SlideShare a Scribd company logo
1 of 112
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT
NGUYỄN THỊ THANH HUYỀN
Gi¸o dôc ph¸p luËt trong c¸c doanh nghiÖp
trªn ®Þa bµn tØnh H¶i D­¬ng
TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
HÀ NỘI - 2014
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT
NGUYỄN THỊ THANH HUYỀN
Gi¸o dôc ph¸p luËt trong c¸c doanh nghiÖp
trªn ®Þa bµn tØnh H¶i D­¬ng
Chuyên ngành: Lý luận và lịch sử nhà nước và pháp luật
Mã số: 60 38 01 01
TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
Cán bộ hướng dẫn khoa học: TS. MAI VĂN THẮNG
HÀ NỘI - 2014
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các kết quả nêu trong Luận văn chưa được công bố trong bất kỳ công
trình nào khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong Luận văn đảm bảo
tính chính xác, tin cậy và trung thực. Tôi đã hoàn thành tất cả các môn
học và đã thanh toán tất cả các nghĩa vụ tài chính theo quy định của
Khoa Luật, Đại học Quốc gia Hà Nội.
Vậy tôi viết Lời cam đoan này đề nghị Khoa Luật xem xét để tôi
có thể bảo vệ Luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Người cam đoan
Nguyễn Thị Thanh Huyền
MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các từ viết tắt
MỞ ĐẦU................................................................................................................1
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA GIÁO DỤC PHÁP LUẬT TRONG CÁC
DOANH NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HẢI DƯƠNG............................... 6
1.1. Cơ sở lý luận của giáo dục pháp luật .......................................................6
1.1.1. Khái niệm giáo dục pháp luật......................................................................6
1.1.2. Mục đích của giáo dục pháp luật.................................................................7
1.1.3. Nội dung, hình thức giáo dục pháp luật.......................................................8
1.1.4. Chủ thể và đối tượng giáo dục pháp luật .....................................................9
1.1.5. Phương pháp giáo dục pháp luật ...............................................................11
1.2. Cơ sở lý luận của giáo dục pháp luật trong doanh nghiệp....................11
1.2.1. Những đặc thù cơ bản của giáo dục pháp luật trong các doanh nghiệp............11
1.2.2. Vai trò, ý nghĩa, tính tất yếu của giáo dục pháp luật trong doanh
nghiệp trong bối cảnh hiện nay ở nước ta..................................................16
1.2.3. Mối quan hệ giữa giáo dục pháp luật với giáo dục chính trị tư tưởng, giáo
dục đạo đức và các giáo dục khác trong các doanh nghiệp .............................19
1.3. Những đặc trưng cơ bản của tỉnh Hải Dương và của các doanh
nghiệp trên địa bàn tỉnh Hải Dương ......................................................20
1.3.1. Đặc điểm về điều kiện vị trí địa lý, kinh tế, văn hóa- xã hội của tỉnh
Hải Dương ................................................................................................20
1.3.2. Những đặc điểm cơ bản của các doanh nghiệp và các loại hình doanh
nghiệp trên địa bàn tỉnh Hải Dương ..........................................................21
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1......................................................................................25
Chương 2: THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VỀ GIÁO DỤC PHÁP LUẬT
VÀ THỰC TRẠNG GIÁO DỤC PHÁP LUẬT TRONG CÁC
DOANH NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HẢI DƯƠNG TRONG
GIAI ĐOẠN HIỆN NAY ........................................................................26
2.1. Hệ thống pháp luật, chính sách về hoạt động giáo dục pháp luật
trong doanh nghiệp ở Hải Dương...........................................................26
2.2. Thực trạng giáo dục pháp luật cho các nhóm đối tượng trong các
loại hình doanh nghiệp trên địa bàn Hải Dương ....................................34
2.2.1. Thực trạng giáo dục pháp luật cho người lao động trong các loại hình
doanh nghiệp.............................................................................................34
2.2.2. Giáo dục pháp luật cho người sử dụng lao động trong các loại hình
doanh nghiệp.............................................................................................40
2.2.3. Giáo dục pháp luật cho cán bộ công đoàn trong các loại hình doanh nghiệp....49
2.3. Thực trạng về nội dung, hình thức giáo dục pháp luật trong doanh
nghiệp trên địa bàn tỉnh Hải Dương ......................................................52
2.3.1. Thực trạng về nội dung giáo dục pháp luật................................................52
2.3.2. Thực trạng về hình thức, phương pháp giáo dục pháp luật ........................55
2.4. Những thành tựu, tồn tại, hạn chế và một số nguyên nhân trong
giáo dục pháp luật trong doanh nghiệp trên địa bàn Hải Dương .....58
2.4.1. Một số thành tựu trong hoạt động giáo dục pháp luật tại các doanh
nghiệp trên địa bàn tỉnh Hải Dương ..........................................................58
2.4.2. Nguyên nhân của những kết quả đạt được.................................................69
2.4.3. Những tồn tại, hạn chế trong hoạt động giáo dục pháp luật trong doanh
nghiệp tại địa bàn Hải Dương....................................................................71
2.4.4. Những nguyên nhân của những tồn tại, hạn chế ........................................75
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2......................................................................................80
Chương 3: QUAN ĐIỂM, ĐỊNH HƯỚNG VÀ MỘT SỐ KIẾN NGHỊ,
GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ GIÁO DỤC PHÁP
LUẬT TRONG CÁC DOANH NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH HẢI DƯƠNG.......................................................................81
3.1. Quan điểm, định hướng chung với hoạt động giáo dục pháp luật
trong doanh nghiệp.................................................................................81
3.2. Những yêu cầu đối với công tác giáo dục pháp luật trong các
doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Hải Dương...........................................83
3.3. Một số kiến nghị, giải pháp về việc giáo dục pháp luật trong các
doanh nghiệp nói chung và trên địa bàn tỉnh Hải Dương nói riêng .....85
3.3.1. Những kiến nghị, giải pháp chung.............................................................85
3.3.2. Những kiến nghị, giải pháp cụ thể.............................................................88
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3......................................................................................97
KẾT LUẬN..........................................................................................................98
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..........................................................101
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
BHXH: Bảo hiểm xã hội
CBCĐ: Cán bộ công đoàn
CĐ: Công đoàn
CĐCS: Công đoàn cơ sở
CN: Công nhân
CNLĐ: Công nhân lao động
DN: Doanh nghiệp
DNNN: Doanh nghiệp Nhà nước
ĐTNN: Đầu tư nước ngoài
GDPL: Giáo dục pháp luật
HĐND: Hội đồng nhân dân
HĐQT: Hội đồng quản trị
HĐTV: Hội đồng thành viên
HTX: Hợp tác xã
KCN: Khu công nghiệp
Kinh tế NNN: Kinh tế ngoài nhà nước
LĐLĐ: Liên đoàn Lao động
LHPN: Liên hiệp phụ nữ
NLĐ: Người lao động
NSDLĐ: Người sử dụng lao động
PBGDPL: Phổ biến giáo dục pháp luật
PHPBGDPL: Phối hợp phổ biến giáo dục pháp luật
QCDC: Quy chế dân chủ
TGPL: Trợ giúp pháp lý
THCS: Trung học cơ sở
THPT: Trung học phổ thông
TNHH MTV: Trách nhiệm hữu hạn một thành viên
TNHH: Trách nhiệm hữu hạn
TTPBGDPL: Tuyên truyền phổ biến giáo dục pháp luật
UBND: Uỷ ban nhân dân
UVBTV: Ủy viên ban thường vụ
XHCN: Xã hội chủ nghĩa
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Công cuộc đổi mới toàn diện do Đảng ta khởi xướng và lãnh đạo trong
những năm vừa qua đã đạt được nhiều thành tựu to lớn. Nền kinh tế đất nước ta đã
có sự phát triền vượt bậc. Một trong những nguyên nhân cơ bản tạo nên sự phát
triển của nền kinh tế nước ta là đã khơi dậy được tiềm năng của các thành phần kinh
tế thông qua chính sách phát triển kinh tế nhiều thành phần với các loại hình doanh
nghiệp khác nhau. Sự phát triển các loại hình doanh nghiệp trong nền kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở nước ta hiện nay là tất yếu, khách quan phù
hợp với mục tiêu công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, đáp ứng yêu cầu của tiến
trình hội nhập kinh tế quốc tế.
Nằm trong vùng kinh tế trọng điểm Bắc bộ, tỉnh Hải Dương có nhiều lợi thế
phát triển kinh tế đặc biệt là các ngành công nghiệp. Trong chiến lược phát triển
kinh tế - xã hội đến năm 2020 của tỉnh Hải Dương, lãnh đạo tỉnh Hải Dương đã thể
hiện sự quyết tâm xây dựng tỉnh Hải Dương trở thành tỉnh công nghiệp trước năm
2020. Để đạt được mục tiêu đó, tỉnh Hải Dương đã có nhiều cơ chế, chính sách để
thực hiện, trong đó có chính sách tạo điều kiện cho các doanh nghiệp thành lập,
hoạt động, phát triển. Vì lẽ đó, hiện nay trên địa bàn tỉnh Hải Dương có một lượng
lớn doanh nghiệp đang hoạt động thu hút hàng vạn lao động vào làm việc.
Doanh nghiệp phát triển ổn định không những góp phần quyết định sự phát
triển bền vững về mặt kinh tế của tỉnh mà còn quyết định đến sự ổn định và lành
mạnh hoá các vấn đề xã hội. Tuy nhiên, thực tế cho thấy do nhận thức, ý thức pháp
luật của người lao động, người sử dụng lao động ở nhiều doanh nghiệp còn thấp đã
dẫn đến sự vi phạm pháp luật từ cả hai phía gây ra căng thẳng, bức xúc trong quan
hệ lao động, phát sinh tranh chấp lao động, làm xáo trộn hoạt động kinh doanh và
thiệt hại cho doanh nghiệp, gây mất ổn định an ninh trật tự xã hội trên địa bàn.
Để xây dựng quan hệ lao động hài hòa tại các doanh nghiệp, góp phần thúc
đẩy sản xuất phát triển, ổn định xã hội, xây dựng và hoàn thiện Nhà nước pháp
2
quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân, lãnh đạo tỉnh Hải
Dương đã chú trọng giáo dục nâng cao nhận thức, ý thức chấp hành pháp luật của
người lao động, người sử dụng lao động trong các doanh nghiệp. Tuy nhiên, công
tác giáo dục pháp luật trong các loại hình doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn tỉnh
vẫn chưa đạt hiệu quả cao, nhiều khi còn mang tính hình thức, chưa có sự quan tâm
đầu tư thỏa đáng của các ngành, các cấp trong tỉnh, thậm chí là của chính các doanh
nghiệp. Chưa thật sự huy động được sự vào cuộc của cả hệ thống chính trị tỉnh Hải
Dương. Xuất phát từ những lý do trên, tác giả lựa chọn đề tài “Giáo dục pháp luật
trong các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Hải Dương” làm luận văn tốt nghiệp của
mình. Tác giả hy vọng với việc nghiên cứu, phân tích thực trạng, cũng như những
giải pháp, kiến nghị được đưa ra trong luận văn sẽ góp phần bổ sung, hoàn thiện
công tác giáo dục pháp luật trong các doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn tỉnh Hải
Dương nói riêng và công tác giáo dục pháp luật nói chung.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu tổng quát
Luận văn phân tích, đánh giá đúng thực trạng giáo dục pháp luật trong các
doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Hải Dương và đề xuất được phương hướng, giải pháp
nhằm bổ sung, hoàn thiện giáo dục pháp luật trong các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh
Hải Dương. Từ đó tạo sự chuyển biến mạnh mẽ về ý thức tôn trọng và chấp hành
pháp luật nói chung, pháp luật lao động nói riêng đối với người lao động và người sử
dụng lao động. Xây dựng quan hệ lao động hài hòa tại các doanh nghiệp, góp phần
thúc đẩy sản xuất phát triển, ổn định xã hội, xây dựng và hoàn thiện Nhà nước pháp
quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân đồng thời tham
mưu, góp ý cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong vấn đề giáo dục pháp luật.
2.2. Mục tiêu cụ thể
+ Phân tích cơ sở lý luận chung của hoạt động giáo dục pháp luật và giáo dục
pháp luật trong các doanh nghiệp.
+ Phân tích, đánh giá đúng thực trạng giáo dục pháp luật trong các doanh
nghiệp trên địa bàn tỉnh Hải Dương trong giai đoạn hiện nay.
3
+ Từ nghiên cứu, đánh giá thực trạng tìm phân tích nguyên nhân thực trạng của
công tác giáo dục pháp luật trong các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Hải Dương.
+ Đề xuất phương hướng, giải pháp nhằm tăng cường, nâng cao chất lượng,
hiệu quả công tác giáo dục pháp luật trong các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Hải
Dương trong giai đoạn hiện nay.
3. Tình hình nghiên cứu đề tài
Đề tài giáo dục pháp luật từ lâu đã thu hút sự quan tâm, chú ý của nhiều nhà
khoa học, những người làm công tác lý luận nghiên cứu ở nhiều khía cạnh, góc độ
khác nhau. Cho đến nay, đã có nhiều công trình khoa học nghiên cứu về giáo dục
pháp luật của cá nhân, tập thể được công bố như: “Giáo dục pháp luật và quá trình
hình thành nhân cách” Nguyễn Đặng Đình Lục. - H.: Pháp lý, 1990; “Bàn về giáo
dục pháp luật” PTS. Trần Ngọc Đường, Dương Thanh Mai. - H.: Chính trị quốc
gia, 1995; “ Giáo dục pháp luật qua hoạt động tư pháp ở Việt Nam (Bằng thực tiễn
của toà án và luật sư)” Luận án phó tiến sĩ khoa học luật / Dương Thị Thanh Mai;
Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS. Trần Ngọc Đường. - H., 1996. “Giáo dục
pháp luật trong các trường đại học, trung học chuyên nghiệp và dạy nghề (không
chuyên luật) ở nước ta hiện nay” Luận án phó tiến sĩ khoa học Luật học / Đinh
Xuân Thảo; Người hướng dẫn khoa học: PGS.PTS. Trần Ngọc Đường, PTS. Hoàng
Thế Liên. - H., 1996; “ Bộ đội biên phòng với việc giáo dục pháp luật cho đồng bào
khu vực biên giới ở Việt Nam hiện nay” Luận án thạc sỹ luật học / Phạm Văn
Trường. - H: Trường Đại học Luật Hà Nội, 1998; “ Giáo dục pháp luật, giáo dục
đạo đức và kỹ năng sống cho trẻ em ở nước ta hiện nay” Lê Thị Phương Nga // Tạp
chí Nghiên cứu lập pháp. Văn phòng quốc hội, Số 20/2010; “Các hình thức giáo
dục pháp luật ở Việt Nam hiện nay - Thực trạng và giải pháp” Khoá luận tốt nghiệp
/ Nguyễn Thị Thuỳ Linh; Người hướng dẫn: ThS. Bùi Xuân Phái. - Hà Nội, 2012.
Ngoài ra, còn rất nhiều các bài nghiên cứu đăng trên các tạp chí khoa học, các đề tài
đã được nghiệm thu về vấn giáo dục pháp luật nói chung.
Các công trình nghiên cứu khoa học cho thấy giáo dục pháp luật tuy được đề cập
dưới nhiều góc độ, khía cạnh khác nhau, song về cơ bản bao gồm ba nhóm vấn đề sau:
4
Nhóm 1: Nghiên cứu những vấn đề lý luận chung về giáo dục pháp luật, gồm
khái niệm, mục đích, đối tượng, nội dung, hình thức của giáo dục pháp luật. Nhóm
2: Nghiên cứu giáo dục pháp luật đối với các đối tượng cụ thể nhằm lý giải những
đặc thù và tìm kiếm các giải pháp nâng cao hiệu quả giáo dục pháp luật cho từng
đối tượng. Nhóm 3: Nghiên cứu giáo dục pháp luật trong mối quan hệ với các nội
dung khác: đạo đức, ý thức pháp luật, tăng cường pháp chế... [24, tr.4-6].
Nhìn chung, các công trình nghiên cứu khoa học của các tác giả từ trước đến
nay về giáo dục pháp luật đã đóng góp rất nhiều các vấn đề cơ bản cả về vấn đề lý
luận và thực tiễn dưới nhiều góc độ, khía cạnh khác nhau về giáo dục pháp luật. Tuy
nhiên, cho đến nay chưa có một công trình nào đi sâu nghiên cứu về giáo dục pháp
luật trong các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Hải Dương. Vì vậy, đây là đề tài đầu
tiên nghiên cứu có hệ thống vấn đề này trên địa bản tỉnh Hải Dương.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
+ Luận văn tập trung nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn của hoạt
động giáo dục pháp luật cho người người lao động, người sử dụng lao động, cán bộ
công đoàn trong các doanh nghiệp trên địa bàn Hải Dương.
+ Phạm vi nghiên cứu của luận văn: Luận văn giới hạn phạm vi nghiên cứu
thực trạng giáo dục pháp luật trong các doanh nghiệp trên địa bàn một địa phương
cụ thể là tỉnh Hải Dương và các số liệu được thống kê từ năm 2009 đến nay.
5. Tính mới và những đóng góp của đề tài
Đề tài có những đóng góp mới đó là:
- Phân tích, đánh giá một cách cụ thể về thực trạng giáo dục pháp luật trong
các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Hải Dương. Nghiên cứu, đề xuất các phương
hướng, giải pháp cụ thể nhằm tăng cường và nâng cao hiệu quả giáo dục pháp luật
trong các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Hải Dương trong giai đoạn hiện nay.
- Là một công trình có sự gắn kết giữa phân tích lý luận với tổng kết thực
tiễn địa phương, luận văn có thể dùng làm tài liệu tham khảo trong việc hoạch định
các chủ trương, chính sách về giáo dục pháp luật trong các doanh nghiệp ở tỉnh Hải
Dương trong những năm tới cũng như là nguồn tư liệu tham khảo cho những người
5
nghiên cứu các đề tài liên quan đến giáo dục pháp luật. Luận văn còn có thể dùng
làm tài liệu nghiên cứu, giảng dạy, tập huấn cho các Hội đồng phối hợp phổ biến,
giáo dục pháp luật, cho cán bộ công đoàn, người sử dụng lao động trong các doanh
nghiệp trên địa bàn tỉnh Hải Dương.
6. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn được thực hiện trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư
tưởng Hồ Chí Minh về Nhà nước và pháp luật; quan điểm của Đảng về xây dựng
Nhà nước pháp quyền ở Việt Nam; các quan điểm của Đảng, các văn bản pháp luật
quy định về công tác phổ biến, giáo dục pháp luật nói chung và đối tượng là người
lao động, người sử dụng lao động trong các doanh nghiệp nói riêng. Các phương
pháp sử dụng để nghiên cứu là phương pháp chủ nghĩa duy vật biện chứng, phương
pháp lịch sử - cụ thể, phân tích, tổng hợp, thống kê, so sánh, điều tra xã hội học...
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, nội dung luận
văn gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận của giáo dục pháp luật trong các doanh nghiệp trên
địa bàn tỉnh Hải Dương.
Chương 2: Thực trạng giáo dục pháp luật trong các doanh nghiệp trên địa
bàn tỉnh Hải Dương trong giai đoạn hiện nay.
Chương 3: Quan điểm, định hướng và một số kiến nghị, giải pháp nâng cao
hiệu quả giáo dục pháp luật trong các doanh nghiệp trên địa bàn
tỉnh Hải Dương.
6
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA GIÁO DỤC PHÁP LUẬT TRONG CÁC
DOANH NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HẢI DƯƠNG
1.1. Cơ sở lý luận của giáo dục pháp luật
1.1.1. Khái niệm giáo dục pháp luật
Theo từ điển từ và ngữ Hán - Việt "Giáo dục là quá trình hoạt động có ý
thức, có mục đích, có kế hoạch, có tổ chức nhằm bồi dưỡng cho con người những
phẩm chất đạo đức và những tri thức cần thiết để người ta có khả năng tham gia
mọi mặt của đời sống xã hội" [28, tr.35].
Hiện nay trong các tài liệu khoa học về pháp luật ở nước ta, các tác giả đã
khá thống nhất với khái niệm giáo dục pháp luật, theo đó: Giáo dục pháp luật là
hoạt động có định hướng, có tổ chức, có chủ định của chủ thể giáo dục tác động lên
đối tượng giáo dục một cách có hệ thống và thường xuyên nhằm mục đích hình
thành ở họ tri thức pháp luật, tình cảm pháp lý và hành vi phù hợp với các đòi hỏi
của pháp luật hiện hành và đòi hỏi của nền pháp chế XHCN [26, tr.04].
Tác giả bày tỏ sự nhất trí cao với quan niệm nêu trên về giáo dục pháp luật.
Theo đó, trong luận văn này, giáo dục pháp luật có nội hàm sau:
- Giáo dục pháp luật là hoạt động có định hướng, có tổ chức, có chủ định do
vậy giáo dục pháp luật là sự tác động mang tính chủ quan, được tiến hành bởi hệ
thống nhiều chủ thể thông qua hình thức nhất định.
- Chủ thể giáo dục tác động lên đối tượng giáo dục một cách có hệ thống và
thường xuyên, liên tục, lâu dài chứ không phải là sự tác động một lần.
- Mục đích của giáo dục pháp luật là hình thành ở đối tượng giáo dục tri thức
pháp luật, tình cảm pháp lý và hành vi phù hợp với các đòi hỏi của pháp luật hiện
hành và đòi hỏi của nền pháp chế XHCN.
Trong điều kiện hiện nay ở nước ta, giáo dục pháp luật là một bộ phận của
công tác giáo dục chính trị, tư tưởng. Việc trang bị tri thức pháp luật, xây dựng tình
cảm và thói quen hành xử theo pháp luật cho mọi công dân là trách nhiệm của toàn
7
bộ hệ thống chính trị, dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam và sự điều phối,
tổ chức thực hiện của các cơ quan nhà nước và các tổ chức, đoàn thể. Là khâu then
chốt, quan trọng để chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của nhà nước thực sự
đi vào cuộc sống xã hội, đi vào ý thức, hành động của từng chủ thể trong xã hội.
Giáo dục pháp luật là một trong những mắt xích quan trọng, có ý nghĩa đặc
biệt trong việc tăng cường pháp chế XHCN. Bởi vì, giáo dục pháp luật là nhằm hình
thành ý thức tôn trọng, tuân thủ pháp luật cho mọi công dân, nhằm phát huy vai trò
và hiệu lực của pháp luật trong công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam
XHCN [39, tr.12]. Với phương hướng xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ
nghĩa do Đảng cộng sản Việt Nam đề ra, chúng ta đang từng bước phấn đấu nhằm
hoàn thiện cơ chế quản lý xã hội bằng pháp luật. Trong đó, giáo dục pháp luật giữ
một vai trò đặc biệt quan trọng.
1.1.2. Mục đích của giáo dục pháp luật
Theo Từ điển Tiếng Việt, thì “mục đích là cái vạch ra làm đích nhằm đạt cho
được” [32, tr.23]. Vậy “cái vạch ra làm đích nhằm đạt cho được” của giáo dục pháp
luật là gì? Hiện nay, có nhiều ý kiến cho rằng mục đích của giáo dục pháp luật bao
gồm ba mục đích cơ bản: mục đích nhận thức, mục đích cảm xúc, mục đích hành vi.
Mục đích thứ nhất: Hình thành, làm sâu sắc và từng bước mở rộng hệ thống
tri thức pháp luật của công dân (mục đích nhận thức). Mục đích thứ hai: Hình thành
tình cảm và lòng tin đối với pháp luật (mục đích cảm xúc). Mục đích thứ ba: Hình
thành động cơ, hành vi và thói quen xử sự theo pháp luật (mục đích hành vi). Việc
phân chia các mục đích giáo dục pháp luật như vậy chỉ mang tính tương đối, giữa
các mục đích có mối quan hệ đan xen, tác động qua lại trong mối liên hệ hữu cơ
thống nhất. Từ tri thức pháp luật đến tính tự giác. Từ tính tự giác đến tính tích cực.
Từ tính tích cực đến thói quen xử sự theo pháp luật. Ngược lại, khi có thói quen xử
sự theo pháp luật thì lòng tin, tình cảm pháp luật lại được củng cố. Do đó, khi tiến
hành giáo dục pháp luật đều phải hướng hoạt động vào cả ba mục đích của giáo dục
pháp luật. Việc xác định mục đích của giáo dục pháp luật trong quá trình giáo dục
pháp luật có ý nghĩa hết sức quan trọng cả trong lý luận lẫn thực tiễn giáo dục pháp
8
luật. Việc xác định đúng hay không đúng mục đích của giáo dục pháp luật sẽ dẫn
đến chất lượng tốt hay không tốt tới giáo dục pháp luật [39, tr.14 -5].
1.1.3. Nội dung, hình thức giáo dục pháp luật
1.1.3.1. Nội dung của giáo dục pháp luật
Nội dung giáo dục pháp luật là yếu tố quan trọng của quá trình giáo dục pháp
luật. Xác định đúng nội dung giáo dục pháp luật là đảm bảo cần thiết để giáo dục
pháp luật có hiệu quả. Nội dung giáo dục pháp luật được xác định trên cơ sở mục
đích của giáo dục pháp luật và nhu cầu, đặc điểm của đối tượng giáo dục pháp luật.
Căn cứ vào nhu cầu và đặc điểm của đối tượng giáo dục pháp luật, nhiều nhà
khoa học đã chia nội dung giáo dục pháp luật thành ba mức, cấp độ khác nhau:
Một là, mức độ tối thiểu về giáo dục pháp luật phổ cập cho mọi công dân. Hai là,
mức độ giáo dục pháp luật theo nhu cầu ngành nghề của các công dân hoạt động trong
các lĩnh vực kinh tế kỹ thuật, văn hóa xã hội. Ba là, mức độ giáo dục chuyên luật, đây là
mức độ cao nhất của nội dung giáo dục pháp luật, nhằm mục đích đào tạo các luật gia
cho bộ máy nhà nước và các tổ chức mang tính nghề nghiệp về pháp luật [17, tr.14].
Theo tác giả việc phân định như vậy là hợp lý. Để đạt được mục đích của giáo dục
pháp luật, cần phải phân loại đối tượng giáo dục pháp luật để từ đó xác định nội dung
giáo dục pháp luật cho từng đối tượng, hình thức giáo dục phù hợp sao cho đạt hiệu
quả cao nhất.
1.1.3.2. Hình thức giáo dục pháp luật
Theo từ điển Tiếng Việt thì “hình thức là cái chứa đựng hoặc biểu hiện nội
dung; là cách thể hiện, cách điều hành một hoạt động” [32, tr.27]. Để giáo dục
pháp luật đạt hiệu quả, bên cạnh việc xác định đúng mục đích, nội dung giáo dục
pháp luật thì cần phải xác định đúng hình thức giáo dục pháp luật. Vậy hình thức
giáo dục pháp luật là gì? Hiện nay có một số tác giả quan niệm về hình thức GDPL
khác nhau, tác giả luận văn đồng tình quan niệm: "Hình thức giáo dục pháp luật là
các dạng hoạt động cụ thể, có tổ chức phối hợp giữa chủ thể giáo dục pháp luật và
đối tượng giáo dục pháp luật để thể hiện nội dung giáo dục pháp luật và đạt mục
đích giáo dục pháp luật [39, tr.18].
9
Hình thức giáo dục pháp luật rất đa dạng và phong phú, luôn được hoàn thiện
và phát triển. Căn cứ Điều 11 Luật phổ biến, giáo dục pháp luật năm 2012, có các
hình thức phổ biến, giáo dục pháp luật sau:
- Họp báo, thông cáo báo chí.
- Phổ biến pháp luật trực tiếp; tư vấn, hướng dẫn tìm hiểu pháp luật; cung
cấp thông tin, tài liệu pháp luật.
- Thông qua các phương tiện thông tin đại chúng, loa truyền thanh, internet, pa-
nô, áp-phích, tranh cổ động; đăng tải trên Công báo; đăng tải thông tin pháp luật trên
trang thông tin điện tử; niêm yết tại trụ sở, bảng tin của cơ quan, tổ chức, khu dân cư.
- Tổ chức thi tìm hiểu pháp luật.
- Thông qua công tác xét xử, xử lý vi phạm hành chính, hoạt động tiếp công
dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân và hoạt động khác của các cơ quan
trong bộ máy nhà nước; thông qua hoạt động trợ giúp pháp lý, hòa giải ở cơ sở.
- Lồng ghép trong hoạt động văn hóa, văn nghệ, sinh hoạt của tổ chức chính trị
và các đoàn thể, câu lạc bộ, tủ sách pháp luật và các thiết chế văn hóa khác ở cơ sở.
- Thông qua chương trình giáo dục pháp luật trong các cơ sở giáo dục của hệ
thống giáo dục quốc dân.
- Các hình thức phổ biến, giáo dục pháp luật khác phù hợp với từng đối
tượng cụ thể mà các cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền có thể áp dụng để bảo
đảm cho công tác phổ biến, giáo dục pháp luật đem lại hiệu quả.
1.1.4. Chủ thể và đối tượng giáo dục pháp luật
1.1.4.1. Chủ thể giáo dục pháp luật
Theo từ điển Tiếng Việt, chủ thể nói chung được hiểu "là đối tượng gây ra
hành động mang tính tác động trong quan hệ đối lập với đối tượng bị chi phối bởi
hành động tác động, gọi là khách thể" [32, tr.130]. Quan điểm chung của nhiều nhà
khoa học pháp lý cho rằng Chủ thể giáo dục pháp luật là tất cả những người mà
theo chức năng, nhiệm vụ hay trách nhiệm xã hội phải tham gia vào việc thực hiện
các mục đích giáo dục pháp luật [17, tr11-12].
Các nghiên cứu lý luận và thực tiễn đã xác định và thừa nhận có hai loại chủ thể
10
giáo dục pháp luật: chủ thể chuyên nghiệp và chủ thể không chuyên nghiệp với vị trí,
nhiệm vụ, yêu cầu trình độ và kỹ năng phổ biến, giáo dục pháp luật khác nhau [17, tr.13].
Tác giả luận văn đồng tình với cách phân loại như vậy. Theo cách phân loại này thì
chủ thể chuyên nghiệp bao gồm những người mà chức năng của họ là thực hiện các
mục đích, nội dung giáo dục pháp luật như các giảng viên luật, báo cáo viên pháp
luật, tuyên truyền viên pháp luật... còn chủ thể không chuyên nghiệp là những người
không có chức năng giáo dục pháp luật nhưng qua hoạt động của mình vẫn thực
hiện chức năng giáo dục pháp luật. Ví dụ: đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng
nhân dân, cán bộ, công chức thuộc các cơ quan hành pháp, tư pháp...
1.1.4.2. Đối tượng giáo dục pháp luật
Đối tượng giáo dục pháp luật là những cá nhân công dân, hay cơ quan tổ
chức hoặc một nhóm cộng đồng dân cư trong xã hội được tiếp nhận tác động của
các hoạt động giáo dục pháp luật trực tiếp hoặc gián tiếp do chủ thể giáo dục pháp
luật tiến hành nhằm đạt được mục đích đặt ra.
Căn cứ mục II, chương II Luật phổ biến, giáo dục pháp luật năm 2012, có thể
chia đối tượng giáo dục pháp luật thành ba nhóm:
- Nhóm 1: đối tượng giáo dục pháp luật là công dân nói chung. Đây là đối
tượng đông đảo nhất trong xã hội.
- Nhóm 2: đối tượng giáo dục pháp luật là các đối tượng đặc thù, bao gồm:
+ Người dân ở vùng dân tộc thiểu số, miền núi, vùng sâu, vùng xa, biên giới,
ven biển, hải đảo, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn và ngư dân.
+ Người lao động trong các doanh nghiệp.
+ Nạn nhân bạo lực gia đình.
+ Người khuyết tật.
+ Người đang chấp hành hình phạt tù, người đang bị áp dụng biện pháp đưa
vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc.
+ Người đang bị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn, người
bị phạt tù được hưởng án treo.
- Nhóm 3: giáo dục pháp luật trong các cơ sở giáo dục của hệ thống giáo dục
11
quốc dân. Bao gồm học sinh, sinh viên thuộc các cấp học: mầm non, tiểu học, trung
học cơ sở, trung học phổ thông, giáo dục nghề nghiệp, giáo dục đại học.
1.1.5. Phương pháp giáo dục pháp luật
Phương pháp giáo dục pháp luật là hệ thống các cách thức để tiến hành hoạt
động giáo dục pháp luật cho các đối tượng giáo dục pháp luật nhằm mục đích nâng cao
nhận thức pháp luật, tình cảm và lòng tin cũng như thói quen xử sự theo pháp luật.
Chủ thể giáo dục pháp luật phải lựa chọn phương pháp phù hợp khả năng tiếp
nhận kiến thức của đối tượng giáo dục pháp luật. Không thể áp dụng một phương
pháp giáo dục cho nhiều đối tượng khác nhau, chênh lệch tuổi tác và trình độ nhận
thức. Có thể kể ra ở đây một vài phương pháp giáo dục pháp luật như: Phương pháp
sư phạm, phương pháp tư duy logic, tâm lý, thực hành, giải quyết tình huống…
trong các phương pháp nêu trên thì phương pháp sư phạm có vai trò quan trọng
trong công tác giáo dục pháp luật. Để giáo dục pháp luật cho các đối tượng giáo dục
đạt hiệu quả cao cần “kết hợp lý luận với thực tiễn thi hành pháp luật, thông qua
việc xử lý tình huống, kết hợp giữa điều luật cụ thể và đặt những tình huống, cần
ngắn gọn, dễ hiểu, dễ nhớ” [17, tr.16-17] để đối tượng giáo dục dễ dàng tiếp thu.
1.2. Cơ sở lý luận của giáo dục pháp luật trong doanh nghiệp
1.2.1. Những đặc thù cơ bản của giáo dục pháp luật trong các doanh nghiệp
1.2.1.1. Đặc thù về mục đích
Giáo dục pháp luật trong các doanh nghiệp:
Nhằm tạo sự chuyển biến mạnh mẽ về ý thức tôn trọng và chấp
hành pháp luật nói chung, pháp luật lao động nói riêng đối với người lao
động và người sử dụng lao động, xây dựng quan hệ lao động hài hòa tại
các doanh nghiệp, góp phần thúc đẩy sản xuất phát triển, ổn định xã hội,
bảo đảm quyền và lợi ích chính đáng, hợp pháp của người lao động và
người sử dụng lao động, xây dựng và hoàn thiện Nhà nước pháp quyền
xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân [12, tr.1].
1.2.1.2. Đặc thù về đối tượng giáo dục pháp luật
Để thực hiện mục đích giáo dục pháp luật trong doanh nghiệp như đã nêu
12
trên, các bên tham gia quan hệ lao động cần hiểu và thực hiện đúng, đủ nghĩa vụ,
trách nhiệm của mình, nhất là những gì pháp luật đã quy định. Công đoàn, với vai
trò, chức năng của mình sẽ là cầu nối giữa người sử dụng lao động và người lao
động. Từ đó có thể nhận thấy rằng đối tượng giáo dục pháp luật trong doanh nghiệp
có đặc thù riêng, bao gồm người sử dụng lao động, người lao động, cán bộ công
đoàn trong các loại hình doanh nghiệp.
a. Khái niệm người sử dụng lao động: theo quy định tại khoản 2 Điều 3 Bộ
luật lao động năm 2012 thì Người sử dụng lao động là doanh nghiệp, cơ quan, tổ
chức, hợp tác xã, hộ gia đình, cá nhân có thuê mướn, sử dụng lao động theo hợp
đồng lao động. Nếu là cá nhân thì phải có năng lực hành vi dân sự đầy đủ.
Ở phạm vi của Luận văn, người sử dụng lao động được hiểu là người đại
diện theo pháp luật của doanh nghiệp. Các doanh nghiệp này phải đăng ký kinh
doanh và được cấp giấy phép đăng ký kinh doanh, có khả năng đảm bảo tiền công
và các điều kiện làm việc cho người lao động. Riêng với doanh nghiệp có vốn đầu
tư nước ngoài thì phải thỏa mãn các điều kiện theo quy định của luật đầu tư nước
ngoài (như có giấy phép đầu tư...). Theo quy định tại Điều 141 của Bộ luật Dân sự
(năm 2005), thì người đại diện của DN là người đứng đầu pháp nhân (tức là “thủ
trưởng” của DN). Người đại diện theo pháp luật của DN phải được ghi nhận trong
Điều lệ, đồng thời phải được ghi nhận trên Giấy chứng nhận ĐKKD của DN. Người
đại diện theo pháp luật của DN có thể là Chủ tịch hoặc Giám đốc hay Tổng Giám
đốc - gọi chung là Giám đốc (các điều 46, 67, 95 và 116, Luật DN năm 2005), cụ
thể với từng loại DN là những người dưới đây:
- Đối với công ty TNHH 1 thành viên, là Chủ tịch HĐTV hay Chủ tịch Công
ty hoặc Giám đốc.
- Đối với công ty TNHH 2 thành viên trở lên, là Chủ tịch HĐTV hoặc Giám
đốc. Nếu Chủ tịch HĐTV là người đại diện theo pháp luật, thì các giấy tờ giao dịch
phải ghi rõ điều đó (khoản 4, Điều 49, Luật DN). Đối với công ty TNHH chỉ có 2
thành viên, nếu có thành viên là cá nhân làm người đại diện theo pháp luật của công
ty bị tạm giữ, tạm giam, trốn khỏi nơi cư trú, bị mất hoặc bị hạn chế năng lực hành
13
vi dân sự hoặc bị Tòa án tước quyền hành nghề vì phạm các tội buôn lậu, làm hàng
giả, kinh doanh trái phép, trốn thuế, lừa dối khách hàng và các tội khác theo quy
định của pháp luật, thì thành viên còn lại đương nhiên làm người đại diện theo pháp
luật của công ty cho đến khi có quyết định mới của HĐTV (khoản 2, Điều 12, Nghị
định số 139/2007/NĐ-CP ngày 05-9-2007 của Chính phủ Hướng dẫn chi tiết thi
hành một số điều của Luật DN).
- Đối với công ty cổ phần, là Chủ tịch HĐQT hoặc Giám đốc.
- Đối với công ty hợp danh, là tất cả các Thành viên hợp danh. Riêng trường
hợp này, Thông tư số 03/2006/TT-BKH ngày 19-10-2006 của Bộ trưởng Bộ KH và
ĐT Hướng dẫn một số nội dung về hồ sơ, trình tự, thủ tục theo quy định tại Nghị định
88/2006/NĐ-CP, vẫn xác định cụ thể người đại diện theo pháp luật của công ty.
- Đối với công ty nhà nước, là Giám đốc công ty.
- Đối với DN tư nhân, là Chủ DN.
- Đối với HTX, là Trưởng Ban quản trị hoặc Chủ nhiệm HTX.
Như vậy, các chức danh khác như Phó chủ tịch, Phó tổng giám đốc, giám
đốc chi nhánh,… chỉ có thể là người đại diện hợp pháp theo uỷ quyền, chứ không
bao giờ là người đại diện theo pháp luật của DN. Chủ tịch hoặc Tổng giám đốc DN,
nếu không phải là người đại diện theo pháp luật của DN thì không có quyền đương
nhiên được ký kết văn bản giao dịch với các đối tác.
b. Khái niệm người lao động: theo quy định tại khoản 1 Điều 3 Bộ luật lao
động năm 2012 thì Người lao động là người từ đủ 15 tuổi trở lên, có khả năng lao
động, làm việc theo hợp đồng lao động, được trả lương và chịu sự quản lý, điều
hành của người sử dụng lao động.
Ở phạm vi của Luận văn, việc giáo dục pháp luật cho người lao động trong
các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Hải dương được hiểu là giáo dục pháp luật cho
cá nhân người lao động, nhóm người lao động làm công ăn lương trong các doanh
nghiệp trên địa bàn tỉnh Hải Dương.
14
c. Khái niệm cán bộ công đoàn trong doanh nghiệp: theo Điều lệ công đoàn
Việt Nam được Đại hội công đoàn Việt Nam lần thứ XI (nhiệm kỳ 2013 - 2018)
thông qua và Hướng dẫn thi hành Điều lệ công đoàn số 238/HD - TLĐ ngày
04/3/2014 thì Cán bộ công đoàn là người đảm nhiệm các chức danh từ tổ phó công
đoàn trở lên thông qua bầu cử tại đại hội hoặc hội nghị công đoàn; được cấp công
đoàn có thẩm quyền chỉ định, công nhận, bổ nhiệm vào các chức danh cán bộ công
đoàn hoặc được giao nhiệm vụ thường xuyên để thực hiện chức năng, nhiệm vụ của
tổ chức Công đoàn.
Cán bộ công đoàn trong doanh nghiệp bao gồm cán bộ công đoàn chuyên
trách và cán bộ công đoàn không chuyên trách. Căn cứ Điều 4 luật công đoàn 2012
thì Cán bộ công đoàn chuyên trách là người được tuyển dụng, bổ nhiệm để đảm
nhiệm công việc thường xuyên trong tổ chức công đoàn. Cán bộ công đoàn không
chuyên trách là người làm việc kiêm nhiệm được Đại hội công đoàn, Hội nghị công
đoàn các cấp bầu ra hoặc được Ban chấp hành công đoàn chỉ định, bổ nhiệm vào
chức danh từ Tổ phó tổ công đoàn trở lên.
Ở phạm vi của Luận văn, chỉ nghiên cứu công tác giáo dục pháp luật cho cán
bộ công đoàn trong các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Hải Dương.
Như vậy, có thể nhận thấy đối tượng giáo dục pháp luật trong doanh nghiệp
gồm hai đối tượng chính tham gia trực tiếp vào quan hệ lao động đó người lao động
và người sử dụng lao động. Người lao động trong doanh nghiệp là người làm công
ăn lương theo hợp đồng lao động, có độ tuổi, trình độ, nghề nghiệp, giới tính,
chuyên môn khác nhau nên nhận thức pháp luật cũng khác nhau. Người sử dụng lao
động là người thuê mướn, trả công lao động, vì lợi ích của doanh nghiệp có thể xâm
phạm đến quyền, lợi ích hợp pháp chính đáng của người lao động. Cả hai đối tượng
này cần phải được giáo dục pháp luật để nâng cao nhận thức, ý thức chấp hành pháp
luật nói chung và pháp luật lao động nói riêng để tránh xảy ra xung đột, tranh chấp
lao động, xây dựng quan hệ lao động ổn định, hài hòa trong doanh nghiệp.
1.2.1.3. Đặc thù về nội dung giáo dục pháp luật
Căn cứ vào sự đặc thù của từng đối tượng, từng loại hình doanh nghiệp,
15
ngành nghề sản xuất kinh doanh và theo từng vùng miền mà có nội dung giáo dục
cho phù hợp. Đối với giáo dục pháp luật trong doanh nghiệp, sự đặc thù về nội dung
giáo dục pháp luật thể hiện ở chỗ cần tuyên truyền, phổ biến pháp luật lao động và
các quy định pháp luật khác liên quan tới hoạt động của doanh nghiệp và quyền,
nghĩa vụ công dân cho người lao động và người sử dụng lao động. Cụ thể như: các
Nghị Quyết của Đảng cộng sản Việt Nam, Bộ Luật Lao động, Luật Công đoàn, Luật
Doanh nghiệp, Luật Bảo hiểm xã hội, Luật Thi đua khen thưởng, Luật khiếu nại,
Luật tố cáo, Luật Bình đẳng giới, Phòng chống bạo lực gia đình, Luật An toàn giao
thông, Luật phòng, chống HIV/AIDS, Luật Giao thông đường bộ, Luật phòng
chống tham nhũng, Luật thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, Luật quản lý thuế,
Luật phòng chống Ma tuý… và các văn bản dưới Luật giúp người lao động, người
sử dụng lao động hiểu rõ pháp luật có liên quan, đặc biệt là quyền và nghĩa vụ của
các bên khi tham gia quan hệ lao động, nhằm góp phần làm ổn định tình hình an
ninh trật tự, kinh tế - xã hội của địa phương.
1.2.1.4. Hình thức và phương pháp giáo dục pháp luật
Trên cơ sở đặc điểm đặc thù về đối tượng, chủ thể, nội dung giáo dục pháp
luật, hình thức và phương pháp giáo dục pháp luật cho người lao động, người sử
dụng lao động, cán bộ công đoàn trong doanh nghiệp cũng có điểm khác so với
những đối tượng khác. Để đưa các văn bản pháp luật đến với người lao động và
người sử dụng lao động trong các doanh nghiệp, công tác giáo dục pháp luật được
thực hiện thông qua nhiều hình thức khác nhau, bằng nhiều phương pháp, cách làm
khác nhau. Tuy nhiên, không phải tất cả các hình thức đều phù hợp với mọi đối
tượng và có thể thực hiện được ở mọi địa bàn, trong mọi điều kiện. Vì vậy, để công
tác giáo dục pháp luật thực sự có hiệu quả thì một trong những yêu cầu quan trọng
là phải lựa chọn hình thức và biện pháp giáo dục pháp luật cho phù hợp. Để làm
được điều đó, các cơ quan quản lý nhà nước, các cấp công đoàn đã có nhiều hình
thức giáo dục pháp luật đa dạng và được thực hiện bằng nhiều biện pháp sinh động,
phong phú. Tuy nhiên qua thực tế thực hiện cho thấy các hình thức trực tiếp vẫn có
hiệu quả, thu hút sự tham gia đông đảo người lao động và người sử dụng lao động
16
tham gia như: việc tổ chức hội nghị, hội thảo, hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể
thao, mít tinh, kỷ niệm, hòa giải, trợ giúp pháp lý, tư vấn pháp luật, giải quyết tranh
chấp lao động...
1.2.2. Vai trò, ý nghĩa, tính tất yếu của giáo dục pháp luật trong doanh
nghiệp trong bối cảnh hiện nay ở nước ta
1.2.2.1. Vai trò, ý nghĩa của giáo dục pháp luật trong doanh nghiệp trong
bối cảnh hiện nay
Trước yêu cầu phát triển của nền kinh tế thị trường có định hướng xã hội chủ
nghĩa. Trước xu thế hội nhập toàn diện đời sống kinh tế xã hội đất nước, xây dựng Nhà
nước pháp quyền của nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân, Nhà nước quản lý xã hội
bằng pháp luật, công tác giáo dục pháp luật trong doanh nghiệp có vai trò quan trọng
và ý nghĩa thực tiễn sâu sắc để duy trì sự phát triển ổn định, bền vững cho doanh
nghiệp, góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp Việt Nam.
Thực tế trong những năm gần đây, hoạt động kinh doanh, thương mại đang
chịu áp lực cạnh tranh ngày càng khốc liệt, nhất là sau khi Việt Nam gia nhập tổ
chức Thương mại thế giới (WTO). Thời gian qua, chúng ta đã có những vụ tranh
chấp hoạt động thương mại quốc tế, tuy nhiên đa số phần thua thiệt đều nghiêng về
phía các doanh nghiệp Việt Nam. Nguyên nhân dẫn đến những rủi ro pháp lý đó là
do không am hiểu pháp luật và thông lệ quốc tế, thậm chí có doanh nghiệp không
nắm được các quy định của pháp luật Việt Nam mà chỉ thực hiện hành vi thương
mại của mình theo thói quen và cảm tính. Trong quá trình thực hiện hoạt động sản
xuất kinh doanh, doanh nghiệp bị điều chỉnh bởi rất nhiều quy định của các văn bản
Luật, trong khi đó phần lớn chủ sở hữu, người quản lý doanh nghiệp không được
đào tạo cơ bản về pháp luật. Do vậy, việc nhận thức pháp luật của phần lớn các lãnh
đạo doanh nghiệp cũng hạn chế. Thêm vào đó với tâm lý ngại va chạm, sợ rườm rà
nên lãnh đạo các doanh nghiệp đôi khi làm ẩu, làm cho qua chuyện mà không tính
đến hậu quả xảy ra. Chính điều đó đó dẫn đến hàng loạt các hệ lụy về pháp lý khó
giải quyết như: giải quyết tranh chấp lao động, vấn đề doanh nghiệp bỏ trốn, vấn đề
lập doanh nghiệp để mua bán hóa đơn, vấn đề doanh nghiệp chấm dứt hoạt động
17
nhưng không thông báo với cơ quan quản lý nhà nước... Bên cạnh đó, về phía người
lao động, thực tế cho thấy phần lớn công nhân lao động trong các doanh nghiệp là
lao động phổ thông và lao động có trình độ sơ cấp nghề nên nhận thức, hiểu biết về
pháp luật còn thấp. Lợi dụng điều đó, những thành phần xấu đã kích động, xúi giục
công nhân thực hiện các hành vi trái pháp luật, gây ra sự mất ổn định trong doanh
nghiệp. Nhiều vụ đình công, lãn công, gây rối, đập phá tài sản của một số công nhân
trong các doanh nghiệp đã xảy ra, gây thiệt hại không nhỏ về kinh tế cho các doanh
nghiệp, tạo sự căng thẳng trong mối quan hệ giữa người lao động và người sử dụng
lao động, ảnh hưởng đến việc làm, đời sống của hàng ngàn lao động khác. Mặt
khác, cũng vì thiếu kiến thức, hiểu biết về pháp luật, nhiều công nhân lao động đã bị
xâm phạm các quyền và lợi ích hợp pháp chính đáng, phải chịu nhiều thiệt thòi
trong quan hệ lao động với người sử dụng lao động.
Từ thực tiễn trên cho thấy giáo dục pháp luật trong doanh nghiệp trong bối
cảnh hiện nay của đất nước có vai trò quan trọng và ý nghĩa thiết thực để nâng cao ý
thức pháp luật cho người lao động và người sử dụng lao động. Giáo dục pháp luật
trong doanh nghiệp cần tiếp tục được quan tâm tổ chức thường xuyên, liên tục với
nhiều hình thức đa dạng, phong phú nhằm từng bước hình thành thói quen ứng xử
và hành động theo pháp luật, hạn chế tình trạng xung đột trong quá trình lao động,
tạo ra lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp ở trong nước cũng như quốc tế.
1.2.2.2. Tính tất yếu, khách quan của giáo dục pháp luật trong doanh nghiệp
trong bối cảnh hiện nay
Trong xu thế phát triển và hội nhập như hiện nay, công tác giáo dục pháp
luật trong doanh nghiệp mang tính tất yếu, khách quan không phụ thuộc vào ý chí
chủ quan của bất kỳ cơ quan, tổ chức hay cá nhân nào. Tính tất yếu, khách quan của
giáo dục pháp luật trong doanh nghiệp xuất phát từ yêu cầu của công cuộc đổi mới
toàn diện đất nước ta do Đảng cộng sản Việt Nam khởi xướng và lãnh đạo trong
những năm qua. Thực tiễn kết quả của công cuộc đổi mới trong những năm vừa qua
của đất nước đã chứng minh rằng để phát triển nền kinh tế hàng hóa nhiều thành
phần vận động theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước tất yếu đòi hỏi
18
phải xây dựng và hoàn thiện Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của dân, do
dân và vì dân. Nhà nước quản lý các lĩnh vực của đời sống xã hội bằng pháp luật để
thực hiện mục tiêu tạo ra sự phát triển bền vững. Từ yêu cầu quản lý Nhà nước bằng
pháp luật, phát huy dân chủ và không ngừng tăng cường pháp chế xã hội chủ nghĩa,
cần phải nhận thức được tầm quan trọng của công tác giáo dục pháp luật nâng cao
nhận thức, ý thức chấp hành pháp luật cho các đối tượng trong doanh nghiệp nói
riêng và các tầng lớp nhân dân nói chung. Bên cạnh đó xuất phát từ đặc điểm của
thời đại với xu thế toàn cầu hoá, hội nhập kinh tế quốc tế, nhất là sau khi nước ta trở
thành thành viên của tổ chức thương mại thế giới (WTO) nhu cầu nâng cao hiểu biết
pháp luật trong nước và quốc tế của các doanh nghiệp là rất lớn và có tính thời sự
cao, mang tính tất yếu, khách quan. Vì lẽ đó, công tác giáo dục pháp luật trong
doanh nghiệp cũng mang tính tất yếu khách quan. Việc giáo dục pháp luật trong các
doanh nghiệp còn thể hiện sự tôn trọng và quyết tâm thực hiện các cam kết quốc tế
mà Nhà nước ta đã đưa ra khi gia nhập Tổ chức thương mại thế giới (WTO) trong
việc công khai, minh bạch các chủ trương, chính sách của Nhà nước thông qua hoạt
động tuyên truyền, phổ biến, giải thích pháp luật, để mọi cơ quan, tổ chức, cá nhân
và doanh nghiệp đều có quyền và được tạo điều kiện thuận lợi để tiếp cận thông tin
về chính sách và pháp luật. Ngoài ra tính tất yếu, khách quan của giáo dục pháp luật
trong doanh nghiệp trong bối cảnh hiện nay còn xuất phát từ vị trí, vai trò của doanh
nghiệp trong nền kinh tế. Doanh nghiệp có vị trí, vai trò quan trọng trong nền kinh
tế của đất nước. Có thể nói vai trò của DN không chỉ quyết định sự phát triển bền
vững về mặt kinh tế mà còn quyết định đến sự ổn định và lành mạnh hoá các vấn đề
xã hội. Doanh nghiệp tăng trưởng và phát triển trong những năm gần đây đã góp
phần giải quyết việc làm, nâng cao thu nhập, cải thiện đời sống của người lao động,
giải quyết tốt hơn các vấn đề xã hội, là yếu tố quyết định đến tăng trưởng cao và ổn
định của nền kinh tế những năm qua. Theo Niên giám thống kê năm 2009 và số liệu
điều tra “Doanh nghiệp Việt Nam 9 năm đầu thế kỷ 21” của Tổng cục Thống kê,
đến 1/1/2009, tổng số doanh nghiệp thực tế đang hoạt động là 205.732, trong đó:
Doanh nghiệp Nhà nước là 3.328 (chiếm 1,6%); doanh nghiệp FDI là 5.625 (chiếm
19
2,7%) và doanh nghiệp ngoài nhà nước là 196.779 (chiếm 95,7%). Tổng số lao
động doanh nghiệp đang sử dụng là: 8,26 triệu người, trong đó doanh nghiệp Nhà
nước: 1,71 triệu người (chiếm 20,7%); doanh nghiệp FDI: 1,83 triệu người (chiếm
22,2%), doanh nghiệp ngoài quốc doanh: 4,72 triệu người (chiếm 57,1%). Từ đó đến
nay số lượng doanh nghiệp tăng lên gấp khoảng 02 lần, ước tính hiện nay nước ta có
khoảng 500.000 doanh nghiệp, chỉ tính riêng năm 2013, ước tính tổng số doanh
nghiệp đăng ký thành lập mới là 76.955 doanh nghiệp, với tổng vốn đăng ký là 398,7
nghìn tỷ đồng thu hút khoảng hơn 10 triệu lao động. Với số lượng doanh nghiệp, lực
lượng lao động làm việc trong doanh nghiệp lớn và vị trí, vai trò quan trọng của
doanh nghiệp trong nền kinh tế của đất nước. Để có thể xây dựng quan hệ hài hòa, ổn
định trong doanh nghiệp, nâng cao năng lực cạnh tranh trong hội nhập kinh tế toàn
cầu, vấn đề giáo dục pháp luật trong doanh nghiệp với mục đích nâng cao nhận thức
pháp luật, xây dựng lòng tin và ý thức chấp hành nghiêm chỉnh pháp luật trong doanh
nghiệp là đòi hỏi mang tính tất yếu, khách quan trong bối cảnh hiện nay.
1.2.3. Mối quan hệ giữa giáo dục pháp luật với giáo dục chính trị tư tưởng,
giáo dục đạo đức và các giáo dục khác trong các doanh nghiệp
Từ mối quan hệ biện chứng giữa pháp luật và đạo đức; pháp luật và chính trị,
tư tưởng; pháp luật và kinh tế... Để công tác giáo dục pháp luật trong doanh nghiệp đạt
được mục đích và hiệu quả cao nhất, khi tiến hành hoạt động giáo dục pháp luật cho các
đối tượng trong doanh nghiệp cần kết hợp với các dạng giáo dục khác: giáo dục chính trị,
tư tưởng, giáo dục đạo đức... một cách thường xuyên liên tục.
Việc giáo dục pháp luật cho các đối tượng trong doanh nghiệp để nâng cao
nhận thức, ý thức tôn trọng thực hiện pháp luật, đồng thời cũng sẽ góp phần củng cố
thêm việc giáo dục chính trị tư tưởng. Đối tượng giáo dục pháp luật đặc thù trong
doanh nghiệp sẽ tin tưởng vào đường lối, chủ trương lãnh đạo của Đảng trong xây
dựng đất nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa, giữ vững lập trường trước những
âm mưu, thủ đoạn và hành động chống phá của kẻ thù đối với đất nước, từ đó thôi
thúc họ ra sức phấn đấu rèn luyện, công tác, sẵn sàng cống hiến cho doanh nghiệp,
cho đất nước. Bên cạnh đó, giáo dục chính trị tư tưởng cho các đối tượng trong
20
doanh nghiệp sẽ củng cố thêm niềm tin, ý thức tôn trọng pháp luật của đối tượng
giáo dục, điều đó sẽ góp phần nâng cao hiệu quả giáo dục pháp luật.
Giáo dục pháp luật còn có quan hệ biện chứng với giáo dục đạo đức. Nhận
thức rõ điều đó, Đảng ta đã xác định: "Tăng cường pháp chế, xây dựng Nhà nước
pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Quản lý xã hội bằng pháp luật, đồng thời coi
trọng giáo dục nâng cao đạo đức" [20, tr45]. Giáo dục đạo đức là nền tảng hình
thành ở công dân sự tôn trọng sâu sắc đối với pháp luật. Ngược lại, giáo dục pháp luật
sẽ góp phần củng cố, bảo vệ và tạo ra khả năng thiết lập trên thực tế những nguyên
tắc đạo đức mới. Chính vì vậy, để nâng cao nhận thức pháp luật, ý thức tôn trọng
pháp luật và hình thành các hành vi hợp pháp, hợp đạo đức ở các đối tượng giáo dục
pháp luật, chủ thể giáo dục pháp luật cần phải sử dụng đồng bộ các hình thức, các
biện pháp của cả hai dạng giáo dục để bổ sung cho nhau, tác động lẫn nhau.
Ngoài ra còn nhiều dạng giáo dục khác: giáo dục kinh tế, giáo dục kỹ năng
sống... Trong điều kiện đổi mới và hội nhập kinh tế toàn cầu, để công tác giáo dục pháp
luật đạt hiệu quả, cần nghiên cứu giáo dục pháp luật trong mối quan hệ biện chứng với
các dạng giáo dục khác, điều này có ý nghĩa rất lớn về lý luận và thực tiễn.
1.3. Những đặc trưng cơ bản của tỉnh Hải Dương và của các doanh nghiệp
trên địa bàn tỉnh Hải Dương
1.3.1. Đặc điểm về điều kiện vị trí địa lý, kinh tế, văn hóa- xã hội của tỉnh
Hải Dương
1.3.1.1. Vị trí địa lý
Tỉnh HảiDương có diệntíchtự nhiên 1.662km2
,nằmtrong vùngkinh tếtrọngđiểmphía
Bắc, cách thủđôHàNội60kmvề phía Tây, cách cảng HảiPhòng 45kmvề phía Đông, phíaBắc
giáp với các tỉnh Bắc Ninh, Bắc Giang, phía Tây giáp tỉnh Hưng Yên, phía Đông giáp tỉnh
Quảng Ninh, phía Nam giáp tỉnh Thái Bình, phía Đông giáp thành phố Hải Phòng [4]. Với vị trí
địalý nhưvậy tạo điều kiệnthuận lợicho cácdoanh nghiệphoạtđộng và phát triển.
1.3.1.2. Về điều kiện kinh tế
Tỉnh Hải Dương có hệ thống giao thông đường sắt, đường bộ, đường thuỷ rất
21
thuận lợi, có quốc lộ 5 chạy qua tỉnh, phần qua tỉnh dài 44km, quốc lộ 18 chạy qua
phía Bắc tỉnh, phần qua tỉnh dài 20km, quốc lộ 183 chạy dọc tỉnh nối quốc lộ 5 và
quốc lộ 18 dài 22km, tuyến đường sắt Hà Nội - Hải Phòng chạy song song với
đường quốc lộ 5 có 7 ga đỗ đón trả khách nằm trên địa bàn tỉnh. Tuyến đường sắt
Kép - Phả Lại cung cấp than cho nhà máy điện Phả Lại. Hệ thống giao thông thuỷ
có 16 tuyến dài 400km do trung ương và tỉnh quản lý cho tàu thuyền trọng tải 400 –
500 tấn qua lại dễ dàng. Hệ thống giao thông trên đã tạo điều kiện cho các doanh
nghiệp Hải Dương giao lưu kinh tế với các tỉnh, thành phố trong nước và quốc tế rất
thuận lợi. Hải Dương sẽ có cơ hội tham gia vào phân công lao động trên phạm vi
toàn vùng Bắc Bộ, đặc biệt là trao đổi hàng hoá với các tỉnh, thành phố trong cả
nước và xuất khẩu. Hải Dương còn có một số khoáng sản trữ lượng lớn làm nguyên
liệu phục vụ công nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng tại chỗ (đá vôi xi măng, cao
lanh, sét chịu lửa…). Do đó giảm được chi phí vận chuyển nguyên liệu, tạo điều
kiện hạ giá thành, nâng sức cạnh tranh so với các địa phương khác. Với trữ lượng
đá vôi, xi măng, Hải Dương có thể sản xuất 4 - 5 triệu tấn xi măng mỗi năm. Hải
Dương có nguồn lao động dồi dào, lực lượng lao động trong độ tuổi lao động chiếm
tỷ lệ khoảng 64%. Với lực lượng lao động đông đảo, có trình độ văn hoá lại gần các
thành phố nên việc cung ứng lao động làm lâu dài cũng như thời vụ cho nhu cầu tại
tỉnh rất thuận lợi [4].
1.3.1.3. Về điều kiện văn hóa, xã hội
Hải Dương là một trong những vùng đất "địa linh nhân kiệt", là miền đất gắn
liền với tên tuổi của nhiều anh hùng dân tộc, danh nhân văn hoá thế giới như: danh
nhân quân sự thế giới Trần Hưng Đạo, danh sư Chu Văn An, danh nhân văn hoá thế
giới Nguyễn Trãi... với truyền thống như vậy tạo cho người Hải Dương có nhận
thức xã hội, có hiểu biết tốt. Đây là điều kiện thuận lợi cho việc triển khai các hoạt
động giáo dục pháp luật trên địa bàn tỉnh.
1.3.2. Những đặc điểm cơ bản của các doanh nghiệp và các loại hình doanh
nghiệp trên địa bàn tỉnh Hải Dương
Để nghiên cứu công tác giáo dục pháp luật trong doanh nghiệp trên địa bàn
22
tỉnh Hải Dương, ta cần tìm hiểu những đặc điểm cơ bản của các doanh nghiệp và các
loại hình doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh. Ở đây tác giả đi tìm hiểu 04 đặc điểm cơ bản
của các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh như số lượng doanh nghiệp, tình hình lao
động, đặc điểm của người sử dụng lao động, cán bộ công đoàn trong doanh nghiệp.
1.3.2.1. Số lượng doanh nghiệp
Tính đến hết tháng 3/2014 toàn tỉnh Hải Dương có 7000 doanh nghiệp, tổng
số vốn đăng ký gần 45.000 tỷ đồng và 625 chi nhánh, văn phòng đại diện của các
doanh nghiệp trong và ngoài tỉnh. Về cơ bản tỉnh đã hoàn thành nhiệm vụ đổi mới,
sắp xếp Doanh nghiệp Nhà nước theo kế hoạch được giao. Trên địa bàn toàn tỉnh chỉ
có 8 công ty trách nhiệm hữu hạn nhà nước một thành viên, dự kiến đến hết năm
2015 thì có 6 công ty được cổ phần hóa (chỉ giữ lại 2 công ty) [35, tr.2-3]. Doanh
nghiệp phát triển mạnh không chỉ góp phần quan trọng vào việc tăng trưởng kinh tế,
hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn mà còn đẩy nhanh tiến trình đô thị hóa, chuyển
dịch cơ cấu của nền kinh tế, giải quyết việc làm cho hàng nghìn lao động dư thừa
trong nông nghiệp. Trong cơ cấu các loại hình doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn
tỉnh Hải Dương năm 2010, doanh nghiệp ngoài quốc doanh có tỷ trọng lớn nhất
(chiếm 95,2% tổng số doanh nghiệp của tỉnh). Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
ngoài chiếm 3,9%. Doanh nghiệp nhà nước còn rất ít, chỉ chiếm 1,2% [15]. Hiện nay
trên địa bàn tỉnh Hải Dương có 11 KCN. Thời gian tới Chính phủ cho phép tỉnh quy
hoạch, đầu tư xây dựng đến năm 2015 và định hướng đến năm 2020 là 18 KCN với
diện tích quy hoạch khoảng 3.710 ha [35, tr.2].
1.3.2.2. Tình hình lao động của các doanh nghiệp ở Hải Dương
Về cơ cấu lao động trong các loại hình doanh nghiệp, lao động trong khu vực
doanh nghiệp Nhà nước chiếm 15.96%, khu vực doanh nghiệp ngoài nhà nước
chiếm 50.73%, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài chiếm 33.31%. Cơ cấu giới
của lao động là rất khác nhau tại các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế
khác nhau. Tại khu vực doanh nghiệp nhà nước, đa phần lao động (trên 70%) là lao
động nam. Tình hình tương phản tại khu vực doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
ngoài, khi có tới 81% là lao động nữ [15].
23
Trong số lao động làm việc trong các doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn
tỉnh Hải Dương, số lao động ngoại tỉnh chỉ chiếm 20%. Lao động trong độ tuổi từ
18 - 30 chiếm 40% tổng số lao động. Về trình độ học vấn của người lao động, tỷ lệ
lao động qua đào tạo của Hải Dương năm 2010 đã đạt tới mức 40% lực lượng lao
động. Tuy nhiên lao động đào tạo ở trình độ từ trung cấp nghề trở lên vẫn còn khá
thấp (16% lực lượng lao động) [14, tr.3]. Nhìn chung, trình độ chuyên môn kỹ thuật
của nhóm lao động làm việc tại khu vực doanh nghiệp đã có tiến bộ lớn trong thời
gian gần đây. Tuyệt đại đa số người lao động làm việc tại khu vực doanh nghiệp
đều đã qua đào tạo, hoặc đào tạo tại trường lớp hoặc đào tạo tại doanh nghiệp. Tuy
nhiên chất lượng lao động không đồng đều và ở mức thấp. Hiện nay, ở tỉnh Hải
Dương có 11 KCN với tổng diện tích 2.719 ha. Sự hình thành các khu công nghiệp
trong tỉnh sẽ dẫn đến dư thừa một lực lượng lao động lớn ở nông thôn không có
công ăn việc làm, do trước kia chỉ làm nông nghiệp. Số lao động dư thừa đó phần
lớn đều được các doanh nghiệp ưu tiên tuyển dụng. Chính vì lẽ đó mà trình độ lao
động ở các khu công nghiệp thấp kém, chủ yếu là lao động phổ thông chưa qua đào
tạo và lao động có trình độ sơ cấp.
1.3.2.4. Đặc điểm của người sử dụng lao động của các doanh nghiệp ở Hải Dương
Theo số liệu doanh nghiệp phân tích ở trên, toàn tỉnh Hải Dương hiện nay có
khoảng 7000 chủ sử dụng lao động. Đa số các chủ doanh nghiệp là nam giới, nhất là
ở loại hình HTX (85,71%) và công ty cổ phần 89,58% trong số các chủ doanh
nghiệp tỷ lệ chủ doanh nghiệp là nữ giới chiếm khoảng 10% [14, tr.3].
Kết quả điều tra của về đội ngũ doanh nhân của doanh nghiệp cho thấy: phần
đông chủ doanh nghiệp có tuổi đời còn khá trẻ 40 -50. Tuy nhiên về trình độ được
đào tạo còn khá thấp. Phần lớn các chủ doanh nghiệp tư nhân đều đi lên từ các hộ
kinh doanh cá thể. Có tới khoảng 55% số chủ doanh nghiệp có trình độ học vấn từ
trung cấp trở xuống, trong đó 44% chủ doanh nghiệp có trình độ học vấn từ sơ cấp
và phổ thông các cấp. Cụ thể, tiến sỹ chỉ chiếm 0,7%; thạc sỹ khoảng 2.4 %; tốt
nghiệp đại học 38%; tốt nghiệp cao đẳng chiếm 3,6%; tốt nghiệp trung học chuyên
nghiệp chiếm 12,3% và 43% có trình độ thấp hơn [36, tr.5]. Điều đáng chú ý là đa
24
số các chủ doanh nghiệp, ngay cả những người có trình độ học vấn từ cao đẳng và
đại học trở lên thì cũng ít người được đào tạo về kiến thức kinh tế và quản trị doanh
nghiệp, các lớp về pháp luật trong kinh doanh...
Xét về loại hình doanh nghiệp, hiện nay, 100% Giám đốc doanh nghiệp Nhà
nước do Trung ương quản lý và Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài có trình độ
đại học trở lên. Doanh nghiệp dân doanh Giám đốc có trình độ đại học chiếm khoảng
có khoảng 56%. Loại hình Hợp tác xã có tỷ lệ ít nhất khoảng 30% [36, tr.4-7]. Tỷ lệ
chủ doanh nghiệp có trình độ cao đẳng, đại học và sau đại học tăng lên trong những
năm gần đây. Tuy nhiên, trình độ quản lý doanh nghiệp và kiến thức pháp luật của
chủ cơ sở sản xuất kinh doanh trong khu vực kinh tế tư nhân còn nhiều bất cập, đã
ảnh hưởng đến kết quả sản xuất kinh doanh, chấp hành luật pháp và thực hiện chính
sách đối với người lao động.
1.3.2.5. Đặc điểm cán bộ công đoàn trong các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh
Thực hiện chủ trương đẩy mạnh thành lập công đoàn cơ sở ở các doanh
nghiệp hoạt động trên địa bàn tỉnh Hải Dương, tính đến hết năm 2013, hệ thống
công đoàn tỉnh có gần 2000 CĐCS với hơn 200 nghìn đoàn viên. Số lượng cán bộ
CĐCS từ ủy viên ban chấp hành trở lên khoảng 12.000 người trong đó nữ cán bộ
công đoàn chiếm 60%, có 114 cán bộ công đoàn chuyên trách toàn hệ thống trong
đó cán bộ nữ là 58 người, chiếm 50.8%. Trình độ của cán bộ công đoàn: 97,36%
cán bộ công đoàn chuyên trách có trình độ Đại học, khoảng 50% cán bộ công đoàn
kiêm nhiệm có trình độ đại học, khoảng 20% cán bộ công đoàn có trình độ cao
đẳng, trung cấp. Số còn lại có trình độ sơ cấp/công nhân kỹ thuật. Dự báo đến năm
2020 tỉnh Hải Dương sẽ có khoảng 3000 doanh nghiệp thành lập tổ chức công đoàn
cơ sở với số lượng cán bộ công đoàn khoảng 18.000 cán bộ [29, tr.3-8].
25
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1
Để công tác giáo dục pháp luật trong doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Hải
Dương đạt hiệu quả, Chương I của luận văn đã nghiên cứu cơ sở lý luận của giáo
dục pháp luật trong các doanh nghiệp và đã đạt được một số kết quả chính như sau:
1. Luận văn đã kế thừa thành tựu nghiên cứu chung của nhiều nhà khoa học,
nghiên cứu sinh và các tác giả khác về khái niệm giáo dục pháp luật, mục đích, nội
dung, hình thức, chủ thể, đối tượng, phương pháp giáo dục pháp luật nói chung.
2. Luận văn chỉ ra sự đặc thù về mục đích, đối tượng, nội dung, hình thức,
phương pháp giáo dục pháp luật trong các doanh nghiệp đồng thời phân tích vai trò, ý
nghĩa, tính tất yếu, khách quan của giáo dục pháp luật trong doanh nghiệp trong bối
cảnh hiện nay ở nước ta. Để công tác giáo dục pháp luật trong doanh nghiệp đạt hiệu
quả cao cần phải đặt giáo dục pháp luật trong mối quan hệ biện chứng với các dạng
giáo dục khác. Luận văn đã phân tích mối quan hệ giữa giáo dục pháp luật với giáo dục
chính trị tư tưởng, giáo dục đạo đức và các giáo dục khác trong các doanh nghiệp.
3. Luận văn đã chỉ ra đặc trưng cơ bản về vị trí địa lý, điều kiện kinh tế, văn
hóa, xã hội của tỉnh Hải Dương và những đặc điểm cơ bản của các doanh nghiệp và
các loại hình doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Hải Dương như số lượng, quy mô về
vốn, tình hình lao động, đặc điểm của người sử dụng lao động, cán bộ công đoàn
của các Doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh để có cơ sở chỉ ra hình thức, phương pháp
giáo dục nào cho các đối tượng tượng giáo dục trong doanh nghiệp đạt hiệu quả.
26
Chương 2
THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VỀ GIÁO DỤC PHÁP LUẬT VÀ THỰC
TRẠNG GIÁO DỤC PHÁP LUẬT TRONG CÁC DOANH NGHIỆP
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HẢI DƯƠNG TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY
2.1. Hệ thống pháp luật, chính sách về hoạt động giáo dục pháp luật trong
doanh nghiệp ở Hải Dương
Nhận thức được tầm quan trọng của công tác giáo dục pháp luật trong đời
sống xã hội, đặc biệt trong công cuộc đổi mới, xây dựng nhà nước pháp quyền Việt
Nam của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân, công tác này càng có vai trò quan
trọng về nhiều mặt. Vì lẽ đó, sau khi Đảng ta đề ra chủ trương đổi mới đất nước,
phát triển nền kinh tế thị trường có sự quản lý của Nhà nước, theo định hướng xã
hội chủ nghĩa, công tác giáo dục pháp luật ngày càng được quan tâm và được coi là
nhiệm vụ quan trọng góp phần nâng cao hiểu biết pháp luật, ý thức chấp hành pháp
luật của cán bộ, nhân dân.
Thực hiện những chủ trương của Đảng và Nhà nước về phổ biến giáo dục
pháp luật, trong những năm qua lãnh đạo Tỉnh ủy và Ủy ban nhân dân tỉnh Hải
Dương luôn quan tâm lãnh đạo và chỉ đạo công tác giáo dục pháp luật ở địa
phương. Sau khi Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số 37/2008/QĐ-TTg
ngày 12/3/2008 phê duyệt Chương trình phổ biến, giáo dục pháp luật từ năm 2008 -
2012, ngày 23/5/2008 Uỷ ban nhân dân tỉnh Hải Dương đã ban hành Quyết định số
1751/QĐ - UBND về việc phê duyệt Kế hoạch thực hiện Chương trình phổ biến
giáo dục pháp luật từ năm 2008 - 2012 trên địa bàn tỉnh. Trong kế hoạch này,
UBND tỉnh đã đề ra từ 80 - 90% người dân trong toàn tỉnh được tuyên truyền các
văn bản pháp luật quan trọng và các văn bản pháp luật chuyên ngành liên quan đến
từng nhóm đối tượng, 95% cán bộ công chức, viên chức được trang bị kiến thức
pháp luật thuộc lĩnh vực chuyên môn, 70% người lao động được tuyên truyền phổ
biến pháp luật về quyền, nghĩa vụ của công dân và người lao động… trong kế hoạch
này đã nêu: xây dựng và thực hiện 4 đề án trọng tâm. Trong đó có đề án tuyên
27
truyền, phổ biến giáo dục pháp luật cho người lao động và người sử dụng lao động
trong các loại hình doanh nghiệp do Sở Lao động thương binh & xã hội chủ trì.
Tiếp đó ngày 15 tháng 5 năm 2009 Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh Hải
Dương đã ban hành chỉ thị số 11/CT- UBND tỉnh về việc tăng cường phổ biến giáo
dục pháp luật, nâng cao ý thức chấp hành pháp luật lao động của người lao động và
người sử dụng lao động trong các doanh nghiệp. Chỉ thị nêu rõ: hoạt động tuyên
truyền, phổ biến pháp luật cho người lao động và người sử dụng lao động ở các
doanh nghiệp, Hợp tác xã (gọi chung là doanh nghiệp) trong thời gian qua được các
cơ quan quản lý Nhà nước và các tổ chức đoàn thể các cấp tích cực triển khai và đạt
được nhiều kết quả quan trọng, từng bước làm chuyển biến nhận thức về pháp luật
của người lao động và người sử dụng lao động. Tuy nhiên, hoạt động tuyên truyền
phổ biến pháp luật vẫn mang nặng tính hành chính, thiếu sự chủ động tham gia từ
phía các đối tượng được tuyên truyền. Sự phối hợp giữa các cơ quan, đoàn thể liên
quan chưa đồng bộ và chặt chẽ. Đội ngũ cán bộ làm công tác tuyên truyền phổ biến
pháp luật tại các doanh nghiệp còn thiếu và chưa được đào tạo, bồi dưỡng thích hợp
về kiến thức pháp luật và kỹ năng truyền đạt, kinh phí đầu tư cho hoạt động tuyên
truyền, phổ biến pháp luật chưa được quan tâm đúng mức nên nhận thức pháp luật
và ý thức tuân thủ pháp luật của người lao động và người sử dụng lao động vẫn còn
thấp và không đồng đều. Để tạo sự chuyển biến trong nhận thức và trong thực hiện
pháp luật lao động, các quy định pháp luật liên quan tới hoạt động của doanh
nghiệp, quyền và nghĩa vụ của người lao động, người sử dụng lao động đáp ứng yêu
cầu đổi mới và phát triển đất nước cần chú trọng công tác giáo dục pháp luật trong
doanh nghiệp. Đồng thời Chỉ thị cũng đã xác định cụ thể: Công tác tuyên truyền
giáo dục pháp luật là nhiệm vụ của ủy ban nhân dân các cấp, thủ trưởng các sở, ban
ngành toàn tỉnh. Sở Tư pháp chủ động phối hợp chặt chẽ với các cơ quan liên quan
để cùng bàn về nội dung, kế hoạch, biện pháp tuyên truyền, giáo dục nhằm tạo
thành sức mạnh tổng hợp đưa pháp luật vào cuộc sống. Chỉ thị còn yêu cầu các cơ
quan quản lý nhà nước ở địa phương như Sở Lao động Thương binh và Xã hội, Sở
Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tư pháp, Ban Quản lý các khu công nghiệp, Liên minh
28
Hợp tác xã tỉnh, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, Báo Hải Dương, Sở Tài chính,
Uỷ ban nhân dân các huyện, Thành phố, Liên đoàn Lao động tỉnh thực hiện các
nhiệm vụ tương đối cụ thể, chi tiết.
Một thời gian sau khi Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số
31/2009/QĐ-TTg ngày 24/02/2009 phê duyệt Đề án tuyên truyền, phổ biến pháp
luật lao động cho người lao động và người sử dụng lao động trong các loại hình
doanh nghiệp. Thực hiện Công văn 930/LĐTBXH-LĐTL ngày 01/4/2011 của Bộ
Lao động Thương binh và Xã hội về việc phòng ngừa, giải quyết tranh chấp lao
động, ngày 22/7/2011, UBND tỉnh ban hành Kế hoạch số 1253/KH-UBND về việc
tuyên truyền, phổ biến pháp luật cho người lao động và người sử dụng lao động
trong các loại hình doanh nghiệp trên địa bản tỉnh Hải Dương giai đoạn 2011 - 2012
với các nội dung chính như sau: tổ chức khảo sát, đánh giá tình hình thực hiện việc
tuyên tuyền, phổ biến pháp luật lao động trong doanh nghiệp, hợp tác xã để phục vụ
công tác quản lý và làm cơ sở xây dựng kế hoạch tuyên truyền, phổ biến pháp luật
lao động. Biên soạn, in ấn tài liệu tuyên truyền, phổ biến pháp luật lao động và các
quy định pháp luật liên quan tới hoạt động của doanh nghiệp, hợp tác xã, quyền,
nghĩa vụ công dân để tuyên truyền, phổ biến cho người lao động và người sử dụng
lao động. Tuyên truyền, phổ biến pháp luật lao động và các quy định pháp luật liên
quan tới hoạt động của doanh nghiệp, hợp tác xã, quyền, nghĩa vụ công dân cho
người lao động và người sử dụng lao động trong các loại hình doanh nghiệp, hợp
tác xã và lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài. Tổ chức tuyên truyền hệ
thống thông tin đại chúng, hội nghị tập huấn, hội thảo chuyên đề, thi tìm hiểu, phát
hành tài liệu, sách hỏi đáp về pháp luật lao động, tờ gấp, pha nô, áp phích, tủ sách
pháp luật, tuyên truyền trên hệ thống phát thanh, loa truyền thanh, bản tin của doanh
nghiệp… bồi dưỡng, nâng cao trình độ hiểu biết pháp luật và các kỹ năng tuyên
truyền, phổ biến pháp luật cho đội ngũ tuyên truyền viên các cấp, hội đồng trọng tài lao
động tỉnh, hòa giải viên và cán bộ công đoàn cơ sở làm công tác tuyên truyền, phổ biến
pháp luật trong doanh nghiệp, hợp tác xã. Xây dựng mô hình điểm về tuyên truyền, phổ
biến pháp luật lao động để từ đó nhân rộng trong các loại hình doanh nghiệp. Giám sát,
29
đánh giá việc thực hiện kế hoạch. Mục tiêu của tỉnh Hải Dương là đến hết năm 2012,
tất cả các doanh nghiệp sử dụng từ 30 lao động trở lên sẽ được tuyên tuyền, phổ biến
pháp luật lao động tới người sử dụng lao động và người lao động.
Để tạo cơ sở pháp lý đồng bộ, thống nhất cho công tác phổ biến, giáo dục
pháp luật, tạo chuyển biến căn bản, bền vững về hiệu quả của hoạt động phổ biến,
giáo dục pháp luật, ngày 20 tháng 6 năm 2012 Luật phổ biến, giáo dục pháp luật
được kỳ họp thứ 3, Quốc hội khóa XIII thông qua, có hiệu lực thi hành vào ngày 01
tháng 01 năm 2013. Đây là lần đầu tiên nước ta có một văn bản quy phạm pháp luật
có hiệu lực pháp lý cao dưới hình thức văn bản luật về phổ biến, giáo dục pháp luật.
Để triển khai thi hành Luật kịp thời, đồng bộ, thống nhất và hiệu quả, ngày
07/11/2012 UBND tỉnh Hải Dương đã ban hành Kế hoạch số 2375/KH-UBND triển
khai thực hiện Luật phổ biến giáo dục pháp luật trên địa bàn tỉnh. Theo kế hoạch,
việc triển khai Luật phổ biến, giáo dục pháp luật tập trung vào 5 nội dung chính
gồm: phổ biến, quán triệt Luật Phổ biến giáo dục pháp luật. Tổ chức rà soát văn bản
pháp luật hiện hành về phổ biến, giáo dục pháp luật thuộc thẩm quyền ban hành.
Thống kê những văn bản cần sửa đổi, bổ sung, thay thế hoặc bãi bỏ để phù hợp với
Luật phổ biến giáo dục pháp luật và các văn bản hướng dẫn thi hành. Củng cố, kiện
toàn Hội đồng phối hợp công tác phổ biến, giáo dục pháp luật tỉnh, cấp huyện. Sửa
đổi, bổ sung Quy chế về tổ chức và hoạt động của Hội đồng phối hợp công tác phổ
biến, giáo dục pháp luật tỉnh, huyện để phù hợp với các quy định của Luật Phổ biến
giáo dục pháp luật. Bố trí đủ cán bộ, công chức, viên chức, báo cáo viên pháp luật,
tuyên truyền viên pháp luật làm công tác phổ biến, giáo dục pháp luật phù hợp với
nhu cầu phổ biến, giáo dục pháp luật trong lĩnh vực, địa bàn quản lý theo quy định
tại Điều 38 Luật Phổ biến, giáo dục pháp luật và Kiểm tra và sơ kết 03 năm thực
hiện Luật Phổ biến, giáo dục pháp luật. Đồng thời, nhằm triển khai hiệu quả kế
hoạch trên, UBND tỉnh yêu cầu Hội đồng phối hợp công tác PBGDPL các cấp, các
sở, ban, ngành trực thuộc UBND tỉnh và đề nghị các ngành, đoàn thể, cơ quan, đơn
vị liên quan, UBND các huyện, thành phố xây dựng kế hoạch cụ thể và tổ chức triển
khai thực hiện các nhiệm vụ được phân công trong kế hoạch. Định kỳ báo cáo kết
30
quả thực hiện về UBND tỉnh. Tiếp đó, để tăng cường hơn nữa công tác giáo dục
pháp luật trong doanh nghiệp và thực hiện quyết định số 579/QĐ-LĐTBXH ngày
10/4/2013 của Bộ Lao động Thương binh và Xã hội về việc ban hành Kế hoạch
thực hiện Đề án tuyên truyền phổ biến pháp luật cho người lao động và người sử
dụng lao động trong các loại hình doanh nghiệp giai đoạn 2013 - 2016, UBND tỉnh
Hải Dương ban hành kế hoạch số 890/KH-UBND ngày 28/5/2013 về việc thực hiện
đề án tuyên truyền phổ biến pháp luật cho người lao động và người sử dụng lao
động trong các loại hình doanh nghiệp giai đoạn 2013-2016. Theo kế hoạch này thì
các cơ quan thực hiện đề án phải đánh giá và chỉ rõ những yếu kém, tồn tại trong
việc tổ chức triển khai đề án giai đoạn 1, trên cơ sở đó đề ra các hoạt động sát với
nội dung và nhiệm vụ của đề án, yêu cầu của thực tế và nhu cầu của từng nhóm đối
tượng. Bảo đảm đúng tiến độ, tận dụng tối đa nguồn nhân lực hiện có. Đưa ra các
biện pháp toàn diện để khắc phục những yếu kém tồn tại công tác này trong thời
gian qua. Triển khai thực hiện hoạt động có trọng tâm, trọng điểm, tránh dàn trải,
không trùng lặp, chồng chéo với các hoạt động, các dự án, chương trình đã và đang
được triển khai tại địa phương. Kế hoạch cũng chỉ rõ các hoạt động cần phải thực
hiện trong giai đoạn 2013 - 2016: xây dựng chính sách khuyến khích đối với doanh
nghiệp và người lao động. Đối với chính sách khuyến khích doanh nghiệp (khuyến
khích doanh nghiệp tổ chức tuyên truyền, phổ biến pháp luật tại doanh nghiệp, có
thể đưa kinh phí tuyên truyền, phổ biến pháp luật trong doanh nghiệp vào chi phí
quản lý và nằm trong kế hoạch hoạt động của doanh nghiệp; khuyến khích đưa công
tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật lao động và các quy định pháp luật khác liên
quan tới hoạt động của doanh nghiệp và quyền, nghĩa vụ công dân thành một trong
những nội dung của thoả ước lao động tập thể của doanh nghiệp). Đối với chính
sách khuyến khích người lao động (chế độ hỗ trợ những người lao động trong doanh
nghiệp làm tốt công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật. Đưa hoạt động tuyên
truyền, phổ biến pháp luật vào trong phong trào thi đua, khen thưởng quý và năm
của doanh nghiệp). Mục tiêu lãnh đạo Ủy ban nhân dân tỉnh Hải Dương đưa ra là
đến hết năm 2016, phấn đấu đạt 95% người sử dụng lao động được tuyên truyền,
31
phổ biến pháp luật lao động và một số quy định pháp luật liên quan tới hoạt động
của doanh nghiệp và 70% người lao động được tuyên truyền, phổ biến pháp luật lao
động và một số quy định pháp luật liên quan tới quyền và nghĩa vụ của công dân và
người lao động. Để công tác giáo dục pháp luật đạt hiệu quả cao, cần có sự phối hợp
liên ngành trong việc triển khai thực hiện đường lối, chính sách của Nhà nước và cơ
sở. Qua thực tiễn công tác phổ biến, giáo dục pháp luật cho thấy, mô hình Hội đồng
phối hợp công tác phổ biến, giáo dục pháp luật là mô hình phối hợp liên ngành đóng
vai trò rất quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả công tác phổ biến, giáo dục pháp
luật. Chính vì vậy, tại Kết luận số 04-KL/TW, Ban Bí thư Trung ương Đảng đã yêu
cầu cần: “Phát huy vai trò chủ động, sáng tạo của Hội đồng phối hợp công tác phổ
biến, giáo dục pháp luật và các thành viên của Hội đồng trong việc tham mưu và tổ
chức thực hiện kế hoạch phổ biến, giáo dục pháp luật ở từng cơ quan, đơn vị, địa
phương”. Hội đồng phối hợp phổ biến, giáo dục pháp luật là mô hình cần thiết, có
vai trò tích cực trong điều kiện hiện nay khi mà hiểu biết pháp luật, ý thức chấp
hành pháp luật của nhiều người dân còn hạn chế. Chính vì vậy, mô hình Hội đồng
này đã được luật hóa trong Luật, được thành lập ở 03 cấp là: trung ương, tỉnh, thành
phố trực thuộc trung ương, huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh. Chức năng
của Hội đồng là cơ quan tư vấn cho Chính phủ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Ủy ban
nhân dân cấp huyện về công tác phổ biến, giáo dục pháp luật và huy động nguồn
lực cho công tác phổ biến, giáo dục pháp luật. Riêng đối với cấp xã, do đây là cấp tổ
chức thực hiện công tác phổ biến, giáo dục pháp luật nên không cần thiết phải thành
lập Hội đồng. Để công tác giáo dục pháp luật đạt hiệu quả cao, lãnh đạo Ủy ban
nhân dân tỉnh Hải Dương chú trọng đến việc kiện toàn Hội đồng phổ biến giáo dục
pháp luật của tỉnh theo tinh thần chỉ đạo của cấp trung ương, ngày 30 tháng 7 năm
2013, Ủy ban nhân dân tỉnh Hải Dương đã ban hành Quyết định số: 1646/QĐ-
UBND về việc kiện toàn Hội đồng phối hợp phổ biến, giáo dục pháp luật tỉnh Hải
Dương, theo đó Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật tỉnh Hải
Dương có thành phần như sau: Chủ tịch Hội đồng - đồng chí Phó Chủ tịch UBND
tỉnh phụ trách khối văn hoá - xã hội; Phó Chủ tịch Hội đồng - đồng chí Giám đốc
32
Sở Tư pháp. Các thành viên gồm đại diện lãnh đạo các sở, ngành, đơn vị: Văn
phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh, Công an tỉnh, Giáo dục và
Đào tạo, Thông tin và Truyền thông, Nội vụ, Lao động Thương binh và Xã hội, Văn
hoá, Thể thao và Du lịch, Giao thông Vận tải, Công thương, Nông nghiệp và phát triển
nông thôn, Tài nguyên và Môi trường, Y tế, Tài chính, Ban quản lý các khu công
nghiệp tỉnh, Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh. Mời lãnh đạo các tổ chức: Ban Tuyên
giáo Tỉnh uỷ, Uỷ ban Mặt trận tổ quốc tỉnh, Hội Cựu chiến binh tỉnh, Liên đoàn lao
động tỉnh, Hội Nông dân tỉnh, Hội Liên hiệp phụ nữ tỉnh, Đoàn thanh niên cộng sản Hồ
Chí Minh tỉnh, Hội Luật gia tỉnh, Đoàn Luật sư tỉnh làm ủy viên Hội đồng.
Để công tác giáo dục pháp luật trên địa bàn tỉnh Hải Dương được triển khai
thực hiện trên cơ sở kế hoạch do lãnh đạo Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành, Hội đồng
phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật tỉnh xây dựng kế hoạch cụ thể nhằm
hướng dẫn, đôn đốc các sở, ban, ngành, đoàn thể, lực lượng vũ trang, doanh nghiệp,
địa phương trên địa bàn tỉnh thực hiện có hiệu quả Chương trình phổ biến giáo dục
pháp luật của Chính phủ. Cụ thể: nhằm phát huy những kết quả đã đạt được, trên cơ
sở Quyết định số 1751/QĐ - UBND ngày 23/5/2008 của UBND tỉnh về việc triển
khai Kế hoạch thực hiện Chương trình phổ biến, giáo dục pháp luật từ năm 2008
đến năm 2012, Hội đồng phối hợp công tác PBGDPL tỉnh ban hành Kế hoạch tuyên
truyền, phổ biến giáo dục pháp luật năm 2010, 2011. Năm 2012 Hội đồng phối hợp
công tác PBGDPL tỉnh ban hành kế hoạch số 256 /KH - HĐPH ngày 28 tháng 02
năm 2012. Thực hiện Chương trình công tác của Hội đồng phối hợp phổ biến giáo
dục pháp luật của Chính phủ, Quyết định số 417/QĐ- BTP ngày 07/02/2013 của Bộ
Tư pháp về việc ban hành công tác phổ biến giáo dục pháp luật năm 2013 ngày
01/02/2013 Hội đồng phối hợp PBGDPL tỉnh đã ban hành Kế hoạch số 178/KH-
PBGDPL về triển khai chương trình phổ biến GDPL năm 2013. Để chỉ đạo công tác
giáo dục pháp luật năm 2014, Hội đồng phối hợp tỉnh đã ban hành kế hoạch số 347/
KH-HĐPH ngày 13 tháng 3 năm 2014 về việc Phổ biến, giáo dục pháp luật năm
2014 với mục đích tuyên truyền kịp thời nội dung Hiến pháp và các văn bản pháp
luật mới được ban hành, sửa đổi bổ sung năm 2013 có liên quan nhiều đến đời sống
33
của các tầng lớp nhân dân, từ đó nâng cao nhận thức và ý thức chấp hành pháp luật
cho cán bộ và nhân dân, góp phần ngăn chặn vi phạm pháp luật, tăng cường pháp
chế xã hội chủ nghĩa, hoàn thành thắng lợi các mục tiêu kinh tế - xã hội của tỉnh,
đồng thời tạo điều kiện để công dân sử dụng pháp luật làm phương tiện, công cụ
bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình, của Nhà nước và xã hội. Tiếp tục xây
dựng và thực hiện tốt cơ chế phối hợp để nâng cao vai trò, trách nhiệm, tính chủ
động của các cấp, các ngành, đoàn thể, làm cho công tác tuyên truyền, phổ biến,
giáo dục pháp luật được nâng cao về chất lượng, hiệu quả.
Để tăng cường công tác phổ biến giáo dục pháp luật tại một số địa bàn trọng
điểm UBND tỉnh Hải Dương đã ban hành Kế hoạch số 1515/KH-UBND ngày 13-8-
2014 về thực hiện Đề án tăng cường công tác phổ biến, giáo dục pháp luật tại một
số địa bàn trọng điểm về vi phạm pháp luật giai đoạn 2014 - 2016. Theo đó, phấn
đấu đến năm 2016 có 100% cán bộ, công chức, những người làm công tác phổ biến,
giáo dục pháp luật, những người làm công tác hòa giải ở cơ sở được trang bị kiến
thức pháp luật và kỹ năng, nghiệp vụ phổ biến, giáo dục pháp luật về các lĩnh vực
pháp luật liên quan. Đồng thời, đến năm 2016, có 80% nhân dân ở địa bàn trọng
điểm được phổ biến, hướng dẫn thực hiện quy định pháp luật nhằm nâng cao ý thức
chấp hành pháp luật, kỹ năng ứng xử pháp luật của cán bộ, công chức, nhân dân.
Phấn đấu kiềm chế và làm giảm từ 10% đến 15% số người vi phạm pháp luật và số
vụ việc vi phạm pháp luật tại địa bàn trọng điểm, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế
- xã hội của địa phương. Các nội dung thực hiện gồm: khảo sát, đánh giá thực trạng,
nhu cầu công tác phổ biến, giáo dục pháp luật và xây dựng kế hoạch tổ chức thực
hiện đề án tại các địa bàn trọng điểm. Tổ chức các hoạt động phổ biến, giáo dục
pháp luật cho nhân dân ở các địa bàn trọng điểm đã lựa chọn. Xây dựng được mô
hình chỉ đạo điểm về tăng cường phổ biến, giáo dục pháp luật, hạn chế vi phạm
pháp luật tại các xã, phường, thị trấn, trường học có nhiều vi phạm pháp luật theo
từng lĩnh vực để rút kinh nghiệm, nhân ra diện rộng. Nâng cao năng lực cho đội ngũ
cán bộ, công chức chính quyền, đoàn thể ở cơ sở, người làm công tác phổ biến, giáo
dục pháp luật, hòa giải viên tại địa bàn trọng điểm. Huy động hệ thống chính trị,
Luận văn: Giáo dục pháp luật trong các doanh nghiệp, HOT
Luận văn: Giáo dục pháp luật trong các doanh nghiệp, HOT
Luận văn: Giáo dục pháp luật trong các doanh nghiệp, HOT
Luận văn: Giáo dục pháp luật trong các doanh nghiệp, HOT
Luận văn: Giáo dục pháp luật trong các doanh nghiệp, HOT
Luận văn: Giáo dục pháp luật trong các doanh nghiệp, HOT
Luận văn: Giáo dục pháp luật trong các doanh nghiệp, HOT
Luận văn: Giáo dục pháp luật trong các doanh nghiệp, HOT
Luận văn: Giáo dục pháp luật trong các doanh nghiệp, HOT
Luận văn: Giáo dục pháp luật trong các doanh nghiệp, HOT
Luận văn: Giáo dục pháp luật trong các doanh nghiệp, HOT
Luận văn: Giáo dục pháp luật trong các doanh nghiệp, HOT
Luận văn: Giáo dục pháp luật trong các doanh nghiệp, HOT
Luận văn: Giáo dục pháp luật trong các doanh nghiệp, HOT
Luận văn: Giáo dục pháp luật trong các doanh nghiệp, HOT
Luận văn: Giáo dục pháp luật trong các doanh nghiệp, HOT
Luận văn: Giáo dục pháp luật trong các doanh nghiệp, HOT
Luận văn: Giáo dục pháp luật trong các doanh nghiệp, HOT
Luận văn: Giáo dục pháp luật trong các doanh nghiệp, HOT
Luận văn: Giáo dục pháp luật trong các doanh nghiệp, HOT
Luận văn: Giáo dục pháp luật trong các doanh nghiệp, HOT
Luận văn: Giáo dục pháp luật trong các doanh nghiệp, HOT
Luận văn: Giáo dục pháp luật trong các doanh nghiệp, HOT
Luận văn: Giáo dục pháp luật trong các doanh nghiệp, HOT
Luận văn: Giáo dục pháp luật trong các doanh nghiệp, HOT
Luận văn: Giáo dục pháp luật trong các doanh nghiệp, HOT
Luận văn: Giáo dục pháp luật trong các doanh nghiệp, HOT
Luận văn: Giáo dục pháp luật trong các doanh nghiệp, HOT
Luận văn: Giáo dục pháp luật trong các doanh nghiệp, HOT
Luận văn: Giáo dục pháp luật trong các doanh nghiệp, HOT
Luận văn: Giáo dục pháp luật trong các doanh nghiệp, HOT
Luận văn: Giáo dục pháp luật trong các doanh nghiệp, HOT
Luận văn: Giáo dục pháp luật trong các doanh nghiệp, HOT
Luận văn: Giáo dục pháp luật trong các doanh nghiệp, HOT
Luận văn: Giáo dục pháp luật trong các doanh nghiệp, HOT
Luận văn: Giáo dục pháp luật trong các doanh nghiệp, HOT
Luận văn: Giáo dục pháp luật trong các doanh nghiệp, HOT
Luận văn: Giáo dục pháp luật trong các doanh nghiệp, HOT
Luận văn: Giáo dục pháp luật trong các doanh nghiệp, HOT
Luận văn: Giáo dục pháp luật trong các doanh nghiệp, HOT
Luận văn: Giáo dục pháp luật trong các doanh nghiệp, HOT
Luận văn: Giáo dục pháp luật trong các doanh nghiệp, HOT
Luận văn: Giáo dục pháp luật trong các doanh nghiệp, HOT
Luận văn: Giáo dục pháp luật trong các doanh nghiệp, HOT
Luận văn: Giáo dục pháp luật trong các doanh nghiệp, HOT
Luận văn: Giáo dục pháp luật trong các doanh nghiệp, HOT
Luận văn: Giáo dục pháp luật trong các doanh nghiệp, HOT
Luận văn: Giáo dục pháp luật trong các doanh nghiệp, HOT
Luận văn: Giáo dục pháp luật trong các doanh nghiệp, HOT
Luận văn: Giáo dục pháp luật trong các doanh nghiệp, HOT
Luận văn: Giáo dục pháp luật trong các doanh nghiệp, HOT
Luận văn: Giáo dục pháp luật trong các doanh nghiệp, HOT
Luận văn: Giáo dục pháp luật trong các doanh nghiệp, HOT
Luận văn: Giáo dục pháp luật trong các doanh nghiệp, HOT
Luận văn: Giáo dục pháp luật trong các doanh nghiệp, HOT
Luận văn: Giáo dục pháp luật trong các doanh nghiệp, HOT
Luận văn: Giáo dục pháp luật trong các doanh nghiệp, HOT
Luận văn: Giáo dục pháp luật trong các doanh nghiệp, HOT
Luận văn: Giáo dục pháp luật trong các doanh nghiệp, HOT
Luận văn: Giáo dục pháp luật trong các doanh nghiệp, HOT
Luận văn: Giáo dục pháp luật trong các doanh nghiệp, HOT
Luận văn: Giáo dục pháp luật trong các doanh nghiệp, HOT
Luận văn: Giáo dục pháp luật trong các doanh nghiệp, HOT
Luận văn: Giáo dục pháp luật trong các doanh nghiệp, HOT
Luận văn: Giáo dục pháp luật trong các doanh nghiệp, HOT
Luận văn: Giáo dục pháp luật trong các doanh nghiệp, HOT
Luận văn: Giáo dục pháp luật trong các doanh nghiệp, HOT
Luận văn: Giáo dục pháp luật trong các doanh nghiệp, HOT
Luận văn: Giáo dục pháp luật trong các doanh nghiệp, HOT
Luận văn: Giáo dục pháp luật trong các doanh nghiệp, HOT
Luận văn: Giáo dục pháp luật trong các doanh nghiệp, HOT
Luận văn: Giáo dục pháp luật trong các doanh nghiệp, HOT

More Related Content

What's hot

What's hot (20)

Luận văn: Tội trộm cắp tài sản theo luật hình sự Việt Nam, HOT
Luận văn: Tội trộm cắp tài sản theo luật hình sự Việt Nam, HOTLuận văn: Tội trộm cắp tài sản theo luật hình sự Việt Nam, HOT
Luận văn: Tội trộm cắp tài sản theo luật hình sự Việt Nam, HOT
 
Luận văn: Pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình, HOT
Luận văn: Pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình, HOTLuận văn: Pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình, HOT
Luận văn: Pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình, HOT
 
Luận văn: Xác định cha, mẹ, con theo pháp luật Việt Nam, HOT
Luận văn: Xác định cha, mẹ, con theo pháp luật Việt Nam, HOTLuận văn: Xác định cha, mẹ, con theo pháp luật Việt Nam, HOT
Luận văn: Xác định cha, mẹ, con theo pháp luật Việt Nam, HOT
 
Luận văn: Tội giết người theo pháp luật hình sự tại Quảng Ninh
Luận văn: Tội giết người theo pháp luật hình sự tại Quảng NinhLuận văn: Tội giết người theo pháp luật hình sự tại Quảng Ninh
Luận văn: Tội giết người theo pháp luật hình sự tại Quảng Ninh
 
Luận văn thạc sĩ: Đương sự trong vụ án dân sự, HAY
Luận văn thạc sĩ: Đương sự trong vụ án dân sự, HAYLuận văn thạc sĩ: Đương sự trong vụ án dân sự, HAY
Luận văn thạc sĩ: Đương sự trong vụ án dân sự, HAY
 
Luận văn: Phổ biến giáo dục pháp luật trên tỉnh Quảng Ninh, HOT
Luận văn: Phổ biến giáo dục pháp luật trên tỉnh Quảng Ninh, HOTLuận văn: Phổ biến giáo dục pháp luật trên tỉnh Quảng Ninh, HOT
Luận văn: Phổ biến giáo dục pháp luật trên tỉnh Quảng Ninh, HOT
 
Luận văn: Pháp luật về bảo vệ môi trường qua tại cơ sở sản xuất
Luận văn: Pháp luật về bảo vệ môi trường qua tại cơ sở sản xuấtLuận văn: Pháp luật về bảo vệ môi trường qua tại cơ sở sản xuất
Luận văn: Pháp luật về bảo vệ môi trường qua tại cơ sở sản xuất
 
Luận văn: Tội trộm cắp theo pháp luật hình sự Việt Nam, HOT
Luận văn: Tội trộm cắp theo pháp luật hình sự Việt Nam, HOTLuận văn: Tội trộm cắp theo pháp luật hình sự Việt Nam, HOT
Luận văn: Tội trộm cắp theo pháp luật hình sự Việt Nam, HOT
 
Luận văn: Quản lý nhà nước về công chứng tại tỉnh Quảng Ngãi, 9đ
Luận văn: Quản lý nhà nước về công chứng tại tỉnh Quảng Ngãi, 9đLuận văn: Quản lý nhà nước về công chứng tại tỉnh Quảng Ngãi, 9đ
Luận văn: Quản lý nhà nước về công chứng tại tỉnh Quảng Ngãi, 9đ
 
Luận văn: Thực hiện pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình, HOT
Luận văn: Thực hiện pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình, HOTLuận văn: Thực hiện pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình, HOT
Luận văn: Thực hiện pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình, HOT
 
Luận văn: Thực hiện chính sách pháp luật hôn nhân và gia đình, HOT
Luận văn: Thực hiện chính sách pháp luật hôn nhân và gia đình, HOTLuận văn: Thực hiện chính sách pháp luật hôn nhân và gia đình, HOT
Luận văn: Thực hiện chính sách pháp luật hôn nhân và gia đình, HOT
 
Luận văn: Pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình, HOT
Luận văn: Pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình, HOTLuận văn: Pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình, HOT
Luận văn: Pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình, HOT
 
Luận văn: Nguyên nhân điều kiện tội trộm cắp tài sản tại TPHCM
Luận văn: Nguyên nhân điều kiện tội trộm cắp tài sản tại TPHCMLuận văn: Nguyên nhân điều kiện tội trộm cắp tài sản tại TPHCM
Luận văn: Nguyên nhân điều kiện tội trộm cắp tài sản tại TPHCM
 
Luận văn: Quản lý đối với người không quốc tịch ở Việt Nam, HAY
Luận văn: Quản lý đối với người không quốc tịch ở Việt Nam, HAYLuận văn: Quản lý đối với người không quốc tịch ở Việt Nam, HAY
Luận văn: Quản lý đối với người không quốc tịch ở Việt Nam, HAY
 
Luận văn: Trách nhiệm hình sự đối với người dưới 18 tuổi phạm tội
Luận văn: Trách nhiệm hình sự đối với người dưới 18 tuổi phạm tộiLuận văn: Trách nhiệm hình sự đối với người dưới 18 tuổi phạm tội
Luận văn: Trách nhiệm hình sự đối với người dưới 18 tuổi phạm tội
 
Luận văn: Áp dụng pháp luật trong giải quyết án hôn nhân và gia đình
Luận văn: Áp dụng pháp luật trong giải quyết án hôn nhân và gia đìnhLuận văn: Áp dụng pháp luật trong giải quyết án hôn nhân và gia đình
Luận văn: Áp dụng pháp luật trong giải quyết án hôn nhân và gia đình
 
Luận văn: Tội giết người theo pháp luật hình sự tại tỉnh Nam Định
Luận văn: Tội giết người theo pháp luật hình sự tại tỉnh Nam ĐịnhLuận văn: Tội giết người theo pháp luật hình sự tại tỉnh Nam Định
Luận văn: Tội giết người theo pháp luật hình sự tại tỉnh Nam Định
 
Luận văn: Tình hình tội trộm cắp tài sản tại Tp Hà Nội, 9đ
Luận văn: Tình hình tội trộm cắp tài sản tại Tp Hà Nội, 9đLuận văn: Tình hình tội trộm cắp tài sản tại Tp Hà Nội, 9đ
Luận văn: Tình hình tội trộm cắp tài sản tại Tp Hà Nội, 9đ
 
Luận văn: Thực hiện pháp luật tiếp công dân của UBND cấp xã
Luận văn: Thực hiện pháp luật tiếp công dân của UBND cấp xãLuận văn: Thực hiện pháp luật tiếp công dân của UBND cấp xã
Luận văn: Thực hiện pháp luật tiếp công dân của UBND cấp xã
 
Luận văn: Giao đất, cho thuê đất theo luật đất đai năm 2013, HAY
Luận văn: Giao đất, cho thuê đất theo luật đất đai năm 2013, HAYLuận văn: Giao đất, cho thuê đất theo luật đất đai năm 2013, HAY
Luận văn: Giao đất, cho thuê đất theo luật đất đai năm 2013, HAY
 

Similar to Luận văn: Giáo dục pháp luật trong các doanh nghiệp, HOT

Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Quyền tự do kinh doanh theo pháp luật Việt Na...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Quyền tự do kinh doanh theo pháp luật Việt Na...Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Quyền tự do kinh doanh theo pháp luật Việt Na...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Quyền tự do kinh doanh theo pháp luật Việt Na...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Luận án: Trách nhiệm thu hồi hàng hoá có khuyết tật của doanh nghiệp theo phá...
Luận án: Trách nhiệm thu hồi hàng hoá có khuyết tật của doanh nghiệp theo phá...Luận án: Trách nhiệm thu hồi hàng hoá có khuyết tật của doanh nghiệp theo phá...
Luận án: Trách nhiệm thu hồi hàng hoá có khuyết tật của doanh nghiệp theo phá...Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Luận văn: Hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp theo pháp luật Việt Nam hiện nay từ...
Luận văn: Hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp theo pháp luật Việt Nam hiện nay từ...Luận văn: Hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp theo pháp luật Việt Nam hiện nay từ...
Luận văn: Hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp theo pháp luật Việt Nam hiện nay từ...Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Quản lý nhà nước đối với hoạt động đào tạo nghề cho người khuyết tật trên địa...
Quản lý nhà nước đối với hoạt động đào tạo nghề cho người khuyết tật trên địa...Quản lý nhà nước đối với hoạt động đào tạo nghề cho người khuyết tật trên địa...
Quản lý nhà nước đối với hoạt động đào tạo nghề cho người khuyết tật trên địa...luanvantrust
 
Quản lý nhà nước đối với hoạt động đào tạo nghề cho người khuyết tật trên địa...
Quản lý nhà nước đối với hoạt động đào tạo nghề cho người khuyết tật trên địa...Quản lý nhà nước đối với hoạt động đào tạo nghề cho người khuyết tật trên địa...
Quản lý nhà nước đối với hoạt động đào tạo nghề cho người khuyết tật trên địa...luanvantrust
 
Khảo sát, đánh giá tình hình tổ chức và quản lý công tác văn thư - lưu trữ tạ...
Khảo sát, đánh giá tình hình tổ chức và quản lý công tác văn thư - lưu trữ tạ...Khảo sát, đánh giá tình hình tổ chức và quản lý công tác văn thư - lưu trữ tạ...
Khảo sát, đánh giá tình hình tổ chức và quản lý công tác văn thư - lưu trữ tạ...HanaTiti
 
Luận văn: Thương hiệu và định giá thương hiệu cho doanh nghiệp tại Việt Nam T...
Luận văn: Thương hiệu và định giá thương hiệu cho doanh nghiệp tại Việt Nam T...Luận văn: Thương hiệu và định giá thương hiệu cho doanh nghiệp tại Việt Nam T...
Luận văn: Thương hiệu và định giá thương hiệu cho doanh nghiệp tại Việt Nam T...Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 

Similar to Luận văn: Giáo dục pháp luật trong các doanh nghiệp, HOT (20)

Đề tài: Quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp tại Hà Nội, HOT
Đề tài: Quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp tại Hà Nội, HOTĐề tài: Quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp tại Hà Nội, HOT
Đề tài: Quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp tại Hà Nội, HOT
 
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Quyền tự do kinh doanh theo pháp luật Việt Na...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Quyền tự do kinh doanh theo pháp luật Việt Na...Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Quyền tự do kinh doanh theo pháp luật Việt Na...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Quyền tự do kinh doanh theo pháp luật Việt Na...
 
Quyền lợi ích của người lao động trong doanh nghiệp có vốn nước ngoài
Quyền lợi ích của người lao động trong doanh nghiệp có vốn nước ngoàiQuyền lợi ích của người lao động trong doanh nghiệp có vốn nước ngoài
Quyền lợi ích của người lao động trong doanh nghiệp có vốn nước ngoài
 
Đề tài: Bảo vệ người lao động trong lĩnh vực việc làm tiền, HOT
Đề tài: Bảo vệ người lao động trong lĩnh vực việc làm tiền, HOTĐề tài: Bảo vệ người lao động trong lĩnh vực việc làm tiền, HOT
Đề tài: Bảo vệ người lao động trong lĩnh vực việc làm tiền, HOT
 
Luận án: Trách nhiệm thu hồi hàng hoá có khuyết tật của doanh nghiệp theo phá...
Luận án: Trách nhiệm thu hồi hàng hoá có khuyết tật của doanh nghiệp theo phá...Luận án: Trách nhiệm thu hồi hàng hoá có khuyết tật của doanh nghiệp theo phá...
Luận án: Trách nhiệm thu hồi hàng hoá có khuyết tật của doanh nghiệp theo phá...
 
Luận văn: Doanh nghiệp xã hội theo pháp luật Việt Nam, HAY
Luận văn: Doanh nghiệp xã hội theo pháp luật Việt Nam, HAYLuận văn: Doanh nghiệp xã hội theo pháp luật Việt Nam, HAY
Luận văn: Doanh nghiệp xã hội theo pháp luật Việt Nam, HAY
 
Đề tài: Pháp luật về doanh nghiệp trong công nghiệp hóa, HAY
Đề tài: Pháp luật về doanh nghiệp trong công nghiệp hóa, HAYĐề tài: Pháp luật về doanh nghiệp trong công nghiệp hóa, HAY
Đề tài: Pháp luật về doanh nghiệp trong công nghiệp hóa, HAY
 
Luận văn: Hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp theo pháp luật, HAY
Luận văn: Hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp theo pháp luật, HAYLuận văn: Hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp theo pháp luật, HAY
Luận văn: Hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp theo pháp luật, HAY
 
Luận văn: Hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp theo pháp luật Việt Nam hiện nay từ...
Luận văn: Hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp theo pháp luật Việt Nam hiện nay từ...Luận văn: Hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp theo pháp luật Việt Nam hiện nay từ...
Luận văn: Hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp theo pháp luật Việt Nam hiện nay từ...
 
Quản lý nhà nước đối với hoạt động đào tạo nghề cho người khuyết tật trên địa...
Quản lý nhà nước đối với hoạt động đào tạo nghề cho người khuyết tật trên địa...Quản lý nhà nước đối với hoạt động đào tạo nghề cho người khuyết tật trên địa...
Quản lý nhà nước đối với hoạt động đào tạo nghề cho người khuyết tật trên địa...
 
Luận văn: Pháp luật về đối thoại xã hội trong quan hệ lao động, 9đ
Luận văn: Pháp luật về đối thoại xã hội trong quan hệ lao động, 9đLuận văn: Pháp luật về đối thoại xã hội trong quan hệ lao động, 9đ
Luận văn: Pháp luật về đối thoại xã hội trong quan hệ lao động, 9đ
 
Luận văn: Giải quyết khiếu nại ở tỉnh Quảng Ngãi, HAY
Luận văn: Giải quyết khiếu nại ở tỉnh Quảng Ngãi, HAYLuận văn: Giải quyết khiếu nại ở tỉnh Quảng Ngãi, HAY
Luận văn: Giải quyết khiếu nại ở tỉnh Quảng Ngãi, HAY
 
Luận văn thạc sĩ:Giải quyết khiếu nại ở tỉnh Quảng Ngãi, HOT
Luận văn thạc sĩ:Giải quyết khiếu nại ở tỉnh Quảng Ngãi, HOTLuận văn thạc sĩ:Giải quyết khiếu nại ở tỉnh Quảng Ngãi, HOT
Luận văn thạc sĩ:Giải quyết khiếu nại ở tỉnh Quảng Ngãi, HOT
 
Quản lý nhà nước đối với hoạt động đào tạo nghề cho người khuyết tật trên địa...
Quản lý nhà nước đối với hoạt động đào tạo nghề cho người khuyết tật trên địa...Quản lý nhà nước đối với hoạt động đào tạo nghề cho người khuyết tật trên địa...
Quản lý nhà nước đối với hoạt động đào tạo nghề cho người khuyết tật trên địa...
 
Quyền của người lao động trong giải quyết yêu cầu phá sản doanh nghiệp
Quyền của người lao động trong giải quyết yêu cầu phá sản doanh nghiệpQuyền của người lao động trong giải quyết yêu cầu phá sản doanh nghiệp
Quyền của người lao động trong giải quyết yêu cầu phá sản doanh nghiệp
 
Luận văn: Hoạt động của Trung tâm trợ giúp pháp lý, HOT
Luận văn: Hoạt động của Trung tâm trợ giúp pháp lý, HOTLuận văn: Hoạt động của Trung tâm trợ giúp pháp lý, HOT
Luận văn: Hoạt động của Trung tâm trợ giúp pháp lý, HOT
 
Luận văn: Quản lý nhà nước đối với kinh tế tập thể tại tp HCM
Luận văn: Quản lý nhà nước đối với kinh tế tập thể tại tp HCMLuận văn: Quản lý nhà nước đối với kinh tế tập thể tại tp HCM
Luận văn: Quản lý nhà nước đối với kinh tế tập thể tại tp HCM
 
Luận văn: Quản lý đối với kinh tế tập thể tại TPHCM, HOT
Luận văn: Quản lý đối với kinh tế tập thể tại TPHCM, HOTLuận văn: Quản lý đối với kinh tế tập thể tại TPHCM, HOT
Luận văn: Quản lý đối với kinh tế tập thể tại TPHCM, HOT
 
Khảo sát, đánh giá tình hình tổ chức và quản lý công tác văn thư - lưu trữ tạ...
Khảo sát, đánh giá tình hình tổ chức và quản lý công tác văn thư - lưu trữ tạ...Khảo sát, đánh giá tình hình tổ chức và quản lý công tác văn thư - lưu trữ tạ...
Khảo sát, đánh giá tình hình tổ chức và quản lý công tác văn thư - lưu trữ tạ...
 
Luận văn: Thương hiệu và định giá thương hiệu cho doanh nghiệp tại Việt Nam T...
Luận văn: Thương hiệu và định giá thương hiệu cho doanh nghiệp tại Việt Nam T...Luận văn: Thương hiệu và định giá thương hiệu cho doanh nghiệp tại Việt Nam T...
Luận văn: Thương hiệu và định giá thương hiệu cho doanh nghiệp tại Việt Nam T...
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864

Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏiDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏiDịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864 (20)

200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc
200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc
200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc
 
Danh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểmDanh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểm
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểmDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểm
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏiDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểmDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểm
 
danh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhua
danh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhuadanh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhua
danh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhua
 
Kinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay Nhất
Kinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay NhấtKinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay Nhất
Kinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay Nhất
 
Kho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểm
Kho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểmKho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểm
Kho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểm
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại họcKho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại học
 
Kho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tử
Kho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tửKho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tử
Kho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tử
 
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểmKho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểm
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu HọcKho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu Học
 
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhất
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhấtKho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhất
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhất
 
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểmKho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểm
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin HọcKho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin Học
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập Khẩu
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập KhẩuKho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập Khẩu
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập Khẩu
 

Recently uploaded

Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngGiới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngYhoccongdong.com
 
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quanGNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quanmyvh40253
 
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfhoangtuansinh1
 
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfTrnHoa46
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................TrnHoa46
 
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoámyvh40253
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...Nguyen Thanh Tu Collection
 
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢIPHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢImyvh40253
 
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docxTHAO316680
 
Nhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptx
Nhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptxNhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptx
Nhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptxhoangvubaongoc112011
 
CD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh cho
CD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh choCD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh cho
CD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh chonamc250
 
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảoKiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảohoanhv296
 

Recently uploaded (20)

Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngGiới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
 
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quanGNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
 
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
 
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................
 
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
 
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
 
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢIPHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
 
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
 
Nhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptx
Nhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptxNhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptx
Nhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptx
 
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
 
CD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh cho
CD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh choCD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh cho
CD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh cho
 
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảoKiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
 

Luận văn: Giáo dục pháp luật trong các doanh nghiệp, HOT

  • 1. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT NGUYỄN THỊ THANH HUYỀN Gi¸o dôc ph¸p luËt trong c¸c doanh nghiÖp trªn ®Þa bµn tØnh H¶i D­¬ng TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC HÀ NỘI - 2014
  • 2. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT NGUYỄN THỊ THANH HUYỀN Gi¸o dôc ph¸p luËt trong c¸c doanh nghiÖp trªn ®Þa bµn tØnh H¶i D­¬ng Chuyên ngành: Lý luận và lịch sử nhà nước và pháp luật Mã số: 60 38 01 01 TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC Cán bộ hướng dẫn khoa học: TS. MAI VĂN THẮNG HÀ NỘI - 2014
  • 3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các kết quả nêu trong Luận văn chưa được công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong Luận văn đảm bảo tính chính xác, tin cậy và trung thực. Tôi đã hoàn thành tất cả các môn học và đã thanh toán tất cả các nghĩa vụ tài chính theo quy định của Khoa Luật, Đại học Quốc gia Hà Nội. Vậy tôi viết Lời cam đoan này đề nghị Khoa Luật xem xét để tôi có thể bảo vệ Luận văn. Tôi xin chân thành cảm ơn! Người cam đoan Nguyễn Thị Thanh Huyền
  • 4. MỤC LỤC Trang Trang phụ bìa Lời cam đoan Mục lục Danh mục các từ viết tắt MỞ ĐẦU................................................................................................................1 Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA GIÁO DỤC PHÁP LUẬT TRONG CÁC DOANH NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HẢI DƯƠNG............................... 6 1.1. Cơ sở lý luận của giáo dục pháp luật .......................................................6 1.1.1. Khái niệm giáo dục pháp luật......................................................................6 1.1.2. Mục đích của giáo dục pháp luật.................................................................7 1.1.3. Nội dung, hình thức giáo dục pháp luật.......................................................8 1.1.4. Chủ thể và đối tượng giáo dục pháp luật .....................................................9 1.1.5. Phương pháp giáo dục pháp luật ...............................................................11 1.2. Cơ sở lý luận của giáo dục pháp luật trong doanh nghiệp....................11 1.2.1. Những đặc thù cơ bản của giáo dục pháp luật trong các doanh nghiệp............11 1.2.2. Vai trò, ý nghĩa, tính tất yếu của giáo dục pháp luật trong doanh nghiệp trong bối cảnh hiện nay ở nước ta..................................................16 1.2.3. Mối quan hệ giữa giáo dục pháp luật với giáo dục chính trị tư tưởng, giáo dục đạo đức và các giáo dục khác trong các doanh nghiệp .............................19 1.3. Những đặc trưng cơ bản của tỉnh Hải Dương và của các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Hải Dương ......................................................20 1.3.1. Đặc điểm về điều kiện vị trí địa lý, kinh tế, văn hóa- xã hội của tỉnh Hải Dương ................................................................................................20 1.3.2. Những đặc điểm cơ bản của các doanh nghiệp và các loại hình doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Hải Dương ..........................................................21 KẾT LUẬN CHƯƠNG 1......................................................................................25
  • 5. Chương 2: THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VỀ GIÁO DỤC PHÁP LUẬT VÀ THỰC TRẠNG GIÁO DỤC PHÁP LUẬT TRONG CÁC DOANH NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HẢI DƯƠNG TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY ........................................................................26 2.1. Hệ thống pháp luật, chính sách về hoạt động giáo dục pháp luật trong doanh nghiệp ở Hải Dương...........................................................26 2.2. Thực trạng giáo dục pháp luật cho các nhóm đối tượng trong các loại hình doanh nghiệp trên địa bàn Hải Dương ....................................34 2.2.1. Thực trạng giáo dục pháp luật cho người lao động trong các loại hình doanh nghiệp.............................................................................................34 2.2.2. Giáo dục pháp luật cho người sử dụng lao động trong các loại hình doanh nghiệp.............................................................................................40 2.2.3. Giáo dục pháp luật cho cán bộ công đoàn trong các loại hình doanh nghiệp....49 2.3. Thực trạng về nội dung, hình thức giáo dục pháp luật trong doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Hải Dương ......................................................52 2.3.1. Thực trạng về nội dung giáo dục pháp luật................................................52 2.3.2. Thực trạng về hình thức, phương pháp giáo dục pháp luật ........................55 2.4. Những thành tựu, tồn tại, hạn chế và một số nguyên nhân trong giáo dục pháp luật trong doanh nghiệp trên địa bàn Hải Dương .....58 2.4.1. Một số thành tựu trong hoạt động giáo dục pháp luật tại các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Hải Dương ..........................................................58 2.4.2. Nguyên nhân của những kết quả đạt được.................................................69 2.4.3. Những tồn tại, hạn chế trong hoạt động giáo dục pháp luật trong doanh nghiệp tại địa bàn Hải Dương....................................................................71 2.4.4. Những nguyên nhân của những tồn tại, hạn chế ........................................75 KẾT LUẬN CHƯƠNG 2......................................................................................80 Chương 3: QUAN ĐIỂM, ĐỊNH HƯỚNG VÀ MỘT SỐ KIẾN NGHỊ, GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ GIÁO DỤC PHÁP LUẬT TRONG CÁC DOANH NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HẢI DƯƠNG.......................................................................81
  • 6. 3.1. Quan điểm, định hướng chung với hoạt động giáo dục pháp luật trong doanh nghiệp.................................................................................81 3.2. Những yêu cầu đối với công tác giáo dục pháp luật trong các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Hải Dương...........................................83 3.3. Một số kiến nghị, giải pháp về việc giáo dục pháp luật trong các doanh nghiệp nói chung và trên địa bàn tỉnh Hải Dương nói riêng .....85 3.3.1. Những kiến nghị, giải pháp chung.............................................................85 3.3.2. Những kiến nghị, giải pháp cụ thể.............................................................88 KẾT LUẬN CHƯƠNG 3......................................................................................97 KẾT LUẬN..........................................................................................................98 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..........................................................101
  • 7. DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT BHXH: Bảo hiểm xã hội CBCĐ: Cán bộ công đoàn CĐ: Công đoàn CĐCS: Công đoàn cơ sở CN: Công nhân CNLĐ: Công nhân lao động DN: Doanh nghiệp DNNN: Doanh nghiệp Nhà nước ĐTNN: Đầu tư nước ngoài GDPL: Giáo dục pháp luật HĐND: Hội đồng nhân dân HĐQT: Hội đồng quản trị HĐTV: Hội đồng thành viên HTX: Hợp tác xã KCN: Khu công nghiệp Kinh tế NNN: Kinh tế ngoài nhà nước LĐLĐ: Liên đoàn Lao động LHPN: Liên hiệp phụ nữ NLĐ: Người lao động NSDLĐ: Người sử dụng lao động PBGDPL: Phổ biến giáo dục pháp luật PHPBGDPL: Phối hợp phổ biến giáo dục pháp luật QCDC: Quy chế dân chủ TGPL: Trợ giúp pháp lý THCS: Trung học cơ sở THPT: Trung học phổ thông TNHH MTV: Trách nhiệm hữu hạn một thành viên TNHH: Trách nhiệm hữu hạn TTPBGDPL: Tuyên truyền phổ biến giáo dục pháp luật UBND: Uỷ ban nhân dân UVBTV: Ủy viên ban thường vụ XHCN: Xã hội chủ nghĩa
  • 8. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Công cuộc đổi mới toàn diện do Đảng ta khởi xướng và lãnh đạo trong những năm vừa qua đã đạt được nhiều thành tựu to lớn. Nền kinh tế đất nước ta đã có sự phát triền vượt bậc. Một trong những nguyên nhân cơ bản tạo nên sự phát triển của nền kinh tế nước ta là đã khơi dậy được tiềm năng của các thành phần kinh tế thông qua chính sách phát triển kinh tế nhiều thành phần với các loại hình doanh nghiệp khác nhau. Sự phát triển các loại hình doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở nước ta hiện nay là tất yếu, khách quan phù hợp với mục tiêu công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, đáp ứng yêu cầu của tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế. Nằm trong vùng kinh tế trọng điểm Bắc bộ, tỉnh Hải Dương có nhiều lợi thế phát triển kinh tế đặc biệt là các ngành công nghiệp. Trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội đến năm 2020 của tỉnh Hải Dương, lãnh đạo tỉnh Hải Dương đã thể hiện sự quyết tâm xây dựng tỉnh Hải Dương trở thành tỉnh công nghiệp trước năm 2020. Để đạt được mục tiêu đó, tỉnh Hải Dương đã có nhiều cơ chế, chính sách để thực hiện, trong đó có chính sách tạo điều kiện cho các doanh nghiệp thành lập, hoạt động, phát triển. Vì lẽ đó, hiện nay trên địa bàn tỉnh Hải Dương có một lượng lớn doanh nghiệp đang hoạt động thu hút hàng vạn lao động vào làm việc. Doanh nghiệp phát triển ổn định không những góp phần quyết định sự phát triển bền vững về mặt kinh tế của tỉnh mà còn quyết định đến sự ổn định và lành mạnh hoá các vấn đề xã hội. Tuy nhiên, thực tế cho thấy do nhận thức, ý thức pháp luật của người lao động, người sử dụng lao động ở nhiều doanh nghiệp còn thấp đã dẫn đến sự vi phạm pháp luật từ cả hai phía gây ra căng thẳng, bức xúc trong quan hệ lao động, phát sinh tranh chấp lao động, làm xáo trộn hoạt động kinh doanh và thiệt hại cho doanh nghiệp, gây mất ổn định an ninh trật tự xã hội trên địa bàn. Để xây dựng quan hệ lao động hài hòa tại các doanh nghiệp, góp phần thúc đẩy sản xuất phát triển, ổn định xã hội, xây dựng và hoàn thiện Nhà nước pháp
  • 9. 2 quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân, lãnh đạo tỉnh Hải Dương đã chú trọng giáo dục nâng cao nhận thức, ý thức chấp hành pháp luật của người lao động, người sử dụng lao động trong các doanh nghiệp. Tuy nhiên, công tác giáo dục pháp luật trong các loại hình doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn tỉnh vẫn chưa đạt hiệu quả cao, nhiều khi còn mang tính hình thức, chưa có sự quan tâm đầu tư thỏa đáng của các ngành, các cấp trong tỉnh, thậm chí là của chính các doanh nghiệp. Chưa thật sự huy động được sự vào cuộc của cả hệ thống chính trị tỉnh Hải Dương. Xuất phát từ những lý do trên, tác giả lựa chọn đề tài “Giáo dục pháp luật trong các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Hải Dương” làm luận văn tốt nghiệp của mình. Tác giả hy vọng với việc nghiên cứu, phân tích thực trạng, cũng như những giải pháp, kiến nghị được đưa ra trong luận văn sẽ góp phần bổ sung, hoàn thiện công tác giáo dục pháp luật trong các doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn tỉnh Hải Dương nói riêng và công tác giáo dục pháp luật nói chung. 2. Mục tiêu nghiên cứu 2.1. Mục tiêu tổng quát Luận văn phân tích, đánh giá đúng thực trạng giáo dục pháp luật trong các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Hải Dương và đề xuất được phương hướng, giải pháp nhằm bổ sung, hoàn thiện giáo dục pháp luật trong các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Hải Dương. Từ đó tạo sự chuyển biến mạnh mẽ về ý thức tôn trọng và chấp hành pháp luật nói chung, pháp luật lao động nói riêng đối với người lao động và người sử dụng lao động. Xây dựng quan hệ lao động hài hòa tại các doanh nghiệp, góp phần thúc đẩy sản xuất phát triển, ổn định xã hội, xây dựng và hoàn thiện Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân đồng thời tham mưu, góp ý cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong vấn đề giáo dục pháp luật. 2.2. Mục tiêu cụ thể + Phân tích cơ sở lý luận chung của hoạt động giáo dục pháp luật và giáo dục pháp luật trong các doanh nghiệp. + Phân tích, đánh giá đúng thực trạng giáo dục pháp luật trong các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Hải Dương trong giai đoạn hiện nay.
  • 10. 3 + Từ nghiên cứu, đánh giá thực trạng tìm phân tích nguyên nhân thực trạng của công tác giáo dục pháp luật trong các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Hải Dương. + Đề xuất phương hướng, giải pháp nhằm tăng cường, nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác giáo dục pháp luật trong các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Hải Dương trong giai đoạn hiện nay. 3. Tình hình nghiên cứu đề tài Đề tài giáo dục pháp luật từ lâu đã thu hút sự quan tâm, chú ý của nhiều nhà khoa học, những người làm công tác lý luận nghiên cứu ở nhiều khía cạnh, góc độ khác nhau. Cho đến nay, đã có nhiều công trình khoa học nghiên cứu về giáo dục pháp luật của cá nhân, tập thể được công bố như: “Giáo dục pháp luật và quá trình hình thành nhân cách” Nguyễn Đặng Đình Lục. - H.: Pháp lý, 1990; “Bàn về giáo dục pháp luật” PTS. Trần Ngọc Đường, Dương Thanh Mai. - H.: Chính trị quốc gia, 1995; “ Giáo dục pháp luật qua hoạt động tư pháp ở Việt Nam (Bằng thực tiễn của toà án và luật sư)” Luận án phó tiến sĩ khoa học luật / Dương Thị Thanh Mai; Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS. Trần Ngọc Đường. - H., 1996. “Giáo dục pháp luật trong các trường đại học, trung học chuyên nghiệp và dạy nghề (không chuyên luật) ở nước ta hiện nay” Luận án phó tiến sĩ khoa học Luật học / Đinh Xuân Thảo; Người hướng dẫn khoa học: PGS.PTS. Trần Ngọc Đường, PTS. Hoàng Thế Liên. - H., 1996; “ Bộ đội biên phòng với việc giáo dục pháp luật cho đồng bào khu vực biên giới ở Việt Nam hiện nay” Luận án thạc sỹ luật học / Phạm Văn Trường. - H: Trường Đại học Luật Hà Nội, 1998; “ Giáo dục pháp luật, giáo dục đạo đức và kỹ năng sống cho trẻ em ở nước ta hiện nay” Lê Thị Phương Nga // Tạp chí Nghiên cứu lập pháp. Văn phòng quốc hội, Số 20/2010; “Các hình thức giáo dục pháp luật ở Việt Nam hiện nay - Thực trạng và giải pháp” Khoá luận tốt nghiệp / Nguyễn Thị Thuỳ Linh; Người hướng dẫn: ThS. Bùi Xuân Phái. - Hà Nội, 2012. Ngoài ra, còn rất nhiều các bài nghiên cứu đăng trên các tạp chí khoa học, các đề tài đã được nghiệm thu về vấn giáo dục pháp luật nói chung. Các công trình nghiên cứu khoa học cho thấy giáo dục pháp luật tuy được đề cập dưới nhiều góc độ, khía cạnh khác nhau, song về cơ bản bao gồm ba nhóm vấn đề sau:
  • 11. 4 Nhóm 1: Nghiên cứu những vấn đề lý luận chung về giáo dục pháp luật, gồm khái niệm, mục đích, đối tượng, nội dung, hình thức của giáo dục pháp luật. Nhóm 2: Nghiên cứu giáo dục pháp luật đối với các đối tượng cụ thể nhằm lý giải những đặc thù và tìm kiếm các giải pháp nâng cao hiệu quả giáo dục pháp luật cho từng đối tượng. Nhóm 3: Nghiên cứu giáo dục pháp luật trong mối quan hệ với các nội dung khác: đạo đức, ý thức pháp luật, tăng cường pháp chế... [24, tr.4-6]. Nhìn chung, các công trình nghiên cứu khoa học của các tác giả từ trước đến nay về giáo dục pháp luật đã đóng góp rất nhiều các vấn đề cơ bản cả về vấn đề lý luận và thực tiễn dưới nhiều góc độ, khía cạnh khác nhau về giáo dục pháp luật. Tuy nhiên, cho đến nay chưa có một công trình nào đi sâu nghiên cứu về giáo dục pháp luật trong các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Hải Dương. Vì vậy, đây là đề tài đầu tiên nghiên cứu có hệ thống vấn đề này trên địa bản tỉnh Hải Dương. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu + Luận văn tập trung nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn của hoạt động giáo dục pháp luật cho người người lao động, người sử dụng lao động, cán bộ công đoàn trong các doanh nghiệp trên địa bàn Hải Dương. + Phạm vi nghiên cứu của luận văn: Luận văn giới hạn phạm vi nghiên cứu thực trạng giáo dục pháp luật trong các doanh nghiệp trên địa bàn một địa phương cụ thể là tỉnh Hải Dương và các số liệu được thống kê từ năm 2009 đến nay. 5. Tính mới và những đóng góp của đề tài Đề tài có những đóng góp mới đó là: - Phân tích, đánh giá một cách cụ thể về thực trạng giáo dục pháp luật trong các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Hải Dương. Nghiên cứu, đề xuất các phương hướng, giải pháp cụ thể nhằm tăng cường và nâng cao hiệu quả giáo dục pháp luật trong các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Hải Dương trong giai đoạn hiện nay. - Là một công trình có sự gắn kết giữa phân tích lý luận với tổng kết thực tiễn địa phương, luận văn có thể dùng làm tài liệu tham khảo trong việc hoạch định các chủ trương, chính sách về giáo dục pháp luật trong các doanh nghiệp ở tỉnh Hải Dương trong những năm tới cũng như là nguồn tư liệu tham khảo cho những người
  • 12. 5 nghiên cứu các đề tài liên quan đến giáo dục pháp luật. Luận văn còn có thể dùng làm tài liệu nghiên cứu, giảng dạy, tập huấn cho các Hội đồng phối hợp phổ biến, giáo dục pháp luật, cho cán bộ công đoàn, người sử dụng lao động trong các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Hải Dương. 6. Phương pháp nghiên cứu Luận văn được thực hiện trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh về Nhà nước và pháp luật; quan điểm của Đảng về xây dựng Nhà nước pháp quyền ở Việt Nam; các quan điểm của Đảng, các văn bản pháp luật quy định về công tác phổ biến, giáo dục pháp luật nói chung và đối tượng là người lao động, người sử dụng lao động trong các doanh nghiệp nói riêng. Các phương pháp sử dụng để nghiên cứu là phương pháp chủ nghĩa duy vật biện chứng, phương pháp lịch sử - cụ thể, phân tích, tổng hợp, thống kê, so sánh, điều tra xã hội học... 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, nội dung luận văn gồm 3 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận của giáo dục pháp luật trong các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Hải Dương. Chương 2: Thực trạng giáo dục pháp luật trong các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Hải Dương trong giai đoạn hiện nay. Chương 3: Quan điểm, định hướng và một số kiến nghị, giải pháp nâng cao hiệu quả giáo dục pháp luật trong các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Hải Dương.
  • 13. 6 Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA GIÁO DỤC PHÁP LUẬT TRONG CÁC DOANH NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HẢI DƯƠNG 1.1. Cơ sở lý luận của giáo dục pháp luật 1.1.1. Khái niệm giáo dục pháp luật Theo từ điển từ và ngữ Hán - Việt "Giáo dục là quá trình hoạt động có ý thức, có mục đích, có kế hoạch, có tổ chức nhằm bồi dưỡng cho con người những phẩm chất đạo đức và những tri thức cần thiết để người ta có khả năng tham gia mọi mặt của đời sống xã hội" [28, tr.35]. Hiện nay trong các tài liệu khoa học về pháp luật ở nước ta, các tác giả đã khá thống nhất với khái niệm giáo dục pháp luật, theo đó: Giáo dục pháp luật là hoạt động có định hướng, có tổ chức, có chủ định của chủ thể giáo dục tác động lên đối tượng giáo dục một cách có hệ thống và thường xuyên nhằm mục đích hình thành ở họ tri thức pháp luật, tình cảm pháp lý và hành vi phù hợp với các đòi hỏi của pháp luật hiện hành và đòi hỏi của nền pháp chế XHCN [26, tr.04]. Tác giả bày tỏ sự nhất trí cao với quan niệm nêu trên về giáo dục pháp luật. Theo đó, trong luận văn này, giáo dục pháp luật có nội hàm sau: - Giáo dục pháp luật là hoạt động có định hướng, có tổ chức, có chủ định do vậy giáo dục pháp luật là sự tác động mang tính chủ quan, được tiến hành bởi hệ thống nhiều chủ thể thông qua hình thức nhất định. - Chủ thể giáo dục tác động lên đối tượng giáo dục một cách có hệ thống và thường xuyên, liên tục, lâu dài chứ không phải là sự tác động một lần. - Mục đích của giáo dục pháp luật là hình thành ở đối tượng giáo dục tri thức pháp luật, tình cảm pháp lý và hành vi phù hợp với các đòi hỏi của pháp luật hiện hành và đòi hỏi của nền pháp chế XHCN. Trong điều kiện hiện nay ở nước ta, giáo dục pháp luật là một bộ phận của công tác giáo dục chính trị, tư tưởng. Việc trang bị tri thức pháp luật, xây dựng tình cảm và thói quen hành xử theo pháp luật cho mọi công dân là trách nhiệm của toàn
  • 14. 7 bộ hệ thống chính trị, dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam và sự điều phối, tổ chức thực hiện của các cơ quan nhà nước và các tổ chức, đoàn thể. Là khâu then chốt, quan trọng để chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của nhà nước thực sự đi vào cuộc sống xã hội, đi vào ý thức, hành động của từng chủ thể trong xã hội. Giáo dục pháp luật là một trong những mắt xích quan trọng, có ý nghĩa đặc biệt trong việc tăng cường pháp chế XHCN. Bởi vì, giáo dục pháp luật là nhằm hình thành ý thức tôn trọng, tuân thủ pháp luật cho mọi công dân, nhằm phát huy vai trò và hiệu lực của pháp luật trong công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam XHCN [39, tr.12]. Với phương hướng xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa do Đảng cộng sản Việt Nam đề ra, chúng ta đang từng bước phấn đấu nhằm hoàn thiện cơ chế quản lý xã hội bằng pháp luật. Trong đó, giáo dục pháp luật giữ một vai trò đặc biệt quan trọng. 1.1.2. Mục đích của giáo dục pháp luật Theo Từ điển Tiếng Việt, thì “mục đích là cái vạch ra làm đích nhằm đạt cho được” [32, tr.23]. Vậy “cái vạch ra làm đích nhằm đạt cho được” của giáo dục pháp luật là gì? Hiện nay, có nhiều ý kiến cho rằng mục đích của giáo dục pháp luật bao gồm ba mục đích cơ bản: mục đích nhận thức, mục đích cảm xúc, mục đích hành vi. Mục đích thứ nhất: Hình thành, làm sâu sắc và từng bước mở rộng hệ thống tri thức pháp luật của công dân (mục đích nhận thức). Mục đích thứ hai: Hình thành tình cảm và lòng tin đối với pháp luật (mục đích cảm xúc). Mục đích thứ ba: Hình thành động cơ, hành vi và thói quen xử sự theo pháp luật (mục đích hành vi). Việc phân chia các mục đích giáo dục pháp luật như vậy chỉ mang tính tương đối, giữa các mục đích có mối quan hệ đan xen, tác động qua lại trong mối liên hệ hữu cơ thống nhất. Từ tri thức pháp luật đến tính tự giác. Từ tính tự giác đến tính tích cực. Từ tính tích cực đến thói quen xử sự theo pháp luật. Ngược lại, khi có thói quen xử sự theo pháp luật thì lòng tin, tình cảm pháp luật lại được củng cố. Do đó, khi tiến hành giáo dục pháp luật đều phải hướng hoạt động vào cả ba mục đích của giáo dục pháp luật. Việc xác định mục đích của giáo dục pháp luật trong quá trình giáo dục pháp luật có ý nghĩa hết sức quan trọng cả trong lý luận lẫn thực tiễn giáo dục pháp
  • 15. 8 luật. Việc xác định đúng hay không đúng mục đích của giáo dục pháp luật sẽ dẫn đến chất lượng tốt hay không tốt tới giáo dục pháp luật [39, tr.14 -5]. 1.1.3. Nội dung, hình thức giáo dục pháp luật 1.1.3.1. Nội dung của giáo dục pháp luật Nội dung giáo dục pháp luật là yếu tố quan trọng của quá trình giáo dục pháp luật. Xác định đúng nội dung giáo dục pháp luật là đảm bảo cần thiết để giáo dục pháp luật có hiệu quả. Nội dung giáo dục pháp luật được xác định trên cơ sở mục đích của giáo dục pháp luật và nhu cầu, đặc điểm của đối tượng giáo dục pháp luật. Căn cứ vào nhu cầu và đặc điểm của đối tượng giáo dục pháp luật, nhiều nhà khoa học đã chia nội dung giáo dục pháp luật thành ba mức, cấp độ khác nhau: Một là, mức độ tối thiểu về giáo dục pháp luật phổ cập cho mọi công dân. Hai là, mức độ giáo dục pháp luật theo nhu cầu ngành nghề của các công dân hoạt động trong các lĩnh vực kinh tế kỹ thuật, văn hóa xã hội. Ba là, mức độ giáo dục chuyên luật, đây là mức độ cao nhất của nội dung giáo dục pháp luật, nhằm mục đích đào tạo các luật gia cho bộ máy nhà nước và các tổ chức mang tính nghề nghiệp về pháp luật [17, tr.14]. Theo tác giả việc phân định như vậy là hợp lý. Để đạt được mục đích của giáo dục pháp luật, cần phải phân loại đối tượng giáo dục pháp luật để từ đó xác định nội dung giáo dục pháp luật cho từng đối tượng, hình thức giáo dục phù hợp sao cho đạt hiệu quả cao nhất. 1.1.3.2. Hình thức giáo dục pháp luật Theo từ điển Tiếng Việt thì “hình thức là cái chứa đựng hoặc biểu hiện nội dung; là cách thể hiện, cách điều hành một hoạt động” [32, tr.27]. Để giáo dục pháp luật đạt hiệu quả, bên cạnh việc xác định đúng mục đích, nội dung giáo dục pháp luật thì cần phải xác định đúng hình thức giáo dục pháp luật. Vậy hình thức giáo dục pháp luật là gì? Hiện nay có một số tác giả quan niệm về hình thức GDPL khác nhau, tác giả luận văn đồng tình quan niệm: "Hình thức giáo dục pháp luật là các dạng hoạt động cụ thể, có tổ chức phối hợp giữa chủ thể giáo dục pháp luật và đối tượng giáo dục pháp luật để thể hiện nội dung giáo dục pháp luật và đạt mục đích giáo dục pháp luật [39, tr.18].
  • 16. 9 Hình thức giáo dục pháp luật rất đa dạng và phong phú, luôn được hoàn thiện và phát triển. Căn cứ Điều 11 Luật phổ biến, giáo dục pháp luật năm 2012, có các hình thức phổ biến, giáo dục pháp luật sau: - Họp báo, thông cáo báo chí. - Phổ biến pháp luật trực tiếp; tư vấn, hướng dẫn tìm hiểu pháp luật; cung cấp thông tin, tài liệu pháp luật. - Thông qua các phương tiện thông tin đại chúng, loa truyền thanh, internet, pa- nô, áp-phích, tranh cổ động; đăng tải trên Công báo; đăng tải thông tin pháp luật trên trang thông tin điện tử; niêm yết tại trụ sở, bảng tin của cơ quan, tổ chức, khu dân cư. - Tổ chức thi tìm hiểu pháp luật. - Thông qua công tác xét xử, xử lý vi phạm hành chính, hoạt động tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân và hoạt động khác của các cơ quan trong bộ máy nhà nước; thông qua hoạt động trợ giúp pháp lý, hòa giải ở cơ sở. - Lồng ghép trong hoạt động văn hóa, văn nghệ, sinh hoạt của tổ chức chính trị và các đoàn thể, câu lạc bộ, tủ sách pháp luật và các thiết chế văn hóa khác ở cơ sở. - Thông qua chương trình giáo dục pháp luật trong các cơ sở giáo dục của hệ thống giáo dục quốc dân. - Các hình thức phổ biến, giáo dục pháp luật khác phù hợp với từng đối tượng cụ thể mà các cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền có thể áp dụng để bảo đảm cho công tác phổ biến, giáo dục pháp luật đem lại hiệu quả. 1.1.4. Chủ thể và đối tượng giáo dục pháp luật 1.1.4.1. Chủ thể giáo dục pháp luật Theo từ điển Tiếng Việt, chủ thể nói chung được hiểu "là đối tượng gây ra hành động mang tính tác động trong quan hệ đối lập với đối tượng bị chi phối bởi hành động tác động, gọi là khách thể" [32, tr.130]. Quan điểm chung của nhiều nhà khoa học pháp lý cho rằng Chủ thể giáo dục pháp luật là tất cả những người mà theo chức năng, nhiệm vụ hay trách nhiệm xã hội phải tham gia vào việc thực hiện các mục đích giáo dục pháp luật [17, tr11-12]. Các nghiên cứu lý luận và thực tiễn đã xác định và thừa nhận có hai loại chủ thể
  • 17. 10 giáo dục pháp luật: chủ thể chuyên nghiệp và chủ thể không chuyên nghiệp với vị trí, nhiệm vụ, yêu cầu trình độ và kỹ năng phổ biến, giáo dục pháp luật khác nhau [17, tr.13]. Tác giả luận văn đồng tình với cách phân loại như vậy. Theo cách phân loại này thì chủ thể chuyên nghiệp bao gồm những người mà chức năng của họ là thực hiện các mục đích, nội dung giáo dục pháp luật như các giảng viên luật, báo cáo viên pháp luật, tuyên truyền viên pháp luật... còn chủ thể không chuyên nghiệp là những người không có chức năng giáo dục pháp luật nhưng qua hoạt động của mình vẫn thực hiện chức năng giáo dục pháp luật. Ví dụ: đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân, cán bộ, công chức thuộc các cơ quan hành pháp, tư pháp... 1.1.4.2. Đối tượng giáo dục pháp luật Đối tượng giáo dục pháp luật là những cá nhân công dân, hay cơ quan tổ chức hoặc một nhóm cộng đồng dân cư trong xã hội được tiếp nhận tác động của các hoạt động giáo dục pháp luật trực tiếp hoặc gián tiếp do chủ thể giáo dục pháp luật tiến hành nhằm đạt được mục đích đặt ra. Căn cứ mục II, chương II Luật phổ biến, giáo dục pháp luật năm 2012, có thể chia đối tượng giáo dục pháp luật thành ba nhóm: - Nhóm 1: đối tượng giáo dục pháp luật là công dân nói chung. Đây là đối tượng đông đảo nhất trong xã hội. - Nhóm 2: đối tượng giáo dục pháp luật là các đối tượng đặc thù, bao gồm: + Người dân ở vùng dân tộc thiểu số, miền núi, vùng sâu, vùng xa, biên giới, ven biển, hải đảo, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn và ngư dân. + Người lao động trong các doanh nghiệp. + Nạn nhân bạo lực gia đình. + Người khuyết tật. + Người đang chấp hành hình phạt tù, người đang bị áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc. + Người đang bị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn, người bị phạt tù được hưởng án treo. - Nhóm 3: giáo dục pháp luật trong các cơ sở giáo dục của hệ thống giáo dục
  • 18. 11 quốc dân. Bao gồm học sinh, sinh viên thuộc các cấp học: mầm non, tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thông, giáo dục nghề nghiệp, giáo dục đại học. 1.1.5. Phương pháp giáo dục pháp luật Phương pháp giáo dục pháp luật là hệ thống các cách thức để tiến hành hoạt động giáo dục pháp luật cho các đối tượng giáo dục pháp luật nhằm mục đích nâng cao nhận thức pháp luật, tình cảm và lòng tin cũng như thói quen xử sự theo pháp luật. Chủ thể giáo dục pháp luật phải lựa chọn phương pháp phù hợp khả năng tiếp nhận kiến thức của đối tượng giáo dục pháp luật. Không thể áp dụng một phương pháp giáo dục cho nhiều đối tượng khác nhau, chênh lệch tuổi tác và trình độ nhận thức. Có thể kể ra ở đây một vài phương pháp giáo dục pháp luật như: Phương pháp sư phạm, phương pháp tư duy logic, tâm lý, thực hành, giải quyết tình huống… trong các phương pháp nêu trên thì phương pháp sư phạm có vai trò quan trọng trong công tác giáo dục pháp luật. Để giáo dục pháp luật cho các đối tượng giáo dục đạt hiệu quả cao cần “kết hợp lý luận với thực tiễn thi hành pháp luật, thông qua việc xử lý tình huống, kết hợp giữa điều luật cụ thể và đặt những tình huống, cần ngắn gọn, dễ hiểu, dễ nhớ” [17, tr.16-17] để đối tượng giáo dục dễ dàng tiếp thu. 1.2. Cơ sở lý luận của giáo dục pháp luật trong doanh nghiệp 1.2.1. Những đặc thù cơ bản của giáo dục pháp luật trong các doanh nghiệp 1.2.1.1. Đặc thù về mục đích Giáo dục pháp luật trong các doanh nghiệp: Nhằm tạo sự chuyển biến mạnh mẽ về ý thức tôn trọng và chấp hành pháp luật nói chung, pháp luật lao động nói riêng đối với người lao động và người sử dụng lao động, xây dựng quan hệ lao động hài hòa tại các doanh nghiệp, góp phần thúc đẩy sản xuất phát triển, ổn định xã hội, bảo đảm quyền và lợi ích chính đáng, hợp pháp của người lao động và người sử dụng lao động, xây dựng và hoàn thiện Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân [12, tr.1]. 1.2.1.2. Đặc thù về đối tượng giáo dục pháp luật Để thực hiện mục đích giáo dục pháp luật trong doanh nghiệp như đã nêu
  • 19. 12 trên, các bên tham gia quan hệ lao động cần hiểu và thực hiện đúng, đủ nghĩa vụ, trách nhiệm của mình, nhất là những gì pháp luật đã quy định. Công đoàn, với vai trò, chức năng của mình sẽ là cầu nối giữa người sử dụng lao động và người lao động. Từ đó có thể nhận thấy rằng đối tượng giáo dục pháp luật trong doanh nghiệp có đặc thù riêng, bao gồm người sử dụng lao động, người lao động, cán bộ công đoàn trong các loại hình doanh nghiệp. a. Khái niệm người sử dụng lao động: theo quy định tại khoản 2 Điều 3 Bộ luật lao động năm 2012 thì Người sử dụng lao động là doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức, hợp tác xã, hộ gia đình, cá nhân có thuê mướn, sử dụng lao động theo hợp đồng lao động. Nếu là cá nhân thì phải có năng lực hành vi dân sự đầy đủ. Ở phạm vi của Luận văn, người sử dụng lao động được hiểu là người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp. Các doanh nghiệp này phải đăng ký kinh doanh và được cấp giấy phép đăng ký kinh doanh, có khả năng đảm bảo tiền công và các điều kiện làm việc cho người lao động. Riêng với doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thì phải thỏa mãn các điều kiện theo quy định của luật đầu tư nước ngoài (như có giấy phép đầu tư...). Theo quy định tại Điều 141 của Bộ luật Dân sự (năm 2005), thì người đại diện của DN là người đứng đầu pháp nhân (tức là “thủ trưởng” của DN). Người đại diện theo pháp luật của DN phải được ghi nhận trong Điều lệ, đồng thời phải được ghi nhận trên Giấy chứng nhận ĐKKD của DN. Người đại diện theo pháp luật của DN có thể là Chủ tịch hoặc Giám đốc hay Tổng Giám đốc - gọi chung là Giám đốc (các điều 46, 67, 95 và 116, Luật DN năm 2005), cụ thể với từng loại DN là những người dưới đây: - Đối với công ty TNHH 1 thành viên, là Chủ tịch HĐTV hay Chủ tịch Công ty hoặc Giám đốc. - Đối với công ty TNHH 2 thành viên trở lên, là Chủ tịch HĐTV hoặc Giám đốc. Nếu Chủ tịch HĐTV là người đại diện theo pháp luật, thì các giấy tờ giao dịch phải ghi rõ điều đó (khoản 4, Điều 49, Luật DN). Đối với công ty TNHH chỉ có 2 thành viên, nếu có thành viên là cá nhân làm người đại diện theo pháp luật của công ty bị tạm giữ, tạm giam, trốn khỏi nơi cư trú, bị mất hoặc bị hạn chế năng lực hành
  • 20. 13 vi dân sự hoặc bị Tòa án tước quyền hành nghề vì phạm các tội buôn lậu, làm hàng giả, kinh doanh trái phép, trốn thuế, lừa dối khách hàng và các tội khác theo quy định của pháp luật, thì thành viên còn lại đương nhiên làm người đại diện theo pháp luật của công ty cho đến khi có quyết định mới của HĐTV (khoản 2, Điều 12, Nghị định số 139/2007/NĐ-CP ngày 05-9-2007 của Chính phủ Hướng dẫn chi tiết thi hành một số điều của Luật DN). - Đối với công ty cổ phần, là Chủ tịch HĐQT hoặc Giám đốc. - Đối với công ty hợp danh, là tất cả các Thành viên hợp danh. Riêng trường hợp này, Thông tư số 03/2006/TT-BKH ngày 19-10-2006 của Bộ trưởng Bộ KH và ĐT Hướng dẫn một số nội dung về hồ sơ, trình tự, thủ tục theo quy định tại Nghị định 88/2006/NĐ-CP, vẫn xác định cụ thể người đại diện theo pháp luật của công ty. - Đối với công ty nhà nước, là Giám đốc công ty. - Đối với DN tư nhân, là Chủ DN. - Đối với HTX, là Trưởng Ban quản trị hoặc Chủ nhiệm HTX. Như vậy, các chức danh khác như Phó chủ tịch, Phó tổng giám đốc, giám đốc chi nhánh,… chỉ có thể là người đại diện hợp pháp theo uỷ quyền, chứ không bao giờ là người đại diện theo pháp luật của DN. Chủ tịch hoặc Tổng giám đốc DN, nếu không phải là người đại diện theo pháp luật của DN thì không có quyền đương nhiên được ký kết văn bản giao dịch với các đối tác. b. Khái niệm người lao động: theo quy định tại khoản 1 Điều 3 Bộ luật lao động năm 2012 thì Người lao động là người từ đủ 15 tuổi trở lên, có khả năng lao động, làm việc theo hợp đồng lao động, được trả lương và chịu sự quản lý, điều hành của người sử dụng lao động. Ở phạm vi của Luận văn, việc giáo dục pháp luật cho người lao động trong các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Hải dương được hiểu là giáo dục pháp luật cho cá nhân người lao động, nhóm người lao động làm công ăn lương trong các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Hải Dương.
  • 21. 14 c. Khái niệm cán bộ công đoàn trong doanh nghiệp: theo Điều lệ công đoàn Việt Nam được Đại hội công đoàn Việt Nam lần thứ XI (nhiệm kỳ 2013 - 2018) thông qua và Hướng dẫn thi hành Điều lệ công đoàn số 238/HD - TLĐ ngày 04/3/2014 thì Cán bộ công đoàn là người đảm nhiệm các chức danh từ tổ phó công đoàn trở lên thông qua bầu cử tại đại hội hoặc hội nghị công đoàn; được cấp công đoàn có thẩm quyền chỉ định, công nhận, bổ nhiệm vào các chức danh cán bộ công đoàn hoặc được giao nhiệm vụ thường xuyên để thực hiện chức năng, nhiệm vụ của tổ chức Công đoàn. Cán bộ công đoàn trong doanh nghiệp bao gồm cán bộ công đoàn chuyên trách và cán bộ công đoàn không chuyên trách. Căn cứ Điều 4 luật công đoàn 2012 thì Cán bộ công đoàn chuyên trách là người được tuyển dụng, bổ nhiệm để đảm nhiệm công việc thường xuyên trong tổ chức công đoàn. Cán bộ công đoàn không chuyên trách là người làm việc kiêm nhiệm được Đại hội công đoàn, Hội nghị công đoàn các cấp bầu ra hoặc được Ban chấp hành công đoàn chỉ định, bổ nhiệm vào chức danh từ Tổ phó tổ công đoàn trở lên. Ở phạm vi của Luận văn, chỉ nghiên cứu công tác giáo dục pháp luật cho cán bộ công đoàn trong các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Hải Dương. Như vậy, có thể nhận thấy đối tượng giáo dục pháp luật trong doanh nghiệp gồm hai đối tượng chính tham gia trực tiếp vào quan hệ lao động đó người lao động và người sử dụng lao động. Người lao động trong doanh nghiệp là người làm công ăn lương theo hợp đồng lao động, có độ tuổi, trình độ, nghề nghiệp, giới tính, chuyên môn khác nhau nên nhận thức pháp luật cũng khác nhau. Người sử dụng lao động là người thuê mướn, trả công lao động, vì lợi ích của doanh nghiệp có thể xâm phạm đến quyền, lợi ích hợp pháp chính đáng của người lao động. Cả hai đối tượng này cần phải được giáo dục pháp luật để nâng cao nhận thức, ý thức chấp hành pháp luật nói chung và pháp luật lao động nói riêng để tránh xảy ra xung đột, tranh chấp lao động, xây dựng quan hệ lao động ổn định, hài hòa trong doanh nghiệp. 1.2.1.3. Đặc thù về nội dung giáo dục pháp luật Căn cứ vào sự đặc thù của từng đối tượng, từng loại hình doanh nghiệp,
  • 22. 15 ngành nghề sản xuất kinh doanh và theo từng vùng miền mà có nội dung giáo dục cho phù hợp. Đối với giáo dục pháp luật trong doanh nghiệp, sự đặc thù về nội dung giáo dục pháp luật thể hiện ở chỗ cần tuyên truyền, phổ biến pháp luật lao động và các quy định pháp luật khác liên quan tới hoạt động của doanh nghiệp và quyền, nghĩa vụ công dân cho người lao động và người sử dụng lao động. Cụ thể như: các Nghị Quyết của Đảng cộng sản Việt Nam, Bộ Luật Lao động, Luật Công đoàn, Luật Doanh nghiệp, Luật Bảo hiểm xã hội, Luật Thi đua khen thưởng, Luật khiếu nại, Luật tố cáo, Luật Bình đẳng giới, Phòng chống bạo lực gia đình, Luật An toàn giao thông, Luật phòng, chống HIV/AIDS, Luật Giao thông đường bộ, Luật phòng chống tham nhũng, Luật thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, Luật quản lý thuế, Luật phòng chống Ma tuý… và các văn bản dưới Luật giúp người lao động, người sử dụng lao động hiểu rõ pháp luật có liên quan, đặc biệt là quyền và nghĩa vụ của các bên khi tham gia quan hệ lao động, nhằm góp phần làm ổn định tình hình an ninh trật tự, kinh tế - xã hội của địa phương. 1.2.1.4. Hình thức và phương pháp giáo dục pháp luật Trên cơ sở đặc điểm đặc thù về đối tượng, chủ thể, nội dung giáo dục pháp luật, hình thức và phương pháp giáo dục pháp luật cho người lao động, người sử dụng lao động, cán bộ công đoàn trong doanh nghiệp cũng có điểm khác so với những đối tượng khác. Để đưa các văn bản pháp luật đến với người lao động và người sử dụng lao động trong các doanh nghiệp, công tác giáo dục pháp luật được thực hiện thông qua nhiều hình thức khác nhau, bằng nhiều phương pháp, cách làm khác nhau. Tuy nhiên, không phải tất cả các hình thức đều phù hợp với mọi đối tượng và có thể thực hiện được ở mọi địa bàn, trong mọi điều kiện. Vì vậy, để công tác giáo dục pháp luật thực sự có hiệu quả thì một trong những yêu cầu quan trọng là phải lựa chọn hình thức và biện pháp giáo dục pháp luật cho phù hợp. Để làm được điều đó, các cơ quan quản lý nhà nước, các cấp công đoàn đã có nhiều hình thức giáo dục pháp luật đa dạng và được thực hiện bằng nhiều biện pháp sinh động, phong phú. Tuy nhiên qua thực tế thực hiện cho thấy các hình thức trực tiếp vẫn có hiệu quả, thu hút sự tham gia đông đảo người lao động và người sử dụng lao động
  • 23. 16 tham gia như: việc tổ chức hội nghị, hội thảo, hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể thao, mít tinh, kỷ niệm, hòa giải, trợ giúp pháp lý, tư vấn pháp luật, giải quyết tranh chấp lao động... 1.2.2. Vai trò, ý nghĩa, tính tất yếu của giáo dục pháp luật trong doanh nghiệp trong bối cảnh hiện nay ở nước ta 1.2.2.1. Vai trò, ý nghĩa của giáo dục pháp luật trong doanh nghiệp trong bối cảnh hiện nay Trước yêu cầu phát triển của nền kinh tế thị trường có định hướng xã hội chủ nghĩa. Trước xu thế hội nhập toàn diện đời sống kinh tế xã hội đất nước, xây dựng Nhà nước pháp quyền của nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân, Nhà nước quản lý xã hội bằng pháp luật, công tác giáo dục pháp luật trong doanh nghiệp có vai trò quan trọng và ý nghĩa thực tiễn sâu sắc để duy trì sự phát triển ổn định, bền vững cho doanh nghiệp, góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp Việt Nam. Thực tế trong những năm gần đây, hoạt động kinh doanh, thương mại đang chịu áp lực cạnh tranh ngày càng khốc liệt, nhất là sau khi Việt Nam gia nhập tổ chức Thương mại thế giới (WTO). Thời gian qua, chúng ta đã có những vụ tranh chấp hoạt động thương mại quốc tế, tuy nhiên đa số phần thua thiệt đều nghiêng về phía các doanh nghiệp Việt Nam. Nguyên nhân dẫn đến những rủi ro pháp lý đó là do không am hiểu pháp luật và thông lệ quốc tế, thậm chí có doanh nghiệp không nắm được các quy định của pháp luật Việt Nam mà chỉ thực hiện hành vi thương mại của mình theo thói quen và cảm tính. Trong quá trình thực hiện hoạt động sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp bị điều chỉnh bởi rất nhiều quy định của các văn bản Luật, trong khi đó phần lớn chủ sở hữu, người quản lý doanh nghiệp không được đào tạo cơ bản về pháp luật. Do vậy, việc nhận thức pháp luật của phần lớn các lãnh đạo doanh nghiệp cũng hạn chế. Thêm vào đó với tâm lý ngại va chạm, sợ rườm rà nên lãnh đạo các doanh nghiệp đôi khi làm ẩu, làm cho qua chuyện mà không tính đến hậu quả xảy ra. Chính điều đó đó dẫn đến hàng loạt các hệ lụy về pháp lý khó giải quyết như: giải quyết tranh chấp lao động, vấn đề doanh nghiệp bỏ trốn, vấn đề lập doanh nghiệp để mua bán hóa đơn, vấn đề doanh nghiệp chấm dứt hoạt động
  • 24. 17 nhưng không thông báo với cơ quan quản lý nhà nước... Bên cạnh đó, về phía người lao động, thực tế cho thấy phần lớn công nhân lao động trong các doanh nghiệp là lao động phổ thông và lao động có trình độ sơ cấp nghề nên nhận thức, hiểu biết về pháp luật còn thấp. Lợi dụng điều đó, những thành phần xấu đã kích động, xúi giục công nhân thực hiện các hành vi trái pháp luật, gây ra sự mất ổn định trong doanh nghiệp. Nhiều vụ đình công, lãn công, gây rối, đập phá tài sản của một số công nhân trong các doanh nghiệp đã xảy ra, gây thiệt hại không nhỏ về kinh tế cho các doanh nghiệp, tạo sự căng thẳng trong mối quan hệ giữa người lao động và người sử dụng lao động, ảnh hưởng đến việc làm, đời sống của hàng ngàn lao động khác. Mặt khác, cũng vì thiếu kiến thức, hiểu biết về pháp luật, nhiều công nhân lao động đã bị xâm phạm các quyền và lợi ích hợp pháp chính đáng, phải chịu nhiều thiệt thòi trong quan hệ lao động với người sử dụng lao động. Từ thực tiễn trên cho thấy giáo dục pháp luật trong doanh nghiệp trong bối cảnh hiện nay của đất nước có vai trò quan trọng và ý nghĩa thiết thực để nâng cao ý thức pháp luật cho người lao động và người sử dụng lao động. Giáo dục pháp luật trong doanh nghiệp cần tiếp tục được quan tâm tổ chức thường xuyên, liên tục với nhiều hình thức đa dạng, phong phú nhằm từng bước hình thành thói quen ứng xử và hành động theo pháp luật, hạn chế tình trạng xung đột trong quá trình lao động, tạo ra lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp ở trong nước cũng như quốc tế. 1.2.2.2. Tính tất yếu, khách quan của giáo dục pháp luật trong doanh nghiệp trong bối cảnh hiện nay Trong xu thế phát triển và hội nhập như hiện nay, công tác giáo dục pháp luật trong doanh nghiệp mang tính tất yếu, khách quan không phụ thuộc vào ý chí chủ quan của bất kỳ cơ quan, tổ chức hay cá nhân nào. Tính tất yếu, khách quan của giáo dục pháp luật trong doanh nghiệp xuất phát từ yêu cầu của công cuộc đổi mới toàn diện đất nước ta do Đảng cộng sản Việt Nam khởi xướng và lãnh đạo trong những năm qua. Thực tiễn kết quả của công cuộc đổi mới trong những năm vừa qua của đất nước đã chứng minh rằng để phát triển nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần vận động theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước tất yếu đòi hỏi
  • 25. 18 phải xây dựng và hoàn thiện Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của dân, do dân và vì dân. Nhà nước quản lý các lĩnh vực của đời sống xã hội bằng pháp luật để thực hiện mục tiêu tạo ra sự phát triển bền vững. Từ yêu cầu quản lý Nhà nước bằng pháp luật, phát huy dân chủ và không ngừng tăng cường pháp chế xã hội chủ nghĩa, cần phải nhận thức được tầm quan trọng của công tác giáo dục pháp luật nâng cao nhận thức, ý thức chấp hành pháp luật cho các đối tượng trong doanh nghiệp nói riêng và các tầng lớp nhân dân nói chung. Bên cạnh đó xuất phát từ đặc điểm của thời đại với xu thế toàn cầu hoá, hội nhập kinh tế quốc tế, nhất là sau khi nước ta trở thành thành viên của tổ chức thương mại thế giới (WTO) nhu cầu nâng cao hiểu biết pháp luật trong nước và quốc tế của các doanh nghiệp là rất lớn và có tính thời sự cao, mang tính tất yếu, khách quan. Vì lẽ đó, công tác giáo dục pháp luật trong doanh nghiệp cũng mang tính tất yếu khách quan. Việc giáo dục pháp luật trong các doanh nghiệp còn thể hiện sự tôn trọng và quyết tâm thực hiện các cam kết quốc tế mà Nhà nước ta đã đưa ra khi gia nhập Tổ chức thương mại thế giới (WTO) trong việc công khai, minh bạch các chủ trương, chính sách của Nhà nước thông qua hoạt động tuyên truyền, phổ biến, giải thích pháp luật, để mọi cơ quan, tổ chức, cá nhân và doanh nghiệp đều có quyền và được tạo điều kiện thuận lợi để tiếp cận thông tin về chính sách và pháp luật. Ngoài ra tính tất yếu, khách quan của giáo dục pháp luật trong doanh nghiệp trong bối cảnh hiện nay còn xuất phát từ vị trí, vai trò của doanh nghiệp trong nền kinh tế. Doanh nghiệp có vị trí, vai trò quan trọng trong nền kinh tế của đất nước. Có thể nói vai trò của DN không chỉ quyết định sự phát triển bền vững về mặt kinh tế mà còn quyết định đến sự ổn định và lành mạnh hoá các vấn đề xã hội. Doanh nghiệp tăng trưởng và phát triển trong những năm gần đây đã góp phần giải quyết việc làm, nâng cao thu nhập, cải thiện đời sống của người lao động, giải quyết tốt hơn các vấn đề xã hội, là yếu tố quyết định đến tăng trưởng cao và ổn định của nền kinh tế những năm qua. Theo Niên giám thống kê năm 2009 và số liệu điều tra “Doanh nghiệp Việt Nam 9 năm đầu thế kỷ 21” của Tổng cục Thống kê, đến 1/1/2009, tổng số doanh nghiệp thực tế đang hoạt động là 205.732, trong đó: Doanh nghiệp Nhà nước là 3.328 (chiếm 1,6%); doanh nghiệp FDI là 5.625 (chiếm
  • 26. 19 2,7%) và doanh nghiệp ngoài nhà nước là 196.779 (chiếm 95,7%). Tổng số lao động doanh nghiệp đang sử dụng là: 8,26 triệu người, trong đó doanh nghiệp Nhà nước: 1,71 triệu người (chiếm 20,7%); doanh nghiệp FDI: 1,83 triệu người (chiếm 22,2%), doanh nghiệp ngoài quốc doanh: 4,72 triệu người (chiếm 57,1%). Từ đó đến nay số lượng doanh nghiệp tăng lên gấp khoảng 02 lần, ước tính hiện nay nước ta có khoảng 500.000 doanh nghiệp, chỉ tính riêng năm 2013, ước tính tổng số doanh nghiệp đăng ký thành lập mới là 76.955 doanh nghiệp, với tổng vốn đăng ký là 398,7 nghìn tỷ đồng thu hút khoảng hơn 10 triệu lao động. Với số lượng doanh nghiệp, lực lượng lao động làm việc trong doanh nghiệp lớn và vị trí, vai trò quan trọng của doanh nghiệp trong nền kinh tế của đất nước. Để có thể xây dựng quan hệ hài hòa, ổn định trong doanh nghiệp, nâng cao năng lực cạnh tranh trong hội nhập kinh tế toàn cầu, vấn đề giáo dục pháp luật trong doanh nghiệp với mục đích nâng cao nhận thức pháp luật, xây dựng lòng tin và ý thức chấp hành nghiêm chỉnh pháp luật trong doanh nghiệp là đòi hỏi mang tính tất yếu, khách quan trong bối cảnh hiện nay. 1.2.3. Mối quan hệ giữa giáo dục pháp luật với giáo dục chính trị tư tưởng, giáo dục đạo đức và các giáo dục khác trong các doanh nghiệp Từ mối quan hệ biện chứng giữa pháp luật và đạo đức; pháp luật và chính trị, tư tưởng; pháp luật và kinh tế... Để công tác giáo dục pháp luật trong doanh nghiệp đạt được mục đích và hiệu quả cao nhất, khi tiến hành hoạt động giáo dục pháp luật cho các đối tượng trong doanh nghiệp cần kết hợp với các dạng giáo dục khác: giáo dục chính trị, tư tưởng, giáo dục đạo đức... một cách thường xuyên liên tục. Việc giáo dục pháp luật cho các đối tượng trong doanh nghiệp để nâng cao nhận thức, ý thức tôn trọng thực hiện pháp luật, đồng thời cũng sẽ góp phần củng cố thêm việc giáo dục chính trị tư tưởng. Đối tượng giáo dục pháp luật đặc thù trong doanh nghiệp sẽ tin tưởng vào đường lối, chủ trương lãnh đạo của Đảng trong xây dựng đất nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa, giữ vững lập trường trước những âm mưu, thủ đoạn và hành động chống phá của kẻ thù đối với đất nước, từ đó thôi thúc họ ra sức phấn đấu rèn luyện, công tác, sẵn sàng cống hiến cho doanh nghiệp, cho đất nước. Bên cạnh đó, giáo dục chính trị tư tưởng cho các đối tượng trong
  • 27. 20 doanh nghiệp sẽ củng cố thêm niềm tin, ý thức tôn trọng pháp luật của đối tượng giáo dục, điều đó sẽ góp phần nâng cao hiệu quả giáo dục pháp luật. Giáo dục pháp luật còn có quan hệ biện chứng với giáo dục đạo đức. Nhận thức rõ điều đó, Đảng ta đã xác định: "Tăng cường pháp chế, xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Quản lý xã hội bằng pháp luật, đồng thời coi trọng giáo dục nâng cao đạo đức" [20, tr45]. Giáo dục đạo đức là nền tảng hình thành ở công dân sự tôn trọng sâu sắc đối với pháp luật. Ngược lại, giáo dục pháp luật sẽ góp phần củng cố, bảo vệ và tạo ra khả năng thiết lập trên thực tế những nguyên tắc đạo đức mới. Chính vì vậy, để nâng cao nhận thức pháp luật, ý thức tôn trọng pháp luật và hình thành các hành vi hợp pháp, hợp đạo đức ở các đối tượng giáo dục pháp luật, chủ thể giáo dục pháp luật cần phải sử dụng đồng bộ các hình thức, các biện pháp của cả hai dạng giáo dục để bổ sung cho nhau, tác động lẫn nhau. Ngoài ra còn nhiều dạng giáo dục khác: giáo dục kinh tế, giáo dục kỹ năng sống... Trong điều kiện đổi mới và hội nhập kinh tế toàn cầu, để công tác giáo dục pháp luật đạt hiệu quả, cần nghiên cứu giáo dục pháp luật trong mối quan hệ biện chứng với các dạng giáo dục khác, điều này có ý nghĩa rất lớn về lý luận và thực tiễn. 1.3. Những đặc trưng cơ bản của tỉnh Hải Dương và của các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Hải Dương 1.3.1. Đặc điểm về điều kiện vị trí địa lý, kinh tế, văn hóa- xã hội của tỉnh Hải Dương 1.3.1.1. Vị trí địa lý Tỉnh HảiDương có diệntíchtự nhiên 1.662km2 ,nằmtrong vùngkinh tếtrọngđiểmphía Bắc, cách thủđôHàNội60kmvề phía Tây, cách cảng HảiPhòng 45kmvề phía Đông, phíaBắc giáp với các tỉnh Bắc Ninh, Bắc Giang, phía Tây giáp tỉnh Hưng Yên, phía Đông giáp tỉnh Quảng Ninh, phía Nam giáp tỉnh Thái Bình, phía Đông giáp thành phố Hải Phòng [4]. Với vị trí địalý nhưvậy tạo điều kiệnthuận lợicho cácdoanh nghiệphoạtđộng và phát triển. 1.3.1.2. Về điều kiện kinh tế Tỉnh Hải Dương có hệ thống giao thông đường sắt, đường bộ, đường thuỷ rất
  • 28. 21 thuận lợi, có quốc lộ 5 chạy qua tỉnh, phần qua tỉnh dài 44km, quốc lộ 18 chạy qua phía Bắc tỉnh, phần qua tỉnh dài 20km, quốc lộ 183 chạy dọc tỉnh nối quốc lộ 5 và quốc lộ 18 dài 22km, tuyến đường sắt Hà Nội - Hải Phòng chạy song song với đường quốc lộ 5 có 7 ga đỗ đón trả khách nằm trên địa bàn tỉnh. Tuyến đường sắt Kép - Phả Lại cung cấp than cho nhà máy điện Phả Lại. Hệ thống giao thông thuỷ có 16 tuyến dài 400km do trung ương và tỉnh quản lý cho tàu thuyền trọng tải 400 – 500 tấn qua lại dễ dàng. Hệ thống giao thông trên đã tạo điều kiện cho các doanh nghiệp Hải Dương giao lưu kinh tế với các tỉnh, thành phố trong nước và quốc tế rất thuận lợi. Hải Dương sẽ có cơ hội tham gia vào phân công lao động trên phạm vi toàn vùng Bắc Bộ, đặc biệt là trao đổi hàng hoá với các tỉnh, thành phố trong cả nước và xuất khẩu. Hải Dương còn có một số khoáng sản trữ lượng lớn làm nguyên liệu phục vụ công nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng tại chỗ (đá vôi xi măng, cao lanh, sét chịu lửa…). Do đó giảm được chi phí vận chuyển nguyên liệu, tạo điều kiện hạ giá thành, nâng sức cạnh tranh so với các địa phương khác. Với trữ lượng đá vôi, xi măng, Hải Dương có thể sản xuất 4 - 5 triệu tấn xi măng mỗi năm. Hải Dương có nguồn lao động dồi dào, lực lượng lao động trong độ tuổi lao động chiếm tỷ lệ khoảng 64%. Với lực lượng lao động đông đảo, có trình độ văn hoá lại gần các thành phố nên việc cung ứng lao động làm lâu dài cũng như thời vụ cho nhu cầu tại tỉnh rất thuận lợi [4]. 1.3.1.3. Về điều kiện văn hóa, xã hội Hải Dương là một trong những vùng đất "địa linh nhân kiệt", là miền đất gắn liền với tên tuổi của nhiều anh hùng dân tộc, danh nhân văn hoá thế giới như: danh nhân quân sự thế giới Trần Hưng Đạo, danh sư Chu Văn An, danh nhân văn hoá thế giới Nguyễn Trãi... với truyền thống như vậy tạo cho người Hải Dương có nhận thức xã hội, có hiểu biết tốt. Đây là điều kiện thuận lợi cho việc triển khai các hoạt động giáo dục pháp luật trên địa bàn tỉnh. 1.3.2. Những đặc điểm cơ bản của các doanh nghiệp và các loại hình doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Hải Dương Để nghiên cứu công tác giáo dục pháp luật trong doanh nghiệp trên địa bàn
  • 29. 22 tỉnh Hải Dương, ta cần tìm hiểu những đặc điểm cơ bản của các doanh nghiệp và các loại hình doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh. Ở đây tác giả đi tìm hiểu 04 đặc điểm cơ bản của các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh như số lượng doanh nghiệp, tình hình lao động, đặc điểm của người sử dụng lao động, cán bộ công đoàn trong doanh nghiệp. 1.3.2.1. Số lượng doanh nghiệp Tính đến hết tháng 3/2014 toàn tỉnh Hải Dương có 7000 doanh nghiệp, tổng số vốn đăng ký gần 45.000 tỷ đồng và 625 chi nhánh, văn phòng đại diện của các doanh nghiệp trong và ngoài tỉnh. Về cơ bản tỉnh đã hoàn thành nhiệm vụ đổi mới, sắp xếp Doanh nghiệp Nhà nước theo kế hoạch được giao. Trên địa bàn toàn tỉnh chỉ có 8 công ty trách nhiệm hữu hạn nhà nước một thành viên, dự kiến đến hết năm 2015 thì có 6 công ty được cổ phần hóa (chỉ giữ lại 2 công ty) [35, tr.2-3]. Doanh nghiệp phát triển mạnh không chỉ góp phần quan trọng vào việc tăng trưởng kinh tế, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn mà còn đẩy nhanh tiến trình đô thị hóa, chuyển dịch cơ cấu của nền kinh tế, giải quyết việc làm cho hàng nghìn lao động dư thừa trong nông nghiệp. Trong cơ cấu các loại hình doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn tỉnh Hải Dương năm 2010, doanh nghiệp ngoài quốc doanh có tỷ trọng lớn nhất (chiếm 95,2% tổng số doanh nghiệp của tỉnh). Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài chiếm 3,9%. Doanh nghiệp nhà nước còn rất ít, chỉ chiếm 1,2% [15]. Hiện nay trên địa bàn tỉnh Hải Dương có 11 KCN. Thời gian tới Chính phủ cho phép tỉnh quy hoạch, đầu tư xây dựng đến năm 2015 và định hướng đến năm 2020 là 18 KCN với diện tích quy hoạch khoảng 3.710 ha [35, tr.2]. 1.3.2.2. Tình hình lao động của các doanh nghiệp ở Hải Dương Về cơ cấu lao động trong các loại hình doanh nghiệp, lao động trong khu vực doanh nghiệp Nhà nước chiếm 15.96%, khu vực doanh nghiệp ngoài nhà nước chiếm 50.73%, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài chiếm 33.31%. Cơ cấu giới của lao động là rất khác nhau tại các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác nhau. Tại khu vực doanh nghiệp nhà nước, đa phần lao động (trên 70%) là lao động nam. Tình hình tương phản tại khu vực doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, khi có tới 81% là lao động nữ [15].
  • 30. 23 Trong số lao động làm việc trong các doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn tỉnh Hải Dương, số lao động ngoại tỉnh chỉ chiếm 20%. Lao động trong độ tuổi từ 18 - 30 chiếm 40% tổng số lao động. Về trình độ học vấn của người lao động, tỷ lệ lao động qua đào tạo của Hải Dương năm 2010 đã đạt tới mức 40% lực lượng lao động. Tuy nhiên lao động đào tạo ở trình độ từ trung cấp nghề trở lên vẫn còn khá thấp (16% lực lượng lao động) [14, tr.3]. Nhìn chung, trình độ chuyên môn kỹ thuật của nhóm lao động làm việc tại khu vực doanh nghiệp đã có tiến bộ lớn trong thời gian gần đây. Tuyệt đại đa số người lao động làm việc tại khu vực doanh nghiệp đều đã qua đào tạo, hoặc đào tạo tại trường lớp hoặc đào tạo tại doanh nghiệp. Tuy nhiên chất lượng lao động không đồng đều và ở mức thấp. Hiện nay, ở tỉnh Hải Dương có 11 KCN với tổng diện tích 2.719 ha. Sự hình thành các khu công nghiệp trong tỉnh sẽ dẫn đến dư thừa một lực lượng lao động lớn ở nông thôn không có công ăn việc làm, do trước kia chỉ làm nông nghiệp. Số lao động dư thừa đó phần lớn đều được các doanh nghiệp ưu tiên tuyển dụng. Chính vì lẽ đó mà trình độ lao động ở các khu công nghiệp thấp kém, chủ yếu là lao động phổ thông chưa qua đào tạo và lao động có trình độ sơ cấp. 1.3.2.4. Đặc điểm của người sử dụng lao động của các doanh nghiệp ở Hải Dương Theo số liệu doanh nghiệp phân tích ở trên, toàn tỉnh Hải Dương hiện nay có khoảng 7000 chủ sử dụng lao động. Đa số các chủ doanh nghiệp là nam giới, nhất là ở loại hình HTX (85,71%) và công ty cổ phần 89,58% trong số các chủ doanh nghiệp tỷ lệ chủ doanh nghiệp là nữ giới chiếm khoảng 10% [14, tr.3]. Kết quả điều tra của về đội ngũ doanh nhân của doanh nghiệp cho thấy: phần đông chủ doanh nghiệp có tuổi đời còn khá trẻ 40 -50. Tuy nhiên về trình độ được đào tạo còn khá thấp. Phần lớn các chủ doanh nghiệp tư nhân đều đi lên từ các hộ kinh doanh cá thể. Có tới khoảng 55% số chủ doanh nghiệp có trình độ học vấn từ trung cấp trở xuống, trong đó 44% chủ doanh nghiệp có trình độ học vấn từ sơ cấp và phổ thông các cấp. Cụ thể, tiến sỹ chỉ chiếm 0,7%; thạc sỹ khoảng 2.4 %; tốt nghiệp đại học 38%; tốt nghiệp cao đẳng chiếm 3,6%; tốt nghiệp trung học chuyên nghiệp chiếm 12,3% và 43% có trình độ thấp hơn [36, tr.5]. Điều đáng chú ý là đa
  • 31. 24 số các chủ doanh nghiệp, ngay cả những người có trình độ học vấn từ cao đẳng và đại học trở lên thì cũng ít người được đào tạo về kiến thức kinh tế và quản trị doanh nghiệp, các lớp về pháp luật trong kinh doanh... Xét về loại hình doanh nghiệp, hiện nay, 100% Giám đốc doanh nghiệp Nhà nước do Trung ương quản lý và Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài có trình độ đại học trở lên. Doanh nghiệp dân doanh Giám đốc có trình độ đại học chiếm khoảng có khoảng 56%. Loại hình Hợp tác xã có tỷ lệ ít nhất khoảng 30% [36, tr.4-7]. Tỷ lệ chủ doanh nghiệp có trình độ cao đẳng, đại học và sau đại học tăng lên trong những năm gần đây. Tuy nhiên, trình độ quản lý doanh nghiệp và kiến thức pháp luật của chủ cơ sở sản xuất kinh doanh trong khu vực kinh tế tư nhân còn nhiều bất cập, đã ảnh hưởng đến kết quả sản xuất kinh doanh, chấp hành luật pháp và thực hiện chính sách đối với người lao động. 1.3.2.5. Đặc điểm cán bộ công đoàn trong các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Thực hiện chủ trương đẩy mạnh thành lập công đoàn cơ sở ở các doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn tỉnh Hải Dương, tính đến hết năm 2013, hệ thống công đoàn tỉnh có gần 2000 CĐCS với hơn 200 nghìn đoàn viên. Số lượng cán bộ CĐCS từ ủy viên ban chấp hành trở lên khoảng 12.000 người trong đó nữ cán bộ công đoàn chiếm 60%, có 114 cán bộ công đoàn chuyên trách toàn hệ thống trong đó cán bộ nữ là 58 người, chiếm 50.8%. Trình độ của cán bộ công đoàn: 97,36% cán bộ công đoàn chuyên trách có trình độ Đại học, khoảng 50% cán bộ công đoàn kiêm nhiệm có trình độ đại học, khoảng 20% cán bộ công đoàn có trình độ cao đẳng, trung cấp. Số còn lại có trình độ sơ cấp/công nhân kỹ thuật. Dự báo đến năm 2020 tỉnh Hải Dương sẽ có khoảng 3000 doanh nghiệp thành lập tổ chức công đoàn cơ sở với số lượng cán bộ công đoàn khoảng 18.000 cán bộ [29, tr.3-8].
  • 32. 25 KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 Để công tác giáo dục pháp luật trong doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Hải Dương đạt hiệu quả, Chương I của luận văn đã nghiên cứu cơ sở lý luận của giáo dục pháp luật trong các doanh nghiệp và đã đạt được một số kết quả chính như sau: 1. Luận văn đã kế thừa thành tựu nghiên cứu chung của nhiều nhà khoa học, nghiên cứu sinh và các tác giả khác về khái niệm giáo dục pháp luật, mục đích, nội dung, hình thức, chủ thể, đối tượng, phương pháp giáo dục pháp luật nói chung. 2. Luận văn chỉ ra sự đặc thù về mục đích, đối tượng, nội dung, hình thức, phương pháp giáo dục pháp luật trong các doanh nghiệp đồng thời phân tích vai trò, ý nghĩa, tính tất yếu, khách quan của giáo dục pháp luật trong doanh nghiệp trong bối cảnh hiện nay ở nước ta. Để công tác giáo dục pháp luật trong doanh nghiệp đạt hiệu quả cao cần phải đặt giáo dục pháp luật trong mối quan hệ biện chứng với các dạng giáo dục khác. Luận văn đã phân tích mối quan hệ giữa giáo dục pháp luật với giáo dục chính trị tư tưởng, giáo dục đạo đức và các giáo dục khác trong các doanh nghiệp. 3. Luận văn đã chỉ ra đặc trưng cơ bản về vị trí địa lý, điều kiện kinh tế, văn hóa, xã hội của tỉnh Hải Dương và những đặc điểm cơ bản của các doanh nghiệp và các loại hình doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Hải Dương như số lượng, quy mô về vốn, tình hình lao động, đặc điểm của người sử dụng lao động, cán bộ công đoàn của các Doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh để có cơ sở chỉ ra hình thức, phương pháp giáo dục nào cho các đối tượng tượng giáo dục trong doanh nghiệp đạt hiệu quả.
  • 33. 26 Chương 2 THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VỀ GIÁO DỤC PHÁP LUẬT VÀ THỰC TRẠNG GIÁO DỤC PHÁP LUẬT TRONG CÁC DOANH NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HẢI DƯƠNG TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY 2.1. Hệ thống pháp luật, chính sách về hoạt động giáo dục pháp luật trong doanh nghiệp ở Hải Dương Nhận thức được tầm quan trọng của công tác giáo dục pháp luật trong đời sống xã hội, đặc biệt trong công cuộc đổi mới, xây dựng nhà nước pháp quyền Việt Nam của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân, công tác này càng có vai trò quan trọng về nhiều mặt. Vì lẽ đó, sau khi Đảng ta đề ra chủ trương đổi mới đất nước, phát triển nền kinh tế thị trường có sự quản lý của Nhà nước, theo định hướng xã hội chủ nghĩa, công tác giáo dục pháp luật ngày càng được quan tâm và được coi là nhiệm vụ quan trọng góp phần nâng cao hiểu biết pháp luật, ý thức chấp hành pháp luật của cán bộ, nhân dân. Thực hiện những chủ trương của Đảng và Nhà nước về phổ biến giáo dục pháp luật, trong những năm qua lãnh đạo Tỉnh ủy và Ủy ban nhân dân tỉnh Hải Dương luôn quan tâm lãnh đạo và chỉ đạo công tác giáo dục pháp luật ở địa phương. Sau khi Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số 37/2008/QĐ-TTg ngày 12/3/2008 phê duyệt Chương trình phổ biến, giáo dục pháp luật từ năm 2008 - 2012, ngày 23/5/2008 Uỷ ban nhân dân tỉnh Hải Dương đã ban hành Quyết định số 1751/QĐ - UBND về việc phê duyệt Kế hoạch thực hiện Chương trình phổ biến giáo dục pháp luật từ năm 2008 - 2012 trên địa bàn tỉnh. Trong kế hoạch này, UBND tỉnh đã đề ra từ 80 - 90% người dân trong toàn tỉnh được tuyên truyền các văn bản pháp luật quan trọng và các văn bản pháp luật chuyên ngành liên quan đến từng nhóm đối tượng, 95% cán bộ công chức, viên chức được trang bị kiến thức pháp luật thuộc lĩnh vực chuyên môn, 70% người lao động được tuyên truyền phổ biến pháp luật về quyền, nghĩa vụ của công dân và người lao động… trong kế hoạch này đã nêu: xây dựng và thực hiện 4 đề án trọng tâm. Trong đó có đề án tuyên
  • 34. 27 truyền, phổ biến giáo dục pháp luật cho người lao động và người sử dụng lao động trong các loại hình doanh nghiệp do Sở Lao động thương binh & xã hội chủ trì. Tiếp đó ngày 15 tháng 5 năm 2009 Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh Hải Dương đã ban hành chỉ thị số 11/CT- UBND tỉnh về việc tăng cường phổ biến giáo dục pháp luật, nâng cao ý thức chấp hành pháp luật lao động của người lao động và người sử dụng lao động trong các doanh nghiệp. Chỉ thị nêu rõ: hoạt động tuyên truyền, phổ biến pháp luật cho người lao động và người sử dụng lao động ở các doanh nghiệp, Hợp tác xã (gọi chung là doanh nghiệp) trong thời gian qua được các cơ quan quản lý Nhà nước và các tổ chức đoàn thể các cấp tích cực triển khai và đạt được nhiều kết quả quan trọng, từng bước làm chuyển biến nhận thức về pháp luật của người lao động và người sử dụng lao động. Tuy nhiên, hoạt động tuyên truyền phổ biến pháp luật vẫn mang nặng tính hành chính, thiếu sự chủ động tham gia từ phía các đối tượng được tuyên truyền. Sự phối hợp giữa các cơ quan, đoàn thể liên quan chưa đồng bộ và chặt chẽ. Đội ngũ cán bộ làm công tác tuyên truyền phổ biến pháp luật tại các doanh nghiệp còn thiếu và chưa được đào tạo, bồi dưỡng thích hợp về kiến thức pháp luật và kỹ năng truyền đạt, kinh phí đầu tư cho hoạt động tuyên truyền, phổ biến pháp luật chưa được quan tâm đúng mức nên nhận thức pháp luật và ý thức tuân thủ pháp luật của người lao động và người sử dụng lao động vẫn còn thấp và không đồng đều. Để tạo sự chuyển biến trong nhận thức và trong thực hiện pháp luật lao động, các quy định pháp luật liên quan tới hoạt động của doanh nghiệp, quyền và nghĩa vụ của người lao động, người sử dụng lao động đáp ứng yêu cầu đổi mới và phát triển đất nước cần chú trọng công tác giáo dục pháp luật trong doanh nghiệp. Đồng thời Chỉ thị cũng đã xác định cụ thể: Công tác tuyên truyền giáo dục pháp luật là nhiệm vụ của ủy ban nhân dân các cấp, thủ trưởng các sở, ban ngành toàn tỉnh. Sở Tư pháp chủ động phối hợp chặt chẽ với các cơ quan liên quan để cùng bàn về nội dung, kế hoạch, biện pháp tuyên truyền, giáo dục nhằm tạo thành sức mạnh tổng hợp đưa pháp luật vào cuộc sống. Chỉ thị còn yêu cầu các cơ quan quản lý nhà nước ở địa phương như Sở Lao động Thương binh và Xã hội, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tư pháp, Ban Quản lý các khu công nghiệp, Liên minh
  • 35. 28 Hợp tác xã tỉnh, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, Báo Hải Dương, Sở Tài chính, Uỷ ban nhân dân các huyện, Thành phố, Liên đoàn Lao động tỉnh thực hiện các nhiệm vụ tương đối cụ thể, chi tiết. Một thời gian sau khi Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số 31/2009/QĐ-TTg ngày 24/02/2009 phê duyệt Đề án tuyên truyền, phổ biến pháp luật lao động cho người lao động và người sử dụng lao động trong các loại hình doanh nghiệp. Thực hiện Công văn 930/LĐTBXH-LĐTL ngày 01/4/2011 của Bộ Lao động Thương binh và Xã hội về việc phòng ngừa, giải quyết tranh chấp lao động, ngày 22/7/2011, UBND tỉnh ban hành Kế hoạch số 1253/KH-UBND về việc tuyên truyền, phổ biến pháp luật cho người lao động và người sử dụng lao động trong các loại hình doanh nghiệp trên địa bản tỉnh Hải Dương giai đoạn 2011 - 2012 với các nội dung chính như sau: tổ chức khảo sát, đánh giá tình hình thực hiện việc tuyên tuyền, phổ biến pháp luật lao động trong doanh nghiệp, hợp tác xã để phục vụ công tác quản lý và làm cơ sở xây dựng kế hoạch tuyên truyền, phổ biến pháp luật lao động. Biên soạn, in ấn tài liệu tuyên truyền, phổ biến pháp luật lao động và các quy định pháp luật liên quan tới hoạt động của doanh nghiệp, hợp tác xã, quyền, nghĩa vụ công dân để tuyên truyền, phổ biến cho người lao động và người sử dụng lao động. Tuyên truyền, phổ biến pháp luật lao động và các quy định pháp luật liên quan tới hoạt động của doanh nghiệp, hợp tác xã, quyền, nghĩa vụ công dân cho người lao động và người sử dụng lao động trong các loại hình doanh nghiệp, hợp tác xã và lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài. Tổ chức tuyên truyền hệ thống thông tin đại chúng, hội nghị tập huấn, hội thảo chuyên đề, thi tìm hiểu, phát hành tài liệu, sách hỏi đáp về pháp luật lao động, tờ gấp, pha nô, áp phích, tủ sách pháp luật, tuyên truyền trên hệ thống phát thanh, loa truyền thanh, bản tin của doanh nghiệp… bồi dưỡng, nâng cao trình độ hiểu biết pháp luật và các kỹ năng tuyên truyền, phổ biến pháp luật cho đội ngũ tuyên truyền viên các cấp, hội đồng trọng tài lao động tỉnh, hòa giải viên và cán bộ công đoàn cơ sở làm công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật trong doanh nghiệp, hợp tác xã. Xây dựng mô hình điểm về tuyên truyền, phổ biến pháp luật lao động để từ đó nhân rộng trong các loại hình doanh nghiệp. Giám sát,
  • 36. 29 đánh giá việc thực hiện kế hoạch. Mục tiêu của tỉnh Hải Dương là đến hết năm 2012, tất cả các doanh nghiệp sử dụng từ 30 lao động trở lên sẽ được tuyên tuyền, phổ biến pháp luật lao động tới người sử dụng lao động và người lao động. Để tạo cơ sở pháp lý đồng bộ, thống nhất cho công tác phổ biến, giáo dục pháp luật, tạo chuyển biến căn bản, bền vững về hiệu quả của hoạt động phổ biến, giáo dục pháp luật, ngày 20 tháng 6 năm 2012 Luật phổ biến, giáo dục pháp luật được kỳ họp thứ 3, Quốc hội khóa XIII thông qua, có hiệu lực thi hành vào ngày 01 tháng 01 năm 2013. Đây là lần đầu tiên nước ta có một văn bản quy phạm pháp luật có hiệu lực pháp lý cao dưới hình thức văn bản luật về phổ biến, giáo dục pháp luật. Để triển khai thi hành Luật kịp thời, đồng bộ, thống nhất và hiệu quả, ngày 07/11/2012 UBND tỉnh Hải Dương đã ban hành Kế hoạch số 2375/KH-UBND triển khai thực hiện Luật phổ biến giáo dục pháp luật trên địa bàn tỉnh. Theo kế hoạch, việc triển khai Luật phổ biến, giáo dục pháp luật tập trung vào 5 nội dung chính gồm: phổ biến, quán triệt Luật Phổ biến giáo dục pháp luật. Tổ chức rà soát văn bản pháp luật hiện hành về phổ biến, giáo dục pháp luật thuộc thẩm quyền ban hành. Thống kê những văn bản cần sửa đổi, bổ sung, thay thế hoặc bãi bỏ để phù hợp với Luật phổ biến giáo dục pháp luật và các văn bản hướng dẫn thi hành. Củng cố, kiện toàn Hội đồng phối hợp công tác phổ biến, giáo dục pháp luật tỉnh, cấp huyện. Sửa đổi, bổ sung Quy chế về tổ chức và hoạt động của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến, giáo dục pháp luật tỉnh, huyện để phù hợp với các quy định của Luật Phổ biến giáo dục pháp luật. Bố trí đủ cán bộ, công chức, viên chức, báo cáo viên pháp luật, tuyên truyền viên pháp luật làm công tác phổ biến, giáo dục pháp luật phù hợp với nhu cầu phổ biến, giáo dục pháp luật trong lĩnh vực, địa bàn quản lý theo quy định tại Điều 38 Luật Phổ biến, giáo dục pháp luật và Kiểm tra và sơ kết 03 năm thực hiện Luật Phổ biến, giáo dục pháp luật. Đồng thời, nhằm triển khai hiệu quả kế hoạch trên, UBND tỉnh yêu cầu Hội đồng phối hợp công tác PBGDPL các cấp, các sở, ban, ngành trực thuộc UBND tỉnh và đề nghị các ngành, đoàn thể, cơ quan, đơn vị liên quan, UBND các huyện, thành phố xây dựng kế hoạch cụ thể và tổ chức triển khai thực hiện các nhiệm vụ được phân công trong kế hoạch. Định kỳ báo cáo kết
  • 37. 30 quả thực hiện về UBND tỉnh. Tiếp đó, để tăng cường hơn nữa công tác giáo dục pháp luật trong doanh nghiệp và thực hiện quyết định số 579/QĐ-LĐTBXH ngày 10/4/2013 của Bộ Lao động Thương binh và Xã hội về việc ban hành Kế hoạch thực hiện Đề án tuyên truyền phổ biến pháp luật cho người lao động và người sử dụng lao động trong các loại hình doanh nghiệp giai đoạn 2013 - 2016, UBND tỉnh Hải Dương ban hành kế hoạch số 890/KH-UBND ngày 28/5/2013 về việc thực hiện đề án tuyên truyền phổ biến pháp luật cho người lao động và người sử dụng lao động trong các loại hình doanh nghiệp giai đoạn 2013-2016. Theo kế hoạch này thì các cơ quan thực hiện đề án phải đánh giá và chỉ rõ những yếu kém, tồn tại trong việc tổ chức triển khai đề án giai đoạn 1, trên cơ sở đó đề ra các hoạt động sát với nội dung và nhiệm vụ của đề án, yêu cầu của thực tế và nhu cầu của từng nhóm đối tượng. Bảo đảm đúng tiến độ, tận dụng tối đa nguồn nhân lực hiện có. Đưa ra các biện pháp toàn diện để khắc phục những yếu kém tồn tại công tác này trong thời gian qua. Triển khai thực hiện hoạt động có trọng tâm, trọng điểm, tránh dàn trải, không trùng lặp, chồng chéo với các hoạt động, các dự án, chương trình đã và đang được triển khai tại địa phương. Kế hoạch cũng chỉ rõ các hoạt động cần phải thực hiện trong giai đoạn 2013 - 2016: xây dựng chính sách khuyến khích đối với doanh nghiệp và người lao động. Đối với chính sách khuyến khích doanh nghiệp (khuyến khích doanh nghiệp tổ chức tuyên truyền, phổ biến pháp luật tại doanh nghiệp, có thể đưa kinh phí tuyên truyền, phổ biến pháp luật trong doanh nghiệp vào chi phí quản lý và nằm trong kế hoạch hoạt động của doanh nghiệp; khuyến khích đưa công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật lao động và các quy định pháp luật khác liên quan tới hoạt động của doanh nghiệp và quyền, nghĩa vụ công dân thành một trong những nội dung của thoả ước lao động tập thể của doanh nghiệp). Đối với chính sách khuyến khích người lao động (chế độ hỗ trợ những người lao động trong doanh nghiệp làm tốt công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật. Đưa hoạt động tuyên truyền, phổ biến pháp luật vào trong phong trào thi đua, khen thưởng quý và năm của doanh nghiệp). Mục tiêu lãnh đạo Ủy ban nhân dân tỉnh Hải Dương đưa ra là đến hết năm 2016, phấn đấu đạt 95% người sử dụng lao động được tuyên truyền,
  • 38. 31 phổ biến pháp luật lao động và một số quy định pháp luật liên quan tới hoạt động của doanh nghiệp và 70% người lao động được tuyên truyền, phổ biến pháp luật lao động và một số quy định pháp luật liên quan tới quyền và nghĩa vụ của công dân và người lao động. Để công tác giáo dục pháp luật đạt hiệu quả cao, cần có sự phối hợp liên ngành trong việc triển khai thực hiện đường lối, chính sách của Nhà nước và cơ sở. Qua thực tiễn công tác phổ biến, giáo dục pháp luật cho thấy, mô hình Hội đồng phối hợp công tác phổ biến, giáo dục pháp luật là mô hình phối hợp liên ngành đóng vai trò rất quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả công tác phổ biến, giáo dục pháp luật. Chính vì vậy, tại Kết luận số 04-KL/TW, Ban Bí thư Trung ương Đảng đã yêu cầu cần: “Phát huy vai trò chủ động, sáng tạo của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến, giáo dục pháp luật và các thành viên của Hội đồng trong việc tham mưu và tổ chức thực hiện kế hoạch phổ biến, giáo dục pháp luật ở từng cơ quan, đơn vị, địa phương”. Hội đồng phối hợp phổ biến, giáo dục pháp luật là mô hình cần thiết, có vai trò tích cực trong điều kiện hiện nay khi mà hiểu biết pháp luật, ý thức chấp hành pháp luật của nhiều người dân còn hạn chế. Chính vì vậy, mô hình Hội đồng này đã được luật hóa trong Luật, được thành lập ở 03 cấp là: trung ương, tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh. Chức năng của Hội đồng là cơ quan tư vấn cho Chính phủ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện về công tác phổ biến, giáo dục pháp luật và huy động nguồn lực cho công tác phổ biến, giáo dục pháp luật. Riêng đối với cấp xã, do đây là cấp tổ chức thực hiện công tác phổ biến, giáo dục pháp luật nên không cần thiết phải thành lập Hội đồng. Để công tác giáo dục pháp luật đạt hiệu quả cao, lãnh đạo Ủy ban nhân dân tỉnh Hải Dương chú trọng đến việc kiện toàn Hội đồng phổ biến giáo dục pháp luật của tỉnh theo tinh thần chỉ đạo của cấp trung ương, ngày 30 tháng 7 năm 2013, Ủy ban nhân dân tỉnh Hải Dương đã ban hành Quyết định số: 1646/QĐ- UBND về việc kiện toàn Hội đồng phối hợp phổ biến, giáo dục pháp luật tỉnh Hải Dương, theo đó Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật tỉnh Hải Dương có thành phần như sau: Chủ tịch Hội đồng - đồng chí Phó Chủ tịch UBND tỉnh phụ trách khối văn hoá - xã hội; Phó Chủ tịch Hội đồng - đồng chí Giám đốc
  • 39. 32 Sở Tư pháp. Các thành viên gồm đại diện lãnh đạo các sở, ngành, đơn vị: Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh, Công an tỉnh, Giáo dục và Đào tạo, Thông tin và Truyền thông, Nội vụ, Lao động Thương binh và Xã hội, Văn hoá, Thể thao và Du lịch, Giao thông Vận tải, Công thương, Nông nghiệp và phát triển nông thôn, Tài nguyên và Môi trường, Y tế, Tài chính, Ban quản lý các khu công nghiệp tỉnh, Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh. Mời lãnh đạo các tổ chức: Ban Tuyên giáo Tỉnh uỷ, Uỷ ban Mặt trận tổ quốc tỉnh, Hội Cựu chiến binh tỉnh, Liên đoàn lao động tỉnh, Hội Nông dân tỉnh, Hội Liên hiệp phụ nữ tỉnh, Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh tỉnh, Hội Luật gia tỉnh, Đoàn Luật sư tỉnh làm ủy viên Hội đồng. Để công tác giáo dục pháp luật trên địa bàn tỉnh Hải Dương được triển khai thực hiện trên cơ sở kế hoạch do lãnh đạo Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành, Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật tỉnh xây dựng kế hoạch cụ thể nhằm hướng dẫn, đôn đốc các sở, ban, ngành, đoàn thể, lực lượng vũ trang, doanh nghiệp, địa phương trên địa bàn tỉnh thực hiện có hiệu quả Chương trình phổ biến giáo dục pháp luật của Chính phủ. Cụ thể: nhằm phát huy những kết quả đã đạt được, trên cơ sở Quyết định số 1751/QĐ - UBND ngày 23/5/2008 của UBND tỉnh về việc triển khai Kế hoạch thực hiện Chương trình phổ biến, giáo dục pháp luật từ năm 2008 đến năm 2012, Hội đồng phối hợp công tác PBGDPL tỉnh ban hành Kế hoạch tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật năm 2010, 2011. Năm 2012 Hội đồng phối hợp công tác PBGDPL tỉnh ban hành kế hoạch số 256 /KH - HĐPH ngày 28 tháng 02 năm 2012. Thực hiện Chương trình công tác của Hội đồng phối hợp phổ biến giáo dục pháp luật của Chính phủ, Quyết định số 417/QĐ- BTP ngày 07/02/2013 của Bộ Tư pháp về việc ban hành công tác phổ biến giáo dục pháp luật năm 2013 ngày 01/02/2013 Hội đồng phối hợp PBGDPL tỉnh đã ban hành Kế hoạch số 178/KH- PBGDPL về triển khai chương trình phổ biến GDPL năm 2013. Để chỉ đạo công tác giáo dục pháp luật năm 2014, Hội đồng phối hợp tỉnh đã ban hành kế hoạch số 347/ KH-HĐPH ngày 13 tháng 3 năm 2014 về việc Phổ biến, giáo dục pháp luật năm 2014 với mục đích tuyên truyền kịp thời nội dung Hiến pháp và các văn bản pháp luật mới được ban hành, sửa đổi bổ sung năm 2013 có liên quan nhiều đến đời sống
  • 40. 33 của các tầng lớp nhân dân, từ đó nâng cao nhận thức và ý thức chấp hành pháp luật cho cán bộ và nhân dân, góp phần ngăn chặn vi phạm pháp luật, tăng cường pháp chế xã hội chủ nghĩa, hoàn thành thắng lợi các mục tiêu kinh tế - xã hội của tỉnh, đồng thời tạo điều kiện để công dân sử dụng pháp luật làm phương tiện, công cụ bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình, của Nhà nước và xã hội. Tiếp tục xây dựng và thực hiện tốt cơ chế phối hợp để nâng cao vai trò, trách nhiệm, tính chủ động của các cấp, các ngành, đoàn thể, làm cho công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật được nâng cao về chất lượng, hiệu quả. Để tăng cường công tác phổ biến giáo dục pháp luật tại một số địa bàn trọng điểm UBND tỉnh Hải Dương đã ban hành Kế hoạch số 1515/KH-UBND ngày 13-8- 2014 về thực hiện Đề án tăng cường công tác phổ biến, giáo dục pháp luật tại một số địa bàn trọng điểm về vi phạm pháp luật giai đoạn 2014 - 2016. Theo đó, phấn đấu đến năm 2016 có 100% cán bộ, công chức, những người làm công tác phổ biến, giáo dục pháp luật, những người làm công tác hòa giải ở cơ sở được trang bị kiến thức pháp luật và kỹ năng, nghiệp vụ phổ biến, giáo dục pháp luật về các lĩnh vực pháp luật liên quan. Đồng thời, đến năm 2016, có 80% nhân dân ở địa bàn trọng điểm được phổ biến, hướng dẫn thực hiện quy định pháp luật nhằm nâng cao ý thức chấp hành pháp luật, kỹ năng ứng xử pháp luật của cán bộ, công chức, nhân dân. Phấn đấu kiềm chế và làm giảm từ 10% đến 15% số người vi phạm pháp luật và số vụ việc vi phạm pháp luật tại địa bàn trọng điểm, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của địa phương. Các nội dung thực hiện gồm: khảo sát, đánh giá thực trạng, nhu cầu công tác phổ biến, giáo dục pháp luật và xây dựng kế hoạch tổ chức thực hiện đề án tại các địa bàn trọng điểm. Tổ chức các hoạt động phổ biến, giáo dục pháp luật cho nhân dân ở các địa bàn trọng điểm đã lựa chọn. Xây dựng được mô hình chỉ đạo điểm về tăng cường phổ biến, giáo dục pháp luật, hạn chế vi phạm pháp luật tại các xã, phường, thị trấn, trường học có nhiều vi phạm pháp luật theo từng lĩnh vực để rút kinh nghiệm, nhân ra diện rộng. Nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ, công chức chính quyền, đoàn thể ở cơ sở, người làm công tác phổ biến, giáo dục pháp luật, hòa giải viên tại địa bàn trọng điểm. Huy động hệ thống chính trị,