SlideShare a Scribd company logo
1 of 80
VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
THÂN VĂN NHƯỜNG
THỦ TỤC GIẢI QUYẾT KHIẾU KIỆN HÀNH CHÍNH
TẠI TÒA ÁN NHÂN DÂN CẤP HUYỆN
TỪ THỰC TIỄN TỈNH HẬU GIANG
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
Hà Nội - 2017
VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
THÂN VĂN NHƯỜNG
THỦ TỤC GIẢI QUYẾT KHIẾU KIỆN HÀNH CHÍNH
TẠI TÒA ÁN NHÂN DÂN CẤP HUYỆN
TỪ THỰC TIỄN TỈNH HẬU GIANG
Chuyên ngành : Luật hiến pháp và luật hành chính
Mã số : 60.38.01.02
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS. TS. VŨ THƯ
Hà Nội - 2017
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ........................................................................................................................1
Chương 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ THỦ TỤC GIẢI QUYẾT KHIẾU
KIỆN HÀNH CHÍNH TẠI TÒA ÁN NHÂN DÂN CẤP HUYỆN ...........................6
1.1. Khái niệm, đặc điểm và vai trò của thủ tục giải quyết khiếu kiện hành chính
tại Tòa án nhân dân cấp huyện ....................................................................................6
1.2. Các bộ phận hợp thành của thủ tục giải quyết khiếu kiện hành chính tại Tòa
án nhân dân cấp huyện...............................................................................................12
1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến việc thực hiện thủ tục trong việc giải quyết khiếu
kiện hành chính tại Tòa án nhân dân cấp huyện........................................................26
Chương 2: THỰC TRẠNG THỦ TỤC GIẢI QUYẾT KHIẾU KIỆN HÀNH
CHÍNH TẠI TÒA ÁN NHÂN DÂN CẤP HUYỆN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
HẬU GIANG ...............................................................................................................31
2.1. Các quy định của pháp luật về thủ tục giải quyết khiếu kiện hành chính tại
Tòa án nhân dân cấp huyện .......................................................................................31
2.2. Thực tiễn áp dụng thủ tục tố tụng trong giải quyết khiếu kiện hành chính tại
Tòa án nhân dân cấp huyện trên địa bàn tỉnh Hậu Giang..........................................47
2.3. Đánh giá chung về giải quyết khiếu kiện hành chính tại Tòa án nhân dân cấp
huyện trên địa bàn tỉnh Hậu Giang............................................................................53
Chương 3: CÁC GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN THỦ TỤC GIẢI QUYẾT
KHIẾU KIỆN HÀNH CHÍNH TẠI TÒA ÁN NHÂN DÂN CẤP HUYỆN...........58
3.1. Nhu cầu hoàn thiện thủ tục giải quyết khiếu kiện hành chính tại Tòa án nhân
dân cấp huyện ............................................................................................................58
3.2. Các quan điểm hoàn thiện thủ tục giải quyết khiếu kiện hành chính tại Tòa án
nhân dân cấp huyện....................................................................................................59
3.3. Các giải pháp hoàn thiện thủ tục giải quyết khiếu kiện hành chính tại Tòa án
nhân dân cấp huyện....................................................................................................61
KẾT LUẬN..................................................................................................................70
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO...................................................................73
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
GQKKHC Giải quyết khiếu kiện hành chính
HVHC Hành vi hành chính
QĐHC Quyết định hành chính
TAND Tòa án nhân dân
TTHC Tố tụng hành chính
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Tòa án giải quyết khiếu kiện hành chính có vai trò rất quan trọng trong việc bảo
đảm dân chủ và quyền con người, quyền công dân trong Nhà nước pháp quyền xã
hội chủ nghĩa Việt Nam. Trong các trường hợp có tranh chấp hành chính, quyền và
lợi ích của cá nhân, cơ quan, tổ chức muốn được đảm bảo thì cơ quan tiến hành tố
tụng, những người tiến hành tố tụng phải đảm bảo trong quá trình giải quyết vụ án
phải tuân thủ đầy đủ các thủ tục tố tụng mà pháp luật tố tụng hành chính đã quy
định đặc biệt là đội ngũ Thẩm phán, cán bộ của Tòa án nhân dân cấp huyện – các
chủ thể xét xử sơ thẩm phần rất lớn các vụ án hành chính.
Trong xét xử sơ thẩm, quy định về tố tụng thực hiện chức năng bảo đảm tính
hợp pháp của các hành vi tố tụng của các chủ thể của quan hệ pháp luật tố tụng
hành chính. Nói đến TTHC là “nói về quá trình” liên tục các hoạt động nhằm giải
quyết vụ án hành chính, gồm những giai đoạn với những hành vi tố tụng khác nhau
của các cơ quan, người tiến hành và người tham gia tố tụng. Trong đó, giai đoạn xét
xử sơ thẩm – một trong hai giai đoạn của chế độ xét xử hai cấp ở Việt Nam với
những hoạt động có tính chất, đặc điểm riêng không thể thiếu và rất quan trọng
trong tiến trình giải quyết một vụ án hành chính cụ thể. Đây là giai đoạn vụ án được
xem xét đầu tiên theo thủ tục tư pháp mà nếu bản án, quyết định của Tòa án không
có kháng cáo, kháng nghị thì nó có hiệu lực thi hành. Bản án, quyết định do cơ quan
tiến hành tố tụng đưa ra trong giai đoạn xét xử sơ thẩm đều mang lại hệ quả pháp lý
nhất định, ảnh hưởng trực tiếp đến quyền và lợi ích hợp pháp của các đối tượng có
liên quan. Đặc biệt, việc xét xử sơ thẩm với ý nghĩa thiết thực là bảo vệ quyền và
lợi ích hợp pháp của cá nhân, cơ quan, tổ chức khởi kiện trước sự xâm hại của
những quyết định hành chính, hành vi hành chính do cơ quan hành chính nhà nước,
cán bộ, công chức của cơ quan này ban hành hoặc thực hiện. Giai đoạn xét xử sơ
thẩm thực hiện việc kiểm tra lại tính hợp pháp của giai đoạn thụ lý vụ án và giai
đoạn chuẩn bị xét xử đồng thời kiểm tra, đánh giá, xem xét toàn diện các chứng cứ,
2
tài liệu có trong vụ án. Có thể nhận định rằng: Trong toàn bộ quá trình tố tụng, xét
xử sơ thẩm đóng vai trò trung tâm, thể hiện đầy đủ bản chất của hệ thống tư pháp, là
giai đoạn quyết định tính đúng đắn, khách quan của việc giải quyết vụ án hành
chính, bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân, cơ
quan, tổ chức.
Với vai trò quan trọng của giai đoạn xét xử sơ thẩm vụ án hành chính như trên,
pháp luật tố tụng hành chính đã có những quy định cụ thể về giai đoạn này. Nhưng
để đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của các đương sự trong vụ án hành chính
được bảo vệ, việc các cơ quan tiến hành tố tụng áp dụng và tuân thủ đúng các thủ
tục trong tố tụng hành chính để giải quyết vụ án là một vấn đề vô cùng quan trọng.
Tuy nhiên, việc xét xử sơ thẩm về mặt lý luận cũng như thực tiễn hoạt động còn tồn
tại nhiều vấn đề đáng lưu tâm. Luật tố tụng hành chính là văn bản pháp lý duy nhất
điều chỉnh trực tiếp và chủ yếu vấn đề này nhưng với sự mới mẻ của các quy định
pháp lý việc đi vào áp dụng còn nhiều lúng túng và áp dụng chưa đúng tinh thần của
luật. Vấn đề này chủ yếu diễn ra trên các Tòa án nhân dân cấp huyện, với đội ngũ
cán bộ còn yếu kinh nghiệm trong công tác xét xử, cộng thêm đối với loại án hành
chính là một loại án cần lượng kiến thức rất sâu, rất rộng thì vấn đề bất cập này là
không tránh khỏi.
Từ đó, yêu cầu cần thiết và cấp bách là nghiên cứu về hoạt động xét xử các
khiếu kiện hành chính tại Tòa án nhân dân chủ yếu là nghiên cứu về thủ tục giải
quyết các khiếu kiện hành chính tại Tòa án nhân dân cấp huyện để từ đó tìm ra các
mặt tích cực cũng như những hạn chế trong hoạt động xét xử các khiếu kiện hành
chính nói chung và đưa ra các giải pháp nhằm hoàn thiện cơ chế xét xử hành chính
một cách khoa học, hệ thống, toàn diện, phát huy hiệu quả trong bảo vệ quyền công
dân, quyền con người, tăng cường pháp chế xã hội chủ nghĩa, xây dựng nhà nước
pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
3
Vì những lý do trên, tôi xin chọn đề tài “Thủ tục giải quyết khiếu kiện hành
chính tại Tòa án nhân dân cấp huyện từ thực tiễn tỉnh Hậu Giang” làm đề tài
luận văn Thạc sĩ cho mình.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Vấn đề về xét xử các vụ án hành chính của Tòa án nhân dân đã có nhiều nhà
khoa học quan tâm nghiên cứu với những mức độ, khía cạnh khác nhau như: Quyết
định hành chính, hành vi hành chính – Đối tượng xét xử của Tòa án do PGS.TS
Phạm Hồng Thái làm chủ biên – nhà xuất bản Đồng Nai, năm 2001; Một số vấn đề
về đổi mới cơ chế giải quyết khiếu kiện hành chính ở Việt Nam của TS Nguyễn
Văn Thanh và Đinh Văn Minh, nhà xuất bản Tư pháp, năm 2004; Nguyễn Thanh
Bình (2009), Thẩm quyền xét xử khiếu kiện hành chính của Toà án, sự bảo đảm
công lý trong quan hệ giữa Nhà nước và công dân, Nxb Tư pháp, Hà Nội; Trần
Quang Hiển (2004), Hoàn thiện pháp luật về tài phán hành chính ở Việt Nam hiện
nay, Luận văn thạc sĩ luật học, Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh; Giải
quyết khiếu kiện hành chính ở cấp sơ thẩm tại Tòa án nhân dân ở nước ta hiện nay –
đề tài luận văn Thạc sĩ của Nguyễn Danh Tùng, Học viện Khoa học xã hội, năm
2012 và nhiều đề tài nghiên cứu, bài báo khoa học được đăng duyệt trên các diễn
đàn, tạp chí khác nhau…
Từ đó, tác giả có thể thông qua các công trình nghiên cứu khoa học nêu trên để
hiểu rõ hơn về đề tài nghiên cứu của mình và những công trình đó cũng là nguồn tài
liệu cần thiết cho đề tài luận văn “Thủ tục giải quyết khiếu kiện hành chính tại Tòa
án nhân dân cấp huyện từ thực tiễn tỉnh Hậu Giang”. Trên cơ sở lý luận và thực tiễn
về tổ chức và hoạt động của cơ quan xét xử hành chính, thực tiễn về công tác xét xử
các khiếu kiện hành chính tại Tòa án nhân dân cấp huyện trên địa bàn tỉnh Hậu
Giang, vấn đề xét xử các khiếu kiện hành chính cụ thể là về thủ tục giải quyết khiếu
kiện hành chính tại Tòa án nhân dân cấp huyện cần được tổng kết, tiếp tục nghiên
cứu sâu hơn, toàn diện hơn, thực tiễn hơn nhằm hoàn thiện pháp luật về tố tụng
hành chính ở nước ta hiện nay.
4
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Trên cơ sở nhận thức lý luận về thủ tục giải quyết khiếu kiện hành chính và thực
tiễn quy định thủ tục này trong giải quyết các vụ án tại Tòa án nhân dân cấp huyện
tại tỉnh Hậu Giang, luận văn đề xuất các giải pháp hoàn thiện thủ tục giải quyết
khiếu kiện hành chính ở TAND cấp huyện hiện nay ở nước ta.
Thực hiện mục tiêu trên, luận văn có nhiệm vụ: 1/ Làm rõ những vấn đề lý luận
về thủ tục giải quyết khiếu kiện hành chính ở TAND cấp huyện; 2/ Nghiên cứu,
đánh giá thực trạng hoạt động xét xử án hành chính ở TAND cấp huyện ở tỉnh Hậu
Giang hiện nay; 3/ Đưa ra giải pháp nhằm hoàn thiện công tác xét xử án hành chính
về thủ tục tố tụng hành chính tại TAND cấp huyện nói chung, ở tỉnh Hậu Giang nói
riêng.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Luận văn tập trung nghiên cứu thủ tục giải quyết khiếu kiện hành chính ở Tòa án
nhân dân cấp huyện;
Về không gian, luận văn thực hiện việc nghiên cứu hoạt động áp dụng các thủ
tục xét xử án hành chính tại Tòa án nhân dân cấp huyện trên địa bàn tỉnh Hậu
Giang;
Về thời gian nghiên cứu, luận văn thực hiện khảo sát thực tiễn tại Hậu Giang
trong khoảng 05 năm trở lại đây.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
Luận văn được nghiên cứu trên cơ sở phương pháp luận của tư tưởng Hồ Chí
Minh, các quan điểm của Đảng, Nhà nước về Nhà nước pháp quyền xã hội chủ
nghĩa, dân chủ, bảo đảm quyền con người, pháp luật về tố tụng hành chính…
Để đạt được mục đích nghiên cứu, người viết đã vận dụng kết hợp các phương
pháp so sánh, phương pháp đối chiếu, phương pháp phân tích, phương pháp tổng
hợp,… và đặc biệt là phương pháp tổng kết thực tiễn để xem xét, giải quyết các vấn
đề cụ thể về lý luận, phương pháp phân tích luật viết để tiến hành đánh giá, phân
5
tích, bình luận những quy định của pháp luật về thủ tục giải quyết khiếu kiện hành
chính tại Tòa án nhân dân cấp huyện.
6. Ý nghĩa lý luận và ý nghĩa thực tiễn của luận văn
Qua việc nghiên cứu thực tiễn về thủ tục giải quyết khiếu kiện hành chính tại
Tòa án nhân dân cấp huyện lấy thực tiễn ở địa bàn tỉnh Hậu Giang, tác giả mong
muốn nêu lên được những vướng mắc, hạn chế làm ảnh hưởng đến hoạt động xét xử
hành chính, từ đó đưa ra những kiến nghị có cơ sở lý luận và thực tiễn để hoàn thiện
hoạt động xét xử hành chính tại Tòa án nhân dân cấp huyện trên địa bàn nói riêng
và cả nước nói chung. Ngoài ra, đề tài có thể sử dụng trong quá trình giảng dạy
nghiên cứu ở cấp độ đại học và sau đại học.
7. Cơ cấu của luận văn
Luận văn được thiết kế gồm ba phần: Phần mở đầu, phần nội dung và phần kết
luận. Trong đó, phần nội dung được chia làm ba chương:
- Chương 1: Những vấn đề lý luận về thủ tục giải quyết khiếu kiện hành chính
tại Tòa án nhân dân cấp huyện
- Chương 2: Thực trạng thủ tục giải quyết khiếu kiện hành chính tại Tòa án nhân
dân cấp huyện trên địa bàn tỉnh Hậu Giang
- Chương 3: Các giải pháp đổi mới thủ tục giải quyết khiếu kiện hành chính tại
Tòa án nhân dân cấp huyện
6
Chương 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ THỦ TỤC GIẢI QUYẾT
KHIẾU KIỆN HÀNH CHÍNH TẠI TÒA ÁN NHÂN DÂN CẤP HUYỆN
1.1. Khái niệm, đặc điểm và vai trò của thủ tục giải quyết khiếu kiện hành
chính tại Tòa án nhân dân cấp huyện
1.1.1. Khái niệm thủ tục giải quyết khiếu kiện hành chính tại Tòa án nhân dân
cấp huyện
Khiếu kiện hành chính và GQKKHC dựa trên quan điểm về tính chịu trách
nhiệm của cơ quan nhà nước trước công dân. Các cơ quan nhà nước phải chịu trách
nhiệm về các QĐHC, HVHC của mình trước các cá nhân, tổ chức có liên quan. Khi
các cơ quan nhà nước, cán bộ, công chức trong cơ quan hành chính nhà nước ban
hành QĐHC, thực hiện HVHC trái pháp luật, không đúng thẩm quyền, lạm quyền,...
gây thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức trong xã hội thì làm
nảy sinh khiếu nại, khiếu kiện hành chính, cơ quan nhà nước, cán bộ, công chức đó
phải chịu trách nhiệm hành chính. Như vậy, lúc này đã nảy sinh một tranh chấp
hành chính giữa cơ quan nhà nước, cán bộ, công chức trong cơ quan nhà nước và cá
nhân, tổ chức có liên quan. Các cá nhân, tổ chức có hai lựa chọn: hoặc khiếu nại
theo con đường hành chính hoặc khiếu kiện theo con đường tư pháp.
Khiếu kiện hành chính là việc cá nhân, tổ chức theo quy định của pháp luật
khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án đối với QĐHC, HVHC, quyết định kỷ luật
buộc thôi việc công chức, quyết định giải quyết khiếu nại về quyết định xử lý vụ
việc cạnh tranh, việc lập danh sách cử tri (sau đây gọi chung là QHCĐ, HVHC) khi
cho rằng quyết định hoặc hành vi đó là trái pháp luật, xâm phạm quyền, lợi ích hợp
pháp của mình để đề nghị Tòa án phán quyết về tính hợp pháp của QĐHC, HVHC
đó.
Khiếu kiện hành chính có điểm khác quan trọng so với khiếu nại. Khiếu nại
là việc cá nhân, tổ chức theo quy định của pháp luật đề nghị cơ quan, tổ chức, cá
7
nhân có thẩm quyền xem xét lại QĐHC, HVHC của cơ quan hành chính nhà nước,
của người có thẩm quyền trong cơ quan hành chính nhà nước hoặc quyết định kỷ
luật cán bộ, công chức khi có căn cứ cho rằng quyết định hoặc hành vi đó là trái
pháp luật, xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của mình. Như vậy, khiếu kiện hành
chính là việc cá nhân, tổ chức để nghị Tòa án – một cơ quan tư pháp, giải quyết
theo thủ tục tố tụng tư pháp còn khiếu nại là việc cá nhân, tổ chức đề nghị cơ quan
hành chính, người có thẩm quyền trong cơ quan hành chính là chủ thể ban hành
QĐHC, thực hiện HVHC hoặc cấp trên của chủ thể này giải quyết theo trình tự, thủ
tục hành chính, bên cạnh đó, về phạm vi khiếu nại thì rộng hơn so với phạm vi
khiếu kiện như trong trường hợp kỷ luật cán bộ, công chức, thì khiếu kiện hành
chính chỉ áp dụng đối với quyết định kỷ luật buộc thôi việc công chức giữ chức vụ
từ Tổng Cục trưởng và tương đương trở xuống.
Về bản chất, GQKKHC là việc xem xét và ra phán quyết có giá trị pháp lý
nhằm giải quyết tranh chấp liên quan đến một QĐHC hay HVHC. Thông thường,
đó là tranh chấp giữa một bên là cơ quan hành chính nhà nước với một bên là đối
tượng tác động của QĐHC hay HVHC (công dân và các tổ chức cụ thể). Như vậy,
có thể hiểu GQKKHC là hoạt động giải quyết các tranh chấp nảy sinh trong quá
trình điều hành, quản lý của các cơ quan hành chính nhà nước, trong đó chủ yếu là
việc xem xét, phán quyết về tính đúng đắn (tính hợp pháp) của các quyết định hay
hành vi quản lý của cơ quan hành chính nhà nước.
Việc xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa đã đặt ra các yêu cầu
đối với GQKKHC. Nhà nước pháp quyền khác với nhà nước khác ở mối quan hệ
giữa công quyền và người dân. Trong Nhà nước phong kiến mối quan hệ giữa Nhà
nước và công dân là mối quan hệ một chiều thể hiện ở việc thần dân chịu trách
nhiệm trước Nhà nước mà không có chiều ngược lại: chính Nhà nước cũng phải
chịu trách nhiệm trước người dân. Trong Nhà nước pháp quyền, mối quan hệ giữa
Nhà nước và công dân là mối quan hệ qua lại hai chiều. Nhà nước hoàn toàn có thể
và có nguy cơ bị công dân của mình khởi kiện ra Tòa án nếu các quyết định của cơ
quan thực hiện quyền hành pháp, hành vi công vụ của công chức xâm hại đến
8
quyền, lợi ích hợp pháp của công dân. Bên cạnh đó, nói đến Nhà nước pháp quyền
là nói đến một Nhà nước mà ở đó, quyền con người, quyền công dân được ghi nhận
trong Hiến pháp và pháp luật đồng thời được bảo đảm thực hiện và bảo vệ trên thực
tế bằng các chế định pháp lý khác nhau. Khi quyền công dân trong Nhà nước pháp
quyền bị xâm phạm bởi cơ quan hành chính thì một trong những chế định pháp lý
bảo vệ quyền công dân hiệu quả nhất chính là việc giải quyết khiếu kiện bằng con
đường Tòa án. Như vậy, GQKKHC là một chế định pháp lý hướng đến mục đích
cuối cùng là bảo vệ quyền con người, quyền công dân trong Nhà nước pháp quyền.
Chúng ta đang xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do
nhân dân, vì nhân dân, vì vậy việc nghiên cứu những yêu cầu của Nhà nước pháp
quyền xã hội chủ nghĩa đối với GQKKHC cũng như nâng cao vai trò, hiệu quả của
GQKKHC tại Tòa án là cần thiết.
Hiện nay, ở Việt Nam thuật ngữ GQKKHC thường được hiểu theo nhiều
nghĩa khác nhau tuy nhiên có thể quan niệm về GQKKHC là hoạt động xét xử các
vụ án hành chính (giải quyết các tranh chấp hành chính) do Tòa án thực hiện theo
trình tự, thủ tục tố tụng hành chính và kết quả là Tòa án ban hành ra bản án, quyết
định. Tuy nhiên, để đảm bảo hoạt động GQKKHC đúng thì Tòa án phải tiến hành
đầy đủ các thủ tục tố tụng hành chính theo quy định của pháp luật.
Theo từ điển tiếng Việt “Thủ tục” là những việc cụ thể phải làm theo một
trình tự quy định để thực hiện một công việc có tính chất chính thức [21, tr. 1137].
Trong khoa học pháp lý, thủ tục được hiểu là các quy định của pháp luật về những
việc cụ thể phải làm theo một trình tự để giải quyết một công việc. Theo đó, có thể
xác định thủ tục GQKKHC tại TAND cấp huyện là các quy định của pháp luật về
trình tự và cách thức thực hiện các hành vi mà TAND cấp huyện, các chủ thể tiến
hành và tham gia tố tụng khác phải làm để giải quyết vụ án hành chính.
Thủ tục GQKKHC tại TAND cấp huyện là một loại quy phạm pháp luật quy
định những việc cụ thể mà TAND cấp huyện phải làm theo một trình tự quy định để
giải quyết vụ án hành chính, đó là những công việc của TAND phải thực hiện trong
9
mối quan hệ với các cơ quan, tổ chức và cá nhân. Thủ tục GQKKHC tại TAND là
những hoạt động mà Tòa án tiến hành giải quyết tranh chấp hành chính giữa các
đương sự trong vụ án hành chính và thủ tục này do pháp luật về tố tụng hành chính
quy định. Sự khác nhau giữa thủ tục GQKKHC của TAND và TAND cấp huyện là
ở cấp xét xử, TAND cấp huyện chỉ có thẩm quyền xét xử sơ thẩm các khiếu kiện
hành chính mà không có thẩm quyền xét xử phúc thẩm hoặc giải quyết theo thủ tục
giám đốc thẩm, tái thẩm các khiếu kiện hành chính.
1.1.2. Đặc điểm của thủ tục giải quyết khiếu kiện hành chính tại Tòa án nhân
dân cấp huyện
Thủ tục GQKKHC gắn với việc một cơ quan phán quyết về tính hợp pháp
hay bất hợp pháp trong tranh chấp hành chính với tư cách là cơ quan tư pháp, cụ thể
là TAND xét xử vụ án hành chính cùng với các vụ án khác. Thủ tục GQKKHC nói
chung có các đặc điểm sau đây:
Thứ nhất, thủ tục GQKKHC thực chất là những công việc được áp dụng theo
trình tự để tiến hành giải quyết tranh chấp hành chính giữa một bên là cơ quan nhà
nước, cán bộ, công chức trong cơ quan nhà nước với một bên là cá nhân, tổ chức
trong xã hội. Mặc dù, trong quan hệ tố tụng thì các bên tham gia tố tụng bình đẳng,
có quyền và nghĩa vụ theo quy định của pháp luật nhưng trong quan hệ quản lý
hành chính thì bên bị kiện lại là chủ thể quản lý, bên khởi kiện lại là đối tượng bị
quản lý. Trong tranh chấp hành chính, bên bị kiện là cơ quan nhà nước, cán bộ,
công chức trong cơ quan nhà nước, là “bên có quyền lực hành chính thường có ưu
thế hơn” còn bên khởi kiện là cá nhân, tổ chức thường là bên “yếu thế hơn”. Tuy
nhiên khi áp Tòa án GQKKHC thì các đương sự đều phải tuân thủ chặt chẽ các thủ
tục GQKKHC để đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự.
Thứ hai, thủ tục khiếu kiện hành chính gắn liền với sự hiện diện tranh chấp
pháp luật liên quan đến quan hệ hành chính nhà nước hay quản lý hành chính nhà
nước, được gọi là tranh chấp hành chính nảy sinh trong quan hệ hành chính nhà
nước, được giải quyết theo con đường tư pháp. Tranh chấp này có thể là QĐHC
10
hoặc HVHC. Đây là một trong những dấu hiệu phân biệt thủ tục giải quyết khiếu
kiện hành chính với thủ tục tố tụng hình sự, dân sự,…
Thứ ba, thủ tục giải quyết khiếu kiện hành chính được áp dụng trong việc
GQKKHC là thủ tục tư pháp (hay thủ tục tố tụng).
Thứ tư, thủ tục giải quyết khiếu kiện hành chính chặt chẽ hơn thủ tục hành
chính giải quyết khiếu nại hành chính.
Thứ năm, thủ tục GQKKHC tại Tòa án nhân dân đảm bảo quyền dân chủ và
pháp chế hơn thủ tục giải quyết khiếu nại hành chính tại cơ quan hành chính nhà
nước.
Đối với thủ tục GQKKHC của Tòa án nhân dân cấp huyện, đặc điểm của nó
là:
Thứ nhất, thủ tục GQKKHC tại TAND cấp huyện là những hoạt động phải
làm theo một trình tự để giải quyết các vụ án hành chính sơ thẩm tại TAND cấp
thấp nhất thực hiện theo quy định của pháp luật về TTHC.
Thứ hai, thủ tục GQKKHC tại TAND cấp huyện được tiến hành đối với các
vụ án hành chính sơ thẩm mà theo quy định của pháp luật TTHC thuộc thẩm quyền
của TAND cấp huyện và nó có đặc điểm đơn giản hơn so với các vụ án hành chính
sơ thẩm thuộc thẩm quyền của TAND cấp tỉnh.
Thứ ba, đối tượng của việc áp dụng thủ tục GQKKHC tại TAND cấp huyện
là các QĐHC, HVHC của các cơ quan nhà nước, người có thẩm quyền trong cơ
quan nhà nước cấp huyện thuộc thẩm quyền giải quyết của TAND cấp huyện bị
khởi kiện tại TAND cấp huyện.
1.1.3. Vai trò của thủ tục giải quyết khiếu kiện hành chính tại Tòa án nhân dân
cấp huyện
Thủ tục GQKKHC là các hoạt động phải tiến hành theo trình tự nhất định để
giải quyết vụ án hành chính, chính vì vậy nó có vai trò rất quan trọng đối với cá
nhân, cơ quan, tổ chức và cả cơ quan tiến hành tố tụng, các hoạt động và trình tự tố
11
tụng hành chính phải hợp lý để giải quyết vụ án hành chính, phù hợp với tranh chấp
hành chính. Từ đó, đòi hỏi pháp luật phải có quy định cụ thể về các bước tiến hành
hoạt động tố tụng từ khởi kiện, thụ lý vụ án hành chính đến thi hành bản án, quyết
định của Tòa án, đồng thời phải quy định chặt chẽ về thời gian thực hiện các hành
vi tố tụng, các hình thức xử lý đối với việc vi phạm quy định về thời gian thực hiện
hành vi tố tụng. Chúng tôi có thể cụ thể vai trò của thủ tục GQKKHC tại TAND cấp
huyện như sau:
Thứ nhất, thủ tục GQKKHC là cơ sở nền tảng hay bảo đảm pháp lý để Tòa
án tiến hành giải quyết vụ án hành chính hợp pháp, đúng đắn. Nếu pháp luật TTHC
đã quy định khung pháp lý chặt chẽ về thủ tục GQKKHC Tòa án nhân dân chỉ cần
đảm bảo việc áp dụng đúng và đầy đủ các thủ tục GQKKHC thì sẽ đảm bảo quyền
và lợi ích hợp pháp cho đương sự trong vụ án hành chính.
Thứ hai, thủ tục GQKKHC là cơ sở để Viện kiểm sát kiểm sát quá trình tuân
thủ pháp luật của Tòa án để giải quyết vụ án hành chính. Từ cơ sở pháp lý về thủ
tục GQKKHC, Viện kiểm sát có thể thực hiện công tác kiểm sát hoạt động tuân
theo pháp luật của Tòa án nhân dân để đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của
đương sự.
Thứ ba, thủ tục GQKKHC là cơ sở để các đương sự tự mình hoặc yêu cầu
người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho mình thực hiện các quyền và nghĩa vụ
để tham gia tố tụng tại Tòa án trong quá trình giải quyết vụ án hành chính.
Thứ tư, thủ tục giải quyết khiếu kiện hành chính là cơ sở nền tảng để Cơ
quan tiến hành tố tụng và người tham gia tố tụng thực hiện theo quy định của pháp
luật tố tụng hành chính. Từ đó, đảm bảo pháp chế trong quản lý hành chính đáp ứng
yêu cầu của nhà nước pháp quyền; quyền dân chủ được đảm bảo, cá nhân, tổ chức
khởi kiện và người bị kiện là cơ quan nhà nước, người có thẩm quyền trong cơ quan
nhà nước đều bình đẳng trước các quy định về thủ tục tố tụng hành chính. Thực
hiện đúng các quy định về thủ tục tố tụng hành chính, đảm bảo quyền khiếu kiện
của công dân, từ đó đảm bảo các quyền khác của công dân và quyền dân chủ, quyền
12
con người cũng được đảm bảo. Hơn thế nữa, khi áp dụng đúng đắn các quy định về
thủ tục tố tụng hành chính Tòa án đảm bảo cho quyền và lợi ích của Nhà nước, đảm
bảo cho sự hoạt động thông suốt của nền hành chính quốc gia.
Thủ tục GQKKHC tại Tòa án nhân dân có vai trò quan trọng, xuất phát từ
đặc điểm này, pháp luật tố tụng hành chính nói chung và thủ tục giải quyết khiếu
kiện hành chính nói riêng cần có quy định để bảo đảm sự bình đẳng giữa người khởi
kiện và người bị kiện, nhất là trong việc cung cấp chứng cứ nhằm giúp Tòa án giải
quyết đúng đắn vụ án hành chính, thủ tục GQKKHC tạo ra một cơ chế giải quyết
tranh chấp hành chính khách quan hơn, bình đẳng, góp phần giữ gìn sự ổn định xã
hội trong Nhà nước pháp quyền.
1.2. Các bộ phận hợp thành của thủ tục giải quyết khiếu kiện hành chính tại
Tòa án nhân dân cấp huyện
Các bộ phận hợp thành của thủ tục GQKKHC tại TAND cấp huyện có thể
được hiểu là các yếu tố tạo nên thủ tục tố tụng bao gồm các giai đoạn tiến hành và
các hành vi cụ thể mà các chủ thể tiến hành và tham gia tố tụng cần thực hiện trong
vụ án hành chính tại TAND cấp huyện. Cụ thể, đó là toàn bộ hoạt động của Tòa án,
Viện kiểm sát, người tiến hành tố tụng, người tham gia tố tụng, của cá nhân, của cơ
quan Nhà nước và tổ chức trong việc giải quyết vụ án hành chính, cũng như các
hoạt động diễn ra theo trình tự do pháp luật quy định đối với việc khởi kiện, thụ lý,
giải quyết vụ án hành chính và thi hành bản án, quyết định của Tòa án về vụ án
hành chính.
Có thể khái quát các bộ phận hợp thành thủ tục GQKKHC tại TAND gồm
các giai đoạn sau và là với nó sẽ là các quy định cụ thể về hành vi tố tụng là:
Thứ nhất, giai đoạn khởi kiện và thụ lý vụ án hành chính. Tòa án chỉ thụ lý
vụ án hành chính khi có yêu cầu của đương sự và việc yêu cầu đó phải được thể
hiện bằng đơn khởi kiện. Sau đó, Tòa án sẽ tiến hành thụ lý vụ án khi đương sự đã
nộp tiền tạm ứng án phí. Mục đích của việc thụ lý vụ án hành chính là thể hiện việc
Tòa án đã chấp nhận đơn khởi kiện của đương sự để tiến hành giải quyết vụ án hành
13
chính.
Thứ hai, giai đoạn chuẩn bị xét xử vụ án hành chính. Mục đích của giai đoạn
này là tiến hành thu thập chứng cứ và các tài liệu cũng như xác minh các vấn đề liên
quan đến vụ án để đưa ra xét xử vụ án hành chính.
Thứ ba, giai đoạn xét xử sơ thẩm vụ án hành chính. Mục đích của giai đoạn
xét xử sơ thẩm vụ án hành chính là ban hành ra bản án hoặc quyết định về việc giải
quyết vụ án hành chính, nếu không có kháng cáo hoặc kháng nghị thì bản án hoặc
quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm có hiệu lực thi hành.
Thứ tư, giai đoạn xét xử phúc thẩm vụ án hành chính. Khi bản án hoặc quyết
định của Tòa án cấp sơ thẩm bị kháng cáo hoặc kháng nghị thì sẽ được giải quyết
theo thủ tục phúc thẩm. Mục đích là xem xét lại quá trình giải quyết của Tòa án cấp
sơ thẩm theo kháng cáo của đương sự hoặc kháng nghị của Viện kiểm sát và cũng
đảm bảo cho chế độ xét xử sơ thẩm, phúc thẩm của Tòa án nhân dân.
Thứ năm, giai đoạn thi hành bản án hoặc quyết định hành chính của Tòa án
đã có hiệu lực pháp luật. Mục đích của giai đoạn này là đảm bảo hiệu lực phán
quyết của Tòa án, đảm bảo công lý được thực thi và đảm bảo quyền và lợi ích hợp
pháp của đương sự.
Thứ sáu, giai đoạn xem xét lại bản án hoặc quyết định hành chính của Tòa án
đã có hiệu lực pháp luật theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm. Mục đích của thủ tục
này là xem xét lại bản án đã có hiệu lực pháp luật nếu có sai phạm hoặc có tình tiết
mới để đảm bảo quyền lợi của đương sự trong vụ án hành chính.
Thứ bảy, giai đoạn đặc biệt xem xét lại quyết định của Hội đồng Thẩm phán
TAND Tối cao. Đây là thủ tục xem xét lại kết quả giám đốc thẩm, tái thẩm của Hội
đồng Thẩm phán TAND Tối cao do chính Hội đồng Thẩm phán TAND Tối cao tiến
hành nhằm phát hiện và khắc phục kịp thời những trường hợp quyết định của Hội
đồng Thẩm phán TAND Tối cao có vi phạm pháp luật nghiêm trọng hoặc phát hiện
tình tiết quan trọng mới có thể làm thay đổi cơ bản nội dung quyết định mà Hội
đồng Thẩm phán TAND Tối cao, đương sự không biết được khi ra quyết định đó.
14
Từ đó đảm bảo quyền con người, quyền công dân, quyền và lợi ích hợp pháp của cá
nhân, tổ chức.
Tuy nhiên trong phạm vi nghiên cứu đề tài, tác giả chỉ tập trung nghiên cứu
thủ tục GQKKHC tại TAND cấp huyện nên có thể khái quát các giai đoạn tố tụng
hành chính tại TAND cấp huyện bao gồm: Giai đoạn khởi kiện và thụ lý, giai đoạn
chuẩn bị xét xử, giai đoạn xét xử sơ thẩm vụ án hành chính tại TAND cấp huyện.
Tóm tại, các bộ phận hợp thành của thủ tục GQKKHC tại TAND cấp huyện
bao gồm trình tự tiến hành về mặt thời gian, không gian các giai đoạn tố tụng hành
chính tại TAND cấp huyện theo quy định của pháp luật tố tụng hành chính.
1.2.1. Thủ tục giải quyết khiếu kiện hành chính với tính cách thể chế tại TAND
cấp huyện
Khởi kiện và thụ lý vụ án hành chính tại TAND cấp huyện
Dưới góc độ luật tố tụng hành chính, “thụ lý” thường được hiểu là việc Toà
án chính thức tiếp nhận và giải quyết công việc thuộc thẩm quyền của mình (thụ lý
vụ án hành chính). Do vậy, để làm rõ khái niệm “thụ lý vụ án hành chính”, thì bên
cạnh việc tìm hiểu khái niệm thụ lý trên đây còn cần phải nắm được những vấn đề
lý luận chung về “vụ án hành chính”. Còn vụ án được hiểu là vụ việc Toà án có
trách nhiệm giải quyết theo yêu cầu hợp pháp của cá nhân, cơ quan, tổ chức để bảo
vệ một cách hữu hiệu các quyền và lợi ích hợp pháp của các cá nhân, tổ chức, cơ
quan khỏi sự xâm hại một cách trái pháp luật từ quyền hành pháp.
Bên cạnh quyền được khởi kiện các vụ án về hình sự, dân sự, kinh tế và lao
động thì công dân được quyền khởi kiện vụ án hành chính theo quy định của pháp
luật. Để có vụ án hành chính, pháp luật không chỉ có những quy định ràng buộc đối
với người khởi kiện mà pháp luật còn có những quy định đối với chủ thể tiến hành
tố tụng, nhất là Toà án. Vụ án hành chính được thụ lý giải quyết, trước hết nó phải
thuộc thẩm quyền của Toà án nhất định mà pháp luật đã ghi nhận.
15
Có thể hiểu, “vụ án hành chính là vụ án được phát sinh tại Toà án có thẩm
quyền theo quy định của pháp luật tố tụng hành chính, do cá nhân, cơ quan nhà
nước hoặc tổ chức khởi kiện yêu cầu toà án bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của
mình trước một quyết định hành chính, hành vi hành chính”.
Các hoạt động để đi đến “thụ lý vụ án hành chính” là những hành vi tố tụng
đầu tiên mà Toà án phải tiến hành để đi đến quyết định có hay không có các giai
đoạn tiếp theo của vụ án hành chính. Vì vậy, có thể nói, thụ lý vụ án hành chính
trước hết là một trong những quyền và nghĩa vụ của Toà án. Điều này xuất phát từ
chức năng, nhiệm vụ của Toà án trong xét xử án hành chính.
Tóm lại, thụ lý vụ án hành chính là việc Toà án chấp nhận việc khởi kiện của
người khởi kiện bằng cách ghi vào sổ thụ lý vụ án hành chính để giải quyết và ra
thông báo về việc thụ lý vụ án hành chính.
Giữa khởi kiện và thụ lý vụ án hành chính có mối quan hệ chặt chẽ bởi những
lý do sau:
Thứ nhất: Khởi kiện vụ án hành chính là cơ sở để Toà án thụ lý vụ án; không
có khởi kiện thì sẽ không có việc thụ lý vụ án của Toà án. Theo tinh thần của Luật
TTHC 2015 thì, khởi kiện là quyền tự “định đoạt” thuộc về cá nhân, tổ chức, cơ
quan đối với việc yêu cầu Toà án phán quyết về quyết định hành chính, hành vi
hành chính mà theo họ là trái pháp luật, xâm hại trực tiếp đến quyền, lợi ích hợp
pháp của mình. Khởi kiện chính vì vậy là một sự kiện pháp lý làm phát sinh quan hệ
giữa người khởi kiện với Toà hành chính thuộc Toà án nhân dân có thẩm quyền.
Chức năng của Toà án nói chung và của Toà hành chính nói riêng là xét xử các vụ
án hành chính để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người khởi kiện. Có thể
khẳng định rằng, khởi kiện vụ án hành chính là tiền đề đối với hoạt động thụ lý của
Toà án.
Thứ hai: Việc khởi kiện vụ án hành chính có được chấp nhận hay không lại
phụ thuộc vào hoạt động thụ lý của Toà án. Toà án chỉ thụ lý vụ án hành chính khi
nó thoả mãn những căn cứ luật định. Toà án sẽ trả lại đơn kiện khi việc khởi kiện
16
rơi vào một trong những trường hợp pháp luật quy định phải trả lại đơn kiện. Mặt
khác, thông qua những trường hợp Toà án trả lại đơn kiện sẽ làm cho việc khởi kiện
tuân thủ những quy định của pháp luật, hạn chế tình trạng khởi kiện tràn lan.
Hoạt động tố tụng giải quyết các vụ án hành chính phải trải qua nhiều giai
đoạn khác nhau, từ khi bắt đầu cho đến khi kết thúc vụ án. Đây là trình tự có tính
chất bắt buộc trong việc giải quyết vụ án.
Việc chấp nhận đơn của người khởi kiện và vào sổ thụ lý vụ án của Toà án
có một ý nghĩa hết sức quan trọng, không chỉ chính thức làm phát sinh trách nhiệm
của Toà án trong việc giải quyết vụ án hành chính, mà còn giúp cho Toà án có
những nhận định ban đầu cần thiết về tình trạng tranh chấp hành chính, phương
hướng giải quyết vụ việc và hạn chế tình trạng thụ lý những vụ việc không thuộc
thẩm quyền xét xử hành chính của mình, là cơ sở để Toà án nhân dân tiến hành việc
giải quyết vụ án hành chính, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự.
Như vậy, để đảm bảo cho việc ra được bản án hoặc quyết định của Toà án
phù hợp với thực tế khách quan, bảo vệ được quyền và lợi ích hợp pháp của nhà
nước cũng như của người khởi kiện, hoạt động thụ lý vụ án hành chính chiếm vai
trò quan trọng, làm cơ sở pháp lý cho các giai đoạn tiếp theo của quá trình giải
quyết vụ án hành chính. Mặt khác, thụ lý vụ án hành chính còn góp phần giảm bớt
những mâu thuẫn, tranh chấp kéo dài trong nội bộ nhân dân, tạo niềm tin cho các cơ
quan pháp luật nói chung và Toà án nói riêng.
Điểm quan trọng nhất của thụ lý vụ án hành chính là cơ quan có thẩm quyền
giải quyết vụ án sau khi nhận được đơn kiện trong thời gian nhất định phải ra được
một trong các quyết định: Quyết định thụ lý vụ án hoặc quyết định trả lại đơn kiện
cho người khởi kiện khi có những căn cứ nhất định…
Về nguyên tắc, Toà án chỉ thực hiện thẩm quyền xét xử hành chính của mình
khi có đơn khởi kiện vụ án hành chính. Nhưng, trách nhiệm giải quyết vụ án hành
chính của Toà án cũng không mặc nhiên phát sinh từ khi có đơn khởi kiện vụ án
hành chính. Pháp luật quy định quyền quyết định thụ lý vụ án hành chính thuộc về
17
Toà án trên cơ sở những điều kiện (căn cứ) nhất định để hạn chế khiếu kiện tràn lan
và kiểm tra những điều kiện cần thiết cho việc giải quyết có hiệu quả, đúng pháp
luật các vụ án hành chính.
Như vậy, căn cứ thụ lý vụ án hành chính là những cơ sở do pháp luật quy
định mà dựa vào đó để Toà án xem xét có thụ lý vụ án hành chính hay không thụ lý
vụ án hành chính. Căn cứ thụ lý vụ án hành chính có một số đặc điểm sau:
Thứ nhất, căn cứ thụ lý vụ án hành chính là những quy định cụ thể của pháp
luật. Nhà nước quản lý xã hội bằng pháp luật. Hệ thống các văn bản pháp luật là
phương tiện để chuyển tải các chủ trương, chính sách của Đảng và nhà nước. Do
đó, có thể khẳng định, hệ thống văn bản pháp luật nói chung và pháp luật về tố tụng
hành chính nói riêng là cơ sở pháp lý làm phát sinh, thay đổi, chấm dứt các quan hệ
pháp luật.
Thứ hai, việc xem xét các căn cứ này trước khi tiến hành thụ lý vụ án là bắt
buộc. Toà án không thể thụ lý vụ án sau đó mới xem xét các căn cứ pháp luật quy
định. Điều đó sẽ dẫn đến tình trạng khởi kiện tràn lan, thụ lý cả những vụ việc
không thuộc thẩm quyền giải quyết của Toà án,… làm ảnh hưởng tới các hoạt động
bình thường khác của Toà án nhân dân.
Thứ ba, những căn cứ này là cơ sở cho Toà án thực hiện chức năng xét xử
của mình. Nếu pháp luật tố tụng hành chính không quy định cụ thể những căn cứ
thụ lý vụ án hành chính thì sẽ rất khó khăn cho Toà án khi thụ lý vụ án, khi tiến
hành các giai đoạn tiếp theo trong quá trình giải quyết một vụ án, như giai đoạn
chuẩn bị xét xử, giai đoạn xét xử sơ thẩm… Khái quát lại, về nguyên tắc, Toà án
không có thẩm quyền thụ lý vụ án hành chính vô điều kiện mà chỉ thực hiện việc
thụ lý vụ án khi đơn khởi kiện thoả mãn những căn cứ pháp luật quy định.
Giai đoạn chuẩn bị xét xử sơ thẩm vụ án hành chính tại TAND cấp huyện
Chuẩn bị xét xử vụ án hành chính là việc Tòa án có thẩm quyền tiến hành thu
thập các tài liệu, chứng cứ của vụ án; bước đầu đánh giá chứng cứ nhằm giúp Tòa
án có các quyết định chính xác trong việc giải quyết vụ án; đồng thời còn giúp Tòa
18
án có những kiến nghị kịp thời với cơ quan có thẩm quyền trong việc ban hành và
thực hiện các quyết định hành chính liên quan đến công tác quản lý hành chính Nhà
nước.
Nhiệm vụ của giai đoạn chuẩn bị xét xử
Giai đoạn chuẩn bị xét xử vụ án hành chính tập trung thực hiện các nhiệm vụ
cơ bản sau đây:
Một là, xác định được nội dung của vụ án, quyền và lợi ích của người khởi
kiện, nội dung quyết định hành chính, hành vi hành chính bị khiếu kiện; xác định
quyết định hành chính, hành vi hành chính bị khiếu kiện có hợp pháp hay không.
Từ đó xác định có hay không có quyền, lợi ích hợp pháp bị xâm hại.
Hai là, thu thập đầy đủ những chứng cứ liên quan đến vụ án theo trình tự, thủ
tục pháp luật quy định đế việc xét xử vụ án hành chính được khách quan và công
bằng, nhằm bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của cá nhân, cơ quan, tổ chức bị xâm
phạm.
Ý nghĩa của giai đoạn chuẩn bị xét xử
Giai đoạn chuẩn bị xét xử là giai đoạn tiếp theo ngay sau khi có quyết định
thụ lý vụ án, và kết thúc khi hoàn tất các hồ sơ cần thiết cho việc mở phiên tòa xét
xử sơ thẩm. Giai đoạn này có ý nghĩa rất quan trọng, được thể hiện như sau:
Một là, thu thập đầy đủ chứng cứ của vụ án nhằm làm cơ sở cho việc mở
phiên tòa xét xử sơ thẩm vụ án.
Hai là, tạo điều kiện cho Thẩm phán tiến hành nghiên cứu một cách đầy đủ,
kỹ lưỡng các tình tiết liên quan của vụ án để nắm được thực chất của vấn đề và đưa
ra các quyết định hợp lý.
Ba là, thông qua giai đoạn chuẩn bị xét xử, Tòa án có thể phát hiện những sai
sót, khuyết điểm của cơ quan hành chính nhà nước trong quá trình hoạt động quản
lý hành chính nhà nước. Từ đó, có những kiến nghị nhằm giúp tăng cường hiệu lực,
hiệu quả trong hoạt động chấp hành và điều hành.
19
Bốn là, giai đoạn này góp phần giáo dục ý thức pháp luật trong nhân dân,
trong các tổ chức và cơ quan.
Căn cứ vào pháp luật để xem xét quyết định hành chính, hành vi hành chính
hợp pháp hay bất hợp pháp. Khi giải quyết vụ án hành chính, căn cứ để xem xét
quyết định hành chính, hành vi hành chính đúng hay sai là văn bản quy phạm pháp
luật có giá trị pháp lý cao nhất quy định về lĩnh vực đó đang có hiệu lực thi hành tại
thời điểm ra quyết định hành chính hay có hành vi hành chính mà bị khiếu kiện.
Ví dụ: Nghị định của Chính phủ quy định về thu thuế đối với một loại hoạt
động nào đó với mức tối đa là 5% tổng giá trị lợi nhuận thu được. Thông tư hướng
dẫn của Bộ Tài chính cũng hướng dẫn mức tối đa là 5% tổng giá trị lợi nhuận thu
được. Ủy ban nhân dân tỉnh X căn cứ vào địa phương mình cho rằng phải thu cao
hơn nên ra văn bản hướng dẫn việc thu thuế đối với loại hoạt động này ở địa
phương mình với mức tối đa là 8% tổng giá trị lợi nhuận. Khi thu thuế, cán bộ có
thẩm quyền chỉ căn cứ và văn bản của UBND tỉnh nên ra quyết định thu thuế 7%
tổng giá trị lợi nhuận. Quyết định về thu thuế này bị khiếu kiện. Trong trường hợp
này, Nghị định của Chính phủ có giá trị pháp lý cao nhất và căn cứ vào Nghị định
của Chính phủ, thì quyết định về thu thuế của cán bộ có thẩm quyền là không đúng.
Do đó, khi xét xử Tòa án quyết định hủy bỏ quyết định về thu thuế nói trên và yêu
cầu cơ quan đã ra quyết định thu thuế phải sửa lại quyết định của mình; đồng thời
Tòa án cần kiến nghị với UBND tỉnh X để UBND tỉnh X tự hủy bỏ văn bản hướng
dẫn việc thu thuế trái với văn bản của cơ quan cấp trên như trong thí dụ này.
Tòa án sau khi đã thụ lý vụ án hành chính và chuẩn bị các thủ tục theo quy
định của pháp luật nếu phát sinh các căn cứ mà pháp luật tố tụng hành chính quy
định phải tạm đình chỉ hoặc đình chỉ giải quyết vụ án hành chính thì Tòa án ra các
quyết định như sau:
Thứ nhất, quyết định tạm đình chỉ giải quyết vụ án
20
Khái niệm: Là việc Tòa án có thẩm quyền sau khi thụ lý vụ án và phát hiện
những căn cứ theo quy định của pháp luật đã ra quyết định tạm dừng việc giải quyết
vụ án.
Căn cứ để quyết định tạm đình chỉ việc giải quyết vụ án:
Một là, đương sự là cá nhân đã chết, cơ quan, tổ chức đã giải thể mà chưa có
cá nhân, cơ quan, tổ chức kế thừa quyền, nghĩa vụ tố tụng;
Hai là, đương sự là cá nhân mất năng lực hành vi dân sự mà chưa xác định
được người đại diện theo pháp luật;
Ba là, đã hết thời hạn chuẩn bị xét xử mà một trong các đương sự không thể
có mặt vì lý do chính đáng, trừ trường hợp có thể xét xử vắng mặt các đương sự;
Bốn là cần đợi kết quả giải quyết của cơ quan khác hoặc vụ việc khác có liên
quan.
Thẩm quyền quyết định tạm đình chỉ việc giải quyết vụ án: Trước khi mở
phiên toà: Thẩm phán được phân công làm chủ toạ phiên toà. Tại phiên toà: Hội
đồng xét xử.
Hậu quả của việc tạm đình chỉ giải quyết vụ án:
Một là, quyết định tạm đình chỉ giải quyết vụ án có thể bị kháng cáo, kháng
nghị theo thủ tục phúc thẩm.
Hai là, Toà án không xoá tên vụ án hành chính bị tạm đình chỉ giải quyết
trong sổ thụ lý mà chỉ ghi chú vào sổ thụ lý và ngày, tháng, năm của quyết định tạm
đình chỉ giải quyết vụ án hành chính đó.
Ba là, tiền tạm ứng án phí, lệ phí mà đương sự đã nộp được gửi tại Kho bạc
Nhà nước và được xử lý khi toà án tiếp tục giải quyết vụ án hành chính.
Thứ hai, quyết định đình chỉ giải quyết vụ án
21
Khái niệm: Đình chỉ việc giải quyết vụ án là việc Toà án có thẩm quyền sau
khi thụ lý vụ án phải thực hiện những căn cứ theo quy định của pháp luật đã ra
quyết định chấm dứt việc giải quyết vụ án.
Căn cứ đình chỉ giải quyết vụ án:
Một là, người khởi kiện là cá nhân đã chết mà quyền, nghĩa vụ của họ không
được thừa kế; cơ quan, tổ chức đã giải thể mà không có cá nhân, cơ quan, tổ chức
kế thừa quyền và nghĩa vụ tố tụng;
Hai là, người khởi kiện rút đơn khởi kiện và được toà án chấp nhận;
Ba là, người khởi kiện đã được triệu tập hợp lệ đến lần thứ 2 mà vẫn vắng
mặt;
Bốn là, người bị kiện huỷ bỏ quyết định hành chính, quyết định kỷ luật buộc
thôi việc, quyết định giải quyết khiếu nại về quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh
hoặc chấm dứt hành vi hành chính bị khởi kiện và người khởi kiện đồng ý rút đơn
khởi kiện, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập đồng ý rút yêu
cầu và các trường hợp mà pháp luật quy định đình chỉ giải quyết vụ án hành chính.
Thẩm quyền ra quyết định đình chỉ giải quyết vụ án: Trước khi mở phiên toà:
Thẩm phán được phân công giải quyết vụ án hành chính.Tại phiên toà: Hội đồng
xét xử.
Hậu quả của việc đình chỉ giải quyết vụ án hành chính:
Một là, quyết định đình chỉ giải quyết vụ án có thể bị kháng cáo, kháng nghị
theo thủ tục phúc thẩm.
Hai là, khi ra quyết định đình chỉ giải quyết vụ án hành chính, Toà án trả lại
đơn khởi kiện cùng tài liệu, chứng cứ cho đương sự nếu có yêu cầu.
Ba là, khi có quyết định đình chỉ giải quyết vụ án hành chính, đương sự
không có quyền khởi kiện yêu cầu Toà án giải quyết lại vụ án hành chính đó, nếu
việc khởi kiện này không có gì khác với vụ án đã bị đình chỉ về người khởi kiện, trừ
22
các trường hợp bị đình chỉ theo quy định của pháp luật mà người khởi kiện có
quyền khởi kiện lại vụ án hành chính.
Bốn là, tiền tạm ứng án phí, lệ phí mà đương sự đã nộp được xử lý theo quy
định của pháp luật về án phí, lệ phí Toà án.
Giai đoạn xét xử sơ thẩm vụ án hành chính tại TAND cấp huyện
Khi nhận thấy không có căn cứ để tạm đình chỉ, đình chỉ việc giải quyết vụ
án hành chính và việc thu thập chứng cứ đã đầy đủ để có thể giải quyết vụ án, trong
thời hạn chuẩn bị xét xử theo quy định của pháp luật, Thẩm phán được phân công
giải quyết vụ án ra định đưa vụ án ra xét xử.
Phiên tòa xét xử sơ thẩm vụ án hành chính là phiên tòa xét xử lần đầu vụ án
hành chính (ở phạm vi nghiên cứu đề tài khoa học này, tác giải chỉ đề cập đến phiên
tòa sơ thẩm cấp huyện).
Nhiệm vụ của phiên tòa xét xử sơ thẩm vụ án hành chính:
Một là, xác minh, đánh giá chính thức và công khai các chứng cứ và các tình
tiết của vụ án.
Hai là, xác định tính hợp pháp của các hoạt động được tiến hành trong giai
đoạn thụ lý và giai đoạn chuẩn bị xét xử.
Ba là, xem xét, tranh luận và quyết định chính thức về tính hợp pháp và tính
có căn cứ về mặt chứng cứ của quyết định hành chính, hành vi hành chính, quyết
định kỷ luật buộc thôi việc, danh sách cử tri bầu cử đại biểu Quốc hội, danh sách cử
tri bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân, quyết định giải quyết khiếu nại về quyết định
xử lý vụ việc cạnh tranh là đối tượng khiếu kiện.
Bốn là, quyết định chính thức về yêu cầu của người khởi kiện.
Trong toàn bộ quá trình tố tụng, xét xử đóng vai trò trung tâm, thể hiện đầy
đủ nhất bản chất của hệ thống tư pháp của mỗi nhà nước, là giai đoạn quyết định
23
tính đúng đắn, khách quan của việc giải quyết vụ án, bảo vệ lợi ích nhà nước, quyền
và lợi ích hợp pháp của tổ chức, công dân.
Trong xét xử án hành chính, phiên tòa sơ thẩm vụ án hành chính là giai đoạn
có vai trò đặc biệt quan trọng và mang tính quyết định trong giải quyết vụ án hành
chính, thực hiện các nhiệm vụ, mục đích tố tụng đặt ra. Vai trò quyết định đó của
phiên tòa thể hiện ở những điểm sau đây:
Thứ nhất, phiên tòa là nơi Tòa án bằng thủ tục công khai, toàn diện thực hiện
cuộc điều tra chính thức để xác định sự thật khách quan của vụ án. Tòa án ra bản án,
quyết định trên cơ sở các chứng cứ được thu thập và kiểm tra công khai tại phiên
tòa. Việc chứng minh (bao gồm cả quá trình thu thập, kiểm tra và đánh giá chứng
cứ) được các chủ thể có quyền và lợi ích khác nhau (người khởi kiện, người bị kiện)
thực hiện một cách bình đẳng, dân chủ tại phiên tòa khi xét hỏi cũng như tranh luận.
Việc chứng minh và từ đó xác định sự thật của vụ án được tòa án thực hiện trên cơ
sở chứng cứ được thu thập, thẩm tra tại phiên tòa và cân nhắc, đánh giá của các bên
tham gia tố tụng khác nhau;
Thứ hai, phiên tòa đảm bảo sự tham gia của những người tham gia tố tụng.
Hơn ở đâu hết, tại phiên tòa quyền và nghĩa vụ tố tụng của những người tham gia tố
tụng được quy định và được đảm bảo thực hiện đầy đủ nhất bằng thủ tục tố tụng
trực tiếp, công khai. Tại phiên tòa khó có thể xảy ra các trường hợp vi phạm pháp
luật nghiêm trọng như gây sức ép về tinh thần để người tham gia tố tụng có lời khai
trái với ý chí của họ làm sai lệch nội dung vụ án, v.v…;
Thứ ba, phiên tòa là nơi có điều kiện tốt nhất để thực hiện việc áp dụng đúng
đắn pháp luật. Qua phân tích nội dung các đề xuất của các bên tham gia tố tụng về
áp dụng pháp luật, Tòa án lựa chọn cho mình phương án áp dụng pháp luật chính
xác nhất để giải quyết đúng đắn vụ án;
Thứ tư, phiên tòa là nơi tốt nhất thực hiện việc tuyên truyền, giáo dục pháp
luật. Thông qua thủ tục tại phiên tòa, việc điều tra công khai, việc tranh luận và đặc
biệt là qua việc công bố một bản án đúng đắn, hợp lý, hợp tình, Tòa án giúp cho
24
những người tham gia tố tụng cũng như những người tham dự phiên tòa nâng cao
hiểu biết pháp luật, củng cố lòng tin vào pháp luật để từ đó không chỉ tự nguyện
tuân thủ pháp luật, mà còn tích cực tham gia vào đấu tranh phòng chống vi phạm
pháp luật v.v.
Như vậy, phiên tòa hành chính là giai đoạn trung tâm thể hiện đầy đủ nhất
bản chất quá trình tố tụng nói chung và tố tụng hành chính nói riêng. Phiên tòa có
sự tham gia đầy đủ của các cơ quan tiến hành tố tụng, những người tiến hành tố
tụng, những người tham gia tố tụng với địa vị pháp lý được xác định. Thông qua
phiên tòa, bằng thủ tục trực tiếp, công khai, qua nghe ý kiến và đề xuất của các bên
tham gia tố tụng, Tòa án (với tư cách là cơ quan tiến hành tố tụng quan trọng nhất)
tiến hành xác định sự thật khách quan của vụ án và ra các phán quyết giải quyết vụ
án một cách đúng đắn, đầy đủ, khách quan và đúng pháp luật.
Mỗi quốc gia khác nhau có các thủ tục tố tụng khác nhau mang yếu tố đặc
trưng cũng như truyền thống của mình. Tuy nhiên trong xã hội dân chủ, tiến bộ hiện
nay, nguyên tắc hai cấp xét xử được thực hiện ở tuyệt đại đa số các nhà nước trên
thế giới. Theo nguyên tắc này, bản án, quyết định sơ thẩm bị các bên tham gia tố
tụng có quyền và lợi ích liên quan kháng cáo, hoặc bị Viện kiểm sát kháng nghị
trong thời hạn luật định thì phải được xét xử lại theo thủ tục phúc thẩm. Vì vậy,
trong tố tụng nói đến phiên tòa, tức là nói đến phiên tòa sơ thẩm, phiên tòa phúc
thẩm. Thế nhưng, là phiên tòa lần đầu xem xét và quyết định về toàn bộ vụ án,
phiên tòa sơ thẩm thể hiện đầy đủ nhất các yếu tố đặc trưng của phiên tòa. Ngoài ra,
tuỳ theo cách tổ chức của hệ thống tư pháp, ở các nước còn có các phiên tòa khác
như phiên tòa giám đốc thẩm, phiên tòa tái thẩm, phiên tòa phá án, nhưng đây là các
thủ tục đặc biệt, nên những phiên tòa này cũng mang yếu tố đặc biệt, không thể thực
hiện đầy đủ các yếu tố đặc trưng của một phiên tòa sơ thẩm.
Theo tác giả, với vai trò cực kỳ quan trọng như vậy, việc nâng cao chất
lượng phiên tòa luôn luôn là một nhu cầu, một đòi hỏi cấp thiết khách quan. Việc
nghiên cứu hoàn thiện các quy định của pháp luật tố tụng phải lấy thủ tục tại phiên
25
tòa là tâm điểm. Việc nghiên cứu xây dựng một hệ thống tố tụng tranh tụng hay hệ
thống tố tụng khác có các yếu tố tranh tụng phải được xuất phát trước tiên từ vấn đề
tranh tụng tại phiên tòa.
1.2.2. Thực hiện thủ tục giải quyết khiếu kiện hành chính trong các vụ án hành
chính
Thực hiện thủ tục giải quyết khiếu kiện hành chính trong các vụ án hành
chính thực chất là việc áp dụng pháp luật tố tụng hành chính để giải quyết vụ án
hành chính.
Khác với các hình thức thực hiện pháp luật khác, thực hiện thủ tục giải quyết
khiếu kiện hành chính không phải là việc Tòa án tuân theo pháp luật, thi hành pháp
luật, sử dụng pháp luật mà là việc Tòa án áp dụng pháp luật để giải quyết khiếu kiện
hành chính khi có người khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết vụ án để bảo vệ quyền
và lợi ích hợp pháp của mình.
Áp dụng pháp luật trong trường hợp này có thể hiểu là một hình thức thực
hiện pháp luật theo đó Tòa án tổ chức cho các chủ thể khác thực hiện quyền, nghĩa
vụ do pháp luật quy định.
Khi tòa án thực hiện thủ tục giải quyết khiếu kiện hành chính phải tuân theo
thủ tục chặt chẽ được pháp luật quy định, hình thức thể hiện quan trọng nhất của
việc áp dụng pháp luật là văn bản áp dụng pháp luật.
Trong quá trình thực hiện thủ tục giải quyết khiếu kiện hành chính Tòa án có
thể ban hành các quyết định như quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời,
quyết định trưng cầu giám định, quyết định yêu cầu cung cấp chứng cứ và các quyết
định khác hoặc bản án hành chính. Văn bản áp dụng pháp luật của Tòa án được đảm
bảo thực hiện bằng biện pháp cưỡng chế. Văn bản áp dụng pháp luật của Tòa án sẽ
hết hiệu lực khi nội dung của văn bản đó đã được thực hiện đúng và đầy đủ.
Các giai đoạn áp dụng pháp luật của Tòa án khi giải quyết vụ án hành chính:
26
Thứ nhất, giai đoạn Tòa án phân tích, đánh giá làm sáng tỏ những tình tiết
của vụ án cần giải quyết. Yêu cầu của giai đoạn này là phải đánh giá chính xác và
khách quan nội dung và diễn biến của vụ việc. Giai đoạn này có ý nghĩa quan trọng
đối với các giai đoạn sau của quá trình áp dụng pháp luật.
Thứ hai, giai đoạn lựa chọn quy phạm pháp luật cần áp dụng là các quy
phạm pháp luật tố tụng hành chính để giải quyết vụ án hành chính sao cho đảm bảo
quyền và lợi ích của người tham gia tố tụng. Để đạt được mụch đích đó, cần phải
chọn quy phạm pháp luật cho phù hợp, chọn văn bản quy phạm pháp luật đang còn
hiệu lực pháp luật và hiệu lực pháp lý cao nhất, nhận thức đúng về nội dung, tư
tưởng của pháp luật tố tụng hành chính đang áp dụng.
Thứ ba, giai đoạn ban hành văn bản áp dụng pháp luật. Tòa án ban hành văn
bản áp dụng pháp luật khi thực hiện thủ tục giải quyết khiếu kiện hành chính là
quyết định hoặc bản án hành chính. Đây là hoạt động chính thức đưa nội dung của
các quy phạm pháp luật trở thành xử sự cụ thể một cách xác định. Yêu cầu của giai
đoạn này là quá trình ban hành văn bản phải đảm bảo về quy trình, cách thức ban
hành phải hợp pháp có nghĩa là đúng quy định pháp luật về trình tự, thủ tục, thẩm
quyền, hình thức,… của văn bản, cơ sở pháp lý có nghĩa là văn bản phải ghi rõ quy
phạm pháp luật, văn bản quy phạm pháp luật nào được áp dụng trong trường hợp
này. Giai đoạn này có ý nghĩa rất quan trọng vì nó là cơ sở phát sinh quyền và nghĩa
vụ cụ thể thực tế của các chủ thể, là hình thức thể hiện quan trọng nhất của quá trình
áp dụng pháp luật.
Thứ tư, giai đoạn tổ chức thực hiện văn bản áp dụng pháp luật. Giai đoạn này
là giai đoạn rất quan trọng vì nó là giai đoạn đưa việc áp dụng pháp luật vào thực
tiễn cuộc sống, việc quyết định hoặc bản án hành chính có được thi hành đúng và
đầy đủ, kịp thời hạn mới là điều quan trọng nhất của quá trình tố tụng hành chính
nói riêng và quá trình xét xử của Tòa án nói chung.
1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến việc thực hiện thủ tục trong việc GQKKHC tại
TAND cấp huyện
27
Thứ nhất, mức độ hoàn thiện của pháp luật về thủ tục giải quyết khiếu kiện
hành chính.
Quyền khiếu kiện là một trong những quyền cơ bản của công dân, được pháp
luật ghi nhận và đảm bảo. Nó chiếm một vị trí quan trọng trong tổng thể các quyền
công dân, là phương thức mà công dân sử dụng để bảo vệ các quyền, lợi ích hợp
pháp khác của mình khi bị xâm phạm. Công dân, cơ quan, tổ chức có quyền khiếu
kiện QĐHC, HVHC của cơ quan hành chính nhà nước, của người có thẩm quyền
trong cơ quan hành chính nhà nước khi có căn cứ cho rằng quyết định, hành vi đó
là trái pháp luật, xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của mình. Hơn thế nữa, nó
cũng là phương thức để công dân tham gia vào quản lý nhà nước, kiểm tra, giám
sát mọi hoạt động của cơ quan nhà nước, của cán bộ, công chức nhà nước khi thực
thi công vụ. Khi cơ quan, cán bộ, công chức nhà nước có QĐHC, HVHC vi phạm
thì công dân, cơ quan, tổ chức có liên quan có quyền khiếu kiện. Vì thế, đổi mới,
hoàn thiện thủ tục GQKKHC phải đảm bảo tốt hơn quyền khiếu kiện của công dân
cũng như việc kiểm tra, giám sát trong quá trình cơ quan nhà nước thực hiện việc
giải quyết khiếu kiện đó. Xây dựng và hoàn thiện thủ tục GQKKHC chính là để
tạo điều kiện thuận tiện cho công dân trong quá trình đề nghị các cơ quan nhà
nước khôi phục lại quyền và lợi ích hợp pháp của mình bị xâm phạm, đồng thời
tạo thuận lợi cho công dân tham gia vào hoạt động tố tụng hành chính, bảo đảm sự
bình đẳng giữa công dân và cơ quan hành chính trước Tòa án. Bên cạnh đó, pháp
luật tố tụng hành chính phải tạo điều kiện thuận lợi cho công dân tham gia tố tụng
thực hiện các quyền và nghĩa vụ của mình, bảo đảm trình tự và thủ tục tố tụng
hành chính dân chủ, công khai, đơn giản; không quy định những thủ tục rườm rà,
không cần thiết. Cùng với đó cũng cần đề cao vai trò, trách nhiệm của cá nhân, cơ
quan, tổ chức trong hoạt động tố tụng hành chính, đảm bảo sự “cân bằng” giữa
bên khởi kiện và bên bị kiện.
Thứ hai, yêu cầu bảo đảm quyền của công dân trong áp dụng thủ tục giải
quyết vụ án hành chính.
28
Thủ tục GQKKHC được thực hiện đầy đủ, đúng pháp luật chính là cách
thức bảo đảm thực hiện quyền khiếu kiện của công dân và cũng là cách thức để
bảo đảm các quyền, lợi ích hợp pháp của công dân. Khi công dân cho rằng
QĐHC, HVHC trái pháp luật, xâm phạm đến quyền và lợi ích hợp pháp của họ
thì công dân có quyền khiếu kiện tại Tòa án, đưa ra cơ quan tư pháp để phán
quyết về tính hợp pháp của QĐHC, HVHC đó. Trước yêu cầu bảo vệ quyền
công dân, cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng phải áp dụng đầy
đủ, đúng pháp luật các thủ tục tố tụng hành chính để GQKKHC bảo vệ quyền và
lợi ích hợp pháp của công dân khi họ cho rằng QĐHC, HVHC xâm phạm đến
quyền, lợi ích hợp pháp của mình.
Thứ ba, đòi hỏi của việc bảo đảm pháp chế trong Nhà nước pháp quyền xã
hội chủ nghĩa Việt Nam.
Nhà nước pháp quyền đòi hỏi các cơ quan nhà nước, trong đó có cơ quan
hành chính nhà nước, các cán bộ, công chức nhà nước, trong đó có cán bộ, công
chức hành chính nhà nước phải triệt để tuân thủ pháp luật, chỉ được làm những
gì pháp luật cho phép, tức là chỉ được làm những gì trong phạm vi thẩm quyền
của mình. Quyền của cơ quan nhà nước nói chung và của cơ quan hành chính
nhà nước nói riêng phải được kiểm soát. Hiện nay, chúng ta có nhiều cách thức
để kiểm soát quyền hành pháp đó là: việc giám sát của nhân dân (kiểm soát từ
bên ngoài bộ máy nhà nước); việc thanh tra, kiểm tra trong nội bộ hệ thống cơ
quan hành chính (kiểm soát nội bộ trong hệ thống cơ quan hành chính); việc
giám sát của Quốc hội, Hội đồng nhân dân (kiểm soát từ cơ quan đại biểu, cơ
quan quyền lực nhà nước); việc xét xử các vụ án hành chính (kiểm soát từ cơ
quan Tòa án). Như vậy, việc áp dụng đúng đắn các thủ tục GQKKHC chính là
một cách thức kiểm soát quyền hành pháp, là sự tác động của quyền tư pháp đến
quyền hành pháp.
Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa đòi hỏi tính chịu trách nhiệm của cơ
quan hành chính nhà nước và cán bộ, công chức hành chính nhà nước. Các cơ
29
quan hành chính nhà nước, cán bộ, công chức hành chính nhà nước có những
thẩm quyền theo quy định của pháp luật, được ban hành các QĐHC, thực hiện
các HVHC để quản lý, điều hành xã hội. Tuy nhiên, các cơ quan hành chính nhà
nước, cán bộ, công chức hành chính nhà nước cũng phải chịu trách nhiệm về
QĐHC do mình ban hành và HVHC do mình thực hiện. Điều này thể hiện mối
quan hệ giữa Nhà nước và công dân. Nhà nước có quyền với công dân và cũng
có những nghĩa vụ, trách nhiệm với công dân. Khi cơ quan hành chính nhà nước,
cán bộ, công chức hành chính nhà nước ban hành QĐHC, thực hiện HVHC trái
pháp luật thì cơ quan hành chính nhà nước, cán bộ, công chức hành chính nhà
nước phải chịu trách nhiệm về QĐHC, HVHC đó. Thủ tục GQKKHC tại Tòa án
là cách thức để bảo đảm phán quyết một cách khách quan về tính hợp pháp của
các QĐHC, HVHC, từ đó để xác định trách nhiệm của cơ quan hành chính nhà
nước, cán bộ, công chức hành chính nhà nước.
Thứ tư, phẩm chất và năng lực của Thẩm phán hành chính.
Xét xử các vụ án hành chính là một lĩnh vực rất mới, phức tạp. Về năng lực
chuyên môn đội ngũ Thẩm phán, công chức của Tòa án các cấp cần phải được đào
tạo, bồi dưỡng nhiều về nghiệp vụ giải quyết các vụ án hành chính cũng như kiến
thức về quản lý hành chính nhà nước có liên quan đến những lĩnh vực mà Tòa án
có thẩm quyền giải quyết mà quản lý hành chính nhà nước là một nội dung rất
rộng, bao trùm nhiều mặt của đời sống xã hội bên cạnh đó, một số lĩnh vực lại đòi
hỏi chuyên môn sâu như: sở hữu trí tuệ, thuế, quản lý đất đai,... Về phẩm chất của
Thẩm phán hành chính, người trực tiếp giải quyết vụ án hành chính nhân danh Nhà
nước đưa ra phán quyết về tính hợp pháp của QĐHC, HVHC phải thực sự chí công
vô tư, liêm chính, áp dụng đầy đủ, đúng pháp luật các thủ tục GQKKHC để đảm
bảo quyền lợi Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức.
Thứ năm, sự giám sát, kiểm tra của Nhà nước và xã hội đối với việc áp dụng
thủ tục trong giải quyết các vụ án hành chính.
30
Sự giám sát, kiểm tra của Viện kiểm sát đối với việc áp dụng thủ tục trong
giải quyết các vụ án hành chính qua đó kiểm sát chặt chẽ việc trả lại đơn khởi kiện,
việc thụ lý giải quyết vụ án, việc lập hồ sơ, xác minh thu thập tài liệu, chứng cứ,
việc ban hành các quyết định, bản án… của Tòa án. Ngoài ra, công tác kháng nghị
đối với bản án, quyết định của Tòa án theo thủ tục phúc thẩm, giám đốc thẩm, tái
thẩm nhằm đảm bảo quyền, lợi ích hợp pháp cho đương sự trong vụ án hành chính.
Việc áp dụng thủ tục trong giải quyết các vụ án hành chính của Tòa án luôn
được cấp phúc thẩm, giám đốc thẩm, tái thẩm xem xét lại khi có kháng cáo, kháng
nghị. Chính vì vậy, việc áp dụng các thủ tục tố tụng hành chính chặt chẽ, đầy đủ,
chính xác, đúng pháp luật luôn được người tiến hành tố tụng thực hiện nghiêm túc,
tránh thiếu xót dẫn đến hủy án để xét xử lại.
Vai trò của Hội thẩm nhân dân trong xét xử án hành chính sơ thẩm cũng đóng
vai trò của yếu tố xã hội, yếu tố nhân dân tham gia vào công tác xét xử của Tòa án.
Hội thẩm nhân dân là những người làm công tác ở các cơ quan, những người có uy
tín, kiến thức, trình độ và được Hội đồng nhân dân bầu ra để tham gia vào hoạt
động xét xử. Đó cũng là một cơ chế giám sát của nhân dân, của xã hội đến hoạt
động xét xử của Tòa án nhân dân. Từ đó, việc áp dụng đúng đắn, đầy đủ các thủ tục
trong giải quyết các vụ án hành chính luôn được đảm bảo.
Kết luận Chương 1
Qua việc phân tích những vấn đề lý luận về thủ tục GQKKHC tại TAND cấp
huyện, ta có thể hiểu khái quát cơ bản các vấn đề liên quan đến khái niệm, đặc
điểm, vai trò, các yếu tố cấu thành, các yếu tố ảnh hưởng đến các thủ tục
GQKKHC tại TAND nói chung và TAND cấp huyện nói riêng. Từ đó, ta có thể
xây dựng được những ý niệm nền tảng để tìm hiểu các vấn đề cần nghiên cứu về
mặt pháp lý cũng như thực tiễn trong quá trình áp dụng các thủ tục GQKKHC tại
TAND nói chung và TAND cấp huyện nói riêng.
31
Chương 2
THỰC TRẠNG THỦ TỤC GIẢI QUYẾT KHIẾU KIỆN HÀNH CHÍNH TẠI
TÒA ÁN NHÂN DÂN CẤP HUYỆN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HẬU GIANG
2.1. Các quy định của pháp luật về thủ tục giải quyết khiếu kiện hành chính tại
Tòa án nhân dân cấp huyện
2.1.1. Thủ tục GQKKHC tại TAND cấp huyện ở giai đoạn khởi kiện và thụ lý vụ
án
Khởi kiện vụ án hành chính là hành vi tố tụng của cá nhân, tổ chức yêu cầu
Tòa án bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình khi có căn cứ cho rằng quyền và
lợi ích hợp pháp đó đang bị xâm phạm bởi các QĐHC, HVHC của cơ quan nhà
nước, cá nhân có thẩm quyền trong cơ quan nhà nước thuộc thẩm quyền giải quyết
của Tòa án theo quy định của pháp luật tố tụng hành chính. Ở giai đoạn tố tụng này,
pháp luật quy định những vấn đề cơ quan sau: Về điều kiện khởi kiện, pháp luật quy
định chủ thể… về loại việc được khởi kiện không hạn chế phạm vi chỉ trừ các loại
việc thuộc bí mật nhà nước, an ninh, ngoại giao, nội bộ,…
Điều kiện về chủ thể: Chủ thể khởi kiện phải có quyền khởi kiện bao gồm cá
nhân, cơ quan, tổ chức bị tác động bởi QĐHC, HVHC, danh sách cử tri, quyết định
kỷ luật buộc thôi việc công chức, quyết định giải quyết khiếu nại về quyết định xử
lý vụ việc cạnh tranh. Chủ thể khởi kiện vụ án hành chính phải có năng lực hành vi
tố tụng hành chính: Từ đủ 18 tuổi trở lên, không bị mất năng lực hành vi dân sự.
Vụ việc thuộc thẩm quyền giải quyết của Toà án được quy định tại Điều 30
Luật Tố tụng hành chính năm 2015 (sau đây gọi là Luật TTHC 2015). Theo đó Luật
TTHC 2015 kế thừa Luật Tố tụng hành chính năm 2010 (sau đây gọi là Luật TTHC
2010) và có loại trừ thêm “Quyết định, hành vi của Tòa án trong việc áp dụng biện
pháp xử lý hành chính, xử lý hành vi cản trở hoạt động tố tụng”, đây là quyết định
của Tòa án nhân dân trong việc xử lý hành vi cản trở hoạt động tố tụng, bản chất nó
32
là một quyết định hành chính, đây là một khía cạnh quản lý hành chính của cơ quan
tư pháp, theo đó cơ quan tư pháp quản lý an ninh trật tự tại trụ sở Tòa án hoặc tại
một nơi khác mà Tòa án đang tiến hành các hoạt động tố tụng và đã ban hành quyết
định xử lý hành chính đối với đối tượng cản trở hoạt động tư pháp khi vi phạm trực
tiếp đến hoạt động tố tụng của Tòa án, vì vậy pháp luật loại trừ quyền khởi kiện
quyết định này của Tòa án là hoàn toàn phù hợp.
Thời hiệu khởi kiện là thời hạn mà cơ quan, tổ chức, cá nhân được quyền
khởi kiện để yêu cầu Tòa án giải quyết vụ án hành chính bảo vệ quyền và lợi ích
hợp pháp bị xâm phạm; nếu thời hạn đó kết thúc thì mất quyền khởi kiện [18, tr.
108].
Thời hiệu khởi kiện được quy định cụ thể tại Khoản 2, Khoản 3, Khoản 4
Điều 116 Luật TTHC 2015. Luật tố tụng hành chính quy định chi tiết hơn về thời
hiệu khởi kiện đối với trường hợp đương sự có khiếu nại đúng theo quy định của
pháp luật đến cơ quan nhà nước, người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại trước
khi khởi kiện tại TAND. Điều này làm cho việc áp dụng các quy định của pháp luật
dễ dàng và thuận tiện hơn.
Theo quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều 116 của Luật TTHC 2015 thì thời
hiệu khởi kiện đối với QĐHC, HVHC, quyết định kỷ luật buộc thôi việc là 01 năm,
kể từ ngày nhận được hoặc biết được QĐHC, HVHC, quyết định kỷ luật buộc thôi
việc đó; do đó, để xác định thời điểm bắt đầu tính thời hiệu khởi kiện trong trường
hợp nào là “kể từ ngày nhận được”, trường hợp nào là “kể từ ngày biết được” thì
cần căn cứ vào đối tượng bị tác động trực tiếp của QĐHC, HVHC, quyết định kỷ
luật buộc thôi việc và phân biệt như sau:
Thứ nhất, trường hợp cá nhân, cơ quan, tổ chức bị tác động trực tiếp bởi
QĐHC, quyết định kỷ luật buộc thôi việc và họ là đối tượng được nhận quyết định
thì thời điểm bắt đầu tính thời hiệu khởi kiện là ngày họ nhận được QĐHC, quyết
định kỷ luật buộc thôi việc (được cơ quan, người có thẩm quyền ra QĐHC, quyết
định kỷ luật buộc thôi việc giao trực tiếp, được nhận qua nhân viên bưu điện, qua
33
chính quyền địa phương hoặc những người khác theo quy định của pháp luật). Ví
dụ: ngày 10/10/2015 ông A nhận được Quyết định số 99/QĐ-UBND ngày
01/7/2015 của Ủy ban nhân dân huyện B về việc cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất ở cho ông với diện tích 200m2
thì thời điểm bắt đầu tính thời hiệu khởi
kiện của ông A đối với Quyết định số 99/QĐ-UBND ngày 01/7/2015 của Ủy ban
nhân dân huyện B là ngày ông A nhận được quyết định đó (ngày 10/10/2015) [26,
tr. 124].
Thứ hai, trường hợp cá nhân, cơ quan, tổ chức không phải là đối tượng bị tác
động trực tiếp bởi QĐHC, quyết định kỷ luật buộc thôi việc và họ không phải là đối
tượng được nhận quyết định và trên thực tế họ không nhận được quyết định đó thì
thời điểm bắt đầu tính thời hiệu khởi kiện là kể từ ngày họ biết được quyết định đó.
Ví dụ: trong trường hợp ví dụ của ông A nêu trên, sau khi được cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, ông A đã tiến hành xây dựng nhà ở trên cả 200m2
đất đó.
Ông M là hàng xóm của ông A cho rằng ông A đã xây dựng lấn lên phần đất của
ông M. Ngày 30/10/2015 ông A đã đưa cho ông M xem giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất mà Ủy ban nhân dân huyện B cấp cho ông A, và ông M thấy rằng một
phần diện tích đất của ông đã nằm trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của ông
A. Trong trường hợp này thời điểm bắt đầu tính thời hiệu khởi kiện của ông M là kể
từ ngày ông M biết được quyết định đó (ngày 30/10/2015) [26, tr. 124].
Thứ ba, trường hợp hành vi của cơ quan hành chính nhà nước, cơ quan, tổ
chức khác hoặc người có thẩm quyền trong cơ quan tổ chức đó, thực hiện nhiệm vụ,
công vụ theo quy định của pháp luật thì thời điểm bắt đầu tính thời hiệu khởi kiện là
kể từ ngày hành vi hành chính đó được thực hiện (nếu cá nhân, cơ quan, tổ chức đã
chứng kiến việc thực hiện HVHC đó) hoặc kể từ ngày được thông báo về thời điểm
HVHC đó đã được thực hiện (nếu cá nhân, cơ quan, tổ chức không chứng kiến việc
thực hiện HVHC đó nhưng đã được cơ quan có thẩm quyền thông báo về thời điểm
HVHC đó đã được thực hiện) hoặc kể từ ngày biết được HVHC đó (nếu cá nhân, cơ
quan, tổ chức không chứng kiến việc thực hiện HVHC đó và cũng không được cơ
quan có thẩm quyền thông báo về thời điểm HVHC đó đã được thực hiện nhưng họ
34
đã biết được HVHC đó quan các thông tin khác nhau như được người khác kể lại).
Ví dụ: Ngày 10/10/2014, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện X tổ chức lực lượng,
phương tiện cưỡng chế tháo dỡ nhà ở xây dựng trái phép của ông Y và ông Y đã
chứng kiến việc tháo dỡ nhà đó thì thời điểm bắt đầu tính thời hiệu khởi kiện của
ông Y với hành vi tháo dỡ nhà ở là kể từ ngày tháo dỡ ngày 10/10/2014; Trường
hợp ông Y không chứng kiến việc tháo dỡ nhà nhưng ông Y đã được Chủ tịch Ủy
ban nhân dân huyện X thông báo bằng văn bản về việc tháo dỡ nhà và ông Y nhận
được thông báo vào ngày 15/10/2014 và việc tháo dỡ nhà đã được thực hiện thì thời
hiệu khởi kiện được tính từ ngày ông Y nhận được thông báo hành vi tháo dỡ nhà là
ngày 15/10/2014; Trường hợp ông Y không chứng kiến cũng như không nhận được
thông báo từ Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện X về việc tháo dỡ nhà mà ông Y
nhận được thông tin từ người hàng xóm báo cho ông khi ông đi làm ăn xa, thì thời
hiệu khởi kiện hành vi tháo dỡ nhà trong trường hợp này tính từ thời điểm ông Y
nhận được tin báo từ người hàng xóm [26, tr. 124].
Thứ tư, trường hợp hành vi của cơ quan hành chính nhà nước, cơ quan, tổ
chức khác hoặc của người có thẩm quyền trong cơ quan, tổ chức đó không thực
hiện nhiệm vụ, công vụ theo quy định của pháp luật thì thời điểm bắt đầu tính thời
hiệu khởi kiện là kể từ ngày hết hạn theo quy định của pháp luật mà cơ quan, tổ
chức hoặc người có thẩm quyền trong cơ quan, tổ chức đó không thực hiện nhiệm
vụ, công vụ theo quy định của pháp luật. Ví dụ: Ông A là người muốn thành lập
doanh nghiệp đã nộp đủ hồ sơ đăng ký kinh doanh của doanh nghiệp theo quy định
của pháp luật, nhưng hết thời hạn cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh mà ông
A vẫn không được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh thì thời điểm bắt đầu
tính thời hiệu khởi kiện trong trường hợp này là kể từ ngày hết hạn cấp giấy chứng
nhận đăng ký kinh doanh [26, tr. 124].
Đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính, quyết định kỷ luật buộc
thôi việc: thủ tục khiếu nại hành chính không là thủ tục bắt buộc. Cá nhân, cơ quan,
tổ chức có thể khởi kiện vụ án hành chính trong các trường hợp sau:
35
Thứ nhất, không đồng ý với quyết định, hành vi đó.
Thứ hai, đã khiếu nại với người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại, theo quy
định của pháp luật về khiếu nại mà khiếu nại không được giải quyết hoặc đã được
giải quyết, nhưng không đồng ý với việc giải quyết khiếu nại về quyết định, hành vi
đó.
Thứ ba, đối với quyết định giải quyết khiếu nại về quyết định xử lý vụ việc
cạnh tranh: khi không đồng ý với quyết định đó.
Thứ tư, đối với danh sách cử tri bầu cử đại biểu Quốc hội, danh sách cử tri
bầu cử Hội đồng nhân dân: thủ tục khiếu nại là bắt buộc. Sau khi khiếu nại cá nhân
có quyền khởi kiện vụ án hành chính trong các trường hợp đã hết thời hạn khiếu nại
mà khiếu nại không được giải quyết hoặc đã được giải quyết nhưng không đồng ý
với việc giải quyết đó.
Để được Tòa án thụ lý giải quyết vụ án hành chính thì vụ việc này phải đảm
bảo điểu kiện là chưa được giải quyết bằng bản án hoặc quyết định đã có hiệu lực
pháp luật của Tòa án.
Để được xem xét thụ lý vụ án hành chính thì người khởi kiện phải nộp đơn
khởi kiện đến Tòa án có thẩm quyền. Đơn khởi kiện phải có các nội dung chính quy
định tại Khoản 1 Điều 118 Luật TTHC 2015. Người khởi kiện là cá nhân phải ký
tên hoặc điểm chỉ; cá nhân là người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi
dân sự, người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự, người bị hạn chế năng lực hành vi
dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi thì người đại diện hợp
pháp của họ phải ký tên hoặc điểm chỉ vào đơn khởi kiện; cá nhân không thể tự
mình làm đơn khởi kiện, cũng không thể ký tên hoặc điểm chỉ thì có thể nhờ người
khác làm đơn hộ và phải có người có năng lực hành vi tố tụng hành chính đầy đủ
làm chứng ký xác nhận vào đơn khởi kiện. Người khởi kiện là cơ quan, tổ chức thì
người đại diện theo pháp luật của cơ quan, tổ chức đó phải ký tên và đóng dấu vào
phần cuối đơn. Kèm theo đơn khởi kiện phải có các tài liệu chứng minh cho yêu cầu
của người khởi kiện là có căn cứ và hợp pháp.
36
Theo quy định tại Điều 119 Luật TTHC 2015 thì người khởi kiện gởi đơn
khởi kiện và tài liệu kè theo đến Tòa án có thẩm quyền giải quyết vụ án hành chính
bằng phương thức: Nộp trực tiếp tại Tòa án; Gửi qua dịch vụ bưu chính; Gửi trực
tuyến qua Cổng thông tin điện tử của Tòa án (nếu có).
Việc xác định ngày khởi kiện theo quy định tại Điều 120 Luật TTHC 2015:
Thứ nhất, trường hợp người khởi kiện trực tiếp nộp đơn tại Tòa án có thẩm
quyền thì ngày khởi kiện là ngày nộp đơn.
Thứ hai, trường hợp người khởi kiện gửi đơn trực tuyến thì ngày khởi kiện là
ngày gửi đơn. Đây là một phương thức nhận đơn khởi kiện mới của Luật TTHC
2015. Việc gửi, nhận đơn khởi kiện qua thư điện tử, trực tuyến sẽ đơn giản hóa
được các thủ tục hành chính, rút ngắn thời gian giải quyết vụ án, phù hợp với yêu
cầu của Nghị quyết 49/NQ-TW của Bộ Chính trị: “Tăng cường áp dụng công nghệ
thông tin vào hoạt động của các cơ quan tư pháp”. Tuy nhiên, cũng như các thủ tục
hành chính khác được thực hiện qua thư điện tử, trực tuyến thì việc gửi, nhận đơn
khởi kiện qua thư điện tử, trực tuyến phải thực hiện đúng quy định của pháp luật về
giao dịch điện tử.
Thứ ba, trường hợp người khởi kiện gửi đơn đến Tòa án qua dịch vụ bưu
chính thì ngày khởi kiện là ngày có dấu của tổ chức dịch vụ bưu chính nơi gửi.
Trường hợp không xác định được ngày, tháng, năm theo dấu bưu chính nơi gửi thì
ngày khởi kiện là ngày đương sự gửi đơn tại tổ chức dịch vụ bưu chính. Đương sự
phải chứng minh ngày mình gửi đơn tại tổ chức dịch vụ bưu chính; trường hợp
đương sự không chứng minh được thì ngày khởi kiện là ngày Tòa án nhận được đơn
khởi kiện do tổ chức dịch vụ bưu chính chuyển đến.
Thứ tư, trường hợp chuyển vụ án cho Tòa án khác do không thuộc thẩm
quyền hoặc trong quá trình giải quyết vụ án có trường hợp đương sự xuất trình
quyết định hành chính mới mà quyết định hành chính đó liên quan đến quyết định
bị khởi kiện và không thuộc thẩm quyền của Tòa án đang xét xử sơ thẩm vụ án thì
Hội đồng xét xử đình chỉ việc xét xử và chuyển hồ sơ vụ án cho Tòa án có thẩm
37
quyền thì ngày khởi kiện là ngày gửi đơn khởi kiện đến Tòa án đã thụ lý nhưng
không đúng thẩm quyền và được xác định theo quy định như đã phân tích ở phần
trên.
Khi Tòa án nhận đơn khởi kiện thì theo Điều 121 Luật TTHC 2015 có quy
định về việc nhận đơn khởi kiện trực tuyến và thời hạn để Chánh án phân công
Thẩm phán xem đơn khởi kiện và thời hạn để Thẩm phán xem xét đơn khởi kiện
giữa Luật TTHC 2010 là 05 ngày làm việc và Luật TTHC 2015 là 03 ngày làm việc,
điều này giúp cho thủ tục GQKKHC tại TAND được tiến hành nhanh chóng đáp
ứng nhu cầu của nhân dân, đảm bảo quyền lợi của nhân dân, đây là một bước tiến
bộ trong cải cách tư pháp.
Sau khi Tòa án nhận được đơn khởi khiện và xem xét đơn khởi kiện, theo
quy định tại Khoản 1 Điều 109 Luật TTHC 2010 quy định về việc trả lại đơn khởi
kiện cũng như căn cứ trả lại đơn khởi kiện theo Điều 123 Luật TTHC 2015. Nhìn
chung Luật TTHC 2015 cũng quy định định về các trường hợp trả lại đơn khởi kiện
giống như Luật TTHC 2010 nhưng bỏ trường hợp trả lại đơn khi hết thời hiệu khởi
mà không có lý do chính đáng. Nếu Tòa án đã thụ lý khi thời hiệu khởi kiện đã hết
thì sẽ giải quyết theo hướng đình chỉ giải quyết vụ án theo Điều 143 TTHC 2015.
Để xác định thời hiệu khởi kiện đã hết hay chưa, Tòa án căn cứ Khoản 2 Điều 116
Luật TTHC 2015 để xác định.
Việc trả lại đơn khởi kiện và tài liệu, chứng cứ có liên quan cho người khởi
kiện, Tòa án phải có văn bản ghi rõ lý do trả đơn khởi kiện và gửi ngay cho Viện
kiểm sát cùng cấp. Luật TTHC 2015 còn quy định thêm đơn khởi kiện và các chứng
cứ phải được Tòa án sao chụp lưu lại để làm cơ sở cho việc giải quyết khiếu nại
hoặc kiến nghị về việc trả lại đơn khởi kiện.
Nếu Tòa án trả lại đơn khởi kiện cho người khởi kiện sẽ làm phát sinh quyền
khiếu nại của đương sự và việc kiến nghị của Viện kiểm sát và Tòa án phải giải
quyết khiếu nại và kiến nghị về việc trả lại đơn khởi kiện theo quy định tại Điều 110
Luật TTHC 2010.
Luận văn: Thủ tục giải quyết khiếu kiện hành chính tỉnh Hậu Giang
Luận văn: Thủ tục giải quyết khiếu kiện hành chính tỉnh Hậu Giang
Luận văn: Thủ tục giải quyết khiếu kiện hành chính tỉnh Hậu Giang
Luận văn: Thủ tục giải quyết khiếu kiện hành chính tỉnh Hậu Giang
Luận văn: Thủ tục giải quyết khiếu kiện hành chính tỉnh Hậu Giang
Luận văn: Thủ tục giải quyết khiếu kiện hành chính tỉnh Hậu Giang
Luận văn: Thủ tục giải quyết khiếu kiện hành chính tỉnh Hậu Giang
Luận văn: Thủ tục giải quyết khiếu kiện hành chính tỉnh Hậu Giang
Luận văn: Thủ tục giải quyết khiếu kiện hành chính tỉnh Hậu Giang
Luận văn: Thủ tục giải quyết khiếu kiện hành chính tỉnh Hậu Giang
Luận văn: Thủ tục giải quyết khiếu kiện hành chính tỉnh Hậu Giang
Luận văn: Thủ tục giải quyết khiếu kiện hành chính tỉnh Hậu Giang
Luận văn: Thủ tục giải quyết khiếu kiện hành chính tỉnh Hậu Giang
Luận văn: Thủ tục giải quyết khiếu kiện hành chính tỉnh Hậu Giang
Luận văn: Thủ tục giải quyết khiếu kiện hành chính tỉnh Hậu Giang
Luận văn: Thủ tục giải quyết khiếu kiện hành chính tỉnh Hậu Giang
Luận văn: Thủ tục giải quyết khiếu kiện hành chính tỉnh Hậu Giang
Luận văn: Thủ tục giải quyết khiếu kiện hành chính tỉnh Hậu Giang
Luận văn: Thủ tục giải quyết khiếu kiện hành chính tỉnh Hậu Giang
Luận văn: Thủ tục giải quyết khiếu kiện hành chính tỉnh Hậu Giang
Luận văn: Thủ tục giải quyết khiếu kiện hành chính tỉnh Hậu Giang
Luận văn: Thủ tục giải quyết khiếu kiện hành chính tỉnh Hậu Giang
Luận văn: Thủ tục giải quyết khiếu kiện hành chính tỉnh Hậu Giang
Luận văn: Thủ tục giải quyết khiếu kiện hành chính tỉnh Hậu Giang
Luận văn: Thủ tục giải quyết khiếu kiện hành chính tỉnh Hậu Giang
Luận văn: Thủ tục giải quyết khiếu kiện hành chính tỉnh Hậu Giang
Luận văn: Thủ tục giải quyết khiếu kiện hành chính tỉnh Hậu Giang
Luận văn: Thủ tục giải quyết khiếu kiện hành chính tỉnh Hậu Giang
Luận văn: Thủ tục giải quyết khiếu kiện hành chính tỉnh Hậu Giang
Luận văn: Thủ tục giải quyết khiếu kiện hành chính tỉnh Hậu Giang
Luận văn: Thủ tục giải quyết khiếu kiện hành chính tỉnh Hậu Giang
Luận văn: Thủ tục giải quyết khiếu kiện hành chính tỉnh Hậu Giang
Luận văn: Thủ tục giải quyết khiếu kiện hành chính tỉnh Hậu Giang
Luận văn: Thủ tục giải quyết khiếu kiện hành chính tỉnh Hậu Giang
Luận văn: Thủ tục giải quyết khiếu kiện hành chính tỉnh Hậu Giang
Luận văn: Thủ tục giải quyết khiếu kiện hành chính tỉnh Hậu Giang
Luận văn: Thủ tục giải quyết khiếu kiện hành chính tỉnh Hậu Giang
Luận văn: Thủ tục giải quyết khiếu kiện hành chính tỉnh Hậu Giang
Luận văn: Thủ tục giải quyết khiếu kiện hành chính tỉnh Hậu Giang

More Related Content

What's hot

What's hot (18)

Luận văn: Tranh tụng tại phiên tòa trong xét xử vụ án hình sự, HOT
Luận văn: Tranh tụng tại phiên tòa trong xét xử vụ án hình sự, HOTLuận văn: Tranh tụng tại phiên tòa trong xét xử vụ án hình sự, HOT
Luận văn: Tranh tụng tại phiên tòa trong xét xử vụ án hình sự, HOT
 
Luận văn: Giải quyết tố cáo về thi hành án dân sự tại Tp Hà Nội
Luận văn: Giải quyết tố cáo về thi hành án dân sự tại Tp Hà NộiLuận văn: Giải quyết tố cáo về thi hành án dân sự tại Tp Hà Nội
Luận văn: Giải quyết tố cáo về thi hành án dân sự tại Tp Hà Nội
 
Luận văn: Giải quyết khiếu nại về thi hành án dân sự tại Nghệ An
Luận văn: Giải quyết khiếu nại về thi hành án dân sự tại Nghệ AnLuận văn: Giải quyết khiếu nại về thi hành án dân sự tại Nghệ An
Luận văn: Giải quyết khiếu nại về thi hành án dân sự tại Nghệ An
 
Luận văn: Tranh luận tại phiên tòa xét xử sơ thẩm vụ án Hình sự
Luận văn: Tranh luận tại phiên tòa xét xử sơ thẩm vụ án Hình sựLuận văn: Tranh luận tại phiên tòa xét xử sơ thẩm vụ án Hình sự
Luận văn: Tranh luận tại phiên tòa xét xử sơ thẩm vụ án Hình sự
 
Luận văn: Áp dụng pháp luật trong xét xử sơ thẩm các vụ án hình sự
Luận văn: Áp dụng pháp luật trong xét xử sơ thẩm các vụ án hình sựLuận văn: Áp dụng pháp luật trong xét xử sơ thẩm các vụ án hình sự
Luận văn: Áp dụng pháp luật trong xét xử sơ thẩm các vụ án hình sự
 
Luận văn: Chuẩn bị xét xử sơ thẩm vụ án hình sự tại Quận 12
Luận văn: Chuẩn bị xét xử sơ thẩm vụ án hình sự tại Quận 12Luận văn: Chuẩn bị xét xử sơ thẩm vụ án hình sự tại Quận 12
Luận văn: Chuẩn bị xét xử sơ thẩm vụ án hình sự tại Quận 12
 
Đề tài: Nguyên tắc tranh tụng trong bộ luật tố tụng hình sự năm 2015
Đề tài: Nguyên tắc tranh tụng trong bộ luật tố tụng hình sự năm 2015Đề tài: Nguyên tắc tranh tụng trong bộ luật tố tụng hình sự năm 2015
Đề tài: Nguyên tắc tranh tụng trong bộ luật tố tụng hình sự năm 2015
 
Luận văn: Nguyên tắc tranh tụng tại phiên tòa sơ thẩm vụ án hình sự
Luận văn: Nguyên tắc tranh tụng tại phiên tòa sơ thẩm vụ án hình sựLuận văn: Nguyên tắc tranh tụng tại phiên tòa sơ thẩm vụ án hình sự
Luận văn: Nguyên tắc tranh tụng tại phiên tòa sơ thẩm vụ án hình sự
 
Luận văn: Vấn đề đình chỉ, tạm đình chỉ vụ án trong Luật Tố tụng
Luận văn: Vấn đề đình chỉ, tạm đình chỉ vụ án trong Luật Tố tụng Luận văn: Vấn đề đình chỉ, tạm đình chỉ vụ án trong Luật Tố tụng
Luận văn: Vấn đề đình chỉ, tạm đình chỉ vụ án trong Luật Tố tụng
 
Luận văn: Trả hồ sơ để điều tra bổ sung trong giai đoạn truy tố
Luận văn: Trả hồ sơ để điều tra bổ sung trong giai đoạn truy tốLuận văn: Trả hồ sơ để điều tra bổ sung trong giai đoạn truy tố
Luận văn: Trả hồ sơ để điều tra bổ sung trong giai đoạn truy tố
 
Luận văn: Thẩm quyền xét xử phúc thẩm vụ án hình sự theo luật
Luận văn: Thẩm quyền xét xử phúc thẩm vụ án hình sự theo luật Luận văn: Thẩm quyền xét xử phúc thẩm vụ án hình sự theo luật
Luận văn: Thẩm quyền xét xử phúc thẩm vụ án hình sự theo luật
 
Luận văn: Tranh tụng trong xét xử theo Luật tố tụng Hình sự, HOT
Luận văn: Tranh tụng trong xét xử theo Luật tố tụng Hình sự, HOTLuận văn: Tranh tụng trong xét xử theo Luật tố tụng Hình sự, HOT
Luận văn: Tranh tụng trong xét xử theo Luật tố tụng Hình sự, HOT
 
Luận văn: Phong tỏa tài khoản trong thi hành án dân sự, HAY
Luận văn: Phong tỏa tài khoản trong thi hành án dân sự, HAYLuận văn: Phong tỏa tài khoản trong thi hành án dân sự, HAY
Luận văn: Phong tỏa tài khoản trong thi hành án dân sự, HAY
 
Luận án: Thực hành quyền công tố trong tố tụng hình sự, HAY
Luận án: Thực hành quyền công tố trong tố tụng hình sự, HAYLuận án: Thực hành quyền công tố trong tố tụng hình sự, HAY
Luận án: Thực hành quyền công tố trong tố tụng hình sự, HAY
 
Luận văn: Giải quyết vấn đề dân sự trong vụ án hình sự, HAY
Luận văn: Giải quyết vấn đề dân sự trong vụ án hình sự, HAYLuận văn: Giải quyết vấn đề dân sự trong vụ án hình sự, HAY
Luận văn: Giải quyết vấn đề dân sự trong vụ án hình sự, HAY
 
Luận văn: Giải quyết khiếu nại trong lĩnh vực thi hành án dân sự
Luận văn: Giải quyết khiếu nại trong lĩnh vực thi hành án dân sựLuận văn: Giải quyết khiếu nại trong lĩnh vực thi hành án dân sự
Luận văn: Giải quyết khiếu nại trong lĩnh vực thi hành án dân sự
 
Luận văn: Địa vị pháp lý của Thẩm tra viên thi hành án dân sự
Luận văn: Địa vị pháp lý của Thẩm tra viên thi hành án dân sựLuận văn: Địa vị pháp lý của Thẩm tra viên thi hành án dân sự
Luận văn: Địa vị pháp lý của Thẩm tra viên thi hành án dân sự
 
Luận văn: Thẩm quyền xét xử sơ thẩm của Tòa án trong Luật Tố tụng
Luận văn: Thẩm quyền xét xử sơ thẩm của Tòa án trong Luật Tố tụng Luận văn: Thẩm quyền xét xử sơ thẩm của Tòa án trong Luật Tố tụng
Luận văn: Thẩm quyền xét xử sơ thẩm của Tòa án trong Luật Tố tụng
 

Similar to Luận văn: Thủ tục giải quyết khiếu kiện hành chính tỉnh Hậu Giang

Similar to Luận văn: Thủ tục giải quyết khiếu kiện hành chính tỉnh Hậu Giang (20)

GIẢI QUYẾT VỤ ÁN HÀNH CHÍNH TẠI TÒA ÁN NHÂN DÂN TỪ THỰC TIỄN TỈNH ĐỒNG NAI
GIẢI QUYẾT VỤ ÁN HÀNH CHÍNH TẠI TÒA ÁN NHÂN DÂN TỪ THỰC TIỄN TỈNH ĐỒNG NAIGIẢI QUYẾT VỤ ÁN HÀNH CHÍNH TẠI TÒA ÁN NHÂN DÂN TỪ THỰC TIỄN TỈNH ĐỒNG NAI
GIẢI QUYẾT VỤ ÁN HÀNH CHÍNH TẠI TÒA ÁN NHÂN DÂN TỪ THỰC TIỄN TỈNH ĐỒNG NAI
 
Luận văn: Giải quyết khiếu nại thi hành án dân sự Long An
Luận văn: Giải quyết khiếu nại thi hành án dân sự Long AnLuận văn: Giải quyết khiếu nại thi hành án dân sự Long An
Luận văn: Giải quyết khiếu nại thi hành án dân sự Long An
 
Luận án: Chất lượng xét xử các vụ án hành chính của Tòa án, HAY
Luận án: Chất lượng xét xử các vụ án hành chính của Tòa án, HAYLuận án: Chất lượng xét xử các vụ án hành chính của Tòa án, HAY
Luận án: Chất lượng xét xử các vụ án hành chính của Tòa án, HAY
 
Luận văn: Kháng nghị phúc thẩm theo pháp luật tố tụng hình sự - Gửi miễn phí ...
Luận văn: Kháng nghị phúc thẩm theo pháp luật tố tụng hình sự - Gửi miễn phí ...Luận văn: Kháng nghị phúc thẩm theo pháp luật tố tụng hình sự - Gửi miễn phí ...
Luận văn: Kháng nghị phúc thẩm theo pháp luật tố tụng hình sự - Gửi miễn phí ...
 
ĐỀ TÀI : KHÁNG NGHỊ PHÚC THẨM THEO PHÁP LUẬT TỐ TỤNG HÌNH SỰ VIỆT NAM TỪ THỰ...
ĐỀ TÀI : KHÁNG NGHỊ PHÚC THẨM THEO PHÁP LUẬT TỐ TỤNG  HÌNH SỰ VIỆT NAM TỪ THỰ...ĐỀ TÀI : KHÁNG NGHỊ PHÚC THẨM THEO PHÁP LUẬT TỐ TỤNG  HÌNH SỰ VIỆT NAM TỪ THỰ...
ĐỀ TÀI : KHÁNG NGHỊ PHÚC THẨM THEO PHÁP LUẬT TỐ TỤNG HÌNH SỰ VIỆT NAM TỪ THỰ...
 
Luận văn: Xét xử sơ thẩm vụ án hình sự quận Long Biên, Hà Nội - Gửi miễn phí ...
Luận văn: Xét xử sơ thẩm vụ án hình sự quận Long Biên, Hà Nội - Gửi miễn phí ...Luận văn: Xét xử sơ thẩm vụ án hình sự quận Long Biên, Hà Nội - Gửi miễn phí ...
Luận văn: Xét xử sơ thẩm vụ án hình sự quận Long Biên, Hà Nội - Gửi miễn phí ...
 
ĐỀ TÀI : XÉT XỬ SƠ THẨM VỤ ÁN HÌNH SỰ TỪ THỰC TIỄN QUẬN LONG BIÊN, THÀNH PHỐ ...
ĐỀ TÀI : XÉT XỬ SƠ THẨM VỤ ÁN HÌNH SỰ TỪ THỰC TIỄN QUẬN LONG BIÊN, THÀNH PHỐ ...ĐỀ TÀI : XÉT XỬ SƠ THẨM VỤ ÁN HÌNH SỰ TỪ THỰC TIỄN QUẬN LONG BIÊN, THÀNH PHỐ ...
ĐỀ TÀI : XÉT XỬ SƠ THẨM VỤ ÁN HÌNH SỰ TỪ THỰC TIỄN QUẬN LONG BIÊN, THÀNH PHỐ ...
 
Năng lực của Thẩm phán trong xét xử vụ án hành chính, HOT
Năng lực của Thẩm phán trong xét xử vụ án hành chính, HOTNăng lực của Thẩm phán trong xét xử vụ án hành chính, HOT
Năng lực của Thẩm phán trong xét xử vụ án hành chính, HOT
 
Luận văn: Điều tra bổ sung trong xét xử sơ thẩm tại Hải Phòng, 9đ
Luận văn: Điều tra bổ sung trong xét xử sơ thẩm tại Hải Phòng, 9đLuận văn: Điều tra bổ sung trong xét xử sơ thẩm tại Hải Phòng, 9đ
Luận văn: Điều tra bổ sung trong xét xử sơ thẩm tại Hải Phòng, 9đ
 
Thi hành phần dân sự trong các bản án, quyết định hình sự, HAY
Thi hành phần dân sự trong các bản án, quyết định hình sự, HAYThi hành phần dân sự trong các bản án, quyết định hình sự, HAY
Thi hành phần dân sự trong các bản án, quyết định hình sự, HAY
 
Luận văn: Thủ tục xét xử sơ thẩm các vụ án hình sự tại Quận 10
Luận văn: Thủ tục xét xử sơ thẩm các vụ án hình sự tại Quận 10Luận văn: Thủ tục xét xử sơ thẩm các vụ án hình sự tại Quận 10
Luận văn: Thủ tục xét xử sơ thẩm các vụ án hình sự tại Quận 10
 
Giới Hạn Xét Xử Sơ Thẩm Vụ Án Hình Sự Theo Pháp Luật.doc
Giới Hạn Xét Xử Sơ Thẩm Vụ Án Hình Sự Theo Pháp Luật.docGiới Hạn Xét Xử Sơ Thẩm Vụ Án Hình Sự Theo Pháp Luật.doc
Giới Hạn Xét Xử Sơ Thẩm Vụ Án Hình Sự Theo Pháp Luật.doc
 
Luận văn: Giải quyết khiếu kiện hành chính trong lĩnh vực đất đai
Luận văn: Giải quyết khiếu kiện hành chính trong lĩnh vực đất đaiLuận văn: Giải quyết khiếu kiện hành chính trong lĩnh vực đất đai
Luận văn: Giải quyết khiếu kiện hành chính trong lĩnh vực đất đai
 
Giám Đốc Thẩm Vụ Án Hình Sự Theo Pháp Luật Tố Tụng.doc
Giám Đốc Thẩm Vụ Án Hình Sự Theo Pháp Luật Tố Tụng.docGiám Đốc Thẩm Vụ Án Hình Sự Theo Pháp Luật Tố Tụng.doc
Giám Đốc Thẩm Vụ Án Hình Sự Theo Pháp Luật Tố Tụng.doc
 
Luận văn: Áp dụng hình phạt theo pháp luật hình sự tại Hà Nội
Luận văn: Áp dụng hình phạt theo pháp luật hình sự tại Hà NộiLuận văn: Áp dụng hình phạt theo pháp luật hình sự tại Hà Nội
Luận văn: Áp dụng hình phạt theo pháp luật hình sự tại Hà Nội
 
Luận văn: Vai trò của tòa án trong thi hành án hình sự, HOT
Luận văn: Vai trò của tòa án trong thi hành án hình sự, HOTLuận văn: Vai trò của tòa án trong thi hành án hình sự, HOT
Luận văn: Vai trò của tòa án trong thi hành án hình sự, HOT
 
Luận án: Khởi tố vụ án trong tố tụng hình sự Việt Nam, HAY
Luận án: Khởi tố vụ án trong tố tụng hình sự Việt Nam, HAYLuận án: Khởi tố vụ án trong tố tụng hình sự Việt Nam, HAY
Luận án: Khởi tố vụ án trong tố tụng hình sự Việt Nam, HAY
 
Luận văn: Khởi tố vụ án trong tố tụng hình sự Việt Nam, HOT
Luận văn: Khởi tố vụ án trong tố tụng hình sự Việt Nam, HOTLuận văn: Khởi tố vụ án trong tố tụng hình sự Việt Nam, HOT
Luận văn: Khởi tố vụ án trong tố tụng hình sự Việt Nam, HOT
 
Luận văn: Chức năng xét xử sơ thẩm vụ án hình sự của Tòa án, HOT
Luận văn: Chức năng xét xử sơ thẩm vụ án hình sự của Tòa án, HOTLuận văn: Chức năng xét xử sơ thẩm vụ án hình sự của Tòa án, HOT
Luận văn: Chức năng xét xử sơ thẩm vụ án hình sự của Tòa án, HOT
 
Luận văn: Chức năng xét xử sơ thẩm vụ án hình sự tại quận Sơn Trà
Luận văn: Chức năng xét xử sơ thẩm vụ án hình sự tại quận Sơn TràLuận văn: Chức năng xét xử sơ thẩm vụ án hình sự tại quận Sơn Trà
Luận văn: Chức năng xét xử sơ thẩm vụ án hình sự tại quận Sơn Trà
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864 (20)

200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc
200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc
200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc
 
Danh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểmDanh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểm
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểmDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểm
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏiDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểmDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểm
 
danh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhua
danh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhuadanh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhua
danh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhua
 
Kinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay Nhất
Kinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay NhấtKinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay Nhất
Kinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay Nhất
 
Kho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểm
Kho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểmKho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểm
Kho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểm
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại họcKho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại học
 
Kho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tử
Kho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tửKho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tử
Kho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tử
 
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểmKho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểm
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu HọcKho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu Học
 
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhất
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhấtKho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhất
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhất
 
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểmKho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểm
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin HọcKho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin Học
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập Khẩu
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập KhẩuKho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập Khẩu
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập Khẩu
 

Recently uploaded

C.pptx. Phát hiện biên ảnh trong xử lý ảnh
C.pptx. Phát hiện biên ảnh trong xử lý ảnhC.pptx. Phát hiện biên ảnh trong xử lý ảnh
C.pptx. Phát hiện biên ảnh trong xử lý ảnh
BookoTime
 
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
ltbdieu
 
ĐỀ SỐ 1 Của sở giáo dục đào tạo tỉnh NA.pdf
ĐỀ SỐ 1 Của sở giáo dục đào tạo tỉnh NA.pdfĐỀ SỐ 1 Của sở giáo dục đào tạo tỉnh NA.pdf
ĐỀ SỐ 1 Của sở giáo dục đào tạo tỉnh NA.pdf
levanthu03031984
 
Tử Vi Là Gì Học Luận Giải Tử Vi Và Luận Đoán Vận Hạn
Tử Vi Là Gì Học Luận Giải Tử Vi Và Luận Đoán Vận HạnTử Vi Là Gì Học Luận Giải Tử Vi Và Luận Đoán Vận Hạn
Tử Vi Là Gì Học Luận Giải Tử Vi Và Luận Đoán Vận Hạn
Kabala
 
Everybody Up 1 - Unit 5 - worksheet grade 1
Everybody Up 1 - Unit 5 - worksheet grade 1Everybody Up 1 - Unit 5 - worksheet grade 1
Everybody Up 1 - Unit 5 - worksheet grade 1
mskellyworkmail
 

Recently uploaded (20)

TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TOÁN 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯỜNG...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TOÁN 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯỜNG...TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TOÁN 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯỜNG...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TOÁN 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯỜNG...
 
Luận văn 2024 Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý hành...
Luận văn 2024 Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý hành...Luận văn 2024 Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý hành...
Luận văn 2024 Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý hành...
 
C.pptx. Phát hiện biên ảnh trong xử lý ảnh
C.pptx. Phát hiện biên ảnh trong xử lý ảnhC.pptx. Phát hiện biên ảnh trong xử lý ảnh
C.pptx. Phát hiện biên ảnh trong xử lý ảnh
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam (Mar...
Mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam (Mar...Mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam (Mar...
Mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam (Mar...
 
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...
 
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hội
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hộiTrắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hội
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hội
 
[123doc] - ao-dai-truyen-thong-viet-nam-va-xuong-xam-trung-quoc-trong-nen-van...
[123doc] - ao-dai-truyen-thong-viet-nam-va-xuong-xam-trung-quoc-trong-nen-van...[123doc] - ao-dai-truyen-thong-viet-nam-va-xuong-xam-trung-quoc-trong-nen-van...
[123doc] - ao-dai-truyen-thong-viet-nam-va-xuong-xam-trung-quoc-trong-nen-van...
 
Bài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhà
Bài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhàBài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhà
Bài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhà
 
Hoàn thiện công tác kiểm soát chi NSNN qua Kho bạc Nhà nước huyện Tri Tôn – t...
Hoàn thiện công tác kiểm soát chi NSNN qua Kho bạc Nhà nước huyện Tri Tôn – t...Hoàn thiện công tác kiểm soát chi NSNN qua Kho bạc Nhà nước huyện Tri Tôn – t...
Hoàn thiện công tác kiểm soát chi NSNN qua Kho bạc Nhà nước huyện Tri Tôn – t...
 
Luận văn 2024 Tạo động lực lao động tại Trung tâm nghiên cứu gia cầm Thụy Phương
Luận văn 2024 Tạo động lực lao động tại Trung tâm nghiên cứu gia cầm Thụy PhươngLuận văn 2024 Tạo động lực lao động tại Trung tâm nghiên cứu gia cầm Thụy Phương
Luận văn 2024 Tạo động lực lao động tại Trung tâm nghiên cứu gia cầm Thụy Phương
 
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
 
Tiểu luận tổng quan về Mối quan hệ giữa chu kỳ kinh tế và đầu tư trong nền ki...
Tiểu luận tổng quan về Mối quan hệ giữa chu kỳ kinh tế và đầu tư trong nền ki...Tiểu luận tổng quan về Mối quan hệ giữa chu kỳ kinh tế và đầu tư trong nền ki...
Tiểu luận tổng quan về Mối quan hệ giữa chu kỳ kinh tế và đầu tư trong nền ki...
 
ĐỀ SỐ 1 Của sở giáo dục đào tạo tỉnh NA.pdf
ĐỀ SỐ 1 Của sở giáo dục đào tạo tỉnh NA.pdfĐỀ SỐ 1 Của sở giáo dục đào tạo tỉnh NA.pdf
ĐỀ SỐ 1 Của sở giáo dục đào tạo tỉnh NA.pdf
 
Tử Vi Là Gì Học Luận Giải Tử Vi Và Luận Đoán Vận Hạn
Tử Vi Là Gì Học Luận Giải Tử Vi Và Luận Đoán Vận HạnTử Vi Là Gì Học Luận Giải Tử Vi Và Luận Đoán Vận Hạn
Tử Vi Là Gì Học Luận Giải Tử Vi Và Luận Đoán Vận Hạn
 
XÂY DỰNG KẾ HOẠCH KINH DOANH CHO CÔNG TY KHÁCH SẠN SÀI GÒN CENTER ĐẾN NĂM 2025
XÂY DỰNG KẾ HOẠCH KINH DOANH CHO CÔNG TY KHÁCH SẠN SÀI GÒN CENTER ĐẾN NĂM 2025XÂY DỰNG KẾ HOẠCH KINH DOANH CHO CÔNG TY KHÁCH SẠN SÀI GÒN CENTER ĐẾN NĂM 2025
XÂY DỰNG KẾ HOẠCH KINH DOANH CHO CÔNG TY KHÁCH SẠN SÀI GÒN CENTER ĐẾN NĂM 2025
 
Luận Văn: HOÀNG TỬ BÉ TỪ GÓC NHÌN CẢI BIÊN HỌC
Luận Văn: HOÀNG TỬ BÉ TỪ GÓC NHÌN CẢI BIÊN HỌCLuận Văn: HOÀNG TỬ BÉ TỪ GÓC NHÌN CẢI BIÊN HỌC
Luận Văn: HOÀNG TỬ BÉ TỪ GÓC NHÌN CẢI BIÊN HỌC
 
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
 
Everybody Up 1 - Unit 5 - worksheet grade 1
Everybody Up 1 - Unit 5 - worksheet grade 1Everybody Up 1 - Unit 5 - worksheet grade 1
Everybody Up 1 - Unit 5 - worksheet grade 1
 
20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...
20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...
20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...
 

Luận văn: Thủ tục giải quyết khiếu kiện hành chính tỉnh Hậu Giang

  • 1. VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI THÂN VĂN NHƯỜNG THỦ TỤC GIẢI QUYẾT KHIẾU KIỆN HÀNH CHÍNH TẠI TÒA ÁN NHÂN DÂN CẤP HUYỆN TỪ THỰC TIỄN TỈNH HẬU GIANG LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC Hà Nội - 2017
  • 2. VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI THÂN VĂN NHƯỜNG THỦ TỤC GIẢI QUYẾT KHIẾU KIỆN HÀNH CHÍNH TẠI TÒA ÁN NHÂN DÂN CẤP HUYỆN TỪ THỰC TIỄN TỈNH HẬU GIANG Chuyên ngành : Luật hiến pháp và luật hành chính Mã số : 60.38.01.02 LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC PGS. TS. VŨ THƯ Hà Nội - 2017
  • 3. MỤC LỤC MỞ ĐẦU ........................................................................................................................1 Chương 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ THỦ TỤC GIẢI QUYẾT KHIẾU KIỆN HÀNH CHÍNH TẠI TÒA ÁN NHÂN DÂN CẤP HUYỆN ...........................6 1.1. Khái niệm, đặc điểm và vai trò của thủ tục giải quyết khiếu kiện hành chính tại Tòa án nhân dân cấp huyện ....................................................................................6 1.2. Các bộ phận hợp thành của thủ tục giải quyết khiếu kiện hành chính tại Tòa án nhân dân cấp huyện...............................................................................................12 1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến việc thực hiện thủ tục trong việc giải quyết khiếu kiện hành chính tại Tòa án nhân dân cấp huyện........................................................26 Chương 2: THỰC TRẠNG THỦ TỤC GIẢI QUYẾT KHIẾU KIỆN HÀNH CHÍNH TẠI TÒA ÁN NHÂN DÂN CẤP HUYỆN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HẬU GIANG ...............................................................................................................31 2.1. Các quy định của pháp luật về thủ tục giải quyết khiếu kiện hành chính tại Tòa án nhân dân cấp huyện .......................................................................................31 2.2. Thực tiễn áp dụng thủ tục tố tụng trong giải quyết khiếu kiện hành chính tại Tòa án nhân dân cấp huyện trên địa bàn tỉnh Hậu Giang..........................................47 2.3. Đánh giá chung về giải quyết khiếu kiện hành chính tại Tòa án nhân dân cấp huyện trên địa bàn tỉnh Hậu Giang............................................................................53 Chương 3: CÁC GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN THỦ TỤC GIẢI QUYẾT KHIẾU KIỆN HÀNH CHÍNH TẠI TÒA ÁN NHÂN DÂN CẤP HUYỆN...........58 3.1. Nhu cầu hoàn thiện thủ tục giải quyết khiếu kiện hành chính tại Tòa án nhân dân cấp huyện ............................................................................................................58 3.2. Các quan điểm hoàn thiện thủ tục giải quyết khiếu kiện hành chính tại Tòa án nhân dân cấp huyện....................................................................................................59 3.3. Các giải pháp hoàn thiện thủ tục giải quyết khiếu kiện hành chính tại Tòa án nhân dân cấp huyện....................................................................................................61 KẾT LUẬN..................................................................................................................70 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO...................................................................73
  • 4. DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT GQKKHC Giải quyết khiếu kiện hành chính HVHC Hành vi hành chính QĐHC Quyết định hành chính TAND Tòa án nhân dân TTHC Tố tụng hành chính
  • 5. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Tòa án giải quyết khiếu kiện hành chính có vai trò rất quan trọng trong việc bảo đảm dân chủ và quyền con người, quyền công dân trong Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Trong các trường hợp có tranh chấp hành chính, quyền và lợi ích của cá nhân, cơ quan, tổ chức muốn được đảm bảo thì cơ quan tiến hành tố tụng, những người tiến hành tố tụng phải đảm bảo trong quá trình giải quyết vụ án phải tuân thủ đầy đủ các thủ tục tố tụng mà pháp luật tố tụng hành chính đã quy định đặc biệt là đội ngũ Thẩm phán, cán bộ của Tòa án nhân dân cấp huyện – các chủ thể xét xử sơ thẩm phần rất lớn các vụ án hành chính. Trong xét xử sơ thẩm, quy định về tố tụng thực hiện chức năng bảo đảm tính hợp pháp của các hành vi tố tụng của các chủ thể của quan hệ pháp luật tố tụng hành chính. Nói đến TTHC là “nói về quá trình” liên tục các hoạt động nhằm giải quyết vụ án hành chính, gồm những giai đoạn với những hành vi tố tụng khác nhau của các cơ quan, người tiến hành và người tham gia tố tụng. Trong đó, giai đoạn xét xử sơ thẩm – một trong hai giai đoạn của chế độ xét xử hai cấp ở Việt Nam với những hoạt động có tính chất, đặc điểm riêng không thể thiếu và rất quan trọng trong tiến trình giải quyết một vụ án hành chính cụ thể. Đây là giai đoạn vụ án được xem xét đầu tiên theo thủ tục tư pháp mà nếu bản án, quyết định của Tòa án không có kháng cáo, kháng nghị thì nó có hiệu lực thi hành. Bản án, quyết định do cơ quan tiến hành tố tụng đưa ra trong giai đoạn xét xử sơ thẩm đều mang lại hệ quả pháp lý nhất định, ảnh hưởng trực tiếp đến quyền và lợi ích hợp pháp của các đối tượng có liên quan. Đặc biệt, việc xét xử sơ thẩm với ý nghĩa thiết thực là bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân, cơ quan, tổ chức khởi kiện trước sự xâm hại của những quyết định hành chính, hành vi hành chính do cơ quan hành chính nhà nước, cán bộ, công chức của cơ quan này ban hành hoặc thực hiện. Giai đoạn xét xử sơ thẩm thực hiện việc kiểm tra lại tính hợp pháp của giai đoạn thụ lý vụ án và giai đoạn chuẩn bị xét xử đồng thời kiểm tra, đánh giá, xem xét toàn diện các chứng cứ,
  • 6. 2 tài liệu có trong vụ án. Có thể nhận định rằng: Trong toàn bộ quá trình tố tụng, xét xử sơ thẩm đóng vai trò trung tâm, thể hiện đầy đủ bản chất của hệ thống tư pháp, là giai đoạn quyết định tính đúng đắn, khách quan của việc giải quyết vụ án hành chính, bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân, cơ quan, tổ chức. Với vai trò quan trọng của giai đoạn xét xử sơ thẩm vụ án hành chính như trên, pháp luật tố tụng hành chính đã có những quy định cụ thể về giai đoạn này. Nhưng để đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của các đương sự trong vụ án hành chính được bảo vệ, việc các cơ quan tiến hành tố tụng áp dụng và tuân thủ đúng các thủ tục trong tố tụng hành chính để giải quyết vụ án là một vấn đề vô cùng quan trọng. Tuy nhiên, việc xét xử sơ thẩm về mặt lý luận cũng như thực tiễn hoạt động còn tồn tại nhiều vấn đề đáng lưu tâm. Luật tố tụng hành chính là văn bản pháp lý duy nhất điều chỉnh trực tiếp và chủ yếu vấn đề này nhưng với sự mới mẻ của các quy định pháp lý việc đi vào áp dụng còn nhiều lúng túng và áp dụng chưa đúng tinh thần của luật. Vấn đề này chủ yếu diễn ra trên các Tòa án nhân dân cấp huyện, với đội ngũ cán bộ còn yếu kinh nghiệm trong công tác xét xử, cộng thêm đối với loại án hành chính là một loại án cần lượng kiến thức rất sâu, rất rộng thì vấn đề bất cập này là không tránh khỏi. Từ đó, yêu cầu cần thiết và cấp bách là nghiên cứu về hoạt động xét xử các khiếu kiện hành chính tại Tòa án nhân dân chủ yếu là nghiên cứu về thủ tục giải quyết các khiếu kiện hành chính tại Tòa án nhân dân cấp huyện để từ đó tìm ra các mặt tích cực cũng như những hạn chế trong hoạt động xét xử các khiếu kiện hành chính nói chung và đưa ra các giải pháp nhằm hoàn thiện cơ chế xét xử hành chính một cách khoa học, hệ thống, toàn diện, phát huy hiệu quả trong bảo vệ quyền công dân, quyền con người, tăng cường pháp chế xã hội chủ nghĩa, xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
  • 7. 3 Vì những lý do trên, tôi xin chọn đề tài “Thủ tục giải quyết khiếu kiện hành chính tại Tòa án nhân dân cấp huyện từ thực tiễn tỉnh Hậu Giang” làm đề tài luận văn Thạc sĩ cho mình. 2. Tình hình nghiên cứu đề tài Vấn đề về xét xử các vụ án hành chính của Tòa án nhân dân đã có nhiều nhà khoa học quan tâm nghiên cứu với những mức độ, khía cạnh khác nhau như: Quyết định hành chính, hành vi hành chính – Đối tượng xét xử của Tòa án do PGS.TS Phạm Hồng Thái làm chủ biên – nhà xuất bản Đồng Nai, năm 2001; Một số vấn đề về đổi mới cơ chế giải quyết khiếu kiện hành chính ở Việt Nam của TS Nguyễn Văn Thanh và Đinh Văn Minh, nhà xuất bản Tư pháp, năm 2004; Nguyễn Thanh Bình (2009), Thẩm quyền xét xử khiếu kiện hành chính của Toà án, sự bảo đảm công lý trong quan hệ giữa Nhà nước và công dân, Nxb Tư pháp, Hà Nội; Trần Quang Hiển (2004), Hoàn thiện pháp luật về tài phán hành chính ở Việt Nam hiện nay, Luận văn thạc sĩ luật học, Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh; Giải quyết khiếu kiện hành chính ở cấp sơ thẩm tại Tòa án nhân dân ở nước ta hiện nay – đề tài luận văn Thạc sĩ của Nguyễn Danh Tùng, Học viện Khoa học xã hội, năm 2012 và nhiều đề tài nghiên cứu, bài báo khoa học được đăng duyệt trên các diễn đàn, tạp chí khác nhau… Từ đó, tác giả có thể thông qua các công trình nghiên cứu khoa học nêu trên để hiểu rõ hơn về đề tài nghiên cứu của mình và những công trình đó cũng là nguồn tài liệu cần thiết cho đề tài luận văn “Thủ tục giải quyết khiếu kiện hành chính tại Tòa án nhân dân cấp huyện từ thực tiễn tỉnh Hậu Giang”. Trên cơ sở lý luận và thực tiễn về tổ chức và hoạt động của cơ quan xét xử hành chính, thực tiễn về công tác xét xử các khiếu kiện hành chính tại Tòa án nhân dân cấp huyện trên địa bàn tỉnh Hậu Giang, vấn đề xét xử các khiếu kiện hành chính cụ thể là về thủ tục giải quyết khiếu kiện hành chính tại Tòa án nhân dân cấp huyện cần được tổng kết, tiếp tục nghiên cứu sâu hơn, toàn diện hơn, thực tiễn hơn nhằm hoàn thiện pháp luật về tố tụng hành chính ở nước ta hiện nay.
  • 8. 4 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu Trên cơ sở nhận thức lý luận về thủ tục giải quyết khiếu kiện hành chính và thực tiễn quy định thủ tục này trong giải quyết các vụ án tại Tòa án nhân dân cấp huyện tại tỉnh Hậu Giang, luận văn đề xuất các giải pháp hoàn thiện thủ tục giải quyết khiếu kiện hành chính ở TAND cấp huyện hiện nay ở nước ta. Thực hiện mục tiêu trên, luận văn có nhiệm vụ: 1/ Làm rõ những vấn đề lý luận về thủ tục giải quyết khiếu kiện hành chính ở TAND cấp huyện; 2/ Nghiên cứu, đánh giá thực trạng hoạt động xét xử án hành chính ở TAND cấp huyện ở tỉnh Hậu Giang hiện nay; 3/ Đưa ra giải pháp nhằm hoàn thiện công tác xét xử án hành chính về thủ tục tố tụng hành chính tại TAND cấp huyện nói chung, ở tỉnh Hậu Giang nói riêng. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Luận văn tập trung nghiên cứu thủ tục giải quyết khiếu kiện hành chính ở Tòa án nhân dân cấp huyện; Về không gian, luận văn thực hiện việc nghiên cứu hoạt động áp dụng các thủ tục xét xử án hành chính tại Tòa án nhân dân cấp huyện trên địa bàn tỉnh Hậu Giang; Về thời gian nghiên cứu, luận văn thực hiện khảo sát thực tiễn tại Hậu Giang trong khoảng 05 năm trở lại đây. 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu Luận văn được nghiên cứu trên cơ sở phương pháp luận của tư tưởng Hồ Chí Minh, các quan điểm của Đảng, Nhà nước về Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa, dân chủ, bảo đảm quyền con người, pháp luật về tố tụng hành chính… Để đạt được mục đích nghiên cứu, người viết đã vận dụng kết hợp các phương pháp so sánh, phương pháp đối chiếu, phương pháp phân tích, phương pháp tổng hợp,… và đặc biệt là phương pháp tổng kết thực tiễn để xem xét, giải quyết các vấn đề cụ thể về lý luận, phương pháp phân tích luật viết để tiến hành đánh giá, phân
  • 9. 5 tích, bình luận những quy định của pháp luật về thủ tục giải quyết khiếu kiện hành chính tại Tòa án nhân dân cấp huyện. 6. Ý nghĩa lý luận và ý nghĩa thực tiễn của luận văn Qua việc nghiên cứu thực tiễn về thủ tục giải quyết khiếu kiện hành chính tại Tòa án nhân dân cấp huyện lấy thực tiễn ở địa bàn tỉnh Hậu Giang, tác giả mong muốn nêu lên được những vướng mắc, hạn chế làm ảnh hưởng đến hoạt động xét xử hành chính, từ đó đưa ra những kiến nghị có cơ sở lý luận và thực tiễn để hoàn thiện hoạt động xét xử hành chính tại Tòa án nhân dân cấp huyện trên địa bàn nói riêng và cả nước nói chung. Ngoài ra, đề tài có thể sử dụng trong quá trình giảng dạy nghiên cứu ở cấp độ đại học và sau đại học. 7. Cơ cấu của luận văn Luận văn được thiết kế gồm ba phần: Phần mở đầu, phần nội dung và phần kết luận. Trong đó, phần nội dung được chia làm ba chương: - Chương 1: Những vấn đề lý luận về thủ tục giải quyết khiếu kiện hành chính tại Tòa án nhân dân cấp huyện - Chương 2: Thực trạng thủ tục giải quyết khiếu kiện hành chính tại Tòa án nhân dân cấp huyện trên địa bàn tỉnh Hậu Giang - Chương 3: Các giải pháp đổi mới thủ tục giải quyết khiếu kiện hành chính tại Tòa án nhân dân cấp huyện
  • 10. 6 Chương 1 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ THỦ TỤC GIẢI QUYẾT KHIẾU KIỆN HÀNH CHÍNH TẠI TÒA ÁN NHÂN DÂN CẤP HUYỆN 1.1. Khái niệm, đặc điểm và vai trò của thủ tục giải quyết khiếu kiện hành chính tại Tòa án nhân dân cấp huyện 1.1.1. Khái niệm thủ tục giải quyết khiếu kiện hành chính tại Tòa án nhân dân cấp huyện Khiếu kiện hành chính và GQKKHC dựa trên quan điểm về tính chịu trách nhiệm của cơ quan nhà nước trước công dân. Các cơ quan nhà nước phải chịu trách nhiệm về các QĐHC, HVHC của mình trước các cá nhân, tổ chức có liên quan. Khi các cơ quan nhà nước, cán bộ, công chức trong cơ quan hành chính nhà nước ban hành QĐHC, thực hiện HVHC trái pháp luật, không đúng thẩm quyền, lạm quyền,... gây thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức trong xã hội thì làm nảy sinh khiếu nại, khiếu kiện hành chính, cơ quan nhà nước, cán bộ, công chức đó phải chịu trách nhiệm hành chính. Như vậy, lúc này đã nảy sinh một tranh chấp hành chính giữa cơ quan nhà nước, cán bộ, công chức trong cơ quan nhà nước và cá nhân, tổ chức có liên quan. Các cá nhân, tổ chức có hai lựa chọn: hoặc khiếu nại theo con đường hành chính hoặc khiếu kiện theo con đường tư pháp. Khiếu kiện hành chính là việc cá nhân, tổ chức theo quy định của pháp luật khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án đối với QĐHC, HVHC, quyết định kỷ luật buộc thôi việc công chức, quyết định giải quyết khiếu nại về quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh, việc lập danh sách cử tri (sau đây gọi chung là QHCĐ, HVHC) khi cho rằng quyết định hoặc hành vi đó là trái pháp luật, xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của mình để đề nghị Tòa án phán quyết về tính hợp pháp của QĐHC, HVHC đó. Khiếu kiện hành chính có điểm khác quan trọng so với khiếu nại. Khiếu nại là việc cá nhân, tổ chức theo quy định của pháp luật đề nghị cơ quan, tổ chức, cá
  • 11. 7 nhân có thẩm quyền xem xét lại QĐHC, HVHC của cơ quan hành chính nhà nước, của người có thẩm quyền trong cơ quan hành chính nhà nước hoặc quyết định kỷ luật cán bộ, công chức khi có căn cứ cho rằng quyết định hoặc hành vi đó là trái pháp luật, xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của mình. Như vậy, khiếu kiện hành chính là việc cá nhân, tổ chức để nghị Tòa án – một cơ quan tư pháp, giải quyết theo thủ tục tố tụng tư pháp còn khiếu nại là việc cá nhân, tổ chức đề nghị cơ quan hành chính, người có thẩm quyền trong cơ quan hành chính là chủ thể ban hành QĐHC, thực hiện HVHC hoặc cấp trên của chủ thể này giải quyết theo trình tự, thủ tục hành chính, bên cạnh đó, về phạm vi khiếu nại thì rộng hơn so với phạm vi khiếu kiện như trong trường hợp kỷ luật cán bộ, công chức, thì khiếu kiện hành chính chỉ áp dụng đối với quyết định kỷ luật buộc thôi việc công chức giữ chức vụ từ Tổng Cục trưởng và tương đương trở xuống. Về bản chất, GQKKHC là việc xem xét và ra phán quyết có giá trị pháp lý nhằm giải quyết tranh chấp liên quan đến một QĐHC hay HVHC. Thông thường, đó là tranh chấp giữa một bên là cơ quan hành chính nhà nước với một bên là đối tượng tác động của QĐHC hay HVHC (công dân và các tổ chức cụ thể). Như vậy, có thể hiểu GQKKHC là hoạt động giải quyết các tranh chấp nảy sinh trong quá trình điều hành, quản lý của các cơ quan hành chính nhà nước, trong đó chủ yếu là việc xem xét, phán quyết về tính đúng đắn (tính hợp pháp) của các quyết định hay hành vi quản lý của cơ quan hành chính nhà nước. Việc xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa đã đặt ra các yêu cầu đối với GQKKHC. Nhà nước pháp quyền khác với nhà nước khác ở mối quan hệ giữa công quyền và người dân. Trong Nhà nước phong kiến mối quan hệ giữa Nhà nước và công dân là mối quan hệ một chiều thể hiện ở việc thần dân chịu trách nhiệm trước Nhà nước mà không có chiều ngược lại: chính Nhà nước cũng phải chịu trách nhiệm trước người dân. Trong Nhà nước pháp quyền, mối quan hệ giữa Nhà nước và công dân là mối quan hệ qua lại hai chiều. Nhà nước hoàn toàn có thể và có nguy cơ bị công dân của mình khởi kiện ra Tòa án nếu các quyết định của cơ quan thực hiện quyền hành pháp, hành vi công vụ của công chức xâm hại đến
  • 12. 8 quyền, lợi ích hợp pháp của công dân. Bên cạnh đó, nói đến Nhà nước pháp quyền là nói đến một Nhà nước mà ở đó, quyền con người, quyền công dân được ghi nhận trong Hiến pháp và pháp luật đồng thời được bảo đảm thực hiện và bảo vệ trên thực tế bằng các chế định pháp lý khác nhau. Khi quyền công dân trong Nhà nước pháp quyền bị xâm phạm bởi cơ quan hành chính thì một trong những chế định pháp lý bảo vệ quyền công dân hiệu quả nhất chính là việc giải quyết khiếu kiện bằng con đường Tòa án. Như vậy, GQKKHC là một chế định pháp lý hướng đến mục đích cuối cùng là bảo vệ quyền con người, quyền công dân trong Nhà nước pháp quyền. Chúng ta đang xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân, vì vậy việc nghiên cứu những yêu cầu của Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa đối với GQKKHC cũng như nâng cao vai trò, hiệu quả của GQKKHC tại Tòa án là cần thiết. Hiện nay, ở Việt Nam thuật ngữ GQKKHC thường được hiểu theo nhiều nghĩa khác nhau tuy nhiên có thể quan niệm về GQKKHC là hoạt động xét xử các vụ án hành chính (giải quyết các tranh chấp hành chính) do Tòa án thực hiện theo trình tự, thủ tục tố tụng hành chính và kết quả là Tòa án ban hành ra bản án, quyết định. Tuy nhiên, để đảm bảo hoạt động GQKKHC đúng thì Tòa án phải tiến hành đầy đủ các thủ tục tố tụng hành chính theo quy định của pháp luật. Theo từ điển tiếng Việt “Thủ tục” là những việc cụ thể phải làm theo một trình tự quy định để thực hiện một công việc có tính chất chính thức [21, tr. 1137]. Trong khoa học pháp lý, thủ tục được hiểu là các quy định của pháp luật về những việc cụ thể phải làm theo một trình tự để giải quyết một công việc. Theo đó, có thể xác định thủ tục GQKKHC tại TAND cấp huyện là các quy định của pháp luật về trình tự và cách thức thực hiện các hành vi mà TAND cấp huyện, các chủ thể tiến hành và tham gia tố tụng khác phải làm để giải quyết vụ án hành chính. Thủ tục GQKKHC tại TAND cấp huyện là một loại quy phạm pháp luật quy định những việc cụ thể mà TAND cấp huyện phải làm theo một trình tự quy định để giải quyết vụ án hành chính, đó là những công việc của TAND phải thực hiện trong
  • 13. 9 mối quan hệ với các cơ quan, tổ chức và cá nhân. Thủ tục GQKKHC tại TAND là những hoạt động mà Tòa án tiến hành giải quyết tranh chấp hành chính giữa các đương sự trong vụ án hành chính và thủ tục này do pháp luật về tố tụng hành chính quy định. Sự khác nhau giữa thủ tục GQKKHC của TAND và TAND cấp huyện là ở cấp xét xử, TAND cấp huyện chỉ có thẩm quyền xét xử sơ thẩm các khiếu kiện hành chính mà không có thẩm quyền xét xử phúc thẩm hoặc giải quyết theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm các khiếu kiện hành chính. 1.1.2. Đặc điểm của thủ tục giải quyết khiếu kiện hành chính tại Tòa án nhân dân cấp huyện Thủ tục GQKKHC gắn với việc một cơ quan phán quyết về tính hợp pháp hay bất hợp pháp trong tranh chấp hành chính với tư cách là cơ quan tư pháp, cụ thể là TAND xét xử vụ án hành chính cùng với các vụ án khác. Thủ tục GQKKHC nói chung có các đặc điểm sau đây: Thứ nhất, thủ tục GQKKHC thực chất là những công việc được áp dụng theo trình tự để tiến hành giải quyết tranh chấp hành chính giữa một bên là cơ quan nhà nước, cán bộ, công chức trong cơ quan nhà nước với một bên là cá nhân, tổ chức trong xã hội. Mặc dù, trong quan hệ tố tụng thì các bên tham gia tố tụng bình đẳng, có quyền và nghĩa vụ theo quy định của pháp luật nhưng trong quan hệ quản lý hành chính thì bên bị kiện lại là chủ thể quản lý, bên khởi kiện lại là đối tượng bị quản lý. Trong tranh chấp hành chính, bên bị kiện là cơ quan nhà nước, cán bộ, công chức trong cơ quan nhà nước, là “bên có quyền lực hành chính thường có ưu thế hơn” còn bên khởi kiện là cá nhân, tổ chức thường là bên “yếu thế hơn”. Tuy nhiên khi áp Tòa án GQKKHC thì các đương sự đều phải tuân thủ chặt chẽ các thủ tục GQKKHC để đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự. Thứ hai, thủ tục khiếu kiện hành chính gắn liền với sự hiện diện tranh chấp pháp luật liên quan đến quan hệ hành chính nhà nước hay quản lý hành chính nhà nước, được gọi là tranh chấp hành chính nảy sinh trong quan hệ hành chính nhà nước, được giải quyết theo con đường tư pháp. Tranh chấp này có thể là QĐHC
  • 14. 10 hoặc HVHC. Đây là một trong những dấu hiệu phân biệt thủ tục giải quyết khiếu kiện hành chính với thủ tục tố tụng hình sự, dân sự,… Thứ ba, thủ tục giải quyết khiếu kiện hành chính được áp dụng trong việc GQKKHC là thủ tục tư pháp (hay thủ tục tố tụng). Thứ tư, thủ tục giải quyết khiếu kiện hành chính chặt chẽ hơn thủ tục hành chính giải quyết khiếu nại hành chính. Thứ năm, thủ tục GQKKHC tại Tòa án nhân dân đảm bảo quyền dân chủ và pháp chế hơn thủ tục giải quyết khiếu nại hành chính tại cơ quan hành chính nhà nước. Đối với thủ tục GQKKHC của Tòa án nhân dân cấp huyện, đặc điểm của nó là: Thứ nhất, thủ tục GQKKHC tại TAND cấp huyện là những hoạt động phải làm theo một trình tự để giải quyết các vụ án hành chính sơ thẩm tại TAND cấp thấp nhất thực hiện theo quy định của pháp luật về TTHC. Thứ hai, thủ tục GQKKHC tại TAND cấp huyện được tiến hành đối với các vụ án hành chính sơ thẩm mà theo quy định của pháp luật TTHC thuộc thẩm quyền của TAND cấp huyện và nó có đặc điểm đơn giản hơn so với các vụ án hành chính sơ thẩm thuộc thẩm quyền của TAND cấp tỉnh. Thứ ba, đối tượng của việc áp dụng thủ tục GQKKHC tại TAND cấp huyện là các QĐHC, HVHC của các cơ quan nhà nước, người có thẩm quyền trong cơ quan nhà nước cấp huyện thuộc thẩm quyền giải quyết của TAND cấp huyện bị khởi kiện tại TAND cấp huyện. 1.1.3. Vai trò của thủ tục giải quyết khiếu kiện hành chính tại Tòa án nhân dân cấp huyện Thủ tục GQKKHC là các hoạt động phải tiến hành theo trình tự nhất định để giải quyết vụ án hành chính, chính vì vậy nó có vai trò rất quan trọng đối với cá nhân, cơ quan, tổ chức và cả cơ quan tiến hành tố tụng, các hoạt động và trình tự tố
  • 15. 11 tụng hành chính phải hợp lý để giải quyết vụ án hành chính, phù hợp với tranh chấp hành chính. Từ đó, đòi hỏi pháp luật phải có quy định cụ thể về các bước tiến hành hoạt động tố tụng từ khởi kiện, thụ lý vụ án hành chính đến thi hành bản án, quyết định của Tòa án, đồng thời phải quy định chặt chẽ về thời gian thực hiện các hành vi tố tụng, các hình thức xử lý đối với việc vi phạm quy định về thời gian thực hiện hành vi tố tụng. Chúng tôi có thể cụ thể vai trò của thủ tục GQKKHC tại TAND cấp huyện như sau: Thứ nhất, thủ tục GQKKHC là cơ sở nền tảng hay bảo đảm pháp lý để Tòa án tiến hành giải quyết vụ án hành chính hợp pháp, đúng đắn. Nếu pháp luật TTHC đã quy định khung pháp lý chặt chẽ về thủ tục GQKKHC Tòa án nhân dân chỉ cần đảm bảo việc áp dụng đúng và đầy đủ các thủ tục GQKKHC thì sẽ đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp cho đương sự trong vụ án hành chính. Thứ hai, thủ tục GQKKHC là cơ sở để Viện kiểm sát kiểm sát quá trình tuân thủ pháp luật của Tòa án để giải quyết vụ án hành chính. Từ cơ sở pháp lý về thủ tục GQKKHC, Viện kiểm sát có thể thực hiện công tác kiểm sát hoạt động tuân theo pháp luật của Tòa án nhân dân để đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự. Thứ ba, thủ tục GQKKHC là cơ sở để các đương sự tự mình hoặc yêu cầu người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho mình thực hiện các quyền và nghĩa vụ để tham gia tố tụng tại Tòa án trong quá trình giải quyết vụ án hành chính. Thứ tư, thủ tục giải quyết khiếu kiện hành chính là cơ sở nền tảng để Cơ quan tiến hành tố tụng và người tham gia tố tụng thực hiện theo quy định của pháp luật tố tụng hành chính. Từ đó, đảm bảo pháp chế trong quản lý hành chính đáp ứng yêu cầu của nhà nước pháp quyền; quyền dân chủ được đảm bảo, cá nhân, tổ chức khởi kiện và người bị kiện là cơ quan nhà nước, người có thẩm quyền trong cơ quan nhà nước đều bình đẳng trước các quy định về thủ tục tố tụng hành chính. Thực hiện đúng các quy định về thủ tục tố tụng hành chính, đảm bảo quyền khiếu kiện của công dân, từ đó đảm bảo các quyền khác của công dân và quyền dân chủ, quyền
  • 16. 12 con người cũng được đảm bảo. Hơn thế nữa, khi áp dụng đúng đắn các quy định về thủ tục tố tụng hành chính Tòa án đảm bảo cho quyền và lợi ích của Nhà nước, đảm bảo cho sự hoạt động thông suốt của nền hành chính quốc gia. Thủ tục GQKKHC tại Tòa án nhân dân có vai trò quan trọng, xuất phát từ đặc điểm này, pháp luật tố tụng hành chính nói chung và thủ tục giải quyết khiếu kiện hành chính nói riêng cần có quy định để bảo đảm sự bình đẳng giữa người khởi kiện và người bị kiện, nhất là trong việc cung cấp chứng cứ nhằm giúp Tòa án giải quyết đúng đắn vụ án hành chính, thủ tục GQKKHC tạo ra một cơ chế giải quyết tranh chấp hành chính khách quan hơn, bình đẳng, góp phần giữ gìn sự ổn định xã hội trong Nhà nước pháp quyền. 1.2. Các bộ phận hợp thành của thủ tục giải quyết khiếu kiện hành chính tại Tòa án nhân dân cấp huyện Các bộ phận hợp thành của thủ tục GQKKHC tại TAND cấp huyện có thể được hiểu là các yếu tố tạo nên thủ tục tố tụng bao gồm các giai đoạn tiến hành và các hành vi cụ thể mà các chủ thể tiến hành và tham gia tố tụng cần thực hiện trong vụ án hành chính tại TAND cấp huyện. Cụ thể, đó là toàn bộ hoạt động của Tòa án, Viện kiểm sát, người tiến hành tố tụng, người tham gia tố tụng, của cá nhân, của cơ quan Nhà nước và tổ chức trong việc giải quyết vụ án hành chính, cũng như các hoạt động diễn ra theo trình tự do pháp luật quy định đối với việc khởi kiện, thụ lý, giải quyết vụ án hành chính và thi hành bản án, quyết định của Tòa án về vụ án hành chính. Có thể khái quát các bộ phận hợp thành thủ tục GQKKHC tại TAND gồm các giai đoạn sau và là với nó sẽ là các quy định cụ thể về hành vi tố tụng là: Thứ nhất, giai đoạn khởi kiện và thụ lý vụ án hành chính. Tòa án chỉ thụ lý vụ án hành chính khi có yêu cầu của đương sự và việc yêu cầu đó phải được thể hiện bằng đơn khởi kiện. Sau đó, Tòa án sẽ tiến hành thụ lý vụ án khi đương sự đã nộp tiền tạm ứng án phí. Mục đích của việc thụ lý vụ án hành chính là thể hiện việc Tòa án đã chấp nhận đơn khởi kiện của đương sự để tiến hành giải quyết vụ án hành
  • 17. 13 chính. Thứ hai, giai đoạn chuẩn bị xét xử vụ án hành chính. Mục đích của giai đoạn này là tiến hành thu thập chứng cứ và các tài liệu cũng như xác minh các vấn đề liên quan đến vụ án để đưa ra xét xử vụ án hành chính. Thứ ba, giai đoạn xét xử sơ thẩm vụ án hành chính. Mục đích của giai đoạn xét xử sơ thẩm vụ án hành chính là ban hành ra bản án hoặc quyết định về việc giải quyết vụ án hành chính, nếu không có kháng cáo hoặc kháng nghị thì bản án hoặc quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm có hiệu lực thi hành. Thứ tư, giai đoạn xét xử phúc thẩm vụ án hành chính. Khi bản án hoặc quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm bị kháng cáo hoặc kháng nghị thì sẽ được giải quyết theo thủ tục phúc thẩm. Mục đích là xem xét lại quá trình giải quyết của Tòa án cấp sơ thẩm theo kháng cáo của đương sự hoặc kháng nghị của Viện kiểm sát và cũng đảm bảo cho chế độ xét xử sơ thẩm, phúc thẩm của Tòa án nhân dân. Thứ năm, giai đoạn thi hành bản án hoặc quyết định hành chính của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật. Mục đích của giai đoạn này là đảm bảo hiệu lực phán quyết của Tòa án, đảm bảo công lý được thực thi và đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự. Thứ sáu, giai đoạn xem xét lại bản án hoặc quyết định hành chính của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm. Mục đích của thủ tục này là xem xét lại bản án đã có hiệu lực pháp luật nếu có sai phạm hoặc có tình tiết mới để đảm bảo quyền lợi của đương sự trong vụ án hành chính. Thứ bảy, giai đoạn đặc biệt xem xét lại quyết định của Hội đồng Thẩm phán TAND Tối cao. Đây là thủ tục xem xét lại kết quả giám đốc thẩm, tái thẩm của Hội đồng Thẩm phán TAND Tối cao do chính Hội đồng Thẩm phán TAND Tối cao tiến hành nhằm phát hiện và khắc phục kịp thời những trường hợp quyết định của Hội đồng Thẩm phán TAND Tối cao có vi phạm pháp luật nghiêm trọng hoặc phát hiện tình tiết quan trọng mới có thể làm thay đổi cơ bản nội dung quyết định mà Hội đồng Thẩm phán TAND Tối cao, đương sự không biết được khi ra quyết định đó.
  • 18. 14 Từ đó đảm bảo quyền con người, quyền công dân, quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức. Tuy nhiên trong phạm vi nghiên cứu đề tài, tác giả chỉ tập trung nghiên cứu thủ tục GQKKHC tại TAND cấp huyện nên có thể khái quát các giai đoạn tố tụng hành chính tại TAND cấp huyện bao gồm: Giai đoạn khởi kiện và thụ lý, giai đoạn chuẩn bị xét xử, giai đoạn xét xử sơ thẩm vụ án hành chính tại TAND cấp huyện. Tóm tại, các bộ phận hợp thành của thủ tục GQKKHC tại TAND cấp huyện bao gồm trình tự tiến hành về mặt thời gian, không gian các giai đoạn tố tụng hành chính tại TAND cấp huyện theo quy định của pháp luật tố tụng hành chính. 1.2.1. Thủ tục giải quyết khiếu kiện hành chính với tính cách thể chế tại TAND cấp huyện Khởi kiện và thụ lý vụ án hành chính tại TAND cấp huyện Dưới góc độ luật tố tụng hành chính, “thụ lý” thường được hiểu là việc Toà án chính thức tiếp nhận và giải quyết công việc thuộc thẩm quyền của mình (thụ lý vụ án hành chính). Do vậy, để làm rõ khái niệm “thụ lý vụ án hành chính”, thì bên cạnh việc tìm hiểu khái niệm thụ lý trên đây còn cần phải nắm được những vấn đề lý luận chung về “vụ án hành chính”. Còn vụ án được hiểu là vụ việc Toà án có trách nhiệm giải quyết theo yêu cầu hợp pháp của cá nhân, cơ quan, tổ chức để bảo vệ một cách hữu hiệu các quyền và lợi ích hợp pháp của các cá nhân, tổ chức, cơ quan khỏi sự xâm hại một cách trái pháp luật từ quyền hành pháp. Bên cạnh quyền được khởi kiện các vụ án về hình sự, dân sự, kinh tế và lao động thì công dân được quyền khởi kiện vụ án hành chính theo quy định của pháp luật. Để có vụ án hành chính, pháp luật không chỉ có những quy định ràng buộc đối với người khởi kiện mà pháp luật còn có những quy định đối với chủ thể tiến hành tố tụng, nhất là Toà án. Vụ án hành chính được thụ lý giải quyết, trước hết nó phải thuộc thẩm quyền của Toà án nhất định mà pháp luật đã ghi nhận.
  • 19. 15 Có thể hiểu, “vụ án hành chính là vụ án được phát sinh tại Toà án có thẩm quyền theo quy định của pháp luật tố tụng hành chính, do cá nhân, cơ quan nhà nước hoặc tổ chức khởi kiện yêu cầu toà án bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình trước một quyết định hành chính, hành vi hành chính”. Các hoạt động để đi đến “thụ lý vụ án hành chính” là những hành vi tố tụng đầu tiên mà Toà án phải tiến hành để đi đến quyết định có hay không có các giai đoạn tiếp theo của vụ án hành chính. Vì vậy, có thể nói, thụ lý vụ án hành chính trước hết là một trong những quyền và nghĩa vụ của Toà án. Điều này xuất phát từ chức năng, nhiệm vụ của Toà án trong xét xử án hành chính. Tóm lại, thụ lý vụ án hành chính là việc Toà án chấp nhận việc khởi kiện của người khởi kiện bằng cách ghi vào sổ thụ lý vụ án hành chính để giải quyết và ra thông báo về việc thụ lý vụ án hành chính. Giữa khởi kiện và thụ lý vụ án hành chính có mối quan hệ chặt chẽ bởi những lý do sau: Thứ nhất: Khởi kiện vụ án hành chính là cơ sở để Toà án thụ lý vụ án; không có khởi kiện thì sẽ không có việc thụ lý vụ án của Toà án. Theo tinh thần của Luật TTHC 2015 thì, khởi kiện là quyền tự “định đoạt” thuộc về cá nhân, tổ chức, cơ quan đối với việc yêu cầu Toà án phán quyết về quyết định hành chính, hành vi hành chính mà theo họ là trái pháp luật, xâm hại trực tiếp đến quyền, lợi ích hợp pháp của mình. Khởi kiện chính vì vậy là một sự kiện pháp lý làm phát sinh quan hệ giữa người khởi kiện với Toà hành chính thuộc Toà án nhân dân có thẩm quyền. Chức năng của Toà án nói chung và của Toà hành chính nói riêng là xét xử các vụ án hành chính để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người khởi kiện. Có thể khẳng định rằng, khởi kiện vụ án hành chính là tiền đề đối với hoạt động thụ lý của Toà án. Thứ hai: Việc khởi kiện vụ án hành chính có được chấp nhận hay không lại phụ thuộc vào hoạt động thụ lý của Toà án. Toà án chỉ thụ lý vụ án hành chính khi nó thoả mãn những căn cứ luật định. Toà án sẽ trả lại đơn kiện khi việc khởi kiện
  • 20. 16 rơi vào một trong những trường hợp pháp luật quy định phải trả lại đơn kiện. Mặt khác, thông qua những trường hợp Toà án trả lại đơn kiện sẽ làm cho việc khởi kiện tuân thủ những quy định của pháp luật, hạn chế tình trạng khởi kiện tràn lan. Hoạt động tố tụng giải quyết các vụ án hành chính phải trải qua nhiều giai đoạn khác nhau, từ khi bắt đầu cho đến khi kết thúc vụ án. Đây là trình tự có tính chất bắt buộc trong việc giải quyết vụ án. Việc chấp nhận đơn của người khởi kiện và vào sổ thụ lý vụ án của Toà án có một ý nghĩa hết sức quan trọng, không chỉ chính thức làm phát sinh trách nhiệm của Toà án trong việc giải quyết vụ án hành chính, mà còn giúp cho Toà án có những nhận định ban đầu cần thiết về tình trạng tranh chấp hành chính, phương hướng giải quyết vụ việc và hạn chế tình trạng thụ lý những vụ việc không thuộc thẩm quyền xét xử hành chính của mình, là cơ sở để Toà án nhân dân tiến hành việc giải quyết vụ án hành chính, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự. Như vậy, để đảm bảo cho việc ra được bản án hoặc quyết định của Toà án phù hợp với thực tế khách quan, bảo vệ được quyền và lợi ích hợp pháp của nhà nước cũng như của người khởi kiện, hoạt động thụ lý vụ án hành chính chiếm vai trò quan trọng, làm cơ sở pháp lý cho các giai đoạn tiếp theo của quá trình giải quyết vụ án hành chính. Mặt khác, thụ lý vụ án hành chính còn góp phần giảm bớt những mâu thuẫn, tranh chấp kéo dài trong nội bộ nhân dân, tạo niềm tin cho các cơ quan pháp luật nói chung và Toà án nói riêng. Điểm quan trọng nhất của thụ lý vụ án hành chính là cơ quan có thẩm quyền giải quyết vụ án sau khi nhận được đơn kiện trong thời gian nhất định phải ra được một trong các quyết định: Quyết định thụ lý vụ án hoặc quyết định trả lại đơn kiện cho người khởi kiện khi có những căn cứ nhất định… Về nguyên tắc, Toà án chỉ thực hiện thẩm quyền xét xử hành chính của mình khi có đơn khởi kiện vụ án hành chính. Nhưng, trách nhiệm giải quyết vụ án hành chính của Toà án cũng không mặc nhiên phát sinh từ khi có đơn khởi kiện vụ án hành chính. Pháp luật quy định quyền quyết định thụ lý vụ án hành chính thuộc về
  • 21. 17 Toà án trên cơ sở những điều kiện (căn cứ) nhất định để hạn chế khiếu kiện tràn lan và kiểm tra những điều kiện cần thiết cho việc giải quyết có hiệu quả, đúng pháp luật các vụ án hành chính. Như vậy, căn cứ thụ lý vụ án hành chính là những cơ sở do pháp luật quy định mà dựa vào đó để Toà án xem xét có thụ lý vụ án hành chính hay không thụ lý vụ án hành chính. Căn cứ thụ lý vụ án hành chính có một số đặc điểm sau: Thứ nhất, căn cứ thụ lý vụ án hành chính là những quy định cụ thể của pháp luật. Nhà nước quản lý xã hội bằng pháp luật. Hệ thống các văn bản pháp luật là phương tiện để chuyển tải các chủ trương, chính sách của Đảng và nhà nước. Do đó, có thể khẳng định, hệ thống văn bản pháp luật nói chung và pháp luật về tố tụng hành chính nói riêng là cơ sở pháp lý làm phát sinh, thay đổi, chấm dứt các quan hệ pháp luật. Thứ hai, việc xem xét các căn cứ này trước khi tiến hành thụ lý vụ án là bắt buộc. Toà án không thể thụ lý vụ án sau đó mới xem xét các căn cứ pháp luật quy định. Điều đó sẽ dẫn đến tình trạng khởi kiện tràn lan, thụ lý cả những vụ việc không thuộc thẩm quyền giải quyết của Toà án,… làm ảnh hưởng tới các hoạt động bình thường khác của Toà án nhân dân. Thứ ba, những căn cứ này là cơ sở cho Toà án thực hiện chức năng xét xử của mình. Nếu pháp luật tố tụng hành chính không quy định cụ thể những căn cứ thụ lý vụ án hành chính thì sẽ rất khó khăn cho Toà án khi thụ lý vụ án, khi tiến hành các giai đoạn tiếp theo trong quá trình giải quyết một vụ án, như giai đoạn chuẩn bị xét xử, giai đoạn xét xử sơ thẩm… Khái quát lại, về nguyên tắc, Toà án không có thẩm quyền thụ lý vụ án hành chính vô điều kiện mà chỉ thực hiện việc thụ lý vụ án khi đơn khởi kiện thoả mãn những căn cứ pháp luật quy định. Giai đoạn chuẩn bị xét xử sơ thẩm vụ án hành chính tại TAND cấp huyện Chuẩn bị xét xử vụ án hành chính là việc Tòa án có thẩm quyền tiến hành thu thập các tài liệu, chứng cứ của vụ án; bước đầu đánh giá chứng cứ nhằm giúp Tòa án có các quyết định chính xác trong việc giải quyết vụ án; đồng thời còn giúp Tòa
  • 22. 18 án có những kiến nghị kịp thời với cơ quan có thẩm quyền trong việc ban hành và thực hiện các quyết định hành chính liên quan đến công tác quản lý hành chính Nhà nước. Nhiệm vụ của giai đoạn chuẩn bị xét xử Giai đoạn chuẩn bị xét xử vụ án hành chính tập trung thực hiện các nhiệm vụ cơ bản sau đây: Một là, xác định được nội dung của vụ án, quyền và lợi ích của người khởi kiện, nội dung quyết định hành chính, hành vi hành chính bị khiếu kiện; xác định quyết định hành chính, hành vi hành chính bị khiếu kiện có hợp pháp hay không. Từ đó xác định có hay không có quyền, lợi ích hợp pháp bị xâm hại. Hai là, thu thập đầy đủ những chứng cứ liên quan đến vụ án theo trình tự, thủ tục pháp luật quy định đế việc xét xử vụ án hành chính được khách quan và công bằng, nhằm bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của cá nhân, cơ quan, tổ chức bị xâm phạm. Ý nghĩa của giai đoạn chuẩn bị xét xử Giai đoạn chuẩn bị xét xử là giai đoạn tiếp theo ngay sau khi có quyết định thụ lý vụ án, và kết thúc khi hoàn tất các hồ sơ cần thiết cho việc mở phiên tòa xét xử sơ thẩm. Giai đoạn này có ý nghĩa rất quan trọng, được thể hiện như sau: Một là, thu thập đầy đủ chứng cứ của vụ án nhằm làm cơ sở cho việc mở phiên tòa xét xử sơ thẩm vụ án. Hai là, tạo điều kiện cho Thẩm phán tiến hành nghiên cứu một cách đầy đủ, kỹ lưỡng các tình tiết liên quan của vụ án để nắm được thực chất của vấn đề và đưa ra các quyết định hợp lý. Ba là, thông qua giai đoạn chuẩn bị xét xử, Tòa án có thể phát hiện những sai sót, khuyết điểm của cơ quan hành chính nhà nước trong quá trình hoạt động quản lý hành chính nhà nước. Từ đó, có những kiến nghị nhằm giúp tăng cường hiệu lực, hiệu quả trong hoạt động chấp hành và điều hành.
  • 23. 19 Bốn là, giai đoạn này góp phần giáo dục ý thức pháp luật trong nhân dân, trong các tổ chức và cơ quan. Căn cứ vào pháp luật để xem xét quyết định hành chính, hành vi hành chính hợp pháp hay bất hợp pháp. Khi giải quyết vụ án hành chính, căn cứ để xem xét quyết định hành chính, hành vi hành chính đúng hay sai là văn bản quy phạm pháp luật có giá trị pháp lý cao nhất quy định về lĩnh vực đó đang có hiệu lực thi hành tại thời điểm ra quyết định hành chính hay có hành vi hành chính mà bị khiếu kiện. Ví dụ: Nghị định của Chính phủ quy định về thu thuế đối với một loại hoạt động nào đó với mức tối đa là 5% tổng giá trị lợi nhuận thu được. Thông tư hướng dẫn của Bộ Tài chính cũng hướng dẫn mức tối đa là 5% tổng giá trị lợi nhuận thu được. Ủy ban nhân dân tỉnh X căn cứ vào địa phương mình cho rằng phải thu cao hơn nên ra văn bản hướng dẫn việc thu thuế đối với loại hoạt động này ở địa phương mình với mức tối đa là 8% tổng giá trị lợi nhuận. Khi thu thuế, cán bộ có thẩm quyền chỉ căn cứ và văn bản của UBND tỉnh nên ra quyết định thu thuế 7% tổng giá trị lợi nhuận. Quyết định về thu thuế này bị khiếu kiện. Trong trường hợp này, Nghị định của Chính phủ có giá trị pháp lý cao nhất và căn cứ vào Nghị định của Chính phủ, thì quyết định về thu thuế của cán bộ có thẩm quyền là không đúng. Do đó, khi xét xử Tòa án quyết định hủy bỏ quyết định về thu thuế nói trên và yêu cầu cơ quan đã ra quyết định thu thuế phải sửa lại quyết định của mình; đồng thời Tòa án cần kiến nghị với UBND tỉnh X để UBND tỉnh X tự hủy bỏ văn bản hướng dẫn việc thu thuế trái với văn bản của cơ quan cấp trên như trong thí dụ này. Tòa án sau khi đã thụ lý vụ án hành chính và chuẩn bị các thủ tục theo quy định của pháp luật nếu phát sinh các căn cứ mà pháp luật tố tụng hành chính quy định phải tạm đình chỉ hoặc đình chỉ giải quyết vụ án hành chính thì Tòa án ra các quyết định như sau: Thứ nhất, quyết định tạm đình chỉ giải quyết vụ án
  • 24. 20 Khái niệm: Là việc Tòa án có thẩm quyền sau khi thụ lý vụ án và phát hiện những căn cứ theo quy định của pháp luật đã ra quyết định tạm dừng việc giải quyết vụ án. Căn cứ để quyết định tạm đình chỉ việc giải quyết vụ án: Một là, đương sự là cá nhân đã chết, cơ quan, tổ chức đã giải thể mà chưa có cá nhân, cơ quan, tổ chức kế thừa quyền, nghĩa vụ tố tụng; Hai là, đương sự là cá nhân mất năng lực hành vi dân sự mà chưa xác định được người đại diện theo pháp luật; Ba là, đã hết thời hạn chuẩn bị xét xử mà một trong các đương sự không thể có mặt vì lý do chính đáng, trừ trường hợp có thể xét xử vắng mặt các đương sự; Bốn là cần đợi kết quả giải quyết của cơ quan khác hoặc vụ việc khác có liên quan. Thẩm quyền quyết định tạm đình chỉ việc giải quyết vụ án: Trước khi mở phiên toà: Thẩm phán được phân công làm chủ toạ phiên toà. Tại phiên toà: Hội đồng xét xử. Hậu quả của việc tạm đình chỉ giải quyết vụ án: Một là, quyết định tạm đình chỉ giải quyết vụ án có thể bị kháng cáo, kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm. Hai là, Toà án không xoá tên vụ án hành chính bị tạm đình chỉ giải quyết trong sổ thụ lý mà chỉ ghi chú vào sổ thụ lý và ngày, tháng, năm của quyết định tạm đình chỉ giải quyết vụ án hành chính đó. Ba là, tiền tạm ứng án phí, lệ phí mà đương sự đã nộp được gửi tại Kho bạc Nhà nước và được xử lý khi toà án tiếp tục giải quyết vụ án hành chính. Thứ hai, quyết định đình chỉ giải quyết vụ án
  • 25. 21 Khái niệm: Đình chỉ việc giải quyết vụ án là việc Toà án có thẩm quyền sau khi thụ lý vụ án phải thực hiện những căn cứ theo quy định của pháp luật đã ra quyết định chấm dứt việc giải quyết vụ án. Căn cứ đình chỉ giải quyết vụ án: Một là, người khởi kiện là cá nhân đã chết mà quyền, nghĩa vụ của họ không được thừa kế; cơ quan, tổ chức đã giải thể mà không có cá nhân, cơ quan, tổ chức kế thừa quyền và nghĩa vụ tố tụng; Hai là, người khởi kiện rút đơn khởi kiện và được toà án chấp nhận; Ba là, người khởi kiện đã được triệu tập hợp lệ đến lần thứ 2 mà vẫn vắng mặt; Bốn là, người bị kiện huỷ bỏ quyết định hành chính, quyết định kỷ luật buộc thôi việc, quyết định giải quyết khiếu nại về quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh hoặc chấm dứt hành vi hành chính bị khởi kiện và người khởi kiện đồng ý rút đơn khởi kiện, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập đồng ý rút yêu cầu và các trường hợp mà pháp luật quy định đình chỉ giải quyết vụ án hành chính. Thẩm quyền ra quyết định đình chỉ giải quyết vụ án: Trước khi mở phiên toà: Thẩm phán được phân công giải quyết vụ án hành chính.Tại phiên toà: Hội đồng xét xử. Hậu quả của việc đình chỉ giải quyết vụ án hành chính: Một là, quyết định đình chỉ giải quyết vụ án có thể bị kháng cáo, kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm. Hai là, khi ra quyết định đình chỉ giải quyết vụ án hành chính, Toà án trả lại đơn khởi kiện cùng tài liệu, chứng cứ cho đương sự nếu có yêu cầu. Ba là, khi có quyết định đình chỉ giải quyết vụ án hành chính, đương sự không có quyền khởi kiện yêu cầu Toà án giải quyết lại vụ án hành chính đó, nếu việc khởi kiện này không có gì khác với vụ án đã bị đình chỉ về người khởi kiện, trừ
  • 26. 22 các trường hợp bị đình chỉ theo quy định của pháp luật mà người khởi kiện có quyền khởi kiện lại vụ án hành chính. Bốn là, tiền tạm ứng án phí, lệ phí mà đương sự đã nộp được xử lý theo quy định của pháp luật về án phí, lệ phí Toà án. Giai đoạn xét xử sơ thẩm vụ án hành chính tại TAND cấp huyện Khi nhận thấy không có căn cứ để tạm đình chỉ, đình chỉ việc giải quyết vụ án hành chính và việc thu thập chứng cứ đã đầy đủ để có thể giải quyết vụ án, trong thời hạn chuẩn bị xét xử theo quy định của pháp luật, Thẩm phán được phân công giải quyết vụ án ra định đưa vụ án ra xét xử. Phiên tòa xét xử sơ thẩm vụ án hành chính là phiên tòa xét xử lần đầu vụ án hành chính (ở phạm vi nghiên cứu đề tài khoa học này, tác giải chỉ đề cập đến phiên tòa sơ thẩm cấp huyện). Nhiệm vụ của phiên tòa xét xử sơ thẩm vụ án hành chính: Một là, xác minh, đánh giá chính thức và công khai các chứng cứ và các tình tiết của vụ án. Hai là, xác định tính hợp pháp của các hoạt động được tiến hành trong giai đoạn thụ lý và giai đoạn chuẩn bị xét xử. Ba là, xem xét, tranh luận và quyết định chính thức về tính hợp pháp và tính có căn cứ về mặt chứng cứ của quyết định hành chính, hành vi hành chính, quyết định kỷ luật buộc thôi việc, danh sách cử tri bầu cử đại biểu Quốc hội, danh sách cử tri bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân, quyết định giải quyết khiếu nại về quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh là đối tượng khiếu kiện. Bốn là, quyết định chính thức về yêu cầu của người khởi kiện. Trong toàn bộ quá trình tố tụng, xét xử đóng vai trò trung tâm, thể hiện đầy đủ nhất bản chất của hệ thống tư pháp của mỗi nhà nước, là giai đoạn quyết định
  • 27. 23 tính đúng đắn, khách quan của việc giải quyết vụ án, bảo vệ lợi ích nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, công dân. Trong xét xử án hành chính, phiên tòa sơ thẩm vụ án hành chính là giai đoạn có vai trò đặc biệt quan trọng và mang tính quyết định trong giải quyết vụ án hành chính, thực hiện các nhiệm vụ, mục đích tố tụng đặt ra. Vai trò quyết định đó của phiên tòa thể hiện ở những điểm sau đây: Thứ nhất, phiên tòa là nơi Tòa án bằng thủ tục công khai, toàn diện thực hiện cuộc điều tra chính thức để xác định sự thật khách quan của vụ án. Tòa án ra bản án, quyết định trên cơ sở các chứng cứ được thu thập và kiểm tra công khai tại phiên tòa. Việc chứng minh (bao gồm cả quá trình thu thập, kiểm tra và đánh giá chứng cứ) được các chủ thể có quyền và lợi ích khác nhau (người khởi kiện, người bị kiện) thực hiện một cách bình đẳng, dân chủ tại phiên tòa khi xét hỏi cũng như tranh luận. Việc chứng minh và từ đó xác định sự thật của vụ án được tòa án thực hiện trên cơ sở chứng cứ được thu thập, thẩm tra tại phiên tòa và cân nhắc, đánh giá của các bên tham gia tố tụng khác nhau; Thứ hai, phiên tòa đảm bảo sự tham gia của những người tham gia tố tụng. Hơn ở đâu hết, tại phiên tòa quyền và nghĩa vụ tố tụng của những người tham gia tố tụng được quy định và được đảm bảo thực hiện đầy đủ nhất bằng thủ tục tố tụng trực tiếp, công khai. Tại phiên tòa khó có thể xảy ra các trường hợp vi phạm pháp luật nghiêm trọng như gây sức ép về tinh thần để người tham gia tố tụng có lời khai trái với ý chí của họ làm sai lệch nội dung vụ án, v.v…; Thứ ba, phiên tòa là nơi có điều kiện tốt nhất để thực hiện việc áp dụng đúng đắn pháp luật. Qua phân tích nội dung các đề xuất của các bên tham gia tố tụng về áp dụng pháp luật, Tòa án lựa chọn cho mình phương án áp dụng pháp luật chính xác nhất để giải quyết đúng đắn vụ án; Thứ tư, phiên tòa là nơi tốt nhất thực hiện việc tuyên truyền, giáo dục pháp luật. Thông qua thủ tục tại phiên tòa, việc điều tra công khai, việc tranh luận và đặc biệt là qua việc công bố một bản án đúng đắn, hợp lý, hợp tình, Tòa án giúp cho
  • 28. 24 những người tham gia tố tụng cũng như những người tham dự phiên tòa nâng cao hiểu biết pháp luật, củng cố lòng tin vào pháp luật để từ đó không chỉ tự nguyện tuân thủ pháp luật, mà còn tích cực tham gia vào đấu tranh phòng chống vi phạm pháp luật v.v. Như vậy, phiên tòa hành chính là giai đoạn trung tâm thể hiện đầy đủ nhất bản chất quá trình tố tụng nói chung và tố tụng hành chính nói riêng. Phiên tòa có sự tham gia đầy đủ của các cơ quan tiến hành tố tụng, những người tiến hành tố tụng, những người tham gia tố tụng với địa vị pháp lý được xác định. Thông qua phiên tòa, bằng thủ tục trực tiếp, công khai, qua nghe ý kiến và đề xuất của các bên tham gia tố tụng, Tòa án (với tư cách là cơ quan tiến hành tố tụng quan trọng nhất) tiến hành xác định sự thật khách quan của vụ án và ra các phán quyết giải quyết vụ án một cách đúng đắn, đầy đủ, khách quan và đúng pháp luật. Mỗi quốc gia khác nhau có các thủ tục tố tụng khác nhau mang yếu tố đặc trưng cũng như truyền thống của mình. Tuy nhiên trong xã hội dân chủ, tiến bộ hiện nay, nguyên tắc hai cấp xét xử được thực hiện ở tuyệt đại đa số các nhà nước trên thế giới. Theo nguyên tắc này, bản án, quyết định sơ thẩm bị các bên tham gia tố tụng có quyền và lợi ích liên quan kháng cáo, hoặc bị Viện kiểm sát kháng nghị trong thời hạn luật định thì phải được xét xử lại theo thủ tục phúc thẩm. Vì vậy, trong tố tụng nói đến phiên tòa, tức là nói đến phiên tòa sơ thẩm, phiên tòa phúc thẩm. Thế nhưng, là phiên tòa lần đầu xem xét và quyết định về toàn bộ vụ án, phiên tòa sơ thẩm thể hiện đầy đủ nhất các yếu tố đặc trưng của phiên tòa. Ngoài ra, tuỳ theo cách tổ chức của hệ thống tư pháp, ở các nước còn có các phiên tòa khác như phiên tòa giám đốc thẩm, phiên tòa tái thẩm, phiên tòa phá án, nhưng đây là các thủ tục đặc biệt, nên những phiên tòa này cũng mang yếu tố đặc biệt, không thể thực hiện đầy đủ các yếu tố đặc trưng của một phiên tòa sơ thẩm. Theo tác giả, với vai trò cực kỳ quan trọng như vậy, việc nâng cao chất lượng phiên tòa luôn luôn là một nhu cầu, một đòi hỏi cấp thiết khách quan. Việc nghiên cứu hoàn thiện các quy định của pháp luật tố tụng phải lấy thủ tục tại phiên
  • 29. 25 tòa là tâm điểm. Việc nghiên cứu xây dựng một hệ thống tố tụng tranh tụng hay hệ thống tố tụng khác có các yếu tố tranh tụng phải được xuất phát trước tiên từ vấn đề tranh tụng tại phiên tòa. 1.2.2. Thực hiện thủ tục giải quyết khiếu kiện hành chính trong các vụ án hành chính Thực hiện thủ tục giải quyết khiếu kiện hành chính trong các vụ án hành chính thực chất là việc áp dụng pháp luật tố tụng hành chính để giải quyết vụ án hành chính. Khác với các hình thức thực hiện pháp luật khác, thực hiện thủ tục giải quyết khiếu kiện hành chính không phải là việc Tòa án tuân theo pháp luật, thi hành pháp luật, sử dụng pháp luật mà là việc Tòa án áp dụng pháp luật để giải quyết khiếu kiện hành chính khi có người khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết vụ án để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình. Áp dụng pháp luật trong trường hợp này có thể hiểu là một hình thức thực hiện pháp luật theo đó Tòa án tổ chức cho các chủ thể khác thực hiện quyền, nghĩa vụ do pháp luật quy định. Khi tòa án thực hiện thủ tục giải quyết khiếu kiện hành chính phải tuân theo thủ tục chặt chẽ được pháp luật quy định, hình thức thể hiện quan trọng nhất của việc áp dụng pháp luật là văn bản áp dụng pháp luật. Trong quá trình thực hiện thủ tục giải quyết khiếu kiện hành chính Tòa án có thể ban hành các quyết định như quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời, quyết định trưng cầu giám định, quyết định yêu cầu cung cấp chứng cứ và các quyết định khác hoặc bản án hành chính. Văn bản áp dụng pháp luật của Tòa án được đảm bảo thực hiện bằng biện pháp cưỡng chế. Văn bản áp dụng pháp luật của Tòa án sẽ hết hiệu lực khi nội dung của văn bản đó đã được thực hiện đúng và đầy đủ. Các giai đoạn áp dụng pháp luật của Tòa án khi giải quyết vụ án hành chính:
  • 30. 26 Thứ nhất, giai đoạn Tòa án phân tích, đánh giá làm sáng tỏ những tình tiết của vụ án cần giải quyết. Yêu cầu của giai đoạn này là phải đánh giá chính xác và khách quan nội dung và diễn biến của vụ việc. Giai đoạn này có ý nghĩa quan trọng đối với các giai đoạn sau của quá trình áp dụng pháp luật. Thứ hai, giai đoạn lựa chọn quy phạm pháp luật cần áp dụng là các quy phạm pháp luật tố tụng hành chính để giải quyết vụ án hành chính sao cho đảm bảo quyền và lợi ích của người tham gia tố tụng. Để đạt được mụch đích đó, cần phải chọn quy phạm pháp luật cho phù hợp, chọn văn bản quy phạm pháp luật đang còn hiệu lực pháp luật và hiệu lực pháp lý cao nhất, nhận thức đúng về nội dung, tư tưởng của pháp luật tố tụng hành chính đang áp dụng. Thứ ba, giai đoạn ban hành văn bản áp dụng pháp luật. Tòa án ban hành văn bản áp dụng pháp luật khi thực hiện thủ tục giải quyết khiếu kiện hành chính là quyết định hoặc bản án hành chính. Đây là hoạt động chính thức đưa nội dung của các quy phạm pháp luật trở thành xử sự cụ thể một cách xác định. Yêu cầu của giai đoạn này là quá trình ban hành văn bản phải đảm bảo về quy trình, cách thức ban hành phải hợp pháp có nghĩa là đúng quy định pháp luật về trình tự, thủ tục, thẩm quyền, hình thức,… của văn bản, cơ sở pháp lý có nghĩa là văn bản phải ghi rõ quy phạm pháp luật, văn bản quy phạm pháp luật nào được áp dụng trong trường hợp này. Giai đoạn này có ý nghĩa rất quan trọng vì nó là cơ sở phát sinh quyền và nghĩa vụ cụ thể thực tế của các chủ thể, là hình thức thể hiện quan trọng nhất của quá trình áp dụng pháp luật. Thứ tư, giai đoạn tổ chức thực hiện văn bản áp dụng pháp luật. Giai đoạn này là giai đoạn rất quan trọng vì nó là giai đoạn đưa việc áp dụng pháp luật vào thực tiễn cuộc sống, việc quyết định hoặc bản án hành chính có được thi hành đúng và đầy đủ, kịp thời hạn mới là điều quan trọng nhất của quá trình tố tụng hành chính nói riêng và quá trình xét xử của Tòa án nói chung. 1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến việc thực hiện thủ tục trong việc GQKKHC tại TAND cấp huyện
  • 31. 27 Thứ nhất, mức độ hoàn thiện của pháp luật về thủ tục giải quyết khiếu kiện hành chính. Quyền khiếu kiện là một trong những quyền cơ bản của công dân, được pháp luật ghi nhận và đảm bảo. Nó chiếm một vị trí quan trọng trong tổng thể các quyền công dân, là phương thức mà công dân sử dụng để bảo vệ các quyền, lợi ích hợp pháp khác của mình khi bị xâm phạm. Công dân, cơ quan, tổ chức có quyền khiếu kiện QĐHC, HVHC của cơ quan hành chính nhà nước, của người có thẩm quyền trong cơ quan hành chính nhà nước khi có căn cứ cho rằng quyết định, hành vi đó là trái pháp luật, xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của mình. Hơn thế nữa, nó cũng là phương thức để công dân tham gia vào quản lý nhà nước, kiểm tra, giám sát mọi hoạt động của cơ quan nhà nước, của cán bộ, công chức nhà nước khi thực thi công vụ. Khi cơ quan, cán bộ, công chức nhà nước có QĐHC, HVHC vi phạm thì công dân, cơ quan, tổ chức có liên quan có quyền khiếu kiện. Vì thế, đổi mới, hoàn thiện thủ tục GQKKHC phải đảm bảo tốt hơn quyền khiếu kiện của công dân cũng như việc kiểm tra, giám sát trong quá trình cơ quan nhà nước thực hiện việc giải quyết khiếu kiện đó. Xây dựng và hoàn thiện thủ tục GQKKHC chính là để tạo điều kiện thuận tiện cho công dân trong quá trình đề nghị các cơ quan nhà nước khôi phục lại quyền và lợi ích hợp pháp của mình bị xâm phạm, đồng thời tạo thuận lợi cho công dân tham gia vào hoạt động tố tụng hành chính, bảo đảm sự bình đẳng giữa công dân và cơ quan hành chính trước Tòa án. Bên cạnh đó, pháp luật tố tụng hành chính phải tạo điều kiện thuận lợi cho công dân tham gia tố tụng thực hiện các quyền và nghĩa vụ của mình, bảo đảm trình tự và thủ tục tố tụng hành chính dân chủ, công khai, đơn giản; không quy định những thủ tục rườm rà, không cần thiết. Cùng với đó cũng cần đề cao vai trò, trách nhiệm của cá nhân, cơ quan, tổ chức trong hoạt động tố tụng hành chính, đảm bảo sự “cân bằng” giữa bên khởi kiện và bên bị kiện. Thứ hai, yêu cầu bảo đảm quyền của công dân trong áp dụng thủ tục giải quyết vụ án hành chính.
  • 32. 28 Thủ tục GQKKHC được thực hiện đầy đủ, đúng pháp luật chính là cách thức bảo đảm thực hiện quyền khiếu kiện của công dân và cũng là cách thức để bảo đảm các quyền, lợi ích hợp pháp của công dân. Khi công dân cho rằng QĐHC, HVHC trái pháp luật, xâm phạm đến quyền và lợi ích hợp pháp của họ thì công dân có quyền khiếu kiện tại Tòa án, đưa ra cơ quan tư pháp để phán quyết về tính hợp pháp của QĐHC, HVHC đó. Trước yêu cầu bảo vệ quyền công dân, cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng phải áp dụng đầy đủ, đúng pháp luật các thủ tục tố tụng hành chính để GQKKHC bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của công dân khi họ cho rằng QĐHC, HVHC xâm phạm đến quyền, lợi ích hợp pháp của mình. Thứ ba, đòi hỏi của việc bảo đảm pháp chế trong Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Nhà nước pháp quyền đòi hỏi các cơ quan nhà nước, trong đó có cơ quan hành chính nhà nước, các cán bộ, công chức nhà nước, trong đó có cán bộ, công chức hành chính nhà nước phải triệt để tuân thủ pháp luật, chỉ được làm những gì pháp luật cho phép, tức là chỉ được làm những gì trong phạm vi thẩm quyền của mình. Quyền của cơ quan nhà nước nói chung và của cơ quan hành chính nhà nước nói riêng phải được kiểm soát. Hiện nay, chúng ta có nhiều cách thức để kiểm soát quyền hành pháp đó là: việc giám sát của nhân dân (kiểm soát từ bên ngoài bộ máy nhà nước); việc thanh tra, kiểm tra trong nội bộ hệ thống cơ quan hành chính (kiểm soát nội bộ trong hệ thống cơ quan hành chính); việc giám sát của Quốc hội, Hội đồng nhân dân (kiểm soát từ cơ quan đại biểu, cơ quan quyền lực nhà nước); việc xét xử các vụ án hành chính (kiểm soát từ cơ quan Tòa án). Như vậy, việc áp dụng đúng đắn các thủ tục GQKKHC chính là một cách thức kiểm soát quyền hành pháp, là sự tác động của quyền tư pháp đến quyền hành pháp. Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa đòi hỏi tính chịu trách nhiệm của cơ quan hành chính nhà nước và cán bộ, công chức hành chính nhà nước. Các cơ
  • 33. 29 quan hành chính nhà nước, cán bộ, công chức hành chính nhà nước có những thẩm quyền theo quy định của pháp luật, được ban hành các QĐHC, thực hiện các HVHC để quản lý, điều hành xã hội. Tuy nhiên, các cơ quan hành chính nhà nước, cán bộ, công chức hành chính nhà nước cũng phải chịu trách nhiệm về QĐHC do mình ban hành và HVHC do mình thực hiện. Điều này thể hiện mối quan hệ giữa Nhà nước và công dân. Nhà nước có quyền với công dân và cũng có những nghĩa vụ, trách nhiệm với công dân. Khi cơ quan hành chính nhà nước, cán bộ, công chức hành chính nhà nước ban hành QĐHC, thực hiện HVHC trái pháp luật thì cơ quan hành chính nhà nước, cán bộ, công chức hành chính nhà nước phải chịu trách nhiệm về QĐHC, HVHC đó. Thủ tục GQKKHC tại Tòa án là cách thức để bảo đảm phán quyết một cách khách quan về tính hợp pháp của các QĐHC, HVHC, từ đó để xác định trách nhiệm của cơ quan hành chính nhà nước, cán bộ, công chức hành chính nhà nước. Thứ tư, phẩm chất và năng lực của Thẩm phán hành chính. Xét xử các vụ án hành chính là một lĩnh vực rất mới, phức tạp. Về năng lực chuyên môn đội ngũ Thẩm phán, công chức của Tòa án các cấp cần phải được đào tạo, bồi dưỡng nhiều về nghiệp vụ giải quyết các vụ án hành chính cũng như kiến thức về quản lý hành chính nhà nước có liên quan đến những lĩnh vực mà Tòa án có thẩm quyền giải quyết mà quản lý hành chính nhà nước là một nội dung rất rộng, bao trùm nhiều mặt của đời sống xã hội bên cạnh đó, một số lĩnh vực lại đòi hỏi chuyên môn sâu như: sở hữu trí tuệ, thuế, quản lý đất đai,... Về phẩm chất của Thẩm phán hành chính, người trực tiếp giải quyết vụ án hành chính nhân danh Nhà nước đưa ra phán quyết về tính hợp pháp của QĐHC, HVHC phải thực sự chí công vô tư, liêm chính, áp dụng đầy đủ, đúng pháp luật các thủ tục GQKKHC để đảm bảo quyền lợi Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức. Thứ năm, sự giám sát, kiểm tra của Nhà nước và xã hội đối với việc áp dụng thủ tục trong giải quyết các vụ án hành chính.
  • 34. 30 Sự giám sát, kiểm tra của Viện kiểm sát đối với việc áp dụng thủ tục trong giải quyết các vụ án hành chính qua đó kiểm sát chặt chẽ việc trả lại đơn khởi kiện, việc thụ lý giải quyết vụ án, việc lập hồ sơ, xác minh thu thập tài liệu, chứng cứ, việc ban hành các quyết định, bản án… của Tòa án. Ngoài ra, công tác kháng nghị đối với bản án, quyết định của Tòa án theo thủ tục phúc thẩm, giám đốc thẩm, tái thẩm nhằm đảm bảo quyền, lợi ích hợp pháp cho đương sự trong vụ án hành chính. Việc áp dụng thủ tục trong giải quyết các vụ án hành chính của Tòa án luôn được cấp phúc thẩm, giám đốc thẩm, tái thẩm xem xét lại khi có kháng cáo, kháng nghị. Chính vì vậy, việc áp dụng các thủ tục tố tụng hành chính chặt chẽ, đầy đủ, chính xác, đúng pháp luật luôn được người tiến hành tố tụng thực hiện nghiêm túc, tránh thiếu xót dẫn đến hủy án để xét xử lại. Vai trò của Hội thẩm nhân dân trong xét xử án hành chính sơ thẩm cũng đóng vai trò của yếu tố xã hội, yếu tố nhân dân tham gia vào công tác xét xử của Tòa án. Hội thẩm nhân dân là những người làm công tác ở các cơ quan, những người có uy tín, kiến thức, trình độ và được Hội đồng nhân dân bầu ra để tham gia vào hoạt động xét xử. Đó cũng là một cơ chế giám sát của nhân dân, của xã hội đến hoạt động xét xử của Tòa án nhân dân. Từ đó, việc áp dụng đúng đắn, đầy đủ các thủ tục trong giải quyết các vụ án hành chính luôn được đảm bảo. Kết luận Chương 1 Qua việc phân tích những vấn đề lý luận về thủ tục GQKKHC tại TAND cấp huyện, ta có thể hiểu khái quát cơ bản các vấn đề liên quan đến khái niệm, đặc điểm, vai trò, các yếu tố cấu thành, các yếu tố ảnh hưởng đến các thủ tục GQKKHC tại TAND nói chung và TAND cấp huyện nói riêng. Từ đó, ta có thể xây dựng được những ý niệm nền tảng để tìm hiểu các vấn đề cần nghiên cứu về mặt pháp lý cũng như thực tiễn trong quá trình áp dụng các thủ tục GQKKHC tại TAND nói chung và TAND cấp huyện nói riêng.
  • 35. 31 Chương 2 THỰC TRẠNG THỦ TỤC GIẢI QUYẾT KHIẾU KIỆN HÀNH CHÍNH TẠI TÒA ÁN NHÂN DÂN CẤP HUYỆN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HẬU GIANG 2.1. Các quy định của pháp luật về thủ tục giải quyết khiếu kiện hành chính tại Tòa án nhân dân cấp huyện 2.1.1. Thủ tục GQKKHC tại TAND cấp huyện ở giai đoạn khởi kiện và thụ lý vụ án Khởi kiện vụ án hành chính là hành vi tố tụng của cá nhân, tổ chức yêu cầu Tòa án bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình khi có căn cứ cho rằng quyền và lợi ích hợp pháp đó đang bị xâm phạm bởi các QĐHC, HVHC của cơ quan nhà nước, cá nhân có thẩm quyền trong cơ quan nhà nước thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án theo quy định của pháp luật tố tụng hành chính. Ở giai đoạn tố tụng này, pháp luật quy định những vấn đề cơ quan sau: Về điều kiện khởi kiện, pháp luật quy định chủ thể… về loại việc được khởi kiện không hạn chế phạm vi chỉ trừ các loại việc thuộc bí mật nhà nước, an ninh, ngoại giao, nội bộ,… Điều kiện về chủ thể: Chủ thể khởi kiện phải có quyền khởi kiện bao gồm cá nhân, cơ quan, tổ chức bị tác động bởi QĐHC, HVHC, danh sách cử tri, quyết định kỷ luật buộc thôi việc công chức, quyết định giải quyết khiếu nại về quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh. Chủ thể khởi kiện vụ án hành chính phải có năng lực hành vi tố tụng hành chính: Từ đủ 18 tuổi trở lên, không bị mất năng lực hành vi dân sự. Vụ việc thuộc thẩm quyền giải quyết của Toà án được quy định tại Điều 30 Luật Tố tụng hành chính năm 2015 (sau đây gọi là Luật TTHC 2015). Theo đó Luật TTHC 2015 kế thừa Luật Tố tụng hành chính năm 2010 (sau đây gọi là Luật TTHC 2010) và có loại trừ thêm “Quyết định, hành vi của Tòa án trong việc áp dụng biện pháp xử lý hành chính, xử lý hành vi cản trở hoạt động tố tụng”, đây là quyết định của Tòa án nhân dân trong việc xử lý hành vi cản trở hoạt động tố tụng, bản chất nó
  • 36. 32 là một quyết định hành chính, đây là một khía cạnh quản lý hành chính của cơ quan tư pháp, theo đó cơ quan tư pháp quản lý an ninh trật tự tại trụ sở Tòa án hoặc tại một nơi khác mà Tòa án đang tiến hành các hoạt động tố tụng và đã ban hành quyết định xử lý hành chính đối với đối tượng cản trở hoạt động tư pháp khi vi phạm trực tiếp đến hoạt động tố tụng của Tòa án, vì vậy pháp luật loại trừ quyền khởi kiện quyết định này của Tòa án là hoàn toàn phù hợp. Thời hiệu khởi kiện là thời hạn mà cơ quan, tổ chức, cá nhân được quyền khởi kiện để yêu cầu Tòa án giải quyết vụ án hành chính bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp bị xâm phạm; nếu thời hạn đó kết thúc thì mất quyền khởi kiện [18, tr. 108]. Thời hiệu khởi kiện được quy định cụ thể tại Khoản 2, Khoản 3, Khoản 4 Điều 116 Luật TTHC 2015. Luật tố tụng hành chính quy định chi tiết hơn về thời hiệu khởi kiện đối với trường hợp đương sự có khiếu nại đúng theo quy định của pháp luật đến cơ quan nhà nước, người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại trước khi khởi kiện tại TAND. Điều này làm cho việc áp dụng các quy định của pháp luật dễ dàng và thuận tiện hơn. Theo quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều 116 của Luật TTHC 2015 thì thời hiệu khởi kiện đối với QĐHC, HVHC, quyết định kỷ luật buộc thôi việc là 01 năm, kể từ ngày nhận được hoặc biết được QĐHC, HVHC, quyết định kỷ luật buộc thôi việc đó; do đó, để xác định thời điểm bắt đầu tính thời hiệu khởi kiện trong trường hợp nào là “kể từ ngày nhận được”, trường hợp nào là “kể từ ngày biết được” thì cần căn cứ vào đối tượng bị tác động trực tiếp của QĐHC, HVHC, quyết định kỷ luật buộc thôi việc và phân biệt như sau: Thứ nhất, trường hợp cá nhân, cơ quan, tổ chức bị tác động trực tiếp bởi QĐHC, quyết định kỷ luật buộc thôi việc và họ là đối tượng được nhận quyết định thì thời điểm bắt đầu tính thời hiệu khởi kiện là ngày họ nhận được QĐHC, quyết định kỷ luật buộc thôi việc (được cơ quan, người có thẩm quyền ra QĐHC, quyết định kỷ luật buộc thôi việc giao trực tiếp, được nhận qua nhân viên bưu điện, qua
  • 37. 33 chính quyền địa phương hoặc những người khác theo quy định của pháp luật). Ví dụ: ngày 10/10/2015 ông A nhận được Quyết định số 99/QĐ-UBND ngày 01/7/2015 của Ủy ban nhân dân huyện B về việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở cho ông với diện tích 200m2 thì thời điểm bắt đầu tính thời hiệu khởi kiện của ông A đối với Quyết định số 99/QĐ-UBND ngày 01/7/2015 của Ủy ban nhân dân huyện B là ngày ông A nhận được quyết định đó (ngày 10/10/2015) [26, tr. 124]. Thứ hai, trường hợp cá nhân, cơ quan, tổ chức không phải là đối tượng bị tác động trực tiếp bởi QĐHC, quyết định kỷ luật buộc thôi việc và họ không phải là đối tượng được nhận quyết định và trên thực tế họ không nhận được quyết định đó thì thời điểm bắt đầu tính thời hiệu khởi kiện là kể từ ngày họ biết được quyết định đó. Ví dụ: trong trường hợp ví dụ của ông A nêu trên, sau khi được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, ông A đã tiến hành xây dựng nhà ở trên cả 200m2 đất đó. Ông M là hàng xóm của ông A cho rằng ông A đã xây dựng lấn lên phần đất của ông M. Ngày 30/10/2015 ông A đã đưa cho ông M xem giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mà Ủy ban nhân dân huyện B cấp cho ông A, và ông M thấy rằng một phần diện tích đất của ông đã nằm trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của ông A. Trong trường hợp này thời điểm bắt đầu tính thời hiệu khởi kiện của ông M là kể từ ngày ông M biết được quyết định đó (ngày 30/10/2015) [26, tr. 124]. Thứ ba, trường hợp hành vi của cơ quan hành chính nhà nước, cơ quan, tổ chức khác hoặc người có thẩm quyền trong cơ quan tổ chức đó, thực hiện nhiệm vụ, công vụ theo quy định của pháp luật thì thời điểm bắt đầu tính thời hiệu khởi kiện là kể từ ngày hành vi hành chính đó được thực hiện (nếu cá nhân, cơ quan, tổ chức đã chứng kiến việc thực hiện HVHC đó) hoặc kể từ ngày được thông báo về thời điểm HVHC đó đã được thực hiện (nếu cá nhân, cơ quan, tổ chức không chứng kiến việc thực hiện HVHC đó nhưng đã được cơ quan có thẩm quyền thông báo về thời điểm HVHC đó đã được thực hiện) hoặc kể từ ngày biết được HVHC đó (nếu cá nhân, cơ quan, tổ chức không chứng kiến việc thực hiện HVHC đó và cũng không được cơ quan có thẩm quyền thông báo về thời điểm HVHC đó đã được thực hiện nhưng họ
  • 38. 34 đã biết được HVHC đó quan các thông tin khác nhau như được người khác kể lại). Ví dụ: Ngày 10/10/2014, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện X tổ chức lực lượng, phương tiện cưỡng chế tháo dỡ nhà ở xây dựng trái phép của ông Y và ông Y đã chứng kiến việc tháo dỡ nhà đó thì thời điểm bắt đầu tính thời hiệu khởi kiện của ông Y với hành vi tháo dỡ nhà ở là kể từ ngày tháo dỡ ngày 10/10/2014; Trường hợp ông Y không chứng kiến việc tháo dỡ nhà nhưng ông Y đã được Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện X thông báo bằng văn bản về việc tháo dỡ nhà và ông Y nhận được thông báo vào ngày 15/10/2014 và việc tháo dỡ nhà đã được thực hiện thì thời hiệu khởi kiện được tính từ ngày ông Y nhận được thông báo hành vi tháo dỡ nhà là ngày 15/10/2014; Trường hợp ông Y không chứng kiến cũng như không nhận được thông báo từ Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện X về việc tháo dỡ nhà mà ông Y nhận được thông tin từ người hàng xóm báo cho ông khi ông đi làm ăn xa, thì thời hiệu khởi kiện hành vi tháo dỡ nhà trong trường hợp này tính từ thời điểm ông Y nhận được tin báo từ người hàng xóm [26, tr. 124]. Thứ tư, trường hợp hành vi của cơ quan hành chính nhà nước, cơ quan, tổ chức khác hoặc của người có thẩm quyền trong cơ quan, tổ chức đó không thực hiện nhiệm vụ, công vụ theo quy định của pháp luật thì thời điểm bắt đầu tính thời hiệu khởi kiện là kể từ ngày hết hạn theo quy định của pháp luật mà cơ quan, tổ chức hoặc người có thẩm quyền trong cơ quan, tổ chức đó không thực hiện nhiệm vụ, công vụ theo quy định của pháp luật. Ví dụ: Ông A là người muốn thành lập doanh nghiệp đã nộp đủ hồ sơ đăng ký kinh doanh của doanh nghiệp theo quy định của pháp luật, nhưng hết thời hạn cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh mà ông A vẫn không được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh thì thời điểm bắt đầu tính thời hiệu khởi kiện trong trường hợp này là kể từ ngày hết hạn cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh [26, tr. 124]. Đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính, quyết định kỷ luật buộc thôi việc: thủ tục khiếu nại hành chính không là thủ tục bắt buộc. Cá nhân, cơ quan, tổ chức có thể khởi kiện vụ án hành chính trong các trường hợp sau:
  • 39. 35 Thứ nhất, không đồng ý với quyết định, hành vi đó. Thứ hai, đã khiếu nại với người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại, theo quy định của pháp luật về khiếu nại mà khiếu nại không được giải quyết hoặc đã được giải quyết, nhưng không đồng ý với việc giải quyết khiếu nại về quyết định, hành vi đó. Thứ ba, đối với quyết định giải quyết khiếu nại về quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh: khi không đồng ý với quyết định đó. Thứ tư, đối với danh sách cử tri bầu cử đại biểu Quốc hội, danh sách cử tri bầu cử Hội đồng nhân dân: thủ tục khiếu nại là bắt buộc. Sau khi khiếu nại cá nhân có quyền khởi kiện vụ án hành chính trong các trường hợp đã hết thời hạn khiếu nại mà khiếu nại không được giải quyết hoặc đã được giải quyết nhưng không đồng ý với việc giải quyết đó. Để được Tòa án thụ lý giải quyết vụ án hành chính thì vụ việc này phải đảm bảo điểu kiện là chưa được giải quyết bằng bản án hoặc quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án. Để được xem xét thụ lý vụ án hành chính thì người khởi kiện phải nộp đơn khởi kiện đến Tòa án có thẩm quyền. Đơn khởi kiện phải có các nội dung chính quy định tại Khoản 1 Điều 118 Luật TTHC 2015. Người khởi kiện là cá nhân phải ký tên hoặc điểm chỉ; cá nhân là người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự, người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi thì người đại diện hợp pháp của họ phải ký tên hoặc điểm chỉ vào đơn khởi kiện; cá nhân không thể tự mình làm đơn khởi kiện, cũng không thể ký tên hoặc điểm chỉ thì có thể nhờ người khác làm đơn hộ và phải có người có năng lực hành vi tố tụng hành chính đầy đủ làm chứng ký xác nhận vào đơn khởi kiện. Người khởi kiện là cơ quan, tổ chức thì người đại diện theo pháp luật của cơ quan, tổ chức đó phải ký tên và đóng dấu vào phần cuối đơn. Kèm theo đơn khởi kiện phải có các tài liệu chứng minh cho yêu cầu của người khởi kiện là có căn cứ và hợp pháp.
  • 40. 36 Theo quy định tại Điều 119 Luật TTHC 2015 thì người khởi kiện gởi đơn khởi kiện và tài liệu kè theo đến Tòa án có thẩm quyền giải quyết vụ án hành chính bằng phương thức: Nộp trực tiếp tại Tòa án; Gửi qua dịch vụ bưu chính; Gửi trực tuyến qua Cổng thông tin điện tử của Tòa án (nếu có). Việc xác định ngày khởi kiện theo quy định tại Điều 120 Luật TTHC 2015: Thứ nhất, trường hợp người khởi kiện trực tiếp nộp đơn tại Tòa án có thẩm quyền thì ngày khởi kiện là ngày nộp đơn. Thứ hai, trường hợp người khởi kiện gửi đơn trực tuyến thì ngày khởi kiện là ngày gửi đơn. Đây là một phương thức nhận đơn khởi kiện mới của Luật TTHC 2015. Việc gửi, nhận đơn khởi kiện qua thư điện tử, trực tuyến sẽ đơn giản hóa được các thủ tục hành chính, rút ngắn thời gian giải quyết vụ án, phù hợp với yêu cầu của Nghị quyết 49/NQ-TW của Bộ Chính trị: “Tăng cường áp dụng công nghệ thông tin vào hoạt động của các cơ quan tư pháp”. Tuy nhiên, cũng như các thủ tục hành chính khác được thực hiện qua thư điện tử, trực tuyến thì việc gửi, nhận đơn khởi kiện qua thư điện tử, trực tuyến phải thực hiện đúng quy định của pháp luật về giao dịch điện tử. Thứ ba, trường hợp người khởi kiện gửi đơn đến Tòa án qua dịch vụ bưu chính thì ngày khởi kiện là ngày có dấu của tổ chức dịch vụ bưu chính nơi gửi. Trường hợp không xác định được ngày, tháng, năm theo dấu bưu chính nơi gửi thì ngày khởi kiện là ngày đương sự gửi đơn tại tổ chức dịch vụ bưu chính. Đương sự phải chứng minh ngày mình gửi đơn tại tổ chức dịch vụ bưu chính; trường hợp đương sự không chứng minh được thì ngày khởi kiện là ngày Tòa án nhận được đơn khởi kiện do tổ chức dịch vụ bưu chính chuyển đến. Thứ tư, trường hợp chuyển vụ án cho Tòa án khác do không thuộc thẩm quyền hoặc trong quá trình giải quyết vụ án có trường hợp đương sự xuất trình quyết định hành chính mới mà quyết định hành chính đó liên quan đến quyết định bị khởi kiện và không thuộc thẩm quyền của Tòa án đang xét xử sơ thẩm vụ án thì Hội đồng xét xử đình chỉ việc xét xử và chuyển hồ sơ vụ án cho Tòa án có thẩm
  • 41. 37 quyền thì ngày khởi kiện là ngày gửi đơn khởi kiện đến Tòa án đã thụ lý nhưng không đúng thẩm quyền và được xác định theo quy định như đã phân tích ở phần trên. Khi Tòa án nhận đơn khởi kiện thì theo Điều 121 Luật TTHC 2015 có quy định về việc nhận đơn khởi kiện trực tuyến và thời hạn để Chánh án phân công Thẩm phán xem đơn khởi kiện và thời hạn để Thẩm phán xem xét đơn khởi kiện giữa Luật TTHC 2010 là 05 ngày làm việc và Luật TTHC 2015 là 03 ngày làm việc, điều này giúp cho thủ tục GQKKHC tại TAND được tiến hành nhanh chóng đáp ứng nhu cầu của nhân dân, đảm bảo quyền lợi của nhân dân, đây là một bước tiến bộ trong cải cách tư pháp. Sau khi Tòa án nhận được đơn khởi khiện và xem xét đơn khởi kiện, theo quy định tại Khoản 1 Điều 109 Luật TTHC 2010 quy định về việc trả lại đơn khởi kiện cũng như căn cứ trả lại đơn khởi kiện theo Điều 123 Luật TTHC 2015. Nhìn chung Luật TTHC 2015 cũng quy định định về các trường hợp trả lại đơn khởi kiện giống như Luật TTHC 2010 nhưng bỏ trường hợp trả lại đơn khi hết thời hiệu khởi mà không có lý do chính đáng. Nếu Tòa án đã thụ lý khi thời hiệu khởi kiện đã hết thì sẽ giải quyết theo hướng đình chỉ giải quyết vụ án theo Điều 143 TTHC 2015. Để xác định thời hiệu khởi kiện đã hết hay chưa, Tòa án căn cứ Khoản 2 Điều 116 Luật TTHC 2015 để xác định. Việc trả lại đơn khởi kiện và tài liệu, chứng cứ có liên quan cho người khởi kiện, Tòa án phải có văn bản ghi rõ lý do trả đơn khởi kiện và gửi ngay cho Viện kiểm sát cùng cấp. Luật TTHC 2015 còn quy định thêm đơn khởi kiện và các chứng cứ phải được Tòa án sao chụp lưu lại để làm cơ sở cho việc giải quyết khiếu nại hoặc kiến nghị về việc trả lại đơn khởi kiện. Nếu Tòa án trả lại đơn khởi kiện cho người khởi kiện sẽ làm phát sinh quyền khiếu nại của đương sự và việc kiến nghị của Viện kiểm sát và Tòa án phải giải quyết khiếu nại và kiến nghị về việc trả lại đơn khởi kiện theo quy định tại Điều 110 Luật TTHC 2010.