SlideShare a Scribd company logo
1 of 85
VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
NGUYỄN NGỌC THẮNG
VAI TRÒ CỦA ỦY BAN MẶT TRẬN TỔ QUỐC VIỆT NAM
QUẬN PHÚ NHUẬN, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
TRONG VIỆC THỰC HIỆN QUY CHẾ DÂN CHỦ Ở CƠ SỞ
LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH TRỊ HỌC
Hà Nội, năm 2018
VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
NGUYỄN NGỌC THẮNG
VAI TRÒ CỦA ỦY BAN MẶT TRẬN TỔ QUỐC VIỆT NAM
QUẬN PHÚ NHUẬN, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
TRONG VIỆC THỰC HIỆN QUY CHẾ DÂN CHỦ Ở CƠ SỞ
Ngành: Chính trị học
Mã số: 8 31 02 01
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. ĐINH NGỌC THẠCH
Hà Nội, năm 2018
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của bản thân tôi. Các
thông tin, số liệu là khách quan và dựa trên các kết quả nghiên cứu thực tế,
các tài liệu đã được công bố và do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cung cấp.
Các kết quả nghiên cứu được trình bày trong luận văn là trung thực, có nguồn
gốc và chưa được công bố.
Tôi xin cam đoan mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã
được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đã được chỉ dẫn rõ
ràng về nguồn gốc, xuất xứ.
Hà Nội, ngày 21 tháng 8 năm 2018
Tác giả
Nguyễn Ngọc Thắng
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin chân thành cảm ơn toàn thể các thầy, cô giáo trong khoa
Chính trị học, Học viện khoa học xã hội; đặc biệt là cảm ơn PGS. TS.
Đinh Ngọc Thạch, người đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tôi trong việc
hoàn thành luận văn này.
Xin chân thành cảm ơn Quận ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân
dân, Ủy ban Mặt trận tổ quốc Việt Nam quận Phú Nhuận, thành phố Hồ
Chí Minh đã giúp đỡ, cộng tác cùng tôi để đề tài được thực hiện kịp
tiến độ theo kế hoạch.
Hà Nội, ngày 21 tháng 8 năm 2018
Tác giả
Nguyễn Ngọc Thắng
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
Chƣơng 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ DÂN CHỦ VÀ VAI TRÒ CỦA MẶT
TRẬN TỔ QUỐC VIỆT NAM TRONG VIỆC THỰC HIỆN QUY CHẾ
DÂN CHỦ Ở CƠ SỞ....................................................................................... 9
1.1. Một số khái niệm liên quan đến “Dân chủ” và “Dân chủ Xã hội chủ
nghĩa” ................................................................................................................ 9
1.2. Nội dung, đặc điểm của Quy chế dân chủ cơ sở của Việt Nam ..............15
1.3. Vai trò của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam trong việc thực hiện quy
chế dân chủ ở cơ sở.........................................................................................18
Chƣơng 2: THỰC TRẠNG VAI TRÒ CỦA ỦY BAN MẶT TRẬN TỔ
QUỐC VIỆT NAM QUẬN PHÚ NHUẬN, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ
MINH TRONG VIỆC THỰC HIỆN QUY CHẾ DÂN CHỦ Ở CƠ SỞ..23
2.1. Khái quát về điều kiện kinh tế - xã hội của quận Phú Nhuận, Thành phố
Hồ Chí Minh....................................................................................................23
2.2. Thực trạng thực hiện vai trò của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam quận
Phú Nhuận, Thành phố Hồ Chí Minh trong việc thực hiện quy chế dân chủ ở
cơ sở ................................................................................................................27
2.3. Những thành tựu, khó khăn, hạn chế của việc UBMTTQ tham gia thực hiện
dân chủ trong thời gian qua ..............................................................................44
Chƣơng 3: PHƢƠNG HƢỚNG VÀ NHỮNG GIẢI PHÁP CƠ BẢN
NHẰM PHÁT HUY VAI TRÒ CỦA ỦY BAN MẶT TRẬN TỔ QUỐC
VIỆT NAM QUẬN PHÚ NHUẬN, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
TRONG VIỆC THỰC HIỆN QUY CHẾ DÂN CHỦ Ở CƠ SỞ..............53
3.1. Phương hướng cơ bản phát huy vai trò của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam quận Phú Nhuận trong việc thực hiện Quy chế dân chủ ở cơ sở ...........53
3.2. Những giải pháp liên quan đến vai trò tổ chức, tuyên truyền, xây dựng
đội ngũ của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam quận Phú Nhuận, Thành phố Hồ Chí
Minh ................................................................................................................59
3.3. Những giải pháp liên quan đến đổi mới nội dung, phương thức hoạt động
của Ủy ban mặt trận tổ quốc Việt Nam quận Phú Nhuận, thành phố Hồ Chí
Minh trong việc thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở.......................................62
KẾT LUẬN....................................................................................................68
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
CQ :Chính quyền
CNXH :Chủ nghĩa xã hội
ĐCSVN :Đảng Cộng sản Việt Nam
HTCT :Hệ thống chính trị
HĐND :Hội đồng nhân dân
MTTQ :Mặt trận Tổ quốc
NN :Nhà nước
QCDC :Quy chế dân chủ
TPHCM :Thành phố Hồ Chí Minh
UBMTTQ :Ủy ban Mặt trận Tổ quốc
UBND :Ủy ban nhân dân
XHCN :Xã hội chủ nghĩa
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Dân chủ XHCN là bản chất của chế độ xã hội mới - xã hội XHCN. Xây
dựng nền dân chủ XHCN là một trong những nhiệm vụ lâu dài và trọng
yếu, bảo đảm tất cả quyền lực thuộc về nhân dân. Muốn vậy, vấn đề trung tâm
là phải xây dựng, hoàn thiện NN pháp quyền XHCN thực sự của nhân dân, do
nhân dân và vì nhân dân. NN pháp quyền không phải cái riêng có của chủ
nghĩa tư bản. CNXH cũng cần thực hiện nhà nước pháp quyền. NN pháp
quyền XHCN khác về bản chất với NN pháp quyền tư sản ở chỗ: pháp quyền
dưới chủ nghĩa tư bản thực chất là công cụ của giai cấp tư sản để thống trị và
bóc lột giai cấp công nhân và nhân dân lao động; pháp quyền dưới CNXH là
công cụ thể hiện và thực hiện quyền làm chủ của nhân dân. NN pháp quyền
quản lý xã hội bằng pháp luật và các công cụ khác, nhưng việc sử dụng bất cứ
công cụ nào cũng phải trong khuôn khổ pháp luật. Thông qua thực thi pháp
luật, NN thể hiện nhân dân là chủ thể của quyền lực chính trị, thực hiện
chuyên chính với mọi hành động xâm phạm lợi ích của Tổ quốc và nhân dân.
Trong nhà nước pháp quyền XHCN Việt Nam, quyền lực NN là thống
nhất, nhưng có sự phân công rành mạch và phối hợp chặt chẽ giữa các cơ
quan quyền lực NN trong việc thực hiện ba quyền: lập pháp, hành pháp, tư
pháp.
Sau hơn 30 năm đổi mới, về cơ bản nước ta đã chuyển đổi thành công
từ mô hình kinh tế quan liêu bao cấp sang mô hình kinh tế thị trường định
hướng XHCN và tiến từ dân chủ nhân dân lên dân chủ XHCN. Hiện nay đang
từng bước phát triển và hoàn thiện kinh tế thị trường định hướng XHCN để
tiến lên và xây dựng, phát triển nền dân chủ XHCN hướng tới tương lai tốt
đẹp.
2
Trong điều kiện hiện nay, để phát huy quyền làm chủ của nhân dân
trước hết đòi hỏi HTCT các cấp, đặc biệt trong đó là MTTQ từ cơ sở phải
phát huy được vai trò của mình trong việc động viên, khuyến khích và tạo
điều kiện để Nhân dân hiểu và nâng cao không ngừng vai trò là chủ và làm
chủ của mình. Muốn thực hiện được điều đó cần thiết phải có sự phối hợp
chặt chẽ, đồng bộ giữa các cơ quan, đoàn thể, của cả HTCT mà trong đó
MTTQ là trung tâm tập hợp các tổ chức thành viên mới có thể nâng cao
không ngừng, phát huy mạnh mẽ quyền làm chủ của nhân dân.
Trong thời gian qua, HTCT nói chung và UBMMTQ Việt Nam quận
Phú Nhuận, TPHCM nói riêng ra sức phát huy tốt nhất quyền làm chủ của
nhân dân thông qua thực việc QCDC ở cơ sở trong xây dựng HTCT, trong
thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ chính trị quan trọng của địa phương. Tuy
nhiên, thực tế vấn đề thực hiện QCDC ở cơ sở tại địa bàn Quận Phú Nhuận,
TPHCM vẫn còn những tồn tại, hạn chế xuất phát từ những nguyên nhân
khách quan lẫn chủ quan, từ điều kiện kinh tế - xã hội địa phương, nhận thức
của người dân đến những nguyên nhân từ HTCT địa phương, về nhận thức
của cán bộ, đảng viên về thực hiện QCDC ở cơ sở, việc triển khai Nghị quyết
của Trung ương và Đảng uỷ cấp trên, Đảng bộ Quận Phú Nhuận về vấn đề
thực hiện công tác kiểm tra, giám sát, nắm bắt tình hình, công tác tham mưu
về vấn đề thực hiện QCDC ở cơ sở đòi hỏi phải được nghiên cứu, tổng kết, rút
kinh nghiệm.
Nhằm thực hiện việc xem xét, đánh giá một cách khách quan, khoa học,
đi sâu nghiên cứu vai trò của UBMTTQ quận Phú Nhuận trong việc thực hiện
QCDC ở cơ sở; qua đó, thực hiện việc đánh giá, tổng kết rút ra một số vấn đề
lý luận và thực tiễn trong việc phát huy vai trò của MTTQ quận Phú Nhuận
thúc đẩy nâng cao việc thực hiện QCDC ở cơ sở trên địa bàn Quận Phú Nhuận,
TPHCM nói riêng, cả nước nói chung, tôi chọn đề tài “Vai trò của Ủy ban Mặt
3
trận tổ quốc Việt Nam Quận Phú Nhuận, Thành phố Hồ Chí Minh trong
việc thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở” để nghiên cứu, làm rõ.
2. Tình hình nghiên cứu
Từ khi có chỉ thị 30-CT/TW của Bộ Chính trị (khóa VIII), ngày
18/2/1998, về xây dựng và thực hiện QCDC ở cơ sở, cụ thể hóa một bước chỉ
thị này, ngày 15/5/1998, Chính phủ ra Nghị định số 29/NĐ-CP ban hành kèm
theo Quy chế thực hiện dân chủ ở xã và đã được sửa đổi, bổ sung thay thế
bằng Nghị định số 79/NĐ-CP ngày 7/7/2003 (quy chế này áp dụng cho cả
phường và thị trấn, sau đây gọi là Quy chế thực hiện dân chủ ở cơ sở), đặc
biệt là Pháp lệnh số 34/2007/PL-UBTVQH (khóa XI), ngày 20/4/2007, về
thực hiện dân chủ ở xã, phường, thị trấn, nhiều nhà khoa học đã có những
công trình nghiên cứu, tổng kết về vấn đề dân chủ ở cơ sở và thực hiện dân
chủ ở cơ sở. Đến năm 2015, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 04/NĐ- CP
ngày 09/01/2015 về thực hiện dân chủ trong hoạt động của cơ quan hành
chính nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập.
Các sách tham khảo, chuyên khảo nghiên cứu về dân chủ ở cơ sở và thực
hiện dân chủ ở cơ sở có: “Các đoàn thể nhân dân với việc bảo đảm dân chủ ở cơ
sở hiện nay” do Phan Xuân Sơn chủ biên, Nxb CTQG, H. 2002; “Quy chế, thực
hiện quy chế dân chủ ở cấp xã: một số vấn đề về lý luận và thực tiễn” do Dương
Xuân Ngọc chủ biên, Nxb CTQG, H. 2004; “Dân chủ và dân chủ ở nông thôn
trong tiến trình đổi mới” do Hoàng Chí Bảo chủ biên, Nxb CTQG, H. 2005.
Từ các sách, công trình nghiên cứu trên cho thấy, thông qua việc khảo
sát một số vùng, địa phương, các tác giả đã phân tích một cách sâu sắc nội
dung lý luận và thực tiễn thực hiện dân chủ ở cơ sở, trực tiếp là QCDC ở cở
sở; làm rõ vai trò của các bộ phận trong HTCT đối với việc thực hiện dân chủ ở
cơ sở. Trên cơ sở đó, các tác giả đề xuất một số giải pháp cơ bản để thực hiện
dân chủ ở cơ sở ở nước ta hiện nay, trực tiếp là nhân dân thực hiện quyền lực
của mình thông qua Nhà nước và các tổ chức đoàn thể quần chúng.
4
Các bài viết, bài báo liên quan đến thực hiện dân chủ ở cơ sở có: “Gắn
việc thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở với củng cố chính quyền cơ sở” của
Thủ tướng Phan Văn Khải, Tạp chí Quốc phòng toàn dân số 1 (2002); “Thực
hiện dân chủ ở cơ sở trong quá trình đổi mới: thành tựu, vấn đề và giải
pháp” của Phạm Ngọc Quang, Tạp chí Lý luận chính trị, số 3 (2004); “Tiền
Giang đẩy mạnh thực hiện quy chế dân chủ đi đôi với xây dựng Măt trận Tổ
quốc cơ sở vững mạnh” của Tống Văn Bé Hai, Tạp chí mặt trận, số 47
(2009);... Các bài viết của các tác giả nhằm sơ kết, đánh giá thực hiện dân chủ
ở cơ sở; phân tích, chỉ ra được những cơ sở lý luận và thực tiễn khoa học,
những điều kiện thuận lợi và khó khăn, những bài học kinh nghiệm và giải
pháp để thực hiện có hiệu quả dân chủ ở cơ sở.
Tại Thành phố Hồ Chí Minh và quận Phú Nhuận, đã có một số văn bản,
chỉ thị của Thành ủy, Quận ủy, Ủy ban nhân dân thành phố và quận Phú
Nhuận về triển khai thực hiện dân chủ ở cơ sở; các báo cáo tổng kết, đánh giá
công tác thực hiện Quy chế dân chủ ở cơ sở, Pháp lệnh về thực hiện dân chủ ở
xã, phường, thị trấn của Ban chỉ đạo thực hiện quy chế dân chủ Quận ủy quận
Phú Nhuận, của các tổ chức chính trị - xã hội, trong đó có cả Ủy ban Mặt trận
Tổ quốc Việt Nam quận Phú Nhuận.
Các sách tham khảo, chuyên khảo nghiên cứu về Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam có: “Vai trò Mặt trận Tổ quốc Việt Nam với việc thực hiện quyền làm
chủ của nhân dân ở nước ta hiện nay” do Nguyễn Thị Hiền Oanh chủ biên,
Nxb CTQG, H. 2005; “Phát huy vai trò của Mặt trận trong hoạt động giám
sát và phản biện xã hội góp phần xây dựng Đảng, Nhà nước trong sạch vững
mạnh” do Thạc sỹ Nguyễn Văn Pha chủ biên, Nxb CTQG, H. 2008; “Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam xây dựng sự đồng thuận xã hội trong công cuộc đổi
mới đất nước” do TS Nguyễn Thị Lan chủ biên, Nxb CTQG, H. 2012.
5
Các đề tài, luận án, luận văn nghiên cứu về Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
có: Đề tài Đề tài KX. 10. 03 (2009), Bộ Nội vụ: “Mô hình đổi mới, hoàn thiện
tổ chức và hoạt động của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị
- xã hội trong hệ thống chính trị xã hội giai đoạn 2010 - 2015” do TS Thang
Văn Phúc làm chủ nhiệm. Bùi Quang Huy (2012)“Vai trò của Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam cấp xã trong xây dựng hệ thống chính trị cơ sở tỉnh Thái Bình
hiện nay”, Luận văn thạc sĩ Triết học, Học viện Chính trị; Nguyễn Thị Anh
Tân (2013) “Hoạt động giám sát và phản biện xã hội của Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam từ thực tiễn huyện Phù Ninh, tỉnh Phú Thọ hiện nay”, Luận văn thạc sĩ Chính
trị học, Học viện Khoa học xã hội.
Các cuốn sách và các công trình nghiên cứu trên đã đề cập đến Mặt trận
Tổ quốc Việt Nam một cách tổng thể từ lịch sử hình thành, phát triển đến mô
hình, chức năng, nhiệm vụ của Mặt trận; mối quan hệ giữa Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam với các thành tố khác trong hệ thống chính trị cũng như vai trò của
Mặt trận trong xây dựng hệ thống chính trị. Đặc biệt, các tác giả bước đầu đi
sâu nghiên cứu, tìm hiểu về một số chức năng, nhiệm vụ cụ thể của Mặt trận
Tổ quốc Việt Nam trong công cuộc đổi mới như: giám sát, phản biện, xây
dựng sự đồng thuận xã hội và thực hiện quyền làm chủ của nhân dân.
Các bài viết, bài báo liên quan đến Mặt trận Tổ quốc Việt Nam có:
“Đổi mới phương thức hoạt động của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và đoàn thể
chính trị xã hội”, Tạp chí Xây dựng Đảng, số 11 (2007); “Vai trò của Mặt
trận với việc thực hiện dân chủ, đồng thuận xã hội và đại đoàn kết toàn dân
tộc” của Phan Xuân Sơn và Nguyễn Thị Lan, Tạp chí mặt trận, số 75 (01-
2011); “Giám sát và phản biện xã hội là cơ chế quan trọng để Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam phát huy dân chủ, tham gia xây dựng nhà nước pháp quyền xã
hội chủ nghĩa” của Trần Ngọc Nhẫn, Tạp chí mặt trận, số 88 (02-2011). Các
bài viết đã khái quát vai trò, phương thức hoạt động của Mặt trận Tổ quốc
6
Việt Nam trong những nhiệm vụ cụ thể: giám sát, phản biện, xây dựng sự
đồng thuận xã hội, xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân… đồng thời nhấn
mạnh các cách thức, cơ chế thực hiện dân chủ xã hội chủ nghĩa của nhân nhân
thông qua Mặt trận Tổ quốc Việt Nam .
Qua tìm hiểu và phân tích những nghiên cứu, tài liệu có thể thấy rằng
lĩnh vực nghiên cứu về Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam trong việc thực
hiện quy chế dân chủ ở cơ sở đã nhận được khá nhiều sự quan tâm của các
chuyên gia. Trên cở sở kế thừa và tham khảo các tài liệu, đề tài nghiên cứu về
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; tác giả sẽ phân tích cụ thể về vai trò của Ủy ban
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam quận Phú Nhuận, Thành phố Hồ Chí Minh trong
việc thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở dự trên tình hình thực tế tại địa
phương
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích
Trên cơ sở lý luận về thực hiện QCDC ở cơ sở và vai trò của MTTQ cơ
sở, luận văn đi sâu phân tích, làm rõ thực trạng thực hiện vai trò của
UBMTTQ Việt Nam Quận Phú Nhuận, TPHCM trong việc thực hiện QCDC
ở cơ sở, qua đó đề xuất phương hướng và một số giải pháp để phát huy vai trò
của MTTQ trong việc thực hiện QCDC ở cơ sở trong thời gian tới.
3.2. Nhiệm vụ
Để thực hiện mục tiêu trên, luận văn giải quyết các nhiệm vụ sau:
- Làm rõ lý luận chung về vai trò của UBMTTQ ở trong việc thực hiện
QCDC ở cơ sở.
- Làm rõ thực trạng vai trò của UBMMTQ Việt Nam Quận Phú Nhuận,
TPHCM trong việc thực hiện QCDC ở cơ sở.
- Làm rõ giải pháp cơ bản nhằm phát huy vai trò của UBMTTQ Việt
Nam Quận Phú Nhuận, TPHCM trong việc thực hiện QCDC ở cơ sở.
7
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Nghiên cứu làm rõ vai trò của UBMMTQ Việt Nam Quận Phú Nhuận,
TPHCM trong việc thực hiện QCDC ở cơ sở.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu vai trò của UBMTTQ Việt Nam Quận Phú Nhuận,
TPHCM trong việc thực hiện QCDC ở cơ sở từ năm 2011 đến 2017.
5. Cơ sở lý luận và phƣơng pháp nghiên cứu
Đề tài được nghiên cứu dựa trên cơ sở lý luận chủ nghĩa Mác - Lênin,
tư tưởng Hồ Chí Minh và quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về dân
chủ, dân chủ xã hội chủ nghĩa, thực hiện QCDC ở cơ sở; quan điểm, chính
sách của Đảng, Nhà nước về thực hiện dân chủ ở cơ sở và chức năng, nhiệm
vụ của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam trong hệ thống chính trị xã hội chủ nghĩa
cũng như vai trò trong thực hiện QCDC ở cơ sở phát huy quyền làm chủ của
nhân dân nhằm phân tích, đánh giá vai trò của UBMTTQ Việt Nam Quận Phú
Nhuận, TPHCM trong việc thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở.
Dựa trên phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng, chủ nghĩa
duy vật lịch sử với nguyên tắc khách quan, toàn diện, lịch sử, cụ thể và phát
triển, tác giả sử dụng một số phương pháp cơ bản như: phương pháp phân
tích, tổng hợp, tổng kết thực tiễn, kết hợp lịch sử với lôgíc, thống kê, khảo sát
thực tiễn và phương pháp chuyên gia nhằm lấy ý kiến để phát huy vai trò của
UBMTTQ Việt Nam Quân Phú Nhuận, TPHCM trong việc thực hiện quy chế
dân chủ ở cơ sở trong thời gian tới.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
Kết quả nghiên cứu của luận văn sẽ góp phần vào việc phát triển và
hoàn thiện các căn cứ khoa học và thực tiễn để hoạch định đường lối, chủ
trương của Đảng và pháp luật của Nhà nước vận dụng vào quá trình lãnh đạo,
8
chỉ đạo nhằm nâng cao vai trò của UBMTTQ quận Phú Nhuận thành phố Hồ
Chí Minh để phát huy quyền làm chủ của nhân dân ở quận Phú Nhuận trong
thời gian tới. Đồng thời đây cũng là tài liệu tham khảo cho việc triễn khai các
hoạt động của hệ thống chính trị quận Phú Nhuận trong việc thực hiện Quy
chế dân chủ ở cơ sở.
Những kết quả nghiên cứu của luận văn có thể làm tài liệu nghiên cứu,
giảng dạy chuyên đề, ứng dụng của các nhà nghiên cứu về chính trị, các nhà
hoạt động chính trị trong các cơ quan Đảng, Nhà nước, Mặt trận và các tổ
chức chính trị - xã hội khác.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Danh mục tài liệu tham khảo, nội dung
của luận văn gồm 3 chương.
Chương 1: Lý luận chung về dân chủ và vai trò của Mặt trận tổ quốc
Việt Nam trong việc thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở
Chương 2: Thực trạng vai trò của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
quận Phú Nhuận, Thành phố Hồ Chí Minh trong việc thực hiện quy chế dân
chủ ở cơ sở
Chương 3: Những giải pháp cơ bản nhằm phát huy vai trò của Ủy ban
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam quận Phú Nhuận, Thành phố Hồ Chí Minh trong
việc thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở
9
Chƣơng 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ DÂN CHỦ VÀ VAI TRÒ
CỦA MẶT TRẬN TỔ QUỐC VIỆT NAM
TRONG VIỆC THỰC HIỆN QUY CHẾ DÂN CHỦ Ở CƠ SỞ
1.1. Một số khái niệm liên quan đến “Dân chủ” và “Dân chủ Xã hội
chủ nghĩa”
1.1.1. Sự hình thành và phát triển của dân chủ trong lịch sử
Dân chủ là hiện tượng lịch sử xã hội gắn liền với sự tồn tại và phát triển
của đời sống con người, là khát vọng sâu xa của nhân loại. Thuật ngữ dân chủ
xuất hiện từ thời cổ đại. Người đầu tiên đưa ra khái niệm dân chủ là nhà sử
học, nhà chính trị học người Hy Lạp - Herodotos (484 - 425 trước Công
nguyên) khi ông xem xét các thể chế chính trị trong lịch sử. Theo ông, lịch sử
đã xuất hiện ba kiểu thể chế chính trị: quân chủ, quý tộc và dân chủ, trong đó
dân chủ là một thể chế mà quyền lực do nhân dân nắm giữ thông qua con
đường phổ thông đầu phiếu. Nhân dân là chủ thể của quyền lực, sử dụng
quyền lực, trong đó quyền lực chính trị là quan trọng nhất để tổ chức, quản lý
xã hội, thực hiện sự nghiệp giải phóng xã hội, giải phóng con người.
Cùng với sự phát triển của lực lượng sản xuất, quá trình phân công lao
động xã hội, sự ra đời của chế độ tư hữu và sự phân chia xã hội thành giai cấp
đã đưa đến sự ra đời của nền dân chủ chủ nô. Nền dân chủ chủ nô đã thay thế
“nền dân chủ quân sự” - đó là một bước tiến dài trong lịch sử. Trong nền dân
chủ này giai cấp chủ nô nắm hết quyền lực nhà nước, các quyền tự do và bình
đẳng của chủ nô và các công dân tự do được bảo đảm, còn giai cấp nô lệ
không có quyền gì, kể cả quyền sống, quyền làm người, nô lệ chỉ là tài sản, là
công cụ biết nói của chủ nô. Giai cấp chủ nô nhân danh xã hội, chiếm đoạt
nhà nước, biến nhà nước thành công cụ thực hiện quyền lực chính trị của
mình. Như vậy, sự ra đời của xã hội chiếm hữu nô lệ là một bước phát triển
10
của lịch sử so với xã hội công xã nguyên thủy nhưng nhân dân lao động vẫn
không có một quyền lực gì. Trong ngôn ngữ của người Hy Lạp, Demokratos
là dân chủ, trong đó: “demos” là “nhân dân” và “kratos” là “quyền lực”. Như
vậy, theo nghĩa ban đầu của nó, dân chủ có nghĩa là quyền lực thuộc về nhân
dân, quyền lực của nhân dân; dân chủ là sự cai trị của nhân dân.
Cuộc Cách mạng tư sản Pháp năm 1789 đã khai sinh ra nền dân chủ tư
sản. Nền dân chủ tư sản trong các nhà nước cộng hòa tư sản là nền dân chủ đã
phát triển ở mức độ cao trong tiến trình phát triển của lịch sử loài người.
V.I.Lênin đã đánh giá rất cao nền dân chủ tư sản „„Nền dân chủ tư sản đánh
dấu một bước tiến bộ to lớn về mặt lịch sử so với chế độ Nga hoàng, với
chính thể chuyên chế, với chế độ quân chủ và với tất cả những tàn tích của chế
độ phong kiến‟‟. Tuy nhiên, nền dân chủ tư sản không phải là nền dân chủ đích
thực, đó là nền dân chủ cho người giàu, cho giai cấp tư sản. Như vậy, chế độ
dân chủ tư sản vẫn là công cụ bảo vệ quyền lực, lợi ích cho giai cấp tư sản, còn
nhân dân lao động có dân chủ nhưng dân chủ đó chỉ là hình thức ; giai cấp
công nhân vẫn là người làm thuê cho giai cấp tư sản.
Cách mạng Tháng Mười Nga năm 1917 đã mở ra một thời đại mới
trong lịch sử phát triển của xã hội loài người. Nhân dân lao động bị áp bức đã
làm cuộc cách mạng thành công, đã giành lấy chính quyền về tay mình, lập ra
nhà nước xã hội chủ nghĩa đầu tiên trên thế giới. Nhà nước xã hội chủ nghĩa
do nhân dân lao động lập ra, thực hiện quyền lực của nhân dân lao động và
thiết lập nền dân chủ xã hội chủ nghĩa, một nền dân chủ của đại đa số nhân
dân lao động.
Như vậy, trong các chế độ dân chủ đã từng tồn tại, chỉ có chế độ dân
chủ vô sản, chế độ dân chủ xã hội chủ nghĩa mới là nền dân chủ đích thực,
là nền dân chủ dành cho số đông, dân chủ của tuyệt đại đa số nhân dân lao
động. Dân chủ xã hội chủ nghĩa là nền dân chủ rộng rãi nhất và triệt để nhất
trong lịch sử.
11
1.1.2. Quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin về dân chủ và dân chủ Xã
hội chủ nghĩa
Dân chủ là một hiện tượng lịch sử - xã hội, xuất hiện và phát triển với
tư cách là kết quả trực tiếp của đời sống chính trị và sự vận động chính trị của
các giai cấp nhằm giải quyết vấn đề quyền lực thuộc về giai cấp nào trong xã
hội. Do đó, chủ nghĩa Mác - Lênin cho rằng trong xã hội có giai cấp và nhà
nước thì không thể có một nền “dân chủ chung chung”, “dân chủ thuần tuý”
mà dân chủ luôn gắn với nhà nước, luôn mang bản chất của một giai cấp nhất
định, giai cấp nắm quyền thống trị xã hội.
Chủ nghĩa Mác - Lênin còn quan niệm dân chủ là một hình thức chính
thể nhà nước và chính thể dân chủ nhất trong các hình thức chính thể ở các
hình thái kinh tế - xã hội là chính thể cộng hòa dân chủ. Chính thể cộng hòa
dân chủ tồn tại trong các nhà nước cộng hòa dân chủ chủ nô, cộng hòa dân
chủ tư sản và các nhà nước xã hội chủ nghĩa. Trong các nước cộng hòa dân
chủ, quyền tham gia vào bầu cử để lập ra cơ quan quyền lực của nhà nước
được quy định trong pháp luật. Việc quy định này thể hiện sự ghi nhận về mặt
nhà nước „„quyền lực thuộc về nhân dân‟‟ nhưng trên thực tế các giai cấp
thống trị của các nhà nước bóc lột luôn tìm mọi cách, đặt ra nhiều quy định
nhằm hạn chế quyền dân chủ này của nhân dân lao động và như vậy để có quyền
lực thật sự thì „„Giai cấp vô sản mỗi nước trước hết phải tự mình giành lấy chính
quyền, phải tự mình vươn lên thành giai cấp dân tộc‟‟, phải giành lấy quyền lực
nhà nước - quyền lực dân chủ về chính trị và tổ chức nên nhà nước dân chủ vô
sản, chế độ dân chủ vô sản - một chế độ dân chủ hoàn toàn khác về chất so với
các chế độ xã hội trước đó.
Theo quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin, nền dân chủ xã hội chủ
nghĩa là sự phát triển mới về chất, khác về nguyên tắc và bản chất so với nền
dân chủ tư sản. Nền dân chủ xã hội chủ nghĩa mang bản chất của giai cấp
12
công nhân. Bản chất giai cấp công nhân của nền dân chủ xã hội chủ nghĩa thể
hiện ở sự lãnh đạo của giai cấp công nhân thông qua chính đảng của mình là
Đảng Cộng sản nhằm thực hiện quyền lực và lợi ích của giai cấp công nhân,
của toàn thể nhân dân lao động. Dân chủ xã hội chủ nghĩa là chế độ mà nhân
dân ngày càng tham gia nhiều vào công việc của nhà nước, là nền dân chủ
dành cho số đông, dân chủ của tuyệt đại đa số nhân dân lao động. Do đó, dân
chủ xã hội chủ nghĩa vừa có bản chất giai cấp công nhân, vừa có tính nhân
dân rộng rãi và có tính dân tộc sâu sắc.
Chủ nghĩa Mác - Lênin quan niệm dân chủ xã hội chủ nghĩa là nền dân
chủ của nhân dân lao động, là nền dân chủ rộng rãi nhất và triệt để nhất trong
lịch sử. Khi giai cấp công nhân thông qua chính Đảng của mình lãnh đạo toàn
thể nhân dân lao động đứng lên đấu tranh chống lại chủ nghĩa tư bản, xóa bỏ
quyền cai trị của giai cấp tư sản và tự mình trở thành giai cấp cầm quyền và
xây dựng nền dân chủ vô sản, dân chủ xã hội chủ nghĩa thì giai cấp công nhân
mới thực sự trở thành người làm chủ xã hội, làm chủ vận mệnh của mình. Chỉ
có xây dựng dân chủ xã hội chủ nghĩa thì mọi đặc quyền, đặc lợi mới bị xóa
bỏ và quyền lực thực sự vào tay đại đa số nhân dân lao động.
Từ những khái niệm về dân chủ XHCN và chế độ dân chủ XHCN, có
thể rút ra bản chất của chế độ dân chủ XHCN là "Quyền làm chủ thực tế trên
mọi lĩnh vực xã hội của nhân dân lao động, dưới sự lãnh đạo của Đảng cộng
sản và thông qua sự quản lý của nhà nước XHCN". Chế độ dân chủ XHCN là
chế độ do nhân dân lao động làm chủ. Cơ sở khách quan qui định bản chất
chế độ dân chủ XHCN là chế độ công hữu về tư liệu sản xuất và bản chất
chính trị - xã hội của giai cấp công nhân.
Dân chủ phải gắn liền với chế độ nhà nước, nhà nước XHCN là nhà
nước của dân, do dân và vì dân, là công cụ chủ yếu để thực hiện quyền làm
chủ của nhân dân.
13
Chế độ dân chủ XHCN là nền dân chủ thực sự chứ không phải là dân
chủ hình thức, nó hoàn toàn đối lập với dân chủ cực đoan, vô chính phủ, với
chuyên quyền độc đoán.
1.1.3. Nội dung, đặc điểm của nền dân chủ Xã hội chủ nghĩa ở Việt
Nam
Trên cơ sở quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí
Minh, trong các văn kiện nghị quyết của Đảng ta, nội dung của dân chủ
XHCN được thể hiện trên mọi lĩnh vực của đời sống xã hội.
+ Trong lĩnh vực kinh tế, đây là vấn đề có ý nghĩa quyết định nhất.
Mục đích của CNXH là chăm lo, bảo đảm lợi ích của người lao động. Do đó,
nhân dân lao động là người làm chủ trong phát triển lực lượng sản xuất, trong
phát triển và hoàn thiện quan hệ sản xuất XHCN. Vấn đề cơ bản trong dân
chủ trên lĩnh vực kinh tế là đảm bảo lợi ích kinh tế chính đáng của mỗi công
dân, tổ chức kinh tế xã hội, các chủ thể kinh tế và Nhà nước trong các quan hệ
kinh tế. Theo quy định của pháp luật, mọi công dân có quyền sản xuất, kinh
doanh, tham gia các tổ chức kinh tế, bảo hộ về tài sản, hưởng thụ các thành
quả lao động của mình, đồng thời làm tròn mọi nghĩa vụ kinh tế và chấp hành
pháp luật kinh tế của Nhà nước, đấu tranh phòng chống các tội phạm kinh tế,
góp phần phát triển nền kinh tế xã hội của đất nước và nâng cao chất lượng
cuộc sống của mình.
+ Trong lĩnh vực chính trị. Tập trung thực hiện các quyền và nghĩa vụ
công dân trong hoạt động chính trị như : quyền và nghĩa vụ công dân trong
bầu cử và ứng cử các cơ quan dân chủ; quyền bình đẳng trước pháp luật, được
pháp luật bảo vệ, quyền tham gia các tổ chức chính trị - xã hội hợp pháp;
quyền kiểm tra, giám sát các hoạt động của cơ quan Đảng, nhà nước; quyền
tham gia thảo luận, đóng góp ý kiến vào các chủ trương, chính sách, tham gia
xây dựng pháp luật và có nghĩa vụ tuân thủ pháp luật, quyền và nghĩa vụ bảo
vệ Tổ quốc, bảo vệ bản sắc văn hoá dân tộc ...
14
+ Trong lĩnh vực văn hoá, tinh thần thể hiện như : quyền có việc làm,
nghĩa vụ lao động; quyền hưởng các phúc lợi công cộng; quyền được khám
chữa bệnh; quyền được nghỉ ngơi, cư trú, bảo vệ sức khoẻ; quyền bình đẳng
dân tộc, tôn giáo, nam nữ; nghĩa vụ tôn trọng các quy tắc chuẩn mực xã hội,
bảo vệ tài nguyên môi trường, đấu tranh chống các tệ nạn tiêu cực xã hội...
Từ những khái niệm về dân chủ XHCN và chế độ dân chủ XHCN, có
thể rút ra đặc điểm của chế độ dân chủ XHCN là "Quyền làm chủ thực tế trên
mọi lĩnh vực xã hội của nhân dân lao động, dưới sự lãnh đạo của Đảng cộng
sản và thông qua sự quản lý của nhà nước XHCN". Chế độ dân chủ XHCN là
chế độ do nhân dân lao động làm chủ. Cơ sở khách quan qui định bản chất
chế độ dân chủ XHCN là chế độ công hữu về tư liệu sản xuất và bản chất
chính trị - xã hội của giai cấp công nhân.
Dân chủ phải gắn liền với chế độ nhà nước, nhà nước XHCN là nhà
nước của dân, do dân và vì dân, là công cụ chủ yếu để thực hiện quyền làm
chủ của nhân dân.
Giữa chế độ dân chủ XHCN và chuyên chính vô sản có mối quan hệ
bản chất - quan hệ giữa dân chủ và chuyên chính, phản ánh bản chất chính trị
của CNXH: "Nhân dân lao động làm chủ dưới sự lãnh đạo của giai cấp công
nhân (thông qua đội tiền phong là Đảng cộng sản), bằng sự quản lý của nhà
nước XHCN".
Ở Việt Nam còn thể hiện một số đặc điểm nổi bật như: Sự hình thành
và phát triển dân chủ chưa qua dân chủ tư sản; dân chủ ở nước ta là bản chất
của chế độ mới, trong đó nhân dân lao động là người làm chủ đất nước, tất cả
quyền lực thuộc về nhân dân; dân chủ gắn với công bằng xã hội, gắn với xoá
bỏ áp bức bất công; dân chủ được thực hiện bằng nhiều hình thức trên mọi
lĩnh vực của đời sống xã hội và được pháp luật bảo đảm; dân chủ gắn với kỷ
cương, kỷ luật, pháp chế, phù hợp với trình độ phát triển của đất nước và lịch
sử truyền thống của dân tộc.
15
Dân chủ được đảm bảo và phát huy bằng nhiều biện pháp. Việc thực
thi dân chủ luôn gắn liền với mối quan hệ giữa NN và nhân dân. ở nước ta hiện
nay, HTCT dựa trên thiết chế "Đảng lãnh đạo, NN quản lý, nhân dân làm chủ".
Việc phát huy, thực hiện dân chủ được tiến hành không tách rời thiết chế này.
Cùng với quá trình xây dựng CNXH, Đảng, Nhà nước và nhân dân ta
đã từng bước tạo được cơ sở kinh tế, chính trị, xã hội của chế độ dân chủ
XHCN; quyền lực xã hội của nhân dân được xác định trong Hiến pháp và
pháp luật; nhu cầu dân chủ của nhân dân ngày càng phát triển; ý thức và năng
lực thực hành dân chủ của nhân dân ngày càng được nâng cao...
1.2. Nội dung, đặc điểm của Quy chế dân chủ cơ sở của Việt Nam
Với phương châm “dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra”. Đây là quy
trình phản ánh quá trình từ nhận thức đến hành động; qua kiểm tra, đánh giá kết
quả hành động, rồi tiếp tục nhận thức và hành động với kết quả cao hơn..
“Dân biết” - ở đây được hiểu là quyền được tiếp cận thông tin một cách
đầy đủ và trung thực. Qua sự nhận biết từ thông tin, dân biết được quyền và
nghĩa vụ của mình, từ đó mới hiểu, mới có cơ sở để “bàn”, để “làm” và để “kiểm
tra”. Do vậy, trách nhiệm của các cơ quan Nhà nước và hệ thống chính trị cơ sở
là phải thông báo thường xuyên, đầy đủ đường lối, chính sách của Đảng, pháp
luật của Nhà nước; những vấn đề kinh tế, xã hội của địa phương một cách sâu
rộng trong nhân dân. Đó là bước cụ thể hoá quyền được thông tin của công dân
quy định tại Hiến pháp 2013.
“Dân bàn” - là một khái niệm để chỉ quyền tham gia ý kiến của nhân
dân, bàn để đi đến những quyết định trực tiếp; bàn để thực hiện; bàn để
tham gia ý kiến, để từ đó cơ quan đại diện quyết định.
“Dân làm” - dân là chủ thể trực tiếp của quá trình thực hiện, khi được biết,
được bàn, được tham gia ý kiến, thì việc thực hiện sẽ thuận lợi. Tư tưởng là cái
gốc của hành động; tư tưởng thông, hành động cách mạng của nhân dân sẽ được
16
đẩy lên mức cao; dân hồ hởi, phấn khởi thì đường lối, chủ trương, chính sách
của Đảng và Nhà nước sẽ trở thành phong trào thi đua sâu rộng và có hiệu quả
trong nhân dân.
“Dân kiểm tra” - đây là vấn đề thuộc bản chất của nền dân chủ XHCN,
nhân dân có quyền kiểm tra, thanh tra hoạt động của các tổ chức, cơ quan Nhà
nước trong khuôn khổ pháp luật; từ công tác kiểm tra để có kiến nghị chấn
chỉnh, bổ sung… với mục đích là làm cho hoạt động của các cơ quan này lành
mạnh hơn, dân chủ và hiệu quả hơn.
Việc thực hiện QCDC sẽ thúc đẩy việc phát huy quyền làm chủ của
nhân dân, thực hiện quyền dân chủ trực tiếp của nhân dân; nâng cao nhận
thức về quyền và nghĩa vụ của công dân; khơi dậy tiềm năng, trí sáng tạo, sức
mạnh vật chất và tinh thần của nhân dân để phát triển kinh tế - xã hội, cải
thiện đời sống cộng đồng; giữ vững kỷ cương phép nước, ngăn chặn tiêu cực,
nâng cao hiệu lực quản lý của bộ máy NN; xây dựng niềm tin và mối quan hệ
chặt chẽ giữa dân với Đảng và NN.
Phương châm “dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra” được thực
hiện dưới hai hình thức: dân chủ trực tiếp và dân chủ đại diện. Để phát huy
chế độ dân chủ đại diện, phải nâng cao chất lượng hiệu quả hoạt động của
Quốc hội, Chính phủ, HĐND, UBND và UBMTTQ các cấp, đồng thời thực
hiện từng bước vững chắc chế độ dân chủ trực tiếp.
Trong công cuộc đổi mới, Đảng ta rất coi trọng và phát huy quyền làm chủ
của nhân dân, dựa vào dân. Ngày 18/02/1998, Bộ Chính trị đã ra Chỉ thị số 30
CT/TW về xây dựng quy chế dân chủ (QCDC) ở cơ sở. Tiếp đó, ngày
15/05/1998, để cụ thể hoá Chỉ thị này, Thủ tướng Chính phủ ra Nghị định 29
NĐ/CP về ban hành “Quy chế thực hiện dân chủ ở xã, phường”; Chỉ thị số
24/1998 CT/TTg ngày 19/6/1998 “Về việc xây dựng và thực hiện hương ước, quy
ước của làng bản, thôn ấp, cụm dân cư” và Pháp lệnh số 34/2007/PL-UBTVQH11
17
ngày 20/4/2007 về việc “Thực hiện dân chủ ở xã, phường, thị trấn” của Ủy ban
Thường vụ Quốc hội Khóa 11. Đây là những văn bản quan trọng do Đảng, Nhà
nước ban hành. Tinh thần cơ bản của các Pháp lện, Chỉ thị và Nghị định này là
làm sao dân chủ XHCN được mở rộng, với hơn 70% dân số sống ở vùng nông
thôn, QCDC ở cơ sở sẽ góp phần quan trọng củng cố quyền làm chủ của nhân
dân,nhằm phát huy sức sáng tạo của nhân dân trong phát triển kinh tế, ổn định
chính trị - xã hội, tăng cường đoàn kết toàn dân, cải thiện dân sinh, nâng cao dân
trí, thực hiện mục tiêu “dân giàu, nước mạnh, xã hội dân chủ, công bằng, văn
minh”.
Qua quá trình triển khai thực hiện QCDC ở cơ sở, thực tế đã cho thấy kết
quả bước đầu là rất quan trọng. Tuy vậy, vẫn còn bộc lộ những thiếu sót, yếu kém
như: quyền làm chủ của nhân dân còn bị vi phạm ở nhiều nơi, trên nhiều lĩnh vực.
Tệ quan liêu, cửa quyền, hách dịch, mệnh lệnh, tham nhũng, gây phiền hà cho dân
vẫn còn khá phổ biến và nghiêm trọng mà chưa đẩy lùi được, phương châm “dân
biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra” chậm đi vào cuộc sống. Ở Việt Nam, xã,
phường, là đơn vị hành chính cơ sở trực tiếp nhất, gần dân nhất trong hệ thống
chính trị. Là nơi người dân thực hiện quyền dân chủ một cách trực tiếp và rộng rãi
nhằm giải quyết các công việc trong cộng đồng dân cư, bảo đảm đoàn kết, giữ gìn
trật tự, an toàn xã hội; là nơi dân sản xuất, kinh doanh, lao động, và học tập. Xã,
phường cũng là nơi nảy sinh và giải quyết những công việc hàng ngày trên các
lĩnh vực kinh tế, chính trị - xã hội; cũng là nơi hiện thực hóa mọi đường lối, chủ
trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước. Chỉ thị 30-CT/TW của Bộ
Chính trị đã khẳng định: Khâu quan trọng và cấp bách trước mắt là phát huy
quyền làm chủ của nhân dân ở cơ sở. Dân chủ ở xã, phường là thực hiện
những nội dung dân chủ một cách trực tiếp và rộng rãi, đến với từng người
dân nhằm phát huy cao độ quyền làm chủ của nhân dân trong đời sống chính
trị, kinh tế, xã hội, an ninh, trật tự công cộng.
18
1.3. Vai trò của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam trong việc thực
hiện quy chế dân chủ ở cơ sở
Theo Nghị quyết số 13-NQ/TW; ngày 16-8-1999 tại Hội nghị lần thứ
bảy Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa VIII, thì hệ thống chính trị ở
nước ta bao gồm Đảng, Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị-
xã hội.
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam là bộ phận của hệ thống chính trị của nước
Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam do Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo,
là cơ sở chính trị của chính quyền nhân dân, nơi thể hiện ý chí, nguyện vọng,
tập hợp khối đại đoàn kết toàn dân, phát huy quyền làm chủ của nhân dân, nơi
hiệp thương, phối hợp và thống nhất hành động của các thành viên. Mặt trận
Tổ quốc Việt Nam có nhiệm vụ tập hợp, xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân,
tăng cường sự nhất trí về chính trị và tinh thần trong nhân dân; tuyên truyền,
động viên nhân dân phát huy quyền làm chủ, thực hiện đường lối, chủ trương,
chính sách của Đảng, nghiêm chỉnh thi hành Hiến pháp và pháp luật, giám sát
hoạt động của cơ quan Nhà nước, đại biểu dân cử và cán bộ công chức nhà
nước; tập hợp ý kiến, kiến nghị của nhân dân để phản ánh, kiến nghị với Đảng
và Nhà nước; tham gia xây dựng và củng cố chính quyền nhân dân; cùng Nhà
nước chăm lo, bảo vệ quyền và lợi ích chính đáng của nhân dân; tham gia
phát triển tình hữu nghị, hợp tác giữa nhân dân Việt Nam với nhân dân các
nước trong khu vực và trên thế giới.
Thành viên của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam các cấp bao gồm Tổng
Liên đoàn lao động, Đoàn Thanh niên, Hội Phụ nữ, Hội Nông dân, Hội Cựu
chiến binh, Hội Chữ thập đỏ, v.v…, và các thành viên là các cá nhân tiêu biểu
trong các giai cấp, các tầng lớp xã hội, các dân tộc, các tôn giáo, giới kinh
doanh v.v …, là nơi thu hút được nhiều người tham gia, làm cho các cuộc vận
động toàn dân, các phong trào quần chúng trong việc giải quyết các nhiệm vụ
do Đảng và NN phát động trở thành hiện thực.
19
Là tổ chức liên minh chính trị, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam được tổ
chức theo cấp hành chính: Trung ương; tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương (gọi chung là cấp tỉnh); huyện, quận, thị xã thành phố trực thuộc tỉnh
(gọi chung là cấp huyện); xã, phường, thị trấn (gọi chung là cấp xã). Ở mỗi
cấp hành chính có Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam. Dưới cấp xã có Ban
Công tác Mặt trận ở khu dân cư.
Chức năng của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam như sau:
- Tập hợp, xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân tộc, thực hiện dân
chủ, tăng cường đồng thuận xã hội.
- Tuyên truyền, vận động nhân dân thực hiện quyền làm chủ, thực
hiện đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà
nước.
- Đại diện, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của nhân
dân.
- Tham gia xây dựng Đảng, Nhà nước.
- Thực hiện giám sát và phản biện xã hội.
- Tập hợp, tổng hợp ý kiến, kiến nghị của cử tri và nhân dân để phản
ánh, kiến nghị với Đảng, Nhà nước.
- Thực hiện hoạt động đối ngoại nhân dân.
Như vậy, từ những chức năng, nhiệm vụ MTTQ được nêu ở trên, dựa
vào cơ sở phối hợp giữa UBND và UBMMTQ các cấp có thể nêu một số vai
trò của UBMMTQ trong việc thực hiện QCDC tại cơ sở như sau:
- UBMTTQ cơ sở tham gia tuyên truyền, phổ biến QCDC
UBMTTQ phối hợp với UBND và các tổ chức thành viên của MTTQ
tuyên truyền phổ biến sâu rộng trong nhân dân ở cơ sở những chủ trương,
chính sách của Đảng, những quy định của NN về xây dựng và thực hiện
QCDC ở cơ sở, về quyền làm chủ của nhân dân, nhất là theo nội dung “Dân
20
biết, dân làm, dân bàn, dân kiểm tra”. Tổ chức nhân dân học tập quán triệt các
quan điểm của Đảng, chủ trương của NN trong việc thực hiện QCDC tại cơ
sở thông qua các chỉ thị, pháp lệnh, nghị định được nêu ở trên, để nhân dân sử
dụng đúng quyền và trách nhiệm của mình.
UBMTTQ cơ sở chủ trì tổ chức học tập cho những người tiêu biểu
như: nhân sĩ, trí thức, già làng, chức sắc, chức việc trong tôn giáo, người tiêu
biểu trong các dân tộc để học tập nắm vững nội dung QCDC ở cơ sở, qua đó
các vị sẽ giúp tuyên truyền, vận động, giải thích trong giới mình, tổ chức
mình thực hiện.
UBMTTQ cơ sở phối hợp với tổ chức thành viên thống nhất kế hoạch
tuyên truyền, phổ biến rộng rãi trong đoàn viên, hội viên; giáo dục hội viên,
đoàn viên gương mẫu thực hiện và vận động nhân dân thực hiện. Công tác
tuyên truyền, phổ biến phải đến địa bàn dân cư, thông qua các Ban công tác
MT ở thôn, làng, bản, tổ dân phố để từ đó phổ biến cho dân tới từng hộ gia
đình.
- UBMTTQ cơ sở phối hợp với HĐND, UBND và các tổ chức thành
viên thực hiện QCDC ở cơ sở
UBMTTQ tích cực, chủ động phối hợp với HĐND, UBND và các tổ
chức thành viên chỉ đạo và tổ chức để nhân dân được quyền thông tin về pháp
luật, về chính sách của NN, nhất là những vấn đề có liên quan trực tiếp đến
đời sống và lợi ích của người dân trên các lĩnh vực kinh tế, văn hóa, xã hội,
giữ gìn trật tự, an toàn xã hội. Ví dụ như thông báo để nhân dân được biết các
Nghị quyết của HĐND, UBND các cấp trên liên quan đến kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội hàng năm của địa phương, xóa đói giảm nghèo; phong trào
toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa...
- Hoạt động giám sát của UBMT cơ sở
21
Hoạt động giám sát trực tiếp của dân đối với toàn bộ các hoạt động
của NN nhằm đảm bảo quyền làm chủ của dân. Hoạt động giám sát của
UBMTTQ và các tổ chức thành viên trong quá trình xây dựng và thực hiện
QCDC ở cơ sở.
Hoạt động giám sát của UBMTTQ và của Ban TTND ở cơ sở với mục
đích là góp phần xây dựng và củng cố chính quyền nhân dân, làm cho bộ máy
NN ngày càng trong sạch, vững mạnh, hoạt động ngày càng có hiệu quả để
quản lý tốt mọi mặt của đời sống xã hội theo pháp luật NN, thể hiện được
quyền lực của nhân dân.
Tiểu kết chƣơng 1
Đảng Cộng sản Việt Nam – Đảng của giai cấp công nhân nước ta thực
hiện sự liên minh với giai cấp nông dân và các tầng lớp xã hội khác bằng việc
thành lập Mặt trận Dân tộc thống nhất. Đây là nét đặc sắc sáng tạo của cách
mạng Việt Nam. Đảng Cộng sản Việt Nam là hạt nhân của khối liên minh đó
và nền tảng của khối liên minh là liên minh giữa giai cấp công nhân với giai
cấp nông dân và đội ngũ trí thức.
Như vậy, UBMTTQ và các đoàn thể nhân dân có vai trò đặc biệt quan
trọng trong thực hiện dân chủ tại cơ sở. Đó là, giáo dục cho nhân dân và các
đoàn viên, hội viên hiểu nội dung, ý nghĩa, quyền và trách nhiệm thực hiện
dân chủ tại cơ sở; thực hiện quyền đại diện của tổ chức mình, phối hợp với
UBND tại cơ sở thực hiện QCDC và giám sát việc thực hiện các chính sách ở
địa phương; phản ánh ý kiến và nguyện vọng chính đáng của nhân dân, các
đoàn viên, hội viên cho các cấp có thẩm quyền giải quyết; động viên nhân
dân, các đoàn viên, hội viên tích cực thực hiện các chủ trương, chính sách của
Đảng, NN, các chương trình phát triển kinh tế - xã hội và nghị quyết của từng
đại phương.Việc UBMTTQ các cấp tích cực, chủ động và sáng tạo tham gia
thực hiện QCDC ở cơ sở sẽ nêu cao vai trò của UBMTTQ, xứng đáng với
22
lòng tin cậy của Đảng và của nhân dân đối với MTTQ trong giai đoạn cách
mạng hiện nay.
Thông qua việc nghiên cứu, làm rõ các vấn đề trên cung cấp cho ta cơ
sở để khảo sát thực trạng việc thực hiện vai trò của UBMTTQ trong việc thực
hiện quy chế dân chủ ở cơ sở trên địa bàn Quận Phú Nhuận, TPHCM và đưa
ra những nhận xét, đánh giá hợp lý.
23
Chƣơng 2
THỰC TRẠNG VAI TRÒ CỦA ỦY BAN MẶT TRẬN TỔ QUỐC VIỆT
NAM QUẬN PHÚ NHUẬN, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH TRONG
VIỆC THỰC HIỆN QUY CHẾ DÂN CHỦ Ở CƠ SỞ
2.1. Khái quát về điều kiện kinh tế - xã hội của quận Phú Nhuận,
Thành phố Hồ Chí Minh
Bản đồ hành chính Quận Phú Nhuận, Thành phố Hồ Chí Minh
Nguồn: www.phunhuan.hochiminhcity.gov.vn
24
Phú Nhuận là một quận nội thành của thành phố Hồ Chí Minh. Nằm về
hướng Tây Bắc, cách trung tâm thành phố 4,7 km (đường chim bay). Phía
Đông, giáp quận Bình Thạnh. Phía Tây giáp quận Tân Bình. Phía Nam
giáp quận 1 và quận 3. Phía Bắc giáp quận Gò Vấp. Về hành chánh, hiện nay
quận bao gồm 15 phường là: 1, 2, 3, 4, 5, 7, 8, 9, 10, 11, 12, 13, 14, 15, 17.
Cộng đồng dân cư Phú Nhuận gồm các dân tộc Kinh, Hoa, Chăm theo Phật giáo,
Công giáo, Tin lành, Cao Đài với hơn 70 chùa, tu viện, thánh thất...; trên địa bàn
quận không có đất nông nghiệp, diện tích đất chủ yếu là đất phi nông nghiệp; đất
ở, đất sản xuất – kinh doanh, dịch vụ và một phần diện tích làm đất công trình
công cộng.
Vùng đất Phú Nhuận, được biết, đến ngay từ những ngày đầu khai mở
đất phương Nam. Năm 1820, nơi đây, thuộc huyện Bình Dương, phủ Tân
Bình, trấn Phiên An. Về sau,là xã thuộc huyện Bình Dương, tỉnh Gia
Định. Dân cư Phú Nhuận, là cư dân lâu đời của vùng Bến Nghé. Trải qua hơn
300 năm xây dựng và phát triển, dân cư Phú Nhuận, đã không ngừng đổi mới
về thành phần, số lượng, trình độ, kiến thức…
Nhờ có vị trí nằm bên bờ kênh Nhiêu Lộc, gần trung tâm thành phố,
nên ngày xưa nơi đây, là đầu mối cung cấp nguồn thực phẩm và nhân công
trực tiếp cho thành phố. Sài Gòn phát triển, với tốc độ khá nhanh, nhưng lúc
bấy giờ, Phú Nhuận chưa chịu ảnh hưởng lớn, quá trình đô thị hoá, chỉ diễn ra
ở một mức độ rồi tạm lắng, người Việt nhờ đó, mà giữ được bản sắc dân tộc.
Theo thông tin từ Sở Quy hoạch kiến trúc thành phố, trong quá trình
phát triển, quận Phú Nhuận được xác định là quận có chức năng dân dụng là
chính. Cơ cấu kinh tế quận phát triển theo hướng Dịch vụ - Thương mại,
Công nghiệp - Tiểu thủ công nghiệp. Trong đó, Dịch vụ phát triển mạnh các
loại hình dịch vụ cao cấp như tài chính - tín dụng, văn phòng cho thuê, nhà ở
cao cấp, dịch vụ du lịch… Công nghiệp phát triển các ngành sản xuất sạch, kỹ
25
thuật cao. Định hướng quy hoạch của quận là điều chỉnh quy hoạch theo
hướng giảm mật độ, tăng chiều cao, dành đất phát triển hạ tầng xã hội; ưu tiên
xây dựng nhà cao tầng, kết hợp chức năng ở và các loại hình dịch vụ qua việc
kết hợp quy hoạch đồng bộ giữa công tác chỉnh trang giải tỏa xây dựng mới
và phát triển mạng lưới giao thông.
Về phân bố dân cư, theo quy hoạch mới, trên địa bàn quận chia thành 5
khu ở với tổng diện tích đất dân dụng là 412,52 ha, mỗi khu ở sẽ có trung tâm
thương mại dịch vụ, thể dục thể thao, y tế riêng. Khu ở 1: gồm phường 9 có
diện tích 75,13 ha, dân số là khoảng 25.000 người. Khu ở 2: gồm phường 3, 4
và 5 dó diện tích hơn 74,87 ha, dân số khoảng 42.000 người. Khu ở 3: gồm
phường 1,2 và 7 có diện tích 96,92 ha, dân số là khoảng 48.000 người. Một
số khu ở lụp xụp tại phường 7 được cải tạo khoét lõm. Khu ở 4: gồm phường
8, 15 và 17 có diện tích 67,40 ha, dân số khoảng 35.000 người. Khu ở 5: gồm
phường 10, 11, 12, 13 và 14 có diện tích hơn 98,20 ha, dân số là khoảng
50.000 người.
Trung tâm hành chính của quận Phú Nhuận được bố trí tại trục đường
Nguyễn Văn Trỗi. Các trung tâm giao dịch - dịch vụ - thương mại tập trung
phát triển theo các tuyến đường chính: Nguyễn Văn Trỗi, Hoàng Văn Thụ -
Phan Đăng Lưu, Nguyễn Kiệm – Phan Đình Phùng.
Ngoài ra, quận sẽ đầu tư xây dựng công viên Gia Định 15,5ha, các
mảng xanh công cộng dọc kênh Nhiêu Lộc - Thị Nghè tại khu vực 2, 3 và 5.
Bố trí các mảng xanh xen cài trong các khu nhà cao tầng dự kiến xây dựng
mới. Bố trí cây xanh dọc các trục đường, các dải phân cách.
Quận Phú Nhuận nằm ở cửa ngõ ra vào phía Bắc của khu trung tâm
thành phố. Các trục đường chính trên địa bàn quận là: Nguyễn Văn Trỗi,
Hoàng Văn Thụ, Phan Đình Phùng, Phan Đăng Lưu.
26
Theo quy hoạch, trong tương lai sẽ bổ sung thêm diện tích đất giao
thông tĩnh (bến bãi đậu xe) trên cơ sở tận dụng quỹ đất của các dự án chỉnh
trang, xây dựng. Mở rộng đường Nguyễn Văn Trỗi và Nam Kỳ Khởi Nghĩa.
Xây dựng hệ thống đường trên cao dọc Nhiêu Lộc-Thị Nghè. Tuyến đường
sắt quốc gia đi từ ga Hòa Hưng xuyên qua quận Phú Nhuận theo quy hoạch
tổng thể giao thông vận tải thành phố đến 2020 được Thủ tướng Chính phủ
phê duyệt là tuyến đường sắt đi trên cao.
Vị trí và cơ sở hạ tầng nhu tre n tạo điều kiẹ n thuạ n lợi cho
Quận Phú Nhuận phát triển các ngành nghề Thương mại – Dịch vụ - Du lịch
quy mo lớn và mở rọ ng giao lu u kinh tế - xã họ i với các quận trong
Thành phố, và các Tỉnh thành khác. Đồng thời, cũng là mọ t thách thức lớn
đối với Quận Phú Nhuận trong điều kiẹ n đảm bảo cơ sở hạ tầng, vệ sinh
môi trường, áp lực dân số...
Những năm qua, trong điều kiện tình hình kinh tế - xã hội của Thành
phố nói chung và quận Phú Nhuận nói riêng vẫn còn gặp nhiều khó khăn do
tác động của lạm phát nhưng quận đã tập trung huy động nguồn lực của doanh
nghiệp và nhân dân cùng với sự hỗ trợ của Thành phố, chủ động khắc phục
khó khăn, duy trì được tốc độ tăng trưởng kinh tế, đồng thời tích cực có
những giải pháp cụ thể chăm lo tốt công tác an sinh xã hội, giữ vững ổn định
chính trị, trật tự an toàn xã hội. Công tác vận động nhân dân theo phương thức
“Nhà nước và nhân dân cùng làm” để đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng đô thị,
nhất là các công trình mở rộng hẻm, chương trình xóa đói giảm ngh o, công
tác đền ơn đáp nghĩa, xã hội hóa giáo dục, y tế, dân số-kế hoạch hóa gia đình,
công tác xóa mù chữ và phổ cập giáo dục trung-tiểu học cơ sở, ủng hộ đồng
bào thiên tai lũ lụt, giúp đỡ trẻ mồ côi, người già neo đơn, tàn tật, các gia đình
khó khăn,... được hệ thống chính trị và các tầng lớp nhân dân tích cực tham
gia hưởng ứng.
27
Tuy nhiên, bên cạnh những thuận lợi nêu trên, vẫn còn một số khó
khăn, tồn tại ảnh hưởng nhất định đến đời sống nhân dân cũng như việc thực
hiện nhiệm vụ chính trị tại cơ sở như: chương trình xóa đói giảm nghèo (nay
là chương trình “Giảm nghèo bền vững”) qua nhiều năm đã mang lại hiệu quả
tích cực nhưng đời sống của một bộ phận nhân dân vẫn còn gặp khó khăn; số
lao động dôi dư, sinh viên ra trường thiếu việc hoặc làm việc không đúng
chuyên môn; tệ nạn xã hội tuy có giảm nhưng vẫn còn diễn biến phức tạp, các
công trình mở rộng hẻm theo phương thức “Nhà nước và nhân dân cùng làm”
chậm tiến độ do ảnh hưởng kinh phí…
2.2. Thực trạng thực hiện vai trò của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam quận Phú Nhuận, Thành phố Hồ Chí Minh trong việc thực
hiện quy chế dân chủ ở cơ sở
2.2.1. Công tác chỉ đạo, điều hành, tổ chức quán triệt, triển khai thực
hiện
Quận ủy, Ủy ban nhân dân, UBMTTQ Việt Nam quận đã quan tâm chỉ
đạo, lãnh đạo các cấp ủy Đảng, UBND phường phối hợp với UBMTTQ Việt
Nam tại cơ sở tập trung triển khai thực hiện tốt các nội dung của Pháp lệnh số
34/2007/PL-UBTVQH11 ngày 20 tháng 4 năm 2007 của Ủy ban Thường vụ
Quốc hội về thực hiện dân chủ ở xã, phường, thị trấn (sau đây gọi tắt là Pháp
lệnh 34/2007/PL-UBTVQH11) và đã ban hành các văn bản chỉ đạo, hướng
dẫn quán triệt, triển khai thực hiện Quy chế dân chủ ở cơ sở như sau:
- Hàng năm, Ban chỉ đạo thực hiện quy chế dân chủ quận tham mưu
Quận ủy văn bản chỉ đạo và thành lập các Tổ kiểm tra việc thực hiện các nội
dung, quy định của Pháp lệnh 34/2007/PL-UBTVQH11.
- Ban hành Công văn số 443-CV/TCĐ ngày 1/7/2010 quán triệt đến chi
đảng bộ cơ sở nội dung công văn số 680-CV/TU của Thành ủy Thành phố Hồ
Chí Minh về thực hiện Kết luận số 65-KL/TW của Ban bí Thư TW Đảng về
28
tiếp tục thực hiện Chỉ thị số 30-CT/TW, qua đó tiếp tục nâng cao nhận thức,
xác định rõ trách nhiệm của cấp ủy, chính quyền, Mặt trận và các Tổ chức
chính trị xã hội của cán bộ đảng viên, công chức, viên chức và các tầng lớp
nhân dân về quan điểm, chủ trương của Đảng, pháp luật của Nhà nước về phát
huy quyền làm chủ và mở rộng dân chủ ở cơ sở gắn với việc thực hiện nhiệm
vụ chính trị, tăng cường sức mạnh khối đại đoàn kết toàn dân, thúc đẩy phát
triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng - an ninh, nâng cao đời sống vật
chất và tinh thần của nhân dân.
- Ban hành Kế hoạch 08-KH/QU ngày 8/11/2010 của Ban Thường vụ
kiểm tra việc xây dựng và thực hiện Quy chế dân chủ ở cơ sở theo Pháp lệnh
34/2007/PL-UBTVQH11 đối với 15 phường.
- Ban hành Quyết định số 10-QÐ/QU ngày 23/11/2010 thành lập Ban
Chỉ đạo thực hiện Chỉ thị 30-CT/TW về xây dựng và thực hiện Quy chế dân
chủ cơ sở cấp quận thay cho Tổ Chỉ đạo cấp quận, thành lập Tổ chuyên viên
tham mưu thực hiện quy chế dân chủ cơ sở trong đó UBMTTQ Việt Nam
quận là thành viên Ban chỉ đạo và Thành viên tổ tham mưu Ban chỉ đạo quận.
- Ban hành Kế hoạch số 53-KH/QU ngày 27/3/2012 về giám sát việc
lãnh đạo, chỉ đạo và tổ chức thực hiện quy chế dân chủ cơ sở.
- Ban hành Kế hoạch số 149-KH/QU ngày 20/8/2014 Tổ chức quán
triệt, triển khai thực hiện Quyết định số 217-QĐ/TW và Quyết định số 218-
QĐ/TW của Bộ Chính trị.
- Triển khai Quyết định số 125-QÐ/QU ngày 27/6/2016 của Quận ủy
ban hành Quy chế làm việc của Ban Chỉ đạo quận về thực hiện quy chế dân
chủ ở cơ sở.
- Ban hành Thông tri số 05-TT/QU ngày 07/9/2016 của Ban Thường vụ
Quận ủy về Thực hiện Thông tri số 09-TT/TU ngày 17/8/2016 của Thành ủy
về thực hiện Kết luận số 120-KL/TW ngày 07/01/2016 của Bộ Chính trị về
29
tiếp tục đẩy mạnh, nâng cao chất lượng, hiệu quả việc xây dựng và thực hiện
quy chế dân chủ ở cơ sở.
- Kế hoạch số 21-KH/BCĐ ngày 10/4/2017 về Tổ chức hội nghị
chuyên đề “Thực trạng và giải pháp để nâng cao chất lượng sinh hoạt tổ dân
phố”.
- Ban hành Quyết định số 07/2010/QĐ-UBND ngày 27 tháng 8 năm
2010 của Ủy ban nhân dân quận về ban hành Quy ước “mẫu” tổ dân phố và
quy trình thẩm định Quy ước tổ dân phố. Dựa theo Quy ước mẫu, các tổ dân
phố thuộc 15 phường trên địa bàn quận tiến hành xây dựng, hoàn chỉnh quy
ước tổ dân phố phù hợp với từng địa bàn dân cư, làm cơ sở như một cam kết
của các hộ trong tổ dân phố thực hiện tốt hơn để phấn đấu đạt danh hiệu tổ
dân phố, khu phố văn hóa. Đồng thời, ban hành các Quyết định công nhận các
Quy ước Tổ dân phố sau khi được thẩm định theo đúng quy trình.
Từ các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn của Quận ủy, Ủy ban nhân dân;
UBMTTQ Việt Nam quận Phú Nhuận chủ động triển khai đến các cơ sở để
thực hiện công tác tuyên truyền, phổ biến thực hiện quy chế dân chủ cơ sở
đến từng khu phố, tổ dân phố và các hộ dân. Với việc tổ chức thường xuyên,
định kỳ, công tác tập huấn, tuyên truyền, quán triệt, phổ biến các văn bản về
quy chế dân chủ cơ sở dành cho những đối tượng với nhiều hình thức phong
phú vừa để đôn đốc, nhắc nhở các đơn vị thực hiện đúng quy định đồng thời
giúp cho cơ sở nâng cao nhận thức, tổ chức thực hiện quy chế dân chủ có hiệu
quả. Trong những năm qua, Ban chỉ đạo quận, UBMTTQ quận và các Tổ chỉ
đạo 15 phường đã tổ chức 336 lượt phổ biến, quán triệt các nội dung của Pháp
lệnh 34/2007/PL-UBTVQH11, Chỉ thị số 30-CT/TW đến các cấp ủy đảng,
các đoàn thể chính trị-xã hội, cán bộ, công chức, viên chức và quần chúng
nhân dân trên địa bàn quận, với tổng số 31.447 lượt người tham dự. Qua đó
phát hành trên 500 bộ tài liệu tuyên truyền Pháp lệnh 34/2007/PL-
30
UBTVQH11. Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam quận và các tổ chức thành
viên, Ban Tiếp công dân quận tổ chức 10 cuộc tuyên truyền miệng những nội
dung Pháp lệnh 34/2007/PL-UBTVQH11 cho 1.326 người tham dự là đại
diện lãnh đạo Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam quận và các tổ chức thành
viên; Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc 15
phường; đại diện ban điều hành Khu phố, Tổ dân phố trên địa bàn quận.
Ngoài ra còn tổ chức tập huấn Luật Thanh tra và các Nghị định của Chính
phủ hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thanh tra về tổ chức và hoạt
động của Ban thanh tra nhân dân cho thành viên Ban Thanh tra nhân dân, Ban
điều hành khu phố, Tổ dân phố và Ban giám sát đầu tư của cộng đồng 15
phường với 4.265 lượt người tham gia. Tổ chức các lớp tập huấn về Pháp lệnh
34/2007/PL-UBTVQH11 cho Ban điều hành khu phố, Tổ dân phố.
Đồng thời UBMTTQ quận đề nghị các cấp ủy đảng cơ sở và các cơ
quan, đơn vị thuộc quận thực hiện tuyên truyền, phổ biến các nội dung về
Tiếp tục đẩy mạnh công tác tuyên truyền giáo dục, quán triệt và quán triệt lại
Chỉ thị 30-CT/TW và các nghị định của Chính phủ về thực hiện quy chế dân
chủ cơ sở, gắn với cuộc vận động học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ
Chí Minh, cải tiến quy trình, đơn giản hóa thủ tục hành chính, nâng cao năng
lực của cơ quan hành chính, cán bộ, công chức có tác phong làm việc trọng
dân, gần dân, học hỏi dân và có tinh thần trách nhiệm với dân.
UBMTTQ quận kịp thời tham mưu, chủ động phối hợp với Ban chỉ đạo
quận tổ chức các buổi tọa đàm chuyên đề để trao đổi kinh nghiệm, cách làm
hay, góp phần nâng cao kiến thức cho cấp ủy chi, đảng bộ cơ sở, chi bộ Khu
phố, Tổ trưởng, Tổ phó Tổ dân phố, cán bộ công tác tại cơ sở như: Tọa đàm
chuyên đề “Vai trò của cán bộ công chức trẻ trong thực hiện cải cách hành
chính”, giao ban chuyên đề “Cách làm, kinh nghiệm, nâng cao công tác lãnh
đạo, chỉ đạo và tổ chức thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở”, tọa đàm về “Nâng
31
cao chất lượng sinh hoạt Tổ dân phố”. Tổ chức các lớp tập huấn bồi dưỡng
nghiệp vụ công tác dân vận tại cơ sở và tổ chức các Hội thi tìm hiểu pháp luật,
Hội thi “Cán bộ, công chức trẻ với công tác cải cách hành chính” hàng năm,
qua đó, giúp cho cán bộ, công chức, viên chức và nhân dân nâng cao kiến
thức pháp luật, góp phần thực hiện công tác cải cách hành chính theo hướng
dẫn của các cơ quan chức năng.
UBMTTQ phường tham mưu Cấp ủy cơ sở đã chỉ đạo xây dựng và thực
hiện quy chế dân chủ ở địa phương theo quy định của pháp luật, phù hợp với
từng loại hình tổ chức, đẩy mạnh việc thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở với
thực hiện nhiệm vụ chính trị, cải cách hành chính, gắn với việc “Học tập và
làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh” và các phong trào thi đua yêu nước
nhằm tăng cường sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc, thúc đẩy phát triển kinh
tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng - an ninh, đã tạo được sự chuyển biến tích cực
về nhận thức và hành động trong cán bộ, đảng viên và nhân dân; nâng cao ý
thức tự rèn luyện, tu dưỡng đạo đức theo gương sáng của Bác, thực hành tự phê
bình và phê bình, mạnh dạn đấu tranh với tiêu cực... Trong quá trình thực hiện,
các chi, đảng bộ quan tâm lãnh đạo đảng viên gương mẫu, tích cực phấn đấu
hoàn thành tốt nhiệm vụ đảng viên và các nhiệm vụ được giao; tích cực hưởng
ứng phong trào thi đua yêu nước, các cuộc vận động. Bản thân các đảng viên
tích cực tham gia và vận động quần chúng nhân dân cùng tham gia các hoạt
động phong trào tại địa phương.
Công tác giáo dục, quán triệt nội dung Pháp lệnh 34/2007/PL-
UBTVQH11 đã tác động tốt đến nhận thức và hành động của cán bộ, công
chức, viên chức xây dựng phong cách làm việc theo hướng gần dân, lắng
nghe ý kiến của nhân dân, chống các biểu hiện quan liêu, tham nhũng, nhận
thức sâu sắc hơn mục đích và ý nghĩa của việc phát huy dân chủ tại cơ sở,
trong các mối quan hệ công tác và xã hội; từ đó tạo ra sự chuyển biến khá rõ
32
nét trong việc thực hiện các chủ tương, chính sách pháp luật của Đảng và Nhà
nước, phát huy được tính dân chủ trong hoạt động tại địa phương. Bên cạnh
đó, thông qua công tác tuyên truyền, phổ biến, quán triệt, nhận thức của người
dân đã được nâng lên rõ rệt, phát huy tinh thần làm chủ tập thể của các tầng
lớp nhân dân, động viên sức mạnh vật chất và tinh thần của quần chúng tham
gia xây dựng địa phương. Củng cố mối đoàn kết, gắn bó, tương thân tương ái,
giúp đỡ nhau vượt qua khó khăn, tích cực tham gia các phong trào do chính
quyền và đoàn thể chính trị - xã hội các cấp phát động.
2.2.2. Công tác thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở
2.2.2.1. Những nội dung công khai để nhân dân biết
Thực hiện về những nội dung công khai để nhân dân biết, UBMTTQ
quận Phú Nhuận đã chỉ đạo UBMTTQ các phường phối hợp với UBND các
phường đã kịp thời truyền tải những chủ trương, chính sách của Đảng, pháp
luật của Nhà nước đến từng hộ dân thông qua các buổi giao ban khu phố, sinh
hoạt tổ dân phố định kỳ. Thông qua Hội nghị nhân dân định kỳ, Ủy ban nhân
dân phường báo cáo kết quả tình hình thực hiện các nhiệm vụ kinh tế-chính
trị-xã hội của địa phương, công khai bằng văn bản kết quả sử dụng các khoản
vận động trong dân; các ý kiến góp ý, phản ánh đều được ghi nhận vào sổ
biên bản Tổ dân phố, sau đó được UBND phường trả lời bằng văn bản và
UBMMTQ phường giám sát việc trả lời của UBND. Tỷ lệ hộ nhân dân tham
gia sinh hoạt bình quân đạt 70%.
Với chức năng của mình, UBMTTQ quận Phú Nhuận giám sát Ủy ban
nhân dân các phường về việc duy trì vận hành có hiệu quả Hệ thống quản lý
chất lượng theo tiêu chuẩn quốc gia TCVN ISO 9001:2008 như niêm yết công
khai đầy đủ các thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết với quy trình,
thành phần hồ sơ, thời hạn giải quyết cùng các khoản phí, lệ phí (nếu có) tại
vị trí thuận tiện cho các tổ chức, doanh nghiệp và cá nhân theo dõi, thực hiện.
33
Tổ chức kiểm tra và tập huấn bổ sung việc vận hành hệ thống quản lý chất
lượng theo tiêu chuẩn quốc gia TCVN ISO 9001:2008, thường xuyên tham
khảo ý kiến của khách hàng thông qua phiếu khảo sát ý kiến đối với sự phục
vụ của Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả trong giải quyết thủ tục hành chính
nhằm kịp thời chấn chỉnh những hạn chế, thiếu sót, nâng cao mức độ hài lòng
của tổ chức, cá nhân. Qua kết quả khảo sát từng năm, hầu hết người dân đều
đánh giá cao công tác cải cách hành chính và thái độ niềm nở, nhiệt tình của
đội ngũ cán bộ, công chức. Giám sát công tác giải quyết đơn thư kiến nghị,
tranh chấp, khiếu nại, tố cáo của công dân được thực hiện kịp thời, nghiêm
túc. Ủy ban nhân dân các phường duy trì lịch tiếp công dân thường xuyên
của lãnh đạo, qua đó lắng nghe, tiếp nhận và giải quyết kịp thời không để xảy
ra tình trạng kéo dài và khiếu nại tập thể.
UBMTTQ Quận chủ động thực hiện giám sát việc công khai, minh bạch
các nguồn thu trong dân; các chế độ chính sách có liên quan đến đối tượng hộ
nghèo, diện hưu trí và kết quả bình xét hộ nghèo, hộ cận ngh o hàng năm;
công khai rộng rãi về các dự án, công trình mở rộng, nâng cấp hẻm, tiến độ
thực hiện, phương thức hỗ trợ, bồi thường; công khai danh sách và quy trình
xét, tuyển chọn công dân thi hành nghĩa vụ quân sự hàng năm. Các chủ
trương, chính sách cho vay vốn để phát triển sản xuất, buôn bán thuộc chương
trình giảm nghèo-tăng hộ khá; chương trình sửa chữa, chống dột, xây dựng
nhà tình nghĩa, nhà tình thương cho diện chính sách, hộ ngh o cũng được
bình xét công khai từ tổ dân phố và đề xuất Ủy ban nhân dân và Ban thường
trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam phường xem xét, giải quyết.
Ngoài ra, UBMTTQ Quận còn phối hợp với Hội đồng phối hợp phổ biến,
giáo dục pháp luật quận và Ủy ban nhân dân 15 phường đã tuyên truyền miệng
1.968 cuộc với hơn 500 lượt văn bản quy phạm pháp luật cho 167.220 người
tham dự là cán bộ, công chức, viên chức, người lao động, sinh viên, học sinh và
34
nhân dân trên địa bàn quận; trong đó, tập trung tuyên truyền các văn bản quy
phạm pháp luật có liên quan mật thiết đến đời sống người dân để nâng cao kiến
thức pháp luật, làm tiền đề cho việc phát huy dân chủ tại địa phương.
2.2.2.2. Những nội dung nhân dân bàn và quyết định
Liên quan đến những nội dung nhân dân bàn và quyết định, UBMTTQ
quận Phú Nhuận đã phát huy vai trò của mình trong việc phối hợp với chính
quyền các cấp trong việc động viên, hướng dẫn nhận dân thể hiện trách nhiệm
“bàn và quyết định” của mình cụ thể như : Ðối với các khoản thu theo Pháp
lệnh như Quỹ phòng chống lụt bão, phường thực hiện thu đủ và đúng đối
tượng theo quy định. Đối với các khoản thu vận động ủng hộ các quỹ phong
trào theo phát động của thành phố và quận như quỹ “Xã hội”, quỹ “Vì người
ngh o”, quỹ “Vì Trường Sa thân yêu – Vì tuyến đầu Tổ quốc” (nay là quỹ “Vì
biển đảo quê hương - Vì tuyến đầu Tổ quốc”) hay các quỹ của địa phương
như quỹ “quốc phòng-an ninh”, quỹ “Tuổi thơ”, quỹ “Xóa đói, giảm ngh o”,
quỹ “Đền ơn đáp nghĩa”, quỹ học bổng Nguyễn Thị Minh Khai ... đều được
UBND phường đưa ra lấy ý kiến, thống nhất mức đóng trên cơ sở đồng thuận,
nhất trí của các hộ dân.Việc thực hiện các công trình nâng cấp, mở rộng hẻm
theo phương thức “Nhà nước và nhân dân cùng làm” đều được đưa ra tham
khảo và lấy ý kiến của người dân đi đến thống nhất trước khi triển khai thực
hiện đã được nhân dân đồng tình ủng hộ. Trong suốt những năm qua, Ủy ban
nhân dân các phường đã vận động nhân dân và các doanh nghiệp trên địa bàn
tích cực ủng hộ đóng góp 18.253.851.000 đồng, hiến 12.925,45 m2
đất để
thực hiện 168 công trình công cộng và ủng hộ 7.389.041.000 đồng thực hiện
các công trình khác phục vụ dân sinh; đóng góp 31.304.201.000 đồng vào các
nguồn quỹ phục vụ chương trình an sinh xã hội của địa phương; cùng với Ủy
ban nhân dân quận đã vận động nhân dân và doanh nghiệp đóng góp quỹ Xã
hội quận trong các cuộc đi bộ đồng hành vì người nghèo từ năm 2008 đến nay
35
là 22.572.583.000 đồng (đóng góp trực tiếp tại Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam quận).
UBMTTQ quận đề nghị UBMTTQ phường cùng với UBND các phường
tổ chức lấy ý kiến nhân dân về danh sách các hộ nghèo cần được giúp đỡ,
thảo luận đóng góp thực hiện chương trình “Giảm nghèo - Tăng hộ khá” của
địa phương; thực hiện việc đăng ký gia đình văn hóa, khu phố văn hóa, tổ dân
phố văn minh nghĩa tình trong phong trào “ Toàn dân đoàn kết xây dựng đời
sống văn hóa”, tất cả những việc làm đó đã nhận được sự ủng hộ nhiệt tình
của người dân. Trong những năm qua, trên cơ sở khảo sát của Ủy ban nhân
dân và Ban vận động Vì người nghèo quận cùng với các phường (UBMTTQ
là trưởng ban vận động Vì người nghèo) và kết quả lấy ý kiến biểu quyết đề
xuất của các hộ nhân dân, đã thực hiện xây dựng mới, sửa chữa, chống dột
541 căn nhà tình nghĩa, nhà tình thương với tổng số tiền 9.577.093.000 đồng
theo đúng trình tự, thủ tục.
UBND các phường đã chủ động phối hợp UBMMTQ các phường tổ
chức 181 buổi hội nghị đối thoại trực tiếp giữa lãnh đạo UBND phường với
nhân dân (có 14.153 lượt người tham dự) để kịp thời nắm bắt những vấn đề
bức xúc, phản ánh tâm tư, nguyện vọng của người dân; trao đổi bàn bạc thống
nhất giải pháp xử lý các vụ việc trên tinh thần công khai, dân chủ thật sự; qua
đó đã tạo được sự đồng thuận cao trong biện pháp, cách làm giữa chính quyền
và nhân dân, là điều kiện thuận lợi trong quá trình triển khai tổ chức thực
hiện. Đồng thời, thông qua các buổi tiếp công dân, hòm thư góp ý, sổ tiếp
nhận ý kiến công dân và phiếu tham gia khảo sát, thăm dò ý kiến khách hàng,
các buổi giao ban với Ban điều hành khu phố, tổ dân phố, Ủy ban nhân dân
các phường đã ghi nhận và giải quyết các ý kiến đóng góp của người dân về
dự thảo chương trình liên quan đến phát triển kinh tế - xã hội, các chương
trình, dự án nâng cấp và mở rộng hẻm trên địa bàn, xem xét giải quyết kiến
36
nghị về quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của người dân liên quan đến
phương án đền bù, hỗ trợ, giải phóng mặt bằng.
Hàng năm, Ủy ban nhân dân các phường đều xây dựng kế hoạch và triển
khai đến Ban điều hành Tổ dân phố tổ chức Hội nghị nhân dân định kỳ 6
tháng/lần. Tại Hội nghị, UBMTTQ cùng với nhân dân tham dự và đã thảo
luận, bàn bạc, thống nhất biểu quyết những vấn đề có liên quan đến đời sống
hàng ngày như việc đề ra Quy ước Tổ dân phố, việc lựa chọn người có trình
độ, uy tín để tham gia Ban điều hành khu phố, Tổ dân phố, Ban Thanh tra
nhân dân, Ban Giám sát đầu tư của cộng đồng, việc thực hiện những công
trình phúc lợi tại địa bàn dân cư. Ủy ban nhân dân các phường đều có phân
công cán bộ, công chức cùng tham dự sinh hoạt với Tổ dân phố để nắm bắt
tâm tư, nguyện vọng, kiến nghị của nhân dân và kịp thời phản ánh, đề xuất
lãnh đạo giải quyết hợp tình, hợp lý trên cơ sở tuân thủ những quy định của
pháp luật. Bên cạnh đó không ngừng nâng cao chất lượng hoạt động của Ban
Thanh tra nhân dân, Ban Giám sát đầu tư của cộng đồng để tăng cường và
phát huy vai trò dân chủ cơ sở.
Ủy ban nhân dân quận thường xuyên quan tâm chỉ đạo các đơn vị cơ sở
gắn việc thực hiện quy chế dân chủ với thực hiện các nhiệm vụ chính trị tại
địa phương, đơn vị...thông qua việc giám sát tuyên truyền của UBMTTQ Việt
Nam quận. Cấp ủy các chi, đảng bộ quan tâm lãnh đạo, quán triệt và triển
khai kế hoạch thực hiện quy chế dân chủ đến cán bộ, đảng viên, công chức,
viên chức bảo đảm thực hiện dân chủ trong quan hệ và giải quyết công việc
với công dân; thực hiện quy định công tác tiếp công dân, phát huy dân chủ để
người dân tham gia góp ý với đảng, với chính quyền, đoàn thể, đề xuất những
chủ trương, giải pháp thực hiện nghị quyết của Đảng, pháp luật của Nhà nước
liên quan đến công tác quản lý nhà nước trên các lĩnh vực tại địa phương.
37
Thông qua các buổi họp giao ban định kỳ hay Hội nghị nhân dân, Ban
điều hành khu phố, tổ dân phố tổ chức lấy ý kiến góp ý, thống nhất của nhân
dân như việc lập danh sách các hộ nghèo cần được giúp đỡ; xây dựng, sửa
chữa, chống dột nhà tình thương; thảo luận đóng góp thực hiện chương trình
mục tiêu “3 giảm” (tội phạm, mại dâm, ma túy); thực hiện việc đăng ký, bình
xét gia đình văn hóa, khu dân cư tiên tiến, văn hóa trong phong trào “Toàn
dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư"; việc thực hiện những
công trình phúc lợi công cộng, thảo luận cách thực thực hiện và mức đóng
góp các công trình "Nhà nước và nhân dân cùng làm"… tất cả những việc làm
đó đã nhận được sự ủng hộ nhiệt tình của người dân, phát huy vai trò làm chủ
của người dân trong việc tham gia thảo luận, quyết định những chủ trương,
chính sách liên quan thiết thực đến cuộc sống hàng ngày. Ủy ban nhân dân,
Ủy ban Mặt trận Tổ quốc quận và các phường đã tập trung xem xét, giải quyết
kịp thời, đúng pháp luật, đúng thời gian và trình tự quy định đối với những
vấn đề nhân dân bàn, bỏ phiếu để cấp có thẩm quyền quyết định. Ban điều
hành khu phố, tổ dân phố và Ban công tác Mặt trận đã duy trì tổ chức thực
hiện có hiệu quả những vấn đề do nhân dân bàn và quyết định trực tiếp.
Từ khi Pháp lệnh 34/2007/PL-UBTVQH11 có hiệu lực thi hành đến nay,
nhân dân ngày càng ý thức hơn vai trò làm chủ của mình trong việc thực hiện
các vấn đề liên quan đến đời sống tại địa phương. Vì thế, thông qua các buổi
tiếp dân, hộp thư góp ý, sổ tiếp nhận ý kiến người dân và phiếu tham gia khảo
sát, thăm dò ý kiến khách hàng, các buổi sinh hoạt tổ dân phố hoặc khi địa
phương tổ chức lấy ý kiến đóng góp của người dân về dự thảo chương trình,
kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hàng năm, về bảng giá đất và quy hoạch,
kế hoạch triển khai các chương trình dự án nâng cấp và mở rộng hẻm trên địa
bàn, phương án đền bù, hỗ trợ, giải phóng mặt bằng, góp ý về tình hình trật tự
an toàn giao thông, tình hình vệ sinh môi trường, mỹ quan đô thị, an ninh trật
38
tự trên địa bàn quận.. thì người dân tham gia đóng góp, thảo luận rất sôi nổi,
quyết định với tinh thần trách nhiệm cao. Cán bộ, đảng viên, công chức trong
toàn bộ hệ thống chính trị ở cơ sở đã nhận thức sâu sắc hơn về quyền làm chủ
và vai trò của nhân dân trong sự nghiệp đổi mới. Trong hoạt động, chính
quyền cơ sở đã chủ động, tích cực hơn trong việc đối thoại và lắng nghe ý
kiến, kiến nghị của nhân dân.
Nhân dân được tham gia giám sát việc quản lý quy hoạch sử dụng đất
đai, về triển khai các dự án, chế độ chính sách đền bù giải phóng mặt bằng,
chế độ quản lý tài chính, quyết toán thu chi ngân sách, các khoản đóng góp
của nhân dân để xây dựng cơ sở hạ tầng của địa phương... Nhờ đó quyền dân
chủ được phát huy, ý thức trách nhiệm và tinh thần làm chủ của nhân dân
được nâng lên, việc huy động sức dân để đầu tư phát triển kinh tế, xây dựng
cơ sở hạ tầng, chỉnh trang đô thị được triển khai thuận lợi, công tác quản lý tài
chính, nguồn vốn trong xây dựng cơ sở hạ tầng ở các phường chặt chẽ hơn,
mâu thuẫn trong nội bộ nhân dân được giải quyết từ cơ sở, tình hình an ninh
trật tự được giữ vững, mối quan hệ nhân dân với Đảng, chính quyền và các
đoàn thể ngày càng được củng cố bền chặt hơn, góp phần đẩy mạnh sự nghiệp
phát triển kinh tế - xã hội, công nghiệp hóa, hiện đại hóa của quận.
2.2.2.3. Những việc nhân dân giám sát, kiểm tra
Nhằm tạo điều kiện để người dân thực hiện vai trò giám sát, kiểm tra, các
phường đều thực hiện việc báo cáo kết quả hoạt động định kỳ của chính quyền địa
phương, xây dựng phương hướng, nhiệm vụ bằng văn bản gửi đến các ban, ngành,
đoàn thể, Ban điều hành khu phố, tổ dân phố để thông báo đến đoàn viên, hội viên
và nhân dân hoặc thông tin qua các cuộc họp giao ban định kỳ với Mặt trận Tổ
quốc, các đòan thể và Ban điều hành khu phố, tổ dân phố ... Hình thức giám sát
trực tiếp, gián tiếp thông qua các tổ chức đại diện cho mình trong thời gian
qua của người dân đã có những chuyển biến tích cực hơn như mạnh dạn góp ý
39
kiểm điểm Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND; thành lập, tham gia các tổ giám sát
đầu tư cộng đồng ở tất các các công trình; thông qua MTTQ và các đoàn thể
góp ý xây dựng chính quyền v.v...
Trong điều kiện thực hiện thí điểm mô hình không tổ chức Hội đồng
nhân dân quận, huyện, phường trên địa bàn Thành phố, vai trò của Mặt trận
Tổ quốc, các đoàn thể chính trị-xã hội đại diện cho quyền lợi, tiếng nói của cử
tri, đoàn viên, hội viên được quan tâm đẩy mạnh, phát huy. Thông qua các
buổi họp, sinh hoạt của các tổ chức, các phản ánh, kiến nghị được Mặt trận Tổ
quốc tập hợp thành văn bản gửi đến chính quyền và các cơ quan chức năng có
liên quan để được xem xét giải quyết kịp thời. Mặt trận Tổ quốc và các đoàn
thể đã phối hợp với Hội đồng phối hợp tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp
luật thực hiện tốt công tác tuyên truyền cho cán bộ, công chức và nhân dân
nâng cao hiểu biết pháp luật để có thể tự bảo vệ quyền lợi chính đáng, hợp
pháp của mình. Việc tổ chức hội nghị nhân dân, lấy phiếu tín nhiệm đối với
cán bộ chủ chốt (Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân và Chủ tịch, Phó
Chủ tịch Ủy ban nhân dân) đã được Ủy ban Mặt trận Tổ quốc 15 phường tổ
chức theo đúng trình tự, thủ tục và kế hoạch đã đề ra. Có 42 người được tổ
chức kiểm điểm góp ý, trong đó có 29 người được lấy phiếu tín nhiệm. Kết
quả, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các phường đều đạt từ 80% trở lên (trong đó
có 02 phường đạt 100%), Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân các phường đạt 75%
trở lên (trong đó có 02 phường đạt 100%).
Nhìn chung, thông qua việc tổ chức hội nghị nhân dân, lấy phiếu tín
nhiệm đối với cán bộ chủ chốt tại phường, nhân dân đã tích cực tham gia góp
ý, phát biểu thẳng thắn, chân tình, khách quan với tinh thần xây dựng đã góp
phần tích cực trong việc xây dựng đội ngũ cán bộ chính quyền ở cơ sở ngày
càng trong sạch, có đủ phẩm chất đạo đức và năng lực để hoàn thành nhiệm
vụ được giao.
40
Thực hiện Quy chế “MTTQ Việt Nam giám sát cán bộ, công chức, đảng
viên ở khu dân cư” tại 15 phường; kết quả bước đầu được sự đồng thuận cao
trong cán bộ, công chức, đảng viên và nhân dân trên địa bàn quận, có những
tác động không nhỏ đến ý thức tự giác chấp hành đường lối, chính sách của
Đảng, pháp luật của Nhà nước, phẩm chất đạo đức cũng như tinh thần trách
nhiệm, phục vụ nhân dân của đội ngũ cán bộ, công chức và đảng viên; từ đó
nâng cao hiệu quả công tác cải cách hành chính, góp phần tích cực trong việc
khắc phục tệ quan liêu cửa quyền, ngăn ngừa tham nhũng.
Thực hiện Công văn số 2525/UBND-VX ngày 12 tháng 5 năm 2015 của
Ủy ban nhân dân Thành phố về giới thiệu cán bộ, công chức (chưa là đảng
viên) về Ủy ban Mặt trận Tổ quốc nơi cư trú để thực hiện giám sát, Ban
thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc 15 phường đã nhận xét việc chấp hành
chủ trương, chính sách, pháp luật, về đạo đức, lối sống, mối quan hệ đoàn kết
tại nơi cư trú của 350 cán bộ, công chức (trong đó có 149 cán bộ, công chức
cấp Sở, ngành và 201 cán bộ, công chức cấp quận, huyện).
Mặt trận các cấp thực hiện tốt chức năng giám sát việc chấp hành chủ
trương của Đảng, pháp luật của Nhà nước trong việc tổ chức bầu cử đại biểu
Quốc hội và đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp nhiệm kỳ 2016 – 2021 với
các nội dung : Giám sát hoạt động của các tổ chức phụ trách bầu cử, Giám sát
việc giới thiệu người ứng cử đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân
và thủ tục, hồ sơ ứng cử; Giám sát việc tổ chức lấy ý kiến cử tri nơi cư trú đối
với người ứng cử; Giám sát việc lập danh sách cử tri và việc giải quyết khiếu
nại, tố cáo về danh sách cử tri; Giám sát việc niêm yết danh sách những người
ứng cử; việc xóa tên người trong danh sách ứng cử đại biểu Quốc hội, đại
biểu Hội đồng nhân dân các cấp…..
Việc thực hiện Quy chế phối hợp hoạt động giữa Ban Thường trực Uỷ ban
MTTQ với UBND quận và các phường đều thực hiện tốt, hàng năm đều có tổ
Luận văn: Vai trò của Ủy ban Mặt trận trong thực hiện quy chế dân chủ
Luận văn: Vai trò của Ủy ban Mặt trận trong thực hiện quy chế dân chủ
Luận văn: Vai trò của Ủy ban Mặt trận trong thực hiện quy chế dân chủ
Luận văn: Vai trò của Ủy ban Mặt trận trong thực hiện quy chế dân chủ
Luận văn: Vai trò của Ủy ban Mặt trận trong thực hiện quy chế dân chủ
Luận văn: Vai trò của Ủy ban Mặt trận trong thực hiện quy chế dân chủ
Luận văn: Vai trò của Ủy ban Mặt trận trong thực hiện quy chế dân chủ
Luận văn: Vai trò của Ủy ban Mặt trận trong thực hiện quy chế dân chủ
Luận văn: Vai trò của Ủy ban Mặt trận trong thực hiện quy chế dân chủ
Luận văn: Vai trò của Ủy ban Mặt trận trong thực hiện quy chế dân chủ
Luận văn: Vai trò của Ủy ban Mặt trận trong thực hiện quy chế dân chủ
Luận văn: Vai trò của Ủy ban Mặt trận trong thực hiện quy chế dân chủ
Luận văn: Vai trò của Ủy ban Mặt trận trong thực hiện quy chế dân chủ
Luận văn: Vai trò của Ủy ban Mặt trận trong thực hiện quy chế dân chủ
Luận văn: Vai trò của Ủy ban Mặt trận trong thực hiện quy chế dân chủ
Luận văn: Vai trò của Ủy ban Mặt trận trong thực hiện quy chế dân chủ
Luận văn: Vai trò của Ủy ban Mặt trận trong thực hiện quy chế dân chủ
Luận văn: Vai trò của Ủy ban Mặt trận trong thực hiện quy chế dân chủ
Luận văn: Vai trò của Ủy ban Mặt trận trong thực hiện quy chế dân chủ
Luận văn: Vai trò của Ủy ban Mặt trận trong thực hiện quy chế dân chủ
Luận văn: Vai trò của Ủy ban Mặt trận trong thực hiện quy chế dân chủ
Luận văn: Vai trò của Ủy ban Mặt trận trong thực hiện quy chế dân chủ
Luận văn: Vai trò của Ủy ban Mặt trận trong thực hiện quy chế dân chủ
Luận văn: Vai trò của Ủy ban Mặt trận trong thực hiện quy chế dân chủ
Luận văn: Vai trò của Ủy ban Mặt trận trong thực hiện quy chế dân chủ
Luận văn: Vai trò của Ủy ban Mặt trận trong thực hiện quy chế dân chủ
Luận văn: Vai trò của Ủy ban Mặt trận trong thực hiện quy chế dân chủ
Luận văn: Vai trò của Ủy ban Mặt trận trong thực hiện quy chế dân chủ
Luận văn: Vai trò của Ủy ban Mặt trận trong thực hiện quy chế dân chủ
Luận văn: Vai trò của Ủy ban Mặt trận trong thực hiện quy chế dân chủ
Luận văn: Vai trò của Ủy ban Mặt trận trong thực hiện quy chế dân chủ
Luận văn: Vai trò của Ủy ban Mặt trận trong thực hiện quy chế dân chủ
Luận văn: Vai trò của Ủy ban Mặt trận trong thực hiện quy chế dân chủ
Luận văn: Vai trò của Ủy ban Mặt trận trong thực hiện quy chế dân chủ
Luận văn: Vai trò của Ủy ban Mặt trận trong thực hiện quy chế dân chủ
Luận văn: Vai trò của Ủy ban Mặt trận trong thực hiện quy chế dân chủ
Luận văn: Vai trò của Ủy ban Mặt trận trong thực hiện quy chế dân chủ
Luận văn: Vai trò của Ủy ban Mặt trận trong thực hiện quy chế dân chủ

More Related Content

What's hot

Luận án: Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tham gia xây dựng Đảng, HAY - Gửi miễn phí...
Luận án: Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tham gia xây dựng Đảng, HAY - Gửi miễn phí...Luận án: Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tham gia xây dựng Đảng, HAY - Gửi miễn phí...
Luận án: Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tham gia xây dựng Đảng, HAY - Gửi miễn phí...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Luận văn: Quyền tham gia quản lý nhà nước cấp xã tại Nình Thuận - Gửi miễn ph...
Luận văn: Quyền tham gia quản lý nhà nước cấp xã tại Nình Thuận - Gửi miễn ph...Luận văn: Quyền tham gia quản lý nhà nước cấp xã tại Nình Thuận - Gửi miễn ph...
Luận văn: Quyền tham gia quản lý nhà nước cấp xã tại Nình Thuận - Gửi miễn ph...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Vai trò của hệ thống chính trị trong phát huy quyền làm chủ của nhân dân - Gử...
Vai trò của hệ thống chính trị trong phát huy quyền làm chủ của nhân dân - Gử...Vai trò của hệ thống chính trị trong phát huy quyền làm chủ của nhân dân - Gử...
Vai trò của hệ thống chính trị trong phát huy quyền làm chủ của nhân dân - Gử...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
đổI mới nội dung, phương thức hoạt động của mặt trận tổ quốc việt nam và các ...
đổI mới nội dung, phương thức hoạt động của mặt trận tổ quốc việt nam và các ...đổI mới nội dung, phương thức hoạt động của mặt trận tổ quốc việt nam và các ...
đổI mới nội dung, phương thức hoạt động của mặt trận tổ quốc việt nam và các ...nataliej4
 
VAI TRÒ CỦA NHÂN DÂN TRONG THỰC HIỆN QUY CHẾ DÂN CHỦ CƠ SỞ Ở TỈNH HƯNG YÊN HI...
VAI TRÒ CỦA NHÂN DÂN TRONG THỰC HIỆN QUY CHẾ DÂN CHỦ CƠ SỞ Ở TỈNH HƯNG YÊN HI...VAI TRÒ CỦA NHÂN DÂN TRONG THỰC HIỆN QUY CHẾ DÂN CHỦ CƠ SỞ Ở TỈNH HƯNG YÊN HI...
VAI TRÒ CỦA NHÂN DÂN TRONG THỰC HIỆN QUY CHẾ DÂN CHỦ CƠ SỞ Ở TỈNH HƯNG YÊN HI...phamhieu56
 
Chuyên Đề Đổi Mới Nội Dung, Phương Thức Hoạt Động Của Mặt Trận Tổ Quốc Việt N...
Chuyên Đề Đổi Mới Nội Dung, Phương Thức Hoạt Động Của Mặt Trận Tổ Quốc Việt N...Chuyên Đề Đổi Mới Nội Dung, Phương Thức Hoạt Động Của Mặt Trận Tổ Quốc Việt N...
Chuyên Đề Đổi Mới Nội Dung, Phương Thức Hoạt Động Của Mặt Trận Tổ Quốc Việt N...nataliej4
 
Nâng Cao Chất Lượng Hoạt Động Của Hội Nông Dân Xã Chương Dương trong giai đoạ...
Nâng Cao Chất Lượng Hoạt Động Của Hội Nông Dân Xã Chương Dương trong giai đoạ...Nâng Cao Chất Lượng Hoạt Động Của Hội Nông Dân Xã Chương Dương trong giai đoạ...
Nâng Cao Chất Lượng Hoạt Động Của Hội Nông Dân Xã Chương Dương trong giai đoạ...hieu anh
 

What's hot (19)

Đề tài: Pháp luật về thực hiện dân chủ cơ sở, Hà Nội, HOT
Đề tài: Pháp luật về thực hiện dân chủ cơ sở, Hà Nội, HOTĐề tài: Pháp luật về thực hiện dân chủ cơ sở, Hà Nội, HOT
Đề tài: Pháp luật về thực hiện dân chủ cơ sở, Hà Nội, HOT
 
Luận văn: Pháp luật về dân chủ trực tiếp ở Việt Nam, HOT
Luận văn: Pháp luật về dân chủ trực tiếp ở Việt Nam, HOTLuận văn: Pháp luật về dân chủ trực tiếp ở Việt Nam, HOT
Luận văn: Pháp luật về dân chủ trực tiếp ở Việt Nam, HOT
 
Đề tài: Thực hiện chính sách dân tộc thời kỳ đổi mới ở Việt Nam
Đề tài: Thực hiện chính sách dân tộc thời kỳ đổi mới ở Việt NamĐề tài: Thực hiện chính sách dân tộc thời kỳ đổi mới ở Việt Nam
Đề tài: Thực hiện chính sách dân tộc thời kỳ đổi mới ở Việt Nam
 
Luận án: Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tham gia xây dựng Đảng, HAY - Gửi miễn phí...
Luận án: Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tham gia xây dựng Đảng, HAY - Gửi miễn phí...Luận án: Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tham gia xây dựng Đảng, HAY - Gửi miễn phí...
Luận án: Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tham gia xây dựng Đảng, HAY - Gửi miễn phí...
 
Đổi mới phương thức hoạt động của Hội Liên hiệp phụ nữ thành phố Hồ Chí Minh ...
Đổi mới phương thức hoạt động của Hội Liên hiệp phụ nữ thành phố Hồ Chí Minh ...Đổi mới phương thức hoạt động của Hội Liên hiệp phụ nữ thành phố Hồ Chí Minh ...
Đổi mới phương thức hoạt động của Hội Liên hiệp phụ nữ thành phố Hồ Chí Minh ...
 
Luận văn: Hoạt động tham gia xây dựng đảng của mặt trận tổ quốc phường, HAY!
Luận văn: Hoạt động tham gia xây dựng đảng của mặt trận tổ quốc phường, HAY!Luận văn: Hoạt động tham gia xây dựng đảng của mặt trận tổ quốc phường, HAY!
Luận văn: Hoạt động tham gia xây dựng đảng của mặt trận tổ quốc phường, HAY!
 
Luận án: Thực hiện nguyên tắc Đảng gắn bó mật thiết với nhân dân
Luận án: Thực hiện nguyên tắc Đảng gắn bó mật thiết với nhân dânLuận án: Thực hiện nguyên tắc Đảng gắn bó mật thiết với nhân dân
Luận án: Thực hiện nguyên tắc Đảng gắn bó mật thiết với nhân dân
 
Luận văn: Quyền tham gia quản lý nhà nước cấp xã tại Nình Thuận - Gửi miễn ph...
Luận văn: Quyền tham gia quản lý nhà nước cấp xã tại Nình Thuận - Gửi miễn ph...Luận văn: Quyền tham gia quản lý nhà nước cấp xã tại Nình Thuận - Gửi miễn ph...
Luận văn: Quyền tham gia quản lý nhà nước cấp xã tại Nình Thuận - Gửi miễn ph...
 
Vai trò của hệ thống chính trị trong phát huy quyền làm chủ của nhân dân - Gử...
Vai trò của hệ thống chính trị trong phát huy quyền làm chủ của nhân dân - Gử...Vai trò của hệ thống chính trị trong phát huy quyền làm chủ của nhân dân - Gử...
Vai trò của hệ thống chính trị trong phát huy quyền làm chủ của nhân dân - Gử...
 
NQ-11-2018
NQ-11-2018NQ-11-2018
NQ-11-2018
 
Chính sách giám sát và phản biện xã hội của Mặt trận Tổ quốc, HAY
Chính sách giám sát và phản biện xã hội của Mặt trận Tổ quốc, HAYChính sách giám sát và phản biện xã hội của Mặt trận Tổ quốc, HAY
Chính sách giám sát và phản biện xã hội của Mặt trận Tổ quốc, HAY
 
đổI mới nội dung, phương thức hoạt động của mặt trận tổ quốc việt nam và các ...
đổI mới nội dung, phương thức hoạt động của mặt trận tổ quốc việt nam và các ...đổI mới nội dung, phương thức hoạt động của mặt trận tổ quốc việt nam và các ...
đổI mới nội dung, phương thức hoạt động của mặt trận tổ quốc việt nam và các ...
 
Luận văn: Vai trò của nhân dân trong thực hiện Quy chế dân chủ, HOT
Luận văn: Vai trò của nhân dân trong thực hiện Quy chế dân chủ, HOTLuận văn: Vai trò của nhân dân trong thực hiện Quy chế dân chủ, HOT
Luận văn: Vai trò của nhân dân trong thực hiện Quy chế dân chủ, HOT
 
VAI TRÒ CỦA NHÂN DÂN TRONG THỰC HIỆN QUY CHẾ DÂN CHỦ CƠ SỞ Ở TỈNH HƯNG YÊN HI...
VAI TRÒ CỦA NHÂN DÂN TRONG THỰC HIỆN QUY CHẾ DÂN CHỦ CƠ SỞ Ở TỈNH HƯNG YÊN HI...VAI TRÒ CỦA NHÂN DÂN TRONG THỰC HIỆN QUY CHẾ DÂN CHỦ CƠ SỞ Ở TỈNH HƯNG YÊN HI...
VAI TRÒ CỦA NHÂN DÂN TRONG THỰC HIỆN QUY CHẾ DÂN CHỦ CƠ SỞ Ở TỈNH HƯNG YÊN HI...
 
Chuyên Đề Đổi Mới Nội Dung, Phương Thức Hoạt Động Của Mặt Trận Tổ Quốc Việt N...
Chuyên Đề Đổi Mới Nội Dung, Phương Thức Hoạt Động Của Mặt Trận Tổ Quốc Việt N...Chuyên Đề Đổi Mới Nội Dung, Phương Thức Hoạt Động Của Mặt Trận Tổ Quốc Việt N...
Chuyên Đề Đổi Mới Nội Dung, Phương Thức Hoạt Động Của Mặt Trận Tổ Quốc Việt N...
 
NQ-T2-2021
NQ-T2-2021NQ-T2-2021
NQ-T2-2021
 
Luận văn: Hoạt động của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tại TP Đà Nẵng
Luận văn: Hoạt động của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tại TP Đà NẵngLuận văn: Hoạt động của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tại TP Đà Nẵng
Luận văn: Hoạt động của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tại TP Đà Nẵng
 
NQ 2-2019
NQ 2-2019NQ 2-2019
NQ 2-2019
 
Nâng Cao Chất Lượng Hoạt Động Của Hội Nông Dân Xã Chương Dương trong giai đoạ...
Nâng Cao Chất Lượng Hoạt Động Của Hội Nông Dân Xã Chương Dương trong giai đoạ...Nâng Cao Chất Lượng Hoạt Động Của Hội Nông Dân Xã Chương Dương trong giai đoạ...
Nâng Cao Chất Lượng Hoạt Động Của Hội Nông Dân Xã Chương Dương trong giai đoạ...
 

Similar to Luận văn: Vai trò của Ủy ban Mặt trận trong thực hiện quy chế dân chủ

Vai trò của nhân dân trong thực hiện quy chế dân chủ cơ sở ở tỉnh Hưng Yên hi...
Vai trò của nhân dân trong thực hiện quy chế dân chủ cơ sở ở tỉnh Hưng Yên hi...Vai trò của nhân dân trong thực hiện quy chế dân chủ cơ sở ở tỉnh Hưng Yên hi...
Vai trò của nhân dân trong thực hiện quy chế dân chủ cơ sở ở tỉnh Hưng Yên hi...Dịch vụ Làm Luận Văn 0936885877
 
Vai trò của nhân dân trong thực hiện Quy chế dân chủ cơ sở, HAY - Gửi miễn ph...
Vai trò của nhân dân trong thực hiện Quy chế dân chủ cơ sở, HAY - Gửi miễn ph...Vai trò của nhân dân trong thực hiện Quy chế dân chủ cơ sở, HAY - Gửi miễn ph...
Vai trò của nhân dân trong thực hiện Quy chế dân chủ cơ sở, HAY - Gửi miễn ph...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Tổ chức và hoạt động của UBND cấp xã từ thực tiễn tại Tp. HCM
Tổ chức và hoạt động của UBND cấp xã từ thực tiễn tại Tp. HCM Tổ chức và hoạt động của UBND cấp xã từ thực tiễn tại Tp. HCM
Tổ chức và hoạt động của UBND cấp xã từ thực tiễn tại Tp. HCM hieu anh
 
Luận Văn Mối Quan Hệ Giữa Nhà Nước Và Mặt Trận Tổ Quốc Trong Hệ Thống Chính T...
Luận Văn Mối Quan Hệ Giữa Nhà Nước Và Mặt Trận Tổ Quốc Trong Hệ Thống Chính T...Luận Văn Mối Quan Hệ Giữa Nhà Nước Và Mặt Trận Tổ Quốc Trong Hệ Thống Chính T...
Luận Văn Mối Quan Hệ Giữa Nhà Nước Và Mặt Trận Tổ Quốc Trong Hệ Thống Chính T...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Duonglap-Mỗi quan hệ giữa Nhà nước và Mặt trận Tổ quốc trong hệ thống chính t...
Duonglap-Mỗi quan hệ giữa Nhà nước và Mặt trận Tổ quốc trong hệ thống chính t...Duonglap-Mỗi quan hệ giữa Nhà nước và Mặt trận Tổ quốc trong hệ thống chính t...
Duonglap-Mỗi quan hệ giữa Nhà nước và Mặt trận Tổ quốc trong hệ thống chính t...Mộc Đại Lâm
 

Similar to Luận văn: Vai trò của Ủy ban Mặt trận trong thực hiện quy chế dân chủ (20)

BÀI MẪU Luận văn chủ nghĩa xã hội khoa học, HAY
BÀI MẪU Luận văn chủ nghĩa xã hội khoa học, HAYBÀI MẪU Luận văn chủ nghĩa xã hội khoa học, HAY
BÀI MẪU Luận văn chủ nghĩa xã hội khoa học, HAY
 
Đề tài: Thu hút sự tham gia của người dân vào hoạt động của phường
Đề tài: Thu hút sự tham gia của người dân vào hoạt động của phườngĐề tài: Thu hút sự tham gia của người dân vào hoạt động của phường
Đề tài: Thu hút sự tham gia của người dân vào hoạt động của phường
 
Thu hút sự tham gia của người dân vào hoạt động QLNN
Thu hút sự tham gia của người dân vào hoạt động QLNNThu hút sự tham gia của người dân vào hoạt động QLNN
Thu hút sự tham gia của người dân vào hoạt động QLNN
 
Luận văn: Tham gia xây dựng đảng của mặt trận tổ quốc, HAY
Luận văn: Tham gia xây dựng đảng của mặt trận tổ quốc, HAYLuận văn: Tham gia xây dựng đảng của mặt trận tổ quốc, HAY
Luận văn: Tham gia xây dựng đảng của mặt trận tổ quốc, HAY
 
Luận văn: Thực hiện pháp luật về dân chủ cơ sở ở quận Sơn Trà
Luận văn: Thực hiện pháp luật về dân chủ cơ sở ở quận Sơn TràLuận văn: Thực hiện pháp luật về dân chủ cơ sở ở quận Sơn Trà
Luận văn: Thực hiện pháp luật về dân chủ cơ sở ở quận Sơn Trà
 
Vai trò của nhân dân trong thực hiện quy chế dân chủ cơ sở ở tỉnh Hưng Yên hi...
Vai trò của nhân dân trong thực hiện quy chế dân chủ cơ sở ở tỉnh Hưng Yên hi...Vai trò của nhân dân trong thực hiện quy chế dân chủ cơ sở ở tỉnh Hưng Yên hi...
Vai trò của nhân dân trong thực hiện quy chế dân chủ cơ sở ở tỉnh Hưng Yên hi...
 
Vai trò của nhân dân trong thực hiện Quy chế dân chủ cơ sở, HAY - Gửi miễn ph...
Vai trò của nhân dân trong thực hiện Quy chế dân chủ cơ sở, HAY - Gửi miễn ph...Vai trò của nhân dân trong thực hiện Quy chế dân chủ cơ sở, HAY - Gửi miễn ph...
Vai trò của nhân dân trong thực hiện Quy chế dân chủ cơ sở, HAY - Gửi miễn ph...
 
Luận văn: Hoàn thiện quy chế thực hiện dân chủ ở cấp xã, HAY
Luận văn: Hoàn thiện quy chế thực hiện dân chủ ở cấp xã, HAYLuận văn: Hoàn thiện quy chế thực hiện dân chủ ở cấp xã, HAY
Luận văn: Hoàn thiện quy chế thực hiện dân chủ ở cấp xã, HAY
 
Đề tài: Tham gia xây dựng Đảng của Mặt trận Tổ quốc phường, HOT
Đề tài: Tham gia xây dựng Đảng của Mặt trận Tổ quốc phường, HOTĐề tài: Tham gia xây dựng Đảng của Mặt trận Tổ quốc phường, HOT
Đề tài: Tham gia xây dựng Đảng của Mặt trận Tổ quốc phường, HOT
 
Luận văn: Giám sát của Hội đồng nhân dân phường quận Đống Đa
Luận văn: Giám sát của Hội đồng nhân dân phường quận Đống ĐaLuận văn: Giám sát của Hội đồng nhân dân phường quận Đống Đa
Luận văn: Giám sát của Hội đồng nhân dân phường quận Đống Đa
 
Tổ chức và hoạt động của UNBD phường theo Luật Tổ chức, 9đ
Tổ chức và hoạt động của UNBD phường theo Luật Tổ chức, 9đTổ chức và hoạt động của UNBD phường theo Luật Tổ chức, 9đ
Tổ chức và hoạt động của UNBD phường theo Luật Tổ chức, 9đ
 
Tổ chức và hoạt động của UBND cấp xã từ thực tiễn tại Tp. HCM
Tổ chức và hoạt động của UBND cấp xã từ thực tiễn tại Tp. HCM Tổ chức và hoạt động của UBND cấp xã từ thực tiễn tại Tp. HCM
Tổ chức và hoạt động của UBND cấp xã từ thực tiễn tại Tp. HCM
 
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của UBND cấp xã tại Tp. HCM
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của UBND cấp xã tại Tp. HCMLuận văn: Tổ chức và hoạt động của UBND cấp xã tại Tp. HCM
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của UBND cấp xã tại Tp. HCM
 
Luận văn: Hoạt động giám sát, phản biện xã hội tỉnh Tiền Giang
Luận văn: Hoạt động giám sát, phản biện xã hội tỉnh Tiền GiangLuận văn: Hoạt động giám sát, phản biện xã hội tỉnh Tiền Giang
Luận văn: Hoạt động giám sát, phản biện xã hội tỉnh Tiền Giang
 
Giám sát, phản biện xã hội của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
Giám sát, phản biện xã hội của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt NamGiám sát, phản biện xã hội của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
Giám sát, phản biện xã hội của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
 
Luận Văn Mối Quan Hệ Giữa Nhà Nước Và Mặt Trận Tổ Quốc Trong Hệ Thống Chính T...
Luận Văn Mối Quan Hệ Giữa Nhà Nước Và Mặt Trận Tổ Quốc Trong Hệ Thống Chính T...Luận Văn Mối Quan Hệ Giữa Nhà Nước Và Mặt Trận Tổ Quốc Trong Hệ Thống Chính T...
Luận Văn Mối Quan Hệ Giữa Nhà Nước Và Mặt Trận Tổ Quốc Trong Hệ Thống Chính T...
 
BÀI MẪU Luận văn quản lý nhà nước về ủy ban nhân dân cấp xã, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Luận văn quản lý nhà nước về ủy ban nhân dân cấp xã, 9 ĐIỂMBÀI MẪU Luận văn quản lý nhà nước về ủy ban nhân dân cấp xã, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Luận văn quản lý nhà nước về ủy ban nhân dân cấp xã, 9 ĐIỂM
 
Duonglap-Mỗi quan hệ giữa Nhà nước và Mặt trận Tổ quốc trong hệ thống chính t...
Duonglap-Mỗi quan hệ giữa Nhà nước và Mặt trận Tổ quốc trong hệ thống chính t...Duonglap-Mỗi quan hệ giữa Nhà nước và Mặt trận Tổ quốc trong hệ thống chính t...
Duonglap-Mỗi quan hệ giữa Nhà nước và Mặt trận Tổ quốc trong hệ thống chính t...
 
Luận văn: Mối quan hệ giữa Nhà nước và Mặt trận Tổ quốc, HOT
Luận văn: Mối quan hệ giữa Nhà nước và Mặt trận Tổ quốc, HOTLuận văn: Mối quan hệ giữa Nhà nước và Mặt trận Tổ quốc, HOT
Luận văn: Mối quan hệ giữa Nhà nước và Mặt trận Tổ quốc, HOT
 
Tổ chức và hoạt động của chính quyền phường quận Phú Nhuận, 9đ
Tổ chức và hoạt động của chính quyền phường quận Phú Nhuận, 9đTổ chức và hoạt động của chính quyền phường quận Phú Nhuận, 9đ
Tổ chức và hoạt động của chính quyền phường quận Phú Nhuận, 9đ
 

More from Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562

Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Kết Quả Kinh Doanh Của Các Công Ty Ngành...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Kết Quả Kinh Doanh Của Các Công Ty Ngành...Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Kết Quả Kinh Doanh Của Các Công Ty Ngành...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Kết Quả Kinh Doanh Của Các Công Ty Ngành...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Vận Dụng Mô Hình Hồi Quy Ngưỡng Trong Nghiên Cứu Tác Động Của Nợ Lên Giá Trị ...
Vận Dụng Mô Hình Hồi Quy Ngưỡng Trong Nghiên Cứu Tác Động Của Nợ Lên Giá Trị ...Vận Dụng Mô Hình Hồi Quy Ngưỡng Trong Nghiên Cứu Tác Động Của Nợ Lên Giá Trị ...
Vận Dụng Mô Hình Hồi Quy Ngưỡng Trong Nghiên Cứu Tác Động Của Nợ Lên Giá Trị ...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Cấu Trúc Vốn Của Doanh Nghiệp Ngành Hàng...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Cấu Trúc Vốn Của Doanh Nghiệp Ngành Hàng...Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Cấu Trúc Vốn Của Doanh Nghiệp Ngành Hàng...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Cấu Trúc Vốn Của Doanh Nghiệp Ngành Hàng...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Kinh Doanh Của Các Doanh Nghiệp...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Kinh Doanh Của Các Doanh Nghiệp...Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Kinh Doanh Của Các Doanh Nghiệp...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Kinh Doanh Của Các Doanh Nghiệp...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Hoàn Thiện Công Tác Thẩm Định Giá Tài Sản Bảo Đảm Trong Hoạt Động Cho Vay Tại...
Hoàn Thiện Công Tác Thẩm Định Giá Tài Sản Bảo Đảm Trong Hoạt Động Cho Vay Tại...Hoàn Thiện Công Tác Thẩm Định Giá Tài Sản Bảo Đảm Trong Hoạt Động Cho Vay Tại...
Hoàn Thiện Công Tác Thẩm Định Giá Tài Sản Bảo Đảm Trong Hoạt Động Cho Vay Tại...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Biện Pháp Quản Lý Xây Dựng Ngân Hàng Câu Hỏi Kiểm Tra Đánh Giá Kết Quả Học Tậ...
Biện Pháp Quản Lý Xây Dựng Ngân Hàng Câu Hỏi Kiểm Tra Đánh Giá Kết Quả Học Tậ...Biện Pháp Quản Lý Xây Dựng Ngân Hàng Câu Hỏi Kiểm Tra Đánh Giá Kết Quả Học Tậ...
Biện Pháp Quản Lý Xây Dựng Ngân Hàng Câu Hỏi Kiểm Tra Đánh Giá Kết Quả Học Tậ...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Giải Pháp Hạn Chế Nợ Xấu Đối Với Khách Hàng Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương...
Giải Pháp Hạn Chế Nợ Xấu Đối Với Khách Hàng Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương...Giải Pháp Hạn Chế Nợ Xấu Đối Với Khách Hàng Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương...
Giải Pháp Hạn Chế Nợ Xấu Đối Với Khách Hàng Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Hoàn Thiện Công Tác Đào Tạo Đội Ngũ Cán Bộ Công Chức Phường Trên Địa Bàn Quận...
Hoàn Thiện Công Tác Đào Tạo Đội Ngũ Cán Bộ Công Chức Phường Trên Địa Bàn Quận...Hoàn Thiện Công Tác Đào Tạo Đội Ngũ Cán Bộ Công Chức Phường Trên Địa Bàn Quận...
Hoàn Thiện Công Tác Đào Tạo Đội Ngũ Cán Bộ Công Chức Phường Trên Địa Bàn Quận...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Biện Pháp Quản Lý Công Tác Tự Đánh Giá Trong Kiểm Định Chất Lượng Giáo Dục Cá...
Biện Pháp Quản Lý Công Tác Tự Đánh Giá Trong Kiểm Định Chất Lượng Giáo Dục Cá...Biện Pháp Quản Lý Công Tác Tự Đánh Giá Trong Kiểm Định Chất Lượng Giáo Dục Cá...
Biện Pháp Quản Lý Công Tác Tự Đánh Giá Trong Kiểm Định Chất Lượng Giáo Dục Cá...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 

More from Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562 (20)

Nghiên Cứu Thu Nhận Pectin Từ Một Số Nguồn Thực Vật Và Sản Xuất Màng Pectin S...
Nghiên Cứu Thu Nhận Pectin Từ Một Số Nguồn Thực Vật Và Sản Xuất Màng Pectin S...Nghiên Cứu Thu Nhận Pectin Từ Một Số Nguồn Thực Vật Và Sản Xuất Màng Pectin S...
Nghiên Cứu Thu Nhận Pectin Từ Một Số Nguồn Thực Vật Và Sản Xuất Màng Pectin S...
 
Phát Triển Cho Vay Hộ Kinh Doanh Tại Ngân Hàng Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông...
Phát Triển Cho Vay Hộ Kinh Doanh Tại Ngân Hàng Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông...Phát Triển Cho Vay Hộ Kinh Doanh Tại Ngân Hàng Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông...
Phát Triển Cho Vay Hộ Kinh Doanh Tại Ngân Hàng Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông...
 
Nghiên Cứu Nhiễu Loạn Điện Áp Trong Lưới Điện Phân Phối.doc
Nghiên Cứu Nhiễu Loạn Điện Áp Trong Lưới Điện Phân Phối.docNghiên Cứu Nhiễu Loạn Điện Áp Trong Lưới Điện Phân Phối.doc
Nghiên Cứu Nhiễu Loạn Điện Áp Trong Lưới Điện Phân Phối.doc
 
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Kết Quả Kinh Doanh Của Các Công Ty Ngành...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Kết Quả Kinh Doanh Của Các Công Ty Ngành...Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Kết Quả Kinh Doanh Của Các Công Ty Ngành...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Kết Quả Kinh Doanh Của Các Công Ty Ngành...
 
Xây Dựng Công Cụ Sinh Dữ Liệu Thử Tự Động Cho Chương Trình Java.doc
Xây Dựng Công Cụ Sinh Dữ Liệu Thử Tự Động Cho Chương Trình Java.docXây Dựng Công Cụ Sinh Dữ Liệu Thử Tự Động Cho Chương Trình Java.doc
Xây Dựng Công Cụ Sinh Dữ Liệu Thử Tự Động Cho Chương Trình Java.doc
 
Phát Triển Công Nghiệp Huyện Điện Bàn Tỉnh Quảng Nam.doc
Phát Triển Công Nghiệp Huyện Điện Bàn Tỉnh Quảng Nam.docPhát Triển Công Nghiệp Huyện Điện Bàn Tỉnh Quảng Nam.doc
Phát Triển Công Nghiệp Huyện Điện Bàn Tỉnh Quảng Nam.doc
 
Phát Triển Kinh Tế Hộ Nông Dân Trên Địa Bàn Huyện Quảng Ninh, Tỉnh Quảng Bình...
Phát Triển Kinh Tế Hộ Nông Dân Trên Địa Bàn Huyện Quảng Ninh, Tỉnh Quảng Bình...Phát Triển Kinh Tế Hộ Nông Dân Trên Địa Bàn Huyện Quảng Ninh, Tỉnh Quảng Bình...
Phát Triển Kinh Tế Hộ Nông Dân Trên Địa Bàn Huyện Quảng Ninh, Tỉnh Quảng Bình...
 
Vận Dụng Mô Hình Hồi Quy Ngưỡng Trong Nghiên Cứu Tác Động Của Nợ Lên Giá Trị ...
Vận Dụng Mô Hình Hồi Quy Ngưỡng Trong Nghiên Cứu Tác Động Của Nợ Lên Giá Trị ...Vận Dụng Mô Hình Hồi Quy Ngưỡng Trong Nghiên Cứu Tác Động Của Nợ Lên Giá Trị ...
Vận Dụng Mô Hình Hồi Quy Ngưỡng Trong Nghiên Cứu Tác Động Của Nợ Lên Giá Trị ...
 
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Cấu Trúc Vốn Của Doanh Nghiệp Ngành Hàng...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Cấu Trúc Vốn Của Doanh Nghiệp Ngành Hàng...Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Cấu Trúc Vốn Của Doanh Nghiệp Ngành Hàng...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Cấu Trúc Vốn Của Doanh Nghiệp Ngành Hàng...
 
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Kinh Doanh Của Các Doanh Nghiệp...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Kinh Doanh Của Các Doanh Nghiệp...Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Kinh Doanh Của Các Doanh Nghiệp...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Kinh Doanh Của Các Doanh Nghiệp...
 
Hoàn Thiện Công Tác Thẩm Định Giá Tài Sản Bảo Đảm Trong Hoạt Động Cho Vay Tại...
Hoàn Thiện Công Tác Thẩm Định Giá Tài Sản Bảo Đảm Trong Hoạt Động Cho Vay Tại...Hoàn Thiện Công Tác Thẩm Định Giá Tài Sản Bảo Đảm Trong Hoạt Động Cho Vay Tại...
Hoàn Thiện Công Tác Thẩm Định Giá Tài Sản Bảo Đảm Trong Hoạt Động Cho Vay Tại...
 
Biện Pháp Quản Lý Xây Dựng Ngân Hàng Câu Hỏi Kiểm Tra Đánh Giá Kết Quả Học Tậ...
Biện Pháp Quản Lý Xây Dựng Ngân Hàng Câu Hỏi Kiểm Tra Đánh Giá Kết Quả Học Tậ...Biện Pháp Quản Lý Xây Dựng Ngân Hàng Câu Hỏi Kiểm Tra Đánh Giá Kết Quả Học Tậ...
Biện Pháp Quản Lý Xây Dựng Ngân Hàng Câu Hỏi Kiểm Tra Đánh Giá Kết Quả Học Tậ...
 
Hoàn Thiện Công Tác Huy Động Vốn Tại Ngân Hàng Tmcp Công Thương Việt Nam Chi ...
Hoàn Thiện Công Tác Huy Động Vốn Tại Ngân Hàng Tmcp Công Thương Việt Nam Chi ...Hoàn Thiện Công Tác Huy Động Vốn Tại Ngân Hàng Tmcp Công Thương Việt Nam Chi ...
Hoàn Thiện Công Tác Huy Động Vốn Tại Ngân Hàng Tmcp Công Thương Việt Nam Chi ...
 
Ánh Xạ Đóng Trong Không Gian Mêtric Suy Rộng.doc
Ánh Xạ Đóng Trong Không Gian Mêtric Suy Rộng.docÁnh Xạ Đóng Trong Không Gian Mêtric Suy Rộng.doc
Ánh Xạ Đóng Trong Không Gian Mêtric Suy Rộng.doc
 
Giải Pháp Hạn Chế Nợ Xấu Đối Với Khách Hàng Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương...
Giải Pháp Hạn Chế Nợ Xấu Đối Với Khách Hàng Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương...Giải Pháp Hạn Chế Nợ Xấu Đối Với Khách Hàng Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương...
Giải Pháp Hạn Chế Nợ Xấu Đối Với Khách Hàng Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương...
 
Hoàn Thiện Công Tác Đào Tạo Đội Ngũ Cán Bộ Công Chức Phường Trên Địa Bàn Quận...
Hoàn Thiện Công Tác Đào Tạo Đội Ngũ Cán Bộ Công Chức Phường Trên Địa Bàn Quận...Hoàn Thiện Công Tác Đào Tạo Đội Ngũ Cán Bộ Công Chức Phường Trên Địa Bàn Quận...
Hoàn Thiện Công Tác Đào Tạo Đội Ngũ Cán Bộ Công Chức Phường Trên Địa Bàn Quận...
 
Giải Pháp Marketing Cho Dịch Vụ Ngân Hàng Điện Tử Tại Ngân Hàng Tmcp Hàng Hải...
Giải Pháp Marketing Cho Dịch Vụ Ngân Hàng Điện Tử Tại Ngân Hàng Tmcp Hàng Hải...Giải Pháp Marketing Cho Dịch Vụ Ngân Hàng Điện Tử Tại Ngân Hàng Tmcp Hàng Hải...
Giải Pháp Marketing Cho Dịch Vụ Ngân Hàng Điện Tử Tại Ngân Hàng Tmcp Hàng Hải...
 
Biện Pháp Quản Lý Công Tác Tự Đánh Giá Trong Kiểm Định Chất Lượng Giáo Dục Cá...
Biện Pháp Quản Lý Công Tác Tự Đánh Giá Trong Kiểm Định Chất Lượng Giáo Dục Cá...Biện Pháp Quản Lý Công Tác Tự Đánh Giá Trong Kiểm Định Chất Lượng Giáo Dục Cá...
Biện Pháp Quản Lý Công Tác Tự Đánh Giá Trong Kiểm Định Chất Lượng Giáo Dục Cá...
 
Kiểm Soát Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngành Xây Dựng Tại Nhtmcp Công Thương...
Kiểm Soát Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngành Xây Dựng Tại Nhtmcp Công Thương...Kiểm Soát Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngành Xây Dựng Tại Nhtmcp Công Thương...
Kiểm Soát Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngành Xây Dựng Tại Nhtmcp Công Thương...
 
Diễn Ngôn Lịch Sử Trong Biên Bản Chiến Tranh 1-2 -3- 4.75 Của Trần Mai Hạnh.doc
Diễn Ngôn Lịch Sử Trong Biên Bản Chiến Tranh 1-2 -3- 4.75 Của Trần Mai Hạnh.docDiễn Ngôn Lịch Sử Trong Biên Bản Chiến Tranh 1-2 -3- 4.75 Của Trần Mai Hạnh.doc
Diễn Ngôn Lịch Sử Trong Biên Bản Chiến Tranh 1-2 -3- 4.75 Của Trần Mai Hạnh.doc
 

Recently uploaded

xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdf
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdfxemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdf
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdfXem Số Mệnh
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdfxemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdfXem Số Mệnh
 
Bài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptx
Bài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptxBài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptx
Bài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptxDungxPeach
 
Access: Chuong III Thiet ke truy van Query.ppt
Access: Chuong III Thiet ke truy van Query.pptAccess: Chuong III Thiet ke truy van Query.ppt
Access: Chuong III Thiet ke truy van Query.pptPhamThiThuThuy1
 
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiện
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiệnBài giảng môn Truyền thông đa phương tiện
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiệnpmtiendhti14a5hn
 
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgspowerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgsNmmeomeo
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhhkinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhhdtlnnm
 
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docxTHAO316680
 
Đề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng Tạo
Đề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng TạoĐề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng Tạo
Đề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng Tạowindcances
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hội
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hộiTrắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hội
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hộiNgocNguyen591215
 
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...hoangtuansinh1
 
Giáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình Phương
Giáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình PhươngGiáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình Phương
Giáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình Phươnghazzthuan
 
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...Nguyen Thanh Tu Collection
 

Recently uploaded (20)

xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdf
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdfxemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdf
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdf
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
 
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdfxemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
 
Bài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptx
Bài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptxBài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptx
Bài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptx
 
Access: Chuong III Thiet ke truy van Query.ppt
Access: Chuong III Thiet ke truy van Query.pptAccess: Chuong III Thiet ke truy van Query.ppt
Access: Chuong III Thiet ke truy van Query.ppt
 
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiện
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiệnBài giảng môn Truyền thông đa phương tiện
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiện
 
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...
 
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgspowerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhhkinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
 
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
 
Đề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng Tạo
Đề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng TạoĐề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng Tạo
Đề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng Tạo
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
 
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hội
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hộiTrắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hội
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hội
 
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
 
Giáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình Phương
Giáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình PhươngGiáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình Phương
Giáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình Phương
 
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
 

Luận văn: Vai trò của Ủy ban Mặt trận trong thực hiện quy chế dân chủ

  • 1. VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI NGUYỄN NGỌC THẮNG VAI TRÒ CỦA ỦY BAN MẶT TRẬN TỔ QUỐC VIỆT NAM QUẬN PHÚ NHUẬN, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH TRONG VIỆC THỰC HIỆN QUY CHẾ DÂN CHỦ Ở CƠ SỞ LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH TRỊ HỌC Hà Nội, năm 2018
  • 2. VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI NGUYỄN NGỌC THẮNG VAI TRÒ CỦA ỦY BAN MẶT TRẬN TỔ QUỐC VIỆT NAM QUẬN PHÚ NHUẬN, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH TRONG VIỆC THỰC HIỆN QUY CHẾ DÂN CHỦ Ở CƠ SỞ Ngành: Chính trị học Mã số: 8 31 02 01 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. ĐINH NGỌC THẠCH Hà Nội, năm 2018
  • 3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của bản thân tôi. Các thông tin, số liệu là khách quan và dựa trên các kết quả nghiên cứu thực tế, các tài liệu đã được công bố và do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cung cấp. Các kết quả nghiên cứu được trình bày trong luận văn là trung thực, có nguồn gốc và chưa được công bố. Tôi xin cam đoan mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đã được chỉ dẫn rõ ràng về nguồn gốc, xuất xứ. Hà Nội, ngày 21 tháng 8 năm 2018 Tác giả Nguyễn Ngọc Thắng
  • 4. LỜI CẢM ƠN Tôi xin chân thành cảm ơn toàn thể các thầy, cô giáo trong khoa Chính trị học, Học viện khoa học xã hội; đặc biệt là cảm ơn PGS. TS. Đinh Ngọc Thạch, người đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tôi trong việc hoàn thành luận văn này. Xin chân thành cảm ơn Quận ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Ủy ban Mặt trận tổ quốc Việt Nam quận Phú Nhuận, thành phố Hồ Chí Minh đã giúp đỡ, cộng tác cùng tôi để đề tài được thực hiện kịp tiến độ theo kế hoạch. Hà Nội, ngày 21 tháng 8 năm 2018 Tác giả Nguyễn Ngọc Thắng
  • 5. MỤC LỤC MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1 Chƣơng 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ DÂN CHỦ VÀ VAI TRÒ CỦA MẶT TRẬN TỔ QUỐC VIỆT NAM TRONG VIỆC THỰC HIỆN QUY CHẾ DÂN CHỦ Ở CƠ SỞ....................................................................................... 9 1.1. Một số khái niệm liên quan đến “Dân chủ” và “Dân chủ Xã hội chủ nghĩa” ................................................................................................................ 9 1.2. Nội dung, đặc điểm của Quy chế dân chủ cơ sở của Việt Nam ..............15 1.3. Vai trò của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam trong việc thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở.........................................................................................18 Chƣơng 2: THỰC TRẠNG VAI TRÒ CỦA ỦY BAN MẶT TRẬN TỔ QUỐC VIỆT NAM QUẬN PHÚ NHUẬN, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH TRONG VIỆC THỰC HIỆN QUY CHẾ DÂN CHỦ Ở CƠ SỞ..23 2.1. Khái quát về điều kiện kinh tế - xã hội của quận Phú Nhuận, Thành phố Hồ Chí Minh....................................................................................................23 2.2. Thực trạng thực hiện vai trò của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam quận Phú Nhuận, Thành phố Hồ Chí Minh trong việc thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở ................................................................................................................27 2.3. Những thành tựu, khó khăn, hạn chế của việc UBMTTQ tham gia thực hiện dân chủ trong thời gian qua ..............................................................................44 Chƣơng 3: PHƢƠNG HƢỚNG VÀ NHỮNG GIẢI PHÁP CƠ BẢN NHẰM PHÁT HUY VAI TRÒ CỦA ỦY BAN MẶT TRẬN TỔ QUỐC VIỆT NAM QUẬN PHÚ NHUẬN, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH TRONG VIỆC THỰC HIỆN QUY CHẾ DÂN CHỦ Ở CƠ SỞ..............53 3.1. Phương hướng cơ bản phát huy vai trò của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam quận Phú Nhuận trong việc thực hiện Quy chế dân chủ ở cơ sở ...........53
  • 6. 3.2. Những giải pháp liên quan đến vai trò tổ chức, tuyên truyền, xây dựng đội ngũ của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam quận Phú Nhuận, Thành phố Hồ Chí Minh ................................................................................................................59 3.3. Những giải pháp liên quan đến đổi mới nội dung, phương thức hoạt động của Ủy ban mặt trận tổ quốc Việt Nam quận Phú Nhuận, thành phố Hồ Chí Minh trong việc thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở.......................................62 KẾT LUẬN....................................................................................................68 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
  • 7. DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT CQ :Chính quyền CNXH :Chủ nghĩa xã hội ĐCSVN :Đảng Cộng sản Việt Nam HTCT :Hệ thống chính trị HĐND :Hội đồng nhân dân MTTQ :Mặt trận Tổ quốc NN :Nhà nước QCDC :Quy chế dân chủ TPHCM :Thành phố Hồ Chí Minh UBMTTQ :Ủy ban Mặt trận Tổ quốc UBND :Ủy ban nhân dân XHCN :Xã hội chủ nghĩa
  • 8. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Dân chủ XHCN là bản chất của chế độ xã hội mới - xã hội XHCN. Xây dựng nền dân chủ XHCN là một trong những nhiệm vụ lâu dài và trọng yếu, bảo đảm tất cả quyền lực thuộc về nhân dân. Muốn vậy, vấn đề trung tâm là phải xây dựng, hoàn thiện NN pháp quyền XHCN thực sự của nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân. NN pháp quyền không phải cái riêng có của chủ nghĩa tư bản. CNXH cũng cần thực hiện nhà nước pháp quyền. NN pháp quyền XHCN khác về bản chất với NN pháp quyền tư sản ở chỗ: pháp quyền dưới chủ nghĩa tư bản thực chất là công cụ của giai cấp tư sản để thống trị và bóc lột giai cấp công nhân và nhân dân lao động; pháp quyền dưới CNXH là công cụ thể hiện và thực hiện quyền làm chủ của nhân dân. NN pháp quyền quản lý xã hội bằng pháp luật và các công cụ khác, nhưng việc sử dụng bất cứ công cụ nào cũng phải trong khuôn khổ pháp luật. Thông qua thực thi pháp luật, NN thể hiện nhân dân là chủ thể của quyền lực chính trị, thực hiện chuyên chính với mọi hành động xâm phạm lợi ích của Tổ quốc và nhân dân. Trong nhà nước pháp quyền XHCN Việt Nam, quyền lực NN là thống nhất, nhưng có sự phân công rành mạch và phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan quyền lực NN trong việc thực hiện ba quyền: lập pháp, hành pháp, tư pháp. Sau hơn 30 năm đổi mới, về cơ bản nước ta đã chuyển đổi thành công từ mô hình kinh tế quan liêu bao cấp sang mô hình kinh tế thị trường định hướng XHCN và tiến từ dân chủ nhân dân lên dân chủ XHCN. Hiện nay đang từng bước phát triển và hoàn thiện kinh tế thị trường định hướng XHCN để tiến lên và xây dựng, phát triển nền dân chủ XHCN hướng tới tương lai tốt đẹp.
  • 9. 2 Trong điều kiện hiện nay, để phát huy quyền làm chủ của nhân dân trước hết đòi hỏi HTCT các cấp, đặc biệt trong đó là MTTQ từ cơ sở phải phát huy được vai trò của mình trong việc động viên, khuyến khích và tạo điều kiện để Nhân dân hiểu và nâng cao không ngừng vai trò là chủ và làm chủ của mình. Muốn thực hiện được điều đó cần thiết phải có sự phối hợp chặt chẽ, đồng bộ giữa các cơ quan, đoàn thể, của cả HTCT mà trong đó MTTQ là trung tâm tập hợp các tổ chức thành viên mới có thể nâng cao không ngừng, phát huy mạnh mẽ quyền làm chủ của nhân dân. Trong thời gian qua, HTCT nói chung và UBMMTQ Việt Nam quận Phú Nhuận, TPHCM nói riêng ra sức phát huy tốt nhất quyền làm chủ của nhân dân thông qua thực việc QCDC ở cơ sở trong xây dựng HTCT, trong thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ chính trị quan trọng của địa phương. Tuy nhiên, thực tế vấn đề thực hiện QCDC ở cơ sở tại địa bàn Quận Phú Nhuận, TPHCM vẫn còn những tồn tại, hạn chế xuất phát từ những nguyên nhân khách quan lẫn chủ quan, từ điều kiện kinh tế - xã hội địa phương, nhận thức của người dân đến những nguyên nhân từ HTCT địa phương, về nhận thức của cán bộ, đảng viên về thực hiện QCDC ở cơ sở, việc triển khai Nghị quyết của Trung ương và Đảng uỷ cấp trên, Đảng bộ Quận Phú Nhuận về vấn đề thực hiện công tác kiểm tra, giám sát, nắm bắt tình hình, công tác tham mưu về vấn đề thực hiện QCDC ở cơ sở đòi hỏi phải được nghiên cứu, tổng kết, rút kinh nghiệm. Nhằm thực hiện việc xem xét, đánh giá một cách khách quan, khoa học, đi sâu nghiên cứu vai trò của UBMTTQ quận Phú Nhuận trong việc thực hiện QCDC ở cơ sở; qua đó, thực hiện việc đánh giá, tổng kết rút ra một số vấn đề lý luận và thực tiễn trong việc phát huy vai trò của MTTQ quận Phú Nhuận thúc đẩy nâng cao việc thực hiện QCDC ở cơ sở trên địa bàn Quận Phú Nhuận, TPHCM nói riêng, cả nước nói chung, tôi chọn đề tài “Vai trò của Ủy ban Mặt
  • 10. 3 trận tổ quốc Việt Nam Quận Phú Nhuận, Thành phố Hồ Chí Minh trong việc thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở” để nghiên cứu, làm rõ. 2. Tình hình nghiên cứu Từ khi có chỉ thị 30-CT/TW của Bộ Chính trị (khóa VIII), ngày 18/2/1998, về xây dựng và thực hiện QCDC ở cơ sở, cụ thể hóa một bước chỉ thị này, ngày 15/5/1998, Chính phủ ra Nghị định số 29/NĐ-CP ban hành kèm theo Quy chế thực hiện dân chủ ở xã và đã được sửa đổi, bổ sung thay thế bằng Nghị định số 79/NĐ-CP ngày 7/7/2003 (quy chế này áp dụng cho cả phường và thị trấn, sau đây gọi là Quy chế thực hiện dân chủ ở cơ sở), đặc biệt là Pháp lệnh số 34/2007/PL-UBTVQH (khóa XI), ngày 20/4/2007, về thực hiện dân chủ ở xã, phường, thị trấn, nhiều nhà khoa học đã có những công trình nghiên cứu, tổng kết về vấn đề dân chủ ở cơ sở và thực hiện dân chủ ở cơ sở. Đến năm 2015, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 04/NĐ- CP ngày 09/01/2015 về thực hiện dân chủ trong hoạt động của cơ quan hành chính nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập. Các sách tham khảo, chuyên khảo nghiên cứu về dân chủ ở cơ sở và thực hiện dân chủ ở cơ sở có: “Các đoàn thể nhân dân với việc bảo đảm dân chủ ở cơ sở hiện nay” do Phan Xuân Sơn chủ biên, Nxb CTQG, H. 2002; “Quy chế, thực hiện quy chế dân chủ ở cấp xã: một số vấn đề về lý luận và thực tiễn” do Dương Xuân Ngọc chủ biên, Nxb CTQG, H. 2004; “Dân chủ và dân chủ ở nông thôn trong tiến trình đổi mới” do Hoàng Chí Bảo chủ biên, Nxb CTQG, H. 2005. Từ các sách, công trình nghiên cứu trên cho thấy, thông qua việc khảo sát một số vùng, địa phương, các tác giả đã phân tích một cách sâu sắc nội dung lý luận và thực tiễn thực hiện dân chủ ở cơ sở, trực tiếp là QCDC ở cở sở; làm rõ vai trò của các bộ phận trong HTCT đối với việc thực hiện dân chủ ở cơ sở. Trên cơ sở đó, các tác giả đề xuất một số giải pháp cơ bản để thực hiện dân chủ ở cơ sở ở nước ta hiện nay, trực tiếp là nhân dân thực hiện quyền lực của mình thông qua Nhà nước và các tổ chức đoàn thể quần chúng.
  • 11. 4 Các bài viết, bài báo liên quan đến thực hiện dân chủ ở cơ sở có: “Gắn việc thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở với củng cố chính quyền cơ sở” của Thủ tướng Phan Văn Khải, Tạp chí Quốc phòng toàn dân số 1 (2002); “Thực hiện dân chủ ở cơ sở trong quá trình đổi mới: thành tựu, vấn đề và giải pháp” của Phạm Ngọc Quang, Tạp chí Lý luận chính trị, số 3 (2004); “Tiền Giang đẩy mạnh thực hiện quy chế dân chủ đi đôi với xây dựng Măt trận Tổ quốc cơ sở vững mạnh” của Tống Văn Bé Hai, Tạp chí mặt trận, số 47 (2009);... Các bài viết của các tác giả nhằm sơ kết, đánh giá thực hiện dân chủ ở cơ sở; phân tích, chỉ ra được những cơ sở lý luận và thực tiễn khoa học, những điều kiện thuận lợi và khó khăn, những bài học kinh nghiệm và giải pháp để thực hiện có hiệu quả dân chủ ở cơ sở. Tại Thành phố Hồ Chí Minh và quận Phú Nhuận, đã có một số văn bản, chỉ thị của Thành ủy, Quận ủy, Ủy ban nhân dân thành phố và quận Phú Nhuận về triển khai thực hiện dân chủ ở cơ sở; các báo cáo tổng kết, đánh giá công tác thực hiện Quy chế dân chủ ở cơ sở, Pháp lệnh về thực hiện dân chủ ở xã, phường, thị trấn của Ban chỉ đạo thực hiện quy chế dân chủ Quận ủy quận Phú Nhuận, của các tổ chức chính trị - xã hội, trong đó có cả Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam quận Phú Nhuận. Các sách tham khảo, chuyên khảo nghiên cứu về Mặt trận Tổ quốc Việt Nam có: “Vai trò Mặt trận Tổ quốc Việt Nam với việc thực hiện quyền làm chủ của nhân dân ở nước ta hiện nay” do Nguyễn Thị Hiền Oanh chủ biên, Nxb CTQG, H. 2005; “Phát huy vai trò của Mặt trận trong hoạt động giám sát và phản biện xã hội góp phần xây dựng Đảng, Nhà nước trong sạch vững mạnh” do Thạc sỹ Nguyễn Văn Pha chủ biên, Nxb CTQG, H. 2008; “Mặt trận Tổ quốc Việt Nam xây dựng sự đồng thuận xã hội trong công cuộc đổi mới đất nước” do TS Nguyễn Thị Lan chủ biên, Nxb CTQG, H. 2012.
  • 12. 5 Các đề tài, luận án, luận văn nghiên cứu về Mặt trận Tổ quốc Việt Nam có: Đề tài Đề tài KX. 10. 03 (2009), Bộ Nội vụ: “Mô hình đổi mới, hoàn thiện tổ chức và hoạt động của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội trong hệ thống chính trị xã hội giai đoạn 2010 - 2015” do TS Thang Văn Phúc làm chủ nhiệm. Bùi Quang Huy (2012)“Vai trò của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã trong xây dựng hệ thống chính trị cơ sở tỉnh Thái Bình hiện nay”, Luận văn thạc sĩ Triết học, Học viện Chính trị; Nguyễn Thị Anh Tân (2013) “Hoạt động giám sát và phản biện xã hội của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam từ thực tiễn huyện Phù Ninh, tỉnh Phú Thọ hiện nay”, Luận văn thạc sĩ Chính trị học, Học viện Khoa học xã hội. Các cuốn sách và các công trình nghiên cứu trên đã đề cập đến Mặt trận Tổ quốc Việt Nam một cách tổng thể từ lịch sử hình thành, phát triển đến mô hình, chức năng, nhiệm vụ của Mặt trận; mối quan hệ giữa Mặt trận Tổ quốc Việt Nam với các thành tố khác trong hệ thống chính trị cũng như vai trò của Mặt trận trong xây dựng hệ thống chính trị. Đặc biệt, các tác giả bước đầu đi sâu nghiên cứu, tìm hiểu về một số chức năng, nhiệm vụ cụ thể của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam trong công cuộc đổi mới như: giám sát, phản biện, xây dựng sự đồng thuận xã hội và thực hiện quyền làm chủ của nhân dân. Các bài viết, bài báo liên quan đến Mặt trận Tổ quốc Việt Nam có: “Đổi mới phương thức hoạt động của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và đoàn thể chính trị xã hội”, Tạp chí Xây dựng Đảng, số 11 (2007); “Vai trò của Mặt trận với việc thực hiện dân chủ, đồng thuận xã hội và đại đoàn kết toàn dân tộc” của Phan Xuân Sơn và Nguyễn Thị Lan, Tạp chí mặt trận, số 75 (01- 2011); “Giám sát và phản biện xã hội là cơ chế quan trọng để Mặt trận Tổ quốc Việt Nam phát huy dân chủ, tham gia xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa” của Trần Ngọc Nhẫn, Tạp chí mặt trận, số 88 (02-2011). Các bài viết đã khái quát vai trò, phương thức hoạt động của Mặt trận Tổ quốc
  • 13. 6 Việt Nam trong những nhiệm vụ cụ thể: giám sát, phản biện, xây dựng sự đồng thuận xã hội, xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân… đồng thời nhấn mạnh các cách thức, cơ chế thực hiện dân chủ xã hội chủ nghĩa của nhân nhân thông qua Mặt trận Tổ quốc Việt Nam . Qua tìm hiểu và phân tích những nghiên cứu, tài liệu có thể thấy rằng lĩnh vực nghiên cứu về Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam trong việc thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở đã nhận được khá nhiều sự quan tâm của các chuyên gia. Trên cở sở kế thừa và tham khảo các tài liệu, đề tài nghiên cứu về Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; tác giả sẽ phân tích cụ thể về vai trò của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam quận Phú Nhuận, Thành phố Hồ Chí Minh trong việc thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở dự trên tình hình thực tế tại địa phương 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích Trên cơ sở lý luận về thực hiện QCDC ở cơ sở và vai trò của MTTQ cơ sở, luận văn đi sâu phân tích, làm rõ thực trạng thực hiện vai trò của UBMTTQ Việt Nam Quận Phú Nhuận, TPHCM trong việc thực hiện QCDC ở cơ sở, qua đó đề xuất phương hướng và một số giải pháp để phát huy vai trò của MTTQ trong việc thực hiện QCDC ở cơ sở trong thời gian tới. 3.2. Nhiệm vụ Để thực hiện mục tiêu trên, luận văn giải quyết các nhiệm vụ sau: - Làm rõ lý luận chung về vai trò của UBMTTQ ở trong việc thực hiện QCDC ở cơ sở. - Làm rõ thực trạng vai trò của UBMMTQ Việt Nam Quận Phú Nhuận, TPHCM trong việc thực hiện QCDC ở cơ sở. - Làm rõ giải pháp cơ bản nhằm phát huy vai trò của UBMTTQ Việt Nam Quận Phú Nhuận, TPHCM trong việc thực hiện QCDC ở cơ sở.
  • 14. 7 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Nghiên cứu làm rõ vai trò của UBMMTQ Việt Nam Quận Phú Nhuận, TPHCM trong việc thực hiện QCDC ở cơ sở. 4.2. Phạm vi nghiên cứu Đề tài nghiên cứu vai trò của UBMTTQ Việt Nam Quận Phú Nhuận, TPHCM trong việc thực hiện QCDC ở cơ sở từ năm 2011 đến 2017. 5. Cơ sở lý luận và phƣơng pháp nghiên cứu Đề tài được nghiên cứu dựa trên cơ sở lý luận chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về dân chủ, dân chủ xã hội chủ nghĩa, thực hiện QCDC ở cơ sở; quan điểm, chính sách của Đảng, Nhà nước về thực hiện dân chủ ở cơ sở và chức năng, nhiệm vụ của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam trong hệ thống chính trị xã hội chủ nghĩa cũng như vai trò trong thực hiện QCDC ở cơ sở phát huy quyền làm chủ của nhân dân nhằm phân tích, đánh giá vai trò của UBMTTQ Việt Nam Quận Phú Nhuận, TPHCM trong việc thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở. Dựa trên phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng, chủ nghĩa duy vật lịch sử với nguyên tắc khách quan, toàn diện, lịch sử, cụ thể và phát triển, tác giả sử dụng một số phương pháp cơ bản như: phương pháp phân tích, tổng hợp, tổng kết thực tiễn, kết hợp lịch sử với lôgíc, thống kê, khảo sát thực tiễn và phương pháp chuyên gia nhằm lấy ý kiến để phát huy vai trò của UBMTTQ Việt Nam Quân Phú Nhuận, TPHCM trong việc thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở trong thời gian tới. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn Kết quả nghiên cứu của luận văn sẽ góp phần vào việc phát triển và hoàn thiện các căn cứ khoa học và thực tiễn để hoạch định đường lối, chủ trương của Đảng và pháp luật của Nhà nước vận dụng vào quá trình lãnh đạo,
  • 15. 8 chỉ đạo nhằm nâng cao vai trò của UBMTTQ quận Phú Nhuận thành phố Hồ Chí Minh để phát huy quyền làm chủ của nhân dân ở quận Phú Nhuận trong thời gian tới. Đồng thời đây cũng là tài liệu tham khảo cho việc triễn khai các hoạt động của hệ thống chính trị quận Phú Nhuận trong việc thực hiện Quy chế dân chủ ở cơ sở. Những kết quả nghiên cứu của luận văn có thể làm tài liệu nghiên cứu, giảng dạy chuyên đề, ứng dụng của các nhà nghiên cứu về chính trị, các nhà hoạt động chính trị trong các cơ quan Đảng, Nhà nước, Mặt trận và các tổ chức chính trị - xã hội khác. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của luận văn gồm 3 chương. Chương 1: Lý luận chung về dân chủ và vai trò của Mặt trận tổ quốc Việt Nam trong việc thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở Chương 2: Thực trạng vai trò của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam quận Phú Nhuận, Thành phố Hồ Chí Minh trong việc thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở Chương 3: Những giải pháp cơ bản nhằm phát huy vai trò của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam quận Phú Nhuận, Thành phố Hồ Chí Minh trong việc thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở
  • 16. 9 Chƣơng 1 LÝ LUẬN CHUNG VỀ DÂN CHỦ VÀ VAI TRÒ CỦA MẶT TRẬN TỔ QUỐC VIỆT NAM TRONG VIỆC THỰC HIỆN QUY CHẾ DÂN CHỦ Ở CƠ SỞ 1.1. Một số khái niệm liên quan đến “Dân chủ” và “Dân chủ Xã hội chủ nghĩa” 1.1.1. Sự hình thành và phát triển của dân chủ trong lịch sử Dân chủ là hiện tượng lịch sử xã hội gắn liền với sự tồn tại và phát triển của đời sống con người, là khát vọng sâu xa của nhân loại. Thuật ngữ dân chủ xuất hiện từ thời cổ đại. Người đầu tiên đưa ra khái niệm dân chủ là nhà sử học, nhà chính trị học người Hy Lạp - Herodotos (484 - 425 trước Công nguyên) khi ông xem xét các thể chế chính trị trong lịch sử. Theo ông, lịch sử đã xuất hiện ba kiểu thể chế chính trị: quân chủ, quý tộc và dân chủ, trong đó dân chủ là một thể chế mà quyền lực do nhân dân nắm giữ thông qua con đường phổ thông đầu phiếu. Nhân dân là chủ thể của quyền lực, sử dụng quyền lực, trong đó quyền lực chính trị là quan trọng nhất để tổ chức, quản lý xã hội, thực hiện sự nghiệp giải phóng xã hội, giải phóng con người. Cùng với sự phát triển của lực lượng sản xuất, quá trình phân công lao động xã hội, sự ra đời của chế độ tư hữu và sự phân chia xã hội thành giai cấp đã đưa đến sự ra đời của nền dân chủ chủ nô. Nền dân chủ chủ nô đã thay thế “nền dân chủ quân sự” - đó là một bước tiến dài trong lịch sử. Trong nền dân chủ này giai cấp chủ nô nắm hết quyền lực nhà nước, các quyền tự do và bình đẳng của chủ nô và các công dân tự do được bảo đảm, còn giai cấp nô lệ không có quyền gì, kể cả quyền sống, quyền làm người, nô lệ chỉ là tài sản, là công cụ biết nói của chủ nô. Giai cấp chủ nô nhân danh xã hội, chiếm đoạt nhà nước, biến nhà nước thành công cụ thực hiện quyền lực chính trị của mình. Như vậy, sự ra đời của xã hội chiếm hữu nô lệ là một bước phát triển
  • 17. 10 của lịch sử so với xã hội công xã nguyên thủy nhưng nhân dân lao động vẫn không có một quyền lực gì. Trong ngôn ngữ của người Hy Lạp, Demokratos là dân chủ, trong đó: “demos” là “nhân dân” và “kratos” là “quyền lực”. Như vậy, theo nghĩa ban đầu của nó, dân chủ có nghĩa là quyền lực thuộc về nhân dân, quyền lực của nhân dân; dân chủ là sự cai trị của nhân dân. Cuộc Cách mạng tư sản Pháp năm 1789 đã khai sinh ra nền dân chủ tư sản. Nền dân chủ tư sản trong các nhà nước cộng hòa tư sản là nền dân chủ đã phát triển ở mức độ cao trong tiến trình phát triển của lịch sử loài người. V.I.Lênin đã đánh giá rất cao nền dân chủ tư sản „„Nền dân chủ tư sản đánh dấu một bước tiến bộ to lớn về mặt lịch sử so với chế độ Nga hoàng, với chính thể chuyên chế, với chế độ quân chủ và với tất cả những tàn tích của chế độ phong kiến‟‟. Tuy nhiên, nền dân chủ tư sản không phải là nền dân chủ đích thực, đó là nền dân chủ cho người giàu, cho giai cấp tư sản. Như vậy, chế độ dân chủ tư sản vẫn là công cụ bảo vệ quyền lực, lợi ích cho giai cấp tư sản, còn nhân dân lao động có dân chủ nhưng dân chủ đó chỉ là hình thức ; giai cấp công nhân vẫn là người làm thuê cho giai cấp tư sản. Cách mạng Tháng Mười Nga năm 1917 đã mở ra một thời đại mới trong lịch sử phát triển của xã hội loài người. Nhân dân lao động bị áp bức đã làm cuộc cách mạng thành công, đã giành lấy chính quyền về tay mình, lập ra nhà nước xã hội chủ nghĩa đầu tiên trên thế giới. Nhà nước xã hội chủ nghĩa do nhân dân lao động lập ra, thực hiện quyền lực của nhân dân lao động và thiết lập nền dân chủ xã hội chủ nghĩa, một nền dân chủ của đại đa số nhân dân lao động. Như vậy, trong các chế độ dân chủ đã từng tồn tại, chỉ có chế độ dân chủ vô sản, chế độ dân chủ xã hội chủ nghĩa mới là nền dân chủ đích thực, là nền dân chủ dành cho số đông, dân chủ của tuyệt đại đa số nhân dân lao động. Dân chủ xã hội chủ nghĩa là nền dân chủ rộng rãi nhất và triệt để nhất trong lịch sử.
  • 18. 11 1.1.2. Quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin về dân chủ và dân chủ Xã hội chủ nghĩa Dân chủ là một hiện tượng lịch sử - xã hội, xuất hiện và phát triển với tư cách là kết quả trực tiếp của đời sống chính trị và sự vận động chính trị của các giai cấp nhằm giải quyết vấn đề quyền lực thuộc về giai cấp nào trong xã hội. Do đó, chủ nghĩa Mác - Lênin cho rằng trong xã hội có giai cấp và nhà nước thì không thể có một nền “dân chủ chung chung”, “dân chủ thuần tuý” mà dân chủ luôn gắn với nhà nước, luôn mang bản chất của một giai cấp nhất định, giai cấp nắm quyền thống trị xã hội. Chủ nghĩa Mác - Lênin còn quan niệm dân chủ là một hình thức chính thể nhà nước và chính thể dân chủ nhất trong các hình thức chính thể ở các hình thái kinh tế - xã hội là chính thể cộng hòa dân chủ. Chính thể cộng hòa dân chủ tồn tại trong các nhà nước cộng hòa dân chủ chủ nô, cộng hòa dân chủ tư sản và các nhà nước xã hội chủ nghĩa. Trong các nước cộng hòa dân chủ, quyền tham gia vào bầu cử để lập ra cơ quan quyền lực của nhà nước được quy định trong pháp luật. Việc quy định này thể hiện sự ghi nhận về mặt nhà nước „„quyền lực thuộc về nhân dân‟‟ nhưng trên thực tế các giai cấp thống trị của các nhà nước bóc lột luôn tìm mọi cách, đặt ra nhiều quy định nhằm hạn chế quyền dân chủ này của nhân dân lao động và như vậy để có quyền lực thật sự thì „„Giai cấp vô sản mỗi nước trước hết phải tự mình giành lấy chính quyền, phải tự mình vươn lên thành giai cấp dân tộc‟‟, phải giành lấy quyền lực nhà nước - quyền lực dân chủ về chính trị và tổ chức nên nhà nước dân chủ vô sản, chế độ dân chủ vô sản - một chế độ dân chủ hoàn toàn khác về chất so với các chế độ xã hội trước đó. Theo quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin, nền dân chủ xã hội chủ nghĩa là sự phát triển mới về chất, khác về nguyên tắc và bản chất so với nền dân chủ tư sản. Nền dân chủ xã hội chủ nghĩa mang bản chất của giai cấp
  • 19. 12 công nhân. Bản chất giai cấp công nhân của nền dân chủ xã hội chủ nghĩa thể hiện ở sự lãnh đạo của giai cấp công nhân thông qua chính đảng của mình là Đảng Cộng sản nhằm thực hiện quyền lực và lợi ích của giai cấp công nhân, của toàn thể nhân dân lao động. Dân chủ xã hội chủ nghĩa là chế độ mà nhân dân ngày càng tham gia nhiều vào công việc của nhà nước, là nền dân chủ dành cho số đông, dân chủ của tuyệt đại đa số nhân dân lao động. Do đó, dân chủ xã hội chủ nghĩa vừa có bản chất giai cấp công nhân, vừa có tính nhân dân rộng rãi và có tính dân tộc sâu sắc. Chủ nghĩa Mác - Lênin quan niệm dân chủ xã hội chủ nghĩa là nền dân chủ của nhân dân lao động, là nền dân chủ rộng rãi nhất và triệt để nhất trong lịch sử. Khi giai cấp công nhân thông qua chính Đảng của mình lãnh đạo toàn thể nhân dân lao động đứng lên đấu tranh chống lại chủ nghĩa tư bản, xóa bỏ quyền cai trị của giai cấp tư sản và tự mình trở thành giai cấp cầm quyền và xây dựng nền dân chủ vô sản, dân chủ xã hội chủ nghĩa thì giai cấp công nhân mới thực sự trở thành người làm chủ xã hội, làm chủ vận mệnh của mình. Chỉ có xây dựng dân chủ xã hội chủ nghĩa thì mọi đặc quyền, đặc lợi mới bị xóa bỏ và quyền lực thực sự vào tay đại đa số nhân dân lao động. Từ những khái niệm về dân chủ XHCN và chế độ dân chủ XHCN, có thể rút ra bản chất của chế độ dân chủ XHCN là "Quyền làm chủ thực tế trên mọi lĩnh vực xã hội của nhân dân lao động, dưới sự lãnh đạo của Đảng cộng sản và thông qua sự quản lý của nhà nước XHCN". Chế độ dân chủ XHCN là chế độ do nhân dân lao động làm chủ. Cơ sở khách quan qui định bản chất chế độ dân chủ XHCN là chế độ công hữu về tư liệu sản xuất và bản chất chính trị - xã hội của giai cấp công nhân. Dân chủ phải gắn liền với chế độ nhà nước, nhà nước XHCN là nhà nước của dân, do dân và vì dân, là công cụ chủ yếu để thực hiện quyền làm chủ của nhân dân.
  • 20. 13 Chế độ dân chủ XHCN là nền dân chủ thực sự chứ không phải là dân chủ hình thức, nó hoàn toàn đối lập với dân chủ cực đoan, vô chính phủ, với chuyên quyền độc đoán. 1.1.3. Nội dung, đặc điểm của nền dân chủ Xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam Trên cơ sở quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, trong các văn kiện nghị quyết của Đảng ta, nội dung của dân chủ XHCN được thể hiện trên mọi lĩnh vực của đời sống xã hội. + Trong lĩnh vực kinh tế, đây là vấn đề có ý nghĩa quyết định nhất. Mục đích của CNXH là chăm lo, bảo đảm lợi ích của người lao động. Do đó, nhân dân lao động là người làm chủ trong phát triển lực lượng sản xuất, trong phát triển và hoàn thiện quan hệ sản xuất XHCN. Vấn đề cơ bản trong dân chủ trên lĩnh vực kinh tế là đảm bảo lợi ích kinh tế chính đáng của mỗi công dân, tổ chức kinh tế xã hội, các chủ thể kinh tế và Nhà nước trong các quan hệ kinh tế. Theo quy định của pháp luật, mọi công dân có quyền sản xuất, kinh doanh, tham gia các tổ chức kinh tế, bảo hộ về tài sản, hưởng thụ các thành quả lao động của mình, đồng thời làm tròn mọi nghĩa vụ kinh tế và chấp hành pháp luật kinh tế của Nhà nước, đấu tranh phòng chống các tội phạm kinh tế, góp phần phát triển nền kinh tế xã hội của đất nước và nâng cao chất lượng cuộc sống của mình. + Trong lĩnh vực chính trị. Tập trung thực hiện các quyền và nghĩa vụ công dân trong hoạt động chính trị như : quyền và nghĩa vụ công dân trong bầu cử và ứng cử các cơ quan dân chủ; quyền bình đẳng trước pháp luật, được pháp luật bảo vệ, quyền tham gia các tổ chức chính trị - xã hội hợp pháp; quyền kiểm tra, giám sát các hoạt động của cơ quan Đảng, nhà nước; quyền tham gia thảo luận, đóng góp ý kiến vào các chủ trương, chính sách, tham gia xây dựng pháp luật và có nghĩa vụ tuân thủ pháp luật, quyền và nghĩa vụ bảo vệ Tổ quốc, bảo vệ bản sắc văn hoá dân tộc ...
  • 21. 14 + Trong lĩnh vực văn hoá, tinh thần thể hiện như : quyền có việc làm, nghĩa vụ lao động; quyền hưởng các phúc lợi công cộng; quyền được khám chữa bệnh; quyền được nghỉ ngơi, cư trú, bảo vệ sức khoẻ; quyền bình đẳng dân tộc, tôn giáo, nam nữ; nghĩa vụ tôn trọng các quy tắc chuẩn mực xã hội, bảo vệ tài nguyên môi trường, đấu tranh chống các tệ nạn tiêu cực xã hội... Từ những khái niệm về dân chủ XHCN và chế độ dân chủ XHCN, có thể rút ra đặc điểm của chế độ dân chủ XHCN là "Quyền làm chủ thực tế trên mọi lĩnh vực xã hội của nhân dân lao động, dưới sự lãnh đạo của Đảng cộng sản và thông qua sự quản lý của nhà nước XHCN". Chế độ dân chủ XHCN là chế độ do nhân dân lao động làm chủ. Cơ sở khách quan qui định bản chất chế độ dân chủ XHCN là chế độ công hữu về tư liệu sản xuất và bản chất chính trị - xã hội của giai cấp công nhân. Dân chủ phải gắn liền với chế độ nhà nước, nhà nước XHCN là nhà nước của dân, do dân và vì dân, là công cụ chủ yếu để thực hiện quyền làm chủ của nhân dân. Giữa chế độ dân chủ XHCN và chuyên chính vô sản có mối quan hệ bản chất - quan hệ giữa dân chủ và chuyên chính, phản ánh bản chất chính trị của CNXH: "Nhân dân lao động làm chủ dưới sự lãnh đạo của giai cấp công nhân (thông qua đội tiền phong là Đảng cộng sản), bằng sự quản lý của nhà nước XHCN". Ở Việt Nam còn thể hiện một số đặc điểm nổi bật như: Sự hình thành và phát triển dân chủ chưa qua dân chủ tư sản; dân chủ ở nước ta là bản chất của chế độ mới, trong đó nhân dân lao động là người làm chủ đất nước, tất cả quyền lực thuộc về nhân dân; dân chủ gắn với công bằng xã hội, gắn với xoá bỏ áp bức bất công; dân chủ được thực hiện bằng nhiều hình thức trên mọi lĩnh vực của đời sống xã hội và được pháp luật bảo đảm; dân chủ gắn với kỷ cương, kỷ luật, pháp chế, phù hợp với trình độ phát triển của đất nước và lịch sử truyền thống của dân tộc.
  • 22. 15 Dân chủ được đảm bảo và phát huy bằng nhiều biện pháp. Việc thực thi dân chủ luôn gắn liền với mối quan hệ giữa NN và nhân dân. ở nước ta hiện nay, HTCT dựa trên thiết chế "Đảng lãnh đạo, NN quản lý, nhân dân làm chủ". Việc phát huy, thực hiện dân chủ được tiến hành không tách rời thiết chế này. Cùng với quá trình xây dựng CNXH, Đảng, Nhà nước và nhân dân ta đã từng bước tạo được cơ sở kinh tế, chính trị, xã hội của chế độ dân chủ XHCN; quyền lực xã hội của nhân dân được xác định trong Hiến pháp và pháp luật; nhu cầu dân chủ của nhân dân ngày càng phát triển; ý thức và năng lực thực hành dân chủ của nhân dân ngày càng được nâng cao... 1.2. Nội dung, đặc điểm của Quy chế dân chủ cơ sở của Việt Nam Với phương châm “dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra”. Đây là quy trình phản ánh quá trình từ nhận thức đến hành động; qua kiểm tra, đánh giá kết quả hành động, rồi tiếp tục nhận thức và hành động với kết quả cao hơn.. “Dân biết” - ở đây được hiểu là quyền được tiếp cận thông tin một cách đầy đủ và trung thực. Qua sự nhận biết từ thông tin, dân biết được quyền và nghĩa vụ của mình, từ đó mới hiểu, mới có cơ sở để “bàn”, để “làm” và để “kiểm tra”. Do vậy, trách nhiệm của các cơ quan Nhà nước và hệ thống chính trị cơ sở là phải thông báo thường xuyên, đầy đủ đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước; những vấn đề kinh tế, xã hội của địa phương một cách sâu rộng trong nhân dân. Đó là bước cụ thể hoá quyền được thông tin của công dân quy định tại Hiến pháp 2013. “Dân bàn” - là một khái niệm để chỉ quyền tham gia ý kiến của nhân dân, bàn để đi đến những quyết định trực tiếp; bàn để thực hiện; bàn để tham gia ý kiến, để từ đó cơ quan đại diện quyết định. “Dân làm” - dân là chủ thể trực tiếp của quá trình thực hiện, khi được biết, được bàn, được tham gia ý kiến, thì việc thực hiện sẽ thuận lợi. Tư tưởng là cái gốc của hành động; tư tưởng thông, hành động cách mạng của nhân dân sẽ được
  • 23. 16 đẩy lên mức cao; dân hồ hởi, phấn khởi thì đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước sẽ trở thành phong trào thi đua sâu rộng và có hiệu quả trong nhân dân. “Dân kiểm tra” - đây là vấn đề thuộc bản chất của nền dân chủ XHCN, nhân dân có quyền kiểm tra, thanh tra hoạt động của các tổ chức, cơ quan Nhà nước trong khuôn khổ pháp luật; từ công tác kiểm tra để có kiến nghị chấn chỉnh, bổ sung… với mục đích là làm cho hoạt động của các cơ quan này lành mạnh hơn, dân chủ và hiệu quả hơn. Việc thực hiện QCDC sẽ thúc đẩy việc phát huy quyền làm chủ của nhân dân, thực hiện quyền dân chủ trực tiếp của nhân dân; nâng cao nhận thức về quyền và nghĩa vụ của công dân; khơi dậy tiềm năng, trí sáng tạo, sức mạnh vật chất và tinh thần của nhân dân để phát triển kinh tế - xã hội, cải thiện đời sống cộng đồng; giữ vững kỷ cương phép nước, ngăn chặn tiêu cực, nâng cao hiệu lực quản lý của bộ máy NN; xây dựng niềm tin và mối quan hệ chặt chẽ giữa dân với Đảng và NN. Phương châm “dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra” được thực hiện dưới hai hình thức: dân chủ trực tiếp và dân chủ đại diện. Để phát huy chế độ dân chủ đại diện, phải nâng cao chất lượng hiệu quả hoạt động của Quốc hội, Chính phủ, HĐND, UBND và UBMTTQ các cấp, đồng thời thực hiện từng bước vững chắc chế độ dân chủ trực tiếp. Trong công cuộc đổi mới, Đảng ta rất coi trọng và phát huy quyền làm chủ của nhân dân, dựa vào dân. Ngày 18/02/1998, Bộ Chính trị đã ra Chỉ thị số 30 CT/TW về xây dựng quy chế dân chủ (QCDC) ở cơ sở. Tiếp đó, ngày 15/05/1998, để cụ thể hoá Chỉ thị này, Thủ tướng Chính phủ ra Nghị định 29 NĐ/CP về ban hành “Quy chế thực hiện dân chủ ở xã, phường”; Chỉ thị số 24/1998 CT/TTg ngày 19/6/1998 “Về việc xây dựng và thực hiện hương ước, quy ước của làng bản, thôn ấp, cụm dân cư” và Pháp lệnh số 34/2007/PL-UBTVQH11
  • 24. 17 ngày 20/4/2007 về việc “Thực hiện dân chủ ở xã, phường, thị trấn” của Ủy ban Thường vụ Quốc hội Khóa 11. Đây là những văn bản quan trọng do Đảng, Nhà nước ban hành. Tinh thần cơ bản của các Pháp lện, Chỉ thị và Nghị định này là làm sao dân chủ XHCN được mở rộng, với hơn 70% dân số sống ở vùng nông thôn, QCDC ở cơ sở sẽ góp phần quan trọng củng cố quyền làm chủ của nhân dân,nhằm phát huy sức sáng tạo của nhân dân trong phát triển kinh tế, ổn định chính trị - xã hội, tăng cường đoàn kết toàn dân, cải thiện dân sinh, nâng cao dân trí, thực hiện mục tiêu “dân giàu, nước mạnh, xã hội dân chủ, công bằng, văn minh”. Qua quá trình triển khai thực hiện QCDC ở cơ sở, thực tế đã cho thấy kết quả bước đầu là rất quan trọng. Tuy vậy, vẫn còn bộc lộ những thiếu sót, yếu kém như: quyền làm chủ của nhân dân còn bị vi phạm ở nhiều nơi, trên nhiều lĩnh vực. Tệ quan liêu, cửa quyền, hách dịch, mệnh lệnh, tham nhũng, gây phiền hà cho dân vẫn còn khá phổ biến và nghiêm trọng mà chưa đẩy lùi được, phương châm “dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra” chậm đi vào cuộc sống. Ở Việt Nam, xã, phường, là đơn vị hành chính cơ sở trực tiếp nhất, gần dân nhất trong hệ thống chính trị. Là nơi người dân thực hiện quyền dân chủ một cách trực tiếp và rộng rãi nhằm giải quyết các công việc trong cộng đồng dân cư, bảo đảm đoàn kết, giữ gìn trật tự, an toàn xã hội; là nơi dân sản xuất, kinh doanh, lao động, và học tập. Xã, phường cũng là nơi nảy sinh và giải quyết những công việc hàng ngày trên các lĩnh vực kinh tế, chính trị - xã hội; cũng là nơi hiện thực hóa mọi đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước. Chỉ thị 30-CT/TW của Bộ Chính trị đã khẳng định: Khâu quan trọng và cấp bách trước mắt là phát huy quyền làm chủ của nhân dân ở cơ sở. Dân chủ ở xã, phường là thực hiện những nội dung dân chủ một cách trực tiếp và rộng rãi, đến với từng người dân nhằm phát huy cao độ quyền làm chủ của nhân dân trong đời sống chính trị, kinh tế, xã hội, an ninh, trật tự công cộng.
  • 25. 18 1.3. Vai trò của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam trong việc thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở Theo Nghị quyết số 13-NQ/TW; ngày 16-8-1999 tại Hội nghị lần thứ bảy Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa VIII, thì hệ thống chính trị ở nước ta bao gồm Đảng, Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị- xã hội. Mặt trận Tổ quốc Việt Nam là bộ phận của hệ thống chính trị của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam do Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo, là cơ sở chính trị của chính quyền nhân dân, nơi thể hiện ý chí, nguyện vọng, tập hợp khối đại đoàn kết toàn dân, phát huy quyền làm chủ của nhân dân, nơi hiệp thương, phối hợp và thống nhất hành động của các thành viên. Mặt trận Tổ quốc Việt Nam có nhiệm vụ tập hợp, xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân, tăng cường sự nhất trí về chính trị và tinh thần trong nhân dân; tuyên truyền, động viên nhân dân phát huy quyền làm chủ, thực hiện đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng, nghiêm chỉnh thi hành Hiến pháp và pháp luật, giám sát hoạt động của cơ quan Nhà nước, đại biểu dân cử và cán bộ công chức nhà nước; tập hợp ý kiến, kiến nghị của nhân dân để phản ánh, kiến nghị với Đảng và Nhà nước; tham gia xây dựng và củng cố chính quyền nhân dân; cùng Nhà nước chăm lo, bảo vệ quyền và lợi ích chính đáng của nhân dân; tham gia phát triển tình hữu nghị, hợp tác giữa nhân dân Việt Nam với nhân dân các nước trong khu vực và trên thế giới. Thành viên của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam các cấp bao gồm Tổng Liên đoàn lao động, Đoàn Thanh niên, Hội Phụ nữ, Hội Nông dân, Hội Cựu chiến binh, Hội Chữ thập đỏ, v.v…, và các thành viên là các cá nhân tiêu biểu trong các giai cấp, các tầng lớp xã hội, các dân tộc, các tôn giáo, giới kinh doanh v.v …, là nơi thu hút được nhiều người tham gia, làm cho các cuộc vận động toàn dân, các phong trào quần chúng trong việc giải quyết các nhiệm vụ do Đảng và NN phát động trở thành hiện thực.
  • 26. 19 Là tổ chức liên minh chính trị, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam được tổ chức theo cấp hành chính: Trung ương; tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (gọi chung là cấp tỉnh); huyện, quận, thị xã thành phố trực thuộc tỉnh (gọi chung là cấp huyện); xã, phường, thị trấn (gọi chung là cấp xã). Ở mỗi cấp hành chính có Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam. Dưới cấp xã có Ban Công tác Mặt trận ở khu dân cư. Chức năng của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam như sau: - Tập hợp, xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân tộc, thực hiện dân chủ, tăng cường đồng thuận xã hội. - Tuyên truyền, vận động nhân dân thực hiện quyền làm chủ, thực hiện đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước. - Đại diện, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của nhân dân. - Tham gia xây dựng Đảng, Nhà nước. - Thực hiện giám sát và phản biện xã hội. - Tập hợp, tổng hợp ý kiến, kiến nghị của cử tri và nhân dân để phản ánh, kiến nghị với Đảng, Nhà nước. - Thực hiện hoạt động đối ngoại nhân dân. Như vậy, từ những chức năng, nhiệm vụ MTTQ được nêu ở trên, dựa vào cơ sở phối hợp giữa UBND và UBMMTQ các cấp có thể nêu một số vai trò của UBMMTQ trong việc thực hiện QCDC tại cơ sở như sau: - UBMTTQ cơ sở tham gia tuyên truyền, phổ biến QCDC UBMTTQ phối hợp với UBND và các tổ chức thành viên của MTTQ tuyên truyền phổ biến sâu rộng trong nhân dân ở cơ sở những chủ trương, chính sách của Đảng, những quy định của NN về xây dựng và thực hiện QCDC ở cơ sở, về quyền làm chủ của nhân dân, nhất là theo nội dung “Dân
  • 27. 20 biết, dân làm, dân bàn, dân kiểm tra”. Tổ chức nhân dân học tập quán triệt các quan điểm của Đảng, chủ trương của NN trong việc thực hiện QCDC tại cơ sở thông qua các chỉ thị, pháp lệnh, nghị định được nêu ở trên, để nhân dân sử dụng đúng quyền và trách nhiệm của mình. UBMTTQ cơ sở chủ trì tổ chức học tập cho những người tiêu biểu như: nhân sĩ, trí thức, già làng, chức sắc, chức việc trong tôn giáo, người tiêu biểu trong các dân tộc để học tập nắm vững nội dung QCDC ở cơ sở, qua đó các vị sẽ giúp tuyên truyền, vận động, giải thích trong giới mình, tổ chức mình thực hiện. UBMTTQ cơ sở phối hợp với tổ chức thành viên thống nhất kế hoạch tuyên truyền, phổ biến rộng rãi trong đoàn viên, hội viên; giáo dục hội viên, đoàn viên gương mẫu thực hiện và vận động nhân dân thực hiện. Công tác tuyên truyền, phổ biến phải đến địa bàn dân cư, thông qua các Ban công tác MT ở thôn, làng, bản, tổ dân phố để từ đó phổ biến cho dân tới từng hộ gia đình. - UBMTTQ cơ sở phối hợp với HĐND, UBND và các tổ chức thành viên thực hiện QCDC ở cơ sở UBMTTQ tích cực, chủ động phối hợp với HĐND, UBND và các tổ chức thành viên chỉ đạo và tổ chức để nhân dân được quyền thông tin về pháp luật, về chính sách của NN, nhất là những vấn đề có liên quan trực tiếp đến đời sống và lợi ích của người dân trên các lĩnh vực kinh tế, văn hóa, xã hội, giữ gìn trật tự, an toàn xã hội. Ví dụ như thông báo để nhân dân được biết các Nghị quyết của HĐND, UBND các cấp trên liên quan đến kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hàng năm của địa phương, xóa đói giảm nghèo; phong trào toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa... - Hoạt động giám sát của UBMT cơ sở
  • 28. 21 Hoạt động giám sát trực tiếp của dân đối với toàn bộ các hoạt động của NN nhằm đảm bảo quyền làm chủ của dân. Hoạt động giám sát của UBMTTQ và các tổ chức thành viên trong quá trình xây dựng và thực hiện QCDC ở cơ sở. Hoạt động giám sát của UBMTTQ và của Ban TTND ở cơ sở với mục đích là góp phần xây dựng và củng cố chính quyền nhân dân, làm cho bộ máy NN ngày càng trong sạch, vững mạnh, hoạt động ngày càng có hiệu quả để quản lý tốt mọi mặt của đời sống xã hội theo pháp luật NN, thể hiện được quyền lực của nhân dân. Tiểu kết chƣơng 1 Đảng Cộng sản Việt Nam – Đảng của giai cấp công nhân nước ta thực hiện sự liên minh với giai cấp nông dân và các tầng lớp xã hội khác bằng việc thành lập Mặt trận Dân tộc thống nhất. Đây là nét đặc sắc sáng tạo của cách mạng Việt Nam. Đảng Cộng sản Việt Nam là hạt nhân của khối liên minh đó và nền tảng của khối liên minh là liên minh giữa giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và đội ngũ trí thức. Như vậy, UBMTTQ và các đoàn thể nhân dân có vai trò đặc biệt quan trọng trong thực hiện dân chủ tại cơ sở. Đó là, giáo dục cho nhân dân và các đoàn viên, hội viên hiểu nội dung, ý nghĩa, quyền và trách nhiệm thực hiện dân chủ tại cơ sở; thực hiện quyền đại diện của tổ chức mình, phối hợp với UBND tại cơ sở thực hiện QCDC và giám sát việc thực hiện các chính sách ở địa phương; phản ánh ý kiến và nguyện vọng chính đáng của nhân dân, các đoàn viên, hội viên cho các cấp có thẩm quyền giải quyết; động viên nhân dân, các đoàn viên, hội viên tích cực thực hiện các chủ trương, chính sách của Đảng, NN, các chương trình phát triển kinh tế - xã hội và nghị quyết của từng đại phương.Việc UBMTTQ các cấp tích cực, chủ động và sáng tạo tham gia thực hiện QCDC ở cơ sở sẽ nêu cao vai trò của UBMTTQ, xứng đáng với
  • 29. 22 lòng tin cậy của Đảng và của nhân dân đối với MTTQ trong giai đoạn cách mạng hiện nay. Thông qua việc nghiên cứu, làm rõ các vấn đề trên cung cấp cho ta cơ sở để khảo sát thực trạng việc thực hiện vai trò của UBMTTQ trong việc thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở trên địa bàn Quận Phú Nhuận, TPHCM và đưa ra những nhận xét, đánh giá hợp lý.
  • 30. 23 Chƣơng 2 THỰC TRẠNG VAI TRÒ CỦA ỦY BAN MẶT TRẬN TỔ QUỐC VIỆT NAM QUẬN PHÚ NHUẬN, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH TRONG VIỆC THỰC HIỆN QUY CHẾ DÂN CHỦ Ở CƠ SỞ 2.1. Khái quát về điều kiện kinh tế - xã hội của quận Phú Nhuận, Thành phố Hồ Chí Minh Bản đồ hành chính Quận Phú Nhuận, Thành phố Hồ Chí Minh Nguồn: www.phunhuan.hochiminhcity.gov.vn
  • 31. 24 Phú Nhuận là một quận nội thành của thành phố Hồ Chí Minh. Nằm về hướng Tây Bắc, cách trung tâm thành phố 4,7 km (đường chim bay). Phía Đông, giáp quận Bình Thạnh. Phía Tây giáp quận Tân Bình. Phía Nam giáp quận 1 và quận 3. Phía Bắc giáp quận Gò Vấp. Về hành chánh, hiện nay quận bao gồm 15 phường là: 1, 2, 3, 4, 5, 7, 8, 9, 10, 11, 12, 13, 14, 15, 17. Cộng đồng dân cư Phú Nhuận gồm các dân tộc Kinh, Hoa, Chăm theo Phật giáo, Công giáo, Tin lành, Cao Đài với hơn 70 chùa, tu viện, thánh thất...; trên địa bàn quận không có đất nông nghiệp, diện tích đất chủ yếu là đất phi nông nghiệp; đất ở, đất sản xuất – kinh doanh, dịch vụ và một phần diện tích làm đất công trình công cộng. Vùng đất Phú Nhuận, được biết, đến ngay từ những ngày đầu khai mở đất phương Nam. Năm 1820, nơi đây, thuộc huyện Bình Dương, phủ Tân Bình, trấn Phiên An. Về sau,là xã thuộc huyện Bình Dương, tỉnh Gia Định. Dân cư Phú Nhuận, là cư dân lâu đời của vùng Bến Nghé. Trải qua hơn 300 năm xây dựng và phát triển, dân cư Phú Nhuận, đã không ngừng đổi mới về thành phần, số lượng, trình độ, kiến thức… Nhờ có vị trí nằm bên bờ kênh Nhiêu Lộc, gần trung tâm thành phố, nên ngày xưa nơi đây, là đầu mối cung cấp nguồn thực phẩm và nhân công trực tiếp cho thành phố. Sài Gòn phát triển, với tốc độ khá nhanh, nhưng lúc bấy giờ, Phú Nhuận chưa chịu ảnh hưởng lớn, quá trình đô thị hoá, chỉ diễn ra ở một mức độ rồi tạm lắng, người Việt nhờ đó, mà giữ được bản sắc dân tộc. Theo thông tin từ Sở Quy hoạch kiến trúc thành phố, trong quá trình phát triển, quận Phú Nhuận được xác định là quận có chức năng dân dụng là chính. Cơ cấu kinh tế quận phát triển theo hướng Dịch vụ - Thương mại, Công nghiệp - Tiểu thủ công nghiệp. Trong đó, Dịch vụ phát triển mạnh các loại hình dịch vụ cao cấp như tài chính - tín dụng, văn phòng cho thuê, nhà ở cao cấp, dịch vụ du lịch… Công nghiệp phát triển các ngành sản xuất sạch, kỹ
  • 32. 25 thuật cao. Định hướng quy hoạch của quận là điều chỉnh quy hoạch theo hướng giảm mật độ, tăng chiều cao, dành đất phát triển hạ tầng xã hội; ưu tiên xây dựng nhà cao tầng, kết hợp chức năng ở và các loại hình dịch vụ qua việc kết hợp quy hoạch đồng bộ giữa công tác chỉnh trang giải tỏa xây dựng mới và phát triển mạng lưới giao thông. Về phân bố dân cư, theo quy hoạch mới, trên địa bàn quận chia thành 5 khu ở với tổng diện tích đất dân dụng là 412,52 ha, mỗi khu ở sẽ có trung tâm thương mại dịch vụ, thể dục thể thao, y tế riêng. Khu ở 1: gồm phường 9 có diện tích 75,13 ha, dân số là khoảng 25.000 người. Khu ở 2: gồm phường 3, 4 và 5 dó diện tích hơn 74,87 ha, dân số khoảng 42.000 người. Khu ở 3: gồm phường 1,2 và 7 có diện tích 96,92 ha, dân số là khoảng 48.000 người. Một số khu ở lụp xụp tại phường 7 được cải tạo khoét lõm. Khu ở 4: gồm phường 8, 15 và 17 có diện tích 67,40 ha, dân số khoảng 35.000 người. Khu ở 5: gồm phường 10, 11, 12, 13 và 14 có diện tích hơn 98,20 ha, dân số là khoảng 50.000 người. Trung tâm hành chính của quận Phú Nhuận được bố trí tại trục đường Nguyễn Văn Trỗi. Các trung tâm giao dịch - dịch vụ - thương mại tập trung phát triển theo các tuyến đường chính: Nguyễn Văn Trỗi, Hoàng Văn Thụ - Phan Đăng Lưu, Nguyễn Kiệm – Phan Đình Phùng. Ngoài ra, quận sẽ đầu tư xây dựng công viên Gia Định 15,5ha, các mảng xanh công cộng dọc kênh Nhiêu Lộc - Thị Nghè tại khu vực 2, 3 và 5. Bố trí các mảng xanh xen cài trong các khu nhà cao tầng dự kiến xây dựng mới. Bố trí cây xanh dọc các trục đường, các dải phân cách. Quận Phú Nhuận nằm ở cửa ngõ ra vào phía Bắc của khu trung tâm thành phố. Các trục đường chính trên địa bàn quận là: Nguyễn Văn Trỗi, Hoàng Văn Thụ, Phan Đình Phùng, Phan Đăng Lưu.
  • 33. 26 Theo quy hoạch, trong tương lai sẽ bổ sung thêm diện tích đất giao thông tĩnh (bến bãi đậu xe) trên cơ sở tận dụng quỹ đất của các dự án chỉnh trang, xây dựng. Mở rộng đường Nguyễn Văn Trỗi và Nam Kỳ Khởi Nghĩa. Xây dựng hệ thống đường trên cao dọc Nhiêu Lộc-Thị Nghè. Tuyến đường sắt quốc gia đi từ ga Hòa Hưng xuyên qua quận Phú Nhuận theo quy hoạch tổng thể giao thông vận tải thành phố đến 2020 được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt là tuyến đường sắt đi trên cao. Vị trí và cơ sở hạ tầng nhu tre n tạo điều kiẹ n thuạ n lợi cho Quận Phú Nhuận phát triển các ngành nghề Thương mại – Dịch vụ - Du lịch quy mo lớn và mở rọ ng giao lu u kinh tế - xã họ i với các quận trong Thành phố, và các Tỉnh thành khác. Đồng thời, cũng là mọ t thách thức lớn đối với Quận Phú Nhuận trong điều kiẹ n đảm bảo cơ sở hạ tầng, vệ sinh môi trường, áp lực dân số... Những năm qua, trong điều kiện tình hình kinh tế - xã hội của Thành phố nói chung và quận Phú Nhuận nói riêng vẫn còn gặp nhiều khó khăn do tác động của lạm phát nhưng quận đã tập trung huy động nguồn lực của doanh nghiệp và nhân dân cùng với sự hỗ trợ của Thành phố, chủ động khắc phục khó khăn, duy trì được tốc độ tăng trưởng kinh tế, đồng thời tích cực có những giải pháp cụ thể chăm lo tốt công tác an sinh xã hội, giữ vững ổn định chính trị, trật tự an toàn xã hội. Công tác vận động nhân dân theo phương thức “Nhà nước và nhân dân cùng làm” để đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng đô thị, nhất là các công trình mở rộng hẻm, chương trình xóa đói giảm ngh o, công tác đền ơn đáp nghĩa, xã hội hóa giáo dục, y tế, dân số-kế hoạch hóa gia đình, công tác xóa mù chữ và phổ cập giáo dục trung-tiểu học cơ sở, ủng hộ đồng bào thiên tai lũ lụt, giúp đỡ trẻ mồ côi, người già neo đơn, tàn tật, các gia đình khó khăn,... được hệ thống chính trị và các tầng lớp nhân dân tích cực tham gia hưởng ứng.
  • 34. 27 Tuy nhiên, bên cạnh những thuận lợi nêu trên, vẫn còn một số khó khăn, tồn tại ảnh hưởng nhất định đến đời sống nhân dân cũng như việc thực hiện nhiệm vụ chính trị tại cơ sở như: chương trình xóa đói giảm nghèo (nay là chương trình “Giảm nghèo bền vững”) qua nhiều năm đã mang lại hiệu quả tích cực nhưng đời sống của một bộ phận nhân dân vẫn còn gặp khó khăn; số lao động dôi dư, sinh viên ra trường thiếu việc hoặc làm việc không đúng chuyên môn; tệ nạn xã hội tuy có giảm nhưng vẫn còn diễn biến phức tạp, các công trình mở rộng hẻm theo phương thức “Nhà nước và nhân dân cùng làm” chậm tiến độ do ảnh hưởng kinh phí… 2.2. Thực trạng thực hiện vai trò của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam quận Phú Nhuận, Thành phố Hồ Chí Minh trong việc thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở 2.2.1. Công tác chỉ đạo, điều hành, tổ chức quán triệt, triển khai thực hiện Quận ủy, Ủy ban nhân dân, UBMTTQ Việt Nam quận đã quan tâm chỉ đạo, lãnh đạo các cấp ủy Đảng, UBND phường phối hợp với UBMTTQ Việt Nam tại cơ sở tập trung triển khai thực hiện tốt các nội dung của Pháp lệnh số 34/2007/PL-UBTVQH11 ngày 20 tháng 4 năm 2007 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về thực hiện dân chủ ở xã, phường, thị trấn (sau đây gọi tắt là Pháp lệnh 34/2007/PL-UBTVQH11) và đã ban hành các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn quán triệt, triển khai thực hiện Quy chế dân chủ ở cơ sở như sau: - Hàng năm, Ban chỉ đạo thực hiện quy chế dân chủ quận tham mưu Quận ủy văn bản chỉ đạo và thành lập các Tổ kiểm tra việc thực hiện các nội dung, quy định của Pháp lệnh 34/2007/PL-UBTVQH11. - Ban hành Công văn số 443-CV/TCĐ ngày 1/7/2010 quán triệt đến chi đảng bộ cơ sở nội dung công văn số 680-CV/TU của Thành ủy Thành phố Hồ Chí Minh về thực hiện Kết luận số 65-KL/TW của Ban bí Thư TW Đảng về
  • 35. 28 tiếp tục thực hiện Chỉ thị số 30-CT/TW, qua đó tiếp tục nâng cao nhận thức, xác định rõ trách nhiệm của cấp ủy, chính quyền, Mặt trận và các Tổ chức chính trị xã hội của cán bộ đảng viên, công chức, viên chức và các tầng lớp nhân dân về quan điểm, chủ trương của Đảng, pháp luật của Nhà nước về phát huy quyền làm chủ và mở rộng dân chủ ở cơ sở gắn với việc thực hiện nhiệm vụ chính trị, tăng cường sức mạnh khối đại đoàn kết toàn dân, thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng - an ninh, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân. - Ban hành Kế hoạch 08-KH/QU ngày 8/11/2010 của Ban Thường vụ kiểm tra việc xây dựng và thực hiện Quy chế dân chủ ở cơ sở theo Pháp lệnh 34/2007/PL-UBTVQH11 đối với 15 phường. - Ban hành Quyết định số 10-QÐ/QU ngày 23/11/2010 thành lập Ban Chỉ đạo thực hiện Chỉ thị 30-CT/TW về xây dựng và thực hiện Quy chế dân chủ cơ sở cấp quận thay cho Tổ Chỉ đạo cấp quận, thành lập Tổ chuyên viên tham mưu thực hiện quy chế dân chủ cơ sở trong đó UBMTTQ Việt Nam quận là thành viên Ban chỉ đạo và Thành viên tổ tham mưu Ban chỉ đạo quận. - Ban hành Kế hoạch số 53-KH/QU ngày 27/3/2012 về giám sát việc lãnh đạo, chỉ đạo và tổ chức thực hiện quy chế dân chủ cơ sở. - Ban hành Kế hoạch số 149-KH/QU ngày 20/8/2014 Tổ chức quán triệt, triển khai thực hiện Quyết định số 217-QĐ/TW và Quyết định số 218- QĐ/TW của Bộ Chính trị. - Triển khai Quyết định số 125-QÐ/QU ngày 27/6/2016 của Quận ủy ban hành Quy chế làm việc của Ban Chỉ đạo quận về thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở. - Ban hành Thông tri số 05-TT/QU ngày 07/9/2016 của Ban Thường vụ Quận ủy về Thực hiện Thông tri số 09-TT/TU ngày 17/8/2016 của Thành ủy về thực hiện Kết luận số 120-KL/TW ngày 07/01/2016 của Bộ Chính trị về
  • 36. 29 tiếp tục đẩy mạnh, nâng cao chất lượng, hiệu quả việc xây dựng và thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở. - Kế hoạch số 21-KH/BCĐ ngày 10/4/2017 về Tổ chức hội nghị chuyên đề “Thực trạng và giải pháp để nâng cao chất lượng sinh hoạt tổ dân phố”. - Ban hành Quyết định số 07/2010/QĐ-UBND ngày 27 tháng 8 năm 2010 của Ủy ban nhân dân quận về ban hành Quy ước “mẫu” tổ dân phố và quy trình thẩm định Quy ước tổ dân phố. Dựa theo Quy ước mẫu, các tổ dân phố thuộc 15 phường trên địa bàn quận tiến hành xây dựng, hoàn chỉnh quy ước tổ dân phố phù hợp với từng địa bàn dân cư, làm cơ sở như một cam kết của các hộ trong tổ dân phố thực hiện tốt hơn để phấn đấu đạt danh hiệu tổ dân phố, khu phố văn hóa. Đồng thời, ban hành các Quyết định công nhận các Quy ước Tổ dân phố sau khi được thẩm định theo đúng quy trình. Từ các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn của Quận ủy, Ủy ban nhân dân; UBMTTQ Việt Nam quận Phú Nhuận chủ động triển khai đến các cơ sở để thực hiện công tác tuyên truyền, phổ biến thực hiện quy chế dân chủ cơ sở đến từng khu phố, tổ dân phố và các hộ dân. Với việc tổ chức thường xuyên, định kỳ, công tác tập huấn, tuyên truyền, quán triệt, phổ biến các văn bản về quy chế dân chủ cơ sở dành cho những đối tượng với nhiều hình thức phong phú vừa để đôn đốc, nhắc nhở các đơn vị thực hiện đúng quy định đồng thời giúp cho cơ sở nâng cao nhận thức, tổ chức thực hiện quy chế dân chủ có hiệu quả. Trong những năm qua, Ban chỉ đạo quận, UBMTTQ quận và các Tổ chỉ đạo 15 phường đã tổ chức 336 lượt phổ biến, quán triệt các nội dung của Pháp lệnh 34/2007/PL-UBTVQH11, Chỉ thị số 30-CT/TW đến các cấp ủy đảng, các đoàn thể chính trị-xã hội, cán bộ, công chức, viên chức và quần chúng nhân dân trên địa bàn quận, với tổng số 31.447 lượt người tham dự. Qua đó phát hành trên 500 bộ tài liệu tuyên truyền Pháp lệnh 34/2007/PL-
  • 37. 30 UBTVQH11. Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam quận và các tổ chức thành viên, Ban Tiếp công dân quận tổ chức 10 cuộc tuyên truyền miệng những nội dung Pháp lệnh 34/2007/PL-UBTVQH11 cho 1.326 người tham dự là đại diện lãnh đạo Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam quận và các tổ chức thành viên; Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc 15 phường; đại diện ban điều hành Khu phố, Tổ dân phố trên địa bàn quận. Ngoài ra còn tổ chức tập huấn Luật Thanh tra và các Nghị định của Chính phủ hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thanh tra về tổ chức và hoạt động của Ban thanh tra nhân dân cho thành viên Ban Thanh tra nhân dân, Ban điều hành khu phố, Tổ dân phố và Ban giám sát đầu tư của cộng đồng 15 phường với 4.265 lượt người tham gia. Tổ chức các lớp tập huấn về Pháp lệnh 34/2007/PL-UBTVQH11 cho Ban điều hành khu phố, Tổ dân phố. Đồng thời UBMTTQ quận đề nghị các cấp ủy đảng cơ sở và các cơ quan, đơn vị thuộc quận thực hiện tuyên truyền, phổ biến các nội dung về Tiếp tục đẩy mạnh công tác tuyên truyền giáo dục, quán triệt và quán triệt lại Chỉ thị 30-CT/TW và các nghị định của Chính phủ về thực hiện quy chế dân chủ cơ sở, gắn với cuộc vận động học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh, cải tiến quy trình, đơn giản hóa thủ tục hành chính, nâng cao năng lực của cơ quan hành chính, cán bộ, công chức có tác phong làm việc trọng dân, gần dân, học hỏi dân và có tinh thần trách nhiệm với dân. UBMTTQ quận kịp thời tham mưu, chủ động phối hợp với Ban chỉ đạo quận tổ chức các buổi tọa đàm chuyên đề để trao đổi kinh nghiệm, cách làm hay, góp phần nâng cao kiến thức cho cấp ủy chi, đảng bộ cơ sở, chi bộ Khu phố, Tổ trưởng, Tổ phó Tổ dân phố, cán bộ công tác tại cơ sở như: Tọa đàm chuyên đề “Vai trò của cán bộ công chức trẻ trong thực hiện cải cách hành chính”, giao ban chuyên đề “Cách làm, kinh nghiệm, nâng cao công tác lãnh đạo, chỉ đạo và tổ chức thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở”, tọa đàm về “Nâng
  • 38. 31 cao chất lượng sinh hoạt Tổ dân phố”. Tổ chức các lớp tập huấn bồi dưỡng nghiệp vụ công tác dân vận tại cơ sở và tổ chức các Hội thi tìm hiểu pháp luật, Hội thi “Cán bộ, công chức trẻ với công tác cải cách hành chính” hàng năm, qua đó, giúp cho cán bộ, công chức, viên chức và nhân dân nâng cao kiến thức pháp luật, góp phần thực hiện công tác cải cách hành chính theo hướng dẫn của các cơ quan chức năng. UBMTTQ phường tham mưu Cấp ủy cơ sở đã chỉ đạo xây dựng và thực hiện quy chế dân chủ ở địa phương theo quy định của pháp luật, phù hợp với từng loại hình tổ chức, đẩy mạnh việc thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở với thực hiện nhiệm vụ chính trị, cải cách hành chính, gắn với việc “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh” và các phong trào thi đua yêu nước nhằm tăng cường sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc, thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng - an ninh, đã tạo được sự chuyển biến tích cực về nhận thức và hành động trong cán bộ, đảng viên và nhân dân; nâng cao ý thức tự rèn luyện, tu dưỡng đạo đức theo gương sáng của Bác, thực hành tự phê bình và phê bình, mạnh dạn đấu tranh với tiêu cực... Trong quá trình thực hiện, các chi, đảng bộ quan tâm lãnh đạo đảng viên gương mẫu, tích cực phấn đấu hoàn thành tốt nhiệm vụ đảng viên và các nhiệm vụ được giao; tích cực hưởng ứng phong trào thi đua yêu nước, các cuộc vận động. Bản thân các đảng viên tích cực tham gia và vận động quần chúng nhân dân cùng tham gia các hoạt động phong trào tại địa phương. Công tác giáo dục, quán triệt nội dung Pháp lệnh 34/2007/PL- UBTVQH11 đã tác động tốt đến nhận thức và hành động của cán bộ, công chức, viên chức xây dựng phong cách làm việc theo hướng gần dân, lắng nghe ý kiến của nhân dân, chống các biểu hiện quan liêu, tham nhũng, nhận thức sâu sắc hơn mục đích và ý nghĩa của việc phát huy dân chủ tại cơ sở, trong các mối quan hệ công tác và xã hội; từ đó tạo ra sự chuyển biến khá rõ
  • 39. 32 nét trong việc thực hiện các chủ tương, chính sách pháp luật của Đảng và Nhà nước, phát huy được tính dân chủ trong hoạt động tại địa phương. Bên cạnh đó, thông qua công tác tuyên truyền, phổ biến, quán triệt, nhận thức của người dân đã được nâng lên rõ rệt, phát huy tinh thần làm chủ tập thể của các tầng lớp nhân dân, động viên sức mạnh vật chất và tinh thần của quần chúng tham gia xây dựng địa phương. Củng cố mối đoàn kết, gắn bó, tương thân tương ái, giúp đỡ nhau vượt qua khó khăn, tích cực tham gia các phong trào do chính quyền và đoàn thể chính trị - xã hội các cấp phát động. 2.2.2. Công tác thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở 2.2.2.1. Những nội dung công khai để nhân dân biết Thực hiện về những nội dung công khai để nhân dân biết, UBMTTQ quận Phú Nhuận đã chỉ đạo UBMTTQ các phường phối hợp với UBND các phường đã kịp thời truyền tải những chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước đến từng hộ dân thông qua các buổi giao ban khu phố, sinh hoạt tổ dân phố định kỳ. Thông qua Hội nghị nhân dân định kỳ, Ủy ban nhân dân phường báo cáo kết quả tình hình thực hiện các nhiệm vụ kinh tế-chính trị-xã hội của địa phương, công khai bằng văn bản kết quả sử dụng các khoản vận động trong dân; các ý kiến góp ý, phản ánh đều được ghi nhận vào sổ biên bản Tổ dân phố, sau đó được UBND phường trả lời bằng văn bản và UBMMTQ phường giám sát việc trả lời của UBND. Tỷ lệ hộ nhân dân tham gia sinh hoạt bình quân đạt 70%. Với chức năng của mình, UBMTTQ quận Phú Nhuận giám sát Ủy ban nhân dân các phường về việc duy trì vận hành có hiệu quả Hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn quốc gia TCVN ISO 9001:2008 như niêm yết công khai đầy đủ các thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết với quy trình, thành phần hồ sơ, thời hạn giải quyết cùng các khoản phí, lệ phí (nếu có) tại vị trí thuận tiện cho các tổ chức, doanh nghiệp và cá nhân theo dõi, thực hiện.
  • 40. 33 Tổ chức kiểm tra và tập huấn bổ sung việc vận hành hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn quốc gia TCVN ISO 9001:2008, thường xuyên tham khảo ý kiến của khách hàng thông qua phiếu khảo sát ý kiến đối với sự phục vụ của Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả trong giải quyết thủ tục hành chính nhằm kịp thời chấn chỉnh những hạn chế, thiếu sót, nâng cao mức độ hài lòng của tổ chức, cá nhân. Qua kết quả khảo sát từng năm, hầu hết người dân đều đánh giá cao công tác cải cách hành chính và thái độ niềm nở, nhiệt tình của đội ngũ cán bộ, công chức. Giám sát công tác giải quyết đơn thư kiến nghị, tranh chấp, khiếu nại, tố cáo của công dân được thực hiện kịp thời, nghiêm túc. Ủy ban nhân dân các phường duy trì lịch tiếp công dân thường xuyên của lãnh đạo, qua đó lắng nghe, tiếp nhận và giải quyết kịp thời không để xảy ra tình trạng kéo dài và khiếu nại tập thể. UBMTTQ Quận chủ động thực hiện giám sát việc công khai, minh bạch các nguồn thu trong dân; các chế độ chính sách có liên quan đến đối tượng hộ nghèo, diện hưu trí và kết quả bình xét hộ nghèo, hộ cận ngh o hàng năm; công khai rộng rãi về các dự án, công trình mở rộng, nâng cấp hẻm, tiến độ thực hiện, phương thức hỗ trợ, bồi thường; công khai danh sách và quy trình xét, tuyển chọn công dân thi hành nghĩa vụ quân sự hàng năm. Các chủ trương, chính sách cho vay vốn để phát triển sản xuất, buôn bán thuộc chương trình giảm nghèo-tăng hộ khá; chương trình sửa chữa, chống dột, xây dựng nhà tình nghĩa, nhà tình thương cho diện chính sách, hộ ngh o cũng được bình xét công khai từ tổ dân phố và đề xuất Ủy ban nhân dân và Ban thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam phường xem xét, giải quyết. Ngoài ra, UBMTTQ Quận còn phối hợp với Hội đồng phối hợp phổ biến, giáo dục pháp luật quận và Ủy ban nhân dân 15 phường đã tuyên truyền miệng 1.968 cuộc với hơn 500 lượt văn bản quy phạm pháp luật cho 167.220 người tham dự là cán bộ, công chức, viên chức, người lao động, sinh viên, học sinh và
  • 41. 34 nhân dân trên địa bàn quận; trong đó, tập trung tuyên truyền các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan mật thiết đến đời sống người dân để nâng cao kiến thức pháp luật, làm tiền đề cho việc phát huy dân chủ tại địa phương. 2.2.2.2. Những nội dung nhân dân bàn và quyết định Liên quan đến những nội dung nhân dân bàn và quyết định, UBMTTQ quận Phú Nhuận đã phát huy vai trò của mình trong việc phối hợp với chính quyền các cấp trong việc động viên, hướng dẫn nhận dân thể hiện trách nhiệm “bàn và quyết định” của mình cụ thể như : Ðối với các khoản thu theo Pháp lệnh như Quỹ phòng chống lụt bão, phường thực hiện thu đủ và đúng đối tượng theo quy định. Đối với các khoản thu vận động ủng hộ các quỹ phong trào theo phát động của thành phố và quận như quỹ “Xã hội”, quỹ “Vì người ngh o”, quỹ “Vì Trường Sa thân yêu – Vì tuyến đầu Tổ quốc” (nay là quỹ “Vì biển đảo quê hương - Vì tuyến đầu Tổ quốc”) hay các quỹ của địa phương như quỹ “quốc phòng-an ninh”, quỹ “Tuổi thơ”, quỹ “Xóa đói, giảm ngh o”, quỹ “Đền ơn đáp nghĩa”, quỹ học bổng Nguyễn Thị Minh Khai ... đều được UBND phường đưa ra lấy ý kiến, thống nhất mức đóng trên cơ sở đồng thuận, nhất trí của các hộ dân.Việc thực hiện các công trình nâng cấp, mở rộng hẻm theo phương thức “Nhà nước và nhân dân cùng làm” đều được đưa ra tham khảo và lấy ý kiến của người dân đi đến thống nhất trước khi triển khai thực hiện đã được nhân dân đồng tình ủng hộ. Trong suốt những năm qua, Ủy ban nhân dân các phường đã vận động nhân dân và các doanh nghiệp trên địa bàn tích cực ủng hộ đóng góp 18.253.851.000 đồng, hiến 12.925,45 m2 đất để thực hiện 168 công trình công cộng và ủng hộ 7.389.041.000 đồng thực hiện các công trình khác phục vụ dân sinh; đóng góp 31.304.201.000 đồng vào các nguồn quỹ phục vụ chương trình an sinh xã hội của địa phương; cùng với Ủy ban nhân dân quận đã vận động nhân dân và doanh nghiệp đóng góp quỹ Xã hội quận trong các cuộc đi bộ đồng hành vì người nghèo từ năm 2008 đến nay
  • 42. 35 là 22.572.583.000 đồng (đóng góp trực tiếp tại Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam quận). UBMTTQ quận đề nghị UBMTTQ phường cùng với UBND các phường tổ chức lấy ý kiến nhân dân về danh sách các hộ nghèo cần được giúp đỡ, thảo luận đóng góp thực hiện chương trình “Giảm nghèo - Tăng hộ khá” của địa phương; thực hiện việc đăng ký gia đình văn hóa, khu phố văn hóa, tổ dân phố văn minh nghĩa tình trong phong trào “ Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”, tất cả những việc làm đó đã nhận được sự ủng hộ nhiệt tình của người dân. Trong những năm qua, trên cơ sở khảo sát của Ủy ban nhân dân và Ban vận động Vì người nghèo quận cùng với các phường (UBMTTQ là trưởng ban vận động Vì người nghèo) và kết quả lấy ý kiến biểu quyết đề xuất của các hộ nhân dân, đã thực hiện xây dựng mới, sửa chữa, chống dột 541 căn nhà tình nghĩa, nhà tình thương với tổng số tiền 9.577.093.000 đồng theo đúng trình tự, thủ tục. UBND các phường đã chủ động phối hợp UBMMTQ các phường tổ chức 181 buổi hội nghị đối thoại trực tiếp giữa lãnh đạo UBND phường với nhân dân (có 14.153 lượt người tham dự) để kịp thời nắm bắt những vấn đề bức xúc, phản ánh tâm tư, nguyện vọng của người dân; trao đổi bàn bạc thống nhất giải pháp xử lý các vụ việc trên tinh thần công khai, dân chủ thật sự; qua đó đã tạo được sự đồng thuận cao trong biện pháp, cách làm giữa chính quyền và nhân dân, là điều kiện thuận lợi trong quá trình triển khai tổ chức thực hiện. Đồng thời, thông qua các buổi tiếp công dân, hòm thư góp ý, sổ tiếp nhận ý kiến công dân và phiếu tham gia khảo sát, thăm dò ý kiến khách hàng, các buổi giao ban với Ban điều hành khu phố, tổ dân phố, Ủy ban nhân dân các phường đã ghi nhận và giải quyết các ý kiến đóng góp của người dân về dự thảo chương trình liên quan đến phát triển kinh tế - xã hội, các chương trình, dự án nâng cấp và mở rộng hẻm trên địa bàn, xem xét giải quyết kiến
  • 43. 36 nghị về quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của người dân liên quan đến phương án đền bù, hỗ trợ, giải phóng mặt bằng. Hàng năm, Ủy ban nhân dân các phường đều xây dựng kế hoạch và triển khai đến Ban điều hành Tổ dân phố tổ chức Hội nghị nhân dân định kỳ 6 tháng/lần. Tại Hội nghị, UBMTTQ cùng với nhân dân tham dự và đã thảo luận, bàn bạc, thống nhất biểu quyết những vấn đề có liên quan đến đời sống hàng ngày như việc đề ra Quy ước Tổ dân phố, việc lựa chọn người có trình độ, uy tín để tham gia Ban điều hành khu phố, Tổ dân phố, Ban Thanh tra nhân dân, Ban Giám sát đầu tư của cộng đồng, việc thực hiện những công trình phúc lợi tại địa bàn dân cư. Ủy ban nhân dân các phường đều có phân công cán bộ, công chức cùng tham dự sinh hoạt với Tổ dân phố để nắm bắt tâm tư, nguyện vọng, kiến nghị của nhân dân và kịp thời phản ánh, đề xuất lãnh đạo giải quyết hợp tình, hợp lý trên cơ sở tuân thủ những quy định của pháp luật. Bên cạnh đó không ngừng nâng cao chất lượng hoạt động của Ban Thanh tra nhân dân, Ban Giám sát đầu tư của cộng đồng để tăng cường và phát huy vai trò dân chủ cơ sở. Ủy ban nhân dân quận thường xuyên quan tâm chỉ đạo các đơn vị cơ sở gắn việc thực hiện quy chế dân chủ với thực hiện các nhiệm vụ chính trị tại địa phương, đơn vị...thông qua việc giám sát tuyên truyền của UBMTTQ Việt Nam quận. Cấp ủy các chi, đảng bộ quan tâm lãnh đạo, quán triệt và triển khai kế hoạch thực hiện quy chế dân chủ đến cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức bảo đảm thực hiện dân chủ trong quan hệ và giải quyết công việc với công dân; thực hiện quy định công tác tiếp công dân, phát huy dân chủ để người dân tham gia góp ý với đảng, với chính quyền, đoàn thể, đề xuất những chủ trương, giải pháp thực hiện nghị quyết của Đảng, pháp luật của Nhà nước liên quan đến công tác quản lý nhà nước trên các lĩnh vực tại địa phương.
  • 44. 37 Thông qua các buổi họp giao ban định kỳ hay Hội nghị nhân dân, Ban điều hành khu phố, tổ dân phố tổ chức lấy ý kiến góp ý, thống nhất của nhân dân như việc lập danh sách các hộ nghèo cần được giúp đỡ; xây dựng, sửa chữa, chống dột nhà tình thương; thảo luận đóng góp thực hiện chương trình mục tiêu “3 giảm” (tội phạm, mại dâm, ma túy); thực hiện việc đăng ký, bình xét gia đình văn hóa, khu dân cư tiên tiến, văn hóa trong phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư"; việc thực hiện những công trình phúc lợi công cộng, thảo luận cách thực thực hiện và mức đóng góp các công trình "Nhà nước và nhân dân cùng làm"… tất cả những việc làm đó đã nhận được sự ủng hộ nhiệt tình của người dân, phát huy vai trò làm chủ của người dân trong việc tham gia thảo luận, quyết định những chủ trương, chính sách liên quan thiết thực đến cuộc sống hàng ngày. Ủy ban nhân dân, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc quận và các phường đã tập trung xem xét, giải quyết kịp thời, đúng pháp luật, đúng thời gian và trình tự quy định đối với những vấn đề nhân dân bàn, bỏ phiếu để cấp có thẩm quyền quyết định. Ban điều hành khu phố, tổ dân phố và Ban công tác Mặt trận đã duy trì tổ chức thực hiện có hiệu quả những vấn đề do nhân dân bàn và quyết định trực tiếp. Từ khi Pháp lệnh 34/2007/PL-UBTVQH11 có hiệu lực thi hành đến nay, nhân dân ngày càng ý thức hơn vai trò làm chủ của mình trong việc thực hiện các vấn đề liên quan đến đời sống tại địa phương. Vì thế, thông qua các buổi tiếp dân, hộp thư góp ý, sổ tiếp nhận ý kiến người dân và phiếu tham gia khảo sát, thăm dò ý kiến khách hàng, các buổi sinh hoạt tổ dân phố hoặc khi địa phương tổ chức lấy ý kiến đóng góp của người dân về dự thảo chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hàng năm, về bảng giá đất và quy hoạch, kế hoạch triển khai các chương trình dự án nâng cấp và mở rộng hẻm trên địa bàn, phương án đền bù, hỗ trợ, giải phóng mặt bằng, góp ý về tình hình trật tự an toàn giao thông, tình hình vệ sinh môi trường, mỹ quan đô thị, an ninh trật
  • 45. 38 tự trên địa bàn quận.. thì người dân tham gia đóng góp, thảo luận rất sôi nổi, quyết định với tinh thần trách nhiệm cao. Cán bộ, đảng viên, công chức trong toàn bộ hệ thống chính trị ở cơ sở đã nhận thức sâu sắc hơn về quyền làm chủ và vai trò của nhân dân trong sự nghiệp đổi mới. Trong hoạt động, chính quyền cơ sở đã chủ động, tích cực hơn trong việc đối thoại và lắng nghe ý kiến, kiến nghị của nhân dân. Nhân dân được tham gia giám sát việc quản lý quy hoạch sử dụng đất đai, về triển khai các dự án, chế độ chính sách đền bù giải phóng mặt bằng, chế độ quản lý tài chính, quyết toán thu chi ngân sách, các khoản đóng góp của nhân dân để xây dựng cơ sở hạ tầng của địa phương... Nhờ đó quyền dân chủ được phát huy, ý thức trách nhiệm và tinh thần làm chủ của nhân dân được nâng lên, việc huy động sức dân để đầu tư phát triển kinh tế, xây dựng cơ sở hạ tầng, chỉnh trang đô thị được triển khai thuận lợi, công tác quản lý tài chính, nguồn vốn trong xây dựng cơ sở hạ tầng ở các phường chặt chẽ hơn, mâu thuẫn trong nội bộ nhân dân được giải quyết từ cơ sở, tình hình an ninh trật tự được giữ vững, mối quan hệ nhân dân với Đảng, chính quyền và các đoàn thể ngày càng được củng cố bền chặt hơn, góp phần đẩy mạnh sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội, công nghiệp hóa, hiện đại hóa của quận. 2.2.2.3. Những việc nhân dân giám sát, kiểm tra Nhằm tạo điều kiện để người dân thực hiện vai trò giám sát, kiểm tra, các phường đều thực hiện việc báo cáo kết quả hoạt động định kỳ của chính quyền địa phương, xây dựng phương hướng, nhiệm vụ bằng văn bản gửi đến các ban, ngành, đoàn thể, Ban điều hành khu phố, tổ dân phố để thông báo đến đoàn viên, hội viên và nhân dân hoặc thông tin qua các cuộc họp giao ban định kỳ với Mặt trận Tổ quốc, các đòan thể và Ban điều hành khu phố, tổ dân phố ... Hình thức giám sát trực tiếp, gián tiếp thông qua các tổ chức đại diện cho mình trong thời gian qua của người dân đã có những chuyển biến tích cực hơn như mạnh dạn góp ý
  • 46. 39 kiểm điểm Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND; thành lập, tham gia các tổ giám sát đầu tư cộng đồng ở tất các các công trình; thông qua MTTQ và các đoàn thể góp ý xây dựng chính quyền v.v... Trong điều kiện thực hiện thí điểm mô hình không tổ chức Hội đồng nhân dân quận, huyện, phường trên địa bàn Thành phố, vai trò của Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể chính trị-xã hội đại diện cho quyền lợi, tiếng nói của cử tri, đoàn viên, hội viên được quan tâm đẩy mạnh, phát huy. Thông qua các buổi họp, sinh hoạt của các tổ chức, các phản ánh, kiến nghị được Mặt trận Tổ quốc tập hợp thành văn bản gửi đến chính quyền và các cơ quan chức năng có liên quan để được xem xét giải quyết kịp thời. Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể đã phối hợp với Hội đồng phối hợp tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật thực hiện tốt công tác tuyên truyền cho cán bộ, công chức và nhân dân nâng cao hiểu biết pháp luật để có thể tự bảo vệ quyền lợi chính đáng, hợp pháp của mình. Việc tổ chức hội nghị nhân dân, lấy phiếu tín nhiệm đối với cán bộ chủ chốt (Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân và Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân) đã được Ủy ban Mặt trận Tổ quốc 15 phường tổ chức theo đúng trình tự, thủ tục và kế hoạch đã đề ra. Có 42 người được tổ chức kiểm điểm góp ý, trong đó có 29 người được lấy phiếu tín nhiệm. Kết quả, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các phường đều đạt từ 80% trở lên (trong đó có 02 phường đạt 100%), Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân các phường đạt 75% trở lên (trong đó có 02 phường đạt 100%). Nhìn chung, thông qua việc tổ chức hội nghị nhân dân, lấy phiếu tín nhiệm đối với cán bộ chủ chốt tại phường, nhân dân đã tích cực tham gia góp ý, phát biểu thẳng thắn, chân tình, khách quan với tinh thần xây dựng đã góp phần tích cực trong việc xây dựng đội ngũ cán bộ chính quyền ở cơ sở ngày càng trong sạch, có đủ phẩm chất đạo đức và năng lực để hoàn thành nhiệm vụ được giao.
  • 47. 40 Thực hiện Quy chế “MTTQ Việt Nam giám sát cán bộ, công chức, đảng viên ở khu dân cư” tại 15 phường; kết quả bước đầu được sự đồng thuận cao trong cán bộ, công chức, đảng viên và nhân dân trên địa bàn quận, có những tác động không nhỏ đến ý thức tự giác chấp hành đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, phẩm chất đạo đức cũng như tinh thần trách nhiệm, phục vụ nhân dân của đội ngũ cán bộ, công chức và đảng viên; từ đó nâng cao hiệu quả công tác cải cách hành chính, góp phần tích cực trong việc khắc phục tệ quan liêu cửa quyền, ngăn ngừa tham nhũng. Thực hiện Công văn số 2525/UBND-VX ngày 12 tháng 5 năm 2015 của Ủy ban nhân dân Thành phố về giới thiệu cán bộ, công chức (chưa là đảng viên) về Ủy ban Mặt trận Tổ quốc nơi cư trú để thực hiện giám sát, Ban thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc 15 phường đã nhận xét việc chấp hành chủ trương, chính sách, pháp luật, về đạo đức, lối sống, mối quan hệ đoàn kết tại nơi cư trú của 350 cán bộ, công chức (trong đó có 149 cán bộ, công chức cấp Sở, ngành và 201 cán bộ, công chức cấp quận, huyện). Mặt trận các cấp thực hiện tốt chức năng giám sát việc chấp hành chủ trương của Đảng, pháp luật của Nhà nước trong việc tổ chức bầu cử đại biểu Quốc hội và đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp nhiệm kỳ 2016 – 2021 với các nội dung : Giám sát hoạt động của các tổ chức phụ trách bầu cử, Giám sát việc giới thiệu người ứng cử đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân và thủ tục, hồ sơ ứng cử; Giám sát việc tổ chức lấy ý kiến cử tri nơi cư trú đối với người ứng cử; Giám sát việc lập danh sách cử tri và việc giải quyết khiếu nại, tố cáo về danh sách cử tri; Giám sát việc niêm yết danh sách những người ứng cử; việc xóa tên người trong danh sách ứng cử đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp….. Việc thực hiện Quy chế phối hợp hoạt động giữa Ban Thường trực Uỷ ban MTTQ với UBND quận và các phường đều thực hiện tốt, hàng năm đều có tổ