên đƣơng sự nào, nhƣng với tƣ cách là cơ quan xét xử có trách nhiệm tiến hành hòa giải. Tòa án có vị trí, vai trò đặc biệt quan trọng trong quá trình hòa giải, có trách nhiệm tạo điều kiện để các đƣơng sự hòa giải với nhau, giúp cho các bên đƣơng sự hiểu rõ pháp luật điều chỉnh quan hệ xã hội đang tranh chấp, giải thích cho họ về hậu quả pháp lý trong trƣờng hợp hòa giải thành và hòa giải không thành. Bên cạnh đó, Tòa án có nhiệm vụ giám sát việc thực hiện quyền tự định đoạt trong việc hòa giải của các bên đƣơng sự nhằm đảm bảo tiến trình hòa giải diễn ra theo đúng quy định của pháp luật và có quyền không công nhận kết quả hòa giải, nếu sự thỏa thuận đó trái pháp luật, trái đạo đức xã hội hoặc xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của ngƣời khác. Bên cạnh những đặc điểm chung thì hòa giải vụ án HN&GĐ có những đặc trƣng riêng biệt khác với hòa giải những vụ án dân sự khác nhƣ: Thứ nhất: Trong một số trường hợp, hòa giải vụ án HN&GĐ không chấp nhận việc ủy quyền cho người khác khi tham gia tố tụng. Trong quan hệ HN&GĐ thì quan hệ nhân thân là nhóm quan hệ chủ đạo và có ý nghĩa quyết định. Điều đó có nghĩa là khi các cá nhân tham gia vào quan hệ pháp luật HN&GĐ thì giữa họ phát sinh các quyền và nghĩa vụ về nhân thân. Vì có mối quan hệ về nhân thân nên giữa họ mới phát sinh quan hệ về tài sản. Yếu tố tình cảm gắn bó giữa các chủ thể là đặc trƣng cơ bản trong quan hệ HN&GĐ. Đó là tình yêu thƣơng giữa vợ và chồng, tình thƣơng yêu, kính trọng giữa cha mẹ và con, giữa các thành viên khác trong gia đình. Vợ chồng phải thực hiện quyền và nghĩa vụ quan tâm, chăm sóc lẫn nhau, Cha mẹ phải có nghĩa vụ chăm sóc con cái, cấp dƣỡng nuôi con chung khi ly hôn... Đây là quyền dân sự gắn liền với mỗi cá nhân, không thể chuyển giao cho ngƣời khác đƣợc, do đó khi giải quyết vụ án HN&GĐ không chấp nhận
  • 20. 20 việc các bên đƣơng sự ủy quyền cho ngƣời khác tham gia tố tụng khi yêu cầu giải quyết tranh chấp liên quan đến ly hôn; tranh chấp về nuôi con, tranh chấp về thay đổi ngƣời trực tiếp nuôi con; tranh chấp về xác định cha; mẹ cho con hoặc xác định con cho cha, mẹ; tranh chấp về cấp dƣỡng. Thứ hai: Chủ thể tham gia hòa giải vụ án HN&GĐ chỉ có thể là cá nhân có quan hệ hôn nhân, huyết thống, nuôi dưỡng. Đối với vụ án ly hôn (loại án phổ biến nhất) thì chủ thể tham gia hòa giải chỉ có thể là vợ chồng. Một trong những đặc thù cơ bản của quan hệ pháp luật HN&GĐ là chủ thể chỉ có thể là cá nhân. Điều này cũng nhấn mạnh thêm sự khác biệt giữa quan hệ hôn nhân gia đình và quan hệ dân sự. Nếu trong quan hệ dân sự chủ thể của quan hệ pháp luật dân sự không chỉ là các cá nhân (bao gồm: công dân, ngƣời nƣớc ngoài, ngƣời không có quốc tịch…) mà còn là các cơ quan, tổ chức, hộ gia đình, pháp nhân…và trong một số trƣờng hợp đặc biệt là Nhà nƣớc Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam cũng là chủ thể của pháp luật dân sự nhƣng trong pháp luật HN&GĐ chủ thể chỉ có thể là các cá nhân mà không thể là ai khác. Chỉ có các cá nhân mới tạo nên các mối quan hệ về HN&GĐ. Các đƣơng sự trong vụ án HN&GĐ thƣờng là các chủ thể có quan hệ về hôn nhân, nuôi dƣỡng, có quan hệ về huyết thống do đó khi giải quyết nội dung của quan hệ tranh chấp này không mang tính chất của quan hệ dân sự thuần túy. Ví dụ: Vợ chồng không thể tính công trong việc chăm sóc lẫn nhau, cha mẹ không thể tính tiền nuôi dƣỡng con cái khi con lớn họ "đòi nợ" con, bởi điều đó là trái với tính chất của quan hệ HN&GĐ, trái với đạo đức xã hội. Các cá nhân kết hôn với nhau trở thành vợ và chồng, trong quá trình chung sống phát sinh những tranh chấp mâu thuẫn không thể tự hòa giải đƣợc, cuộc sống hôn nhân của họ trở nên trầm trọng, không có hạnh phúc, mục đích của hôn nhân không đạt đƣợc nên họ đề nghị Tòa án giải quyết cho ly hôn. Nhƣ vậy trong vụ án ly hôn thì chủ thể tham gia hòa giải là các bên vợ
  • 21. 21 và chồng mà không phải là ai khác. Thứ ba: Mục đích hòa giải vụ án ly hôn (loại án phố biến nhất trong vụ án HN&GĐ) là giúp các bên đoàn tụ với nhau chứ không chỉ là nhằm giúp các bên đạt được sự thỏa thuận. Nếu nhƣ trong các tranh chấp về dân sự thông thƣờng thì khi tiến hành hòa giải đều nhằm mục đích giúp cho các bên đạt đƣợc sự thỏa thuận đáp ứng những yêu cầu của các bên đề ra. Ví dụ nhƣ khi tiến hành hòa giải vụ án dân sự tranh chấp về hợp đồng vay tài sản giữa A và B. Thì Tòa án chỉ cần hòa giải yêu cầu A đòi tài sản đối với B nhằm đáp ứng đƣợc mục đích của A và B đề ra thì hòa giải trong vụ án HN&GĐ xét về mục đích cuối cùng là giúp cho các bên đƣợc đoàn tụ, củng cố mối quan hệ HN&GĐ ngày càng bền chặt, củng cố tình cảm giữa các bên. Trong vụ án ly hôn thông thƣờng bao gồm các vấn đề về tình cảm, con cái và tài sản chung. Khi tiến hành hòa giải, phải tiến hành hòa giải quan hệ về tình cảm trƣớc sau đó mới đến các quan hệ tiếp theo. Nếu hòa giải quan hệ tình cảm mà các bên đoàn tụ thì không phải tiến hành hòa giải các quan hệ còn lại nhƣ con cái, chia tài sản chung, án phí. 1.1.3. Ý nghĩa của hòa giải vụ án hôn nhân và gia đình Thực tiễn áp dụng hòa giải trong giải quyết các vụ án HN&GĐ đã chứng minh ý nghĩa vai trò to lớn của nó. Có thể nói không phải ngẫu nhiên mà pháp luật nƣớc ta cũng nhƣ pháp luật nhiều nƣớc khác quy định và đƣa hoạt động hòa giải vào quá trình giải quyết các vụ án dân sự. Trong vụ án HN&GĐ hòa giải có tầm quan trọng đặc biệt, nếu hòa giải thành thì ngƣời đƣợc lợi nhiều nhất chính là các đƣơng sự, không những đƣơng sự tránh đƣợc những phiền hà, tốn kém cho những chi phí cho một vụ kiện mà điều đáng nói là nó giúp cho các đƣơng sự gỡ rối đƣợc những tranh chấp, những mâu thuẫn đang lên đến đỉnh điểm tƣởng chừng nhƣ không có lối thoát, giúp các bên củng cố mối quan hệ về mặt tình cảm, giữ đƣợc "cái tình nghĩa vợ chồng", tránh đƣợc những hệ lụy xấu từ việc ly hôn gây ra cho chính những đứa con
  • 22. 22 của họ và cho cả xã hội. - Ý nghĩa về mặt tố tụng. Khi hòa giải thành giúp Tòa án giải quyết vụ án mà không phải mở phiên tòa, tránh đƣợc việc khiếu nại, kháng cáo, kháng nghị, quá trình tố tụng hạn chế kéo dài không cần thiết nhƣ: phúc thẩm, tái thẩm hay giám đốc thẩm. Trong trƣờng hợp hòa giải thành, mỗi bên đƣơng sự đều thỏa thuận trên cơ sở ý chí tự nguyện và phù hợp với lợi ích của mình, nên họ tự nguyện trong việc thực hiện các quyết định của Tòa án, việc thi hành án do đó không cần sự tác động nào của Tòa án và trở nên đơn giản, dễ dàng hơn, ít để lại hậu quả xấu. Đối với Tòa án, hòa giải giúp giải quyết nhanh chóng những vụ án hôn nhân gia đình mà bản chất nội tại của nó đã rất phức tạp bởi mối quan hệ tình cảm giữa các bên. Hơn nữa, mối quan hệ HN&GĐ thƣờng có thời gian tồn tại rất lâu, nó có thể gắn liền với mỗi cá nhân đến tận lúc chết. Trong quá trình chung sống với nhau, vợ chồng trong mối quan hệ hôn nhân đã tạo lập nên khối tài sản chung rất lớn và đa dạng. Khi Tòa án tiến hành giải quyết việc tranh chấp về chia tài sản chung nếu hòa giải không thành Tòa án phải đƣa ra xét xử, sẽ rất khó khăn và phức tạp, phức tạp trong việc định giá, thu thập chứng cứ, chứng minh… Nó đòi hỏi phải có thời gian dài để giải quyết đối với loại án này, có những vụ án có thể kéo dài đến hàng chục năm mà vẫn không giải quyết đƣợc một cách triệt để. Thông qua phƣơng thức hòa giải dù không thành thì qua việc hòa giải Tòa án có điều kiện nắm vững hơn nội dung vụ án, hiểu hơn về tâm tƣ tình cảm của các bên đƣơng sự cũng nhƣ những vƣớng mắc về tranh chấp đang tồn tại trong suy nghĩ của họ. Trên cơ sở đó xác định đƣờng lối xét xử đúng đắn, hợp lý trong quá trình giải quyết vụ án, nâng cao hiệu quả cho hoạt động xét xử của TAND. - Ý nghĩa về mặt kinh tế. Quá trình giải quyết một vụ án HN&GĐ có thể bị kéo dài phải xử đi,
  • 23. 23 xử lại nhiều lần. Nếu hòa giải không thành, Tòa án phải đƣa vụ án ra xét xử, Những chi phí cho việc tổ chức một phiên tòa là rất lớn. Hoạt động giải quyết các vụ án cần một khoản chi phí nhất định, bao gồm chi phí duy trì hoạt động của bộ máy tƣ pháp và các chi phí phát sinh do yêu cầu của việc giải quyết vụ việc nhƣ: chi phí cho việc giám định; chi phí cho việc xem xét thẩm định tại chỗ; chi phí định giá tài sản; thù lao cho ngƣời làm chứng; phiên dịch; luật sƣ... Nhƣ vậy có thể coi chi phí TTDS là tổng hao tổn về vật chất và công sức của xã hội trong giải quyết các vụ việc dân sự. Song về phía các đƣơng sự, thì chi phí tố tụng đƣợc hiểu là số tiền họ phải chi trả để đƣợc giải quyết vụ án. Chi phí tố tụng mà các đƣơng sự phải gánh chịu bao gồm án phí sơ thẩm và án phí phúc thẩm, hoặc lệ phí giải quyết các việc dân sự và các chi phí tố tụng khác nếu phát sinh, gồm chi phí về giám định, phiên dịch, định giá...Nhƣ vậy để giải quyết đƣợc một vụ án hôn nhân gia đình nói riêng thì chi phí cho một vụ án là rất lớn, nhƣng nếu chúng ta tiến hành hòa giải thành thì sẽ giảm bớt đƣợc rất nhiều các chi phí. Ví dụ: A và B ly hôn và tranh chấp với nhau về một khối tài sản khi ly hôn. Nếu A và B không hòa giải thành thì ngoài việc các đƣơng sự này phải nộp tiền án phí thì họ còn phải nộp các chi phí tố tụng khác nếu phát sinh, bên cạnh đó việc mở một phiên tòa sẽ mất rất nhiều thời gian, họ phải bỏ ra một khoảng thời gian dài để theo đuổi vụ án làm ảnh hƣởng đến công việc của họ, kèm theo là các khoản chi phí cho việc đi lại... Nhƣng nếu vụ án đƣợc hòa giải thành thì họ chỉ phải chịu 50% mức án phí do luật quy định và không phải chi trả cho các chi phí tố tụng khác.(Theo pháp lệnh án phí, lệ phí tòa án năm 2009). - Ý nghĩa về mặt xã hội, tâm lý. Hòa giải thành một vụ án ly hôn loại án phổ biến nhất trong các vụ án HN&GĐ có hai trƣờng hợp đƣợc đặt ra. Nếu họ đoàn tụ và rút đơn khởi kiện thì việc hòa giải đã giúp các bên tiếp tục duy trì, củng cố mối quan hệ HN&GĐ ngày càng bền chặt và gắn bó hơn. Một xã hội ổn định là một xã hội
  • 24. 24 có tỷ lệ ly hôn thấp, bởi "gia đình là tế bào của xã hội, là cái nôi nuôi dƣỡng con ngƣời, là môi trƣờng quan trọng hình thành và giáo dục nhân cách, góp phần vào sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc. Gia đình tốt thì xã hội mới tốt, xã hội tốt thì gia đình càng tốt" [13]. Thực tế xét xử án hình sự trong những năm gần đây còn cho thấy số bị cáo phạm tội ngày càng có độ tuổi trẻ và hầu hết trong số đó có hoàn cảnh gia đình không tốt nhƣ bố mẹ ly hôn, bố mẹ ngoại tình... Năm 2009, Công ty Luật Mishcon de Reya (Anh) khảo sát 2.000 ngƣời có cha mẹ ly hôn. Kết quả không hề đƣa ra bất cứ dấu hiệu khả quan nào. Trong số các đối tƣợng đƣợc phỏng vấn có tới 42% chứng kiến những trận cãi vã, 49% phải chịu trách nhiệm an ủi cha/mẹ, 24% chỉ đƣợc chọn sống với hoặc bố hoặc mẹ, 10% quay sang con đƣờng phạm tội, và 8% từng tìm tới cái chết nhƣ một sự giải thoát [9]. Gia đình tan vỡ kéo theo rất nhiều hệ lụy cho con cái điều này làm ảnh hƣởng lớn đến sự phát triển của một xã hội, một quốc gia. Trƣờng hợp thứ hai hòa giải thành các tranh chấp về HN&GĐ khi ly hôn. Hòa giải thành trong trƣờng hợp này mặc dù họ không đoàn tụ đƣợc nhƣng nó cũng củng cố và phát triển quan hệ vốn có giữa các bên tranh chấp, giảm bớt mâu thuẫn đang diễn ra căng thẳng trong lòng họ. Làm cho mối quan hệ nhân thân và quan hệ và tài sản đƣợc phát triển lành mạnh, hạn chế đến mức tối đa của sự can thiệp quyền lực công vào quan hệ đó. 1.2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA HÒA GIẢI VỤ ÁN HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH 1.2.1 Cơ sở lý luận Các tranh chấp về HN&GĐ là một dạng của tranh chấp dân sự, do vậy các quy định về giải quyết nội dung tranh chấp này và những quy định về trình tự thủ tục giải quyết phải đƣợc xây dựng trên cơ sở tôn trọng quyền quyết định và tự định đoạt của các đƣơng sự, mặc dù vậy những tranh chấp về HN&GĐ có đặc điểm rất khác với các tranh chấp dân sự thuần túy nhƣ: hợp đồng, bảo hiểm… bởi những tranh chấp này bị chi phối bởi các yếu tố tình
  • 25. 25 cảm thiêng liêng nhƣ tình vợ chồng, tình phụ tử, tình thƣơng yêu giữa các thành viên trong gia đình. Các chủ thể của quan hệ này thƣờng có quan hệ huyết thống với nhau. Tòa án có trách nhiệm tiến hành hòa giải và tạo điều kiện thuận lợi để các đƣơng sự thỏa thuận với nhau về việc giải quyết các tranh chấp một cách ổn thỏa theo quy định của pháp luật và không trái đạo đức xã hội. Trong điều kiện quan hệ HN&GĐ đang bị tác động mạnh mẽ bởi quá trình phát triển của nền kinh tế thị trƣờng, thủ tục hòa giải sẽ có ý nghĩa rất lớn đối với công tác duy trì trật tự xã hội, công tác an sinh xã hội. Bởi gia đình là tế bào của xã hội, gia đình có ổn định và phát triển thì xã hội mới phát triển, khi hòa giải thành vụ án HN&GĐ, bên cạnh việc chấm dứt đƣợc các tranh chấp thì hòa giải thành còn củng cố, đoàn kết mối quan hệ tình cảm giữa các bên đƣơng sự, đảm bảo đƣợc quyền lợi của trẻ em và ngƣời già đó là những đối tƣợng mà xã hội rất quan tâm, chăm sóc. 1.2.2. Cơ sở thực tiễn Đối với dân tộc Việt Nam, hòa giải gắn liền với truyền thống hàng ngàn năm dựng nƣớc và giữ nƣớc, đóng vai trò quan trọng trong việc giải quyết các vi phạm pháp luật cũng nhƣ mâu thuẫn, bất đồng trong nội bộ nhân dân, góp phần giữ gìn trật tự, kỷ cƣơng, an toàn xã hội, củng cố khối đại đoàn kết dân tộc. Quan niệm có từ thời rất xa xƣa trong lịch sử cha ông ta có câu "lấy hòa làm trọng" "dĩ hòa vi quý". Những quan niệm này ăn sâu trong đời sống nhân dân đã tác động không nhỏ đến cách đối nhân xử thế trong nội bộ gia đình. Hòa giải đƣợc chọn là giải pháp quan trọng hàng đầu khi có mâu thuẫn xảy ra trong gia đình mâu thuẫn giữa mối quan hệ vợ chồng, mối quan hệ giữa cha mẹ với con cái, cũng nhƣ những mối quan hệ về tài sản… các bên tham gia hòa giải không phải là nhằm mục đích thắng hay thua trong tranh chấp mà giúp các thành viên trong quan hệ hôn nhân gia đình giải quyết đƣợc mâu thuẫn một cách êm đẹp, duy trì đƣợc cuộc sống gia đình hạnh phúc và
  • 26. 26 bền vững. Tại báo cáo tổng kết của ngành Tòa án nhân dân tối cao (TANDTC) cho thấy, số vụ việc về HN&GĐ ngày càng gia tăng và chiếm tỷ lệ cao nhất so với các loại án khác (năm 2008- 66.347 vụ; năm 2009- 89.609 vụ’ năm 2010- 97.627 vụ; năm 2011- 115.331 vụ; năm 2012- 130. 860vụ; năm 2013- 145.719 vụ). Cũng theo số liệu thống kê thì số vụ án đƣợc hòa giải thành chiếm tỷ lệ rất cao (hơn 50% số vụ việc đƣợc giải quyết), điều đó chứng minh thủ tục hòa giải vụ án HN&GĐ tại Tòa án phát huy tác dụng hiệu quả và là một yêu cầu tất yếu trong việc giải quyết các vụ án HN&GĐ. 1.3. NHỮNG YẾU TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN CHẤT LƢỢNG HÒA GIẢI VỤ ÁN HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH Một là, tính thống nhất giữa pháp luật tố tụng và pháp luật nội dung; tính thống nhất giữa nội dung của các điều luật trong pháp luật tố tụng. Đây là một trong những yếu tố có sự ảnh hƣởng rất lớn đến chất lƣợng hòa giải vụ án HN&GĐ của Tòa án. Pháp luật TTDS đƣợc áp dụng chung để thực hiện giải quyết đối với các vụ việc dân sự theo nghĩa rộng. Tuy nhiên, pháp luật TTDS chỉ quy định về trình tự và thủ tục thực hiện, còn việc giải quyết nhƣ thế nào, quyết định ra sao lại thuộc về những quy định của pháp luật nội dung (nhƣ BLDS; Bộ luật lao động; Luật thƣơng mại; Luật HN&GĐ). Do BLTTDS mang quy định chung, tổng quát, trong khi những quy định của pháp luật nội dung lại có tính chất đặc thù chuyên biệt nên khi xây dựng pháp luật nội dung cần phải có sự tƣơng thích với quy định của pháp luật tố tụng. Nếu nhƣ pháp luật tố tụng và pháp luật nội dung mâu thuẫn nhau thì sẽ gây khó khăn cho việc giải quyết vụ án. Trƣờng hợp không có hƣớng dẫn cụ thể, thẩm phán đƣợc phân công giải quyết công việc không biết phải giải quyết vụ việc nhƣ thế nào; ví dụ, Điều 90 Luật HN&GĐ quy định:" Trong trƣờng hợp vợ chồng cùng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành …" [24]; trong khi đó Điều 180 BLTTDS quy định: "Trong thời hạn chuẩn bị xét xử sơ thẩm vụ án,
  • 27. 27 Tòa án tiến hành hòa giải để các đƣơng sự thỏa thuận với nhau" [25]. Hiện nay theo BLTTDS không quy định cụ thể về thủ tục hòa giải đối với việc dân sự, do đó có nhiều nhận thức khác nhau về pháp luật khi tiến hành giải quyết việc dân sự có tiến hành hòa giải hay không? Mặt khác, khoản 3 Điều 73 BLTTDS quy định "đối với vụ án ly hôn đƣơng sự không đƣợc ủy quyền cho ngƣời khác thay mặt mình tham gia tố tụng" [25]. Vậy, để bảo vệ quyền lợi cho ngƣời mất năng lực hành vi trong cuộc hôn nhân không hạnh phúc thì cha, mẹ của ngƣời mất năng lực hành vi có quyền khởi kiện xin ly hôn thay con hay không? Có quyền tham gia phiên hòa giải hay không? Đây vẫn còn là vấn đề còn nhiều quan điểm khác nhau. Rõ ràng sự không tƣơng thích giữa pháp luật nội dung và pháp luật tố tụng không chỉ không đảm bảo đƣợc quyền lợi của các bên đƣơng sự mà còn làm cho thẩm phán đƣợc phân công giải quyết vụ việc lúng túng, e ngại, chất lƣợng giải quyết các vụ án không đƣợc đảm bảo. Bên cạnh việc phải đảm bảo tính thống nhất giữa pháp luật nội dung và pháp luật tố tụng, thì việc bảo đảm tính thống nhất giữa nội dung các Điều luật trong pháp luật TTDS luôn là vấn đề hàng đầu khi xây dựng các văn bản pháp luật. Pháp luật tố tụng quy định về trình tự thủ tục giải quyết vụ án, trình tự thủ tục tiến hành hòa giải, vì vậy các điều luật phải thống nhất với nhau thì ngƣời tiến hành hòa giải không phải lúng túng vì pháp luật quy định không rõ, không đồng nhất. Hiện nay Bộ luật LTTDS của nƣớc ta vẫn còn quy định nhiều điều không thống nhất. Ví dụ: Tại Điều 184 BLTTDS quy định về thành phần tham gia phiên hòa giải thì không quy định ngƣời bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đƣơng sự tham gia hòa giải. Trong khi đó Điều 64 BLTTDS lại quy định về quyền và nghĩa vụ của ngƣời bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đƣơng sự có quyền dự việc hòa giải. Do vậy, khi tiến hành hòa giải các vụ án HN&GĐ có nhiều quan điểm khác nhau, không thống nhất về việc có cho ngƣời bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đƣơng sự tham dự
  • 28. 28 hòa giải hay không? Hai là, về điều kiện kinh tế xã hội, truyền thống văn hóa. Mặc dù chỉ là yếu tố có sự ảnh hƣởng, tác động một cách gián tiếp song nó lại có những ảnh hƣởng không nhỏ đến chất lƣợng xét xử của Tòa án. Sự tác động này thể hiện ở việc khi kinh tế phát triển, quá trình đô thị hóa nhanh, đời sống đƣợc nâng cao, con ngƣời có xu hƣớng hƣởng thụ nhiều hơn, các mối quan hệ cũng đƣợc mở rộng và phức tạp hơn; sự thay đổi trong lối sống, sinh hoạt văn hóa làm cho cuộc sống vợ chồng khó dung hòa, họ không tìm đƣợc tiếng nói chung nên yêu cầu Tòa án giải quyết cho ly hôn nhƣ một sự giải thoát. Bên cạnh việc giải quyết quan hệ hôn nhân, vấn đề tài sản chung của vợ chồng cũng phức tạp đặc biệt là những tài sản là bất động sản có giá trị lớn. Khi có tranh chấp xảy ra, các bên tranh chấp thƣờng căng thẳng và quyết liệt nhằm thu đƣợc lợi nhiều hơn về phía mình nên việc hòa giải của Tòa án cũng gặp nhiều khó khăn. Bên cạnh đó, khi giải quyết các tranh chấp liên quan đến quan hệ HN&GĐ thì các đƣơng sự thƣờng có tâm lý e ngại khi phải thổ lộ cho ngƣời thứ ba biết về những mâu thuẫn thực sự đang tồn tại bên trong nhƣng tranh chấp đó bởi nó liên quan đến vấn đề tình cảm của các bên, tác động trực tiếp đến danh dự của mỗi ngƣời nên các đƣơng sự thƣờng có xu hƣớng dấu kín các nguyên nhân mâu thuẫn không muốn nói ra. Chính tâm lý này làm cho ngƣời tiến hành hòa giải khó có thể gỡ rối đƣợc những tranh chấp khi không biết đƣợc tƣờng tận nội dung của sự việc. Ba là, trình độ hiểu biết pháp luật của đương sự. Đây là một trong những yếu tố có ảnh hƣởng không nhỏ đến chất lƣợng hòa giải vụ án hôn nhân gia đình tại Tòa án. Khi tiến hành hòa giải vụ án HN&GĐ thì các Thẩm phán phải giải thích cho các đƣơng sự những pháp luật nội dung và pháp luật tố tụng quy định nhƣ thế nào về vấn đề mà các bên đang tranh chấp, đồng thời phổ biến quyền và nghĩa vụ của họ khi tham gia hòa giải. Tuy nhiên, không phải ai
  • 29. 29 cũng hiểu đƣợc nội dung mà các Điều luật quy định. Đặc biệt đối với vụ án ly hôn, tranh chấp về tài sản chung thì thƣờng ngƣời vợ nghĩ rằng họ bị chồng bỏ là một trong nhƣng hổ thẹn với xã hội, đôi khi họ nghĩa rằng mình đã cống hiến cả tuổi trẻ cho chồng, cho con, cho gia đình nên khi ly hôn thì họ là ngƣời thiệt thòi nhất, họ yêu cầu phía bên kia phải bồi thƣờng cho họ tổn thất về danh dự do việc ly hôn gây ra. Nhƣng pháp luật không quy định về quyền yêu cầu này đối với các bên đƣơng sự vì xuất phát từ việc nam nữ bình đẳng và tự nguyện kết hôn. Mặc dù nƣớc ta đã áp dụng nhiều biện pháp nhằm tuyên truyền, phổ biến pháp luật đến từng ngƣời dân nhƣng, trình độ hiểu biết pháp luật còn rất hạn chế. Điều này không những ảnh hƣởng trực tiếp đến quyền lợi của đƣơng sự mà còn là sự cản trở cho các Thẩm phán tiến hành hòa giải. Bốn là, trình độ năng lực, đạo đức nghề nghiệp của Thẩm phán. Khi tiến hành hòa giải đòi hỏi ngƣời Thẩm phán không những có trình độ chuyên môn nghiệp vụ nhất định mà còn đòi hỏi ngƣời Thẩm phán có lòng yêu nghề. Bởi hòa giải vụ án HN&GĐ có những yếu tố đặc thù riêng. Không phải chỉ tiến hành hòa giải để giúp các bên thỏa thuận đƣợc với nhau những vấn đề đang tranh chấp mà còn giúp họ đoàn tụ. Thực tiễn giải quyết án HN&GĐ cho thấy không ít vụ án ly hôn giả tạo để nhằm trốn tránh các nghĩa vụ về tài sản của vợ và chồng, nếu ngƣời thẩm phán không tìm hiểu kỹ nội dung vụ việc thì dù hòa giải thành những tranh chấp đó, ghi nhận sự thỏa thuận của họ thì về mặt pháp lý thỏa thuận đó là trái pháp luật và không đƣợc công nhận. Hay trong trƣờng hợp Thẩm phán tiến hành hòa giải vụ án ly hôn, mặc dù hai bên đồng thuận xin ly hôn việc ly hôn của họ là tự nguyện nhƣng khi yêu cầu trình bày về nguyên nhân mâu thuẫn thì họ lại không trình bày đƣợc. Xét về mặt pháp luật thì khi hai bên tự nguyện ly hôn thì Tòa án lập biên bản ghi nhận thỏa thuận đó, nhƣng đối với vụ án ly hôn thì mục đích cuối cùng là hòa giải đoàn tụ nên đòi hỏi ngƣời thẩm phán phải kiên trì hòa giải, đôi khi trong quá trình tiến hành hòa giải ngƣời Thẩm phán phải nhƣ một
  • 30. 30 ngƣời bạn để tâm sự với các đƣơng sự. Nhƣ vậy đƣơng sự mới bộc bạch những nguyên nhân không đáng để họ phải ly hôn nhƣ một trong hai bên vợ hoặc chồng không có khả năng sinh con, một trong hai ngƣời mặc bệnh hiểm nghèo…từ đó Thẩm phán phân tích, động viên và khuyên nhủ họ đoàn tụ. Nhƣ vậy kết quả của hoạt động hòa giải mới có hiệu quả. Ngoài ra chất lƣợng hòa giải vụ án hôn nhân gia đình còn phụ thuộc vào rất nhiều các yếu tố khác nhƣ hiệu quả hoạt động của các cơ quan tổ chức xã hội: Hội phụ nữ, các cơ quan quản lý gia đình và trẻ em, các cơ quan nơi mà các đƣơng sự trực tiếp công tác. Chính những tác động từ hoạt động hòa giải của những cơ quan, tổ chức này đã giúp các đƣơng sự chấm dứt đƣợc những tranh chấp trong gia đình, hàn gắn đƣợc mối quan hệ tình cảm giữa họ mà nhiều khi Tòa án lại không thể hòa giải thành. Chất lƣợng hòa giải vụ án HN&GĐ chịu sự ảnh hƣởng từ rất nhiều yếu tố khác nhau, nhƣng về cơ bản để đảm bảo đƣợc hiệu quả đòi hỏi sự nỗ lực, kiên trì, cố gắng rất nhiều về trình độ chuyên môn nghiệp vụ ở cán bộ Tòa án đặc biệt là thẩm phán; ý thức, nhận thức pháp luật của ngƣời dân. 1.4. SƠ LƢỢC SỰ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA PHÁP LUẬT VIỆT NAM vỀ HÒA GIẢI VỤ ÁN HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH Các quan hệ pháp luật về hôn nhân gia đình là một dạng của quan hệ pháp luật dân sự theo nghĩa rộng nói chung. Bởi vậy, hoạt động hòa giải vụ án hôn nhân gia đình đƣợc thực hiện theo thủ tục hòa giải các vụ án dân sự do pháp luật TTDS điều chỉnh bằng các chế định quy phạm pháp luật của nó. Do vậy nghiên cứu lịch sử hình thành và phát triển hòa giải trong vụ án hôn nhân gia đình là đồng thời nghiên cứu đến lịch sử hình thành và phát triển của hòa giải trong TTDS, nhƣng đi sâu tìm hiểu sự hình thành phát triển của hòa giải trong ngành luật chuyên ngành là luật HN&GĐ Việt Nam. 1.4.1. Giai đoạn từ năm 1945 đến 1989 Việt Nam là một nƣớc phong kiến, chịu ách đô hộ trong suốt thời gian
  • 31. 31 dài của thực dân Pháp. Sau khi giành đƣợc độc lập, nƣớc ta là một nhà nƣớc còn non trẻ, sự nghiệp đấu tranh bảo vệ gìn giữ nền độc lập dân tộc còn dài và nhiều gian khổ. Nên trong thời kì này, Chúng ta chƣa thể xây dựng ngay đƣợc các văn bản pháp luật mới và đầy đủ. Sắc lệnh ngày 10/10/1945 quy định: "Cho đến khi xây dựng đƣợc bộ luật mới thì những luật lệ cũ vẫn tạm thời đƣợc sử dụng nếu không trái với nguyên tắc độc lập của nƣớc Việt Nam và chính thể cộng hòa". Nhƣ vậy, trong giai đoạn này, vấn đề hòa giải vẫn áp dụng theo các quy định của chế độ cũ. Văn bản pháp luật đầu tiên quy định về hòa giải là Sắc lệnh số 13 ngày 21/1/1946 về tổ chức Tòa án, trong đó quy định: "Ban tƣ pháp xã có quyền hòa giải tất cả các việc dân sự và thƣơng mại. Nếu hòa giải đƣợc Ban tƣ pháp xã có thể lập biên bản hòa giải có các ủy viên và những đƣơng sự ký". Điều 4 Sắc lệnh số 51/SL ngày 17/4/1946 quy định rằng: "biên bản hòa giải thành chỉ có hiệu lực tƣ chứng thƣ". Tại Điều 12 Sắc lệnh số 51/SL quy định "những việc kiện dân sự và thƣơng mại thuộc thẩm quyền của Tòa án đệ nhị cấp đều phải giao trƣớc về ông Thẩm phán sơ cấp thử hòa giải". Điều 9 Sắc lệnh 85/SL ngày 22/5/1950 về cải cách bộ máy tƣ pháp và luật tố tụng quy định "Tòa án nhân dân hòa giải tất cả các vụ kiện về dân sự và thƣơng mại kể cả việc xin ly dị trừ những vụ kiện mà theo luật pháp đƣơng sự không có quyền điều đình…". Theo đó những vụ kiện về HN&GĐ không đƣợc hòa giải bảo gồm: a) Việc ly hôn khi bị đơn là ngƣời mất trí… b) Việc kiện về HN&GĐ xét thấy phải xử lý bằng biện pháp tiêu hôn… c) Các tranh chấp về thân phận con ngƣời, nhƣ về sinh đẻ, chết, kết hôn, xác định một ngƣời là con của ai, một ngƣời là cha hoặc mẹ của ai… Sắc lệnh số 159- Sl ngày 17/11/1950 của chủ tịch nƣớc Việt Nam dân chủ Cộng hòa quy định về thủ tục ly hôn "Khi xử việc ly hôn, tòa án áp dụng thủ tục tố tụng thƣờng nhƣ xử các việc hộ khác". Theo Sắc lệnh này, thủ tục hòa giải việc ly hôn đƣợc áp dụng theo thủ tục nhƣ các việc hộ khác, có nghĩa
  • 32. 32 là không có thủ tục hòa giải riêng. Nhƣ vậy, với các văn bản pháp luật quy định về hòa giải vụ án HN&GĐ trong giai đoạn này chúng ta thấy nổi bật một số vấn đề sau: - Về thẩm quyền hòa giải: Cơ quan có thẩm quyền hòa giải là Ban tƣ pháp xã và TAND cấp huyện. Các vụ án phải hòa giải là tất cả các vụ án về dân sự, thƣơng mại và ly hôn, trừ những việc không đƣợc hòa giải. - Hiệu lực của hòa giải: Biên bản hòa giải thành do Ban tƣ pháp xã lập có hiệu lực tƣ chứng thƣ. Nên bản hòa giải thành do Tòa án lập có hiệu lực là một công chứng thƣ, có thể đem ra thi hành ngay. Trong vòng 15 ngày kể từ ngày nhận đƣợc biên bản hòa giải thành, phòng Biện lý có quyền kháng cáo yêu cầu Tòa án sửa đổi hoặc bác bỏ những điều hai bên đã thỏa thuận, ngƣời có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có quyền kháng cáo. Đặc trƣng của pháp luật về hòa giải trong giai đoạn này là Tòa án không ra quyết định mà chỉ lập biên bản hòa giải thành, đồng thời chỉ có phòng Biện lý và ngƣời có liên quan có quyền kháng cáo còn nguyên đơn và bị đơn không có quyền này. Đặc biệt các quy định pháp luật thời kỳ này lại quy định rất rõ những vụ án HN&GĐ nào không đƣợc hòa giải. Tiếp theo Thông tƣ số 03-NCPL ngày 3/3/1966 của TANDTC về trình tự giải quyết việc ly hôn: …Thái độ của thẩm phán và những ngƣời tham gia hòa giải là tế nhị, không thành kiến đối với bất cứ bên nào, không đả kích ngƣời có nhiều lỗi và coi họ là nạn nhân của các loại tƣ tƣởng xấu do xã hội cũ để lại, nhƣng phải giúp đỡ họ thấy những việc làm sai trái hoặc phạm pháp luật của họ để họ tự sửa chữa… [31]. Theo thông tƣ này thì Thẩm phán tiến hành hòa giải trong vụ việc ly hôn phải tôn trọng các bên đƣơng sự khi tham gia hòa giải. Đây là một phần của
  • 33. 33 nội dung thực hiện nguyên tắc tiến hành hòa giải theo BLTTDS hiện hành. Theo Công văn số 05-NCPL-TT ngày 22/6/1967 của TANDTC trả lời TAND Nghệ An về thủ tục giải quyết việc xin nhận cha hoặc mẹ cho con ngoài giá thú hƣớng dẫn thì khi giải quyết các vụ việc có liên quan đến thân phận con ngƣời (sinh đẻ, chết, lấy nhau, là con của ai, là cha mẹ của ai…) nói chung không thể là đối tƣợng của việc điều đình, thƣơng lƣợng trong đó ý chí của hai bên đƣơng sự thỏa thuận với nhau có ý nghĩa quyết định. Sự đồng ý của ngƣời cha nhận con trƣớc Tòa án khi bị kiện xin truy nhận cha, về thực chất là một việc khi nhận con ngoài giá thú, về thực chất là lập biên bản ghi nhận sự khai nhận đó, việc khai nhận này, nếu đƣơng sự sớm có tự nguyện thì có thể đến làm ở trƣớc Ủy ban hành chính. Do vậy việc tranh chấp xác định cha, mẹ cho con trong quan hệ HN&GĐ là trƣờng hợp không thể tiến hành hòa giải. Có thể thấy rằng, trong giai đoạn này thành tựu đạt đƣợc là hòa giải đã đƣợc quy định là một thủ tục bắt buộc trong quá trình giải quyết vụ án dân sự. Nhƣng do đất nƣớc trong tình trạng chiến tranh, thủ tục hòa giải chƣa có điều kiện hoàn thiện nên vẫn còn bộc lộ rất nhiều hạn chế, bất cập lớn nhất là Tòa án chỉ lập biên bản hòa giải thành mà không ra quyết định công nhận sự thỏa thuận của đƣơng sự nên kết quả hòa giải không có hiệu lực buộc các bên phải thi hành, dẫn đến nhiều trƣờng hợp Tòa án vẫn phải mở phiên tòa xét xử sau khi đã lập biên bản hòa giải thành do các bên không tự nguyện thi hành thỏa thuận hoặc các bên tự ý thay đổi thỏa thuận. Để khắc phục những bất cập trên, ngày 30/11/1974, TANDTC đã ra Thông tƣ số 25-TATC hƣớng dẫn việc hòa giải trong TTDS. Thông tƣ đã quy định thẩm quyền, trình tự, phƣơng pháp hòa giải các vụ án dân sự. * Thẩm quyền hòa giải: Tòa án nhân dân đƣợc hòa giải tất cả các vụ án dân sự và hôn nhân gia
  • 34. 34 đình, trừ những vụ án không đƣợc hòa giải sau đây: - Về HN&GĐ: + Việc ly hôn khi bị đơn là ngƣời mất trí; + Việc kiện về HN&GĐ xét thấy phải xử lý bằng biện pháp tiêu hôn. (Thông tƣ số 112-NCPL ngày 19/8/1972 của TANDTC hƣớng dẫn việc xử lý về dân sự những hôn nhân vi phạm điều kiện kết hôn do Luật định quy định "Trong tố tụng tiêu hôn không có thủ tục hòa giải đoàn tụ") + Các việc tranh chấp về thân phận con ngƣời nhƣ về sinh đẻ, chết, kết hôn; + Các việc thuận tình ly hôn. * Về thủ tục hòa giải: - Khi hòa giải tất cả các đƣơng sự phải có mặt. Nếu có ngƣời đƣợc triệu tập vắng mặt lần thứ nhất thì Tòa án cần hoãn phiên tòa và triệu tập lại. Nếu đã triệu tập lại mà vẫn vắng mặt thì Tòa án tùy từng trƣờng hợp mà quyết định tiến hành hòa giải hay đƣa vụ án ra xét xử. Các đƣơng sự có quyền ủy nhiệm cho ngƣời đại diện hợp pháp tham gia việc hòa giải, trừ những trƣờng hợp đƣơng sự là nguyên đơn hoặc bị đơn trong những việc xin ly hôn. - Nếu hòa giải thành thì Tòa án lập biên bản hòa giải thành. Sau đó TAND ra một quyết định công nhận hòa giải thành để các thỏa thuận có giá trị chấp hành. - Nếu hòa giải không thành thì Tòa án lập biên bản hòa giải không thành và quyết định đƣa vụ án ra xét xử. * Phƣơng pháp hòa giải: Trƣớc khi hòa giải phải tiến hành điều tra để nắm vững nội dung vụ kiện. Khi hòa giải Tòa án phải giải thích cho các đƣơng sự về pháp luật, chính sách, quyền và nghĩa vụ các bên trong quan hệ có tranh chấp với thái độ khách quan, trung lập. Nếu không thấy có khả năng hòa giải thì cần đƣa ra xét xử, tránh kéo
  • 35. 35 dài thời gian hòa giải một cách không cần thiết. * Về hiệu lực của các quyết định công nhận việc hòa giải thành: Các quyết định công nhận việc hòa giải thành đều có hiệu lực nhƣ bản án. Đƣơng sự, Viện kiểm sát có quyền kháng cáo, kháng nghị. Ngƣời đệ tam (ngƣời có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan) có quyền chống quyết định công nhận của Tòa án cấp sơ thẩm. Nếu quyết định công nhận việc hòa giải thành đã có hiệu lực pháp luật nhƣng phát hiện có sai lầm thì vụ kiện sẽ đƣợc xét xử theo trình tự giám đốc thẩm. Bên cạnh đó thông tƣ còn quy định: Nếu việc hòa giải đƣợc tiến hành tại Tòa án nhân dân thì Thẩm phán đảm nhận việc hòa giải chứ không đƣợc khoán trắng việc đó cho Thƣ ký… Tại chƣơng V Thông tƣ số 06-TATC ngày 25/2/1974 của TANDTC quy định: Chỉ nên giao cho tƣ pháp xã điều tra, hòa giải những việc ly hôn hay tranh chấp tài sản ít quan trọng không có tình tiết phức tạp. Còn đối với việc ly hôn có những tình tiết phức tạp và những tranh chấp về tài sản quan trọng thì khi nhận đƣợc đơn, tƣ pháp xã phải chuyển ngay lên Tòa án nhân dân... Nhƣ vậy, các quy định pháp luật này hƣớng dẫn việc hòa giải đối với vụ án hôn nhân gia đình đã đánh dấu một bƣớc phát triển quan trọng của chế định hòa giải. Thông tƣ đã quy định rõ ràng chi tiết về thẩm quyền hòa giải, phạm vi hòa giải, thủ tục và phƣơng pháp hòa giải, đáp ứng đƣợc yêu cầu cấp thiết cho Tòa án tiến hành hòa giải để giải quyết vụ án. Đây là những quy định tạo tiền đề cho xây dựng các quy định về hòa giải vụ án HN&GĐ trong các văn bản pháp luật tiếp theo. Năm 1975, đất nƣớc hoàn toàn thống nhất. Các văn bản pháp luật trong giai đoạn này đã đƣợc nâng cao không chỉ về mặt nội dung mà cả về hình thức, hiệu lực pháp lý. Về lĩnh vực hòa giải các vụ án HN&GĐ cũng đã đƣợc hƣớng dẫn cụ thể trong nhiều văn bản quy phạm pháp luật nhƣ: - Thông tƣ số 81-TAND ngày 24/7/1981 của TANDTC hƣớng dẫn các
  • 36. 36 Tòa án địa phƣơng giải quyết các tranh chấp về thừa kế. Thông tƣ quy định: "Cần kiên trì hòa giải nhằm góp phần củng cố và phát triển tình đoàn kết thƣơng yêu trong nội bộ gia đình" [35]. - Thông tƣ số 06-TTLN ngày 30/12/1986 của TANDTC, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Bộ tƣ pháp hƣớng dẫn về thẩm quyền và thủ tục giải quyết ly hôn giữa công dân Việt Nam và một bên công dân nƣớc ngoài chƣa có hiệp định tƣơng trợ tƣ pháp về vấn đề HN&GĐ với Việt Nam. Theo hƣớng dẫn của Thông tƣ này thì đối với những việc ly hôn, Tòa án không hòa giải. 1.4.2. Giai đoạn từ 1989 đến 2005 Điều 40 Luật HN&GĐ năm 1986 quy định: Khi vợ hoặc chồng, hoặc cả hai vợ chồng có đơn xin ly hôn thì Tòa án nhân dân tiến hành điều tra và hòa giải. Trong trƣờng hợp cả hai vợ chồng xin ly hôn, nếu hòa giải không thành và nếu xét đúng là hai bên thật sự tự nguyện ly hôn, thì Tòa án nhân dân công nhận cho thuận tình ly hôn. Trong trƣờng hợp một bên vợ hoặc chồng xin ly hôn, nếu hòa giải không thành thì Tòa án nhân dân xét xử… [23]. Luật HN&GĐ năm 1986 đã có quy định việc giải quyết ly hôn phải tiến hòa giải đối với cả việc thuận tình ly hôn. Ngày 29/12/1989 Nhà nƣớc ta ban hành Pháp lệnh Thủ tục giải quyết các vụ án dân sự, đây là văn bản pháp luật quy định cụ thể, chi tiết nhất từ trƣớc đến nay về thủ tục khởi kiện, điều tra, hòa giải, xét xử các vụ án dân sự. Theo Pháp lệnh, hòa giải đƣợc tiến hành một cách rộng rãi hơn, đối với vụ án HN&GĐ thì Tòa án chỉ không tiến hành hòa giải việc: "Hủy việc kết hôn trái pháp luật", còn các vụ việc khác thì đều tiến hành giải quyết theo trình tự giải quyết của vụ án dân sự. Tiếp đó, TANDTC và các cơ quan có liên quan đã đã ban hành nhiều văn bản để hƣớng dẫn việc thực hiện hòa giải các vụ án hôn nhân gia đình nhƣ: Công văn số 53/KHXX ngày 21/9/1996 của TANDTC trả lời về thủ
  • 37. 37 tục TTDS: "Vấn đề ly hôn với một bên đang mắc bệnh tâm thần…về thủ tục, Tòa án không tiến hành hòa giải nhƣ các vụ án ly hôn khác, nhƣng đối với nguyên đơn xin ly hôn, Tòa án nên thuyết phục, giải thích để họ đoàn tụ và rút đơn xin ly hôn" [36]. Nếu nhƣ trong các văn bản pháp luật của gia đoạn trƣớc quy định vấn đề tranh chấp nhận cha (mẹ) cho con ngoài giá thú không tiến hành hòa giải thì trong giai đoạn này pháp luật lại quy định vấn đề này phải tiến hành hòa giải theo thủ tục giải quyết việc dân sự. Công văn số 120/KHXX ngày 27.10.1997 của TANDTC về TTDS hƣớng dẫn: "Vấn đề hòa giải trong trƣờng hợp giải quyết tranh chấp về nhận cha (mẹ) cho con ngoài giá thú". Từ những năm 50, vấn đề này đã đƣợc quy định nhƣ sau: "các tranh chấp về thân phận con ngƣời, nhƣ sinh đẻ, chết, kết hôn, xác định một ngƣời là con của ai, một ngƣời là cha (mẹ) của ai…" (Điều 9, Sắc lệnh số 85/SL ngày 22.5.1950), thì TAND không hòa giải…theo hƣớng dẫn trên có thể hiểu là TAND không phải hòa giải đối với việc xác định một ngƣời là cha (mẹ) của con ngoài giá thú hay không, tuy nhiên trong trƣờng hợp các bên tự thỏa thuận việc nhận hoặc không nhận con ngoài giá thú, thì Tòa án công nhận sự thỏa thuận đó. Hiện nay theo quy định tại khoản 1 Điều 39 BLDS và các quy định tại khoản 1 Điều 39 BLDS và các quy định tại các Điều 29, 31 và 33 Luật HN&GĐ, thì con ngoài giá thú có quyền nhận, quyền yêu cầu cơ quan có thẩm quyền xác định về quyền yêu cầu Tòa án nhận cha (mẹ). Nhƣ vậy không có sự phân biệt giữa con ngoài giá thú và con trong giá thú, quan hệ giữa cha (mẹ) và con ngoài giá thú không phải là quan hệ trái pháp luật. Khi tiến hành thụ lý để giải quyết loại việc về nhận cha (mẹ) cho con ngoài giá thú, Tòa án phải tiến hành hòa giải theo thủ tục chung đƣợc quy định tại Điều 44 Pháp lệnh Thủ tục giải quyết các vụ án dân sự… Công văn số 16/1999/KHXX ngày 01.02.1999 của TANDTC giải đáp một số vấn đề về hình sự, dân sự, kinh tế, lao động, hành chính và tố tụng. Tại
  • 38. 38 mục 2 chƣơng IV của công văn hƣớng dẫn về việc giải quyết ly hôn với một bên có triệu chứng tâm thần về thủ tục giải quyết không cần phải tiến hành hòa giải. Ngày 01 tháng 01 năm 2001, Luật HN&GĐ năm 2000 có hiệu lực thay thế Luật HN&GĐ năm 1986. Tại Điều 88 Luật HN&GĐ 2000 quy định: "Sau khi thụ lý đơn yêu cầu ly hôn, Tòa án tiến hành hòa giải theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự" [24]. Tại thời điểm này thì hòa giải vụ án HN&GĐ vẫn đƣợc thực hiện theo Pháp lệnh Thủ tục giải quyết các vụ án dân sự năm 1989 và đƣợc hƣớng dẫn cụ thể trong Nghị quyết số 03/HĐTP ngày 19/10/1990 của Hội đồng thẩm phán TANDTC. Trên cở sở công văn đề nghị của Viện kiểm sát nhân dân đề nghị TANDTC hƣớng dẫn: Việc hòa giải trong vụ kiện ly hôn bao gồm những vấn đề gì và nội dung nào? Thành phần tham gia hòa giải gồm những ai? Sau đó, Công văn số 81/2002/TANDTC ngày 10/6/2002 của TANDTC giải đáp rất cụ thể về nội dung hòa giải và thành phần hòa giải trong vụ án ly hôn: Việc xác định những vấn đề gì cần phải tiến hành hòa giải, nội dung hòa giải nhƣ thế nào và ai phải có mặt khi hòa giải trong các vụ án ly hôn phải tùy vào từng trƣờng hợp cụ thể. - Về những vấn đề gì cần phải tiến hành hòa giải. Theo tinh thần quy định tại Điều 43 Pháp lệnh Thủ tục giải quyết các vụ án dân sự, thì trong quá trình giải quyết vụ án Tòa án tiến hành hòa giải để các đƣơng sự thỏa thuận với nhau về việc giải quyết tất cả những vấn đề mà một hoặc các bên đƣơng sự có yêu cầu Tòa án giải quyết, trừ các việc Tòa án không đƣợc tiến hành hòa giải quy định tại các điểm 1, 2, 3 và 4 Điều 43 này. Tuy nhiên, tùy từng trƣờng hợp cụ thể mà Tòa án quyết định tiến hành hòa giải việc gì trƣớc và hòa giải việc gì sau. Ví dụ 1: Vợ hoặc chồng có đơn xin ly hôn hoặc cả hai vợ chồng đều có đơn xin ly hôn và yêu cầu Tòa án giải quyết việc chia tài sản, cũng nhƣ
  • 39. 39 việc trông nom, nuôi dƣỡng, giáo dục con, thì trƣớc hết Tòa án tiến hành hòa giải để hai bên trở về đoàn tụ với nhau; nếu hai bên đồng ý trở về đoàn tụ với nhau, thì Tòa án không phải tiến hành hòa giải các vấn đề khác còn lại; nếu một trong hai bên hoặc cả hai bên kiên quyết xin ly hôn, thì Tòa án tiến hành hòa giải các vấn đề khác còn lại với nội dung trong trƣờng hợp Tòa án xử cho ly hôn hay công nhận cho thuận tình ly hôn thì các đƣơng sự thỏa thuận việc chia tài sản nhƣ thế nào, việc trông nom, nuôi dƣỡng, giáo dục con nhƣ thế nào? Ví dụ 2: Một hoặc hai bên đã kết hôn trái pháp luật có yêu cầu Tòa án hủy việc kết hôn trái pháp luật, giải quyết việc chia tài sản chung của họ và việc trông nom, nuôi dƣỡng, giáo dục con, thì Tòa án không đƣợc tiến hành hòa giải yêu cầu hủy việc kết hôn trái pháp luật, nhƣng Tòa án vẫn phải tiến hành hòa giải với nội dung trong trƣờng hợp Tòa án hủy việc kết hôn trái pháp luật thì các đƣơng sự thỏa thuận việc chia tài sản nhƣ thế nào và việc trông nom, nuôi dƣỡng, giáo dục con nhƣ thế nào? - Về nội dung hòa giải: Việc hòa giải các vấn đề khác nhau có nội dung khác nhau. Tuy nhiên, có thể khái quát nội dung của hòa giải là bằng sự có mặt của ngƣời Thẩm phán, các bên đƣơng sự trình bày những lý do mà họ phải yêu cầu Tòa án giải quyết. Trên cơ sở đó Thẩm phán hỏi ý kiến của các bên; phân tích các quy định của pháp luật; những mặt đƣợc của việc các bên thỏa thuận đƣợc với nhau về việc giải quyết vấn đề đó; hậu quả pháp lý của việc Tòa án phải quyết định...Có thể nói nội dung hòa giải và kết quả của việc hòa giải phụ thuộc rất nhiều vào năng lực, kỹ năng nghiệp vụ của ngƣời Thẩm phán. - Về thành phần tham gia hòa giải: Theo quy định tại khoản 1 Điều 44 Pháp lệnh Thủ tục giải quyết các vụ án dân sự thì: "nguyên đơn, bị đơn, ngƣời có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan phải có mặt khi hòa giải". Tuy nhiên, trong khi hòa giải về ly hôn mà có ngƣời có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan (chủ nợ hoặc con nợ của vợ chồng) thì
  • 40. 40 cần phân biệt nhƣ sau: + Nếu giữa ngƣời có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan (chủ nợ hoặc con nợ) với vợ chồng đã tự thỏa thuận đƣợc với nhau về việc giải quyết quyền, nghĩa vụ của các bên, thì không cần phải tiến hành hòa giải giữa vợ chồng với ngƣời có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan (chủ nợ hoặc con nợ). + Nếu giữa ngƣời có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan (chủ nợ hoặc con nợ) với vợ chồng không thỏa thuận đƣợc với nhau về việc giải quyết quyền, nghĩa vụ của các bên thì cần phân biệt là trong vụ án này có hai nhóm quan hệ: nhóm quan hệ giữa vợ, chồng và nhóm quan hệ giữa vợ chồng với ngƣời có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan (chủ nợ hoặc con nợ). Mặt khác, nhóm quan hệ giữa vợ chồng là quan hệ nhân thân; do đó, không tiến hành hòa giải hai nhóm quan hệ này trong cùng một phiên hòa giải. Nếu thuộc trƣờng hợp có điều kiện tiến hành hòa giải thì cần tiến hành hòa giải việc giải quyết quyền, nghĩa vụ giữa vợ chồng với ngƣời có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan (chủ nợ hoặc con nợ) trong một phiên hòa giải khác. Bên cạnh việc ban hành Pháp lệnh Thủ tục giải quyết các vụ án dân sự năm 1989, Luật HN&GĐ năm 1986, Luật HN&GĐ năm 2000 cùng một hệ thống các văn bản pháp luật khác hƣớng dẫn thi hành Pháp lệnh và luật HN&GĐ, chúng ta có thể thấy trong thời kỳ này, Pháp luật đã quy định rất cụ thể và một cách có hệ thống về việc tiến hành hòa giải các vụ án HN&GĐ. Tuy nhiên trong giai đoạn này pháp luật chƣa phân chia các vụ việc dân sự thành vụ án dân sự và việc dân sự, do đó việc tiến hành hòa giải là đƣợc áp dụng chung cho cả vụ án dân sự và việc dân sự. Trong gia đoạn xây dựng đất nƣớc, trƣớc yêu cầu phát triển của kinh tế - xã hội, Pháp lệnh Thủ tục giải quyết các vụ án dân sự đã bộc lộ những bất cập và tồn tại. Hòa giải vụ án HN&GĐ chƣa thống nhất quy định tại một văn bản có giá trị pháp lý cao. 1.4.3. Giai đoạn từ 2005 đến nay Với các văn bản pháp luật quy định về hòa giải vụ án HN&GĐ đã
  • 41. 41 nêu, cho thấy các quy định này chƣa có tính hệ thống, nằm rải rác ở nhiều văn bản. Do vậy, trƣớc yêu cầu phát triển của đời sống kinh tế xã hội, việc hoàn thiện và hệ thống hòa các quy định của hòa giải nói chung và hòa giải vụ án HN&GĐ nói riêng là một đòi hỏi cần thiết. Ngày 15/6/2004, BLTTDS đã đƣợc thông qua, với 36 chƣơng, 418 điều đã quy định khá chi tiết và cụ thể về thủ tục giải quyết các vụ việc dân sự trong đó có vụ án HN&GĐ. Đây là sự kiện quan trọng trong đời sống pháp luật Việt Nam, đánh dấu bƣớc phát triển mới của pháp luật TTDS. Trong BLTTDS, chế định hòa giải các vụ án dân sự đã đƣợc kế thừa và hoàn thiện, khắc phục những tồn tại và bất cập của các quy định về hòa giải các vụ án dân sự, thống nhất về trình tự và thủ tục hòa giải các vụ án dân sự, HN&GĐ, kinh tế, lao động. Cho đến nay BLTTDS 2004 đã đƣợc sửa đổi, bổ sung năm 2011 về một số nội dung nhƣ thẩm quyền giải quyết của Tòa án, về thủ tục hòa giải, sự tham gia của Kiểm sát viên tại phiên tòa… Thủ tục giải quyết các vụ án hôn nhân gia đình đƣợc thực hiện theo quy định từ Điều 180 đến Điều 188 BLTTDS và Nghị quyết số 05/2012/NQ-HĐTP ngày 02/12/2012 của Hội đồng Thẩm phán TANDTC về hƣớng dẫn thi hành một số quy định trong phần thứ hai " thủ tục giải quyết vụ án tại Tòa án cấp sơ thẩm" của BLTTDS đã đƣợc sửa đổi bổ sung theo Luật sửa đổi bổ sung một số điều của BLTTDS mà không cơ quy định riêng về hòa giải vụ án HN&GĐ. KẾT LUẬN CHƢƠNG 1 Thông qua việc nghiên cứu có hệ thống các khái niệm về hòa giải và hòa giải vụ án HN&GĐ, luận văn đã xây dựng một cách đầy đủ và hoàn thiện về khái niệm hòa giải vụ án HN&GĐ. Từ đó rút ra những đặc trƣng riêng của hòa giải vụ án HN&GĐ so với hòa giải một vụ án dân sự. Bản chất của hòa giải vụ án HN&GĐ tại Tòa án là nội dung quan trọng thể hiện quyền tự định
  • 42. 42 đoạt của đƣơng sự về hòa giải, Tòa án, thẩm phán chỉ có vai trò chủ động giúp các đƣơng sự thỏa thuận phƣơng thức giải quyết vụ án trên cơ sở những quy định của pháp luật. Thủ tục hòa giải vụ án HN&GĐ đƣợc tiến hành theo các quy định về hòa giải vụ án dân sự nhƣng có những đặc thù riêng do yếu tố tình cảm, quan hệ gia đình là yếu tố cơ bản chi phối quan hệ HN&GĐ. Hiệu quả của hoạt động hòa giải vụ án HN&GĐ phụ thuộc vào rất nhiều các yếu tố khác nhau. Tuy nhiên yếu tố trình độ năng lực, đạo đức nghề nghiệp của Thẩm phán là yếu tố có ảnh hƣởng lớn nhất khi tiến hành hòa giải vụ án HN&GĐ. Thông qua việc nghiên cứu một cách có hệ thống các quy định hòa giải vụ án HN&GĐ qua các giai đoạn của Pháp luật Việt Nam, luận văn đã làm rõ quá trình hình thành và phát triển của các quy định về hòa giải. Kết quả nghiên cứu này giúp cho tác giải luận văn có góc nhìn xuyên suốt và sâu sắc về vấn đề nghiên cứu. Từ những kết quả nghiên cứu lý luận về hòa giải vụ án HN&GĐ là tiền đề cần thiết để phân tích, đánh giá pháp luật tố tụng Việt Nam hiện hành về hòa giải vụ án hôn nhân gia đình (chƣơng 2), đồng thời là cơ sở quan trọng để luận văn đƣa ra những kiến nghị về nâng cao hiệu quả của hòa giải vụ án HN&GĐ (chƣơng 3).
  • 43. 43 Chương 2 HÒA GIẢI VỤ ÁN HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH THEO PHÁP LUẬT TỐ TỤNG DÂN SỰ VIỆT NAM HIỆN HÀNH Hòa giải vụ án HN&GĐ đƣợc thực hiện theo thủ tục hòa giải các vụ án dân sự nói chung, đƣợc quy định từ Điều 180 đến Điều 188 BLTTDS và Nghị quyết số 05/2012/NQ- HĐTP ngày 03/12/2012 của Hội đồng thẩm phán TANDTC. Tuy nhiên, khi tiến hành hòa giải vụ án HN&GĐ có đặc thù riêng. 2.1. NGUYÊN TẮC TIẾN HÀNH HÒA GIẢI Nhận thức rõ vai trò của hòa giải pháp luật hiện hành đã quy định "Tòa án có trách nhiệm tiến hành hòa giải và tạo điều kiện thuận lợi để các đƣơng sự thỏa thuận với nhau về việc giải quyết vụ việc dân sự theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự" [25, Điều 10]. Nguyên tắc hòa giải là những quan điểm, tƣ tƣởng chỉ đạo mà khi thực hiện hoạt động hòa giải, ngƣời tiến hành hòa giải phải tuân thủ một cách đầy đủ, toàn diện và nghiêm túc. Nội dung nguyên tắc này đƣợc quy định tại khoản 2 Điều 180 BLTTDS: 2.1.1. Tôn trọng sự tự nguyện thỏa thuận của các đƣơng sự, không đƣợc dùng vũ lực hoặc đe dọa dùng vũ lực, bắt buộc các đƣơng sự phải thỏa thuận không phù hợp với ý chí của mình Phải tôn trọng sự tự nguyện thỏa thuận của các đƣơng sự, không đƣợc dùng vũ lực hoặc đe dọa dùng vũ lực, bắt buộc các đƣơng sự phải thỏa thuận không phù hợp với ý chí của mình. Tôn trọng sự tự nguyện của các đƣơng sự cũng là sự thể hiện của nguyên tắc tôn trọng quyền tự định đoạt của các đƣơng sự. Nếu vi phạm nguyên tắc này chẳng những không bảo vệ đƣợc lợi ích của đƣơng sự mà còn ảnh hƣởng đến chính hiệu lực pháp lý của quyết định công nhận sự thỏa thuận của các đƣơng sự. Ngƣời làm công tác hòa giải phải hiểu đƣợc tâm lý của những ngƣời đang có mâu thuẫn, tranh chấp, giữa họ ai cũng có những lý lẽ cho rằng mình
  • 44. 44 đúng và không chấp nhận lý lẽ của bên kia. Do đó, khi hòa giải, ngƣời tiến hành hòa giải phải giúp họ bình tĩnh, tỉnh táo để nhìn nhận ra sự thật, thấy rõ cái đúng, cái sai của cả hai bên. Chỉ khi nào họ hiểu đúng đắn và thông cảm với nhau thì họ mới tự nguyện cùng nhau giải quyết mọi mâu thuẫn. Tuy nhiên có những trƣờng hợp, nếu tiến hành hòa giải các bên có thể chƣa chấp nhận ngay thì ngƣời tiến hòa giải phải dùng phƣơng pháp thuyết phục để hai bên đi đến thỏa thuận mà không đƣợc tìm cách áp đặt. Nhiệm vụ của Tòa án là thuyết phục, giúp các bên tranh chấp tìm đƣợc tiếng nói chung để tự dàn xếp mâu thuẫn một cách ổn thỏa. Vì lẽ đó, trƣớc hết Tòa án phải tôn trọng sự tự nguyện của các bên, tôn trọng ý chí của họ. Tòa án chỉ đóng vai trò là ngƣời trung gian hƣớng dẫn, giúp đỡ, thuyết phục các bên giải quyết tranh chấp bằng con đƣờng hòa giải chứ không áp đặt, bắt buộc các bên phải tiến hành hòa giải. Nếu các bên không chấp nhận việc hòa giải thì Tòa án không thể dùng ý chí chủ quan của mình mà bắt buộc họ phải tiến hành hòa giải, mọi tác động đến sự tự do ý chí của các bên nhƣ cƣỡng ép, làm cho một trong hai bên bị lừa dối hay nhầm lẫn đều không thể hiện đầy đủ tính tự nguyện của các bên. Sự tự nguyện của đƣơng sự đƣợc thể hiện ở hai nội dung: - Tự nguyện tham gia phiên hòa giải: Cơ sở pháp lý của hòa giải xuất phát từ nguyên tắc quyền tự định đoạt của đƣơng sự. Theo đó đƣơng sự đƣợc quyền tự do ý chí của mình trong việc lựa chọn các hành vi tố tụng nhằm bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình. Đƣơng sự có quyền lựa chọn có tham gia hòa giải hay không. Nếu bị đơn đƣợc triệu tập hợp lệ đến lần thứ hai mà vẫn vắng mặt không có lý do chính đáng có nghĩa là bị đơn từ chối việc tiến hành hòa giải, Tòa án sẽ lập biên bản về việc không tiến hành hòa giải đƣợc và ra quyết định đƣa vụ án ra xét xử theo thủ tục chung (khoản 1 Điều 182 BLTTDS).
  • 45. 45 - Tự nguyện thỏa thuận về giải quyết nội dung vụ việc: Trong quá trình hòa giải, các bên tranh chấp đƣợc bàn bạc, thảo luận và đi đến thống nhất phƣơng án giải quyết tranh chấp. Nếu đƣơng sự chấp nhận thỏa thuận nhƣng thỏa thuận này không thực sự tự nguyện xuất phát từ ý chí chủ quan của đƣơng sự, có thể bị ép buộc hay lừa dối thì không đƣợc coi là tự nguyện thỏa thuận. Trong vụ án HN&GĐ, khi tiến hành hòa giải, mặc dù hai bên thỏa thuận nhất trí với nhau về giải quyết vụ việc, nhƣng có rất nhiều trƣờng hợp, sự thỏa thuận của đƣơng sự là do ép buộc nhƣng họ thƣờng có xu hƣớng dấu kín những nguyên nhân đó, có thể đó là vấn đề tình cảm liên quan trực tiếp đến danh dự của hai bên vợ và chồng. Ví dụ: Trong quan hệ vợ chồng vì ngƣời vợ không sinh đƣợc con nên ngƣời chồng ép phải ly hôn để lấy vợ khác, mặc dù ngƣời vợ rất yêu thƣơng ngƣời chồng nhƣng vì không muốn nói ra sự thật nên chấp nhận yêu cầu của chồng. Có vụ án tranh chấp về mức cấp dƣỡng nuôi con, khi hòa giải hai bên tự nguyện thỏa thuận với nhau không yêu cầu bên còn lại phải cấp dƣỡng nuôi con. Nếu xem xét không kỹ thì thấy rằng thỏa thuận là hoàn toàn tự nguyện, tuy nhiên thực tế thì lại xảy ra trƣờng hợp, vì tính sĩ diện hay tự ái mà bên đƣợc nuôi con lại không cần cấp dƣỡng, trong khi đó lại không có đủ điều kiện chăm sóc con một mình, bên còn lại thì có đủ khả năng cấp dƣỡng. Nhƣ vậy trong những trƣờng hợp nhƣ thế này thỏa thuận của đƣơng sự là tự nguyện nhƣng lại làm ảnh hƣởng đến quyền lợi của đứa trẻ nên cũng không đƣợc chấp nhận. Do đó khi tiến hành hòa giải đòi hỏi ngƣời Thẩm phán phải hết sức mềm dẻo, kiên trì, tích cực hòa giải để tìm ra nguyên nhân thực sự giúp họ đoàn tụ. Hòa giải có thể đƣợc tiến hành nhiều lần vì luật không quy định về số lần đƣợc tiến hành hòa giải đối với một vụ án, tuy nhiên phải đảm bảo không vi phạm tố tụng về thời hạn giải quyết vụ án, do đó Thẩm phán tiến hành hòa giải một mặt kiên trì hòa giải nhƣng phải hết sức linh hoạt đảm bảo đúng quy định về tố tụng.