SlideShare a Scribd company logo
1 of 208
ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
NGUYỄN VĂN MINH
NGHIÊN CỨU MỘT SỐ BIỆN PHÁP KỸ THUẬT BÓN PHÂN
CHO CÀ PHÊ VỐI (Coffea Canephora Pierre) GIAI ĐOẠN
KINH DOANH TRÊN ĐẤT BAZAN TẠI ĐẮK LẮK
Chuyên ngành : Khoa học cây trồng
Mã số : 62.62.01.10
LUẬN ÁN TIẾN SĨ NÔNG NGHIỆP
Người hướng dẫn khoa học:
1. PGS.TS. Nguyễn Anh Dũng – Trường Đại học Tây Nguyên
2. TS. Lê Thanh Bồn – Trường Đại học Nông Lâm Huế
HUẾ, NĂM 2014
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng, đây là công trình nghiên cứu của tôi. Các số liệu và
kết quả nghiên cứu trong luận án này là trung thực và chưa từng được dùng để bảo
vệ một học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận án đã
được cám ơn và các thông tin trích dẫn trong luận án này đều được chỉ rõ
nguồn gốc.
Tác giả luận án
Nguyễn Văn Minh
ii
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập và thực hiện Luận án tôi luôn nhận được sự ủng hộ
và giúp đỡ của các cơ quan, các thầy cô, bạn bè và gia đình.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc nhất tới Thầy giáo PGS. TS. Nguyễn Anh
Dũng và TS. Lê Thanh Bồn người hướng dẫn khoa học đã tận tình giảng dạy, giúp
đỡ trong quá trình học tập và định hướng giúp tôi trưởng thành trong công tác
nghiên cứu và hoàn thiện Luận án.
Trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu tại trường, tôi đã nhận được sự
hướng dẫn và giúp đỡ tận tình của tập thể các Thầy, Cô giáo trong Khoa Nông học,
Phòng Đào tạo Sau đại học - Trường Đại học Nông Lâm, Ban Đào tạo Sau Đại học
- Đại học Huế. Tôi xin ghi nhận và biết ơn sự đóng góp quý báu của các Thầy, Cô.
Trong thời gian học tập và nghiên cứu, tôi cũng đã nhận được sự hỗ trợ và
giúp đỡ tận tình từ Ban Giám hiệu Trường Đại học Tây Nguyên; Lãnh đạo Viện
Công nghệ sinh học và Môi trường; Khoa Nông Lâm Nghiệp và Bộ môn Khoa học
Cây trồng, tôi xin trân trọng cám ơn.
Cuối cùng, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn tới các đồng nghiệp, bạn bè và gia
đình, đặc biệt là vợ tôi, đã luôn kịp thời động viên, chia sẻ và tạo điều kiện tốt nhất
giúp tôi hoàn thành Luận án của mình.
Thừa Thiên Huế, ngày 16 tháng 6 năm 2014
Tác giả luận án
Nguyễn Văn Minh
iii
CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT
CPPB : Chi phí phân bón
CĐQH : Cường độ quang hợp
CĐTHN : Cường độ thoát hơi nước
CĐAS : Cường độ ánh sáng
CEC : Dung tích hấp phụ
CNSH&MT : Công nghệ sinh học và Môi trường
DT : Diện tích
DTBQ : Diện tích bình quân
ĐMKK : Độ mở khí khổng
GTSL : Giá trị sản lượng
GDP : Tổng thu nhập bình quân
FAO : Tổ chức Lương thực và Nông nghiệp Liên Hiệp Quốc
ICO : Tổ chức cà phê Quốc tế
KHKT : Khoa học kỹ thuật
LN : Lợi nhuận
NĐ CO2 : Nồng độ CO2 trong gian bào
NS : Năng suất
NSBQ : Năng suất bình quân
NN&PTNT : Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
QH&TKNN : Quy hoạch và thiết kế nông nghiệp
TCN : Tiêu chuẩn ngành
TCP : Chi phí phân bón
TN : Thí nghiệm
TCVN : Tiêu chuẩn Quốc gia
SL : Sản lượng
SA : Sunphat amon
UBND : Ủy ban nhân dân
VIFOCA : Hiệp hội cà phê cacao Việt Nam
WASI : Viện Khoa học kỹ thuật Nông Lâm nghiệp Tây Nguyên
iv
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ......................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN .......................................................................................................... ii
CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT ................................................................................... iii
MỤC LỤC ................................................................................................................iv
DANH MỤC BẢNG BIỂU ................................................................................... vii
DANH MỤC ĐỒ THỊ ..............................................................................................x
MỞ ĐẦU ...................................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài .........................................................................................1
2. Mục tiêu đề tài ........................................................................................................3
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn ...............................................................................3
4. Giới hạn đề tài ........................................................................................................3
5. Những đóng góp mới của Luận án .........................................................................4
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU .................................................................5
1.1. Tình hình sản xuất cà phê trên thế giới và trong nước ....................................5
1.1.1. Trên thế giới ..............................................................................................5
1.1.2. Ở Việt Nam ...............................................................................................8
1.1.3. Tình hình sản xuất cà phê ở Tây Nguyên ...............................................10
1.1.4. Tình hình sản xuất cà phê ở Đắk Lắk .....................................................12
1.2. Ảnh hưởng các yếu tố sinh thái đến sinh trưởng, phát triển cây cà phê 15
1.3. Đất trồng cà phê .............................................................................................18
1.3.1. Tính chất lí học của đất ...........................................................................19
1.3.2. Tính chất hóa học của đất .......................................................................20
1.4. Vai trò của đạm, lân, kali và những nghiên cứu trong, ngoài nước về liều
lượng và cách bón đối với cây cà phê ..................................................................21
1.4.1. Đạm đối với cây cà phê ..........................................................................23
1.4.2. Lân đối với cây cà phê ............................................................................24
1.4.3. Kali đối với cây cà phê ...........................................................................26
1.4.4. Liều lượng bón đạm, lân và kali cho cà phê ...........................................27
1.4.5. Số lần và tỉ lệ bón đạm, lân và kali cho cà phê .......................................32
v
1.5. Vai trò của kẽm, bo và những nghiên cứu trong, ngoài nước về kẽm và bo đối
với cây cà phê .......................................................................................................35
1.5.1. Kẽm đối với cây cà phê ..........................................................................35
1.5.2. Bo đối với cây cà phê .............................................................................36
1.5.3. Bón kẽm và bo cho cà phê ......................................................................37
CHƯƠNG 2. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .....................40
2.1. Đối tượng và địa điểm nghiên cứu ................................................................40
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu .............................................................................40
2.1.2. Địa điểm nghiên cứu ...............................................................................40
2.2. Nội dung nghiên cứu .....................................................................................41
2.2.1. Nghiên cứu về liều lượng bón đạm và kali cho cây cà phê vối giai đoạn
kinh doanh trên đất bazan .................................................................................41
2.2.2. Nghiên cứu về cách bón (số lần và tỉ lệ) đạm, lân và kali cho cây cà phê
vối giai đoạn kinh doanh trên đất bazan ...........................................................41
2.2.3. Nghiên cứu ảnh hưởng nồng độ của ZnSO4 và Rosabor đối với cây cà
phê vối giai đoạn kinh doanh trên đất bazan ....................................................41
2.3. Phương pháp nghiên cứu ...............................................................................42
2.3.1. Bố trí thí nghiệm .....................................................................................42
2.3.2. Phương pháp theo dõi .............................................................................45
2.3.3. Phương pháp phân tích ...........................................................................46
2.3.4. Phương pháp tính toán và xử lý số liệu ..................................................47
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .............................48
3.1. Nghiên cứu liều lượng bón đạm và kali cho cây cà phê vối giai đoạn kinh
doanh trên đất bazan .............................................................................................48
3.1.1. Ảnh hưởng của liều lượng bón đạm và kali đến hàm lượng một số chất
trong đất và lá cà phê ........................................................................................48
3.1.2. Ảnh hưởng của liều lượng bón đạm và kali đến hàm lượng các sắc tố
quang hợp, quá trình sinh trưởng phát triển cà phê ..........................................58
3.1.3. Ảnh hưởng của liều lượng bón đạm và kali đến năng suất, tỉ lệ hạt cà phê
nhân xuất khẩu ..................................................................................................70
3.1.4. Hiệu quả kinh tế và hiệu suất đầu tư phân bón khi bón tăng lượng đạm và
kali cho cây cà phê vối giai đoạn kinh doanh ...................................................77
vi
3.1.5. Tóm tắt kết quả thí nghiệm 1...................................................................80
3.2. Ảnh hưởng cách bón (số lần và tỉ lệ bón) đạm, lân và kali đến cây cà phê vối
giai đoạn kinh doanh trên đất bazan .....................................................................81
3.2.1. Ảnh hưởng của số lần và tỉ lệ bón đạm, lân và kali đến hàm lượng một số
chất trong đất và lá cà phê ................................................................................81
3.2.2. Ảnh hưởng của số lần và tỉ lệ bón đạm, lân và kali đến hàm lượng các
sắc tố quang hợp, sinh trưởng phát triển của cây cà phê ..................................86
3.2.3. Ảnh hưởng của số lần và tỉ lệ bón đạm, lân và kali đến năng suất, tỉ lệ hạt
cà phê nhân xuất khẩu .......................................................................................91
3.2.4. Hiệu quả kinh tế và hiệu suất đầu tư phân bón với số lần và tỉ lệ bón
đạm, lân và kali khác nhau ...............................................................................95
3.2.5. Tóm tắt kết quả thí nghiệm 2 ..................................................................96
3.3. Nghiên cứu ảnh hưởng nồng độ của ZnSO4 và Rosabor đối với cây cà phê vối
giai đoạn kinh doanh trên đất bazan .....................................................................98
3.3.1. Hàm lượng một số chất trong đất thí nghiệm .........................................98
3.3.2. Ảnh hưởng nồng độ của ZnSO4 và Rosabor đến hàm lượng một số chất
trong lá cà phê .................................................................................................103
3.3.3. Ảnh hưởng nồng độ của ZnSO4 và Rosabor đến quá trình quang hợp,
sinh trưởng phát triển của cà phê ....................................................................108
3.3.4. Ảnh hưởng nồng độ của ZnSO4 và Rosabor đến năng suất, tỉ lệ hạt cà phê
nhân xuất khẩu ................................................................................................117
3.3.5. Hiệu quả kinh tế và hiệu suất đầu tư phân bón khi phun ZnSO4 và
Rosabor với nồng độ khác nhau cho cà phê vối .............................................124
3.3.6. Tóm tắt kết quả thí nghiệm 3 ................................................................126
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ..................................................................................127
1. Kết luận ..............................................................................................................127
2. Đề nghị ...............................................................................................................128
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................130
vii
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1: Diện tích, năng suất và sản lượng cà phê thế giới (2008 - 2011)...............5
Bảng 1.2: Diện tích, năng suất và sản lượng cà phê trên thế giới phân theo khu vực
niên vụ 2010 - 2011.....................................................................................................6
Bảng 1.3: Sản lượng cà phê vối 10 quốc gia đứng đầu thế giới (2008 - 2013) ..........7
Bảng 1.4: Diện tích, năng suất và sản lượng cà phê Việt Nam năm 2012..................8
Bảng 1.5: Diện tích, năng suất và sản lượng cà phê Việt Nam (2002 - 2012) .........10
Bảng 1.6: Diện tích, năng suất và sản lượng cà phê Tây Nguyên năm 2012 ...........11
Bảng 1.7: Diện tích, năng suất và sản lượng cà phê Đắk Lắk (2006 - 2012) ...........13
Bảng 1.8: Quy hoạch sản xuất cà phê đến năm 2020 ...............................................14
Bảng 1.9: Sản xuất cà phê chứng chỉ bền vững tại Đắk Lắk ....................................15
Bảng 3.1a: Ảnh hưởng của liều lượng bón đạm và kali đến một số chỉ tiêu hóa tính
đất (tầng 0-30 cm) .....................................................................................................49
Bảng 3.1b: Ảnh hưởng của liều lượng bón đạm và kali đến một số chỉ tiêu hóa tính
đất (tầng 0-30 cm) .....................................................................................................52
Bảng 3.2: Ảnh hưởng của liều lượng đạm và kali đến hàm lượng một số chất trong
lá cà phê.....................................................................................................................57
Bảng 3.3: Ảnh hưởng của liều lượng bón đạm và kali đến hàm lượng các sắc tố
quang hợp trong lá cà phê .........................................................................................61
Bảng 3.4: Ảnh hưởng của liều lượng bón đạm và kali đến cường độ quang hợp,
cường độ thoát hơi nước, độ mở khí khổng, nồng độ CO2 trong gian bào ...............66
Bảng 3.5: Ảnh hưởng của liều lượng bón đạm và kali đến chiều dài cành dự trữ, số
cành khô, tốc độ ra đốt trong mùa mưa.....................................................................68
Bảng 3.6: Ảnh hưởng của liều lượng bón đạm và kali đến khối lượng 100 quả tươi,
tỉ lệ tươi/nhân và năng suất cà phê tươi ....................................................................71
Bảng 3.7: Ảnh hưởng của liều lượng đạm và kali năng suất cà phê nhân (tấn/ha) ..73
Bảng 3.8: Ảnh hưởng của liều lượng bón đạm và kali đến tỉ lệ hạt cà phê nhân xuất
khẩu...........................................................................................................................76
Bảng 3.9: Hiệu quả kinh tế và hiệu suất đầu tư phân bón khi bón tăng lượng đạm và
kali cho cà phê vối.....................................................................................................78
viii
Bảng 3.10: Ảnh hưởng số lần và tỉ lệ bón đạm, lân và kali đến một số chỉ tiêu hóa
tính đất (tầng 0-30 cm)..............................................................................................82
Bảng 3.11: Ảnh hưởng số lần và tỉ lệ bón đạm, lân và kali đến hàm lượng một số
chất trong lá cà phê ...................................................................................................83
Bảng 3.12: Ảnh hưởng của số lần và tỉ lệ bón đạm, lân và kali đến hàm lượng các
sắc tố quang hợp trong lá cà phê...............................................................................87
Bảng 3.13: Ảnh hưởng của số lần và tỉ lệ bón đạm, lân, kali đến cường độ quang hợp,
cường độ thoát hơi nước, độ mở khí khổng và nồng độ CO2 trong gian bào...............89
Bảng 3.14: Ảnh hưởng của số lần và tỉ lệ bón đạm, lân và kali đến chiều dài cành dự
trữ, số cành khô, tốc độ ra đốt trong mùa mưa .........................................................90
Bảng 3.15: Ảnh hưởng của số lần và tỉ lệ bón đạm, lân, kali đến số chùm quả,......93
tỉ lệ tươi/nhân và năng suất cà phê............................................................................93
Bảng 3.16: Ảnh hưởng của số lần và tỉ lệ bón đạm, lân và kali đến tỉ lệ hạt cà phê
nhân xuất khẩu ..........................................................................................................95
Bảng 3.17: Hiệu quả kinh tế, hiệu suất đầu tư phân bón với số lần và tỉ lệ bón.......96
đạm, lân và kali khác nhau........................................................................................96
Bảng 3.18a: Hàm lượng một số chất trong đất thí nghiệm.......................................99
Bảng 3.18b: Hàm lượng một số chất trong đất thí nghiệm (tt) (tầng 0 - 30 cm)....101
Bảng 3.19: Ảnh hưởng của nồng độ ZnSO4 và Rosabor đến hàm lượng một số chất
trong lá cà phê .........................................................................................................104
Bảng 3.20: Ảnh hưởng của nồng độ ZnSO4 và Rosabor đến hàm lượng các sắc tố
quang hợp trong lá cà phê .......................................................................................109
Bảng 3.21: Ảnh hưởng nồng độ của ZnSO4 và Rosabor đến cường độ quang hợp,
cường độ thoát hơi nước, độ mở khí khổng, nồng độ CO2 trong gian bào.............113
Bảng 3.22: Ảnh hưởng nồng độ của ZnSO4 và Rosabor đến chiều dài cành dự trữ,
số cành khô, tốc độ ra đốt trong mùa mưa..............................................................115
Bảng 3.23: Ảnh hưởng nồng độ của ZnSO4 và Rosabor đến khối lượng 100 quả
tươi, tỉ lệ tươi/nhân và năng suất cà phê tươi..........................................................118
Bảng 3.24: Ảnh hưởng nồng độ của ZnSO4 và Rosabor đến năng suất cà phê nhân
(tấn/ha) ....................................................................................................................121
ix
Bảng 3.25: Ảnh hưởng nồng độ của ZnSO4 và Rosabor đến tỉ lệ hạt cà phê nhân
xuất khẩu .................................................................................................................123
Bảng 3.26: Hiệu quả kinh tế và hiệu suất đầu tư phân bón khi phun ZnSO4 và
Rosabor cho cà phê vối ...........................................................................................125
x
DANH MỤC ĐỒ THỊ
Đồ thị 3.1: Tương quan hàm lượng đạm trong lá với năng suất cà phê nhân...........55
Đồ thị 3.2: Tương quan hàm lượng kali trong lá với năng suất cà phê nhân............56
Đồ thị 3.3: Tương quan giữa diệp lục a và năng suất nhân khi bón tăng lượng đạm
và kali........................................................................................................................60
Đồ thị 3.4: Tương quan giữa CĐQH và năng suất nhân khi bón tăng lượng đạm và
kali.............................................................................................................................64
Đồ thị 3.5: Tương quan giữa hàm lượng Zn trong lá và năng suất cà phê nhân.....106
Đồ thị 3.6: Tương quan giữa hàm lượng B trong lá và năng suất cà phê nhân ......107
Đồ thị 3.7: Tương quan giữa hàm lượng carotenoit trong lá và năng suất cà phê
nhân.........................................................................................................................111
Đồ thị 3.8: Tương quan giữa cường độ quang hợp và năng suất cà phê nhân khi
phun ZnSO4 và Rosabor ........................................................................................112
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đắk Lắk là tỉnh có điều kiện khí hậu thời tiết thuận lợi, đất đai màu mỡ, rất
phù hợp cho cây cà phê sinh trưởng phát triển và được coi là thủ phù cà phê của
Việt Nam. Năm 2012, diện tích trồng cà phê của toàn tỉnh là 200.200 ha trong đó
diện tích cà phê kinh doanh đạt 190.300 ha, năng suất trung bình 2,56 tấn/ha, với
sản lượng đạt 487.700 tấn; Là tỉnh trồng cà phê lớn nhất cả nước chiếm 33 % về
diện tích và 38% tổng sản lượng [79], [63]. Trong những năm gần đây, ngành cà
phê Đắk Lắk nói riêng và Tây Nguyên nói chung đã có sự phát triển vượt bậc góp
phần đưa Việt Nam trở thành quốc gia trồng cà phê vối có năng suất và sản lượng
cao nhất thế giới. Có được kết quả như vậy là nhờ chúng ta đã áp dụng thành công
nhiều tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất trong đó kỹ thuật sử dụng phân bón
đóng vai trò hết sức quan trọng và được xem là biện pháp hàng đầu để thâm canh
tăng năng suất, chất lượng cà phê trong giai đoạn hiện nay.
Tỉnh Đắk Lắk với diện tích đất đỏ bazan rộng lớn (311.000 ha), một trong
những loại đất rất thuận lợi để mở rộng và phát triển diện tích các loại cây công
nghiệp dài ngày có giá trị kinh tế cao như cao su, hồ tiêu và đặc biệt là cây cà phê.
Hiện nay, năng suất cà phê vối trên đất đỏ bazan tại Đắk Lắk cao nhất Việt Nam và
Thế giới nhưng chất lượng cà phê nhân xuất khẩu và hiệu quả sản xuất cà phê vẫn
chưa cao. Vì vậy, làm thế nào để vừa tăng năng suất đồng thời nâng cao chất lượng
và hiệu quả kinh tế cây cà phê vối của tỉnh cho tương xứng với tiềm năng đó là một
vấn đề lớn cần phải quan tâm.
Cà phê là cây công nghiệp dài ngày, quá trình ra hoa, thụ phấn và đậu quả
diễn ra trong một thời gian dài chủ yếu trong mùa khô, giai đoạn thiếu nước trầm
trọng đối với Đắk Lắk nói riêng và vùng Tây Nguyên nói chung, đặc biệt trong tình
hình biến đổi khí hậu thời tiết như hiện nay. Đây là giai đoạn quan trọng nhất quyết
định đến năng suất và chất lượng cà phê. Giai đoạn này cây cà phê vối có nhu cầu
không cao về dinh dưỡng đặc biệt là đạm, lân, kali và một số nguyên tố vi lượng
thuận lợi cho quá trình ra hoa, đậu quả tập trung như kẽm và bo nhưng không thể
2
thiếu. Tuy nhiên, qui trình bón phân theo khuyến cáo của Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn hiện nay chỉ có 20% tổng lượng đạm được bón vào giữa mùa khô,
lân và kali không được bón.
Cà phê là cây lâu năm, sinh khối cành lá rất lớn, cho rất nhiều quả, năng suất
cao, hàng năm cây lấy đi một lượng lớn chất dinh dưỡng từ đất. Tôn Nữ Tuấn Nam
và Trương Hồng, (1999) [47] cho rằng trong điều kiện tại Đắk Lắk mỗi tấn cà phê
nhân (kể cả vỏ quả khô) đã lấy đi từ đất (41 kg N; 6 kg P2O5 và 50 kg K2O) chưa kể
lượng đạm, lân và kali cần thiết giúp cây sinh trưởng, phát triển bình thường. Quá
trình nhiều năm canh tác liên tục chất dinh dưỡng trong đất ngày càng giảm mạnh;
Mặt khác khi bón phân vào đất, cây cà phê cũng không sử dụng hết lượng phân đã
bón do quá trình rửa trôi, bốc hơi hoặc bón phân không đúng kĩ thuật đã làm thất
thoát đi một lượng lớn, đặc biệt là đạm. Trong khi đó, năng suất cà phê nhân bình
quân cả nước ngày càng tăng cao, năm 2012 đạt (2,32 tấn/ha) tăng 57% so với năm
2002 (1,48 tấn/ha). Vì vậy, bón đạm, lân và kali cho cây cà phê vối giai đoạn kinh
doanh trên đất bazan theo quy trình khuyến cáo của Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn năm 2002 [5] dường như không còn phù hợp với thực tế sản xuất hiện
nay tại Đắk Lắk. Việc bón tăng liều lượng và số lần bón đạm và kali cho cây cà phê
vối giai đoạn kinh doanh là rất cần thiết góp phần giữ vững và nâng cao năng suất,
chất lượng, hiệu quả kinh tế cây cà phê; Cây trồng đã đóng góp trên 40% GDP của
tỉnh và hàng triệu người dân sống nhờ vào việc sản xuất, kinh doanh cà phê.
Đã có nhiều nghiên cứu của các tác giả về sử dụng phân bón đa lượng cho
cây cà phê vối giai đoạn kinh doanh trên đất bazan như: Trương Hồng, Tôn Nữ
Tuấn Nam, Trình Công Tư, Lê Hồng Lịch, Nguyễn Tiến Sĩ.... nhưng chưa có
nghiên cứu nào đề cập một cách toàn diện đến sử dụng phối hợp phân đạm, lân và
kali cho cà phê vối giai đoạn kinh doanh đặc biệt là trong mùa khô ở Đắk Lắk về
liều lượng, số lần, tỉ lệ bón phun bổ sung các nguyên tố vi lượng như kẽm và bo.
Xuất phát từ đó, tôi chọn đề tài: “Nghiên cứu một số biện pháp kỹ thuật bón phân
cho cây cà phê vối (Coffea canephora Pierre) giai đoạn kinh doanh trên đất bazan
tại Đắk Lắk” làm luận án Tiến sĩ của mình.
3
2. Mục tiêu đề tài
- Xác định được liều lượng bón đạm và kali; Cách bón (số lần và tỉ lệ) bón
đạm, lân, kali phù hợp nhằm nâng cao hiệu lực của phân bón, góp phần tăng năng
suất, chất lượng và hiệu quả kinh tế đối với cây cà phê vối giai đoạn kinh doanh trên
đất bazan tại Đắk Lắk.
- Xác định được nồng độ ZnSO4 kẽm và Rosabor tối ưu cho khả năng sinh
trưởng, phát triển, hàm lượng các sắc tố quang hợp, cường độ quang hợp, năng suất,
chất lượng, hiệu quả kinh tế cho cây cà phê vối giai đoạn kinh doanh trên đất bazan
tại Đắk Lắk.
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
Ý nghĩa khoa học
- Đề tài làm rõ tác động của việc bón kết hợp đạm và kali với liều lượng khác
nhau trên nền lân cố định đến khả năng sinh trưởng phát triển, quang hợp, năng
suất, chất lượng và hiệu quả kinh tế của cây cà phê vối giai đoạn kinh doanh trên
đất bazan tại Đắk Lắk.
- Đề tài làm sáng tỏ số lần và tỉ lệ giữa các lần bón đạm, lân và kali đến quá
trình sinh trưởng phát triển, quang hợp, năng suất, chất lượng và hiệu quả kinh tế
của cây cà phê vối giai đoạn kinh doanh, đặc biệt trong mùa khô (giai đoạn cây cà
phê ra hoa, thụ phấn và đậu quả) ở Đắk Lắk.
- Đề tài đánh giá ảnh hưởng của nồng độ phun phối hợp giữa ZnSO4 và
Rosabor đến khả năng sinh trưởng phát triển, quang hợp, năng suất, chất lượng và
hiệu quả kinh tế của cây cà phê vối giai đoạn kinh doanh trên đất bazan tại Đắk Lắk.
Ý nghĩa thực tiễn
- Đề tài góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng phân bón đa lượng và vi lượng
cho cây cà phê vối giai đoạn kinh doanh trồng trên đất bazan tại Đắk Lắk làm tăng
năng suất, chất lượng, hiệu quả kinh tế nhằm nâng cao đời sống cho nông dân trồng
cà phê ở Đắk Lắk nói riêng và Tây Nguyên nói chung.
4. Giới hạn đề tài
- Đề tài triển khai nghiên cứu bón đạm, lân và kali cho cà phê vối giai đoạn
kinh doanh trên đất bazan tại Đắk Lắk, các loại đất khác chúng tôi không đề cập.
4
- Đề tài tập trung nghiên cứu ảnh hưởng liều lượng đạm và kali; Số lần, tỉ lệ
bón đạm, lân và kali; Nồng độ thích hợp của ZnSO4 và Rosabor đến cây cà phê vối
giai đoạn kinh doanh trên đất bazan; Các nguyên tố vi lượng khác không thuộc
phạm vi nghiên cứu của đề tài này.
5. Những đóng góp mới của Luận án
- Đề tài đề cập đến vấn đề mới là bón đạm, lân và kali trong mùa khô với liều
lượng, số lần và tỉ lệ nhất định cho cà phê vối giai đoạn kinh doanh trên đất bazan
mà các nghiên cứu khác về phân bón cho cà phê chưa đề cập.
- Đề tài nghiên cứu sâu các chỉ tiêu về sinh lý quang hợp của cây cà phê vối
như hàm lượng diệp lục, carotenoit, cường độ quang hợp, nồng độ CO2 trong gian
bào, cường độ thoát hơi nước và độ mở khí khổng là những minh chứng rõ ràng cho
quá trình ảnh hưởng của đạm, lân và kali đến quá trình sinh trưởng, phát triển, năng
suất và chất lượng của cây cà phê vối giai đoạn kinh doanh.
- Đề tài tập trung nghiên cứu sâu về kẽm và bo (hai nguyên tố vi lượng quan
trọng nhất ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình ra hoa, đậu quả tập trung dẫn tới ổn
định và nâng cao năng suất, chất lượng cà phê). Kết quả nghiên cứu về hàm lượng
kẽm và bo sau khi phân tích trong đất, bón bổ sung, phân tích trong lá và tương
quan giữa diệp luc, quang hợp, sinh trưởng với năng suất và chất lượng cà phê nhân
là các kết quả mới quan trọng về vai trò của kẽm và bo với cây cà phê vối giai đoạn
kinh doanh.
5
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Tình hình sản xuất cà phê trên thế giới và trong nước
1.1.1. Trên thế giới
Cây cà phê (loài Coffea.L) được một người dân du mục sống ở làng Capfa
gần thủ đô Ethiopia ngẫu nhiên phát hiện ra cánh đây khoảng 1.000 năm, nhân của
loài cây lạ này có hương vị tuyệt vời, sau khi sơ chế, nếm thử cảm thấy sảng khoái,
tỉnh táo và sau đó cà phê đã trở thành đồ uống ưa chuộng hàng ngày của phần đông
dân số trên toàn thế giới hiện nay. Cây cà phê sau khi được phát hiện, thuần hóa,
trồng và sử dụng thử rồi lan rộng sang Yemen, các nước Trung cận Đông và Ả Rập;
đến thế kỷ XVI, cây cà phê chính thức có mặt tại các nước Châu Âu rồi từ đó lan
dần sang các nước Châu Á và Châu Đại Dương. Đến cuối thế kỷ XVII, cà phê là
một trong những cây trồng có vị trí vững chắc trong sản xuất, chế biến, xuất khẩu
đem lại giá trị kinh tế cao cho các nước sản xuất và xuất khẩu cà phê cùng với nhiều
sản phẩm nông nghiệp.
Bảng 1.1: Diện tích, năng suất và sản lượng cà phê thế giới (2008 - 2011)
Năm
Diện tích
(1.000 ha)
Năng suất
(tấn/ha)
Sản lượng
(1.000 tấn)
2008/09 10.279 0,75 7.709
2009/10 10.320 0,78 8.049
2010/11 10.656 0,76 8.098
Nguồn: www.ico.org, 2011 [110]
Theo thống kê của Hiệp hội cà phê thế giới năm 2011 (International Coffee
Organization - ICO) niên vụ 2010 - 2011 toàn thế giới có trên 80 quốc gia và vùng lãnh
thổ trồng cà phê với diện tích đạt gần 11 triệu ha, năng suất bình quân đạt 0,76 tấn/ha,
tổng sản lượng đạt gần 8,1 triệu tấn [110]. So với niên vụ 2009 - 2010 diện tích cà phê
tăng 336.000 ha nhưng năng suất trung bình giảm 0,02 tấn/ha do mất mùa ở một số
nước sản xuất chính nên tổng sản lượng cà phê toàn thế giới tăng không đáng kể. Phân
tích số liệu các khu vực trồng cà phê chủ yếu trên thế giới năm 2011 (bảng 1.2) cho
thấy: Khu vực Nam Mỹ có diện tích và năng suất bình quân cao nhất, đạt gần 1,2
6
tấn/ha cao gấp 4 lần so với khu vực Châu Phi 0,32 tấn/ha. Khu vực Châu Á, Châu Đại
Dương và Bắc Mỹ mặc dù có nhiều quốc gia có điều kiện khí hậu, đất đai khá thuận lợi
cho cây cà phê sinh trưởng và phát triển nhưng năng suất trung bình không cao (0,65
đến 0,85 tấn/ha) do ảnh hưởng bởi rất nhiều nguyên nhân như: giống, kỹ thuật chăm
sóc, bón phân, nước tưới, phòng trừ sâu bệnh…. Như vậy, tổng sản lượng cà phê trên
toàn thế giới hàng năm phụ thuộc rất nhiều vào sự ổn định năng suất, sản lượng cà phê
của các nước khu vực Nam Mỹ. Đây là khu vực chủ yếu trồng các giống cà phê chè,
các giống cà phê này có chất lượng tốt, mùi vị thơm ngon được nhiều người ưa chuộng
nhưng rất mẫn cảm với một số loại bệnh, đặc biệt là rỉ sắt nên khi gặp dịch bệnh xảy ra
sẽ ảnh hưởng rất lớn đến năng suất, sản lượng và giá cà phê trên thị trường thế giới.
Chính điều này cũng là cơ hội lớn mở ra cho các nước trồng cà phê vối ở các khu vực
khác trên thế giới trong đó có Việt Nam.
Bảng 1.2: Diện tích, năng suất và sản lượng cà phê trên thế giới phân theo
khu vực niên vụ 2010 - 2011
Khu vực
Diện tích
(1.000 ha)
Năng suất
(tấn/ha)
Sản lượng
(1.000 tấn)
Nam Mỹ 3.491 1,14 3.972
Châu Á 2.480 0,85 2.095
Bắc Mỹ 1.643 0,65 1.064
Châu Phi 3.042 0,32 0.967
Tổng cộng 10.656 0,76 8.098
Nguồn: www.ico.org, 2011 [110]
Thống kê của tổ chức Lương thực và Nông nghiệp Liên Hiệp Quốc (FAO)
năm 2009 có 5 nước đứng đầu về diện tích, năng suất và sản lượng cà phê niên vụ
2008 - 2009, với diện tích 5,41 triệu ha, chiếm 51% tổng diện tích và chiếm 61%
tổng sản lượng toàn thế giới. Các nước này chủ yếu thuộc khu vực Châu Mỹ, Đông
Nam Á và Châu Phi. Trong các nước thuộc nhóm sản xuất, xuất khẩu cà phê đứng
đầu thế giới cũng có sự chênh lệch rất lớn về diện tích và năng suất dẫn đến sản
lượng cà phê hàng năm của các nước cũng rất khác nhau. Phân tích số liệu về diện
tích, năng suất và sản lượng cà phê của một số nước trồng cà phê đứng đầu thế giới
(bảng 1.3) cho thấy:
7
Về diện tích, Brazil là nước đứng đầu với diện tích đạt gần 2,3 triệu ha chiếm
23%, kế đến là Indonesia với 1,3 triệu ha chiếm 13% và hơn 70 quốc gia khác
chiếm 64% tổng diện tích cà phê trên toàn thế giới. Như vậy, xét về diện tích nếu
hai quốc gia này vì bất cứ lý do nào đó giảm diện tích tùy theo mức độ khác nhau sẽ
ảnh hưởng rất lớn đến nguồn cung sản phẩm cà phê trên thế giới. Đối với Việt Nam,
mặc dù diện tích trồng cà phê năm 2009 (495.000 ha) và năm 2012 (614.500 ha)
chiếm khoảng 5% tổng diện tích toàn thế giới nhưng cũng được xếp vào vị trí thứ 5
trên thế giới.
Bảng 1.3: Sản lượng cà phê vối 10 quốc gia đứng đầu thế giới (2008 - 2013)
(Đơn vị: 1.000 tấn)
STT Quốc gia 2008/09 2009/10 2010/11 2011/12 2012/13
1 Việt Nam 990 1.083 1.161 1.512 1.449
2 Brazil 768 708 762 870 942
3 Indonesia 522 540 477 420 480
4 Ấn Độ 183 195 208 212 220
5 Uganda 157 123 154 162 168
6 Cote d'Ivoire 111 141 96 96 108
7 Malaysia 59 60 66 87 60
8 Thái Lan 48 54 54 54 54
9 Cameroon 34 30 38 41 42
10 Madagascar 30 27 32 32 30
Nguồn: World markets and Trade, Foreign Agricultural Service/USDA, Office of
Global Analysis, 12/2012 [89]
Báo cáo thống kê của Bộ Nông nghiệp Mĩ đến tháng 12 năm 2012 sản lượng
của 10 nước sản xuất cà phê vối đứng đầu thế giới đạt khoảng 3 triệu tấn và chiếm
khoảng 43% so với tổng sản lượng cà phê của 10 nước đứng đầu thế giới (6,8 triệu
tấn). Việt Nam là quốc gia có sản lượng cà phê vối lớn nhất thế giới và liên tục tăng
trong những năm gần đây chiếm 34% sản lượng toàn thế giới niên vụ 2008 - 2009
và cao nhất niên vụ 2011 - 2012 chiếm 43% [89]. Vì vậy, Việt Nam có ảnh hưởng
không nhỏ đến giá cà phê vối trên thế giới.
8
1.1.2. Ở Việt Nam
Ở Việt Nam hiện nay, cà phê cùng với cao su, hồ tiêu và cây điều là những
cây công nghiệp chủ lực có giá trị lớn và đem lại giá trị kim ngạch xuất khẩu cao.
Diện tích cà phê của cả nước năm 2012 đạt 614.500 ha, chiếm khoảng 18% tổng
diện tích đất trồng cây lâu năm, xếp thứ 3 sau cây ăn quả và cao su; Tạo việc làm ổn
định hàng năm cho hơn 5 triệu người người lao động và đem lại kim ngạch xuất
khẩu hơn 3 tỉ đô la Mĩ, chiếm hơn 20% so với tổng kim ngạch xuất khẩu nông lâm
thủy sản cả nước [12].
Theo Hiệp hội Cà phê ca cao Việt Nam (VICOFA) do điều kiện thời tiết khí
hậu thời tiết không thuận lợi đã ảnh hưởng tiêu cực đến sản xuất cà phê ở Brazil và
Colombia, hai nước có tầm ảnh hưởng rất lớn đến sản lượng và giá cà phê trên thê
giới. Mặt khác, trong những năm gần đây do tình hình suy thoái kinh tế toàn cầu
nên các nhà máy chế biến cà phê và người tiêu dùng trên thế giới đã dần chuyển
hướng sang sử dụng cà phê vối nhiều hơn. Vì vậy, đến tháng 11 năm 2012 theo số
liệu thống kê của Tổng cục Hải quan, Việt Nam đã xuất khẩu được 1,56 triệu tấn cà
phê nhân, tăng 42,1% về khối lượng và đạt giá trị 3,34 tỉ USD, tăng 37,7 % về giá
trị so với năm 2011 [86]. Đến cuối năm 2012 chúng ta đã xuất khẩu được 3,6 tỉ
USD [80] góp phần đưa Việt Nam trở thành nước xuất khẩu cà phê vối lớn nhất thế
giới. Đây là một niềm vinh dự cho những người sản xuất cà phê của Việt Nam nói
chung và tỉnh Đắk Lắk, thủ phủ cà phê Việt Nam nói riêng.
Bảng 1.4: Diện tích, năng suất và sản lượng cà phê Việt Nam năm 2012
ĐVT: DT: ha; NS: tấn/ha; SL: tấn
STT Vùng
Diện tích
(tổng số)
Diện tích
(KD)
Năng suất
(bình quân)
Sản lượng
1 Tây Nguyên 552.000 497.800 2,39 1,188.000
2 Đông Nam bộ 42.000 35.400 1,79 63.400
3 MN Phía Bắc 9.800 5.200 1,85 9.600
4 Các tỉnh khác 10.700 10.700 1,05 11.200
Cả nước 614.500 549.100 2,32 1,273.000
Nguồn: Cục Trồng trọt - Bộ NN&PTNT 2012 [13]
9
Hơn hai thập niên vừa qua, diện tích, năng suất, sản lượng của các tỉnh trồng
cà phê trong cả nước, đặc biệt là vùng Tây Nguyên và Đông Nam Bộ tăng lên
nhanh chóng, thu hút hàng triệu lao động ở các vùng nông thôn, đồng bào dân tộc
tại chỗ. Đồng thời tạo ra một khối lượng hàng hóa xuất khẩu có giá trị kinh tế cao,
thu về lượng ngoại tệ lớn góp phần phát triển kinh tế, xóa đói giảm nghèo và ổn
định tình hình an ninh chính trị cho các tỉnh khu vực Tây Nguyên nói riêng và cả
nước nói chung.
Hai vùng có diện tích và năng suất cà phê vối cao nhất cả nước là Tây
Nguyên và Đông Nam Bộ chiếm 97% về diện tích và 98,3% về sản lượng. Như vậy,
trong chiến lược phát triển cà phê của Việt Nam giai đoạn hiện nay chúng ta cần
đặc biệt chú trọng đến sự phát triển và ổn định diện tích, năng suất, chất lượng cà
phê của hai vùng nói trên nhằm giữ vững và nâng cao sản lượng xuất khẩu, đảm bảo
vị trí đứng thứ nhất trên thế giới về sản lượng cà phê vối mà chúng ta đã đạt được từ
tháng 7 năm 2012 [13].
Phân tích số liệu về diện tích, năng suất và sản lượng cà phê Việt Nam (bảng
1.4) chúng tôi nhận thấy: Từ năm 2002 đến 2012, diện tích trồng cà phê của nước ta
có rất nhiều sự thay đổi tăng giảm liên tục; Năm 2002 tổng diện tích cà phê là
522.200 ha, sau đó giảm liên tục đến năm 2006 còn 488.700 ha. Từ năm 2007 đến
2012 do giá cà phê trên thị trường thế giới và Việt Nam tăng lên nhanh chóng vì
vậy diện tích trồng cà phê bắt đầu tăng theo, diện tích đạt cao nhất vào năm 2012 là
614.500 ha. Mặc dù năm 2010, đã có sự điều chỉnh của Bộ Nông nghiệp và phát
triển nông thôn và Ủy ban nhân dân (UBND) các tỉnh nhằm hạn chế diện tích trồng
cà phê tự phát tại các vùng chưa được quy hoạch, những vùng không có điều kiện
cần thiết để trồng và phát triển cây cà phê; Mặt khác diện tích vườn cà phê già cỗi
cần phải thanh lý, tái canh của các tỉnh ngày càng tăng nên diện tích quy hoạch
trồng cà phê trong cả nước là 500.000 ha [12].
Theo báo cáo tổng hợp quy hoạch phát triển cà phê Việt Nam đến năm 2020
và tầm nhìn đến năm 2030 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn năm 2012
diện tích cà phê sẽ giảm dần theo lộ trình đến năm 2015 còn 498.000 ha, năm 2020
là 485.000 ha và năm 2030 là 485.000 ha. Số lượng các tỉnh trồng cà phê trong cả
10
nước cũng có sự thay đổi giảm đáng kể: Năm 2009 có 21 tỉnh trồng cà phê, dự báo
đến năm 2015 sẽ giảm còn 16 tỉnh, 2020 giảm còn 14 tỉnh và 2030 chỉ còn lại 12
tỉnh. Ngược lại, về năng suất cà phê trung bình dự kiến sẽ tăng dần theo các năm
2009, 2015 và 2020 lần lượt là 2,39; 2,48 và 2,59 tấn/ha do đó sản lượng cà phê
nhân của Việt Nam vẫn giữ được con số ổn định trên 1,1 triệu tấn và vẫn là nước có
sản lượng xuất khẩu đứng nhất nhì trên thế giới [6], [12]. Thực tế, đến cuối năm
2011 và đầu năm 2012 diện tích cà phê tăng lên nhanh chóng đặc biệt ở các tỉnh
thuộc khu vực Tây Nguyên, như vậy diện tích trồng cà phê Việt Nam đã không diễn
ra như quy hoạch mà diện tích trồng cà phê cao hơn rất nhiều.
Bảng 1.5: Diện tích, năng suất và sản lượng cà phê Việt Nam (2002 - 2012)
ĐVT: DT: ha; NS: tấn/ha; SL: tấn
STT Năm
Diện tích
(tổng số)
Diện tích
(kinh doanh)
Năng suất
(bình quân)
Sản lượng
1 2002 522.200 474.000 1,48 699.500
2 2003 510.200 480.500 1,63 784.600
3 2004 496.800 479.100 1,72 824.300
4 2005 497.400 483.600 1,64 793.700
5 2006 488.700 483.200 2,04 985.300
6 2007 506.400 487.900 1,97 961.200
7 2008 530.900 500.200 2,11 1,055.000
8 2009 534.300 503.500 2,08 1,046.000
9 2010 550.000 504.600 2,18 1,100.000
10 2011 570.900 533.300 2,19 1,167.000
11 2012 614.500 549.100 2,32 1,273.000
Nguồn: Tổng cục Thống kê 2002-2011 và Cục trồng trọt 2012 [6], [13]
1.1.3. Tình hình sản xuất cà phê ở Tây Nguyên
Tây Nguyên bao gồm 5 tỉnh, xếp theo thứ tự vị trí địa lý từ bắc xuống nam
gồm các tỉnh: Kon Tum, Gia Lai, Đắk Lắk, Đắk Nông và Lâm Đồng có tổng diện
tích tự nhiên là 54.639 km2
với gần 2 triệu ha đất bazan màu mỡ, chiếm đến 60%
diện tích đất bazan trong cả nước; Đây là khu vực có điều kiện thời tiết khí hậu
11
thuận lợi, đất đai màu mỡ, rất phù hợp cho sự sinh trưởng và phát triển cà phê, đặc
biệt là cây cà phê vối. Năm 2012, tổng diện tích trồng cà phê toàn vùng là 552.000
ha, năng suất trung bình 2,39 tấn/ha và sản lượng đạt gần 1,19 triệu tấn đem lại kim
ngạch xuất khẩu hàng tỉ đô la Mĩ mỗi năm; Tây Nguyên một trong 5 vùng có diện
tích trồng cà phê lớn nhất cả nước chiếm 90% tổng diện tích và đóng góp trên 93%
sản lượng và giá trị cà phê xuất khẩu của Việt Nam [13].
Bảng 1.6: Diện tích, năng suất và sản lượng cà phê Tây Nguyên năm 2012
ĐVT: DT: ha; NS: tấn/ha; SL: tấn
STT Tỉnh
Diện tích
(tổng số)
Diện tích
(kinh doanh)
Năng suất
(bình quân)
Sản lượng
1 Đắk Lắk 200.200 190.300 2,56 487.700
2 Lâm Đồng 145.700 140.000 2,45 343.400
3 Đăk Nông 116.400 81.000 2,22 179.700
4 Gia Lai 77.600 75.600 2,01 151.800
5 Kon Tum 12.200 10.800 2,44 26.300
Tổng cộng 552.000 497.800 2,39 1,188.000
Nguồn: Cục Trồng trọt - Bộ NN&PTNT 2012 [6], [13]
Phân tích số liệu về diện tích, năng suất và sản lượng cà phê của 5 tỉnh Tây
Nguyên năm 2012 (bảng 1.6) cho thấy: Về diện tích, Đắk Lắk là tỉnh có diện tích
trồng cà phê lớn nhất trong khu vực đạt 200.200 ha chiếm 36% tổng diện tích toàn
khu vực Tây Nguyên, kế đến là tỉnh Lâm Đồng với 145.700 ha chiếm 26%. Ba tỉnh
còn lại chiếm 38% trong khu vực với diện tích các tỉnh: Đăk Nông 116.400 ha, Gia
Lai là 77.600 ha và thấp nhất là tỉnh Kon Tum với 12.200 ha. Tổng diện tích cà phê
kinh doanh khu vực Tây Nguyên đạt 90%.
Về năng suất, cao nhất là tỉnh Đắk Lắk 2,56 tấn/ha, kế đến là Lâm Đồng 2,45
tấn/ha, Kon Tum 2,45 tấn/ha và Đắk Nông có năng suất bình quân đạt 2,22 tấn/ha
và thấp nhất là Gia Lai 2,01 tấn/ha [6], [13].
Tây Nguyên là vùng trọng điểm trồng cà phê vối của Việt Nam với một đặc
trưng khí hậu thời tiết hàng năm có mùa khô kéo dài từ 4 đến 6 tháng. Do đó, ngoài
12
các yếu tố kỹ thuật canh tác khác, phân bón và nước tưới cho cà phê trong mùa khô
là một yêu cầu bức thiết hiện nay để đảm bảo giữ được năng suất, sản lượng và
ngày càng nâng cao chất lượng cà phê của Việt Nam trên thị trường thế giới.
1.1.4. Tình hình sản xuất cà phê ở Đắk Lắk
Đắk Lắk là tỉnh có điều kiện thời tiết khí hậu thuận lợi, đất đai màu mỡ, rất
phù hợp cho cây cà phê sinh trưởng phát triển và được coi là thủ phù cà phê của
Việt Nam. Năm 2012, diện tích trồng cà phê của toàn tỉnh đạt 200.200 ha trong đó
cà phê kinh doanh là 190.300 ha, năng suất trung bình 2,56 tấn/ha, với sản lượng
đạt 487.700 tấn, là tỉnh có trồng cà phê lớn nhất cả nước chiếm 33 % về diện tích và
38% tổng sản lượng [79], [63]. Cà phê là mặt hàng xuất khẩu chủ lực của tỉnh, hàng
năm giá trị cà phê nhân xuất khẩu đóng góp trên 80% tổng giá trị kim ngạch xuất
khẩu toàn tỉnh [73]. Trong những năm gần đây, ngành cà phê của tỉnh Đắk Lắk
cũng như các tỉnh Tây Nguyên đã có sự phát triển vượt bậc góp phần đưa Việt Nam
trở thành quốc gia có năng suất và sản lượng xuất khẩu cà phê vối cao nhất thế giới
nhờ sự áp dụng thành công nhiều tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất cà phê
trong đó có kỹ thuật sử dụng phân bón.
Phân tích số liệu về diện tích, năng suất và sản lượng cà phê Đắk Lắk (bảng
1.7), một trong những tỉnh có diện tích lớn nhất cả nước từ 2006 đến 2012 chúng tôi
thấy có rất nhiều sự thay đổi đặc biệt là về năng suất. Năm 2006, năng suất cà phê
bình quân toàn tỉnh đạt khá cao 2,49 tấn/ha, đến năm 2007 năng suất giảm xuống
một cách đột ngột còn 1,82 tấn/ha kéo theo sản lượng đạt thấp nhất trong 7 năm gần
đây. Đến năm 2008, năng suất tăng lên đáng kể so với năm 2007 và giảm dần vào
năm 2009, năm 2010 năng suất bình quân đạt 2,21 tấn/ha và năm 2012 đạt cao nhất
2,56 tấn/ha [79].
Về diện tích, từ năm 2006 đến 2010 diện tích cà phê toàn tỉnh tăng nhẹ dần
đi vào ổn định và có xu hướng giảm trong những năm tiếp theo. Từ năm 2011 đến
năm 2012 diện tích cà phê trồng mới bắt đầu tăng trở lại và có xu hướng kéo dài
trong một vài năm tới do giá cà phê trên thế giới ngày một tăng cao và khá ổn định.
Chính vì vậy, muốn giữ vững và nâng cao hơn nữa năng suất, sản lượng và chất
13
lượng cà phê của tỉnh Đắk Lắk, quan trọng hàng đầu là biện pháp sử dụng kỹ thuật
bón phân hợp lý để thâm canh.
Bảng 1.7: Diện tích, năng suất và sản lượng cà phê Đắk Lắk (2006 - 2012)
Năm
Diện tích KD
( ha)
Năng suất
(tấn/ha)
Sản lượng
(tấn)
2006 174.700 2,49 435.000
2007 178.900 1,82 325.600
2008 182.400 2,28 415.900
2009 174.100 2,19 381.300
2010 174.900 2,21 386.500
2011 178.100 2,25 400.700
2012 190.300 2,56 487.700
Nguồn: UBND tỉnh Đắk Lắk và Sở NN&PTNT Đắk Lắk năm 2012 [79]
Theo kết quả phân loại đất của Viện Quy hoạch Thiết kế Nông nghiệp (bảng
1.8) tỉnh Đắk Lắk có 133.484 ha đất rất thích nghi và thích nghi và 48.476 ha đất ít
thích nghi để phát triển trồng cà phê [84]. Tuy nhiên, theo Bộ NN&PTNT và Viện
quy hoạch và Thiết kế nông nghiệp, diện tích cà phê được trồng trên đất ít thích
nghi của Đắk Lắk vẫn có lợi thế cạnh tranh so với các vùng khác trong cả nước nên
vẫn có thể duy trì một phần diện tích ít thích nghi này để phát triển trồng mới cà
phê. Mặt khác, thực tế phát triển ngành nông nghiệp của tỉnh Đắk Lắk trong nhiều
năm qua cho thấy cà phê vẫn là cây trồng có khả năng cạnh tranh tốt nhất. Vì vậy,
quy hoạch phát triển cà phê của tỉnh đến năm 2015 và 2020 là duy trì diện tích cà
phê ở những vùng thích hợp, giảm dần diện tích cà phê già cỗi ở những khu vực
không thích nghi, thiếu nước tưới và cơ sở hạ tầng không thuận lợi. Đối với diện
tích cà phê già cỗi, sâu bệnh ở những khu vực thích nghi, cần thay thế bằng giống
mới có năng suất cao và khả năng chống sâu bệnh tốt bằng hình thức trồng mới sau
khi cải tạo đất hoặc tái canh cà phê.
14
Bảng 1.8: Quy hoạch sản xuất cà phê đến năm 2020
Chỉ tiêu Năm 2010 Năm 2012 Năm 2020
Diện tích (ha) 183.300 200.200 170.000
Diện tích kinh doanh (ha) 174.900 190.300 160.000
Năng suất (tấn/ha) 2,21 2,56 2,70
Sản lượng (tấn) 387.200 487.200 432.000
Nguồn: Tỉnh ủy Đắk Lắk [72] và UBND tỉnh Đắk Lắk [78]
Trong giai đoạn hiện nay, sản xuất cà phê bền vững tại Đắk Lắk nói riêng và
Tây Nguyên nói chung là điều kiện tiên quyết để nâng cao hiệu quả, chất lượng và
giá bán sản phẩm trên thị trường thế giới. Để được cấp chứng nhận sản xuất cà phê
bền vững, các hộ nông dân và cơ sở sản xuất cà phê phải áp dụng nghiêm ngặt quy
trình sản xuất, từ khâu sử dụng phân bón, vệ sinh vườn cây, trồng cây che bóng, thu
hái, phơi sấy và chế biến. Hiện nay, loại hình sản xuất cà phê bền vững trên thế giới
được áp dụng ở Đắk Lắk là loại hình sản xuất cà phê theo tiêu chuẩn bộ quy tắc 4C,
Utz certified, sản xuất cà phê rừng mưa (Rainforest Alliance) và thương mại công
bằng (Fair Trade). Tính đến cuối năm 2010, tổng diện tích cà phê vối sản xuất theo
chứng chỉ bền vững ở Đắk Lắk đạt 30.241 ha, sản lượng đạt 387.181 tấn chiếm tỉ lệ
tương ứng là 16% về diện tích và 24% về sản lượng trong sản xuất cà phê của toàn
tỉnh [81], [82].
Người dân tham gia sản xuất cà phê có chứng chỉ bền vững theo quy trình
của các công ty, hợp tác xã đã được cấp giấy chứng nhận không những đạt năng
suất cao (cao hơn 45% so với năng suất chung) mà giá bán trên thị trường cao hơn
so với sản xuất cà phê thông thường do chất lượng bảo đảm. Năm 2010, giá xuất
khẩu cà phê 4C là 1.605 USD/ tấn, cà phê Utz certifiedlà 1.625 USD/tấn, cao hơn
mức giá xuất khẩu bình quân tương ứng là 126 và 146 USD/ tấn. Các đơn vị tiến
hành sản xuất và xuất khẩu sản phẩm cà phê bền vững nhiều nhất tỉnh Đắk Lắk bao
gồm các công ty: Đakman, Vinacafe Buôn Ma Thuột, Simeco…; Tỉ trọng sản phẩm
xuất khẩu có chứng chỉ bền vững so với tổng sản lượng của các công ty tương ứng
là 33%, 17% và 9% [81], [82].
15
Bảng 1.9: Sản xuất cà phê chứng chỉ bền vững tại Đắk Lắk
Chỉ tiêu Số hộ
Diện tích
(ha)
Sản lượng
(tấn)
DTBQ
(ha/hộ)
NSBQ
(tạ/ha)
4C 8.530 13.800 45.711 1,62 33
Utz certified 11.346 14.098 39.672 1,24 28
Rainforest Alliance 1.400 2.100 6.153 1,50 29
Fair trade 137 243 900 1,77 37
Tổng số 21.413 30.241 92.436 1,41 31
So với toàn tỉnh (%) 12 16 24 139 145
Nguồn: Văn phòng 4C [81] và UTZ certified & Solidaridad Việt Nam [82]
Hiện nay sản xuất cà phê bền vững của tỉnh Đắk Lắk chủ yếu mới được triển
khai ở số ít vùng trồng cà phê tập trung như ở các huyện CưMgar, Krông pak và
thành phố Buôn Ma Thuột với khoảng 15 đến 20% số hộ nông dân tham gia; Tính
đến cuối năm 2013 sản xuất cà phê bền vững của Đắk Lắk với tổng số người tham
gia 40.959 người với diện tích 61.458 ha và sản lượng đạt 271.153 tấn [80], tăng
gấp hơn 2 lần so với năm 2010. Mặc dù vậy, quá trình sản xuất cà phê bền vững của
tỉnh còn gặp nhiều khó khăn khi thực hiện ở cấp nông hộ là quy mô sản xuất nhỏ và
thiếu điều kiện phục vụ cho sản xuất như kỹ thuật chăm sóc, thu hái, chế biến, vốn
và lao động. Chính vì vậy, với chức năng là cơ quan quản lý nhà nước cao nhất
trong ngành nông nghiệp, Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn cần tham mưu
cho Ủy ban nhân tỉnh Đắk Lắk có những chính sách hỗ trợ cho người trồng cà phê
và những công ty sản xuất, chế biến cà phê trên địa bàn tỉnh để mở rộng và phát
triển mạnh sản xuất cà phê theo hướng bền vững; Đây sẽ là hướng phát triển cà phê
tốt nhất đem lại năng suất, chất lượng và hiệu quả kinh tế cao cho tỉnh Đắk Lắk nói
riêng và Tây Nguyên nói chung trong tương lai.
1.2. Ảnh hưởng các yếu tố sinh thái đến sinh trưởng, phát triển cây cà phê
Bản đồ phân bố sản xuất cà phê trên thế giới cho chúng ta thấy không phải
bất cứ nơi nào trên thế giới có đất tốt, tầng đất dày, khả năng thâm canh cao cũng có
thể trồng được cà phê và cho chất lượng cà phê thơm ngon. Cà phê là cây trồng
16
nhiệt đới, có nguồn gốc xuất sứ từ Châu Phi và là loại cây có những yêu cầu về điều
kiện sinh thái rất khắt khe. Yếu tố khí hậu có ảnh hưởng rất mạnh mẽ và có tính
chất quyết định đến năng suất, đặc biệt là chất lượng, hương vị cà phê. Các yếu tố
khí hậu ảnh hưởng chính đến sinh trưởng và phát triển cây cà phê như:
+ Nhiệt độ
Cây cà phê thích hợp với nhiệt độ ôn hòa. Tuy nhiên trong thực tế sản xuất,
cây cà phê có thể sinh trưởng và phát triển trong điều kiện biên độ nhiệt độ ngày
đêm lớn từ 8o
C đến 38o
C. Ngưỡng nhiệt độ thích hợp nhất cho quá trình sinh
trưởng, phát triển và ra hoa đậu quả từ 19o
C đến 26o
C, vượt quá ngưỡng này cao
hay thấp đều hạn chế quá trình sinh trưởng phát triển của cây cà phê gây ảnh hưởng
đến năng suất và chất lượng sản phẩm. Mỗi giống cà phê thích ứng với ngưỡng
nhiệt độ thích hợp khác nhau, khả năng chống chịu với sự thay đổi nhiệt độ của các
giống cà phê được xếp theo thứ tự như sau: Cà phê mít > cà phê chè > cà phê vối.
Biên độ nhiệt độ ngày đêm cao có tác dụng thúc đẩy hoạt động quang hợp, tích lũy
chất khô vào ban ngày, hạn chế tiêu hao vật chất vào ban đêm và có ảnh sâu sắc đến
năng suất và phẩm chất cà phê [55]. Sự chênh lệch về nhiệt độ giữa các tháng trong
năm cũng như biên độ nhiệt độ ngày đêm có ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng cà
phê nhất là hương vị. Đặc biệt vào giai đoạn hạt cà phê được hình thành và tích lũy
chất khô thì sự chênh lệch nhiệt độ ngày đêm càng lớn thì chất lượng cà phê càng
cao và ngược lại. Trong số các giống cà phê thì cà phê chè có phản ứng đối với sự
thay đổi về nhiệt độ mạnh hơn so với các giống khác [69].
+ Nước và ẩm độ không khí
Cây cà phê cần lượng nước rất lớn trong quá trình sinh trưởng và phát triển,
đặc biệt trong điều kiện thâm canh cao. Cà phê là cây lâu năm, số lượng cành lá lớn,
tán lá rộng, vì vậy muốn có năng suất cao, ổn định thì cây cà phê phải to khỏe, có
nhiều cành hữu hiệu, lá xanh tốt, ít sâu bệnh hại....Do vậy, ngoài lượng nước cần
thiết cho quá trình sinh trưởng, phát triển, kiến tạo sản phẩm là hạt cà phê nhân thì
lượng nước thất thoát do sự thoát hơi nước qua lá, bốc hơi, rửa trôi cũng rất lớn.
Các vùng trồng cà phê hàng năm cần một lượng mưa hoặc nước tưới tối
thiểu 1.200 mm và phân bố đều từ 9 đến 10 tháng trong năm nhưng cũng cần có
17
khoảng thời gian khô hạn từ 2 đến 3 tháng để cây có thể phân hóa mầm và ra hoa
tập trung. Sau quá trình phân hóa mầm hoa, cây cà phê cần có một lượng nước nhất
định do mưa hoặc tưới tương đương với 40 mm thì quá trình nở hoa, thụ phấn sẽ
diễn ra thuận lợi, hoa nở đều và tập trung, còn nếu lượng nước mưa hoặc tưới quá ít
sẽ gây ảnh hưởng lớn đến sự ra hoa và đậu quả không tập trung dẫn đến năng suất
vườn cây không ổn định. Sau khi ra hoa, thụ tinh, thụ phấn cây cà phê cần được
cung cấp nước thường xuyên và liên tục để đảm bảo đủ ẩm cho cây sinh trưởng,
phát triển, nuôi quả và lặp lại chu kỳ sinh trưởng ra cành, lá mới để tạo năng suất
cho vụ sau. Chính vì vậy, bổ sung đầy đủ nước cho cây cà phê trong giai đoạn này
có tính chất quyết định góp phần nâng cao năng suất và sản lượng cà phê [64].
Đối với cây cà phê ẩm độ trung bình hàng năm tốt nhất trên 75%. Ẩm độ
không khí cao sẽ làm giảm sự mất nước qua quá trình bốc hơi nước, tuy nhiên nếu
ẩm độ không khí quá cao cũng tạo điều kiện thuận lợi cho nhiều đối tượng sâu bệnh
hại phát triển, ngược lại nếu ẩm độ không khí quá thấp làm cho quá trình bốc thoát
hơi nước tăng lên rất mạnh, sẽ làm cho cây thiếu nước và héo, đặc biệt là trong
những tháng mùa khô có nhiệt độ cao và tốc độ gió lớn.
+ Ánh sáng
Mặc dù cây cà phê có nguồn gốc từ vùng rừng rậm Châu Phi, nơi có khí hậu
mát mẻ, mưa nhiều song cây cà phê vẫn có khả năng thích ứng với những khu vực
có cường độ ánh sáng cao, ánh sáng trực xạ. Thực tế cho thấy, giai đoạn từ những
năm 1946 đến 1950, các nước trồng cà phê ở Châu Mĩ đã thử nghiệm không trồng
cây che bóng cho vườn cây cà phê chè và kết quả năng suất tăng cao gấp 3 đến 5 lần
so với những vườn cà phê có trồng cây che bóng [15]. Những năm trước đây, đa số
diện tích trồng cà phê của các đơn vị quốc doanh trên địa bàn các tỉnh Tây Nguyên
nói chung và Đắk Lắk nói riêng thường trồng cây che bóng và cây chắn gió cho
vườn cà phê. Hiện nay, thực tế sản xuất của người dân ngày càng có điều kiện chăm
sóc đầy đủ hơn cho vườn cà phê về nước tưới, phân bón, phòng trừ sâu bệnh hại và
các biện pháp kỹ thuật thâm canh khác nên người dân đã giảm mật độ trồng cây che
bóng, thậm chí rất nhiều nơi đã bỏ hẳn không trồng cây che bóng nhằm đưa năng
suất vườn cây lên mức tối đa. Hệ quả của việc làm này đã làm cho vườn cà phê
18
giảm tuổi thọ nhanh chóng do mức độ khai thác triệt để, bị chết cháy nếu gặp hạn
hán lâu ngày hoặc bị sâu bệnh phá hại hàng loạt khi gặp dịch bệnh hoặc điều kiện
thời tiết bất thuận [34], [36].
+ Độ cao
Đối với các loại cà phê được trồng phổ biến trên thế giới, mỗi loại có yêu cầu
về độ cao so với mặt nước biển tối ưu khác nhau. Cây cà phê chè là cây ưa điều
kiện khí hậu mát mẻ, cường độ chiếu sáng vừa phải nên thích hợp trồng ở những
vùng có độ cao từ 800 m đến 2.000 m so với mặt nước biển. Cà phê vối và cà phê
mít ưa nóng ẩm, ánh sáng dồi dào nên thích hợp trồng ở những vùng có độ cao dưới
800 m so với mặt nước biển. Nếu những vùng có độ cao lơn hơn 1.000 m so với
mặt nước biển không nên trồng cà phê vối bởi nó sẽ ảnh hưởng lớn đến năng suất
và chất lượng [55].
1.3. Đất trồng cà phê
Cây cà phê có thể trồng được trên nhiều loại đất khác nhau, từ đất có thành
phần cơ giới nặng như đất thịt đến đất có thành phần cơ giới nhẹ như đất cát có tầng
đất dày và đất không bị ngập úng. Các loại đất được hình thành trên các loại đá mẹ
khác nhau: đất phát triển trên đá bazan, gơnai, granit, phiến sét, đá vôi, dung nham
và tro núi lửa... đều có thể trồng được cà phê với điều kiện các loại đất này có tầng
đất dày, kết cấu tốt, tới xốp, thoáng khí, đủ ẩm và đủ dinh dưỡng để cây cà phê có
thể sinh trưởng, phát triển và cho năng suất cao, chất lượng tốt [55].
Việt Nam có hơn 2,4 triệu ha đất đỏ bazan nằm trên nhiều vùng khí hậu khác
nhau và chủ yếu được quy hoạch để phát triển cây cà phê như các vùng Phủ Quỳ -
Nghệ An, Khe Sanh, Hướng Hóa - Quảng Trị, miền Đông Nam Bộ và nhiều nhất
thuộc các tỉnh Tây Nguyên.
Đắk Lắk là tỉnh có diện tích đất đỏ bazan trồng cà phê rất lớn nhất cả nước
và cà phê là một trong những cây trồng chủ lực của tỉnh đem lại giá trị sản xuất
nông nghiệp trên đơn vị diện tích rất cao. Tổng diện tích đất trồng cà phê của tỉnh
năm 2009 là 182 ngìn ha, chiếm 34% diện tích trồng cà phê của cả nước và 38%
diện tích cà phê của vùng Tây Nguyên [84]. Cà phê được trồng trên đất bazan
chiếm 91% tổng diện tích canh tác cà phê, so với toàn vùng Tây Nguyên và cả
19
nước, tỉ lệ này tương ứng là 74 - 75%. Lợi thế này đã giúp Đắk Lắk hình thành và
phát triển vùng cà phê tập trung, chuyên canh lớn nhất ở Việt Nam.
Chất lượng đất sản xuất cà phê có vai trò quan trọng, quyết định năng suất,
chất lượng và hiệu quả sản xuất cà phê. Cà phê được trồng trên loại đất rất thích
nghi và thích nghi cho năng suất cao gấp 1,3 đến 1,6 lần so với loại đất ít thích nghi,
trong khi đó giá thành sản xuất chỉ bằng 73 đến 88%. Theo kết quả phân loại đất
trồng cà phê theo mức độ thích nghi, dựa vào 4 yếu tố loại phát sinh đất, độ dốc, độ
cao và độ dày tầng đất của Viện Quy hoạch và Thiết kế nông nghiệp [84]; Đắk Lắk
là tỉnh có tỉ lệ diện tích đất rất thích nghi và thích nghi cho sản xuất cà phê cao nhất
Tây Nguyên và cả nước, trong đó diện tích đất rất thích nghi chiếm 60% tổng diện
tích của cả vùng Tây Nguyên. Như vậy, nhờ sở hữu nguồn tài nguyên đất đai màu
mỡ, chất lượng tốt cùng với khí hậu thuận lợi và trình độ kĩ thuật canh tác của nông
dân khá cao nên Đắk Lắk trở thành vùng phát triển cà phê tập trung và hiệu quả
nhất ở Việt Nam, tạo nền tảng để nâng cao lợi thế cạnh tranh sản phẩm cà phê trên
thị trường quốc tế.
1.3.1. Tính chất lí học của đất
Các nhà khoa học trong nước và thế giới nghiên cứu về đất trồng cà phê thống
nhất cho rằng đối với cây cà phê thì lí tính đất quan trọng hơn hóa tính đất, lí tính có
ý nghĩa quan trọng hơn nguồn gốc địa chất và hóa tính đất. Các vùng trồng cà phê có
chất lượng tốt trên thế giới phụ thuộc rất nhiều vào độ cao so với mực nước biển, biên
độ chênh lệch nhiệt độ ngày đêm và lý tính đất bởi nó ảnh hưởng lớn đến chất lượng
cà phê. Thực tế cho thấy, đối với hóa tính đất có thể thay đổi được bằng cách bón
phân, cải tạo đất nhưng lí tính đất thì cần phải có một thời gian rất dài và rất khó thay
đổi. Đất tốt nhất để trồng cà phê là đất có tầng canh tác dày, tầng đất sâu tối thiểu từ
70 cm trở lên, đất tơi xốp, mực nước ngầm ở độ sâu tối thiểu là 100 cm, độ xốp 64%,
dung trọng 0,9 - 1,0 g/cm3
và tỉ trọng bằng 2,54 [69].
+ Dung trọng và độ xốp
Xác định chỉ tiêu dung trọng và độ xốp của đất trồng cà phê để đánh giá độ tơi
xốp của đất, theo Vũ Cao Thái, (1985) [67] đất nâu đỏ bazan trên các vườn cà phê sinh
trưởng và phát triển tốt, cho năng suất cao thì ở tầng đất mặt (từ 0 đến 20 cm) có trị số
20
trung bình của dung trọng là 0,88 g/cm3
, tỉ trọng là 2,54 g/cm3
, độ tơi xốp là 64,25%.
Theo Nguyễn Tri Chiêm và Đoàn Triệu Nhạn, (1974) [9] đất bazan được xem là loại
đất lý tưởng nhất để trồng cà phê với tầng đất canh tác dày, độ tơi xốp cao từ 60 đến
65%, dung trọng thấp từ 0,8 đến 1,0 g/cm3
, có tượng đoàn lạp thể bền vững, thoát nước
nhanh, thoáng khí và giữ ẩm rất tốt.
+ Đoàn lạp bền trong nước
Đoàn lạp bền trong nước là một chỉ tiêu chỉ ra mức độ bền vững, ổn định của
kết cấu đất khi gặp những tác động cơ giới như làm đất, mưa to, gió lớn, rửa trôi....
Theo Hoàng Thanh Tiệm và cộng sự, (1999) [69] thì trên đất đỏ bazan tại tầng đất
mặt từ (0 đến 20 cm) ở các vườn cà phê sinh trưởng và phát triển tốt thì lượng đoàn
lạp có cấp hạt lớn hơn 0,25 mm đạt trung bình 66,05%, ngược lại ở các vườn cà phê
sinh trưởng và phát triển kém thấp hơn 59,34%.
+ Thành phần cơ giới và độ tầng dày
Thành phần cơ giới đất giữ vai trò quan trọng trong việc giữ nước, giữ phân
và cung cấp chất dinh dưỡng cho cây sinh trưởng và phát triển. Đối với cây trồng
lâu năm nói chung và cây cà phê nói riêng có nhu cầu dinh dưỡng trong mọi thời kỳ
trong năm thì đất sét pha thịt là thích hợp nhất. Theo Tôn Nữ Tuấn Nam và Trương
Hồng, (1999) [47] thì tỉ lệ sét vật lý cao nhất ở đất nâu đỏ hình thành trên đất bazan,
tỉ lệ sét thấp nhất trên đất xám phát triển trên đá granit.
Loại đất tốt để trồng cà phê là loại đất phải có tầng canh tác dày, tầng sâu tối
thiểu 70 cm, đất tơi xốp, nước ngầm ở độ sâu tối thiểu là 100 cm. Theo Tôn Nữ
Tuấn Nam và Trương Hồng, (1999) [47] các vườn cà phê cho năng suất cao trên 5
tấn nhân/ha/năm đều có độ dầy tầng đất mặt lớn hơn 1 m. Đất nâu đỏ và nâu vàng
phát triển trên đất bazan có tầng đất mặt trung bình dày trên 70 cm rất thích hợp cho
việc trồng và phát triển cây cà phê.
1.3.2. Tính chất hóa học của đất
Đất có nguồn gốc khác nhau có tính chất hóa học khác nhau, các chỉ tiêu hóa
tính ảnh hưởng đến khả năng sinh trưởng, phát triển và cho năng suất của cây trồng
nói chung và cây cà phê nói riêng gồm: Hàm lượng hữu cơ trong đất, hàm lượng
đạm, lân, kali tổng số và dễ tiêu trong đất. Theo Phạm Kiếm Nghiệp, (1985) đất
21
trồng cà phê ở Việt Nam thích hợp tốt khi hàm lượng dinh dưỡng tổng số trong đất
từ 0,10 - 0,20 % N; 0,10 - 0,12 % P2O5; 0,10 - 0,12 % K2O và hàm lượng chất hữu
cơ trong đất lớn hơn 2% [54]. So với nhiều loại đất khác, hàm lượng các chất dinh
dưỡng khoáng trong đất bazan thường không cao, hàm lượng lân và kali dễ tiêu
thấp nhưng đất bazan có chứa hàm lượng các nguyên tố vi lượng rất cần thiết cho
cây cà phê để tạo ra sản phẩm cà phê chất lượng cao như: Bo, Fe, Zn, Cu.
Kết quả nghiên cứu về tiêu chuẩn đất thích hợp cho cà phê của Nguyễn Tri
Chiêm và Đoàn Triệu Nhạn, (1974) [9] cho thấy năng suất cà phê có liên quan chặt
chẽ với hàm lượng chất hữu cơ, đạm tổng số, kali và lân dễ tiêu.
Tóm lại, các tác giả đều thống nhất rằng đất tốt nhất để trồng cà phê là đất có
tầng canh tác dày, thoát và giữ ẩm tốt, tơi xốp, độ chua nhẹ, giàu hữu cơ, hàm lượng
các chất dinh dưỡng dễ tiêu cao.
1.4. Vai trò của đạm, lân, kali và những nghiên cứu trong, ngoài nước về liều
lượng và cách bón đối với cây cà phê
Hàng năm, cây cà phê giai đoạn kinh doanh ngoài nhu cầu dinh dưỡng cần
thiết để cây sinh trưởng, phát triển và nuôi quả còn cần một lượng dinh dưỡng nhất
định để bù đắp phần cành lá già do cắt tỉa, tạo tán cho cây hay bị khô già cỗi rụng
theo chu trình tự nhiên. Việc phân tích thành phần các chất dinh dưỡng như N, P, K,
một số chất trung và vi lượng khác trong đất, lá và các bộ phận khác của cây là cơ
sở khoa học quan trọng để xác định chính xác nhu cầu dinh dưỡng của cây. Căn cứ
vào đó chúng ta có thể bổ sung dinh dưỡng kịp thời và phù hợp với nhu cầu của cây
góp phần nâng cao năng suất, chất lượng và đem lại hiệu quả kinh tế cao cho người
trồng cà phê.
Theo Lương Đức Loan và Lê Hồng Lịch, 1997 [35] các yếu tố đạm, lân, kali
là những yếu tố phân bón quan trọng nhất đối với cây cà phê, trong đó đạm ảnh
hưởng trực tiếp đến số cành hữu hiệu; Lân tham gia kích thích phát triển mầm hoa,
hình thành các đốt trên cành; Kali cần thiết cho sự tạo quả và cải thiện chất lượng
sản phẩm. Sự thiếu hụt một hoặc vài yếu tố dinh dưỡng nào đó, tùy theo mức độ
nhất định sẽ ảnh đến sự sinh trưởng, phát triển và khả năng cho năng suất, chất
lượng của cây cà phê.
22
Cũng như các cây trồng khác, lượng dinh dưỡng mà cây cà phê hút từ đất
hoặc qua lá không chỉ phục vụ cho yêu cầu tạo ra sản phẩm chính là nhân cà phê mà
còn phục vụ sự sinh trưởng, phát triển tạo cành, ra lá của cây cà phê. Theo tính toán
của Iyenngar và Awatranami, (1975) [95], một ha cây cà phê chè nếu cho năng suất
chất khô bình quân là 5kg/cây/năm thì nhu cầu dinh dưỡng cần 375 kg N, 37,5 kg
P2O5 và 450 kg K2O/ha/năm. Theo De Geus, (1967) [15] cho rằng một cây cà phê
thành thục hàng năm lấy đi từ đất khoảng 100 g N; 13,6 g P2O5; 120 g K2O; 48,6 g
CaO và 16,4 g MgO nhưng phần lớn lại trả lại cho đất do quá trình tạo hình, tỉa
cành và rụng lá hàng năm.
Theo Tôn Nữ Tuấn Nam và Trương Hồng, (1999) [47] thì một tấn cà phê
nhân Robusta (kể cả vỏ quả khô) trong điều kiện canh tác tại Đắk Lắk đã lấy đi của
đất 40,83 kg N; 4,97 - 5,58 kg P2O5; 49,60 kg K2O; 8,20 kg CaO; 3,38 kg MgO và
4,22 kg S. Cũng theo Tôn Nữ Tuấn Nam và Trương Hồng nhiều nghiên cứu trong
và ngoài nước cho thấy N và K có tác dụng rất tốt trong việc chữa trị bệnh khô cành
khô quả cây cà phê, có mối tương quan nghịch giữa bệnh này và tỉ lệ N, K trong lá
cà phê, bệnh giảm khi hàm lượng đạm và kali trong lá lần lượt đạt 2,5% và 1,5%.
Đối với cây cà phê cho năng suất cao, trên 90% lượng N, P, K và Mg hấp thu
từ đất cung cấp cho quả, nhưng đối với canxi thì chỉ 39% cung cấp cho quả, tất cả
các lá trên cây đang mang quả đều giàu kali và hầu hết các bộ phận của cây hóa gỗ
đều khô kiệt lân [23]. Như vậy, mầm hoa, lá non và quả non thường giàu dinh
dưỡng đặc biệt là hàm lượng lân và Mg, lá non giàu dinh dưỡng hơn lá già, ngoại
trừ canxi; Cành giàu lân hơn lá già và rễ; Trong hạt cà phê nhân hàm lượng đạm cao
hơn kali nhưng trong vỏ quả khô thì hàm lượng kali lại gấp 2 lần đạm.
Nhiều nghiên cứu của các tác giả trong và ngoài nước về phân bón cà phê
cũng cho thấy đạm và kali là hai nguyên tố được cây cà phê sử dụng nhiều nhất cho
nhu cầu sinh trưởng, phát triển, ra hoa đậu quả và năng suất cà phê đặc biệt là trong
thời kỳ mang quả. Đạm và kali có tác dụng rất tốt trong việc chữa trị bệnh khô cành
khô quả của cà phê giai đoạn cây cà phê cho quả và có mối tương quan nghịch giữa
bệnh này với tỉ lệ đạm và kali ở trong lá cà phê, bệnh khô cành khô quả giảm khi
hàm lượng đạm và kali trong lá cây cà phê lần lượt là 2,5% và 1,5% [43], [44].
23
1.4.1. Đạm đối với cây cà phê
Đạm tham gia vào thành phần của rất nhiều hợp chất hữu cơ quan trọng
quyết định các hoạt động sinh lý, sinh trưởng, phát triển và năng suất của cây trồng
như: axit nucleic, các axit amin, protein, tham gia vào cấu trúc nguyên sinh chất,
một số gốc hữu cơ khác. Đây là những thành phần cơ bản cấu tạo nên tế bào, tạo
nên bộ máy quang hợp. Đạm có mặt trong chất kích thích sinh trưởng (auxin,
cytokinin) nên phân đạm có khả năng kích thích sinh trưởng thân, cành, lá, tạo nên
bộ khung tán giúp cho quá trình quang hợp mạnh, tạo nên chất hữu cơ tích luỹ vào
hạt, tăng năng suất cà phê. Theo Srivastava, (1980) [105] thì đạm là một thành phần
quan trọng trong diệp lục quyết định đến hoạt động quang hợp của cây và là một
trong những nguyên tố quan trọng để hình thành nên những cơ quan chủ yếu của
thực vật nói chung và cây cà phê nói riêng.
Các kết quả nghiên cứu ở trong và ngoài nước đều cho thấy khả năng sinh
trưởng, phát triển và năng suất của cây cà phê luôn có phản ứng thuận và rất rõ đối
với nguyên tố đạm. Cây cà phê cần đạm nhiều nhất vào giai đoạn mùa mưa để nuôi
quả và tạo cành lá mới dự trữ cho năm sau, thiếu đạm sẽ gây ra hiện tượng có màu
hơi vàng xuất hiện từ lá non, cây sinh trưởng và phát triển chậm, các lóng phát triển
kém, ít cành hữu hiệu cho quả dẫn đến năng suất kém. Trong cây cà phê, đạm có thể
di chuyển từ lá già đến lá non nhưng không có sự di chuyển ngược lại từ lá non đến
lá già, do vậy nếu thiếu đạm thì lá sẽ có màu vàng và lá già sẽ rụng sớm. Triệu
chứng vàng lá này thường xuất hiện ở những vườn cà phê cho năng suất cao, sai
quả, thiếu hệ thống cây che bóng, phân bón không đủ hoặc ngay cả những vườn bón
đầy đủ phân bón nhưng vẫn có biểu hiện thiếu đạm tạm thời (hiện tượng khô cành
khô quả), những vườn cà phê bị hiện tượng này thường rất khó phục hồi và cho
năng suất rất kém trong năm sau [61].
Đáp ứng đầy đủ nhu cầu đạm cho cây cà phê là điều rất quan trọng đối với
quá trình sinh trưởng, phát triển và cho năng suất cao. Cây cà phê trong giai đoạn
còn non cần nhiều đạm cho sự phát triển cành lá và thân cây, đối với cây cà phê
bước vào thời kỳ kinh doanh còn cần thiết để nuôi quả và tái tạo cành lá cho vụ sau.
Theo Đoàn Triệu Nhạn, (1982) [51] khi hàm lượng N trong lá cà phê vối đạt từ
24
1,5% đến 2,2% tức là cây cà phê có hiện tượng thiếu đạm và cần phải bổ sung gấp
cho cây; Nguyễn Tri Chiêm, (1993) [10] cho rằng nếu hàm lượng đạm trong lá của
cây cà phê vối ở giai đoạn kinh doanh đạt từ 2,8% đến 3,5% vào đầu mùa mưa thì
năng suất cà phê có thể đạt 4 tấn nhân/ha, nhưng ngược lại nếu hàm lượng đạm
trong lá quá cao lại làm giảm năng suất cà phê. Tương tự, kết quả điều tra trên các
vườn cà phê ở Buôn Ma Thuột, Đắk Lắk của Nguyễn Văn Sanh, (1991) [57] cho
thấy: Những vườn cà phê được bón quá nhiều đạm so với kali theo tỉ lệ N/K20 từ
3,5 đến 5 thì cây cà phê phát triển mạnh về cành và lá, lá có màu xanh đậm nhưng
năng suất cà phê nhân lại thấp. Theo Lương Đức Loan, (1997) [34] việc bón từ 45
kg đến 135 kg N/ha đã làm tăng 25% số cặp cành và tăng 16% khối lượng rễ cây cà
phê con.
Theo nghiên cứu của Yoneyama và Yoshida, (1978) [106] thì cây trồng nói
chung đồng hóa đạm dưới dạng NO3
-
, NO2
-
và NH4
+
cũng như dưới dạng một số
amin và một số gốc hữu cơ khác. Kết quả nghiên cứu của Martin, (1988) [99] cho
rằng bón đạm ở dạng sulphat amon (SA) sẽ làm chua đất và ảnh hưởng xấu đến khả
năng sinh trưởng và phát triển của cây cà phê chè trong thời kỳ kiến thiết cơ bản,
nhưng theo Tôn Nữ Tuấn Nam, (1993) [42] thì bón phân sulphat cho cây cà phê có
thể cải thiện được kích cỡ hạt hơn so với khi bón urê, song nếu bón liên tục trong
nhiều năm có thể làm cho đất chua.
1.4.2. Lân đối với cây cà phê
Lân đóng vai trò quan trọng trong đời sống tế bào, là thành phần chủ yếu của
chất nucleoproteit trong đó nó liên kết chặt chẽ với đạm. Vì vậy, khi cây sinh
trưởng và phát triển, quá trình tăng trưởng sẽ hình thành nhiều tế bào mới, mô mới
cần phải có thêm nhiều nucleoproteit nên cây rất cần lân. Những hợp chất phức tạp
tham gia vào quá trình hô hấp và quang hợp đều có chứa lân, lân xúc tiến sự ra rễ
giúp cây hút khoáng, đặc biệt lân rất nhạy cảm với cây cà phê con giai đoạn kiến
thiết cơ bản. Cây trồng nói chung và cây cà phê nói riêng hoạt động là nhờ các hợp
chất cao năng như: ADP, ATP… những hợp chất này đều chứa lân giúp cây hút
nước, khoáng và trao đổi vận chuyển nguyên liệu lên lá để tham gia vào quá trình
sinh tổng hợp protein, acid nucleic, gluxít, lipit....Lân là thành phần tất yếu của
25
aminoacit tạo điều kiện tăng cường hình thành các loại vitamin làm cho phẩm chất
hạt giống tốt khi bón đủ lân. Thiếu lân khi cây hút đạm vào thì bị tích lũy trong lá
dưới dạng đạm khoáng chưa chuyển thành dạng protit và đó là môi trường dinh
dưỡng thuận lợi cho việc phát triển của nhiều loại nấm bệnh gây hại cho cây cà phê.
Thiếu lân cây cà phê phát triển kém, còi cọc, chậm lớn, lá cứng đờ, màu sắc xạm
lại, không ánh kim, thân mỏng, rễ kém phát triển, đặc biệt cây thụ phấn, thụ tinh
kém hạt lép và hay rụng hoa quả sớm [8].
Theo De Geus, (1967) [15] cây cà phê non ở thời kỳ vườm ươm có phản ứng
rất mạnh đối với lân, thiếu lân rễ phát triển rất chậm, gỗ không hình thành đầy đủ và
sẽ ảnh hưởng nghiêm trọng đến giai đoạn tiếp theo của cây cà phê. Giai đoạn này tỉ
lệ N : P : K được cho là thích hợp nhất 1: 2 : 1, có nghĩa là cần chú ý đến lân nhiều
hơn đạm và kali. Theo Phan Thị Hồng Đạo, (1986) [16] tiến hành thí nghiệm trộn
2% lân Văn Điển vào bầu đất ươm cây cà phê cho kết quả: cây cà phê con giai đoạn
vườn ươm sau 5 tháng có khối lượng chất khô của bộ rễ non tăng 95% và phần thân
lá trên mặt đất tăng 60% so với đối chứng không bón lân.
Theo nghiên cứu của Nguyễn Khả Hòa, (1995) [20]: Lân làm tăng khả năng
sinh trưởng, phát triển cây cà phê một cách rõ rệt, mức tăng năng suất cao nhất là
khi bón lân ở liều lượng 200 kg P2O5/ha/năm làm tăng năng suất lên 143% so với
khi không bón lân.
Đất bazan thường giàu lân tổng số nhưng lại nghèo lân dễ tiêu, các kết quả
nghiên cứu của cho thấy việc giải phóng lân dễ tiêu từ lân tổng số là rất cao nhờ
việc bón bổ sung them phân chuồng hay vùi chất xanh thực vật sẽ cải thiện đáng kể
lượng lân hữu cơ trong vườn cà phê. Triệu chứng thiếu lân thường xuất hiện ở các
lá già, trên cành mang quả, lúc đầu xuất hiện ở một phần của lá thường từ đầu lá, lá
có màu vàng sáng, đần chuyển sang màu hồng rồi đỏ đậm hoặc nâu tía dọc theo gân
chính, sau đó lan sang toàn bộ lá và rụng. Theo chẩn đoán dinh dưỡng của Nguyễn
Văn Sanh, (1997) [58] bón phân lân vào tháng 5 đến tháng 7 cho thấy hàm lượng
lân tích lũy trên lá cây cà phê là cao nhất.
Theo Wrigly, (2008) [99] thì hiện tượng thiếu lân thường xuất hiện ở các
vườn cà phê sai quả, năng suất cao; trong điều kiện hạn hán, đất mặt khô hoặc trên
26
đất sét pha thịt màu đỏ bị ngập nước tạm thời do mưa quá nhiều. Hàm lượng lân
trong lá cây cà phê chỉ đạt từ 0,05 - 0,07% khi đó cây cà phê sẽ thiếu lân trầm trọng
cần phải bổ sung ngay.
1.4.3. Kali đối với cây cà phê
Mặc dù kali là một trong ba nguyên tố mà cây trồng cần nhiều nhất nhưng
nghiên cứu về kali còn rất ít bởi kali rất linh động. Kali không tham gia vào cấu tạo
thành phần cấu trúc hay hợp chất của thực vật, nhưng kali cần thiết trong hầu hết
các tiến trình thiết yếu nhằm giữ vững đời sống của cây trồng. Hoạt động quang hợp
và hô hấp xảy ra là do tiến trình hoạt động của các men và enzym, kali đóng vai trò
then chốt trong sự hoạt hóa hơn 60 enzym trong cây. Nhờ có tính di động cao nên
kali có chức năng vận chuyển các sản phẩm quang hợp về cơ quan tích lũy như quả,
hạt, thân, củ,.. do vậy làm tăng năng suất, phẩm chất nông sản, tăng độ lớn của hạt
và giảm rụng quả do thiếu dinh dưỡng. Kali làm tăng áp suất thẩm thấu nhờ vậy
tăng khả năng hút nước của rễ, điều khiển hoạt động của khí khổng giúp cây quang
hợp được cả trong điều kiện thiếu nước. Kali đóng vai trò quan trọng trong sự phân
chia tế bào. Do tác động đến quá trình quang hợp và hô hấp nên kali ảnh hưởng đến
việc trao đổi đạm và protit. Kali làm tăng lượng nước liên kết trong tế bào có tác
dụng điều hòa không khí cho sự xâm nhập CO2 và thoát hơi nước nên khi đủ kali có
tác dụng chống lại điều kiện khắc nghiệt như khô hạn, giá lạnh. Kali tăng cường tạo
thành bó mạch, độ dài, số lượng, bề dày của giác mô nên chống được đổ ngã. Theo
Lê Văn Căn, (1978) [8], kali có tác dụng điều hòa mọi quá trình trao đổi chất và các
hoạt động sinh lý, điều chỉnh đặc tính lý hóa học của keo nguyên sinh chất. Kali
giúp qúa trình quang hợp diễn ra bình thường, tăng cường sự vận chuyển hydrat
cacbon từ lá sang các bộ phận khác, giúp hoạt hóa các men và tăng khả năng tổng
hợp protein. Thiếu kali cây không thể sử dụng nước và các dưỡng chất khác từ đất
hay từ phân một cách hữu hiệu và khả năng chống chịu kém đối với tác hại của môi
trường như khô hạn, thừa nước, nhiều gió, nhiệt độ thất thường. Thiếu kali lá cây
thường bị uốn cong rũ rượi, lá khô dần từ ngoài rìa dọc theo mép lá chạy vào gân lá,
cây chậm phát triển, quả chín chậm, phẩm chất nông sản kém, hạt nhỏ.
27
Trình Công Tư, (1996) [75] cho rằng kali rất ít ảnh hưởng đến sinh trưởng
phát triển của cây cà phê ở thời kì kiến thiết cơ bản nhưng đối với cây cà phê ở giai
đoạn kinh doanh kali lại có tác dụng mạnh đến sinh trưởng, phát triển và năng suất
của cây cà phê.
Theo De Geus J.G, (1973) [90] cây cà phê cần nhiều kali đặc biệt là thời kỳ
phát triển mạnh của quả và giai đoạn quả chín. Ở giai đoạn này, hàm lượng kali
trong lá cà phê có thể giảm đáng kể nên bón kali thường được tiến hành vào đầu
mùa mưa, chia làm 2 hay nhiều lần. Hàng năm 1 ha cà phê sinh trưởng bình thường
cũng lấy đi ít nhất là 145 kg K2O. Nghiên cứu của Forestier. F, (1969) [93] trên cà
phê chè cho rằng: Thiếu kali thường xuất hiện trên lá già từ lá thứ 3, 4 trở vào mà
không xuất hiện trên lá non. Nếu thiếu kali trầm trọng thì quả rụng nhiều, cành
mảnh khảnh dễ khô và chết, lượng kali vừa phải là bón từ 150 - 300 kg K2O/năm/ha
sẽ ổn định năng suất cà phê khoảng 3 - 4 tấn nhân/ha.
Trình Công Tư, (1996) [75] khi theo dõi tỉ lệ cây bị sâu đục thân và rệp vảy
xanh tấn công trên cà phê cho thấy bón kali từ 25 - 75 kg K2O/ha có thể giảm tỉ lệ cây
bị sâu đục thân từ 3,4% xuống 0,6% và cây bị rệp vảy xanh giảm từ 5,9% xuống 1,8%.
Lê Ngọc Báu, (1997) [3] khi điều tra trên các nông hộ sản xuất cà phê có năng
suất bình quân > 5 tấn nhân/ha ở các tỉnh Tây Nguyên (Gia Lai, Đắk Lắk, Kon Tum)
cho rằng mức bón kali mà người dân thường sử dụng là khá cao từ 400 - 500 kg
K2O/ha gấp từ 2 đến 2,5 lần so với quy trình. Một số thí nghiệm khác được thực hiện
ở Tây Nguyên khi bón kali tăng gấp 2 đến 3 lần so với quy trình thì năng suất không
còn tương quan thuận với lượng bón kali bón vào nữa, nhưng cũng không ảnh hưởng
đến sinh trưởng, phát triển của cây cà phê.
1.4.4. Liều lượng bón đạm, lân và kali cho cà phê
+ Ngoài nước
Tại Brazil, khi nghiên cứu về phân bón cho cà phê chè trong giai đoạn kinh
doanh, Malavolta (1991) [101] cho rằng: Lượng phân đạm, lân và kali bón hàng
năm cho 1 ha cà phê chè là: 200 - 300 kg N, 50 kg P2O5 và 200 - 300 kg K2O; lượng
phân bón trên được chia làm 3 - 4 lần bón trong mùa mưa. Tác giả cho rằng, nhu
cầu các chất dinh dưỡng của cây cà phê tăng lên qua từng năm và tăng cao nhất vào
28
năm thứ 3 và 4, đặc biệt là đạm và kali. Như vậy, có thể thấy N và K2O là 2 nguyên
tố được cây cà phê dùng nhiều nhất cho nhu cầu sinh trưởng và phát triển, đặc biệt
là trong thời kỳ mang quả.
Tại Ấn Độ, nghiên cứu của Ramaiah P. K, (1985) [103] về phân bón cho cà
phê giai đoạn kinh doanh kết luận: Để đạt năng suất trên 1 tấn cà phê nhân/ha/năm,
người ta bón cho cà phê lượng phân bón 160 kg N, 120 kg P2O5 và 160 kg K2O;
Trường hợp năng suất cà phê dưới 1 tấn nhân/ha số lượng phân bón cần thiết là 140
kg N, 90 kg P2O5 và 120 kg K2O.
Theo tính toán của Iyengar và Awatramani, (1975) [95] về sử dụng phân bón
cho cà phê cho thấy: Yêu cầu dinh dưỡng của cây cà phê chè cần 375 kg N + 37,5
kg P2O5 + 450 kg K2O/ha/năm trên cơ sở tốc độ tăng khối lượng chất khô hàng năm
là 5kg/cây thì hàm lượng dinh dưỡng trung bình của cành, lá, quả khi phân tích
tương ứng là: 2,5% N, 0,11% P2O5 và 2,49% K2O.
Nghiên cứu của De Geus, (1967) [15] kết luận: cây cà phê non (thời kỳ kiến
thiết cơ bản), tỉ lệ bón phân N : P : K thích hợp nhất là 1: 2 : 1 có nghĩa là cần chú ý
đến lân nhiều hơn đạm và kali. Đối với cà phê sinh trưởng và phát triển bình thường
trong giai đoạn kinh doanh hàng năm lấy đi từ đất ít nhất là 145 kg K20; Kali là
nguyên tố cây cà phê cần nhiều nhất trong thời kỳ phát triển của quả, đặc biệt vào
giai đoạn thành thục và quả chín.
Nghiên cứu của Forestier. F, (1969) [94] trên cây cà phê vối cho rằng hàm
lượng kali thích hợp trong lá cà phê là 2,0% - 2,2% vào đầu mùa mưa và 1,9% -
2,1% vào giữa mùa mưa; hàm lượng canxi trong lá cà phê thay đổi tùy theo tuổi
cây, tuổi cây càng cao thì hàm lượng can xi trong lá càng lớn, biến động từ 1% - 2%
và khoảng thích hợp nhất là từ 1,2% - 1,6%.
+ Trong nước
Cà phê là cây dài ngày, thời gian từ khi thụ phấn thụ tinh đến khi thu hoạch
quả kéo dài từ 8 đến 9 tháng, đặc biệt là trong điều kiện thời tiết ở các tỉnh Tây
Nguyên thường xảy ra thiếu nước nghiêm trọng vào mùa khô. Mặt khác, đặc điểm
sinh lý của cây cà phê vối cần phải có thời gian khô hạn ít nhất từ 2 đến 3 tháng sau
khi thu hoạch để cây thực hiện quá trình phân hóa mầm hoa và ra hoa tập trung, vậy
29
chúng ta nên bón đạm, lân và kali vào lúc nào? Số lượng bao nhiêu để cây cà phê
vừa đạt năng suất cao, chất lượng tốt cho hiệu quả kinh tế cao nhất là vấn đề hấp
dẫn nhiều nhà khoa học và đến nay cũng chưa thống nhất.
Theo quy trình kỹ thuật trồng, chăm sóc và thu hoạch cà phê vối 10 TCN
478-2001 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành theo quyết định số
06/2002/QĐ - BNN ngày 9/01/2002 [5] và Quy trình tái canh cà phê vối ban hành
theo quyết định số 273 /QĐ - TT - CCN ngày 3/7/2013 của Cục trưởng Cục Trồng
trọt [7] lượng phân bón trên đất bazan cho cà phê vối giai đoạn kinh doanh trên nền
phân hữu cơ 10 tấn phân chuồng hoai mục bón 2 năm bón một lần với mục tiêu
năng suất 3 tấn nhân/ha là 260 kg N + 95 kg P2O5 + 240 kg K2O.
Nghiên cứu của Tôn Nữ Tuấn Nam và Trương Hồng, (1999) [47] cho rằng
đối với cà phê ở giai đoạn kinh doanh đối với đất tốt cần bón 2 - 3 năm bón một lần
từ 10 - 15 tấn phân chuồng hoai mục, khi vườn cây đã ổn định muốn đạt năng suất 3
tấn nhân/ha trên đất bazan cần bón từ 220 - 250 kg N, 80 - 100 kg P2O5 và 200 - 230
kg K2O và trường hợp năng suất vượt ngưỡng thì cứ một tấn cà phê bội thu cần bón
thêm 70 kg N, 20 kg P2O5 và 70 kg K2O.
Y Kanin H’Dơk và Trình Công Tư, (2007) [29] cho rằng mức bón phân N,
P2O5 và K2O cho cà phê vối giai đoạn kinh doanh đạt năng suất và hiệu quả kinh tế
cao nhất so với không bón lần lượt là: bón 300 kg N/ha (tăng 59,5% năng suất, lãi
13,37 triệu đồng), bón 150 kg P2O5 kg/ha (tăng 50% năng suất, lãi 13,47 triệu đồng)
và bón 400 kg K2O/ha (tăng 62,5% năng suất, lãi 16,32 triệu đồng).
Nguyễn Xuân Trường và cộng sự, (2000) [75] đề xuất lượng phân bón cho
cà phê vối giai đoạn kinh doanh và phục hồi như sau: phân hữu cơ bón định kỳ 1 - 2
năm/lần, lượng bón 20 - 30 tấn/ha; Phân vô cơ (kg phân nguyên chất/ha, năng suất 2
- 4 tấn nhân/ha) trên đất bazan bón: 280 - 400 kg N; 180 - 200 kg P2O5; 260 - 400
kg K2O và trên đất khác (năng suất 2 tấn nhân/ha): 320 - 450 kg N, 200 - 220 kg
P2O5 và 300 - 450 kg K2O.
Nguyễn Thị Quý Mùi, (2001) [41] đề xuất lượng phân bón cho cà phê thời
kỳ kinh doanh và phục hồi như sau: Phân xanh, phân chuồng bón 12 - 15 tấn/ha;
Luận án: Biện pháp kỹ thuật bón phân cho cây cà phê vối, HAY
Luận án: Biện pháp kỹ thuật bón phân cho cây cà phê vối, HAY
Luận án: Biện pháp kỹ thuật bón phân cho cây cà phê vối, HAY
Luận án: Biện pháp kỹ thuật bón phân cho cây cà phê vối, HAY
Luận án: Biện pháp kỹ thuật bón phân cho cây cà phê vối, HAY
Luận án: Biện pháp kỹ thuật bón phân cho cây cà phê vối, HAY
Luận án: Biện pháp kỹ thuật bón phân cho cây cà phê vối, HAY
Luận án: Biện pháp kỹ thuật bón phân cho cây cà phê vối, HAY
Luận án: Biện pháp kỹ thuật bón phân cho cây cà phê vối, HAY
Luận án: Biện pháp kỹ thuật bón phân cho cây cà phê vối, HAY
Luận án: Biện pháp kỹ thuật bón phân cho cây cà phê vối, HAY
Luận án: Biện pháp kỹ thuật bón phân cho cây cà phê vối, HAY
Luận án: Biện pháp kỹ thuật bón phân cho cây cà phê vối, HAY
Luận án: Biện pháp kỹ thuật bón phân cho cây cà phê vối, HAY
Luận án: Biện pháp kỹ thuật bón phân cho cây cà phê vối, HAY
Luận án: Biện pháp kỹ thuật bón phân cho cây cà phê vối, HAY
Luận án: Biện pháp kỹ thuật bón phân cho cây cà phê vối, HAY
Luận án: Biện pháp kỹ thuật bón phân cho cây cà phê vối, HAY
Luận án: Biện pháp kỹ thuật bón phân cho cây cà phê vối, HAY
Luận án: Biện pháp kỹ thuật bón phân cho cây cà phê vối, HAY
Luận án: Biện pháp kỹ thuật bón phân cho cây cà phê vối, HAY
Luận án: Biện pháp kỹ thuật bón phân cho cây cà phê vối, HAY
Luận án: Biện pháp kỹ thuật bón phân cho cây cà phê vối, HAY
Luận án: Biện pháp kỹ thuật bón phân cho cây cà phê vối, HAY
Luận án: Biện pháp kỹ thuật bón phân cho cây cà phê vối, HAY
Luận án: Biện pháp kỹ thuật bón phân cho cây cà phê vối, HAY
Luận án: Biện pháp kỹ thuật bón phân cho cây cà phê vối, HAY
Luận án: Biện pháp kỹ thuật bón phân cho cây cà phê vối, HAY
Luận án: Biện pháp kỹ thuật bón phân cho cây cà phê vối, HAY
Luận án: Biện pháp kỹ thuật bón phân cho cây cà phê vối, HAY
Luận án: Biện pháp kỹ thuật bón phân cho cây cà phê vối, HAY
Luận án: Biện pháp kỹ thuật bón phân cho cây cà phê vối, HAY
Luận án: Biện pháp kỹ thuật bón phân cho cây cà phê vối, HAY
Luận án: Biện pháp kỹ thuật bón phân cho cây cà phê vối, HAY
Luận án: Biện pháp kỹ thuật bón phân cho cây cà phê vối, HAY
Luận án: Biện pháp kỹ thuật bón phân cho cây cà phê vối, HAY
Luận án: Biện pháp kỹ thuật bón phân cho cây cà phê vối, HAY
Luận án: Biện pháp kỹ thuật bón phân cho cây cà phê vối, HAY
Luận án: Biện pháp kỹ thuật bón phân cho cây cà phê vối, HAY
Luận án: Biện pháp kỹ thuật bón phân cho cây cà phê vối, HAY
Luận án: Biện pháp kỹ thuật bón phân cho cây cà phê vối, HAY
Luận án: Biện pháp kỹ thuật bón phân cho cây cà phê vối, HAY
Luận án: Biện pháp kỹ thuật bón phân cho cây cà phê vối, HAY
Luận án: Biện pháp kỹ thuật bón phân cho cây cà phê vối, HAY
Luận án: Biện pháp kỹ thuật bón phân cho cây cà phê vối, HAY
Luận án: Biện pháp kỹ thuật bón phân cho cây cà phê vối, HAY
Luận án: Biện pháp kỹ thuật bón phân cho cây cà phê vối, HAY
Luận án: Biện pháp kỹ thuật bón phân cho cây cà phê vối, HAY
Luận án: Biện pháp kỹ thuật bón phân cho cây cà phê vối, HAY
Luận án: Biện pháp kỹ thuật bón phân cho cây cà phê vối, HAY
Luận án: Biện pháp kỹ thuật bón phân cho cây cà phê vối, HAY
Luận án: Biện pháp kỹ thuật bón phân cho cây cà phê vối, HAY
Luận án: Biện pháp kỹ thuật bón phân cho cây cà phê vối, HAY
Luận án: Biện pháp kỹ thuật bón phân cho cây cà phê vối, HAY
Luận án: Biện pháp kỹ thuật bón phân cho cây cà phê vối, HAY
Luận án: Biện pháp kỹ thuật bón phân cho cây cà phê vối, HAY
Luận án: Biện pháp kỹ thuật bón phân cho cây cà phê vối, HAY
Luận án: Biện pháp kỹ thuật bón phân cho cây cà phê vối, HAY
Luận án: Biện pháp kỹ thuật bón phân cho cây cà phê vối, HAY
Luận án: Biện pháp kỹ thuật bón phân cho cây cà phê vối, HAY
Luận án: Biện pháp kỹ thuật bón phân cho cây cà phê vối, HAY
Luận án: Biện pháp kỹ thuật bón phân cho cây cà phê vối, HAY
Luận án: Biện pháp kỹ thuật bón phân cho cây cà phê vối, HAY
Luận án: Biện pháp kỹ thuật bón phân cho cây cà phê vối, HAY
Luận án: Biện pháp kỹ thuật bón phân cho cây cà phê vối, HAY
Luận án: Biện pháp kỹ thuật bón phân cho cây cà phê vối, HAY
Luận án: Biện pháp kỹ thuật bón phân cho cây cà phê vối, HAY
Luận án: Biện pháp kỹ thuật bón phân cho cây cà phê vối, HAY
Luận án: Biện pháp kỹ thuật bón phân cho cây cà phê vối, HAY
Luận án: Biện pháp kỹ thuật bón phân cho cây cà phê vối, HAY
Luận án: Biện pháp kỹ thuật bón phân cho cây cà phê vối, HAY
Luận án: Biện pháp kỹ thuật bón phân cho cây cà phê vối, HAY
Luận án: Biện pháp kỹ thuật bón phân cho cây cà phê vối, HAY
Luận án: Biện pháp kỹ thuật bón phân cho cây cà phê vối, HAY
Luận án: Biện pháp kỹ thuật bón phân cho cây cà phê vối, HAY
Luận án: Biện pháp kỹ thuật bón phân cho cây cà phê vối, HAY
Luận án: Biện pháp kỹ thuật bón phân cho cây cà phê vối, HAY
Luận án: Biện pháp kỹ thuật bón phân cho cây cà phê vối, HAY
Luận án: Biện pháp kỹ thuật bón phân cho cây cà phê vối, HAY
Luận án: Biện pháp kỹ thuật bón phân cho cây cà phê vối, HAY
Luận án: Biện pháp kỹ thuật bón phân cho cây cà phê vối, HAY
Luận án: Biện pháp kỹ thuật bón phân cho cây cà phê vối, HAY
Luận án: Biện pháp kỹ thuật bón phân cho cây cà phê vối, HAY
Luận án: Biện pháp kỹ thuật bón phân cho cây cà phê vối, HAY
Luận án: Biện pháp kỹ thuật bón phân cho cây cà phê vối, HAY
Luận án: Biện pháp kỹ thuật bón phân cho cây cà phê vối, HAY
Luận án: Biện pháp kỹ thuật bón phân cho cây cà phê vối, HAY
Luận án: Biện pháp kỹ thuật bón phân cho cây cà phê vối, HAY
Luận án: Biện pháp kỹ thuật bón phân cho cây cà phê vối, HAY
Luận án: Biện pháp kỹ thuật bón phân cho cây cà phê vối, HAY
Luận án: Biện pháp kỹ thuật bón phân cho cây cà phê vối, HAY
Luận án: Biện pháp kỹ thuật bón phân cho cây cà phê vối, HAY
Luận án: Biện pháp kỹ thuật bón phân cho cây cà phê vối, HAY
Luận án: Biện pháp kỹ thuật bón phân cho cây cà phê vối, HAY
Luận án: Biện pháp kỹ thuật bón phân cho cây cà phê vối, HAY
Luận án: Biện pháp kỹ thuật bón phân cho cây cà phê vối, HAY
Luận án: Biện pháp kỹ thuật bón phân cho cây cà phê vối, HAY
Luận án: Biện pháp kỹ thuật bón phân cho cây cà phê vối, HAY
Luận án: Biện pháp kỹ thuật bón phân cho cây cà phê vối, HAY
Luận án: Biện pháp kỹ thuật bón phân cho cây cà phê vối, HAY
Luận án: Biện pháp kỹ thuật bón phân cho cây cà phê vối, HAY
Luận án: Biện pháp kỹ thuật bón phân cho cây cà phê vối, HAY
Luận án: Biện pháp kỹ thuật bón phân cho cây cà phê vối, HAY
Luận án: Biện pháp kỹ thuật bón phân cho cây cà phê vối, HAY
Luận án: Biện pháp kỹ thuật bón phân cho cây cà phê vối, HAY
Luận án: Biện pháp kỹ thuật bón phân cho cây cà phê vối, HAY
Luận án: Biện pháp kỹ thuật bón phân cho cây cà phê vối, HAY
Luận án: Biện pháp kỹ thuật bón phân cho cây cà phê vối, HAY
Luận án: Biện pháp kỹ thuật bón phân cho cây cà phê vối, HAY
Luận án: Biện pháp kỹ thuật bón phân cho cây cà phê vối, HAY
Luận án: Biện pháp kỹ thuật bón phân cho cây cà phê vối, HAY
Luận án: Biện pháp kỹ thuật bón phân cho cây cà phê vối, HAY
Luận án: Biện pháp kỹ thuật bón phân cho cây cà phê vối, HAY
Luận án: Biện pháp kỹ thuật bón phân cho cây cà phê vối, HAY
Luận án: Biện pháp kỹ thuật bón phân cho cây cà phê vối, HAY
Luận án: Biện pháp kỹ thuật bón phân cho cây cà phê vối, HAY
Luận án: Biện pháp kỹ thuật bón phân cho cây cà phê vối, HAY
Luận án: Biện pháp kỹ thuật bón phân cho cây cà phê vối, HAY
Luận án: Biện pháp kỹ thuật bón phân cho cây cà phê vối, HAY
Luận án: Biện pháp kỹ thuật bón phân cho cây cà phê vối, HAY
Luận án: Biện pháp kỹ thuật bón phân cho cây cà phê vối, HAY
Luận án: Biện pháp kỹ thuật bón phân cho cây cà phê vối, HAY
Luận án: Biện pháp kỹ thuật bón phân cho cây cà phê vối, HAY
Luận án: Biện pháp kỹ thuật bón phân cho cây cà phê vối, HAY
Luận án: Biện pháp kỹ thuật bón phân cho cây cà phê vối, HAY
Luận án: Biện pháp kỹ thuật bón phân cho cây cà phê vối, HAY
Luận án: Biện pháp kỹ thuật bón phân cho cây cà phê vối, HAY
Luận án: Biện pháp kỹ thuật bón phân cho cây cà phê vối, HAY
Luận án: Biện pháp kỹ thuật bón phân cho cây cà phê vối, HAY
Luận án: Biện pháp kỹ thuật bón phân cho cây cà phê vối, HAY
Luận án: Biện pháp kỹ thuật bón phân cho cây cà phê vối, HAY
Luận án: Biện pháp kỹ thuật bón phân cho cây cà phê vối, HAY
Luận án: Biện pháp kỹ thuật bón phân cho cây cà phê vối, HAY
Luận án: Biện pháp kỹ thuật bón phân cho cây cà phê vối, HAY
Luận án: Biện pháp kỹ thuật bón phân cho cây cà phê vối, HAY
Luận án: Biện pháp kỹ thuật bón phân cho cây cà phê vối, HAY
Luận án: Biện pháp kỹ thuật bón phân cho cây cà phê vối, HAY
Luận án: Biện pháp kỹ thuật bón phân cho cây cà phê vối, HAY
Luận án: Biện pháp kỹ thuật bón phân cho cây cà phê vối, HAY
Luận án: Biện pháp kỹ thuật bón phân cho cây cà phê vối, HAY
Luận án: Biện pháp kỹ thuật bón phân cho cây cà phê vối, HAY
Luận án: Biện pháp kỹ thuật bón phân cho cây cà phê vối, HAY
Luận án: Biện pháp kỹ thuật bón phân cho cây cà phê vối, HAY
Luận án: Biện pháp kỹ thuật bón phân cho cây cà phê vối, HAY
Luận án: Biện pháp kỹ thuật bón phân cho cây cà phê vối, HAY
Luận án: Biện pháp kỹ thuật bón phân cho cây cà phê vối, HAY
Luận án: Biện pháp kỹ thuật bón phân cho cây cà phê vối, HAY
Luận án: Biện pháp kỹ thuật bón phân cho cây cà phê vối, HAY
Luận án: Biện pháp kỹ thuật bón phân cho cây cà phê vối, HAY
Luận án: Biện pháp kỹ thuật bón phân cho cây cà phê vối, HAY
Luận án: Biện pháp kỹ thuật bón phân cho cây cà phê vối, HAY
Luận án: Biện pháp kỹ thuật bón phân cho cây cà phê vối, HAY
Luận án: Biện pháp kỹ thuật bón phân cho cây cà phê vối, HAY
Luận án: Biện pháp kỹ thuật bón phân cho cây cà phê vối, HAY
Luận án: Biện pháp kỹ thuật bón phân cho cây cà phê vối, HAY
Luận án: Biện pháp kỹ thuật bón phân cho cây cà phê vối, HAY
Luận án: Biện pháp kỹ thuật bón phân cho cây cà phê vối, HAY
Luận án: Biện pháp kỹ thuật bón phân cho cây cà phê vối, HAY
Luận án: Biện pháp kỹ thuật bón phân cho cây cà phê vối, HAY
Luận án: Biện pháp kỹ thuật bón phân cho cây cà phê vối, HAY
Luận án: Biện pháp kỹ thuật bón phân cho cây cà phê vối, HAY
Luận án: Biện pháp kỹ thuật bón phân cho cây cà phê vối, HAY
Luận án: Biện pháp kỹ thuật bón phân cho cây cà phê vối, HAY
Luận án: Biện pháp kỹ thuật bón phân cho cây cà phê vối, HAY
Luận án: Biện pháp kỹ thuật bón phân cho cây cà phê vối, HAY
Luận án: Biện pháp kỹ thuật bón phân cho cây cà phê vối, HAY
Luận án: Biện pháp kỹ thuật bón phân cho cây cà phê vối, HAY
Luận án: Biện pháp kỹ thuật bón phân cho cây cà phê vối, HAY

More Related Content

What's hot

Luận Văn Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Lợi Nhuận Của Hộ Nuôi Tôm Thẻ Chân Trắng
Luận Văn Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Lợi Nhuận Của Hộ Nuôi Tôm Thẻ Chân TrắngLuận Văn Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Lợi Nhuận Của Hộ Nuôi Tôm Thẻ Chân Trắng
Luận Văn Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Lợi Nhuận Của Hộ Nuôi Tôm Thẻ Chân TrắngHỗ Trợ Viết Đề Tài luanvanpanda.com
 
Luận văn: Ảnh hưởng của biến đổi khí hậu đến tài nguyên đất ở vùng đồng bằng ...
Luận văn: Ảnh hưởng của biến đổi khí hậu đến tài nguyên đất ở vùng đồng bằng ...Luận văn: Ảnh hưởng của biến đổi khí hậu đến tài nguyên đất ở vùng đồng bằng ...
Luận văn: Ảnh hưởng của biến đổi khí hậu đến tài nguyên đất ở vùng đồng bằng ...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Pha chế dung dịch dinh dưỡng để trồng rau sạch bằng phương pháp thủy canh tĩn...
Pha chế dung dịch dinh dưỡng để trồng rau sạch bằng phương pháp thủy canh tĩn...Pha chế dung dịch dinh dưỡng để trồng rau sạch bằng phương pháp thủy canh tĩn...
Pha chế dung dịch dinh dưỡng để trồng rau sạch bằng phương pháp thủy canh tĩn...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khoá Luận Quản Lý Ứng Dụng Công Nghệ Thông Tin Trong Giáo Dục Trẻ Tại Trường ...
Khoá Luận Quản Lý Ứng Dụng Công Nghệ Thông Tin Trong Giáo Dục Trẻ Tại Trường ...Khoá Luận Quản Lý Ứng Dụng Công Nghệ Thông Tin Trong Giáo Dục Trẻ Tại Trường ...
Khoá Luận Quản Lý Ứng Dụng Công Nghệ Thông Tin Trong Giáo Dục Trẻ Tại Trường ...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Đề tài: Nghiên cứu đề xuất quy trình sản xuất thử nghiệm mứt nhuyễn bí đỏ đón...
Đề tài: Nghiên cứu đề xuất quy trình sản xuất thử nghiệm mứt nhuyễn bí đỏ đón...Đề tài: Nghiên cứu đề xuất quy trình sản xuất thử nghiệm mứt nhuyễn bí đỏ đón...
Đề tài: Nghiên cứu đề xuất quy trình sản xuất thử nghiệm mứt nhuyễn bí đỏ đón...Dịch vụ viết thuê Khóa Luận - ZALO 0932091562
 
Nghiên cứu công nghệ sản xuất chả cá và cá viên đóng hộp.pdf
Nghiên cứu công nghệ sản xuất chả cá và cá viên đóng hộp.pdfNghiên cứu công nghệ sản xuất chả cá và cá viên đóng hộp.pdf
Nghiên cứu công nghệ sản xuất chả cá và cá viên đóng hộp.pdfMan_Ebook
 
Nghiên cứu hoạt tính kháng khuẩn của một số loại cao chiết và bước đầu định t...
Nghiên cứu hoạt tính kháng khuẩn của một số loại cao chiết và bước đầu định t...Nghiên cứu hoạt tính kháng khuẩn của một số loại cao chiết và bước đầu định t...
Nghiên cứu hoạt tính kháng khuẩn của một số loại cao chiết và bước đầu định t...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Nhân Giống Vô Tính In Vitro Cây Hoa Cẩm Chướng - Dianthus Sinensis L._0831571...
Nhân Giống Vô Tính In Vitro Cây Hoa Cẩm Chướng - Dianthus Sinensis L._0831571...Nhân Giống Vô Tính In Vitro Cây Hoa Cẩm Chướng - Dianthus Sinensis L._0831571...
Nhân Giống Vô Tính In Vitro Cây Hoa Cẩm Chướng - Dianthus Sinensis L._0831571...PinkHandmade
 
Luận văn: Phát triển năng lực đánh giá lịch sử của học sinh trong dạy học lịc...
Luận văn: Phát triển năng lực đánh giá lịch sử của học sinh trong dạy học lịc...Luận văn: Phát triển năng lực đánh giá lịch sử của học sinh trong dạy học lịc...
Luận văn: Phát triển năng lực đánh giá lịch sử của học sinh trong dạy học lịc...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh thông qua dạy học phần hiđ...
Phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh thông qua dạy học phần hiđ...Phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh thông qua dạy học phần hiđ...
Phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh thông qua dạy học phần hiđ...nataliej4
 
Khảo sát ảnh hưởng của chế độ dinh dưỡng đến năng suất nấm rơm trong kỹ thuật...
Khảo sát ảnh hưởng của chế độ dinh dưỡng đến năng suất nấm rơm trong kỹ thuật...Khảo sát ảnh hưởng của chế độ dinh dưỡng đến năng suất nấm rơm trong kỹ thuật...
Khảo sát ảnh hưởng của chế độ dinh dưỡng đến năng suất nấm rơm trong kỹ thuật...TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
đáNh giá hoạt tính kháng khuẩn của cao chiết methanol từ cây elephantopus sp.
đáNh giá hoạt tính kháng khuẩn của cao chiết methanol từ cây elephantopus sp.đáNh giá hoạt tính kháng khuẩn của cao chiết methanol từ cây elephantopus sp.
đáNh giá hoạt tính kháng khuẩn của cao chiết methanol từ cây elephantopus sp.TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 

What's hot (20)

Luận Văn Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Lợi Nhuận Của Hộ Nuôi Tôm Thẻ Chân Trắng
Luận Văn Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Lợi Nhuận Của Hộ Nuôi Tôm Thẻ Chân TrắngLuận Văn Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Lợi Nhuận Của Hộ Nuôi Tôm Thẻ Chân Trắng
Luận Văn Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Lợi Nhuận Của Hộ Nuôi Tôm Thẻ Chân Trắng
 
Luận văn: Ảnh hưởng của biến đổi khí hậu đến tài nguyên đất ở vùng đồng bằng ...
Luận văn: Ảnh hưởng của biến đổi khí hậu đến tài nguyên đất ở vùng đồng bằng ...Luận văn: Ảnh hưởng của biến đổi khí hậu đến tài nguyên đất ở vùng đồng bằng ...
Luận văn: Ảnh hưởng của biến đổi khí hậu đến tài nguyên đất ở vùng đồng bằng ...
 
Tác động của sự chuyển đổi đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp
Tác động của sự chuyển đổi đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệpTác động của sự chuyển đổi đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp
Tác động của sự chuyển đổi đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp
 
Pha chế dung dịch dinh dưỡng để trồng rau sạch bằng phương pháp thủy canh tĩn...
Pha chế dung dịch dinh dưỡng để trồng rau sạch bằng phương pháp thủy canh tĩn...Pha chế dung dịch dinh dưỡng để trồng rau sạch bằng phương pháp thủy canh tĩn...
Pha chế dung dịch dinh dưỡng để trồng rau sạch bằng phương pháp thủy canh tĩn...
 
Luận văn: Quản lý đánh giá kết quả rèn luyện của sinh viên, HOT
Luận văn: Quản lý đánh giá kết quả rèn luyện của sinh viên, HOTLuận văn: Quản lý đánh giá kết quả rèn luyện của sinh viên, HOT
Luận văn: Quản lý đánh giá kết quả rèn luyện của sinh viên, HOT
 
Khoá Luận Quản Lý Ứng Dụng Công Nghệ Thông Tin Trong Giáo Dục Trẻ Tại Trường ...
Khoá Luận Quản Lý Ứng Dụng Công Nghệ Thông Tin Trong Giáo Dục Trẻ Tại Trường ...Khoá Luận Quản Lý Ứng Dụng Công Nghệ Thông Tin Trong Giáo Dục Trẻ Tại Trường ...
Khoá Luận Quản Lý Ứng Dụng Công Nghệ Thông Tin Trong Giáo Dục Trẻ Tại Trường ...
 
Đề tài: Nghiên cứu quy trình sản xuất cà phê nấm Linh Chi, 9đ
Đề tài: Nghiên cứu quy trình sản xuất cà phê nấm Linh Chi, 9đĐề tài: Nghiên cứu quy trình sản xuất cà phê nấm Linh Chi, 9đ
Đề tài: Nghiên cứu quy trình sản xuất cà phê nấm Linh Chi, 9đ
 
Đề tài: Nghiên cứu đề xuất quy trình sản xuất thử nghiệm mứt nhuyễn bí đỏ đón...
Đề tài: Nghiên cứu đề xuất quy trình sản xuất thử nghiệm mứt nhuyễn bí đỏ đón...Đề tài: Nghiên cứu đề xuất quy trình sản xuất thử nghiệm mứt nhuyễn bí đỏ đón...
Đề tài: Nghiên cứu đề xuất quy trình sản xuất thử nghiệm mứt nhuyễn bí đỏ đón...
 
Luận án: Sử dụng đất nông nghiệp bền vững tại thị xã Hương Trà
Luận án: Sử dụng đất nông nghiệp bền vững tại thị xã Hương TràLuận án: Sử dụng đất nông nghiệp bền vững tại thị xã Hương Trà
Luận án: Sử dụng đất nông nghiệp bền vững tại thị xã Hương Trà
 
Nghiên cứu công nghệ sản xuất chả cá và cá viên đóng hộp.pdf
Nghiên cứu công nghệ sản xuất chả cá và cá viên đóng hộp.pdfNghiên cứu công nghệ sản xuất chả cá và cá viên đóng hộp.pdf
Nghiên cứu công nghệ sản xuất chả cá và cá viên đóng hộp.pdf
 
Nghiên cứu hoạt tính kháng khuẩn của một số loại cao chiết và bước đầu định t...
Nghiên cứu hoạt tính kháng khuẩn của một số loại cao chiết và bước đầu định t...Nghiên cứu hoạt tính kháng khuẩn của một số loại cao chiết và bước đầu định t...
Nghiên cứu hoạt tính kháng khuẩn của một số loại cao chiết và bước đầu định t...
 
Nhân Giống Vô Tính In Vitro Cây Hoa Cẩm Chướng - Dianthus Sinensis L._0831571...
Nhân Giống Vô Tính In Vitro Cây Hoa Cẩm Chướng - Dianthus Sinensis L._0831571...Nhân Giống Vô Tính In Vitro Cây Hoa Cẩm Chướng - Dianthus Sinensis L._0831571...
Nhân Giống Vô Tính In Vitro Cây Hoa Cẩm Chướng - Dianthus Sinensis L._0831571...
 
Luận văn: Phát triển năng lực đánh giá lịch sử của học sinh trong dạy học lịc...
Luận văn: Phát triển năng lực đánh giá lịch sử của học sinh trong dạy học lịc...Luận văn: Phát triển năng lực đánh giá lịch sử của học sinh trong dạy học lịc...
Luận văn: Phát triển năng lực đánh giá lịch sử của học sinh trong dạy học lịc...
 
Đề tài thực trạng sử dụng thuốc bảo vệ thực vật, ĐIỂM CAO
Đề tài  thực trạng sử dụng thuốc bảo vệ thực vật, ĐIỂM CAOĐề tài  thực trạng sử dụng thuốc bảo vệ thực vật, ĐIỂM CAO
Đề tài thực trạng sử dụng thuốc bảo vệ thực vật, ĐIỂM CAO
 
Đề tài: Đánh giá chất lượng nước mặt huyện Càng Long, Trà Vinh
Đề tài: Đánh giá chất lượng nước mặt huyện Càng Long, Trà VinhĐề tài: Đánh giá chất lượng nước mặt huyện Càng Long, Trà Vinh
Đề tài: Đánh giá chất lượng nước mặt huyện Càng Long, Trà Vinh
 
Đề tài ảnh hưởng của việc tập ăn sớm cho lợn con, ĐIỂM 8
Đề tài ảnh hưởng của việc tập ăn sớm cho lợn con, ĐIỂM 8Đề tài ảnh hưởng của việc tập ăn sớm cho lợn con, ĐIỂM 8
Đề tài ảnh hưởng của việc tập ăn sớm cho lợn con, ĐIỂM 8
 
Phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh thông qua dạy học phần hiđ...
Phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh thông qua dạy học phần hiđ...Phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh thông qua dạy học phần hiđ...
Phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh thông qua dạy học phần hiđ...
 
Phát triển Du lịch sinh thái ở Vườn quốc gia U Minh Thượng, 9đ
Phát triển Du lịch sinh thái ở Vườn quốc gia U Minh Thượng, 9đPhát triển Du lịch sinh thái ở Vườn quốc gia U Minh Thượng, 9đ
Phát triển Du lịch sinh thái ở Vườn quốc gia U Minh Thượng, 9đ
 
Khảo sát ảnh hưởng của chế độ dinh dưỡng đến năng suất nấm rơm trong kỹ thuật...
Khảo sát ảnh hưởng của chế độ dinh dưỡng đến năng suất nấm rơm trong kỹ thuật...Khảo sát ảnh hưởng của chế độ dinh dưỡng đến năng suất nấm rơm trong kỹ thuật...
Khảo sát ảnh hưởng của chế độ dinh dưỡng đến năng suất nấm rơm trong kỹ thuật...
 
đáNh giá hoạt tính kháng khuẩn của cao chiết methanol từ cây elephantopus sp.
đáNh giá hoạt tính kháng khuẩn của cao chiết methanol từ cây elephantopus sp.đáNh giá hoạt tính kháng khuẩn của cao chiết methanol từ cây elephantopus sp.
đáNh giá hoạt tính kháng khuẩn của cao chiết methanol từ cây elephantopus sp.
 

Similar to Luận án: Biện pháp kỹ thuật bón phân cho cây cà phê vối, HAY

Nghiên cứu hàm lượng nitrat tồn dư trong đất trồng rau cải bẹ xanh khi sử dụn...
Nghiên cứu hàm lượng nitrat tồn dư trong đất trồng rau cải bẹ xanh khi sử dụn...Nghiên cứu hàm lượng nitrat tồn dư trong đất trồng rau cải bẹ xanh khi sử dụn...
Nghiên cứu hàm lượng nitrat tồn dư trong đất trồng rau cải bẹ xanh khi sử dụn...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Nghiên cứu năng suất, chất lượng và hiệu quả sử dụng một số cỏ hòa thảo nhập ...
Nghiên cứu năng suất, chất lượng và hiệu quả sử dụng một số cỏ hòa thảo nhập ...Nghiên cứu năng suất, chất lượng và hiệu quả sử dụng một số cỏ hòa thảo nhập ...
Nghiên cứu năng suất, chất lượng và hiệu quả sử dụng một số cỏ hòa thảo nhập ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Nghiên Cứu Một Số Đặc Tính Nông Sinh Học Và Sử Dụng Chế Phẩm Em Cho Giống Táo...
Nghiên Cứu Một Số Đặc Tính Nông Sinh Học Và Sử Dụng Chế Phẩm Em Cho Giống Táo...Nghiên Cứu Một Số Đặc Tính Nông Sinh Học Và Sử Dụng Chế Phẩm Em Cho Giống Táo...
Nghiên Cứu Một Số Đặc Tính Nông Sinh Học Và Sử Dụng Chế Phẩm Em Cho Giống Táo...nataliej4
 
Khóa luận nông lâm kết hợp.
Khóa luận nông lâm kết hợp.Khóa luận nông lâm kết hợp.
Khóa luận nông lâm kết hợp.ssuser499fca
 
Nghiên cứu khả năng tái sinh in vitro và tiếp nhận gen của một số giống lúa v...
Nghiên cứu khả năng tái sinh in vitro và tiếp nhận gen của một số giống lúa v...Nghiên cứu khả năng tái sinh in vitro và tiếp nhận gen của một số giống lúa v...
Nghiên cứu khả năng tái sinh in vitro và tiếp nhận gen của một số giống lúa v...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Nghiên Cứu Công Nghệ Sơ Chế Và Bảo Quản Rau Cải Chíp Sau Thu Hoạch
Nghiên Cứu Công Nghệ Sơ Chế Và Bảo Quản Rau Cải Chíp Sau Thu Hoạch Nghiên Cứu Công Nghệ Sơ Chế Và Bảo Quản Rau Cải Chíp Sau Thu Hoạch
Nghiên Cứu Công Nghệ Sơ Chế Và Bảo Quản Rau Cải Chíp Sau Thu Hoạch nataliej4
 
Nghiên cứu bảo quản thanh long ruột trắng sau thu hoạch bằng màng gelatin kết...
Nghiên cứu bảo quản thanh long ruột trắng sau thu hoạch bằng màng gelatin kết...Nghiên cứu bảo quản thanh long ruột trắng sau thu hoạch bằng màng gelatin kết...
Nghiên cứu bảo quản thanh long ruột trắng sau thu hoạch bằng màng gelatin kết...TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
Nghiên cứu tuyển chọn giống lúa ngắn ngày và một số biện pháp kỹ thuật thâm c...
Nghiên cứu tuyển chọn giống lúa ngắn ngày và một số biện pháp kỹ thuật thâm c...Nghiên cứu tuyển chọn giống lúa ngắn ngày và một số biện pháp kỹ thuật thâm c...
Nghiên cứu tuyển chọn giống lúa ngắn ngày và một số biện pháp kỹ thuật thâm c...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Đánh Giá Khả Năng Sinh Trưởng, Năng Suất Của Một Số Giống Ớt Và Biện Pháp Kỹ ...
Đánh Giá Khả Năng Sinh Trưởng, Năng Suất Của Một Số Giống Ớt Và Biện Pháp Kỹ ...Đánh Giá Khả Năng Sinh Trưởng, Năng Suất Của Một Số Giống Ớt Và Biện Pháp Kỹ ...
Đánh Giá Khả Năng Sinh Trưởng, Năng Suất Của Một Số Giống Ớt Và Biện Pháp Kỹ ...nataliej4
 
Luận văn thạc sĩ công nghệ thực phẩm.
Luận văn thạc sĩ công nghệ thực phẩm.Luận văn thạc sĩ công nghệ thực phẩm.
Luận văn thạc sĩ công nghệ thực phẩm.ssuser499fca
 

Similar to Luận án: Biện pháp kỹ thuật bón phân cho cây cà phê vối, HAY (20)

Nghiên cứu hàm lượng nitrat tồn dư trong đất trồng rau cải bẹ xanh khi sử dụn...
Nghiên cứu hàm lượng nitrat tồn dư trong đất trồng rau cải bẹ xanh khi sử dụn...Nghiên cứu hàm lượng nitrat tồn dư trong đất trồng rau cải bẹ xanh khi sử dụn...
Nghiên cứu hàm lượng nitrat tồn dư trong đất trồng rau cải bẹ xanh khi sử dụn...
 
Đề tài: Sử dụng enzym pectinase trong sản xuất nước rong nho
Đề tài: Sử dụng enzym pectinase trong sản xuất nước rong nhoĐề tài: Sử dụng enzym pectinase trong sản xuất nước rong nho
Đề tài: Sử dụng enzym pectinase trong sản xuất nước rong nho
 
Đề tài: Sử dụng enzym pectinase trong sản xuất nước rong nho
Đề tài: Sử dụng enzym pectinase trong sản xuất nước rong nhoĐề tài: Sử dụng enzym pectinase trong sản xuất nước rong nho
Đề tài: Sử dụng enzym pectinase trong sản xuất nước rong nho
 
Nghiên cứu năng suất, chất lượng và hiệu quả sử dụng một số cỏ hòa thảo nhập ...
Nghiên cứu năng suất, chất lượng và hiệu quả sử dụng một số cỏ hòa thảo nhập ...Nghiên cứu năng suất, chất lượng và hiệu quả sử dụng một số cỏ hòa thảo nhập ...
Nghiên cứu năng suất, chất lượng và hiệu quả sử dụng một số cỏ hòa thảo nhập ...
 
Nghiên Cứu Một Số Đặc Tính Nông Sinh Học Và Sử Dụng Chế Phẩm Em Cho Giống Táo...
Nghiên Cứu Một Số Đặc Tính Nông Sinh Học Và Sử Dụng Chế Phẩm Em Cho Giống Táo...Nghiên Cứu Một Số Đặc Tính Nông Sinh Học Và Sử Dụng Chế Phẩm Em Cho Giống Táo...
Nghiên Cứu Một Số Đặc Tính Nông Sinh Học Và Sử Dụng Chế Phẩm Em Cho Giống Táo...
 
Nghiên cứu làm sạch CO2 từ khí thải đốt than bằng kĩ thuật Xúc tác
Nghiên cứu làm sạch CO2 từ khí thải đốt than bằng kĩ thuật Xúc tácNghiên cứu làm sạch CO2 từ khí thải đốt than bằng kĩ thuật Xúc tác
Nghiên cứu làm sạch CO2 từ khí thải đốt than bằng kĩ thuật Xúc tác
 
Làm sạch khí CO2 từ khí thải đốt than bằng xúc tác hấp phụ, HAY
Làm sạch khí CO2 từ khí thải đốt than bằng xúc tác hấp phụ, HAYLàm sạch khí CO2 từ khí thải đốt than bằng xúc tác hấp phụ, HAY
Làm sạch khí CO2 từ khí thải đốt than bằng xúc tác hấp phụ, HAY
 
Khóa luận nông lâm kết hợp.
Khóa luận nông lâm kết hợp.Khóa luận nông lâm kết hợp.
Khóa luận nông lâm kết hợp.
 
Nghiên cứu khả năng tái sinh in vitro và tiếp nhận gen của một số giống lúa v...
Nghiên cứu khả năng tái sinh in vitro và tiếp nhận gen của một số giống lúa v...Nghiên cứu khả năng tái sinh in vitro và tiếp nhận gen của một số giống lúa v...
Nghiên cứu khả năng tái sinh in vitro và tiếp nhận gen của một số giống lúa v...
 
Nghiên Cứu Công Nghệ Sơ Chế Và Bảo Quản Rau Cải Chíp Sau Thu Hoạch
Nghiên Cứu Công Nghệ Sơ Chế Và Bảo Quản Rau Cải Chíp Sau Thu Hoạch Nghiên Cứu Công Nghệ Sơ Chế Và Bảo Quản Rau Cải Chíp Sau Thu Hoạch
Nghiên Cứu Công Nghệ Sơ Chế Và Bảo Quản Rau Cải Chíp Sau Thu Hoạch
 
Luận án: Phát triển giống lúa kháng rầy nâu (Nilaparvata lugens Stal)
Luận án: Phát triển giống lúa kháng rầy nâu (Nilaparvata lugens Stal)Luận án: Phát triển giống lúa kháng rầy nâu (Nilaparvata lugens Stal)
Luận án: Phát triển giống lúa kháng rầy nâu (Nilaparvata lugens Stal)
 
Luận án: Biện pháp kỹ thuật theo hướng thâm canh lúa cải tiến
Luận án: Biện pháp kỹ thuật theo hướng thâm canh lúa cải tiếnLuận án: Biện pháp kỹ thuật theo hướng thâm canh lúa cải tiến
Luận án: Biện pháp kỹ thuật theo hướng thâm canh lúa cải tiến
 
Luận án: Biện pháp kỹ thuật để sản xuất lúa chịu mặn ở Quảng Nam
Luận án: Biện pháp kỹ thuật để sản xuất lúa chịu mặn ở Quảng NamLuận án: Biện pháp kỹ thuật để sản xuất lúa chịu mặn ở Quảng Nam
Luận án: Biện pháp kỹ thuật để sản xuất lúa chịu mặn ở Quảng Nam
 
Luận án: Biện pháp kỹ thuật để sản xuất lúa chịu mặn ở Quảng Nam
Luận án: Biện pháp kỹ thuật để sản xuất lúa chịu mặn ở Quảng NamLuận án: Biện pháp kỹ thuật để sản xuất lúa chịu mặn ở Quảng Nam
Luận án: Biện pháp kỹ thuật để sản xuất lúa chịu mặn ở Quảng Nam
 
Nghiên cứu bảo quản thanh long ruột trắng sau thu hoạch bằng màng gelatin kết...
Nghiên cứu bảo quản thanh long ruột trắng sau thu hoạch bằng màng gelatin kết...Nghiên cứu bảo quản thanh long ruột trắng sau thu hoạch bằng màng gelatin kết...
Nghiên cứu bảo quản thanh long ruột trắng sau thu hoạch bằng màng gelatin kết...
 
Biện pháp kỹ thuật sản xuất lúa ngắn ngày ở Duyên hải Nam Trung Bộ
Biện pháp kỹ thuật sản xuất lúa ngắn ngày ở Duyên hải Nam Trung BộBiện pháp kỹ thuật sản xuất lúa ngắn ngày ở Duyên hải Nam Trung Bộ
Biện pháp kỹ thuật sản xuất lúa ngắn ngày ở Duyên hải Nam Trung Bộ
 
Nghiên cứu tuyển chọn giống lúa ngắn ngày và một số biện pháp kỹ thuật thâm c...
Nghiên cứu tuyển chọn giống lúa ngắn ngày và một số biện pháp kỹ thuật thâm c...Nghiên cứu tuyển chọn giống lúa ngắn ngày và một số biện pháp kỹ thuật thâm c...
Nghiên cứu tuyển chọn giống lúa ngắn ngày và một số biện pháp kỹ thuật thâm c...
 
Đề tài: Nghiên cứu xác định hàm lượng nitrate trong rau tại vùng sản xuất rau...
Đề tài: Nghiên cứu xác định hàm lượng nitrate trong rau tại vùng sản xuất rau...Đề tài: Nghiên cứu xác định hàm lượng nitrate trong rau tại vùng sản xuất rau...
Đề tài: Nghiên cứu xác định hàm lượng nitrate trong rau tại vùng sản xuất rau...
 
Đánh Giá Khả Năng Sinh Trưởng, Năng Suất Của Một Số Giống Ớt Và Biện Pháp Kỹ ...
Đánh Giá Khả Năng Sinh Trưởng, Năng Suất Của Một Số Giống Ớt Và Biện Pháp Kỹ ...Đánh Giá Khả Năng Sinh Trưởng, Năng Suất Của Một Số Giống Ớt Và Biện Pháp Kỹ ...
Đánh Giá Khả Năng Sinh Trưởng, Năng Suất Của Một Số Giống Ớt Và Biện Pháp Kỹ ...
 
Luận văn thạc sĩ công nghệ thực phẩm.
Luận văn thạc sĩ công nghệ thực phẩm.Luận văn thạc sĩ công nghệ thực phẩm.
Luận văn thạc sĩ công nghệ thực phẩm.
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864

Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏiDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏiDịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864 (20)

200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc
200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc
200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc
 
Danh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểmDanh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểm
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểmDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểm
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏiDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểmDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểm
 
danh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhua
danh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhuadanh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhua
danh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhua
 
Kinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay Nhất
Kinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay NhấtKinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay Nhất
Kinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay Nhất
 
Kho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểm
Kho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểmKho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểm
Kho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểm
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại họcKho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại học
 
Kho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tử
Kho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tửKho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tử
Kho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tử
 
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểmKho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểm
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu HọcKho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu Học
 
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhất
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhấtKho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhất
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhất
 
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểmKho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểm
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin HọcKho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin Học
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập Khẩu
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập KhẩuKho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập Khẩu
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập Khẩu
 

Recently uploaded

Bài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhà
Bài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhàBài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhà
Bài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhàNguyen Thi Trang Nhung
 
PHIẾU KHẢO SÁT MỨC ĐỘ HÀI LÒNG VỀ CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ VẬN CHUYỂN HÀNG KHÁCH BẰ...
PHIẾU KHẢO SÁT MỨC ĐỘ HÀI LÒNG VỀ CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ VẬN CHUYỂN HÀNG KHÁCH BẰ...PHIẾU KHẢO SÁT MỨC ĐỘ HÀI LÒNG VỀ CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ VẬN CHUYỂN HÀNG KHÁCH BẰ...
PHIẾU KHẢO SÁT MỨC ĐỘ HÀI LÒNG VỀ CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ VẬN CHUYỂN HÀNG KHÁCH BẰ...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 10 - CÁN...
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 10 - CÁN...ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 10 - CÁN...
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 10 - CÁN...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Everybody Up 1 - Unit 5 - worksheet grade 1
Everybody Up 1 - Unit 5 - worksheet grade 1Everybody Up 1 - Unit 5 - worksheet grade 1
Everybody Up 1 - Unit 5 - worksheet grade 1mskellyworkmail
 
ĐỀ SỐ 1 Của sở giáo dục đào tạo tỉnh NA.pdf
ĐỀ SỐ 1 Của sở giáo dục đào tạo tỉnh NA.pdfĐỀ SỐ 1 Của sở giáo dục đào tạo tỉnh NA.pdf
ĐỀ SỐ 1 Của sở giáo dục đào tạo tỉnh NA.pdflevanthu03031984
 
NHững vấn đề chung về Thuế Tiêu thụ đặc biệt.ppt
NHững vấn đề chung về Thuế Tiêu thụ đặc biệt.pptNHững vấn đề chung về Thuế Tiêu thụ đặc biệt.ppt
NHững vấn đề chung về Thuế Tiêu thụ đặc biệt.pptphanai
 
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 11 - CÁN...
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 11 - CÁN...ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 11 - CÁN...
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 11 - CÁN...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Giáo trình xây dựng thực đơn. Ths Hoang Ngoc Hien.pdf
Giáo trình xây dựng thực đơn. Ths Hoang Ngoc Hien.pdfGiáo trình xây dựng thực đơn. Ths Hoang Ngoc Hien.pdf
Giáo trình xây dựng thực đơn. Ths Hoang Ngoc Hien.pdf4pdx29gsr9
 
22 ĐỀ THI THỬ TUYỂN SINH TIẾNG ANH VÀO 10 SỞ GD – ĐT THÁI BÌNH NĂM HỌC 2023-2...
22 ĐỀ THI THỬ TUYỂN SINH TIẾNG ANH VÀO 10 SỞ GD – ĐT THÁI BÌNH NĂM HỌC 2023-2...22 ĐỀ THI THỬ TUYỂN SINH TIẾNG ANH VÀO 10 SỞ GD – ĐT THÁI BÌNH NĂM HỌC 2023-2...
22 ĐỀ THI THỬ TUYỂN SINH TIẾNG ANH VÀO 10 SỞ GD – ĐT THÁI BÌNH NĂM HỌC 2023-2...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Tử Vi Là Gì Học Luận Giải Tử Vi Và Luận Đoán Vận Hạn
Tử Vi Là Gì Học Luận Giải Tử Vi Và Luận Đoán Vận HạnTử Vi Là Gì Học Luận Giải Tử Vi Và Luận Đoán Vận Hạn
Tử Vi Là Gì Học Luận Giải Tử Vi Và Luận Đoán Vận HạnKabala
 
Tiểu luận tổng quan về Mối quan hệ giữa chu kỳ kinh tế và đầu tư trong nền ki...
Tiểu luận tổng quan về Mối quan hệ giữa chu kỳ kinh tế và đầu tư trong nền ki...Tiểu luận tổng quan về Mối quan hệ giữa chu kỳ kinh tế và đầu tư trong nền ki...
Tiểu luận tổng quan về Mối quan hệ giữa chu kỳ kinh tế và đầu tư trong nền ki...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
MỘT SỐ GIẢI PHÁP GÓP PHẦN BẢO TỒN VÀ PHÁT HUY CA TRÙ (CỔ ĐẠM – NGHI XUÂN, HÀ ...
MỘT SỐ GIẢI PHÁP GÓP PHẦN BẢO TỒN VÀ PHÁT HUY CA TRÙ (CỔ ĐẠM – NGHI XUÂN, HÀ ...MỘT SỐ GIẢI PHÁP GÓP PHẦN BẢO TỒN VÀ PHÁT HUY CA TRÙ (CỔ ĐẠM – NGHI XUÂN, HÀ ...
MỘT SỐ GIẢI PHÁP GÓP PHẦN BẢO TỒN VÀ PHÁT HUY CA TRÙ (CỔ ĐẠM – NGHI XUÂN, HÀ ...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Luận văn 2024 Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý hành...
Luận văn 2024 Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý hành...Luận văn 2024 Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý hành...
Luận văn 2024 Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý hành...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
60 CÂU HỎI ÔN TẬP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ NĂM 2024.docx
60 CÂU HỎI ÔN TẬP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ NĂM 2024.docx60 CÂU HỎI ÔN TẬP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ NĂM 2024.docx
60 CÂU HỎI ÔN TẬP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ NĂM 2024.docxasdnguyendinhdang
 
Hoàn thiện công tác kiểm soát chi NSNN qua Kho bạc Nhà nước huyện Tri Tôn – t...
Hoàn thiện công tác kiểm soát chi NSNN qua Kho bạc Nhà nước huyện Tri Tôn – t...Hoàn thiện công tác kiểm soát chi NSNN qua Kho bạc Nhà nước huyện Tri Tôn – t...
Hoàn thiện công tác kiểm soát chi NSNN qua Kho bạc Nhà nước huyện Tri Tôn – t...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdfltbdieu
 
[123doc] - ao-dai-truyen-thong-viet-nam-va-xuong-xam-trung-quoc-trong-nen-van...
[123doc] - ao-dai-truyen-thong-viet-nam-va-xuong-xam-trung-quoc-trong-nen-van...[123doc] - ao-dai-truyen-thong-viet-nam-va-xuong-xam-trung-quoc-trong-nen-van...
[123doc] - ao-dai-truyen-thong-viet-nam-va-xuong-xam-trung-quoc-trong-nen-van...VnTh47
 
NHẬN XÉT LUẬN VĂN THẠC SĨ: Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của n...
NHẬN XÉT LUẬN VĂN THẠC SĨ: Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của n...NHẬN XÉT LUẬN VĂN THẠC SĨ: Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của n...
NHẬN XÉT LUẬN VĂN THẠC SĨ: Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của n...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Chương 6: Dân tộc - Chủ nghĩa xã hội khoa học
Chương 6: Dân tộc - Chủ nghĩa xã hội khoa họcChương 6: Dân tộc - Chủ nghĩa xã hội khoa học
Chương 6: Dân tộc - Chủ nghĩa xã hội khoa họchelenafalet
 

Recently uploaded (20)

Bài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhà
Bài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhàBài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhà
Bài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhà
 
PHIẾU KHẢO SÁT MỨC ĐỘ HÀI LÒNG VỀ CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ VẬN CHUYỂN HÀNG KHÁCH BẰ...
PHIẾU KHẢO SÁT MỨC ĐỘ HÀI LÒNG VỀ CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ VẬN CHUYỂN HÀNG KHÁCH BẰ...PHIẾU KHẢO SÁT MỨC ĐỘ HÀI LÒNG VỀ CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ VẬN CHUYỂN HÀNG KHÁCH BẰ...
PHIẾU KHẢO SÁT MỨC ĐỘ HÀI LÒNG VỀ CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ VẬN CHUYỂN HÀNG KHÁCH BẰ...
 
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 10 - CÁN...
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 10 - CÁN...ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 10 - CÁN...
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 10 - CÁN...
 
Everybody Up 1 - Unit 5 - worksheet grade 1
Everybody Up 1 - Unit 5 - worksheet grade 1Everybody Up 1 - Unit 5 - worksheet grade 1
Everybody Up 1 - Unit 5 - worksheet grade 1
 
ĐỀ SỐ 1 Của sở giáo dục đào tạo tỉnh NA.pdf
ĐỀ SỐ 1 Của sở giáo dục đào tạo tỉnh NA.pdfĐỀ SỐ 1 Của sở giáo dục đào tạo tỉnh NA.pdf
ĐỀ SỐ 1 Của sở giáo dục đào tạo tỉnh NA.pdf
 
NHững vấn đề chung về Thuế Tiêu thụ đặc biệt.ppt
NHững vấn đề chung về Thuế Tiêu thụ đặc biệt.pptNHững vấn đề chung về Thuế Tiêu thụ đặc biệt.ppt
NHững vấn đề chung về Thuế Tiêu thụ đặc biệt.ppt
 
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 11 - CÁN...
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 11 - CÁN...ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 11 - CÁN...
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 11 - CÁN...
 
Giáo trình xây dựng thực đơn. Ths Hoang Ngoc Hien.pdf
Giáo trình xây dựng thực đơn. Ths Hoang Ngoc Hien.pdfGiáo trình xây dựng thực đơn. Ths Hoang Ngoc Hien.pdf
Giáo trình xây dựng thực đơn. Ths Hoang Ngoc Hien.pdf
 
22 ĐỀ THI THỬ TUYỂN SINH TIẾNG ANH VÀO 10 SỞ GD – ĐT THÁI BÌNH NĂM HỌC 2023-2...
22 ĐỀ THI THỬ TUYỂN SINH TIẾNG ANH VÀO 10 SỞ GD – ĐT THÁI BÌNH NĂM HỌC 2023-2...22 ĐỀ THI THỬ TUYỂN SINH TIẾNG ANH VÀO 10 SỞ GD – ĐT THÁI BÌNH NĂM HỌC 2023-2...
22 ĐỀ THI THỬ TUYỂN SINH TIẾNG ANH VÀO 10 SỞ GD – ĐT THÁI BÌNH NĂM HỌC 2023-2...
 
Tử Vi Là Gì Học Luận Giải Tử Vi Và Luận Đoán Vận Hạn
Tử Vi Là Gì Học Luận Giải Tử Vi Và Luận Đoán Vận HạnTử Vi Là Gì Học Luận Giải Tử Vi Và Luận Đoán Vận Hạn
Tử Vi Là Gì Học Luận Giải Tử Vi Và Luận Đoán Vận Hạn
 
Tiểu luận tổng quan về Mối quan hệ giữa chu kỳ kinh tế và đầu tư trong nền ki...
Tiểu luận tổng quan về Mối quan hệ giữa chu kỳ kinh tế và đầu tư trong nền ki...Tiểu luận tổng quan về Mối quan hệ giữa chu kỳ kinh tế và đầu tư trong nền ki...
Tiểu luận tổng quan về Mối quan hệ giữa chu kỳ kinh tế và đầu tư trong nền ki...
 
MỘT SỐ GIẢI PHÁP GÓP PHẦN BẢO TỒN VÀ PHÁT HUY CA TRÙ (CỔ ĐẠM – NGHI XUÂN, HÀ ...
MỘT SỐ GIẢI PHÁP GÓP PHẦN BẢO TỒN VÀ PHÁT HUY CA TRÙ (CỔ ĐẠM – NGHI XUÂN, HÀ ...MỘT SỐ GIẢI PHÁP GÓP PHẦN BẢO TỒN VÀ PHÁT HUY CA TRÙ (CỔ ĐẠM – NGHI XUÂN, HÀ ...
MỘT SỐ GIẢI PHÁP GÓP PHẦN BẢO TỒN VÀ PHÁT HUY CA TRÙ (CỔ ĐẠM – NGHI XUÂN, HÀ ...
 
Luận văn 2024 Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý hành...
Luận văn 2024 Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý hành...Luận văn 2024 Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý hành...
Luận văn 2024 Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý hành...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
60 CÂU HỎI ÔN TẬP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ NĂM 2024.docx
60 CÂU HỎI ÔN TẬP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ NĂM 2024.docx60 CÂU HỎI ÔN TẬP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ NĂM 2024.docx
60 CÂU HỎI ÔN TẬP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ NĂM 2024.docx
 
Hoàn thiện công tác kiểm soát chi NSNN qua Kho bạc Nhà nước huyện Tri Tôn – t...
Hoàn thiện công tác kiểm soát chi NSNN qua Kho bạc Nhà nước huyện Tri Tôn – t...Hoàn thiện công tác kiểm soát chi NSNN qua Kho bạc Nhà nước huyện Tri Tôn – t...
Hoàn thiện công tác kiểm soát chi NSNN qua Kho bạc Nhà nước huyện Tri Tôn – t...
 
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
 
[123doc] - ao-dai-truyen-thong-viet-nam-va-xuong-xam-trung-quoc-trong-nen-van...
[123doc] - ao-dai-truyen-thong-viet-nam-va-xuong-xam-trung-quoc-trong-nen-van...[123doc] - ao-dai-truyen-thong-viet-nam-va-xuong-xam-trung-quoc-trong-nen-van...
[123doc] - ao-dai-truyen-thong-viet-nam-va-xuong-xam-trung-quoc-trong-nen-van...
 
NHẬN XÉT LUẬN VĂN THẠC SĨ: Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của n...
NHẬN XÉT LUẬN VĂN THẠC SĨ: Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của n...NHẬN XÉT LUẬN VĂN THẠC SĨ: Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của n...
NHẬN XÉT LUẬN VĂN THẠC SĨ: Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của n...
 
Chương 6: Dân tộc - Chủ nghĩa xã hội khoa học
Chương 6: Dân tộc - Chủ nghĩa xã hội khoa họcChương 6: Dân tộc - Chủ nghĩa xã hội khoa học
Chương 6: Dân tộc - Chủ nghĩa xã hội khoa học
 

Luận án: Biện pháp kỹ thuật bón phân cho cây cà phê vối, HAY

  • 1. ĐẠI HỌC HUẾ TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM NGUYỄN VĂN MINH NGHIÊN CỨU MỘT SỐ BIỆN PHÁP KỸ THUẬT BÓN PHÂN CHO CÀ PHÊ VỐI (Coffea Canephora Pierre) GIAI ĐOẠN KINH DOANH TRÊN ĐẤT BAZAN TẠI ĐẮK LẮK Chuyên ngành : Khoa học cây trồng Mã số : 62.62.01.10 LUẬN ÁN TIẾN SĨ NÔNG NGHIỆP Người hướng dẫn khoa học: 1. PGS.TS. Nguyễn Anh Dũng – Trường Đại học Tây Nguyên 2. TS. Lê Thanh Bồn – Trường Đại học Nông Lâm Huế HUẾ, NĂM 2014
  • 2. i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan rằng, đây là công trình nghiên cứu của tôi. Các số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận án này là trung thực và chưa từng được dùng để bảo vệ một học vị nào. Tôi xin cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận án đã được cám ơn và các thông tin trích dẫn trong luận án này đều được chỉ rõ nguồn gốc. Tác giả luận án Nguyễn Văn Minh
  • 3. ii LỜI CẢM ƠN Trong quá trình học tập và thực hiện Luận án tôi luôn nhận được sự ủng hộ và giúp đỡ của các cơ quan, các thầy cô, bạn bè và gia đình. Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc nhất tới Thầy giáo PGS. TS. Nguyễn Anh Dũng và TS. Lê Thanh Bồn người hướng dẫn khoa học đã tận tình giảng dạy, giúp đỡ trong quá trình học tập và định hướng giúp tôi trưởng thành trong công tác nghiên cứu và hoàn thiện Luận án. Trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu tại trường, tôi đã nhận được sự hướng dẫn và giúp đỡ tận tình của tập thể các Thầy, Cô giáo trong Khoa Nông học, Phòng Đào tạo Sau đại học - Trường Đại học Nông Lâm, Ban Đào tạo Sau Đại học - Đại học Huế. Tôi xin ghi nhận và biết ơn sự đóng góp quý báu của các Thầy, Cô. Trong thời gian học tập và nghiên cứu, tôi cũng đã nhận được sự hỗ trợ và giúp đỡ tận tình từ Ban Giám hiệu Trường Đại học Tây Nguyên; Lãnh đạo Viện Công nghệ sinh học và Môi trường; Khoa Nông Lâm Nghiệp và Bộ môn Khoa học Cây trồng, tôi xin trân trọng cám ơn. Cuối cùng, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn tới các đồng nghiệp, bạn bè và gia đình, đặc biệt là vợ tôi, đã luôn kịp thời động viên, chia sẻ và tạo điều kiện tốt nhất giúp tôi hoàn thành Luận án của mình. Thừa Thiên Huế, ngày 16 tháng 6 năm 2014 Tác giả luận án Nguyễn Văn Minh
  • 4. iii CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT CPPB : Chi phí phân bón CĐQH : Cường độ quang hợp CĐTHN : Cường độ thoát hơi nước CĐAS : Cường độ ánh sáng CEC : Dung tích hấp phụ CNSH&MT : Công nghệ sinh học và Môi trường DT : Diện tích DTBQ : Diện tích bình quân ĐMKK : Độ mở khí khổng GTSL : Giá trị sản lượng GDP : Tổng thu nhập bình quân FAO : Tổ chức Lương thực và Nông nghiệp Liên Hiệp Quốc ICO : Tổ chức cà phê Quốc tế KHKT : Khoa học kỹ thuật LN : Lợi nhuận NĐ CO2 : Nồng độ CO2 trong gian bào NS : Năng suất NSBQ : Năng suất bình quân NN&PTNT : Nông nghiệp và Phát triển nông thôn QH&TKNN : Quy hoạch và thiết kế nông nghiệp TCN : Tiêu chuẩn ngành TCP : Chi phí phân bón TN : Thí nghiệm TCVN : Tiêu chuẩn Quốc gia SL : Sản lượng SA : Sunphat amon UBND : Ủy ban nhân dân VIFOCA : Hiệp hội cà phê cacao Việt Nam WASI : Viện Khoa học kỹ thuật Nông Lâm nghiệp Tây Nguyên
  • 5. iv MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN ......................................................................................................i LỜI CẢM ƠN .......................................................................................................... ii CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT ................................................................................... iii MỤC LỤC ................................................................................................................iv DANH MỤC BẢNG BIỂU ................................................................................... vii DANH MỤC ĐỒ THỊ ..............................................................................................x MỞ ĐẦU ...................................................................................................................1 1. Tính cấp thiết của đề tài .........................................................................................1 2. Mục tiêu đề tài ........................................................................................................3 3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn ...............................................................................3 4. Giới hạn đề tài ........................................................................................................3 5. Những đóng góp mới của Luận án .........................................................................4 CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU .................................................................5 1.1. Tình hình sản xuất cà phê trên thế giới và trong nước ....................................5 1.1.1. Trên thế giới ..............................................................................................5 1.1.2. Ở Việt Nam ...............................................................................................8 1.1.3. Tình hình sản xuất cà phê ở Tây Nguyên ...............................................10 1.1.4. Tình hình sản xuất cà phê ở Đắk Lắk .....................................................12 1.2. Ảnh hưởng các yếu tố sinh thái đến sinh trưởng, phát triển cây cà phê 15 1.3. Đất trồng cà phê .............................................................................................18 1.3.1. Tính chất lí học của đất ...........................................................................19 1.3.2. Tính chất hóa học của đất .......................................................................20 1.4. Vai trò của đạm, lân, kali và những nghiên cứu trong, ngoài nước về liều lượng và cách bón đối với cây cà phê ..................................................................21 1.4.1. Đạm đối với cây cà phê ..........................................................................23 1.4.2. Lân đối với cây cà phê ............................................................................24 1.4.3. Kali đối với cây cà phê ...........................................................................26 1.4.4. Liều lượng bón đạm, lân và kali cho cà phê ...........................................27 1.4.5. Số lần và tỉ lệ bón đạm, lân và kali cho cà phê .......................................32
  • 6. v 1.5. Vai trò của kẽm, bo và những nghiên cứu trong, ngoài nước về kẽm và bo đối với cây cà phê .......................................................................................................35 1.5.1. Kẽm đối với cây cà phê ..........................................................................35 1.5.2. Bo đối với cây cà phê .............................................................................36 1.5.3. Bón kẽm và bo cho cà phê ......................................................................37 CHƯƠNG 2. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .....................40 2.1. Đối tượng và địa điểm nghiên cứu ................................................................40 2.1.1. Đối tượng nghiên cứu .............................................................................40 2.1.2. Địa điểm nghiên cứu ...............................................................................40 2.2. Nội dung nghiên cứu .....................................................................................41 2.2.1. Nghiên cứu về liều lượng bón đạm và kali cho cây cà phê vối giai đoạn kinh doanh trên đất bazan .................................................................................41 2.2.2. Nghiên cứu về cách bón (số lần và tỉ lệ) đạm, lân và kali cho cây cà phê vối giai đoạn kinh doanh trên đất bazan ...........................................................41 2.2.3. Nghiên cứu ảnh hưởng nồng độ của ZnSO4 và Rosabor đối với cây cà phê vối giai đoạn kinh doanh trên đất bazan ....................................................41 2.3. Phương pháp nghiên cứu ...............................................................................42 2.3.1. Bố trí thí nghiệm .....................................................................................42 2.3.2. Phương pháp theo dõi .............................................................................45 2.3.3. Phương pháp phân tích ...........................................................................46 2.3.4. Phương pháp tính toán và xử lý số liệu ..................................................47 CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .............................48 3.1. Nghiên cứu liều lượng bón đạm và kali cho cây cà phê vối giai đoạn kinh doanh trên đất bazan .............................................................................................48 3.1.1. Ảnh hưởng của liều lượng bón đạm và kali đến hàm lượng một số chất trong đất và lá cà phê ........................................................................................48 3.1.2. Ảnh hưởng của liều lượng bón đạm và kali đến hàm lượng các sắc tố quang hợp, quá trình sinh trưởng phát triển cà phê ..........................................58 3.1.3. Ảnh hưởng của liều lượng bón đạm và kali đến năng suất, tỉ lệ hạt cà phê nhân xuất khẩu ..................................................................................................70 3.1.4. Hiệu quả kinh tế và hiệu suất đầu tư phân bón khi bón tăng lượng đạm và kali cho cây cà phê vối giai đoạn kinh doanh ...................................................77
  • 7. vi 3.1.5. Tóm tắt kết quả thí nghiệm 1...................................................................80 3.2. Ảnh hưởng cách bón (số lần và tỉ lệ bón) đạm, lân và kali đến cây cà phê vối giai đoạn kinh doanh trên đất bazan .....................................................................81 3.2.1. Ảnh hưởng của số lần và tỉ lệ bón đạm, lân và kali đến hàm lượng một số chất trong đất và lá cà phê ................................................................................81 3.2.2. Ảnh hưởng của số lần và tỉ lệ bón đạm, lân và kali đến hàm lượng các sắc tố quang hợp, sinh trưởng phát triển của cây cà phê ..................................86 3.2.3. Ảnh hưởng của số lần và tỉ lệ bón đạm, lân và kali đến năng suất, tỉ lệ hạt cà phê nhân xuất khẩu .......................................................................................91 3.2.4. Hiệu quả kinh tế và hiệu suất đầu tư phân bón với số lần và tỉ lệ bón đạm, lân và kali khác nhau ...............................................................................95 3.2.5. Tóm tắt kết quả thí nghiệm 2 ..................................................................96 3.3. Nghiên cứu ảnh hưởng nồng độ của ZnSO4 và Rosabor đối với cây cà phê vối giai đoạn kinh doanh trên đất bazan .....................................................................98 3.3.1. Hàm lượng một số chất trong đất thí nghiệm .........................................98 3.3.2. Ảnh hưởng nồng độ của ZnSO4 và Rosabor đến hàm lượng một số chất trong lá cà phê .................................................................................................103 3.3.3. Ảnh hưởng nồng độ của ZnSO4 và Rosabor đến quá trình quang hợp, sinh trưởng phát triển của cà phê ....................................................................108 3.3.4. Ảnh hưởng nồng độ của ZnSO4 và Rosabor đến năng suất, tỉ lệ hạt cà phê nhân xuất khẩu ................................................................................................117 3.3.5. Hiệu quả kinh tế và hiệu suất đầu tư phân bón khi phun ZnSO4 và Rosabor với nồng độ khác nhau cho cà phê vối .............................................124 3.3.6. Tóm tắt kết quả thí nghiệm 3 ................................................................126 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ..................................................................................127 1. Kết luận ..............................................................................................................127 2. Đề nghị ...............................................................................................................128 TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................130
  • 8. vii DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng 1.1: Diện tích, năng suất và sản lượng cà phê thế giới (2008 - 2011)...............5 Bảng 1.2: Diện tích, năng suất và sản lượng cà phê trên thế giới phân theo khu vực niên vụ 2010 - 2011.....................................................................................................6 Bảng 1.3: Sản lượng cà phê vối 10 quốc gia đứng đầu thế giới (2008 - 2013) ..........7 Bảng 1.4: Diện tích, năng suất và sản lượng cà phê Việt Nam năm 2012..................8 Bảng 1.5: Diện tích, năng suất và sản lượng cà phê Việt Nam (2002 - 2012) .........10 Bảng 1.6: Diện tích, năng suất và sản lượng cà phê Tây Nguyên năm 2012 ...........11 Bảng 1.7: Diện tích, năng suất và sản lượng cà phê Đắk Lắk (2006 - 2012) ...........13 Bảng 1.8: Quy hoạch sản xuất cà phê đến năm 2020 ...............................................14 Bảng 1.9: Sản xuất cà phê chứng chỉ bền vững tại Đắk Lắk ....................................15 Bảng 3.1a: Ảnh hưởng của liều lượng bón đạm và kali đến một số chỉ tiêu hóa tính đất (tầng 0-30 cm) .....................................................................................................49 Bảng 3.1b: Ảnh hưởng của liều lượng bón đạm và kali đến một số chỉ tiêu hóa tính đất (tầng 0-30 cm) .....................................................................................................52 Bảng 3.2: Ảnh hưởng của liều lượng đạm và kali đến hàm lượng một số chất trong lá cà phê.....................................................................................................................57 Bảng 3.3: Ảnh hưởng của liều lượng bón đạm và kali đến hàm lượng các sắc tố quang hợp trong lá cà phê .........................................................................................61 Bảng 3.4: Ảnh hưởng của liều lượng bón đạm và kali đến cường độ quang hợp, cường độ thoát hơi nước, độ mở khí khổng, nồng độ CO2 trong gian bào ...............66 Bảng 3.5: Ảnh hưởng của liều lượng bón đạm và kali đến chiều dài cành dự trữ, số cành khô, tốc độ ra đốt trong mùa mưa.....................................................................68 Bảng 3.6: Ảnh hưởng của liều lượng bón đạm và kali đến khối lượng 100 quả tươi, tỉ lệ tươi/nhân và năng suất cà phê tươi ....................................................................71 Bảng 3.7: Ảnh hưởng của liều lượng đạm và kali năng suất cà phê nhân (tấn/ha) ..73 Bảng 3.8: Ảnh hưởng của liều lượng bón đạm và kali đến tỉ lệ hạt cà phê nhân xuất khẩu...........................................................................................................................76 Bảng 3.9: Hiệu quả kinh tế và hiệu suất đầu tư phân bón khi bón tăng lượng đạm và kali cho cà phê vối.....................................................................................................78
  • 9. viii Bảng 3.10: Ảnh hưởng số lần và tỉ lệ bón đạm, lân và kali đến một số chỉ tiêu hóa tính đất (tầng 0-30 cm)..............................................................................................82 Bảng 3.11: Ảnh hưởng số lần và tỉ lệ bón đạm, lân và kali đến hàm lượng một số chất trong lá cà phê ...................................................................................................83 Bảng 3.12: Ảnh hưởng của số lần và tỉ lệ bón đạm, lân và kali đến hàm lượng các sắc tố quang hợp trong lá cà phê...............................................................................87 Bảng 3.13: Ảnh hưởng của số lần và tỉ lệ bón đạm, lân, kali đến cường độ quang hợp, cường độ thoát hơi nước, độ mở khí khổng và nồng độ CO2 trong gian bào...............89 Bảng 3.14: Ảnh hưởng của số lần và tỉ lệ bón đạm, lân và kali đến chiều dài cành dự trữ, số cành khô, tốc độ ra đốt trong mùa mưa .........................................................90 Bảng 3.15: Ảnh hưởng của số lần và tỉ lệ bón đạm, lân, kali đến số chùm quả,......93 tỉ lệ tươi/nhân và năng suất cà phê............................................................................93 Bảng 3.16: Ảnh hưởng của số lần và tỉ lệ bón đạm, lân và kali đến tỉ lệ hạt cà phê nhân xuất khẩu ..........................................................................................................95 Bảng 3.17: Hiệu quả kinh tế, hiệu suất đầu tư phân bón với số lần và tỉ lệ bón.......96 đạm, lân và kali khác nhau........................................................................................96 Bảng 3.18a: Hàm lượng một số chất trong đất thí nghiệm.......................................99 Bảng 3.18b: Hàm lượng một số chất trong đất thí nghiệm (tt) (tầng 0 - 30 cm)....101 Bảng 3.19: Ảnh hưởng của nồng độ ZnSO4 và Rosabor đến hàm lượng một số chất trong lá cà phê .........................................................................................................104 Bảng 3.20: Ảnh hưởng của nồng độ ZnSO4 và Rosabor đến hàm lượng các sắc tố quang hợp trong lá cà phê .......................................................................................109 Bảng 3.21: Ảnh hưởng nồng độ của ZnSO4 và Rosabor đến cường độ quang hợp, cường độ thoát hơi nước, độ mở khí khổng, nồng độ CO2 trong gian bào.............113 Bảng 3.22: Ảnh hưởng nồng độ của ZnSO4 và Rosabor đến chiều dài cành dự trữ, số cành khô, tốc độ ra đốt trong mùa mưa..............................................................115 Bảng 3.23: Ảnh hưởng nồng độ của ZnSO4 và Rosabor đến khối lượng 100 quả tươi, tỉ lệ tươi/nhân và năng suất cà phê tươi..........................................................118 Bảng 3.24: Ảnh hưởng nồng độ của ZnSO4 và Rosabor đến năng suất cà phê nhân (tấn/ha) ....................................................................................................................121
  • 10. ix Bảng 3.25: Ảnh hưởng nồng độ của ZnSO4 và Rosabor đến tỉ lệ hạt cà phê nhân xuất khẩu .................................................................................................................123 Bảng 3.26: Hiệu quả kinh tế và hiệu suất đầu tư phân bón khi phun ZnSO4 và Rosabor cho cà phê vối ...........................................................................................125
  • 11. x DANH MỤC ĐỒ THỊ Đồ thị 3.1: Tương quan hàm lượng đạm trong lá với năng suất cà phê nhân...........55 Đồ thị 3.2: Tương quan hàm lượng kali trong lá với năng suất cà phê nhân............56 Đồ thị 3.3: Tương quan giữa diệp lục a và năng suất nhân khi bón tăng lượng đạm và kali........................................................................................................................60 Đồ thị 3.4: Tương quan giữa CĐQH và năng suất nhân khi bón tăng lượng đạm và kali.............................................................................................................................64 Đồ thị 3.5: Tương quan giữa hàm lượng Zn trong lá và năng suất cà phê nhân.....106 Đồ thị 3.6: Tương quan giữa hàm lượng B trong lá và năng suất cà phê nhân ......107 Đồ thị 3.7: Tương quan giữa hàm lượng carotenoit trong lá và năng suất cà phê nhân.........................................................................................................................111 Đồ thị 3.8: Tương quan giữa cường độ quang hợp và năng suất cà phê nhân khi phun ZnSO4 và Rosabor ........................................................................................112
  • 12. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Đắk Lắk là tỉnh có điều kiện khí hậu thời tiết thuận lợi, đất đai màu mỡ, rất phù hợp cho cây cà phê sinh trưởng phát triển và được coi là thủ phù cà phê của Việt Nam. Năm 2012, diện tích trồng cà phê của toàn tỉnh là 200.200 ha trong đó diện tích cà phê kinh doanh đạt 190.300 ha, năng suất trung bình 2,56 tấn/ha, với sản lượng đạt 487.700 tấn; Là tỉnh trồng cà phê lớn nhất cả nước chiếm 33 % về diện tích và 38% tổng sản lượng [79], [63]. Trong những năm gần đây, ngành cà phê Đắk Lắk nói riêng và Tây Nguyên nói chung đã có sự phát triển vượt bậc góp phần đưa Việt Nam trở thành quốc gia trồng cà phê vối có năng suất và sản lượng cao nhất thế giới. Có được kết quả như vậy là nhờ chúng ta đã áp dụng thành công nhiều tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất trong đó kỹ thuật sử dụng phân bón đóng vai trò hết sức quan trọng và được xem là biện pháp hàng đầu để thâm canh tăng năng suất, chất lượng cà phê trong giai đoạn hiện nay. Tỉnh Đắk Lắk với diện tích đất đỏ bazan rộng lớn (311.000 ha), một trong những loại đất rất thuận lợi để mở rộng và phát triển diện tích các loại cây công nghiệp dài ngày có giá trị kinh tế cao như cao su, hồ tiêu và đặc biệt là cây cà phê. Hiện nay, năng suất cà phê vối trên đất đỏ bazan tại Đắk Lắk cao nhất Việt Nam và Thế giới nhưng chất lượng cà phê nhân xuất khẩu và hiệu quả sản xuất cà phê vẫn chưa cao. Vì vậy, làm thế nào để vừa tăng năng suất đồng thời nâng cao chất lượng và hiệu quả kinh tế cây cà phê vối của tỉnh cho tương xứng với tiềm năng đó là một vấn đề lớn cần phải quan tâm. Cà phê là cây công nghiệp dài ngày, quá trình ra hoa, thụ phấn và đậu quả diễn ra trong một thời gian dài chủ yếu trong mùa khô, giai đoạn thiếu nước trầm trọng đối với Đắk Lắk nói riêng và vùng Tây Nguyên nói chung, đặc biệt trong tình hình biến đổi khí hậu thời tiết như hiện nay. Đây là giai đoạn quan trọng nhất quyết định đến năng suất và chất lượng cà phê. Giai đoạn này cây cà phê vối có nhu cầu không cao về dinh dưỡng đặc biệt là đạm, lân, kali và một số nguyên tố vi lượng thuận lợi cho quá trình ra hoa, đậu quả tập trung như kẽm và bo nhưng không thể
  • 13. 2 thiếu. Tuy nhiên, qui trình bón phân theo khuyến cáo của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hiện nay chỉ có 20% tổng lượng đạm được bón vào giữa mùa khô, lân và kali không được bón. Cà phê là cây lâu năm, sinh khối cành lá rất lớn, cho rất nhiều quả, năng suất cao, hàng năm cây lấy đi một lượng lớn chất dinh dưỡng từ đất. Tôn Nữ Tuấn Nam và Trương Hồng, (1999) [47] cho rằng trong điều kiện tại Đắk Lắk mỗi tấn cà phê nhân (kể cả vỏ quả khô) đã lấy đi từ đất (41 kg N; 6 kg P2O5 và 50 kg K2O) chưa kể lượng đạm, lân và kali cần thiết giúp cây sinh trưởng, phát triển bình thường. Quá trình nhiều năm canh tác liên tục chất dinh dưỡng trong đất ngày càng giảm mạnh; Mặt khác khi bón phân vào đất, cây cà phê cũng không sử dụng hết lượng phân đã bón do quá trình rửa trôi, bốc hơi hoặc bón phân không đúng kĩ thuật đã làm thất thoát đi một lượng lớn, đặc biệt là đạm. Trong khi đó, năng suất cà phê nhân bình quân cả nước ngày càng tăng cao, năm 2012 đạt (2,32 tấn/ha) tăng 57% so với năm 2002 (1,48 tấn/ha). Vì vậy, bón đạm, lân và kali cho cây cà phê vối giai đoạn kinh doanh trên đất bazan theo quy trình khuyến cáo của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn năm 2002 [5] dường như không còn phù hợp với thực tế sản xuất hiện nay tại Đắk Lắk. Việc bón tăng liều lượng và số lần bón đạm và kali cho cây cà phê vối giai đoạn kinh doanh là rất cần thiết góp phần giữ vững và nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả kinh tế cây cà phê; Cây trồng đã đóng góp trên 40% GDP của tỉnh và hàng triệu người dân sống nhờ vào việc sản xuất, kinh doanh cà phê. Đã có nhiều nghiên cứu của các tác giả về sử dụng phân bón đa lượng cho cây cà phê vối giai đoạn kinh doanh trên đất bazan như: Trương Hồng, Tôn Nữ Tuấn Nam, Trình Công Tư, Lê Hồng Lịch, Nguyễn Tiến Sĩ.... nhưng chưa có nghiên cứu nào đề cập một cách toàn diện đến sử dụng phối hợp phân đạm, lân và kali cho cà phê vối giai đoạn kinh doanh đặc biệt là trong mùa khô ở Đắk Lắk về liều lượng, số lần, tỉ lệ bón phun bổ sung các nguyên tố vi lượng như kẽm và bo. Xuất phát từ đó, tôi chọn đề tài: “Nghiên cứu một số biện pháp kỹ thuật bón phân cho cây cà phê vối (Coffea canephora Pierre) giai đoạn kinh doanh trên đất bazan tại Đắk Lắk” làm luận án Tiến sĩ của mình.
  • 14. 3 2. Mục tiêu đề tài - Xác định được liều lượng bón đạm và kali; Cách bón (số lần và tỉ lệ) bón đạm, lân, kali phù hợp nhằm nâng cao hiệu lực của phân bón, góp phần tăng năng suất, chất lượng và hiệu quả kinh tế đối với cây cà phê vối giai đoạn kinh doanh trên đất bazan tại Đắk Lắk. - Xác định được nồng độ ZnSO4 kẽm và Rosabor tối ưu cho khả năng sinh trưởng, phát triển, hàm lượng các sắc tố quang hợp, cường độ quang hợp, năng suất, chất lượng, hiệu quả kinh tế cho cây cà phê vối giai đoạn kinh doanh trên đất bazan tại Đắk Lắk. 3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn Ý nghĩa khoa học - Đề tài làm rõ tác động của việc bón kết hợp đạm và kali với liều lượng khác nhau trên nền lân cố định đến khả năng sinh trưởng phát triển, quang hợp, năng suất, chất lượng và hiệu quả kinh tế của cây cà phê vối giai đoạn kinh doanh trên đất bazan tại Đắk Lắk. - Đề tài làm sáng tỏ số lần và tỉ lệ giữa các lần bón đạm, lân và kali đến quá trình sinh trưởng phát triển, quang hợp, năng suất, chất lượng và hiệu quả kinh tế của cây cà phê vối giai đoạn kinh doanh, đặc biệt trong mùa khô (giai đoạn cây cà phê ra hoa, thụ phấn và đậu quả) ở Đắk Lắk. - Đề tài đánh giá ảnh hưởng của nồng độ phun phối hợp giữa ZnSO4 và Rosabor đến khả năng sinh trưởng phát triển, quang hợp, năng suất, chất lượng và hiệu quả kinh tế của cây cà phê vối giai đoạn kinh doanh trên đất bazan tại Đắk Lắk. Ý nghĩa thực tiễn - Đề tài góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng phân bón đa lượng và vi lượng cho cây cà phê vối giai đoạn kinh doanh trồng trên đất bazan tại Đắk Lắk làm tăng năng suất, chất lượng, hiệu quả kinh tế nhằm nâng cao đời sống cho nông dân trồng cà phê ở Đắk Lắk nói riêng và Tây Nguyên nói chung. 4. Giới hạn đề tài - Đề tài triển khai nghiên cứu bón đạm, lân và kali cho cà phê vối giai đoạn kinh doanh trên đất bazan tại Đắk Lắk, các loại đất khác chúng tôi không đề cập.
  • 15. 4 - Đề tài tập trung nghiên cứu ảnh hưởng liều lượng đạm và kali; Số lần, tỉ lệ bón đạm, lân và kali; Nồng độ thích hợp của ZnSO4 và Rosabor đến cây cà phê vối giai đoạn kinh doanh trên đất bazan; Các nguyên tố vi lượng khác không thuộc phạm vi nghiên cứu của đề tài này. 5. Những đóng góp mới của Luận án - Đề tài đề cập đến vấn đề mới là bón đạm, lân và kali trong mùa khô với liều lượng, số lần và tỉ lệ nhất định cho cà phê vối giai đoạn kinh doanh trên đất bazan mà các nghiên cứu khác về phân bón cho cà phê chưa đề cập. - Đề tài nghiên cứu sâu các chỉ tiêu về sinh lý quang hợp của cây cà phê vối như hàm lượng diệp lục, carotenoit, cường độ quang hợp, nồng độ CO2 trong gian bào, cường độ thoát hơi nước và độ mở khí khổng là những minh chứng rõ ràng cho quá trình ảnh hưởng của đạm, lân và kali đến quá trình sinh trưởng, phát triển, năng suất và chất lượng của cây cà phê vối giai đoạn kinh doanh. - Đề tài tập trung nghiên cứu sâu về kẽm và bo (hai nguyên tố vi lượng quan trọng nhất ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình ra hoa, đậu quả tập trung dẫn tới ổn định và nâng cao năng suất, chất lượng cà phê). Kết quả nghiên cứu về hàm lượng kẽm và bo sau khi phân tích trong đất, bón bổ sung, phân tích trong lá và tương quan giữa diệp luc, quang hợp, sinh trưởng với năng suất và chất lượng cà phê nhân là các kết quả mới quan trọng về vai trò của kẽm và bo với cây cà phê vối giai đoạn kinh doanh.
  • 16. 5 CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU 1.1. Tình hình sản xuất cà phê trên thế giới và trong nước 1.1.1. Trên thế giới Cây cà phê (loài Coffea.L) được một người dân du mục sống ở làng Capfa gần thủ đô Ethiopia ngẫu nhiên phát hiện ra cánh đây khoảng 1.000 năm, nhân của loài cây lạ này có hương vị tuyệt vời, sau khi sơ chế, nếm thử cảm thấy sảng khoái, tỉnh táo và sau đó cà phê đã trở thành đồ uống ưa chuộng hàng ngày của phần đông dân số trên toàn thế giới hiện nay. Cây cà phê sau khi được phát hiện, thuần hóa, trồng và sử dụng thử rồi lan rộng sang Yemen, các nước Trung cận Đông và Ả Rập; đến thế kỷ XVI, cây cà phê chính thức có mặt tại các nước Châu Âu rồi từ đó lan dần sang các nước Châu Á và Châu Đại Dương. Đến cuối thế kỷ XVII, cà phê là một trong những cây trồng có vị trí vững chắc trong sản xuất, chế biến, xuất khẩu đem lại giá trị kinh tế cao cho các nước sản xuất và xuất khẩu cà phê cùng với nhiều sản phẩm nông nghiệp. Bảng 1.1: Diện tích, năng suất và sản lượng cà phê thế giới (2008 - 2011) Năm Diện tích (1.000 ha) Năng suất (tấn/ha) Sản lượng (1.000 tấn) 2008/09 10.279 0,75 7.709 2009/10 10.320 0,78 8.049 2010/11 10.656 0,76 8.098 Nguồn: www.ico.org, 2011 [110] Theo thống kê của Hiệp hội cà phê thế giới năm 2011 (International Coffee Organization - ICO) niên vụ 2010 - 2011 toàn thế giới có trên 80 quốc gia và vùng lãnh thổ trồng cà phê với diện tích đạt gần 11 triệu ha, năng suất bình quân đạt 0,76 tấn/ha, tổng sản lượng đạt gần 8,1 triệu tấn [110]. So với niên vụ 2009 - 2010 diện tích cà phê tăng 336.000 ha nhưng năng suất trung bình giảm 0,02 tấn/ha do mất mùa ở một số nước sản xuất chính nên tổng sản lượng cà phê toàn thế giới tăng không đáng kể. Phân tích số liệu các khu vực trồng cà phê chủ yếu trên thế giới năm 2011 (bảng 1.2) cho thấy: Khu vực Nam Mỹ có diện tích và năng suất bình quân cao nhất, đạt gần 1,2
  • 17. 6 tấn/ha cao gấp 4 lần so với khu vực Châu Phi 0,32 tấn/ha. Khu vực Châu Á, Châu Đại Dương và Bắc Mỹ mặc dù có nhiều quốc gia có điều kiện khí hậu, đất đai khá thuận lợi cho cây cà phê sinh trưởng và phát triển nhưng năng suất trung bình không cao (0,65 đến 0,85 tấn/ha) do ảnh hưởng bởi rất nhiều nguyên nhân như: giống, kỹ thuật chăm sóc, bón phân, nước tưới, phòng trừ sâu bệnh…. Như vậy, tổng sản lượng cà phê trên toàn thế giới hàng năm phụ thuộc rất nhiều vào sự ổn định năng suất, sản lượng cà phê của các nước khu vực Nam Mỹ. Đây là khu vực chủ yếu trồng các giống cà phê chè, các giống cà phê này có chất lượng tốt, mùi vị thơm ngon được nhiều người ưa chuộng nhưng rất mẫn cảm với một số loại bệnh, đặc biệt là rỉ sắt nên khi gặp dịch bệnh xảy ra sẽ ảnh hưởng rất lớn đến năng suất, sản lượng và giá cà phê trên thị trường thế giới. Chính điều này cũng là cơ hội lớn mở ra cho các nước trồng cà phê vối ở các khu vực khác trên thế giới trong đó có Việt Nam. Bảng 1.2: Diện tích, năng suất và sản lượng cà phê trên thế giới phân theo khu vực niên vụ 2010 - 2011 Khu vực Diện tích (1.000 ha) Năng suất (tấn/ha) Sản lượng (1.000 tấn) Nam Mỹ 3.491 1,14 3.972 Châu Á 2.480 0,85 2.095 Bắc Mỹ 1.643 0,65 1.064 Châu Phi 3.042 0,32 0.967 Tổng cộng 10.656 0,76 8.098 Nguồn: www.ico.org, 2011 [110] Thống kê của tổ chức Lương thực và Nông nghiệp Liên Hiệp Quốc (FAO) năm 2009 có 5 nước đứng đầu về diện tích, năng suất và sản lượng cà phê niên vụ 2008 - 2009, với diện tích 5,41 triệu ha, chiếm 51% tổng diện tích và chiếm 61% tổng sản lượng toàn thế giới. Các nước này chủ yếu thuộc khu vực Châu Mỹ, Đông Nam Á và Châu Phi. Trong các nước thuộc nhóm sản xuất, xuất khẩu cà phê đứng đầu thế giới cũng có sự chênh lệch rất lớn về diện tích và năng suất dẫn đến sản lượng cà phê hàng năm của các nước cũng rất khác nhau. Phân tích số liệu về diện tích, năng suất và sản lượng cà phê của một số nước trồng cà phê đứng đầu thế giới (bảng 1.3) cho thấy:
  • 18. 7 Về diện tích, Brazil là nước đứng đầu với diện tích đạt gần 2,3 triệu ha chiếm 23%, kế đến là Indonesia với 1,3 triệu ha chiếm 13% và hơn 70 quốc gia khác chiếm 64% tổng diện tích cà phê trên toàn thế giới. Như vậy, xét về diện tích nếu hai quốc gia này vì bất cứ lý do nào đó giảm diện tích tùy theo mức độ khác nhau sẽ ảnh hưởng rất lớn đến nguồn cung sản phẩm cà phê trên thế giới. Đối với Việt Nam, mặc dù diện tích trồng cà phê năm 2009 (495.000 ha) và năm 2012 (614.500 ha) chiếm khoảng 5% tổng diện tích toàn thế giới nhưng cũng được xếp vào vị trí thứ 5 trên thế giới. Bảng 1.3: Sản lượng cà phê vối 10 quốc gia đứng đầu thế giới (2008 - 2013) (Đơn vị: 1.000 tấn) STT Quốc gia 2008/09 2009/10 2010/11 2011/12 2012/13 1 Việt Nam 990 1.083 1.161 1.512 1.449 2 Brazil 768 708 762 870 942 3 Indonesia 522 540 477 420 480 4 Ấn Độ 183 195 208 212 220 5 Uganda 157 123 154 162 168 6 Cote d'Ivoire 111 141 96 96 108 7 Malaysia 59 60 66 87 60 8 Thái Lan 48 54 54 54 54 9 Cameroon 34 30 38 41 42 10 Madagascar 30 27 32 32 30 Nguồn: World markets and Trade, Foreign Agricultural Service/USDA, Office of Global Analysis, 12/2012 [89] Báo cáo thống kê của Bộ Nông nghiệp Mĩ đến tháng 12 năm 2012 sản lượng của 10 nước sản xuất cà phê vối đứng đầu thế giới đạt khoảng 3 triệu tấn và chiếm khoảng 43% so với tổng sản lượng cà phê của 10 nước đứng đầu thế giới (6,8 triệu tấn). Việt Nam là quốc gia có sản lượng cà phê vối lớn nhất thế giới và liên tục tăng trong những năm gần đây chiếm 34% sản lượng toàn thế giới niên vụ 2008 - 2009 và cao nhất niên vụ 2011 - 2012 chiếm 43% [89]. Vì vậy, Việt Nam có ảnh hưởng không nhỏ đến giá cà phê vối trên thế giới.
  • 19. 8 1.1.2. Ở Việt Nam Ở Việt Nam hiện nay, cà phê cùng với cao su, hồ tiêu và cây điều là những cây công nghiệp chủ lực có giá trị lớn và đem lại giá trị kim ngạch xuất khẩu cao. Diện tích cà phê của cả nước năm 2012 đạt 614.500 ha, chiếm khoảng 18% tổng diện tích đất trồng cây lâu năm, xếp thứ 3 sau cây ăn quả và cao su; Tạo việc làm ổn định hàng năm cho hơn 5 triệu người người lao động và đem lại kim ngạch xuất khẩu hơn 3 tỉ đô la Mĩ, chiếm hơn 20% so với tổng kim ngạch xuất khẩu nông lâm thủy sản cả nước [12]. Theo Hiệp hội Cà phê ca cao Việt Nam (VICOFA) do điều kiện thời tiết khí hậu thời tiết không thuận lợi đã ảnh hưởng tiêu cực đến sản xuất cà phê ở Brazil và Colombia, hai nước có tầm ảnh hưởng rất lớn đến sản lượng và giá cà phê trên thê giới. Mặt khác, trong những năm gần đây do tình hình suy thoái kinh tế toàn cầu nên các nhà máy chế biến cà phê và người tiêu dùng trên thế giới đã dần chuyển hướng sang sử dụng cà phê vối nhiều hơn. Vì vậy, đến tháng 11 năm 2012 theo số liệu thống kê của Tổng cục Hải quan, Việt Nam đã xuất khẩu được 1,56 triệu tấn cà phê nhân, tăng 42,1% về khối lượng và đạt giá trị 3,34 tỉ USD, tăng 37,7 % về giá trị so với năm 2011 [86]. Đến cuối năm 2012 chúng ta đã xuất khẩu được 3,6 tỉ USD [80] góp phần đưa Việt Nam trở thành nước xuất khẩu cà phê vối lớn nhất thế giới. Đây là một niềm vinh dự cho những người sản xuất cà phê của Việt Nam nói chung và tỉnh Đắk Lắk, thủ phủ cà phê Việt Nam nói riêng. Bảng 1.4: Diện tích, năng suất và sản lượng cà phê Việt Nam năm 2012 ĐVT: DT: ha; NS: tấn/ha; SL: tấn STT Vùng Diện tích (tổng số) Diện tích (KD) Năng suất (bình quân) Sản lượng 1 Tây Nguyên 552.000 497.800 2,39 1,188.000 2 Đông Nam bộ 42.000 35.400 1,79 63.400 3 MN Phía Bắc 9.800 5.200 1,85 9.600 4 Các tỉnh khác 10.700 10.700 1,05 11.200 Cả nước 614.500 549.100 2,32 1,273.000 Nguồn: Cục Trồng trọt - Bộ NN&PTNT 2012 [13]
  • 20. 9 Hơn hai thập niên vừa qua, diện tích, năng suất, sản lượng của các tỉnh trồng cà phê trong cả nước, đặc biệt là vùng Tây Nguyên và Đông Nam Bộ tăng lên nhanh chóng, thu hút hàng triệu lao động ở các vùng nông thôn, đồng bào dân tộc tại chỗ. Đồng thời tạo ra một khối lượng hàng hóa xuất khẩu có giá trị kinh tế cao, thu về lượng ngoại tệ lớn góp phần phát triển kinh tế, xóa đói giảm nghèo và ổn định tình hình an ninh chính trị cho các tỉnh khu vực Tây Nguyên nói riêng và cả nước nói chung. Hai vùng có diện tích và năng suất cà phê vối cao nhất cả nước là Tây Nguyên và Đông Nam Bộ chiếm 97% về diện tích và 98,3% về sản lượng. Như vậy, trong chiến lược phát triển cà phê của Việt Nam giai đoạn hiện nay chúng ta cần đặc biệt chú trọng đến sự phát triển và ổn định diện tích, năng suất, chất lượng cà phê của hai vùng nói trên nhằm giữ vững và nâng cao sản lượng xuất khẩu, đảm bảo vị trí đứng thứ nhất trên thế giới về sản lượng cà phê vối mà chúng ta đã đạt được từ tháng 7 năm 2012 [13]. Phân tích số liệu về diện tích, năng suất và sản lượng cà phê Việt Nam (bảng 1.4) chúng tôi nhận thấy: Từ năm 2002 đến 2012, diện tích trồng cà phê của nước ta có rất nhiều sự thay đổi tăng giảm liên tục; Năm 2002 tổng diện tích cà phê là 522.200 ha, sau đó giảm liên tục đến năm 2006 còn 488.700 ha. Từ năm 2007 đến 2012 do giá cà phê trên thị trường thế giới và Việt Nam tăng lên nhanh chóng vì vậy diện tích trồng cà phê bắt đầu tăng theo, diện tích đạt cao nhất vào năm 2012 là 614.500 ha. Mặc dù năm 2010, đã có sự điều chỉnh của Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn và Ủy ban nhân dân (UBND) các tỉnh nhằm hạn chế diện tích trồng cà phê tự phát tại các vùng chưa được quy hoạch, những vùng không có điều kiện cần thiết để trồng và phát triển cây cà phê; Mặt khác diện tích vườn cà phê già cỗi cần phải thanh lý, tái canh của các tỉnh ngày càng tăng nên diện tích quy hoạch trồng cà phê trong cả nước là 500.000 ha [12]. Theo báo cáo tổng hợp quy hoạch phát triển cà phê Việt Nam đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn năm 2012 diện tích cà phê sẽ giảm dần theo lộ trình đến năm 2015 còn 498.000 ha, năm 2020 là 485.000 ha và năm 2030 là 485.000 ha. Số lượng các tỉnh trồng cà phê trong cả
  • 21. 10 nước cũng có sự thay đổi giảm đáng kể: Năm 2009 có 21 tỉnh trồng cà phê, dự báo đến năm 2015 sẽ giảm còn 16 tỉnh, 2020 giảm còn 14 tỉnh và 2030 chỉ còn lại 12 tỉnh. Ngược lại, về năng suất cà phê trung bình dự kiến sẽ tăng dần theo các năm 2009, 2015 và 2020 lần lượt là 2,39; 2,48 và 2,59 tấn/ha do đó sản lượng cà phê nhân của Việt Nam vẫn giữ được con số ổn định trên 1,1 triệu tấn và vẫn là nước có sản lượng xuất khẩu đứng nhất nhì trên thế giới [6], [12]. Thực tế, đến cuối năm 2011 và đầu năm 2012 diện tích cà phê tăng lên nhanh chóng đặc biệt ở các tỉnh thuộc khu vực Tây Nguyên, như vậy diện tích trồng cà phê Việt Nam đã không diễn ra như quy hoạch mà diện tích trồng cà phê cao hơn rất nhiều. Bảng 1.5: Diện tích, năng suất và sản lượng cà phê Việt Nam (2002 - 2012) ĐVT: DT: ha; NS: tấn/ha; SL: tấn STT Năm Diện tích (tổng số) Diện tích (kinh doanh) Năng suất (bình quân) Sản lượng 1 2002 522.200 474.000 1,48 699.500 2 2003 510.200 480.500 1,63 784.600 3 2004 496.800 479.100 1,72 824.300 4 2005 497.400 483.600 1,64 793.700 5 2006 488.700 483.200 2,04 985.300 6 2007 506.400 487.900 1,97 961.200 7 2008 530.900 500.200 2,11 1,055.000 8 2009 534.300 503.500 2,08 1,046.000 9 2010 550.000 504.600 2,18 1,100.000 10 2011 570.900 533.300 2,19 1,167.000 11 2012 614.500 549.100 2,32 1,273.000 Nguồn: Tổng cục Thống kê 2002-2011 và Cục trồng trọt 2012 [6], [13] 1.1.3. Tình hình sản xuất cà phê ở Tây Nguyên Tây Nguyên bao gồm 5 tỉnh, xếp theo thứ tự vị trí địa lý từ bắc xuống nam gồm các tỉnh: Kon Tum, Gia Lai, Đắk Lắk, Đắk Nông và Lâm Đồng có tổng diện tích tự nhiên là 54.639 km2 với gần 2 triệu ha đất bazan màu mỡ, chiếm đến 60% diện tích đất bazan trong cả nước; Đây là khu vực có điều kiện thời tiết khí hậu
  • 22. 11 thuận lợi, đất đai màu mỡ, rất phù hợp cho sự sinh trưởng và phát triển cà phê, đặc biệt là cây cà phê vối. Năm 2012, tổng diện tích trồng cà phê toàn vùng là 552.000 ha, năng suất trung bình 2,39 tấn/ha và sản lượng đạt gần 1,19 triệu tấn đem lại kim ngạch xuất khẩu hàng tỉ đô la Mĩ mỗi năm; Tây Nguyên một trong 5 vùng có diện tích trồng cà phê lớn nhất cả nước chiếm 90% tổng diện tích và đóng góp trên 93% sản lượng và giá trị cà phê xuất khẩu của Việt Nam [13]. Bảng 1.6: Diện tích, năng suất và sản lượng cà phê Tây Nguyên năm 2012 ĐVT: DT: ha; NS: tấn/ha; SL: tấn STT Tỉnh Diện tích (tổng số) Diện tích (kinh doanh) Năng suất (bình quân) Sản lượng 1 Đắk Lắk 200.200 190.300 2,56 487.700 2 Lâm Đồng 145.700 140.000 2,45 343.400 3 Đăk Nông 116.400 81.000 2,22 179.700 4 Gia Lai 77.600 75.600 2,01 151.800 5 Kon Tum 12.200 10.800 2,44 26.300 Tổng cộng 552.000 497.800 2,39 1,188.000 Nguồn: Cục Trồng trọt - Bộ NN&PTNT 2012 [6], [13] Phân tích số liệu về diện tích, năng suất và sản lượng cà phê của 5 tỉnh Tây Nguyên năm 2012 (bảng 1.6) cho thấy: Về diện tích, Đắk Lắk là tỉnh có diện tích trồng cà phê lớn nhất trong khu vực đạt 200.200 ha chiếm 36% tổng diện tích toàn khu vực Tây Nguyên, kế đến là tỉnh Lâm Đồng với 145.700 ha chiếm 26%. Ba tỉnh còn lại chiếm 38% trong khu vực với diện tích các tỉnh: Đăk Nông 116.400 ha, Gia Lai là 77.600 ha và thấp nhất là tỉnh Kon Tum với 12.200 ha. Tổng diện tích cà phê kinh doanh khu vực Tây Nguyên đạt 90%. Về năng suất, cao nhất là tỉnh Đắk Lắk 2,56 tấn/ha, kế đến là Lâm Đồng 2,45 tấn/ha, Kon Tum 2,45 tấn/ha và Đắk Nông có năng suất bình quân đạt 2,22 tấn/ha và thấp nhất là Gia Lai 2,01 tấn/ha [6], [13]. Tây Nguyên là vùng trọng điểm trồng cà phê vối của Việt Nam với một đặc trưng khí hậu thời tiết hàng năm có mùa khô kéo dài từ 4 đến 6 tháng. Do đó, ngoài
  • 23. 12 các yếu tố kỹ thuật canh tác khác, phân bón và nước tưới cho cà phê trong mùa khô là một yêu cầu bức thiết hiện nay để đảm bảo giữ được năng suất, sản lượng và ngày càng nâng cao chất lượng cà phê của Việt Nam trên thị trường thế giới. 1.1.4. Tình hình sản xuất cà phê ở Đắk Lắk Đắk Lắk là tỉnh có điều kiện thời tiết khí hậu thuận lợi, đất đai màu mỡ, rất phù hợp cho cây cà phê sinh trưởng phát triển và được coi là thủ phù cà phê của Việt Nam. Năm 2012, diện tích trồng cà phê của toàn tỉnh đạt 200.200 ha trong đó cà phê kinh doanh là 190.300 ha, năng suất trung bình 2,56 tấn/ha, với sản lượng đạt 487.700 tấn, là tỉnh có trồng cà phê lớn nhất cả nước chiếm 33 % về diện tích và 38% tổng sản lượng [79], [63]. Cà phê là mặt hàng xuất khẩu chủ lực của tỉnh, hàng năm giá trị cà phê nhân xuất khẩu đóng góp trên 80% tổng giá trị kim ngạch xuất khẩu toàn tỉnh [73]. Trong những năm gần đây, ngành cà phê của tỉnh Đắk Lắk cũng như các tỉnh Tây Nguyên đã có sự phát triển vượt bậc góp phần đưa Việt Nam trở thành quốc gia có năng suất và sản lượng xuất khẩu cà phê vối cao nhất thế giới nhờ sự áp dụng thành công nhiều tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất cà phê trong đó có kỹ thuật sử dụng phân bón. Phân tích số liệu về diện tích, năng suất và sản lượng cà phê Đắk Lắk (bảng 1.7), một trong những tỉnh có diện tích lớn nhất cả nước từ 2006 đến 2012 chúng tôi thấy có rất nhiều sự thay đổi đặc biệt là về năng suất. Năm 2006, năng suất cà phê bình quân toàn tỉnh đạt khá cao 2,49 tấn/ha, đến năm 2007 năng suất giảm xuống một cách đột ngột còn 1,82 tấn/ha kéo theo sản lượng đạt thấp nhất trong 7 năm gần đây. Đến năm 2008, năng suất tăng lên đáng kể so với năm 2007 và giảm dần vào năm 2009, năm 2010 năng suất bình quân đạt 2,21 tấn/ha và năm 2012 đạt cao nhất 2,56 tấn/ha [79]. Về diện tích, từ năm 2006 đến 2010 diện tích cà phê toàn tỉnh tăng nhẹ dần đi vào ổn định và có xu hướng giảm trong những năm tiếp theo. Từ năm 2011 đến năm 2012 diện tích cà phê trồng mới bắt đầu tăng trở lại và có xu hướng kéo dài trong một vài năm tới do giá cà phê trên thế giới ngày một tăng cao và khá ổn định. Chính vì vậy, muốn giữ vững và nâng cao hơn nữa năng suất, sản lượng và chất
  • 24. 13 lượng cà phê của tỉnh Đắk Lắk, quan trọng hàng đầu là biện pháp sử dụng kỹ thuật bón phân hợp lý để thâm canh. Bảng 1.7: Diện tích, năng suất và sản lượng cà phê Đắk Lắk (2006 - 2012) Năm Diện tích KD ( ha) Năng suất (tấn/ha) Sản lượng (tấn) 2006 174.700 2,49 435.000 2007 178.900 1,82 325.600 2008 182.400 2,28 415.900 2009 174.100 2,19 381.300 2010 174.900 2,21 386.500 2011 178.100 2,25 400.700 2012 190.300 2,56 487.700 Nguồn: UBND tỉnh Đắk Lắk và Sở NN&PTNT Đắk Lắk năm 2012 [79] Theo kết quả phân loại đất của Viện Quy hoạch Thiết kế Nông nghiệp (bảng 1.8) tỉnh Đắk Lắk có 133.484 ha đất rất thích nghi và thích nghi và 48.476 ha đất ít thích nghi để phát triển trồng cà phê [84]. Tuy nhiên, theo Bộ NN&PTNT và Viện quy hoạch và Thiết kế nông nghiệp, diện tích cà phê được trồng trên đất ít thích nghi của Đắk Lắk vẫn có lợi thế cạnh tranh so với các vùng khác trong cả nước nên vẫn có thể duy trì một phần diện tích ít thích nghi này để phát triển trồng mới cà phê. Mặt khác, thực tế phát triển ngành nông nghiệp của tỉnh Đắk Lắk trong nhiều năm qua cho thấy cà phê vẫn là cây trồng có khả năng cạnh tranh tốt nhất. Vì vậy, quy hoạch phát triển cà phê của tỉnh đến năm 2015 và 2020 là duy trì diện tích cà phê ở những vùng thích hợp, giảm dần diện tích cà phê già cỗi ở những khu vực không thích nghi, thiếu nước tưới và cơ sở hạ tầng không thuận lợi. Đối với diện tích cà phê già cỗi, sâu bệnh ở những khu vực thích nghi, cần thay thế bằng giống mới có năng suất cao và khả năng chống sâu bệnh tốt bằng hình thức trồng mới sau khi cải tạo đất hoặc tái canh cà phê.
  • 25. 14 Bảng 1.8: Quy hoạch sản xuất cà phê đến năm 2020 Chỉ tiêu Năm 2010 Năm 2012 Năm 2020 Diện tích (ha) 183.300 200.200 170.000 Diện tích kinh doanh (ha) 174.900 190.300 160.000 Năng suất (tấn/ha) 2,21 2,56 2,70 Sản lượng (tấn) 387.200 487.200 432.000 Nguồn: Tỉnh ủy Đắk Lắk [72] và UBND tỉnh Đắk Lắk [78] Trong giai đoạn hiện nay, sản xuất cà phê bền vững tại Đắk Lắk nói riêng và Tây Nguyên nói chung là điều kiện tiên quyết để nâng cao hiệu quả, chất lượng và giá bán sản phẩm trên thị trường thế giới. Để được cấp chứng nhận sản xuất cà phê bền vững, các hộ nông dân và cơ sở sản xuất cà phê phải áp dụng nghiêm ngặt quy trình sản xuất, từ khâu sử dụng phân bón, vệ sinh vườn cây, trồng cây che bóng, thu hái, phơi sấy và chế biến. Hiện nay, loại hình sản xuất cà phê bền vững trên thế giới được áp dụng ở Đắk Lắk là loại hình sản xuất cà phê theo tiêu chuẩn bộ quy tắc 4C, Utz certified, sản xuất cà phê rừng mưa (Rainforest Alliance) và thương mại công bằng (Fair Trade). Tính đến cuối năm 2010, tổng diện tích cà phê vối sản xuất theo chứng chỉ bền vững ở Đắk Lắk đạt 30.241 ha, sản lượng đạt 387.181 tấn chiếm tỉ lệ tương ứng là 16% về diện tích và 24% về sản lượng trong sản xuất cà phê của toàn tỉnh [81], [82]. Người dân tham gia sản xuất cà phê có chứng chỉ bền vững theo quy trình của các công ty, hợp tác xã đã được cấp giấy chứng nhận không những đạt năng suất cao (cao hơn 45% so với năng suất chung) mà giá bán trên thị trường cao hơn so với sản xuất cà phê thông thường do chất lượng bảo đảm. Năm 2010, giá xuất khẩu cà phê 4C là 1.605 USD/ tấn, cà phê Utz certifiedlà 1.625 USD/tấn, cao hơn mức giá xuất khẩu bình quân tương ứng là 126 và 146 USD/ tấn. Các đơn vị tiến hành sản xuất và xuất khẩu sản phẩm cà phê bền vững nhiều nhất tỉnh Đắk Lắk bao gồm các công ty: Đakman, Vinacafe Buôn Ma Thuột, Simeco…; Tỉ trọng sản phẩm xuất khẩu có chứng chỉ bền vững so với tổng sản lượng của các công ty tương ứng là 33%, 17% và 9% [81], [82].
  • 26. 15 Bảng 1.9: Sản xuất cà phê chứng chỉ bền vững tại Đắk Lắk Chỉ tiêu Số hộ Diện tích (ha) Sản lượng (tấn) DTBQ (ha/hộ) NSBQ (tạ/ha) 4C 8.530 13.800 45.711 1,62 33 Utz certified 11.346 14.098 39.672 1,24 28 Rainforest Alliance 1.400 2.100 6.153 1,50 29 Fair trade 137 243 900 1,77 37 Tổng số 21.413 30.241 92.436 1,41 31 So với toàn tỉnh (%) 12 16 24 139 145 Nguồn: Văn phòng 4C [81] và UTZ certified & Solidaridad Việt Nam [82] Hiện nay sản xuất cà phê bền vững của tỉnh Đắk Lắk chủ yếu mới được triển khai ở số ít vùng trồng cà phê tập trung như ở các huyện CưMgar, Krông pak và thành phố Buôn Ma Thuột với khoảng 15 đến 20% số hộ nông dân tham gia; Tính đến cuối năm 2013 sản xuất cà phê bền vững của Đắk Lắk với tổng số người tham gia 40.959 người với diện tích 61.458 ha và sản lượng đạt 271.153 tấn [80], tăng gấp hơn 2 lần so với năm 2010. Mặc dù vậy, quá trình sản xuất cà phê bền vững của tỉnh còn gặp nhiều khó khăn khi thực hiện ở cấp nông hộ là quy mô sản xuất nhỏ và thiếu điều kiện phục vụ cho sản xuất như kỹ thuật chăm sóc, thu hái, chế biến, vốn và lao động. Chính vì vậy, với chức năng là cơ quan quản lý nhà nước cao nhất trong ngành nông nghiệp, Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn cần tham mưu cho Ủy ban nhân tỉnh Đắk Lắk có những chính sách hỗ trợ cho người trồng cà phê và những công ty sản xuất, chế biến cà phê trên địa bàn tỉnh để mở rộng và phát triển mạnh sản xuất cà phê theo hướng bền vững; Đây sẽ là hướng phát triển cà phê tốt nhất đem lại năng suất, chất lượng và hiệu quả kinh tế cao cho tỉnh Đắk Lắk nói riêng và Tây Nguyên nói chung trong tương lai. 1.2. Ảnh hưởng các yếu tố sinh thái đến sinh trưởng, phát triển cây cà phê Bản đồ phân bố sản xuất cà phê trên thế giới cho chúng ta thấy không phải bất cứ nơi nào trên thế giới có đất tốt, tầng đất dày, khả năng thâm canh cao cũng có thể trồng được cà phê và cho chất lượng cà phê thơm ngon. Cà phê là cây trồng
  • 27. 16 nhiệt đới, có nguồn gốc xuất sứ từ Châu Phi và là loại cây có những yêu cầu về điều kiện sinh thái rất khắt khe. Yếu tố khí hậu có ảnh hưởng rất mạnh mẽ và có tính chất quyết định đến năng suất, đặc biệt là chất lượng, hương vị cà phê. Các yếu tố khí hậu ảnh hưởng chính đến sinh trưởng và phát triển cây cà phê như: + Nhiệt độ Cây cà phê thích hợp với nhiệt độ ôn hòa. Tuy nhiên trong thực tế sản xuất, cây cà phê có thể sinh trưởng và phát triển trong điều kiện biên độ nhiệt độ ngày đêm lớn từ 8o C đến 38o C. Ngưỡng nhiệt độ thích hợp nhất cho quá trình sinh trưởng, phát triển và ra hoa đậu quả từ 19o C đến 26o C, vượt quá ngưỡng này cao hay thấp đều hạn chế quá trình sinh trưởng phát triển của cây cà phê gây ảnh hưởng đến năng suất và chất lượng sản phẩm. Mỗi giống cà phê thích ứng với ngưỡng nhiệt độ thích hợp khác nhau, khả năng chống chịu với sự thay đổi nhiệt độ của các giống cà phê được xếp theo thứ tự như sau: Cà phê mít > cà phê chè > cà phê vối. Biên độ nhiệt độ ngày đêm cao có tác dụng thúc đẩy hoạt động quang hợp, tích lũy chất khô vào ban ngày, hạn chế tiêu hao vật chất vào ban đêm và có ảnh sâu sắc đến năng suất và phẩm chất cà phê [55]. Sự chênh lệch về nhiệt độ giữa các tháng trong năm cũng như biên độ nhiệt độ ngày đêm có ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng cà phê nhất là hương vị. Đặc biệt vào giai đoạn hạt cà phê được hình thành và tích lũy chất khô thì sự chênh lệch nhiệt độ ngày đêm càng lớn thì chất lượng cà phê càng cao và ngược lại. Trong số các giống cà phê thì cà phê chè có phản ứng đối với sự thay đổi về nhiệt độ mạnh hơn so với các giống khác [69]. + Nước và ẩm độ không khí Cây cà phê cần lượng nước rất lớn trong quá trình sinh trưởng và phát triển, đặc biệt trong điều kiện thâm canh cao. Cà phê là cây lâu năm, số lượng cành lá lớn, tán lá rộng, vì vậy muốn có năng suất cao, ổn định thì cây cà phê phải to khỏe, có nhiều cành hữu hiệu, lá xanh tốt, ít sâu bệnh hại....Do vậy, ngoài lượng nước cần thiết cho quá trình sinh trưởng, phát triển, kiến tạo sản phẩm là hạt cà phê nhân thì lượng nước thất thoát do sự thoát hơi nước qua lá, bốc hơi, rửa trôi cũng rất lớn. Các vùng trồng cà phê hàng năm cần một lượng mưa hoặc nước tưới tối thiểu 1.200 mm và phân bố đều từ 9 đến 10 tháng trong năm nhưng cũng cần có
  • 28. 17 khoảng thời gian khô hạn từ 2 đến 3 tháng để cây có thể phân hóa mầm và ra hoa tập trung. Sau quá trình phân hóa mầm hoa, cây cà phê cần có một lượng nước nhất định do mưa hoặc tưới tương đương với 40 mm thì quá trình nở hoa, thụ phấn sẽ diễn ra thuận lợi, hoa nở đều và tập trung, còn nếu lượng nước mưa hoặc tưới quá ít sẽ gây ảnh hưởng lớn đến sự ra hoa và đậu quả không tập trung dẫn đến năng suất vườn cây không ổn định. Sau khi ra hoa, thụ tinh, thụ phấn cây cà phê cần được cung cấp nước thường xuyên và liên tục để đảm bảo đủ ẩm cho cây sinh trưởng, phát triển, nuôi quả và lặp lại chu kỳ sinh trưởng ra cành, lá mới để tạo năng suất cho vụ sau. Chính vì vậy, bổ sung đầy đủ nước cho cây cà phê trong giai đoạn này có tính chất quyết định góp phần nâng cao năng suất và sản lượng cà phê [64]. Đối với cây cà phê ẩm độ trung bình hàng năm tốt nhất trên 75%. Ẩm độ không khí cao sẽ làm giảm sự mất nước qua quá trình bốc hơi nước, tuy nhiên nếu ẩm độ không khí quá cao cũng tạo điều kiện thuận lợi cho nhiều đối tượng sâu bệnh hại phát triển, ngược lại nếu ẩm độ không khí quá thấp làm cho quá trình bốc thoát hơi nước tăng lên rất mạnh, sẽ làm cho cây thiếu nước và héo, đặc biệt là trong những tháng mùa khô có nhiệt độ cao và tốc độ gió lớn. + Ánh sáng Mặc dù cây cà phê có nguồn gốc từ vùng rừng rậm Châu Phi, nơi có khí hậu mát mẻ, mưa nhiều song cây cà phê vẫn có khả năng thích ứng với những khu vực có cường độ ánh sáng cao, ánh sáng trực xạ. Thực tế cho thấy, giai đoạn từ những năm 1946 đến 1950, các nước trồng cà phê ở Châu Mĩ đã thử nghiệm không trồng cây che bóng cho vườn cây cà phê chè và kết quả năng suất tăng cao gấp 3 đến 5 lần so với những vườn cà phê có trồng cây che bóng [15]. Những năm trước đây, đa số diện tích trồng cà phê của các đơn vị quốc doanh trên địa bàn các tỉnh Tây Nguyên nói chung và Đắk Lắk nói riêng thường trồng cây che bóng và cây chắn gió cho vườn cà phê. Hiện nay, thực tế sản xuất của người dân ngày càng có điều kiện chăm sóc đầy đủ hơn cho vườn cà phê về nước tưới, phân bón, phòng trừ sâu bệnh hại và các biện pháp kỹ thuật thâm canh khác nên người dân đã giảm mật độ trồng cây che bóng, thậm chí rất nhiều nơi đã bỏ hẳn không trồng cây che bóng nhằm đưa năng suất vườn cây lên mức tối đa. Hệ quả của việc làm này đã làm cho vườn cà phê
  • 29. 18 giảm tuổi thọ nhanh chóng do mức độ khai thác triệt để, bị chết cháy nếu gặp hạn hán lâu ngày hoặc bị sâu bệnh phá hại hàng loạt khi gặp dịch bệnh hoặc điều kiện thời tiết bất thuận [34], [36]. + Độ cao Đối với các loại cà phê được trồng phổ biến trên thế giới, mỗi loại có yêu cầu về độ cao so với mặt nước biển tối ưu khác nhau. Cây cà phê chè là cây ưa điều kiện khí hậu mát mẻ, cường độ chiếu sáng vừa phải nên thích hợp trồng ở những vùng có độ cao từ 800 m đến 2.000 m so với mặt nước biển. Cà phê vối và cà phê mít ưa nóng ẩm, ánh sáng dồi dào nên thích hợp trồng ở những vùng có độ cao dưới 800 m so với mặt nước biển. Nếu những vùng có độ cao lơn hơn 1.000 m so với mặt nước biển không nên trồng cà phê vối bởi nó sẽ ảnh hưởng lớn đến năng suất và chất lượng [55]. 1.3. Đất trồng cà phê Cây cà phê có thể trồng được trên nhiều loại đất khác nhau, từ đất có thành phần cơ giới nặng như đất thịt đến đất có thành phần cơ giới nhẹ như đất cát có tầng đất dày và đất không bị ngập úng. Các loại đất được hình thành trên các loại đá mẹ khác nhau: đất phát triển trên đá bazan, gơnai, granit, phiến sét, đá vôi, dung nham và tro núi lửa... đều có thể trồng được cà phê với điều kiện các loại đất này có tầng đất dày, kết cấu tốt, tới xốp, thoáng khí, đủ ẩm và đủ dinh dưỡng để cây cà phê có thể sinh trưởng, phát triển và cho năng suất cao, chất lượng tốt [55]. Việt Nam có hơn 2,4 triệu ha đất đỏ bazan nằm trên nhiều vùng khí hậu khác nhau và chủ yếu được quy hoạch để phát triển cây cà phê như các vùng Phủ Quỳ - Nghệ An, Khe Sanh, Hướng Hóa - Quảng Trị, miền Đông Nam Bộ và nhiều nhất thuộc các tỉnh Tây Nguyên. Đắk Lắk là tỉnh có diện tích đất đỏ bazan trồng cà phê rất lớn nhất cả nước và cà phê là một trong những cây trồng chủ lực của tỉnh đem lại giá trị sản xuất nông nghiệp trên đơn vị diện tích rất cao. Tổng diện tích đất trồng cà phê của tỉnh năm 2009 là 182 ngìn ha, chiếm 34% diện tích trồng cà phê của cả nước và 38% diện tích cà phê của vùng Tây Nguyên [84]. Cà phê được trồng trên đất bazan chiếm 91% tổng diện tích canh tác cà phê, so với toàn vùng Tây Nguyên và cả
  • 30. 19 nước, tỉ lệ này tương ứng là 74 - 75%. Lợi thế này đã giúp Đắk Lắk hình thành và phát triển vùng cà phê tập trung, chuyên canh lớn nhất ở Việt Nam. Chất lượng đất sản xuất cà phê có vai trò quan trọng, quyết định năng suất, chất lượng và hiệu quả sản xuất cà phê. Cà phê được trồng trên loại đất rất thích nghi và thích nghi cho năng suất cao gấp 1,3 đến 1,6 lần so với loại đất ít thích nghi, trong khi đó giá thành sản xuất chỉ bằng 73 đến 88%. Theo kết quả phân loại đất trồng cà phê theo mức độ thích nghi, dựa vào 4 yếu tố loại phát sinh đất, độ dốc, độ cao và độ dày tầng đất của Viện Quy hoạch và Thiết kế nông nghiệp [84]; Đắk Lắk là tỉnh có tỉ lệ diện tích đất rất thích nghi và thích nghi cho sản xuất cà phê cao nhất Tây Nguyên và cả nước, trong đó diện tích đất rất thích nghi chiếm 60% tổng diện tích của cả vùng Tây Nguyên. Như vậy, nhờ sở hữu nguồn tài nguyên đất đai màu mỡ, chất lượng tốt cùng với khí hậu thuận lợi và trình độ kĩ thuật canh tác của nông dân khá cao nên Đắk Lắk trở thành vùng phát triển cà phê tập trung và hiệu quả nhất ở Việt Nam, tạo nền tảng để nâng cao lợi thế cạnh tranh sản phẩm cà phê trên thị trường quốc tế. 1.3.1. Tính chất lí học của đất Các nhà khoa học trong nước và thế giới nghiên cứu về đất trồng cà phê thống nhất cho rằng đối với cây cà phê thì lí tính đất quan trọng hơn hóa tính đất, lí tính có ý nghĩa quan trọng hơn nguồn gốc địa chất và hóa tính đất. Các vùng trồng cà phê có chất lượng tốt trên thế giới phụ thuộc rất nhiều vào độ cao so với mực nước biển, biên độ chênh lệch nhiệt độ ngày đêm và lý tính đất bởi nó ảnh hưởng lớn đến chất lượng cà phê. Thực tế cho thấy, đối với hóa tính đất có thể thay đổi được bằng cách bón phân, cải tạo đất nhưng lí tính đất thì cần phải có một thời gian rất dài và rất khó thay đổi. Đất tốt nhất để trồng cà phê là đất có tầng canh tác dày, tầng đất sâu tối thiểu từ 70 cm trở lên, đất tơi xốp, mực nước ngầm ở độ sâu tối thiểu là 100 cm, độ xốp 64%, dung trọng 0,9 - 1,0 g/cm3 và tỉ trọng bằng 2,54 [69]. + Dung trọng và độ xốp Xác định chỉ tiêu dung trọng và độ xốp của đất trồng cà phê để đánh giá độ tơi xốp của đất, theo Vũ Cao Thái, (1985) [67] đất nâu đỏ bazan trên các vườn cà phê sinh trưởng và phát triển tốt, cho năng suất cao thì ở tầng đất mặt (từ 0 đến 20 cm) có trị số
  • 31. 20 trung bình của dung trọng là 0,88 g/cm3 , tỉ trọng là 2,54 g/cm3 , độ tơi xốp là 64,25%. Theo Nguyễn Tri Chiêm và Đoàn Triệu Nhạn, (1974) [9] đất bazan được xem là loại đất lý tưởng nhất để trồng cà phê với tầng đất canh tác dày, độ tơi xốp cao từ 60 đến 65%, dung trọng thấp từ 0,8 đến 1,0 g/cm3 , có tượng đoàn lạp thể bền vững, thoát nước nhanh, thoáng khí và giữ ẩm rất tốt. + Đoàn lạp bền trong nước Đoàn lạp bền trong nước là một chỉ tiêu chỉ ra mức độ bền vững, ổn định của kết cấu đất khi gặp những tác động cơ giới như làm đất, mưa to, gió lớn, rửa trôi.... Theo Hoàng Thanh Tiệm và cộng sự, (1999) [69] thì trên đất đỏ bazan tại tầng đất mặt từ (0 đến 20 cm) ở các vườn cà phê sinh trưởng và phát triển tốt thì lượng đoàn lạp có cấp hạt lớn hơn 0,25 mm đạt trung bình 66,05%, ngược lại ở các vườn cà phê sinh trưởng và phát triển kém thấp hơn 59,34%. + Thành phần cơ giới và độ tầng dày Thành phần cơ giới đất giữ vai trò quan trọng trong việc giữ nước, giữ phân và cung cấp chất dinh dưỡng cho cây sinh trưởng và phát triển. Đối với cây trồng lâu năm nói chung và cây cà phê nói riêng có nhu cầu dinh dưỡng trong mọi thời kỳ trong năm thì đất sét pha thịt là thích hợp nhất. Theo Tôn Nữ Tuấn Nam và Trương Hồng, (1999) [47] thì tỉ lệ sét vật lý cao nhất ở đất nâu đỏ hình thành trên đất bazan, tỉ lệ sét thấp nhất trên đất xám phát triển trên đá granit. Loại đất tốt để trồng cà phê là loại đất phải có tầng canh tác dày, tầng sâu tối thiểu 70 cm, đất tơi xốp, nước ngầm ở độ sâu tối thiểu là 100 cm. Theo Tôn Nữ Tuấn Nam và Trương Hồng, (1999) [47] các vườn cà phê cho năng suất cao trên 5 tấn nhân/ha/năm đều có độ dầy tầng đất mặt lớn hơn 1 m. Đất nâu đỏ và nâu vàng phát triển trên đất bazan có tầng đất mặt trung bình dày trên 70 cm rất thích hợp cho việc trồng và phát triển cây cà phê. 1.3.2. Tính chất hóa học của đất Đất có nguồn gốc khác nhau có tính chất hóa học khác nhau, các chỉ tiêu hóa tính ảnh hưởng đến khả năng sinh trưởng, phát triển và cho năng suất của cây trồng nói chung và cây cà phê nói riêng gồm: Hàm lượng hữu cơ trong đất, hàm lượng đạm, lân, kali tổng số và dễ tiêu trong đất. Theo Phạm Kiếm Nghiệp, (1985) đất
  • 32. 21 trồng cà phê ở Việt Nam thích hợp tốt khi hàm lượng dinh dưỡng tổng số trong đất từ 0,10 - 0,20 % N; 0,10 - 0,12 % P2O5; 0,10 - 0,12 % K2O và hàm lượng chất hữu cơ trong đất lớn hơn 2% [54]. So với nhiều loại đất khác, hàm lượng các chất dinh dưỡng khoáng trong đất bazan thường không cao, hàm lượng lân và kali dễ tiêu thấp nhưng đất bazan có chứa hàm lượng các nguyên tố vi lượng rất cần thiết cho cây cà phê để tạo ra sản phẩm cà phê chất lượng cao như: Bo, Fe, Zn, Cu. Kết quả nghiên cứu về tiêu chuẩn đất thích hợp cho cà phê của Nguyễn Tri Chiêm và Đoàn Triệu Nhạn, (1974) [9] cho thấy năng suất cà phê có liên quan chặt chẽ với hàm lượng chất hữu cơ, đạm tổng số, kali và lân dễ tiêu. Tóm lại, các tác giả đều thống nhất rằng đất tốt nhất để trồng cà phê là đất có tầng canh tác dày, thoát và giữ ẩm tốt, tơi xốp, độ chua nhẹ, giàu hữu cơ, hàm lượng các chất dinh dưỡng dễ tiêu cao. 1.4. Vai trò của đạm, lân, kali và những nghiên cứu trong, ngoài nước về liều lượng và cách bón đối với cây cà phê Hàng năm, cây cà phê giai đoạn kinh doanh ngoài nhu cầu dinh dưỡng cần thiết để cây sinh trưởng, phát triển và nuôi quả còn cần một lượng dinh dưỡng nhất định để bù đắp phần cành lá già do cắt tỉa, tạo tán cho cây hay bị khô già cỗi rụng theo chu trình tự nhiên. Việc phân tích thành phần các chất dinh dưỡng như N, P, K, một số chất trung và vi lượng khác trong đất, lá và các bộ phận khác của cây là cơ sở khoa học quan trọng để xác định chính xác nhu cầu dinh dưỡng của cây. Căn cứ vào đó chúng ta có thể bổ sung dinh dưỡng kịp thời và phù hợp với nhu cầu của cây góp phần nâng cao năng suất, chất lượng và đem lại hiệu quả kinh tế cao cho người trồng cà phê. Theo Lương Đức Loan và Lê Hồng Lịch, 1997 [35] các yếu tố đạm, lân, kali là những yếu tố phân bón quan trọng nhất đối với cây cà phê, trong đó đạm ảnh hưởng trực tiếp đến số cành hữu hiệu; Lân tham gia kích thích phát triển mầm hoa, hình thành các đốt trên cành; Kali cần thiết cho sự tạo quả và cải thiện chất lượng sản phẩm. Sự thiếu hụt một hoặc vài yếu tố dinh dưỡng nào đó, tùy theo mức độ nhất định sẽ ảnh đến sự sinh trưởng, phát triển và khả năng cho năng suất, chất lượng của cây cà phê.
  • 33. 22 Cũng như các cây trồng khác, lượng dinh dưỡng mà cây cà phê hút từ đất hoặc qua lá không chỉ phục vụ cho yêu cầu tạo ra sản phẩm chính là nhân cà phê mà còn phục vụ sự sinh trưởng, phát triển tạo cành, ra lá của cây cà phê. Theo tính toán của Iyenngar và Awatranami, (1975) [95], một ha cây cà phê chè nếu cho năng suất chất khô bình quân là 5kg/cây/năm thì nhu cầu dinh dưỡng cần 375 kg N, 37,5 kg P2O5 và 450 kg K2O/ha/năm. Theo De Geus, (1967) [15] cho rằng một cây cà phê thành thục hàng năm lấy đi từ đất khoảng 100 g N; 13,6 g P2O5; 120 g K2O; 48,6 g CaO và 16,4 g MgO nhưng phần lớn lại trả lại cho đất do quá trình tạo hình, tỉa cành và rụng lá hàng năm. Theo Tôn Nữ Tuấn Nam và Trương Hồng, (1999) [47] thì một tấn cà phê nhân Robusta (kể cả vỏ quả khô) trong điều kiện canh tác tại Đắk Lắk đã lấy đi của đất 40,83 kg N; 4,97 - 5,58 kg P2O5; 49,60 kg K2O; 8,20 kg CaO; 3,38 kg MgO và 4,22 kg S. Cũng theo Tôn Nữ Tuấn Nam và Trương Hồng nhiều nghiên cứu trong và ngoài nước cho thấy N và K có tác dụng rất tốt trong việc chữa trị bệnh khô cành khô quả cây cà phê, có mối tương quan nghịch giữa bệnh này và tỉ lệ N, K trong lá cà phê, bệnh giảm khi hàm lượng đạm và kali trong lá lần lượt đạt 2,5% và 1,5%. Đối với cây cà phê cho năng suất cao, trên 90% lượng N, P, K và Mg hấp thu từ đất cung cấp cho quả, nhưng đối với canxi thì chỉ 39% cung cấp cho quả, tất cả các lá trên cây đang mang quả đều giàu kali và hầu hết các bộ phận của cây hóa gỗ đều khô kiệt lân [23]. Như vậy, mầm hoa, lá non và quả non thường giàu dinh dưỡng đặc biệt là hàm lượng lân và Mg, lá non giàu dinh dưỡng hơn lá già, ngoại trừ canxi; Cành giàu lân hơn lá già và rễ; Trong hạt cà phê nhân hàm lượng đạm cao hơn kali nhưng trong vỏ quả khô thì hàm lượng kali lại gấp 2 lần đạm. Nhiều nghiên cứu của các tác giả trong và ngoài nước về phân bón cà phê cũng cho thấy đạm và kali là hai nguyên tố được cây cà phê sử dụng nhiều nhất cho nhu cầu sinh trưởng, phát triển, ra hoa đậu quả và năng suất cà phê đặc biệt là trong thời kỳ mang quả. Đạm và kali có tác dụng rất tốt trong việc chữa trị bệnh khô cành khô quả của cà phê giai đoạn cây cà phê cho quả và có mối tương quan nghịch giữa bệnh này với tỉ lệ đạm và kali ở trong lá cà phê, bệnh khô cành khô quả giảm khi hàm lượng đạm và kali trong lá cây cà phê lần lượt là 2,5% và 1,5% [43], [44].
  • 34. 23 1.4.1. Đạm đối với cây cà phê Đạm tham gia vào thành phần của rất nhiều hợp chất hữu cơ quan trọng quyết định các hoạt động sinh lý, sinh trưởng, phát triển và năng suất của cây trồng như: axit nucleic, các axit amin, protein, tham gia vào cấu trúc nguyên sinh chất, một số gốc hữu cơ khác. Đây là những thành phần cơ bản cấu tạo nên tế bào, tạo nên bộ máy quang hợp. Đạm có mặt trong chất kích thích sinh trưởng (auxin, cytokinin) nên phân đạm có khả năng kích thích sinh trưởng thân, cành, lá, tạo nên bộ khung tán giúp cho quá trình quang hợp mạnh, tạo nên chất hữu cơ tích luỹ vào hạt, tăng năng suất cà phê. Theo Srivastava, (1980) [105] thì đạm là một thành phần quan trọng trong diệp lục quyết định đến hoạt động quang hợp của cây và là một trong những nguyên tố quan trọng để hình thành nên những cơ quan chủ yếu của thực vật nói chung và cây cà phê nói riêng. Các kết quả nghiên cứu ở trong và ngoài nước đều cho thấy khả năng sinh trưởng, phát triển và năng suất của cây cà phê luôn có phản ứng thuận và rất rõ đối với nguyên tố đạm. Cây cà phê cần đạm nhiều nhất vào giai đoạn mùa mưa để nuôi quả và tạo cành lá mới dự trữ cho năm sau, thiếu đạm sẽ gây ra hiện tượng có màu hơi vàng xuất hiện từ lá non, cây sinh trưởng và phát triển chậm, các lóng phát triển kém, ít cành hữu hiệu cho quả dẫn đến năng suất kém. Trong cây cà phê, đạm có thể di chuyển từ lá già đến lá non nhưng không có sự di chuyển ngược lại từ lá non đến lá già, do vậy nếu thiếu đạm thì lá sẽ có màu vàng và lá già sẽ rụng sớm. Triệu chứng vàng lá này thường xuất hiện ở những vườn cà phê cho năng suất cao, sai quả, thiếu hệ thống cây che bóng, phân bón không đủ hoặc ngay cả những vườn bón đầy đủ phân bón nhưng vẫn có biểu hiện thiếu đạm tạm thời (hiện tượng khô cành khô quả), những vườn cà phê bị hiện tượng này thường rất khó phục hồi và cho năng suất rất kém trong năm sau [61]. Đáp ứng đầy đủ nhu cầu đạm cho cây cà phê là điều rất quan trọng đối với quá trình sinh trưởng, phát triển và cho năng suất cao. Cây cà phê trong giai đoạn còn non cần nhiều đạm cho sự phát triển cành lá và thân cây, đối với cây cà phê bước vào thời kỳ kinh doanh còn cần thiết để nuôi quả và tái tạo cành lá cho vụ sau. Theo Đoàn Triệu Nhạn, (1982) [51] khi hàm lượng N trong lá cà phê vối đạt từ
  • 35. 24 1,5% đến 2,2% tức là cây cà phê có hiện tượng thiếu đạm và cần phải bổ sung gấp cho cây; Nguyễn Tri Chiêm, (1993) [10] cho rằng nếu hàm lượng đạm trong lá của cây cà phê vối ở giai đoạn kinh doanh đạt từ 2,8% đến 3,5% vào đầu mùa mưa thì năng suất cà phê có thể đạt 4 tấn nhân/ha, nhưng ngược lại nếu hàm lượng đạm trong lá quá cao lại làm giảm năng suất cà phê. Tương tự, kết quả điều tra trên các vườn cà phê ở Buôn Ma Thuột, Đắk Lắk của Nguyễn Văn Sanh, (1991) [57] cho thấy: Những vườn cà phê được bón quá nhiều đạm so với kali theo tỉ lệ N/K20 từ 3,5 đến 5 thì cây cà phê phát triển mạnh về cành và lá, lá có màu xanh đậm nhưng năng suất cà phê nhân lại thấp. Theo Lương Đức Loan, (1997) [34] việc bón từ 45 kg đến 135 kg N/ha đã làm tăng 25% số cặp cành và tăng 16% khối lượng rễ cây cà phê con. Theo nghiên cứu của Yoneyama và Yoshida, (1978) [106] thì cây trồng nói chung đồng hóa đạm dưới dạng NO3 - , NO2 - và NH4 + cũng như dưới dạng một số amin và một số gốc hữu cơ khác. Kết quả nghiên cứu của Martin, (1988) [99] cho rằng bón đạm ở dạng sulphat amon (SA) sẽ làm chua đất và ảnh hưởng xấu đến khả năng sinh trưởng và phát triển của cây cà phê chè trong thời kỳ kiến thiết cơ bản, nhưng theo Tôn Nữ Tuấn Nam, (1993) [42] thì bón phân sulphat cho cây cà phê có thể cải thiện được kích cỡ hạt hơn so với khi bón urê, song nếu bón liên tục trong nhiều năm có thể làm cho đất chua. 1.4.2. Lân đối với cây cà phê Lân đóng vai trò quan trọng trong đời sống tế bào, là thành phần chủ yếu của chất nucleoproteit trong đó nó liên kết chặt chẽ với đạm. Vì vậy, khi cây sinh trưởng và phát triển, quá trình tăng trưởng sẽ hình thành nhiều tế bào mới, mô mới cần phải có thêm nhiều nucleoproteit nên cây rất cần lân. Những hợp chất phức tạp tham gia vào quá trình hô hấp và quang hợp đều có chứa lân, lân xúc tiến sự ra rễ giúp cây hút khoáng, đặc biệt lân rất nhạy cảm với cây cà phê con giai đoạn kiến thiết cơ bản. Cây trồng nói chung và cây cà phê nói riêng hoạt động là nhờ các hợp chất cao năng như: ADP, ATP… những hợp chất này đều chứa lân giúp cây hút nước, khoáng và trao đổi vận chuyển nguyên liệu lên lá để tham gia vào quá trình sinh tổng hợp protein, acid nucleic, gluxít, lipit....Lân là thành phần tất yếu của
  • 36. 25 aminoacit tạo điều kiện tăng cường hình thành các loại vitamin làm cho phẩm chất hạt giống tốt khi bón đủ lân. Thiếu lân khi cây hút đạm vào thì bị tích lũy trong lá dưới dạng đạm khoáng chưa chuyển thành dạng protit và đó là môi trường dinh dưỡng thuận lợi cho việc phát triển của nhiều loại nấm bệnh gây hại cho cây cà phê. Thiếu lân cây cà phê phát triển kém, còi cọc, chậm lớn, lá cứng đờ, màu sắc xạm lại, không ánh kim, thân mỏng, rễ kém phát triển, đặc biệt cây thụ phấn, thụ tinh kém hạt lép và hay rụng hoa quả sớm [8]. Theo De Geus, (1967) [15] cây cà phê non ở thời kỳ vườm ươm có phản ứng rất mạnh đối với lân, thiếu lân rễ phát triển rất chậm, gỗ không hình thành đầy đủ và sẽ ảnh hưởng nghiêm trọng đến giai đoạn tiếp theo của cây cà phê. Giai đoạn này tỉ lệ N : P : K được cho là thích hợp nhất 1: 2 : 1, có nghĩa là cần chú ý đến lân nhiều hơn đạm và kali. Theo Phan Thị Hồng Đạo, (1986) [16] tiến hành thí nghiệm trộn 2% lân Văn Điển vào bầu đất ươm cây cà phê cho kết quả: cây cà phê con giai đoạn vườn ươm sau 5 tháng có khối lượng chất khô của bộ rễ non tăng 95% và phần thân lá trên mặt đất tăng 60% so với đối chứng không bón lân. Theo nghiên cứu của Nguyễn Khả Hòa, (1995) [20]: Lân làm tăng khả năng sinh trưởng, phát triển cây cà phê một cách rõ rệt, mức tăng năng suất cao nhất là khi bón lân ở liều lượng 200 kg P2O5/ha/năm làm tăng năng suất lên 143% so với khi không bón lân. Đất bazan thường giàu lân tổng số nhưng lại nghèo lân dễ tiêu, các kết quả nghiên cứu của cho thấy việc giải phóng lân dễ tiêu từ lân tổng số là rất cao nhờ việc bón bổ sung them phân chuồng hay vùi chất xanh thực vật sẽ cải thiện đáng kể lượng lân hữu cơ trong vườn cà phê. Triệu chứng thiếu lân thường xuất hiện ở các lá già, trên cành mang quả, lúc đầu xuất hiện ở một phần của lá thường từ đầu lá, lá có màu vàng sáng, đần chuyển sang màu hồng rồi đỏ đậm hoặc nâu tía dọc theo gân chính, sau đó lan sang toàn bộ lá và rụng. Theo chẩn đoán dinh dưỡng của Nguyễn Văn Sanh, (1997) [58] bón phân lân vào tháng 5 đến tháng 7 cho thấy hàm lượng lân tích lũy trên lá cây cà phê là cao nhất. Theo Wrigly, (2008) [99] thì hiện tượng thiếu lân thường xuất hiện ở các vườn cà phê sai quả, năng suất cao; trong điều kiện hạn hán, đất mặt khô hoặc trên
  • 37. 26 đất sét pha thịt màu đỏ bị ngập nước tạm thời do mưa quá nhiều. Hàm lượng lân trong lá cây cà phê chỉ đạt từ 0,05 - 0,07% khi đó cây cà phê sẽ thiếu lân trầm trọng cần phải bổ sung ngay. 1.4.3. Kali đối với cây cà phê Mặc dù kali là một trong ba nguyên tố mà cây trồng cần nhiều nhất nhưng nghiên cứu về kali còn rất ít bởi kali rất linh động. Kali không tham gia vào cấu tạo thành phần cấu trúc hay hợp chất của thực vật, nhưng kali cần thiết trong hầu hết các tiến trình thiết yếu nhằm giữ vững đời sống của cây trồng. Hoạt động quang hợp và hô hấp xảy ra là do tiến trình hoạt động của các men và enzym, kali đóng vai trò then chốt trong sự hoạt hóa hơn 60 enzym trong cây. Nhờ có tính di động cao nên kali có chức năng vận chuyển các sản phẩm quang hợp về cơ quan tích lũy như quả, hạt, thân, củ,.. do vậy làm tăng năng suất, phẩm chất nông sản, tăng độ lớn của hạt và giảm rụng quả do thiếu dinh dưỡng. Kali làm tăng áp suất thẩm thấu nhờ vậy tăng khả năng hút nước của rễ, điều khiển hoạt động của khí khổng giúp cây quang hợp được cả trong điều kiện thiếu nước. Kali đóng vai trò quan trọng trong sự phân chia tế bào. Do tác động đến quá trình quang hợp và hô hấp nên kali ảnh hưởng đến việc trao đổi đạm và protit. Kali làm tăng lượng nước liên kết trong tế bào có tác dụng điều hòa không khí cho sự xâm nhập CO2 và thoát hơi nước nên khi đủ kali có tác dụng chống lại điều kiện khắc nghiệt như khô hạn, giá lạnh. Kali tăng cường tạo thành bó mạch, độ dài, số lượng, bề dày của giác mô nên chống được đổ ngã. Theo Lê Văn Căn, (1978) [8], kali có tác dụng điều hòa mọi quá trình trao đổi chất và các hoạt động sinh lý, điều chỉnh đặc tính lý hóa học của keo nguyên sinh chất. Kali giúp qúa trình quang hợp diễn ra bình thường, tăng cường sự vận chuyển hydrat cacbon từ lá sang các bộ phận khác, giúp hoạt hóa các men và tăng khả năng tổng hợp protein. Thiếu kali cây không thể sử dụng nước và các dưỡng chất khác từ đất hay từ phân một cách hữu hiệu và khả năng chống chịu kém đối với tác hại của môi trường như khô hạn, thừa nước, nhiều gió, nhiệt độ thất thường. Thiếu kali lá cây thường bị uốn cong rũ rượi, lá khô dần từ ngoài rìa dọc theo mép lá chạy vào gân lá, cây chậm phát triển, quả chín chậm, phẩm chất nông sản kém, hạt nhỏ.
  • 38. 27 Trình Công Tư, (1996) [75] cho rằng kali rất ít ảnh hưởng đến sinh trưởng phát triển của cây cà phê ở thời kì kiến thiết cơ bản nhưng đối với cây cà phê ở giai đoạn kinh doanh kali lại có tác dụng mạnh đến sinh trưởng, phát triển và năng suất của cây cà phê. Theo De Geus J.G, (1973) [90] cây cà phê cần nhiều kali đặc biệt là thời kỳ phát triển mạnh của quả và giai đoạn quả chín. Ở giai đoạn này, hàm lượng kali trong lá cà phê có thể giảm đáng kể nên bón kali thường được tiến hành vào đầu mùa mưa, chia làm 2 hay nhiều lần. Hàng năm 1 ha cà phê sinh trưởng bình thường cũng lấy đi ít nhất là 145 kg K2O. Nghiên cứu của Forestier. F, (1969) [93] trên cà phê chè cho rằng: Thiếu kali thường xuất hiện trên lá già từ lá thứ 3, 4 trở vào mà không xuất hiện trên lá non. Nếu thiếu kali trầm trọng thì quả rụng nhiều, cành mảnh khảnh dễ khô và chết, lượng kali vừa phải là bón từ 150 - 300 kg K2O/năm/ha sẽ ổn định năng suất cà phê khoảng 3 - 4 tấn nhân/ha. Trình Công Tư, (1996) [75] khi theo dõi tỉ lệ cây bị sâu đục thân và rệp vảy xanh tấn công trên cà phê cho thấy bón kali từ 25 - 75 kg K2O/ha có thể giảm tỉ lệ cây bị sâu đục thân từ 3,4% xuống 0,6% và cây bị rệp vảy xanh giảm từ 5,9% xuống 1,8%. Lê Ngọc Báu, (1997) [3] khi điều tra trên các nông hộ sản xuất cà phê có năng suất bình quân > 5 tấn nhân/ha ở các tỉnh Tây Nguyên (Gia Lai, Đắk Lắk, Kon Tum) cho rằng mức bón kali mà người dân thường sử dụng là khá cao từ 400 - 500 kg K2O/ha gấp từ 2 đến 2,5 lần so với quy trình. Một số thí nghiệm khác được thực hiện ở Tây Nguyên khi bón kali tăng gấp 2 đến 3 lần so với quy trình thì năng suất không còn tương quan thuận với lượng bón kali bón vào nữa, nhưng cũng không ảnh hưởng đến sinh trưởng, phát triển của cây cà phê. 1.4.4. Liều lượng bón đạm, lân và kali cho cà phê + Ngoài nước Tại Brazil, khi nghiên cứu về phân bón cho cà phê chè trong giai đoạn kinh doanh, Malavolta (1991) [101] cho rằng: Lượng phân đạm, lân và kali bón hàng năm cho 1 ha cà phê chè là: 200 - 300 kg N, 50 kg P2O5 và 200 - 300 kg K2O; lượng phân bón trên được chia làm 3 - 4 lần bón trong mùa mưa. Tác giả cho rằng, nhu cầu các chất dinh dưỡng của cây cà phê tăng lên qua từng năm và tăng cao nhất vào
  • 39. 28 năm thứ 3 và 4, đặc biệt là đạm và kali. Như vậy, có thể thấy N và K2O là 2 nguyên tố được cây cà phê dùng nhiều nhất cho nhu cầu sinh trưởng và phát triển, đặc biệt là trong thời kỳ mang quả. Tại Ấn Độ, nghiên cứu của Ramaiah P. K, (1985) [103] về phân bón cho cà phê giai đoạn kinh doanh kết luận: Để đạt năng suất trên 1 tấn cà phê nhân/ha/năm, người ta bón cho cà phê lượng phân bón 160 kg N, 120 kg P2O5 và 160 kg K2O; Trường hợp năng suất cà phê dưới 1 tấn nhân/ha số lượng phân bón cần thiết là 140 kg N, 90 kg P2O5 và 120 kg K2O. Theo tính toán của Iyengar và Awatramani, (1975) [95] về sử dụng phân bón cho cà phê cho thấy: Yêu cầu dinh dưỡng của cây cà phê chè cần 375 kg N + 37,5 kg P2O5 + 450 kg K2O/ha/năm trên cơ sở tốc độ tăng khối lượng chất khô hàng năm là 5kg/cây thì hàm lượng dinh dưỡng trung bình của cành, lá, quả khi phân tích tương ứng là: 2,5% N, 0,11% P2O5 và 2,49% K2O. Nghiên cứu của De Geus, (1967) [15] kết luận: cây cà phê non (thời kỳ kiến thiết cơ bản), tỉ lệ bón phân N : P : K thích hợp nhất là 1: 2 : 1 có nghĩa là cần chú ý đến lân nhiều hơn đạm và kali. Đối với cà phê sinh trưởng và phát triển bình thường trong giai đoạn kinh doanh hàng năm lấy đi từ đất ít nhất là 145 kg K20; Kali là nguyên tố cây cà phê cần nhiều nhất trong thời kỳ phát triển của quả, đặc biệt vào giai đoạn thành thục và quả chín. Nghiên cứu của Forestier. F, (1969) [94] trên cây cà phê vối cho rằng hàm lượng kali thích hợp trong lá cà phê là 2,0% - 2,2% vào đầu mùa mưa và 1,9% - 2,1% vào giữa mùa mưa; hàm lượng canxi trong lá cà phê thay đổi tùy theo tuổi cây, tuổi cây càng cao thì hàm lượng can xi trong lá càng lớn, biến động từ 1% - 2% và khoảng thích hợp nhất là từ 1,2% - 1,6%. + Trong nước Cà phê là cây dài ngày, thời gian từ khi thụ phấn thụ tinh đến khi thu hoạch quả kéo dài từ 8 đến 9 tháng, đặc biệt là trong điều kiện thời tiết ở các tỉnh Tây Nguyên thường xảy ra thiếu nước nghiêm trọng vào mùa khô. Mặt khác, đặc điểm sinh lý của cây cà phê vối cần phải có thời gian khô hạn ít nhất từ 2 đến 3 tháng sau khi thu hoạch để cây thực hiện quá trình phân hóa mầm hoa và ra hoa tập trung, vậy
  • 40. 29 chúng ta nên bón đạm, lân và kali vào lúc nào? Số lượng bao nhiêu để cây cà phê vừa đạt năng suất cao, chất lượng tốt cho hiệu quả kinh tế cao nhất là vấn đề hấp dẫn nhiều nhà khoa học và đến nay cũng chưa thống nhất. Theo quy trình kỹ thuật trồng, chăm sóc và thu hoạch cà phê vối 10 TCN 478-2001 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành theo quyết định số 06/2002/QĐ - BNN ngày 9/01/2002 [5] và Quy trình tái canh cà phê vối ban hành theo quyết định số 273 /QĐ - TT - CCN ngày 3/7/2013 của Cục trưởng Cục Trồng trọt [7] lượng phân bón trên đất bazan cho cà phê vối giai đoạn kinh doanh trên nền phân hữu cơ 10 tấn phân chuồng hoai mục bón 2 năm bón một lần với mục tiêu năng suất 3 tấn nhân/ha là 260 kg N + 95 kg P2O5 + 240 kg K2O. Nghiên cứu của Tôn Nữ Tuấn Nam và Trương Hồng, (1999) [47] cho rằng đối với cà phê ở giai đoạn kinh doanh đối với đất tốt cần bón 2 - 3 năm bón một lần từ 10 - 15 tấn phân chuồng hoai mục, khi vườn cây đã ổn định muốn đạt năng suất 3 tấn nhân/ha trên đất bazan cần bón từ 220 - 250 kg N, 80 - 100 kg P2O5 và 200 - 230 kg K2O và trường hợp năng suất vượt ngưỡng thì cứ một tấn cà phê bội thu cần bón thêm 70 kg N, 20 kg P2O5 và 70 kg K2O. Y Kanin H’Dơk và Trình Công Tư, (2007) [29] cho rằng mức bón phân N, P2O5 và K2O cho cà phê vối giai đoạn kinh doanh đạt năng suất và hiệu quả kinh tế cao nhất so với không bón lần lượt là: bón 300 kg N/ha (tăng 59,5% năng suất, lãi 13,37 triệu đồng), bón 150 kg P2O5 kg/ha (tăng 50% năng suất, lãi 13,47 triệu đồng) và bón 400 kg K2O/ha (tăng 62,5% năng suất, lãi 16,32 triệu đồng). Nguyễn Xuân Trường và cộng sự, (2000) [75] đề xuất lượng phân bón cho cà phê vối giai đoạn kinh doanh và phục hồi như sau: phân hữu cơ bón định kỳ 1 - 2 năm/lần, lượng bón 20 - 30 tấn/ha; Phân vô cơ (kg phân nguyên chất/ha, năng suất 2 - 4 tấn nhân/ha) trên đất bazan bón: 280 - 400 kg N; 180 - 200 kg P2O5; 260 - 400 kg K2O và trên đất khác (năng suất 2 tấn nhân/ha): 320 - 450 kg N, 200 - 220 kg P2O5 và 300 - 450 kg K2O. Nguyễn Thị Quý Mùi, (2001) [41] đề xuất lượng phân bón cho cà phê thời kỳ kinh doanh và phục hồi như sau: Phân xanh, phân chuồng bón 12 - 15 tấn/ha;