SlideShare a Scribd company logo
1 of 120
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ
…………/………… ……/……
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
HOÀNG TRUNG ĐỨC
QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ LỄ HỘI TRUYỀN THỐNG
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH PHÚ THỌ
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG
Chuyên ngành: QUẢN LÝ CÔNG
Mã số: 60340403
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. HOÀNG VĂN CHỨC
HÀ NỘI, 2017
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là bản luận văn Thạc sỹ “Quản lý nhà nước về lễ
hội truyền thống trên địa bàn tỉnh Phú Thọ” là công trình nghiên cứu của
riêng tôi.
Các số liệu trong luận văn là trung thực, bảo đảm tính khách quan, khoa
học, dựa trên kết quả nghiên cứu thực tế và các tài liệu tham khảo đã công bố.
Đề tài và các tư liệu được sử dụng trong Luận văn là không trùng lặp với bất
cứ công trình khoa học nào đã được công bố.
Hà Nội, ngày tháng năm 2016
TÁC GIẢ
Hoàng Trung Đức
LỜI CẢM ƠN
Với tình cảm chân thành và lòng biết ơn sâu sắc, tôi xin trân trọng gửi
lời cảm ơn tới:
Các Thầy, Cô giáo, đã trang bị những kiến thức quý báu và giúp đỡ tôi
trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu tại Học viện Hành chính Quốc gia;
PGS.TS. Hoàng Văn Chức, người thầy trực tiếp hướng dẫn khoa học,
tận tình chỉ bảo, giúp đỡ tôi trong quá trình nghiên cứu để hoàn thành
Luận văn này.
Cuối cùng, xin được cảm ơn những người thân trong gia đình, bạn bè đã
cổ vũ, ủng hộ, động viên tôi trong suốt thời gian qua.
Với kiến thức còn hạn chế, đề tài không thể tránh được những thiếu sót
nhất định. Rất mong nhận được ý kiến đóng góp của Thầy, Cô và các bạn để
khóa luận được hoàn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày tháng năm 2016
TÁC GIẢ
Hoàng Trung Đức
DANH MỤC VIẾT TẮT
QLNN: Quản lý nhà nước
UBND: Uỷ ban nhân dân
UNESCO: Tổ chức Gíao dục, Khoa học và Văn hóa của
Liên Hợp Quốc.
VHTT&DL: Văn hóa thể thao & du lịch
VHTT: Văn hóa Thông tin
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
Chƣơng 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ LỄ HỘI
TRUYỀN THỐNG.......................................................................................... 8
1.1. Một số khái niệm cơ bản liên quan đến đề tài Luận văn............... 8
1.1.1. Văn hóa.......................................................................................................8
1.1.2. Lễ hội và hoạt động lễ hội.......................................................................10
1.1.3. Lễ hội truyền thống..................................................................................13
1.1.4. Quản lý nhà nước về lễ hội truyền thống............................................14
1.2. Sự cần thiết phải quản lý nhà nƣớc đối với hoạt động lễ hội
truyền thống...................................................................................................16
1.2.1. Thực hiện chức năng của nhà nước trong quản lý ngành, lĩnh vực....16
1.2.2. Vai trò của lễ hội truyền thống trong phát triển kinh tế-xã hội...........18
1.2.3. Bảo tồn, phát huy các giá trị của lễ hội truyền thống ..........................18
1.3. Nội dung quản lý nhà nƣớc về lễ hội truyền thống......................20
1.3.1. Xây dựng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch...........................................20
1.3.2. Xây dựng thể chể chế, chính sách ..........................................................20
1.3.3. Tổ chức bộ máy và đào tạo, bồi dưỡng CB,CC,VC quản lý hoạt động
lễ hội..............................................................................................................................22
1.3.4. Sử dụng các nguồn lực và hợp tác để bảo vệ và phát huy giá trị của lễ
hội truyền thống............................................................................................................25
1.3.5. Tổng kết, đánh giá....................................................................................26
1.3.6. Thanh tra, kiểm tra hoạt động QLNN về lễ hội.....................................27
1.4. Kinh nghiệm quản lý nhà nƣớc về lễ hội truyền thống ở một số
địa phƣơng trong nƣớc .................................................................................29
1.4.1. Tỉnh Hải Dương.......................................................................................29
1.4.2. Tỉnh Quảng Ninh......................................................................................31
1.4.3. Thành Phố Hà Nội...................................................................................32
1.4.4. Bài học cho tỉnh Phú Thọ........................................................................33
Tiểu kết Chƣơng 1.........................................................................................35
Chƣơng 2 THỰC TRẠNG LẾ HỘI VÀ QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ LỄ
HỘI TRUYỀN THỐNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH PHÚ THỌ ..................37
2.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế-xã hội tỉnh Phú Thọ ...37
2.1.1. Điều kiện tự nhiên....................................................................................37
2.1.2. Điều kiện kinh tế.......................................................................................38
2.1.3. Điều kiện văn hóa, xã hội........................................................................39
2.2. Thực trạng lễ hội truyền thống trên địa bàn tỉnh Phú Thọ ........40
2.2.1. Khái quát về lễ hội truyền thống ở Phú Thọ..........................................40
2.2.2. Một số lễ hội truyền thống tiêu biểu trên địa bàn tỉnh Phú Thọ..........41
2.3. Thực trạng quản lý nhà nƣớc về lễ hội truyền thống trên địa bàn
tỉnh Phú Thọ ..................................................................................................46
2.3.1. Tổ chức thực hiện và ban hành văn bản quy phạm pháp luật về lễ hội
truyền thống..................................................................................................................46
2.3.2. Quản lý hoạt động tổ chức lễ hội truyền thống ở Phú Thọ.................49
2.3.3. Sử dụng, huy động các nguồn lực trong tổ chức thực hiện hoạt động lễ
hội truyền thống............................................................................................................51
2.3.4. Thanh tra, kiểm tra, đánh giá hoạt động tổ chức lễ hội truyền thống 54
2.3.5 Tổ chức bộ máy và đào tạo, bồi dưỡng CB, CC, VC quản lý hoạt động
lễ hội..............................................................................................................................56
2.3.6. Xây dựng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch quản lý nhà nước về lễ hội
truyền thống trên địa bàn tỉnh.....................................................................................58
2.3.7. Công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về lễ hội truyền
thống trên địa bàn tỉnh Phú Thọ.................................................................................59
2.3.8. Xây dựng ban hành chính sách về LHTT ở Phú Thọ ...........................60
2.4. Đánh giá kết quả quản lý nhà nƣớc về lễ hội truyền thống trên
địa bàn tỉnh Phú Thọ ....................................................................................62
2.4.1. Kết quả đạt được......................................................................................62
2.4.2. Hạn chế.....................................................................................................64
2.4.3. Nguyên nhân.............................................................................................69
Tiểu kết Chƣơng 2.........................................................................................74
Chƣơng 3 PHƢƠNG HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC
VỀ LỄ HỘI TRUYỀN THỐNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH PHÚ THỌ .....76
3.1. Phƣơng hƣớng quản lý nhà nƣớc về lễ hội truyền thống...........76
3.1.1. Quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về lễ hội truyền thống......76
3.1.2. Xu hướng biến đổi của lễ hội truyền thống trên địa bàn tỉnh Phú
Thọ...................................................................................................................78
3.1.3. Mục tiêu của tỉnh Phú Thọ về quản lý nhà nước đối với hoạt động lễ
hội truyền thống............................................................................................................81
3.2. Giải pháp quản lý nhà nƣớc về lễ hội truyền thống trên địa bàn
tỉnh Phú Thọ ..................................................................................................84
3.2.1. Xây dựng và triển khai thực hiện quy hoạch về lễ hội truyền thống trên
địa bàn Tỉnh..................................................................................................................84
3.2.2. Tổ chức thực hiện và xây dựng và xây dựng hệ thống văn bản, chính
sách quản lý lễ hội truyền thống trên địa bàn Tỉnh ..................................................86
3.2.3. Hoàn thiện cơ cấu tổ chức bộ máy và đào tạo bồi dưỡng đội ngũ CB,
CC, VC quản lý lễ hội truyền thống ...........................................................................87
3.2.4. Đầu tư xây dựng hạ tầng giao thông và các công trình dịch vụ văn
hóa, vui chơi giải trí, tại các điểm du lịch lễ hội.......................................................89
3.2.5. Thông tin, tuyên truyền, giáo dục pháp luật và quảng bá về lễ hội
truyền thống trên địa bàn Tỉnh ...................................................................................90
3.2.6. Nghiên cứu khoa học, bảo tồn, phát huy giá trị lễ hội truyền thống
trên địa bàn Tỉnh..........................................................................................................91
3.2.7. Đẩy mạnh xã hội hóa trong tổ chức và quản lý lễ hội truyền thống........92
3.2.8. Thanh tra, kiểm tra, khen thưởng và xử lý vi phạm trong hoạt động lễ
hội truyền thống............................................................................................................94
3.2.9. Giải pháp hoàn thiện về hệ thống chính sách pháp luật......................95
3.3. Khuyến nghị.....................................................................................97
3.3.1. Với các cơ quan Trung ương..................................................................97
3.3.2 Đối với tỉnh Phú Thọ ................................................................................98
Tiểu kết Chƣơng 3.......................................................................................101
KẾT LUẬN..................................................................................................103
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO...................................................106
PHỤ LỤC
DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1. Thống kê một vài lễ hội truyền thống tiêu biểu trên địa bàn tỉnh
Quảng Ninh .....................................................................................................31
Bảng 2.1. Thống kê số liệu chuyển dịch cơ cấu kinh tế hàng năm.................38
Bảng 2.2. Số liệu thống kê GDP .....................................................................39
Bảng 2.3. Kết quả ban hành chính sách liên quan đến quản lý lễ hội truyền
thống ở tỉnh Phú Thọ.......................................................................................48
Bảng 2.4. Thống kế cán bộ theo trình độ........................................................57
1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài luận văn
Nói đến các hình thức sinh hoạt cộng đồng, trước hết người ta phải nói
đến lễ hội truyền thống. Lễ hội truyền thống là một trong những thành tố quan
trọng nhất của văn hóa dân gian, vì thế lễ hội truyền thống được giới văn hóa
từ trước đến nay tập chung vào nghiên cứu, rất nhiều vấn đề đã được làm sáng
tỏ và đi đến sự thống nhất cao. Chẳng hạn về thời điểm tổ chức lễ hội, địa
điểm tổ chức lễ hội, cấu trúc, chức năng, nghi thức của lễ hội, nhân vật được
phụng thờ, các trò diễn, ý nghĩa của lễ hội truyền thống.
Lễ hội là một hình thức sinh hoạt văn hóa tinh thần biểu hiện những giá
trị tiêu biểu của một cộng đồng, một dân tộc. Lễ hội truyền thống như là một
loại hình sinh hoạt văn hóa tinh thần đặc biệt, mang tính tập thể, có giá trị to lớn,
mang ý nghĩa cố kết cộng đồng dân tộc, giáo dục tình cảm đạo đức con người
hướng về cội nguồn. Đồng thời lễ hội có giá trị văn hóa tâm linh, cân bằng đời
sống tinh thần con người hướng về cái cao cả thiêng liêng.
Việt Nam là điểm đến hấp dẫn đối với du khách trong và ngoài nước,
mang trong mình “Vẻ đẹp tiềm ẩn”. Việt Nam là một nước được thiên nhiên
ưu đãi ban tặng nhiều tài nguyên du lịch với phong cảnh đẹp làm say mê lòng
người như Vịnh Hạ Long - Quảng Ninh, Phong Nha - Kẻ Bàng - Quảng
Bình,..và đặc biệt không thể không kể đến những lễ hội truyền thống mang
đậm nét phong tục tập quán đậm đà bản sắc dân tộc như lễ hội chùa Hương –
Hà Nội, hội đền Hùng – Phú Thọ, Hội Lim – Bắc Ninh, lễ hội Chọi Trâu - Hải
Phòng,... Mỗi lễ hội lại có một dấu ấn riêng biệt và ý nghĩa riêng.
Khi xã hội ngày một phát triển, cuộc sống con người ngày một đáp ứng
tương đối đầy đủ thì những nhu cầu tinh thần như: vui chơi giải trí, nghỉ ngơi,
tìm hiểu lịch sử văn hoá nghệ thuật, phong tục tập quán, lễ hội của con người
2
được nâng cao và trở thành vấn đề thiết yếu. Con người luôn muốn khám phá
thiên nhiên về với cội nguồn dân tộc và đặc biệt các lễ hội truyền thống là loại
hình sinh hoạt văn hoá, sản phẩm tinh thần của con người. Là dịp con người
được trở về với tự nhiên, về với văn hóa xưa và về với ký ức cũ.
Phú Thọ là một tỉnh thuộc khu vực miền núi, trung du phía bắc, là một
địa phương có nhiều lễ hội. Lễ hội ở đây vừa phong phú về loại hình vừa đa
dạng về hình thức và phức tạp về nội dung. Hoạt động của lễ hội, bên cạnh
những mặt tích cực đáp ứng nhu cầu tâm linh, tín ngưỡng của người dân và
góp phần giữ gìn, phát huy bản sắc dân tộc, cũng còn có không ít những khó
khăn, hiệu quả quản lý còn hạn chế. Đứng trước thực trạng ấy, dưới sự chỉ
đạo của cấp Đảng, chính quyền các cấp của Phú Thọ đã tìm mọi biện pháp
tăng cường quản lý nhà nước (QLNN) về các lễ hội truyền thống. Tuy nhiên,
thực tế cho thấy, hoạt động QLNN của địa phương còn gặp không ít khó
khăn, hiệu quả quản lý còn hạn chế.
Ví dụ: Lễ hội Cầu Trâu xã Hương Nha, xã Xuân Quang đã được tổ chức
tham vấn ý kiến cộng đồng để lựa chọn hình thức phù hợp, vận động nhân dân
loại bỏ, thay thế các tập tục để phù hợp với xu thế thời đại. Không duy trì các
hình thức giết mổ trâu chọi gây phản cảm trong lễ hội truyền thống.
Do đó, một trong những vấn đề đã và đang đặt ra cho chính quyền các
cấp ở Phú Thọ là cần phải có những giải pháp mới để quản lý tốt các lễ hội
nhằm bảo tồn, phát huy những giá trị tích cực của lễ hội. Trên tinh thần ấy,
với luận văn “Quản lý nhà nước về lễ hội truyền thống trên địa bàn tỉnh Phú
Thọ”, chúng tôi muốn góp phần giải quyết vấn đề đặt ra.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn
Từ lâu đề tài lễ hội đã được nghiên cứu dưới nhiều góc độ và những
quan điểm khác nhau.
3
Từ 1975 đến nay rất nhiều nhà nghiên cứu đã quan tâm nghiên cứu sâu
sắc về lễ hội như Lê Trung Dũng - Lê Hồng Lý với “Lễ hội Việt Nam” cuốn
sách với trên 300 lễ hội, các tác giả đã đưa ra nội dung đầy đủ về lễ hội về đề
tài lịch sử. Đó là lễ hội tưởng niệm các anh hùng có công chống giặc ngoại xâm
giành lại độc lập cho dân tộc, Tổ quốc... Ngoài ra, còn có những lễ hội đặc biệt
khác nói về sự bất tử, hoặc tín ngưỡng phồn thực... Lễ hội Thăng Long Hà Nội
chiếm một vị trí riêng, bởi Thăng Long - Hà Nội đã tích lũy gần 1000 năm kinh
nghiệm sống cho người Việt Nam... Có thể nói đây là một trong những công
trình nghiên cứu về lễ hội truyền thống chi tiết, đặc sắc lúc bấy giờ.
Bên cạnh đó cũng phải nói đến “Kho tàng lễ hội cổ truyền Việt Nam’’của
nhiều tác giả (2000). Công trình nghiên cứu này đã khẳng định phương châm
nghiên cứu và phổ biến khoa học văn hóa đó là đi tìm bản sắc văn hóa Việt
Nam, sắc thái các vùng văn hóa được thể hiện ở các đối tượng văn hóa cụ thể,
mà lễ hội cổ truyền Việt Nam là một trong những đối tượng đó.
Ngoài ra cuốn sách “Văn hóa Việt Nam tìm tòi và suy ngẫm” của Trần
Quốc Vượng dày gần 1000 trang bao gồm các công trình đã công bố của GS.
Trần Quốc Vượng do Tạp chí Văn hóa Nghệ thuật lựa chọn đưa vào Tủ sách
Văn hóa học cũng là một trong những công trình nghiên cứu về lễ hội tiêu
biểu. Bên cạnh các vấn đề nghiên cứu như: diễn trình văn hóa, nghệ thuật,
ứng xử…thì trong phần nghiên cứu về văn hóa dân gian lễ hội được nghiên
cứu dưới một cái nhìn tổng thể. Tác giả đã đưa ra nhận định lễ hội dân tộc xưa
không thiếu những cái hay, nhưng cũng còn không ít cái dở. Bỏ cái dở, giữ
cái hay, phê phán và chọn lọc. Duy trì một số hình thức lễ hội xưa và nhất là
duy trì cái tinh túy, cái tinh thần, cái “hồn” của lễ hội xưa.
Cùng với đó, một công trình nghiên cứu khác về lễ hội truyền thống
mang giá trị văn hóa cao đó là công trình nghiên cứu “60 lễ hội truyền thống
Việt Nam” của Thạch Phương – Lê Trung Vũ. Có thể nói lễ hội truyền thống
4
chính là dịp để con người giao lưu, cộng cảm và trao truyền những đạo lý,
tình cảm, mỹ tục và khát vọng cao đẹp,và còn là cây cầu nối giữa quá khứ và
hiện tại, củng cố tinh thần cố kết cộng đồng, tình yêu quê hương đất nước và
lòng tự hào về gốc gác của mình. Chính vì vậy mà lễ hội truyền thống bao giờ
cũng có sức thu hút, mời gọi kỳ lạ đối với nhiều người, nhiều lớp người, lứa
tuổi khác nhau. Trên tinh thần hướng về cội nguồn, phát huy những truyền
thống cao đẹp và đạo lý của dân tộc, công trình nghiên cứu này đã được các
tác giả nghiên cứu một cách sâu sắc, đầy đủ, rõ nét những lễ hội tiêu biểu
trong toàn bộ hệ thống lễ hội của đại gia đình dân tộc Việt Nam ở cả ba miền
Bắc, Trung, Nam. Công trình này cũng như một cuốn từ điển cho những nhà
nghiên cứu và những người thích đi du lịch khám phá những vùng đất, những
tập tục văn hóa phong phú, đa dạng của dân tộc Việt Nam.
Hay như công trình “Lễ hội - một nét đẹp trong sinh hoạt văn hóa cộng
đồng” của tác giả Hồ Hoàng Hoa đã cố gắng đề cập đến tính mỹ học dân tộc
trong lễ hội Việt Nam. Đây là kết quả của một tiến trình nghiên cứu lâu dài
kết hợp với những chuyến đi thực địa quan sát tại chỗ nhiều lễ hội Việt Nam
cũng như Nhật Bản dưới góc độ tìm hiểu chức năng và đặc biệt là những biểu
hiện đa dạng của cái đẹp trong lễ hội.
Cụ thể tỉnh Phú Thọ mà tác giả nghiên cứu có nhiều tác phẩm của nhà
nghiên cứu Nguyễn Khắc Xương được giới nghiên cứu của văn hóa dân gian
Việt Nam ghi nhận như là một trong những người đã đóng góp phần kết nối
hiện tại với quá khứ từ thời đại Hùng Vương, giúp con cháu hô nay nhận diện
và tỏ tường hơn “ gương mặt ” tổ tiên. Những công trình khảo cứu, nghiên cứu
của ông như: Truyền thuyết Hùng Vương, Địa chí văn hóa dân gian Phú Thọ,
Văn hóa làng Phú Thọ, Tục ngữ ca dao Phú Thọ, Hát xoan Phú Thọ .v.v…
được người dân Phú Thọ coi như “bách khoa thư” về lịch sử, khảo cổ học, xã
hội học, dân tộc học, văn hóa văn nghệ dân gian của quê hương đất Tổ.
5
Các công trình trên đã trình bày, đề cập đến lễ hội với nhiều nội dung,
nhiều hướng nghiên cứu khác nhau. Tuy nhiên chưa có công trình cụ thể nào
nghiên cứu sâu về QLNN về lễ hội truyền thống trên địa bàn tỉnh Phú Thọ. Vì
vậy trong luận văn này tác giả kế thừa, tiếp thu các công trình nghiên cứu của
các nhà nghiên cứu trước để nghiên cứu về QLNN về lễ hội truyền thống trên
địa bàn tỉnh Phú Thọ.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Luận văn có mục đích nghiên cứu lý luận và thực tiễn quản lý nhà nước về
lễ hội truyền thống; trên cơ sở đó vận dụng vào thực tiễn quản lý nhà nước về lễ
hội truyền thống trên địa bàn tỉnh Phú Thọ; từ đó đề xuất các giải pháp QLNN
về lễ hội truyền thống trên địa bàn tỉnh Phú Thọ trong thời gian tới.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Luận văn có một số nhiệm vụ nghiên cứu sau:
+ Cơ sở lý luận và thực tiễn quản lý nhà nước về lễ hội truyền thống.
+ Phân tích, đánh giá thực trạng quản lý nhà nước về lễ hội truyền thống
trên địa bàn tỉnh Phú Thọ.
+ Đề xuất các giải pháp QLNN về lễ hội truyền thống trên địa bàn tỉnh
Phú Thọ thời gian tới.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là hoạt động quản lý của nhà nước
đối với lễ hội truyền thống trên địa bàn tỉnh Phú Thọ.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
+ Về nội dung: hoạt động quản lý nhà nước về lễ hội theo quy định của
pháp luật.
6
+ Về không gian: quản lý nhà nước về lễ hội truyền thống trên địa bàn
tỉnh Phú Thọ.
+ Về thời gian: từ năm 2010 đến nay.
5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp luận
Luận văn được nghiên cứu trên cơ sở phương pháp luận duy vật biện
chứng và duy vật lịch sử, chủ nghĩa Mác – Lê nin; tư tưởng Hồ Chí Minh và
các quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về quản lý hoạt động lễ hội
truyền thống trong thời kỳ đổi mới.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện mục tiêu và nhiệm vụ của đề tài, tác giả sử dụng một số
phương pháp nghiên cứu sau:
- Phương pháp phân tích.
-Phương pháp tổng hợp.
-Phương pháp so sánh.
-Phương pháp quan sát.
-Phương pháp sưu tầm số liệu.
6. Đóng góp của Luận văn
Kết quả nghiên cứu của luận văn có một số đóng góp về lý luận và thực
tiễn như sau:
6.1. Về lý luận
Luận văn khái quát, có chọn lọc cơ sở khoa học quản lý nhà nước về lễ
hội truyền thống; vận dụng trong QLNN về lễ hội truyền thống trên địa bàn
tỉnh Phú Thọ.
6.2. Về thực tiễn
+ Nghiên cứu thực trạng hoạt động lễ hội truyền thống trên địa bàn tỉnh
Phú Thọ thời gian qua.
7
+ Phân tích, đánh giá thực trạng QLNN về lễ hội truyền thống trên địa
bàn tỉnh Phú Thọ.
+ Phân tích phương hướng và đề xuất các giải pháp nhằm tiếp tục hoàn
thiện QLNN về lễ hội truyền thống trên địa bàn tỉnh Phú Thọ thời gian tới.
+ Kết quả nghiên cứu của tác giả có thể sử dụng làm tài liệu tham khảo
trong học tập, giảng dạy, nghiên cứu môn học Quản lý nhà nước về văn hóa
và cho các nhà quản lý trong lĩnh vực quản lý nhà nước về hoạt động lễ hội
trên địa bàn tỉnh Phú Thọ.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục, nội
dung của luận văn kết cấu thành 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn quản quản lý nhà nước về lễ hội
truyền thống.
Chương 2: Thực trạng lễ hội và quản lý nhà nước về lễ hội truyền thống
trên địa bàn tỉnh Phú Thọ.
Chương 3: Phương hướng và qiải pháp QLNN về lễ hội truyền thống
trên địa bàn tỉnh Phú Thọ thời gian tới.
8
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC
VỀ LỄ HỘI TRUYỀN THỐNG
1.1. Một số khái niệm cơ bản liên quan đến đề tài Luận văn
1.1.1. Văn hóa
Văn hóa là một trong những nội dung hết sức phức tạp, được nhiều nhà
khoa học thuộc các lĩnh vực khác nhau quan tâm nghiên cứu. Kể từ năm
1871, khi E.B. Tylor đưa ra định nghĩa về văn hóa, đến nay người ta đã thống
kê được khoảng 400 định nghĩa khác nhau về vấn đề này.
Tùy theo hướng tiếp cận khác nhau mà mỗi ngành khoa học, thậm chí
mỗi nhà khoa học có thể đưa ra định nghĩa về văn hóa theo cách hiểu của
mình. Mỗi hướng tiếp cận đều có những đóng góp và có ý nghĩa lịch sử nhất
định trong quá trình con người đi sâu khám phá, nghiên cứu bản chất của văn
hóa, cũng có nghĩa là tìm hiểu chính bản thân con người và xã hội loài người
với những biến đổi khác nhau trong những điều kiện tự nhiên, điều kiện xã
hội, điều kiện tâm lý khác nhau, cũng như trong những chiều cạnh khác nhau
của những hoạt động sản xuất vật chất, tinh thần, môi trường xã hội và với
chính bản thân con người.
Khái niệm văn hóa bắt nguồn từ chữ La tin Colere, có nghĩa là cày cấy
vun trồng. Từ nghĩa hẹp ban đầu gắn với hoạt động nông nghiệp cổ xưa, nội
dung của văn hóa mở rộng, phát triển thành ý nghĩa vun trồng, bù đắp hoạt
động tinh thần của con người.
Cách đây hai nghìn năm, ngay từ thời La Mã cổ đại, nhà hùng biện
XiXezon đã nói tới văn hóa tinh thần và ông đã nhấn mạnh triết học là văn
hóa tinh thần. Ở phương Đông, trong nền văn hóa cổ đại Trung Quốc, Mạnh
Tử cho rằng văn hóa chính là sự giáo hóa, giáo dục con người.
9
Các Bốp, nhà văn hóa học người Nga định nghĩa: “văn hóa là toàn bộ
của cải vật chất và tinh thần, kết quả của những hoạt động có tính chất xã hội
và lịch sử của loài người. Văn hóa là một hiện tượng nhiều mặt phức tạp, có
liên quan đến nền sản xuất và chế độ kinh tế của đời sống xã hội, văn hóa biểu
hiện trong mọi mặt của đời sống xã hội”.
Năm 1988, nhân dịp lễ phát động Thập kỷ thế giới phát triển văn hóa
(1988-1997), tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hóa thế giới (UNESSCO) đã
đưa ra định nghĩa về văn hóa như sau: “Văn hóa là tổng thể các hệ thống giá trị,
bao gồm các mặt tình cảm, tri thức, vật chất, tinh thần của xã hội. Nó không
thuần túy bó hẹp trong sáng tác nghệ thuật, mà bao gồm cả phương thức sống,
những quyền cơ bản về con người, truyền thống tín ngưỡng”.
Trong khi nhiều người quan niệm văn hóa chỉ là những vấn đề liên quan
đến lĩnh vực học thuật, tư tưởng, tinh thần, thì học giả Đào Duy Anh lại cho
rằng: “Văn hóa của một dân tộc, trước hết liên quan đến điều kiện địa lý – khí
hậu, sau đó là sự biến đổi của các hoạt động trên các phương diện khác nhau
của dân tộc đó”
Nhóm tác giả Giáo trình Lý luận văn hóa Mác – Lênin của khoa Văn hóa
xã hội chủ nghĩa, Phân viện báo chí và tuyên truyền, sau khi phân tích, kế
thừa kiến thức của các nhà khoa học trong và ngoài nước đã định nghĩa văn
hóa như sau: “văn hóa là hệ thống giá trị vật chất và tinh thần được sáng tạo,
tích lũy trong lịch sử nhờ quá trình hoạt động thực tiễn của con người. Các
giá trị này được cộng đồng chấp nhận, vận hành trong đời sống xã hội và liên
tiếp truyền lại cho thế hệ sau. Văn hóa thể hiện trình độ phát triển và những
đặc tính riêng của mỗi dân tộc”.
Theo Từ Điển triết học, “văn hóa là toàn bộ những giá trị vật chất và
tinh thần do con người sáng tạo ra trong quá trình thực tiễn xã hội lịch sử và
tiêu biểu cho trình độ đạt được trong lịch sử phát triển xã hội. Theo nghĩa hẹp
10
hơn, người ta vẫn quen nói về văn hóa vật chất (kỹ thuật, kinh nghiệm sản
xuất, giá trị vật chất) và văn hóa tinh thần (khoa học, nghệ thuật và văn học,
triết học, đạo đức, giáo dục, …). Văn hóa là một hiện tượng lịch sử, phát triển
phụ thuộc vào sự thay thế các hình thái kinh tế xã hội” [8, tr.1329 - 1330].
Từ những cách tiếp cận về khái niệm “văn hóa” khác nhau như trên, mà
ta có thể hiểu khái niệm chung nhất về văn hóa như sau: Văn hóa là tổng thể
hệ thống những giá trị, những hoạt động có ý thức, mang tính xã hội và sáng
tạo trong thực tiễn của một cộng đồng người nhất định trong lịch sử nhằm
thỏa mãn nhu cầu của cuộc sống và thể hiện bản sắc riêng của cộng đồng đó.
1.1.2. Lễ hội và hoạt động lễ hội
 Lễ hội
Lễ hội là một hiện tượng lịch sử - xã hội được hình thành từ lâu đời,
mang trong mình những giá trị văn hóa độc đáo mang bản sắc cộng đồng, tổ
chức theo nghi thức trọng thể nhất nhằm tôn vinh các vị thần linh, nhân thần
có công với một địa phương trong việc trống giặc ngoại xâm hay mở mang
xây dựng một vùng đất. Đồng thời lễ hội là dịp để con người giao tiếp, cố kết
cộng đồng thông qua những hoạt động vui chơi giải trí mang nhiều ý nghĩa
biểu tượng.
Theo Hán việt từ điển của Đào Duy Anh thì Lễ bao gồm các nghĩa sau :
Chữ Lễ thường di với những từ như sau, nhưng không có từ Lễ hội: Lễ
bái , tế thần, lễ bộ, lễ chế, lễ giáo, lễ mạo, lễ nghi, lễ nhạc, lễ phép, lễ phục, lễ
sinh, lễ tân, lễ tiết, lễ tục, lễ văn, lễ vật [1,tr.498].
Chữ Hội thường gắn với: hội ẩm, hội binh, hội diện, hội đồng, hội họp,
hội ý, hội kiến, hội minh, hội nghị, hội quán, hội tâm, hội thí, hội thực, hội
trường, hội trưởng, hội viên, hội xã. Trong đó không có từ hội lễ [1,tr.388].
Lễ hội bao gồm hai bộ phận Lễ và Hội. Chúng có mối liên hệ chặt chẽ.
Phần lễ là gốc rễ, chủ đạo, phần hội là phát sinh, tích hợp. Trong lễ có hội,
11
trong hội có lễ. Không có lễ thì không gọi là lễ hội nữa và gọi là lễ hội thì lễ
vẫn là yếu tố chính. Lễ được hình thành bởi: nhân vật được thờ, hệ thống di
tích nghi lễ, nghi thức, thờ cúng như tế, lễ, rước, xách, hèm, huyền tích, cảnh
quan mang tính thiêng. Đồng thời, lễ cũng phản ánh những nguyện vọng ước
mơ chính đáng của con người. Lễ trong hội không đơn lẻ mà có một hệ thống
liên kết, có trật tự và cùng hỗ trợ nhau. Hội được cấu thành bởi: những hình
thức sinh hoạt vui chơi, không gian, thời gian, cảnh quan môi trường, tâm lý
hội và hành động hội, di tích lịch sử văn hóa, danh thắng.
Tiếp cận lễ hội theo hướng của quản lý văn hóa, bao trùm lên tất cả các
sự kiện lễ hội đang diễn ra trong đương đại gồm cả truyền thống dân gian và
các sáng tạo mang tính bác học có khá nhiều khái niệm về lễ hội, xin đưa ra
một số ý kiến sau:
Một là, Lễ hội là tổ hợp các yếu tố và hoạt động văn hóa đặc trưng của
cộng đồng, xoay quanh một trục ý nghĩa nào đó, nhằm tôn vinh và quảng bá
cho những giá trị nhất định.
Hai là, Lễ hội là hình thức sinh hoạt văn hóa cộng đồng diễn ra trên một đại
bàn dân cư trong thời gian và không gian xác định; nhằm nhắc lại một sự kiện,
nhân vật lích sử hay huyền thoại; đồng thời là dịp biểu hiện cách ứng xử văn hóa
của con người với thiên nhiên – thần thánh và con người trong xã hội.
Ba là, Lễ hội là cuộc sống được tái hiện dưới hình thức một trò diễn
được thăng hoa, liên kết và quy tụ lại thành thế giới của tâm linh, của tư
tưởng và của các biểu tượng, vượt trên thế giới hiện thực.
Bốn là, Lễ hội là cuộc sống được tái hiện dưới hình thức tế lễ và vai trò
diễn, đó là cuộc sống lao động, chiến đấu của cộng đồng cư dân, khi nó được
thăng hoa, liên kết và quy tụ lại thành thế giới của tâm linh, tư tưởng của các
biểu tượng vượt lên trên thế giới của phương tiện và điều kiện tất yếu.
12
Như vậy, Lễ hội là một sự kiện văn hóa mang tính cộng đồng, là hệ
thống những hành vi nhằm biểu hiện sự tôn kính của con người với thần linh,
phản ánh những ước mơ của con người trước cuộc sống mà bản thân họ chưa
có khả năng thực hiện.
 Hoạt động lễ hội
Hoạt động lễ hội bao gồm những hoạt động như sau :
Hoạt động nghi lễ, là một hệ thống các hành vi được đặc cách hóa, thẩm
mỹ hóa đến cao độ, trở thành một thứ ngôn ngữ tượng trưng nhằm truyền tải
những ý niệm của cộng đồng trong giao tiếp với thần linh. Do được quy tắc
hóa và hình thức hóa một cách chặt chẽ nên hoạt động này không dành cho tất
cả mọi người mà có tính đại diện, đại biểu. Hoạt động nghi lễ có sự tham gia
của những động tác, lời nói do cá nhân, nhóm hay tập thể thực hiện với sự
phối hợp của âm thanh, đạo cụ diễn xướng, vũ đạo, ma thuật và đồ hiến tế.
Với tư cách là tổ hợp của những phương tiện mang ý nghĩa, nó biểu hiện thái
độ quy phục, tôn vinh và dâng hiến đối với thần linh và kèm ngay đó là xin
thần linh ban phát những điều mong muốn cho hạnh phúc đời thường. Sự cầu
xin đóng vai trò mục tiêu của hoạt động nghi lễ. Hệ thống nghi lễ đã trở thành
phong tục và ít thay đổi.
Hoạt động bán nghi lễ, là những hoạt động thể hiện theo một cách khác
với nghi lễ chính thức mong muốn của cộng đồng mở hội. Có rất nhiều hoạt
động loại này mà dân gian gọi là trò. Mỗi trò đều biểu hiện ra dưới dạng vui
chơi hay diễn xướng, thi tài hay thi sức, có thể từ nguồn gốc sâu xa trong
truyền thống văn hóa tín ngưỡng của cư dân nông nghiệp.
Các hoạt động thuần túy giải trí, cũng được xem như là hoạt động phục
vụ nhu cầu của lễ hội truyền thống. Nói không liên quan tới nhu cầu tâm linh,
nhưng lại tạo ra sự phấn khích, thậm trí là mục tiêu cá nhân hay nhóm trẩy
hội. Những trò giải trí thuần túy thường có sẵn trong kho tàng văn hóa của
13
cộng đồng như chọi gà, bịt mắt bắt dê…Việc tổ chức những trò này có thể do
phân công của cộng đồng, do ngẫu hứng của các cá nhân hay nhóm. Trò chơi
giải trí thuần túy góp phần tạo một cảm giác toàn cảnh về sự đầy đặn, sầm
uất, dư thừa. Như thế, nó cũng góp phần nói lên niềm ao ước đời thường
nhưng sâu xa của con người về hạnh phúc bình dị trong cuộc sống.
Hoạt động dịch vụ, được hiểu như hoạt động mua bán trong dịp lễ hội.
Trước đây thường là đồng quà tấm bánh, sản vật đồng quê, trò chơi có
thưởng. Ngày nay, ở nhiều lễ hội cổ truyền, hoạt động dịch vụ lại được coi
như mục tiêu khi phát triển thành lễ hội – du lịch. Hoạt động này ngày càng
trở nên đa dạng, đáp ứng đủ nhu cầu của du khách, thậm chí còn làm cho
không gian của lễ hội biến đổi về quy mô, màu sắc. Tuy nhiên, nó cũng có thể
làm biến dạng cả không gian của một lễ hội dân gian truyền thống.
Hoạt động lễ hội truyền thống là các bước tiến hành các sự việc xảy ra
trong phạm vi thời gian, không gian của một lễ hội truyền thống theo một chu
trình được định sẵn.
1.1.3. Lễ hội truyền thống
Lễ hội truyền thống được hình thành từ phong tục tập quán, tín ngưỡng
và nhu cầu đời sống tâm linh, vui chơi giải trí của nhân dân và xuất phát từ
quy định của thể chế chính trị đương thời.
Lễ hội truyền thống là các lễ hội như hội đền, hội đình, hội chùa, là sinh
hoạt cộng đồng về văn hóa, nghệ thuật, tôn giáo được hình thành trong lịch sử
từ xa xưa, được truyền lại trong cộng đồng nông nghiệp với tư cách một
phong tục. Để đảm bảo tính truyền thống, phần lễ nhất thiết phải mang tính
khuôn mẫu, nghiêm trang, đúng ý nghĩa thiêng liêng. Nội dung buổi nghi lễ
phải được cân nhắc đối chiếu kỹ lưỡng. Phần Hội tuy có phần nào biến đổi
theo thời gian nhưng phải có các trò chơi dân gian, giải trí, sinh hoạt cộng
đồng. Dù sử dụng định nghĩa nào thì một lễ hội truyền thống cũng phải đảm
bảo đủ các yếu tố: là một hình thức sinh hoạt văn hóa, có tính chất thiêng
liêng, tính cộng đồng, khuôn mẫu và được diễn ra theo chu kỳ.
14
Đặc trưng cơ bản của lễ hội truyền thống là gắn với đời sống tâm linh
tôn giáo tín ngưỡng, sự kiện và nhân vật lịch sử, mang tính thiêng liêng, ngôn
ngữ của lễ hội là ngôn ngữ biểu tượng, là hiện tượng văn hóa dân gian tổng
thể, bao gồm sinh hoạt nghi lễ, nghi thức, phong tục, tập quán,là nơi giao tiếp,
gắn kết xã hội, tổ chức các cuộc thi tài, vui chơi giải trí, buôn bán, chủ thể của
lễ hội truyền thống là toàn thể cộng đồng.
Lễ hội truyền thống, bản thân nó đã là một giá trị văn hóa lớn trong đời
sống truyền thống và hiện đại. Tuy nhiên, phân tích sâu hơn nữa, người ta đã
tìm ra những giá trị văn hóa tiêu biểu của lễ hội truyền thống, một hiện tượng
văn hóa mang tính trội mà tiêu biểu nhất là tính cộng đồng. Ngoài ra, nó còn là
biểu hiện rõ nét của tính chất tự quản, tinh thần dân chủ, nội dung nhân bản.
Lễ hội truyền thống là sản phẩm tinh thần gắn với cộng đồng hoặc cá
nhân, vật thể và không gian liên quan, có giá trị lịch sử, văn hóa, khoa học, thể
hiện bản sắc của cộng đồng, không ngừng được tái tạo và được lưu truyền từ thế
hệ này sang thế hệ khác bằng truyền miệng, trình diễn và các hình thức khác.
1.1.4. Quản lý nhà nước về lễ hội truyền thống
Theo nguyên tắc quản lý hành chính nhà nước, cơ quan trong hệ thống
chính quyền có trách nhiệm quản lý tất cả các mặt của đời sống xã hội, trong
đó có cả hoạt động lễ hội.
Chủ thể quản lý: Chủ thể quản lý nhà nước đối với hoạt động lễ hội bao
gồm các cơ quan nhà nước thuộc hệ thống hành pháp gồm: Chính
phủ,UBND các cấp ngoài ra có các cơ quan nhà nước, tổ chức, cá nhân được
nhà nước trao quyền quản lý như Bộ Công an, Bộ Xây dựng, Bộ Tài nguyên
và môi trường, Ban Tôn giáo Chính phủ...Theo Luật tổ chức Chính phủ và
Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015 hiện nay quy định thì chủ thể
tham gia quản lý nhà nước đối với hoạt động tôn giáo hiện nay bao gồm:
15
Cấp hành chính
Cơ quan / chủ thể trực
tiếp quản lý
Cơ quan / chủ thể trực
tiếp thực hiện
Trung ương Chính phủ
Bộ Nội vụ ( Ban tôn
giáo Chính phủ )
Cấp Tỉnh
UBND Tỉnh
( Phó chủ tịch phụ trách
văn – xã )
Sở Nội vụ
( Ban tôn giáo )
Cấp Huyện
UBND Huyện
( Chủ tịch UBND
huyện )
Phòng Nội vụ ( Phó
Trưởng phòng phụ trách
) hoặc phòng ban lễ hội,
tôn giáo
Cấp Xã
UBND Xã ( Chủ tịch
UBND xã )
Công chức văn hóa –
Xã hội
Đối tượng của quản lý nhà nước đối với hoạt động lễ hội bao gồm:
Các hoạt động lễ hội, mọi công dân tham gia hoạt động lễ hội và những
phương tiện, cơ sở vật chất, tinh thần phục vụ cho hoạt động lễ hội truyền thống.
Quản lý nhà nước đối với hoạt động lễ hội là quá trình tác động, điều
hành, điều chỉnh để các hoạt động lễ hội, lễ hội truyền thống diễn ra theo
đúng quy định của pháp luật.
Lễ hội truyền thống là hình thức sinh hoạt văn hóa dân gian tổng thể,
mang nhiều giá trị truyền thống đặc sắc, có mối quan hệ mật thiết với di sản
văn hóa vật thể và phi vật thể nên công tác quản lý và chỉ đạo tổ chức lễ hội
truyền thống cũng phải có định hướng, chỉ đạo mang tính tổng thể và hài hòa
với các lĩnh vực trong đời sống xã hội.
Quản lý nhà nước đối với lễ hội truyền thống cũng là quản lý di sản văn
hóa phi vật thể của dân tộc. Quản lý lễ hội truyền thống và lễ hội hiện đại có
16
điểm chung là đáp ứng những nhu cầu phát triển của đời sống hiện đại nhưng
quản lý lễ hội truyền thống phải đặt trong mục tiêu cơ bản nhất là giữ gìn các
giá trị văn hóa được lưu truyền, không vì các lợi ích trước mắt mà làm biến
dạng, làm cho lễ hội bị thương mại hóa, trần tục hóa.
1.2. Sự cần thiết phải quản lý nhà nƣớc đối với hoạt động lễ hội
truyền thống
1.2.1. Thực hiện chức năng của nhà nước trong quản lý ngành, lĩnh vực.
Vai trò của quản lý nhà nước là định hướng, điều chỉnh lễ hội theo mục
tiêu “ Xây dựng nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc”, để
lễ hội vừa đáp ứng nhu cầu tinh thần của nhân dân, thực hiện chức năng cố
kết cộng đồng, sáng tạo các giá trị văn hóa vừa đóng góp cho sự phát triển
kinh tế xã hội của các địa phương..
Với tính chất đặc thù, lễ hội mang trong mình rất nhiều giá trị văn hóa
vật thể, phi vật thể nên công tác quản lý lễ hội bao trùm nhiều lĩnh vực trên
phạm vi rộng và là hoạt động tất yếu không thể thiếu để thực hiện chức năng,
nhiệm vụ quản lý nhà nước đối với lễ hội truyền thống.
 Quản lý nhà nước đối với lễ hội truyền thống giúp cho các nhà quản lý,
hoạch định xây dựng được quy hoạch chiến lược về văn hóa trong đó có lễ hội,
kế hoạch bảo tồn, phát huy lễ hội truyền thống, ban hành cơ chế, chính sách về lễ
hội phù hợp với từng giai đoạn khác nhau và nhiệm vụ phát triển kinh tế, xã hội,
thực hiện phân công, phân cấp, chỉ đạo tổ chức lễ hội truyền thống .
 Quản lý nhà nước đối với lễ hội truyền thống giúp cho chính quyền
các cấp thực hiện được các khâu công việc thuộc về tổ chức như: thiết lập,
hoàn thiện hệ thống tổ chức bộ máy từ trung ương đến địa phương, bố trí, đào
tạo, bồi dưỡng nhân sự, đầu tư phương tiện làm việc phục vụ và thúc đẩy
công tác bảo tồn, phát huy lễ hội truyền thống.
17
 Quản lý nhà nước đối với lễ hội truyền thống định hướng mục tiêu tổ
chức lễ hội truyền thống định hướng mục tiêu tổ chức lễ hội theo đường lối
của Đảng, chính sách pháp luật của nhà nước và nhu cầu chính đáng của nhân
dân, đảm bảo lễ hội được diễn ra đúng với giá trị lịch sử vốn có, đảm bảo
được lịch trình, biểu đạt được các giá trị văn hóa đặc sắc, tạo dựng môi
trường, xây dựng đời sống văn hóa lành mạnh.
 Quản lý nhà nước đối với lễ hội truyền thống giúp các nhà quản lý
thể hiện được vai trò của mình trong việc cố kết, phát huy sức mạnh của cộng
đồng, phát huy vai trò chủ thể của nhân dân trong quá trình tổ chức lễ hội,
định hướng tiếp cận văn hóa tiến bộ, đẩy lùi những mặt tiêu cực, cổ hủ không
phù hợp với thuần phong mỹ tục của dân tộc.
 Quản lý nhà nước đối với lễ hội truyền thống là điều kiện quan trọng
nhất trong việc tổ chức sử dụng, phát huy các nguồn lực, nhất là nguồn lực về
tài chính đối với lễ hội truyền thống và các nguồn lực vật chất, tinh thần từ lễ
hội truyền thống mang lại cho xã hội.
 Quản lý nhà nước đối với lễ hội truyền thống chỉ đạo, xây dựng
phương án tối ưu để thực hiện sự phối hợp giữa các đơn vị chức năng, các
đơn vị liên quan nhằm thực hiện tốt công tác quản lý, thực hiện kiểm tra, đánh
giá, báo cáo, tổng kết đối với lễ hội truyền thống.
Như vậy, quản lý nhà nước đối với lễ hội truyền thống là hoạt động tất
yếu, khách quan của các cơ quan quản lý nhà nước về văn hóa và các đơn vị
liên quan nhằm đảo bảo các chức năng quản lý của nhà nước đối với lễ hội
được thực hiện. Từ đó, các nhà quản lý có nhận thức đúng đắn về lễ hội
truyền thống, xác định lễ hội là nhu cầu khách quan, chính đáng của nhân dân
không thể đưa ra các quyết định hành chính thiếu khoa học, thiếu tính khả thi
như cấm đoán hoặc duy ý chí, không làm cho hệ thống biến dạng, công tác tổ
chức không bị hành chính hóa, thủ tục hóa.
18
1.2.2. Vai trò của lễ hội truyền thống trong phát triển kinh tế-xã hội
Do điều kiện kinh tế, nhu cầu xã hội có nhiều thay đổi, lễ hội truyền
thống góp phần tích cực vào việc xây dựng đời sống văn hóa cơ sở và đặc biệt
là thúc đẩy sự phát triển kinh tế của các địa phương thông qua hoạt động dịch
vụ. Hầu hết lễ hội có quy mô, đầu tư càng lớn thì nguồn thu càng nhiều. Tuy
nhiên, cần tránh tình trạng coi lễ hội như là một nguồn lợi kinh tế làm giảm đi
giá trị văn hóa tâm linh, tránh tổ chức lễ hội xa rời mục đích bảo tồn và phát
huy di sản văn hóa dân tộc.
Giai đoạn 2006 - 2010 tốc độ tăng trưởng kinh tế của tỉnh Phú Thọ đạt
9,7%, cao hơn 1,34 lần so vùng núi phía Bắc và 1,9 lần so với cả nước. Năm
2012, tốc độ tăng trưởng kinh tế trên địa bàn tỉnh đạt 5,8% so với năm trước.
tổng thu ngân sách 2.507,6 tỷ đồng, tổng vốn đầu tư toàn xã hội 12.456,9 tỷ
đồng,giá trị xuất khẩu đạt trên 500 triệu USD.
Quy hoạch lễ hội truyền thống và quy hoạch phát triển sự nghiệp Văn
hóa – Thông tin của tỉnh Phú Thọ định hướng tới năm 2020 cần đề ra giải
pháp giải quyết mối quan hệ hài hòa giữa kinh tế và văn hóa. Đặc biệt chú ý
đến vai trò, nhu cầu của người tham gia lễ hội, hưởng thụ các giá trị văn hóa.
Từ mục đích và nhu cầu khác nhau của cộng đồng xã hội, cơ quan quản lý
phải có giải pháp để đáp ứng nhu cầu chính đáng, hạn chế những nhu cầu nhà
quản lý không mong muốn.
1.2.3. Bảo tồn, phát huy các giá trị của lễ hội truyền thống
Lễ hội là hình ảnh thu nhỏ của nền văn hóa truyền thống dân tộc, mang
trong mình nhiều giá trị về văn hóa, lịch sử, xã hội.
 Về giá trị văn hóa, lễ hội là nơi bảo lưu, tôn vinh sáng tạo thêm, làm
giàu thêm các giá trị văn hóa vật thể. Bất kỳ một lễ hội truyền thống nào cũng
được tổ chức tại một di tích. Tại đó, các di sản về kiến trúc, điêu khắc, mỹ
thuật được chân trọng, tu bổ qua nhiều năm thăng trầm của lịch sử. Trong lễ
19
hội bao hàm gần như đầy đủ các hình thức sinh hoạt văn hóa dân gian văn
học, nghệ thuật biểu diễn, phong tục, tín ngưỡng.
Tiến trình lễ hội đều được thực hiện bằng những nghi thức trang trọng
nhất, mang bản sắc của từng vùng miền và bao hàm ý thức hệ chung của toàn
dân tộc là tự hào và tôn vinh lịch sử, văn hóa đất nước con người Việt Nam.
Trở về với văn hóa dân tộc, trong khói hương, trong những bài văn khấn
ca ngợi đất nước tổ tiên, trong những tiếng chiêng, tiếng trống, trong những
trang phục đẹp nhất, với những lễ vật được chọn lọc tinh túy và trân trọng,
con người như được hòa mình vào không gian thiêng, tận hưởng sự cộng
hưởng và giao thoa tình cảm cộng đồng, hướng tới những giá trị chân - thiện
- mỹ, đó là những giá trị không thể định lượng mà từ ngàn xưa lễ hội đã đem
lại cho con người.
Phải khẳng định rằng các giá trị văn hóa của lẽ hội có được sức sống
mãnh liệt, lưu truyền qua nhiều thế kỷ là do các chủ nhân văn hóa có nhận
thức, trách nhiệm rất cao về dòng tộc. Bởi vậy, các giá trị văn hóa thông qua
lễ hội truyền thống không chỉ được lưu truyền mà được sáng tạo thêm, làm
giàu thêm rất nhiều.
 Giá trị xã hội, cái lớn nhất mà lễ hội đem lại là xây dựng, củng cố sức
mạnh gắn kết cộng đồng. Qua lễ hội, người ta có thể nhận biết được sức mạnh
tổ chức , sức mạnh cộng đồng trong khối thống nhất hành động. Mọi sự bất
hòa trong đời thường được bỏ qua và hướng tới lễ hội, hướng tới sự hòa đồng,
ý niệm về quyền lợi, liên kết cộng đồng và trở thành tâm thức của mọi người.
Việc làng, việc hội là việc của cộng đồng, trách nhiệm của mọi thành viên
trong làng xã.
Đặc biệt trong cao trào của lễ hội truyền thống, khi tất cả mọi người giao
hòa trong không khí thiêng liêng, hứng khởi thì sự khác biệt vị trí xã hội giữa
các cá nhân trong ngày thường dường như bị xóa nhòa. Khi tham gia vào
20
phần lễ và phần hội, các hành vi ăn chung, uống chung, chia phần… khiến
mỗi thành viên nâng cao ý thức về cá nhân mình là một bộ phận nhỏ gắn bó
mật thiết với một cơ thể lớn là cộng đồng. Thông qua lễ hội, con người cảm
thấy mình được hòa vào đời sống tâm linh, sinh hoạt tập thể, từ đó sẽ tự tin,
vững chãi trong cuộc sống sinh tồn.
Như vậy, từ lễ hội mối liên hệ giữa các thành viên với nhau, giữa các
thành viên và cộng đồng trở nên mật thiết, vững chắc. Các cộng đồng dân cư
xích lại gần nhau hơn khi cảm thấy mình thực sự là thành viên của một đại gia
đình rộng lớn, của một quốc gia thống nhất, cả dân tộc Việt Nam cùng chung
ngày giỗ tổ Vua Hùng là một minh chứng xác thực nhất cho điều này.
1.3. Nội dung quản lý nhà nƣớc về lễ hội truyền thống
1.3.1. Xây dựng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch
Để bảo tồn giá trị di sản văn hóa của các hoạt động lễ hội truyền thống,
việc xây dựng quy hoạch chiến lược, kế hoạch nghiên cứu cụ thể là việc làm
cần thiết và cấp bách.
Chính phủ đã tiến hành đầu tư qua Chương trình Quốc gia có mục tiêu về
văn hóa cho việc nghiên cứu, sưu tầm, phục hồi các giá trị văn hóa phi vật thể,
nhờ đó, huy động sự quan tâm của cộng đồng đối với các hoạt động sinh hoạt
văn hóa phi vật thể trong đó có lễ hội truyền thống. Xét trên khía cạnh QLNN
đối với các hoạt động lễ hội truyền thống, việc nghiên cứu phải được tiến hành
từ chỗ hiểu biết đầy đủ về các giá trị văn hóa của lễ hội truyền thống nói chung
của từng lễ hội nói riêng, các đặc trưng của mỗi lễ hội, từ đó tìm ra phương
thức quản lý một cách hiệu quả nhất, vừa bảo tồn các giá trị truyền thống, vừa
loại bỏ được các yếu tố lạc hậu, chắt lọc được tinh hoa văn hóa dân tộc.
1.3.2. Xây dựng thể chể chế, chính sách
Việc ban hành xây dựng thể chế, chính sách được ban hành cụ thể, rõ
ràng từ cấp trung ương đến địa phương.
21
Cấp trung ương: ban hành, hướng dẫn chỉ đạo thực hiện văn bản quy
phạm pháp luật về lễ hội, lễ hội truyền thống. Các văn bản quy phạm pháp
luật này phải giữ nguyên tắc Đảng lãnh đạo, nhà nước quản lý và dân chủ hóa
công tác quản lý, phải là các quyết định hành chính khả thi, tránh chồng chéo,
quy định rõ trách nhiệm, nghĩa vụ, tránh tình trạng nhiều nhiều đơn vị cùng có
chức năng quản lý nhưng khi quy kết trách nhiệm không đơn vị nào đứng ra
nhận hoặc văn bản thiếu cơ sở thực thi, triển khai không kịp thời.
Cấp địa phương : tổ chức thực hiện , tham mưu với cấp trên các vấn đề
về QLNN đối với lễ hội truyền thống. Việc tổ chức thực hiện rất quan trọng,
quyết định hiệu lực, hiệu quả của các văn bản quy phạm pháp luật. Đồng thời,
tại địa phương khi văn bản pháp luật đi vào đời sống sẽ bộc lộ ưu điểm,
khuyết điểm, do đó cấp chính quyền địa phương cần có trách nhiệm tham
mưu với cấp trên sửa đổi để hoàn thiện, chỉ đạo thực hiện hiệu quả
Ngày 12/7/2011, Chủ tịch nước ban hành hiệu lệnh số 09/2001/L-CTN
về việc công bố Luật di sản văn hóa, là cơ sở căn bản về luật pháp nhằm duy
trì, đảm bảo sự QLNN đối với hoạt động lễ hội truyền thống. Cùng với đó,
nhiều nghị định hướng dẫn thi hành luật cũng được ban hành bảo đảm cho sự
thực thi đúng luật và phù hợp với thực tiễn mỗi địa phương.
Theo đó, Bộ Văn hóa thông tin đã công bố quyết định số 39/2001/QĐ-
BVHTT ngày 23 tháng 8 năm 2011 của Bộ trưởng về việc ban hành Quy chế
Tổ chức lễ hội, thay thế Quy chế Lễ hội ban hành kèm theo Quyết định số
636/QĐ-QC ngày 21 tháng 5 năm 1994 của Bộ trưởng Bộ Văn Hóa – Thông
tin nhằm hoàn thiện hơn nữa các quy phạm về QLNN đối với các hoạt động
tổ chức lễ hội truyền thống của dân tộc.
Ngày 18 tháng 1 năm 2006, Chính phủ thông qua Nghị định số
11/2006/NĐ-CP về việc ban hành Quy chế hoạt động văn hóa và kinh doanh
dịch vụ văn hóa công cộng, có hiệu lực từ 15/02/ 2006.
22
Năm 1994 ban hành Quy chế lễ hội, đến năm 2011 được sửa đổi, bổ
sung và đổi tên thành Quy chế tổ chức lễ hội. Như vậy, ngành văn hóa –
thông tin đã nhấn mạnh tới công tác tổ chức lễ hội, chứ không quá nhấn mạnh
đến việc điều chỉnh nội dung của các lễ hội: phần việc không khả thi ở qui mô
quốc gia và tính đến mức độ đa dạng của các lễ hội ở Việt Nam. Thay vì điều
chỉnh một cách miễn cưỡng nội dung của lễ hội truyền thống – vốn đã thành
phong tục, Ngành đã có sự điều chỉnh các văn bản cho phù hợp hơn, xác định
vai trò của mình là quản lý công tác tổ chức lễ hội bằng những nguyên tắc,
quy định chung. Bên cạnh đó, Ngành cũng chủ trương giảm bớt những gánh
nặng hành chính trong việc tổ chức lễ hội truyền thống. Những lễ hội truyền
thống đã được tổ chức thường xuyên, định kỳ không cần phải xin phép. Điều
này đã tạo điều kiện cho người dân tiến hành tổ chức lễ hội truyền thống một
cách thuận tiện hơn.
1.3.3. Tổ chức bộ máy và đào tạo, bồi dưỡng CB,CC,VC quản lý hoạt
động lễ hội
Tổ chức lễ hội truyền thống phải dựa trên hai yếu tố cơ bản là di tích và
hoạt động lễ hội truyền thống. Quản lý hoạt động lễ hội truyền thống do đó
cần phải chú ý đến cả hai nội dung: quản lý di tích và quản lý các khâu tổ
chức lễ hội truyền thống. Xét đến nội dung đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng
lực đội ngũ cán bộ QLNN về hoạt động lễ hội truyền thống, ở đây tác giả xin
chia ra làm hai nhóm đối tượng: nhóm quản lý di tích và nhóm tổ chức hoạt
động lễ hội truyền thống.
Về nhóm đối tượng thứ nhất, cần phải nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ
quản lý di tích. Phần đông các địa phương coi việc quản lý di tích như mọi
hoạt động hành chính giản đơn, nên nhân thức của cán bộ quản lý cũng như
việc sắp xếp cán bộ quản lý còn hời hợt, nhiều địa phương, cơ quan bảo tàng
trở thành nơi trú chân tạm thời của những cán bộ không đủ năng lực hoặc chờ
23
nghỉ hưu. Tuy nhiên, nếu việc quản lý di tích không cặn kẽ, chẳng những
không hiểu được di tích mà còn không thể quản lý đúng di tích trên cả tầm vĩ
mô và vi mô. Muốn thực hiện sưu tầm, bảo quản và trưng bày, phát huy tác
dụng phải có trình độ am hiểu tường tận đến chi tiết phương pháp khoa học
kỹ thuật và khoa học xã hội, nhân văn, mới mong đáp ứng được yêu cầu
nghiệp vụ. Những yêu cầu đó đòi hỏi cán bộ quản lý di tích cần phải có những
kiến thức về chuyên môn, chuyên tâm nghiên cứu để lĩnh hội những kiến thức
mà bè bạn trong và ngoài nước đã, đang đúc kết, thực hiện phát minh để áp
dụng, thúc đẩy khoa học bảo tồn bảo tàng ở Việt Nam.
Để giữ gìn các giá trị sáng tạo của quá khứ cần nắm vững các giá trị văn
hóa quá khứ để lại, nhằm bảo tồn các giá trị văn hóa đó là một cách khoa học,
không làm biến dạng di tích, cũng không gìn giữ di tích một cách khô cứng,
phiến diện. Muốn đạt đến một ý tưởng như vậy, người làm công tác quản lý di
tích một mặt phải học hỏi các kinh nghiệm, kỹ thuật truyền thống để bảo tồn
các chất liệu truyền thống ở di tích. Mặt khác cần học tập kiến thức từ các nước
và tổ chức quốc tế giàu kinh nghiệm tu bổ di tích. Việc tu bổ, tôn tạo di tích
phải đi đôi với việc phòng ngừa, bảo quản, chống xuống cấp của di tích.
Về nhóm đối tượng làm công tác thực thi QLNN đối với hoạt động lễ
hội truyền thống thuộc ngành văn hóa thường là công chức thuộc cơ quan
chuyên trách của ngành, được phân công trách nhiệm, hoặc chuyên viên văn
hóa cơ sở chính là chuyên viên văn hóa xã, phường. Phẩm chất cần có của
người làm công tác thực thi QLNN đối với hoạt động lễ hội truyền thống là:
- Nắm chắc chính sách và luật pháp của nhà nước có liên quan tới lĩnh
vực tác nghiệp.
- Có khả năng giao tiếp, kinh nghiệm làm việc với cộng đồng và có ý
thức tích lũy kinh nghiệm.
24
- Hiểu biết về văn hóa nghệ thuật, nhất là văn hóa nghệ thuật truyền
thống của dân tộc và địa phương mình. Thường xuyên học hỏi để nâng cao
trình độ.
- Hiểu biết sâu về lễ hội, nhất là những hình thức hoạt động lễ hội truyền
thống diễn ra trên địa bàn.
- Có kiến thức về quản lý văn hóa nghệ thuật.
- Có tinh thần trách nhiệm cao đối với sự nghiệp.
- Có đạo đức trong sáng và lối sống tốt
Nhiệm vụ chủ yếu của thực thi QLNN đối với hoạt động lễ hội truyền
thống là:
- Là cầu nối giữa các bên liên quan trong hoạt động quản lý và tổ chức
hoạt động lễ hội truyền thống.
- Thực thi chức năng hướng dẫn – kiểm tra – giám sát và phối hợp xử lý
vi phạm với tinh thần trách nhiệm cao, phù hợp với chính sách, luật pháp và
các quy định của địa phương.
- Biết động viên, khuyến khích những việc làm tốt và ngăn ngừa những
việc làm không tốt trong hoạt động lễ hội truyền thống.
- Làm đúng và làm tốt những nhiệm vụ công tác cụ thể được tổ chức
giao phó.
Việc quản lý và tổ chức hoạt động lễ hội truyền thống cần sự gương mẫu
của cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức Nhà nước, các hội viên trong
các đoàn thể chính trị - xã hội. Nếu đội ngũ này thực sự gương mẫu chấp hành
nghiêm chỉnh việc thực hiện nếp sống văn minh trong lễ hội, thì hoạt động lễ
hội truyền thống tất sẽ chuyển biến tích cực, giảm thiểu các hiện tượng tiêu
cực nảy sinh. Cán bộ, công chức cần phân biệt rõ rệt việc công việc tư khi
tham gia lễ hội truyền thống, không lợi dụng việc công vào hoạt động lễ hội
truyền thống, gây phản cảm trước công chúng.
25
Ngày này, chúng ta ngày càng nhận thức rõ hơn tầm quan trọng của
nguồn lực con người trong mọi hoạt động của đời sống. Trong quản lý tổ
chức các hoạt động của lễ hội truyền thống nói riêng, có thể coi các nhà tổ
chức hoạt động lễ hội truyền thống là yếu tố quan trọng tạo nên thành công
của lễ hội truyền thống. Họ là người chịu trách nhiệm chính trong việc huy
động, kết nối, tổ chức và điều hành các nguồn để tạo ra một sản phẩm lễ hội
truyền thống. Việc đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ
QLNN về hoạt động lễ hội truyền thống là việc cần được tiến hành khẩn
trương và có hiệu quả thiết thực, đồng thời là kế hoạch lâu dài trong chiến
lược QLNN đối với hoạt động lễ hội truyền thống.
1.3.4. Sử dụng các nguồn lực và hợp tác để bảo vệ và phát huy giá trị
của lễ hội truyền thống
Quản lý nhà nước thực hiện huy động, quản lý, sử dụng 02 nguồn lực cơ
bản là nguồn lực về vật chất và nguồn lực về con người.
Nguồn lực vật chất bao gồm nguồn tài chính để bảo vệ và phát huy giá
trị văn hóa lễ hội truyền thống từ ngân sách nhà nước, các khoản thu từ hoạt
động tổ chức, phát huy giá trị lễ hội và tài trợ, đóng góp của tổ chức, cá nhân
trong nước và ngoài nước. Nhà nước khuyến khích tổ chức, cá nhân đóng
góp, tài trợ cho việc bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa phi vật thể có
giá trị tiêu biểu trong đó có các lễ hội truyền thống cấp nhà nước, cấp tỉnh và
các lễ hội gắn với di tích lịch sử, văn hóa, danh thắng cấp quốc gia.
Nguồn nhân lực bao gồm nhân lực thực hiện công tác quản lý nhà nước
đối vớii lễ hội truyền thống và nhân lực tham gia hoạt động tổ chức lễ hội.
Công tác tuyển dụng và sử dụng nguồn nhân lực quyết định hiệu quả quản lý
nhà nước đối với lễ hội truyền thống.
Trên cơ sở các công ước quốc tế về Di sản mà Việt nam phê duyệt, quản
lý nhà nước trong tổ chức, hợp tác quốc tế bao gồm xây dựng và thực hiện
26
chương trình, dự án quốc tế, tham gia các tổ chức, điều ước quốc tế về bảo vệ
và phát huy giá trị di sản văn hóa; lễ hội truyền thống; Hợp tác trong việc bảo
hộ di sản văn hóa của Việt Nam ở nước ngoài; Đào tạo bồi dưỡng, trao đổi
thông tin và kinh nghiệm trong việc bảo vệ và phát huy giá trị văn hóa của di
sản văn hóa pbi vật thể nói chung và lễ hội nói riêng.
1.3.5. Tổng kết, đánh giá
Liên quan đến việc cấp phép và báo cáo việc tổ chức hoạt động lễ hội
truyền thống, muốn mở hội, nghành văn hóa sở cùng các tổ chức xã hội báo
cáo kế hoạch tổ chức, nội dung và biện pháp chỉ đạo hội lên cơ quan văn hóa
cấp trên, nếu được chấp nhận mới được mở hội. Bộ Văn hóa quyết định việc
mở hội của các hội lớn, có phạm vi ảnh hưởng tới nhiều tỉnh. Sau lễ hội
truyền thống, ban tổ chức tổng kết đánh giá kết quả và rút kinh nghiệm cho
lần tổ chức tiếp theo, báo cáo bằng văn bản lên cơ quan văn hóa cấp trên.
Quy chế tổ chức lễ hội 2001 quy định những hoạt động lễ hội truyền
thống đã được tổ chức thường xuyên, liên tục, định kỳ, lễ hội lịch sử cách
mạng tiêu biểu có ý nghĩa giáo dục truyền thống không phải xin phép, nhưng
báo cáo bằng văn bản với cơ quan Nhà nước có thẩm quyền về văn hóa -
thông tin trước thời gian tổ chức lễ hội 20 ngày về thời gian, địa điểm, nội
dung, kịch bản và danh sách Ban tổ chức lễ hội truyền thống; lễ hội truyền
thống do cấp xã tổ chức phải báo cáo với Phòng Văn hóa – Thông tin, lễ hội
do cấp huyện tổ chức phải báo cáo với Sở Văn hóa – Thông tin, lễ hội do cấp
tỉnh tổ chức phải báo cáo với Bộ Văn hóa – Thông tin; và sau khi nhận được
báo cáo quy định tịa khoản 2 điều này, cơ quan Văn hóa – Thông tin có trách
nhiệm báo cáo với Uỷ ban Nhân dân cùng cấp. Ngoài ra, lễ hội truyền thống
do làng, ban tổ chức không phải báo cáo với cơ quan Văn hóa – Thông tin,
nhưng phải tuân theo những quy định có liên quan tại Quy chế này.
27
Chỉ thị số 16/CT – BVHTTDL Ngày 03 tháng 02 năm 2010 của Bộ Văn
hóa Thể thao và Du lịch về việc tăng cường công tác chỉ đạo, quản lý hoạt động
văn hóa, tín ngưỡng tại di tích. Bộ giao cho Sở Văn hóa, Thế thao và Du lịch các
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thực hiện nghiêm túc chế độ báo cáo với
Lãnh đạo Bộ kết quả thực hiện Chỉ thị này địa phương theo quy định:
Hoàn thành và gửi Báo cáo định kỳ về tổ chức tình hình tổ chức các sinh
hoạt văn hóa, tín ngưỡng tại các di tích ở địa phương trong dịp lễ hội đầu năm
( lễ hội Xuân ) trước ngày 30-4 hàng năm.
Hoàn thành gửi báo cáo định kỳ tổng kết tình hình tổ chức các sinh hoạt
văn hóa, tín ngưỡng tại các di tích ở địa phương hằng năm trước ngày 30
tháng 10.
Thực hiện báo cáo đột xuất với Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương và với Bộ VHTT&DL những trường hợp phức tạp liên
quan đến việc tổ chức sinh hoạt văn hóa, tín ngưỡng tại di tích để được chỉ
đạo và phối hợp giải quyết kịp thời.
1.3.6. Thanh tra, kiểm tra hoạt động QLNN về lễ hội
Việc tổ chức thực hiện các hoạt động kiểm tra, thanh tra là công việc cần
được thực hiện thường xuyên và sâu sát tới từng lễ hội. Thông qua việc kiểm
tra, thanh tra, các nhà tổ chức hoạt động lễ hội truyền thống mới có thể phát
hiện và xử lý kịp thời các tình huống xảy ra, các trường hợp vi phạm; biểu
dương tôn vinh kịp thời những tập thể và cá nhân đóng góp tích cực; khuyến
khích, nhân rộng những mô hình mới, những lễ thức mới tiến bộ mà vẫn giữ
được bản sắc dân tộc; đánh giá và rút kinh nghiệm qua các kỳ lễ hội. Quyết
định số 636/QĐ-QC ngày 21/5/1994 của Bộ Văn hóa – Thông tin được ban
hành quy chế tổ chức hoạt động lễ hội truyền thống đi kèm với việc kiểm tra,
thanh tra, tổng kết, báo cáo việc thực thi quy chế hàng năm lên Bộ Văn hóa.
28
Các tổ chức Đảng, chính quyền và các đoàn thể chính trị - xã hội thực
hiện chức năng giám sát, quản lý, giáo dục cán bộ, đảng viên và các hội viên
trong việc thực hiện. Chỉ thị số 27 – CT/TW của Bộ Chính trị khóa VIII về
thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang, lễ hội và Kết luận 51
–KL/TW của Bộ Chính trị khóa X về tiếp tục thực hiện Chỉ thị số 27 –
CT/TW Đảng. Thường xuyên tổ chức các cuộc tọa đàm, đối thoại giữa các
nhà quản lý với các nhà nghiên cứu văn hóa và người dân tham gia trực tiếp
hoạt động lễ hội truyền thống, để thống nhất đánh giá tình hình hoạt động lễ
hội truyền thống, từ đó có biện pháp xử lý các vấn đề nảy sinh trong quản lý
và tổ chức hoạt động lễ hội truyền thống. Các cơ quan QLNN về văn hóa ở
các cấp tiến hành sơ kết, tổng kết quản lý hoạt động lễ hội truyền thống trên
địa bàn, phát hiện vấn đề kịp thời điều chỉnh, bổ sung các quy định phù hợp
với thực tiễn vào các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành về hoạt động lễ
hội truyền thống, làm cơ sở pháp lý để hướng dẫn và quản lý tốt hoạt động lễ
hội truyền thống.
Các văn bản pháp quy ngày càng hoàn thiện, cụ thể hơn về các quy định
đối với việc nghiêm cấm một số hành vi tại nơi tổ chức lễ hội. Quy chế tổ
chức lễ hội 2001 quy định chi tiết:
1. Lợi dụng hoạt động lễ hội truyền thống để tổ chức hoạt động chống
phá lại Nhà nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam, gây mất trật tự an
ninh, tuyên truyền trái pháp luật, chia rẽ đoàn kết dân tộc.
2. Tổ chức các hoạt động mê tín dị đoan, phục hồi hủ tục trái với thuần
phong mỹ tục của dân tộc.
3. Tổ chức các dịch vụ sinh hoạt ăn nghỉ và dịch vụ tín ngưỡng trong
khu vực nội tự.
4. Đánh bạc dưới mọi hình thức.
5. Đốt đồ mã
6. Những hành vi vi phạm pháp luật khác.
29
Về nguyên tắc, những điều khoản này càng được quy định chi tiết, càng
dễ cho công tác thực thi ở cấp cơ sở. Bên cạnh đó, việc ban hành Ngị định số
31/2001/NĐ-CP ngày 26/6/2001 và sau đó là Nghị định số 56/2006/NĐ-CP
của Chính phủ về việc xử phạt hành chính trong lĩnh vực văn hóa – thông tin
trong đó quy định những mức phạt cho các hành vi này. Ngoài ra, Quy chế
hoạt động văn hóa và kinh doanh dịch vụ văn hóa ban hành theo Nghị định số
11/2006/NĐ-CP ngày 18/01/2006 của Chính phủ cũng đã tạo điều kiện cho
việc thực thi quy chế trở nên dễ dàng hơn nhiều.
Trong biện pháp tổ chức thực hiện các công văn, chỉ thị, quyết định của
Bộ, Bộ giao cho thanh tra Bộ phối hợp với thanh tra các tỉnh thành và các cơ
quan chức năng của Bộ tiên hành kiểm tra, thanh tra, kịp thời sửa sai và đề
xuất xử lý nghiêm minh tập thể, cá nhân vi phạm nội dung Chỉ thị số 27-
CT/TW và Chỉ thị số 14/1998/CT-TTg.
Về công tác quản lý, tổ chức hoạt động lễ hội truyền thống ở các địa
phương, điều nổi bật nhất đó là hầu hết các tỉnh/thành đều nhận định Công
điện 162/CĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ có tác động trực tiếp tới lãnh đạo
tỉnh ủy, UBND các tình và ngành liên quan, giúp nâng cao nhận thức về công
tác quản lý và tổ chức lễ hội.
1.4. Kinh nghiệm quản lý nhà nƣớc về lễ hội truyền thống ở một số
địa phƣơng trong nƣớc
1.4.1. Tỉnh Hải Dương
Hải dương là địa phương đi đầu trong xây dựng và triển khai Quy hoạch
tổng thể lễ hội truyền thống trên toàn tỉnh giai đoạn 2008 – 2015 và định hướng
đến năm 2020. Theo đó, tỉnh đã quy hoạch được 50 lễ hội như sau:
 Về tu bổ di tích đã phân loại và thực hiện tu bổ theo từng nhóm di
tích ứng với các công việc cụ thể theo mức độ xuống cấp của di tích:
30
- Bổ sung cơ sở vật chất cho sinh hoạt lễ hội, chống xuống cấp cơ sở vật
chất đối với 18 lễ hội thuộc nhóm 1 ( di tích còn giữ nguyên trạng )
- Bổ sung cơ sở vật chất cho sinh hoạt lễ hội, chống xuống cấp cơ sở vật
chất, công nhận cấp hạng 32 di tích nhóm 2,3 ( di tích đã được tôn tạo mở
rộng hoặc bị biến dạng thu hẹp )
 Về nghiên cứu phục dựng đã lập kế hoạch chi tiết cho từng loại công
việc theo các mức độ công việc cần tiến hành:
- Ghi chép, khôi phục, bảo tồn phục dựng 35 lễ hội truyền thống trước
đây có, hiện nay không được tổ chức hoặc trước đây không có phần hội, ngày
nay mới đưa vào thực hiện giai đoạn 2015- 2020.
 Về giải pháp thực hiện
Quy hoạch đã đưa ra các giải pháp cơ bản: Giải pháp về vốn đầu tư; Bảo tồn các
di sản văn hóa, tăng cường quản lý nhà nước đối với 5 nhóm giải pháp khác nhau, xây
dựng nếp sống văn minh, đẩy mạnh công tác xã hội hóa các hoạt động lễ hội.
Sau hơn 2 năm thực hiện, tỉnh đã đạt được những kết quả ban đầu như :
7/12 huyện thị thực hiện quy hoạch lễ hội, cấp tỉnh đã triển khai quy hoạch
được 6 lễ hội tiêu biểu, đội ngũ cán bộ quản lý văn hóa được tập huấn nâng
cao nghiệp vụ, công tác tổ chức lễ hội chuyên nghiệp và bài bản hơn, tăng
cường sự gắn kết giữa các cấp ngành trong tổ chức lễ hội, đời sống văn hóa
cơ sở chuyển biến theo chiều hướng tích cực; nguồn thu tài chính nâng lên và
tập trung vào nguồn ngân sách.
Qua thực tiễn tỉnh Hải Dương có thể rút ra một số bài học kinh nghiệm về
công tác quản lý lễ hội phục vụ tốt quản lý nhà nước đối với lễ hội truyền thống
như sau: Quy hoạch lễ hội là việc làm rất cần thiết, cần được sự quan tâm của
cấp ủy Đảng, chính quyền và các ngành chức năng, đầu tư kinh phí thích đáng;
Quy hoạch lễ hội tạo điều kiện để phát triển kinh tế, trong đó có du lịch nếu huy
động được các tầng lớp trong xã hội cùng tham gia; Kế hoạch phục dựng, bảo
tồn khoa học, toàn diện, xác định chính xác các nội dung thuộc về lễ, hội, cần
bảo tồn hay cần phục dựng theo từng giai đoạn cụ thể. Coi trọng vai trò của nhân
dân và cộng đồng xã hội trong mọi hoạt động của ngành văn hóa.
31
Tuy nhiên, trong quy hoạch này có điểm cần xem xét lại, đó là 15 lễ hội
truyền thống thuộc nhóm “ Nhóm lễ hội trước đây có, hiện nay không được tổ
chức hoặc trước đây không có phần hội, ngày nay mới đưa vào” sẽ thực hiện quy
hoạch vào giai đoạn sau, từ 2015 - 2020 là không thỏa đáng. Những lễ hội này
có nguy cơ mai một nhanh mà các giá trị phi vật hể truyền thống lại thuộc về văn
hóa truyền khẩu nên nếu không quy hoạch sớm sẽ khó ghi chép, sưu tầm.
1.4.2. Tỉnh Quảng Ninh
Luận văn giới thiệu một vài lễ hội truyền thống tiêu biểu, đặc trưng trên
địa bàn tỉnh Quảng Ninh, đã hình thành và phát triển lâu đời, được tổ chức
thường niên, gắn với di tích lịch sử, danh thắng được xếp hạng cấp tỉnh và
quốc gia, gắn với cộng đồng dân cư, có sự lan tỏa trong và ngoài tỉnh.
Bảng 1.1. Thống kê một vài lễ hội truyền thống tiêu biểu
trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh
STT
Tên lễ hội
địa điểm
Thời gian tổ
chức (theo
âm lịch )
Nguồn gốc văn hóa lịch sử
của lễ hội
1
Lễ hội Yên Tử
(Thị xã
Uông Bí)
Mùa xuân
ngày 10/1 –
1/3
Tôn vinh và tưởng nhớ công đức của Trần
Nhân Tông đã lập nên thiền phái Trúc Lâm,
bảo vệ và xây dựng vùng đất Quảng Ninh.
Thờ phật
2
Lễ hội
Bạch Đằng (Huyện
Yên Hưng )
Mùa xuân
ngày 6-8/3
Tôn vinh và tưởng nhớ công đức của Trần
Hưng Đạo và Bà hàng nước đã có công lớn
trong thắng lợi quân Nguyên Mông năm
1288 trên sông Bạch Đằng.
3
Lễ hội đình
Trà Cổ (Thị xã
Móng Cái )
Mùa hạ
Ngày 30/5-
2/6
Tôn vinh và tưởng nhớ công đức của 06
người đã có công khai hóa và xây dựng
vùng đất Móng Cái
4
Lễ hội đình Quan
Lạn (Huyện
Vân Đồn )
Mùa hạ
Ngày 10-
20/6
Tôn vinh và tưởng nhớ công đức của Trần
Khánh Dư – một vị tướng nhà Trần có công
đánh quân Nguyên Mông TK 13.
5
Lễ hội
Tiên Công (Huyện
Yên Hưng )
Mùa xuân
ngày 5-7/1
Tôn vinh và tưởng nhớ công đức của 19 vị
có công khai hoang, quai đê lấn biển và xây
dựng vùng đất Hà Nam – Yên Hưng thế kỷ 15
Nguồn: Tác giả tổng hợp từ Sở VHTTDL tỉnh Quảng Ninh
32
Năm lễ hội truyền thống tiêu biểu đã phần nào thể hiện đầy đủ các loại
hình lễ hội đình, lễ hội đền, lễ hội chùa và lễ hội làng. Về thời gian, 3/5 lễ hội
được tổ chức vào mùa xuân theo truyền thống, còn lại là được tổ chức vào
mùa hạ. Đây là đặc điểm riêng của các lễ hội vùng biển, gắn với nghề nghiệp
khai thác biển vì mùa hạ là thời điểm đẹp của thiên nhiên, thuận lợi cho thu
hoạch của ngư dân, có điều kiện kinh tế để tổ chức lễ hội, có những sản vật
ngon quý từ biển để dâng tổ tiên và thần linh.
1.4.3. Thành Phố Hà Nội
Hà Nội có rất nhiều lễ hội truyền thống. Trong phạm vi của luận văn chỉ
có thể nêu ra đây một phần nhỏ các lễ hội truyền thống tiêu biểu như hội Cổ
Loa, hội Gióng, hội đền Sóc, hội thổi cơm thi Thị Cấm, hội Triều Khúc, hội
đền Đông Nhân, hội Lệ Mật, hội Chèm, hội Đống Đa.
Điểm lại các hoạt động lễ hội truyền thống ở Hà Nội, chúng ta nhận ra
rất nhiều nét đặc sắc chỉ có trong lễ hội truyền thống đất kinh kỳ như: hội đền
Kim Liên, ta được chứng kiến mâm cỗ 7 tầng lạ mắt; mâm cỗ đáy hình vuông,
mỗi cạnh 80cm, cao khoảng 70cm, cao dần theo hình tháp, tạo nên khoái cảm
thẩm mỹ gợi nên hình ảnh về một nông thôn phong đăng hòa cốc. Hay như
hội làng Lệ Mật – hội Thập tam trại ghi nhớ công ơn người lập nghiệp họ
Hoàng, lâp nên 13 trại từ một vùng sình lầy thành khu đất phì nhiêu, cư dân
trù phú. Đây là loại hội mừng công, đoàn tụ những người nghèo cùng quê ly
hương, hàng năm hướng về đất tổ.
Đặc biệt có loại hội thiêng tổ chức vào ngày mùng 4 tháng tư tại đền
Đồng Cổ - phường Bưởi, mang ý nghĩa sâu sắc về việc bảo vệ vương quyền,
cũng là bảo vệ sự bình yên cho đất nước. Hoặc có thể tìm thấy ở đâu khác
những hội chùa không thờ Phật mà lại thờ Vua, không phải ông Vua chính trị
mà là vua giỏi chơi cờ như hội chùa Vua – Hai Bà Trưng, mở ngày 5 – 1. Hay
như hội chùa Láng, chùa Duệ Tú lại tổ chức để diễn lại một cuộc đấu thần
33
khốc liệt giữa cửa thiền và đạo giáo quanh các nhân vật Từ vinh Thiền sư, Từ
Đạo Hạnh – thiền sư / pháp sư và Đại Điên – thiền sư / pháp sư. Rồi đến hội
đền Cổ Loa kể lại cho ta nghe về bi kịch tình yêu – bi kịch nước nhà xoay
quanh câu chuyện về An Dương Vương, Mị Châu, Trọng Thủy. Chính những
nét văn hóa tinh túy, tiêu biểu ấy trong lễ hội Thăng Long đã thể hiện tài hoa,
nếp sống văn minh của người Hà Nội.
1.4.4. Bài học cho tỉnh Phú Thọ
Tất cả các lễ hội kể cả lễ hội sơ khai, truyền thống và hiện đại đều mang
những nét bản chất chung: đó là tính chất thiêng liêng của toàn bộ lễ hội, là sự
sùng bái nhân vật lịch sử hoặc nhân vật văn hóa, suy tôn những biểu tượng
được phụng thờ; là nhu cầu trở về cội nguồn tự nhiên xa xưa để khẳng định
nguồn gốc cộng đồng vui chơi, giải trí. Tất cả những bản chất này được biểu
hiện ở tất cả các hiện tượng thuộc về hoạt động lễ hội truyền thống; Việc tổ chức
thực hiện lễ hội thành công phải đảm bảo đáp ứng đủ các khía cạnh trên.
Ba loại lễ hội: Lễ hội truyền thống, Lễ hội tôn giáo, Lễ hội du nhập từ
nước ngoài đều do cộng đồng dân cư lo toan tổ chức, chủ yếu là ở quy mô
làng, xã, số rất ít có quy mô vùng miền. Cơ chế cộng đồng người dân đứng ra
tổ chức tất phải tuân thủ theo nguyên tắc dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm
tra. Dân chúng hơn ai hết phải hiểu biết cách tổ chức lễ hội như thế nào tùy
thuộc vào khả năng tài chính, ý thức tự giác của dân chúng để đáp ứng nhu
cầu văn hóa lễ hội của họ. Với cơ chế tự quản của cộng đồng, người dân biết
cách điều chỉnh hài hòa các lợi ích xuất phát từ nhu cầu của các tầng lớp xã
hội sống trong cộng đồng. Chính quyền sở tại là chủ thể quản lý, hướng dẫn
tổ chức lễ hội đồng thời cũng là thành phần giám sát và tham gia trực tiếp vào
tổ chức nhiều lễ hội, nếu chính quyền làm đúng chức trách của mình, chắc
chắn tạo điều kiện lễ hội được tổ chức tốt hơn, đáp ứng nhu cầu chính đáng
của người dân theo quy định của luật pháp. Do vậy, các lễ hội truyền thống ở
cùng quy mô cũng nên dựa theo những kinh nghiệm này.
34
Việc tổ chức, quản lý một hoạt động lễ hội truyền thống như hội đền
Hùng tỉnh Phú Thọ không đơn giản chỉ xoay quanh việc phục hồi, bảo tồn hay
phát huy bản thân lễ hội truyền thống ấy, mà nó còn liên quan tới hàng loạt
các công việc như lập kế hoạch, nguồn nhân lực tổ chức tham gia hoạt động lễ
hội truyền thống, tuyên truyền, marketing, tìm kiếm nguồn tài trợ, dịch vụ hậu
cần, an ninh, y tế, vệ sinh an toàn thực phẩm, hay phát triển các cơ sở hạ tầng
có liên quan. Dù qui mô các lễ hội có thể khác nhau, nhưng các vấn đề đặt ra
như trên vẫn cần có sự quan tâm quản lý từ các cấp, các ngành. Chính vì vậy,
mọi quy định quản lý hoạt động lễ hội truyền thống khi ban hành cần phải
tính đến các tác nhân có thể xảy ra.
Lễ hội đền Hùng nay đã trở thành Quốc Lễ. Ban quản lý di tích đền
Hùng được tổ chức là cơ quan trực thuộc UBND tỉnh Phú Thọ. Công tác bảo
vệ di tích, chuẩn bị, tổ chức và quản lý lễ hội đều được thực hiện bài bản, chặt
chẽ, đúng quy chế của bộ cũng như quy định của pháp luật. Năm 2010 Ban
quản lý di tích và Ban tổ chức lễ hội của địa phương đã chú trọng công tác
tuyên truyền, đề ra nhiều hình thức, biện pháp mới để tổ chức và quản lý hoạt
động lễ hội truyền thống, thay mới các hòm công đức bằng gỗ, hướng dẫn
nhân dân đặt tiền lễ đúng nơi quy định và có lực lượng thu gom tiền kịp thời
khi đông người, công tác an ninh trật tự, an toàn giao thông, tôn tạo cảnh
quan, vệ sinh môi trường đã được quan tâm, quy hoạch bố trí các dịch vụ và
ký cam kết với các hộ kinh doanh và dịch vụ chặt chẽ, bố trí bãi trông giữ
phương tiện giao thông rộng rãi, hệ thống các bảng biển cảnh báo, hướng dẫn
du khách hợp lý.
35
Tiểu kết Chƣơng 1
Trong chương 1 tác giả đã tập trung giải quyết cơ sở lý luận và thực tiễn
quản lý nhà nước về lễ hội truyền thống thông qua những những nội dung sau.
Thứ nhất : Tác giả đã đưa ra một số khái niệm cơ bản liên quan đến đề
tài Luận văn.
- Về văn hóa
- Về lễ hội và hoạt động lễ hội
- Về lễ hội truyền thống
- Về Quản lý nhà nước về lễ hội truyền thống
Thứ hai : Tác giả đã nêu lên được sự cần thiết phải quản lý nhà nước đối
với hoạt động lễ hội truyền thống
Thứ ba : Tác giả đã chỉ ra những nội dung quan trọng về quản lý nhà
nước đối với lễ hội truyền thống.
Từ những khái quát ban đầu về cơ sở lý luận và thực tiễn quản lý nhà
nước về lễ hội truyền thống tác giả đưa ra một số khái quát trong chương 1.
1. Lễ hội truyền thống với tư cách là di sản văn hoá, là kho tàng văn hoá
dân tộc đã có giá trị to lớn trong đời sống xã hội hiện đại. Mặc dù trong thời
đại công nghiệp hoá, hiện đại hoá và quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, quá
trình toàn cầu hoá là một xu thế tất yếu nhưng lễ hội truyền thống với giá trị
văn hoá, giá trị nhân văn to lớn vẫn là một hoạt động không thể thiếu trong
đời sống văn hoá tinh thần của nhân dân.
2. Lễ hội truyền thống đã có vai trò to lớn trong việc cố kết cộng đồng
dân tộc tạo nên nền tảng vững chắc của tinh thần đoàn kết toàn dân, hướng
con người tới giá trị đạo đức giá trị nhân văn, vươn tới các giá trị chân- thiện-
mỹ, giúp con người giải toả căng thẳng mệt nhọc, bế tắc khô cứng trong cuộc
sống thường ngày. Đồng thời lễ hội truyền thống góp phần bảo tồn lưu giữ
trao truyền các giá trị văn hoá dân tộc. Với kinh tế du lịch, lễ hội là một
nguồn tài nguyên vô giá cho ngành du lịch khai thác và phát triển.
36
3. Lễ hội truyền thống tác động qua lại thúc đẩy kinh tế xã hội phát triển.
Những tác động giữa lễ hội truyền thống và kinh tế và sự tác động ngược trở
lại của kinh tế với lễ hội truyền thống đòi hỏi cần vận dụng và phát huy tính
tích cực và hạn chế các tác động tiêu cực. Cần có quan điểm biện chứng trong
đánh giá và phát triển mối quan hệ này.
4. Rút ra được bài học cho tỉnh Phú Thọ thông qua kinh nghiệm quản lý
nhà nước về lễ hội truyền thống ở một số địa phương trong nước. Từ đó nhận
ra trong việc tổ chức, quản lý lễ hội truyền thống ở tỉnh Phú Thọ không đơn
giản chỉ xoay quanh việc phục hồi, bảo tồn hay phát huy bản thân lễ hội
truyền thống ấy, mà nó còn liên quan tới hàng loạt các công việc như lập kế
hoạch, nguồn nhân lực tổ chức tham gia hoạt động lễ hội truyền thống.
37
Chƣơng 2
THỰC TRẠNG LẾ HỘI VÀ QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC
VỀ LỄ HỘI TRUYỀN THỐNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH PHÚ THỌ
2.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế-xã hội tỉnh Phú Thọ
2.1.1. Điều kiện tự nhiên
-Vị trí địa lý: Phú Thọ là một tỉnh Trung du miền núi phía Bắc của Việt
Nam, có vị trí trung tâm vùng và là cửa ngõ phía Tây Bắc của Thủ đô Hà Nội.
Tỉnh Phú Thọ nằm trên trục hành lang kinh tế Hải Phòng – Hà Nội – Côn
Minh (Trung Quốc), phía Đông giáp tỉnh Vĩnh Phúc, phía Tây tiếp giáp thành
phố Hà Nội, phía Nam giáp tỉnh Hoà Bình, phía Bắc giáp tỉnh Yên Bái và
Tuyên Quang. Phú Thọ cách sân bay quốc tế Nội Bài 50km, cách Trung tâm
thành phố Hà Nội 80km, cách cảng Hải Phòng 170km, cách cửa khẩu quốc tế
Hà Khẩu (giữa Lào Cai - Việt Nam và Vân Nam - Trung Quốc) và cửa khẩu
Thanh Thủy – Lạng Sơn 200km và là nơi hợp lưu của ba con sông lớn: sông
Hồng, sông Đà và sông Lô.
Các yếu tố về vị trí địa lý tự nhiên cho thấy Phú Thọ có lợi thế để trở
thành trung tâm kinh tế xã hội của vùng. Vì vậy, trong quy hoạch phát triển
KT-XH tỉnh Phú Thọ đến năm 2020 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt
xác định: Xây dựng Phú Thọ trở thành trung tâm kinh tế vùng; là một trong
những trung tâm khoa học công nghệ, giáo dục, y tế, văn hoá, thể thao du lịch
của vùng trung du và miền núi Bắc Bộ; là đầu mối giao thông nội vùng và là
Thành phố lễ hội về nguồn của dân tộc Việt Nam”.[38]
-Diện tích: 3.528,1 km2
-Đơn vị hành chính: có 1 thành phố (Việt Trì), 1 thị xã (Phú Thọ) và 11
huyện (Hạ Hòa, Thanh Ba, Đoan Hùng, Lâm Thao, Yên Lập, Thanh Sơn,
Tam Nông, Thanh Thủy, Phù Ninh, Cẩm Khê, Tân Sơn).
38
-Dân số: 1.364.700 người
-Tài nguyên thiên nhiên: Phú Thọ có 97.513,53 ha đất nông nghiệp,
148.885,67 ha đất lâm nghiệp, 22.744,94 ha đất chuyên dụng. Phú Thọ còn là
tỉnh có tiềm năng lớn về nguyên liệu giấy, nguyên liệu nông lâm sản và một
số loại tài nguyên khoáng sản quan trọng như: cao lanh, fenspat, đá vôi, nước
khoáng, … là lợi thế để phát triển mạnh công nghiệp khai thác và chế biến
khoáng sản, công nghiệp giấy, công nghiệp gốm sứ, công nghiệp xi măng và
vật liệu xây dựng, …
2.1.2. Điều kiện kinh tế
- Tốc độ tăng trưởng kinh tế: Giai đoạn 2011-2015, tốc độ tăng trưởng
GDP bình quân đạt 10,6%.
- Cơ cấu kinh tế: chuyển dịch theo hướng giảm dần tỷ trọng nông
nghiệp; tăng tỷ trọng công nghiệp, dịch vụ.
Bảng 2.1. Thống kê số liệu chuyển dịch cơ cấu kinh tế hàng năm
Đơn vị: %
Năm 2011 2012 2013 2014 2015
Nông - Lâm-
Thủy sản
28 26 26 25,8 25,6
Công nghiệp-
xây dựng
37,6 38,8 38,7 38,8 38,5
Dịch vụ 34,4 35,2 35,3 35,4 35,9
(Nguồn: Tác giả tổng hợp từ Sở Nội vụ tỉnh Phú Thọ )
- Tình hình thu hút đầu tư nước ngoài (FDI): Trên địa bàn tỉnh Phú Thọ
hiện có 112 dự án, tổng vốn đăng ký 619,5 triệu USD. Trong đó có 83 dự án
đang thực hiện giải ngân với tổng vốn đăng ký: 440,5 triệu USD và vốn giải
ngân đạt 372,8 triệu USD.
Luận văn: Quản lý nhà nước về lễ hội truyền thống, HAY
Luận văn: Quản lý nhà nước về lễ hội truyền thống, HAY
Luận văn: Quản lý nhà nước về lễ hội truyền thống, HAY
Luận văn: Quản lý nhà nước về lễ hội truyền thống, HAY
Luận văn: Quản lý nhà nước về lễ hội truyền thống, HAY
Luận văn: Quản lý nhà nước về lễ hội truyền thống, HAY
Luận văn: Quản lý nhà nước về lễ hội truyền thống, HAY
Luận văn: Quản lý nhà nước về lễ hội truyền thống, HAY
Luận văn: Quản lý nhà nước về lễ hội truyền thống, HAY
Luận văn: Quản lý nhà nước về lễ hội truyền thống, HAY
Luận văn: Quản lý nhà nước về lễ hội truyền thống, HAY
Luận văn: Quản lý nhà nước về lễ hội truyền thống, HAY
Luận văn: Quản lý nhà nước về lễ hội truyền thống, HAY
Luận văn: Quản lý nhà nước về lễ hội truyền thống, HAY
Luận văn: Quản lý nhà nước về lễ hội truyền thống, HAY
Luận văn: Quản lý nhà nước về lễ hội truyền thống, HAY
Luận văn: Quản lý nhà nước về lễ hội truyền thống, HAY
Luận văn: Quản lý nhà nước về lễ hội truyền thống, HAY
Luận văn: Quản lý nhà nước về lễ hội truyền thống, HAY
Luận văn: Quản lý nhà nước về lễ hội truyền thống, HAY
Luận văn: Quản lý nhà nước về lễ hội truyền thống, HAY
Luận văn: Quản lý nhà nước về lễ hội truyền thống, HAY
Luận văn: Quản lý nhà nước về lễ hội truyền thống, HAY
Luận văn: Quản lý nhà nước về lễ hội truyền thống, HAY
Luận văn: Quản lý nhà nước về lễ hội truyền thống, HAY
Luận văn: Quản lý nhà nước về lễ hội truyền thống, HAY
Luận văn: Quản lý nhà nước về lễ hội truyền thống, HAY
Luận văn: Quản lý nhà nước về lễ hội truyền thống, HAY
Luận văn: Quản lý nhà nước về lễ hội truyền thống, HAY
Luận văn: Quản lý nhà nước về lễ hội truyền thống, HAY
Luận văn: Quản lý nhà nước về lễ hội truyền thống, HAY
Luận văn: Quản lý nhà nước về lễ hội truyền thống, HAY
Luận văn: Quản lý nhà nước về lễ hội truyền thống, HAY
Luận văn: Quản lý nhà nước về lễ hội truyền thống, HAY
Luận văn: Quản lý nhà nước về lễ hội truyền thống, HAY
Luận văn: Quản lý nhà nước về lễ hội truyền thống, HAY
Luận văn: Quản lý nhà nước về lễ hội truyền thống, HAY
Luận văn: Quản lý nhà nước về lễ hội truyền thống, HAY
Luận văn: Quản lý nhà nước về lễ hội truyền thống, HAY
Luận văn: Quản lý nhà nước về lễ hội truyền thống, HAY
Luận văn: Quản lý nhà nước về lễ hội truyền thống, HAY
Luận văn: Quản lý nhà nước về lễ hội truyền thống, HAY
Luận văn: Quản lý nhà nước về lễ hội truyền thống, HAY
Luận văn: Quản lý nhà nước về lễ hội truyền thống, HAY
Luận văn: Quản lý nhà nước về lễ hội truyền thống, HAY
Luận văn: Quản lý nhà nước về lễ hội truyền thống, HAY
Luận văn: Quản lý nhà nước về lễ hội truyền thống, HAY
Luận văn: Quản lý nhà nước về lễ hội truyền thống, HAY
Luận văn: Quản lý nhà nước về lễ hội truyền thống, HAY
Luận văn: Quản lý nhà nước về lễ hội truyền thống, HAY
Luận văn: Quản lý nhà nước về lễ hội truyền thống, HAY
Luận văn: Quản lý nhà nước về lễ hội truyền thống, HAY
Luận văn: Quản lý nhà nước về lễ hội truyền thống, HAY
Luận văn: Quản lý nhà nước về lễ hội truyền thống, HAY
Luận văn: Quản lý nhà nước về lễ hội truyền thống, HAY
Luận văn: Quản lý nhà nước về lễ hội truyền thống, HAY
Luận văn: Quản lý nhà nước về lễ hội truyền thống, HAY
Luận văn: Quản lý nhà nước về lễ hội truyền thống, HAY
Luận văn: Quản lý nhà nước về lễ hội truyền thống, HAY
Luận văn: Quản lý nhà nước về lễ hội truyền thống, HAY
Luận văn: Quản lý nhà nước về lễ hội truyền thống, HAY
Luận văn: Quản lý nhà nước về lễ hội truyền thống, HAY
Luận văn: Quản lý nhà nước về lễ hội truyền thống, HAY
Luận văn: Quản lý nhà nước về lễ hội truyền thống, HAY
Luận văn: Quản lý nhà nước về lễ hội truyền thống, HAY
Luận văn: Quản lý nhà nước về lễ hội truyền thống, HAY
Luận văn: Quản lý nhà nước về lễ hội truyền thống, HAY
Luận văn: Quản lý nhà nước về lễ hội truyền thống, HAY
Luận văn: Quản lý nhà nước về lễ hội truyền thống, HAY
Luận văn: Quản lý nhà nước về lễ hội truyền thống, HAY
Luận văn: Quản lý nhà nước về lễ hội truyền thống, HAY
Luận văn: Quản lý nhà nước về lễ hội truyền thống, HAY
Luận văn: Quản lý nhà nước về lễ hội truyền thống, HAY

More Related Content

What's hot

Luận văn: Nghiên cứu hiện trạng và định hướng khai thác lễ hội truyền thống ...
Luận văn:  Nghiên cứu hiện trạng và định hướng khai thác lễ hội truyền thống ...Luận văn:  Nghiên cứu hiện trạng và định hướng khai thác lễ hội truyền thống ...
Luận văn: Nghiên cứu hiện trạng và định hướng khai thác lễ hội truyền thống ...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Luận văn: Quản lý Nhà nước về tôn giáo tại tỉnh Bình Dương - Gửi miễn phí qu...
Luận văn: Quản lý Nhà nước về tôn giáo tại tỉnh Bình Dương  - Gửi miễn phí qu...Luận văn: Quản lý Nhà nước về tôn giáo tại tỉnh Bình Dương  - Gửi miễn phí qu...
Luận văn: Quản lý Nhà nước về tôn giáo tại tỉnh Bình Dương - Gửi miễn phí qu...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 

What's hot (20)

Luận văn: Phát triển làng nghề truyền thống huyện Triệu Phong, HAY!
Luận văn: Phát triển làng nghề truyền thống huyện Triệu Phong, HAY!Luận văn: Phát triển làng nghề truyền thống huyện Triệu Phong, HAY!
Luận văn: Phát triển làng nghề truyền thống huyện Triệu Phong, HAY!
 
Luận văn: Dịch vụ hành chính công tại UBND thành phố Rạch Giá
Luận văn: Dịch vụ hành chính công tại UBND thành phố Rạch GiáLuận văn: Dịch vụ hành chính công tại UBND thành phố Rạch Giá
Luận văn: Dịch vụ hành chính công tại UBND thành phố Rạch Giá
 
Đề tài: Quản lý lễ hội truyền thống Phủ Quảng Cung ở Nam Định
Đề tài: Quản lý lễ hội truyền thống Phủ Quảng Cung ở Nam ĐịnhĐề tài: Quản lý lễ hội truyền thống Phủ Quảng Cung ở Nam Định
Đề tài: Quản lý lễ hội truyền thống Phủ Quảng Cung ở Nam Định
 
Đề tài: Quản lý hoạt động trung tâm văn hóa quận Hà Đông, HOT
Đề tài: Quản lý hoạt động trung tâm văn hóa quận Hà Đông, HOTĐề tài: Quản lý hoạt động trung tâm văn hóa quận Hà Đông, HOT
Đề tài: Quản lý hoạt động trung tâm văn hóa quận Hà Đông, HOT
 
Luận văn: Di cư lao động nông thôn - đô thị từ góc độ người ở lại
Luận văn: Di cư lao động nông thôn - đô thị từ góc độ người ở lạiLuận văn: Di cư lao động nông thôn - đô thị từ góc độ người ở lại
Luận văn: Di cư lao động nông thôn - đô thị từ góc độ người ở lại
 
Quản lý nhà nước về công tác thi đua khen thưởng ở tỉnh Bắc Ninh
Quản lý nhà nước về công tác thi đua khen thưởng ở tỉnh Bắc NinhQuản lý nhà nước về công tác thi đua khen thưởng ở tỉnh Bắc Ninh
Quản lý nhà nước về công tác thi đua khen thưởng ở tỉnh Bắc Ninh
 
Luận văn: Phát triển làng nghề ở huyện Thường Tín, RẤT HAY, HOT
Luận văn: Phát triển làng nghề ở huyện Thường Tín, RẤT HAY, HOTLuận văn: Phát triển làng nghề ở huyện Thường Tín, RẤT HAY, HOT
Luận văn: Phát triển làng nghề ở huyện Thường Tín, RẤT HAY, HOT
 
Luận văn: Nghiên cứu hiện trạng và định hướng khai thác lễ hội truyền thống ...
Luận văn:  Nghiên cứu hiện trạng và định hướng khai thác lễ hội truyền thống ...Luận văn:  Nghiên cứu hiện trạng và định hướng khai thác lễ hội truyền thống ...
Luận văn: Nghiên cứu hiện trạng và định hướng khai thác lễ hội truyền thống ...
 
Luận án: Sự biến đổi văn hóa làng nghề truyền thống ở Hà Nội
Luận án: Sự biến đổi văn hóa làng nghề truyền thống ở Hà NộiLuận án: Sự biến đổi văn hóa làng nghề truyền thống ở Hà Nội
Luận án: Sự biến đổi văn hóa làng nghề truyền thống ở Hà Nội
 
Luận văn: Thực trạng lao động, việc làm của lao động nông thôn
Luận văn: Thực trạng lao động, việc làm của lao động nông thônLuận văn: Thực trạng lao động, việc làm của lao động nông thôn
Luận văn: Thực trạng lao động, việc làm của lao động nông thôn
 
Luận văn: Quản lý nhà nước đối với làng nghề truyền thống, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước đối với làng nghề truyền thống, HOTLuận văn: Quản lý nhà nước đối với làng nghề truyền thống, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước đối với làng nghề truyền thống, HOT
 
Đề tài: Xây dựng văn hóa công sở tại UBND quận Đồ Sơn, HAY
Đề tài: Xây dựng văn hóa công sở tại UBND quận Đồ Sơn, HAYĐề tài: Xây dựng văn hóa công sở tại UBND quận Đồ Sơn, HAY
Đề tài: Xây dựng văn hóa công sở tại UBND quận Đồ Sơn, HAY
 
LV: Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công chức ủy ban nhân dân huyện
LV: Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công chức ủy ban nhân dân huyệnLV: Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công chức ủy ban nhân dân huyện
LV: Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công chức ủy ban nhân dân huyện
 
Đề tài: Hoạt động của trung tâm Văn hóa - Thể thao TP Bắc Ninh
Đề tài: Hoạt động của trung tâm Văn hóa - Thể thao TP Bắc NinhĐề tài: Hoạt động của trung tâm Văn hóa - Thể thao TP Bắc Ninh
Đề tài: Hoạt động của trung tâm Văn hóa - Thể thao TP Bắc Ninh
 
Luận văn: Xây dựng nông thôn mới ở huyện Mỹ Hào, Hưng Yên, HOT
Luận văn: Xây dựng nông thôn mới ở huyện Mỹ Hào, Hưng Yên, HOTLuận văn: Xây dựng nông thôn mới ở huyện Mỹ Hào, Hưng Yên, HOT
Luận văn: Xây dựng nông thôn mới ở huyện Mỹ Hào, Hưng Yên, HOT
 
Luận văn:Cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa liên thông
Luận văn:Cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa liên thôngLuận văn:Cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa liên thông
Luận văn:Cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa liên thông
 
Luận văn: Quản lý Nhà nước về tôn giáo tại tỉnh Bình Dương - Gửi miễn phí qu...
Luận văn: Quản lý Nhà nước về tôn giáo tại tỉnh Bình Dương  - Gửi miễn phí qu...Luận văn: Quản lý Nhà nước về tôn giáo tại tỉnh Bình Dương  - Gửi miễn phí qu...
Luận văn: Quản lý Nhà nước về tôn giáo tại tỉnh Bình Dương - Gửi miễn phí qu...
 
Luận văn: Quản lý nhà nước về công tác dân tộc, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước về công tác dân tộc, HOTLuận văn: Quản lý nhà nước về công tác dân tộc, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước về công tác dân tộc, HOT
 
Luận văn: Phổ biến giáo dục pháp luật trên tỉnh Quảng Ninh, HOT
Luận văn: Phổ biến giáo dục pháp luật trên tỉnh Quảng Ninh, HOTLuận văn: Phổ biến giáo dục pháp luật trên tỉnh Quảng Ninh, HOT
Luận văn: Phổ biến giáo dục pháp luật trên tỉnh Quảng Ninh, HOT
 
Luận văn: Năng lực chủ tịch UBND cấp xã tỉnh Kiên Giang, HOT
Luận văn: Năng lực chủ tịch UBND cấp xã tỉnh Kiên Giang, HOTLuận văn: Năng lực chủ tịch UBND cấp xã tỉnh Kiên Giang, HOT
Luận văn: Năng lực chủ tịch UBND cấp xã tỉnh Kiên Giang, HOT
 

Similar to Luận văn: Quản lý nhà nước về lễ hội truyền thống, HAY

Quản lý nhà nước về công tác thanh niên trên địa bàn tỉnh Bình Dương
Quản lý nhà nước về công tác thanh niên trên địa bàn tỉnh Bình DươngQuản lý nhà nước về công tác thanh niên trên địa bàn tỉnh Bình Dương
Quản lý nhà nước về công tác thanh niên trên địa bàn tỉnh Bình Dươngluanvantrust
 
Luận văn: Quản lý nhà nước về di tích lịch sử - văn hóa trên địa bàn tỉnh Quả...
Luận văn: Quản lý nhà nước về di tích lịch sử - văn hóa trên địa bàn tỉnh Quả...Luận văn: Quản lý nhà nước về di tích lịch sử - văn hóa trên địa bàn tỉnh Quả...
Luận văn: Quản lý nhà nước về di tích lịch sử - văn hóa trên địa bàn tỉnh Quả...Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Quản lý nhà nước về công tác thanh niên trên địa bàn tỉnh Bình Dương
Quản lý nhà nước về công tác thanh niên trên địa bàn tỉnh Bình DươngQuản lý nhà nước về công tác thanh niên trên địa bàn tỉnh Bình Dương
Quản lý nhà nước về công tác thanh niên trên địa bàn tỉnh Bình Dươngluanvantrust
 
Luận văn: Ảnh hưởng của hoạt động du lịch đến sinh kế của người dân thị xã Hư...
Luận văn: Ảnh hưởng của hoạt động du lịch đến sinh kế của người dân thị xã Hư...Luận văn: Ảnh hưởng của hoạt động du lịch đến sinh kế của người dân thị xã Hư...
Luận văn: Ảnh hưởng của hoạt động du lịch đến sinh kế của người dân thị xã Hư...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Quản lý nhà nước về công tác thanh niên trên địa bàn tỉnh Bình Dương
Quản lý nhà nước về công tác thanh niên trên địa bàn tỉnh Bình DươngQuản lý nhà nước về công tác thanh niên trên địa bàn tỉnh Bình Dương
Quản lý nhà nước về công tác thanh niên trên địa bàn tỉnh Bình Dươngluanvantrust
 
Luận án: Quản lý nhà nước về phát triển nguồn nhân lực y tế trình độ cao tại ...
Luận án: Quản lý nhà nước về phát triển nguồn nhân lực y tế trình độ cao tại ...Luận án: Quản lý nhà nước về phát triển nguồn nhân lực y tế trình độ cao tại ...
Luận án: Quản lý nhà nước về phát triển nguồn nhân lực y tế trình độ cao tại ...Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 

Similar to Luận văn: Quản lý nhà nước về lễ hội truyền thống, HAY (20)

Luận văn: Giáo dục pháp luật tại huyện Tây Hòa, Phú Yên, HOT
Luận văn: Giáo dục pháp luật tại huyện Tây Hòa, Phú Yên, HOTLuận văn: Giáo dục pháp luật tại huyện Tây Hòa, Phú Yên, HOT
Luận văn: Giáo dục pháp luật tại huyện Tây Hòa, Phú Yên, HOT
 
Luận văn: Phổ biến, giáo dục pháp luật ở huyện Tây Hòa, Phú Yên
Luận văn: Phổ biến, giáo dục pháp luật ở huyện Tây Hòa, Phú YênLuận văn: Phổ biến, giáo dục pháp luật ở huyện Tây Hòa, Phú Yên
Luận văn: Phổ biến, giáo dục pháp luật ở huyện Tây Hòa, Phú Yên
 
Khai thác lễ hội truyền thống phục vụ phát triển du lịch tỉnh Phú Yên
Khai thác lễ hội truyền thống phục vụ phát triển du lịch tỉnh Phú YênKhai thác lễ hội truyền thống phục vụ phát triển du lịch tỉnh Phú Yên
Khai thác lễ hội truyền thống phục vụ phát triển du lịch tỉnh Phú Yên
 
Luận văn: Quản lý về công tác thi đua khen thưởng ở Bắc Ninh
Luận văn: Quản lý về công tác thi đua khen thưởng ở Bắc NinhLuận văn: Quản lý về công tác thi đua khen thưởng ở Bắc Ninh
Luận văn: Quản lý về công tác thi đua khen thưởng ở Bắc Ninh
 
Đề tài: Quản lý về công tác thi đua khen thưởng ở Bắc Ninh, HOT
Đề tài: Quản lý về công tác thi đua khen thưởng ở Bắc Ninh, HOTĐề tài: Quản lý về công tác thi đua khen thưởng ở Bắc Ninh, HOT
Đề tài: Quản lý về công tác thi đua khen thưởng ở Bắc Ninh, HOT
 
Quản lý nhà nước về công tác thanh niên trên địa bàn tỉnh Bình Dương
Quản lý nhà nước về công tác thanh niên trên địa bàn tỉnh Bình DươngQuản lý nhà nước về công tác thanh niên trên địa bàn tỉnh Bình Dương
Quản lý nhà nước về công tác thanh niên trên địa bàn tỉnh Bình Dương
 
Luận văn: Quản lý nhà nước về di tích lịch sử - văn hóa trên địa bàn tỉnh Quả...
Luận văn: Quản lý nhà nước về di tích lịch sử - văn hóa trên địa bàn tỉnh Quả...Luận văn: Quản lý nhà nước về di tích lịch sử - văn hóa trên địa bàn tỉnh Quả...
Luận văn: Quản lý nhà nước về di tích lịch sử - văn hóa trên địa bàn tỉnh Quả...
 
Đề tài: Quản lý về di tích lịch sử - văn hóa tỉnh Quảng Bình, HAY
Đề tài: Quản lý về di tích lịch sử - văn hóa tỉnh Quảng Bình, HAYĐề tài: Quản lý về di tích lịch sử - văn hóa tỉnh Quảng Bình, HAY
Đề tài: Quản lý về di tích lịch sử - văn hóa tỉnh Quảng Bình, HAY
 
Đề tài: Quản lí về các di tích lịch sử - văn hóa tỉnh Thanh Hóa, HAY
Đề tài: Quản lí về các di tích lịch sử - văn hóa tỉnh Thanh Hóa, HAYĐề tài: Quản lí về các di tích lịch sử - văn hóa tỉnh Thanh Hóa, HAY
Đề tài: Quản lí về các di tích lịch sử - văn hóa tỉnh Thanh Hóa, HAY
 
Quản lý nhà nước về công tác thanh niên trên địa bàn tỉnh Bình Dương
Quản lý nhà nước về công tác thanh niên trên địa bàn tỉnh Bình DươngQuản lý nhà nước về công tác thanh niên trên địa bàn tỉnh Bình Dương
Quản lý nhà nước về công tác thanh niên trên địa bàn tỉnh Bình Dương
 
Luận văn: Ảnh hưởng của hoạt động du lịch đến sinh kế của người dân thị xã Hư...
Luận văn: Ảnh hưởng của hoạt động du lịch đến sinh kế của người dân thị xã Hư...Luận văn: Ảnh hưởng của hoạt động du lịch đến sinh kế của người dân thị xã Hư...
Luận văn: Ảnh hưởng của hoạt động du lịch đến sinh kế của người dân thị xã Hư...
 
Luận văn: Ảnh hưởng của hoạt động du lịch đến sinh kế của người dân
Luận văn: Ảnh hưởng của hoạt động du lịch đến sinh kế của người dânLuận văn: Ảnh hưởng của hoạt động du lịch đến sinh kế của người dân
Luận văn: Ảnh hưởng của hoạt động du lịch đến sinh kế của người dân
 
Luận văn: Phổ biến giáo dục pháp luật tại huyện Vân Đồn, Quảng Ninh
Luận văn: Phổ biến giáo dục pháp luật tại huyện Vân Đồn, Quảng NinhLuận văn: Phổ biến giáo dục pháp luật tại huyện Vân Đồn, Quảng Ninh
Luận văn: Phổ biến giáo dục pháp luật tại huyện Vân Đồn, Quảng Ninh
 
Quản lý nhà nước về công tác thanh niên trên địa bàn tỉnh Bình Dương
Quản lý nhà nước về công tác thanh niên trên địa bàn tỉnh Bình DươngQuản lý nhà nước về công tác thanh niên trên địa bàn tỉnh Bình Dương
Quản lý nhà nước về công tác thanh niên trên địa bàn tỉnh Bình Dương
 
Đề tài: Bảo tồn di sản văn hóa tài liệu, hiện vật ở Bảo tàng HCM
Đề tài: Bảo tồn di sản văn hóa tài liệu, hiện vật ở Bảo tàng HCMĐề tài: Bảo tồn di sản văn hóa tài liệu, hiện vật ở Bảo tàng HCM
Đề tài: Bảo tồn di sản văn hóa tài liệu, hiện vật ở Bảo tàng HCM
 
Luận án: Quản lý nhà nước về phát triển nguồn nhân lực y tế trình độ cao tại ...
Luận án: Quản lý nhà nước về phát triển nguồn nhân lực y tế trình độ cao tại ...Luận án: Quản lý nhà nước về phát triển nguồn nhân lực y tế trình độ cao tại ...
Luận án: Quản lý nhà nước về phát triển nguồn nhân lực y tế trình độ cao tại ...
 
Luận văn: Quản lý nhà nước về công tác thanh niên, 9 ĐIỂM
Luận văn: Quản lý nhà nước về công tác thanh niên, 9 ĐIỂMLuận văn: Quản lý nhà nước về công tác thanh niên, 9 ĐIỂM
Luận văn: Quản lý nhà nước về công tác thanh niên, 9 ĐIỂM
 
Đề tài: Năng lực thực hiện pháp luật của cán bộ xã tỉnh Phú Yên
Đề tài: Năng lực thực hiện pháp luật của cán bộ xã tỉnh Phú YênĐề tài: Năng lực thực hiện pháp luật của cán bộ xã tỉnh Phú Yên
Đề tài: Năng lực thực hiện pháp luật của cán bộ xã tỉnh Phú Yên
 
Luận văn: Năng lực thực hiện pháp luật của cán bộ xã, phường
Luận văn: Năng lực thực hiện pháp luật của cán bộ xã, phườngLuận văn: Năng lực thực hiện pháp luật của cán bộ xã, phường
Luận văn: Năng lực thực hiện pháp luật của cán bộ xã, phường
 
Đề tài: Quản lý lễ hội huyện Tiên Lãng, TP Hải Phòng, HAY, 9đ
Đề tài: Quản lý lễ hội huyện Tiên Lãng, TP Hải Phòng, HAY, 9đĐề tài: Quản lý lễ hội huyện Tiên Lãng, TP Hải Phòng, HAY, 9đ
Đề tài: Quản lý lễ hội huyện Tiên Lãng, TP Hải Phòng, HAY, 9đ
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620

Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới NhấtDịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm CaoDịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620 (20)

Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 Điểm
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 ĐiểmDanh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 Điểm
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 Điểm
 
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý Tưởng
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý TưởngDanh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý Tưởng
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý Tưởng
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên GiỏiDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên Giỏi
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá GiỏiDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá GiỏiDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
 

Recently uploaded

TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfTrnHoa46
 
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...hoangtuansinh1
 
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢIPHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢImyvh40253
 
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhhkinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhhdtlnnm
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfhoangtuansinh1
 
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Nhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptx
Nhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptxNhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptx
Nhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptxhoangvubaongoc112011
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoámyvh40253
 
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfBỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfNguyen Thanh Tu Collection
 
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngGiới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngYhoccongdong.com
 
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgspowerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgsNmmeomeo
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
CD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh cho
CD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh choCD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh cho
CD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh chonamc250
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...Nguyen Thanh Tu Collection
 

Recently uploaded (20)

TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
 
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
 
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
 
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢIPHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
 
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhhkinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
 
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
 
Nhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptx
Nhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptxNhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptx
Nhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptx
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
 
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfBỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
 
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngGiới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
 
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgspowerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
CD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh cho
CD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh choCD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh cho
CD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh cho
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
 
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
 

Luận văn: Quản lý nhà nước về lễ hội truyền thống, HAY

  • 1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ …………/………… ……/…… HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA HOÀNG TRUNG ĐỨC QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ LỄ HỘI TRUYỀN THỐNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH PHÚ THỌ LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG Chuyên ngành: QUẢN LÝ CÔNG Mã số: 60340403 NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. HOÀNG VĂN CHỨC HÀ NỘI, 2017
  • 2. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là bản luận văn Thạc sỹ “Quản lý nhà nước về lễ hội truyền thống trên địa bàn tỉnh Phú Thọ” là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu trong luận văn là trung thực, bảo đảm tính khách quan, khoa học, dựa trên kết quả nghiên cứu thực tế và các tài liệu tham khảo đã công bố. Đề tài và các tư liệu được sử dụng trong Luận văn là không trùng lặp với bất cứ công trình khoa học nào đã được công bố. Hà Nội, ngày tháng năm 2016 TÁC GIẢ Hoàng Trung Đức
  • 3. LỜI CẢM ƠN Với tình cảm chân thành và lòng biết ơn sâu sắc, tôi xin trân trọng gửi lời cảm ơn tới: Các Thầy, Cô giáo, đã trang bị những kiến thức quý báu và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu tại Học viện Hành chính Quốc gia; PGS.TS. Hoàng Văn Chức, người thầy trực tiếp hướng dẫn khoa học, tận tình chỉ bảo, giúp đỡ tôi trong quá trình nghiên cứu để hoàn thành Luận văn này. Cuối cùng, xin được cảm ơn những người thân trong gia đình, bạn bè đã cổ vũ, ủng hộ, động viên tôi trong suốt thời gian qua. Với kiến thức còn hạn chế, đề tài không thể tránh được những thiếu sót nhất định. Rất mong nhận được ý kiến đóng góp của Thầy, Cô và các bạn để khóa luận được hoàn thiện hơn. Tôi xin chân thành cảm ơn! Hà Nội, ngày tháng năm 2016 TÁC GIẢ Hoàng Trung Đức
  • 4. DANH MỤC VIẾT TẮT QLNN: Quản lý nhà nước UBND: Uỷ ban nhân dân UNESCO: Tổ chức Gíao dục, Khoa học và Văn hóa của Liên Hợp Quốc. VHTT&DL: Văn hóa thể thao & du lịch VHTT: Văn hóa Thông tin
  • 5. MỤC LỤC MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1 Chƣơng 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ LỄ HỘI TRUYỀN THỐNG.......................................................................................... 8 1.1. Một số khái niệm cơ bản liên quan đến đề tài Luận văn............... 8 1.1.1. Văn hóa.......................................................................................................8 1.1.2. Lễ hội và hoạt động lễ hội.......................................................................10 1.1.3. Lễ hội truyền thống..................................................................................13 1.1.4. Quản lý nhà nước về lễ hội truyền thống............................................14 1.2. Sự cần thiết phải quản lý nhà nƣớc đối với hoạt động lễ hội truyền thống...................................................................................................16 1.2.1. Thực hiện chức năng của nhà nước trong quản lý ngành, lĩnh vực....16 1.2.2. Vai trò của lễ hội truyền thống trong phát triển kinh tế-xã hội...........18 1.2.3. Bảo tồn, phát huy các giá trị của lễ hội truyền thống ..........................18 1.3. Nội dung quản lý nhà nƣớc về lễ hội truyền thống......................20 1.3.1. Xây dựng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch...........................................20 1.3.2. Xây dựng thể chể chế, chính sách ..........................................................20 1.3.3. Tổ chức bộ máy và đào tạo, bồi dưỡng CB,CC,VC quản lý hoạt động lễ hội..............................................................................................................................22 1.3.4. Sử dụng các nguồn lực và hợp tác để bảo vệ và phát huy giá trị của lễ hội truyền thống............................................................................................................25 1.3.5. Tổng kết, đánh giá....................................................................................26 1.3.6. Thanh tra, kiểm tra hoạt động QLNN về lễ hội.....................................27 1.4. Kinh nghiệm quản lý nhà nƣớc về lễ hội truyền thống ở một số địa phƣơng trong nƣớc .................................................................................29 1.4.1. Tỉnh Hải Dương.......................................................................................29
  • 6. 1.4.2. Tỉnh Quảng Ninh......................................................................................31 1.4.3. Thành Phố Hà Nội...................................................................................32 1.4.4. Bài học cho tỉnh Phú Thọ........................................................................33 Tiểu kết Chƣơng 1.........................................................................................35 Chƣơng 2 THỰC TRẠNG LẾ HỘI VÀ QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ LỄ HỘI TRUYỀN THỐNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH PHÚ THỌ ..................37 2.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế-xã hội tỉnh Phú Thọ ...37 2.1.1. Điều kiện tự nhiên....................................................................................37 2.1.2. Điều kiện kinh tế.......................................................................................38 2.1.3. Điều kiện văn hóa, xã hội........................................................................39 2.2. Thực trạng lễ hội truyền thống trên địa bàn tỉnh Phú Thọ ........40 2.2.1. Khái quát về lễ hội truyền thống ở Phú Thọ..........................................40 2.2.2. Một số lễ hội truyền thống tiêu biểu trên địa bàn tỉnh Phú Thọ..........41 2.3. Thực trạng quản lý nhà nƣớc về lễ hội truyền thống trên địa bàn tỉnh Phú Thọ ..................................................................................................46 2.3.1. Tổ chức thực hiện và ban hành văn bản quy phạm pháp luật về lễ hội truyền thống..................................................................................................................46 2.3.2. Quản lý hoạt động tổ chức lễ hội truyền thống ở Phú Thọ.................49 2.3.3. Sử dụng, huy động các nguồn lực trong tổ chức thực hiện hoạt động lễ hội truyền thống............................................................................................................51 2.3.4. Thanh tra, kiểm tra, đánh giá hoạt động tổ chức lễ hội truyền thống 54 2.3.5 Tổ chức bộ máy và đào tạo, bồi dưỡng CB, CC, VC quản lý hoạt động lễ hội..............................................................................................................................56 2.3.6. Xây dựng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch quản lý nhà nước về lễ hội truyền thống trên địa bàn tỉnh.....................................................................................58 2.3.7. Công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về lễ hội truyền thống trên địa bàn tỉnh Phú Thọ.................................................................................59
  • 7. 2.3.8. Xây dựng ban hành chính sách về LHTT ở Phú Thọ ...........................60 2.4. Đánh giá kết quả quản lý nhà nƣớc về lễ hội truyền thống trên địa bàn tỉnh Phú Thọ ....................................................................................62 2.4.1. Kết quả đạt được......................................................................................62 2.4.2. Hạn chế.....................................................................................................64 2.4.3. Nguyên nhân.............................................................................................69 Tiểu kết Chƣơng 2.........................................................................................74 Chƣơng 3 PHƢƠNG HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ LỄ HỘI TRUYỀN THỐNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH PHÚ THỌ .....76 3.1. Phƣơng hƣớng quản lý nhà nƣớc về lễ hội truyền thống...........76 3.1.1. Quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về lễ hội truyền thống......76 3.1.2. Xu hướng biến đổi của lễ hội truyền thống trên địa bàn tỉnh Phú Thọ...................................................................................................................78 3.1.3. Mục tiêu của tỉnh Phú Thọ về quản lý nhà nước đối với hoạt động lễ hội truyền thống............................................................................................................81 3.2. Giải pháp quản lý nhà nƣớc về lễ hội truyền thống trên địa bàn tỉnh Phú Thọ ..................................................................................................84 3.2.1. Xây dựng và triển khai thực hiện quy hoạch về lễ hội truyền thống trên địa bàn Tỉnh..................................................................................................................84 3.2.2. Tổ chức thực hiện và xây dựng và xây dựng hệ thống văn bản, chính sách quản lý lễ hội truyền thống trên địa bàn Tỉnh ..................................................86 3.2.3. Hoàn thiện cơ cấu tổ chức bộ máy và đào tạo bồi dưỡng đội ngũ CB, CC, VC quản lý lễ hội truyền thống ...........................................................................87 3.2.4. Đầu tư xây dựng hạ tầng giao thông và các công trình dịch vụ văn hóa, vui chơi giải trí, tại các điểm du lịch lễ hội.......................................................89 3.2.5. Thông tin, tuyên truyền, giáo dục pháp luật và quảng bá về lễ hội truyền thống trên địa bàn Tỉnh ...................................................................................90
  • 8. 3.2.6. Nghiên cứu khoa học, bảo tồn, phát huy giá trị lễ hội truyền thống trên địa bàn Tỉnh..........................................................................................................91 3.2.7. Đẩy mạnh xã hội hóa trong tổ chức và quản lý lễ hội truyền thống........92 3.2.8. Thanh tra, kiểm tra, khen thưởng và xử lý vi phạm trong hoạt động lễ hội truyền thống............................................................................................................94 3.2.9. Giải pháp hoàn thiện về hệ thống chính sách pháp luật......................95 3.3. Khuyến nghị.....................................................................................97 3.3.1. Với các cơ quan Trung ương..................................................................97 3.3.2 Đối với tỉnh Phú Thọ ................................................................................98 Tiểu kết Chƣơng 3.......................................................................................101 KẾT LUẬN..................................................................................................103 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO...................................................106 PHỤ LỤC
  • 9. DANH MỤC BẢNG Bảng 1.1. Thống kê một vài lễ hội truyền thống tiêu biểu trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh .....................................................................................................31 Bảng 2.1. Thống kê số liệu chuyển dịch cơ cấu kinh tế hàng năm.................38 Bảng 2.2. Số liệu thống kê GDP .....................................................................39 Bảng 2.3. Kết quả ban hành chính sách liên quan đến quản lý lễ hội truyền thống ở tỉnh Phú Thọ.......................................................................................48 Bảng 2.4. Thống kế cán bộ theo trình độ........................................................57
  • 10. 1 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài luận văn Nói đến các hình thức sinh hoạt cộng đồng, trước hết người ta phải nói đến lễ hội truyền thống. Lễ hội truyền thống là một trong những thành tố quan trọng nhất của văn hóa dân gian, vì thế lễ hội truyền thống được giới văn hóa từ trước đến nay tập chung vào nghiên cứu, rất nhiều vấn đề đã được làm sáng tỏ và đi đến sự thống nhất cao. Chẳng hạn về thời điểm tổ chức lễ hội, địa điểm tổ chức lễ hội, cấu trúc, chức năng, nghi thức của lễ hội, nhân vật được phụng thờ, các trò diễn, ý nghĩa của lễ hội truyền thống. Lễ hội là một hình thức sinh hoạt văn hóa tinh thần biểu hiện những giá trị tiêu biểu của một cộng đồng, một dân tộc. Lễ hội truyền thống như là một loại hình sinh hoạt văn hóa tinh thần đặc biệt, mang tính tập thể, có giá trị to lớn, mang ý nghĩa cố kết cộng đồng dân tộc, giáo dục tình cảm đạo đức con người hướng về cội nguồn. Đồng thời lễ hội có giá trị văn hóa tâm linh, cân bằng đời sống tinh thần con người hướng về cái cao cả thiêng liêng. Việt Nam là điểm đến hấp dẫn đối với du khách trong và ngoài nước, mang trong mình “Vẻ đẹp tiềm ẩn”. Việt Nam là một nước được thiên nhiên ưu đãi ban tặng nhiều tài nguyên du lịch với phong cảnh đẹp làm say mê lòng người như Vịnh Hạ Long - Quảng Ninh, Phong Nha - Kẻ Bàng - Quảng Bình,..và đặc biệt không thể không kể đến những lễ hội truyền thống mang đậm nét phong tục tập quán đậm đà bản sắc dân tộc như lễ hội chùa Hương – Hà Nội, hội đền Hùng – Phú Thọ, Hội Lim – Bắc Ninh, lễ hội Chọi Trâu - Hải Phòng,... Mỗi lễ hội lại có một dấu ấn riêng biệt và ý nghĩa riêng. Khi xã hội ngày một phát triển, cuộc sống con người ngày một đáp ứng tương đối đầy đủ thì những nhu cầu tinh thần như: vui chơi giải trí, nghỉ ngơi, tìm hiểu lịch sử văn hoá nghệ thuật, phong tục tập quán, lễ hội của con người
  • 11. 2 được nâng cao và trở thành vấn đề thiết yếu. Con người luôn muốn khám phá thiên nhiên về với cội nguồn dân tộc và đặc biệt các lễ hội truyền thống là loại hình sinh hoạt văn hoá, sản phẩm tinh thần của con người. Là dịp con người được trở về với tự nhiên, về với văn hóa xưa và về với ký ức cũ. Phú Thọ là một tỉnh thuộc khu vực miền núi, trung du phía bắc, là một địa phương có nhiều lễ hội. Lễ hội ở đây vừa phong phú về loại hình vừa đa dạng về hình thức và phức tạp về nội dung. Hoạt động của lễ hội, bên cạnh những mặt tích cực đáp ứng nhu cầu tâm linh, tín ngưỡng của người dân và góp phần giữ gìn, phát huy bản sắc dân tộc, cũng còn có không ít những khó khăn, hiệu quả quản lý còn hạn chế. Đứng trước thực trạng ấy, dưới sự chỉ đạo của cấp Đảng, chính quyền các cấp của Phú Thọ đã tìm mọi biện pháp tăng cường quản lý nhà nước (QLNN) về các lễ hội truyền thống. Tuy nhiên, thực tế cho thấy, hoạt động QLNN của địa phương còn gặp không ít khó khăn, hiệu quả quản lý còn hạn chế. Ví dụ: Lễ hội Cầu Trâu xã Hương Nha, xã Xuân Quang đã được tổ chức tham vấn ý kiến cộng đồng để lựa chọn hình thức phù hợp, vận động nhân dân loại bỏ, thay thế các tập tục để phù hợp với xu thế thời đại. Không duy trì các hình thức giết mổ trâu chọi gây phản cảm trong lễ hội truyền thống. Do đó, một trong những vấn đề đã và đang đặt ra cho chính quyền các cấp ở Phú Thọ là cần phải có những giải pháp mới để quản lý tốt các lễ hội nhằm bảo tồn, phát huy những giá trị tích cực của lễ hội. Trên tinh thần ấy, với luận văn “Quản lý nhà nước về lễ hội truyền thống trên địa bàn tỉnh Phú Thọ”, chúng tôi muốn góp phần giải quyết vấn đề đặt ra. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn Từ lâu đề tài lễ hội đã được nghiên cứu dưới nhiều góc độ và những quan điểm khác nhau.
  • 12. 3 Từ 1975 đến nay rất nhiều nhà nghiên cứu đã quan tâm nghiên cứu sâu sắc về lễ hội như Lê Trung Dũng - Lê Hồng Lý với “Lễ hội Việt Nam” cuốn sách với trên 300 lễ hội, các tác giả đã đưa ra nội dung đầy đủ về lễ hội về đề tài lịch sử. Đó là lễ hội tưởng niệm các anh hùng có công chống giặc ngoại xâm giành lại độc lập cho dân tộc, Tổ quốc... Ngoài ra, còn có những lễ hội đặc biệt khác nói về sự bất tử, hoặc tín ngưỡng phồn thực... Lễ hội Thăng Long Hà Nội chiếm một vị trí riêng, bởi Thăng Long - Hà Nội đã tích lũy gần 1000 năm kinh nghiệm sống cho người Việt Nam... Có thể nói đây là một trong những công trình nghiên cứu về lễ hội truyền thống chi tiết, đặc sắc lúc bấy giờ. Bên cạnh đó cũng phải nói đến “Kho tàng lễ hội cổ truyền Việt Nam’’của nhiều tác giả (2000). Công trình nghiên cứu này đã khẳng định phương châm nghiên cứu và phổ biến khoa học văn hóa đó là đi tìm bản sắc văn hóa Việt Nam, sắc thái các vùng văn hóa được thể hiện ở các đối tượng văn hóa cụ thể, mà lễ hội cổ truyền Việt Nam là một trong những đối tượng đó. Ngoài ra cuốn sách “Văn hóa Việt Nam tìm tòi và suy ngẫm” của Trần Quốc Vượng dày gần 1000 trang bao gồm các công trình đã công bố của GS. Trần Quốc Vượng do Tạp chí Văn hóa Nghệ thuật lựa chọn đưa vào Tủ sách Văn hóa học cũng là một trong những công trình nghiên cứu về lễ hội tiêu biểu. Bên cạnh các vấn đề nghiên cứu như: diễn trình văn hóa, nghệ thuật, ứng xử…thì trong phần nghiên cứu về văn hóa dân gian lễ hội được nghiên cứu dưới một cái nhìn tổng thể. Tác giả đã đưa ra nhận định lễ hội dân tộc xưa không thiếu những cái hay, nhưng cũng còn không ít cái dở. Bỏ cái dở, giữ cái hay, phê phán và chọn lọc. Duy trì một số hình thức lễ hội xưa và nhất là duy trì cái tinh túy, cái tinh thần, cái “hồn” của lễ hội xưa. Cùng với đó, một công trình nghiên cứu khác về lễ hội truyền thống mang giá trị văn hóa cao đó là công trình nghiên cứu “60 lễ hội truyền thống Việt Nam” của Thạch Phương – Lê Trung Vũ. Có thể nói lễ hội truyền thống
  • 13. 4 chính là dịp để con người giao lưu, cộng cảm và trao truyền những đạo lý, tình cảm, mỹ tục và khát vọng cao đẹp,và còn là cây cầu nối giữa quá khứ và hiện tại, củng cố tinh thần cố kết cộng đồng, tình yêu quê hương đất nước và lòng tự hào về gốc gác của mình. Chính vì vậy mà lễ hội truyền thống bao giờ cũng có sức thu hút, mời gọi kỳ lạ đối với nhiều người, nhiều lớp người, lứa tuổi khác nhau. Trên tinh thần hướng về cội nguồn, phát huy những truyền thống cao đẹp và đạo lý của dân tộc, công trình nghiên cứu này đã được các tác giả nghiên cứu một cách sâu sắc, đầy đủ, rõ nét những lễ hội tiêu biểu trong toàn bộ hệ thống lễ hội của đại gia đình dân tộc Việt Nam ở cả ba miền Bắc, Trung, Nam. Công trình này cũng như một cuốn từ điển cho những nhà nghiên cứu và những người thích đi du lịch khám phá những vùng đất, những tập tục văn hóa phong phú, đa dạng của dân tộc Việt Nam. Hay như công trình “Lễ hội - một nét đẹp trong sinh hoạt văn hóa cộng đồng” của tác giả Hồ Hoàng Hoa đã cố gắng đề cập đến tính mỹ học dân tộc trong lễ hội Việt Nam. Đây là kết quả của một tiến trình nghiên cứu lâu dài kết hợp với những chuyến đi thực địa quan sát tại chỗ nhiều lễ hội Việt Nam cũng như Nhật Bản dưới góc độ tìm hiểu chức năng và đặc biệt là những biểu hiện đa dạng của cái đẹp trong lễ hội. Cụ thể tỉnh Phú Thọ mà tác giả nghiên cứu có nhiều tác phẩm của nhà nghiên cứu Nguyễn Khắc Xương được giới nghiên cứu của văn hóa dân gian Việt Nam ghi nhận như là một trong những người đã đóng góp phần kết nối hiện tại với quá khứ từ thời đại Hùng Vương, giúp con cháu hô nay nhận diện và tỏ tường hơn “ gương mặt ” tổ tiên. Những công trình khảo cứu, nghiên cứu của ông như: Truyền thuyết Hùng Vương, Địa chí văn hóa dân gian Phú Thọ, Văn hóa làng Phú Thọ, Tục ngữ ca dao Phú Thọ, Hát xoan Phú Thọ .v.v… được người dân Phú Thọ coi như “bách khoa thư” về lịch sử, khảo cổ học, xã hội học, dân tộc học, văn hóa văn nghệ dân gian của quê hương đất Tổ.
  • 14. 5 Các công trình trên đã trình bày, đề cập đến lễ hội với nhiều nội dung, nhiều hướng nghiên cứu khác nhau. Tuy nhiên chưa có công trình cụ thể nào nghiên cứu sâu về QLNN về lễ hội truyền thống trên địa bàn tỉnh Phú Thọ. Vì vậy trong luận văn này tác giả kế thừa, tiếp thu các công trình nghiên cứu của các nhà nghiên cứu trước để nghiên cứu về QLNN về lễ hội truyền thống trên địa bàn tỉnh Phú Thọ. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu Luận văn có mục đích nghiên cứu lý luận và thực tiễn quản lý nhà nước về lễ hội truyền thống; trên cơ sở đó vận dụng vào thực tiễn quản lý nhà nước về lễ hội truyền thống trên địa bàn tỉnh Phú Thọ; từ đó đề xuất các giải pháp QLNN về lễ hội truyền thống trên địa bàn tỉnh Phú Thọ trong thời gian tới. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Luận văn có một số nhiệm vụ nghiên cứu sau: + Cơ sở lý luận và thực tiễn quản lý nhà nước về lễ hội truyền thống. + Phân tích, đánh giá thực trạng quản lý nhà nước về lễ hội truyền thống trên địa bàn tỉnh Phú Thọ. + Đề xuất các giải pháp QLNN về lễ hội truyền thống trên địa bàn tỉnh Phú Thọ thời gian tới. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn 4.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của luận văn là hoạt động quản lý của nhà nước đối với lễ hội truyền thống trên địa bàn tỉnh Phú Thọ. 4.2. Phạm vi nghiên cứu + Về nội dung: hoạt động quản lý nhà nước về lễ hội theo quy định của pháp luật.
  • 15. 6 + Về không gian: quản lý nhà nước về lễ hội truyền thống trên địa bàn tỉnh Phú Thọ. + Về thời gian: từ năm 2010 đến nay. 5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu 5.1. Phương pháp luận Luận văn được nghiên cứu trên cơ sở phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử, chủ nghĩa Mác – Lê nin; tư tưởng Hồ Chí Minh và các quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về quản lý hoạt động lễ hội truyền thống trong thời kỳ đổi mới. 5.2. Phương pháp nghiên cứu Để thực hiện mục tiêu và nhiệm vụ của đề tài, tác giả sử dụng một số phương pháp nghiên cứu sau: - Phương pháp phân tích. -Phương pháp tổng hợp. -Phương pháp so sánh. -Phương pháp quan sát. -Phương pháp sưu tầm số liệu. 6. Đóng góp của Luận văn Kết quả nghiên cứu của luận văn có một số đóng góp về lý luận và thực tiễn như sau: 6.1. Về lý luận Luận văn khái quát, có chọn lọc cơ sở khoa học quản lý nhà nước về lễ hội truyền thống; vận dụng trong QLNN về lễ hội truyền thống trên địa bàn tỉnh Phú Thọ. 6.2. Về thực tiễn + Nghiên cứu thực trạng hoạt động lễ hội truyền thống trên địa bàn tỉnh Phú Thọ thời gian qua.
  • 16. 7 + Phân tích, đánh giá thực trạng QLNN về lễ hội truyền thống trên địa bàn tỉnh Phú Thọ. + Phân tích phương hướng và đề xuất các giải pháp nhằm tiếp tục hoàn thiện QLNN về lễ hội truyền thống trên địa bàn tỉnh Phú Thọ thời gian tới. + Kết quả nghiên cứu của tác giả có thể sử dụng làm tài liệu tham khảo trong học tập, giảng dạy, nghiên cứu môn học Quản lý nhà nước về văn hóa và cho các nhà quản lý trong lĩnh vực quản lý nhà nước về hoạt động lễ hội trên địa bàn tỉnh Phú Thọ. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục, nội dung của luận văn kết cấu thành 3 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn quản quản lý nhà nước về lễ hội truyền thống. Chương 2: Thực trạng lễ hội và quản lý nhà nước về lễ hội truyền thống trên địa bàn tỉnh Phú Thọ. Chương 3: Phương hướng và qiải pháp QLNN về lễ hội truyền thống trên địa bàn tỉnh Phú Thọ thời gian tới.
  • 17. 8 Chƣơng 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ LỄ HỘI TRUYỀN THỐNG 1.1. Một số khái niệm cơ bản liên quan đến đề tài Luận văn 1.1.1. Văn hóa Văn hóa là một trong những nội dung hết sức phức tạp, được nhiều nhà khoa học thuộc các lĩnh vực khác nhau quan tâm nghiên cứu. Kể từ năm 1871, khi E.B. Tylor đưa ra định nghĩa về văn hóa, đến nay người ta đã thống kê được khoảng 400 định nghĩa khác nhau về vấn đề này. Tùy theo hướng tiếp cận khác nhau mà mỗi ngành khoa học, thậm chí mỗi nhà khoa học có thể đưa ra định nghĩa về văn hóa theo cách hiểu của mình. Mỗi hướng tiếp cận đều có những đóng góp và có ý nghĩa lịch sử nhất định trong quá trình con người đi sâu khám phá, nghiên cứu bản chất của văn hóa, cũng có nghĩa là tìm hiểu chính bản thân con người và xã hội loài người với những biến đổi khác nhau trong những điều kiện tự nhiên, điều kiện xã hội, điều kiện tâm lý khác nhau, cũng như trong những chiều cạnh khác nhau của những hoạt động sản xuất vật chất, tinh thần, môi trường xã hội và với chính bản thân con người. Khái niệm văn hóa bắt nguồn từ chữ La tin Colere, có nghĩa là cày cấy vun trồng. Từ nghĩa hẹp ban đầu gắn với hoạt động nông nghiệp cổ xưa, nội dung của văn hóa mở rộng, phát triển thành ý nghĩa vun trồng, bù đắp hoạt động tinh thần của con người. Cách đây hai nghìn năm, ngay từ thời La Mã cổ đại, nhà hùng biện XiXezon đã nói tới văn hóa tinh thần và ông đã nhấn mạnh triết học là văn hóa tinh thần. Ở phương Đông, trong nền văn hóa cổ đại Trung Quốc, Mạnh Tử cho rằng văn hóa chính là sự giáo hóa, giáo dục con người.
  • 18. 9 Các Bốp, nhà văn hóa học người Nga định nghĩa: “văn hóa là toàn bộ của cải vật chất và tinh thần, kết quả của những hoạt động có tính chất xã hội và lịch sử của loài người. Văn hóa là một hiện tượng nhiều mặt phức tạp, có liên quan đến nền sản xuất và chế độ kinh tế của đời sống xã hội, văn hóa biểu hiện trong mọi mặt của đời sống xã hội”. Năm 1988, nhân dịp lễ phát động Thập kỷ thế giới phát triển văn hóa (1988-1997), tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hóa thế giới (UNESSCO) đã đưa ra định nghĩa về văn hóa như sau: “Văn hóa là tổng thể các hệ thống giá trị, bao gồm các mặt tình cảm, tri thức, vật chất, tinh thần của xã hội. Nó không thuần túy bó hẹp trong sáng tác nghệ thuật, mà bao gồm cả phương thức sống, những quyền cơ bản về con người, truyền thống tín ngưỡng”. Trong khi nhiều người quan niệm văn hóa chỉ là những vấn đề liên quan đến lĩnh vực học thuật, tư tưởng, tinh thần, thì học giả Đào Duy Anh lại cho rằng: “Văn hóa của một dân tộc, trước hết liên quan đến điều kiện địa lý – khí hậu, sau đó là sự biến đổi của các hoạt động trên các phương diện khác nhau của dân tộc đó” Nhóm tác giả Giáo trình Lý luận văn hóa Mác – Lênin của khoa Văn hóa xã hội chủ nghĩa, Phân viện báo chí và tuyên truyền, sau khi phân tích, kế thừa kiến thức của các nhà khoa học trong và ngoài nước đã định nghĩa văn hóa như sau: “văn hóa là hệ thống giá trị vật chất và tinh thần được sáng tạo, tích lũy trong lịch sử nhờ quá trình hoạt động thực tiễn của con người. Các giá trị này được cộng đồng chấp nhận, vận hành trong đời sống xã hội và liên tiếp truyền lại cho thế hệ sau. Văn hóa thể hiện trình độ phát triển và những đặc tính riêng của mỗi dân tộc”. Theo Từ Điển triết học, “văn hóa là toàn bộ những giá trị vật chất và tinh thần do con người sáng tạo ra trong quá trình thực tiễn xã hội lịch sử và tiêu biểu cho trình độ đạt được trong lịch sử phát triển xã hội. Theo nghĩa hẹp
  • 19. 10 hơn, người ta vẫn quen nói về văn hóa vật chất (kỹ thuật, kinh nghiệm sản xuất, giá trị vật chất) và văn hóa tinh thần (khoa học, nghệ thuật và văn học, triết học, đạo đức, giáo dục, …). Văn hóa là một hiện tượng lịch sử, phát triển phụ thuộc vào sự thay thế các hình thái kinh tế xã hội” [8, tr.1329 - 1330]. Từ những cách tiếp cận về khái niệm “văn hóa” khác nhau như trên, mà ta có thể hiểu khái niệm chung nhất về văn hóa như sau: Văn hóa là tổng thể hệ thống những giá trị, những hoạt động có ý thức, mang tính xã hội và sáng tạo trong thực tiễn của một cộng đồng người nhất định trong lịch sử nhằm thỏa mãn nhu cầu của cuộc sống và thể hiện bản sắc riêng của cộng đồng đó. 1.1.2. Lễ hội và hoạt động lễ hội  Lễ hội Lễ hội là một hiện tượng lịch sử - xã hội được hình thành từ lâu đời, mang trong mình những giá trị văn hóa độc đáo mang bản sắc cộng đồng, tổ chức theo nghi thức trọng thể nhất nhằm tôn vinh các vị thần linh, nhân thần có công với một địa phương trong việc trống giặc ngoại xâm hay mở mang xây dựng một vùng đất. Đồng thời lễ hội là dịp để con người giao tiếp, cố kết cộng đồng thông qua những hoạt động vui chơi giải trí mang nhiều ý nghĩa biểu tượng. Theo Hán việt từ điển của Đào Duy Anh thì Lễ bao gồm các nghĩa sau : Chữ Lễ thường di với những từ như sau, nhưng không có từ Lễ hội: Lễ bái , tế thần, lễ bộ, lễ chế, lễ giáo, lễ mạo, lễ nghi, lễ nhạc, lễ phép, lễ phục, lễ sinh, lễ tân, lễ tiết, lễ tục, lễ văn, lễ vật [1,tr.498]. Chữ Hội thường gắn với: hội ẩm, hội binh, hội diện, hội đồng, hội họp, hội ý, hội kiến, hội minh, hội nghị, hội quán, hội tâm, hội thí, hội thực, hội trường, hội trưởng, hội viên, hội xã. Trong đó không có từ hội lễ [1,tr.388]. Lễ hội bao gồm hai bộ phận Lễ và Hội. Chúng có mối liên hệ chặt chẽ. Phần lễ là gốc rễ, chủ đạo, phần hội là phát sinh, tích hợp. Trong lễ có hội,
  • 20. 11 trong hội có lễ. Không có lễ thì không gọi là lễ hội nữa và gọi là lễ hội thì lễ vẫn là yếu tố chính. Lễ được hình thành bởi: nhân vật được thờ, hệ thống di tích nghi lễ, nghi thức, thờ cúng như tế, lễ, rước, xách, hèm, huyền tích, cảnh quan mang tính thiêng. Đồng thời, lễ cũng phản ánh những nguyện vọng ước mơ chính đáng của con người. Lễ trong hội không đơn lẻ mà có một hệ thống liên kết, có trật tự và cùng hỗ trợ nhau. Hội được cấu thành bởi: những hình thức sinh hoạt vui chơi, không gian, thời gian, cảnh quan môi trường, tâm lý hội và hành động hội, di tích lịch sử văn hóa, danh thắng. Tiếp cận lễ hội theo hướng của quản lý văn hóa, bao trùm lên tất cả các sự kiện lễ hội đang diễn ra trong đương đại gồm cả truyền thống dân gian và các sáng tạo mang tính bác học có khá nhiều khái niệm về lễ hội, xin đưa ra một số ý kiến sau: Một là, Lễ hội là tổ hợp các yếu tố và hoạt động văn hóa đặc trưng của cộng đồng, xoay quanh một trục ý nghĩa nào đó, nhằm tôn vinh và quảng bá cho những giá trị nhất định. Hai là, Lễ hội là hình thức sinh hoạt văn hóa cộng đồng diễn ra trên một đại bàn dân cư trong thời gian và không gian xác định; nhằm nhắc lại một sự kiện, nhân vật lích sử hay huyền thoại; đồng thời là dịp biểu hiện cách ứng xử văn hóa của con người với thiên nhiên – thần thánh và con người trong xã hội. Ba là, Lễ hội là cuộc sống được tái hiện dưới hình thức một trò diễn được thăng hoa, liên kết và quy tụ lại thành thế giới của tâm linh, của tư tưởng và của các biểu tượng, vượt trên thế giới hiện thực. Bốn là, Lễ hội là cuộc sống được tái hiện dưới hình thức tế lễ và vai trò diễn, đó là cuộc sống lao động, chiến đấu của cộng đồng cư dân, khi nó được thăng hoa, liên kết và quy tụ lại thành thế giới của tâm linh, tư tưởng của các biểu tượng vượt lên trên thế giới của phương tiện và điều kiện tất yếu.
  • 21. 12 Như vậy, Lễ hội là một sự kiện văn hóa mang tính cộng đồng, là hệ thống những hành vi nhằm biểu hiện sự tôn kính của con người với thần linh, phản ánh những ước mơ của con người trước cuộc sống mà bản thân họ chưa có khả năng thực hiện.  Hoạt động lễ hội Hoạt động lễ hội bao gồm những hoạt động như sau : Hoạt động nghi lễ, là một hệ thống các hành vi được đặc cách hóa, thẩm mỹ hóa đến cao độ, trở thành một thứ ngôn ngữ tượng trưng nhằm truyền tải những ý niệm của cộng đồng trong giao tiếp với thần linh. Do được quy tắc hóa và hình thức hóa một cách chặt chẽ nên hoạt động này không dành cho tất cả mọi người mà có tính đại diện, đại biểu. Hoạt động nghi lễ có sự tham gia của những động tác, lời nói do cá nhân, nhóm hay tập thể thực hiện với sự phối hợp của âm thanh, đạo cụ diễn xướng, vũ đạo, ma thuật và đồ hiến tế. Với tư cách là tổ hợp của những phương tiện mang ý nghĩa, nó biểu hiện thái độ quy phục, tôn vinh và dâng hiến đối với thần linh và kèm ngay đó là xin thần linh ban phát những điều mong muốn cho hạnh phúc đời thường. Sự cầu xin đóng vai trò mục tiêu của hoạt động nghi lễ. Hệ thống nghi lễ đã trở thành phong tục và ít thay đổi. Hoạt động bán nghi lễ, là những hoạt động thể hiện theo một cách khác với nghi lễ chính thức mong muốn của cộng đồng mở hội. Có rất nhiều hoạt động loại này mà dân gian gọi là trò. Mỗi trò đều biểu hiện ra dưới dạng vui chơi hay diễn xướng, thi tài hay thi sức, có thể từ nguồn gốc sâu xa trong truyền thống văn hóa tín ngưỡng của cư dân nông nghiệp. Các hoạt động thuần túy giải trí, cũng được xem như là hoạt động phục vụ nhu cầu của lễ hội truyền thống. Nói không liên quan tới nhu cầu tâm linh, nhưng lại tạo ra sự phấn khích, thậm trí là mục tiêu cá nhân hay nhóm trẩy hội. Những trò giải trí thuần túy thường có sẵn trong kho tàng văn hóa của
  • 22. 13 cộng đồng như chọi gà, bịt mắt bắt dê…Việc tổ chức những trò này có thể do phân công của cộng đồng, do ngẫu hứng của các cá nhân hay nhóm. Trò chơi giải trí thuần túy góp phần tạo một cảm giác toàn cảnh về sự đầy đặn, sầm uất, dư thừa. Như thế, nó cũng góp phần nói lên niềm ao ước đời thường nhưng sâu xa của con người về hạnh phúc bình dị trong cuộc sống. Hoạt động dịch vụ, được hiểu như hoạt động mua bán trong dịp lễ hội. Trước đây thường là đồng quà tấm bánh, sản vật đồng quê, trò chơi có thưởng. Ngày nay, ở nhiều lễ hội cổ truyền, hoạt động dịch vụ lại được coi như mục tiêu khi phát triển thành lễ hội – du lịch. Hoạt động này ngày càng trở nên đa dạng, đáp ứng đủ nhu cầu của du khách, thậm chí còn làm cho không gian của lễ hội biến đổi về quy mô, màu sắc. Tuy nhiên, nó cũng có thể làm biến dạng cả không gian của một lễ hội dân gian truyền thống. Hoạt động lễ hội truyền thống là các bước tiến hành các sự việc xảy ra trong phạm vi thời gian, không gian của một lễ hội truyền thống theo một chu trình được định sẵn. 1.1.3. Lễ hội truyền thống Lễ hội truyền thống được hình thành từ phong tục tập quán, tín ngưỡng và nhu cầu đời sống tâm linh, vui chơi giải trí của nhân dân và xuất phát từ quy định của thể chế chính trị đương thời. Lễ hội truyền thống là các lễ hội như hội đền, hội đình, hội chùa, là sinh hoạt cộng đồng về văn hóa, nghệ thuật, tôn giáo được hình thành trong lịch sử từ xa xưa, được truyền lại trong cộng đồng nông nghiệp với tư cách một phong tục. Để đảm bảo tính truyền thống, phần lễ nhất thiết phải mang tính khuôn mẫu, nghiêm trang, đúng ý nghĩa thiêng liêng. Nội dung buổi nghi lễ phải được cân nhắc đối chiếu kỹ lưỡng. Phần Hội tuy có phần nào biến đổi theo thời gian nhưng phải có các trò chơi dân gian, giải trí, sinh hoạt cộng đồng. Dù sử dụng định nghĩa nào thì một lễ hội truyền thống cũng phải đảm bảo đủ các yếu tố: là một hình thức sinh hoạt văn hóa, có tính chất thiêng liêng, tính cộng đồng, khuôn mẫu và được diễn ra theo chu kỳ.
  • 23. 14 Đặc trưng cơ bản của lễ hội truyền thống là gắn với đời sống tâm linh tôn giáo tín ngưỡng, sự kiện và nhân vật lịch sử, mang tính thiêng liêng, ngôn ngữ của lễ hội là ngôn ngữ biểu tượng, là hiện tượng văn hóa dân gian tổng thể, bao gồm sinh hoạt nghi lễ, nghi thức, phong tục, tập quán,là nơi giao tiếp, gắn kết xã hội, tổ chức các cuộc thi tài, vui chơi giải trí, buôn bán, chủ thể của lễ hội truyền thống là toàn thể cộng đồng. Lễ hội truyền thống, bản thân nó đã là một giá trị văn hóa lớn trong đời sống truyền thống và hiện đại. Tuy nhiên, phân tích sâu hơn nữa, người ta đã tìm ra những giá trị văn hóa tiêu biểu của lễ hội truyền thống, một hiện tượng văn hóa mang tính trội mà tiêu biểu nhất là tính cộng đồng. Ngoài ra, nó còn là biểu hiện rõ nét của tính chất tự quản, tinh thần dân chủ, nội dung nhân bản. Lễ hội truyền thống là sản phẩm tinh thần gắn với cộng đồng hoặc cá nhân, vật thể và không gian liên quan, có giá trị lịch sử, văn hóa, khoa học, thể hiện bản sắc của cộng đồng, không ngừng được tái tạo và được lưu truyền từ thế hệ này sang thế hệ khác bằng truyền miệng, trình diễn và các hình thức khác. 1.1.4. Quản lý nhà nước về lễ hội truyền thống Theo nguyên tắc quản lý hành chính nhà nước, cơ quan trong hệ thống chính quyền có trách nhiệm quản lý tất cả các mặt của đời sống xã hội, trong đó có cả hoạt động lễ hội. Chủ thể quản lý: Chủ thể quản lý nhà nước đối với hoạt động lễ hội bao gồm các cơ quan nhà nước thuộc hệ thống hành pháp gồm: Chính phủ,UBND các cấp ngoài ra có các cơ quan nhà nước, tổ chức, cá nhân được nhà nước trao quyền quản lý như Bộ Công an, Bộ Xây dựng, Bộ Tài nguyên và môi trường, Ban Tôn giáo Chính phủ...Theo Luật tổ chức Chính phủ và Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015 hiện nay quy định thì chủ thể tham gia quản lý nhà nước đối với hoạt động tôn giáo hiện nay bao gồm:
  • 24. 15 Cấp hành chính Cơ quan / chủ thể trực tiếp quản lý Cơ quan / chủ thể trực tiếp thực hiện Trung ương Chính phủ Bộ Nội vụ ( Ban tôn giáo Chính phủ ) Cấp Tỉnh UBND Tỉnh ( Phó chủ tịch phụ trách văn – xã ) Sở Nội vụ ( Ban tôn giáo ) Cấp Huyện UBND Huyện ( Chủ tịch UBND huyện ) Phòng Nội vụ ( Phó Trưởng phòng phụ trách ) hoặc phòng ban lễ hội, tôn giáo Cấp Xã UBND Xã ( Chủ tịch UBND xã ) Công chức văn hóa – Xã hội Đối tượng của quản lý nhà nước đối với hoạt động lễ hội bao gồm: Các hoạt động lễ hội, mọi công dân tham gia hoạt động lễ hội và những phương tiện, cơ sở vật chất, tinh thần phục vụ cho hoạt động lễ hội truyền thống. Quản lý nhà nước đối với hoạt động lễ hội là quá trình tác động, điều hành, điều chỉnh để các hoạt động lễ hội, lễ hội truyền thống diễn ra theo đúng quy định của pháp luật. Lễ hội truyền thống là hình thức sinh hoạt văn hóa dân gian tổng thể, mang nhiều giá trị truyền thống đặc sắc, có mối quan hệ mật thiết với di sản văn hóa vật thể và phi vật thể nên công tác quản lý và chỉ đạo tổ chức lễ hội truyền thống cũng phải có định hướng, chỉ đạo mang tính tổng thể và hài hòa với các lĩnh vực trong đời sống xã hội. Quản lý nhà nước đối với lễ hội truyền thống cũng là quản lý di sản văn hóa phi vật thể của dân tộc. Quản lý lễ hội truyền thống và lễ hội hiện đại có
  • 25. 16 điểm chung là đáp ứng những nhu cầu phát triển của đời sống hiện đại nhưng quản lý lễ hội truyền thống phải đặt trong mục tiêu cơ bản nhất là giữ gìn các giá trị văn hóa được lưu truyền, không vì các lợi ích trước mắt mà làm biến dạng, làm cho lễ hội bị thương mại hóa, trần tục hóa. 1.2. Sự cần thiết phải quản lý nhà nƣớc đối với hoạt động lễ hội truyền thống 1.2.1. Thực hiện chức năng của nhà nước trong quản lý ngành, lĩnh vực. Vai trò của quản lý nhà nước là định hướng, điều chỉnh lễ hội theo mục tiêu “ Xây dựng nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc”, để lễ hội vừa đáp ứng nhu cầu tinh thần của nhân dân, thực hiện chức năng cố kết cộng đồng, sáng tạo các giá trị văn hóa vừa đóng góp cho sự phát triển kinh tế xã hội của các địa phương.. Với tính chất đặc thù, lễ hội mang trong mình rất nhiều giá trị văn hóa vật thể, phi vật thể nên công tác quản lý lễ hội bao trùm nhiều lĩnh vực trên phạm vi rộng và là hoạt động tất yếu không thể thiếu để thực hiện chức năng, nhiệm vụ quản lý nhà nước đối với lễ hội truyền thống.  Quản lý nhà nước đối với lễ hội truyền thống giúp cho các nhà quản lý, hoạch định xây dựng được quy hoạch chiến lược về văn hóa trong đó có lễ hội, kế hoạch bảo tồn, phát huy lễ hội truyền thống, ban hành cơ chế, chính sách về lễ hội phù hợp với từng giai đoạn khác nhau và nhiệm vụ phát triển kinh tế, xã hội, thực hiện phân công, phân cấp, chỉ đạo tổ chức lễ hội truyền thống .  Quản lý nhà nước đối với lễ hội truyền thống giúp cho chính quyền các cấp thực hiện được các khâu công việc thuộc về tổ chức như: thiết lập, hoàn thiện hệ thống tổ chức bộ máy từ trung ương đến địa phương, bố trí, đào tạo, bồi dưỡng nhân sự, đầu tư phương tiện làm việc phục vụ và thúc đẩy công tác bảo tồn, phát huy lễ hội truyền thống.
  • 26. 17  Quản lý nhà nước đối với lễ hội truyền thống định hướng mục tiêu tổ chức lễ hội truyền thống định hướng mục tiêu tổ chức lễ hội theo đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của nhà nước và nhu cầu chính đáng của nhân dân, đảm bảo lễ hội được diễn ra đúng với giá trị lịch sử vốn có, đảm bảo được lịch trình, biểu đạt được các giá trị văn hóa đặc sắc, tạo dựng môi trường, xây dựng đời sống văn hóa lành mạnh.  Quản lý nhà nước đối với lễ hội truyền thống giúp các nhà quản lý thể hiện được vai trò của mình trong việc cố kết, phát huy sức mạnh của cộng đồng, phát huy vai trò chủ thể của nhân dân trong quá trình tổ chức lễ hội, định hướng tiếp cận văn hóa tiến bộ, đẩy lùi những mặt tiêu cực, cổ hủ không phù hợp với thuần phong mỹ tục của dân tộc.  Quản lý nhà nước đối với lễ hội truyền thống là điều kiện quan trọng nhất trong việc tổ chức sử dụng, phát huy các nguồn lực, nhất là nguồn lực về tài chính đối với lễ hội truyền thống và các nguồn lực vật chất, tinh thần từ lễ hội truyền thống mang lại cho xã hội.  Quản lý nhà nước đối với lễ hội truyền thống chỉ đạo, xây dựng phương án tối ưu để thực hiện sự phối hợp giữa các đơn vị chức năng, các đơn vị liên quan nhằm thực hiện tốt công tác quản lý, thực hiện kiểm tra, đánh giá, báo cáo, tổng kết đối với lễ hội truyền thống. Như vậy, quản lý nhà nước đối với lễ hội truyền thống là hoạt động tất yếu, khách quan của các cơ quan quản lý nhà nước về văn hóa và các đơn vị liên quan nhằm đảo bảo các chức năng quản lý của nhà nước đối với lễ hội được thực hiện. Từ đó, các nhà quản lý có nhận thức đúng đắn về lễ hội truyền thống, xác định lễ hội là nhu cầu khách quan, chính đáng của nhân dân không thể đưa ra các quyết định hành chính thiếu khoa học, thiếu tính khả thi như cấm đoán hoặc duy ý chí, không làm cho hệ thống biến dạng, công tác tổ chức không bị hành chính hóa, thủ tục hóa.
  • 27. 18 1.2.2. Vai trò của lễ hội truyền thống trong phát triển kinh tế-xã hội Do điều kiện kinh tế, nhu cầu xã hội có nhiều thay đổi, lễ hội truyền thống góp phần tích cực vào việc xây dựng đời sống văn hóa cơ sở và đặc biệt là thúc đẩy sự phát triển kinh tế của các địa phương thông qua hoạt động dịch vụ. Hầu hết lễ hội có quy mô, đầu tư càng lớn thì nguồn thu càng nhiều. Tuy nhiên, cần tránh tình trạng coi lễ hội như là một nguồn lợi kinh tế làm giảm đi giá trị văn hóa tâm linh, tránh tổ chức lễ hội xa rời mục đích bảo tồn và phát huy di sản văn hóa dân tộc. Giai đoạn 2006 - 2010 tốc độ tăng trưởng kinh tế của tỉnh Phú Thọ đạt 9,7%, cao hơn 1,34 lần so vùng núi phía Bắc và 1,9 lần so với cả nước. Năm 2012, tốc độ tăng trưởng kinh tế trên địa bàn tỉnh đạt 5,8% so với năm trước. tổng thu ngân sách 2.507,6 tỷ đồng, tổng vốn đầu tư toàn xã hội 12.456,9 tỷ đồng,giá trị xuất khẩu đạt trên 500 triệu USD. Quy hoạch lễ hội truyền thống và quy hoạch phát triển sự nghiệp Văn hóa – Thông tin của tỉnh Phú Thọ định hướng tới năm 2020 cần đề ra giải pháp giải quyết mối quan hệ hài hòa giữa kinh tế và văn hóa. Đặc biệt chú ý đến vai trò, nhu cầu của người tham gia lễ hội, hưởng thụ các giá trị văn hóa. Từ mục đích và nhu cầu khác nhau của cộng đồng xã hội, cơ quan quản lý phải có giải pháp để đáp ứng nhu cầu chính đáng, hạn chế những nhu cầu nhà quản lý không mong muốn. 1.2.3. Bảo tồn, phát huy các giá trị của lễ hội truyền thống Lễ hội là hình ảnh thu nhỏ của nền văn hóa truyền thống dân tộc, mang trong mình nhiều giá trị về văn hóa, lịch sử, xã hội.  Về giá trị văn hóa, lễ hội là nơi bảo lưu, tôn vinh sáng tạo thêm, làm giàu thêm các giá trị văn hóa vật thể. Bất kỳ một lễ hội truyền thống nào cũng được tổ chức tại một di tích. Tại đó, các di sản về kiến trúc, điêu khắc, mỹ thuật được chân trọng, tu bổ qua nhiều năm thăng trầm của lịch sử. Trong lễ
  • 28. 19 hội bao hàm gần như đầy đủ các hình thức sinh hoạt văn hóa dân gian văn học, nghệ thuật biểu diễn, phong tục, tín ngưỡng. Tiến trình lễ hội đều được thực hiện bằng những nghi thức trang trọng nhất, mang bản sắc của từng vùng miền và bao hàm ý thức hệ chung của toàn dân tộc là tự hào và tôn vinh lịch sử, văn hóa đất nước con người Việt Nam. Trở về với văn hóa dân tộc, trong khói hương, trong những bài văn khấn ca ngợi đất nước tổ tiên, trong những tiếng chiêng, tiếng trống, trong những trang phục đẹp nhất, với những lễ vật được chọn lọc tinh túy và trân trọng, con người như được hòa mình vào không gian thiêng, tận hưởng sự cộng hưởng và giao thoa tình cảm cộng đồng, hướng tới những giá trị chân - thiện - mỹ, đó là những giá trị không thể định lượng mà từ ngàn xưa lễ hội đã đem lại cho con người. Phải khẳng định rằng các giá trị văn hóa của lẽ hội có được sức sống mãnh liệt, lưu truyền qua nhiều thế kỷ là do các chủ nhân văn hóa có nhận thức, trách nhiệm rất cao về dòng tộc. Bởi vậy, các giá trị văn hóa thông qua lễ hội truyền thống không chỉ được lưu truyền mà được sáng tạo thêm, làm giàu thêm rất nhiều.  Giá trị xã hội, cái lớn nhất mà lễ hội đem lại là xây dựng, củng cố sức mạnh gắn kết cộng đồng. Qua lễ hội, người ta có thể nhận biết được sức mạnh tổ chức , sức mạnh cộng đồng trong khối thống nhất hành động. Mọi sự bất hòa trong đời thường được bỏ qua và hướng tới lễ hội, hướng tới sự hòa đồng, ý niệm về quyền lợi, liên kết cộng đồng và trở thành tâm thức của mọi người. Việc làng, việc hội là việc của cộng đồng, trách nhiệm của mọi thành viên trong làng xã. Đặc biệt trong cao trào của lễ hội truyền thống, khi tất cả mọi người giao hòa trong không khí thiêng liêng, hứng khởi thì sự khác biệt vị trí xã hội giữa các cá nhân trong ngày thường dường như bị xóa nhòa. Khi tham gia vào
  • 29. 20 phần lễ và phần hội, các hành vi ăn chung, uống chung, chia phần… khiến mỗi thành viên nâng cao ý thức về cá nhân mình là một bộ phận nhỏ gắn bó mật thiết với một cơ thể lớn là cộng đồng. Thông qua lễ hội, con người cảm thấy mình được hòa vào đời sống tâm linh, sinh hoạt tập thể, từ đó sẽ tự tin, vững chãi trong cuộc sống sinh tồn. Như vậy, từ lễ hội mối liên hệ giữa các thành viên với nhau, giữa các thành viên và cộng đồng trở nên mật thiết, vững chắc. Các cộng đồng dân cư xích lại gần nhau hơn khi cảm thấy mình thực sự là thành viên của một đại gia đình rộng lớn, của một quốc gia thống nhất, cả dân tộc Việt Nam cùng chung ngày giỗ tổ Vua Hùng là một minh chứng xác thực nhất cho điều này. 1.3. Nội dung quản lý nhà nƣớc về lễ hội truyền thống 1.3.1. Xây dựng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch Để bảo tồn giá trị di sản văn hóa của các hoạt động lễ hội truyền thống, việc xây dựng quy hoạch chiến lược, kế hoạch nghiên cứu cụ thể là việc làm cần thiết và cấp bách. Chính phủ đã tiến hành đầu tư qua Chương trình Quốc gia có mục tiêu về văn hóa cho việc nghiên cứu, sưu tầm, phục hồi các giá trị văn hóa phi vật thể, nhờ đó, huy động sự quan tâm của cộng đồng đối với các hoạt động sinh hoạt văn hóa phi vật thể trong đó có lễ hội truyền thống. Xét trên khía cạnh QLNN đối với các hoạt động lễ hội truyền thống, việc nghiên cứu phải được tiến hành từ chỗ hiểu biết đầy đủ về các giá trị văn hóa của lễ hội truyền thống nói chung của từng lễ hội nói riêng, các đặc trưng của mỗi lễ hội, từ đó tìm ra phương thức quản lý một cách hiệu quả nhất, vừa bảo tồn các giá trị truyền thống, vừa loại bỏ được các yếu tố lạc hậu, chắt lọc được tinh hoa văn hóa dân tộc. 1.3.2. Xây dựng thể chể chế, chính sách Việc ban hành xây dựng thể chế, chính sách được ban hành cụ thể, rõ ràng từ cấp trung ương đến địa phương.
  • 30. 21 Cấp trung ương: ban hành, hướng dẫn chỉ đạo thực hiện văn bản quy phạm pháp luật về lễ hội, lễ hội truyền thống. Các văn bản quy phạm pháp luật này phải giữ nguyên tắc Đảng lãnh đạo, nhà nước quản lý và dân chủ hóa công tác quản lý, phải là các quyết định hành chính khả thi, tránh chồng chéo, quy định rõ trách nhiệm, nghĩa vụ, tránh tình trạng nhiều nhiều đơn vị cùng có chức năng quản lý nhưng khi quy kết trách nhiệm không đơn vị nào đứng ra nhận hoặc văn bản thiếu cơ sở thực thi, triển khai không kịp thời. Cấp địa phương : tổ chức thực hiện , tham mưu với cấp trên các vấn đề về QLNN đối với lễ hội truyền thống. Việc tổ chức thực hiện rất quan trọng, quyết định hiệu lực, hiệu quả của các văn bản quy phạm pháp luật. Đồng thời, tại địa phương khi văn bản pháp luật đi vào đời sống sẽ bộc lộ ưu điểm, khuyết điểm, do đó cấp chính quyền địa phương cần có trách nhiệm tham mưu với cấp trên sửa đổi để hoàn thiện, chỉ đạo thực hiện hiệu quả Ngày 12/7/2011, Chủ tịch nước ban hành hiệu lệnh số 09/2001/L-CTN về việc công bố Luật di sản văn hóa, là cơ sở căn bản về luật pháp nhằm duy trì, đảm bảo sự QLNN đối với hoạt động lễ hội truyền thống. Cùng với đó, nhiều nghị định hướng dẫn thi hành luật cũng được ban hành bảo đảm cho sự thực thi đúng luật và phù hợp với thực tiễn mỗi địa phương. Theo đó, Bộ Văn hóa thông tin đã công bố quyết định số 39/2001/QĐ- BVHTT ngày 23 tháng 8 năm 2011 của Bộ trưởng về việc ban hành Quy chế Tổ chức lễ hội, thay thế Quy chế Lễ hội ban hành kèm theo Quyết định số 636/QĐ-QC ngày 21 tháng 5 năm 1994 của Bộ trưởng Bộ Văn Hóa – Thông tin nhằm hoàn thiện hơn nữa các quy phạm về QLNN đối với các hoạt động tổ chức lễ hội truyền thống của dân tộc. Ngày 18 tháng 1 năm 2006, Chính phủ thông qua Nghị định số 11/2006/NĐ-CP về việc ban hành Quy chế hoạt động văn hóa và kinh doanh dịch vụ văn hóa công cộng, có hiệu lực từ 15/02/ 2006.
  • 31. 22 Năm 1994 ban hành Quy chế lễ hội, đến năm 2011 được sửa đổi, bổ sung và đổi tên thành Quy chế tổ chức lễ hội. Như vậy, ngành văn hóa – thông tin đã nhấn mạnh tới công tác tổ chức lễ hội, chứ không quá nhấn mạnh đến việc điều chỉnh nội dung của các lễ hội: phần việc không khả thi ở qui mô quốc gia và tính đến mức độ đa dạng của các lễ hội ở Việt Nam. Thay vì điều chỉnh một cách miễn cưỡng nội dung của lễ hội truyền thống – vốn đã thành phong tục, Ngành đã có sự điều chỉnh các văn bản cho phù hợp hơn, xác định vai trò của mình là quản lý công tác tổ chức lễ hội bằng những nguyên tắc, quy định chung. Bên cạnh đó, Ngành cũng chủ trương giảm bớt những gánh nặng hành chính trong việc tổ chức lễ hội truyền thống. Những lễ hội truyền thống đã được tổ chức thường xuyên, định kỳ không cần phải xin phép. Điều này đã tạo điều kiện cho người dân tiến hành tổ chức lễ hội truyền thống một cách thuận tiện hơn. 1.3.3. Tổ chức bộ máy và đào tạo, bồi dưỡng CB,CC,VC quản lý hoạt động lễ hội Tổ chức lễ hội truyền thống phải dựa trên hai yếu tố cơ bản là di tích và hoạt động lễ hội truyền thống. Quản lý hoạt động lễ hội truyền thống do đó cần phải chú ý đến cả hai nội dung: quản lý di tích và quản lý các khâu tổ chức lễ hội truyền thống. Xét đến nội dung đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ QLNN về hoạt động lễ hội truyền thống, ở đây tác giả xin chia ra làm hai nhóm đối tượng: nhóm quản lý di tích và nhóm tổ chức hoạt động lễ hội truyền thống. Về nhóm đối tượng thứ nhất, cần phải nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ quản lý di tích. Phần đông các địa phương coi việc quản lý di tích như mọi hoạt động hành chính giản đơn, nên nhân thức của cán bộ quản lý cũng như việc sắp xếp cán bộ quản lý còn hời hợt, nhiều địa phương, cơ quan bảo tàng trở thành nơi trú chân tạm thời của những cán bộ không đủ năng lực hoặc chờ
  • 32. 23 nghỉ hưu. Tuy nhiên, nếu việc quản lý di tích không cặn kẽ, chẳng những không hiểu được di tích mà còn không thể quản lý đúng di tích trên cả tầm vĩ mô và vi mô. Muốn thực hiện sưu tầm, bảo quản và trưng bày, phát huy tác dụng phải có trình độ am hiểu tường tận đến chi tiết phương pháp khoa học kỹ thuật và khoa học xã hội, nhân văn, mới mong đáp ứng được yêu cầu nghiệp vụ. Những yêu cầu đó đòi hỏi cán bộ quản lý di tích cần phải có những kiến thức về chuyên môn, chuyên tâm nghiên cứu để lĩnh hội những kiến thức mà bè bạn trong và ngoài nước đã, đang đúc kết, thực hiện phát minh để áp dụng, thúc đẩy khoa học bảo tồn bảo tàng ở Việt Nam. Để giữ gìn các giá trị sáng tạo của quá khứ cần nắm vững các giá trị văn hóa quá khứ để lại, nhằm bảo tồn các giá trị văn hóa đó là một cách khoa học, không làm biến dạng di tích, cũng không gìn giữ di tích một cách khô cứng, phiến diện. Muốn đạt đến một ý tưởng như vậy, người làm công tác quản lý di tích một mặt phải học hỏi các kinh nghiệm, kỹ thuật truyền thống để bảo tồn các chất liệu truyền thống ở di tích. Mặt khác cần học tập kiến thức từ các nước và tổ chức quốc tế giàu kinh nghiệm tu bổ di tích. Việc tu bổ, tôn tạo di tích phải đi đôi với việc phòng ngừa, bảo quản, chống xuống cấp của di tích. Về nhóm đối tượng làm công tác thực thi QLNN đối với hoạt động lễ hội truyền thống thuộc ngành văn hóa thường là công chức thuộc cơ quan chuyên trách của ngành, được phân công trách nhiệm, hoặc chuyên viên văn hóa cơ sở chính là chuyên viên văn hóa xã, phường. Phẩm chất cần có của người làm công tác thực thi QLNN đối với hoạt động lễ hội truyền thống là: - Nắm chắc chính sách và luật pháp của nhà nước có liên quan tới lĩnh vực tác nghiệp. - Có khả năng giao tiếp, kinh nghiệm làm việc với cộng đồng và có ý thức tích lũy kinh nghiệm.
  • 33. 24 - Hiểu biết về văn hóa nghệ thuật, nhất là văn hóa nghệ thuật truyền thống của dân tộc và địa phương mình. Thường xuyên học hỏi để nâng cao trình độ. - Hiểu biết sâu về lễ hội, nhất là những hình thức hoạt động lễ hội truyền thống diễn ra trên địa bàn. - Có kiến thức về quản lý văn hóa nghệ thuật. - Có tinh thần trách nhiệm cao đối với sự nghiệp. - Có đạo đức trong sáng và lối sống tốt Nhiệm vụ chủ yếu của thực thi QLNN đối với hoạt động lễ hội truyền thống là: - Là cầu nối giữa các bên liên quan trong hoạt động quản lý và tổ chức hoạt động lễ hội truyền thống. - Thực thi chức năng hướng dẫn – kiểm tra – giám sát và phối hợp xử lý vi phạm với tinh thần trách nhiệm cao, phù hợp với chính sách, luật pháp và các quy định của địa phương. - Biết động viên, khuyến khích những việc làm tốt và ngăn ngừa những việc làm không tốt trong hoạt động lễ hội truyền thống. - Làm đúng và làm tốt những nhiệm vụ công tác cụ thể được tổ chức giao phó. Việc quản lý và tổ chức hoạt động lễ hội truyền thống cần sự gương mẫu của cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức Nhà nước, các hội viên trong các đoàn thể chính trị - xã hội. Nếu đội ngũ này thực sự gương mẫu chấp hành nghiêm chỉnh việc thực hiện nếp sống văn minh trong lễ hội, thì hoạt động lễ hội truyền thống tất sẽ chuyển biến tích cực, giảm thiểu các hiện tượng tiêu cực nảy sinh. Cán bộ, công chức cần phân biệt rõ rệt việc công việc tư khi tham gia lễ hội truyền thống, không lợi dụng việc công vào hoạt động lễ hội truyền thống, gây phản cảm trước công chúng.
  • 34. 25 Ngày này, chúng ta ngày càng nhận thức rõ hơn tầm quan trọng của nguồn lực con người trong mọi hoạt động của đời sống. Trong quản lý tổ chức các hoạt động của lễ hội truyền thống nói riêng, có thể coi các nhà tổ chức hoạt động lễ hội truyền thống là yếu tố quan trọng tạo nên thành công của lễ hội truyền thống. Họ là người chịu trách nhiệm chính trong việc huy động, kết nối, tổ chức và điều hành các nguồn để tạo ra một sản phẩm lễ hội truyền thống. Việc đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ QLNN về hoạt động lễ hội truyền thống là việc cần được tiến hành khẩn trương và có hiệu quả thiết thực, đồng thời là kế hoạch lâu dài trong chiến lược QLNN đối với hoạt động lễ hội truyền thống. 1.3.4. Sử dụng các nguồn lực và hợp tác để bảo vệ và phát huy giá trị của lễ hội truyền thống Quản lý nhà nước thực hiện huy động, quản lý, sử dụng 02 nguồn lực cơ bản là nguồn lực về vật chất và nguồn lực về con người. Nguồn lực vật chất bao gồm nguồn tài chính để bảo vệ và phát huy giá trị văn hóa lễ hội truyền thống từ ngân sách nhà nước, các khoản thu từ hoạt động tổ chức, phát huy giá trị lễ hội và tài trợ, đóng góp của tổ chức, cá nhân trong nước và ngoài nước. Nhà nước khuyến khích tổ chức, cá nhân đóng góp, tài trợ cho việc bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa phi vật thể có giá trị tiêu biểu trong đó có các lễ hội truyền thống cấp nhà nước, cấp tỉnh và các lễ hội gắn với di tích lịch sử, văn hóa, danh thắng cấp quốc gia. Nguồn nhân lực bao gồm nhân lực thực hiện công tác quản lý nhà nước đối vớii lễ hội truyền thống và nhân lực tham gia hoạt động tổ chức lễ hội. Công tác tuyển dụng và sử dụng nguồn nhân lực quyết định hiệu quả quản lý nhà nước đối với lễ hội truyền thống. Trên cơ sở các công ước quốc tế về Di sản mà Việt nam phê duyệt, quản lý nhà nước trong tổ chức, hợp tác quốc tế bao gồm xây dựng và thực hiện
  • 35. 26 chương trình, dự án quốc tế, tham gia các tổ chức, điều ước quốc tế về bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa; lễ hội truyền thống; Hợp tác trong việc bảo hộ di sản văn hóa của Việt Nam ở nước ngoài; Đào tạo bồi dưỡng, trao đổi thông tin và kinh nghiệm trong việc bảo vệ và phát huy giá trị văn hóa của di sản văn hóa pbi vật thể nói chung và lễ hội nói riêng. 1.3.5. Tổng kết, đánh giá Liên quan đến việc cấp phép và báo cáo việc tổ chức hoạt động lễ hội truyền thống, muốn mở hội, nghành văn hóa sở cùng các tổ chức xã hội báo cáo kế hoạch tổ chức, nội dung và biện pháp chỉ đạo hội lên cơ quan văn hóa cấp trên, nếu được chấp nhận mới được mở hội. Bộ Văn hóa quyết định việc mở hội của các hội lớn, có phạm vi ảnh hưởng tới nhiều tỉnh. Sau lễ hội truyền thống, ban tổ chức tổng kết đánh giá kết quả và rút kinh nghiệm cho lần tổ chức tiếp theo, báo cáo bằng văn bản lên cơ quan văn hóa cấp trên. Quy chế tổ chức lễ hội 2001 quy định những hoạt động lễ hội truyền thống đã được tổ chức thường xuyên, liên tục, định kỳ, lễ hội lịch sử cách mạng tiêu biểu có ý nghĩa giáo dục truyền thống không phải xin phép, nhưng báo cáo bằng văn bản với cơ quan Nhà nước có thẩm quyền về văn hóa - thông tin trước thời gian tổ chức lễ hội 20 ngày về thời gian, địa điểm, nội dung, kịch bản và danh sách Ban tổ chức lễ hội truyền thống; lễ hội truyền thống do cấp xã tổ chức phải báo cáo với Phòng Văn hóa – Thông tin, lễ hội do cấp huyện tổ chức phải báo cáo với Sở Văn hóa – Thông tin, lễ hội do cấp tỉnh tổ chức phải báo cáo với Bộ Văn hóa – Thông tin; và sau khi nhận được báo cáo quy định tịa khoản 2 điều này, cơ quan Văn hóa – Thông tin có trách nhiệm báo cáo với Uỷ ban Nhân dân cùng cấp. Ngoài ra, lễ hội truyền thống do làng, ban tổ chức không phải báo cáo với cơ quan Văn hóa – Thông tin, nhưng phải tuân theo những quy định có liên quan tại Quy chế này.
  • 36. 27 Chỉ thị số 16/CT – BVHTTDL Ngày 03 tháng 02 năm 2010 của Bộ Văn hóa Thể thao và Du lịch về việc tăng cường công tác chỉ đạo, quản lý hoạt động văn hóa, tín ngưỡng tại di tích. Bộ giao cho Sở Văn hóa, Thế thao và Du lịch các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thực hiện nghiêm túc chế độ báo cáo với Lãnh đạo Bộ kết quả thực hiện Chỉ thị này địa phương theo quy định: Hoàn thành và gửi Báo cáo định kỳ về tổ chức tình hình tổ chức các sinh hoạt văn hóa, tín ngưỡng tại các di tích ở địa phương trong dịp lễ hội đầu năm ( lễ hội Xuân ) trước ngày 30-4 hàng năm. Hoàn thành gửi báo cáo định kỳ tổng kết tình hình tổ chức các sinh hoạt văn hóa, tín ngưỡng tại các di tích ở địa phương hằng năm trước ngày 30 tháng 10. Thực hiện báo cáo đột xuất với Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và với Bộ VHTT&DL những trường hợp phức tạp liên quan đến việc tổ chức sinh hoạt văn hóa, tín ngưỡng tại di tích để được chỉ đạo và phối hợp giải quyết kịp thời. 1.3.6. Thanh tra, kiểm tra hoạt động QLNN về lễ hội Việc tổ chức thực hiện các hoạt động kiểm tra, thanh tra là công việc cần được thực hiện thường xuyên và sâu sát tới từng lễ hội. Thông qua việc kiểm tra, thanh tra, các nhà tổ chức hoạt động lễ hội truyền thống mới có thể phát hiện và xử lý kịp thời các tình huống xảy ra, các trường hợp vi phạm; biểu dương tôn vinh kịp thời những tập thể và cá nhân đóng góp tích cực; khuyến khích, nhân rộng những mô hình mới, những lễ thức mới tiến bộ mà vẫn giữ được bản sắc dân tộc; đánh giá và rút kinh nghiệm qua các kỳ lễ hội. Quyết định số 636/QĐ-QC ngày 21/5/1994 của Bộ Văn hóa – Thông tin được ban hành quy chế tổ chức hoạt động lễ hội truyền thống đi kèm với việc kiểm tra, thanh tra, tổng kết, báo cáo việc thực thi quy chế hàng năm lên Bộ Văn hóa.
  • 37. 28 Các tổ chức Đảng, chính quyền và các đoàn thể chính trị - xã hội thực hiện chức năng giám sát, quản lý, giáo dục cán bộ, đảng viên và các hội viên trong việc thực hiện. Chỉ thị số 27 – CT/TW của Bộ Chính trị khóa VIII về thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang, lễ hội và Kết luận 51 –KL/TW của Bộ Chính trị khóa X về tiếp tục thực hiện Chỉ thị số 27 – CT/TW Đảng. Thường xuyên tổ chức các cuộc tọa đàm, đối thoại giữa các nhà quản lý với các nhà nghiên cứu văn hóa và người dân tham gia trực tiếp hoạt động lễ hội truyền thống, để thống nhất đánh giá tình hình hoạt động lễ hội truyền thống, từ đó có biện pháp xử lý các vấn đề nảy sinh trong quản lý và tổ chức hoạt động lễ hội truyền thống. Các cơ quan QLNN về văn hóa ở các cấp tiến hành sơ kết, tổng kết quản lý hoạt động lễ hội truyền thống trên địa bàn, phát hiện vấn đề kịp thời điều chỉnh, bổ sung các quy định phù hợp với thực tiễn vào các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành về hoạt động lễ hội truyền thống, làm cơ sở pháp lý để hướng dẫn và quản lý tốt hoạt động lễ hội truyền thống. Các văn bản pháp quy ngày càng hoàn thiện, cụ thể hơn về các quy định đối với việc nghiêm cấm một số hành vi tại nơi tổ chức lễ hội. Quy chế tổ chức lễ hội 2001 quy định chi tiết: 1. Lợi dụng hoạt động lễ hội truyền thống để tổ chức hoạt động chống phá lại Nhà nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam, gây mất trật tự an ninh, tuyên truyền trái pháp luật, chia rẽ đoàn kết dân tộc. 2. Tổ chức các hoạt động mê tín dị đoan, phục hồi hủ tục trái với thuần phong mỹ tục của dân tộc. 3. Tổ chức các dịch vụ sinh hoạt ăn nghỉ và dịch vụ tín ngưỡng trong khu vực nội tự. 4. Đánh bạc dưới mọi hình thức. 5. Đốt đồ mã 6. Những hành vi vi phạm pháp luật khác.
  • 38. 29 Về nguyên tắc, những điều khoản này càng được quy định chi tiết, càng dễ cho công tác thực thi ở cấp cơ sở. Bên cạnh đó, việc ban hành Ngị định số 31/2001/NĐ-CP ngày 26/6/2001 và sau đó là Nghị định số 56/2006/NĐ-CP của Chính phủ về việc xử phạt hành chính trong lĩnh vực văn hóa – thông tin trong đó quy định những mức phạt cho các hành vi này. Ngoài ra, Quy chế hoạt động văn hóa và kinh doanh dịch vụ văn hóa ban hành theo Nghị định số 11/2006/NĐ-CP ngày 18/01/2006 của Chính phủ cũng đã tạo điều kiện cho việc thực thi quy chế trở nên dễ dàng hơn nhiều. Trong biện pháp tổ chức thực hiện các công văn, chỉ thị, quyết định của Bộ, Bộ giao cho thanh tra Bộ phối hợp với thanh tra các tỉnh thành và các cơ quan chức năng của Bộ tiên hành kiểm tra, thanh tra, kịp thời sửa sai và đề xuất xử lý nghiêm minh tập thể, cá nhân vi phạm nội dung Chỉ thị số 27- CT/TW và Chỉ thị số 14/1998/CT-TTg. Về công tác quản lý, tổ chức hoạt động lễ hội truyền thống ở các địa phương, điều nổi bật nhất đó là hầu hết các tỉnh/thành đều nhận định Công điện 162/CĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ có tác động trực tiếp tới lãnh đạo tỉnh ủy, UBND các tình và ngành liên quan, giúp nâng cao nhận thức về công tác quản lý và tổ chức lễ hội. 1.4. Kinh nghiệm quản lý nhà nƣớc về lễ hội truyền thống ở một số địa phƣơng trong nƣớc 1.4.1. Tỉnh Hải Dương Hải dương là địa phương đi đầu trong xây dựng và triển khai Quy hoạch tổng thể lễ hội truyền thống trên toàn tỉnh giai đoạn 2008 – 2015 và định hướng đến năm 2020. Theo đó, tỉnh đã quy hoạch được 50 lễ hội như sau:  Về tu bổ di tích đã phân loại và thực hiện tu bổ theo từng nhóm di tích ứng với các công việc cụ thể theo mức độ xuống cấp của di tích:
  • 39. 30 - Bổ sung cơ sở vật chất cho sinh hoạt lễ hội, chống xuống cấp cơ sở vật chất đối với 18 lễ hội thuộc nhóm 1 ( di tích còn giữ nguyên trạng ) - Bổ sung cơ sở vật chất cho sinh hoạt lễ hội, chống xuống cấp cơ sở vật chất, công nhận cấp hạng 32 di tích nhóm 2,3 ( di tích đã được tôn tạo mở rộng hoặc bị biến dạng thu hẹp )  Về nghiên cứu phục dựng đã lập kế hoạch chi tiết cho từng loại công việc theo các mức độ công việc cần tiến hành: - Ghi chép, khôi phục, bảo tồn phục dựng 35 lễ hội truyền thống trước đây có, hiện nay không được tổ chức hoặc trước đây không có phần hội, ngày nay mới đưa vào thực hiện giai đoạn 2015- 2020.  Về giải pháp thực hiện Quy hoạch đã đưa ra các giải pháp cơ bản: Giải pháp về vốn đầu tư; Bảo tồn các di sản văn hóa, tăng cường quản lý nhà nước đối với 5 nhóm giải pháp khác nhau, xây dựng nếp sống văn minh, đẩy mạnh công tác xã hội hóa các hoạt động lễ hội. Sau hơn 2 năm thực hiện, tỉnh đã đạt được những kết quả ban đầu như : 7/12 huyện thị thực hiện quy hoạch lễ hội, cấp tỉnh đã triển khai quy hoạch được 6 lễ hội tiêu biểu, đội ngũ cán bộ quản lý văn hóa được tập huấn nâng cao nghiệp vụ, công tác tổ chức lễ hội chuyên nghiệp và bài bản hơn, tăng cường sự gắn kết giữa các cấp ngành trong tổ chức lễ hội, đời sống văn hóa cơ sở chuyển biến theo chiều hướng tích cực; nguồn thu tài chính nâng lên và tập trung vào nguồn ngân sách. Qua thực tiễn tỉnh Hải Dương có thể rút ra một số bài học kinh nghiệm về công tác quản lý lễ hội phục vụ tốt quản lý nhà nước đối với lễ hội truyền thống như sau: Quy hoạch lễ hội là việc làm rất cần thiết, cần được sự quan tâm của cấp ủy Đảng, chính quyền và các ngành chức năng, đầu tư kinh phí thích đáng; Quy hoạch lễ hội tạo điều kiện để phát triển kinh tế, trong đó có du lịch nếu huy động được các tầng lớp trong xã hội cùng tham gia; Kế hoạch phục dựng, bảo tồn khoa học, toàn diện, xác định chính xác các nội dung thuộc về lễ, hội, cần bảo tồn hay cần phục dựng theo từng giai đoạn cụ thể. Coi trọng vai trò của nhân dân và cộng đồng xã hội trong mọi hoạt động của ngành văn hóa.
  • 40. 31 Tuy nhiên, trong quy hoạch này có điểm cần xem xét lại, đó là 15 lễ hội truyền thống thuộc nhóm “ Nhóm lễ hội trước đây có, hiện nay không được tổ chức hoặc trước đây không có phần hội, ngày nay mới đưa vào” sẽ thực hiện quy hoạch vào giai đoạn sau, từ 2015 - 2020 là không thỏa đáng. Những lễ hội này có nguy cơ mai một nhanh mà các giá trị phi vật hể truyền thống lại thuộc về văn hóa truyền khẩu nên nếu không quy hoạch sớm sẽ khó ghi chép, sưu tầm. 1.4.2. Tỉnh Quảng Ninh Luận văn giới thiệu một vài lễ hội truyền thống tiêu biểu, đặc trưng trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh, đã hình thành và phát triển lâu đời, được tổ chức thường niên, gắn với di tích lịch sử, danh thắng được xếp hạng cấp tỉnh và quốc gia, gắn với cộng đồng dân cư, có sự lan tỏa trong và ngoài tỉnh. Bảng 1.1. Thống kê một vài lễ hội truyền thống tiêu biểu trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh STT Tên lễ hội địa điểm Thời gian tổ chức (theo âm lịch ) Nguồn gốc văn hóa lịch sử của lễ hội 1 Lễ hội Yên Tử (Thị xã Uông Bí) Mùa xuân ngày 10/1 – 1/3 Tôn vinh và tưởng nhớ công đức của Trần Nhân Tông đã lập nên thiền phái Trúc Lâm, bảo vệ và xây dựng vùng đất Quảng Ninh. Thờ phật 2 Lễ hội Bạch Đằng (Huyện Yên Hưng ) Mùa xuân ngày 6-8/3 Tôn vinh và tưởng nhớ công đức của Trần Hưng Đạo và Bà hàng nước đã có công lớn trong thắng lợi quân Nguyên Mông năm 1288 trên sông Bạch Đằng. 3 Lễ hội đình Trà Cổ (Thị xã Móng Cái ) Mùa hạ Ngày 30/5- 2/6 Tôn vinh và tưởng nhớ công đức của 06 người đã có công khai hóa và xây dựng vùng đất Móng Cái 4 Lễ hội đình Quan Lạn (Huyện Vân Đồn ) Mùa hạ Ngày 10- 20/6 Tôn vinh và tưởng nhớ công đức của Trần Khánh Dư – một vị tướng nhà Trần có công đánh quân Nguyên Mông TK 13. 5 Lễ hội Tiên Công (Huyện Yên Hưng ) Mùa xuân ngày 5-7/1 Tôn vinh và tưởng nhớ công đức của 19 vị có công khai hoang, quai đê lấn biển và xây dựng vùng đất Hà Nam – Yên Hưng thế kỷ 15 Nguồn: Tác giả tổng hợp từ Sở VHTTDL tỉnh Quảng Ninh
  • 41. 32 Năm lễ hội truyền thống tiêu biểu đã phần nào thể hiện đầy đủ các loại hình lễ hội đình, lễ hội đền, lễ hội chùa và lễ hội làng. Về thời gian, 3/5 lễ hội được tổ chức vào mùa xuân theo truyền thống, còn lại là được tổ chức vào mùa hạ. Đây là đặc điểm riêng của các lễ hội vùng biển, gắn với nghề nghiệp khai thác biển vì mùa hạ là thời điểm đẹp của thiên nhiên, thuận lợi cho thu hoạch của ngư dân, có điều kiện kinh tế để tổ chức lễ hội, có những sản vật ngon quý từ biển để dâng tổ tiên và thần linh. 1.4.3. Thành Phố Hà Nội Hà Nội có rất nhiều lễ hội truyền thống. Trong phạm vi của luận văn chỉ có thể nêu ra đây một phần nhỏ các lễ hội truyền thống tiêu biểu như hội Cổ Loa, hội Gióng, hội đền Sóc, hội thổi cơm thi Thị Cấm, hội Triều Khúc, hội đền Đông Nhân, hội Lệ Mật, hội Chèm, hội Đống Đa. Điểm lại các hoạt động lễ hội truyền thống ở Hà Nội, chúng ta nhận ra rất nhiều nét đặc sắc chỉ có trong lễ hội truyền thống đất kinh kỳ như: hội đền Kim Liên, ta được chứng kiến mâm cỗ 7 tầng lạ mắt; mâm cỗ đáy hình vuông, mỗi cạnh 80cm, cao khoảng 70cm, cao dần theo hình tháp, tạo nên khoái cảm thẩm mỹ gợi nên hình ảnh về một nông thôn phong đăng hòa cốc. Hay như hội làng Lệ Mật – hội Thập tam trại ghi nhớ công ơn người lập nghiệp họ Hoàng, lâp nên 13 trại từ một vùng sình lầy thành khu đất phì nhiêu, cư dân trù phú. Đây là loại hội mừng công, đoàn tụ những người nghèo cùng quê ly hương, hàng năm hướng về đất tổ. Đặc biệt có loại hội thiêng tổ chức vào ngày mùng 4 tháng tư tại đền Đồng Cổ - phường Bưởi, mang ý nghĩa sâu sắc về việc bảo vệ vương quyền, cũng là bảo vệ sự bình yên cho đất nước. Hoặc có thể tìm thấy ở đâu khác những hội chùa không thờ Phật mà lại thờ Vua, không phải ông Vua chính trị mà là vua giỏi chơi cờ như hội chùa Vua – Hai Bà Trưng, mở ngày 5 – 1. Hay như hội chùa Láng, chùa Duệ Tú lại tổ chức để diễn lại một cuộc đấu thần
  • 42. 33 khốc liệt giữa cửa thiền và đạo giáo quanh các nhân vật Từ vinh Thiền sư, Từ Đạo Hạnh – thiền sư / pháp sư và Đại Điên – thiền sư / pháp sư. Rồi đến hội đền Cổ Loa kể lại cho ta nghe về bi kịch tình yêu – bi kịch nước nhà xoay quanh câu chuyện về An Dương Vương, Mị Châu, Trọng Thủy. Chính những nét văn hóa tinh túy, tiêu biểu ấy trong lễ hội Thăng Long đã thể hiện tài hoa, nếp sống văn minh của người Hà Nội. 1.4.4. Bài học cho tỉnh Phú Thọ Tất cả các lễ hội kể cả lễ hội sơ khai, truyền thống và hiện đại đều mang những nét bản chất chung: đó là tính chất thiêng liêng của toàn bộ lễ hội, là sự sùng bái nhân vật lịch sử hoặc nhân vật văn hóa, suy tôn những biểu tượng được phụng thờ; là nhu cầu trở về cội nguồn tự nhiên xa xưa để khẳng định nguồn gốc cộng đồng vui chơi, giải trí. Tất cả những bản chất này được biểu hiện ở tất cả các hiện tượng thuộc về hoạt động lễ hội truyền thống; Việc tổ chức thực hiện lễ hội thành công phải đảm bảo đáp ứng đủ các khía cạnh trên. Ba loại lễ hội: Lễ hội truyền thống, Lễ hội tôn giáo, Lễ hội du nhập từ nước ngoài đều do cộng đồng dân cư lo toan tổ chức, chủ yếu là ở quy mô làng, xã, số rất ít có quy mô vùng miền. Cơ chế cộng đồng người dân đứng ra tổ chức tất phải tuân thủ theo nguyên tắc dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra. Dân chúng hơn ai hết phải hiểu biết cách tổ chức lễ hội như thế nào tùy thuộc vào khả năng tài chính, ý thức tự giác của dân chúng để đáp ứng nhu cầu văn hóa lễ hội của họ. Với cơ chế tự quản của cộng đồng, người dân biết cách điều chỉnh hài hòa các lợi ích xuất phát từ nhu cầu của các tầng lớp xã hội sống trong cộng đồng. Chính quyền sở tại là chủ thể quản lý, hướng dẫn tổ chức lễ hội đồng thời cũng là thành phần giám sát và tham gia trực tiếp vào tổ chức nhiều lễ hội, nếu chính quyền làm đúng chức trách của mình, chắc chắn tạo điều kiện lễ hội được tổ chức tốt hơn, đáp ứng nhu cầu chính đáng của người dân theo quy định của luật pháp. Do vậy, các lễ hội truyền thống ở cùng quy mô cũng nên dựa theo những kinh nghiệm này.
  • 43. 34 Việc tổ chức, quản lý một hoạt động lễ hội truyền thống như hội đền Hùng tỉnh Phú Thọ không đơn giản chỉ xoay quanh việc phục hồi, bảo tồn hay phát huy bản thân lễ hội truyền thống ấy, mà nó còn liên quan tới hàng loạt các công việc như lập kế hoạch, nguồn nhân lực tổ chức tham gia hoạt động lễ hội truyền thống, tuyên truyền, marketing, tìm kiếm nguồn tài trợ, dịch vụ hậu cần, an ninh, y tế, vệ sinh an toàn thực phẩm, hay phát triển các cơ sở hạ tầng có liên quan. Dù qui mô các lễ hội có thể khác nhau, nhưng các vấn đề đặt ra như trên vẫn cần có sự quan tâm quản lý từ các cấp, các ngành. Chính vì vậy, mọi quy định quản lý hoạt động lễ hội truyền thống khi ban hành cần phải tính đến các tác nhân có thể xảy ra. Lễ hội đền Hùng nay đã trở thành Quốc Lễ. Ban quản lý di tích đền Hùng được tổ chức là cơ quan trực thuộc UBND tỉnh Phú Thọ. Công tác bảo vệ di tích, chuẩn bị, tổ chức và quản lý lễ hội đều được thực hiện bài bản, chặt chẽ, đúng quy chế của bộ cũng như quy định của pháp luật. Năm 2010 Ban quản lý di tích và Ban tổ chức lễ hội của địa phương đã chú trọng công tác tuyên truyền, đề ra nhiều hình thức, biện pháp mới để tổ chức và quản lý hoạt động lễ hội truyền thống, thay mới các hòm công đức bằng gỗ, hướng dẫn nhân dân đặt tiền lễ đúng nơi quy định và có lực lượng thu gom tiền kịp thời khi đông người, công tác an ninh trật tự, an toàn giao thông, tôn tạo cảnh quan, vệ sinh môi trường đã được quan tâm, quy hoạch bố trí các dịch vụ và ký cam kết với các hộ kinh doanh và dịch vụ chặt chẽ, bố trí bãi trông giữ phương tiện giao thông rộng rãi, hệ thống các bảng biển cảnh báo, hướng dẫn du khách hợp lý.
  • 44. 35 Tiểu kết Chƣơng 1 Trong chương 1 tác giả đã tập trung giải quyết cơ sở lý luận và thực tiễn quản lý nhà nước về lễ hội truyền thống thông qua những những nội dung sau. Thứ nhất : Tác giả đã đưa ra một số khái niệm cơ bản liên quan đến đề tài Luận văn. - Về văn hóa - Về lễ hội và hoạt động lễ hội - Về lễ hội truyền thống - Về Quản lý nhà nước về lễ hội truyền thống Thứ hai : Tác giả đã nêu lên được sự cần thiết phải quản lý nhà nước đối với hoạt động lễ hội truyền thống Thứ ba : Tác giả đã chỉ ra những nội dung quan trọng về quản lý nhà nước đối với lễ hội truyền thống. Từ những khái quát ban đầu về cơ sở lý luận và thực tiễn quản lý nhà nước về lễ hội truyền thống tác giả đưa ra một số khái quát trong chương 1. 1. Lễ hội truyền thống với tư cách là di sản văn hoá, là kho tàng văn hoá dân tộc đã có giá trị to lớn trong đời sống xã hội hiện đại. Mặc dù trong thời đại công nghiệp hoá, hiện đại hoá và quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, quá trình toàn cầu hoá là một xu thế tất yếu nhưng lễ hội truyền thống với giá trị văn hoá, giá trị nhân văn to lớn vẫn là một hoạt động không thể thiếu trong đời sống văn hoá tinh thần của nhân dân. 2. Lễ hội truyền thống đã có vai trò to lớn trong việc cố kết cộng đồng dân tộc tạo nên nền tảng vững chắc của tinh thần đoàn kết toàn dân, hướng con người tới giá trị đạo đức giá trị nhân văn, vươn tới các giá trị chân- thiện- mỹ, giúp con người giải toả căng thẳng mệt nhọc, bế tắc khô cứng trong cuộc sống thường ngày. Đồng thời lễ hội truyền thống góp phần bảo tồn lưu giữ trao truyền các giá trị văn hoá dân tộc. Với kinh tế du lịch, lễ hội là một nguồn tài nguyên vô giá cho ngành du lịch khai thác và phát triển.
  • 45. 36 3. Lễ hội truyền thống tác động qua lại thúc đẩy kinh tế xã hội phát triển. Những tác động giữa lễ hội truyền thống và kinh tế và sự tác động ngược trở lại của kinh tế với lễ hội truyền thống đòi hỏi cần vận dụng và phát huy tính tích cực và hạn chế các tác động tiêu cực. Cần có quan điểm biện chứng trong đánh giá và phát triển mối quan hệ này. 4. Rút ra được bài học cho tỉnh Phú Thọ thông qua kinh nghiệm quản lý nhà nước về lễ hội truyền thống ở một số địa phương trong nước. Từ đó nhận ra trong việc tổ chức, quản lý lễ hội truyền thống ở tỉnh Phú Thọ không đơn giản chỉ xoay quanh việc phục hồi, bảo tồn hay phát huy bản thân lễ hội truyền thống ấy, mà nó còn liên quan tới hàng loạt các công việc như lập kế hoạch, nguồn nhân lực tổ chức tham gia hoạt động lễ hội truyền thống.
  • 46. 37 Chƣơng 2 THỰC TRẠNG LẾ HỘI VÀ QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ LỄ HỘI TRUYỀN THỐNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH PHÚ THỌ 2.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế-xã hội tỉnh Phú Thọ 2.1.1. Điều kiện tự nhiên -Vị trí địa lý: Phú Thọ là một tỉnh Trung du miền núi phía Bắc của Việt Nam, có vị trí trung tâm vùng và là cửa ngõ phía Tây Bắc của Thủ đô Hà Nội. Tỉnh Phú Thọ nằm trên trục hành lang kinh tế Hải Phòng – Hà Nội – Côn Minh (Trung Quốc), phía Đông giáp tỉnh Vĩnh Phúc, phía Tây tiếp giáp thành phố Hà Nội, phía Nam giáp tỉnh Hoà Bình, phía Bắc giáp tỉnh Yên Bái và Tuyên Quang. Phú Thọ cách sân bay quốc tế Nội Bài 50km, cách Trung tâm thành phố Hà Nội 80km, cách cảng Hải Phòng 170km, cách cửa khẩu quốc tế Hà Khẩu (giữa Lào Cai - Việt Nam và Vân Nam - Trung Quốc) và cửa khẩu Thanh Thủy – Lạng Sơn 200km và là nơi hợp lưu của ba con sông lớn: sông Hồng, sông Đà và sông Lô. Các yếu tố về vị trí địa lý tự nhiên cho thấy Phú Thọ có lợi thế để trở thành trung tâm kinh tế xã hội của vùng. Vì vậy, trong quy hoạch phát triển KT-XH tỉnh Phú Thọ đến năm 2020 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt xác định: Xây dựng Phú Thọ trở thành trung tâm kinh tế vùng; là một trong những trung tâm khoa học công nghệ, giáo dục, y tế, văn hoá, thể thao du lịch của vùng trung du và miền núi Bắc Bộ; là đầu mối giao thông nội vùng và là Thành phố lễ hội về nguồn của dân tộc Việt Nam”.[38] -Diện tích: 3.528,1 km2 -Đơn vị hành chính: có 1 thành phố (Việt Trì), 1 thị xã (Phú Thọ) và 11 huyện (Hạ Hòa, Thanh Ba, Đoan Hùng, Lâm Thao, Yên Lập, Thanh Sơn, Tam Nông, Thanh Thủy, Phù Ninh, Cẩm Khê, Tân Sơn).
  • 47. 38 -Dân số: 1.364.700 người -Tài nguyên thiên nhiên: Phú Thọ có 97.513,53 ha đất nông nghiệp, 148.885,67 ha đất lâm nghiệp, 22.744,94 ha đất chuyên dụng. Phú Thọ còn là tỉnh có tiềm năng lớn về nguyên liệu giấy, nguyên liệu nông lâm sản và một số loại tài nguyên khoáng sản quan trọng như: cao lanh, fenspat, đá vôi, nước khoáng, … là lợi thế để phát triển mạnh công nghiệp khai thác và chế biến khoáng sản, công nghiệp giấy, công nghiệp gốm sứ, công nghiệp xi măng và vật liệu xây dựng, … 2.1.2. Điều kiện kinh tế - Tốc độ tăng trưởng kinh tế: Giai đoạn 2011-2015, tốc độ tăng trưởng GDP bình quân đạt 10,6%. - Cơ cấu kinh tế: chuyển dịch theo hướng giảm dần tỷ trọng nông nghiệp; tăng tỷ trọng công nghiệp, dịch vụ. Bảng 2.1. Thống kê số liệu chuyển dịch cơ cấu kinh tế hàng năm Đơn vị: % Năm 2011 2012 2013 2014 2015 Nông - Lâm- Thủy sản 28 26 26 25,8 25,6 Công nghiệp- xây dựng 37,6 38,8 38,7 38,8 38,5 Dịch vụ 34,4 35,2 35,3 35,4 35,9 (Nguồn: Tác giả tổng hợp từ Sở Nội vụ tỉnh Phú Thọ ) - Tình hình thu hút đầu tư nước ngoài (FDI): Trên địa bàn tỉnh Phú Thọ hiện có 112 dự án, tổng vốn đăng ký 619,5 triệu USD. Trong đó có 83 dự án đang thực hiện giải ngân với tổng vốn đăng ký: 440,5 triệu USD và vốn giải ngân đạt 372,8 triệu USD.