SlideShare a Scribd company logo
1 of 87
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT
NGUYỄN PHƢƠNG THẢO
PH¸P LUËT VÒ THANH TRA, GI¸M S¸T THÞ TR¦êNG CHøNG KHO¸N
CñA ñY BAN CHøNG KHO¸N NHµ N¦íC ë VIÖT NAM
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
HÀ NỘI - 2016
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT
NGUYỄN PHƢƠNG THẢO
PH¸P LUËT VÒ THANH TRA, GI¸M S¸T THÞ TR¦êNG CHøNG KHO¸N
CñA ñY BAN CHøNG KHO¸N NHµ N¦íC ë VIÖT NAM
Chuyên ngành: Luật kinh tế
Mã số: 60 38 01 07
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN THỊ THUẬN
HÀ NỘI - 2016
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của
riêng tôi. Các kết quả nêu trong Luận văn chưa được công bố trong
bất kỳ công trình nào khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong
Luận văn đảm bảo tính chính xác, tin cậy và trung thực. Tôi đã
hoàn thành tất cả các môn học và đã thanh toán tất cả các nghĩa vụ
tài chính theo quy định của Khoa Luật Đại học Quốc gia Hà Nội.
Vậy tôi viết Lời cam đoan này đề nghị Khoa Luật xem xét để
tôi có thể bảo vệ Luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
NGƯỜI CAM ĐOAN
Nguyễn Phƣơng Thảo
MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các từ viết tắt
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
Chƣơng 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ THANH TRA,
GIÁM SÁT THỊ TRƢỜNG CHỨNG KHOÁN VÀ PHÁP
LUẬT VỀ THANH TRA, GIÁM SÁT THỊ TRƢỜNG CHỨNG
KHOÁN CỦA ỦY BAN CHỨNG KHOÁN NHÀ NƢỚC................. 7
1.1. Thanh tra, giám sát thị trường chứng khoán....................................... 7
1.1.1. Giám sát thị trường chứng khoán........................................................ 7
1.1.2. Thanh tra chứng khoán........................................................................ 8
1.1.3. Mục tiêu và vai trò của hoạt động thanh tra, giám sát thị trường
chứng khoán của Ủy ban chứng khoán Nhà nước.............................. 9
1.2. Pháp luật về thanh tra, giám sát thị trường chứng khoán của Ủy
ban chứng khoán Nhà nước ..............................................................11
1.2.1. Khái niệm pháp luật về thanh tra, giám sát thị trường chứng khoán .....11
1.2.2. Nội dung pháp luật về thanh tra, giám sát thị trường chứng khoán .......12
1.3. Pháp luật về hoạt động thanh tra, giám sát của một số quốc gia ....25
Kết luận Chương 1 ..........................................................................................30
Chƣơng 2: THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VỀ THANH TRA, GIÁM
SÁT THỊ TRƢỜNG CHỨNG KHOÁN CỦA ỦY BAN
CHỨNG KHOÁN NHÀ NƢỚC Ở VIỆT NAM...........................31
2.1. Quy định về chủ thể thanh tra, giám sát thị trường chứng khoán .............31
2.2. Quy định về đối tượng thanh tra, giám sát........................................38
2.3. Phương thức thanh tra, giám sát thị trường chứng khoán.................41
2.4. Thủ tục thanh tra, giám sát thị trường chứng khoán của Ủy ban
chứng khoán Nhà nước .....................................................................47
2.5. Thẩm quyền xử lý vi phạm trong lĩnh vực chứng khoán của Ủy
ban chứng khoán Nhà nước ..............................................................59
Kết luận Chương 2 ..........................................................................................65
Chƣơng 3: MỘT SỐ ĐỀ XUẤT, KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN
PHÁP LUẬT VỀ THANH TRA, GIÁM SÁT THỊ TRƢỜNG
CHỨNG KHOÁN CỦA ỦY BAN CHỨNG KHOÁN NHÀ
NƢỚC Ở VIỆT NAM ...............................................................................66
3.1. Phương hướng hoàn thiện pháp luật .................................................66
3.2. Một số kiến nghị, đề xuất nhằm hoàn thiện pháp luật về thanh
tra, giám sát thị trường chứng khoán của Ủy ban Chứng khoán
Nhà nước ở Việt Nam .......................................................................69
Kết luận Chương 3 ..........................................................................................77
KẾT LUẬN....................................................................................................78
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.....................................................79
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
GDCK: Giao dịch chứng khoán
KDCK: Kinh doanh chứng khoán
UBCK: Ủy ban chứng khoán
UBCKNN: Ủy ban chứng khoán Nhà nước
1
MỞ ĐẦU
1. Đặt vấn đề
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Thị trường chứng khoán là nơi cung cấp nhiều loại công cụ tài chính,
tạo cơ chế và phân bổ vốn hiệu quả theo mục đích sử dụng của các chủ thể
tham gia thị trường. Bằng cách tập trung và phân bổ các nguồn lực tài
chính theo tín hiệu thị trường và hiệu quả sử dụng vốn, thị trường chứng
khoán giúp cho các doanh nghiệp và Chính phủ huy động vốn đầu tư, do
vậy, một thị trường chứng khoán hoạt động hiệu quả sẽ tạo điều kiện thúc
đẩy tăng trưởng kinh tế.
Thị trường chứng khoán thực hiện chức năng kinh tế quan trọng như
vậy nên trong quá trình hoạt động yêu cầu được đặt ra là phải vận hành một
cách công bằng, công khai và hiệu quả. Mặt khác, do các sản phẩm của thị
trường chứng khoán có sự đa dạng, phức tạp, tính thanh khoản cao và giá cả
biến động mạnh trên thị trường nên bản thân thị trường chứng khoán luôn ẩn
chứa những rủi ro tiềm tàng không chỉ cho công chúng đầu tư mà còn tác
động mạnh mẽ tới tính ổn định của toàn bộ nền kinh tế, do đó, sự phát triển và
bình ổn của thị trường là yếu tố quan trọng đầu tiên mà bất cứ quốc gia nào
cũng phải đặt lên hàng đầu. Và để đảm bảo sự phát triển ổn định, hạn chế tác
động tiêu cực của thị trường chứng khoán, bất cứ quốc gia nào có thị trường
chứng khoán cũng ban hành các văn bản pháp luật điều chỉnh hoạt động thanh
tra, giám sát, xử lý vi phạm nhằm ngăn chặn, hạn chế hành vi vi phạm. Tại
Việt Nam, ngay từ khi mới mở cửa trường chứng khoán, Chính phủ Việt Nam
đã rất quan tâm đến vấn đề này. Các quy định về thanh tra, giám sát và xử lý
vi phạm, thẩm quyền thanh tra, giám sát và xử lý vi phạm của cơ quan quản lý
trường chứng khoán là UBCKNN đã được điều chỉnh trong Nghị định số
48/CP/1998 ngày 11/7/1998 về chứng khoán và thị trường chứng khoán và
2
hiện nay là Luật Chứng khoán. Tuy nhiên, với sự phát triển lớn mạnh của
trường chứng khoán Việt Nam trong gần một thập kỷ qua kể từ 2007 đến nay,
cùng với xu thế hội nhập quốc tế sâu rộng của các chính sách kinh tế của Việt
Nam như hiện nay, việc duy trì, phát triển thị trường chứng khoán thông qua
các quy định pháp luật về thanh tra, tra giám sát của cơ quan quản lý trường
chứng khoán phần nào đã bộc lộ những yếu kém, chưa phù hợp; nhiều quy
định còn lỏng lẻo; chế tài chưa đủ mạnh, còn cản trở sự phát triển của thị
trường; chưa phát huy hết vai trò, chức năng quản lý thị trường chứng khoán
của cơ quan quản lý trường chứng khoán… Do đó, việc nghiên cứu, tìm tòi và
đề xuất chỉnh sửa, bổ sung các quy định pháp luật về thanh tra, giám sát của
UBCKNN tại Việt Nam là cần thiết để phù hợp với thông lệ quốc tế. Vì vậy,
tôi đã chọn đề tài “Pháp luật về thanh tra, giám sát thị trƣờng chứng
khoán của Ủy ban Chứng khoán Nhà nƣớc ở Việt Nam” làm đề tài Luận
văn tốt nghiệp.
1.2. Mục đích nghiên cứu
1.2.1. Mục tiêu tổng quát
Thông qua việc nghiên cứu các vấn đề lý luận và thực tiễn pháp luật
Việt Nam hiện hành về hoạt động thanh tra, giám sát thị trường chứng khoán
của UBCKNN, Luận văn đánh giá những ưu điểm và hạn chế của các quy
định đó, đồng thời, đưa ra các kiến nghị, giải pháp nhằm hoàn thiện pháp luật.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
Để đạt được mục tiêu tổng quát đã đặt ra, Luận văn xây dựng một kết
cấu nghiên cứu đi từ lí luận chung đến thực tiễn pháp luật hiện hành, từ thực
trạng đến giải pháp để qua đó có thể đánh giá được tính hợp lý, thống nhất
của pháp luật. Thêm vào đó, các kiến nghị của Luận văn nhằm xây dựng và
hoàn thiện pháp luật về hoạt động thanh tra, giám sát thị trường chứng khoán
của UBCKNN tại Việt Nam cũng được đưa ra trên cơ sở đánh giá các kết quả
3
đạt được cũng như các bất cập còn tồn tại trong các quy định đó cả về mặt xây
dựng pháp luật và thực hiện pháp luật.
1.3. Tính mới và những đóng góp của đề tài
Theo dự báo của UBCKNN, khi thị trường ngày càng phát triển, cùng
với các chính sách thông thoáng thu hút các nhà đầu tư nước ngoài sẽ tiềm ẩn
khả năng thao túng thị trường ngày càng lớn. Vấn đề đặt ra đối với UBCKNN
là cần tăng cường năng lực quản lý giám sát, tăng cường công tác thanh tra để
bảo vệ quyền lợi chính đáng, hợp pháp của các nhà đầu tư, đảm bảo lành
mạnh hệ thống tài chính Việt Nam.
Công tác thanh tra, giám sát trên thị trường chứng khoán có liên quan
đến nhiều đơn vị trong và ngoài UBCKNN; đối tượng giám sát đa dạng; ngoài
Luật Chứng khoán, các công tác này còn chịu sự điều chỉnh của các quy định
pháp luật chuyên ngành liên quan (tín dụng, bảo hiểm, kiểm toán…). Trong
khi đó, quy trình thực hiện và phối hợp giám sát của UBCKNN và các cơ
quan, đơn vị có liên quan vẫn đang được hoàn thiện.
Cùng với sự phát triển của thị trường, cơ cấu tổ chức của UBCKNN –
với vai trò là cơ quan quản lý nhà nước về chứng khoán và thị trường chứng
khoán – ngày càng được củng cố và hoàn thiện. Trong đó, việc kiện toàn bộ
máy thanh tra, giám sát thị trường chứng khoán luôn được chú trọng và đặt
lên hàng đầu. Tuy nhiên, tính đến thời điểm hiện tại, các công trình khoa học
về pháp luật chứng khoán mới nghiên cứu riêng về hoạt động giám sát giao
dịch chứng khoán, giám sát thị trường chứng khoán nói chung và hoạt động
thanh tra chứng khoán, công tác xử lý vi phạm trên lĩnh vực chứng khoán,…
mà chưa có đề tài nghiên cứu về pháp luật về hoạt động thanh tra, giám sát thị
trường chứng khoán của UBCKNN với vai trò là cơ quan quản lý nhà nước.
Do vậy, đề tài “Pháp luật về thanh tra, giám sát thị trƣờng chứng khoán
của Ủy ban Chứng khoán Nhà nƣớc ở Việt Nam” có thể được coi là một đề
4
tài mới, vừa có tính chất tổng hợp, vừa có đặc thù chuyên sâu. Luận văn
nghiên cứu về pháp luật thanh tra và giám sát trên thị trường chứng khoán
nhưng tập trung khai thác xoay quanh chủ thể thực hiện các hoạt động trên là
UBCKNN – cơ quan thực hiện chức năng tổ chức và quản lý nhà nước về thị
trường chứng khoán.
1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Xuất phát từ góc độ pháp luật, Luận văn phân tích, đánh giá, bình luận
về quy định pháp luật hiện hành về hoạt động thanh tra, giám sát thị trường
chứng khoán của UBCKNN ở Việt Nam trong mối tương quan với quá trình
xây dựng và hoàn thiện thị trường chứng khoán trong điều kiện hội nhập quốc
tế. Để làm được điều này, Luận văn tập trung nghiên cứu, xây dựng hệ thống
các vấn đề lý luận về hoạt động thanh tra, giám sát thị trường chứng khoán
của cơ quan quản lý nhà nước về chứng khoán và thị trường chứng khoán nói
chung, từ đó, phân tích các yếu tố tác động cũng như các yêu cầu đối với hoạt
động thanh tra, giám sát thị trường chứng khoán, làm tiền đề cho các yêu cầu
đối với pháp luật về thanh tra, giám sát thị trường chứng khoán của UBCKNN
ở Việt Nam.
Từ những vấn đề lý luận trên, Luận văn phân tích thực trạng pháp luật
về hoạt động thanh tra, giám sát thị trường chứng khoán của UBCKNN ở Việt
Nam, chỉ ra những điểm bất cập, hạn chế của các quy định hiện hành, từ đó,
đưa ra những kiến nghị, giải pháp mang tính xây dựng và hoàn thiện pháp luật
về hoạt động thanh tra, giám sát thị trường chứng khoán của UBCKNN ở Việt
Nam trong giai đoạn hội nhập kinh tế quốc tế.
2. Nội dung, địa điểm, phƣơng pháp nghiên cứu
2.1. Nội dung nghiên cứu
Luận văn nghiên cứu và xây dựng hệ thống lý luận về hoạt động thanh
tra, giám sát thị trường chứng khoán của cơ quan nhà nước quản lý thị trường
5
chứng khoán; phân tích sự cần thiết phải điều chỉnh bằng pháp luật đối với
hoạt động này; những đặc trưng, yêu cầu của pháp luật được đề cập; nghiên
cứu kinh nghiệm pháp luật một số nước trong lĩnh vực liên quan để từ đó rút
ra những bài học cho việc xây dựng, thực thi pháp luật về hoạt động thanh tra,
giám sát thị trường chứng khoán của UBCKNN ở Việt Nam.
Luận văn nghiên cứu quá trình hình thành và phát triển của pháp luật
về thanh tra, giám sát thị trường chứng khoán của UBCKNN ở Việt Nam,
phân tích những kết quả đã đạt được, đồng thời chỉ ra những bất cập cần tiếp
tục hoàn thiện trong gian tới.
Trên cơ sở những kết quả nghiên cứu đạt được từ việc phân tích thực
trạng thi hành pháp luật về hoạt động thanh tra, giám sát thị trường chứng
khoán của UBCKNN ở Việt Nam, Luận văn nghiên cứu và đề xuất cơ sở,
phương hướng hoàn thiện pháp luật về hoạt động thanh tra, giám sát thị
trường chứng khoán của UBCKNN ở Việt Nam cũng như đưa ra một số giải
pháp, kiến nghị cụ thể để hoàn thiện pháp luật trong lĩnh vực này.
2.2. Địa điểm nghiên cứu
Luận văn được nghiên cứu trên cơ sở các điều kiện kinh tế - xã hội của
Việt Nam và đặc biệt là thị trường chứng khoán Việt Nam đang có những thay
đổi sâu sắc. Trong mối tương quan với thị trường của các quốc gia khác, thị
trường chứng khoán Việt Nam là một thị trường chưa thực sự phát triển, đang
trong quá trình xây dựng và học hỏi rất nhiều kinh nghiệm từ các nước trong
khu vực và trên thế giới, đồng thời, cũng rất nhạy cảm trước những biến động
của kinh tế, chính trị thế giới nói chung và thị trường chứng khoán nói riêng.
Các số liệu, thông tin thực tế sử dụng trong Luận văn được tham khảo từ sách,
báo, tài liệu, các công trình nghiên cứu khoa học lưu hành trong cả nước.
2.3. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn kết hợp tổng hòa các phương pháp nghiên cứu truyền thống
6
như phương pháp phân tích, so sánh, tổng hợp, trên cơ sở phương pháp luận
là chủ nghĩa duy vật lịch sử, chủ nghĩa duy vật biện chứng, phép biện chứng
của Chủ nghĩa Mác – Lênin, Tư tưởng Hồ Chí Minh về Nhà nước và Pháp
luật, từ đó rút ra các đặc điểm, quy luật của hoạt động thanh tra, giám sát thị
trường chứng khoán của UBCKNN ở Việt Nam, chỉ ra những bất cập trong
quy định của pháp luật về hoạt động thanh tra, giám sát thị trường chứng
khoán và đề xuất một số quan điểm nhằm hoàn thiện pháp luật về hoạt động
thanh tra, giám sát thị trường chứng khoán của UBCKNN ở Việt Nam. Ngoài
ra, tác giả còn kết hợp sử dụng các số liệu, vụ việc thực tế để minh chứng cho
các nghiên cứu của mình.
3. Bố cục của luận văn
Ngoài phần mở đầu, nội dung của luận văn được bố cục như sau:
Chương 1: Những vấn đề lý luận chung về thanh tra, giám sát thị
trường chứng khoán và pháp luật về thanh tra, giám sát thị trường chứng
khoán của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước.
Chương 2: Thực trạng pháp luật về thanh tra, giám sát thị trường chứng
khoán của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước ở Việt Nam.
Chương 3: Một số đề xuất, kiến nghị nhằm hoàn thiện pháp luật về
thanh tra, giám sát thị trường chứng khoán của Ủy ban Chứng khoán Nhà
nước ở Việt Nam.
7
Chương 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ THANH TRA, GIÁM SÁT
THỊ TRƢỜNG CHỨNG KHOÁN VÀ PHÁP LUẬT VỀ THANH TRA,
GIÁM SÁT THỊ TRƢỜNG CHỨNG KHOÁN CỦA ỦY BAN
CHỨNG KHOÁN NHÀ NƢỚC
1.1. Thanh tra, giám sát thị trƣờng chứng khoán
Trong hệ thống chính trị ở một quốc gia, hoạt động giám sát, thanh tra
phản ánh một phương diện hoạt động cơ bản của quá trình quản lý nhà nước,
góp phần quan trọng vào việc nâng cao hiệu quả hoạt động của bộ máy nhà
nước nói chung và mục tiêu cải cách nền hành chính nhà nước nói riêng. Hiện
nay, về mặt lý luận, hoạt động thanh tra, giám sát đều có những tiêu chí,
chuẩn mực riêng. Sự tồn tại của hoạt động này phụ thuộc vào chính thể của
một Nhà nước.
1.1.1. Giám sát thị trường chứng khoán
Giám sát được hiểu là việc “thiết lập hệ thống (kiểm soát) báo động
sớm, phát hiện kịp thời những khó khăn trước khi quá muộn” để phối hợp với
thanh tra, kiểm tra trực tiếp và các nguồn thông tin khác nhau; từ đó đánh giá,
nhận xét, ngăn chặn những hành vi trái với quy định.
Trong lĩnh vực chứng khoán, giám sát còn được hiểu là phân tích, tổng
hợp các dữ liệu, số liệu từ báo cáo của các tổ chức liên quan, các thông tin
được công bố ra công chúng theo quy định của pháp luật, thông tin, tin đồn có
thể ảnh hưởng đến giá và khối lượng của các chứng khoán được giao dịch
trên thị trường tập trung. Qua đó, chủ thể giám sát phát hiện kịp thời những
hành vi vi phạm của tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động đầu tư, kinh doanh
trên thị trường chứng khoán.
Giám sát thị trường chứng khoán bao gồm các hoạt động theo dõi, xem
8
xét và nhận định các vấn đề liên quan đến lĩnh vực chứng khoán và thị trường
chứng khoán, đảm bảo giám sát việc thực thi quy định của pháp luật hiện
hành. Giám sát không chỉ là công cụ để các cơ quan quản lý nhà nước thực
hiện chức năng quản lý nhà nước của mình mà các tổ chức tham gia thị
trường chứng khoán như công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ, quỹ đầu
tư chứng khoán, tổ chức lưu kỹ, thanh toán bù trừ chứng khoán… cũng sử
dụng nó như một công cụ hữu hiệu trong hoạt động của mình nhằm bảo đảm
sự tuân thủ pháp luật cũng như các quy định khác của chính tổ chức đó.
Hoạt động giám sát được thực hiện dựa trên các hoạt động cụ thể, các
số liệu, tài liệu báo cáo để phân tích, đối chiếu với các quy định trong văn bản
pháp luật về chứng khoán và thị trường chứng khoán, sớm phát hiện các dấu
hiệu thiếu sót hoặc vi phạm của tổ chức phát hành, tổ chức kinh doanh và giao
dịch chứng khoán, cá nhân hoạt động chứng khoán.
1.1.2. Thanh tra chứng khoán
Thanh tra (inspect) xuất phát từ gốc la-tinh (inspecrate), có nghĩa là
“nhìn vào bên trong”, chỉ sự xem xét từ bên ngoài vào hoạt động của một đối
tượng nhất định; “là sự kiểm soát, kiểm kê đối với đối tượng bị thanh tra” trên
cơ sở thẩm quyền (quyền hạn và nghĩa vụ) được giao nhằm mục đích nhất
định. Hoạt động thanh tra mang tính chất thường xuyên, tính quyền lực, ngăn
chặn những gì trái với quy định.
Trên cơ sở này, có thể hiểu, thanh tra chứng khoán là sự xem xét, đánh
giá và xử lý việc thực hiện pháp luật của các tổ chức, cá nhân tham gia thị
trường chứng khoán; do tổ chức, cá nhân có thẩm quyền thực hiện theo trình
tự pháp luật quy định và nhằm phục vụ cho hoạt động quản lý nhà nước trong
lĩnh vực chứng khoán và thị trường chứng khoán; bảo vệ lợi ích của nhà
nước, quyền và lợi ích hợp pháp của các chủ thể trên thị trường chứng khoán.
9
1.1.3. Mục tiêu và vai trò của hoạt động thanh tra, giám sát thị
trường chứng khoán của Ủy ban chứng khoán Nhà nước
Thị trường chứng khoán thường được coi là một kênh huy động vốn rất
hiệu quả cho nền kinh tế. Tuy nhiên, nó cũng có ẩn chưa những mặt tiêu cực
như sau:
- Đầu cơ: là một yếu tố tính toán của người thực hiện – chấp nhận rủi
ro, họ có thể mua cổ phiếu ngay với hy vọng gia sẽ tăng trong tương lai và sẽ
thu được lợi nhuận trong từng thương vụ đó. Yếu tố đầu cơ sẽ gây ra mức ảnh
hưởng dây chuyền làm cho cổ phiếu có thể tăng giả tạo. Nó thường xảy ra khi
nhiều người câu kết với nhau mua vào hay bán ra một số cổ phiếu của một
loại công ty nào đó. Sự câu kết tạo ra sự thừa thãi hoặc khan hiếm, làm cho
giá cố phiếu có thể lên xuống đột ngột. Nói chung, pháp luật về chứng khoán
nói chung không cấm đầu cơ, nhưng cấm câu kết dưới mọi hình thức.
- Mua bán nội gián: là việc một cá nhân nào đó lợi dụng việc nắm
được thông tin nội bộ của một tổ chức phát hành để mua hoặc bán chứng
khoán của công ty đó một cách không bình thường nhằm thu lợi cho mình
và làm ảnh hưởng đến giá cố phiếu trên thị trường. Mua bán nội gián được
xem là phi đạo đức thương mại vì người có nguồn thông tin bên trong sẽ có
lợi thế không hợp lý so với nhà đầy tư khác, qua đó nhằm thu lợi riêng cho
mình. Thêm vào đó, nguyên tắc trong đầu tư đó là mọi nhà đầu tư phải có
cơ hội như nhau.
- Thao túng thị trường: là hành vi phao tin đồn không chính xác hay
thông tin sai lệch về hoạt động của một đơn vị kinh tế, có thể dẫn đến nguy cơ
gây ảnh hưởng xấu cho đơn vị kinh tế hoặc người đầu tư, giá cổ phiếu không
phản ánh đúng giá trị, qua đó, một số cá nhân có thể được hưởng lợi bất
chính. Chính vì lẽ đó, đây được coi là một trong các hành vi bị cấm trong các
văn bản luật chứng khoán.
10
Những hành vi tiêu cực nói trên được sinh ra từ chính bản thân thị
trường chứng khoán trong quá trình hoạt động và biến động. Thực tế này đòi
hỏi cần xây dựng một hệ thống giám sát, thanh tra và xử lý vi phạm ngay từ
những ngày đầu khi xây dựng thị trường chứng khoán. Đó không chỉ là tất
yếu khách quan mà còn là một trong những mục tiêu trước hết của các cơ
quan quản lý ngành chứng khoán, có ý nghĩa to lớn trong việc đảm bảo cho
thị trường tồn tại và phát triển.
Mục đích của hoạt động giám sát, thanh tra và xử lý vi phạm là giám
sát việc tuân thủ pháp luật của các đối tượng tham gia thị trường; theo dõi,
phát hiện, ngăn ngừa và xử lý các hành vi đầu cơ, giao dịch nội gián, thao
túng thị trường, đảm bảo cung cấp thông tin đầy đủ cho công chúng đầu tư,
bảo vệ các công ty khỏi bị thâu tóm, đảm báo cho các công ty chứng khoán
hoạt động vì lợi ích của nhà đầu tư. Nói cách khác, mục tiêu của hoạt động
giám sát, thanh tra thị trường chứng khoán là đảm bảo cho một thị trường
công bằng, hiệu quả, đồng thời, đảm bảo an toàn cho công chúng đầu tư
chưng khoán.
Công tác thanh tra, giám sát việc thực thi pháp luật chứng khoán có vai
trò quan trọng bậc nhất của cơ quan quản lý nhà nước về chứng khoán và thị
trường chứng khoán. Mục tiêu của công tác thanh tra, giám sát không phải chỉ
để trừng phạt các chủ thể vi phạm pháp luật chứng khoán mà chính là nhằm
góp phần tạo ra môi trường kinh doanh công bằng, công khai, có hiệu quả và
bảo vệ các nhà đầu tư trên thị trường.
Có ba mục tiêu chính của công tác thanh tra, giám sát việc thực thi Luật
chứng khoán, đó là:
- Bảo vệ quyền lợi của những người đầu tư;
- Góp phần đảm bảo cho thị trường hoạt động công bằng, hiệu quả và
minh bạch;
11
- Giảm thiểu rủi ro và ngăn chặn những rủi ro dẫn đến rủi ro hệ thống.
Vai trò của hệ thống thanh tra, giám sát việc thực thi pháp luật về
chứng khoán và thị trường chứng khoán không phải để xóa bỏ hết được các
rủi ro trên thị trường chứng khoán. Phải khẳng định rằng rủi ro luôn luôn tồn
tại, ngay cả trong một thị trường hoạt động công bằng và công khai. Mọi cơ
quan thanh tra, giám sát thị trường chứng khoán của các quốc gia trên thế giới
đều quan tâm đến rủi ro, nhưng chủ yếu là những rủi ro có thể dẫn đến phá vỡ
thị trường trên tổng thể hoặc làm suy yếu hệ thống tài chính bằng việc làm
mất lòng tin của công chúng đầu tư trên thị trường.
1.2. Pháp luật về thanh tra, giám sát thị trƣờng chứng khoán của
Ủy ban chứng khoán Nhà nƣớc
1.2.1. Khái niệm pháp luật về thanh tra, giám sát thị trường chứng khoán
Hoạt động chứng khoán và thị trường chứng khoán là một dạng của
hoạt động kinh tế. Đây là một lĩnh vực hoạt động đặc biệt, có liên quan trực
tiếp đến lợi ích kinh tế của các nhà đầu tư, các doanh nghiệp và có những tác
động trực tiếp đối với nền kinh tế của một quốc gia. Trong lĩnh vực này,
không thể không có những hành vi nguy hiểm, xâm hại đến sự phát triển bình
thường của thị trường chứng khoán, đến lợi ích hợp pháp của các bên tham
gia thị trường mà trước hết là các nhà đầu tư. Chính vì vậy, để bảo vệ sự phát
triển bình thường của các quan hệ xã hội phát sinh trong lĩnh vực chứng
khoán, ngăn ngừa và xử lý những hành vi gây nguy hiểm cho xã hội, bảo vệ
quyền và lợi ích hợp pháp của các nhà đầu tư, pháp luật về chứng khoán và
thị trường chứng khoán của các quốc gia đều quy định về hoạt động thanh tra
và hoạt động giám sát thị trường chứng khoán. Những quy định này điều
chỉnh các mối quan hệ pháp luật phát sinh trong quá trình các chủ thể tham
gia vào thị trường chứng khoán và nhằm bảo vệ quyền lợi hợp pháp của các
bên liên quan, nhằm bảo vệ và duy trì sự an toàn, tính ổn định cũng như sự
12
phát triển của toàn hệ thống giao dịch, của bộ máy quản lý nhà nước về chứng
khoán và thị trường chứng khoán cũng như của toàn bộ thị trường chứng
khoán và nền kinh tế nói chung.
Nói như vậy, pháp luật về thanh tra, giám sát thị trường chứng
khoán, trong tổng thể pháp luật về chứng khoán và thị trường chứng khoán,
được hình thành là do nhu cầu của xã hội, của một nền kinh tế một quốc
gia đối với việc hình thành và phát triển một loại thị trường – thị trường
chứng khoán. Với tính cách là một lĩnh vực pháp luật, pháp luật về thanh
tra, giám sát thị trường chứng khoán bao gồm tập hợp các văn bản pháp
luật, các quy định pháp luật về hoạt động thanh tra và hoạt động giám sát
thị trường chứng khoán.
Bằng các quy định của pháp luật về hoạt động thanh tra và giám sát thị
trường chứng khoán, cơ quan quản lý nhà nước không những phát hiện, xử lý
những hành vi và những chủ thể vi phạm pháp luật chứng khoán, mà còn có
biện pháp phòng ngừa, ngăn chặn các hành vi vi phạm pháp luật tương tự,
góp phần tạo ra môi trường kinh doanh công bằng, công khai, có hiệu quả,
bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của những người đầu
tư. Đồng thời, qua hoạt động áp dụng và thực thi pháp luật, cơ quan quản lý
có thể phát hiện những sơ hở, bất cập trong cơ chế quản lý, chính sách, pháp
luật và kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền các biện pháp khắc
phục, góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả của hoạt động quản lý nhà nước
về chứng khoán và thị trường chứng khoán.
1.2.2. Nội dung pháp luật về thanh tra, giám sát thị trường chứng khoán
1.2.2.1. Quy định về chủ thể thanh tra, chủ thể giám sát trên thị trường
chứng khoán
Đối với lịch sử hình thành và phát triển hàng trăm năm của thị trường
chứng khoán trên thế giới, sự ra đời của một cơ quan nhà nước thực hiện
13
chức năng quản lý thị trường chứng khoán diễn ra khá muộn, chỉ khi thị
trường này đạt đến một trình độ phát triển nhất định, đòi hỏi phải có sự quản
lý, giám sát hoạt động của nó. Các cơ quan quản lý thị trường chứng khoán
thông thường được thành lập theo các điều khoản của một hay một số đạo
luật về chứng khoán hoặc liên quan đến ngành chứng khoán. Đồng thời, do
một số yếu tố lịch sử mang tính truyền thống nên hầu hết các cơ quan quản
lý nhà nước về chứng khoán và thị trường chứng khoán thường được gọi là
Ủy ban, ví dụ như: Ủy ban chứng khoán và giao dịch Hoa Kỳ (SEC), Ủy ban
giám quản chứng khoán Trung Quốc (CSRC), Ủy ban chứng khoán và đầu
tư Australia (ASIC),… và ở Việt Nam là Ủy ban Chứng khoán Nhà nước
(SSC). Các cơ quan quản lý về chứng khoán và thị trường chứng khoán đều
có chức năng phát triển và giám sát thị trường. Tuy nhiên, tùy thuộc bối
cảnh và đặc điểm kinh tế - xã hội của mỗi nước mà việc hình thành, tổ chức
và hoạt động của cơ quan quản lý nhà nước về chứng khoán và thị trường
chứng khoán có những nét khác biệt nhất định. Đó có thể là cơ quan thuộc
Chính phủ, có thể thuộc một Bộ, cũng có thể là một cơ quan quản lý đa năng
nhưng vai trò và chức năng có nhiều nét tương đồng. Hầu hết các cơ quan
quản lý thị trường chứng khoán đều đã tập hợp trong Tổ chức quốc tế các
Ủy ban chứng khoán (IOSCO), thể hiện tính đồng nhất, đồng thuận trong
quản lý thị trường chứng khoán.
Bên cạnh hoạt động thanh tra thị trường chứng khoán là hoạt động đặc
thù, do Thanh tra Chứng khoán là thanh tra chuyên ngành thực hiện, hoạt
động giám sát thị trường chứng khoán không chỉ do UBCK đảm nhận. Cùng
với UBCK, Sở GDCK và Trung tâm lưu ký chứng khoán cũng là các tổ chức
được pháp luật chứng khoán quy định có thẩm quyền trong một số hoạt động
giám sát thị trường chứng khoán. Tuy nhiên, trong phạm vi nghiên cứu của đề
tài này, Luận văn tập trung nghiên cứu pháp luật về hoạt động thanh tra và
14
giám sát thị trường của UBCK – với vai trò là cơ quan quản lý nhà nước về
chứng khoán và thị trường chứng khoán. Do vậy, chủ thể của hoạt động giám
sát, thanh tra được nghiên cứu trong khuôn khổ Luận văn này là UBCKNN,
với các nhiệm vụ, quyền hạn được pháp luật quy định và thực hiện thông qua
hoạt động quản lý nhà nước cụ thể của các đơn vị chuyên môn và đơn vị chức
năng thuộc UBCKNN.
 Chủ thể của hoạt động giám sát thị trường chứng khoán
Tại hầu hết các thị trường chứng khoán trên thế giới, hệ thống giám sát
thị trường bao gồm hai cấp: cấp giám sát thứ nhất do các tổ chức tự quản thực
hiện (Sở GDCK, Hiệp hội kinh doanh chứng khoán) và cấp giám sát thứ hai
do cơ quan quản lý thực hiện (UBCK hoặc Cơ quan giám sát tài chính). Do
các tổ chức tự quản có mục tiêu đầu tiên là bảo vệ lợi ích của các thành viên
của tổ chức nên cơ quan quản lý là UBCK cần thực hiện việc giám sát ở cấp
độ cao hơn nhằm thực hiện mục tiêu bảo vệ nhà đầu tư và duy trì tính toàn
vẹn của thị trường. Giám sát của Sở GDCK và giám sát của Hiệp hội KDCK
chủ yếu tập trung phát hiện và xử lý (trong phạm vi quyền hạn của tổ chức)
những giao dịch và hành vi kinh doanh, đầu tư bất thường của các thành viên
và nhà đầu tư tham gia thị trường. Trong khi đó, giám sát của UBCK bao
trùm toàn bộ thị trường, hoạt động của các tổ chức tự quản, các trung gian tài
chính, thành viên thị trường cũng như người hành nghề và nhà đầu tư. Hai cấp
giám sát này cần được liên kết và phối hợp chặt chẽ để tạo nên hiệu quả của
công tác giám sát và thực thi luật pháp. Mô hình giám sát hai cấp của thị
trường chứng khoán Mỹ là một ví dụ điển hình.
 Chủ thể của hoạt động thanh tra trên thị trường chứng khoán
UBCK là cơ quan quản lý nhà nước có nhiệm vụ, quyền hạn và các
thẩm quyền theo quy định của pháp luật để thực hiện chức năng thanh tra
thị trường chứng khoán. Trong cơ cấu tổ chức của một cơ quan đóng vai
15
trò là cơ quan quản lý nhà nước về chứng khoán thị trường chứng khoán
luôn có Thanh tra chứng khoán, là thanh tra chuyên ngành có nhiệm vụ và
quyền hạn trong việc thanh tra và xử lý vi phạm trên thị trường chứng
khoán. Theo đó, Thanh tra chứng khoán có hai chức năng cơ bản là: Thanh
tra hành chính và thanh tra chuyên ngành trong lĩnh vực chứng khoán và
thị trường chứng khoán.
Chức năng thanh tra hành chính: Thanh tra hành chính là hoạt động
thanh tra của UBCKNN đối với việc thực hiện chính sách, pháp luật, nhiệm
vụ của các đơn vị thuộc UBCKNN, các tổ chức, cá nhân thuộc quyền quản lý
trực tiếp của UBCKNN.
Chức năng thanh tra chuyên ngành: Thanh tra chuyên ngành trong hoạt
động chứng khoán và thị trường chứng khoán là hoạt động thanh tra của
UBCKNN đối với các cơ quan, tổ chức, cá nhân trong việc chấp hành pháp
luật, những quy định về chuyên môn – kỹ thuật, quy tắc quản lý của ngành,
lĩnh vực thuộc thẩm quyền quản lý.
1.2.2.2. Quy định về đối tượng thanh tra, giám sát trên thị trường
chứng khoán
 Đối tượng giám sát trên thị trường chứng khoán:
Đối tượng giám sát là các tổ chức và cá nhân tham gia giao dịch
chứng khoán hoặc cung cấp dịch vụ có liên quan đến giao dịch chứng
khoán, bao gồm: Sở GDCK, Trung tâm GDCK; các tổ chức kinh doanh và
cung cấp dịch vụ chứng khoán; người hành nghề kinh doanh chứng khoán
và các tổ chức, cá nhân khác.
- Sở GDCK, Trung tâm GDCK: Với tư cách là đơn vị sự nghiệp có thu
trực thuộc Ủy ban Chứng khoán Nhà nước, Sở GDCK, Trung tâm GDCK có
chức năng quản lý, điều hành, giám sát các hoạt động giao dịch chứng khoán
trên sàn giao dịch chứng khoán thuộc thẩm quyền quản lý, đảm bảo cho Sở,
16
Trung tâm hoạt động an toàn, hiệu quả, công bằng, công khai và bảo vệ quyền
lợi của các nhà đầu tư. Với tư cách là một đơn vị trực thuộc nên mọi hoạt
động của Sở GDCK, Trung tâm GDCK đều được UBCK giám sát.
- Các tổ chức kinh doanh và cung cấp dịch vụ chứng khoán: Tất cả các
tổ chức như công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ, quỹ đầu tư chứng
khoán, tổ chức phát hành chứng khoán, tổ chức bảo lãnh phát hành chứng
khoán, tổ chức đăng ký, lưu ký thanh toán bù trừ chứng khoán đều thuộc thẩm
quyền giảm sát của UBCK. UBCK có thể thực hiện giám sát trực tiếp đối với
các tổ chức nói trên hoặc thực hiện giám sát thông qua Sở GDCK, Trung tâm
GDCK nhằm đảm bảo sự tuân thủ tuyệt đối các quy định của pháp luật, tạo
nên một thị trường chứng khoán phát triển bền vững. Bên cạnh đó, các tổ
chức kinh doanh và cung cấp dịch vụ chứng khoán cũng có nhiệm vụ giám sát
hoạt động chứng khoán của những người hành nghề kinh doanh chứng khoán
thuộc đơn vị mình bởi cá nhân hành nghề chứng khoán phải được UBCK cấp
giấy phép hành nghề kinh doanh chứng khoán và chỉ được hoạt động hành
nghề kinh doanh chứng khoán vì mục đích của công ty, tổ chức đứng ra xin
cấp phép hành nghề kinh doanh chứng khoán cho họ mà thôi.
- Người hành nghề kinh doanh chứng khoán: Hoạt động hành nghề
kinh doanh chứng khoán là hoạt động hành nghề có điều kiện, do đó, cá nhân
muốn hành nghề kinh doanh chứng khoán phải được UBCK cấp giấy phép
hành nghề.
- Tổ chức, cá nhân khác: Ngoài ra, đối tượng chịu sự giám sát còn bao
gồm các tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến hoạt động chứng khoán, ví
dụ: nhà đầu tư (UBCK thực hiện giám sát sự tuân thủ pháp luật của các nhà
đầu tư nhằm ngăn ngừa các hành vi đầu cơ, thao túng thị trường…).
 Đối tượng thanh tra chứng khoán bao gồm:
- Tổ chức chào bán chứng khoán ra công chúng;
17
- Công ty đại chúng;
- Tổ chức niêm yết chứng khoán;
- Sở GDCK, Trung tâm GDCK;
- Trung tâm lưu ký chứng khoán, thành viên lưu ký;
- Công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ, công ty đầu tư chứng
khoán, ngân hàng giám sát; chi nhánh và văn phòng đại diện của công ty
chứng khoán, công ty quản lý quỹ nước ngoài;
- Người hành nghề chứng khoán;
- Tổ chức, cá nhân tham gia đầu tư và hoạt động trên thị trường chứng khoán;
- Tổ chức, cá nhân khác liên quan đến hoạt động chứng khoán và thị
trường chứng khoán.
Phạm vi hoạt động thanh tra chứng khoán bao gồm:
- Hoạt động chào bán chứng khoán ra công chúng;
- Hoạt động niêm yết chứng khoán;
- Hoạt động giao dịch chứng khoán;
- Hoạt động kinh doanh, đầu tư chứng khoán, dịch vụ về chứng khoán
và thị trường chứng khoán;
- Hoạt động công bố thông tin;
- Các hoạt động khác có liên quan đến chứng khoán và thị trường
chứng khoán.
1.2.2.3. Quy định về phương thức thanh tra, giám sát trên thị trường
chứng khoán
 Phương thức giám sát:
a. Giám sát thông qua việc cấp phép cho các đối tượng tham gia thị trường
Các tổ chức tham gia thị trường phải tuân thủ cơ chế cấp phép của cơ
quan quản lý nhà nước về chứng khoán và thị trường chứng khoán. Thông
qua cơ chế cấp phép, cơ quan quản lý sẽ giám sát, kiểm tra các đối tượng
tham gia thị trường và áp dụng các biện pháp chế tài bắt buộc.
18
b. Giám sát thông qua việc xây dựng các tiêu chuẩn, điều kiện bắt buộc
Cơ quan quản lý nhà nước xây dựng, ban hành các cơ chế, quy chế và
giám sát các tổ chức tham gia thị trường thực thi các cơ chế đó, bao gồm:
Quy tắc nghề nghiệp cho các tổ chức trung gian trên thị trường; các tiêu
chuẩn nghiệp vụ: môi giới, tự doanh, bảo lãnh…; nguyên tắc giao dịch công
bằng; nguyên tắc đảm bảo tình trạng tài chính, kể cả yêu cầu theo dõi và
giảm thiểu rủi ro.
c. Giám sát thông qua việc phê chuẩn những thay đổi về mặt tổ chức và
các quy tắc, chính sách, điều lệ hoạt động
Cơ quan quản lý nhà nước phải có cơ chế để xem xét, phê duyệt đối với
những thay đổi trong tổ chức và hoạt động, các quy tắc, chính sách, điều lệ
của các đối tượng tham gia thị trường. Thông qua cơ chế này, cơ quan quản
lý, giám sát các tổ chức tham gia thị trường về tính nhất quán, phù hợp giữa
các quy tắc, chính sách, điều lệ của tổ chức đó với các quy định của pháp luật.
d. Giám sát thông qua chế độ báo cáo, thanh tra
Một chương trình giám sát có hiệu quả đòi hỏi phải có cơ chế báo cáo,
thanh tra để theo dõi việc tuân thủ pháp luật và các quy định quản lý, các quy
tắc thị trường. Nếu tổ chức vận hành thị trường được trao quyền tự quản thì tổ
chức đó phải có trách nhiệm xây dựng chương trình giám sát và kiểm tra các
giao dịch. Cơ quan quản lý nhà nước phải thẩm tra lại chương trình giám sát
đó, đánh giá khả năng thực hiện của tổ chức vận hành thị trường. Đồng thời,
UBCK phải thẩm tra kết quả giám sát các hoạt động giao dịch của Sở GDCK.
Thông tin được cung cấp qua cơ chế hình thức như báo cáo cho thanh tra hoặc
báo cáo hoạt động thường kỳ.
 Phương thức thanh tra:
Với tư cách là một chức năng của quản lý nhà nước, thanh tra chính là
19
hoạt động xem xét việc làm của các cơ quan, tổ chức cá nhân có đúng chính
sách, pháp luật hay không; nếu họ làm sai hoặc làm chậm thì giúp họ sửa
chữa và làm cho đúng. Như đã đề cập và phân tích, mục đích của thanh tra là
phát huy nhân tố tích cực, phòng ngừa xử lý những vi phạm, bảo đảm để các
cơ quan, tổ chức và cá nhân tuân thủ và chấp hành một cách chính xác, đầy đủ
và nghiêm chỉnh pháp luật của Nhà nước. Việc làm cho mọi người hiểu biết
pháp luật chính là cơ sở cho việc xây dựng pháp chế. Mặc dù công tác tuyên
truyền và giáo dục pháp luật không phải là chức năng chính của thanh tra,
nhưng thông qua hoạt động của mình, công tác thanh tra sẽ góp phần tích cực
vào việc giúp các cơ quan, tổ chức, cá nhân hiểu đúng và chấp hành nghiêm
chỉnh pháp luật, qua đó bảo đảm tăng cường pháp chế.
Để tổ chức triển khai hoạt động thanh tra, thông thường có hai phương
thức cơ bản: Thanh tra theo chương trình, kế hoạch và thanh tra đột xuất;
hoặc cũng có thể có thêm một hình thức khác là thanh tra thường xuyên.
Thanh tra theo chương trình, kế hoạch là việc thực hiện hoạt động thanh tra
trên cơ sở kế hoạch đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, ban hành từ trước
đó. Thanh tra đột xuất là hoạt động thanh tra được tiến hành khi phát sinh
các dấu hiệu hoặc các điều kiện mà pháp luật quy định. Thanh tra thường
xuyên là phương thức thanh tra được tiến hành trên cơ sở chức năng, nhiệm
vụ của cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành; là
hoạt động thanh tra thường xuyên của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo
ngành, lĩnh vực đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân trong việc chấp hành pháp
luật chuyên ngành, quy định về chuyên môn – kỹ thuật, quy tắc quản lý
thuộc ngành, lĩnh vực đó.
1.2.2.4. Quy định về thủ tục thanh tra, giám sát thị trường chứng khoán
Để triển khai hoạt động thanh tra, giám sát thị trường chứng khoán một
cách tuần tự, có tổ chức, có hệ thống và đạt hiệu quả cao, pháp luật về hoạt
20
động thanh tra, giám sát thị trường chứng khoán không thể không quy định về
thủ tục thực hiện các hoạt động này. Nói cách khác, các quy định của pháp
luật chứng khoán về thủ tục thanh tra, giám sát chính là cách các chủ thể, ở
đây là UBCK, thực hiện chức năng quản lý nhà nước trong phạm vi luật định,
bằng quyền hạn mà Nhà nước và pháp luật đã trao cho mình.
Các thủ tục, trình tự tiến hành hoạt động thanh tra, giám sát thị trường
chứng khoán của UBCK có thể được quy định trong luật và các văn bản
hướng dẫn luật, các quy trình, quy chế nội bộ của các UBCK. Khi cơ quan
quản lý nhà nước thực hiện công tác giám sát thị trường hoặc tổ chức thanh
tra, nhất thiết phải tuân thủ đúng các quy định này, từ đó, hệ thống thanh tra,
giám sát thị trường chứng khoán được tổ chức và vận hành theo một thể thống
nhất, đạt hiệu quả cao.
1.2.2.5. Quy định về thẩm quyền thanh tra, xử lý vi phạm trong lĩnh vực
chứng khoán và thị trường chứng khoán
Đối với cơ quan quản lý các nước cũng như quan điểm của IOSCO,
thẩm quyền thanh tra, điều tra là một phần gắn liền với chức năng cưỡng chế
thực thi pháp luật về chứng khoán và thị trường chứng khoán, là một trong ba
thành phần cơ bản của hệ thống quản lý thị trường chứng khoán. Do vậy, đối
với các thành viên IOSCO khác, thẩm quyền điều tra của cơ quan quản lý thị
trường chứng khoán được quy định ngay tại các văn bản pháp lý điều chỉnh
hoạt động của thị trường chứng khoán, ví dụ như: Luật Chứng khoán Mỹ
(Securities Act), Luật thị trường vốn của Indonesia (Capital Market Law),…
hoặc văn bản pháp lý quy định về chức năng, thẩm quyền của cơ quan quản lý
thị trường chứng khoán như Đạo luật về ASIC của Úc (ASIC Act), Luật về
Ủy ban thị trường vốn và thị trường tài chính của Lát-via (Law on FCMC),…
Do là một trong các thẩm quyền trực tiếp của cơ quan quản lý thị trường
chứng khoán trong hoạt động quản lý đối với thị trường chứng khoán, nên cơ
21
quan quản lý thị trường chứng khoán có thể thực hiện một số hoạt động điều
tra từ khi có dấu hiệu nghi vấn về hành vi vi phạm pháp luật trên thị trường
chứng khoán trong giai đoạn tiền tố tụng (chưa cần khởi tố) nhưng việc điều
tra chính thức được thực hiện khi cơ quan quản lý thị trường chứng khoán ra
quyết định tiến hành điều tra trên cơ sở đánh giá sự cần thiết xác minh làm rõ
vụ việc. Bên cạnh đó, do thẩm quyền điều tra được gắn với việc đảm bảo thực
thi nhiệm vụ quản lý nên các cơ quan này có thẩm quyền điều tra không chỉ
bó hẹp trong một số tội danh nhất định mà đối với các vi phạm pháp luật trên
thị trường chứng khoán (điều tra hành chính). Một số thành viên IOSCO (các
quốc gia thuộc hệ thống pháp luật án lệ Anglo-saxon như Mỹ, Úc, New
Zealand,…) còn có thể trực tiếp tham gia tố tụng tại tòa [14].
Mô hình cơ quan quản lý thị trường chứng khoán thực hiện thẩm quyền
điều tra đầy đủ: Trong số 105 thành viên IOSCO được đánh giá, có 23 thành
viên có thẩm quyền điều tra có thể coi là điều tra đầy đủ, chiếm 22% tổng số
thành viên và ¼ số thành viên có thẩm quyền điều tra. Những thành viên này
chủ yếu đến từ các nước/ vùng lãnh thổ phát triển, thu nhập cao (Mỹ, Anh,
Úc, New Zealand, Bang Bristish Columbia của Canada, Nhật, Bahamas,…)
hoặc các nước đang phát triển chịu ảnh hưởng của hệ thống pháp luật Anh –
Mỹ (Ấn Độ, Malaysia, Jamaica, Kenya,…). Thành viên có thẩm quyền điều
tra đầy đủ có thể thực hiện điều tra độc lập mà không cần chuyển hồ sơ cho
cơ quan điều tra khác trước khi tiến hành truy tố. Các cơ quan có thẩm quyền
điều tra đầy đủ khi kết thúc điều tra thường chuyển cơ quan công tố để truy
tố. Một số cơ quan có quyền truy tố (Anh, Mỹ, Úc) tại tòa dân sự, xử phạt
hành chính nhưng đối với tội phạm sẽ chuyển cơ quan công tố để thực hiện tố
tụng hình sự.
Mô hình cơ quan quản lý thị trường chứng khoán thực hiện thẩm quyền
điều tra không đầy đủ: Trong số 105 thành viên IOSCO được đánh giá, có 70
22
thành viên có thẩm quyền điều tra có thể coi là điều tra ban đầu, chiếm 67%
tổng số thành viên và ¾ số thành viên có thẩm quyền điều tra. Các thành viên
có thẩm quyền điều tra ban đầu mang tính phổ biến hơn, gấp 3 lần số thành
viên có thẩm quyền điều tra đầy đủ. Trong số này, các thành viên tại các
nước/vùng lãnh thổ sử dụng hệ thống luật lục địa (civil/Continent Law nhưng
chịu ảnh hưởng của tập quán lệ/ customary, hồi giáo/ sharia, islamic, pháp
luật xô viết trước đây…) chiếm 61%; các thành viên tại nước/ vùng lãnh thổ
sự dụng hệ thống luật án lệ (Common/Anglo-saxon Law) chỉ chiếm 29% và
10% là các loại hệ thống pháp luật khác. Thẩm quyền điều tra mang tính ban
đầu của các cơ quan quản lý thị trường chứng khoán thường bao gồm 04
quyền điều tra cơ bản (thu thập thông tin, triệu tập lấy lời khai, yêu cầu cung
cấp thông tin từ bên thứ ba, khám xét thu giữ tài liệu vật chứng). Tuy nhiên,
một số thành viên còn có thể sử dụng các biện pháp điều tra khác tương tự
như thẩm quyền điều tra đầy đủ như nghe lén, tổ chức điều trần, tạm giữ,…
Đặc trưng phân biệt với thẩm quyền điều tra đầy đủ là sự tham gia của các cơ
quan điều tra khác (cảnh sát, văn phòng công tố) trong quá trình điều tra – tố
tụng của cơ quan quản lý thị trường chứng khoán.
1.2.2.6. Phân biệt hoạt động giám sát và hoạt động thanh tra thị trường
chứng khoán
Điểm tương đồng cơ bản giữa hoạt động giám sát và hoạt động thanh
tra thị trường chứng khoán đó là đối tượng và chủ thể thực hiện. Cả hai hoạt
động nói trên đều hướng đến các tổ chức, cá nhân tham gia giao dịch chứng
khoán hoặc cung cấp các dịch vụ liên quan đến giao dịch chứng khoán, bao
gồm: Sở GDCK, Trung tâm lưu ký chứng khoán; các tổ chức kinh doanh
chứng khoán và cung cấp dịch vụ chứng khoán, người hành nghề kinh doanh
chứng khoán và các tổ chức, cá nhân khác có liên quan. Mặt khác, chủ thể
thực hiện cả hai hoạt động nói trên đều phải là cơ quan có thẩm quyền, cụ thể
23
trong phạm vi nghiên cứu của Luận văn này là cơ quan quản lý nhà nước về
chứng khoán và thị trường chứng khoán.
Mặc dù cùng thực hiện vai trò quản lý nhà nước về chứng khoán và thị
trường chứng khoán, cùng hướng tới mục tiêu bảo vệ và duy trì sự phát triển
bình ổn của thị trường, nhưng hoạt động giám sát và thanh tra thị trường
chứng khoán có những điểm khác biệt cơ bản sau đây:
Trong khi hoạt động giám sát thị trường chứng khoán chủ yếu nhắm
phát hiện các dấu hiệu, hành vi vi phạm pháp luật trong lĩnh vực chứng
khoán, hoạt đồng thanh tra lại nhằm làm sáng tỏ các dấu hiệu vi phạm được
phát hiện trong quá trình giám sát (đặc biệt là trong trường hợp đơn vị giám
sát đề nghị tiến hành thanh tra).
Tiếp đó, hoạt động giám sát phản ánh mức độ đúng đắn, phù hợp với
thực tế của các chính sách và quy định của pháp luật; hoạt động thanh tra
chủ yếu giúp đánh giá tình hình thực hiện pháp luật của các đối tượng chịu
sự quản lý.
Cuối cùng, nếu như giám sát là một quá trình thực hiện liên tục, được
xem như là tiền đề của thanh tra thì hoạt động thanh tra lại phát sinh trên cơ
sở kế hoạch, chương trình hoặc khi có các điều kiện nhất định.
1.2.2.7. Mối quan hệ giữa giám sát với thanh tra và xử lý vi phạm trên
thị trường chứng khoán
Mục đích của hoạt động giám sát thị trường chứng khoán là nhằm theo
dõi sự tuân thủ các quy định của pháp luật nhằm phát hiện các hành vi vi
phạm pháp luật chứng khoán. Thanh tra là một chức năng thiết yếu của cơ
quan quản lý nhà nước nhằm kiểm tra sự tuân thủ pháp luật trong phạm vi mà
mình được thực hiện quyền quản lý nhà nước. Thanh tra là hoạt động nhằm
đảm bảo thực hiện pháp luật, tăng cường quản lý nhà nước, đảm bảo sự bình
đẳng trước pháp luật của các chủ thể tham gia vào thị trường chứng khoán.
24
Xử lý vi phạm là hoạt động dùng quyền lực nhà nước để cưỡng chế các tổ
chức, cá nhân có hành vi vi phạm pháp luật trong lĩnh vực chứng khoán nhằm
mục đích ngăn chặn, phòng ngừa các hanh vi vi phạm tiếp theo có thể xảy ra,
đồng thời, giáo dục pháp luật đối với các chủ thể vi phạm pháp luật. Các chế
tài kinh tế đối với chủ thể vi phạm pháp luật trong lĩnh vực chứng khoán có
tác dụng bù đắp những thiệt hại thực tế phát sinh do hành vi vi phạm pháp
luật của các chủ thể vi phạm pháp luật gây ra.
Theo đó, có thể thấy hoạt động giám sát, thanh tra và xử lý vi phạm
trên thị trường chứng khoán có mối quan hệ chặt chẽ với nhau và cùng hướng
tới mục tiêu là thực hiện tốt chức năng quản lý nhà nước đối với thị trường
chứng khoán. Thông qua hoạt động giám sát, UBCK sẽ kịp thời phát hiện,
chấn chỉnh, ngăn chặn những hành vi vi phạm pháp luật trên thị trường chứng
khoán, đồng thời, hoạt động này cũng phản ánh sự đúng đắn, mức phù hợp
với thực tế của các chính sách, quy định pháp luật mà Nhà nước ban hành.
Bên cạnh đó, hoạt động giám sát còn có tác dụng nâng cao hiệu quả của công
tác thanh tra. Đối với các dấu hiệu vi phạm được phát hiện qua hoạt động
giám sát, tùy theo mức độ mà tổ chức giám sát sẽ đề nghị Thanh tra chứng
khoán tiến hành thanh tra và xử lý vi phạm nếu có. Qua quá trình thanh tra,
nếu có đầy đủ chứng cứ để chứng minh hành vi vi phạm pháp luật thì UBCK
sẽ tiền hành xử lý vi phạm theo hướng:
- Đối với các hành vi vi phạm hành chính: Tiến hành xử phạt vi phạm
hành chính theo quy định;
- Đối với các hành vi vi phạm pháp luật hình sự: Chuyển giao sang cơ
quan tư pháp để truy cứu trách nhiệm hình sư, tiến hành khởi tố, truy tố và xét
xử theo quy định.
Sự kết hợp này đảm bảo tính chuyên môn hóa cao trong hoạt động
quản lý nhà nước đối với thị trường chứng khoán của UBCK; góp phần
25
nâng cao hiệu quả của công tác quản lý nhà nước đối với chứng khoán và
thị trường chứng khoán. Có thể nói, hoạt động giám sát, hoạt động thanh
tra và hoạt động xử lý vi phạm có tác dụng tương hỗ lẫn nhau. Hoạt động
giám sát phát hiện những dấu hiệu vi phạm pháp luật làm căn cứ, tiền đồ
cho việc thực hiện hoạt động thanh tra. Hoạt động tranh tra góp phần làm
sáng tỏ những dấu hiệu vi phạm pháp luật đã được phát hiện trong quá
trình giám sát. Hoạt động xử lý vi phạm có tác dụng trừng phạt các hành vi
vi phạm và góp phần ngăn chặn các hành vi vi phạm pháp luật tiếp theo có
thể xảy ra, đảm bảo sự tuân thủ tuyệt đối xác quy định của pháp luật cũng
như sự bình đẳng trước pháp luật của các chủ thể tham gia thị trường
chứng khoán. Hơn nữa, hoạt động xử lý vi phạm còn phần nào khẳng định
tính đúng đắn của quá trình thanh tra, kết quả của hoạt động thanh tra và
thể hiện giá trị của hoạt động giám sát thị trường chứng khoán.
1.3. Pháp luật về hoạt động thanh tra, giám sát của một số quốc gia
Hoạt động giám sát, thanh tra thị trường chứng khoán ở mỗi quốc gia
khác nhau có những khía cạnh, chi tiết khác nhau như nền tảng pháp lý, tổ
chức, trình tự, thủ tục, phạm vi. Những điều này phản ánh sự khác nhau rong
đặc trưng chính trị, pháp luật, lịch sử và văn hóa của mỗi quốc gia đó. Tuy
nhiên, để thị trường chứng khoán hoạt động một cách an toàn, hiệu quả thì
mỗi quốc gia có thị trường chứng khoán đều phải xây dựng một hệ thống
giám sát, thanh tra thị trường chứng khoán. Nhằm tăng cường hiệu quả của
hoạt động giám sát, thanh tra thị trường chứng khoán, xu thế phổ biến của tất
cả các nước là đưa thị trường chứng khoán vào quỹ đạo quản lý của Nhà nước
và tạo ra một hành lang pháp lý đồng bộ cho hoạt động của thị trường.
Thị trường chứng khoán ở nhiều nước phát triển đã ra đời và hoạt động
tự do nhiều năm trước khi có sự quản lý. Việc quản lý bắt nguồn từ mục tiêu
chống lại hành vi vi phạm pháp luật như giao dịch nội gián, thao túng thị
26
trường, duy trì một thị trường công bằng và có trật tự. Cùng với sự phát triển
ngày càng đa dạng, phức tạp với quy mô rộng lớn của thị trường chứng
khoán, phương thức, nội dung, chức năng quản lý ngày càng được hoàn thiện
và phát triển.
Cùng với sự tham gia quản lý của Nhà nước, hệ thống pháp luật, cơ
sở pháp lý cho hoạt động giám sát, thanh tra cũng dần được hoàn thiện.
Chẳng hạn như, từ năm 1933 đến năm 1940, Quốc hội Mỹ đã liên tục thông
qua nhiều đạo luật quan trọng như Luật Chứng khoán, Luật Giao dịch
chứng khoán…
Xuất phát từ trọng tâm trách nhiệm của các cơ quan quản lý chứng
khoán và thị trường chứng khoán là hoạt động giám sát, thanh tra, Sở GDCK
các nước rất chú trọng đến khâu nhân sự cho các hoạt động này. Nhìn chung,
số nhân viên làm công tác giám sát, thanh tra thị trường chiếm một tỷ trọng
lớn, khoảng từ 20 đến 40% tổng số nhân viên của Sở, tùy thuộc vào bối cảnh
thị trường, quy mô, mức độ điện toán hóa và năng lực chuyên môn của các
chuyên viên. Những người làm công tác giám sát, thanh tra thường được
tuyển chọn rất kỹ càng, có phẩm chất đạo đức tốt và nghiệp vụ chuyên môn
vững vàng. Sở GDCK New York vào cuối năm 1995 đã có khoảng 500 nhân
viên làm công tác giám sát, thanh tra thị trường, chiếm 36% tổng số nhân viên
của Sở. Sở GDCK Tokyo có 205 nhân viên, chiếm 22% tổng số nhân viên
làm việc tại đó.
Về cơ sở vật chất kỹ thuật, công nghệ máy tính chiếm ưu thế tuyệt đối
trong những trường hợp tìm kiếm các sai phạm trên thị trường. Sở GDCK
New York sử dụng hệ thống tự động tìm kiếm ASAM, Sở GDCK Tokyo sử
dụng hệ thống thông tin chứng khoán GENESIS để hỗ trợ hoạt động giám sát,
thanh tra. Hoạt động giám sát tại Sở GDCK Hàn quốc được trợ giúp bởi hệ
thống tự đồng hàng đầu, hệ thống thông tin và giám sát toàn diện COSIS.
27
 Cơ quan quản lý, giám sát thị trường chứng khoán
Trên hầu hết các thị trường, cơ quan quản lý nhà nước về chứng
khoán đều có nhiệm vụ chung là đảm bảo hoạt động có tổ chức của thị
trường chứng khoán bằng việc đặt ra các quy định và giám sát việc thực
hiện các quy định đó.
Cơ quan quản lý chứng khoán ra đời sớm nhất là UBCK Mỹ (SEC),
thành lập ngày 06/6/1934 sau sự sụp đổ của thị trường năm 1929. UBCK Mỹ
là cơ quan có tính độc lập cao, đứng đầu là Chủ tịch và 4 Ủy viên hội đồng do
Tổng thống bổ nhiệm với nhiệm kỳ 5 năm. SEC có quyền lực rộng rãi, từ việc
ban hành các quy định, cấp phép kinh doanh, cấp phép thành lập Sở GDCK
đến việc kiểm tra, giám sát và xử lý kỷ luật các chủ thể tham gia thị trường.
Tại Anh, mặc dù Ủy ban chứng khoán và đầu tư (SIB) được thành lập
tương đối muộn (năm 1986) nhưng lại có mô hình quản lý đặc thù, mô hình tự
quản rất cao, Chính phủ chỉ quản lý và giám sát rất ít. SIB chịu sự giám sát
trực tiếp của Bộ trưởng Bộ Tài chính nhưng không được cấp kinh phí từ ngân
sách, nhân viên của SIB không phải là công chức, viên chức của Chính phủ.
Nhật Bản chưa có UBCK với tư cách là một cơ quan quản lý nhà nước
ngang Bộ. Tổng cục Chứng khoán thuộc Bộ Tài chính chịu trách nhiệm quản
lý và giám sát thị trường. Ngoài ra, còn có các có quan quản lý phụ trợ khác
trong lĩnh vực chứng khoán như: Hội đồng chứng khoán (thành lập năm
1952), Hội đồng kế toán kinh doanh, Ủy ban thanh tra chứng nhận kế toán
công. Đến năm 1992, Ủy ban giám sát và giao dịch chứng khoán được thành
lập nhằm đảm bảo tính công bằng, công khai và an toàn trong kinh doanh
chứng khoán cho các nhà đầu tư tại Sở GDCK. Ủy ban này trực thuộc Bộ Tài
chính và hoạt động tương đối độc lập với các tổ chức khác. Mô hình quản lý
của Nhật Bản cũng phát huy rất cao tính tự quản.
Tại Hàn Quốc, tồn tại song song hai cơ quan quản lý nhà nước về
28
chứng khoán gồm UBCK Hàn Quốc (KSEC) và Ủy ban giám sát chứng
khoán (SSB). KSEC và SSB chịu trách nhiệm quản lý và giám sát thị trường
chứng khoán dưới sự chỉ đạo của Bộ Tài chính. Chủ tịch KSEC đồng thời là
lãnh đạo SSB, ngoài việc quản lý thị trường chứng khoán và các định chế liên
quan còn quản lý, kiểm soát trực tiếp thị trường, các công ty chứng khoán, các
tổ chức niêm yết, các nhà đầu tư hoặc nhà phát hành nước ngoài.
Tại Trung Quốc, Ủy ban quản lý chứng khoán (CSRC) thành lập năm
1992 là cơ quan thuộc Quốc Vụ Viện Trung Quốc, thực hiện chức năng quản
lý thị trường chứng khoán. Sau đó, Ủy ban này kết hợp với Ủy ban giám sát
thị trường và đổi tên thành Ủy ban giám quản chứng khoán.
 Hệ thống pháp luật
Tại Mỹ, Nhật, Anh, Đức, Hàn Quốc, Thái Lan,… là những nước có lịch
sử hình thành và phát triển thị trường chứng khoán lâu đời, hệ thống pháp luật
về chứng khoán khá hoàn chỉnh và chặt chẽ. Hệ thống các văn bản pháp quy
chủ yếu gồm Luật, Đạo luật và các quy chế do cơ quan quản lý nhà nước và
tổ chức tự quản ban hành.
Tại Mỹ, Luật Chứng khoán (1933) và Luật Chứng khoán và Sở giao
dịch (1934) là hai bộ luật cơ bản điều chỉnh toàn bộ các phạm trù trong lĩnh
vực chứng khoán. Luật Chứng khoán chủ yếu đề cập đến hoạt động phát
hành của các công ty, trong khi đó, Luật Chứng khoán và Sở giao dịch quy
định về việc mua bán chứng khoán trên thị trường sơ cấp. Ngoài ra, hệ
thống pháp luật Mỹ còn có các luật bổ trợ khác như Luật công ty đầu tư
(1940), Luật Ủy ban giao dịch hàng hóa tương lai (1974), Luật bảo hộ nhà
đầu tư chứng khoán (1970). Nhìn chung, hệ thống pháp luật của Mỹ trong
lĩnh vực chứng khoán ban hành năm 1974 quy định khá đầy đủ và chặt chẽ
các vấn đề liên quan đến lĩnh vực chứng khoán.
Tại Đức, hệ thống pháp luật trong lĩnh vực chứng khoán được ban hành
dưới hình thức một hệ thống luật đơn hành, bao gồm: Luật khuyến khích thị
29
trường tài chính, Luật kinh doanh chứng khoán, Luật Sở GDCK, Luật thanh
toán bù trừ và lưu giữ chứng khoán, Luật Ngân hàng, Luật Công ty…
Tại Hàn Quốc, các bộ luật cơ bản gồm có Luật chứng khoán và giao
dịch chứng khoán, Luật củng cố và phát triển vốn, Luật thương mại, Luật
đầu tư tín thác chứng khoán và Luật kiểm toán,… khá hoàn chỉnh và chuẩn
mực, thường được tham khảo trong quá trình xây dựng pháp luật về chứng
khoán ở Việt Nam.
 Hệ thống giám sát
Tại đa số các nước, hệ thống giám sát có trách nhiệm quan trọng nhất là
giám sát, kiểm tra việc thực thi các quy định của pháp luật trong lĩnh vực
chứng khoán.
Mô hình phân cấp giám sát Thị trường chứng khoán của Mỹ được tổ
chức như sau:
Cấp 1: UBCK giám sát các tổ chức tự quản trong việc yêu cầu các
thành viên của họ tuân thủ đúng các quy định của pháp luật về chứng khoán
và điều lệ tổ chức.
Cấp 2: Các tổ chức tự quản giám sát thành viên của mình và các chủ
thể tham gia thị trường bằng cách thiết lập, thực hiện và đánh giá các tiêu
chuẩn đề ra.
Cấp 3: UBCK và tổ chức tự quản giám sát các công ty chứng khoán,
các công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán.
Nội dung của việc giám sát là kiểm tra tình hình tài chính và mức độ
tuân thủ các tiêu chí tài chính theo luật định; đồng thời, xem xét các giao dịch
trái phép với giá cả và khối lượng vượt chuẩn định, giao dịch nội gián hoặc sử
dụng tiền ký quỹ của khách hàng sai mục đích.
30
Kết luận Chƣơng 1
Giống như mọi lĩnh vực khác, quản lý nhà nước về chứng khoán và thị
trường chứng khoán cần có hệ thống giám sát và thanh tra đặc thù nhằm đảm
bảo cho sự phát triển an toàn và ổn định của toàn hệ thống. Không chỉ thế, do
chức năng quan trọng của thị trường chứng khoán là cung cấp nhiều loại công
cụ tài chính, giúp Chính phủ và doanh nghiệp huy động vốn đầu tư cũng như
tính đa dạng, phức tạp của các sản phẩm tài chính trong thị trường chứng
khoán mà lĩnh vực này đòi hỏi cơ quan quản lý nhà nước không ngừng tăng
cường hiệu quả của hệ thống giám sát và thanh tra. Chính vì vậy, pháp luật về
thanh tra, giám sát thị trường chứng khoán của cơ quan quản lý nhà nước
đóng vai trò vô cùng quan trọng trong việc xây dựng một hành lang pháp lý
giúp thị trường chứng khoán hoạt động hiệu quả, công bằng, công khai, đảm
bảo lợi ích của các bên tham gia thị trường và duy trì vai trò phong vũ biểu
cho nên kinh tế của thị trường chứng khoán.
31
Chương 2
THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VỀ THANH TRA, GIÁM SÁT
THỊ TRƢỜNG CHỨNG KHOÁN CỦA ỦY BAN CHỨNG KHOÁN
NHÀ NƢỚC Ở VIỆT NAM
2.1. Quy định về chủ thể thanh tra, giám sát thị trƣờng chứng khoán
Ở Việt Nam, UBCKNN có sự ra đời khá đặc biệt. Ngày 29/6/1995,
thực hiện chủ trương xây dựng thị trường chứng khoán phục vụ cho sự phát
triển kinh tế - xã hội, Ban chuẩn bị tổ chức thị trường chứng khoán đã được
Thủ tướng Chính phủ thành lập theo Quyết định số 361/QĐ-TTg. Đây là
bước đi rất quan trọng, thể hiện tính tích cực, khẩn trương và quan điểm
hình thành cơ quan quản lý nhà nước về lĩnh vực mới này trước khi thị
trường chứng khoán đi vào hoạt động, làm tiền đề cho sự ra đời cơ quan
quản lý nhà nước về chứng khoán và thị trường chứng khoán với chức năng
hoàn chỉnh và đầy đủ hơn.
Sau một quá trình chuẩn bị những vấn đề cơ bản, Chính phủ đã ban
hành Nghị định số 75/CP ngày 28/11/1996 về việc thành lập UBCKNN, là
cơ quan thuộc Chính phủ thực hiện chức năng tổ chức và quản lý nhà nước
về chứng khoán và thị trường chứng khoán. Việc thành lập cơ quan quản lý
thị trường trước khi thị trường ra đời là chủ trương phù hợp với quá trình
xây dựng và phát triển thị trường chứng khoán ở Việt Nam, vừa là để tạo
tiền đề, vừa để khắc phục những khiếm khuyết khi thị trường ra đời và đi
vào hoạt động.
Với chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn được giao, UBCKNN đã
nhanh chóng triển khai hoạt động, tập trung vào các nhiệm vụ xây dựng
khung pháp lý, tạo hàng hóa cho thị trường, xây dựng các tổ chức trung
gian, xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật và nguồn nhân lực, tranh thủ sự hỗ
32
trợ của quốc tế,… Kết quả của quá trình đó là việc khai trương hoạt động
của Trung tâm GDCK Thành phố Hồ Chí Minh (nay là Sở GDCK Tp. Hồ
Chí Minh), đánh dấu sự ra đời của thị trường chứng khoán Việt Nam. Tuy
quy mô thị trường lúc này còn nhỏ, vai trò tác động đến nền kinh tế còn
hạn chế nhưng nó đã đánh dấu một bước tiến mới trong quá trình phát triển
thị trường tài chính, thể hiện quyết tâm xây dựng thể chế kinh tế thị trường
định hướng xã hội chủ nghĩa ở nước ta.
Sau hơn 7 năm hoạt động, UBCKNN với vị thế là cơ quan thuộc Chính
phủ đã thực thi chức năng, nhiệm vụ với vai trò là người tổ chức, quản lý thị
trường chứng khoán trong giai đoạn đầu xây dựng thị trường. Tuy nhiên, để
triển khai có hiệu quả hơn nhiệm vụ điều phối hoạt động của các Bộ, ngành
chức năng trong việc thúc đẩy thị trường chứng khoán phát triển, UBCKNN
đã được tổ chức lại, trực thuộc Bộ Tài chính theo Nghị định số 66/2004/NĐ-
CP ngày 19/02/2004. Với vị thế mới, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ
cấu tổ chức của UBCKNN được điều chỉnh thích hợp để tiếp tục thực hiện
quản lý nhà nước về chứng khoán và thị trường chứng khoán có hiệu quả hơn.
Theo đó, UBCKNN chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng Bộ Tài chính, thực
hiện quản lý nhà nước về chứng khoán và thị trường chứng khoán, trực tiếp
quản lý, giám sát hoạt động và quản lý các dịch vụ công thuộc lĩnh vực chứng
khoán và thị trường chứng khoán theo quy định của pháp luật.
Luật Chứng khoán năm 2006 quy định về nhiệm vụ, quyền hạn của
UBCKNN với vai trò là cơ quan thuộc Bộ Tài chính. Trong đó, UBCKNN có
nhiệm vụ, quyền hạn: “Thanh tra, giám sát, xử phạt vi phạm hành chính và
giải quyết khiếu nại, tố cáo trong hoạt động chứng khoán và thị trường chứng
khoán” [18, Điều 8, Khoản 1]. Đây chính là cơ sở pháp lý cho các quy định khác
cụ thể hơn về hoạt động thanh tra, giám sát thị trường chứng khoán của UBCKNN.
33
 Chủ thể giám sát thị trường chứng khoán:
Là cơ quan trực thuộc Bộ Tài chính, thực hiện chức năng tổ chức quản
lý nhà nước về chứng khoán và thị trường chứng khoán, UBCKNN là tổ chức
có quyền năng lớn nhất trong hoạt động giám sát thị trường chứng khoán. Tuy
nhiên, sau gần 9 năm thị trường chứng khoán đi vào hoạt động, công tác giám
sát của UBCKNN mới bắt đầu đi vào thực chất. Đó là thời điểm UBCKNN
chính thức thành lập đơn vị chức năng chuyên trách cho công tác giám sát vào
năm 2008 theo Quyết định số 63/2007/QĐ-TTg ngày 10/5/2007 của Thủ
tướng Chính phủ.
Trong cơ cấu 15 đơn vị thuộc và trực thuộc UBCKNN, chức năng giám
sát thị trường được thực hiện bởi Vụ Giám sát thị trường và các đơn vị
chuyên môn còn lại. Cụ thể, Vụ Giám sát thị trường thực hiện nhiệm vụ giám
sát giao dịch chứng khoán, phối hợp với các vụ chuyên môn khác giám sát thị
trường trong quá trình thực hiện công tác quản lý nhà nước. Tại Điều 6 Quyết
định số 389/QĐ-BTC ngày 23/02/2010 của Bộ trưởng Bộ Tài chính Quy định
nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của các Vụ, Văn phòng và Cơ quan
đại diện tại thành phố Hồ Chí Minh thuộc Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước
(gọi tắt là Quyết định số 389/QĐ-BTC), Vụ Giám sát thị trường có nhiệm vụ:
- Trình Chủ tịch Ủy ban Chứng khoán Nhà nước để trình Bộ
trưởng Bộ Tài chính các văn bản quy phạm pháp luật về giám sát
các hoạt động giao dịch chứng khoán.
- Trình Chủ tịch Ủy ban Chứng khoán Nhà nước các văn bản
hướng dẫn chuyên môn, các quy định, tiêu chuẩn, quy trình nghiệp
vụ liên quan đến công tác giám sát giao dịch chứng khoán.
- Chủ trì và phối hợp với các đơn vị xây dựng chính sách, giải
pháp, đề án, kế hoạch liên quan đến hoạt động giám sát giao dịch
chứng khoán; phát triển hệ thống giám sát giao dịch chứng khoán; tổ
chức thực hiện các đề án, kế hoạch sau khi được phê duyệt.
34
- Giám sát, kiểm tra việc tuân thủ các quy định của pháp
luật về chứng khoán và thị trường chứng khoán của Sở GDCK và
Trung tâm Lưu ký Chứng khoán.
- Phối hợp với Sở GDCK, Trung tâm Lưu ký Chứng khoán
giám sát diễn biến giao dịch chứng khoán; phân tích, đánh giá các
giao dịch có biểu hiện bất thường; phát hiện, tổng hợp, báo cáo Chủ
tịch Ủy ban Chứng khoán Nhà nước để có biện pháp xử lý kịp thời.
- Phối hợp với các đơn vị liên quan giám sát, kiểm tra các
công ty đại chúng, công ty niêm yết, công ty chứng khoán, công ty
quản lý quỹ, công ty đầu tư chứng khoán, các thành viên lưu ký, các
tổ chức, cá nhân có khả năng hoặc đã liên quan đến các hoạt động
thao túng, lũng đoạn thị trường, giao dịch nội gián.
- Làm đầu mối hướng dẫn các đơn vị thuộc Ủy ban Chứng
khoán Nhà nước thực hiện nghiệp vụ giám sát đối với thị trường
chứng khoán và các tổ chức, cá nhân liên quan đến thị trường
chứng khoán.
- Thực hiện các nhiệm vụ khác do Chủ tịch Ủy ban Chứng
khoán Nhà nước giao [25].
Bên cạnh giám sát giao dịch, các hoạt động giám sát thị trường khác
được thực hiện qua quá trình quản lý, giám sát tuân thủ và giám sát rủi ro đối
với các công ty đại chúng, công ty niêm yết, công ty chứng khoán, công ty
quản lý quỹ và quỹ đầu tư chứng khoán và qua các hoạt động quản lý nhà
nước của các đơn vị khác trong UBCKNN. Cụ thể, cũng tại Quyết định số
389/QĐ-BTC, các đơn vị chuyên môn được Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định
nhiệm vụ như sau:
- Vụ quản lý kinh chứng khoán có nhiệm vụ: Chủ trì, phối
hợp với các đơn vị thuộc Ủy ban Chứng khoán Nhà nước giám sát
35
việc tuân thủ pháp luật, giám sát việc duy trì điều kiện cấp phép,
các tiêu chuẩn an toàn tài chính của các công ty chứng khoán, văn
phòng đại diện, chi nhánh công ty chứng khoán nước ngoài tại Việt
Nam, tổ chức cung cấp dịch vụ lưu ký chứng khoán; giám sát việc
tuân thủ các quy định pháp luật của người hành nghề trong các công
ty chứng khoán [25].
- Vụ quản lý các công ty quản lý quỹ và quỹ đầu tư chứng
khoán: Chủ trì, phối hợp với các đơn vị thuộc Ủy ban Chứng
khoán Nhà nước giám sát việc thực hiện các văn bản quy phạm
pháp luật, các quy định, quy chế của các công ty quản lý quỹ, quỹ
đầu tư chứng khoán, công ty đầu tư chứng khoán, các chi nhánh,
văn phòng đại diện công ty quản lý quỹ nước ngoài; giám sát các
thay đổi về tổ chức, hoạt động và khả năng đáp ứng, duy trì các
điều kiện cấp phép hoạt động, các chỉ tiêu an toàn tài chính của
công ty quản lý quỹ, quỹ đầu tư và công ty đầu tư chứng khoán;
giám sát việc tuân thủ các quy định về người hành nghề của các
công ty quản lý quỹ, công ty đầu tư chứng khoán [25].
- Vụ quản lý phát hành (nay đã được tổ chức lại thành 02 đơn
vị mới là Vụ Giám sát công ty đại chúng và Vụ Quản lý chào bán):
Quản lý và giám sát việc thực hiện các quy định pháp luật
liên quan đến hoạt động chào bán chứng khoán ra công chúng và
các hoạt động của công ty đại chúng. Lập các báo cáo phân tích về
tình hình hoạt động, quản trị công ty và hoạt động phát hành của
các công ty đại chúng.
Quản lý, giám sát các doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài,
doanh nghiệp nước ngoài chuyển đổi, doanh nghiệp có vốn đầu tư
nước ngoài là công ty đại chúng phát hành, niêm yết chứng khoán
36
trên thị trường chứng khoán Việt Nam, các doanh nghiệp Việt
Nam phát hành, niêm yết chứng khoán trên thị trường chứng
khoán nước ngoài [25].
 Chủ thể thanh tra chứng khoán:
Thanh tra chứng khoán là cơ quan thuộc hệ thống tổ chức Thanh tra
Tài chính, tổ chức thuộc UBCKNN. Thanh tra chứng khoán là thanh tra
chuyên ngành về chứng khoán và thị trường chứng khoán, thực hiện chức
năng thanh tra hành chính và thanh tra chuyên ngành trong phạm vi quản lý
nhà nước của UBCKNN theo phân công của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
Thanh tra chứng khoán chịu sự quản lý, chỉ đạo trực tiếp của Chủ tịch
UBCKNN và sự chỉ đạo về công tác nghiệp vụ thanh tra của Thanh tra Bộ
Tài chính. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Thanh
tra UBCKNN cũng được quy định tại Quyết định số 398/QĐ-BTC.
Cụ thể, theo quy định tại Điều 2 Quyết định số 398/QĐ-BTC, Thanh tra
UBCKNN có nhiệm vụ:
1. Trình Chủ tịch Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước để trình Bộ
trưởng Bộ Tài chính chương trình kế hoạch dài hạn, trung hạn và
hàng năm về thanh tra chứng khoán và thị trường chứng khoán.
2. Trình Chủ tịch Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước quyết
định các quy định, quy trình, biện pháp nghiệp vụ thanh tra, kiểm
tra chứng khoán và thị trường chứng khoán theo quy định của
pháp luật; các văn bản quy phạm nội bộ về thanh tra, kiểm tra
chứng khoán.
3. Thanh tra việc thực hiện chính sách pháp luật và nhiệm vụ
đối với các cơ quan, tổ chức, cá nhân theo kế hoạch đã được phê
duyệt; thực hiện thanh tra, kiểm tra đột xuất theo yêu cầu của Chủ
tịch Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước hoặc của cấp có thẩm quyền.
37
4. Xử lý theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền quyết
định việc xử lý vi phạm hành chính về chứng khoán và thị trường
chứng khoán; đình chỉ việc thi hành hoặc đề nghị huỷ bỏ những quy
định trái pháp luật được phát hiện qua hoạt động thanh tra.
5. Giúp Chủ tịch Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước tổ chức tiếp
công dân; giải quyết khiếu nại, tố cáo.
6. Chủ trì, phối hợp với các đơn vị thuộc Uỷ ban Chứng
khoán Nhà nước trong công tác thực hiện phòng, chống tham
nhũng, tiêu cực và thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong việc sử
dụng tài sản, kinh phí được giao.
7. Kiến nghị việc sửa đổi bổ sung các chế độ, chính sách
không còn phù hợp được phát hiện thông qua hoạt động thanh tra,
kiểm tra chứng khoán.
8. Theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện các kết luận, kiến
nghị, quyết định xử lý về chứng khoán và thị trường chứng khoán.
9. Phối hợp với các cơ quan thanh tra của các Bộ, cơ quan, tổ
chức khác liên quan trong quá trình thanh tra, kiểm tra về lĩnh vực
chứng khoán và thị trường chứng khoán.
10. Tổng hợp, phân tích, đánh giá và báo cáo kết quả công
tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng chống tham nhũng,
thực hành tiết kiệm, chống lãng phí thuộc phạm vi trách nhiệm của
Ủy ban Chứng khoán Nhà nước.
11. Tổng kết kinh nghiệm, nghiệp vụ thanh tra và nghiên cứu đề
xuất các biện pháp nâng cao hiệu quả công tác thanh tra chứng khoán.
12. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Chủ tịch Uỷ ban Chứng
khoán Nhà nước giao [25].
Thanh tra UBCKNN có vai trò quan trọng trong công tác xây dựng văn
38
bản, phối hợp giám sát, tiến hành thanh kiểm tra, phát hiện và xử lý các vi
phạm pháp luật, góp phần đảm bảo các nguyên tắc hoạt động của thị trường,
tăng cường hiệu quả, hiệu lực quản lý nhà nước đối với thị trường chứng
khoán. Chỉ tính riêng trong các năm 2010-2015, Thanh tra UBCKNN đã chủ
trì triển khai 52 đoàn thanh tra và 29 đoàn kiểm tra; phối hợp với các đơn vị
chuyên môn trong UBCKNN thực hiện hơn 200 đoàn kiểm tra công ty đại
chúng, công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ, văn phòng đại diện công ty
quản lý quỹ và nhiều đoàn kiểm tra giao dịch thao túng, giao dịch nội bộ; phối
hợp với các đơn vị của UBCKNN giải quyết hàng trăm đơn thư tố cáo, phản
ánh, kiến nghị. Trên cơ sở kết quả phối hợp giám sát, thanh tra, kiểm tra, xác
minh tố cáo, trong giai đoạn 2010-2015, Thanh tra đã tham mưu cho Lãnh
đạo UBCKNN ban hành hơn 900 quyết định xử phạt vi phạm hành chính với
tổng số tiền xử phạt gần 60 tỷ đồng [30]. Thanh tra UBCKNN phối hợp với
cơ quan điều tra trong xác minh, điều tra, làm rõ đối với các vụ việc mang
tính hình sự liên quan đến thao túng giá chứng khoán, chiếm đoạt tiền trong
tài khoản nhà đầu tư. Thanh tra chứng khoán đã chủ động tổ chức thu thập
thông tin trên thị trường chứng khoán để nắm bắt, phát hiện dấu hiệu vi phạm,
tiến hành thanh tra, kiểm tra làm rõ vi phạm, kịp thời kiến nghị xử lý nghiêm
những vụ việc vi phạm nổi cộm trên thị trường, góp phần ổn định tâm lý nhà
đầu tư, răn đe phòng ngừa vi phạm.
2.2. Quy định về đối tƣợng thanh tra, giám sát
 Đối tượng giám sát:
* Đối tượng giám sát của UBCKNN là tất cả tổ chức, cá nhân chịu sự
quản lý của UBCKNN, bao gồm:
- Các tổ chức phát hành chứng khoán vào giao dịch tại thị trường giao
dịch tập trung;
- Các tổ chức phát hành chứng khoán và giao dịch tại thị trường phi
tập trung (UpCom);
39
- Trung tâm GDCK, Sở GDCK;
- Các công ty chứng khoán; tổ chức bảo lãnh phát hành; công ty quản
lý quỹ đầu tư; tổ chức đăng ký, lưu lý, thanh toán bù trừ chứng khoán; ngân
hàng giám sát;
- Người hành nghề kinh doanh chứng khoán;
- Các tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động kinh doanh chứng
khoán và thị trường chứng khoán.
* Phạm vi giám sát trong lĩnh vực chứng khoán và thị trường chứng
khoán bao gồm:
- Hoạt động phát hành chứng khoán;
- Các giao dịch chứng khoán;
- Các hoạt động kinh doanh, đăng ký, thanh toán bù trừ, lưu ký
chứng khoán;
- Việc công bố thông tin.
 Đối tượng thanh tra:
* Theo quy định tại khoản 1 Điều 109 Luật Chứng khoán năm 2006,
đối tượng thanh tra thị trường chứng khoán bao gồm:
- Tổ chức chào bán chứng khoán ra công chúng;
- Công ty đại chúng;
- Sở GDCK, Trung tâm GDCK;
- Trung tâm lưu ký chứng khoán, thành viên lưu ký;
- Công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ, công ty đầu tư chứng
khoán, ngân hàng giám sát; chi nhánh và văn phòng đại diện của công ty
chứng khoán, công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam;
- Người hành nghề chứng khoán;
- Tổ chức, cá nhân tham gia đầu tư và hoạt động trên thị trường chứng khoán;
- Tổ chức, cá nhân khác liên quan đến hoạt động chứng khoán và thị
trường chứng khoán.
40
* Phạm vi hoạt động thanh tra chứng khoán được quy định tại khoản 2
Điều 109 Luật Chứng khoán năm 2006 như sau:
- Hoạt động chào bán chứng khoán ra công chúng;
- Hoạt động niêm yết chứng khoán;
- Hoạt động giao dịch chứng khoán;
- Hoạt động kinh doanh, đầu tư chứng khoán, dịch vụ về chứng khoán
và thị trường chứng khoán;
- Hoạt động công bố thông tin;
- Các hoạt động khác có liên quan đến chứng khoán và thị trường
chứng khoán.
Có thể thấy, đối tượng và phạm vi của hoạt động giám sát, thanh tra thị
trường chứng khoán rất đa dạng. Điều này, một mặt thể hiện mức độ ảnh
hưởng, tầm quan trọng của cơ quan quản lý nhà nước về chứng khoán và thị
trường chứng khoán, song mặt khác lại phản ánh nhiều khó khăn mà
UBCKNN phải đối mặt trong quá trình thực hiện chức năng, nhiệm vụ giám
sát, thanh tra thị trường của mình. Thực tế cho thấy phạm vi, đối tượng của
hoạt động thanh tra, giám sát thị trường chứng khoán ngày càng rộng, khối
lượng công việc ngày càng lớn, các vi phạm trên thị trường ngày càng tinh vi,
phức tạp, khó phát hiện và xử lý, việc chứng minh hành vi vi phạm gặp khó
khăn, nhất là trong việc xác định mối quan hệ giữa các đối tượng nghi vấn.
Điều đáng nói là, thẩm quyền của UBCKNN trong công tác thanh tra, giám
sát hiện nay còn hạn chế, khác với UBCK các nước: UBCKNN Việt Nam
không có khả năng thu thập thông tin về tài khoản và giao dịch ngân hàng;
không có quyền tiếp cận điện thoại, thư tín điện tử. Do vậy, thời gian qua,
UBCKNN gặp nhiều khó khăn trong công tác xác minh, xử lý các vụ việc
giao dịch nội gián và thao túng thị trường, nhất là khi các hành vi giao dịch
thao túng, nội gián của nhà đầu tư ngày càng phức tạp, tinh vi.
41
2.3. Phƣơng thức thanh tra, giám sát thị trƣờng chứng khoán
 Phương thức giám sát thị trường chứng khoán:
Hoạt động giám sát dựa trên các hoạt động cụ thể, các số liệu, tài liệu
báo cáo để phân tích, đối chiếu với các quy định trong văn bản pháp luật về
chứng khoán và thị trường chứng khoán, sớm phát hiện các dấu hiệu thiếu sót
hoặc vi phạm của tổ chức phát hành, kinh doanh và giao dịch chứng khoán, cá
nhân hoạt động chứng khoán. Như vậy, đây là một quan hệ pháp lý rất đặc
thù. Ngoài cơ quan quản lý nhà nước về chuyên ngành là UBCKNN còn có
Sở GDCK, Trung tâm GDCK là những chủ thể đặc biệt cũng thực hiện hoạt
động giám sát giao dịch trên thị trường chứng khoán. Tuy nhiên, tính đến thời
điểm hiện tại, Luật Chứng khoán – văn bản pháp luật cao nhất điều chỉnh các
quan hệ trong lĩnh vực chứng khoán – cũng còn quy định khá chung chung về
hoạt động giám sát thị trường chứng khoán. Việc thực hiện hoạt động giám
sát thị trường chủ yếu được thực hiện bằng các văn bản dưới luật, các quy chế
hoạt động do UBCKNN, Sở GDCK, Trung tâm GDCK ban hành và các quy
trình nội bộ của các đơn vị nói trên. Tại UBCKNN, Vụ Giám sát thị trường và
các đơn vị chuyên môn cũng có quy trình nội bộ để phục vụ cho công tác
giám sát thị trường.
Trên cơ sở phân cấp của Bộ Tài chính, hệ thống giám sát thị trường
chứng khoán tại Việt Nam được xây dựng theo mô hình giám sát hai cấp
phổ biến trên thế giới. Theo đó, UBCKNN và các Sở GDCK, Trung tâm
GDCK tạo nên bộ máy vận hành hệ thống giám sát thị trường với sự phân
cấp như sau:
Cấp giám sát thứ nhất: Giám sát thông qua tổ chức trung gian, như: Sở
GDCK, Trung tâm GDCK, Trung tâm lưu ký chứng khoán; trong phạm vi
hoạt động nghiệp vụ của mình, trên cơ sở quy chế thành viên, quy chế niêm
yết, quy chế giao dịch, quy chế công bố thông tin, đăng ký, lưu ký, dữ liệu và
42
báo cáo để phát hiện các vi phạm, UBCKNN thực hiện theo dõi, kiểm tra và
xử lý. Các Sở GDCK, Trung tâm GDCK, Trung tâm Lưu ký Chứng khoán
phải xây dựng cơ sở dữ liệu, các tiêu chí cảnh báo và giám sát cùng với chế
độ báo cáo định kỳ và đột xuất.
Cấp giám sát thứ hai: UBCKNN giám sát sự tuân thủ của mọi thành
viên thị trường đối với Luật Chứng khoán và các văn bản hướng dẫn Luật.
Nhiệm vụ giám sát của UBCKNN hiện được thực hiện bởi Vụ Quản lý kinh
doanh, Vụ Quản lý các công ty quản lý quỹ và quỹ đầu tư chứng khoán, Vụ
quản lý Chào bán chứng khoán, Vụ Giám sát công ty đại chúng, Vụ Giám sát
thị trường chứng khoán. Việc tổ chức giám sát trong lĩnh vực chứng khoán và
thị trường chứng khoán của UBCKNN bao gồm các hoạt động như sau:
(1) Giám sát tuân thủ: Được thực hiện trên cơ sở Thông tư số
193/2013/TT-BTC ngày 16/12/2013 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn
công tác giám sát tuân thủ. Theo đó, UBCKNN thực hiện việc kiểm tra,
giám sát sự tuân thủ quy định pháp luật của các đối tượng quản lý bao gồm:
Giám sát phát hành, công bố thông tin và quản trị công ty của công ty niêm
yết và công ty đại chúng; Giám sát tuân thủ của các định chế trung gian thị
trường và Giám sát tuân thủ của Sở GDCK, Trung tâm GDCK, Trung tâm
Lưu ký Chứng khoán. Một trong những cách thức nhằm quản lý, giám sát
các công ty niêm yết của Sở GDCK, Trung tâm GDCK là đưa ra quy chế
niêm yết. Quy chế này điều chỉnh việc chấp thuận niêm yết, niêm yết, đình
chỉ và huỷ bỏ niêm yết, đồng thời yêu cầu về việc công bố thông tin liên tục
và định kỳ của các công ty niêm yết. Hàng năm, UBCKNN đều có các đoàn
đi kiểm tra giám sát tuân thủ của các Sở GDCK, Trung tâm GDCK và Trung
tâm Lưu ký Chứng khoán.
(2) Giám sát giao dịch: Được thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư
số 13/2013/TT-BTC ngày 25/01/2013 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về giám
Luận văn: Pháp luật về thanh tra, giám sát thị trường chứng khoán
Luận văn: Pháp luật về thanh tra, giám sát thị trường chứng khoán
Luận văn: Pháp luật về thanh tra, giám sát thị trường chứng khoán
Luận văn: Pháp luật về thanh tra, giám sát thị trường chứng khoán
Luận văn: Pháp luật về thanh tra, giám sát thị trường chứng khoán
Luận văn: Pháp luật về thanh tra, giám sát thị trường chứng khoán
Luận văn: Pháp luật về thanh tra, giám sát thị trường chứng khoán
Luận văn: Pháp luật về thanh tra, giám sát thị trường chứng khoán
Luận văn: Pháp luật về thanh tra, giám sát thị trường chứng khoán
Luận văn: Pháp luật về thanh tra, giám sát thị trường chứng khoán
Luận văn: Pháp luật về thanh tra, giám sát thị trường chứng khoán
Luận văn: Pháp luật về thanh tra, giám sát thị trường chứng khoán
Luận văn: Pháp luật về thanh tra, giám sát thị trường chứng khoán
Luận văn: Pháp luật về thanh tra, giám sát thị trường chứng khoán
Luận văn: Pháp luật về thanh tra, giám sát thị trường chứng khoán
Luận văn: Pháp luật về thanh tra, giám sát thị trường chứng khoán
Luận văn: Pháp luật về thanh tra, giám sát thị trường chứng khoán
Luận văn: Pháp luật về thanh tra, giám sát thị trường chứng khoán
Luận văn: Pháp luật về thanh tra, giám sát thị trường chứng khoán
Luận văn: Pháp luật về thanh tra, giám sát thị trường chứng khoán
Luận văn: Pháp luật về thanh tra, giám sát thị trường chứng khoán
Luận văn: Pháp luật về thanh tra, giám sát thị trường chứng khoán
Luận văn: Pháp luật về thanh tra, giám sát thị trường chứng khoán
Luận văn: Pháp luật về thanh tra, giám sát thị trường chứng khoán
Luận văn: Pháp luật về thanh tra, giám sát thị trường chứng khoán
Luận văn: Pháp luật về thanh tra, giám sát thị trường chứng khoán
Luận văn: Pháp luật về thanh tra, giám sát thị trường chứng khoán
Luận văn: Pháp luật về thanh tra, giám sát thị trường chứng khoán
Luận văn: Pháp luật về thanh tra, giám sát thị trường chứng khoán
Luận văn: Pháp luật về thanh tra, giám sát thị trường chứng khoán
Luận văn: Pháp luật về thanh tra, giám sát thị trường chứng khoán
Luận văn: Pháp luật về thanh tra, giám sát thị trường chứng khoán
Luận văn: Pháp luật về thanh tra, giám sát thị trường chứng khoán
Luận văn: Pháp luật về thanh tra, giám sát thị trường chứng khoán
Luận văn: Pháp luật về thanh tra, giám sát thị trường chứng khoán
Luận văn: Pháp luật về thanh tra, giám sát thị trường chứng khoán
Luận văn: Pháp luật về thanh tra, giám sát thị trường chứng khoán
Luận văn: Pháp luật về thanh tra, giám sát thị trường chứng khoán
Luận văn: Pháp luật về thanh tra, giám sát thị trường chứng khoán

More Related Content

What's hot

Tổng hợp câu hỏi ôn thi tư pháp quốc tế theo chủ đề
Tổng hợp câu hỏi ôn thi tư pháp quốc tế theo chủ đềTổng hợp câu hỏi ôn thi tư pháp quốc tế theo chủ đề
Tổng hợp câu hỏi ôn thi tư pháp quốc tế theo chủ đềThanh Trúc Lưu Hoàng
 
BÀI GIẢNG TƯ PHÁP QUỐC TẾ
BÀI GIẢNG TƯ PHÁP QUỐC TẾ BÀI GIẢNG TƯ PHÁP QUỐC TẾ
BÀI GIẢNG TƯ PHÁP QUỐC TẾ nataliej4
 
TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG MUA BÁN HÀNG HÓA, ĐÒI LẠI TÀI SẢN” VỀ THẨM QUYỀN CỦA TÒA ...
TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG MUA BÁN HÀNG HÓA, ĐÒI LẠI TÀI SẢN” VỀ THẨM QUYỀN CỦA TÒA ...TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG MUA BÁN HÀNG HÓA, ĐÒI LẠI TÀI SẢN” VỀ THẨM QUYỀN CỦA TÒA ...
TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG MUA BÁN HÀNG HÓA, ĐÒI LẠI TÀI SẢN” VỀ THẨM QUYỀN CỦA TÒA ...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Báo cáo thực tập giữa khóa tại Văn phong Luật
Báo cáo thực tập giữa khóa tại Văn phong LuậtBáo cáo thực tập giữa khóa tại Văn phong Luật
Báo cáo thực tập giữa khóa tại Văn phong Luậtnataliej4
 
Luận văn: Các biện pháp phòng vệ thương mại trên thế giới và các giải pháp ph...
Luận văn: Các biện pháp phòng vệ thương mại trên thế giới và các giải pháp ph...Luận văn: Các biện pháp phòng vệ thương mại trên thế giới và các giải pháp ph...
Luận văn: Các biện pháp phòng vệ thương mại trên thế giới và các giải pháp ph...Dịch vụ viết thuê Khóa Luận - ZALO 0932091562
 

What's hot (20)

Luận văn: Giải quyết tranh chấp thương mại bằng Trọng tài vụ việc
Luận văn: Giải quyết tranh chấp thương mại bằng Trọng tài vụ việcLuận văn: Giải quyết tranh chấp thương mại bằng Trọng tài vụ việc
Luận văn: Giải quyết tranh chấp thương mại bằng Trọng tài vụ việc
 
Luận văn: Quản lý và xử lý tài sản phá sản theo luật phá sản
Luận văn: Quản lý và xử lý tài sản phá sản theo luật phá sảnLuận văn: Quản lý và xử lý tài sản phá sản theo luật phá sản
Luận văn: Quản lý và xử lý tài sản phá sản theo luật phá sản
 
Luận văn: Pháp luật về khuyến mại tại Thành phố Đà Nẵng, HAY
Luận văn: Pháp luật về khuyến mại tại Thành phố Đà Nẵng, HAYLuận văn: Pháp luật về khuyến mại tại Thành phố Đà Nẵng, HAY
Luận văn: Pháp luật về khuyến mại tại Thành phố Đà Nẵng, HAY
 
Luận văn: Thẩm định dự thảo văn bản quy phạm pháp luật, HAY
Luận văn: Thẩm định dự thảo văn bản quy phạm pháp luật, HAYLuận văn: Thẩm định dự thảo văn bản quy phạm pháp luật, HAY
Luận văn: Thẩm định dự thảo văn bản quy phạm pháp luật, HAY
 
Tổng hợp câu hỏi ôn thi tư pháp quốc tế theo chủ đề
Tổng hợp câu hỏi ôn thi tư pháp quốc tế theo chủ đềTổng hợp câu hỏi ôn thi tư pháp quốc tế theo chủ đề
Tổng hợp câu hỏi ôn thi tư pháp quốc tế theo chủ đề
 
Luận văn: Pháp luật Việt Nam về hòa giải thương mại, HOT, 9đ
Luận văn: Pháp luật Việt Nam về hòa giải thương mại, HOT, 9đLuận văn: Pháp luật Việt Nam về hòa giải thương mại, HOT, 9đ
Luận văn: Pháp luật Việt Nam về hòa giải thương mại, HOT, 9đ
 
Đề tài: Thực hiện hợp đồng mua bán hàng hóa theo luật, HAY
Đề tài: Thực hiện hợp đồng mua bán hàng hóa theo luật, HAYĐề tài: Thực hiện hợp đồng mua bán hàng hóa theo luật, HAY
Đề tài: Thực hiện hợp đồng mua bán hàng hóa theo luật, HAY
 
Luận văn: Hòa giải các tranh chấp hợp đồng thương mại, HOT
Luận văn: Hòa giải các tranh chấp hợp đồng thương mại, HOTLuận văn: Hòa giải các tranh chấp hợp đồng thương mại, HOT
Luận văn: Hòa giải các tranh chấp hợp đồng thương mại, HOT
 
Luận văn: Xây dựng và áp dụng án lệ giải quyết tranh chấp dân sự
Luận văn: Xây dựng và áp dụng án lệ giải quyết tranh chấp dân sựLuận văn: Xây dựng và áp dụng án lệ giải quyết tranh chấp dân sự
Luận văn: Xây dựng và áp dụng án lệ giải quyết tranh chấp dân sự
 
Luận văn: Nguyên tắc tranh tụng trong tố tụng dân sự, HOT
Luận văn: Nguyên tắc tranh tụng trong tố tụng dân sự, HOTLuận văn: Nguyên tắc tranh tụng trong tố tụng dân sự, HOT
Luận văn: Nguyên tắc tranh tụng trong tố tụng dân sự, HOT
 
BÀI GIẢNG TƯ PHÁP QUỐC TẾ
BÀI GIẢNG TƯ PHÁP QUỐC TẾ BÀI GIẢNG TƯ PHÁP QUỐC TẾ
BÀI GIẢNG TƯ PHÁP QUỐC TẾ
 
TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG MUA BÁN HÀNG HÓA, ĐÒI LẠI TÀI SẢN” VỀ THẨM QUYỀN CỦA TÒA ...
TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG MUA BÁN HÀNG HÓA, ĐÒI LẠI TÀI SẢN” VỀ THẨM QUYỀN CỦA TÒA ...TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG MUA BÁN HÀNG HÓA, ĐÒI LẠI TÀI SẢN” VỀ THẨM QUYỀN CỦA TÒA ...
TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG MUA BÁN HÀNG HÓA, ĐÒI LẠI TÀI SẢN” VỀ THẨM QUYỀN CỦA TÒA ...
 
Luận văn: Hợp đồng mua bán hàng hóa theo pháp luật Việt Nam
Luận văn: Hợp đồng mua bán hàng hóa theo pháp luật Việt NamLuận văn: Hợp đồng mua bán hàng hóa theo pháp luật Việt Nam
Luận văn: Hợp đồng mua bán hàng hóa theo pháp luật Việt Nam
 
Đề tài: Thủ tục giám đốc thẩm vụ án dân sự theo pháp luật, HAY
Đề tài: Thủ tục giám đốc thẩm vụ án dân sự theo pháp luật, HAYĐề tài: Thủ tục giám đốc thẩm vụ án dân sự theo pháp luật, HAY
Đề tài: Thủ tục giám đốc thẩm vụ án dân sự theo pháp luật, HAY
 
Luận văn: Luật La Mã trong xây dựng chế định vật quyền, HOT
Luận văn: Luật La Mã trong xây dựng chế định vật quyền, HOTLuận văn: Luật La Mã trong xây dựng chế định vật quyền, HOT
Luận văn: Luật La Mã trong xây dựng chế định vật quyền, HOT
 
Luận văn: Pháp luật về lãi suất trong hợp đồng tín dụng, HAY
Luận văn: Pháp luật về lãi suất trong hợp đồng tín dụng, HAYLuận văn: Pháp luật về lãi suất trong hợp đồng tín dụng, HAY
Luận văn: Pháp luật về lãi suất trong hợp đồng tín dụng, HAY
 
Báo cáo thực tập giữa khóa tại Văn phong Luật
Báo cáo thực tập giữa khóa tại Văn phong LuậtBáo cáo thực tập giữa khóa tại Văn phong Luật
Báo cáo thực tập giữa khóa tại Văn phong Luật
 
Luận văn: Giao kết và thực hiện hợp đồng mua bán hàng hoá
Luận văn: Giao kết và thực hiện hợp đồng mua bán hàng hoá Luận văn: Giao kết và thực hiện hợp đồng mua bán hàng hoá
Luận văn: Giao kết và thực hiện hợp đồng mua bán hàng hoá
 
Luận văn: Các biện pháp phòng vệ thương mại trên thế giới và các giải pháp ph...
Luận văn: Các biện pháp phòng vệ thương mại trên thế giới và các giải pháp ph...Luận văn: Các biện pháp phòng vệ thương mại trên thế giới và các giải pháp ph...
Luận văn: Các biện pháp phòng vệ thương mại trên thế giới và các giải pháp ph...
 
Luận văn: Trách nhiệm của pháp nhân thương mại theo pháp luật
Luận văn: Trách nhiệm của pháp nhân thương mại theo pháp luậtLuận văn: Trách nhiệm của pháp nhân thương mại theo pháp luật
Luận văn: Trách nhiệm của pháp nhân thương mại theo pháp luật
 

Similar to Luận văn: Pháp luật về thanh tra, giám sát thị trường chứng khoán

Thanh tra, giám sát Thị trường chứng khoán Việt Nam
Thanh tra, giám sát Thị trường chứng khoán Việt NamThanh tra, giám sát Thị trường chứng khoán Việt Nam
Thanh tra, giám sát Thị trường chứng khoán Việt Namluanvantrust
 
Bao ve nha dau tu.pdf
Bao ve nha dau tu.pdfBao ve nha dau tu.pdf
Bao ve nha dau tu.pdfssusera2ed44
 
Đề tài: Pháp luật về dịch vụ môi giới bất động sản trên sàn giao dịch
Đề tài: Pháp luật về dịch vụ môi giới bất động sản trên sàn giao dịchĐề tài: Pháp luật về dịch vụ môi giới bất động sản trên sàn giao dịch
Đề tài: Pháp luật về dịch vụ môi giới bất động sản trên sàn giao dịchDịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Luận Văn Thạc Sĩ Pháp Luật Điều Chỉnh Hoạt Động Công Bố Thông Tin Của Công Ty...
Luận Văn Thạc Sĩ Pháp Luật Điều Chỉnh Hoạt Động Công Bố Thông Tin Của Công Ty...Luận Văn Thạc Sĩ Pháp Luật Điều Chỉnh Hoạt Động Công Bố Thông Tin Của Công Ty...
Luận Văn Thạc Sĩ Pháp Luật Điều Chỉnh Hoạt Động Công Bố Thông Tin Của Công Ty...Nhận Viết Đề Tài Thuê trangluanvan.com
 
Pháp luật phát hành trái phiếu của ngân hàng thương mại ở việt nam luận văn...
Pháp luật phát hành trái phiếu của ngân hàng thương mại ở việt nam   luận văn...Pháp luật phát hành trái phiếu của ngân hàng thương mại ở việt nam   luận văn...
Pháp luật phát hành trái phiếu của ngân hàng thương mại ở việt nam luận văn...nataliej4
 
Đấu giá tài sản theo Pháp luật Thi Hành Án Dân Sự từ thực tiễn tỉnh Vĩnh Phúc
Đấu giá tài sản theo Pháp luật Thi Hành Án Dân Sự từ thực tiễn tỉnh Vĩnh PhúcĐấu giá tài sản theo Pháp luật Thi Hành Án Dân Sự từ thực tiễn tỉnh Vĩnh Phúc
Đấu giá tài sản theo Pháp luật Thi Hành Án Dân Sự từ thực tiễn tỉnh Vĩnh PhúcDịch vụ Làm Luận Văn 0936885877
 
Nguyên tắc công khai, minh bạch trên thị trường chứng khoán theo pháp luật Vi...
Nguyên tắc công khai, minh bạch trên thị trường chứng khoán theo pháp luật Vi...Nguyên tắc công khai, minh bạch trên thị trường chứng khoán theo pháp luật Vi...
Nguyên tắc công khai, minh bạch trên thị trường chứng khoán theo pháp luật Vi...nataliej4
 
Pháp luật về chào bán chứng khoán ra công chúng ở Việt Nam 6831234.pdf
Pháp luật về chào bán chứng khoán ra công chúng ở Việt Nam 6831234.pdfPháp luật về chào bán chứng khoán ra công chúng ở Việt Nam 6831234.pdf
Pháp luật về chào bán chứng khoán ra công chúng ở Việt Nam 6831234.pdfNuioKila
 

Similar to Luận văn: Pháp luật về thanh tra, giám sát thị trường chứng khoán (20)

Thanh tra, giám sát Thị trường chứng khoán Việt Nam
Thanh tra, giám sát Thị trường chứng khoán Việt NamThanh tra, giám sát Thị trường chứng khoán Việt Nam
Thanh tra, giám sát Thị trường chứng khoán Việt Nam
 
Địa vị pháp lý của nhà đầu tư nước ngoài trong lĩnh vực chứng khoán
Địa vị pháp lý của nhà đầu tư nước ngoài trong lĩnh vực chứng khoánĐịa vị pháp lý của nhà đầu tư nước ngoài trong lĩnh vực chứng khoán
Địa vị pháp lý của nhà đầu tư nước ngoài trong lĩnh vực chứng khoán
 
Đề tài: Thanh tra, giám sát thị trường chứng khoán Việt Nam, HAY
Đề tài: Thanh tra, giám sát thị trường chứng khoán Việt Nam, HAYĐề tài: Thanh tra, giám sát thị trường chứng khoán Việt Nam, HAY
Đề tài: Thanh tra, giám sát thị trường chứng khoán Việt Nam, HAY
 
Đề tài: Quy phạm pháp luật về môi giới bất động sản ở Việt Nam
Đề tài: Quy phạm pháp luật về môi giới bất động sản ở Việt NamĐề tài: Quy phạm pháp luật về môi giới bất động sản ở Việt Nam
Đề tài: Quy phạm pháp luật về môi giới bất động sản ở Việt Nam
 
Bao ve nha dau tu.pdf
Bao ve nha dau tu.pdfBao ve nha dau tu.pdf
Bao ve nha dau tu.pdf
 
Địa vị pháp lý của nhà đầu tư nước ngoài trong lĩnh vực chứng khoán
Địa vị pháp lý của nhà đầu tư nước ngoài trong lĩnh vực chứng khoánĐịa vị pháp lý của nhà đầu tư nước ngoài trong lĩnh vực chứng khoán
Địa vị pháp lý của nhà đầu tư nước ngoài trong lĩnh vực chứng khoán
 
Đề tài: Pháp luật về dịch vụ môi giới bất động sản trên sàn giao dịch
Đề tài: Pháp luật về dịch vụ môi giới bất động sản trên sàn giao dịchĐề tài: Pháp luật về dịch vụ môi giới bất động sản trên sàn giao dịch
Đề tài: Pháp luật về dịch vụ môi giới bất động sản trên sàn giao dịch
 
Pháp luật về công bố thông tin của công ty trên thị trường chứng khoán
Pháp luật về công bố thông tin của công ty trên thị trường chứng khoánPháp luật về công bố thông tin của công ty trên thị trường chứng khoán
Pháp luật về công bố thông tin của công ty trên thị trường chứng khoán
 
Pháp luật về công bố thông tin của công ty trên thị trường chứng khoán
Pháp luật về công bố thông tin của công ty trên thị trường chứng khoánPháp luật về công bố thông tin của công ty trên thị trường chứng khoán
Pháp luật về công bố thông tin của công ty trên thị trường chứng khoán
 
Hoạt động thanh tra, giám sát của Thanh tra Ngân hàng nhà nước
Hoạt động thanh tra, giám sát của Thanh tra Ngân hàng nhà nướcHoạt động thanh tra, giám sát của Thanh tra Ngân hàng nhà nước
Hoạt động thanh tra, giám sát của Thanh tra Ngân hàng nhà nước
 
Luận văn: Hoạt động thanh tra, giám sát của Thanh tra Ngân hàng
Luận văn: Hoạt động thanh tra, giám sát của Thanh tra Ngân hàngLuận văn: Hoạt động thanh tra, giám sát của Thanh tra Ngân hàng
Luận văn: Hoạt động thanh tra, giám sát của Thanh tra Ngân hàng
 
Luận Văn Thạc Sĩ Pháp Luật Điều Chỉnh Hoạt Động Công Bố Thông Tin Của Công Ty...
Luận Văn Thạc Sĩ Pháp Luật Điều Chỉnh Hoạt Động Công Bố Thông Tin Của Công Ty...Luận Văn Thạc Sĩ Pháp Luật Điều Chỉnh Hoạt Động Công Bố Thông Tin Của Công Ty...
Luận Văn Thạc Sĩ Pháp Luật Điều Chỉnh Hoạt Động Công Bố Thông Tin Của Công Ty...
 
Pháp luật phát hành trái phiếu của ngân hàng thương mại ở việt nam luận văn...
Pháp luật phát hành trái phiếu của ngân hàng thương mại ở việt nam   luận văn...Pháp luật phát hành trái phiếu của ngân hàng thương mại ở việt nam   luận văn...
Pháp luật phát hành trái phiếu của ngân hàng thương mại ở việt nam luận văn...
 
Luận văn: Bán đấu giá tài sản theo pháp luật Thi hành án dân sự
Luận văn: Bán đấu giá tài sản theo pháp luật Thi hành án dân sựLuận văn: Bán đấu giá tài sản theo pháp luật Thi hành án dân sự
Luận văn: Bán đấu giá tài sản theo pháp luật Thi hành án dân sự
 
Đấu giá tài sản theo Pháp luật Thi Hành Án Dân Sự từ thực tiễn tỉnh Vĩnh Phúc
Đấu giá tài sản theo Pháp luật Thi Hành Án Dân Sự từ thực tiễn tỉnh Vĩnh PhúcĐấu giá tài sản theo Pháp luật Thi Hành Án Dân Sự từ thực tiễn tỉnh Vĩnh Phúc
Đấu giá tài sản theo Pháp luật Thi Hành Án Dân Sự từ thực tiễn tỉnh Vĩnh Phúc
 
Nguyên tắc công khai, minh bạch trên thị trường chứng khoán theo pháp luật Vi...
Nguyên tắc công khai, minh bạch trên thị trường chứng khoán theo pháp luật Vi...Nguyên tắc công khai, minh bạch trên thị trường chứng khoán theo pháp luật Vi...
Nguyên tắc công khai, minh bạch trên thị trường chứng khoán theo pháp luật Vi...
 
Pháp luật về chào bán chứng khoán ra công chúng ở Việt Nam 6831234.pdf
Pháp luật về chào bán chứng khoán ra công chúng ở Việt Nam 6831234.pdfPháp luật về chào bán chứng khoán ra công chúng ở Việt Nam 6831234.pdf
Pháp luật về chào bán chứng khoán ra công chúng ở Việt Nam 6831234.pdf
 
Luận văn: Pháp luật về hóa đơn giá trị gia tăng ở Việt Nam, HOT
Luận văn: Pháp luật về hóa đơn giá trị gia tăng ở Việt Nam, HOTLuận văn: Pháp luật về hóa đơn giá trị gia tăng ở Việt Nam, HOT
Luận văn: Pháp luật về hóa đơn giá trị gia tăng ở Việt Nam, HOT
 
Tổ chức và hoạt động của Quỹ đầu tư chứng khoán theo pháp luật
Tổ chức và hoạt động của Quỹ đầu tư chứng khoán theo pháp luậtTổ chức và hoạt động của Quỹ đầu tư chứng khoán theo pháp luật
Tổ chức và hoạt động của Quỹ đầu tư chứng khoán theo pháp luật
 
Đề tài: Chống bán phá giá hàng hóa nhập khẩu vào Việt Nam, HAY
Đề tài: Chống bán phá giá hàng hóa nhập khẩu vào Việt Nam, HAYĐề tài: Chống bán phá giá hàng hóa nhập khẩu vào Việt Nam, HAY
Đề tài: Chống bán phá giá hàng hóa nhập khẩu vào Việt Nam, HAY
 

More from Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864

Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.docTạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.docDịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 

More from Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864 (20)

Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.docYếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
 
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.docTừ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
 
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
 
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
 
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
 
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.docTác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
 
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
 
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.docSong Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
 
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.docỨng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
 
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.docVai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
 
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
 
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.docThu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
 
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.docTạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
 

Recently uploaded

22 ĐỀ THI THỬ TUYỂN SINH TIẾNG ANH VÀO 10 SỞ GD – ĐT THÁI BÌNH NĂM HỌC 2023-2...
22 ĐỀ THI THỬ TUYỂN SINH TIẾNG ANH VÀO 10 SỞ GD – ĐT THÁI BÌNH NĂM HỌC 2023-2...22 ĐỀ THI THỬ TUYỂN SINH TIẾNG ANH VÀO 10 SỞ GD – ĐT THÁI BÌNH NĂM HỌC 2023-2...
22 ĐỀ THI THỬ TUYỂN SINH TIẾNG ANH VÀO 10 SỞ GD – ĐT THÁI BÌNH NĂM HỌC 2023-2...Nguyen Thanh Tu Collection
 
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdf
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdfxemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdf
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdfXem Số Mệnh
 
60 CÂU HỎI ÔN TẬP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ NĂM 2024.docx
60 CÂU HỎI ÔN TẬP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ NĂM 2024.docx60 CÂU HỎI ÔN TẬP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ NĂM 2024.docx
60 CÂU HỎI ÔN TẬP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ NĂM 2024.docxasdnguyendinhdang
 
Hướng dẫn viết tiểu luận cuối khóa lớp bồi dưỡng chức danh biên tập viên hạng 3
Hướng dẫn viết tiểu luận cuối khóa lớp bồi dưỡng chức danh biên tập viên hạng 3Hướng dẫn viết tiểu luận cuối khóa lớp bồi dưỡng chức danh biên tập viên hạng 3
Hướng dẫn viết tiểu luận cuối khóa lớp bồi dưỡng chức danh biên tập viên hạng 3lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Xem sim phong thủy luận Hung - Cát số điện thoại chính xác nhất.pdf
Xem sim phong thủy luận Hung - Cát số điện thoại chính xác nhất.pdfXem sim phong thủy luận Hung - Cát số điện thoại chính xác nhất.pdf
Xem sim phong thủy luận Hung - Cát số điện thoại chính xác nhất.pdfXem Số Mệnh
 
ĐỀ SỐ 1 Của sở giáo dục đào tạo tỉnh NA.pdf
ĐỀ SỐ 1 Của sở giáo dục đào tạo tỉnh NA.pdfĐỀ SỐ 1 Của sở giáo dục đào tạo tỉnh NA.pdf
ĐỀ SỐ 1 Của sở giáo dục đào tạo tỉnh NA.pdflevanthu03031984
 
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdfxemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdfXem Số Mệnh
 
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TIẾNG ANH 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, ...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TIẾNG ANH 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, ...TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TIẾNG ANH 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, ...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TIẾNG ANH 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdfltbdieu
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hội
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hộiTrắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hội
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hộiNgocNguyen591215
 
Tử Vi Là Gì Học Luận Giải Tử Vi Và Luận Đoán Vận Hạn
Tử Vi Là Gì Học Luận Giải Tử Vi Và Luận Đoán Vận HạnTử Vi Là Gì Học Luận Giải Tử Vi Và Luận Đoán Vận Hạn
Tử Vi Là Gì Học Luận Giải Tử Vi Và Luận Đoán Vận HạnKabala
 
GIỮ GÌN VÀ PHÁT HUY GIÁ TRỊ MỘT SỐ BÀI HÁT DÂN CA CÁC DÂN TỘC BẢN ĐỊA CHO HỌC...
GIỮ GÌN VÀ PHÁT HUY GIÁ TRỊ MỘT SỐ BÀI HÁT DÂN CA CÁC DÂN TỘC BẢN ĐỊA CHO HỌC...GIỮ GÌN VÀ PHÁT HUY GIÁ TRỊ MỘT SỐ BÀI HÁT DÂN CA CÁC DÂN TỘC BẢN ĐỊA CHO HỌC...
GIỮ GÌN VÀ PHÁT HUY GIÁ TRỊ MỘT SỐ BÀI HÁT DÂN CA CÁC DÂN TỘC BẢN ĐỊA CHO HỌC...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT HÓA HỌC 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯ...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT HÓA HỌC 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯ...TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT HÓA HỌC 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯ...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT HÓA HỌC 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Chương 6: Dân tộc - Chủ nghĩa xã hội khoa học
Chương 6: Dân tộc - Chủ nghĩa xã hội khoa họcChương 6: Dân tộc - Chủ nghĩa xã hội khoa học
Chương 6: Dân tộc - Chủ nghĩa xã hội khoa họchelenafalet
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...
20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...
20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Giới Thiệu Về Kabala | Hành Trình Thấu Hiểu Bản Thân | Kabala.vn
Giới Thiệu Về Kabala | Hành Trình Thấu Hiểu Bản Thân | Kabala.vnGiới Thiệu Về Kabala | Hành Trình Thấu Hiểu Bản Thân | Kabala.vn
Giới Thiệu Về Kabala | Hành Trình Thấu Hiểu Bản Thân | Kabala.vnKabala
 
C.pptx. Phát hiện biên ảnh trong xử lý ảnh
C.pptx. Phát hiện biên ảnh trong xử lý ảnhC.pptx. Phát hiện biên ảnh trong xử lý ảnh
C.pptx. Phát hiện biên ảnh trong xử lý ảnhBookoTime
 

Recently uploaded (20)

22 ĐỀ THI THỬ TUYỂN SINH TIẾNG ANH VÀO 10 SỞ GD – ĐT THÁI BÌNH NĂM HỌC 2023-2...
22 ĐỀ THI THỬ TUYỂN SINH TIẾNG ANH VÀO 10 SỞ GD – ĐT THÁI BÌNH NĂM HỌC 2023-2...22 ĐỀ THI THỬ TUYỂN SINH TIẾNG ANH VÀO 10 SỞ GD – ĐT THÁI BÌNH NĂM HỌC 2023-2...
22 ĐỀ THI THỬ TUYỂN SINH TIẾNG ANH VÀO 10 SỞ GD – ĐT THÁI BÌNH NĂM HỌC 2023-2...
 
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdf
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdfxemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdf
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdf
 
60 CÂU HỎI ÔN TẬP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ NĂM 2024.docx
60 CÂU HỎI ÔN TẬP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ NĂM 2024.docx60 CÂU HỎI ÔN TẬP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ NĂM 2024.docx
60 CÂU HỎI ÔN TẬP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ NĂM 2024.docx
 
Hướng dẫn viết tiểu luận cuối khóa lớp bồi dưỡng chức danh biên tập viên hạng 3
Hướng dẫn viết tiểu luận cuối khóa lớp bồi dưỡng chức danh biên tập viên hạng 3Hướng dẫn viết tiểu luận cuối khóa lớp bồi dưỡng chức danh biên tập viên hạng 3
Hướng dẫn viết tiểu luận cuối khóa lớp bồi dưỡng chức danh biên tập viên hạng 3
 
Xem sim phong thủy luận Hung - Cát số điện thoại chính xác nhất.pdf
Xem sim phong thủy luận Hung - Cát số điện thoại chính xác nhất.pdfXem sim phong thủy luận Hung - Cát số điện thoại chính xác nhất.pdf
Xem sim phong thủy luận Hung - Cát số điện thoại chính xác nhất.pdf
 
ĐỀ SỐ 1 Của sở giáo dục đào tạo tỉnh NA.pdf
ĐỀ SỐ 1 Của sở giáo dục đào tạo tỉnh NA.pdfĐỀ SỐ 1 Của sở giáo dục đào tạo tỉnh NA.pdf
ĐỀ SỐ 1 Của sở giáo dục đào tạo tỉnh NA.pdf
 
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdfxemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
 
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TIẾNG ANH 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, ...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TIẾNG ANH 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, ...TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TIẾNG ANH 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, ...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TIẾNG ANH 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, ...
 
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hội
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hộiTrắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hội
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hội
 
Tử Vi Là Gì Học Luận Giải Tử Vi Và Luận Đoán Vận Hạn
Tử Vi Là Gì Học Luận Giải Tử Vi Và Luận Đoán Vận HạnTử Vi Là Gì Học Luận Giải Tử Vi Và Luận Đoán Vận Hạn
Tử Vi Là Gì Học Luận Giải Tử Vi Và Luận Đoán Vận Hạn
 
GIỮ GÌN VÀ PHÁT HUY GIÁ TRỊ MỘT SỐ BÀI HÁT DÂN CA CÁC DÂN TỘC BẢN ĐỊA CHO HỌC...
GIỮ GÌN VÀ PHÁT HUY GIÁ TRỊ MỘT SỐ BÀI HÁT DÂN CA CÁC DÂN TỘC BẢN ĐỊA CHO HỌC...GIỮ GÌN VÀ PHÁT HUY GIÁ TRỊ MỘT SỐ BÀI HÁT DÂN CA CÁC DÂN TỘC BẢN ĐỊA CHO HỌC...
GIỮ GÌN VÀ PHÁT HUY GIÁ TRỊ MỘT SỐ BÀI HÁT DÂN CA CÁC DÂN TỘC BẢN ĐỊA CHO HỌC...
 
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT HÓA HỌC 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯ...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT HÓA HỌC 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯ...TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT HÓA HỌC 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯ...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT HÓA HỌC 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯ...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Chương 6: Dân tộc - Chủ nghĩa xã hội khoa học
Chương 6: Dân tộc - Chủ nghĩa xã hội khoa họcChương 6: Dân tộc - Chủ nghĩa xã hội khoa học
Chương 6: Dân tộc - Chủ nghĩa xã hội khoa học
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...
20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...
20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...
 
Giới Thiệu Về Kabala | Hành Trình Thấu Hiểu Bản Thân | Kabala.vn
Giới Thiệu Về Kabala | Hành Trình Thấu Hiểu Bản Thân | Kabala.vnGiới Thiệu Về Kabala | Hành Trình Thấu Hiểu Bản Thân | Kabala.vn
Giới Thiệu Về Kabala | Hành Trình Thấu Hiểu Bản Thân | Kabala.vn
 
C.pptx. Phát hiện biên ảnh trong xử lý ảnh
C.pptx. Phát hiện biên ảnh trong xử lý ảnhC.pptx. Phát hiện biên ảnh trong xử lý ảnh
C.pptx. Phát hiện biên ảnh trong xử lý ảnh
 

Luận văn: Pháp luật về thanh tra, giám sát thị trường chứng khoán

  • 1. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT NGUYỄN PHƢƠNG THẢO PH¸P LUËT VÒ THANH TRA, GI¸M S¸T THÞ TR¦êNG CHøNG KHO¸N CñA ñY BAN CHøNG KHO¸N NHµ N¦íC ë VIÖT NAM LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC HÀ NỘI - 2016
  • 2. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT NGUYỄN PHƢƠNG THẢO PH¸P LUËT VÒ THANH TRA, GI¸M S¸T THÞ TR¦êNG CHøNG KHO¸N CñA ñY BAN CHøNG KHO¸N NHµ N¦íC ë VIÖT NAM Chuyên ngành: Luật kinh tế Mã số: 60 38 01 07 LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN THỊ THUẬN HÀ NỘI - 2016
  • 3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các kết quả nêu trong Luận văn chưa được công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong Luận văn đảm bảo tính chính xác, tin cậy và trung thực. Tôi đã hoàn thành tất cả các môn học và đã thanh toán tất cả các nghĩa vụ tài chính theo quy định của Khoa Luật Đại học Quốc gia Hà Nội. Vậy tôi viết Lời cam đoan này đề nghị Khoa Luật xem xét để tôi có thể bảo vệ Luận văn. Tôi xin chân thành cảm ơn! NGƯỜI CAM ĐOAN Nguyễn Phƣơng Thảo
  • 4. MỤC LỤC Trang Trang phụ bìa Lời cam đoan Mục lục Danh mục các từ viết tắt MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1 Chƣơng 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ THANH TRA, GIÁM SÁT THỊ TRƢỜNG CHỨNG KHOÁN VÀ PHÁP LUẬT VỀ THANH TRA, GIÁM SÁT THỊ TRƢỜNG CHỨNG KHOÁN CỦA ỦY BAN CHỨNG KHOÁN NHÀ NƢỚC................. 7 1.1. Thanh tra, giám sát thị trường chứng khoán....................................... 7 1.1.1. Giám sát thị trường chứng khoán........................................................ 7 1.1.2. Thanh tra chứng khoán........................................................................ 8 1.1.3. Mục tiêu và vai trò của hoạt động thanh tra, giám sát thị trường chứng khoán của Ủy ban chứng khoán Nhà nước.............................. 9 1.2. Pháp luật về thanh tra, giám sát thị trường chứng khoán của Ủy ban chứng khoán Nhà nước ..............................................................11 1.2.1. Khái niệm pháp luật về thanh tra, giám sát thị trường chứng khoán .....11 1.2.2. Nội dung pháp luật về thanh tra, giám sát thị trường chứng khoán .......12 1.3. Pháp luật về hoạt động thanh tra, giám sát của một số quốc gia ....25 Kết luận Chương 1 ..........................................................................................30 Chƣơng 2: THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VỀ THANH TRA, GIÁM SÁT THỊ TRƢỜNG CHỨNG KHOÁN CỦA ỦY BAN CHỨNG KHOÁN NHÀ NƢỚC Ở VIỆT NAM...........................31 2.1. Quy định về chủ thể thanh tra, giám sát thị trường chứng khoán .............31 2.2. Quy định về đối tượng thanh tra, giám sát........................................38
  • 5. 2.3. Phương thức thanh tra, giám sát thị trường chứng khoán.................41 2.4. Thủ tục thanh tra, giám sát thị trường chứng khoán của Ủy ban chứng khoán Nhà nước .....................................................................47 2.5. Thẩm quyền xử lý vi phạm trong lĩnh vực chứng khoán của Ủy ban chứng khoán Nhà nước ..............................................................59 Kết luận Chương 2 ..........................................................................................65 Chƣơng 3: MỘT SỐ ĐỀ XUẤT, KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VỀ THANH TRA, GIÁM SÁT THỊ TRƢỜNG CHỨNG KHOÁN CỦA ỦY BAN CHỨNG KHOÁN NHÀ NƢỚC Ở VIỆT NAM ...............................................................................66 3.1. Phương hướng hoàn thiện pháp luật .................................................66 3.2. Một số kiến nghị, đề xuất nhằm hoàn thiện pháp luật về thanh tra, giám sát thị trường chứng khoán của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước ở Việt Nam .......................................................................69 Kết luận Chương 3 ..........................................................................................77 KẾT LUẬN....................................................................................................78 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.....................................................79
  • 6. DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT GDCK: Giao dịch chứng khoán KDCK: Kinh doanh chứng khoán UBCK: Ủy ban chứng khoán UBCKNN: Ủy ban chứng khoán Nhà nước
  • 7. 1 MỞ ĐẦU 1. Đặt vấn đề 1.1. Tính cấp thiết của đề tài Thị trường chứng khoán là nơi cung cấp nhiều loại công cụ tài chính, tạo cơ chế và phân bổ vốn hiệu quả theo mục đích sử dụng của các chủ thể tham gia thị trường. Bằng cách tập trung và phân bổ các nguồn lực tài chính theo tín hiệu thị trường và hiệu quả sử dụng vốn, thị trường chứng khoán giúp cho các doanh nghiệp và Chính phủ huy động vốn đầu tư, do vậy, một thị trường chứng khoán hoạt động hiệu quả sẽ tạo điều kiện thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Thị trường chứng khoán thực hiện chức năng kinh tế quan trọng như vậy nên trong quá trình hoạt động yêu cầu được đặt ra là phải vận hành một cách công bằng, công khai và hiệu quả. Mặt khác, do các sản phẩm của thị trường chứng khoán có sự đa dạng, phức tạp, tính thanh khoản cao và giá cả biến động mạnh trên thị trường nên bản thân thị trường chứng khoán luôn ẩn chứa những rủi ro tiềm tàng không chỉ cho công chúng đầu tư mà còn tác động mạnh mẽ tới tính ổn định của toàn bộ nền kinh tế, do đó, sự phát triển và bình ổn của thị trường là yếu tố quan trọng đầu tiên mà bất cứ quốc gia nào cũng phải đặt lên hàng đầu. Và để đảm bảo sự phát triển ổn định, hạn chế tác động tiêu cực của thị trường chứng khoán, bất cứ quốc gia nào có thị trường chứng khoán cũng ban hành các văn bản pháp luật điều chỉnh hoạt động thanh tra, giám sát, xử lý vi phạm nhằm ngăn chặn, hạn chế hành vi vi phạm. Tại Việt Nam, ngay từ khi mới mở cửa trường chứng khoán, Chính phủ Việt Nam đã rất quan tâm đến vấn đề này. Các quy định về thanh tra, giám sát và xử lý vi phạm, thẩm quyền thanh tra, giám sát và xử lý vi phạm của cơ quan quản lý trường chứng khoán là UBCKNN đã được điều chỉnh trong Nghị định số 48/CP/1998 ngày 11/7/1998 về chứng khoán và thị trường chứng khoán và
  • 8. 2 hiện nay là Luật Chứng khoán. Tuy nhiên, với sự phát triển lớn mạnh của trường chứng khoán Việt Nam trong gần một thập kỷ qua kể từ 2007 đến nay, cùng với xu thế hội nhập quốc tế sâu rộng của các chính sách kinh tế của Việt Nam như hiện nay, việc duy trì, phát triển thị trường chứng khoán thông qua các quy định pháp luật về thanh tra, tra giám sát của cơ quan quản lý trường chứng khoán phần nào đã bộc lộ những yếu kém, chưa phù hợp; nhiều quy định còn lỏng lẻo; chế tài chưa đủ mạnh, còn cản trở sự phát triển của thị trường; chưa phát huy hết vai trò, chức năng quản lý thị trường chứng khoán của cơ quan quản lý trường chứng khoán… Do đó, việc nghiên cứu, tìm tòi và đề xuất chỉnh sửa, bổ sung các quy định pháp luật về thanh tra, giám sát của UBCKNN tại Việt Nam là cần thiết để phù hợp với thông lệ quốc tế. Vì vậy, tôi đã chọn đề tài “Pháp luật về thanh tra, giám sát thị trƣờng chứng khoán của Ủy ban Chứng khoán Nhà nƣớc ở Việt Nam” làm đề tài Luận văn tốt nghiệp. 1.2. Mục đích nghiên cứu 1.2.1. Mục tiêu tổng quát Thông qua việc nghiên cứu các vấn đề lý luận và thực tiễn pháp luật Việt Nam hiện hành về hoạt động thanh tra, giám sát thị trường chứng khoán của UBCKNN, Luận văn đánh giá những ưu điểm và hạn chế của các quy định đó, đồng thời, đưa ra các kiến nghị, giải pháp nhằm hoàn thiện pháp luật. 1.2.2. Mục tiêu cụ thể Để đạt được mục tiêu tổng quát đã đặt ra, Luận văn xây dựng một kết cấu nghiên cứu đi từ lí luận chung đến thực tiễn pháp luật hiện hành, từ thực trạng đến giải pháp để qua đó có thể đánh giá được tính hợp lý, thống nhất của pháp luật. Thêm vào đó, các kiến nghị của Luận văn nhằm xây dựng và hoàn thiện pháp luật về hoạt động thanh tra, giám sát thị trường chứng khoán của UBCKNN tại Việt Nam cũng được đưa ra trên cơ sở đánh giá các kết quả
  • 9. 3 đạt được cũng như các bất cập còn tồn tại trong các quy định đó cả về mặt xây dựng pháp luật và thực hiện pháp luật. 1.3. Tính mới và những đóng góp của đề tài Theo dự báo của UBCKNN, khi thị trường ngày càng phát triển, cùng với các chính sách thông thoáng thu hút các nhà đầu tư nước ngoài sẽ tiềm ẩn khả năng thao túng thị trường ngày càng lớn. Vấn đề đặt ra đối với UBCKNN là cần tăng cường năng lực quản lý giám sát, tăng cường công tác thanh tra để bảo vệ quyền lợi chính đáng, hợp pháp của các nhà đầu tư, đảm bảo lành mạnh hệ thống tài chính Việt Nam. Công tác thanh tra, giám sát trên thị trường chứng khoán có liên quan đến nhiều đơn vị trong và ngoài UBCKNN; đối tượng giám sát đa dạng; ngoài Luật Chứng khoán, các công tác này còn chịu sự điều chỉnh của các quy định pháp luật chuyên ngành liên quan (tín dụng, bảo hiểm, kiểm toán…). Trong khi đó, quy trình thực hiện và phối hợp giám sát của UBCKNN và các cơ quan, đơn vị có liên quan vẫn đang được hoàn thiện. Cùng với sự phát triển của thị trường, cơ cấu tổ chức của UBCKNN – với vai trò là cơ quan quản lý nhà nước về chứng khoán và thị trường chứng khoán – ngày càng được củng cố và hoàn thiện. Trong đó, việc kiện toàn bộ máy thanh tra, giám sát thị trường chứng khoán luôn được chú trọng và đặt lên hàng đầu. Tuy nhiên, tính đến thời điểm hiện tại, các công trình khoa học về pháp luật chứng khoán mới nghiên cứu riêng về hoạt động giám sát giao dịch chứng khoán, giám sát thị trường chứng khoán nói chung và hoạt động thanh tra chứng khoán, công tác xử lý vi phạm trên lĩnh vực chứng khoán,… mà chưa có đề tài nghiên cứu về pháp luật về hoạt động thanh tra, giám sát thị trường chứng khoán của UBCKNN với vai trò là cơ quan quản lý nhà nước. Do vậy, đề tài “Pháp luật về thanh tra, giám sát thị trƣờng chứng khoán của Ủy ban Chứng khoán Nhà nƣớc ở Việt Nam” có thể được coi là một đề
  • 10. 4 tài mới, vừa có tính chất tổng hợp, vừa có đặc thù chuyên sâu. Luận văn nghiên cứu về pháp luật thanh tra và giám sát trên thị trường chứng khoán nhưng tập trung khai thác xoay quanh chủ thể thực hiện các hoạt động trên là UBCKNN – cơ quan thực hiện chức năng tổ chức và quản lý nhà nước về thị trường chứng khoán. 1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Xuất phát từ góc độ pháp luật, Luận văn phân tích, đánh giá, bình luận về quy định pháp luật hiện hành về hoạt động thanh tra, giám sát thị trường chứng khoán của UBCKNN ở Việt Nam trong mối tương quan với quá trình xây dựng và hoàn thiện thị trường chứng khoán trong điều kiện hội nhập quốc tế. Để làm được điều này, Luận văn tập trung nghiên cứu, xây dựng hệ thống các vấn đề lý luận về hoạt động thanh tra, giám sát thị trường chứng khoán của cơ quan quản lý nhà nước về chứng khoán và thị trường chứng khoán nói chung, từ đó, phân tích các yếu tố tác động cũng như các yêu cầu đối với hoạt động thanh tra, giám sát thị trường chứng khoán, làm tiền đề cho các yêu cầu đối với pháp luật về thanh tra, giám sát thị trường chứng khoán của UBCKNN ở Việt Nam. Từ những vấn đề lý luận trên, Luận văn phân tích thực trạng pháp luật về hoạt động thanh tra, giám sát thị trường chứng khoán của UBCKNN ở Việt Nam, chỉ ra những điểm bất cập, hạn chế của các quy định hiện hành, từ đó, đưa ra những kiến nghị, giải pháp mang tính xây dựng và hoàn thiện pháp luật về hoạt động thanh tra, giám sát thị trường chứng khoán của UBCKNN ở Việt Nam trong giai đoạn hội nhập kinh tế quốc tế. 2. Nội dung, địa điểm, phƣơng pháp nghiên cứu 2.1. Nội dung nghiên cứu Luận văn nghiên cứu và xây dựng hệ thống lý luận về hoạt động thanh tra, giám sát thị trường chứng khoán của cơ quan nhà nước quản lý thị trường
  • 11. 5 chứng khoán; phân tích sự cần thiết phải điều chỉnh bằng pháp luật đối với hoạt động này; những đặc trưng, yêu cầu của pháp luật được đề cập; nghiên cứu kinh nghiệm pháp luật một số nước trong lĩnh vực liên quan để từ đó rút ra những bài học cho việc xây dựng, thực thi pháp luật về hoạt động thanh tra, giám sát thị trường chứng khoán của UBCKNN ở Việt Nam. Luận văn nghiên cứu quá trình hình thành và phát triển của pháp luật về thanh tra, giám sát thị trường chứng khoán của UBCKNN ở Việt Nam, phân tích những kết quả đã đạt được, đồng thời chỉ ra những bất cập cần tiếp tục hoàn thiện trong gian tới. Trên cơ sở những kết quả nghiên cứu đạt được từ việc phân tích thực trạng thi hành pháp luật về hoạt động thanh tra, giám sát thị trường chứng khoán của UBCKNN ở Việt Nam, Luận văn nghiên cứu và đề xuất cơ sở, phương hướng hoàn thiện pháp luật về hoạt động thanh tra, giám sát thị trường chứng khoán của UBCKNN ở Việt Nam cũng như đưa ra một số giải pháp, kiến nghị cụ thể để hoàn thiện pháp luật trong lĩnh vực này. 2.2. Địa điểm nghiên cứu Luận văn được nghiên cứu trên cơ sở các điều kiện kinh tế - xã hội của Việt Nam và đặc biệt là thị trường chứng khoán Việt Nam đang có những thay đổi sâu sắc. Trong mối tương quan với thị trường của các quốc gia khác, thị trường chứng khoán Việt Nam là một thị trường chưa thực sự phát triển, đang trong quá trình xây dựng và học hỏi rất nhiều kinh nghiệm từ các nước trong khu vực và trên thế giới, đồng thời, cũng rất nhạy cảm trước những biến động của kinh tế, chính trị thế giới nói chung và thị trường chứng khoán nói riêng. Các số liệu, thông tin thực tế sử dụng trong Luận văn được tham khảo từ sách, báo, tài liệu, các công trình nghiên cứu khoa học lưu hành trong cả nước. 2.3. Phương pháp nghiên cứu Luận văn kết hợp tổng hòa các phương pháp nghiên cứu truyền thống
  • 12. 6 như phương pháp phân tích, so sánh, tổng hợp, trên cơ sở phương pháp luận là chủ nghĩa duy vật lịch sử, chủ nghĩa duy vật biện chứng, phép biện chứng của Chủ nghĩa Mác – Lênin, Tư tưởng Hồ Chí Minh về Nhà nước và Pháp luật, từ đó rút ra các đặc điểm, quy luật của hoạt động thanh tra, giám sát thị trường chứng khoán của UBCKNN ở Việt Nam, chỉ ra những bất cập trong quy định của pháp luật về hoạt động thanh tra, giám sát thị trường chứng khoán và đề xuất một số quan điểm nhằm hoàn thiện pháp luật về hoạt động thanh tra, giám sát thị trường chứng khoán của UBCKNN ở Việt Nam. Ngoài ra, tác giả còn kết hợp sử dụng các số liệu, vụ việc thực tế để minh chứng cho các nghiên cứu của mình. 3. Bố cục của luận văn Ngoài phần mở đầu, nội dung của luận văn được bố cục như sau: Chương 1: Những vấn đề lý luận chung về thanh tra, giám sát thị trường chứng khoán và pháp luật về thanh tra, giám sát thị trường chứng khoán của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước. Chương 2: Thực trạng pháp luật về thanh tra, giám sát thị trường chứng khoán của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước ở Việt Nam. Chương 3: Một số đề xuất, kiến nghị nhằm hoàn thiện pháp luật về thanh tra, giám sát thị trường chứng khoán của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước ở Việt Nam.
  • 13. 7 Chương 1 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ THANH TRA, GIÁM SÁT THỊ TRƢỜNG CHỨNG KHOÁN VÀ PHÁP LUẬT VỀ THANH TRA, GIÁM SÁT THỊ TRƢỜNG CHỨNG KHOÁN CỦA ỦY BAN CHỨNG KHOÁN NHÀ NƢỚC 1.1. Thanh tra, giám sát thị trƣờng chứng khoán Trong hệ thống chính trị ở một quốc gia, hoạt động giám sát, thanh tra phản ánh một phương diện hoạt động cơ bản của quá trình quản lý nhà nước, góp phần quan trọng vào việc nâng cao hiệu quả hoạt động của bộ máy nhà nước nói chung và mục tiêu cải cách nền hành chính nhà nước nói riêng. Hiện nay, về mặt lý luận, hoạt động thanh tra, giám sát đều có những tiêu chí, chuẩn mực riêng. Sự tồn tại của hoạt động này phụ thuộc vào chính thể của một Nhà nước. 1.1.1. Giám sát thị trường chứng khoán Giám sát được hiểu là việc “thiết lập hệ thống (kiểm soát) báo động sớm, phát hiện kịp thời những khó khăn trước khi quá muộn” để phối hợp với thanh tra, kiểm tra trực tiếp và các nguồn thông tin khác nhau; từ đó đánh giá, nhận xét, ngăn chặn những hành vi trái với quy định. Trong lĩnh vực chứng khoán, giám sát còn được hiểu là phân tích, tổng hợp các dữ liệu, số liệu từ báo cáo của các tổ chức liên quan, các thông tin được công bố ra công chúng theo quy định của pháp luật, thông tin, tin đồn có thể ảnh hưởng đến giá và khối lượng của các chứng khoán được giao dịch trên thị trường tập trung. Qua đó, chủ thể giám sát phát hiện kịp thời những hành vi vi phạm của tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động đầu tư, kinh doanh trên thị trường chứng khoán. Giám sát thị trường chứng khoán bao gồm các hoạt động theo dõi, xem
  • 14. 8 xét và nhận định các vấn đề liên quan đến lĩnh vực chứng khoán và thị trường chứng khoán, đảm bảo giám sát việc thực thi quy định của pháp luật hiện hành. Giám sát không chỉ là công cụ để các cơ quan quản lý nhà nước thực hiện chức năng quản lý nhà nước của mình mà các tổ chức tham gia thị trường chứng khoán như công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ, quỹ đầu tư chứng khoán, tổ chức lưu kỹ, thanh toán bù trừ chứng khoán… cũng sử dụng nó như một công cụ hữu hiệu trong hoạt động của mình nhằm bảo đảm sự tuân thủ pháp luật cũng như các quy định khác của chính tổ chức đó. Hoạt động giám sát được thực hiện dựa trên các hoạt động cụ thể, các số liệu, tài liệu báo cáo để phân tích, đối chiếu với các quy định trong văn bản pháp luật về chứng khoán và thị trường chứng khoán, sớm phát hiện các dấu hiệu thiếu sót hoặc vi phạm của tổ chức phát hành, tổ chức kinh doanh và giao dịch chứng khoán, cá nhân hoạt động chứng khoán. 1.1.2. Thanh tra chứng khoán Thanh tra (inspect) xuất phát từ gốc la-tinh (inspecrate), có nghĩa là “nhìn vào bên trong”, chỉ sự xem xét từ bên ngoài vào hoạt động của một đối tượng nhất định; “là sự kiểm soát, kiểm kê đối với đối tượng bị thanh tra” trên cơ sở thẩm quyền (quyền hạn và nghĩa vụ) được giao nhằm mục đích nhất định. Hoạt động thanh tra mang tính chất thường xuyên, tính quyền lực, ngăn chặn những gì trái với quy định. Trên cơ sở này, có thể hiểu, thanh tra chứng khoán là sự xem xét, đánh giá và xử lý việc thực hiện pháp luật của các tổ chức, cá nhân tham gia thị trường chứng khoán; do tổ chức, cá nhân có thẩm quyền thực hiện theo trình tự pháp luật quy định và nhằm phục vụ cho hoạt động quản lý nhà nước trong lĩnh vực chứng khoán và thị trường chứng khoán; bảo vệ lợi ích của nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của các chủ thể trên thị trường chứng khoán.
  • 15. 9 1.1.3. Mục tiêu và vai trò của hoạt động thanh tra, giám sát thị trường chứng khoán của Ủy ban chứng khoán Nhà nước Thị trường chứng khoán thường được coi là một kênh huy động vốn rất hiệu quả cho nền kinh tế. Tuy nhiên, nó cũng có ẩn chưa những mặt tiêu cực như sau: - Đầu cơ: là một yếu tố tính toán của người thực hiện – chấp nhận rủi ro, họ có thể mua cổ phiếu ngay với hy vọng gia sẽ tăng trong tương lai và sẽ thu được lợi nhuận trong từng thương vụ đó. Yếu tố đầu cơ sẽ gây ra mức ảnh hưởng dây chuyền làm cho cổ phiếu có thể tăng giả tạo. Nó thường xảy ra khi nhiều người câu kết với nhau mua vào hay bán ra một số cổ phiếu của một loại công ty nào đó. Sự câu kết tạo ra sự thừa thãi hoặc khan hiếm, làm cho giá cố phiếu có thể lên xuống đột ngột. Nói chung, pháp luật về chứng khoán nói chung không cấm đầu cơ, nhưng cấm câu kết dưới mọi hình thức. - Mua bán nội gián: là việc một cá nhân nào đó lợi dụng việc nắm được thông tin nội bộ của một tổ chức phát hành để mua hoặc bán chứng khoán của công ty đó một cách không bình thường nhằm thu lợi cho mình và làm ảnh hưởng đến giá cố phiếu trên thị trường. Mua bán nội gián được xem là phi đạo đức thương mại vì người có nguồn thông tin bên trong sẽ có lợi thế không hợp lý so với nhà đầy tư khác, qua đó nhằm thu lợi riêng cho mình. Thêm vào đó, nguyên tắc trong đầu tư đó là mọi nhà đầu tư phải có cơ hội như nhau. - Thao túng thị trường: là hành vi phao tin đồn không chính xác hay thông tin sai lệch về hoạt động của một đơn vị kinh tế, có thể dẫn đến nguy cơ gây ảnh hưởng xấu cho đơn vị kinh tế hoặc người đầu tư, giá cổ phiếu không phản ánh đúng giá trị, qua đó, một số cá nhân có thể được hưởng lợi bất chính. Chính vì lẽ đó, đây được coi là một trong các hành vi bị cấm trong các văn bản luật chứng khoán.
  • 16. 10 Những hành vi tiêu cực nói trên được sinh ra từ chính bản thân thị trường chứng khoán trong quá trình hoạt động và biến động. Thực tế này đòi hỏi cần xây dựng một hệ thống giám sát, thanh tra và xử lý vi phạm ngay từ những ngày đầu khi xây dựng thị trường chứng khoán. Đó không chỉ là tất yếu khách quan mà còn là một trong những mục tiêu trước hết của các cơ quan quản lý ngành chứng khoán, có ý nghĩa to lớn trong việc đảm bảo cho thị trường tồn tại và phát triển. Mục đích của hoạt động giám sát, thanh tra và xử lý vi phạm là giám sát việc tuân thủ pháp luật của các đối tượng tham gia thị trường; theo dõi, phát hiện, ngăn ngừa và xử lý các hành vi đầu cơ, giao dịch nội gián, thao túng thị trường, đảm bảo cung cấp thông tin đầy đủ cho công chúng đầu tư, bảo vệ các công ty khỏi bị thâu tóm, đảm báo cho các công ty chứng khoán hoạt động vì lợi ích của nhà đầu tư. Nói cách khác, mục tiêu của hoạt động giám sát, thanh tra thị trường chứng khoán là đảm bảo cho một thị trường công bằng, hiệu quả, đồng thời, đảm bảo an toàn cho công chúng đầu tư chưng khoán. Công tác thanh tra, giám sát việc thực thi pháp luật chứng khoán có vai trò quan trọng bậc nhất của cơ quan quản lý nhà nước về chứng khoán và thị trường chứng khoán. Mục tiêu của công tác thanh tra, giám sát không phải chỉ để trừng phạt các chủ thể vi phạm pháp luật chứng khoán mà chính là nhằm góp phần tạo ra môi trường kinh doanh công bằng, công khai, có hiệu quả và bảo vệ các nhà đầu tư trên thị trường. Có ba mục tiêu chính của công tác thanh tra, giám sát việc thực thi Luật chứng khoán, đó là: - Bảo vệ quyền lợi của những người đầu tư; - Góp phần đảm bảo cho thị trường hoạt động công bằng, hiệu quả và minh bạch;
  • 17. 11 - Giảm thiểu rủi ro và ngăn chặn những rủi ro dẫn đến rủi ro hệ thống. Vai trò của hệ thống thanh tra, giám sát việc thực thi pháp luật về chứng khoán và thị trường chứng khoán không phải để xóa bỏ hết được các rủi ro trên thị trường chứng khoán. Phải khẳng định rằng rủi ro luôn luôn tồn tại, ngay cả trong một thị trường hoạt động công bằng và công khai. Mọi cơ quan thanh tra, giám sát thị trường chứng khoán của các quốc gia trên thế giới đều quan tâm đến rủi ro, nhưng chủ yếu là những rủi ro có thể dẫn đến phá vỡ thị trường trên tổng thể hoặc làm suy yếu hệ thống tài chính bằng việc làm mất lòng tin của công chúng đầu tư trên thị trường. 1.2. Pháp luật về thanh tra, giám sát thị trƣờng chứng khoán của Ủy ban chứng khoán Nhà nƣớc 1.2.1. Khái niệm pháp luật về thanh tra, giám sát thị trường chứng khoán Hoạt động chứng khoán và thị trường chứng khoán là một dạng của hoạt động kinh tế. Đây là một lĩnh vực hoạt động đặc biệt, có liên quan trực tiếp đến lợi ích kinh tế của các nhà đầu tư, các doanh nghiệp và có những tác động trực tiếp đối với nền kinh tế của một quốc gia. Trong lĩnh vực này, không thể không có những hành vi nguy hiểm, xâm hại đến sự phát triển bình thường của thị trường chứng khoán, đến lợi ích hợp pháp của các bên tham gia thị trường mà trước hết là các nhà đầu tư. Chính vì vậy, để bảo vệ sự phát triển bình thường của các quan hệ xã hội phát sinh trong lĩnh vực chứng khoán, ngăn ngừa và xử lý những hành vi gây nguy hiểm cho xã hội, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các nhà đầu tư, pháp luật về chứng khoán và thị trường chứng khoán của các quốc gia đều quy định về hoạt động thanh tra và hoạt động giám sát thị trường chứng khoán. Những quy định này điều chỉnh các mối quan hệ pháp luật phát sinh trong quá trình các chủ thể tham gia vào thị trường chứng khoán và nhằm bảo vệ quyền lợi hợp pháp của các bên liên quan, nhằm bảo vệ và duy trì sự an toàn, tính ổn định cũng như sự
  • 18. 12 phát triển của toàn hệ thống giao dịch, của bộ máy quản lý nhà nước về chứng khoán và thị trường chứng khoán cũng như của toàn bộ thị trường chứng khoán và nền kinh tế nói chung. Nói như vậy, pháp luật về thanh tra, giám sát thị trường chứng khoán, trong tổng thể pháp luật về chứng khoán và thị trường chứng khoán, được hình thành là do nhu cầu của xã hội, của một nền kinh tế một quốc gia đối với việc hình thành và phát triển một loại thị trường – thị trường chứng khoán. Với tính cách là một lĩnh vực pháp luật, pháp luật về thanh tra, giám sát thị trường chứng khoán bao gồm tập hợp các văn bản pháp luật, các quy định pháp luật về hoạt động thanh tra và hoạt động giám sát thị trường chứng khoán. Bằng các quy định của pháp luật về hoạt động thanh tra và giám sát thị trường chứng khoán, cơ quan quản lý nhà nước không những phát hiện, xử lý những hành vi và những chủ thể vi phạm pháp luật chứng khoán, mà còn có biện pháp phòng ngừa, ngăn chặn các hành vi vi phạm pháp luật tương tự, góp phần tạo ra môi trường kinh doanh công bằng, công khai, có hiệu quả, bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của những người đầu tư. Đồng thời, qua hoạt động áp dụng và thực thi pháp luật, cơ quan quản lý có thể phát hiện những sơ hở, bất cập trong cơ chế quản lý, chính sách, pháp luật và kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền các biện pháp khắc phục, góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả của hoạt động quản lý nhà nước về chứng khoán và thị trường chứng khoán. 1.2.2. Nội dung pháp luật về thanh tra, giám sát thị trường chứng khoán 1.2.2.1. Quy định về chủ thể thanh tra, chủ thể giám sát trên thị trường chứng khoán Đối với lịch sử hình thành và phát triển hàng trăm năm của thị trường chứng khoán trên thế giới, sự ra đời của một cơ quan nhà nước thực hiện
  • 19. 13 chức năng quản lý thị trường chứng khoán diễn ra khá muộn, chỉ khi thị trường này đạt đến một trình độ phát triển nhất định, đòi hỏi phải có sự quản lý, giám sát hoạt động của nó. Các cơ quan quản lý thị trường chứng khoán thông thường được thành lập theo các điều khoản của một hay một số đạo luật về chứng khoán hoặc liên quan đến ngành chứng khoán. Đồng thời, do một số yếu tố lịch sử mang tính truyền thống nên hầu hết các cơ quan quản lý nhà nước về chứng khoán và thị trường chứng khoán thường được gọi là Ủy ban, ví dụ như: Ủy ban chứng khoán và giao dịch Hoa Kỳ (SEC), Ủy ban giám quản chứng khoán Trung Quốc (CSRC), Ủy ban chứng khoán và đầu tư Australia (ASIC),… và ở Việt Nam là Ủy ban Chứng khoán Nhà nước (SSC). Các cơ quan quản lý về chứng khoán và thị trường chứng khoán đều có chức năng phát triển và giám sát thị trường. Tuy nhiên, tùy thuộc bối cảnh và đặc điểm kinh tế - xã hội của mỗi nước mà việc hình thành, tổ chức và hoạt động của cơ quan quản lý nhà nước về chứng khoán và thị trường chứng khoán có những nét khác biệt nhất định. Đó có thể là cơ quan thuộc Chính phủ, có thể thuộc một Bộ, cũng có thể là một cơ quan quản lý đa năng nhưng vai trò và chức năng có nhiều nét tương đồng. Hầu hết các cơ quan quản lý thị trường chứng khoán đều đã tập hợp trong Tổ chức quốc tế các Ủy ban chứng khoán (IOSCO), thể hiện tính đồng nhất, đồng thuận trong quản lý thị trường chứng khoán. Bên cạnh hoạt động thanh tra thị trường chứng khoán là hoạt động đặc thù, do Thanh tra Chứng khoán là thanh tra chuyên ngành thực hiện, hoạt động giám sát thị trường chứng khoán không chỉ do UBCK đảm nhận. Cùng với UBCK, Sở GDCK và Trung tâm lưu ký chứng khoán cũng là các tổ chức được pháp luật chứng khoán quy định có thẩm quyền trong một số hoạt động giám sát thị trường chứng khoán. Tuy nhiên, trong phạm vi nghiên cứu của đề tài này, Luận văn tập trung nghiên cứu pháp luật về hoạt động thanh tra và
  • 20. 14 giám sát thị trường của UBCK – với vai trò là cơ quan quản lý nhà nước về chứng khoán và thị trường chứng khoán. Do vậy, chủ thể của hoạt động giám sát, thanh tra được nghiên cứu trong khuôn khổ Luận văn này là UBCKNN, với các nhiệm vụ, quyền hạn được pháp luật quy định và thực hiện thông qua hoạt động quản lý nhà nước cụ thể của các đơn vị chuyên môn và đơn vị chức năng thuộc UBCKNN.  Chủ thể của hoạt động giám sát thị trường chứng khoán Tại hầu hết các thị trường chứng khoán trên thế giới, hệ thống giám sát thị trường bao gồm hai cấp: cấp giám sát thứ nhất do các tổ chức tự quản thực hiện (Sở GDCK, Hiệp hội kinh doanh chứng khoán) và cấp giám sát thứ hai do cơ quan quản lý thực hiện (UBCK hoặc Cơ quan giám sát tài chính). Do các tổ chức tự quản có mục tiêu đầu tiên là bảo vệ lợi ích của các thành viên của tổ chức nên cơ quan quản lý là UBCK cần thực hiện việc giám sát ở cấp độ cao hơn nhằm thực hiện mục tiêu bảo vệ nhà đầu tư và duy trì tính toàn vẹn của thị trường. Giám sát của Sở GDCK và giám sát của Hiệp hội KDCK chủ yếu tập trung phát hiện và xử lý (trong phạm vi quyền hạn của tổ chức) những giao dịch và hành vi kinh doanh, đầu tư bất thường của các thành viên và nhà đầu tư tham gia thị trường. Trong khi đó, giám sát của UBCK bao trùm toàn bộ thị trường, hoạt động của các tổ chức tự quản, các trung gian tài chính, thành viên thị trường cũng như người hành nghề và nhà đầu tư. Hai cấp giám sát này cần được liên kết và phối hợp chặt chẽ để tạo nên hiệu quả của công tác giám sát và thực thi luật pháp. Mô hình giám sát hai cấp của thị trường chứng khoán Mỹ là một ví dụ điển hình.  Chủ thể của hoạt động thanh tra trên thị trường chứng khoán UBCK là cơ quan quản lý nhà nước có nhiệm vụ, quyền hạn và các thẩm quyền theo quy định của pháp luật để thực hiện chức năng thanh tra thị trường chứng khoán. Trong cơ cấu tổ chức của một cơ quan đóng vai
  • 21. 15 trò là cơ quan quản lý nhà nước về chứng khoán thị trường chứng khoán luôn có Thanh tra chứng khoán, là thanh tra chuyên ngành có nhiệm vụ và quyền hạn trong việc thanh tra và xử lý vi phạm trên thị trường chứng khoán. Theo đó, Thanh tra chứng khoán có hai chức năng cơ bản là: Thanh tra hành chính và thanh tra chuyên ngành trong lĩnh vực chứng khoán và thị trường chứng khoán. Chức năng thanh tra hành chính: Thanh tra hành chính là hoạt động thanh tra của UBCKNN đối với việc thực hiện chính sách, pháp luật, nhiệm vụ của các đơn vị thuộc UBCKNN, các tổ chức, cá nhân thuộc quyền quản lý trực tiếp của UBCKNN. Chức năng thanh tra chuyên ngành: Thanh tra chuyên ngành trong hoạt động chứng khoán và thị trường chứng khoán là hoạt động thanh tra của UBCKNN đối với các cơ quan, tổ chức, cá nhân trong việc chấp hành pháp luật, những quy định về chuyên môn – kỹ thuật, quy tắc quản lý của ngành, lĩnh vực thuộc thẩm quyền quản lý. 1.2.2.2. Quy định về đối tượng thanh tra, giám sát trên thị trường chứng khoán  Đối tượng giám sát trên thị trường chứng khoán: Đối tượng giám sát là các tổ chức và cá nhân tham gia giao dịch chứng khoán hoặc cung cấp dịch vụ có liên quan đến giao dịch chứng khoán, bao gồm: Sở GDCK, Trung tâm GDCK; các tổ chức kinh doanh và cung cấp dịch vụ chứng khoán; người hành nghề kinh doanh chứng khoán và các tổ chức, cá nhân khác. - Sở GDCK, Trung tâm GDCK: Với tư cách là đơn vị sự nghiệp có thu trực thuộc Ủy ban Chứng khoán Nhà nước, Sở GDCK, Trung tâm GDCK có chức năng quản lý, điều hành, giám sát các hoạt động giao dịch chứng khoán trên sàn giao dịch chứng khoán thuộc thẩm quyền quản lý, đảm bảo cho Sở,
  • 22. 16 Trung tâm hoạt động an toàn, hiệu quả, công bằng, công khai và bảo vệ quyền lợi của các nhà đầu tư. Với tư cách là một đơn vị trực thuộc nên mọi hoạt động của Sở GDCK, Trung tâm GDCK đều được UBCK giám sát. - Các tổ chức kinh doanh và cung cấp dịch vụ chứng khoán: Tất cả các tổ chức như công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ, quỹ đầu tư chứng khoán, tổ chức phát hành chứng khoán, tổ chức bảo lãnh phát hành chứng khoán, tổ chức đăng ký, lưu ký thanh toán bù trừ chứng khoán đều thuộc thẩm quyền giảm sát của UBCK. UBCK có thể thực hiện giám sát trực tiếp đối với các tổ chức nói trên hoặc thực hiện giám sát thông qua Sở GDCK, Trung tâm GDCK nhằm đảm bảo sự tuân thủ tuyệt đối các quy định của pháp luật, tạo nên một thị trường chứng khoán phát triển bền vững. Bên cạnh đó, các tổ chức kinh doanh và cung cấp dịch vụ chứng khoán cũng có nhiệm vụ giám sát hoạt động chứng khoán của những người hành nghề kinh doanh chứng khoán thuộc đơn vị mình bởi cá nhân hành nghề chứng khoán phải được UBCK cấp giấy phép hành nghề kinh doanh chứng khoán và chỉ được hoạt động hành nghề kinh doanh chứng khoán vì mục đích của công ty, tổ chức đứng ra xin cấp phép hành nghề kinh doanh chứng khoán cho họ mà thôi. - Người hành nghề kinh doanh chứng khoán: Hoạt động hành nghề kinh doanh chứng khoán là hoạt động hành nghề có điều kiện, do đó, cá nhân muốn hành nghề kinh doanh chứng khoán phải được UBCK cấp giấy phép hành nghề. - Tổ chức, cá nhân khác: Ngoài ra, đối tượng chịu sự giám sát còn bao gồm các tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến hoạt động chứng khoán, ví dụ: nhà đầu tư (UBCK thực hiện giám sát sự tuân thủ pháp luật của các nhà đầu tư nhằm ngăn ngừa các hành vi đầu cơ, thao túng thị trường…).  Đối tượng thanh tra chứng khoán bao gồm: - Tổ chức chào bán chứng khoán ra công chúng;
  • 23. 17 - Công ty đại chúng; - Tổ chức niêm yết chứng khoán; - Sở GDCK, Trung tâm GDCK; - Trung tâm lưu ký chứng khoán, thành viên lưu ký; - Công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ, công ty đầu tư chứng khoán, ngân hàng giám sát; chi nhánh và văn phòng đại diện của công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ nước ngoài; - Người hành nghề chứng khoán; - Tổ chức, cá nhân tham gia đầu tư và hoạt động trên thị trường chứng khoán; - Tổ chức, cá nhân khác liên quan đến hoạt động chứng khoán và thị trường chứng khoán. Phạm vi hoạt động thanh tra chứng khoán bao gồm: - Hoạt động chào bán chứng khoán ra công chúng; - Hoạt động niêm yết chứng khoán; - Hoạt động giao dịch chứng khoán; - Hoạt động kinh doanh, đầu tư chứng khoán, dịch vụ về chứng khoán và thị trường chứng khoán; - Hoạt động công bố thông tin; - Các hoạt động khác có liên quan đến chứng khoán và thị trường chứng khoán. 1.2.2.3. Quy định về phương thức thanh tra, giám sát trên thị trường chứng khoán  Phương thức giám sát: a. Giám sát thông qua việc cấp phép cho các đối tượng tham gia thị trường Các tổ chức tham gia thị trường phải tuân thủ cơ chế cấp phép của cơ quan quản lý nhà nước về chứng khoán và thị trường chứng khoán. Thông qua cơ chế cấp phép, cơ quan quản lý sẽ giám sát, kiểm tra các đối tượng tham gia thị trường và áp dụng các biện pháp chế tài bắt buộc.
  • 24. 18 b. Giám sát thông qua việc xây dựng các tiêu chuẩn, điều kiện bắt buộc Cơ quan quản lý nhà nước xây dựng, ban hành các cơ chế, quy chế và giám sát các tổ chức tham gia thị trường thực thi các cơ chế đó, bao gồm: Quy tắc nghề nghiệp cho các tổ chức trung gian trên thị trường; các tiêu chuẩn nghiệp vụ: môi giới, tự doanh, bảo lãnh…; nguyên tắc giao dịch công bằng; nguyên tắc đảm bảo tình trạng tài chính, kể cả yêu cầu theo dõi và giảm thiểu rủi ro. c. Giám sát thông qua việc phê chuẩn những thay đổi về mặt tổ chức và các quy tắc, chính sách, điều lệ hoạt động Cơ quan quản lý nhà nước phải có cơ chế để xem xét, phê duyệt đối với những thay đổi trong tổ chức và hoạt động, các quy tắc, chính sách, điều lệ của các đối tượng tham gia thị trường. Thông qua cơ chế này, cơ quan quản lý, giám sát các tổ chức tham gia thị trường về tính nhất quán, phù hợp giữa các quy tắc, chính sách, điều lệ của tổ chức đó với các quy định của pháp luật. d. Giám sát thông qua chế độ báo cáo, thanh tra Một chương trình giám sát có hiệu quả đòi hỏi phải có cơ chế báo cáo, thanh tra để theo dõi việc tuân thủ pháp luật và các quy định quản lý, các quy tắc thị trường. Nếu tổ chức vận hành thị trường được trao quyền tự quản thì tổ chức đó phải có trách nhiệm xây dựng chương trình giám sát và kiểm tra các giao dịch. Cơ quan quản lý nhà nước phải thẩm tra lại chương trình giám sát đó, đánh giá khả năng thực hiện của tổ chức vận hành thị trường. Đồng thời, UBCK phải thẩm tra kết quả giám sát các hoạt động giao dịch của Sở GDCK. Thông tin được cung cấp qua cơ chế hình thức như báo cáo cho thanh tra hoặc báo cáo hoạt động thường kỳ.  Phương thức thanh tra: Với tư cách là một chức năng của quản lý nhà nước, thanh tra chính là
  • 25. 19 hoạt động xem xét việc làm của các cơ quan, tổ chức cá nhân có đúng chính sách, pháp luật hay không; nếu họ làm sai hoặc làm chậm thì giúp họ sửa chữa và làm cho đúng. Như đã đề cập và phân tích, mục đích của thanh tra là phát huy nhân tố tích cực, phòng ngừa xử lý những vi phạm, bảo đảm để các cơ quan, tổ chức và cá nhân tuân thủ và chấp hành một cách chính xác, đầy đủ và nghiêm chỉnh pháp luật của Nhà nước. Việc làm cho mọi người hiểu biết pháp luật chính là cơ sở cho việc xây dựng pháp chế. Mặc dù công tác tuyên truyền và giáo dục pháp luật không phải là chức năng chính của thanh tra, nhưng thông qua hoạt động của mình, công tác thanh tra sẽ góp phần tích cực vào việc giúp các cơ quan, tổ chức, cá nhân hiểu đúng và chấp hành nghiêm chỉnh pháp luật, qua đó bảo đảm tăng cường pháp chế. Để tổ chức triển khai hoạt động thanh tra, thông thường có hai phương thức cơ bản: Thanh tra theo chương trình, kế hoạch và thanh tra đột xuất; hoặc cũng có thể có thêm một hình thức khác là thanh tra thường xuyên. Thanh tra theo chương trình, kế hoạch là việc thực hiện hoạt động thanh tra trên cơ sở kế hoạch đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, ban hành từ trước đó. Thanh tra đột xuất là hoạt động thanh tra được tiến hành khi phát sinh các dấu hiệu hoặc các điều kiện mà pháp luật quy định. Thanh tra thường xuyên là phương thức thanh tra được tiến hành trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ của cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành; là hoạt động thanh tra thường xuyên của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo ngành, lĩnh vực đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân trong việc chấp hành pháp luật chuyên ngành, quy định về chuyên môn – kỹ thuật, quy tắc quản lý thuộc ngành, lĩnh vực đó. 1.2.2.4. Quy định về thủ tục thanh tra, giám sát thị trường chứng khoán Để triển khai hoạt động thanh tra, giám sát thị trường chứng khoán một cách tuần tự, có tổ chức, có hệ thống và đạt hiệu quả cao, pháp luật về hoạt
  • 26. 20 động thanh tra, giám sát thị trường chứng khoán không thể không quy định về thủ tục thực hiện các hoạt động này. Nói cách khác, các quy định của pháp luật chứng khoán về thủ tục thanh tra, giám sát chính là cách các chủ thể, ở đây là UBCK, thực hiện chức năng quản lý nhà nước trong phạm vi luật định, bằng quyền hạn mà Nhà nước và pháp luật đã trao cho mình. Các thủ tục, trình tự tiến hành hoạt động thanh tra, giám sát thị trường chứng khoán của UBCK có thể được quy định trong luật và các văn bản hướng dẫn luật, các quy trình, quy chế nội bộ của các UBCK. Khi cơ quan quản lý nhà nước thực hiện công tác giám sát thị trường hoặc tổ chức thanh tra, nhất thiết phải tuân thủ đúng các quy định này, từ đó, hệ thống thanh tra, giám sát thị trường chứng khoán được tổ chức và vận hành theo một thể thống nhất, đạt hiệu quả cao. 1.2.2.5. Quy định về thẩm quyền thanh tra, xử lý vi phạm trong lĩnh vực chứng khoán và thị trường chứng khoán Đối với cơ quan quản lý các nước cũng như quan điểm của IOSCO, thẩm quyền thanh tra, điều tra là một phần gắn liền với chức năng cưỡng chế thực thi pháp luật về chứng khoán và thị trường chứng khoán, là một trong ba thành phần cơ bản của hệ thống quản lý thị trường chứng khoán. Do vậy, đối với các thành viên IOSCO khác, thẩm quyền điều tra của cơ quan quản lý thị trường chứng khoán được quy định ngay tại các văn bản pháp lý điều chỉnh hoạt động của thị trường chứng khoán, ví dụ như: Luật Chứng khoán Mỹ (Securities Act), Luật thị trường vốn của Indonesia (Capital Market Law),… hoặc văn bản pháp lý quy định về chức năng, thẩm quyền của cơ quan quản lý thị trường chứng khoán như Đạo luật về ASIC của Úc (ASIC Act), Luật về Ủy ban thị trường vốn và thị trường tài chính của Lát-via (Law on FCMC),… Do là một trong các thẩm quyền trực tiếp của cơ quan quản lý thị trường chứng khoán trong hoạt động quản lý đối với thị trường chứng khoán, nên cơ
  • 27. 21 quan quản lý thị trường chứng khoán có thể thực hiện một số hoạt động điều tra từ khi có dấu hiệu nghi vấn về hành vi vi phạm pháp luật trên thị trường chứng khoán trong giai đoạn tiền tố tụng (chưa cần khởi tố) nhưng việc điều tra chính thức được thực hiện khi cơ quan quản lý thị trường chứng khoán ra quyết định tiến hành điều tra trên cơ sở đánh giá sự cần thiết xác minh làm rõ vụ việc. Bên cạnh đó, do thẩm quyền điều tra được gắn với việc đảm bảo thực thi nhiệm vụ quản lý nên các cơ quan này có thẩm quyền điều tra không chỉ bó hẹp trong một số tội danh nhất định mà đối với các vi phạm pháp luật trên thị trường chứng khoán (điều tra hành chính). Một số thành viên IOSCO (các quốc gia thuộc hệ thống pháp luật án lệ Anglo-saxon như Mỹ, Úc, New Zealand,…) còn có thể trực tiếp tham gia tố tụng tại tòa [14]. Mô hình cơ quan quản lý thị trường chứng khoán thực hiện thẩm quyền điều tra đầy đủ: Trong số 105 thành viên IOSCO được đánh giá, có 23 thành viên có thẩm quyền điều tra có thể coi là điều tra đầy đủ, chiếm 22% tổng số thành viên và ¼ số thành viên có thẩm quyền điều tra. Những thành viên này chủ yếu đến từ các nước/ vùng lãnh thổ phát triển, thu nhập cao (Mỹ, Anh, Úc, New Zealand, Bang Bristish Columbia của Canada, Nhật, Bahamas,…) hoặc các nước đang phát triển chịu ảnh hưởng của hệ thống pháp luật Anh – Mỹ (Ấn Độ, Malaysia, Jamaica, Kenya,…). Thành viên có thẩm quyền điều tra đầy đủ có thể thực hiện điều tra độc lập mà không cần chuyển hồ sơ cho cơ quan điều tra khác trước khi tiến hành truy tố. Các cơ quan có thẩm quyền điều tra đầy đủ khi kết thúc điều tra thường chuyển cơ quan công tố để truy tố. Một số cơ quan có quyền truy tố (Anh, Mỹ, Úc) tại tòa dân sự, xử phạt hành chính nhưng đối với tội phạm sẽ chuyển cơ quan công tố để thực hiện tố tụng hình sự. Mô hình cơ quan quản lý thị trường chứng khoán thực hiện thẩm quyền điều tra không đầy đủ: Trong số 105 thành viên IOSCO được đánh giá, có 70
  • 28. 22 thành viên có thẩm quyền điều tra có thể coi là điều tra ban đầu, chiếm 67% tổng số thành viên và ¾ số thành viên có thẩm quyền điều tra. Các thành viên có thẩm quyền điều tra ban đầu mang tính phổ biến hơn, gấp 3 lần số thành viên có thẩm quyền điều tra đầy đủ. Trong số này, các thành viên tại các nước/vùng lãnh thổ sử dụng hệ thống luật lục địa (civil/Continent Law nhưng chịu ảnh hưởng của tập quán lệ/ customary, hồi giáo/ sharia, islamic, pháp luật xô viết trước đây…) chiếm 61%; các thành viên tại nước/ vùng lãnh thổ sự dụng hệ thống luật án lệ (Common/Anglo-saxon Law) chỉ chiếm 29% và 10% là các loại hệ thống pháp luật khác. Thẩm quyền điều tra mang tính ban đầu của các cơ quan quản lý thị trường chứng khoán thường bao gồm 04 quyền điều tra cơ bản (thu thập thông tin, triệu tập lấy lời khai, yêu cầu cung cấp thông tin từ bên thứ ba, khám xét thu giữ tài liệu vật chứng). Tuy nhiên, một số thành viên còn có thể sử dụng các biện pháp điều tra khác tương tự như thẩm quyền điều tra đầy đủ như nghe lén, tổ chức điều trần, tạm giữ,… Đặc trưng phân biệt với thẩm quyền điều tra đầy đủ là sự tham gia của các cơ quan điều tra khác (cảnh sát, văn phòng công tố) trong quá trình điều tra – tố tụng của cơ quan quản lý thị trường chứng khoán. 1.2.2.6. Phân biệt hoạt động giám sát và hoạt động thanh tra thị trường chứng khoán Điểm tương đồng cơ bản giữa hoạt động giám sát và hoạt động thanh tra thị trường chứng khoán đó là đối tượng và chủ thể thực hiện. Cả hai hoạt động nói trên đều hướng đến các tổ chức, cá nhân tham gia giao dịch chứng khoán hoặc cung cấp các dịch vụ liên quan đến giao dịch chứng khoán, bao gồm: Sở GDCK, Trung tâm lưu ký chứng khoán; các tổ chức kinh doanh chứng khoán và cung cấp dịch vụ chứng khoán, người hành nghề kinh doanh chứng khoán và các tổ chức, cá nhân khác có liên quan. Mặt khác, chủ thể thực hiện cả hai hoạt động nói trên đều phải là cơ quan có thẩm quyền, cụ thể
  • 29. 23 trong phạm vi nghiên cứu của Luận văn này là cơ quan quản lý nhà nước về chứng khoán và thị trường chứng khoán. Mặc dù cùng thực hiện vai trò quản lý nhà nước về chứng khoán và thị trường chứng khoán, cùng hướng tới mục tiêu bảo vệ và duy trì sự phát triển bình ổn của thị trường, nhưng hoạt động giám sát và thanh tra thị trường chứng khoán có những điểm khác biệt cơ bản sau đây: Trong khi hoạt động giám sát thị trường chứng khoán chủ yếu nhắm phát hiện các dấu hiệu, hành vi vi phạm pháp luật trong lĩnh vực chứng khoán, hoạt đồng thanh tra lại nhằm làm sáng tỏ các dấu hiệu vi phạm được phát hiện trong quá trình giám sát (đặc biệt là trong trường hợp đơn vị giám sát đề nghị tiến hành thanh tra). Tiếp đó, hoạt động giám sát phản ánh mức độ đúng đắn, phù hợp với thực tế của các chính sách và quy định của pháp luật; hoạt động thanh tra chủ yếu giúp đánh giá tình hình thực hiện pháp luật của các đối tượng chịu sự quản lý. Cuối cùng, nếu như giám sát là một quá trình thực hiện liên tục, được xem như là tiền đề của thanh tra thì hoạt động thanh tra lại phát sinh trên cơ sở kế hoạch, chương trình hoặc khi có các điều kiện nhất định. 1.2.2.7. Mối quan hệ giữa giám sát với thanh tra và xử lý vi phạm trên thị trường chứng khoán Mục đích của hoạt động giám sát thị trường chứng khoán là nhằm theo dõi sự tuân thủ các quy định của pháp luật nhằm phát hiện các hành vi vi phạm pháp luật chứng khoán. Thanh tra là một chức năng thiết yếu của cơ quan quản lý nhà nước nhằm kiểm tra sự tuân thủ pháp luật trong phạm vi mà mình được thực hiện quyền quản lý nhà nước. Thanh tra là hoạt động nhằm đảm bảo thực hiện pháp luật, tăng cường quản lý nhà nước, đảm bảo sự bình đẳng trước pháp luật của các chủ thể tham gia vào thị trường chứng khoán.
  • 30. 24 Xử lý vi phạm là hoạt động dùng quyền lực nhà nước để cưỡng chế các tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm pháp luật trong lĩnh vực chứng khoán nhằm mục đích ngăn chặn, phòng ngừa các hanh vi vi phạm tiếp theo có thể xảy ra, đồng thời, giáo dục pháp luật đối với các chủ thể vi phạm pháp luật. Các chế tài kinh tế đối với chủ thể vi phạm pháp luật trong lĩnh vực chứng khoán có tác dụng bù đắp những thiệt hại thực tế phát sinh do hành vi vi phạm pháp luật của các chủ thể vi phạm pháp luật gây ra. Theo đó, có thể thấy hoạt động giám sát, thanh tra và xử lý vi phạm trên thị trường chứng khoán có mối quan hệ chặt chẽ với nhau và cùng hướng tới mục tiêu là thực hiện tốt chức năng quản lý nhà nước đối với thị trường chứng khoán. Thông qua hoạt động giám sát, UBCK sẽ kịp thời phát hiện, chấn chỉnh, ngăn chặn những hành vi vi phạm pháp luật trên thị trường chứng khoán, đồng thời, hoạt động này cũng phản ánh sự đúng đắn, mức phù hợp với thực tế của các chính sách, quy định pháp luật mà Nhà nước ban hành. Bên cạnh đó, hoạt động giám sát còn có tác dụng nâng cao hiệu quả của công tác thanh tra. Đối với các dấu hiệu vi phạm được phát hiện qua hoạt động giám sát, tùy theo mức độ mà tổ chức giám sát sẽ đề nghị Thanh tra chứng khoán tiến hành thanh tra và xử lý vi phạm nếu có. Qua quá trình thanh tra, nếu có đầy đủ chứng cứ để chứng minh hành vi vi phạm pháp luật thì UBCK sẽ tiền hành xử lý vi phạm theo hướng: - Đối với các hành vi vi phạm hành chính: Tiến hành xử phạt vi phạm hành chính theo quy định; - Đối với các hành vi vi phạm pháp luật hình sự: Chuyển giao sang cơ quan tư pháp để truy cứu trách nhiệm hình sư, tiến hành khởi tố, truy tố và xét xử theo quy định. Sự kết hợp này đảm bảo tính chuyên môn hóa cao trong hoạt động quản lý nhà nước đối với thị trường chứng khoán của UBCK; góp phần
  • 31. 25 nâng cao hiệu quả của công tác quản lý nhà nước đối với chứng khoán và thị trường chứng khoán. Có thể nói, hoạt động giám sát, hoạt động thanh tra và hoạt động xử lý vi phạm có tác dụng tương hỗ lẫn nhau. Hoạt động giám sát phát hiện những dấu hiệu vi phạm pháp luật làm căn cứ, tiền đồ cho việc thực hiện hoạt động thanh tra. Hoạt động tranh tra góp phần làm sáng tỏ những dấu hiệu vi phạm pháp luật đã được phát hiện trong quá trình giám sát. Hoạt động xử lý vi phạm có tác dụng trừng phạt các hành vi vi phạm và góp phần ngăn chặn các hành vi vi phạm pháp luật tiếp theo có thể xảy ra, đảm bảo sự tuân thủ tuyệt đối xác quy định của pháp luật cũng như sự bình đẳng trước pháp luật của các chủ thể tham gia thị trường chứng khoán. Hơn nữa, hoạt động xử lý vi phạm còn phần nào khẳng định tính đúng đắn của quá trình thanh tra, kết quả của hoạt động thanh tra và thể hiện giá trị của hoạt động giám sát thị trường chứng khoán. 1.3. Pháp luật về hoạt động thanh tra, giám sát của một số quốc gia Hoạt động giám sát, thanh tra thị trường chứng khoán ở mỗi quốc gia khác nhau có những khía cạnh, chi tiết khác nhau như nền tảng pháp lý, tổ chức, trình tự, thủ tục, phạm vi. Những điều này phản ánh sự khác nhau rong đặc trưng chính trị, pháp luật, lịch sử và văn hóa của mỗi quốc gia đó. Tuy nhiên, để thị trường chứng khoán hoạt động một cách an toàn, hiệu quả thì mỗi quốc gia có thị trường chứng khoán đều phải xây dựng một hệ thống giám sát, thanh tra thị trường chứng khoán. Nhằm tăng cường hiệu quả của hoạt động giám sát, thanh tra thị trường chứng khoán, xu thế phổ biến của tất cả các nước là đưa thị trường chứng khoán vào quỹ đạo quản lý của Nhà nước và tạo ra một hành lang pháp lý đồng bộ cho hoạt động của thị trường. Thị trường chứng khoán ở nhiều nước phát triển đã ra đời và hoạt động tự do nhiều năm trước khi có sự quản lý. Việc quản lý bắt nguồn từ mục tiêu chống lại hành vi vi phạm pháp luật như giao dịch nội gián, thao túng thị
  • 32. 26 trường, duy trì một thị trường công bằng và có trật tự. Cùng với sự phát triển ngày càng đa dạng, phức tạp với quy mô rộng lớn của thị trường chứng khoán, phương thức, nội dung, chức năng quản lý ngày càng được hoàn thiện và phát triển. Cùng với sự tham gia quản lý của Nhà nước, hệ thống pháp luật, cơ sở pháp lý cho hoạt động giám sát, thanh tra cũng dần được hoàn thiện. Chẳng hạn như, từ năm 1933 đến năm 1940, Quốc hội Mỹ đã liên tục thông qua nhiều đạo luật quan trọng như Luật Chứng khoán, Luật Giao dịch chứng khoán… Xuất phát từ trọng tâm trách nhiệm của các cơ quan quản lý chứng khoán và thị trường chứng khoán là hoạt động giám sát, thanh tra, Sở GDCK các nước rất chú trọng đến khâu nhân sự cho các hoạt động này. Nhìn chung, số nhân viên làm công tác giám sát, thanh tra thị trường chiếm một tỷ trọng lớn, khoảng từ 20 đến 40% tổng số nhân viên của Sở, tùy thuộc vào bối cảnh thị trường, quy mô, mức độ điện toán hóa và năng lực chuyên môn của các chuyên viên. Những người làm công tác giám sát, thanh tra thường được tuyển chọn rất kỹ càng, có phẩm chất đạo đức tốt và nghiệp vụ chuyên môn vững vàng. Sở GDCK New York vào cuối năm 1995 đã có khoảng 500 nhân viên làm công tác giám sát, thanh tra thị trường, chiếm 36% tổng số nhân viên của Sở. Sở GDCK Tokyo có 205 nhân viên, chiếm 22% tổng số nhân viên làm việc tại đó. Về cơ sở vật chất kỹ thuật, công nghệ máy tính chiếm ưu thế tuyệt đối trong những trường hợp tìm kiếm các sai phạm trên thị trường. Sở GDCK New York sử dụng hệ thống tự động tìm kiếm ASAM, Sở GDCK Tokyo sử dụng hệ thống thông tin chứng khoán GENESIS để hỗ trợ hoạt động giám sát, thanh tra. Hoạt động giám sát tại Sở GDCK Hàn quốc được trợ giúp bởi hệ thống tự đồng hàng đầu, hệ thống thông tin và giám sát toàn diện COSIS.
  • 33. 27  Cơ quan quản lý, giám sát thị trường chứng khoán Trên hầu hết các thị trường, cơ quan quản lý nhà nước về chứng khoán đều có nhiệm vụ chung là đảm bảo hoạt động có tổ chức của thị trường chứng khoán bằng việc đặt ra các quy định và giám sát việc thực hiện các quy định đó. Cơ quan quản lý chứng khoán ra đời sớm nhất là UBCK Mỹ (SEC), thành lập ngày 06/6/1934 sau sự sụp đổ của thị trường năm 1929. UBCK Mỹ là cơ quan có tính độc lập cao, đứng đầu là Chủ tịch và 4 Ủy viên hội đồng do Tổng thống bổ nhiệm với nhiệm kỳ 5 năm. SEC có quyền lực rộng rãi, từ việc ban hành các quy định, cấp phép kinh doanh, cấp phép thành lập Sở GDCK đến việc kiểm tra, giám sát và xử lý kỷ luật các chủ thể tham gia thị trường. Tại Anh, mặc dù Ủy ban chứng khoán và đầu tư (SIB) được thành lập tương đối muộn (năm 1986) nhưng lại có mô hình quản lý đặc thù, mô hình tự quản rất cao, Chính phủ chỉ quản lý và giám sát rất ít. SIB chịu sự giám sát trực tiếp của Bộ trưởng Bộ Tài chính nhưng không được cấp kinh phí từ ngân sách, nhân viên của SIB không phải là công chức, viên chức của Chính phủ. Nhật Bản chưa có UBCK với tư cách là một cơ quan quản lý nhà nước ngang Bộ. Tổng cục Chứng khoán thuộc Bộ Tài chính chịu trách nhiệm quản lý và giám sát thị trường. Ngoài ra, còn có các có quan quản lý phụ trợ khác trong lĩnh vực chứng khoán như: Hội đồng chứng khoán (thành lập năm 1952), Hội đồng kế toán kinh doanh, Ủy ban thanh tra chứng nhận kế toán công. Đến năm 1992, Ủy ban giám sát và giao dịch chứng khoán được thành lập nhằm đảm bảo tính công bằng, công khai và an toàn trong kinh doanh chứng khoán cho các nhà đầu tư tại Sở GDCK. Ủy ban này trực thuộc Bộ Tài chính và hoạt động tương đối độc lập với các tổ chức khác. Mô hình quản lý của Nhật Bản cũng phát huy rất cao tính tự quản. Tại Hàn Quốc, tồn tại song song hai cơ quan quản lý nhà nước về
  • 34. 28 chứng khoán gồm UBCK Hàn Quốc (KSEC) và Ủy ban giám sát chứng khoán (SSB). KSEC và SSB chịu trách nhiệm quản lý và giám sát thị trường chứng khoán dưới sự chỉ đạo của Bộ Tài chính. Chủ tịch KSEC đồng thời là lãnh đạo SSB, ngoài việc quản lý thị trường chứng khoán và các định chế liên quan còn quản lý, kiểm soát trực tiếp thị trường, các công ty chứng khoán, các tổ chức niêm yết, các nhà đầu tư hoặc nhà phát hành nước ngoài. Tại Trung Quốc, Ủy ban quản lý chứng khoán (CSRC) thành lập năm 1992 là cơ quan thuộc Quốc Vụ Viện Trung Quốc, thực hiện chức năng quản lý thị trường chứng khoán. Sau đó, Ủy ban này kết hợp với Ủy ban giám sát thị trường và đổi tên thành Ủy ban giám quản chứng khoán.  Hệ thống pháp luật Tại Mỹ, Nhật, Anh, Đức, Hàn Quốc, Thái Lan,… là những nước có lịch sử hình thành và phát triển thị trường chứng khoán lâu đời, hệ thống pháp luật về chứng khoán khá hoàn chỉnh và chặt chẽ. Hệ thống các văn bản pháp quy chủ yếu gồm Luật, Đạo luật và các quy chế do cơ quan quản lý nhà nước và tổ chức tự quản ban hành. Tại Mỹ, Luật Chứng khoán (1933) và Luật Chứng khoán và Sở giao dịch (1934) là hai bộ luật cơ bản điều chỉnh toàn bộ các phạm trù trong lĩnh vực chứng khoán. Luật Chứng khoán chủ yếu đề cập đến hoạt động phát hành của các công ty, trong khi đó, Luật Chứng khoán và Sở giao dịch quy định về việc mua bán chứng khoán trên thị trường sơ cấp. Ngoài ra, hệ thống pháp luật Mỹ còn có các luật bổ trợ khác như Luật công ty đầu tư (1940), Luật Ủy ban giao dịch hàng hóa tương lai (1974), Luật bảo hộ nhà đầu tư chứng khoán (1970). Nhìn chung, hệ thống pháp luật của Mỹ trong lĩnh vực chứng khoán ban hành năm 1974 quy định khá đầy đủ và chặt chẽ các vấn đề liên quan đến lĩnh vực chứng khoán. Tại Đức, hệ thống pháp luật trong lĩnh vực chứng khoán được ban hành dưới hình thức một hệ thống luật đơn hành, bao gồm: Luật khuyến khích thị
  • 35. 29 trường tài chính, Luật kinh doanh chứng khoán, Luật Sở GDCK, Luật thanh toán bù trừ và lưu giữ chứng khoán, Luật Ngân hàng, Luật Công ty… Tại Hàn Quốc, các bộ luật cơ bản gồm có Luật chứng khoán và giao dịch chứng khoán, Luật củng cố và phát triển vốn, Luật thương mại, Luật đầu tư tín thác chứng khoán và Luật kiểm toán,… khá hoàn chỉnh và chuẩn mực, thường được tham khảo trong quá trình xây dựng pháp luật về chứng khoán ở Việt Nam.  Hệ thống giám sát Tại đa số các nước, hệ thống giám sát có trách nhiệm quan trọng nhất là giám sát, kiểm tra việc thực thi các quy định của pháp luật trong lĩnh vực chứng khoán. Mô hình phân cấp giám sát Thị trường chứng khoán của Mỹ được tổ chức như sau: Cấp 1: UBCK giám sát các tổ chức tự quản trong việc yêu cầu các thành viên của họ tuân thủ đúng các quy định của pháp luật về chứng khoán và điều lệ tổ chức. Cấp 2: Các tổ chức tự quản giám sát thành viên của mình và các chủ thể tham gia thị trường bằng cách thiết lập, thực hiện và đánh giá các tiêu chuẩn đề ra. Cấp 3: UBCK và tổ chức tự quản giám sát các công ty chứng khoán, các công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán. Nội dung của việc giám sát là kiểm tra tình hình tài chính và mức độ tuân thủ các tiêu chí tài chính theo luật định; đồng thời, xem xét các giao dịch trái phép với giá cả và khối lượng vượt chuẩn định, giao dịch nội gián hoặc sử dụng tiền ký quỹ của khách hàng sai mục đích.
  • 36. 30 Kết luận Chƣơng 1 Giống như mọi lĩnh vực khác, quản lý nhà nước về chứng khoán và thị trường chứng khoán cần có hệ thống giám sát và thanh tra đặc thù nhằm đảm bảo cho sự phát triển an toàn và ổn định của toàn hệ thống. Không chỉ thế, do chức năng quan trọng của thị trường chứng khoán là cung cấp nhiều loại công cụ tài chính, giúp Chính phủ và doanh nghiệp huy động vốn đầu tư cũng như tính đa dạng, phức tạp của các sản phẩm tài chính trong thị trường chứng khoán mà lĩnh vực này đòi hỏi cơ quan quản lý nhà nước không ngừng tăng cường hiệu quả của hệ thống giám sát và thanh tra. Chính vì vậy, pháp luật về thanh tra, giám sát thị trường chứng khoán của cơ quan quản lý nhà nước đóng vai trò vô cùng quan trọng trong việc xây dựng một hành lang pháp lý giúp thị trường chứng khoán hoạt động hiệu quả, công bằng, công khai, đảm bảo lợi ích của các bên tham gia thị trường và duy trì vai trò phong vũ biểu cho nên kinh tế của thị trường chứng khoán.
  • 37. 31 Chương 2 THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VỀ THANH TRA, GIÁM SÁT THỊ TRƢỜNG CHỨNG KHOÁN CỦA ỦY BAN CHỨNG KHOÁN NHÀ NƢỚC Ở VIỆT NAM 2.1. Quy định về chủ thể thanh tra, giám sát thị trƣờng chứng khoán Ở Việt Nam, UBCKNN có sự ra đời khá đặc biệt. Ngày 29/6/1995, thực hiện chủ trương xây dựng thị trường chứng khoán phục vụ cho sự phát triển kinh tế - xã hội, Ban chuẩn bị tổ chức thị trường chứng khoán đã được Thủ tướng Chính phủ thành lập theo Quyết định số 361/QĐ-TTg. Đây là bước đi rất quan trọng, thể hiện tính tích cực, khẩn trương và quan điểm hình thành cơ quan quản lý nhà nước về lĩnh vực mới này trước khi thị trường chứng khoán đi vào hoạt động, làm tiền đề cho sự ra đời cơ quan quản lý nhà nước về chứng khoán và thị trường chứng khoán với chức năng hoàn chỉnh và đầy đủ hơn. Sau một quá trình chuẩn bị những vấn đề cơ bản, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 75/CP ngày 28/11/1996 về việc thành lập UBCKNN, là cơ quan thuộc Chính phủ thực hiện chức năng tổ chức và quản lý nhà nước về chứng khoán và thị trường chứng khoán. Việc thành lập cơ quan quản lý thị trường trước khi thị trường ra đời là chủ trương phù hợp với quá trình xây dựng và phát triển thị trường chứng khoán ở Việt Nam, vừa là để tạo tiền đề, vừa để khắc phục những khiếm khuyết khi thị trường ra đời và đi vào hoạt động. Với chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn được giao, UBCKNN đã nhanh chóng triển khai hoạt động, tập trung vào các nhiệm vụ xây dựng khung pháp lý, tạo hàng hóa cho thị trường, xây dựng các tổ chức trung gian, xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật và nguồn nhân lực, tranh thủ sự hỗ
  • 38. 32 trợ của quốc tế,… Kết quả của quá trình đó là việc khai trương hoạt động của Trung tâm GDCK Thành phố Hồ Chí Minh (nay là Sở GDCK Tp. Hồ Chí Minh), đánh dấu sự ra đời của thị trường chứng khoán Việt Nam. Tuy quy mô thị trường lúc này còn nhỏ, vai trò tác động đến nền kinh tế còn hạn chế nhưng nó đã đánh dấu một bước tiến mới trong quá trình phát triển thị trường tài chính, thể hiện quyết tâm xây dựng thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở nước ta. Sau hơn 7 năm hoạt động, UBCKNN với vị thế là cơ quan thuộc Chính phủ đã thực thi chức năng, nhiệm vụ với vai trò là người tổ chức, quản lý thị trường chứng khoán trong giai đoạn đầu xây dựng thị trường. Tuy nhiên, để triển khai có hiệu quả hơn nhiệm vụ điều phối hoạt động của các Bộ, ngành chức năng trong việc thúc đẩy thị trường chứng khoán phát triển, UBCKNN đã được tổ chức lại, trực thuộc Bộ Tài chính theo Nghị định số 66/2004/NĐ- CP ngày 19/02/2004. Với vị thế mới, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của UBCKNN được điều chỉnh thích hợp để tiếp tục thực hiện quản lý nhà nước về chứng khoán và thị trường chứng khoán có hiệu quả hơn. Theo đó, UBCKNN chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng Bộ Tài chính, thực hiện quản lý nhà nước về chứng khoán và thị trường chứng khoán, trực tiếp quản lý, giám sát hoạt động và quản lý các dịch vụ công thuộc lĩnh vực chứng khoán và thị trường chứng khoán theo quy định của pháp luật. Luật Chứng khoán năm 2006 quy định về nhiệm vụ, quyền hạn của UBCKNN với vai trò là cơ quan thuộc Bộ Tài chính. Trong đó, UBCKNN có nhiệm vụ, quyền hạn: “Thanh tra, giám sát, xử phạt vi phạm hành chính và giải quyết khiếu nại, tố cáo trong hoạt động chứng khoán và thị trường chứng khoán” [18, Điều 8, Khoản 1]. Đây chính là cơ sở pháp lý cho các quy định khác cụ thể hơn về hoạt động thanh tra, giám sát thị trường chứng khoán của UBCKNN.
  • 39. 33  Chủ thể giám sát thị trường chứng khoán: Là cơ quan trực thuộc Bộ Tài chính, thực hiện chức năng tổ chức quản lý nhà nước về chứng khoán và thị trường chứng khoán, UBCKNN là tổ chức có quyền năng lớn nhất trong hoạt động giám sát thị trường chứng khoán. Tuy nhiên, sau gần 9 năm thị trường chứng khoán đi vào hoạt động, công tác giám sát của UBCKNN mới bắt đầu đi vào thực chất. Đó là thời điểm UBCKNN chính thức thành lập đơn vị chức năng chuyên trách cho công tác giám sát vào năm 2008 theo Quyết định số 63/2007/QĐ-TTg ngày 10/5/2007 của Thủ tướng Chính phủ. Trong cơ cấu 15 đơn vị thuộc và trực thuộc UBCKNN, chức năng giám sát thị trường được thực hiện bởi Vụ Giám sát thị trường và các đơn vị chuyên môn còn lại. Cụ thể, Vụ Giám sát thị trường thực hiện nhiệm vụ giám sát giao dịch chứng khoán, phối hợp với các vụ chuyên môn khác giám sát thị trường trong quá trình thực hiện công tác quản lý nhà nước. Tại Điều 6 Quyết định số 389/QĐ-BTC ngày 23/02/2010 của Bộ trưởng Bộ Tài chính Quy định nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của các Vụ, Văn phòng và Cơ quan đại diện tại thành phố Hồ Chí Minh thuộc Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước (gọi tắt là Quyết định số 389/QĐ-BTC), Vụ Giám sát thị trường có nhiệm vụ: - Trình Chủ tịch Ủy ban Chứng khoán Nhà nước để trình Bộ trưởng Bộ Tài chính các văn bản quy phạm pháp luật về giám sát các hoạt động giao dịch chứng khoán. - Trình Chủ tịch Ủy ban Chứng khoán Nhà nước các văn bản hướng dẫn chuyên môn, các quy định, tiêu chuẩn, quy trình nghiệp vụ liên quan đến công tác giám sát giao dịch chứng khoán. - Chủ trì và phối hợp với các đơn vị xây dựng chính sách, giải pháp, đề án, kế hoạch liên quan đến hoạt động giám sát giao dịch chứng khoán; phát triển hệ thống giám sát giao dịch chứng khoán; tổ chức thực hiện các đề án, kế hoạch sau khi được phê duyệt.
  • 40. 34 - Giám sát, kiểm tra việc tuân thủ các quy định của pháp luật về chứng khoán và thị trường chứng khoán của Sở GDCK và Trung tâm Lưu ký Chứng khoán. - Phối hợp với Sở GDCK, Trung tâm Lưu ký Chứng khoán giám sát diễn biến giao dịch chứng khoán; phân tích, đánh giá các giao dịch có biểu hiện bất thường; phát hiện, tổng hợp, báo cáo Chủ tịch Ủy ban Chứng khoán Nhà nước để có biện pháp xử lý kịp thời. - Phối hợp với các đơn vị liên quan giám sát, kiểm tra các công ty đại chúng, công ty niêm yết, công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ, công ty đầu tư chứng khoán, các thành viên lưu ký, các tổ chức, cá nhân có khả năng hoặc đã liên quan đến các hoạt động thao túng, lũng đoạn thị trường, giao dịch nội gián. - Làm đầu mối hướng dẫn các đơn vị thuộc Ủy ban Chứng khoán Nhà nước thực hiện nghiệp vụ giám sát đối với thị trường chứng khoán và các tổ chức, cá nhân liên quan đến thị trường chứng khoán. - Thực hiện các nhiệm vụ khác do Chủ tịch Ủy ban Chứng khoán Nhà nước giao [25]. Bên cạnh giám sát giao dịch, các hoạt động giám sát thị trường khác được thực hiện qua quá trình quản lý, giám sát tuân thủ và giám sát rủi ro đối với các công ty đại chúng, công ty niêm yết, công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ và quỹ đầu tư chứng khoán và qua các hoạt động quản lý nhà nước của các đơn vị khác trong UBCKNN. Cụ thể, cũng tại Quyết định số 389/QĐ-BTC, các đơn vị chuyên môn được Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định nhiệm vụ như sau: - Vụ quản lý kinh chứng khoán có nhiệm vụ: Chủ trì, phối hợp với các đơn vị thuộc Ủy ban Chứng khoán Nhà nước giám sát
  • 41. 35 việc tuân thủ pháp luật, giám sát việc duy trì điều kiện cấp phép, các tiêu chuẩn an toàn tài chính của các công ty chứng khoán, văn phòng đại diện, chi nhánh công ty chứng khoán nước ngoài tại Việt Nam, tổ chức cung cấp dịch vụ lưu ký chứng khoán; giám sát việc tuân thủ các quy định pháp luật của người hành nghề trong các công ty chứng khoán [25]. - Vụ quản lý các công ty quản lý quỹ và quỹ đầu tư chứng khoán: Chủ trì, phối hợp với các đơn vị thuộc Ủy ban Chứng khoán Nhà nước giám sát việc thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, các quy định, quy chế của các công ty quản lý quỹ, quỹ đầu tư chứng khoán, công ty đầu tư chứng khoán, các chi nhánh, văn phòng đại diện công ty quản lý quỹ nước ngoài; giám sát các thay đổi về tổ chức, hoạt động và khả năng đáp ứng, duy trì các điều kiện cấp phép hoạt động, các chỉ tiêu an toàn tài chính của công ty quản lý quỹ, quỹ đầu tư và công ty đầu tư chứng khoán; giám sát việc tuân thủ các quy định về người hành nghề của các công ty quản lý quỹ, công ty đầu tư chứng khoán [25]. - Vụ quản lý phát hành (nay đã được tổ chức lại thành 02 đơn vị mới là Vụ Giám sát công ty đại chúng và Vụ Quản lý chào bán): Quản lý và giám sát việc thực hiện các quy định pháp luật liên quan đến hoạt động chào bán chứng khoán ra công chúng và các hoạt động của công ty đại chúng. Lập các báo cáo phân tích về tình hình hoạt động, quản trị công ty và hoạt động phát hành của các công ty đại chúng. Quản lý, giám sát các doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài, doanh nghiệp nước ngoài chuyển đổi, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài là công ty đại chúng phát hành, niêm yết chứng khoán
  • 42. 36 trên thị trường chứng khoán Việt Nam, các doanh nghiệp Việt Nam phát hành, niêm yết chứng khoán trên thị trường chứng khoán nước ngoài [25].  Chủ thể thanh tra chứng khoán: Thanh tra chứng khoán là cơ quan thuộc hệ thống tổ chức Thanh tra Tài chính, tổ chức thuộc UBCKNN. Thanh tra chứng khoán là thanh tra chuyên ngành về chứng khoán và thị trường chứng khoán, thực hiện chức năng thanh tra hành chính và thanh tra chuyên ngành trong phạm vi quản lý nhà nước của UBCKNN theo phân công của Bộ trưởng Bộ Tài chính. Thanh tra chứng khoán chịu sự quản lý, chỉ đạo trực tiếp của Chủ tịch UBCKNN và sự chỉ đạo về công tác nghiệp vụ thanh tra của Thanh tra Bộ Tài chính. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Thanh tra UBCKNN cũng được quy định tại Quyết định số 398/QĐ-BTC. Cụ thể, theo quy định tại Điều 2 Quyết định số 398/QĐ-BTC, Thanh tra UBCKNN có nhiệm vụ: 1. Trình Chủ tịch Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước để trình Bộ trưởng Bộ Tài chính chương trình kế hoạch dài hạn, trung hạn và hàng năm về thanh tra chứng khoán và thị trường chứng khoán. 2. Trình Chủ tịch Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước quyết định các quy định, quy trình, biện pháp nghiệp vụ thanh tra, kiểm tra chứng khoán và thị trường chứng khoán theo quy định của pháp luật; các văn bản quy phạm nội bộ về thanh tra, kiểm tra chứng khoán. 3. Thanh tra việc thực hiện chính sách pháp luật và nhiệm vụ đối với các cơ quan, tổ chức, cá nhân theo kế hoạch đã được phê duyệt; thực hiện thanh tra, kiểm tra đột xuất theo yêu cầu của Chủ tịch Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước hoặc của cấp có thẩm quyền.
  • 43. 37 4. Xử lý theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền quyết định việc xử lý vi phạm hành chính về chứng khoán và thị trường chứng khoán; đình chỉ việc thi hành hoặc đề nghị huỷ bỏ những quy định trái pháp luật được phát hiện qua hoạt động thanh tra. 5. Giúp Chủ tịch Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước tổ chức tiếp công dân; giải quyết khiếu nại, tố cáo. 6. Chủ trì, phối hợp với các đơn vị thuộc Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước trong công tác thực hiện phòng, chống tham nhũng, tiêu cực và thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong việc sử dụng tài sản, kinh phí được giao. 7. Kiến nghị việc sửa đổi bổ sung các chế độ, chính sách không còn phù hợp được phát hiện thông qua hoạt động thanh tra, kiểm tra chứng khoán. 8. Theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện các kết luận, kiến nghị, quyết định xử lý về chứng khoán và thị trường chứng khoán. 9. Phối hợp với các cơ quan thanh tra của các Bộ, cơ quan, tổ chức khác liên quan trong quá trình thanh tra, kiểm tra về lĩnh vực chứng khoán và thị trường chứng khoán. 10. Tổng hợp, phân tích, đánh giá và báo cáo kết quả công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí thuộc phạm vi trách nhiệm của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước. 11. Tổng kết kinh nghiệm, nghiệp vụ thanh tra và nghiên cứu đề xuất các biện pháp nâng cao hiệu quả công tác thanh tra chứng khoán. 12. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Chủ tịch Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước giao [25]. Thanh tra UBCKNN có vai trò quan trọng trong công tác xây dựng văn
  • 44. 38 bản, phối hợp giám sát, tiến hành thanh kiểm tra, phát hiện và xử lý các vi phạm pháp luật, góp phần đảm bảo các nguyên tắc hoạt động của thị trường, tăng cường hiệu quả, hiệu lực quản lý nhà nước đối với thị trường chứng khoán. Chỉ tính riêng trong các năm 2010-2015, Thanh tra UBCKNN đã chủ trì triển khai 52 đoàn thanh tra và 29 đoàn kiểm tra; phối hợp với các đơn vị chuyên môn trong UBCKNN thực hiện hơn 200 đoàn kiểm tra công ty đại chúng, công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ, văn phòng đại diện công ty quản lý quỹ và nhiều đoàn kiểm tra giao dịch thao túng, giao dịch nội bộ; phối hợp với các đơn vị của UBCKNN giải quyết hàng trăm đơn thư tố cáo, phản ánh, kiến nghị. Trên cơ sở kết quả phối hợp giám sát, thanh tra, kiểm tra, xác minh tố cáo, trong giai đoạn 2010-2015, Thanh tra đã tham mưu cho Lãnh đạo UBCKNN ban hành hơn 900 quyết định xử phạt vi phạm hành chính với tổng số tiền xử phạt gần 60 tỷ đồng [30]. Thanh tra UBCKNN phối hợp với cơ quan điều tra trong xác minh, điều tra, làm rõ đối với các vụ việc mang tính hình sự liên quan đến thao túng giá chứng khoán, chiếm đoạt tiền trong tài khoản nhà đầu tư. Thanh tra chứng khoán đã chủ động tổ chức thu thập thông tin trên thị trường chứng khoán để nắm bắt, phát hiện dấu hiệu vi phạm, tiến hành thanh tra, kiểm tra làm rõ vi phạm, kịp thời kiến nghị xử lý nghiêm những vụ việc vi phạm nổi cộm trên thị trường, góp phần ổn định tâm lý nhà đầu tư, răn đe phòng ngừa vi phạm. 2.2. Quy định về đối tƣợng thanh tra, giám sát  Đối tượng giám sát: * Đối tượng giám sát của UBCKNN là tất cả tổ chức, cá nhân chịu sự quản lý của UBCKNN, bao gồm: - Các tổ chức phát hành chứng khoán vào giao dịch tại thị trường giao dịch tập trung; - Các tổ chức phát hành chứng khoán và giao dịch tại thị trường phi tập trung (UpCom);
  • 45. 39 - Trung tâm GDCK, Sở GDCK; - Các công ty chứng khoán; tổ chức bảo lãnh phát hành; công ty quản lý quỹ đầu tư; tổ chức đăng ký, lưu lý, thanh toán bù trừ chứng khoán; ngân hàng giám sát; - Người hành nghề kinh doanh chứng khoán; - Các tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động kinh doanh chứng khoán và thị trường chứng khoán. * Phạm vi giám sát trong lĩnh vực chứng khoán và thị trường chứng khoán bao gồm: - Hoạt động phát hành chứng khoán; - Các giao dịch chứng khoán; - Các hoạt động kinh doanh, đăng ký, thanh toán bù trừ, lưu ký chứng khoán; - Việc công bố thông tin.  Đối tượng thanh tra: * Theo quy định tại khoản 1 Điều 109 Luật Chứng khoán năm 2006, đối tượng thanh tra thị trường chứng khoán bao gồm: - Tổ chức chào bán chứng khoán ra công chúng; - Công ty đại chúng; - Sở GDCK, Trung tâm GDCK; - Trung tâm lưu ký chứng khoán, thành viên lưu ký; - Công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ, công ty đầu tư chứng khoán, ngân hàng giám sát; chi nhánh và văn phòng đại diện của công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam; - Người hành nghề chứng khoán; - Tổ chức, cá nhân tham gia đầu tư và hoạt động trên thị trường chứng khoán; - Tổ chức, cá nhân khác liên quan đến hoạt động chứng khoán và thị trường chứng khoán.
  • 46. 40 * Phạm vi hoạt động thanh tra chứng khoán được quy định tại khoản 2 Điều 109 Luật Chứng khoán năm 2006 như sau: - Hoạt động chào bán chứng khoán ra công chúng; - Hoạt động niêm yết chứng khoán; - Hoạt động giao dịch chứng khoán; - Hoạt động kinh doanh, đầu tư chứng khoán, dịch vụ về chứng khoán và thị trường chứng khoán; - Hoạt động công bố thông tin; - Các hoạt động khác có liên quan đến chứng khoán và thị trường chứng khoán. Có thể thấy, đối tượng và phạm vi của hoạt động giám sát, thanh tra thị trường chứng khoán rất đa dạng. Điều này, một mặt thể hiện mức độ ảnh hưởng, tầm quan trọng của cơ quan quản lý nhà nước về chứng khoán và thị trường chứng khoán, song mặt khác lại phản ánh nhiều khó khăn mà UBCKNN phải đối mặt trong quá trình thực hiện chức năng, nhiệm vụ giám sát, thanh tra thị trường của mình. Thực tế cho thấy phạm vi, đối tượng của hoạt động thanh tra, giám sát thị trường chứng khoán ngày càng rộng, khối lượng công việc ngày càng lớn, các vi phạm trên thị trường ngày càng tinh vi, phức tạp, khó phát hiện và xử lý, việc chứng minh hành vi vi phạm gặp khó khăn, nhất là trong việc xác định mối quan hệ giữa các đối tượng nghi vấn. Điều đáng nói là, thẩm quyền của UBCKNN trong công tác thanh tra, giám sát hiện nay còn hạn chế, khác với UBCK các nước: UBCKNN Việt Nam không có khả năng thu thập thông tin về tài khoản và giao dịch ngân hàng; không có quyền tiếp cận điện thoại, thư tín điện tử. Do vậy, thời gian qua, UBCKNN gặp nhiều khó khăn trong công tác xác minh, xử lý các vụ việc giao dịch nội gián và thao túng thị trường, nhất là khi các hành vi giao dịch thao túng, nội gián của nhà đầu tư ngày càng phức tạp, tinh vi.
  • 47. 41 2.3. Phƣơng thức thanh tra, giám sát thị trƣờng chứng khoán  Phương thức giám sát thị trường chứng khoán: Hoạt động giám sát dựa trên các hoạt động cụ thể, các số liệu, tài liệu báo cáo để phân tích, đối chiếu với các quy định trong văn bản pháp luật về chứng khoán và thị trường chứng khoán, sớm phát hiện các dấu hiệu thiếu sót hoặc vi phạm của tổ chức phát hành, kinh doanh và giao dịch chứng khoán, cá nhân hoạt động chứng khoán. Như vậy, đây là một quan hệ pháp lý rất đặc thù. Ngoài cơ quan quản lý nhà nước về chuyên ngành là UBCKNN còn có Sở GDCK, Trung tâm GDCK là những chủ thể đặc biệt cũng thực hiện hoạt động giám sát giao dịch trên thị trường chứng khoán. Tuy nhiên, tính đến thời điểm hiện tại, Luật Chứng khoán – văn bản pháp luật cao nhất điều chỉnh các quan hệ trong lĩnh vực chứng khoán – cũng còn quy định khá chung chung về hoạt động giám sát thị trường chứng khoán. Việc thực hiện hoạt động giám sát thị trường chủ yếu được thực hiện bằng các văn bản dưới luật, các quy chế hoạt động do UBCKNN, Sở GDCK, Trung tâm GDCK ban hành và các quy trình nội bộ của các đơn vị nói trên. Tại UBCKNN, Vụ Giám sát thị trường và các đơn vị chuyên môn cũng có quy trình nội bộ để phục vụ cho công tác giám sát thị trường. Trên cơ sở phân cấp của Bộ Tài chính, hệ thống giám sát thị trường chứng khoán tại Việt Nam được xây dựng theo mô hình giám sát hai cấp phổ biến trên thế giới. Theo đó, UBCKNN và các Sở GDCK, Trung tâm GDCK tạo nên bộ máy vận hành hệ thống giám sát thị trường với sự phân cấp như sau: Cấp giám sát thứ nhất: Giám sát thông qua tổ chức trung gian, như: Sở GDCK, Trung tâm GDCK, Trung tâm lưu ký chứng khoán; trong phạm vi hoạt động nghiệp vụ của mình, trên cơ sở quy chế thành viên, quy chế niêm yết, quy chế giao dịch, quy chế công bố thông tin, đăng ký, lưu ký, dữ liệu và
  • 48. 42 báo cáo để phát hiện các vi phạm, UBCKNN thực hiện theo dõi, kiểm tra và xử lý. Các Sở GDCK, Trung tâm GDCK, Trung tâm Lưu ký Chứng khoán phải xây dựng cơ sở dữ liệu, các tiêu chí cảnh báo và giám sát cùng với chế độ báo cáo định kỳ và đột xuất. Cấp giám sát thứ hai: UBCKNN giám sát sự tuân thủ của mọi thành viên thị trường đối với Luật Chứng khoán và các văn bản hướng dẫn Luật. Nhiệm vụ giám sát của UBCKNN hiện được thực hiện bởi Vụ Quản lý kinh doanh, Vụ Quản lý các công ty quản lý quỹ và quỹ đầu tư chứng khoán, Vụ quản lý Chào bán chứng khoán, Vụ Giám sát công ty đại chúng, Vụ Giám sát thị trường chứng khoán. Việc tổ chức giám sát trong lĩnh vực chứng khoán và thị trường chứng khoán của UBCKNN bao gồm các hoạt động như sau: (1) Giám sát tuân thủ: Được thực hiện trên cơ sở Thông tư số 193/2013/TT-BTC ngày 16/12/2013 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn công tác giám sát tuân thủ. Theo đó, UBCKNN thực hiện việc kiểm tra, giám sát sự tuân thủ quy định pháp luật của các đối tượng quản lý bao gồm: Giám sát phát hành, công bố thông tin và quản trị công ty của công ty niêm yết và công ty đại chúng; Giám sát tuân thủ của các định chế trung gian thị trường và Giám sát tuân thủ của Sở GDCK, Trung tâm GDCK, Trung tâm Lưu ký Chứng khoán. Một trong những cách thức nhằm quản lý, giám sát các công ty niêm yết của Sở GDCK, Trung tâm GDCK là đưa ra quy chế niêm yết. Quy chế này điều chỉnh việc chấp thuận niêm yết, niêm yết, đình chỉ và huỷ bỏ niêm yết, đồng thời yêu cầu về việc công bố thông tin liên tục và định kỳ của các công ty niêm yết. Hàng năm, UBCKNN đều có các đoàn đi kiểm tra giám sát tuân thủ của các Sở GDCK, Trung tâm GDCK và Trung tâm Lưu ký Chứng khoán. (2) Giám sát giao dịch: Được thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư số 13/2013/TT-BTC ngày 25/01/2013 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về giám