SlideShare a Scribd company logo
1 of 73
Luận văn tốt nghiệp Học viên tài chính
Sv: Vi Quốc Hưng Lớp:CQ49/03.02
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan bản luận văn cuối khóa: “THỰC TRẠNG HỦY BỎ
HỢP ĐỒNG TẠI BẢO VIỆT NHÂN THỌ HÀ NỘI- NGUYÊN NHÂN
VÀ GIẢI PHÁP KHẮC PHỤC” do chính tôi trình bày dưới sự hướng dẫn
của cô giáo Th.s Nguyễn Ánh Nguyệt. Các số liệu và kết quả là hoàn toàn
đúng với thực tế ở Tổng công ty Bảo Việt Nhân thọ.
Để hoàn thành bài luận văn này tôi chỉ sử dụng những tài liệu được ghi
trong danh mục tài liệu tham khảo và không sao chép hay sử dụng bất kỳ tài
liệu nào khác. Nếu phát hiện có sự sao chép tôi xin chịu hoàn toàn trách
nhiệm.
Hà Nội, ngày13 tháng 05 năm 2015
Sinh viên thực hiện
Vi Quốc Hưng
Luận văn tốt nghiệp Học viên tài chính
Sv: Vi Quốc Hưng Lớp:CQ49/03.02
ii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN........................................................................................ i
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT........................................................... 3
CHƯƠNG I: BẢO HIỂM NHÂN THỌ VÀ VẤN ĐỀ HỦY BỎ HỢP ĐỒNG
TRONG KINH DOANH BẢO HIỂM NHÂN THỌ..................................... 4
1.1. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ BẢO HIỂM NHÂN THỌ ........................... 4
1.1.1. Sự ra đời và phát triển của Bảo hiểm nhân thọ .................................... 4
1.1.2. Những đặc trưng của Bảo hiểm nhân thọ ............................................ 7
1.1.3. Vai trò của Bảo hiểm nhân thọ. ........................................................ 11
1.1.4. Các loại hình bảo hiểm nhân thọ. ..................................................... 13
1.2. HỦY BỎ HỢP ĐỒNG BẢO HIỂM NHÂN THỌ................................ 14
1.2.1. Khái niệm về hủy bỏ hợp đồng......................................................... 14
1.2.2. Nguyên nhân hủy bỏ HĐBH nhân thọ. ............................................. 14
1.2.3. Hậu quả của việc hủy bỏ hợp đồng BHNT........................................ 20
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG HỦY BỎ HỢP ĐỒNG BẢO HIỂM NHÂN
THỌ TẠI BVNT HÀ NỘI ........................................................................ 24
2.1. VÀI NÉT VỀ BẢO VIỆT NHÂN THỌ HÀ NỘI ................................ 24
2.1.1.Quá trình hình thành và phát triển. .................................................... 24
2.1.2. Cơ cấu tổ chức. ............................................................................... 26
2.1.3. Những thuận lợi và khó khăn ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của
BVNT Hà Nội.......................................................................................... 28
2.1.4. Các sản phẩm đang triển khai tại công ty.......................................... 30
2.1.5. Đánh giá chung về hoạt động kinh doanh của Bảo Việt Nhân Thọ Hà
Nội giai đoạn 2010-2014........................................................................... 31
2.2. THỰC TRẠNG HỦY BỎ HỢP ĐỒNG TẠI BẢO VIỆT NHÂN THỌ
HÀ NỘI ................................................................................................... 35
2.2.1. Qui định của pháp luật về hủy bỏ hợp đồng bảo hiểm nhân thọ.......... 35
2.2.2. Qui định của BVNT Hà Nội về hủy bỏ hợp đồng BHNT................... 36
2.2.3 Thực trạng hủy bỏ hợp đồng BHNT tại BVNT hà nội. ....................... 40
2.2.4 Hủy bỏ hợp đồng theo thời gian........................................................ 43
2.3 NGUYÊN NHÂN HỦY BỎ HỢP ĐỒNG TẠI BVNT HÀ NỘI........... 44
Luận văn tốt nghiệp Học viên tài chính
Sv: Vi Quốc Hưng Lớp:CQ49/03.02
iii
2.3.1. Nguyễn nhân từ phía doanh nghiệp .................................................. 45
2.3.2. Nguyên nhân từ phía đại lí............................................................... 48
2.3.3. Nguyên nhân từ phía khách hàng...................................................... 50
2.3.4. Nguyên nhân khác........................................................................... 52
2.4 CÁC BIỆN PHÁP HẠN CHẾ KHÁCH HÀNG HỦY BỎ HỢP ĐỒNG
ĐÃ VÀ ĐANG SỬ DỤNG ....................................................................... 53
CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP HẠN CHẾ HỦY BỎ HỢP ĐỒNG BHNT TẠI
BẢO VIỆT NHÂN THỌ HÀ NỘI............................................................. 59
3.1. MỤC TIÊU VÀ PHƯƠNG HƯỚNG HOẠT ĐỘNG CỦA BVNT HÀ
NỘI NĂM 2015........................................................................................ 59
3.1.1. Mục tiêu ......................................................................................... 59
3.1.2. Phương hướng hoạt động................................................................. 59
3.2. GIẢI PHÁP HẠN CHẾ HỦY BỎ HỢP ĐỒNG TẠI BVNT HÀ NỘI.. 61
3.2.1. Các giải pháp từ phí BVNT Hà Nội.................................................. 61
3.2.2. Kiến nghị đối với cơ quan quản lý Nhà nước .................................... 66
KẾT LUẬN.............................................................................................. 69
Luận văn tốt nghiệp Học viên tài chính
Sv: Vi Quốc Hưng Lớp:CQ49/03.02
iv
DANH MỤC BẢNG BIỂU HÌNH VẼ
Biểu: Doanh thu phí BHNT toàn thị trường(2001-2014)............................... 7
Bảng 1: Kết quả kinh doanh của BVNT Hà Nội (2010-2014)...................... 32
Bảng2:Tổngsố đạilý và tư vấn viêntuyển mớicủa BVNT Hà Nội(2010-2014). 33
Bảng 3: Hiệu quả kinh doanh của BVNT Hà Nội(2010-2014)..................... 34
Bảng 4: Tình hình hủy hợp đồng tại BVNT Hà Nội ( 2010-2014) ............... 41
Bảng 5: Tình hình hủy bỏ HĐ theo thời gian tại BVBT Hà Nội( 2010-2014)43
Bảng 6: Hệ số xếp loại đại lý theo tháng .................................................... 48
Bảng 7: Tỷ lệ hợp đồng bị hủy bỏ do nợ phí quá hạn.................................. 50
Bảng 8: Tỷ lệ hoa hồng 1 số sản phẩm của công ty BHNT Prudential ......... 52
Bảng 9: Thưởng trợ cấp chuyện nghiệp quý của Prudential......................... 52
Luận văn tốt nghiệp Học viên tài chính
Sv: Vi Quốc Hưng Lớp:CQ49/03.02
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài.
Xã hội ngày càng phát triển, đời sống con người ngày càng được nâng
cao, tuy nhiên con người luôn phải đối mặt với các rủi ro như tai nạn, ốm đau,
bệnh tật, mất việc làm, già yếu,…Bên cạnh đó việc tiết kiệm chi tiêu ở hiện
tại để chuẩn bị cho một tương lai, cho việc giáo dục và chuẩn bị hành trang
cho con cái là việc hết sức thiết thực và có ý nghĩa. Nhằm bảo đảm ổn định
đời sống của con người trong xã hội trước những rủi ro trên Bảo hiểm nhân
thọ đã ra đời và ngày càng phát triển đáp ứng những nhu cầu ngày một cao
của khách hàng. Tuy nhiên vì bảo hiểm nhân thọ tại Việt Nam mới ra đời và
hoạt động được chưa lâu, người dân còn chưa nhận thức được lợi ích của bảo
hiểm nhân thọ nên xảy ra rất nhiều tiêu cực ảnh hưởng đến quá trình hoạt
động của công ty. Một trong số đó chính là tình trạng huỷ bỏ hợp đồng. Để
hoạt động kinh doanh của công ty được hiệu quả và thực hiện mục tiêu theo
hướng ổn định tăng trưởng phát triển thì công ty phải chú trọng vào vấn đề
giảm và duy trì tỷ lệ huỷ bỏ hợp đồng ở con số thấp.
2. Đối tượng nghiên cứu.
Những vấn đề lý luận về quy trình huỷ hợp đồng và thực tiễn hoạt động
thực hiện các nghiệp vụ hủy hợp đồng tại Tổng công ty Bảo Việt Nhân Thọ,
đưa ra những biện pháp để giảm thiểu tỷ lệ huỷ hợp đồng trong thời gian tới.
3. Mục đích nghiên cứu.
Thứ nhất: Làm rõ những nội dung cơ bản về quy trình thực hiện nghiệp
vụ huỷ hợp đồng và những lý luận về công tác giảm tỷ lệ huỷ bỏ hợp đồng
trong hoạt động quản lý hợp đồng.
Thứ hai: Phân tích thực trạng về tình hình huỷ bỏ hợp đồng.
Thứ ba: Trên cơ sở phân tích thực trạng để đưa ra nhưng biện pháp để
giảm thiểu tỷ lệ huỷ bỏ hợp đồng trong công tác quản lý hợp đồng.
4. Phạm vi nghiên cứu.
Luận văn tốt nghiệp Học viên tài chính
Sv: Vi Quốc Hưng Lớp:CQ49/03.02
2
Không gian: Giai đoạn 1: Tại Tổng công ty Bảo Việt Nhân Thọ trụ sở
chính tầng 37 Keangnam Hà Nội Landmark Tower, đường Phạm Hùng, quận
Nam Từ Liêm, TP. Hà Nội.
Giai đoạn 2: Bảo Việt Nhân Thọ Hà Nội, 94 Bà Triệu
Thời gian: Giai đoạn 1:Từ 12/1/2015 đến 12/2/2015
Giai đoạn 2:Từ 2/3/2015 đến 24/4/2015
5. Phương pháp nghiên cứu.
Đề tài có sự kết hợp của nhiều phương pháp nghiên cứu như: Phương
pháp thống kê, phương pháp logic, phương pháp so sánh (bao gồm so sánh
các số liệu qua các năm, so sánh số liệu của các công ty thành viên với nhau),
phương pháp dự báo.
6. Kết cấu luận văn.
Nội dung chính của đề tài gồm 3 chương và được sắp xếp như sau:
Chương 1: Bảo hiểm nhân thọ và vấn đề huỷ bỏ hợp đồng trong kinh
doanh bảo hiểm nhân thọ
Chương 2: Thực trạng huỷ bỏ hợp đồng bảo hiểm nhân thọ tại bảo
việt nhân thọ Hà Nội
Chương 3: Giải pháp hạn chế huỷ bỏ hợp đồng bảo hiểm nhân thọ tại
bảo việt nhân thọ Hà Nội
Luận văn tốt nghiệp Học viên tài chính
Sv: Vi Quốc Hưng Lớp:CQ49/03.02
3
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BHNT: BẢO HIỂM NHÂN THỌ
BHCN: BẢO HIỂM CON NGƯỜI
BHTM: BẢO HIỂM THƯƠNG MẠI
BHXH: BẢO HIỂM XÃ HỘI
STBH: SỐ TIỀN BẢO HIỂM
HĐBH: HỢP ĐỒNG BẢO HIỂM
NĐBH: NGƯỜI ĐƯỢC BẢO HIỂM
NTGBH: NGƯỜI THAM GIA BẢO HIỂM
GTGU: GIÁ TRỊ GIẢI ƯỚC
HĐKTM: HỢP ĐỒNG KHAI THÁC MỚI
PĐTKTM: PHÍ ĐẦU TIÊN KHAI THÁC MỚI
TVV: TƯ VẤN VIÊN
Luận văn tốt nghiệp Học viên tài chính
Sv: Vi Quốc Hưng Lớp:CQ49/03.02
4
CHƯƠNG I: BẢO HIỂM NHÂN THỌ VÀ VẤN ĐỀ HỦY BỎ HỢP
ĐỒNG TRONG KINH DOANH BẢO HIỂM NHÂN THỌ
1.1. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ BẢO HIỂM NHÂN THỌ
1.1.1. Sự ra đời và phát triển của Bảo hiểm nhân thọ
BHNT là một loại hình bảo hiểm thuộc BHCN trong BHTM. Vì vậy,
BHNT cũng mang đầy đủ những tính chất của bảo hiểm nói chung. BHNT là
sự cam kết giữa người bảo hiểm và người tham gia bảo hiểm, mà trong đó
người bảo hiểm sẽ trả cho người tham gia bảo hiểm( hoặc người thụ hưởng
quyền lợi bảo hiểm) một số tiền nhất định khi có những sự kiện đã định trước
xảy ra( trong trường hợp người được bảo hiểm bị chết hoặc sống đến một thời
điểm nhất định), còn người tham gia phải nộp phí bảo hiểm đầy đủ, đúng hạn.
Nói cách khác, BHNT là quá trình bảo hiểm cho các rủi ro có liên quan đến
sinh mạng, cuộc sống và tuổi thọ của con người.
Cùng với các loại hình BHTM khác như bảo hiểm hàng hải, bảo hiểm
hỏa hoạn thì BHNT là một trong những loại hình bảo hiểm ra đời sớm nhất.
Trên thế giới, theo truyền thống có từ xa xưa thì khi một người chẳng
may qua đời, những người thân, hàng xóm thường đứng ra quyên góp tiền của
để trợ giúp gia đình người đó vượt qua giai đoạn khó khăn nhất. Tuy nhiên,
gia đình có người không may qua đời có thể vẫn gặp khó khăn nếu số tiền
quyên góp được không đủ để trang trải các chi phí phát sinh. Trước nhu cầu
đó, bảo hiểm nhân thọ ra đời như một phương thức hiệu quả cung cấp tài
chính khi một người không may gặp rủi ro liên quan đến bản thân và gia đình.
BHNT xuất hiện ở đế quốc La Mã cổ đại cách đây khoảng 4500 năm.
Tại đây, đã có những hoạt động sơ khai, mang tính chất của bảo hiểm nhân
thọ. Người ta lập nên các hội mai táng để lo chi phí tang ma cho các thành
viên, ngoài ra hội cũng hỗ trợ tài chính cho thân nhân người chết. Khoảng
năm 450 sau Công Nguyên, đế quốc La Mã sụp đổ dẫn đến việc hầu hết các
khái niệm của bảo hiểm nhân thọ bị lãng quên. Tuy nhiên các mặt, tính chất
của nó thì vẫn không hề thay đổi trong suốt thời Trung Cổ, nhất là đối với các
phường hội thủ công và thương nghiệp. Các phường hội này đã lập nên nhiều
hình thức bảo hiểm thành viên để bù đắp thiệt hại các vụ hỏa hoạn, lũ lụt,
Luận văn tốt nghiệp Học viên tài chính
Sv: Vi Quốc Hưng Lớp:CQ49/03.02
5
trộm cướp; ngoài ra còn có bảo hiểm thương tật, tử vong và thậm chí là bảo
hiểm tù ngục( bảo hiểm cho trường hợp người mua bảo hiểm phải vào tù).
Trong suốt thời phong kiến, các ngành dịch vụ và mậu dịch ngày càng
suy yếu và không còn thịnh vượng như trước. Do vậy, các hình thức bảo hiểm
sơ khai cũng bị mai một dần. Tuy nhiên, trong khoảng thời gian từ thế kỷ 14
đến thế kỷ 16 các ngành giao thông, thương nghiệp và cả dịch vụ bảo hiểm đã
phát triển trở lại.
Hợp đồng BHNT đầu tiên trên thế giới ra đời năm 1583, do công dân
Luân Đôn là ông William Gybbon tham gia. Phí bảo hiểm ông phải đóng lúc
đó là 32 bảng Anh, khi ông chết trong năm đó, người thừa kế của ông được
hưởng 400 bảng Anh. Sau Cách Mạng Ánh Sáng năm 1688, ở Châu Âu chỉ có
duy nhất Vương Quốc Anh công nhận tính pháp lý của bảo hiểm nhân thọ.
Nhờ vậy mà trong suốt 3 thập kỷ sau Cách Mạng Ánh Sáng, ở Anh dịch vụ
này đã phát triển rất mạnh mẽ.
Có thể nói, hiện nay trên thế giới, BHNT là loại hình bảo hiểm phát
triển nhất. Đơn cử, năm 1985 doanh thu phí BHNT mới chỉ đạt 630,5 tỷ USD
thì năm 1989 đã lên tới 1210,2 tỷ và năm 1993 con số này là 1647 tỷ, chiếm
gần 48% tổng phí bảo hiểm. Hiện nay, có 5 thị trường BHNT lớn nhất thế
giới là: Mỹ, Nhật Bản, CHLB Đức, Anh và Pháp.
Tại Việt Nam, trước năm 1945, ở miền Bắc những người làm việc cho
Pháp đã được tham gia BHNT và thời đó có một số gia đình đã được hưởng
quyền lợi bảo hiểm. Các hợp đồng này đều do các công ty bảo hiểm của Pháp
cung cấp.
Vào những năm 1970, ở miền Nam, công ty bảo hiểm nhân thọ Hưng
Việt đã triển khai một số sản phẩm như bảo hiểm nhân thọ trọn đời, bảo hiểm
tử kỳ thời hạn 5 năm, 10 năm, 20 năm. Tuy nhiên, công ty này chỉ hoạt động
trong một thời gian ngắn khoảng gần 2 năm, do đó hầu hết người dân lúc đó
chưa biết đến bảo hiểm nhân thọ.
Sau thời kỳ đổi mới kinh tế được 10 năm, nền kinh tế Việt nam đã có
những bước phát triển vượt bậc: lạm phát đã được đẩy lùi, tốc độ tăng trưởng
kinh tế luôn đạt mức cao, đời sống nhân dân ngày càng được nâng cao và ở
Luận văn tốt nghiệp Học viên tài chính
Sv: Vi Quốc Hưng Lớp:CQ49/03.02
6
một bộ phận quần chúng nhân dân đã bắt đầu có tích lũy, môi trường kinh tế-
xã hội và môi trường pháp lý có nhiều thuận lợi hơn. Ngày 20/03/1996 Bộ
trưởng Bộ tài chính đã ban hành Quyết định số 281/TC/TCNH cho phép Bảo
Việt triển khai thí điểm bảo hiểm nhân thọ. Ngày 22/06/1996, công ty bảo
hiểm nhân thọ của Bảo Việt được thành lập nhằm phục vụ nhu cầu về bảo
hiểm nhân thọ cho mọi tầng lớp nhân dân. Ngày 01/08/1996 lần đầu tiên
người dân Việt nam được nghe đến BHNT qua hai sản phẩm: “Bảo hiểm nhân
thọ có thời hạn 5 năm, 10 năm” và “Chương trình đảm bảo cho trẻ em đến
tuổi trưởng thành”. Từ đây, Bảo Việt chính thức mở đầu cho sự ra đời của
lĩnh vực bảo hiểm nhân thọ ở nước ta.
Tháng 8 năm 1997, Bảo Việt thành lập Công ty bảo hiểm nhân thọ
Miền Nam. Cho đến thời điểm này, Công ty bảo hiểm nhân thọ Hà Nội( được
đổi tên từ Công ty bảo hiểm Nhân Thọ) và Công ty bảo hiểm nhân thọ Miền
nam là hai doanh nghiệp duy nhất hoạt động trên thị trường bảo hiểm nhân
thọ Việt Nam
Năm 1998, Bảo Việt thành lập phòng bảo hiểm nhân thọ tại tất cả các
công ty thành viên của Bảo Việt ở các địa phương khác trong cả nước.
Năm 1999, bắt đầu có thêm một số công ty bảo hiểm 100% vốn nước
ngoài và công ty liên doanh gia nhập thị trường bảo hiểm nhân thọ Việt Nam.
Năm 2000 và năm 2001, Bảo Việt tiếp tục thành lập thêm 59 công ty
bảo hiểm nhân thọ thành viên tại các địa phương khác trong cả nước, nâng
tổng số công ty thành viên của Bảo Việt lên tới 61 đơn vị. Bắt đầu từ đây, Bảo
Việt đã có mạng lưới bảo hiểm nhân thọ phủ khắp toàn quốc, đảm bảo phục
vụ nhanh chóng, thuận tiện tất các nhu cầu bảo hiểm nhân thọ của mọi tầng
lớp nhân dân ở mọi miền, vùng trong cả nước.
Cùng với sự lớn mạnh của Bảo Việt cũng như sự gia nhập ngày càng
nhiều của các công ty BHNT nước ngoài, doanh thu phí BHNT toàn thị
trường đã tăng lên nhanh chóng.
Luận văn tốt nghiệp Học viên tài chính
Sv: Vi Quốc Hưng Lớp:CQ49/03.02
7
Biểu: Doanh thu phí BHNT toàn thị trường(2001-2014)
Nguồn: Hiệp hội bảo hiểm Việt nam
1.1.2. Những đặc trưng của Bảo hiểm nhân thọ
1.1.2.1.BHNTlà loạihìnhbảo hiểmduynhấtcó thể chitrả cho dùcó rủiro
haykhông córủiro xảyra – vừa mang tínhtiếtkiệmvừa mangtínhrủi ro.
Đây là một trong những đặc điểm khác nhau cơ bản giữa bảo hiểm nhân
thọ với bảo hiểm phi nhân thọ. Mỗi người mua bảo hiểm nhân thọ sẽ định kỳ
nộp một khoản tiền nhỏ (gọi là phí bảo hiểm) cho công ty bảo hiểm, ngược lại
công ty bảo hiểm có trách nhiệm trả một số tiền lớn( gọi là số tiền bảo hiểm)
cho người hưởng quyền lợi bảo hiểm như đã thỏa thuận từ trước khi có các sự
kiện bảo hiểm xảy ra. Tính tiết kiệm của BHNT thể hiện ở chỗ: số tiền bảo
hiểm được trả khi người được bảo hiểm đạt đến một độ tuổi nhất định và
được ấn định trong hợp đồng. Hoặc số tiền này được trả cho thân nhân và gia
đình người được bảo hiểm khi người này không may bị tử vong ngay cả khi
2784
4645
6441
7710
8130 8495
9437
0
5000
10000
15000
20000
25000
2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013 2014
17916
10339
*
11857
13792
16025
23245
27430
30000
Luận văn tốt nghiệp Học viên tài chính
Sv: Vi Quốc Hưng Lớp:CQ49/03.02
8
họ mới tiết kiệm được một khoản tiền rất nhỏ qua việc đóng phí bảo hiểm. Số
tiền này sẽ giúp những người còn sống trang trải những khoản chi phí cần
thiết như: mai táng, thuốc men, chi phí giáo dục cho con cái…đây chính là thể
hiện tính rủi ro của BHNT. Hơn thế nữa, tính tiết kiệm của BHNT còn được
thể hiện ngay trong từng cá nhân, từng gia đình một cách thường xuyên, có kế
hoạch và có kỷ luật. Nội dung tiết kiệm khi mua BHNT khác với các hình
thức tiết kiệm khác ở chỗ, người bảo hiểm đảm bảo trả cho người tham gia
bảo hiểm hay người thân của họ một số rất lớn ngay cả khi họ mới tiết kiệm
được một khoản tiền nhỏ. Có nghĩa là khi người được bảo hiểm không may
gặp rủi ro trong thời hạn bảo hiểm đã được ấn định thì những người thân của
họ sẽ nhận được những khoản trợ cấp hay số tiền bảo hiểm từ công ty bảo
hiểm. Điều này càng thể hiện rõ tính rủi ro trong BHNT.
1.1.2.2. BHNT đáp ứng được nhiều mụcđích khác nhau của người tham
gia bảohiểm.
Trong khi các nghiệp vụ bảo hiểm phi nhân thọ chỉ đáp ứng được một
mục đích là góp phần khắc phục hậu quả khi đối tượng tham gia bảo hiểm gặp
sự cố, từ đó góp phần ổn định tài chính cho người tham gia, thì BHNT lại là
loại hình bảo hiểm đa mục đích, đáp ứng được rất nhiều mục đích khác nhau
của người tham gia bảo hiểm. Mỗi mục đích lại được thể hiện khá rõ trong
từng loại hợp đồng. Chẳng hạn, HĐBH hưu trí sẽ đáp ứng yêu cầu của người
tham gia những khoản trợ cấp đều đặn hàng tháng, từ đó góp phần ổn định
cuộc sống của họ lúc già yếu khi mà thu nhập từ lao động của họ bị giảm đi
rất nhiều và mức trợ cấp từ BHXH còn thấp. Hay HĐBH tử vong sẽ giúp
người được bảo hiểm để lại cho gia đình một khoản tiền khi họ bị tử vong.
Điều này đặc biệt có ý nghĩa đối với người được bảo hiểm là người trụ cột
trong gia đình bởi vì khoản tiền này sẽ giúp họ thực hiện các trách nhiệm đối
với gia đình như: trang trải nợ nần, phụng dưỡng cha mẹ già yếu, lo cho con
cái…HĐBH hỗn hợp hướng tới các mục đích tiết kiệm để tạo lập quỹ giáo
dục cho con cái, khởi nghiệp kinh doanh, mua sắm tài sản, giữ gìn tài sản cho
thế hệ sau…Ngoài ra, HĐBH nhân thọ đôi khi còn có vai trò như một vật thế
Luận văn tốt nghiệp Học viên tài chính
Sv: Vi Quốc Hưng Lớp:CQ49/03.02
9
chấp để vay vốn hoặc BHNT tín dụng thường được bán cho các đối tượng đi
vay để họ mua xe hơi, đồ dùng gia đình hoặc cho các mục đích cá nhân
khác…Chính vì đáp ứng được nhiều mục đích khác nhau nên loại hình bảo
hiểm này có thị trường ngày càng rộng và được rất nhiều người quan tâm.
1.1.2.3. Cácloại hợp đồng trong BHNT thường rất đa dạng và phức tạp.
Tính đa dạng và phức tạp trong các hợp đồng BHNT thể hiện ở ngay
các sản phẩm của nó. Mỗi sản phẩm BHNT cũng có nhiều loại hợp đồng khác
nhau, chẳng hạn BHNT hỗn hợp lại có các hợp đồng 5 năm, 10 năm, 15 và 20
năm. Mỗi hợp đồng với mỗi thời hạn khác nhau, lại có sự khác nhau về
STBH, phương thức đóng phí... Chính vì vậy, việc quản lý hợp đồng bảo
hiểm nhân thọ là hết sức khó khăn. Ngày nay, tất cả các công ty bảo hiểm
nhân thọ trên thế giới đều tập trung phát triển hệ thống công nghệ thông tin
để quản lý hợp đồng.
1.1.2.4. PhíBHNT chịu tác động tổng hợp của nhiều nhân tố, vì vậyquá
trình địnhphí khác phức tạp.
Sản phẩm BHNT là kết quả của một quá trình phức tạp để đưa sản
phẩm đến được với công chúng. Trong đó, người bảo hiểm phải bỏ ra rất
nhiều chi phí như chi phí khai thác, chi phí quản lý hợp đồng…Giá cả của sản
phẩm BHNT (phí BHNT) không chỉ phụ thuộc vào những chi phí trên mà còn
phụ thuộc vào độ tuổi của người được bảo hiểm, tình hình sức khỏe và nghề
nghiệp của họ, số tiền bảo hiểm, thời hạn tham gia, phương thức thanh toán,
lãi suất đầu tư, tỷ lệ lạm phát…Vì thời hạn của hợp đồng BHNT là rất dài cho
nên khi tính phí bảo hiểm ngoài việc dựa trên cơ sở khoa học, người ta còn
phải dựa trên một số giả định cần thiết như nền kinh tế ổn định, lạm phát một
con số, không có hợp đồng bảo hiểm hủy bỏ, sự luân chuyển của dòng tiền tệ
trong nền kinh tế diễn ra ổn định…Vì thế, quá trình định phí ở đây rất phức
tạp, đòi hỏi phải nắm vững đặc trưng của mỗi loại sản phẩm, phân tích dòng
tiền tệ, phân tích được chiều hướng phát triển của mỗi sản phẩm trên thị
trường nói chung.
Luận văn tốt nghiệp Học viên tài chính
Sv: Vi Quốc Hưng Lớp:CQ49/03.02
10
1.1.2.5. BHNT ra đời và phát triển trong những điều kiện kinhtế- xã hội
nhất định.
Ở các nước có nền kinh tế phát triển, BHNT ra đời và phát triển từ rất
lâu. Trong khi ở một số quốc gia trên thế giới, BHNT lại chỉ mới được triển
khai hoặc còn kém phát triển. Lý giải vấn đề này, hầu hết các nhà kinh tế đều
thống nhất rằng, cơ sở chủ yếu để BHNT ra đời và phát triển là điều kiện kinh
tế- xã hội phải phát triển.
Những điều kiện về kinh tế như:
- Tốc độ tăng trưởng của tổng sản phẩm quốc nội (GDP).
- Tổng sản phẩm quốc nội tính bình quân 1 đầu người.
- Mức thu nhập bình quân.
- Tỷ lệ lạm phát.
- Tỷ giá hối đoái.
Những điều kiện xã hội bao gồm:
- Tuổi thọ bình quân của người dân.
- Trình độ học vấn.
- Tỷ lệ tử vong của trẻ sơ sinh…
Ngoài điều kiện kinh tế- xã hội, thì môi trường pháp lý cũng ảnh hưởng
không nhỏ đến sự ra đời và phát triển của BHNT. Luật kinh doanh bảo hiểm,
các văn bản và qui định có tính pháp lý sẽ là cơ sở mang tính sống còn cho
hoạt động kinh doanh bảo hiểm nhân thọ, phải ra đời trước khi ngành bảo
hiểm phát triển. Nó thường đề cập đến các vấn đề như tài chính, đầu tư, hợp
đồng, thuế…Chẳng hạn, ở một số nước phát triển như: Anh, Pháp, Đức…Nhà
nước thường tạo điều kiện thuận lợi cho BHNT bằng cách có chính sách thuế
ưu đãi. Mục đích là nhằm tạo ra cơ hội cho các cá nhân để tiết kiệm, tự mình
lập nên quỹ hưu trí, từ đó cho phép giảm bớt phần trợ cấp từ Nhà nước.
Không những thế, nó còn giúp đẩy mạnh quá trình huy động tập trung vốn
trong các công ty bảo hiểm để từ đó có vốn dài hạn đầu tư cho nền kinh tế.
Cũng nhằm những mục đích trên mà ở một số nước ở châu Á như: Ấn Độ,
HongKong, Singapore…không đánh thuế doanh thu đối với các nghiệp vụ
Luận văn tốt nghiệp Học viên tài chính
Sv: Vi Quốc Hưng Lớp:CQ49/03.02
11
BHNT. Ở Việt nam, để khuyến khích người tham gia bảo hiểm nhân thọ, chế
độ tài chính-kế toán Việt Nam qui định không đánh thuế giá trị gia
tăng(GTGT) đối với nghiệp vụ BHNT. Chính những sự ưu đãi này là đòn bẩy
tích cực để BHNT phát triển.
1.1.3. Vai trò của Bảo hiểm nhân thọ.
Những vai trò to lớn của BHNT được biểu hiện cụ thể dưới những hình
thức sau:
Thứ nhất, đối với người dân, BHNT góp phần ổn định cuộc sống cho
các cá nhân và gia đình, là chỗ dựa tinh thần cho người được bảo hiểm. Mặc
dù trong thời đại ngày nay, khoa học kỹ thuật đã phát triển cao, nhưng rủi ro
bất ngờ vẫn có thể xảy ra và thực tế đã chứng minh rằng nhiều cá nhân và gia
đình trở nên khó khăn, túng quẫn khi có một thành viên trong gia đình, đặc
biệt thành viên đó lại là người trụ cột bị chết hoặc bị thương tật vĩnh viễn. Khi
đó, gia đình phải chi phí mai táng, chôn cất, chi phí nằm viện, thuốc men, chi
phí phẫu thuật và bù đắp những khoản thu thường xuyên bị mất đi. Khó khăn
hơn là một loạt các nghĩa vụ và trách nhiệm mà người chết chưa kịp hoàn
thành như: trả nợ, phụng dưỡng bố mẹ già, nuôi dạy con cái ăn học…Dù rằng
hệ thống bảo trợ xã hội và các tổ chức xã hội có thể trợ cấp khó khăn, nhưng
cũng chỉ mang tính tạm thời trước mắt, chưa đảm bảo được lâu dài về mặt tài
chính. Tham gia BHNT sẽ phần nào giải quyết được những khó khăn đó.
Thứ hai, thông qua dịch vụ BHNT, một dịch vụ có đối tượng tham gia
rất đông đảo, các nhà bảo hiểm thu được phí để hình thành quỹ bảo hiểm, quỹ
này được sử dụng chủ yếu vào mục đích bồi thường, chi trả và dự phòng. Khi
nhàn rỗi, nó sẽ là nguồn vốn đầu tư hữu ích góp phần phát triển và tăng
trưởng kinh tế. Nguồn vốn này không chỉ có tác dụng đầu tư dài hạn, mà còn
góp phần thực hành tiết kiệm, chống lạm phát và tạo thêm công ăn việc làm
cho người lao động.
Ngày nay ở nhiều nước trên thế giới, những tiến bộ khoa học đã góp
phần đẩy nhanh quá trình phát triển sản xuất, nâng cao đời sống kinh tế xã
hội, kéo dài tuổi thọ của dân cư. Tuổi thọ tăng thể hiện đời sống vật chất tinh
thần cao. Đây là điều đáng mừng, song nó cũng đặt ra cho xã hội, trước hết là
Luận văn tốt nghiệp Học viên tài chính
Sv: Vi Quốc Hưng Lớp:CQ49/03.02
12
nguồn ngân sách Nhà nước một số vấn đề cần được quan tâm giải quyết. Đó
là việc phải dành một khoản kinh phí ngân sách ngày càng tăng tương ứng với
mức tăng dân số và tuổi thọ để giải quyết các chế độ đảm bảo xã hội, nhất là
đối với những người già yếu, không nơi nương tựa. Do vậy, phần vốn ngân
sách đầu tư cho phát triển ít nhiều nhất định sẽ bị ảnh hưởng. Nhằm khắc
phục ảnh hưởng ấy, nhiều nước trên thế giới đã dùng biện pháp khác để bổ
sung vốn đầu tư phát triển. Đó là mở rộng thị trường BHNT, huy động mọi
tầng lớp dân cư tham gia mua BHNT dài hạn. Đây được coi là biện pháp hỗ
trợ ngân sách Nhà nước trong việc đảm bảo sinh hoạt bình thường cho những
người già yếu, những người mất sức bên cạnh các khoản phúc lợi xã hội của
Nhà nước và là nguồn vốn bổ sung cho ngân sách Nhà nước trong việc đầu tư
phát triển sản xuất, tạo công ăn việc làm, giữ gìn trật tự và ổn định xã hội.
Chẳng hạn, ở Mỹ, trong tổng số vốn đầu tư phát triển sản xuất hiện nay thì
30% là vốn huy động được từ các quỹ BHNT. Ở Đức ngày nay, người hưu trí
còn có khoản thu thêm từ quỹ BHNT bổ sung cho thu nhập tuổi già của mình
và khoản này chiếm 20% thu nhập hàng tháng của họ.
Thứ ba, BHNT là một công cụ hữu hiệu để huy động những nguồn tiền
mặt nhàn rỗi ở các tầng lớp dân cư trong xã hội để thực hành tiết kiệm, góp
phần chống lạm phát. Xét về mặt sản phẩm, tất cả sản phẩm của BHNT đều
có khả năng chống lại ảnh hưởng của lạm phát vì khi tính phí bảo hiểm, công
ty bảo hiểm đã áp dụng một tỷ lệ chiết khấu phí (lãi kỹ thuật), phần lãi này sẽ
bù đắp lại phần trượt giá. Khi tham gia BHNT, khách hàng có thể yên tâm về
giá trị đồng tiền vì khi tham gia bảo hiểm, số tiền nộp phí bảo hiểm của người
tham gia bảo hiểm (NTGBH) không phải là tiền “chết” mà là tiền “đẻ” ra tiền.
Số phí bảo hiểm mà NTGBH đóng được công ty bảo hiểm đem đầu tư và lãi
đầu tư được trả lại cho NTGBH dưới hình thức chiết khấu phí (tính lãi cho
phí bảo hiểm đóng ), ngoài ra còn dưói hình thức lãi chia (bảo tức ). Một điều
cũng cần lưu ý là, khi tham gia bảo hiểm và đóng phí định kỳ, không phải
toàn bộ số phí đóng phải chịu ảnh hưởng của lạm phát tương ứng với thời hạn
bảo hiểm mà từng phần phí đóng sẽ chịu ảnh hưởng trong những thời hạn
Luận văn tốt nghiệp Học viên tài chính
Sv: Vi Quốc Hưng Lớp:CQ49/03.02
13
khác nhau. Qua đó, chúng ta thấy vai trò to lớn của BHNT trong việc kìm
hãm lạm phát.
Thứ tư, BHNT còn góp phần giải quyết một số vấn đề về mặt xã hội
như: tạo thêm công ăn việc làm cho người lao động, tăng vốn đầu tư cho việc
giáo dục con cái, tạo ra một nếp sống đẹp, tiết kiệm có kế hoạch….Trong môi
trường cạnh tranh mạnh mẽ, các công ty BHNT muốn phát triển sản phẩm và
mở rộng thị trường của mình thì phải cần đến một hệ thống đại lý có quy mô
lớn để giúp tuyên truyền, tư vấn và phân phối các sản phẩm BHNT của doanh
nghiệp đến khách hàng. Nhờ đó mà những người không có việc làm, gồm
nhiều thành phần :các bạn thanh niên rất trẻ, những người đang tạm nghỉ việc,
những người chưa tìm được việc làm, những người chưa hài lòng với công
việc của mình …đến với công ty BHNT đã tìm cho mình được một công việc
thích hợp với mức lương xứng đáng và họ cũng bị cuốn hút cùng với sự phát
triển của BHNT.
Như vậy có thể nói BHNT vừa là nguồn bổ sung vốn đầu tư phát triển,
vừa là công cụ kìm hãm lạm phát hữu hiệu, tạo công ăn việc làm cho người
lao động, giảm bớt khó khăn cho cá nhân và gia đình người gặp rủi ro, nhằm
góp phần bảo vệ an ninh quốc gia, bảo đảm và ổn định đời sống kinh tế – xã
hội ở mỗi quốc gia. Do vậy, đối với những quốc gia vai trò đảm bảo xã hội
của Nhà nước còn chưa mạnh thì cần đẩy mạnh dịch vụ BHNT dài hạn vì nó
góp phần hỗ trợ cho ngân sách Nhà nước giải quyết được một số khó khăn vể
kinh phí đảm bảo xã hội và đầu tư phát triển.
1.1.4. Các loại hình bảo hiểm nhân thọ.
Theo Luật kinh doanh bảo hiểm 2010, các loại hình bảo hiểm nhân thọ
bao gồm
- Bảo hiểm trọn đời;
- Bảo hiểm sinh kỳ;
- Bảo hiểm tử kỳ;
- Bảo hiểm hỗn hợp;
- Bảo hiểm trả tiền định kì;
- Bảo hiểm liên kết đầu tư;
- Bảo hiểm hưu trí;
Luận văn tốt nghiệp Học viên tài chính
Sv: Vi Quốc Hưng Lớp:CQ49/03.02
14
1.2. HỦY BỎ HỢP ĐỒNG BẢO HIỂM NHÂN THỌ
1.2.1. Khái niệm về hủy bỏ hợp đồng.
Hợp đồng bảo hiểm là sự thoả thuận giữa bên mua bảo hiểm và doanh
nghiệp bảo hiểm, theo đó bên mua bảo hiểm phải đóng phí bảo hiểm, doanh
nghiệp bảo hiểm phải trả tiền bảo hiểm cho người thu hưởng hoặc bồi thường
cho người được bảo hiểm khi xảy ra sự kiện bảo hiểm. Sau khi hợp đồng bảo
hiểm được ký kết thì có nghĩa là hợp đồng bảo hiểm đã bắt đầu có hiệu
lực.Thế nhưng trong quá trình thực hiện hợp đồng vẫn có thể xảy ra trường
hợp huỷ bỏ hợp đồng.
Huỷ bỏ hợp đồng bảo hiểm là hành vi pháp luật của các bên tham gia
theo đó hợp đồng bảo hiểm sẽ chấm dứt trước hạn .Thông thường bên có
quyền huỷ bỏ hợp đồng đưa ra ý kiến với phía bên kia về việc này, nhằm làm
cho hợp đồng bảo hiểm đã lập bắt đầu bị huỷ bỏ.
1.2.2. Nguyên nhân hủy bỏ HĐBH nhân thọ.
Việc huỷ bỏ HĐBH nhân thọ xuất phát từ nhiều nguyên nhân khác
nhau nhưng có thể khái quát ở một số nguyên nhân chính sau.
1.2.2.1Nguyên nhân chủ quan
Nguyên nhân từ phía doanh nghiệp bảo hiểm
Đối với doanh nghiệp bảo hiểm thì hoạt động kinh doanh bảo hiểm là
hoạt động chính, cốt lõi, quan trọng nhất. Theo đó, việc cung cấp sản phẩm
bảo hiểm đáp ứng nhu cầu của khách hàng là nhiệm vụ quan trọng nhất đối
với doanh nghiệp. Để đưa ra được một sản phẩm bảo hiểm nhân thọ hoàn
chỉnh đến những khách hàng của mình thì doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ
phải thực hiện nhiều khâu khác nhau trong đó có khâu thiết kế sản phẩm, chào
bán sản phẩm, dịch vụ chăm sóc khách hàng sau bán hàng…Và nếu như các
khâu công việc được tiến hành một cách chu đáo và hoàn hảo thì hợp đồng
bảo hiểm nhân thọ sẽ được ký kết, duy trì và tái tục với tỷ lệ rất cao. Nhưng
trên thực tế không phải lúc nào doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ cũng làm
được như vậy. Và do đó vẫn xảy ra tình trạng huỷ bỏ hợp đồng mà nguyên
nhân xuất phát từ phía doanh nghiệp bảo hiểm.
Luận văn tốt nghiệp Học viên tài chính
Sv: Vi Quốc Hưng Lớp:CQ49/03.02
15
Do sản phẩm của DNBH
Các điều khoản trong hợp đồng bảo hiểm nhân thọ thường có xu hướng
khó hiểu đối với mọi người. Nguyên nhân của sự khó hiểu này không phải
hoàn toàn do cố ý của doanh nghiệp bảo hiểm mà một phần là do hợp đồng
bảo hiểm là một tài liệu pháp lý được các công ty bảo hiểm nhân thọ cố gắng
thể hiện rõ ràng và đưa vào sử dụng nhưng thực tế nó lại không rõ ràng và dễ
hiểu đối với khách hàng. Đó là tình trạng chung của các hợp đồng bảo hiểm
nhân thọ: nổi lên nhiều điểm không rõ ràng của từ ngữ sử dụng trong hợp
đồng làm cho nghĩa vụ và quyền lợi của hai bên ký kết có thể dễ dàng được
suy diễn theo chiều hướng có lợi cho phía nhà khai thác. Các điều khoản về
quyền lợi của người mua bảo hiểm thường được qui định rất rõ ràng nên thoạt
trông rất hấp dẫn đối với người mua, nhưng như vậy thì đồng thời nghĩa vụ
của nhà khai thác mặc nhiên cũng được qui định một cách rõ ràng. Trái lại,
các qui định về nghĩa vụ của bên mua bảo hiểm thường được qui định bằng
những khái niệm quá rộng, ví dụ "điền đầy đủ"," trung thực". Mặt khác, trách
nhiệm thực hiện nghĩa vụ bên mua bảo hiểm lại quá lớn một khi vi phạm vào
những khái niệm quá rộng đó, ví dụ" hợp đồng bị vô hiệu"," giá trị và thời
hạn giải ước". Hay khi ký kết, người mua thường bị hấp dẫn bởi những quyền
lợi rõ ràng mà không có đủ tinh ý và kinh nghiệm để nhận thấy mình cũng có
trách nhiệm thực thi những nghĩa vụ phức tạp mà nếu vi phạm thì hậu quả của
nó rất lớn. Do vậy trong quá trình thiết kế sản phẩm nếu doanh nghiệp bảo
hiểm không đảm bảo được rằng câu chữ trong các văn bản hợp đồng là dễ
hiểu đối với những người có trình độ học vấn phổ thông thì sản phẩm bảo
hiểm nhân thọ thực sự trở thành khó hiểu, khó nắm bắt đối với khách hàng.
Một số khách hàng do không hiểu được điều kiện, điều khoản trong hợp đồng
nên thắc mắc về sản phẩm. Nếu không nhận được những lời giải thích thoả
đáng từ phía đại lý thì sẽ dẫn đến tình trạng huỷ bỏ hợp đồng, thậm chí hợp
đồng bị huỷ bỏ trong một thời gian ngắn sau khi ký kết.
Do chất lượng dịch vụ khách hàng
Việc khai thác hợp đồng bảo hiểm nhân thọ là rất quan trọng, nhưng
việc chăm sóc và phục vụ tốt khách hàng sau khi HĐBH ký kết cũng có vai
Luận văn tốt nghiệp Học viên tài chính
Sv: Vi Quốc Hưng Lớp:CQ49/03.02
16
trò rất lớn đối với doanh nghiệp bảo hiểm. Đặc biệt, sản phẩm bảo hiểm nhân
thọ là sản phẩm không được bảo hộ bản quyền, các doanh nghiệp bảo hiểm
trên thị trường có thể cho ra những sản phẩm tương tự nhau. Và nâng cao chất
lượng dịch vụ khách hàng sẽ là điểm nhấn, điểm nổi bật để phân biệt thương
hiệu và uy tín giữa các doanh nghiệp bảo hiểm và khách hàng sẽ lấy đó làm
căn cứ tin tưởng để tham gia bảo hiểm. Nhưng nếu một DNBH dù khai thác
tốt đến đâu mà không chú trọng công tác nâng cao chất lượng dịch vụ khách
hàng thì số hợp đồng bị huỷ bỏ sẽ cao.
Bảo hiểm là dịch vụ rất nhạy cảm. Chính vì lẽ đó mà có trường hợp khi
khách hàng lên công ty để giải quyết quyền lợi bảo hiểm nhưng không vừa
lòng đối với cách thức và thủ tục giải quyết của công ty, cho dù số đó là rất ít
thì cũng rất dễ dẫn đến việc khách hàng huỷ bỏ hợp đồng.
Từ phía đại lý bảo hiểm nhân thọ
Đại lý bảo hiểm là người làm việc cho doanh nghiệp bảo hiểm, thay mặt
doanh nghiệp bán các sản phẩm bảo hiểm cho người mua. Đối với doanh
nghiệp bảo hiểm nhân thọ, đại lý là lực lượng tiếp thị có hiệu quả nhất, giúp
doanh nghiệp bán sản phẩm. Đại lý bảo hiểm nhân thọ là người trực tiếp tiếp
xúc với khách hàng và khai thác hợp đồng bảo hiểm. Tuy nhiên chính những
đại lý lại là một trong những nguyên nhân dẫn đến việc huỷ bỏ hợp đồng bảo
hiểm nhân thọ.
Đại lý không lắng nghe những mong muốn và nguyện vọng của khách
hàng. Do vậy, đại lý không thực sự nắm bắt được nhu cầu của người tham gia
bảo hiểm. Điều này dẫn đến việc đại lý tư vấn sản phẩm không đúng không
phù hợp theo nhu cầu của khách hàng. Chẳng hạn khi khách hàng tham gia
bảo hiểm ngắn hạn thì đại lý lại tư vấn thời hạn bảo hiểm dài hạn khiến khách
hàng thiếu tin tưởng đối với đại lý, nhận thấy nguyện vọng của mình không
được đáp ứng thì họ sẽ huỷ bỏ hợp đồng.
Đối với đại lý mới do yêu cầu bắt buộc phải khai thác đủ số lượng hợp
đồng và doanh thu phí đầu tiên mới được tuyển chính thức. Chính vì vậy,
những đại lý có ít mối quan hệ xã hội thường khai thác hợp đồng như một giải
pháp tình thế mà không chú trọng đến chất lượng hợp đồng. Sau khi được
Luận văn tốt nghiệp Học viên tài chính
Sv: Vi Quốc Hưng Lớp:CQ49/03.02
17
tuyển chính thức, những đại lý khả năng khai thác kém và không thật sự yêu
nghề đã không quan tâm đến khách hàng. Khi những đại lý này nghỉ việc thì
những hợp đồng đại lý này khai thác cũng dễ bị huỷ bỏ.
Việc một số đại lý chạy theo doanh số, luôn có tâm lý muốn bán được
sản phẩm nên khi tư vấn cho khách hàng thường chỉ nói về các điều khoản có
lợi cho khách hàng mà không đề cập đến các điều khoản bất lợi đối với khách
hàng khi tham gia bảo hiểm. Không loại trừ trường hợp vì mục đích muốn
hưởng hoa hồng mà nhiều đại lý cố tình giải thích sai lệch nội dung của sản
phẩm. Và khi khách hàng tìm hiểu được hành vi sai trái này thì họ sẽ huỷ bỏ
hợp đồng vì mất lòng tin vào đại lý cũng như doanh nghiệp.
Đại lý là người thay mặt doanh nghiệp bảo hiểm đứng ra tư vấn, ký kết
hợp đồng bảo hiểm, thu phí bảo hiểm nhân thọ cũng như chăm sóc khách
hàng sau khi ký kết hợp đồng. Hợp đồng bảo hiểm nhân thọ lại là những hợp
đồng dài hạn( có thời hạn bảo hiểm từ 5 năm trở lên) nên nếu đại lý không ý
thức được điều này và không chăm sóc khách hàng chu đáo, khách hàng sẽ có
tâm lý mình bị bỏ rơi và do đó không muốn duy trì hợp đồng bảo hiểm nữa.
1.2.2.2Nguyên nhân khách quan
Nguyên nhân từ phía khách hàng
Đứng trên góc độ quản trị khách hàng thì khách hàng của doanh nghiệp
bảo hiểm là tất cả những cá nhân và tổ chức giao kết hợp đồng bảo hiểm với
doanh nghiệp và đóng phí bảo hiểm. Đối với doanh nghiệp bảo hiểm nhân
thọ, thì khách hàng chủ yếu là các cá nhân- họ là người tự nguyện đứng ra ký
kết hợp đồng. Tuy nhiên trong quá trình thực hiện hợp đồng thì họ lại có
những nguyên nhân khác nhau để không tiếp tục duy trì hợp đồng và dẫn đến
huỷ bỏ hợp đồng bảo hiểm nhân thọ.
Một trong những nguyên nhân dẫn đến tình trạng khách hàng huỷ bỏ
hợp đồng là do khách hàng gặp khó khăn về mặt tài chính. Vì sản phẩm bảo
hiểm nhân thọ phần lớn là các sản phẩm có thời hạn dài( từ 5 năm trở lên) do
vậy khả năng tài chính của khách hàng là yếu tố quan trọng để duy trì hiệu lực
của hợp đồng. Nếu trong thời hạn hiệu lực của hợp đồng mà gia đình người
tham gia bảo hiểm hoặc chính bản thân họ gặp khó khăn về tài chính như bị
Luận văn tốt nghiệp Học viên tài chính
Sv: Vi Quốc Hưng Lớp:CQ49/03.02
18
mất việc làm, thu nhập bị giảm sút, kinh doanh bị khó khăn,… thì số phí bảo
hiểm trước đây là nằm trong khả năng của họ thì nay trở nên vượt quá khả
năng tài chính của họ. Trong những trường hợp như vậy khách hàng sẽ không
còn khả năng đóng phí bảo hiểm cũng như duy trì hợp đồng. Do vậy, họ
thường chọn giải pháp huỷ bỏ hợp đồng để giải quyết vấn đề này.
Có khách hàng tham gia bảo hiểm vì thấy hay, lạ hay tham gia theo
phong trào mà không hiểu rõ về sản phẩm bảo hiểm nhân thọ. Những khách
hàng này rất dễ lung lay vì họ không hiểu hoặc hiểu không rõ ràng về sản
phẩm. Do vậy đến khi chỉ cần có một người huỷ bỏ là sẽ kéo theo một loạt
người có quen biết hay thân quen với người đó cũng huỷ bỏ hợp đồng theo.
Mọi người thường quan niệm rằng khi đại lý tư vấn giới thiệu cho
khách hàng về sản phẩm, nếu đại lý giới thiệu những hợp đồng với mức số
tiền bảo hiểm nhỏ thì nguy cơ từ chối của khách hàng là thấp. Nhưng thực tế
điều này chưa hẳn đã đúng. Vì khi cân nhắc mua bất cứ sản phẩm nào, khách
hàng cũng đều lựa chọn và xem xét tác dụng của sản phẩm. Đối với sản phẩm
bảo hiểm thì tác dụng là bảo vệ sự an toàn tài chính của người được bảo hiểm
trước những rủi ro và tích luỹ cho các kế hoạch tương lai ( mua nhà, cho con
học đại học, tiết kiệm tuổi già…). Do vậy nếu khách hàng được đại lý tư vấn
mua sản phẩm với số tiền bảo hiểm nhỏ hơn nhu cầu và khả năng tài chính
của họ thì họ sẽ nhận thấy rằng việc mua bảo hiểm nhân thọ để tiết kiệm
không còn ý nghĩa nữa vì nó không đáp ứng được các kế hoạch tương lai, mặt
khác nếu tiếp tục tham gia họ phải chấp nhận đóng phí đều đặn trong suốt thời
gian dài của thời hạn hợp đồng do đó việc khách hàng quyết định huỷ bỏ hợp
đồng là rất lớn.
Độ tuổi của người được bảo hiểm cũng cần được đề cập khi xem xét
nguyên nhân của việc huỷ bỏ hợp đồng. Những khách hàng trẻ tuổi có khả
năng huỷ cao. Đó là do ở độ tuổi này việc làm, chỗ ở… của họ thực sự chưa
thể ổn định như những người trung niên. Hơn nữa, khách hàng trẻ tuổi thường
là những người có hiểu biết do vậy họ luôn đòi hỏi chất lượng phục vụ tốt,
nhiệt tình của đại lý cũng như của công ty.Và thêm nữa, các quyết định của
họ cũng thường biến đổi chứ không mang tính chất ổn định, lâu dài.
Luận văn tốt nghiệp Học viên tài chính
Sv: Vi Quốc Hưng Lớp:CQ49/03.02
19
Mặt khác, khách hàng của doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ phần lớn là
các cá nhân. Do vậy việc tham gia bảo hiểm của họ chịu tác động rất lớn bởi
yếu tố tâm lý. Đặc điểm của sản phẩm bảo hiểm là sản phẩm vô hình và có
thời gian tương đối dài vì vậy khách hàng có tâm lý sợ đồng tiền mất giá, băn
khoăn lo lắng rằng sao 5-10 năm hoặc lâu hơn nữa số tiền bảo hiểm có đảm
bảo giá trị thực của nó không? Việc đầu tư dài hạn vào bảo hiểm nhân thọ có
phải đúng đắn và lợi nhất cho mình không?...Những băn khoăn này nếu
không được giải đáp kịp thời thì hợp đồng bảo hiểm rất có khả năng bị huỷ
bỏ.
Người Châu Á nói chung, và người Việt Nam nói riêng có thói quen
giữ tiền trong nhà. Họ không muốn đem tiền ra ngoài đầu tư vì sợ rủi ro. Thế
nhưng có những khách hàng đã tham gia bảo hiểm nhân thọ nhưng sau đó họ
lại huỷ để thu lại khoản tiền phí đã nộp khi hợp đồng đã có giá trị giải ước vì
họ không tin tưởng vào công ty, họ không thoát ra khỏi tâm lý chung đó.
Từ đối thủ cạnh tranh của DNBH
Hiện nay trên thị trường bảo hiểm nhân thọ, cạnh tranh giữa các doanh
nghiệp bảo hiểm gay gắt hơn bao giờ hết. Những doanh nghiệp có tiềm lực,
năng lực tài chính cũng như nguồn nhân lực mạnh họ sẽ có ưu thế hơn trong
cạnh tranh. Họ tiến hành ráo riết các chiến dịch tuyên truyền quảng cáo cũng
như đưa ra những chính sách hoa hồng hấp dẫn để thu hút đại lý giỏi. Bên
cạnh đó họ cũng khá nhạy bén trong việc đưa ra các biện pháp tiếp cận khách
hàng và khai thác cũng như duy trì hợp đồng rất hiệu quả, chú trọng đúng
mức công tác dịch vụ khách hàng. Điều này sẽ kích thích khách hàng huỷ bỏ
hợp đồng của công ty hiện tại và ký kết hợp đồng mới với những công ty này
để được chăm sóc tốt hơn và hưởng nhiều quyền lợi hơn.
Do tình hình Kinh tế- Xã hội
Bảo hiểm nhân thọ ra đời trong những điều kiện kinh tế- xã hội nhất
định. Nó có điều kiện phát triển hơn khi nền kinh tế ổn định, lạm phát thấp(
lạm phát một con số) vì như vậy khách hàng sẽ yên tâm hơn và sẵn sàng đầu
tư dài hạn. Tuy nhiên, nếu nền kinh tế rơi vào khủng hoảng, suy thoái, lạm
phát cao, tình hình chính trị- xã hội không ổn định thì việc huỷ bỏ hợp đồng
Luận văn tốt nghiệp Học viên tài chính
Sv: Vi Quốc Hưng Lớp:CQ49/03.02
20
sẽ gia tăng. Khách hàng không thể yên tâm đầu tư dài hạn trong khi lạm phát
gia tăng hay tình hình chính trị bất ổn định. Do đó họ thà chịu thiệt vì huỷ bỏ
hợp đồng còn chắc chắn hơn phải chờ một thời gian dài nữa hợp đồng mới kết
thúc mà không biết mình có được lợi hay không.
1.2.3. Hậu quả của việc hủy bỏ hợp đồng BHNT
Huỷ bỏ HĐBH nhân thọ không chỉ gây thiệt hại cho phía khách hàng mà
còn gây thiệt hại cho DNBH, đại lý bảo hiểm, cũng như là ảnh hưởng đến
hoạt động của toàn bộ thị trường bảo hiểm và gián tiếp ảnh hưởng đến nền
kinh tế.
1.2.3.1. Đối với khách hàng.
Vì nhiều lý do khác nhau khách hàng có quyền huỷ bỏ hợp đồng. Tuy
nhiên khách hàng cần cân nhắc trước khi ra quyết định vì huỷ bỏ hợp đồng sẽ
gây thiệt hại trước hết cho chính bản thân họ.
Nếu khách hàng huỷ bỏ hợp đồng khi chưa có giá trị giải ước thì họ sẽ
rất thiệt thòi vì toàn bộ số phí đã đóng sẽ không được doanh nghiệp bảo hiểm
nhân thọ hoàn trả.
Nếu khách hàng huỷ hợp đồng khi đã có giá trị giải ước thì khách hàng
sẽ nhận lại giá trị giải ước của hợp đồng. Giá trị giải ước hay còn gọi là giá trị
hoàn lại là khoản tiền thanh toán trong hợp đồng khi hợp đồng BHNT bị hủy
bỏ trước hạn. Qui định để hợp đồng BHNT có giá trị giải ước thường là hợp
đồng phải có hiệu lực từ 2 năm trở lên và áp dụng đối với các hợp đồng bảo
hiểm nhân thọ có yếu tố tiết kiệm. Còn đối với các sản phẩm chỉ mang yếu tố
bảo vệ thì không áp dụng GTGU
Giá trị giải ước = Dự phòng phí - Phí giải ước.
Giá trị giải ước được dựa trên cơ sở dự phòng phí bảo hiểm cho từng
người. Qui định về giá trị giải ước là để đảm bảo công bằng cũng như quyền
lợi, nhu cầu của người tham gia bảo hiểm đồng thời cũng là biện pháp nhằm
hạn chế hủy bỏ hợp đồng. Có nghĩa là khi bên mua bảo hiểm hủy bỏ hợp
đồng thì họ phải chịu những chi phí hoạt động của hợp đồng trong những năm
Luận văn tốt nghiệp Học viên tài chính
Sv: Vi Quốc Hưng Lớp:CQ49/03.02
21
đầu. Do vậy, giá trị giải ước luôn nhỏ hơn số tiền phí mà họ đã đóng trước đó
cho DNBH.
1.2.3.2. Đối với doanhnghiệp bảohiểm nhân thọ.
Việc duy trì hiệu lực của hợp đồng là điều kiện quan trọng đảm bảo ổn
định doanh thu cho DNBH. Vì trong số các khoản thu của mình thì nguồn thu
từ hoạt động kinh doanh bảo hiểm mà thu phí bảo hiểm gốc chính là nguồn
thu lớn nhất, quan trọng nhất đối với DNBH. Nó đóng vai trò quyết định đến
hoạt động cũng như kết quả doanh thu và lợi nhuận của doanh nghiệp.Trong
đó, doanh thu phí BHNT lại được hình thành từ hai nguồn, đó là phí bảo hiểm
đầu tiên và phí bảo hiểm định kỳ mà doanh thu phí bảo hiểm định kỳ luôn
chiếm tỷ lệ lớn. Do vậy, khi hợp đồng bị hủy, DNBH sẽ mất đi khoản phí
định kỳ của hợp đồng từ đó làm ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp. Hơn nữa, đối với hoạt động kinh doanh bảo hiểm,
hợp đồng bảo hiểm chỉ thực sự có lãi sau 3,4 năm vì trong những năm đầu
doanh nhiệp còn phải chịu rất nhiều chi phí như hoa hồng đại lý, ấn chỉ, tuyên
truyền quảng cáo, phát hành hợp đồng, đánh giá rủi ro…Nếu hợp đồng bị huỷ
bỏ trong những năm đầu thì doanh nghiệp có khả năng không thu lại được
toàn bộ chi phí ban đầu đó. Và như vậy huỷ bỏ hợp đồng ảnh hưởng rất lớn
đến khả năng lợi nhuận của DNBH.
Các doanh nghiệp bảo hiểm kinh doanh trong lĩnh vực bảo hiểm nhân
thọ có một lượng tiền nhàn rỗi rất lớn trong tay. Đó là phí bảo hiểm mà người
tham gia bảo hiểm đóng vào. Phí bảo hiểm này không đơn thuần là được cất
trong két sắt đến khi có sự kiện bảo hiểm xảy ra thì đem trả cho người được
bảo hiểm. Mà lượng tiền nhàn rỗi này lại được đem đi đầu tư và nó mang lại
nguồn thu đáng kể-nguồn thu từ hoạt động đầu tư tài chính.Với đặc điểm của
hợp động bảo hiểm nhân thọ là những hợp đồng có thời hạn tương đối dài nên
DNBH thường đầu tư trung và dài hạn. Khi HĐBH bị huỷ bỏ thì DNBH buộc
phải rút tiền về để trả cho khách hàng. Và vì thế, kế hoạch đầu tư của doanh
nghiệp sẽ bị đảo lộn gây khó khăn cho doanh nghiệp trong việc quản lý cũng
như đầu tư tài chính.
Luận văn tốt nghiệp Học viên tài chính
Sv: Vi Quốc Hưng Lớp:CQ49/03.02
22
Doanh nghiệp bảo hiểm là những người bán lời hứa, lời cam kết - những
sản phẩm vô hình mà khách hàng không thể cảm nhận bằng các giác quan
thông thường. Cho nên trong kinh doanh bảo hiểm thì uy tín của doanh
nghiệp phải được đặt lên hàng đầu. Uy tín của doanh nghiệp lại phụ thuộc
một phần vào việc duy trì hợp đồng. Hợp đồng được duy trì với tỷ lệ cao có
nghĩa là công ty đã phục vụ tốt khách hàng của mình. Còn nếu hợp đồng bị
huỷ bỏ nhiều thì tức là doanh nghiệp chưa làm tốt các công tác phục vụ khách
hàng. Từ đó uy tín của doanh nghiệp bị giảm sút, kéo theo thị phần thu hẹp,
lợi nhuận giảm và khả năng cạnh tranh cũng yếu đi.
Ngoài ra, việc hủy bỏ hợp đồng trước hạn còn ảnh hưởng đến sự cân đối
thu chi và việc tính toán lập quĩ dự phòng phí của doanh nghiệp bảo hiểm.
1.2.3.3. Đối với đại lýbảo hiểm
Đại lý bảo hiểm là người thay mặt DNBH, được sự uỷ quyền của DNBH
thực hiện giới thiệu, chào bán và thu xếp ký kết HĐBH. Theo đó thì đại lý
được hưởng khoản thu nhập gọi là hoa hồng đại lý. Đối với một đại lý thì thu
nhập từ hoa hồng đại lý là quan trọng nhất. Nếu hợp đồng bị huỷ bỏ thì kéo
theo khoản hoa hồng cũng không còn nữa. Mặt khác, chất lượng của người
đại lý cònđược thể hiện ở một số chỉ tiêu: Số hợp đồng mà họ khai thác được,
tỷ lệ duy trì hợp đồng, doanh thu phí năm đầu tiên, tỷ lệ phí thu. Và khi xét
chế độ khen thưởng thì các chỉ tiêu này được xem xét. Vì vậy, nếu khách
hàng huỷ bỏ hợp đồng thì đại lý không những bị mất hoa hồng mà còn bị cắt
giảm khoản tiền thưởng.Và điều này ảnh hưởng trực tiếp đến thu nhập cũng
như uy tín của đại lý.
1.2.3.4. Đối với thị trường bảo hiểm nhân thọ và nền kinhtế
Kết quả và hiệu quả hoạt động của thị trường bảo hiểm nhân thọ không
những được thể hiện qua chỉ tiêu số hợp đồng khai thác mới mà còn ở chỉ tiêu
tỷ lệ duy trì hợp đồng. Xuất phát từ nhận thức này mà các công ty bảo hiểm
luôn đưa ra những biện pháp nhằm tăng tỷ lệ duy trì hợp đồng, giảm tỷ lệ hủy
bỏ hợp đồng để không ngừng nâng cao kết quả và hiệu quả kinh doanh và
đóng góp vào sự tăng trưởng chung của toàn thị trường.
Luận văn tốt nghiệp Học viên tài chính
Sv: Vi Quốc Hưng Lớp:CQ49/03.02
23
Ngoài ra, việc khách hàng huỷ bỏ HĐBH nhân thọ còn tạo ra ảnh hưởng
của hiệu ứng lan truyền. Đó là thái độ tiêu cực của khách hàng đối với DNBH
làm cho thị trường bảo hiểm nhân thọ có thể lâm vào khủng hoảng, đóng băng
và điều này có thể ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh bảo hiểm nhân thọ về
lâu dài. Mặt khác, bảo hiểm nhân thọ còn có vai trò rất to lớn trong việc huy
động vốn nhàn rỗi trong dân cư để đầu tư trở lại nền kinh tế. Vậy nên, một khi
doanh thu phí BHNT giảm do hủy hợp đồng thì đương nhiên việc đầu tư cũng
bị hạn chế và nó làm ảnh hưởng đến thị trường vốn nói riêng và thị trường tài
chính nói chung. Từ đó, cũng ảnh hưởng gián tiếp đến sự tăng trưởng của nền
kinh tế nói chung.
Tóm lại, việc khách hàng huỷ bỏ HĐBH nhân thọ là điều không mong
muốn đối với doanh nghiệp bảo hiểm, đại lý bảo hiểm cũng như bản thân
khách hàng bởi vì nó làm ảnh hưởng đến kế hoạch kinh doanh của doanh
nghiệp, thu nhập và chỉ tiêu thi đua của đại lý và tác động đến thái độ, niềm
tin của khách hàng đối với sản phẩm bảo hiểm nhân thọ cũng như đối với
doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ.
Luận văn tốt nghiệp Học viên tài chính
Sv: Vi Quốc Hưng Lớp:CQ49/03.02
24
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG HỦY BỎ HỢP ĐỒNG BẢO HIỂM
NHÂN THỌ TẠI BVNT HÀ NỘI
2.1. VÀI NÉT VỀ BẢO VIỆT NHÂN THỌ HÀ NỘI
2.1.1.Quá trình hình thành và phát triển.
Tập đoàn tài chính-bảo hiểm Bảo Việt mà tiền thân là Tổng công ty bảo
hiểm Việt Nam( hay trước kia là Công ty bảo hiểm Việt Nam) được thành lập
theo Quyết định 179/CP ngày 17/12/1964 của Thủ tướng Chính phủ và chính
thức đi vào hoạt động từ ngày 15/01/1965.
Năm 1980, Bảo Việt chính thức có mạng lưới cung cấp dịch vụ trên khắp
cả nước.Vào cuối thập niên 80- 1987, Công ty bảo hiểm Việt nam (nay là tập
đoàn Bảo Việt) đã nghiên cứu về bảo hiểm nhân thọ với việc triển khai đề tài
“Bảo hiểm nhân thọ và việc vận dụng vào Việt nam”.
Ngày 20/03/1996 Bộ trưởng Bộ Tài chính đã ban hành quyết định số
281/TC/TCNH cho phép Bảo Việt triển khai thí điểm bảo hiểm nhân thọ.Như
vậy, sau gần 10 năm nghiên cứu, Bảo Việt đã mở ra sự phát triển của một
lĩnh vực dịch vụ mới tại Việt Nam-bảo hiểm nhân thọ, với việc chính thức
triển khai bảo hiểm nhân thọ trên phạm vi cả nước.
Ngày 22/06/1996, Công ty Bảo hiểm Nhân thọ của Bảo Việt được
thành lập theo quyết định số 568/TC/QĐ/TCCB của Bộ trưởng Bộ tài chính,
nhằm phục vụ nhu cầu về bảo hiểm nhân thọ cho mọi tầng lớp nhân dân.
Ngày 01/08/1996, Bảo Việt triển khai hai sản phẩm bảo hiểm nhân thọ
đầu tiên. Đó là “Bảo hiểm nhân thọ có thời hạn 5 năm, 10 năm” và “ chương
trình đảm bảo cho trẻ em đến tuổi trưởng thành”.
Ngày 01/01/1998, Tổng công ty bảo hiểm Việt nam thành lập một
phòng quản lý về bảo hiểm nhân thọ riêng nhằm quản lý tốt hơn tình hình
hoạt động của các công ty đóng tại các địa phương. Do vậy, Công ty Bảo
hiểm Nhân Thọ được đổi tên thành Bảo Việt Nhân Thọ Hà Nội, và chỉ thực
hiện chức năng quản lý tình hình kinh doanh trên địa bàn thủ đô.
Theo chiến lược phát triển thị trường bảo hiểm Việt nam đến năm 2010
của Chính Phủ, Bảo Việt sẽ được xây dựng thành một Tập đoàn tài chính đa
Luận văn tốt nghiệp Học viên tài chính
Sv: Vi Quốc Hưng Lớp:CQ49/03.02
25
ngành, có năng lực tài chính vững mạnh, kinh doanh theo tiêu chuẩn quốc tế
sau năm 2005.
Thực hiện lộ trình đã được Bộ Tài chính phê duyệt và nhằm từng bước
chuyên môn hóa hoạt động của mình để tiến tới hình thành Tập đoàn Tài
chính-bảo hiểm, Bảo hiểm nhân thọ Việt nam( Bảo Việt Nhân thọ Việt Nam)
được thành lập theo quyết định số 3668/QĐ/BTC ngày 04/12/2003 với số vốn
điều lệ là 1500 tỷ đồng và là đơn vị hạch toán độc lập. Bảo hiểm nhân thọ
Việt nam chính thức đi vào hoạt động với 61 công ty thành viên trực thuộc từ
ngày 01/01/2004. Kể từ đây, Bảo Việt Nhân thọ Hà nội trực thuộc Bảo Việt
Nhân thọ Việt nam và sau năm 2005 Bảo Việt Nhân thọ Hà nội đồng thời
cũng là một thành viên của Tập đoàn Bảo Việt. Điều nay tạo ra cho công ty
nhiều cơ hội song cũng đặt ra không ít thách thức đòi hỏi mỗi cán bộ nhân
viên trong cônng ty phải nỗ lực hơn nữa.
Trong 3 năm đầu hoạt động từ năm 1996-1999, Bảo Việt Nhân Thọ Hà
Nội là công ty bảo hiểm duy nhất trên thị trường kinh doanh lĩnh vực bảo
hiểm nhân thọ.Tận dụng lợi thế độc quyền trên một thị trường đầy tiềm năng,
cùng với sự nỗ lực không ngừng, Bảo Việt Nhân Thọ Hà Nội đã gặt hái được
khá nhiều thành công.
Từ năm 1999 đến nay với sự ra nhập của hàng loạt các công ty bảo hiểm
nhân thọ nước ngoài như Manulife (Canada), AIA (Mỹ), Prudential (Anh),
Bảo Minh CMG (nay là Dai-ichi Life), Prevoir, ACE Life, NewYork Life,đã
mở đầu cho một giai đoạn mới của thị trường- giai đoạn cạnh tranh gay gắt và
toàn diện trên tất cả các phương diện (sản phẩm, kênh phân phối, đầu tư,
quảng cáo…). Bảo Việt Nhân thọ Việt nam nói chung và Bảo Việt Nhân thọ
Hà nội nói riêng đứng trước thách thức về việc phải chia sẻ thị trường bảo
hiểm nhân thọ cũng như cạnh tranh với các công ty bảo hiểm nhân thọ 100%
vốn nước ngoài có lịch sử hàng trăm năm phát triển và kinh nghiệm lâu đời về
cạnh tranh quốc tế. Cạnh tranh đã đặt công ty trước nhiều thách thức nhưng
cũng tạo nên những động lực giúp công ty tự hoàn thiện mình để tồn tại và
đứng vững trên thị trường.
Luận văn tốt nghiệp Học viên tài chính
Sv: Vi Quốc Hưng Lớp:CQ49/03.02
26
Với tiến trình toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc tế, thị trường bảo
hiểm nhân thọ Việt nam đã, đang và sẽ hội nhập ngày càng tích cực và nhanh
chóng, đặc biệt là sau khi Việt nam đã trở thành thành viên thư 150 của Tổ
chức Thương mại Thế giới WTO. Vì vậy, với kinh nghiệm hơn 11 năm hoạt
động trên thị trường bảo hiểm nhân thọ- một tuổi đời còn khá trẻ so với các
công ty bảo hiểm nhân thọ nước ngoài kinh nghiệm lâu năm trên thị trương
quốc tế, thì Bảo Việt Nhân thọ Hà nội phải nỗ lực hơn nữa để tồn tại và phát
triển cũng như giữ vững được vị thế và vai trò là “đầu tàu” trong hệ thống
Bảo Việt Nhân Thọ của Bảo Việt.
2.1.2. Cơ cấu tổ chức.
Cùng với sự phát triển của công ty, cơ cấu tổ chức và công tác quản lý
của Bảo Việt Nhân Thọ Hà Nội ngày càng được hoàn thiện theo hướng nâng
cao hiệu quả quản lý và chất lượng phục vụ khách hàng. Hiện nay bộ máy của
công ty Bảo Việt Nhân Thọ Hà Nội bao gồm: 1 Ban Giám đốc, 7 phòng chức
năng và 22 phòng khai thác thể hiện ở sơ đồ sau:
Luận văn tốt nghiệp Học viên tài chính
Sv: Vi Quốc Hưng Lớp:CQ49/03.02
27
Cơ cấu tổ chức của Công ty Bảo Việt Nhân thọ Hà Nội.
Phòng
Phát
triển
kinh
doanh
1
Phòng
Phát
triển
kinh
doanh
2
Phòng
Phát
triển
kinh
doanh
3
Phòng
Phát
triển
kinh
doanh
4
Phòng
hành
chính
quản
trị
Phòng
dịch vụ
Khách
hàng
Phòng
hỗ trợ
kinh
doanh
Giám Đốc Phó Giám Đốc
Ban Giám đốc
Luận văn tốt nghiệp Học viên tài chính
Sv: Vi Quốc Hưng Lớp:CQ49/03.02
28
2.1.3. Những thuận lợi và khó khăn ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh
của BVNT Hà Nội
2.1.3.1. Thuận lợi.
Về môi trường kinh tế- xã hội: Trải qua hơn 20 năm đổi mới, đất nước
ta đã đạt được những thành tựu vô cùng quan trọng cả về kinh tế- chính trị- xã
hội. Từ một nước nông nghiệp nghèo nàn lạc hậu, Việt Nam đã vươn lên
thành nước xuất khẩu gạo lớn thứ hai thế giới, và là nước đạt được khá nhiều
thành tựu trong công cuộc công nghiệp hóa- hiện đại hóa đát nước, là nước
đựợc đánh giá có nền kinh tế phát triển nhanh trong khu vực. Theo đó thì Việt
nam cũng được đánh giá là một thị trường BHNT đầy tiềm năng. Cùng với sự
phát triển của đất nước, thủ đô Hà nội cũng không ngừng vươn lên. Là trung
tâm kinh tế- văn hóa- chính trị- xã hội của cả nước, Hà nội không ngừng phát
triển và khẳng định vai trò của một thủ đô của một thủ đô giàu mạnh. Với dân
số trên 7 triệu người( trong đó người dân thành thị chiếm khoảng 65%),
nhưng mới chỉ có 6,6% tham gia BHNT, thì Hà nội hiện là một trong những
thị trường tiềm năng nhất. Hoạt động kinh doanh trên địa bàn thủ đô, BVNT
Hà nội luôn ý thức được đây là một thị trường mục tiêu cần được khai thác
triệt để.
Về môi trường văn hóa: Là một nước phương đông, lại chịu ảnh hưởng
lớn của Phật giáo, trách nhiệm và tình cảm đối với gia đình cũng như lòng
nhân ái, tương thân tương ái đối với đồng bào luôn được người Việt nam hết
sức coi trọng. Điều này tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của BHNT vì
BHNT là biểu lộ sâu sắc trách nhiệm và tình thương đối với người thân và gia
đình. Mặt khác, con người Việt nam có truyền thống hiếu học, giáo dục luôn
được các bậc cha mẹ quan tâm hàng đầu và coi đó là trách nhiệm nuôi dậy
con cái. Cha mẹ luôn dành cho con cái những điều kiện học tập tốt nhất và
điều kiện này đã tạo thuận lợi cho sự phát triển của BHNT vì BHNT là giải
pháp kinh tế rất phù hợp nhất là khi chi phí giáo dục ngày một tốn kém.
Về môi trường pháp lý: Hiện nay, Nhà nước đã quan tâm hơn đến
việc khuyến khích sự phát triển ngành bảo hiểm Việt nam với sự ra đời của
Luận văn tốt nghiệp Học viên tài chính
Sv: Vi Quốc Hưng Lớp:CQ49/03.02
29
hàng loạt các văn bản pháp luật như: Luật kinh doanh bảo hiểm năm 2000,
Luật Kinh doanh bảo hiểm số 61/2010/QH12, Nghị định 123/2011/NĐ-CP
quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật Kinh doanh bảo hiểm. Thông tư số 124/2012/TT-BTC : hướng dẫn
thi hành 1 số điều của nghị định số 45/2007/NĐ-CP của chính phủ quy định
chi tiết thi hành một số điều của Luật Kinh doanh bảo hiểm.
Về phía mình, BVNT Hà nội là đầu tàu của hệ thống Bảo Việt Nhân
thọ, đồng thời cũng là một thành viên xuất sắc của Tập đoàn tài chính- bảo
hiểm Bảo Việt. Do vậy, công ty cũng nhận được sự ưu ái từ phía Nhà nước.
Hơn nữa, đựợc thành lập từ giai đoạn thử nghiệm nên BVNT Hà nội có những
lợi thế hơn hẳn các doanh nghiệp khác. Công ty có được nhiều cơ hội hơn
trong việc khai thác thị trường, tìm hiểu và nắm bắt được tâm lý khách hàng,
đúc kết được những kinh nghiệm kinh doanh cũng như trong công tác đào tạo
đại lý…Bảo Việt nhân thọ Hà nội cũng là doang nghiệp trả tiền đáo hạn đầu
tiên cho khách hàng, tạo được sự tin tưởng về công tác dịch vụ khách hàng,
về “lời hứa” của doanh nghiệp, tạo ra một cơ hội nâng cao uy tín, tạo dựng
niềm tin cũng như hình ảnh của doanh nghiệp trước công chúng. Và một lợi
thế nữa không thể không nhắc đến của công ty đó là thương hiệu Bảo Việt.
Đối với người dân Việt nam thương hiệu Bảo Việt đã trở nên rất đỗi quen
thuộc gần gũi và khách hàng cũng hoàn toàn yên tâm với một thương hiệu
Việt mạnh như BẢO VIỆT.
2.1.3.2. Khó khăn.
Bên cạnh những thuận lợi to lớn về điều kiện kinh tế, văn hóa, xã hội,
pháp lý, thị trường và những tiềm lực sẵn có, công ty cũng gặp phải không ít
những khó khăn, trở ngại ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh.
Trước hết, phải kể đến những tác động bất lợi do cạnh tranh trong nội bộ
ngành bảo hiểm mang lại. Trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế, Việt nam
chính thức trở thành thành viên thứ 150 của Tổ chức thương mại Thế giới
WTO, và thị trường bảo hiểm mở cửa hoàn toàn vào năm 2008. Bảo Việt phải
đối mặt với môi trường cạnh tranh gay gắt hơn bao giờ hết. Sự phát triển
mạnh mẽ của công ty bảo hiểm nhân thọ trên thị trường đồng nghĩa với việc
Luận văn tốt nghiệp Học viên tài chính
Sv: Vi Quốc Hưng Lớp:CQ49/03.02
30
công ty phải chia sẻ khách hàng và thị phần với các công ty khác, và công ty
cũng sẽ gặp khó khăn hơn trong công tác tuyển dụng đại lý. Hơn nữa, để tồn
tại và phát triển trong môi trường cạnh tranh, thì công ty còn phải bỏ ra nhiều
chi phí hơn nữa cho công tác nghiên cứu định hướng và phát triển thị trường,
thiết kế sản phẩm mới, mở rộng kênh phân phối, tăng cường quảng cáo và có
chính sách chi trả hoa hồng hợp lý.
Cùng với việc phải cạnh tranh trong nội bộ ngành, công ty cũng phải đối
mặt với sự cạnh tranh của các loại hình sản phẩm, dịch vụ thay thế khác trên
thị trường. Các dịch vụ ngân hàng, chứng khoán, địa ốc, tiết kiệm bưu
điện…đang ngày càng trở nên hấp dẫn đối với các nhà đầu tư ngắn hạn. Và
các dịch vụ này cũng không ngừng đa dạng hóa các lợi ích nhằm thu hút tối
đa nguồn vốn nhàn rỗi của người dân. Chính sự phát triển của các ngành dịch
vụ này khiến cho hoạt động kinh doanh bảo hiểm nhân thọ cũng gặp phải
không ít những trở ngại.
Nhận thức của khách hàng về bảo hiểm đang ngày càng được cải thiện
và điều đó đem lại cho công ty những thuận lợi không nhỏ. Song, cùng với đó
thì yêu cầu và đòi hỏi của khách hàng về sản phẩm cũng như dịch vụ của
công ty ngày càng cao. Điều này khiến công ty gặp không ít khó khăn trong
việc đáp ứng thỏa mãn những nhu cầu chính đáng, phong phú đa dạng của
khách hàng.
Như vậy, những thuận lợi và khó khăn chung của thị trường cũng như
của riêng công ty Bảo Việt Nhân Thọ Hà Nội luôn tồn tại đan xen lẫn nhau,
đòi hỏi công ty phải nghiên cứu và đưa ra những chính sách thích hợp để phát
huy những lợi thế đồng thời nhằm hạn chế những bất lợi để không ngừng
vươn lên, kinh doanh có hiệu quả, xứng đáng là cánh chim đầu đàn trong hệ
thống Bảo Việt Nhân Thọ.
2.1.4. Các sản phẩm đang triển khai tại công ty
Ngày 01/08/1996, hợp đồng bảo hiểm nhân thọ đầu tiên ở Việt nam
được phát hành tại Bảo Việt Nhân Thọ. Hơn 11 năm qua, cùng với sự phát
triển của thị trường, các sản phẩm bảo hiểm nhân thọ của Bảo Việt cũng như
Luận văn tốt nghiệp Học viên tài chính
Sv: Vi Quốc Hưng Lớp:CQ49/03.02
31
Bảo Việt Nhân Thọ Hà Nội ngày càng được cải tiến và có những bước tiến
quan trọng đáng ghi nhận.
Bắt đầu từ những sản phẩm bảo hiểm nhân thọ hỗn hợp, rồi đến các sản
phẩm khác phù hợp với nhu cầu và mong muốn của thị trường, đến nay Bảo
Việt Nhân Thọ Hà Nội đã triển khai đầy đủ 5 nhóm sản phẩm: bảo hiểm hỗn
hợp, bảo hiểm tử kỳ, bảo hiểm trọn đời, niên kim nhân thọ và liên kết đầu tư.
Bên cạnh đó còn có khác điều khoản bổ sung nhằm bảo vệ cũng như gia tăng
lợi ích cho khách hàng khi gặp phải rủi ro trong thời gian tham gia bảo hiểm.
Hiện tại, giỏ sản phẩm của Bảo Việt Nhân thọ cung cấp cho khách hàng lựa
chọn phong phú với gần 50 sản phẩm các loại.
2.1.5. Đánh giá chung về hoạt động kinh doanh của Bảo Việt Nhân Thọ
Hà Nội giai đoạn 2010-2014
Trong những năm qua, cùng với sự lớn mạnh không ngừng của Bảo Việt
Nhân Thọ, BVNT Hà nội cũng đã thu được những kết quả to lớn trên thị
trường bảo hiểm nhân thọ Việt nam. Doanh thu của công ty tăng liên tục qua
các năm và luôn chiếm một thị phần quan trọng trong thị trường BHNT. Điều
này cho thấy BVNT Hà nội đang tự khẳng định mình trên thị trường BHNT
Việt nam.
Luận văn tốt nghiệp Học viên tài chính
Sv: Vi Quốc Hưng Lớp:CQ49/03.02
32
Bảng 1: Kết quả kinh doanh của BVNT Hà Nội (2010-2014)
Năm
2010 2011 2012 2013 2014
Số HĐKTM(HĐ)
9407 10353 11533 13055 14492
Tốc độ tăng (%) _ 10,05 11,4 13,2 14,67
PĐTKTM (tỷ đồng) 61,969 68,724 77,933 90,09 100
Tốc độ tăng (%) _ 10,9 13,4 12,6 11
PĐTKTM/HĐKTM
(triệu đồng/HĐ) 6,5 6,6 6.76 6,9 6,9
Tổng doanh thu (tỷ
đồng) 262,1 287,15 311,8 347,65 386,4
Tốc độ tăng (%) _ 9,56 8,58 11,5 11,14
Nguồn: Bảo Việt Nhân Thọ Hà nội
Nhìn vào bảng số liệu trên ta thấy, kinh tế có xu hướng tăng trưởng sau
giai đoạn khủng hoảng năm 2008 nhưng vẫn còn kém, tuy nhiên BHNT vẫn
là một thị trường có khả năng phát triển mạnh, tổng thu phí toàn ngành BHNT
mới chỉ chiếm khoảng 1% GDP, 5 năm qua số hợp đồng khai thác mới của
công ty liên tục tăng đều. Năm 2010 là 9407 hợp đồng đến năm 2011 tăng
10,05% là 10353 hợp đồng. Năm 2012 số hợp đồng khai thác mới tiếp tục
tăng lên 11533 hợp đồng tức là tăng 11,4% so với năm 2011. Và năm 2013
con số này là 13055 hợp đồng tăng 13,2% so với năm 2012. Riêng năm 2014
số hợp đồng khai thác mới tăng cao nhất trong 5 năm, 14,67% tương ứng với
14492 hợp đồng. Nguyên nhân của hiện tượng số hợp đồng khai thác mới
tăng dần qua các năm từ 2010 đến 2014 là do đây là thời kì kinh tế đang tăng
Chỉ tiêu
Luận văn tốt nghiệp Học viên tài chính
Sv: Vi Quốc Hưng Lớp:CQ49/03.02
33
trưởng trở lại, người dân có thu nhập tốt hơn và có tiền nhàn rỗi, các sản
phẩm bảo hiểm cũng trở nên hấp dẫn hơn với nhiều sản phẩm có tính đầu tư,
vừa có khả năng bảo vệ vừa có tính chất đầu tư với lãi suất hấp dẫn, thu hút
được nguồn tiền nhàn rỗi của người dân.
Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty không chỉ được thể hiện ở
các chỉ tiêu số hợp đồng khai thác mới, phí đầu tiên khai thác mới, tổng doanh
thu mà còn được thể hiện ở đội ngũ cán bộ, đại lý tư vấn viên mà công ty sử
dụng. Vì đại lý, tư vấn viên là lực lượng bán hàng nòng cốt và hiệu quả nhất
của công ty.
Bảng 2:Tổng số đạilý và tư vấn viên tuyển mới của BVNT Hà Nội(2010-2014)
Năm
Chỉ tiêu
2010 2011 2012 2013 2014
TVV tuyển
mới (người)
250 325 365 465 948
Tổng số
(người) 2485 2700 2930 3200 4000
Nguồn: Bảo Việt Nhân Thọ Hà nội
Từ bảng số liệu ta có thể thấy số tư vấn viên tuyển mới cũng như tổng
số đại lý đều tăng qua các năm trong đó giảm mạnh nhất là năm 2014 - tăng
166%, sau các năm tăng trưởng mạnh mẽ, do chất lượng dịch vụ và sản phẩm
và hoa hồng đại lý hấp dẫn đã thu hút thêm lượng lớn tư vấn viên tham gia.
Đánh giá hiệu quả kinh doanh của BVNT Hà Nội
Đánh giá hiệu quả kinh doanh là cách đánh giá chính xác nhất về tình
hình hoạt động của một doanh nghiệp. Hiệu quả kinh doanh theo doanh thu
phí là sự so sánh giữa chi phí bỏ ra và doanh thu phí thu về được. Nó phản
ánh 1 đồng chi phí bỏ ra công ty sẽ thu được bao nhiêu đồng doanh thu.Còn
hiệu quả kinh doanh theo lợi nhuận là sự so sánh giữa chi phí bỏ ra và lợi
Luận văn tốt nghiệp Học viên tài chính
Sv: Vi Quốc Hưng Lớp:CQ49/03.02
34
nhuận thu về. Hiệu quả kinh doanh của BVNT Hà Nội giai đoạn 2010- 2014
được thể hiện qua bảng sau:
Bảng 3: Hiệu quả kinh doanh của BVNT Hà Nội(2010-2014).
Năm
Chỉ tiêu
Doanh thu
(triệu đồng)
Chi phí
(triệu
đồng)
Lợi nhuận
(triệu đồng)
Doanh
thu/chi phí
Lợi
nhuận/Chi
phí
2010 262100 196771 65329 1,332 0,332
2011 287150 221566 65584 1,296 0,296
2012 311800 226763 85037 1,375 0,375
2013 347650 249211 98439 1,395 0,395
2014 386400 285103 101297 1,36 0,36
Nguồn: Bảo Việt Nhân Thọ Hà Nội
Từ bảng số liệu trên ta có thể thấy rằng hiệu quả kinh doanh của công ty
mặc dù có sự biến động tăng giảm nhưng trong suốt 5 năm công ty đều kinh
doanh có lãi. Năm 2010 tỷ lệ doanh thu/ chi phí đạt 1,332 tức là với một đồng
chi phí bỏ ra công ty thu được 1,332 đồng doanh thu và 0,332 đồng lợi nhuận.
Năm 2011 mặc dù tình hình khai thác mới vẫn tăng nhưng do chưa quản lí
được chặt chẽ các khoản chi, chi tiết kiệm và hiệu quả và chi cho các hợp
đồng đáo hạn tăng vì vậy mà hiệu quả kinh doanh của công ty giảm đạt 1,296
đồng doanh thu trên 1 đồng chi phí bỏ ra . Từ năm 2012 đến năm 2014 hiệu
quả kinh doanh tăng đều do doanh thu phí có tăng, chi phí tăng do công ty bắt
đầu chính sách cắt giảm nhân sự, thay đổi phương thức từ tổng công ty theo
hình thức quản lý tập trung, thực hiện tiết kiệm, bảo vệ môi trường, quản lý
chặt chẽ các khoản chi không cần thiết. Và vì vậy, để tiếp tục tăng hiệu quả
kinh doanh của BVNT Hà Nội năm 2015 cần phải đẩy mạnh hiệu quả của
công tác khai thác, duy trì hợp đồng, đồng thời cũng cần thực hiện thực hành
tiết kiệm để giảm các khoản chi nhằm nâng cao kết quả và hiệu quả kinh
doanh của công ty. Và chính sách gần nhất của công ty là “ Tiết kiệm giấy in
Luận văn tốt nghiệp Học viên tài chính
Sv: Vi Quốc Hưng Lớp:CQ49/03.02
35
là bảo vệ môi trường” được gửi đến mọi cán bộ công nhân viên của Bảo Việt
nhân thọ.
2.2. THỰC TRẠNG HỦY BỎ HỢP ĐỒNG TẠI BẢO VIỆT NHÂN
THỌ HÀ NỘI
2.2.1. Qui định của pháp luật về hủy bỏ hợp đồng bảo hiểm nhân thọ.
Pháp luật qui định rất chặt chẽ về mối quan hệ giữa hai bên trong giao
kết hợp đồng bảo hiểm nhân thọ, nhưng cũng cho phép huỷ bỏ hợp đồng
trong một số trường hợp nhất định.
Theo luật kinh doanh bảo hiểm thì bên mua bảo hiểm có quyền đơn
phương đình chỉ hợp đồng trong một số tình huống sau:
• Tại Mục 1 Khoản 3 Điều 19 có qui định:Trong trường hợp doanh
nghiệp bảo hiểm cố ý cung cấp thông tin sai sự thật nhằm giao kết HĐBH thì
bên mua bảo hiểm có quyền đơn phương đình chỉ thực hiện HĐBH, doanh
nghiệp bảo hiểm phải bồi thường thiệt hại phát sinh cho bên mua bảo hiểm do
việc cung cấp thông tin sai sự thật.
• Mục 1 Khoản 1 Điều 20 cũng qui định: Khi có sự thay đổi những yếu
tố làm cơ sở để tính phí bảo hiểm, dẫn đến giảm các rủi ro được bảo hiểm thì
bên mua bảo hiểm có quyền yêu cầu doanh nghiệp bảo hiểm giảm phí bảo
hiểm cho thời gian còn lại của HĐBH.Trong trường hợp DNBH không chấp
nhận giảm phí bảo hiểm thì bên mua bảo hiểm có quyền đơn phương đình chỉ
thực hiện HĐBH,nhưng phải thông báo ngay bằng văn bản cho DNBH.
Khi yêu cầu huy bỏ HĐBH người tham gia bảo hiểm phải lập thành văn
bản chuyển cho DNBH chậm nhất là 15 ngày trước ngày đến hạn nộp phí tiếp
theo.Thời hạn này không áp dụng đối với hợp đồng nộp phí 1 lần.Với những
HĐBH dài hạn (>1 năm) thì DNBH sẽ trả cho người tham gia bảo hiểm giá trị
giải ước của hợp đồng nếu hợp đồng có hiệu lực từ 2 năm trở lên ngay tại thời
điểm huỷ bỏ hợp đồng.
DNBH khi nhận được văn bản yêu cầu huỷ bỏ hợp đồng của bên mua
bảo hiểm phải chấp nhận yêu cầu huỷ bỏ hợp đồng này. Sau đó doanh nghiệp
sẽ khẩn trương tiến hành kiểm tra quá trình nộp phí của khách hàng, thời gian
Luận văn tốt nghiệp Học viên tài chính
Sv: Vi Quốc Hưng Lớp:CQ49/03.02
36
hợp đồng có hiệu lực tính đến thời điểm hợp đồng huỷ bỏ…để nhanh chóng
xét duyệt hồ sơ và giải quyết việc huỷ bỏ hợp đồng cho khách hàng.
Tại Khoản 2 Điều 19 Luật kinh doanh bảo hiểm cũng qui định về
DNBH có quyền đơn phương đình chỉ thực hiện HĐBH trong các trường hợp
sau:
• Bên mua bảo hiểm cố ý cung cấp thông tin sai sự thật nhằm giao kết
HĐBH để được trả tiền bảo hiểm hoặc được bảo hiểm( qui định tại mục a
khoản 2 điều 19 Luật KDBH).
• Bên mua bảo hiểm không thực hiện nghĩa vụ cung cấp thông tin cho
DNBH trong trường hợp có thể làm tăng rủi ro hoặc làm phát sinh thêm trách
nhiệm của DNBH trong quá trình thực hiện HĐBH( qui định tại mục b khoản
2 điều 19 Luật KDBH).
• Trong trường hợp bên mua bảo hiểm thông báo sai tuổi của người được
bảo hiểm thì DNBH có quyền huỷ bỏ hợp đồng và hoàn trả số phí bảo hiểm
đã thu cho bên mua bảo hiểm sau khi đã trừ đi những chi phí có liên quan.Các
chi phí này bao gồm chi phí đánh giá rủi ro, chi phí kiểm tra sức khoẻ, chi phí
phát hành hợp đồng…( qui định tại mục 2 khoản 2 điểu 34 Luật KDBH )
• Trong trường hợp phí bảo hiểm được đóng nhiều lần và bên mua bảo
hiểm đã đóng một hoặc một số lần phí bảo hiểm nhưng không thể đóng được
các khoản phí bảo hiểm tiếp theo thì sau thời hạn 60 ngày kể từ ngày gia hạn
đóng phí, DNBH có quyền đơn phương đình chỉ thực hiện hợp đồng, bên mua
bảo hiểm không có quyền đòi lại khoản phí bảo hiểm đã đóng nếu thời gian
đã đóng phí bảo hiểm dưới 2 năm, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận
khác.( khoản 2 điều 35 Luật KDBH).
• Khi có sự thay đổi những yếu tố làm cơ sở để tính phí bảo hiểm, dẫn
đến tăng các rủi ro được bảo hiểm thì DNBH có quyền tính lại phí bảo hiểm
cho thời gian còn lại của HĐBH.Nếu bên mua bảo hiểm không chấp nhận
tăng phí bảo hiểm thì DNBH có quyền đơn phương đình chỉ thực hiện hợp
đồng nhưng phải thông báo ngay bằng văn bản cho bên mua bảo hiểm(qui
định tại khoản 2 điều 20 Luật KDBH).
2.2.2. Qui định của BVNT Hà Nội về hủy bỏ hợp đồng BHNT.
Luận văn tốt nghiệp Học viên tài chính
Sv: Vi Quốc Hưng Lớp:CQ49/03.02
37
Bảo Việt Nhân Thọ Hà Nội qui định người yêu cầu hủy bỏ hợp đồng
phải là người tham gia bảo hiểm.
a) Hủy bỏ hợp đồng trong vòng 14 ngày kể từ ngày nộp phí bảo hiểm
đầu tiên.
Theo qui định của công ty Bảo Việt Nhân Thọ Hà Nội thì tất cả những
khách hàng tham gia mua sản phẩm BHNT của công ty đều có một khoảng
thời gian cân nhắc( hay còn gọi là thời gian chờ) trước khi ra quyết định chính
thức mua sản phẩm của công ty. Đó là trong vòng 14 ngày kể từ ngày hợp
đồng bảo hiểm phát sinh hiệu lực, người tham gia bảo hiểm có thể yêu cầu
hủy bỏ hợp đồng. Lúc này, yêu cầu hủy bỏ hợp đồng của khách hàng sẽ được
Bảo Việt Nhân Thọ Hà Nội giải quyết theo qui trình sau:
Bước 1: Nếu khách hàng yêu cầu, tư vấn viên sẽ hướng dẫn cho họ kê
khai vào các giấy tờ cần thiết, cụ thể:
Trường hợp chưa cấp hợp đồng, các giấy tờ cần thiết để hủy bỏ hợp
đồng bao gồm:
- Giấy đề nghị hoàn phí bảo hiểm tạm thời.
- Biên lai thu phí bảo hiểm tạm thời( liên khách hàng).
Trường hợp công ty đã cấp hợp đồng cho khách hàng thì các giấy
tờ cần thiết là:
- Giấy đề nghị hủy bỏ hợp đồng và hoàn phí bảo hiểm đầu tiên.
- Biên lai thu phí bảo hiểm tạm thời( liên khách hàng).
- Bộ hợp đồng của khách hàng.
Sau khi thu thập đầy đủ các loại giấy tờ trên thì khách hàng có thể trực
tiếp hoặc thông qua tư vấn viên gửi yêu cầu của mình lên công ty.
Luận văn tốt nghiệp Học viên tài chính
Sv: Vi Quốc Hưng Lớp:CQ49/03.02
38
Bước 2: BVNT Hà Nội trong vòng 4 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ
sẽ tiến hành giải quyết hủy bỏ hợp đồng theo yêu cầu của khách hàng.
Bước 3: Tư vấn viên chuyển " Thông báo chấp nhận hủy bỏ hợp đồng nhân
thọ và giải quyết hoàn phí bảo hiểm đầu tiên" đến cho khách hàng ngay sau khi
nhận được thông báo giải quyết của công ty.
Bước 4: Công ty thực hiện chi trả cho khách hàng. Số tiền khách hàng nhận
lại bao gồm phí bảo hiểm đã nộp sau khi trừ đi chi phí hợp lí liên quan ( chi phí
kiểm tra sức khỏe, chi phí khai thác, phát hành hợp đồng- nếu có).
Có thể nói, đây là một qui định rất hợp lí của công ty, nhằm tạo điều kiện và
thời gian để khách hàng có thể cân nhắc, lựa chọn những sản phẩm tốt nhất để tham
gia, đảm bảo lợi ích cho khách hàng, tạo ra tâm lí thoải mái cho khách hàng ngay từ
khi bắt đầu tham gia.
b) Hủy bỏ hợp đồng có hiệu lực trong vòng 2 năm.
Hủy theo yêu cầu của khách hàng : Trường hợp khách hàng vì những lí do
nào đó không muốn duy trì hợp đồng hoặc không thể đóng phí được nữa mà muốn
hủy bỏ hợp đồng thì tư vấn viên sẽ hướng dẫn cho khách hàng kê khai vào giấy đề
nghị hủy bỏ hợp đồng và nộp vào công ty.Công ty BVNT Hà nội sẽ tiến hành giải
quyết hủy hợp đồng cho khách hàng theo qui trình sau:
Bước 1: Công ty nhận trực tiếp từ khách hàng các giấy tờ để hoàn tất thủ tục
hủy hợp đồng, bao gồm:
- Giấy đề nghị hủy bỏ hợp đồng của khách hàng
- Tình trạng hợp đồng: quá trình nộp phí, ngày nộp phí cuối cùng, các thay đổi
khác liên quan đến hợp đồng .
- Bộ hợp đồng gốc.
Bước 2: Công ty tiến hành kiểm tra các giấy tờ trên và ra quyết định " Thông
báo chấp nhận hủy bỏ hợp đồng BHNT". Thông báo hủy trên sẽ được lập thành 2
bản, 1 bản chuyển cho khách hàng, 1 bản lưu tại công ty.
Bước 3: Công ty gửi thông báo cho khách hàng qua đường bưu điện hoặc
qua đại lí. Trường hợp hợp đồng của khách hàng có hiệu lực dưới 2 năm thì khách
hàng không được nhận lại số phí đã nộp.
Luận văn tốt nghiệp Học viên tài chính
Sv: Vi Quốc Hưng Lớp:CQ49/03.02
39
Hủy do khách hàng nợ phí quá thời hạn qui định: Trường hợp hợp đồng
của khách hàng có hiệu lực dưới 2 năm mà khách hàng không tiếp tục nộp phí và
cũng không có giấy đề nghị hủy bỏ hợp đồng thì công ty sẽ chủ động làm thông
báo hủy bỏ hợp đồng khi hợp đồng đã quá thời gian gia hạn nộp phí( 60 ngày đối
với sản phẩm nhóm A, 30 ngày đối với sản phẩm nhóm C và D). Trường hợp này,
khách hàng cũng không nhận được bất cứ khoản tiền nào từ số tiền phí đã nộp.
c) Hủy bỏ hợp đồng trên 2 năm.
Khi khách hàng yêu cầu hủy bỏ hợp đồng BHNT, tư vấn viên sẽ tiếp xúc
với khách hàng để tìm hiểu nguyên nhân của việc yêu cầu hủy bỏ hợp đồng, hướng
dẫn khách hàng các giải pháp có thể thực hiện trong trường hợp khó khăn về tài
chính như: Đề nghị công ty cho vay phí tự động, Cho vay theo hợp đồng, Dừng
nộp phí và duy trì hợp đồng với STBH giảm, Giảm STBH,…Sau khi áp dụng các
biện pháp hỗ trợ, mà khách hàng vẫn quyết định hủy bỏ hợp đồng thì tư vấn viên sẽ
giải thích cho khách hàng về giá trị giải ước( theo phụ lục hợp đồng) và tiến hành
theo qui trình:
Bước 1: Công ty nhận trực tiếp từ khách hàng hoặc qua tư vấn viên các giấy
tờ sau:
- Giấy đề nghị hủy bỏ hợp đồng có chữ kí của người tham gia bảo hiểm, bao
gồm đầy đủ các thông tin( số hợp đồng, số chứng minh nhân dân, ngày nộp phí bảo
hiểm cuối cùng, ngày hủy bỏ hợp đồng…)
- Người tham gia bảo hiểm phải trực tiếp kí vào giấy đề nghị và gửi công ty
chậm nhất là 15 ngày trước ngày đến kì nộp phí tiếp theo.
Bước 2: Công ty kiểm tra, xem xét các giấy tờ sau đó ra bản" Thông báo
chấp nhận hủy bỏ hợp đồng" gửi cho khách hàng và " Đề xuất thanh toán GTGU"
cho bộ phận kế toán để chi trả.
Bước 3: Công ty thực hiện chi trả giá trị giải ước cho khách hàng tại công ty
hoặc các ban kinh doanh sau 2 ngày làm việc nếu nộp hồ sơ tại văn phòng công ty.
Trong trường hợp người tham gia bảo hiểm ủy quyền cho người khác nhận thay
cần lập văn bản ủy quyền hợp lí.
d) Hủy bỏ điều khoản riêng.
Đề tài: Thực trạng hủy bỏ hợp đồng tại bảo việt nhân thọ Hà Nội
Đề tài: Thực trạng hủy bỏ hợp đồng tại bảo việt nhân thọ Hà Nội
Đề tài: Thực trạng hủy bỏ hợp đồng tại bảo việt nhân thọ Hà Nội
Đề tài: Thực trạng hủy bỏ hợp đồng tại bảo việt nhân thọ Hà Nội
Đề tài: Thực trạng hủy bỏ hợp đồng tại bảo việt nhân thọ Hà Nội
Đề tài: Thực trạng hủy bỏ hợp đồng tại bảo việt nhân thọ Hà Nội
Đề tài: Thực trạng hủy bỏ hợp đồng tại bảo việt nhân thọ Hà Nội
Đề tài: Thực trạng hủy bỏ hợp đồng tại bảo việt nhân thọ Hà Nội
Đề tài: Thực trạng hủy bỏ hợp đồng tại bảo việt nhân thọ Hà Nội
Đề tài: Thực trạng hủy bỏ hợp đồng tại bảo việt nhân thọ Hà Nội
Đề tài: Thực trạng hủy bỏ hợp đồng tại bảo việt nhân thọ Hà Nội
Đề tài: Thực trạng hủy bỏ hợp đồng tại bảo việt nhân thọ Hà Nội
Đề tài: Thực trạng hủy bỏ hợp đồng tại bảo việt nhân thọ Hà Nội
Đề tài: Thực trạng hủy bỏ hợp đồng tại bảo việt nhân thọ Hà Nội
Đề tài: Thực trạng hủy bỏ hợp đồng tại bảo việt nhân thọ Hà Nội
Đề tài: Thực trạng hủy bỏ hợp đồng tại bảo việt nhân thọ Hà Nội
Đề tài: Thực trạng hủy bỏ hợp đồng tại bảo việt nhân thọ Hà Nội
Đề tài: Thực trạng hủy bỏ hợp đồng tại bảo việt nhân thọ Hà Nội
Đề tài: Thực trạng hủy bỏ hợp đồng tại bảo việt nhân thọ Hà Nội
Đề tài: Thực trạng hủy bỏ hợp đồng tại bảo việt nhân thọ Hà Nội
Đề tài: Thực trạng hủy bỏ hợp đồng tại bảo việt nhân thọ Hà Nội
Đề tài: Thực trạng hủy bỏ hợp đồng tại bảo việt nhân thọ Hà Nội
Đề tài: Thực trạng hủy bỏ hợp đồng tại bảo việt nhân thọ Hà Nội
Đề tài: Thực trạng hủy bỏ hợp đồng tại bảo việt nhân thọ Hà Nội
Đề tài: Thực trạng hủy bỏ hợp đồng tại bảo việt nhân thọ Hà Nội
Đề tài: Thực trạng hủy bỏ hợp đồng tại bảo việt nhân thọ Hà Nội
Đề tài: Thực trạng hủy bỏ hợp đồng tại bảo việt nhân thọ Hà Nội
Đề tài: Thực trạng hủy bỏ hợp đồng tại bảo việt nhân thọ Hà Nội
Đề tài: Thực trạng hủy bỏ hợp đồng tại bảo việt nhân thọ Hà Nội
Đề tài: Thực trạng hủy bỏ hợp đồng tại bảo việt nhân thọ Hà Nội

More Related Content

What's hot

Hướng dẫn báo cáo thực tập trường Đại học tài chính Marketing
Hướng dẫn báo cáo thực tập trường Đại học tài chính MarketingHướng dẫn báo cáo thực tập trường Đại học tài chính Marketing
Hướng dẫn báo cáo thực tập trường Đại học tài chính MarketingDương Hà
 
Đơn xin thực tập ngân hàng
Đơn xin thực tập ngân hàngĐơn xin thực tập ngân hàng
Đơn xin thực tập ngân hàngBUG Corporation
 
Báo cáo thực tập: Phân tích hoạt động cho vay khách hàng cá nhân mua bất động...
Báo cáo thực tập: Phân tích hoạt động cho vay khách hàng cá nhân mua bất động...Báo cáo thực tập: Phân tích hoạt động cho vay khách hàng cá nhân mua bất động...
Báo cáo thực tập: Phân tích hoạt động cho vay khách hàng cá nhân mua bất động...OnTimeVitThu
 
Bài quản trị rui ro
Bài quản trị rui roBài quản trị rui ro
Bài quản trị rui roNa Na
 
Đồ án luận văn lập kế hoạch kinh doanh quán ăn,nhà hàng
Đồ án luận văn lập kế hoạch kinh doanh quán ăn,nhà hàngĐồ án luận văn lập kế hoạch kinh doanh quán ăn,nhà hàng
Đồ án luận văn lập kế hoạch kinh doanh quán ăn,nhà hàngminhphuongcorp
 
MỘT SỐ GIẢI PHÁP HẠN CHẾ RỦI RO LÃI SUẤT TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN ...
MỘT SỐ GIẢI PHÁP HẠN CHẾ RỦI RO LÃI SUẤT TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN ...MỘT SỐ GIẢI PHÁP HẠN CHẾ RỦI RO LÃI SUẤT TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN ...
MỘT SỐ GIẢI PHÁP HẠN CHẾ RỦI RO LÃI SUẤT TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN ...vietlod.com
 
Báo cáo thực tập tập tại ngân hàng tmcp Vietbank
Báo cáo thực tập tập tại ngân hàng tmcp VietbankBáo cáo thực tập tập tại ngân hàng tmcp Vietbank
Báo cáo thực tập tập tại ngân hàng tmcp Vietbankluanvantrust
 
Đề tài: Sự hòa hợp giữa chuẩn mực kế toán Việt Nam và quốc tế - Gửi miễn phí ...
Đề tài: Sự hòa hợp giữa chuẩn mực kế toán Việt Nam và quốc tế - Gửi miễn phí ...Đề tài: Sự hòa hợp giữa chuẩn mực kế toán Việt Nam và quốc tế - Gửi miễn phí ...
Đề tài: Sự hòa hợp giữa chuẩn mực kế toán Việt Nam và quốc tế - Gửi miễn phí ...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
luận văn tcdn 2
luận văn tcdn 2luận văn tcdn 2
luận văn tcdn 2quynhlehvtc
 
Luận văn: Nâng cao sự hài lòng của khách hàng tại ngân hàng, HAY
Luận văn: Nâng cao sự hài lòng của khách hàng tại ngân hàng, HAYLuận văn: Nâng cao sự hài lòng của khách hàng tại ngân hàng, HAY
Luận văn: Nâng cao sự hài lòng của khách hàng tại ngân hàng, HAYViết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 

What's hot (20)

Đề tài: Thẩm định tín dụng trong cho vay khách hàng doanh nghiệp
Đề tài: Thẩm định tín dụng trong cho vay khách hàng doanh nghiệpĐề tài: Thẩm định tín dụng trong cho vay khách hàng doanh nghiệp
Đề tài: Thẩm định tín dụng trong cho vay khách hàng doanh nghiệp
 
Hướng dẫn báo cáo thực tập trường Đại học tài chính Marketing
Hướng dẫn báo cáo thực tập trường Đại học tài chính MarketingHướng dẫn báo cáo thực tập trường Đại học tài chính Marketing
Hướng dẫn báo cáo thực tập trường Đại học tài chính Marketing
 
Đơn xin thực tập ngân hàng
Đơn xin thực tập ngân hàngĐơn xin thực tập ngân hàng
Đơn xin thực tập ngân hàng
 
Báo cáo thực tập: Phân tích hoạt động cho vay khách hàng cá nhân mua bất động...
Báo cáo thực tập: Phân tích hoạt động cho vay khách hàng cá nhân mua bất động...Báo cáo thực tập: Phân tích hoạt động cho vay khách hàng cá nhân mua bất động...
Báo cáo thực tập: Phân tích hoạt động cho vay khách hàng cá nhân mua bất động...
 
Đề tài: Giải pháp thực hiện chiến lược kinh doanh cho Vietinbank
Đề tài: Giải pháp thực hiện chiến lược kinh doanh cho VietinbankĐề tài: Giải pháp thực hiện chiến lược kinh doanh cho Vietinbank
Đề tài: Giải pháp thực hiện chiến lược kinh doanh cho Vietinbank
 
Đề tài: Kiểm toán doanh thu tài chính do công ty kiểm toán Asco
Đề tài: Kiểm toán doanh thu tài chính do công ty kiểm toán AscoĐề tài: Kiểm toán doanh thu tài chính do công ty kiểm toán Asco
Đề tài: Kiểm toán doanh thu tài chính do công ty kiểm toán Asco
 
Bài quản trị rui ro
Bài quản trị rui roBài quản trị rui ro
Bài quản trị rui ro
 
Đồ án luận văn lập kế hoạch kinh doanh quán ăn,nhà hàng
Đồ án luận văn lập kế hoạch kinh doanh quán ăn,nhà hàngĐồ án luận văn lập kế hoạch kinh doanh quán ăn,nhà hàng
Đồ án luận văn lập kế hoạch kinh doanh quán ăn,nhà hàng
 
MỘT SỐ GIẢI PHÁP HẠN CHẾ RỦI RO LÃI SUẤT TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN ...
MỘT SỐ GIẢI PHÁP HẠN CHẾ RỦI RO LÃI SUẤT TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN ...MỘT SỐ GIẢI PHÁP HẠN CHẾ RỦI RO LÃI SUẤT TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN ...
MỘT SỐ GIẢI PHÁP HẠN CHẾ RỦI RO LÃI SUẤT TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN ...
 
Báo cáo thực tập tại công ty bảo hiểm BIDV, hay
Báo cáo thực tập tại công ty bảo hiểm BIDV, hayBáo cáo thực tập tại công ty bảo hiểm BIDV, hay
Báo cáo thực tập tại công ty bảo hiểm BIDV, hay
 
Báo cáo thực tập tập tại ngân hàng tmcp Vietbank
Báo cáo thực tập tập tại ngân hàng tmcp VietbankBáo cáo thực tập tập tại ngân hàng tmcp Vietbank
Báo cáo thực tập tập tại ngân hàng tmcp Vietbank
 
Đề tài: Sự hòa hợp giữa chuẩn mực kế toán Việt Nam và quốc tế - Gửi miễn phí ...
Đề tài: Sự hòa hợp giữa chuẩn mực kế toán Việt Nam và quốc tế - Gửi miễn phí ...Đề tài: Sự hòa hợp giữa chuẩn mực kế toán Việt Nam và quốc tế - Gửi miễn phí ...
Đề tài: Sự hòa hợp giữa chuẩn mực kế toán Việt Nam và quốc tế - Gửi miễn phí ...
 
Tiểu luận Khởi tạo doanh nghiệp - Lập kế hoạch kinh doanh quà tặng!
Tiểu luận Khởi tạo doanh nghiệp - Lập kế hoạch kinh doanh quà tặng!Tiểu luận Khởi tạo doanh nghiệp - Lập kế hoạch kinh doanh quà tặng!
Tiểu luận Khởi tạo doanh nghiệp - Lập kế hoạch kinh doanh quà tặng!
 
luận văn tcdn 2
luận văn tcdn 2luận văn tcdn 2
luận văn tcdn 2
 
Báo cáo thực tập tại ngân hàng BIDV, HAY, 9 ĐIỂM
Báo cáo thực tập tại ngân hàng BIDV, HAY, 9 ĐIỂMBáo cáo thực tập tại ngân hàng BIDV, HAY, 9 ĐIỂM
Báo cáo thực tập tại ngân hàng BIDV, HAY, 9 ĐIỂM
 
Luận văn: Nâng cao sự hài lòng của khách hàng tại ngân hàng, HAY
Luận văn: Nâng cao sự hài lòng của khách hàng tại ngân hàng, HAYLuận văn: Nâng cao sự hài lòng của khách hàng tại ngân hàng, HAY
Luận văn: Nâng cao sự hài lòng của khách hàng tại ngân hàng, HAY
 
Đáp án môn đầu tư tài chính
Đáp án môn đầu tư tài chínhĐáp án môn đầu tư tài chính
Đáp án môn đầu tư tài chính
 
Chính sách marketing hoạt động tín dụng bán lẻ tại BIDV, HAY
Chính sách marketing hoạt động tín dụng bán lẻ tại BIDV, HAYChính sách marketing hoạt động tín dụng bán lẻ tại BIDV, HAY
Chính sách marketing hoạt động tín dụng bán lẻ tại BIDV, HAY
 
Bao cao tttn
Bao cao tttnBao cao tttn
Bao cao tttn
 
BÀI MẪU báo cáo thực tập tại ngân hàng Đông Á, HAY, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU báo cáo thực tập tại ngân hàng Đông Á, HAY, 9 ĐIỂMBÀI MẪU báo cáo thực tập tại ngân hàng Đông Á, HAY, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU báo cáo thực tập tại ngân hàng Đông Á, HAY, 9 ĐIỂM
 

Similar to Đề tài: Thực trạng hủy bỏ hợp đồng tại bảo việt nhân thọ Hà Nội

Dự án bệnh viện đa khoa 0918755356
Dự án bệnh viện đa khoa 0918755356Dự án bệnh viện đa khoa 0918755356
Dự án bệnh viện đa khoa 0918755356LẬP DỰ ÁN VIỆT
 
Tác động của rủi ro tín dụng đến tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu tại các...
Tác động của rủi ro tín dụng đến tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu tại các...Tác động của rủi ro tín dụng đến tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu tại các...
Tác động của rủi ro tín dụng đến tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu tại các...jackjohn45
 
THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CÔNG TÁC QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG...
THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CÔNG TÁC QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG...THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CÔNG TÁC QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG...
THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CÔNG TÁC QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG...Man_Ebook
 
Tình hình triển khai hoạt động tái bảo hiểm tại công ty cổ phần bảo hiểm ngân...
Tình hình triển khai hoạt động tái bảo hiểm tại công ty cổ phần bảo hiểm ngân...Tình hình triển khai hoạt động tái bảo hiểm tại công ty cổ phần bảo hiểm ngân...
Tình hình triển khai hoạt động tái bảo hiểm tại công ty cổ phần bảo hiểm ngân...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Tình hình triển khai hoạt động tái bảo hiểm tại công ty cổ phần bảo hiểm ngân...
Tình hình triển khai hoạt động tái bảo hiểm tại công ty cổ phần bảo hiểm ngân...Tình hình triển khai hoạt động tái bảo hiểm tại công ty cổ phần bảo hiểm ngân...
Tình hình triển khai hoạt động tái bảo hiểm tại công ty cổ phần bảo hiểm ngân...NOT
 
Hoạt động tư vấn và định giá trong thương vụ M & A tại công ty cổ phần chứng ...
Hoạt động tư vấn và định giá trong thương vụ M & A tại công ty cổ phần chứng ...Hoạt động tư vấn và định giá trong thương vụ M & A tại công ty cổ phần chứng ...
Hoạt động tư vấn và định giá trong thương vụ M & A tại công ty cổ phần chứng ...TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 

Similar to Đề tài: Thực trạng hủy bỏ hợp đồng tại bảo việt nhân thọ Hà Nội (20)

Dự án bệnh viện đa khoa 0918755356
Dự án bệnh viện đa khoa 0918755356Dự án bệnh viện đa khoa 0918755356
Dự án bệnh viện đa khoa 0918755356
 
Đề tài: Cho vay tiêu dùng tại ngân hàng GP Bank tại Hà thành
Đề tài: Cho vay tiêu dùng tại ngân hàng GP Bank tại Hà thànhĐề tài: Cho vay tiêu dùng tại ngân hàng GP Bank tại Hà thành
Đề tài: Cho vay tiêu dùng tại ngân hàng GP Bank tại Hà thành
 
Tác động của rủi ro tín dụng đến tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu tại các...
Tác động của rủi ro tín dụng đến tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu tại các...Tác động của rủi ro tín dụng đến tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu tại các...
Tác động của rủi ro tín dụng đến tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu tại các...
 
THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CÔNG TÁC QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG...
THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CÔNG TÁC QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG...THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CÔNG TÁC QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG...
THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CÔNG TÁC QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG...
 
Đề tài: Quản trị rủi ro tín dụng tại Agribank chi nhánh Nam Trực, 9đ
Đề tài: Quản trị rủi ro tín dụng tại Agribank chi nhánh Nam Trực, 9đĐề tài: Quản trị rủi ro tín dụng tại Agribank chi nhánh Nam Trực, 9đ
Đề tài: Quản trị rủi ro tín dụng tại Agribank chi nhánh Nam Trực, 9đ
 
Đề tài: Phát triển cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Thinh Vượng
Đề tài: Phát triển cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Thinh VượngĐề tài: Phát triển cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Thinh Vượng
Đề tài: Phát triển cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Thinh Vượng
 
Tình hình triển khai hoạt động tái bảo hiểm tại công ty cổ phần bảo hiểm ngân...
Tình hình triển khai hoạt động tái bảo hiểm tại công ty cổ phần bảo hiểm ngân...Tình hình triển khai hoạt động tái bảo hiểm tại công ty cổ phần bảo hiểm ngân...
Tình hình triển khai hoạt động tái bảo hiểm tại công ty cổ phần bảo hiểm ngân...
 
Đề tài triển khai hoạt động tái bảo hiểm, HAY
Đề tài triển khai hoạt động tái bảo hiểm, HAYĐề tài triển khai hoạt động tái bảo hiểm, HAY
Đề tài triển khai hoạt động tái bảo hiểm, HAY
 
Tình hình triển khai hoạt động tái bảo hiểm tại công ty cổ phần bảo hiểm ngân...
Tình hình triển khai hoạt động tái bảo hiểm tại công ty cổ phần bảo hiểm ngân...Tình hình triển khai hoạt động tái bảo hiểm tại công ty cổ phần bảo hiểm ngân...
Tình hình triển khai hoạt động tái bảo hiểm tại công ty cổ phần bảo hiểm ngân...
 
Đề tài: Hoạt động tư vấn và định giá trong thương vụ M&A, HOT
Đề tài: Hoạt động tư vấn và định giá trong thương vụ M&A, HOTĐề tài: Hoạt động tư vấn và định giá trong thương vụ M&A, HOT
Đề tài: Hoạt động tư vấn và định giá trong thương vụ M&A, HOT
 
Hoạt động tư vấn và định giá trong thương vụ M & A tại công ty cổ phần chứng ...
Hoạt động tư vấn và định giá trong thương vụ M & A tại công ty cổ phần chứng ...Hoạt động tư vấn và định giá trong thương vụ M & A tại công ty cổ phần chứng ...
Hoạt động tư vấn và định giá trong thương vụ M & A tại công ty cổ phần chứng ...
 
Đề tài: Kiểm toán chu kỳ bán hàng - thu tiền tại Công ty PKF Việt Nam
Đề tài: Kiểm toán chu kỳ bán hàng - thu tiền tại Công ty PKF Việt NamĐề tài: Kiểm toán chu kỳ bán hàng - thu tiền tại Công ty PKF Việt Nam
Đề tài: Kiểm toán chu kỳ bán hàng - thu tiền tại Công ty PKF Việt Nam
 
Đề tài: Rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Dầu Khí Toàn Cầu, HAY
Đề tài: Rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Dầu Khí Toàn Cầu, HAYĐề tài: Rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Dầu Khí Toàn Cầu, HAY
Đề tài: Rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Dầu Khí Toàn Cầu, HAY
 
Đề tài: Mở rộng cho vay khách hàng cá nhân tại ngân hàng BIDV
Đề tài: Mở rộng cho vay khách hàng cá nhân tại ngân hàng BIDVĐề tài: Mở rộng cho vay khách hàng cá nhân tại ngân hàng BIDV
Đề tài: Mở rộng cho vay khách hàng cá nhân tại ngân hàng BIDV
 
Khóa luận: nâng cao hoạt động tín dụng trung dài hạn, HAY
Khóa luận:  nâng cao hoạt động tín dụng trung dài hạn, HAYKhóa luận:  nâng cao hoạt động tín dụng trung dài hạn, HAY
Khóa luận: nâng cao hoạt động tín dụng trung dài hạn, HAY
 
Đề tài: Huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Hàng hải ở Hà Nội, 9đ
Đề tài: Huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Hàng hải ở Hà Nội, 9đĐề tài: Huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Hàng hải ở Hà Nội, 9đ
Đề tài: Huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Hàng hải ở Hà Nội, 9đ
 
Đề tài: Pháp luật về bảo hiểm tín dụng xuất khẩu ở Việt Nam, HAY
Đề tài: Pháp luật về bảo hiểm tín dụng xuất khẩu ở Việt Nam, HAYĐề tài: Pháp luật về bảo hiểm tín dụng xuất khẩu ở Việt Nam, HAY
Đề tài: Pháp luật về bảo hiểm tín dụng xuất khẩu ở Việt Nam, HAY
 
Đề tài: Nâng cao định giá tài sản đảm bảo phục vụ cho vay tại BIDV
Đề tài: Nâng cao định giá tài sản đảm bảo phục vụ cho vay tại BIDVĐề tài: Nâng cao định giá tài sản đảm bảo phục vụ cho vay tại BIDV
Đề tài: Nâng cao định giá tài sản đảm bảo phục vụ cho vay tại BIDV
 
Luận Văn PHÂN CẤP TÀI KHÓA Ở VIỆT NAM
Luận Văn PHÂN CẤP TÀI KHÓA Ở VIỆT NAMLuận Văn PHÂN CẤP TÀI KHÓA Ở VIỆT NAM
Luận Văn PHÂN CẤP TÀI KHÓA Ở VIỆT NAM
 
Luận văn: Giải pháp tăng tỷ trọng thu từ hoạt động dịch vụ trong cơ cấu thu n...
Luận văn: Giải pháp tăng tỷ trọng thu từ hoạt động dịch vụ trong cơ cấu thu n...Luận văn: Giải pháp tăng tỷ trọng thu từ hoạt động dịch vụ trong cơ cấu thu n...
Luận văn: Giải pháp tăng tỷ trọng thu từ hoạt động dịch vụ trong cơ cấu thu n...
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864

Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏiDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏiDịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864 (20)

200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc
200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc
200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc
 
Danh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểmDanh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểm
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểmDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểm
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏiDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểmDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểm
 
danh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhua
danh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhuadanh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhua
danh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhua
 
Kinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay Nhất
Kinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay NhấtKinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay Nhất
Kinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay Nhất
 
Kho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểm
Kho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểmKho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểm
Kho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểm
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại họcKho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại học
 
Kho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tử
Kho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tửKho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tử
Kho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tử
 
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểmKho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểm
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu HọcKho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu Học
 
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhất
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhấtKho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhất
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhất
 
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểmKho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểm
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin HọcKho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin Học
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập Khẩu
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập KhẩuKho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập Khẩu
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập Khẩu
 

Recently uploaded

Nhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptx
Nhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptxNhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptx
Nhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptxhoangvubaongoc112011
 
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...Nguyen Thanh Tu Collection
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docxTHAO316680
 
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảoKiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảohoanhv296
 
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quanGNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quanmyvh40253
 
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoámyvh40253
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfhoangtuansinh1
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................TrnHoa46
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
CD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh cho
CD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh choCD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh cho
CD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh chonamc250
 

Recently uploaded (20)

Nhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptx
Nhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptxNhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptx
Nhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptx
 
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
 
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
 
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảoKiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
 
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quanGNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
 
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
 
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
CD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh cho
CD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh choCD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh cho
CD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh cho
 

Đề tài: Thực trạng hủy bỏ hợp đồng tại bảo việt nhân thọ Hà Nội

  • 1. Luận văn tốt nghiệp Học viên tài chính Sv: Vi Quốc Hưng Lớp:CQ49/03.02 i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan bản luận văn cuối khóa: “THỰC TRẠNG HỦY BỎ HỢP ĐỒNG TẠI BẢO VIỆT NHÂN THỌ HÀ NỘI- NGUYÊN NHÂN VÀ GIẢI PHÁP KHẮC PHỤC” do chính tôi trình bày dưới sự hướng dẫn của cô giáo Th.s Nguyễn Ánh Nguyệt. Các số liệu và kết quả là hoàn toàn đúng với thực tế ở Tổng công ty Bảo Việt Nhân thọ. Để hoàn thành bài luận văn này tôi chỉ sử dụng những tài liệu được ghi trong danh mục tài liệu tham khảo và không sao chép hay sử dụng bất kỳ tài liệu nào khác. Nếu phát hiện có sự sao chép tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm. Hà Nội, ngày13 tháng 05 năm 2015 Sinh viên thực hiện Vi Quốc Hưng
  • 2. Luận văn tốt nghiệp Học viên tài chính Sv: Vi Quốc Hưng Lớp:CQ49/03.02 ii MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN........................................................................................ i DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT........................................................... 3 CHƯƠNG I: BẢO HIỂM NHÂN THỌ VÀ VẤN ĐỀ HỦY BỎ HỢP ĐỒNG TRONG KINH DOANH BẢO HIỂM NHÂN THỌ..................................... 4 1.1. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ BẢO HIỂM NHÂN THỌ ........................... 4 1.1.1. Sự ra đời và phát triển của Bảo hiểm nhân thọ .................................... 4 1.1.2. Những đặc trưng của Bảo hiểm nhân thọ ............................................ 7 1.1.3. Vai trò của Bảo hiểm nhân thọ. ........................................................ 11 1.1.4. Các loại hình bảo hiểm nhân thọ. ..................................................... 13 1.2. HỦY BỎ HỢP ĐỒNG BẢO HIỂM NHÂN THỌ................................ 14 1.2.1. Khái niệm về hủy bỏ hợp đồng......................................................... 14 1.2.2. Nguyên nhân hủy bỏ HĐBH nhân thọ. ............................................. 14 1.2.3. Hậu quả của việc hủy bỏ hợp đồng BHNT........................................ 20 CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG HỦY BỎ HỢP ĐỒNG BẢO HIỂM NHÂN THỌ TẠI BVNT HÀ NỘI ........................................................................ 24 2.1. VÀI NÉT VỀ BẢO VIỆT NHÂN THỌ HÀ NỘI ................................ 24 2.1.1.Quá trình hình thành và phát triển. .................................................... 24 2.1.2. Cơ cấu tổ chức. ............................................................................... 26 2.1.3. Những thuận lợi và khó khăn ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của BVNT Hà Nội.......................................................................................... 28 2.1.4. Các sản phẩm đang triển khai tại công ty.......................................... 30 2.1.5. Đánh giá chung về hoạt động kinh doanh của Bảo Việt Nhân Thọ Hà Nội giai đoạn 2010-2014........................................................................... 31 2.2. THỰC TRẠNG HỦY BỎ HỢP ĐỒNG TẠI BẢO VIỆT NHÂN THỌ HÀ NỘI ................................................................................................... 35 2.2.1. Qui định của pháp luật về hủy bỏ hợp đồng bảo hiểm nhân thọ.......... 35 2.2.2. Qui định của BVNT Hà Nội về hủy bỏ hợp đồng BHNT................... 36 2.2.3 Thực trạng hủy bỏ hợp đồng BHNT tại BVNT hà nội. ....................... 40 2.2.4 Hủy bỏ hợp đồng theo thời gian........................................................ 43 2.3 NGUYÊN NHÂN HỦY BỎ HỢP ĐỒNG TẠI BVNT HÀ NỘI........... 44
  • 3. Luận văn tốt nghiệp Học viên tài chính Sv: Vi Quốc Hưng Lớp:CQ49/03.02 iii 2.3.1. Nguyễn nhân từ phía doanh nghiệp .................................................. 45 2.3.2. Nguyên nhân từ phía đại lí............................................................... 48 2.3.3. Nguyên nhân từ phía khách hàng...................................................... 50 2.3.4. Nguyên nhân khác........................................................................... 52 2.4 CÁC BIỆN PHÁP HẠN CHẾ KHÁCH HÀNG HỦY BỎ HỢP ĐỒNG ĐÃ VÀ ĐANG SỬ DỤNG ....................................................................... 53 CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP HẠN CHẾ HỦY BỎ HỢP ĐỒNG BHNT TẠI BẢO VIỆT NHÂN THỌ HÀ NỘI............................................................. 59 3.1. MỤC TIÊU VÀ PHƯƠNG HƯỚNG HOẠT ĐỘNG CỦA BVNT HÀ NỘI NĂM 2015........................................................................................ 59 3.1.1. Mục tiêu ......................................................................................... 59 3.1.2. Phương hướng hoạt động................................................................. 59 3.2. GIẢI PHÁP HẠN CHẾ HỦY BỎ HỢP ĐỒNG TẠI BVNT HÀ NỘI.. 61 3.2.1. Các giải pháp từ phí BVNT Hà Nội.................................................. 61 3.2.2. Kiến nghị đối với cơ quan quản lý Nhà nước .................................... 66 KẾT LUẬN.............................................................................................. 69
  • 4. Luận văn tốt nghiệp Học viên tài chính Sv: Vi Quốc Hưng Lớp:CQ49/03.02 iv DANH MỤC BẢNG BIỂU HÌNH VẼ Biểu: Doanh thu phí BHNT toàn thị trường(2001-2014)............................... 7 Bảng 1: Kết quả kinh doanh của BVNT Hà Nội (2010-2014)...................... 32 Bảng2:Tổngsố đạilý và tư vấn viêntuyển mớicủa BVNT Hà Nội(2010-2014). 33 Bảng 3: Hiệu quả kinh doanh của BVNT Hà Nội(2010-2014)..................... 34 Bảng 4: Tình hình hủy hợp đồng tại BVNT Hà Nội ( 2010-2014) ............... 41 Bảng 5: Tình hình hủy bỏ HĐ theo thời gian tại BVBT Hà Nội( 2010-2014)43 Bảng 6: Hệ số xếp loại đại lý theo tháng .................................................... 48 Bảng 7: Tỷ lệ hợp đồng bị hủy bỏ do nợ phí quá hạn.................................. 50 Bảng 8: Tỷ lệ hoa hồng 1 số sản phẩm của công ty BHNT Prudential ......... 52 Bảng 9: Thưởng trợ cấp chuyện nghiệp quý của Prudential......................... 52
  • 5. Luận văn tốt nghiệp Học viên tài chính Sv: Vi Quốc Hưng Lớp:CQ49/03.02 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài. Xã hội ngày càng phát triển, đời sống con người ngày càng được nâng cao, tuy nhiên con người luôn phải đối mặt với các rủi ro như tai nạn, ốm đau, bệnh tật, mất việc làm, già yếu,…Bên cạnh đó việc tiết kiệm chi tiêu ở hiện tại để chuẩn bị cho một tương lai, cho việc giáo dục và chuẩn bị hành trang cho con cái là việc hết sức thiết thực và có ý nghĩa. Nhằm bảo đảm ổn định đời sống của con người trong xã hội trước những rủi ro trên Bảo hiểm nhân thọ đã ra đời và ngày càng phát triển đáp ứng những nhu cầu ngày một cao của khách hàng. Tuy nhiên vì bảo hiểm nhân thọ tại Việt Nam mới ra đời và hoạt động được chưa lâu, người dân còn chưa nhận thức được lợi ích của bảo hiểm nhân thọ nên xảy ra rất nhiều tiêu cực ảnh hưởng đến quá trình hoạt động của công ty. Một trong số đó chính là tình trạng huỷ bỏ hợp đồng. Để hoạt động kinh doanh của công ty được hiệu quả và thực hiện mục tiêu theo hướng ổn định tăng trưởng phát triển thì công ty phải chú trọng vào vấn đề giảm và duy trì tỷ lệ huỷ bỏ hợp đồng ở con số thấp. 2. Đối tượng nghiên cứu. Những vấn đề lý luận về quy trình huỷ hợp đồng và thực tiễn hoạt động thực hiện các nghiệp vụ hủy hợp đồng tại Tổng công ty Bảo Việt Nhân Thọ, đưa ra những biện pháp để giảm thiểu tỷ lệ huỷ hợp đồng trong thời gian tới. 3. Mục đích nghiên cứu. Thứ nhất: Làm rõ những nội dung cơ bản về quy trình thực hiện nghiệp vụ huỷ hợp đồng và những lý luận về công tác giảm tỷ lệ huỷ bỏ hợp đồng trong hoạt động quản lý hợp đồng. Thứ hai: Phân tích thực trạng về tình hình huỷ bỏ hợp đồng. Thứ ba: Trên cơ sở phân tích thực trạng để đưa ra nhưng biện pháp để giảm thiểu tỷ lệ huỷ bỏ hợp đồng trong công tác quản lý hợp đồng. 4. Phạm vi nghiên cứu.
  • 6. Luận văn tốt nghiệp Học viên tài chính Sv: Vi Quốc Hưng Lớp:CQ49/03.02 2 Không gian: Giai đoạn 1: Tại Tổng công ty Bảo Việt Nhân Thọ trụ sở chính tầng 37 Keangnam Hà Nội Landmark Tower, đường Phạm Hùng, quận Nam Từ Liêm, TP. Hà Nội. Giai đoạn 2: Bảo Việt Nhân Thọ Hà Nội, 94 Bà Triệu Thời gian: Giai đoạn 1:Từ 12/1/2015 đến 12/2/2015 Giai đoạn 2:Từ 2/3/2015 đến 24/4/2015 5. Phương pháp nghiên cứu. Đề tài có sự kết hợp của nhiều phương pháp nghiên cứu như: Phương pháp thống kê, phương pháp logic, phương pháp so sánh (bao gồm so sánh các số liệu qua các năm, so sánh số liệu của các công ty thành viên với nhau), phương pháp dự báo. 6. Kết cấu luận văn. Nội dung chính của đề tài gồm 3 chương và được sắp xếp như sau: Chương 1: Bảo hiểm nhân thọ và vấn đề huỷ bỏ hợp đồng trong kinh doanh bảo hiểm nhân thọ Chương 2: Thực trạng huỷ bỏ hợp đồng bảo hiểm nhân thọ tại bảo việt nhân thọ Hà Nội Chương 3: Giải pháp hạn chế huỷ bỏ hợp đồng bảo hiểm nhân thọ tại bảo việt nhân thọ Hà Nội
  • 7. Luận văn tốt nghiệp Học viên tài chính Sv: Vi Quốc Hưng Lớp:CQ49/03.02 3 DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT BHNT: BẢO HIỂM NHÂN THỌ BHCN: BẢO HIỂM CON NGƯỜI BHTM: BẢO HIỂM THƯƠNG MẠI BHXH: BẢO HIỂM XÃ HỘI STBH: SỐ TIỀN BẢO HIỂM HĐBH: HỢP ĐỒNG BẢO HIỂM NĐBH: NGƯỜI ĐƯỢC BẢO HIỂM NTGBH: NGƯỜI THAM GIA BẢO HIỂM GTGU: GIÁ TRỊ GIẢI ƯỚC HĐKTM: HỢP ĐỒNG KHAI THÁC MỚI PĐTKTM: PHÍ ĐẦU TIÊN KHAI THÁC MỚI TVV: TƯ VẤN VIÊN
  • 8. Luận văn tốt nghiệp Học viên tài chính Sv: Vi Quốc Hưng Lớp:CQ49/03.02 4 CHƯƠNG I: BẢO HIỂM NHÂN THỌ VÀ VẤN ĐỀ HỦY BỎ HỢP ĐỒNG TRONG KINH DOANH BẢO HIỂM NHÂN THỌ 1.1. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ BẢO HIỂM NHÂN THỌ 1.1.1. Sự ra đời và phát triển của Bảo hiểm nhân thọ BHNT là một loại hình bảo hiểm thuộc BHCN trong BHTM. Vì vậy, BHNT cũng mang đầy đủ những tính chất của bảo hiểm nói chung. BHNT là sự cam kết giữa người bảo hiểm và người tham gia bảo hiểm, mà trong đó người bảo hiểm sẽ trả cho người tham gia bảo hiểm( hoặc người thụ hưởng quyền lợi bảo hiểm) một số tiền nhất định khi có những sự kiện đã định trước xảy ra( trong trường hợp người được bảo hiểm bị chết hoặc sống đến một thời điểm nhất định), còn người tham gia phải nộp phí bảo hiểm đầy đủ, đúng hạn. Nói cách khác, BHNT là quá trình bảo hiểm cho các rủi ro có liên quan đến sinh mạng, cuộc sống và tuổi thọ của con người. Cùng với các loại hình BHTM khác như bảo hiểm hàng hải, bảo hiểm hỏa hoạn thì BHNT là một trong những loại hình bảo hiểm ra đời sớm nhất. Trên thế giới, theo truyền thống có từ xa xưa thì khi một người chẳng may qua đời, những người thân, hàng xóm thường đứng ra quyên góp tiền của để trợ giúp gia đình người đó vượt qua giai đoạn khó khăn nhất. Tuy nhiên, gia đình có người không may qua đời có thể vẫn gặp khó khăn nếu số tiền quyên góp được không đủ để trang trải các chi phí phát sinh. Trước nhu cầu đó, bảo hiểm nhân thọ ra đời như một phương thức hiệu quả cung cấp tài chính khi một người không may gặp rủi ro liên quan đến bản thân và gia đình. BHNT xuất hiện ở đế quốc La Mã cổ đại cách đây khoảng 4500 năm. Tại đây, đã có những hoạt động sơ khai, mang tính chất của bảo hiểm nhân thọ. Người ta lập nên các hội mai táng để lo chi phí tang ma cho các thành viên, ngoài ra hội cũng hỗ trợ tài chính cho thân nhân người chết. Khoảng năm 450 sau Công Nguyên, đế quốc La Mã sụp đổ dẫn đến việc hầu hết các khái niệm của bảo hiểm nhân thọ bị lãng quên. Tuy nhiên các mặt, tính chất của nó thì vẫn không hề thay đổi trong suốt thời Trung Cổ, nhất là đối với các phường hội thủ công và thương nghiệp. Các phường hội này đã lập nên nhiều hình thức bảo hiểm thành viên để bù đắp thiệt hại các vụ hỏa hoạn, lũ lụt,
  • 9. Luận văn tốt nghiệp Học viên tài chính Sv: Vi Quốc Hưng Lớp:CQ49/03.02 5 trộm cướp; ngoài ra còn có bảo hiểm thương tật, tử vong và thậm chí là bảo hiểm tù ngục( bảo hiểm cho trường hợp người mua bảo hiểm phải vào tù). Trong suốt thời phong kiến, các ngành dịch vụ và mậu dịch ngày càng suy yếu và không còn thịnh vượng như trước. Do vậy, các hình thức bảo hiểm sơ khai cũng bị mai một dần. Tuy nhiên, trong khoảng thời gian từ thế kỷ 14 đến thế kỷ 16 các ngành giao thông, thương nghiệp và cả dịch vụ bảo hiểm đã phát triển trở lại. Hợp đồng BHNT đầu tiên trên thế giới ra đời năm 1583, do công dân Luân Đôn là ông William Gybbon tham gia. Phí bảo hiểm ông phải đóng lúc đó là 32 bảng Anh, khi ông chết trong năm đó, người thừa kế của ông được hưởng 400 bảng Anh. Sau Cách Mạng Ánh Sáng năm 1688, ở Châu Âu chỉ có duy nhất Vương Quốc Anh công nhận tính pháp lý của bảo hiểm nhân thọ. Nhờ vậy mà trong suốt 3 thập kỷ sau Cách Mạng Ánh Sáng, ở Anh dịch vụ này đã phát triển rất mạnh mẽ. Có thể nói, hiện nay trên thế giới, BHNT là loại hình bảo hiểm phát triển nhất. Đơn cử, năm 1985 doanh thu phí BHNT mới chỉ đạt 630,5 tỷ USD thì năm 1989 đã lên tới 1210,2 tỷ và năm 1993 con số này là 1647 tỷ, chiếm gần 48% tổng phí bảo hiểm. Hiện nay, có 5 thị trường BHNT lớn nhất thế giới là: Mỹ, Nhật Bản, CHLB Đức, Anh và Pháp. Tại Việt Nam, trước năm 1945, ở miền Bắc những người làm việc cho Pháp đã được tham gia BHNT và thời đó có một số gia đình đã được hưởng quyền lợi bảo hiểm. Các hợp đồng này đều do các công ty bảo hiểm của Pháp cung cấp. Vào những năm 1970, ở miền Nam, công ty bảo hiểm nhân thọ Hưng Việt đã triển khai một số sản phẩm như bảo hiểm nhân thọ trọn đời, bảo hiểm tử kỳ thời hạn 5 năm, 10 năm, 20 năm. Tuy nhiên, công ty này chỉ hoạt động trong một thời gian ngắn khoảng gần 2 năm, do đó hầu hết người dân lúc đó chưa biết đến bảo hiểm nhân thọ. Sau thời kỳ đổi mới kinh tế được 10 năm, nền kinh tế Việt nam đã có những bước phát triển vượt bậc: lạm phát đã được đẩy lùi, tốc độ tăng trưởng kinh tế luôn đạt mức cao, đời sống nhân dân ngày càng được nâng cao và ở
  • 10. Luận văn tốt nghiệp Học viên tài chính Sv: Vi Quốc Hưng Lớp:CQ49/03.02 6 một bộ phận quần chúng nhân dân đã bắt đầu có tích lũy, môi trường kinh tế- xã hội và môi trường pháp lý có nhiều thuận lợi hơn. Ngày 20/03/1996 Bộ trưởng Bộ tài chính đã ban hành Quyết định số 281/TC/TCNH cho phép Bảo Việt triển khai thí điểm bảo hiểm nhân thọ. Ngày 22/06/1996, công ty bảo hiểm nhân thọ của Bảo Việt được thành lập nhằm phục vụ nhu cầu về bảo hiểm nhân thọ cho mọi tầng lớp nhân dân. Ngày 01/08/1996 lần đầu tiên người dân Việt nam được nghe đến BHNT qua hai sản phẩm: “Bảo hiểm nhân thọ có thời hạn 5 năm, 10 năm” và “Chương trình đảm bảo cho trẻ em đến tuổi trưởng thành”. Từ đây, Bảo Việt chính thức mở đầu cho sự ra đời của lĩnh vực bảo hiểm nhân thọ ở nước ta. Tháng 8 năm 1997, Bảo Việt thành lập Công ty bảo hiểm nhân thọ Miền Nam. Cho đến thời điểm này, Công ty bảo hiểm nhân thọ Hà Nội( được đổi tên từ Công ty bảo hiểm Nhân Thọ) và Công ty bảo hiểm nhân thọ Miền nam là hai doanh nghiệp duy nhất hoạt động trên thị trường bảo hiểm nhân thọ Việt Nam Năm 1998, Bảo Việt thành lập phòng bảo hiểm nhân thọ tại tất cả các công ty thành viên của Bảo Việt ở các địa phương khác trong cả nước. Năm 1999, bắt đầu có thêm một số công ty bảo hiểm 100% vốn nước ngoài và công ty liên doanh gia nhập thị trường bảo hiểm nhân thọ Việt Nam. Năm 2000 và năm 2001, Bảo Việt tiếp tục thành lập thêm 59 công ty bảo hiểm nhân thọ thành viên tại các địa phương khác trong cả nước, nâng tổng số công ty thành viên của Bảo Việt lên tới 61 đơn vị. Bắt đầu từ đây, Bảo Việt đã có mạng lưới bảo hiểm nhân thọ phủ khắp toàn quốc, đảm bảo phục vụ nhanh chóng, thuận tiện tất các nhu cầu bảo hiểm nhân thọ của mọi tầng lớp nhân dân ở mọi miền, vùng trong cả nước. Cùng với sự lớn mạnh của Bảo Việt cũng như sự gia nhập ngày càng nhiều của các công ty BHNT nước ngoài, doanh thu phí BHNT toàn thị trường đã tăng lên nhanh chóng.
  • 11. Luận văn tốt nghiệp Học viên tài chính Sv: Vi Quốc Hưng Lớp:CQ49/03.02 7 Biểu: Doanh thu phí BHNT toàn thị trường(2001-2014) Nguồn: Hiệp hội bảo hiểm Việt nam 1.1.2. Những đặc trưng của Bảo hiểm nhân thọ 1.1.2.1.BHNTlà loạihìnhbảo hiểmduynhấtcó thể chitrả cho dùcó rủiro haykhông córủiro xảyra – vừa mang tínhtiếtkiệmvừa mangtínhrủi ro. Đây là một trong những đặc điểm khác nhau cơ bản giữa bảo hiểm nhân thọ với bảo hiểm phi nhân thọ. Mỗi người mua bảo hiểm nhân thọ sẽ định kỳ nộp một khoản tiền nhỏ (gọi là phí bảo hiểm) cho công ty bảo hiểm, ngược lại công ty bảo hiểm có trách nhiệm trả một số tiền lớn( gọi là số tiền bảo hiểm) cho người hưởng quyền lợi bảo hiểm như đã thỏa thuận từ trước khi có các sự kiện bảo hiểm xảy ra. Tính tiết kiệm của BHNT thể hiện ở chỗ: số tiền bảo hiểm được trả khi người được bảo hiểm đạt đến một độ tuổi nhất định và được ấn định trong hợp đồng. Hoặc số tiền này được trả cho thân nhân và gia đình người được bảo hiểm khi người này không may bị tử vong ngay cả khi 2784 4645 6441 7710 8130 8495 9437 0 5000 10000 15000 20000 25000 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013 2014 17916 10339 * 11857 13792 16025 23245 27430 30000
  • 12. Luận văn tốt nghiệp Học viên tài chính Sv: Vi Quốc Hưng Lớp:CQ49/03.02 8 họ mới tiết kiệm được một khoản tiền rất nhỏ qua việc đóng phí bảo hiểm. Số tiền này sẽ giúp những người còn sống trang trải những khoản chi phí cần thiết như: mai táng, thuốc men, chi phí giáo dục cho con cái…đây chính là thể hiện tính rủi ro của BHNT. Hơn thế nữa, tính tiết kiệm của BHNT còn được thể hiện ngay trong từng cá nhân, từng gia đình một cách thường xuyên, có kế hoạch và có kỷ luật. Nội dung tiết kiệm khi mua BHNT khác với các hình thức tiết kiệm khác ở chỗ, người bảo hiểm đảm bảo trả cho người tham gia bảo hiểm hay người thân của họ một số rất lớn ngay cả khi họ mới tiết kiệm được một khoản tiền nhỏ. Có nghĩa là khi người được bảo hiểm không may gặp rủi ro trong thời hạn bảo hiểm đã được ấn định thì những người thân của họ sẽ nhận được những khoản trợ cấp hay số tiền bảo hiểm từ công ty bảo hiểm. Điều này càng thể hiện rõ tính rủi ro trong BHNT. 1.1.2.2. BHNT đáp ứng được nhiều mụcđích khác nhau của người tham gia bảohiểm. Trong khi các nghiệp vụ bảo hiểm phi nhân thọ chỉ đáp ứng được một mục đích là góp phần khắc phục hậu quả khi đối tượng tham gia bảo hiểm gặp sự cố, từ đó góp phần ổn định tài chính cho người tham gia, thì BHNT lại là loại hình bảo hiểm đa mục đích, đáp ứng được rất nhiều mục đích khác nhau của người tham gia bảo hiểm. Mỗi mục đích lại được thể hiện khá rõ trong từng loại hợp đồng. Chẳng hạn, HĐBH hưu trí sẽ đáp ứng yêu cầu của người tham gia những khoản trợ cấp đều đặn hàng tháng, từ đó góp phần ổn định cuộc sống của họ lúc già yếu khi mà thu nhập từ lao động của họ bị giảm đi rất nhiều và mức trợ cấp từ BHXH còn thấp. Hay HĐBH tử vong sẽ giúp người được bảo hiểm để lại cho gia đình một khoản tiền khi họ bị tử vong. Điều này đặc biệt có ý nghĩa đối với người được bảo hiểm là người trụ cột trong gia đình bởi vì khoản tiền này sẽ giúp họ thực hiện các trách nhiệm đối với gia đình như: trang trải nợ nần, phụng dưỡng cha mẹ già yếu, lo cho con cái…HĐBH hỗn hợp hướng tới các mục đích tiết kiệm để tạo lập quỹ giáo dục cho con cái, khởi nghiệp kinh doanh, mua sắm tài sản, giữ gìn tài sản cho thế hệ sau…Ngoài ra, HĐBH nhân thọ đôi khi còn có vai trò như một vật thế
  • 13. Luận văn tốt nghiệp Học viên tài chính Sv: Vi Quốc Hưng Lớp:CQ49/03.02 9 chấp để vay vốn hoặc BHNT tín dụng thường được bán cho các đối tượng đi vay để họ mua xe hơi, đồ dùng gia đình hoặc cho các mục đích cá nhân khác…Chính vì đáp ứng được nhiều mục đích khác nhau nên loại hình bảo hiểm này có thị trường ngày càng rộng và được rất nhiều người quan tâm. 1.1.2.3. Cácloại hợp đồng trong BHNT thường rất đa dạng và phức tạp. Tính đa dạng và phức tạp trong các hợp đồng BHNT thể hiện ở ngay các sản phẩm của nó. Mỗi sản phẩm BHNT cũng có nhiều loại hợp đồng khác nhau, chẳng hạn BHNT hỗn hợp lại có các hợp đồng 5 năm, 10 năm, 15 và 20 năm. Mỗi hợp đồng với mỗi thời hạn khác nhau, lại có sự khác nhau về STBH, phương thức đóng phí... Chính vì vậy, việc quản lý hợp đồng bảo hiểm nhân thọ là hết sức khó khăn. Ngày nay, tất cả các công ty bảo hiểm nhân thọ trên thế giới đều tập trung phát triển hệ thống công nghệ thông tin để quản lý hợp đồng. 1.1.2.4. PhíBHNT chịu tác động tổng hợp của nhiều nhân tố, vì vậyquá trình địnhphí khác phức tạp. Sản phẩm BHNT là kết quả của một quá trình phức tạp để đưa sản phẩm đến được với công chúng. Trong đó, người bảo hiểm phải bỏ ra rất nhiều chi phí như chi phí khai thác, chi phí quản lý hợp đồng…Giá cả của sản phẩm BHNT (phí BHNT) không chỉ phụ thuộc vào những chi phí trên mà còn phụ thuộc vào độ tuổi của người được bảo hiểm, tình hình sức khỏe và nghề nghiệp của họ, số tiền bảo hiểm, thời hạn tham gia, phương thức thanh toán, lãi suất đầu tư, tỷ lệ lạm phát…Vì thời hạn của hợp đồng BHNT là rất dài cho nên khi tính phí bảo hiểm ngoài việc dựa trên cơ sở khoa học, người ta còn phải dựa trên một số giả định cần thiết như nền kinh tế ổn định, lạm phát một con số, không có hợp đồng bảo hiểm hủy bỏ, sự luân chuyển của dòng tiền tệ trong nền kinh tế diễn ra ổn định…Vì thế, quá trình định phí ở đây rất phức tạp, đòi hỏi phải nắm vững đặc trưng của mỗi loại sản phẩm, phân tích dòng tiền tệ, phân tích được chiều hướng phát triển của mỗi sản phẩm trên thị trường nói chung.
  • 14. Luận văn tốt nghiệp Học viên tài chính Sv: Vi Quốc Hưng Lớp:CQ49/03.02 10 1.1.2.5. BHNT ra đời và phát triển trong những điều kiện kinhtế- xã hội nhất định. Ở các nước có nền kinh tế phát triển, BHNT ra đời và phát triển từ rất lâu. Trong khi ở một số quốc gia trên thế giới, BHNT lại chỉ mới được triển khai hoặc còn kém phát triển. Lý giải vấn đề này, hầu hết các nhà kinh tế đều thống nhất rằng, cơ sở chủ yếu để BHNT ra đời và phát triển là điều kiện kinh tế- xã hội phải phát triển. Những điều kiện về kinh tế như: - Tốc độ tăng trưởng của tổng sản phẩm quốc nội (GDP). - Tổng sản phẩm quốc nội tính bình quân 1 đầu người. - Mức thu nhập bình quân. - Tỷ lệ lạm phát. - Tỷ giá hối đoái. Những điều kiện xã hội bao gồm: - Tuổi thọ bình quân của người dân. - Trình độ học vấn. - Tỷ lệ tử vong của trẻ sơ sinh… Ngoài điều kiện kinh tế- xã hội, thì môi trường pháp lý cũng ảnh hưởng không nhỏ đến sự ra đời và phát triển của BHNT. Luật kinh doanh bảo hiểm, các văn bản và qui định có tính pháp lý sẽ là cơ sở mang tính sống còn cho hoạt động kinh doanh bảo hiểm nhân thọ, phải ra đời trước khi ngành bảo hiểm phát triển. Nó thường đề cập đến các vấn đề như tài chính, đầu tư, hợp đồng, thuế…Chẳng hạn, ở một số nước phát triển như: Anh, Pháp, Đức…Nhà nước thường tạo điều kiện thuận lợi cho BHNT bằng cách có chính sách thuế ưu đãi. Mục đích là nhằm tạo ra cơ hội cho các cá nhân để tiết kiệm, tự mình lập nên quỹ hưu trí, từ đó cho phép giảm bớt phần trợ cấp từ Nhà nước. Không những thế, nó còn giúp đẩy mạnh quá trình huy động tập trung vốn trong các công ty bảo hiểm để từ đó có vốn dài hạn đầu tư cho nền kinh tế. Cũng nhằm những mục đích trên mà ở một số nước ở châu Á như: Ấn Độ, HongKong, Singapore…không đánh thuế doanh thu đối với các nghiệp vụ
  • 15. Luận văn tốt nghiệp Học viên tài chính Sv: Vi Quốc Hưng Lớp:CQ49/03.02 11 BHNT. Ở Việt nam, để khuyến khích người tham gia bảo hiểm nhân thọ, chế độ tài chính-kế toán Việt Nam qui định không đánh thuế giá trị gia tăng(GTGT) đối với nghiệp vụ BHNT. Chính những sự ưu đãi này là đòn bẩy tích cực để BHNT phát triển. 1.1.3. Vai trò của Bảo hiểm nhân thọ. Những vai trò to lớn của BHNT được biểu hiện cụ thể dưới những hình thức sau: Thứ nhất, đối với người dân, BHNT góp phần ổn định cuộc sống cho các cá nhân và gia đình, là chỗ dựa tinh thần cho người được bảo hiểm. Mặc dù trong thời đại ngày nay, khoa học kỹ thuật đã phát triển cao, nhưng rủi ro bất ngờ vẫn có thể xảy ra và thực tế đã chứng minh rằng nhiều cá nhân và gia đình trở nên khó khăn, túng quẫn khi có một thành viên trong gia đình, đặc biệt thành viên đó lại là người trụ cột bị chết hoặc bị thương tật vĩnh viễn. Khi đó, gia đình phải chi phí mai táng, chôn cất, chi phí nằm viện, thuốc men, chi phí phẫu thuật và bù đắp những khoản thu thường xuyên bị mất đi. Khó khăn hơn là một loạt các nghĩa vụ và trách nhiệm mà người chết chưa kịp hoàn thành như: trả nợ, phụng dưỡng bố mẹ già, nuôi dạy con cái ăn học…Dù rằng hệ thống bảo trợ xã hội và các tổ chức xã hội có thể trợ cấp khó khăn, nhưng cũng chỉ mang tính tạm thời trước mắt, chưa đảm bảo được lâu dài về mặt tài chính. Tham gia BHNT sẽ phần nào giải quyết được những khó khăn đó. Thứ hai, thông qua dịch vụ BHNT, một dịch vụ có đối tượng tham gia rất đông đảo, các nhà bảo hiểm thu được phí để hình thành quỹ bảo hiểm, quỹ này được sử dụng chủ yếu vào mục đích bồi thường, chi trả và dự phòng. Khi nhàn rỗi, nó sẽ là nguồn vốn đầu tư hữu ích góp phần phát triển và tăng trưởng kinh tế. Nguồn vốn này không chỉ có tác dụng đầu tư dài hạn, mà còn góp phần thực hành tiết kiệm, chống lạm phát và tạo thêm công ăn việc làm cho người lao động. Ngày nay ở nhiều nước trên thế giới, những tiến bộ khoa học đã góp phần đẩy nhanh quá trình phát triển sản xuất, nâng cao đời sống kinh tế xã hội, kéo dài tuổi thọ của dân cư. Tuổi thọ tăng thể hiện đời sống vật chất tinh thần cao. Đây là điều đáng mừng, song nó cũng đặt ra cho xã hội, trước hết là
  • 16. Luận văn tốt nghiệp Học viên tài chính Sv: Vi Quốc Hưng Lớp:CQ49/03.02 12 nguồn ngân sách Nhà nước một số vấn đề cần được quan tâm giải quyết. Đó là việc phải dành một khoản kinh phí ngân sách ngày càng tăng tương ứng với mức tăng dân số và tuổi thọ để giải quyết các chế độ đảm bảo xã hội, nhất là đối với những người già yếu, không nơi nương tựa. Do vậy, phần vốn ngân sách đầu tư cho phát triển ít nhiều nhất định sẽ bị ảnh hưởng. Nhằm khắc phục ảnh hưởng ấy, nhiều nước trên thế giới đã dùng biện pháp khác để bổ sung vốn đầu tư phát triển. Đó là mở rộng thị trường BHNT, huy động mọi tầng lớp dân cư tham gia mua BHNT dài hạn. Đây được coi là biện pháp hỗ trợ ngân sách Nhà nước trong việc đảm bảo sinh hoạt bình thường cho những người già yếu, những người mất sức bên cạnh các khoản phúc lợi xã hội của Nhà nước và là nguồn vốn bổ sung cho ngân sách Nhà nước trong việc đầu tư phát triển sản xuất, tạo công ăn việc làm, giữ gìn trật tự và ổn định xã hội. Chẳng hạn, ở Mỹ, trong tổng số vốn đầu tư phát triển sản xuất hiện nay thì 30% là vốn huy động được từ các quỹ BHNT. Ở Đức ngày nay, người hưu trí còn có khoản thu thêm từ quỹ BHNT bổ sung cho thu nhập tuổi già của mình và khoản này chiếm 20% thu nhập hàng tháng của họ. Thứ ba, BHNT là một công cụ hữu hiệu để huy động những nguồn tiền mặt nhàn rỗi ở các tầng lớp dân cư trong xã hội để thực hành tiết kiệm, góp phần chống lạm phát. Xét về mặt sản phẩm, tất cả sản phẩm của BHNT đều có khả năng chống lại ảnh hưởng của lạm phát vì khi tính phí bảo hiểm, công ty bảo hiểm đã áp dụng một tỷ lệ chiết khấu phí (lãi kỹ thuật), phần lãi này sẽ bù đắp lại phần trượt giá. Khi tham gia BHNT, khách hàng có thể yên tâm về giá trị đồng tiền vì khi tham gia bảo hiểm, số tiền nộp phí bảo hiểm của người tham gia bảo hiểm (NTGBH) không phải là tiền “chết” mà là tiền “đẻ” ra tiền. Số phí bảo hiểm mà NTGBH đóng được công ty bảo hiểm đem đầu tư và lãi đầu tư được trả lại cho NTGBH dưới hình thức chiết khấu phí (tính lãi cho phí bảo hiểm đóng ), ngoài ra còn dưói hình thức lãi chia (bảo tức ). Một điều cũng cần lưu ý là, khi tham gia bảo hiểm và đóng phí định kỳ, không phải toàn bộ số phí đóng phải chịu ảnh hưởng của lạm phát tương ứng với thời hạn bảo hiểm mà từng phần phí đóng sẽ chịu ảnh hưởng trong những thời hạn
  • 17. Luận văn tốt nghiệp Học viên tài chính Sv: Vi Quốc Hưng Lớp:CQ49/03.02 13 khác nhau. Qua đó, chúng ta thấy vai trò to lớn của BHNT trong việc kìm hãm lạm phát. Thứ tư, BHNT còn góp phần giải quyết một số vấn đề về mặt xã hội như: tạo thêm công ăn việc làm cho người lao động, tăng vốn đầu tư cho việc giáo dục con cái, tạo ra một nếp sống đẹp, tiết kiệm có kế hoạch….Trong môi trường cạnh tranh mạnh mẽ, các công ty BHNT muốn phát triển sản phẩm và mở rộng thị trường của mình thì phải cần đến một hệ thống đại lý có quy mô lớn để giúp tuyên truyền, tư vấn và phân phối các sản phẩm BHNT của doanh nghiệp đến khách hàng. Nhờ đó mà những người không có việc làm, gồm nhiều thành phần :các bạn thanh niên rất trẻ, những người đang tạm nghỉ việc, những người chưa tìm được việc làm, những người chưa hài lòng với công việc của mình …đến với công ty BHNT đã tìm cho mình được một công việc thích hợp với mức lương xứng đáng và họ cũng bị cuốn hút cùng với sự phát triển của BHNT. Như vậy có thể nói BHNT vừa là nguồn bổ sung vốn đầu tư phát triển, vừa là công cụ kìm hãm lạm phát hữu hiệu, tạo công ăn việc làm cho người lao động, giảm bớt khó khăn cho cá nhân và gia đình người gặp rủi ro, nhằm góp phần bảo vệ an ninh quốc gia, bảo đảm và ổn định đời sống kinh tế – xã hội ở mỗi quốc gia. Do vậy, đối với những quốc gia vai trò đảm bảo xã hội của Nhà nước còn chưa mạnh thì cần đẩy mạnh dịch vụ BHNT dài hạn vì nó góp phần hỗ trợ cho ngân sách Nhà nước giải quyết được một số khó khăn vể kinh phí đảm bảo xã hội và đầu tư phát triển. 1.1.4. Các loại hình bảo hiểm nhân thọ. Theo Luật kinh doanh bảo hiểm 2010, các loại hình bảo hiểm nhân thọ bao gồm - Bảo hiểm trọn đời; - Bảo hiểm sinh kỳ; - Bảo hiểm tử kỳ; - Bảo hiểm hỗn hợp; - Bảo hiểm trả tiền định kì; - Bảo hiểm liên kết đầu tư; - Bảo hiểm hưu trí;
  • 18. Luận văn tốt nghiệp Học viên tài chính Sv: Vi Quốc Hưng Lớp:CQ49/03.02 14 1.2. HỦY BỎ HỢP ĐỒNG BẢO HIỂM NHÂN THỌ 1.2.1. Khái niệm về hủy bỏ hợp đồng. Hợp đồng bảo hiểm là sự thoả thuận giữa bên mua bảo hiểm và doanh nghiệp bảo hiểm, theo đó bên mua bảo hiểm phải đóng phí bảo hiểm, doanh nghiệp bảo hiểm phải trả tiền bảo hiểm cho người thu hưởng hoặc bồi thường cho người được bảo hiểm khi xảy ra sự kiện bảo hiểm. Sau khi hợp đồng bảo hiểm được ký kết thì có nghĩa là hợp đồng bảo hiểm đã bắt đầu có hiệu lực.Thế nhưng trong quá trình thực hiện hợp đồng vẫn có thể xảy ra trường hợp huỷ bỏ hợp đồng. Huỷ bỏ hợp đồng bảo hiểm là hành vi pháp luật của các bên tham gia theo đó hợp đồng bảo hiểm sẽ chấm dứt trước hạn .Thông thường bên có quyền huỷ bỏ hợp đồng đưa ra ý kiến với phía bên kia về việc này, nhằm làm cho hợp đồng bảo hiểm đã lập bắt đầu bị huỷ bỏ. 1.2.2. Nguyên nhân hủy bỏ HĐBH nhân thọ. Việc huỷ bỏ HĐBH nhân thọ xuất phát từ nhiều nguyên nhân khác nhau nhưng có thể khái quát ở một số nguyên nhân chính sau. 1.2.2.1Nguyên nhân chủ quan Nguyên nhân từ phía doanh nghiệp bảo hiểm Đối với doanh nghiệp bảo hiểm thì hoạt động kinh doanh bảo hiểm là hoạt động chính, cốt lõi, quan trọng nhất. Theo đó, việc cung cấp sản phẩm bảo hiểm đáp ứng nhu cầu của khách hàng là nhiệm vụ quan trọng nhất đối với doanh nghiệp. Để đưa ra được một sản phẩm bảo hiểm nhân thọ hoàn chỉnh đến những khách hàng của mình thì doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ phải thực hiện nhiều khâu khác nhau trong đó có khâu thiết kế sản phẩm, chào bán sản phẩm, dịch vụ chăm sóc khách hàng sau bán hàng…Và nếu như các khâu công việc được tiến hành một cách chu đáo và hoàn hảo thì hợp đồng bảo hiểm nhân thọ sẽ được ký kết, duy trì và tái tục với tỷ lệ rất cao. Nhưng trên thực tế không phải lúc nào doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ cũng làm được như vậy. Và do đó vẫn xảy ra tình trạng huỷ bỏ hợp đồng mà nguyên nhân xuất phát từ phía doanh nghiệp bảo hiểm.
  • 19. Luận văn tốt nghiệp Học viên tài chính Sv: Vi Quốc Hưng Lớp:CQ49/03.02 15 Do sản phẩm của DNBH Các điều khoản trong hợp đồng bảo hiểm nhân thọ thường có xu hướng khó hiểu đối với mọi người. Nguyên nhân của sự khó hiểu này không phải hoàn toàn do cố ý của doanh nghiệp bảo hiểm mà một phần là do hợp đồng bảo hiểm là một tài liệu pháp lý được các công ty bảo hiểm nhân thọ cố gắng thể hiện rõ ràng và đưa vào sử dụng nhưng thực tế nó lại không rõ ràng và dễ hiểu đối với khách hàng. Đó là tình trạng chung của các hợp đồng bảo hiểm nhân thọ: nổi lên nhiều điểm không rõ ràng của từ ngữ sử dụng trong hợp đồng làm cho nghĩa vụ và quyền lợi của hai bên ký kết có thể dễ dàng được suy diễn theo chiều hướng có lợi cho phía nhà khai thác. Các điều khoản về quyền lợi của người mua bảo hiểm thường được qui định rất rõ ràng nên thoạt trông rất hấp dẫn đối với người mua, nhưng như vậy thì đồng thời nghĩa vụ của nhà khai thác mặc nhiên cũng được qui định một cách rõ ràng. Trái lại, các qui định về nghĩa vụ của bên mua bảo hiểm thường được qui định bằng những khái niệm quá rộng, ví dụ "điền đầy đủ"," trung thực". Mặt khác, trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ bên mua bảo hiểm lại quá lớn một khi vi phạm vào những khái niệm quá rộng đó, ví dụ" hợp đồng bị vô hiệu"," giá trị và thời hạn giải ước". Hay khi ký kết, người mua thường bị hấp dẫn bởi những quyền lợi rõ ràng mà không có đủ tinh ý và kinh nghiệm để nhận thấy mình cũng có trách nhiệm thực thi những nghĩa vụ phức tạp mà nếu vi phạm thì hậu quả của nó rất lớn. Do vậy trong quá trình thiết kế sản phẩm nếu doanh nghiệp bảo hiểm không đảm bảo được rằng câu chữ trong các văn bản hợp đồng là dễ hiểu đối với những người có trình độ học vấn phổ thông thì sản phẩm bảo hiểm nhân thọ thực sự trở thành khó hiểu, khó nắm bắt đối với khách hàng. Một số khách hàng do không hiểu được điều kiện, điều khoản trong hợp đồng nên thắc mắc về sản phẩm. Nếu không nhận được những lời giải thích thoả đáng từ phía đại lý thì sẽ dẫn đến tình trạng huỷ bỏ hợp đồng, thậm chí hợp đồng bị huỷ bỏ trong một thời gian ngắn sau khi ký kết. Do chất lượng dịch vụ khách hàng Việc khai thác hợp đồng bảo hiểm nhân thọ là rất quan trọng, nhưng việc chăm sóc và phục vụ tốt khách hàng sau khi HĐBH ký kết cũng có vai
  • 20. Luận văn tốt nghiệp Học viên tài chính Sv: Vi Quốc Hưng Lớp:CQ49/03.02 16 trò rất lớn đối với doanh nghiệp bảo hiểm. Đặc biệt, sản phẩm bảo hiểm nhân thọ là sản phẩm không được bảo hộ bản quyền, các doanh nghiệp bảo hiểm trên thị trường có thể cho ra những sản phẩm tương tự nhau. Và nâng cao chất lượng dịch vụ khách hàng sẽ là điểm nhấn, điểm nổi bật để phân biệt thương hiệu và uy tín giữa các doanh nghiệp bảo hiểm và khách hàng sẽ lấy đó làm căn cứ tin tưởng để tham gia bảo hiểm. Nhưng nếu một DNBH dù khai thác tốt đến đâu mà không chú trọng công tác nâng cao chất lượng dịch vụ khách hàng thì số hợp đồng bị huỷ bỏ sẽ cao. Bảo hiểm là dịch vụ rất nhạy cảm. Chính vì lẽ đó mà có trường hợp khi khách hàng lên công ty để giải quyết quyền lợi bảo hiểm nhưng không vừa lòng đối với cách thức và thủ tục giải quyết của công ty, cho dù số đó là rất ít thì cũng rất dễ dẫn đến việc khách hàng huỷ bỏ hợp đồng. Từ phía đại lý bảo hiểm nhân thọ Đại lý bảo hiểm là người làm việc cho doanh nghiệp bảo hiểm, thay mặt doanh nghiệp bán các sản phẩm bảo hiểm cho người mua. Đối với doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ, đại lý là lực lượng tiếp thị có hiệu quả nhất, giúp doanh nghiệp bán sản phẩm. Đại lý bảo hiểm nhân thọ là người trực tiếp tiếp xúc với khách hàng và khai thác hợp đồng bảo hiểm. Tuy nhiên chính những đại lý lại là một trong những nguyên nhân dẫn đến việc huỷ bỏ hợp đồng bảo hiểm nhân thọ. Đại lý không lắng nghe những mong muốn và nguyện vọng của khách hàng. Do vậy, đại lý không thực sự nắm bắt được nhu cầu của người tham gia bảo hiểm. Điều này dẫn đến việc đại lý tư vấn sản phẩm không đúng không phù hợp theo nhu cầu của khách hàng. Chẳng hạn khi khách hàng tham gia bảo hiểm ngắn hạn thì đại lý lại tư vấn thời hạn bảo hiểm dài hạn khiến khách hàng thiếu tin tưởng đối với đại lý, nhận thấy nguyện vọng của mình không được đáp ứng thì họ sẽ huỷ bỏ hợp đồng. Đối với đại lý mới do yêu cầu bắt buộc phải khai thác đủ số lượng hợp đồng và doanh thu phí đầu tiên mới được tuyển chính thức. Chính vì vậy, những đại lý có ít mối quan hệ xã hội thường khai thác hợp đồng như một giải pháp tình thế mà không chú trọng đến chất lượng hợp đồng. Sau khi được
  • 21. Luận văn tốt nghiệp Học viên tài chính Sv: Vi Quốc Hưng Lớp:CQ49/03.02 17 tuyển chính thức, những đại lý khả năng khai thác kém và không thật sự yêu nghề đã không quan tâm đến khách hàng. Khi những đại lý này nghỉ việc thì những hợp đồng đại lý này khai thác cũng dễ bị huỷ bỏ. Việc một số đại lý chạy theo doanh số, luôn có tâm lý muốn bán được sản phẩm nên khi tư vấn cho khách hàng thường chỉ nói về các điều khoản có lợi cho khách hàng mà không đề cập đến các điều khoản bất lợi đối với khách hàng khi tham gia bảo hiểm. Không loại trừ trường hợp vì mục đích muốn hưởng hoa hồng mà nhiều đại lý cố tình giải thích sai lệch nội dung của sản phẩm. Và khi khách hàng tìm hiểu được hành vi sai trái này thì họ sẽ huỷ bỏ hợp đồng vì mất lòng tin vào đại lý cũng như doanh nghiệp. Đại lý là người thay mặt doanh nghiệp bảo hiểm đứng ra tư vấn, ký kết hợp đồng bảo hiểm, thu phí bảo hiểm nhân thọ cũng như chăm sóc khách hàng sau khi ký kết hợp đồng. Hợp đồng bảo hiểm nhân thọ lại là những hợp đồng dài hạn( có thời hạn bảo hiểm từ 5 năm trở lên) nên nếu đại lý không ý thức được điều này và không chăm sóc khách hàng chu đáo, khách hàng sẽ có tâm lý mình bị bỏ rơi và do đó không muốn duy trì hợp đồng bảo hiểm nữa. 1.2.2.2Nguyên nhân khách quan Nguyên nhân từ phía khách hàng Đứng trên góc độ quản trị khách hàng thì khách hàng của doanh nghiệp bảo hiểm là tất cả những cá nhân và tổ chức giao kết hợp đồng bảo hiểm với doanh nghiệp và đóng phí bảo hiểm. Đối với doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ, thì khách hàng chủ yếu là các cá nhân- họ là người tự nguyện đứng ra ký kết hợp đồng. Tuy nhiên trong quá trình thực hiện hợp đồng thì họ lại có những nguyên nhân khác nhau để không tiếp tục duy trì hợp đồng và dẫn đến huỷ bỏ hợp đồng bảo hiểm nhân thọ. Một trong những nguyên nhân dẫn đến tình trạng khách hàng huỷ bỏ hợp đồng là do khách hàng gặp khó khăn về mặt tài chính. Vì sản phẩm bảo hiểm nhân thọ phần lớn là các sản phẩm có thời hạn dài( từ 5 năm trở lên) do vậy khả năng tài chính của khách hàng là yếu tố quan trọng để duy trì hiệu lực của hợp đồng. Nếu trong thời hạn hiệu lực của hợp đồng mà gia đình người tham gia bảo hiểm hoặc chính bản thân họ gặp khó khăn về tài chính như bị
  • 22. Luận văn tốt nghiệp Học viên tài chính Sv: Vi Quốc Hưng Lớp:CQ49/03.02 18 mất việc làm, thu nhập bị giảm sút, kinh doanh bị khó khăn,… thì số phí bảo hiểm trước đây là nằm trong khả năng của họ thì nay trở nên vượt quá khả năng tài chính của họ. Trong những trường hợp như vậy khách hàng sẽ không còn khả năng đóng phí bảo hiểm cũng như duy trì hợp đồng. Do vậy, họ thường chọn giải pháp huỷ bỏ hợp đồng để giải quyết vấn đề này. Có khách hàng tham gia bảo hiểm vì thấy hay, lạ hay tham gia theo phong trào mà không hiểu rõ về sản phẩm bảo hiểm nhân thọ. Những khách hàng này rất dễ lung lay vì họ không hiểu hoặc hiểu không rõ ràng về sản phẩm. Do vậy đến khi chỉ cần có một người huỷ bỏ là sẽ kéo theo một loạt người có quen biết hay thân quen với người đó cũng huỷ bỏ hợp đồng theo. Mọi người thường quan niệm rằng khi đại lý tư vấn giới thiệu cho khách hàng về sản phẩm, nếu đại lý giới thiệu những hợp đồng với mức số tiền bảo hiểm nhỏ thì nguy cơ từ chối của khách hàng là thấp. Nhưng thực tế điều này chưa hẳn đã đúng. Vì khi cân nhắc mua bất cứ sản phẩm nào, khách hàng cũng đều lựa chọn và xem xét tác dụng của sản phẩm. Đối với sản phẩm bảo hiểm thì tác dụng là bảo vệ sự an toàn tài chính của người được bảo hiểm trước những rủi ro và tích luỹ cho các kế hoạch tương lai ( mua nhà, cho con học đại học, tiết kiệm tuổi già…). Do vậy nếu khách hàng được đại lý tư vấn mua sản phẩm với số tiền bảo hiểm nhỏ hơn nhu cầu và khả năng tài chính của họ thì họ sẽ nhận thấy rằng việc mua bảo hiểm nhân thọ để tiết kiệm không còn ý nghĩa nữa vì nó không đáp ứng được các kế hoạch tương lai, mặt khác nếu tiếp tục tham gia họ phải chấp nhận đóng phí đều đặn trong suốt thời gian dài của thời hạn hợp đồng do đó việc khách hàng quyết định huỷ bỏ hợp đồng là rất lớn. Độ tuổi của người được bảo hiểm cũng cần được đề cập khi xem xét nguyên nhân của việc huỷ bỏ hợp đồng. Những khách hàng trẻ tuổi có khả năng huỷ cao. Đó là do ở độ tuổi này việc làm, chỗ ở… của họ thực sự chưa thể ổn định như những người trung niên. Hơn nữa, khách hàng trẻ tuổi thường là những người có hiểu biết do vậy họ luôn đòi hỏi chất lượng phục vụ tốt, nhiệt tình của đại lý cũng như của công ty.Và thêm nữa, các quyết định của họ cũng thường biến đổi chứ không mang tính chất ổn định, lâu dài.
  • 23. Luận văn tốt nghiệp Học viên tài chính Sv: Vi Quốc Hưng Lớp:CQ49/03.02 19 Mặt khác, khách hàng của doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ phần lớn là các cá nhân. Do vậy việc tham gia bảo hiểm của họ chịu tác động rất lớn bởi yếu tố tâm lý. Đặc điểm của sản phẩm bảo hiểm là sản phẩm vô hình và có thời gian tương đối dài vì vậy khách hàng có tâm lý sợ đồng tiền mất giá, băn khoăn lo lắng rằng sao 5-10 năm hoặc lâu hơn nữa số tiền bảo hiểm có đảm bảo giá trị thực của nó không? Việc đầu tư dài hạn vào bảo hiểm nhân thọ có phải đúng đắn và lợi nhất cho mình không?...Những băn khoăn này nếu không được giải đáp kịp thời thì hợp đồng bảo hiểm rất có khả năng bị huỷ bỏ. Người Châu Á nói chung, và người Việt Nam nói riêng có thói quen giữ tiền trong nhà. Họ không muốn đem tiền ra ngoài đầu tư vì sợ rủi ro. Thế nhưng có những khách hàng đã tham gia bảo hiểm nhân thọ nhưng sau đó họ lại huỷ để thu lại khoản tiền phí đã nộp khi hợp đồng đã có giá trị giải ước vì họ không tin tưởng vào công ty, họ không thoát ra khỏi tâm lý chung đó. Từ đối thủ cạnh tranh của DNBH Hiện nay trên thị trường bảo hiểm nhân thọ, cạnh tranh giữa các doanh nghiệp bảo hiểm gay gắt hơn bao giờ hết. Những doanh nghiệp có tiềm lực, năng lực tài chính cũng như nguồn nhân lực mạnh họ sẽ có ưu thế hơn trong cạnh tranh. Họ tiến hành ráo riết các chiến dịch tuyên truyền quảng cáo cũng như đưa ra những chính sách hoa hồng hấp dẫn để thu hút đại lý giỏi. Bên cạnh đó họ cũng khá nhạy bén trong việc đưa ra các biện pháp tiếp cận khách hàng và khai thác cũng như duy trì hợp đồng rất hiệu quả, chú trọng đúng mức công tác dịch vụ khách hàng. Điều này sẽ kích thích khách hàng huỷ bỏ hợp đồng của công ty hiện tại và ký kết hợp đồng mới với những công ty này để được chăm sóc tốt hơn và hưởng nhiều quyền lợi hơn. Do tình hình Kinh tế- Xã hội Bảo hiểm nhân thọ ra đời trong những điều kiện kinh tế- xã hội nhất định. Nó có điều kiện phát triển hơn khi nền kinh tế ổn định, lạm phát thấp( lạm phát một con số) vì như vậy khách hàng sẽ yên tâm hơn và sẵn sàng đầu tư dài hạn. Tuy nhiên, nếu nền kinh tế rơi vào khủng hoảng, suy thoái, lạm phát cao, tình hình chính trị- xã hội không ổn định thì việc huỷ bỏ hợp đồng
  • 24. Luận văn tốt nghiệp Học viên tài chính Sv: Vi Quốc Hưng Lớp:CQ49/03.02 20 sẽ gia tăng. Khách hàng không thể yên tâm đầu tư dài hạn trong khi lạm phát gia tăng hay tình hình chính trị bất ổn định. Do đó họ thà chịu thiệt vì huỷ bỏ hợp đồng còn chắc chắn hơn phải chờ một thời gian dài nữa hợp đồng mới kết thúc mà không biết mình có được lợi hay không. 1.2.3. Hậu quả của việc hủy bỏ hợp đồng BHNT Huỷ bỏ HĐBH nhân thọ không chỉ gây thiệt hại cho phía khách hàng mà còn gây thiệt hại cho DNBH, đại lý bảo hiểm, cũng như là ảnh hưởng đến hoạt động của toàn bộ thị trường bảo hiểm và gián tiếp ảnh hưởng đến nền kinh tế. 1.2.3.1. Đối với khách hàng. Vì nhiều lý do khác nhau khách hàng có quyền huỷ bỏ hợp đồng. Tuy nhiên khách hàng cần cân nhắc trước khi ra quyết định vì huỷ bỏ hợp đồng sẽ gây thiệt hại trước hết cho chính bản thân họ. Nếu khách hàng huỷ bỏ hợp đồng khi chưa có giá trị giải ước thì họ sẽ rất thiệt thòi vì toàn bộ số phí đã đóng sẽ không được doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ hoàn trả. Nếu khách hàng huỷ hợp đồng khi đã có giá trị giải ước thì khách hàng sẽ nhận lại giá trị giải ước của hợp đồng. Giá trị giải ước hay còn gọi là giá trị hoàn lại là khoản tiền thanh toán trong hợp đồng khi hợp đồng BHNT bị hủy bỏ trước hạn. Qui định để hợp đồng BHNT có giá trị giải ước thường là hợp đồng phải có hiệu lực từ 2 năm trở lên và áp dụng đối với các hợp đồng bảo hiểm nhân thọ có yếu tố tiết kiệm. Còn đối với các sản phẩm chỉ mang yếu tố bảo vệ thì không áp dụng GTGU Giá trị giải ước = Dự phòng phí - Phí giải ước. Giá trị giải ước được dựa trên cơ sở dự phòng phí bảo hiểm cho từng người. Qui định về giá trị giải ước là để đảm bảo công bằng cũng như quyền lợi, nhu cầu của người tham gia bảo hiểm đồng thời cũng là biện pháp nhằm hạn chế hủy bỏ hợp đồng. Có nghĩa là khi bên mua bảo hiểm hủy bỏ hợp đồng thì họ phải chịu những chi phí hoạt động của hợp đồng trong những năm
  • 25. Luận văn tốt nghiệp Học viên tài chính Sv: Vi Quốc Hưng Lớp:CQ49/03.02 21 đầu. Do vậy, giá trị giải ước luôn nhỏ hơn số tiền phí mà họ đã đóng trước đó cho DNBH. 1.2.3.2. Đối với doanhnghiệp bảohiểm nhân thọ. Việc duy trì hiệu lực của hợp đồng là điều kiện quan trọng đảm bảo ổn định doanh thu cho DNBH. Vì trong số các khoản thu của mình thì nguồn thu từ hoạt động kinh doanh bảo hiểm mà thu phí bảo hiểm gốc chính là nguồn thu lớn nhất, quan trọng nhất đối với DNBH. Nó đóng vai trò quyết định đến hoạt động cũng như kết quả doanh thu và lợi nhuận của doanh nghiệp.Trong đó, doanh thu phí BHNT lại được hình thành từ hai nguồn, đó là phí bảo hiểm đầu tiên và phí bảo hiểm định kỳ mà doanh thu phí bảo hiểm định kỳ luôn chiếm tỷ lệ lớn. Do vậy, khi hợp đồng bị hủy, DNBH sẽ mất đi khoản phí định kỳ của hợp đồng từ đó làm ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Hơn nữa, đối với hoạt động kinh doanh bảo hiểm, hợp đồng bảo hiểm chỉ thực sự có lãi sau 3,4 năm vì trong những năm đầu doanh nhiệp còn phải chịu rất nhiều chi phí như hoa hồng đại lý, ấn chỉ, tuyên truyền quảng cáo, phát hành hợp đồng, đánh giá rủi ro…Nếu hợp đồng bị huỷ bỏ trong những năm đầu thì doanh nghiệp có khả năng không thu lại được toàn bộ chi phí ban đầu đó. Và như vậy huỷ bỏ hợp đồng ảnh hưởng rất lớn đến khả năng lợi nhuận của DNBH. Các doanh nghiệp bảo hiểm kinh doanh trong lĩnh vực bảo hiểm nhân thọ có một lượng tiền nhàn rỗi rất lớn trong tay. Đó là phí bảo hiểm mà người tham gia bảo hiểm đóng vào. Phí bảo hiểm này không đơn thuần là được cất trong két sắt đến khi có sự kiện bảo hiểm xảy ra thì đem trả cho người được bảo hiểm. Mà lượng tiền nhàn rỗi này lại được đem đi đầu tư và nó mang lại nguồn thu đáng kể-nguồn thu từ hoạt động đầu tư tài chính.Với đặc điểm của hợp động bảo hiểm nhân thọ là những hợp đồng có thời hạn tương đối dài nên DNBH thường đầu tư trung và dài hạn. Khi HĐBH bị huỷ bỏ thì DNBH buộc phải rút tiền về để trả cho khách hàng. Và vì thế, kế hoạch đầu tư của doanh nghiệp sẽ bị đảo lộn gây khó khăn cho doanh nghiệp trong việc quản lý cũng như đầu tư tài chính.
  • 26. Luận văn tốt nghiệp Học viên tài chính Sv: Vi Quốc Hưng Lớp:CQ49/03.02 22 Doanh nghiệp bảo hiểm là những người bán lời hứa, lời cam kết - những sản phẩm vô hình mà khách hàng không thể cảm nhận bằng các giác quan thông thường. Cho nên trong kinh doanh bảo hiểm thì uy tín của doanh nghiệp phải được đặt lên hàng đầu. Uy tín của doanh nghiệp lại phụ thuộc một phần vào việc duy trì hợp đồng. Hợp đồng được duy trì với tỷ lệ cao có nghĩa là công ty đã phục vụ tốt khách hàng của mình. Còn nếu hợp đồng bị huỷ bỏ nhiều thì tức là doanh nghiệp chưa làm tốt các công tác phục vụ khách hàng. Từ đó uy tín của doanh nghiệp bị giảm sút, kéo theo thị phần thu hẹp, lợi nhuận giảm và khả năng cạnh tranh cũng yếu đi. Ngoài ra, việc hủy bỏ hợp đồng trước hạn còn ảnh hưởng đến sự cân đối thu chi và việc tính toán lập quĩ dự phòng phí của doanh nghiệp bảo hiểm. 1.2.3.3. Đối với đại lýbảo hiểm Đại lý bảo hiểm là người thay mặt DNBH, được sự uỷ quyền của DNBH thực hiện giới thiệu, chào bán và thu xếp ký kết HĐBH. Theo đó thì đại lý được hưởng khoản thu nhập gọi là hoa hồng đại lý. Đối với một đại lý thì thu nhập từ hoa hồng đại lý là quan trọng nhất. Nếu hợp đồng bị huỷ bỏ thì kéo theo khoản hoa hồng cũng không còn nữa. Mặt khác, chất lượng của người đại lý cònđược thể hiện ở một số chỉ tiêu: Số hợp đồng mà họ khai thác được, tỷ lệ duy trì hợp đồng, doanh thu phí năm đầu tiên, tỷ lệ phí thu. Và khi xét chế độ khen thưởng thì các chỉ tiêu này được xem xét. Vì vậy, nếu khách hàng huỷ bỏ hợp đồng thì đại lý không những bị mất hoa hồng mà còn bị cắt giảm khoản tiền thưởng.Và điều này ảnh hưởng trực tiếp đến thu nhập cũng như uy tín của đại lý. 1.2.3.4. Đối với thị trường bảo hiểm nhân thọ và nền kinhtế Kết quả và hiệu quả hoạt động của thị trường bảo hiểm nhân thọ không những được thể hiện qua chỉ tiêu số hợp đồng khai thác mới mà còn ở chỉ tiêu tỷ lệ duy trì hợp đồng. Xuất phát từ nhận thức này mà các công ty bảo hiểm luôn đưa ra những biện pháp nhằm tăng tỷ lệ duy trì hợp đồng, giảm tỷ lệ hủy bỏ hợp đồng để không ngừng nâng cao kết quả và hiệu quả kinh doanh và đóng góp vào sự tăng trưởng chung của toàn thị trường.
  • 27. Luận văn tốt nghiệp Học viên tài chính Sv: Vi Quốc Hưng Lớp:CQ49/03.02 23 Ngoài ra, việc khách hàng huỷ bỏ HĐBH nhân thọ còn tạo ra ảnh hưởng của hiệu ứng lan truyền. Đó là thái độ tiêu cực của khách hàng đối với DNBH làm cho thị trường bảo hiểm nhân thọ có thể lâm vào khủng hoảng, đóng băng và điều này có thể ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh bảo hiểm nhân thọ về lâu dài. Mặt khác, bảo hiểm nhân thọ còn có vai trò rất to lớn trong việc huy động vốn nhàn rỗi trong dân cư để đầu tư trở lại nền kinh tế. Vậy nên, một khi doanh thu phí BHNT giảm do hủy hợp đồng thì đương nhiên việc đầu tư cũng bị hạn chế và nó làm ảnh hưởng đến thị trường vốn nói riêng và thị trường tài chính nói chung. Từ đó, cũng ảnh hưởng gián tiếp đến sự tăng trưởng của nền kinh tế nói chung. Tóm lại, việc khách hàng huỷ bỏ HĐBH nhân thọ là điều không mong muốn đối với doanh nghiệp bảo hiểm, đại lý bảo hiểm cũng như bản thân khách hàng bởi vì nó làm ảnh hưởng đến kế hoạch kinh doanh của doanh nghiệp, thu nhập và chỉ tiêu thi đua của đại lý và tác động đến thái độ, niềm tin của khách hàng đối với sản phẩm bảo hiểm nhân thọ cũng như đối với doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ.
  • 28. Luận văn tốt nghiệp Học viên tài chính Sv: Vi Quốc Hưng Lớp:CQ49/03.02 24 CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG HỦY BỎ HỢP ĐỒNG BẢO HIỂM NHÂN THỌ TẠI BVNT HÀ NỘI 2.1. VÀI NÉT VỀ BẢO VIỆT NHÂN THỌ HÀ NỘI 2.1.1.Quá trình hình thành và phát triển. Tập đoàn tài chính-bảo hiểm Bảo Việt mà tiền thân là Tổng công ty bảo hiểm Việt Nam( hay trước kia là Công ty bảo hiểm Việt Nam) được thành lập theo Quyết định 179/CP ngày 17/12/1964 của Thủ tướng Chính phủ và chính thức đi vào hoạt động từ ngày 15/01/1965. Năm 1980, Bảo Việt chính thức có mạng lưới cung cấp dịch vụ trên khắp cả nước.Vào cuối thập niên 80- 1987, Công ty bảo hiểm Việt nam (nay là tập đoàn Bảo Việt) đã nghiên cứu về bảo hiểm nhân thọ với việc triển khai đề tài “Bảo hiểm nhân thọ và việc vận dụng vào Việt nam”. Ngày 20/03/1996 Bộ trưởng Bộ Tài chính đã ban hành quyết định số 281/TC/TCNH cho phép Bảo Việt triển khai thí điểm bảo hiểm nhân thọ.Như vậy, sau gần 10 năm nghiên cứu, Bảo Việt đã mở ra sự phát triển của một lĩnh vực dịch vụ mới tại Việt Nam-bảo hiểm nhân thọ, với việc chính thức triển khai bảo hiểm nhân thọ trên phạm vi cả nước. Ngày 22/06/1996, Công ty Bảo hiểm Nhân thọ của Bảo Việt được thành lập theo quyết định số 568/TC/QĐ/TCCB của Bộ trưởng Bộ tài chính, nhằm phục vụ nhu cầu về bảo hiểm nhân thọ cho mọi tầng lớp nhân dân. Ngày 01/08/1996, Bảo Việt triển khai hai sản phẩm bảo hiểm nhân thọ đầu tiên. Đó là “Bảo hiểm nhân thọ có thời hạn 5 năm, 10 năm” và “ chương trình đảm bảo cho trẻ em đến tuổi trưởng thành”. Ngày 01/01/1998, Tổng công ty bảo hiểm Việt nam thành lập một phòng quản lý về bảo hiểm nhân thọ riêng nhằm quản lý tốt hơn tình hình hoạt động của các công ty đóng tại các địa phương. Do vậy, Công ty Bảo hiểm Nhân Thọ được đổi tên thành Bảo Việt Nhân Thọ Hà Nội, và chỉ thực hiện chức năng quản lý tình hình kinh doanh trên địa bàn thủ đô. Theo chiến lược phát triển thị trường bảo hiểm Việt nam đến năm 2010 của Chính Phủ, Bảo Việt sẽ được xây dựng thành một Tập đoàn tài chính đa
  • 29. Luận văn tốt nghiệp Học viên tài chính Sv: Vi Quốc Hưng Lớp:CQ49/03.02 25 ngành, có năng lực tài chính vững mạnh, kinh doanh theo tiêu chuẩn quốc tế sau năm 2005. Thực hiện lộ trình đã được Bộ Tài chính phê duyệt và nhằm từng bước chuyên môn hóa hoạt động của mình để tiến tới hình thành Tập đoàn Tài chính-bảo hiểm, Bảo hiểm nhân thọ Việt nam( Bảo Việt Nhân thọ Việt Nam) được thành lập theo quyết định số 3668/QĐ/BTC ngày 04/12/2003 với số vốn điều lệ là 1500 tỷ đồng và là đơn vị hạch toán độc lập. Bảo hiểm nhân thọ Việt nam chính thức đi vào hoạt động với 61 công ty thành viên trực thuộc từ ngày 01/01/2004. Kể từ đây, Bảo Việt Nhân thọ Hà nội trực thuộc Bảo Việt Nhân thọ Việt nam và sau năm 2005 Bảo Việt Nhân thọ Hà nội đồng thời cũng là một thành viên của Tập đoàn Bảo Việt. Điều nay tạo ra cho công ty nhiều cơ hội song cũng đặt ra không ít thách thức đòi hỏi mỗi cán bộ nhân viên trong cônng ty phải nỗ lực hơn nữa. Trong 3 năm đầu hoạt động từ năm 1996-1999, Bảo Việt Nhân Thọ Hà Nội là công ty bảo hiểm duy nhất trên thị trường kinh doanh lĩnh vực bảo hiểm nhân thọ.Tận dụng lợi thế độc quyền trên một thị trường đầy tiềm năng, cùng với sự nỗ lực không ngừng, Bảo Việt Nhân Thọ Hà Nội đã gặt hái được khá nhiều thành công. Từ năm 1999 đến nay với sự ra nhập của hàng loạt các công ty bảo hiểm nhân thọ nước ngoài như Manulife (Canada), AIA (Mỹ), Prudential (Anh), Bảo Minh CMG (nay là Dai-ichi Life), Prevoir, ACE Life, NewYork Life,đã mở đầu cho một giai đoạn mới của thị trường- giai đoạn cạnh tranh gay gắt và toàn diện trên tất cả các phương diện (sản phẩm, kênh phân phối, đầu tư, quảng cáo…). Bảo Việt Nhân thọ Việt nam nói chung và Bảo Việt Nhân thọ Hà nội nói riêng đứng trước thách thức về việc phải chia sẻ thị trường bảo hiểm nhân thọ cũng như cạnh tranh với các công ty bảo hiểm nhân thọ 100% vốn nước ngoài có lịch sử hàng trăm năm phát triển và kinh nghiệm lâu đời về cạnh tranh quốc tế. Cạnh tranh đã đặt công ty trước nhiều thách thức nhưng cũng tạo nên những động lực giúp công ty tự hoàn thiện mình để tồn tại và đứng vững trên thị trường.
  • 30. Luận văn tốt nghiệp Học viên tài chính Sv: Vi Quốc Hưng Lớp:CQ49/03.02 26 Với tiến trình toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc tế, thị trường bảo hiểm nhân thọ Việt nam đã, đang và sẽ hội nhập ngày càng tích cực và nhanh chóng, đặc biệt là sau khi Việt nam đã trở thành thành viên thư 150 của Tổ chức Thương mại Thế giới WTO. Vì vậy, với kinh nghiệm hơn 11 năm hoạt động trên thị trường bảo hiểm nhân thọ- một tuổi đời còn khá trẻ so với các công ty bảo hiểm nhân thọ nước ngoài kinh nghiệm lâu năm trên thị trương quốc tế, thì Bảo Việt Nhân thọ Hà nội phải nỗ lực hơn nữa để tồn tại và phát triển cũng như giữ vững được vị thế và vai trò là “đầu tàu” trong hệ thống Bảo Việt Nhân Thọ của Bảo Việt. 2.1.2. Cơ cấu tổ chức. Cùng với sự phát triển của công ty, cơ cấu tổ chức và công tác quản lý của Bảo Việt Nhân Thọ Hà Nội ngày càng được hoàn thiện theo hướng nâng cao hiệu quả quản lý và chất lượng phục vụ khách hàng. Hiện nay bộ máy của công ty Bảo Việt Nhân Thọ Hà Nội bao gồm: 1 Ban Giám đốc, 7 phòng chức năng và 22 phòng khai thác thể hiện ở sơ đồ sau:
  • 31. Luận văn tốt nghiệp Học viên tài chính Sv: Vi Quốc Hưng Lớp:CQ49/03.02 27 Cơ cấu tổ chức của Công ty Bảo Việt Nhân thọ Hà Nội. Phòng Phát triển kinh doanh 1 Phòng Phát triển kinh doanh 2 Phòng Phát triển kinh doanh 3 Phòng Phát triển kinh doanh 4 Phòng hành chính quản trị Phòng dịch vụ Khách hàng Phòng hỗ trợ kinh doanh Giám Đốc Phó Giám Đốc Ban Giám đốc
  • 32. Luận văn tốt nghiệp Học viên tài chính Sv: Vi Quốc Hưng Lớp:CQ49/03.02 28 2.1.3. Những thuận lợi và khó khăn ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của BVNT Hà Nội 2.1.3.1. Thuận lợi. Về môi trường kinh tế- xã hội: Trải qua hơn 20 năm đổi mới, đất nước ta đã đạt được những thành tựu vô cùng quan trọng cả về kinh tế- chính trị- xã hội. Từ một nước nông nghiệp nghèo nàn lạc hậu, Việt Nam đã vươn lên thành nước xuất khẩu gạo lớn thứ hai thế giới, và là nước đạt được khá nhiều thành tựu trong công cuộc công nghiệp hóa- hiện đại hóa đát nước, là nước đựợc đánh giá có nền kinh tế phát triển nhanh trong khu vực. Theo đó thì Việt nam cũng được đánh giá là một thị trường BHNT đầy tiềm năng. Cùng với sự phát triển của đất nước, thủ đô Hà nội cũng không ngừng vươn lên. Là trung tâm kinh tế- văn hóa- chính trị- xã hội của cả nước, Hà nội không ngừng phát triển và khẳng định vai trò của một thủ đô của một thủ đô giàu mạnh. Với dân số trên 7 triệu người( trong đó người dân thành thị chiếm khoảng 65%), nhưng mới chỉ có 6,6% tham gia BHNT, thì Hà nội hiện là một trong những thị trường tiềm năng nhất. Hoạt động kinh doanh trên địa bàn thủ đô, BVNT Hà nội luôn ý thức được đây là một thị trường mục tiêu cần được khai thác triệt để. Về môi trường văn hóa: Là một nước phương đông, lại chịu ảnh hưởng lớn của Phật giáo, trách nhiệm và tình cảm đối với gia đình cũng như lòng nhân ái, tương thân tương ái đối với đồng bào luôn được người Việt nam hết sức coi trọng. Điều này tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của BHNT vì BHNT là biểu lộ sâu sắc trách nhiệm và tình thương đối với người thân và gia đình. Mặt khác, con người Việt nam có truyền thống hiếu học, giáo dục luôn được các bậc cha mẹ quan tâm hàng đầu và coi đó là trách nhiệm nuôi dậy con cái. Cha mẹ luôn dành cho con cái những điều kiện học tập tốt nhất và điều kiện này đã tạo thuận lợi cho sự phát triển của BHNT vì BHNT là giải pháp kinh tế rất phù hợp nhất là khi chi phí giáo dục ngày một tốn kém. Về môi trường pháp lý: Hiện nay, Nhà nước đã quan tâm hơn đến việc khuyến khích sự phát triển ngành bảo hiểm Việt nam với sự ra đời của
  • 33. Luận văn tốt nghiệp Học viên tài chính Sv: Vi Quốc Hưng Lớp:CQ49/03.02 29 hàng loạt các văn bản pháp luật như: Luật kinh doanh bảo hiểm năm 2000, Luật Kinh doanh bảo hiểm số 61/2010/QH12, Nghị định 123/2011/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Kinh doanh bảo hiểm. Thông tư số 124/2012/TT-BTC : hướng dẫn thi hành 1 số điều của nghị định số 45/2007/NĐ-CP của chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Kinh doanh bảo hiểm. Về phía mình, BVNT Hà nội là đầu tàu của hệ thống Bảo Việt Nhân thọ, đồng thời cũng là một thành viên xuất sắc của Tập đoàn tài chính- bảo hiểm Bảo Việt. Do vậy, công ty cũng nhận được sự ưu ái từ phía Nhà nước. Hơn nữa, đựợc thành lập từ giai đoạn thử nghiệm nên BVNT Hà nội có những lợi thế hơn hẳn các doanh nghiệp khác. Công ty có được nhiều cơ hội hơn trong việc khai thác thị trường, tìm hiểu và nắm bắt được tâm lý khách hàng, đúc kết được những kinh nghiệm kinh doanh cũng như trong công tác đào tạo đại lý…Bảo Việt nhân thọ Hà nội cũng là doang nghiệp trả tiền đáo hạn đầu tiên cho khách hàng, tạo được sự tin tưởng về công tác dịch vụ khách hàng, về “lời hứa” của doanh nghiệp, tạo ra một cơ hội nâng cao uy tín, tạo dựng niềm tin cũng như hình ảnh của doanh nghiệp trước công chúng. Và một lợi thế nữa không thể không nhắc đến của công ty đó là thương hiệu Bảo Việt. Đối với người dân Việt nam thương hiệu Bảo Việt đã trở nên rất đỗi quen thuộc gần gũi và khách hàng cũng hoàn toàn yên tâm với một thương hiệu Việt mạnh như BẢO VIỆT. 2.1.3.2. Khó khăn. Bên cạnh những thuận lợi to lớn về điều kiện kinh tế, văn hóa, xã hội, pháp lý, thị trường và những tiềm lực sẵn có, công ty cũng gặp phải không ít những khó khăn, trở ngại ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh. Trước hết, phải kể đến những tác động bất lợi do cạnh tranh trong nội bộ ngành bảo hiểm mang lại. Trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế, Việt nam chính thức trở thành thành viên thứ 150 của Tổ chức thương mại Thế giới WTO, và thị trường bảo hiểm mở cửa hoàn toàn vào năm 2008. Bảo Việt phải đối mặt với môi trường cạnh tranh gay gắt hơn bao giờ hết. Sự phát triển mạnh mẽ của công ty bảo hiểm nhân thọ trên thị trường đồng nghĩa với việc
  • 34. Luận văn tốt nghiệp Học viên tài chính Sv: Vi Quốc Hưng Lớp:CQ49/03.02 30 công ty phải chia sẻ khách hàng và thị phần với các công ty khác, và công ty cũng sẽ gặp khó khăn hơn trong công tác tuyển dụng đại lý. Hơn nữa, để tồn tại và phát triển trong môi trường cạnh tranh, thì công ty còn phải bỏ ra nhiều chi phí hơn nữa cho công tác nghiên cứu định hướng và phát triển thị trường, thiết kế sản phẩm mới, mở rộng kênh phân phối, tăng cường quảng cáo và có chính sách chi trả hoa hồng hợp lý. Cùng với việc phải cạnh tranh trong nội bộ ngành, công ty cũng phải đối mặt với sự cạnh tranh của các loại hình sản phẩm, dịch vụ thay thế khác trên thị trường. Các dịch vụ ngân hàng, chứng khoán, địa ốc, tiết kiệm bưu điện…đang ngày càng trở nên hấp dẫn đối với các nhà đầu tư ngắn hạn. Và các dịch vụ này cũng không ngừng đa dạng hóa các lợi ích nhằm thu hút tối đa nguồn vốn nhàn rỗi của người dân. Chính sự phát triển của các ngành dịch vụ này khiến cho hoạt động kinh doanh bảo hiểm nhân thọ cũng gặp phải không ít những trở ngại. Nhận thức của khách hàng về bảo hiểm đang ngày càng được cải thiện và điều đó đem lại cho công ty những thuận lợi không nhỏ. Song, cùng với đó thì yêu cầu và đòi hỏi của khách hàng về sản phẩm cũng như dịch vụ của công ty ngày càng cao. Điều này khiến công ty gặp không ít khó khăn trong việc đáp ứng thỏa mãn những nhu cầu chính đáng, phong phú đa dạng của khách hàng. Như vậy, những thuận lợi và khó khăn chung của thị trường cũng như của riêng công ty Bảo Việt Nhân Thọ Hà Nội luôn tồn tại đan xen lẫn nhau, đòi hỏi công ty phải nghiên cứu và đưa ra những chính sách thích hợp để phát huy những lợi thế đồng thời nhằm hạn chế những bất lợi để không ngừng vươn lên, kinh doanh có hiệu quả, xứng đáng là cánh chim đầu đàn trong hệ thống Bảo Việt Nhân Thọ. 2.1.4. Các sản phẩm đang triển khai tại công ty Ngày 01/08/1996, hợp đồng bảo hiểm nhân thọ đầu tiên ở Việt nam được phát hành tại Bảo Việt Nhân Thọ. Hơn 11 năm qua, cùng với sự phát triển của thị trường, các sản phẩm bảo hiểm nhân thọ của Bảo Việt cũng như
  • 35. Luận văn tốt nghiệp Học viên tài chính Sv: Vi Quốc Hưng Lớp:CQ49/03.02 31 Bảo Việt Nhân Thọ Hà Nội ngày càng được cải tiến và có những bước tiến quan trọng đáng ghi nhận. Bắt đầu từ những sản phẩm bảo hiểm nhân thọ hỗn hợp, rồi đến các sản phẩm khác phù hợp với nhu cầu và mong muốn của thị trường, đến nay Bảo Việt Nhân Thọ Hà Nội đã triển khai đầy đủ 5 nhóm sản phẩm: bảo hiểm hỗn hợp, bảo hiểm tử kỳ, bảo hiểm trọn đời, niên kim nhân thọ và liên kết đầu tư. Bên cạnh đó còn có khác điều khoản bổ sung nhằm bảo vệ cũng như gia tăng lợi ích cho khách hàng khi gặp phải rủi ro trong thời gian tham gia bảo hiểm. Hiện tại, giỏ sản phẩm của Bảo Việt Nhân thọ cung cấp cho khách hàng lựa chọn phong phú với gần 50 sản phẩm các loại. 2.1.5. Đánh giá chung về hoạt động kinh doanh của Bảo Việt Nhân Thọ Hà Nội giai đoạn 2010-2014 Trong những năm qua, cùng với sự lớn mạnh không ngừng của Bảo Việt Nhân Thọ, BVNT Hà nội cũng đã thu được những kết quả to lớn trên thị trường bảo hiểm nhân thọ Việt nam. Doanh thu của công ty tăng liên tục qua các năm và luôn chiếm một thị phần quan trọng trong thị trường BHNT. Điều này cho thấy BVNT Hà nội đang tự khẳng định mình trên thị trường BHNT Việt nam.
  • 36. Luận văn tốt nghiệp Học viên tài chính Sv: Vi Quốc Hưng Lớp:CQ49/03.02 32 Bảng 1: Kết quả kinh doanh của BVNT Hà Nội (2010-2014) Năm 2010 2011 2012 2013 2014 Số HĐKTM(HĐ) 9407 10353 11533 13055 14492 Tốc độ tăng (%) _ 10,05 11,4 13,2 14,67 PĐTKTM (tỷ đồng) 61,969 68,724 77,933 90,09 100 Tốc độ tăng (%) _ 10,9 13,4 12,6 11 PĐTKTM/HĐKTM (triệu đồng/HĐ) 6,5 6,6 6.76 6,9 6,9 Tổng doanh thu (tỷ đồng) 262,1 287,15 311,8 347,65 386,4 Tốc độ tăng (%) _ 9,56 8,58 11,5 11,14 Nguồn: Bảo Việt Nhân Thọ Hà nội Nhìn vào bảng số liệu trên ta thấy, kinh tế có xu hướng tăng trưởng sau giai đoạn khủng hoảng năm 2008 nhưng vẫn còn kém, tuy nhiên BHNT vẫn là một thị trường có khả năng phát triển mạnh, tổng thu phí toàn ngành BHNT mới chỉ chiếm khoảng 1% GDP, 5 năm qua số hợp đồng khai thác mới của công ty liên tục tăng đều. Năm 2010 là 9407 hợp đồng đến năm 2011 tăng 10,05% là 10353 hợp đồng. Năm 2012 số hợp đồng khai thác mới tiếp tục tăng lên 11533 hợp đồng tức là tăng 11,4% so với năm 2011. Và năm 2013 con số này là 13055 hợp đồng tăng 13,2% so với năm 2012. Riêng năm 2014 số hợp đồng khai thác mới tăng cao nhất trong 5 năm, 14,67% tương ứng với 14492 hợp đồng. Nguyên nhân của hiện tượng số hợp đồng khai thác mới tăng dần qua các năm từ 2010 đến 2014 là do đây là thời kì kinh tế đang tăng Chỉ tiêu
  • 37. Luận văn tốt nghiệp Học viên tài chính Sv: Vi Quốc Hưng Lớp:CQ49/03.02 33 trưởng trở lại, người dân có thu nhập tốt hơn và có tiền nhàn rỗi, các sản phẩm bảo hiểm cũng trở nên hấp dẫn hơn với nhiều sản phẩm có tính đầu tư, vừa có khả năng bảo vệ vừa có tính chất đầu tư với lãi suất hấp dẫn, thu hút được nguồn tiền nhàn rỗi của người dân. Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty không chỉ được thể hiện ở các chỉ tiêu số hợp đồng khai thác mới, phí đầu tiên khai thác mới, tổng doanh thu mà còn được thể hiện ở đội ngũ cán bộ, đại lý tư vấn viên mà công ty sử dụng. Vì đại lý, tư vấn viên là lực lượng bán hàng nòng cốt và hiệu quả nhất của công ty. Bảng 2:Tổng số đạilý và tư vấn viên tuyển mới của BVNT Hà Nội(2010-2014) Năm Chỉ tiêu 2010 2011 2012 2013 2014 TVV tuyển mới (người) 250 325 365 465 948 Tổng số (người) 2485 2700 2930 3200 4000 Nguồn: Bảo Việt Nhân Thọ Hà nội Từ bảng số liệu ta có thể thấy số tư vấn viên tuyển mới cũng như tổng số đại lý đều tăng qua các năm trong đó giảm mạnh nhất là năm 2014 - tăng 166%, sau các năm tăng trưởng mạnh mẽ, do chất lượng dịch vụ và sản phẩm và hoa hồng đại lý hấp dẫn đã thu hút thêm lượng lớn tư vấn viên tham gia. Đánh giá hiệu quả kinh doanh của BVNT Hà Nội Đánh giá hiệu quả kinh doanh là cách đánh giá chính xác nhất về tình hình hoạt động của một doanh nghiệp. Hiệu quả kinh doanh theo doanh thu phí là sự so sánh giữa chi phí bỏ ra và doanh thu phí thu về được. Nó phản ánh 1 đồng chi phí bỏ ra công ty sẽ thu được bao nhiêu đồng doanh thu.Còn hiệu quả kinh doanh theo lợi nhuận là sự so sánh giữa chi phí bỏ ra và lợi
  • 38. Luận văn tốt nghiệp Học viên tài chính Sv: Vi Quốc Hưng Lớp:CQ49/03.02 34 nhuận thu về. Hiệu quả kinh doanh của BVNT Hà Nội giai đoạn 2010- 2014 được thể hiện qua bảng sau: Bảng 3: Hiệu quả kinh doanh của BVNT Hà Nội(2010-2014). Năm Chỉ tiêu Doanh thu (triệu đồng) Chi phí (triệu đồng) Lợi nhuận (triệu đồng) Doanh thu/chi phí Lợi nhuận/Chi phí 2010 262100 196771 65329 1,332 0,332 2011 287150 221566 65584 1,296 0,296 2012 311800 226763 85037 1,375 0,375 2013 347650 249211 98439 1,395 0,395 2014 386400 285103 101297 1,36 0,36 Nguồn: Bảo Việt Nhân Thọ Hà Nội Từ bảng số liệu trên ta có thể thấy rằng hiệu quả kinh doanh của công ty mặc dù có sự biến động tăng giảm nhưng trong suốt 5 năm công ty đều kinh doanh có lãi. Năm 2010 tỷ lệ doanh thu/ chi phí đạt 1,332 tức là với một đồng chi phí bỏ ra công ty thu được 1,332 đồng doanh thu và 0,332 đồng lợi nhuận. Năm 2011 mặc dù tình hình khai thác mới vẫn tăng nhưng do chưa quản lí được chặt chẽ các khoản chi, chi tiết kiệm và hiệu quả và chi cho các hợp đồng đáo hạn tăng vì vậy mà hiệu quả kinh doanh của công ty giảm đạt 1,296 đồng doanh thu trên 1 đồng chi phí bỏ ra . Từ năm 2012 đến năm 2014 hiệu quả kinh doanh tăng đều do doanh thu phí có tăng, chi phí tăng do công ty bắt đầu chính sách cắt giảm nhân sự, thay đổi phương thức từ tổng công ty theo hình thức quản lý tập trung, thực hiện tiết kiệm, bảo vệ môi trường, quản lý chặt chẽ các khoản chi không cần thiết. Và vì vậy, để tiếp tục tăng hiệu quả kinh doanh của BVNT Hà Nội năm 2015 cần phải đẩy mạnh hiệu quả của công tác khai thác, duy trì hợp đồng, đồng thời cũng cần thực hiện thực hành tiết kiệm để giảm các khoản chi nhằm nâng cao kết quả và hiệu quả kinh doanh của công ty. Và chính sách gần nhất của công ty là “ Tiết kiệm giấy in
  • 39. Luận văn tốt nghiệp Học viên tài chính Sv: Vi Quốc Hưng Lớp:CQ49/03.02 35 là bảo vệ môi trường” được gửi đến mọi cán bộ công nhân viên của Bảo Việt nhân thọ. 2.2. THỰC TRẠNG HỦY BỎ HỢP ĐỒNG TẠI BẢO VIỆT NHÂN THỌ HÀ NỘI 2.2.1. Qui định của pháp luật về hủy bỏ hợp đồng bảo hiểm nhân thọ. Pháp luật qui định rất chặt chẽ về mối quan hệ giữa hai bên trong giao kết hợp đồng bảo hiểm nhân thọ, nhưng cũng cho phép huỷ bỏ hợp đồng trong một số trường hợp nhất định. Theo luật kinh doanh bảo hiểm thì bên mua bảo hiểm có quyền đơn phương đình chỉ hợp đồng trong một số tình huống sau: • Tại Mục 1 Khoản 3 Điều 19 có qui định:Trong trường hợp doanh nghiệp bảo hiểm cố ý cung cấp thông tin sai sự thật nhằm giao kết HĐBH thì bên mua bảo hiểm có quyền đơn phương đình chỉ thực hiện HĐBH, doanh nghiệp bảo hiểm phải bồi thường thiệt hại phát sinh cho bên mua bảo hiểm do việc cung cấp thông tin sai sự thật. • Mục 1 Khoản 1 Điều 20 cũng qui định: Khi có sự thay đổi những yếu tố làm cơ sở để tính phí bảo hiểm, dẫn đến giảm các rủi ro được bảo hiểm thì bên mua bảo hiểm có quyền yêu cầu doanh nghiệp bảo hiểm giảm phí bảo hiểm cho thời gian còn lại của HĐBH.Trong trường hợp DNBH không chấp nhận giảm phí bảo hiểm thì bên mua bảo hiểm có quyền đơn phương đình chỉ thực hiện HĐBH,nhưng phải thông báo ngay bằng văn bản cho DNBH. Khi yêu cầu huy bỏ HĐBH người tham gia bảo hiểm phải lập thành văn bản chuyển cho DNBH chậm nhất là 15 ngày trước ngày đến hạn nộp phí tiếp theo.Thời hạn này không áp dụng đối với hợp đồng nộp phí 1 lần.Với những HĐBH dài hạn (>1 năm) thì DNBH sẽ trả cho người tham gia bảo hiểm giá trị giải ước của hợp đồng nếu hợp đồng có hiệu lực từ 2 năm trở lên ngay tại thời điểm huỷ bỏ hợp đồng. DNBH khi nhận được văn bản yêu cầu huỷ bỏ hợp đồng của bên mua bảo hiểm phải chấp nhận yêu cầu huỷ bỏ hợp đồng này. Sau đó doanh nghiệp sẽ khẩn trương tiến hành kiểm tra quá trình nộp phí của khách hàng, thời gian
  • 40. Luận văn tốt nghiệp Học viên tài chính Sv: Vi Quốc Hưng Lớp:CQ49/03.02 36 hợp đồng có hiệu lực tính đến thời điểm hợp đồng huỷ bỏ…để nhanh chóng xét duyệt hồ sơ và giải quyết việc huỷ bỏ hợp đồng cho khách hàng. Tại Khoản 2 Điều 19 Luật kinh doanh bảo hiểm cũng qui định về DNBH có quyền đơn phương đình chỉ thực hiện HĐBH trong các trường hợp sau: • Bên mua bảo hiểm cố ý cung cấp thông tin sai sự thật nhằm giao kết HĐBH để được trả tiền bảo hiểm hoặc được bảo hiểm( qui định tại mục a khoản 2 điều 19 Luật KDBH). • Bên mua bảo hiểm không thực hiện nghĩa vụ cung cấp thông tin cho DNBH trong trường hợp có thể làm tăng rủi ro hoặc làm phát sinh thêm trách nhiệm của DNBH trong quá trình thực hiện HĐBH( qui định tại mục b khoản 2 điều 19 Luật KDBH). • Trong trường hợp bên mua bảo hiểm thông báo sai tuổi của người được bảo hiểm thì DNBH có quyền huỷ bỏ hợp đồng và hoàn trả số phí bảo hiểm đã thu cho bên mua bảo hiểm sau khi đã trừ đi những chi phí có liên quan.Các chi phí này bao gồm chi phí đánh giá rủi ro, chi phí kiểm tra sức khoẻ, chi phí phát hành hợp đồng…( qui định tại mục 2 khoản 2 điểu 34 Luật KDBH ) • Trong trường hợp phí bảo hiểm được đóng nhiều lần và bên mua bảo hiểm đã đóng một hoặc một số lần phí bảo hiểm nhưng không thể đóng được các khoản phí bảo hiểm tiếp theo thì sau thời hạn 60 ngày kể từ ngày gia hạn đóng phí, DNBH có quyền đơn phương đình chỉ thực hiện hợp đồng, bên mua bảo hiểm không có quyền đòi lại khoản phí bảo hiểm đã đóng nếu thời gian đã đóng phí bảo hiểm dưới 2 năm, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.( khoản 2 điều 35 Luật KDBH). • Khi có sự thay đổi những yếu tố làm cơ sở để tính phí bảo hiểm, dẫn đến tăng các rủi ro được bảo hiểm thì DNBH có quyền tính lại phí bảo hiểm cho thời gian còn lại của HĐBH.Nếu bên mua bảo hiểm không chấp nhận tăng phí bảo hiểm thì DNBH có quyền đơn phương đình chỉ thực hiện hợp đồng nhưng phải thông báo ngay bằng văn bản cho bên mua bảo hiểm(qui định tại khoản 2 điều 20 Luật KDBH). 2.2.2. Qui định của BVNT Hà Nội về hủy bỏ hợp đồng BHNT.
  • 41. Luận văn tốt nghiệp Học viên tài chính Sv: Vi Quốc Hưng Lớp:CQ49/03.02 37 Bảo Việt Nhân Thọ Hà Nội qui định người yêu cầu hủy bỏ hợp đồng phải là người tham gia bảo hiểm. a) Hủy bỏ hợp đồng trong vòng 14 ngày kể từ ngày nộp phí bảo hiểm đầu tiên. Theo qui định của công ty Bảo Việt Nhân Thọ Hà Nội thì tất cả những khách hàng tham gia mua sản phẩm BHNT của công ty đều có một khoảng thời gian cân nhắc( hay còn gọi là thời gian chờ) trước khi ra quyết định chính thức mua sản phẩm của công ty. Đó là trong vòng 14 ngày kể từ ngày hợp đồng bảo hiểm phát sinh hiệu lực, người tham gia bảo hiểm có thể yêu cầu hủy bỏ hợp đồng. Lúc này, yêu cầu hủy bỏ hợp đồng của khách hàng sẽ được Bảo Việt Nhân Thọ Hà Nội giải quyết theo qui trình sau: Bước 1: Nếu khách hàng yêu cầu, tư vấn viên sẽ hướng dẫn cho họ kê khai vào các giấy tờ cần thiết, cụ thể: Trường hợp chưa cấp hợp đồng, các giấy tờ cần thiết để hủy bỏ hợp đồng bao gồm: - Giấy đề nghị hoàn phí bảo hiểm tạm thời. - Biên lai thu phí bảo hiểm tạm thời( liên khách hàng). Trường hợp công ty đã cấp hợp đồng cho khách hàng thì các giấy tờ cần thiết là: - Giấy đề nghị hủy bỏ hợp đồng và hoàn phí bảo hiểm đầu tiên. - Biên lai thu phí bảo hiểm tạm thời( liên khách hàng). - Bộ hợp đồng của khách hàng. Sau khi thu thập đầy đủ các loại giấy tờ trên thì khách hàng có thể trực tiếp hoặc thông qua tư vấn viên gửi yêu cầu của mình lên công ty.
  • 42. Luận văn tốt nghiệp Học viên tài chính Sv: Vi Quốc Hưng Lớp:CQ49/03.02 38 Bước 2: BVNT Hà Nội trong vòng 4 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ sẽ tiến hành giải quyết hủy bỏ hợp đồng theo yêu cầu của khách hàng. Bước 3: Tư vấn viên chuyển " Thông báo chấp nhận hủy bỏ hợp đồng nhân thọ và giải quyết hoàn phí bảo hiểm đầu tiên" đến cho khách hàng ngay sau khi nhận được thông báo giải quyết của công ty. Bước 4: Công ty thực hiện chi trả cho khách hàng. Số tiền khách hàng nhận lại bao gồm phí bảo hiểm đã nộp sau khi trừ đi chi phí hợp lí liên quan ( chi phí kiểm tra sức khỏe, chi phí khai thác, phát hành hợp đồng- nếu có). Có thể nói, đây là một qui định rất hợp lí của công ty, nhằm tạo điều kiện và thời gian để khách hàng có thể cân nhắc, lựa chọn những sản phẩm tốt nhất để tham gia, đảm bảo lợi ích cho khách hàng, tạo ra tâm lí thoải mái cho khách hàng ngay từ khi bắt đầu tham gia. b) Hủy bỏ hợp đồng có hiệu lực trong vòng 2 năm. Hủy theo yêu cầu của khách hàng : Trường hợp khách hàng vì những lí do nào đó không muốn duy trì hợp đồng hoặc không thể đóng phí được nữa mà muốn hủy bỏ hợp đồng thì tư vấn viên sẽ hướng dẫn cho khách hàng kê khai vào giấy đề nghị hủy bỏ hợp đồng và nộp vào công ty.Công ty BVNT Hà nội sẽ tiến hành giải quyết hủy hợp đồng cho khách hàng theo qui trình sau: Bước 1: Công ty nhận trực tiếp từ khách hàng các giấy tờ để hoàn tất thủ tục hủy hợp đồng, bao gồm: - Giấy đề nghị hủy bỏ hợp đồng của khách hàng - Tình trạng hợp đồng: quá trình nộp phí, ngày nộp phí cuối cùng, các thay đổi khác liên quan đến hợp đồng . - Bộ hợp đồng gốc. Bước 2: Công ty tiến hành kiểm tra các giấy tờ trên và ra quyết định " Thông báo chấp nhận hủy bỏ hợp đồng BHNT". Thông báo hủy trên sẽ được lập thành 2 bản, 1 bản chuyển cho khách hàng, 1 bản lưu tại công ty. Bước 3: Công ty gửi thông báo cho khách hàng qua đường bưu điện hoặc qua đại lí. Trường hợp hợp đồng của khách hàng có hiệu lực dưới 2 năm thì khách hàng không được nhận lại số phí đã nộp.
  • 43. Luận văn tốt nghiệp Học viên tài chính Sv: Vi Quốc Hưng Lớp:CQ49/03.02 39 Hủy do khách hàng nợ phí quá thời hạn qui định: Trường hợp hợp đồng của khách hàng có hiệu lực dưới 2 năm mà khách hàng không tiếp tục nộp phí và cũng không có giấy đề nghị hủy bỏ hợp đồng thì công ty sẽ chủ động làm thông báo hủy bỏ hợp đồng khi hợp đồng đã quá thời gian gia hạn nộp phí( 60 ngày đối với sản phẩm nhóm A, 30 ngày đối với sản phẩm nhóm C và D). Trường hợp này, khách hàng cũng không nhận được bất cứ khoản tiền nào từ số tiền phí đã nộp. c) Hủy bỏ hợp đồng trên 2 năm. Khi khách hàng yêu cầu hủy bỏ hợp đồng BHNT, tư vấn viên sẽ tiếp xúc với khách hàng để tìm hiểu nguyên nhân của việc yêu cầu hủy bỏ hợp đồng, hướng dẫn khách hàng các giải pháp có thể thực hiện trong trường hợp khó khăn về tài chính như: Đề nghị công ty cho vay phí tự động, Cho vay theo hợp đồng, Dừng nộp phí và duy trì hợp đồng với STBH giảm, Giảm STBH,…Sau khi áp dụng các biện pháp hỗ trợ, mà khách hàng vẫn quyết định hủy bỏ hợp đồng thì tư vấn viên sẽ giải thích cho khách hàng về giá trị giải ước( theo phụ lục hợp đồng) và tiến hành theo qui trình: Bước 1: Công ty nhận trực tiếp từ khách hàng hoặc qua tư vấn viên các giấy tờ sau: - Giấy đề nghị hủy bỏ hợp đồng có chữ kí của người tham gia bảo hiểm, bao gồm đầy đủ các thông tin( số hợp đồng, số chứng minh nhân dân, ngày nộp phí bảo hiểm cuối cùng, ngày hủy bỏ hợp đồng…) - Người tham gia bảo hiểm phải trực tiếp kí vào giấy đề nghị và gửi công ty chậm nhất là 15 ngày trước ngày đến kì nộp phí tiếp theo. Bước 2: Công ty kiểm tra, xem xét các giấy tờ sau đó ra bản" Thông báo chấp nhận hủy bỏ hợp đồng" gửi cho khách hàng và " Đề xuất thanh toán GTGU" cho bộ phận kế toán để chi trả. Bước 3: Công ty thực hiện chi trả giá trị giải ước cho khách hàng tại công ty hoặc các ban kinh doanh sau 2 ngày làm việc nếu nộp hồ sơ tại văn phòng công ty. Trong trường hợp người tham gia bảo hiểm ủy quyền cho người khác nhận thay cần lập văn bản ủy quyền hợp lí. d) Hủy bỏ điều khoản riêng.