SlideShare a Scribd company logo
1 of 110
BỘ QUỐC PHÒNG
HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ
  
ĐOÀN THỊ THANH HƯƠNG
QUẢN LÝ ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN
TRUNG HỌC CƠ SỞ TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN TỪ LIÊM, HÀ NỘI
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC
HÀ NỘI - 2013
BỘ QUỐC PHÒNG
HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ
  
ĐOÀN THỊ THANH HƯƠNG
QUẢN LÝ ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN
TRUNG HỌC CƠ SỞ TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN TỪ LIÊM, HÀ NỘI
Chuyên ngành: QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Mã số: 60 14 01 14
Người hướng dẫn khoa học: TS NGUYỄN BÁ HÙNG
HÀ NỘI - 2013
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
TT Viết đầy đủ Viết tắt
1. Cán bộ quản lý CBQL
2. Giáo dục và Đào tạo GD&ĐT
3. Giáo viên GV
4. Hiệu trưởng HT
5. Nhà xuất bản Nxb
6. Phụ lục PL
7. Quản lý giáo dục QLGD
8. Trung học cơ sở THCS
MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU 3
Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN
CỦA HIỆU TRƯỞNG TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ 16
1.1. Các khái niệm cơ bản 13
1.2. Nội dung quản lý đội ngũ giáo viên của hiệu trưởng
trường trung học cơ sở 22
1.3. Mối quan hệ giữa hiệu trưởng với các tổ chức đoàn thể
trong nhà trường trung học cơ sở 28
1.4. Các yếu tố tác động đến quản lý đội ngũ giáo viên của
hiệu trưởng trường trung học cơ sở trên địa bàn huyện
Từ Liêm, Hà Nội 33
Chương 2 CƠ SỞ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ ĐỘI NGŨ GIÁO
VIÊN CỦA HIỆU TRƯỞNG TRƯỜNG TRUNG HỌC
CƠ SỞ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN TỪ LIÊM, HÀ NỘI 37
2.1. Khái quát chung về tình hình kinh tế - xã hội và giáo dục
- đào tạo của huyện Từ Liêm 37
2.2. Thực trạng quản lý đội ngũ giáo viên của hiệu trưởng trường
trung học cơ sở trên địa bàn huyện TừLiêm, Hà Nội 39
Chương 3 YÊU CẦU VÀ BIỆN PHÁP QUẢN LÝ ĐỘI NGŨ GIÁO
VIÊN CỦA HIỆU TRƯỞNG TRƯỜNG TRUNG HỌC
CƠ SỞ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN TỪ LIÊM, HÀ NỘI 62
3.1. Những yêu cầu xây dựng biện pháp quản lý đội ngũ giáo
viên của hiệu trưởng trường trung học cơ sở huyện Từ
Liêm, Hà Nội 62
3.2. Biện pháp quản lý đội ngũ giáo viên của hiệu trưởng
trường trung học cơ sở huyện Từ Liêm, Hà Nội hiện nay 63
3.3. Khảo nghiệm tínhcầnthiết và tínhkhả thi củacác biệnpháp 78
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 83
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 85
PHỤ LỤC 90
3
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong những năm qua, Đảng, Nhà nước luôn quan tâm chăm lo đến
ĐNGV, coi đó là nhân tố quyết định để nâng cao chất lượng và thúc đẩy sự
nghiệp giáo dục phát triển. Hội nghị lần thứ Hai Ban Chấp hành Trung ương
Đảng Cộng sản Việt Nam khóa VIII đã khẳng định: Muốn nâng cao chất
lượng GD - ĐT thì một trong những giải pháp quan trọng có ý nghĩa quyết
định là xây dựng, phát triển ĐNGV.
Chỉ thị 40/CT-TW của Ban Bí thư Trung ương Đảng về "Xây dựng,
nâng cao chấtlượng đội ngũ nhà giáovà CBQL giáo dục" đã chỉ rõ: mục tiêu
là xây dựng đội ngũ nhà giáo và CBQL giáo dục được chuẩn hoá, đảm bảo
chất lượng, đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu, đặc biệt chú trọng nâng cao
bản lĩnh chính trị, phẩm chất, lối sống, lương tâm, tay nghề của nhà giáo;
thông qua việc quản lý, phát triển đúng định hướng và có kết quả sự nghiệp
giáo dục để nâng cao chất lượng đào tạo nguồn nhân lực, đáp ứng những đòi
hỏi ngày càng cao của sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.
Trước yêu cầu phát triển nền giáo dục Việt Nam trong xu thế hội nhập
và hợp tác quốc tế, Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2011 -
2020, được Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI của Đảng đã nêu rõ: Phát
triển giáo dục là quốc sách hàng đầu. Đổi mới căn bản, toàn diện nền giáo dục
Việt Nam theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa, dân chủ hóa và hội
nhập quốc tế; trong đó, đổi mới cơ chế QLGD, phát triển ĐNGV và CBQL là
khâu then chốt. Cùng với đổi mới QLGD thì xây dựng đội ngũ nhà giáo và
CBQL giáo dục được coi là những giải pháp đột phá trong Chiến lược phát
triển giáo dục 2011 - 2020.
Để thực hiện các quan điểm chỉ đạo trên đây, trong nhà trường, HT là
người trực tiếp quản lý, phát triển ĐNGV; chủ động thu hút và tập hợp lực
4
lượng tham gia vào quá trình xây dựng và phát triển đội ngũ của nhà trường
với những nội dung và hình thức phù hợp.
Thực tiễn cho thấy, quản lý tốt ĐNGV sẽ là động lực để thực hiện tốt
các nhiệm vụ khác của nhà trường. Chất lượng chuyên môn, cơ cấu đội ngũ,
phẩm chất chính trị, đạo đức, đạo đức lối sống; kỹ năng nghiệp vụ sư phạm
của ĐNGV là một tiêu chí quan trọng làm nên uy tín và thương hiệu của một
nhà trường. Do đó, quản lý ĐNGV luôn được CBQL các cấp, lãnh đạo các
nhà trường đặc biệt quan tâm.
Trong những năm qua, công tác quản lý ĐNGV của HT các trường
THCS huyện Từ Liêm, Hà Nội đã được quan tâm. Tuy nhiên, xuất phát từ
những nguyên nhân khác nhau mà vấn đề này còn có những khuyết điểm,
hạn chế, như: chưa xây dựng được kế hoạch phát triển ĐNGV vừa bảo đảm
tính lâu dài, vừa phù hợp với nhiệm vụ trước mắt của nhà trường; quản lý
của HT đối với một số mặt hoạt động của GV có những mặt chưa thật sự sâu
sát; những bất cập về cơ chế, chính sách trong quản lý ĐNGV chậm được
khắc phục... những hạn chế, khuyết điểm đó đã ảnh hưởng không nhỏ tới
chất lượng và kết quả giáo dục của các nhà trường. Mặt khác, để thực hiện
mục tiêu nâng cao chất lượng giáo dục và xây dựng thương hiệu nhà trường,
thực hiện mục tiêu phổ cập giáo dục THCS trên địa bàn huyện Từ Liêm thì
vấn đề quản lý ĐNGV cần phải được quan tâm nhiều hơn nữa. Từ những lý
do trên, chúng tôi lựa chọn đề tài: “Quản lý đội ngũ giáo viên THCS trên
địa bàn huyện Từ Liêm, Hà Nội” để nghiên cứu là vấn đề có ý nghĩa lý
luận và thực tiễn.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến luận văn
Khẳng định vị trí, vai trò của nhà giáo đối với sự nghiệp GD - ĐT, Nghị
quyết Trung ương Hai khoá VIII chỉ rõ: “GV là nhân tố quyết định chất lượng
của giáo dục và được xã hội tôn vinh. GV phải có đủ đức, tài”[22, tr.38]. Vì
5
vậy, đào tạo, bồi dưỡng và quản lý phát triển ĐNGV được xác định là một
trong những giải pháp quan trọng mang tính đột phá để nâng cao chất lượng
giáo dục. Đây là vấn đề luôn được đề cao và thu hút được sự quan tâm nghiên
cứu của các nhà khoa học, nhà giáo.
Những nghiên cứu về đào tạo, bồi dưỡng GV
Trong những năm qua đã có nhiều công trình khoa học của các tác giả
nghiên cứu về đào tạo, bồi dưỡng GV ở phạm vi khác nhau. Có những công
trình đi sâu nghiên cứu về đào tạo GV của các nhà trường sư phạm, như:
“Nâng caochất lượng đào tạo ĐNGV khoa học xã hội nhân văn trong quân
đội giai đoạn hiện nay” do tác giả Đặng Đức Thắng làm chủ biên đã khẳng
định vị trí, vai trò đội ngũ nhà giáo; đồng thời các tác giả đã đề xuất hệ thống
giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo ĐNGV khoa học xã hội nhân văn ở nhà
trường quân đội hiện nay. Cùng hướng nghiên cứu này nhưng ở phạm vi hẹp
hơn, đề tài khoa học: “Đổi mới, nâng cao chất lượng đàotạo GV khoa học xã
hội và nhân văn ở Học viện Chính trị thời kỳ mới” do tác giả Mai Văn Hóa
làm chủ nhiệm đã quan tâm nghiên cứu đến việc đổi mới, nâng cao chất lượng
đào tạo GV ở Học viện Chính trị;... Có những công trình nghiên cứu ở phạm
vi rộng hơn, như: “Chuẩn hóa chất lượng đội ngũ nhà giáo quân đội” của tác
giả Trần Đình Tuấn. Trên cơ sở tiếp cận cấu trúc nhân cách của nhà giáo quân
đội, tác giả đã đề xuất một số biện pháp chuẩn hóa chất lượng đội ngũ nhà
giáo quân đội cho phù hợp với tình hình mới.
Về quản lý, phát triển ĐNGV
Quản lý, phát triển ĐNGV không chỉ là vấn đề quan tâm của các nhà
quản lý mà đã có nhiều khoa học, nhà giáo nghiên cứu những vấn đề lý luận
và thực tiễn về quản lý ĐNGV cả ở phạm vi vĩ mô và vi mô dưới góc độ
QLGD theo ngành, bậc học. Đó là những nghiên cứu của các tác giả Đặng
Quốc Bảo, Trần Kiểm, Nguyễn Ngọc Quang, Nguyễn Quốc Chí, Nguyễn Thị
Mỹ Lộc, Nguyễn Văn Lê, Nguyễn Đức Trí, Phạm Viết Vượng,...
6
Nghiên cứu những vấn đề có tính chất cơ bản về đào tạo, bồi dưỡng
ĐNGV, nhóm tác giả Bùi Minh Hiền - Vũ Ngọc Hải - Đặng Quốc Bảo khẳng
định, ĐNGV có vai trò rất quan trọng cho sự thành bại của sự nghiệp giáo
dục. Vì rằng, sản phẩm mà họ tạo ra là sự tích hợp cả nhân tố tinh thần và vật
chất, đó là “Nhân cách - sức lao động”. Do vậy, GV cần phải: “Làm sạch sẽ
đội ngũ, (Shining the Staff) tăng cường tính kỷ cương sư phạm để mọi người
trongđộingũ đềucó phẩmchất tốt, là tấm gương sángcho học sinh”[42, tr.275 -
276]. Trongnghiên cứu này, các tác giả đãđi sâuxác định biện pháp quảnlý GV
mang tínhtổng thể dưới góc độ của khoa học QLGD cả ở tầm vĩ mô và vi mô.
Nhiều công trình khoa học đi sâu nghiên cứu quản lý, phát triển ĐNGV
theo bậc học, ngành học, từng vùng miền khác nhau và trong từng nhà trường
cụ thể như:
Nghiên cứu về quản lý, phát triển ĐNGV tiểu học có đề tài: "Những
biện pháp quản lý công tác đào tạo, bồi dưỡng ĐNGV tiểu học ở huyện Yên
Dũng, tỉnh Bắc Giang nhằm đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục trong giai
đoạn hiện nay" của tác giả Dương Văn Đức; đề tài "Biện pháp quản lý bồi
dưỡng GVTH thành phốNam Định đáp ứng Chuẩn nghề nghiệp" của tác giả
Dương Thị Minh Hiền; tác giả Trần Thị Ngọc Bảo tập trung hướng nghiên
cứu của mình vào "Biện pháp quản lý ĐNGV tiểu học Huyện An Dương, Hải
Phòng theo chuẩn nghề nghiệp GV tiểu học". Trên cơ sở nghiên cứu những
vấn đề lý luận và thực tiễn quản lý ĐNGV tiểu học ở huyện An Dương theo
hướng chuẩn hoá; tác giả đã đề xuất biện pháp nhằm quản lý ĐNGV các
trường trường học trên địa bàn huyện An Dương theo Chuẩn nghề nghiệp GV
tiểu học theo quy định của Bộ GD&ĐT.
Về quản lý, phát triển ĐNGV trung học
Tác giả Nguyễn Thế Lâm, trên cơ sở nghiên cứu lý luận về quản lý,
QLGD, quản lý nguồn nhân lực và quản lý hoạt động bồi dưỡng nghiệp vụ
7
cho ĐNGV bậc THCS đã phân tích thực trạng quản lý hoạt động bồi dưỡng
chuyên môn nghiệp vụ cho ĐNGV dạy THCS tại thành phố Nam Định và đề
xuất "Các biện pháp quản lý công tác bồi dưỡng ĐNGV THCS thành phố
Nam Định đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục" với giải pháp cụ thể như: nâng
cao nhận thức của CBQL và GV về hoạt động bồi dưỡng ĐNGV trường
THCS; quy hoạch và lập kế hoạch về hoạt động bồi dưỡng chuyên môn
nghiệp vụ cho GV; hoàn thiện công tác quản lý hoạt động bồi dưỡng chuyên
môn nghiệp vụ cho ĐNGV; đổi mới công tác quản lý GV dạy THCS học tập
nâng cao nghiệp vụ tay nghề, nhằm hoàn thiện công tác bồi dưỡng ĐNGV bậc
THCS đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay.
Tác giả Lê Văn Huấn đã nghiên cứu "Các biện pháp quản lý ĐNGV
THCS thành phố Hà Đông nhằm tăng cường chất lượng dạy học trong giai
đoạn hiện nay". Nghiên cứu của tác giả được thực hiện dựa trên sự hệ thống
hóa một số vấn đề lý luận cơ bản liên quan đến quản lý ĐNGV bậc THCS;
thực trạng quản lý ĐNGV các trường THCS ở thành phố Hà Đông để đề ra
một số biện pháp quản lý: xây dựng quy hoạch ĐNGV, có chế độ tuyển dụng,
sử dụng, đào tạo, bồi dưỡng, kiểm tra đánh giá, đề bạt, sa thải ĐNGV, nhằm
tăng cường chất lượng dạy học của ĐNGV các trường THCS thành phố Hà
Đông, góp phần phát triển kinh tế - xã hội của thành phố.
Đối với giáo dục THPT có nghiên cứu của tác giả Nguyễn Tiến Dũng
về "Biện pháp pháttriển ĐNGV các trường phổ thông trên địa bàn thành phố
Nam Định đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay"; Nghiên cứu của tác
giả Phùng Văn Thời về "Quản lý pháttriển ĐNGV trung học phổthông huyện
Văn Quan, tỉnh Lạng Sơn". Trên cơ sở tổng quan lý luận về quản lý phát triển
ĐNGV trường trung học phổ thông; phân tích và đánh giá thực trạng ĐNGV,
quản lý phát triển ĐNGV của HT trường trung học phổ thông thuộc phạm vi
nghiên cứu; các tác giả đã đề xuất một số biện pháp quản lý nhằm phát triển
ĐNGV trường trung học phổ thông phù hợp với nhiệm vụ đề tài đã xác định.
8
Cùng với hướng nghiên cứu trên, nhưng mang tính đặc thù hơn, tác giả
Tô Thị Thơm đã tổng quan lý luận; khảo sát thực trạng và đề xuất "Biện pháp
quản lý ĐNGV trường trung học phổ thông ngoài công lập trên địa bàn thành
phố Nam Định". Đây là số ít các công trình nghiên cứu về quản lý ĐNGV các
trường THPT ngoài công lập trong thực hiện chủ trương xã hội hoá giáo dục
của Đảng và Nhà nước.
Nghiên cứu về quản lý, phát triển ĐNGV các trường trung cấp chuyên
nghiệp, cao đẳng, đại học
Đây là hướng nghiên cứu được nhiều tác giả quan tâm, từ quản lý, phát
triển GV các trường trung cấp, đến cao đẳng, đại học; cả các trường trong và
ngoài quân đội, như: tác giả Phan Văn Anh nghiên cứuđề tài "Biện pháp quản
lý ĐNGV trong cáctrường Trung cấp nghềthuộcTổng liên đoàn laođộng Việt
Nam trong thờikỳ CNH - HĐH đất nước"; tác giả Nguyễn Mạnh Thắng nghiên
cứu "Biện pháp quản lý ĐNGV theo chuẩn GV, giảng viên dạy nghề của
trường Trung cấp nghề Thủ công mỹ nghệ 19-5 Bắc Giang"; tác giả Lê Đình
Huấn nghiên cứu về “Thực trạng công tác quản lý phát triển đội ngũ giảng
viên trường Cao đẳng Sư phạm Bình Phước ”. Công trình nghiên cứu "Hoàn
thiện quytrình quản lý đội ngũ giảng viên của trường Đạihọc Ngoạingữ- Đại
học Quốc gia Hà Nội" do tác giả Trần Hoa Anh thực hiện đã luận giải những
vấn đề cơ bản về quản lý, quản lý nguồn nhân lực trong giáo dục;đánh giá thực
trạng quy trình quản lý đội ngũ giảng viên của Trường; tác giả đã đề xuất một
số biện pháp nhằm hoàn thiện quy trình quản lý đội ngũ giảng viên của Trường
Đại học Ngoại ngữ - Đại học Quốc gia Hà Nội trong từng mặt công tác cụ thể
như: kế hoạch hóa đội ngũ giảng viên; tuyển chọn, sử dụng đội ngũ giảng viên
với mục tiêu "đúng người, đúng việc"; đào tạo, bồi dưỡng phát triển đội ngũ
giảng viên đạt chuẩn chuyên môn; đề bạt, luân chuyển, miễn nhiệm, sa thải
giảng viên công khai, minh bạch;...
9
Một số công trình khoa học nghiên cứu về quản lý, phát triển ĐNGV ở
môi trường giáo dục mang tính đặc thù, như tác giả Nguyễn Xuân Hường
nghiên cứu "Một số giải pháp quản lý phát triển ĐNGV trường Trung học
Phòng không"; tác giả Lê Duy Sinh nghiên cứu "Thực trạng và biện pháp
quản lý ĐNGV ở trường Trung cấp Kỹ thuật Hải quân"; tác giả Trương
Quang Tùng, nghiên cứu giải pháp "Quản lý phát triển ĐNGV trường Trung
cấp Kỹ thuật Hải quân hiện nay".
Những nghiên cứu liên quan đến quản lý GV của HT nhà trường
Quản lý, phát triển ĐNGV là một trong những nhiệm vụ trọng tâm của
HT nhà trường, vấn đề này đã thu hút được sự quan tâm nghiên cứu của nhiều
tác giả, với nhiều công trình nghiên cứu ở các khía cạnh khác nhau; như:
Tác giả Lưu Thị Kim Phượng nghiên cứu "Biện pháp quản lý của HT
nhằm nâng cao năng lực sư phạm cho GV mầm non Thành phố Thái
Nguyên". Trong đó tác giả đề cập đến vai trò của ĐNGV mầm non trong hệ
thống giáo dục quốc dân, những vấn đề lý luận và thực tiễn về năng lực sư
phạm của GV mầm non Thành phố Thái Nguyên và đề xuất hệ thống biện
pháp quản lý của HT để nâng cao năng lực sư phạm cho GV mầm non Thành
phố Thái Nguyên như: nâng cao nhận thức của CBQL và GV về năng lực sư
phạm; tăng cường quản lý về xây dựng và thực hiện kế hoạch giáo dục trẻ cho
GV; thực hiện công tác bồi dưỡng, đánh giá năng lực và tạo môi trường, động
lực để GV phát triển năng lực sư phạm.
Tác giả Trần Văn Hướng nghiên cứu "Biện pháp quản lý ĐNGV của
HT các trường Trung học phổ thông huyện Vĩnh Bảo thành phố Hải Phòng
nhằm đáp ứng nhu cầu dổi mới giáo dục hiện nay" Từ sự khái quát cơ sở lý
luận về quản lý ĐNGV trường trung học phổ thông, những yêu cầu đổi mới
giáo dục THPT, vị trí, vai trò, chức năng, nhiệm vụ của ĐNGV và HT trường
THPT và phân tích thực trạng việc quản lý ĐNGV của HT các trường THPT
10
huyện Vĩnh Bảo thành phố Hải Phòng; tác giả đã đề xuất biện pháp quản lý
ĐNGV của HT các trường Trung học phổ thông huyện Vĩnh Bảo thành phố
Hải Phòng nhằm đáp ứng nhu cầu đổi mới giáo dục hiện nay, trong đó tập
trung vào các giải pháp: quy hoạch tổng thể ĐNGV, đổi mới công tác tuyển
chọn và sử dụng ĐNGV, thực hiện công tác đào tạo, bồi dưỡng nâng cao chất
lượng cho ĐNGV theo yêu cầu chuẩn hoá; tăng cường công tác kiểm tra,
đánh giá, sàng lọc ĐNGV theo chuẩn GV THPT; tạo mội trường, điều kiện
thuận lợi để ĐNGV phát triển đáp ứng yêu cầu đổi mới.
Tác giả Phạm Hồng Dương đã đề xuất "Các biện pháp quản lý ĐNGV
của HT trường THPT Tân Sơn, huyện Lục Nam, tỉnh Bắc Giang". Công trình
nghiên cứu của tác giả đi sâu vào xác định trách nhiệm và biện pháp quản lý
của HT đối với ĐNGV trung học phổ thông ở một nhà trường cụ thể.
Ngoài ra, một số công trình của các tác giả khác cũng quan tâm nghiên
cứu về vai trò của HT trong quản lý liên quan đến các mặt hoạt động của GV,
như: tác giả Võ Xuân Thuỷ nghiên cứu "Các biện pháp quản lý của HT trong
việc nâng caochất lượng học tập cho học sinh các trường phổ thông dân tộc
bán trú THCS". Theo tác giả, để nâng cao chất lượng học tập của học sinh
phụ thuộc vào nhiều yếu tố, trong đó vai trò của HT trong quản lý hoạt động
dạy học của GV là yếu tố quyết định hàng đầu. Trên cơ sở lý luận và thực tiễn
của vấn đề nghiên cứu, tác giả đã đề xuất các biện pháp quản lý của HT đối
với quá trình dạy học của GV trường phổ thông dân tộc bán trú THCS.
Tác giả Nguyễn Hồng Quang nghiên cứu về "Quản lý hoạt động
chuyên môn của HT tại các Trường trung học phổ thông huyện Chương Mỹ,
Thành phố Hà Nội". Theo tác giả, trong hoạt động quản lý của nhà trường thì
quản lý chuyên môn của GV là nhiệm vụ quan trọng nhất, vì nó quyết định
trực tiếp đến chất lượng giáo dục của nhà trường.
Tác giả Lý Lâm Hùng thì đi sâu vào "Biện pháp của HT về quản lý
ĐNGV chủ nhiệm tại trường Trung học phổthông Đình Lập, tỉnh Lạng Sơn".
11
Mặc dù phạm vi nghiên cứu hẹp, nhưng có chiều sâu với những biện pháp cụ
thể của HT trong quản lý công tác chủ nhiệm ở trường cụ thể.
Từ sự khái quát những nghiên cứu liên quan đến quản lý, phát triển
ĐNGV chúng tôi nhận thấy:
Một là, những nghiên cứu đều cho rằng phát triển ĐNGV giữ vai trò
quan trọng, là giải pháp có hiệu quả nhất để nâng cao chất lượng giáo dục và
đào tạo, phát huy vai trò điều khiển, tổ chức hoạt động dạy - học của người
GV gắn với vị trí trung tâm của người học trong quá trình dạy - học.
Hai là, muốn nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo phải phát triển
đội ngũ nhà giáo theo hướng chuẩn hoá, nâng cao chất lượng, đảm bảo đủ số
lượng, đồng bộ về cơ cấu. Đặc biệt, chú trọng nâng cao bản lĩnh chính trị,
phẩm chất đạo đức, lối sống, lương tâm nghề nghiệp và trình độ chuyên môn
của nhà giáo, đáp ứng đòi hỏi ngày càng cao của sự nghiệp giáo dục đào tạo,
nhất là trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.
Ba là, mỗi công trình nghiên cứu đều đi sâu vào những vấn đề cụ thể
riêng, căn cứ vào tình hình, đặc điểm, nhiệm vụ của địa phương, nhà trường
mà các tác giả đề xuất hệ thống giải pháp với mong muốn công trình có
những đóng góp nhất định trong xây dựng, phát triển ĐNGV, giảng viên đáp
ứng yêu cầu giáo dục và đào tạo của cơ sở nói riêng và sự nghiệp giáo dục và
đào tạo của đất nước nói chung.
Bốn là, một số công trình đi sâu nghiên cứu về trách nhiệm của HT với
chức năng là người đứng đầu tổ chức trong quản lý các mặt hoạt động; trong
đó, quản lý, phát triển ĐNGV giữ vai trò quan trọng, là yếu tố căn bản để
nâng cao chất lượng giáo dục của nhà trường.
Đối với GD - ĐT của huyện Từ Liêm, cho đến nay vẫn chưa có công
trình nào nghiên cứu một cách toàn diện, có hệ thống về quản lý ĐNGV của
HT trường THCS trên địa bàn huyện. Vì vậy, đây là vấn đề cần được quan
tâm nghiên cứu một cách khoa học và hệ thống.
12
3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu
* Mục đích nghiên cứu
Từ sự luận giải cơ sở lý luận và thực tiễn của vấn đề nghiên cứu, đề
xuất biện pháp quản lý ĐNGV của HT trường, góp phần nâng cao chất lượng
giáo dục của các trường THCS trên địa bàn huyện Từ Liêm, Hà Nội.
* Nhiệm vụ nghiên cứu
- Luận giải cơ sở lý luận về quản lý ĐNGV của HT trường THCS.
- Nghiên cứu, đánh giá thực trạng quản lý ĐNGV của HT các trường
THCS trên địa bàn huyện Từ Liêm, Hà Nội.
- Đề xuất biện pháp quản lý ĐNGV của HT các trường THCS trên địa
bàn huyện Từ Liêm, Hà Nội.
- Tổ chức khảo nghiệm tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp
được đề xuất.
4. Khách thể, đối tượng, phạm vi nghiên cứu
* Khách thể nghiên cứu: Công tác quản lý nguồn nhân lực của HT các
trường THCS trên địa bàn huyện Từ Liêm, Hà Nội.
* Đối tượng nghiên cứu: Biện pháp quản lý ĐNGV của HT các trường
THCS trên địa bàn huyện Từ Liêm, Hà Nội.
* Phạm vi nghiên cứu: Đề tài tập trung nghiên cứu về quản lý ĐNGV
của HT các trường THCS huyện Từ Liêm, Thành phố Hà Nội; bao gồm:
trường THCS Đại Mỗ, Tây Mỗ, Phú Đô, Mỹ Đình, Thượng Cát, Cổ Nhuế,
Cầu Diễn, Phú Diễn, Tây Tựu, Mễ Trì...
Số liệu sử dụng để nghiên cứu từ năm 2008 đến nay.
5. Giả thuyết khoa học
Đổi mới cơ chế QLGD được xác định là khâu then chốt để nâng cao
chất lượng giáo dục, đào tạo. Đối với quản lý ĐNGV tại trường THCS trên
địa bàn huyện Từ Liêm, Hà Nội; nếu HT thực hiện tốt các chức năng quản lý,
13
kết hợp chặt chẽ giữa tuyển chọn, bố trí sử dụng với sàng lọc và duy trì, thực
hiện có nền nếp các quy định về hoạt động chuyên môn; thường xuyên bồi
dưỡng kiến thức, nghiệp vụ công tác quản lý cho đội ngũ cán bộ các cấp; đề
cao trách nhiệm kết hợp với phát huy sức mạnh của các tổ chức, các lực lượng
thì công tác quản lý ĐNGV sẽ đạt kết quả cao; trực tiếp góp phần nâng cao
chất lượng giáo dục, đào tạo ở các trường THCS trên địa bàn của Huyện.
6. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
* Phương pháp luận nghiên cứu
Đề tài được nghiên cứu dựa trên cơ sở phương pháp luận duy vật biện
chứng và duy vật lịch sử chủ nghĩa Mác - Lênin; quán triệt tư tưởng Hồ Chí
Minh; đường lối, chủ trương, các nghị quyết, chỉ thị của Đảng, Nhà nước,
ngành Giáo dục về GD - ĐT và QLGD, quản lý ĐNGV.
Đồng thời đề tài vận dụng các quan điểm tiếp cận hệ thống - cấu trúc;
quan điểm thực tiễn; quan điểm lịch sử - lôgíc luận giải làm rõ những vấn đề cơ
bản về quản lý nguồn nhân lực; trong đó tập trung vào quản lý ĐNGV; quản lý
ĐNGV của HT các trường THCS trên địa bàn huyện Từ Liêm, Hà Nội.
* Phương pháp nghiên cứu
Quá trình nghiên cứu sử dụng kết hợp các phương pháp để luận giải các
nhiệm vụ của luận văn, cụ thể là:
- Phương pháp nghiên cứu lý thuyết:
Để thực hiện mục đích và nhiệm vụ của đề tài, chúng tôi sử dụng các
phương pháp nghiên cứu lý thuyết như: hệ thống hóa, khái quát hóa các tài
liệu lý luận về công tác quản lý GV trong nhà trường phổ thông tạo nên cơ sở
lý luận của đề tài, như: GV, giáo dục phổ thông, quản lý giáo dục, quản lý nhà
trường, quản lý ĐNGV...
Nghiên cứu các văn bản của Thành uỷ, Uỷ ban nhân dân Thành phố,
của Sở GD&ĐT, của huyện Từ Liêm và các cơ quan chức năng về GD - ĐT,
14
về quản lý, phát triển ĐNGV nói chung và ĐNGV các trường THCS trên địa
bàn tỉnh huyện Từ Liêm, Hà Nội nói riêng.
- Phương pháp nghiên cứu thực tiễn:
Thực hiện điều tra viết bằng phiếu hỏi nhằm thu thập các thông tin về
thực trạng quản lý GV của HT các trường THCS huyện Từ Liêm thông qua
phiếu trưng cầu ý kiến đối với CBQL, HT các nhà trường, tổ trưởng chuyên
môn, GV về mức độ cần thiết trong quản lý ĐNGV và kết quả quản lý ĐNGV
tại các trường THCS huyện Từ Liêm.
Phiếu trưng cầu ý kiến được thiết kế phiếu điều tra theo các thang đo
Likert 3,5 mức độ. Thống kê và lượng hóa kết quả thu được bằng cách cho
điểm các mức độ đánh giá và tính điểm trung bình (x ) và giá trị %.
Tổ chức phỏng vấn trực tiếp CBQL, HT trường THCS, cán bộ phòng
Giáo dục và Đào tạo, GV có kinh nghiệm lâu năm các nội dung liên quan đến
tuyển dụng, sắp xếp, điều hành, đào tạo, bồi dưỡng, phát triển năng lực, trình
độ chuyên môn của GV trường THCS. Những ý kiến đóng góp đối với công
tác quản lý nguồn nhân lực nói chung và quản lý ĐNGV nói riêng của HT các
trường THCS.
Tiến hành quan sát, ghi chép các nội dung liên quan đến quản lý
ĐNGV tại các trường THCS huyện Từ Liêm.
Nghiên cứu các báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ năm học của nhà
trường trong 5 năm gần đây; báo cáo về các cuộc thi GV dạy giỏi, các sáng
kiến kinh nghiệm, kế hoạch bồi dưỡng chuyên môn GV,...
Thực hiện xin ý kiến CBQL; giảng viên trường Bồi dưỡng Cán bộ Giáo
dục Hà Nội; cán bộ, giảng viên Học viện Chính trị thuộc Bộ Quốc phòng; các
nhà khoa học về tính cần thiết, khả thi của hệ thống các biện pháp về quản lý
ĐNGV tại trường THCS.
15
Sử dụng phương pháp thống kê toán học để xử lý các số liệu liên quan
đến nội dung nghiên cứu của đề tài.
7. Ý nghĩa của luận văn
Luận văn góp phần hệ thống hoá, khái quát hoá và phát triển lý luận về quản lý
ĐNGV của HT trường THCS; đề xuất hệ thống biện pháp quản lý ĐNGV của HT các
trường THCS trên địa bàn Huyện Từ Liêm, Hà Nội.
Kết quả nghiên cứu của luận văn góp phần cung cấp luận cứ khoa học cho tổ chức
Đảng, nhà quản lý các cấp, mà trực tiếp là tổ chức Đảng, Ban Giám hiệu các trường THCS
nghiên cứu ứng dụng vào thực tiễn công tác quản lý ĐNGV, góp phần nâng cao chất lượng
giáo dục của các nhà trường THCS trên địa bàn Huyện Từ Liêm, Hà Nội.
8. Kết cấu của luận văn
Luận văn có kết cấu bao gồm: Phần mở đầu; phần nội dung (3 chương);
kết luận và kiến nghị; danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục.
16
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN
CỦA HIỆU TRƯỞNG TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ
1.1. Các khái niệm cơ bản
1.1.1. Đội ngũ giáo viên trung học cơ sở
GV là những người được đào tạo về chuyên môn và nghiệp vụ sư phạm,
làm nhiệm vụ giảng dạy tại các cơ sở giáo dục. Theo Điều 70, mục 1, chương
IV, Luật Giáo dục năm 2005 được sửa đổi, bổ sung năm 2009 quy định:
“1. Nhà giáo là người làm nhiệm vụ giảng dạy, giáo dục trong nhà
trường, cơ sở giáo dục khác.
2. Nhà giáo phải có những tiêu chuẩn sau đây:
a) Phẩm chất, đạo đức, tư tưởng tốt;
b) Đạt trình độ chuẩn được đào tạo về chuyên môn, nghiệp vụ;
c) Đủ sức khỏe theo yêu cầu nghề nghiệp;
d) Lý lịch bản thân rõ ràng;
3. Nhà giáo giảng dạy ở cơ sở giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông,
giáo dục nghề nghiệp trình độ sơ cấp nghề, trung cấp nghề, trung cấp chuyên
nghiệp gọi là GV. Nhà giáo giảng dạy ở cơ sở giáo dục đại học, trường cao
đẳng nghề gọi là giảng viên”[44, tr. 56].
Khi đề cập đến ĐNGV, một số tác giả nước ngoài đã nêu lên quan niệm
"ĐNGV là những chuyên gia trong lĩnh vực giáo dục, họ nắm vững tri thức và
hiểu biết dạy học và giáo dục như thế nào và có khả năng cống hiến toàn bộ
sức lực và tài năng của họ đối với giáo dục" [28, tr.15].
Về vấn đề này, tác giả Nguyễn Minh Đường cho rằng: "ĐNGV trong
ngành giáo dục là tập thể người, bao gồm CBQL, GV, nhân viên; nếu chỉ đề
cập đến đặc điểm của ngành thì đội ngũ đó chủ yếu là ĐNGV và CBQL giáo
dục"[28, tr.16].
17
Nhìn chung, các cách quan niệm về ĐNGV trên đây được hiểu theo nội
hàm khá rộng; đó là tập hợp người làm nghề dạy học - giáo dục (cả GV trực
tiếp giảng dạy và CBQL giáo dục), được tổ chức thành một lực lượng (có tổ
chức), cùng chung một nhiệm vụ là thực hiện mục tiêu giáo dục đã đề ra cho
tập thể đó, tổ chức đó. Họ làm việc có kế hoạch và gắn bó với nhau thông qua
lợi íchvề vật chất và tinh thần trong khuôn khổ quy định của pháp luật, của thể
chế xã hội. Họ chính là nguồn nhân lực quan trọng trong lĩnh vực giáo dục.
Như vậy, GV trường THCS là người làm nhiệm vụ giảng dạy, giáo dục
học sinh ở bậc THCS;gồm: HT, Phó HT, GV bộ môn, GV làm công tác Đoàn
thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh. Theo quy định, trình độ chuẩn đào tạo của
GV trường THCS: có bằng tốt nghiệp Cao đẳng sư phạm, Đại học sư phạm
hoặc có bằng tốt nghiệp ĐH và có chứng chỉ bồi dưỡng NVSP.
Từ cách tiếp cận trên đây, chúng tôi cho rằng đội ngũ giáo viên THCS
là những người trực tiếp làm nhiệm vụ dạy học, giáo dục tại các nhà trường
THCS, đủ tiêu chuẩn về phẩm chất và trình độ học vấn theo quy định của
Luật Giáo dục.
ĐNGV bậc THCS là tập hợp những người làm nghề dạy học - giáo dục
được tổ chức thành một lực lượng, có chung một lý tưởng, mục đích, nhiệm
vụ là tạo ra sản phẩm giáo dục “Nhân cách - Sức lao động”.
Chức năng, nhiệm vụ cơ bản của GV nhà trường THCS là:
Dạy học và giáo dục theo chương trình, kế hoạch giáo dục; soạn bài; dạy thực hành
thí nghiệm, kiểm tra, đánh giá theo quy định; theo dõi, ghi chép kết quả học tập, rèn luyện
của học sinh, lên lớp đúng giờ, quản lý học sinh trong các hoạt động giáo dục do nhà
trường tổ chức, tham gia các hoạt động của tổ chuyên môn;
Tham gia công tác phổ cập giáo dục ở địa phương;
Rèn luyện đạo đức, học tập văn hoá, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ
để nâng cao chất lượng, hiệu quả giảng dạy và giáo dục;
18
Thực hiện Điều lệ nhà trường; thực hiện quyết định của HT, chịu sự
kiểm tra của HT và các cấp QLGD;
Giữ gìn phẩm chất, danh dự, uy tín của nhà giáo, gương mẫu trước học
sinh, thương yêu, tôn trọng học sinh, đối xử công bằng với học sinh, bảo vệ
các quyền và lợi ích chính đáng của học sinh, đoàn kết, giúp đỡ đồng nghiệp;
Phối hợp với GV chủ nhiệm, các GV khác, gia đình học sinh, Đoàn
Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh
trong dạy học và giáo dục học sinh.
Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật.
1.1.2. Quản lý đội ngũ giáo viên
Theo quan niệm chung nhất: “Quản lý là hoạt động hay tác động có
định hướng, có chủ định của chủ thể quản lý (người quản lý) đến khách thể
quản lý (người bị quản lý) trong một tổ chức nhằm làm cho tổ chức vận hành
và đạt được mục đích của tổ chức [51, tr.326].
Thực chất quản lý là quá trình đạt đến mục tiêu của tổ chức bằng cách
vận dụng các hoạt động (chức năng) kế hoạch hoá, tổ chức, chỉ đạo (lãnh đạo)
và kiểm tra. Đó là quá trình tác động gây ảnh hưởng của chủ thể quản lý đến
khách thể quản lý nhằm đạt được mục tiêu chung. Bản chất của quản lý là một
loại lao động để điều khiển lao động; vì thế, các loại hình lao động phong
phú, phức tạp thì hoạt động quản lý càng có vai trò quan trọng.
Nội hàm khái niệm quản lý phản ánh đó là hoạt động phối hợp nhiều
người, nhiều yếu tố; chủ thể quảnlý định hướng các hoạtđộngđó theo một mục
tiêu nhất định, kiểm soát được tiến trình của hoạt động trong quá trình tiến tới
mục tiêu.
Là một bộ phận của quản lý xã hội, QLGD là hệ thống các tác động có
mục đích, có kế hoạch của chủ thể QLGD lên đối tượng nhằm đạt MTGD đề
ra. QLGD bao gồm hai cấp độ chủ yếu, đó là vĩ mô và vi mô. Quản lý vĩ mô
19
tương ứng với khái niệm quản lý một nền giáo dục (hệ thống giáo dục) và
quản lý vi mô tương ứng với khái niệm về quản lý một nhà trường. Các tác
giả M.M.Mêchtizade, P.V.Khuđôminxky và tác giả Trần Kiểm đều quan
niệm: QLGD là những tác động có hệ thống, có kế hoạch, có ý thức và định
hướng của chủ thể quản lý ở các cấp khác nhau đến tất cả các mắt xích của hệ
thống nhằm đạt mục đích quản lý nhất định. Ở cấp độ vi mô, QLGD được
hiểu là hệ thống những tác động có mục đích, có kế hoạch của chủ thể quản lý
vào quá trình GD - ĐT của cơ sở đào tạo nhằm hình thành, phát triển các
phẩm chất nhân cách của người học theo mô hình, mục tiêu GD - ĐT.
Quản lý ĐNGV là nội dung thuộc phạm trù QLGD, đó là quản lý
nguồn nhân lực. Ở cấp độ vi mô, quản lý ĐNGV nằm trong nội dung quản lý
nhân sự nhà trường, đây là nguồn tài nguyên vô giá, quyết định chất lượng
giáo dục của nhà trường. Theo đó, Quản lý ĐNGV là hệ thống những tác
động của chủ thể quản lý trong việc xây dựng, sử dụng, phát triển lực lượng
GV đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ giáo dục - đào tạo của nhà trường.
Thực chất quản lý ĐNGV là quá trình tác động có mục đíchcủa chủ thể
quản lý (người CBQL giáo dục) tới người lao động (GV) như: kế hoạch hoá
nguồn nhân lực; xây dựng quy hoạch; tuyển chọn; đào tạo, bồi dưỡng; sử
dụng; đánh giá năng lực thực hiện và đãi ngộ nhằm đạt được mục đích phát
triển nhân lực của tổ chức nhà trường.
Mục tiêu quản lý ĐNGV là phát triển đội ngũ nhà giáo, bảo đảm phát
triển theo kế hoạch, nâng cao về chất lượng, có cơ cấu phù hợp với nhiệm vụ
GD - ĐT của nhà trường.
Nội dung quản lý ĐNGV bao gồm quản lý về chất lượng, số lượng, về
cơ cấu nhân sự từng môn học và sự phát triển của nhà trường.
20
Quản lý ĐNGV cũng phải được thực hiện đầy đủ các nội dung của quá trình quản
lý nguồn nhân lực như: Kế hoạch hoá ĐNGV, tuyển dụng, lựa chọn, đào tạo, bồi dưỡng,
bố trí sử dụng, đề bạt, chuyển đổi, phân định trách nhiệm trong quản lý,...
Phương thức quản lý ĐNGV được thực hiện bằng các cách thức, biện
pháp nhà quản lý sử dụng quyền lực quản lý tác động đến ĐNGV một cách có
chủ đích nhằm phát huy hết tiềm năng của họ hướng vào việc đạt mục tiêu
chung của nhà trường.
Nóicáchkhác, quảnlýĐNGVlà làm cho đội ngũ này luôn luôn vận động
tự làm mới mìnhbằngconđườngbiết“Học-Hỏi - Hiểu - Hành”. Đây là phương
châmhành xử củaconngườihiện đạicũnglà phương châm hành xử của mỗi tập
thể. Người quản lý nhà trường phải tạo ra phương châm hành xử này cho từng
ngườivà cho cảtập thể - chủ yếu là tập thể GV của trường nhằm hướng tới việc
xây dựng “Văn hóa nhà trường” và hình thành “Tổ chức học hỏi”.
1.1.3. Quảnlýđộingũgiáoviêncủahiệutrưởngtrườngtrung học cơ sở
Luật Giáo dục hiện hành quy định: "HT là người chịu trách nhiệm quản
lý các hoạt động của nhà trường do cơ quan nhà nước có thẩm quyền bổ
nhiệm và công nhận. HT các trường thuộc hệ thống giáo dục quốc dân thì
phải được đào tạo, bồi dưỡng về nghiệp vụ quản lý trường học"[44, tr. 46].
Quản lý ĐNGV, nhân viên là một trong những nhiệm vụ trọng tâm của
HT. Quản lý ĐNGV của HT là hoạt động quản lý chuyên biệt, bao gồm hệ
thống những tác động của HT trong việc xây dựng, sử dụng, phát triển lực
lượng GV về mọi mặt; góp phần thựchiện mục tiêu giáo dục của nhà trường.
Quản lý ĐNGV của HT được thực hiện bằng hệ thống những biện pháp
mà HT tác động đến các thành tố cấu trúc của ĐNGV nhằm giải quyết các
vấn đề tồn tại của đội ngũ này và phát triển nó theo mục tiêu đã được xác
định, đáp ứng yêu cầu của bối cảnh mới.
21
Quản lý ĐNGV của HT trường THCS được thể hiện thông qua vai trò,
nhiệm vụ của HT trong quản lý ĐNGV. Cụ thể là:
Trong nhà trường, HT là người có vai trò quan trọng; ngày nay trong
trào lưu đổi mới, cải tiến phương pháp quản lý và dân chủ hoá nhà trường,
nhằm phát huy cao độ tính tích cực của ĐNGV thì vai trò của người HT càng
nổi bật lên hơn bao giờ hết. HT là người chịu trách nhiệm quản lý các hoạt
động của nhà trường, do cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền bổ nhiệm,
công nhận. HT là người hình thành và hoàn thành sứ mệnh của nhà trường;
thực hiện điều hành nhà trường trong một môi trường với sức ép lớn bởi
những mong đợi cao của xã hội đối với cả cán bộ, GV và HS.
HT vừa là nhà sư phạm, vừa là nhà hoạt động xã hội, vừa là người quản
lý (nhận trách nhiệm trước cấp trên), vừa là người lãnh đạo (điều hành cấp
dưới). HT vừa có vai trò thủ trưởng (giám sát đôn đốc các công việc), vừa có
vai trò thủ lĩnh (liên kết được đa nhân cách).
Theo quy định tại khoản 1, Điều 19 của Điều lệ Trường THCS, trường
trung học phổ thông và trường phổ thông có nhiều cấp học thì HT có nhiệm
vụ và quyền hạn:
Xây dựng, tổ chức bộ máy nhà trường;
Thực hiện các Nghị quyết, Quyết nghị của Hội đồng trường;
Xây dựng quy hoạch phát triển nhà trường; xây dựng kế hoạch và tổ
chức thực hiện nhiệm vụ năm học;
Quản lý GV, nhân viên; quản lý chuyên môn; phân công công tác, kiểm
tra, đánh giá xếp loại GV, nhân viên; thực hiện công tác khen thưởng, kỷ luật
đối với GV, nhân viên theo quy định của Nhà nước; quản lý hồ sơ tuyển dụng
GV, nhân viên;
22
Quản lý học sinh và các hoạt động của học sinh do nhà trường tổ chức;
xét duyệt kết quả, đánh giá, xếp loại học sinh; và ký xác nhận các hồ sơ, giấy
tờ liên quan;
Quản lý tài chính, tài sản của nhà trường;
Thực hiện các chế độ chính sách của Nhà nước đối với GV, nhân viên,
học sinh; tổ chức thực hiện Quy chế dân chủ trong hoạt động của nhà trường;
thực hiện công tác xã hội hoá giáo dục của nhà trường.
Chỉ đạo thực hiện các phong trào thi đua, các cuộc vận động của ngành;
thực hiện công khai đối với nhà trường;
Được đào tạo nâng cao trình độ, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ và
hưởng các chế độ, chính sách theo quy định của pháp luật;
Chịu trách nhiệm trước cấp trên về toàn bộ các nhiệm vụ được quy định
trong Điều lệ này.
1.2. Nội dung quản lý đội ngũ giáo viên của hiệu trưởng trường
trung học cơ sở
1.2.1. Quy hoạch đội ngũ giáo viên
Quy hoạch phát triển số lượng và cơ cấu ĐNGV vừa là mục tiêu, vừa là
động lực phát triển nhà trường; đây là nhiệm vụ của mọi CBQL, GV và nhân
viên nhà trường; nhưng trước hết thuộc về trách nhiệm của HT; bảo đảm có
đủ số lượng GV theo quy định, bao gồm tổng số GV; số lượng GV từng bộ
môn;... nhu cầu phát triển ĐNGV của nhà trường.
Quy hoạch phát triển ĐNGV bảo đảm sự đồng bộ về cơ cấu trình độ
chuyên môn, số lượng GV các bộ môn; sự phù hợp về giới tính giữa nam và
nữ; về độ tuổi, bảo đảm nguồn kế cận, kế tiếp cho sự phát triển trong các tổ
chuyên môn và CBQL nhà trường; hợp lý về cơ cấu, tổ chức chung của nhà
trường và của từng tổ chuyên môn; thực hiện nhiệm vụ quản lý phát triển
ĐNGV theo từng giai đoạn phát triển của nhiệm vụ GD - ĐT của nhà trường
và phát triển nhà trường;... đòi hỏi HT cần phải có sự kế hoạch hoá và tổ chức
23
thực hiện kế hoạch dựa trên tầm nhìn, sứ mạng, mục tiêu chiến lược, các giá
trị, thương hiệu và thực trạng của nhà trường.
Việc quy hoạch ĐNGV đòi hỏi HT phải xác định rõ định hướng chiến
lược phát triển đội ngũ của nhà trường; tính toán lớp học theo định mức số
học sinh/lớp và định mức số GV/lớp từ đó tính toán số GV cần có; căn cứ vào
đó để lập kế hoạch bổ sung GV.
Trên cơ sở phân tích bối cảnh và dự báo nhu cầu phát triển của nhà
trường; xác định mục tiêu phát triển ĐNGV, lựa chọn mục tiêu ưu tiên; lập kế
hoạch phát triển đội ngũ; kế hoạch phát triển đội ngũ phải thể hiện được các
nội dung lớn như: quy hoạch phát triển đội ngũ, kế hoạch tuyển dụng GV. Kế
hoạch tuyển chọn GV cần bảo đảm tính khả thi trên cơ sở xem xét kỹ nhu cầu
trước mắt cũng như lâu dài.
Công tác quy hoạch ĐNGV thể hiện ở kế hoạch hóa nguồn nhân lực.
Theo Luật Viên chức, trách nhiệm của mỗi nhà trường là phải xây dựng kế
hoạch phát triển đội ngũ nhằm đảm bảo nhu cầu nguồn nhân lực luôn được
đáp ứng về số lượng và chất lượng cho các hoạt động giáo dục của nhà
trường. Công tác quy hoạch ĐNGV phải thỏa mãn các yêu cầu cơ bản: có tính
tương lai; có tính hành động (các giải pháp thực hiện kế hoạch); có chủ thể
thực hiện.
Trong quy hoạch ĐNGV, HT cần nắm và thực hiện các bước:
Phân tích tình hình sử dụng ĐNGV hiện có;
Dự báo nguồn nhân lực giáo viên;
Xây dựng kế hoạch phát triển đội ngũ và thông qua kế hoạch;
Đề ra giải pháp thực hiện kế hoạch nhân sự.
1.2.2. Tuyển chọn và sử dụng đội ngũ giáo viên
Trên cơ sở kế hoạch đã được xây dựng, HT là người chủ trì tổ chức
thực hiện kế hoạch tuyển chọn và sử dụng ĐNGV của nhà trường. Triển khai
24
kế hoạch theo các nội dung và đúng tiến độ đã xác định trong kế hoạch. Xác
định rõ trách nhiệm của mỗi cá nhân và bộ phận trong việc thực hiện kế hoạch
phát triển đội ngũ. Huy động và phân phối sử dụng hợp lý các nguồn lực để
thực hiện kế hoạch đã vạch ra.
Trong tuyển chọn GV cần chú ý đến các yếu tố: công việc chuyên môn
cần tuyển chọnvà vị trí côngtác củangười được tuyển chọn; nguồn tuyển chọn;
quyền hạn, tráchnhiệm củaHT và các tổ chức tham gia tuyển chọn; những quy
định có tính chất pháp lý và chuyên môn cần thực hiện khi tuyển chọn GV...
Quá trình tuyển chọn cần bảo đảm đầy đủ các yêu cầu về thủ tục;
phỏng vấn chọn lựa sơ bộ; nghiên cứu hồ sơ, lai lịch chính trị, chuyên ngành
đào tạo và thông tin cơ bản khác; tổ chức tuyển chọn;...
Tuyển chọn gắn liền với sử dụng, bố trí đúng người, đúng việc phù hợp
với năng lực, sở trường của mỗi người. Bên cạnh đó thường xuyên tăng
cường kỷ cương sư phạm để mọi GV có phẩm chất, năng lực chuyên môn tốt,
thật sự là tấm gương cho học sinh noi theo.
Đối với GV mới, sử dụng là quá trình giúp GV mới được tuyển chọn
nhanh chóng hòa nhập và thích nghi với yêu cầu của cơ sở giáo dục. Họ sẽ
được thông báo mục đích, yêu cầu, chính sách của tổ chức và những hành vi
được mong đợi của nhà trường.
Trong quá trình sử dụng ĐNGV, HT cần quản lý về lai lịch chính trị
của mỗi người; quản lý, nắm bắt được ý thức, trách nhiệm của mọi GV trong
việc chấp hành đường lối Đảng pháp luật của Nhà nước; thực hiện nghĩa vụ
công dân, chấp hành Luật Giáo dục, điều lệ, quy chế, quy định của ngành. Về
ý thức tổ chức kỷ luật và tinh thần trách nhiệm trong thực hiện nhiệm vụ
chuyên môn, trong giao tiếp; việc giữ gìn phẩm chất, danh dự, uy tín của nhà
giáo. Các quan hệ ứng xử với đồng nghiệp, ý thức, trách nhiệm xây dựng tập
thể; lối sống, tác phong trong làm việc và sinh hoạt.
25
Trong sử dụng ĐNGV, HT cần chú ý đảm bảo các yêu cầu: đúng vị trí
được tuyển dụng; phát huy được năng lực, trình độ chuyên môn của từng cá
nhân và của cả đội ngũ; đảm bảo được các chế độ chính đối với người lao
động; đảm bảo được sự đoàn kết, nhất trí trong tập thể nhà trường.
Cùng với đó là quản lý hoạt động của các tổ chuyên môn và việc tham
gia các hoạt động chính trị, xã hội của GV; khả năng phối hợp giữa nhà
trường, gia đình và cộng đồng trong giáo dục học sinh; huy động các nguồn
lực trong cộng đồng phát triển nhà trường; tham gia các hoạt động chính trị,
xã hội trong và ngoài nhà trường nhằm phát triển nhà trường và cộng đồng,
xây dựng xã hội học tập.
1.2.3. Quản lýchuyên môn của giáo viên và hoạt động của tổ chuyên môn
Quản lý chuyên môn của giáo viên và hoạt động của tổ chuyên môn có
vai trò quan trọng đối với sự phát triển của nhà trường. Nội dung quản lý
chuyên môn của giáo viên và hoạt động của tổ chuyên môn bao gồm: Quản lý
năng lực xây dựng kế hoạch dạy học, giáo dục học sinh; việc đảm bảo kiến
thức môn học; thực hiện chương trình dạy học và giáo dục học sinh; vận dụng
các phương pháp dạy học, giáo dục; sử dụng các phương tiện dạy học, giáo
dục; xây dựng môi trường học tập, rèn luyện; phát hiện và giải quyết những
vấn đề nảy sinh trong thực tiễn hoạt động nghề nghiệp nhằm đáp ứng những
yêu cầu mới trong giáo dục; kiểm tra, đánh giá kết quả học tập, rèn luyện của
học sinh.
HT quản lý hoạt động sư phạm của GV bằng cách: Giúp GV có nhận
thức sâu sắc về mục tiêu, nội dung chương trình, kế hoạch dạy học, chuẩn
kiến thức, kĩ năng các môn học; đổi mới phương pháp dạy học, phương pháp
kiểm tra đánh giá và thức xây dựng kế hoạch dạy học. Chỉ đạo các tổ chuyên
môn căn cứ vào đặc điểm tình hình của nhà trường (trình độ học sinh, điều
kiện kinh tế xã hội địa phương, cơ sở vật chất và thiết bị nhà trường...) thực
26
hiện chương trình dạy học, giáo dục đúng quy định. Quan tâm và tạo điều
kiện cho GV trong việc thiết kế bài giảng, động viên GV nâng cao chất lượng
hồ sơ giảng dạy. Khuyến khích và hỗ trợ các hoạt động của GV, các nhóm
chuyên môn, các tổ chuyên môn trong việc tìm kiếm biện pháp nâng cao chất
lượng giảng dạy: tự học, tự bồi dưỡng, tham dự tập huấn, hội thảo, thao giảng.
Quan tâm đến từng môn học, không coi nhẹ hoặc có biểu hiện coi nhẹ môn
học nào; tạo cơ sở vật chất cho các hoạt động giảng dạy của GV như: phòng
học bộ môn, thiết bị, thư viện, sân chơi, bãi tập. Kiểm tra, đánh giá, phân loại
hoạt động chuyên môn của GV, của các tổ chuyên môn về các mặt: bồi dưỡng
và tự bồi dưỡng, chất lượng giảng dạy qua các giờ lên lớp, sự tiến bộ của GV
qua từng tháng, từng học kỳ.
HT quản lý các hoạt động nêu trên dựa vào những căn cứ pháp lý như:
Luật Giáo dục, Điều lệ trường THCS, các văn bản chỉ đạo của các cấp quản lý
giáo dục, các cơ quan chuyên môn và các quyết định của Hội đồng giáo dục
nhà trường.
HT trực tiếp quản lý và có thể ủy quyền cho một phó HT quản lý những
hoạt động nêu trên thông qua tổ hoặc nhóm chuyên môn; các tổ trưởng hoặc
nhóm trưởng chuyên môn; thông qua việc kiểm tra bài soạn và hồ sơ giảng
dạy của giáo viên, qua dự giờ thăm lớp định kì hay đột xuất; qua việc thu
nhận và xử lý thông tin từ các kênh khác nhau: học sinh, phụ huynh học sinh,
đồng nghiệp, cộng đồng,...
1.2.4. Đào tạo, bồi dưỡng nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên
Đào tạo, bồi dưỡng nâng cao chất lượng ĐNGV là nội dung quan trọng,
giữ vai trò quyết định chất lượng giáo dục của nhà trường. Trong công tác
quản lý, HT cần nắm chắc chất lượng ĐNGV và quy trình đào tạo, bồi dưỡng
GV: thẩm định kết quả làm việc; phân tích yêu cầu của công việc; phân tích tổ
chức; nghiên cứu nguồn nhân lực. Có nhiều hình thức tổ chức bồi dưỡng khác
27
nhau, trong đó phổ biến nhất là bồi dưỡng tại chỗ; bồi dưỡng diễn ra bên
ngoài nơi làm việc và quan trọng nhất là quá trình tự bồi dưỡng của giáo viên.
Xác định những nội dung đào tạo, bồi dưỡng phù hợp: phẩm chất chính
trị, đạo đức; trình độ chuyên môn, nghiệp vụ; kiến thức ngoại ngữ; kiến thức
tin học; các kiến thức hỗ trợ khác;...
Quản lý hoạt động đào tạo, bồi dưỡng nâng cao chất lượng ĐNGV cần
quan tâm đến năng lực xây dựng kế hoạch dạy học, giáo dục học sinh; việc
thực hiện chương trình dạy học và giáo dục học sinh, đảm bảo kiến thức môn
học; việc đổi mới phương pháp dạy học, giáo dục, sử dụng các phương tiện
kỹ thuật dạy học và xây dựng môi trường giáo dục trong nhà trường; phát
hiện và giải quyết những vấn đề nảy sinh trong thực tiễn hoạt động nghề
nghiệp nhằm đáp ứng những yêu cầu mới trong giáo dục; quản lý hoạt động
kiểm tra, đánh giá kết quả học tập, rèn luyện của học sinh.
1.2.5. Kiểm tra, đánh giá, sàng lọc và tạo môi trường phát triển đội
ngũ giáo viên
Thực hiện kế hoạch kiểm tra, đánh giá đối với GV giúp họ nâng cao ý
thức tự bồi dưỡng và giúp đỡ nhau; thông quá đó giúp HT biết được sự mất
cân đối về cơ cấu; những hạn chế, khuyết điểm về chất lượng chuyên môn của
GV để có biện pháp khắc phục. Quản lý kiểm tra, đánh giá, sàng lọc ĐNGV
bao gồm hình thức kiểm tra, đánh giá không chính thức; kiểm tra, đánh giá
chính thức có hệ thống.
Nội dung quản lý kiểm tra, đánh giá ĐNGV mang tính toàn diện, trên
tất cả các mặt; lấy phòng ngừa, ngăn chặn hạn chế, khuyết điểm là chính.
Công tác quản lý của HT cần quan tâm đến tính quy trình, kế hoạch, nguyên
tắc, tính chính xác, khách quan trong kiểm tra, đánh giá ĐNGV. Trong phạm
vi quyền hạn của mình, HT thực hiện khen thưởng, xử phạt hoặc sa thải theo
đúng quy định của pháp luật.
28
Kiểm tra, đánh giá gắn liền với xếp loại GV; theo đó, vào cuối năm
học, cuối học kỳ, HT tổ chức cho GV tự đánh giá (theo chuẩn đánh giá GV);
chỉ đạo các tổ chuyên môn, các tổ chức quần chúng bình xét, xếp loại thi đua;
đồng thời chỉ đạo GV dựa trên kết quả đánh giá, xây dựng kế hoạch công tác
trong năm học tới, nhiệm kỳ tới. Trong đó chú ý tới những GV thuộc diện
nâng lương, nâng ngạch, quy hoạch cán bộ, cử đi đào tạo bồi dưỡng,... Kết
quả đánh giá, xếp loại được sử dụng làm tư liệu cho việc xây dựng kế hoạch
và tổ chức bồi dưỡng cho GV chưa đạt chuẩn; làm cơ sở để HT phân công
giảng dạy, bố trí công tác theo năng lực của GV và đề nghị các cấp có thẩm
quyền xem xét, xử lý với những GV chưa đạt chuẩn; giúp các cơ quan quản lý
giáo dục xây dựng quy hoạch phát triển đội ngũ, xem xét trong việc nâng
lương, nâng ngạch, đề bạt, khen thưởng,...
Có biện pháp động viên, khuyến khích và hỗ trợ khi cần thiết để kế
hoạch phát triển ĐNGV được thực hiện có chất lượng và hiệu quả. Mặt khác,
dự kiến các vấn đề phát sinh để có biện pháp xử lý kịp thời và phù hợp.
1.3. Mối quan hệ giữa hiệu trưởng với các tổ chức đoàn thể trong
nhà trường trung học cơ sở
Theo Điều lệ Trường trung học cơ sở, trường trung học phổ thông và
trường phổ thông có nhiều cấp học; trường THCS có các tổ chức đoàn thể:
Tổ chức Đảng, Công đoàn, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Đội
Thiếu niên tiền phong Hồ Chí Minh, các Tổ chuyên môn, Ban Đại diện Cha
mẹ học sinh,...
HT cần chủ động hình thành các mối quan hệ chặt chẽ với các tổ chức
trong trường để thực hiện việc lãnh đạo, quản lý nhà trường; đặc biệt là quản
lý ĐNGV.
1.3.1. Mối quan hệ giữa hiệu trưởng với tổ chức Đảng
29
Trong nhà trường THCS, HT là nhà quản lý đồng thời là nhà lãnh đạo.
Theo quy định hiện hành, HT đồng thời giữ chức vụ Bí thư chi bộ, thực hiện
công tác lãnh đạo nhà trường thông qua các nghị quyết và phát huy vai trò,
trách nhiệm của các đảng viên.
Tổ chức Đảng trong trường THCS thực hiện vai trò lãnh đạo thông qua
các hình thức và phương pháp lãnh đạo chủ yếu sau:
Về hình thức lãnh đạo:
Kịp thời ra chủ trương và giải pháp thực hiện các nhiệm vụ trong nhà trường.
Lãnh đạo các tổ chức trong trường THCS thể chế hóa nghị quyết của tổ
chức Đảng phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của mỗi tổ chức.
Xây dựng hệ thống tổ chức đồng bộ giữa chính quyền, Công đoàn, và
Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí
Minh.
Tổ chức Đảng lãnh đạo thông qua công tác cán bộ, xây dựng đội ngũ
cán bộ chủ chốt của chính quyền, các tổ chuyên môn trong trường và đảng
viên. Lãnh đạo bằng công tác kiểm tra, thông qua tổ chức Đảng, đảng viên,
các tổ chức khác trong nhà trường và sự giám sát của giáo viên, nhân viên.
Về phương pháp lãnh đạo:
Tuyên truyền giáo dục, đặc biệt là giáo dục chính trị, tư tưởng nhằm
nâng cao nhận thức và định hướng chính trị cho GV, nhân viên, học sinh
trong trường.
Thuyết phục quần chúng bằng sự đúng đắn, hiệu quả khi thực hiện chủ
trương của tổ chức Đảng và hành động gương mẫu của đảng viên.
Phát huy dân chủ, tính tự giác, chủ động, sáng tạo của GV, nhân viên
và học sinh trong việc thực hiện đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật
của Nhà nước và Nghị quyết của tổ chức Đảng trong nhà trường.
30
Lãnh đạo các đảng viên thông qua chi bộ Đảng, các tổ chức mà các
đảng viên hoạt động trong tổ chức đó.
1.3.2.Mối quanhệgiữa hiệutrưởng vớitổchức Công đoànnhà trường
Quan hệ phối hợp giữa HT với Công đoàn trong trường THCS là sự
vận dụng mềm dẻo, có tính nguyên tắc về quyền, trách nhiệm của tổ chức
Công đoàn với HT, cụ thể là:
Đảm bảo quyền kiến nghị, tham gia ý kiến của công đoàn đối với HT
Xây dựng chương trình kế hoạch năm học;
Dự các hội nghị của trường và các cuộc họp quan trọng do HT tổ chức;
giải quyết sắp xếp việc làm cho cán bộ, GV; quản lý bảo hiểm xã hội; giải
quyết khiếu nại tố cáo;
Giải quyết và sắp xếp việc làm của cán bộ, GV, nhân viên;
Quản lý bảo hiểm xã hội và chăm lo công tác bảo hiểm xã hội;
Quyền cùng thực hiện công việc của công đoàn với HT;
Tổ chức thi đua;
Quản lý quỹ phúc lợi.
Đảm bảo quyền thỏa thuận các quyết định giữa công đoàn với HT
Quy định mối quan hệ của HT với công đoàn;
Quyết định tiền lương, thưởng, nhà ở, kỷ luật;
Điều kiện làm việc, cung cấp thông tin cho công đoàn.
Đảm bảo quyền “đối thoại” giữa công đoàn và HT
Người lao động trong tổ chức công đoàn đối thoại với HT;
Đại diện người lao động trong tổ chức công đoàn đối thoại với HT.
HT và công đoàn trong trường THCS phối hợp thực hiện các cuộc vận
động trên cơ sở các văn bản hướng dẫn của của trên và tình hình thực tiễn của
địa phương, nhà trường.
31
Như vậy mối quan hệ giữa HT với công đoàn trong nhà trường THCS
rất đa dạng và phong phú ở nhiều mức độ khác nhau. Kết quả của sự phối hợp
này phụ thuộc vào sự năng động, năng lực của HT và Ban chấp hành Công
đoàn trong việc thực hiện các văn bản pháp quy.
1.3.3. Mối quan hệ giữa hiệu trưởng với tổ chức Đoàn thanh niên
Cộng sản Hồ Chí Minh
HT phối hợp với Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh trong
các hoạt động dạy học, giáo dục nhằm thực hiện nhiệm vụ chính trị của
nhà trường và chức năng, nhiệm vụ của tổ chức Đoàn Thanh niên trong
nhà trường.
Sự phối hợp giữa HT với Đoàn Thanh niên rất đa dạng và phong phú
được thể hiện: tổ chức Đoàn chủ động đề xuất yêu cầu, HT xem xét đáp ứng
các điều kiện và cũng nêu các yêu cầu từ phía nhà trường để tổ chức Đoàn
Thanh niên hoạt động đáp ứng việc thực hiện tốt nhiệm vụ chính trị của nhà
trường phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của tổ chức Đoàn Thanh niên.
1.3.4. Mối quan hệ giữa hiệu trưởng với Đội Thiếu niên Tiền phong
Hồ Chí Minh
HT phối hợp với Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh trên cương
vị người lãnh đạo, quản lý nhà trường nên mọi hoạt động của Đội, HT cần
phải biết và có ý kiến chỉ đạo để đảm bảo việc thực hiện nhiệm vụ chính trị
của nhà trường.
Việc chỉ đạo hoạt động Đội trong trường THCS thực chất là chỉ đạo
học tập và tham gia các hoạt động giáo dục theo kế hoạch của nhà trường, kết
hợp với những chủ trương về giáo dục của Đội Thiếu niên theo hướng chỉ đạo
của Ban nhà trường thuộc Hội đồng Đội Trung ương.
HT phải tham gia vào việc xây dựng, củng cố tổ chức Đội, nhất là
phương thức hoạt động trong thực hiện đổi mới nội dung và phương pháp
giáo dục trong nhà trường THCS.
32
Đội cùng với nhà trường tổ chức và thực hiện các hoạt động ngoại khóa
chương trình giáo dục ngoài giờ lên lớp các nội dung phù hợp với lứa tuổi,
tính chất, chức năng của Đội.
Tuy Độicó vai trò chủ động trong việc tổ chức xây dựng kế hoạch thực
hiện các chương trình hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp theo chủ điểm,
nhưng HT cần chỉ đạo, góp ý các kế hoạch để Đội vừa thực hiện đúng sự chỉ
đạo của Hội đồng Đội Trung ương, nhưng vẫn thực hiện đúng sự chỉ đạo của
Bộ GD&ĐT về công tác Đội trong nhà trường.
Đối với các hoạt động tham quan, du lịch, vui chơi giải trí, thể dục thể
thao, sinh hoạt câu lạc bộ, các chương trình xã hội trong nhà trường; tuy Đội
Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh giữ vai trò chính nhưng HT cần yêu cầu
Đội cung cấp thông tin, báo cáo các hoạt động và khi cần thiết có thể đưa ra
các ý kiến chỉ đạo nhằm thực hiện nhiệm vụ chính trị của nhà trường.
1.3.5.Mối quanhệgiữa hiệutrưởng vớiBan đạidiện Cha mẹ học sinh
Ban đại diện Cha mẹ học sinh được tổ chức theo nguyên tắc:
Mỗi lớp có một Ban đại diện Cha mẹ học sinh tổ chức trong từng
năm học gồm các thành viên do cha mẹ, người giám hộ học sinh cử ra để
phối hợp với giáo viên chủ nhiệm lớp, giáo viên bộ môn trong việc giáo
dục học sinh.
Mỗi trường có một Ban đại diện Cha mẹ học sinh được tổ chức trong
mỗi năm học gồm một số thành viên do các Ban đại diện Cha mẹ học sinh
từng lớp cử ra để phối hợp với nhà trường thực hiện các hoạt động giáo dục.
Nhiệm vụ quyền hạn, tổ chức và hoạt động của Ban đại diện Cha mẹ
học sinh từng lớp, từng trường THCS được thực hiện theo điều lệ Ban đại diện
Cha mẹ học sinh.
Ban đại diện Cha mẹ học sinh hoạt động theo nguyên tắc đồng thuận.
HT và GV chủ nhiệm lớp có trách nhiệm:
Tạo điều kiện thực hiện điều lệ Ban đại diện Cha mẹ học sinh, ủng hộ
hoạt động của cha mẹ học sinh thực hiện nghị quyết đầu năm học.
33
Định kỳ tổ chức cuộc họp với Ban đại diện Cha mẹ học sinh trường,
Ban đại diện Cha mẹ học sinh lớp để tiếp thu ý kiến của ban đại diện và cha
mẹ học sinh về công tác quản lý của nhà trường, biện pháp phối hợp giúp đỡ
học sinh có hoàn cảnh khó khăn, vận động học sinh bỏ học trở lại lớp, giải
quyết kiến nghị của cha mẹ học sinh, góp ý kiến với hoạt động của Ban đại
diện Cha mẹ học sinh.
Nhà trường cử đại diện Ban giám hiệu thường xuyên phối hợp với Ban
đại diện Cha mẹ học sinh trường trong việc tổ chức hoạt động của các Ban đại
diện Cha mẹ học sinh và hoạt động của cha mẹ học sinh.
Ngoài ra, HT còn có vai trò nòng cốt trong việc xây dựng, củng cố mối
quan hệ giữa nhà trường với gia đình, chính quyền và xã hội. Lãnh đạo nhà
trường phối hợp với chính quyền, đoàn thể địa phương, Ban đại diện Cha mẹ
học sinh, các tổ chức chính trị - xã hội và cá nhân có liên quan nhằm:
Thốngnhất quan điểm, nội dung, phươngpháp giáo dục giữa nhà trường,
gia đình và xã hội để thực hiện mục tiêu giáo dục.
Huy động mọi nguồn lực của cộng đồng chăm lo cho sự nghiệp giáo
dục, góp phần xây dựng cơ sở vật chất, thiết bị giáo dục của nhà trường; xây
dựng phong trào học tập và môi trường giáo dục lành mạnh, an toàn, ngăn
chặn những hoạt động có ảnh hưởng xấu đến học sinh, tạo điều kiện để học
sinh được vui chơi, hoạt động văn hóa, thể dục, thể thao lành mạnh phù hợp
với lứa tuổi.
1.4. Các yếu tố tác động đến quản lý đội ngũ giáo viên của hiệu
trưởng trường trung học cơ sở trên địa bàn huyện Từ Liêm, Hà Nội
1.4.1. Sựtácđộng từ điều kiện kinhtế-xã hội của đấtnước và địa phương
Sự nghiệp đổi mới đất nước, sự quan tâm của Đảng, Nhà nước đối với
phát triển giáo dục, đào tạo và nâng cao chất lượng ĐNGV đã và đang có
những tác động tích cực đến quản lý ĐNGV nói chung; quản lý ĐNGV các
trường THCS huyện Từ Liêm, Hà Nội nói riêng.
34
Tuy nhiên, những tác động tiêu cực từ mặt trái cơ chế thị trường, các tệ
nạn xã hội làm cho công tác quản lý có những diễn biến phức tạp. Từ Liêm là
địa phương giáp ranh với các quận nội thành; tốc độ đô thị hoá nhanh; tệ nạn
xã hội có xu hướng phát triển, diễn biến phức tạp ảnh hưởng đến đời sống,
sinh hoạt, quan hệ xã hội, chất lượng hoạt động chuyên môn của ĐNGV.
Sự phát triển mạnh mẽ của các trường dân lập, tư thục trên địa bàn đã
và đang tạo ra sự cạnh tranh rất lớn đối với quản lý ĐNGV của HT các trường
công lập trên địa bàn huyện Từ Liêm. Với các trường dân lập nổi tiếng trên
địa bàn như: Đoàn Thị Điểm, Lomonoxop, Newton, Lương Thế Vinh,.. đang
đặt ra những yêu cầu và đòi hỏi cao hơn cho chất lượng giáo dục của các nhà
trường công lập. Từ đó cũng đòi hỏi chất lượng ĐNGV, chất lượng dạy học
phải không ngừng được nâng cao để có thể thu hút được một số lượng học
sinh nhất định vào trường. Điều này cũng tác động rất lớn tới quản lý và phát
triển ĐNGV của HT các nhà trường THCS trên địa bàn huyện Từ Liêm.
1.4.2. Tác động từ yêu cầu nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo
Yêu cầu nâng cao chất lượng giáo dục đòi hỏi ĐNGV phải không
ngừng nâng cao trình độ mọi mặt. Để thực hiện được vấn đề này, một mặt bản
thân từng GV phải nỗ lực, cố gắng vươn lên; mặt khác, cần phải có những
chính sách, biện pháp quản lý phù hợp để thúc đẩy, khuyến khích đối với
ĐNGV của nhà trường.
Sự biến động của các yếu tố thuộc về quá trình dạy học như: mục tiêu,
nội dung, chương trình, phương pháp dạy học, hình thức dạy học và các điều
kiện hỗ trợ cho hoạt động dạy học của GV trường THCS luôn đặt ra cho công
tác quản lý của HT thường xuyên có sự đổi mới. Việc thực hiện quan điểm
chỉ đạo đổi mới nội dung, chương trình gắn với đổi mới phương pháp dạy
học, thay sách giáo khoa đã dần đi vào ổn định tuy nhiên vẫn còn những biến
động làm cho GV khó khăn trong việc thích ứng, cập nhật và thay đổi, nhất là
đối với những GV có thâm niên. Trong những năm gần đây, đặc điểm tâm
sinh lí học sinh THCS cũng ảnh hưởng không nhỏ tới mục tiêu bài học và
35
việc tích hợp các nội dung giáo dục trong việc thiết kế bài dạy của GV. Với
sự hiện đại hóa của các phương tiện và thiết bị dạy học đòi hỏi GV cần nâng
cao năng lực và một số kỹ năng cần thiết khác nhằm đáp ứng nhu cầu đổi mới
phương pháp dạy học,... Những yếu tố trên đây đã và đang tác động tới quản
lý ĐNGV và phát triển ĐNGV của HT trường THCS.
1.4.3. Sự biến động về số lượng, cơ cấu đội ngũ giáo viên
Sự biến động về số lượng và cơ cấu ĐNGV phân theo môn, tổ chuyên
môn của mỗi trường THCS cũng là vấn đề được HT quan tâm và cần có tầm
nhìn chiến lược. Chiến lược đổi mới QLGD theo hướng tăng dần quyền tự
chủ cho HT, trong đó tăng dần quyền tự chủ về quản lý nguồn nhân lực là lợi
thế, đồng thời cũng là yêu cầu lớn đối với người quản lý cao nhất của nhà
trường. Sự biến động về số lượng, cơ cấu sẽ kéo theo những thay đổi về chất
lượng ĐNGV, trong những trường hợp như: tuyển mới, nghỉ hưu, nghỉ thai
sản, thuyên chuyển công tác,... Những biến động này đòi hỏi HT cần phải có
tầm nhìn chiến lược, dự báo và lập kế hoạch nhằm ổn định số lượng, cơ cấu
và chất lượng ĐNGV trong nhà trường.
1.4.4. Tác động từ năng lực quản lý của hiệu trưởng trường trung
học cơ sở
Đây là yếu tố quyết định tới kết quả quản lý các mặt hoạt động nói
chung, quản lý, phát triển ĐNGV nói riêng. Có những HT giỏi, có năng lực,
có kinh nghiệm, có uy tín, có tầm nhìn, có tầm ảnh hưởng nhưng cũng có
những HT có hạn chế về năng lực và kinh nghiệm quản lý,... đều ảnh hưởng
rất lớn tới chất lượng quản lý ĐNGV trong nhà trường THCS.
Quản lý ĐNGV là quản lý con người; bên cạnh việc thực hiện đúng các
chức năng quản lý như: lập kế hoạch, chỉ đạo, tổ chức thực hiện và kiểm tra
đánh giá; phối hợp các phương pháp quản lý như: hành chính, kinh tế và tâm
lý, giáo dục,... thì đòi hỏi người HT - nhà quản lý cần phải có sự am hiểu về
năng lực, hoàn cảnh cá nhân và nguyện vọng hợp lý của mỗi GV để có thể sử
dụng, đáp ứng, nâng cao trình độ, phát triển đội ngũ và tạo sự ảnh hưởng tới
36
từng GV. Có như vậy, HT mới thực hiện tốt mục tiêu quản lý, phát triển
ĐNGV, nâng cao chất lượng giáo dục của nhà trường; góp phần xây dựng tập
thể sư phạm đoàn kết, vững mạnh và phát triển năng lực lãnh đạo lên cấp độ
cao hơn.
1.4.5. Sự tác động từ đội ngũ cán bộ kế cận và giáo viên cốt cán
Việc sử dụng những người dưới quyền giỏi, có năng lực sẽ giúp cho
"cánh tay quản lý - lãnh đạo" của HT ngày càng vươn dài và xa hơn. Trong
nhà trường, rất cần thiết phải có một độingũ cốtcán hỗ trợ HT thực hiện công
tác quản lý ĐNGV của mình. Trong đó, vai trò của Phó HT chuyên môn; tổ
trưởng chuyên môn và các GV giỏi, có uy tín, kinh nghiệm lâu năm trong lĩnh
vực giáo dục là rất quan trọng. Việc xây dựng được đội ngũ cán bộ kế cận và
GV cốt cán sẽ giúp cho HT thực hiện phân cấp quản lý một cách có hiệu quả,
đồng thời phát huy năng lực, sự sáng tạo của mỗi cá nhân; huy động sự tham
gia của tập thể vào công tác quản lý nói chung và quản lý ĐNGV nói riêng.
Như vậy, để có thể tận dụng được những mặt tích cực và hạn chế những
ảnh hưởng tiêu cực của các yếu tố chủ quan và khách quan mang lại thì đòi hỏi
nhà quản lý - HT cần có tầm nhìn chiến lược, nâng cao năng lực quản lý, áp
dụng các biện pháp quản lý phù hợp với sự thay đổi của các yếu tố tác động
đến quản lý ĐNGV của mỗi nhà trường.
*
* *
Quản lý, phát triển ĐNGV đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu và có
chất lượng cao là nội dung quan trọng trong công tác QLGD của HT nhà
trường nói chung, HT trường THCS nói riêng. Với vai trò là người quản lý
cao nhất trong nhà trường, HT cần phải quan tâm tới ĐNGV, huy động tối đa
năng lực và sự cống hiến của họ vào các hoạt động dạy và học nhằm nâng cao
chất lượng và kết quả giáo dục của nhà trường.
Nếu như đạo đức nghề nghiệp là điều kiện cần thì năng lực chuyên môn
là điều kiện đủ để HT thực hiện tốt các chức năng quản lý của mình. Vì thế,
37
trong công tác quản lý, HT cần hướng nhiệm vụ trọng tâm vào quản lý
ĐNGV bằng cách xác định đầy đủ các nội dung quản lý ĐNGV, nắm rõ số
lượng, cơ cấu, năng lực, nguyện vọng, hoàn cảnh cá nhân,... của từng người.
Thường xuyên nắm vững những yếu tố tác động tích cực và tiêu cực đến quản
lý ĐNGV; vận dụng đúng quy trình quản lý, phù hợp với thực tiễn giáo dục
của nhà trường, tương thích với năng lực lãnh đạo, quản lý của người HT
trường THCS giúp cho công tác quản lý ĐNGV có chất lượng, kết quả cao.
38
Chương 2
CƠ SỞ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN
CỦA HIỆU TRƯỞNG TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN TỪ LIÊM, HÀ NỘI
2.1. Khái quát chung về tình hình kinh tế - xã hội và giáo dục - đào
tạo của huyện Từ Liêm
2.1.1. Khái quát về tình hình kinh tế - xã hội của huyện Từ Liêm
Huyện Từ Liêm nằm ở phía Tây của Thủ đô Hà Nội, là vùng đất có bề
dày lịch sử, truyền thống văn hóa và phát triển kinh tế - xã hội. Toàn Huyện
có 16 đơn vị hành chính trực thuộc, gồm 1 thị trấn và 15 xã, với tổng diện tích
75 km2 và dân số là 282.330 người.
Trong những năm gần đây, tốc độ đô thị hóa diễn ra nhanh trên địa bàn
huyện Từ Liêm, làm cho bộ mặt kinh tế, văn hóa, xã hội, giáo dục của huyện
có nhiều chuyển biến tích cực. Thực hiện tốt mục tiêu của đại hội Đảng bộ
huyện Từ Liêm lần thứ XXI: “Xây dựng huyện Từ Liêm trở thành vùng đô thị
mới của thủ đô phát triển toàn diện và bền vững. Nâng cao chất lượng cơ cấu
kinh tế công nghiệp - dịch vụ - nông nghiệp, từng bước tạo tiền đề chuyển
sang cơ cấu kinh tế. Dịch vụ - công nghiệp - nông nghiệp đáp ứng với quá
trình đô thị hóa trở thành một trong những trung tâm văn hóa, giao lưu quốc
tế, thể thao, khoa học,... của thủ đô và cả nước....”. [9]
2.1.2. Khái quát về tình hình giáo dục - đào tạo của huyện Từ Liêm
Từ năm 2000 trở lại đây, sự nghiệp giáo dục và đào tạo của huyện Từ
Liêm đã đạt được những thành tíchto lớn, với chất lượng ngày càng được nâng
cao. Chất lượng giáo dục toàn diện và giáo dục chất lượng cao không ngừng
tăng lên, quy mô giáo dục được mở rộng, hệ thống trường lớp được đa dạng
hóa về loại hình, tạo sựđồng đều giữa các vùng; xã hội hóa giáo dục được đẩy
mạnh và phát huy hiệu quả đáp ứng nhu cầu phát triển của địa phương.
39
Lãnh đạo ngành giáo dục đã tích cực thực hiện chủ trương, chính sách
phát triển giáo dục, kinh tế xã hội của UBND huyện Từ Liêm và hưởng ứng
tích cực các chủ trương, các phong trào, cuộc vận động của Bộ GD&ĐT, Sở
GD&ĐT thành phố Hà Nội,...
Thực hiện đa dạng hóa các loại hình nhà trường, toàn huyện Từ Liêm
đã có 86 trường mầm non, Tiểu học, THCS, Trung học phổ thông, Trung tâm
giáo dục thường xuyên và 16 trung tâm học tập cộng đồng với đủ các loại
hình công lập, dân lập, tư thục.
Trong những năm gần đây số lượng CBQL giáo dục, GV tăng nhanh,
về cơ bản ĐNGV ở tất cả các cấp học đạt chuẩn là 100% và tỷ lệ trên chuẩn là
76,85% và 18,3% cán bộ, GV có trình độ sơ cấp, trung cấp về lý luận chính
trị; 32,00% tổng số CBQL, GV, nhân viên là đảng viên Đảng Cộng sản Việt
Nam; đặc biệt trong toàn ngành giáo dục của Huyện có 3,81% CBQL, GV có
trình độ thạc sĩ, trong đó bậc THCS là 1,90%.
Do làm tốt công tác quản lý nên tỷ lệ GV xếp loại Khá, Giỏi công chức,
viên chức giáo dục hàng năm đều trên 97%, không có CBQL, GV xếp loại
yếu kém. Trong những năm qua đã có nhiều GV và tập thể GV được tặng
thưởng các phần thưởng cao quý của Đảng, Nhà nước, của Bộ GD&ĐT và
của Thành phố.
Về giáo dục THCS, hiện nay, huyện Từ Liêm có 28 trường THCS;
trong đó có 18 trường công lập, 10 trường dân lập; tính đến năm 8/2013 đã có
13/18 trường công lập được công nhận trường chuẩn quốc gia mức độ 1 và
phấn đấu đến năm 2015 có 17/18 trường THCS đạt chuẩn quốc gia.
Cơ cấu tổ chức các THCS trên địa bàn Huyện được thực hiện theo Điều
lệ trường THCS và trường phổ thông nhiều cấp học, bao gồm: Ban Giám hiệu
(HT, Phó HT), các tổ chuyên môn, tổ văn phòng, nhóm chuyên môn và các tổ
chức đoàn thể như: tổ chức Đảng, Công đoàn, Đoàn Thanh niên, Đội thiếu
niên tiêng phong Hồ Chí Minh, Ban Đại diện cha mẹ học sinh,...
40
Chất lượng giáo dục trong 5 năm gần đây, tỷ lệ học sinh được công
nhận tốt nghiệp THCS là 98,7%; số học sinh giỏi cấp thành phố hàng năm đều
tăng lên.
Số lượng GV dạy THCS hàng năm tăng lên, trong đó số GV nữ chiếm
86,3%; GV có trình độ đại học chiếm 70,3% và trình độ cao đẳng là 29,7%;
không có trình độ trung cấp. ĐNGV các trường THCS trên địa bàn huyện có
chất lượng ngày một nâng cao, nhiều người được tặng thưởng các danh hiệu
vinh dự của Đảng, Nhà nước, Bộ GD&ĐT và của Thành phố.
Về cơ bản, ĐNGV các trường THCS trên địa bàn huyện Từ Liêm đã
đáp ứng được so với quy định và nhu cầu công tác giáo dục trên địa bàn
huyện. Công tác đào tạo, bồi dưỡng để nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo
và CBQL nói chung và bậc THCS nói riêng đã được quan tâm. ĐNGV và
CBQL giáo dục được bồi dưỡng về chính trị, chuyên môn nghiệp vụ, có bản
lĩnh chính trị vững vàng, có kinh nghiệm trong lĩnh vực quản lý, có nhiều điều
kiện để nâng cao trình độ chuyên môn để nâng cao chất lượng giáo dục. Đây
là điều kiện thuận lợi để Từ Liêm thực hiện tốt các nhiệm vụ giáo dục, thực
hiện có hiệu quả giải pháp chiến lược của giáo dục: Đổi mới quản lý giáo dục
và đổi mới toàn diện, căn bản giáo dục mà ngành Giáo dục đang đặt ra, trong
đó có cấp học THCS.
2.2. Thực trạng quản lý đội ngũ giáo viên của hiệu trưởng trường
trung học cơ sở trên địa bàn huyện Từ Liêm, Hà Nội
2.2.1. Nhận thức về vai trò, trách nhiệm quản lý đội ngũ giáo viên
của hiệu trưởng trường trung học cơ sở huyện Từ Liêm
Kết quả đánh giá mức độ nhận thức về vai trò, trách nhiệm quản lý
ĐNGV của HT trường THCS huyện Từ Liêm được thể hiện ở bảng 2.11 cho
thấy, đội ngũ CBQL và GV đều cho rằng quản lý ĐNGV của HT có vai trò
quan trọng trong công tác quản lý nhà trường.
41
Khi trả lời vấn đề này, một số CBQL cho biết: Công tác quản lý, phát
triển ĐNGV và tổ chuyên môn là quan trọng nhưng cũng gặp nhiều khó khăn
nhất trong các nội dung quản lý ở nhà trường. Một số HT còn cho biết thêm:
quản lý ĐNGV khó nhất là tạo được động lực phấn đấu trong tập thể GV,
đánh giá đúng năng lực và sự đóng góp của mỗi GV,...
Như vậy, việc nhận thức đúng đắn về mức độ cần thiết, vai trò quan
trọng trong quản lý ĐNGV là cơ sở để nhà quản lý, mà trực tiếp là HT thực
hiện có trọng tâm và nghiêm túc các tác động nhằm nâng cao chất lượng
ĐNGV nói chung và chất lượng giáo dục của nhà trường nói riêng. Việc nhận
thức đúng cũng là cơ sở để mỗi người GV hiểu được quyền hạn và trách
nhiệm của mình trong tổ chức, thực hiện đúng các quy định của ngành, của
nhà trường và không ngừng tự học tập, nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp
vụ của bản thân.
Nhận thức về sự cần thiết của nội dung quản lý ĐNGV các trường
THCS được đánh giá bằng các mức độ: cần thiết (3 điểm); ít cần thiết (2
điểm); không cần thiết (1 điểm) thể hiện ở bảng 2.12. Chúng tôi nhận thấy,
mức độ nhận thức về vai trò quản lý ĐNGV của HT trường THCS được các
khách thể khảo sát đánh giá ở các mức độ là: cần thiết với ( X = 2.53); trong
đó mức độ nhận thức của CBQL ( X =2.69); cao hơn so với mức độ nhận thức
của GV ( X =2.50).
Kết quả đánh giá mức độ nhận thức về các nội dung quản lý ĐNGV
của HT các trường THCS không đồng đều. Có nội dung được nhận thức là
quan trọng hơn, cần thiết hơn, có nội dung được đánh giá là ít cần thiết hơn.
Cụ thể: Quản lý công tác bồi dưỡng và phát triển ĐNGV được đánh giá là cần
thiết nhất, điểm trung bình X = 2.92 và xếp bậc 1/5; quản lý phân bổ, cơ cấu,
sắp xếp ĐNGV theo tổ chuyên môn và theo năng lực chuyên môn, quản lý
hoạt động chuyên môn của GV và của tổ chuyên môn được đánh giá là rất cần
thiết với giá trị trung bình cao X = 2.87 và X = 2.60 xếp thứ bậc 2/5 và 3/5.
42
Biện pháp bồi dưỡng và phát triển đội ngũ được cả CBQL và GV đánh
giá là cần thiết nhất bởi trước đòi hỏi của thực tế giáo dục, sự đổi mới nền
giáo dục thì mỗi GV cần phải liên tục cập nhật kiến thức mới, các nội dung
nâng cao, chương trình giảm tải, đổi mới phương pháp, kỹ thuật dạy học, sử
dụng các phương tiện dạy học hiện đại và các kỹ năng nghề nghiệp cần thiết
khác như: kỹ năng sử dụng vi tính trong dạy học, kỹ năng xử lý tình huống sư
phạm với đặc điểm tâm sinh lý học sinh có sự thay đổi lớn bởi tuổi dậy thì
của trẻ ngày càng sớm,... Mặt khác, để xây dựng nhà trường thành một tổ
chức học hỏi thì nhà quản lý - nhà lãnh đạo cần phải động viên, khích lệ, tạo
điều kiện cho việc học tập, nâng cao trình độ của ĐNGV. Có thể bằng phương
thức đào tạo, bồi dưỡng và tự học, tự bồi dưỡng. Các hình thức đào tạo, bồi
dưỡng ngắn hạn như: các buổi chuyên đề, hội thảo, trao đổi,... khóa học về kỹ
năng tin học, sư phạm, giao tiếp,... hoặc cử đi học, tạo điều kiện cho việc học
tập nâng cao trình độ của ĐNGV, nhất là những GV trẻ, mới vào nghề. Như
vậy được đào tạo, bồi dưỡng phát triển trình độ chuyên môn GV là một nhu
cầu lớn không chỉ của GV mà còn của cả CBQL. Đây được coi là chìa khóa
cho sự phát triển nhanh và bền vững của mỗi nhà trường; tuy nhiên, cũng cần
phải có những hình thức tổ chức đào tạo, bồi dưỡng phù hợp.
Trong quản lý ĐNGV, quản lý hoạt động chuyên môn luôn chiếm vị trí
quan trọng; đây là hoạt động chiếm chủ yếu thời gian, công sức và tâm huyết
của GV. Do vậy việc đáp ứng các nhu cầu, nguyện vọng về chuyên môn của
GV là rất cần thiết. Khi được hỏi về vấn đề này nhiều GV cho biết: Khi đến
trường, điều họ quan tâm nhất là họ được dạy môn gì, lớp mấy, có đúng với
chuyên môn, sở trường, năng lực của mình không? sự cống hiến của mình có
được lãnh đạo, đồng nghiệp và học sinh ghi nhận không?... Do đó, việc sắp
xếp, phân công chuyên môn và sử dụng, điều động nguồn nhân lực cũng là
yếu tố quan trọng tạo động lực cho sự phát triển của nhà trường.
43
Nội dung quản lý số lượng ĐNGV được đánh giá là ít cần thiết nhất với
X = 2.12. Lý giải về vấn đề này, nhiều ý kiến cho biết, số lượng GV của nhà
trường thường ít có sự biến động, nếu thiếu thì sẽ được bổ sung và điều chỉnh
giữa các bộ môn. Mặt khác, việc tuyển dụng, bổ nhiệm đều có sự quản lý của
cấp quản lý cao hơn do đó HT nhà trường chỉ quản lý và sử dụng ĐNGV khi
đã được tuyển dụng, bổ nhiệm và ít có sự biến động.
Nếu so sánh giữa 2 luồng ý kiến đánh giá của CBQL và GV cho thấy
sự phù hợp, sự thống nhất đánh giá mức độ nhận thức về nội dung của công
tác quản lý ĐNGV là khá cao; thể hiện, CBQL là X =2.69 và GV là X =2.5.
Để khẳng định sự phù hợp giữa 2 luồng ý kiến đánh giá về mức độ nhận
thức các nộidung quản lý ĐNGV, chúng tôi sử dụng hệ số tương quan thứ bậc
Spearmanr = 1 - đểtính toán. Kết quả r = 0,725. Với kết quả trên cho
phép kết luận tương quan trên là thuận và chặt chẽ. Có nghĩa là CBQL và GV
hoàn toàngiống nhau về mức độ nhận thức sự cần thiết của các nội dung trong
quản lý ĐNGV của HT các trường THCS huyện Từ Liêm.
Như vậy, việc nhận thức đúng đắn về mức độ cần thiết các nội dung
trên là cơ sở để các HT thực hiện một cách đầy đủ, thường xuyên, khoa học,
hợp lý nhằm nâng cao chất lượng quản lý ĐNGV nói riêng và quản lý nhà
trường nói chung.
2.2.2. Thực trạng quản lý số lượng và bố trí, sử dụng đội ngũ giáo
viên của hiệu trưởng trường trung học cơ sở huyện Từ Liêm
* Về xây dựng quy hoạch, kế hoạch phát triển số lượng giáo viên của
HT nhà trường
Hàng năm, Phòng Nội vụ, Phòng Giáo dục và Đào tạo huyện Từ Liêm,
HT các nhà trường THCS căn cứ vào tình hình thực tế, khả năng phát triển
của mỗi nhà trường đều lập kế hoạch nhân sự và duyệt nhân sự tại Phòng
44
Giáo dục và Đào tạo huyện vào tháng 5 hàng năm để chuẩn bị nhân sự cho
năm học mới.
Trong những năm gần đây, việc xây dựng kế hoạch phát triển số lượng
ĐNGV của HT các trường THCS tương đối ổn định; hàng năm kế hoạch phát
triển ĐNGV được xây dựng theo quy định tỷ lệ giáo viên tính theo công thức:
Số GV = số lớp học x 1,9.
Nhìn chung, một số bộ môn như: Ngữ văn, Toán, Vật lý, Hóa học, Sinh
học, Địa lý giáo viên được biên chế và phân công nhiệm vụ theo đúng chuyên
ngành đào tạo. Một số bộ môn như: Giáo dục công dân, Công nghệ, Lịch
sử,… vẫn còn tình trạng giáo viên không được đào tạo mà vẫn phải giảng dạy
do thiếu giáo viên đào tạo đúng chuyên ngành.
* Về bố trí, sử dụng đội ngũ giáo viên của HT trường THCS
Qua bảng 2.13 thống kê các mức độ đánh giá: cần thiết (3 điểm); ít cần
thiết (2 điểm); không cần thiết (1 điểm). Kết quả khảo sát cho thấy: Mức độ
nhận thức về vai trò, sự cần thiết trong phân công, bố trí sử dụng ĐNGV của
HT được các khách thể khảo sát nhận thức là cần thiết với X = 2.57. Trong
đó mức độ nhận thức của CBQL ( X =2.65), cao hơn so với mức độ nhận thức
của GV ( X =2.56).
Mức độ nhận thức các nội dung về phân công, bố trí sử dụng ĐNGV
ở trường THCS được các khách thể khảo sát nhận thức không đồng đều. Có
nội dung được nhận thức là quan trọng hơn, cần thiết hơn, có nội dung
được đánh giá là ít cần thiết hơn. Trong đó, tạo sự thi đua và động lực tích
cực trong ĐNGV được đánh giá là cần thiết nhất, có điểm trung bình X =
2.91 và xếp bậc 1/5. Quan tâm tới năng lực và nguyện vọng của GV trong
quá trình sắp xếp, sử dụng nguồn nhân lực cũng có điểm trung bình cao
X = 2.89 xếp thứ bậc 2/5.
Luận văn: Quản lý đội ngũ giáo viên THCS huyện Từ Liêm, HAY
Luận văn: Quản lý đội ngũ giáo viên THCS huyện Từ Liêm, HAY
Luận văn: Quản lý đội ngũ giáo viên THCS huyện Từ Liêm, HAY
Luận văn: Quản lý đội ngũ giáo viên THCS huyện Từ Liêm, HAY
Luận văn: Quản lý đội ngũ giáo viên THCS huyện Từ Liêm, HAY
Luận văn: Quản lý đội ngũ giáo viên THCS huyện Từ Liêm, HAY
Luận văn: Quản lý đội ngũ giáo viên THCS huyện Từ Liêm, HAY
Luận văn: Quản lý đội ngũ giáo viên THCS huyện Từ Liêm, HAY
Luận văn: Quản lý đội ngũ giáo viên THCS huyện Từ Liêm, HAY
Luận văn: Quản lý đội ngũ giáo viên THCS huyện Từ Liêm, HAY
Luận văn: Quản lý đội ngũ giáo viên THCS huyện Từ Liêm, HAY
Luận văn: Quản lý đội ngũ giáo viên THCS huyện Từ Liêm, HAY
Luận văn: Quản lý đội ngũ giáo viên THCS huyện Từ Liêm, HAY
Luận văn: Quản lý đội ngũ giáo viên THCS huyện Từ Liêm, HAY
Luận văn: Quản lý đội ngũ giáo viên THCS huyện Từ Liêm, HAY
Luận văn: Quản lý đội ngũ giáo viên THCS huyện Từ Liêm, HAY
Luận văn: Quản lý đội ngũ giáo viên THCS huyện Từ Liêm, HAY
Luận văn: Quản lý đội ngũ giáo viên THCS huyện Từ Liêm, HAY
Luận văn: Quản lý đội ngũ giáo viên THCS huyện Từ Liêm, HAY
Luận văn: Quản lý đội ngũ giáo viên THCS huyện Từ Liêm, HAY
Luận văn: Quản lý đội ngũ giáo viên THCS huyện Từ Liêm, HAY
Luận văn: Quản lý đội ngũ giáo viên THCS huyện Từ Liêm, HAY
Luận văn: Quản lý đội ngũ giáo viên THCS huyện Từ Liêm, HAY
Luận văn: Quản lý đội ngũ giáo viên THCS huyện Từ Liêm, HAY
Luận văn: Quản lý đội ngũ giáo viên THCS huyện Từ Liêm, HAY
Luận văn: Quản lý đội ngũ giáo viên THCS huyện Từ Liêm, HAY
Luận văn: Quản lý đội ngũ giáo viên THCS huyện Từ Liêm, HAY
Luận văn: Quản lý đội ngũ giáo viên THCS huyện Từ Liêm, HAY
Luận văn: Quản lý đội ngũ giáo viên THCS huyện Từ Liêm, HAY
Luận văn: Quản lý đội ngũ giáo viên THCS huyện Từ Liêm, HAY
Luận văn: Quản lý đội ngũ giáo viên THCS huyện Từ Liêm, HAY
Luận văn: Quản lý đội ngũ giáo viên THCS huyện Từ Liêm, HAY
Luận văn: Quản lý đội ngũ giáo viên THCS huyện Từ Liêm, HAY
Luận văn: Quản lý đội ngũ giáo viên THCS huyện Từ Liêm, HAY
Luận văn: Quản lý đội ngũ giáo viên THCS huyện Từ Liêm, HAY
Luận văn: Quản lý đội ngũ giáo viên THCS huyện Từ Liêm, HAY
Luận văn: Quản lý đội ngũ giáo viên THCS huyện Từ Liêm, HAY
Luận văn: Quản lý đội ngũ giáo viên THCS huyện Từ Liêm, HAY
Luận văn: Quản lý đội ngũ giáo viên THCS huyện Từ Liêm, HAY
Luận văn: Quản lý đội ngũ giáo viên THCS huyện Từ Liêm, HAY
Luận văn: Quản lý đội ngũ giáo viên THCS huyện Từ Liêm, HAY
Luận văn: Quản lý đội ngũ giáo viên THCS huyện Từ Liêm, HAY
Luận văn: Quản lý đội ngũ giáo viên THCS huyện Từ Liêm, HAY
Luận văn: Quản lý đội ngũ giáo viên THCS huyện Từ Liêm, HAY
Luận văn: Quản lý đội ngũ giáo viên THCS huyện Từ Liêm, HAY
Luận văn: Quản lý đội ngũ giáo viên THCS huyện Từ Liêm, HAY
Luận văn: Quản lý đội ngũ giáo viên THCS huyện Từ Liêm, HAY
Luận văn: Quản lý đội ngũ giáo viên THCS huyện Từ Liêm, HAY
Luận văn: Quản lý đội ngũ giáo viên THCS huyện Từ Liêm, HAY
Luận văn: Quản lý đội ngũ giáo viên THCS huyện Từ Liêm, HAY
Luận văn: Quản lý đội ngũ giáo viên THCS huyện Từ Liêm, HAY
Luận văn: Quản lý đội ngũ giáo viên THCS huyện Từ Liêm, HAY
Luận văn: Quản lý đội ngũ giáo viên THCS huyện Từ Liêm, HAY
Luận văn: Quản lý đội ngũ giáo viên THCS huyện Từ Liêm, HAY
Luận văn: Quản lý đội ngũ giáo viên THCS huyện Từ Liêm, HAY
Luận văn: Quản lý đội ngũ giáo viên THCS huyện Từ Liêm, HAY
Luận văn: Quản lý đội ngũ giáo viên THCS huyện Từ Liêm, HAY
Luận văn: Quản lý đội ngũ giáo viên THCS huyện Từ Liêm, HAY
Luận văn: Quản lý đội ngũ giáo viên THCS huyện Từ Liêm, HAY
Luận văn: Quản lý đội ngũ giáo viên THCS huyện Từ Liêm, HAY
Luận văn: Quản lý đội ngũ giáo viên THCS huyện Từ Liêm, HAY
Luận văn: Quản lý đội ngũ giáo viên THCS huyện Từ Liêm, HAY
Luận văn: Quản lý đội ngũ giáo viên THCS huyện Từ Liêm, HAY
Luận văn: Quản lý đội ngũ giáo viên THCS huyện Từ Liêm, HAY

More Related Content

What's hot

LV: Quản lý hoạt động tự đánh giá chất lượng giáo dục trường dạy nghề quân đội
LV: Quản lý hoạt động tự đánh giá chất lượng giáo dục  trường dạy nghề quân độiLV: Quản lý hoạt động tự đánh giá chất lượng giáo dục  trường dạy nghề quân đội
LV: Quản lý hoạt động tự đánh giá chất lượng giáo dục trường dạy nghề quân độiDịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Đề tài: Quản lý hoạt động dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sin...
Đề tài: Quản lý hoạt động dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sin...Đề tài: Quản lý hoạt động dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sin...
Đề tài: Quản lý hoạt động dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sin...Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 

What's hot (20)

Đề tài: Chất lượng đội ngũ giáo viên tiểu học ở Bạc Liêu, HAY
Đề tài: Chất lượng đội ngũ giáo viên tiểu học ở Bạc Liêu, HAYĐề tài: Chất lượng đội ngũ giáo viên tiểu học ở Bạc Liêu, HAY
Đề tài: Chất lượng đội ngũ giáo viên tiểu học ở Bạc Liêu, HAY
 
Luận văn: Phát triển đội ngũ giáo viên trung học cơ sở người dân tộc Khmer
Luận văn: Phát triển đội ngũ giáo viên trung học cơ sở người dân tộc KhmerLuận văn: Phát triển đội ngũ giáo viên trung học cơ sở người dân tộc Khmer
Luận văn: Phát triển đội ngũ giáo viên trung học cơ sở người dân tộc Khmer
 
Luận văn: Quản lý hoạt động học tập của sinh viên trường đại học
Luận văn: Quản lý hoạt động học tập của sinh viên trường đại họcLuận văn: Quản lý hoạt động học tập của sinh viên trường đại học
Luận văn: Quản lý hoạt động học tập của sinh viên trường đại học
 
LV: Quản lý chất lượng đội ngũ giáo viên mầm non trên địa bàn huyện Phú Giáo
LV: Quản lý chất lượng đội ngũ giáo viên mầm non trên địa bàn huyện Phú GiáoLV: Quản lý chất lượng đội ngũ giáo viên mầm non trên địa bàn huyện Phú Giáo
LV: Quản lý chất lượng đội ngũ giáo viên mầm non trên địa bàn huyện Phú Giáo
 
Đề tài: Phẩm chất, năng lực cán bộ quản lý giáo dục ở Sóc Trăng
Đề tài: Phẩm chất, năng lực cán bộ quản lý giáo dục ở Sóc TrăngĐề tài: Phẩm chất, năng lực cán bộ quản lý giáo dục ở Sóc Trăng
Đề tài: Phẩm chất, năng lực cán bộ quản lý giáo dục ở Sóc Trăng
 
LV: Quản lý hoạt động tự đánh giá chất lượng giáo dục trường dạy nghề quân đội
LV: Quản lý hoạt động tự đánh giá chất lượng giáo dục  trường dạy nghề quân độiLV: Quản lý hoạt động tự đánh giá chất lượng giáo dục  trường dạy nghề quân đội
LV: Quản lý hoạt động tự đánh giá chất lượng giáo dục trường dạy nghề quân đội
 
Luận văn: Bồi dưỡng năng lực sư phạm cho giáo viên tiểu học, 9đ
Luận văn: Bồi dưỡng năng lực sư phạm cho giáo viên tiểu học, 9đLuận văn: Bồi dưỡng năng lực sư phạm cho giáo viên tiểu học, 9đ
Luận văn: Bồi dưỡng năng lực sư phạm cho giáo viên tiểu học, 9đ
 
Luận văn: Biện pháp phát triển đội ngũ giáo viên tiểu học theo chuẩn nghề ngh...
Luận văn: Biện pháp phát triển đội ngũ giáo viên tiểu học theo chuẩn nghề ngh...Luận văn: Biện pháp phát triển đội ngũ giáo viên tiểu học theo chuẩn nghề ngh...
Luận văn: Biện pháp phát triển đội ngũ giáo viên tiểu học theo chuẩn nghề ngh...
 
Luận văn: Quản lý chất lượng đào tạo nghề ở các trường trung cấp
Luận văn: Quản lý chất lượng đào tạo nghề ở các trường trung cấpLuận văn: Quản lý chất lượng đào tạo nghề ở các trường trung cấp
Luận văn: Quản lý chất lượng đào tạo nghề ở các trường trung cấp
 
Đề tài: Phát triển đội ngũ giáo viên Trường Trung cấp nghề, HOT
Đề tài: Phát triển đội ngũ giáo viên Trường Trung cấp nghề, HOTĐề tài: Phát triển đội ngũ giáo viên Trường Trung cấp nghề, HOT
Đề tài: Phát triển đội ngũ giáo viên Trường Trung cấp nghề, HOT
 
Luận văn: Quản lý đào tạo đại học ở Trường ĐH Bạc Liêu, HAY
Luận văn: Quản lý đào tạo đại học ở Trường ĐH Bạc Liêu, HAYLuận văn: Quản lý đào tạo đại học ở Trường ĐH Bạc Liêu, HAY
Luận văn: Quản lý đào tạo đại học ở Trường ĐH Bạc Liêu, HAY
 
Đề tài: Quản lý hoạt động dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sin...
Đề tài: Quản lý hoạt động dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sin...Đề tài: Quản lý hoạt động dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sin...
Đề tài: Quản lý hoạt động dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sin...
 
Quản lý chất lượng dạy học của giảng viên ở Trường đại học Ngoại ngữ - Tin họ...
Quản lý chất lượng dạy học của giảng viên ở Trường đại học Ngoại ngữ - Tin họ...Quản lý chất lượng dạy học của giảng viên ở Trường đại học Ngoại ngữ - Tin họ...
Quản lý chất lượng dạy học của giảng viên ở Trường đại học Ngoại ngữ - Tin họ...
 
Luận văn: Phát triển đội ngũ giảng viên cơ hữu Trường Cao đẳng
Luận văn: Phát triển đội ngũ giảng viên cơ hữu Trường Cao đẳngLuận văn: Phát triển đội ngũ giảng viên cơ hữu Trường Cao đẳng
Luận văn: Phát triển đội ngũ giảng viên cơ hữu Trường Cao đẳng
 
Luận văn: Phát triển năng lực nói cho học sinh lớp Năm qua hoạt động trải ngh...
Luận văn: Phát triển năng lực nói cho học sinh lớp Năm qua hoạt động trải ngh...Luận văn: Phát triển năng lực nói cho học sinh lớp Năm qua hoạt động trải ngh...
Luận văn: Phát triển năng lực nói cho học sinh lớp Năm qua hoạt động trải ngh...
 
Luận văn: Phát triển cơ sở vật chất dạy học hiện đại ở Tp Bạc Liêu
Luận văn: Phát triển cơ sở vật chất dạy học hiện đại ở Tp Bạc LiêuLuận văn: Phát triển cơ sở vật chất dạy học hiện đại ở Tp Bạc Liêu
Luận văn: Phát triển cơ sở vật chất dạy học hiện đại ở Tp Bạc Liêu
 
Luận văn: Quản lý chất lượng đội ngũ giáo viên mầm non, HAY
Luận văn: Quản lý chất lượng đội ngũ giáo viên mầm non, HAYLuận văn: Quản lý chất lượng đội ngũ giáo viên mầm non, HAY
Luận văn: Quản lý chất lượng đội ngũ giáo viên mầm non, HAY
 
Luận văn: Quản lí dạy học môn Toán tại Trường tiểu học Bồ Đề
Luận văn: Quản lí dạy học môn Toán tại Trường tiểu học Bồ ĐềLuận văn: Quản lí dạy học môn Toán tại Trường tiểu học Bồ Đề
Luận văn: Quản lí dạy học môn Toán tại Trường tiểu học Bồ Đề
 
Biện pháp quản lý hoạt động giảng dạy của giáo viên trong các trường trung họ...
Biện pháp quản lý hoạt động giảng dạy của giáo viên trong các trường trung họ...Biện pháp quản lý hoạt động giảng dạy của giáo viên trong các trường trung họ...
Biện pháp quản lý hoạt động giảng dạy của giáo viên trong các trường trung họ...
 
Luận văn: Phát triển chương trình đào tạo cử nhân điều dưỡng, HAY!
Luận văn: Phát triển chương trình đào tạo cử nhân điều dưỡng, HAY!Luận văn: Phát triển chương trình đào tạo cử nhân điều dưỡng, HAY!
Luận văn: Phát triển chương trình đào tạo cử nhân điều dưỡng, HAY!
 

Similar to Luận văn: Quản lý đội ngũ giáo viên THCS huyện Từ Liêm, HAY

Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Hoạt Động Tổ Chuyên Môn Ở Các Trường Trung Học Cơ Sở
Luận Văn Thạc Sĩ  Quản Lý Hoạt Động Tổ Chuyên Môn  Ở Các Trường Trung Học Cơ SởLuận Văn Thạc Sĩ  Quản Lý Hoạt Động Tổ Chuyên Môn  Ở Các Trường Trung Học Cơ Sở
Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Hoạt Động Tổ Chuyên Môn Ở Các Trường Trung Học Cơ SởViết Thuê Luận Văn Luanvanpanda.com
 
Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Hoạt Động Tổ Chuyên Môn Ở Các Trường Trung Học Cơ Sở
Luận Văn Thạc Sĩ  Quản Lý Hoạt Động Tổ Chuyên Môn  Ở Các Trường Trung Học Cơ SởLuận Văn Thạc Sĩ  Quản Lý Hoạt Động Tổ Chuyên Môn  Ở Các Trường Trung Học Cơ Sở
Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Hoạt Động Tổ Chuyên Môn Ở Các Trường Trung Học Cơ SởNhận Viết Đề Tài Thuê trangluanvan.com
 

Similar to Luận văn: Quản lý đội ngũ giáo viên THCS huyện Từ Liêm, HAY (20)

Luận văn: Quản lý đội ngũ giáo viên THCS tại Hà Nội, HOT
Luận văn: Quản lý đội ngũ giáo viên THCS tại Hà Nội, HOTLuận văn: Quản lý đội ngũ giáo viên THCS tại Hà Nội, HOT
Luận văn: Quản lý đội ngũ giáo viên THCS tại Hà Nội, HOT
 
Luận văn: Quản lý tổ chuyên môn trường THCS Quận Hai Bà Trưng
Luận văn: Quản lý tổ chuyên môn trường THCS Quận Hai Bà TrưngLuận văn: Quản lý tổ chuyên môn trường THCS Quận Hai Bà Trưng
Luận văn: Quản lý tổ chuyên môn trường THCS Quận Hai Bà Trưng
 
Luận văn: Quản lý tổ chuyên môn trường THCS tại Hà Nội, HAY
Luận văn: Quản lý tổ chuyên môn trường THCS tại Hà Nội, HAYLuận văn: Quản lý tổ chuyên môn trường THCS tại Hà Nội, HAY
Luận văn: Quản lý tổ chuyên môn trường THCS tại Hà Nội, HAY
 
Luận văn: Quản lý hoạt động tổ chuyên môn ở các trường trung học cơ sở
Luận văn: Quản lý hoạt động tổ chuyên môn ở các trường trung học cơ sởLuận văn: Quản lý hoạt động tổ chuyên môn ở các trường trung học cơ sở
Luận văn: Quản lý hoạt động tổ chuyên môn ở các trường trung học cơ sở
 
Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Hoạt Động Tổ Chuyên Môn Ở Các Trường Trung Học Cơ Sở
Luận Văn Thạc Sĩ  Quản Lý Hoạt Động Tổ Chuyên Môn  Ở Các Trường Trung Học Cơ SởLuận Văn Thạc Sĩ  Quản Lý Hoạt Động Tổ Chuyên Môn  Ở Các Trường Trung Học Cơ Sở
Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Hoạt Động Tổ Chuyên Môn Ở Các Trường Trung Học Cơ Sở
 
Luận văn: Chất lượng dạy của giảng viên ở Trường Ngoại ngữ, HAY
Luận văn: Chất lượng dạy của giảng viên ở Trường Ngoại ngữ, HAYLuận văn: Chất lượng dạy của giảng viên ở Trường Ngoại ngữ, HAY
Luận văn: Chất lượng dạy của giảng viên ở Trường Ngoại ngữ, HAY
 
Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Hoạt Động Tổ Chuyên Môn Ở Các Trường Trung Học Cơ Sở
Luận Văn Thạc Sĩ  Quản Lý Hoạt Động Tổ Chuyên Môn  Ở Các Trường Trung Học Cơ SởLuận Văn Thạc Sĩ  Quản Lý Hoạt Động Tổ Chuyên Môn  Ở Các Trường Trung Học Cơ Sở
Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Hoạt Động Tổ Chuyên Môn Ở Các Trường Trung Học Cơ Sở
 
uận văn: Phát triển đội ngũ giáo viên trường trung cấp nghề, 9đ
uận văn: Phát triển đội ngũ giáo viên trường trung cấp nghề, 9đuận văn: Phát triển đội ngũ giáo viên trường trung cấp nghề, 9đ
uận văn: Phát triển đội ngũ giáo viên trường trung cấp nghề, 9đ
 
Luận văn: Phát triển đội ngũ giáo viên THCS người dân tộc Khmer
Luận văn: Phát triển đội ngũ giáo viên THCS người dân tộc KhmerLuận văn: Phát triển đội ngũ giáo viên THCS người dân tộc Khmer
Luận văn: Phát triển đội ngũ giáo viên THCS người dân tộc Khmer
 
Luận văn: Biện pháp chuẩn hóa giáo viên THPT huyện Cái Nước
Luận văn: Biện pháp chuẩn hóa giáo viên THPT huyện Cái NướcLuận văn: Biện pháp chuẩn hóa giáo viên THPT huyện Cái Nước
Luận văn: Biện pháp chuẩn hóa giáo viên THPT huyện Cái Nước
 
Quản lý chất lượng đào tạo ở Trường Trung cấp Văn hóa nghệ thuật
Quản lý chất lượng đào tạo ở Trường Trung cấp Văn hóa nghệ thuậtQuản lý chất lượng đào tạo ở Trường Trung cấp Văn hóa nghệ thuật
Quản lý chất lượng đào tạo ở Trường Trung cấp Văn hóa nghệ thuật
 
Luận văn: Quản lý chất lượng đào tạo ở trường trung cấp văn hóa nghệ thuật
Luận văn: Quản lý chất lượng đào tạo ở trường trung cấp văn hóa nghệ thuậtLuận văn: Quản lý chất lượng đào tạo ở trường trung cấp văn hóa nghệ thuật
Luận văn: Quản lý chất lượng đào tạo ở trường trung cấp văn hóa nghệ thuật
 
Đề tài: Chất lượng đào tạo ở Trường Trung cấp Văn hóa Bạc Liêu
Đề tài: Chất lượng đào tạo ở Trường Trung cấp Văn hóa Bạc LiêuĐề tài: Chất lượng đào tạo ở Trường Trung cấp Văn hóa Bạc Liêu
Đề tài: Chất lượng đào tạo ở Trường Trung cấp Văn hóa Bạc Liêu
 
Luận văn: Biện pháp chuẩn hóa giáo viên THCS tỉnh Cà Mau, HOT
Luận văn: Biện pháp chuẩn hóa giáo viên THCS tỉnh Cà Mau, HOTLuận văn: Biện pháp chuẩn hóa giáo viên THCS tỉnh Cà Mau, HOT
Luận văn: Biện pháp chuẩn hóa giáo viên THCS tỉnh Cà Mau, HOT
 
Đề tài: Đánh giá chất lượng học tập của học viên Trường Sĩ quan
Đề tài: Đánh giá chất lượng học tập của học viên Trường Sĩ quanĐề tài: Đánh giá chất lượng học tập của học viên Trường Sĩ quan
Đề tài: Đánh giá chất lượng học tập của học viên Trường Sĩ quan
 
Lv: Biện pháp quản lý đánh giá chất lượng học tập của học viên trường sĩ quan
Lv: Biện pháp quản lý đánh giá chất lượng học tập của học viên trường sĩ quanLv: Biện pháp quản lý đánh giá chất lượng học tập của học viên trường sĩ quan
Lv: Biện pháp quản lý đánh giá chất lượng học tập của học viên trường sĩ quan
 
Đề tài: Giải pháp quản lý chất lượng dạy học của hiệu trưởng, HAY
Đề tài: Giải pháp quản lý chất lượng dạy học của hiệu trưởng, HAYĐề tài: Giải pháp quản lý chất lượng dạy học của hiệu trưởng, HAY
Đề tài: Giải pháp quản lý chất lượng dạy học của hiệu trưởng, HAY
 
Quản lý chất lượng dạy học của hiệu trưởng trường THCS, HAY
Quản lý chất lượng dạy học của hiệu trưởng trường THCS, HAYQuản lý chất lượng dạy học của hiệu trưởng trường THCS, HAY
Quản lý chất lượng dạy học của hiệu trưởng trường THCS, HAY
 
Luận văn: Quản lý chất lượng dạy học của giảng viên ĐH Ngoại ngữ
Luận văn: Quản lý chất lượng dạy học của giảng viên ĐH Ngoại ngữLuận văn: Quản lý chất lượng dạy học của giảng viên ĐH Ngoại ngữ
Luận văn: Quản lý chất lượng dạy học của giảng viên ĐH Ngoại ngữ
 
Luận văn quản lý hoạt động bồi dưỡng giáo viên các trường trung học phổ thôn...
Luận văn quản lý hoạt động bồi dưỡng giáo viên  các trường trung học phổ thôn...Luận văn quản lý hoạt động bồi dưỡng giáo viên  các trường trung học phổ thôn...
Luận văn quản lý hoạt động bồi dưỡng giáo viên các trường trung học phổ thôn...
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620

Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới NhấtDịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm CaoDịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620 (20)

Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 Điểm
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 ĐiểmDanh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 Điểm
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 Điểm
 
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý Tưởng
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý TưởngDanh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý Tưởng
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý Tưởng
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên GiỏiDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên Giỏi
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá GiỏiDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá GiỏiDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
 

Recently uploaded

Tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXH
Tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXHTư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXH
Tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXHThaoPhuong154017
 
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdfSơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdftohoanggiabao81
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...hoangtuansinh1
 
Bai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hoc
Bai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hocBai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hoc
Bai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hocVnPhan58
 
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...Nguyen Thanh Tu Collection
 
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líDr K-OGN
 
Hệ phương trình tuyến tính và các ứng dụng trong kinh tế
Hệ phương trình tuyến tính và các ứng dụng trong kinh tếHệ phương trình tuyến tính và các ứng dụng trong kinh tế
Hệ phương trình tuyến tính và các ứng dụng trong kinh tếngTonH1
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxTrích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxnhungdt08102004
 
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...Nguyen Thanh Tu Collection
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...
Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...
Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...Học viện Kstudy
 
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoabài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa2353020138
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...ThunTrn734461
 
Ma trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tế
Ma trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tếMa trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tế
Ma trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tếngTonH1
 
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxChàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxendkay31
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhvanhathvc
 

Recently uploaded (20)

Tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXH
Tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXHTư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXH
Tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXH
 
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdfSơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
 
Bai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hoc
Bai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hocBai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hoc
Bai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hoc
 
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
 
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
 
Hệ phương trình tuyến tính và các ứng dụng trong kinh tế
Hệ phương trình tuyến tính và các ứng dụng trong kinh tếHệ phương trình tuyến tính và các ứng dụng trong kinh tế
Hệ phương trình tuyến tính và các ứng dụng trong kinh tế
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxTrích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
 
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
 
Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...
Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...
Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...
 
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoabài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
 
Ma trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tế
Ma trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tếMa trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tế
Ma trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tế
 
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxChàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
 

Luận văn: Quản lý đội ngũ giáo viên THCS huyện Từ Liêm, HAY

  • 1. BỘ QUỐC PHÒNG HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ    ĐOÀN THỊ THANH HƯƠNG QUẢN LÝ ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN TRUNG HỌC CƠ SỞ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN TỪ LIÊM, HÀ NỘI LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC HÀ NỘI - 2013
  • 2. BỘ QUỐC PHÒNG HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ    ĐOÀN THỊ THANH HƯƠNG QUẢN LÝ ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN TRUNG HỌC CƠ SỞ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN TỪ LIÊM, HÀ NỘI Chuyên ngành: QUẢN LÝ GIÁO DỤC Mã số: 60 14 01 14 Người hướng dẫn khoa học: TS NGUYỄN BÁ HÙNG HÀ NỘI - 2013
  • 3. DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT TT Viết đầy đủ Viết tắt 1. Cán bộ quản lý CBQL 2. Giáo dục và Đào tạo GD&ĐT 3. Giáo viên GV 4. Hiệu trưởng HT 5. Nhà xuất bản Nxb 6. Phụ lục PL 7. Quản lý giáo dục QLGD 8. Trung học cơ sở THCS
  • 4. MỤC LỤC Trang MỞ ĐẦU 3 Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN CỦA HIỆU TRƯỞNG TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ 16 1.1. Các khái niệm cơ bản 13 1.2. Nội dung quản lý đội ngũ giáo viên của hiệu trưởng trường trung học cơ sở 22 1.3. Mối quan hệ giữa hiệu trưởng với các tổ chức đoàn thể trong nhà trường trung học cơ sở 28 1.4. Các yếu tố tác động đến quản lý đội ngũ giáo viên của hiệu trưởng trường trung học cơ sở trên địa bàn huyện Từ Liêm, Hà Nội 33 Chương 2 CƠ SỞ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN CỦA HIỆU TRƯỞNG TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN TỪ LIÊM, HÀ NỘI 37 2.1. Khái quát chung về tình hình kinh tế - xã hội và giáo dục - đào tạo của huyện Từ Liêm 37 2.2. Thực trạng quản lý đội ngũ giáo viên của hiệu trưởng trường trung học cơ sở trên địa bàn huyện TừLiêm, Hà Nội 39 Chương 3 YÊU CẦU VÀ BIỆN PHÁP QUẢN LÝ ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN CỦA HIỆU TRƯỞNG TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN TỪ LIÊM, HÀ NỘI 62 3.1. Những yêu cầu xây dựng biện pháp quản lý đội ngũ giáo viên của hiệu trưởng trường trung học cơ sở huyện Từ Liêm, Hà Nội 62 3.2. Biện pháp quản lý đội ngũ giáo viên của hiệu trưởng trường trung học cơ sở huyện Từ Liêm, Hà Nội hiện nay 63 3.3. Khảo nghiệm tínhcầnthiết và tínhkhả thi củacác biệnpháp 78 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 83 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 85 PHỤ LỤC 90
  • 5. 3 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Trong những năm qua, Đảng, Nhà nước luôn quan tâm chăm lo đến ĐNGV, coi đó là nhân tố quyết định để nâng cao chất lượng và thúc đẩy sự nghiệp giáo dục phát triển. Hội nghị lần thứ Hai Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam khóa VIII đã khẳng định: Muốn nâng cao chất lượng GD - ĐT thì một trong những giải pháp quan trọng có ý nghĩa quyết định là xây dựng, phát triển ĐNGV. Chỉ thị 40/CT-TW của Ban Bí thư Trung ương Đảng về "Xây dựng, nâng cao chấtlượng đội ngũ nhà giáovà CBQL giáo dục" đã chỉ rõ: mục tiêu là xây dựng đội ngũ nhà giáo và CBQL giáo dục được chuẩn hoá, đảm bảo chất lượng, đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu, đặc biệt chú trọng nâng cao bản lĩnh chính trị, phẩm chất, lối sống, lương tâm, tay nghề của nhà giáo; thông qua việc quản lý, phát triển đúng định hướng và có kết quả sự nghiệp giáo dục để nâng cao chất lượng đào tạo nguồn nhân lực, đáp ứng những đòi hỏi ngày càng cao của sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Trước yêu cầu phát triển nền giáo dục Việt Nam trong xu thế hội nhập và hợp tác quốc tế, Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2011 - 2020, được Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI của Đảng đã nêu rõ: Phát triển giáo dục là quốc sách hàng đầu. Đổi mới căn bản, toàn diện nền giáo dục Việt Nam theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa, dân chủ hóa và hội nhập quốc tế; trong đó, đổi mới cơ chế QLGD, phát triển ĐNGV và CBQL là khâu then chốt. Cùng với đổi mới QLGD thì xây dựng đội ngũ nhà giáo và CBQL giáo dục được coi là những giải pháp đột phá trong Chiến lược phát triển giáo dục 2011 - 2020. Để thực hiện các quan điểm chỉ đạo trên đây, trong nhà trường, HT là người trực tiếp quản lý, phát triển ĐNGV; chủ động thu hút và tập hợp lực
  • 6. 4 lượng tham gia vào quá trình xây dựng và phát triển đội ngũ của nhà trường với những nội dung và hình thức phù hợp. Thực tiễn cho thấy, quản lý tốt ĐNGV sẽ là động lực để thực hiện tốt các nhiệm vụ khác của nhà trường. Chất lượng chuyên môn, cơ cấu đội ngũ, phẩm chất chính trị, đạo đức, đạo đức lối sống; kỹ năng nghiệp vụ sư phạm của ĐNGV là một tiêu chí quan trọng làm nên uy tín và thương hiệu của một nhà trường. Do đó, quản lý ĐNGV luôn được CBQL các cấp, lãnh đạo các nhà trường đặc biệt quan tâm. Trong những năm qua, công tác quản lý ĐNGV của HT các trường THCS huyện Từ Liêm, Hà Nội đã được quan tâm. Tuy nhiên, xuất phát từ những nguyên nhân khác nhau mà vấn đề này còn có những khuyết điểm, hạn chế, như: chưa xây dựng được kế hoạch phát triển ĐNGV vừa bảo đảm tính lâu dài, vừa phù hợp với nhiệm vụ trước mắt của nhà trường; quản lý của HT đối với một số mặt hoạt động của GV có những mặt chưa thật sự sâu sát; những bất cập về cơ chế, chính sách trong quản lý ĐNGV chậm được khắc phục... những hạn chế, khuyết điểm đó đã ảnh hưởng không nhỏ tới chất lượng và kết quả giáo dục của các nhà trường. Mặt khác, để thực hiện mục tiêu nâng cao chất lượng giáo dục và xây dựng thương hiệu nhà trường, thực hiện mục tiêu phổ cập giáo dục THCS trên địa bàn huyện Từ Liêm thì vấn đề quản lý ĐNGV cần phải được quan tâm nhiều hơn nữa. Từ những lý do trên, chúng tôi lựa chọn đề tài: “Quản lý đội ngũ giáo viên THCS trên địa bàn huyện Từ Liêm, Hà Nội” để nghiên cứu là vấn đề có ý nghĩa lý luận và thực tiễn. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến luận văn Khẳng định vị trí, vai trò của nhà giáo đối với sự nghiệp GD - ĐT, Nghị quyết Trung ương Hai khoá VIII chỉ rõ: “GV là nhân tố quyết định chất lượng của giáo dục và được xã hội tôn vinh. GV phải có đủ đức, tài”[22, tr.38]. Vì
  • 7. 5 vậy, đào tạo, bồi dưỡng và quản lý phát triển ĐNGV được xác định là một trong những giải pháp quan trọng mang tính đột phá để nâng cao chất lượng giáo dục. Đây là vấn đề luôn được đề cao và thu hút được sự quan tâm nghiên cứu của các nhà khoa học, nhà giáo. Những nghiên cứu về đào tạo, bồi dưỡng GV Trong những năm qua đã có nhiều công trình khoa học của các tác giả nghiên cứu về đào tạo, bồi dưỡng GV ở phạm vi khác nhau. Có những công trình đi sâu nghiên cứu về đào tạo GV của các nhà trường sư phạm, như: “Nâng caochất lượng đào tạo ĐNGV khoa học xã hội nhân văn trong quân đội giai đoạn hiện nay” do tác giả Đặng Đức Thắng làm chủ biên đã khẳng định vị trí, vai trò đội ngũ nhà giáo; đồng thời các tác giả đã đề xuất hệ thống giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo ĐNGV khoa học xã hội nhân văn ở nhà trường quân đội hiện nay. Cùng hướng nghiên cứu này nhưng ở phạm vi hẹp hơn, đề tài khoa học: “Đổi mới, nâng cao chất lượng đàotạo GV khoa học xã hội và nhân văn ở Học viện Chính trị thời kỳ mới” do tác giả Mai Văn Hóa làm chủ nhiệm đã quan tâm nghiên cứu đến việc đổi mới, nâng cao chất lượng đào tạo GV ở Học viện Chính trị;... Có những công trình nghiên cứu ở phạm vi rộng hơn, như: “Chuẩn hóa chất lượng đội ngũ nhà giáo quân đội” của tác giả Trần Đình Tuấn. Trên cơ sở tiếp cận cấu trúc nhân cách của nhà giáo quân đội, tác giả đã đề xuất một số biện pháp chuẩn hóa chất lượng đội ngũ nhà giáo quân đội cho phù hợp với tình hình mới. Về quản lý, phát triển ĐNGV Quản lý, phát triển ĐNGV không chỉ là vấn đề quan tâm của các nhà quản lý mà đã có nhiều khoa học, nhà giáo nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn về quản lý ĐNGV cả ở phạm vi vĩ mô và vi mô dưới góc độ QLGD theo ngành, bậc học. Đó là những nghiên cứu của các tác giả Đặng Quốc Bảo, Trần Kiểm, Nguyễn Ngọc Quang, Nguyễn Quốc Chí, Nguyễn Thị Mỹ Lộc, Nguyễn Văn Lê, Nguyễn Đức Trí, Phạm Viết Vượng,...
  • 8. 6 Nghiên cứu những vấn đề có tính chất cơ bản về đào tạo, bồi dưỡng ĐNGV, nhóm tác giả Bùi Minh Hiền - Vũ Ngọc Hải - Đặng Quốc Bảo khẳng định, ĐNGV có vai trò rất quan trọng cho sự thành bại của sự nghiệp giáo dục. Vì rằng, sản phẩm mà họ tạo ra là sự tích hợp cả nhân tố tinh thần và vật chất, đó là “Nhân cách - sức lao động”. Do vậy, GV cần phải: “Làm sạch sẽ đội ngũ, (Shining the Staff) tăng cường tính kỷ cương sư phạm để mọi người trongđộingũ đềucó phẩmchất tốt, là tấm gương sángcho học sinh”[42, tr.275 - 276]. Trongnghiên cứu này, các tác giả đãđi sâuxác định biện pháp quảnlý GV mang tínhtổng thể dưới góc độ của khoa học QLGD cả ở tầm vĩ mô và vi mô. Nhiều công trình khoa học đi sâu nghiên cứu quản lý, phát triển ĐNGV theo bậc học, ngành học, từng vùng miền khác nhau và trong từng nhà trường cụ thể như: Nghiên cứu về quản lý, phát triển ĐNGV tiểu học có đề tài: "Những biện pháp quản lý công tác đào tạo, bồi dưỡng ĐNGV tiểu học ở huyện Yên Dũng, tỉnh Bắc Giang nhằm đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục trong giai đoạn hiện nay" của tác giả Dương Văn Đức; đề tài "Biện pháp quản lý bồi dưỡng GVTH thành phốNam Định đáp ứng Chuẩn nghề nghiệp" của tác giả Dương Thị Minh Hiền; tác giả Trần Thị Ngọc Bảo tập trung hướng nghiên cứu của mình vào "Biện pháp quản lý ĐNGV tiểu học Huyện An Dương, Hải Phòng theo chuẩn nghề nghiệp GV tiểu học". Trên cơ sở nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn quản lý ĐNGV tiểu học ở huyện An Dương theo hướng chuẩn hoá; tác giả đã đề xuất biện pháp nhằm quản lý ĐNGV các trường trường học trên địa bàn huyện An Dương theo Chuẩn nghề nghiệp GV tiểu học theo quy định của Bộ GD&ĐT. Về quản lý, phát triển ĐNGV trung học Tác giả Nguyễn Thế Lâm, trên cơ sở nghiên cứu lý luận về quản lý, QLGD, quản lý nguồn nhân lực và quản lý hoạt động bồi dưỡng nghiệp vụ
  • 9. 7 cho ĐNGV bậc THCS đã phân tích thực trạng quản lý hoạt động bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cho ĐNGV dạy THCS tại thành phố Nam Định và đề xuất "Các biện pháp quản lý công tác bồi dưỡng ĐNGV THCS thành phố Nam Định đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục" với giải pháp cụ thể như: nâng cao nhận thức của CBQL và GV về hoạt động bồi dưỡng ĐNGV trường THCS; quy hoạch và lập kế hoạch về hoạt động bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cho GV; hoàn thiện công tác quản lý hoạt động bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cho ĐNGV; đổi mới công tác quản lý GV dạy THCS học tập nâng cao nghiệp vụ tay nghề, nhằm hoàn thiện công tác bồi dưỡng ĐNGV bậc THCS đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay. Tác giả Lê Văn Huấn đã nghiên cứu "Các biện pháp quản lý ĐNGV THCS thành phố Hà Đông nhằm tăng cường chất lượng dạy học trong giai đoạn hiện nay". Nghiên cứu của tác giả được thực hiện dựa trên sự hệ thống hóa một số vấn đề lý luận cơ bản liên quan đến quản lý ĐNGV bậc THCS; thực trạng quản lý ĐNGV các trường THCS ở thành phố Hà Đông để đề ra một số biện pháp quản lý: xây dựng quy hoạch ĐNGV, có chế độ tuyển dụng, sử dụng, đào tạo, bồi dưỡng, kiểm tra đánh giá, đề bạt, sa thải ĐNGV, nhằm tăng cường chất lượng dạy học của ĐNGV các trường THCS thành phố Hà Đông, góp phần phát triển kinh tế - xã hội của thành phố. Đối với giáo dục THPT có nghiên cứu của tác giả Nguyễn Tiến Dũng về "Biện pháp pháttriển ĐNGV các trường phổ thông trên địa bàn thành phố Nam Định đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay"; Nghiên cứu của tác giả Phùng Văn Thời về "Quản lý pháttriển ĐNGV trung học phổthông huyện Văn Quan, tỉnh Lạng Sơn". Trên cơ sở tổng quan lý luận về quản lý phát triển ĐNGV trường trung học phổ thông; phân tích và đánh giá thực trạng ĐNGV, quản lý phát triển ĐNGV của HT trường trung học phổ thông thuộc phạm vi nghiên cứu; các tác giả đã đề xuất một số biện pháp quản lý nhằm phát triển ĐNGV trường trung học phổ thông phù hợp với nhiệm vụ đề tài đã xác định.
  • 10. 8 Cùng với hướng nghiên cứu trên, nhưng mang tính đặc thù hơn, tác giả Tô Thị Thơm đã tổng quan lý luận; khảo sát thực trạng và đề xuất "Biện pháp quản lý ĐNGV trường trung học phổ thông ngoài công lập trên địa bàn thành phố Nam Định". Đây là số ít các công trình nghiên cứu về quản lý ĐNGV các trường THPT ngoài công lập trong thực hiện chủ trương xã hội hoá giáo dục của Đảng và Nhà nước. Nghiên cứu về quản lý, phát triển ĐNGV các trường trung cấp chuyên nghiệp, cao đẳng, đại học Đây là hướng nghiên cứu được nhiều tác giả quan tâm, từ quản lý, phát triển GV các trường trung cấp, đến cao đẳng, đại học; cả các trường trong và ngoài quân đội, như: tác giả Phan Văn Anh nghiên cứuđề tài "Biện pháp quản lý ĐNGV trong cáctrường Trung cấp nghềthuộcTổng liên đoàn laođộng Việt Nam trong thờikỳ CNH - HĐH đất nước"; tác giả Nguyễn Mạnh Thắng nghiên cứu "Biện pháp quản lý ĐNGV theo chuẩn GV, giảng viên dạy nghề của trường Trung cấp nghề Thủ công mỹ nghệ 19-5 Bắc Giang"; tác giả Lê Đình Huấn nghiên cứu về “Thực trạng công tác quản lý phát triển đội ngũ giảng viên trường Cao đẳng Sư phạm Bình Phước ”. Công trình nghiên cứu "Hoàn thiện quytrình quản lý đội ngũ giảng viên của trường Đạihọc Ngoạingữ- Đại học Quốc gia Hà Nội" do tác giả Trần Hoa Anh thực hiện đã luận giải những vấn đề cơ bản về quản lý, quản lý nguồn nhân lực trong giáo dục;đánh giá thực trạng quy trình quản lý đội ngũ giảng viên của Trường; tác giả đã đề xuất một số biện pháp nhằm hoàn thiện quy trình quản lý đội ngũ giảng viên của Trường Đại học Ngoại ngữ - Đại học Quốc gia Hà Nội trong từng mặt công tác cụ thể như: kế hoạch hóa đội ngũ giảng viên; tuyển chọn, sử dụng đội ngũ giảng viên với mục tiêu "đúng người, đúng việc"; đào tạo, bồi dưỡng phát triển đội ngũ giảng viên đạt chuẩn chuyên môn; đề bạt, luân chuyển, miễn nhiệm, sa thải giảng viên công khai, minh bạch;...
  • 11. 9 Một số công trình khoa học nghiên cứu về quản lý, phát triển ĐNGV ở môi trường giáo dục mang tính đặc thù, như tác giả Nguyễn Xuân Hường nghiên cứu "Một số giải pháp quản lý phát triển ĐNGV trường Trung học Phòng không"; tác giả Lê Duy Sinh nghiên cứu "Thực trạng và biện pháp quản lý ĐNGV ở trường Trung cấp Kỹ thuật Hải quân"; tác giả Trương Quang Tùng, nghiên cứu giải pháp "Quản lý phát triển ĐNGV trường Trung cấp Kỹ thuật Hải quân hiện nay". Những nghiên cứu liên quan đến quản lý GV của HT nhà trường Quản lý, phát triển ĐNGV là một trong những nhiệm vụ trọng tâm của HT nhà trường, vấn đề này đã thu hút được sự quan tâm nghiên cứu của nhiều tác giả, với nhiều công trình nghiên cứu ở các khía cạnh khác nhau; như: Tác giả Lưu Thị Kim Phượng nghiên cứu "Biện pháp quản lý của HT nhằm nâng cao năng lực sư phạm cho GV mầm non Thành phố Thái Nguyên". Trong đó tác giả đề cập đến vai trò của ĐNGV mầm non trong hệ thống giáo dục quốc dân, những vấn đề lý luận và thực tiễn về năng lực sư phạm của GV mầm non Thành phố Thái Nguyên và đề xuất hệ thống biện pháp quản lý của HT để nâng cao năng lực sư phạm cho GV mầm non Thành phố Thái Nguyên như: nâng cao nhận thức của CBQL và GV về năng lực sư phạm; tăng cường quản lý về xây dựng và thực hiện kế hoạch giáo dục trẻ cho GV; thực hiện công tác bồi dưỡng, đánh giá năng lực và tạo môi trường, động lực để GV phát triển năng lực sư phạm. Tác giả Trần Văn Hướng nghiên cứu "Biện pháp quản lý ĐNGV của HT các trường Trung học phổ thông huyện Vĩnh Bảo thành phố Hải Phòng nhằm đáp ứng nhu cầu dổi mới giáo dục hiện nay" Từ sự khái quát cơ sở lý luận về quản lý ĐNGV trường trung học phổ thông, những yêu cầu đổi mới giáo dục THPT, vị trí, vai trò, chức năng, nhiệm vụ của ĐNGV và HT trường THPT và phân tích thực trạng việc quản lý ĐNGV của HT các trường THPT
  • 12. 10 huyện Vĩnh Bảo thành phố Hải Phòng; tác giả đã đề xuất biện pháp quản lý ĐNGV của HT các trường Trung học phổ thông huyện Vĩnh Bảo thành phố Hải Phòng nhằm đáp ứng nhu cầu đổi mới giáo dục hiện nay, trong đó tập trung vào các giải pháp: quy hoạch tổng thể ĐNGV, đổi mới công tác tuyển chọn và sử dụng ĐNGV, thực hiện công tác đào tạo, bồi dưỡng nâng cao chất lượng cho ĐNGV theo yêu cầu chuẩn hoá; tăng cường công tác kiểm tra, đánh giá, sàng lọc ĐNGV theo chuẩn GV THPT; tạo mội trường, điều kiện thuận lợi để ĐNGV phát triển đáp ứng yêu cầu đổi mới. Tác giả Phạm Hồng Dương đã đề xuất "Các biện pháp quản lý ĐNGV của HT trường THPT Tân Sơn, huyện Lục Nam, tỉnh Bắc Giang". Công trình nghiên cứu của tác giả đi sâu vào xác định trách nhiệm và biện pháp quản lý của HT đối với ĐNGV trung học phổ thông ở một nhà trường cụ thể. Ngoài ra, một số công trình của các tác giả khác cũng quan tâm nghiên cứu về vai trò của HT trong quản lý liên quan đến các mặt hoạt động của GV, như: tác giả Võ Xuân Thuỷ nghiên cứu "Các biện pháp quản lý của HT trong việc nâng caochất lượng học tập cho học sinh các trường phổ thông dân tộc bán trú THCS". Theo tác giả, để nâng cao chất lượng học tập của học sinh phụ thuộc vào nhiều yếu tố, trong đó vai trò của HT trong quản lý hoạt động dạy học của GV là yếu tố quyết định hàng đầu. Trên cơ sở lý luận và thực tiễn của vấn đề nghiên cứu, tác giả đã đề xuất các biện pháp quản lý của HT đối với quá trình dạy học của GV trường phổ thông dân tộc bán trú THCS. Tác giả Nguyễn Hồng Quang nghiên cứu về "Quản lý hoạt động chuyên môn của HT tại các Trường trung học phổ thông huyện Chương Mỹ, Thành phố Hà Nội". Theo tác giả, trong hoạt động quản lý của nhà trường thì quản lý chuyên môn của GV là nhiệm vụ quan trọng nhất, vì nó quyết định trực tiếp đến chất lượng giáo dục của nhà trường. Tác giả Lý Lâm Hùng thì đi sâu vào "Biện pháp của HT về quản lý ĐNGV chủ nhiệm tại trường Trung học phổthông Đình Lập, tỉnh Lạng Sơn".
  • 13. 11 Mặc dù phạm vi nghiên cứu hẹp, nhưng có chiều sâu với những biện pháp cụ thể của HT trong quản lý công tác chủ nhiệm ở trường cụ thể. Từ sự khái quát những nghiên cứu liên quan đến quản lý, phát triển ĐNGV chúng tôi nhận thấy: Một là, những nghiên cứu đều cho rằng phát triển ĐNGV giữ vai trò quan trọng, là giải pháp có hiệu quả nhất để nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo, phát huy vai trò điều khiển, tổ chức hoạt động dạy - học của người GV gắn với vị trí trung tâm của người học trong quá trình dạy - học. Hai là, muốn nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo phải phát triển đội ngũ nhà giáo theo hướng chuẩn hoá, nâng cao chất lượng, đảm bảo đủ số lượng, đồng bộ về cơ cấu. Đặc biệt, chú trọng nâng cao bản lĩnh chính trị, phẩm chất đạo đức, lối sống, lương tâm nghề nghiệp và trình độ chuyên môn của nhà giáo, đáp ứng đòi hỏi ngày càng cao của sự nghiệp giáo dục đào tạo, nhất là trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Ba là, mỗi công trình nghiên cứu đều đi sâu vào những vấn đề cụ thể riêng, căn cứ vào tình hình, đặc điểm, nhiệm vụ của địa phương, nhà trường mà các tác giả đề xuất hệ thống giải pháp với mong muốn công trình có những đóng góp nhất định trong xây dựng, phát triển ĐNGV, giảng viên đáp ứng yêu cầu giáo dục và đào tạo của cơ sở nói riêng và sự nghiệp giáo dục và đào tạo của đất nước nói chung. Bốn là, một số công trình đi sâu nghiên cứu về trách nhiệm của HT với chức năng là người đứng đầu tổ chức trong quản lý các mặt hoạt động; trong đó, quản lý, phát triển ĐNGV giữ vai trò quan trọng, là yếu tố căn bản để nâng cao chất lượng giáo dục của nhà trường. Đối với GD - ĐT của huyện Từ Liêm, cho đến nay vẫn chưa có công trình nào nghiên cứu một cách toàn diện, có hệ thống về quản lý ĐNGV của HT trường THCS trên địa bàn huyện. Vì vậy, đây là vấn đề cần được quan tâm nghiên cứu một cách khoa học và hệ thống.
  • 14. 12 3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu * Mục đích nghiên cứu Từ sự luận giải cơ sở lý luận và thực tiễn của vấn đề nghiên cứu, đề xuất biện pháp quản lý ĐNGV của HT trường, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục của các trường THCS trên địa bàn huyện Từ Liêm, Hà Nội. * Nhiệm vụ nghiên cứu - Luận giải cơ sở lý luận về quản lý ĐNGV của HT trường THCS. - Nghiên cứu, đánh giá thực trạng quản lý ĐNGV của HT các trường THCS trên địa bàn huyện Từ Liêm, Hà Nội. - Đề xuất biện pháp quản lý ĐNGV của HT các trường THCS trên địa bàn huyện Từ Liêm, Hà Nội. - Tổ chức khảo nghiệm tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp được đề xuất. 4. Khách thể, đối tượng, phạm vi nghiên cứu * Khách thể nghiên cứu: Công tác quản lý nguồn nhân lực của HT các trường THCS trên địa bàn huyện Từ Liêm, Hà Nội. * Đối tượng nghiên cứu: Biện pháp quản lý ĐNGV của HT các trường THCS trên địa bàn huyện Từ Liêm, Hà Nội. * Phạm vi nghiên cứu: Đề tài tập trung nghiên cứu về quản lý ĐNGV của HT các trường THCS huyện Từ Liêm, Thành phố Hà Nội; bao gồm: trường THCS Đại Mỗ, Tây Mỗ, Phú Đô, Mỹ Đình, Thượng Cát, Cổ Nhuế, Cầu Diễn, Phú Diễn, Tây Tựu, Mễ Trì... Số liệu sử dụng để nghiên cứu từ năm 2008 đến nay. 5. Giả thuyết khoa học Đổi mới cơ chế QLGD được xác định là khâu then chốt để nâng cao chất lượng giáo dục, đào tạo. Đối với quản lý ĐNGV tại trường THCS trên địa bàn huyện Từ Liêm, Hà Nội; nếu HT thực hiện tốt các chức năng quản lý,
  • 15. 13 kết hợp chặt chẽ giữa tuyển chọn, bố trí sử dụng với sàng lọc và duy trì, thực hiện có nền nếp các quy định về hoạt động chuyên môn; thường xuyên bồi dưỡng kiến thức, nghiệp vụ công tác quản lý cho đội ngũ cán bộ các cấp; đề cao trách nhiệm kết hợp với phát huy sức mạnh của các tổ chức, các lực lượng thì công tác quản lý ĐNGV sẽ đạt kết quả cao; trực tiếp góp phần nâng cao chất lượng giáo dục, đào tạo ở các trường THCS trên địa bàn của Huyện. 6. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu * Phương pháp luận nghiên cứu Đề tài được nghiên cứu dựa trên cơ sở phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử chủ nghĩa Mác - Lênin; quán triệt tư tưởng Hồ Chí Minh; đường lối, chủ trương, các nghị quyết, chỉ thị của Đảng, Nhà nước, ngành Giáo dục về GD - ĐT và QLGD, quản lý ĐNGV. Đồng thời đề tài vận dụng các quan điểm tiếp cận hệ thống - cấu trúc; quan điểm thực tiễn; quan điểm lịch sử - lôgíc luận giải làm rõ những vấn đề cơ bản về quản lý nguồn nhân lực; trong đó tập trung vào quản lý ĐNGV; quản lý ĐNGV của HT các trường THCS trên địa bàn huyện Từ Liêm, Hà Nội. * Phương pháp nghiên cứu Quá trình nghiên cứu sử dụng kết hợp các phương pháp để luận giải các nhiệm vụ của luận văn, cụ thể là: - Phương pháp nghiên cứu lý thuyết: Để thực hiện mục đích và nhiệm vụ của đề tài, chúng tôi sử dụng các phương pháp nghiên cứu lý thuyết như: hệ thống hóa, khái quát hóa các tài liệu lý luận về công tác quản lý GV trong nhà trường phổ thông tạo nên cơ sở lý luận của đề tài, như: GV, giáo dục phổ thông, quản lý giáo dục, quản lý nhà trường, quản lý ĐNGV... Nghiên cứu các văn bản của Thành uỷ, Uỷ ban nhân dân Thành phố, của Sở GD&ĐT, của huyện Từ Liêm và các cơ quan chức năng về GD - ĐT,
  • 16. 14 về quản lý, phát triển ĐNGV nói chung và ĐNGV các trường THCS trên địa bàn tỉnh huyện Từ Liêm, Hà Nội nói riêng. - Phương pháp nghiên cứu thực tiễn: Thực hiện điều tra viết bằng phiếu hỏi nhằm thu thập các thông tin về thực trạng quản lý GV của HT các trường THCS huyện Từ Liêm thông qua phiếu trưng cầu ý kiến đối với CBQL, HT các nhà trường, tổ trưởng chuyên môn, GV về mức độ cần thiết trong quản lý ĐNGV và kết quả quản lý ĐNGV tại các trường THCS huyện Từ Liêm. Phiếu trưng cầu ý kiến được thiết kế phiếu điều tra theo các thang đo Likert 3,5 mức độ. Thống kê và lượng hóa kết quả thu được bằng cách cho điểm các mức độ đánh giá và tính điểm trung bình (x ) và giá trị %. Tổ chức phỏng vấn trực tiếp CBQL, HT trường THCS, cán bộ phòng Giáo dục và Đào tạo, GV có kinh nghiệm lâu năm các nội dung liên quan đến tuyển dụng, sắp xếp, điều hành, đào tạo, bồi dưỡng, phát triển năng lực, trình độ chuyên môn của GV trường THCS. Những ý kiến đóng góp đối với công tác quản lý nguồn nhân lực nói chung và quản lý ĐNGV nói riêng của HT các trường THCS. Tiến hành quan sát, ghi chép các nội dung liên quan đến quản lý ĐNGV tại các trường THCS huyện Từ Liêm. Nghiên cứu các báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ năm học của nhà trường trong 5 năm gần đây; báo cáo về các cuộc thi GV dạy giỏi, các sáng kiến kinh nghiệm, kế hoạch bồi dưỡng chuyên môn GV,... Thực hiện xin ý kiến CBQL; giảng viên trường Bồi dưỡng Cán bộ Giáo dục Hà Nội; cán bộ, giảng viên Học viện Chính trị thuộc Bộ Quốc phòng; các nhà khoa học về tính cần thiết, khả thi của hệ thống các biện pháp về quản lý ĐNGV tại trường THCS.
  • 17. 15 Sử dụng phương pháp thống kê toán học để xử lý các số liệu liên quan đến nội dung nghiên cứu của đề tài. 7. Ý nghĩa của luận văn Luận văn góp phần hệ thống hoá, khái quát hoá và phát triển lý luận về quản lý ĐNGV của HT trường THCS; đề xuất hệ thống biện pháp quản lý ĐNGV của HT các trường THCS trên địa bàn Huyện Từ Liêm, Hà Nội. Kết quả nghiên cứu của luận văn góp phần cung cấp luận cứ khoa học cho tổ chức Đảng, nhà quản lý các cấp, mà trực tiếp là tổ chức Đảng, Ban Giám hiệu các trường THCS nghiên cứu ứng dụng vào thực tiễn công tác quản lý ĐNGV, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục của các nhà trường THCS trên địa bàn Huyện Từ Liêm, Hà Nội. 8. Kết cấu của luận văn Luận văn có kết cấu bao gồm: Phần mở đầu; phần nội dung (3 chương); kết luận và kiến nghị; danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục.
  • 18. 16 Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN CỦA HIỆU TRƯỞNG TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ 1.1. Các khái niệm cơ bản 1.1.1. Đội ngũ giáo viên trung học cơ sở GV là những người được đào tạo về chuyên môn và nghiệp vụ sư phạm, làm nhiệm vụ giảng dạy tại các cơ sở giáo dục. Theo Điều 70, mục 1, chương IV, Luật Giáo dục năm 2005 được sửa đổi, bổ sung năm 2009 quy định: “1. Nhà giáo là người làm nhiệm vụ giảng dạy, giáo dục trong nhà trường, cơ sở giáo dục khác. 2. Nhà giáo phải có những tiêu chuẩn sau đây: a) Phẩm chất, đạo đức, tư tưởng tốt; b) Đạt trình độ chuẩn được đào tạo về chuyên môn, nghiệp vụ; c) Đủ sức khỏe theo yêu cầu nghề nghiệp; d) Lý lịch bản thân rõ ràng; 3. Nhà giáo giảng dạy ở cơ sở giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông, giáo dục nghề nghiệp trình độ sơ cấp nghề, trung cấp nghề, trung cấp chuyên nghiệp gọi là GV. Nhà giáo giảng dạy ở cơ sở giáo dục đại học, trường cao đẳng nghề gọi là giảng viên”[44, tr. 56]. Khi đề cập đến ĐNGV, một số tác giả nước ngoài đã nêu lên quan niệm "ĐNGV là những chuyên gia trong lĩnh vực giáo dục, họ nắm vững tri thức và hiểu biết dạy học và giáo dục như thế nào và có khả năng cống hiến toàn bộ sức lực và tài năng của họ đối với giáo dục" [28, tr.15]. Về vấn đề này, tác giả Nguyễn Minh Đường cho rằng: "ĐNGV trong ngành giáo dục là tập thể người, bao gồm CBQL, GV, nhân viên; nếu chỉ đề cập đến đặc điểm của ngành thì đội ngũ đó chủ yếu là ĐNGV và CBQL giáo dục"[28, tr.16].
  • 19. 17 Nhìn chung, các cách quan niệm về ĐNGV trên đây được hiểu theo nội hàm khá rộng; đó là tập hợp người làm nghề dạy học - giáo dục (cả GV trực tiếp giảng dạy và CBQL giáo dục), được tổ chức thành một lực lượng (có tổ chức), cùng chung một nhiệm vụ là thực hiện mục tiêu giáo dục đã đề ra cho tập thể đó, tổ chức đó. Họ làm việc có kế hoạch và gắn bó với nhau thông qua lợi íchvề vật chất và tinh thần trong khuôn khổ quy định của pháp luật, của thể chế xã hội. Họ chính là nguồn nhân lực quan trọng trong lĩnh vực giáo dục. Như vậy, GV trường THCS là người làm nhiệm vụ giảng dạy, giáo dục học sinh ở bậc THCS;gồm: HT, Phó HT, GV bộ môn, GV làm công tác Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh. Theo quy định, trình độ chuẩn đào tạo của GV trường THCS: có bằng tốt nghiệp Cao đẳng sư phạm, Đại học sư phạm hoặc có bằng tốt nghiệp ĐH và có chứng chỉ bồi dưỡng NVSP. Từ cách tiếp cận trên đây, chúng tôi cho rằng đội ngũ giáo viên THCS là những người trực tiếp làm nhiệm vụ dạy học, giáo dục tại các nhà trường THCS, đủ tiêu chuẩn về phẩm chất và trình độ học vấn theo quy định của Luật Giáo dục. ĐNGV bậc THCS là tập hợp những người làm nghề dạy học - giáo dục được tổ chức thành một lực lượng, có chung một lý tưởng, mục đích, nhiệm vụ là tạo ra sản phẩm giáo dục “Nhân cách - Sức lao động”. Chức năng, nhiệm vụ cơ bản của GV nhà trường THCS là: Dạy học và giáo dục theo chương trình, kế hoạch giáo dục; soạn bài; dạy thực hành thí nghiệm, kiểm tra, đánh giá theo quy định; theo dõi, ghi chép kết quả học tập, rèn luyện của học sinh, lên lớp đúng giờ, quản lý học sinh trong các hoạt động giáo dục do nhà trường tổ chức, tham gia các hoạt động của tổ chuyên môn; Tham gia công tác phổ cập giáo dục ở địa phương; Rèn luyện đạo đức, học tập văn hoá, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ để nâng cao chất lượng, hiệu quả giảng dạy và giáo dục;
  • 20. 18 Thực hiện Điều lệ nhà trường; thực hiện quyết định của HT, chịu sự kiểm tra của HT và các cấp QLGD; Giữ gìn phẩm chất, danh dự, uy tín của nhà giáo, gương mẫu trước học sinh, thương yêu, tôn trọng học sinh, đối xử công bằng với học sinh, bảo vệ các quyền và lợi ích chính đáng của học sinh, đoàn kết, giúp đỡ đồng nghiệp; Phối hợp với GV chủ nhiệm, các GV khác, gia đình học sinh, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh trong dạy học và giáo dục học sinh. Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật. 1.1.2. Quản lý đội ngũ giáo viên Theo quan niệm chung nhất: “Quản lý là hoạt động hay tác động có định hướng, có chủ định của chủ thể quản lý (người quản lý) đến khách thể quản lý (người bị quản lý) trong một tổ chức nhằm làm cho tổ chức vận hành và đạt được mục đích của tổ chức [51, tr.326]. Thực chất quản lý là quá trình đạt đến mục tiêu của tổ chức bằng cách vận dụng các hoạt động (chức năng) kế hoạch hoá, tổ chức, chỉ đạo (lãnh đạo) và kiểm tra. Đó là quá trình tác động gây ảnh hưởng của chủ thể quản lý đến khách thể quản lý nhằm đạt được mục tiêu chung. Bản chất của quản lý là một loại lao động để điều khiển lao động; vì thế, các loại hình lao động phong phú, phức tạp thì hoạt động quản lý càng có vai trò quan trọng. Nội hàm khái niệm quản lý phản ánh đó là hoạt động phối hợp nhiều người, nhiều yếu tố; chủ thể quảnlý định hướng các hoạtđộngđó theo một mục tiêu nhất định, kiểm soát được tiến trình của hoạt động trong quá trình tiến tới mục tiêu. Là một bộ phận của quản lý xã hội, QLGD là hệ thống các tác động có mục đích, có kế hoạch của chủ thể QLGD lên đối tượng nhằm đạt MTGD đề ra. QLGD bao gồm hai cấp độ chủ yếu, đó là vĩ mô và vi mô. Quản lý vĩ mô
  • 21. 19 tương ứng với khái niệm quản lý một nền giáo dục (hệ thống giáo dục) và quản lý vi mô tương ứng với khái niệm về quản lý một nhà trường. Các tác giả M.M.Mêchtizade, P.V.Khuđôminxky và tác giả Trần Kiểm đều quan niệm: QLGD là những tác động có hệ thống, có kế hoạch, có ý thức và định hướng của chủ thể quản lý ở các cấp khác nhau đến tất cả các mắt xích của hệ thống nhằm đạt mục đích quản lý nhất định. Ở cấp độ vi mô, QLGD được hiểu là hệ thống những tác động có mục đích, có kế hoạch của chủ thể quản lý vào quá trình GD - ĐT của cơ sở đào tạo nhằm hình thành, phát triển các phẩm chất nhân cách của người học theo mô hình, mục tiêu GD - ĐT. Quản lý ĐNGV là nội dung thuộc phạm trù QLGD, đó là quản lý nguồn nhân lực. Ở cấp độ vi mô, quản lý ĐNGV nằm trong nội dung quản lý nhân sự nhà trường, đây là nguồn tài nguyên vô giá, quyết định chất lượng giáo dục của nhà trường. Theo đó, Quản lý ĐNGV là hệ thống những tác động của chủ thể quản lý trong việc xây dựng, sử dụng, phát triển lực lượng GV đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ giáo dục - đào tạo của nhà trường. Thực chất quản lý ĐNGV là quá trình tác động có mục đíchcủa chủ thể quản lý (người CBQL giáo dục) tới người lao động (GV) như: kế hoạch hoá nguồn nhân lực; xây dựng quy hoạch; tuyển chọn; đào tạo, bồi dưỡng; sử dụng; đánh giá năng lực thực hiện và đãi ngộ nhằm đạt được mục đích phát triển nhân lực của tổ chức nhà trường. Mục tiêu quản lý ĐNGV là phát triển đội ngũ nhà giáo, bảo đảm phát triển theo kế hoạch, nâng cao về chất lượng, có cơ cấu phù hợp với nhiệm vụ GD - ĐT của nhà trường. Nội dung quản lý ĐNGV bao gồm quản lý về chất lượng, số lượng, về cơ cấu nhân sự từng môn học và sự phát triển của nhà trường.
  • 22. 20 Quản lý ĐNGV cũng phải được thực hiện đầy đủ các nội dung của quá trình quản lý nguồn nhân lực như: Kế hoạch hoá ĐNGV, tuyển dụng, lựa chọn, đào tạo, bồi dưỡng, bố trí sử dụng, đề bạt, chuyển đổi, phân định trách nhiệm trong quản lý,... Phương thức quản lý ĐNGV được thực hiện bằng các cách thức, biện pháp nhà quản lý sử dụng quyền lực quản lý tác động đến ĐNGV một cách có chủ đích nhằm phát huy hết tiềm năng của họ hướng vào việc đạt mục tiêu chung của nhà trường. Nóicáchkhác, quảnlýĐNGVlà làm cho đội ngũ này luôn luôn vận động tự làm mới mìnhbằngconđườngbiết“Học-Hỏi - Hiểu - Hành”. Đây là phương châmhành xử củaconngườihiện đạicũnglà phương châm hành xử của mỗi tập thể. Người quản lý nhà trường phải tạo ra phương châm hành xử này cho từng ngườivà cho cảtập thể - chủ yếu là tập thể GV của trường nhằm hướng tới việc xây dựng “Văn hóa nhà trường” và hình thành “Tổ chức học hỏi”. 1.1.3. Quảnlýđộingũgiáoviêncủahiệutrưởngtrườngtrung học cơ sở Luật Giáo dục hiện hành quy định: "HT là người chịu trách nhiệm quản lý các hoạt động của nhà trường do cơ quan nhà nước có thẩm quyền bổ nhiệm và công nhận. HT các trường thuộc hệ thống giáo dục quốc dân thì phải được đào tạo, bồi dưỡng về nghiệp vụ quản lý trường học"[44, tr. 46]. Quản lý ĐNGV, nhân viên là một trong những nhiệm vụ trọng tâm của HT. Quản lý ĐNGV của HT là hoạt động quản lý chuyên biệt, bao gồm hệ thống những tác động của HT trong việc xây dựng, sử dụng, phát triển lực lượng GV về mọi mặt; góp phần thựchiện mục tiêu giáo dục của nhà trường. Quản lý ĐNGV của HT được thực hiện bằng hệ thống những biện pháp mà HT tác động đến các thành tố cấu trúc của ĐNGV nhằm giải quyết các vấn đề tồn tại của đội ngũ này và phát triển nó theo mục tiêu đã được xác định, đáp ứng yêu cầu của bối cảnh mới.
  • 23. 21 Quản lý ĐNGV của HT trường THCS được thể hiện thông qua vai trò, nhiệm vụ của HT trong quản lý ĐNGV. Cụ thể là: Trong nhà trường, HT là người có vai trò quan trọng; ngày nay trong trào lưu đổi mới, cải tiến phương pháp quản lý và dân chủ hoá nhà trường, nhằm phát huy cao độ tính tích cực của ĐNGV thì vai trò của người HT càng nổi bật lên hơn bao giờ hết. HT là người chịu trách nhiệm quản lý các hoạt động của nhà trường, do cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền bổ nhiệm, công nhận. HT là người hình thành và hoàn thành sứ mệnh của nhà trường; thực hiện điều hành nhà trường trong một môi trường với sức ép lớn bởi những mong đợi cao của xã hội đối với cả cán bộ, GV và HS. HT vừa là nhà sư phạm, vừa là nhà hoạt động xã hội, vừa là người quản lý (nhận trách nhiệm trước cấp trên), vừa là người lãnh đạo (điều hành cấp dưới). HT vừa có vai trò thủ trưởng (giám sát đôn đốc các công việc), vừa có vai trò thủ lĩnh (liên kết được đa nhân cách). Theo quy định tại khoản 1, Điều 19 của Điều lệ Trường THCS, trường trung học phổ thông và trường phổ thông có nhiều cấp học thì HT có nhiệm vụ và quyền hạn: Xây dựng, tổ chức bộ máy nhà trường; Thực hiện các Nghị quyết, Quyết nghị của Hội đồng trường; Xây dựng quy hoạch phát triển nhà trường; xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện nhiệm vụ năm học; Quản lý GV, nhân viên; quản lý chuyên môn; phân công công tác, kiểm tra, đánh giá xếp loại GV, nhân viên; thực hiện công tác khen thưởng, kỷ luật đối với GV, nhân viên theo quy định của Nhà nước; quản lý hồ sơ tuyển dụng GV, nhân viên;
  • 24. 22 Quản lý học sinh và các hoạt động của học sinh do nhà trường tổ chức; xét duyệt kết quả, đánh giá, xếp loại học sinh; và ký xác nhận các hồ sơ, giấy tờ liên quan; Quản lý tài chính, tài sản của nhà trường; Thực hiện các chế độ chính sách của Nhà nước đối với GV, nhân viên, học sinh; tổ chức thực hiện Quy chế dân chủ trong hoạt động của nhà trường; thực hiện công tác xã hội hoá giáo dục của nhà trường. Chỉ đạo thực hiện các phong trào thi đua, các cuộc vận động của ngành; thực hiện công khai đối với nhà trường; Được đào tạo nâng cao trình độ, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ và hưởng các chế độ, chính sách theo quy định của pháp luật; Chịu trách nhiệm trước cấp trên về toàn bộ các nhiệm vụ được quy định trong Điều lệ này. 1.2. Nội dung quản lý đội ngũ giáo viên của hiệu trưởng trường trung học cơ sở 1.2.1. Quy hoạch đội ngũ giáo viên Quy hoạch phát triển số lượng và cơ cấu ĐNGV vừa là mục tiêu, vừa là động lực phát triển nhà trường; đây là nhiệm vụ của mọi CBQL, GV và nhân viên nhà trường; nhưng trước hết thuộc về trách nhiệm của HT; bảo đảm có đủ số lượng GV theo quy định, bao gồm tổng số GV; số lượng GV từng bộ môn;... nhu cầu phát triển ĐNGV của nhà trường. Quy hoạch phát triển ĐNGV bảo đảm sự đồng bộ về cơ cấu trình độ chuyên môn, số lượng GV các bộ môn; sự phù hợp về giới tính giữa nam và nữ; về độ tuổi, bảo đảm nguồn kế cận, kế tiếp cho sự phát triển trong các tổ chuyên môn và CBQL nhà trường; hợp lý về cơ cấu, tổ chức chung của nhà trường và của từng tổ chuyên môn; thực hiện nhiệm vụ quản lý phát triển ĐNGV theo từng giai đoạn phát triển của nhiệm vụ GD - ĐT của nhà trường và phát triển nhà trường;... đòi hỏi HT cần phải có sự kế hoạch hoá và tổ chức
  • 25. 23 thực hiện kế hoạch dựa trên tầm nhìn, sứ mạng, mục tiêu chiến lược, các giá trị, thương hiệu và thực trạng của nhà trường. Việc quy hoạch ĐNGV đòi hỏi HT phải xác định rõ định hướng chiến lược phát triển đội ngũ của nhà trường; tính toán lớp học theo định mức số học sinh/lớp và định mức số GV/lớp từ đó tính toán số GV cần có; căn cứ vào đó để lập kế hoạch bổ sung GV. Trên cơ sở phân tích bối cảnh và dự báo nhu cầu phát triển của nhà trường; xác định mục tiêu phát triển ĐNGV, lựa chọn mục tiêu ưu tiên; lập kế hoạch phát triển đội ngũ; kế hoạch phát triển đội ngũ phải thể hiện được các nội dung lớn như: quy hoạch phát triển đội ngũ, kế hoạch tuyển dụng GV. Kế hoạch tuyển chọn GV cần bảo đảm tính khả thi trên cơ sở xem xét kỹ nhu cầu trước mắt cũng như lâu dài. Công tác quy hoạch ĐNGV thể hiện ở kế hoạch hóa nguồn nhân lực. Theo Luật Viên chức, trách nhiệm của mỗi nhà trường là phải xây dựng kế hoạch phát triển đội ngũ nhằm đảm bảo nhu cầu nguồn nhân lực luôn được đáp ứng về số lượng và chất lượng cho các hoạt động giáo dục của nhà trường. Công tác quy hoạch ĐNGV phải thỏa mãn các yêu cầu cơ bản: có tính tương lai; có tính hành động (các giải pháp thực hiện kế hoạch); có chủ thể thực hiện. Trong quy hoạch ĐNGV, HT cần nắm và thực hiện các bước: Phân tích tình hình sử dụng ĐNGV hiện có; Dự báo nguồn nhân lực giáo viên; Xây dựng kế hoạch phát triển đội ngũ và thông qua kế hoạch; Đề ra giải pháp thực hiện kế hoạch nhân sự. 1.2.2. Tuyển chọn và sử dụng đội ngũ giáo viên Trên cơ sở kế hoạch đã được xây dựng, HT là người chủ trì tổ chức thực hiện kế hoạch tuyển chọn và sử dụng ĐNGV của nhà trường. Triển khai
  • 26. 24 kế hoạch theo các nội dung và đúng tiến độ đã xác định trong kế hoạch. Xác định rõ trách nhiệm của mỗi cá nhân và bộ phận trong việc thực hiện kế hoạch phát triển đội ngũ. Huy động và phân phối sử dụng hợp lý các nguồn lực để thực hiện kế hoạch đã vạch ra. Trong tuyển chọn GV cần chú ý đến các yếu tố: công việc chuyên môn cần tuyển chọnvà vị trí côngtác củangười được tuyển chọn; nguồn tuyển chọn; quyền hạn, tráchnhiệm củaHT và các tổ chức tham gia tuyển chọn; những quy định có tính chất pháp lý và chuyên môn cần thực hiện khi tuyển chọn GV... Quá trình tuyển chọn cần bảo đảm đầy đủ các yêu cầu về thủ tục; phỏng vấn chọn lựa sơ bộ; nghiên cứu hồ sơ, lai lịch chính trị, chuyên ngành đào tạo và thông tin cơ bản khác; tổ chức tuyển chọn;... Tuyển chọn gắn liền với sử dụng, bố trí đúng người, đúng việc phù hợp với năng lực, sở trường của mỗi người. Bên cạnh đó thường xuyên tăng cường kỷ cương sư phạm để mọi GV có phẩm chất, năng lực chuyên môn tốt, thật sự là tấm gương cho học sinh noi theo. Đối với GV mới, sử dụng là quá trình giúp GV mới được tuyển chọn nhanh chóng hòa nhập và thích nghi với yêu cầu của cơ sở giáo dục. Họ sẽ được thông báo mục đích, yêu cầu, chính sách của tổ chức và những hành vi được mong đợi của nhà trường. Trong quá trình sử dụng ĐNGV, HT cần quản lý về lai lịch chính trị của mỗi người; quản lý, nắm bắt được ý thức, trách nhiệm của mọi GV trong việc chấp hành đường lối Đảng pháp luật của Nhà nước; thực hiện nghĩa vụ công dân, chấp hành Luật Giáo dục, điều lệ, quy chế, quy định của ngành. Về ý thức tổ chức kỷ luật và tinh thần trách nhiệm trong thực hiện nhiệm vụ chuyên môn, trong giao tiếp; việc giữ gìn phẩm chất, danh dự, uy tín của nhà giáo. Các quan hệ ứng xử với đồng nghiệp, ý thức, trách nhiệm xây dựng tập thể; lối sống, tác phong trong làm việc và sinh hoạt.
  • 27. 25 Trong sử dụng ĐNGV, HT cần chú ý đảm bảo các yêu cầu: đúng vị trí được tuyển dụng; phát huy được năng lực, trình độ chuyên môn của từng cá nhân và của cả đội ngũ; đảm bảo được các chế độ chính đối với người lao động; đảm bảo được sự đoàn kết, nhất trí trong tập thể nhà trường. Cùng với đó là quản lý hoạt động của các tổ chuyên môn và việc tham gia các hoạt động chính trị, xã hội của GV; khả năng phối hợp giữa nhà trường, gia đình và cộng đồng trong giáo dục học sinh; huy động các nguồn lực trong cộng đồng phát triển nhà trường; tham gia các hoạt động chính trị, xã hội trong và ngoài nhà trường nhằm phát triển nhà trường và cộng đồng, xây dựng xã hội học tập. 1.2.3. Quản lýchuyên môn của giáo viên và hoạt động của tổ chuyên môn Quản lý chuyên môn của giáo viên và hoạt động của tổ chuyên môn có vai trò quan trọng đối với sự phát triển của nhà trường. Nội dung quản lý chuyên môn của giáo viên và hoạt động của tổ chuyên môn bao gồm: Quản lý năng lực xây dựng kế hoạch dạy học, giáo dục học sinh; việc đảm bảo kiến thức môn học; thực hiện chương trình dạy học và giáo dục học sinh; vận dụng các phương pháp dạy học, giáo dục; sử dụng các phương tiện dạy học, giáo dục; xây dựng môi trường học tập, rèn luyện; phát hiện và giải quyết những vấn đề nảy sinh trong thực tiễn hoạt động nghề nghiệp nhằm đáp ứng những yêu cầu mới trong giáo dục; kiểm tra, đánh giá kết quả học tập, rèn luyện của học sinh. HT quản lý hoạt động sư phạm của GV bằng cách: Giúp GV có nhận thức sâu sắc về mục tiêu, nội dung chương trình, kế hoạch dạy học, chuẩn kiến thức, kĩ năng các môn học; đổi mới phương pháp dạy học, phương pháp kiểm tra đánh giá và thức xây dựng kế hoạch dạy học. Chỉ đạo các tổ chuyên môn căn cứ vào đặc điểm tình hình của nhà trường (trình độ học sinh, điều kiện kinh tế xã hội địa phương, cơ sở vật chất và thiết bị nhà trường...) thực
  • 28. 26 hiện chương trình dạy học, giáo dục đúng quy định. Quan tâm và tạo điều kiện cho GV trong việc thiết kế bài giảng, động viên GV nâng cao chất lượng hồ sơ giảng dạy. Khuyến khích và hỗ trợ các hoạt động của GV, các nhóm chuyên môn, các tổ chuyên môn trong việc tìm kiếm biện pháp nâng cao chất lượng giảng dạy: tự học, tự bồi dưỡng, tham dự tập huấn, hội thảo, thao giảng. Quan tâm đến từng môn học, không coi nhẹ hoặc có biểu hiện coi nhẹ môn học nào; tạo cơ sở vật chất cho các hoạt động giảng dạy của GV như: phòng học bộ môn, thiết bị, thư viện, sân chơi, bãi tập. Kiểm tra, đánh giá, phân loại hoạt động chuyên môn của GV, của các tổ chuyên môn về các mặt: bồi dưỡng và tự bồi dưỡng, chất lượng giảng dạy qua các giờ lên lớp, sự tiến bộ của GV qua từng tháng, từng học kỳ. HT quản lý các hoạt động nêu trên dựa vào những căn cứ pháp lý như: Luật Giáo dục, Điều lệ trường THCS, các văn bản chỉ đạo của các cấp quản lý giáo dục, các cơ quan chuyên môn và các quyết định của Hội đồng giáo dục nhà trường. HT trực tiếp quản lý và có thể ủy quyền cho một phó HT quản lý những hoạt động nêu trên thông qua tổ hoặc nhóm chuyên môn; các tổ trưởng hoặc nhóm trưởng chuyên môn; thông qua việc kiểm tra bài soạn và hồ sơ giảng dạy của giáo viên, qua dự giờ thăm lớp định kì hay đột xuất; qua việc thu nhận và xử lý thông tin từ các kênh khác nhau: học sinh, phụ huynh học sinh, đồng nghiệp, cộng đồng,... 1.2.4. Đào tạo, bồi dưỡng nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên Đào tạo, bồi dưỡng nâng cao chất lượng ĐNGV là nội dung quan trọng, giữ vai trò quyết định chất lượng giáo dục của nhà trường. Trong công tác quản lý, HT cần nắm chắc chất lượng ĐNGV và quy trình đào tạo, bồi dưỡng GV: thẩm định kết quả làm việc; phân tích yêu cầu của công việc; phân tích tổ chức; nghiên cứu nguồn nhân lực. Có nhiều hình thức tổ chức bồi dưỡng khác
  • 29. 27 nhau, trong đó phổ biến nhất là bồi dưỡng tại chỗ; bồi dưỡng diễn ra bên ngoài nơi làm việc và quan trọng nhất là quá trình tự bồi dưỡng của giáo viên. Xác định những nội dung đào tạo, bồi dưỡng phù hợp: phẩm chất chính trị, đạo đức; trình độ chuyên môn, nghiệp vụ; kiến thức ngoại ngữ; kiến thức tin học; các kiến thức hỗ trợ khác;... Quản lý hoạt động đào tạo, bồi dưỡng nâng cao chất lượng ĐNGV cần quan tâm đến năng lực xây dựng kế hoạch dạy học, giáo dục học sinh; việc thực hiện chương trình dạy học và giáo dục học sinh, đảm bảo kiến thức môn học; việc đổi mới phương pháp dạy học, giáo dục, sử dụng các phương tiện kỹ thuật dạy học và xây dựng môi trường giáo dục trong nhà trường; phát hiện và giải quyết những vấn đề nảy sinh trong thực tiễn hoạt động nghề nghiệp nhằm đáp ứng những yêu cầu mới trong giáo dục; quản lý hoạt động kiểm tra, đánh giá kết quả học tập, rèn luyện của học sinh. 1.2.5. Kiểm tra, đánh giá, sàng lọc và tạo môi trường phát triển đội ngũ giáo viên Thực hiện kế hoạch kiểm tra, đánh giá đối với GV giúp họ nâng cao ý thức tự bồi dưỡng và giúp đỡ nhau; thông quá đó giúp HT biết được sự mất cân đối về cơ cấu; những hạn chế, khuyết điểm về chất lượng chuyên môn của GV để có biện pháp khắc phục. Quản lý kiểm tra, đánh giá, sàng lọc ĐNGV bao gồm hình thức kiểm tra, đánh giá không chính thức; kiểm tra, đánh giá chính thức có hệ thống. Nội dung quản lý kiểm tra, đánh giá ĐNGV mang tính toàn diện, trên tất cả các mặt; lấy phòng ngừa, ngăn chặn hạn chế, khuyết điểm là chính. Công tác quản lý của HT cần quan tâm đến tính quy trình, kế hoạch, nguyên tắc, tính chính xác, khách quan trong kiểm tra, đánh giá ĐNGV. Trong phạm vi quyền hạn của mình, HT thực hiện khen thưởng, xử phạt hoặc sa thải theo đúng quy định của pháp luật.
  • 30. 28 Kiểm tra, đánh giá gắn liền với xếp loại GV; theo đó, vào cuối năm học, cuối học kỳ, HT tổ chức cho GV tự đánh giá (theo chuẩn đánh giá GV); chỉ đạo các tổ chuyên môn, các tổ chức quần chúng bình xét, xếp loại thi đua; đồng thời chỉ đạo GV dựa trên kết quả đánh giá, xây dựng kế hoạch công tác trong năm học tới, nhiệm kỳ tới. Trong đó chú ý tới những GV thuộc diện nâng lương, nâng ngạch, quy hoạch cán bộ, cử đi đào tạo bồi dưỡng,... Kết quả đánh giá, xếp loại được sử dụng làm tư liệu cho việc xây dựng kế hoạch và tổ chức bồi dưỡng cho GV chưa đạt chuẩn; làm cơ sở để HT phân công giảng dạy, bố trí công tác theo năng lực của GV và đề nghị các cấp có thẩm quyền xem xét, xử lý với những GV chưa đạt chuẩn; giúp các cơ quan quản lý giáo dục xây dựng quy hoạch phát triển đội ngũ, xem xét trong việc nâng lương, nâng ngạch, đề bạt, khen thưởng,... Có biện pháp động viên, khuyến khích và hỗ trợ khi cần thiết để kế hoạch phát triển ĐNGV được thực hiện có chất lượng và hiệu quả. Mặt khác, dự kiến các vấn đề phát sinh để có biện pháp xử lý kịp thời và phù hợp. 1.3. Mối quan hệ giữa hiệu trưởng với các tổ chức đoàn thể trong nhà trường trung học cơ sở Theo Điều lệ Trường trung học cơ sở, trường trung học phổ thông và trường phổ thông có nhiều cấp học; trường THCS có các tổ chức đoàn thể: Tổ chức Đảng, Công đoàn, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Đội Thiếu niên tiền phong Hồ Chí Minh, các Tổ chuyên môn, Ban Đại diện Cha mẹ học sinh,... HT cần chủ động hình thành các mối quan hệ chặt chẽ với các tổ chức trong trường để thực hiện việc lãnh đạo, quản lý nhà trường; đặc biệt là quản lý ĐNGV. 1.3.1. Mối quan hệ giữa hiệu trưởng với tổ chức Đảng
  • 31. 29 Trong nhà trường THCS, HT là nhà quản lý đồng thời là nhà lãnh đạo. Theo quy định hiện hành, HT đồng thời giữ chức vụ Bí thư chi bộ, thực hiện công tác lãnh đạo nhà trường thông qua các nghị quyết và phát huy vai trò, trách nhiệm của các đảng viên. Tổ chức Đảng trong trường THCS thực hiện vai trò lãnh đạo thông qua các hình thức và phương pháp lãnh đạo chủ yếu sau: Về hình thức lãnh đạo: Kịp thời ra chủ trương và giải pháp thực hiện các nhiệm vụ trong nhà trường. Lãnh đạo các tổ chức trong trường THCS thể chế hóa nghị quyết của tổ chức Đảng phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của mỗi tổ chức. Xây dựng hệ thống tổ chức đồng bộ giữa chính quyền, Công đoàn, và Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh. Tổ chức Đảng lãnh đạo thông qua công tác cán bộ, xây dựng đội ngũ cán bộ chủ chốt của chính quyền, các tổ chuyên môn trong trường và đảng viên. Lãnh đạo bằng công tác kiểm tra, thông qua tổ chức Đảng, đảng viên, các tổ chức khác trong nhà trường và sự giám sát của giáo viên, nhân viên. Về phương pháp lãnh đạo: Tuyên truyền giáo dục, đặc biệt là giáo dục chính trị, tư tưởng nhằm nâng cao nhận thức và định hướng chính trị cho GV, nhân viên, học sinh trong trường. Thuyết phục quần chúng bằng sự đúng đắn, hiệu quả khi thực hiện chủ trương của tổ chức Đảng và hành động gương mẫu của đảng viên. Phát huy dân chủ, tính tự giác, chủ động, sáng tạo của GV, nhân viên và học sinh trong việc thực hiện đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước và Nghị quyết của tổ chức Đảng trong nhà trường.
  • 32. 30 Lãnh đạo các đảng viên thông qua chi bộ Đảng, các tổ chức mà các đảng viên hoạt động trong tổ chức đó. 1.3.2.Mối quanhệgiữa hiệutrưởng vớitổchức Công đoànnhà trường Quan hệ phối hợp giữa HT với Công đoàn trong trường THCS là sự vận dụng mềm dẻo, có tính nguyên tắc về quyền, trách nhiệm của tổ chức Công đoàn với HT, cụ thể là: Đảm bảo quyền kiến nghị, tham gia ý kiến của công đoàn đối với HT Xây dựng chương trình kế hoạch năm học; Dự các hội nghị của trường và các cuộc họp quan trọng do HT tổ chức; giải quyết sắp xếp việc làm cho cán bộ, GV; quản lý bảo hiểm xã hội; giải quyết khiếu nại tố cáo; Giải quyết và sắp xếp việc làm của cán bộ, GV, nhân viên; Quản lý bảo hiểm xã hội và chăm lo công tác bảo hiểm xã hội; Quyền cùng thực hiện công việc của công đoàn với HT; Tổ chức thi đua; Quản lý quỹ phúc lợi. Đảm bảo quyền thỏa thuận các quyết định giữa công đoàn với HT Quy định mối quan hệ của HT với công đoàn; Quyết định tiền lương, thưởng, nhà ở, kỷ luật; Điều kiện làm việc, cung cấp thông tin cho công đoàn. Đảm bảo quyền “đối thoại” giữa công đoàn và HT Người lao động trong tổ chức công đoàn đối thoại với HT; Đại diện người lao động trong tổ chức công đoàn đối thoại với HT. HT và công đoàn trong trường THCS phối hợp thực hiện các cuộc vận động trên cơ sở các văn bản hướng dẫn của của trên và tình hình thực tiễn của địa phương, nhà trường.
  • 33. 31 Như vậy mối quan hệ giữa HT với công đoàn trong nhà trường THCS rất đa dạng và phong phú ở nhiều mức độ khác nhau. Kết quả của sự phối hợp này phụ thuộc vào sự năng động, năng lực của HT và Ban chấp hành Công đoàn trong việc thực hiện các văn bản pháp quy. 1.3.3. Mối quan hệ giữa hiệu trưởng với tổ chức Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh HT phối hợp với Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh trong các hoạt động dạy học, giáo dục nhằm thực hiện nhiệm vụ chính trị của nhà trường và chức năng, nhiệm vụ của tổ chức Đoàn Thanh niên trong nhà trường. Sự phối hợp giữa HT với Đoàn Thanh niên rất đa dạng và phong phú được thể hiện: tổ chức Đoàn chủ động đề xuất yêu cầu, HT xem xét đáp ứng các điều kiện và cũng nêu các yêu cầu từ phía nhà trường để tổ chức Đoàn Thanh niên hoạt động đáp ứng việc thực hiện tốt nhiệm vụ chính trị của nhà trường phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của tổ chức Đoàn Thanh niên. 1.3.4. Mối quan hệ giữa hiệu trưởng với Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh HT phối hợp với Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh trên cương vị người lãnh đạo, quản lý nhà trường nên mọi hoạt động của Đội, HT cần phải biết và có ý kiến chỉ đạo để đảm bảo việc thực hiện nhiệm vụ chính trị của nhà trường. Việc chỉ đạo hoạt động Đội trong trường THCS thực chất là chỉ đạo học tập và tham gia các hoạt động giáo dục theo kế hoạch của nhà trường, kết hợp với những chủ trương về giáo dục của Đội Thiếu niên theo hướng chỉ đạo của Ban nhà trường thuộc Hội đồng Đội Trung ương. HT phải tham gia vào việc xây dựng, củng cố tổ chức Đội, nhất là phương thức hoạt động trong thực hiện đổi mới nội dung và phương pháp giáo dục trong nhà trường THCS.
  • 34. 32 Đội cùng với nhà trường tổ chức và thực hiện các hoạt động ngoại khóa chương trình giáo dục ngoài giờ lên lớp các nội dung phù hợp với lứa tuổi, tính chất, chức năng của Đội. Tuy Độicó vai trò chủ động trong việc tổ chức xây dựng kế hoạch thực hiện các chương trình hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp theo chủ điểm, nhưng HT cần chỉ đạo, góp ý các kế hoạch để Đội vừa thực hiện đúng sự chỉ đạo của Hội đồng Đội Trung ương, nhưng vẫn thực hiện đúng sự chỉ đạo của Bộ GD&ĐT về công tác Đội trong nhà trường. Đối với các hoạt động tham quan, du lịch, vui chơi giải trí, thể dục thể thao, sinh hoạt câu lạc bộ, các chương trình xã hội trong nhà trường; tuy Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh giữ vai trò chính nhưng HT cần yêu cầu Đội cung cấp thông tin, báo cáo các hoạt động và khi cần thiết có thể đưa ra các ý kiến chỉ đạo nhằm thực hiện nhiệm vụ chính trị của nhà trường. 1.3.5.Mối quanhệgiữa hiệutrưởng vớiBan đạidiện Cha mẹ học sinh Ban đại diện Cha mẹ học sinh được tổ chức theo nguyên tắc: Mỗi lớp có một Ban đại diện Cha mẹ học sinh tổ chức trong từng năm học gồm các thành viên do cha mẹ, người giám hộ học sinh cử ra để phối hợp với giáo viên chủ nhiệm lớp, giáo viên bộ môn trong việc giáo dục học sinh. Mỗi trường có một Ban đại diện Cha mẹ học sinh được tổ chức trong mỗi năm học gồm một số thành viên do các Ban đại diện Cha mẹ học sinh từng lớp cử ra để phối hợp với nhà trường thực hiện các hoạt động giáo dục. Nhiệm vụ quyền hạn, tổ chức và hoạt động của Ban đại diện Cha mẹ học sinh từng lớp, từng trường THCS được thực hiện theo điều lệ Ban đại diện Cha mẹ học sinh. Ban đại diện Cha mẹ học sinh hoạt động theo nguyên tắc đồng thuận. HT và GV chủ nhiệm lớp có trách nhiệm: Tạo điều kiện thực hiện điều lệ Ban đại diện Cha mẹ học sinh, ủng hộ hoạt động của cha mẹ học sinh thực hiện nghị quyết đầu năm học.
  • 35. 33 Định kỳ tổ chức cuộc họp với Ban đại diện Cha mẹ học sinh trường, Ban đại diện Cha mẹ học sinh lớp để tiếp thu ý kiến của ban đại diện và cha mẹ học sinh về công tác quản lý của nhà trường, biện pháp phối hợp giúp đỡ học sinh có hoàn cảnh khó khăn, vận động học sinh bỏ học trở lại lớp, giải quyết kiến nghị của cha mẹ học sinh, góp ý kiến với hoạt động của Ban đại diện Cha mẹ học sinh. Nhà trường cử đại diện Ban giám hiệu thường xuyên phối hợp với Ban đại diện Cha mẹ học sinh trường trong việc tổ chức hoạt động của các Ban đại diện Cha mẹ học sinh và hoạt động của cha mẹ học sinh. Ngoài ra, HT còn có vai trò nòng cốt trong việc xây dựng, củng cố mối quan hệ giữa nhà trường với gia đình, chính quyền và xã hội. Lãnh đạo nhà trường phối hợp với chính quyền, đoàn thể địa phương, Ban đại diện Cha mẹ học sinh, các tổ chức chính trị - xã hội và cá nhân có liên quan nhằm: Thốngnhất quan điểm, nội dung, phươngpháp giáo dục giữa nhà trường, gia đình và xã hội để thực hiện mục tiêu giáo dục. Huy động mọi nguồn lực của cộng đồng chăm lo cho sự nghiệp giáo dục, góp phần xây dựng cơ sở vật chất, thiết bị giáo dục của nhà trường; xây dựng phong trào học tập và môi trường giáo dục lành mạnh, an toàn, ngăn chặn những hoạt động có ảnh hưởng xấu đến học sinh, tạo điều kiện để học sinh được vui chơi, hoạt động văn hóa, thể dục, thể thao lành mạnh phù hợp với lứa tuổi. 1.4. Các yếu tố tác động đến quản lý đội ngũ giáo viên của hiệu trưởng trường trung học cơ sở trên địa bàn huyện Từ Liêm, Hà Nội 1.4.1. Sựtácđộng từ điều kiện kinhtế-xã hội của đấtnước và địa phương Sự nghiệp đổi mới đất nước, sự quan tâm của Đảng, Nhà nước đối với phát triển giáo dục, đào tạo và nâng cao chất lượng ĐNGV đã và đang có những tác động tích cực đến quản lý ĐNGV nói chung; quản lý ĐNGV các trường THCS huyện Từ Liêm, Hà Nội nói riêng.
  • 36. 34 Tuy nhiên, những tác động tiêu cực từ mặt trái cơ chế thị trường, các tệ nạn xã hội làm cho công tác quản lý có những diễn biến phức tạp. Từ Liêm là địa phương giáp ranh với các quận nội thành; tốc độ đô thị hoá nhanh; tệ nạn xã hội có xu hướng phát triển, diễn biến phức tạp ảnh hưởng đến đời sống, sinh hoạt, quan hệ xã hội, chất lượng hoạt động chuyên môn của ĐNGV. Sự phát triển mạnh mẽ của các trường dân lập, tư thục trên địa bàn đã và đang tạo ra sự cạnh tranh rất lớn đối với quản lý ĐNGV của HT các trường công lập trên địa bàn huyện Từ Liêm. Với các trường dân lập nổi tiếng trên địa bàn như: Đoàn Thị Điểm, Lomonoxop, Newton, Lương Thế Vinh,.. đang đặt ra những yêu cầu và đòi hỏi cao hơn cho chất lượng giáo dục của các nhà trường công lập. Từ đó cũng đòi hỏi chất lượng ĐNGV, chất lượng dạy học phải không ngừng được nâng cao để có thể thu hút được một số lượng học sinh nhất định vào trường. Điều này cũng tác động rất lớn tới quản lý và phát triển ĐNGV của HT các nhà trường THCS trên địa bàn huyện Từ Liêm. 1.4.2. Tác động từ yêu cầu nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo Yêu cầu nâng cao chất lượng giáo dục đòi hỏi ĐNGV phải không ngừng nâng cao trình độ mọi mặt. Để thực hiện được vấn đề này, một mặt bản thân từng GV phải nỗ lực, cố gắng vươn lên; mặt khác, cần phải có những chính sách, biện pháp quản lý phù hợp để thúc đẩy, khuyến khích đối với ĐNGV của nhà trường. Sự biến động của các yếu tố thuộc về quá trình dạy học như: mục tiêu, nội dung, chương trình, phương pháp dạy học, hình thức dạy học và các điều kiện hỗ trợ cho hoạt động dạy học của GV trường THCS luôn đặt ra cho công tác quản lý của HT thường xuyên có sự đổi mới. Việc thực hiện quan điểm chỉ đạo đổi mới nội dung, chương trình gắn với đổi mới phương pháp dạy học, thay sách giáo khoa đã dần đi vào ổn định tuy nhiên vẫn còn những biến động làm cho GV khó khăn trong việc thích ứng, cập nhật và thay đổi, nhất là đối với những GV có thâm niên. Trong những năm gần đây, đặc điểm tâm sinh lí học sinh THCS cũng ảnh hưởng không nhỏ tới mục tiêu bài học và
  • 37. 35 việc tích hợp các nội dung giáo dục trong việc thiết kế bài dạy của GV. Với sự hiện đại hóa của các phương tiện và thiết bị dạy học đòi hỏi GV cần nâng cao năng lực và một số kỹ năng cần thiết khác nhằm đáp ứng nhu cầu đổi mới phương pháp dạy học,... Những yếu tố trên đây đã và đang tác động tới quản lý ĐNGV và phát triển ĐNGV của HT trường THCS. 1.4.3. Sự biến động về số lượng, cơ cấu đội ngũ giáo viên Sự biến động về số lượng và cơ cấu ĐNGV phân theo môn, tổ chuyên môn của mỗi trường THCS cũng là vấn đề được HT quan tâm và cần có tầm nhìn chiến lược. Chiến lược đổi mới QLGD theo hướng tăng dần quyền tự chủ cho HT, trong đó tăng dần quyền tự chủ về quản lý nguồn nhân lực là lợi thế, đồng thời cũng là yêu cầu lớn đối với người quản lý cao nhất của nhà trường. Sự biến động về số lượng, cơ cấu sẽ kéo theo những thay đổi về chất lượng ĐNGV, trong những trường hợp như: tuyển mới, nghỉ hưu, nghỉ thai sản, thuyên chuyển công tác,... Những biến động này đòi hỏi HT cần phải có tầm nhìn chiến lược, dự báo và lập kế hoạch nhằm ổn định số lượng, cơ cấu và chất lượng ĐNGV trong nhà trường. 1.4.4. Tác động từ năng lực quản lý của hiệu trưởng trường trung học cơ sở Đây là yếu tố quyết định tới kết quả quản lý các mặt hoạt động nói chung, quản lý, phát triển ĐNGV nói riêng. Có những HT giỏi, có năng lực, có kinh nghiệm, có uy tín, có tầm nhìn, có tầm ảnh hưởng nhưng cũng có những HT có hạn chế về năng lực và kinh nghiệm quản lý,... đều ảnh hưởng rất lớn tới chất lượng quản lý ĐNGV trong nhà trường THCS. Quản lý ĐNGV là quản lý con người; bên cạnh việc thực hiện đúng các chức năng quản lý như: lập kế hoạch, chỉ đạo, tổ chức thực hiện và kiểm tra đánh giá; phối hợp các phương pháp quản lý như: hành chính, kinh tế và tâm lý, giáo dục,... thì đòi hỏi người HT - nhà quản lý cần phải có sự am hiểu về năng lực, hoàn cảnh cá nhân và nguyện vọng hợp lý của mỗi GV để có thể sử dụng, đáp ứng, nâng cao trình độ, phát triển đội ngũ và tạo sự ảnh hưởng tới
  • 38. 36 từng GV. Có như vậy, HT mới thực hiện tốt mục tiêu quản lý, phát triển ĐNGV, nâng cao chất lượng giáo dục của nhà trường; góp phần xây dựng tập thể sư phạm đoàn kết, vững mạnh và phát triển năng lực lãnh đạo lên cấp độ cao hơn. 1.4.5. Sự tác động từ đội ngũ cán bộ kế cận và giáo viên cốt cán Việc sử dụng những người dưới quyền giỏi, có năng lực sẽ giúp cho "cánh tay quản lý - lãnh đạo" của HT ngày càng vươn dài và xa hơn. Trong nhà trường, rất cần thiết phải có một độingũ cốtcán hỗ trợ HT thực hiện công tác quản lý ĐNGV của mình. Trong đó, vai trò của Phó HT chuyên môn; tổ trưởng chuyên môn và các GV giỏi, có uy tín, kinh nghiệm lâu năm trong lĩnh vực giáo dục là rất quan trọng. Việc xây dựng được đội ngũ cán bộ kế cận và GV cốt cán sẽ giúp cho HT thực hiện phân cấp quản lý một cách có hiệu quả, đồng thời phát huy năng lực, sự sáng tạo của mỗi cá nhân; huy động sự tham gia của tập thể vào công tác quản lý nói chung và quản lý ĐNGV nói riêng. Như vậy, để có thể tận dụng được những mặt tích cực và hạn chế những ảnh hưởng tiêu cực của các yếu tố chủ quan và khách quan mang lại thì đòi hỏi nhà quản lý - HT cần có tầm nhìn chiến lược, nâng cao năng lực quản lý, áp dụng các biện pháp quản lý phù hợp với sự thay đổi của các yếu tố tác động đến quản lý ĐNGV của mỗi nhà trường. * * * Quản lý, phát triển ĐNGV đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu và có chất lượng cao là nội dung quan trọng trong công tác QLGD của HT nhà trường nói chung, HT trường THCS nói riêng. Với vai trò là người quản lý cao nhất trong nhà trường, HT cần phải quan tâm tới ĐNGV, huy động tối đa năng lực và sự cống hiến của họ vào các hoạt động dạy và học nhằm nâng cao chất lượng và kết quả giáo dục của nhà trường. Nếu như đạo đức nghề nghiệp là điều kiện cần thì năng lực chuyên môn là điều kiện đủ để HT thực hiện tốt các chức năng quản lý của mình. Vì thế,
  • 39. 37 trong công tác quản lý, HT cần hướng nhiệm vụ trọng tâm vào quản lý ĐNGV bằng cách xác định đầy đủ các nội dung quản lý ĐNGV, nắm rõ số lượng, cơ cấu, năng lực, nguyện vọng, hoàn cảnh cá nhân,... của từng người. Thường xuyên nắm vững những yếu tố tác động tích cực và tiêu cực đến quản lý ĐNGV; vận dụng đúng quy trình quản lý, phù hợp với thực tiễn giáo dục của nhà trường, tương thích với năng lực lãnh đạo, quản lý của người HT trường THCS giúp cho công tác quản lý ĐNGV có chất lượng, kết quả cao.
  • 40. 38 Chương 2 CƠ SỞ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN CỦA HIỆU TRƯỞNG TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN TỪ LIÊM, HÀ NỘI 2.1. Khái quát chung về tình hình kinh tế - xã hội và giáo dục - đào tạo của huyện Từ Liêm 2.1.1. Khái quát về tình hình kinh tế - xã hội của huyện Từ Liêm Huyện Từ Liêm nằm ở phía Tây của Thủ đô Hà Nội, là vùng đất có bề dày lịch sử, truyền thống văn hóa và phát triển kinh tế - xã hội. Toàn Huyện có 16 đơn vị hành chính trực thuộc, gồm 1 thị trấn và 15 xã, với tổng diện tích 75 km2 và dân số là 282.330 người. Trong những năm gần đây, tốc độ đô thị hóa diễn ra nhanh trên địa bàn huyện Từ Liêm, làm cho bộ mặt kinh tế, văn hóa, xã hội, giáo dục của huyện có nhiều chuyển biến tích cực. Thực hiện tốt mục tiêu của đại hội Đảng bộ huyện Từ Liêm lần thứ XXI: “Xây dựng huyện Từ Liêm trở thành vùng đô thị mới của thủ đô phát triển toàn diện và bền vững. Nâng cao chất lượng cơ cấu kinh tế công nghiệp - dịch vụ - nông nghiệp, từng bước tạo tiền đề chuyển sang cơ cấu kinh tế. Dịch vụ - công nghiệp - nông nghiệp đáp ứng với quá trình đô thị hóa trở thành một trong những trung tâm văn hóa, giao lưu quốc tế, thể thao, khoa học,... của thủ đô và cả nước....”. [9] 2.1.2. Khái quát về tình hình giáo dục - đào tạo của huyện Từ Liêm Từ năm 2000 trở lại đây, sự nghiệp giáo dục và đào tạo của huyện Từ Liêm đã đạt được những thành tíchto lớn, với chất lượng ngày càng được nâng cao. Chất lượng giáo dục toàn diện và giáo dục chất lượng cao không ngừng tăng lên, quy mô giáo dục được mở rộng, hệ thống trường lớp được đa dạng hóa về loại hình, tạo sựđồng đều giữa các vùng; xã hội hóa giáo dục được đẩy mạnh và phát huy hiệu quả đáp ứng nhu cầu phát triển của địa phương.
  • 41. 39 Lãnh đạo ngành giáo dục đã tích cực thực hiện chủ trương, chính sách phát triển giáo dục, kinh tế xã hội của UBND huyện Từ Liêm và hưởng ứng tích cực các chủ trương, các phong trào, cuộc vận động của Bộ GD&ĐT, Sở GD&ĐT thành phố Hà Nội,... Thực hiện đa dạng hóa các loại hình nhà trường, toàn huyện Từ Liêm đã có 86 trường mầm non, Tiểu học, THCS, Trung học phổ thông, Trung tâm giáo dục thường xuyên và 16 trung tâm học tập cộng đồng với đủ các loại hình công lập, dân lập, tư thục. Trong những năm gần đây số lượng CBQL giáo dục, GV tăng nhanh, về cơ bản ĐNGV ở tất cả các cấp học đạt chuẩn là 100% và tỷ lệ trên chuẩn là 76,85% và 18,3% cán bộ, GV có trình độ sơ cấp, trung cấp về lý luận chính trị; 32,00% tổng số CBQL, GV, nhân viên là đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam; đặc biệt trong toàn ngành giáo dục của Huyện có 3,81% CBQL, GV có trình độ thạc sĩ, trong đó bậc THCS là 1,90%. Do làm tốt công tác quản lý nên tỷ lệ GV xếp loại Khá, Giỏi công chức, viên chức giáo dục hàng năm đều trên 97%, không có CBQL, GV xếp loại yếu kém. Trong những năm qua đã có nhiều GV và tập thể GV được tặng thưởng các phần thưởng cao quý của Đảng, Nhà nước, của Bộ GD&ĐT và của Thành phố. Về giáo dục THCS, hiện nay, huyện Từ Liêm có 28 trường THCS; trong đó có 18 trường công lập, 10 trường dân lập; tính đến năm 8/2013 đã có 13/18 trường công lập được công nhận trường chuẩn quốc gia mức độ 1 và phấn đấu đến năm 2015 có 17/18 trường THCS đạt chuẩn quốc gia. Cơ cấu tổ chức các THCS trên địa bàn Huyện được thực hiện theo Điều lệ trường THCS và trường phổ thông nhiều cấp học, bao gồm: Ban Giám hiệu (HT, Phó HT), các tổ chuyên môn, tổ văn phòng, nhóm chuyên môn và các tổ chức đoàn thể như: tổ chức Đảng, Công đoàn, Đoàn Thanh niên, Đội thiếu niên tiêng phong Hồ Chí Minh, Ban Đại diện cha mẹ học sinh,...
  • 42. 40 Chất lượng giáo dục trong 5 năm gần đây, tỷ lệ học sinh được công nhận tốt nghiệp THCS là 98,7%; số học sinh giỏi cấp thành phố hàng năm đều tăng lên. Số lượng GV dạy THCS hàng năm tăng lên, trong đó số GV nữ chiếm 86,3%; GV có trình độ đại học chiếm 70,3% và trình độ cao đẳng là 29,7%; không có trình độ trung cấp. ĐNGV các trường THCS trên địa bàn huyện có chất lượng ngày một nâng cao, nhiều người được tặng thưởng các danh hiệu vinh dự của Đảng, Nhà nước, Bộ GD&ĐT và của Thành phố. Về cơ bản, ĐNGV các trường THCS trên địa bàn huyện Từ Liêm đã đáp ứng được so với quy định và nhu cầu công tác giáo dục trên địa bàn huyện. Công tác đào tạo, bồi dưỡng để nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và CBQL nói chung và bậc THCS nói riêng đã được quan tâm. ĐNGV và CBQL giáo dục được bồi dưỡng về chính trị, chuyên môn nghiệp vụ, có bản lĩnh chính trị vững vàng, có kinh nghiệm trong lĩnh vực quản lý, có nhiều điều kiện để nâng cao trình độ chuyên môn để nâng cao chất lượng giáo dục. Đây là điều kiện thuận lợi để Từ Liêm thực hiện tốt các nhiệm vụ giáo dục, thực hiện có hiệu quả giải pháp chiến lược của giáo dục: Đổi mới quản lý giáo dục và đổi mới toàn diện, căn bản giáo dục mà ngành Giáo dục đang đặt ra, trong đó có cấp học THCS. 2.2. Thực trạng quản lý đội ngũ giáo viên của hiệu trưởng trường trung học cơ sở trên địa bàn huyện Từ Liêm, Hà Nội 2.2.1. Nhận thức về vai trò, trách nhiệm quản lý đội ngũ giáo viên của hiệu trưởng trường trung học cơ sở huyện Từ Liêm Kết quả đánh giá mức độ nhận thức về vai trò, trách nhiệm quản lý ĐNGV của HT trường THCS huyện Từ Liêm được thể hiện ở bảng 2.11 cho thấy, đội ngũ CBQL và GV đều cho rằng quản lý ĐNGV của HT có vai trò quan trọng trong công tác quản lý nhà trường.
  • 43. 41 Khi trả lời vấn đề này, một số CBQL cho biết: Công tác quản lý, phát triển ĐNGV và tổ chuyên môn là quan trọng nhưng cũng gặp nhiều khó khăn nhất trong các nội dung quản lý ở nhà trường. Một số HT còn cho biết thêm: quản lý ĐNGV khó nhất là tạo được động lực phấn đấu trong tập thể GV, đánh giá đúng năng lực và sự đóng góp của mỗi GV,... Như vậy, việc nhận thức đúng đắn về mức độ cần thiết, vai trò quan trọng trong quản lý ĐNGV là cơ sở để nhà quản lý, mà trực tiếp là HT thực hiện có trọng tâm và nghiêm túc các tác động nhằm nâng cao chất lượng ĐNGV nói chung và chất lượng giáo dục của nhà trường nói riêng. Việc nhận thức đúng cũng là cơ sở để mỗi người GV hiểu được quyền hạn và trách nhiệm của mình trong tổ chức, thực hiện đúng các quy định của ngành, của nhà trường và không ngừng tự học tập, nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ của bản thân. Nhận thức về sự cần thiết của nội dung quản lý ĐNGV các trường THCS được đánh giá bằng các mức độ: cần thiết (3 điểm); ít cần thiết (2 điểm); không cần thiết (1 điểm) thể hiện ở bảng 2.12. Chúng tôi nhận thấy, mức độ nhận thức về vai trò quản lý ĐNGV của HT trường THCS được các khách thể khảo sát đánh giá ở các mức độ là: cần thiết với ( X = 2.53); trong đó mức độ nhận thức của CBQL ( X =2.69); cao hơn so với mức độ nhận thức của GV ( X =2.50). Kết quả đánh giá mức độ nhận thức về các nội dung quản lý ĐNGV của HT các trường THCS không đồng đều. Có nội dung được nhận thức là quan trọng hơn, cần thiết hơn, có nội dung được đánh giá là ít cần thiết hơn. Cụ thể: Quản lý công tác bồi dưỡng và phát triển ĐNGV được đánh giá là cần thiết nhất, điểm trung bình X = 2.92 và xếp bậc 1/5; quản lý phân bổ, cơ cấu, sắp xếp ĐNGV theo tổ chuyên môn và theo năng lực chuyên môn, quản lý hoạt động chuyên môn của GV và của tổ chuyên môn được đánh giá là rất cần thiết với giá trị trung bình cao X = 2.87 và X = 2.60 xếp thứ bậc 2/5 và 3/5.
  • 44. 42 Biện pháp bồi dưỡng và phát triển đội ngũ được cả CBQL và GV đánh giá là cần thiết nhất bởi trước đòi hỏi của thực tế giáo dục, sự đổi mới nền giáo dục thì mỗi GV cần phải liên tục cập nhật kiến thức mới, các nội dung nâng cao, chương trình giảm tải, đổi mới phương pháp, kỹ thuật dạy học, sử dụng các phương tiện dạy học hiện đại và các kỹ năng nghề nghiệp cần thiết khác như: kỹ năng sử dụng vi tính trong dạy học, kỹ năng xử lý tình huống sư phạm với đặc điểm tâm sinh lý học sinh có sự thay đổi lớn bởi tuổi dậy thì của trẻ ngày càng sớm,... Mặt khác, để xây dựng nhà trường thành một tổ chức học hỏi thì nhà quản lý - nhà lãnh đạo cần phải động viên, khích lệ, tạo điều kiện cho việc học tập, nâng cao trình độ của ĐNGV. Có thể bằng phương thức đào tạo, bồi dưỡng và tự học, tự bồi dưỡng. Các hình thức đào tạo, bồi dưỡng ngắn hạn như: các buổi chuyên đề, hội thảo, trao đổi,... khóa học về kỹ năng tin học, sư phạm, giao tiếp,... hoặc cử đi học, tạo điều kiện cho việc học tập nâng cao trình độ của ĐNGV, nhất là những GV trẻ, mới vào nghề. Như vậy được đào tạo, bồi dưỡng phát triển trình độ chuyên môn GV là một nhu cầu lớn không chỉ của GV mà còn của cả CBQL. Đây được coi là chìa khóa cho sự phát triển nhanh và bền vững của mỗi nhà trường; tuy nhiên, cũng cần phải có những hình thức tổ chức đào tạo, bồi dưỡng phù hợp. Trong quản lý ĐNGV, quản lý hoạt động chuyên môn luôn chiếm vị trí quan trọng; đây là hoạt động chiếm chủ yếu thời gian, công sức và tâm huyết của GV. Do vậy việc đáp ứng các nhu cầu, nguyện vọng về chuyên môn của GV là rất cần thiết. Khi được hỏi về vấn đề này nhiều GV cho biết: Khi đến trường, điều họ quan tâm nhất là họ được dạy môn gì, lớp mấy, có đúng với chuyên môn, sở trường, năng lực của mình không? sự cống hiến của mình có được lãnh đạo, đồng nghiệp và học sinh ghi nhận không?... Do đó, việc sắp xếp, phân công chuyên môn và sử dụng, điều động nguồn nhân lực cũng là yếu tố quan trọng tạo động lực cho sự phát triển của nhà trường.
  • 45. 43 Nội dung quản lý số lượng ĐNGV được đánh giá là ít cần thiết nhất với X = 2.12. Lý giải về vấn đề này, nhiều ý kiến cho biết, số lượng GV của nhà trường thường ít có sự biến động, nếu thiếu thì sẽ được bổ sung và điều chỉnh giữa các bộ môn. Mặt khác, việc tuyển dụng, bổ nhiệm đều có sự quản lý của cấp quản lý cao hơn do đó HT nhà trường chỉ quản lý và sử dụng ĐNGV khi đã được tuyển dụng, bổ nhiệm và ít có sự biến động. Nếu so sánh giữa 2 luồng ý kiến đánh giá của CBQL và GV cho thấy sự phù hợp, sự thống nhất đánh giá mức độ nhận thức về nội dung của công tác quản lý ĐNGV là khá cao; thể hiện, CBQL là X =2.69 và GV là X =2.5. Để khẳng định sự phù hợp giữa 2 luồng ý kiến đánh giá về mức độ nhận thức các nộidung quản lý ĐNGV, chúng tôi sử dụng hệ số tương quan thứ bậc Spearmanr = 1 - đểtính toán. Kết quả r = 0,725. Với kết quả trên cho phép kết luận tương quan trên là thuận và chặt chẽ. Có nghĩa là CBQL và GV hoàn toàngiống nhau về mức độ nhận thức sự cần thiết của các nội dung trong quản lý ĐNGV của HT các trường THCS huyện Từ Liêm. Như vậy, việc nhận thức đúng đắn về mức độ cần thiết các nội dung trên là cơ sở để các HT thực hiện một cách đầy đủ, thường xuyên, khoa học, hợp lý nhằm nâng cao chất lượng quản lý ĐNGV nói riêng và quản lý nhà trường nói chung. 2.2.2. Thực trạng quản lý số lượng và bố trí, sử dụng đội ngũ giáo viên của hiệu trưởng trường trung học cơ sở huyện Từ Liêm * Về xây dựng quy hoạch, kế hoạch phát triển số lượng giáo viên của HT nhà trường Hàng năm, Phòng Nội vụ, Phòng Giáo dục và Đào tạo huyện Từ Liêm, HT các nhà trường THCS căn cứ vào tình hình thực tế, khả năng phát triển của mỗi nhà trường đều lập kế hoạch nhân sự và duyệt nhân sự tại Phòng
  • 46. 44 Giáo dục và Đào tạo huyện vào tháng 5 hàng năm để chuẩn bị nhân sự cho năm học mới. Trong những năm gần đây, việc xây dựng kế hoạch phát triển số lượng ĐNGV của HT các trường THCS tương đối ổn định; hàng năm kế hoạch phát triển ĐNGV được xây dựng theo quy định tỷ lệ giáo viên tính theo công thức: Số GV = số lớp học x 1,9. Nhìn chung, một số bộ môn như: Ngữ văn, Toán, Vật lý, Hóa học, Sinh học, Địa lý giáo viên được biên chế và phân công nhiệm vụ theo đúng chuyên ngành đào tạo. Một số bộ môn như: Giáo dục công dân, Công nghệ, Lịch sử,… vẫn còn tình trạng giáo viên không được đào tạo mà vẫn phải giảng dạy do thiếu giáo viên đào tạo đúng chuyên ngành. * Về bố trí, sử dụng đội ngũ giáo viên của HT trường THCS Qua bảng 2.13 thống kê các mức độ đánh giá: cần thiết (3 điểm); ít cần thiết (2 điểm); không cần thiết (1 điểm). Kết quả khảo sát cho thấy: Mức độ nhận thức về vai trò, sự cần thiết trong phân công, bố trí sử dụng ĐNGV của HT được các khách thể khảo sát nhận thức là cần thiết với X = 2.57. Trong đó mức độ nhận thức của CBQL ( X =2.65), cao hơn so với mức độ nhận thức của GV ( X =2.56). Mức độ nhận thức các nội dung về phân công, bố trí sử dụng ĐNGV ở trường THCS được các khách thể khảo sát nhận thức không đồng đều. Có nội dung được nhận thức là quan trọng hơn, cần thiết hơn, có nội dung được đánh giá là ít cần thiết hơn. Trong đó, tạo sự thi đua và động lực tích cực trong ĐNGV được đánh giá là cần thiết nhất, có điểm trung bình X = 2.91 và xếp bậc 1/5. Quan tâm tới năng lực và nguyện vọng của GV trong quá trình sắp xếp, sử dụng nguồn nhân lực cũng có điểm trung bình cao X = 2.89 xếp thứ bậc 2/5.