SlideShare a Scribd company logo
1 of 103
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
ĐỖ THỊ HÀ
QUẢN LÝ VỀ HOẠT ĐỘNG LẬP KẾ HOẠCH
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐO ĐẠC VÀ
KHOÁNG SẢN
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG
HÀ NỘI, NĂM 2017
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
ĐỖ THỊ HÀ
QUẢN LÝ VỀ HOẠT ĐỘNG LẬP KẾ HOẠCH
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐO ĐẠC VÀ
KHOÁNG SẢN
LUẬN VĂN THẠC SĨ
Chuyên ngành: Quản lý công
Mã số: 60340403
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. Trần Hậu Thành
HÀ NỘI, NĂM 2017
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của tôi. Các số liệu
trong Đề tài là hoàn toàn trung thực xuất phát từ những tình hình thực tế của
đơn vị nghiên cứu. Toàn bộ nội dung của đề tài chƣa đƣợc công bố trong bất
kỳ công trình nghiên cứu khoa học nào trƣớc đây.
Hà Nội, ngày…. tháng … năm 2017
Tác giả
Đỗ Thị Hà
LỜI CẢM N
Trong suốt thời gian học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn, tôi đã
nhận đƣợc sự hƣớng dẫn, chỉ bảo tận tình của các thầy cô giáo, sự giúp đỡ,
động viên của bạn bè, đồng nghiệp và gia đình.
Nhân dịp hoàn thành luận văn, cho phép tôi đƣợc bày tỏ lòng kính
trọng và biết ơn sâu sắc đến TS.Trần Hậu Thành đã tận tình hƣớng dẫn,
dành nhiều công sức, thời gian và tạo điều kiện cho tôi trong suốt quá trình
học tập và thực hiện đề tài.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới các thầy cô, Khoa sau Đại
học – Học viện Hành chính Quốc gia đã tận tình giúp đỡ tôi trong quá trình
học tập, thực hiện đề tài và hoàn thành luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn tập thể lãnh đạo, cán bộ công chức Công ty
Cổ phần Đo đạc và Khoáng sản đã giúp đỡ và tạo điều kiện cho tôi trong suốt
quá trình thực hiện đề tài.
Xin chân thành cảm ơn gia đình, ngƣời thân, bạn bè, đồng nghiệp đã
tạo mọi điều kiện thuận lợi và giúp đỡ tôi về mọi mặt, động viên khuyến
khích tôi hoàn thành luận văn./.
Hà Nội, ngày 22 tháng 05 năm 2017
Tác giả
Đỗ Thị Hà
MỤC LỤC
Lời cam đoan
Lời cảm ơn
Mục lục
Danh mục viết tắt
Danh mục bảng biểu, sơ đồ
Mở đầu ………………………………………………………………………..1
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG LẬP KẾ
HOẠCH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CÓ VỐN NHÀ NƢỚC………………..5
1.1. Khái niệm về quản lý hoạt động lập kế hoạch…………………………...5
1.1.1. Khái niệm về quản lý………………………………………………...5
1.1.2. Khái niệm “Kế hoạch” và “Lập kế hoạch” ………………….………8
1.2. Nội dung, quy trình hoạt động lập kế hoạch ……………………………17
1.2.1. Nội dung hoạt động lập kế hoạch………………………………..…17
1.2.2. Quy trình hoạt động lập kế hoạch……………………………….…17
1.3. Phƣơng pháp và yêu cầu hoạt động lập kế hoạch……………………….23
1.3.1. Phƣơng pháp lập kế hoạch………………………………………….23
1.3.2. Yêu cầu của lập kế hoạch…………………………………………..25
1.4. Các yếu tố ảnh hƣởng đến hoạt động lập kế hoạch……………………..27
1.4.1. Nhóm yếu tố thuộc môi trƣờng nội bộ doanh nghiệp………………27
1.4.2. Nhóm yếu tố thuộc môi trƣờng bên ngoài doanh nghiệp…………..31
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ VỀ HOẠT ĐỘNG LẬP KẾ
HOẠCH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐO ĐẠC VÀ KHOÁNG SẢN GIAI
ĐOẠN 2015-2017...........................................................................................34
2.1. Khái quát về Công ty Cổ phần Đo đạc và Khoáng sản............................35
2.1.1. Qúa trình hình thành và phát triển của Công ty................................35
2.1.2. Đặc điểm tổ chức bộ máy: ................................................................35
2.1.3. Đặc điểm tổ chức hoạt động kinh doanh của Công ty......................40
2.1.4. Đặc điểm sản xuất kinh doanh ..........................................................41
2.1.5. Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất............................................44
2.2. Thực trạng công tác quản lý về hoạt động lập kế hoạch tại Công ty.......46
2.2.1. Kết quả đạt đƣợc ...............................................................................46
2.2.2. Hạn chế, yếu kém và nguyên nhân ...................................................53
CHƢƠNG 3: PHƢƠNG HƢỚNG, GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG
TÁC QUẢN LÝ VỀ HOẠT ĐỘNG LẬP KẾ HOẠCH TẠI CÔNG TY CỔ
PHẦN ĐO ĐẠC VÀ KHOÁNG SẢN ...........................................................75
3.1. Phƣơng hƣớng hoàn thiện công tác quản lý về hoạt động lập kế hoạch tại
Công ty cổ phần Đo đạc và Khoáng sản .........................................................75
3.3.1. Phƣơng hƣớng chung ........................................................................75
3.3.2. Một số chỉ tiêu cơ bản sau: ................................................................76
3.2. Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý về hoạt động lập kế hoạch tại Công
ty Cổ phần Đo đạc và Khoáng sản..................................................................76
3.2.1. Hoàn thiện công tác lập kế hoạch trung hạn, dài hạn .......................76
3.2.2. Hoàn thiện quy chế quản lý các hoạt động của Công ty...................85
3.2.3. Phát huy thế mạnh về nhân sự, xây dựng chiến lƣợc đào tạo đội ngũ
cán bộ, nhân viên đồng thời thu hút, tuyển dụng nhân sự ..............................88
3.2.4. Hoàn thiện bộ máy quản lý, cải tiến đồng bộ các l nh vực trong hoạt
động kinh doanh của Công ty: ........................................................................90
3.2.5. Một số giải pháp khác .......................................................................91
3.3. Một số kiến nghị.......................................................................................92
3.3.1. Đối với Chính phủ.............................................................................92
3.3.2. Đối với Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng .............................................93
3.3.3. Đối với Tổng Công ty Tài nguyên và Môi trƣờng Việt Nam...........93
3.3.4. Đối với các Sở tài nguyên và Môi trƣờng.........................................94
KẾT LUẬN.....................................................................................................96
TÀI LIỆU THAM KHẢO...............................................................................97
DANH MỤC VIẾT TẮT
BHLĐ Bảo hộ lao động
BGĐ Ban giám đốc Công ty
CBCNV Cán bộ công nhân viên
CNQSD Chứng nhận quyền sử dụng
Công ty
DN
DNNN
Công ty Cổ phần Đo đạc và Khoáng sản
Doanh nghiệp
Doanh nghiệp Nhà nƣớc
HĐQT Hội đồng quản trị Công ty
NQL Ngƣời quản lý khác của Công ty
SXKD Sản xuất kinh doanh
DANH MỤC BẢNG BIỂU, S ĐỒ
Bảng, sơ đồ
Số
trang
Sơ đồ 2.1 Cơ cấu tổ chức bộ máy Công ty Đo đạc và Khoáng sản 35
Sơ đồ 2.2 Sơ đồ tổ chức sản xuất của Công ty Cổ phần Đo đạc và
Khoáng sản
45
Bảng 2.3 Kết quả sản xuất kinh doanh và phân phối lợi nhuận 2016 49
Bảng 2.4 Bảng chỉ tiêu đánh giá hoạt động doanh nghiệp năm 2015 55
Bảng 2.5 Bảng báo cáo xác định quỹ tiền lƣơng thực hiện của ngƣời
lao động năm 2015
57
Bảng 2.6 Báo cáo tình hình sử dụng lao động năm trƣớc và kế hoạch
sử dụng lao động năm 2016
59
Bảng 2.7 Báo cáo tình hình sử dụng lao động năm trƣớc và kế hoạch
sử dụng lao động năm 2017
60
Bảng 2.8 Kế hoạch nhiệm vụ năm 2016 của xí nghiệp phát triển tài
nguyên và môi trƣờng biển
61
Bảng 3.1 Kế hoạch sản xuất kinh doanh, lợi nhuận, phân phối lợi
nhuận và chia cổ tức của Công ty cổ phần Đo đạc và Khoáng sản
2018
77
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài luận văn
Các doanh nghiệp nhà nƣớc đƣợc hình thành chủ yếu trong thời kỳ kinh
tế kế hoạch hoá tập trung, doanh nghiệp nhà nƣớc là nền tảng đáp ứng những
nhu cầu thiết yếu của xã hội. Trong công cuộc đổi mới, hệ thống doanh
nghiệp nhà nƣớc vừa đƣợc mở rộng phát triển, vừa đƣợc đổi mới sắp xếp,
từng bƣớc chuyển sang hoạt động theo cơ chế thị trƣờng. Cổ phần hóa doanh
nghiệp nhà nƣớc là một giải pháp quan trọng đƣợc Đảng và Nhà nƣớc đặc
biệt quan tâm, chỉ đạo. Hơn nữa các doanh nghiệp Nhà nƣớc cũng phải tự chủ
về kinh doanh về tài chính và tự chịu trách nhiệm về kết quả kinh doanh của
mình. Do vậy các doanh nghiệp phải tự hoàn thiện công tác quản lý xây dựng
kế hoạch, mục tiêu để thích nghi, tồn tại và phát triển trong bối cảnh nhƣ vậy.
Một trong những vấn đề quản lý đó là quản lý về hoạt động lập kế hoạch
trong mỗi doanh nghiệp.
Lập kế hoạch là một trong những chức năng cơ bản nhất, phổ biến nhất
của quản lý. Chức năng này tồn tại và bắt buộc phải tồn tại trong mọi tổ chức
dù đó là các tổ chức sản xuất kinh doanh hay các doanh nghiệp, các công ty
xuyên quốc gia. Đó cũng là chức năng của mọi tổ chức, không phân biệt tổ
chức đó hoạt động trong nền kinh tế thị trƣờng, nền kinh tế thị trƣờng định
hƣớng xã hội chủ ngh a hay tƣ bản chủ ngh a.
Lập kế hoạch là một trong những công việc khó khăn nhất, phức tạp
nhất và cũng là nơi thể hiện cao nhất năng lực của các nhà quản lý. Chức năng
lập kế hoạch đòi hỏi vận dụng nhiều loại kiến thức khác nhau về chính trị,
kinh tế, xã hội cũng nhƣ một số kỹ năng về lập kế hoạch. Trong chức năng lập
kế hoạch, phân tích và dự báo là những kiến thức không thể thiếu đƣợc của
các nhà quản lý.
2
Trong hoạt động quản lý, việc lập kế hoạch đóng vai trò quan trọng.
Không có kế hoạch tốt, một tổ chức không thể xác định mục tiêu mà mình
muốn đạt đƣợc và cách thức mà tổ chức cần làm để đạt tới mục tiêu. Lập kế
hoạch luôn gắn liền với việc lựa chọn phƣơng hƣớng hành động để đạt tới
mục tiêu của bất kỳ tổ chức nào. Lập kế hoạch không chỉ là chức năng cơ bản
của các nhà quản lý ở mọi cấp độ mà nó còn liên quan tới tất cả các chức
năng còn lại của quá trình quản lý. Những chức năng khác, nhƣ chức năng
thiết kế tổ chức, nhân sự, lãnh đạo, kiểm tra đều phải dựa trên nền tảng của
các kế hoạch đã đƣợc vạch ra từ trƣớc. Nhƣ vậy, chức năng lập kế hoạch bao
giờ cũng phải đƣợc thực hiện trƣớc khi thực hiện các chức năng khác.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn
Công ty Cổ phần Đo đạc và Khoáng sản là một doanh nghiệp Nhà nƣớc
trực thuộc Tổng Công ty tài nguyên và Môi trƣờng Việt Nam - Bộ Tài nguyên
và Môi trƣờng với ngành nghề kinh doanh chính là đo đạc bản đồ, cấp giấy
CNQSD đất, điều tra thăm dò địa chất khoáng sản. Công ty nhận thấy vấn đề
quản lý về hoạt động lập kế hoạch rất cần thiết để quyết định đến khả năng
cạnh tranh trong các công ty cùng ngành và vị thế của Công ty trong tƣơng
lai. Công ty là một doanh nghiệp tiền thân 100 vốn điều lệ là từ vốn của
Nhà nƣớc đầu tƣ cho đến tháng 4 2016 chuyển sang mô hình Công ty Cổ
phần Nhà nƣớc nắm giữ 64,84 vốn Nhà nƣớc do đó s phải tuân thủ chặt
ch cơ chế chính sách quản lý do Nhà nƣớc quy định đồng thời linh hoạt thích
ứng với mô hình hoạt động của Công ty Cổ phần.
Xuất phát từ những vấn đề nêu trên, nhận thức đƣợc tầm quan trọng
của công tác quản lý về hoạt động lập kế hoạch cả về lý luận lẫn thực ti n, tôi
đi đến nghiên cứu đề tài “Quản lý về hoạt động lập kế hoạch tại Công ty Cổ
phần Đo đạc và Khoáng sản” làm luận văn Thạc s quản lý công của mình.
3
3. Mục đích nghiên cứu và nhiệm vụ của luận văn
- Mục đích: Mục đích nghiên cứu của đề tài là quản lý về hoạt động lập kế
hoạch tại Công ty Cổ phần Đo đạc và Khoáng sản có căn cứ khoa học, có tính
khả thi, đúng chính sách chế độ của Nhà nƣớc, góp phần nâng cao hiệu quả
hoạt động kinh doanh của Công ty cổ phần có vốn Nhà nƣớc.
- Nhiệm vụ:
+ Nghiên cứu các vấn đề lý luận về quản lý tại Công ty Cổ phần
+ Phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động quản lý của Công ty Cổ phần Đo
đạc và Khoáng sản giai đoạn 2015-2017
+ Đề xuất và xây dựng một số giải pháp tăng cƣờng công tác quản lý hoạt
động lập kế hoạch tại Công ty Cổ phần Đo đạc và Khoáng sản.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
- Đối tượng nghiên cứu: Đối tƣợng nghiên cứu của Luận văn là công tác lập
kế hoạch tại Công ty Cổ phần Đo đạc và Khoáng sản.
- Phạm vi nghiên cứu: Luận văn tập trung nghiên cứu cho Công ty Cổ phần
Đo đạc và Khoáng sản trong khoảng thời gian từ năm 2015-2017.
5. Phương pháp nghiên cứu của luận văn
Với đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu nhƣ trên, luận văn sử dụng tổng
hợp nhiều phƣơng pháp.
- Khi nghiên cứu về cơ sở lý luận của đề tài, luận văn sử dụng phƣơng pháp
thống kê, so sánh, tổng hợp.
- Khi đánh giá thực trạng đối tƣợng nghiên cứu, luận văn sử dụng các phƣơng
pháp nhƣ điều tra, khảo sát, phƣơng pháp phân tích so sánh, phƣơng pháp chỉ
số, phƣơng pháp đồ thị…
4
- Khi xây dựng các giải pháp hoàn thiện đối tƣợng nghiên cứu, luận văn sử
dụng các phƣơng pháp lựa chọn tối ƣu, phƣơng pháp tham vấn chuyên gia…
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận văn
- ngh ho h c:
Luận văn góp phần hoàn thiện cơ sở lý luận quản lý về hoạt động lập
kế hoạch nói riêng và khoa học quản lý nói chung. Đặc biệt góp phần nâng
cao năng lực quản lý điều hành tại Công ty Cổ phần có vốn Nhà nƣớc.
- ngh th c ti n:
Kết quả nghiên cứu của đề tài luận văn dựa trên những số liệu thu thập
và thống kế thực tế ở Công ty Cổ phần Đo đạc và Khoáng sản nên có thể
đƣợc áp dụng vào chính công ty, đồng thời là tài liệu tham khảo cho các đơn
vị khác, nhất là các doanh nghiệp có vốn Cổ phần Nhà nƣớc.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài Lời mở đầu, kết luận, mục lục, danh mục tài liệu tham khảo,
luận văn đƣợc kết cấu trong 03 chƣơng trong 07 bảng biểu và 02 sơ đồ:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận của quản lý hoạt động lập kế hoạch tại Công
ty Cổ phần có vốn nhà nƣớc
Chƣơng 2: Thực trạng quản lý về hoạt động lập kế hoạch tại Công ty
Cổ phần Đo đạc và Khoáng sản giai đoạn 2015-2017
Chƣơng 3: Hoàn thiện, giải pháp hoàn thiện công tác quản lý về hoạt
động lập kế hoạch tại Công ty Cổ phần Đo đạc và Khoáng sản.
5
Chương 1
C SỞ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG LẬP KẾ HOẠCH
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CÓ VỐN NHÀ NƯỚC
1.1. Khái niệm về quản lý hoạt động lập kế hoạch
Trƣớc khi nghiên cứu khái niệm quản lý về hoạt động lập kế hoạch, cần
tiếp cận khái niệm về quản lý và khái niệm lập kế hoạch.
1.1.1. v qu
Trong nền kinh tế thị trƣờng định hƣớng Xã hội chủ ngh a ở Việt Nam,
việc quản lý nhà nƣớc đối với doanh nghiệp nhà nƣớc là một đòi hỏi tất yếu
khách quan, bởi l kinh tế nhà nƣớc giữ vai trò chủ đạo trong nền kinh tế.
Trong Văn kiện Đại hội Đại biểu Đảng Cộng sản Việt Nam khóa X (2006)
khẳng định “Kinh tế nhà nƣớc giữ vai trò chủ đạo, là lực lƣợng vật chất quan
trọng để Nhà nƣớc định hƣớng và điều tiết nền kinh tế, tạo môi trƣờng và điều
kiện thúc đẩy các thành phần kinh tế cùng phát triển” [3]
Bên cạnh những doanh nghiệp có100 vốn nhà nƣớc, còn có những
doanh nghiệp mà Nhà nƣớc chỉ có cổ phần chi phối ở một số ngành, l nh vực
then chốt và địa bàn quan trọng. Trong hệ thống các doanh nghiệp nhà nƣớc,
Nhà nƣớc đã chủ trƣơng thành lập một số tập đoàn kinh tế mạnh trên cơ sở
các tổng công ty nhà nƣớc, trong đó có Tổng Công ty Tài Nguyên và Môi
trƣờng Việt Nam. Mặt khác, chủ trƣơng cổ phần hóa các doanh nghiệp nhà
nƣớc và đa dạng hóa sở hữu đối với các doanh nghiệp nhà nƣớc (mà
Nhà nƣớc không cần nắm 100 vốn) cũng đƣợc chú trọng. Quan điểm trên
đây hoàn toàn phù hợp với các nhìn nhận của Đảng và Nhà nƣớc về vai trò
của doanh nghiệp nhà nƣớc thể hiện trong Nghị quyết Hội nghị lần thứ 3
Ban chấp hành Trung ƣơng Đảng khóa IX: Việc xem xét, đánh giá hiệu quả
6
của doanh nghiệp nhà nƣớc phải có quan điểm toàn diện cả về kinh tế, chính
trị, xã hội; trong đó, lấy suất sinh lời trên vốn làm một trong những tiêu chuẩn
chủ yếu để đánh giá hiệu quả của doanh nghiệp, lấy kết quả thực hiện các
chính sách xã hội làm tiêu chuẩn chủ yếu để đánh giá hiệu quả của doanh
nghiệp công ích[4].
Nhƣ vậy theo pháp luật của Việt Nam, DNNN có một số đặc trƣng sau:
Một là, Nhà nƣớc giữ quyền chi phối DN thông qua đầu tƣ vốn vào DN. Tỷ
trọng đầu tƣ nhà nƣớc có thể khác nhau trong các DN khác nhau,
nhƣng điểm chung là đủ để cho phép Nhà nƣớc giữ quyền chi phối đối với
hoạt động của DN. Hai là, DNNN hoạt động tự chủ theo chế độ phân
cấp và ủy quyền quản lý của Nhà nƣớc, trong đó Nhà nƣớc chỉ chịu trách
nhiệm hữu hạn về ngh a vụ tài chính của DN trong khuôn khổ số vốn đầu tƣ
vào DN. Ba là, Về mặt pháp lý DNNN hoạt động trong môi trƣờng cạnh
tranh bình đẳng với các DN khác. Bốn là, Mặc dù hoạt động kinh doanh
tự chủ nhƣng DNNN đƣơng nhiên phải thực hiện các nhiệm vụ do Nhà nƣớc
giao.
Cũng nhƣ các doanh nghiệp khác, doanh nghiệp nhà nƣớc hoạt động
sản xuất và kinh doanh trong khuôn khổ và phạm vi của luật pháp Nhà nƣớc.
Do đó, Nhà nƣớc không can thiệp trực tiếp vào hoạt động kinh doanh của các
doanh nghiệp bằng quyền lực hành chính, mà chi phối chúng dƣới hình thức
là một cổ đông, thông qua những đại diện của sở hữu vốn nhà nƣớc đƣợc cử
tham gia Hội đồng quản trị. Công ty Cổ phần Đo đạc và Khoáng sản là Công
ty con trực thuộc Tổng Công ty Tài Nguyên và Môi trƣờng Việt Nam, hoạt
động tự chủ theo chế độ phân cấp và ủy quyền quản lý của Nhà nƣớc,
trong đó Nhà nƣớc chỉ chịu trách nhiệm hữu hạn về ngh a vụ tài chính của
DN trong khuôn khổ số vốn đầu tƣ vào DN. Theo Quyết định số 2913 QĐ-
7
BTNMT ngày 12 tháng 11 năm 2015 của Bộ trƣởng Bộ Tài nguyên và
Môi trƣờng về việc phê duyệt Phƣơng án cổ phần hoá. Ngày 26 4 2016
Công ty TNHH MTV Đo đạc và Khoáng sản chuyển đổi thành Công ty
Cổ phần Đo đạc và Khoáng sản. Việc cổ phần hóa Công ty mang lại nhiều
cơ hội cũng nhƣ thách thức lớn trong thời kì đầu hoạt động theo mô hình
mới này. Do vậy Công ty phải tự hoàn thiện công tác quản lý xây dựng kế
hoạch, mục tiêu để thích nghi, tồn tại và phát triển trong bối cảnh nhƣ
vậy.
Quản lý là một hoạt động tất yếu khách quan, di n ra ở mọi tổ chức dù
quy mô nhỏ hay lớn, có cấu trúc đơn giản hay phức tạp, Xã hội càng phát
triển, trình độ hiệp tác và phân công lao động càng cao thì yêu cầu về công tác
quản lý ngày càng hoàn thiện. Do quản lý gắn liền với quá trình phát triển
kinh tế xã hội, nên trên thực tế có nhiều quan điểm khác nhau về quản lý.
Những quan niệm này có lịch sử ra đời khác nhau và gắn với mỗi tổ chức hoạt
động trong từng l nh vực, thậm chí với mỗi quá trình trong từng tổ chức. Một
số quan niệm về quản lý là:
- Theo F.W.Taylor, quản lý là biết chính xác điều bạn muốn ngƣời khác
làm và sau đó biết đƣợc rằng họ đã hoàn thành công việc đó một cách tốt nhất
và rẻ nhất.
- Theo Henry Fayol, quản lý là một tiến trình bao gồm tất cả các khâu
lập kế hoạch, tổ chức, lãnh đạo, kiểm tra các nỗ lực của các thành viên trong
tổ chức và sử dụng tất cả các nguồn lực khác của tổ chức nhằm đạt đƣợc mục
tiêu đã định trƣớc.
- Mary Parker Follett cho rằng, quản lý là nghệ thuật đạt mục tiêu thông
qua con ngƣời [6, tr.8].
8
Tuy nhiên, khi đề cập đến quản lý có một cách tiếp cận nhận đƣợc sự
ủng hộ của nhiều nhà khoa học và nhà quản lý thực ti n, đó là : Quản lý là sự
tác động có tổ chức, có định hƣớng của chủ thể lên đối tƣợng quản lý nhằm
đạt đƣợc mục tiêu dự kiến.
Từ khái niệm nêu trên, quá trình quản lý bao gồm các yếu tố thể hiện
dƣới dạng sơ đồ sau
Công cụ
quản lý
Chủ thể Đối tƣợng Mục tiêu
quản lý ----------------- quản lý quản lý
Phƣơng pháp
quản lý
1.1.2. “ ế oạc ” và “Lập kế oạc ”
1.1.2.1. ế oạc
- Khái niệm:
Kế hoạch là sản phẩm của công tác lập kế hoạch. Nó vừa là công cụ,
vừa là mục tiêu của quản lý. Chính vì vậy, ngƣời quản lý vừa phải biết sử
dụng kế hoạch một cách hiệu quả, vừa phải biết tạo lập những kế hoạch mới
để đáp ứng sự phát triển của tổ chức. Việc tạo lập kế hoạch là vấn đề liên
quan tới công việc của quản lý chiến lƣợc.
Kế hoạch là dự định của nhà quản lý cho công việc tƣơng lai của tổ
chức về mục tiêu, nội dung, phƣơng thức quản lý và các nguồn lực đƣợc
chƣơng trình hóa.
Từ định ngh a này có thể thấy nội dung cơ bản của kế hoạch bao gồm:
9
+ Xác định mục tiêu, yêu cầu công việc 1W (why)
Khi phải làm một công việc, điều đầu tiên phải quan tâm là tại sao phải
làm công việc này? Nó có ý ngh a nhƣ thế nào với tổ chức, bộ phận? Hậu quả
nếu không thực hiện chúng?
+ Xác định nội dung công việc 1W (what)
Nội dung công việc đó là gi? Chỉ ra các bƣớc để thực hiện công việc
đƣợc giao?
+ Xác định 3W: where, when, who
Where: ở đâu, có thể bao gồm các câu hỏi sau: Công việc đó thực hiện
tại đâu? Giao hàng tại địa điểm nào? Kiểm tra tại bộ phận nào? Testing những
công đoạn nào?…
When: Công việc đó thực hiện khi nào, khi nào thì giao, khi nào kết
thúc…Để xác định đƣợc thời hạn phải làm công việc, cần xác định đƣợc mức
độ khẩn cấp và mức độ quan trọng của từng công việc. Có 4 loại công việc
khác nhau: Công việc quan trọng và khẩn cấp, công việc không quan trọng
nhƣng khẩn cấp, công việc quan trọng nhƣng không khẩn cấp, công việc
không quan trọng và không khẩn cấp, phải thực hiện công việc quan trọng và
khẩn cấp trƣớc.
Who: Ai, bao gồm các khía cạnh sau: Ai làm việc đó? Ai kiểm tra? Ai
hổ trợ? Ai chịu trách nhiệm…
+ Xác định cách thức thực hiện 1H (how)
How ngh a là nhƣ thế nào? Nó bao gồm các nội dung: Tài liệu hƣớng
dẫn thực hiện là gì (cách thức thực hiện từng công việc)? Tiêu chuẩn là gì?
Nếu có máy móc thì cách thức vận hành nhƣ thế nào?[9]
Nhƣ vậy, khái niệm kế hoạch bao chứa tổng thể các nhân tố cơ bản của
hệ thống quản lý. Kế hoạch là tên gọi chung cho một tập hợp các hoạt động
10
tƣơng tự. Trong thực tế, biểu hiện của kế hoạch rất đa dạng và phong phú.
Trong đó, những tên gọi sau đây cũng chính là những dạng kế hoạch phổ
biến: Chiến lƣợc, Chính sách, chƣơng trình, v.v. Giữa chúng với kế hoạch có
điểm chung nhƣng cũng có những khác biệt nhất định.
+ Chiến lƣợc: Thông thƣờng ngƣời ta gọi các chiến lƣợc là những kế hoạch
lớn với những mục tiêu dài hạn, phƣơng hƣớng lớn, nguồn lực tổng hợp và
quan trọng.
Ngày nay, hàm ngh a của từ “chiến lƣợc” đƣợc hiểu theo 3 khía cạnh:
Thứ nhất: Các chƣơng trình hành động tổng quát với các nguồn lực
tổng hợp và quan trọng
Thứ h i: Chƣơng trình các mục tiêu hành động trong dài hạn của một
tổ chức. Những chƣơng trình này cung cấp thông tin cho việc dự báo những
thay đổi và sắp xếp bố trí các nguồn lực để đạt mục tiêu
Thứ b : Chiến lƣợc chính là việc xác định các mục tiêu dài hạn của một
tổ chức và lựa chọn phƣơng hƣớng hành động, phân bổ các nguồn lực cần
thiết để đạt mục tiêu này.
Nhìn chung, chiến lƣợc không vạch ra một cách chính xác làm thế nào
để đạt mục tiêu. Nhƣng chúng lại cho chúng ta một bộ khung để hƣớng dẫn tƣ
duy và hành động của các chủ thể, các bộ phận trong tổ chức. Vì thế, chiến
lƣợc là một loại kế hoạch đặc biệt.
+ Các chính sách: Cũng là một dạng kế hoạch theo ngh a chúng là những điều
khoản hoặc những quy định hƣớng dẫn hoặc khai thông những ách tắc và tập
trung vào những nhiệm vụ ƣu tiên.
Tuy nhiên, chỉ những hƣớng dẫn có tầm quan trọng, có nội dung tổng
hợp và phạm vi tác động rộng thì mới trở thành chính sách.
11
Các chính sách giúp cho việc giải quyết các vấn đề đƣợc thuận lợi hơn
và giúp cho việc thống nhất các kế hoạch khác nhau. Nhờ đó, ngƣời quản lý
có thể uỷ quyền cho cấp dƣới thực hiện một phần các mục tiêu và nhiệm vụ
của tổ chức.
+ Các chƣơng trình: Đây là một dạng kế hoạch đặc biệt.
Các chƣơng trình là một phức hệ của các mục tiêu, chính sách, các
nhiệm vụ và các hành động, các nguồn lực cần thiết để thực hiện một chƣơng
trình hành động xác định từ trƣớc.
Một chƣơng trình lớn đƣợc chi tiết hoá thành nhiều chƣơng trình nhỏ
và kế hoạch cụ thể.
Các chƣơng trình hành động không tồn tại độc lập mà nó có liên hệ với
nhiều chƣơng trình khác. Vì thế, việc lập chƣơng trình là một dạng lập kế
hoạch đặc biệt.
- Đặc điểm củ ế hoạch
Kế hoạch có những đặc điểm cơ bản sau:
+ Tính khách quan
Mặc dù do con ngƣời thiết lập nhƣng nội dung của kế hoạch phản ánh
thực trạng của tổ chức. Quá trình lập kế hoạch chính là quá trình thu thập và
xử lý thông tin liên quan về mục tiêu, các nguồn lực, các phƣơng án thực
hiện. Vì thế, nội dung của kế hoạch không phải là sản phẩm chủ quan, theo sở
thích của nhà quản lý mà là sự chắt lọc thông tin từ thực tế.
+ Tính bắt buộc
Các kế hoạch khi đã đƣợc thông qua luôn đòi hỏi các chủ thể có liên
quan có ngh a vụ thực hiện những nội dung của kế hoạch. Điều kiện đảm bảo
12
cho các nội dung kế hoạch đƣợc thực thi chính là quyền khen thƣởng và kỷ
luật của nhà quản lý mỗi cấp.
+ Tính ổn định
Các kế hoạch thƣờng có sự ổn định tƣơng đối. Ngh a là, khi hoàn cảnh
thực hiện kế hoạch thay đổi thì các kế hoạch cũng phải đƣợc điều chỉnh kịp
thời.
+ Tính linh hoạt
Các kế hoạch cũng phải có sự cân bằng hợp lý giữa tính ổn định và tính
linh hoạt. Khi các điều kiện cho sự tồn tại của kế hoạch thay đổi thì bản thân
kế hoạch cũng phải đƣợc điều chỉnh.
Không có một kế hoạch bất biến trong mọi trƣờng hợp. Vì thế, việc
điều chỉnh kế hoạch là một tất yếu để làm cho tổ chức có khả năng ứng phó
đƣợc với môi trƣờng.
+ Tính rõ ràng
Các kế hoạch phải đƣợc trình bày rõ ràng và logic. Một kế hoạch phải
rõ ràng về nhiệm vụ của các chủ thể thực hiện mục tiêu.
- V i trò củ ế hoạch
Việc lập kế hoạch có tầm quan trọng đặc biệt đối với công việc quản lý.
Nó là chức năng cơ bản của mọi nhà quản lý. Các kế hoạch đƣợc xây dựng ra
một cách hiệu quả s đóng những vai trò cơ bản nhƣ sau:
+ Kế hoạch là cơ sở cho các chức năng khác của quản lý.
Các chức năng khác đều đƣợc thiết kế phù hợp với kế hoạch và nhằm
thực hiện kế hoạch. Từ những mục tiêu đƣợc xác định s làm cơ sở cho việc
13
xác định biên chế, phân công công việc và giao quyền, lựa chọn phong cách
lãnh đạo và phƣơng thức kiểm tra thích hợp.
Khi kế hoạch phải điều chỉnh thì các chức năng khác cũng phải điều
chỉnh ở những nội dung tƣơng ứng.
+ Giúp tổ chức ứng phó với sự thay đổi của môi trƣờng.
Nếu không có kế hoạch thì tổ chức s không phát triển ổn định và
không ứng phó linh hoạt với những thay đổi của môi trƣờng. Chính sự thay
đổi hay là tính bất định của môi trƣờng làm cho việc lập kế hoạch trở nên tất
yếu. Bởi l , tƣơng lai ít khi chắc chắn, và tƣơng lai càng xa thì việc lập kế
hoạch càng trở nên cần thiết. Vì thế, việc lập kế hoạch chính là cây cầu quan
trọng hỗ trợ nhà quản lý ra đƣợc những quyết định tối ƣu hơn.
Tuy vậy, ngay cả khi tƣơng lai có độ chắc chắn cao thì việc lập kế
hoạch là vẫn cần thiết vì các lý do: 1) Các nhà quản lý luôn phải tìm mọi cách
tốt nhất để đạt mục tiêu; 2) Thuận lợi hơn cho các bộ phận triển khai và thực
thi nhiệm vụ.
Một kế hoạch tốt s tạo cơ hội cho tổ chức có thể thay đổi.
+ Kế hoạch chỉ ra phƣơng án tốt nhất để phối hợp các nguồn lực đạt mục tiêu.
Việc lập kế hoạch chu đáo s đƣa ra đƣợc phƣơng án tối ƣu nhất để
thực hiện các mục tiêu. Nhờ đó, nâng cao hiệu quả sử dụng các nguồn lực và
tiết kiệm đƣợc thời gian.
Việc lập kế hoạch s cực tiểu hoá chi phí không cần thiết.
+ Tạo sự thống nhất trong hoạt động của tổ chức.
Kế hoạch làm giảm bớt những hành động tuỳ tiện, tự phát, vô tổ chức
và d đi chệch hƣớng mục tiêu.
14
Tập trung đƣợc các mục tiêu bộ phận vào mục tiêu chung. Nó thay thế
những hoạt động mong muốn, không đƣợc phối hợp thành một hợp lực
chung, thay thế những hoạt động thất thƣờng bằng những hoạt động đều đặn,
thay thế những quyết định vội vàng bằng những quyết định có cân nhắc kỹ
lƣỡng.
+ Là cơ sở cho chức năng kiểm tra.
Những yêu cầu của về mục tiêu và phƣơng án hành động là căn cứ để
xây dựng những tiêu chuẩn của công tác kiểm tra.
Ngƣời quản lý s thuận lợi hơn trong công tác kiểm tra nếu nhƣ các kế
hoạch đƣợc soạn thảo chi tiết, rõ ràng và thống nhất.
- Phân loại ế hoạch
Căn cứ vào thời gian, kế hoạch đƣợc phân chia thành: Kế hoạch dài
hạn, Kế hoạch trung hạn và kế hoạch ngắn hạn.
Kế hoạch ngắn hạn thƣờng đƣợc giới hạn trong một năm hoặc hơn và
đƣợc chia nhỏ thành các kế hoạch năm, nửa năm, quý, tháng, tuần hoặc ngày.
Kế hoạch ngắn hạn thƣờng có mối quan hệ hữu cơ với các kế hoạch trung và
dài hạn. Đây là những kế hoạch mang tính thực tế và có nhiệm vụ cụ thể hoá
các kế hoạch trung và dài hạn.
Kế hoạch trung và dài hạn là dạng kế hoạch có mục tiêu dài hạn, sử
dụng các nguồn lực lớn và mang tính tổng hợp, có nhiều phƣơng án thực hiện
lớn. Trong thực tế, một kế hoạch trung và dài hạn thƣờng đƣợc thực hiện
trong thời gian từ 3 đến 5 năm trở lên. Những kế hoạch này chủ yếu nhằm cải
tiến bộ mặt của toàn bộ tổ chức nhƣ: chiến lƣợc, chính sách.v.v.[10]
Căn cứ vào tính chất củ ế hoạch:
+ Kế hoạch định tính
+ Kế hoạch định lƣợng.
Căn cứ vào cấp độ củ ế hoạch:
15
+ Kế hoạch chiến lƣợc
+ Kế hoạch tác nghiệp
Căn cứ vào quy mô củ ế hoạch:
+ Kế hoạch v mô và Kế hoạch vi mô
+ Kế hoạch chung và Kế hoạch riêng
+ Kế hoạch tổng thể và Kế hoạch bộ phận
Căn cứ vào nội dung củ ế hoạch:
+ Kế hoạch nhân sự
+ Kế hoạch tài chính
+ Kế hoạch vật tƣ
+ Kế hoạch đối ngoại
+ Kế hoạch thị trƣờng
+ .v.v.
Căn cứ vào các chức năng củ quy trình quản lý:
+ Kế hoạch về công tác lập kế hoạch
+ Kế hoạch về công tác tổ chức
+ Kế hoạch về công tác lãnh đạo
+ Kế hoạch về công tác kiểm tra
Sự phân loại trên là mang tính tƣơng đối.
1.1.2.2. Lập kế oạc
- Khái niệm
Lập kế hoạch là một hoạt động có ý thức của con ngƣời, nó đƣợc tiến
hành trƣớc khi con ngƣời thực hiện bất cứ một hoạt động nào đó. Việc lập kế
hoạch có thể đƣợc phân thành 2 loại: kế hoạch chính thức và kế hoạch phi
16
chính thức. Kế hoạch chính thức là kế hoạch đƣợc viết bằng văn bản; còn kế
hoạch phi chính thức là những kế hoạch không đƣợc viết ra bằng văn bản.
Trong quản lý tổ chức, lập kế hoạch đƣợc xem là một chức năng cơ bản nhất
và đầu tiên trong tất cả các chức năng quản lý[7].
Lập kế hoạch là một tiến trình kết hợp tất cả các mặt của hoạt động
quản lý, là một tiến trình trí tuệ con ngƣời trong việc xác định mong muốn cái
gì và có thể đạt đƣợc mong muốn đó nhƣ thế nào. Hay nói cách khác, lập kế
hoạch là một quá trình của việc ra quyết định trƣớc xem phải làm cái gì, làm
nhƣ thế nào, ai làm, làm khi nào và ở đâu để đạt đƣợc những mục tiêu nhất
định.
Lập kế hoạch là cần thiết. Thứ nhất, do sự bất định của tƣơng lai nên
việc lập kế hoạch trở thành tất yếu, tƣơng lai càng xa thì các kế hoạch càng
kém chắc chắn. Thứ hai, ngay cả khi tƣơng lai có độ chắc chắn cao thì việc
lập kế hoạch vẫn cần thiết vì nhà quản lý cần phải tìm cách tốt nhất để hoàn
thành mục tiêu. Thứ ba, nhà quản lý cần phải đƣa ra các kế hoạch để mọi bộ
phận, mọi thành viên trong tổ chức có thể biết phải tiến hành công việc nhƣ
thế nào.[8, Trg: 8]
Là chức năng đặc biệt quan trọng của quy trình quản lý. Nó có ý ngh a
tiên quyết đối với hiệu quả của hoạt động quản lý. Tất cả các nhà quản lý (cấp
cao - trung - thấp) và tất cả các l nh vực quản lý đều phải thực hiện việc lập kế
hoạch. Do vậy, có thể cho rằng đây là một chức năng mang tính phổ quát.
Lập kế hoạch là biểu hiện bản chất hoạt động của con ngƣời. Ngh a là
trƣớc khi hoạt động, con ngƣời phải có ý thức về mục tiêu cần đạt đƣợc.
Lập kế hoạch là một quy trình gồm nhiều bƣớc (đánh giá, dự đoán - dự
báo và huy động các nguồn lực)
17
Trọng tâm của lập kế hoạch chính là hƣớng vào tƣơng lai: Xác định
những gì cần phải hoàn thành và hoàn thành nhƣ thế nào. Về cơ bản, chức
năng lập kế hoạch bao gồm các hoạt động quản lý nhằm xác định mục tiêu
trong tƣơng lai những phƣơng tiện thích hợp để đạt tới những mục tiêu đó.
Kết quả của lập kế hoạch chính là bản kế hoạch, một văn bản hay thậm chí là
những ý tƣởng xác định phƣơng hƣớng hành động mà tổ chức s thực hiện.
Lập ế hoạch là một quá trình nhằm xác định mục tiêu tương l i, các
phương thức thích hợp để đạt được mục tiêu đó.
Quan hệ giữa lập kế hoạch và kế hoạch là quan hệ nhân - quả: Kế
hoạch là sản phẩm của quá trình lập kế hoạch vì vậy để có một kế hoạch đúng
đắn và phù hợp thì quá trình lập kế hoạch phải coi là một quá trình cần phải
quản lý.
1.2. Nội dung, quy trình hoạt động lập kế hoạch
1.2.1. Nộ du g oạt độ g ập kế oạc
Theo quan niệm của H. Koontz lập kế hoạch là quy trình bao gồm 8
bƣớc: 1. Nhận thức cơ hội; 2. Xác lập mục tiêu; 3. Kế thừa các tiền đề; 4. Xây
dựng các phƣơng án; 5. Đánh giá các phƣơng án; 6. Lựa chọn phƣơng án; 7.
Xây dựng các kế hoạch bổ trợ; 8. Lƣợng hoá kế hoạch dƣới dạng ngân quỹ
[12, Trg: 5]
Trong hoạt động quản lý công, việc lập kế hoạch đóng vai trò quan
trọng. Không có kế hoạch tốt, một tổ chức công không thể xác định chính xác
mục tiêu mà mình muốn đạt đƣợc và cách thức mà tổ chức công cần làm để
đạt tới mục tiêu. Lập kế hoạch luôn gắn liền với lựa chọn phƣơng án hành
động để đạt tới mục tiêu của bất kì tổ chức nào. Lập kế hoạch không chỉ là
chức năng cơ bản của nhà quản lý công ở mọi cấp độ mà nó còn liên quan tới
tất cả các chức năng còn lại của quá trình quản lý. Những chức năng khác,
18
nhƣ chức năng thiết kế tổ chức, nhân sự, lãnh đạo, kiểm tra đều phải dựa trên
nền tảng của các kế hoạch đã đƣợc vạch ra từ trƣớc. Nhƣ vậy, chức năng lập
kế hoạch bao giờ cũng phải đƣợc thực hiện trƣớc khi thực hiện các chức năng
khác.
Kế hoạch chỉ ra con đƣờng đi tới mục tiêu một cách chính xác: muốn
thực hiện đƣợc mục tiêu mà tổ chức đã xác định cần phải chỉ rõ cách thức để
đi tới mục tiêu mà tổ chức đã xác định cần phải chỉ rõ cách thức để đi tới mục
tiêu và chuẩn bị các nguồn lực ( nhân lực, vật lực ) cũng nhƣ phân bổ các
nguồn lực đó một cách hợp lý. Không có kế hoạch, các hoạt động của tổ chức
s di n ra một cách ngẫu nhiên, tự phát và khó có thể đƣợc định hƣớng theo
các mục tiêu, các nhà quản lý công s hành động theo kiểu ứng phó với các
thay đổi, không xác định đƣợc rõ ràng họ thực sự cần đạt tới cái gì. Thiếu kế
hoạch là nguyên nhân của những hoạt động manh mún, nó s làm cho tổ chức
luôn bị động, thiếu sự phối hợp hiệu quả.
Kế hoạch cụ thể làm tăng hiệu quả công việc: Với một bản kế hoạch
chi tiết, cụ thể và chính xác, mỗi ngƣời trong tổ chức đều có thể nhận rõ
những đòi hỏi cũng nhƣ quyền lợi và trách nhiệm của mình.Việc lập kế hoạch
hƣớng các nỗ lực của mọi ngƣời, mọi tổ chức vào việc đạt mục tiêu và giảm
bớt các hoạt động đi lệch mục tiêu. Không có kế hoạch các nhà quản lý công
s không biết chính xác tổ chức cần các nguồn lực nhƣ thế nào cho có hiệu
quả. Một kế hoạch tốt giúp tổ chức tiết kiệm đƣợc chi phí, giúp cho các hoạt
động trong tổ chức công trở nên rõ ràng, không chồng chéo lên nhau và qua
đó hạn chế tối đa việc sử dụng lãng phí các nguồn lực.
Kế hoạch giúo các nhà quản lý công hạn chế rủi ro khi ra quyết định.
Khi một công việc đƣợc tiến hành theo kế hoạch, các bƣớc của nó đã đƣợc trù
định sẵn. Nhƣ vậy, thay cho các quyết định mang tính giải pháp, tình thế
19
không có dự định trƣớc, nhà quản lý khi có kế hoạch có thể ban hành các
quyết định đã đƣợc cân nhắc k càng. Tất nhiên, kế hoạch, nhất là trong bối
cảnh kinh tế thị trƣờng nhƣ hiện nay, không phải bất biến và cũng không thể
lƣờng trƣớc đƣợc hết các rủi ro. Các kế hoạch càng lớn, càng lâu dài thì tính
rủi ro càng cao. Nhƣng việc có một kế hoạch cho phép nhà quản lý công ít
nhất là có những phƣơng hƣớng để đối phó với những rủi ro nếu chúng xảy
ra.
Kế hoạch là cơ sở của việc kiểm tra: Lập kế hoạch và kiểm tra là hai
công việc có liên quan mật thiết với nhau trong quá trình thực hiện hoạt động
quản lý, không có kế hoạch thì s không có cơ sở để kiểm tra vì bản chất của
kiểm tra chính là việc so sánh những kết quả đã thực hiện đƣợc với những
mục tiêu đã đề ra trong kế hoạch.
Kế hoạch giúp nhà quản lý công ứng phó với những thay đổi di n ra bên
trong và bên ngoài tổ chức, mỗi tổ chức luôn phải đối mặt với những thay đổi
di n ra bên trong và bên ngoài tổ chức. Tổ chức có tổn tại và phát triển đƣợc
hay không là nhờ vào việc nó có thích ứng đƣợc những thay đổi đó hay
không. Việc tổ chức có thay đổi phù hợp với những thay đổi đó hay không
phụ thuộc nhiều vào các kế hoạch phát triển của tổ chức, nhất là các kế hoạch
chiến lƣợc. [3, Trg: 75]
1.2.2. Quy trình oạt độ g ập kế oạc
Quan niệm của H. Koontz cơ bản là hợp lý. Tuy nhiên, có thể tiếp cận
quy trình lập kế hoạch theo các bƣớc sau:
20
Đánh giá thực trạng
các nguồn lực
Dự đoán
- Dự báo
Xác định
mục tiêu
Xây dựng
các phương án
Đánh giá thực trạng
các nguồn lực
Đánh giá các
phương án
Lựa chọn các
phương án
Xây dựng các kế
hoạch bổ trợ
Chương trình hoá
tổng thể
Đánh giá thực trạng
các nguồn lực
Đánh giá thực trạng
các nguồn lực
Dự đoán
- Dự báo
Dự đoán
- Dự báo
Xác định
mục tiêu
Xác định
mục tiêu
Xây dựng
các phương án
Xây dựng
các phương án
Đánh giá thực trạng
các nguồn lực
Đánh giá thực trạng
các nguồn lực
Đánh giá các
phương án
Đánh giá các
phương án
Lựa chọn các
phương án
Lựa chọn các
phương án
Xây dựng các kế
hoạch bổ trợ
Xây dựng các kế
hoạch bổ trợ
Chương trình hoá
tổng thể
Chương trình hoá
tổng thể
Bước 1: Đánh giá th c trạng các nguồn l c
Đây là việc xác định các nguồn lực cho việc thực hiện mục tiêu, bao
gồm: Nhân lực, vật lực, tài lực. Các nguồn lực không chỉ có ở hiện tại mà còn
xuất hiện trong quá trình thực hiện mục tiêu ở tƣơng lai. Vì thế, nhà quản lý
phải d báo các nguồn lực s xuất hiện trong thời gian tiếp theo là gì, mức độ
nào.
Một trong những phƣơng pháp hữu hiệu cần phải sử dụng ở đây là
phƣơng pháp phân tích SWOT. Bằng phƣơng pháp này nhà quản lý s nhận
thức đƣợc một cách đúng đắn, toàn diện về những điểm mạnh, điểm yếu, cơ
hội và thách thức về nguồn lực của tổ chức. Từ đó chủ thể quản lý nhận thức
đƣợc cơ hội của tổ chức.
Bước 2: D đoán - d báo
Dự đoán - dự báo là bƣớc tiếp theo của lập kế hoạch. Trên cơ sở nhận
thức hiện trạng của tổ chức, nhà quản lý phải dự đoán - dự báo về điều kiện
môi trƣờng, các chính sách cơ bản có thể áp dụng, các kế hoạch hiện có của tổ
chức và các nguồn lực có thể huy động.
Bước 3: Xác định mục tiêu
Lập kế hoạch bắt đầu từ việc xác định mục tiêu tƣơng lai và những mục
21
tiêu này phải thoả mãn những kỳ vọng của nhiều nhóm lợi ích, nhiều chủ thể
khác nhau. Bên cạnh việc chỉ ra các mục tiêu thì nhà quản lý còn phải xác
định cách thức đo lƣờng mục tiêu. Từ đó, làm căn cứ đánh giá mức độ hoàn
thành mục tiêu của các chủ thể.
Khi xác định các mục tiêu cần phải chú ý đến các phƣơng diện sau đây:
+ Thứ tự ƣu tiên của các mục tiêu:
Việc xác định mục tiêu có liên quan chặt ch với quá trình phân bổ hợp
lý các nguồn lực, vì thế, việc xác định đúng thứ tự ƣu tiên các mục tiêu s
quyết định đến hiệu quả sử dụng các nguồn nhân lực, vật lực, tài lực của tổ
chức.
+ Xác định khung thời gian cho các mục tiêu: Các mục tiêu cần phải đƣợc xác
định là ngắn hạn, trung hạn hay dài hạn. Thông thƣờng, những mục tiêu dài
hạn thƣờng đƣợc ƣu tiên hoàn thành để có thể đảm bảo chắc chắn rằng tổ
chức s tồn tại lâu dài trong tƣơng lai.
+ Các mục tiêu phải đo lƣờng đƣợc: Một mục tiêu có thể đo lƣờng đƣợc có
thể nâng cao kết quả thực hiện và d dàng cho việc kiểm tra.
Mục tiêu bao gồm: Mục tiêu chung (tổng thể) và các mục tiêu riêng (cụ
thể bộ phận). Các mục tiêu đƣợc xác lập phải phù hợp với năng lực của tổ
chức.
Bước 4: Xây d ng các phương án
Các phƣơng án hành động là một trong những nội dung quan trọng của
lập kế hoạch. Các phƣơng án hành động là chất xúc tác quyết định đến sự
thành công hay thất bại của các mục tiêu.
Để giải quyết bất kỳ vấn đề nào trong tƣơng lai cũng cần phải có nhiều
phƣơng án. Đối với những vấn đề và tình huống phức tạp, quan trọng hay gay
cấn, đòi hỏi nhà quản lý phải có nhiều phƣơng án để từ đó có thể lựa chọn
22
đƣợc phƣơng án tối ƣu. Nghiên cứu và xây dựng các phƣơng án là sự tìm tòi
và sáng tạo của các nhà quản lý. Sự tìm tòi, nghiên cứu càng công phu, khoa
học và sáng tạo bao nhiêu thì càng có khả năng xây dựng đƣợc nhiều phƣơng
án đúng đắn và hiệu quả bấy nhiêu.
Bước 5: Đánh giá các phương án
Sau khi xây dựng các phƣơng án khác nhau để thực hiện mục tiêu, chủ
thể quản lý cần phải xem xét những điểm mạnh, điểm yếu của từng phƣơng
án trên cơ sở các tiền đề và mục tiêu đã có.
Có nhiều cách để đánh giá và so sánh các phƣơng án:
Lựa chọn các chỉ tiêu hay các mục tiêu quan trọng nhất để làm ƣu tiên
cho việc so sánh, đánh giá;
Xem xét và đánh giá mức độ quan trọng của những mục tiêu và xếp
loại theo thứ tự 1, 2, 3, …
Tổng hợp đánh giá chung xem phƣơng án nào giải quyết đƣợc nhiều
vấn đề quan trọng và cốt yếu nhất.
Bước 6: L ch n phương án
Sau khi so sánh và đánh giá các phƣơng án, chủ thể quản lý quyết định
lựa chọn phƣơng án tối ƣu. Muốn chọn đƣợc phƣơng án tối ƣu, chủ thế quản
lý thƣờng dựa vào các phƣơng pháp cơ bản: kinh nghiệm, thực nghiệm,
nghiên cứu phân tích, mô hình hoá, …
Bước 7: Xây d ng các ế hoạch bổ trợ
Trên thực tế, phần lớn các kế hoạch chính đều cần các kế hoạch phụ để
bảo đảm kế hoạch chính đƣợc thực hiện tốt. Tuỳ từng tổ chức với mục tiêu,
chức năng, nhiệm vụ cụ thể mà có những kế hoạch bổ trợ thích ứng.
23
Bước 8: Chương trình hoá tổng thể
Lƣợng hoá kế hoạch bằng việc thiết lập ngân quỹ là khâu cuối cùng của
lập kế hoạch. Đó là chƣơng trình hoá tổng thể về các vấn đề liên quan tới: Các
chủ thể tiến hành công việc; Nội dung công việc; Yêu cầu thực hiện công
việc; Tài chính và các công cụ, phƣơng tiện khác; Thời gian hoàn thành công
việc; …
Sự phân chia các bƣớc lập kế hoạch chỉ mang tính tƣơng đối. Các bƣớc
lập kế hoạch có mối quan hệ hữu cơ với nhau. Việc áp dụng các bƣớc lập kế
hoạch cần căn cứ vào đặc thù của từng tổ chức cụ thể (tổ chức mới thành lập,
tổ chức kinh tế…)[12, Trg: 5].
1.3. Phương pháp và yêu cầu hoạt động lập kế hoạch
1.3.1. P ươ g p p ập kế oạc
Có nhiều phƣơng pháp lập kế hoạch, sau đây giới thiệu một số phƣơng
pháp cơ bản:
Phương pháp vận trù h c
Đây là một trong những phƣơng pháp phân tích toàn diện trong lập kế
hoạch. Phƣơng pháp này hƣớng vào việc phân tích thực nghiệm và định
lƣợng, chuyên nghiên cứu và vận dụng các phƣơng pháp khoa học để phát
triển tối đa các điều kiện vật chất đã có nhƣ nhân lực, vật lực, tài lực nhằm đạt
đƣợc mục đích nhất định. Nó chủ yếu dùng phƣơng pháp toán học để phân
tích số lƣợng, trù tính các quan hệ giữa các khâu trong toàn bộ hoạt động
nhằm chọn ra phƣơng án tối ƣu nhất.
Phương pháp hoạch định động
Đây là một phƣơng pháp lập kế hoạch mang tính linh hoạt, thích ứng
cao với sự thay đổi của môi trƣờng. Nó tuân theo các nguyên tắc: Mục tiêu
ngắn hạn thì cụ thể, mục tiêu dài hạn thì khái lƣợc, bao quát, điều chỉnh
24
thƣờng xuyên, kết hợp chặt ch giữa hoạch định dài hạn, trung hạn và ngắn
hạn. Phƣơng pháp này đƣợc biểu hiện cụ thể: trên cơ sở kế hoạch đã lập ra
qua mỗi thời gian cố định (một quý, một năm…) thời gian này đƣợc gọi là kỳ
phát triển ở trạng thái động, căn cứ vào sự thay đổi của điều kiện môi trƣờng
và tình hình triển khai trên thực tế, chúng ta s có những điều chỉnh thích hợp
nhằm đảm bảo việc thực hiện mục tiêu đã xác định. Mỗi lần điều chỉnh vẫn
phải giữ nguyên kỳ hạn kế hoạch ban đầu và từng bƣớc thúc đẩy kỳ hạn
hoạch định đến kỳ tiếp theo.
Phương pháp d toán - quy hoạch
Khác với phƣơng pháp dự toán truyền thống đây là phƣơng pháp dự
toán đƣợc lập ra theo hệ thống mục tiêu.
Ngoài ra còn một số phƣơng pháp lập kế hoạch cụ thể nhƣ:
Phương pháp sơ đồ mạng lưới (PERT)
Có nhiều phƣơng pháp sơ đồ mạng lƣới có thể hỗ trợ hiệu quả quá trình
lập kế hoạch nhƣng phƣơng pháp thông dụng nhất là PERT (The Program
evaluation and Review Technique).
PERT là một kỹ thuật đặc biệt đƣợc trình bày bằng biểu đồ về sự phối
hợp các hoạt động và các sự kiện cần thiết để đạt mục tiêu chung của một dự
án.
PERT thƣờng đƣợc sử dụng để phân tích và và chỉ ra những nhiệm vụ
cần phải thực hiện để đạt đƣợc những mục tiêu trong một khoảng thời gian
xác định.
Phương pháp phân tích SWOT (phân tích điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội
và thách thức)
Phƣơng pháp SWOT có khả năng phát hiện và nắm bắt các khía cạnh
của một chủ thể hay một vấn đề nào đó. Phƣơng pháp này cho chúng ta biết
25
đƣợc điểm mạnh và điểm yếu, và nhìn ra những cơ hội cũng nhƣ thách thức s
phải đối mặt. Vì thế, SWOT là một công cụ phân tích chung, mang tính tổng
hợp nên thƣờng mang tính phán đoán và định tính nhiều hơn và lấy các số
liệu, dẫn chứng để chứng minh.
Phân tích SWOT đƣợc chia thành 3 phần là: phân tích điều kiện bên
trong, phân tích điều kiện bên ngoài và phân tích tổng hợp cả bên trong - bên
ngoài của đối tƣợng.
Phương pháp phân tích chi phí - lợi ích (Cost benefit Analysis)
Phân tích chi phí - lợi ích (CBA) ƣớc lƣợng và tính tổng giá trị tƣơng
đƣơng đối với những lợi ích và chi phí của một hoạt động nào đó xem có
đáng để đầu tƣ hay không. Đây chính là phƣơng pháp đánh giá các hoạt động
từ góc độ kinh tế học.
Phương pháp chuyên gi và phương pháp Delphi
Phương pháp chuyên gi là phƣơng pháp mà các chủ thể quản lý
thƣờng sử dụng khi phải đối mặt với những vấn đề vƣợt ra khỏi năng lực
chuyên môn của họ. Nhà quản lý tham vấn các ý kiến về chuyên môn của các
cá nhân chuyên gia hoặc tập thể các chuyên gia bằng toạ đàm, hội thảo để từ
đó lựa chọn những ý kiến tối ƣu của họ nhằm phục vụ cho việc lập kế hoạch
hoặc ra quyết định về những vấn đề mà họ cần.
Phương pháp Delphi là phƣơng pháp gần giống với phƣơng pháp
chuyên gia, nhƣng khác biệt ở hình thức tham vấn. Thay vì việc lấy ý kiến
công khai thông qua toạ đàm, hội thảo, nhà quản lý sử dụng phiếu kín để các
chuyên gia biểu thị tính độc lập của mình trong việc đƣa ra các ý kiến. Chính
vì vậy, những quan điểm mà các chuyên gia đƣa ra thƣờng không bị ảnh
hƣởng bởi quan hệ với các đồng nghiệp nên mang tính khoa học, khách quan
và có giá trị tham khảo cao. Tuy nhiên, các nhà quản lý thƣờng gặp khó khăn
để đƣa ra quyết định cuối cùng khi mà các chuyên gia đƣa ra nhiều ý kiến
khác nhau. [13, Trg: 10].
26
Nhƣ vậy, để lập kế hoạch một cách có hiệu quả, cần phải sử dụng
nhiều.
1.3.2. Yêu cầu của ập kế oạc
Phƣơng pháp khác nhau tuỳ thuộc vào loại hình và tính chất của kế
hoạch.
Để có kế hoạch hiệu quả, phù hợp với năng lực của tổ chức và xu
hƣớng vận động khách quan thì quá trình lập kế hoạch phải đƣợc đầu tƣ về
nhân lực, vật lực, tài lực và thời gian để đáp ứng các yêu cầu sau:
Công tác lập ế hoạch phải được ưu tiên đặc biệt: Ƣu tiên về mặt nhân
lực, tài chính và về mặt thời gian.
Lập ế hoạch phải m ng tính hách qu n.
Kế hoạch phải m ng tính ế thừ : Khi lập kế hoạch, các nhà quản lý
phải kế thừa những hạt nhân hợp lý của kế hoạch trƣớc. Kế hoạch phải thể
hiện đƣợc tính liên tục và ngắt quãng trong sự phát triển của tổ chức.
Kế hoạch phải m ng tính hả thi: Tính khả thi thể hiện ở tính phù hợp
mục tiêu kế hoạch với năng lực tổ chức, yêu cầu hiện tại. Các mục tiêu phải
mang tính hiện thực, vừa tầm. Để có tính thực tế, một mục tiêu có thể vừa cao
vừa thực tế; chúng ta cần xác định mục tiêu nên cao đến mức độ nào. Nhƣng
phải đảm bảo rằng mọi mục tiêu thể hiện đƣợc sự tiến triển chắc chắn. Một
mục tiêu cao thƣờng d đạt đƣợc hơn một mục tiêu thấp bởi vì mục tiêu thấp
đƣa ra nỗ lực thấp hơn, còn mục tiêu cao hơn đƣa ra nỗ lực cao hơn.
Kế hoạch phải m ng tính hiệu quả: Một kế hoạch đƣợc coi là hiệu quả
khi nó đƣợc thực thi một cách tốt nhất trên cơ sở sử dụng nguồn lực ít nhất
với một thời gian ngắn nhất.
Quá trình lập ế hoạch phải đảm bảo tính dân chủ: chủ thể quản lý
phải huy động, khuyến khích và tạo điều kiện cho các cấp quản lý và các
thành viên của tổ chức tham gia vào công tác lập kế hoạch.
27
1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động lập kế hoạch
1.4.1. N ó yếu tố t uộc ô trườ g ộ bộ doa g p
Mục tiêu của doanh nghiệp luôn xuất phát từ sứ mệnh, hoài bão, giá trị
cốt lõi của doanh nghiệp vì thế cần phải phân tích đầy đủ các yếu tố tác động
để xây dựng mục tiêu một cách toàn diện. Phân tích môi trƣờng bên trong là
một bộ phận không thể thiếu cho các doanh nghiệp muốn xây dựng mục tiêu
và chiến lƣợc cho mình.
- Quan điểm của các nhà lập kế hoạch
Vì việc lập kế hoạch là do các nhà lập kế hoạch hoạch định nên quan
ngoài những yếu tố tác động khách quan thì các kế hoạch vẫn s bị chi phối
bởi quan điểm chủ quan của những nhà làm công tác kế hoạch.
Cấp quản lý: giữa cấp quản lý trong một doanh nghiệp và các loại kế
hoạch đƣợc lập ra có mối quan hệ với nhau. Cấp quản lý mà càng cao thì việc
lập kế hoạch càng mang tính chiến lƣợc. Các nhà quản lý cấp trung và cấp
thấp thƣờng lập các kế hoạch tác nghiệp.
28
- Năng lực của các chuyên gia lập kế hoạch
Năng lực của các chuyên gia lập kế hoạch có ảnh hƣởng lớn đến công
tác xây dựng kế hoạch, các nhà lập kế hoạch phải có kiến thức và trình độ
tổng hợp để lập kế hoạch.
- Hệ thống mục tiêu , chiến lƣợc của doanh nghiệp
Mục tiêu là kết quả mong muốn cuối cùng của các cá nhân , tổ chức
hay doanh nghiệp .Mục tiêu chỉ ra phƣơng hƣớng cho tất cả các quyết định
quản lý và hình thành nên những tiêu chuẩn đo lƣờng cho việc thực hiện trong
thực tế . Mục tiêu là nền tảng của việc lập kế hoạch. Do vậy các nhà lập kế
hoạch cần phải dựa vào hệ thống mục tiêu của tổ chức , doanh nghiệp mình để
có các kế hoạch dài hay ngắn cho phù hợp nhằm đạt đƣợc mục tiêu đã đề ra .
29
- Chu kì kinh doanh của doanh nghiệp
Mỗi chu kỳ kinh doanh của doanh nghiệp đều trải qua bốn giai đoạn là
hình thành, tăng trƣởng , chín muồi , và suy thoái.Với mỗi giai đoạn thì việc
lập kế hoạch là không giống nhau.Qua các giai đoạn khác nhau thì độ dài và
tính cụ thể của các kế hoạch là khác nhau .
Trong giai đoạn hình thành (hay giai đoạn bắt đầu đi lên của chu kỳ
kinh doanh) các nhà quản lý thƣờng phải dựa vào kế hoạch định hƣớng . Thời
kỳ này các kế hoạch rất cần tới sự mềm dẻo và linh hoạt vì mục tiêu có tính
chất thăm dò, nguồn lực chƣa đƣợc xác định rõ, và thị trƣờng chƣa có gì chắc
chắn. Kế hoạch định hƣớng trong giai đoạn này giúp cho những nhà quản lý
nhanh chóng có những thay đổi khi cần thiết.
Trong giai đoạn tăng trƣởng, kế hoạch ngắn hạn đƣợc sử dụng nhiều và
thiên về cụ thể vì các mục tiêu đƣợc xác định rõ hơn, các nguồn lực đang
đƣợc đƣa vào và thị trƣờng cho đầu ra đang tiến triển.
30
Ở giai đoạn chín muồi, doanh nghiệp nên có các kế hoạch dài hạn và cụ
thể vì ở giai đoạn này tính ổn định và tính dự đoán đƣợc của doanh nghiệp là
lớn nhất.
Trong giai đoạn suy thoái, kế hoạch lại chuyển từ kế hoạch dài hạn
sang kế hoạch ngắn hạn, từ kế hoạch cụ thể sang kế hoạch định hƣớng. Cũng
giống nhƣ giai đoạn đầu, giai đoạn suy thoái cần tới sự mềm dẻo, linh hoạt vì
các mục tiêu phải đƣợc xem xét và đánh giá lại, nguồn lực cũng đƣợc phân
phối lại cùng với những điều chỉnh khác.[5, Trg: 42]
- Sự hạn chế của các nguồn lực
Khi lập kế hoạch các nhà lập kế hoạch phải dựa vào nguồn lực hiện có
của doanh nghiệp mình. Thực ti n cho thấy sự khan hiếm của các nguồn lực
là bài toán làm đau đầu các nhà quản lý khi lập kế hoạch. Chính điều này
nhiều khi còn làm giảm mức tối ƣu của các phƣơng án đƣợc lựa chọn. Nguồn
lƣc của doanh nghiệp bao gồm: Nguồn nhân lực, nguồn lực về tài chính, cơ sở
vật chất kỹ thuật, máy móc thiết bị, khoa học công nghệ…
Trƣớc hết là nguồn nhân lực, đây đƣợc coi là một trong những thế
mạnh của nƣớc ta, nhƣng thực tế ở các doanh nghiệp còn rất nan giải. Lực
lƣợng lao động mặc dù thừa về số lƣợng nhƣng lại yếu về chất lƣợng. Số
lƣợng lao động có trình độ quản lý, tay nghề cao còn thiếu nhiều, lực lƣợng
lao động trẻ ít kinh nghiệm vẫn cần phải đào tạo nhiều.
Tiếp đến phải kể đến là sự hạn hẹp về tài chính. Nguồn lực tài chính
yếu s cản trở sự triển khai các kế hoạch và nó cũng giới hạn việc lựa chọn
những phƣơng án tối ƣu.
Cơ sở vật chất kỹ thuật, máy móc thiết bị của doanh nghiệp cũng là
nguồn lực hạn chế. Thực tế hiện nay ở các doanh nghiệp nƣớc ta hệ thống cơ
sở vật chất kỹ thuật còn yếu, thiếu và lạc hậu, trình độ khoa học công nghệ
31
còn thấp. Điều này đã cản trở việc xây dựng và lựa chọn những kế hoạch sản
xuất tối ƣu.
- Hệ thống thông tin
Trong quá trình lập kế hoạch sản xuất kinh doanh thông tin s giúp bộ
phận lãnh đạo của doanh nghiệp có đƣợc các quyết định đúng đắn kịp thời.
Trong nền kinh tế thị trƣờng thì thông tin là quan trọng nhất, thông tin
là cơ sở của công tác lập kế hoạch. Khi lập kế hoạch nhà quản lý cần dựa vào
thông tin về các nguồn nhân lực, tài lực, vật lực và mối quan hệ tối ƣu giữa
chúng, làm cho chúng thích nghi với sự biến động của môi trƣờng, giảm thiểu
tính mù quáng của hoạt động kinh tế, đảm bảo tạo ra khối lƣợng sản phẩm lớn
nhất bằng chi phí nhỏ nhất. Đồng thời trong quá trình thực hiện kế hoạch thì
chúng ta cũng cần phải dựa vào các thông tin phản hồi để có những điều
chỉnh phù hợp.
- Hệ thống kiểm tra đảm bảo cho quá trình lập kế hoạch đạt kết quả và hiệu
quả
Kiểm tra đảm bảo cho các kế hoạch đƣợc thực hiện với hiệu quả cao.
Trong thực tế, những kế hoạch tốt nhất cũng có thể không đƣợc thực hiện nhƣ
ý muốn. Các nhà quản lý cũng nhƣ cấp dƣới của họ đều có thể mắc sai lầm và
kiểm tra cho phép chủ động phát hiện, sửa chữa các sai lầm đó trƣớc khi
chúng trở nên nghiêm trọng để mọi hoạt động của tổ chức đƣợc tiến hành theo
đúng kế hoạch đã đề ra.
1.4.2. Nhóm yếu tố t uộc ô trườ g bên ngoài doa g p
- Tính không chắc chắn của môi trƣờng kinh doanh
Lập kế hoạch là quá trình chuẩn bị để đối phó với sự thay đổi và tình
huống không chắc chắn của môi trƣờng kinh doanh mà chủ yếu là các nhân tố
32
trong môi trƣờng nền kinh tế và môi trƣờng ngành. Môi trƣờng càng bất ổn
định bao nhiêu thì kế hoạch càng mang tính định hƣớng và ngắn hạn bấy
nhiêu. Những doanh nghiệp hoạt động trong môi trƣờng tƣơng đối ổn định
thƣờng có những kế hoạch dài hạn, tổng hợp và phức tạp, còn những doanh
nghiệp hoạt động trong môi trƣờng hay có sự thay đổi lại có những kế hoạch
hƣớng ngoại và ngắn hạn. Các nhà lập kế hoạch cần phải tính toán, phán đoán
đƣợc sự tác động của môi trƣờng kinh doanh, sự không chắc chắn của môi
trƣờng kinh doanh đƣợc thể hiện dƣới ba hình thức sau:
+ Tình trạng không chắc chắn: xảy ra khi toàn bộ hay một phần của môi
trƣờng kinh doanh đƣợc coi là không thể tiên đoán đƣợc.
+ Hậu quả không chắc chắn: là trƣờng hợp mặc dù đã cố gắng nhƣng nhà
quản lý không thể tiên đoán đƣợc những hậu quả do sự thay đổi của môi
trƣờng tác động đến các doanh nghiệp , do vậy mà dẫn đến sự không chắc chắn.
+ Sự phản ứng không chắc chắn : là tình trạng không thể tiên đoán đƣợc
những hệ quả của một quyết định cụ thể, sự phản ứng của doanh nghiệp đối
với những biến động của môi trƣờng kinh doanh .
Vì vậy công việc của các nhà lập kế hoạch là phải đánh giá tính chất và
mức độ không chắc chắn của môi trƣờng kinh doanh để xác định giải pháp
phản ứng của doanh nghiệp và triển khai các kế hoạch thích hợp. Với những
l nh vực có mức độ không chắc chắn thấp thì việc xây dựng kế hoạch là ít
phức tạp, nhƣng những l nh vực có mức độ không chắc chắn cao thì đòi hỏi
kế hoạch phải đƣợc xác định rất linh hoạt.
- Cơ chế quản lý kinh tế và kế hoạch hoá của Nhà nƣớc
Đây là nhân tố có ảnh hƣởng sâu sắc đến công tác lập kế hoạch sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Một cơ chế quản lý phù hợp s có tác
dụng thúc đẩy hoạt động kế hoạch sản xuất phát triển, ngƣợc lại nó s kìm
33
hãm sự phát triển của doanh nghiệp. Thực tế trong những năm chuyển đổi cơ
chế quản lý kinh tế của Nhà nƣớc ta đã cho thấy, càng đi sâu vào cơ chế thị
trƣờng thì càng phát sinh thêm nhiều vấn đề mới cần tiếp tục nghiên cứu giải
quyết để hoàn thiện cơ chế quản lý và kế hoạch hoá của Nhà nƣớc. Nhà nƣớc
cần phải tiếp tục giải quyết các tồn đọng, vƣớng mắc trong nhiều năm chuyển
đổi để thực sự tạo quyền tự chủ cho doanh nghiệp nhƣng vẫn đảm bảo đƣợc
yêu cầu quản lý tập trung thống nhất của Nhà nƣớc.
34
Tiểu kết chương 1
Trong các hoạt động quản lý, lập kế hoạch đóng vai trò quan trọng.
Không có kế hoạch tốt, một tổ chức không thể xác định chính xác mục tiêu
mà mình muốn đạt đƣợc và cách thức mà tổ chức cần làm để đạt tới mục tiêu.
Tại chƣơng 1 luận văn đã phân tích và làm rõ các khái niệm về quản lý, kế
hoạch và lập kế hoạch, nghiên cứu nội dung quy trình, phƣơng pháp và yêu
cầu, các yếu tốc ảnh hƣởng đến hoạt động lập kế hoạch. Nắm rõ đƣợc các yếu
tố nội tại bên trong doanh nghiệp và nhóm các yếu tố thuộc môi trƣờng bên
ngoài doanh nghiệp ảnh hƣởng đến công tác lập kế hoạch. Những phân tích
trên là cơ sở để phân tích thực trạng đƣa ra các phƣơng hƣớng, giải pháp hoàn
thiện công tác quản lý về hoạt động lập kế hoạch tại Công ty Cổ phần Đo đạc
và Khoáng sản.
35
Chương2
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ VỀ HOẠT ĐỘNG LẬP KẾ HOẠCH TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN ĐO ĐẠC VÀ KHOÁNG SẢN
GIAI ĐOẠN 2015-2017
2.1. Khái quát về Công ty Cổ phần Đo đạc và Khoáng sản
2.1.1. Qúa trì ì t à và p t tr ể của Cô g ty
Khái quát lịch sử hình thành của Công ty
Công ty Cổ phần Đo đạc và Khoáng trƣớc đây là Liên đoàn Trắc địa
Địa hình đƣợc thành lập tại quyết định số 256 QĐ-TC ngày 15/07/1987
của Tổng Cục Địa chất trên cơ sở Đoàn 56 đƣợc thành lập năm 1967,
Công ty chuyên về hoạt động sản xuất, kinh doanh, tƣ vấn, dịch vụ trong
các l nh vực: Đo đạc bản đồ, địa chất, tài nguyên khoáng sản, môi trƣờng
và một số l nh vực khác trên phạm vi trong nƣớc và nƣớc ngoài theo quy
định của Pháp luật.
Đối với Công ty đo đạc và Khoáng sản, năm 2010 có ý ngh a quan
trọng, đó là việc chuyển đổi từ đơn vị sự nghiệp sang hoạt động theo mô
hình Doanh nghiệp theo quyết định số 389 QĐ-BTNMT ngày 27/01/2010
của Bộ trƣởng Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng, trên cơ sở tổ chức và sắp
xếp lại các đơn vị trực thuộc cho phù hợp với chức năng nhiệm vụ. Công
ty Đo đạc và Khoáng sản là Công ty con trực thuộc Tổng Công ty Tài
nguyên và Môi trƣờng Việt Nam.
Theo Quyết định số 2913 QĐ-BTNMT ngày 12 tháng 11 năm 2015
của Bộ trƣởng Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng về việc phê duyệt Phƣơng án
cổ phần hoá. Ngày 26 4 2016 Công ty TNHH MTV Đo đạc và Khoáng
sản chuyển đổi thành Công ty Cổ phần Đo đạc và Khoáng sản. Việc cổ
phần hóa Công ty mang lại nhiều cơ hội cũng nhƣ thách thức lớn trong
thời kì đầu hoạt động theo mô hình mới này.
2.1.2. Đặc đ ể tổ c ức bộ y:
36
Thể hiện ở sơ đồ sau:
CÁC P. TỔNG GIÁM ĐỐC
VĂN
PHÒNG
PHÒNG
TÀI
CHÍNH
KẾ TOÁN
PHÒNG
KẾ
HOẠCH
KINH
DOANH
PHÒNG
KỸ
THUẬT
CÔNG
NGHỆ
TỔNG GIÁM ĐỐC
PHÒNG
ĐO VẼ
ẢNH SỐ
VÀ XỬ LÝ
DỮ LIỆU
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
CÁC Đ N VỊ SẢN XUẤT TRỰC THUỘC
1. Xí nghiệp Đo đạc Bản đồ 1
2. Xí nghiệp Đo đạc Bản đồ 2
3. Xí nghiệp Phát triển Công nghệ Tài nguyên Môi trường và Đo đạc
Biển
4. Xí nghiệp Dịch vụ Khoáng sản và Du lịch
5. Xí nghiệp Khảo sát Thăm dò Địa chất
6. Trung tâm Kỹ thuật Công nghệ Tài nguyên Môi trường
7. Đội Trắc địa 1
8. Đội Trắc địa 5
ĐẠI HỘI
ĐỒNG CỔ ĐÔNG
BAN KIỂM SOÁT
37
Sơ đồ 2.1. Cơ cấu tổ chức bộ máy Công ty Đo đạc và Khoáng sản
- Cơ cấu tổ chức của HĐQT
HĐQT có 03 thành viên và đƣợc tổ chức theo cơ cấu sau:
Chủ tịch HĐQT
02 thành viên HĐQT
Ngoài ra, HĐQT còn đƣợc giúp việc bởi thƣ ký HĐQT
- Cơ cấu tổ chức BGĐ
Thành viên BGĐ bao gồm: Tổng giám đốc và các Phó tổng giảm đốc
- Chức năng nhiệm vụ các bộ phận trong Công ty
Các phòng ban chức năng Công ty:
+ Văn phòng
Văn phòng là cơ quan tham mƣu, giúp việc cho HĐQT, Tổng giám đốc
trong công tác quản lý, chỉ đạo, điều hành thực hiện về công tác tổ chức bộ
máy, công tác cán bộ, nhân sự, chế độ chính sách đối với ngƣời lao động của
Công ty; Công tác hành chính, quản trị, văn thƣ lƣu trữ, đối ngoại, an ninh
quốc phòng, công tác quân sự, tự vệ, bảo vệ, tuyên truyền, thi đua khen
thƣởng, cải cách hành chính của Công ty.
+ Phòng Kế hoạch Kinh doanh
Phòng Kế hoạch Kinh doanh là cơ quan tham mƣu, giúp việc cho
HĐQT, Tổng giám đốc trong công tác quản lý, chỉ đạo, điều hành SXKD;
Nghiên cứu tiếp thị, phát triển thị trƣờng và phát triển dự án mới; Quản lý đấu
thầu; Xây dựng các kế hoạch SXKD và phát triển Công ty dài hạn, trung hạn
và hàng năm.
+ Phòng Kỹ thuật Công nghệ
38
Phòng Kỹ thuật Công nghệ là cơ quan tham mƣu, giúp việc cho HĐQT,
Tổng giám đốc trong công tác quản lý, chỉ đạo công tác kỹ thuật công nghệ
trong toàn Công ty, đề xuất và tổ chức nghiên cứu, ứng dụng kỹ thuật, công
nghệ mới phục vụ công tác quản lý và hoạt động SXKD của Công ty; Công tác
sáng kiến, cải tiến kỹ thuật; Quản lý, chỉ đạo, điều hành công tác kiểm tra chất
lƣợng sản phẩm của Công ty.
+ Phòng Tài chính Kế toán
Phòng Tài chính Kế toán là cơ quan tham mƣu, giúp việc cho HĐQT,
Tổng giám đốc trong l nh vực tài chính, kế toán, quản lý vốn, tài sản; Công
tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ về tài chính, kế toán; Công tác quản lý chi phí
và phân tích hoạt động kinh tế của Công ty.
+ Các đơn vị trực thuộc
Xí nghiệp Đo đạc Bản đồ 1
Xí nghiệp Đo đạc Bản đồ 1 là đơn vị trực tiếp sản xuất, hạch toán phụ
thuộc Công ty, có con dấu, đƣợc mở tài khoản tiền gửi tại ngân hàng theo quy
định của pháp luật. Xí nghiệp Đo đạc Bản đồ 1 hoạt động SXKD, tƣ vấn dịch
vụ trong l nh vực: Đo đạc bản đồ, đất đai, môi trƣờng, khí tƣợng thủy văn và
biến đổi khí hậu, địa chất, khoáng sản, biển và hải đảo và một số l nh vực
khác theo sự phân cấp của HĐQT Công ty và theo quy định của pháp luật.
Xí nghiệp Đo đạc Bản đồ 2
Xí nghiệp Đo đạc Bản đồ 2 là đơn vị trực tiếp sản xuất, hạch toán phụ
thuộc Công ty, có con dấu, đƣợc mở tài khoản tiền gửi tại ngân hàng theo quy
định của pháp luật. Xí nghiệp Đo đạc Bản đồ 2 hoạt động SXKD, tƣ vấn dịch
vụ trong l nh vực: Đo đạc bản đồ, đất đai, môi trƣờng, khí tƣợng thủy văn và
39
biến đổi khí hậu, địa chất, khoáng sản, biển và hải đảo và một số l nh vực
khác theo sự phân cấp của HĐQT Công ty và theo quy định của pháp luật.
Xí nghiệp Phát triển Công nghệ TNMT và Đo đạc Biển
Xí nghiệp Phát triển Công nghệ TNMT và Đo đạc Biển là đơn vị trực
tiếp sản xuất, hạch toán phụ thuộc Công ty, có con dấu, đƣợc mở tài khoản
tiền gửi tại ngân hàng theo quy định của pháp luật. Xí nghiệp Phát triển Công
nghệ TNMT và Đo đạc Biển hoạt động SXKD, tƣ vấn dịch vụ trong l nh vực:
Đo đạc bản đồ, đất đai, môi trƣờng, khí tƣợng thủy văn và biến đổi khí hậu,
địa chất, khoáng sản, biển và hải đảo và một số l nh vực khác theo sự phân
cấp của HĐQT Công ty và theo quy định của pháp luật.
Xí nghiệp Dịch vụ khoáng sản và Du lịch
Xí nghiệp Dịch vụ khoáng sản và Du lịch là đơn vị trực tiếp sản xuất,
hạch toán phụ thuộc Công ty, có con dấu, đƣợc mở tài khoản tiền gửi tại ngân
hàng theo quy định. Xí nghiệp Dịch vụ khoáng sản và Du lịch hoạt động
SXKD, tƣ vấn, dịch vụ trong các l nh vực: Đo đạc bản đồ, đất đai, môi
trƣờng, khí tƣợng thủy văn và biến đổi khí hậu, địa chất, khoáng sản, du lịch,
khách sạn và một số l nh vực khác theo sự phân cấp của HĐQT Công ty và
theo quy định của pháp luật.
Xí nghiệp Khảo sát thăm dò địa chất
Xí nghiệp Khảo sát thăm dò địa chất là đơn vị trực tiếp sản xuất, hạch
toán phụ thuộc Công ty, có con dấu, đƣợc mở tài khoản tiền gửi tại ngân hàng
theo quy định của pháp luật. Xí nghiệp Khảo sát thăm dò địa chất hoạt động
SXKD, tƣ vấn dịch vụ trong l nh vực: Đo đạc bản đồ, đất đai, môi trƣờng, khí
tƣợng thủy văn và biến đổi khí hậu, địa chất, khoáng sản, biển và hải đảo và
một số l nh vực khác theo sự phân cấp của HĐQT Công ty và theo quy định
của pháp luật.
40
Trung tâm Kỹ thuật công nghệ Tài nguyên môi trường
Trung tâm Ký thuật công nghệ Tài nguyên môi trƣờng là đơn vị trực
tiếp sản xuất, hạch toán phụ thuộc Công ty, có con dấu, đƣợc mở tài khoản
tiền gửi tại ngân hàng theo quy định của pháp luật. Trung tâm Ký thuật công
nghệ Tài nguyên môi trƣờng hoạt động SXKD, tƣ vấn dịch vụ trong l nh vực:
Đo đạc bản đồ, đất đai, môi trƣờng, khí tƣợng thủy văn và biến đổi khí hậu,
địa chất, khoáng sản, biển và hải đảo và một số l nh vực khác theo sự phân
cấp của HĐQT Công ty và theo quy định của pháp luật.
2.1.3. Đặc đ ể tổ c ức oạt độ g k doa của Cô g ty
Công ty Cổ phần Đo đạc và Khoáng sản là Công ty cổ phần có vốn nhà
nƣớc, có tƣ cách pháp nhân, con dấu, biểu tƣợng, đƣợc mở tài khoản tiền Việt
Nam và ngoại tệ tại Kho bạc Nhà nƣớc, các ngân hàng trong nƣớc và ngoài
nƣớc theo quy định của pháp luật. Công ty Cổ phần Đo đạc và Khoáng sản
hoạt động sản xuất, kinh doanh tƣ vấn, dịch vụ trong các l nh vực: tài nguyên
khoáng sản, địa chất, đo đạc và bản đồ, môi trƣờng và một số l nh vực khác
trên phạm vi cả nƣớc và nƣớc ngoài theo quy định của pháp luật.
- Nhiệm vụ, ngành nghề sản xuất, kinh doanh
Khảo sát, thiết kế, lập luận chứng kinh tế - kỹ thuật; tƣ vấn giám sát các
hoạt động về đo đạc bản đồ, địa chất, khoáng sản.
Điều tra, đánh giá, tìm kiếm, thăm dò địa chất, khoáng sản, nguồn
nƣớc; khai thác, chế biến, kinh doanh khoáng sản.
Xây dựng lƣới khống chế tọa độ, độ cao nhà nƣớc, lƣới địa chính các
cấp hạng.
Đo v , thành lập và hiệu chỉnh bản đồ địa hình, đo v bản đồ địa chính
các tỷ lệ và lập hồ sơ địa chính.
41
Đo đạc công trình phục vụ cho thiết kế quy hoạch, xây dựng và quản lý
các công trình dân dụng, công nghiệp, công trình ngầm, công trình thủy.
Thành lập bản đồ và hồ sơ địa giới hành chính, bản đồ hành chính các
cấp, các loại bản đồ chuyên ngành, chuyên đề.
Xây dựng cơ sở dữ liệu hệ thống thông tin tài nguyên và môi trƣờng, hệ
thống thông tin đất đai, thông tin địa lý, các hệ thống thông tin chuyên ngành.
Lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; điều tra thổ nhƣỡng, đánh giá
thích nghi và phân hạng đất đai; khai thác khoáng sản; bảo vệ môi trƣờng.
Sản xuất kinh doanh xuất nhập khẩu khoáng sản, thiết bị, vật tƣ phục
vụ cho công tác của ngành tài nguyên môi trƣờng và một số ngành nghề khác.
Kinh doanh, kiểm định máy móc thiết bị, vật tƣ khoa học kỹ thuật trong
các l nh vực đo đạc bản đồ, địa chất khoáng sản.
Đo đạc các thông số môi trƣờng; thực hiện các dịch vụ về dự báo ô
nhi m môi trƣờng, đánh giá môi trƣờng chiến lƣợc, đánh giá tác động môi
trƣờng; lập quy hoạch, kế hoạch bảo vệ môi trƣờng; tƣ vấn, thảm định, nghiên
cứu, ứng dụng và chuyển giao tiến bộ khoa học - kỹ thuật trong l nh vực môi
trƣờng.
Kinh doanh, du lịch lữ hành trong nƣớc và quốc tế, vận chuyển hàng
hóa, hành khách.
Nghiên cứu ứng dụng và chuyển giao tiến bộ khoa học và công nghệ
trong các l nh vực: địa chất khoán sản, đo đạc bản đồ, quản lý đất đai.
Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật.
2.1.4. Đặc đ ể s xuất k doa
Công ty CP Đo đạc và Khoáng sản là một doanh nghiệp hoạt động chủ
42
yếu là đo v bản đồ, cấp giấy CNQSD đất.
Sản phẩm sản xuất của Công ty là những tờ bản đồ và giấy CNQSD đất
của các tổ chức, cá nhân. Thời gian thực hiện thƣờng kéo dài từ 1 năm trở lên.
Mặt khác đối với sản phẩm của ngành đo đạc này tiến hành theo trình tự:
trƣớc khi tiến hành đo bản đồ địa chính thì phải khảo sát thực địa, xây dựng
luận chứng kinh tế kỹ thuật để làm cơ sở xây dựng đơn giá thực hiện hạng
mục công việc theo định mức quy định của ngành. Trên cơ sở luận chứng
kinh tế kỹ thuật đƣợc UBND tỉnh phê duyệt, s ký hợp đồng đo bản đồ địa
chính, cấp giấy CNQSD đất để phục vụ cho việc quản lý.
Công ty chủ yếu ký kết các hợp đồng với Sở Tài nguyên và Môi
trƣờng các tỉnh, thành phố trên cả nƣớc về việc thực hiện đo đạc bản đồ
địa hình, địa chính tỷ lệ 1 500, 1 1000, 1 2000, 1 5000, 1 100000, lập hồ
sơ địa chính, kê khai đăng ký cấp giấy CNQSD đất với các xã, huyện,
thành phố chủ yếu nhƣ: Nghệ An, Hòa Bình, Thái Nguyên, Lạng Sơn,
Yên Bái, Quảng Ngãi, V nh Phúc, Lai Châu, Gia Lai, Đăk Lăk, Bắc
Giang….
Một hợp đồng thƣờng bao gọn đo v bản đồ địa chính, cấp giấy
CNQSD đất. Do đó quá trình kinh doanh s đƣợc chia ra các giai đoạn để
nghiệm thu với bên chủ đầu tƣ tƣơng ứng với các sản phẩm làm ra:
+ Giai đoạn đo bản đồ địa chính (sản phẩm: tờ bản đồ). Trong giai đoạn này
nội dung công việc là làm công tác ngoại nghiệp và công tác nội nghiệp sau
đó xác định phân loại các loại khó khăn 1, 2, 3.., mỗi một khó khăn tƣơng
ứng với đơn giá khác nhau, để tính ra đƣợc giá trị thực hiện.
+ Giai đoạn cấp giấy CNQSD đất (sản phẩm: sổ CNQSD đất)
Đối với giai đoạn đo bản đồ địa chính là khối lƣợng công việc nhiều nhất
nên giá trị đƣa vào tiêu thụ có thể theo biên bản khối lƣợng thực hiện để quyết
43
toán.
Sản phẩm thi công đƣợc chia thành nhiều giai đoạn khác nhau, đòi hỏi
việc tổ chức quản lý, giám sát chặt ch sao cho đảm bảo đúng chất lƣợng, ảnh
hƣởng đến tiến độ thi công giai đoạn tiếp theo.
Các sản phẩm của ngành đo đạc bản đồ phải đảm bảo tiêu chuẩn về
chất lƣợng theo quy trình quy phạm, tiêu chuẩn kỹ thuật do Bộ Tài nguyên và
Môi trƣờng ban hành đối với từng hạng mục công việc và trên cơ sở đó xác
định đƣợc đơn giá xây dựng dự toán.
Do đặc điểm sản phẩm của ngành đo đạc bản đồ cung cấp hạ tầng
thông tin địa lý phục vụ cho quản lý nhà nƣớc về lãnh thổ, tài nguyên thiên
nhiên, môi trƣờng nên sản phẩm thực hiện theo đơn đặt hàng thông qua ký kết
hợp đồng với các chủ đầu tƣ là các Sở Tài nguyên và Môi trƣờng các tỉnh với
mức giá dự toán đƣợc Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng và Uỷ ban nhân dân tỉnh
phê duyệt.
Với đặc điểm trên của sản phẩm ngành đo đạc bản đồ và thời gian thực
hiện thi công thƣờng kéo dài từ 01 - 02 năm nên việc kiểm tra, nghiệm thu
giám sát đƣợc thực hiện rất chặt ch theo đúng quy chế kiểm tra nghiệm thu
của cấp sản xuất, cấp quản lý sản xuất.
Do sản phẩm đo đạc bản đồ nguồn kinh phí thực hiện là ngân sách nhà
nƣớc nên cuối năm Công ty phải tiến hành tổng hợp và đánh giá sản phẩm
theo biên bản nghiệm thu xác nhận khối lƣợng hoàn thành và khối lƣợng công
việc s quyết toán. Trên cơ sở đó xác định đƣợc công trình nào hoàn thành
đƣa vào tiêu thụ quyết toán và công trình đƣa vào quyết toán một phần, phần
khối lƣợng thực hiện chƣa đƣợc quyết toán Công ty s xác định giá trị sản
phẩm dở dang.
44
Ngoài l nh vực hoạt động đo đạc bản đồ, Công ty đã thành lập Xí
nghiệp Khảo sát Thăm dò Địa chất chuyên hoạt động về các l nh vực điều
tra thăm dò địa chất khoáng sản, nguồn nƣớc. Lực lƣợng cán bộ quản lý và
kỹ thuật của đơn vị này là những cán bộ có kinh nghiệm lâu năm;
Công ty cổ phần Đo đạc và Khoáng sản là một trong những đơn vị đi
đầu trong việc nghiên cứu, ứng dụng và đƣa công nghệ mới vào sản xuất.
Hàng loạt các công nghệ hiện đại đƣợc áp dụng tại Công ty nhƣ: Công
nghệ định vị toàn cầu GPS; Công nghệ quét Laze; Công nghệ số hoá bản
đồ; Công nghệ đo v ảnh số; Công nghệ đo v bản đồ địa hình, bản đồ địa
chính số; Công nghệ đo đạc biển.... Các công trình, dự án do Công ty thực
hiện luôn đảm bảo chất lƣợng sản phẩm và tiến độ công trình. Trong suốt
quá trình hoạt động Công ty luôn đƣợc khách hàng tin cậy và đánh giá cao.
Với đặc điểm sản phẩm của Công ty cũng s ảnh hƣởng đến công tác
quản lý kế hoạch-tài chính. Cần phải nắm rõ đặc điểm sản xuất kinh doanh,
xây dựng kế hoạch công việc trong từng giai đoạn, quản lý các hoạt động
đang triển khai từ đó xác định đƣợc giá trị sản lƣợng thực hiện và quản lý chi
phí cho chuẩn khi chuyển xuống cho các đơn vị trực thuộc.
2.1.5. Đặc đ ể quy trì cô g g s xuất
Quy trình sản xuất sản phẩm từ lúc ký kết hợp đồng (hay đấu thầu)
đến khi nghiệm thu thanh quyết toán bàn giao sản phẩm (từng giai đoạn
khác nhau) tại Công ty Cổ phần Đo đạc và Khoáng sản gồm có 06 bƣớc
theo sơ đồ sau:
45
Sơ đồ 2.2. Sơ đồ tổ chức sản xuất của Công ty Cổ phần Đo đạc và
Khoáng sản
* Bước 1: Khi dự án TK-KT của các Sở đƣợc UBND tỉnh phê duyệt, chủ
đầu tƣ tiến hành mời các đơn vị tham gia đấu thầu để lựa chọn cho mình một
đơn vị đủ điều kiện, đủ năng lực thực hiện dự án. Sau khi nhận đƣợc thông
báo mời thầu của chủ đầu tƣ, Công ty nộp hồ sơ dự thầu. Hồ sơ dự thầu của
Công ty cùng với hồ sơ dự thầu của các doanh nghiệp khác đƣợc một đơn vị
tƣ vấn có đủ tƣ cách pháp nhân, có đủ năng lực và điều kiện thay mặt chủ đầu
tƣ tiến hành lập hồ sơ dự thầu của các đơn vị tham gia, sau đó tiến hành đấu
thầu cạnh tranh một cách rộng rãi và công khai. Sau khi tiến hành đấu thầu,
đơn vị tƣ vấn thông báo đơn vị trúng thầu thực hiện dự án dựa trên những
điều kiện cơ bản nhƣ quy mô công ty, vốn điều lệ, bề dày kinh
nghiệm…Ngoài ra tùy từng dự án có thể bên chủ thầu không cần phải tổ chức
đấu thầu mà chỉ cần chỉ định thầu với Công ty có bề dày kinh nghiệm.
* Bước 2: Tổ chức kí kết hợp đồng sau khi thắng thầu vì có thể còn
những điều bổ sung và điều chỉnh giữa chủ đầu tƣ và nhà thầu trong phạm
vi cho phép.
* Bước 3: Tổ chức thực hiện công trình chia thành 2 bƣớc nhỏ:
Tham gia
đấu thầu
Ký kết
hợp đồng
Tổ chức thi
công công
trình
Kiểm tra
công trình
Bàn giao,
nghiệm thu
thanh lý HĐ
Quyết toán
công trình
46
Bước 3 : Chuẩn bị thi công: Thiết kế lại tổ chức thi công để làm
chính xác thêm phƣơng án đã tranh thầu, gắn nhiệm vụ thi công với hợp
đồng chính thức để tổ chức giao khoán cho các xí nghiệp thi công.
Bước 3b: Tiến hành thi công: Các xí nghiệp nhận khoán tiến hành
thi công công trình trên thực địa bao gồm công tác đo ngoại nghiệp và nội
nghiệp của từng giai đoạn. Quá trình thi công phải dựa trên các quy phạm,
tiêu chuẩn kỹ thuật do Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng ban hành.
* Bước 4: Hoàn thành công trình in bản đồ, kiểm tra nghiệm thu sản
phẩm để chuẩn bị cho khâu bàn giao. Đơn vị tiến hành nghiệm thu theo giai
đoạn thi công, khối lƣợng nghiệm thu giai đoạn s làm căn cứ đề nghị Chủ
đầu tƣ thanh toán tiền.
* Bước 5: Tổ chức kết thúc thanh lý hợp đồng hoặc làm biên bản nghiệm
thu giai đoạn , khối lƣợng để bàn giao công trình cho bên đấu thầu theo
luật định.
* Bước 6: Tổ chức thanh quyết toán công trình
Với quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm ở trên (ngành đo đạc
bản đồ) Công ty luôn hoàn thành theo đúng tiến độ trong hợp đồng đã ký.
Thời gian thực hiện hợp đồng thƣờng từ 1-2 năm.
2.2 Thực trạng công tác quản lý về hoạt động lập kế hoạch tại Công ty
2.2.1. ết qu đạt được
Dựa trên các Hợp đồng đặt hàng thực hiện dịch vụ sự nghiệp Công,
Công ty triển khai, lập kế hoạch sản xuất, giao việc xuống các đơn vị sản
xuất, giám sát kiểm tra, nghiệm thu hoàn thành công trình sản phẩm.
Mặc dù chuyển đổi mô hình doanh nghiệp nhà nƣớc nhƣng khối lƣợng các
công việc đặt hàng thực hiện dịch vụ sự nghiệp Công vẫn không thay đổi
47
nhiều. Căn cứ vào các quyết định của UBND các tỉnh, căn cứ vào quyết định
Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trƣờng thực hiện triển khai các dịch vụ sự
nghiệp công.
- Công tác quản lý về hoạt động lập kế hoạch tại Công ty Cổ phần Đo đạc và
Khoáng sản về cơ bản cũng theo các nội dung sau đây:
+ Lập Kế hoạch sản xuất – kinh doanh gồm:
Lập kế hoạch nhiệm vụ (dài hạn, trung hạn và hằng năm). Nghiên cứu
tiếp thị, phát triển thị trƣờng và phát triển dự án mới.
Giao kế hoạch,nhiệm vụ hằng năm cho các đơn vị trong toàn Công ty;
hƣớng dẫn , theo dõi, kiểm tra đôn đốc tiến độ thực hiện kế hoạch, điều chỉnh
kế hoạch phù hợp với năng lực của từng đơn vị và tình hình thực ti n hoạt
động sản xuất-kinh doanh.
Xây dựng, bổ sung và hiệu chỉnh các định mức lao động, định mức sản
phẩm, Xây dựng đơn giá sản phẩm, đơn giá tiền lƣơng cho các dạng công
việc của Công ty.
Lập phiếu giao việc cho từng công trình về khối lƣợng, thời gian thi
công, giá trị công trình.
+ Lập kế hoạch tài chính gồm:
Xây dựng kế hoạch tài chính ngắn hạn , dài hạn và hằng năm phù hợp
với kế hoạch hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Theo dõi tình hình
thực hiện kế hoạch tài chính đã đƣợc phê duyệt và đề xuất biện pháp điều
chỉnh phù hợp với nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của Công ty tại các thời
điểm.
Lập các thủ tục thanh quyết toán các loại thuế với cơ quan thuế.
Lập báo cáo quyết toán tài chính hằng năm, định kỳ theo quy định của
48
pháp luật và Công ty.
Theo dõi và lập kế hoạch và thu hồi công nợ khách hàng nhanh chóng
hiệu quả sử dụng vốn Công ty….
+ Lập Kế hoạch nhân sự, máy móc gồm:
Xây dựng kế hoạch tổ chức- sắp xếp nhân sự, bộ máy biên chế, thành
lập, sắp xếp…
Xây dựng kế hoạch cán bộ, đào tạo, bồi dƣỡng tuyển dụng lao động
Theo dõi, xây dựng kê hoạch mua và quản lý giám sát máy móc thiết
bị, phần mềm và công nghệ mới.
- Năm 2016 Công ty hoạt động thành 02 giai đoạn: từ 01 01 2016 đến
25 4 2016 theo mô hình Công ty trách nhiện hữu hạn một thành viên 100
vốn nhà nƣớc, từ 26 4 2016 đến 31 12 2016 Công ty hoạt động theo mô hình
Công ty cổ phần.
Mặc dù có sự thay đổi về mô hình hoạt động nhƣng tình hình sản xuất
kinh doanh của Công ty không thay đổi. Hoạt động chủ yếu của Công ty là tƣ
vấn, dịch vụ trong các l nh vực: đo đạc bản đồ, quản lý đất đai, địa chất
khoáng sản… Doanh thu của Công ty chiếm đến hơn 80 từ các hoạt động
dịch vụ công ích trong các l nh vực đo đạc bản đồ, quản lý đất đai đƣợc ký kết
đặt hàng, đấu thầu với đối tác là Sở Tài nguyên và Môi trƣờng các tỉnh. Kinh
phí cho các hoạt động này chủ yếu là từ ngân sách nhà nƣớc.
Năm 2016, về cơ bản Công ty đã hoàn thành mục tiêu đề ra, cụ thể:
(1). Về ký kết hợp đồng kinh tế: Tổng giá trị còn lại của các hợp đồng dở
dang từ các năm trƣớc chuyển sang và giá trị hợp đồng ký mới giao cho các
đơn vị thực hiện khoảng 150 tỷ đồng. Tạo đủ công ăn việc làm thƣờng xuyên
cho tất cả cán bộ, ngƣời lao động trong Công ty.
Đề tài: Quản lý hoạt động lập kế hoạch tại Công ty khoáng sản, HAY
Đề tài: Quản lý hoạt động lập kế hoạch tại Công ty khoáng sản, HAY
Đề tài: Quản lý hoạt động lập kế hoạch tại Công ty khoáng sản, HAY
Đề tài: Quản lý hoạt động lập kế hoạch tại Công ty khoáng sản, HAY
Đề tài: Quản lý hoạt động lập kế hoạch tại Công ty khoáng sản, HAY
Đề tài: Quản lý hoạt động lập kế hoạch tại Công ty khoáng sản, HAY
Đề tài: Quản lý hoạt động lập kế hoạch tại Công ty khoáng sản, HAY
Đề tài: Quản lý hoạt động lập kế hoạch tại Công ty khoáng sản, HAY
Đề tài: Quản lý hoạt động lập kế hoạch tại Công ty khoáng sản, HAY
Đề tài: Quản lý hoạt động lập kế hoạch tại Công ty khoáng sản, HAY
Đề tài: Quản lý hoạt động lập kế hoạch tại Công ty khoáng sản, HAY
Đề tài: Quản lý hoạt động lập kế hoạch tại Công ty khoáng sản, HAY
Đề tài: Quản lý hoạt động lập kế hoạch tại Công ty khoáng sản, HAY
Đề tài: Quản lý hoạt động lập kế hoạch tại Công ty khoáng sản, HAY
Đề tài: Quản lý hoạt động lập kế hoạch tại Công ty khoáng sản, HAY
Đề tài: Quản lý hoạt động lập kế hoạch tại Công ty khoáng sản, HAY
Đề tài: Quản lý hoạt động lập kế hoạch tại Công ty khoáng sản, HAY
Đề tài: Quản lý hoạt động lập kế hoạch tại Công ty khoáng sản, HAY
Đề tài: Quản lý hoạt động lập kế hoạch tại Công ty khoáng sản, HAY
Đề tài: Quản lý hoạt động lập kế hoạch tại Công ty khoáng sản, HAY
Đề tài: Quản lý hoạt động lập kế hoạch tại Công ty khoáng sản, HAY
Đề tài: Quản lý hoạt động lập kế hoạch tại Công ty khoáng sản, HAY
Đề tài: Quản lý hoạt động lập kế hoạch tại Công ty khoáng sản, HAY
Đề tài: Quản lý hoạt động lập kế hoạch tại Công ty khoáng sản, HAY
Đề tài: Quản lý hoạt động lập kế hoạch tại Công ty khoáng sản, HAY
Đề tài: Quản lý hoạt động lập kế hoạch tại Công ty khoáng sản, HAY
Đề tài: Quản lý hoạt động lập kế hoạch tại Công ty khoáng sản, HAY
Đề tài: Quản lý hoạt động lập kế hoạch tại Công ty khoáng sản, HAY
Đề tài: Quản lý hoạt động lập kế hoạch tại Công ty khoáng sản, HAY
Đề tài: Quản lý hoạt động lập kế hoạch tại Công ty khoáng sản, HAY
Đề tài: Quản lý hoạt động lập kế hoạch tại Công ty khoáng sản, HAY
Đề tài: Quản lý hoạt động lập kế hoạch tại Công ty khoáng sản, HAY
Đề tài: Quản lý hoạt động lập kế hoạch tại Công ty khoáng sản, HAY
Đề tài: Quản lý hoạt động lập kế hoạch tại Công ty khoáng sản, HAY
Đề tài: Quản lý hoạt động lập kế hoạch tại Công ty khoáng sản, HAY
Đề tài: Quản lý hoạt động lập kế hoạch tại Công ty khoáng sản, HAY
Đề tài: Quản lý hoạt động lập kế hoạch tại Công ty khoáng sản, HAY
Đề tài: Quản lý hoạt động lập kế hoạch tại Công ty khoáng sản, HAY
Đề tài: Quản lý hoạt động lập kế hoạch tại Công ty khoáng sản, HAY
Đề tài: Quản lý hoạt động lập kế hoạch tại Công ty khoáng sản, HAY
Đề tài: Quản lý hoạt động lập kế hoạch tại Công ty khoáng sản, HAY
Đề tài: Quản lý hoạt động lập kế hoạch tại Công ty khoáng sản, HAY
Đề tài: Quản lý hoạt động lập kế hoạch tại Công ty khoáng sản, HAY
Đề tài: Quản lý hoạt động lập kế hoạch tại Công ty khoáng sản, HAY
Đề tài: Quản lý hoạt động lập kế hoạch tại Công ty khoáng sản, HAY
Đề tài: Quản lý hoạt động lập kế hoạch tại Công ty khoáng sản, HAY

More Related Content

What's hot

[Tiểu luận] Công tác phân tích công việc tại Công ty cổ phần Kinh Đô
[Tiểu luận] Công tác phân tích công việc tại Công ty cổ phần Kinh Đô[Tiểu luận] Công tác phân tích công việc tại Công ty cổ phần Kinh Đô
[Tiểu luận] Công tác phân tích công việc tại Công ty cổ phần Kinh ĐôHạt Mít
 
Luận văn: Hoàn thiện công tác định mức lao động nhằm nâng cao hiệu quả trả lư...
Luận văn: Hoàn thiện công tác định mức lao động nhằm nâng cao hiệu quả trả lư...Luận văn: Hoàn thiện công tác định mức lao động nhằm nâng cao hiệu quả trả lư...
Luận văn: Hoàn thiện công tác định mức lao động nhằm nâng cao hiệu quả trả lư...Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Công Tác Nhân Lực Tại Công Ty Cổ Phần Đầu Tư Xây Dựng Và Phát Triển Hưng Yên
Công Tác Nhân Lực Tại Công Ty Cổ Phần Đầu Tư Xây Dựng Và Phát Triển Hưng YênCông Tác Nhân Lực Tại Công Ty Cổ Phần Đầu Tư Xây Dựng Và Phát Triển Hưng Yên
Công Tác Nhân Lực Tại Công Ty Cổ Phần Đầu Tư Xây Dựng Và Phát Triển Hưng Yênnataliej4
 
Hoàn thiện công tác đánh giá thực hiện công việc tại ngân hàng thương mại cổ ...
Hoàn thiện công tác đánh giá thực hiện công việc tại ngân hàng thương mại cổ ...Hoàn thiện công tác đánh giá thực hiện công việc tại ngân hàng thương mại cổ ...
Hoàn thiện công tác đánh giá thực hiện công việc tại ngân hàng thương mại cổ ...Thanh Hoa
 
Xây dựng quy chế lương thưởng theo mô hình 3P
Xây dựng quy chế lương thưởng theo mô hình 3PXây dựng quy chế lương thưởng theo mô hình 3P
Xây dựng quy chế lương thưởng theo mô hình 3PSies Elearning
 
Luận án: Chất lượng quan hệ đối tác và sự tác động đối với kết quả kinh doanh...
Luận án: Chất lượng quan hệ đối tác và sự tác động đối với kết quả kinh doanh...Luận án: Chất lượng quan hệ đối tác và sự tác động đối với kết quả kinh doanh...
Luận án: Chất lượng quan hệ đối tác và sự tác động đối với kết quả kinh doanh...Dịch vụ viết thuê Khóa Luận - ZALO 0932091562
 
Thực Trạng Công Tác Tuyển Dụng Nhân Lực Và Giải Pháp Nhằm Hoàn Thiện Công Tác...
Thực Trạng Công Tác Tuyển Dụng Nhân Lực Và Giải Pháp Nhằm Hoàn Thiện Công Tác...Thực Trạng Công Tác Tuyển Dụng Nhân Lực Và Giải Pháp Nhằm Hoàn Thiện Công Tác...
Thực Trạng Công Tác Tuyển Dụng Nhân Lực Và Giải Pháp Nhằm Hoàn Thiện Công Tác...nataliej4
 

What's hot (19)

Luận văn: Tuyển dụng công chức tại Bộ Nội vụ, HAY
Luận văn: Tuyển dụng công chức tại Bộ Nội vụ, HAYLuận văn: Tuyển dụng công chức tại Bộ Nội vụ, HAY
Luận văn: Tuyển dụng công chức tại Bộ Nội vụ, HAY
 
[Tiểu luận] Công tác phân tích công việc tại Công ty cổ phần Kinh Đô
[Tiểu luận] Công tác phân tích công việc tại Công ty cổ phần Kinh Đô[Tiểu luận] Công tác phân tích công việc tại Công ty cổ phần Kinh Đô
[Tiểu luận] Công tác phân tích công việc tại Công ty cổ phần Kinh Đô
 
Luận văn: Hoàn thiện công tác định mức lao động nhằm nâng cao hiệu quả trả lư...
Luận văn: Hoàn thiện công tác định mức lao động nhằm nâng cao hiệu quả trả lư...Luận văn: Hoàn thiện công tác định mức lao động nhằm nâng cao hiệu quả trả lư...
Luận văn: Hoàn thiện công tác định mức lao động nhằm nâng cao hiệu quả trả lư...
 
Đề tài: Quản trị nguồn nhân lực tại Bảo hiểm xã hội ở Bến Tre, HOT
Đề tài: Quản trị nguồn nhân lực tại Bảo hiểm xã hội ở Bến Tre, HOTĐề tài: Quản trị nguồn nhân lực tại Bảo hiểm xã hội ở Bến Tre, HOT
Đề tài: Quản trị nguồn nhân lực tại Bảo hiểm xã hội ở Bến Tre, HOT
 
Luận văn: Tạo động lực lao động tại công ty xây dựng địa ốc, HAY
Luận văn: Tạo động lực lao động tại công ty xây dựng địa ốc, HAYLuận văn: Tạo động lực lao động tại công ty xây dựng địa ốc, HAY
Luận văn: Tạo động lực lao động tại công ty xây dựng địa ốc, HAY
 
Công Tác Nhân Lực Tại Công Ty Cổ Phần Đầu Tư Xây Dựng Và Phát Triển Hưng Yên
Công Tác Nhân Lực Tại Công Ty Cổ Phần Đầu Tư Xây Dựng Và Phát Triển Hưng YênCông Tác Nhân Lực Tại Công Ty Cổ Phần Đầu Tư Xây Dựng Và Phát Triển Hưng Yên
Công Tác Nhân Lực Tại Công Ty Cổ Phần Đầu Tư Xây Dựng Và Phát Triển Hưng Yên
 
Hoàn thiện công tác đánh giá thực hiện công việc tại ngân hàng thương mại cổ ...
Hoàn thiện công tác đánh giá thực hiện công việc tại ngân hàng thương mại cổ ...Hoàn thiện công tác đánh giá thực hiện công việc tại ngân hàng thương mại cổ ...
Hoàn thiện công tác đánh giá thực hiện công việc tại ngân hàng thương mại cổ ...
 
Đề tài: Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực cán bộ tỉnh Quảng Ninh
Đề tài: Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực cán bộ tỉnh Quảng NinhĐề tài: Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực cán bộ tỉnh Quảng Ninh
Đề tài: Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực cán bộ tỉnh Quảng Ninh
 
Luận văn: Phát triển nguồn nhân lực tại Trường Đại học Nội Vụ Hà Nội
Luận văn: Phát triển nguồn nhân lực tại Trường Đại học Nội Vụ Hà NộiLuận văn: Phát triển nguồn nhân lực tại Trường Đại học Nội Vụ Hà Nội
Luận văn: Phát triển nguồn nhân lực tại Trường Đại học Nội Vụ Hà Nội
 
CÔNG TÁC ĐÀO TẠO VÀ PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC TẠI NGÂN HÀNG OCB - TẢI FREE Z...
CÔNG TÁC ĐÀO TẠO VÀ PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC TẠI NGÂN HÀNG OCB  - TẢI FREE Z...CÔNG TÁC ĐÀO TẠO VÀ PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC TẠI NGÂN HÀNG OCB  - TẢI FREE Z...
CÔNG TÁC ĐÀO TẠO VÀ PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC TẠI NGÂN HÀNG OCB - TẢI FREE Z...
 
Xây dựng quy chế lương thưởng theo mô hình 3P
Xây dựng quy chế lương thưởng theo mô hình 3PXây dựng quy chế lương thưởng theo mô hình 3P
Xây dựng quy chế lương thưởng theo mô hình 3P
 
Luận án: Chất lượng quan hệ đối tác và sự tác động đối với kết quả kinh doanh...
Luận án: Chất lượng quan hệ đối tác và sự tác động đối với kết quả kinh doanh...Luận án: Chất lượng quan hệ đối tác và sự tác động đối với kết quả kinh doanh...
Luận án: Chất lượng quan hệ đối tác và sự tác động đối với kết quả kinh doanh...
 
Luận văn: Hoàn thiện công tác quản trị nguồn nhân lực tại công ty Cổ phần xây...
Luận văn: Hoàn thiện công tác quản trị nguồn nhân lực tại công ty Cổ phần xây...Luận văn: Hoàn thiện công tác quản trị nguồn nhân lực tại công ty Cổ phần xây...
Luận văn: Hoàn thiện công tác quản trị nguồn nhân lực tại công ty Cổ phần xây...
 
Phát triển nguồn nhân lực tại Công ty sản xuất hàng may mặc, HAY
Phát triển nguồn nhân lực tại Công ty sản xuất hàng may mặc, HAYPhát triển nguồn nhân lực tại Công ty sản xuất hàng may mặc, HAY
Phát triển nguồn nhân lực tại Công ty sản xuất hàng may mặc, HAY
 
Luận văn: Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực kiểm toán nhà nước
Luận văn: Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực kiểm toán nhà nướcLuận văn: Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực kiểm toán nhà nước
Luận văn: Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực kiểm toán nhà nước
 
Đề tài: Nâng cao hoạt động quản trị nhân lực tại Công ty nước sạch
Đề tài: Nâng cao hoạt động quản trị nhân lực tại Công ty nước sạchĐề tài: Nâng cao hoạt động quản trị nhân lực tại Công ty nước sạch
Đề tài: Nâng cao hoạt động quản trị nhân lực tại Công ty nước sạch
 
Nâng cao hiệu quả công tác soạn thảo, ban hành và quản lý văn bản tại công t...
Nâng cao hiệu quả công tác soạn thảo, ban hành và quản  lý văn bản tại công t...Nâng cao hiệu quả công tác soạn thảo, ban hành và quản  lý văn bản tại công t...
Nâng cao hiệu quả công tác soạn thảo, ban hành và quản lý văn bản tại công t...
 
Luận văn: Hoạt động quản trị nguồn nhân lực tại Công ty điện lực
Luận văn: Hoạt động quản trị nguồn nhân lực tại Công ty điện lựcLuận văn: Hoạt động quản trị nguồn nhân lực tại Công ty điện lực
Luận văn: Hoạt động quản trị nguồn nhân lực tại Công ty điện lực
 
Thực Trạng Công Tác Tuyển Dụng Nhân Lực Và Giải Pháp Nhằm Hoàn Thiện Công Tác...
Thực Trạng Công Tác Tuyển Dụng Nhân Lực Và Giải Pháp Nhằm Hoàn Thiện Công Tác...Thực Trạng Công Tác Tuyển Dụng Nhân Lực Và Giải Pháp Nhằm Hoàn Thiện Công Tác...
Thực Trạng Công Tác Tuyển Dụng Nhân Lực Và Giải Pháp Nhằm Hoàn Thiện Công Tác...
 

Similar to Đề tài: Quản lý hoạt động lập kế hoạch tại Công ty khoáng sản, HAY

Đề tài Giải pháp tạo động lực thúc đẩy làm việc cho giảng viên trường cao đẳn...
Đề tài Giải pháp tạo động lực thúc đẩy làm việc cho giảng viên trường cao đẳn...Đề tài Giải pháp tạo động lực thúc đẩy làm việc cho giảng viên trường cao đẳn...
Đề tài Giải pháp tạo động lực thúc đẩy làm việc cho giảng viên trường cao đẳn...Thư viện Tài liệu mẫu
 
Đề Tài Khóa luận 2024 Một số biện pháp nhằm cải thiện tình hình tài chính tại...
Đề Tài Khóa luận 2024 Một số biện pháp nhằm cải thiện tình hình tài chính tại...Đề Tài Khóa luận 2024 Một số biện pháp nhằm cải thiện tình hình tài chính tại...
Đề Tài Khóa luận 2024 Một số biện pháp nhằm cải thiện tình hình tài chính tại...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Luận văn: Hoạch định chiến lược kinh doanh công ty Đông Hà, HAY
Luận văn: Hoạch định chiến lược kinh doanh công ty Đông Hà, HAYLuận văn: Hoạch định chiến lược kinh doanh công ty Đông Hà, HAY
Luận văn: Hoạch định chiến lược kinh doanh công ty Đông Hà, HAYViết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Chuyên đề tốt nghiệp đãi ngộ nguồn nhân lực 2017
Chuyên đề tốt nghiệp đãi ngộ nguồn nhân lực 2017Chuyên đề tốt nghiệp đãi ngộ nguồn nhân lực 2017
Chuyên đề tốt nghiệp đãi ngộ nguồn nhân lực 2017Luận Văn 1800
 
Phân tích cấu trúc tài chính công ty xây dựng mỏ hầm lò i vinacomin
Phân tích cấu trúc tài chính công ty xây dựng mỏ hầm lò i   vinacominPhân tích cấu trúc tài chính công ty xây dựng mỏ hầm lò i   vinacomin
Phân tích cấu trúc tài chính công ty xây dựng mỏ hầm lò i vinacominhttps://www.facebook.com/garmentspace
 
Xây dựng chương trình phân tích tình hình tài chính tại Công Ty Cổ Phần Xây D...
Xây dựng chương trình phân tích tình hình tài chính tại Công Ty Cổ Phần Xây D...Xây dựng chương trình phân tích tình hình tài chính tại Công Ty Cổ Phần Xây D...
Xây dựng chương trình phân tích tình hình tài chính tại Công Ty Cổ Phần Xây D...
 
Hoàn thiện công tác kế hoạch kinh doanh ở ngân hàng thương mại cổ phân quân đội
Hoàn thiện công tác kế hoạch kinh doanh ở ngân hàng thương mại cổ phân quân độiHoàn thiện công tác kế hoạch kinh doanh ở ngân hàng thương mại cổ phân quân đội
Hoàn thiện công tác kế hoạch kinh doanh ở ngân hàng thương mại cổ phân quân độiluanvantrust
 
Luận văn: Quản trị nguồn nhân lực công ty bóng đèn Điện Quang, HAY
Luận văn: Quản trị nguồn nhân lực công ty bóng đèn Điện Quang, HAYLuận văn: Quản trị nguồn nhân lực công ty bóng đèn Điện Quang, HAY
Luận văn: Quản trị nguồn nhân lực công ty bóng đèn Điện Quang, HAYViết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán tại Văn phòng Ủy Ban Nhân dân tỉnh Hậu Gi...
Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán tại Văn phòng Ủy Ban Nhân dân tỉnh Hậu Gi...Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán tại Văn phòng Ủy Ban Nhân dân tỉnh Hậu Gi...
Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán tại Văn phòng Ủy Ban Nhân dân tỉnh Hậu Gi...Man_Ebook
 

Similar to Đề tài: Quản lý hoạt động lập kế hoạch tại Công ty khoáng sản, HAY (20)

Luận văn: Tạo động lực làm việc cho giảng viên Trường CĐ nghề
Luận văn: Tạo động lực làm việc cho giảng viên Trường CĐ nghềLuận văn: Tạo động lực làm việc cho giảng viên Trường CĐ nghề
Luận văn: Tạo động lực làm việc cho giảng viên Trường CĐ nghề
 
Đề tài Giải pháp tạo động lực thúc đẩy làm việc cho giảng viên trường cao đẳn...
Đề tài Giải pháp tạo động lực thúc đẩy làm việc cho giảng viên trường cao đẳn...Đề tài Giải pháp tạo động lực thúc đẩy làm việc cho giảng viên trường cao đẳn...
Đề tài Giải pháp tạo động lực thúc đẩy làm việc cho giảng viên trường cao đẳn...
 
Đề tài: Tạo động lực cho giảng viên tại Trường Du lịch Hải Phòng
Đề tài: Tạo động lực cho giảng viên tại Trường Du lịch Hải PhòngĐề tài: Tạo động lực cho giảng viên tại Trường Du lịch Hải Phòng
Đề tài: Tạo động lực cho giảng viên tại Trường Du lịch Hải Phòng
 
Đề Tài Khóa luận 2024 Một số biện pháp nhằm cải thiện tình hình tài chính tại...
Đề Tài Khóa luận 2024 Một số biện pháp nhằm cải thiện tình hình tài chính tại...Đề Tài Khóa luận 2024 Một số biện pháp nhằm cải thiện tình hình tài chính tại...
Đề Tài Khóa luận 2024 Một số biện pháp nhằm cải thiện tình hình tài chính tại...
 
Luận văn: Hoạch định chiến lược kinh doanh công ty Đông Hà, HAY
Luận văn: Hoạch định chiến lược kinh doanh công ty Đông Hà, HAYLuận văn: Hoạch định chiến lược kinh doanh công ty Đông Hà, HAY
Luận văn: Hoạch định chiến lược kinh doanh công ty Đông Hà, HAY
 
Luận văn: Tổ chức công tác kế toán tại trường Lê Duẩn, HAY
Luận văn: Tổ chức công tác kế toán tại trường Lê Duẩn, HAYLuận văn: Tổ chức công tác kế toán tại trường Lê Duẩn, HAY
Luận văn: Tổ chức công tác kế toán tại trường Lê Duẩn, HAY
 
Nâng cao hiệu quả quản trị nguồn nhân lực tại Công ty Xây dựng, HAY!
Nâng cao hiệu quả quản trị nguồn nhân lực tại Công ty Xây dựng, HAY!Nâng cao hiệu quả quản trị nguồn nhân lực tại Công ty Xây dựng, HAY!
Nâng cao hiệu quả quản trị nguồn nhân lực tại Công ty Xây dựng, HAY!
 
Chuyên đề tốt nghiệp đãi ngộ nguồn nhân lực 2017
Chuyên đề tốt nghiệp đãi ngộ nguồn nhân lực 2017Chuyên đề tốt nghiệp đãi ngộ nguồn nhân lực 2017
Chuyên đề tốt nghiệp đãi ngộ nguồn nhân lực 2017
 
Luận Văn Tốt Nghiệp Hoàn Thiện Công Tác Kế Hoạch Kinh Doanh Ở Ngân Hàng Thươn...
Luận Văn Tốt Nghiệp Hoàn Thiện Công Tác Kế Hoạch Kinh Doanh Ở Ngân Hàng Thươn...Luận Văn Tốt Nghiệp Hoàn Thiện Công Tác Kế Hoạch Kinh Doanh Ở Ngân Hàng Thươn...
Luận Văn Tốt Nghiệp Hoàn Thiện Công Tác Kế Hoạch Kinh Doanh Ở Ngân Hàng Thươn...
 
Đề tài phân tích cấu trúc tài chính công ty xây dựng mỏ hầm lò,, RẤT HAY
Đề tài  phân tích cấu trúc tài chính công ty xây dựng mỏ hầm lò,, RẤT HAYĐề tài  phân tích cấu trúc tài chính công ty xây dựng mỏ hầm lò,, RẤT HAY
Đề tài phân tích cấu trúc tài chính công ty xây dựng mỏ hầm lò,, RẤT HAY
 
Phân tích cấu trúc tài chính công ty xây dựng mỏ hầm lò i vinacomin
Phân tích cấu trúc tài chính công ty xây dựng mỏ hầm lò i   vinacominPhân tích cấu trúc tài chính công ty xây dựng mỏ hầm lò i   vinacomin
Phân tích cấu trúc tài chính công ty xây dựng mỏ hầm lò i vinacomin
 
Đề tài: Phân tích bảng cân đối kế toán tại Công ty Mai Hương, HAY
Đề tài: Phân tích bảng cân đối kế toán tại Công ty Mai Hương, HAYĐề tài: Phân tích bảng cân đối kế toán tại Công ty Mai Hương, HAY
Đề tài: Phân tích bảng cân đối kế toán tại Công ty Mai Hương, HAY
 
Xây dựng chương trình phân tích tình hình tài chính tại Công Ty Cổ Phần Xây D...
Xây dựng chương trình phân tích tình hình tài chính tại Công Ty Cổ Phần Xây D...Xây dựng chương trình phân tích tình hình tài chính tại Công Ty Cổ Phần Xây D...
Xây dựng chương trình phân tích tình hình tài chính tại Công Ty Cổ Phần Xây D...
 
Hoàn thiện công tác kế hoạch kinh doanh ở ngân hàng thương mại cổ phân quân đội
Hoàn thiện công tác kế hoạch kinh doanh ở ngân hàng thương mại cổ phân quân độiHoàn thiện công tác kế hoạch kinh doanh ở ngân hàng thương mại cổ phân quân đội
Hoàn thiện công tác kế hoạch kinh doanh ở ngân hàng thương mại cổ phân quân đội
 
Luận văn: Quản trị nguồn nhân lực công ty bóng đèn Điện Quang, HAY
Luận văn: Quản trị nguồn nhân lực công ty bóng đèn Điện Quang, HAYLuận văn: Quản trị nguồn nhân lực công ty bóng đèn Điện Quang, HAY
Luận văn: Quản trị nguồn nhân lực công ty bóng đèn Điện Quang, HAY
 
Luận văn: Quản trị nhân lực tại công ty Bóng đèn Điện Quang
Luận văn: Quản trị nhân lực tại công ty Bóng đèn Điện QuangLuận văn: Quản trị nhân lực tại công ty Bóng đèn Điện Quang
Luận văn: Quản trị nhân lực tại công ty Bóng đèn Điện Quang
 
Luận văn: Quản trị nhân lực tại Công ty Cổ phần Bóng đèn, HAY
Luận văn: Quản trị nhân lực tại Công ty Cổ phần Bóng đèn, HAYLuận văn: Quản trị nhân lực tại Công ty Cổ phần Bóng đèn, HAY
Luận văn: Quản trị nhân lực tại Công ty Cổ phần Bóng đèn, HAY
 
Luận văn: Quản trị nhân lực tại Công ty Bóng đèn Điện Quang, HOT
Luận văn: Quản trị nhân lực tại Công ty Bóng đèn Điện Quang, HOTLuận văn: Quản trị nhân lực tại Công ty Bóng đèn Điện Quang, HOT
Luận văn: Quản trị nhân lực tại Công ty Bóng đèn Điện Quang, HOT
 
Phân tích báo cáo tài chính tại công ty thương mại Hữu Nghị, 9đ
Phân tích báo cáo tài chính tại công ty thương mại Hữu Nghị, 9đPhân tích báo cáo tài chính tại công ty thương mại Hữu Nghị, 9đ
Phân tích báo cáo tài chính tại công ty thương mại Hữu Nghị, 9đ
 
Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán tại Văn phòng Ủy Ban Nhân dân tỉnh Hậu Gi...
Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán tại Văn phòng Ủy Ban Nhân dân tỉnh Hậu Gi...Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán tại Văn phòng Ủy Ban Nhân dân tỉnh Hậu Gi...
Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán tại Văn phòng Ủy Ban Nhân dân tỉnh Hậu Gi...
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864

Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏiDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏiDịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864 (20)

200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc
200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc
200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc
 
Danh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểmDanh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểm
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểmDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểm
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏiDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểmDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểm
 
danh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhua
danh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhuadanh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhua
danh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhua
 
Kinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay Nhất
Kinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay NhấtKinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay Nhất
Kinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay Nhất
 
Kho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểm
Kho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểmKho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểm
Kho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểm
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại họcKho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại học
 
Kho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tử
Kho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tửKho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tử
Kho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tử
 
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểmKho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểm
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu HọcKho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu Học
 
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhất
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhấtKho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhất
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhất
 
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểmKho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểm
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin HọcKho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin Học
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập Khẩu
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập KhẩuKho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập Khẩu
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập Khẩu
 

Recently uploaded

TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT VẬT LÝ 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯ...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT VẬT LÝ 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯ...TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT VẬT LÝ 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯ...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT VẬT LÝ 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Quản lý dạy học phân hóa môn Toán tại các trường trung học cơ sở huyện Tam D...
Quản lý dạy học phân hóa môn Toán tại các trường trung học cơ sở huyện Tam D...Quản lý dạy học phân hóa môn Toán tại các trường trung học cơ sở huyện Tam D...
Quản lý dạy học phân hóa môn Toán tại các trường trung học cơ sở huyện Tam D...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam (Mar...
Mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam (Mar...Mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam (Mar...
Mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam (Mar...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Giải pháp nâng cao chất lượng sản phẩm ở Công ty TNHH Sơn Alex Việt Nam
Giải pháp nâng cao chất lượng sản phẩm ở Công ty TNHH Sơn Alex Việt NamGiải pháp nâng cao chất lượng sản phẩm ở Công ty TNHH Sơn Alex Việt Nam
Giải pháp nâng cao chất lượng sản phẩm ở Công ty TNHH Sơn Alex Việt Namlamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TIẾNG ANH 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, ...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TIẾNG ANH 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, ...TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TIẾNG ANH 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, ...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TIẾNG ANH 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Báo cáo bài tập nhóm môn Văn hóa kinh doanh và tinh thần khởi nghiệp Trình bà...
Báo cáo bài tập nhóm môn Văn hóa kinh doanh và tinh thần khởi nghiệp Trình bà...Báo cáo bài tập nhóm môn Văn hóa kinh doanh và tinh thần khởi nghiệp Trình bà...
Báo cáo bài tập nhóm môn Văn hóa kinh doanh và tinh thần khởi nghiệp Trình bà...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Báo cáo tốt nghiệp Hoàn thiện công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực c...
Báo cáo tốt nghiệp Hoàn thiện công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực c...Báo cáo tốt nghiệp Hoàn thiện công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực c...
Báo cáo tốt nghiệp Hoàn thiện công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực c...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Kế toán tiền mặt tại Công ty trách nhiệm hữu hạn ...
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Kế toán tiền mặt tại Công ty trách nhiệm hữu hạn ...Báo cáo thực tập tốt nghiệp Kế toán tiền mặt tại Công ty trách nhiệm hữu hạn ...
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Kế toán tiền mặt tại Công ty trách nhiệm hữu hạn ...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
NGÂN HÀNG KĨ THUẬT SỐ-slide CHƯƠNG 1 B 1 2024.pptx
NGÂN HÀNG KĨ THUẬT SỐ-slide CHƯƠNG 1 B 1 2024.pptxNGÂN HÀNG KĨ THUẬT SỐ-slide CHƯƠNG 1 B 1 2024.pptx
NGÂN HÀNG KĨ THUẬT SỐ-slide CHƯƠNG 1 B 1 2024.pptxsongtoan982017
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá rủi ro môi trường ô nhiễm hữu cơ trong nước thải ...
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá rủi ro môi trường ô nhiễm hữu cơ trong nước thải ...Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá rủi ro môi trường ô nhiễm hữu cơ trong nước thải ...
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá rủi ro môi trường ô nhiễm hữu cơ trong nước thải ...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Báo cáo tốt nghiệp Phát triển sản phẩm thẻ tại Ngân hàng thương mại cổ phần K...
Báo cáo tốt nghiệp Phát triển sản phẩm thẻ tại Ngân hàng thương mại cổ phần K...Báo cáo tốt nghiệp Phát triển sản phẩm thẻ tại Ngân hàng thương mại cổ phần K...
Báo cáo tốt nghiệp Phát triển sản phẩm thẻ tại Ngân hàng thương mại cổ phần K...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Báo cáo bài tập Quản trị Marketing Kế hoạch marketing cho ống hút cỏ của Gree...
Báo cáo bài tập Quản trị Marketing Kế hoạch marketing cho ống hút cỏ của Gree...Báo cáo bài tập Quản trị Marketing Kế hoạch marketing cho ống hút cỏ của Gree...
Báo cáo bài tập Quản trị Marketing Kế hoạch marketing cho ống hút cỏ của Gree...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Hoàn thiện công tác kiểm soát chi NSNN qua Kho bạc Nhà nước huyện Tri Tôn – t...
Hoàn thiện công tác kiểm soát chi NSNN qua Kho bạc Nhà nước huyện Tri Tôn – t...Hoàn thiện công tác kiểm soát chi NSNN qua Kho bạc Nhà nước huyện Tri Tôn – t...
Hoàn thiện công tác kiểm soát chi NSNN qua Kho bạc Nhà nước huyện Tri Tôn – t...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Logic học và phương pháp nghiên cứu khoa học
Logic học và phương pháp nghiên cứu khoa họcLogic học và phương pháp nghiên cứu khoa học
Logic học và phương pháp nghiên cứu khoa họcK61PHMTHQUNHCHI
 
Tiểu luận tổng quan về Mối quan hệ giữa chu kỳ kinh tế và đầu tư trong nền ki...
Tiểu luận tổng quan về Mối quan hệ giữa chu kỳ kinh tế và đầu tư trong nền ki...Tiểu luận tổng quan về Mối quan hệ giữa chu kỳ kinh tế và đầu tư trong nền ki...
Tiểu luận tổng quan về Mối quan hệ giữa chu kỳ kinh tế và đầu tư trong nền ki...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT HÓA HỌC 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯ...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT HÓA HỌC 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯ...TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT HÓA HỌC 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯ...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT HÓA HỌC 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Hệ thống ca dao than thân người Việt từ góc nhìn thi pháp
Hệ thống ca dao than thân người Việt từ góc nhìn thi phápHệ thống ca dao than thân người Việt từ góc nhìn thi pháp
Hệ thống ca dao than thân người Việt từ góc nhìn thi pháplamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Bài tập lớn môn Văn hóa kinh doanh và tinh thần khởi nghiệp Trình bày về triế...
Bài tập lớn môn Văn hóa kinh doanh và tinh thần khởi nghiệp Trình bày về triế...Bài tập lớn môn Văn hóa kinh doanh và tinh thần khởi nghiệp Trình bày về triế...
Bài tập lớn môn Văn hóa kinh doanh và tinh thần khởi nghiệp Trình bày về triế...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Báo cáo bài tập lớn E - Marketing Xây dựng kế hoạch marketing điện tử cho nhã...
Báo cáo bài tập lớn E - Marketing Xây dựng kế hoạch marketing điện tử cho nhã...Báo cáo bài tập lớn E - Marketing Xây dựng kế hoạch marketing điện tử cho nhã...
Báo cáo bài tập lớn E - Marketing Xây dựng kế hoạch marketing điện tử cho nhã...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 

Recently uploaded (20)

TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT VẬT LÝ 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯ...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT VẬT LÝ 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯ...TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT VẬT LÝ 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯ...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT VẬT LÝ 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯ...
 
Quản lý dạy học phân hóa môn Toán tại các trường trung học cơ sở huyện Tam D...
Quản lý dạy học phân hóa môn Toán tại các trường trung học cơ sở huyện Tam D...Quản lý dạy học phân hóa môn Toán tại các trường trung học cơ sở huyện Tam D...
Quản lý dạy học phân hóa môn Toán tại các trường trung học cơ sở huyện Tam D...
 
Mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam (Mar...
Mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam (Mar...Mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam (Mar...
Mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam (Mar...
 
Giải pháp nâng cao chất lượng sản phẩm ở Công ty TNHH Sơn Alex Việt Nam
Giải pháp nâng cao chất lượng sản phẩm ở Công ty TNHH Sơn Alex Việt NamGiải pháp nâng cao chất lượng sản phẩm ở Công ty TNHH Sơn Alex Việt Nam
Giải pháp nâng cao chất lượng sản phẩm ở Công ty TNHH Sơn Alex Việt Nam
 
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TIẾNG ANH 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, ...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TIẾNG ANH 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, ...TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TIẾNG ANH 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, ...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TIẾNG ANH 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, ...
 
Báo cáo bài tập nhóm môn Văn hóa kinh doanh và tinh thần khởi nghiệp Trình bà...
Báo cáo bài tập nhóm môn Văn hóa kinh doanh và tinh thần khởi nghiệp Trình bà...Báo cáo bài tập nhóm môn Văn hóa kinh doanh và tinh thần khởi nghiệp Trình bà...
Báo cáo bài tập nhóm môn Văn hóa kinh doanh và tinh thần khởi nghiệp Trình bà...
 
Báo cáo tốt nghiệp Hoàn thiện công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực c...
Báo cáo tốt nghiệp Hoàn thiện công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực c...Báo cáo tốt nghiệp Hoàn thiện công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực c...
Báo cáo tốt nghiệp Hoàn thiện công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực c...
 
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Kế toán tiền mặt tại Công ty trách nhiệm hữu hạn ...
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Kế toán tiền mặt tại Công ty trách nhiệm hữu hạn ...Báo cáo thực tập tốt nghiệp Kế toán tiền mặt tại Công ty trách nhiệm hữu hạn ...
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Kế toán tiền mặt tại Công ty trách nhiệm hữu hạn ...
 
NGÂN HÀNG KĨ THUẬT SỐ-slide CHƯƠNG 1 B 1 2024.pptx
NGÂN HÀNG KĨ THUẬT SỐ-slide CHƯƠNG 1 B 1 2024.pptxNGÂN HÀNG KĨ THUẬT SỐ-slide CHƯƠNG 1 B 1 2024.pptx
NGÂN HÀNG KĨ THUẬT SỐ-slide CHƯƠNG 1 B 1 2024.pptx
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá rủi ro môi trường ô nhiễm hữu cơ trong nước thải ...
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá rủi ro môi trường ô nhiễm hữu cơ trong nước thải ...Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá rủi ro môi trường ô nhiễm hữu cơ trong nước thải ...
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá rủi ro môi trường ô nhiễm hữu cơ trong nước thải ...
 
Báo cáo tốt nghiệp Phát triển sản phẩm thẻ tại Ngân hàng thương mại cổ phần K...
Báo cáo tốt nghiệp Phát triển sản phẩm thẻ tại Ngân hàng thương mại cổ phần K...Báo cáo tốt nghiệp Phát triển sản phẩm thẻ tại Ngân hàng thương mại cổ phần K...
Báo cáo tốt nghiệp Phát triển sản phẩm thẻ tại Ngân hàng thương mại cổ phần K...
 
Báo cáo bài tập Quản trị Marketing Kế hoạch marketing cho ống hút cỏ của Gree...
Báo cáo bài tập Quản trị Marketing Kế hoạch marketing cho ống hút cỏ của Gree...Báo cáo bài tập Quản trị Marketing Kế hoạch marketing cho ống hút cỏ của Gree...
Báo cáo bài tập Quản trị Marketing Kế hoạch marketing cho ống hút cỏ của Gree...
 
Hoàn thiện công tác kiểm soát chi NSNN qua Kho bạc Nhà nước huyện Tri Tôn – t...
Hoàn thiện công tác kiểm soát chi NSNN qua Kho bạc Nhà nước huyện Tri Tôn – t...Hoàn thiện công tác kiểm soát chi NSNN qua Kho bạc Nhà nước huyện Tri Tôn – t...
Hoàn thiện công tác kiểm soát chi NSNN qua Kho bạc Nhà nước huyện Tri Tôn – t...
 
Logic học và phương pháp nghiên cứu khoa học
Logic học và phương pháp nghiên cứu khoa họcLogic học và phương pháp nghiên cứu khoa học
Logic học và phương pháp nghiên cứu khoa học
 
Tiểu luận tổng quan về Mối quan hệ giữa chu kỳ kinh tế và đầu tư trong nền ki...
Tiểu luận tổng quan về Mối quan hệ giữa chu kỳ kinh tế và đầu tư trong nền ki...Tiểu luận tổng quan về Mối quan hệ giữa chu kỳ kinh tế và đầu tư trong nền ki...
Tiểu luận tổng quan về Mối quan hệ giữa chu kỳ kinh tế và đầu tư trong nền ki...
 
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT HÓA HỌC 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯ...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT HÓA HỌC 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯ...TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT HÓA HỌC 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯ...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT HÓA HỌC 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯ...
 
Hệ thống ca dao than thân người Việt từ góc nhìn thi pháp
Hệ thống ca dao than thân người Việt từ góc nhìn thi phápHệ thống ca dao than thân người Việt từ góc nhìn thi pháp
Hệ thống ca dao than thân người Việt từ góc nhìn thi pháp
 
Bài tập lớn môn Văn hóa kinh doanh và tinh thần khởi nghiệp Trình bày về triế...
Bài tập lớn môn Văn hóa kinh doanh và tinh thần khởi nghiệp Trình bày về triế...Bài tập lớn môn Văn hóa kinh doanh và tinh thần khởi nghiệp Trình bày về triế...
Bài tập lớn môn Văn hóa kinh doanh và tinh thần khởi nghiệp Trình bày về triế...
 
Báo cáo bài tập lớn E - Marketing Xây dựng kế hoạch marketing điện tử cho nhã...
Báo cáo bài tập lớn E - Marketing Xây dựng kế hoạch marketing điện tử cho nhã...Báo cáo bài tập lớn E - Marketing Xây dựng kế hoạch marketing điện tử cho nhã...
Báo cáo bài tập lớn E - Marketing Xây dựng kế hoạch marketing điện tử cho nhã...
 

Đề tài: Quản lý hoạt động lập kế hoạch tại Công ty khoáng sản, HAY

  • 1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA ĐỖ THỊ HÀ QUẢN LÝ VỀ HOẠT ĐỘNG LẬP KẾ HOẠCH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐO ĐẠC VÀ KHOÁNG SẢN LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG HÀ NỘI, NĂM 2017
  • 2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA ĐỖ THỊ HÀ QUẢN LÝ VỀ HOẠT ĐỘNG LẬP KẾ HOẠCH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐO ĐẠC VÀ KHOÁNG SẢN LUẬN VĂN THẠC SĨ Chuyên ngành: Quản lý công Mã số: 60340403 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. Trần Hậu Thành HÀ NỘI, NĂM 2017
  • 3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của tôi. Các số liệu trong Đề tài là hoàn toàn trung thực xuất phát từ những tình hình thực tế của đơn vị nghiên cứu. Toàn bộ nội dung của đề tài chƣa đƣợc công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu khoa học nào trƣớc đây. Hà Nội, ngày…. tháng … năm 2017 Tác giả Đỗ Thị Hà
  • 4. LỜI CẢM N Trong suốt thời gian học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn, tôi đã nhận đƣợc sự hƣớng dẫn, chỉ bảo tận tình của các thầy cô giáo, sự giúp đỡ, động viên của bạn bè, đồng nghiệp và gia đình. Nhân dịp hoàn thành luận văn, cho phép tôi đƣợc bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc đến TS.Trần Hậu Thành đã tận tình hƣớng dẫn, dành nhiều công sức, thời gian và tạo điều kiện cho tôi trong suốt quá trình học tập và thực hiện đề tài. Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới các thầy cô, Khoa sau Đại học – Học viện Hành chính Quốc gia đã tận tình giúp đỡ tôi trong quá trình học tập, thực hiện đề tài và hoàn thành luận văn. Tôi xin chân thành cảm ơn tập thể lãnh đạo, cán bộ công chức Công ty Cổ phần Đo đạc và Khoáng sản đã giúp đỡ và tạo điều kiện cho tôi trong suốt quá trình thực hiện đề tài. Xin chân thành cảm ơn gia đình, ngƣời thân, bạn bè, đồng nghiệp đã tạo mọi điều kiện thuận lợi và giúp đỡ tôi về mọi mặt, động viên khuyến khích tôi hoàn thành luận văn./. Hà Nội, ngày 22 tháng 05 năm 2017 Tác giả Đỗ Thị Hà
  • 5. MỤC LỤC Lời cam đoan Lời cảm ơn Mục lục Danh mục viết tắt Danh mục bảng biểu, sơ đồ Mở đầu ………………………………………………………………………..1 CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG LẬP KẾ HOẠCH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CÓ VỐN NHÀ NƢỚC………………..5 1.1. Khái niệm về quản lý hoạt động lập kế hoạch…………………………...5 1.1.1. Khái niệm về quản lý………………………………………………...5 1.1.2. Khái niệm “Kế hoạch” và “Lập kế hoạch” ………………….………8 1.2. Nội dung, quy trình hoạt động lập kế hoạch ……………………………17 1.2.1. Nội dung hoạt động lập kế hoạch………………………………..…17 1.2.2. Quy trình hoạt động lập kế hoạch……………………………….…17 1.3. Phƣơng pháp và yêu cầu hoạt động lập kế hoạch……………………….23 1.3.1. Phƣơng pháp lập kế hoạch………………………………………….23 1.3.2. Yêu cầu của lập kế hoạch…………………………………………..25 1.4. Các yếu tố ảnh hƣởng đến hoạt động lập kế hoạch……………………..27 1.4.1. Nhóm yếu tố thuộc môi trƣờng nội bộ doanh nghiệp………………27 1.4.2. Nhóm yếu tố thuộc môi trƣờng bên ngoài doanh nghiệp…………..31
  • 6. CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ VỀ HOẠT ĐỘNG LẬP KẾ HOẠCH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐO ĐẠC VÀ KHOÁNG SẢN GIAI ĐOẠN 2015-2017...........................................................................................34 2.1. Khái quát về Công ty Cổ phần Đo đạc và Khoáng sản............................35 2.1.1. Qúa trình hình thành và phát triển của Công ty................................35 2.1.2. Đặc điểm tổ chức bộ máy: ................................................................35 2.1.3. Đặc điểm tổ chức hoạt động kinh doanh của Công ty......................40 2.1.4. Đặc điểm sản xuất kinh doanh ..........................................................41 2.1.5. Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất............................................44 2.2. Thực trạng công tác quản lý về hoạt động lập kế hoạch tại Công ty.......46 2.2.1. Kết quả đạt đƣợc ...............................................................................46 2.2.2. Hạn chế, yếu kém và nguyên nhân ...................................................53 CHƢƠNG 3: PHƢƠNG HƢỚNG, GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ VỀ HOẠT ĐỘNG LẬP KẾ HOẠCH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐO ĐẠC VÀ KHOÁNG SẢN ...........................................................75 3.1. Phƣơng hƣớng hoàn thiện công tác quản lý về hoạt động lập kế hoạch tại Công ty cổ phần Đo đạc và Khoáng sản .........................................................75 3.3.1. Phƣơng hƣớng chung ........................................................................75 3.3.2. Một số chỉ tiêu cơ bản sau: ................................................................76 3.2. Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý về hoạt động lập kế hoạch tại Công ty Cổ phần Đo đạc và Khoáng sản..................................................................76 3.2.1. Hoàn thiện công tác lập kế hoạch trung hạn, dài hạn .......................76 3.2.2. Hoàn thiện quy chế quản lý các hoạt động của Công ty...................85 3.2.3. Phát huy thế mạnh về nhân sự, xây dựng chiến lƣợc đào tạo đội ngũ cán bộ, nhân viên đồng thời thu hút, tuyển dụng nhân sự ..............................88
  • 7. 3.2.4. Hoàn thiện bộ máy quản lý, cải tiến đồng bộ các l nh vực trong hoạt động kinh doanh của Công ty: ........................................................................90 3.2.5. Một số giải pháp khác .......................................................................91 3.3. Một số kiến nghị.......................................................................................92 3.3.1. Đối với Chính phủ.............................................................................92 3.3.2. Đối với Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng .............................................93 3.3.3. Đối với Tổng Công ty Tài nguyên và Môi trƣờng Việt Nam...........93 3.3.4. Đối với các Sở tài nguyên và Môi trƣờng.........................................94 KẾT LUẬN.....................................................................................................96 TÀI LIỆU THAM KHẢO...............................................................................97
  • 8. DANH MỤC VIẾT TẮT BHLĐ Bảo hộ lao động BGĐ Ban giám đốc Công ty CBCNV Cán bộ công nhân viên CNQSD Chứng nhận quyền sử dụng Công ty DN DNNN Công ty Cổ phần Đo đạc và Khoáng sản Doanh nghiệp Doanh nghiệp Nhà nƣớc HĐQT Hội đồng quản trị Công ty NQL Ngƣời quản lý khác của Công ty SXKD Sản xuất kinh doanh
  • 9. DANH MỤC BẢNG BIỂU, S ĐỒ Bảng, sơ đồ Số trang Sơ đồ 2.1 Cơ cấu tổ chức bộ máy Công ty Đo đạc và Khoáng sản 35 Sơ đồ 2.2 Sơ đồ tổ chức sản xuất của Công ty Cổ phần Đo đạc và Khoáng sản 45 Bảng 2.3 Kết quả sản xuất kinh doanh và phân phối lợi nhuận 2016 49 Bảng 2.4 Bảng chỉ tiêu đánh giá hoạt động doanh nghiệp năm 2015 55 Bảng 2.5 Bảng báo cáo xác định quỹ tiền lƣơng thực hiện của ngƣời lao động năm 2015 57 Bảng 2.6 Báo cáo tình hình sử dụng lao động năm trƣớc và kế hoạch sử dụng lao động năm 2016 59 Bảng 2.7 Báo cáo tình hình sử dụng lao động năm trƣớc và kế hoạch sử dụng lao động năm 2017 60 Bảng 2.8 Kế hoạch nhiệm vụ năm 2016 của xí nghiệp phát triển tài nguyên và môi trƣờng biển 61 Bảng 3.1 Kế hoạch sản xuất kinh doanh, lợi nhuận, phân phối lợi nhuận và chia cổ tức của Công ty cổ phần Đo đạc và Khoáng sản 2018 77
  • 10. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài luận văn Các doanh nghiệp nhà nƣớc đƣợc hình thành chủ yếu trong thời kỳ kinh tế kế hoạch hoá tập trung, doanh nghiệp nhà nƣớc là nền tảng đáp ứng những nhu cầu thiết yếu của xã hội. Trong công cuộc đổi mới, hệ thống doanh nghiệp nhà nƣớc vừa đƣợc mở rộng phát triển, vừa đƣợc đổi mới sắp xếp, từng bƣớc chuyển sang hoạt động theo cơ chế thị trƣờng. Cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nƣớc là một giải pháp quan trọng đƣợc Đảng và Nhà nƣớc đặc biệt quan tâm, chỉ đạo. Hơn nữa các doanh nghiệp Nhà nƣớc cũng phải tự chủ về kinh doanh về tài chính và tự chịu trách nhiệm về kết quả kinh doanh của mình. Do vậy các doanh nghiệp phải tự hoàn thiện công tác quản lý xây dựng kế hoạch, mục tiêu để thích nghi, tồn tại và phát triển trong bối cảnh nhƣ vậy. Một trong những vấn đề quản lý đó là quản lý về hoạt động lập kế hoạch trong mỗi doanh nghiệp. Lập kế hoạch là một trong những chức năng cơ bản nhất, phổ biến nhất của quản lý. Chức năng này tồn tại và bắt buộc phải tồn tại trong mọi tổ chức dù đó là các tổ chức sản xuất kinh doanh hay các doanh nghiệp, các công ty xuyên quốc gia. Đó cũng là chức năng của mọi tổ chức, không phân biệt tổ chức đó hoạt động trong nền kinh tế thị trƣờng, nền kinh tế thị trƣờng định hƣớng xã hội chủ ngh a hay tƣ bản chủ ngh a. Lập kế hoạch là một trong những công việc khó khăn nhất, phức tạp nhất và cũng là nơi thể hiện cao nhất năng lực của các nhà quản lý. Chức năng lập kế hoạch đòi hỏi vận dụng nhiều loại kiến thức khác nhau về chính trị, kinh tế, xã hội cũng nhƣ một số kỹ năng về lập kế hoạch. Trong chức năng lập kế hoạch, phân tích và dự báo là những kiến thức không thể thiếu đƣợc của các nhà quản lý.
  • 11. 2 Trong hoạt động quản lý, việc lập kế hoạch đóng vai trò quan trọng. Không có kế hoạch tốt, một tổ chức không thể xác định mục tiêu mà mình muốn đạt đƣợc và cách thức mà tổ chức cần làm để đạt tới mục tiêu. Lập kế hoạch luôn gắn liền với việc lựa chọn phƣơng hƣớng hành động để đạt tới mục tiêu của bất kỳ tổ chức nào. Lập kế hoạch không chỉ là chức năng cơ bản của các nhà quản lý ở mọi cấp độ mà nó còn liên quan tới tất cả các chức năng còn lại của quá trình quản lý. Những chức năng khác, nhƣ chức năng thiết kế tổ chức, nhân sự, lãnh đạo, kiểm tra đều phải dựa trên nền tảng của các kế hoạch đã đƣợc vạch ra từ trƣớc. Nhƣ vậy, chức năng lập kế hoạch bao giờ cũng phải đƣợc thực hiện trƣớc khi thực hiện các chức năng khác. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn Công ty Cổ phần Đo đạc và Khoáng sản là một doanh nghiệp Nhà nƣớc trực thuộc Tổng Công ty tài nguyên và Môi trƣờng Việt Nam - Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng với ngành nghề kinh doanh chính là đo đạc bản đồ, cấp giấy CNQSD đất, điều tra thăm dò địa chất khoáng sản. Công ty nhận thấy vấn đề quản lý về hoạt động lập kế hoạch rất cần thiết để quyết định đến khả năng cạnh tranh trong các công ty cùng ngành và vị thế của Công ty trong tƣơng lai. Công ty là một doanh nghiệp tiền thân 100 vốn điều lệ là từ vốn của Nhà nƣớc đầu tƣ cho đến tháng 4 2016 chuyển sang mô hình Công ty Cổ phần Nhà nƣớc nắm giữ 64,84 vốn Nhà nƣớc do đó s phải tuân thủ chặt ch cơ chế chính sách quản lý do Nhà nƣớc quy định đồng thời linh hoạt thích ứng với mô hình hoạt động của Công ty Cổ phần. Xuất phát từ những vấn đề nêu trên, nhận thức đƣợc tầm quan trọng của công tác quản lý về hoạt động lập kế hoạch cả về lý luận lẫn thực ti n, tôi đi đến nghiên cứu đề tài “Quản lý về hoạt động lập kế hoạch tại Công ty Cổ phần Đo đạc và Khoáng sản” làm luận văn Thạc s quản lý công của mình.
  • 12. 3 3. Mục đích nghiên cứu và nhiệm vụ của luận văn - Mục đích: Mục đích nghiên cứu của đề tài là quản lý về hoạt động lập kế hoạch tại Công ty Cổ phần Đo đạc và Khoáng sản có căn cứ khoa học, có tính khả thi, đúng chính sách chế độ của Nhà nƣớc, góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công ty cổ phần có vốn Nhà nƣớc. - Nhiệm vụ: + Nghiên cứu các vấn đề lý luận về quản lý tại Công ty Cổ phần + Phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động quản lý của Công ty Cổ phần Đo đạc và Khoáng sản giai đoạn 2015-2017 + Đề xuất và xây dựng một số giải pháp tăng cƣờng công tác quản lý hoạt động lập kế hoạch tại Công ty Cổ phần Đo đạc và Khoáng sản. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn - Đối tượng nghiên cứu: Đối tƣợng nghiên cứu của Luận văn là công tác lập kế hoạch tại Công ty Cổ phần Đo đạc và Khoáng sản. - Phạm vi nghiên cứu: Luận văn tập trung nghiên cứu cho Công ty Cổ phần Đo đạc và Khoáng sản trong khoảng thời gian từ năm 2015-2017. 5. Phương pháp nghiên cứu của luận văn Với đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu nhƣ trên, luận văn sử dụng tổng hợp nhiều phƣơng pháp. - Khi nghiên cứu về cơ sở lý luận của đề tài, luận văn sử dụng phƣơng pháp thống kê, so sánh, tổng hợp. - Khi đánh giá thực trạng đối tƣợng nghiên cứu, luận văn sử dụng các phƣơng pháp nhƣ điều tra, khảo sát, phƣơng pháp phân tích so sánh, phƣơng pháp chỉ số, phƣơng pháp đồ thị…
  • 13. 4 - Khi xây dựng các giải pháp hoàn thiện đối tƣợng nghiên cứu, luận văn sử dụng các phƣơng pháp lựa chọn tối ƣu, phƣơng pháp tham vấn chuyên gia… 6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận văn - ngh ho h c: Luận văn góp phần hoàn thiện cơ sở lý luận quản lý về hoạt động lập kế hoạch nói riêng và khoa học quản lý nói chung. Đặc biệt góp phần nâng cao năng lực quản lý điều hành tại Công ty Cổ phần có vốn Nhà nƣớc. - ngh th c ti n: Kết quả nghiên cứu của đề tài luận văn dựa trên những số liệu thu thập và thống kế thực tế ở Công ty Cổ phần Đo đạc và Khoáng sản nên có thể đƣợc áp dụng vào chính công ty, đồng thời là tài liệu tham khảo cho các đơn vị khác, nhất là các doanh nghiệp có vốn Cổ phần Nhà nƣớc. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài Lời mở đầu, kết luận, mục lục, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn đƣợc kết cấu trong 03 chƣơng trong 07 bảng biểu và 02 sơ đồ: Chƣơng 1: Cơ sở lý luận của quản lý hoạt động lập kế hoạch tại Công ty Cổ phần có vốn nhà nƣớc Chƣơng 2: Thực trạng quản lý về hoạt động lập kế hoạch tại Công ty Cổ phần Đo đạc và Khoáng sản giai đoạn 2015-2017 Chƣơng 3: Hoàn thiện, giải pháp hoàn thiện công tác quản lý về hoạt động lập kế hoạch tại Công ty Cổ phần Đo đạc và Khoáng sản.
  • 14. 5 Chương 1 C SỞ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG LẬP KẾ HOẠCH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CÓ VỐN NHÀ NƯỚC 1.1. Khái niệm về quản lý hoạt động lập kế hoạch Trƣớc khi nghiên cứu khái niệm quản lý về hoạt động lập kế hoạch, cần tiếp cận khái niệm về quản lý và khái niệm lập kế hoạch. 1.1.1. v qu Trong nền kinh tế thị trƣờng định hƣớng Xã hội chủ ngh a ở Việt Nam, việc quản lý nhà nƣớc đối với doanh nghiệp nhà nƣớc là một đòi hỏi tất yếu khách quan, bởi l kinh tế nhà nƣớc giữ vai trò chủ đạo trong nền kinh tế. Trong Văn kiện Đại hội Đại biểu Đảng Cộng sản Việt Nam khóa X (2006) khẳng định “Kinh tế nhà nƣớc giữ vai trò chủ đạo, là lực lƣợng vật chất quan trọng để Nhà nƣớc định hƣớng và điều tiết nền kinh tế, tạo môi trƣờng và điều kiện thúc đẩy các thành phần kinh tế cùng phát triển” [3] Bên cạnh những doanh nghiệp có100 vốn nhà nƣớc, còn có những doanh nghiệp mà Nhà nƣớc chỉ có cổ phần chi phối ở một số ngành, l nh vực then chốt và địa bàn quan trọng. Trong hệ thống các doanh nghiệp nhà nƣớc, Nhà nƣớc đã chủ trƣơng thành lập một số tập đoàn kinh tế mạnh trên cơ sở các tổng công ty nhà nƣớc, trong đó có Tổng Công ty Tài Nguyên và Môi trƣờng Việt Nam. Mặt khác, chủ trƣơng cổ phần hóa các doanh nghiệp nhà nƣớc và đa dạng hóa sở hữu đối với các doanh nghiệp nhà nƣớc (mà Nhà nƣớc không cần nắm 100 vốn) cũng đƣợc chú trọng. Quan điểm trên đây hoàn toàn phù hợp với các nhìn nhận của Đảng và Nhà nƣớc về vai trò của doanh nghiệp nhà nƣớc thể hiện trong Nghị quyết Hội nghị lần thứ 3 Ban chấp hành Trung ƣơng Đảng khóa IX: Việc xem xét, đánh giá hiệu quả
  • 15. 6 của doanh nghiệp nhà nƣớc phải có quan điểm toàn diện cả về kinh tế, chính trị, xã hội; trong đó, lấy suất sinh lời trên vốn làm một trong những tiêu chuẩn chủ yếu để đánh giá hiệu quả của doanh nghiệp, lấy kết quả thực hiện các chính sách xã hội làm tiêu chuẩn chủ yếu để đánh giá hiệu quả của doanh nghiệp công ích[4]. Nhƣ vậy theo pháp luật của Việt Nam, DNNN có một số đặc trƣng sau: Một là, Nhà nƣớc giữ quyền chi phối DN thông qua đầu tƣ vốn vào DN. Tỷ trọng đầu tƣ nhà nƣớc có thể khác nhau trong các DN khác nhau, nhƣng điểm chung là đủ để cho phép Nhà nƣớc giữ quyền chi phối đối với hoạt động của DN. Hai là, DNNN hoạt động tự chủ theo chế độ phân cấp và ủy quyền quản lý của Nhà nƣớc, trong đó Nhà nƣớc chỉ chịu trách nhiệm hữu hạn về ngh a vụ tài chính của DN trong khuôn khổ số vốn đầu tƣ vào DN. Ba là, Về mặt pháp lý DNNN hoạt động trong môi trƣờng cạnh tranh bình đẳng với các DN khác. Bốn là, Mặc dù hoạt động kinh doanh tự chủ nhƣng DNNN đƣơng nhiên phải thực hiện các nhiệm vụ do Nhà nƣớc giao. Cũng nhƣ các doanh nghiệp khác, doanh nghiệp nhà nƣớc hoạt động sản xuất và kinh doanh trong khuôn khổ và phạm vi của luật pháp Nhà nƣớc. Do đó, Nhà nƣớc không can thiệp trực tiếp vào hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp bằng quyền lực hành chính, mà chi phối chúng dƣới hình thức là một cổ đông, thông qua những đại diện của sở hữu vốn nhà nƣớc đƣợc cử tham gia Hội đồng quản trị. Công ty Cổ phần Đo đạc và Khoáng sản là Công ty con trực thuộc Tổng Công ty Tài Nguyên và Môi trƣờng Việt Nam, hoạt động tự chủ theo chế độ phân cấp và ủy quyền quản lý của Nhà nƣớc, trong đó Nhà nƣớc chỉ chịu trách nhiệm hữu hạn về ngh a vụ tài chính của DN trong khuôn khổ số vốn đầu tƣ vào DN. Theo Quyết định số 2913 QĐ-
  • 16. 7 BTNMT ngày 12 tháng 11 năm 2015 của Bộ trƣởng Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng về việc phê duyệt Phƣơng án cổ phần hoá. Ngày 26 4 2016 Công ty TNHH MTV Đo đạc và Khoáng sản chuyển đổi thành Công ty Cổ phần Đo đạc và Khoáng sản. Việc cổ phần hóa Công ty mang lại nhiều cơ hội cũng nhƣ thách thức lớn trong thời kì đầu hoạt động theo mô hình mới này. Do vậy Công ty phải tự hoàn thiện công tác quản lý xây dựng kế hoạch, mục tiêu để thích nghi, tồn tại và phát triển trong bối cảnh nhƣ vậy. Quản lý là một hoạt động tất yếu khách quan, di n ra ở mọi tổ chức dù quy mô nhỏ hay lớn, có cấu trúc đơn giản hay phức tạp, Xã hội càng phát triển, trình độ hiệp tác và phân công lao động càng cao thì yêu cầu về công tác quản lý ngày càng hoàn thiện. Do quản lý gắn liền với quá trình phát triển kinh tế xã hội, nên trên thực tế có nhiều quan điểm khác nhau về quản lý. Những quan niệm này có lịch sử ra đời khác nhau và gắn với mỗi tổ chức hoạt động trong từng l nh vực, thậm chí với mỗi quá trình trong từng tổ chức. Một số quan niệm về quản lý là: - Theo F.W.Taylor, quản lý là biết chính xác điều bạn muốn ngƣời khác làm và sau đó biết đƣợc rằng họ đã hoàn thành công việc đó một cách tốt nhất và rẻ nhất. - Theo Henry Fayol, quản lý là một tiến trình bao gồm tất cả các khâu lập kế hoạch, tổ chức, lãnh đạo, kiểm tra các nỗ lực của các thành viên trong tổ chức và sử dụng tất cả các nguồn lực khác của tổ chức nhằm đạt đƣợc mục tiêu đã định trƣớc. - Mary Parker Follett cho rằng, quản lý là nghệ thuật đạt mục tiêu thông qua con ngƣời [6, tr.8].
  • 17. 8 Tuy nhiên, khi đề cập đến quản lý có một cách tiếp cận nhận đƣợc sự ủng hộ của nhiều nhà khoa học và nhà quản lý thực ti n, đó là : Quản lý là sự tác động có tổ chức, có định hƣớng của chủ thể lên đối tƣợng quản lý nhằm đạt đƣợc mục tiêu dự kiến. Từ khái niệm nêu trên, quá trình quản lý bao gồm các yếu tố thể hiện dƣới dạng sơ đồ sau Công cụ quản lý Chủ thể Đối tƣợng Mục tiêu quản lý ----------------- quản lý quản lý Phƣơng pháp quản lý 1.1.2. “ ế oạc ” và “Lập kế oạc ” 1.1.2.1. ế oạc - Khái niệm: Kế hoạch là sản phẩm của công tác lập kế hoạch. Nó vừa là công cụ, vừa là mục tiêu của quản lý. Chính vì vậy, ngƣời quản lý vừa phải biết sử dụng kế hoạch một cách hiệu quả, vừa phải biết tạo lập những kế hoạch mới để đáp ứng sự phát triển của tổ chức. Việc tạo lập kế hoạch là vấn đề liên quan tới công việc của quản lý chiến lƣợc. Kế hoạch là dự định của nhà quản lý cho công việc tƣơng lai của tổ chức về mục tiêu, nội dung, phƣơng thức quản lý và các nguồn lực đƣợc chƣơng trình hóa. Từ định ngh a này có thể thấy nội dung cơ bản của kế hoạch bao gồm:
  • 18. 9 + Xác định mục tiêu, yêu cầu công việc 1W (why) Khi phải làm một công việc, điều đầu tiên phải quan tâm là tại sao phải làm công việc này? Nó có ý ngh a nhƣ thế nào với tổ chức, bộ phận? Hậu quả nếu không thực hiện chúng? + Xác định nội dung công việc 1W (what) Nội dung công việc đó là gi? Chỉ ra các bƣớc để thực hiện công việc đƣợc giao? + Xác định 3W: where, when, who Where: ở đâu, có thể bao gồm các câu hỏi sau: Công việc đó thực hiện tại đâu? Giao hàng tại địa điểm nào? Kiểm tra tại bộ phận nào? Testing những công đoạn nào?… When: Công việc đó thực hiện khi nào, khi nào thì giao, khi nào kết thúc…Để xác định đƣợc thời hạn phải làm công việc, cần xác định đƣợc mức độ khẩn cấp và mức độ quan trọng của từng công việc. Có 4 loại công việc khác nhau: Công việc quan trọng và khẩn cấp, công việc không quan trọng nhƣng khẩn cấp, công việc quan trọng nhƣng không khẩn cấp, công việc không quan trọng và không khẩn cấp, phải thực hiện công việc quan trọng và khẩn cấp trƣớc. Who: Ai, bao gồm các khía cạnh sau: Ai làm việc đó? Ai kiểm tra? Ai hổ trợ? Ai chịu trách nhiệm… + Xác định cách thức thực hiện 1H (how) How ngh a là nhƣ thế nào? Nó bao gồm các nội dung: Tài liệu hƣớng dẫn thực hiện là gì (cách thức thực hiện từng công việc)? Tiêu chuẩn là gì? Nếu có máy móc thì cách thức vận hành nhƣ thế nào?[9] Nhƣ vậy, khái niệm kế hoạch bao chứa tổng thể các nhân tố cơ bản của hệ thống quản lý. Kế hoạch là tên gọi chung cho một tập hợp các hoạt động
  • 19. 10 tƣơng tự. Trong thực tế, biểu hiện của kế hoạch rất đa dạng và phong phú. Trong đó, những tên gọi sau đây cũng chính là những dạng kế hoạch phổ biến: Chiến lƣợc, Chính sách, chƣơng trình, v.v. Giữa chúng với kế hoạch có điểm chung nhƣng cũng có những khác biệt nhất định. + Chiến lƣợc: Thông thƣờng ngƣời ta gọi các chiến lƣợc là những kế hoạch lớn với những mục tiêu dài hạn, phƣơng hƣớng lớn, nguồn lực tổng hợp và quan trọng. Ngày nay, hàm ngh a của từ “chiến lƣợc” đƣợc hiểu theo 3 khía cạnh: Thứ nhất: Các chƣơng trình hành động tổng quát với các nguồn lực tổng hợp và quan trọng Thứ h i: Chƣơng trình các mục tiêu hành động trong dài hạn của một tổ chức. Những chƣơng trình này cung cấp thông tin cho việc dự báo những thay đổi và sắp xếp bố trí các nguồn lực để đạt mục tiêu Thứ b : Chiến lƣợc chính là việc xác định các mục tiêu dài hạn của một tổ chức và lựa chọn phƣơng hƣớng hành động, phân bổ các nguồn lực cần thiết để đạt mục tiêu này. Nhìn chung, chiến lƣợc không vạch ra một cách chính xác làm thế nào để đạt mục tiêu. Nhƣng chúng lại cho chúng ta một bộ khung để hƣớng dẫn tƣ duy và hành động của các chủ thể, các bộ phận trong tổ chức. Vì thế, chiến lƣợc là một loại kế hoạch đặc biệt. + Các chính sách: Cũng là một dạng kế hoạch theo ngh a chúng là những điều khoản hoặc những quy định hƣớng dẫn hoặc khai thông những ách tắc và tập trung vào những nhiệm vụ ƣu tiên. Tuy nhiên, chỉ những hƣớng dẫn có tầm quan trọng, có nội dung tổng hợp và phạm vi tác động rộng thì mới trở thành chính sách.
  • 20. 11 Các chính sách giúp cho việc giải quyết các vấn đề đƣợc thuận lợi hơn và giúp cho việc thống nhất các kế hoạch khác nhau. Nhờ đó, ngƣời quản lý có thể uỷ quyền cho cấp dƣới thực hiện một phần các mục tiêu và nhiệm vụ của tổ chức. + Các chƣơng trình: Đây là một dạng kế hoạch đặc biệt. Các chƣơng trình là một phức hệ của các mục tiêu, chính sách, các nhiệm vụ và các hành động, các nguồn lực cần thiết để thực hiện một chƣơng trình hành động xác định từ trƣớc. Một chƣơng trình lớn đƣợc chi tiết hoá thành nhiều chƣơng trình nhỏ và kế hoạch cụ thể. Các chƣơng trình hành động không tồn tại độc lập mà nó có liên hệ với nhiều chƣơng trình khác. Vì thế, việc lập chƣơng trình là một dạng lập kế hoạch đặc biệt. - Đặc điểm củ ế hoạch Kế hoạch có những đặc điểm cơ bản sau: + Tính khách quan Mặc dù do con ngƣời thiết lập nhƣng nội dung của kế hoạch phản ánh thực trạng của tổ chức. Quá trình lập kế hoạch chính là quá trình thu thập và xử lý thông tin liên quan về mục tiêu, các nguồn lực, các phƣơng án thực hiện. Vì thế, nội dung của kế hoạch không phải là sản phẩm chủ quan, theo sở thích của nhà quản lý mà là sự chắt lọc thông tin từ thực tế. + Tính bắt buộc Các kế hoạch khi đã đƣợc thông qua luôn đòi hỏi các chủ thể có liên quan có ngh a vụ thực hiện những nội dung của kế hoạch. Điều kiện đảm bảo
  • 21. 12 cho các nội dung kế hoạch đƣợc thực thi chính là quyền khen thƣởng và kỷ luật của nhà quản lý mỗi cấp. + Tính ổn định Các kế hoạch thƣờng có sự ổn định tƣơng đối. Ngh a là, khi hoàn cảnh thực hiện kế hoạch thay đổi thì các kế hoạch cũng phải đƣợc điều chỉnh kịp thời. + Tính linh hoạt Các kế hoạch cũng phải có sự cân bằng hợp lý giữa tính ổn định và tính linh hoạt. Khi các điều kiện cho sự tồn tại của kế hoạch thay đổi thì bản thân kế hoạch cũng phải đƣợc điều chỉnh. Không có một kế hoạch bất biến trong mọi trƣờng hợp. Vì thế, việc điều chỉnh kế hoạch là một tất yếu để làm cho tổ chức có khả năng ứng phó đƣợc với môi trƣờng. + Tính rõ ràng Các kế hoạch phải đƣợc trình bày rõ ràng và logic. Một kế hoạch phải rõ ràng về nhiệm vụ của các chủ thể thực hiện mục tiêu. - V i trò củ ế hoạch Việc lập kế hoạch có tầm quan trọng đặc biệt đối với công việc quản lý. Nó là chức năng cơ bản của mọi nhà quản lý. Các kế hoạch đƣợc xây dựng ra một cách hiệu quả s đóng những vai trò cơ bản nhƣ sau: + Kế hoạch là cơ sở cho các chức năng khác của quản lý. Các chức năng khác đều đƣợc thiết kế phù hợp với kế hoạch và nhằm thực hiện kế hoạch. Từ những mục tiêu đƣợc xác định s làm cơ sở cho việc
  • 22. 13 xác định biên chế, phân công công việc và giao quyền, lựa chọn phong cách lãnh đạo và phƣơng thức kiểm tra thích hợp. Khi kế hoạch phải điều chỉnh thì các chức năng khác cũng phải điều chỉnh ở những nội dung tƣơng ứng. + Giúp tổ chức ứng phó với sự thay đổi của môi trƣờng. Nếu không có kế hoạch thì tổ chức s không phát triển ổn định và không ứng phó linh hoạt với những thay đổi của môi trƣờng. Chính sự thay đổi hay là tính bất định của môi trƣờng làm cho việc lập kế hoạch trở nên tất yếu. Bởi l , tƣơng lai ít khi chắc chắn, và tƣơng lai càng xa thì việc lập kế hoạch càng trở nên cần thiết. Vì thế, việc lập kế hoạch chính là cây cầu quan trọng hỗ trợ nhà quản lý ra đƣợc những quyết định tối ƣu hơn. Tuy vậy, ngay cả khi tƣơng lai có độ chắc chắn cao thì việc lập kế hoạch là vẫn cần thiết vì các lý do: 1) Các nhà quản lý luôn phải tìm mọi cách tốt nhất để đạt mục tiêu; 2) Thuận lợi hơn cho các bộ phận triển khai và thực thi nhiệm vụ. Một kế hoạch tốt s tạo cơ hội cho tổ chức có thể thay đổi. + Kế hoạch chỉ ra phƣơng án tốt nhất để phối hợp các nguồn lực đạt mục tiêu. Việc lập kế hoạch chu đáo s đƣa ra đƣợc phƣơng án tối ƣu nhất để thực hiện các mục tiêu. Nhờ đó, nâng cao hiệu quả sử dụng các nguồn lực và tiết kiệm đƣợc thời gian. Việc lập kế hoạch s cực tiểu hoá chi phí không cần thiết. + Tạo sự thống nhất trong hoạt động của tổ chức. Kế hoạch làm giảm bớt những hành động tuỳ tiện, tự phát, vô tổ chức và d đi chệch hƣớng mục tiêu.
  • 23. 14 Tập trung đƣợc các mục tiêu bộ phận vào mục tiêu chung. Nó thay thế những hoạt động mong muốn, không đƣợc phối hợp thành một hợp lực chung, thay thế những hoạt động thất thƣờng bằng những hoạt động đều đặn, thay thế những quyết định vội vàng bằng những quyết định có cân nhắc kỹ lƣỡng. + Là cơ sở cho chức năng kiểm tra. Những yêu cầu của về mục tiêu và phƣơng án hành động là căn cứ để xây dựng những tiêu chuẩn của công tác kiểm tra. Ngƣời quản lý s thuận lợi hơn trong công tác kiểm tra nếu nhƣ các kế hoạch đƣợc soạn thảo chi tiết, rõ ràng và thống nhất. - Phân loại ế hoạch Căn cứ vào thời gian, kế hoạch đƣợc phân chia thành: Kế hoạch dài hạn, Kế hoạch trung hạn và kế hoạch ngắn hạn. Kế hoạch ngắn hạn thƣờng đƣợc giới hạn trong một năm hoặc hơn và đƣợc chia nhỏ thành các kế hoạch năm, nửa năm, quý, tháng, tuần hoặc ngày. Kế hoạch ngắn hạn thƣờng có mối quan hệ hữu cơ với các kế hoạch trung và dài hạn. Đây là những kế hoạch mang tính thực tế và có nhiệm vụ cụ thể hoá các kế hoạch trung và dài hạn. Kế hoạch trung và dài hạn là dạng kế hoạch có mục tiêu dài hạn, sử dụng các nguồn lực lớn và mang tính tổng hợp, có nhiều phƣơng án thực hiện lớn. Trong thực tế, một kế hoạch trung và dài hạn thƣờng đƣợc thực hiện trong thời gian từ 3 đến 5 năm trở lên. Những kế hoạch này chủ yếu nhằm cải tiến bộ mặt của toàn bộ tổ chức nhƣ: chiến lƣợc, chính sách.v.v.[10] Căn cứ vào tính chất củ ế hoạch: + Kế hoạch định tính + Kế hoạch định lƣợng. Căn cứ vào cấp độ củ ế hoạch:
  • 24. 15 + Kế hoạch chiến lƣợc + Kế hoạch tác nghiệp Căn cứ vào quy mô củ ế hoạch: + Kế hoạch v mô và Kế hoạch vi mô + Kế hoạch chung và Kế hoạch riêng + Kế hoạch tổng thể và Kế hoạch bộ phận Căn cứ vào nội dung củ ế hoạch: + Kế hoạch nhân sự + Kế hoạch tài chính + Kế hoạch vật tƣ + Kế hoạch đối ngoại + Kế hoạch thị trƣờng + .v.v. Căn cứ vào các chức năng củ quy trình quản lý: + Kế hoạch về công tác lập kế hoạch + Kế hoạch về công tác tổ chức + Kế hoạch về công tác lãnh đạo + Kế hoạch về công tác kiểm tra Sự phân loại trên là mang tính tƣơng đối. 1.1.2.2. Lập kế oạc - Khái niệm Lập kế hoạch là một hoạt động có ý thức của con ngƣời, nó đƣợc tiến hành trƣớc khi con ngƣời thực hiện bất cứ một hoạt động nào đó. Việc lập kế hoạch có thể đƣợc phân thành 2 loại: kế hoạch chính thức và kế hoạch phi
  • 25. 16 chính thức. Kế hoạch chính thức là kế hoạch đƣợc viết bằng văn bản; còn kế hoạch phi chính thức là những kế hoạch không đƣợc viết ra bằng văn bản. Trong quản lý tổ chức, lập kế hoạch đƣợc xem là một chức năng cơ bản nhất và đầu tiên trong tất cả các chức năng quản lý[7]. Lập kế hoạch là một tiến trình kết hợp tất cả các mặt của hoạt động quản lý, là một tiến trình trí tuệ con ngƣời trong việc xác định mong muốn cái gì và có thể đạt đƣợc mong muốn đó nhƣ thế nào. Hay nói cách khác, lập kế hoạch là một quá trình của việc ra quyết định trƣớc xem phải làm cái gì, làm nhƣ thế nào, ai làm, làm khi nào và ở đâu để đạt đƣợc những mục tiêu nhất định. Lập kế hoạch là cần thiết. Thứ nhất, do sự bất định của tƣơng lai nên việc lập kế hoạch trở thành tất yếu, tƣơng lai càng xa thì các kế hoạch càng kém chắc chắn. Thứ hai, ngay cả khi tƣơng lai có độ chắc chắn cao thì việc lập kế hoạch vẫn cần thiết vì nhà quản lý cần phải tìm cách tốt nhất để hoàn thành mục tiêu. Thứ ba, nhà quản lý cần phải đƣa ra các kế hoạch để mọi bộ phận, mọi thành viên trong tổ chức có thể biết phải tiến hành công việc nhƣ thế nào.[8, Trg: 8] Là chức năng đặc biệt quan trọng của quy trình quản lý. Nó có ý ngh a tiên quyết đối với hiệu quả của hoạt động quản lý. Tất cả các nhà quản lý (cấp cao - trung - thấp) và tất cả các l nh vực quản lý đều phải thực hiện việc lập kế hoạch. Do vậy, có thể cho rằng đây là một chức năng mang tính phổ quát. Lập kế hoạch là biểu hiện bản chất hoạt động của con ngƣời. Ngh a là trƣớc khi hoạt động, con ngƣời phải có ý thức về mục tiêu cần đạt đƣợc. Lập kế hoạch là một quy trình gồm nhiều bƣớc (đánh giá, dự đoán - dự báo và huy động các nguồn lực)
  • 26. 17 Trọng tâm của lập kế hoạch chính là hƣớng vào tƣơng lai: Xác định những gì cần phải hoàn thành và hoàn thành nhƣ thế nào. Về cơ bản, chức năng lập kế hoạch bao gồm các hoạt động quản lý nhằm xác định mục tiêu trong tƣơng lai những phƣơng tiện thích hợp để đạt tới những mục tiêu đó. Kết quả của lập kế hoạch chính là bản kế hoạch, một văn bản hay thậm chí là những ý tƣởng xác định phƣơng hƣớng hành động mà tổ chức s thực hiện. Lập ế hoạch là một quá trình nhằm xác định mục tiêu tương l i, các phương thức thích hợp để đạt được mục tiêu đó. Quan hệ giữa lập kế hoạch và kế hoạch là quan hệ nhân - quả: Kế hoạch là sản phẩm của quá trình lập kế hoạch vì vậy để có một kế hoạch đúng đắn và phù hợp thì quá trình lập kế hoạch phải coi là một quá trình cần phải quản lý. 1.2. Nội dung, quy trình hoạt động lập kế hoạch 1.2.1. Nộ du g oạt độ g ập kế oạc Theo quan niệm của H. Koontz lập kế hoạch là quy trình bao gồm 8 bƣớc: 1. Nhận thức cơ hội; 2. Xác lập mục tiêu; 3. Kế thừa các tiền đề; 4. Xây dựng các phƣơng án; 5. Đánh giá các phƣơng án; 6. Lựa chọn phƣơng án; 7. Xây dựng các kế hoạch bổ trợ; 8. Lƣợng hoá kế hoạch dƣới dạng ngân quỹ [12, Trg: 5] Trong hoạt động quản lý công, việc lập kế hoạch đóng vai trò quan trọng. Không có kế hoạch tốt, một tổ chức công không thể xác định chính xác mục tiêu mà mình muốn đạt đƣợc và cách thức mà tổ chức công cần làm để đạt tới mục tiêu. Lập kế hoạch luôn gắn liền với lựa chọn phƣơng án hành động để đạt tới mục tiêu của bất kì tổ chức nào. Lập kế hoạch không chỉ là chức năng cơ bản của nhà quản lý công ở mọi cấp độ mà nó còn liên quan tới tất cả các chức năng còn lại của quá trình quản lý. Những chức năng khác,
  • 27. 18 nhƣ chức năng thiết kế tổ chức, nhân sự, lãnh đạo, kiểm tra đều phải dựa trên nền tảng của các kế hoạch đã đƣợc vạch ra từ trƣớc. Nhƣ vậy, chức năng lập kế hoạch bao giờ cũng phải đƣợc thực hiện trƣớc khi thực hiện các chức năng khác. Kế hoạch chỉ ra con đƣờng đi tới mục tiêu một cách chính xác: muốn thực hiện đƣợc mục tiêu mà tổ chức đã xác định cần phải chỉ rõ cách thức để đi tới mục tiêu mà tổ chức đã xác định cần phải chỉ rõ cách thức để đi tới mục tiêu và chuẩn bị các nguồn lực ( nhân lực, vật lực ) cũng nhƣ phân bổ các nguồn lực đó một cách hợp lý. Không có kế hoạch, các hoạt động của tổ chức s di n ra một cách ngẫu nhiên, tự phát và khó có thể đƣợc định hƣớng theo các mục tiêu, các nhà quản lý công s hành động theo kiểu ứng phó với các thay đổi, không xác định đƣợc rõ ràng họ thực sự cần đạt tới cái gì. Thiếu kế hoạch là nguyên nhân của những hoạt động manh mún, nó s làm cho tổ chức luôn bị động, thiếu sự phối hợp hiệu quả. Kế hoạch cụ thể làm tăng hiệu quả công việc: Với một bản kế hoạch chi tiết, cụ thể và chính xác, mỗi ngƣời trong tổ chức đều có thể nhận rõ những đòi hỏi cũng nhƣ quyền lợi và trách nhiệm của mình.Việc lập kế hoạch hƣớng các nỗ lực của mọi ngƣời, mọi tổ chức vào việc đạt mục tiêu và giảm bớt các hoạt động đi lệch mục tiêu. Không có kế hoạch các nhà quản lý công s không biết chính xác tổ chức cần các nguồn lực nhƣ thế nào cho có hiệu quả. Một kế hoạch tốt giúp tổ chức tiết kiệm đƣợc chi phí, giúp cho các hoạt động trong tổ chức công trở nên rõ ràng, không chồng chéo lên nhau và qua đó hạn chế tối đa việc sử dụng lãng phí các nguồn lực. Kế hoạch giúo các nhà quản lý công hạn chế rủi ro khi ra quyết định. Khi một công việc đƣợc tiến hành theo kế hoạch, các bƣớc của nó đã đƣợc trù định sẵn. Nhƣ vậy, thay cho các quyết định mang tính giải pháp, tình thế
  • 28. 19 không có dự định trƣớc, nhà quản lý khi có kế hoạch có thể ban hành các quyết định đã đƣợc cân nhắc k càng. Tất nhiên, kế hoạch, nhất là trong bối cảnh kinh tế thị trƣờng nhƣ hiện nay, không phải bất biến và cũng không thể lƣờng trƣớc đƣợc hết các rủi ro. Các kế hoạch càng lớn, càng lâu dài thì tính rủi ro càng cao. Nhƣng việc có một kế hoạch cho phép nhà quản lý công ít nhất là có những phƣơng hƣớng để đối phó với những rủi ro nếu chúng xảy ra. Kế hoạch là cơ sở của việc kiểm tra: Lập kế hoạch và kiểm tra là hai công việc có liên quan mật thiết với nhau trong quá trình thực hiện hoạt động quản lý, không có kế hoạch thì s không có cơ sở để kiểm tra vì bản chất của kiểm tra chính là việc so sánh những kết quả đã thực hiện đƣợc với những mục tiêu đã đề ra trong kế hoạch. Kế hoạch giúp nhà quản lý công ứng phó với những thay đổi di n ra bên trong và bên ngoài tổ chức, mỗi tổ chức luôn phải đối mặt với những thay đổi di n ra bên trong và bên ngoài tổ chức. Tổ chức có tổn tại và phát triển đƣợc hay không là nhờ vào việc nó có thích ứng đƣợc những thay đổi đó hay không. Việc tổ chức có thay đổi phù hợp với những thay đổi đó hay không phụ thuộc nhiều vào các kế hoạch phát triển của tổ chức, nhất là các kế hoạch chiến lƣợc. [3, Trg: 75] 1.2.2. Quy trình oạt độ g ập kế oạc Quan niệm của H. Koontz cơ bản là hợp lý. Tuy nhiên, có thể tiếp cận quy trình lập kế hoạch theo các bƣớc sau:
  • 29. 20 Đánh giá thực trạng các nguồn lực Dự đoán - Dự báo Xác định mục tiêu Xây dựng các phương án Đánh giá thực trạng các nguồn lực Đánh giá các phương án Lựa chọn các phương án Xây dựng các kế hoạch bổ trợ Chương trình hoá tổng thể Đánh giá thực trạng các nguồn lực Đánh giá thực trạng các nguồn lực Dự đoán - Dự báo Dự đoán - Dự báo Xác định mục tiêu Xác định mục tiêu Xây dựng các phương án Xây dựng các phương án Đánh giá thực trạng các nguồn lực Đánh giá thực trạng các nguồn lực Đánh giá các phương án Đánh giá các phương án Lựa chọn các phương án Lựa chọn các phương án Xây dựng các kế hoạch bổ trợ Xây dựng các kế hoạch bổ trợ Chương trình hoá tổng thể Chương trình hoá tổng thể Bước 1: Đánh giá th c trạng các nguồn l c Đây là việc xác định các nguồn lực cho việc thực hiện mục tiêu, bao gồm: Nhân lực, vật lực, tài lực. Các nguồn lực không chỉ có ở hiện tại mà còn xuất hiện trong quá trình thực hiện mục tiêu ở tƣơng lai. Vì thế, nhà quản lý phải d báo các nguồn lực s xuất hiện trong thời gian tiếp theo là gì, mức độ nào. Một trong những phƣơng pháp hữu hiệu cần phải sử dụng ở đây là phƣơng pháp phân tích SWOT. Bằng phƣơng pháp này nhà quản lý s nhận thức đƣợc một cách đúng đắn, toàn diện về những điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức về nguồn lực của tổ chức. Từ đó chủ thể quản lý nhận thức đƣợc cơ hội của tổ chức. Bước 2: D đoán - d báo Dự đoán - dự báo là bƣớc tiếp theo của lập kế hoạch. Trên cơ sở nhận thức hiện trạng của tổ chức, nhà quản lý phải dự đoán - dự báo về điều kiện môi trƣờng, các chính sách cơ bản có thể áp dụng, các kế hoạch hiện có của tổ chức và các nguồn lực có thể huy động. Bước 3: Xác định mục tiêu Lập kế hoạch bắt đầu từ việc xác định mục tiêu tƣơng lai và những mục
  • 30. 21 tiêu này phải thoả mãn những kỳ vọng của nhiều nhóm lợi ích, nhiều chủ thể khác nhau. Bên cạnh việc chỉ ra các mục tiêu thì nhà quản lý còn phải xác định cách thức đo lƣờng mục tiêu. Từ đó, làm căn cứ đánh giá mức độ hoàn thành mục tiêu của các chủ thể. Khi xác định các mục tiêu cần phải chú ý đến các phƣơng diện sau đây: + Thứ tự ƣu tiên của các mục tiêu: Việc xác định mục tiêu có liên quan chặt ch với quá trình phân bổ hợp lý các nguồn lực, vì thế, việc xác định đúng thứ tự ƣu tiên các mục tiêu s quyết định đến hiệu quả sử dụng các nguồn nhân lực, vật lực, tài lực của tổ chức. + Xác định khung thời gian cho các mục tiêu: Các mục tiêu cần phải đƣợc xác định là ngắn hạn, trung hạn hay dài hạn. Thông thƣờng, những mục tiêu dài hạn thƣờng đƣợc ƣu tiên hoàn thành để có thể đảm bảo chắc chắn rằng tổ chức s tồn tại lâu dài trong tƣơng lai. + Các mục tiêu phải đo lƣờng đƣợc: Một mục tiêu có thể đo lƣờng đƣợc có thể nâng cao kết quả thực hiện và d dàng cho việc kiểm tra. Mục tiêu bao gồm: Mục tiêu chung (tổng thể) và các mục tiêu riêng (cụ thể bộ phận). Các mục tiêu đƣợc xác lập phải phù hợp với năng lực của tổ chức. Bước 4: Xây d ng các phương án Các phƣơng án hành động là một trong những nội dung quan trọng của lập kế hoạch. Các phƣơng án hành động là chất xúc tác quyết định đến sự thành công hay thất bại của các mục tiêu. Để giải quyết bất kỳ vấn đề nào trong tƣơng lai cũng cần phải có nhiều phƣơng án. Đối với những vấn đề và tình huống phức tạp, quan trọng hay gay cấn, đòi hỏi nhà quản lý phải có nhiều phƣơng án để từ đó có thể lựa chọn
  • 31. 22 đƣợc phƣơng án tối ƣu. Nghiên cứu và xây dựng các phƣơng án là sự tìm tòi và sáng tạo của các nhà quản lý. Sự tìm tòi, nghiên cứu càng công phu, khoa học và sáng tạo bao nhiêu thì càng có khả năng xây dựng đƣợc nhiều phƣơng án đúng đắn và hiệu quả bấy nhiêu. Bước 5: Đánh giá các phương án Sau khi xây dựng các phƣơng án khác nhau để thực hiện mục tiêu, chủ thể quản lý cần phải xem xét những điểm mạnh, điểm yếu của từng phƣơng án trên cơ sở các tiền đề và mục tiêu đã có. Có nhiều cách để đánh giá và so sánh các phƣơng án: Lựa chọn các chỉ tiêu hay các mục tiêu quan trọng nhất để làm ƣu tiên cho việc so sánh, đánh giá; Xem xét và đánh giá mức độ quan trọng của những mục tiêu và xếp loại theo thứ tự 1, 2, 3, … Tổng hợp đánh giá chung xem phƣơng án nào giải quyết đƣợc nhiều vấn đề quan trọng và cốt yếu nhất. Bước 6: L ch n phương án Sau khi so sánh và đánh giá các phƣơng án, chủ thể quản lý quyết định lựa chọn phƣơng án tối ƣu. Muốn chọn đƣợc phƣơng án tối ƣu, chủ thế quản lý thƣờng dựa vào các phƣơng pháp cơ bản: kinh nghiệm, thực nghiệm, nghiên cứu phân tích, mô hình hoá, … Bước 7: Xây d ng các ế hoạch bổ trợ Trên thực tế, phần lớn các kế hoạch chính đều cần các kế hoạch phụ để bảo đảm kế hoạch chính đƣợc thực hiện tốt. Tuỳ từng tổ chức với mục tiêu, chức năng, nhiệm vụ cụ thể mà có những kế hoạch bổ trợ thích ứng.
  • 32. 23 Bước 8: Chương trình hoá tổng thể Lƣợng hoá kế hoạch bằng việc thiết lập ngân quỹ là khâu cuối cùng của lập kế hoạch. Đó là chƣơng trình hoá tổng thể về các vấn đề liên quan tới: Các chủ thể tiến hành công việc; Nội dung công việc; Yêu cầu thực hiện công việc; Tài chính và các công cụ, phƣơng tiện khác; Thời gian hoàn thành công việc; … Sự phân chia các bƣớc lập kế hoạch chỉ mang tính tƣơng đối. Các bƣớc lập kế hoạch có mối quan hệ hữu cơ với nhau. Việc áp dụng các bƣớc lập kế hoạch cần căn cứ vào đặc thù của từng tổ chức cụ thể (tổ chức mới thành lập, tổ chức kinh tế…)[12, Trg: 5]. 1.3. Phương pháp và yêu cầu hoạt động lập kế hoạch 1.3.1. P ươ g p p ập kế oạc Có nhiều phƣơng pháp lập kế hoạch, sau đây giới thiệu một số phƣơng pháp cơ bản: Phương pháp vận trù h c Đây là một trong những phƣơng pháp phân tích toàn diện trong lập kế hoạch. Phƣơng pháp này hƣớng vào việc phân tích thực nghiệm và định lƣợng, chuyên nghiên cứu và vận dụng các phƣơng pháp khoa học để phát triển tối đa các điều kiện vật chất đã có nhƣ nhân lực, vật lực, tài lực nhằm đạt đƣợc mục đích nhất định. Nó chủ yếu dùng phƣơng pháp toán học để phân tích số lƣợng, trù tính các quan hệ giữa các khâu trong toàn bộ hoạt động nhằm chọn ra phƣơng án tối ƣu nhất. Phương pháp hoạch định động Đây là một phƣơng pháp lập kế hoạch mang tính linh hoạt, thích ứng cao với sự thay đổi của môi trƣờng. Nó tuân theo các nguyên tắc: Mục tiêu ngắn hạn thì cụ thể, mục tiêu dài hạn thì khái lƣợc, bao quát, điều chỉnh
  • 33. 24 thƣờng xuyên, kết hợp chặt ch giữa hoạch định dài hạn, trung hạn và ngắn hạn. Phƣơng pháp này đƣợc biểu hiện cụ thể: trên cơ sở kế hoạch đã lập ra qua mỗi thời gian cố định (một quý, một năm…) thời gian này đƣợc gọi là kỳ phát triển ở trạng thái động, căn cứ vào sự thay đổi của điều kiện môi trƣờng và tình hình triển khai trên thực tế, chúng ta s có những điều chỉnh thích hợp nhằm đảm bảo việc thực hiện mục tiêu đã xác định. Mỗi lần điều chỉnh vẫn phải giữ nguyên kỳ hạn kế hoạch ban đầu và từng bƣớc thúc đẩy kỳ hạn hoạch định đến kỳ tiếp theo. Phương pháp d toán - quy hoạch Khác với phƣơng pháp dự toán truyền thống đây là phƣơng pháp dự toán đƣợc lập ra theo hệ thống mục tiêu. Ngoài ra còn một số phƣơng pháp lập kế hoạch cụ thể nhƣ: Phương pháp sơ đồ mạng lưới (PERT) Có nhiều phƣơng pháp sơ đồ mạng lƣới có thể hỗ trợ hiệu quả quá trình lập kế hoạch nhƣng phƣơng pháp thông dụng nhất là PERT (The Program evaluation and Review Technique). PERT là một kỹ thuật đặc biệt đƣợc trình bày bằng biểu đồ về sự phối hợp các hoạt động và các sự kiện cần thiết để đạt mục tiêu chung của một dự án. PERT thƣờng đƣợc sử dụng để phân tích và và chỉ ra những nhiệm vụ cần phải thực hiện để đạt đƣợc những mục tiêu trong một khoảng thời gian xác định. Phương pháp phân tích SWOT (phân tích điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức) Phƣơng pháp SWOT có khả năng phát hiện và nắm bắt các khía cạnh của một chủ thể hay một vấn đề nào đó. Phƣơng pháp này cho chúng ta biết
  • 34. 25 đƣợc điểm mạnh và điểm yếu, và nhìn ra những cơ hội cũng nhƣ thách thức s phải đối mặt. Vì thế, SWOT là một công cụ phân tích chung, mang tính tổng hợp nên thƣờng mang tính phán đoán và định tính nhiều hơn và lấy các số liệu, dẫn chứng để chứng minh. Phân tích SWOT đƣợc chia thành 3 phần là: phân tích điều kiện bên trong, phân tích điều kiện bên ngoài và phân tích tổng hợp cả bên trong - bên ngoài của đối tƣợng. Phương pháp phân tích chi phí - lợi ích (Cost benefit Analysis) Phân tích chi phí - lợi ích (CBA) ƣớc lƣợng và tính tổng giá trị tƣơng đƣơng đối với những lợi ích và chi phí của một hoạt động nào đó xem có đáng để đầu tƣ hay không. Đây chính là phƣơng pháp đánh giá các hoạt động từ góc độ kinh tế học. Phương pháp chuyên gi và phương pháp Delphi Phương pháp chuyên gi là phƣơng pháp mà các chủ thể quản lý thƣờng sử dụng khi phải đối mặt với những vấn đề vƣợt ra khỏi năng lực chuyên môn của họ. Nhà quản lý tham vấn các ý kiến về chuyên môn của các cá nhân chuyên gia hoặc tập thể các chuyên gia bằng toạ đàm, hội thảo để từ đó lựa chọn những ý kiến tối ƣu của họ nhằm phục vụ cho việc lập kế hoạch hoặc ra quyết định về những vấn đề mà họ cần. Phương pháp Delphi là phƣơng pháp gần giống với phƣơng pháp chuyên gia, nhƣng khác biệt ở hình thức tham vấn. Thay vì việc lấy ý kiến công khai thông qua toạ đàm, hội thảo, nhà quản lý sử dụng phiếu kín để các chuyên gia biểu thị tính độc lập của mình trong việc đƣa ra các ý kiến. Chính vì vậy, những quan điểm mà các chuyên gia đƣa ra thƣờng không bị ảnh hƣởng bởi quan hệ với các đồng nghiệp nên mang tính khoa học, khách quan và có giá trị tham khảo cao. Tuy nhiên, các nhà quản lý thƣờng gặp khó khăn để đƣa ra quyết định cuối cùng khi mà các chuyên gia đƣa ra nhiều ý kiến khác nhau. [13, Trg: 10].
  • 35. 26 Nhƣ vậy, để lập kế hoạch một cách có hiệu quả, cần phải sử dụng nhiều. 1.3.2. Yêu cầu của ập kế oạc Phƣơng pháp khác nhau tuỳ thuộc vào loại hình và tính chất của kế hoạch. Để có kế hoạch hiệu quả, phù hợp với năng lực của tổ chức và xu hƣớng vận động khách quan thì quá trình lập kế hoạch phải đƣợc đầu tƣ về nhân lực, vật lực, tài lực và thời gian để đáp ứng các yêu cầu sau: Công tác lập ế hoạch phải được ưu tiên đặc biệt: Ƣu tiên về mặt nhân lực, tài chính và về mặt thời gian. Lập ế hoạch phải m ng tính hách qu n. Kế hoạch phải m ng tính ế thừ : Khi lập kế hoạch, các nhà quản lý phải kế thừa những hạt nhân hợp lý của kế hoạch trƣớc. Kế hoạch phải thể hiện đƣợc tính liên tục và ngắt quãng trong sự phát triển của tổ chức. Kế hoạch phải m ng tính hả thi: Tính khả thi thể hiện ở tính phù hợp mục tiêu kế hoạch với năng lực tổ chức, yêu cầu hiện tại. Các mục tiêu phải mang tính hiện thực, vừa tầm. Để có tính thực tế, một mục tiêu có thể vừa cao vừa thực tế; chúng ta cần xác định mục tiêu nên cao đến mức độ nào. Nhƣng phải đảm bảo rằng mọi mục tiêu thể hiện đƣợc sự tiến triển chắc chắn. Một mục tiêu cao thƣờng d đạt đƣợc hơn một mục tiêu thấp bởi vì mục tiêu thấp đƣa ra nỗ lực thấp hơn, còn mục tiêu cao hơn đƣa ra nỗ lực cao hơn. Kế hoạch phải m ng tính hiệu quả: Một kế hoạch đƣợc coi là hiệu quả khi nó đƣợc thực thi một cách tốt nhất trên cơ sở sử dụng nguồn lực ít nhất với một thời gian ngắn nhất. Quá trình lập ế hoạch phải đảm bảo tính dân chủ: chủ thể quản lý phải huy động, khuyến khích và tạo điều kiện cho các cấp quản lý và các thành viên của tổ chức tham gia vào công tác lập kế hoạch.
  • 36. 27 1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động lập kế hoạch 1.4.1. N ó yếu tố t uộc ô trườ g ộ bộ doa g p Mục tiêu của doanh nghiệp luôn xuất phát từ sứ mệnh, hoài bão, giá trị cốt lõi của doanh nghiệp vì thế cần phải phân tích đầy đủ các yếu tố tác động để xây dựng mục tiêu một cách toàn diện. Phân tích môi trƣờng bên trong là một bộ phận không thể thiếu cho các doanh nghiệp muốn xây dựng mục tiêu và chiến lƣợc cho mình. - Quan điểm của các nhà lập kế hoạch Vì việc lập kế hoạch là do các nhà lập kế hoạch hoạch định nên quan ngoài những yếu tố tác động khách quan thì các kế hoạch vẫn s bị chi phối bởi quan điểm chủ quan của những nhà làm công tác kế hoạch. Cấp quản lý: giữa cấp quản lý trong một doanh nghiệp và các loại kế hoạch đƣợc lập ra có mối quan hệ với nhau. Cấp quản lý mà càng cao thì việc lập kế hoạch càng mang tính chiến lƣợc. Các nhà quản lý cấp trung và cấp thấp thƣờng lập các kế hoạch tác nghiệp.
  • 37. 28 - Năng lực của các chuyên gia lập kế hoạch Năng lực của các chuyên gia lập kế hoạch có ảnh hƣởng lớn đến công tác xây dựng kế hoạch, các nhà lập kế hoạch phải có kiến thức và trình độ tổng hợp để lập kế hoạch. - Hệ thống mục tiêu , chiến lƣợc của doanh nghiệp Mục tiêu là kết quả mong muốn cuối cùng của các cá nhân , tổ chức hay doanh nghiệp .Mục tiêu chỉ ra phƣơng hƣớng cho tất cả các quyết định quản lý và hình thành nên những tiêu chuẩn đo lƣờng cho việc thực hiện trong thực tế . Mục tiêu là nền tảng của việc lập kế hoạch. Do vậy các nhà lập kế hoạch cần phải dựa vào hệ thống mục tiêu của tổ chức , doanh nghiệp mình để có các kế hoạch dài hay ngắn cho phù hợp nhằm đạt đƣợc mục tiêu đã đề ra .
  • 38. 29 - Chu kì kinh doanh của doanh nghiệp Mỗi chu kỳ kinh doanh của doanh nghiệp đều trải qua bốn giai đoạn là hình thành, tăng trƣởng , chín muồi , và suy thoái.Với mỗi giai đoạn thì việc lập kế hoạch là không giống nhau.Qua các giai đoạn khác nhau thì độ dài và tính cụ thể của các kế hoạch là khác nhau . Trong giai đoạn hình thành (hay giai đoạn bắt đầu đi lên của chu kỳ kinh doanh) các nhà quản lý thƣờng phải dựa vào kế hoạch định hƣớng . Thời kỳ này các kế hoạch rất cần tới sự mềm dẻo và linh hoạt vì mục tiêu có tính chất thăm dò, nguồn lực chƣa đƣợc xác định rõ, và thị trƣờng chƣa có gì chắc chắn. Kế hoạch định hƣớng trong giai đoạn này giúp cho những nhà quản lý nhanh chóng có những thay đổi khi cần thiết. Trong giai đoạn tăng trƣởng, kế hoạch ngắn hạn đƣợc sử dụng nhiều và thiên về cụ thể vì các mục tiêu đƣợc xác định rõ hơn, các nguồn lực đang đƣợc đƣa vào và thị trƣờng cho đầu ra đang tiến triển.
  • 39. 30 Ở giai đoạn chín muồi, doanh nghiệp nên có các kế hoạch dài hạn và cụ thể vì ở giai đoạn này tính ổn định và tính dự đoán đƣợc của doanh nghiệp là lớn nhất. Trong giai đoạn suy thoái, kế hoạch lại chuyển từ kế hoạch dài hạn sang kế hoạch ngắn hạn, từ kế hoạch cụ thể sang kế hoạch định hƣớng. Cũng giống nhƣ giai đoạn đầu, giai đoạn suy thoái cần tới sự mềm dẻo, linh hoạt vì các mục tiêu phải đƣợc xem xét và đánh giá lại, nguồn lực cũng đƣợc phân phối lại cùng với những điều chỉnh khác.[5, Trg: 42] - Sự hạn chế của các nguồn lực Khi lập kế hoạch các nhà lập kế hoạch phải dựa vào nguồn lực hiện có của doanh nghiệp mình. Thực ti n cho thấy sự khan hiếm của các nguồn lực là bài toán làm đau đầu các nhà quản lý khi lập kế hoạch. Chính điều này nhiều khi còn làm giảm mức tối ƣu của các phƣơng án đƣợc lựa chọn. Nguồn lƣc của doanh nghiệp bao gồm: Nguồn nhân lực, nguồn lực về tài chính, cơ sở vật chất kỹ thuật, máy móc thiết bị, khoa học công nghệ… Trƣớc hết là nguồn nhân lực, đây đƣợc coi là một trong những thế mạnh của nƣớc ta, nhƣng thực tế ở các doanh nghiệp còn rất nan giải. Lực lƣợng lao động mặc dù thừa về số lƣợng nhƣng lại yếu về chất lƣợng. Số lƣợng lao động có trình độ quản lý, tay nghề cao còn thiếu nhiều, lực lƣợng lao động trẻ ít kinh nghiệm vẫn cần phải đào tạo nhiều. Tiếp đến phải kể đến là sự hạn hẹp về tài chính. Nguồn lực tài chính yếu s cản trở sự triển khai các kế hoạch và nó cũng giới hạn việc lựa chọn những phƣơng án tối ƣu. Cơ sở vật chất kỹ thuật, máy móc thiết bị của doanh nghiệp cũng là nguồn lực hạn chế. Thực tế hiện nay ở các doanh nghiệp nƣớc ta hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật còn yếu, thiếu và lạc hậu, trình độ khoa học công nghệ
  • 40. 31 còn thấp. Điều này đã cản trở việc xây dựng và lựa chọn những kế hoạch sản xuất tối ƣu. - Hệ thống thông tin Trong quá trình lập kế hoạch sản xuất kinh doanh thông tin s giúp bộ phận lãnh đạo của doanh nghiệp có đƣợc các quyết định đúng đắn kịp thời. Trong nền kinh tế thị trƣờng thì thông tin là quan trọng nhất, thông tin là cơ sở của công tác lập kế hoạch. Khi lập kế hoạch nhà quản lý cần dựa vào thông tin về các nguồn nhân lực, tài lực, vật lực và mối quan hệ tối ƣu giữa chúng, làm cho chúng thích nghi với sự biến động của môi trƣờng, giảm thiểu tính mù quáng của hoạt động kinh tế, đảm bảo tạo ra khối lƣợng sản phẩm lớn nhất bằng chi phí nhỏ nhất. Đồng thời trong quá trình thực hiện kế hoạch thì chúng ta cũng cần phải dựa vào các thông tin phản hồi để có những điều chỉnh phù hợp. - Hệ thống kiểm tra đảm bảo cho quá trình lập kế hoạch đạt kết quả và hiệu quả Kiểm tra đảm bảo cho các kế hoạch đƣợc thực hiện với hiệu quả cao. Trong thực tế, những kế hoạch tốt nhất cũng có thể không đƣợc thực hiện nhƣ ý muốn. Các nhà quản lý cũng nhƣ cấp dƣới của họ đều có thể mắc sai lầm và kiểm tra cho phép chủ động phát hiện, sửa chữa các sai lầm đó trƣớc khi chúng trở nên nghiêm trọng để mọi hoạt động của tổ chức đƣợc tiến hành theo đúng kế hoạch đã đề ra. 1.4.2. Nhóm yếu tố t uộc ô trườ g bên ngoài doa g p - Tính không chắc chắn của môi trƣờng kinh doanh Lập kế hoạch là quá trình chuẩn bị để đối phó với sự thay đổi và tình huống không chắc chắn của môi trƣờng kinh doanh mà chủ yếu là các nhân tố
  • 41. 32 trong môi trƣờng nền kinh tế và môi trƣờng ngành. Môi trƣờng càng bất ổn định bao nhiêu thì kế hoạch càng mang tính định hƣớng và ngắn hạn bấy nhiêu. Những doanh nghiệp hoạt động trong môi trƣờng tƣơng đối ổn định thƣờng có những kế hoạch dài hạn, tổng hợp và phức tạp, còn những doanh nghiệp hoạt động trong môi trƣờng hay có sự thay đổi lại có những kế hoạch hƣớng ngoại và ngắn hạn. Các nhà lập kế hoạch cần phải tính toán, phán đoán đƣợc sự tác động của môi trƣờng kinh doanh, sự không chắc chắn của môi trƣờng kinh doanh đƣợc thể hiện dƣới ba hình thức sau: + Tình trạng không chắc chắn: xảy ra khi toàn bộ hay một phần của môi trƣờng kinh doanh đƣợc coi là không thể tiên đoán đƣợc. + Hậu quả không chắc chắn: là trƣờng hợp mặc dù đã cố gắng nhƣng nhà quản lý không thể tiên đoán đƣợc những hậu quả do sự thay đổi của môi trƣờng tác động đến các doanh nghiệp , do vậy mà dẫn đến sự không chắc chắn. + Sự phản ứng không chắc chắn : là tình trạng không thể tiên đoán đƣợc những hệ quả của một quyết định cụ thể, sự phản ứng của doanh nghiệp đối với những biến động của môi trƣờng kinh doanh . Vì vậy công việc của các nhà lập kế hoạch là phải đánh giá tính chất và mức độ không chắc chắn của môi trƣờng kinh doanh để xác định giải pháp phản ứng của doanh nghiệp và triển khai các kế hoạch thích hợp. Với những l nh vực có mức độ không chắc chắn thấp thì việc xây dựng kế hoạch là ít phức tạp, nhƣng những l nh vực có mức độ không chắc chắn cao thì đòi hỏi kế hoạch phải đƣợc xác định rất linh hoạt. - Cơ chế quản lý kinh tế và kế hoạch hoá của Nhà nƣớc Đây là nhân tố có ảnh hƣởng sâu sắc đến công tác lập kế hoạch sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Một cơ chế quản lý phù hợp s có tác dụng thúc đẩy hoạt động kế hoạch sản xuất phát triển, ngƣợc lại nó s kìm
  • 42. 33 hãm sự phát triển của doanh nghiệp. Thực tế trong những năm chuyển đổi cơ chế quản lý kinh tế của Nhà nƣớc ta đã cho thấy, càng đi sâu vào cơ chế thị trƣờng thì càng phát sinh thêm nhiều vấn đề mới cần tiếp tục nghiên cứu giải quyết để hoàn thiện cơ chế quản lý và kế hoạch hoá của Nhà nƣớc. Nhà nƣớc cần phải tiếp tục giải quyết các tồn đọng, vƣớng mắc trong nhiều năm chuyển đổi để thực sự tạo quyền tự chủ cho doanh nghiệp nhƣng vẫn đảm bảo đƣợc yêu cầu quản lý tập trung thống nhất của Nhà nƣớc.
  • 43. 34 Tiểu kết chương 1 Trong các hoạt động quản lý, lập kế hoạch đóng vai trò quan trọng. Không có kế hoạch tốt, một tổ chức không thể xác định chính xác mục tiêu mà mình muốn đạt đƣợc và cách thức mà tổ chức cần làm để đạt tới mục tiêu. Tại chƣơng 1 luận văn đã phân tích và làm rõ các khái niệm về quản lý, kế hoạch và lập kế hoạch, nghiên cứu nội dung quy trình, phƣơng pháp và yêu cầu, các yếu tốc ảnh hƣởng đến hoạt động lập kế hoạch. Nắm rõ đƣợc các yếu tố nội tại bên trong doanh nghiệp và nhóm các yếu tố thuộc môi trƣờng bên ngoài doanh nghiệp ảnh hƣởng đến công tác lập kế hoạch. Những phân tích trên là cơ sở để phân tích thực trạng đƣa ra các phƣơng hƣớng, giải pháp hoàn thiện công tác quản lý về hoạt động lập kế hoạch tại Công ty Cổ phần Đo đạc và Khoáng sản.
  • 44. 35 Chương2 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ VỀ HOẠT ĐỘNG LẬP KẾ HOẠCH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐO ĐẠC VÀ KHOÁNG SẢN GIAI ĐOẠN 2015-2017 2.1. Khái quát về Công ty Cổ phần Đo đạc và Khoáng sản 2.1.1. Qúa trì ì t à và p t tr ể của Cô g ty Khái quát lịch sử hình thành của Công ty Công ty Cổ phần Đo đạc và Khoáng trƣớc đây là Liên đoàn Trắc địa Địa hình đƣợc thành lập tại quyết định số 256 QĐ-TC ngày 15/07/1987 của Tổng Cục Địa chất trên cơ sở Đoàn 56 đƣợc thành lập năm 1967, Công ty chuyên về hoạt động sản xuất, kinh doanh, tƣ vấn, dịch vụ trong các l nh vực: Đo đạc bản đồ, địa chất, tài nguyên khoáng sản, môi trƣờng và một số l nh vực khác trên phạm vi trong nƣớc và nƣớc ngoài theo quy định của Pháp luật. Đối với Công ty đo đạc và Khoáng sản, năm 2010 có ý ngh a quan trọng, đó là việc chuyển đổi từ đơn vị sự nghiệp sang hoạt động theo mô hình Doanh nghiệp theo quyết định số 389 QĐ-BTNMT ngày 27/01/2010 của Bộ trƣởng Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng, trên cơ sở tổ chức và sắp xếp lại các đơn vị trực thuộc cho phù hợp với chức năng nhiệm vụ. Công ty Đo đạc và Khoáng sản là Công ty con trực thuộc Tổng Công ty Tài nguyên và Môi trƣờng Việt Nam. Theo Quyết định số 2913 QĐ-BTNMT ngày 12 tháng 11 năm 2015 của Bộ trƣởng Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng về việc phê duyệt Phƣơng án cổ phần hoá. Ngày 26 4 2016 Công ty TNHH MTV Đo đạc và Khoáng sản chuyển đổi thành Công ty Cổ phần Đo đạc và Khoáng sản. Việc cổ phần hóa Công ty mang lại nhiều cơ hội cũng nhƣ thách thức lớn trong thời kì đầu hoạt động theo mô hình mới này. 2.1.2. Đặc đ ể tổ c ức bộ y:
  • 45. 36 Thể hiện ở sơ đồ sau: CÁC P. TỔNG GIÁM ĐỐC VĂN PHÒNG PHÒNG TÀI CHÍNH KẾ TOÁN PHÒNG KẾ HOẠCH KINH DOANH PHÒNG KỸ THUẬT CÔNG NGHỆ TỔNG GIÁM ĐỐC PHÒNG ĐO VẼ ẢNH SỐ VÀ XỬ LÝ DỮ LIỆU HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ CÁC Đ N VỊ SẢN XUẤT TRỰC THUỘC 1. Xí nghiệp Đo đạc Bản đồ 1 2. Xí nghiệp Đo đạc Bản đồ 2 3. Xí nghiệp Phát triển Công nghệ Tài nguyên Môi trường và Đo đạc Biển 4. Xí nghiệp Dịch vụ Khoáng sản và Du lịch 5. Xí nghiệp Khảo sát Thăm dò Địa chất 6. Trung tâm Kỹ thuật Công nghệ Tài nguyên Môi trường 7. Đội Trắc địa 1 8. Đội Trắc địa 5 ĐẠI HỘI ĐỒNG CỔ ĐÔNG BAN KIỂM SOÁT
  • 46. 37 Sơ đồ 2.1. Cơ cấu tổ chức bộ máy Công ty Đo đạc và Khoáng sản - Cơ cấu tổ chức của HĐQT HĐQT có 03 thành viên và đƣợc tổ chức theo cơ cấu sau: Chủ tịch HĐQT 02 thành viên HĐQT Ngoài ra, HĐQT còn đƣợc giúp việc bởi thƣ ký HĐQT - Cơ cấu tổ chức BGĐ Thành viên BGĐ bao gồm: Tổng giám đốc và các Phó tổng giảm đốc - Chức năng nhiệm vụ các bộ phận trong Công ty Các phòng ban chức năng Công ty: + Văn phòng Văn phòng là cơ quan tham mƣu, giúp việc cho HĐQT, Tổng giám đốc trong công tác quản lý, chỉ đạo, điều hành thực hiện về công tác tổ chức bộ máy, công tác cán bộ, nhân sự, chế độ chính sách đối với ngƣời lao động của Công ty; Công tác hành chính, quản trị, văn thƣ lƣu trữ, đối ngoại, an ninh quốc phòng, công tác quân sự, tự vệ, bảo vệ, tuyên truyền, thi đua khen thƣởng, cải cách hành chính của Công ty. + Phòng Kế hoạch Kinh doanh Phòng Kế hoạch Kinh doanh là cơ quan tham mƣu, giúp việc cho HĐQT, Tổng giám đốc trong công tác quản lý, chỉ đạo, điều hành SXKD; Nghiên cứu tiếp thị, phát triển thị trƣờng và phát triển dự án mới; Quản lý đấu thầu; Xây dựng các kế hoạch SXKD và phát triển Công ty dài hạn, trung hạn và hàng năm. + Phòng Kỹ thuật Công nghệ
  • 47. 38 Phòng Kỹ thuật Công nghệ là cơ quan tham mƣu, giúp việc cho HĐQT, Tổng giám đốc trong công tác quản lý, chỉ đạo công tác kỹ thuật công nghệ trong toàn Công ty, đề xuất và tổ chức nghiên cứu, ứng dụng kỹ thuật, công nghệ mới phục vụ công tác quản lý và hoạt động SXKD của Công ty; Công tác sáng kiến, cải tiến kỹ thuật; Quản lý, chỉ đạo, điều hành công tác kiểm tra chất lƣợng sản phẩm của Công ty. + Phòng Tài chính Kế toán Phòng Tài chính Kế toán là cơ quan tham mƣu, giúp việc cho HĐQT, Tổng giám đốc trong l nh vực tài chính, kế toán, quản lý vốn, tài sản; Công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ về tài chính, kế toán; Công tác quản lý chi phí và phân tích hoạt động kinh tế của Công ty. + Các đơn vị trực thuộc Xí nghiệp Đo đạc Bản đồ 1 Xí nghiệp Đo đạc Bản đồ 1 là đơn vị trực tiếp sản xuất, hạch toán phụ thuộc Công ty, có con dấu, đƣợc mở tài khoản tiền gửi tại ngân hàng theo quy định của pháp luật. Xí nghiệp Đo đạc Bản đồ 1 hoạt động SXKD, tƣ vấn dịch vụ trong l nh vực: Đo đạc bản đồ, đất đai, môi trƣờng, khí tƣợng thủy văn và biến đổi khí hậu, địa chất, khoáng sản, biển và hải đảo và một số l nh vực khác theo sự phân cấp của HĐQT Công ty và theo quy định của pháp luật. Xí nghiệp Đo đạc Bản đồ 2 Xí nghiệp Đo đạc Bản đồ 2 là đơn vị trực tiếp sản xuất, hạch toán phụ thuộc Công ty, có con dấu, đƣợc mở tài khoản tiền gửi tại ngân hàng theo quy định của pháp luật. Xí nghiệp Đo đạc Bản đồ 2 hoạt động SXKD, tƣ vấn dịch vụ trong l nh vực: Đo đạc bản đồ, đất đai, môi trƣờng, khí tƣợng thủy văn và
  • 48. 39 biến đổi khí hậu, địa chất, khoáng sản, biển và hải đảo và một số l nh vực khác theo sự phân cấp của HĐQT Công ty và theo quy định của pháp luật. Xí nghiệp Phát triển Công nghệ TNMT và Đo đạc Biển Xí nghiệp Phát triển Công nghệ TNMT và Đo đạc Biển là đơn vị trực tiếp sản xuất, hạch toán phụ thuộc Công ty, có con dấu, đƣợc mở tài khoản tiền gửi tại ngân hàng theo quy định của pháp luật. Xí nghiệp Phát triển Công nghệ TNMT và Đo đạc Biển hoạt động SXKD, tƣ vấn dịch vụ trong l nh vực: Đo đạc bản đồ, đất đai, môi trƣờng, khí tƣợng thủy văn và biến đổi khí hậu, địa chất, khoáng sản, biển và hải đảo và một số l nh vực khác theo sự phân cấp của HĐQT Công ty và theo quy định của pháp luật. Xí nghiệp Dịch vụ khoáng sản và Du lịch Xí nghiệp Dịch vụ khoáng sản và Du lịch là đơn vị trực tiếp sản xuất, hạch toán phụ thuộc Công ty, có con dấu, đƣợc mở tài khoản tiền gửi tại ngân hàng theo quy định. Xí nghiệp Dịch vụ khoáng sản và Du lịch hoạt động SXKD, tƣ vấn, dịch vụ trong các l nh vực: Đo đạc bản đồ, đất đai, môi trƣờng, khí tƣợng thủy văn và biến đổi khí hậu, địa chất, khoáng sản, du lịch, khách sạn và một số l nh vực khác theo sự phân cấp của HĐQT Công ty và theo quy định của pháp luật. Xí nghiệp Khảo sát thăm dò địa chất Xí nghiệp Khảo sát thăm dò địa chất là đơn vị trực tiếp sản xuất, hạch toán phụ thuộc Công ty, có con dấu, đƣợc mở tài khoản tiền gửi tại ngân hàng theo quy định của pháp luật. Xí nghiệp Khảo sát thăm dò địa chất hoạt động SXKD, tƣ vấn dịch vụ trong l nh vực: Đo đạc bản đồ, đất đai, môi trƣờng, khí tƣợng thủy văn và biến đổi khí hậu, địa chất, khoáng sản, biển và hải đảo và một số l nh vực khác theo sự phân cấp của HĐQT Công ty và theo quy định của pháp luật.
  • 49. 40 Trung tâm Kỹ thuật công nghệ Tài nguyên môi trường Trung tâm Ký thuật công nghệ Tài nguyên môi trƣờng là đơn vị trực tiếp sản xuất, hạch toán phụ thuộc Công ty, có con dấu, đƣợc mở tài khoản tiền gửi tại ngân hàng theo quy định của pháp luật. Trung tâm Ký thuật công nghệ Tài nguyên môi trƣờng hoạt động SXKD, tƣ vấn dịch vụ trong l nh vực: Đo đạc bản đồ, đất đai, môi trƣờng, khí tƣợng thủy văn và biến đổi khí hậu, địa chất, khoáng sản, biển và hải đảo và một số l nh vực khác theo sự phân cấp của HĐQT Công ty và theo quy định của pháp luật. 2.1.3. Đặc đ ể tổ c ức oạt độ g k doa của Cô g ty Công ty Cổ phần Đo đạc và Khoáng sản là Công ty cổ phần có vốn nhà nƣớc, có tƣ cách pháp nhân, con dấu, biểu tƣợng, đƣợc mở tài khoản tiền Việt Nam và ngoại tệ tại Kho bạc Nhà nƣớc, các ngân hàng trong nƣớc và ngoài nƣớc theo quy định của pháp luật. Công ty Cổ phần Đo đạc và Khoáng sản hoạt động sản xuất, kinh doanh tƣ vấn, dịch vụ trong các l nh vực: tài nguyên khoáng sản, địa chất, đo đạc và bản đồ, môi trƣờng và một số l nh vực khác trên phạm vi cả nƣớc và nƣớc ngoài theo quy định của pháp luật. - Nhiệm vụ, ngành nghề sản xuất, kinh doanh Khảo sát, thiết kế, lập luận chứng kinh tế - kỹ thuật; tƣ vấn giám sát các hoạt động về đo đạc bản đồ, địa chất, khoáng sản. Điều tra, đánh giá, tìm kiếm, thăm dò địa chất, khoáng sản, nguồn nƣớc; khai thác, chế biến, kinh doanh khoáng sản. Xây dựng lƣới khống chế tọa độ, độ cao nhà nƣớc, lƣới địa chính các cấp hạng. Đo v , thành lập và hiệu chỉnh bản đồ địa hình, đo v bản đồ địa chính các tỷ lệ và lập hồ sơ địa chính.
  • 50. 41 Đo đạc công trình phục vụ cho thiết kế quy hoạch, xây dựng và quản lý các công trình dân dụng, công nghiệp, công trình ngầm, công trình thủy. Thành lập bản đồ và hồ sơ địa giới hành chính, bản đồ hành chính các cấp, các loại bản đồ chuyên ngành, chuyên đề. Xây dựng cơ sở dữ liệu hệ thống thông tin tài nguyên và môi trƣờng, hệ thống thông tin đất đai, thông tin địa lý, các hệ thống thông tin chuyên ngành. Lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; điều tra thổ nhƣỡng, đánh giá thích nghi và phân hạng đất đai; khai thác khoáng sản; bảo vệ môi trƣờng. Sản xuất kinh doanh xuất nhập khẩu khoáng sản, thiết bị, vật tƣ phục vụ cho công tác của ngành tài nguyên môi trƣờng và một số ngành nghề khác. Kinh doanh, kiểm định máy móc thiết bị, vật tƣ khoa học kỹ thuật trong các l nh vực đo đạc bản đồ, địa chất khoáng sản. Đo đạc các thông số môi trƣờng; thực hiện các dịch vụ về dự báo ô nhi m môi trƣờng, đánh giá môi trƣờng chiến lƣợc, đánh giá tác động môi trƣờng; lập quy hoạch, kế hoạch bảo vệ môi trƣờng; tƣ vấn, thảm định, nghiên cứu, ứng dụng và chuyển giao tiến bộ khoa học - kỹ thuật trong l nh vực môi trƣờng. Kinh doanh, du lịch lữ hành trong nƣớc và quốc tế, vận chuyển hàng hóa, hành khách. Nghiên cứu ứng dụng và chuyển giao tiến bộ khoa học và công nghệ trong các l nh vực: địa chất khoán sản, đo đạc bản đồ, quản lý đất đai. Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật. 2.1.4. Đặc đ ể s xuất k doa Công ty CP Đo đạc và Khoáng sản là một doanh nghiệp hoạt động chủ
  • 51. 42 yếu là đo v bản đồ, cấp giấy CNQSD đất. Sản phẩm sản xuất của Công ty là những tờ bản đồ và giấy CNQSD đất của các tổ chức, cá nhân. Thời gian thực hiện thƣờng kéo dài từ 1 năm trở lên. Mặt khác đối với sản phẩm của ngành đo đạc này tiến hành theo trình tự: trƣớc khi tiến hành đo bản đồ địa chính thì phải khảo sát thực địa, xây dựng luận chứng kinh tế kỹ thuật để làm cơ sở xây dựng đơn giá thực hiện hạng mục công việc theo định mức quy định của ngành. Trên cơ sở luận chứng kinh tế kỹ thuật đƣợc UBND tỉnh phê duyệt, s ký hợp đồng đo bản đồ địa chính, cấp giấy CNQSD đất để phục vụ cho việc quản lý. Công ty chủ yếu ký kết các hợp đồng với Sở Tài nguyên và Môi trƣờng các tỉnh, thành phố trên cả nƣớc về việc thực hiện đo đạc bản đồ địa hình, địa chính tỷ lệ 1 500, 1 1000, 1 2000, 1 5000, 1 100000, lập hồ sơ địa chính, kê khai đăng ký cấp giấy CNQSD đất với các xã, huyện, thành phố chủ yếu nhƣ: Nghệ An, Hòa Bình, Thái Nguyên, Lạng Sơn, Yên Bái, Quảng Ngãi, V nh Phúc, Lai Châu, Gia Lai, Đăk Lăk, Bắc Giang…. Một hợp đồng thƣờng bao gọn đo v bản đồ địa chính, cấp giấy CNQSD đất. Do đó quá trình kinh doanh s đƣợc chia ra các giai đoạn để nghiệm thu với bên chủ đầu tƣ tƣơng ứng với các sản phẩm làm ra: + Giai đoạn đo bản đồ địa chính (sản phẩm: tờ bản đồ). Trong giai đoạn này nội dung công việc là làm công tác ngoại nghiệp và công tác nội nghiệp sau đó xác định phân loại các loại khó khăn 1, 2, 3.., mỗi một khó khăn tƣơng ứng với đơn giá khác nhau, để tính ra đƣợc giá trị thực hiện. + Giai đoạn cấp giấy CNQSD đất (sản phẩm: sổ CNQSD đất) Đối với giai đoạn đo bản đồ địa chính là khối lƣợng công việc nhiều nhất nên giá trị đƣa vào tiêu thụ có thể theo biên bản khối lƣợng thực hiện để quyết
  • 52. 43 toán. Sản phẩm thi công đƣợc chia thành nhiều giai đoạn khác nhau, đòi hỏi việc tổ chức quản lý, giám sát chặt ch sao cho đảm bảo đúng chất lƣợng, ảnh hƣởng đến tiến độ thi công giai đoạn tiếp theo. Các sản phẩm của ngành đo đạc bản đồ phải đảm bảo tiêu chuẩn về chất lƣợng theo quy trình quy phạm, tiêu chuẩn kỹ thuật do Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng ban hành đối với từng hạng mục công việc và trên cơ sở đó xác định đƣợc đơn giá xây dựng dự toán. Do đặc điểm sản phẩm của ngành đo đạc bản đồ cung cấp hạ tầng thông tin địa lý phục vụ cho quản lý nhà nƣớc về lãnh thổ, tài nguyên thiên nhiên, môi trƣờng nên sản phẩm thực hiện theo đơn đặt hàng thông qua ký kết hợp đồng với các chủ đầu tƣ là các Sở Tài nguyên và Môi trƣờng các tỉnh với mức giá dự toán đƣợc Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng và Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt. Với đặc điểm trên của sản phẩm ngành đo đạc bản đồ và thời gian thực hiện thi công thƣờng kéo dài từ 01 - 02 năm nên việc kiểm tra, nghiệm thu giám sát đƣợc thực hiện rất chặt ch theo đúng quy chế kiểm tra nghiệm thu của cấp sản xuất, cấp quản lý sản xuất. Do sản phẩm đo đạc bản đồ nguồn kinh phí thực hiện là ngân sách nhà nƣớc nên cuối năm Công ty phải tiến hành tổng hợp và đánh giá sản phẩm theo biên bản nghiệm thu xác nhận khối lƣợng hoàn thành và khối lƣợng công việc s quyết toán. Trên cơ sở đó xác định đƣợc công trình nào hoàn thành đƣa vào tiêu thụ quyết toán và công trình đƣa vào quyết toán một phần, phần khối lƣợng thực hiện chƣa đƣợc quyết toán Công ty s xác định giá trị sản phẩm dở dang.
  • 53. 44 Ngoài l nh vực hoạt động đo đạc bản đồ, Công ty đã thành lập Xí nghiệp Khảo sát Thăm dò Địa chất chuyên hoạt động về các l nh vực điều tra thăm dò địa chất khoáng sản, nguồn nƣớc. Lực lƣợng cán bộ quản lý và kỹ thuật của đơn vị này là những cán bộ có kinh nghiệm lâu năm; Công ty cổ phần Đo đạc và Khoáng sản là một trong những đơn vị đi đầu trong việc nghiên cứu, ứng dụng và đƣa công nghệ mới vào sản xuất. Hàng loạt các công nghệ hiện đại đƣợc áp dụng tại Công ty nhƣ: Công nghệ định vị toàn cầu GPS; Công nghệ quét Laze; Công nghệ số hoá bản đồ; Công nghệ đo v ảnh số; Công nghệ đo v bản đồ địa hình, bản đồ địa chính số; Công nghệ đo đạc biển.... Các công trình, dự án do Công ty thực hiện luôn đảm bảo chất lƣợng sản phẩm và tiến độ công trình. Trong suốt quá trình hoạt động Công ty luôn đƣợc khách hàng tin cậy và đánh giá cao. Với đặc điểm sản phẩm của Công ty cũng s ảnh hƣởng đến công tác quản lý kế hoạch-tài chính. Cần phải nắm rõ đặc điểm sản xuất kinh doanh, xây dựng kế hoạch công việc trong từng giai đoạn, quản lý các hoạt động đang triển khai từ đó xác định đƣợc giá trị sản lƣợng thực hiện và quản lý chi phí cho chuẩn khi chuyển xuống cho các đơn vị trực thuộc. 2.1.5. Đặc đ ể quy trì cô g g s xuất Quy trình sản xuất sản phẩm từ lúc ký kết hợp đồng (hay đấu thầu) đến khi nghiệm thu thanh quyết toán bàn giao sản phẩm (từng giai đoạn khác nhau) tại Công ty Cổ phần Đo đạc và Khoáng sản gồm có 06 bƣớc theo sơ đồ sau:
  • 54. 45 Sơ đồ 2.2. Sơ đồ tổ chức sản xuất của Công ty Cổ phần Đo đạc và Khoáng sản * Bước 1: Khi dự án TK-KT của các Sở đƣợc UBND tỉnh phê duyệt, chủ đầu tƣ tiến hành mời các đơn vị tham gia đấu thầu để lựa chọn cho mình một đơn vị đủ điều kiện, đủ năng lực thực hiện dự án. Sau khi nhận đƣợc thông báo mời thầu của chủ đầu tƣ, Công ty nộp hồ sơ dự thầu. Hồ sơ dự thầu của Công ty cùng với hồ sơ dự thầu của các doanh nghiệp khác đƣợc một đơn vị tƣ vấn có đủ tƣ cách pháp nhân, có đủ năng lực và điều kiện thay mặt chủ đầu tƣ tiến hành lập hồ sơ dự thầu của các đơn vị tham gia, sau đó tiến hành đấu thầu cạnh tranh một cách rộng rãi và công khai. Sau khi tiến hành đấu thầu, đơn vị tƣ vấn thông báo đơn vị trúng thầu thực hiện dự án dựa trên những điều kiện cơ bản nhƣ quy mô công ty, vốn điều lệ, bề dày kinh nghiệm…Ngoài ra tùy từng dự án có thể bên chủ thầu không cần phải tổ chức đấu thầu mà chỉ cần chỉ định thầu với Công ty có bề dày kinh nghiệm. * Bước 2: Tổ chức kí kết hợp đồng sau khi thắng thầu vì có thể còn những điều bổ sung và điều chỉnh giữa chủ đầu tƣ và nhà thầu trong phạm vi cho phép. * Bước 3: Tổ chức thực hiện công trình chia thành 2 bƣớc nhỏ: Tham gia đấu thầu Ký kết hợp đồng Tổ chức thi công công trình Kiểm tra công trình Bàn giao, nghiệm thu thanh lý HĐ Quyết toán công trình
  • 55. 46 Bước 3 : Chuẩn bị thi công: Thiết kế lại tổ chức thi công để làm chính xác thêm phƣơng án đã tranh thầu, gắn nhiệm vụ thi công với hợp đồng chính thức để tổ chức giao khoán cho các xí nghiệp thi công. Bước 3b: Tiến hành thi công: Các xí nghiệp nhận khoán tiến hành thi công công trình trên thực địa bao gồm công tác đo ngoại nghiệp và nội nghiệp của từng giai đoạn. Quá trình thi công phải dựa trên các quy phạm, tiêu chuẩn kỹ thuật do Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng ban hành. * Bước 4: Hoàn thành công trình in bản đồ, kiểm tra nghiệm thu sản phẩm để chuẩn bị cho khâu bàn giao. Đơn vị tiến hành nghiệm thu theo giai đoạn thi công, khối lƣợng nghiệm thu giai đoạn s làm căn cứ đề nghị Chủ đầu tƣ thanh toán tiền. * Bước 5: Tổ chức kết thúc thanh lý hợp đồng hoặc làm biên bản nghiệm thu giai đoạn , khối lƣợng để bàn giao công trình cho bên đấu thầu theo luật định. * Bước 6: Tổ chức thanh quyết toán công trình Với quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm ở trên (ngành đo đạc bản đồ) Công ty luôn hoàn thành theo đúng tiến độ trong hợp đồng đã ký. Thời gian thực hiện hợp đồng thƣờng từ 1-2 năm. 2.2 Thực trạng công tác quản lý về hoạt động lập kế hoạch tại Công ty 2.2.1. ết qu đạt được Dựa trên các Hợp đồng đặt hàng thực hiện dịch vụ sự nghiệp Công, Công ty triển khai, lập kế hoạch sản xuất, giao việc xuống các đơn vị sản xuất, giám sát kiểm tra, nghiệm thu hoàn thành công trình sản phẩm. Mặc dù chuyển đổi mô hình doanh nghiệp nhà nƣớc nhƣng khối lƣợng các công việc đặt hàng thực hiện dịch vụ sự nghiệp Công vẫn không thay đổi
  • 56. 47 nhiều. Căn cứ vào các quyết định của UBND các tỉnh, căn cứ vào quyết định Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trƣờng thực hiện triển khai các dịch vụ sự nghiệp công. - Công tác quản lý về hoạt động lập kế hoạch tại Công ty Cổ phần Đo đạc và Khoáng sản về cơ bản cũng theo các nội dung sau đây: + Lập Kế hoạch sản xuất – kinh doanh gồm: Lập kế hoạch nhiệm vụ (dài hạn, trung hạn và hằng năm). Nghiên cứu tiếp thị, phát triển thị trƣờng và phát triển dự án mới. Giao kế hoạch,nhiệm vụ hằng năm cho các đơn vị trong toàn Công ty; hƣớng dẫn , theo dõi, kiểm tra đôn đốc tiến độ thực hiện kế hoạch, điều chỉnh kế hoạch phù hợp với năng lực của từng đơn vị và tình hình thực ti n hoạt động sản xuất-kinh doanh. Xây dựng, bổ sung và hiệu chỉnh các định mức lao động, định mức sản phẩm, Xây dựng đơn giá sản phẩm, đơn giá tiền lƣơng cho các dạng công việc của Công ty. Lập phiếu giao việc cho từng công trình về khối lƣợng, thời gian thi công, giá trị công trình. + Lập kế hoạch tài chính gồm: Xây dựng kế hoạch tài chính ngắn hạn , dài hạn và hằng năm phù hợp với kế hoạch hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Theo dõi tình hình thực hiện kế hoạch tài chính đã đƣợc phê duyệt và đề xuất biện pháp điều chỉnh phù hợp với nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của Công ty tại các thời điểm. Lập các thủ tục thanh quyết toán các loại thuế với cơ quan thuế. Lập báo cáo quyết toán tài chính hằng năm, định kỳ theo quy định của
  • 57. 48 pháp luật và Công ty. Theo dõi và lập kế hoạch và thu hồi công nợ khách hàng nhanh chóng hiệu quả sử dụng vốn Công ty…. + Lập Kế hoạch nhân sự, máy móc gồm: Xây dựng kế hoạch tổ chức- sắp xếp nhân sự, bộ máy biên chế, thành lập, sắp xếp… Xây dựng kế hoạch cán bộ, đào tạo, bồi dƣỡng tuyển dụng lao động Theo dõi, xây dựng kê hoạch mua và quản lý giám sát máy móc thiết bị, phần mềm và công nghệ mới. - Năm 2016 Công ty hoạt động thành 02 giai đoạn: từ 01 01 2016 đến 25 4 2016 theo mô hình Công ty trách nhiện hữu hạn một thành viên 100 vốn nhà nƣớc, từ 26 4 2016 đến 31 12 2016 Công ty hoạt động theo mô hình Công ty cổ phần. Mặc dù có sự thay đổi về mô hình hoạt động nhƣng tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty không thay đổi. Hoạt động chủ yếu của Công ty là tƣ vấn, dịch vụ trong các l nh vực: đo đạc bản đồ, quản lý đất đai, địa chất khoáng sản… Doanh thu của Công ty chiếm đến hơn 80 từ các hoạt động dịch vụ công ích trong các l nh vực đo đạc bản đồ, quản lý đất đai đƣợc ký kết đặt hàng, đấu thầu với đối tác là Sở Tài nguyên và Môi trƣờng các tỉnh. Kinh phí cho các hoạt động này chủ yếu là từ ngân sách nhà nƣớc. Năm 2016, về cơ bản Công ty đã hoàn thành mục tiêu đề ra, cụ thể: (1). Về ký kết hợp đồng kinh tế: Tổng giá trị còn lại của các hợp đồng dở dang từ các năm trƣớc chuyển sang và giá trị hợp đồng ký mới giao cho các đơn vị thực hiện khoảng 150 tỷ đồng. Tạo đủ công ăn việc làm thƣờng xuyên cho tất cả cán bộ, ngƣời lao động trong Công ty.