SlideShare a Scribd company logo
1 of 71
Học Viện Tài Chính Luận Văn TốtNhiệp
SV: Nguyễn Thị Ánh Nguyệt Lớp: CQ47/03.02
i
BỘ TÀI CHÍNH
HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
KHOA NGÂN HÀNG - BẢO HIỂM
----------
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
Đề tài:
“BẢO HIỂM VẬT CHẤT XE Ô TÔ. THỰC TRẠNG VÀ TIỀM
NĂNG PHÁT TRIỂN.”
Giảng viên hướng dẫn : Ths. Trịnh Hữu Hạnh
Sinh viên : Nguyễn Thị Ánh Nguyệt
Lớp : CQ47/03.02
Chuyên ngành : Tài chính Bảo hiểm
Hà nội, 04/2013
Học Viện Tài Chính Luận Văn TốtNhiệp
SV: Nguyễn Thị Ánh Nguyệt Lớp: CQ47/03.02
ii
BỘ TÀI CHÍNH
HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
KHOA NGÂN HÀNG - BẢO HIỂM
----------
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
Đề tài:
“BẢO HIỂM VẬT CHẤT XE Ô TÔ. THỰC TRẠNG VÀ TIỀM
NĂNG PHÁT TRIỂN.”
Giảng viên hướng dẫn : Ths. Trịnh Hữu Hạnh
Sinh viên : Nguyễn Thị Ánh Nguyệt
Lớp : CQ47/03.02
Chuyên ngành : Tài chính Bảo hiểm
Hà Nội, 04/2013
Học Viện Tài Chính Luận Văn TốtNhiệp
SV: Nguyễn Thị Ánh Nguyệt Lớp: CQ47/03.02
iii
MỤC LỤC
.................................................................................................................. ii
DANH MỤC VIẾT TẮT ............................................................................iii
LỜI NÓI ĐẦU ........................................................................................... 1
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ NGHIỆP VỤ BẢO HIỂM VẬT
CHẤT XE CƠ GIỚI................................................................................... 3
1.1 Sự cần thiết và tác dụng của bảo hiểm vật chất xe cơ giới. ...................... 3
1.1.1 Sự cần thiết khách quan của bảo hiểm thiệthại vật chất xe cơ giới........... 3
1.1.2 Tácdụng của bảo hiểm vật chất xe cơ giới............................................. 5
1.2 Nội dung cơ bản của nghiệp vụ bảo hiểm vật chất xe cơ giới................... 7
1.2.1 đối tượng và phạm vi bảo hiểm........................................................... 7
1.2.2 Giá trịbảo hiểm và số tiền bảo hiểm................................................... 10
1.2.3 Phíbảo hiểm..................................................................................... 13
1.2.4 Công tác giám định và bồi thường vật chất xe cơ giới........................ 15
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VÀ TIỀM NĂNG PHÁT TRIỂN CỦA SẢN
PHẨM BẢO HIỂM VẬT CHẤT XE Ô TÔ TẠI........................................ 20
BẢO MINH THĂNG LONG .................................................................... 20
2.1 Giới thiệu chung về công ty................................................................. 20
2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển. ....................................................... 20
2.1.2 Cơ cấu tổ chức................................................................................. 22
2.1.3 .Thuận lợi, khó khăn đối với Bảo Minh Thăng Long trong quá trình hoạt
động......................................................................................................... 26
2.1.4. Đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh của Bảo Minh Thăng Long... 28
2.2 Thực trạng Bảo hiểm vật chất xe ô tô tại Bảo Minh Thăng Long ........... 37
2.2.1 Thực trạng kinh doanh sản phẩm bảo hiểm vật chất xe ô tô tại Bảo Minh
Thăng Long.............................................................................................. 37
2.2.2 Công tác bồi thường Bảo hiểm vật chất xe ô tô qua các năm .............. 42
Học Viện Tài Chính Luận Văn TốtNhiệp
SV: Nguyễn Thị Ánh Nguyệt Lớp: CQ47/03.02
iv
2.2.3 Chất lượng dịch vụ của sản phẩm BH vật chất xe Ô tô trước và sau bán
hàng của Bảo Minh Thăng Long................................................................ 45
2.3 Tiềm năng phát triển của sản phẩm vật chất xe ô tô tại Bảo Minh Thăng
Long. ....................................................................................................... 48
2.3.1 Định hướng phát triển sản phẩm Bảo hiểm vật chất xe ô tô của Bảo
Minh Thăng Long và một số doanh nghiệp BH phinhân thọlớn. 2.3.1.1
Đối với Bảo Minh Thăng Long .................................................................. 48
2.3.2: Sự đáp ứng nhu cầu của sản phẩm BH vật chất xe ô tô với thị trường. 53
CHƯƠNG 3 : MỘT SỐ GIẢI PHÁP LÀM TĂNG THỊ TRƯỜNG SẢN
PHẨM VẬT CHẤT Ô TÔ TẠI BẢO MINH THĂNG LONG.................... 56
3.1 Mục tiêu và phương hướng nhiệm vụ của công ty trong thời gian tới......... 56
3.1.1 Mục tiêu. ......................................................................................... 56
3.1.2 Phương hướng nhiệm vụ kinh doanh năm 2013. ................................ 56
3.2 Những giải pháp nhằm đẩy mạnh hoạt động khai thác bảo hiểm vật chất
xe cơ giới tại Bảo Minh Thăng Long. ........................................................ 57
3.2.1. Nâng cao chất lượng đội ngũ nhân viên, đại lý bảo hiểm ................... 57
3.2.2. Tăng cường kiểm tra giám sát các khâu quan trọng như: giám định, bồi
thường và đề phòng hạn chế tổn thất.......................................................... 58
3.2.3. Nâng cao chất lượng dịch vụ bảo hiểm trước, trong và sau bán hàng.. 60
3.2.4. Đấu tranh phòng chống trục lợi bảo hiểm ......................................... 62
3.2.5. Một số giải pháp khác...................................................................... 63
3.3. Một số kiến nghị tổng công ty, nhà nước và hiệp hội Bảo hiểm Việt Nam
................................................................................................................ 64
3.3.1. Một số kiến nghị tổng công ty.......................................................... 64
3.3.2 Kiến nghị đối với nhà nước:.............................................................. 64
3.3.3 Với hiệp hội bảo hiểm Việt Nam....................................................... 65
Học Viện Tài Chính Luận Văn TốtNhiệp
SV: Nguyễn Thị Ánh Nguyệt Lớp: CQ47/03.02
v
DANH MỤC VIẾT TẮT
Viết tắt Ý nghĩa
BH Bảo hiểm
BHTS- KT Bảo hiểm tài sản kĩ thuật
BHVC XCG Bảo hiểm vật chất xe cơ giới
BT Bồi thường
CHXHCN Cồng hòa xã hội chủ nghĩa
CPI Chỉ số giá tiêudùng
CTBT Công tác bồi thường
DNBH Doanh nghiệp bảo hiểm
GDP Tổng sản phẩm quốc nội
GTBH Giátrị bảo hiểm
KDBH Kinh doanh bảo hiểm
KTBH Khai thác bảo hiểm
NV Nghiệp vụ
ODA Hỗ trợ phát triểnchính thức
PTI Tổng công ty cổ phần bảo hiểm bưu điện
STBH Số tiềnbảo hiểm
STBT Số tiềnbồi thường
TNGT Tai nạn giao thông
VNPT Tập đoàn Bưu chính viễn thông Việt Nam
Học Viện Tài Chính Luận Văn TốtNhiệp
SV: Nguyễn Thị Ánh Nguyệt Lớp: CQ47/03.02
1
LỜI NÓI ĐẦU
Nền kinh tế Việt Nam đang trong công cuộc đổi mới, hội nhập vì vậy
muốn phát triển đất nước cần có sự đóng góp của tất cả các ngành, các lĩnh
vực. Góp phần bảo đảm an toàn, ổn định tài chính cho các cá nhân, gia đình
và mọi tổ chức doanh nghiệp giúp khôi phục đời sống và hoạt động sản xuất
kinh doanh, đồng thời đóng vai trò trong việc huy động các nguồn lực tài
chính đáp ứng nhu cầu vốn đầu tư dài hạn của nền kinh tế, bảo hiểm ngày
càng chứng tỏ được vị trí quan trọng trong nền kinh tế quốc dân. Thực tế cho
thấy, nền kinh tế càng phát triển, đời sống càng cao thì nhu cầu của con người
càng phong phú và đa dạng trong đó có nhu cầu bảo đảm an toàn - an tâm - ổn
định cuộc sống. Vì vậy ngày nay bảo hiểm đã đi vào cuộc sống của từng cá
nhân, từng hộ gia đình và doanh nghiệp qua đó cũng cho thấy sự phát triển
lớn mạnh cùng với sự gia tăng của các nghiệp vụ bảo hiểm. Bảo hiểm xe cơ
giới ra đời và phát triển là điều tất yếu, trong đó có bảo hiểm vật chất xe cơ
giới. Vì việc vận chuyển bằng xe cơ giới rất thuận nên được hầu hết mọi
người sử dụng. Nhưng bên cạnh đó thì vận chuyển bằng xe cơ giới lại rất dễ
gặp rủi ro, tai nạn bất ngờ không lường trước được. Những rủi ro này khi xảy
ra ảnh hưởng lớn đến tính mạng và tài sản của người tham gia lưu hành trên
đường và của cả những người dân. Chính vì thế khi triển khai loại hình bảo
hiểm vật chất xe cơ giới nó đã chứng minh vai trò tích cực của mình là tài trợ,
chia sẻ rủi ro với chủ xe, lái xe mỗi khi lưu hành trên đường gặp rủi ro.
Bảo hiểm vật chất xe cơ giới cũng là một ngành dịch vụ, sản phẩm của loại
hình bảo hiểm này là lời cam kết đảm bảo của công ty bảo hiểm về việc khắc
phục hậu quả, đền bù thiệt hại cho người tham gia bảo hiểm. Là sản phẩm của
loại hình dịch vụ nên nếu muốn thu hút và có được khách hàng, tạo lập một vị
thế riêng cho mình trên thị trường. Nhận biết được điều đó trong quá trình
thực tập tại phòng BHVC XCG của công ty Bảo Minh Thăng Long em chọn
Học Viện Tài Chính Luận Văn TốtNhiệp
SV: Nguyễn Thị Ánh Nguyệt Lớp: CQ47/03.02
2
đề tài: “ Bảo hiểm vật chất xe ô tô. Thực trạng và tiềm năng phát triển.”
cho luận văn tốt nghiệp của mình nhằm mục đích tìm hiểu một số vấn đề lý
luận về bảo hiểm vật chất xe cơ giới đặc biệt là BHVC xe ô tô, thực trạng và
tiềm năng phát triển của sản phẩm BHVC xe ô tô và đưa ra một số kiến nghị
của bản thân dựa trên kiến thức đã học và kinh nghiệm thực tế để nhằm đẩy
mạnh hoạt động khai thác nghiệp vụ bảo hiểm vật chất xe cơ giới và tăng
doanh thu cho công ty BMTL
Ngoài phần mở đầu và kết luận thì luận văn được chia thành 3 chương
chính sau:
Chương 1: Lí luận chung về nghiệp vụ bảo hiểm vật chất xe cơ giới.
Chương 2: Thực trạng và tiềm năng phát triển của sản phẩm Bảo hiểm vật
chất xe ô tô tại Bảo Minh Thăng Long.
Chương 3; Một số giải pháp làm tăng thị trường sản phẩm vật chất xe ô tô tại
Bảo Minh Thăng Long.
Với kiến thức lý luận và thực tiễn còn nhiều hạn chế nên trong luận văn
của em còn nhiều thiếu sót. . Vì vậy, em rất mong nhận được sự đóng góp ý
kiến của các thầy, cô và các anh chị trong BMTL để có thể hoàn thiện chuyên
đề của mình và nâng cao hiểu biết hơn nữa.
Em xin chân thành cảm ơn thầy giáo ThS.Trịnh Hữu Hạnh và tất cả các
anh chị tại phòng Bảo hiểm xe cơ giới tại Bảo Minh Thăng Long và các anh
chị của các phòng ban khác đã tận tình giúp đỡ em hoàn thành bài luận văn
này.
Học Viện Tài Chính Luận Văn TốtNhiệp
SV: Nguyễn Thị Ánh Nguyệt Lớp: CQ47/03.02
3
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ NGHIỆP VỤ BẢO HIỂM
VẬT CHẤT XE CƠ GIỚI.
1.1 Sự cần thiết và tác dụng của bảo hiểm vật chất xe cơ giới.
1.1.1Sựcần thiếtkháchquancủabảohiểm thiệthạivậtchấtxecơgiới.
Thế kỉ 21, với xu thế toàn cầu hóa, hội nhập kinh tế thế giới thúc đẩy
nền kinh tế Việt Nam phát triển. Khi đó vấn đề giao thông luôn là vấn đề
quang trọng và được ưu tiên đặt lên hàng đầu. Giao thông vận tải luôn là
ngành kinh tế kỹ thuật có vị trí then chốt, là huyết mạch và có ảnh hưởng trực
tiếp hoặc gián tiếp đến các ngành khác. Có nhiều hình thức vận chuyển như
đường thuỷ, đường sắt, đường bộ, đường hàng không. Nhưng ở Việt Nam, xe
cơ giới là phương tiện chủ yếu, chiếm vai trò quan trọng việc vận chuyển
bằng đường bộ do những ưu thế riêng như: Tính linh động cao, hoạt động
trong phạm vi rộng kể cả địa hình phức tạp. Tốc độ vận chuyển của loại hình
vận tải này nhanh với chi phí vừa phải. Tiền vốn đầu tư mua sắm phương tiện,
xây dựng bến bãi ít tốn kém hơn các hình thức khác, phù hợp với hoàn cảnh
đất nước và thu nhập của người dân Việt Nam. Việc sử dụng các phương tiện
xe cơ giới cũng đơn giản và thuận tiện hơn các phương tiện khác…
Với ưu thế trên số lượng xe cơ giới tại Việt Nam hiện nay đang tăng lên
một cách nhanh chóng. Theo Bộ Giao thông vận tải, tính đến hết tháng 7/2012
tổng số phương tiện cơ giới đăng ký lưu hành là 37.191.126 chiếc (trong đó
ôtô là 1.950.964 chiếc và môtô là 35.240.162 chiếc)
Sự phát triển của xe cơ giới luôn gắn với sự phát triển của cơ sở hạ
tầng. Nếu hạ tầng giao thông chưa phát triển mà số lượng phương tiện giao
thông lại tăng lên quá nhanh thì sự không đồng bộ này sẽ là một trong những
nguyên nhân khiến cho tai nạn giao thông gia tăng đáng kể. Trong khi đó tốc
độ phát triển của hệ thống cơ sở hạ tầng ở nước ta hiện nay không đáp ứng
Học Viện Tài Chính Luận Văn TốtNhiệp
SV: Nguyễn Thị Ánh Nguyệt Lớp: CQ47/03.02
4
được nhu cầu tham gia giao thông. Đây là một trong những nguyên nhân quan
trọng khiến cho số vụ tai nạn giao thông ở Việt Nam khá cao. Bên cạnh đó, ý
thức cũng như sự hiểu biết và tôn trọng luật an toàn giao thông của một số
chủ phương tiện kém (phóng nhanh, vượt ẩu, chở quá tải, lạng lách đánh võng
hay vượt đèn đỏ …) làm cho rủi ro tai nạn giao thông ngày càng tăng. Ngoài
ra, còn phải kể đến nguyên nhân của tình trạng gia tăng tai nạn giao thông ở
nước ta là do các phương tiện giao thông đường bộ yếu kém, hỏng hóc, không
đảm bảo chất lượng. Bảng số liệu thống kê dưới đây cho thấy tình hình tai
nạn giao thông đường bộ ở nước ta trong 10 năm qua.
Bảng 1.1:Tình hình tai nạn giao thông nước ta từ 2002 – 2012
Năm Số vụ TNGT (vụ)
Số người chết
(người)
Số người bị thương
(người)
2002 27134 12800 30733
2003 19852 11319 20400
2004 16911 11739 15142
2005 14.141 11.184 11.760
2006 14.161 12.373 11.097
2007 14.642 13.200 10.546
2008 11.522 10.397 7.413
2009 12.492 11.516 7.914
2010 14.442 11.449 10.633
2011 12.123 10.129 9.287
2012 10.376 9.838 11.060
(Nguồn: Báo cáo của Ủy ban An toàn giao thông quốc gia )
Học Viện Tài Chính Luận Văn TốtNhiệp
SV: Nguyễn Thị Ánh Nguyệt Lớp: CQ47/03.02
5
Theo số liệu đưa ra ở bảng trên, số vụ tai nạn giao thông có chiều
hướng gia giảm nhưng tính chất nghiêm trọng của các vụ tai nạn lại tăng lên.
Sau các vụ tai nạn thì thiệt hại về xe cơ giới gây ra là rất lớn, không chỉ ảnh
hưởng trực tiếp đến chủ phương tiện tham gia giao thông mà ảnh hưởng đến
toàn xã hội. Làm cho chủ xe bị chết, bị thương tật có thể là vĩnh viễn hay
tạm thời, ảnh hưởng lớn đến tình hình tài chính cũng như làm gián đoạn hoạt
động sản xuất kinh doanh của họ. Và tiếp theo đó là cuộc sống của cả gia
đình, người thân, con cái của họ cũng bị ảnh hưởng. Thực tế này đã tạo ra cả
sức ép tài chính lẫn tinh thần đối với các chủ phương tiện giao thông đường
bộ. Chính vì vậy mà bảo hiểm vật chất xe cơ giới chủ yếu là bảo hiểm vật
chất xe ô tô ra đời như là một tất yếu khách quan đáp ứng được nhu cầu của
chủ xe cũng như nhu cầu của toàn xã hội.
1.1.2Tácdụngcủa bảohiểm vậtchấtxecơgiới.
1.1.2.1:Đốivới chủ xe.
Đối với chủ xe những người trực tiếp tham gia điều khiển phương tiện
tham gia giao thông. Việc tham gia bảo hiểm vật chất xe cơ giới có tác dụng rất
to lớn:
Khi tai nạn xảy ra, thiệt hại thuộc phạm vi bảo hiểm thì nhà bảo hiểm sẽ
chịu trách nhiệm bồi thường cho những tổn thất đã xảy ra thuộc phạm vi trách
nhiệm của nhà bảo hiểm. Giúp các chủ xe khắc phục khó khăn về mặt tài
chính, tránh những khoản chi phí bất thường xảy ra. Nhờ vậy mà hoạt động
kinh doanh ít bị gián đoạn, tài sản, hàng hóa được đảm bảo giúp họ ổn định
cuộc sống và sản xuất.
Không chỉ được bù đắp về mặt vật chất mà các chủ xe còn được bù
đắp về mặt tinh thần, giúp họ giảm bớt được những lo âu căng thẳng khi rủi ro
xảy ra. Vì rủi ro đã được chuyển một phần cho nhà bảo hiểm. Không những
Học Viện Tài Chính Luận Văn TốtNhiệp
SV: Nguyễn Thị Ánh Nguyệt Lớp: CQ47/03.02
6
cuộc sống của bản thân chủ xe được ổn định mà còn của cả con cái và người
thân của họ.
Có thể nói bảo hiểm xe cơ giới đã góp phần tạo ra một tâm lý yên tâm,
thoải mái cho các chủ xe, lái xe khi điều khiển các phương tiện tham gia giao
thông.
1.1.2.2 Đối với công ty bảo hiểm.
Nghiệp vụ bảo hiểm vật chất xe cơ giới là một trong nhưng nghiệp vụ
quan trọng của công ty, đây là nghiệp vụ có tính chất ổn định cao và là thế
mạnh truyền thông của nhiểu phòng khai thác. Việc triển khai nghiệp vụ bảo
hiểm xe cơ giới góp phần làm tăng doanh thu cũng như lợi nhuận cho công ty
bảo hiểm. Đặc biệt bảo hiểm vật chất xe ô tô đạt doanh thu cao nhất trong các
sản phẩm nghiệp vụ bảo hiểm xe cơ giới.
1.1.2.3 Đối với xã hội.
Tích cự ngăn ngừa và góp phần giảm thiểu tai nạn, hạn chế tổn thất khi
rủi ro xảy ra vì công tác triển khai nghiệp vụ này luôn đi kèm với công tác
quảng cáo, tuyên truyền giúp mọi người nhận biết được vai trò khi tham gia
bảo hiếm vật chất xe cơ giới và những rủi ro bất ngờ cũng như thiệt hại có
nguy cơ xảy ra với chiếc xe của mình. Do vậy mà họ có ý thức tự giác chấp
hành nghiêm chỉnh luật an toàn giao thông đường bộ vì lợi ích trước hết của
chính bản thân họ. Bên cạnh đó việc triển khai nghiệp vụ bảo hiểm vật chất xe
cơ giới cũng đi liền với việc giúp các cá nhân tổ chức tăng cường công tác đề
phòng và hạn chế tổn thất, giảm thiểu rủi ro đến mức có thể.
Việc triển khai nghiệp vụ bảo hiểm vật chất xe cơ giới còn góp phần xây
dựng một xã hội phát triển, một xã hội lành mạnh, an toàn.
Góp phần tăng thu cho ngân sách nhà nước để từ đó nhà nước có điều
kiện đầu tư trở lại nền kinh tế. Chính phủ có thể sử dụng ngân sách phối hợp
với doanh nghiệp bảo hiểm đầu tư hỗ trợ để nâng cấp và xây dựng cơ sở hạ
Học Viện Tài Chính Luận Văn TốtNhiệp
SV: Nguyễn Thị Ánh Nguyệt Lớp: CQ47/03.02
7
tầng giao thông, đảm bảo an toàn cho người tham gia giao thông .Một mặt
góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, mặt khác hạn chế tai nạn giao thông
xảy ra và tạo thêm công ăn việc làm cho người lao động, góp phần nâng cao
chất lượng cuộc sống người dân.
1.2 Nội dung cơ bản của nghiệp vụ bảo hiểm vật chất xe cơ giới.
1.2.1 đối tượng và phạm vi bảo hiểm.
 Đối tượng bảo hiểm.
Bảo hiểm thiệt hại vật chất xe cơ giới là một loại hình bảo hiểm tài sản,
có đối tượng bảo hiểm là bản thân chiếc xe tham gia bảo hiểm.
Xe cơ giới là một loại xe chạy trên đường bộ, bằng động cơ của chính nó
và có ít nhất một chỗ ngồi cho người lái xe. Xe cơ giới bao gồm rất nhiều các
loại xe khác nhau: xe mô tô 2 bánh, xe mô tô 3 bánh, xe ô tô chở người, xe ô
tô chở hàng hóa, xe ô tô vừa chở người vừa chở hàng và các loại xe chuyên
dùng khác.
Trong thực tế, vì nhiều lí do mà các doanh nghiệp bảo hiểm thường chỉ
khai thác bảo hiểm đối với xe ô tô mà hạn chế bảo hiểm cho xe mô tô. Vì vậy
nội dung được đề cập trong các phần dưới đây chủ yếu liên quan tới đối tượng
bảo hiểm là xe ô tô.
Xe ô tô được cấu tạo từ nhiều chi tiết, bộ phận máy móc thiết bị khác
nhau. Kỹ thuật xe ô tô chia các bộ phận chi tiết về xe thành nhiều cụm tổng
thành. Thông thường xe ô tô bao gồm 7 cụm tổng thành đó là:
- Tổng thành thân vỏ;
- Tổng thành động cơ;
- Tổng thành hộp số;
- Tổng thành cầu chủ động;
- Tổng thành trục trước;
- Tổng thành hệ thống lái;
Học Viện Tài Chính Luận Văn TốtNhiệp
SV: Nguyễn Thị Ánh Nguyệt Lớp: CQ47/03.02
8
- Tổng thành lốp.
Ngoài ra với ô tô chuyên dùng tùy loại, còn bao gồm các tổng thành khác
như: xúc, nâng…
Để có thể trở thành đối tượng bảo hiểm trong các hợp đồng bảo hiểm thiệt
hại vật chất xe cơ giới, những chiếc xe này cần phải bảo đảm những điều kiện
về mặt kĩ thuật và pháp lí cho sự lưu hành: chủ xe phải được cơ quan có thẩm
quyền cấp giấy đăng kí xe, biển kiểm soát, giấy chứng nhận kiểm định về an
toàn kĩ thuật và môi trường.
 Phạm vi bảo hiểm.
 Rủi ro có thể được bảo hiểm.
Rủi ro, tai nạn gắn với sự lưu hành xe cơ giới rất đa dạng, chịu ảnh hưởng
của nhiều yếu tố. Từ những yếu tố khách quan như là thời tiết, địa hình, chất
lượng đường xá cho đến những yếu tố chủ quan từ phía chủ xe, lái xe, người
tham gia giao thông tình trạng quản lý, bảo dưỡng xe của chủ xe, ý thức, kỹ
năng, kinh nghiệm của lái xe.v.v...)
Trước hàng loạt rủi ro tai nạn, việc xác định phạm vi bảo hiểm và quy
định loại trừ trong những mẫu đơn bảo hiểm có thể có những điểm khác biệt,
ở đây chỉ trình bày vấn đề này từ phương diện đảm bảo yêu cầu về mặt pháp
lí và kĩ thuật trong hoạt động kinh doanh bảo hiểm. Rủi ro có thể được bảo
hiểm, bao gồm các rủi ro sau đây:
- Những rủi ro thông thường gắn liền với sự hoạt động của xe (tai nạn giao
thông): Đâm va, lật đổ, lao xuống sông, xuống vực...
- Những rủi ro bất thường dễ phát sinh khác (cháy nổ...)
- Những rủi ro khách quan có nguồn gốc tự nhiên (bão, lũ, lụt, sụt lở, sét
đánh, động đất, mưa đá...)
- Rủi ro khách quan có nguồn gốc xã hội (mất cắp, đập phá...)
Học Viện Tài Chính Luận Văn TốtNhiệp
SV: Nguyễn Thị Ánh Nguyệt Lớp: CQ47/03.02
9
Thông thường, các rủi ro được bảo hiểm trong các đơn bảo hiểm hiện nay
được chia thành 2 phần: phần được bảo hiểm mặc nhiên và phần được bảo
hiểm khi có thỏa thuận riêng (các điều khoản bổ sung). Các điều khoản bảo
hiểm bổ sung trong các đơn bảo hiểm xe cơ giới hiện nay (phần mở rộng
phạm vi BH) bao gồm nhiều loại như: BH mất cắp bộ phận; BH tai nạn ngoài
phạm vi lãnh thổ Việt Nam; BH thủy kích; BH không khấu trừ khấu hao thay
thế; BH chọn xưởng... Khi khách hàng có nhu cầu bảo hiểm cho nhóm rủi ro
mở rộng này, họ có thể yêu cầu người bảo hiểm cung cấp và chấp nhận nộp
thêm phí.
 Các rủi ro loại trừ.
- Loại trừ những tổn thất không phải là hậu quả của những sự cố ngẫu
nhiên, khách quan, những tổn thất liên quan tới yếu tố chủ quan của chủ xe
trong việc sử dụng, quản lý, bảo dưỡng xe như:
+ Hao mòn tự nhiên, giảm dần chất lượng hỏng hóc do khuyết tật hoặc hư
hỏng thêm do sửa chữa.
+ Hư hỏng về điện hoặc bộ phận máy móc thiết bị, kể cả máy thu thanh,
điều hòa nhiệt độ, săm lốp bị hư hỏng mà không do tai nạn gây ra.
- Loại trừ những trường hợp vi phạm pháp luật hoặc độ trầm trọng của rủi
ro tăng lên:
+ Hành động cố ý gây tai nạn của chủ xe, lái xe.
+ Lái xe không có bằng lái hoặc bằng lái không hợp lệ.
+ Lái xe sử dụng và bị ảnh hưởng của rượu bia, ma túy hoặc chất kích thích
trong khi điều khiển xe.
+ Xe không có giấy chứng nhận đăng kiểm và bảo vệ môi trường hợp lệ.
+ Xe chở chất cháy, nổ trái phép.
+ Xe chở quá trọng tải hoặc quá số hành khách quy định.
+ Xe đi vào đường cấm, đi đêm không đèn.
Học Viện Tài Chính Luận Văn TốtNhiệp
SV: Nguyễn Thị Ánh Nguyệt Lớp: CQ47/03.02
10
+ Xe sử dụng để tập lái, đua thể thao, chạy thử.
- Loại trừ rủi ro có tính “chính trị” với hậu quả lan rộng: Chiến tranh.
- Những quy định loại trừ khác. Chẳng hạn như loại trừ những thiệt hại
gián tiếp, tai nạn xảy ra ngoài lãnh thổ nước CHXHCN Việt Nam (trừ trường
hợp có thỏa thuận riêng). Loại trừ những thiệt hại do mất cắp bộ phận của xe.
Vấn đề này tùy thuộc vào yêu cầu quản lý rủi ro của người bảo hiểm, và
những yếu tố khác của hợp đồng như là phí bảo hiểm.
- Những thiệt hại là hậu quả gián tiếp như: giảm giá trị thương mại, mất
giảm thu nhập do ngừng sản xuất, sử dụng, khai thác.
Ngoài ra công ty bảo hiểm có thể từ chối một phần hoặc toàn bộ số tiền bồi
thường trong trường hợp chủ xe có những vi phạm sau:
Một là: Cung cấp không đầy đủ, không trung thực các thông tin ban đầu về
đối tượng bảo hiểm trong giấy yêu cầu bảo hiểm.
Hai là: Khi xảy ra tai nạn, không thông báo ngay cho doanh nghiệp bảo
hiểm. Không áp dụng các biện pháp để ngăn ngừa và hạn chế tổn thất hoặc tự
ý tháo dỡ, sửa chữa xe mà chưa có sự đồng ý của doanh nghiệp bảo hiểm.
Ba là: Không làm các thủ tục bảo lưu quyền đòi người thứ ba có lỗi trong
việc gây ra thiệt hại cho chiếc xe được bảo hiểm.
1.2.2Giátrị bảohiểm vàsốtiền bảohiểm
 Giá trị bảo hiểm
Trong nghiệp vụ BHVCXCG, xác định đúng giá trị thực tế của xe cơ
giới là một công việc rất quan trọng trong việc đảm bảo quyền lợi và trách
nhiệm của của các bên trong hợp đồng bảo hiểm.
Giá trị bảo hiểm của xe cơ giới là giá trị thực tế của xe trên thị trường
tại thời điểm tham gia bảo hiểm. Xác định giá trị thực tế của xe thực chất là
xác định giá bán của nó trên thị trường vào thời điểm người tham gia mua bảo
hiểm. Để có thể đánh giá chính xác giá trị bảo hiểm các doanh nghiệp bảo
Học Viện Tài Chính Luận Văn TốtNhiệp
SV: Nguyễn Thị Ánh Nguyệt Lớp: CQ47/03.02
11
hiểm phải kiểm tra xe trước khi nhận bảo hiểm sau đó sẽ đánh giá giá trị thực
tế của chiếc xe tham gia bảo hiểm. Quy trình này sẽ được thực hiện như sau:
- Chủ xe khai báo giá trị xe yêu cầu được bảo hiểm tại thời điểm tham
gia bảo hiểm.
- Doanh nghiệp bảo hiểm cùng với chủ xe tiến hành kiểm tra xe để xác
nhận tình trạng của xe tại thời điểm tham gia bảo hiểm, xem chiếc xe này
trong tình trạng như thế nào. Doanh nghiệp bảo hiểm sẽ cùng với chủ xe thảo
luận để xác định giá trị của xe, trong những trường hợp cụ thể doanh nghiệp
bảo hiểm cần phải thực hiện giám định tình trạng thực tế của xe trong quá
trình mà người chủ xe đã sử dụng chiếc xe đó.
Đối với những xe mới bắt đầu đưa vào sử dụng, việc xác định giá trị
của chúng không quá phức tạp, doanh nghiệp bảo hiểm có thể căn cứ vào một
trong những giấy tờ sau đây để xác định giá trị bảo hiểm:
- Giấy tờ, hóa đơn mua bán giữa nhà máy lắp ráp, đại lý phân phối với
người mua, hoặc giữa những người bán nước ngoài và người nhập khẩu.
- Hóa đơn thu thuế trước bạ
Đối với xe nhập khẩu miễn thuế, giá trị bảo hiểm được tính như sau:
GTBH = CIF (100% + T1) (100% + T2)
Trong đó: T1 là thuế suất thuế nhập khẩu
T2 là thuế suất thuế tiêu thụ đặc biệt
Đối với những xe đã qua sử dụng, việc xác định giá trị bảo hiểm đòi hỏi
nhiều công đoạn phức tạp hơn so với xe mới. Việc xác định giá trị của xe
được căn cứ theo các yếu tố sau đây:
- Giá mua xe lúc ban đầu.
- Giá mua bán trên thị trường của những chiếc xe cùng chủng loại, có
chất lượng tương đương.
Học Viện Tài Chính Luận Văn TốtNhiệp
SV: Nguyễn Thị Ánh Nguyệt Lớp: CQ47/03.02
12
- Tìnhtrạng hao mòn thực tế của xe. Sự hao mòn của xe được tính toán
dựa trên cơ sở sau: số km mà chiếc xe đã lưu hành trên thực tế, số năm đã sử
dụng xe, mục đích sử dụng xe, đặc điểm địa hình của vùng mà xe thường
xuyên hoạt động…
- Tình trạng kỹ thuật và hình thức bên ngoài của xe trên thực tế. Căn
cứ vào các tiêu thức đã nêu ở trên, công ty bảo hiểm và chủ xe sẽ thảo luận và
đi đến thống nhất về giá trị bảo hiểm. Tuy nhiên việc xác định giá trị bảo
hiểm này không thể nào nhận được một kết quả tuyệt đối chính xác. Giá trị
bảo hiểm của xe chỉ được xác định một cách tương đối chính xác, hợp lý.
Trong thực tế, để phục vụ cho việc xác định giá trị bảo hiểm của xe,
một số doanh nghiệp bảo hiểm đã xây dựng bảng giá theo nguồn gốc sản xuất,
loại xe, mác xe, năm sản xuất, dung tích xi lanh,…
 Số tiền bảo hiểm
Trên phương diện kỹ thuật bảo hiểm, người ta phân chia xe cơ giới
thành các tổng thành. Dựa vào cơ sở phân chia đó, công ty bảo hiểm có thể
bảo hiểm cho toàn bộ giá trị chiếc xe, bảo hiểm cho một phần giá trị của xe
hoặc bảo hiểm bộ phận cho chiếc xe được bảo hiểm.
Khi chủ xe tham gia bảo hiểm toàn bộ giá trị thì số tiền bảo hiểm được
xác định căn cứ vào giá trị thực tế của chiếc xe vào thời điểm ký kết hợp
đồng, đây là trường hợp bảo hiểm đúng giá trị. Như vậy, để đảm bảo cho
quyền lợi của doanh nghiệp bảo hiểm và người tham gia bảo hiểm thì việc xác
định đúng giá trị thực tế của xe có ý nghĩa rất quan trọng.
Trường hợp chủ xe muốn tham gia bảo hiểm dưới giá trị cũng được các
doanh nghiệp bảo hiểm chấp nhận, tuy nhiên thường kèm theo quy định về tỷ
lệ tối thiểu giữa số tiền bảo hiểm và giá trị bảo hiểm. Đối với xe tham gia bảo
hiểm dưới giá trị, trừ khi có thỏa thuận khác, nếu thiệt hại xảy ra thì quy tắc tỷ
lệ sẽ được áp dụng để xác định số tiền bồi thường.
Học Viện Tài Chính Luận Văn TốtNhiệp
SV: Nguyễn Thị Ánh Nguyệt Lớp: CQ47/03.02
13
Còn nếu chủ xe tham gia bảo hiểm với số tiền bảo hiểm lớn hơn giá trị
thực của chiếc xe thì được gị là bảo hiểm trên giá trị.
Trên thực tế, không ít chủ xe tham gia bảo hiểm một hoặc một số tổng
thành cho chiếc xe của mình. Trong số các tổng thành của xe thì tổng thành
thân vỏ thường chiếm tỷ trọng lớn về mặt giá trị và cũng chịu ảnh hưởng
nhiều nhất bởi hậu quả của những vụ tai nạn vì thế nếu chọn một tổng thành
để tham gia bảo hiểm thì chủ xe thường chọn tổng thành này. Đối với trường
hợp chủ xe tham gia bảo hiểm bộ phận, số tiền bảo hiểm được xác định căn
cứ vào tỷ lệ giữa giá trị của bộ phận được bảo hiểm và giá trị toàn bộ xe (tỷ lệ
này là khác nhau ở những chủng loại xe khác nhau, doanh nghiệp bảo hiểm sẽ
có những bảng tỷ lệ về giá trị của các bộ phận so với giá trị của từng loại xe).
Ngoài việc bảo hiểm cho phần thiệt hại vật chất xảy ra đối với chiếc xe
được bảo hiểm, người bảo hiểm còn có thể đảm bảo cho một số chi phí liên
quan như là chi phí hạn chế tổn thất, chi phí cẩu xe, kéo xe từ nơi bị tai nạn
tới nơi sửa chữa, chi phí giám định tổn thất.
1.2.3Phíbảohiểm
Phí bảo hiểm là khoản tiền mà chủ xe tham gia bảo hiểm có trách
nhiệm phải thanh toán cho bên bảo hiểm. Hợp đồng bảo hiểm chỉ có hiệu lực
khi người tham gia bảo hiểm đóng phí hoặc chấp nhận đóng phí theo quy
định.
Mức phí của hợp đồng bảo hiểm thiệt hại vật chất xe cơ giới được xác
định bằng tỷ lệ phí bảo hiểm nhân với số tiền bảo hiểm.
Tỷ lệ phí cơ bản thường áp dụng cho thời hạn một năm hợp đồng, cùng
với tỷ lệ phí cơ bản đó là quy định về tỷ lệ giảm phí đối với những hợp đồng
có thời hạn bảo hiểm dưới một năm.
P = STBH x R
Trong đó: P: Phí bảo hiểm
Học Viện Tài Chính Luận Văn TốtNhiệp
SV: Nguyễn Thị Ánh Nguyệt Lớp: CQ47/03.02
14
STBH: Số tiền bảo hiểm
R: Tỷ lệ phí bảo hiểm
Tỷ lệ phí ở công thức này do Bộ Tài Chính quy định và nó phụ thuộc
vào các yếu tố sau:
- Xác suất thống kê những vụ tai nạn giao thông xảy ra
- Thiệt hại bình quân mỗi vụ tai nạn giao thông xảy ra
- Thời hạn bảo hiểm (ngắn hạn hoặc dài hạn)
Nhìn chung tỷ lệ phí bảo hiểm cũng được định lượng dựa trên phương
pháp thống kê, kết quả tính toán về tần suất xảy ra tổn thất và chi phí trung
bình /1 vụ tổn thất và định mức chi phí quản lý của người bảo hiểm.
Như vậy phí bảo hiểm phải đóng cho mỗi đầu xe đối với mỗi loại xe
cũng có thể được tính theo công thức sau:
P = f + d
Trong đó: P: Phí thu đầu mỗi xe
f: Phí bồi thường
d: Phụ phí
Tuy nhiên, việc tính mức phí cụ thể cho các hợp đồng, phải bao quát
được mọi yếu tố có ảnh hưởng đến lớn đến khả năng phát sinh trách nhiệm
của người bảo hiểm. Phương pháp tính phí bảo hiểm thiệt hại vật chất xe cơ
giới của nhiều công ty bảo hiểm trên thế giới, luôn dựa vào một số yếu tố cơ
bản sau:
Một là: Những yếu tố liên quan đến bản thân chiếc xe và vấn đề sử
dụng xe gồm có:
- Loại xe (xác định bởi mác và năm sản xuất,…): Loại xe sẽ liên quan
đến trang thiết bị an toàn, chống mất cắp, giá cả chi phí sửa chữa, phụ tùng
thay thế,…
- Mục đích sử dụng xe
Học Viện Tài Chính Luận Văn TốtNhiệp
SV: Nguyễn Thị Ánh Nguyệt Lớp: CQ47/03.02
15
- Phạm vi địa bàn hoạt động
- Thời gian xe đã qua sử dụng, giá trị xe
Hai là: Những yếu tố liên quan đến người được bảo hiểm, người điều
khiển xe:
- Giới tính,độ tuổi lái xe
- Tiền sử của lái xe (liên quan tới các vụ tai nạn phát sinh, các hành vi
vi phạm luật lệ an toàn giao thông)
- Kinh nghiệm của lái xe
- Quá trình tham gia bảo hiểm của người được bảo hiểm
Ba là: Việc tính phí bảo hiểm còn tùy thuộc vào sự giới hạn phạm vi
bảo hiểm và có sự phân biệt giữa bảo hiểm lẻ và bảo hiểm cả đội xe. Cơ chế
thưởng bằng việc giảm phí bảo hiểm cũng được áp dụng như là một biện pháp
giữ khách hàng. Ở việt Nam hiện nay, tỷ lệ phí của các công ty bảo hiểm nhìn
chung đều có sự phân biệt giữa xe mô tô và xe ô tô, giữa cách thức bảo hiểm
toàn bộ và bộ phận xe. Tỷ lệ phí cũng được điều chỉnh cho những trường hợp
mở rộng phạm vi bảo hiểm (ví dụ cho rủi ro mất cắp bộ phận xe, bảo hiểm
không khấu trừ khấu hao thay mới, bảo hiểm thân xe theo rủi ro đầu tiên…);
trường hợp áp dụng mức miễn thường tăng lên và theo số năm xe đã qua sử
dụng.
1.2.4 Công tác giám địnhvà bồi thường vậtchất xe cơ giới.
 Quy trình giám định tổn thất
Giám định tổn thất phải được thực hiện theo một quy trình chặt chẽ.
Trình tự của các bước công việc được tiến hành như sau:
Bước 1: Tiếp nhận, xử lý thông tin về vụ tai nạn
Ngay sau khi xảy ra tai nạn, chủ xe hoặc đại diện cho chủ xe cần phải
thông báo ngay cho cơ quan công an, công ty bảo hiểm hoặc đơn vị đại diện
Học Viện Tài Chính Luận Văn TốtNhiệp
SV: Nguyễn Thị Ánh Nguyệt Lớp: CQ47/03.02
16
của công ty bảo hiểm ở nơi gần nhất về tình hình tai nạn, đồng thời chủ xe, lái
xe phải thực hiện các biện pháp để hạn chế thiệt hại có thể gia tăng.
Sau khi nhận được thông báo tai nạn của người được bảo hiểm, doanh
nghiệp bảo hiểm sẽ cử cán bộ đại diện của mình xuống hiện trường, phối hợp
với chủ xe để giải quyết hậu quả của vụ tai nạn. Những thông tin ban đầu mà
nhân viên giám định bảo hiểm cần phải nắm bắt dược là: số xe, chủ xe, thời
gian, địa điểm xảy ra tai nạn.
Bước 2: Giám định tổn thất
Giám định tổn thất là quá trình giám định những thiệt hại trong vụ tai
nạn. Việc giám định này chia làm 2 giai đoạn, đó là giám định sơ bộ tổn thất
ban đầu và giám định chi tiết.
Ngay sau khi xảy ra tai nạn, đại diện của doanh nghiệp bảo hiểm sẽ
cùng chủ phương tiện (hoặc người đại diện cho chủ phương tiện) tiến hành
giám định ban đầu để xác định thiệt hại sơ bộ.
Việc giám định chi tiết thiệt hại của xe sẽ được công ty bảo hiểm và
chủ xe thực hiện trước khi tiến hành sửa chữa xe. Sau khi đã xác định được
một cách chi tiết về những thiệt hại xảy ra, hai bên sẽ xây dựng phương án
sửa chữa, xác định rõ ràng từng bộ phận cần phải thay thế hoặc sửa chữa tùy
theo mức độ hư hỏng và khả năng phục hồi của từng bộ phận hư hỏng đó.
Doanh nghiệp bảo hiểm và chủ xe sẽ thống nhất lựa chọn nơi sửa chữa với chi
phí hợp lý và đảm bảo chất lượng.
Bên cạnh đó, doanh nghiệp bảo hiểm phải tiến hành kiểm tra tính hợp
lệ, hợp pháp của các giấy tờ, hồ sơ có liên quan đến chiếc xe bị tai nạn như:
- Giấy chứng nhận bảo hiểm
- Giấy đăng ký xe
- Giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật và môi trường
- Bằng lái xe của người điều khiển xe
Học Viện Tài Chính Luận Văn TốtNhiệp
SV: Nguyễn Thị Ánh Nguyệt Lớp: CQ47/03.02
17
Trong quá trình giám định, nhất thiết phải có mặt cả đại diện của doanh
nghiệp bảo hiểm và người được bảo hiểm. Nhân viên giám định bảo hiểm
phải chụp ảnh hiện trường nơi xảy ra vụ tai nạn, đồng thời phải phối hợp với
công an để thu thập tư liệu, sau đó lập biên bản giám định.
Biên bản giám định tùy theo từng vụ tai nạn, có thể chỉ cần lập một lần
trong bước giám định sơ bộ. Tuy nhiên đối với những trường hợp phức tạp thì
ngoài biên bản giám định ban đầu còn phải có các biên bản giám định bổ sung
phát sinh trong quá trình sửa chữa.
Quy trình giám định như vậy là để cho công việc giám định đạt được
mục đíchcơ bản đó là xác định được chính xác về nguyên nhân xảy ra tai nạn,
mức độ thiệt hại làm cơ sở cho việc xác định trách nhiệm bồi thường của
doanh nghiệp bảo hiểm.
 Quy trình bồi thường tổn thất
Trước khi bồi thường cho chủ xe, doanh nghiệp bảo hiểm phải tiến
hành thực hiện các khâu công việc sau:
Bước 1: Kiểm tra bộ hồ sơ khiếu nại bồi thường
Trước khi bồi thường cho người được bảo hiểm, doanh nghiệp bảo
hiểm phải kiểm tra tính hợp lệ, hợp pháp của các giấy tờ cần thiết trong hồ sơ
khiếu nại bồi thường bộ hồ sơ này bao gồm các loại giấy tờ chủ yếu sau:
- Giấy yêu cầu bồi thường.
- Bản sao các giấy tờ sau:
 Giấy chứng nhận bảo hiểm
 Giấy đăng ký xe
 Giấy phép lái xe
 Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và môi trường
 Giấy đăng ký kinh doanh đối với các loại xe tham gia vận tải
hành khách hoặc hàng hóa.
Học Viện Tài Chính Luận Văn TốtNhiệp
SV: Nguyễn Thị Ánh Nguyệt Lớp: CQ47/03.02
18
- Bản kết luận điều tra tai nạn của cơ quan công an.
- Quyết định của tòa án (nếu có)
- Các giấy tờ liên quan đến trách nhiệm của người thứ ba khác (nếu có)
- Các giấy tờ chứng minh thiệt hại vật chất của phương tiện, bao gồm
các loại giấy tờ sau:
 Biên bản giám định thiệt hại
 Các hóa đơn, chứng từ liên quan đến việc sửa chữa phương tiện.
Bước 2: Xác định cơ sở để tính toán thiệt hại
Việc bồi thường thiệt hại cho chiếc xe được bảo hiểm được dựa theo
các cơ sở sau đây:
- Căn cứ vào thiệt hại thực tế và chi phí sửa chữa hợp lý mà hai bên đã
thỏa thuận trong khi thực hiện phương án giám định chi tiết để thống nhất các
điều kiện sửa chữa cho chiếc xe bị tai nạn.
- Căn cứ vào các khoản chi phí khác được chấp nhận bồi thường như
chi phí đề phòng hạn chế tổn thất, chi phí cẩu, kéo xe từ nơi bị tai nạn tới nơi
sửa chữa.
- Căn cứ vào cách thức tham gia bảo hiểm của chủ xe (tham gia bảo
hiểm toàn bộ, tham gia bảo hiểm bộ phận hay tham gia bảo hiểm dưới giá trị
và xem xét chủ xe có tham gia thêm các điều khoản bảo hiểm mở rộng hay
không?)
- Căn cứ vào các khoản đòi bồi thường từ người thứ ba gây nên tai
nạn.
Bước 3: Trình tự và cách tính toán bồi thường
Quá trình này được thực hiện theo các bước công việc sau đây:
Một là: Xác định giá trị thiệt hại thực tế thuộc trách nhiệm hợp đồng
bảo hiểm. Thiệt hại thực tế thực tế thuộc trách nhiệm hợp đồng bảo hiểm
được tính theo công thức sau:
Học Viện Tài Chính Luận Văn TốtNhiệp
SV: Nguyễn Thị Ánh Nguyệt Lớp: CQ47/03.02
19
Thiệt hại
thực tế thuộc
trách nhiệm
bảo hiểm
=
Tổng chi phí
sửa chữa
hợp lý đã
thống nhất
+
Các khoản chi
phí được chấp
nhận bồi thường
khác
-
Chi phí sửa chữa thiệt
hại không phụ thuộc
phạm vi trách nhiệm
bảo hiểm
Hai là: Tính toán số tiền bồi thường
- Nếu chủ xe tham gia bảo hiểm toàn bộ (đúng giá trị thực tế) thì số
tiền bồi thường bằng với giá trị thiệt hại thực tế.
- Nếu xe tham gia bảo hiểm bộ phận thì số tiền bồi thường được căn cứ
theo giá trị thiệt hại của bộ phận được bảo hiểm.
- Nếu xe tham gia bảo hiểm dưới giá trị thì số tiền bồi thường được xác
định như sau:
Số tiền
bồi thường
=
Giá trị thiệt hại thực tế thuộc
trách nhiệm của bảo hiểm
x
Số tiền bảo hiểm
Giá trị bảo hiểm
Trong trường hợp chủ xe tham gia bảo hiểm vi phạm những quy định
trong hợp đồng bảo hiểm thì doanh nghiệp bảo hiểm có thể khấu trừ một phần
của khoản tiền bồi thường. Trên thực tế việc giải quyết bồi thường có thể áp
dụng theo 3 cách thức sau đây:
- Bồi thường trên cơ sở chi phí sửa chữa, khôi phục lại xe
- Bồi thường trên cơ sở đánh giá thiệt hại
- Bồi thường toàn bộ sau đó thu hồi và xử lý xe
Việc lựa chọncách thức bồi thường phải căn cứ vào từng trường hợp cụ
thể trên thực tế và phải dựa vào mức độ thiệt hại của xe, khả năng khôi phục lại
của xe, chất lượng của nơi sửa chữa, phụ tùng thay thế. Việc lựa chọn cách
thức bồi thường luôn phải đảm bảo tính thống nhất giữa doanh nghiệp bảo
hiểm và chủ xe để lựa chọn phương án kinh tế nhất, có lợi nhất cho cả hai bên.
Học Viện Tài Chính Luận Văn TốtNhiệp
SV: Nguyễn Thị Ánh Nguyệt Lớp: CQ47/03.02
20
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VÀ TIỀM NĂNG PHÁT TRIỂN
CỦA SẢN PHẨM BẢO HIỂM VẬT CHẤT XE Ô TÔ TẠI
BẢO MINH THĂNG LONG
2.1 Giới thiệu chung về công ty.
2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển.
2.1.1.1 Giới thiệu chung về công ty cổ phần Bảo Minh.
Công ty bảo hiểm Thành phố Hồ Chí Minh (Bảo Minh) được thành lập
theo quyết định số 1164TC/TCCB ngày 28/11/1994 và được phép hoạt động
theo giấy chứng nhận đủ tiêu chuẩn và điều kiện hoạt động kinh doanh bảo
hiểm số 04TC/GCN ngày 20/12/1994 của Bộ tài chính với 100%vốn nhà
nước trực thuộc bộ tài Bộ tài chính.
Ngày 08/09/2004 Bộ tài chính đã có quyết định số 27GP/KDBH về
việc thành lập Tổng Công ty Cổ phần Bảo Minh dưới hình thức chuyển đổi
Công ty bảo hiểm Thành Phố Hồ Chí Minh từ doanh nghiệp Nhà nước thành
tổng công ty cổ phần. Tổng công ty cổ phần Bảo Minh chính thức đi vào hoạt
động kinh doanh theo mô hình công ty cổ phần ngày 01/10/2004.
- Trụ sử chính: 26 Tôn Thất Đạm, quận 1, TP. Hồ ChíMinh
- Điện Thoại: (84) 8 8294 180
- Fax: (84) 8 8294 185
- Email: baominh@baominh.com.vn
- Website: www.baominh.com.vn
 Định hướng hoạt động của công ty:
- Tôn chỉ hoạt động: Sự an toàn, hạnh phúc và thành đạt của khách hàng và xã
hội là mục tiêu hoạt động của chúng tôi.
- Khẩu hiệu hoạt động: “Bảo Minh – Tận tình phục vụ”.
- Nguyên tắc hoạt động: Hiệu quả và phát triển bền vững.
Học Viện Tài Chính Luận Văn TốtNhiệp
SV: Nguyễn Thị Ánh Nguyệt Lớp: CQ47/03.02
21
- Tầm nhìn chiến lược: Luôn là một trong những doanh nghiệp Bảo hiểm phi
nhân thọ hàng đầu tại Việt nam hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh dịch vụ
tài chính, bảo hiểm.
- Sứ mệnh hoạt động: Mang lại sự an toàn, ổn định của nền kinh tế - xã hội,
góp phần thúc đẩy sự phát triển vững mạnh của thị trường bảo hiểm Việt nam,
mang lại lợi ích cho các cổ đông và góp phần giải quyết công ăn việc làm cho
người dân.
 Lĩnh vực kinh doanh:
Hiện nay, phạm vi hoạt động của Bảo Minh bao gồm:
- Kinh doanh bảo hiểm phi nhân thọ: Bảo Minh hiện cung cấp cho thị
trường hơn 100 sản phẩm bảo hiểm các loại, áp dụng cho mọi đối tượng bảo
hiểm, đáp ứng đầy đủ nhu cầu của các cá nhân và tổ chức. Các sản phẩm tập
trung vào 8 nhóm nghiệp vụ bảo hiểm sau:
Bảo hiểm Con người.
Bảo hiểm Xe cơ giới.
Bảo hiểm Tài sản kỹ thuật.
Bảo hiểm Trách nhiệm.
Bảo hiểm Hàng hóa vận chuyển.
Bảo hiểm Hàng không.
Bảo hiểm Nông nghiệp.
Ngoài ra, Bảo Minh cũng sẵn sàng cung cấp tất cả các loại hình bảo hiểm
khác theo yêu cầu của khách hàng phù hợp với quy định, luật pháp về bảo
hiểm của Việt Nam.
- Kinh doanh tái bảo hiểm phi nhân thọ: nhận và nhượng tái đối với các
nghiệp vụ bảo hiểm phi nhân thọ.
Học Viện Tài Chính Luận Văn TốtNhiệp
SV: Nguyễn Thị Ánh Nguyệt Lớp: CQ47/03.02
22
Đầu tư tài chính:
Mua trái phiếu Chính phủ;
Mua cổ phiếu, trái phiếu doanh nghiệp;
Kinh doanh bất động sản;
Góp vốn vào các doanh nghiệp khác;
Cho vay theo luật của các tổ chức tín dụng;
Gửi tiền tại các tổ chức tín dụng.
2.1.1.2 Giới thiệu chung về Bảo Minh Thăng Long.
Bảo Minh Thăng Long thành lập ngày 05/05/2006 thep Quyết định số
27C/ KDBH ngày 05/05/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính được hình thành
trên cơ sở chia tách bộ máy (Phòng trực thuộc, con người, hoạt động kinh
doanh) từ Bảo Minh Hà Nội và là một trong những chi nhánh lớn nhất của
Bảo Minh tại Miền Bắc. Sự ra đời của Bảo Minh Thăng Long là việc thực
hiện phương châm đa dạng hóa hoạt động của Tổng công ty, mở rộng thị
trường, góp phần nâng cao năng lực cũng như thị phần của Bảo Minh trên thị
trường bảo hiểm Việt Nam. Từ khi thành lập, chi nhánh gặp không ít khó
khăn trong cơ cấu tổ chức (sự thiếu hụt phòng ban: phòng Tổng hợp, phòng
Tài sản – Kĩ thuật, phòng Bảo hiểm con người, phòng BH Xe cơ giới và
phòng Khai thác trên địa bàn huyện Đông Anh Và huyện Từ Liêm) cũng như
khó khăn trên thị trường. Tuy nhiên, với sự nỗ lực hết mình trong việc đẩy
mạnh công tác tuyển dụng cán bộ, xây dựng bộ máy tổ chức, ổn định văn
phòng làm việc, công ty đã hoàn thiện các phòng ban trên địa bàn Tổng công
ty giao. Cùng với việc cải tiến nghiệp vụ, mở rộng thị trường, đáp ứng ngày
càng cao nhu cầu của khách hàng.
2.1.2 Cơ cấu tổ chức.
Hiện tại Bảo Minh Thăng Long có khoảng trên 50 cán bộ, nhân viên thuộc
10 phòng ban chức năng trong công ty. Trong đó có khoảng trên 80% cán bộ
Học Viện Tài Chính Luận Văn TốtNhiệp
SV: Nguyễn Thị Ánh Nguyệt Lớp: CQ47/03.02
23
nhân viên có trình độ Cao đẳng, Đại học và sau Đại học. Đặc biệt có nhiều
cán bộ, nhân viên là những người làm việc lâu năm trong ngành bảo hiểm và
có nhiều kinh nghiệm trong công tác đánh giá và quản lí rủi ro. Chính vì vậy
chỉ trong một thời gian ngắn sau khi thành lập Bảo Minh Thăng Long đã sớm
ổn định, đi vào hoạt động và đã đạt được nhiều thành tựu quan trọng.
- Ban Giám Đốc bao gồm 01 giám đốc và 02 phó giám đốc.
- Các phòng quản lý bao gồm:
 Phòng tổng hợp(General Affais department): Chịu trách nhiệm về các
mặt hành chính, quản trị, lễ tân, tổ chức nhân sự,, lao động tiền lương, thi
đua, khen thưởng, tuyên truyền, quảng cáo và quản lí đại lí.
Phòngquản
lý
BAN GIÁMĐỐC
Phòng KT BH Phòng nghiệp
vụ
P.
Tổng
hợp
P.BH
Xe cơ
giới
P.BH
hàng
hải
P. BH
con
người
P.BH
TSKT
Phòng khai thác số 20, 21, 22, 24, 25, 26, 28, 29, 30.
P. TC -
KT
Học Viện Tài Chính Luận Văn TốtNhiệp
SV: Nguyễn Thị Ánh Nguyệt Lớp: CQ47/03.02
24
 Phòng tài chính kế toán(Accounting and statistic departement): Chịu
trách nhiệm tổ chức thực hiện các công tác liên quan đến tài chính, kế toán,
hạch toán kế toán theo đúng quy định của Nhà Nước, của Tổng công ty và
phù hợp với hoạt động kinh doanh của công ty, tham mưu cho ban giám đốc
trong lĩnh vực tài chính kế toán, tổ chức nhập dữ liệu, khai thác chương trình
hỗ trợ quản lí đại lí- SAMS.
Các phòng nghiệp vụ bao gồm:
 Phòng Bảo hiểm Xe cơ giới ( Motor vehicle insurance department):
Chịu trách nhiệm quản lí nghiệp vụ, chỉ đạo hướng dẫn kinh doanh nghiệp
vụ bảo hiểm Xe cơ giới trong phạm vi toàn công ty. Tổ chức kinh doanh
nghiệp vụ bảo hiểm theo phân cấp của công ty, giám định, bồi thường và trả
tiền bồithường các nghiệp vụ bảo hiểm theo phân cấp của công ty, quản lí hệ
thống đại lí hoạt động tại phòng.
 Phòng bảo hiểm Con người phi nhân thọ ( Personnal insurance
department): Có nhiệm vụ quản lí nghiệp vụ, chỉ đạo và hướng dẫn thực hiện
kinh doanh nghiệp vụ Bảo hiểm Con Người phi nhân thọ trong phạm vi toàn
công ty. Tổ chức kinh doanh các nghiệp vụ bảo hiểm theo phân cấp của công
ty. Giám định bồi thường, trả tiền bồi thường các nghiệp vụ bảo hiểm theo
phân cấp của công ty và quản lí hệ thống đại lí hoạt động tại phòng.
 Phòng bảo hiểm Hàng hải ( Marine insurance departement ): Có trách
nhiệm quản lí nghiệp vụ bảo hiểm Hàng hải trong phạm vị toàn công ty, chỉ
đạo hướng dẫn kinh doanh các loại hình bảo hiểm liên quan đến nghiệp vụ
bảo hiểm Hàng hải. Tổ chức kinh doanh các nghiệp vụ bảo hiểm theo phân
cấp của công ty. Giám định, trả tiền bồi thường các vụ tổn thất liên quan đến
nghiệp vụ mình quản lí theo phân cấp của công ty đồng thời quản lí đội ngũ
đại lí hoạt động tại phòng.
Học Viện Tài Chính Luận Văn TốtNhiệp
SV: Nguyễn Thị Ánh Nguyệt Lớp: CQ47/03.02
25
 Phòng bảo hiểm Tài sản- Kĩ thuật ( Propety & Engineering insurance
department ): Có nhiệm vụ quản lí nghiệp vụ bảo hiểm Tài sản – Kĩ thuật
trong phạm vi toàn công ty, chỉ đạo, hướng dẫn và triển khai hoạt động kinh
doanh các loại hình bảo hiểm Tài sản – Kĩ thuật theo sự phân cáp của công
ty. Giám định và trả tiền bảo hiểm các vụ tổn thất liên quan đến trách nhiệm
của phòng theo sự phân cấp của công ty, phối hợp với các phòng, ban khác
trong công ty nhằm triển khai các nghiệp vụ bảo hiểm khác, quản lí đội ngũ
đại lí hoạt động tại phòng.
 Phòng Giám định và bồi thường ( Claim department ): Chịu trách
nhiệm giám định tổn thất các vụ tai nạn liên quan đến trách nhiệm của công
ty. Đồng thời giải quyết bồi thường và giải quyết các quyền lợi liên quan đến
bảo hiểm, thực hiện công việc đòi người thứ ba, thanh lí tài sản thu hồi sau
khi công ty đã giải quyết bồi thường.
Các phòng khai thác bảo hiểm bao gồm 09 phòng: Phòng khai thác số
20, phòng khai thác số 21, phòng khai thác số 22, phòng khai thác số 24,
phòng khai thác số 25, phòng khai thác số 26, phòng khai thác số 28, phòng
khai thác số 29và phòng khai thác số 30 có chức năng đại diện cho công ty
trên các địa bàn được phân công. Tổ chức khai thác các nghiệp vụ bảo hiểm,
quản lí đại lí hoạt động tại phòng và quản lí các nghiệp vụ trong phạm vi
hoạt động của phòng.
Mặc dù là một công ty mới thành lập nhưng về cơ bản hệ thống cơ sở vật
chất, trang thiết bị máy móc của công ty cũng đã được trang bị khá đầy đủ
đáp ứng được một phần quan trọng của hoạt động quản lí và kinh doanh của
công ty.
Học Viện Tài Chính Luận Văn TốtNhiệp
SV: Nguyễn Thị Ánh Nguyệt Lớp: CQ47/03.02
26
Với sự liên kết chặt chẽ và sự phân công rõ ràng từng nhiệm vụ của các
phòng ban trong cơ cấu tổ chức đã giúp bảo Minh hoạt động kinh doanh cũng
như quản lý tổ chức khoa học và hiệu quả.
2.1.3 .Thuậnlợi, khó khăn đối với Bảo Minh Thăng Long trong quá trình
hoạt động.
2.1.3.1 Thuận lợi:
Mặc dù có nhiều khó khăn song tình hình kinh tế năm 2012 của Việt
Nam đã có những điểm sáng nhất định: Kinh tế vĩ mô ổn định, lạm phát kiềm
chế dự báo CPI năm 2012 ở mức 7,5%; Lãi suất giảm, cơ cấu tín dụng chuyển
biến theo hướng tăng tín dụng cho nông nghiệp, xuất khẩu doanh nghiệp nhỏ
và vừa; Tỷ giá ổn định, dự trữ ngoại hối tăng; Tổng vốn đầu tư phát triển
toàn xã hội ước đạt 29,2% GDP; Kim ngạch xuất khẩu 2012 tăng cao hơn kế
hoạch, ước tăng 16,6%; Kim ngạch nhập khẩu ước tăng 6,8%; Ước nhập siêu
khoảng 1 tỷ USD, chiếm 0,9% tổng kim ngạch xuất khẩu (việc giảm mạnh
nhập khẩu, tăng xuất khẩu góp phần ổn định tỷ giá, tăng dự trữ ngoại tệ của
nhà nước); Tốc độ tăng trưởng kinh tế (GDP) tăng 5,2%, đưa quy mô nền
kinh tế đạt khoảng 136 tỷ USD, với thu nhập bình quân đầu người đạt khoảng
1.540 USD/người/năm.
Mặc dù nền kinh tế Việt Nam gặp khó khăn nhưng thị trường bảo hiểm
vẫn có mức tăng trưởng, theo số liệu của Hiệp hội Bảo hiểm Việt Nam thị
trường (phi nhân thọ) tuy mức độ tăng trưởng có chậm lại nhưng vẫn đạt mức
tăng trưởng 11,5% so với năm 2011.
Trong năm qua, Công ty Bảo Minh Thăng Long luôn nhận được sự quan
tâm chỉ đạo, hỗ trợ của Ban điều hành, Ban Quản lý nghiệp vụ, Ban Bồi
thường và các Ban chức năng Trụ sở chính; sự phối hợp của các Công ty Bảo
Minh trong hệ thống. Công ty cũng tranh thủ được sự ủng hộ, tạo điều kiện
của chính quyền địa phương và các cơ quan ban ngành tại thủ đô Hà Nội.
Học Viện Tài Chính Luận Văn TốtNhiệp
SV: Nguyễn Thị Ánh Nguyệt Lớp: CQ47/03.02
27
Bảo Minh Thăng Long là một trong 19 công ty thành viên tại khu vực
phía Bắc đã tăng trưởng 34,8% so với năm 2011 và điều này không phải công
ty nào cũng đạt được trong bối cảnh khó khăn như hiện nay.
2.1.3.2 Khó khăn:
Năm 2102, do tiếp tục chịu hậu quả từ cuộc khủng hoảng tài chính toàn
cầu và khủng hoảng nợ công kéo dài ở khu vực Châu Âu nên kinh tế thế giới
diễn biến không thuận lợi. Tăng trưởng của hầu hết các nền kinh tế phát triển
và đang phát triển đạt mức thấp. Thị trường việc làm bị thu hẹp, thất nghiệp
gia tăng. Ở trong nước, những vấn đề bất ổn tồn tại nhiều năm qua trong nội
tại nền kinh tế chưa được giải quyết triệt để, thiên tai dịch bệnh liên tiếp xảy
ra, cùng với bối cảnh bất lợi của tình hình thế giới đã ảnh hưởng mạnh đến
sản xuất kinh doanh và đời sống dân cư. Lạm phát, lãi suất ở mức cao. Sản
xuất suy giảm do tiêu thụ hàng hóa chậm, hàng tồn kho tăng. Vốn huy động
thiếu cùng với thị trường tiêu thụ giảm sút gây sức ép cho sản xuất kinh
doanh của các doanh nghiệp, nhất là doanh nghiệp nhỏ và vừa.
Năm 2012 nền kinh tế nước ta và khu vực Hà Nội vẫn tiếp tục chịu ảnh
hưởng của cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu dẫn đến tình trạng suy thoái
kinh tế tại nhiều quốc gia và khu vực trên thế giới. Trong nước, Chính phủ đã
áp dụng nhiều biện pháp kiềm chế lạm phát. Đặc biệt, chủ trương cắt giảm
đầu tư công, thắt chặt tiền tệ… ảnh hưởng rất nhiều đến thị trường bảo hiểm;
đặc biệt đến các nghiệp vụ bảo hiểm xuất nhập khẩu, bảo hiểm tài sản cho các
công trình xây dựng, bảo hiểm du lịch, bảo hiểm hàng hải.
Tại địa bàn Hà Nội, cạnh tranh trong lĩnh vực bảo hiểm vẫn tiếp tục diễn
ra quyết liệt, chi phí để khai thác dịch vụ được các Công ty Bảo hiểm đẩy lên
cao. Việc thành lập mới nhiều các Công ty, các Chi nhánh Công ty bảo hiểm
trong nước và các công ty 100% vốn nước ngoài làm chia sẻ thị phần bảo
Học Viện Tài Chính Luận Văn TốtNhiệp
SV: Nguyễn Thị Ánh Nguyệt Lớp: CQ47/03.02
28
hiểm, dẫn đến việc chia sẻ khách hàng, nhất là là các khách hàng trong ngành
và khách hàng là các cổ đông.
2.1.4. Đánhgiá kết quả hoạt động kinh doanh của Bảo Minh Thăng Long
2.1.4.1Đánhgiá kếtquả hoạt động kinhdoanhcủa Bảo MinhThăng Long
năm 2011
Tính đến hết ngày 30/11/2011 doanh thu thực hiện của Bảo Minh thăng
Long đạt 43.73 tỉ đồng, đạt 48,60% kế hoạch kinh doanh do tổng công ty
giao, bằng 70,50% so với thực hiện năm 2010. Tỷ lệ bồi thường được công ty
duy trì ở mức thấp (ở mức 35,00%).
Đánh giá kết quả kinh doanh theo nhóm nghiệp vụ năm 2011:
Bảng 2.1: Kết quả kinh doanh theo nhóm nghiệp vụ
Đơn vị tính: Trđ
STT Nhóm nghiệp vụ
Doanh thu 2011/2010
(%)2011 2010
1. Nghiệp vụ BH Hàng Hải 22.480 33.843 66,42
2. Nghiệp vụ BH Con người 8.063 6.445 125.10
3. Nghiệp vụ BH XCG 11.462 14.906 76.90
4. Nhiệp vụ BH TS&KT 5700 6.853 81.18
Tổng cộng: 47.705 62.047 76,89
Theo số liệu trên, chỉ có nhóm nghiệp vụ BH Con người có tăng trưởng
so với năm 2010, tăng 1618 trđ tương ứng với 25,10%. Trong năm 2011 công
ty đã đẩy mạnh được hoạt động khai thác bảo hiểm học sinh, phần tăng
trưởng của nhóm nghiệp vụ bảo hiểm con người do nghiệp vụ BH học sinh
đóng góp với mức độ tăng trưởng 1,1 tỷ đồng so với 2010.
Học Viện Tài Chính Luận Văn TốtNhiệp
SV: Nguyễn Thị Ánh Nguyệt Lớp: CQ47/03.02
29
Các nhóm nghiệp vụ cònlại đều có mức tăng trưởng âm dẫn đến Công
ty không hoàn thành chỉ tiêu tăng trưởng cũng như chỉ tiêu kế hoạch:
+ Nghiệp vụ BH Hàng hải giảm 11 tỷ 363trđ.
+ Nghiệp vụ BH XCG giảm 3 tỷ 444trđ.
+ Nghiệp vụ BH TS&KT giảm 1 tỷ 153trđ.
Nhóm nhiệm vụ Hàng Hải có sự sụt giảm doanh thu lớn so với năm
2010 vì công ty đã mất doanh thu do một số chủ tàu bán tàu để cơ cấu lại hoạt
động kinh doanh trong điều kiện thị trường vận tải vẫn tiếp tục khó khăn, một
số tàu khác dừng bảo hiểm P&I khi đến hạn. Hoạt động vận tải trong nước và
quốc tế giảm sút, cước vận tải giảm, kinh doanh của một số doanh nghiệp vận
tải đường biển thua lỗ dẫn đến không có khả năng tham gia bảo hiểm hoặc
tham gia thì rất khó khăn trong việc nộp phí. Bên cạnh đó 1 số vụ bối thường
thường không được giải quyết triệt để, sự phối hợp giữa Bảo Minh và các chủ
tàu không tốt, ảnh hưởng đến chất lượng phục vụ khách hàng và do đó không
khai thác được đội tàu mới tham gia. Cũng do hoạt động thương mại sụt giảm,
bảo hiểm hàng hoá cũng gặp khó khăn rất lớn do lưu lượng hàng hoá vận
chuyển giảm.
Bảng 2.2: Tình hình bồi thường theo nhóm nghiệp vụ.
Đơn vị tính: Trđ
STT Nghiệp vụ
STBT
2011
Tỷ lệ bồi thường (%) 2011/201
0 (tăng
giảm)2011 2010
2. NVBH Hàng hải 4.246 18,89 22 -3,11
3. NVBH Con người 2.469 30,62 42 -11,38
1. NVBH XCG 8.223 71,74 83 -11,26
4. NVBH TS&KT 1.668 29,26 30 -0,74
BT/DTFS các NV 16.606 34,48 40 -5.02
Học Viện Tài Chính Luận Văn TốtNhiệp
SV: Nguyễn Thị Ánh Nguyệt Lớp: CQ47/03.02
30
Theo số liệu trên đây cho ta thấy tỷ lệ bồi thường theo các nhóm nghiệp
vụ đểu giảm đưa đến tỷ lệ bồi thường chung của công ty ở mức thấp và có xu
hướng giảm. Tỷ lệ bồi thường của Công ty ở mức 35% giảm 5% so với năm
2010, là mức thấp nhất trong nhiều năm trở lại đây.
Tỷ lệ bồi thường năm nay của công ty ở mức thấp có sự đóng góp rất
lớn của Nhóm nghiệp vụ BH Hàng hải. Bồi thường nghiệp vụ BH Hàng hải
của công ty nhiều năm qua đều ở mức cao , tuy nhiên trong năm 2011 chỉ ở
mức 18,9%, với tỷ trọng doanh thu lớn của nghiệp vụ này đã góp phần quan
trọng để hạ thấp tỷ lệ bồi thường chung
2.1.4.2Đánhgiá kếtquả hoạt động kinhdoanhcủa Bảo MinhThăng Long
Năm 2012
Về kết quả kinh doanh năm 2012: Tính đến hết ngày 31/12/2012 doanh
thu thực hiện của Bảo Minh Thăng Long đạt 62,28 tỷ đồng, đạt 80,9% kế
hoạch kinh doanh do Tổng Công ty giao, bằng 134,8% so với thực hiện năm
2011. Tỷ lệ bồi thường được duy trì ở mức thấp (ở mức 33,3%). Với kết quả
này, xét dưới khía cạnh tăng trưởng thì Bảo Minh Thăng Long là một trong
những đơn vị có tốc độ tăng trưởng cao nhất trong hệ thống các đơn vị của
Tổng Công ty.
Năm 2012 có nhiều khó khăn, nhưng nhiều đơn vị, kể cả các đơn vị trên
cùng địa bàn Hà Nội đều có kết quả kinh doanh (doanh thu) khá hơn nhiều so
với Bảo Minh Thăng Long.
Đánh giá hoạt động kinh doanh theo các nhóm nghiệp vụ:
Học Viện Tài Chính Luận Văn TốtNhiệp
SV: Nguyễn Thị Ánh Nguyệt Lớp: CQ47/03.02
31
Bảng 2.3 Kết quả doanh thu theo nhóm nghiệp vụ.
Đơn vị tính: Trđ
STT Nhóm nghiệp vụ
Doanh thu (triệu đ) 2012/2011 (%)
2012 2011
1 BH Hàng hải
26.920 19.706 136,6
2 BH Con người 10.179 7.671 132,7
3 BH XCG 10.815 12.967 83,4
4 BH TS&KT 14.363 5.861 245
Tổng cộng: 62.277 46.205 134,8
Theo số liệu các nhóm nghiệp vụ năm 2012 thì chỉ có nhóm nghiệp vụ
XCG tăng trưởng âm (83,4% giảm 2,15 tỷ đồng), còn các nhóm nghiệp vụ
khác đều có tăng trưởng cao như nhóm nghiệp vụ HH tăng 136.6%, số tuyệt
đối là 7,2 tỷ đồng; nhóm nghiệp vụ CN tăng 132.7%, số tuyệt đối là 2,5 tỷ
đồng, nhóm nghiệp vụ TS&KT tăng 245%, số tuyệt đối là 8,5 tỷ. Năm nay
Công ty đã đẩy mạnh được hoạt động khai thác bảo hiểm học sinh, phần tăng
trưởng của nhóm nghiệp vụ bảo hiểm con người do nghiệp vụ BH học sinh
đóng góp với mức độ tăng trưởng 1,3 tỷ đồng so với năm 2011.
 Nhóm nghiệp vụ bảo hiểm Hàng hải mặc dù tình hình thị trường rất
khó khăn trong những năm vừa qua nhưng doanh thu về bảo hiểm thân tàu
và P&I đều tăng do có một số tàu tham gia mới và tỷ lệ phí về P&I cũng
tăng. Bên cạnh đó, tuy khó khăn nhưng bằng việc quan tâm, đôn đốc thường
xuyên nên phí bảo hiểm tàu biển năm 2012 không có hiện tượng nợ phí mà
chỉ phải gia hạn thời hạn thanh toán cho Chủ tàu.
Học Viện Tài Chính Luận Văn TốtNhiệp
SV: Nguyễn Thị Ánh Nguyệt Lớp: CQ47/03.02
32
Hơn nữa, một số vụ bồi thường còn tồn động từ trước đã được giải
quyết triệt để góp phần vào số phí bảo hiểm thu được mà Chủ tàu đã đối trừ
trước đó.
Đối với bảo hiểm hàng hóa vận chuyển thì mặc dù tình hình xuất nhập
khẩu hàng hóa gặp khó khăn, kim ngạch giảm nhưng băng sự nỗ lực cố gắng
của toàn thể CBCNV nên BMTL cũng đã tăng trưởng cao so với năm 2011
(185%, số tuyệt đối 1,6 tỷ đồng).
 Doanh thu nhóm nghiệp vụ bảo hiểm Con người tăng 132.7%, số tuyệt
đối là 2,5 tỷ đồng so với năm 2011. Có được kết quả này là do năm 2012
chúng đã đã có kế hoạch triển khai bảo hiểm học sinh từ rất sớm từ việc đăng
ký, phân bổ các trường đến việc chuẩn bị các tài liệu phục vụ cho bảo hiểm
học sinh, giáo viên, sinh viên…Bên cạnh đó việc tập trung vào việc triển
khai bảo hiểm tai nạn con người, bảo hiểm du lịch nhất là bảo hiểm du lịch
quốc tế của các phòng cũng là những nhân tố góp phần tăng trưởng doanh
thu cho nghiệp vụ bảo hiểm Con người.
 Doanh thu nhóm nghiệp vụ bảo hiểm XCG giảm 2,15 tỷ đồng so với
năm 2011. Sự sụt giảm doanh thu nguyên nhân chủ yếu là do tình hình kinh
tế khó khăn nên lượng xe tiêu thụ giảm hẳn, các chủ xe khi đến hạn tái tục
chỉ tham gia bảo hiểm TNDS bắt buộc mà không tham gia bảo hiểm vật chất
xe. Việc bồi thường tập trung tại Trung tâm bồi thường tuy đã được cải thiện
nhưng nhìn chúng vẫn chưa đáp ứng được kỳ vọng của khách hàng cũng là
những nguyên nhân ảnh hưởng đến uy tín về bảo hiểm XCG của Bảo Minh
trên địa bàn Hà Nội, trong đó có Bảo Minh Thăng Long.
Ngoài ra, việc thu phí bảo hiểm ngay khi cấp đơn bảo hiểm TNDS bắt
buộc theo quy định của Bộ Tài Chính làm chúng ta rất khó triển khai qua các
điểm đại lý tập trung và đã phần nào gây khó khăn cho cán bộ khai thác.
Học Viện Tài Chính Luận Văn TốtNhiệp
SV: Nguyễn Thị Ánh Nguyệt Lớp: CQ47/03.02
33
 Mặc dù Chính Phủ vẫn tiếp tục chính sách cắt giảm đầu tư công và
thắt chặt tiền tệ nhưng nhóm nghiệp vụ bảo hiểm TS&KT vẫn tăng 245% so
với năm 2011, số tuyệt đối là 8,5 tỷ. Doanh thu về bảo hiểm TS&KT có thể
tăng hơn nữa nhưng do một số dịch vụ Công ty đang theo đuổi bị đình trệ do
ảnh hưởng của chính sách thắt chặt đầu tư công.
Tuy đạt được thành quả như trên nhưng cũng chỉ tập trung vào một số cán
bộ vì số người làm nghiệp vụ TS&KT của Công ty không nhiều, chủ yếu có
vài cán bộ có khả năng xây dựng các hồ sơ thầu. Quan hệ với các khách hàng
lớn cũng không được mật thiết nên không khai thác được các dịch vụ lớn.
Để đạt được thành quả trên, ngoài sự nỗ lực cố gắng của toàn thể CBCNV
thì chúng ta cũng đã bước đầu tổ chức qua một cách có hệ thống các kênh
khai thác hiệu quả qua trung gian như: môi giới, ngân hàng, các định chế tài
chính, các điểm cung cấp dịch vụ cho xe cơ giới…
Mặc dù không hoàn thành kế hoạch do Tổng Công ty giao (77 tỷ đồng)
nhưng BMTL đã đặt được mức tăng trưởng cao so với năm 2011 (gần 35%).
Trong năm 2012, việc điều hành của Ban giám đốc đã sâu sát, có những điều
chỉnh kịp thời và thích hợp theo diễn biến của thị trường.
Bảng 2.4: Tình hình bồi thường theo nhóm nghiệp vụ
Đơn vị tính: Trđ
STT Nghiệp vụ
Số tiền bồi
thường
năm 2012
Tỷ lệ bồi thường
(%)
2012/2011
(tăng giảm)
2012 2011
2 BH Hàng hải 10.554 39,2 14,5 +24,7
3 BH Con người 3.408 33,5 21,6 +11,9
1 BH XCG 6.138 56,8 38,6 +18,2
4 BH TS&KT 613 4,3 26,1 -21,8
BT/DTFS các
NV
20.713 33,3 23,9 +9,4
Học Viện Tài Chính Luận Văn TốtNhiệp
SV: Nguyễn Thị Ánh Nguyệt Lớp: CQ47/03.02
34
Theo số liệu bồi thường trên đây thì tỷ lệ bồi thường theo nhóm các
nghiệp vụ đều tăng so với năm 2011 (tăng 10%) ngoài trừ nghiệp vụ bảo hiểm
TS&KT đưa tỷ lệ bồi thường chung của công ty ở mức 33,3%.
 Tỷ lệ bồi thường năm nay của Công ty tăng 10% so với năm 2011 là
do tổn thất của tàu một số tàu từ những năm trước đến nay vẫn đang trong
quá trình giải quyết. Hơn nữa, tình hình kinh tế khó khăn khiến việc bảo
dưỡng, sửa chữa của các Chủ tàu hạn chế cũng là nguyên nhân dẫn đến nguy
cơ tỷ lệ bồi thường có thể tăng cao.
 Nhóm nghiệp vụ BH Xe cơ giới có tỷ lệ bồi thường ở mức 56,8% là
mức cao, tăng 18,2%. Nguyên nhân dẫn đến tỷ lệ bồi thường cao do doanh
thu sụt giảm và chi phí nhân công, vật tư ngày càng cao.
 Nhóm nghiệp vụ BH Con người có tỷ lệ bồi thường là 33,5% tăng
18,2% so với năm trước một phần do doanh thu của bảo hiểm học sinh, tai
nạn, du lịch, một phần do điều chỉnh viện phí của Nhà nước cũng góp phần
tăng tỷ lệ bồi thường của nghiệp vụ này.
 Nhóm nghiệp vụ bảo hiểm TS&KT có tỷ lệ bồi thường ở mức 4,3%
giảm 21,8%, đây là tỷ lệ bồi thường thấp trong các nghiệp vụ của Công ty
cũng như trên thị trường. Nghiệp vụ này bồi thường thấp do chiếm tỷ trọng
lớn trong cơ cấu nghiệp vụ của Công ty và công tác khai thác được điều tra,
khảo sát kỹ nên hạn chế rất nhiều được phát sinh bồi thường.
Đánh giá chung: thì với tỷ lệ bồi thường năm nay là 33,3% thì chúng
ta khó có hiệu quả kinh doanh đề ra do tình hình nợ phí bảo hiểm nhất là bảo
hiểm Hàng hải từ những năm trước, hy vọng với sự phối hợp chặt chẽ của
Trung tâm bồi thường tại Hà Nội, tỷ lệ bồi thường XCG sẽ được cải thiện hơn
và với đà duy trì tỷ lệ bồi thường thấp và doanh thu tăng của nhóm nghiệp vụ
TS&KT sang năm 2013 BMTL sẽ có hiệu quả kinh doanh hơn.
Học Viện Tài Chính Luận Văn TốtNhiệp
SV: Nguyễn Thị Ánh Nguyệt Lớp: CQ47/03.02
35
 Đánh giá chi tiết hoạt động kinh doanh nhóm nghiệp vụ BH XCG
Bảng 2.5: Kết quả doanh thu theo nhóm nghiệp vụ XCG
Đơn vị tính: Triệu đ
STT Nghiệp vụ Doanh thu Bồi thường
Tỷ lệ bồi
thường
(%)
1 BH Thân xe hai bánh 18 0 0
2 BH TNDS xe hai bánh bắt buộc 127 10 8
3 BH Thân xe 8.829 5.350 61
4 BH TNDS xe ô tô bắt buộc 1.573 778 49
5 BH TNDS xe hai bánh tự nguyện 7 0 0
6 BH TNDS xe ô tô tự nguyện 261 0 0
Tổng cộng: 10.815 6.138 56,8
Nhóm nghiệp vụ bảo hiểm xe cơ giới đóng góp tỷ trọng 23% tổng doanh
thu của Công ty, đây là nhóm nghiệp vụ có tính chất ổn định cao và là thế
mạnh truyền thống của nhiều phòng khai thác. Tuy nhiên, năm nay doanh thu
nghiệp vụ sụt giảm gần 16,6% so với 2011 do những khó khăn từ việc khó
khăn của nên kinh tế nên lượng tiêu thụ xe giảm đáng kể, khó khăn trong việc
triển khai bảo hiểm TNDS bắt buộc; bồi thường tập trung tại Trung tâm bồi
thường, khai thác viên vẫn gặp khó khăn khi tiếp cận được các điểm thu tập
trung có thể mang lại lượng doanh thu lớn như Ngân hàng, các Công ty cho
thuê tài chính, các điểm bán xe tập trung…
Tỷ lệ bồi thường nghiệp vụ XCG vẫn ở mức cao (56,8%), tỷ lệ bồi
thường cao chủ yếu là do doanh thu năm nay sụt giảm và chi phí vật tư, nhân
công đều tăng.
Học Viện Tài Chính Luận Văn TốtNhiệp
SV: Nguyễn Thị Ánh Nguyệt Lớp: CQ47/03.02
36
Đề nghị các phòng chú trọng triển khai nghiệp vụ bảo hiểm xe mô tô, xe
gắn máy là nghiệp vụ có tiềm năng lớn và mang lại hiệu quả kinh doanh cao.
. Đánh giá hoạt động kinh doanh theo các phòng:
Bảng 2.6:Tình hình thực hiện kế hoạchcác phòng.
Đơn vị: triệu đồng
STT Phòng
KH
2012
TH
2012
TH
2011
Tỉ lệ
hoàn
thành
KH (%)
TH 2012/
TH 2011
(%)
Tỷ lệ
BT
2012
(%)
1 P.BH TS&KT 10.400 10.867 3.815 104,5 284,9 15,1
2 P.BH Hàng hải 20.000 21.473 18.284 107,4 117,4 20,9
3
P.BH Con
người
6.000 4.378 2.000 73 218,9 48,4
4
P.BH Xe cơ
giới
4.800 2.122 2.088 44,2 101,6 124,4
5 P. KTBH số 20 1.000 1.004 180 100,4 557,3 4,7
6 P.KTBH số 21 2.000 803 648 40,2 124,1 40,3
7 P. KTBH số 22 3.000 1.062 839 35,4 126,5 52,9
8 P. KTBH số 24 5.600 3.333 3.746 59,5 89 42,3
9 P. KTBH số 25 4.800 3.155 3.774 65,7 83,6 46,6
10 P. KTBH số 26 4.800 3.692 3.546 76,9 104,1 32,6
11 P. KTBH số 28 4.600 3.401 2.622 73,9 129,7 29,7
12 P. KTBH số 29 4.500 2.184 1.981 48,5 110,2 32
13 P. KTBH số 30 0 843 0
14 P. Kế toán 2.746 1.764 155,7 11,2
15 BGĐ Cty 5.500 1.217 692 22,1 89,3
Tổng cộng: 77.000 62.277 46.205 80,9 134,8 33,3
Học Viện Tài Chính Luận Văn TốtNhiệp
SV: Nguyễn Thị Ánh Nguyệt Lớp: CQ47/03.02
37
 Tình hình thực hiện kinh doanh Phòng Xe cơ giới
Kế hoạch kinh doanh năm 2012 của Phòng được giao là 1,0 tỷ đồng, thực
hiện 1,004 tỷ đồng, đạt 100,4 % kế hoạch giao; bồi thường thuộc phòng ở
mức 4,7 %.
Là Phòngchủlực về nghiệp vụ bảo hiểm XCG, PhòngXCG cầncó nỗ lực
hơn trong hoạt động khai thác, đặc biệt là mảng nghiệp vụ do Phòng quản lý.
Mảng quản lý nghiệp vụ thuộc Phòng đã cơ bản đáp ứng được yêu cầu
của hoạt động khai thác bảo hiểm, tuy nhiên việc bố trí nhân lực cho mảng
này còn mỏng, năm 2013 sau khi được sáp nhập với phòng 20 cần bố trí nhân
lực để đáp ứng nhanh hơn yêu cầu của cán bộ khai thác về thời gian.
2.2 Thực trạng Bảo hiểm vật chất xe ô tô tại Bảo Minh Thăng Long
2.2.1 Thực trạng kinh doanh sản phẩm bảo hiểm vật chất xe ô tô
tại Bảo Minh Thăng Long
Trong giai đoạn từ năm 2007 đến năm 2012 nền kinh tế Việt Nam chịu
tác động của nhiều yếu tố như kinh tế, chính trị và xã hội.
Về khách quan: Hội nhập kinh tế thế giới đã tạo ra nhiều cơ hội cũng
như thách thức. Nền kinh tế trong nước bị tác động tiêu cực của tình hình kinh
tế thế giới, bị chi phối bởi các cuộc khủng hoảng liên tiếp.
Về chủ quan: Do những hạn chế, yếu kém vốn có của nền kinh tế, mô
hình tăng trưởng và cơ cấu kinh tế chậm được khắc phục, bị tích tụ nặng nề
hơn trong những năm phải đối phó với tình trạng suy giảm kinh tế và do một
số hạn chế trong quản lý, điều hành của các cấp. Đây cũng chính là nguyên
nhân chủ yếu dẫn đến tình trạng trong nhiều năm qua, nước ta luôn phải đối
mặt với tình trạng lạm phát cao và bất ổn trong kinh tế vĩ mô.
Đứng trước thực trạng của nền kinh tế nước ta như vậy đã tác động tới
hoạt động kinh doanh bảo hiểm nói chung và nghiệp vụ BH vật chất xe cơ
giới của Bảo Minh Thăng Long nói riêng như thế nào?.
Học Viện Tài Chính Luận Văn TốtNhiệp
SV: Nguyễn Thị Ánh Nguyệt Lớp: CQ47/03.02
38
Ta xem xét doanh thu của Nghiệp Vụ BH Xe cơ giới và Bảo hiểm Vật
Chất xe ô tô qua các năm sau.
Bảng 2.1: Bảng doanh thu nghiệp vụ BH xe cơ giới và BH vật chất
xe ô tô từ 2007 đến 2012.
Doanh thu (triệu
đồng)
2007 2008 2009 2010 2011 2012
Nghiệp vụ BH xe cơ
giới
20.678 25.321 15.532 14.906 12.967 10.815
BH vật chất xe ô tô 16.135 19.826 12.090 11.490 8.043 8.829
( nguồn: Các báo cáo tổng kết của năm 2007 đến năm 2012)
Biểu đồ 2.2 Biều đồ biểu thị sự tăng giảm của doanh thu( đv tỷ đồng)
Dựa vào bảng doanh thu 2.1 và biểu đồ 2.2 ta có nhận xét:
Có thể nói vai trò của BHVC xe cơ giới là hết sức quan trọng trong toàn bộ
nghiệp vụ BH Xe cơ giới. Doanh thu của sản phẩm Bảo hiểm Vật chất xe ô tô
chiếm phần lớn trong tổng doanh thu của Nghiệp vụ BH XCG vì thế các
phòng các công ty luôn đẩy mạnh khai thác nghiệp vụ này.
Học Viện Tài Chính Luận Văn TốtNhiệp
SV: Nguyễn Thị Ánh Nguyệt Lớp: CQ47/03.02
39
 Từ năm 2007 đến 2008 : Doanh thu của Bảo hiểm vật chất xe ô tô tăng
một cách đáng kể từ 20.678 triệu đồng lên 25.321 triệu đồng.
 Tác động của kinh tế vĩ mô:
- Năm 2008 thủ đô Hà Nội có mức tăng trưởng kinh tế khá cao, GDP
của Hà Nội tăng 10,5% ; Tổn sản phẩm trong nước (GDP) của cả nước
tăng 6,23% so với 2007. Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) và nguồn
vốn ODA vẫn đạt được tiến độ huy động, điều này thể hiện cam kết của
các nhà đầu tư nước ngoài đối với môi trường đầu tư ở Việt Nam. Dẫn đến
nền thị trường bảo hiểm tăng trưởng 8,22% so với 2007.
- Năm 2008 là một năm có sự biến động của thị trường, trong nước
chính phủ đã áp dụng những chính sách thắt chặt tiền tệ, hạn chế đầu tư, áp
dụng các giải pháp ngăn chặn suy giảm kinh tế…
 Tác động của đối thủ cạnh tranh và các chính sách của công ty Bảo
Minh Thăng Long
- Trong nhưng năm qua, công ty Bảo Minh Thăng Long luôn nhận được
sự quan tâm chỉ đạo của ban điều hành và Ban nghiệp vụ Tổng công ty, đầu
năm 2008 khi trụ sở của công ty chuyển về số 2 Giảng Võ, công ty cũng đã
nhận được sự ủng hộ, tạo điều kiện của chính quyền địa phương và các cơ
quan ban ngành tại thủ đô Hà Nội
- Trong năm 2008, công ty đã đẩy mạnh nhiều hoạt động: Ổn định văn
phòng làm việc; cơ cấu và kiện toàn bộ máy tổ chức ở các phòng quản lý và
phòng khai thác bảo hiểm khu vực; Thúc đẩy hoạt động kinh doanh, thực hiện
tốt nhiệm vụ được giao và chấp hành tốt yêu cầu quản lý của toàn công ty.
- Các phòng và cán bộ nhân viên của Bảo Minh Thăng Long đã nỗ lực phấn
đấu không ngừng nghỉ để hoành thành xuất sắc nhiệm vụ được giao
. - Giám định bồi thường được chuyên nghiệp hóa tập trung tại công ty nên
tăng uy tín và làm tăng doanh thu.
Học Viện Tài Chính Luận Văn TốtNhiệp
SV: Nguyễn Thị Ánh Nguyệt Lớp: CQ47/03.02
40
- Công ty đã có các chính sách giảm giá đối các đối tượng khách hàng có
doanh thu cao nhưng chi phí bồi thường lại ít.
+ Đối với các xe không kinh doanh vận tải của đại sứ quán, tổ chức phi
chính phủ, doanh nghiệp nước ngoài, xe của các bộ, cơ quan ban ngành thì áp
dụng mức phí khác, có các chính sách ưu tiên về giá…đẩy mạnh khai thác để
tăng doanh thu.
+ Đối với xe kinh doanh vận tải, xe cá nhân Việt Nam nước ngoài, doanh
nghiệp nhà nước, công ty cổ phần thì áp dụng các điều khoản thắt chặt hơn.
 Từ năm 2008 đến 2012: tình hình doanh thu của Nghiệp vụ BHXCG nói
chung và BH vật chất xe ô tô giảm đáng kể. Nhất là từ 2008 đến 2009
doanh thu BHVC xe ô tô giảm mạnh từ 19.826 triệu đồng xuống 12.090
triệu đồng; Năm 2009 đến 2012 doanh thu BHVC xe ô tô giảm nhẹ từ
12.090 triệu đồng năm 2009 đến 8.829 triệu đồng năm 2012.
 Tác động của kinh tế vĩ mô:
- Năm 2009 đến 2012: Nền kinh tế tiếp tục gặp nhiều khó khăn thách
thức, bị tác động của các cuộc khủng hoảng liên tiếp. Nguồn vốn ồ ạt đổ vào
nước dẫn tới lạm phát cao, thu hẹp thị trường xuất khẩu. Trong nước chính
phủ đã áp dụng những chính sách thắt chặt tiền tệ, hạn chế đầu tư, áp dụng
các giải pháp ngăn chặn suy giảm kinh tế… nhưng vẫn tác động không nhỏ
tới thị trường bảo hiểm.
 Tác động của đối thủ cạnh tranh và các chính sách của công ty Bảo
Minh Thăng Long
- Tại địa bàn Hà Nội, cạnh tranh trong lĩnh lực bảo hiểm hết sức quyết liệt,
các công ty Bảo hiểm tìm mọi biện pháp cạnh tranh để khai thác các dịch vụ.
Việc thành lập nhiều công ty mới có vốn nước ngoài đã chia sẻ thị trường bảo
hiểm dẫn đến sự chia sẻ khách hàng, nhất là khách hàng trong ngành và khách
hàng là cổ đông. Nhiều công ty sẵn sàng giảm phí để lôi kéo khách hàng.
Học Viện Tài Chính Luận Văn TốtNhiệp
SV: Nguyễn Thị Ánh Nguyệt Lớp: CQ47/03.02
41
- Bảo Minh tiếp tục chịu ảnh hưởng của việc cạnh tranh nguồn nhân lực
trong lĩnh vực bảo hiểm do các công ty mới ra đời sử dụng các chiêu đãi ngộ
và trả lương cao, hứa hẹn sắp xếp vị trí môi trường làm việc tốt hơn...nên họ
lôi khéo một số lãnh đạo phòng và nhân viên khai thác của Bảo Minh Thăng
Long.
- Các khâu khai thác, giám định,bồi thường các xe thì phải thực hiện đầy đủ
và đúng quy trình như chụp ảnh bảo mật, kê khai…
- Đối với xe người Việt Nam : không bán bảo hiểm mất cắp bộ phận
nhưng đối với xe người nước ngoài tạm nhật tái xuất thì có bán bảo hiểm mất
cắp bộ phận.
- Xe trong nước áp dụng thuế giá trị gia tăng và thuế tiêu thụ đặc biệt nên
phí thu cho mỗi loại xe cũng lớn hơn đối với xe của nước ngoài tạm nhập tái
xuất.
- Nhìn nhận được những đối tượng khách hàng không mang lại hiểu quả
kinh doanh do doanh thu thu lại ít hơn doanh thu bồi thường như các hãng
taxi, container, rơ móc thì công ty hạn chế kí hợp đồng, hoặc là tăng phí, tăng
các điều khoản bắt buộc cũng như phải có chỉ thị của giám đốc.
- Nguyên nhân quan trọng nữa là: Nội bộ công ty chưa thật sự đoàn kết, ý
thức tổ chức kỉ luật chưa cao, sự hỗ trợ của công ty đối với hoạt động khai
thác, quản lý yếu…đây là những tồn tại cơ bản của công ty.
- Đội ngũ khai thác viên chưa thật sự chuyên nghiệp, các cán bộ trong
phòng cũng phải đi khai thác, các kênh phân phối chưa được phát huy tối đa.
 Nhận xét : Nhìn chung trong những năm qua tuy kinh tế thị trường khó
khăn, biến động nhưng doanh thu của bảo hiểm vẫn tăng trưởng đều. Tuy
nhiên do sự cạnh tranh của các doanh nghiệp Bảo hiểm nói chung và
những thay đổi trong chính sách của công ty Bảo Minh Thăng Long nói
riêng đã làm cho doanh thu của Nghiệp vụ BH XCG giảm.
Học Viện Tài Chính Luận Văn TốtNhiệp
SV: Nguyễn Thị Ánh Nguyệt Lớp: CQ47/03.02
42
2.2.2 Công tác bồi thường Bảo hiểm vật chất xe ô tô qua các năm .
Bảng 2.3: Bảng doanh thu bồi thường của nghiệp vụ Bh xe cơ giới
và BH vật chất xe ô tô từ 2007 đến 2012.
Doanh thu bồi
thường( triệu
đồng)
2007 2008 2009 2010 2011 2012
Nghiệp vụ BH
xe cơ giới
10.339 17.043 14.289 12.371 7.538 6.138
BH vật chất xe
ô tô
8.390 15.441 10.442 9.881 6.858 5.350
( nguồn: Các báo cáo tổng kết của năm 2007 đến năm 2012)
Biểu đồ 2.4: Biều đồ biểu thị sự tăng giảm của doanhthu bồi thường.( đv tỷ
đồng)
Dựa vào bảng 2.3 và biểu đồ 2.4 ta có một số nhận xét sau:
Học Viện Tài Chính Luận Văn TốtNhiệp
SV: Nguyễn Thị Ánh Nguyệt Lớp: CQ47/03.02
43
 Qua bảng doanh thu bồi thường và biểu đồ biểu thị tăng giảm của doanh
thu bồi thường nghiệp vụ bảo hiểm xe cơ giới và BH vật chất xe Ô tô:
năm 2007 đến 2008 :Doanh thu bồi thường của Nghiệp vụ xe ô tô tăng một
cách đáng kể từ 8.390 triệu đồng lên 15.441 triệu đồng. Năm 2008 đến
2009 doanh thu bồi thường lại giảm mạnh xuống 10.442 triệu đồng. Từ
năm 2009 đến 2012 doanh thu bồi thường giảm qua các năm, năm 2010 là
9.881 triệu, năm 2011 là 6.858 triệu đến năm 2012 giảm xuống 5.350 triệu
đồng.
 Sự tăng giảm doanh thu bồi thường do tác động của nhiều yếu tố đồng
thời nó cũng phụ thuộc vào doanh thu. Khi doanh thu tăng, số lương xe ô
tô tham gia bảo hiểm tăng, hợp đồng kí kết tăng các điều khoản nên Khi
tổn thất, tai nạn xảy ra thì doanh thu bồi thường và tỉ lệ bồi thường sẽ tăng.
 Tác động của kinh tế vĩ mô
- Do cơ sở hạ tầng của nước mình yếu kém, nhiều đoạn đường bị đào bới
không đáp ứng được nhu cầu đi lại của các phương tiện trong khi đó số lượng
các phương tiện không ngừng tăng lên.
- Do các xe được sản xuất đã lâu, chất lượng kém, hỏng hóc nhiều bộ phận
nhưng vẫn cứ lưu thông trên đường.
- Ý thức trách nhiệm của người điểu khiển phương tiện chưa tốt cũng như
sự thiếu cận thận của người điều khiển xe trong quá trình vận hành xe.
- Thời tiết: trong nước xảy ra các vụ thiên tai lớn như lũ quét, lũ lụt tại
các tỉnh phía bắc, đặc biệt năm 2008 xảy ra trận mưa lớn tại hà nội gây ra
cảnh ngập úng ‘lịch sử ’ kéo dài nhiều ngày đã phần nào ảnh hưởng tới hoạt
động của công ty làm cho doanh thu bồi thường năm đó tăng vọt.
 Tác động của công ty Bảo Minh Thăng Long:
Học Viện Tài Chính Luận Văn TốtNhiệp
SV: Nguyễn Thị Ánh Nguyệt Lớp: CQ47/03.02
44
- Cán bộ nhân viên khai thác không kiểm tra kĩ các thông tin của khách
hàng trước khi kí hợp đồng. Có các yếu tố trục lợi của khách hàng mà công ty
không phát hiện ra làm cho doanh thu bồi thường tăng.
- Số tiền bồi thường phụ thuộc vào mức trách nhiệm bảo hiểm và mức độ
trầm trọng của vụ tai nạn.
- Giá trị xe ô tô tham gia bảo hiểm đang tăng do các xe nhập khẩu từ Hàn
Quốc, Nhật Bản, Mỹ và phần lớn tham gia bảo hiểm toàn bộ xe dẫn đến số
tiền bảo hiểm cho mỗi đầu xe cũng tăng. Khi có tại nạn xảy ra số tiền bồi
thường được tính dựa trên thiệt hại thực tế và tỉ lệ giữa số tiền bảo hiểm và
giá trị thực tế của xe tham gia bảo hiểm do đó số tiền bồi thường cũng tăng
lên tương ứng.
- Bồi thường của xe taxi lớn thường lớn hơn 150%, có dấu hiệu của trục
lợi, thu phí của xe không nhiều do tham gia hoạt động đăng kí hạn chế. Dẫn
đến kết quả kinh doanh không hiểu quả nên có định hướng thu hẹp lại.
 Bên cạnh đó công tác bồi thường cũng đạt được nhưng mặt sau:
- Công tác giám định bồi thường được chuyên nghiệp hóa, bồi thường tập
trung tại công ty, tạo sự tin tưởng cảu khách hàng và phần nào đáp ứng được
nhu cầu của khách hàng. Việc xét hồ sơ bồi thường được thực hiện nhanh
chóng hơn, chuyên nghiệp hơn.
- Công tác giám định bồi thường được thực hiện đúng quy trình nghiệp vụ
và kịp thời đảm bảo quyền lợi của các chủ xe.
- Đội ngũ cán bộ bồi thường có nghiệp vụ, có chuyên môn có kinh nghiệm
nên giải quyết nhanh gọn hơn.
- Đối với những tốn thất không thuộc phạm vi bảo hiểm hoặc nhưng vụ
gian lận cán bộ giám định đã từ chối bồi thường để đảm bảo tính công bằng
của các chủ xe tham gia bảo hiểm.
Học Viện Tài Chính Luận Văn TốtNhiệp
SV: Nguyễn Thị Ánh Nguyệt Lớp: CQ47/03.02
45
Nhận xét chung:
Để đánh giá BH vật chất xe ô tô có kinh doanh hiệu quả hay không ta phải
xem xét tỉ lệ bồi thường của năm đó có cao hay không. Những năm BH vật
chất xe ô tô có doanh thu cao nhưng tỉ lệ bồi thường cao thì năm đó kinh
doanh cũng không hiểu quả, còn những năm tuy doanh thu không được cao
nhưng tỉ lệ bồi thường thấp thì năm ấy lại kinh doanh hiểu quả.
Tỉ lệ bồi thường của Nghiệp vụ BH xe cơ giới Bảo Minh Thăng Long nói
chung và BH vật chất xe ô tô của phòng nói riêng qua các năm từ 2007 đến
2012 đều tương đối cao đa số trên trên 50% vượt quá mức an toàn. Thậm chí
trong những năm 2009, 2010, 2011 tỉ lệ bồi thường ở mức báo động trên 85%
làm cho doanh thu sụt giảm.
2.2.3 Chất lượng dịch vụ của sản phẩm BH vật chất xe Ô tô trước
và sau bán hàng của Bảo Minh Thăng Long.
- Hiện nay tình hình cạnh tranh trên thị trường bảo hiểm Việt Nam là hết
sức phức tạp, các công ty bảo hiểm tranh giành khách hàng với nhau chủ yếu
dựa vào các biện pháp hạ phí hoặc tăng hoa hồng bảo hiểm… mà chưa chú
trọng đến việc nâng cao chất lượng dịch vụ để duy trì lợi thế cạnh tranh bền
vững của mình. Trong bối cảnh đó, đặc biệt là trước sức ép của quá trình hội
nhập của ngành bảo hiểm Việt Nam, chắc chắn thị trường sẽ có thêm nhiều
doanh nghiệp bảo hiểm nước ngoài có nguồn lực tài chính hùng mạnh, cùng
với công nghệ và kinh nghiệm quản lý tiên tiến… thì điều kiện tiên quyết là
các doanh nghiệp bảo hiểm phải cung cấp cho khách hàng các sản phẩm bảo
hiểm với chất lượng cao hơn mới mong tạo được lợi thế cạnh tranh, duy trì
lòng trung thành của khách hàng, tạo ra danh tiếng công ty và gia tăng thị
phần của mình trên thị trường bảo hiểm. Chính vì vậy, việc tìm kiếm các giải
pháp nâng cao sự nhận thức của khách hàng đối với chất lượng dịch vụ là
việc làm có ý nghĩa quan trọng đối với các doanh nghiệp bảo hiểm.
Đề tài: Bảo hiểm vật chất xe ô tô, HAY, 9đ
Đề tài: Bảo hiểm vật chất xe ô tô, HAY, 9đ
Đề tài: Bảo hiểm vật chất xe ô tô, HAY, 9đ
Đề tài: Bảo hiểm vật chất xe ô tô, HAY, 9đ
Đề tài: Bảo hiểm vật chất xe ô tô, HAY, 9đ
Đề tài: Bảo hiểm vật chất xe ô tô, HAY, 9đ
Đề tài: Bảo hiểm vật chất xe ô tô, HAY, 9đ
Đề tài: Bảo hiểm vật chất xe ô tô, HAY, 9đ
Đề tài: Bảo hiểm vật chất xe ô tô, HAY, 9đ
Đề tài: Bảo hiểm vật chất xe ô tô, HAY, 9đ
Đề tài: Bảo hiểm vật chất xe ô tô, HAY, 9đ
Đề tài: Bảo hiểm vật chất xe ô tô, HAY, 9đ
Đề tài: Bảo hiểm vật chất xe ô tô, HAY, 9đ
Đề tài: Bảo hiểm vật chất xe ô tô, HAY, 9đ
Đề tài: Bảo hiểm vật chất xe ô tô, HAY, 9đ
Đề tài: Bảo hiểm vật chất xe ô tô, HAY, 9đ
Đề tài: Bảo hiểm vật chất xe ô tô, HAY, 9đ
Đề tài: Bảo hiểm vật chất xe ô tô, HAY, 9đ
Đề tài: Bảo hiểm vật chất xe ô tô, HAY, 9đ
Đề tài: Bảo hiểm vật chất xe ô tô, HAY, 9đ
Đề tài: Bảo hiểm vật chất xe ô tô, HAY, 9đ

More Related Content

What's hot

Thị trường bảo hiểm việt nam
Thị trường bảo hiểm việt namThị trường bảo hiểm việt nam
Thị trường bảo hiểm việt namThanh Hoa
 
khóa luận tốt nghiệp bảo hiểm
khóa luận tốt nghiệp bảo hiểmkhóa luận tốt nghiệp bảo hiểm
khóa luận tốt nghiệp bảo hiểmLuanvan84
 
Đề tài Tổ chức và quản lý mạng lưới đại lý khai thác bảo hiểm nhân thọ điểm c...
Đề tài Tổ chức và quản lý mạng lưới đại lý khai thác bảo hiểm nhân thọ điểm c...Đề tài Tổ chức và quản lý mạng lưới đại lý khai thác bảo hiểm nhân thọ điểm c...
Đề tài Tổ chức và quản lý mạng lưới đại lý khai thác bảo hiểm nhân thọ điểm c...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Luận văn tốt nghiệp ngành bảo hiểm
Luận văn tốt nghiệp ngành bảo hiểmLuận văn tốt nghiệp ngành bảo hiểm
Luận văn tốt nghiệp ngành bảo hiểmLuanvan84
 
Luận văn: Bảo hiểm Việt Nam - Thực trạng và giải pháp phát triển, HAY
Luận văn: Bảo hiểm Việt Nam - Thực trạng và giải pháp phát triển, HAYLuận văn: Bảo hiểm Việt Nam - Thực trạng và giải pháp phát triển, HAY
Luận văn: Bảo hiểm Việt Nam - Thực trạng và giải pháp phát triển, HAYViết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Nhóm 4_08KTTN_Tiểu luận Quản trị dự án.docx
Nhóm 4_08KTTN_Tiểu luận Quản trị dự án.docxNhóm 4_08KTTN_Tiểu luận Quản trị dự án.docx
Nhóm 4_08KTTN_Tiểu luận Quản trị dự án.docxUncleTTV
 
Báo cáo kiến tập
Báo cáo kiến tậpBáo cáo kiến tập
Báo cáo kiến tậptrungcodan
 
Báo cáo thực tập kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm
Báo cáo thực tập kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩmBáo cáo thực tập kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm
Báo cáo thực tập kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩmNgọc Hà
 
Đề tài: Thương mại điện tử và thực trạng, giải pháp ở Việt Nam, HAY
Đề tài: Thương mại điện tử và thực trạng, giải pháp ở Việt Nam, HAYĐề tài: Thương mại điện tử và thực trạng, giải pháp ở Việt Nam, HAY
Đề tài: Thương mại điện tử và thực trạng, giải pháp ở Việt Nam, HAYViết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Bài Giảng Nguyên Lý Bảo Hiểm
Bài Giảng Nguyên Lý Bảo Hiểm Bài Giảng Nguyên Lý Bảo Hiểm
Bài Giảng Nguyên Lý Bảo Hiểm nataliej4
 
giáo trình kế toán quản trị P2
giáo trình kế toán quản trị P2giáo trình kế toán quản trị P2
giáo trình kế toán quản trị P2Nguyen Phuong Thao
 
báo cáo thực tập kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
báo cáo thực tập kế toán tiền lương và các khoản trích theo lươngbáo cáo thực tập kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
báo cáo thực tập kế toán tiền lương và các khoản trích theo lươngCông ty TNHH Nhân thành
 
Phát triển dịch vụ bảo hiểm phi nhân thọ tại công ty bảo hiểm Bảo Minh Đắk Lắk
Phát triển dịch vụ bảo hiểm phi nhân thọ tại công ty bảo hiểm Bảo Minh Đắk LắkPhát triển dịch vụ bảo hiểm phi nhân thọ tại công ty bảo hiểm Bảo Minh Đắk Lắk
Phát triển dịch vụ bảo hiểm phi nhân thọ tại công ty bảo hiểm Bảo Minh Đắk Lắkluanvantrust
 
Bài tập nghiệp vụ kế toán ngân hàng có lời giải
Bài tập nghiệp vụ kế toán ngân hàng có lời giải Bài tập nghiệp vụ kế toán ngân hàng có lời giải
Bài tập nghiệp vụ kế toán ngân hàng có lời giải Học kế toán thuế
 
Khóa luận tốt nghiệp xã hội học - Nhận làm thuê Slide Powerpoint thuyết trình...
Khóa luận tốt nghiệp xã hội học - Nhận làm thuê Slide Powerpoint thuyết trình...Khóa luận tốt nghiệp xã hội học - Nhận làm thuê Slide Powerpoint thuyết trình...
Khóa luận tốt nghiệp xã hội học - Nhận làm thuê Slide Powerpoint thuyết trình...SlideArt
 
Khóa luận tốt nghiệp kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
Khóa luận tốt nghiệp kế toán tiền lương và các khoản trích theo lươngKhóa luận tốt nghiệp kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
Khóa luận tốt nghiệp kế toán tiền lương và các khoản trích theo lươngCông ty TNHH Nhân thành
 

What's hot (20)

Thị trường bảo hiểm việt nam
Thị trường bảo hiểm việt namThị trường bảo hiểm việt nam
Thị trường bảo hiểm việt nam
 
Đề tài: Bảo hiểm con người kết hợp tại công ty Bảo Minh Hà Nội
Đề tài: Bảo hiểm con người kết hợp tại công ty Bảo Minh Hà NộiĐề tài: Bảo hiểm con người kết hợp tại công ty Bảo Minh Hà Nội
Đề tài: Bảo hiểm con người kết hợp tại công ty Bảo Minh Hà Nội
 
khóa luận tốt nghiệp bảo hiểm
khóa luận tốt nghiệp bảo hiểmkhóa luận tốt nghiệp bảo hiểm
khóa luận tốt nghiệp bảo hiểm
 
Đề tài Tổ chức và quản lý mạng lưới đại lý khai thác bảo hiểm nhân thọ điểm c...
Đề tài Tổ chức và quản lý mạng lưới đại lý khai thác bảo hiểm nhân thọ điểm c...Đề tài Tổ chức và quản lý mạng lưới đại lý khai thác bảo hiểm nhân thọ điểm c...
Đề tài Tổ chức và quản lý mạng lưới đại lý khai thác bảo hiểm nhân thọ điểm c...
 
Đề tài Công tác đào tạo và tuyển dụng đại lý rất hay
Đề tài Công tác đào tạo và tuyển dụng đại lý  rất hayĐề tài Công tác đào tạo và tuyển dụng đại lý  rất hay
Đề tài Công tác đào tạo và tuyển dụng đại lý rất hay
 
Luận văn tốt nghiệp ngành bảo hiểm
Luận văn tốt nghiệp ngành bảo hiểmLuận văn tốt nghiệp ngành bảo hiểm
Luận văn tốt nghiệp ngành bảo hiểm
 
Luận văn: Bảo hiểm Việt Nam - Thực trạng và giải pháp phát triển, HAY
Luận văn: Bảo hiểm Việt Nam - Thực trạng và giải pháp phát triển, HAYLuận văn: Bảo hiểm Việt Nam - Thực trạng và giải pháp phát triển, HAY
Luận văn: Bảo hiểm Việt Nam - Thực trạng và giải pháp phát triển, HAY
 
Nhóm 4_08KTTN_Tiểu luận Quản trị dự án.docx
Nhóm 4_08KTTN_Tiểu luận Quản trị dự án.docxNhóm 4_08KTTN_Tiểu luận Quản trị dự án.docx
Nhóm 4_08KTTN_Tiểu luận Quản trị dự án.docx
 
Đề tài: Thực trạng hủy bỏ hợp đồng tại bảo việt nhân thọ Hà Nội
Đề tài: Thực trạng hủy bỏ hợp đồng tại bảo việt nhân thọ Hà NộiĐề tài: Thực trạng hủy bỏ hợp đồng tại bảo việt nhân thọ Hà Nội
Đề tài: Thực trạng hủy bỏ hợp đồng tại bảo việt nhân thọ Hà Nội
 
Tiểu luận: Thực trạng của thị trường bảo hiểm tài sản tại Việt Nam
Tiểu luận: Thực trạng của thị trường bảo hiểm tài sản tại Việt NamTiểu luận: Thực trạng của thị trường bảo hiểm tài sản tại Việt Nam
Tiểu luận: Thực trạng của thị trường bảo hiểm tài sản tại Việt Nam
 
Báo cáo kiến tập
Báo cáo kiến tậpBáo cáo kiến tập
Báo cáo kiến tập
 
Báo cáo thực tập kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm
Báo cáo thực tập kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩmBáo cáo thực tập kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm
Báo cáo thực tập kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm
 
Đề tài: Thương mại điện tử và thực trạng, giải pháp ở Việt Nam, HAY
Đề tài: Thương mại điện tử và thực trạng, giải pháp ở Việt Nam, HAYĐề tài: Thương mại điện tử và thực trạng, giải pháp ở Việt Nam, HAY
Đề tài: Thương mại điện tử và thực trạng, giải pháp ở Việt Nam, HAY
 
Bài Giảng Nguyên Lý Bảo Hiểm
Bài Giảng Nguyên Lý Bảo Hiểm Bài Giảng Nguyên Lý Bảo Hiểm
Bài Giảng Nguyên Lý Bảo Hiểm
 
giáo trình kế toán quản trị P2
giáo trình kế toán quản trị P2giáo trình kế toán quản trị P2
giáo trình kế toán quản trị P2
 
báo cáo thực tập kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
báo cáo thực tập kế toán tiền lương và các khoản trích theo lươngbáo cáo thực tập kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
báo cáo thực tập kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
 
Phát triển dịch vụ bảo hiểm phi nhân thọ tại công ty bảo hiểm Bảo Minh Đắk Lắk
Phát triển dịch vụ bảo hiểm phi nhân thọ tại công ty bảo hiểm Bảo Minh Đắk LắkPhát triển dịch vụ bảo hiểm phi nhân thọ tại công ty bảo hiểm Bảo Minh Đắk Lắk
Phát triển dịch vụ bảo hiểm phi nhân thọ tại công ty bảo hiểm Bảo Minh Đắk Lắk
 
Bài tập nghiệp vụ kế toán ngân hàng có lời giải
Bài tập nghiệp vụ kế toán ngân hàng có lời giải Bài tập nghiệp vụ kế toán ngân hàng có lời giải
Bài tập nghiệp vụ kế toán ngân hàng có lời giải
 
Khóa luận tốt nghiệp xã hội học - Nhận làm thuê Slide Powerpoint thuyết trình...
Khóa luận tốt nghiệp xã hội học - Nhận làm thuê Slide Powerpoint thuyết trình...Khóa luận tốt nghiệp xã hội học - Nhận làm thuê Slide Powerpoint thuyết trình...
Khóa luận tốt nghiệp xã hội học - Nhận làm thuê Slide Powerpoint thuyết trình...
 
Khóa luận tốt nghiệp kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
Khóa luận tốt nghiệp kế toán tiền lương và các khoản trích theo lươngKhóa luận tốt nghiệp kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
Khóa luận tốt nghiệp kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
 

Similar to Đề tài: Bảo hiểm vật chất xe ô tô, HAY, 9đ

Đề tài: Khai thác bảo hiểm tai nạn dân sự bắt buộc của chủ xe giới - Gửi miễn...
Đề tài: Khai thác bảo hiểm tai nạn dân sự bắt buộc của chủ xe giới - Gửi miễn...Đề tài: Khai thác bảo hiểm tai nạn dân sự bắt buộc của chủ xe giới - Gửi miễn...
Đề tài: Khai thác bảo hiểm tai nạn dân sự bắt buộc của chủ xe giới - Gửi miễn...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Một số giải pháp hoàn thiện chiến lược Marketing trong kinh doanh bảo hiểm xe...
Một số giải pháp hoàn thiện chiến lược Marketing trong kinh doanh bảo hiểm xe...Một số giải pháp hoàn thiện chiến lược Marketing trong kinh doanh bảo hiểm xe...
Một số giải pháp hoàn thiện chiến lược Marketing trong kinh doanh bảo hiểm xe...luanvantrust
 
Luận văn Thạc sĩ Một số giải pháp nhằm phát triển và quản lý đại lý bảo hiểm ...
Luận văn Thạc sĩ Một số giải pháp nhằm phát triển và quản lý đại lý bảo hiểm ...Luận văn Thạc sĩ Một số giải pháp nhằm phát triển và quản lý đại lý bảo hiểm ...
Luận văn Thạc sĩ Một số giải pháp nhằm phát triển và quản lý đại lý bảo hiểm ...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Khoá Luận Tốt Nghiệp Phát Triển Thương Mại Sản Phẩm Bảo Hiểm Vật Chất Xe Cơ G...
Khoá Luận Tốt Nghiệp Phát Triển Thương Mại Sản Phẩm Bảo Hiểm Vật Chất Xe Cơ G...Khoá Luận Tốt Nghiệp Phát Triển Thương Mại Sản Phẩm Bảo Hiểm Vật Chất Xe Cơ G...
Khoá Luận Tốt Nghiệp Phát Triển Thương Mại Sản Phẩm Bảo Hiểm Vật Chất Xe Cơ G...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Luận văn: Biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh bảo hiểm nhân thọ ...
Luận văn: Biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh bảo hiểm nhân thọ ...Luận văn: Biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh bảo hiểm nhân thọ ...
Luận văn: Biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh bảo hiểm nhân thọ ...Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Hoàn Thiện Hoạt Động Marketing Mix Bảo Hiểm Xe Cơ Giới Tại Công Ty Bảo Hiểm B...
Hoàn Thiện Hoạt Động Marketing Mix Bảo Hiểm Xe Cơ Giới Tại Công Ty Bảo Hiểm B...Hoàn Thiện Hoạt Động Marketing Mix Bảo Hiểm Xe Cơ Giới Tại Công Ty Bảo Hiểm B...
Hoàn Thiện Hoạt Động Marketing Mix Bảo Hiểm Xe Cơ Giới Tại Công Ty Bảo Hiểm B...Nhận Viết Đề Tài Trọn Gói ZALO 0932091562
 
Pháp luật về Hợp đồng tái bảo hiểm
Pháp luật về Hợp đồng tái bảo hiểmPháp luật về Hợp đồng tái bảo hiểm
Pháp luật về Hợp đồng tái bảo hiểmhieu anh
 
Tình hình triển khai hoạt động tái bảo hiểm tại công ty cổ phần bảo hiểm ngân...
Tình hình triển khai hoạt động tái bảo hiểm tại công ty cổ phần bảo hiểm ngân...Tình hình triển khai hoạt động tái bảo hiểm tại công ty cổ phần bảo hiểm ngân...
Tình hình triển khai hoạt động tái bảo hiểm tại công ty cổ phần bảo hiểm ngân...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Tình hình triển khai hoạt động tái bảo hiểm tại công ty cổ phần bảo hiểm ngân...
Tình hình triển khai hoạt động tái bảo hiểm tại công ty cổ phần bảo hiểm ngân...Tình hình triển khai hoạt động tái bảo hiểm tại công ty cổ phần bảo hiểm ngân...
Tình hình triển khai hoạt động tái bảo hiểm tại công ty cổ phần bảo hiểm ngân...NOT
 
Khóa luận: Pháp luật về Bảo đảm tín dụng bằng quyền sở hữu trí tuệ, 9 ĐIỂM
Khóa luận: Pháp luật về Bảo đảm tín dụng bằng quyền sở hữu trí tuệ, 9 ĐIỂMKhóa luận: Pháp luật về Bảo đảm tín dụng bằng quyền sở hữu trí tuệ, 9 ĐIỂM
Khóa luận: Pháp luật về Bảo đảm tín dụng bằng quyền sở hữu trí tuệ, 9 ĐIỂMViết Thuê Khóa Luận _ ZALO 0917.193.864 default
 

Similar to Đề tài: Bảo hiểm vật chất xe ô tô, HAY, 9đ (20)

Đề tài: Khai thác bảo hiểm tai nạn dân sự bắt buộc của chủ xe giới - Gửi miễn...
Đề tài: Khai thác bảo hiểm tai nạn dân sự bắt buộc của chủ xe giới - Gửi miễn...Đề tài: Khai thác bảo hiểm tai nạn dân sự bắt buộc của chủ xe giới - Gửi miễn...
Đề tài: Khai thác bảo hiểm tai nạn dân sự bắt buộc của chủ xe giới - Gửi miễn...
 
Một số giải pháp hoàn thiện chiến lược Marketing trong kinh doanh bảo hiểm xe...
Một số giải pháp hoàn thiện chiến lược Marketing trong kinh doanh bảo hiểm xe...Một số giải pháp hoàn thiện chiến lược Marketing trong kinh doanh bảo hiểm xe...
Một số giải pháp hoàn thiện chiến lược Marketing trong kinh doanh bảo hiểm xe...
 
Luận văn Thạc sĩ Một số giải pháp nhằm phát triển và quản lý đại lý bảo hiểm ...
Luận văn Thạc sĩ Một số giải pháp nhằm phát triển và quản lý đại lý bảo hiểm ...Luận văn Thạc sĩ Một số giải pháp nhằm phát triển và quản lý đại lý bảo hiểm ...
Luận văn Thạc sĩ Một số giải pháp nhằm phát triển và quản lý đại lý bảo hiểm ...
 
Khoá Luận Tốt Nghiệp Phát Triển Thương Mại Sản Phẩm Bảo Hiểm Vật Chất Xe Cơ G...
Khoá Luận Tốt Nghiệp Phát Triển Thương Mại Sản Phẩm Bảo Hiểm Vật Chất Xe Cơ G...Khoá Luận Tốt Nghiệp Phát Triển Thương Mại Sản Phẩm Bảo Hiểm Vật Chất Xe Cơ G...
Khoá Luận Tốt Nghiệp Phát Triển Thương Mại Sản Phẩm Bảo Hiểm Vật Chất Xe Cơ G...
 
Các nhân tố ảnh hưởng đến bán hàng bảo hiểm xe cơ giới
Các nhân tố ảnh hưởng đến bán hàng bảo hiểm xe cơ giớiCác nhân tố ảnh hưởng đến bán hàng bảo hiểm xe cơ giới
Các nhân tố ảnh hưởng đến bán hàng bảo hiểm xe cơ giới
 
Luận văn: Biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh bảo hiểm nhân thọ ...
Luận văn: Biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh bảo hiểm nhân thọ ...Luận văn: Biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh bảo hiểm nhân thọ ...
Luận văn: Biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh bảo hiểm nhân thọ ...
 
Đề tài bảo hiểm hàng hóa nhập khẩu bằng đường hàng không điểm cao
Đề tài  bảo hiểm hàng hóa nhập khẩu bằng đường hàng không điểm caoĐề tài  bảo hiểm hàng hóa nhập khẩu bằng đường hàng không điểm cao
Đề tài bảo hiểm hàng hóa nhập khẩu bằng đường hàng không điểm cao
 
Hoàn Thiện Hoạt Động Marketing Mix Bảo Hiểm Xe Cơ Giới Tại Công Ty Bảo Hiểm B...
Hoàn Thiện Hoạt Động Marketing Mix Bảo Hiểm Xe Cơ Giới Tại Công Ty Bảo Hiểm B...Hoàn Thiện Hoạt Động Marketing Mix Bảo Hiểm Xe Cơ Giới Tại Công Ty Bảo Hiểm B...
Hoàn Thiện Hoạt Động Marketing Mix Bảo Hiểm Xe Cơ Giới Tại Công Ty Bảo Hiểm B...
 
Luận văn: Pháp luật về Hợp đồng tái bảo hiểm, HAY
Luận văn: Pháp luật về Hợp đồng tái bảo hiểm, HAYLuận văn: Pháp luật về Hợp đồng tái bảo hiểm, HAY
Luận văn: Pháp luật về Hợp đồng tái bảo hiểm, HAY
 
Pháp luật về Hợp đồng tái bảo hiểm
Pháp luật về Hợp đồng tái bảo hiểmPháp luật về Hợp đồng tái bảo hiểm
Pháp luật về Hợp đồng tái bảo hiểm
 
Tình hình triển khai hoạt động tái bảo hiểm tại công ty cổ phần bảo hiểm ngân...
Tình hình triển khai hoạt động tái bảo hiểm tại công ty cổ phần bảo hiểm ngân...Tình hình triển khai hoạt động tái bảo hiểm tại công ty cổ phần bảo hiểm ngân...
Tình hình triển khai hoạt động tái bảo hiểm tại công ty cổ phần bảo hiểm ngân...
 
Đề tài triển khai hoạt động tái bảo hiểm, HAY
Đề tài triển khai hoạt động tái bảo hiểm, HAYĐề tài triển khai hoạt động tái bảo hiểm, HAY
Đề tài triển khai hoạt động tái bảo hiểm, HAY
 
Tình hình triển khai hoạt động tái bảo hiểm tại công ty cổ phần bảo hiểm ngân...
Tình hình triển khai hoạt động tái bảo hiểm tại công ty cổ phần bảo hiểm ngân...Tình hình triển khai hoạt động tái bảo hiểm tại công ty cổ phần bảo hiểm ngân...
Tình hình triển khai hoạt động tái bảo hiểm tại công ty cổ phần bảo hiểm ngân...
 
Khóa luận: Phát triển thị trường bảo hiểm phi nhân thọ ở Việt Nam, HAY
Khóa luận: Phát triển thị trường bảo hiểm phi nhân thọ ở Việt Nam, HAYKhóa luận: Phát triển thị trường bảo hiểm phi nhân thọ ở Việt Nam, HAY
Khóa luận: Phát triển thị trường bảo hiểm phi nhân thọ ở Việt Nam, HAY
 
Cơ sở lý luận về hoạt động bán hàng bảo hiểm xe cơ giới
Cơ sở lý luận về hoạt động bán hàng bảo hiểm xe cơ giới Cơ sở lý luận về hoạt động bán hàng bảo hiểm xe cơ giới
Cơ sở lý luận về hoạt động bán hàng bảo hiểm xe cơ giới
 
Báo cáo thực tập tại công ty dịch vụ bảo hiểm xe cơ giới
 Báo cáo thực tập tại công ty dịch vụ bảo hiểm xe cơ giới Báo cáo thực tập tại công ty dịch vụ bảo hiểm xe cơ giới
Báo cáo thực tập tại công ty dịch vụ bảo hiểm xe cơ giới
 
Xây dựng và phát triển thương hiệu VietinBank
Xây dựng và phát triển thương hiệu VietinBankXây dựng và phát triển thương hiệu VietinBank
Xây dựng và phát triển thương hiệu VietinBank
 
Đề tài: Nâng cao định giá tài sản đảm bảo phục vụ cho vay tại BIDV
Đề tài: Nâng cao định giá tài sản đảm bảo phục vụ cho vay tại BIDVĐề tài: Nâng cao định giá tài sản đảm bảo phục vụ cho vay tại BIDV
Đề tài: Nâng cao định giá tài sản đảm bảo phục vụ cho vay tại BIDV
 
Khóa luận: Pháp luật về Bảo đảm tín dụng bằng quyền sở hữu trí tuệ, 9 ĐIỂM
Khóa luận: Pháp luật về Bảo đảm tín dụng bằng quyền sở hữu trí tuệ, 9 ĐIỂMKhóa luận: Pháp luật về Bảo đảm tín dụng bằng quyền sở hữu trí tuệ, 9 ĐIỂM
Khóa luận: Pháp luật về Bảo đảm tín dụng bằng quyền sở hữu trí tuệ, 9 ĐIỂM
 
Luận Văn Thạc Sĩ Bảo Hiểm Nhân Thọ Theo Pháp Luật Việt Nam.
Luận Văn Thạc Sĩ Bảo Hiểm Nhân Thọ Theo Pháp Luật Việt Nam.Luận Văn Thạc Sĩ Bảo Hiểm Nhân Thọ Theo Pháp Luật Việt Nam.
Luận Văn Thạc Sĩ Bảo Hiểm Nhân Thọ Theo Pháp Luật Việt Nam.
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864

Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏiDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏiDịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864 (20)

200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc
200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc
200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc
 
Danh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểmDanh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểm
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểmDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểm
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏiDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểmDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểm
 
danh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhua
danh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhuadanh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhua
danh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhua
 
Kinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay Nhất
Kinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay NhấtKinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay Nhất
Kinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay Nhất
 
Kho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểm
Kho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểmKho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểm
Kho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểm
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại họcKho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại học
 
Kho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tử
Kho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tửKho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tử
Kho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tử
 
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểmKho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểm
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu HọcKho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu Học
 
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhất
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhấtKho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhất
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhất
 
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểmKho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểm
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin HọcKho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin Học
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập Khẩu
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập KhẩuKho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập Khẩu
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập Khẩu
 

Recently uploaded

30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá thực trạng an toàn vệ sinh lao động và rủi ro lao...
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá thực trạng an toàn vệ sinh lao động và rủi ro lao...Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá thực trạng an toàn vệ sinh lao động và rủi ro lao...
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá thực trạng an toàn vệ sinh lao động và rủi ro lao...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
MỘT SỐ GIẢI PHÁP GÓP PHẦN BẢO TỒN VÀ PHÁT HUY CA TRÙ (CỔ ĐẠM – NGHI XUÂN, HÀ ...
MỘT SỐ GIẢI PHÁP GÓP PHẦN BẢO TỒN VÀ PHÁT HUY CA TRÙ (CỔ ĐẠM – NGHI XUÂN, HÀ ...MỘT SỐ GIẢI PHÁP GÓP PHẦN BẢO TỒN VÀ PHÁT HUY CA TRÙ (CỔ ĐẠM – NGHI XUÂN, HÀ ...
MỘT SỐ GIẢI PHÁP GÓP PHẦN BẢO TỒN VÀ PHÁT HUY CA TRÙ (CỔ ĐẠM – NGHI XUÂN, HÀ ...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TOÁN 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯỜNG...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TOÁN 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯỜNG...TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TOÁN 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯỜNG...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TOÁN 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯỜNG...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
ĐỀ SỐ 1 Của sở giáo dục đào tạo tỉnh NA.pdf
ĐỀ SỐ 1 Của sở giáo dục đào tạo tỉnh NA.pdfĐỀ SỐ 1 Của sở giáo dục đào tạo tỉnh NA.pdf
ĐỀ SỐ 1 Của sở giáo dục đào tạo tỉnh NA.pdflevanthu03031984
 
Giới Thiệu Về Kabala | Hành Trình Thấu Hiểu Bản Thân | Kabala.vn
Giới Thiệu Về Kabala | Hành Trình Thấu Hiểu Bản Thân | Kabala.vnGiới Thiệu Về Kabala | Hành Trình Thấu Hiểu Bản Thân | Kabala.vn
Giới Thiệu Về Kabala | Hành Trình Thấu Hiểu Bản Thân | Kabala.vnKabala
 
Quản trị cơ sở Giáo dục nghề nghiệp
Quản trị cơ sở Giáo dục nghề nghiệpQuản trị cơ sở Giáo dục nghề nghiệp
Quản trị cơ sở Giáo dục nghề nghiệpaminh0502
 
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 11 - CÁN...
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 11 - CÁN...ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 11 - CÁN...
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 11 - CÁN...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Hoàn thiện công tác kiểm soát chi NSNN qua Kho bạc Nhà nước huyện Tri Tôn – t...
Hoàn thiện công tác kiểm soát chi NSNN qua Kho bạc Nhà nước huyện Tri Tôn – t...Hoàn thiện công tác kiểm soát chi NSNN qua Kho bạc Nhà nước huyện Tri Tôn – t...
Hoàn thiện công tác kiểm soát chi NSNN qua Kho bạc Nhà nước huyện Tri Tôn – t...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Báo cáo bài tập lớn E - Marketing Xây dựng kế hoạch marketing điện tử cho nhã...
Báo cáo bài tập lớn E - Marketing Xây dựng kế hoạch marketing điện tử cho nhã...Báo cáo bài tập lớn E - Marketing Xây dựng kế hoạch marketing điện tử cho nhã...
Báo cáo bài tập lớn E - Marketing Xây dựng kế hoạch marketing điện tử cho nhã...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TIẾNG ANH 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, ...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TIẾNG ANH 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, ...TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TIẾNG ANH 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, ...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TIẾNG ANH 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Luận văn 2024 Tạo động lực lao động tại Trung tâm nghiên cứu gia cầm Thụy Phương
Luận văn 2024 Tạo động lực lao động tại Trung tâm nghiên cứu gia cầm Thụy PhươngLuận văn 2024 Tạo động lực lao động tại Trung tâm nghiên cứu gia cầm Thụy Phương
Luận văn 2024 Tạo động lực lao động tại Trung tâm nghiên cứu gia cầm Thụy Phươnglamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
GIỮ GÌN VÀ PHÁT HUY GIÁ TRỊ MỘT SỐ BÀI HÁT DÂN CA CÁC DÂN TỘC BẢN ĐỊA CHO HỌC...
GIỮ GÌN VÀ PHÁT HUY GIÁ TRỊ MỘT SỐ BÀI HÁT DÂN CA CÁC DÂN TỘC BẢN ĐỊA CHO HỌC...GIỮ GÌN VÀ PHÁT HUY GIÁ TRỊ MỘT SỐ BÀI HÁT DÂN CA CÁC DÂN TỘC BẢN ĐỊA CHO HỌC...
GIỮ GÌN VÀ PHÁT HUY GIÁ TRỊ MỘT SỐ BÀI HÁT DÂN CA CÁC DÂN TỘC BẢN ĐỊA CHO HỌC...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
XÂY DỰNG KẾ HOẠCH KINH DOANH CHO CÔNG TY KHÁCH SẠN SÀI GÒN CENTER ĐẾN NĂM 2025
XÂY DỰNG KẾ HOẠCH KINH DOANH CHO CÔNG TY KHÁCH SẠN SÀI GÒN CENTER ĐẾN NĂM 2025XÂY DỰNG KẾ HOẠCH KINH DOANH CHO CÔNG TY KHÁCH SẠN SÀI GÒN CENTER ĐẾN NĂM 2025
XÂY DỰNG KẾ HOẠCH KINH DOANH CHO CÔNG TY KHÁCH SẠN SÀI GÒN CENTER ĐẾN NĂM 2025lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Tiểu luận tổng quan về Mối quan hệ giữa chu kỳ kinh tế và đầu tư trong nền ki...
Tiểu luận tổng quan về Mối quan hệ giữa chu kỳ kinh tế và đầu tư trong nền ki...Tiểu luận tổng quan về Mối quan hệ giữa chu kỳ kinh tế và đầu tư trong nền ki...
Tiểu luận tổng quan về Mối quan hệ giữa chu kỳ kinh tế và đầu tư trong nền ki...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 

Recently uploaded (20)

30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá thực trạng an toàn vệ sinh lao động và rủi ro lao...
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá thực trạng an toàn vệ sinh lao động và rủi ro lao...Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá thực trạng an toàn vệ sinh lao động và rủi ro lao...
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá thực trạng an toàn vệ sinh lao động và rủi ro lao...
 
MỘT SỐ GIẢI PHÁP GÓP PHẦN BẢO TỒN VÀ PHÁT HUY CA TRÙ (CỔ ĐẠM – NGHI XUÂN, HÀ ...
MỘT SỐ GIẢI PHÁP GÓP PHẦN BẢO TỒN VÀ PHÁT HUY CA TRÙ (CỔ ĐẠM – NGHI XUÂN, HÀ ...MỘT SỐ GIẢI PHÁP GÓP PHẦN BẢO TỒN VÀ PHÁT HUY CA TRÙ (CỔ ĐẠM – NGHI XUÂN, HÀ ...
MỘT SỐ GIẢI PHÁP GÓP PHẦN BẢO TỒN VÀ PHÁT HUY CA TRÙ (CỔ ĐẠM – NGHI XUÂN, HÀ ...
 
Luận Văn: HOÀNG TỬ BÉ TỪ GÓC NHÌN CẢI BIÊN HỌC
Luận Văn: HOÀNG TỬ BÉ TỪ GÓC NHÌN CẢI BIÊN HỌCLuận Văn: HOÀNG TỬ BÉ TỪ GÓC NHÌN CẢI BIÊN HỌC
Luận Văn: HOÀNG TỬ BÉ TỪ GÓC NHÌN CẢI BIÊN HỌC
 
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TOÁN 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯỜNG...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TOÁN 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯỜNG...TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TOÁN 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯỜNG...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TOÁN 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯỜNG...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
ĐỀ SỐ 1 Của sở giáo dục đào tạo tỉnh NA.pdf
ĐỀ SỐ 1 Của sở giáo dục đào tạo tỉnh NA.pdfĐỀ SỐ 1 Của sở giáo dục đào tạo tỉnh NA.pdf
ĐỀ SỐ 1 Của sở giáo dục đào tạo tỉnh NA.pdf
 
Giới Thiệu Về Kabala | Hành Trình Thấu Hiểu Bản Thân | Kabala.vn
Giới Thiệu Về Kabala | Hành Trình Thấu Hiểu Bản Thân | Kabala.vnGiới Thiệu Về Kabala | Hành Trình Thấu Hiểu Bản Thân | Kabala.vn
Giới Thiệu Về Kabala | Hành Trình Thấu Hiểu Bản Thân | Kabala.vn
 
Quản trị cơ sở Giáo dục nghề nghiệp
Quản trị cơ sở Giáo dục nghề nghiệpQuản trị cơ sở Giáo dục nghề nghiệp
Quản trị cơ sở Giáo dục nghề nghiệp
 
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 11 - CÁN...
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 11 - CÁN...ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 11 - CÁN...
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 11 - CÁN...
 
Trích dẫn theo Harvard với Microsoft Word
Trích dẫn theo Harvard với Microsoft WordTrích dẫn theo Harvard với Microsoft Word
Trích dẫn theo Harvard với Microsoft Word
 
Hoàn thiện công tác kiểm soát chi NSNN qua Kho bạc Nhà nước huyện Tri Tôn – t...
Hoàn thiện công tác kiểm soát chi NSNN qua Kho bạc Nhà nước huyện Tri Tôn – t...Hoàn thiện công tác kiểm soát chi NSNN qua Kho bạc Nhà nước huyện Tri Tôn – t...
Hoàn thiện công tác kiểm soát chi NSNN qua Kho bạc Nhà nước huyện Tri Tôn – t...
 
Báo cáo bài tập lớn E - Marketing Xây dựng kế hoạch marketing điện tử cho nhã...
Báo cáo bài tập lớn E - Marketing Xây dựng kế hoạch marketing điện tử cho nhã...Báo cáo bài tập lớn E - Marketing Xây dựng kế hoạch marketing điện tử cho nhã...
Báo cáo bài tập lớn E - Marketing Xây dựng kế hoạch marketing điện tử cho nhã...
 
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TIẾNG ANH 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, ...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TIẾNG ANH 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, ...TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TIẾNG ANH 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, ...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TIẾNG ANH 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, ...
 
TIỂU LUẬN MÔN PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
TIỂU LUẬN MÔN PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU KHOA HỌCTIỂU LUẬN MÔN PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
TIỂU LUẬN MÔN PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
 
Luận văn 2024 Tạo động lực lao động tại Trung tâm nghiên cứu gia cầm Thụy Phương
Luận văn 2024 Tạo động lực lao động tại Trung tâm nghiên cứu gia cầm Thụy PhươngLuận văn 2024 Tạo động lực lao động tại Trung tâm nghiên cứu gia cầm Thụy Phương
Luận văn 2024 Tạo động lực lao động tại Trung tâm nghiên cứu gia cầm Thụy Phương
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
GIỮ GÌN VÀ PHÁT HUY GIÁ TRỊ MỘT SỐ BÀI HÁT DÂN CA CÁC DÂN TỘC BẢN ĐỊA CHO HỌC...
GIỮ GÌN VÀ PHÁT HUY GIÁ TRỊ MỘT SỐ BÀI HÁT DÂN CA CÁC DÂN TỘC BẢN ĐỊA CHO HỌC...GIỮ GÌN VÀ PHÁT HUY GIÁ TRỊ MỘT SỐ BÀI HÁT DÂN CA CÁC DÂN TỘC BẢN ĐỊA CHO HỌC...
GIỮ GÌN VÀ PHÁT HUY GIÁ TRỊ MỘT SỐ BÀI HÁT DÂN CA CÁC DÂN TỘC BẢN ĐỊA CHO HỌC...
 
XÂY DỰNG KẾ HOẠCH KINH DOANH CHO CÔNG TY KHÁCH SẠN SÀI GÒN CENTER ĐẾN NĂM 2025
XÂY DỰNG KẾ HOẠCH KINH DOANH CHO CÔNG TY KHÁCH SẠN SÀI GÒN CENTER ĐẾN NĂM 2025XÂY DỰNG KẾ HOẠCH KINH DOANH CHO CÔNG TY KHÁCH SẠN SÀI GÒN CENTER ĐẾN NĂM 2025
XÂY DỰNG KẾ HOẠCH KINH DOANH CHO CÔNG TY KHÁCH SẠN SÀI GÒN CENTER ĐẾN NĂM 2025
 
Tiểu luận tổng quan về Mối quan hệ giữa chu kỳ kinh tế và đầu tư trong nền ki...
Tiểu luận tổng quan về Mối quan hệ giữa chu kỳ kinh tế và đầu tư trong nền ki...Tiểu luận tổng quan về Mối quan hệ giữa chu kỳ kinh tế và đầu tư trong nền ki...
Tiểu luận tổng quan về Mối quan hệ giữa chu kỳ kinh tế và đầu tư trong nền ki...
 

Đề tài: Bảo hiểm vật chất xe ô tô, HAY, 9đ

  • 1. Học Viện Tài Chính Luận Văn TốtNhiệp SV: Nguyễn Thị Ánh Nguyệt Lớp: CQ47/03.02 i BỘ TÀI CHÍNH HỌC VIỆN TÀI CHÍNH KHOA NGÂN HÀNG - BẢO HIỂM ---------- LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP Đề tài: “BẢO HIỂM VẬT CHẤT XE Ô TÔ. THỰC TRẠNG VÀ TIỀM NĂNG PHÁT TRIỂN.” Giảng viên hướng dẫn : Ths. Trịnh Hữu Hạnh Sinh viên : Nguyễn Thị Ánh Nguyệt Lớp : CQ47/03.02 Chuyên ngành : Tài chính Bảo hiểm Hà nội, 04/2013
  • 2. Học Viện Tài Chính Luận Văn TốtNhiệp SV: Nguyễn Thị Ánh Nguyệt Lớp: CQ47/03.02 ii BỘ TÀI CHÍNH HỌC VIỆN TÀI CHÍNH KHOA NGÂN HÀNG - BẢO HIỂM ---------- LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP Đề tài: “BẢO HIỂM VẬT CHẤT XE Ô TÔ. THỰC TRẠNG VÀ TIỀM NĂNG PHÁT TRIỂN.” Giảng viên hướng dẫn : Ths. Trịnh Hữu Hạnh Sinh viên : Nguyễn Thị Ánh Nguyệt Lớp : CQ47/03.02 Chuyên ngành : Tài chính Bảo hiểm Hà Nội, 04/2013
  • 3. Học Viện Tài Chính Luận Văn TốtNhiệp SV: Nguyễn Thị Ánh Nguyệt Lớp: CQ47/03.02 iii MỤC LỤC .................................................................................................................. ii DANH MỤC VIẾT TẮT ............................................................................iii LỜI NÓI ĐẦU ........................................................................................... 1 CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ NGHIỆP VỤ BẢO HIỂM VẬT CHẤT XE CƠ GIỚI................................................................................... 3 1.1 Sự cần thiết và tác dụng của bảo hiểm vật chất xe cơ giới. ...................... 3 1.1.1 Sự cần thiết khách quan của bảo hiểm thiệthại vật chất xe cơ giới........... 3 1.1.2 Tácdụng của bảo hiểm vật chất xe cơ giới............................................. 5 1.2 Nội dung cơ bản của nghiệp vụ bảo hiểm vật chất xe cơ giới................... 7 1.2.1 đối tượng và phạm vi bảo hiểm........................................................... 7 1.2.2 Giá trịbảo hiểm và số tiền bảo hiểm................................................... 10 1.2.3 Phíbảo hiểm..................................................................................... 13 1.2.4 Công tác giám định và bồi thường vật chất xe cơ giới........................ 15 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VÀ TIỀM NĂNG PHÁT TRIỂN CỦA SẢN PHẨM BẢO HIỂM VẬT CHẤT XE Ô TÔ TẠI........................................ 20 BẢO MINH THĂNG LONG .................................................................... 20 2.1 Giới thiệu chung về công ty................................................................. 20 2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển. ....................................................... 20 2.1.2 Cơ cấu tổ chức................................................................................. 22 2.1.3 .Thuận lợi, khó khăn đối với Bảo Minh Thăng Long trong quá trình hoạt động......................................................................................................... 26 2.1.4. Đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh của Bảo Minh Thăng Long... 28 2.2 Thực trạng Bảo hiểm vật chất xe ô tô tại Bảo Minh Thăng Long ........... 37 2.2.1 Thực trạng kinh doanh sản phẩm bảo hiểm vật chất xe ô tô tại Bảo Minh Thăng Long.............................................................................................. 37 2.2.2 Công tác bồi thường Bảo hiểm vật chất xe ô tô qua các năm .............. 42
  • 4. Học Viện Tài Chính Luận Văn TốtNhiệp SV: Nguyễn Thị Ánh Nguyệt Lớp: CQ47/03.02 iv 2.2.3 Chất lượng dịch vụ của sản phẩm BH vật chất xe Ô tô trước và sau bán hàng của Bảo Minh Thăng Long................................................................ 45 2.3 Tiềm năng phát triển của sản phẩm vật chất xe ô tô tại Bảo Minh Thăng Long. ....................................................................................................... 48 2.3.1 Định hướng phát triển sản phẩm Bảo hiểm vật chất xe ô tô của Bảo Minh Thăng Long và một số doanh nghiệp BH phinhân thọlớn. 2.3.1.1 Đối với Bảo Minh Thăng Long .................................................................. 48 2.3.2: Sự đáp ứng nhu cầu của sản phẩm BH vật chất xe ô tô với thị trường. 53 CHƯƠNG 3 : MỘT SỐ GIẢI PHÁP LÀM TĂNG THỊ TRƯỜNG SẢN PHẨM VẬT CHẤT Ô TÔ TẠI BẢO MINH THĂNG LONG.................... 56 3.1 Mục tiêu và phương hướng nhiệm vụ của công ty trong thời gian tới......... 56 3.1.1 Mục tiêu. ......................................................................................... 56 3.1.2 Phương hướng nhiệm vụ kinh doanh năm 2013. ................................ 56 3.2 Những giải pháp nhằm đẩy mạnh hoạt động khai thác bảo hiểm vật chất xe cơ giới tại Bảo Minh Thăng Long. ........................................................ 57 3.2.1. Nâng cao chất lượng đội ngũ nhân viên, đại lý bảo hiểm ................... 57 3.2.2. Tăng cường kiểm tra giám sát các khâu quan trọng như: giám định, bồi thường và đề phòng hạn chế tổn thất.......................................................... 58 3.2.3. Nâng cao chất lượng dịch vụ bảo hiểm trước, trong và sau bán hàng.. 60 3.2.4. Đấu tranh phòng chống trục lợi bảo hiểm ......................................... 62 3.2.5. Một số giải pháp khác...................................................................... 63 3.3. Một số kiến nghị tổng công ty, nhà nước và hiệp hội Bảo hiểm Việt Nam ................................................................................................................ 64 3.3.1. Một số kiến nghị tổng công ty.......................................................... 64 3.3.2 Kiến nghị đối với nhà nước:.............................................................. 64 3.3.3 Với hiệp hội bảo hiểm Việt Nam....................................................... 65
  • 5. Học Viện Tài Chính Luận Văn TốtNhiệp SV: Nguyễn Thị Ánh Nguyệt Lớp: CQ47/03.02 v DANH MỤC VIẾT TẮT Viết tắt Ý nghĩa BH Bảo hiểm BHTS- KT Bảo hiểm tài sản kĩ thuật BHVC XCG Bảo hiểm vật chất xe cơ giới BT Bồi thường CHXHCN Cồng hòa xã hội chủ nghĩa CPI Chỉ số giá tiêudùng CTBT Công tác bồi thường DNBH Doanh nghiệp bảo hiểm GDP Tổng sản phẩm quốc nội GTBH Giátrị bảo hiểm KDBH Kinh doanh bảo hiểm KTBH Khai thác bảo hiểm NV Nghiệp vụ ODA Hỗ trợ phát triểnchính thức PTI Tổng công ty cổ phần bảo hiểm bưu điện STBH Số tiềnbảo hiểm STBT Số tiềnbồi thường TNGT Tai nạn giao thông VNPT Tập đoàn Bưu chính viễn thông Việt Nam
  • 6. Học Viện Tài Chính Luận Văn TốtNhiệp SV: Nguyễn Thị Ánh Nguyệt Lớp: CQ47/03.02 1 LỜI NÓI ĐẦU Nền kinh tế Việt Nam đang trong công cuộc đổi mới, hội nhập vì vậy muốn phát triển đất nước cần có sự đóng góp của tất cả các ngành, các lĩnh vực. Góp phần bảo đảm an toàn, ổn định tài chính cho các cá nhân, gia đình và mọi tổ chức doanh nghiệp giúp khôi phục đời sống và hoạt động sản xuất kinh doanh, đồng thời đóng vai trò trong việc huy động các nguồn lực tài chính đáp ứng nhu cầu vốn đầu tư dài hạn của nền kinh tế, bảo hiểm ngày càng chứng tỏ được vị trí quan trọng trong nền kinh tế quốc dân. Thực tế cho thấy, nền kinh tế càng phát triển, đời sống càng cao thì nhu cầu của con người càng phong phú và đa dạng trong đó có nhu cầu bảo đảm an toàn - an tâm - ổn định cuộc sống. Vì vậy ngày nay bảo hiểm đã đi vào cuộc sống của từng cá nhân, từng hộ gia đình và doanh nghiệp qua đó cũng cho thấy sự phát triển lớn mạnh cùng với sự gia tăng của các nghiệp vụ bảo hiểm. Bảo hiểm xe cơ giới ra đời và phát triển là điều tất yếu, trong đó có bảo hiểm vật chất xe cơ giới. Vì việc vận chuyển bằng xe cơ giới rất thuận nên được hầu hết mọi người sử dụng. Nhưng bên cạnh đó thì vận chuyển bằng xe cơ giới lại rất dễ gặp rủi ro, tai nạn bất ngờ không lường trước được. Những rủi ro này khi xảy ra ảnh hưởng lớn đến tính mạng và tài sản của người tham gia lưu hành trên đường và của cả những người dân. Chính vì thế khi triển khai loại hình bảo hiểm vật chất xe cơ giới nó đã chứng minh vai trò tích cực của mình là tài trợ, chia sẻ rủi ro với chủ xe, lái xe mỗi khi lưu hành trên đường gặp rủi ro. Bảo hiểm vật chất xe cơ giới cũng là một ngành dịch vụ, sản phẩm của loại hình bảo hiểm này là lời cam kết đảm bảo của công ty bảo hiểm về việc khắc phục hậu quả, đền bù thiệt hại cho người tham gia bảo hiểm. Là sản phẩm của loại hình dịch vụ nên nếu muốn thu hút và có được khách hàng, tạo lập một vị thế riêng cho mình trên thị trường. Nhận biết được điều đó trong quá trình thực tập tại phòng BHVC XCG của công ty Bảo Minh Thăng Long em chọn
  • 7. Học Viện Tài Chính Luận Văn TốtNhiệp SV: Nguyễn Thị Ánh Nguyệt Lớp: CQ47/03.02 2 đề tài: “ Bảo hiểm vật chất xe ô tô. Thực trạng và tiềm năng phát triển.” cho luận văn tốt nghiệp của mình nhằm mục đích tìm hiểu một số vấn đề lý luận về bảo hiểm vật chất xe cơ giới đặc biệt là BHVC xe ô tô, thực trạng và tiềm năng phát triển của sản phẩm BHVC xe ô tô và đưa ra một số kiến nghị của bản thân dựa trên kiến thức đã học và kinh nghiệm thực tế để nhằm đẩy mạnh hoạt động khai thác nghiệp vụ bảo hiểm vật chất xe cơ giới và tăng doanh thu cho công ty BMTL Ngoài phần mở đầu và kết luận thì luận văn được chia thành 3 chương chính sau: Chương 1: Lí luận chung về nghiệp vụ bảo hiểm vật chất xe cơ giới. Chương 2: Thực trạng và tiềm năng phát triển của sản phẩm Bảo hiểm vật chất xe ô tô tại Bảo Minh Thăng Long. Chương 3; Một số giải pháp làm tăng thị trường sản phẩm vật chất xe ô tô tại Bảo Minh Thăng Long. Với kiến thức lý luận và thực tiễn còn nhiều hạn chế nên trong luận văn của em còn nhiều thiếu sót. . Vì vậy, em rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của các thầy, cô và các anh chị trong BMTL để có thể hoàn thiện chuyên đề của mình và nâng cao hiểu biết hơn nữa. Em xin chân thành cảm ơn thầy giáo ThS.Trịnh Hữu Hạnh và tất cả các anh chị tại phòng Bảo hiểm xe cơ giới tại Bảo Minh Thăng Long và các anh chị của các phòng ban khác đã tận tình giúp đỡ em hoàn thành bài luận văn này.
  • 8. Học Viện Tài Chính Luận Văn TốtNhiệp SV: Nguyễn Thị Ánh Nguyệt Lớp: CQ47/03.02 3 CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ NGHIỆP VỤ BẢO HIỂM VẬT CHẤT XE CƠ GIỚI. 1.1 Sự cần thiết và tác dụng của bảo hiểm vật chất xe cơ giới. 1.1.1Sựcần thiếtkháchquancủabảohiểm thiệthạivậtchấtxecơgiới. Thế kỉ 21, với xu thế toàn cầu hóa, hội nhập kinh tế thế giới thúc đẩy nền kinh tế Việt Nam phát triển. Khi đó vấn đề giao thông luôn là vấn đề quang trọng và được ưu tiên đặt lên hàng đầu. Giao thông vận tải luôn là ngành kinh tế kỹ thuật có vị trí then chốt, là huyết mạch và có ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp đến các ngành khác. Có nhiều hình thức vận chuyển như đường thuỷ, đường sắt, đường bộ, đường hàng không. Nhưng ở Việt Nam, xe cơ giới là phương tiện chủ yếu, chiếm vai trò quan trọng việc vận chuyển bằng đường bộ do những ưu thế riêng như: Tính linh động cao, hoạt động trong phạm vi rộng kể cả địa hình phức tạp. Tốc độ vận chuyển của loại hình vận tải này nhanh với chi phí vừa phải. Tiền vốn đầu tư mua sắm phương tiện, xây dựng bến bãi ít tốn kém hơn các hình thức khác, phù hợp với hoàn cảnh đất nước và thu nhập của người dân Việt Nam. Việc sử dụng các phương tiện xe cơ giới cũng đơn giản và thuận tiện hơn các phương tiện khác… Với ưu thế trên số lượng xe cơ giới tại Việt Nam hiện nay đang tăng lên một cách nhanh chóng. Theo Bộ Giao thông vận tải, tính đến hết tháng 7/2012 tổng số phương tiện cơ giới đăng ký lưu hành là 37.191.126 chiếc (trong đó ôtô là 1.950.964 chiếc và môtô là 35.240.162 chiếc) Sự phát triển của xe cơ giới luôn gắn với sự phát triển của cơ sở hạ tầng. Nếu hạ tầng giao thông chưa phát triển mà số lượng phương tiện giao thông lại tăng lên quá nhanh thì sự không đồng bộ này sẽ là một trong những nguyên nhân khiến cho tai nạn giao thông gia tăng đáng kể. Trong khi đó tốc độ phát triển của hệ thống cơ sở hạ tầng ở nước ta hiện nay không đáp ứng
  • 9. Học Viện Tài Chính Luận Văn TốtNhiệp SV: Nguyễn Thị Ánh Nguyệt Lớp: CQ47/03.02 4 được nhu cầu tham gia giao thông. Đây là một trong những nguyên nhân quan trọng khiến cho số vụ tai nạn giao thông ở Việt Nam khá cao. Bên cạnh đó, ý thức cũng như sự hiểu biết và tôn trọng luật an toàn giao thông của một số chủ phương tiện kém (phóng nhanh, vượt ẩu, chở quá tải, lạng lách đánh võng hay vượt đèn đỏ …) làm cho rủi ro tai nạn giao thông ngày càng tăng. Ngoài ra, còn phải kể đến nguyên nhân của tình trạng gia tăng tai nạn giao thông ở nước ta là do các phương tiện giao thông đường bộ yếu kém, hỏng hóc, không đảm bảo chất lượng. Bảng số liệu thống kê dưới đây cho thấy tình hình tai nạn giao thông đường bộ ở nước ta trong 10 năm qua. Bảng 1.1:Tình hình tai nạn giao thông nước ta từ 2002 – 2012 Năm Số vụ TNGT (vụ) Số người chết (người) Số người bị thương (người) 2002 27134 12800 30733 2003 19852 11319 20400 2004 16911 11739 15142 2005 14.141 11.184 11.760 2006 14.161 12.373 11.097 2007 14.642 13.200 10.546 2008 11.522 10.397 7.413 2009 12.492 11.516 7.914 2010 14.442 11.449 10.633 2011 12.123 10.129 9.287 2012 10.376 9.838 11.060 (Nguồn: Báo cáo của Ủy ban An toàn giao thông quốc gia )
  • 10. Học Viện Tài Chính Luận Văn TốtNhiệp SV: Nguyễn Thị Ánh Nguyệt Lớp: CQ47/03.02 5 Theo số liệu đưa ra ở bảng trên, số vụ tai nạn giao thông có chiều hướng gia giảm nhưng tính chất nghiêm trọng của các vụ tai nạn lại tăng lên. Sau các vụ tai nạn thì thiệt hại về xe cơ giới gây ra là rất lớn, không chỉ ảnh hưởng trực tiếp đến chủ phương tiện tham gia giao thông mà ảnh hưởng đến toàn xã hội. Làm cho chủ xe bị chết, bị thương tật có thể là vĩnh viễn hay tạm thời, ảnh hưởng lớn đến tình hình tài chính cũng như làm gián đoạn hoạt động sản xuất kinh doanh của họ. Và tiếp theo đó là cuộc sống của cả gia đình, người thân, con cái của họ cũng bị ảnh hưởng. Thực tế này đã tạo ra cả sức ép tài chính lẫn tinh thần đối với các chủ phương tiện giao thông đường bộ. Chính vì vậy mà bảo hiểm vật chất xe cơ giới chủ yếu là bảo hiểm vật chất xe ô tô ra đời như là một tất yếu khách quan đáp ứng được nhu cầu của chủ xe cũng như nhu cầu của toàn xã hội. 1.1.2Tácdụngcủa bảohiểm vậtchấtxecơgiới. 1.1.2.1:Đốivới chủ xe. Đối với chủ xe những người trực tiếp tham gia điều khiển phương tiện tham gia giao thông. Việc tham gia bảo hiểm vật chất xe cơ giới có tác dụng rất to lớn: Khi tai nạn xảy ra, thiệt hại thuộc phạm vi bảo hiểm thì nhà bảo hiểm sẽ chịu trách nhiệm bồi thường cho những tổn thất đã xảy ra thuộc phạm vi trách nhiệm của nhà bảo hiểm. Giúp các chủ xe khắc phục khó khăn về mặt tài chính, tránh những khoản chi phí bất thường xảy ra. Nhờ vậy mà hoạt động kinh doanh ít bị gián đoạn, tài sản, hàng hóa được đảm bảo giúp họ ổn định cuộc sống và sản xuất. Không chỉ được bù đắp về mặt vật chất mà các chủ xe còn được bù đắp về mặt tinh thần, giúp họ giảm bớt được những lo âu căng thẳng khi rủi ro xảy ra. Vì rủi ro đã được chuyển một phần cho nhà bảo hiểm. Không những
  • 11. Học Viện Tài Chính Luận Văn TốtNhiệp SV: Nguyễn Thị Ánh Nguyệt Lớp: CQ47/03.02 6 cuộc sống của bản thân chủ xe được ổn định mà còn của cả con cái và người thân của họ. Có thể nói bảo hiểm xe cơ giới đã góp phần tạo ra một tâm lý yên tâm, thoải mái cho các chủ xe, lái xe khi điều khiển các phương tiện tham gia giao thông. 1.1.2.2 Đối với công ty bảo hiểm. Nghiệp vụ bảo hiểm vật chất xe cơ giới là một trong nhưng nghiệp vụ quan trọng của công ty, đây là nghiệp vụ có tính chất ổn định cao và là thế mạnh truyền thông của nhiểu phòng khai thác. Việc triển khai nghiệp vụ bảo hiểm xe cơ giới góp phần làm tăng doanh thu cũng như lợi nhuận cho công ty bảo hiểm. Đặc biệt bảo hiểm vật chất xe ô tô đạt doanh thu cao nhất trong các sản phẩm nghiệp vụ bảo hiểm xe cơ giới. 1.1.2.3 Đối với xã hội. Tích cự ngăn ngừa và góp phần giảm thiểu tai nạn, hạn chế tổn thất khi rủi ro xảy ra vì công tác triển khai nghiệp vụ này luôn đi kèm với công tác quảng cáo, tuyên truyền giúp mọi người nhận biết được vai trò khi tham gia bảo hiếm vật chất xe cơ giới và những rủi ro bất ngờ cũng như thiệt hại có nguy cơ xảy ra với chiếc xe của mình. Do vậy mà họ có ý thức tự giác chấp hành nghiêm chỉnh luật an toàn giao thông đường bộ vì lợi ích trước hết của chính bản thân họ. Bên cạnh đó việc triển khai nghiệp vụ bảo hiểm vật chất xe cơ giới cũng đi liền với việc giúp các cá nhân tổ chức tăng cường công tác đề phòng và hạn chế tổn thất, giảm thiểu rủi ro đến mức có thể. Việc triển khai nghiệp vụ bảo hiểm vật chất xe cơ giới còn góp phần xây dựng một xã hội phát triển, một xã hội lành mạnh, an toàn. Góp phần tăng thu cho ngân sách nhà nước để từ đó nhà nước có điều kiện đầu tư trở lại nền kinh tế. Chính phủ có thể sử dụng ngân sách phối hợp với doanh nghiệp bảo hiểm đầu tư hỗ trợ để nâng cấp và xây dựng cơ sở hạ
  • 12. Học Viện Tài Chính Luận Văn TốtNhiệp SV: Nguyễn Thị Ánh Nguyệt Lớp: CQ47/03.02 7 tầng giao thông, đảm bảo an toàn cho người tham gia giao thông .Một mặt góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, mặt khác hạn chế tai nạn giao thông xảy ra và tạo thêm công ăn việc làm cho người lao động, góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống người dân. 1.2 Nội dung cơ bản của nghiệp vụ bảo hiểm vật chất xe cơ giới. 1.2.1 đối tượng và phạm vi bảo hiểm.  Đối tượng bảo hiểm. Bảo hiểm thiệt hại vật chất xe cơ giới là một loại hình bảo hiểm tài sản, có đối tượng bảo hiểm là bản thân chiếc xe tham gia bảo hiểm. Xe cơ giới là một loại xe chạy trên đường bộ, bằng động cơ của chính nó và có ít nhất một chỗ ngồi cho người lái xe. Xe cơ giới bao gồm rất nhiều các loại xe khác nhau: xe mô tô 2 bánh, xe mô tô 3 bánh, xe ô tô chở người, xe ô tô chở hàng hóa, xe ô tô vừa chở người vừa chở hàng và các loại xe chuyên dùng khác. Trong thực tế, vì nhiều lí do mà các doanh nghiệp bảo hiểm thường chỉ khai thác bảo hiểm đối với xe ô tô mà hạn chế bảo hiểm cho xe mô tô. Vì vậy nội dung được đề cập trong các phần dưới đây chủ yếu liên quan tới đối tượng bảo hiểm là xe ô tô. Xe ô tô được cấu tạo từ nhiều chi tiết, bộ phận máy móc thiết bị khác nhau. Kỹ thuật xe ô tô chia các bộ phận chi tiết về xe thành nhiều cụm tổng thành. Thông thường xe ô tô bao gồm 7 cụm tổng thành đó là: - Tổng thành thân vỏ; - Tổng thành động cơ; - Tổng thành hộp số; - Tổng thành cầu chủ động; - Tổng thành trục trước; - Tổng thành hệ thống lái;
  • 13. Học Viện Tài Chính Luận Văn TốtNhiệp SV: Nguyễn Thị Ánh Nguyệt Lớp: CQ47/03.02 8 - Tổng thành lốp. Ngoài ra với ô tô chuyên dùng tùy loại, còn bao gồm các tổng thành khác như: xúc, nâng… Để có thể trở thành đối tượng bảo hiểm trong các hợp đồng bảo hiểm thiệt hại vật chất xe cơ giới, những chiếc xe này cần phải bảo đảm những điều kiện về mặt kĩ thuật và pháp lí cho sự lưu hành: chủ xe phải được cơ quan có thẩm quyền cấp giấy đăng kí xe, biển kiểm soát, giấy chứng nhận kiểm định về an toàn kĩ thuật và môi trường.  Phạm vi bảo hiểm.  Rủi ro có thể được bảo hiểm. Rủi ro, tai nạn gắn với sự lưu hành xe cơ giới rất đa dạng, chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố. Từ những yếu tố khách quan như là thời tiết, địa hình, chất lượng đường xá cho đến những yếu tố chủ quan từ phía chủ xe, lái xe, người tham gia giao thông tình trạng quản lý, bảo dưỡng xe của chủ xe, ý thức, kỹ năng, kinh nghiệm của lái xe.v.v...) Trước hàng loạt rủi ro tai nạn, việc xác định phạm vi bảo hiểm và quy định loại trừ trong những mẫu đơn bảo hiểm có thể có những điểm khác biệt, ở đây chỉ trình bày vấn đề này từ phương diện đảm bảo yêu cầu về mặt pháp lí và kĩ thuật trong hoạt động kinh doanh bảo hiểm. Rủi ro có thể được bảo hiểm, bao gồm các rủi ro sau đây: - Những rủi ro thông thường gắn liền với sự hoạt động của xe (tai nạn giao thông): Đâm va, lật đổ, lao xuống sông, xuống vực... - Những rủi ro bất thường dễ phát sinh khác (cháy nổ...) - Những rủi ro khách quan có nguồn gốc tự nhiên (bão, lũ, lụt, sụt lở, sét đánh, động đất, mưa đá...) - Rủi ro khách quan có nguồn gốc xã hội (mất cắp, đập phá...)
  • 14. Học Viện Tài Chính Luận Văn TốtNhiệp SV: Nguyễn Thị Ánh Nguyệt Lớp: CQ47/03.02 9 Thông thường, các rủi ro được bảo hiểm trong các đơn bảo hiểm hiện nay được chia thành 2 phần: phần được bảo hiểm mặc nhiên và phần được bảo hiểm khi có thỏa thuận riêng (các điều khoản bổ sung). Các điều khoản bảo hiểm bổ sung trong các đơn bảo hiểm xe cơ giới hiện nay (phần mở rộng phạm vi BH) bao gồm nhiều loại như: BH mất cắp bộ phận; BH tai nạn ngoài phạm vi lãnh thổ Việt Nam; BH thủy kích; BH không khấu trừ khấu hao thay thế; BH chọn xưởng... Khi khách hàng có nhu cầu bảo hiểm cho nhóm rủi ro mở rộng này, họ có thể yêu cầu người bảo hiểm cung cấp và chấp nhận nộp thêm phí.  Các rủi ro loại trừ. - Loại trừ những tổn thất không phải là hậu quả của những sự cố ngẫu nhiên, khách quan, những tổn thất liên quan tới yếu tố chủ quan của chủ xe trong việc sử dụng, quản lý, bảo dưỡng xe như: + Hao mòn tự nhiên, giảm dần chất lượng hỏng hóc do khuyết tật hoặc hư hỏng thêm do sửa chữa. + Hư hỏng về điện hoặc bộ phận máy móc thiết bị, kể cả máy thu thanh, điều hòa nhiệt độ, săm lốp bị hư hỏng mà không do tai nạn gây ra. - Loại trừ những trường hợp vi phạm pháp luật hoặc độ trầm trọng của rủi ro tăng lên: + Hành động cố ý gây tai nạn của chủ xe, lái xe. + Lái xe không có bằng lái hoặc bằng lái không hợp lệ. + Lái xe sử dụng và bị ảnh hưởng của rượu bia, ma túy hoặc chất kích thích trong khi điều khiển xe. + Xe không có giấy chứng nhận đăng kiểm và bảo vệ môi trường hợp lệ. + Xe chở chất cháy, nổ trái phép. + Xe chở quá trọng tải hoặc quá số hành khách quy định. + Xe đi vào đường cấm, đi đêm không đèn.
  • 15. Học Viện Tài Chính Luận Văn TốtNhiệp SV: Nguyễn Thị Ánh Nguyệt Lớp: CQ47/03.02 10 + Xe sử dụng để tập lái, đua thể thao, chạy thử. - Loại trừ rủi ro có tính “chính trị” với hậu quả lan rộng: Chiến tranh. - Những quy định loại trừ khác. Chẳng hạn như loại trừ những thiệt hại gián tiếp, tai nạn xảy ra ngoài lãnh thổ nước CHXHCN Việt Nam (trừ trường hợp có thỏa thuận riêng). Loại trừ những thiệt hại do mất cắp bộ phận của xe. Vấn đề này tùy thuộc vào yêu cầu quản lý rủi ro của người bảo hiểm, và những yếu tố khác của hợp đồng như là phí bảo hiểm. - Những thiệt hại là hậu quả gián tiếp như: giảm giá trị thương mại, mất giảm thu nhập do ngừng sản xuất, sử dụng, khai thác. Ngoài ra công ty bảo hiểm có thể từ chối một phần hoặc toàn bộ số tiền bồi thường trong trường hợp chủ xe có những vi phạm sau: Một là: Cung cấp không đầy đủ, không trung thực các thông tin ban đầu về đối tượng bảo hiểm trong giấy yêu cầu bảo hiểm. Hai là: Khi xảy ra tai nạn, không thông báo ngay cho doanh nghiệp bảo hiểm. Không áp dụng các biện pháp để ngăn ngừa và hạn chế tổn thất hoặc tự ý tháo dỡ, sửa chữa xe mà chưa có sự đồng ý của doanh nghiệp bảo hiểm. Ba là: Không làm các thủ tục bảo lưu quyền đòi người thứ ba có lỗi trong việc gây ra thiệt hại cho chiếc xe được bảo hiểm. 1.2.2Giátrị bảohiểm vàsốtiền bảohiểm  Giá trị bảo hiểm Trong nghiệp vụ BHVCXCG, xác định đúng giá trị thực tế của xe cơ giới là một công việc rất quan trọng trong việc đảm bảo quyền lợi và trách nhiệm của của các bên trong hợp đồng bảo hiểm. Giá trị bảo hiểm của xe cơ giới là giá trị thực tế của xe trên thị trường tại thời điểm tham gia bảo hiểm. Xác định giá trị thực tế của xe thực chất là xác định giá bán của nó trên thị trường vào thời điểm người tham gia mua bảo hiểm. Để có thể đánh giá chính xác giá trị bảo hiểm các doanh nghiệp bảo
  • 16. Học Viện Tài Chính Luận Văn TốtNhiệp SV: Nguyễn Thị Ánh Nguyệt Lớp: CQ47/03.02 11 hiểm phải kiểm tra xe trước khi nhận bảo hiểm sau đó sẽ đánh giá giá trị thực tế của chiếc xe tham gia bảo hiểm. Quy trình này sẽ được thực hiện như sau: - Chủ xe khai báo giá trị xe yêu cầu được bảo hiểm tại thời điểm tham gia bảo hiểm. - Doanh nghiệp bảo hiểm cùng với chủ xe tiến hành kiểm tra xe để xác nhận tình trạng của xe tại thời điểm tham gia bảo hiểm, xem chiếc xe này trong tình trạng như thế nào. Doanh nghiệp bảo hiểm sẽ cùng với chủ xe thảo luận để xác định giá trị của xe, trong những trường hợp cụ thể doanh nghiệp bảo hiểm cần phải thực hiện giám định tình trạng thực tế của xe trong quá trình mà người chủ xe đã sử dụng chiếc xe đó. Đối với những xe mới bắt đầu đưa vào sử dụng, việc xác định giá trị của chúng không quá phức tạp, doanh nghiệp bảo hiểm có thể căn cứ vào một trong những giấy tờ sau đây để xác định giá trị bảo hiểm: - Giấy tờ, hóa đơn mua bán giữa nhà máy lắp ráp, đại lý phân phối với người mua, hoặc giữa những người bán nước ngoài và người nhập khẩu. - Hóa đơn thu thuế trước bạ Đối với xe nhập khẩu miễn thuế, giá trị bảo hiểm được tính như sau: GTBH = CIF (100% + T1) (100% + T2) Trong đó: T1 là thuế suất thuế nhập khẩu T2 là thuế suất thuế tiêu thụ đặc biệt Đối với những xe đã qua sử dụng, việc xác định giá trị bảo hiểm đòi hỏi nhiều công đoạn phức tạp hơn so với xe mới. Việc xác định giá trị của xe được căn cứ theo các yếu tố sau đây: - Giá mua xe lúc ban đầu. - Giá mua bán trên thị trường của những chiếc xe cùng chủng loại, có chất lượng tương đương.
  • 17. Học Viện Tài Chính Luận Văn TốtNhiệp SV: Nguyễn Thị Ánh Nguyệt Lớp: CQ47/03.02 12 - Tìnhtrạng hao mòn thực tế của xe. Sự hao mòn của xe được tính toán dựa trên cơ sở sau: số km mà chiếc xe đã lưu hành trên thực tế, số năm đã sử dụng xe, mục đích sử dụng xe, đặc điểm địa hình của vùng mà xe thường xuyên hoạt động… - Tình trạng kỹ thuật và hình thức bên ngoài của xe trên thực tế. Căn cứ vào các tiêu thức đã nêu ở trên, công ty bảo hiểm và chủ xe sẽ thảo luận và đi đến thống nhất về giá trị bảo hiểm. Tuy nhiên việc xác định giá trị bảo hiểm này không thể nào nhận được một kết quả tuyệt đối chính xác. Giá trị bảo hiểm của xe chỉ được xác định một cách tương đối chính xác, hợp lý. Trong thực tế, để phục vụ cho việc xác định giá trị bảo hiểm của xe, một số doanh nghiệp bảo hiểm đã xây dựng bảng giá theo nguồn gốc sản xuất, loại xe, mác xe, năm sản xuất, dung tích xi lanh,…  Số tiền bảo hiểm Trên phương diện kỹ thuật bảo hiểm, người ta phân chia xe cơ giới thành các tổng thành. Dựa vào cơ sở phân chia đó, công ty bảo hiểm có thể bảo hiểm cho toàn bộ giá trị chiếc xe, bảo hiểm cho một phần giá trị của xe hoặc bảo hiểm bộ phận cho chiếc xe được bảo hiểm. Khi chủ xe tham gia bảo hiểm toàn bộ giá trị thì số tiền bảo hiểm được xác định căn cứ vào giá trị thực tế của chiếc xe vào thời điểm ký kết hợp đồng, đây là trường hợp bảo hiểm đúng giá trị. Như vậy, để đảm bảo cho quyền lợi của doanh nghiệp bảo hiểm và người tham gia bảo hiểm thì việc xác định đúng giá trị thực tế của xe có ý nghĩa rất quan trọng. Trường hợp chủ xe muốn tham gia bảo hiểm dưới giá trị cũng được các doanh nghiệp bảo hiểm chấp nhận, tuy nhiên thường kèm theo quy định về tỷ lệ tối thiểu giữa số tiền bảo hiểm và giá trị bảo hiểm. Đối với xe tham gia bảo hiểm dưới giá trị, trừ khi có thỏa thuận khác, nếu thiệt hại xảy ra thì quy tắc tỷ lệ sẽ được áp dụng để xác định số tiền bồi thường.
  • 18. Học Viện Tài Chính Luận Văn TốtNhiệp SV: Nguyễn Thị Ánh Nguyệt Lớp: CQ47/03.02 13 Còn nếu chủ xe tham gia bảo hiểm với số tiền bảo hiểm lớn hơn giá trị thực của chiếc xe thì được gị là bảo hiểm trên giá trị. Trên thực tế, không ít chủ xe tham gia bảo hiểm một hoặc một số tổng thành cho chiếc xe của mình. Trong số các tổng thành của xe thì tổng thành thân vỏ thường chiếm tỷ trọng lớn về mặt giá trị và cũng chịu ảnh hưởng nhiều nhất bởi hậu quả của những vụ tai nạn vì thế nếu chọn một tổng thành để tham gia bảo hiểm thì chủ xe thường chọn tổng thành này. Đối với trường hợp chủ xe tham gia bảo hiểm bộ phận, số tiền bảo hiểm được xác định căn cứ vào tỷ lệ giữa giá trị của bộ phận được bảo hiểm và giá trị toàn bộ xe (tỷ lệ này là khác nhau ở những chủng loại xe khác nhau, doanh nghiệp bảo hiểm sẽ có những bảng tỷ lệ về giá trị của các bộ phận so với giá trị của từng loại xe). Ngoài việc bảo hiểm cho phần thiệt hại vật chất xảy ra đối với chiếc xe được bảo hiểm, người bảo hiểm còn có thể đảm bảo cho một số chi phí liên quan như là chi phí hạn chế tổn thất, chi phí cẩu xe, kéo xe từ nơi bị tai nạn tới nơi sửa chữa, chi phí giám định tổn thất. 1.2.3Phíbảohiểm Phí bảo hiểm là khoản tiền mà chủ xe tham gia bảo hiểm có trách nhiệm phải thanh toán cho bên bảo hiểm. Hợp đồng bảo hiểm chỉ có hiệu lực khi người tham gia bảo hiểm đóng phí hoặc chấp nhận đóng phí theo quy định. Mức phí của hợp đồng bảo hiểm thiệt hại vật chất xe cơ giới được xác định bằng tỷ lệ phí bảo hiểm nhân với số tiền bảo hiểm. Tỷ lệ phí cơ bản thường áp dụng cho thời hạn một năm hợp đồng, cùng với tỷ lệ phí cơ bản đó là quy định về tỷ lệ giảm phí đối với những hợp đồng có thời hạn bảo hiểm dưới một năm. P = STBH x R Trong đó: P: Phí bảo hiểm
  • 19. Học Viện Tài Chính Luận Văn TốtNhiệp SV: Nguyễn Thị Ánh Nguyệt Lớp: CQ47/03.02 14 STBH: Số tiền bảo hiểm R: Tỷ lệ phí bảo hiểm Tỷ lệ phí ở công thức này do Bộ Tài Chính quy định và nó phụ thuộc vào các yếu tố sau: - Xác suất thống kê những vụ tai nạn giao thông xảy ra - Thiệt hại bình quân mỗi vụ tai nạn giao thông xảy ra - Thời hạn bảo hiểm (ngắn hạn hoặc dài hạn) Nhìn chung tỷ lệ phí bảo hiểm cũng được định lượng dựa trên phương pháp thống kê, kết quả tính toán về tần suất xảy ra tổn thất và chi phí trung bình /1 vụ tổn thất và định mức chi phí quản lý của người bảo hiểm. Như vậy phí bảo hiểm phải đóng cho mỗi đầu xe đối với mỗi loại xe cũng có thể được tính theo công thức sau: P = f + d Trong đó: P: Phí thu đầu mỗi xe f: Phí bồi thường d: Phụ phí Tuy nhiên, việc tính mức phí cụ thể cho các hợp đồng, phải bao quát được mọi yếu tố có ảnh hưởng đến lớn đến khả năng phát sinh trách nhiệm của người bảo hiểm. Phương pháp tính phí bảo hiểm thiệt hại vật chất xe cơ giới của nhiều công ty bảo hiểm trên thế giới, luôn dựa vào một số yếu tố cơ bản sau: Một là: Những yếu tố liên quan đến bản thân chiếc xe và vấn đề sử dụng xe gồm có: - Loại xe (xác định bởi mác và năm sản xuất,…): Loại xe sẽ liên quan đến trang thiết bị an toàn, chống mất cắp, giá cả chi phí sửa chữa, phụ tùng thay thế,… - Mục đích sử dụng xe
  • 20. Học Viện Tài Chính Luận Văn TốtNhiệp SV: Nguyễn Thị Ánh Nguyệt Lớp: CQ47/03.02 15 - Phạm vi địa bàn hoạt động - Thời gian xe đã qua sử dụng, giá trị xe Hai là: Những yếu tố liên quan đến người được bảo hiểm, người điều khiển xe: - Giới tính,độ tuổi lái xe - Tiền sử của lái xe (liên quan tới các vụ tai nạn phát sinh, các hành vi vi phạm luật lệ an toàn giao thông) - Kinh nghiệm của lái xe - Quá trình tham gia bảo hiểm của người được bảo hiểm Ba là: Việc tính phí bảo hiểm còn tùy thuộc vào sự giới hạn phạm vi bảo hiểm và có sự phân biệt giữa bảo hiểm lẻ và bảo hiểm cả đội xe. Cơ chế thưởng bằng việc giảm phí bảo hiểm cũng được áp dụng như là một biện pháp giữ khách hàng. Ở việt Nam hiện nay, tỷ lệ phí của các công ty bảo hiểm nhìn chung đều có sự phân biệt giữa xe mô tô và xe ô tô, giữa cách thức bảo hiểm toàn bộ và bộ phận xe. Tỷ lệ phí cũng được điều chỉnh cho những trường hợp mở rộng phạm vi bảo hiểm (ví dụ cho rủi ro mất cắp bộ phận xe, bảo hiểm không khấu trừ khấu hao thay mới, bảo hiểm thân xe theo rủi ro đầu tiên…); trường hợp áp dụng mức miễn thường tăng lên và theo số năm xe đã qua sử dụng. 1.2.4 Công tác giám địnhvà bồi thường vậtchất xe cơ giới.  Quy trình giám định tổn thất Giám định tổn thất phải được thực hiện theo một quy trình chặt chẽ. Trình tự của các bước công việc được tiến hành như sau: Bước 1: Tiếp nhận, xử lý thông tin về vụ tai nạn Ngay sau khi xảy ra tai nạn, chủ xe hoặc đại diện cho chủ xe cần phải thông báo ngay cho cơ quan công an, công ty bảo hiểm hoặc đơn vị đại diện
  • 21. Học Viện Tài Chính Luận Văn TốtNhiệp SV: Nguyễn Thị Ánh Nguyệt Lớp: CQ47/03.02 16 của công ty bảo hiểm ở nơi gần nhất về tình hình tai nạn, đồng thời chủ xe, lái xe phải thực hiện các biện pháp để hạn chế thiệt hại có thể gia tăng. Sau khi nhận được thông báo tai nạn của người được bảo hiểm, doanh nghiệp bảo hiểm sẽ cử cán bộ đại diện của mình xuống hiện trường, phối hợp với chủ xe để giải quyết hậu quả của vụ tai nạn. Những thông tin ban đầu mà nhân viên giám định bảo hiểm cần phải nắm bắt dược là: số xe, chủ xe, thời gian, địa điểm xảy ra tai nạn. Bước 2: Giám định tổn thất Giám định tổn thất là quá trình giám định những thiệt hại trong vụ tai nạn. Việc giám định này chia làm 2 giai đoạn, đó là giám định sơ bộ tổn thất ban đầu và giám định chi tiết. Ngay sau khi xảy ra tai nạn, đại diện của doanh nghiệp bảo hiểm sẽ cùng chủ phương tiện (hoặc người đại diện cho chủ phương tiện) tiến hành giám định ban đầu để xác định thiệt hại sơ bộ. Việc giám định chi tiết thiệt hại của xe sẽ được công ty bảo hiểm và chủ xe thực hiện trước khi tiến hành sửa chữa xe. Sau khi đã xác định được một cách chi tiết về những thiệt hại xảy ra, hai bên sẽ xây dựng phương án sửa chữa, xác định rõ ràng từng bộ phận cần phải thay thế hoặc sửa chữa tùy theo mức độ hư hỏng và khả năng phục hồi của từng bộ phận hư hỏng đó. Doanh nghiệp bảo hiểm và chủ xe sẽ thống nhất lựa chọn nơi sửa chữa với chi phí hợp lý và đảm bảo chất lượng. Bên cạnh đó, doanh nghiệp bảo hiểm phải tiến hành kiểm tra tính hợp lệ, hợp pháp của các giấy tờ, hồ sơ có liên quan đến chiếc xe bị tai nạn như: - Giấy chứng nhận bảo hiểm - Giấy đăng ký xe - Giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật và môi trường - Bằng lái xe của người điều khiển xe
  • 22. Học Viện Tài Chính Luận Văn TốtNhiệp SV: Nguyễn Thị Ánh Nguyệt Lớp: CQ47/03.02 17 Trong quá trình giám định, nhất thiết phải có mặt cả đại diện của doanh nghiệp bảo hiểm và người được bảo hiểm. Nhân viên giám định bảo hiểm phải chụp ảnh hiện trường nơi xảy ra vụ tai nạn, đồng thời phải phối hợp với công an để thu thập tư liệu, sau đó lập biên bản giám định. Biên bản giám định tùy theo từng vụ tai nạn, có thể chỉ cần lập một lần trong bước giám định sơ bộ. Tuy nhiên đối với những trường hợp phức tạp thì ngoài biên bản giám định ban đầu còn phải có các biên bản giám định bổ sung phát sinh trong quá trình sửa chữa. Quy trình giám định như vậy là để cho công việc giám định đạt được mục đíchcơ bản đó là xác định được chính xác về nguyên nhân xảy ra tai nạn, mức độ thiệt hại làm cơ sở cho việc xác định trách nhiệm bồi thường của doanh nghiệp bảo hiểm.  Quy trình bồi thường tổn thất Trước khi bồi thường cho chủ xe, doanh nghiệp bảo hiểm phải tiến hành thực hiện các khâu công việc sau: Bước 1: Kiểm tra bộ hồ sơ khiếu nại bồi thường Trước khi bồi thường cho người được bảo hiểm, doanh nghiệp bảo hiểm phải kiểm tra tính hợp lệ, hợp pháp của các giấy tờ cần thiết trong hồ sơ khiếu nại bồi thường bộ hồ sơ này bao gồm các loại giấy tờ chủ yếu sau: - Giấy yêu cầu bồi thường. - Bản sao các giấy tờ sau:  Giấy chứng nhận bảo hiểm  Giấy đăng ký xe  Giấy phép lái xe  Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và môi trường  Giấy đăng ký kinh doanh đối với các loại xe tham gia vận tải hành khách hoặc hàng hóa.
  • 23. Học Viện Tài Chính Luận Văn TốtNhiệp SV: Nguyễn Thị Ánh Nguyệt Lớp: CQ47/03.02 18 - Bản kết luận điều tra tai nạn của cơ quan công an. - Quyết định của tòa án (nếu có) - Các giấy tờ liên quan đến trách nhiệm của người thứ ba khác (nếu có) - Các giấy tờ chứng minh thiệt hại vật chất của phương tiện, bao gồm các loại giấy tờ sau:  Biên bản giám định thiệt hại  Các hóa đơn, chứng từ liên quan đến việc sửa chữa phương tiện. Bước 2: Xác định cơ sở để tính toán thiệt hại Việc bồi thường thiệt hại cho chiếc xe được bảo hiểm được dựa theo các cơ sở sau đây: - Căn cứ vào thiệt hại thực tế và chi phí sửa chữa hợp lý mà hai bên đã thỏa thuận trong khi thực hiện phương án giám định chi tiết để thống nhất các điều kiện sửa chữa cho chiếc xe bị tai nạn. - Căn cứ vào các khoản chi phí khác được chấp nhận bồi thường như chi phí đề phòng hạn chế tổn thất, chi phí cẩu, kéo xe từ nơi bị tai nạn tới nơi sửa chữa. - Căn cứ vào cách thức tham gia bảo hiểm của chủ xe (tham gia bảo hiểm toàn bộ, tham gia bảo hiểm bộ phận hay tham gia bảo hiểm dưới giá trị và xem xét chủ xe có tham gia thêm các điều khoản bảo hiểm mở rộng hay không?) - Căn cứ vào các khoản đòi bồi thường từ người thứ ba gây nên tai nạn. Bước 3: Trình tự và cách tính toán bồi thường Quá trình này được thực hiện theo các bước công việc sau đây: Một là: Xác định giá trị thiệt hại thực tế thuộc trách nhiệm hợp đồng bảo hiểm. Thiệt hại thực tế thực tế thuộc trách nhiệm hợp đồng bảo hiểm được tính theo công thức sau:
  • 24. Học Viện Tài Chính Luận Văn TốtNhiệp SV: Nguyễn Thị Ánh Nguyệt Lớp: CQ47/03.02 19 Thiệt hại thực tế thuộc trách nhiệm bảo hiểm = Tổng chi phí sửa chữa hợp lý đã thống nhất + Các khoản chi phí được chấp nhận bồi thường khác - Chi phí sửa chữa thiệt hại không phụ thuộc phạm vi trách nhiệm bảo hiểm Hai là: Tính toán số tiền bồi thường - Nếu chủ xe tham gia bảo hiểm toàn bộ (đúng giá trị thực tế) thì số tiền bồi thường bằng với giá trị thiệt hại thực tế. - Nếu xe tham gia bảo hiểm bộ phận thì số tiền bồi thường được căn cứ theo giá trị thiệt hại của bộ phận được bảo hiểm. - Nếu xe tham gia bảo hiểm dưới giá trị thì số tiền bồi thường được xác định như sau: Số tiền bồi thường = Giá trị thiệt hại thực tế thuộc trách nhiệm của bảo hiểm x Số tiền bảo hiểm Giá trị bảo hiểm Trong trường hợp chủ xe tham gia bảo hiểm vi phạm những quy định trong hợp đồng bảo hiểm thì doanh nghiệp bảo hiểm có thể khấu trừ một phần của khoản tiền bồi thường. Trên thực tế việc giải quyết bồi thường có thể áp dụng theo 3 cách thức sau đây: - Bồi thường trên cơ sở chi phí sửa chữa, khôi phục lại xe - Bồi thường trên cơ sở đánh giá thiệt hại - Bồi thường toàn bộ sau đó thu hồi và xử lý xe Việc lựa chọncách thức bồi thường phải căn cứ vào từng trường hợp cụ thể trên thực tế và phải dựa vào mức độ thiệt hại của xe, khả năng khôi phục lại của xe, chất lượng của nơi sửa chữa, phụ tùng thay thế. Việc lựa chọn cách thức bồi thường luôn phải đảm bảo tính thống nhất giữa doanh nghiệp bảo hiểm và chủ xe để lựa chọn phương án kinh tế nhất, có lợi nhất cho cả hai bên.
  • 25. Học Viện Tài Chính Luận Văn TốtNhiệp SV: Nguyễn Thị Ánh Nguyệt Lớp: CQ47/03.02 20 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VÀ TIỀM NĂNG PHÁT TRIỂN CỦA SẢN PHẨM BẢO HIỂM VẬT CHẤT XE Ô TÔ TẠI BẢO MINH THĂNG LONG 2.1 Giới thiệu chung về công ty. 2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển. 2.1.1.1 Giới thiệu chung về công ty cổ phần Bảo Minh. Công ty bảo hiểm Thành phố Hồ Chí Minh (Bảo Minh) được thành lập theo quyết định số 1164TC/TCCB ngày 28/11/1994 và được phép hoạt động theo giấy chứng nhận đủ tiêu chuẩn và điều kiện hoạt động kinh doanh bảo hiểm số 04TC/GCN ngày 20/12/1994 của Bộ tài chính với 100%vốn nhà nước trực thuộc bộ tài Bộ tài chính. Ngày 08/09/2004 Bộ tài chính đã có quyết định số 27GP/KDBH về việc thành lập Tổng Công ty Cổ phần Bảo Minh dưới hình thức chuyển đổi Công ty bảo hiểm Thành Phố Hồ Chí Minh từ doanh nghiệp Nhà nước thành tổng công ty cổ phần. Tổng công ty cổ phần Bảo Minh chính thức đi vào hoạt động kinh doanh theo mô hình công ty cổ phần ngày 01/10/2004. - Trụ sử chính: 26 Tôn Thất Đạm, quận 1, TP. Hồ ChíMinh - Điện Thoại: (84) 8 8294 180 - Fax: (84) 8 8294 185 - Email: baominh@baominh.com.vn - Website: www.baominh.com.vn  Định hướng hoạt động của công ty: - Tôn chỉ hoạt động: Sự an toàn, hạnh phúc và thành đạt của khách hàng và xã hội là mục tiêu hoạt động của chúng tôi. - Khẩu hiệu hoạt động: “Bảo Minh – Tận tình phục vụ”. - Nguyên tắc hoạt động: Hiệu quả và phát triển bền vững.
  • 26. Học Viện Tài Chính Luận Văn TốtNhiệp SV: Nguyễn Thị Ánh Nguyệt Lớp: CQ47/03.02 21 - Tầm nhìn chiến lược: Luôn là một trong những doanh nghiệp Bảo hiểm phi nhân thọ hàng đầu tại Việt nam hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh dịch vụ tài chính, bảo hiểm. - Sứ mệnh hoạt động: Mang lại sự an toàn, ổn định của nền kinh tế - xã hội, góp phần thúc đẩy sự phát triển vững mạnh của thị trường bảo hiểm Việt nam, mang lại lợi ích cho các cổ đông và góp phần giải quyết công ăn việc làm cho người dân.  Lĩnh vực kinh doanh: Hiện nay, phạm vi hoạt động của Bảo Minh bao gồm: - Kinh doanh bảo hiểm phi nhân thọ: Bảo Minh hiện cung cấp cho thị trường hơn 100 sản phẩm bảo hiểm các loại, áp dụng cho mọi đối tượng bảo hiểm, đáp ứng đầy đủ nhu cầu của các cá nhân và tổ chức. Các sản phẩm tập trung vào 8 nhóm nghiệp vụ bảo hiểm sau: Bảo hiểm Con người. Bảo hiểm Xe cơ giới. Bảo hiểm Tài sản kỹ thuật. Bảo hiểm Trách nhiệm. Bảo hiểm Hàng hóa vận chuyển. Bảo hiểm Hàng không. Bảo hiểm Nông nghiệp. Ngoài ra, Bảo Minh cũng sẵn sàng cung cấp tất cả các loại hình bảo hiểm khác theo yêu cầu của khách hàng phù hợp với quy định, luật pháp về bảo hiểm của Việt Nam. - Kinh doanh tái bảo hiểm phi nhân thọ: nhận và nhượng tái đối với các nghiệp vụ bảo hiểm phi nhân thọ.
  • 27. Học Viện Tài Chính Luận Văn TốtNhiệp SV: Nguyễn Thị Ánh Nguyệt Lớp: CQ47/03.02 22 Đầu tư tài chính: Mua trái phiếu Chính phủ; Mua cổ phiếu, trái phiếu doanh nghiệp; Kinh doanh bất động sản; Góp vốn vào các doanh nghiệp khác; Cho vay theo luật của các tổ chức tín dụng; Gửi tiền tại các tổ chức tín dụng. 2.1.1.2 Giới thiệu chung về Bảo Minh Thăng Long. Bảo Minh Thăng Long thành lập ngày 05/05/2006 thep Quyết định số 27C/ KDBH ngày 05/05/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính được hình thành trên cơ sở chia tách bộ máy (Phòng trực thuộc, con người, hoạt động kinh doanh) từ Bảo Minh Hà Nội và là một trong những chi nhánh lớn nhất của Bảo Minh tại Miền Bắc. Sự ra đời của Bảo Minh Thăng Long là việc thực hiện phương châm đa dạng hóa hoạt động của Tổng công ty, mở rộng thị trường, góp phần nâng cao năng lực cũng như thị phần của Bảo Minh trên thị trường bảo hiểm Việt Nam. Từ khi thành lập, chi nhánh gặp không ít khó khăn trong cơ cấu tổ chức (sự thiếu hụt phòng ban: phòng Tổng hợp, phòng Tài sản – Kĩ thuật, phòng Bảo hiểm con người, phòng BH Xe cơ giới và phòng Khai thác trên địa bàn huyện Đông Anh Và huyện Từ Liêm) cũng như khó khăn trên thị trường. Tuy nhiên, với sự nỗ lực hết mình trong việc đẩy mạnh công tác tuyển dụng cán bộ, xây dựng bộ máy tổ chức, ổn định văn phòng làm việc, công ty đã hoàn thiện các phòng ban trên địa bàn Tổng công ty giao. Cùng với việc cải tiến nghiệp vụ, mở rộng thị trường, đáp ứng ngày càng cao nhu cầu của khách hàng. 2.1.2 Cơ cấu tổ chức. Hiện tại Bảo Minh Thăng Long có khoảng trên 50 cán bộ, nhân viên thuộc 10 phòng ban chức năng trong công ty. Trong đó có khoảng trên 80% cán bộ
  • 28. Học Viện Tài Chính Luận Văn TốtNhiệp SV: Nguyễn Thị Ánh Nguyệt Lớp: CQ47/03.02 23 nhân viên có trình độ Cao đẳng, Đại học và sau Đại học. Đặc biệt có nhiều cán bộ, nhân viên là những người làm việc lâu năm trong ngành bảo hiểm và có nhiều kinh nghiệm trong công tác đánh giá và quản lí rủi ro. Chính vì vậy chỉ trong một thời gian ngắn sau khi thành lập Bảo Minh Thăng Long đã sớm ổn định, đi vào hoạt động và đã đạt được nhiều thành tựu quan trọng. - Ban Giám Đốc bao gồm 01 giám đốc và 02 phó giám đốc. - Các phòng quản lý bao gồm:  Phòng tổng hợp(General Affais department): Chịu trách nhiệm về các mặt hành chính, quản trị, lễ tân, tổ chức nhân sự,, lao động tiền lương, thi đua, khen thưởng, tuyên truyền, quảng cáo và quản lí đại lí. Phòngquản lý BAN GIÁMĐỐC Phòng KT BH Phòng nghiệp vụ P. Tổng hợp P.BH Xe cơ giới P.BH hàng hải P. BH con người P.BH TSKT Phòng khai thác số 20, 21, 22, 24, 25, 26, 28, 29, 30. P. TC - KT
  • 29. Học Viện Tài Chính Luận Văn TốtNhiệp SV: Nguyễn Thị Ánh Nguyệt Lớp: CQ47/03.02 24  Phòng tài chính kế toán(Accounting and statistic departement): Chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện các công tác liên quan đến tài chính, kế toán, hạch toán kế toán theo đúng quy định của Nhà Nước, của Tổng công ty và phù hợp với hoạt động kinh doanh của công ty, tham mưu cho ban giám đốc trong lĩnh vực tài chính kế toán, tổ chức nhập dữ liệu, khai thác chương trình hỗ trợ quản lí đại lí- SAMS. Các phòng nghiệp vụ bao gồm:  Phòng Bảo hiểm Xe cơ giới ( Motor vehicle insurance department): Chịu trách nhiệm quản lí nghiệp vụ, chỉ đạo hướng dẫn kinh doanh nghiệp vụ bảo hiểm Xe cơ giới trong phạm vi toàn công ty. Tổ chức kinh doanh nghiệp vụ bảo hiểm theo phân cấp của công ty, giám định, bồi thường và trả tiền bồithường các nghiệp vụ bảo hiểm theo phân cấp của công ty, quản lí hệ thống đại lí hoạt động tại phòng.  Phòng bảo hiểm Con người phi nhân thọ ( Personnal insurance department): Có nhiệm vụ quản lí nghiệp vụ, chỉ đạo và hướng dẫn thực hiện kinh doanh nghiệp vụ Bảo hiểm Con Người phi nhân thọ trong phạm vi toàn công ty. Tổ chức kinh doanh các nghiệp vụ bảo hiểm theo phân cấp của công ty. Giám định bồi thường, trả tiền bồi thường các nghiệp vụ bảo hiểm theo phân cấp của công ty và quản lí hệ thống đại lí hoạt động tại phòng.  Phòng bảo hiểm Hàng hải ( Marine insurance departement ): Có trách nhiệm quản lí nghiệp vụ bảo hiểm Hàng hải trong phạm vị toàn công ty, chỉ đạo hướng dẫn kinh doanh các loại hình bảo hiểm liên quan đến nghiệp vụ bảo hiểm Hàng hải. Tổ chức kinh doanh các nghiệp vụ bảo hiểm theo phân cấp của công ty. Giám định, trả tiền bồi thường các vụ tổn thất liên quan đến nghiệp vụ mình quản lí theo phân cấp của công ty đồng thời quản lí đội ngũ đại lí hoạt động tại phòng.
  • 30. Học Viện Tài Chính Luận Văn TốtNhiệp SV: Nguyễn Thị Ánh Nguyệt Lớp: CQ47/03.02 25  Phòng bảo hiểm Tài sản- Kĩ thuật ( Propety & Engineering insurance department ): Có nhiệm vụ quản lí nghiệp vụ bảo hiểm Tài sản – Kĩ thuật trong phạm vi toàn công ty, chỉ đạo, hướng dẫn và triển khai hoạt động kinh doanh các loại hình bảo hiểm Tài sản – Kĩ thuật theo sự phân cáp của công ty. Giám định và trả tiền bảo hiểm các vụ tổn thất liên quan đến trách nhiệm của phòng theo sự phân cấp của công ty, phối hợp với các phòng, ban khác trong công ty nhằm triển khai các nghiệp vụ bảo hiểm khác, quản lí đội ngũ đại lí hoạt động tại phòng.  Phòng Giám định và bồi thường ( Claim department ): Chịu trách nhiệm giám định tổn thất các vụ tai nạn liên quan đến trách nhiệm của công ty. Đồng thời giải quyết bồi thường và giải quyết các quyền lợi liên quan đến bảo hiểm, thực hiện công việc đòi người thứ ba, thanh lí tài sản thu hồi sau khi công ty đã giải quyết bồi thường. Các phòng khai thác bảo hiểm bao gồm 09 phòng: Phòng khai thác số 20, phòng khai thác số 21, phòng khai thác số 22, phòng khai thác số 24, phòng khai thác số 25, phòng khai thác số 26, phòng khai thác số 28, phòng khai thác số 29và phòng khai thác số 30 có chức năng đại diện cho công ty trên các địa bàn được phân công. Tổ chức khai thác các nghiệp vụ bảo hiểm, quản lí đại lí hoạt động tại phòng và quản lí các nghiệp vụ trong phạm vi hoạt động của phòng. Mặc dù là một công ty mới thành lập nhưng về cơ bản hệ thống cơ sở vật chất, trang thiết bị máy móc của công ty cũng đã được trang bị khá đầy đủ đáp ứng được một phần quan trọng của hoạt động quản lí và kinh doanh của công ty.
  • 31. Học Viện Tài Chính Luận Văn TốtNhiệp SV: Nguyễn Thị Ánh Nguyệt Lớp: CQ47/03.02 26 Với sự liên kết chặt chẽ và sự phân công rõ ràng từng nhiệm vụ của các phòng ban trong cơ cấu tổ chức đã giúp bảo Minh hoạt động kinh doanh cũng như quản lý tổ chức khoa học và hiệu quả. 2.1.3 .Thuậnlợi, khó khăn đối với Bảo Minh Thăng Long trong quá trình hoạt động. 2.1.3.1 Thuận lợi: Mặc dù có nhiều khó khăn song tình hình kinh tế năm 2012 của Việt Nam đã có những điểm sáng nhất định: Kinh tế vĩ mô ổn định, lạm phát kiềm chế dự báo CPI năm 2012 ở mức 7,5%; Lãi suất giảm, cơ cấu tín dụng chuyển biến theo hướng tăng tín dụng cho nông nghiệp, xuất khẩu doanh nghiệp nhỏ và vừa; Tỷ giá ổn định, dự trữ ngoại hối tăng; Tổng vốn đầu tư phát triển toàn xã hội ước đạt 29,2% GDP; Kim ngạch xuất khẩu 2012 tăng cao hơn kế hoạch, ước tăng 16,6%; Kim ngạch nhập khẩu ước tăng 6,8%; Ước nhập siêu khoảng 1 tỷ USD, chiếm 0,9% tổng kim ngạch xuất khẩu (việc giảm mạnh nhập khẩu, tăng xuất khẩu góp phần ổn định tỷ giá, tăng dự trữ ngoại tệ của nhà nước); Tốc độ tăng trưởng kinh tế (GDP) tăng 5,2%, đưa quy mô nền kinh tế đạt khoảng 136 tỷ USD, với thu nhập bình quân đầu người đạt khoảng 1.540 USD/người/năm. Mặc dù nền kinh tế Việt Nam gặp khó khăn nhưng thị trường bảo hiểm vẫn có mức tăng trưởng, theo số liệu của Hiệp hội Bảo hiểm Việt Nam thị trường (phi nhân thọ) tuy mức độ tăng trưởng có chậm lại nhưng vẫn đạt mức tăng trưởng 11,5% so với năm 2011. Trong năm qua, Công ty Bảo Minh Thăng Long luôn nhận được sự quan tâm chỉ đạo, hỗ trợ của Ban điều hành, Ban Quản lý nghiệp vụ, Ban Bồi thường và các Ban chức năng Trụ sở chính; sự phối hợp của các Công ty Bảo Minh trong hệ thống. Công ty cũng tranh thủ được sự ủng hộ, tạo điều kiện của chính quyền địa phương và các cơ quan ban ngành tại thủ đô Hà Nội.
  • 32. Học Viện Tài Chính Luận Văn TốtNhiệp SV: Nguyễn Thị Ánh Nguyệt Lớp: CQ47/03.02 27 Bảo Minh Thăng Long là một trong 19 công ty thành viên tại khu vực phía Bắc đã tăng trưởng 34,8% so với năm 2011 và điều này không phải công ty nào cũng đạt được trong bối cảnh khó khăn như hiện nay. 2.1.3.2 Khó khăn: Năm 2102, do tiếp tục chịu hậu quả từ cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu và khủng hoảng nợ công kéo dài ở khu vực Châu Âu nên kinh tế thế giới diễn biến không thuận lợi. Tăng trưởng của hầu hết các nền kinh tế phát triển và đang phát triển đạt mức thấp. Thị trường việc làm bị thu hẹp, thất nghiệp gia tăng. Ở trong nước, những vấn đề bất ổn tồn tại nhiều năm qua trong nội tại nền kinh tế chưa được giải quyết triệt để, thiên tai dịch bệnh liên tiếp xảy ra, cùng với bối cảnh bất lợi của tình hình thế giới đã ảnh hưởng mạnh đến sản xuất kinh doanh và đời sống dân cư. Lạm phát, lãi suất ở mức cao. Sản xuất suy giảm do tiêu thụ hàng hóa chậm, hàng tồn kho tăng. Vốn huy động thiếu cùng với thị trường tiêu thụ giảm sút gây sức ép cho sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp, nhất là doanh nghiệp nhỏ và vừa. Năm 2012 nền kinh tế nước ta và khu vực Hà Nội vẫn tiếp tục chịu ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu dẫn đến tình trạng suy thoái kinh tế tại nhiều quốc gia và khu vực trên thế giới. Trong nước, Chính phủ đã áp dụng nhiều biện pháp kiềm chế lạm phát. Đặc biệt, chủ trương cắt giảm đầu tư công, thắt chặt tiền tệ… ảnh hưởng rất nhiều đến thị trường bảo hiểm; đặc biệt đến các nghiệp vụ bảo hiểm xuất nhập khẩu, bảo hiểm tài sản cho các công trình xây dựng, bảo hiểm du lịch, bảo hiểm hàng hải. Tại địa bàn Hà Nội, cạnh tranh trong lĩnh vực bảo hiểm vẫn tiếp tục diễn ra quyết liệt, chi phí để khai thác dịch vụ được các Công ty Bảo hiểm đẩy lên cao. Việc thành lập mới nhiều các Công ty, các Chi nhánh Công ty bảo hiểm trong nước và các công ty 100% vốn nước ngoài làm chia sẻ thị phần bảo
  • 33. Học Viện Tài Chính Luận Văn TốtNhiệp SV: Nguyễn Thị Ánh Nguyệt Lớp: CQ47/03.02 28 hiểm, dẫn đến việc chia sẻ khách hàng, nhất là là các khách hàng trong ngành và khách hàng là các cổ đông. 2.1.4. Đánhgiá kết quả hoạt động kinh doanh của Bảo Minh Thăng Long 2.1.4.1Đánhgiá kếtquả hoạt động kinhdoanhcủa Bảo MinhThăng Long năm 2011 Tính đến hết ngày 30/11/2011 doanh thu thực hiện của Bảo Minh thăng Long đạt 43.73 tỉ đồng, đạt 48,60% kế hoạch kinh doanh do tổng công ty giao, bằng 70,50% so với thực hiện năm 2010. Tỷ lệ bồi thường được công ty duy trì ở mức thấp (ở mức 35,00%). Đánh giá kết quả kinh doanh theo nhóm nghiệp vụ năm 2011: Bảng 2.1: Kết quả kinh doanh theo nhóm nghiệp vụ Đơn vị tính: Trđ STT Nhóm nghiệp vụ Doanh thu 2011/2010 (%)2011 2010 1. Nghiệp vụ BH Hàng Hải 22.480 33.843 66,42 2. Nghiệp vụ BH Con người 8.063 6.445 125.10 3. Nghiệp vụ BH XCG 11.462 14.906 76.90 4. Nhiệp vụ BH TS&KT 5700 6.853 81.18 Tổng cộng: 47.705 62.047 76,89 Theo số liệu trên, chỉ có nhóm nghiệp vụ BH Con người có tăng trưởng so với năm 2010, tăng 1618 trđ tương ứng với 25,10%. Trong năm 2011 công ty đã đẩy mạnh được hoạt động khai thác bảo hiểm học sinh, phần tăng trưởng của nhóm nghiệp vụ bảo hiểm con người do nghiệp vụ BH học sinh đóng góp với mức độ tăng trưởng 1,1 tỷ đồng so với 2010.
  • 34. Học Viện Tài Chính Luận Văn TốtNhiệp SV: Nguyễn Thị Ánh Nguyệt Lớp: CQ47/03.02 29 Các nhóm nghiệp vụ cònlại đều có mức tăng trưởng âm dẫn đến Công ty không hoàn thành chỉ tiêu tăng trưởng cũng như chỉ tiêu kế hoạch: + Nghiệp vụ BH Hàng hải giảm 11 tỷ 363trđ. + Nghiệp vụ BH XCG giảm 3 tỷ 444trđ. + Nghiệp vụ BH TS&KT giảm 1 tỷ 153trđ. Nhóm nhiệm vụ Hàng Hải có sự sụt giảm doanh thu lớn so với năm 2010 vì công ty đã mất doanh thu do một số chủ tàu bán tàu để cơ cấu lại hoạt động kinh doanh trong điều kiện thị trường vận tải vẫn tiếp tục khó khăn, một số tàu khác dừng bảo hiểm P&I khi đến hạn. Hoạt động vận tải trong nước và quốc tế giảm sút, cước vận tải giảm, kinh doanh của một số doanh nghiệp vận tải đường biển thua lỗ dẫn đến không có khả năng tham gia bảo hiểm hoặc tham gia thì rất khó khăn trong việc nộp phí. Bên cạnh đó 1 số vụ bối thường thường không được giải quyết triệt để, sự phối hợp giữa Bảo Minh và các chủ tàu không tốt, ảnh hưởng đến chất lượng phục vụ khách hàng và do đó không khai thác được đội tàu mới tham gia. Cũng do hoạt động thương mại sụt giảm, bảo hiểm hàng hoá cũng gặp khó khăn rất lớn do lưu lượng hàng hoá vận chuyển giảm. Bảng 2.2: Tình hình bồi thường theo nhóm nghiệp vụ. Đơn vị tính: Trđ STT Nghiệp vụ STBT 2011 Tỷ lệ bồi thường (%) 2011/201 0 (tăng giảm)2011 2010 2. NVBH Hàng hải 4.246 18,89 22 -3,11 3. NVBH Con người 2.469 30,62 42 -11,38 1. NVBH XCG 8.223 71,74 83 -11,26 4. NVBH TS&KT 1.668 29,26 30 -0,74 BT/DTFS các NV 16.606 34,48 40 -5.02
  • 35. Học Viện Tài Chính Luận Văn TốtNhiệp SV: Nguyễn Thị Ánh Nguyệt Lớp: CQ47/03.02 30 Theo số liệu trên đây cho ta thấy tỷ lệ bồi thường theo các nhóm nghiệp vụ đểu giảm đưa đến tỷ lệ bồi thường chung của công ty ở mức thấp và có xu hướng giảm. Tỷ lệ bồi thường của Công ty ở mức 35% giảm 5% so với năm 2010, là mức thấp nhất trong nhiều năm trở lại đây. Tỷ lệ bồi thường năm nay của công ty ở mức thấp có sự đóng góp rất lớn của Nhóm nghiệp vụ BH Hàng hải. Bồi thường nghiệp vụ BH Hàng hải của công ty nhiều năm qua đều ở mức cao , tuy nhiên trong năm 2011 chỉ ở mức 18,9%, với tỷ trọng doanh thu lớn của nghiệp vụ này đã góp phần quan trọng để hạ thấp tỷ lệ bồi thường chung 2.1.4.2Đánhgiá kếtquả hoạt động kinhdoanhcủa Bảo MinhThăng Long Năm 2012 Về kết quả kinh doanh năm 2012: Tính đến hết ngày 31/12/2012 doanh thu thực hiện của Bảo Minh Thăng Long đạt 62,28 tỷ đồng, đạt 80,9% kế hoạch kinh doanh do Tổng Công ty giao, bằng 134,8% so với thực hiện năm 2011. Tỷ lệ bồi thường được duy trì ở mức thấp (ở mức 33,3%). Với kết quả này, xét dưới khía cạnh tăng trưởng thì Bảo Minh Thăng Long là một trong những đơn vị có tốc độ tăng trưởng cao nhất trong hệ thống các đơn vị của Tổng Công ty. Năm 2012 có nhiều khó khăn, nhưng nhiều đơn vị, kể cả các đơn vị trên cùng địa bàn Hà Nội đều có kết quả kinh doanh (doanh thu) khá hơn nhiều so với Bảo Minh Thăng Long. Đánh giá hoạt động kinh doanh theo các nhóm nghiệp vụ:
  • 36. Học Viện Tài Chính Luận Văn TốtNhiệp SV: Nguyễn Thị Ánh Nguyệt Lớp: CQ47/03.02 31 Bảng 2.3 Kết quả doanh thu theo nhóm nghiệp vụ. Đơn vị tính: Trđ STT Nhóm nghiệp vụ Doanh thu (triệu đ) 2012/2011 (%) 2012 2011 1 BH Hàng hải 26.920 19.706 136,6 2 BH Con người 10.179 7.671 132,7 3 BH XCG 10.815 12.967 83,4 4 BH TS&KT 14.363 5.861 245 Tổng cộng: 62.277 46.205 134,8 Theo số liệu các nhóm nghiệp vụ năm 2012 thì chỉ có nhóm nghiệp vụ XCG tăng trưởng âm (83,4% giảm 2,15 tỷ đồng), còn các nhóm nghiệp vụ khác đều có tăng trưởng cao như nhóm nghiệp vụ HH tăng 136.6%, số tuyệt đối là 7,2 tỷ đồng; nhóm nghiệp vụ CN tăng 132.7%, số tuyệt đối là 2,5 tỷ đồng, nhóm nghiệp vụ TS&KT tăng 245%, số tuyệt đối là 8,5 tỷ. Năm nay Công ty đã đẩy mạnh được hoạt động khai thác bảo hiểm học sinh, phần tăng trưởng của nhóm nghiệp vụ bảo hiểm con người do nghiệp vụ BH học sinh đóng góp với mức độ tăng trưởng 1,3 tỷ đồng so với năm 2011.  Nhóm nghiệp vụ bảo hiểm Hàng hải mặc dù tình hình thị trường rất khó khăn trong những năm vừa qua nhưng doanh thu về bảo hiểm thân tàu và P&I đều tăng do có một số tàu tham gia mới và tỷ lệ phí về P&I cũng tăng. Bên cạnh đó, tuy khó khăn nhưng bằng việc quan tâm, đôn đốc thường xuyên nên phí bảo hiểm tàu biển năm 2012 không có hiện tượng nợ phí mà chỉ phải gia hạn thời hạn thanh toán cho Chủ tàu.
  • 37. Học Viện Tài Chính Luận Văn TốtNhiệp SV: Nguyễn Thị Ánh Nguyệt Lớp: CQ47/03.02 32 Hơn nữa, một số vụ bồi thường còn tồn động từ trước đã được giải quyết triệt để góp phần vào số phí bảo hiểm thu được mà Chủ tàu đã đối trừ trước đó. Đối với bảo hiểm hàng hóa vận chuyển thì mặc dù tình hình xuất nhập khẩu hàng hóa gặp khó khăn, kim ngạch giảm nhưng băng sự nỗ lực cố gắng của toàn thể CBCNV nên BMTL cũng đã tăng trưởng cao so với năm 2011 (185%, số tuyệt đối 1,6 tỷ đồng).  Doanh thu nhóm nghiệp vụ bảo hiểm Con người tăng 132.7%, số tuyệt đối là 2,5 tỷ đồng so với năm 2011. Có được kết quả này là do năm 2012 chúng đã đã có kế hoạch triển khai bảo hiểm học sinh từ rất sớm từ việc đăng ký, phân bổ các trường đến việc chuẩn bị các tài liệu phục vụ cho bảo hiểm học sinh, giáo viên, sinh viên…Bên cạnh đó việc tập trung vào việc triển khai bảo hiểm tai nạn con người, bảo hiểm du lịch nhất là bảo hiểm du lịch quốc tế của các phòng cũng là những nhân tố góp phần tăng trưởng doanh thu cho nghiệp vụ bảo hiểm Con người.  Doanh thu nhóm nghiệp vụ bảo hiểm XCG giảm 2,15 tỷ đồng so với năm 2011. Sự sụt giảm doanh thu nguyên nhân chủ yếu là do tình hình kinh tế khó khăn nên lượng xe tiêu thụ giảm hẳn, các chủ xe khi đến hạn tái tục chỉ tham gia bảo hiểm TNDS bắt buộc mà không tham gia bảo hiểm vật chất xe. Việc bồi thường tập trung tại Trung tâm bồi thường tuy đã được cải thiện nhưng nhìn chúng vẫn chưa đáp ứng được kỳ vọng của khách hàng cũng là những nguyên nhân ảnh hưởng đến uy tín về bảo hiểm XCG của Bảo Minh trên địa bàn Hà Nội, trong đó có Bảo Minh Thăng Long. Ngoài ra, việc thu phí bảo hiểm ngay khi cấp đơn bảo hiểm TNDS bắt buộc theo quy định của Bộ Tài Chính làm chúng ta rất khó triển khai qua các điểm đại lý tập trung và đã phần nào gây khó khăn cho cán bộ khai thác.
  • 38. Học Viện Tài Chính Luận Văn TốtNhiệp SV: Nguyễn Thị Ánh Nguyệt Lớp: CQ47/03.02 33  Mặc dù Chính Phủ vẫn tiếp tục chính sách cắt giảm đầu tư công và thắt chặt tiền tệ nhưng nhóm nghiệp vụ bảo hiểm TS&KT vẫn tăng 245% so với năm 2011, số tuyệt đối là 8,5 tỷ. Doanh thu về bảo hiểm TS&KT có thể tăng hơn nữa nhưng do một số dịch vụ Công ty đang theo đuổi bị đình trệ do ảnh hưởng của chính sách thắt chặt đầu tư công. Tuy đạt được thành quả như trên nhưng cũng chỉ tập trung vào một số cán bộ vì số người làm nghiệp vụ TS&KT của Công ty không nhiều, chủ yếu có vài cán bộ có khả năng xây dựng các hồ sơ thầu. Quan hệ với các khách hàng lớn cũng không được mật thiết nên không khai thác được các dịch vụ lớn. Để đạt được thành quả trên, ngoài sự nỗ lực cố gắng của toàn thể CBCNV thì chúng ta cũng đã bước đầu tổ chức qua một cách có hệ thống các kênh khai thác hiệu quả qua trung gian như: môi giới, ngân hàng, các định chế tài chính, các điểm cung cấp dịch vụ cho xe cơ giới… Mặc dù không hoàn thành kế hoạch do Tổng Công ty giao (77 tỷ đồng) nhưng BMTL đã đặt được mức tăng trưởng cao so với năm 2011 (gần 35%). Trong năm 2012, việc điều hành của Ban giám đốc đã sâu sát, có những điều chỉnh kịp thời và thích hợp theo diễn biến của thị trường. Bảng 2.4: Tình hình bồi thường theo nhóm nghiệp vụ Đơn vị tính: Trđ STT Nghiệp vụ Số tiền bồi thường năm 2012 Tỷ lệ bồi thường (%) 2012/2011 (tăng giảm) 2012 2011 2 BH Hàng hải 10.554 39,2 14,5 +24,7 3 BH Con người 3.408 33,5 21,6 +11,9 1 BH XCG 6.138 56,8 38,6 +18,2 4 BH TS&KT 613 4,3 26,1 -21,8 BT/DTFS các NV 20.713 33,3 23,9 +9,4
  • 39. Học Viện Tài Chính Luận Văn TốtNhiệp SV: Nguyễn Thị Ánh Nguyệt Lớp: CQ47/03.02 34 Theo số liệu bồi thường trên đây thì tỷ lệ bồi thường theo nhóm các nghiệp vụ đều tăng so với năm 2011 (tăng 10%) ngoài trừ nghiệp vụ bảo hiểm TS&KT đưa tỷ lệ bồi thường chung của công ty ở mức 33,3%.  Tỷ lệ bồi thường năm nay của Công ty tăng 10% so với năm 2011 là do tổn thất của tàu một số tàu từ những năm trước đến nay vẫn đang trong quá trình giải quyết. Hơn nữa, tình hình kinh tế khó khăn khiến việc bảo dưỡng, sửa chữa của các Chủ tàu hạn chế cũng là nguyên nhân dẫn đến nguy cơ tỷ lệ bồi thường có thể tăng cao.  Nhóm nghiệp vụ BH Xe cơ giới có tỷ lệ bồi thường ở mức 56,8% là mức cao, tăng 18,2%. Nguyên nhân dẫn đến tỷ lệ bồi thường cao do doanh thu sụt giảm và chi phí nhân công, vật tư ngày càng cao.  Nhóm nghiệp vụ BH Con người có tỷ lệ bồi thường là 33,5% tăng 18,2% so với năm trước một phần do doanh thu của bảo hiểm học sinh, tai nạn, du lịch, một phần do điều chỉnh viện phí của Nhà nước cũng góp phần tăng tỷ lệ bồi thường của nghiệp vụ này.  Nhóm nghiệp vụ bảo hiểm TS&KT có tỷ lệ bồi thường ở mức 4,3% giảm 21,8%, đây là tỷ lệ bồi thường thấp trong các nghiệp vụ của Công ty cũng như trên thị trường. Nghiệp vụ này bồi thường thấp do chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu nghiệp vụ của Công ty và công tác khai thác được điều tra, khảo sát kỹ nên hạn chế rất nhiều được phát sinh bồi thường. Đánh giá chung: thì với tỷ lệ bồi thường năm nay là 33,3% thì chúng ta khó có hiệu quả kinh doanh đề ra do tình hình nợ phí bảo hiểm nhất là bảo hiểm Hàng hải từ những năm trước, hy vọng với sự phối hợp chặt chẽ của Trung tâm bồi thường tại Hà Nội, tỷ lệ bồi thường XCG sẽ được cải thiện hơn và với đà duy trì tỷ lệ bồi thường thấp và doanh thu tăng của nhóm nghiệp vụ TS&KT sang năm 2013 BMTL sẽ có hiệu quả kinh doanh hơn.
  • 40. Học Viện Tài Chính Luận Văn TốtNhiệp SV: Nguyễn Thị Ánh Nguyệt Lớp: CQ47/03.02 35  Đánh giá chi tiết hoạt động kinh doanh nhóm nghiệp vụ BH XCG Bảng 2.5: Kết quả doanh thu theo nhóm nghiệp vụ XCG Đơn vị tính: Triệu đ STT Nghiệp vụ Doanh thu Bồi thường Tỷ lệ bồi thường (%) 1 BH Thân xe hai bánh 18 0 0 2 BH TNDS xe hai bánh bắt buộc 127 10 8 3 BH Thân xe 8.829 5.350 61 4 BH TNDS xe ô tô bắt buộc 1.573 778 49 5 BH TNDS xe hai bánh tự nguyện 7 0 0 6 BH TNDS xe ô tô tự nguyện 261 0 0 Tổng cộng: 10.815 6.138 56,8 Nhóm nghiệp vụ bảo hiểm xe cơ giới đóng góp tỷ trọng 23% tổng doanh thu của Công ty, đây là nhóm nghiệp vụ có tính chất ổn định cao và là thế mạnh truyền thống của nhiều phòng khai thác. Tuy nhiên, năm nay doanh thu nghiệp vụ sụt giảm gần 16,6% so với 2011 do những khó khăn từ việc khó khăn của nên kinh tế nên lượng tiêu thụ xe giảm đáng kể, khó khăn trong việc triển khai bảo hiểm TNDS bắt buộc; bồi thường tập trung tại Trung tâm bồi thường, khai thác viên vẫn gặp khó khăn khi tiếp cận được các điểm thu tập trung có thể mang lại lượng doanh thu lớn như Ngân hàng, các Công ty cho thuê tài chính, các điểm bán xe tập trung… Tỷ lệ bồi thường nghiệp vụ XCG vẫn ở mức cao (56,8%), tỷ lệ bồi thường cao chủ yếu là do doanh thu năm nay sụt giảm và chi phí vật tư, nhân công đều tăng.
  • 41. Học Viện Tài Chính Luận Văn TốtNhiệp SV: Nguyễn Thị Ánh Nguyệt Lớp: CQ47/03.02 36 Đề nghị các phòng chú trọng triển khai nghiệp vụ bảo hiểm xe mô tô, xe gắn máy là nghiệp vụ có tiềm năng lớn và mang lại hiệu quả kinh doanh cao. . Đánh giá hoạt động kinh doanh theo các phòng: Bảng 2.6:Tình hình thực hiện kế hoạchcác phòng. Đơn vị: triệu đồng STT Phòng KH 2012 TH 2012 TH 2011 Tỉ lệ hoàn thành KH (%) TH 2012/ TH 2011 (%) Tỷ lệ BT 2012 (%) 1 P.BH TS&KT 10.400 10.867 3.815 104,5 284,9 15,1 2 P.BH Hàng hải 20.000 21.473 18.284 107,4 117,4 20,9 3 P.BH Con người 6.000 4.378 2.000 73 218,9 48,4 4 P.BH Xe cơ giới 4.800 2.122 2.088 44,2 101,6 124,4 5 P. KTBH số 20 1.000 1.004 180 100,4 557,3 4,7 6 P.KTBH số 21 2.000 803 648 40,2 124,1 40,3 7 P. KTBH số 22 3.000 1.062 839 35,4 126,5 52,9 8 P. KTBH số 24 5.600 3.333 3.746 59,5 89 42,3 9 P. KTBH số 25 4.800 3.155 3.774 65,7 83,6 46,6 10 P. KTBH số 26 4.800 3.692 3.546 76,9 104,1 32,6 11 P. KTBH số 28 4.600 3.401 2.622 73,9 129,7 29,7 12 P. KTBH số 29 4.500 2.184 1.981 48,5 110,2 32 13 P. KTBH số 30 0 843 0 14 P. Kế toán 2.746 1.764 155,7 11,2 15 BGĐ Cty 5.500 1.217 692 22,1 89,3 Tổng cộng: 77.000 62.277 46.205 80,9 134,8 33,3
  • 42. Học Viện Tài Chính Luận Văn TốtNhiệp SV: Nguyễn Thị Ánh Nguyệt Lớp: CQ47/03.02 37  Tình hình thực hiện kinh doanh Phòng Xe cơ giới Kế hoạch kinh doanh năm 2012 của Phòng được giao là 1,0 tỷ đồng, thực hiện 1,004 tỷ đồng, đạt 100,4 % kế hoạch giao; bồi thường thuộc phòng ở mức 4,7 %. Là Phòngchủlực về nghiệp vụ bảo hiểm XCG, PhòngXCG cầncó nỗ lực hơn trong hoạt động khai thác, đặc biệt là mảng nghiệp vụ do Phòng quản lý. Mảng quản lý nghiệp vụ thuộc Phòng đã cơ bản đáp ứng được yêu cầu của hoạt động khai thác bảo hiểm, tuy nhiên việc bố trí nhân lực cho mảng này còn mỏng, năm 2013 sau khi được sáp nhập với phòng 20 cần bố trí nhân lực để đáp ứng nhanh hơn yêu cầu của cán bộ khai thác về thời gian. 2.2 Thực trạng Bảo hiểm vật chất xe ô tô tại Bảo Minh Thăng Long 2.2.1 Thực trạng kinh doanh sản phẩm bảo hiểm vật chất xe ô tô tại Bảo Minh Thăng Long Trong giai đoạn từ năm 2007 đến năm 2012 nền kinh tế Việt Nam chịu tác động của nhiều yếu tố như kinh tế, chính trị và xã hội. Về khách quan: Hội nhập kinh tế thế giới đã tạo ra nhiều cơ hội cũng như thách thức. Nền kinh tế trong nước bị tác động tiêu cực của tình hình kinh tế thế giới, bị chi phối bởi các cuộc khủng hoảng liên tiếp. Về chủ quan: Do những hạn chế, yếu kém vốn có của nền kinh tế, mô hình tăng trưởng và cơ cấu kinh tế chậm được khắc phục, bị tích tụ nặng nề hơn trong những năm phải đối phó với tình trạng suy giảm kinh tế và do một số hạn chế trong quản lý, điều hành của các cấp. Đây cũng chính là nguyên nhân chủ yếu dẫn đến tình trạng trong nhiều năm qua, nước ta luôn phải đối mặt với tình trạng lạm phát cao và bất ổn trong kinh tế vĩ mô. Đứng trước thực trạng của nền kinh tế nước ta như vậy đã tác động tới hoạt động kinh doanh bảo hiểm nói chung và nghiệp vụ BH vật chất xe cơ giới của Bảo Minh Thăng Long nói riêng như thế nào?.
  • 43. Học Viện Tài Chính Luận Văn TốtNhiệp SV: Nguyễn Thị Ánh Nguyệt Lớp: CQ47/03.02 38 Ta xem xét doanh thu của Nghiệp Vụ BH Xe cơ giới và Bảo hiểm Vật Chất xe ô tô qua các năm sau. Bảng 2.1: Bảng doanh thu nghiệp vụ BH xe cơ giới và BH vật chất xe ô tô từ 2007 đến 2012. Doanh thu (triệu đồng) 2007 2008 2009 2010 2011 2012 Nghiệp vụ BH xe cơ giới 20.678 25.321 15.532 14.906 12.967 10.815 BH vật chất xe ô tô 16.135 19.826 12.090 11.490 8.043 8.829 ( nguồn: Các báo cáo tổng kết của năm 2007 đến năm 2012) Biểu đồ 2.2 Biều đồ biểu thị sự tăng giảm của doanh thu( đv tỷ đồng) Dựa vào bảng doanh thu 2.1 và biểu đồ 2.2 ta có nhận xét: Có thể nói vai trò của BHVC xe cơ giới là hết sức quan trọng trong toàn bộ nghiệp vụ BH Xe cơ giới. Doanh thu của sản phẩm Bảo hiểm Vật chất xe ô tô chiếm phần lớn trong tổng doanh thu của Nghiệp vụ BH XCG vì thế các phòng các công ty luôn đẩy mạnh khai thác nghiệp vụ này.
  • 44. Học Viện Tài Chính Luận Văn TốtNhiệp SV: Nguyễn Thị Ánh Nguyệt Lớp: CQ47/03.02 39  Từ năm 2007 đến 2008 : Doanh thu của Bảo hiểm vật chất xe ô tô tăng một cách đáng kể từ 20.678 triệu đồng lên 25.321 triệu đồng.  Tác động của kinh tế vĩ mô: - Năm 2008 thủ đô Hà Nội có mức tăng trưởng kinh tế khá cao, GDP của Hà Nội tăng 10,5% ; Tổn sản phẩm trong nước (GDP) của cả nước tăng 6,23% so với 2007. Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) và nguồn vốn ODA vẫn đạt được tiến độ huy động, điều này thể hiện cam kết của các nhà đầu tư nước ngoài đối với môi trường đầu tư ở Việt Nam. Dẫn đến nền thị trường bảo hiểm tăng trưởng 8,22% so với 2007. - Năm 2008 là một năm có sự biến động của thị trường, trong nước chính phủ đã áp dụng những chính sách thắt chặt tiền tệ, hạn chế đầu tư, áp dụng các giải pháp ngăn chặn suy giảm kinh tế…  Tác động của đối thủ cạnh tranh và các chính sách của công ty Bảo Minh Thăng Long - Trong nhưng năm qua, công ty Bảo Minh Thăng Long luôn nhận được sự quan tâm chỉ đạo của ban điều hành và Ban nghiệp vụ Tổng công ty, đầu năm 2008 khi trụ sở của công ty chuyển về số 2 Giảng Võ, công ty cũng đã nhận được sự ủng hộ, tạo điều kiện của chính quyền địa phương và các cơ quan ban ngành tại thủ đô Hà Nội - Trong năm 2008, công ty đã đẩy mạnh nhiều hoạt động: Ổn định văn phòng làm việc; cơ cấu và kiện toàn bộ máy tổ chức ở các phòng quản lý và phòng khai thác bảo hiểm khu vực; Thúc đẩy hoạt động kinh doanh, thực hiện tốt nhiệm vụ được giao và chấp hành tốt yêu cầu quản lý của toàn công ty. - Các phòng và cán bộ nhân viên của Bảo Minh Thăng Long đã nỗ lực phấn đấu không ngừng nghỉ để hoành thành xuất sắc nhiệm vụ được giao . - Giám định bồi thường được chuyên nghiệp hóa tập trung tại công ty nên tăng uy tín và làm tăng doanh thu.
  • 45. Học Viện Tài Chính Luận Văn TốtNhiệp SV: Nguyễn Thị Ánh Nguyệt Lớp: CQ47/03.02 40 - Công ty đã có các chính sách giảm giá đối các đối tượng khách hàng có doanh thu cao nhưng chi phí bồi thường lại ít. + Đối với các xe không kinh doanh vận tải của đại sứ quán, tổ chức phi chính phủ, doanh nghiệp nước ngoài, xe của các bộ, cơ quan ban ngành thì áp dụng mức phí khác, có các chính sách ưu tiên về giá…đẩy mạnh khai thác để tăng doanh thu. + Đối với xe kinh doanh vận tải, xe cá nhân Việt Nam nước ngoài, doanh nghiệp nhà nước, công ty cổ phần thì áp dụng các điều khoản thắt chặt hơn.  Từ năm 2008 đến 2012: tình hình doanh thu của Nghiệp vụ BHXCG nói chung và BH vật chất xe ô tô giảm đáng kể. Nhất là từ 2008 đến 2009 doanh thu BHVC xe ô tô giảm mạnh từ 19.826 triệu đồng xuống 12.090 triệu đồng; Năm 2009 đến 2012 doanh thu BHVC xe ô tô giảm nhẹ từ 12.090 triệu đồng năm 2009 đến 8.829 triệu đồng năm 2012.  Tác động của kinh tế vĩ mô: - Năm 2009 đến 2012: Nền kinh tế tiếp tục gặp nhiều khó khăn thách thức, bị tác động của các cuộc khủng hoảng liên tiếp. Nguồn vốn ồ ạt đổ vào nước dẫn tới lạm phát cao, thu hẹp thị trường xuất khẩu. Trong nước chính phủ đã áp dụng những chính sách thắt chặt tiền tệ, hạn chế đầu tư, áp dụng các giải pháp ngăn chặn suy giảm kinh tế… nhưng vẫn tác động không nhỏ tới thị trường bảo hiểm.  Tác động của đối thủ cạnh tranh và các chính sách của công ty Bảo Minh Thăng Long - Tại địa bàn Hà Nội, cạnh tranh trong lĩnh lực bảo hiểm hết sức quyết liệt, các công ty Bảo hiểm tìm mọi biện pháp cạnh tranh để khai thác các dịch vụ. Việc thành lập nhiều công ty mới có vốn nước ngoài đã chia sẻ thị trường bảo hiểm dẫn đến sự chia sẻ khách hàng, nhất là khách hàng trong ngành và khách hàng là cổ đông. Nhiều công ty sẵn sàng giảm phí để lôi kéo khách hàng.
  • 46. Học Viện Tài Chính Luận Văn TốtNhiệp SV: Nguyễn Thị Ánh Nguyệt Lớp: CQ47/03.02 41 - Bảo Minh tiếp tục chịu ảnh hưởng của việc cạnh tranh nguồn nhân lực trong lĩnh vực bảo hiểm do các công ty mới ra đời sử dụng các chiêu đãi ngộ và trả lương cao, hứa hẹn sắp xếp vị trí môi trường làm việc tốt hơn...nên họ lôi khéo một số lãnh đạo phòng và nhân viên khai thác của Bảo Minh Thăng Long. - Các khâu khai thác, giám định,bồi thường các xe thì phải thực hiện đầy đủ và đúng quy trình như chụp ảnh bảo mật, kê khai… - Đối với xe người Việt Nam : không bán bảo hiểm mất cắp bộ phận nhưng đối với xe người nước ngoài tạm nhật tái xuất thì có bán bảo hiểm mất cắp bộ phận. - Xe trong nước áp dụng thuế giá trị gia tăng và thuế tiêu thụ đặc biệt nên phí thu cho mỗi loại xe cũng lớn hơn đối với xe của nước ngoài tạm nhập tái xuất. - Nhìn nhận được những đối tượng khách hàng không mang lại hiểu quả kinh doanh do doanh thu thu lại ít hơn doanh thu bồi thường như các hãng taxi, container, rơ móc thì công ty hạn chế kí hợp đồng, hoặc là tăng phí, tăng các điều khoản bắt buộc cũng như phải có chỉ thị của giám đốc. - Nguyên nhân quan trọng nữa là: Nội bộ công ty chưa thật sự đoàn kết, ý thức tổ chức kỉ luật chưa cao, sự hỗ trợ của công ty đối với hoạt động khai thác, quản lý yếu…đây là những tồn tại cơ bản của công ty. - Đội ngũ khai thác viên chưa thật sự chuyên nghiệp, các cán bộ trong phòng cũng phải đi khai thác, các kênh phân phối chưa được phát huy tối đa.  Nhận xét : Nhìn chung trong những năm qua tuy kinh tế thị trường khó khăn, biến động nhưng doanh thu của bảo hiểm vẫn tăng trưởng đều. Tuy nhiên do sự cạnh tranh của các doanh nghiệp Bảo hiểm nói chung và những thay đổi trong chính sách của công ty Bảo Minh Thăng Long nói riêng đã làm cho doanh thu của Nghiệp vụ BH XCG giảm.
  • 47. Học Viện Tài Chính Luận Văn TốtNhiệp SV: Nguyễn Thị Ánh Nguyệt Lớp: CQ47/03.02 42 2.2.2 Công tác bồi thường Bảo hiểm vật chất xe ô tô qua các năm . Bảng 2.3: Bảng doanh thu bồi thường của nghiệp vụ Bh xe cơ giới và BH vật chất xe ô tô từ 2007 đến 2012. Doanh thu bồi thường( triệu đồng) 2007 2008 2009 2010 2011 2012 Nghiệp vụ BH xe cơ giới 10.339 17.043 14.289 12.371 7.538 6.138 BH vật chất xe ô tô 8.390 15.441 10.442 9.881 6.858 5.350 ( nguồn: Các báo cáo tổng kết của năm 2007 đến năm 2012) Biểu đồ 2.4: Biều đồ biểu thị sự tăng giảm của doanhthu bồi thường.( đv tỷ đồng) Dựa vào bảng 2.3 và biểu đồ 2.4 ta có một số nhận xét sau:
  • 48. Học Viện Tài Chính Luận Văn TốtNhiệp SV: Nguyễn Thị Ánh Nguyệt Lớp: CQ47/03.02 43  Qua bảng doanh thu bồi thường và biểu đồ biểu thị tăng giảm của doanh thu bồi thường nghiệp vụ bảo hiểm xe cơ giới và BH vật chất xe Ô tô: năm 2007 đến 2008 :Doanh thu bồi thường của Nghiệp vụ xe ô tô tăng một cách đáng kể từ 8.390 triệu đồng lên 15.441 triệu đồng. Năm 2008 đến 2009 doanh thu bồi thường lại giảm mạnh xuống 10.442 triệu đồng. Từ năm 2009 đến 2012 doanh thu bồi thường giảm qua các năm, năm 2010 là 9.881 triệu, năm 2011 là 6.858 triệu đến năm 2012 giảm xuống 5.350 triệu đồng.  Sự tăng giảm doanh thu bồi thường do tác động của nhiều yếu tố đồng thời nó cũng phụ thuộc vào doanh thu. Khi doanh thu tăng, số lương xe ô tô tham gia bảo hiểm tăng, hợp đồng kí kết tăng các điều khoản nên Khi tổn thất, tai nạn xảy ra thì doanh thu bồi thường và tỉ lệ bồi thường sẽ tăng.  Tác động của kinh tế vĩ mô - Do cơ sở hạ tầng của nước mình yếu kém, nhiều đoạn đường bị đào bới không đáp ứng được nhu cầu đi lại của các phương tiện trong khi đó số lượng các phương tiện không ngừng tăng lên. - Do các xe được sản xuất đã lâu, chất lượng kém, hỏng hóc nhiều bộ phận nhưng vẫn cứ lưu thông trên đường. - Ý thức trách nhiệm của người điểu khiển phương tiện chưa tốt cũng như sự thiếu cận thận của người điều khiển xe trong quá trình vận hành xe. - Thời tiết: trong nước xảy ra các vụ thiên tai lớn như lũ quét, lũ lụt tại các tỉnh phía bắc, đặc biệt năm 2008 xảy ra trận mưa lớn tại hà nội gây ra cảnh ngập úng ‘lịch sử ’ kéo dài nhiều ngày đã phần nào ảnh hưởng tới hoạt động của công ty làm cho doanh thu bồi thường năm đó tăng vọt.  Tác động của công ty Bảo Minh Thăng Long:
  • 49. Học Viện Tài Chính Luận Văn TốtNhiệp SV: Nguyễn Thị Ánh Nguyệt Lớp: CQ47/03.02 44 - Cán bộ nhân viên khai thác không kiểm tra kĩ các thông tin của khách hàng trước khi kí hợp đồng. Có các yếu tố trục lợi của khách hàng mà công ty không phát hiện ra làm cho doanh thu bồi thường tăng. - Số tiền bồi thường phụ thuộc vào mức trách nhiệm bảo hiểm và mức độ trầm trọng của vụ tai nạn. - Giá trị xe ô tô tham gia bảo hiểm đang tăng do các xe nhập khẩu từ Hàn Quốc, Nhật Bản, Mỹ và phần lớn tham gia bảo hiểm toàn bộ xe dẫn đến số tiền bảo hiểm cho mỗi đầu xe cũng tăng. Khi có tại nạn xảy ra số tiền bồi thường được tính dựa trên thiệt hại thực tế và tỉ lệ giữa số tiền bảo hiểm và giá trị thực tế của xe tham gia bảo hiểm do đó số tiền bồi thường cũng tăng lên tương ứng. - Bồi thường của xe taxi lớn thường lớn hơn 150%, có dấu hiệu của trục lợi, thu phí của xe không nhiều do tham gia hoạt động đăng kí hạn chế. Dẫn đến kết quả kinh doanh không hiểu quả nên có định hướng thu hẹp lại.  Bên cạnh đó công tác bồi thường cũng đạt được nhưng mặt sau: - Công tác giám định bồi thường được chuyên nghiệp hóa, bồi thường tập trung tại công ty, tạo sự tin tưởng cảu khách hàng và phần nào đáp ứng được nhu cầu của khách hàng. Việc xét hồ sơ bồi thường được thực hiện nhanh chóng hơn, chuyên nghiệp hơn. - Công tác giám định bồi thường được thực hiện đúng quy trình nghiệp vụ và kịp thời đảm bảo quyền lợi của các chủ xe. - Đội ngũ cán bộ bồi thường có nghiệp vụ, có chuyên môn có kinh nghiệm nên giải quyết nhanh gọn hơn. - Đối với những tốn thất không thuộc phạm vi bảo hiểm hoặc nhưng vụ gian lận cán bộ giám định đã từ chối bồi thường để đảm bảo tính công bằng của các chủ xe tham gia bảo hiểm.
  • 50. Học Viện Tài Chính Luận Văn TốtNhiệp SV: Nguyễn Thị Ánh Nguyệt Lớp: CQ47/03.02 45 Nhận xét chung: Để đánh giá BH vật chất xe ô tô có kinh doanh hiệu quả hay không ta phải xem xét tỉ lệ bồi thường của năm đó có cao hay không. Những năm BH vật chất xe ô tô có doanh thu cao nhưng tỉ lệ bồi thường cao thì năm đó kinh doanh cũng không hiểu quả, còn những năm tuy doanh thu không được cao nhưng tỉ lệ bồi thường thấp thì năm ấy lại kinh doanh hiểu quả. Tỉ lệ bồi thường của Nghiệp vụ BH xe cơ giới Bảo Minh Thăng Long nói chung và BH vật chất xe ô tô của phòng nói riêng qua các năm từ 2007 đến 2012 đều tương đối cao đa số trên trên 50% vượt quá mức an toàn. Thậm chí trong những năm 2009, 2010, 2011 tỉ lệ bồi thường ở mức báo động trên 85% làm cho doanh thu sụt giảm. 2.2.3 Chất lượng dịch vụ của sản phẩm BH vật chất xe Ô tô trước và sau bán hàng của Bảo Minh Thăng Long. - Hiện nay tình hình cạnh tranh trên thị trường bảo hiểm Việt Nam là hết sức phức tạp, các công ty bảo hiểm tranh giành khách hàng với nhau chủ yếu dựa vào các biện pháp hạ phí hoặc tăng hoa hồng bảo hiểm… mà chưa chú trọng đến việc nâng cao chất lượng dịch vụ để duy trì lợi thế cạnh tranh bền vững của mình. Trong bối cảnh đó, đặc biệt là trước sức ép của quá trình hội nhập của ngành bảo hiểm Việt Nam, chắc chắn thị trường sẽ có thêm nhiều doanh nghiệp bảo hiểm nước ngoài có nguồn lực tài chính hùng mạnh, cùng với công nghệ và kinh nghiệm quản lý tiên tiến… thì điều kiện tiên quyết là các doanh nghiệp bảo hiểm phải cung cấp cho khách hàng các sản phẩm bảo hiểm với chất lượng cao hơn mới mong tạo được lợi thế cạnh tranh, duy trì lòng trung thành của khách hàng, tạo ra danh tiếng công ty và gia tăng thị phần của mình trên thị trường bảo hiểm. Chính vì vậy, việc tìm kiếm các giải pháp nâng cao sự nhận thức của khách hàng đối với chất lượng dịch vụ là việc làm có ý nghĩa quan trọng đối với các doanh nghiệp bảo hiểm.