SlideShare a Scribd company logo
1 of 87
VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
MAI THANH BÌNH
THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ DÂN CHỦ CƠ SỞ
TỪ THỰC TIỄN QUẬN SƠN TRÀ,
THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
HÀ NỘI, năm 2019
VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
MAI THANH BÌNH
THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ DÂN CHỦ CƠ SỞ
TỪ THỰC TIỄN QUẬN SƠN TRÀ,
THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
Chuyên ngành : Luật Hiến pháp và Luật Hành chính
Mã số : 8 38 01 02
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. PHAN THANH HÀ
HÀ NỘI, năm 2019
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan, Luận văn này là công trình nghiên cứu khoa học của riêng
tôi. Các số liệu, kết quả, dẫn chứng nêu trong luận văn là hoàn toàn trung thực, đảm
bảo tính khách quan, khoa học và dựa vào những nguồn gốc rõ ràng của các tài liệu
được nghiên cứu.
Tác giả
Mai Thanh Bình
LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên, tôi xin được gửi đến lời cảm ơn chân thành đến cô hướng dẫn
luận văn của tôi là TS. Phan Thanh Hà, suốt thời gian qua, từ khi bắt đầu xây dựng
khung đề cương, đến khi triển khai các bước dự thảo và hoàn thành luận văn, cô đã
hết sức nhiệt tình và đầy trách nhiệm hướng dẫn cho tôi rất kỹ lưỡng, để tôi hoàn
thành nội dung luận văn. Sự hiểu biết sâu rộng và kinh nghiệm của cô chính là tiền
đề, là cơ sở để tôi hoàn thành tốt luận văn với những kết quả và đặc biệt đã trang bị
thêm cho bản thân những kinh nghiệm và kiến thức quý báu.
Xin trân trọng cảm ơn Khoa luật-Học viện khoa học Xã hội, các thầy cô giảng
viên của Học viện đã tạo điều kiện và chuyển tải những nội dung chương trình suốt
khóa học, trang bị cho tôi thêm được những kiến thức để vận dụng vào việc hoàn
thành luận văn cũng như trong công tác và thực tiễn cuộc sống.
Tôi cũng xin được gửi đến gia đình, người thân, bạn bè và đồng nghiệp đã
luôn sát cánh, cổ vũ, động viên và giúp đỡ để tôi được hoàn thành chương trình học
và hoàn thành luận văn tốt nghiệp của mình.
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ THỰC HIỆN PHÁP LUẬT
VỀ DÂN CHỦ CƠ SỞ ..............................................................................................8
1.1. Khái niệm, nội dung pháp luật về dân chủ cơ sở.................................................8
1.2. Khái niệm, đặc điểm và các hình thức thực hiện pháp luật về dân chủ ở cơ sở 14
1.3. Vai trò của việc thực hiện pháp luật về dân chủ ở cơ sở ...................................19
1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến việc thực hiện pháp luật về dân chủ ở cơ sở ...........21
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ DÂN CHỦ CƠ
SỞ TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN SƠN TRÀ, THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG.................29
2.1. Các yếu tố ảnh hưởng đến việc thực hiện pháp luật về dân chủ cơ sở trên địa
bàn quận Sơn Trà ......................................................................................................29
2.2. Thực trạng triển khai thực hiện pháp luật về dân chủ cơ sở trên địa bàn quận
Sơn Trà......................................................................................................................33
2.3. Đánh giá thực trạng những thành tựu, hạn chế và nguyên nhân hạn chế trong
thực hiện pháp luật về dân chủ cơ sở trên địa bàn quận Sơn Trà .............................36
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG THỰC
HIỆN PHÁP LUẬT VỀ DÂN CHỦ CƠ SỞ TỪ THỰC TIẾN ĐỊA BÀN
QUẬN SƠN TRÀ ....................................................................................................55
3.1. Phương hướng nâng cao hiệu quả thực hiện pháp luật về dân chủ cơ cơ sở .....55
3.2. Các giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện pháp luật về dân chủ cơ sở trên địa
bàn quận Sơn Trà, thành phố Đà Nẵng.....................................................................59
KẾT LUẬN..............................................................................................................74
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
DANH MỤC NHỮNG TỪ VIẾT TẮT
STT Từ viết tắt Nghĩa đầy đủ
1 CBCC Cán bộ công chức
2 CNH, HĐH Công nghiệp hóa, hiện đại hóa
3 CNXH Xã hội chủ nghĩa
4 CNXH Chủ nghĩa xã hội
5 DCCS Dân chủ cơ sở
6 HĐND Hội đồng nhân dân
7 MTTQ Mặt trận Tổ quốc
8 QCDCCS Quy chế dân chủ cơ sở
9 TTND Thanh tra nhân dân
10 TTNN Thanh tra nhà nước
11 UBND Ủy ban nhân dân
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Dân chủ là một giá trị xã hội, gắn liền với lịch sử loài người từ khi xuất hiện
giai cấp, nhà nước và pháp luật, bắt đầu từ xã hội chiếm hữu nô lệ, với chế độ "dân
chủ chủ nô". Ngày nay, dân chủ là một vấn đề mang tính thời đại, là thước đo đánh
giá mọi xã hội văn minh, tiến bộ.
Ở Việt Nam, dân chủ là bản chất của Nhà nước, đánh dấu bằng sự ra đời của
nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa năm 1945. Vấn đề dân chủ cũng là sợi chỉ đỏ
xuyên suốt trong tư tưởng Hồ Chí Minh, theo đó, Người khẳng định: “Dân là chủ”
và “Dân làm chủ”. Quán triệt tư tưởng Chủ tịch Hồ Chí Minh về dân chủ, Đảng ta
đã đề ra những chủ trương, chính sách đề cao và phát huy dân chủ trong Nhân dân
và từ đó Nhà nước ta đã thể chế hóa các chủ trương, đường lối của Đảng về dân chủ
thành pháp luật và đảm bảo thi hành trong thực tế của đời sống xã hội. Thực hiện
Chỉ thị số 30-CT/TW ngày 18-02-1998 của Bộ Chính trị (khóa VIII) “về xây dựng
và thực hiện Quy chế dân chủ ở cơ sở”, Nghị định số 79/2003/NĐ-CP ngày
07/7/2003 ban hành Quy chế thực hiện dân chủ ở xã, phường, thị trấn. Ủy Ban
Thường vụ Quốc hội khóa XI đã ban hành Pháp lệnh số 34/2007/PL-UBTVQH11
(sau đây gọi tắt là Pháp lệnh số 34) ngày 20/4/2007 về thực hiện dân chủ ở xã,
phường, thị trấn, gần đây là Nghị định 04/NĐ-CP ngày 09/01/2015 của Chính phủ
(thay cho Nghị định 71) “về thực hiện dân chủ trong trong cơ quan hành chính nhà
nước và đơn vị sự nghiệp công lâp”. Đây là những văn bản pháp lý quan trọng,
đánh dấu một bước phát triển về thực hiện dân chủ và sự thể chế hoá phương châm
''dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra'' của Đảng nhằm phát huy quyền làm chủ
của Nhân dân ngay từ cơ sở. Nếu như thực hiện tốt pháp luật về dân chủ ở cơ sở sẽ
góp phần tích cực vào việc thúc đẩy, phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội, giữ vững an
ninh trật tự ở cơ sở.
Việc thực hiện công khai, dân chủ đã trở thành phương thức quản lý, điều
hành của các cơ quan nhà nước và nâng cao trách nhiệm của đội ngũ cán bộ công
2
chức đối với Nhân dân; đồng thời, khuyến khích Nhân dân tích cực tham gia xây
dựng, giám sát các hoạt động của cơ quan nhà nước, góp ý cho cán bộ công chức về
đạo đức lối sống, phong cách làm việc và tôn trọng Nhân dân hơn. Quá trình thực
hiện dân chủ ở cơ sở đã làm chuyển biến rõ rệt nhận thức của cả hệ thống chính trị
ở cơ sở, phát huy được quyền làm chủ của cán bộ công chức, góp phần tích cực,
hiệu quả vào công tác xây dựng chính quyền ngày càng trong sạch, nâng cao chất
lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, xây dựng khối đoàn kết trong cơ quan,
đơn vị, giữ vững ổn định chính trị từ cơ sở, tạo động lực quan trọng để hoàn thành
nhiệm vụ chính trị của địa phương.
Bên cạnh những kết quả đạt được, việc thực hiện pháp luật về dân chủ cơ sở ở
từng địa phương còn có những hạn chế, bất cập nhất định. Có nơi, quyền làm chủ
của Nhân dân chưa được tôn trọng, chưa được phát huy, có khi còn mang tính hình
thức. Các chủ thể thực hiện pháp luật về dân chủ ở cơ sở chưa thực sự làm tròn vai
trò, trách nhiệm, quyền và nghĩa vụ trong thực hiện pháp luật về dân chủ ở cơ sở.
Hiện nay, các văn bản triển khai thực hiện pháp luật về dân chủ cơ sở khá hệ thống
trên các mặt, phương diện, nhưng vẫn còn khoảng trống ở một số lĩnh vực. Còn
những quy định vẫn chưa sát với thực tế, trong khi việc bổ sung, điều chỉnh thường
chậm trễ. Còn vấn đề đang đặt ra liên quan trực tiếp đến dân chủ và thực hiện dân
chủ cơ sở như vấn đề giám sát, phản biện xã hội, dân chủ cơ sở trong những ngành,
lĩnh vực đặc thù v.v…
Quận Sơn Trà, thành phố Đà Nẵng là địa phương tập trung cho việc quy hoạch
phát triển đô thị, du lịch. Sau khi thành lập quận (1997) đến nay đã có trên 20.000
hộ dân chấp hành chủ trương di dời giải tỏa với nhiều dự án trọng điểm. Trong
những năm qua, đặc biệt từ năm 1998 đến nay có Chỉ thị số 30-CT/TW ngày 18-02-
1998 của Ban Bí thư Trung ương Đảng (Khóa VIII) “về xây dựng và thực hiện quy
chế dân chủ ở cơ sở”, Pháp lệnh 34/2007/PL-UBTVQH “về thực hiện dân chủ ở
xã, phường, thị trấn”; Nghị định số 04/2015/NĐ-CP ngày 09/01/2015 của Chính
phủ “về thực hiện dân chủ trong hoạt động của cơ quan hành chính nhà nước” và
các văn bản chỉ đạo của các cấp về thực hiện dân chủ ở cơ sở. Các địa phương trên
3
địa bàn quận đã tích cực triển khai thực hiện dân chủ nhằm góp phần dân chủ hóa
đời sống xã hội. Tuy nhiên, do nhiều nguyên nhân khách quan và chủ quan, đặc biệt
là sự quan tâm chỉ đạo của cấp ủy đảng có lúc, có nơi chưa quyết liệt, nhận thức
chưa đầy đủ của đội ngũ cán bộ công chức và Nhân dân ở cơ sở. Việc triển khai
thực hiện dân chủ ở cơ sở còn hạn chế nhất định. Do vậy, quyền và lợi ích hợp pháp
của một bộ phận Nhân dân chưa được đảm bảo. Trong phạm vi và điều kiện thực
tiễn của địa phương cơ cở, tôi chỉ tập trung vào việc nghiên cứu sâu vấn đề thực
hiện pháp luật về dân chủ cơ sở theo Pháp lệnh 34 của UBTVQH.
Với những lý do đó, tôi đã chọn vấn đề "Thực hiện pháp luật về dân chủ cơ
sở từ thực tiễn quận Sơn Trà, thành phố Đà Nẵng" làm đề tài luận văn thạc sĩ,
chuyên ngành Luật Hiến pháp-Hành chính.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Liên quan đến đề tài luận văn, ở Việt Nam đã có nhiều công trình được công
bố, trong đó đáng chú ý là:
Các công trình nghiên cứu về dân chủ của TS. Đoàn Minh Huấn: “Dân chủ đại
diện, dân chủ trực tiếp và quá trình mở rộng dân chủ XHCN ở nước ta”.
- GS. TS. Hoàng Chí Bảo: “Dân chủ và dân chủ ở nông thôn trong tiến trình
đổi mới”, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội, 2008; Trong công trình này tác giả đã
nêu lên tầm quan trọng của dân chủ và dân chủ ở cơ sở, nhất là tầm quan trọng của
thực hiện dân chủ ở nông thôn; thực trạng và những hạn chế trong thực hiện dân
chủ ở nông thôn trong thời gian qua. Qua đó tác giả đề ra các giải pháp thực hiện
dânchủ trong tiến trình đổi mới ở nông thôn.
- PGS. TS. Nguyễn Văn Mạnh - Th.s. Tào Thị Quyên: “Dân chủ trực tiếp ở
Việt Nam, lý luận và thực tiễn”, Nxb Chính trị Quốc gia Hà Nội 2010. Đây là kỷ
yếu Hội thảo Công trình nghiên cứu đã làm sáng tỏ những vấn đề lý luận và thực
tiễn về dân chủ và dân chủ trực tiếp của một số nước và Việt Nam, các tác giả đã
đánh giá thực trạng thực hiện dân chủ trực tiếp và nêu ra các giải pháp nhằm phát
huy các hình thức dân chủ trực tiếp.
- Đào Trí Úc (Chủ biên), Trịnh Đức Thảo, Vũ Công Giao...: “Một số vấn đề lý
4
luận, thực tiễn về dân chủ trực tiếp, dân chủ cơ sở trên thế giới và ở Việt Nam”,
Nxb: Đại học Quốc gia Hà Nội, Hà Nội, 2014; Trình bày một loạt vấn đề về lý luận,
thực tiễn và các mô hình tổ chức thực hiện dân chủ trực tiếp, dân chủ cơ sở trên thế
giới và Việt Nam. Đề xuất những quan điểm, giải pháp hoàn thiện khuôn khổ pháp
luật và các cơ chế bảo đảm dân chủ trực tiếp và dân chủ cơ sở ở nước ta trong thời
gian tới.
Các công trình nghiên cứu về dân chủ ở cấp cơ sở, Phạm Ngọc Trâm: “Nhìn
lại quá trình thực hiện Quy chế dân chủ ở cơ sở1998 - 2012”, Tạp chí Lịch sử Đảng,
số 11/2012.
Đối với quận Sơn Trà, việc triển khai các văn bản thực hiện pháp luật về dân
chủ ở cơ sở trong những năm đã được các ủy đảng, chính quyền và cả hệ thống
chính trị vào cuộc và thực hiện một cách nghiêm túc, đồng bộ và cso hiệu quả từ
quận đến cơ sở các phường. Công tác quán triệt, thường xuyên các văn bản chỉ đạo
của các cấp về thực hiện pháp luật về quy chế dân chủ cơ sở như Pháp lệnh 34 của
UBTVQH; Nghị định 04/NĐ-CP; Chỉ thị 30 của Bộ Chính trị, Kết luận 120-
KL/TW, ngày 07-01-2016 của Bộ Chính trị và các kết luận, chỉ đạo của Thành ủy
để thực hiện tốt hơn dân chủ ở cở trở thành công tác thường xuyên của cấp ủy trong
thực hiện nhiệm vụ chính trị của địa phương.
Bên cạnh những kết quả đạt được trong việc nghiên cứu, vẫn còn những vấn
đề đang đặt ra liên quan trực tiếp đến pháp luật về thực hiện dân chủ cơ sở hiện nay
vẫn còn chưa được giải quyết thấu đáo, như cơ chế phản biện xã hội, giám sát xã
hội, luật về hội, cơ chế dân chủ trong hoạt động lý luận và khoa học xã hội v.v…
Bên cạnh đó, triển khai các văn bản chỉ đạo của các cấp về thực hiện pháp luật dân
chủ ở cơ sở trên địa bàn quận Sơn Trà vẫn còn những hạn chế cần phải tiếp tục quán
triệt và triển khai mạnh mẽ hơn đó là, một số cấp ủy đảng, nhất là các cấp ủy chi bộ
ở khu dân cư chưa thật sự quan tâm nhiều đến việc nghiên cứu triển khai thực hiện
pháp luật về dân chủ ở cơ sở. Việc nghiên cứu quán triệt của cán bộ đảng viên về
các văn bản thực hiện pháp luật về dân chủ ở cơ sở chưa sâu, kỹ, dẫn đến việc triển
khai thực hiện chưa kịp thời, thường xuyên, hiệu quả chưa cao, có nơi còn làm
5
mang tính hình thức. Công tác tuyên truyền đến với người dân về thực hiện dân chủ
chưa được sâu rộng, từ đó một số người dân ít quan tâm đến việc này.
Vì vậy, trong đề tài này, tác giả muốn đánh giá lại thực trạng thực hiện pháp
luật về dân chủ cơ sở trên địa bàn quận Sơn Trà và đồng thời đưa ra những giải
pháp để tiếp tục thực hiện tốt hơn pháp luật về dân chủ ở cơ sở trong thời gian tới.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu những vấn đề lý luận về thực hiện pháp luật về dân chủ cơ sở, từ
thực tiễn quận Sơn Trà, thành phố Đà Nẵng, nhằm rút ra những kinh nghiệm,
phương hướng, giải pháp để tiếp tục nâng cao hiệu quả, thực hiện tốt hơn pháp luật
về dân chủ cơ sở trên địa bàn địa phương (Sơn Trà) nói riêng và vấn đề thực hiện
pháp luật về dân chủ, trong đó có dân chủ cơ sở ở Việt Nam nói chung.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu làm rõ cơ sở lý luận về thực hiện pháp luật về dân chủ cơ sở
- Phân tích đánh giá thực tiễn pháp luật về dân chủ cơ sở và việc thực hiện
pháp luật về dân chủ cơ sở trên địa bàn Quận Sơn Trà, thành phố Đà Nẵng
- Trên cơ sở đó đề xuất, kiến nghị những giải pháp để tiếp tục thực hiện tốt
hơn pháp luật về dân chủ cơ sở (ở Sơn Trà nói riêng và ở Việt Nam nói chung)
trong tình hình hiện nay.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Thực hiện pháp luật về dân chủ cơ sở từ thực tiễn từ quận Sơn Trà, thành phố
Đà Nẵng.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Nghiên cứu những vấn đề lý luận, thực tiễn về thực hiện pháp luật về dân
chủ cơ sở, trong đó tập trung vào nghiên cứu các vấn đề gồm:
+ Các quan điểm khoa học về thực hiện pháp luật về dân chủ cơ sở
+ Các chủ trương của Đảng, quy định của Hiến pháp và pháp luật Việt Nam về
thực hiện pháp luật về dân chủ cơ sở
6
+ Thực tiễn thực hiện pháp luật về dân chủ cơ sở ở địa bàn quận Sơn Trà – Đà Nẵng.
- Phạm vi không gian: Quận Sơn Trà, thành phố Đà Nẵng.
- Phạm vi thời gian: Từ năm 2008 đến 2018.
- Phạm vi đối tượng của chính sách: Các đơn vị hành chính, các ủy đảng, cán
bộ công chức, viên chức, đảng viên và các dân cư trên địa bàn quận Sơn Trà.
5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
5.1. Cơ sở lý luận
Luận văn dựa trên phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật lịch sử, chủ nghĩa
duy vật biện chứng; lý luận về nhà nước và pháp luật (tư tưởng Hồ Chí Minh); quan
điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về xây dựng dân chủ và Nhà nước pháp quyền
XHCN Việt Nam.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng kết hợp phương pháp lịch sử lôgic, phân tích và tổng hợp,
so sánh, thống kê để làm rõ hơn các vấn đề cần nghiên cứu…Ngoài ra, còn sử dụng
kết hợp các phương pháp của các ngành khoa học khác.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn
6.1. Ý nghĩa lý luận
Các kết luận, kết quả nghiên cứu của luận văn có ý nghĩa thiết thực góp phần
bổ sung và hoàn thiện những vấn đề lý luận về dân chủ nói chung, về dân chủ cơ sở
nói riêng, pháp luật về dân chủ cơ sở và việc thực hiện pháp luật về dân chủ cơ sở ở
nước ta.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Các kết luận, các giải pháp, kiến nghị đề xuất rút ra từ việc nghiên cứu đề tài
luận văn có ý nghĩa thực tiến thiết thực góp phần hoàn thiện các giải pháp thực hiện
pháp luật về dân chủ cơ sở trên địa bàn cả nước nói chung và quận Sơn Trà, thành
phố Đà Nẵng nói riêng.
- Có giá trị tham khảo trong việc nghiên cứu chính sách, giảng dạy, học tập.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mục lục, mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận
7
văn được kết cấu 3 chương:
Chương 1: Những vấn đề lý luận về thực hiện pháp luật về dân chủ cơ sở
Chương 2: Thực trạng thực hiện pháp luật về dân chủ cơ sở trên địa bàn quận
Sơn Trà, thành phố Đà Nẵng
Chương 3: Phương hướng và giải pháp tăng cường thực hiện pháp luật về dân
chủ cơ sở từ thực tiễn địa bàn quận Sơn Trà.
8
CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ THỰC HIỆN PHÁP LUẬT
VỀ DÂN CHỦ CƠ SỞ
1.1. Khái niệm, nội dung pháp luật về dân chủ cơ sở
1.1.1. Khái niệm pháp luật về dân chủ cơ sở
- Khái niệm dân chủ
Cùng với sự hoàn thiện dân chủ với tinh cách là một giá trị to lớn của văn
minh nhân loại, một phương thức tồn tại của xã hội hiện đại, dân chủ được vận
dụng vào hoạt động của những tổ chức và thiết chế chính trị nhất định. Trong đó,
dân chủ được thể hiện trên nhiều lĩnh vực kinh tế-xã hội. Tuy nhiên, để cho mọi lĩnh
vực hoạt động đều phát huy tính dân chủ, chúng ta cần phải thực hiện dân chủ hóa,
và dân chủ sẽ được thực hiện ngay từ cơ sở. Như vậy, ta có thể hiểu dân chủ ở nước
ta theo hai nghĩa sau đây:
Dân chủ được hiểu theo nghĩa rộng: Là một hiện tượng lịch sử - xã hội, một
giá trị xã hội, một nguyên tắc, phương pháp quản lý nhà nước, quản lý xã hội; là
một chế độ chính trị cầm quyền là một hiện tượng chính trị gắn liền với Nhà nước
pháp quyền xã hội chủ nghĩa; dân chủ là hình thức tổ chức thiết chế chính trị của xã
hội dựa trên việc thừa nhận Nhân dân là nguồn gốc của quyền lực, thừa nhận
nguyên tắc bình đẳng và tự do.
Dân chủ cũng được vận dụng vào các tổ chức và hoạt động của những tổ chức
và thiết chế xã hội nhất định” [73,tr. 89]. Từ góc độ khái quát nhất, có thể hiểu dân
chủ là một phương thức cầm quyền cho phép cá nhân, tổ chức và các nhóm chủ thể
khác nhau trong xã hội có những cơ hội bình đẳng để tham gia vào tiến trình hoạt
động chính trị một cách đầy đủ và thực sự.
Dân chủ được hiểu như mục tiêu phấn đấu của Đảng, Nhà nước ta “Thực hiện
mục tiêu dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh”. Những mục tiêu này
đều có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Có thể hiểu dân có giàu thì nước với mạnh,
có dân chủ thực sự thì xã hội mới công bằng.
9
Dân chủ được hiểu theo nghĩa hẹp: Dân chủ có thể hiểu là cách thức để người
dân được quyền tham gia vào các vấn đề chính trị, kinh tế, xã hội với tư cách là
người làm chủ.
Như vậy, dân chủ vừa là bản chất của chế độ, vừa là đặc trung cơ bản của
một xã hội tiến bộ, văn minh. Dân chủ vừa là chính trị, vừa là văn hóa. Nếu một xã
hội không có dân chủ thì xã hội đó sẽ không tiến bộ. Nói đến dân chủ có thể có
nhiều cách hiểu và cách làm khác nhau. Song, nước ta là nước xã hội chủ nghĩa, thì
nhất định phải có một nền dân chủ thực sự đúng nghĩa và tiến bộ và dân chủ là bản
chất, đặc trưng của xã hội nước ta.
Đúc kết từ thực tiễn hơn 30 năm đổi mới toàn diện của đất nước ta, cho thấy,
nếu xác định dân chủ là mục tiêu, là động lực để phát triển đất nước thì dân chủ cơ
sở là thực hiện căn bản và trực tiếp của mục tiêu và động lực đó.
-Khái niệm về dân chủ cơ sở
Dân chủ cơ sở có nghĩa là phát huy tính dân chủ, thực hiện quyền làm chủ của
Nhân dân ở tại nơi người dân sinh sống và làm việc với phương châm “dân biết, dân
bàn, dân làm, dân kiểm tra”. Có thể hiểu theo cách khác, dân chủ ở cơ sở có nghĩa
là người dân được thực hiện các quyền tham gia vào các vấn đề của địa phương,
được quyền yêu cầu tổ chức, cá nhân của tổ chức chính quyền cơ sở thực thi các
chính sách đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của họ cũng như của cộng đồng.
Cơ sở là đơn vị xã hội nhỏ nhất mà Nhân dân tổ chức nên, cơ sở là nơi trực
tiếp thực hiện mọi chủ trương chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, là nơi
thực hiện quyền làm chủ của Nhân dân một cách trực tiếp và rộng rãi nhất. Hay nói
cách khác, dân chủ cơ sở là quá trình hiện thực hóa các văn bản pháp luật về dân
chủ trong đời sống xã hội, nhằm đảm bảo các quyền cơ bản của công dân được thực
thi trong thực tế. Dân chủ cơ sở được thực hiện qua hệ thống chính trị ở cơ sở và
trình độ, nhận thức đúng đắn và khả năng thực hiện của đội ngũ cán bộ công chức
trong hệ thống chính trị ở cơ sở, cũng như quyền được tham gia của Nhân dân trong
quá trình thực thi pháp luật về dân chủ cơ sở.
Quan tâm đến dân chủ cơ sở, thực chất đó là quan tâm đến mọi mặt đời sống
10
xã hội của người dân, đảm bảo đầy đủ các quyền và nghĩa vụ của họ mà được pháp luật
thừa nhận và bảo vệ. Những quyền lợi của người dân phải được gắn liền với trách
nhiệm, nghĩa vụ và bổn phận công dân đối với Nhà nước, với xã hội. Quyền lợi của
người dân phải được nằm trong khuôn khổ của pháp luật và không đi ngược lại lợi ích
của Nhà nước và xã hội. Vì vậy, dân chủ phải được thể hiện qua mối quan hệ xã hội
giữa con người với con người và ngược lại giữa con người với xã hội, giữa công dân
với Nhà nước thông qua hệ thống pháp luật, thông qua tổ chức và thể chế.
Nói đến dân chủ cơ sở chính là phát huy quyền làm chủ của Nhân dân ngay tại
nơi họ đang sinh sống, làm việc và học tập. Trong nhiều năm qua, Đảng và Nhà ta
luôn coi trọng việc phát huy dân chủ ở cơ sở, cụ thể bằng những Chỉ thị, Nghị
quyết, Kết luận chỉ đạo và các văn bản pháp luật về dân dân chủ cơ sở đã được ban
hành và thực thi đồng bộ.
- Khái niệm pháp luật về dân chủ cơ sở
Dân chủ chính là thước đo giá trị của pháp luật, phản ánh mức độ phát triển,
văn minh của một quốc gia. Ngược lại, pháp luật đóng vai trò quan trọng trong công
tác quản lý nhà nước, bởi vì pháp luật chính là công cụ quan trọng, chủ yếu, phổ
biến và hiệu lực nhất của quản lý nhà nước. Đồng thời, nó là phương tiện để ghi
nhận và thực hiện nền dân chủ xã hội. Bản thân pháp luật đã chứa đựng nội dung
của nền dân chủ, quy định các quyền tự do dân chủ trong các lĩnh vực của đời sống
xã hội. Cụ thể là, pháp luật là phương tiện để xác lập cơ chế làm chủ cho các tổ
chức và cá nhân, quy định các biện pháp củng cố, mở rộng và thực hiện dân chủ
trên thực tế. Pháp luật với thuộc tính vốn có quy định chặt chẽ, chính xác nhiệm vụ,
quyền hạn của các thiết chế quyền lực, hạn chế tình trạng lạm quyền, độc đoán
chuyên quyền, vi phạm các quyền tự do dân chủ của các chủ thể cầm quyền, các tổ
chức nhà nước trong việc thực thi các chính sách liên quan đến quyền và nghĩa vụ
của người dân.
Từ những trình bày ở trên, ở mức độ chung nhất, có thể hiểu pháp luật về dân
chủ là những quy tắc xử sự do Nhà nước ban hành hoặc thừa nhận nhằm điều chỉnh
các quan hệ xã hội phát sinh giữa Nhà nước, các tổ chức và cá nhân trong việc thực
11
hiện quyền làm chủ của Nhân dân trên các lĩnh vực an ninh - chính trị, kinh tế, văn
hóa-xã hội. Pháp luật về dân chủ cơ sở là một nội dung quan trọng của pháp luật
về dân chủ, bao gồm hệ thống các quy phạm pháp luật do cơ quan Nhà nước có
thẩm quyền thừa nhận hoặc ban hành nhằm điều chỉnh quan hệ giữa chính quyền ở
cơ sở, các tổ chức và cá nhân đảm bảo thực hiện đầy đủ, chính xác, kịp thời quyền
làm chủ của Nhân dân trong đời sống xã hội trên địa bàn ở cơ sở.
1.1.2. Nội dung pháp luật về thực hiện dân chủ ở cơ sở
Ngay từ rất sớm, đặc biệt trong những năm đổi mới, Đảng ta đã nhận thức một
cách sâu sắc: vấn đề dân chủ trước tiên và trọng yếu là xuất phát từ cơ sở. Ngày 20-
6-1996, Ban Bí thư Trung ương Đảng (khóa VII) ra Chỉ thị 69-CT/TW yêu cầu sớm
nghiên cứu thể chế hóa phương châm "Dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra".
Đại hội Đảng lần thứ VIII đã xác định rõ một nhiệm vụ để thực hiện định hướng về
Đại đoàn kết dân tộc, phát huy vai trò làm chủ của Nhân dân, là: xây dựng cơ chế
cụ thể để thực hiện phương châm "Dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra" đối với
các chủ trương chính sách lớn của Đảng và Nhà nước...
Ngày 18-2-1998, Bộ Chính trị ra Chỉ thị số 30-CT/TW “về xây dựng và thực
hiện Quy chế dân chủ ở cơ sở”, khẳng định: khâu quan trọng và cấp bách trước mắt
là phát huy quyền làm chủ của Nhân dân ở cơ sở. Tiếp đó, Quốc hội và Chính phủ
đã thể chế hóa bằng nhiều văn bản pháp quy về thực hiện Quy chế dân chủ cho một
số loại hình cơ sở, như: Nghị quyết số 45/1998/NQ UBTVQH của Ủy ban Thường
vụ Quốc hội về việc ban hành Quy chế thực hiện dân chủ; Chính phủ ban hành Nghị
định số 29/1998/NĐ-CP (ngày 11/5/1998) về Quy chế thực hiện dân chủ ở xã. Nghị
định số 07/1999/NĐ-CP (ngày 13/2/1999) về thực hiện dân chủ cơ sở trong các
doanh nghiệp nhà nước và các cơ quan hành chính, v.v…
Ngày 07/7/2003, Chính phủ ra Nghị định số 79/NĐ-CP, ban hành Quy chế
thực hiện dân chủ ở xã, thay thế Nghị định số 29/1998/NĐ-CP. Ngày 18/4/2005
Thủ tướng Chính phủ ra Quyết định số 80/2005/QĐ-TTg ban hành Quy chế Giám
sát đầu tư của cộng đồng. Ngày 20/4/2007, Ủy ban Thường vụ Quốc hội ban hành
Pháp lệnh số 34/2007/PL-UBTVQH11 về Thực hiện dân chủ ở xã, phường, thị trấn.
12
Pháp lệnh này quy định rõ 11 nội dung phải công khai để nhân dân biết (Điều 5,
Chương 2); những nội dung, hình thức nhân dân bàn và quyết định trực tiếp (Điều
10, Mục 1, Chương 3); những nội dung, hình thức nhân dân bàn, biểu quyết để cấp
có thẩm quyền quyết định (Mục 2, Chương 3); trách nhiệm (của Ủy ban nhân dân
cấp xã, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, của Trưởng thôn. Tổ trưởng tổ dân phố)
tổ chức thực hiện những nội dung nhân dân bàn và quyết định (Mục 3, Chương 3);
những nội dung, hình thức để nhân dân tham gia ý kiến trước khi cơ quan có thẩm
quyền quyết định (Điều 19, Điều 20, Chương 4); những nội dung nhân dân giám sát
(Điều 23; Chương 5), trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong việc thực
hiện giám sát của nhân dân (Điều 25, Chương 5). Pháp lệnh này cũng quy định rõ
những nguyên tắc thực hiện dân chủ ở cấp xã (Điều 2); Trách nhiệm tổ chức thực
hiện dân chủ ở cấp xã (Điều 3); và Các hành vi bị nghiêm cấm (Điều 4)...
Có thể thấy, từ Chỉ thị 30-CT/TW (ngày 18-02-1998) của Bộ Chính trị (về xây
dựng và thực hiện Quy chế dân chủ ở cơ sở được cụ thể bằng Nghị định 29/NĐ-CP
(ngày 1/15/1998) và Nghị định số 79/NĐ-CP (ngày 7/7/2003) của Chính phủ, đến
Pháp lệnh số 34/2007/PL-UBTVQH11 (ngày 20/4/2007) của Ủy ban Thường vụ
Quốc hội là những bước phát triển trong nhận thức về dân chủ cơ sở và quá trình
thể chế hóa quan điểm đúng đắn, tư tưởng chiến lược của Đảng về dân chủ ở cơ sở.
Nội dung pháp luật về dân chủ ở xã, phường, thị trấn theo quy định tại Pháp
lệnh số 34 của UBTVQH 11 gồm:
- Những nội dung công khai để dân biết:
+ Chính quyền cơ sở thực hiện công khai các nội dung như kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội và dự toán, quyết toán ngân sách hàng năm của địa phương; phương
án đền bù, hỗ trợ giải phóng mặt bằng, tái định cư liên quan đến dự án, công trình
trên địa bàn, quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất chi tiết và phương án điều chỉnh, quy
hoạch khu dân cư trên địa bàn; nhiệm vụ, quyền hạn của CBCC ã trực tiếp giải
quyết các công việc của Nhân dân; quản lý và sử dụng các loại quỹ, khoản đầu tư,
tài trợ, các khoản huy động từ Nhân dân đóng góp; kế hoạch vay vốn cho Nhân dân
để phát triển sản xuất, xóa đói giảm nghèo, phương thức và kết quả bình xét hộ
13
nghèo được vay vốn; đề án thành lập mới, sáp nhập, chia đơn vị hành chính, điều
chỉnh địa giới hành chính liên quan trực tiếp tới địa phương; kết quả thanh tra, kiểm
tra, giải quyết các vụ việc tiêu cực, tham nhũng của CBCC; kết quả lấy phiếu tín
nhiệm các chức danh chủ chốt; nội dung và kết quả tiếp thu ý kiến của Nhân dân
đối với những vấn đề thuộc thẩm quyền quyết định của chính quyền địa phương
Nhân dân; các quy định của pháp luật về thủ tục hành chính, giải quyết các công
việc liên quan đến nhân dân do chính quyền cấp xã trực tiếp thực hiện.
Nội dung đó được công khai bằng các hình thức như niêm yết tại trụ sở
HĐND, UBND; trên hệ thống loa truyền thanh của cấp xã; công khai thông qua Tổ
trưởng tổ dân phố.
- Những nội dung Nhân dân bàn và quyết định trực tiếp:
+ Nội dung Nhân dân bàn và quyết định trực tiếp như chủ trương và mức đóng
góp xây dựng cơ sở hạ tầng.
+ Nội dung, hình thức Nhân dân bàn, biểu quyết để cấp có thẩm quyền quyết
định như hương ước, quy ước của thôn, tổ dân phố; bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Tổ
trưởng tổ dân phố; thành viên Ban Thanh tra nhân dân, Ban Giám sát đầu tư của cộng
đồng dưới hình thức như tổ chức cuộc họp cử tri, hoặc cử tri đại diện hộ gia đình; phát
phiếu lấy ý kiến tới từng cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình.
- Những nội dung Nhân dân tham gia ý kiến trước khi cơ quan có thẩm quyền
quyết định: dự thảo kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của cấp xã; phương án
chuyển đổi cơ cấu kinh tế, sản xuất; dự thảo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất chi
tiết và phương án điều chỉnh, việc quản lý, sử dụng quỹ đất của cấp xã… thể hiện
dưới hình thức họp cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình theo địa bàn từng thôn, tổ
dân phố; phát phiếu lấy ý kiến; thông qua hòm thư góp ý.
- Những nội dung Nhân dân giám sát: là những nội dung công khai để dân
biết; những nội dung Nhân bàn và quyết định trực tiếp; nội dung Nhân dân bàn,
biểu quyết và những nội dung Nhân dân tham gia ý kiến được thực hiện dưới hình
thức thông qua hoạt động của Ban thanh tra nhân dân, Ban Giám sát đầu tư của
cộng đồng; thực hiện quyền khiếu nại, tố cáo, kiến nghị.
14
- Quy định trách nhiệm của chính quyền, CBCC xã, phường thị trấn; của cán
bộ thôn, của tổ dân phố, khu phố, của cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan và của
Nhân dân trong việc thực hiện dân chủ ở cơ sở.
1.2. Khái niệm, đặc điểm và các hình thức thực hiện pháp luật về dân chủ
ở cơ sở
1.2.1. Khái niệm
Thực hiện pháp luật là một hiện tượng xã hội mang tính pháp lý bắt buộc. Quá
trình thực hiện pháp luật được diễn ra tiếp nối với quá trình xây dựng và hoàn thiện
pháp luật của Nhà nước. Về phương diện lý luận, thực hiện pháp luật là khái niệm
hiện nay đang có những cách hiểu ít nhiều khác nhau.
Theo Giáo trình Lý luận chung Nhà nước và pháp luật của Trường Đại học
Luật Hà Nội, “Thực hiện pháp luật được quan niệm là quá trình hoạt động có mục
đích làm cho các quy định của pháp luật đi vào cuộc sống, trở thành những hành vi
thực tế hợp pháp của các chủ thể pháp luật” [72, tr.463].
Theo Giáo trình Lý luận chung về Nhà nước và pháp luật của Viện Nhà nước
và pháp luật - Học viện Chính trị - Hành chính quốc gia Hồ Chí Minh: Thực hiện
pháp luật là quá trình hoạt động có mục đích, làm cho những quy phạm của pháp
luật trở thành hiện thực trong cuộc sống, tạo ra cơ sở pháp lý cho hoạt động thực tế
của các chủ thể pháp luật [58, tr.270].
Theo Giáo trình Lý luận chung về Nhà nước và pháp luật của Khoa Luật – Đại
học Quốc gia Hà Nội: Thực hiện pháp luật là một quá trình hoạt động có mục đích
làm cho những quy định của pháp luật đi vào cuộc sống, trở thành những hành vi
thực tế hợp pháp của các chủ thể pháp luật [60, tr.494]
Các định nghĩa nêu trên đều có nội hàm tương đối giống nhau, theo đó thực
hiện pháp luật là hoạt động, nhằm thực hiện những quy định của pháp luật, làm cho
những quy định của pháp luật trở thành hiện thực trong đời sống xã hội. Trong quan
hệ với cơ sở, thực hiện pháp luật về dân chủ ở cơ sở là hoạt động có mục đích làm
cho những quy định của pháp luật về thực hiện dân chủ ở cơ sở đi vào cuộc sống
nhằm mở rộng và phát huy quyền làm chủ của Nhân dân, góp phần xây dựng Nhà
15
nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa thực sự là của dân, do dân và vì dân.
Thực hiện pháp luật về dân chủ ở cơ sở được thực hiện theo nguyên tắc: đảm
bảo kỷ cương pháp luật, đảm bảo quyền của Nhân dân được biết, được bàn, được
tham gia ý kiến, được quyết định, thực hiện và giám sát việc thực hiện dân chủ ở cơ
sở để bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của Nhân dân; công
khai, minh bạch trong quá trình thực hiện dân chủ ở cơ sở; đảm bảo sự lãnh đạo của
Đảng, sự quản lý của Nhà nước.
1.2.2. Đặc điểm
Thực hiện pháp luật về dân chủ ở cơ sở bên cạnh những đặc điểm chung, còn
có đặc điểm riêng, đó là:
Thứ nhất, chủ thể thực hiện: Thực hiện pháp luật dân chủ ở cơ sở được tiến
hành bởi nhiều chủ thể khác nhau, trong đó Nhân dân là một chủ thể đặc biệt và
quan trọng. Không ít người dân hiện nay vẫn chưa hiểu rõ về quy chế dân chủ, dân
chủ ở cơ sở và cho đó là việc của chính quyền, Mặt trận, đoàn thể và của cán bộ. Từ
những quyết định của UBND phường ban hành, chưa kể đến những cấp cao hơn
người dân luôn tự nhìn nhận mình với vị trí là “người phải chấp hành”. Khác với
nhiều quan hệ pháp luật khác, trong đó chủ thể thực hiện chủ yếu là các cơ quan nhà
nước thì pháp luật về dân chủ ở cơ sở được thực hiện bởi nhiều chủ thể. Đó chính là
hệ thống chính trị ở cơ sở và quan trọng hơn là những người dân sống tại địa bàn cơ
sở. Chính họ sẽ quyết định hiệu lực, hiệu quả của việc thực hiện pháp luật về dân
chủ ở cơ sở.
Thứ hai, phạm vi thực hiện: việc thực hiện pháp luật về dân chủ ở cơ sở được
triển khai trên địa bàn rộng lớn nhất, sát với thực tiễn đời sống. Điều này lý giải bởi
hệ thống chính quyền cơ sở là hệ thống quyền lực có địa bàn rộng lớn nhất, phục vụ
lợi ích trực tiếp của Nhân dân, là cấp trực tiếp đưa chủ trương, Nghị quyết của
Đảng, pháp luật Nhà nước vào cuộc sống. Do đó “dân chủ ở cơ sở” phải được hiểu
là dân chủ ở cấp thấp nhất, rộng nhất, là nơi người dân thể hiện trực tiếp quyền làm
chủ của mình. Đó là khu dân cư, tổ dân phố được hình thành bằng một cộng đồng
dân cư chặt chẽ. Vì thế, tất cả các tổ chức quyền lực nhà nước, muốn làm tốt công
16
tác quản lý xã hội đều phải thông qua vai trò của hệ thống chính quyền cơ sở.
Thứ ba, nội dung thực hiện: pháp luật về dân chủ ở cơ sở gồm tất cả mọi lĩnh
vực của đời sống xã hội, có liên quan trực tiếp đến quyền và lợi ích hợp pháp của
người dân nơi họ cư trú, nó có mối quan hệ mật thiết với nhau, chất lượng của việc
thực hiện pháp luật về dân chủ ở cơ sở góp phần đảm bảo sự tồn tại, phát triển của
pháp luật nói chung và pháp luật về dân chủ nói riêng.
Thứ tư, tính chất thực hiện: thực hiện pháp luật về dân chủ ở cơ sở là hoạt
động diễn ra thường xuyên, liên tục gắn liền với các hoạt động trên địa bàn khu dân
cư. Thực hiện dân chủ không chỉ tập trung ở cấp ủy đảng, chính quyền, Mặt trận Tổ
quốc, đoàn thể của phường mà nó phải đi xuống khu dân cư là nơi cố kết cộng
đồng bền chặt. Hơn nữa, dân chủ không chỉ là thực hiện những quy định trong các
quy chế dân chủ, mà thể hiện thường xuyên, liên tục bằng tất cả các hoạt động kinh
tế - xã hội của chính người dân sinh sống tại đây. Chính quyền địa phương với vai
trò là đại diện cho Nhà nước, kiểm tra, giám sát cũng là chủ thể thực hiện dân chủ,
của cấp cơ sở mang tính chất định hướng cho khu dân cư phát triển.
Thứ năm, thực hiện pháp luật dân chủ ở cơ sở là thực hiện các quy định cụ thể
trong các văn bản do Nhà nước ban hành. Điều này là hoàn toàn cần thiết để tránh
các trường hợp lợi dụng dân chủ, dân chủ quá trớn, không có kỷ cương pháp luật, vì
động cơ cá nhân để chống đối các chủ trương của Đảng, pháp luật Nhà nước. Dân
chủ phải được hiểu là sự tự do nhưng phải nằm trong khuôn khổ của Hiến pháp và
pháp luật. Dân chủ phải gắn với đường lối của Đảng, pháp luật của Nhà nước. Đồng
thời Nhà nước phải xây dựng hệ thống pháp luật để bảo vệ nền dân chủ, bảo vệ
những lợi ích của Nhân dân, chống lại những tổ chức, cá nhân đi ngược lại lợi ích
của Nhân dân, đi ngược lại chế độ dân chủ của Nhân dân. Xã hội dân chủ là một xã
hội có trật tự kỷ cương, tuân thủ Hiến pháp, pháp luật. Để tránh tình trạng mất dân
chủ hoặc lợi dụng dân chủ, đòi hỏi phải có các quy định mang tính quyền lực nhà
nước cũng như các cơ chế để đảm bảo thực hiện được trên thực tế. Hơn nữa, thực
hiện dân chủ với Nhân dân không chỉ là các quy định trong Pháp lệnh 34 của
UBTVQH là đủ, mà đòi hỏi chính quyền cơ sở phải thể hiện được vai trò tích cực
17
của mình trên tất cả lĩnh vực trong đời sống xã hội theo các quy định có liên quan
của pháp luật.
Thực hiện pháp luật về dân chủ ở cơ sở còn liên quan tới mọi lĩnh vực của đời
sống xã hội, đảm bảo cho pháp luật được thực hiện tốt ở địa phương cơ sở. Hơn
nữa, pháp luật về dân chủ còn quy định việc xây dựng hương ước, quy ước mang
tính xã hội, tính cộng đồng, do đó pháp luật về dân chủ không chỉ là công cụ để
quản lý nhà nước mà còn là công cụ để Nhân dân xây dựng nếp sống văn hóa, văn
minh, trách nhiệm tự quản trong cộng đồng dân cư, góp phần không nhỏ trong việc
bảo vệ an ninh, trật tự tại cộng đồng dân cư.
1.2.3. Các hình thức thực hiện pháp luật về dân chủ ở cơ sở
Căn cứ vào tính chất hoạt động thực hiện pháp luật, có thể xác định thực hiện
pháp luật bao gồm các hình thức: tuân thủ pháp luật, chấp hành pháp luật, sử dụng
pháp luật, áp dụng pháp luật. Trong đó, thi hành pháp luật là một hình thức thực
hiện pháp luật mà chủ thể thực hiện pháp luật thực hiện nghĩa vụ pháp lý của mình
bằng hành động tích cực, chính xác, kịp thời. Sử dụng pháp luật là hình thức trong
đó các chủ thể pháp luật thực hiện quyền chủ thể của mình là những hành vi mà
pháp luật cho phép. Ở hình thức này, các chủ thể pháp luật có thể thực hiện hay
không thực hiện quyền được pháp luật cho phép.
Thực hiện pháp luật về dân chủ ở cơ sở được sử dụng chủ yếu ở hình thức sử
dụng pháp luật (đối với chủ thể là công dân) và chấp hành pháp luật (đối với chủ thể
là chính quyền và các tổ chức chính trị, xã hội ở cơ sở). Việc thực hiện pháp luật về
dân chủ ở cơ sở được thực hiện thông qua các hình thức sau:
- Hình thức thi hành pháp luật về dân chủ:
+ Đối với chính quyền cấp xã: công khai những việc Nhân dân được biết bằng
việc niêm yết công khai tại trụ sở UBND, thời gian niêm yết; công khai trên hệ
thống truyền thanh của xã, phường; hoặc thông qua thôn, tổ dân phố, là những hình
thức cụ thể mà chính quyền cấp xã phải thực hiện để công khai hóa toàn bộ nội
dung phải được công khai cho Nhân dân biết tại mục 2, Pháp lệnh số 34 của
UBTVQH.
18
Công khai, minh bạch các nội dung nêu trên vừa là yêu cầu khách quan, cũng
vừa là hình thức thi hành quyền lực nhà nước một cách kịp thời, chính xác, là điều
kiện đảm bảo quyền lực nhà nước thuộc về Nhân dân, là cơ sở để Nhân dân giám
sát các cơ quan nhà nước, cũng như giám sát hoạt động của CBCC nhà nước. Thực
hiện tốt việc công khai góp phần khắc phục tình trạng tham nhũng, tiêu cực, tránh
được tình trạng cục bộ địa phương, lợi ích nhóm, lợi ích cá nhân. Để làm tốt điều
này, đòi hỏi chính quyền địa phương cơ sở phải thực hiện tốt các công việc từ việc
lựa chọn, bố trí CBCC đảm bảo có đạo đức, đủ năng lực, trình độ chuyên môn đến
việc xây dựng kế hoạch, tổ chức thực hiện một cách chi tiết, cụ thể, đảm bảo tính
hợp pháp và tính hợp lý để thực hiện công khai cho mọi người dân biết, có như vậy
mục đích của công khai mới đạt được hiệu quả.
+ Đối với Nhân dân: hình thức chấp hành pháp luật về dân chủ ở cơ sở thể
hiện trong việc tự giác thực hiện tích cực các nghĩa vụ công dân của mình như đóng
các khoản phí, lệ phí và các nghĩa vụ tài chính khác do chính UBND phường trực
tiếp thu theo quy định của pháp luật; các khoản đóng góp tự nguyện đã được thống
nhất trong Nhân dân để xây dựng các công trình phúc lợi, công trình công cộng;
nghĩa vụ chấp hành các quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã phê
duyệt như giải phóng mặt bằng theo phương án đã được cấp có thẩm quyền quyết
định; quyết định giải quyết đơn thư, khiếu nại, tố cáo.
- Hình thức tuân thủ pháp luật dân chủ:
Đây là hình thức thực hiện pháp luật yêu cầu các chủ thể tự kiềm chế không
thực hiện những điều mà pháp luật không cho phép.
+ Đối với chính quyền cấp xã : trong quan hệ với Nhân dân không được giải
quyết các vụ việc vượt quá thẩm quyền quy định; không được bao che, dung túng
cho những tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm pháp luật như vi phạm hành chính
trong lĩnh vực tài chính, xây dựng, đất đai, tư pháp-hộ tịch..., thu các khoản trái
pháp luật và đặc biệt không được cản trở hoặc vi phạm các quyền tự do dân chủ của
công dân, không được có những hành vi, thái độ gây phiền hà, sách nhiễu, thiếu tôn
trọng Nhân dân.
19
+ Đối với Nhân dân: khi thực hiện tuân thủ pháp luật về dân chủ ở cơ sở được
biểu hiện qua việc không lợi dụng các quyền tự do dân chủ của công dân để gây rối
trật tự công cộng, chống đối chính quyền làm ảnh hưởng tới hiệu quả của hoạt động
quản lý hành chính nhà nước của chính quyền xã, phường gây mất an ninh trật tự
địa phương…
- Hình thức sử dụng pháp luật về dân chủ:
Đây là một trong những hình thức quan trọng nhất của Nhân dân được pháp
luật về dân chủ ở cơ sở quy định chi tiết, cụ thể tại Pháp lệnh 34, chính là cơ sở
pháp lý để buộc chính quyền cấp xã phải tôn trọng và phải tạo mọi điều kiện cho
Nhân dân sử dụng đầy đủ quyền dân chủ của mình. Đó là các quyền được bàn về
chủ trương đóng góp xây dựng hạ tầng kỹ thuật, công trình phúc lợi ở địa phương,
đóng góp ý kiến vào quy hoạch, kế hoạch, quy định kế hoạch sử dụng đất đai; bàn
bạc xây dựng hương ước, quy ước của của tổ dân phố; bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm
tổ trưởng tổ dân phố; bầu, bãi nhiệm thành viên Ban Thanh tra nhân dân, Ban Giám
sát đầu tư của cộng đồng… Trên cơ sở đó Nhân dân được quyền thể hiện ý chí,
nguyện vọng, quan điểm của mình một cách chủ động, phù hợp với điều kiện, khả
năng của bản thân và của địa phương góp phần thực hiện dân chủ ở cơ sở đúng với
bản chất của dân chủ XHCN.
- Hình thức áp dụng pháp luật về dân chủ:
Pháp luật về dân chủ ở cơ sở tác động đến các quan hệ xã hội, vào cuộc sống
mang lại lợi ích thiết thực cho người dân chỉ khi tất cả những quy định của pháp
luật về dân chủ đều được thực hiện đồng bộ, thường xuyên, chính xác, kịp thời và
triệt để trong thực tế. Vì vậy, phải có hình thức áp dụng pháp luật về dân chủ ở cơ
sở, đây là hình thức mang tính quyền lực nhà nước, được thực hiện thông qua chính
quyền hoặc CBCC nhằm hiện thực hóa các quy phạm pháp luật vào các trường hợp
cụ thể, như theo thẩm quyền chính quyền mà pháp luật quy định
1.3. Vai trò của việc thực hiện pháp luật về dân chủ ở cơ sở
Thứ nhất, Quy chế dân chủ cơ sở ra đời để giải quyết một cách cơ bản những
vấn đề cụ thể đối với việc triển khai và thực hiện có hiệu quả dân chủ ở cơ sở. Quy
20
chế dân chủ ra đời là đòi hỏi tất yếu, vừa mang tính cấp bách, vừa lâu dài trong thực
hiện dân chủ ở cơ sở. Thực pháp luật về dân chủ ở cơ sở là giải pháp nhằm giải
quyết những vấn đề phức tạp diễn ra ở cơ sở ảnh hưởng đến đời sống xã hội ở cơ
sở, bên cạnh đó nó còn có ý nghĩa hết sức quan trọng giải quyết những vấn đề cơ
bản và triệt để đối với việc thực hiện pháp luật về dân chủ ở cơ sở.
Thứ hai, thực hiện pháp luật về dân chủ cơ sở luôn đóng vai trò quan trọng
trong việc phát huy quyền làm chủ của người dân, nhằm đảm bảo quyền lực chính
trị của người dân. Cơ sở chính là nơi trực tiếp thực thi dân chủ một cách rộng rãi
với những quy định rõ ràng, công khai để người dân biết được các chủ trương của
Đảng, Nhà nước, của địa phương để người dân được tham gia bàn bạc, quyết định,
đặc biệt là những vấn đề quan trọng liên quan đến quyền lợi ích hợp pháp của người
dân. Bên cạnh đó, việc thực hiện pháp luật về dân chủ cơ sở một cách chính xác, kịp
thời sẽ tạo điều kiện để người dân tích cực tham gia giám sát, xây Đảng, xây dựng
chính quyền càng trong sạch, vững mạnh hơn, phát huy vai trò của Mặt trận, các
đoàn thể nhân dân, tạo chuyển biến tích cực về ý thức, trách nhiệm để cán bộ, đảng
viên ngày càng sát dân, tôn trọng dân hơn. Nhân dân được tham gia góp ý với các
cấp ủy đảng, cán bộ, đảng viên, chính vì vậy tạo nên ý thức trách nhiệm và lề lối
làm việc của cán bộ, đảng viên, nhất là người đứng đầu cấp ủy, chính quyền địa
phương trong việc lãnh đạo, điều hành công việc theo hướng ngày càng dân chủ
hơn, sâu sát hơn, tránh được tình trạng quan liêu, mệnh lệnh, cửa quyền, xa rời
Nhân dân.
Thứ ba, thực hiện pháp luật về DCCS đã có tác động tích cực, trực tiếp hoạt
động của chính quyền, nhất là công tác cải cách thủ tục hành chính, công tác giải
quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo của người dân địa phương. Rõ nét nhất là việc thực
hiện dân chủ cơ sở sẽ làm cho đội ngũ CBCC có tác phong làm việc chuyên nghiệp,
nâng cao tinh thần trách nhiệm, phục vụ Nhân dân tốt hơn, tránh được tình trạng vòi
vĩnh, sách nhiễu người dân, tạo được niềm tin của Nhân dân đối với chính quyền cơ sở.
Thứ tư, thực hiện pháp luật về DCCS còn tạo những chuyển biến tích cực, tiến
bộ về đời sống văn hóa ở cơ sở, góp phần thực hiện tốt các phong trào thi đua yêu
21
nước, cũng như góp phần thực hiện thắng lợi nhiệm vụ chính trị của địa phương.
Khi thực hiện pháp luật về DCCS được tiến hành đồng bộ, kịp thời, chính xác,
nghiêm túc, nề nếp thì sẽ có được chế độ dân chủ một cách thiết thực và đúng nghĩa
và tác động tích cực đến mọi mặt của đời sống xã hội ở cơ sở.
Như vậy, có thể khẳng định thực hiện pháp luật về DCCS là chủ trương đúng
đắn của Đảng và Nhà nước ta, góp phần quan trọng trong việc hiện thực hóa nền
dân chủ của chế độ ta. Trong tình hình hiện nay, vấn đề thực hiện DCCS phải luôn
xác định nó trở thành nhiệm vụ quan trọng vừa mang tính cấp bách, vừa lâu dài.
1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến việc thực hiện pháp luật về dân chủ ở cơ sở
1.4.1. Yếu tố chính trị
Yếu tố chính trị có thể bao gồm: thể chế, sự lãnh đạo của tổ chức Đảng cơ sở;
quyền làm chủ của Nhân dân trong hoạt động của chính quyền cơ sở; vai trò của
Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể ở cơ sở; trình độ, năng lực, uy tín của đội ngũ cán
bộ công chức ở cơ sở.
- Đảng ủy phường, là hạt nhân chính trị lãnh đạo thực hiện tốt đường lối, chủ
trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, trực tiếp đưa Nghị quyết của
Đảng đi vào cuộc sống; lãnh đạo thực hiện chức năng quản lý hành chính nhà nước
tại địa phương, xây dựng hệ thống chính trị cơ sở vững mạnh. Với vị trí, chức năng
của mình, Đảng ủy phường có nhiệm vụ lãnh đạo xây dựng và thực hiện dân chủ ở
cấp cơ sở, thực hiện tốt phương châm “dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra”;
kiểm tra, giám sát mọi hoạt động của chính quyền địa phương theo đúng đường lối,
chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước. Chi bộ khu dân cư là chi
bộ trực thuộc Đảng bộ phường, là cầu nối để đưa mọi đường lối, chủ trương của
Đảng đến được với Nhân dân. Cán bộ, đảng viên của Đảng bộ phường phải gương
mẫu thực hiện nhiệm vụ do chi bộ giao và chi bộ thường xuyên kiểm tra, giám sát
việc thực hiện nhiệm vụ của cán bộ, đảng viên. Với vai trò lãnh đạo toàn diện, Đảng
ủy phường phải lãnh đạo các chi bộ trực thuộc, đảng viên, chính quyền, đoàn thể
đưa pháp luật dân chủ về cơ sở để thực hiện trong cuộc sống. Để Nhân dân trên địa
bàn phường thực hiện một cách đúng đắn pháp luật về dân chủ cơ sở. Trước tiên,
22
cán bộ, đảng viên phải là người quán triệt, nhận thức sâu sắc về dân chủ, thực hiện
và triển khai thực hiện quyền làm chủ của Nhân dân và tập trung chỉ đạo cụ thể hóa
các nghị quyết của Đảng về dân chủ thành các chương trình hành động của địa
phương nhằm phát triển kinh tế - xã hội phục vụ cho lợi ích của Nhân dân. Qua thực
tiễn cho thấy, địa phương nào mà tổ chức đảng quan tâm thường xuyên đến việc
quán triệt đầy đủ, sâu sắc, xác định đúng đắn vị trí, vai trò lãnh đạo toàn diện và
thực hiện nghiêm túc pháp luật về thực hiện dân chủ ở cơ sở thì địa phương đó
quyền làm chủ của Nhân dân được tôn trọng và phát huy hiệu quả, tạo sự đồng
thuận xã hội cao. Ngược lại, ở địa phương nào chi bộ, Đảng bộ yếu kém thì dân chủ
bị vi phạm, kỷ cương không nghiêm, có thể mất ổn định về an ninh trật tự, gây mất
lòng tin trong Nhân dân. Qua hơn mười năm thực hiện Chỉ thị số 30-CT/TW của Bộ
Chính trị (khóa VIII) “về xây dựng và thực hiện Quy chế dân chủ ở cơ sở”, các tổ
chức đảng ở cơ sở đã thể hiện được vai trò, năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của
mình trong việc triển khai thực hiện dân chủ ở cơ sở. Thông qua tuyên truyền, phổ
biến giáo dục ý thức pháp luật nói chung, ý thức về dân chủ nói riêng cho cán bộ,
đảng viên và các tầng lớp Nhân dân. Việc thực hiện dân chủ ở cơ sở có đạt kết quả
hay không phụ thuộc vào năng lực lãnh đạo của Đảng bộ, điều hành của chính
quyền cũng như cả hệ thống chính trị ở cơ sở.
- Nhà nước ta là nhà nước của Nhân dân, do Nhân dân và vì Nhân dân, các cấp
chính quyền từ Trung ương đến địa phương đều do Nhân dân bầu ra để thay mặt
Nhân dân thực hiện các quyền hạn, nhiệm vụ nhất định, đảm bảo tốt cuộc sống của
Nhân dân, đặc biệt là thực hiện các quyền dân chủ của Nhân dân. Vì vậy, chính
quyền cơ sở thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ pháp luật quy định của pháp luật sẽ
là việc thực hiện tốt pháp luật về dân chủ ở cơ sở. Để tổ chức tốt việc thực hiện
pháp luật về dân chủ ở cơ sở thì trước hết chính quyền cơ sở phải thực hiện tốt các
nhiệm vụ, quyền hạn của mình mà pháp luật đã quy định theo nguyên tắc chỉ được
làm những gì mà pháp luật quy định. Chẳng hạn, với tư cách là cơ quan quyền lực
nhà nước ở địa phương, HĐND trong quá trình triển khai, thực hiện nhiệm vụ
không được đặt thêm những quy định trái với Hiến pháp và pháp luật của Nhà nước.
23
Trong phạm vi thẩm quyền của mình, HĐND trước khi ban hành những nghị quyết
trước hết phải gắn với lợi ích của Nhân dân, điều kiện thực tế của địa phương,
không được tùy tiện, tự ý mà cần phải lấy ý kiến đóng góp của Nhân dân làm cơ sở
để nghiên cứu, vận dụng cho phù hợp. Trong Pháp lệnh thực hiện dân chủ ở xã,
phường, thị trấn quy định rất rõ trách nhiệm của HĐND và UBND xã, phường, thị
trấn đối với việc tổ chức thực hiện những nội dung về quyền dân chủ của Nhân dân.
Tôn trọng quyền làm chủ của Nhân dân được thể hiện trong hoạt động của chính
quyền cơ sở như thông qua Nhân dân những nội dung liên quan đến quyền, lợi ích
chung, những chủ trương, chính sách liên quan đến cuộc sống người dân.
- Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể quần chúng ở cơ sở có vai trò hết sức quan
trọng trong thực hiện pháp luật về dân chủ ở cơ sở được khẳng định tại Điều 9 Hiến
pháp năm 2013 [67, Điều 9].
Vai trò của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam được cụ thể hóa tại Điều 1 Luật Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam: “Mặt trận Tổ quốc Việt Nam là một bộ phận của hệ thống
chính trị của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam” [67].
Trên thực tế, quyền làm chủ của Nhân dân ở cơ sở có được thực hiện triệt để
hay không cũng phụ thuộc vào sự phối hợp giữa Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức
đoàn thể ở cơ sở. Với vai trò là cơ quan giám sát, phản biện xã hội, thông qua các
hoạt động của mình, Mặt trận Tổ quốc và các thành viên đảm bảo cho Nhân dân
thực hiện các quyền dân dủ, đảm bảo cho pháp luật về dân chủ ở cơ sở được thực
hiện triệt để. Thực tế đã cho thấy địa phương nào Mặt trận Tổ quốc làm tốt công tác
phối hợp, phát huy vai trò giám sát, phản biện thì ở đó quyền làm chủ của người dân
được đảm bảo. Chính vì vậy, vai trò lãnh đạo của cả hệ thống chính trị ở cơ sở là
yếu tố ảnh hưởng đến quyền làm chủ của Nhân dân.
- CBCC ở cơ sở là người làm việc cho các cơ quan quản lý Nhà nước ở cấp cơ
sở. Cán bộ có vai trò cực kỳ quan trọng hoặc thúc đẩy hoặc kìm hãm tiến trình đổi
mới. CBCC cơ sở sẽ góp phần quyết định sự thành bại của chủ trương, đường lối và
nhiệm vụ chính trị của Đảng và Nhà nước. CBCC sẽ là người trực tiếp đưa các chủ
trương chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước đến với người dân, đồng thời
24
họ là người thực thi các chủ trương đó theo chức năng nhiệm vụ và quy định của
Nhà nước. Cho nên, họ là cầu nối giữa Đảng, Nhà nước với Nhân dân. Mặt khác,
CBCC ở cơ sở có vai trò quan trọng trong quản lý và tổ chức công việc của chính
quyền cơ sở. Nhiệm vụ của họ là thực thi công vụ, bảo đảm kỷ cương tại cơ sở, bảo
vệ các quyền tự do, dân chủ, quyền và lợi ích hợp pháp của công dân. Việc xây
dựng đội ngũ CBCC cơ sở có trình độ về lý luận, bản lĩnh chính trị, có đạo đức lối
sống, trong sáng, có trình độ chuyên môn, năng lực để thực hiện tốt nhiệm vụ được
giao là mối quan tâm hàng đầu của Đảng và Nhà nước ta, đặc biệt là trong việc tổ
chức thực hiện pháp luật về dân chủ ở cơ sở. Vì vậy trình độ, năng lực, uy tín, đạo
dức của đội ngũ cán bộ công chức sẽ ảnh hưởng rất lớn đến thực hiện pháp luật dân
chủ ở cơ sở. Đa số đội ngũ CBCC cơ sở là trẻ, có trình độ năng lực về chuyên môn,
song hiện nay một vài bộ phận chuyên môn còn nặng hành chính hóa, việc bám sát
cơ sở, tiếp cận ở các khu dân để lắng nghe ý kiến tâm tư, nguyện vọng của người
dân còn hạn chế, còn ngại vai chạm, giải quyết công việc còn cứng nhắc, máy móc.
Điều đó cũng ảnh hưởng nhất định trong việc thực hiện pháp luật về dân chủ ở cơ
sở Pháp luật về dân chủ nói chung và dân chủ ở cơ sở nói riêng được hoàn thiện đến
đâu, chỉ khi nó thực sự đi vào cuộc sống nếu mỗi người dân nhận thức được đầy đủ
quyền cũng như trách nhiệm của mình. Pháp luật được đảm bảo thực hiện khi họ
nhận thức đủ, rõ ràng và năng lực thực hiện, đòi hỏi các cơ quan nhà nước phải đảm
bảo thực hiện dân chủ và thực hiện tốt phương châm “dân biết, dân bàn, dân làm,
dân kiểm tra” cảu Đảng ta.
1.4.2. Yếu tố văn hóa - xã hội
Các yếu tố văn hóa – xã hội, trong đó đặc biệt là các yếu tố về ý thức pháp
luật; trình độ dân trí có tác động không nhỏ tới việc thực hiện pháp luật về dân chủ
cơ sở.
Trong xã hội bao giờ cũng gồm nhiều tầng lớp cư dân khác nhau về trình độ,
văn hóa, tôn giáo, chính trị và lợi ích. Do đó, việc thực hiện dân chủ không phải đơn
giản, dễ dàng mà đòi hỏi phải xây dựng nề tảng văn hóa- xã hội ở địa bàn dân cư là
vấn đề hết sức quan trọng trong việc thực hiện pháp luật nói chung và thực hiện
25
pháp luật về dân chủ cơ sở nói riêng.
Thực tiễn cho thấy, việc xây dựng đời sống văn hóa - xã hội ở cơ sở nó có
những tác động tích cực trong việc thực hiện dân chủ. Chẳng hạn, việc xây dựng
các hương ước, quy ước với những nội dung mới theo hướng văn minh, tiến bộ đã
có tác động rất hiệu quả tới việc gìn giữ và phát triển các truyền thống, phong tục,
tập quán tốt đẹp tại cộng đồng dân cư; xây dựng môi trường xã hội lành mạnh, góp
phần xây dựng nền văn hóa tiến tiến, đậm đà bản sắc dân tộc, tạo chuyển biến tích
cực về ý thức chấp hành pháp luật. Đồng thời, tạo cho người dân hăng hái tham gia
vào những phong trào của địa phương, mạnh dạn tham gia xây dựng chính quyền,
xây dựng hệ thống chính trị ở cơ sở ngày càng trong sạch, vững mạnh, hoạt động có
hiệu lực, hiệu quả, tạo nên một không khí mới đối với toàn bộ hệ thống chính trị ở
cơ sở theo hướng dân chủ, tích cực và hiệu quả hơn.
Để thực hiện các quyền dân chủ, ngoài những điều kiện về thể chế, về pháp lý
mà đòi hỏi phải có sự vào cuộc tham gia tích cực của người dân, của toàn xã hội
trong quá trình này. Người dân sẽ không thực hiện được, nếu người dân không biết
mình cần được biết gì, làm cách nào để biết được những vấn đề mình quan tâm liên
quan đến quyền và lợi ích của mình, lợi ích của cộng đồng. Người dân sẽ không
thực hiện quyền được bàn bạc, nếu người dân không tích cực đòi hỏi được quyền
thông tin để tham gia bàn bạc những công việc liên quan đến lợi ích của mình và
cộng đồng. Đồng thời, người dân sẽ không được quyền quyết định nếu không tích
cực tham gia vào việc cùng bàn bạc và lựa chọn phương án hợp lý để quyết định
cho những vấn đề chung của cộng đồng và của mình. Người dân sẽ không thực hiện
đầy đủ quyền giám sát đối với những công việc liên quan, đối với CBCC nếu người
dân ngại va chạm với cán bộ, với chính quyền.
Ở địa bàn cơ sở chủ yếu tập trung người dân lao động, đời sống Nhân dân dù
từng bước được cải thiện, tuy nhiên vẫn còn khó khăn, phải lo cuộc sống mưu sinh
hàng ngày, ít quan tâm đến các vấn đề của địa phương, là nơi trực tiếp thực các chủ
trương, chính sách của Đảng, Nhà nước. Một khi người dân không được tiếp cận
đầy đủ thông tin, chưa đủ trình độ để thấy rõ các hành vi quan liêu của các cơ quan,
26
CBCC nhà nước, thì việc đấu tranh giành những quyền dân chủ chính đáng được
pháp luật bảo vệ thường không triệt để.
Trình độ dân trí cũng ảnh hưởng rất nhiều tới việc thực hiện phương châm
“dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra”. Khi chính quyền đặt ra những chương
trình, kế hoạch, quy định mà vượt quá khả năng của người dân thì đương nhiên sẽ
khó được thực hiện. Nếu người dân không nắm được quy định về quyền của mình,
không có khả năng để nắm được hoạt động của chính quyền thì họ khó mà bảo vệ
được quyền của mình, chứ chưa nói đến việc kiểm tra, giám sát hoạt động của
CBCC cũng như của chính quyền. Dân chủ trực tiếp không thể đảm bảo nếu trình
độ dân trí còn hạn chế.
1.4.3. Các yếu tố hỗ trợ, bảo đảm
Triển khai thực hiện pháp luật về dân chủ cơ sở là nhiệm vụ quan trọng hàng
đầu để tiếp tục xây dựng nền dân chủ hiện thực, để tiếp tục hoàn thiện nhà nước pháp
quyền XHCN. Chính vì vậy, muốn thực hiện tốt nhiệm vụ quan trọng trên, trước hết
phải nói đến quyết tâm chính trị của Đảng, Nhà nước ta, của các cấp ủy đảng, chính
quyền và của toàn xã hội. Ngoài việc xây dựng, hoàn thiện thể chế, các văn bản pháp
luật, Đảng, Nhà nước ta cần quan tâm đến các yếu tố có tác động hỗ trợ, bảo đảm cho
việc thực hiện pháp luật về dân chủ cơ sở như: Nhân lực, thông tin, điều kiện vật chất.
- Cần chú trọng đầu tư về nguồn nhân lực, thường xuyên quan tâm đến việc
xây dựng đội ngũ CBCC cơ sở có trình độ lý luận, có trình độ chuyên môn, năng
lực và đạo đức, có tinh thần phục vụ Nhân dân, giáo dục, rèn luyện cho họ thực sự
là “công bộc” của dân. Thực hiện tốt chính sách thu hút nhân tài, có chính đãi ngộ
hợp lý, tạo mọi điều kiện thuận lợi về cơ sở vật chất, trang thiết bị cần thiết phục vụ
công việc tốt nhất để họ yên tâm gắn bó với công việc ở cơ sở, bởi vì họ là những
người trực tiếp thực hiện các chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà
nước, những người gần dân, sát dân, giải quyết những công việc của Nhân dân.
- Cung cấp, bảo đảm quyền tiếp cận thông tin cũng là một yếu tố quan trọng
để thúc đẩy, bảo đảm dân chủ. Trong quá trình thực hiện dân chủ ở cơ sở, người dân
phải được cung cấp thông tin đầy đủ hơn, kịp thời hơn bằng nhiều hình thức phù
27
hợp như: niêm yết công khai các thủ tục hành chính tại trụ sở làm việc, thông báo
trên hệ thống thông tin của địa phương, các hình thức khác về các chủ trương của
Nhà nước, của địa phương và những vấn đề có liên quan đến quyền lợi ích hợp pháp
của họ, tạo diều kiện để họ nâng cao nhận thức đầy đủ và sâu sắc hơn quyền và trách
nhiệm của mình theo quy định của pháp luật. Qua đó, góp phần quan trọng vào việc
xây dựng Đảng, bộ máy chính quyền ở cơ sở ngày càng trong sạch, vững mạnh, hoạt
động có hiệu lực, hiệu quả, làm giảm bớt tệ quan liêu, mệnh lệnh, cửa quyền, nâng cao
ý thức phục vụ Nhân dân của đội ngũ cán bộ công chức nói chung và ở cơ sở nói riêng.
Đây là nhân tố quan trọng để bảo đảm cho tình hình an ninh, trật tự, an toàn xã hội
được ổn định tại nhiều nơi, nhiều vùng, địa phương trong cả nước.
- Bên cạnh đó, chính quyền các cấp cần tiếp tục quan tâm đầu tư hơn nữa xây
dựng hạ tầng kỹ thuật ở địa phương; các thiết chế văn hóa, tạo mọi điều kiện về cơ sở
vật chất như nhà sinh hoạt cộng đồng để người dân có nơi sinh hoạt, nhất là ở các khu
dân cư, để người dân mới thấy rằng quyền lợi cộng đồng, quyền lợi của mình được
đảm bảo, có vậy việc tham gia vào thực hiện dân chủ ở cở thực sự tốt hơn.
28
Tiểu kết chương 1
Dân chủ chính là giá trị to lớn, là cơ sở quan trọng và có yếu tố tiên quyết
trong việc thực hiện bình đẳng và công bằng xã hội, đồng thời tạo sự đoàn kết thống
nhất, đồng thuận để xây dựng xã hội phát triển và tiến bộ. Xuyên suốt quá trình xây
dựng nền dân chủ, cũng như xây dựng Nhà nước pháp quyền XHCN. Đảng, Nhà
nước ta đã ban hành nhiều chủ trương, chính sách phù hợp với thực tế, đảm bảo tính
hiện thực, đồng thời cụ thể hóa bằng nhiều văn bản pháp luật về thực hiện dân chủ,
nhằm hiện thực hóa dân chủ cơ sở đi vào đời sống xã hội ngày càng sâu rộng, đầy
đủ và có hiệu quả hơn. Đảm bảo cơ chế Đảng lãnh đạo, Nhà nước điều hành, Nhân
dân làm chủ với phương châm “dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra”, tiếp tục
thực hiện tốt mục tiêu “dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh” và xây
dựng một Nhà nước của dân, do dân, vì dân”. Vì vậy hơn 30 năm qua, Đảng, Nhà
nước ta đã lãnh đạo Nhân dân thực hiện thắng lợi công cuộc đổi mới, phát triển toàn
diện đất nước, đưa vị thế của đất nước trên trường quốc tế ngày càng cao hơn.
Các thể chế về dân chủ từng bước được mở rộng và ngày càng hoàn thiện hơn.
Dân chủ được xem vừa là mục tiêu vừa là động lực để phát triển xã hội ngày càng
tốt đẹp hơn và nó cũng là điều kiện để người dân tích cực, sáng tạo, tự giác tham gia
vào việc xây dựng đất nước, tham gia xây dựng Đảng, xây dựng chính quyền ngày
càng trong sạch, vững mạnh. Do đó, việc đảm bảo và phát huy tốt dân chủ xã hội
nói chung và gắn với thực hiện dân chủ ở cơ sở nói riêng là nhu cầu tất yếu của một
chế độ, một xã hội tiến bộ, đồng thời nó đóng vai trò hết sức quan trọng tác động
đến việc xây dựng nền dân chủ xã hội của đất nước ta hiện nay.
29
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ DÂN CHỦ CƠ SỞ
TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN SƠN TRÀ, THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
2.1. Các yếu tố ảnh hưởng đến việc thực hiện pháp luật về dân chủ cơ sở
trên địa bàn quận Sơn Trà
2.1.1. Yếu tố chính trị
Quận Sơn Trà hiện nay có 31 tổ chức cơ sở đảng trực thuộc gồm có: 15 Đảng
bộ cơ sở; 16 chi bộ cơ sở trực thuộc; có 282 chi bộ trực thuộc Đảng bộ cơ sở, trong
đó có 171 chi bộ khu dân cư thuộc Đảng bộ cơ sở. HĐND quận và 07 phường được
tái lập vào năm 2016, hệ thống chính quyền Mặt trận và các đoàn thể nhân dân từ
quận đến cơ sở hoạt động tốt, luôn nâng cao được vai trò là hạt nhân lãnh đạo và
tuyên truyền vận động Nhân dân thực hiện tốt các chủ trương chính sách pháp luật
của Đảng và Nhà nước cũng như pháp luật về dân chủ cơ sở. Vì vậy trong những
năm qua, tình hình an ninh-chính trị, trật tự an toàn xã hội trên địa bàn quận luôn
được đảm bảo. Tuyệt đại đa số người dân trên địa bàn luôn ủng hộ chính quyền thực
hiện tốt các chính sách phát triển kinh tế-xã hội.
2.1.2. Yếu tố văn hóa xã hội, điều kiện tự nhiên và dân cư
Quận Sơn Trà, trong những năm qua với sự phát triển nhanh về đô thị, trong
đó sự phát triển về du lịch dịch vụ đã góp phần thay đổi bộ mặt cũng như về kinh tế-
văn hóa xã hội địa phương, trình độ dân trí từng bước được nâng cao. Từ đó đã tác
động tích cực trong việc thực hiện pháp luật về dân chủ ở cơ sở trên địa bàn quận,
góp phần thực hiện thắng lợi nhiệm vụ chính trị của địa phương.
Sơn Trà nằm về phía Đông thành phố Đà Nẵng, có diện tích tự nhiên 63,39
km2
, chiếm 4,62% diện tích thành phố Đà Nẵng và dân số khoảng 162.964 người,
chiếm 15,31% dân số toàn thành phố, mật độ dân số: 2.519 người/km2
. (Niên giám
thống kê thành phố Đà Nẵng năm 2016). Là một quận có ba mặt giáp sông, biển:
Phía Bắc và Đông giáp biển Đông, phía Tây giáp sông Hàn, phía Nam giáp quận
Ngũ Hành Sơn.
30
2.1.3. Điều kiện kinh tế - xã hội
Cùng với quá trình thực hiện đường lối đổi mới đất nước, Đà Nẵng từng bước
chuyển mình phát triển, vị thế của thành phố ngày càng được khẳng định. Trước
tình hình đó, Chính phủ đã ban hành Nghị quyết số 07/NQ-CP, ngày 23/01/1997 về
việc tách Quảng Nam-Đà Nẵng thành hai đơn vị hành chính trực thuộc Trung ương,
đó là thành phố Đà Nẵng và tỉnh Quảng Nam. Theo quyết định này, Đà Nẵng gồm
có 05 quận là Hải Châu, Thanh Khê, Liên Chiểu, Sơn Trà, Cẩm lệ, Ngũ Hành Sơn
và 02 huyện gồm Hòa Vang và huyện đảo Hoàng Sa. Cũng theo quyết trên, quận
Sơn Trà gồm có 07 phường đó là: An Hải Tây, An Hải Đông, An Hải Bắc, Nại Hiên
Đông, Phước Mỹ, Mân Thái và Thọ Quang. Sơn Trà là quận có tốc độ di dời giải
tỏa, chỉnh trang đô thị mạnh mẽ trên diện rộng từ năm 2008 đến năm 2018 có gần
20 ngàn hộ dân di dời giải tỏa để thực hiện các công trình phát triển đô thị, phát
triển kinh tế địa phương.
- Về kinh tế: Là quận có nhiều thế mạnh về kinh tế, trong đó nổi bật là ngành
khai thác và chế biến hải sản, dịch vụ du lịch biển, các ngành công nghiệp chế biến
tại khu công nghiệp An Đồn. Trong những năm gần đây, nhờ sự quan tâm đầu tư
của thành phố, sự phát triển hạ tầng kỹ thuật và các điều kiện khác, kinh tế-xã hội
của quận Sơn Trà phát triển khá ổn định, đời sống của Nhân dân không ngừng nâng
lên. Để tiếp tục hoàn thành mục tiêu phát triển kinh tế -xã hội, từng bước nâng cao
đời sống Đảng bộ và Nhân dân quận đã nỗ lực phấn đấu, đạt được nhiều thành tựu
quan trọng, tốc độ phát triển nhanh và khá toàn diện trên các lĩnh vực. Cấp ủy,
chính quyền đã tập trung lãnh đạo chỉ đạo các cấp, ngành vận động đoàn viên, hội
viên, các tầng lớp Nhân dân, các thành phần kinh tế nêu cao tinh thần đoàn kết,
khắc phục khó khăn, góp phần hoàn thành cơ bản kế hoạch hằng năm đề ra: tốc độ
tăng trưởng kinh tế bình quân hằng năm là 13,01%.
- Về văn hóa, phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa, đô
thị văn minh”, gia đình văn hóa thực hiện tương đối tốt với nhiều mô hình thiết thực
được đông đảo Nhân dân nhiệt tình hưởng ứng. Tỷ lệ Tổ dân phố đạt văn hóa
95,9%.
31
Công tác bảo tồn và quản lý hoạt động của các lễ hội dịch vụ văn hóa trên địa
bàn quận được quan tâm, toàn quận có 01 di tích lịch sử văn hóa được công nhận
cấp quốc gia và 06 di tích lịch sử văn hóa cấp thành phố.
- Về giáo dục, y tế, mục tiêu cho sự nghiệp giáo dục của quận là duy trì bền
vững kết quả phổ cập giáo dục với các cấp học. Đến nay, quận có 100% đội ngũ
giáo viên ở các cấp học có trình độ đạt chuẩn và trên chuẩn. Phong trào “Thi đua
dạy tốt, học tốt” trong ngành giáo dục phát triển sâu rộng. Hiện nay toàn quận có
07/07 trạm y tế phường được công nhận chuẩn quốc gia về y tế giai đoạn 2011 -
2020. Đội ngũ cán bộ y tế cấp phường gồm 52 người trong đó có 02 bác sỹ; tâm Y
tế quận có 234 cán bộ, nhân viên với 41 bác sỹ, trong đó có 02 bác sỹ chuyên khoa
II và 39 bác sỹ chuyên khoa I.
- Về quốc phòng- an ninh, quận đã tập trung xây dựng khu vực phòng thủ
vững chắc, xây dựng hoàn chỉnh các phương án tác chiến, thường xuyên tổ chức
diễn tập cơ chế để không ngừng tăng cường khả năng sẵn sàng chiến đấu của lực
lượng vũ trang quận. Cùng với việc huấn luyện quân sự, tuyên truyền giáo dục
chính trị...nhằm nâng cao chất lượng lực lượng dân quân địa phương đã được quan
tâm. Bên cạnh đó, lực lượng dự bị động viên cũng được chỉ đạo quản lý chặt chẽ.
Công tác tuyển quân hằng năm đều đạt và vượt chỉ tiêu, đảm bảo chất lượng do cấp
trên đề ra. Tổ chức thực hiện tốt phong trào “Toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc”,
tăng cường các biện pháp phòng ngừa và tấn công tội phạm, duy trì tốt việc tuần tra
trấn áp tội phạm theo tinh thần Quyết định 8394/QĐ-UBND, ngày 09/11/2015 của
UBND thành phố Đà Nẵng. Tình hình an ninh-chính trị, trật tự an toàn xã hội ngày
càng ổn định.
2.1.4. Các yếu tố hỗ trợ, đảm bảo (nhân lực, thông tin, điều kiện vật chất)
- Để tiếp tục thực hiện tốt pháp luật về dân chủ ở cơ sở, Quận ủy, UBND quận
luôn quan tâm đến việc xây dựng, củng cố tổ chức bộ máy, đặc biệt là xây dựng đội
ngũ CBCC từ quận đến cơ sở vững mạnh đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong tình hình
mới. Hiện nay, số lượng CBCC, không chuyên trách của 07 phường trên địa bàn
quận là 322 người, trong đó 100 % cán bộ chủ chốt của Đảng, chính quyền, Mặt
32
trận, đoàn thể chính trị -xã hội và công chức của các phường đều đạt trình độ từ đại
học trở lên; về lý luận chính trị từ trung cấp trở lên. Công tác đào tạo bồi dưỡng
cũng được quận quan tâm, hằng năm đều có kế hoạch, tạo điều kiện để các cán bô
công chức và không chuyên trách các phường được đào tạo nâng cao trình độ
chuyên môn và lý luận chính trị. Các cấp ủy địa phương đã thường xuyên làm tốt
công tác quy hoạch đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý hằng năm. Vì vậy, công tác
cán bộ, cũng như nhân sự các kỳ đại hội các cấp đều đảm bảo tính kế thừa, không bị
hụt hẫng, đặc biệt chú ý đến cán bộ trẻ, cán bộ nữ để bố trí các chức danh chủ chốt
của địa phương. 100% Bí thư chi bộ khu dân cư, Trưởng Ban công tác Mặt trận, Tổ
trưởng dân phố đều được bồi dưỡng nghiệp vụ hằng năm qua đó nâng cao kỹ năng
hoạt động và công tác vận động quần chúng có hiệu quả.
- Muốn chuyển tải các nội dung liên quan đến các chủ trương, chính sách của
Đảng, pháp luật của Nhà nước cũng như các văn bản về dân chủ cơ sở đến với
người dân thì công tác thông tin tuyên truyền là hình thức hết sức quan trọng. Vì
vậy, trong thời gian qua, công tác này đã được quận thường xuyên chỉ đạo và đầu
tư. Đến nay, 07/07 phường đã có hệ thống Đài Truyền thanh được bố trí các cụm
loa đều khắp các khu dân cư và Trang thông tin điện tử để đăng tải những hoạt động
của địa phương, đồng thời trích đăng tải những nội dung chính sách mới liên đến
quyền và nghĩa vụ của người dân. Bên cạnh đó, công tác tuyên truyền, phổ biến
pháp luật cũng được thực hiện thường xuyên thông qua nhiều hình thức, bình quân
mỗi phường phổ biến từ 100-120 lượt buổi/năm, thu hút hàng ngàn lượt người tham
gia. Nhờ thực hiện thường xuyên công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật vì vậy
hiểu biết về pháp luật của người dân được nâng lên rõ rệt, tình trạng vi phạm pháp
luật trên địa bàn quận được hạn chế.
- Yếu tố về cơ sở vật chất để đảm bảo thực hiện pháp luật về dân chủ cơ sở
cũng được cấp ủy chính quyền địa phương quan tâm đầu tư đúng mức, lấy tiêu chí
phục vụ tốt Nhân dân là động lực cũng như mục tiêu phấn đấu để góp phần thực
hiện tốt nhiệm vụ chính trị của địa phương. Chính vì vậy, trong thời gian qua việc
đầu tư cơ sở vật chất điều kiện để phục vụ Nhân dân đến liên hệ công tác đã quận
33
và các phường thực hiện tốt. Đến nay, 07/07 đã hoàn chỉnh trụ sở làm việc khang
trang, rộng rãi, mỗi trụ sở UBND phường quận đã đầu tư kinh phí xây dựng từ 05-
07 tỷ đồng, đặc biệt là tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của các phường được
đầu tư các trang thiết bị hiện đại, không gian thoáng mát, có gắn camera giám sát
hoạt động, cũng như các điều kiện khác để phục vụ người dân một cách tốt nhất.
Nhờ làm tốt điều đó nên khi người dân đến với chính quyền với tinh thần thoải mái
và gần gũi, cởi mở và thân thiện hơn, người dân không còn tư tâm lý e dè khi đến
với cơ quan công quyền như trước đây. Bên cạnh đó, trang thiết bị hiện đại, điều
kiện làm việc tốt để cán bộ phục vụ tốt công việc của công dân nhanh gọn, chuyên
nghiệp hơn cũng góp phần tích cực trong việc phục lợi ích của người dân.
2.2. Thực trạng triển khai thực hiện pháp luật về dân chủ cơ sở trên địa
bàn quận Sơn Trà
2.2.1. Việc triển khai các văn bản pháp luật về dân chủ cơ sở trên địa bàn
quận Sơn Trà
Căn cứ Quy định số 127-QĐ/TW ngày 01-3-2018 của Ban Bí thư về chức
năng, nhiệm vụ, mối quan hệ công tác của đảng bộ, chi bộ cơ sở xã, phường, thị
trấn; Chỉ thị số 30/CT/TW, ngày 18-02-1998 của Bộ Chính trị (khóa VIII) “về xây
dựng và thực hiện Quy chế dân chủ ở cơ sở”; Pháp lệnh số 34/2007/PL-
UBTVQH11, ngày 20/4/2207 của UBTVQH 11 “về thực hiện Quy chế dân chủ xã,
phường, thị trấn” và các văn bản chỉ đạo khác của các cấp , Quận ủy Sơn Trà đã tiếp
tục chỉ đạo chính quyền, Mặt trận, đoàn thể từ quận đến phường, đặc biệt là Đảng
ủy các phường nghiêm túc triển khai và thực hiện có hiệu quả về dân chủ cơ sở, cho
thấy:
-Đảng ủy các phường luôn xác định rõ việc thực hiện nghiêm túc và có hiệu
quả dân chủ ở cơ sở sẽ huy động được sức mạnh của khối đại đoàn kết toàn dân để
hoàn thành tốt nhiệm vụ chính trị của địa phương, xây dựng địa phương ngày càng
phát triển, văn minh. Bên cạnh đó, thực hiện tốt dân chủ cũng là phương thức lãnh
đạo của Đảng để làm tốt công tác xây dựng Đảng, xây dựng chính quyền trong sạch,
vững mạnh, hạn chế tế nạn quan liêu, cửa quyền, tham nhũng, xa rời Nhân dân của
34
đội ngũ cán bộ, đảng viên hiện nay. Thực hiện chỉ đạo của Thành ủy Đà Nẵng,
Quận ủy Sơn Trà, Đảng ủy các phường đã thành lập Ban Chỉ đạo thực hiện Quy chế
dân chủ cơ sở với 11 thành viên gồm các đồng chí: Phó Bí thư Thường trực Đảng
ủy- làm Trưởng ban, Chủ tịch UBMTTQ phường, Phó chủ tịch UBND là Phó
Trưởng ban và các thành viên là đại diện các đoàn thể chính trị-xã hội.
Để đảm bảo việc triển khai thực hiện dân chủ ở cơ sở theo tinh thần văn bản
chỉ đạo của các cấp, đồng thời phù hợp với tình hình thực tế địa bàn quận. Quận ủy
đã ban hành nhiều văn bản chỉ đạo các phường đưa việc thực hiện pháp luật về dân
chủ ở cơ sở là nhiệm vụ thường xuyên, quan trọng của địa phương. Hằng năm, Ban
Chỉ đạo thực hiện Quy chế dân chủ cơ sở của quận tổ chức tập huấn, hội nghị triển
khai các văn bản của các cấp có liên quan về thực hiện dân chủ ở cơ sở. Đồng thời,
công tác kiểm tra về thực hiện dân chủ ở cơ sở cũng được quận quan tâm thường
xuyên. Định kỳ tổ chức sơ, tổng kết đánh giá những kết quả đạt được, những hạn
chế yếu kém trong thực hiện dân chủ cơ sở ở từng địa phương đơn vị để có hướng
khắc phục và chỉ đạo thực hiện tốt hơn. Đối với Ban Chỉ đạo của phường cũng đã
tiến hành tuyên truyền, phổ biến nội dung của Chỉ thị 30/CT/TW của Bộ Chính trị,
Pháp lệnh 34 của UBTVQH11 bằng các hình thức như: trích những nội dung cơ
bản, dễ hiểu, dễ nhớ để tuyeem truyên trên hệ thống Đài truyền thanh phường; phổ
biến tại các hội nghị cán bộ chủ chốt địa phương; qua các hội nghị của Mặt trận,
đoàn thể; qua các cuộc họp ở Tổ dân phố, đồng thời niêm yết tại Bộ phận tiếp nhận
và trả kết quả của UBND phường để người dân đến liên hệ công tác dễ tiếp cận, tìm
hiểu....
2.2.2. Kết quả triển khai thực hiện pháp luật về dân chủ cơ sở trên địa bàn
quận Sơn Trà, thành phố Đà Nẵng
Xác định các hình thức tổ chức và có cơ chế để Nhân dân thực hiện quyền dân
chủ trên các lĩnh vực kinh tế, chính trị, văn hoá, xã hội. Đề cao trách nhiệm của các
tổ chức đảng, cơ quan nhà nước đối với Nhân dân”, phát huy dân chủ trực tiếp và
tạo điều kiện cho Nhân dân thực hiện tốt hơn quyền làm chủ của mình tại cơ sở
trong giai đoạn hiện nay.
35
Đối với quận Sơn Trà, để thực hiện tốt Chỉ thị số 30-CT/TW về xây dựng và
thực hiện Quy chế dân chủ (QCDC) ở cơ sở; Pháp lệnh số 34 cua UBTVQH11 cũng
như các văn bản chỉ đạo khác của Trung ương và của thành phố. Trên cơ sở văn bản
chỉ đạo của thành ủy, Ban Chỉ đạo thực hiện Quy chế dân chủ thành phố Đà Nẵng
về triển khai thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở và pháp luật về dân chủ ở cơ sở
Quận ủy, Ban Chỉ đạo thực hiện QCDCCS quận đã ban hành nhiều văn bản chỉ đạo
cụ thể hóa các văn bản của cấp trên. Ban Chỉ đạo thực hiện QCDCCS quận đã tổ
chức lớp tập huấn cho các đồng chí thành viên Ban Chỉ đạo các phường nhằm quán
triệt các văn bản của Trung ương, của thành phố, quận hướng dẫn các bước triển
khai tới cơ sở. Ban Tuyên giáo Quận uỷ đã chỉ đạo Cán bộ Tuyên giáo các phường,
Đài truyền thanh quận, Đài truyền thanh phường làm tốt công tác tuyên truyền, đã
phát hành gần 1.000 tài liệu hỏi- đáp về quy chế thực hiện dân chủ làm tài liệu
tuyên truyền. Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam quận đã triển khai kế hoạch phối
hợp với các đoàn thể chính trị-xã hội mở hội nghị triển khai ở cơ sở, nhằm tuyên
truyền vận động hội viên, đoàn viên tham gia thực hiện Quy chế dân chủ ở cơ sở.
Đảng ủy, HĐND, UBND, UBMTTQ các phường đã xây dựng các văn bản
triển khai, phổ biến, quán triệt đến những nội dung các văn bản của Trung ương,
Pháp lệnh số 34/2007/PL - UBTVQH11; Nghị quyết liên tịch số 09/2008/NQLT
của Chính phủ và Uỷ ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam về hướng dẫn
thực hiện một số điều của Pháp lệnh số 34, Quyết định số 80/2005/QĐ-TTg của
Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành quy chế giám sát đầu tư tại cộng đồng... Áp
dụng nhiều hình thức để phổ biến, tuyên truyền rộng rãi các nội dung công khai để
Nhân dân biết về thực hiện pháp luật dân chủ ở cơ sở theo tinh thần của Pháp lệnh
34 và hướng dẫn của cấp trên. Tiến hành rà soát các văn bản để bổ sung cho phù
hợp, ban hành các quy định về xây dựng nếp sống văn hóa, văn minh đô thị, an
ninh- trật tự trên địa bàn, ban hành quy chế hoạt động của HĐND, UBND, quy chế
phối hợp công tác giữa UBND với UBMTTQ và các đoàn thể chính trị-xã hội. Đây
là căn cứ quan trọng của cơ chế thực hiện dân chủ ở cơ sở. Thường xuyên kiện toàn
và tổ chức tập huấn cho Ban Thanh tra nhân dân, Ban Giám sát đầu tư của cộng
Luận văn: Thực hiện pháp luật về dân chủ cơ sở ở quận Sơn Trà
Luận văn: Thực hiện pháp luật về dân chủ cơ sở ở quận Sơn Trà
Luận văn: Thực hiện pháp luật về dân chủ cơ sở ở quận Sơn Trà
Luận văn: Thực hiện pháp luật về dân chủ cơ sở ở quận Sơn Trà
Luận văn: Thực hiện pháp luật về dân chủ cơ sở ở quận Sơn Trà
Luận văn: Thực hiện pháp luật về dân chủ cơ sở ở quận Sơn Trà
Luận văn: Thực hiện pháp luật về dân chủ cơ sở ở quận Sơn Trà
Luận văn: Thực hiện pháp luật về dân chủ cơ sở ở quận Sơn Trà
Luận văn: Thực hiện pháp luật về dân chủ cơ sở ở quận Sơn Trà
Luận văn: Thực hiện pháp luật về dân chủ cơ sở ở quận Sơn Trà
Luận văn: Thực hiện pháp luật về dân chủ cơ sở ở quận Sơn Trà
Luận văn: Thực hiện pháp luật về dân chủ cơ sở ở quận Sơn Trà
Luận văn: Thực hiện pháp luật về dân chủ cơ sở ở quận Sơn Trà
Luận văn: Thực hiện pháp luật về dân chủ cơ sở ở quận Sơn Trà
Luận văn: Thực hiện pháp luật về dân chủ cơ sở ở quận Sơn Trà
Luận văn: Thực hiện pháp luật về dân chủ cơ sở ở quận Sơn Trà
Luận văn: Thực hiện pháp luật về dân chủ cơ sở ở quận Sơn Trà
Luận văn: Thực hiện pháp luật về dân chủ cơ sở ở quận Sơn Trà
Luận văn: Thực hiện pháp luật về dân chủ cơ sở ở quận Sơn Trà
Luận văn: Thực hiện pháp luật về dân chủ cơ sở ở quận Sơn Trà
Luận văn: Thực hiện pháp luật về dân chủ cơ sở ở quận Sơn Trà
Luận văn: Thực hiện pháp luật về dân chủ cơ sở ở quận Sơn Trà
Luận văn: Thực hiện pháp luật về dân chủ cơ sở ở quận Sơn Trà
Luận văn: Thực hiện pháp luật về dân chủ cơ sở ở quận Sơn Trà
Luận văn: Thực hiện pháp luật về dân chủ cơ sở ở quận Sơn Trà
Luận văn: Thực hiện pháp luật về dân chủ cơ sở ở quận Sơn Trà
Luận văn: Thực hiện pháp luật về dân chủ cơ sở ở quận Sơn Trà
Luận văn: Thực hiện pháp luật về dân chủ cơ sở ở quận Sơn Trà
Luận văn: Thực hiện pháp luật về dân chủ cơ sở ở quận Sơn Trà
Luận văn: Thực hiện pháp luật về dân chủ cơ sở ở quận Sơn Trà
Luận văn: Thực hiện pháp luật về dân chủ cơ sở ở quận Sơn Trà
Luận văn: Thực hiện pháp luật về dân chủ cơ sở ở quận Sơn Trà
Luận văn: Thực hiện pháp luật về dân chủ cơ sở ở quận Sơn Trà
Luận văn: Thực hiện pháp luật về dân chủ cơ sở ở quận Sơn Trà
Luận văn: Thực hiện pháp luật về dân chủ cơ sở ở quận Sơn Trà
Luận văn: Thực hiện pháp luật về dân chủ cơ sở ở quận Sơn Trà
Luận văn: Thực hiện pháp luật về dân chủ cơ sở ở quận Sơn Trà
Luận văn: Thực hiện pháp luật về dân chủ cơ sở ở quận Sơn Trà
Luận văn: Thực hiện pháp luật về dân chủ cơ sở ở quận Sơn Trà
Luận văn: Thực hiện pháp luật về dân chủ cơ sở ở quận Sơn Trà
Luận văn: Thực hiện pháp luật về dân chủ cơ sở ở quận Sơn Trà
Luận văn: Thực hiện pháp luật về dân chủ cơ sở ở quận Sơn Trà
Luận văn: Thực hiện pháp luật về dân chủ cơ sở ở quận Sơn Trà
Luận văn: Thực hiện pháp luật về dân chủ cơ sở ở quận Sơn Trà
Luận văn: Thực hiện pháp luật về dân chủ cơ sở ở quận Sơn Trà
Luận văn: Thực hiện pháp luật về dân chủ cơ sở ở quận Sơn Trà

More Related Content

What's hot

Luận văn: Quản lý Nhà nước về tôn giáo tại tỉnh Bình Dương - Gửi miễn phí qu...
Luận văn: Quản lý Nhà nước về tôn giáo tại tỉnh Bình Dương  - Gửi miễn phí qu...Luận văn: Quản lý Nhà nước về tôn giáo tại tỉnh Bình Dương  - Gửi miễn phí qu...
Luận văn: Quản lý Nhà nước về tôn giáo tại tỉnh Bình Dương - Gửi miễn phí qu...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Quản lý nhà nước đối với hoạt động của tổ chức phi chính phủ nước ngoài trên ...
Quản lý nhà nước đối với hoạt động của tổ chức phi chính phủ nước ngoài trên ...Quản lý nhà nước đối với hoạt động của tổ chức phi chính phủ nước ngoài trên ...
Quản lý nhà nước đối với hoạt động của tổ chức phi chính phủ nước ngoài trên ...luanvantrust
 
Báo cáo quá trình thực tập tại văn phòng hội đồng nhân dân, ủy ban nhân dân -...
Báo cáo quá trình thực tập tại văn phòng hội đồng nhân dân, ủy ban nhân dân -...Báo cáo quá trình thực tập tại văn phòng hội đồng nhân dân, ủy ban nhân dân -...
Báo cáo quá trình thực tập tại văn phòng hội đồng nhân dân, ủy ban nhân dân -...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 

What's hot (20)

Đề tài: Thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa ở Thị xã Hà Tiên
Đề tài: Thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa ở Thị xã Hà TiênĐề tài: Thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa ở Thị xã Hà Tiên
Đề tài: Thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa ở Thị xã Hà Tiên
 
Luận văn: Phổ biến, giáo dục pháp luật tại tỉnh Thanh Hoá, HAY
Luận văn: Phổ biến, giáo dục pháp luật tại tỉnh Thanh Hoá, HAYLuận văn: Phổ biến, giáo dục pháp luật tại tỉnh Thanh Hoá, HAY
Luận văn: Phổ biến, giáo dục pháp luật tại tỉnh Thanh Hoá, HAY
 
Luận văn: Phổ biến giáo dục pháp luật trên tỉnh Quảng Ninh, HOT
Luận văn: Phổ biến giáo dục pháp luật trên tỉnh Quảng Ninh, HOTLuận văn: Phổ biến giáo dục pháp luật trên tỉnh Quảng Ninh, HOT
Luận văn: Phổ biến giáo dục pháp luật trên tỉnh Quảng Ninh, HOT
 
Luận văn: Tổ chức và hoạt động tiếp công dân tại quận Cẩm Lệ
Luận văn: Tổ chức và hoạt động tiếp công dân tại quận Cẩm LệLuận văn: Tổ chức và hoạt động tiếp công dân tại quận Cẩm Lệ
Luận văn: Tổ chức và hoạt động tiếp công dân tại quận Cẩm Lệ
 
Luận văn: Tuyển dụng công chức cấp xã Huyện Củ Chi, TPHCM
Luận văn: Tuyển dụng công chức cấp xã Huyện Củ Chi, TPHCMLuận văn: Tuyển dụng công chức cấp xã Huyện Củ Chi, TPHCM
Luận văn: Tuyển dụng công chức cấp xã Huyện Củ Chi, TPHCM
 
Luận văn: Quản lý Nhà nước về tôn giáo tại tỉnh Bình Dương - Gửi miễn phí qu...
Luận văn: Quản lý Nhà nước về tôn giáo tại tỉnh Bình Dương  - Gửi miễn phí qu...Luận văn: Quản lý Nhà nước về tôn giáo tại tỉnh Bình Dương  - Gửi miễn phí qu...
Luận văn: Quản lý Nhà nước về tôn giáo tại tỉnh Bình Dương - Gửi miễn phí qu...
 
Luận văn: Thực hiện pháp luật tiếp công dân của UBND cấp xã
Luận văn: Thực hiện pháp luật tiếp công dân của UBND cấp xãLuận văn: Thực hiện pháp luật tiếp công dân của UBND cấp xã
Luận văn: Thực hiện pháp luật tiếp công dân của UBND cấp xã
 
Luận văn: Giáo dục pháp luật tại huyện Tây Hòa, Phú Yên, HOT
Luận văn: Giáo dục pháp luật tại huyện Tây Hòa, Phú Yên, HOTLuận văn: Giáo dục pháp luật tại huyện Tây Hòa, Phú Yên, HOT
Luận văn: Giáo dục pháp luật tại huyện Tây Hòa, Phú Yên, HOT
 
Đề tài: Quản lý nhà nước về văn hóa huyện Tam Nông, Phú Thọ
Đề tài: Quản lý nhà nước về văn hóa huyện Tam Nông, Phú ThọĐề tài: Quản lý nhà nước về văn hóa huyện Tam Nông, Phú Thọ
Đề tài: Quản lý nhà nước về văn hóa huyện Tam Nông, Phú Thọ
 
Luận văn: Giám sát của Hội đồng nhân dân trong lĩnh vực kinh tế
Luận văn: Giám sát của Hội đồng nhân dân trong lĩnh vực kinh tếLuận văn: Giám sát của Hội đồng nhân dân trong lĩnh vực kinh tế
Luận văn: Giám sát của Hội đồng nhân dân trong lĩnh vực kinh tế
 
Luận văn: Khiếu nại và giải quyết khiếu nại về đất đai, HOT
Luận văn: Khiếu nại và giải quyết khiếu nại về đất đai, HOTLuận văn: Khiếu nại và giải quyết khiếu nại về đất đai, HOT
Luận văn: Khiếu nại và giải quyết khiếu nại về đất đai, HOT
 
Luận văn: Tuyển dụng công chức tại Bộ Nội vụ, HAY
Luận văn: Tuyển dụng công chức tại Bộ Nội vụ, HAYLuận văn: Tuyển dụng công chức tại Bộ Nội vụ, HAY
Luận văn: Tuyển dụng công chức tại Bộ Nội vụ, HAY
 
Quản lý nhà nước đối với hoạt động của tổ chức phi chính phủ nước ngoài trên ...
Quản lý nhà nước đối với hoạt động của tổ chức phi chính phủ nước ngoài trên ...Quản lý nhà nước đối với hoạt động của tổ chức phi chính phủ nước ngoài trên ...
Quản lý nhà nước đối với hoạt động của tổ chức phi chính phủ nước ngoài trên ...
 
Đề tài: Tổ chức và hoạt dộng của cơ quan chính quyền địa phương
Đề tài: Tổ chức và hoạt dộng của cơ quan chính quyền địa phươngĐề tài: Tổ chức và hoạt dộng của cơ quan chính quyền địa phương
Đề tài: Tổ chức và hoạt dộng của cơ quan chính quyền địa phương
 
Báo cáo quá trình thực tập tại văn phòng hội đồng nhân dân, ủy ban nhân dân -...
Báo cáo quá trình thực tập tại văn phòng hội đồng nhân dân, ủy ban nhân dân -...Báo cáo quá trình thực tập tại văn phòng hội đồng nhân dân, ủy ban nhân dân -...
Báo cáo quá trình thực tập tại văn phòng hội đồng nhân dân, ủy ban nhân dân -...
 
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của Phòng Tư pháp tại Phú Thọ
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của Phòng Tư pháp tại Phú ThọLuận văn: Tổ chức và hoạt động của Phòng Tư pháp tại Phú Thọ
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của Phòng Tư pháp tại Phú Thọ
 
Đề tài: Cải cách thủ tục hành chính ở UBND tỉnh Thanh Hoá, HAY
Đề tài: Cải cách thủ tục hành chính ở UBND tỉnh Thanh Hoá, HAYĐề tài: Cải cách thủ tục hành chính ở UBND tỉnh Thanh Hoá, HAY
Đề tài: Cải cách thủ tục hành chính ở UBND tỉnh Thanh Hoá, HAY
 
Luận văn: Hoạt động của Hội đồng nhân dân xã, tỉnh Phú Yên
Luận văn: Hoạt động của Hội đồng nhân dân xã, tỉnh Phú YênLuận văn: Hoạt động của Hội đồng nhân dân xã, tỉnh Phú Yên
Luận văn: Hoạt động của Hội đồng nhân dân xã, tỉnh Phú Yên
 
Luận văn: Tổ chức hoạt động của Hội đồng nhân dân tỉnh, HOT
Luận văn: Tổ chức hoạt động của Hội đồng nhân dân tỉnh, HOTLuận văn: Tổ chức hoạt động của Hội đồng nhân dân tỉnh, HOT
Luận văn: Tổ chức hoạt động của Hội đồng nhân dân tỉnh, HOT
 
Luận văn: Quản lý trong lĩnh vực khai sinh tại tỉnh Bến Tre, HAY
Luận văn: Quản lý trong lĩnh vực khai sinh tại tỉnh Bến Tre, HAYLuận văn: Quản lý trong lĩnh vực khai sinh tại tỉnh Bến Tre, HAY
Luận văn: Quản lý trong lĩnh vực khai sinh tại tỉnh Bến Tre, HAY
 

Similar to Luận văn: Thực hiện pháp luật về dân chủ cơ sở ở quận Sơn Trà

Luận văn: Quyền tham gia quản lý nhà nước cấp xã tại Nình Thuận - Gửi miễn ph...
Luận văn: Quyền tham gia quản lý nhà nước cấp xã tại Nình Thuận - Gửi miễn ph...Luận văn: Quyền tham gia quản lý nhà nước cấp xã tại Nình Thuận - Gửi miễn ph...
Luận văn: Quyền tham gia quản lý nhà nước cấp xã tại Nình Thuận - Gửi miễn ph...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Tổ chức và hoạt động của UBND cấp xã từ thực tiễn tại Tp. HCM
Tổ chức và hoạt động của UBND cấp xã từ thực tiễn tại Tp. HCM Tổ chức và hoạt động của UBND cấp xã từ thực tiễn tại Tp. HCM
Tổ chức và hoạt động của UBND cấp xã từ thực tiễn tại Tp. HCM hieu anh
 
Vai trò của nhân dân trong thực hiện quy chế dân chủ cơ sở ở tỉnh Hưng Yên hi...
Vai trò của nhân dân trong thực hiện quy chế dân chủ cơ sở ở tỉnh Hưng Yên hi...Vai trò của nhân dân trong thực hiện quy chế dân chủ cơ sở ở tỉnh Hưng Yên hi...
Vai trò của nhân dân trong thực hiện quy chế dân chủ cơ sở ở tỉnh Hưng Yên hi...Dịch vụ Làm Luận Văn 0936885877
 
VAI TRÒ CỦA NHÂN DÂN TRONG THỰC HIỆN QUY CHẾ DÂN CHỦ CƠ SỞ Ở TỈNH HƯNG YÊN HI...
VAI TRÒ CỦA NHÂN DÂN TRONG THỰC HIỆN QUY CHẾ DÂN CHỦ CƠ SỞ Ở TỈNH HƯNG YÊN HI...VAI TRÒ CỦA NHÂN DÂN TRONG THỰC HIỆN QUY CHẾ DÂN CHỦ CƠ SỞ Ở TỈNH HƯNG YÊN HI...
VAI TRÒ CỦA NHÂN DÂN TRONG THỰC HIỆN QUY CHẾ DÂN CHỦ CƠ SỞ Ở TỈNH HƯNG YÊN HI...phamhieu56
 
Vai trò của nhân dân trong thực hiện Quy chế dân chủ cơ sở, HAY - Gửi miễn ph...
Vai trò của nhân dân trong thực hiện Quy chế dân chủ cơ sở, HAY - Gửi miễn ph...Vai trò của nhân dân trong thực hiện Quy chế dân chủ cơ sở, HAY - Gửi miễn ph...
Vai trò của nhân dân trong thực hiện Quy chế dân chủ cơ sở, HAY - Gửi miễn ph...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 

Similar to Luận văn: Thực hiện pháp luật về dân chủ cơ sở ở quận Sơn Trà (20)

BÀI MẪU Luận văn chủ nghĩa xã hội khoa học, HAY
BÀI MẪU Luận văn chủ nghĩa xã hội khoa học, HAYBÀI MẪU Luận văn chủ nghĩa xã hội khoa học, HAY
BÀI MẪU Luận văn chủ nghĩa xã hội khoa học, HAY
 
Luận văn: Quyền tham gia quản lý nhà nước cấp xã tại Nình Thuận - Gửi miễn ph...
Luận văn: Quyền tham gia quản lý nhà nước cấp xã tại Nình Thuận - Gửi miễn ph...Luận văn: Quyền tham gia quản lý nhà nước cấp xã tại Nình Thuận - Gửi miễn ph...
Luận văn: Quyền tham gia quản lý nhà nước cấp xã tại Nình Thuận - Gửi miễn ph...
 
Tổ chức và hoạt động của UBND cấp xã từ thực tiễn tại Tp. HCM
Tổ chức và hoạt động của UBND cấp xã từ thực tiễn tại Tp. HCM Tổ chức và hoạt động của UBND cấp xã từ thực tiễn tại Tp. HCM
Tổ chức và hoạt động của UBND cấp xã từ thực tiễn tại Tp. HCM
 
BÀI MẪU Luận văn quản lý nhà nước về ủy ban nhân dân cấp xã, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Luận văn quản lý nhà nước về ủy ban nhân dân cấp xã, 9 ĐIỂMBÀI MẪU Luận văn quản lý nhà nước về ủy ban nhân dân cấp xã, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Luận văn quản lý nhà nước về ủy ban nhân dân cấp xã, 9 ĐIỂM
 
Luận văn: Hoàn thiện quy chế thực hiện dân chủ ở cấp xã, HAY
Luận văn: Hoàn thiện quy chế thực hiện dân chủ ở cấp xã, HAYLuận văn: Hoàn thiện quy chế thực hiện dân chủ ở cấp xã, HAY
Luận văn: Hoàn thiện quy chế thực hiện dân chủ ở cấp xã, HAY
 
Luận văn: Vai trò của nhân dân trong thực hiện Quy chế dân chủ, HOT
Luận văn: Vai trò của nhân dân trong thực hiện Quy chế dân chủ, HOTLuận văn: Vai trò của nhân dân trong thực hiện Quy chế dân chủ, HOT
Luận văn: Vai trò của nhân dân trong thực hiện Quy chế dân chủ, HOT
 
Vai trò của nhân dân trong thực hiện quy chế dân chủ cơ sở ở tỉnh Hưng Yên hi...
Vai trò của nhân dân trong thực hiện quy chế dân chủ cơ sở ở tỉnh Hưng Yên hi...Vai trò của nhân dân trong thực hiện quy chế dân chủ cơ sở ở tỉnh Hưng Yên hi...
Vai trò của nhân dân trong thực hiện quy chế dân chủ cơ sở ở tỉnh Hưng Yên hi...
 
VAI TRÒ CỦA NHÂN DÂN TRONG THỰC HIỆN QUY CHẾ DÂN CHỦ CƠ SỞ Ở TỈNH HƯNG YÊN HI...
VAI TRÒ CỦA NHÂN DÂN TRONG THỰC HIỆN QUY CHẾ DÂN CHỦ CƠ SỞ Ở TỈNH HƯNG YÊN HI...VAI TRÒ CỦA NHÂN DÂN TRONG THỰC HIỆN QUY CHẾ DÂN CHỦ CƠ SỞ Ở TỈNH HƯNG YÊN HI...
VAI TRÒ CỦA NHÂN DÂN TRONG THỰC HIỆN QUY CHẾ DÂN CHỦ CƠ SỞ Ở TỈNH HƯNG YÊN HI...
 
Vai trò của nhân dân trong thực hiện Quy chế dân chủ cơ sở, HAY - Gửi miễn ph...
Vai trò của nhân dân trong thực hiện Quy chế dân chủ cơ sở, HAY - Gửi miễn ph...Vai trò của nhân dân trong thực hiện Quy chế dân chủ cơ sở, HAY - Gửi miễn ph...
Vai trò của nhân dân trong thực hiện Quy chế dân chủ cơ sở, HAY - Gửi miễn ph...
 
Luận văn: Quy chế dân chủ cơ sở ở phường Tân Định, Quận 1, HAY
Luận văn: Quy chế dân chủ cơ sở ở phường Tân Định, Quận 1, HAYLuận văn: Quy chế dân chủ cơ sở ở phường Tân Định, Quận 1, HAY
Luận văn: Quy chế dân chủ cơ sở ở phường Tân Định, Quận 1, HAY
 
Luận văn: Giáo dục pháp luật cho cán bộ, công chức tỉnh Gia Lai
Luận văn: Giáo dục pháp luật cho cán bộ, công chức tỉnh Gia LaiLuận văn: Giáo dục pháp luật cho cán bộ, công chức tỉnh Gia Lai
Luận văn: Giáo dục pháp luật cho cán bộ, công chức tỉnh Gia Lai
 
Luận văn: Tuyên truyền phổ biến pháp luật tại huyện Sơn Tây, HAY
Luận văn: Tuyên truyền phổ biến pháp luật tại huyện Sơn Tây, HAYLuận văn: Tuyên truyền phổ biến pháp luật tại huyện Sơn Tây, HAY
Luận văn: Tuyên truyền phổ biến pháp luật tại huyện Sơn Tây, HAY
 
Tổ chức và hoạt động của chính quyền phường quận Phú Nhuận, 9đ
Tổ chức và hoạt động của chính quyền phường quận Phú Nhuận, 9đTổ chức và hoạt động của chính quyền phường quận Phú Nhuận, 9đ
Tổ chức và hoạt động của chính quyền phường quận Phú Nhuận, 9đ
 
Luận văn: Dân chủ trực tiếp ở cơ sở huyện Phú Hoà, Phú Yên
Luận văn: Dân chủ trực tiếp ở cơ sở huyện Phú Hoà, Phú YênLuận văn: Dân chủ trực tiếp ở cơ sở huyện Phú Hoà, Phú Yên
Luận văn: Dân chủ trực tiếp ở cơ sở huyện Phú Hoà, Phú Yên
 
Đề tài: Pháp luật về tổ chức Hội đồng nhân dân ở Việt Nam, HOT
Đề tài: Pháp luật về tổ chức Hội đồng nhân dân ở Việt Nam, HOTĐề tài: Pháp luật về tổ chức Hội đồng nhân dân ở Việt Nam, HOT
Đề tài: Pháp luật về tổ chức Hội đồng nhân dân ở Việt Nam, HOT
 
Tổ chức và hoạt động của UNBD phường theo Luật Tổ chức, 9đ
Tổ chức và hoạt động của UNBD phường theo Luật Tổ chức, 9đTổ chức và hoạt động của UNBD phường theo Luật Tổ chức, 9đ
Tổ chức và hoạt động của UNBD phường theo Luật Tổ chức, 9đ
 
Luận văn thạc sĩ: Giám sát của Hội đồng nhân dân cấp huyện, HAY
Luận văn thạc sĩ: Giám sát của Hội đồng nhân dân cấp huyện, HAYLuận văn thạc sĩ: Giám sát của Hội đồng nhân dân cấp huyện, HAY
Luận văn thạc sĩ: Giám sát của Hội đồng nhân dân cấp huyện, HAY
 
Luận văn: Quy chế dân chủ cơ sở trong các trường THPT tỉnh Đồng Nai
Luận văn: Quy chế dân chủ cơ sở trong các trường THPT tỉnh Đồng NaiLuận văn: Quy chế dân chủ cơ sở trong các trường THPT tỉnh Đồng Nai
Luận văn: Quy chế dân chủ cơ sở trong các trường THPT tỉnh Đồng Nai
 
Đề tài: Giáo dục pháp luật cho cán bộ, đảng viên ở quận Phú Nhuận
Đề tài: Giáo dục pháp luật cho cán bộ, đảng viên ở quận Phú NhuậnĐề tài: Giáo dục pháp luật cho cán bộ, đảng viên ở quận Phú Nhuận
Đề tài: Giáo dục pháp luật cho cán bộ, đảng viên ở quận Phú Nhuận
 
Luận văn: Đổi mới công tác giáo dục pháp luật cho cán bộ, đảng viên
Luận văn: Đổi mới công tác giáo dục pháp luật cho cán bộ, đảng viênLuận văn: Đổi mới công tác giáo dục pháp luật cho cán bộ, đảng viên
Luận văn: Đổi mới công tác giáo dục pháp luật cho cán bộ, đảng viên
 

More from Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562

Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Kết Quả Kinh Doanh Của Các Công Ty Ngành...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Kết Quả Kinh Doanh Của Các Công Ty Ngành...Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Kết Quả Kinh Doanh Của Các Công Ty Ngành...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Kết Quả Kinh Doanh Của Các Công Ty Ngành...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Vận Dụng Mô Hình Hồi Quy Ngưỡng Trong Nghiên Cứu Tác Động Của Nợ Lên Giá Trị ...
Vận Dụng Mô Hình Hồi Quy Ngưỡng Trong Nghiên Cứu Tác Động Của Nợ Lên Giá Trị ...Vận Dụng Mô Hình Hồi Quy Ngưỡng Trong Nghiên Cứu Tác Động Của Nợ Lên Giá Trị ...
Vận Dụng Mô Hình Hồi Quy Ngưỡng Trong Nghiên Cứu Tác Động Của Nợ Lên Giá Trị ...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Cấu Trúc Vốn Của Doanh Nghiệp Ngành Hàng...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Cấu Trúc Vốn Của Doanh Nghiệp Ngành Hàng...Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Cấu Trúc Vốn Của Doanh Nghiệp Ngành Hàng...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Cấu Trúc Vốn Của Doanh Nghiệp Ngành Hàng...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Kinh Doanh Của Các Doanh Nghiệp...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Kinh Doanh Của Các Doanh Nghiệp...Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Kinh Doanh Của Các Doanh Nghiệp...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Kinh Doanh Của Các Doanh Nghiệp...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Hoàn Thiện Công Tác Thẩm Định Giá Tài Sản Bảo Đảm Trong Hoạt Động Cho Vay Tại...
Hoàn Thiện Công Tác Thẩm Định Giá Tài Sản Bảo Đảm Trong Hoạt Động Cho Vay Tại...Hoàn Thiện Công Tác Thẩm Định Giá Tài Sản Bảo Đảm Trong Hoạt Động Cho Vay Tại...
Hoàn Thiện Công Tác Thẩm Định Giá Tài Sản Bảo Đảm Trong Hoạt Động Cho Vay Tại...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Biện Pháp Quản Lý Xây Dựng Ngân Hàng Câu Hỏi Kiểm Tra Đánh Giá Kết Quả Học Tậ...
Biện Pháp Quản Lý Xây Dựng Ngân Hàng Câu Hỏi Kiểm Tra Đánh Giá Kết Quả Học Tậ...Biện Pháp Quản Lý Xây Dựng Ngân Hàng Câu Hỏi Kiểm Tra Đánh Giá Kết Quả Học Tậ...
Biện Pháp Quản Lý Xây Dựng Ngân Hàng Câu Hỏi Kiểm Tra Đánh Giá Kết Quả Học Tậ...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Giải Pháp Hạn Chế Nợ Xấu Đối Với Khách Hàng Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương...
Giải Pháp Hạn Chế Nợ Xấu Đối Với Khách Hàng Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương...Giải Pháp Hạn Chế Nợ Xấu Đối Với Khách Hàng Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương...
Giải Pháp Hạn Chế Nợ Xấu Đối Với Khách Hàng Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Hoàn Thiện Công Tác Đào Tạo Đội Ngũ Cán Bộ Công Chức Phường Trên Địa Bàn Quận...
Hoàn Thiện Công Tác Đào Tạo Đội Ngũ Cán Bộ Công Chức Phường Trên Địa Bàn Quận...Hoàn Thiện Công Tác Đào Tạo Đội Ngũ Cán Bộ Công Chức Phường Trên Địa Bàn Quận...
Hoàn Thiện Công Tác Đào Tạo Đội Ngũ Cán Bộ Công Chức Phường Trên Địa Bàn Quận...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Biện Pháp Quản Lý Công Tác Tự Đánh Giá Trong Kiểm Định Chất Lượng Giáo Dục Cá...
Biện Pháp Quản Lý Công Tác Tự Đánh Giá Trong Kiểm Định Chất Lượng Giáo Dục Cá...Biện Pháp Quản Lý Công Tác Tự Đánh Giá Trong Kiểm Định Chất Lượng Giáo Dục Cá...
Biện Pháp Quản Lý Công Tác Tự Đánh Giá Trong Kiểm Định Chất Lượng Giáo Dục Cá...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 

More from Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562 (20)

Nghiên Cứu Thu Nhận Pectin Từ Một Số Nguồn Thực Vật Và Sản Xuất Màng Pectin S...
Nghiên Cứu Thu Nhận Pectin Từ Một Số Nguồn Thực Vật Và Sản Xuất Màng Pectin S...Nghiên Cứu Thu Nhận Pectin Từ Một Số Nguồn Thực Vật Và Sản Xuất Màng Pectin S...
Nghiên Cứu Thu Nhận Pectin Từ Một Số Nguồn Thực Vật Và Sản Xuất Màng Pectin S...
 
Phát Triển Cho Vay Hộ Kinh Doanh Tại Ngân Hàng Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông...
Phát Triển Cho Vay Hộ Kinh Doanh Tại Ngân Hàng Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông...Phát Triển Cho Vay Hộ Kinh Doanh Tại Ngân Hàng Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông...
Phát Triển Cho Vay Hộ Kinh Doanh Tại Ngân Hàng Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông...
 
Nghiên Cứu Nhiễu Loạn Điện Áp Trong Lưới Điện Phân Phối.doc
Nghiên Cứu Nhiễu Loạn Điện Áp Trong Lưới Điện Phân Phối.docNghiên Cứu Nhiễu Loạn Điện Áp Trong Lưới Điện Phân Phối.doc
Nghiên Cứu Nhiễu Loạn Điện Áp Trong Lưới Điện Phân Phối.doc
 
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Kết Quả Kinh Doanh Của Các Công Ty Ngành...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Kết Quả Kinh Doanh Của Các Công Ty Ngành...Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Kết Quả Kinh Doanh Của Các Công Ty Ngành...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Kết Quả Kinh Doanh Của Các Công Ty Ngành...
 
Xây Dựng Công Cụ Sinh Dữ Liệu Thử Tự Động Cho Chương Trình Java.doc
Xây Dựng Công Cụ Sinh Dữ Liệu Thử Tự Động Cho Chương Trình Java.docXây Dựng Công Cụ Sinh Dữ Liệu Thử Tự Động Cho Chương Trình Java.doc
Xây Dựng Công Cụ Sinh Dữ Liệu Thử Tự Động Cho Chương Trình Java.doc
 
Phát Triển Công Nghiệp Huyện Điện Bàn Tỉnh Quảng Nam.doc
Phát Triển Công Nghiệp Huyện Điện Bàn Tỉnh Quảng Nam.docPhát Triển Công Nghiệp Huyện Điện Bàn Tỉnh Quảng Nam.doc
Phát Triển Công Nghiệp Huyện Điện Bàn Tỉnh Quảng Nam.doc
 
Phát Triển Kinh Tế Hộ Nông Dân Trên Địa Bàn Huyện Quảng Ninh, Tỉnh Quảng Bình...
Phát Triển Kinh Tế Hộ Nông Dân Trên Địa Bàn Huyện Quảng Ninh, Tỉnh Quảng Bình...Phát Triển Kinh Tế Hộ Nông Dân Trên Địa Bàn Huyện Quảng Ninh, Tỉnh Quảng Bình...
Phát Triển Kinh Tế Hộ Nông Dân Trên Địa Bàn Huyện Quảng Ninh, Tỉnh Quảng Bình...
 
Vận Dụng Mô Hình Hồi Quy Ngưỡng Trong Nghiên Cứu Tác Động Của Nợ Lên Giá Trị ...
Vận Dụng Mô Hình Hồi Quy Ngưỡng Trong Nghiên Cứu Tác Động Của Nợ Lên Giá Trị ...Vận Dụng Mô Hình Hồi Quy Ngưỡng Trong Nghiên Cứu Tác Động Của Nợ Lên Giá Trị ...
Vận Dụng Mô Hình Hồi Quy Ngưỡng Trong Nghiên Cứu Tác Động Của Nợ Lên Giá Trị ...
 
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Cấu Trúc Vốn Của Doanh Nghiệp Ngành Hàng...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Cấu Trúc Vốn Của Doanh Nghiệp Ngành Hàng...Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Cấu Trúc Vốn Của Doanh Nghiệp Ngành Hàng...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Cấu Trúc Vốn Của Doanh Nghiệp Ngành Hàng...
 
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Kinh Doanh Của Các Doanh Nghiệp...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Kinh Doanh Của Các Doanh Nghiệp...Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Kinh Doanh Của Các Doanh Nghiệp...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Kinh Doanh Của Các Doanh Nghiệp...
 
Hoàn Thiện Công Tác Thẩm Định Giá Tài Sản Bảo Đảm Trong Hoạt Động Cho Vay Tại...
Hoàn Thiện Công Tác Thẩm Định Giá Tài Sản Bảo Đảm Trong Hoạt Động Cho Vay Tại...Hoàn Thiện Công Tác Thẩm Định Giá Tài Sản Bảo Đảm Trong Hoạt Động Cho Vay Tại...
Hoàn Thiện Công Tác Thẩm Định Giá Tài Sản Bảo Đảm Trong Hoạt Động Cho Vay Tại...
 
Biện Pháp Quản Lý Xây Dựng Ngân Hàng Câu Hỏi Kiểm Tra Đánh Giá Kết Quả Học Tậ...
Biện Pháp Quản Lý Xây Dựng Ngân Hàng Câu Hỏi Kiểm Tra Đánh Giá Kết Quả Học Tậ...Biện Pháp Quản Lý Xây Dựng Ngân Hàng Câu Hỏi Kiểm Tra Đánh Giá Kết Quả Học Tậ...
Biện Pháp Quản Lý Xây Dựng Ngân Hàng Câu Hỏi Kiểm Tra Đánh Giá Kết Quả Học Tậ...
 
Hoàn Thiện Công Tác Huy Động Vốn Tại Ngân Hàng Tmcp Công Thương Việt Nam Chi ...
Hoàn Thiện Công Tác Huy Động Vốn Tại Ngân Hàng Tmcp Công Thương Việt Nam Chi ...Hoàn Thiện Công Tác Huy Động Vốn Tại Ngân Hàng Tmcp Công Thương Việt Nam Chi ...
Hoàn Thiện Công Tác Huy Động Vốn Tại Ngân Hàng Tmcp Công Thương Việt Nam Chi ...
 
Ánh Xạ Đóng Trong Không Gian Mêtric Suy Rộng.doc
Ánh Xạ Đóng Trong Không Gian Mêtric Suy Rộng.docÁnh Xạ Đóng Trong Không Gian Mêtric Suy Rộng.doc
Ánh Xạ Đóng Trong Không Gian Mêtric Suy Rộng.doc
 
Giải Pháp Hạn Chế Nợ Xấu Đối Với Khách Hàng Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương...
Giải Pháp Hạn Chế Nợ Xấu Đối Với Khách Hàng Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương...Giải Pháp Hạn Chế Nợ Xấu Đối Với Khách Hàng Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương...
Giải Pháp Hạn Chế Nợ Xấu Đối Với Khách Hàng Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương...
 
Hoàn Thiện Công Tác Đào Tạo Đội Ngũ Cán Bộ Công Chức Phường Trên Địa Bàn Quận...
Hoàn Thiện Công Tác Đào Tạo Đội Ngũ Cán Bộ Công Chức Phường Trên Địa Bàn Quận...Hoàn Thiện Công Tác Đào Tạo Đội Ngũ Cán Bộ Công Chức Phường Trên Địa Bàn Quận...
Hoàn Thiện Công Tác Đào Tạo Đội Ngũ Cán Bộ Công Chức Phường Trên Địa Bàn Quận...
 
Giải Pháp Marketing Cho Dịch Vụ Ngân Hàng Điện Tử Tại Ngân Hàng Tmcp Hàng Hải...
Giải Pháp Marketing Cho Dịch Vụ Ngân Hàng Điện Tử Tại Ngân Hàng Tmcp Hàng Hải...Giải Pháp Marketing Cho Dịch Vụ Ngân Hàng Điện Tử Tại Ngân Hàng Tmcp Hàng Hải...
Giải Pháp Marketing Cho Dịch Vụ Ngân Hàng Điện Tử Tại Ngân Hàng Tmcp Hàng Hải...
 
Biện Pháp Quản Lý Công Tác Tự Đánh Giá Trong Kiểm Định Chất Lượng Giáo Dục Cá...
Biện Pháp Quản Lý Công Tác Tự Đánh Giá Trong Kiểm Định Chất Lượng Giáo Dục Cá...Biện Pháp Quản Lý Công Tác Tự Đánh Giá Trong Kiểm Định Chất Lượng Giáo Dục Cá...
Biện Pháp Quản Lý Công Tác Tự Đánh Giá Trong Kiểm Định Chất Lượng Giáo Dục Cá...
 
Kiểm Soát Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngành Xây Dựng Tại Nhtmcp Công Thương...
Kiểm Soát Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngành Xây Dựng Tại Nhtmcp Công Thương...Kiểm Soát Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngành Xây Dựng Tại Nhtmcp Công Thương...
Kiểm Soát Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngành Xây Dựng Tại Nhtmcp Công Thương...
 
Diễn Ngôn Lịch Sử Trong Biên Bản Chiến Tranh 1-2 -3- 4.75 Của Trần Mai Hạnh.doc
Diễn Ngôn Lịch Sử Trong Biên Bản Chiến Tranh 1-2 -3- 4.75 Của Trần Mai Hạnh.docDiễn Ngôn Lịch Sử Trong Biên Bản Chiến Tranh 1-2 -3- 4.75 Của Trần Mai Hạnh.doc
Diễn Ngôn Lịch Sử Trong Biên Bản Chiến Tranh 1-2 -3- 4.75 Của Trần Mai Hạnh.doc
 

Recently uploaded

Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoámyvh40253
 
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢIPHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢImyvh40253
 
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfTrnHoa46
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Nhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptx
Nhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptxNhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptx
Nhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptxhoangvubaongoc112011
 
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfBỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfNguyen Thanh Tu Collection
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdfTrnHoa46
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................TrnHoa46
 
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
CD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh cho
CD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh choCD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh cho
CD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh chonamc250
 
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...Nguyen Thanh Tu Collection
 
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quanGNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quanmyvh40253
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfhoangtuansinh1
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 

Recently uploaded (20)

Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
 
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢIPHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
 
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
 
Nhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptx
Nhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptxNhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptx
Nhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptx
 
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfBỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................
 
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
CD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh cho
CD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh choCD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh cho
CD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh cho
 
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
 
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quanGNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 

Luận văn: Thực hiện pháp luật về dân chủ cơ sở ở quận Sơn Trà

  • 1. VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI MAI THANH BÌNH THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ DÂN CHỦ CƠ SỞ TỪ THỰC TIỄN QUẬN SƠN TRÀ, THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC HÀ NỘI, năm 2019
  • 2. VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI MAI THANH BÌNH THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ DÂN CHỦ CƠ SỞ TỪ THỰC TIỄN QUẬN SƠN TRÀ, THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG Chuyên ngành : Luật Hiến pháp và Luật Hành chính Mã số : 8 38 01 02 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. PHAN THANH HÀ HÀ NỘI, năm 2019
  • 3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan, Luận văn này là công trình nghiên cứu khoa học của riêng tôi. Các số liệu, kết quả, dẫn chứng nêu trong luận văn là hoàn toàn trung thực, đảm bảo tính khách quan, khoa học và dựa vào những nguồn gốc rõ ràng của các tài liệu được nghiên cứu. Tác giả Mai Thanh Bình
  • 4. LỜI CẢM ƠN Lời đầu tiên, tôi xin được gửi đến lời cảm ơn chân thành đến cô hướng dẫn luận văn của tôi là TS. Phan Thanh Hà, suốt thời gian qua, từ khi bắt đầu xây dựng khung đề cương, đến khi triển khai các bước dự thảo và hoàn thành luận văn, cô đã hết sức nhiệt tình và đầy trách nhiệm hướng dẫn cho tôi rất kỹ lưỡng, để tôi hoàn thành nội dung luận văn. Sự hiểu biết sâu rộng và kinh nghiệm của cô chính là tiền đề, là cơ sở để tôi hoàn thành tốt luận văn với những kết quả và đặc biệt đã trang bị thêm cho bản thân những kinh nghiệm và kiến thức quý báu. Xin trân trọng cảm ơn Khoa luật-Học viện khoa học Xã hội, các thầy cô giảng viên của Học viện đã tạo điều kiện và chuyển tải những nội dung chương trình suốt khóa học, trang bị cho tôi thêm được những kiến thức để vận dụng vào việc hoàn thành luận văn cũng như trong công tác và thực tiễn cuộc sống. Tôi cũng xin được gửi đến gia đình, người thân, bạn bè và đồng nghiệp đã luôn sát cánh, cổ vũ, động viên và giúp đỡ để tôi được hoàn thành chương trình học và hoàn thành luận văn tốt nghiệp của mình.
  • 5. MỤC LỤC MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1 CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ DÂN CHỦ CƠ SỞ ..............................................................................................8 1.1. Khái niệm, nội dung pháp luật về dân chủ cơ sở.................................................8 1.2. Khái niệm, đặc điểm và các hình thức thực hiện pháp luật về dân chủ ở cơ sở 14 1.3. Vai trò của việc thực hiện pháp luật về dân chủ ở cơ sở ...................................19 1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến việc thực hiện pháp luật về dân chủ ở cơ sở ...........21 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ DÂN CHỦ CƠ SỞ TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN SƠN TRÀ, THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG.................29 2.1. Các yếu tố ảnh hưởng đến việc thực hiện pháp luật về dân chủ cơ sở trên địa bàn quận Sơn Trà ......................................................................................................29 2.2. Thực trạng triển khai thực hiện pháp luật về dân chủ cơ sở trên địa bàn quận Sơn Trà......................................................................................................................33 2.3. Đánh giá thực trạng những thành tựu, hạn chế và nguyên nhân hạn chế trong thực hiện pháp luật về dân chủ cơ sở trên địa bàn quận Sơn Trà .............................36 CHƯƠNG 3: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ DÂN CHỦ CƠ SỞ TỪ THỰC TIẾN ĐỊA BÀN QUẬN SƠN TRÀ ....................................................................................................55 3.1. Phương hướng nâng cao hiệu quả thực hiện pháp luật về dân chủ cơ cơ sở .....55 3.2. Các giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện pháp luật về dân chủ cơ sở trên địa bàn quận Sơn Trà, thành phố Đà Nẵng.....................................................................59 KẾT LUẬN..............................................................................................................74 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
  • 6. DANH MỤC NHỮNG TỪ VIẾT TẮT STT Từ viết tắt Nghĩa đầy đủ 1 CBCC Cán bộ công chức 2 CNH, HĐH Công nghiệp hóa, hiện đại hóa 3 CNXH Xã hội chủ nghĩa 4 CNXH Chủ nghĩa xã hội 5 DCCS Dân chủ cơ sở 6 HĐND Hội đồng nhân dân 7 MTTQ Mặt trận Tổ quốc 8 QCDCCS Quy chế dân chủ cơ sở 9 TTND Thanh tra nhân dân 10 TTNN Thanh tra nhà nước 11 UBND Ủy ban nhân dân
  • 7. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Dân chủ là một giá trị xã hội, gắn liền với lịch sử loài người từ khi xuất hiện giai cấp, nhà nước và pháp luật, bắt đầu từ xã hội chiếm hữu nô lệ, với chế độ "dân chủ chủ nô". Ngày nay, dân chủ là một vấn đề mang tính thời đại, là thước đo đánh giá mọi xã hội văn minh, tiến bộ. Ở Việt Nam, dân chủ là bản chất của Nhà nước, đánh dấu bằng sự ra đời của nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa năm 1945. Vấn đề dân chủ cũng là sợi chỉ đỏ xuyên suốt trong tư tưởng Hồ Chí Minh, theo đó, Người khẳng định: “Dân là chủ” và “Dân làm chủ”. Quán triệt tư tưởng Chủ tịch Hồ Chí Minh về dân chủ, Đảng ta đã đề ra những chủ trương, chính sách đề cao và phát huy dân chủ trong Nhân dân và từ đó Nhà nước ta đã thể chế hóa các chủ trương, đường lối của Đảng về dân chủ thành pháp luật và đảm bảo thi hành trong thực tế của đời sống xã hội. Thực hiện Chỉ thị số 30-CT/TW ngày 18-02-1998 của Bộ Chính trị (khóa VIII) “về xây dựng và thực hiện Quy chế dân chủ ở cơ sở”, Nghị định số 79/2003/NĐ-CP ngày 07/7/2003 ban hành Quy chế thực hiện dân chủ ở xã, phường, thị trấn. Ủy Ban Thường vụ Quốc hội khóa XI đã ban hành Pháp lệnh số 34/2007/PL-UBTVQH11 (sau đây gọi tắt là Pháp lệnh số 34) ngày 20/4/2007 về thực hiện dân chủ ở xã, phường, thị trấn, gần đây là Nghị định 04/NĐ-CP ngày 09/01/2015 của Chính phủ (thay cho Nghị định 71) “về thực hiện dân chủ trong trong cơ quan hành chính nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lâp”. Đây là những văn bản pháp lý quan trọng, đánh dấu một bước phát triển về thực hiện dân chủ và sự thể chế hoá phương châm ''dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra'' của Đảng nhằm phát huy quyền làm chủ của Nhân dân ngay từ cơ sở. Nếu như thực hiện tốt pháp luật về dân chủ ở cơ sở sẽ góp phần tích cực vào việc thúc đẩy, phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội, giữ vững an ninh trật tự ở cơ sở. Việc thực hiện công khai, dân chủ đã trở thành phương thức quản lý, điều hành của các cơ quan nhà nước và nâng cao trách nhiệm của đội ngũ cán bộ công
  • 8. 2 chức đối với Nhân dân; đồng thời, khuyến khích Nhân dân tích cực tham gia xây dựng, giám sát các hoạt động của cơ quan nhà nước, góp ý cho cán bộ công chức về đạo đức lối sống, phong cách làm việc và tôn trọng Nhân dân hơn. Quá trình thực hiện dân chủ ở cơ sở đã làm chuyển biến rõ rệt nhận thức của cả hệ thống chính trị ở cơ sở, phát huy được quyền làm chủ của cán bộ công chức, góp phần tích cực, hiệu quả vào công tác xây dựng chính quyền ngày càng trong sạch, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, xây dựng khối đoàn kết trong cơ quan, đơn vị, giữ vững ổn định chính trị từ cơ sở, tạo động lực quan trọng để hoàn thành nhiệm vụ chính trị của địa phương. Bên cạnh những kết quả đạt được, việc thực hiện pháp luật về dân chủ cơ sở ở từng địa phương còn có những hạn chế, bất cập nhất định. Có nơi, quyền làm chủ của Nhân dân chưa được tôn trọng, chưa được phát huy, có khi còn mang tính hình thức. Các chủ thể thực hiện pháp luật về dân chủ ở cơ sở chưa thực sự làm tròn vai trò, trách nhiệm, quyền và nghĩa vụ trong thực hiện pháp luật về dân chủ ở cơ sở. Hiện nay, các văn bản triển khai thực hiện pháp luật về dân chủ cơ sở khá hệ thống trên các mặt, phương diện, nhưng vẫn còn khoảng trống ở một số lĩnh vực. Còn những quy định vẫn chưa sát với thực tế, trong khi việc bổ sung, điều chỉnh thường chậm trễ. Còn vấn đề đang đặt ra liên quan trực tiếp đến dân chủ và thực hiện dân chủ cơ sở như vấn đề giám sát, phản biện xã hội, dân chủ cơ sở trong những ngành, lĩnh vực đặc thù v.v… Quận Sơn Trà, thành phố Đà Nẵng là địa phương tập trung cho việc quy hoạch phát triển đô thị, du lịch. Sau khi thành lập quận (1997) đến nay đã có trên 20.000 hộ dân chấp hành chủ trương di dời giải tỏa với nhiều dự án trọng điểm. Trong những năm qua, đặc biệt từ năm 1998 đến nay có Chỉ thị số 30-CT/TW ngày 18-02- 1998 của Ban Bí thư Trung ương Đảng (Khóa VIII) “về xây dựng và thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở”, Pháp lệnh 34/2007/PL-UBTVQH “về thực hiện dân chủ ở xã, phường, thị trấn”; Nghị định số 04/2015/NĐ-CP ngày 09/01/2015 của Chính phủ “về thực hiện dân chủ trong hoạt động của cơ quan hành chính nhà nước” và các văn bản chỉ đạo của các cấp về thực hiện dân chủ ở cơ sở. Các địa phương trên
  • 9. 3 địa bàn quận đã tích cực triển khai thực hiện dân chủ nhằm góp phần dân chủ hóa đời sống xã hội. Tuy nhiên, do nhiều nguyên nhân khách quan và chủ quan, đặc biệt là sự quan tâm chỉ đạo của cấp ủy đảng có lúc, có nơi chưa quyết liệt, nhận thức chưa đầy đủ của đội ngũ cán bộ công chức và Nhân dân ở cơ sở. Việc triển khai thực hiện dân chủ ở cơ sở còn hạn chế nhất định. Do vậy, quyền và lợi ích hợp pháp của một bộ phận Nhân dân chưa được đảm bảo. Trong phạm vi và điều kiện thực tiễn của địa phương cơ cở, tôi chỉ tập trung vào việc nghiên cứu sâu vấn đề thực hiện pháp luật về dân chủ cơ sở theo Pháp lệnh 34 của UBTVQH. Với những lý do đó, tôi đã chọn vấn đề "Thực hiện pháp luật về dân chủ cơ sở từ thực tiễn quận Sơn Trà, thành phố Đà Nẵng" làm đề tài luận văn thạc sĩ, chuyên ngành Luật Hiến pháp-Hành chính. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài Liên quan đến đề tài luận văn, ở Việt Nam đã có nhiều công trình được công bố, trong đó đáng chú ý là: Các công trình nghiên cứu về dân chủ của TS. Đoàn Minh Huấn: “Dân chủ đại diện, dân chủ trực tiếp và quá trình mở rộng dân chủ XHCN ở nước ta”. - GS. TS. Hoàng Chí Bảo: “Dân chủ và dân chủ ở nông thôn trong tiến trình đổi mới”, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội, 2008; Trong công trình này tác giả đã nêu lên tầm quan trọng của dân chủ và dân chủ ở cơ sở, nhất là tầm quan trọng của thực hiện dân chủ ở nông thôn; thực trạng và những hạn chế trong thực hiện dân chủ ở nông thôn trong thời gian qua. Qua đó tác giả đề ra các giải pháp thực hiện dânchủ trong tiến trình đổi mới ở nông thôn. - PGS. TS. Nguyễn Văn Mạnh - Th.s. Tào Thị Quyên: “Dân chủ trực tiếp ở Việt Nam, lý luận và thực tiễn”, Nxb Chính trị Quốc gia Hà Nội 2010. Đây là kỷ yếu Hội thảo Công trình nghiên cứu đã làm sáng tỏ những vấn đề lý luận và thực tiễn về dân chủ và dân chủ trực tiếp của một số nước và Việt Nam, các tác giả đã đánh giá thực trạng thực hiện dân chủ trực tiếp và nêu ra các giải pháp nhằm phát huy các hình thức dân chủ trực tiếp. - Đào Trí Úc (Chủ biên), Trịnh Đức Thảo, Vũ Công Giao...: “Một số vấn đề lý
  • 10. 4 luận, thực tiễn về dân chủ trực tiếp, dân chủ cơ sở trên thế giới và ở Việt Nam”, Nxb: Đại học Quốc gia Hà Nội, Hà Nội, 2014; Trình bày một loạt vấn đề về lý luận, thực tiễn và các mô hình tổ chức thực hiện dân chủ trực tiếp, dân chủ cơ sở trên thế giới và Việt Nam. Đề xuất những quan điểm, giải pháp hoàn thiện khuôn khổ pháp luật và các cơ chế bảo đảm dân chủ trực tiếp và dân chủ cơ sở ở nước ta trong thời gian tới. Các công trình nghiên cứu về dân chủ ở cấp cơ sở, Phạm Ngọc Trâm: “Nhìn lại quá trình thực hiện Quy chế dân chủ ở cơ sở1998 - 2012”, Tạp chí Lịch sử Đảng, số 11/2012. Đối với quận Sơn Trà, việc triển khai các văn bản thực hiện pháp luật về dân chủ ở cơ sở trong những năm đã được các ủy đảng, chính quyền và cả hệ thống chính trị vào cuộc và thực hiện một cách nghiêm túc, đồng bộ và cso hiệu quả từ quận đến cơ sở các phường. Công tác quán triệt, thường xuyên các văn bản chỉ đạo của các cấp về thực hiện pháp luật về quy chế dân chủ cơ sở như Pháp lệnh 34 của UBTVQH; Nghị định 04/NĐ-CP; Chỉ thị 30 của Bộ Chính trị, Kết luận 120- KL/TW, ngày 07-01-2016 của Bộ Chính trị và các kết luận, chỉ đạo của Thành ủy để thực hiện tốt hơn dân chủ ở cở trở thành công tác thường xuyên của cấp ủy trong thực hiện nhiệm vụ chính trị của địa phương. Bên cạnh những kết quả đạt được trong việc nghiên cứu, vẫn còn những vấn đề đang đặt ra liên quan trực tiếp đến pháp luật về thực hiện dân chủ cơ sở hiện nay vẫn còn chưa được giải quyết thấu đáo, như cơ chế phản biện xã hội, giám sát xã hội, luật về hội, cơ chế dân chủ trong hoạt động lý luận và khoa học xã hội v.v… Bên cạnh đó, triển khai các văn bản chỉ đạo của các cấp về thực hiện pháp luật dân chủ ở cơ sở trên địa bàn quận Sơn Trà vẫn còn những hạn chế cần phải tiếp tục quán triệt và triển khai mạnh mẽ hơn đó là, một số cấp ủy đảng, nhất là các cấp ủy chi bộ ở khu dân cư chưa thật sự quan tâm nhiều đến việc nghiên cứu triển khai thực hiện pháp luật về dân chủ ở cơ sở. Việc nghiên cứu quán triệt của cán bộ đảng viên về các văn bản thực hiện pháp luật về dân chủ ở cơ sở chưa sâu, kỹ, dẫn đến việc triển khai thực hiện chưa kịp thời, thường xuyên, hiệu quả chưa cao, có nơi còn làm
  • 11. 5 mang tính hình thức. Công tác tuyên truyền đến với người dân về thực hiện dân chủ chưa được sâu rộng, từ đó một số người dân ít quan tâm đến việc này. Vì vậy, trong đề tài này, tác giả muốn đánh giá lại thực trạng thực hiện pháp luật về dân chủ cơ sở trên địa bàn quận Sơn Trà và đồng thời đưa ra những giải pháp để tiếp tục thực hiện tốt hơn pháp luật về dân chủ ở cơ sở trong thời gian tới. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu Nghiên cứu những vấn đề lý luận về thực hiện pháp luật về dân chủ cơ sở, từ thực tiễn quận Sơn Trà, thành phố Đà Nẵng, nhằm rút ra những kinh nghiệm, phương hướng, giải pháp để tiếp tục nâng cao hiệu quả, thực hiện tốt hơn pháp luật về dân chủ cơ sở trên địa bàn địa phương (Sơn Trà) nói riêng và vấn đề thực hiện pháp luật về dân chủ, trong đó có dân chủ cơ sở ở Việt Nam nói chung. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu - Nghiên cứu làm rõ cơ sở lý luận về thực hiện pháp luật về dân chủ cơ sở - Phân tích đánh giá thực tiễn pháp luật về dân chủ cơ sở và việc thực hiện pháp luật về dân chủ cơ sở trên địa bàn Quận Sơn Trà, thành phố Đà Nẵng - Trên cơ sở đó đề xuất, kiến nghị những giải pháp để tiếp tục thực hiện tốt hơn pháp luật về dân chủ cơ sở (ở Sơn Trà nói riêng và ở Việt Nam nói chung) trong tình hình hiện nay. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Thực hiện pháp luật về dân chủ cơ sở từ thực tiễn từ quận Sơn Trà, thành phố Đà Nẵng. 4.2. Phạm vi nghiên cứu - Nghiên cứu những vấn đề lý luận, thực tiễn về thực hiện pháp luật về dân chủ cơ sở, trong đó tập trung vào nghiên cứu các vấn đề gồm: + Các quan điểm khoa học về thực hiện pháp luật về dân chủ cơ sở + Các chủ trương của Đảng, quy định của Hiến pháp và pháp luật Việt Nam về thực hiện pháp luật về dân chủ cơ sở
  • 12. 6 + Thực tiễn thực hiện pháp luật về dân chủ cơ sở ở địa bàn quận Sơn Trà – Đà Nẵng. - Phạm vi không gian: Quận Sơn Trà, thành phố Đà Nẵng. - Phạm vi thời gian: Từ năm 2008 đến 2018. - Phạm vi đối tượng của chính sách: Các đơn vị hành chính, các ủy đảng, cán bộ công chức, viên chức, đảng viên và các dân cư trên địa bàn quận Sơn Trà. 5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu 5.1. Cơ sở lý luận Luận văn dựa trên phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật lịch sử, chủ nghĩa duy vật biện chứng; lý luận về nhà nước và pháp luật (tư tưởng Hồ Chí Minh); quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về xây dựng dân chủ và Nhà nước pháp quyền XHCN Việt Nam. 5.2. Phương pháp nghiên cứu Luận văn sử dụng kết hợp phương pháp lịch sử lôgic, phân tích và tổng hợp, so sánh, thống kê để làm rõ hơn các vấn đề cần nghiên cứu…Ngoài ra, còn sử dụng kết hợp các phương pháp của các ngành khoa học khác. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn 6.1. Ý nghĩa lý luận Các kết luận, kết quả nghiên cứu của luận văn có ý nghĩa thiết thực góp phần bổ sung và hoàn thiện những vấn đề lý luận về dân chủ nói chung, về dân chủ cơ sở nói riêng, pháp luật về dân chủ cơ sở và việc thực hiện pháp luật về dân chủ cơ sở ở nước ta. 6.2. Ý nghĩa thực tiễn - Các kết luận, các giải pháp, kiến nghị đề xuất rút ra từ việc nghiên cứu đề tài luận văn có ý nghĩa thực tiến thiết thực góp phần hoàn thiện các giải pháp thực hiện pháp luật về dân chủ cơ sở trên địa bàn cả nước nói chung và quận Sơn Trà, thành phố Đà Nẵng nói riêng. - Có giá trị tham khảo trong việc nghiên cứu chính sách, giảng dạy, học tập. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mục lục, mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận
  • 13. 7 văn được kết cấu 3 chương: Chương 1: Những vấn đề lý luận về thực hiện pháp luật về dân chủ cơ sở Chương 2: Thực trạng thực hiện pháp luật về dân chủ cơ sở trên địa bàn quận Sơn Trà, thành phố Đà Nẵng Chương 3: Phương hướng và giải pháp tăng cường thực hiện pháp luật về dân chủ cơ sở từ thực tiễn địa bàn quận Sơn Trà.
  • 14. 8 CHƯƠNG 1 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ DÂN CHỦ CƠ SỞ 1.1. Khái niệm, nội dung pháp luật về dân chủ cơ sở 1.1.1. Khái niệm pháp luật về dân chủ cơ sở - Khái niệm dân chủ Cùng với sự hoàn thiện dân chủ với tinh cách là một giá trị to lớn của văn minh nhân loại, một phương thức tồn tại của xã hội hiện đại, dân chủ được vận dụng vào hoạt động của những tổ chức và thiết chế chính trị nhất định. Trong đó, dân chủ được thể hiện trên nhiều lĩnh vực kinh tế-xã hội. Tuy nhiên, để cho mọi lĩnh vực hoạt động đều phát huy tính dân chủ, chúng ta cần phải thực hiện dân chủ hóa, và dân chủ sẽ được thực hiện ngay từ cơ sở. Như vậy, ta có thể hiểu dân chủ ở nước ta theo hai nghĩa sau đây: Dân chủ được hiểu theo nghĩa rộng: Là một hiện tượng lịch sử - xã hội, một giá trị xã hội, một nguyên tắc, phương pháp quản lý nhà nước, quản lý xã hội; là một chế độ chính trị cầm quyền là một hiện tượng chính trị gắn liền với Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa; dân chủ là hình thức tổ chức thiết chế chính trị của xã hội dựa trên việc thừa nhận Nhân dân là nguồn gốc của quyền lực, thừa nhận nguyên tắc bình đẳng và tự do. Dân chủ cũng được vận dụng vào các tổ chức và hoạt động của những tổ chức và thiết chế xã hội nhất định” [73,tr. 89]. Từ góc độ khái quát nhất, có thể hiểu dân chủ là một phương thức cầm quyền cho phép cá nhân, tổ chức và các nhóm chủ thể khác nhau trong xã hội có những cơ hội bình đẳng để tham gia vào tiến trình hoạt động chính trị một cách đầy đủ và thực sự. Dân chủ được hiểu như mục tiêu phấn đấu của Đảng, Nhà nước ta “Thực hiện mục tiêu dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh”. Những mục tiêu này đều có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Có thể hiểu dân có giàu thì nước với mạnh, có dân chủ thực sự thì xã hội mới công bằng.
  • 15. 9 Dân chủ được hiểu theo nghĩa hẹp: Dân chủ có thể hiểu là cách thức để người dân được quyền tham gia vào các vấn đề chính trị, kinh tế, xã hội với tư cách là người làm chủ. Như vậy, dân chủ vừa là bản chất của chế độ, vừa là đặc trung cơ bản của một xã hội tiến bộ, văn minh. Dân chủ vừa là chính trị, vừa là văn hóa. Nếu một xã hội không có dân chủ thì xã hội đó sẽ không tiến bộ. Nói đến dân chủ có thể có nhiều cách hiểu và cách làm khác nhau. Song, nước ta là nước xã hội chủ nghĩa, thì nhất định phải có một nền dân chủ thực sự đúng nghĩa và tiến bộ và dân chủ là bản chất, đặc trưng của xã hội nước ta. Đúc kết từ thực tiễn hơn 30 năm đổi mới toàn diện của đất nước ta, cho thấy, nếu xác định dân chủ là mục tiêu, là động lực để phát triển đất nước thì dân chủ cơ sở là thực hiện căn bản và trực tiếp của mục tiêu và động lực đó. -Khái niệm về dân chủ cơ sở Dân chủ cơ sở có nghĩa là phát huy tính dân chủ, thực hiện quyền làm chủ của Nhân dân ở tại nơi người dân sinh sống và làm việc với phương châm “dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra”. Có thể hiểu theo cách khác, dân chủ ở cơ sở có nghĩa là người dân được thực hiện các quyền tham gia vào các vấn đề của địa phương, được quyền yêu cầu tổ chức, cá nhân của tổ chức chính quyền cơ sở thực thi các chính sách đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của họ cũng như của cộng đồng. Cơ sở là đơn vị xã hội nhỏ nhất mà Nhân dân tổ chức nên, cơ sở là nơi trực tiếp thực hiện mọi chủ trương chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, là nơi thực hiện quyền làm chủ của Nhân dân một cách trực tiếp và rộng rãi nhất. Hay nói cách khác, dân chủ cơ sở là quá trình hiện thực hóa các văn bản pháp luật về dân chủ trong đời sống xã hội, nhằm đảm bảo các quyền cơ bản của công dân được thực thi trong thực tế. Dân chủ cơ sở được thực hiện qua hệ thống chính trị ở cơ sở và trình độ, nhận thức đúng đắn và khả năng thực hiện của đội ngũ cán bộ công chức trong hệ thống chính trị ở cơ sở, cũng như quyền được tham gia của Nhân dân trong quá trình thực thi pháp luật về dân chủ cơ sở. Quan tâm đến dân chủ cơ sở, thực chất đó là quan tâm đến mọi mặt đời sống
  • 16. 10 xã hội của người dân, đảm bảo đầy đủ các quyền và nghĩa vụ của họ mà được pháp luật thừa nhận và bảo vệ. Những quyền lợi của người dân phải được gắn liền với trách nhiệm, nghĩa vụ và bổn phận công dân đối với Nhà nước, với xã hội. Quyền lợi của người dân phải được nằm trong khuôn khổ của pháp luật và không đi ngược lại lợi ích của Nhà nước và xã hội. Vì vậy, dân chủ phải được thể hiện qua mối quan hệ xã hội giữa con người với con người và ngược lại giữa con người với xã hội, giữa công dân với Nhà nước thông qua hệ thống pháp luật, thông qua tổ chức và thể chế. Nói đến dân chủ cơ sở chính là phát huy quyền làm chủ của Nhân dân ngay tại nơi họ đang sinh sống, làm việc và học tập. Trong nhiều năm qua, Đảng và Nhà ta luôn coi trọng việc phát huy dân chủ ở cơ sở, cụ thể bằng những Chỉ thị, Nghị quyết, Kết luận chỉ đạo và các văn bản pháp luật về dân dân chủ cơ sở đã được ban hành và thực thi đồng bộ. - Khái niệm pháp luật về dân chủ cơ sở Dân chủ chính là thước đo giá trị của pháp luật, phản ánh mức độ phát triển, văn minh của một quốc gia. Ngược lại, pháp luật đóng vai trò quan trọng trong công tác quản lý nhà nước, bởi vì pháp luật chính là công cụ quan trọng, chủ yếu, phổ biến và hiệu lực nhất của quản lý nhà nước. Đồng thời, nó là phương tiện để ghi nhận và thực hiện nền dân chủ xã hội. Bản thân pháp luật đã chứa đựng nội dung của nền dân chủ, quy định các quyền tự do dân chủ trong các lĩnh vực của đời sống xã hội. Cụ thể là, pháp luật là phương tiện để xác lập cơ chế làm chủ cho các tổ chức và cá nhân, quy định các biện pháp củng cố, mở rộng và thực hiện dân chủ trên thực tế. Pháp luật với thuộc tính vốn có quy định chặt chẽ, chính xác nhiệm vụ, quyền hạn của các thiết chế quyền lực, hạn chế tình trạng lạm quyền, độc đoán chuyên quyền, vi phạm các quyền tự do dân chủ của các chủ thể cầm quyền, các tổ chức nhà nước trong việc thực thi các chính sách liên quan đến quyền và nghĩa vụ của người dân. Từ những trình bày ở trên, ở mức độ chung nhất, có thể hiểu pháp luật về dân chủ là những quy tắc xử sự do Nhà nước ban hành hoặc thừa nhận nhằm điều chỉnh các quan hệ xã hội phát sinh giữa Nhà nước, các tổ chức và cá nhân trong việc thực
  • 17. 11 hiện quyền làm chủ của Nhân dân trên các lĩnh vực an ninh - chính trị, kinh tế, văn hóa-xã hội. Pháp luật về dân chủ cơ sở là một nội dung quan trọng của pháp luật về dân chủ, bao gồm hệ thống các quy phạm pháp luật do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền thừa nhận hoặc ban hành nhằm điều chỉnh quan hệ giữa chính quyền ở cơ sở, các tổ chức và cá nhân đảm bảo thực hiện đầy đủ, chính xác, kịp thời quyền làm chủ của Nhân dân trong đời sống xã hội trên địa bàn ở cơ sở. 1.1.2. Nội dung pháp luật về thực hiện dân chủ ở cơ sở Ngay từ rất sớm, đặc biệt trong những năm đổi mới, Đảng ta đã nhận thức một cách sâu sắc: vấn đề dân chủ trước tiên và trọng yếu là xuất phát từ cơ sở. Ngày 20- 6-1996, Ban Bí thư Trung ương Đảng (khóa VII) ra Chỉ thị 69-CT/TW yêu cầu sớm nghiên cứu thể chế hóa phương châm "Dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra". Đại hội Đảng lần thứ VIII đã xác định rõ một nhiệm vụ để thực hiện định hướng về Đại đoàn kết dân tộc, phát huy vai trò làm chủ của Nhân dân, là: xây dựng cơ chế cụ thể để thực hiện phương châm "Dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra" đối với các chủ trương chính sách lớn của Đảng và Nhà nước... Ngày 18-2-1998, Bộ Chính trị ra Chỉ thị số 30-CT/TW “về xây dựng và thực hiện Quy chế dân chủ ở cơ sở”, khẳng định: khâu quan trọng và cấp bách trước mắt là phát huy quyền làm chủ của Nhân dân ở cơ sở. Tiếp đó, Quốc hội và Chính phủ đã thể chế hóa bằng nhiều văn bản pháp quy về thực hiện Quy chế dân chủ cho một số loại hình cơ sở, như: Nghị quyết số 45/1998/NQ UBTVQH của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về việc ban hành Quy chế thực hiện dân chủ; Chính phủ ban hành Nghị định số 29/1998/NĐ-CP (ngày 11/5/1998) về Quy chế thực hiện dân chủ ở xã. Nghị định số 07/1999/NĐ-CP (ngày 13/2/1999) về thực hiện dân chủ cơ sở trong các doanh nghiệp nhà nước và các cơ quan hành chính, v.v… Ngày 07/7/2003, Chính phủ ra Nghị định số 79/NĐ-CP, ban hành Quy chế thực hiện dân chủ ở xã, thay thế Nghị định số 29/1998/NĐ-CP. Ngày 18/4/2005 Thủ tướng Chính phủ ra Quyết định số 80/2005/QĐ-TTg ban hành Quy chế Giám sát đầu tư của cộng đồng. Ngày 20/4/2007, Ủy ban Thường vụ Quốc hội ban hành Pháp lệnh số 34/2007/PL-UBTVQH11 về Thực hiện dân chủ ở xã, phường, thị trấn.
  • 18. 12 Pháp lệnh này quy định rõ 11 nội dung phải công khai để nhân dân biết (Điều 5, Chương 2); những nội dung, hình thức nhân dân bàn và quyết định trực tiếp (Điều 10, Mục 1, Chương 3); những nội dung, hình thức nhân dân bàn, biểu quyết để cấp có thẩm quyền quyết định (Mục 2, Chương 3); trách nhiệm (của Ủy ban nhân dân cấp xã, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, của Trưởng thôn. Tổ trưởng tổ dân phố) tổ chức thực hiện những nội dung nhân dân bàn và quyết định (Mục 3, Chương 3); những nội dung, hình thức để nhân dân tham gia ý kiến trước khi cơ quan có thẩm quyền quyết định (Điều 19, Điều 20, Chương 4); những nội dung nhân dân giám sát (Điều 23; Chương 5), trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong việc thực hiện giám sát của nhân dân (Điều 25, Chương 5). Pháp lệnh này cũng quy định rõ những nguyên tắc thực hiện dân chủ ở cấp xã (Điều 2); Trách nhiệm tổ chức thực hiện dân chủ ở cấp xã (Điều 3); và Các hành vi bị nghiêm cấm (Điều 4)... Có thể thấy, từ Chỉ thị 30-CT/TW (ngày 18-02-1998) của Bộ Chính trị (về xây dựng và thực hiện Quy chế dân chủ ở cơ sở được cụ thể bằng Nghị định 29/NĐ-CP (ngày 1/15/1998) và Nghị định số 79/NĐ-CP (ngày 7/7/2003) của Chính phủ, đến Pháp lệnh số 34/2007/PL-UBTVQH11 (ngày 20/4/2007) của Ủy ban Thường vụ Quốc hội là những bước phát triển trong nhận thức về dân chủ cơ sở và quá trình thể chế hóa quan điểm đúng đắn, tư tưởng chiến lược của Đảng về dân chủ ở cơ sở. Nội dung pháp luật về dân chủ ở xã, phường, thị trấn theo quy định tại Pháp lệnh số 34 của UBTVQH 11 gồm: - Những nội dung công khai để dân biết: + Chính quyền cơ sở thực hiện công khai các nội dung như kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán, quyết toán ngân sách hàng năm của địa phương; phương án đền bù, hỗ trợ giải phóng mặt bằng, tái định cư liên quan đến dự án, công trình trên địa bàn, quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất chi tiết và phương án điều chỉnh, quy hoạch khu dân cư trên địa bàn; nhiệm vụ, quyền hạn của CBCC ã trực tiếp giải quyết các công việc của Nhân dân; quản lý và sử dụng các loại quỹ, khoản đầu tư, tài trợ, các khoản huy động từ Nhân dân đóng góp; kế hoạch vay vốn cho Nhân dân để phát triển sản xuất, xóa đói giảm nghèo, phương thức và kết quả bình xét hộ
  • 19. 13 nghèo được vay vốn; đề án thành lập mới, sáp nhập, chia đơn vị hành chính, điều chỉnh địa giới hành chính liên quan trực tiếp tới địa phương; kết quả thanh tra, kiểm tra, giải quyết các vụ việc tiêu cực, tham nhũng của CBCC; kết quả lấy phiếu tín nhiệm các chức danh chủ chốt; nội dung và kết quả tiếp thu ý kiến của Nhân dân đối với những vấn đề thuộc thẩm quyền quyết định của chính quyền địa phương Nhân dân; các quy định của pháp luật về thủ tục hành chính, giải quyết các công việc liên quan đến nhân dân do chính quyền cấp xã trực tiếp thực hiện. Nội dung đó được công khai bằng các hình thức như niêm yết tại trụ sở HĐND, UBND; trên hệ thống loa truyền thanh của cấp xã; công khai thông qua Tổ trưởng tổ dân phố. - Những nội dung Nhân dân bàn và quyết định trực tiếp: + Nội dung Nhân dân bàn và quyết định trực tiếp như chủ trương và mức đóng góp xây dựng cơ sở hạ tầng. + Nội dung, hình thức Nhân dân bàn, biểu quyết để cấp có thẩm quyền quyết định như hương ước, quy ước của thôn, tổ dân phố; bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Tổ trưởng tổ dân phố; thành viên Ban Thanh tra nhân dân, Ban Giám sát đầu tư của cộng đồng dưới hình thức như tổ chức cuộc họp cử tri, hoặc cử tri đại diện hộ gia đình; phát phiếu lấy ý kiến tới từng cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình. - Những nội dung Nhân dân tham gia ý kiến trước khi cơ quan có thẩm quyền quyết định: dự thảo kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của cấp xã; phương án chuyển đổi cơ cấu kinh tế, sản xuất; dự thảo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất chi tiết và phương án điều chỉnh, việc quản lý, sử dụng quỹ đất của cấp xã… thể hiện dưới hình thức họp cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình theo địa bàn từng thôn, tổ dân phố; phát phiếu lấy ý kiến; thông qua hòm thư góp ý. - Những nội dung Nhân dân giám sát: là những nội dung công khai để dân biết; những nội dung Nhân bàn và quyết định trực tiếp; nội dung Nhân dân bàn, biểu quyết và những nội dung Nhân dân tham gia ý kiến được thực hiện dưới hình thức thông qua hoạt động của Ban thanh tra nhân dân, Ban Giám sát đầu tư của cộng đồng; thực hiện quyền khiếu nại, tố cáo, kiến nghị.
  • 20. 14 - Quy định trách nhiệm của chính quyền, CBCC xã, phường thị trấn; của cán bộ thôn, của tổ dân phố, khu phố, của cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan và của Nhân dân trong việc thực hiện dân chủ ở cơ sở. 1.2. Khái niệm, đặc điểm và các hình thức thực hiện pháp luật về dân chủ ở cơ sở 1.2.1. Khái niệm Thực hiện pháp luật là một hiện tượng xã hội mang tính pháp lý bắt buộc. Quá trình thực hiện pháp luật được diễn ra tiếp nối với quá trình xây dựng và hoàn thiện pháp luật của Nhà nước. Về phương diện lý luận, thực hiện pháp luật là khái niệm hiện nay đang có những cách hiểu ít nhiều khác nhau. Theo Giáo trình Lý luận chung Nhà nước và pháp luật của Trường Đại học Luật Hà Nội, “Thực hiện pháp luật được quan niệm là quá trình hoạt động có mục đích làm cho các quy định của pháp luật đi vào cuộc sống, trở thành những hành vi thực tế hợp pháp của các chủ thể pháp luật” [72, tr.463]. Theo Giáo trình Lý luận chung về Nhà nước và pháp luật của Viện Nhà nước và pháp luật - Học viện Chính trị - Hành chính quốc gia Hồ Chí Minh: Thực hiện pháp luật là quá trình hoạt động có mục đích, làm cho những quy phạm của pháp luật trở thành hiện thực trong cuộc sống, tạo ra cơ sở pháp lý cho hoạt động thực tế của các chủ thể pháp luật [58, tr.270]. Theo Giáo trình Lý luận chung về Nhà nước và pháp luật của Khoa Luật – Đại học Quốc gia Hà Nội: Thực hiện pháp luật là một quá trình hoạt động có mục đích làm cho những quy định của pháp luật đi vào cuộc sống, trở thành những hành vi thực tế hợp pháp của các chủ thể pháp luật [60, tr.494] Các định nghĩa nêu trên đều có nội hàm tương đối giống nhau, theo đó thực hiện pháp luật là hoạt động, nhằm thực hiện những quy định của pháp luật, làm cho những quy định của pháp luật trở thành hiện thực trong đời sống xã hội. Trong quan hệ với cơ sở, thực hiện pháp luật về dân chủ ở cơ sở là hoạt động có mục đích làm cho những quy định của pháp luật về thực hiện dân chủ ở cơ sở đi vào cuộc sống nhằm mở rộng và phát huy quyền làm chủ của Nhân dân, góp phần xây dựng Nhà
  • 21. 15 nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa thực sự là của dân, do dân và vì dân. Thực hiện pháp luật về dân chủ ở cơ sở được thực hiện theo nguyên tắc: đảm bảo kỷ cương pháp luật, đảm bảo quyền của Nhân dân được biết, được bàn, được tham gia ý kiến, được quyết định, thực hiện và giám sát việc thực hiện dân chủ ở cơ sở để bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của Nhân dân; công khai, minh bạch trong quá trình thực hiện dân chủ ở cơ sở; đảm bảo sự lãnh đạo của Đảng, sự quản lý của Nhà nước. 1.2.2. Đặc điểm Thực hiện pháp luật về dân chủ ở cơ sở bên cạnh những đặc điểm chung, còn có đặc điểm riêng, đó là: Thứ nhất, chủ thể thực hiện: Thực hiện pháp luật dân chủ ở cơ sở được tiến hành bởi nhiều chủ thể khác nhau, trong đó Nhân dân là một chủ thể đặc biệt và quan trọng. Không ít người dân hiện nay vẫn chưa hiểu rõ về quy chế dân chủ, dân chủ ở cơ sở và cho đó là việc của chính quyền, Mặt trận, đoàn thể và của cán bộ. Từ những quyết định của UBND phường ban hành, chưa kể đến những cấp cao hơn người dân luôn tự nhìn nhận mình với vị trí là “người phải chấp hành”. Khác với nhiều quan hệ pháp luật khác, trong đó chủ thể thực hiện chủ yếu là các cơ quan nhà nước thì pháp luật về dân chủ ở cơ sở được thực hiện bởi nhiều chủ thể. Đó chính là hệ thống chính trị ở cơ sở và quan trọng hơn là những người dân sống tại địa bàn cơ sở. Chính họ sẽ quyết định hiệu lực, hiệu quả của việc thực hiện pháp luật về dân chủ ở cơ sở. Thứ hai, phạm vi thực hiện: việc thực hiện pháp luật về dân chủ ở cơ sở được triển khai trên địa bàn rộng lớn nhất, sát với thực tiễn đời sống. Điều này lý giải bởi hệ thống chính quyền cơ sở là hệ thống quyền lực có địa bàn rộng lớn nhất, phục vụ lợi ích trực tiếp của Nhân dân, là cấp trực tiếp đưa chủ trương, Nghị quyết của Đảng, pháp luật Nhà nước vào cuộc sống. Do đó “dân chủ ở cơ sở” phải được hiểu là dân chủ ở cấp thấp nhất, rộng nhất, là nơi người dân thể hiện trực tiếp quyền làm chủ của mình. Đó là khu dân cư, tổ dân phố được hình thành bằng một cộng đồng dân cư chặt chẽ. Vì thế, tất cả các tổ chức quyền lực nhà nước, muốn làm tốt công
  • 22. 16 tác quản lý xã hội đều phải thông qua vai trò của hệ thống chính quyền cơ sở. Thứ ba, nội dung thực hiện: pháp luật về dân chủ ở cơ sở gồm tất cả mọi lĩnh vực của đời sống xã hội, có liên quan trực tiếp đến quyền và lợi ích hợp pháp của người dân nơi họ cư trú, nó có mối quan hệ mật thiết với nhau, chất lượng của việc thực hiện pháp luật về dân chủ ở cơ sở góp phần đảm bảo sự tồn tại, phát triển của pháp luật nói chung và pháp luật về dân chủ nói riêng. Thứ tư, tính chất thực hiện: thực hiện pháp luật về dân chủ ở cơ sở là hoạt động diễn ra thường xuyên, liên tục gắn liền với các hoạt động trên địa bàn khu dân cư. Thực hiện dân chủ không chỉ tập trung ở cấp ủy đảng, chính quyền, Mặt trận Tổ quốc, đoàn thể của phường mà nó phải đi xuống khu dân cư là nơi cố kết cộng đồng bền chặt. Hơn nữa, dân chủ không chỉ là thực hiện những quy định trong các quy chế dân chủ, mà thể hiện thường xuyên, liên tục bằng tất cả các hoạt động kinh tế - xã hội của chính người dân sinh sống tại đây. Chính quyền địa phương với vai trò là đại diện cho Nhà nước, kiểm tra, giám sát cũng là chủ thể thực hiện dân chủ, của cấp cơ sở mang tính chất định hướng cho khu dân cư phát triển. Thứ năm, thực hiện pháp luật dân chủ ở cơ sở là thực hiện các quy định cụ thể trong các văn bản do Nhà nước ban hành. Điều này là hoàn toàn cần thiết để tránh các trường hợp lợi dụng dân chủ, dân chủ quá trớn, không có kỷ cương pháp luật, vì động cơ cá nhân để chống đối các chủ trương của Đảng, pháp luật Nhà nước. Dân chủ phải được hiểu là sự tự do nhưng phải nằm trong khuôn khổ của Hiến pháp và pháp luật. Dân chủ phải gắn với đường lối của Đảng, pháp luật của Nhà nước. Đồng thời Nhà nước phải xây dựng hệ thống pháp luật để bảo vệ nền dân chủ, bảo vệ những lợi ích của Nhân dân, chống lại những tổ chức, cá nhân đi ngược lại lợi ích của Nhân dân, đi ngược lại chế độ dân chủ của Nhân dân. Xã hội dân chủ là một xã hội có trật tự kỷ cương, tuân thủ Hiến pháp, pháp luật. Để tránh tình trạng mất dân chủ hoặc lợi dụng dân chủ, đòi hỏi phải có các quy định mang tính quyền lực nhà nước cũng như các cơ chế để đảm bảo thực hiện được trên thực tế. Hơn nữa, thực hiện dân chủ với Nhân dân không chỉ là các quy định trong Pháp lệnh 34 của UBTVQH là đủ, mà đòi hỏi chính quyền cơ sở phải thể hiện được vai trò tích cực
  • 23. 17 của mình trên tất cả lĩnh vực trong đời sống xã hội theo các quy định có liên quan của pháp luật. Thực hiện pháp luật về dân chủ ở cơ sở còn liên quan tới mọi lĩnh vực của đời sống xã hội, đảm bảo cho pháp luật được thực hiện tốt ở địa phương cơ sở. Hơn nữa, pháp luật về dân chủ còn quy định việc xây dựng hương ước, quy ước mang tính xã hội, tính cộng đồng, do đó pháp luật về dân chủ không chỉ là công cụ để quản lý nhà nước mà còn là công cụ để Nhân dân xây dựng nếp sống văn hóa, văn minh, trách nhiệm tự quản trong cộng đồng dân cư, góp phần không nhỏ trong việc bảo vệ an ninh, trật tự tại cộng đồng dân cư. 1.2.3. Các hình thức thực hiện pháp luật về dân chủ ở cơ sở Căn cứ vào tính chất hoạt động thực hiện pháp luật, có thể xác định thực hiện pháp luật bao gồm các hình thức: tuân thủ pháp luật, chấp hành pháp luật, sử dụng pháp luật, áp dụng pháp luật. Trong đó, thi hành pháp luật là một hình thức thực hiện pháp luật mà chủ thể thực hiện pháp luật thực hiện nghĩa vụ pháp lý của mình bằng hành động tích cực, chính xác, kịp thời. Sử dụng pháp luật là hình thức trong đó các chủ thể pháp luật thực hiện quyền chủ thể của mình là những hành vi mà pháp luật cho phép. Ở hình thức này, các chủ thể pháp luật có thể thực hiện hay không thực hiện quyền được pháp luật cho phép. Thực hiện pháp luật về dân chủ ở cơ sở được sử dụng chủ yếu ở hình thức sử dụng pháp luật (đối với chủ thể là công dân) và chấp hành pháp luật (đối với chủ thể là chính quyền và các tổ chức chính trị, xã hội ở cơ sở). Việc thực hiện pháp luật về dân chủ ở cơ sở được thực hiện thông qua các hình thức sau: - Hình thức thi hành pháp luật về dân chủ: + Đối với chính quyền cấp xã: công khai những việc Nhân dân được biết bằng việc niêm yết công khai tại trụ sở UBND, thời gian niêm yết; công khai trên hệ thống truyền thanh của xã, phường; hoặc thông qua thôn, tổ dân phố, là những hình thức cụ thể mà chính quyền cấp xã phải thực hiện để công khai hóa toàn bộ nội dung phải được công khai cho Nhân dân biết tại mục 2, Pháp lệnh số 34 của UBTVQH.
  • 24. 18 Công khai, minh bạch các nội dung nêu trên vừa là yêu cầu khách quan, cũng vừa là hình thức thi hành quyền lực nhà nước một cách kịp thời, chính xác, là điều kiện đảm bảo quyền lực nhà nước thuộc về Nhân dân, là cơ sở để Nhân dân giám sát các cơ quan nhà nước, cũng như giám sát hoạt động của CBCC nhà nước. Thực hiện tốt việc công khai góp phần khắc phục tình trạng tham nhũng, tiêu cực, tránh được tình trạng cục bộ địa phương, lợi ích nhóm, lợi ích cá nhân. Để làm tốt điều này, đòi hỏi chính quyền địa phương cơ sở phải thực hiện tốt các công việc từ việc lựa chọn, bố trí CBCC đảm bảo có đạo đức, đủ năng lực, trình độ chuyên môn đến việc xây dựng kế hoạch, tổ chức thực hiện một cách chi tiết, cụ thể, đảm bảo tính hợp pháp và tính hợp lý để thực hiện công khai cho mọi người dân biết, có như vậy mục đích của công khai mới đạt được hiệu quả. + Đối với Nhân dân: hình thức chấp hành pháp luật về dân chủ ở cơ sở thể hiện trong việc tự giác thực hiện tích cực các nghĩa vụ công dân của mình như đóng các khoản phí, lệ phí và các nghĩa vụ tài chính khác do chính UBND phường trực tiếp thu theo quy định của pháp luật; các khoản đóng góp tự nguyện đã được thống nhất trong Nhân dân để xây dựng các công trình phúc lợi, công trình công cộng; nghĩa vụ chấp hành các quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã phê duyệt như giải phóng mặt bằng theo phương án đã được cấp có thẩm quyền quyết định; quyết định giải quyết đơn thư, khiếu nại, tố cáo. - Hình thức tuân thủ pháp luật dân chủ: Đây là hình thức thực hiện pháp luật yêu cầu các chủ thể tự kiềm chế không thực hiện những điều mà pháp luật không cho phép. + Đối với chính quyền cấp xã : trong quan hệ với Nhân dân không được giải quyết các vụ việc vượt quá thẩm quyền quy định; không được bao che, dung túng cho những tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm pháp luật như vi phạm hành chính trong lĩnh vực tài chính, xây dựng, đất đai, tư pháp-hộ tịch..., thu các khoản trái pháp luật và đặc biệt không được cản trở hoặc vi phạm các quyền tự do dân chủ của công dân, không được có những hành vi, thái độ gây phiền hà, sách nhiễu, thiếu tôn trọng Nhân dân.
  • 25. 19 + Đối với Nhân dân: khi thực hiện tuân thủ pháp luật về dân chủ ở cơ sở được biểu hiện qua việc không lợi dụng các quyền tự do dân chủ của công dân để gây rối trật tự công cộng, chống đối chính quyền làm ảnh hưởng tới hiệu quả của hoạt động quản lý hành chính nhà nước của chính quyền xã, phường gây mất an ninh trật tự địa phương… - Hình thức sử dụng pháp luật về dân chủ: Đây là một trong những hình thức quan trọng nhất của Nhân dân được pháp luật về dân chủ ở cơ sở quy định chi tiết, cụ thể tại Pháp lệnh 34, chính là cơ sở pháp lý để buộc chính quyền cấp xã phải tôn trọng và phải tạo mọi điều kiện cho Nhân dân sử dụng đầy đủ quyền dân chủ của mình. Đó là các quyền được bàn về chủ trương đóng góp xây dựng hạ tầng kỹ thuật, công trình phúc lợi ở địa phương, đóng góp ý kiến vào quy hoạch, kế hoạch, quy định kế hoạch sử dụng đất đai; bàn bạc xây dựng hương ước, quy ước của của tổ dân phố; bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm tổ trưởng tổ dân phố; bầu, bãi nhiệm thành viên Ban Thanh tra nhân dân, Ban Giám sát đầu tư của cộng đồng… Trên cơ sở đó Nhân dân được quyền thể hiện ý chí, nguyện vọng, quan điểm của mình một cách chủ động, phù hợp với điều kiện, khả năng của bản thân và của địa phương góp phần thực hiện dân chủ ở cơ sở đúng với bản chất của dân chủ XHCN. - Hình thức áp dụng pháp luật về dân chủ: Pháp luật về dân chủ ở cơ sở tác động đến các quan hệ xã hội, vào cuộc sống mang lại lợi ích thiết thực cho người dân chỉ khi tất cả những quy định của pháp luật về dân chủ đều được thực hiện đồng bộ, thường xuyên, chính xác, kịp thời và triệt để trong thực tế. Vì vậy, phải có hình thức áp dụng pháp luật về dân chủ ở cơ sở, đây là hình thức mang tính quyền lực nhà nước, được thực hiện thông qua chính quyền hoặc CBCC nhằm hiện thực hóa các quy phạm pháp luật vào các trường hợp cụ thể, như theo thẩm quyền chính quyền mà pháp luật quy định 1.3. Vai trò của việc thực hiện pháp luật về dân chủ ở cơ sở Thứ nhất, Quy chế dân chủ cơ sở ra đời để giải quyết một cách cơ bản những vấn đề cụ thể đối với việc triển khai và thực hiện có hiệu quả dân chủ ở cơ sở. Quy
  • 26. 20 chế dân chủ ra đời là đòi hỏi tất yếu, vừa mang tính cấp bách, vừa lâu dài trong thực hiện dân chủ ở cơ sở. Thực pháp luật về dân chủ ở cơ sở là giải pháp nhằm giải quyết những vấn đề phức tạp diễn ra ở cơ sở ảnh hưởng đến đời sống xã hội ở cơ sở, bên cạnh đó nó còn có ý nghĩa hết sức quan trọng giải quyết những vấn đề cơ bản và triệt để đối với việc thực hiện pháp luật về dân chủ ở cơ sở. Thứ hai, thực hiện pháp luật về dân chủ cơ sở luôn đóng vai trò quan trọng trong việc phát huy quyền làm chủ của người dân, nhằm đảm bảo quyền lực chính trị của người dân. Cơ sở chính là nơi trực tiếp thực thi dân chủ một cách rộng rãi với những quy định rõ ràng, công khai để người dân biết được các chủ trương của Đảng, Nhà nước, của địa phương để người dân được tham gia bàn bạc, quyết định, đặc biệt là những vấn đề quan trọng liên quan đến quyền lợi ích hợp pháp của người dân. Bên cạnh đó, việc thực hiện pháp luật về dân chủ cơ sở một cách chính xác, kịp thời sẽ tạo điều kiện để người dân tích cực tham gia giám sát, xây Đảng, xây dựng chính quyền càng trong sạch, vững mạnh hơn, phát huy vai trò của Mặt trận, các đoàn thể nhân dân, tạo chuyển biến tích cực về ý thức, trách nhiệm để cán bộ, đảng viên ngày càng sát dân, tôn trọng dân hơn. Nhân dân được tham gia góp ý với các cấp ủy đảng, cán bộ, đảng viên, chính vì vậy tạo nên ý thức trách nhiệm và lề lối làm việc của cán bộ, đảng viên, nhất là người đứng đầu cấp ủy, chính quyền địa phương trong việc lãnh đạo, điều hành công việc theo hướng ngày càng dân chủ hơn, sâu sát hơn, tránh được tình trạng quan liêu, mệnh lệnh, cửa quyền, xa rời Nhân dân. Thứ ba, thực hiện pháp luật về DCCS đã có tác động tích cực, trực tiếp hoạt động của chính quyền, nhất là công tác cải cách thủ tục hành chính, công tác giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo của người dân địa phương. Rõ nét nhất là việc thực hiện dân chủ cơ sở sẽ làm cho đội ngũ CBCC có tác phong làm việc chuyên nghiệp, nâng cao tinh thần trách nhiệm, phục vụ Nhân dân tốt hơn, tránh được tình trạng vòi vĩnh, sách nhiễu người dân, tạo được niềm tin của Nhân dân đối với chính quyền cơ sở. Thứ tư, thực hiện pháp luật về DCCS còn tạo những chuyển biến tích cực, tiến bộ về đời sống văn hóa ở cơ sở, góp phần thực hiện tốt các phong trào thi đua yêu
  • 27. 21 nước, cũng như góp phần thực hiện thắng lợi nhiệm vụ chính trị của địa phương. Khi thực hiện pháp luật về DCCS được tiến hành đồng bộ, kịp thời, chính xác, nghiêm túc, nề nếp thì sẽ có được chế độ dân chủ một cách thiết thực và đúng nghĩa và tác động tích cực đến mọi mặt của đời sống xã hội ở cơ sở. Như vậy, có thể khẳng định thực hiện pháp luật về DCCS là chủ trương đúng đắn của Đảng và Nhà nước ta, góp phần quan trọng trong việc hiện thực hóa nền dân chủ của chế độ ta. Trong tình hình hiện nay, vấn đề thực hiện DCCS phải luôn xác định nó trở thành nhiệm vụ quan trọng vừa mang tính cấp bách, vừa lâu dài. 1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến việc thực hiện pháp luật về dân chủ ở cơ sở 1.4.1. Yếu tố chính trị Yếu tố chính trị có thể bao gồm: thể chế, sự lãnh đạo của tổ chức Đảng cơ sở; quyền làm chủ của Nhân dân trong hoạt động của chính quyền cơ sở; vai trò của Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể ở cơ sở; trình độ, năng lực, uy tín của đội ngũ cán bộ công chức ở cơ sở. - Đảng ủy phường, là hạt nhân chính trị lãnh đạo thực hiện tốt đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, trực tiếp đưa Nghị quyết của Đảng đi vào cuộc sống; lãnh đạo thực hiện chức năng quản lý hành chính nhà nước tại địa phương, xây dựng hệ thống chính trị cơ sở vững mạnh. Với vị trí, chức năng của mình, Đảng ủy phường có nhiệm vụ lãnh đạo xây dựng và thực hiện dân chủ ở cấp cơ sở, thực hiện tốt phương châm “dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra”; kiểm tra, giám sát mọi hoạt động của chính quyền địa phương theo đúng đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước. Chi bộ khu dân cư là chi bộ trực thuộc Đảng bộ phường, là cầu nối để đưa mọi đường lối, chủ trương của Đảng đến được với Nhân dân. Cán bộ, đảng viên của Đảng bộ phường phải gương mẫu thực hiện nhiệm vụ do chi bộ giao và chi bộ thường xuyên kiểm tra, giám sát việc thực hiện nhiệm vụ của cán bộ, đảng viên. Với vai trò lãnh đạo toàn diện, Đảng ủy phường phải lãnh đạo các chi bộ trực thuộc, đảng viên, chính quyền, đoàn thể đưa pháp luật dân chủ về cơ sở để thực hiện trong cuộc sống. Để Nhân dân trên địa bàn phường thực hiện một cách đúng đắn pháp luật về dân chủ cơ sở. Trước tiên,
  • 28. 22 cán bộ, đảng viên phải là người quán triệt, nhận thức sâu sắc về dân chủ, thực hiện và triển khai thực hiện quyền làm chủ của Nhân dân và tập trung chỉ đạo cụ thể hóa các nghị quyết của Đảng về dân chủ thành các chương trình hành động của địa phương nhằm phát triển kinh tế - xã hội phục vụ cho lợi ích của Nhân dân. Qua thực tiễn cho thấy, địa phương nào mà tổ chức đảng quan tâm thường xuyên đến việc quán triệt đầy đủ, sâu sắc, xác định đúng đắn vị trí, vai trò lãnh đạo toàn diện và thực hiện nghiêm túc pháp luật về thực hiện dân chủ ở cơ sở thì địa phương đó quyền làm chủ của Nhân dân được tôn trọng và phát huy hiệu quả, tạo sự đồng thuận xã hội cao. Ngược lại, ở địa phương nào chi bộ, Đảng bộ yếu kém thì dân chủ bị vi phạm, kỷ cương không nghiêm, có thể mất ổn định về an ninh trật tự, gây mất lòng tin trong Nhân dân. Qua hơn mười năm thực hiện Chỉ thị số 30-CT/TW của Bộ Chính trị (khóa VIII) “về xây dựng và thực hiện Quy chế dân chủ ở cơ sở”, các tổ chức đảng ở cơ sở đã thể hiện được vai trò, năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của mình trong việc triển khai thực hiện dân chủ ở cơ sở. Thông qua tuyên truyền, phổ biến giáo dục ý thức pháp luật nói chung, ý thức về dân chủ nói riêng cho cán bộ, đảng viên và các tầng lớp Nhân dân. Việc thực hiện dân chủ ở cơ sở có đạt kết quả hay không phụ thuộc vào năng lực lãnh đạo của Đảng bộ, điều hành của chính quyền cũng như cả hệ thống chính trị ở cơ sở. - Nhà nước ta là nhà nước của Nhân dân, do Nhân dân và vì Nhân dân, các cấp chính quyền từ Trung ương đến địa phương đều do Nhân dân bầu ra để thay mặt Nhân dân thực hiện các quyền hạn, nhiệm vụ nhất định, đảm bảo tốt cuộc sống của Nhân dân, đặc biệt là thực hiện các quyền dân chủ của Nhân dân. Vì vậy, chính quyền cơ sở thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ pháp luật quy định của pháp luật sẽ là việc thực hiện tốt pháp luật về dân chủ ở cơ sở. Để tổ chức tốt việc thực hiện pháp luật về dân chủ ở cơ sở thì trước hết chính quyền cơ sở phải thực hiện tốt các nhiệm vụ, quyền hạn của mình mà pháp luật đã quy định theo nguyên tắc chỉ được làm những gì mà pháp luật quy định. Chẳng hạn, với tư cách là cơ quan quyền lực nhà nước ở địa phương, HĐND trong quá trình triển khai, thực hiện nhiệm vụ không được đặt thêm những quy định trái với Hiến pháp và pháp luật của Nhà nước.
  • 29. 23 Trong phạm vi thẩm quyền của mình, HĐND trước khi ban hành những nghị quyết trước hết phải gắn với lợi ích của Nhân dân, điều kiện thực tế của địa phương, không được tùy tiện, tự ý mà cần phải lấy ý kiến đóng góp của Nhân dân làm cơ sở để nghiên cứu, vận dụng cho phù hợp. Trong Pháp lệnh thực hiện dân chủ ở xã, phường, thị trấn quy định rất rõ trách nhiệm của HĐND và UBND xã, phường, thị trấn đối với việc tổ chức thực hiện những nội dung về quyền dân chủ của Nhân dân. Tôn trọng quyền làm chủ của Nhân dân được thể hiện trong hoạt động của chính quyền cơ sở như thông qua Nhân dân những nội dung liên quan đến quyền, lợi ích chung, những chủ trương, chính sách liên quan đến cuộc sống người dân. - Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể quần chúng ở cơ sở có vai trò hết sức quan trọng trong thực hiện pháp luật về dân chủ ở cơ sở được khẳng định tại Điều 9 Hiến pháp năm 2013 [67, Điều 9]. Vai trò của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam được cụ thể hóa tại Điều 1 Luật Mặt trận Tổ quốc Việt Nam: “Mặt trận Tổ quốc Việt Nam là một bộ phận của hệ thống chính trị của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam” [67]. Trên thực tế, quyền làm chủ của Nhân dân ở cơ sở có được thực hiện triệt để hay không cũng phụ thuộc vào sự phối hợp giữa Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức đoàn thể ở cơ sở. Với vai trò là cơ quan giám sát, phản biện xã hội, thông qua các hoạt động của mình, Mặt trận Tổ quốc và các thành viên đảm bảo cho Nhân dân thực hiện các quyền dân dủ, đảm bảo cho pháp luật về dân chủ ở cơ sở được thực hiện triệt để. Thực tế đã cho thấy địa phương nào Mặt trận Tổ quốc làm tốt công tác phối hợp, phát huy vai trò giám sát, phản biện thì ở đó quyền làm chủ của người dân được đảm bảo. Chính vì vậy, vai trò lãnh đạo của cả hệ thống chính trị ở cơ sở là yếu tố ảnh hưởng đến quyền làm chủ của Nhân dân. - CBCC ở cơ sở là người làm việc cho các cơ quan quản lý Nhà nước ở cấp cơ sở. Cán bộ có vai trò cực kỳ quan trọng hoặc thúc đẩy hoặc kìm hãm tiến trình đổi mới. CBCC cơ sở sẽ góp phần quyết định sự thành bại của chủ trương, đường lối và nhiệm vụ chính trị của Đảng và Nhà nước. CBCC sẽ là người trực tiếp đưa các chủ trương chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước đến với người dân, đồng thời
  • 30. 24 họ là người thực thi các chủ trương đó theo chức năng nhiệm vụ và quy định của Nhà nước. Cho nên, họ là cầu nối giữa Đảng, Nhà nước với Nhân dân. Mặt khác, CBCC ở cơ sở có vai trò quan trọng trong quản lý và tổ chức công việc của chính quyền cơ sở. Nhiệm vụ của họ là thực thi công vụ, bảo đảm kỷ cương tại cơ sở, bảo vệ các quyền tự do, dân chủ, quyền và lợi ích hợp pháp của công dân. Việc xây dựng đội ngũ CBCC cơ sở có trình độ về lý luận, bản lĩnh chính trị, có đạo đức lối sống, trong sáng, có trình độ chuyên môn, năng lực để thực hiện tốt nhiệm vụ được giao là mối quan tâm hàng đầu của Đảng và Nhà nước ta, đặc biệt là trong việc tổ chức thực hiện pháp luật về dân chủ ở cơ sở. Vì vậy trình độ, năng lực, uy tín, đạo dức của đội ngũ cán bộ công chức sẽ ảnh hưởng rất lớn đến thực hiện pháp luật dân chủ ở cơ sở. Đa số đội ngũ CBCC cơ sở là trẻ, có trình độ năng lực về chuyên môn, song hiện nay một vài bộ phận chuyên môn còn nặng hành chính hóa, việc bám sát cơ sở, tiếp cận ở các khu dân để lắng nghe ý kiến tâm tư, nguyện vọng của người dân còn hạn chế, còn ngại vai chạm, giải quyết công việc còn cứng nhắc, máy móc. Điều đó cũng ảnh hưởng nhất định trong việc thực hiện pháp luật về dân chủ ở cơ sở Pháp luật về dân chủ nói chung và dân chủ ở cơ sở nói riêng được hoàn thiện đến đâu, chỉ khi nó thực sự đi vào cuộc sống nếu mỗi người dân nhận thức được đầy đủ quyền cũng như trách nhiệm của mình. Pháp luật được đảm bảo thực hiện khi họ nhận thức đủ, rõ ràng và năng lực thực hiện, đòi hỏi các cơ quan nhà nước phải đảm bảo thực hiện dân chủ và thực hiện tốt phương châm “dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra” cảu Đảng ta. 1.4.2. Yếu tố văn hóa - xã hội Các yếu tố văn hóa – xã hội, trong đó đặc biệt là các yếu tố về ý thức pháp luật; trình độ dân trí có tác động không nhỏ tới việc thực hiện pháp luật về dân chủ cơ sở. Trong xã hội bao giờ cũng gồm nhiều tầng lớp cư dân khác nhau về trình độ, văn hóa, tôn giáo, chính trị và lợi ích. Do đó, việc thực hiện dân chủ không phải đơn giản, dễ dàng mà đòi hỏi phải xây dựng nề tảng văn hóa- xã hội ở địa bàn dân cư là vấn đề hết sức quan trọng trong việc thực hiện pháp luật nói chung và thực hiện
  • 31. 25 pháp luật về dân chủ cơ sở nói riêng. Thực tiễn cho thấy, việc xây dựng đời sống văn hóa - xã hội ở cơ sở nó có những tác động tích cực trong việc thực hiện dân chủ. Chẳng hạn, việc xây dựng các hương ước, quy ước với những nội dung mới theo hướng văn minh, tiến bộ đã có tác động rất hiệu quả tới việc gìn giữ và phát triển các truyền thống, phong tục, tập quán tốt đẹp tại cộng đồng dân cư; xây dựng môi trường xã hội lành mạnh, góp phần xây dựng nền văn hóa tiến tiến, đậm đà bản sắc dân tộc, tạo chuyển biến tích cực về ý thức chấp hành pháp luật. Đồng thời, tạo cho người dân hăng hái tham gia vào những phong trào của địa phương, mạnh dạn tham gia xây dựng chính quyền, xây dựng hệ thống chính trị ở cơ sở ngày càng trong sạch, vững mạnh, hoạt động có hiệu lực, hiệu quả, tạo nên một không khí mới đối với toàn bộ hệ thống chính trị ở cơ sở theo hướng dân chủ, tích cực và hiệu quả hơn. Để thực hiện các quyền dân chủ, ngoài những điều kiện về thể chế, về pháp lý mà đòi hỏi phải có sự vào cuộc tham gia tích cực của người dân, của toàn xã hội trong quá trình này. Người dân sẽ không thực hiện được, nếu người dân không biết mình cần được biết gì, làm cách nào để biết được những vấn đề mình quan tâm liên quan đến quyền và lợi ích của mình, lợi ích của cộng đồng. Người dân sẽ không thực hiện quyền được bàn bạc, nếu người dân không tích cực đòi hỏi được quyền thông tin để tham gia bàn bạc những công việc liên quan đến lợi ích của mình và cộng đồng. Đồng thời, người dân sẽ không được quyền quyết định nếu không tích cực tham gia vào việc cùng bàn bạc và lựa chọn phương án hợp lý để quyết định cho những vấn đề chung của cộng đồng và của mình. Người dân sẽ không thực hiện đầy đủ quyền giám sát đối với những công việc liên quan, đối với CBCC nếu người dân ngại va chạm với cán bộ, với chính quyền. Ở địa bàn cơ sở chủ yếu tập trung người dân lao động, đời sống Nhân dân dù từng bước được cải thiện, tuy nhiên vẫn còn khó khăn, phải lo cuộc sống mưu sinh hàng ngày, ít quan tâm đến các vấn đề của địa phương, là nơi trực tiếp thực các chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước. Một khi người dân không được tiếp cận đầy đủ thông tin, chưa đủ trình độ để thấy rõ các hành vi quan liêu của các cơ quan,
  • 32. 26 CBCC nhà nước, thì việc đấu tranh giành những quyền dân chủ chính đáng được pháp luật bảo vệ thường không triệt để. Trình độ dân trí cũng ảnh hưởng rất nhiều tới việc thực hiện phương châm “dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra”. Khi chính quyền đặt ra những chương trình, kế hoạch, quy định mà vượt quá khả năng của người dân thì đương nhiên sẽ khó được thực hiện. Nếu người dân không nắm được quy định về quyền của mình, không có khả năng để nắm được hoạt động của chính quyền thì họ khó mà bảo vệ được quyền của mình, chứ chưa nói đến việc kiểm tra, giám sát hoạt động của CBCC cũng như của chính quyền. Dân chủ trực tiếp không thể đảm bảo nếu trình độ dân trí còn hạn chế. 1.4.3. Các yếu tố hỗ trợ, bảo đảm Triển khai thực hiện pháp luật về dân chủ cơ sở là nhiệm vụ quan trọng hàng đầu để tiếp tục xây dựng nền dân chủ hiện thực, để tiếp tục hoàn thiện nhà nước pháp quyền XHCN. Chính vì vậy, muốn thực hiện tốt nhiệm vụ quan trọng trên, trước hết phải nói đến quyết tâm chính trị của Đảng, Nhà nước ta, của các cấp ủy đảng, chính quyền và của toàn xã hội. Ngoài việc xây dựng, hoàn thiện thể chế, các văn bản pháp luật, Đảng, Nhà nước ta cần quan tâm đến các yếu tố có tác động hỗ trợ, bảo đảm cho việc thực hiện pháp luật về dân chủ cơ sở như: Nhân lực, thông tin, điều kiện vật chất. - Cần chú trọng đầu tư về nguồn nhân lực, thường xuyên quan tâm đến việc xây dựng đội ngũ CBCC cơ sở có trình độ lý luận, có trình độ chuyên môn, năng lực và đạo đức, có tinh thần phục vụ Nhân dân, giáo dục, rèn luyện cho họ thực sự là “công bộc” của dân. Thực hiện tốt chính sách thu hút nhân tài, có chính đãi ngộ hợp lý, tạo mọi điều kiện thuận lợi về cơ sở vật chất, trang thiết bị cần thiết phục vụ công việc tốt nhất để họ yên tâm gắn bó với công việc ở cơ sở, bởi vì họ là những người trực tiếp thực hiện các chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước, những người gần dân, sát dân, giải quyết những công việc của Nhân dân. - Cung cấp, bảo đảm quyền tiếp cận thông tin cũng là một yếu tố quan trọng để thúc đẩy, bảo đảm dân chủ. Trong quá trình thực hiện dân chủ ở cơ sở, người dân phải được cung cấp thông tin đầy đủ hơn, kịp thời hơn bằng nhiều hình thức phù
  • 33. 27 hợp như: niêm yết công khai các thủ tục hành chính tại trụ sở làm việc, thông báo trên hệ thống thông tin của địa phương, các hình thức khác về các chủ trương của Nhà nước, của địa phương và những vấn đề có liên quan đến quyền lợi ích hợp pháp của họ, tạo diều kiện để họ nâng cao nhận thức đầy đủ và sâu sắc hơn quyền và trách nhiệm của mình theo quy định của pháp luật. Qua đó, góp phần quan trọng vào việc xây dựng Đảng, bộ máy chính quyền ở cơ sở ngày càng trong sạch, vững mạnh, hoạt động có hiệu lực, hiệu quả, làm giảm bớt tệ quan liêu, mệnh lệnh, cửa quyền, nâng cao ý thức phục vụ Nhân dân của đội ngũ cán bộ công chức nói chung và ở cơ sở nói riêng. Đây là nhân tố quan trọng để bảo đảm cho tình hình an ninh, trật tự, an toàn xã hội được ổn định tại nhiều nơi, nhiều vùng, địa phương trong cả nước. - Bên cạnh đó, chính quyền các cấp cần tiếp tục quan tâm đầu tư hơn nữa xây dựng hạ tầng kỹ thuật ở địa phương; các thiết chế văn hóa, tạo mọi điều kiện về cơ sở vật chất như nhà sinh hoạt cộng đồng để người dân có nơi sinh hoạt, nhất là ở các khu dân cư, để người dân mới thấy rằng quyền lợi cộng đồng, quyền lợi của mình được đảm bảo, có vậy việc tham gia vào thực hiện dân chủ ở cở thực sự tốt hơn.
  • 34. 28 Tiểu kết chương 1 Dân chủ chính là giá trị to lớn, là cơ sở quan trọng và có yếu tố tiên quyết trong việc thực hiện bình đẳng và công bằng xã hội, đồng thời tạo sự đoàn kết thống nhất, đồng thuận để xây dựng xã hội phát triển và tiến bộ. Xuyên suốt quá trình xây dựng nền dân chủ, cũng như xây dựng Nhà nước pháp quyền XHCN. Đảng, Nhà nước ta đã ban hành nhiều chủ trương, chính sách phù hợp với thực tế, đảm bảo tính hiện thực, đồng thời cụ thể hóa bằng nhiều văn bản pháp luật về thực hiện dân chủ, nhằm hiện thực hóa dân chủ cơ sở đi vào đời sống xã hội ngày càng sâu rộng, đầy đủ và có hiệu quả hơn. Đảm bảo cơ chế Đảng lãnh đạo, Nhà nước điều hành, Nhân dân làm chủ với phương châm “dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra”, tiếp tục thực hiện tốt mục tiêu “dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh” và xây dựng một Nhà nước của dân, do dân, vì dân”. Vì vậy hơn 30 năm qua, Đảng, Nhà nước ta đã lãnh đạo Nhân dân thực hiện thắng lợi công cuộc đổi mới, phát triển toàn diện đất nước, đưa vị thế của đất nước trên trường quốc tế ngày càng cao hơn. Các thể chế về dân chủ từng bước được mở rộng và ngày càng hoàn thiện hơn. Dân chủ được xem vừa là mục tiêu vừa là động lực để phát triển xã hội ngày càng tốt đẹp hơn và nó cũng là điều kiện để người dân tích cực, sáng tạo, tự giác tham gia vào việc xây dựng đất nước, tham gia xây dựng Đảng, xây dựng chính quyền ngày càng trong sạch, vững mạnh. Do đó, việc đảm bảo và phát huy tốt dân chủ xã hội nói chung và gắn với thực hiện dân chủ ở cơ sở nói riêng là nhu cầu tất yếu của một chế độ, một xã hội tiến bộ, đồng thời nó đóng vai trò hết sức quan trọng tác động đến việc xây dựng nền dân chủ xã hội của đất nước ta hiện nay.
  • 35. 29 CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ DÂN CHỦ CƠ SỞ TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN SƠN TRÀ, THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG 2.1. Các yếu tố ảnh hưởng đến việc thực hiện pháp luật về dân chủ cơ sở trên địa bàn quận Sơn Trà 2.1.1. Yếu tố chính trị Quận Sơn Trà hiện nay có 31 tổ chức cơ sở đảng trực thuộc gồm có: 15 Đảng bộ cơ sở; 16 chi bộ cơ sở trực thuộc; có 282 chi bộ trực thuộc Đảng bộ cơ sở, trong đó có 171 chi bộ khu dân cư thuộc Đảng bộ cơ sở. HĐND quận và 07 phường được tái lập vào năm 2016, hệ thống chính quyền Mặt trận và các đoàn thể nhân dân từ quận đến cơ sở hoạt động tốt, luôn nâng cao được vai trò là hạt nhân lãnh đạo và tuyên truyền vận động Nhân dân thực hiện tốt các chủ trương chính sách pháp luật của Đảng và Nhà nước cũng như pháp luật về dân chủ cơ sở. Vì vậy trong những năm qua, tình hình an ninh-chính trị, trật tự an toàn xã hội trên địa bàn quận luôn được đảm bảo. Tuyệt đại đa số người dân trên địa bàn luôn ủng hộ chính quyền thực hiện tốt các chính sách phát triển kinh tế-xã hội. 2.1.2. Yếu tố văn hóa xã hội, điều kiện tự nhiên và dân cư Quận Sơn Trà, trong những năm qua với sự phát triển nhanh về đô thị, trong đó sự phát triển về du lịch dịch vụ đã góp phần thay đổi bộ mặt cũng như về kinh tế- văn hóa xã hội địa phương, trình độ dân trí từng bước được nâng cao. Từ đó đã tác động tích cực trong việc thực hiện pháp luật về dân chủ ở cơ sở trên địa bàn quận, góp phần thực hiện thắng lợi nhiệm vụ chính trị của địa phương. Sơn Trà nằm về phía Đông thành phố Đà Nẵng, có diện tích tự nhiên 63,39 km2 , chiếm 4,62% diện tích thành phố Đà Nẵng và dân số khoảng 162.964 người, chiếm 15,31% dân số toàn thành phố, mật độ dân số: 2.519 người/km2 . (Niên giám thống kê thành phố Đà Nẵng năm 2016). Là một quận có ba mặt giáp sông, biển: Phía Bắc và Đông giáp biển Đông, phía Tây giáp sông Hàn, phía Nam giáp quận Ngũ Hành Sơn.
  • 36. 30 2.1.3. Điều kiện kinh tế - xã hội Cùng với quá trình thực hiện đường lối đổi mới đất nước, Đà Nẵng từng bước chuyển mình phát triển, vị thế của thành phố ngày càng được khẳng định. Trước tình hình đó, Chính phủ đã ban hành Nghị quyết số 07/NQ-CP, ngày 23/01/1997 về việc tách Quảng Nam-Đà Nẵng thành hai đơn vị hành chính trực thuộc Trung ương, đó là thành phố Đà Nẵng và tỉnh Quảng Nam. Theo quyết định này, Đà Nẵng gồm có 05 quận là Hải Châu, Thanh Khê, Liên Chiểu, Sơn Trà, Cẩm lệ, Ngũ Hành Sơn và 02 huyện gồm Hòa Vang và huyện đảo Hoàng Sa. Cũng theo quyết trên, quận Sơn Trà gồm có 07 phường đó là: An Hải Tây, An Hải Đông, An Hải Bắc, Nại Hiên Đông, Phước Mỹ, Mân Thái và Thọ Quang. Sơn Trà là quận có tốc độ di dời giải tỏa, chỉnh trang đô thị mạnh mẽ trên diện rộng từ năm 2008 đến năm 2018 có gần 20 ngàn hộ dân di dời giải tỏa để thực hiện các công trình phát triển đô thị, phát triển kinh tế địa phương. - Về kinh tế: Là quận có nhiều thế mạnh về kinh tế, trong đó nổi bật là ngành khai thác và chế biến hải sản, dịch vụ du lịch biển, các ngành công nghiệp chế biến tại khu công nghiệp An Đồn. Trong những năm gần đây, nhờ sự quan tâm đầu tư của thành phố, sự phát triển hạ tầng kỹ thuật và các điều kiện khác, kinh tế-xã hội của quận Sơn Trà phát triển khá ổn định, đời sống của Nhân dân không ngừng nâng lên. Để tiếp tục hoàn thành mục tiêu phát triển kinh tế -xã hội, từng bước nâng cao đời sống Đảng bộ và Nhân dân quận đã nỗ lực phấn đấu, đạt được nhiều thành tựu quan trọng, tốc độ phát triển nhanh và khá toàn diện trên các lĩnh vực. Cấp ủy, chính quyền đã tập trung lãnh đạo chỉ đạo các cấp, ngành vận động đoàn viên, hội viên, các tầng lớp Nhân dân, các thành phần kinh tế nêu cao tinh thần đoàn kết, khắc phục khó khăn, góp phần hoàn thành cơ bản kế hoạch hằng năm đề ra: tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân hằng năm là 13,01%. - Về văn hóa, phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa, đô thị văn minh”, gia đình văn hóa thực hiện tương đối tốt với nhiều mô hình thiết thực được đông đảo Nhân dân nhiệt tình hưởng ứng. Tỷ lệ Tổ dân phố đạt văn hóa 95,9%.
  • 37. 31 Công tác bảo tồn và quản lý hoạt động của các lễ hội dịch vụ văn hóa trên địa bàn quận được quan tâm, toàn quận có 01 di tích lịch sử văn hóa được công nhận cấp quốc gia và 06 di tích lịch sử văn hóa cấp thành phố. - Về giáo dục, y tế, mục tiêu cho sự nghiệp giáo dục của quận là duy trì bền vững kết quả phổ cập giáo dục với các cấp học. Đến nay, quận có 100% đội ngũ giáo viên ở các cấp học có trình độ đạt chuẩn và trên chuẩn. Phong trào “Thi đua dạy tốt, học tốt” trong ngành giáo dục phát triển sâu rộng. Hiện nay toàn quận có 07/07 trạm y tế phường được công nhận chuẩn quốc gia về y tế giai đoạn 2011 - 2020. Đội ngũ cán bộ y tế cấp phường gồm 52 người trong đó có 02 bác sỹ; tâm Y tế quận có 234 cán bộ, nhân viên với 41 bác sỹ, trong đó có 02 bác sỹ chuyên khoa II và 39 bác sỹ chuyên khoa I. - Về quốc phòng- an ninh, quận đã tập trung xây dựng khu vực phòng thủ vững chắc, xây dựng hoàn chỉnh các phương án tác chiến, thường xuyên tổ chức diễn tập cơ chế để không ngừng tăng cường khả năng sẵn sàng chiến đấu của lực lượng vũ trang quận. Cùng với việc huấn luyện quân sự, tuyên truyền giáo dục chính trị...nhằm nâng cao chất lượng lực lượng dân quân địa phương đã được quan tâm. Bên cạnh đó, lực lượng dự bị động viên cũng được chỉ đạo quản lý chặt chẽ. Công tác tuyển quân hằng năm đều đạt và vượt chỉ tiêu, đảm bảo chất lượng do cấp trên đề ra. Tổ chức thực hiện tốt phong trào “Toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc”, tăng cường các biện pháp phòng ngừa và tấn công tội phạm, duy trì tốt việc tuần tra trấn áp tội phạm theo tinh thần Quyết định 8394/QĐ-UBND, ngày 09/11/2015 của UBND thành phố Đà Nẵng. Tình hình an ninh-chính trị, trật tự an toàn xã hội ngày càng ổn định. 2.1.4. Các yếu tố hỗ trợ, đảm bảo (nhân lực, thông tin, điều kiện vật chất) - Để tiếp tục thực hiện tốt pháp luật về dân chủ ở cơ sở, Quận ủy, UBND quận luôn quan tâm đến việc xây dựng, củng cố tổ chức bộ máy, đặc biệt là xây dựng đội ngũ CBCC từ quận đến cơ sở vững mạnh đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong tình hình mới. Hiện nay, số lượng CBCC, không chuyên trách của 07 phường trên địa bàn quận là 322 người, trong đó 100 % cán bộ chủ chốt của Đảng, chính quyền, Mặt
  • 38. 32 trận, đoàn thể chính trị -xã hội và công chức của các phường đều đạt trình độ từ đại học trở lên; về lý luận chính trị từ trung cấp trở lên. Công tác đào tạo bồi dưỡng cũng được quận quan tâm, hằng năm đều có kế hoạch, tạo điều kiện để các cán bô công chức và không chuyên trách các phường được đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn và lý luận chính trị. Các cấp ủy địa phương đã thường xuyên làm tốt công tác quy hoạch đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý hằng năm. Vì vậy, công tác cán bộ, cũng như nhân sự các kỳ đại hội các cấp đều đảm bảo tính kế thừa, không bị hụt hẫng, đặc biệt chú ý đến cán bộ trẻ, cán bộ nữ để bố trí các chức danh chủ chốt của địa phương. 100% Bí thư chi bộ khu dân cư, Trưởng Ban công tác Mặt trận, Tổ trưởng dân phố đều được bồi dưỡng nghiệp vụ hằng năm qua đó nâng cao kỹ năng hoạt động và công tác vận động quần chúng có hiệu quả. - Muốn chuyển tải các nội dung liên quan đến các chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước cũng như các văn bản về dân chủ cơ sở đến với người dân thì công tác thông tin tuyên truyền là hình thức hết sức quan trọng. Vì vậy, trong thời gian qua, công tác này đã được quận thường xuyên chỉ đạo và đầu tư. Đến nay, 07/07 phường đã có hệ thống Đài Truyền thanh được bố trí các cụm loa đều khắp các khu dân cư và Trang thông tin điện tử để đăng tải những hoạt động của địa phương, đồng thời trích đăng tải những nội dung chính sách mới liên đến quyền và nghĩa vụ của người dân. Bên cạnh đó, công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật cũng được thực hiện thường xuyên thông qua nhiều hình thức, bình quân mỗi phường phổ biến từ 100-120 lượt buổi/năm, thu hút hàng ngàn lượt người tham gia. Nhờ thực hiện thường xuyên công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật vì vậy hiểu biết về pháp luật của người dân được nâng lên rõ rệt, tình trạng vi phạm pháp luật trên địa bàn quận được hạn chế. - Yếu tố về cơ sở vật chất để đảm bảo thực hiện pháp luật về dân chủ cơ sở cũng được cấp ủy chính quyền địa phương quan tâm đầu tư đúng mức, lấy tiêu chí phục vụ tốt Nhân dân là động lực cũng như mục tiêu phấn đấu để góp phần thực hiện tốt nhiệm vụ chính trị của địa phương. Chính vì vậy, trong thời gian qua việc đầu tư cơ sở vật chất điều kiện để phục vụ Nhân dân đến liên hệ công tác đã quận
  • 39. 33 và các phường thực hiện tốt. Đến nay, 07/07 đã hoàn chỉnh trụ sở làm việc khang trang, rộng rãi, mỗi trụ sở UBND phường quận đã đầu tư kinh phí xây dựng từ 05- 07 tỷ đồng, đặc biệt là tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của các phường được đầu tư các trang thiết bị hiện đại, không gian thoáng mát, có gắn camera giám sát hoạt động, cũng như các điều kiện khác để phục vụ người dân một cách tốt nhất. Nhờ làm tốt điều đó nên khi người dân đến với chính quyền với tinh thần thoải mái và gần gũi, cởi mở và thân thiện hơn, người dân không còn tư tâm lý e dè khi đến với cơ quan công quyền như trước đây. Bên cạnh đó, trang thiết bị hiện đại, điều kiện làm việc tốt để cán bộ phục vụ tốt công việc của công dân nhanh gọn, chuyên nghiệp hơn cũng góp phần tích cực trong việc phục lợi ích của người dân. 2.2. Thực trạng triển khai thực hiện pháp luật về dân chủ cơ sở trên địa bàn quận Sơn Trà 2.2.1. Việc triển khai các văn bản pháp luật về dân chủ cơ sở trên địa bàn quận Sơn Trà Căn cứ Quy định số 127-QĐ/TW ngày 01-3-2018 của Ban Bí thư về chức năng, nhiệm vụ, mối quan hệ công tác của đảng bộ, chi bộ cơ sở xã, phường, thị trấn; Chỉ thị số 30/CT/TW, ngày 18-02-1998 của Bộ Chính trị (khóa VIII) “về xây dựng và thực hiện Quy chế dân chủ ở cơ sở”; Pháp lệnh số 34/2007/PL- UBTVQH11, ngày 20/4/2207 của UBTVQH 11 “về thực hiện Quy chế dân chủ xã, phường, thị trấn” và các văn bản chỉ đạo khác của các cấp , Quận ủy Sơn Trà đã tiếp tục chỉ đạo chính quyền, Mặt trận, đoàn thể từ quận đến phường, đặc biệt là Đảng ủy các phường nghiêm túc triển khai và thực hiện có hiệu quả về dân chủ cơ sở, cho thấy: -Đảng ủy các phường luôn xác định rõ việc thực hiện nghiêm túc và có hiệu quả dân chủ ở cơ sở sẽ huy động được sức mạnh của khối đại đoàn kết toàn dân để hoàn thành tốt nhiệm vụ chính trị của địa phương, xây dựng địa phương ngày càng phát triển, văn minh. Bên cạnh đó, thực hiện tốt dân chủ cũng là phương thức lãnh đạo của Đảng để làm tốt công tác xây dựng Đảng, xây dựng chính quyền trong sạch, vững mạnh, hạn chế tế nạn quan liêu, cửa quyền, tham nhũng, xa rời Nhân dân của
  • 40. 34 đội ngũ cán bộ, đảng viên hiện nay. Thực hiện chỉ đạo của Thành ủy Đà Nẵng, Quận ủy Sơn Trà, Đảng ủy các phường đã thành lập Ban Chỉ đạo thực hiện Quy chế dân chủ cơ sở với 11 thành viên gồm các đồng chí: Phó Bí thư Thường trực Đảng ủy- làm Trưởng ban, Chủ tịch UBMTTQ phường, Phó chủ tịch UBND là Phó Trưởng ban và các thành viên là đại diện các đoàn thể chính trị-xã hội. Để đảm bảo việc triển khai thực hiện dân chủ ở cơ sở theo tinh thần văn bản chỉ đạo của các cấp, đồng thời phù hợp với tình hình thực tế địa bàn quận. Quận ủy đã ban hành nhiều văn bản chỉ đạo các phường đưa việc thực hiện pháp luật về dân chủ ở cơ sở là nhiệm vụ thường xuyên, quan trọng của địa phương. Hằng năm, Ban Chỉ đạo thực hiện Quy chế dân chủ cơ sở của quận tổ chức tập huấn, hội nghị triển khai các văn bản của các cấp có liên quan về thực hiện dân chủ ở cơ sở. Đồng thời, công tác kiểm tra về thực hiện dân chủ ở cơ sở cũng được quận quan tâm thường xuyên. Định kỳ tổ chức sơ, tổng kết đánh giá những kết quả đạt được, những hạn chế yếu kém trong thực hiện dân chủ cơ sở ở từng địa phương đơn vị để có hướng khắc phục và chỉ đạo thực hiện tốt hơn. Đối với Ban Chỉ đạo của phường cũng đã tiến hành tuyên truyền, phổ biến nội dung của Chỉ thị 30/CT/TW của Bộ Chính trị, Pháp lệnh 34 của UBTVQH11 bằng các hình thức như: trích những nội dung cơ bản, dễ hiểu, dễ nhớ để tuyeem truyên trên hệ thống Đài truyền thanh phường; phổ biến tại các hội nghị cán bộ chủ chốt địa phương; qua các hội nghị của Mặt trận, đoàn thể; qua các cuộc họp ở Tổ dân phố, đồng thời niêm yết tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của UBND phường để người dân đến liên hệ công tác dễ tiếp cận, tìm hiểu.... 2.2.2. Kết quả triển khai thực hiện pháp luật về dân chủ cơ sở trên địa bàn quận Sơn Trà, thành phố Đà Nẵng Xác định các hình thức tổ chức và có cơ chế để Nhân dân thực hiện quyền dân chủ trên các lĩnh vực kinh tế, chính trị, văn hoá, xã hội. Đề cao trách nhiệm của các tổ chức đảng, cơ quan nhà nước đối với Nhân dân”, phát huy dân chủ trực tiếp và tạo điều kiện cho Nhân dân thực hiện tốt hơn quyền làm chủ của mình tại cơ sở trong giai đoạn hiện nay.
  • 41. 35 Đối với quận Sơn Trà, để thực hiện tốt Chỉ thị số 30-CT/TW về xây dựng và thực hiện Quy chế dân chủ (QCDC) ở cơ sở; Pháp lệnh số 34 cua UBTVQH11 cũng như các văn bản chỉ đạo khác của Trung ương và của thành phố. Trên cơ sở văn bản chỉ đạo của thành ủy, Ban Chỉ đạo thực hiện Quy chế dân chủ thành phố Đà Nẵng về triển khai thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở và pháp luật về dân chủ ở cơ sở Quận ủy, Ban Chỉ đạo thực hiện QCDCCS quận đã ban hành nhiều văn bản chỉ đạo cụ thể hóa các văn bản của cấp trên. Ban Chỉ đạo thực hiện QCDCCS quận đã tổ chức lớp tập huấn cho các đồng chí thành viên Ban Chỉ đạo các phường nhằm quán triệt các văn bản của Trung ương, của thành phố, quận hướng dẫn các bước triển khai tới cơ sở. Ban Tuyên giáo Quận uỷ đã chỉ đạo Cán bộ Tuyên giáo các phường, Đài truyền thanh quận, Đài truyền thanh phường làm tốt công tác tuyên truyền, đã phát hành gần 1.000 tài liệu hỏi- đáp về quy chế thực hiện dân chủ làm tài liệu tuyên truyền. Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam quận đã triển khai kế hoạch phối hợp với các đoàn thể chính trị-xã hội mở hội nghị triển khai ở cơ sở, nhằm tuyên truyền vận động hội viên, đoàn viên tham gia thực hiện Quy chế dân chủ ở cơ sở. Đảng ủy, HĐND, UBND, UBMTTQ các phường đã xây dựng các văn bản triển khai, phổ biến, quán triệt đến những nội dung các văn bản của Trung ương, Pháp lệnh số 34/2007/PL - UBTVQH11; Nghị quyết liên tịch số 09/2008/NQLT của Chính phủ và Uỷ ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam về hướng dẫn thực hiện một số điều của Pháp lệnh số 34, Quyết định số 80/2005/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành quy chế giám sát đầu tư tại cộng đồng... Áp dụng nhiều hình thức để phổ biến, tuyên truyền rộng rãi các nội dung công khai để Nhân dân biết về thực hiện pháp luật dân chủ ở cơ sở theo tinh thần của Pháp lệnh 34 và hướng dẫn của cấp trên. Tiến hành rà soát các văn bản để bổ sung cho phù hợp, ban hành các quy định về xây dựng nếp sống văn hóa, văn minh đô thị, an ninh- trật tự trên địa bàn, ban hành quy chế hoạt động của HĐND, UBND, quy chế phối hợp công tác giữa UBND với UBMTTQ và các đoàn thể chính trị-xã hội. Đây là căn cứ quan trọng của cơ chế thực hiện dân chủ ở cơ sở. Thường xuyên kiện toàn và tổ chức tập huấn cho Ban Thanh tra nhân dân, Ban Giám sát đầu tư của cộng