SlideShare a Scribd company logo
1 of 103
Kho¸ luËn tèt nghiÖp B¶o hiÓm hµng ho¸ XNK chuyªn chë
b»ng ®êng hµng kh«ng t¹i
B¶o ViÖt
LỜI MỞ ĐẦU
----
Hiện nay nước ta đang tiến hành công cuộc đổi mới, công nghiệp hoá - hiện
đại hoá. Với chính sách mở cửa nền kinh tế trong bối cảnh quốc tế hóa nền kinh
tế thế giới đang được đẩy mạnh thì hoạt động thương mại quốc tế nói chung và
bảo hiểm hàng hoá xuất nhập khẩu nói riêng chiếm một vị trí quan trọng trong
nền kinh tế quốc dân.
Trên thế giới, bảo hiểm hàng hoá xuất nhập khẩu chuyên chở bằng đường
hàng không đã ra đời từ lâu, và hiện nay vẫn đang phát triển không ngừng. Còn ở
Việt Nam, tuy nghiệp vụ này đã được triển khai từ trước nhưng mới chỉ chiếm một
vị trí rất khiêm tốn trong thị trường bảo hiểm hàng hoá xuất nhập khẩu. Nguyên
nhân chủ yếu là do sự phát triển ngành vận tải hàng không còn chậm, khối lượng
hàng hoá vận chuyển chưa nhiều.
Trong những năm gần đây, nền kinh tế nước ta luôn tăng trưởng với tốc độ
cao và ổn định làm cho nhu cầu về vận tải hàng không ngày càng lớn. Khối lượng
cũng như giá trị hàng hoá xuất nhập khẩu chuyên chở bằng đường hàng không tăng
lên đáng kể kéo theo nhu cầu bảo hiểm cho hàng hoá cũng tăng lên. Do vậy, đây
chính là nghiệp vụ đầy tiềm năng mà ngành bảo hiểm Việt Nam nói chung và Bảo
Việt nói riêng cần nghiên cứu và xem xét.
Đặc biệt, trong giai đoạn hiện nay, trước sự ra đời của một loạt các công ty
bảo hiểm mới cùng với quy luật cạnh tranh của cơ chế thị trường thì việc nghiên
cứu nghiệp vụ bảo hiểm mới mẻ này là yêu cầu cấp thiết đối với Bảo Việt để đứng
vững và duy trì được thị phần bảo hiểm hàng hoá xuất nhập khẩu của mình. Đó
chính là lý do mà em chọn đề tài "Bảo hiểm hàng hoá xuất nhập khẩu chuyên
NguyÔn ThÞ Thanh Xu©n A3 - K37 - 1 -
Kho¸ luËn tèt nghiÖp B¶o hiÓm hµng ho¸ XNK chuyªn chë
b»ng ®êng hµng kh«ng t¹i
B¶o ViÖt
chở bằng đường hàng không tại Bảo Việt " làm đề tài khoá luận tốt nghiệp của
mình.
Đề tài được kết cấu theo 3 chương:
Chương I: Khái quát về bảo hiểm hàng hoá xuất nhập khẩu chuyên chở bằng
đường hàng không
Chương II: Thực trạng bảo hiểm hàng hoá xuất nhập khẩu chuyên chở bằng
đường hàng không tại Bảo Việt
Chương III: Phương hướng và những giải pháp cơ bản nhằm nâng cao hiệu
quả hoạt động bảo hiểm hàng hoá xuất nhập khẩu chuyên chở bằng đường
hàng không tại Bảo Việt
Qua đây em xin chân thành cảm ơn thầy giáo TS. Vũ Sỹ Tuấn đã tận tình
hướng dẫn, chỉ bảo cho em trong suốt quá trình hoàn thành khoá luận. Xin cám ơn
các cán bộ thuộc Phòng bảo hiểm Hàng hoá - Tổng công ty bảo hiểm Việt Nam đã
giúp đỡ, tạo điều kiện thuận lợi cho em hoàn thành khoá luận này.
Tuy nhiên, do nhận thức còn hạn chế, lại thiếu kinh nghiệm thực tiễn nên
khoá luận sẽ không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được những ý
kiến phê bình của các thầy cô giáo để khoá luận này được hoàn thiện hơn.
Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, tháng 12 năm 2002
Sinh viên
Nguyễn Thị Thanh Xuân
CHƯƠNG I :
NguyÔn ThÞ Thanh Xu©n A3 - K37 - 2 -
Kho¸ luËn tèt nghiÖp B¶o hiÓm hµng ho¸ XNK chuyªn chë
b»ng ®êng hµng kh«ng t¹i
B¶o ViÖt
KHÁI QUÁT VỀ BẢO HIỂM HÀNG HOÁ XUẤT NHẬP KHẨU CHUYÊN
CHỞ BẰNG ĐƯỜNG HÀNG KHÔNG
I. KHÁI NIỆM VÀ CÁC NGUYÊN TẮC VỀ BẢO HIỂM
1. Sự ra đời, khái niệm và bản chất của bảo hiểm
1.1. Khái niệm rủi ro và sự ra đời của bảo hiểm
Trong cuộc sống sinh hoạt cũng như hoạt động sản xuất kinh doanh hàng
ngày, dù đã luôn chú ý ngăn ngừa và đề phòng, nhưng con người vẫn có nguy cơ
gặp phải những rủi ro bất ngờ xảy ra. Các rủi ro đó do nhiều nguyên nhân như: do
môi trường thiên nhiên, các sự cố xảy ra do sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật và cả
từ phía môi trường xã hội. Vậy : thế nào là rủi ro?
"Rủi ro là những đe doạ nguy hiểm, không lường trước được, và là khả năng
xảy ra tổn thất".
Bất kể do nguyên nhân gì, khi rủi ro xảy ra thường đem lại cho con nguời
những khó khăn trong cuộc sống. Chính vì vậy, đã có rất nhiều phương pháp đối
phó với những rủi ro được con người áp dụng mà phương pháp có thể coi là ưu việt
nhất là san sẻ rủi ro.
Ngày nay, cùng với sự phát triển của khoa học kỹ thuật, con người có thể chế
ngự và hạn chế được phần nào những hậu quả mà thiên tai, tai nạn bất ngờ gây ra.
Tuy nhiên, những tổn thất về người và của hàng năm con người phải gánh chịu vẫn
còn rất lớn. Do vậy, để đủ sức đương đầu với thiên nhiên, khắc phục nhanh chóng
hậu quả - tổn thất thì con người phải đoàn kết - hợp sức nhau lại. Một trong những
cách hợp sức như vậy là tiến hành bảo hiểm, nghĩa là nhiều người cùng nhau góp
tiền lập ra một quỹ chung để khi có rủi ro bất ngờ xảy ra thì trích từ quỹ chung đó
NguyÔn ThÞ Thanh Xu©n A3 - K37 - 3 -
Kho¸ luËn tèt nghiÖp B¶o hiÓm hµng ho¸ XNK chuyªn chë
b»ng ®êng hµng kh«ng t¹i
B¶o ViÖt
bù đắp cho người bị nạn. Chỉ có như vậy, người bị nạn mới có thể nhanh chóng
khắc phục được hậu quả nặng nề do thiên tai, tai nạn bất ngờ gây ra.
Ý tưởng về việc hình thành một quỹ chung là tiền để đưa bảo hiểm trở thành
một lĩnh vực kinh tế mới : "kinh tế bảo hiểm". Không giống như hình thức bảo
hiểm sơ khai khi nhiều người cùng liên doanh khi có lợi nhuận thì chia nhau, có tổn
thất thì cùng nhau san sẻ. Ngày nay, có các tổ chức bảo hiểm chuyên môn chịu
trách nhiệm về các rủi ro trên cơ sở người chuyển nhượng rủi ro nộp một khoản phí
bảo hiểm. Và như thế bảo hiểm đã ra đời cùng với sự xuất hiện của khái niệm rủi
ro.
Bảo hiểm ra đời là do đòi hỏi khách quan của cuộc sống và của hoạt động sản
xuất kinh doanh. Do đòi hỏi về sự tự chủ và sự an toàn về tính chất cũng như các
nhu cầu của con người, hoạt động bảo hiểm ngày càng phát triển và không thể thiếu
đối với mỗi cá nhân, doanh nghiệp và mỗi quốc gia. Xã hội ngày nay, sự giao lưu
kinh tế, văn hoá giữa các quốc gia ngày càng phát triển thì bảo hiểm cũng ngày
càng mở rộng.
1.2. Khái niệm và bản chất của bảo hiểm
Cho đến nay đã có rất nhiều khái niệm về bảo hiểm được đưa ra, như :
- Bảo hiểm là một hệ thống các biện pháp kinh tế nhằm tổ chức các quỹ bảo hiểm
huy động từ các đơn vị và cá nhân tham gia bảo hiểm để bồi thường những tổn thất,
thiệt hại do thiên tai, tai nạn bất ngờ gây ra.
- Hay có thể định nghĩa : bảo hiểm là phương thức xử lý rủi ro, nhờ đó, việc
chuyển giao, phân tán rủi ro trong từng nhóm người được thực hiện thông qua các
công ty bảo hiểm.
- Bảo hiểm là chế độ cam kết bồi thường về mặt kinh tế, trong đó người được bảo
hiểm phải đóng góp một khoản tiền được gọi là phí bảo hiểm cho đối tượng được
bảo hiểm theo các điều kiện bảo hiểm đã được quy định, còn người bảo hiểm có
NguyÔn ThÞ Thanh Xu©n A3 - K37 - 4 -
Kho¸ luËn tèt nghiÖp B¶o hiÓm hµng ho¸ XNK chuyªn chë
b»ng ®êng hµng kh«ng t¹i
B¶o ViÖt
trách nhiệm bồi thường những tổn thất của đối tượng bảo hiểm do các rủi ro đã bảo
hiểm gây nên.
Điều này có nghĩa là : người tham gia chuyển giao rủi ro cho người bảo hiểm
bằng cách nộp khoản phí để hình thành quỹ dự trữ. Khi người tham gia bảo hiểm
gặp rủi ro dẫn đến tổn thất, người bảo hiểm lấy quỹ dự trữ trợ cấp hoặc bồi thường
thiệt hại thuộc phạm vi bảo hiểm cho người tham gia.
Đây là một khái niệm mang tính chung nhất của bảo hiểm.
Từ một số khái niệm trên, ta có thể thấy bảo hiểm chính là một ngành kinh
doanh rủi ro mà đối tượng của nó chính là những rủi ro, sản phẩm là sự bồi thường
và giá cả của ngành kinh doanh này chính là phí bảo hiểm.
Một vấn đề đặt ra là : các công ty bảo hiểm làm sao để có nguồn vốn đủ lớn
để chi trả, bồi thường thiệt hại khi các rủi ro xảy ra? Ở đây, quy luật ‘‘số lớn’’ đã
được vận dụng. Nghĩa là, với sự đóng góp tuy ít của nhiều người đã đem lại lượng
vốn đủ lớn để trang trải cho một số ít người bị rủi ro.
Như vậy bản chất cuối cùng của bảo hiểm là sự phân tán rủi ro, chia nhỏ tổn
thất của một hoặc một số ít người ra cho tất cả những người tham gia bảo hiểm
cùng chịu. Hay nói cách khác, đó chính là quá trình phân phối lại thu nhập giữa
những người tham gia nhằm đáp ứng nhu cầu tài chính phát sinh khi tai nạn, rủi ro
bất ngời xảy ra gây tổn thất đối với người tham gia bảo hiểm.
Rõ ràng là không phải tất cả những người mua bảo hiểm đều gặp rủi ro mà
chỉ một số ít người. Những người không bị tổn thất hiển nhiên bị mất không số phí
bảo hiểm đã đóng góp. Vậy : lý do gì khiến người ta mua bảo hiểm? Đó chính là do
sự cần thiết của bảo hiểm.
2. Sự cần thiết của bảo hiểm
Trong đời sống xã hội, con người phải thường xuyên có mối quan hệ tác động
qua lại với tự nhiên để tồn tại và phát triển. Trong mối quan hệ đó, con người luôn
NguyÔn ThÞ Thanh Xu©n A3 - K37 - 5 -
Kho¸ luËn tèt nghiÖp B¶o hiÓm hµng ho¸ XNK chuyªn chë
b»ng ®êng hµng kh«ng t¹i
B¶o ViÖt
phải chịu sự tác động của các quy luật khách quan của tự nhiên và của các điều
kiện kinh tế - xã hội. Những tác động này có thể là tích cực hoặc tiêu cực. Đối với
những tác động tiêu cực, có những điều con người có thể khống chế và điều chỉnh
được song cũng tồn tại những điều nằm ngoài khả năng kiểm soát của con người.
Rủi ro thuộc loại thứ hai. Vì vậy con người đã dùng nhiều biện pháp để đối phó với
những rủi ro ấy :
a) Tránh rủi ro : tức là không làm một việc gì đó quá mạo hiểm, không chắc chắn.
Dùng biện pháp này để đối phó với rủi ro là rất tiêu cực. Vì nếu muốn tránh rủi ro
con người sẽ không dám làm bất cứ một việc gì và như vậy họ cũng sẽ chẳng thu
được gì. Hơn nữa, tránh rủi ro chỉ với những rủi ro có thể né tránh được mà trong
cuộc sồng lại luôn có rất nhiều rủi ro bất ngờ không thể né tránh được.
b) Ngăn ngừa và hạn chế rủi ro, tổn thất: bằng những biện pháp đề phòng và hạn
chế những hậu quả của nó. Biện pháp này có thể hạn chế được phần nào những hậu
quả của rủi ro nhưng cũng vẫn không giải quyết hết được những thiệt hại.
c) Tự khắc phục rủi ro : là việc các công ty hay cá nhân dự trữ một khoản tiền nhất
định để khi có rủi ro xảy ra thì dùng khoản tiền đó để bù đắp, khắc phục hậu quả.
Biện pháp này còn được gọi là tự bảo hiểm. Tuy nhiên, việc này dẫn đến việc
nguồn vốn không được sử dụng một cách tối ưu hay nếu có đi vay thì sẽ bị động và
còn gặp phải các vấn đề gia tăng về lãi suất.
d) Chuyển nhượng rủi ro - bảo hiểm : là việc một cá nhân hay công ty khi tự mình
không thể đương đầu với một hoặc một số rủi ro lớn, có tính chất thảm hoạ thì san
sẻ bớt cho những công ty chuyên nghiệp bằng cách thuê các công ty chuyên nghiệp
đó chịu trách nhiệm về các rủi ro thay mình. Khi người nhận trách nhiệm về các rủi
ro là các công ty bảo hiểm thì biện pháp này gọi là bảo hiểm. Khi nhận trách nhiệm
về các rủi ro, các công ty bảo hiểm phải bồi thường những thiệt hại do những rủi ro
đã thoả thuận gây ra còn người chuyển nhượng rủi ro phải trả một khoản tiền gọi là
phí bảo hiểm. Biện pháp này không những khắc phục được những hạn chế của
NguyÔn ThÞ Thanh Xu©n A3 - K37 - 6 -
Kho¸ luËn tèt nghiÖp B¶o hiÓm hµng ho¸ XNK chuyªn chë
b»ng ®êng hµng kh«ng t¹i
B¶o ViÖt
những biện pháp trên mà trong thực tế, nó đã mang lại lợi ích kinh tế - xã hội thiết
thực cho mọi thành viên, mọi đơn vị tham gia.
3. Vị trí, tác dụng của bảo hiểm đối với nền kinh tế quốc dân.
Với xu hướng khu vực hoá và toàn cầu hoá như hiện nay, hoạt động bảo hiểm
nói chung và bảo hiểm hàng hoá xuất nhập khẩu nói riêng giữ một vị trí đặc biệt
quan trọng trong sự phát triển của mỗi quốc gia, nhất là các quốc gia đang phát
triển kinh tế theo cơ chế thị trường. Nó có một ý nghĩa quan trọng không chỉ đối
với nền kinh tế quốc dân mà còn đối với các doanh nghiệp và đời sống xã hội.
Cùng với sự phát triển của sản xuất và đời sống, nhu cầu bảo hiểm càng lớn và đa
dạng thì bảo hiểm càng phát huy rộng rãi những tác dụng của mình. Tuy nhiên, xét
về tổng thể, bảo hiểm có những tác dụng cơ bản sau :
3.1. Bảo hiểm là một phương thức giúp tập trung được một nguồn vốn lớn,
nguồn vốn này đầu tư lại vào nền kinh tế và giúp cho quá trình tái sản xuất xã
hội phát triển
Quá trình tập trung vốn diễn ra dưới hình thức huy động sự đóng góp của các
tổ chức, các cá nhân người tham gia bảo hiểm hình thành nên quỹ bảo hiểm tập
trung. Ở các nước có thị trường bảo hiểm phát triển cao thì các quỹ bảo hiểm có
nguồn vốn lớn, là một trong những nguồn cung cấp vốn chủ yếu cho nền kinh tế, là
một phần quan trọng của thị trường tài chính.
Ở Việt Nam, trong những năm gần đây hoạt động của bảo hiểm ngày càng
phát triển, chỉ tính riêng năm 1987 - là năm đầu nước ta bắt đầu thực hiện chính
sách mới về kinh tế - toàn ngành bảo hiểm đã thu được xấp xỉ 1 tỷ đồng, gần bằng
doanh thu suốt cả 20 năm hoạt động trước đó. Tiếp tục đà phát triển đó, cùng với
sự phát triển của nền kinh tế thị trường và nhiều loại hình bảo hiểm phong phú,
tổng doanh thu bảo hiểm năm 1999 trên 2000 tỷ đồng với mức đầu tư trở lại nền
kinh tế chiếm 0,5% GDP (khoảng 1648 tỷ đồng). Toàn bộ số vốn bảo hiểm tập
NguyÔn ThÞ Thanh Xu©n A3 - K37 - 7 -
Kho¸ luËn tèt nghiÖp B¶o hiÓm hµng ho¸ XNK chuyªn chë
b»ng ®êng hµng kh«ng t¹i
B¶o ViÖt
trung được gửi vào tài khoản ngân hàng và ngân hàng sử dụng để đầu tư cho các
ngành sản xuất. Để minh họa cho điều này, ta có bảng số liệu sau :
Bảng 1: Tình hình hoạt động kinh doanh bảo hiểm giai đoạn 1995 - 1999
(Đơn vị : tỷ đồng)
Năm 1995 1996 1997 1998 1999
1. Tổng doanh thu
- % GDP
1027
0,46
1253
0,47
1401
0,48
1811
0,56
2000
0,58
2. Bồi thường
- Tỷ lệ bồi thường (%)
604
58,8
663
52,9
630
45
632
34,9
650
32,5
3. Đầu tư trở lại nền kinh tế
- Chiếm tỷ lệ GDP (%)
75
0,03
157
0,06
962
0,3
1399
0,43
1648
0,48
4. Nộp ngân sách 84 100 105 110 120
(Nguồn : Thời báo kinh tế Việt Nam, số 2/2000)
3.2. Thông qua việc giải quyết bồi thường thiệt hại, bảo hiểm có tác dụng góp
phần ổn định sản xuất kinh doanh và ổn định đời sống
Thông thường, người tham gia bảo hiểm chỉ thấy được vai trò này của bảo
hiểm khi phát sinh trách nhiệm bồi thường của bảo hiểm. Khi đối tượng bảo hiểm
bị tổn thất thì công ty bảo hiểm sẽ bồi thường toàn bộ hay một phần số tiền thiệt
hạI, lúc đó lợi ích của việc tham gia bảo hiểm mới rõ ràng. Ngược lại, khi chưa có
tổn thất xảy ra với đối tượng bảo hiểm thì người tham gia bảo hiểm chưa thấy được
sự cần thiết tất yếu của việc đóng góp hình thành nên quỹ bảo hiểm.
Do thực hiện nguyên tắc lấy số đông bù số ít nên hoạt động bảo hiểm tập
trung được một lượng tiền khá lớn dùng để bù đắp những thiệt hại, mất mát về
người và tài sản do các rủi ro, tai nạn bất ngờ xảy ra. Do đó, doanh nghiệp hay cá
nhân người bị thiệt hại có thể phục hồi lại năng lực tài chính của mình, ổn định tình
hình sản xuất kinh doanh và đời sống.
Việc thực hiện tốt giải quyết bồi thường sẽ khiến cho nhiều người thấy được
vai trò của bảo hiểm trong cuộc sống của mình, và từ đó lôi cuốn được nhiều người
NguyÔn ThÞ Thanh Xu©n A3 - K37 - 8 -
Kho¸ luËn tèt nghiÖp B¶o hiÓm hµng ho¸ XNK chuyªn chë
b»ng ®êng hµng kh«ng t¹i
B¶o ViÖt
hơn tham gia bảo hiểm. Nhờ đó, quỹ bảo hiểm ngày càng lớn và việc bồi thường lại
càng được thực hiện tốt hơn.
3.3. Bảo hiểm còn góp phần tăng cường công tác đề phòng và hạn chế tổn thất
trong mọi lĩnh vực hoạt động của con người
Do đặc thù kinh doanh của mình, các công ty bảo hiểm thông qua việc thống
kê thường xuyên các vụ tai nạn và tổn thất trong các lĩnh vực của đời sống, phát
hiện nguyên nhân chủ quan và khách quan dẫn đến thiệt hại. Trên cơ sở đó đề xuất
biện pháp phòng ngừa hữu hiệu nhất nhằm giảm đến mức thấp nhất những tổn thất
có thể xảy ra. Mặt khác, với chức năng của mình, các tổ chức bảo hiểm tích cực
đôn đốc người tham gia bảo hiểm tăng cường các biện pháp bảo vệ tài sản của
mình nhằm hạn chế số vụ rủi ro và mức độ thiệt hại.
Về phía người tham gia bảo hiểm muốn được hưởng quyền lợi bồi thường khi
có tổn thất xảy ra, bên cạnh trách nhiệm đóng phí, họ còn phải thực hiện trách
nhiệm đề phòng và hạn chế tổn thất. Nếu người tham gia bảo hiểm thực hiện không
tốt công tác bảo vệ và phòng tránh tổn thất do đối tượng bảo hiểm thì khi có tổn
thất xảy ra, người bảo hiểm có thể không bồi thường cho tổn thất hoặc giảm mức
bồi thường. Điều này phù hợp với nguyên tắc hoạt động của bảo hiểm : bảo hiểm
không có nghĩa là trút hết trách nhiệm cho người bảo hiểm.
Với vai trò này, bảo hiểm cùng với người tham gia bảo hiểm thực hiện các
biện pháp để phòng ngừa tai nạn xảy ra nhằm giảm bớt và hạn chế hậu quả, thiệt
hại.
3.4. Bảo hiểm làm tăng tích luỹ và tiết kiệm cho ngân sách Nhà nước, góp phần
tăng thu và giảm chi ngoại tệ cho cán cân thanh toán
Với tính chất hoạt động kinh doanh dịch vụ, bảo hiểm phải tính đến hiệu quả
và lợi nhuận thể hiện ở chênh lệch thu chi sau khi đã tổng hợp các khâu trong hoạt
động bảo hiểm. Ngoài ra, phần chính của lợi nhuận lại là ở sự quay vòng vốn sinh
lời trong phần nhàn rỗi của quỹ bảo hiểm. Lợi nhuận thu được từ việc đầu tư kinh
NguyÔn ThÞ Thanh Xu©n A3 - K37 - 9 -
Kho¸ luËn tèt nghiÖp B¶o hiÓm hµng ho¸ XNK chuyªn chë
b»ng ®êng hµng kh«ng t¹i
B¶o ViÖt
doanh của các công ty bảo hiểm đem lại cho các công ty này một nguồn thu đáng
kể.
Theo báo "Thời báo kinh tế Việt Nam - ngày 12/8/2002" : hết 6 tháng đầu
năm nay, doanh thu từ hoạt động đầu tư tài chính của Bảo Việt đạt 137 tỷ đồng,
tăng 68% so với cùng kỳ năm 2001. Tổng nguồn vốn đầu tư tăng bình quân 50% so
với cùng kỳ năm 2001, đến nay đạt gần 4.000 tỷ đồng. Bảo Việt còn đầu tư vào các
lĩnh vực khác như : trái phiếu Chính phủ, cho vay theo dự án.
Qua hoạt động đầu tư sinh lời, bảo hiểm nộp một phần vào ngân sách Nhà
nước theo luật định góp phần tăng tích luỹ cho ngân sách, do đó chi tiêu cho phúc
lợi tăng, đời sống nhân dân được cải thiện. Phần còn lại để phát triển, mở rộng hoạt
động bảo hiểm phục vụ cho lợi ích chung của nền kinh tế.
Mặt khác, để nâng cao hiệu quả hoạt động, các tổ chức kinh doanh bảo hiểm
đều tăng cường công tác đề phòng và hạn chế tổn thất. Từ đó, Nhà nước giảm bớt
được gánh nặng về y tế, làm lại các công trình công cộng … Ngân sách Nhà nước
sẽ tiết kiệm được một khoản lớn để đầu tư vào những ngành sản xuất chính, tạo
nhiều công ăn việc làm cho người lao động cũng như thúc đẩy sản xuất phát triển.
Đối với Bảo Việt, một doanh nghiệp Nhà nước lớn trong lĩnh vực bảo hiểm,
tổng nộp ngân sách trong 5 năm gần đây được thể hiện qua đồ thị sau :
Bảng 2 : Tổng nộp ngân sách Nhà nước của Bảo Việt từ 1997 - 2001
79.62
97.22
90.14
96.9
103.93
0
20
40
60
80
100
120
1997 1998 1999 2000 2001
Tû VND
(Nguồn : http://www.baoviet.com.vn/financial report)
NguyÔn ThÞ Thanh Xu©n A3 - K37 - 10 -
Kho¸ luËn tèt nghiÖp B¶o hiÓm hµng ho¸ XNK chuyªn chë
b»ng ®êng hµng kh«ng t¹i
B¶o ViÖt
Thêm vào đó, khi mở rộng và phát triển các loại hình bảo hiểm trong nước,
các công ty, doanh nghiệp trong nước sẽ không phải mua bảo hiểm của nước ngoài,
các công ty nước ngoài tại Việt Nam cũng có thể mua bảo hiểm của các công ty
bảo hiểm Việt Nam. Do đó làm tăng thu và giảm chi ngoại tệ cho Nhà nước.
3.5. Bảo hiểm còn góp phần thúc đẩy phát triển quan hệ kinh tế với nước ngoài,
nhất là thông qua hoạt động tái bảo hiểm
Xu thế đổi mới của hoạt động sản xuất và giao lưu hàng hoá với nước ngoài ở
nước ta ngày càng phát triển, đòi hỏi nhu cầu bảo hiểm càng lớn nhằm làm cho quá
trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp phát triển ổn định, đảm bảo đủ khả
năng trang trải khi thiệt hại rủi ro xảy ra. Tuy nhiên, trong hoạt động bảo hiểm có
trường hợp giá trị của đối tượng bảo hiểm vượt quá khả năng thanh toán của công
ty bảo hiểm, đặc biệt là các công ty bảo hiểm Việt Nam - với khả năng tài chính
còn hạn chế, nên các công ty bảo hiểm phải thực hiện hình thức tái bảo hiểm - mà
chủ yếu là với các công ty bảo hiểm lớn hơn của nước ngoài. Khi thực hiện tái bảo
hiểm thì rủi ro sẽ được san sẻ và cũng làm cho các mối quan hệ hợp tác ngày càng
được mở rộng.
Từ những phân tích trên, ta có thể thấy rõ vị trí quan trọng của bảo hiểm đối
với nền kinh tế quốc dân. Với những tác dụng thiết thực của mình, bảo hiểm đã trở
thành một bộ phận không thể thiếu được của đời sống xã hội. Tuy nhiên, để thực
hiện những vai trò này, tất cả các bên tham gia vào hoạt động bảo hiểm đều phải
tuân thủ tuyệt đối những nguyên tắc của bảo hiểm.
4. Các nguyên tắc cơ bản của bảo hiểm
Giống như các ngành kinh doanh khác, bảo hiểm cũng có những nguyên tắc
hoạt động riêng. Nguyên tắc đầu tiên và cơ bản nhất của bảo hiểm là lấy số đông
bù số ít, san sẻ và phân tán rủi ro. Quỹ bảo hiểm được hình thành từ nguồn phí bảo
hiểm do những người tham gia bảo hiểm đóng góp, sau đó nó được phân phối lại
NguyÔn ThÞ Thanh Xu©n A3 - K37 - 11 -
Kho¸ luËn tèt nghiÖp B¶o hiÓm hµng ho¸ XNK chuyªn chë
b»ng ®êng hµng kh«ng t¹i
B¶o ViÖt
cho một số ít người gặp rủi ro. Phí bảo hiểm chỉ chiếm một tỷ lệ rất nhỏ so với giá
trị bảo hiểm, do vậy, phải tính toán chính xác sao cho vừa đảm bảo kinh doanh bảo
hiểm có lãi vừa đảm bảo được khách hàng chấp nhận.
Ngoài nguyên tắc trên thì hoạt động kinh doanh bảo hiểm còn phải tôn trọng
các nguyên tắc cơ bản sau :
4.1. Nguyên tắc bảo hiểm rủi ro chứ không bảo hiểm cái chắc chắn
Theo nguyên tắc này, người bảo hiểm chỉ nhận bảo hiểm rủi ro tức là bảo
hiểm một sự cố tai nạn, tai hoạ xảy ra bất ngờ, ngẫu nhiên, ngoài ý muốn của con
người chứ không bảo hiểm cái chắc chắn xảy ra, đương nhiên xảy ra, có thể lường
trước được cũng như chỉ bồi thường những thiệt hại do rủi ro gây ra chứ không bồi
thường những thiệt hại chắc chắn hay đương nhiên xảy ra.
4.2. Nguyên tắc trung thực tuyệt đối
Theo nguyên tắc này, bảo hiểm phải tiến hành trên cơ sở trung thực và tin
tưởng lẫn nhau giữa người được bảo hiểm và người bảo hiểm thể hiện ở :
- Người bảo hiểm phải công khai tuyên bố những điều kiện, nguyên tắc, thể lệ,
biểu phí cho người được bảo hiểm biết; không được nhận bảo hiểm khi biết đối
tượng bảo hiểm đã đến nơi an toàn hay đã bị tổn thất.
- Người được bảo hiểm phải kê khai chính xác các chi tiết liên quan đến đối tượng
bảo hiểm và các rủi ro hay hiểm hoạ có thể gây tổn thất cho đối tượng bảo hiểm;
phải thông báo kịp thời những thay đổi về đối tượng bảo hiểm; không được mua
bảo hiểm khi đối tượng bảo hiểm đã bị tổn thất.
Hợp đồng bảo hiểm còn là hợp đồng của sự tín nhiệm: "contract of
goodfaith", do đó, nếu một bên vi phạm thì hợp đồng bảo hiểm trở nên không có
hiệu lực.
4.3. Nguyên tắc lợi ích bảo hiểm
Theo nguyên tắc này, chỉ có những người có lợi ích bảo hiểm thực sự thì mới
được kí kết hợp đồng bảo hiểm và hợp đồng đó mới hợp pháp. Ở đây, lợi ích bảo
NguyÔn ThÞ Thanh Xu©n A3 - K37 - 12 -
Kho¸ luËn tèt nghiÖp B¶o hiÓm hµng ho¸ XNK chuyªn chë
b»ng ®êng hµng kh«ng t¹i
B¶o ViÖt
hiểm là lợi ích của quyền lợi gắn liền với, liên quan đến, hay phụ thuộc vào sự an
toàn hay không an toàn của đối tượng bảo hiểm. Như vậy, người có lợi ích bảo
hiểm là người bị thiệt hại về tài chính khi đối tượng bảo hiểm gặp rủi ro. Do đó, chỉ
những người có lợi ích bảo hiểm mới được mua bảo hiểm và khi có tổn thất xảy ra,
chỉ những người được bảo hiểm đã có lợi ích bảo hiểm mới được bồi thường.
4.4. Nguyên tắc bồi thường
Theo nguyên tắc này, bảo hiểm phải bồi thường đầy đủ kịp thời cho người
được bảo hiểm trong một thời gian quy định khi xảy ra tổn thất thuộc một rủi ro
được bảo hiểm, để đảm bảo cho người được bảo hiểm có vị trí tài chính như trước
khi xảy ra tổn thất, không hơn không kém. Cũng có nghĩa là, nếu người được bảo
hiểm mua bảo hiểm quá giá trị của đối tượng bảo hiểm thì khi có tổn thất anh ta
cũng chỉ được bồi thường đúng bằng giá trị của đối tượng bảo hiểm mà thôi.
Nguyên tắc này nhằm tránh sự trục lợi của các bên.
4.5. Nguyên tắc thế quyền
Theo nguyên tắc này, người bảo hiểm - sau khi bồi thường cho người được
bảo hiểm - có quyền thay mặt người được bảo hiểm đòi người thứ ba có trách
nhiệm bồi thường cho mình. Để thực hiện nguyên tắc này, người được bảo hiểm
phải cung cấp đầy đủ các biên bản chứng từ cần thiết cho người bảo hiểm.
4.6. Nguyên tắc đóng góp
Theo nguyên tắc này, nếu một người đi mua bảo hiểm của nhiều công ty bảo
hiểm thì người được bảo hiểm chỉ được bồi thường tối đa tới số tiền bảo hiểm, hạn
mức trách nhiệm hay trị giá bảo hiểm.
4.7. Nguyên tắc quyền lợi và nghĩa vụ phải tương xứng
4.8. Nguyên tắc bảo hiểm không có nghĩa là trút hết trách nhiệm cho nguời bảo
hiểm
5. Hợp đồng bảo hiểm
NguyÔn ThÞ Thanh Xu©n A3 - K37 - 13 -
Kho¸ luËn tèt nghiÖp B¶o hiÓm hµng ho¸ XNK chuyªn chë
b»ng ®êng hµng kh«ng t¹i
B¶o ViÖt
Hợp đồng bảo hiểm là một hợp đồng, qua đó một người (được bảo hiểm) tự
cam kết trả một khoản tiền (phí) để mình hay một người thứ ba (người thụ hưởng),
trong trường hợp rủi ro xảy ra (sự cố bất ngờ và gây ra thiệt hại) có trợ giúp bởi
một người khác (người bảo hiểm).
Đó chính là thoả thuận giữa một người bảo hiểm và một người được bảo hiểm
để kí hợp đồng : nguời bảo hiểm chấp nhận bảo hiểm cho rủi ro được yêu cầu và
người được bảo hiểm trả phí theo thoả thuận.
II. SỰ CẦN THIẾT CỦA BẢO HIỂM HÀNG HOÁ XUẤT NHẬP KHẨU
CHUYÊN CHỞ BẰNG ĐƯỜNG HÀNG KHÔNG
Bảo hiểm là một ngành kinh tế đặc biệt đã được con người biết đến từ hàng
nghìn năm nay, trong đó, bảo hiểm hàng hoá xuất nhập khẩu là một trong những
nghiệp vụ bảo hiểm cổ xưa nhất trên thế giới (ra đời cách đây khoảng 600 năm.
Người ta biết đến đơn bảo hiểm hàng hoá đầu tiên đã được cấp cho chuyến hàng
xếp trên tàu Santa Clara từ Giơnoa đến Marjorca vào năm 1347).
Trong thương mại quốc tế ngày nay, có lẽ khó mà tìm được một hoạt động
nào mà lại không có bảo hiểm. Có chăng chỉ còn xuất khẩu điện bằng dây cáp hay
xuất khẩu nhiên liệu bằng đường ống là chưa được bảo hiểm. Tuy nhiên, nếu chiểu
theo luật của một số nước thì những trường hợp trên cũng phải tham gia bảo hiểm
trách nhiệm dân sự của chủ sở hữu đường dây điện hay đường ống đối với những
tổn thất bất ngờ có thể xảy ra trên đường vận chuyển, gây thiệt hại co người thứ ba
hay đối với môi trường xung quanh.
Sự cần thiết phải có bảo hiểm cho các loại hàng hoá, sản phẩm giờ đây đã
thực sự là điều không ai có thể nghi ngờ được. Bảo hiểm là phương thức linh hoạt
nhất, thuận tiện nhất để bù đắp cho chủ hàng bị tổn thất trong quá trình sản xuất,
NguyÔn ThÞ Thanh Xu©n A3 - K37 - 14 -
Kho¸ luËn tèt nghiÖp B¶o hiÓm hµng ho¸ XNK chuyªn chë
b»ng ®êng hµng kh«ng t¹i
B¶o ViÖt
vận chuyển hay sử dụng trong các trường hợp thiên tai hay tai nạn bất ngờ, là tấm
lá chắn hữu hiệu nhất để bảo toàn vốn cho các doanh nghiệp.
Là một loại hình của bảo hiểm thương mại, bảo hiểm hàng hoá xuất nhập
khẩu chuyên chở bằng đường hàng không cũng có những tác dụng và vị trí quan
trọng như đã trình bày ở phần trên. Hơn nữa, do tính chất đặc thù của hoạt động
xuất nhập khẩu hàng hoá cũng như quá trình chuyên chở hàng hoá xuất nhập khẩu
bằng đường hàng không, hoạt động bảo hiểm này lại đóng một vai trò không nhỏ
đối với hoạt động xuất nhập khẩu, đặc biệt trong điều kiện kinh tế thị trường và
ngành hàng không phát triển mạnh mẽ như ở nước ta hiện nay.
1. Đặc điểm quá trình chuyên chở hàng hoá xuất nhập khẩu bằng đường hàng
không
Do sự phân bố không đồng đều về tài nguyên thiên nhiên và sức lao động nên
mỗi quốc gia đều có một lợi thế so sánh. Cùng với sự phát triển của phân công lao
động và hợp tác quốc tế, các quốc gia có quan hệ kinh tế với nhau nhằm phát huy
tối đa lợi thế so sánh của mình. Sự buôn bán trao đổi hàng hoá giữa các nước mà cụ
thể là xuất nhập khẩu hàng hoá đang đóng một vai trò ngày càng quan trọng trong
sự phát triển kinh tế của mọi quốc gia. Cùng với sự phát triển không ngừng của
khoa học kỹ thuật, hàng hoá sản xuất ra không những đáp ứng được nhu cầu tiêu
dùng trong nước mà còn có thể vươn ra thị trường nước ngoài, đem lại một nguồn
thu đáng kể cho ngân sách Nhà nước. Ngược lại, đối với những loại hàng hoá trong
nước chưa sản xuất được hay kém lợi thế so sánh hơn, ta có thể nhập khẩu từ nước
ngoài. Nói chung, xuất nhập khẩu hàng hoá không phải là những hành vi mua bán
riêng lẻ mà là cả một hệ thống các quan hệ buôn bán trong một nền thương mại có
tổ chức nhằm đẩy mạnh sản xuất hàng hoá, chuyển đổi cơ cấu kinh tế, ổn định và
từng bước nâng cao đời sống nhân dân. Do đó, xuất nhập khẩu hàng hoá là một
hoạt động kinh tế đối ngoại dễ đem lại những hiệu quả cao song cũng có thể gây
NguyÔn ThÞ Thanh Xu©n A3 - K37 - 15 -
Kho¸ luËn tèt nghiÖp B¶o hiÓm hµng ho¸ XNK chuyªn chë
b»ng ®êng hµng kh«ng t¹i
B¶o ViÖt
thiệt hại vì nó phải đối đầu với một hệ thống kinh tế khác từ bên ngoài mà các chủ
thể trong nước tham gia xuất nhập khẩu không thể khống chế được.
Như vậy, hoạt động xuất nhập khẩu thực sự là một hoạt động có tính rủi ro
cao. Rủi ro có thể xảy ra trong bất cứ công đoạn nào của hoạt động xuất nhập khẩu,
từ rất nhiều nguyên nhân khác nhau như thiên nhiên, kỹ thuật, môi trường kinh
doanh, chính sách của Nhà nước, ... Trong xu thế khu vực hoá, toàn cầu hoá đang
diễn ra ngày càng mạnh mẽ như hiện nay, hoạt động xuất nhập khẩu được mở rộng,
người ta không chỉ quan hệ buôn bán với những nước láng giềng nữa mà còn với
tất cả các nước trên thế giới. Khoảng cách về không gian và thời gian càng rộng tất
yếu sẽ kéo theo xác suất về rủi ro tăng lên. Chính vì vậy, việc mua bảo hiểm cho
hàng hoá xuất nhập khẩu là một công việc không thể thiếu trong quá trình xuất
nhập khẩu hàng hoá và hiện nay nó đã trở thành thông lệ quốc tế.
Hàng hoá xuất nhập khẩu hiện nay có thể được chuyên chở bằng nhiều
phương thức vận tải khác nhau như : máy bay, ô tô, tàu hoả, ... trên nhiều tuyến
đường khác nhau như : đường không, đường sắt, đường biển, ... và còn có nhiều
phương thức vận tải hiện đại như : vận tải liên hợp, vận tải đa phương thức, ...
Trong thực tế, phương thức vận chuyển đường biển được áp dụng nhiều hơn cả,
chiếm tới khoảng 90% tổng khối lượng hàng hoá xuất nhập khẩu của thế giới do
những ưu điểm riêng của phương thức vận tải này như : năng lực vận tải lớn, cước
phí thấp, ... Tuy nhiên, phương thức vận chuyển hàng hoá xuất nhập khẩu bằng
đường hàng không trong buôn bán quốc tế vẫn chiếm một vị trí không thể thiếu.
Tuy chỉ chuyên chở khoảng 1% tổng khối lượng hàng hoá trong buôn bán quốc tế
nhưng lại chiếm khoảng 20% trị giá hàng hoá trong mua bán quốc tế. Đối với các
nước phát triển, chuyên chở hàng hoá bằng đường hàng không chỉ chiếm một
lượng nhỏ hơn 1%, nhưng lại chiếm khoảng 30% trị giá. Điều này cho thấy : nếu
nói về khối lượng hàng hoá thì rất nhỏ nhưng về giá trị, vận tải hàng không chiếm
vị trí tương đối quan trọng; và chứng tỏ rằng : hàng hoá được chuyên chở bằng
NguyÔn ThÞ Thanh Xu©n A3 - K37 - 16 -
Kho¸ luËn tèt nghiÖp B¶o hiÓm hµng ho¸ XNK chuyªn chë
b»ng ®êng hµng kh«ng t¹i
B¶o ViÖt
đường hàng không chủ yếu là hàng hoá có giá trị cao. Bên cạnh đó, do đặc điểm về
tốc độ của vận chuyển hàng không là nhanh nhất so với các phương thức khác nên
hàng hoá chuyên chở bằng đường hàng không còn có thể là những hàng hoá có sự
nhạy cảm với thời gian, hàng hoá bán theo mùa vụ, …
2. Sự cần thiết và tác dụng
Từ khi chiếc máy bay đầu tiên ra đời năm 1903 và chuyến bay quốc tế đầu
tiên được thực hiện từ London đi Paris năm 1919 thì ngành hàng không trên thế
giới đã có những bước phát triển cực kỳ mạnh mẽ. Với sự phát triển không ngừng
của khoa học kỹ thuật đã cho ra đời những chiếc máy bay hiện đại có thể chở tới
hơn 400 hành khách như Boeing 767, kèm theo đó là sự tăng lên không ngừng của
giá trị các loại máy bay và khối lượng hàng hoá chuyên chở. Vì vậy, khi có tai nạn
xảy ra thì thiệt hại về vật chất là rất lớn, điều này không những ảnh hưởng trực tiếp
đến khả năng tài chính của các hãng hàng không mà còn ảnh hưởng đến hành
khách đi trên máy bay cũng như là các chủ hàng hoá. Ngành vận tải hàng không là
một ngành sử dụng công nghệ cao với đội ngũ nhân viên lành nghề nhằm đạt đuợc
tốc độ cao, khả năng bay xa; bên cạnh đó, mỗi chuyến bay cũng đòi hỏi sự an toàn
rất cao bởi vì tính mạng con người và giá trị tài sản của máy bay, hàng hoá mà nó
mang theo. Các chuyến bay dân dụng cũng còn đòi hỏi một sự an toàn rất cao bởi
tính mạng con người, giá trị tài sản của chiếc máy bay và hàng hoá mà nó mang
theo, và bởi không thể dừng lại để sửa chữa trên không khi máy bay bị trục trặc. Vì
vậy, hoạt động hàng không đòi hỏi sự nghiêm ngặt tuân thủ nội quy, quy định
nhằm đảm bảo sự an toàn cao nhất cho mỗi chuyến bay. Tuy nhiên, trên thực tế thì
vẫn xảy ra tai nạn dù rất ít, nhưng mức độ tổn thất thì lại rất lớn. Giá trị tổn thất của
toàn ngành hàng không nếu xét trên toàn thế giới từ năm 1982 là 520 triệu USD thì
nay đã lên tới 3.000 triệu USD. Một phần không nhỏ trong giá trị tổn thất đó là
trách nhiệm bồi thường đối với hàng hoá được vận chuyển trên máy bay. Bởi vậy,
NguyÔn ThÞ Thanh Xu©n A3 - K37 - 17 -
Kho¸ luËn tèt nghiÖp B¶o hiÓm hµng ho¸ XNK chuyªn chë
b»ng ®êng hµng kh«ng t¹i
B¶o ViÖt
ngay từ năm 1929 Công ước quốc tế đầu tiên về vận chuyển hàng không đã được
ký tại Vac-sa-va quy định trách nhiệm của người vận chuyển hàng không đối với
hành khách, hành lý, hàng hoá và các bên thứ ba khác. Về sau, các mức trách
nhiệm này lại được nâng lên dần theo sự phát triển của nền kinh tế và ngành hàng
không và đến nay có thể lên đến hàng trăm triệu USD một vụ tổn thất.
Với đặc điểm riêng có của hình thức vận tải hàng không như : tuyến đường
trong vận tải hàng không là không trung và hầu như là đường thẳng không phụ
thuộc vào địa hình mặt đất, mặt nước, không phải đầu tư xây dựng; tốc độ vận tải
cao, thời gian vận tải ngắn; an toàn nhất trong các phương thức vận tải;... thì dường
như chuyên chở hàng hoá bằng đường hàng không đã khắc phục được những hạn
chế cố hữu gây ra nhiều tổn thất cho hàng hoá của hình thức vận tải đường biển.
Tuy nhiên, do giá trị của mặt hàng trong vận tải hàng không thường rất lớn nên
việc lựa chọn tất yếu của các chủ hàng để đảm bảo công việc kinh doanh của mình
ổn định, nếu có tổn thất xảy ra, chính là mua bảo hiểm.
Hơn nữa, ngày nay trên thế giới nói chung và ở Việt Nam nói riêng, ngành
hàng không phát triển với tốc độ rất nhanh và trở nên vô cùng quan trọng không chỉ
về mặt vận chuyển hành khách mà còn đáp ứng cả nhu cầu ngày càng cao về vận
chuyển hàng hoá, đặc biệt là hàng hoá xuất nhập khẩu. Đi kèm với nó, dịch vụ bảo
hiểm hàng hoá xuất nhập khẩu chuyên chở bằng đường hàng không cũng ngày một
phát triển và thiết yếu hơn bao giờ hết.
III. MỘT SỐ NỘI DUNG CƠ BẢN CỦA NGHIỆP VỤ BẢO HIỂM HÀNG
HOÁ XUẤT NHẬP KHẨU CHUYÊN CHỞ BẰNG ĐƯỜNG HÀNG KHÔNG
Khi tiến hành xuất nhập khẩu hàng hoá bằng đường hàng không, mỗi một chủ
hàng đều có thể mua bảo hiểm cho hàng hoá của mình theo hai cách : mua trực tiếp
từ hãng hàng không thông qua cước phí vận chuyển phải trả cho hàng hoá đó, hoặc
NguyÔn ThÞ Thanh Xu©n A3 - K37 - 18 -
Kho¸ luËn tèt nghiÖp B¶o hiÓm hµng ho¸ XNK chuyªn chë
b»ng ®êng hµng kh«ng t¹i
B¶o ViÖt
là mua bảo hiểm từ các công ty bảo hiểm chuyên ngành. Trong nội dung bài viết
này, chỉ đề cập đến cách thứ hai : đó là bảo hiểm hàng hoá xuất nhập khẩu bằng
đường hàng không được mua từ hãng bảo hiểm.
1. Đặc điểm của hàng hoá xuất nhập khẩu và trách nhiệm của các bên liên
quan trong bảo hiểm hàng hoá xuất nhập khẩu
1.1. Đặc điểm của bảo hiểm hàng hoá xuất nhập khẩu
Hàng hoá xuất ra và nhập vào đều phải đi qua các cửa khẩu biên giới quốc
gia. Vì vậy, nó phải tuân thủ các quy chế của từng quốc gia về số lượng, chủng loại
hàng hoá, phải chịu sự kiểm tra, giám sát của hải quan, của cơ quan kiểm dịch.
- Xuất nhập khẩu hàng hoá giữa các cá nhân, các tổ chức thương mại giữa các
nước đều phải thực hiện theo hợp đồng mua bán ngoại thương. Hợp đồng này đồng
thời phải theo đúng thông lệ quốc tế và những quy định của quốc gia của người bán
và người mua. Trong hợp đồng phải quy định về quy cách, phẩm chất, số lượng, ký
mã hiệu, đóng gói bao bì, giá cả, cước vận chuyển, phí bảo hiểm, đồng tiền thanh
toán, ... theo thoả thuận giữa bên mua và bên bán.
- Hàng hoá được vận chuyển theo thông lệ quốc tế phải mua bảo hiểm. Việc mua
bảo hiểm phải được thực hiện thông qua hợp đồng bảo hiểm để bảo hiểm cho lô
hàng được vận chuyển. Hợp đồng bảo hiểm có thể thực hiện giữa bên bán hoặc bên
mua với cơ quan bảo hiểm. Nếu người bán hàng mua bảo hiểm, có thể nhượng lại
quyền lợi bảo hiểm bằng cách kí nhận cho người mua hàng để khi hàng nhập khẩu,
nếu bị tổn thất thì có thể đòi cơ quan bảo hiểm bồi thường.
- Hàng hoá xuất nhập khẩu được vận chuyển bằng các phương tiện khác nhau theo
hợp đồng. Người vận chuyển hàng hoá cũng đồng thời là người giao hàng cho
người mua. Do đó, người vận chuyển có trách nhiệm rất cao trong việc bảo đảm an
toàn cho số hàng hoá được vận chuyển. Để có những chứng cứ về mối ràng buộc
trách nhiệm, khi vận chuyển hàng phải có vận đơn (trong đó thể hiện bằng chứng
NguyÔn ThÞ Thanh Xu©n A3 - K37 - 19 -
Kho¸ luËn tèt nghiÖp B¶o hiÓm hµng ho¸ XNK chuyªn chë
b»ng ®êng hµng kh«ng t¹i
B¶o ViÖt
của hợp đồng chuyên chở), bằng chứng về quyền sở hữu hàng hoá và bằng chứng
hoàn thành nhiệm vụ chuyên chở và giao hàng theo đúng hợp đồng mua bán.
Người vận chuyển chỉ giao hàng cho người sở hữu hàng hoá, tức là người có vận
đơn gốc.
Như vậy, trong quá trình xuất nhập khẩu hàng hoá chủ yếu có 4 bên liên quan
là : người bán, người mua, người vận chuyển và người bảo hiểm.
1.2. Trách nhiệm của các bên liên quan trong bảo hiểm hàng hoá xuất nhập
khẩu
• Người bán hàng (người xuất khẩu hàng) có trách nhiệm :
+ chuẩn bị hàng hoá theo đúng hợp đồng đã kí kết về số lượng, chất lượng, ...
+ làm thủ tục hải quan và kiểm dịch
+ nếu người bán mua bảo hiểm thì khi hàng qua khỏi biên giới, địa phận quốc gia
phải chuyển nhượng quyền lợi bảo hiểm sang cho người mua
• Người mua hàng (người nhập khẩu hàng) có trách nhiệm :
+ nhận hàng từ người chuyên chở theo số lượng, chất lượng, chủng loại trong vận
đơn hay hợp đồng mua bán
+ kiểm tra các loại giấy tờ có liên quan như biên bản kết toán giao nhận hàng với
chủ tàu, bên mua phải tiến hành các thủ tục pháp lý để bên bán xác định thiệt hại
(nếu có)
+ nhận phần chuyển nhượng bảo hiểm từ người bán hay tự mua bảo hiểm và theo
dõi cho đến khi hàng về tới kho
+ nếu hàng hoá có vấn đề tổn thất thì phải kịp thời thông báo cho các bên liên quan
để giải quyết
• Người chuyên chở hàng hoá có trách nhiệm :
+ chuẩn bị phương tiện và con người để nhận và đảm bảo chuyên chở hàng hoá
theo hợp đồng với bên bán và giao hàng cho bên mua
+ về số lượng hàng hoá trong quá trình chuyên chở
NguyÔn ThÞ Thanh Xu©n A3 - K37 - 20 -
Kho¸ luËn tèt nghiÖp B¶o hiÓm hµng ho¸ XNK chuyªn chë
b»ng ®êng hµng kh«ng t¹i
B¶o ViÖt
+ khi có tổn thất xảy ra phải kịp thời ghi chép lại, thông báo cho các bên liên quan
biết, là người trực tiếp đứng ra làm chứng trong khâu giám định
• Người bảo hiểm nhận tiền bảo hiểm từ bên mua hay bên bán, có trách nhiệm :
+ bảo hiểm cho số hàng hoá được vận chuyển
+ kiểm tra các chứng từ về hàng hoá, kiểm tra lịch trình và phương tiện, ...
+ khi nhận được thông báo tổn thất, người bảo hiểm phải kịp thời cử nhân viên hay
người đại diện cho mình đi giám định, sau đó xem xét bồi thường cho các chủ hàng
theo đúng nguyên tắc : chính xác, khách quan và trung thực theo hợp đồng đã kí
kết.
Như vậy, từ đặc điểm của quá trình xuất nhập khẩu hàng hoá và trách nhiệm
của các bên liên quan đã phân tích ở trên, chúng ta thấy cần phải nghiên cứu thêm
về đối tượng, phạm vi và những điều khoản riêng của bảo hiểm hàng hoá xuất nhập
khẩu chuyên chở bằng đường hàng không. Từ đó, có thể với tư cách người bảo
hiểm hay người được bảo hiểm kí hợp đồng với những điều kiện hợp lý, có những
biện pháp hạn chế tổn thất hữu hiệu đối với nghiệp vụ này.
2. Đối tượng bảo hiểm
Đối tượng bảo hiểm của bảo hiểm hàng hoá xuất nhập khẩu chuyên chở bằng
đường hàng không là những loại hàng hoá được chuyên chở bằng máy bay; trừ thư,
bưu kiện bưu phẩm, và hàng chuyển phát nhanh. Trong vận tải hàng không quốc tế,
hàng hoá thông thường được chuyên chở bằng máy bay chiếm khoảng 80%, còn lại
16% là hàng chuyển phát nhanh, 4% là bưu phẩm bưu kiện.
Hàng hoá xuất nhập khẩu chuyên chở bằng đường hàng không thường gồm
những loại chính sau đây :
• Hàng có giá trị cao (high value commodity) : là những loại hàng :
+ hàng giá trị cao (có giá trị vận chuyển từ 1.000 USD/kg trở lên)
+ vàng, bạch kim, đá quý hay các sản phẩm bằng vàng, bạch kim
NguyÔn ThÞ Thanh Xu©n A3 - K37 - 21 -
Kho¸ luËn tèt nghiÖp B¶o hiÓm hµng ho¸ XNK chuyªn chë
b»ng ®êng hµng kh«ng t¹i
B¶o ViÖt
+ tiền, séc du lịch, thẻ tín dụng, các loại chứng từ có giá
+ kim cương và các đồ đá quí, đồ trang sức, ...
• Hàng dễ hư hỏng do thời gian (perisable) : bao gồm hoa quả tươi, thực phẩm
đông lạnh, ...
• Hàng nhạy cảm với thị trường (market sensitive air freight) : như các loại hàng
bán theo mùa, hàng mốt, hàng thời trang (fashion goods)
• Động vật sống (alive animals) : loại này gồm động vật nuôi trong nhà, động vật
ở các vườn thú. Động vật sống cần có yêu cầu về kiểm dịch, chăm sóc đặc biệt,
đòi hỏi vận chuyển nhanh để không ảnh hưởng tới sức khoẻ.
3. Các điều khoản bảo hiểm hàng hoá chuyên chở bằng đường hàng không
Điều kiện, điều khoản bảo hiểm hàng hoá xuất nhập khẩu là những quy định
phạm vi trách nhiệm của người bảo hiểm đối với tổn thất của hàng hoá. Hàng hoá
mua bảo hiểm theo điều kiện, điều khoản nào thì chỉ những rủi ro xảy ra trong điều
kiện, điều khoản đó mới được bồi thường.
Khác với các loại hình bảo hiểm hàng không khác như : bảo hiểm thân máy
bay; bảo hiểm trách nhiệm đối với hành khách, hành lý và hàng hoá; bảo hiểm
trách nhiệm sản phẩm; … do hãng hàng không mua từ các công ty bảo hiểm, bảo
hiểm hàng hoá xuất nhập khẩu chuyên chở bằng đường hàng không có thể do các
chủ hàng mua từ các công ty bảo hiểm chuyên ngành, nó tương tự như hình thức
xuất nhập khẩu hàng hoá bằng đường biển. Do vậy, điều khoản bảo hiểm này
không nằm trong các Công ước hay các Nghị định thư của vận tải hàng không mà
được ban hành trong điều khoản bảo hiểm hàng hoá xuất nhập khẩu của ICC.
Trên thế giới đã có 2 lần ban hành và sửa đổi điều kiện bảo hiểm hàng hoá
xuất nhập khẩu vào năm 1963 và 1982. Lần thứ nhất: ở Anh, ngày 1-1-1963 ban
hành 3 điều kiện cơ bản là bảo hiểm miễn tổn thất riêng (FPA), bảo hiểm tổn thất
riêng (WA), điều kiện bảo hiểm mọi rủi ro (AR), được áp dụng rộng rãi. Nhưng do
NguyÔn ThÞ Thanh Xu©n A3 - K37 - 22 -
Kho¸ luËn tèt nghiÖp B¶o hiÓm hµng ho¸ XNK chuyªn chë
b»ng ®êng hµng kh«ng t¹i
B¶o ViÖt
giao lưu thương mại quốc tế ngày một thay đổi và phát triển, ngày1-1-1982, Viện
những người bảo hiểm Luân Đôn (ILU) lại ban hành những điều kiện bảo hiểm
mới thay thế điều kiện bảo hiểm cũ. Trong đó các điều kiện bảo hiểm hàng hoá bao
gồm: điều kiện bảo hiểm C, B, A và điều kiện bảo hiểm chiến tranh, bảo hiểm đình
công.
Đối với bảo hiểm hàng hoá xuất nhập khẩu chuyên chở bằng đường hàng
không thì điều khoản bảo hiểm của ICC 1982 (do Viện những người bảo hiểm
Luân đôn ban hành ngày 1/1/1982) hiện là phổ biến nhất và trở thành điều kiện áp
dụng rộng rãi trên toàn thế giới (với hơn 200 nước tham gia trong đó có Việt Nam).
Ở Việt Nam hiện nay, ngoài điều kiện áp dụng cho bảo hiểm hàng hoá xuất nhập
khẩu theo những quy tắc của ICC còn có những quy tắc riêng của Bảo Việt (Tổng
Công ty bảo hiểm Việt Nam). Tuy nhiên, trong lĩnh vực bảo hiểm hàng hoá xuất
nhập khẩu chuyên chở bằng đường hàng không thì hiện Bảo Việt vẫn chưa có quy
tắc riêng mà việc áp dụng chủ yếu theo “điều khoản bảo hiểm hàng hoá vận
chuyển đường không” của ICC 1982.
3.1. Những rủi ro được bảo hiểm (điều khoản rủi ro)
Theo ICC 1/2/1982 : người bảo hiểm hàng hoá vận chuyển bằng đường hàng
không chịu trách nhiệm bảo hiểm mọi rủi ro, tổn thất với đối tượng bảo hiểm, trừ
các trường hợp quy định cụ thể sau đây :
3.2. Loại trừ bảo hiểm (điều khoản loại trừ chung, điều khoản loại trừ chiến tranh,
điều khoản loại trừ đình công)
- Tổn thất hay chi phí do lỗi của người được bảo hiểm
- Rò chảy thông thường, mất mát thông thường về trọng lượng, thể tích (ordinary
loss in weight or volume), khối lượng hay hao mòn và rách thông thường của
đối tượng bảo hiểm
- Mất mát, hư hại hay chi phí do bao bì không đầy đủ hay không phù hợp của đối
tượng bảo hiểm
NguyÔn ThÞ Thanh Xu©n A3 - K37 - 23 -
Kho¸ luËn tèt nghiÖp B¶o hiÓm hµng ho¸ XNK chuyªn chë
b»ng ®êng hµng kh«ng t¹i
B¶o ViÖt
- Tổn thất hay chi phí do nội tỳ hay bản chất của đối tượng bảo hiểm
- Tổn thất hay chi phí phát sinh từ sự không phù hợp của máy bay, phương tiện
vận chuyển, container hay băng chuyền (unfitness aircraft conveyor container or
liftman), đối với việc vận chuyển an toàn đối tượng bảo hiểm, khi người được
bảo hiểm hay người làm công của họ đã biết trước sự không phù hợp như vậy
vào lúc xếp hàng
- Mất mát, hư hại hay chi phí do chậm trễ, dù chậm trễ gây ra bởi một rủi ro được
bảo hiểm
- Mất mát, hư hỏng hoặc phát sinh chi phí do tình trạng thua lỗ tài chính mất khả
năng chi trả (loss damage or expensive arising from insolvency financial
default) của những người chủ, người quản lý, người thuê hay người khai thác
máy bay (owners, managers, chatterers or operators)
- Mất mát, hư hại do việc sử dụng vũ khí chiến tranh, hạt nhân nguyên tử
- Chiến tranh, nội chiến, cách mạng
- Bị bắt, tịch thu, câu thúc, câu lưu
- Bom, mìn và các vũ khí chiến tranh
- Tổn thất do những người đình công, cấm xưởng, bạo động nổi loạn dân sự
- Tổn thất do những người khủng bố (terrorist), hay bất cứ người nào hành động
vì mục đích chính trị.
Như vậy, nếu như bảo hiểm hàng hoá bằng đường biển có các đIều kiện A, B,
C tuỳ theo mức độ rủi ro thì bảo hiểm hàng hoá bằng đường không chỉ có đIều
khoản về những rủi ro được bảo hiểm và loại trừ. Các rủi ro loại trừ bao quát hơn
nên người ta thường gọi đIều khoản bảo hiểm hàng hoá bằng đường không là
“covering institute cargo clause”
3.3. Thời hạn bảo hiểm (điều khoản vận chuyển, điều khoản kết thúc hợp đồng
vận chuyển, điều khoản thay đổi hành trình)
a) Không gian bảo hiểm
NguyÔn ThÞ Thanh Xu©n A3 - K37 - 24 -
Kho¸ luËn tèt nghiÖp B¶o hiÓm hµng ho¸ XNK chuyªn chë
b»ng ®êng hµng kh«ng t¹i
B¶o ViÖt
- Bảo hiểm này bắt đầu có hiệu lực kể từ khi đối tượng bảo hiểm rời khỏi kho, nơi
chứa hàng hay nơi lưu giữ có tên ghi trong hợp đồng bảo hiểm để bắt đầu vận
chuyển, tiếp tục có hiệu lực trong quá trình vận chuyển bình thường và hết hiệu lực
tại một trong các thời điểm sau đây, tuỳ theo trường hợp nào xảy ra trước :
- Khi giao hàng vào kho người nhận hàng hay kho hoặc nơi chứa hàng cuối cùng
khác hay lưu kho ở nơi đến có ghi trong hợp đồng bảo hiểm
- Khi giao hàng vào bất kỳ một kho hay nơi chứa hàng nào khác hay nơi lưu kho,
cho dù trước khi đến hay tại nơi đến có ghi trong hợp đồng bảo hiểm mà người
được bảo hiểm chọn dùng hoặc :
+ để lưu kho ngoài quá trình vận chuyển bình thường hoặc
+ để phân phối hay cung cấp hàng hoá.
b) Thời hạn bảo hiểm
Thời hạn bảo hiểm là 30 ngày sau khi dỡ hàng hoá ra khỏi máy bay tại nơi dỡ
hàng cuối cùng.
Nếu một trong hai điều trên xảy ra thì điều còn lại không có giá trị. Nghĩa là :
nếu hàng hoá được vận chuyển về kho an toàn ngay sau khi dỡ ra khỏi máy bay thì
bảo hiểm sẽ hết hiệu lực, không cần chờ 30 ngày. Ngược lại, sau 30 ngày kể từ
ngày dỡ xong hàng mà không đưa được hàng về kho thì bảo hiểm cũng hết hiệu
lực, không cần chờ mang vào kho.
c) Kết thúc hợp đồng vận chuyển
Ngoài ra, về thời hạn bảo hiểm ICC còn quy định về việc kết thúc hợp đồng
vận chuyển: nếu do những tình huống ngoài khả năng kiểm soát của người được
bảo hiểm mà hợp đồng vận chuyển kết thúc tại một nơi khác nơi đến có tên ghi
trong hợp đồng bảo hiểm hoặc việc vận chuyển được kết thúc theo cách khác trước
khi giao hàng thì bảo hiểm này cũng sẽ kết thúc trừ khi có giấy báo gửi ngay cho
người bảo hiểm yêu cầu tiếp tục bảo hiểm trong khi bảo hiểm vẫn còn hiệu lực với
điều kiện phải nộp thêm phí bảo hiểm nếu người bảo hiểm yêu cầu, hoặc
NguyÔn ThÞ Thanh Xu©n A3 - K37 - 25 -
Kho¸ luËn tèt nghiÖp B¶o hiÓm hµng ho¸ XNK chuyªn chë
b»ng ®êng hµng kh«ng t¹i
B¶o ViÖt
- cho tới khi hàng được đem bán và giao ngay tại địa điểm đó, hoặc trừ khi có
thoả thuận riêng khác, cho tới khi hết thời hạn 30 ngày sau khi hàng hoá được
bảo hiểm đến địa điểm đó, tuỳ theo trường hợp nào xảy ra trước, hoặc
- nếu hàng hoá được gửi đi trong thời hạn 30 ngày nói trên (hoặc bất kỳ thời hạn
mở rộng nào đã thoả thuận) tới nơi đến có tên ghi trong hợp đồng bảo hiểm hay
tới bất kỳ nơi đến nào khác cho tới khi kết thúc bảo hiểm theo những quy định
trên.
d) Thay đổi hành trình
Sau khi bảo hiểm này bắt đầu có hiệu lực nếu người được bảo hiểm thay đổi
nơi đến thì bảo hiểm này vẫn giữ nguyên hiệu lực với điều kiện người được bảo
hiểm phải thông báo ngay cho người bảo hiểm biết với phí bảo hiểm và những điều
kiện được thoả thuận.
3.4. Khiếu nại (điều khoản quyền lợi bảo hiểm, điều khoản chi phí gửi hàng, điều
khoản tổn thất toàn bộ ước tính, điều khoản giá trị tăng thêm)
a) Quyền lợi bảo hiểm
Theo điều khoản này, người được bảo hiểm cần phải có quyền lợi bảo hiểm
đối với đối tượng được bảo hiểm vào thời gian xảy ra tổn thất và sẽ có quyền đòi
bồi thường cho những tổn thất được bảo hiểm đó trong thời gian hợp đồng bảo
hiểm có hiệu lực. Điều khoản này cũng phù hợp với nguyên tắc lợi ích bảo hiểm
thực sự.
b) Chi phí gửi hàng
Theo điều khoản này, nếu có tổn thất do hậu quả của rủi ro đã được bảo hiểm
gây ra làm cho hành trình phải kết thúc tại một nơi khác nơi đến ghi trong hợp
đồng bảo hiểm thì người bảo hiểm sẽ hoàn trả cho người được bảo hiểm mọi khoản
chi phí phát sinh thêm một cách hợp lý và thoả đáng để dỡ hàng, lưu kho và gửi
hàng tới nơi đến được bảo hiểm theo hợp đồng.
c) Tổn thất toàn bộ ước tính
NguyÔn ThÞ Thanh Xu©n A3 - K37 - 26 -
Kho¸ luËn tèt nghiÖp B¶o hiÓm hµng ho¸ XNK chuyªn chë
b»ng ®êng hµng kh«ng t¹i
B¶o ViÖt
Theo điều khoản này, bảo hiểm sẽ không bồi thường cho các khiếu nại về tổn
thất toàn bộ ước tính trừ khi đối tượng được bảo hiểm bị từ bỏ một cách hợp lý
hoặc nếu xét thấy không thể tránh khỏi tổn thất toàn bộ thực tế hay do chi phí phục
hồi, tu bổ lại và gửi hàng tới nơi đến thuộc phạm vi bảo hiểm sẽ vượt quá giá trị
hàng tại nơi đến.
d) Về giá trị tăng thêm
Ngoài ra, về phần khiếu nại còn có điều khoản về giá trị tăng thêm. Tức là,
khi người được bảo hiểm kí kết bất kỳ hợp đồng về giá trị tăng thêm cho hàng hoá
được bảo hiểm thì giá trị thoả thuận của hàng hoá sẽ được xem như ngang bằng với
tổng số tiền bảo hiểm của hợp đồng bảo hiểm gốc và của tất cả các hợp đồng bảo
hiểm giá trị tăng thêm cùng bảo hiểm tổn thất đó và trách nhiệm thuộc phạm vi bảo
hiểm này sẽ được tính theo tỷ lệ giữa số tiền bảo hiểm của hợp đồng bảo hiểm này
và tổng số tiền bảo hiểm đã nói tới.
Trong trường hợp có khiếu nại, người được bảo hiểm phải cung cấp cho
người bảo hiểm bằng chứng về những số tiền bảo hiểm thuộc tất cả các bảo hiểm
khác.
3.5. Quyền lợi bảo hiểm (điều khoản không áp dụng)
Hợp đồng bảo hiểm này sẽ không áp dụng đối với quyền lợi của người
chuyên chở hay người nhận ký gửi hàng hoá nào khác.
3.6. Giảm nhẹ tổn thất (điều khoản nghĩa vụ của người được bảo hiểm và điều
khoản từ bỏ)
a) Nghĩa vụ của người được bảo hiểm
Theo điều khoản này, người được bảo hiểm, những người làm công và đại lý
của họ là:
- phải thực hiện mọi biện pháp được coi là hợp lý nhằm mục đích ngăn ngừa hoặc
giảm nhẹ tổn thất đó và
NguyÔn ThÞ Thanh Xu©n A3 - K37 - 27 -
Kho¸ luËn tèt nghiÖp B¶o hiÓm hµng ho¸ XNK chuyªn chë
b»ng ®êng hµng kh«ng t¹i
B¶o ViÖt
- phải bảo lưu và thực hiện các quyền khiếu nại đối với người chuyên chở, người
nhận ký gửi hàng hoá hay người thứ ba khác và người bảo hiểm ngoài trách
nhiệm đối với tổn thất thuộc phạm vi bồi thường sẽ hoàn cho người được bảo
hiểm bất kỳ chi phí nào đã chi ra một cách hợp lý và thoả đáng để thực hiện
nghĩa vụ này.
b) Điều khoản từ bỏ
Mọi biện pháp do người được bảo hiểm hoặc người bảo hiểm thực hiện nhằm
mục đích cứu vớt, bảo vệ hoặc khôi phục lại đối tượng được bảo hiểm sẽ không
được coi như sự từ chối hoặc chấp nhận từ bỏ hoặc về mặt khác làm tổn hại các
quyền lợi của mỗi bên.
Ngoài 6 mục điều khoản trên, điều kiện bảo hiểm hàng hoá xuất nhập khẩu
chuyên chở bằng đường hàng không còn có điều khoản tránh chậm trễ (khẩn
trương hợp lý) và luật pháp tập quán (điều khoản luật pháp và tập quán Anh).
Bên cạnh điều kiện bảo hiểm trên đang được áp dụng rộng rãi trên thị trường
bảo hiểm thế giới hiện nay, còn có thêm điều kiện bảo hiểm chiến tranh và điều
kiện bảo hiểm đình công. Trước đây hai điều kiện này ít được người tham gia bảo
hiểm mua, một phần vì phí cao, một phần vì khả năng xác suất xảy ra rủi ro thấp
hơn điều kiện bảo hiểm trên. Tuy nhiên, thảm họa ngày 11/9/2001 tại Mỹ đã tác
động bất lợi đến nhiều ngành kinh tế, đặc biệt là ngành hàng không và bảo hiểm.
Một số hãng hàng không và công ty bảo hiểm lớn trên thế giới đã lâm vào tình
trạng khủng hoảng hoặc phá sản. Ngành bảo hiểm đã bị tổn thất khoảng 50 tỷ USD,
nên buộc phải xem xét lại các điều, khoản bảo hiểm liên quan tới rủi ro chiến tranh
và khủng bố.(Theo tạp chí Thông tin hàng không, số 20/2002).
 Điều kiện bảo hiểm chiến tranh
Rủi ro được bảo hiểm : bảo hiểm mất mát, hư hỏng cho đối tượng được bảo
hiểm do nguyên nhân :
NguyÔn ThÞ Thanh Xu©n A3 - K37 - 28 -
Kho¸ luËn tèt nghiÖp B¶o hiÓm hµng ho¸ XNK chuyªn chë
b»ng ®êng hµng kh«ng t¹i
B¶o ViÖt
+ Chiến tranh, nội chiến, cách mạng … hoặc bất kỳ hành động thù địch nào gây ra
hoặc chống lại một bên tham chiến
+ Chiếm, bắt giữ, kiềm chế hay cầm giữ phát sinh từ những rủi ro được bảo hiểm
+ Bom, mìn hoặc bất kỳ vũ khí chiến tranh hoang phế khác
 Điều kiện bảo hiểm đình công
Rủi ro được bảo hiểm : bảo hiểm mất mát hoặc hư hỏng cho đối tượng được
bảo hiểm gây ra bởi :
+ những người đình công, công nhân bị cấm xưởng hoặc những người tham gai
gây rối lao động, náo loạn hoặc bạo động dân sự
+ bất kỳ kẻ khủng bố hoặc bất kỳ người nào hành động vì động cơ chính trị
Trong ba điều kiện kể trên đều có một điều khoản là “Điều khoản luật pháp
và tập quán Anh”, tức là điều kiện bảo hiểm này tuân theo luật pháp và tập quán
Anh. Chính vì vậy, điều khoản bảo hiểm hàng hoá bằng đường không là điều khoản
bảo hiểm dùng cho nước Anh. Trên thực tế, nó là điều khoản phổ biến nhất trên thế
giới và được rất nhiều nước công nhận, nhưng việc áp dụng các điều khoản này
cũng có sự thay đổi tuỳ vào từng nước. Ở Việt Nam, thực tế việc áp dụng thường
dẫn chiếu theo điều kiện của ICC 1982, kèm theo đó thường là điều khoản chuyển
đổi tiền tệ một cách tự động “automatic currency conversion clause”.
4. Phí bảo hiểm
Phí bảo hiểm là một khoản tiền do người tham gia bảo hiểm nộp cho người
bảo hiểm để hàng hoá được bảo hiểm. Phí này được xác định trên cơ sở giá trị bảo
hiểm hoặc số tiền bảo hiểm và tỷ lệ phí bảo hiểm.
Phí bảo hiểm thường được xác định theo công thức :
P = CIF x R (nếu không bảo hiểm lãi dự tính a)
hoặc P = CIF x (1 + a) x R (nếu bảo hiểm lãi dự tính a)
Trong đó :
P : phí bảo hiểm
NguyÔn ThÞ Thanh Xu©n A3 - K37 - 29 -
Kho¸ luËn tèt nghiÖp B¶o hiÓm hµng ho¸ XNK chuyªn chë
b»ng ®êng hµng kh«ng t¹i
B¶o ViÖt
C : số tiền bảo hiểm
R : tỷ lệ phí bảo hiểm
Như vậy thực chất phí bảo hiểm gồm 2 phần : phí gốc và phí phụ.
Còn tỷ lệ phí bảo hiểm (R) thì lại phụ thuộc vào các yếu tố sau : chủng loại
hàng hoá, bao bì đóng gói, phương tiện vận chuyển, hành trình vận chuyển và điều
kiện bảo hiểm. Việc xác định được mức phí bảo hiểm cụ thể là bao nhiêu, nếu càng
thấp sẽ càng nâng cao khả năng cạnh tranh về sản phẩm bảo hiểm hàng hoá xuất
nhập khẩu của doanh nghiệp bảo hiểm đó lên.
Trong bảo hiểm hàng hoá xuất nhập khẩu chuyên chở bằng đường hàng
không thì việc mua bảo hiểm có thể được thực hiện theo hai cách : mua trực tiếp từ
hãng hàng không thông qua cước phí và mua từ công ty bảo hiểm. Hiện nay, phí
bảo hiểm của nghiệp vụ này tại Bảo Việt dao động từ 0,3% đến 0,5% tuỳ theo loại
hàng hoá, thời gian chuyên chở, hành trình, …
- Hàng thông thường : 0,3% ÷ 0,42%
- Hàng dễ tổn thất (dễ vỡ, nhạy cảm với thời gian, …) : 0,35% ÷ 0,5%
- Hàng nguy hiểm : tuỳ thoả thuận với chủ hàng khi có yêu cầu
Bảo hiểm hàng hoá bằng đường hàng không nếu mua theo cách thứ hai là
mua trực tiếp từ các hãng hàng không thì phí bảo hiểm chiếm một tỷ lệ trong cước
phí vận chuyển hàng hoá (thông thường là 0,4%).
5. Giám định tổn thất và bồi thường
5.1. Giám định tổn thất
Giám định tổn thất là việc làm của người bảo hiểm hoặc người được uỷ thác
nhằm đánh giá, xác định nguyên nhân, mức độ và trách nhiệm đối với tổn thất của
đối tượng được bảo hiểm để làm cơ sở cho việc tính toán tiền bồi thường. Khi hàng
hoá được bảo hiểm bị tổn thất (hư hỏng, đổ vỡ, thiếu hụt,…), yêu cầu giám định
trong thời gian quy định. Sau khi giám định xong, cán bộ giám định sẽ cung cấp
NguyÔn ThÞ Thanh Xu©n A3 - K37 - 30 -
Kho¸ luËn tèt nghiÖp B¶o hiÓm hµng ho¸ XNK chuyªn chë
b»ng ®êng hµng kh«ng t¹i
B¶o ViÖt
chứng từ giám định trong đó có xác định mức độ tổn thất hoặc mức giảm giá trị
thương mại của hàng hoá làm cơ sở cho việc bồi thường.
Mọi tổn thất được khách hàng thông báo đều phải được giám định một cách
nhanh chóng để các tang vật và nhân chứng không bị phân tán. Trong quá trình
giám định tổn thất phải tạo bầu không khí tin cậy và hợp tác giữa người được bảo
hiểm và giám định viên nhưng tuyệt đối không đưa ra bất kỳ một cam kết nào về số
tiền bồi thường hay nói cho khách hàng cách tính toán số tiền thu được để tránh các
trường hợp lạm dụng bảo hiểm.
5.2. Nguyên tắc và cách tính toán bồi thường
Bồi thường thực chất là kết quả hữu hình của bảo hiểm với mục đích giúp cho
người được bảo hiểm có thể khôi phục tình hình tài chính như trước khi xảy ra tổn
thất.
Việc bồi thường tổn thất phải tuân thủ các nguyên tắc sau:
+ Nguyên tắc thứ nhất : chỉ bồi thường trong phạm vi số tiền bảo hiểm. Tuy nhiên,
các khoản tiền sau cũng được bồi thường: các chi phí đã chi ra để cứu vớt hàng
hoá, chi phí cứu nạn, phí giám định, chi phí bán đấu giá hàng bị hư hỏng, tiền đóng
góp tổn thất chung dù tổng số tiền bồi thường vượt quá số tiền bảo hiểm.
+ Nguyên tắc thứ hai : bồi thường bằng tiền, không bồi thường bằng hiện vật.
Thông thường nộp phí bảo hiểm bằng loại tiền tệ nào thì sẽ được bồi thường bằng
loại tiền tệ đó.
+ Nguyên tắc thứ ba : người bảo hiểm có quyền khấu trừ những khoản thu nhập
của người được bảo hiểm trong việc bán hàng và đòi người thứ ba có lỗi.
Để tính toán tiền bồi thường, hiện nay người ta sử dụng nhiều cách khác
nhau, tuy nhiên số tiền bồi thường (STBT) thường được tính theo công thức sau:
STBT = STBH x Tỷ lệ tổn thất
Trong đó :
∑ giá trị khi hàng còn nguyên - ∑ giá trị hàng hoá còn lại
NguyÔn ThÞ Thanh Xu©n A3 - K37 - 31 -
Kho¸ luËn tèt nghiÖp B¶o hiÓm hµng ho¸ XNK chuyªn chë
b»ng ®êng hµng kh«ng t¹i
B¶o ViÖt
Tỷ lệ tổn thất =
∑ giá trị khi hàng còn nguyên
STBH : số tiền bảo hiểm
5.3. Miễn thường
Mức miễn thường là một tỷ lệ miễn giảm trách nhiệm bồi thường của người
bảo hiểm khi tổn thất xảy ra đối với hàng hoá được bảo hiểm. Có hai loại miễn
thường : miễn thường có khấu trừ và miễn thường không có khấu trừ.
Theo hợp đồng bảo hiểm có áp dụng miễn thường có khấu trừ x% nếu tổn
thất xảy ra vượt quá x% số tiền bảo hiểm thì người bảo hiểm sẽ bồi thường phần
tổn thất vượt quá đó. Theo hợp đồng bảo hiểm có áp dụng miễn thường không khấu
trừ và miễn thường không có khấu trừ, nếu tỷ lệ tổn thất không vượt quá tỷ lệ miễn
thường thì công ty bảo hiểm sẽ không chịu trách nhiệm bồi thường tổn thất.
Trong xuất nhập khẩu hàng hoá thường có 3 hợp đồng : hợp đồng mua bán,
hợp đồng vận chuyển và hợp đồng bảo hiểm. Về thực chất thì hợp đồng bảo hiểm
hàng hoá xuất nhập khẩu cũng là một hợp đồng kinh tế, ràng buộc trách nhiệm và
quyền lợi giữa các bên với nhau. Hợp đồng bảo hiểm này là nội dung cơ bản, chủ
yếu nhất của quá trình thực hiện bảo hiểm hàng hoá xuất nhập khẩu vận chuyển
bằng đường hàng không.
6. Hợp đồng bảo hiểm hàng hoá xuất nhập khẩu chuyên chở bằng đường
hàng không
6.1. Khái niệm
Cũng như các nghiệp vụ bảo hiểm khác, hợp đồng bảo hiểm hàng hoá xuất
nhập khẩu chuyên chở bằng đường hàng không thực chất là các đơn bảo hiểm hay
giấy chứng nhận bảo hiểm. Đó là một văn bản thoả thuận giữa hai bên, trong đó
người bảo hiểm (công ty bảo hiểm) cam kết sẽ bồi thường cho người được bảo
NguyÔn ThÞ Thanh Xu©n A3 - K37 - 32 -
Kho¸ luËn tèt nghiÖp B¶o hiÓm hµng ho¸ XNK chuyªn chë
b»ng ®êng hµng kh«ng t¹i
B¶o ViÖt
hiểm (chủ hàng hay người đại diện) các tổn thất của hàng hoá theo các điều kiện
bảo hiểm đã kí kết, còn người được bảo hiểm cam kết trả phí bảo hiểm.
6.2. Các loại hợp đồng bảo hiểm
Trên thế giới hiện nay người ta sử dụng 2 loại hợp đồng bảo hiểm là : hợp
đồng bảo hiểm chuyến và hợp đồng bảo hiểm bao.
a) Hợp đồng bảo hiểm chuyến
Là hợp đồng bảo hiểm cho một chuyến hàng được vận chuyển từ địa điểm
này đến địa điểm khác ghi trong hợp đồng bảo hiểm. Người bảo hiểm chỉ chịu trách
nhiệm trong phạm vi một chuyến.
Hợp đồng bảo hiểm chuyến thường được trình bày dưới hình thức đơn bảo
hiểm hay giấy chứng nhận bảo hiểm do người bảo hiểm cấp. Đơn bảo hiểm chính
là một hợp đồng bảo hiểm chuyến đầy đủ. Nội dung gồm 2 phần : mặt trước và mặt
sau của đơn bảo hiểm. Mặt trước thường ghi các chi tiết về hàng, máy bay, hành
trình. Mặt sau thường ghi các điều lệ hay quy tắc bảo hiểm của công ty bảo hiểm.
Nội dung hợp đồng bảo hiểm chủ yếu bao gồm:
- Ngày cấp đơn bảo hiểm
- Nơi kí kết hợp đồng bảo hiểm
- Tên và địa chỉ của người mua bảo hiểm
- Tên hàng hoá được bảo hiểm
- Số vận đơn
- Tên máy bay (hay số chuyến bay) vận chuyển hàng
- Sân bay đi, sân bay chuyển tải và sân bay đến
- Giá trị bảo hiểm và số tiền bảo hiểm
- Tỷ lệ phí bảo hiểm và phí bảo hiểm
- Ngày máy bay đi, đến
- ...
b) Hợp đồng bảo hiểm bao
NguyÔn ThÞ Thanh Xu©n A3 - K37 - 33 -
Kho¸ luËn tèt nghiÖp B¶o hiÓm hµng ho¸ XNK chuyªn chë
b»ng ®êng hµng kh«ng t¹i
B¶o ViÖt
Là hợp đồng bảo hiểm trong đó người bảo hiểm nhận bảo hiểm một khối
lượng hàng vận chuyển trong nhiều chuyến kế tiếp nhau trong một thời gian nhất
định (thường là 1 năm) hoặc nhận bảo hiểm cho một lượng hàng vận chuyển nhất
định (không kể đến thời gian).
Nội dung của hợp đồng bảo hiểm bao gồm các vấn đề chung nhất, có tính
nguyên tắc như : nguyên tắc chung, phạm vi trách nhiệm, việc đóng gói hàng, loại
máy bay vận chuyển, giá trị bảo hiểm và số tiền bảo hiểm, phí bảo hiểm và thanh
toán phí bảo hiểm, giám định, khiếu nại đòi bồi thường, hiệu lực của hợp đồng, ...
Trong thời gian có hiệu lực của hợp đồng bảo hiểm bao, mỗi lần vận chuyển
hàng hoá, người được bảo hiểm phải gửi giấy báo vận chuyển cho người bảo hiểm.
Nếu có thay đổi đặc biệt về số lượng, giá trị hàng, ... phải tiến hành kí kết hợp đồng
bảo hiểm khác.
Sau khi cấp đơn bảo hiểm hoặc hợp đồng bảo hiểm, nếu người được bảo hiểm
thấy cần bổ sung, sửa đổi một số điều và người bảo hiểm đồng ý thì người bảo
hiểm sẽ cấp giấy bảo hiểm bổ sung. Giấy này cũng có giá trị như một đơn bảo
hiểm, là một bộ phận được kèm và không thể tách rời của hợp đồng bảo hiểm (hoặc
đơn bảo hiểm) ban đầu.
Ngoài ra hợp đồng bảo hiểm có thể chuyển nhượng từ người đứng tên trong
đơn cho một người khác được hưởng quyền lợi của hợp đồng bảo hiểm. Người
được bảo hiểm chỉ cần ký hậu vào đơn rồi trao lại đơn và các giấy tờ liên quan khác
cho người được chuyển nhượng.
NguyÔn ThÞ Thanh Xu©n A3 - K37 - 34 -
Kho¸ luËn tèt nghiÖp B¶o hiÓm hµng ho¸ XNK chuyªn chë
b»ng ®êng hµng kh«ng t¹i
B¶o ViÖt
CHƯƠNG II :
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG BẢO HIỂM HÀNG HOÁ XUẤT NHẬP KHẨU
CHUYÊN CHỞ BẰNG ĐƯỜNG HÀNG KHÔNG TẠI BẢO VIỆT
I. SƠ LƯỢC VỀ LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA BẢO
VIỆT
1. Một vài nét tổng quát
Thị trường bảo hiểm Việt Nam hiện nay đang diễn ra rất sôi động, cả nước
hiện có tới 16 doanh nghiệp bảo hiểm đang tiến hành hoạt động kinh doanh. Trong
đó Bảo Việt là một doanh nghiệp bảo hiểm Nhà nước lớn nhất trên thị trường bảo
hiểm Việt Nam hiện nay.
Bảo hiểm ở Việt Nam ra đời muộn hơn nhiều so với thế giới. Hoạt động bảo
hiểm đã xuất hiện từ thời kỳ nước ta vẫn còn bị Pháp đô hộ và ở miền Nam dưới
chế độ cũ, song thời điểm thực sự đáng chú ý, đánh dấu sự hình thành của ngành
bảo hiểm là sự ra đời của Công ty bảo hiểm Việt Nam.
Bảo Việt là tên gọi tắt củaTổng công ty Bảo hiểm Việt Nam (tiền thân là
Công ty bảo hiểm Việt Nam), chính thức đi vào hoạt động từ ngày 15/1/1965 theo
Quyết định số 179/CP ngày 17/12/1964 của Thủ tướng Chính phủ với tư cách là
một doanh nghiệp Nhà nước hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh dịch vụ bảo
hiểm. Ngày đầu, Bảo Việt có trụ sở chính tại Hà Nội và một chi nhánh tại Hải
Phòng. Bảo Việt có nhiệm vụ thành lập quỹ dự trữ bảo hiểm từ sự đóng góp tham
gia bảo hiểm của các đơn vị sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và các thành viên khác
trong xã hội nhằm bồi thường cho những người tham gia bảo hiểm không may bị
thiên tai, tai nạn bất ngờ gây thiệt hại, giúp các tổ chức, cá nhân mau chóng ổn định
sản xuất và đời sống.
NguyÔn ThÞ Thanh Xu©n A3 - K37 - 35 -
Kho¸ luËn tèt nghiÖp B¶o hiÓm hµng ho¸ XNK chuyªn chë
b»ng ®êng hµng kh«ng t¹i
B¶o ViÖt
Sau ngày thống nhất đất nước, Bảo Việt tiếp quản cơ sở vật chất của một số
Công ty bảo hiểm thuộc chế độ cũ qua việc sát nhập với Công ty bảo hiểm và Tái
bảo hiểm miền Nam Việt Nam, bắt đầu mở rộng hoạt động ở một số tỉnh phía Nam.
Từ năm 1981, Bảo Việt đã có các tổ chức bảo hiểm trực thuộc đặt tại các tỉnh
thành trong cả nước để thực hiện các dịch vụ bảo hiểm. Ngày 17/12/1989, Bộ
trưởng Bộ Tài chính đã ra Quyết định số 27/TCQĐ/TCCB chuyển Công ty Bảo
hiểm Việt Nam thành Tổng Công ty bảo hiểm Việt Nam (Vietnam Insurance
Corporation). Ngày 1/3/1996, Bộ trưởng Bộ Tài chính (theo uỷ quyền của Chính
phủ) đã ra Quyết định số 145/TCQĐ/TCCB về việc thành lập lại Tổng Công ty bảo
hiểm Việt Nam. Ngày 8/10/1996, Thủ tướng Chính phủ đã có Quyết định số
745/Ttg xếp hạng doanh nghiệp Nhà nước đặc biệt cho Tổng Công ty bảo hiểm
Việt Nam.
Về mặt tổ chức, có thể coi Bảo Việt là một tập đoàn bảo hiểm, việc chỉ đạo
được tiến hành tập trung, hạch toán thống nhất toàn ngành. Với số vốn ban đầu
được giao là 776 tỷ đồng, Bảo Việt hoàn toàn tự chủ về tài chính, có quỹ dự trữ lớn
để bồi thường cho khách hàng.
Trải qua gần 40 năm phát triển, Bảo Việt đã trở thành tập đoàn bảo hiểm lớn
nhất ở Việt Nam, gồm 64 công ty và 1 chi nhánh bảo hiểm trực thuộc, 27 công ty
bảo hiểm nhân thọ đặt tại các tỉnh, thành phố trong cả nước với gần 4.000 cán bộ
công nhân viên và 200 phòng bảo hiểm khu vực các quận, huyện. Năm 1999, Bảo
Việt thành lập Công ty chứng khoán Bảo Việt, công ty chứng khoán đầu tiên ở Việt
Nam. Bên cạnh đó, Bảo Việt còn có đội ngũ đông đảo đại lý, cộng tác viên nhiệt
tình, giàu kinh nghiệm. Đặc biệt từ khi triển khai bảo hiểm nhân thọ, gần 6.000 đại
lý chuyên nghiệp và bán chuyên nghiệp - lực lượng bán hàng mới đã bổ sung cho
đội ngũ cán bộ của Bảo Việt càng thêm lớn mạnh. Ngoài ra, Bảo Việt còn có một
trung tâm đào tạo cho riêng mình, đảm bảo đào tạo ra những cán bộ công nhân viên
có năng lực làm việc cao. Bảo Việt đã đáp ứng được yêu cầu bảo hiểm của các tổ
NguyÔn ThÞ Thanh Xu©n A3 - K37 - 36 -
Kho¸ luËn tèt nghiÖp B¶o hiÓm hµng ho¸ XNK chuyªn chë
b»ng ®êng hµng kh«ng t¹i
B¶o ViÖt
chức, các nhà đầu tư cũng như mọi thành phần kinh tế và cá nhân bằng việc tiến
hành hơn 50 nghiệp vụ bảo hiểm thuộc các loại hình bảo hiểm tài sản, bảo hiểm
con người và bảo hiểm trách nhiệm và bảo hiểm nhân thọ. Tại thời điểm hiện nay,
Bảo Việt là doanh nghiệp bảo hiểm duy nhất tại Việt Nam được phép kinh doanh
cả bảo hiểm nhân thọ và bảo hiểm phi nhân thọ.
Về quan hệ quốc tế của Bảo Việt, ta có thể minh hoạ bằng bảng sau :
Bảng 2 : Quan hệ quốc tế của Bảo Việt
CHÂU Á
Trung Quốc
Hongkong
Ấn Độ
Nhật Bản
CHDCND Triều Tiên
Hàn Quốc
Kuweit
Li băng
Malaysia
Mông Cổ
Philippin
Singapore
Srilanca
Đài Loan
Thái Lan
CHÂU ÂU
Anbani
Bỉ
Bungari
Cộng hoà Séc
Đan Mạch
Pháp
Đức
Hy Lạp
Hungari
Hà Lan
Italia
Na Uy
Ba Lan
Bồ Đào Nha
Rumani
Tây Ban Nha
Thụy Điển
Thụy Sĩ
Nga
Ucraina
Vương quốc Anh
CHÂU MỸ
Mỹ
Canada
Cu ba
CHÂU ÚC
Ôxtrâylia
Niu Dilân
CHÂU PHI
Ai Cập
(Nguồn : Báo cáo tổng kết 35 năm thành lập Bảo Việt - 2000)
Bảo Việt đã có quan hệ về tái bảo hiểm, môi giới bảo hiểm, đại lý giám định,
đại lý xét bồi thường với hàng trăm công ty bảo hiểm và tái bảo hiểm trên thế giới.
Trong đó có hầu hết các công ty danh tiếng như: Lloyd’s, CUG, Sedwick, Heath
R/I Brockers, TRB, ... (Anh); AIG, CIGNA, AON, AETNA, ... (Mỹ); AXA,
NguyÔn ThÞ Thanh Xu©n A3 - K37 - 37 -
Kho¸ luËn tèt nghiÖp B¶o hiÓm hµng ho¸ XNK chuyªn chë
b»ng ®êng hµng kh«ng t¹i
B¶o ViÖt
GAN, ... (Pháp); Tokyo Marine, Chiyoda, SUMITOMO, ... (Nhật); Munich Re
(Đức); Swiss Re, Zurich (Thụy Sĩ); Asia Ins (Singapore); A& A, CHINA
MARINERS, ... (Đài Loan); SAMSUNG LG, ... (Hàn Quốc);...
Với quy mô hoạt động như vậy, hàng năm Bảo Việt đã nhận bảo hiểm cho
hơn 10 triệu học sinh, sinh viên; 5 triệu lượt khách du lịch; 6 triệu người bảo hiểm
trợ cấp nằm viện và phẫu thuật, bảo hiểm tai nạn con người, bảo hiểm sinh mạng cá
nhân; trên 1 triệu xe ô tô được bảo hiểm trách nhiệm dân sự chủ xe; 1,5 USD tỷ
kim ngạch hàng hoá xuất nhập khẩu, hơn 2 tỷ USD giá trị tài sản được bảo hiểm tại
Bảo Việt. Bảo Việt cũng đã bảo hiểm cho toàn bộ máy bay của công ty bay dịch
vụ, các công trình thăm dò và khai thác dầu khí của Vietsovpetro, công ty dầu
Anzoil, tổ hợp BHP và tập đoàn dầu khí Petronas Carigalli, các công trình lớn có
vốn đầu tư nước ngoài như nhà máy Chinfon Hải Phòng, Morning Star, Hòn Chông
Kiên Giang, nhà máy điện Hiệp Phước, Phú Mĩ 2, các trung tâm dịch vụ DAEHA,
Hà Nội Tower, các khách sạn lớn như New World, Ocean Palace, Metropole,
DAEWOO, ... Đối với loại hình bảo hiểm nhân thọ, tuy đi vào hoạt động chưa lâu
nhưng cũng đã có những kết quả đáng kể. Doanh thu phí bảo hiểm nhân thọ năm
2001 đạt gần 1.400 tỷ đồng. Trong 6 tháng đầu năm 2002, doanh thu phí bảo hiểm
nhân thọ của công ty này lên đến 975 tỷ đồng, bằng 144% so với cùng kỳ năm
trước. Số hợp đồng bảo hiểm nhân thọ của Bảo Việt có hiệu lực đạt gần 1,2 triệu
hợp đồng trong đó có 200.000 hợp đồng mới và chi trả bồi thường đạt trên 81 tỷ
đồng. (Theo Thời báo kinh tế Việt Nam, 12/8/2002).
Trong những năm qua, Bảo Việt cũng đã thực hiện tốt chức năng bồi thường
của mình nhằm góp phần ổn định sản xuất và đời sống. Công tác bồi thường của
Bảo Việt thường được thực hiện nhanh chóng và rất có hiệu quả. Trong thực tế, có
rất nhiều những vụ tổn thất lớn với trách nhiệm bồi thường lên tới hàng triệu đô la
đã được Bảo Việt bồi thường. Như năm 1996, Bảo Việt đã bồi thường 1.600.000
USD cho tổn thất về bột mì chở trên tàu Samudra Samrat bị mất tích, năm 1999 bồi
NguyÔn ThÞ Thanh Xu©n A3 - K37 - 38 -
Kho¸ luËn tèt nghiÖp B¶o hiÓm hµng ho¸ XNK chuyªn chë
b»ng ®êng hµng kh«ng t¹i
B¶o ViÖt
thường tàu Maritime Fidelity đâm va và đăm với số tiền bồi thường lên đến
2.880.000 USD, ... ; và gần đây nhất vào đầu tháng 11/2002, Bảo Việt đã bồi
thường 546 triệu đồng cho tổn thất gạo trên tàu Viễn Đông I từ Việt Nam sang
CHLB Nga. (Theo Thời báo kinh tế Việt Nam, 5/11/2002).
Bên cạnh đó, do xác định rõ hoạt động kinh doanh luôn phải gắn liền với
trách nhiệm cộng đồng nên Bảo Việt luôn quan tâm và tham gia vào các hoạt động
xã hội, nhân đạo. Một hoạt động mà Bảo Việt luôn quan tâm đó là các chương trình
xóa đói giảm nghèo, ủng hộ nhân dân vùng gặp thiên tai, ủng hộ các quỹ từ thiện,
…
2. Tình hình hoạt động kinh doanh của Bảo Việt trong những năm gần đây
2.1. Tình hình chung
Trong vòng 5 năm trở lại đây nền kinh tế xã hội của cả nước nói chung luôn
có được sự ổn định và phát triển. Đây là yếu tố thuận lợi cho hoạt động kinh doanh,
nhưng đi cùng với những yếu tố thuận lợi đó, Bảo Việt đã và đang phải đương đầu
với sự cạnh tranh gay gắt của các công ty bảo hiểm trong và ngoài nước. Mỗi công
ty đều có những thủ thuật, chính sách riêng của mình như giảm phí, tăng hoa hồng,
tuyên truyền quảng cáo rầm rộ, ... để giành giật khách hàng, giành giật thị trường.
Trước điều kiện khó khăn như vậy, Bảo Việt đã tổ chức phục vụ tốt khách hàng để
giữ vững thị phần và phát triển kinh doanh, đồng thời áp dụng linh hoạt chính sách
của Nhà nước, các quy định của công ty vào hoạt động kinh doanh. Cùng với sự chỉ
đạo, hướng dẫn và hỗ trợ tích cực của các phòng ban, sự nỗ lực cố gắng của toàn
thể cán bộ công nhân viên của Tổng công ty, sự tín nhiệm và mến mộ của khách
hàng nên Bảo Việt đã đạt được kết quả đáng khích lệ, biểu hiện qua bảng sau :
Bảng 3 : Kết quả kinh doanh của Bảo Việt từ năm 1997 – 2001
(Đơn vị : tỷ đồng)
STT Chỉ tiêu 1997 1998 1999 2000 2001
1 Tổng doanh thu kinh 1.013 1.334 1.616 1.900 2.016
NguyÔn ThÞ Thanh Xu©n A3 - K37 - 39 -
Kho¸ luËn tèt nghiÖp B¶o hiÓm hµng ho¸ XNK chuyªn chë
b»ng ®êng hµng kh«ng t¹i
B¶o ViÖt
doanh
2 Tổng doanh thu phí bảo
hiểm (cả nhận tái BH)
918,2 1.234,1 1.408,4 1.853,3 2.083
3 Giá trị tổng tài sản 1.401 1.754 2.158 2.757 3.308
4 Tổng lợi nhuận kinh
doanh trước thuế
81,7 105,2 107,7 113,2 119,8
(Nguồn : Financial report of Baoviet, http://www.baoviet.com.vn)
Bảng số liệu trên cho ta thấy, Bảo Việt là một doanh nghiệp hoạt động có
hiệu quả. Bằng chứng cho thấy là tất cả các chỉ số đều tăng tương đối ổn định qua
các năm, đặc biệt là năm 1998, tổng doanh thu phí bảo hiểm tăng so với năm 1997
là 34,5% và tổng lợi nhuận kinh doanh trước thuế tăng 29%. Điều này làm cho tổng
tài sản của Bảo Việt không ngừng tăng lên với tốc độ cao khoảng 35%/năm, và
luôn ở vị thế doanh nghiệp bảo hiểm hàng đầu ở Việt Nam.
2.2. Những nét chung về nghiệp vụ bảo hiểm hàng hoá xuất nhập khẩu của
Bảo Việt
Sự ra đời khá muộn của bảo hiểm ở Việt Nam xuất phát từ những nguyên
nhân xã hội mà chủ yếu vẫn là nguyên nhân chiến tranh. Chiến tranh kéo dài ở Việt
Nam đã làm cho việc giao lưu buôn bán với quốc gia khác gặp nhiều khó khăn.
Trong những năm chiến tranh, chúng ta chỉ nhận viện trợ hàng hoá từ những nước
anh em là chủ yếu. Khi hoà bình lập lại, Việt Nam đã nhanh chóng tham gia vào thị
trường thế giới, nhất là từ khi có chính sách mở cửa. Để đáp ứng nhu cầu buôn bán
với nước ngoài mà cụ thể là xuất nhập khẩu hàng hoá, ngay từ khi công ty bảo
hiểm đầu tiên ra đời ở Việt Nam là Bảo Việt đã coi nghiệp vụ bảo hiểm hàng hoá
xuất nhập khẩu là một trong 3 nghiệp vụ bảo hiểm được triển khai chủ yếu cùng
với bảo hiểm thân tàu và tái bảo hiểm.
Nếu nghiệp vụ bảo hiểm hàng hoá xuất nhập khẩu vận chuyển bằng đường
biển là một nghiệp vụ Bảo Việt khai thác ngay từ khi mới ra đời, thì nghiệp vụ bảo
hiểm hàng hoá xuất nhập khẩu chuyên chở bằng đường hàng không phải đến những
NguyÔn ThÞ Thanh Xu©n A3 - K37 - 40 -
Kho¸ luËn tèt nghiÖp B¶o hiÓm hµng ho¸ XNK chuyªn chë
b»ng ®êng hµng kh«ng t¹i
B¶o ViÖt
năm gần đây Bảo Việt mới thực sự đưa vào khai thác. Điều này cũng bởi vì những
đặc thù của ngành hàng không và sự phát triển chậm hơn của vận tải hàng không so
với vận tải đường biển.
Tuy trước đây, bên cạnh đơn bảo hiểm đường biển cũng có một số đơn bảo
hiểm hàng không nhưng do doanh thu của nó là không đáng kể nên nghiệp vụ này
vẫn chưa được chú trọng. Khoảng 5 - 7 năm trở lại đây, do chủ trương phát triển
ngành hàng không của Chính phủ, nên ngành vận tải hàng không và kéo theo là bảo
hiểm hàng hoá bằng đường hàng không đã phát triển rất nhanh, chiếm một tỷ trọng
đáng kể trong tổng doanh thu phí bảo hiểm của nghiệp vụ bảo hiểm hàng hoá xuất
nhập khẩu.
Thực tế trong thời gian triển khai, nghiệp vụ bảo hiểm hàng hoá xuất nhập
khẩu chuyên chở bằng đường hàng không nói riêng và nghiệp vụ bảo hiểm hàng
hoá xuất nhập khẩu nói chung của Bảo Việt đã gặp phải sự cạnh tranh khá quyết
liệt từ phía các công ty bảo hiểm khác. Từ chỗ chiếm vị trí độc tôn trên thị trường
bảo hiểm Việt Nam, hiện nay đã có thêm nhiều doanh nghiệp bảo hiểm nghiệp vụ
này, kể cả một số công ty nước ngoài với số vốn tương đối lớn. Song với những lợi
thế sẵn có như mạng lưới rộng lớn, kinh nghiệm lâu năm, quỹ bảo hiểm lớn, quan
hệ rộng rãi với các công ty trên thế giới, ... và vai trò tích cực của các biện pháp
quản lý năng động, Tổng công ty đã và đang vượt qua những khó khăn, xây dựng
lòng tin với khách hàng nên doanh thu của nghiệp vụ này đang từng bước tăng lên
đáng kể. Trong những năm gần đây, Bảo Việt luôn chiếm được thị phần lớn trong
thị trường bảo hiểm hàng hoá xuất nhập khẩu của Việt Nam.
II. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG BẢO HIỂM HÀNG HOÁ XUẤT NHẬP
KHẨU CHUYÊN CHỞ BẰNG ĐƯỜNG HÀNG KHÔNG TẠI BẢO VIỆT
1. Thị trường bảo hiểm hàng hoá xuất nhập khẩu Việt Nam và những thuận
lợi khó khăn đối với Bảo Việt
NguyÔn ThÞ Thanh Xu©n A3 - K37 - 41 -
Đề tài  bảo hiểm hàng hóa nhập khẩu bằng đường hàng không điểm cao
Đề tài  bảo hiểm hàng hóa nhập khẩu bằng đường hàng không điểm cao
Đề tài  bảo hiểm hàng hóa nhập khẩu bằng đường hàng không điểm cao
Đề tài  bảo hiểm hàng hóa nhập khẩu bằng đường hàng không điểm cao
Đề tài  bảo hiểm hàng hóa nhập khẩu bằng đường hàng không điểm cao
Đề tài  bảo hiểm hàng hóa nhập khẩu bằng đường hàng không điểm cao
Đề tài  bảo hiểm hàng hóa nhập khẩu bằng đường hàng không điểm cao
Đề tài  bảo hiểm hàng hóa nhập khẩu bằng đường hàng không điểm cao
Đề tài  bảo hiểm hàng hóa nhập khẩu bằng đường hàng không điểm cao
Đề tài  bảo hiểm hàng hóa nhập khẩu bằng đường hàng không điểm cao
Đề tài  bảo hiểm hàng hóa nhập khẩu bằng đường hàng không điểm cao
Đề tài  bảo hiểm hàng hóa nhập khẩu bằng đường hàng không điểm cao
Đề tài  bảo hiểm hàng hóa nhập khẩu bằng đường hàng không điểm cao
Đề tài  bảo hiểm hàng hóa nhập khẩu bằng đường hàng không điểm cao
Đề tài  bảo hiểm hàng hóa nhập khẩu bằng đường hàng không điểm cao
Đề tài  bảo hiểm hàng hóa nhập khẩu bằng đường hàng không điểm cao
Đề tài  bảo hiểm hàng hóa nhập khẩu bằng đường hàng không điểm cao
Đề tài  bảo hiểm hàng hóa nhập khẩu bằng đường hàng không điểm cao
Đề tài  bảo hiểm hàng hóa nhập khẩu bằng đường hàng không điểm cao
Đề tài  bảo hiểm hàng hóa nhập khẩu bằng đường hàng không điểm cao
Đề tài  bảo hiểm hàng hóa nhập khẩu bằng đường hàng không điểm cao
Đề tài  bảo hiểm hàng hóa nhập khẩu bằng đường hàng không điểm cao
Đề tài  bảo hiểm hàng hóa nhập khẩu bằng đường hàng không điểm cao
Đề tài  bảo hiểm hàng hóa nhập khẩu bằng đường hàng không điểm cao
Đề tài  bảo hiểm hàng hóa nhập khẩu bằng đường hàng không điểm cao
Đề tài  bảo hiểm hàng hóa nhập khẩu bằng đường hàng không điểm cao
Đề tài  bảo hiểm hàng hóa nhập khẩu bằng đường hàng không điểm cao
Đề tài  bảo hiểm hàng hóa nhập khẩu bằng đường hàng không điểm cao
Đề tài  bảo hiểm hàng hóa nhập khẩu bằng đường hàng không điểm cao
Đề tài  bảo hiểm hàng hóa nhập khẩu bằng đường hàng không điểm cao
Đề tài  bảo hiểm hàng hóa nhập khẩu bằng đường hàng không điểm cao
Đề tài  bảo hiểm hàng hóa nhập khẩu bằng đường hàng không điểm cao
Đề tài  bảo hiểm hàng hóa nhập khẩu bằng đường hàng không điểm cao
Đề tài  bảo hiểm hàng hóa nhập khẩu bằng đường hàng không điểm cao
Đề tài  bảo hiểm hàng hóa nhập khẩu bằng đường hàng không điểm cao
Đề tài  bảo hiểm hàng hóa nhập khẩu bằng đường hàng không điểm cao
Đề tài  bảo hiểm hàng hóa nhập khẩu bằng đường hàng không điểm cao
Đề tài  bảo hiểm hàng hóa nhập khẩu bằng đường hàng không điểm cao
Đề tài  bảo hiểm hàng hóa nhập khẩu bằng đường hàng không điểm cao
Đề tài  bảo hiểm hàng hóa nhập khẩu bằng đường hàng không điểm cao
Đề tài  bảo hiểm hàng hóa nhập khẩu bằng đường hàng không điểm cao
Đề tài  bảo hiểm hàng hóa nhập khẩu bằng đường hàng không điểm cao
Đề tài  bảo hiểm hàng hóa nhập khẩu bằng đường hàng không điểm cao
Đề tài  bảo hiểm hàng hóa nhập khẩu bằng đường hàng không điểm cao
Đề tài  bảo hiểm hàng hóa nhập khẩu bằng đường hàng không điểm cao
Đề tài  bảo hiểm hàng hóa nhập khẩu bằng đường hàng không điểm cao
Đề tài  bảo hiểm hàng hóa nhập khẩu bằng đường hàng không điểm cao
Đề tài  bảo hiểm hàng hóa nhập khẩu bằng đường hàng không điểm cao
Đề tài  bảo hiểm hàng hóa nhập khẩu bằng đường hàng không điểm cao
Đề tài  bảo hiểm hàng hóa nhập khẩu bằng đường hàng không điểm cao
Đề tài  bảo hiểm hàng hóa nhập khẩu bằng đường hàng không điểm cao
Đề tài  bảo hiểm hàng hóa nhập khẩu bằng đường hàng không điểm cao
Đề tài  bảo hiểm hàng hóa nhập khẩu bằng đường hàng không điểm cao
Đề tài  bảo hiểm hàng hóa nhập khẩu bằng đường hàng không điểm cao
Đề tài  bảo hiểm hàng hóa nhập khẩu bằng đường hàng không điểm cao
Đề tài  bảo hiểm hàng hóa nhập khẩu bằng đường hàng không điểm cao
Đề tài  bảo hiểm hàng hóa nhập khẩu bằng đường hàng không điểm cao
Đề tài  bảo hiểm hàng hóa nhập khẩu bằng đường hàng không điểm cao
Đề tài  bảo hiểm hàng hóa nhập khẩu bằng đường hàng không điểm cao
Đề tài  bảo hiểm hàng hóa nhập khẩu bằng đường hàng không điểm cao
Đề tài  bảo hiểm hàng hóa nhập khẩu bằng đường hàng không điểm cao
Đề tài  bảo hiểm hàng hóa nhập khẩu bằng đường hàng không điểm cao

More Related Content

What's hot

đề Tài số 4 khủng hoảng tài chính đông nam á 1997 (ch16 a) bai gui lop
đề Tài số 4 khủng hoảng tài chính đông nam á 1997 (ch16 a)   bai gui lopđề Tài số 4 khủng hoảng tài chính đông nam á 1997 (ch16 a)   bai gui lop
đề Tài số 4 khủng hoảng tài chính đông nam á 1997 (ch16 a) bai gui lopTentenqn19
 
Bảo hiểm hoả hoạn thực trạng- giải pháp
Bảo hiểm hoả hoạn thực trạng- giải phápBảo hiểm hoả hoạn thực trạng- giải pháp
Bảo hiểm hoả hoạn thực trạng- giải phápLuanvan84
 
Can can-thanh-toan-cua-thai-lan
Can can-thanh-toan-cua-thai-lanCan can-thanh-toan-cua-thai-lan
Can can-thanh-toan-cua-thai-lantrangho01
 
Thị trường bảo hiểm việt nam
Thị trường bảo hiểm việt namThị trường bảo hiểm việt nam
Thị trường bảo hiểm việt namThanh Hoa
 
Luận văn: Bảo hiểm Việt Nam - Thực trạng và giải pháp phát triển, HAY
Luận văn: Bảo hiểm Việt Nam - Thực trạng và giải pháp phát triển, HAYLuận văn: Bảo hiểm Việt Nam - Thực trạng và giải pháp phát triển, HAY
Luận văn: Bảo hiểm Việt Nam - Thực trạng và giải pháp phát triển, HAYViết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Phân tích hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần tập đoàn...
Phân tích hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần tập đoàn...Phân tích hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần tập đoàn...
Phân tích hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần tập đoàn...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Tổng quan về bảo hiểm nhân thọ
Tổng quan về bảo hiểm nhân thọTổng quan về bảo hiểm nhân thọ
Tổng quan về bảo hiểm nhân thọLuanvan84
 
CẢI CÁCH HỆ THỐNG NGÂN HÀNG VIỆT NAM: NGHIÊN CỨU SO SÁNH VỚI TRUNG QUỐC
CẢI CÁCH HỆ THỐNG NGÂN HÀNG VIỆT NAM: NGHIÊN CỨU SO SÁNH VỚI TRUNG QUỐCCẢI CÁCH HỆ THỐNG NGÂN HÀNG VIỆT NAM: NGHIÊN CỨU SO SÁNH VỚI TRUNG QUỐC
CẢI CÁCH HỆ THỐNG NGÂN HÀNG VIỆT NAM: NGHIÊN CỨU SO SÁNH VỚI TRUNG QUỐCvietlod.com
 
Sổ tay số liệu thi công xây dựng, Nguyễn Đăng Sơn.pdf
Sổ tay số liệu thi công xây dựng, Nguyễn Đăng Sơn.pdfSổ tay số liệu thi công xây dựng, Nguyễn Đăng Sơn.pdf
Sổ tay số liệu thi công xây dựng, Nguyễn Đăng Sơn.pdfMan_Ebook
 
Báo cáo thực tập , thực tế , quy trinh tín dụng tại ngân hàng Sacombank
Báo cáo thực tập , thực tế , quy trinh tín dụng tại ngân hàng SacombankBáo cáo thực tập , thực tế , quy trinh tín dụng tại ngân hàng Sacombank
Báo cáo thực tập , thực tế , quy trinh tín dụng tại ngân hàng Sacombankhieu anh
 
Nghiệp vụ bao thanh toán (Factoring) – Thực trạng và giải pháp tại các ngân h...
Nghiệp vụ bao thanh toán (Factoring) – Thực trạng và giải pháp tại các ngân h...Nghiệp vụ bao thanh toán (Factoring) – Thực trạng và giải pháp tại các ngân h...
Nghiệp vụ bao thanh toán (Factoring) – Thực trạng và giải pháp tại các ngân h...nataliej4
 
Luận văn: Quản lỷ rủi ro trong hoạt động đầu tư chứng khoán tại Công ty Tài c...
Luận văn: Quản lỷ rủi ro trong hoạt động đầu tư chứng khoán tại Công ty Tài c...Luận văn: Quản lỷ rủi ro trong hoạt động đầu tư chứng khoán tại Công ty Tài c...
Luận văn: Quản lỷ rủi ro trong hoạt động đầu tư chứng khoán tại Công ty Tài c...Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 

What's hot (20)

Luận văn: Phân tích báo cáo tài chính tại công ty tập đoàn EVD
Luận văn: Phân tích báo cáo tài chính tại công ty tập đoàn EVDLuận văn: Phân tích báo cáo tài chính tại công ty tập đoàn EVD
Luận văn: Phân tích báo cáo tài chính tại công ty tập đoàn EVD
 
Đề tài khả năng sinh lời công ty xây dựng, MIỄN PHÍ, HOT
Đề tài  khả năng sinh lời công ty xây dựng, MIỄN PHÍ, HOTĐề tài  khả năng sinh lời công ty xây dựng, MIỄN PHÍ, HOT
Đề tài khả năng sinh lời công ty xây dựng, MIỄN PHÍ, HOT
 
đề Tài số 4 khủng hoảng tài chính đông nam á 1997 (ch16 a) bai gui lop
đề Tài số 4 khủng hoảng tài chính đông nam á 1997 (ch16 a)   bai gui lopđề Tài số 4 khủng hoảng tài chính đông nam á 1997 (ch16 a)   bai gui lop
đề Tài số 4 khủng hoảng tài chính đông nam á 1997 (ch16 a) bai gui lop
 
Luận văn: Phát triển thị trường bảo hiểm phi nhân thọ Việt Nam
Luận văn: Phát triển thị trường bảo hiểm phi nhân thọ Việt NamLuận văn: Phát triển thị trường bảo hiểm phi nhân thọ Việt Nam
Luận văn: Phát triển thị trường bảo hiểm phi nhân thọ Việt Nam
 
Bảo hiểm hoả hoạn thực trạng- giải pháp
Bảo hiểm hoả hoạn thực trạng- giải phápBảo hiểm hoả hoạn thực trạng- giải pháp
Bảo hiểm hoả hoạn thực trạng- giải pháp
 
Luận văn: Quản lý nợ xấu tại các ngân hàng thương mại theo luật
Luận văn: Quản lý nợ xấu tại các ngân hàng thương mại theo luậtLuận văn: Quản lý nợ xấu tại các ngân hàng thương mại theo luật
Luận văn: Quản lý nợ xấu tại các ngân hàng thương mại theo luật
 
Luận văn: Bảo hiểm nhân thọ theo pháp luật Việt Nam, HAY, 9đ
Luận văn: Bảo hiểm nhân thọ theo pháp luật Việt Nam, HAY, 9đLuận văn: Bảo hiểm nhân thọ theo pháp luật Việt Nam, HAY, 9đ
Luận văn: Bảo hiểm nhân thọ theo pháp luật Việt Nam, HAY, 9đ
 
Can can-thanh-toan-cua-thai-lan
Can can-thanh-toan-cua-thai-lanCan can-thanh-toan-cua-thai-lan
Can can-thanh-toan-cua-thai-lan
 
Rủi ro tín dụng cho vay doanh nghiệp vừa & nhỏ tại Vietcombank
Rủi ro tín dụng cho vay doanh nghiệp vừa & nhỏ tại VietcombankRủi ro tín dụng cho vay doanh nghiệp vừa & nhỏ tại Vietcombank
Rủi ro tín dụng cho vay doanh nghiệp vừa & nhỏ tại Vietcombank
 
Thị trường bảo hiểm việt nam
Thị trường bảo hiểm việt namThị trường bảo hiểm việt nam
Thị trường bảo hiểm việt nam
 
Luận văn: Bảo hiểm Việt Nam - Thực trạng và giải pháp phát triển, HAY
Luận văn: Bảo hiểm Việt Nam - Thực trạng và giải pháp phát triển, HAYLuận văn: Bảo hiểm Việt Nam - Thực trạng và giải pháp phát triển, HAY
Luận văn: Bảo hiểm Việt Nam - Thực trạng và giải pháp phát triển, HAY
 
Tác động của tin đồn và thương hiệu đến khách hàng khi sử dụng cà phê
Tác động của tin đồn và thương hiệu đến khách hàng khi sử dụng cà phêTác động của tin đồn và thương hiệu đến khách hàng khi sử dụng cà phê
Tác động của tin đồn và thương hiệu đến khách hàng khi sử dụng cà phê
 
Phân tích hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần tập đoàn...
Phân tích hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần tập đoàn...Phân tích hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần tập đoàn...
Phân tích hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần tập đoàn...
 
Tổng quan về bảo hiểm nhân thọ
Tổng quan về bảo hiểm nhân thọTổng quan về bảo hiểm nhân thọ
Tổng quan về bảo hiểm nhân thọ
 
CẢI CÁCH HỆ THỐNG NGÂN HÀNG VIỆT NAM: NGHIÊN CỨU SO SÁNH VỚI TRUNG QUỐC
CẢI CÁCH HỆ THỐNG NGÂN HÀNG VIỆT NAM: NGHIÊN CỨU SO SÁNH VỚI TRUNG QUỐCCẢI CÁCH HỆ THỐNG NGÂN HÀNG VIỆT NAM: NGHIÊN CỨU SO SÁNH VỚI TRUNG QUỐC
CẢI CÁCH HỆ THỐNG NGÂN HÀNG VIỆT NAM: NGHIÊN CỨU SO SÁNH VỚI TRUNG QUỐC
 
Sổ tay số liệu thi công xây dựng, Nguyễn Đăng Sơn.pdf
Sổ tay số liệu thi công xây dựng, Nguyễn Đăng Sơn.pdfSổ tay số liệu thi công xây dựng, Nguyễn Đăng Sơn.pdf
Sổ tay số liệu thi công xây dựng, Nguyễn Đăng Sơn.pdf
 
Báo cáo thực tập , thực tế , quy trinh tín dụng tại ngân hàng Sacombank
Báo cáo thực tập , thực tế , quy trinh tín dụng tại ngân hàng SacombankBáo cáo thực tập , thực tế , quy trinh tín dụng tại ngân hàng Sacombank
Báo cáo thực tập , thực tế , quy trinh tín dụng tại ngân hàng Sacombank
 
Nghiệp vụ bao thanh toán (Factoring) – Thực trạng và giải pháp tại các ngân h...
Nghiệp vụ bao thanh toán (Factoring) – Thực trạng và giải pháp tại các ngân h...Nghiệp vụ bao thanh toán (Factoring) – Thực trạng và giải pháp tại các ngân h...
Nghiệp vụ bao thanh toán (Factoring) – Thực trạng và giải pháp tại các ngân h...
 
Luận văn: Quản lỷ rủi ro trong hoạt động đầu tư chứng khoán tại Công ty Tài c...
Luận văn: Quản lỷ rủi ro trong hoạt động đầu tư chứng khoán tại Công ty Tài c...Luận văn: Quản lỷ rủi ro trong hoạt động đầu tư chứng khoán tại Công ty Tài c...
Luận văn: Quản lỷ rủi ro trong hoạt động đầu tư chứng khoán tại Công ty Tài c...
 
Luận án: Nghiên cứu gia cường kết cấu bê tông cốt thép, HAY
Luận án: Nghiên cứu gia cường kết cấu bê tông cốt thép, HAYLuận án: Nghiên cứu gia cường kết cấu bê tông cốt thép, HAY
Luận án: Nghiên cứu gia cường kết cấu bê tông cốt thép, HAY
 

Similar to Đề tài bảo hiểm hàng hóa nhập khẩu bằng đường hàng không điểm cao

Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh nghiệp vụ bảo hiểm tại cty BH Hà Nội
Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh nghiệp vụ bảo hiểm tại cty BH Hà Nội Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh nghiệp vụ bảo hiểm tại cty BH Hà Nội
Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh nghiệp vụ bảo hiểm tại cty BH Hà Nội Luanvan84
 
Khai thác sản phẩm bảo hiểm An Khang Trường Thọ của Bảo Việt Nhân Thọ Hà Nội
Khai thác sản phẩm bảo hiểm An Khang Trường Thọ của Bảo Việt Nhân Thọ Hà NộiKhai thác sản phẩm bảo hiểm An Khang Trường Thọ của Bảo Việt Nhân Thọ Hà Nội
Khai thác sản phẩm bảo hiểm An Khang Trường Thọ của Bảo Việt Nhân Thọ Hà NộiLuanvan84
 
Bàn về nghiệp vụ Bảo hiểm nhân thọ và các loại hình Bảo hiểm nhân thọ đang đư...
Bàn về nghiệp vụ Bảo hiểm nhân thọ và các loại hình Bảo hiểm nhân thọ đang đư...Bàn về nghiệp vụ Bảo hiểm nhân thọ và các loại hình Bảo hiểm nhân thọ đang đư...
Bàn về nghiệp vụ Bảo hiểm nhân thọ và các loại hình Bảo hiểm nhân thọ đang đư...Luanvan84
 
Bảo hiểm gián đoạn kinh doanh tại Bảo Việt Hà Nộ
Bảo hiểm gián đoạn kinh doanh tại Bảo Việt Hà NộBảo hiểm gián đoạn kinh doanh tại Bảo Việt Hà Nộ
Bảo hiểm gián đoạn kinh doanh tại Bảo Việt Hà NộLuanvan84
 
Phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty Bảo Hiểm Quảng Ninh
Phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty Bảo Hiểm Quảng NinhPhân tích hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty Bảo Hiểm Quảng Ninh
Phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty Bảo Hiểm Quảng NinhDịch vụ Làm Luận Văn 0936885877
 
Bàn về nghiệp vụ bảo hiểm nhân thọ và các loại hình bảo hiểm nhân thọ đang đư...
Bàn về nghiệp vụ bảo hiểm nhân thọ và các loại hình bảo hiểm nhân thọ đang đư...Bàn về nghiệp vụ bảo hiểm nhân thọ và các loại hình bảo hiểm nhân thọ đang đư...
Bàn về nghiệp vụ bảo hiểm nhân thọ và các loại hình bảo hiểm nhân thọ đang đư...Vcoi Vit
 
Đề Tài Thực Tập Tốt Nghiệp Bảo Hiểm Một Số Biện Pháp Nhằm Nâng Cao Hiệu Quả K...
Đề Tài Thực Tập Tốt Nghiệp Bảo Hiểm Một Số Biện Pháp Nhằm Nâng Cao Hiệu Quả K...Đề Tài Thực Tập Tốt Nghiệp Bảo Hiểm Một Số Biện Pháp Nhằm Nâng Cao Hiệu Quả K...
Đề Tài Thực Tập Tốt Nghiệp Bảo Hiểm Một Số Biện Pháp Nhằm Nâng Cao Hiệu Quả K...nataliej4
 
Đề tài Tổ chức và quản lý mạng lưới đại lý khai thác bảo hiểm nhân thọ điểm c...
Đề tài Tổ chức và quản lý mạng lưới đại lý khai thác bảo hiểm nhân thọ điểm c...Đề tài Tổ chức và quản lý mạng lưới đại lý khai thác bảo hiểm nhân thọ điểm c...
Đề tài Tổ chức và quản lý mạng lưới đại lý khai thác bảo hiểm nhân thọ điểm c...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Luận văn bảo hiểm việt nam
Luận văn bảo hiểm việt namLuận văn bảo hiểm việt nam
Luận văn bảo hiểm việt namRoyal Scent
 
nâng cao chất lượng công tác giải quyết khiếu nại trong bảo hiểm con người ph...
nâng cao chất lượng công tác giải quyết khiếu nại trong bảo hiểm con người ph...nâng cao chất lượng công tác giải quyết khiếu nại trong bảo hiểm con người ph...
nâng cao chất lượng công tác giải quyết khiếu nại trong bảo hiểm con người ph...Luanvan84
 
An sinh giáo dục:Thực trạng và một số biện pháp phát triển nghiệp vụ này ở cô...
An sinh giáo dục:Thực trạng và một số biện pháp phát triển nghiệp vụ này ở cô...An sinh giáo dục:Thực trạng và một số biện pháp phát triển nghiệp vụ này ở cô...
An sinh giáo dục:Thực trạng và một số biện pháp phát triển nghiệp vụ này ở cô...Luanvan84
 
Thực Trạng Công Tác Tuyển Dụng Và Đào Tạo Đại Lý Tại Công Ty Bảo Hiểm Nhân Th...
Thực Trạng Công Tác Tuyển Dụng Và Đào Tạo Đại Lý Tại Công Ty Bảo Hiểm Nhân Th...Thực Trạng Công Tác Tuyển Dụng Và Đào Tạo Đại Lý Tại Công Ty Bảo Hiểm Nhân Th...
Thực Trạng Công Tác Tuyển Dụng Và Đào Tạo Đại Lý Tại Công Ty Bảo Hiểm Nhân Th...Nhận Viết Thuê Đề Tài Zalo: 0934.573.149
 

Similar to Đề tài bảo hiểm hàng hóa nhập khẩu bằng đường hàng không điểm cao (20)

Luận Văn Nâng Cao Hiệu Quả Kinh Doanh Bảo Hiểm Phi Nhân Thọ.
Luận Văn Nâng Cao Hiệu Quả Kinh Doanh Bảo Hiểm Phi Nhân Thọ.Luận Văn Nâng Cao Hiệu Quả Kinh Doanh Bảo Hiểm Phi Nhân Thọ.
Luận Văn Nâng Cao Hiệu Quả Kinh Doanh Bảo Hiểm Phi Nhân Thọ.
 
Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh nghiệp vụ bảo hiểm tại cty BH Hà Nội
Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh nghiệp vụ bảo hiểm tại cty BH Hà Nội Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh nghiệp vụ bảo hiểm tại cty BH Hà Nội
Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh nghiệp vụ bảo hiểm tại cty BH Hà Nội
 
Khai thác sản phẩm bảo hiểm An Khang Trường Thọ của Bảo Việt Nhân Thọ Hà Nội
Khai thác sản phẩm bảo hiểm An Khang Trường Thọ của Bảo Việt Nhân Thọ Hà NộiKhai thác sản phẩm bảo hiểm An Khang Trường Thọ của Bảo Việt Nhân Thọ Hà Nội
Khai thác sản phẩm bảo hiểm An Khang Trường Thọ của Bảo Việt Nhân Thọ Hà Nội
 
Đề tài thực trạng bảo hiểm hàng hóa bằng đường biển rất hay
Đề tài  thực trạng bảo hiểm hàng hóa bằng đường biển  rất hayĐề tài  thực trạng bảo hiểm hàng hóa bằng đường biển  rất hay
Đề tài thực trạng bảo hiểm hàng hóa bằng đường biển rất hay
 
Bh10
Bh10Bh10
Bh10
 
Bàn về nghiệp vụ Bảo hiểm nhân thọ và các loại hình Bảo hiểm nhân thọ đang đư...
Bàn về nghiệp vụ Bảo hiểm nhân thọ và các loại hình Bảo hiểm nhân thọ đang đư...Bàn về nghiệp vụ Bảo hiểm nhân thọ và các loại hình Bảo hiểm nhân thọ đang đư...
Bàn về nghiệp vụ Bảo hiểm nhân thọ và các loại hình Bảo hiểm nhân thọ đang đư...
 
Cơ sở lý luận về quản trị ngân quỹ và mô hình quản trị ngân quỹ tại doanh ngh...
Cơ sở lý luận về quản trị ngân quỹ và mô hình quản trị ngân quỹ tại doanh ngh...Cơ sở lý luận về quản trị ngân quỹ và mô hình quản trị ngân quỹ tại doanh ngh...
Cơ sở lý luận về quản trị ngân quỹ và mô hình quản trị ngân quỹ tại doanh ngh...
 
Bh09
Bh09Bh09
Bh09
 
Bảo hiểm gián đoạn kinh doanh tại Bảo Việt Hà Nộ
Bảo hiểm gián đoạn kinh doanh tại Bảo Việt Hà NộBảo hiểm gián đoạn kinh doanh tại Bảo Việt Hà Nộ
Bảo hiểm gián đoạn kinh doanh tại Bảo Việt Hà Nộ
 
Phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty Bảo Hiểm Quảng Ninh
Phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty Bảo Hiểm Quảng NinhPhân tích hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty Bảo Hiểm Quảng Ninh
Phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty Bảo Hiểm Quảng Ninh
 
Bàn về nghiệp vụ bảo hiểm nhân thọ và các loại hình bảo hiểm nhân thọ đang đư...
Bàn về nghiệp vụ bảo hiểm nhân thọ và các loại hình bảo hiểm nhân thọ đang đư...Bàn về nghiệp vụ bảo hiểm nhân thọ và các loại hình bảo hiểm nhân thọ đang đư...
Bàn về nghiệp vụ bảo hiểm nhân thọ và các loại hình bảo hiểm nhân thọ đang đư...
 
Đề Tài Thực Tập Tốt Nghiệp Bảo Hiểm Một Số Biện Pháp Nhằm Nâng Cao Hiệu Quả K...
Đề Tài Thực Tập Tốt Nghiệp Bảo Hiểm Một Số Biện Pháp Nhằm Nâng Cao Hiệu Quả K...Đề Tài Thực Tập Tốt Nghiệp Bảo Hiểm Một Số Biện Pháp Nhằm Nâng Cao Hiệu Quả K...
Đề Tài Thực Tập Tốt Nghiệp Bảo Hiểm Một Số Biện Pháp Nhằm Nâng Cao Hiệu Quả K...
 
Cơ sở lí luận về quản lí thu bảo hiểm xã hội bắt buộc tại bảo hiểm xã hội cấp...
Cơ sở lí luận về quản lí thu bảo hiểm xã hội bắt buộc tại bảo hiểm xã hội cấp...Cơ sở lí luận về quản lí thu bảo hiểm xã hội bắt buộc tại bảo hiểm xã hội cấp...
Cơ sở lí luận về quản lí thu bảo hiểm xã hội bắt buộc tại bảo hiểm xã hội cấp...
 
Đề tài Tổ chức và quản lý mạng lưới đại lý khai thác bảo hiểm nhân thọ điểm c...
Đề tài Tổ chức và quản lý mạng lưới đại lý khai thác bảo hiểm nhân thọ điểm c...Đề tài Tổ chức và quản lý mạng lưới đại lý khai thác bảo hiểm nhân thọ điểm c...
Đề tài Tổ chức và quản lý mạng lưới đại lý khai thác bảo hiểm nhân thọ điểm c...
 
Luận văn bảo hiểm việt nam
Luận văn bảo hiểm việt namLuận văn bảo hiểm việt nam
Luận văn bảo hiểm việt nam
 
nâng cao chất lượng công tác giải quyết khiếu nại trong bảo hiểm con người ph...
nâng cao chất lượng công tác giải quyết khiếu nại trong bảo hiểm con người ph...nâng cao chất lượng công tác giải quyết khiếu nại trong bảo hiểm con người ph...
nâng cao chất lượng công tác giải quyết khiếu nại trong bảo hiểm con người ph...
 
An sinh giáo dục:Thực trạng và một số biện pháp phát triển nghiệp vụ này ở cô...
An sinh giáo dục:Thực trạng và một số biện pháp phát triển nghiệp vụ này ở cô...An sinh giáo dục:Thực trạng và một số biện pháp phát triển nghiệp vụ này ở cô...
An sinh giáo dục:Thực trạng và một số biện pháp phát triển nghiệp vụ này ở cô...
 
Cơ Sở Lí Luận Cơ Bản Về Quản Lí Thu Bảo Hiểm Xã Hội Bắt Buộc.docx
Cơ Sở Lí Luận Cơ Bản Về Quản Lí Thu Bảo Hiểm Xã Hội Bắt Buộc.docxCơ Sở Lí Luận Cơ Bản Về Quản Lí Thu Bảo Hiểm Xã Hội Bắt Buộc.docx
Cơ Sở Lí Luận Cơ Bản Về Quản Lí Thu Bảo Hiểm Xã Hội Bắt Buộc.docx
 
Thực Trạng Công Tác Tuyển Dụng Và Đào Tạo Đại Lý Tại Công Ty Bảo Hiểm Nhân Th...
Thực Trạng Công Tác Tuyển Dụng Và Đào Tạo Đại Lý Tại Công Ty Bảo Hiểm Nhân Th...Thực Trạng Công Tác Tuyển Dụng Và Đào Tạo Đại Lý Tại Công Ty Bảo Hiểm Nhân Th...
Thực Trạng Công Tác Tuyển Dụng Và Đào Tạo Đại Lý Tại Công Ty Bảo Hiểm Nhân Th...
 
Đề tài: Bảo hiểm con người kết hợp tại công ty Bảo Minh Hà Nội
Đề tài: Bảo hiểm con người kết hợp tại công ty Bảo Minh Hà NộiĐề tài: Bảo hiểm con người kết hợp tại công ty Bảo Minh Hà Nội
Đề tài: Bảo hiểm con người kết hợp tại công ty Bảo Minh Hà Nội
 

More from Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864

Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.docTạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.docDịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 

More from Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864 (20)

Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.docYếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
 
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.docTừ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
 
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
 
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
 
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
 
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.docTác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
 
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
 
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.docSong Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
 
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.docỨng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
 
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.docVai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
 
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
 
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.docThu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
 
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.docTạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
 

Recently uploaded

Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdfSơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdftohoanggiabao81
 
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoabài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa2353020138
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líDr K-OGN
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhvanhathvc
 
Ma trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tế
Ma trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tếMa trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tế
Ma trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tếngTonH1
 
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxChàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxendkay31
 
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxTrích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxnhungdt08102004
 
Tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXH
Tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXHTư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXH
Tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXHThaoPhuong154017
 
Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...
Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...
Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...Học viện Kstudy
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Hệ phương trình tuyến tính và các ứng dụng trong kinh tế
Hệ phương trình tuyến tính và các ứng dụng trong kinh tếHệ phương trình tuyến tính và các ứng dụng trong kinh tế
Hệ phương trình tuyến tính và các ứng dụng trong kinh tếngTonH1
 
Bai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hoc
Bai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hocBai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hoc
Bai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hocVnPhan58
 
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...Nguyen Thanh Tu Collection
 
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...hoangtuansinh1
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Nguyen Thanh Tu Collection
 

Recently uploaded (20)

Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdfSơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
 
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoabài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
 
Ma trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tế
Ma trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tếMa trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tế
Ma trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tế
 
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxChàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
 
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxTrích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
 
Tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXH
Tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXHTư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXH
Tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXH
 
Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...
Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...
Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
 
Hệ phương trình tuyến tính và các ứng dụng trong kinh tế
Hệ phương trình tuyến tính và các ứng dụng trong kinh tếHệ phương trình tuyến tính và các ứng dụng trong kinh tế
Hệ phương trình tuyến tính và các ứng dụng trong kinh tế
 
Bai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hoc
Bai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hocBai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hoc
Bai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hoc
 
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
 
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
 

Đề tài bảo hiểm hàng hóa nhập khẩu bằng đường hàng không điểm cao

  • 1. Kho¸ luËn tèt nghiÖp B¶o hiÓm hµng ho¸ XNK chuyªn chë b»ng ®êng hµng kh«ng t¹i B¶o ViÖt LỜI MỞ ĐẦU ---- Hiện nay nước ta đang tiến hành công cuộc đổi mới, công nghiệp hoá - hiện đại hoá. Với chính sách mở cửa nền kinh tế trong bối cảnh quốc tế hóa nền kinh tế thế giới đang được đẩy mạnh thì hoạt động thương mại quốc tế nói chung và bảo hiểm hàng hoá xuất nhập khẩu nói riêng chiếm một vị trí quan trọng trong nền kinh tế quốc dân. Trên thế giới, bảo hiểm hàng hoá xuất nhập khẩu chuyên chở bằng đường hàng không đã ra đời từ lâu, và hiện nay vẫn đang phát triển không ngừng. Còn ở Việt Nam, tuy nghiệp vụ này đã được triển khai từ trước nhưng mới chỉ chiếm một vị trí rất khiêm tốn trong thị trường bảo hiểm hàng hoá xuất nhập khẩu. Nguyên nhân chủ yếu là do sự phát triển ngành vận tải hàng không còn chậm, khối lượng hàng hoá vận chuyển chưa nhiều. Trong những năm gần đây, nền kinh tế nước ta luôn tăng trưởng với tốc độ cao và ổn định làm cho nhu cầu về vận tải hàng không ngày càng lớn. Khối lượng cũng như giá trị hàng hoá xuất nhập khẩu chuyên chở bằng đường hàng không tăng lên đáng kể kéo theo nhu cầu bảo hiểm cho hàng hoá cũng tăng lên. Do vậy, đây chính là nghiệp vụ đầy tiềm năng mà ngành bảo hiểm Việt Nam nói chung và Bảo Việt nói riêng cần nghiên cứu và xem xét. Đặc biệt, trong giai đoạn hiện nay, trước sự ra đời của một loạt các công ty bảo hiểm mới cùng với quy luật cạnh tranh của cơ chế thị trường thì việc nghiên cứu nghiệp vụ bảo hiểm mới mẻ này là yêu cầu cấp thiết đối với Bảo Việt để đứng vững và duy trì được thị phần bảo hiểm hàng hoá xuất nhập khẩu của mình. Đó chính là lý do mà em chọn đề tài "Bảo hiểm hàng hoá xuất nhập khẩu chuyên NguyÔn ThÞ Thanh Xu©n A3 - K37 - 1 -
  • 2. Kho¸ luËn tèt nghiÖp B¶o hiÓm hµng ho¸ XNK chuyªn chë b»ng ®êng hµng kh«ng t¹i B¶o ViÖt chở bằng đường hàng không tại Bảo Việt " làm đề tài khoá luận tốt nghiệp của mình. Đề tài được kết cấu theo 3 chương: Chương I: Khái quát về bảo hiểm hàng hoá xuất nhập khẩu chuyên chở bằng đường hàng không Chương II: Thực trạng bảo hiểm hàng hoá xuất nhập khẩu chuyên chở bằng đường hàng không tại Bảo Việt Chương III: Phương hướng và những giải pháp cơ bản nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động bảo hiểm hàng hoá xuất nhập khẩu chuyên chở bằng đường hàng không tại Bảo Việt Qua đây em xin chân thành cảm ơn thầy giáo TS. Vũ Sỹ Tuấn đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo cho em trong suốt quá trình hoàn thành khoá luận. Xin cám ơn các cán bộ thuộc Phòng bảo hiểm Hàng hoá - Tổng công ty bảo hiểm Việt Nam đã giúp đỡ, tạo điều kiện thuận lợi cho em hoàn thành khoá luận này. Tuy nhiên, do nhận thức còn hạn chế, lại thiếu kinh nghiệm thực tiễn nên khoá luận sẽ không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được những ý kiến phê bình của các thầy cô giáo để khoá luận này được hoàn thiện hơn. Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn! Hà Nội, tháng 12 năm 2002 Sinh viên Nguyễn Thị Thanh Xuân CHƯƠNG I : NguyÔn ThÞ Thanh Xu©n A3 - K37 - 2 -
  • 3. Kho¸ luËn tèt nghiÖp B¶o hiÓm hµng ho¸ XNK chuyªn chë b»ng ®êng hµng kh«ng t¹i B¶o ViÖt KHÁI QUÁT VỀ BẢO HIỂM HÀNG HOÁ XUẤT NHẬP KHẨU CHUYÊN CHỞ BẰNG ĐƯỜNG HÀNG KHÔNG I. KHÁI NIỆM VÀ CÁC NGUYÊN TẮC VỀ BẢO HIỂM 1. Sự ra đời, khái niệm và bản chất của bảo hiểm 1.1. Khái niệm rủi ro và sự ra đời của bảo hiểm Trong cuộc sống sinh hoạt cũng như hoạt động sản xuất kinh doanh hàng ngày, dù đã luôn chú ý ngăn ngừa và đề phòng, nhưng con người vẫn có nguy cơ gặp phải những rủi ro bất ngờ xảy ra. Các rủi ro đó do nhiều nguyên nhân như: do môi trường thiên nhiên, các sự cố xảy ra do sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật và cả từ phía môi trường xã hội. Vậy : thế nào là rủi ro? "Rủi ro là những đe doạ nguy hiểm, không lường trước được, và là khả năng xảy ra tổn thất". Bất kể do nguyên nhân gì, khi rủi ro xảy ra thường đem lại cho con nguời những khó khăn trong cuộc sống. Chính vì vậy, đã có rất nhiều phương pháp đối phó với những rủi ro được con người áp dụng mà phương pháp có thể coi là ưu việt nhất là san sẻ rủi ro. Ngày nay, cùng với sự phát triển của khoa học kỹ thuật, con người có thể chế ngự và hạn chế được phần nào những hậu quả mà thiên tai, tai nạn bất ngờ gây ra. Tuy nhiên, những tổn thất về người và của hàng năm con người phải gánh chịu vẫn còn rất lớn. Do vậy, để đủ sức đương đầu với thiên nhiên, khắc phục nhanh chóng hậu quả - tổn thất thì con người phải đoàn kết - hợp sức nhau lại. Một trong những cách hợp sức như vậy là tiến hành bảo hiểm, nghĩa là nhiều người cùng nhau góp tiền lập ra một quỹ chung để khi có rủi ro bất ngờ xảy ra thì trích từ quỹ chung đó NguyÔn ThÞ Thanh Xu©n A3 - K37 - 3 -
  • 4. Kho¸ luËn tèt nghiÖp B¶o hiÓm hµng ho¸ XNK chuyªn chë b»ng ®êng hµng kh«ng t¹i B¶o ViÖt bù đắp cho người bị nạn. Chỉ có như vậy, người bị nạn mới có thể nhanh chóng khắc phục được hậu quả nặng nề do thiên tai, tai nạn bất ngờ gây ra. Ý tưởng về việc hình thành một quỹ chung là tiền để đưa bảo hiểm trở thành một lĩnh vực kinh tế mới : "kinh tế bảo hiểm". Không giống như hình thức bảo hiểm sơ khai khi nhiều người cùng liên doanh khi có lợi nhuận thì chia nhau, có tổn thất thì cùng nhau san sẻ. Ngày nay, có các tổ chức bảo hiểm chuyên môn chịu trách nhiệm về các rủi ro trên cơ sở người chuyển nhượng rủi ro nộp một khoản phí bảo hiểm. Và như thế bảo hiểm đã ra đời cùng với sự xuất hiện của khái niệm rủi ro. Bảo hiểm ra đời là do đòi hỏi khách quan của cuộc sống và của hoạt động sản xuất kinh doanh. Do đòi hỏi về sự tự chủ và sự an toàn về tính chất cũng như các nhu cầu của con người, hoạt động bảo hiểm ngày càng phát triển và không thể thiếu đối với mỗi cá nhân, doanh nghiệp và mỗi quốc gia. Xã hội ngày nay, sự giao lưu kinh tế, văn hoá giữa các quốc gia ngày càng phát triển thì bảo hiểm cũng ngày càng mở rộng. 1.2. Khái niệm và bản chất của bảo hiểm Cho đến nay đã có rất nhiều khái niệm về bảo hiểm được đưa ra, như : - Bảo hiểm là một hệ thống các biện pháp kinh tế nhằm tổ chức các quỹ bảo hiểm huy động từ các đơn vị và cá nhân tham gia bảo hiểm để bồi thường những tổn thất, thiệt hại do thiên tai, tai nạn bất ngờ gây ra. - Hay có thể định nghĩa : bảo hiểm là phương thức xử lý rủi ro, nhờ đó, việc chuyển giao, phân tán rủi ro trong từng nhóm người được thực hiện thông qua các công ty bảo hiểm. - Bảo hiểm là chế độ cam kết bồi thường về mặt kinh tế, trong đó người được bảo hiểm phải đóng góp một khoản tiền được gọi là phí bảo hiểm cho đối tượng được bảo hiểm theo các điều kiện bảo hiểm đã được quy định, còn người bảo hiểm có NguyÔn ThÞ Thanh Xu©n A3 - K37 - 4 -
  • 5. Kho¸ luËn tèt nghiÖp B¶o hiÓm hµng ho¸ XNK chuyªn chë b»ng ®êng hµng kh«ng t¹i B¶o ViÖt trách nhiệm bồi thường những tổn thất của đối tượng bảo hiểm do các rủi ro đã bảo hiểm gây nên. Điều này có nghĩa là : người tham gia chuyển giao rủi ro cho người bảo hiểm bằng cách nộp khoản phí để hình thành quỹ dự trữ. Khi người tham gia bảo hiểm gặp rủi ro dẫn đến tổn thất, người bảo hiểm lấy quỹ dự trữ trợ cấp hoặc bồi thường thiệt hại thuộc phạm vi bảo hiểm cho người tham gia. Đây là một khái niệm mang tính chung nhất của bảo hiểm. Từ một số khái niệm trên, ta có thể thấy bảo hiểm chính là một ngành kinh doanh rủi ro mà đối tượng của nó chính là những rủi ro, sản phẩm là sự bồi thường và giá cả của ngành kinh doanh này chính là phí bảo hiểm. Một vấn đề đặt ra là : các công ty bảo hiểm làm sao để có nguồn vốn đủ lớn để chi trả, bồi thường thiệt hại khi các rủi ro xảy ra? Ở đây, quy luật ‘‘số lớn’’ đã được vận dụng. Nghĩa là, với sự đóng góp tuy ít của nhiều người đã đem lại lượng vốn đủ lớn để trang trải cho một số ít người bị rủi ro. Như vậy bản chất cuối cùng của bảo hiểm là sự phân tán rủi ro, chia nhỏ tổn thất của một hoặc một số ít người ra cho tất cả những người tham gia bảo hiểm cùng chịu. Hay nói cách khác, đó chính là quá trình phân phối lại thu nhập giữa những người tham gia nhằm đáp ứng nhu cầu tài chính phát sinh khi tai nạn, rủi ro bất ngời xảy ra gây tổn thất đối với người tham gia bảo hiểm. Rõ ràng là không phải tất cả những người mua bảo hiểm đều gặp rủi ro mà chỉ một số ít người. Những người không bị tổn thất hiển nhiên bị mất không số phí bảo hiểm đã đóng góp. Vậy : lý do gì khiến người ta mua bảo hiểm? Đó chính là do sự cần thiết của bảo hiểm. 2. Sự cần thiết của bảo hiểm Trong đời sống xã hội, con người phải thường xuyên có mối quan hệ tác động qua lại với tự nhiên để tồn tại và phát triển. Trong mối quan hệ đó, con người luôn NguyÔn ThÞ Thanh Xu©n A3 - K37 - 5 -
  • 6. Kho¸ luËn tèt nghiÖp B¶o hiÓm hµng ho¸ XNK chuyªn chë b»ng ®êng hµng kh«ng t¹i B¶o ViÖt phải chịu sự tác động của các quy luật khách quan của tự nhiên và của các điều kiện kinh tế - xã hội. Những tác động này có thể là tích cực hoặc tiêu cực. Đối với những tác động tiêu cực, có những điều con người có thể khống chế và điều chỉnh được song cũng tồn tại những điều nằm ngoài khả năng kiểm soát của con người. Rủi ro thuộc loại thứ hai. Vì vậy con người đã dùng nhiều biện pháp để đối phó với những rủi ro ấy : a) Tránh rủi ro : tức là không làm một việc gì đó quá mạo hiểm, không chắc chắn. Dùng biện pháp này để đối phó với rủi ro là rất tiêu cực. Vì nếu muốn tránh rủi ro con người sẽ không dám làm bất cứ một việc gì và như vậy họ cũng sẽ chẳng thu được gì. Hơn nữa, tránh rủi ro chỉ với những rủi ro có thể né tránh được mà trong cuộc sồng lại luôn có rất nhiều rủi ro bất ngờ không thể né tránh được. b) Ngăn ngừa và hạn chế rủi ro, tổn thất: bằng những biện pháp đề phòng và hạn chế những hậu quả của nó. Biện pháp này có thể hạn chế được phần nào những hậu quả của rủi ro nhưng cũng vẫn không giải quyết hết được những thiệt hại. c) Tự khắc phục rủi ro : là việc các công ty hay cá nhân dự trữ một khoản tiền nhất định để khi có rủi ro xảy ra thì dùng khoản tiền đó để bù đắp, khắc phục hậu quả. Biện pháp này còn được gọi là tự bảo hiểm. Tuy nhiên, việc này dẫn đến việc nguồn vốn không được sử dụng một cách tối ưu hay nếu có đi vay thì sẽ bị động và còn gặp phải các vấn đề gia tăng về lãi suất. d) Chuyển nhượng rủi ro - bảo hiểm : là việc một cá nhân hay công ty khi tự mình không thể đương đầu với một hoặc một số rủi ro lớn, có tính chất thảm hoạ thì san sẻ bớt cho những công ty chuyên nghiệp bằng cách thuê các công ty chuyên nghiệp đó chịu trách nhiệm về các rủi ro thay mình. Khi người nhận trách nhiệm về các rủi ro là các công ty bảo hiểm thì biện pháp này gọi là bảo hiểm. Khi nhận trách nhiệm về các rủi ro, các công ty bảo hiểm phải bồi thường những thiệt hại do những rủi ro đã thoả thuận gây ra còn người chuyển nhượng rủi ro phải trả một khoản tiền gọi là phí bảo hiểm. Biện pháp này không những khắc phục được những hạn chế của NguyÔn ThÞ Thanh Xu©n A3 - K37 - 6 -
  • 7. Kho¸ luËn tèt nghiÖp B¶o hiÓm hµng ho¸ XNK chuyªn chë b»ng ®êng hµng kh«ng t¹i B¶o ViÖt những biện pháp trên mà trong thực tế, nó đã mang lại lợi ích kinh tế - xã hội thiết thực cho mọi thành viên, mọi đơn vị tham gia. 3. Vị trí, tác dụng của bảo hiểm đối với nền kinh tế quốc dân. Với xu hướng khu vực hoá và toàn cầu hoá như hiện nay, hoạt động bảo hiểm nói chung và bảo hiểm hàng hoá xuất nhập khẩu nói riêng giữ một vị trí đặc biệt quan trọng trong sự phát triển của mỗi quốc gia, nhất là các quốc gia đang phát triển kinh tế theo cơ chế thị trường. Nó có một ý nghĩa quan trọng không chỉ đối với nền kinh tế quốc dân mà còn đối với các doanh nghiệp và đời sống xã hội. Cùng với sự phát triển của sản xuất và đời sống, nhu cầu bảo hiểm càng lớn và đa dạng thì bảo hiểm càng phát huy rộng rãi những tác dụng của mình. Tuy nhiên, xét về tổng thể, bảo hiểm có những tác dụng cơ bản sau : 3.1. Bảo hiểm là một phương thức giúp tập trung được một nguồn vốn lớn, nguồn vốn này đầu tư lại vào nền kinh tế và giúp cho quá trình tái sản xuất xã hội phát triển Quá trình tập trung vốn diễn ra dưới hình thức huy động sự đóng góp của các tổ chức, các cá nhân người tham gia bảo hiểm hình thành nên quỹ bảo hiểm tập trung. Ở các nước có thị trường bảo hiểm phát triển cao thì các quỹ bảo hiểm có nguồn vốn lớn, là một trong những nguồn cung cấp vốn chủ yếu cho nền kinh tế, là một phần quan trọng của thị trường tài chính. Ở Việt Nam, trong những năm gần đây hoạt động của bảo hiểm ngày càng phát triển, chỉ tính riêng năm 1987 - là năm đầu nước ta bắt đầu thực hiện chính sách mới về kinh tế - toàn ngành bảo hiểm đã thu được xấp xỉ 1 tỷ đồng, gần bằng doanh thu suốt cả 20 năm hoạt động trước đó. Tiếp tục đà phát triển đó, cùng với sự phát triển của nền kinh tế thị trường và nhiều loại hình bảo hiểm phong phú, tổng doanh thu bảo hiểm năm 1999 trên 2000 tỷ đồng với mức đầu tư trở lại nền kinh tế chiếm 0,5% GDP (khoảng 1648 tỷ đồng). Toàn bộ số vốn bảo hiểm tập NguyÔn ThÞ Thanh Xu©n A3 - K37 - 7 -
  • 8. Kho¸ luËn tèt nghiÖp B¶o hiÓm hµng ho¸ XNK chuyªn chë b»ng ®êng hµng kh«ng t¹i B¶o ViÖt trung được gửi vào tài khoản ngân hàng và ngân hàng sử dụng để đầu tư cho các ngành sản xuất. Để minh họa cho điều này, ta có bảng số liệu sau : Bảng 1: Tình hình hoạt động kinh doanh bảo hiểm giai đoạn 1995 - 1999 (Đơn vị : tỷ đồng) Năm 1995 1996 1997 1998 1999 1. Tổng doanh thu - % GDP 1027 0,46 1253 0,47 1401 0,48 1811 0,56 2000 0,58 2. Bồi thường - Tỷ lệ bồi thường (%) 604 58,8 663 52,9 630 45 632 34,9 650 32,5 3. Đầu tư trở lại nền kinh tế - Chiếm tỷ lệ GDP (%) 75 0,03 157 0,06 962 0,3 1399 0,43 1648 0,48 4. Nộp ngân sách 84 100 105 110 120 (Nguồn : Thời báo kinh tế Việt Nam, số 2/2000) 3.2. Thông qua việc giải quyết bồi thường thiệt hại, bảo hiểm có tác dụng góp phần ổn định sản xuất kinh doanh và ổn định đời sống Thông thường, người tham gia bảo hiểm chỉ thấy được vai trò này của bảo hiểm khi phát sinh trách nhiệm bồi thường của bảo hiểm. Khi đối tượng bảo hiểm bị tổn thất thì công ty bảo hiểm sẽ bồi thường toàn bộ hay một phần số tiền thiệt hạI, lúc đó lợi ích của việc tham gia bảo hiểm mới rõ ràng. Ngược lại, khi chưa có tổn thất xảy ra với đối tượng bảo hiểm thì người tham gia bảo hiểm chưa thấy được sự cần thiết tất yếu của việc đóng góp hình thành nên quỹ bảo hiểm. Do thực hiện nguyên tắc lấy số đông bù số ít nên hoạt động bảo hiểm tập trung được một lượng tiền khá lớn dùng để bù đắp những thiệt hại, mất mát về người và tài sản do các rủi ro, tai nạn bất ngờ xảy ra. Do đó, doanh nghiệp hay cá nhân người bị thiệt hại có thể phục hồi lại năng lực tài chính của mình, ổn định tình hình sản xuất kinh doanh và đời sống. Việc thực hiện tốt giải quyết bồi thường sẽ khiến cho nhiều người thấy được vai trò của bảo hiểm trong cuộc sống của mình, và từ đó lôi cuốn được nhiều người NguyÔn ThÞ Thanh Xu©n A3 - K37 - 8 -
  • 9. Kho¸ luËn tèt nghiÖp B¶o hiÓm hµng ho¸ XNK chuyªn chë b»ng ®êng hµng kh«ng t¹i B¶o ViÖt hơn tham gia bảo hiểm. Nhờ đó, quỹ bảo hiểm ngày càng lớn và việc bồi thường lại càng được thực hiện tốt hơn. 3.3. Bảo hiểm còn góp phần tăng cường công tác đề phòng và hạn chế tổn thất trong mọi lĩnh vực hoạt động của con người Do đặc thù kinh doanh của mình, các công ty bảo hiểm thông qua việc thống kê thường xuyên các vụ tai nạn và tổn thất trong các lĩnh vực của đời sống, phát hiện nguyên nhân chủ quan và khách quan dẫn đến thiệt hại. Trên cơ sở đó đề xuất biện pháp phòng ngừa hữu hiệu nhất nhằm giảm đến mức thấp nhất những tổn thất có thể xảy ra. Mặt khác, với chức năng của mình, các tổ chức bảo hiểm tích cực đôn đốc người tham gia bảo hiểm tăng cường các biện pháp bảo vệ tài sản của mình nhằm hạn chế số vụ rủi ro và mức độ thiệt hại. Về phía người tham gia bảo hiểm muốn được hưởng quyền lợi bồi thường khi có tổn thất xảy ra, bên cạnh trách nhiệm đóng phí, họ còn phải thực hiện trách nhiệm đề phòng và hạn chế tổn thất. Nếu người tham gia bảo hiểm thực hiện không tốt công tác bảo vệ và phòng tránh tổn thất do đối tượng bảo hiểm thì khi có tổn thất xảy ra, người bảo hiểm có thể không bồi thường cho tổn thất hoặc giảm mức bồi thường. Điều này phù hợp với nguyên tắc hoạt động của bảo hiểm : bảo hiểm không có nghĩa là trút hết trách nhiệm cho người bảo hiểm. Với vai trò này, bảo hiểm cùng với người tham gia bảo hiểm thực hiện các biện pháp để phòng ngừa tai nạn xảy ra nhằm giảm bớt và hạn chế hậu quả, thiệt hại. 3.4. Bảo hiểm làm tăng tích luỹ và tiết kiệm cho ngân sách Nhà nước, góp phần tăng thu và giảm chi ngoại tệ cho cán cân thanh toán Với tính chất hoạt động kinh doanh dịch vụ, bảo hiểm phải tính đến hiệu quả và lợi nhuận thể hiện ở chênh lệch thu chi sau khi đã tổng hợp các khâu trong hoạt động bảo hiểm. Ngoài ra, phần chính của lợi nhuận lại là ở sự quay vòng vốn sinh lời trong phần nhàn rỗi của quỹ bảo hiểm. Lợi nhuận thu được từ việc đầu tư kinh NguyÔn ThÞ Thanh Xu©n A3 - K37 - 9 -
  • 10. Kho¸ luËn tèt nghiÖp B¶o hiÓm hµng ho¸ XNK chuyªn chë b»ng ®êng hµng kh«ng t¹i B¶o ViÖt doanh của các công ty bảo hiểm đem lại cho các công ty này một nguồn thu đáng kể. Theo báo "Thời báo kinh tế Việt Nam - ngày 12/8/2002" : hết 6 tháng đầu năm nay, doanh thu từ hoạt động đầu tư tài chính của Bảo Việt đạt 137 tỷ đồng, tăng 68% so với cùng kỳ năm 2001. Tổng nguồn vốn đầu tư tăng bình quân 50% so với cùng kỳ năm 2001, đến nay đạt gần 4.000 tỷ đồng. Bảo Việt còn đầu tư vào các lĩnh vực khác như : trái phiếu Chính phủ, cho vay theo dự án. Qua hoạt động đầu tư sinh lời, bảo hiểm nộp một phần vào ngân sách Nhà nước theo luật định góp phần tăng tích luỹ cho ngân sách, do đó chi tiêu cho phúc lợi tăng, đời sống nhân dân được cải thiện. Phần còn lại để phát triển, mở rộng hoạt động bảo hiểm phục vụ cho lợi ích chung của nền kinh tế. Mặt khác, để nâng cao hiệu quả hoạt động, các tổ chức kinh doanh bảo hiểm đều tăng cường công tác đề phòng và hạn chế tổn thất. Từ đó, Nhà nước giảm bớt được gánh nặng về y tế, làm lại các công trình công cộng … Ngân sách Nhà nước sẽ tiết kiệm được một khoản lớn để đầu tư vào những ngành sản xuất chính, tạo nhiều công ăn việc làm cho người lao động cũng như thúc đẩy sản xuất phát triển. Đối với Bảo Việt, một doanh nghiệp Nhà nước lớn trong lĩnh vực bảo hiểm, tổng nộp ngân sách trong 5 năm gần đây được thể hiện qua đồ thị sau : Bảng 2 : Tổng nộp ngân sách Nhà nước của Bảo Việt từ 1997 - 2001 79.62 97.22 90.14 96.9 103.93 0 20 40 60 80 100 120 1997 1998 1999 2000 2001 Tû VND (Nguồn : http://www.baoviet.com.vn/financial report) NguyÔn ThÞ Thanh Xu©n A3 - K37 - 10 -
  • 11. Kho¸ luËn tèt nghiÖp B¶o hiÓm hµng ho¸ XNK chuyªn chë b»ng ®êng hµng kh«ng t¹i B¶o ViÖt Thêm vào đó, khi mở rộng và phát triển các loại hình bảo hiểm trong nước, các công ty, doanh nghiệp trong nước sẽ không phải mua bảo hiểm của nước ngoài, các công ty nước ngoài tại Việt Nam cũng có thể mua bảo hiểm của các công ty bảo hiểm Việt Nam. Do đó làm tăng thu và giảm chi ngoại tệ cho Nhà nước. 3.5. Bảo hiểm còn góp phần thúc đẩy phát triển quan hệ kinh tế với nước ngoài, nhất là thông qua hoạt động tái bảo hiểm Xu thế đổi mới của hoạt động sản xuất và giao lưu hàng hoá với nước ngoài ở nước ta ngày càng phát triển, đòi hỏi nhu cầu bảo hiểm càng lớn nhằm làm cho quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp phát triển ổn định, đảm bảo đủ khả năng trang trải khi thiệt hại rủi ro xảy ra. Tuy nhiên, trong hoạt động bảo hiểm có trường hợp giá trị của đối tượng bảo hiểm vượt quá khả năng thanh toán của công ty bảo hiểm, đặc biệt là các công ty bảo hiểm Việt Nam - với khả năng tài chính còn hạn chế, nên các công ty bảo hiểm phải thực hiện hình thức tái bảo hiểm - mà chủ yếu là với các công ty bảo hiểm lớn hơn của nước ngoài. Khi thực hiện tái bảo hiểm thì rủi ro sẽ được san sẻ và cũng làm cho các mối quan hệ hợp tác ngày càng được mở rộng. Từ những phân tích trên, ta có thể thấy rõ vị trí quan trọng của bảo hiểm đối với nền kinh tế quốc dân. Với những tác dụng thiết thực của mình, bảo hiểm đã trở thành một bộ phận không thể thiếu được của đời sống xã hội. Tuy nhiên, để thực hiện những vai trò này, tất cả các bên tham gia vào hoạt động bảo hiểm đều phải tuân thủ tuyệt đối những nguyên tắc của bảo hiểm. 4. Các nguyên tắc cơ bản của bảo hiểm Giống như các ngành kinh doanh khác, bảo hiểm cũng có những nguyên tắc hoạt động riêng. Nguyên tắc đầu tiên và cơ bản nhất của bảo hiểm là lấy số đông bù số ít, san sẻ và phân tán rủi ro. Quỹ bảo hiểm được hình thành từ nguồn phí bảo hiểm do những người tham gia bảo hiểm đóng góp, sau đó nó được phân phối lại NguyÔn ThÞ Thanh Xu©n A3 - K37 - 11 -
  • 12. Kho¸ luËn tèt nghiÖp B¶o hiÓm hµng ho¸ XNK chuyªn chë b»ng ®êng hµng kh«ng t¹i B¶o ViÖt cho một số ít người gặp rủi ro. Phí bảo hiểm chỉ chiếm một tỷ lệ rất nhỏ so với giá trị bảo hiểm, do vậy, phải tính toán chính xác sao cho vừa đảm bảo kinh doanh bảo hiểm có lãi vừa đảm bảo được khách hàng chấp nhận. Ngoài nguyên tắc trên thì hoạt động kinh doanh bảo hiểm còn phải tôn trọng các nguyên tắc cơ bản sau : 4.1. Nguyên tắc bảo hiểm rủi ro chứ không bảo hiểm cái chắc chắn Theo nguyên tắc này, người bảo hiểm chỉ nhận bảo hiểm rủi ro tức là bảo hiểm một sự cố tai nạn, tai hoạ xảy ra bất ngờ, ngẫu nhiên, ngoài ý muốn của con người chứ không bảo hiểm cái chắc chắn xảy ra, đương nhiên xảy ra, có thể lường trước được cũng như chỉ bồi thường những thiệt hại do rủi ro gây ra chứ không bồi thường những thiệt hại chắc chắn hay đương nhiên xảy ra. 4.2. Nguyên tắc trung thực tuyệt đối Theo nguyên tắc này, bảo hiểm phải tiến hành trên cơ sở trung thực và tin tưởng lẫn nhau giữa người được bảo hiểm và người bảo hiểm thể hiện ở : - Người bảo hiểm phải công khai tuyên bố những điều kiện, nguyên tắc, thể lệ, biểu phí cho người được bảo hiểm biết; không được nhận bảo hiểm khi biết đối tượng bảo hiểm đã đến nơi an toàn hay đã bị tổn thất. - Người được bảo hiểm phải kê khai chính xác các chi tiết liên quan đến đối tượng bảo hiểm và các rủi ro hay hiểm hoạ có thể gây tổn thất cho đối tượng bảo hiểm; phải thông báo kịp thời những thay đổi về đối tượng bảo hiểm; không được mua bảo hiểm khi đối tượng bảo hiểm đã bị tổn thất. Hợp đồng bảo hiểm còn là hợp đồng của sự tín nhiệm: "contract of goodfaith", do đó, nếu một bên vi phạm thì hợp đồng bảo hiểm trở nên không có hiệu lực. 4.3. Nguyên tắc lợi ích bảo hiểm Theo nguyên tắc này, chỉ có những người có lợi ích bảo hiểm thực sự thì mới được kí kết hợp đồng bảo hiểm và hợp đồng đó mới hợp pháp. Ở đây, lợi ích bảo NguyÔn ThÞ Thanh Xu©n A3 - K37 - 12 -
  • 13. Kho¸ luËn tèt nghiÖp B¶o hiÓm hµng ho¸ XNK chuyªn chë b»ng ®êng hµng kh«ng t¹i B¶o ViÖt hiểm là lợi ích của quyền lợi gắn liền với, liên quan đến, hay phụ thuộc vào sự an toàn hay không an toàn của đối tượng bảo hiểm. Như vậy, người có lợi ích bảo hiểm là người bị thiệt hại về tài chính khi đối tượng bảo hiểm gặp rủi ro. Do đó, chỉ những người có lợi ích bảo hiểm mới được mua bảo hiểm và khi có tổn thất xảy ra, chỉ những người được bảo hiểm đã có lợi ích bảo hiểm mới được bồi thường. 4.4. Nguyên tắc bồi thường Theo nguyên tắc này, bảo hiểm phải bồi thường đầy đủ kịp thời cho người được bảo hiểm trong một thời gian quy định khi xảy ra tổn thất thuộc một rủi ro được bảo hiểm, để đảm bảo cho người được bảo hiểm có vị trí tài chính như trước khi xảy ra tổn thất, không hơn không kém. Cũng có nghĩa là, nếu người được bảo hiểm mua bảo hiểm quá giá trị của đối tượng bảo hiểm thì khi có tổn thất anh ta cũng chỉ được bồi thường đúng bằng giá trị của đối tượng bảo hiểm mà thôi. Nguyên tắc này nhằm tránh sự trục lợi của các bên. 4.5. Nguyên tắc thế quyền Theo nguyên tắc này, người bảo hiểm - sau khi bồi thường cho người được bảo hiểm - có quyền thay mặt người được bảo hiểm đòi người thứ ba có trách nhiệm bồi thường cho mình. Để thực hiện nguyên tắc này, người được bảo hiểm phải cung cấp đầy đủ các biên bản chứng từ cần thiết cho người bảo hiểm. 4.6. Nguyên tắc đóng góp Theo nguyên tắc này, nếu một người đi mua bảo hiểm của nhiều công ty bảo hiểm thì người được bảo hiểm chỉ được bồi thường tối đa tới số tiền bảo hiểm, hạn mức trách nhiệm hay trị giá bảo hiểm. 4.7. Nguyên tắc quyền lợi và nghĩa vụ phải tương xứng 4.8. Nguyên tắc bảo hiểm không có nghĩa là trút hết trách nhiệm cho nguời bảo hiểm 5. Hợp đồng bảo hiểm NguyÔn ThÞ Thanh Xu©n A3 - K37 - 13 -
  • 14. Kho¸ luËn tèt nghiÖp B¶o hiÓm hµng ho¸ XNK chuyªn chë b»ng ®êng hµng kh«ng t¹i B¶o ViÖt Hợp đồng bảo hiểm là một hợp đồng, qua đó một người (được bảo hiểm) tự cam kết trả một khoản tiền (phí) để mình hay một người thứ ba (người thụ hưởng), trong trường hợp rủi ro xảy ra (sự cố bất ngờ và gây ra thiệt hại) có trợ giúp bởi một người khác (người bảo hiểm). Đó chính là thoả thuận giữa một người bảo hiểm và một người được bảo hiểm để kí hợp đồng : nguời bảo hiểm chấp nhận bảo hiểm cho rủi ro được yêu cầu và người được bảo hiểm trả phí theo thoả thuận. II. SỰ CẦN THIẾT CỦA BẢO HIỂM HÀNG HOÁ XUẤT NHẬP KHẨU CHUYÊN CHỞ BẰNG ĐƯỜNG HÀNG KHÔNG Bảo hiểm là một ngành kinh tế đặc biệt đã được con người biết đến từ hàng nghìn năm nay, trong đó, bảo hiểm hàng hoá xuất nhập khẩu là một trong những nghiệp vụ bảo hiểm cổ xưa nhất trên thế giới (ra đời cách đây khoảng 600 năm. Người ta biết đến đơn bảo hiểm hàng hoá đầu tiên đã được cấp cho chuyến hàng xếp trên tàu Santa Clara từ Giơnoa đến Marjorca vào năm 1347). Trong thương mại quốc tế ngày nay, có lẽ khó mà tìm được một hoạt động nào mà lại không có bảo hiểm. Có chăng chỉ còn xuất khẩu điện bằng dây cáp hay xuất khẩu nhiên liệu bằng đường ống là chưa được bảo hiểm. Tuy nhiên, nếu chiểu theo luật của một số nước thì những trường hợp trên cũng phải tham gia bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ sở hữu đường dây điện hay đường ống đối với những tổn thất bất ngờ có thể xảy ra trên đường vận chuyển, gây thiệt hại co người thứ ba hay đối với môi trường xung quanh. Sự cần thiết phải có bảo hiểm cho các loại hàng hoá, sản phẩm giờ đây đã thực sự là điều không ai có thể nghi ngờ được. Bảo hiểm là phương thức linh hoạt nhất, thuận tiện nhất để bù đắp cho chủ hàng bị tổn thất trong quá trình sản xuất, NguyÔn ThÞ Thanh Xu©n A3 - K37 - 14 -
  • 15. Kho¸ luËn tèt nghiÖp B¶o hiÓm hµng ho¸ XNK chuyªn chë b»ng ®êng hµng kh«ng t¹i B¶o ViÖt vận chuyển hay sử dụng trong các trường hợp thiên tai hay tai nạn bất ngờ, là tấm lá chắn hữu hiệu nhất để bảo toàn vốn cho các doanh nghiệp. Là một loại hình của bảo hiểm thương mại, bảo hiểm hàng hoá xuất nhập khẩu chuyên chở bằng đường hàng không cũng có những tác dụng và vị trí quan trọng như đã trình bày ở phần trên. Hơn nữa, do tính chất đặc thù của hoạt động xuất nhập khẩu hàng hoá cũng như quá trình chuyên chở hàng hoá xuất nhập khẩu bằng đường hàng không, hoạt động bảo hiểm này lại đóng một vai trò không nhỏ đối với hoạt động xuất nhập khẩu, đặc biệt trong điều kiện kinh tế thị trường và ngành hàng không phát triển mạnh mẽ như ở nước ta hiện nay. 1. Đặc điểm quá trình chuyên chở hàng hoá xuất nhập khẩu bằng đường hàng không Do sự phân bố không đồng đều về tài nguyên thiên nhiên và sức lao động nên mỗi quốc gia đều có một lợi thế so sánh. Cùng với sự phát triển của phân công lao động và hợp tác quốc tế, các quốc gia có quan hệ kinh tế với nhau nhằm phát huy tối đa lợi thế so sánh của mình. Sự buôn bán trao đổi hàng hoá giữa các nước mà cụ thể là xuất nhập khẩu hàng hoá đang đóng một vai trò ngày càng quan trọng trong sự phát triển kinh tế của mọi quốc gia. Cùng với sự phát triển không ngừng của khoa học kỹ thuật, hàng hoá sản xuất ra không những đáp ứng được nhu cầu tiêu dùng trong nước mà còn có thể vươn ra thị trường nước ngoài, đem lại một nguồn thu đáng kể cho ngân sách Nhà nước. Ngược lại, đối với những loại hàng hoá trong nước chưa sản xuất được hay kém lợi thế so sánh hơn, ta có thể nhập khẩu từ nước ngoài. Nói chung, xuất nhập khẩu hàng hoá không phải là những hành vi mua bán riêng lẻ mà là cả một hệ thống các quan hệ buôn bán trong một nền thương mại có tổ chức nhằm đẩy mạnh sản xuất hàng hoá, chuyển đổi cơ cấu kinh tế, ổn định và từng bước nâng cao đời sống nhân dân. Do đó, xuất nhập khẩu hàng hoá là một hoạt động kinh tế đối ngoại dễ đem lại những hiệu quả cao song cũng có thể gây NguyÔn ThÞ Thanh Xu©n A3 - K37 - 15 -
  • 16. Kho¸ luËn tèt nghiÖp B¶o hiÓm hµng ho¸ XNK chuyªn chë b»ng ®êng hµng kh«ng t¹i B¶o ViÖt thiệt hại vì nó phải đối đầu với một hệ thống kinh tế khác từ bên ngoài mà các chủ thể trong nước tham gia xuất nhập khẩu không thể khống chế được. Như vậy, hoạt động xuất nhập khẩu thực sự là một hoạt động có tính rủi ro cao. Rủi ro có thể xảy ra trong bất cứ công đoạn nào của hoạt động xuất nhập khẩu, từ rất nhiều nguyên nhân khác nhau như thiên nhiên, kỹ thuật, môi trường kinh doanh, chính sách của Nhà nước, ... Trong xu thế khu vực hoá, toàn cầu hoá đang diễn ra ngày càng mạnh mẽ như hiện nay, hoạt động xuất nhập khẩu được mở rộng, người ta không chỉ quan hệ buôn bán với những nước láng giềng nữa mà còn với tất cả các nước trên thế giới. Khoảng cách về không gian và thời gian càng rộng tất yếu sẽ kéo theo xác suất về rủi ro tăng lên. Chính vì vậy, việc mua bảo hiểm cho hàng hoá xuất nhập khẩu là một công việc không thể thiếu trong quá trình xuất nhập khẩu hàng hoá và hiện nay nó đã trở thành thông lệ quốc tế. Hàng hoá xuất nhập khẩu hiện nay có thể được chuyên chở bằng nhiều phương thức vận tải khác nhau như : máy bay, ô tô, tàu hoả, ... trên nhiều tuyến đường khác nhau như : đường không, đường sắt, đường biển, ... và còn có nhiều phương thức vận tải hiện đại như : vận tải liên hợp, vận tải đa phương thức, ... Trong thực tế, phương thức vận chuyển đường biển được áp dụng nhiều hơn cả, chiếm tới khoảng 90% tổng khối lượng hàng hoá xuất nhập khẩu của thế giới do những ưu điểm riêng của phương thức vận tải này như : năng lực vận tải lớn, cước phí thấp, ... Tuy nhiên, phương thức vận chuyển hàng hoá xuất nhập khẩu bằng đường hàng không trong buôn bán quốc tế vẫn chiếm một vị trí không thể thiếu. Tuy chỉ chuyên chở khoảng 1% tổng khối lượng hàng hoá trong buôn bán quốc tế nhưng lại chiếm khoảng 20% trị giá hàng hoá trong mua bán quốc tế. Đối với các nước phát triển, chuyên chở hàng hoá bằng đường hàng không chỉ chiếm một lượng nhỏ hơn 1%, nhưng lại chiếm khoảng 30% trị giá. Điều này cho thấy : nếu nói về khối lượng hàng hoá thì rất nhỏ nhưng về giá trị, vận tải hàng không chiếm vị trí tương đối quan trọng; và chứng tỏ rằng : hàng hoá được chuyên chở bằng NguyÔn ThÞ Thanh Xu©n A3 - K37 - 16 -
  • 17. Kho¸ luËn tèt nghiÖp B¶o hiÓm hµng ho¸ XNK chuyªn chë b»ng ®êng hµng kh«ng t¹i B¶o ViÖt đường hàng không chủ yếu là hàng hoá có giá trị cao. Bên cạnh đó, do đặc điểm về tốc độ của vận chuyển hàng không là nhanh nhất so với các phương thức khác nên hàng hoá chuyên chở bằng đường hàng không còn có thể là những hàng hoá có sự nhạy cảm với thời gian, hàng hoá bán theo mùa vụ, … 2. Sự cần thiết và tác dụng Từ khi chiếc máy bay đầu tiên ra đời năm 1903 và chuyến bay quốc tế đầu tiên được thực hiện từ London đi Paris năm 1919 thì ngành hàng không trên thế giới đã có những bước phát triển cực kỳ mạnh mẽ. Với sự phát triển không ngừng của khoa học kỹ thuật đã cho ra đời những chiếc máy bay hiện đại có thể chở tới hơn 400 hành khách như Boeing 767, kèm theo đó là sự tăng lên không ngừng của giá trị các loại máy bay và khối lượng hàng hoá chuyên chở. Vì vậy, khi có tai nạn xảy ra thì thiệt hại về vật chất là rất lớn, điều này không những ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng tài chính của các hãng hàng không mà còn ảnh hưởng đến hành khách đi trên máy bay cũng như là các chủ hàng hoá. Ngành vận tải hàng không là một ngành sử dụng công nghệ cao với đội ngũ nhân viên lành nghề nhằm đạt đuợc tốc độ cao, khả năng bay xa; bên cạnh đó, mỗi chuyến bay cũng đòi hỏi sự an toàn rất cao bởi vì tính mạng con người và giá trị tài sản của máy bay, hàng hoá mà nó mang theo. Các chuyến bay dân dụng cũng còn đòi hỏi một sự an toàn rất cao bởi tính mạng con người, giá trị tài sản của chiếc máy bay và hàng hoá mà nó mang theo, và bởi không thể dừng lại để sửa chữa trên không khi máy bay bị trục trặc. Vì vậy, hoạt động hàng không đòi hỏi sự nghiêm ngặt tuân thủ nội quy, quy định nhằm đảm bảo sự an toàn cao nhất cho mỗi chuyến bay. Tuy nhiên, trên thực tế thì vẫn xảy ra tai nạn dù rất ít, nhưng mức độ tổn thất thì lại rất lớn. Giá trị tổn thất của toàn ngành hàng không nếu xét trên toàn thế giới từ năm 1982 là 520 triệu USD thì nay đã lên tới 3.000 triệu USD. Một phần không nhỏ trong giá trị tổn thất đó là trách nhiệm bồi thường đối với hàng hoá được vận chuyển trên máy bay. Bởi vậy, NguyÔn ThÞ Thanh Xu©n A3 - K37 - 17 -
  • 18. Kho¸ luËn tèt nghiÖp B¶o hiÓm hµng ho¸ XNK chuyªn chë b»ng ®êng hµng kh«ng t¹i B¶o ViÖt ngay từ năm 1929 Công ước quốc tế đầu tiên về vận chuyển hàng không đã được ký tại Vac-sa-va quy định trách nhiệm của người vận chuyển hàng không đối với hành khách, hành lý, hàng hoá và các bên thứ ba khác. Về sau, các mức trách nhiệm này lại được nâng lên dần theo sự phát triển của nền kinh tế và ngành hàng không và đến nay có thể lên đến hàng trăm triệu USD một vụ tổn thất. Với đặc điểm riêng có của hình thức vận tải hàng không như : tuyến đường trong vận tải hàng không là không trung và hầu như là đường thẳng không phụ thuộc vào địa hình mặt đất, mặt nước, không phải đầu tư xây dựng; tốc độ vận tải cao, thời gian vận tải ngắn; an toàn nhất trong các phương thức vận tải;... thì dường như chuyên chở hàng hoá bằng đường hàng không đã khắc phục được những hạn chế cố hữu gây ra nhiều tổn thất cho hàng hoá của hình thức vận tải đường biển. Tuy nhiên, do giá trị của mặt hàng trong vận tải hàng không thường rất lớn nên việc lựa chọn tất yếu của các chủ hàng để đảm bảo công việc kinh doanh của mình ổn định, nếu có tổn thất xảy ra, chính là mua bảo hiểm. Hơn nữa, ngày nay trên thế giới nói chung và ở Việt Nam nói riêng, ngành hàng không phát triển với tốc độ rất nhanh và trở nên vô cùng quan trọng không chỉ về mặt vận chuyển hành khách mà còn đáp ứng cả nhu cầu ngày càng cao về vận chuyển hàng hoá, đặc biệt là hàng hoá xuất nhập khẩu. Đi kèm với nó, dịch vụ bảo hiểm hàng hoá xuất nhập khẩu chuyên chở bằng đường hàng không cũng ngày một phát triển và thiết yếu hơn bao giờ hết. III. MỘT SỐ NỘI DUNG CƠ BẢN CỦA NGHIỆP VỤ BẢO HIỂM HÀNG HOÁ XUẤT NHẬP KHẨU CHUYÊN CHỞ BẰNG ĐƯỜNG HÀNG KHÔNG Khi tiến hành xuất nhập khẩu hàng hoá bằng đường hàng không, mỗi một chủ hàng đều có thể mua bảo hiểm cho hàng hoá của mình theo hai cách : mua trực tiếp từ hãng hàng không thông qua cước phí vận chuyển phải trả cho hàng hoá đó, hoặc NguyÔn ThÞ Thanh Xu©n A3 - K37 - 18 -
  • 19. Kho¸ luËn tèt nghiÖp B¶o hiÓm hµng ho¸ XNK chuyªn chë b»ng ®êng hµng kh«ng t¹i B¶o ViÖt là mua bảo hiểm từ các công ty bảo hiểm chuyên ngành. Trong nội dung bài viết này, chỉ đề cập đến cách thứ hai : đó là bảo hiểm hàng hoá xuất nhập khẩu bằng đường hàng không được mua từ hãng bảo hiểm. 1. Đặc điểm của hàng hoá xuất nhập khẩu và trách nhiệm của các bên liên quan trong bảo hiểm hàng hoá xuất nhập khẩu 1.1. Đặc điểm của bảo hiểm hàng hoá xuất nhập khẩu Hàng hoá xuất ra và nhập vào đều phải đi qua các cửa khẩu biên giới quốc gia. Vì vậy, nó phải tuân thủ các quy chế của từng quốc gia về số lượng, chủng loại hàng hoá, phải chịu sự kiểm tra, giám sát của hải quan, của cơ quan kiểm dịch. - Xuất nhập khẩu hàng hoá giữa các cá nhân, các tổ chức thương mại giữa các nước đều phải thực hiện theo hợp đồng mua bán ngoại thương. Hợp đồng này đồng thời phải theo đúng thông lệ quốc tế và những quy định của quốc gia của người bán và người mua. Trong hợp đồng phải quy định về quy cách, phẩm chất, số lượng, ký mã hiệu, đóng gói bao bì, giá cả, cước vận chuyển, phí bảo hiểm, đồng tiền thanh toán, ... theo thoả thuận giữa bên mua và bên bán. - Hàng hoá được vận chuyển theo thông lệ quốc tế phải mua bảo hiểm. Việc mua bảo hiểm phải được thực hiện thông qua hợp đồng bảo hiểm để bảo hiểm cho lô hàng được vận chuyển. Hợp đồng bảo hiểm có thể thực hiện giữa bên bán hoặc bên mua với cơ quan bảo hiểm. Nếu người bán hàng mua bảo hiểm, có thể nhượng lại quyền lợi bảo hiểm bằng cách kí nhận cho người mua hàng để khi hàng nhập khẩu, nếu bị tổn thất thì có thể đòi cơ quan bảo hiểm bồi thường. - Hàng hoá xuất nhập khẩu được vận chuyển bằng các phương tiện khác nhau theo hợp đồng. Người vận chuyển hàng hoá cũng đồng thời là người giao hàng cho người mua. Do đó, người vận chuyển có trách nhiệm rất cao trong việc bảo đảm an toàn cho số hàng hoá được vận chuyển. Để có những chứng cứ về mối ràng buộc trách nhiệm, khi vận chuyển hàng phải có vận đơn (trong đó thể hiện bằng chứng NguyÔn ThÞ Thanh Xu©n A3 - K37 - 19 -
  • 20. Kho¸ luËn tèt nghiÖp B¶o hiÓm hµng ho¸ XNK chuyªn chë b»ng ®êng hµng kh«ng t¹i B¶o ViÖt của hợp đồng chuyên chở), bằng chứng về quyền sở hữu hàng hoá và bằng chứng hoàn thành nhiệm vụ chuyên chở và giao hàng theo đúng hợp đồng mua bán. Người vận chuyển chỉ giao hàng cho người sở hữu hàng hoá, tức là người có vận đơn gốc. Như vậy, trong quá trình xuất nhập khẩu hàng hoá chủ yếu có 4 bên liên quan là : người bán, người mua, người vận chuyển và người bảo hiểm. 1.2. Trách nhiệm của các bên liên quan trong bảo hiểm hàng hoá xuất nhập khẩu • Người bán hàng (người xuất khẩu hàng) có trách nhiệm : + chuẩn bị hàng hoá theo đúng hợp đồng đã kí kết về số lượng, chất lượng, ... + làm thủ tục hải quan và kiểm dịch + nếu người bán mua bảo hiểm thì khi hàng qua khỏi biên giới, địa phận quốc gia phải chuyển nhượng quyền lợi bảo hiểm sang cho người mua • Người mua hàng (người nhập khẩu hàng) có trách nhiệm : + nhận hàng từ người chuyên chở theo số lượng, chất lượng, chủng loại trong vận đơn hay hợp đồng mua bán + kiểm tra các loại giấy tờ có liên quan như biên bản kết toán giao nhận hàng với chủ tàu, bên mua phải tiến hành các thủ tục pháp lý để bên bán xác định thiệt hại (nếu có) + nhận phần chuyển nhượng bảo hiểm từ người bán hay tự mua bảo hiểm và theo dõi cho đến khi hàng về tới kho + nếu hàng hoá có vấn đề tổn thất thì phải kịp thời thông báo cho các bên liên quan để giải quyết • Người chuyên chở hàng hoá có trách nhiệm : + chuẩn bị phương tiện và con người để nhận và đảm bảo chuyên chở hàng hoá theo hợp đồng với bên bán và giao hàng cho bên mua + về số lượng hàng hoá trong quá trình chuyên chở NguyÔn ThÞ Thanh Xu©n A3 - K37 - 20 -
  • 21. Kho¸ luËn tèt nghiÖp B¶o hiÓm hµng ho¸ XNK chuyªn chë b»ng ®êng hµng kh«ng t¹i B¶o ViÖt + khi có tổn thất xảy ra phải kịp thời ghi chép lại, thông báo cho các bên liên quan biết, là người trực tiếp đứng ra làm chứng trong khâu giám định • Người bảo hiểm nhận tiền bảo hiểm từ bên mua hay bên bán, có trách nhiệm : + bảo hiểm cho số hàng hoá được vận chuyển + kiểm tra các chứng từ về hàng hoá, kiểm tra lịch trình và phương tiện, ... + khi nhận được thông báo tổn thất, người bảo hiểm phải kịp thời cử nhân viên hay người đại diện cho mình đi giám định, sau đó xem xét bồi thường cho các chủ hàng theo đúng nguyên tắc : chính xác, khách quan và trung thực theo hợp đồng đã kí kết. Như vậy, từ đặc điểm của quá trình xuất nhập khẩu hàng hoá và trách nhiệm của các bên liên quan đã phân tích ở trên, chúng ta thấy cần phải nghiên cứu thêm về đối tượng, phạm vi và những điều khoản riêng của bảo hiểm hàng hoá xuất nhập khẩu chuyên chở bằng đường hàng không. Từ đó, có thể với tư cách người bảo hiểm hay người được bảo hiểm kí hợp đồng với những điều kiện hợp lý, có những biện pháp hạn chế tổn thất hữu hiệu đối với nghiệp vụ này. 2. Đối tượng bảo hiểm Đối tượng bảo hiểm của bảo hiểm hàng hoá xuất nhập khẩu chuyên chở bằng đường hàng không là những loại hàng hoá được chuyên chở bằng máy bay; trừ thư, bưu kiện bưu phẩm, và hàng chuyển phát nhanh. Trong vận tải hàng không quốc tế, hàng hoá thông thường được chuyên chở bằng máy bay chiếm khoảng 80%, còn lại 16% là hàng chuyển phát nhanh, 4% là bưu phẩm bưu kiện. Hàng hoá xuất nhập khẩu chuyên chở bằng đường hàng không thường gồm những loại chính sau đây : • Hàng có giá trị cao (high value commodity) : là những loại hàng : + hàng giá trị cao (có giá trị vận chuyển từ 1.000 USD/kg trở lên) + vàng, bạch kim, đá quý hay các sản phẩm bằng vàng, bạch kim NguyÔn ThÞ Thanh Xu©n A3 - K37 - 21 -
  • 22. Kho¸ luËn tèt nghiÖp B¶o hiÓm hµng ho¸ XNK chuyªn chë b»ng ®êng hµng kh«ng t¹i B¶o ViÖt + tiền, séc du lịch, thẻ tín dụng, các loại chứng từ có giá + kim cương và các đồ đá quí, đồ trang sức, ... • Hàng dễ hư hỏng do thời gian (perisable) : bao gồm hoa quả tươi, thực phẩm đông lạnh, ... • Hàng nhạy cảm với thị trường (market sensitive air freight) : như các loại hàng bán theo mùa, hàng mốt, hàng thời trang (fashion goods) • Động vật sống (alive animals) : loại này gồm động vật nuôi trong nhà, động vật ở các vườn thú. Động vật sống cần có yêu cầu về kiểm dịch, chăm sóc đặc biệt, đòi hỏi vận chuyển nhanh để không ảnh hưởng tới sức khoẻ. 3. Các điều khoản bảo hiểm hàng hoá chuyên chở bằng đường hàng không Điều kiện, điều khoản bảo hiểm hàng hoá xuất nhập khẩu là những quy định phạm vi trách nhiệm của người bảo hiểm đối với tổn thất của hàng hoá. Hàng hoá mua bảo hiểm theo điều kiện, điều khoản nào thì chỉ những rủi ro xảy ra trong điều kiện, điều khoản đó mới được bồi thường. Khác với các loại hình bảo hiểm hàng không khác như : bảo hiểm thân máy bay; bảo hiểm trách nhiệm đối với hành khách, hành lý và hàng hoá; bảo hiểm trách nhiệm sản phẩm; … do hãng hàng không mua từ các công ty bảo hiểm, bảo hiểm hàng hoá xuất nhập khẩu chuyên chở bằng đường hàng không có thể do các chủ hàng mua từ các công ty bảo hiểm chuyên ngành, nó tương tự như hình thức xuất nhập khẩu hàng hoá bằng đường biển. Do vậy, điều khoản bảo hiểm này không nằm trong các Công ước hay các Nghị định thư của vận tải hàng không mà được ban hành trong điều khoản bảo hiểm hàng hoá xuất nhập khẩu của ICC. Trên thế giới đã có 2 lần ban hành và sửa đổi điều kiện bảo hiểm hàng hoá xuất nhập khẩu vào năm 1963 và 1982. Lần thứ nhất: ở Anh, ngày 1-1-1963 ban hành 3 điều kiện cơ bản là bảo hiểm miễn tổn thất riêng (FPA), bảo hiểm tổn thất riêng (WA), điều kiện bảo hiểm mọi rủi ro (AR), được áp dụng rộng rãi. Nhưng do NguyÔn ThÞ Thanh Xu©n A3 - K37 - 22 -
  • 23. Kho¸ luËn tèt nghiÖp B¶o hiÓm hµng ho¸ XNK chuyªn chë b»ng ®êng hµng kh«ng t¹i B¶o ViÖt giao lưu thương mại quốc tế ngày một thay đổi và phát triển, ngày1-1-1982, Viện những người bảo hiểm Luân Đôn (ILU) lại ban hành những điều kiện bảo hiểm mới thay thế điều kiện bảo hiểm cũ. Trong đó các điều kiện bảo hiểm hàng hoá bao gồm: điều kiện bảo hiểm C, B, A và điều kiện bảo hiểm chiến tranh, bảo hiểm đình công. Đối với bảo hiểm hàng hoá xuất nhập khẩu chuyên chở bằng đường hàng không thì điều khoản bảo hiểm của ICC 1982 (do Viện những người bảo hiểm Luân đôn ban hành ngày 1/1/1982) hiện là phổ biến nhất và trở thành điều kiện áp dụng rộng rãi trên toàn thế giới (với hơn 200 nước tham gia trong đó có Việt Nam). Ở Việt Nam hiện nay, ngoài điều kiện áp dụng cho bảo hiểm hàng hoá xuất nhập khẩu theo những quy tắc của ICC còn có những quy tắc riêng của Bảo Việt (Tổng Công ty bảo hiểm Việt Nam). Tuy nhiên, trong lĩnh vực bảo hiểm hàng hoá xuất nhập khẩu chuyên chở bằng đường hàng không thì hiện Bảo Việt vẫn chưa có quy tắc riêng mà việc áp dụng chủ yếu theo “điều khoản bảo hiểm hàng hoá vận chuyển đường không” của ICC 1982. 3.1. Những rủi ro được bảo hiểm (điều khoản rủi ro) Theo ICC 1/2/1982 : người bảo hiểm hàng hoá vận chuyển bằng đường hàng không chịu trách nhiệm bảo hiểm mọi rủi ro, tổn thất với đối tượng bảo hiểm, trừ các trường hợp quy định cụ thể sau đây : 3.2. Loại trừ bảo hiểm (điều khoản loại trừ chung, điều khoản loại trừ chiến tranh, điều khoản loại trừ đình công) - Tổn thất hay chi phí do lỗi của người được bảo hiểm - Rò chảy thông thường, mất mát thông thường về trọng lượng, thể tích (ordinary loss in weight or volume), khối lượng hay hao mòn và rách thông thường của đối tượng bảo hiểm - Mất mát, hư hại hay chi phí do bao bì không đầy đủ hay không phù hợp của đối tượng bảo hiểm NguyÔn ThÞ Thanh Xu©n A3 - K37 - 23 -
  • 24. Kho¸ luËn tèt nghiÖp B¶o hiÓm hµng ho¸ XNK chuyªn chë b»ng ®êng hµng kh«ng t¹i B¶o ViÖt - Tổn thất hay chi phí do nội tỳ hay bản chất của đối tượng bảo hiểm - Tổn thất hay chi phí phát sinh từ sự không phù hợp của máy bay, phương tiện vận chuyển, container hay băng chuyền (unfitness aircraft conveyor container or liftman), đối với việc vận chuyển an toàn đối tượng bảo hiểm, khi người được bảo hiểm hay người làm công của họ đã biết trước sự không phù hợp như vậy vào lúc xếp hàng - Mất mát, hư hại hay chi phí do chậm trễ, dù chậm trễ gây ra bởi một rủi ro được bảo hiểm - Mất mát, hư hỏng hoặc phát sinh chi phí do tình trạng thua lỗ tài chính mất khả năng chi trả (loss damage or expensive arising from insolvency financial default) của những người chủ, người quản lý, người thuê hay người khai thác máy bay (owners, managers, chatterers or operators) - Mất mát, hư hại do việc sử dụng vũ khí chiến tranh, hạt nhân nguyên tử - Chiến tranh, nội chiến, cách mạng - Bị bắt, tịch thu, câu thúc, câu lưu - Bom, mìn và các vũ khí chiến tranh - Tổn thất do những người đình công, cấm xưởng, bạo động nổi loạn dân sự - Tổn thất do những người khủng bố (terrorist), hay bất cứ người nào hành động vì mục đích chính trị. Như vậy, nếu như bảo hiểm hàng hoá bằng đường biển có các đIều kiện A, B, C tuỳ theo mức độ rủi ro thì bảo hiểm hàng hoá bằng đường không chỉ có đIều khoản về những rủi ro được bảo hiểm và loại trừ. Các rủi ro loại trừ bao quát hơn nên người ta thường gọi đIều khoản bảo hiểm hàng hoá bằng đường không là “covering institute cargo clause” 3.3. Thời hạn bảo hiểm (điều khoản vận chuyển, điều khoản kết thúc hợp đồng vận chuyển, điều khoản thay đổi hành trình) a) Không gian bảo hiểm NguyÔn ThÞ Thanh Xu©n A3 - K37 - 24 -
  • 25. Kho¸ luËn tèt nghiÖp B¶o hiÓm hµng ho¸ XNK chuyªn chë b»ng ®êng hµng kh«ng t¹i B¶o ViÖt - Bảo hiểm này bắt đầu có hiệu lực kể từ khi đối tượng bảo hiểm rời khỏi kho, nơi chứa hàng hay nơi lưu giữ có tên ghi trong hợp đồng bảo hiểm để bắt đầu vận chuyển, tiếp tục có hiệu lực trong quá trình vận chuyển bình thường và hết hiệu lực tại một trong các thời điểm sau đây, tuỳ theo trường hợp nào xảy ra trước : - Khi giao hàng vào kho người nhận hàng hay kho hoặc nơi chứa hàng cuối cùng khác hay lưu kho ở nơi đến có ghi trong hợp đồng bảo hiểm - Khi giao hàng vào bất kỳ một kho hay nơi chứa hàng nào khác hay nơi lưu kho, cho dù trước khi đến hay tại nơi đến có ghi trong hợp đồng bảo hiểm mà người được bảo hiểm chọn dùng hoặc : + để lưu kho ngoài quá trình vận chuyển bình thường hoặc + để phân phối hay cung cấp hàng hoá. b) Thời hạn bảo hiểm Thời hạn bảo hiểm là 30 ngày sau khi dỡ hàng hoá ra khỏi máy bay tại nơi dỡ hàng cuối cùng. Nếu một trong hai điều trên xảy ra thì điều còn lại không có giá trị. Nghĩa là : nếu hàng hoá được vận chuyển về kho an toàn ngay sau khi dỡ ra khỏi máy bay thì bảo hiểm sẽ hết hiệu lực, không cần chờ 30 ngày. Ngược lại, sau 30 ngày kể từ ngày dỡ xong hàng mà không đưa được hàng về kho thì bảo hiểm cũng hết hiệu lực, không cần chờ mang vào kho. c) Kết thúc hợp đồng vận chuyển Ngoài ra, về thời hạn bảo hiểm ICC còn quy định về việc kết thúc hợp đồng vận chuyển: nếu do những tình huống ngoài khả năng kiểm soát của người được bảo hiểm mà hợp đồng vận chuyển kết thúc tại một nơi khác nơi đến có tên ghi trong hợp đồng bảo hiểm hoặc việc vận chuyển được kết thúc theo cách khác trước khi giao hàng thì bảo hiểm này cũng sẽ kết thúc trừ khi có giấy báo gửi ngay cho người bảo hiểm yêu cầu tiếp tục bảo hiểm trong khi bảo hiểm vẫn còn hiệu lực với điều kiện phải nộp thêm phí bảo hiểm nếu người bảo hiểm yêu cầu, hoặc NguyÔn ThÞ Thanh Xu©n A3 - K37 - 25 -
  • 26. Kho¸ luËn tèt nghiÖp B¶o hiÓm hµng ho¸ XNK chuyªn chë b»ng ®êng hµng kh«ng t¹i B¶o ViÖt - cho tới khi hàng được đem bán và giao ngay tại địa điểm đó, hoặc trừ khi có thoả thuận riêng khác, cho tới khi hết thời hạn 30 ngày sau khi hàng hoá được bảo hiểm đến địa điểm đó, tuỳ theo trường hợp nào xảy ra trước, hoặc - nếu hàng hoá được gửi đi trong thời hạn 30 ngày nói trên (hoặc bất kỳ thời hạn mở rộng nào đã thoả thuận) tới nơi đến có tên ghi trong hợp đồng bảo hiểm hay tới bất kỳ nơi đến nào khác cho tới khi kết thúc bảo hiểm theo những quy định trên. d) Thay đổi hành trình Sau khi bảo hiểm này bắt đầu có hiệu lực nếu người được bảo hiểm thay đổi nơi đến thì bảo hiểm này vẫn giữ nguyên hiệu lực với điều kiện người được bảo hiểm phải thông báo ngay cho người bảo hiểm biết với phí bảo hiểm và những điều kiện được thoả thuận. 3.4. Khiếu nại (điều khoản quyền lợi bảo hiểm, điều khoản chi phí gửi hàng, điều khoản tổn thất toàn bộ ước tính, điều khoản giá trị tăng thêm) a) Quyền lợi bảo hiểm Theo điều khoản này, người được bảo hiểm cần phải có quyền lợi bảo hiểm đối với đối tượng được bảo hiểm vào thời gian xảy ra tổn thất và sẽ có quyền đòi bồi thường cho những tổn thất được bảo hiểm đó trong thời gian hợp đồng bảo hiểm có hiệu lực. Điều khoản này cũng phù hợp với nguyên tắc lợi ích bảo hiểm thực sự. b) Chi phí gửi hàng Theo điều khoản này, nếu có tổn thất do hậu quả của rủi ro đã được bảo hiểm gây ra làm cho hành trình phải kết thúc tại một nơi khác nơi đến ghi trong hợp đồng bảo hiểm thì người bảo hiểm sẽ hoàn trả cho người được bảo hiểm mọi khoản chi phí phát sinh thêm một cách hợp lý và thoả đáng để dỡ hàng, lưu kho và gửi hàng tới nơi đến được bảo hiểm theo hợp đồng. c) Tổn thất toàn bộ ước tính NguyÔn ThÞ Thanh Xu©n A3 - K37 - 26 -
  • 27. Kho¸ luËn tèt nghiÖp B¶o hiÓm hµng ho¸ XNK chuyªn chë b»ng ®êng hµng kh«ng t¹i B¶o ViÖt Theo điều khoản này, bảo hiểm sẽ không bồi thường cho các khiếu nại về tổn thất toàn bộ ước tính trừ khi đối tượng được bảo hiểm bị từ bỏ một cách hợp lý hoặc nếu xét thấy không thể tránh khỏi tổn thất toàn bộ thực tế hay do chi phí phục hồi, tu bổ lại và gửi hàng tới nơi đến thuộc phạm vi bảo hiểm sẽ vượt quá giá trị hàng tại nơi đến. d) Về giá trị tăng thêm Ngoài ra, về phần khiếu nại còn có điều khoản về giá trị tăng thêm. Tức là, khi người được bảo hiểm kí kết bất kỳ hợp đồng về giá trị tăng thêm cho hàng hoá được bảo hiểm thì giá trị thoả thuận của hàng hoá sẽ được xem như ngang bằng với tổng số tiền bảo hiểm của hợp đồng bảo hiểm gốc và của tất cả các hợp đồng bảo hiểm giá trị tăng thêm cùng bảo hiểm tổn thất đó và trách nhiệm thuộc phạm vi bảo hiểm này sẽ được tính theo tỷ lệ giữa số tiền bảo hiểm của hợp đồng bảo hiểm này và tổng số tiền bảo hiểm đã nói tới. Trong trường hợp có khiếu nại, người được bảo hiểm phải cung cấp cho người bảo hiểm bằng chứng về những số tiền bảo hiểm thuộc tất cả các bảo hiểm khác. 3.5. Quyền lợi bảo hiểm (điều khoản không áp dụng) Hợp đồng bảo hiểm này sẽ không áp dụng đối với quyền lợi của người chuyên chở hay người nhận ký gửi hàng hoá nào khác. 3.6. Giảm nhẹ tổn thất (điều khoản nghĩa vụ của người được bảo hiểm và điều khoản từ bỏ) a) Nghĩa vụ của người được bảo hiểm Theo điều khoản này, người được bảo hiểm, những người làm công và đại lý của họ là: - phải thực hiện mọi biện pháp được coi là hợp lý nhằm mục đích ngăn ngừa hoặc giảm nhẹ tổn thất đó và NguyÔn ThÞ Thanh Xu©n A3 - K37 - 27 -
  • 28. Kho¸ luËn tèt nghiÖp B¶o hiÓm hµng ho¸ XNK chuyªn chë b»ng ®êng hµng kh«ng t¹i B¶o ViÖt - phải bảo lưu và thực hiện các quyền khiếu nại đối với người chuyên chở, người nhận ký gửi hàng hoá hay người thứ ba khác và người bảo hiểm ngoài trách nhiệm đối với tổn thất thuộc phạm vi bồi thường sẽ hoàn cho người được bảo hiểm bất kỳ chi phí nào đã chi ra một cách hợp lý và thoả đáng để thực hiện nghĩa vụ này. b) Điều khoản từ bỏ Mọi biện pháp do người được bảo hiểm hoặc người bảo hiểm thực hiện nhằm mục đích cứu vớt, bảo vệ hoặc khôi phục lại đối tượng được bảo hiểm sẽ không được coi như sự từ chối hoặc chấp nhận từ bỏ hoặc về mặt khác làm tổn hại các quyền lợi của mỗi bên. Ngoài 6 mục điều khoản trên, điều kiện bảo hiểm hàng hoá xuất nhập khẩu chuyên chở bằng đường hàng không còn có điều khoản tránh chậm trễ (khẩn trương hợp lý) và luật pháp tập quán (điều khoản luật pháp và tập quán Anh). Bên cạnh điều kiện bảo hiểm trên đang được áp dụng rộng rãi trên thị trường bảo hiểm thế giới hiện nay, còn có thêm điều kiện bảo hiểm chiến tranh và điều kiện bảo hiểm đình công. Trước đây hai điều kiện này ít được người tham gia bảo hiểm mua, một phần vì phí cao, một phần vì khả năng xác suất xảy ra rủi ro thấp hơn điều kiện bảo hiểm trên. Tuy nhiên, thảm họa ngày 11/9/2001 tại Mỹ đã tác động bất lợi đến nhiều ngành kinh tế, đặc biệt là ngành hàng không và bảo hiểm. Một số hãng hàng không và công ty bảo hiểm lớn trên thế giới đã lâm vào tình trạng khủng hoảng hoặc phá sản. Ngành bảo hiểm đã bị tổn thất khoảng 50 tỷ USD, nên buộc phải xem xét lại các điều, khoản bảo hiểm liên quan tới rủi ro chiến tranh và khủng bố.(Theo tạp chí Thông tin hàng không, số 20/2002).  Điều kiện bảo hiểm chiến tranh Rủi ro được bảo hiểm : bảo hiểm mất mát, hư hỏng cho đối tượng được bảo hiểm do nguyên nhân : NguyÔn ThÞ Thanh Xu©n A3 - K37 - 28 -
  • 29. Kho¸ luËn tèt nghiÖp B¶o hiÓm hµng ho¸ XNK chuyªn chë b»ng ®êng hµng kh«ng t¹i B¶o ViÖt + Chiến tranh, nội chiến, cách mạng … hoặc bất kỳ hành động thù địch nào gây ra hoặc chống lại một bên tham chiến + Chiếm, bắt giữ, kiềm chế hay cầm giữ phát sinh từ những rủi ro được bảo hiểm + Bom, mìn hoặc bất kỳ vũ khí chiến tranh hoang phế khác  Điều kiện bảo hiểm đình công Rủi ro được bảo hiểm : bảo hiểm mất mát hoặc hư hỏng cho đối tượng được bảo hiểm gây ra bởi : + những người đình công, công nhân bị cấm xưởng hoặc những người tham gai gây rối lao động, náo loạn hoặc bạo động dân sự + bất kỳ kẻ khủng bố hoặc bất kỳ người nào hành động vì động cơ chính trị Trong ba điều kiện kể trên đều có một điều khoản là “Điều khoản luật pháp và tập quán Anh”, tức là điều kiện bảo hiểm này tuân theo luật pháp và tập quán Anh. Chính vì vậy, điều khoản bảo hiểm hàng hoá bằng đường không là điều khoản bảo hiểm dùng cho nước Anh. Trên thực tế, nó là điều khoản phổ biến nhất trên thế giới và được rất nhiều nước công nhận, nhưng việc áp dụng các điều khoản này cũng có sự thay đổi tuỳ vào từng nước. Ở Việt Nam, thực tế việc áp dụng thường dẫn chiếu theo điều kiện của ICC 1982, kèm theo đó thường là điều khoản chuyển đổi tiền tệ một cách tự động “automatic currency conversion clause”. 4. Phí bảo hiểm Phí bảo hiểm là một khoản tiền do người tham gia bảo hiểm nộp cho người bảo hiểm để hàng hoá được bảo hiểm. Phí này được xác định trên cơ sở giá trị bảo hiểm hoặc số tiền bảo hiểm và tỷ lệ phí bảo hiểm. Phí bảo hiểm thường được xác định theo công thức : P = CIF x R (nếu không bảo hiểm lãi dự tính a) hoặc P = CIF x (1 + a) x R (nếu bảo hiểm lãi dự tính a) Trong đó : P : phí bảo hiểm NguyÔn ThÞ Thanh Xu©n A3 - K37 - 29 -
  • 30. Kho¸ luËn tèt nghiÖp B¶o hiÓm hµng ho¸ XNK chuyªn chë b»ng ®êng hµng kh«ng t¹i B¶o ViÖt C : số tiền bảo hiểm R : tỷ lệ phí bảo hiểm Như vậy thực chất phí bảo hiểm gồm 2 phần : phí gốc và phí phụ. Còn tỷ lệ phí bảo hiểm (R) thì lại phụ thuộc vào các yếu tố sau : chủng loại hàng hoá, bao bì đóng gói, phương tiện vận chuyển, hành trình vận chuyển và điều kiện bảo hiểm. Việc xác định được mức phí bảo hiểm cụ thể là bao nhiêu, nếu càng thấp sẽ càng nâng cao khả năng cạnh tranh về sản phẩm bảo hiểm hàng hoá xuất nhập khẩu của doanh nghiệp bảo hiểm đó lên. Trong bảo hiểm hàng hoá xuất nhập khẩu chuyên chở bằng đường hàng không thì việc mua bảo hiểm có thể được thực hiện theo hai cách : mua trực tiếp từ hãng hàng không thông qua cước phí và mua từ công ty bảo hiểm. Hiện nay, phí bảo hiểm của nghiệp vụ này tại Bảo Việt dao động từ 0,3% đến 0,5% tuỳ theo loại hàng hoá, thời gian chuyên chở, hành trình, … - Hàng thông thường : 0,3% ÷ 0,42% - Hàng dễ tổn thất (dễ vỡ, nhạy cảm với thời gian, …) : 0,35% ÷ 0,5% - Hàng nguy hiểm : tuỳ thoả thuận với chủ hàng khi có yêu cầu Bảo hiểm hàng hoá bằng đường hàng không nếu mua theo cách thứ hai là mua trực tiếp từ các hãng hàng không thì phí bảo hiểm chiếm một tỷ lệ trong cước phí vận chuyển hàng hoá (thông thường là 0,4%). 5. Giám định tổn thất và bồi thường 5.1. Giám định tổn thất Giám định tổn thất là việc làm của người bảo hiểm hoặc người được uỷ thác nhằm đánh giá, xác định nguyên nhân, mức độ và trách nhiệm đối với tổn thất của đối tượng được bảo hiểm để làm cơ sở cho việc tính toán tiền bồi thường. Khi hàng hoá được bảo hiểm bị tổn thất (hư hỏng, đổ vỡ, thiếu hụt,…), yêu cầu giám định trong thời gian quy định. Sau khi giám định xong, cán bộ giám định sẽ cung cấp NguyÔn ThÞ Thanh Xu©n A3 - K37 - 30 -
  • 31. Kho¸ luËn tèt nghiÖp B¶o hiÓm hµng ho¸ XNK chuyªn chë b»ng ®êng hµng kh«ng t¹i B¶o ViÖt chứng từ giám định trong đó có xác định mức độ tổn thất hoặc mức giảm giá trị thương mại của hàng hoá làm cơ sở cho việc bồi thường. Mọi tổn thất được khách hàng thông báo đều phải được giám định một cách nhanh chóng để các tang vật và nhân chứng không bị phân tán. Trong quá trình giám định tổn thất phải tạo bầu không khí tin cậy và hợp tác giữa người được bảo hiểm và giám định viên nhưng tuyệt đối không đưa ra bất kỳ một cam kết nào về số tiền bồi thường hay nói cho khách hàng cách tính toán số tiền thu được để tránh các trường hợp lạm dụng bảo hiểm. 5.2. Nguyên tắc và cách tính toán bồi thường Bồi thường thực chất là kết quả hữu hình của bảo hiểm với mục đích giúp cho người được bảo hiểm có thể khôi phục tình hình tài chính như trước khi xảy ra tổn thất. Việc bồi thường tổn thất phải tuân thủ các nguyên tắc sau: + Nguyên tắc thứ nhất : chỉ bồi thường trong phạm vi số tiền bảo hiểm. Tuy nhiên, các khoản tiền sau cũng được bồi thường: các chi phí đã chi ra để cứu vớt hàng hoá, chi phí cứu nạn, phí giám định, chi phí bán đấu giá hàng bị hư hỏng, tiền đóng góp tổn thất chung dù tổng số tiền bồi thường vượt quá số tiền bảo hiểm. + Nguyên tắc thứ hai : bồi thường bằng tiền, không bồi thường bằng hiện vật. Thông thường nộp phí bảo hiểm bằng loại tiền tệ nào thì sẽ được bồi thường bằng loại tiền tệ đó. + Nguyên tắc thứ ba : người bảo hiểm có quyền khấu trừ những khoản thu nhập của người được bảo hiểm trong việc bán hàng và đòi người thứ ba có lỗi. Để tính toán tiền bồi thường, hiện nay người ta sử dụng nhiều cách khác nhau, tuy nhiên số tiền bồi thường (STBT) thường được tính theo công thức sau: STBT = STBH x Tỷ lệ tổn thất Trong đó : ∑ giá trị khi hàng còn nguyên - ∑ giá trị hàng hoá còn lại NguyÔn ThÞ Thanh Xu©n A3 - K37 - 31 -
  • 32. Kho¸ luËn tèt nghiÖp B¶o hiÓm hµng ho¸ XNK chuyªn chë b»ng ®êng hµng kh«ng t¹i B¶o ViÖt Tỷ lệ tổn thất = ∑ giá trị khi hàng còn nguyên STBH : số tiền bảo hiểm 5.3. Miễn thường Mức miễn thường là một tỷ lệ miễn giảm trách nhiệm bồi thường của người bảo hiểm khi tổn thất xảy ra đối với hàng hoá được bảo hiểm. Có hai loại miễn thường : miễn thường có khấu trừ và miễn thường không có khấu trừ. Theo hợp đồng bảo hiểm có áp dụng miễn thường có khấu trừ x% nếu tổn thất xảy ra vượt quá x% số tiền bảo hiểm thì người bảo hiểm sẽ bồi thường phần tổn thất vượt quá đó. Theo hợp đồng bảo hiểm có áp dụng miễn thường không khấu trừ và miễn thường không có khấu trừ, nếu tỷ lệ tổn thất không vượt quá tỷ lệ miễn thường thì công ty bảo hiểm sẽ không chịu trách nhiệm bồi thường tổn thất. Trong xuất nhập khẩu hàng hoá thường có 3 hợp đồng : hợp đồng mua bán, hợp đồng vận chuyển và hợp đồng bảo hiểm. Về thực chất thì hợp đồng bảo hiểm hàng hoá xuất nhập khẩu cũng là một hợp đồng kinh tế, ràng buộc trách nhiệm và quyền lợi giữa các bên với nhau. Hợp đồng bảo hiểm này là nội dung cơ bản, chủ yếu nhất của quá trình thực hiện bảo hiểm hàng hoá xuất nhập khẩu vận chuyển bằng đường hàng không. 6. Hợp đồng bảo hiểm hàng hoá xuất nhập khẩu chuyên chở bằng đường hàng không 6.1. Khái niệm Cũng như các nghiệp vụ bảo hiểm khác, hợp đồng bảo hiểm hàng hoá xuất nhập khẩu chuyên chở bằng đường hàng không thực chất là các đơn bảo hiểm hay giấy chứng nhận bảo hiểm. Đó là một văn bản thoả thuận giữa hai bên, trong đó người bảo hiểm (công ty bảo hiểm) cam kết sẽ bồi thường cho người được bảo NguyÔn ThÞ Thanh Xu©n A3 - K37 - 32 -
  • 33. Kho¸ luËn tèt nghiÖp B¶o hiÓm hµng ho¸ XNK chuyªn chë b»ng ®êng hµng kh«ng t¹i B¶o ViÖt hiểm (chủ hàng hay người đại diện) các tổn thất của hàng hoá theo các điều kiện bảo hiểm đã kí kết, còn người được bảo hiểm cam kết trả phí bảo hiểm. 6.2. Các loại hợp đồng bảo hiểm Trên thế giới hiện nay người ta sử dụng 2 loại hợp đồng bảo hiểm là : hợp đồng bảo hiểm chuyến và hợp đồng bảo hiểm bao. a) Hợp đồng bảo hiểm chuyến Là hợp đồng bảo hiểm cho một chuyến hàng được vận chuyển từ địa điểm này đến địa điểm khác ghi trong hợp đồng bảo hiểm. Người bảo hiểm chỉ chịu trách nhiệm trong phạm vi một chuyến. Hợp đồng bảo hiểm chuyến thường được trình bày dưới hình thức đơn bảo hiểm hay giấy chứng nhận bảo hiểm do người bảo hiểm cấp. Đơn bảo hiểm chính là một hợp đồng bảo hiểm chuyến đầy đủ. Nội dung gồm 2 phần : mặt trước và mặt sau của đơn bảo hiểm. Mặt trước thường ghi các chi tiết về hàng, máy bay, hành trình. Mặt sau thường ghi các điều lệ hay quy tắc bảo hiểm của công ty bảo hiểm. Nội dung hợp đồng bảo hiểm chủ yếu bao gồm: - Ngày cấp đơn bảo hiểm - Nơi kí kết hợp đồng bảo hiểm - Tên và địa chỉ của người mua bảo hiểm - Tên hàng hoá được bảo hiểm - Số vận đơn - Tên máy bay (hay số chuyến bay) vận chuyển hàng - Sân bay đi, sân bay chuyển tải và sân bay đến - Giá trị bảo hiểm và số tiền bảo hiểm - Tỷ lệ phí bảo hiểm và phí bảo hiểm - Ngày máy bay đi, đến - ... b) Hợp đồng bảo hiểm bao NguyÔn ThÞ Thanh Xu©n A3 - K37 - 33 -
  • 34. Kho¸ luËn tèt nghiÖp B¶o hiÓm hµng ho¸ XNK chuyªn chë b»ng ®êng hµng kh«ng t¹i B¶o ViÖt Là hợp đồng bảo hiểm trong đó người bảo hiểm nhận bảo hiểm một khối lượng hàng vận chuyển trong nhiều chuyến kế tiếp nhau trong một thời gian nhất định (thường là 1 năm) hoặc nhận bảo hiểm cho một lượng hàng vận chuyển nhất định (không kể đến thời gian). Nội dung của hợp đồng bảo hiểm bao gồm các vấn đề chung nhất, có tính nguyên tắc như : nguyên tắc chung, phạm vi trách nhiệm, việc đóng gói hàng, loại máy bay vận chuyển, giá trị bảo hiểm và số tiền bảo hiểm, phí bảo hiểm và thanh toán phí bảo hiểm, giám định, khiếu nại đòi bồi thường, hiệu lực của hợp đồng, ... Trong thời gian có hiệu lực của hợp đồng bảo hiểm bao, mỗi lần vận chuyển hàng hoá, người được bảo hiểm phải gửi giấy báo vận chuyển cho người bảo hiểm. Nếu có thay đổi đặc biệt về số lượng, giá trị hàng, ... phải tiến hành kí kết hợp đồng bảo hiểm khác. Sau khi cấp đơn bảo hiểm hoặc hợp đồng bảo hiểm, nếu người được bảo hiểm thấy cần bổ sung, sửa đổi một số điều và người bảo hiểm đồng ý thì người bảo hiểm sẽ cấp giấy bảo hiểm bổ sung. Giấy này cũng có giá trị như một đơn bảo hiểm, là một bộ phận được kèm và không thể tách rời của hợp đồng bảo hiểm (hoặc đơn bảo hiểm) ban đầu. Ngoài ra hợp đồng bảo hiểm có thể chuyển nhượng từ người đứng tên trong đơn cho một người khác được hưởng quyền lợi của hợp đồng bảo hiểm. Người được bảo hiểm chỉ cần ký hậu vào đơn rồi trao lại đơn và các giấy tờ liên quan khác cho người được chuyển nhượng. NguyÔn ThÞ Thanh Xu©n A3 - K37 - 34 -
  • 35. Kho¸ luËn tèt nghiÖp B¶o hiÓm hµng ho¸ XNK chuyªn chë b»ng ®êng hµng kh«ng t¹i B¶o ViÖt CHƯƠNG II : THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG BẢO HIỂM HÀNG HOÁ XUẤT NHẬP KHẨU CHUYÊN CHỞ BẰNG ĐƯỜNG HÀNG KHÔNG TẠI BẢO VIỆT I. SƠ LƯỢC VỀ LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA BẢO VIỆT 1. Một vài nét tổng quát Thị trường bảo hiểm Việt Nam hiện nay đang diễn ra rất sôi động, cả nước hiện có tới 16 doanh nghiệp bảo hiểm đang tiến hành hoạt động kinh doanh. Trong đó Bảo Việt là một doanh nghiệp bảo hiểm Nhà nước lớn nhất trên thị trường bảo hiểm Việt Nam hiện nay. Bảo hiểm ở Việt Nam ra đời muộn hơn nhiều so với thế giới. Hoạt động bảo hiểm đã xuất hiện từ thời kỳ nước ta vẫn còn bị Pháp đô hộ và ở miền Nam dưới chế độ cũ, song thời điểm thực sự đáng chú ý, đánh dấu sự hình thành của ngành bảo hiểm là sự ra đời của Công ty bảo hiểm Việt Nam. Bảo Việt là tên gọi tắt củaTổng công ty Bảo hiểm Việt Nam (tiền thân là Công ty bảo hiểm Việt Nam), chính thức đi vào hoạt động từ ngày 15/1/1965 theo Quyết định số 179/CP ngày 17/12/1964 của Thủ tướng Chính phủ với tư cách là một doanh nghiệp Nhà nước hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh dịch vụ bảo hiểm. Ngày đầu, Bảo Việt có trụ sở chính tại Hà Nội và một chi nhánh tại Hải Phòng. Bảo Việt có nhiệm vụ thành lập quỹ dự trữ bảo hiểm từ sự đóng góp tham gia bảo hiểm của các đơn vị sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và các thành viên khác trong xã hội nhằm bồi thường cho những người tham gia bảo hiểm không may bị thiên tai, tai nạn bất ngờ gây thiệt hại, giúp các tổ chức, cá nhân mau chóng ổn định sản xuất và đời sống. NguyÔn ThÞ Thanh Xu©n A3 - K37 - 35 -
  • 36. Kho¸ luËn tèt nghiÖp B¶o hiÓm hµng ho¸ XNK chuyªn chë b»ng ®êng hµng kh«ng t¹i B¶o ViÖt Sau ngày thống nhất đất nước, Bảo Việt tiếp quản cơ sở vật chất của một số Công ty bảo hiểm thuộc chế độ cũ qua việc sát nhập với Công ty bảo hiểm và Tái bảo hiểm miền Nam Việt Nam, bắt đầu mở rộng hoạt động ở một số tỉnh phía Nam. Từ năm 1981, Bảo Việt đã có các tổ chức bảo hiểm trực thuộc đặt tại các tỉnh thành trong cả nước để thực hiện các dịch vụ bảo hiểm. Ngày 17/12/1989, Bộ trưởng Bộ Tài chính đã ra Quyết định số 27/TCQĐ/TCCB chuyển Công ty Bảo hiểm Việt Nam thành Tổng Công ty bảo hiểm Việt Nam (Vietnam Insurance Corporation). Ngày 1/3/1996, Bộ trưởng Bộ Tài chính (theo uỷ quyền của Chính phủ) đã ra Quyết định số 145/TCQĐ/TCCB về việc thành lập lại Tổng Công ty bảo hiểm Việt Nam. Ngày 8/10/1996, Thủ tướng Chính phủ đã có Quyết định số 745/Ttg xếp hạng doanh nghiệp Nhà nước đặc biệt cho Tổng Công ty bảo hiểm Việt Nam. Về mặt tổ chức, có thể coi Bảo Việt là một tập đoàn bảo hiểm, việc chỉ đạo được tiến hành tập trung, hạch toán thống nhất toàn ngành. Với số vốn ban đầu được giao là 776 tỷ đồng, Bảo Việt hoàn toàn tự chủ về tài chính, có quỹ dự trữ lớn để bồi thường cho khách hàng. Trải qua gần 40 năm phát triển, Bảo Việt đã trở thành tập đoàn bảo hiểm lớn nhất ở Việt Nam, gồm 64 công ty và 1 chi nhánh bảo hiểm trực thuộc, 27 công ty bảo hiểm nhân thọ đặt tại các tỉnh, thành phố trong cả nước với gần 4.000 cán bộ công nhân viên và 200 phòng bảo hiểm khu vực các quận, huyện. Năm 1999, Bảo Việt thành lập Công ty chứng khoán Bảo Việt, công ty chứng khoán đầu tiên ở Việt Nam. Bên cạnh đó, Bảo Việt còn có đội ngũ đông đảo đại lý, cộng tác viên nhiệt tình, giàu kinh nghiệm. Đặc biệt từ khi triển khai bảo hiểm nhân thọ, gần 6.000 đại lý chuyên nghiệp và bán chuyên nghiệp - lực lượng bán hàng mới đã bổ sung cho đội ngũ cán bộ của Bảo Việt càng thêm lớn mạnh. Ngoài ra, Bảo Việt còn có một trung tâm đào tạo cho riêng mình, đảm bảo đào tạo ra những cán bộ công nhân viên có năng lực làm việc cao. Bảo Việt đã đáp ứng được yêu cầu bảo hiểm của các tổ NguyÔn ThÞ Thanh Xu©n A3 - K37 - 36 -
  • 37. Kho¸ luËn tèt nghiÖp B¶o hiÓm hµng ho¸ XNK chuyªn chë b»ng ®êng hµng kh«ng t¹i B¶o ViÖt chức, các nhà đầu tư cũng như mọi thành phần kinh tế và cá nhân bằng việc tiến hành hơn 50 nghiệp vụ bảo hiểm thuộc các loại hình bảo hiểm tài sản, bảo hiểm con người và bảo hiểm trách nhiệm và bảo hiểm nhân thọ. Tại thời điểm hiện nay, Bảo Việt là doanh nghiệp bảo hiểm duy nhất tại Việt Nam được phép kinh doanh cả bảo hiểm nhân thọ và bảo hiểm phi nhân thọ. Về quan hệ quốc tế của Bảo Việt, ta có thể minh hoạ bằng bảng sau : Bảng 2 : Quan hệ quốc tế của Bảo Việt CHÂU Á Trung Quốc Hongkong Ấn Độ Nhật Bản CHDCND Triều Tiên Hàn Quốc Kuweit Li băng Malaysia Mông Cổ Philippin Singapore Srilanca Đài Loan Thái Lan CHÂU ÂU Anbani Bỉ Bungari Cộng hoà Séc Đan Mạch Pháp Đức Hy Lạp Hungari Hà Lan Italia Na Uy Ba Lan Bồ Đào Nha Rumani Tây Ban Nha Thụy Điển Thụy Sĩ Nga Ucraina Vương quốc Anh CHÂU MỸ Mỹ Canada Cu ba CHÂU ÚC Ôxtrâylia Niu Dilân CHÂU PHI Ai Cập (Nguồn : Báo cáo tổng kết 35 năm thành lập Bảo Việt - 2000) Bảo Việt đã có quan hệ về tái bảo hiểm, môi giới bảo hiểm, đại lý giám định, đại lý xét bồi thường với hàng trăm công ty bảo hiểm và tái bảo hiểm trên thế giới. Trong đó có hầu hết các công ty danh tiếng như: Lloyd’s, CUG, Sedwick, Heath R/I Brockers, TRB, ... (Anh); AIG, CIGNA, AON, AETNA, ... (Mỹ); AXA, NguyÔn ThÞ Thanh Xu©n A3 - K37 - 37 -
  • 38. Kho¸ luËn tèt nghiÖp B¶o hiÓm hµng ho¸ XNK chuyªn chë b»ng ®êng hµng kh«ng t¹i B¶o ViÖt GAN, ... (Pháp); Tokyo Marine, Chiyoda, SUMITOMO, ... (Nhật); Munich Re (Đức); Swiss Re, Zurich (Thụy Sĩ); Asia Ins (Singapore); A& A, CHINA MARINERS, ... (Đài Loan); SAMSUNG LG, ... (Hàn Quốc);... Với quy mô hoạt động như vậy, hàng năm Bảo Việt đã nhận bảo hiểm cho hơn 10 triệu học sinh, sinh viên; 5 triệu lượt khách du lịch; 6 triệu người bảo hiểm trợ cấp nằm viện và phẫu thuật, bảo hiểm tai nạn con người, bảo hiểm sinh mạng cá nhân; trên 1 triệu xe ô tô được bảo hiểm trách nhiệm dân sự chủ xe; 1,5 USD tỷ kim ngạch hàng hoá xuất nhập khẩu, hơn 2 tỷ USD giá trị tài sản được bảo hiểm tại Bảo Việt. Bảo Việt cũng đã bảo hiểm cho toàn bộ máy bay của công ty bay dịch vụ, các công trình thăm dò và khai thác dầu khí của Vietsovpetro, công ty dầu Anzoil, tổ hợp BHP và tập đoàn dầu khí Petronas Carigalli, các công trình lớn có vốn đầu tư nước ngoài như nhà máy Chinfon Hải Phòng, Morning Star, Hòn Chông Kiên Giang, nhà máy điện Hiệp Phước, Phú Mĩ 2, các trung tâm dịch vụ DAEHA, Hà Nội Tower, các khách sạn lớn như New World, Ocean Palace, Metropole, DAEWOO, ... Đối với loại hình bảo hiểm nhân thọ, tuy đi vào hoạt động chưa lâu nhưng cũng đã có những kết quả đáng kể. Doanh thu phí bảo hiểm nhân thọ năm 2001 đạt gần 1.400 tỷ đồng. Trong 6 tháng đầu năm 2002, doanh thu phí bảo hiểm nhân thọ của công ty này lên đến 975 tỷ đồng, bằng 144% so với cùng kỳ năm trước. Số hợp đồng bảo hiểm nhân thọ của Bảo Việt có hiệu lực đạt gần 1,2 triệu hợp đồng trong đó có 200.000 hợp đồng mới và chi trả bồi thường đạt trên 81 tỷ đồng. (Theo Thời báo kinh tế Việt Nam, 12/8/2002). Trong những năm qua, Bảo Việt cũng đã thực hiện tốt chức năng bồi thường của mình nhằm góp phần ổn định sản xuất và đời sống. Công tác bồi thường của Bảo Việt thường được thực hiện nhanh chóng và rất có hiệu quả. Trong thực tế, có rất nhiều những vụ tổn thất lớn với trách nhiệm bồi thường lên tới hàng triệu đô la đã được Bảo Việt bồi thường. Như năm 1996, Bảo Việt đã bồi thường 1.600.000 USD cho tổn thất về bột mì chở trên tàu Samudra Samrat bị mất tích, năm 1999 bồi NguyÔn ThÞ Thanh Xu©n A3 - K37 - 38 -
  • 39. Kho¸ luËn tèt nghiÖp B¶o hiÓm hµng ho¸ XNK chuyªn chë b»ng ®êng hµng kh«ng t¹i B¶o ViÖt thường tàu Maritime Fidelity đâm va và đăm với số tiền bồi thường lên đến 2.880.000 USD, ... ; và gần đây nhất vào đầu tháng 11/2002, Bảo Việt đã bồi thường 546 triệu đồng cho tổn thất gạo trên tàu Viễn Đông I từ Việt Nam sang CHLB Nga. (Theo Thời báo kinh tế Việt Nam, 5/11/2002). Bên cạnh đó, do xác định rõ hoạt động kinh doanh luôn phải gắn liền với trách nhiệm cộng đồng nên Bảo Việt luôn quan tâm và tham gia vào các hoạt động xã hội, nhân đạo. Một hoạt động mà Bảo Việt luôn quan tâm đó là các chương trình xóa đói giảm nghèo, ủng hộ nhân dân vùng gặp thiên tai, ủng hộ các quỹ từ thiện, … 2. Tình hình hoạt động kinh doanh của Bảo Việt trong những năm gần đây 2.1. Tình hình chung Trong vòng 5 năm trở lại đây nền kinh tế xã hội của cả nước nói chung luôn có được sự ổn định và phát triển. Đây là yếu tố thuận lợi cho hoạt động kinh doanh, nhưng đi cùng với những yếu tố thuận lợi đó, Bảo Việt đã và đang phải đương đầu với sự cạnh tranh gay gắt của các công ty bảo hiểm trong và ngoài nước. Mỗi công ty đều có những thủ thuật, chính sách riêng của mình như giảm phí, tăng hoa hồng, tuyên truyền quảng cáo rầm rộ, ... để giành giật khách hàng, giành giật thị trường. Trước điều kiện khó khăn như vậy, Bảo Việt đã tổ chức phục vụ tốt khách hàng để giữ vững thị phần và phát triển kinh doanh, đồng thời áp dụng linh hoạt chính sách của Nhà nước, các quy định của công ty vào hoạt động kinh doanh. Cùng với sự chỉ đạo, hướng dẫn và hỗ trợ tích cực của các phòng ban, sự nỗ lực cố gắng của toàn thể cán bộ công nhân viên của Tổng công ty, sự tín nhiệm và mến mộ của khách hàng nên Bảo Việt đã đạt được kết quả đáng khích lệ, biểu hiện qua bảng sau : Bảng 3 : Kết quả kinh doanh của Bảo Việt từ năm 1997 – 2001 (Đơn vị : tỷ đồng) STT Chỉ tiêu 1997 1998 1999 2000 2001 1 Tổng doanh thu kinh 1.013 1.334 1.616 1.900 2.016 NguyÔn ThÞ Thanh Xu©n A3 - K37 - 39 -
  • 40. Kho¸ luËn tèt nghiÖp B¶o hiÓm hµng ho¸ XNK chuyªn chë b»ng ®êng hµng kh«ng t¹i B¶o ViÖt doanh 2 Tổng doanh thu phí bảo hiểm (cả nhận tái BH) 918,2 1.234,1 1.408,4 1.853,3 2.083 3 Giá trị tổng tài sản 1.401 1.754 2.158 2.757 3.308 4 Tổng lợi nhuận kinh doanh trước thuế 81,7 105,2 107,7 113,2 119,8 (Nguồn : Financial report of Baoviet, http://www.baoviet.com.vn) Bảng số liệu trên cho ta thấy, Bảo Việt là một doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả. Bằng chứng cho thấy là tất cả các chỉ số đều tăng tương đối ổn định qua các năm, đặc biệt là năm 1998, tổng doanh thu phí bảo hiểm tăng so với năm 1997 là 34,5% và tổng lợi nhuận kinh doanh trước thuế tăng 29%. Điều này làm cho tổng tài sản của Bảo Việt không ngừng tăng lên với tốc độ cao khoảng 35%/năm, và luôn ở vị thế doanh nghiệp bảo hiểm hàng đầu ở Việt Nam. 2.2. Những nét chung về nghiệp vụ bảo hiểm hàng hoá xuất nhập khẩu của Bảo Việt Sự ra đời khá muộn của bảo hiểm ở Việt Nam xuất phát từ những nguyên nhân xã hội mà chủ yếu vẫn là nguyên nhân chiến tranh. Chiến tranh kéo dài ở Việt Nam đã làm cho việc giao lưu buôn bán với quốc gia khác gặp nhiều khó khăn. Trong những năm chiến tranh, chúng ta chỉ nhận viện trợ hàng hoá từ những nước anh em là chủ yếu. Khi hoà bình lập lại, Việt Nam đã nhanh chóng tham gia vào thị trường thế giới, nhất là từ khi có chính sách mở cửa. Để đáp ứng nhu cầu buôn bán với nước ngoài mà cụ thể là xuất nhập khẩu hàng hoá, ngay từ khi công ty bảo hiểm đầu tiên ra đời ở Việt Nam là Bảo Việt đã coi nghiệp vụ bảo hiểm hàng hoá xuất nhập khẩu là một trong 3 nghiệp vụ bảo hiểm được triển khai chủ yếu cùng với bảo hiểm thân tàu và tái bảo hiểm. Nếu nghiệp vụ bảo hiểm hàng hoá xuất nhập khẩu vận chuyển bằng đường biển là một nghiệp vụ Bảo Việt khai thác ngay từ khi mới ra đời, thì nghiệp vụ bảo hiểm hàng hoá xuất nhập khẩu chuyên chở bằng đường hàng không phải đến những NguyÔn ThÞ Thanh Xu©n A3 - K37 - 40 -
  • 41. Kho¸ luËn tèt nghiÖp B¶o hiÓm hµng ho¸ XNK chuyªn chë b»ng ®êng hµng kh«ng t¹i B¶o ViÖt năm gần đây Bảo Việt mới thực sự đưa vào khai thác. Điều này cũng bởi vì những đặc thù của ngành hàng không và sự phát triển chậm hơn của vận tải hàng không so với vận tải đường biển. Tuy trước đây, bên cạnh đơn bảo hiểm đường biển cũng có một số đơn bảo hiểm hàng không nhưng do doanh thu của nó là không đáng kể nên nghiệp vụ này vẫn chưa được chú trọng. Khoảng 5 - 7 năm trở lại đây, do chủ trương phát triển ngành hàng không của Chính phủ, nên ngành vận tải hàng không và kéo theo là bảo hiểm hàng hoá bằng đường hàng không đã phát triển rất nhanh, chiếm một tỷ trọng đáng kể trong tổng doanh thu phí bảo hiểm của nghiệp vụ bảo hiểm hàng hoá xuất nhập khẩu. Thực tế trong thời gian triển khai, nghiệp vụ bảo hiểm hàng hoá xuất nhập khẩu chuyên chở bằng đường hàng không nói riêng và nghiệp vụ bảo hiểm hàng hoá xuất nhập khẩu nói chung của Bảo Việt đã gặp phải sự cạnh tranh khá quyết liệt từ phía các công ty bảo hiểm khác. Từ chỗ chiếm vị trí độc tôn trên thị trường bảo hiểm Việt Nam, hiện nay đã có thêm nhiều doanh nghiệp bảo hiểm nghiệp vụ này, kể cả một số công ty nước ngoài với số vốn tương đối lớn. Song với những lợi thế sẵn có như mạng lưới rộng lớn, kinh nghiệm lâu năm, quỹ bảo hiểm lớn, quan hệ rộng rãi với các công ty trên thế giới, ... và vai trò tích cực của các biện pháp quản lý năng động, Tổng công ty đã và đang vượt qua những khó khăn, xây dựng lòng tin với khách hàng nên doanh thu của nghiệp vụ này đang từng bước tăng lên đáng kể. Trong những năm gần đây, Bảo Việt luôn chiếm được thị phần lớn trong thị trường bảo hiểm hàng hoá xuất nhập khẩu của Việt Nam. II. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG BẢO HIỂM HÀNG HOÁ XUẤT NHẬP KHẨU CHUYÊN CHỞ BẰNG ĐƯỜNG HÀNG KHÔNG TẠI BẢO VIỆT 1. Thị trường bảo hiểm hàng hoá xuất nhập khẩu Việt Nam và những thuận lợi khó khăn đối với Bảo Việt NguyÔn ThÞ Thanh Xu©n A3 - K37 - 41 -