SlideShare a Scribd company logo
1 of 88
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT
DƢƠNG THỊ NGÂN
PHÁP LUẬT VỀ
HỢP ĐỒNG TÁI BẢO HIỂM
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
HÀ NỘI - 2015
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT
DƢƠNG THỊ NGÂN
PHÁP LUẬT VỀ
HỢP ĐỒNG TÁI BẢO HIỂM
Chuyên ngành: Luật kinh tế
Mã số: 60 38 01 07
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
Người hướng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN VĂN TUYẾN
HÀ NỘI - 2015
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của
riêng tôi. Các kết quả nêu trong Luận văn chưa được công bố trong
bất kỳ công trình nào khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong
Luận văn đảm bảo tính chính xác, tin cậy và trung thực. Tôi đã
hoàn thành tất cả các môn học và đã thanh toán tất cả các nghĩa vụ
tài chính theo quy định của Khoa Luật Đại học Quốc gia Hà Nội.
Vậy tôi viết Lời cam đoan này đề nghị Khoa Luật xem xét để
tôi có thể bảo vệ Luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
NGƯỜI CAM ĐOAN
Dƣơng Thị Ngân
MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục bảng
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
Chƣơng 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ HỢP ĐỒNG TÁI BẢO
HIỂM VÀ PHÁP LUẬT VỀ HỢP ĐỒNG TÁI BẢO HIỂM ....... 7
1.1. Khái quát về hoạt động kinh doanh tái bảo hiểm........................... 7
1.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của hoạt động kinh doanh tái bảo hiểm..... 7
1.1.2. Khái niệm, đặc điểm và ý nghĩa của tái bảo hiểm ............................... 9
1.2. Những vấn đề lý luận cơ bản về hợp đồng tái bảo hiểm ..............14
1.2.1. Khái niệm, bản chất và đặc điểm của hợp đồng tái bảo hiểm............14
1.2.2. Phân loại hợp đồng tái bảo hiểm........................................................18
1.2.3. Hình thức và nội dung của hợp đồng tái bảo hiểm ............................23
1.2.4. Thành phần chủ thể và quyền, nghĩa vụ của các chủ thể trong hợp
đồng tái bảo hiểm...............................................................................24
1.2.5. Ký kết và thực hiện hợp đồng tái bảo hiểm .......................................26
1.2.6. Hiệu lực của hợp đồng tái bảo hiểm ..................................................27
1.3. Những vấn đề lý luận về pháp luật hợp đồng tái bảo hiểm..........29
1.3.1. Quan niệm về pháp luật hợp đồng tái bảo hiểm.................................29
1.3.2. Mô hình cấu trúc của pháp luật về hợp đồng tái bảo hiểm và các
yếu tố chi phối, tác động đến pháp luật về hợp đồng tái bảo hiểm....31
1.3.3. Các yếu tố chi phối, tác động đến pháp luật về hợp đồng tái bảo hiểm..32
Kết luận chƣơng 1 .........................................................................................34
Chƣơng 2: THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VỀ HỢP ĐỒNG TÁI BẢO
HIỂM VÀ THỰC TIỄN ÁP DỤNG Ở VIỆT NAM .....................35
2.1. Thực trạng quy định pháp luật Việt Nam về hợp đồng tái
bảo hiểm............................................................................................35
2.1.1. Quy định pháp luật về các chủ thể của hợp đồng tái bảo hiểm..........38
2.1.2. Quy định pháp luật về đối tượng của hợp đồng tái bảo hiểm............41
2.1.3. Quy định pháp luật về hình thức và nội dung của hợp đồng tái
bảo hiểm .............................................................................................42
2.1.4. Quy định pháp luật về việc giao kết và hiệu lực của hợp đồng tái
bảo hiểm .............................................................................................45
2.2. Thực tiễn áp dụng pháp luật về hợp đồng tái bảo hiểm ở
Việt Nam ...........................................................................................45
2.2.1. Thực tiễn áp dụng pháp luật trong việc ký kết hợp đồng tái bảo
hiểm tại Việt Nam ..............................................................................46
2.2.2. Thực tiễn áp dụng quy định pháp luật trong việc thực hiện hợp
đồng tái bảo hiểm tại Việt Nam .........................................................51
2.2.3. Thực tiễn tranh chấp và giải quyết tranh chấp phát sinh trong quá
trình thực hiện hợp đồng tái bảo hiểm ...............................................57
Kết luận Chƣơng 2........................................................................................60
Chƣơng 3: MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN PHÁP
LUẬT VỀ HỢP ĐỒNG TÁI BẢO HIỂM Ở VIỆT NAM............61
3.1. Sự cần thiết của việc hoàn thiện pháp luật về hợp đồng tái
bảo hiểm ............................................................................................61
3.2. Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện pháp luật về hợp đồng tái
bảo hiểm của Việt Nam....................................................................64
3.2.1. Cần ban hành văn bản hướng dẫn riêng biệt đối với hoạt động
kinh doanh tái bảo hiểm và hợp đồng tái bảo hiểm ...........................64
3.2.2. Tiêu chuẩn hóa mẫu hợp đồng tái bảo hiểm ......................................68
3.2.3. Đồng bộ hóa các giải pháp để nâng cao năng lực tham gia và hiệu
quả thực hiện của hợp đồng tái bảo hiểm...........................................69
Kết luận Chƣơng 3........................................................................................76
KẾT LUẬN....................................................................................................77
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.....................................................79
DANH MỤC BẢNG
Số hiệu bảng Tên bảng Trang
Bảng 2.1: Hoạt động tái bảo hiểm giai đoạn 2008 – 2012 53
1
MỞ ĐẦU
1. Lý do lựa chọn đề tài
Bảo hiểm – một hiện tượng có nguồn gốc hình thành và phát triển dựa
trên sự tồn tại của các rủi ro và nhu cầu hạn chế, phân tán rủi ro – vốn không
còn là một vấn đề xa lạ ở nhiều quốc gia trên thế giới. Khi hoạt động bảo
hiểm được chuyên nghiệp hóa, đó là cơ hội để các công ty bảo hiểm ra đời.
Tuy nhiên, đứng trước các rủi ro cần được “che chở” theo yêu cầu của khách
hàng, không phải công ty bảo hiểm nào cũng có đủ năng lực tài chính để theo
đến cùng các hợp đồng bảo hiểm. Khi đó, nhu cầu nhận bảo hiểm một phần
rủi ro và chia sẻ phần còn lại cho các công ty bảo hiểm khác đã tạo nền tảng
thúc đẩy sự ra đời của hình thức “đồng bảo hiểm” và “tái bảo hiểm”. Trong
bối cảnh đó, tái bảo hiểm trở thành một giải pháp hữu hiệu cho các công ty
bảo hiểm (bao gồm cả bên tái bảo hiểm và bên nhận tái bảo hiểm) có cơ hội
phát triển mạnh mẽ hơn, đáp ứng tối đa nhu cầu của khách hàng và nhờ đó
đưa ngành dịch vụ bảo hiểm phát triển lên một tầm cao mới.
Tại Việt Nam, cùng chung thực trạng với hoạt động kinh doanh bảo
hiểm, hoạt động kinh doanh tái bảo hiểm cũng là một lĩnh vực rất mới mẻ.
Ngày 27/09/1994, Bộ Tài Chính ban hành Quyết định số 920TC/QĐ/TCCB
thành lập Công ty tái bảo hiểm Quốc Gia Việt Nam – Công ty tái bảo hiểm
đầu tiên tại Việt Nam (viết tắt là VINARE). Cho tới ngày 01/01/1995, Công
ty tái bảo hiểm Quốc Gia Việt Nam mới chính thức đi vào hoạt động, đánh
dấu sự hình thành thị trường tái bảo hiểm non trẻ tại Việt Nam [39]. Thực
trạng này là kết quả từ nhiều nguyên nhân, trong đó các nguyên nhân cơ bản
phải kể đến đó là xuất phát điểm thấp của nền kinh tế - xã hội, sự thiếu hụt
về hành lang pháp lý, khoảng cách chênh lệch về mặt chuyên môn, công
nghệ, kỹ thuật và nhận thức chưa đầy đủ của các doanh nghiệp bảo hiểm về
2
tái bảo hiểm, dẫn đến sự ngần ngại khi tham gia vào hoạt động này trên thị
trường thế giới…
Trong khi đó, với bản chất “bảo hiểm cho những rủi ro đã được bảo
hiểm”, tái bảo hiểm đang là một trong các công cụ phòng ngừa rủi ro vô cùng
hữu ích cho các doanh nghiệp bảo hiểm tại Việt Nam để giải quyết vấn đề về
năng lực tài chính khi nhận bảo hiểm cho những đơn vị rủi ro lớn hơn khả
năng tài chính của họ. Để hoạt động tái bảo hiểm phát huy được vai trò, ý
nghĩa đó, cũng như để các công ty bảo hiểm ở Việt Nam không ngần ngại khi
ký kết hợp đồng tái bảo hiểm và tham gia vào thị trường tái bảo hiểm thế giới,
một trong những vấn đề cấp thiết được đặt ra là nâng cao hiểu biết, hoàn thiện
khung pháp lý điều chỉnh hoạt động tái bảo hiểm nói chung, hợp đồng tái bảo
hiểm nói riêng. Xuất phát từ thực tiễn này, em lựa chọn đề tài “Pháp luật về
Hợp đồng tái bảo hiểm” làm đề tài luận văn thạc sĩ của mình.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Hiện tại đã có một số công trình nghiên cứu khoa học về một số khía
cạnh của hoạt động bảo hiểm nói chung và tái bảo hiểm nói riêng dưới góc độ
lý luận và thực tiễn, chẳng hạn như: thực trạng hoạt động tái bảo hiểm; cơ hội
của ngành bảo hiểm khi Việt Nam gia nhập Tổ chức thương mại thế giới
(WTO); những thách thức mà ngành tái bảo hiểm cần vượt qua... Cụ thể:
- Cuốn sách “Bảo hiểm trong kinh doanh” của Tiến sĩ Hoàng Văn
Châu, Tiến sĩ Vũ Sĩ Tuấn, Tiến sĩ Nguyễn Như Tiến, Nhà xuất bản Khoa học
kỹ thuật, 2002;
- Cuốn sách “Một số điều cần biết về pháp lý kinh doanh bảo hiểm” của
Giáo sư – Tiến sĩ Trương Mộc Lâm, Giáo sư – Tiến sĩ Lưu Nguyên Khánh;
- Cuốn sách “Một số vấn đề cơ bản về kinh tế bảo hiểm” của Phó Giáo
sư – Phó Tiến sĩ Bùi Tiến Quý, Phó Tiến sĩ Mạc Văn Tiến, Phó Tiến sĩ Vũ
Quang Thọ.
3
- Khóa luận tốt nghiệp “Chế độ pháp lý về kinh doanh tái bảo hiểm và
hướng hoàn thiện ở Việt Nam” của tác giả Trần Thị Hường.
- Khóa luận tốt nghiệp “Hợp đồng tái bảo hiểm theo pháp luật Việt
Nam và phương hướng hoàn thiện” của tác giả Nguyễn Thị Tuyết Nhung.
- Khóa luận tốt nghiệp“Bảo hiểm Việt Nam – Thực trạng và giải pháp
phát triển” của tác giả Bùi Nhật Anh;
- Khóa luận tốt nghiệp “Hoạt động tái bảo hiểm và thực trạng thị trường
hoạt động tái bảo hiểm tại Việt Nam” của tác giả Trần Thị Minh Phương;
- Khóa luận tốt nghiệp “Hoạt động bảo hiểm và tái bảo hiểm hàng hóa
xuất nhập khẩu vận chuyển bằng đường biển ở Việt Nam hiện nay” của tác
giả Lê Thị Thanh Trang;
- Bài viết “Thị trường Bảo hiểm Việt Nam sau khi Việt Nam gia nhập
WTO” của Ông Phùng Khắc Lộc – Tổng thư ký Hiệp hội Bảo hiểm Việt Nam
đăng trên tạp chí Phát triển Kinh tế số 213, tháng 7 năm 2008.
Đây thực sự là các công trình nghiên cứu có giá trị về khoa học và thực
tiễn. Tuy nhiên, hầu hết các đề tài nghiên cứu đã được thực hiện khá lâu và
còn mang tính riêng lẻ, do vậy ở khía cạnh nào đó chưa phản ánh đầy đủ thực
tiễn pháp luật hiện hành của nhiều quốc gia trên thế giới nói chung và Việt
Nam nói riêng. Vì vậy trong phạm vi nghiên cứu của đề tài này, em mong
muốn tìm hiểu cụ thể hơn về các quy định pháp luật điều chỉnh hợp đồng tái
bảo hiểm tại Việt Nam và một số quốc gia khác trên thế giới, cũng như thực
tiễn áp dụng tại một số công ty bảo hiểm của Việt Nam. Bằng việc tập trung
đi sâu nghiên cứu một cách toàn diện và đồng bộ về các vấn đề pháp lý liên
quan tới hợp đồng tái bảo hiểm, đề tài sẽ làm rõ các vướng mắc tồn tại trong
quá trình thực thi pháp luật, và đưa ra các kiến nghị góp phần hoàn thiện hệ
thống pháp luật về kinh doanh tái bảo hiểm nói chung và hợp đồng tái bảo
hiểm nói riêng.
4
3. Mục đích, đối tƣợng nghiên cứu, phạm vi nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu của Đề tài là tập trung nghiên cứu, đánh giá toàn
diện về các khía cạnh pháp lý liên quan tới Hợp đồng tái bảo hiểm trong lĩnh
vực kinh doanh bảo hiểm. Đưa ra các giải pháp hoàn thiện cơ chế pháp lý,
hoàn thiện quy phạm pháp luật điều chỉnh và hướng dẫn về việc giao kết, thực
hiện và xử lý các vấn đề phát sinh từ hợp đồng tái bảo hiểm để các doanh
nghiệp bảo hiểm thuận lợi hơn trong hoạt động kinh doanh tái bảo hiểm cũng
như có cơ sở pháp lý vững chắc để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của
mình khi tham gia các giao dịch này với các đối tác là các công ty tái bảo
hiểm trên thế giới, rút ngắn khoảng cách giữa hoạt động tái bảo hiểm trong
nước và quốc tế.
Với mục đích nghiên cứu như trên, nhiệm vụ cụ thể của đề tài là:
- Hệ thống hóa những kiến thức pháp lý trong quá trình lập, giải thích,
ký kết, thực hiện Hợp đồng tái bảo hiểm.
- Phân tích những nét đặc thù của Hợp đồng tái bảo hiểm, các vấn đề
cần lưu ý trong quá trình xem xét Hợp đồng tái bảo hiểm.
- Nhìn nhận, đánh giá các hệ thống pháp lý hiện tại của Việt Nam điều
chỉnh về Hợp đồng tái bảo hiểm, so sánh với hệ thống pháp lý của một số
quốc gia trên thế giới.
- Kiến nghị các giải pháp góp phần hoàn thiện hệ thống pháp lý liên
quan đến hợp đồng tái bảo hiểm.
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là pháp luật về hợp đồng tái bảo hiểm,
thực tiễn về xác lập và thực hiện các hợp đồng tái bảo hiểm phát sinh trong
lĩnh vực kinh doanh bảo hiểm ở Việt Nam. Tuy nhiên, trong chừng mực nhất
định, luận văn cũng có đề cập đến các hợp đồng tái bảo hiểm, thực tiễn xác
lập và thực hiện các hợp đồng tái bảo hiểm trên thế giới.
5
Phạm vi nghiên cứu của Đề tài tập trung vào các quy định pháp luật
điều chỉnh hoạt động kinh doanh tái bảo hiểm và hợp đồng tái bảo hiểm tại
Việt Nam trong giai đoạn từ năm 2001 (năm bắt đầu có hiệu lực của Luật
kinh doanh bảo hiểm) trở lại đây.
4. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu của đề tài
Dựa trên nền tảng phương pháp luận là phép biện chứng duy vật, đề
tài luân văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu cụ thể sau: phân tích,
chứng minh, so sánh, tổng hợp, quy nạp, thống kê để làm rõ các nội dung
nghiên cứu trong đề tài.
5. Những kết quả nghiên cứu mới của luận văn
Kết quả nghiên cứu đề tài thể hiện những đóng góp mới sau đây:
Thứ nhất, luận văn góp phần làm rõ hơn một số vấn đề lý luận về hợp
đồng tái bảo hiểm, thực trạng pháp luật điều chỉnh hoạt động kinh doanh tái
bảo hiểm và hợp đồng tái bảo hiểm tại Việt Nam và một số quốc gia khác trên
thế giới.
Thứ hai, luận văn chỉ ra những hạn chế, bất cập của pháp luật hiện hành
về hoạt động tái bảo hiểm nói chung và hợp đồng tái bảo hiểm nói riêng. Đặc
biệt, luận văn tập trung tìm hiểu thực tiễn áp dụng các quy định pháp luật về
bảo hiểm, tái bảo hiểm tại các doanh nghiệp bảo hiểm để từ đó phát hiện
những khó khăn, vướng mắc trong quá trình xác lập và thực hiện các hợp
đồng tái bảo hiểm ở Việt Nam.
Thứ ba, luận văn đưa ra một số kiến nghị góp phần hoàn thiện pháp luật
về hợp đồng tái bảo hiểm và các giải pháp nâng cao hiệu quả thực thi pháp
luật về pháp luật về hợp đồng tái bảo hiểm ở Việt Nam.
6
6. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung
của luận văn gồm ba chương như sau:
Chương 1: Những vấn đề lý luận về hợp đồng tái bảo hiểm và pháp luật
về hợp đồng tái bảo hiểm.
Chương 2: Thực trạng quy định pháp luật về hợp đồng tái bảo hiểm và
thực tiễn áp dụng ở Việt Nam.
Chương 3: Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện pháp luật về hợp đồng tái
bảo hiểm ở Việt Nam.
7
Chƣơng 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ HỢP ĐỒNG TÁI BẢO HIỂM VÀ
PHÁP LUẬT VỀ HỢP ĐỒNG TÁI BẢO HIỂM
1.1. Khái quát về hoạt động kinh doanh tái bảo hiểm
1.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của hoạt động kinh doanh tái
bảo hiểm
Ra đời từ nhiều thế kỷ trước đây, bảo hiểm được xem là kết quả tất yếu
khách quan của sự tồn tại của các rủi ro và nhu cầu được bảo vệ trước các rủi
ro ấy. Công ty bảo hiểm, khi đó, được xem như là cầu nối trung gian để phân
tán các tổn thất, rủi ro của một số ít người cho nhiều người cùng chịu.
Tuy nhiên, khi mức độ của một rủi ro riêng biệt mà người được bảo
hiểm yêu cầu lớn hơn so với mức độ bình thường mà Công ty bảo hiểm có thể
chấp nhận được thì công ty có quyền từ chối hoặc tìm đến một cách thức giải
quyết hữu hiệu hơn là giữ lại một phần rủi ro và thu xếp chia sẻ rủi ro (đồng
bảo hiểm) hoặc thu xếp bảo hiểm lại cho rủi ro đó (tái bảo hiểm). Xuất hiện từ
giữa thế kỷ XIV, và đến thế kỷ XIX thì tái bảo hiểm đã trở thành một ngành
kinh doanh có tính hệ thống trên toàn thế giới. Ở giai đoạn đầu hình thành, tái
bảo hiểm chủ yếu phát triển tại châu Âu nơi có nền kinh tế phát triển mạnh
mẽ và chủ yếu được tiến hành cho loại hình bảo hiểm vận chuyển hàng hải,
sau này dần dần được mở rộng sang bảo hiểm cháy, bảo hiểm nhân thọ.
So với thế giới, thị trường tái bảo hiểm tại Việt Nam còn rất sơ khai và
non trẻ. Hiện tại, trên cả nước mới chỉ có 02 công ty tái bảo hiểm bao gồm:
Tổng công ty cổ phần tái bảo hiểm quốc gia Việt Nam (Vinare) và Tổng công
ty cổ phần tái bảo hiểm PVI (PVIRe).
Ngày 15/11/1994, Công ty tái bảo hiểm đầu tiên tại Việt Nam –
8
VINARE chính thức được cấp Giấy phép thành lập, chính thức đi vào hoạt
động từ ngày 01/01/1995 với số vốn điều lệ hiện tại là 3000 nghìn tỷ
đồng. VINARE hoạt động kinh doanh chính trong lĩnh vực nhận và nhượng
tái bảo hiểm đối với tất cả các nghiệp vụ bảo hiểm phi nhân thọ và nhân thọ
trên thị trường trong và ngoài nước.
Sau 17 năm kể từ khi VINARE được thành lập và hoạt động như một
doanh nghiệp độc quyền trong ngành tái bảo hiểm, ngày 22/9/2011, PVIRe
chính thức ra mắt tại Hà Nội và trở thành công ty tái bảo hiểm thứ hai được
cấp phép hoạt động tại Việt Nam, với số vốn điều lệ 460 tỷ đồng. Đây là một
trong các đơn vị thành viên do PVI Holdings đầu tư 100% vốn điều lệ khi
thành lập. Ra đời với mục tiêu trở thành doanh nghiệp tái bảo hiểm chuyên
nghiệp, độc lập và có thương hiệu quốc tế đồng thời cung cấp thêm năng lực
tái bảo hiểm cho thị trường Việt Nam, PVI Re sẽ hướng tới mục tiêu cung
cấp các sản phẩm, dịch vụ có chất lượng cao, tăng cường cung cấp các dịch
vụ tái bảo hiểm tại thị trường trong nước, từng bước mở rộng khai thác dịch
vụ trên phạm vi quốc tế.
Ngoài hai công ty tái bảo hiểm trên thì ở Việt Nam hiện nay còn một số
công ty bảo hiểm cũng tham gia kinh doanh tái bảo hiểm, điển hình như SVIC
(Tổng công ty cổ phần bảo hiểm SHB), công ty bảo hiểm PTI (Công ty bảo
hiểm dầu khí Việt Nam)… Theo ông Trịnh Thanh Hoan, Cục trưởng Cục
Quản lý giám sát bảo hiểm (Bộ Tài chính), trong thời gian tới số lượng công
ty tái bảo hiểm sẽ tăng thêm không nhiều. Đến năm 2015, thị trường bảo hiểm
Việt Nam dự kiến có 3 công ty chuyên kinh doanh tái bảo hiểm [34].
Mặc dù thị trường bảo hiểm Việt Nam nói chung và thị trường tái bảo
hiểm Việt Nam nói riêng gặp nhiều khó khăn do tăng trường kinh tế thấp, đầu
tư công bị thắt chặt, đầu tư xã hội giảm, doanh nghiệp kinh doanh khó khăn
và ảnh hưởng bởi cuộc khủng hoảng kinh tế nhưng những năm gần đây thị
9
trường cũng đang dần hồi phục và bắt đầu sôi động. Bản thân các doanh
nghiệp bảo hiểm hàng đầu trong nước hiện nay như Bảo Việt, Bảo Minh hay
PVI khi nhận những hợp đồng lớn cùng không dám giữ lại nhiều nên việc
phải tái bảo hiểm tại các công ty bảo hiểm quốc tế là điều tất yếu. Việc
nhận/nhượng tái bảo hiểm từ thị trường bảo hiểm nước ngoài đã tạo nên một
“kênh mới” nhằm tăng doanh thu phí nhận tái bảo hiểm, cũng như tận dụng
được năng lực của thị trường nước ngoài đối với những dịch vụ bảo hiểm đặc
thù mà thị trường Việt Nam chưa có nhiều kinh nghiệm triển khai, hoặc năng
lực của thị trường trong nước không đáp ứng được [35].
1.1.2. Khái niệm, đặc điểm và ý nghĩa của tái bảo hiểm
1.1.2.1. Khái niệm về tái bảo hiểm
Xét về bản chất, tái bảo hiểm là một hoạt động bảo hiểm đặc thù, do
vậy, để hiểu đúng và đầy đủ hơn về khái niệm hoạt động tái bảo hiểm, trước
hết cần bắt đầu từ định nghĩa về hoạt động bảo hiểm. Có thể tham khảo các
định nghĩa sau về bảo hiểm [35]:
Theo Dennis Kessler: Bảo hiểm là sự đóng góp của số đông
vào sự bất hạnh của số ít.
Theo Monique Gaullier: Bảo hiểm là một nghiệp vụ qua đó,
một bên là người được bảo hiểm cam đoan trả một khoản tiền gọi là
phí bảo hiểm thực hiện mong muốn để cho mình hoặc để cho người
thứ ba trong trường hợp xảy ra rủi ro sẽ nhận được một khoản đền
bù các tổn thất được trả bởi một bên khác: đó là người bảo hiểm.
Người bảo hiểm nhận trách nhiệm đối với toàn bộ rủi ro và đền bù
các thiệt hại theo các phương pháp của thống kê.
Theo Tập đoàn bảo hiểm AIG (Mỹ): Bảo hiểm là một cơ chế,
theo cơ chế này, một người, một doanh nghiệp hay một tổ chức chuyển
10
nhượng rủi ro cho công ty bảo hiểm, công ty đó sẽ bồi thường cho
người được bảo hiểm các tổn thất thuộc phạm vi bảo hiểm và phân chia
giá trị thiệt hại giữa tất cả những người được bảo hiểm.
Theo Luật kinh doanh bảo hiểm năm 2000 của Việt Nam được ban
hành ngày 09/12/2000, sửa đổi ngày 24/11/2010 thì:
Kinh doanh bảo hiểm là hoạt động của doanh nghiệp bảo
hiểm nhằm mục đích sinh lợi, theo đó doanh nghiệp bảo hiểm chấp
nhận rủi ro của người được bảo hiểm, trên cơ sở bên mua bảo hiểm
đóng phí bảo hiểm để doanh nghiệp bảo hiểm trả tiền bảo hiểm cho
người thụ hưởng hoặc bồi thường cho người được bảo hiểm khi xảy
ra sự kiện bảo hiểm [1, Điều 3].
Theo tác giả Bùi Nhật Anh thì:
Bảo hiểm là một sự cam kết bồi thường của người bảo hiểm
với người được bảo hiểm về những thiệt hại, mất mát của đối tượng
bảo hiểm do một rủi ro đã thoả thuận gây ra, với điều kiện người
được bảo hiểm đã mua bảo hiểm cho đối tượng bảo hiểm đó và nộp
một khoản tiền gọi là phí bảo hiểm [1].
Như vậy, hiểu một cách đơn giản thì bảo hiểm là một cách thức chuyển
giao rủi ro thông qua việc ký kết và thực hiện hợp đồng bảo hiểm, theo đó bên
mua bảo hiểm thanh toán phí cho công ty bảo hiểm và công ty bảo hiểm cam
kết bồi thường cho người thụ hưởng khi xảy ra sự kiện rủi ro theo thỏa thuận
trong hợp đồng bảo hiểm (sau đây xin gọi là sự kiện bảo hiểm). Bằng sự đóng
góp tài chính của số đông người vào một quỹ chung, khi có rủi ro, quỹ sẽ có đủ
khả năng trang trải và bù đắp cho những tổn thất của số ít. Nói một cách cụ thể
hơn, mỗi cá nhân hay đơn vị chỉ cần đóng góp một khoản tiền trích từ thu nhập
cho các công ty bảo hiểm, khi gặp tổn thất do rủi ro được bảo hiểm gây ra,
11
người được bảo hiểm sẽ được bồi thường. Khoản tiền bồi thường này được lấy
từ số phí mà tất cả những người tham gia bảo hiểm đã nộp. Tất nhiên, chỉ có
một số người tham gia bảo hiểm gặp tổn thất, còn những người không gặp tổn
thất sẽ mất không số phí bảo hiểm. Như vậy có thể thấy, thực chất của bảo
hiểm là việc phân chia tổn thất của một hoặc một số người cho tất cả những
người tham gia bảo hiểm cùng chịu.
Nếu như bảo hiểm là sự phân chia tổn thất của một hoặc một số người
cho tất cả những người tham gia bảo hiểm cùng chịu thì tái bảo hiểm là sự
phân tán rủi ro của một công ty bảo hiểm cho một số công ty nhận tái bảo
hiểm cùng chịu. Hoạt động tái bảo hiểm là kết quả tất yếu trong quá trình phát
triển của hoạt động kinh doanh bảo hiểm, là giải pháp chia sẻ, phân tán rủi ro
giữa các công ty bảo hiểm với nhau khi thực tế xảy ra trường hợp giá trị đơn
bảo hiểm quá lớn mà khả năng tài chính của từng công ty bảo hiểm lại có hạn.
Trong hoạt động tái bảo hiểm, công ty bảo hiểm gốc đóng vai trò là bên tham
gia bảo hiểm, còn công ty nhận tái bảo hiểm đóng vai trò là bên bảo hiểm trong
hợp đồng bảo hiểm lại (hợp đồng tái bảo hiểm). Nhờ hình thức này, công ty
bảo hiểm gốc được đảm bảo an toàn về tài chính và do đó họ có thể nhận bảo
hiểm cho các đơn bảo hiểm có giá trị lớn, sau đó lại tiến hành phân tán rủi ro
(chuyển giao rủi ro) sang công ty nhận tái bảo hiểm thông qua công cụ pháp lý
là hợp đồng tái bảo hiểm.
Như vậy, nói một cách ngắn gọn: Tái bảo hiểm là việc bảo hiểm lại
cho các nhà bảo hiểm. Một cách chi tiết hơn, tái bảo hiểm là loại nghiệp vụ
- dịch vụ tài chính do công ty tái bảo hiểm cung cấp cho khách hàng là
công ty bảo hiểm gốc để thu phí bảo hiểm, trên cơ sở chấp nhận toàn bộ
hoặc một phần rủi ro được chuyển giao từ công ty bảo hiểm gốc, thông qua
hợp đồng tái bảo hiểm.
12
Với bản chất này, tái bảo hiểm đóng vai trò hết sức quan trọng trong việc
đảm bảo an toàn về quyền lợi cho bên bảo hiểm gốc cũng như khách hàng của
họ trong hợp đồng bảo hiểm gốc.
1.1.2.2. Đặc điểm của hoạt động kinh doanh tái bảo hiểm
Hoạt động kinh doanh tái bảo hiểm cũng giống như các hoạt động
kinh doanh khác, đó là việc tối đa hóa lợi nhuận. Thị trường tái bảo hiểm
cũng giống như các loại thị trường khác có những đặc điểm cơ bản là:
Cung cầu sản phẩm luôn luôn biến động, giá cả sản phẩm phụ thuộc vào
nhiều yếu tố, tính cạnh tranh và liên kết diễn ra liên tục, thị phần các doanh
nghiệp bảo hiểm luôn luôn thay đổi... Tuy nhiên, với đối tượng kinh doanh
đặc thù là dịch vụ tái bảo hiểm, hoạt động kinh doanh tái bảo hiểm cũng
mang những đặc điểm riêng khác biệt so với các loại hình hoạt động kinh
doanh khác. Cụ thể là:
Thứ nhất, bản chất của hoạt động kinh doanh tái bảo hiểm là hoạt động
phái sinh từ hoạt động kinh doanh bảo hiểm. Do đó có thể thấy rằng hoạt
động kinh doanh tái bảo hiểm được hình thành và luôn gắn liền với hoạt động
kinh doanh bảo hiểm.
Thứ hai, đối tượng kinh doanh của hoạt động kinh doanh tái bảo hiểm
chính là dịch vụ tái bảo hiểm. Dịch vụ này có bản chất là một loại hình dịch
vụ tài chính (theo quan niệm của WTO), do doanh nghiệp tái bảo hiểm thực
hiện một cách chuyên nghiệp theo yêu cầu của khách hàng là doanh nghiệp
bảo hiểm gốc, nhằm mục tiêu thu lợi nhuận cho doanh nghiệp tái bảo hiểm
nhưng cũng đồng thời nhằm phân tán rủi ro cho doanh nghiệp bảo hiểm gốc.
Thứ ba, thị trường tái bảo hiểm là một loại thị trường hoạt động có tính
cách chuyên biệt. Điều này thể hiện ở chỗ, chủ thể tham gia thị trường tái bảo
hiểm chỉ bao gồm các doanh nghiệp bảo hiểm với nhau, trong đó mỗi doanh
13
nghiệp bảo hiểm có thể tham gia thị trường với tư cách là bên bảo hiểm (bên
nhận tái bảo hiểm) hoặc bên tham gia bảo hiểm (bên được tái bảo hiểm –
doanh nghiệp bảo hiểm gốc), tùy thuộc vào nhu cầu và khả năng cung cấp
dịch vụ bảo hiểm theo các điều kiện kinh doanh tái bảo hiểm do luật định.
Thứ tư, thị trường tái bảo hiểm không bị bó hẹp trong phạm vi lãnh thổ
mỗi quốc gia mà được mở rộng và mang tính chất quốc tế. Điều này thể hiện
ở chỗ, trong thị trường tái bảo hiểm, các sản phẩm tái bảo hiểm có thể được
cung cấp trong phạm vi lãnh thổ quốc gia giữa các doanh nghiệp bảo hiểm
đang cùng hoạt động trong một lãnh thổ quốc gia (gọi là thị trường tái bảo
hiểm trong nước) hoặc được cung cấp qua biên giới giữa các doanh nghiệp
bảo hiểm đang hoạt động tại các quốc gia khác nhau (gọi là thị trường tái bảo
hiểm quốc tế).
1.1.2.3. Ý nghĩa của tái bảo hiểm
Với những đặc trưng trên đây, tái bảo hiểm có một số ý nghĩa cơ bản
như sau:
Thứ nhất, tái bảo hiểm đem lại sự an toàn và tránh rủi ro cho doanh
nghiệp bảo hiểm gốc khi họ phát hiện thấy có rủi ro đe dọa từ hợp đồng bảo
hiểm gốc đã được ký kết với khách hàng. Một trong những lý do để mua bảo
hiểm là người được bảo hiểm muốn giảm bớt lo âu về sự không chắc chắn của
tổn thất. Mua bảo hiểm tạo ra yếu tố an tâm. Tổ chức bảo hiểm cũng tìm kiếm
sự an toàn, an tâm và đạt được những điều này bằng việc tái bảo hiểm.
Thứ hai, tái bảo hiểm góp phần ổn định tỉ lệ bồi thường: tổ chức bảo
hiểm gốc có thể tránh sự biến động trong các khoản chi bồi thường trong một
năm và qua nhiều năm bằng việc tái bảo hiểm. Tái bảo hiểm đảm bảo khả
năng thanh toán tiền bồi thường trong trường hợp xảy ra những thiệt hại lớn
hay những rủi ro mang tính thảm hoạ, chẳng hạn như một trận bão đánh vào
hàng nghìn hợp đồng trong cùng một sự cố. Nhờ đó tình hình tài chính và
hoạt động kinh doanh của công ty bảo hiểm gốc ổn định hơn.
14
Thứ ba, tái bảo hiểm tăng cường khả năng nhận bảo hiểm khi tổ chức
bảo hiểm cho rằng mình không có khả năng tài chính tốt nhất để thực hiện
trách nhiệm bồi thường khi xảy ra sự kiện bảo hiểm, nhưng vẫn muốn ký kết
hợp đồng bảo hiểm vì mục tiêu duy trì và mở rộng thị phần. Vì vậy, bằng
cách tái bảo hiểm, tổ chức bảo hiểm gốc có thể tăng khả năng để chấp nhận
dịch vụ, đặc biệt là đối với các công ty bảo hiểm mới thành lập, vốn kinh
doanh còn hạn chế. Người được bảo hiểm sẽ không phải lo lắng về việc tìm
công ty bảo hiểm nước ngoài để mua bảo hiểm. Điều này giúp cho hoạt động
kinh tế trong nước phát triển và hạn chế việc chuyển ngoại tệ ra nước ngoài,
hơn nữa còn tăng thu ngoại tệ thông qua việc bán bảo hiểm cho các cá nhân
và công ty nước ngoài.
Thứ tư, tái bảo hiểm đem lại lợi ích “vĩ mô” trên thị trường bảo hiểm:
lợi ích cuối cùng phải kể đến của tái bảo hiểm là chi phí rủi ro được dàn trải
trong toàn thị trường bảo hiểm thế giới. Rất nhiều tổ chức tái bảo hiểm hàng
đầu ở các nước như: Đức, Thụy Sĩ, Nhật Bản, Mỹ, Pháp, Anh... bằng việc tái
bảo hiểm cho các tổ chức này và một số tổ chức khác, rủi ro của một quốc gia
được san sẻ trên toàn thế giới.
Như vậy có thể thấy rằng, bảo hiểm và tái bảo hiểm có mối liên kết rất
chặt chẽ. Bảo hiểm là tiền đề của tái bảo hiểm, ngược lại tái bảo hiểm giúp
bảo hiểm mở rộng phạm vi hoạt động của mình.
1.2. Những vấn đề lý luận cơ bản về hợp đồng tái bảo hiểm
1.2.1. Khái niệm, bản chất và đặc điểm của hợp đồng tái bảo hiểm
1.2.1.1. Khái niệm hợp đồng tái bảo hiểm
Xét ở góc độ kinh tế, hợp đồng tái bảo hiểm là một phương thức,
nghiệp vụ kinh doanh của các công ty nhận tái bảo hiểm trên cơ sở chấp nhận
bảo hiểm lại cho trách nhiệm bồi thường của công ty bảo hiểm gốc để thu phí
15
tái bảo hiểm. Như vậy về bản chất kinh tế, tái bảo hiểm là hình thức phân tán
rủi ro giữa các công ty bảo hiểm.
Xét ở góc độ pháp lý, có thể đưa ra khái niệm về hợp đồng tái bảo hiểm
như sau:
Hợp đồng tái bảo hiểm là sự thoả thuận giữa doanh nghiệp bảo
hiểm với doanh nghiệp tái bảo hiểm, theo đó doanh nghiệp bảo
hiểm cam kết chuyển giao một phần hoặc toàn bộ rủi ro và mức phí
tương ứng họ đã cam kết trong hợp đồng bảo hiểm với người thứ ba
cho doanh nghiệp tái bảo hiểm, còn doanh nghiệp tái bảo hiểm cam
kết trả tiền bảo hiểm hoặc bồi thường cho doanh nghiệp bảo hiểm
khi xảy ra sự kiện bảo hiểm [12].
Như vậy, hợp đồng tái bảo hiểm là bằng chứng, cam kết có giá trị pháp
lý cao nhất về quan hệ kinh doanh giữa công ty bảo hiểm gốc và công ty nhận
tái bảo hiểm.
1.2.1.2. Bản chất của hợp đồng tái bảo hiểm
Xét về bản chất, hợp đồng tái bảo hiểm là một hợp đồng bảo hiểm vì hợp
đồng tái bảo hiểm thỏa mãn các dấu hiệu của một hợp đồng bảo hiểm. Tuy
nhiên, hợp đồng tái bảo hiểm mang những nét đặc thù so với hợp đồng bảo
hiểm thông thường. Cụ thể, trong hợp đồng tái bảo hiểm: công ty bảo hiểm gốc
là bên tham gia bảo hiểm, công ty nhận tái bảo hiểm là bên bảo hiểm, đối tượng
được bảo hiểm là trách nhiệm dân sự của công ty bảo hiểm gốc đối với khách
hàng của họ theo hợp đồng bảo hiểm gốc. Nói cách khác, hợp đồng tái bảo
hiểm luôn có bản chất là một hợp đồng bảo hiểm trách nhiệm dân sự. Bản chất
này của hợp đồng tái bảo hiểm cũng đã được ghi nhận rất rõ tại Luật Kinh
doanh bảo hiểm: “Nhận bảo hiểm lại một phần hoặc toàn bộ trách nhiệm mà
doanh nghiệp bảo hiểm khác đã nhận bảo hiểm” [2, Điều 61].
16
Để hiểu rõ hơn bản chất của Tái bảo hiểm, cũng cần phân biệt giữa
“Tái bảo hiểm” và “Đồng bảo hiểm”. Mặc dù có điểm giống nhau giữa tái
bảo hiểm và đồng bảo hiểm là cùng có nhiều công ty bảo hiểm tham gia
cho cùng một đơn vị rủi ro, nhưng giữa chúng có nhiều điểm khác nhau, có
thể kể đến như sau:
Thứ nhất, đối với việc ký kết hợp đồng, nếu như trong hoạt động tái bảo
hiểm, công ty bảo hiểm gốc đứng ra ký hợp đồng bảo hiểm với người tham
gia và sau đó phân chia trách nhiệm cho các công ty tái bảo hiểm theo sự thỏa
thuận giữa họ và các công ty tái bảo hiểm thì trong hoạt động đồng bảo hiểm,
việc ký hợp đồng do nhiều công ty bảo hiểm tiến hành, mỗi một công ty tham
gia đồng bảo hiểm đều phải ký tên vào giấy chứng nhận bảo hiểm.
Thứ hai, đối với việc trả tiền bồi thường, nếu như trong hoạt động tái
bảo hiểm, khi tổn thất xảy ra, trước hết công ty bảo hiểm gốc đứng ra bồi
thường cho người được bảo hiểm, sau đó mới đòi lại công ty tái bảo hiểm. Ở
đây người được bảo hiểm không có quan hệ trực tiếp với công ty tái bảo hiểm
thì trong hoạt động đồng bảo hiểm: khi tổn thất xảy ra các công ty tham gia
đồng bảo hiểm có trách nhiệm trả tiền bồi thường trực tiếp cho người bảo
hiểm theo tỷ lệ mà mình tham gia.
1.2.1.3. Đặc điểm của hợp đồng tái bảo hiểm
Từ kết quả phân tích trên đây về bản chất của hợp đồng tái bảo hiểm,
có thể nhận thấy rằng hợp đồng tái bảo hiểm – với tư cách là một loại hợp
đồng bảo hiểm đặc thù - có một số đặc trưng cơ bản sau:
Thứ nhất, hợp đồng tái bảo hiểm là loại hợp đồng “phái sinh” từ hợp
đồng khác là “hợp đồng bảo hiểm gốc”. Đặc điểm này xuất phát từ bản chất
của tái bảo hiểm, vốn dĩ chính là việc công ty nhận tái bảo hiểm nhận bảo
hiểm lại cho các rủi ro của công ty bảo hiểm gốc phát sinh từ hợp đồng bảo
17
hiểm gốc mà công ty bảo hiểm gốc đã ký kết với khách hàng. Nói cách khác,
hợp đồng tái bảo hiểm chỉ tồn tại khi đã tồn tại một hợp đồng bảo hiểm gốc
giữa công ty bảo hiểm gốc với khách hàng của họ.
Thứ hai, các chủ thể tham gia hợp đồng tái bảo hiểm luôn bao gồm
các công ty bảo hiểm, trong đó có một bên là công ty bảo hiểm gốc (đóng
vai trò là bên tham gia bảo hiểm) và một bên là công ty nhận tái bảo hiểm
(đóng vai trò là bên bảo hiểm). Đây chính là điểm khác biệt so với hầu hết
các hợp đồng bảo hiểm thông thường (vốn dĩ có một bên là khách hàng tham
gia bảo hiểm – tổ chức, cá nhân có nhu cầu mua bảo hiểm, còn bên kia là
công ty bảo hiểm).
Thứ ba, đối tượng của hợp đồng tái bảo hiểm luôn luôn là trách nhiệm
dân sự (trách nhiệm bồi thường bảo hiểm) của công ty bảo hiểm gốc đối với
khách hàng của họ, khi xảy ra sự kiện bảo hiểm như đã thỏa thuận trong hợp
đồng bảo hiểm gốc. Điều này có nghĩa là, đối tượng của hợp đồng tái bảo
hiểm không đồng thời là đối tượng của hợp đồng bảo hiểm gốc, mặc dù giữa
hai đối tượng đó có mối liên hệ với nhau.
Ví dụ: Công ty bảo hiểm A ký hợp đồng bảo hiểm với doanh nghiệp B
để bảo hiểm cho số hàng hóa trong kho của doanh nghiệp này. Sau đó, công
ty bảo hiểm A ký kết hợp đồng tái bảo hiểm với công ty tái bảo hiểm C để
phân tán rủi ro phát sinh từ hợp đồng bảo hiểm gốc đã ký kết giữa công ty bảo
hiểm A và doanh nghiệp B.
Trong tình huống này, đối tượng của hợp đồng bảo hiểm gốc là hàng
hóa trong kho của doanh nghiệp B; còn đối tượng của hợp đồng tái bảo hiểm
lại là trách nhiệm trả tiền bồi thường bảo hiểm của công ty bảo hiểm A đối
doanh nghiệp B khi xảy ra sự kiện bảo hiểm đã được ghi nhận trong hợp đồng
bảo hiểm gốc giữa công ty bảo hiểm A với doanh nghiệp B.
18
Thứ tư, nghĩa vụ của các bên trong hợp đồng tái bảo hiểm là nghĩa vụ
có đi có lại, theo nghĩa trao đổi. Nói khác đi, công ty bảo hiểm gốc và công ty
nhận tái bảo hiểm đều là trái chủ và người thụ trái của nhau. Cụ thể hơn, công
ty bảo hiểm gốc có nghĩa vụ chuyển phí bảo hiểm thu được cho công ty nhận
tái bảo hiểm theo một tỷ lệ nào đó và ngược lại công ty nhận tái bảo hiểm có
nghĩa vụ chi trả bồi thường cho công ty bảo hiểm gốc cũng theo một tỷ lệ nào
đó khi xảy ra các sự kiện bảo hiểm khiến công ty bảo hiểm gốc phải bồi
thường cho người thụ hưởng (theo hợp đồng bảo hiểm gốc).
1.2.2. Phân loại hợp đồng tái bảo hiểm
Có nhiều tiêu chí khác nhau để phân loại hợp đồng tái bảo hiểm. Ở mức
độ khái quát, có thể hình dung việc phân loại hợp đồng tái bảo hiểm dựa vào
một số tiêu chí cơ bản sau đây:
1.2.2.1. Phân loại theo tiêu chí phương pháp tái bảo hiểm
Trên cơ sở các phương pháp tái bảo hiểm, hợp đồng tái bảo hiểm gồm
bốn loại hình chính:
Thứ nhất, hợp đồng tái bảo hiểm theo số tiền bảo hiểm (còn gọi là hợp
đồng tái bảo hiểm tỷ lệ): Đặc trưng của loại hợp đồng tái bảo hiểm này là số
tiền bảo hiểm, phí bảo hiểm, số tiền bồi thường được phân chia giữa công ty
bảo hiểm gốc và công ty nhận tái bảo hiểm theo một tỷ lệ nhất định. Hợp
đồng tái bảo hiểm tỷ lệ này lại gồm hai loại sau:
- Hợp đồng tái bảo hiểm số thành: Trong loại hợp đồng tái bảo hiểm
này, Công ty nhận tái bảo hiểm nhận một phần trách nhiệm về số tiền bảo
hiểm theo tỷ lệ giống nhau trên cùng một đơn vị rủi ro được bảo hiểm. Tỷ lệ
đó được xác định trước trong hợp đồng tái bảo hiểm trên cơ sở thỏa thuận
giữa các bên và tỷ lệ này được tuân thủ khi xác định phí tái bảo hiểm và phân
chia giá trị bồi thường thiệt hại.
19
- Hợp đồng tái bảo hiểm mức dôi: Đặc trưng của loại hợp đồng tái
bảo hiểm này là Công ty bảo hiểm gốc xác định mức giữ lại số tiền bảo
hiểm trên mỗi đơn vị rủi ro, còn phần dôi ra thì tái bảo hiểm. Phí bảo hiểm
và phân bổ tiền bồi thường cũng được xác định trên cơ sở tỷ lệ giữa mức
giữ lại và mức dôi. Trong hợp đồng bảo hiểm mức dôi, tỷ lệ trách nhiệm bồi
thường không được ấn định khi ký kết hợp đồng mà chỉ hình thành trên cơ sở
phân chia trách nhiệm về số tiền bảo hiểm. Tỷ lệ đó sẽ là không giống nhau
đối với các đơn vị rủi ro có số tiền bảo hiểm khác nhau.
Thứ hai, hợp đồng tái bảo hiểm theo mức bồi thường (còn gọi là hợp đồng
tái bảo hiểm không tỷ lệ): Đặc trưng của loại hợp đồng tái bảo hiểm không tỷ lệ
là việc phân chia trách nhiệm về số tiền bảo hiểm không đặt ra, còn vấn đề xác
định phí tái bảo hiểm và phân bổ số tiền bồi thường không bị ràng buộc bởi cùng
một tỷ lệ. Hợp đồng tái bảo hiểm theo mức bồi thường bao gồm:
- Hợp đồng tái bảo hiểm vượt mức bồi thường: Đối với loại hợp đồng
tái bảo hiểm này, công ty bảo hiểm gốc giữ lại mức bồi thường bằng một
khoản tiền nhất định. Phần thiệt hại phải bồi thường vượt quá mức đó sẽ
thuộc trách nhiệm của Công ty nhận tái bảo hiểm.
- Hợp đồng tái bảo hiểm vượt tỷ lệ bồi thường: Theo loại hình hợp
đồng tái bảo hiểm này, công ty bảo hiểm gốc khống chế trách nhiệm bồi
thường của mình trong một phạm vi tỷ lệ nhất định (tỷ lệ tính cho cả năm
nghiệp vụ = Tổng số tiền bồi thường/tổng số phí gốc thực thu). Trong năm
nghiệp vụ những thiệt hại liên quan tới nghiệp vụ tái bảo hiểm phát sinh quá
nhiều và nặng nề, tỷ lệ bồi thường vượt quá tỷ lệ công ty bảo hiểm gốc giữ lại
thì công ty nhận tái bảo hiểm sẽ chịu trách nhiệm.
Thứ ba, hợp đồng tái bảo hiểm kết hợp giữa số thành và mức dôi:
Trong loại hình hợp đồng tái bảo hiểm này, các bên xác định trách nhiệm về
20
số tiền bảo hiểm của hợp đồng tái bảo hiểm số thành theo giới hạn trách
nhiệm đã ấn định. Phần còn lại sẽ tiếp tục sắp xếp vào các mức dôi và thiết
lập các tỷ lệ cần thiết. Tỷ lệ này là căn cứ trong việc xác định phí tái bảo hiểm
và phân bổ số tiền bồi thường.
Thứ tư, hợp đồng tái bảo hiểm kết hợp giữa số thành và vượt mức bồi
thường: Việc phân chia số tiền bồi thường thiệt hại được tuân theo tỷ lệ số
thành còn vượt mức bồi thường sẽ bảo vệ cho Công ty bảo hiểm gốc hoặc
Công ty nhận tái bảo hiểm ở số thành trước những tổn thất lớn rơi vào trách
nhiệm của hợp đồng tái bảo hiểm vượt mức bồi thường.
1.2.2.2. Phân loại theo khía cạnh pháp lý
Nếu dựa vào tiêu chí này, hợp đồng tái bảo hiểm có thể được phân chia
thành các loại sau:
Thứ nhất, hợp đồng tái bảo hiểm tạm thời (Facultative Reinsurance
Contract): Đây là loại hợp đồng dùng để giải quyết việc phân tán rủi ro một
cách tạm thời và cũng là một loại hợp đồng tái bảo hiểm ra đời đầu tiên
trong lịch sử tái bảo hiểm. Với hợp đồng tái bảo hiểm này, cả tổ chức nhận
tái bảo hiểm và tổ chức nhượng tái bảo hiểm đều có quyền tự do lựa chọn:
nhượng hay không nhượng, nhận hay không nhận rủi ro. Hoàn toàn không
có sự bắt buộc nhượng hoặc bất buộc nhận đối với Công ty bảo hiểm gốc và
Công ty tái bảo hiểm. Vì thế Công ty tái bảo hiểm có điều kiện để nghiên
cứu kỹ và kiểm tra từng rủi ro riêng lẻ trước khi quyết định chấp nhận hay từ
chối rủi ro được đề nghị. Trong khi đó về phía Công ty bảo hiểm gốc hoàn
toàn bất lợi khi nhượng tái bảo hiểm theo hợp đồng này, nhiều khi còn bị các
Công ty tái bảo hiểm ép phí.
Trong hợp đồng tái bảo hiểm tạm thời, Công ty bảo hiểm gốc xác
định các rủi ro cần được tái bảo hiểm và nhượng sang cho Công ty tái bảo
21
hiểm. Loại hình hợp đồng tái bảo hiểm này ít phổ biến hơn bởi mỗi hợp
đồng bảo hiểm được chào và xem xét trên cơ sở các rủi ro riêng biệt. Tái
bảo hiểm tạm thời thông thường được mua bởi các Công ty bảo hiểm gốc
cho các rủi ro riêng biệt chưa được bảo hiểm trong chương trình tái bảo
hiểm của Công ty đó, cho tổng số tiền vượt quá khả năng tài chính theo
chương trình tái bảo hiểm của Công ty đó, và cho các rủi ro bất thường.
Mỗi hợp đồng tái bảo hiểm tạm thời sẽ có các điều khoản mô tả đặc điểm
của từng rủi ro được tái bảo hiểm.
Loại hợp đồng tái bảo hiểm này dẫn đến một số đặc trưng của hợp đồng
tái bảo hiểm tạm thời như sau:
- Mỗi rủi ro phát sinh muốn được các tổ chức nhận tái bảo hiểm chấp nhận
phải tiến hành một lần thương lượng và như vậy làm phát sinh chi phí lớn.
- Điều khoản hợp đồng tái bảo hiểm không nhất thiết thống nhất với
điều khoản hợp đồng gốc. Thời hạn bắt đầu và kết thúc trách nhiệm của người
nhận tái bảo hiểm có thể không trùng với trách nhiệm của hợp đồng bảo hiểm
gốc. Điều này sẽ dẫn đến bất lợi cho người bảo hiểm gốc vì nếu rủi ro xảy ra
nằm ngoài thời gian có hiệu lực của hợp đồng tái bảo hiểm thì Công ty bảo
hiểm gốc phải gánh chịu toàn bộ tổn thất.
Thứ hai, hợp đồng tái bảo hiểm cố định (Treaty reinsurance contract):
Trong hợp đồng tái bảo hiểm cố định, Công ty nhận tái bảo hiểm chấp nhận
mức độ rủi ro nhất định từ Công ty bảo hiểm gốc. Công ty bảo hiểm gốc phải
nhượng và Công ty tái bảo hiểm phải nhận bảo hiểm cho tất cả các rủi ro đã
được xác định và thỏa trước trong hợp đồng tái bảo hiểm. Như vậy, hợp đồng
tái bảo hiểm cố định là một cách thức hợp tác theo đó Công ty bảo hiểm gốc
và Công ty nhận tái bảo hiểm chia sẻ rủi ro với mức đã được xác định và
thống nhất trước. Rủi ro được chia sẻ trong hợp đồng tái bảo hiểm cố định có
thể xác định bằng hai cách theo hai loại hình hợp đồng tái bảo hiểm số thành
và mức dôi.
22
Nét đặc trưng của loại hợp đồng tái bảo hiểm này là việc chuyển,
nhận tái bảo hiểm có tính chất bắt buộc dựa trên loại nghiệp vụ quy định.
Trong thời gian có hiệu lực của hợp đồng, tất cả những bảo hiểm gốc phát
sinh phù hợp với những thỏa thuận trong hợp đồng tái bảo hiểm đều được
tự động chuyển vào hợp đồng tái bảo hiểm, không cần có thương lượng gì
thêm. Hợp đồng này thông thường có hiệu lực một năm và được tái tục cho
các năm tiếp theo hoặc liên tục có hiệu lực cho đến khi một trong hai bên
bị tuyên bố chấm dứt hợp đồng hoặc cũng có thể thỏa thuận một thời hạn
hiệu lực không xác định.
Ưu điểm của loại hợp đồng tái bảo hiểm này là tiết kiệm thời gian và
chi phí cho việc đàm phán và ký kết hợp đồng tái bảo hiểm; công ty nhận tái
bảo hiểm cũng có thị trường, lượng dịch vụ ổn định hơn; công ty bảo hiểm
gốc có sự đảm bảo chắc chắn hơn…
Thứ ba, hợp đồng tái bảo hiểm mở: Đặc trưng của hợp đồng tái bảo
hiểm mở là việc đề nghị tái bảo hiểm rủi ro được bảo hiểm của Công ty bảo
hiểm gốc là tự nguyện nhưng việc chấp nhận của Công ty nhận tái bảo hiểm
lại có tính chất bắt buộc. Hiểu đơn giản hơn là Công ty bảo hiểm gốc có
quyền lựa chọn rủi ro và sắp xếp đưa vào các hợp đồng tái bảo hiểm đã ký
kết, còn Công ty nhận tái bảo hiểm phải chấp nhận các dịch vu mà Công ty
bảo hiểm gốc đã đưa vào hợp đồng.
1.2.2.3. Phân loại theo đối tượng của hợp đồng tái bảo hiểm
Tùy theo yêu cầu của Công ty bảo hiểm gốc đối với rủi ro có yêu cầu
tái bảo hiểm mà hợp đồng tái bảo hiểm được phân loại như sau:
- Hợp đồng tái bảo hiểm kỹ thuật;
- Hợp đồng tái bảo hiểm nhân thọ;
- Hợp đồng tái bảo hiểm hàng không;
23
- Hợp đồng tái bảo hiểm cháy nổ;
- Hợp đồng tái bảo hiểm tài sản;
- Hợp đồng tái bảo hiểm vận tải;
- Hợp đồng tái bảo hiểm dầu khí; v.v.
1.2.3. Hình thức và nội dung của hợp đồng tái bảo hiểm
Về phương diện hình thức, hầu hết các hợp đồng tái bảo hiểm được thể
hiện dưới hình thức văn bản, bao gồm tất cả các điều khoản và điều kiện cần
thiết và phù hợp với loại hình tái bảo hiểm mà công ty bảo hiểm gốc và công
ty nhận tái bảo hiểm đã thống nhất. Tuy nhiên, hợp đồng tái bảo hiểm cũng
tồn tại dưới hình thức rút gọn.
Về phương diện nội dung, hợp đồng tái bảo hiểm bao gồm hai thành
phần chính sau đây:
- Các thỏa thuận khung, trong đó xác định rõ loại hình tái bảo hiểm mà
các bên lựa chọn thực hiện, quy định các điều khoản và điều kiện chung
(general conditions) như: Rủi ro cần tái bảo hiểm (đối tượng hợp đồng), mức
giữ lại của công ty bảo hiểm gốc, phí tái bảo hiểm, quyền và nghĩa vụ của
công ty bảo hiểm gốc và công ty nhận tái bảo hiểm, các điểm loại trừ chung,
nguyên tắc yêu cầu giải quyết tái bảo hiểm, thanh toán và các nghĩa vụ tài
chính, giải quyết tranh chấp, hiệu lực hợp đồng…
Trong số các thỏa thuận khung của hợp đồng tái bảo hiểm, luôn luôn có
hai điều khoản cơ bản sau đây:
(i) Hoa hồng tái bảo hiểm: Đây là khoản tiền mà công ty nhận tái bảo
hiểm chi trả cho công ty bảo hiểm gốc để bù đắp cho các chi phí mà công ty
bảo hiểm gốc đã phải bỏ ra cho hoạt động khai thác, quản lý cũng như chi trả
bồi thường theo các hợp đồng bảo hiểm gốc.
24
(ii) Phí bảo hiểm tạm giữ lại: Đây là khoản dự phòng giúp cho công ty
bảo hiểm gốc thuận lợi trong việc giải quyết bồi thường theo các hợp đồng
bảo hiểm gốc trước khi yêu cầu công ty nhận tái bảo hiểm thanh toán tiền bồi
thường. Phần phí tạm giữ lại được tính toán trên phí tái bảo hiểm và thông
thường được trả cho công ty nhận tái bảo hiểm vào một thời điểm nhất định
trong năm tài chính cùng với một khoản tiền lãi cố định.
- Các Phụ lục hợp đồng, để làm rõ một số vấn đề như: Cách tính tỷ lệ
phí tái bảo hiểm, các mô tả đối với rủi ro được tái bảo hiểm, quy trình thủ tục
cho việc trao đổi thông tin, xử lý các yêu cầu giải quyết bồi thường, hoặc quy
định các điều khoản cụ thể có tính chất đặc biệt (special conditions) khác mà
các bên xét thấy cần thiết.
1.2.4. Thành phần chủ thể và quyền, nghĩa vụ của các chủ thể trong
hợp đồng tái bảo hiểm
Như đã đề cập ở trên, hợp đồng tái bảo hiểm có bản chất là một loại hợp
đồng bảo hiểm đặc biệt. Điều này được thể hiện thông qua cấu trúc chủ thể và
các quyền, nghĩa vụ của các chủ thể đó phát sinh từ hợp đồng tái bảo hiểm.
1.2.4.1. Chủ thể trong quan hệ hợp đồng tái bảo hiểm
Giống như mọi hợp đồng bảo hiểm thông thường, hợp đồng tái bảo
hiểm có sự tham gia của hai loại chủ thể là: công ty bảo hiểm gốc (bên tham
gia bảo hiểm) và công ty nhận tái bảo hiểm (bên bảo hiểm), cụ thể:
Công ty bảo hiểm gốc khi tham gia hoạt động kinh doanh bảo hiểm có
hai tư cách pháp lý: Vừa là bên bảo hiểm theo hợp đồng bảo hiểm gốc, vừa là
bên mua bảo hiểm (bên tham gia bảo hiểm) theo hợp đồng tái bảo hiểm. Khác
với hợp đồng bảo hiểm gốc, bên mua bảo hiểm có thể là mọi chủ thể đáp ứng
được yêu cầu tham gia bảo hiểm (là cá nhân có đầy đủ năng lực hành vi dân
sự hoặc tổ chức được thành lập hợp pháp, có quan hệ có thể được bảo hiểm
25
với người được bảo hiểm, đóng phí bảo hiểm đầy đủ...), đối với hợp đồng tái
bảo hiểm, bên mua bảo hiểm là các công ty bảo hiểm đã ký kết hợp đồng bảo
hiểm gốc đối với khách hàng, sau đó có nhu cầu được tái bảo hiểm tại công ty
nhận tái bảo hiểm để phân tán rủi ro.
Công ty nhận tái bảo hiểm tham gia hợp đồng tái bảo hiểm với tư cách
là bên cung cấp dịch vụ bảo hiểm (bên bảo hiểm) cho khách hàng là công ty
bảo hiểm gốc. Công ty nhận tái bảo hiểm là các công ty bảo hiểm có chức
năng kinh doanh tái bảo hiểm hoặc công ty chuyên kinh doanh tái bảo hiểm.
1.2.4.2. Quyền và nghĩa vụ của chủ thể tham gia hợp đồng tái bảo hiểm
Về lý thuyết, tùy thuộc vào loại hình tái bảo hiểm, phương thức tái bảo
hiểm mà các bên lựa chọn, mỗi loại chủ thể của hợp đồng tái bảo hiểm có các
quyền và nghĩa vụ cơ bản như sau:
Quyền và nghĩa vụ của công ty bảo hiểm gốc
Với tư cách là bên tham gia bảo hiểm, công ty bảo hiểm gốc có các
quyền và nghĩa vụ cơ bản sau đây:
- Quyền yêu cầu, nhận khoản tiền bồi thường từ công ty nhận tái bảo
hiểm tương ứng với tỷ lệ phí tái bảo hiểm mà công ty bảo hiểm gốc đã
chuyển giao khi xảy ra sự kiện bảo hiểm như đã thỏa thuận trong hợp đồng
tái bảo hiểm.
- Quyền đề nghị thay đổi, bổ sung, chấm dứt hợp đồng tái bảo hiểm.
- Nghĩa vụ chuyển giao số phí tái bảo hiểm cho công ty nhận tái bảo hiểm
trên cơ sở thỏa thuận và xác định giữa các bên tại hợp đồng tái bảo hiểm.
- Nghĩa vụ thông báo cho Công ty nhận tái bảo hiểm số liệu về giá trị
tổn thất thực tế xảy ra và các số liệu, thông tin khác ảnh hưởng hoặc liên quan
tới đối tượng được bảo hiểm.
26
- Nghĩa vụ trực tiếp quản lý và giải quyết các yêu cầu giải quyết quyền
lợi bảo hiểm của người được bảo hiểm theo các hợp đồng bảo hiểm gốc.
Quyền và nghĩa vụ của của công ty tái bảo hiểm
Với tư cách là bên bảo hiểm (bên cung cấp dịch vụ bảo hiểm), công ty
tái bảo hiểm có các quyền, nghĩa vụ cơ bản sau đây:
- Quyền nhận chuyển giao từ Công ty bảo hiểm gốc khoản phí tái bảo
hiểm theo thỏa thuận trong hợp đồng tái bảo hiểm.
- Quyền yêu cầu công ty bảo hiểm gốc cung cấp về giá trị tổn thất thực
tế xảy ra và các số liệu, thông tin khác ảnh hưởng hoặc liên quan tới đối tượng
được bảo hiểm hoặc tự mình xác định các tổn thất đó.
- Quyền đề nghị thay đổi, bổ sung, chấm dứt hợp đồng tái bảo hiểm.
- Nghĩa vụ thanh toán cho công ty bảo hiểm gốc số tiền bồi thường khi
sự kiện bảo hiểm xảy ra và thanh toán hoa hồng tái bảo hiểm theo thỏa thuận
tại hợp đồng tái bảo hiểm.
1.2.5. Ký kết và thực hiện hợp đồng tái bảo hiểm
Mỗi loại hợp đồng tái bảo hiểm có cách thức giao kết và thực hiện khác
nhau nhưng trước hết đều phải bắt đầu từ sự thương lượng, thỏa thuận giữa
các chủ thể nhằm xác lập các điều kiện và nội dung cơ bản của hợp đồng.
Thông thường, Công ty bảo hiểm gốc gửi thư chào tái bảo hiểm (yêu cầu tái
bảo hiểm) tới Công ty tái bảo hiểm trong đó chứa đựng các thông tin, số liệu
và các điều kiện cơ bản để xác lập một quan hệ hợp đồng tái bảo hiểm như:
đối tượng, điều kiện, sự kiện bảo hiểm, các trường hợp loại trừ, tỷ lệ bồi
thường, hoa hồng tái bảo hiểm, phương thức xác định phí tái bảo hiểm... Trên
cơ sở đó, Công ty tái bảo hiểm xem xét, đánh giá các vấn đề có liên quan để
quyết định chấp nhận hoặc từ chối tái bảo hiểm.
27
Trong quá trình đó, các bên có thể có các trao đổi thêm để làm rõ, sửa
đổi, bổ sung các điều kiện khác và đi đến thống nhất ký kết hợp đồng tái bảo
hiểm. Hợp đồng tái bảo hiểm được ký kết bởi các chủ thể là các công ty bảo
hiểm, công ty tái bảo hiểm có năng lực, chuyên môn và hiểu biết sâu sắc về
hoạt động kinh doanh bảo hiểm, dựa trên nguyên tắc tin tưởng tuyệt đối.
Việc thực hiện hợp đồng tái bảo hiểm được hiểu là việc các bên tham
gia hợp đồng tự giác thực hiện các điều khoản đã cam kết trong hợp đồng tái
bảo hiểm. Về thực chất, đây chính là việc các bên tự thực hiện các quyền,
nghĩa vụ pháp lý đã phát sinh từ hợp đồng tái bảo hiểm. Về nguyên tắc, quá
trình thực hiện hợp đồng có thể kéo dài cho đến khi các quyền, nghĩa vụ của
các bên tham gia hợp đồng tái bảo hiểm đã được thực hiện xong.
1.2.6. Hiệu lực của hợp đồng tái bảo hiểm
Hiệu lực của hợp đồng tái bảo hiểm là một trong các điều khoản cơ bản
của hợp đồng tái bảo hiểm và cũng là vấn đề mà các bên tham gia hợp đồng
tái bảo hiểm hết sức lưu tâm. Như đã đề cập trên đây, tái bảo hiểm có ý nghĩa
quan trọng đối với công ty bảo hiểm gốc nhờ đặc điểm phân tán rủi ro (việc
tham gia ký kết hợp đồng tái bảo hiểm là bước đi an toàn để công ty bảo hiểm
gốc tránh được các rủi ro lớn trong hoạt động kinh doanh) và giải quyết bài
toán về năng lực tài chính của công ty bảo hiểm gốc. Do vậy, nếu hợp đồng
tái bảo hiểm đã ký bị vô hiệu hoặc bị chấm dứt hiệu lực trước hạn, chiếc phao
cứu sinh của công ty bảo hiểm gốc bị mất, sẽ ảnh hưởng sẽ tiêu cực tới hoạt
động kinh doanh của công ty bảo hiểm gốc. Có thể thấy rằng, giống như hầu
hết các hợp đồng khác, mỗi hợp đồng tái bảo hiểm đều quy định một thời hạn
hiệu lực, cơ chế gia hạn cũng như các điều kiện chấm dứt hiệu lực. Cụ thể:
1.2.6.1. Thời hạn có hiệu lực của hợp đồng tái bảo hiểm
Trong quá trình thỏa thuận để thống nhất về thời hạn hiệu lực của hợp
28
đồng tái bảo hiểm, công ty bảo hiểm gốc và công ty nhận tái bảo hiểm sẽ xem
xét các yếu tố như: đối tượng rủi ro được tái bảo hiểm, chương trình bảo hiểm
mà công ty bảo hiểm gốc triển khai, hay hiệu lực của hợp đồng bảo hiểm
gốc... Thông thường, các bên thỏa thuận thời hạn hợp đồng tái bảo hiểm cụ
thể, sau đó trên cơ sở kết quả thực hiện của năm hợp đồng đã qua, các bên sẽ
quyết định chấm dứt hoặc tiếp tục hợp đồng và có thể kèm theo việc sửa đổi
một số điều kiện tái bảo hiểm như phí tái bảo hiểm, tỷ lệ tái bảo hiểm... cho
phù hợp với thực tế thị trường và kế hoạch kinh doanh của từng bên trong giai
đoạn tiếp theo. Đối với một số hình thức tái bảo hiểm thì hiệu lực của hợp
đồng tái bảo hiểm lại có mối quan hệ chặt chẽ và phụ thuộc vào hiệu lực của
hợp đồng bảo hiểm gốc (ví dụ: hợp đồng tái bảo hiểm tùy ý). Mặc dù vậy,
thời hạn hiệu lực của hợp đồng tái bảo hiểm không bắt buộc phải kéo dài bằng
với thời hạn của các hợp đồng bảo hiểm gốc.
Phần lớn các hợp đồng tái bảo hiểm có hiệu lực kể từ thời điểm ký kết
và tùy thuộc vào từng loại hình hợp đồng tái bảo hiểm thời hạn hợp đồng tái
bảo hiểm sẽ khác nhau. Cụ thể, đối với loại hình hợp đồng tái bảo hiểm tạm
thời thời hạn hiệu lực của hợp đồng tái bảo hiểm phụ thuộc vào thỏa thuận
giữa các bên và rất đa dạng, không có công thức chung. Nhưng đối với loại
hình hợp đồng tái bảo hiểm cố định thời hạn hợp đồng tái bảo hiểm thông
thường là một năm và được tái tục hàng năm.
Việc tiếp tục hiệu lực của hợp đồng tái bảo hiểm phụ thuộc vào điều
khoản gia hạn/tái tục hợp đồng. Trên thực tế tồn tại hai cách thức quy định để
tiếp tục hiệu lực của một hợp đồng tái bảo hiểm: (i) Gia hạn tự động; (ii) Gia
hạn trên cơ sở thỏa thuận của các bên. Việc tái tục hợp đồng tái bảo hiểm
không tự động sẽ phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố như: các thay đổi và các yếu
tố tác động tới đối tượng rủi ro được tái bảo hiểm; tình hình giải quyết bồi
thường của hợp đồng bảo hiểm gốc.
29
1.2.6.2. Điều kiện chấm dứt hiệu lực của hợp đồng tái bảo hiểm
Về lý thuyết, hợp đồng tái bảo hiểm sẽ chấm dứt hiệu lực khi xảy ra
một trong các điều kiện sau:
Thứ nhất, đối tượng của hợp đồng tái bảo hiểm không còn: Nếu toàn bộ
hợp đồng bảo hiểm gốc bị mất hiệu lực, đối tượng rủi ro được bảo hiểm theo hợp
đồng bảo hiểm gốc không còn, trách nhiệm dân sự của công ty bảo hiểm gốc với
khách hàng chấm dứt sẽ dẫn tới hợp đồng tái bảo hiểm chấm dứt hiệu lực;
Thứ hai, một trong các bên chủ thể trong hợp đồng tái bảo hiểm không
còn hoặc không đủ năng lực để thực hiện các cam kết đã thỏa thuận theo hợp
đồng tái bảo hiểm (chủ thể tham gia hợp đồng tái bảo hiểm chấm dứt hoạt
động, phá sản, giải thể theo quy định của pháp luật...);
Thứ ba, hết thời hạn hiệu lực của hợp đồng mà không được gia hạn.
Ngoài ra, hợp đồng tái bảo hiểm có thể bị chấm dứt trong các trường hợp:
- Các bên thỏa thuận chấm dứt trước hạn hợp đồng;
- Do một bên đơn phương chấm dứt hợp đồng;
- Do sự kiện bất khả kháng ảnh hưởng nghiêm trọng tới việc thực hiện
nghĩa vụ của một hoặc cả hai bên chủ thể của hợp đồng.
1.3. Những vấn đề lý luận về pháp luật hợp đồng tái bảo hiểm
1.3.1. Quan niệm về pháp luật hợp đồng tái bảo hiểm
Như đã đề cập ở trên, tái bảo hiểm là loại hình giao dịch đặc thù trong
hoạt động bảo hiểm. Để các quan hệ xã hội phát sinh trong hoạt động tái bảo
hiểm diễn ra trong một trật tự ổn định, bảo vệ quyền lợi của các bên tham gia
hợp đồng, hướng các quan hệ xã hội này phát triển phù hợp với những mục
đích mà Nhà nước và xã hội đặt ra, nhất thiết phải có sự điều chỉnh của các
30
quy phạm pháp luật. Khi đó, xuất hiện khái niệm pháp luật về hợp đồng tái
bảo hiểm.
Thực tế cho thấy có khá nhiều cách hiểu/quan niệm khác nhau liên
quan đến khái niệm pháp luật về hợp đồng tái bảo hiểm. Có ý kiến cho rằng
pháp luật về hợp đồng tái bảo hiểm là tập hợp các quy định pháp luật điều
chỉnh các vấn đề liên quan tới hoạt động tái bảo hiểm. Cũng có ý kiến khác lại
cho rằng pháp luật về hợp đồng tái bảo hiểm là một chế định bao gồm các quy
phạm pháp luật điều chỉnh việc ký kết và thực hiện hợp đồng tái bảo hiểm...
Như vậy, cho dù cách giải thích có khác nhau nhưng hầu hết các ý kiến
nói trên đều thống nhất với nhau ở hai điểm cốt lõi:
Một là, pháp luật về hợp đồng tái bảo hiểm là một chế định của pháp
luật dân sự, theo đó Nhà nước quy định về hình thức của hợp đồng tái bảo
hiểm, nội dung của hợp đồng tái bảo hiểm, đối tượng của hợp đồng tái bảo
hiểm, cách thức xác lập và thực hiện hợp đồng tái bảo hiểm, quyền và nghĩa
vụ của các bên có liên quan trong hợp đồng tái bảo hiểm...
Hai là, pháp luật về hợp đồng tái bảo hiểm có đối tượng điều chỉnh là
các quan hệ xã hội phát sinh trong quá trình xác lập, thực hiện các hợp đồng
tái bảo hiểm giữa bên tái bảo hiểm với bên nhận tái bảo hiểm.
Từ quan điểm nhận thức như vậy, tác giả cho rằng có thể khái quát
thành khái niệm pháp luật về hợp đồng tái bảo hiểm như sau:
Pháp luật về hợp đồng tái bảo hiểm là một chế định của pháp luật dân
sự, bao gồm tổng hợp các quy phạm pháp luật điều chỉnh các quan hệ xã hội
phát sinh trong quá trình xác lập, thực hiện, thay đổi và chấm dứt các giao
dịch tái bảo hiểm giữa công ty bảo hiểm gốc và công ty nhận tái bảo hiểm.
Vậy, hiện có tồn tại một khái niệm riêng gọi là "pháp luật về hợp đồng
31
tái bảo hiểm" hay không? Theo ý kiến tác giả, câu trả lời là không, bởi vì, về
thực chất thì hợp đồng tái bảo hiểm chỉ là một trường hợp cụ thể của hợp
đồng bảo hiểm mà thôi. Hơn nữa, hầu như các quy định về bảo hiểm cũng
được áp dụng trực tiếp cho các hợp đồng tái bảo hiểm chứ hoàn toàn không
có một chế định riêng dành cho loại hợp đồng này. Điều này đã được chứng
minh bằng thực tiễn pháp luật thực định ở Việt Nam, theo đó hiện nay chỉ có
các văn bản quy phạm pháp luật chung quy định về bảo hiểm, không có một
văn bản riêng quy định về tái bảo hiểm.
1.3.2. Mô hình cấu trúc của pháp luật về hợp đồng tái bảo hiểm và
các yếu tố chi phối, tác động đến pháp luật về hợp đồng tái bảo hiểm
Đây là hai nội dung quan trọng cần được làm rõ khi nghiên cứu những
vấn đề lý luận về pháp luật hợp đồng tái bảo hiểm. Việc làm rõ hai nội dung
này sẽ góp phần hoàn thiện lý luận về pháp luật tái bảo hiểm nói chung và
pháp luật hợp đồng tái bảo hiểm nói riêng.
* Mô hình cấu trúc của pháp luật về hợp đồng tái bảo hiểm
Để xác định một cách chính xác các yếu tố cấu thành (mô hình cấu
trúc) của pháp luật về hợp đồng tái bảo hiểm, cần bắt đầu từ việc làm rõ mục
đích và đối tượng của hợp đồng tái bảo hiểm là gì.
Về mục đích, hợp đồng tái bảo hiểm được xác lập giữa các công ty bảo
hiểm gốc và công ty nhận tái bảo hiểm nhằm bảo đảm thực hiện mục tiêu bảo
hiểm cho trách nhiệm dân sự của công ty bảo hiểm gốc khi nhận bảo hiểm từ
khách hàng.
Về đối tượng, hợp đồng tái bảo hiểm có đối tượng là trách nhiệm dân
sự của nhà bảo hiểm gốc đối với người tham gia bảo hiểm.
Chính vì hợp đồng tái bảo hiểm có mục đích và đối tượng như vậy nên
32
các quy định của pháp luật về hợp đồng tái bảo hiểm cần phải được nhà làm
luật thiết kế theo hướng đảm bảo sự rõ ràng, minh bạch và công bằng giữa các
chủ thể (công ty bảo hiểm gốc và công ty nhận tái bảo hiểm) khi tham gia
quan hệ tái bảo hiểm.
Từ quan điểm nhận thức và cách tiếp cận như trên, tác giả cho rằng
pháp luật về hợp đồng tái bảo hiểm được cấu thành bởi các nhóm quy phạm
chủ yếu sau đây:
(i) Các quy định về điều kiện chủ thể tham gia hợp đồng tái bảo hiểm;
(ii) Các quy định về quyền và nghĩa vụ của các bên trong hợp đồng tái
bảo hiểm;
(iii) Các quy định về hình thức, nội dung của hợp đồng tái bảo hiểm;
(iv) Các quy định về giao kết, hiệu lực của hợp đồng tái bảo hiểm;
Việc xác định các nội dung này trong cấu trúc pháp luật về hợp đồng tái
bảo hiểm sẽ tạo tiền đề lý luận cho việc đánh giá thực trạng pháp luật về hợp
đồng tái bảo hiểm sẽ được phân tích ở chương sau.
1.3.3. Các yếu tố chi phối, tác động đến pháp luật về hợp đồng tái bảo hiểm
Trên nguyên tắc, pháp luật về hợp đồng tái bảo hiểm được thiết kế
không chỉ nhằm mục đích bảo vệ quyền lợi cho bên tái bảo hiểm mà còn
nhằm bảo đảm tôn trọng các quyền, lợi ích hợp pháp của bên nhận tái bảo
hiểm. Vì lẽ đó, nhóm quy định pháp luật này chịu sự chi phối, tác động bởi
các yếu tố chính sau đây:
Thứ nhất, pháp luật về hợp đồng tái bảo hiểm chịu sự tác động, chi phối
bởi yếu tố lợi ích của các bên tham gia hợp đồng tái bảo hiểm, cũng như lợi
ích của Nhà nước và xã hội, nền kinh tế. Sự tác động, chi phối của yếu tố này
thể hiện ở chỗ, mọi quy định của pháp luật về hợp đồng tái bảo hiểm phải
nhằm đảm bảo cho bên tái bảo hiểm có khả năng được nhận bồi thường khi
33
xảy ra sự kiện bảo hiểm (nhanh chóng, thuận lợi, tốn ít chi phí). Mặt khác, các
quy định này cũng phải đảm bảo cho lợi ích của bên nhận tái bảo hiểm cũng
như lợi ích chung của xã hội và nền kinh tế (tính ổn định xã hội, sự tăng
trưởng kinh tế. Nói cách khác, mọi quy định của pháp luật về hợp đồng tái
bảo hiểm phải đảm bảo sự hài hòa hay cân bằng về lợi ích cho tất cả các bên
liên quan, theo hướng hiệu quả và tốn ít chi phí trong quá trình xác lập, thực
hiện hợp đồng tái bảo hiểm.
Thứ hai, pháp luật về hợp đồng tái bảo hiểm chịu sự tác động của yếu
tố chi phí, bao gồm chi phí xây dựng pháp luật và chi phí thực thi pháp luật
(danh từ pháp luật ở đây được hiểu là pháp luật về hợp đồng tái bảo hiểm).
Điều này có nghĩa là, nếu chi phí xây dựng pháp luật và chi phí thực thi pháp
luật cao, gây tốn kém cho Nhà nước và xã hội cũng như tốn kém tiền bạc cho
các chủ thể có liên quan trong quá trình thực thi pháp luật về hợp đồng tái bảo
hiểm thì tất yếu là những quy định này sẽ trở nên không hiệu quả và không
được tất cả các bên chấp nhận thực thi nó, kết quả là pháp luật dễ bị vi phạm
và do đó làm phát sinh nhu cầu phải có chế tài để xử lý sự vi phạm đó - điều
này sẽ tiếp tục tạo ra thêm chi phí cho việc thực thi pháp luật, vốn dĩ là điều
không ai mong muốn.
Thứ ba, pháp luật về hợp đồng tái bảo hiểm chịu sự chi phối, tác động
trực tiếp bởi yếu tố nhận thức, cách tư duy làm luật và kỹ năng lập pháp, lập
quy của các cơ quan có thẩm quyền ban hành pháp luật. Thực tiễn pháp lý ở
nhiều quốc gia trên thế giới cho thấy rằng nếu các cơ quan có thẩm quyền lập
pháp, lập quy có nhận thức và cách tư duy làm luật đúng đắn, có kỹ năng lập
pháp, lập quy chuyên nghiệp thì sản phẩm do họ làm ra - các văn bản quy
phạm pháp luật sẽ có đời sống lâu dài cùng với thời gian, dễ thực thi và có
tính hiệu quả. Ngược lại, kết quả tất yếu sẽ là những văn bản quy phạm pháp
luật có chất lượng thấp, không hiệu quả trong quá trình thực thi và thường
xuyên phải bổ sung, sửa đổi, thay thế, hủy bỏ.
34
Kết luận chƣơng 1
Từ việc xem xét một số vấn đề lý luận của hợp đồng bảo hiểm nói
chung và hợp đồng tái bảo hiểm nói riêng, có thể thấy vai trò, vị trí khá quan
trọng của hợp đồng tái bảo hiểm trong thực tiễn hoạt động kinh doanh bảo
hiểm. Vấn đề đặt ra là các chính sách, quy phạm pháp luật, các phương pháp
quản lý và thực hiện đối với hoạt động kinh doanh tái bảo hiểm hiện hành có
đáp ứng được yêu cầu bảo vệ quyền lợi của công ty bảo hiểm gốc và công ty
nhận tái bảo hiểm, hài hòa lợi ích hay giải quyết vướng mắc của các bên liên
quan hay chưa. Điều này sẽ phần nào được giải đáp khi xem xét thực trạng
pháp luật về hợp đồng tái bảo hiểm và thực tiễn áp dụng, sự cần thiết và các
yếu tố chi phối, tác động đến thực trạng này.
Tóm lại, việc xem xét một số vấn đề lý luận về hợp đồng tái bảo hiểm
tại Chương 1 này là tiền đề để người viết đi vào tìm hiểu, phát hiện những
vướng mắc, bất cập trong thực tiễn ký kết và thực hiện hợp đồng tái bảo hiểm
tại Việt Nam và một số quốc gia trên thế giới, để từ đó đề xuất một số giải
pháp, kiến nghị nhằm hoàn thiện và nâng cao hiệu quả của quá trình ký kết và
thực hiện hợp đồng tái bảo hiểm nói riêng và hoạt động kinh doanh tái bảo
hiểm nói chung.
35
Chương 2
THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VỀ HỢP ĐỒNG TÁI BẢO HIỂM VÀ
THỰC TIỄN ÁP DỤNG Ở VIỆT NAM
2.1. Thực trạng quy định pháp luật Việt Nam về hợp đồng tái bảo hiểm
Nghị định số 100-CP ngày 18/12/1993 được xem là một trong những
văn bản pháp lý đầu tiên quy định về hoạt động kinh doanh bảo hiểm nói
chung và hoạt động kinh doanh tái bảo hiểm nói riêng. Nghị định được ban
hành chấm dứt giai đoạn độc quyền kinh doanh bảo hiểm của Công ty bảo
hiểm Việt Nam (Bảo Việt) trên thị trường bảo hiểm Việt Nam. Mặc dù cơ sở
pháp lý và các quy định pháp luật điều chỉnh hoạt động kinh doanh bảo hiểm,
tái bảo hiểm còn rất sơ khai nhưng các doanh nghiệp bảo hiểm vẫn lần lượt
được thành lập và đi vào hoạt động. Đặc biệt, sự ra đời của Tổng Công ty tái
bảo hiểm Quốc Gia Việt Nam (Vinare) đánh dấu một sự thay đổi rõ rệt trên
thị trường kinh doanh bảo hiểm của Việt Nam. Sự xuất hiện của một doanh
nghiệp chuyên nghiệp thực hiện các hoạt động nhận, nhượng tái bảo hiểm đã
khuấy động thị trường tái bảo hiểm, góp phần mở rộng và đa dạng hóa các
hình thức và phạm vi thực hiện nghiệp vụ tái bảo hiểm trong nước.
Để hướng dẫn chi tiết hơn hoạt động kinh doanh tái bảo hiểm, các
Thông tư, Quyết định lần lượt được ban hành như: Thông tư số 78/TT-BTC
ngày 09/06/1998 quy định về hoạt động kinh doanh tái bảo hiểm, Quyết định
số 60/TC-QĐ-TCNH ngày 11/01/1997 quy định về tái bảo hiểm bắt buộc.
Tuy nhiên các văn bản pháp luật thời kỳ đó còn rất sơ khai, chưa mang tính
đồng bộ và chưa phù hợp với xu hướng mở cửa hội nhập kinh tế. Cho đến
năm 2000, tại kỳ họp thứ 8, Khóa 10, Quốc Hội Việt Nam đã thông qua Luật
kinh doanh bảo hiểm (có hiệu lực từ ngày 01/04/2001). Đạo luật này ra đời đã
phần nào khắc phục được sự thiếu đồng bộ của hệ thống văn bản pháp luật
36
điều chỉnh hoạt động kinh doanh tái bảo hiểm trước đó, góp phần tại ra cơ sở
pháp lý vững chắc, thống nhất, là nền tảng tạo đà cho sự phát triển của thị
trường kinh doanh bảo hiểm, tái bảo hiểm tại Việt Nam.
Tiếp theo sự ra đời của Luật kinh doanh bảo hiểm số 24/2000/QH10,
các Nghị định, Thông tư hướng dẫn lần lượt được ban hành như: Nghị định
42/2001/NĐ-CP ngày 01/08/2001 hướng dẫn chi tiết một số điều của Luật
kinh doanh bảo hiểm, Nghị định số 43/2001/NĐ-CP ngày 01/08/2001 quy
định về chế độ tài chính đối với doanh nghiệp bảo hiểm và môi giới bảo hiểm,
Thông tư số 71/2001/TT-BTC ngày 28/08/2001 của Bộ Tài chính hướng dẫn
thực hiện chi tiết một số điều của Luật kinh doanh bảo hiểm; Thông tư số
72/2001/TT-BTC ngày 28/08/2001 hướng dẫn một số điều của Nghị định số
43/2001/NĐ-CP, Nghị định số 45/2007/NĐ-CP ngày 27/03/2007 quy định chi
tiết thi hành một số điều của Luật Kinh doanh bảo hiểm (thay thế Nghị định
số 42/2001/NĐ-CP ngày 01/08/2001), Thông tư số 155/2007/TT-BTC của
Bộ Tài chính về việc hướng dẫn thi hành Nghị định số 45/2007/NĐ-CP ngày
27/3/2007, Thông tư số 86/2009/TT-BTC của Bộ Tài chính về việc sửa đổi,
bổ sung một số điểm của Thông tư số 155/2007/TT-BTC ngày 20/12/2007…
Tiếp theo đó, để phù hợp với thực trạng chung của thị trường, xu hướng
toàn cầu hóa, tự do hóa nền kinh tế, ngày 24/11/2010, Quốc Hội đã ban hành
Luật số 61/2010/QH12 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Kinh doanh bảo
hiểm số 24/2000/QH10. Từ đây hàng loạt các Nghị định, Thông tư sửa đổi,
thay thế cho toàn bộ các Nghị định, Thông tư hướng dẫn Luật kinh doanh bảo
hiểm trước đây, có thể kể đến như: Nghị định 123/2011/NĐ-CP hướng dẫn
Luật Kinh doanh bảo hiểm sửa đổi, Thông tư số 124/2012/TT-BTC ngày
30/07/2012 hướng dẫn Nghị định số 45/2007/NĐ-CP quy định chi tiết thi
hành Luật Kinh doanh bảo hiểm và Nghị định số 123/2011/NĐ-CP hướng dẫn
Luật Kinh doanh bảo hiểm sửa đổi…
37
Mặc dù hệ thống quy định pháp luật trên đây còn nhiều thiếu sót và bất
cập, tuy nhiên các quy định pháp luật ngày càng được cải thiện và đầy đủ hơn
trước đã góp phần rất lớn trong việc tạo nền tảng thúc đẩy thị trường tái bảo
hiểm tại Việt Nam phát triển.
Ngay tại Nghị định số 100-CP ngày 18/12/1993, pháp luật đã ghi nhận
quyền tái bảo hiểm của các nhà bảo hiểm như sau:
Doanh nghiệp bảo hiểm có thể tái bảo hiểm cho các doanh
nghiệp bảo hiểm khác. Trong trường hợp tái bảo hiểm cho các tổ
chức bảo hiểm ở nước ngoài, doanh nghiệp bảo hiểm phải tái một
phần trách nhiệm theo hợp đồng tái bảo hiểm đó cho Công ty Tái
bảo hiểm Quốc gia Việt Nam theo hướng dẫn cụ thể của Bộ Tài
chính [Điều 6].
Tại Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật kinh doanh bảo hiểm
số 61/2010/QH12 ngày 24/11/2010 đã mở rộng hơn quyền tái bảo hiểm của
các doanh nghiệp kinh doanh tái bảo hiểm trong nước, cụ thể:
Doanh nghiệp bảo hiểm có thể tái bảo hiểm cho doanh
nghiệp bảo hiểm khác, bao gồm cả doanh nghiệp bảo hiểm nước
ngoài, tổ chức nhận tái bảo hiểm nước ngoài. Doanh nghiệp bảo
hiểm nước ngoài, tổ chức nhận tái bảo hiểm nước ngoài phải đạt
hệ số tín nhiệm theo xếp hạng của công ty đánh giá tín nhiệm
quốc tế do Bộ Tài Chính quy định [Điều 9].
Như vậy, pháp luật Việt Nam từ năm 1994 cho đến thời điểm hiện tại
đã ghi nhận quyền nhận tái bảo hiểm và quyền yêu cầu tái bảo hiểm của các
công ty bảo hiểm tại Việt Nam nhưng có quy định các điều kiện hạn chế nhất
định về tỷ lệ giữ lại, hoặc đưa ra các điều kiện năng lực đối với doanh nghiệp
nước ngoài nhận tái bảo hiểm.
38
2.1.1. Quy định pháp luật về các chủ thể của hợp đồng tái bảo hiểm
Như đã đề cập ở trên, hợp đồng tái bảo hiểm có bản chất là một loại hợp
đồng bảo hiểm đặc biệt. Điều này được thể hiện thông qua cấu trúc chủ thể và
các quyền, nghĩa vụ của các chủ thể đó phát sinh từ hợp đồng tái bảo hiểm.
2.1.1.1. Quy định pháp luật về các chủ thể của hợp đồng tái bảo hiểm
Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật kinh doanh bảo hiểm số
61/2010/QH12 ngày 24/11/2010 quy định các chủ thể sau đây có quyền
“kinh doanh bảo hiểm, kinh doanh tái bảo hiểm” [1, Điều 60]:
1. Công ty cổ phần bảo hiểm;
2. Công ty trách nhiệm hữu hạn bảo hiểm;
3. Hợp tác xã bảo hiểm;
4. Tổ chức bảo hiểm tương hỗ [Điều 59]
Các doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm trên đây “có thể tái bảo hiểm
cho các doanh nghiệp bảo hiểm khác, bao gồm cả doanh nghiệp bảo hiểm
nước ngoài, tổ chức nhận tái bảo hiểm nước ngoài” [Điều 9]. Theo quy định
này, các doanh nghiệp bảo hiểm khi nhận bảo hiểm các rủi ro cho các tổ chức,
cá nhân trong nền kinh tế thì doanh nghiệp bảo hiểm có quyền tái bảo hiểm
cho các doanh nghiệp khác trong nước hoặc nước ngoài trên cơ sở một hợp
đồng tái bảo hiểm.
Cũng giống như Luật kinh doanh bảo hiểm số 24/2000/QH10, Luật
sửa đổi, bổ sung số 61/2010/QH12 ngày 24/11/2010 không cho phép thành
lập loại hình doanh nghiệp bảo hiểm tư nhân vì mức độ trách nhiệm pháp lý
của loại hình này không cao, trong khi đó hoạt động kinh doanh bảo hiểm
đòi hỏi mức độ an toàn lớn đối với khách hàng khi tham gia bảo hiểm. Tuy
nhiên, Luật sửa đổi, bổ sung Luật kinh doanh bảo hiểm số 61/2010/QH12
ngày 24/11/2010 mở rộng thêm loại hình công ty trách nhiệm hữu hạn bảo
39
hiểm và loại hình hợp tác xã bảo hiểm được phép kinh doanh bảo hiểm nói
chung và được tham gia nhận, nhượng tái bảo hiểm nói riêng.
Ngoài ra, Luật sửa đổi cũng quy định điều kiện đối với tổ chức nhận tái
bảo hiểm nước ngoài để đảm bảo doanh nghiệp nhận tái bảo hiểm đáp ứng
điều kiện nhất định về năng lực, đảm bảo và nâng cao chất lượng và hiệu quả
của hoạt động tái bảo hiểm ra nước ngoài. Cụ thể, tại Nghị định số
45/2007/NĐ-CP ngày 27/03/2007 quy định chi tiết thi hành một số điều của
Luật Kinh doanh bảo hiểm quy định về điều kiện đối với doanh nghiệp nhận
tái bảo hiểm trong trường hợp phải thực hiện đấu thầu để lựa chọn doanh
nghiệp bảo hiểm (trường hợp phải thực hiện đấu thầu: Bảo hiểm tài sản và
bảo hiểm trách nhiệm đối với dự án, tài sản hoặc hoạt động của chủ đầu tư các
dự án sử dụng vốn nhà nước từ 30% trở lên, chủ sở hữu hoặc sử dụng tài sản
thuộc sở hữu nhà nước và của doanh nghiệp nhà nước (trừ bảo hiểm cháy nổ
bắt buộc, bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới)) như sau:
Trong trường hợp có tái bảo hiểm, cần có xác nhận của doanh
nghiệp nhận tái bảo hiểm hoặc bằng chứng chứng minh doanh
nghiệp nhận tái bảo hiểm chấp thuận nhận tái bảo hiểm đối với phần
vượt quá mức trách nhiệm giữ lại của doanh nghiệp bảo hiểm, chi
nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài theo đúng
quy tắc, điều khoản, biểu phí mà doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh
doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài tham gia đấu thầu
dự kiến cung cấp cho khách hàng. Doanh nghiệp nước ngoài đứng
đầu nhận tái bảo hiểm và nhận từ 10% tổng mức trách nhiệm trở lên
của mỗi hợp đồng bảo hiểm phải được xếp hạng tối thiểu “BBB+”
theo Standard & Poor’s hoặc Fitch, “B++” theo A.M.Best, “Baa1”
theo Moody’s hoặc các kết quả xếp hạng tương đương của các tổ
40
chức có chức năng, kinh nghiệm xếp hạng khác tại năm tài chính gần
nhất so với thời điểm nhận tái bảo hiểm [1, Điều 25].
2.1.1.2. Quy định pháp luật về quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm của các
chủ thể của hợp đồng tái bảo hiểm
Pháp luật Việt Nam chưa có quy định cụ thể về quyền và nghĩa vụ
của các bên khi tham gia quan hệ hợp đồng tái bảo hiểm. Do vậy các bên tự
xác định và thỏa thuận về quyền và nghĩa vụ của mình tại hợp đồng. Cơ sở
làm nguyên tắc xác định quyền và nghĩa vụ của các bên là các quy định
pháp luật về dân sự, đồng thời căn cứ vào những đặc thù riêng của quan hệ
hợp đồng tái bảo hiểm. Việc thiếu hụt các quy định về cách xử sự mà Nhà
nước bắt buộc chủ thể trong quan hệ hợp đồng tái bảo hiểm phải tiến hành
nhằm đáp ứng việc thực hiện quyền của chủ thể còn lại không chỉ dẫn đến
sự lúng túng của các chủ thể khi giao kết và thực hiện hợp đồng mà còn tạo
ra kẽ hở trong việc đảm bảo tuân thủ pháp luật trong nước, là nguyên nhân
dẫn đến các khó khăn vướng mắc trong áp dụng pháp luật và giải quyết
tranh chấp phát sinh từ hợp đồng.
2.1.1.3. Quy định pháp luật về trách nhiệm của các bên tham gia hợp đồng tái
bảo hiểm
Luật Kinh doanh bảo hiểm số 24/2000/QH10 quy định:
1. Doanh nghiệp bảo hiểm chịu trách nhiệm duy nhất đối với bên
mua bảo hiểm theo hợp đồng bảo hiểm, kể cả trong trường hợp tái bảo
hiểm những trách nhiệm đã nhận bảo hiểm.
2. Doanh nghiệp nhận tái bảo hiểm không được yêu cầu bên mua
bảo hiểm trực tiếp đóng phí bảo hiểm cho mình, trừ trường hợp có thỏa
thuận khác trong hợp đồng bảo hiểm.
3. Bên mua bảo hiểm không được yêu cầu doanh nghiệp bảo hiểm
41
nhận tái bảo hiểm trả tiền bảo hiểm hoặc bồi thường cho mình, trừ
trường hợp có thỏa thuận khác trong hợp đồng bảo hiểm [Điều 27].
Quy định này là những nguyên tắc cơ bản xác định trách nhiệm của bên
nhượng tái và bên nhận tái bảo hiểm. Mặc dù quy định có mở ra cơ hội để các
bên trong quan hệ hợp đồng tái bảo hiểm được thỏa thuận khác đi. Tuy nhiên
do tính chất phức tạp và quốc tế của loại hình kinh doanh tái bảo hiểm nên
thực tế các bên thường tuân thủ đúng các nguyên tắc này để hạn chế các tranh
chấp có thể xảy ra.
2.1.2. Quy định pháp luật về đối tượng của hợp đồng tái bảo hiểm
Theo Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật kinh doanh bảo hiểm
số 61/2010/QH12 ngày 24/11/2010 thì:
Kinh doanh tái bảo hiểm bao gồm:
1. Chuyển một phần trách nhiệm đã nhận bảo hiểm cho một
hay nhiều doanh nghiệp bảo hiểm khác;
2. Nhận bảo hiểm lại một phần hay toàn bộ trách nhiệm mà
doanh nghiệp bảo hiểm khác đã nhận bảo hiểm [Điều 61].
Theo quy định này có thể thấy rõ đối tượng của hợp đồng tái bảo hiểm
là trách nhiệm dân sự của nhà bảo hiểm gốc đối với người tham gia bảo hiểm.
Cụ thể hơn, khi các nhà bảo hiểm gốc nhận bảo hiểm rủi ro từ người tham gia
bảo hiểm sẽ làm phát sinh trách nhiệm dân sự của các nhà bảo hiểm gốc đối
với người tham gia bảo hiểm (trách nhiệm bồi thường khi sự kiện bảo hiểm
xảy ra theo quy định tại hợp đồng bảo hiểm). Trách nhiệm dân sự này sẽ được
san sẻ cho các nhà tái bảo hiểm nếu nhà tái bảo hiểm tham gia ký kết hợp
đồng tái bảo hiểm với nhà bảo hiểm gốc. Khi đó, doanh nghiệp nhận tái bảo
hiểm sẽ có trách nhiệm bồi thường cho doanh nghiệp bảo hiểm gốc khi sự
kiện bảo hiểm xảy ra và doanh nghiệp bảo hiểm gốc phải bồi thường cho
người tham gia bảo hiểm.
Luận văn: Pháp luật về Hợp đồng tái bảo hiểm, HAY
Luận văn: Pháp luật về Hợp đồng tái bảo hiểm, HAY
Luận văn: Pháp luật về Hợp đồng tái bảo hiểm, HAY
Luận văn: Pháp luật về Hợp đồng tái bảo hiểm, HAY
Luận văn: Pháp luật về Hợp đồng tái bảo hiểm, HAY
Luận văn: Pháp luật về Hợp đồng tái bảo hiểm, HAY
Luận văn: Pháp luật về Hợp đồng tái bảo hiểm, HAY
Luận văn: Pháp luật về Hợp đồng tái bảo hiểm, HAY
Luận văn: Pháp luật về Hợp đồng tái bảo hiểm, HAY
Luận văn: Pháp luật về Hợp đồng tái bảo hiểm, HAY
Luận văn: Pháp luật về Hợp đồng tái bảo hiểm, HAY
Luận văn: Pháp luật về Hợp đồng tái bảo hiểm, HAY
Luận văn: Pháp luật về Hợp đồng tái bảo hiểm, HAY
Luận văn: Pháp luật về Hợp đồng tái bảo hiểm, HAY
Luận văn: Pháp luật về Hợp đồng tái bảo hiểm, HAY
Luận văn: Pháp luật về Hợp đồng tái bảo hiểm, HAY
Luận văn: Pháp luật về Hợp đồng tái bảo hiểm, HAY
Luận văn: Pháp luật về Hợp đồng tái bảo hiểm, HAY
Luận văn: Pháp luật về Hợp đồng tái bảo hiểm, HAY
Luận văn: Pháp luật về Hợp đồng tái bảo hiểm, HAY
Luận văn: Pháp luật về Hợp đồng tái bảo hiểm, HAY
Luận văn: Pháp luật về Hợp đồng tái bảo hiểm, HAY
Luận văn: Pháp luật về Hợp đồng tái bảo hiểm, HAY
Luận văn: Pháp luật về Hợp đồng tái bảo hiểm, HAY
Luận văn: Pháp luật về Hợp đồng tái bảo hiểm, HAY
Luận văn: Pháp luật về Hợp đồng tái bảo hiểm, HAY
Luận văn: Pháp luật về Hợp đồng tái bảo hiểm, HAY
Luận văn: Pháp luật về Hợp đồng tái bảo hiểm, HAY
Luận văn: Pháp luật về Hợp đồng tái bảo hiểm, HAY
Luận văn: Pháp luật về Hợp đồng tái bảo hiểm, HAY
Luận văn: Pháp luật về Hợp đồng tái bảo hiểm, HAY
Luận văn: Pháp luật về Hợp đồng tái bảo hiểm, HAY
Luận văn: Pháp luật về Hợp đồng tái bảo hiểm, HAY
Luận văn: Pháp luật về Hợp đồng tái bảo hiểm, HAY
Luận văn: Pháp luật về Hợp đồng tái bảo hiểm, HAY
Luận văn: Pháp luật về Hợp đồng tái bảo hiểm, HAY
Luận văn: Pháp luật về Hợp đồng tái bảo hiểm, HAY
Luận văn: Pháp luật về Hợp đồng tái bảo hiểm, HAY
Luận văn: Pháp luật về Hợp đồng tái bảo hiểm, HAY
Luận văn: Pháp luật về Hợp đồng tái bảo hiểm, HAY
Luận văn: Pháp luật về Hợp đồng tái bảo hiểm, HAY

More Related Content

What's hot

Luận văn: Đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng theo pháp luật - Gửi miễn ph...
Luận văn: Đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng theo pháp luật - Gửi miễn ph...Luận văn: Đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng theo pháp luật - Gửi miễn ph...
Luận văn: Đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng theo pháp luật - Gửi miễn ph...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Luận Tốt Nghiệp Pháp Luật Về Hợp Đồng Thương Mại Điện Tử Ở Việt Nam
Luận Tốt Nghiệp  Pháp Luật Về Hợp Đồng Thương Mại Điện Tử Ở Việt NamLuận Tốt Nghiệp  Pháp Luật Về Hợp Đồng Thương Mại Điện Tử Ở Việt Nam
Luận Tốt Nghiệp Pháp Luật Về Hợp Đồng Thương Mại Điện Tử Ở Việt NamHỗ Trợ Viết Đề Tài luanvanpanda.com
 

What's hot (20)

Luận văn: Xử lý tài sản bảo đảm tiền vay là bất động sản, HAY
Luận văn: Xử lý tài sản bảo đảm tiền vay là bất động sản, HAYLuận văn: Xử lý tài sản bảo đảm tiền vay là bất động sản, HAY
Luận văn: Xử lý tài sản bảo đảm tiền vay là bất động sản, HAY
 
Luận văn: Chế tài Hủy hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế, 9đ
Luận văn: Chế tài Hủy hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế, 9đLuận văn: Chế tài Hủy hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế, 9đ
Luận văn: Chế tài Hủy hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế, 9đ
 
Pháp luật về bồi thường thiệt hại do vi phạm hợp đồng lao động
Pháp luật về bồi thường thiệt hại do vi phạm hợp đồng lao độngPháp luật về bồi thường thiệt hại do vi phạm hợp đồng lao động
Pháp luật về bồi thường thiệt hại do vi phạm hợp đồng lao động
 
Luận văn: Phát triển thị trường bảo hiểm phi nhân thọ Việt Nam
Luận văn: Phát triển thị trường bảo hiểm phi nhân thọ Việt NamLuận văn: Phát triển thị trường bảo hiểm phi nhân thọ Việt Nam
Luận văn: Phát triển thị trường bảo hiểm phi nhân thọ Việt Nam
 
Luận văn: Pháp luật về bảo vệ động vật rừng nguy cấp, quý hiếm
Luận văn: Pháp luật về bảo vệ động vật rừng nguy cấp, quý hiếmLuận văn: Pháp luật về bảo vệ động vật rừng nguy cấp, quý hiếm
Luận văn: Pháp luật về bảo vệ động vật rừng nguy cấp, quý hiếm
 
Luận văn: Hợp đồng gia công thương mại theo pháp luật Việt Nam
Luận văn: Hợp đồng gia công thương mại theo pháp luật Việt NamLuận văn: Hợp đồng gia công thương mại theo pháp luật Việt Nam
Luận văn: Hợp đồng gia công thương mại theo pháp luật Việt Nam
 
Luận văn: Hợp đồng xây dựng công trình có sử dụng vốn nhà nước
Luận văn: Hợp đồng xây dựng công trình có sử dụng vốn nhà nướcLuận văn: Hợp đồng xây dựng công trình có sử dụng vốn nhà nước
Luận văn: Hợp đồng xây dựng công trình có sử dụng vốn nhà nước
 
Luận văn: Xét xử các tranh chấp hợp đồng bảo hiểm, HOT, 9đ
Luận văn: Xét xử các tranh chấp hợp đồng bảo hiểm, HOT, 9đLuận văn: Xét xử các tranh chấp hợp đồng bảo hiểm, HOT, 9đ
Luận văn: Xét xử các tranh chấp hợp đồng bảo hiểm, HOT, 9đ
 
Luận văn: Chế độ ốm đau trong Luật Bảo hiểm xã hội Việt Nam, 9đ
Luận văn: Chế độ ốm đau trong Luật Bảo hiểm xã hội Việt Nam, 9đLuận văn: Chế độ ốm đau trong Luật Bảo hiểm xã hội Việt Nam, 9đ
Luận văn: Chế độ ốm đau trong Luật Bảo hiểm xã hội Việt Nam, 9đ
 
Luận văn: Đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng theo pháp luật - Gửi miễn ph...
Luận văn: Đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng theo pháp luật - Gửi miễn ph...Luận văn: Đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng theo pháp luật - Gửi miễn ph...
Luận văn: Đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng theo pháp luật - Gửi miễn ph...
 
Luận văn: Chống trục lợi bảo hiểm theo pháp luật bảo hiểm nhân thọ
Luận văn: Chống trục lợi bảo hiểm theo pháp luật bảo hiểm nhân thọLuận văn: Chống trục lợi bảo hiểm theo pháp luật bảo hiểm nhân thọ
Luận văn: Chống trục lợi bảo hiểm theo pháp luật bảo hiểm nhân thọ
 
Luận văn: Đăng ký giao dịch bảo đảm tiền vay theo pháp luật, HOT
Luận văn: Đăng ký giao dịch bảo đảm tiền vay theo pháp luật, HOTLuận văn: Đăng ký giao dịch bảo đảm tiền vay theo pháp luật, HOT
Luận văn: Đăng ký giao dịch bảo đảm tiền vay theo pháp luật, HOT
 
Luận văn: Bồi thường thiệt hại theo pháp luật lao động, HOT
Luận văn: Bồi thường thiệt hại theo pháp luật lao động, HOTLuận văn: Bồi thường thiệt hại theo pháp luật lao động, HOT
Luận văn: Bồi thường thiệt hại theo pháp luật lao động, HOT
 
Quy định về miễn trách nhiệm bồi thường do vi phạm hợp đồng, HAY
Quy định về miễn trách nhiệm bồi thường do vi phạm hợp đồng, HAYQuy định về miễn trách nhiệm bồi thường do vi phạm hợp đồng, HAY
Quy định về miễn trách nhiệm bồi thường do vi phạm hợp đồng, HAY
 
Luận văn: Pháp luật hợp đồng đáp yêu cầu của nền kinh tế thị trường
Luận văn: Pháp luật hợp đồng đáp yêu cầu của nền kinh tế thị trườngLuận văn: Pháp luật hợp đồng đáp yêu cầu của nền kinh tế thị trường
Luận văn: Pháp luật hợp đồng đáp yêu cầu của nền kinh tế thị trường
 
Luận văn: Giao kết hợp đồng thương mại theo pháp luật Việt Nam
Luận văn: Giao kết hợp đồng thương mại theo pháp luật Việt NamLuận văn: Giao kết hợp đồng thương mại theo pháp luật Việt Nam
Luận văn: Giao kết hợp đồng thương mại theo pháp luật Việt Nam
 
Luận Tốt Nghiệp Pháp Luật Về Hợp Đồng Thương Mại Điện Tử Ở Việt Nam
Luận Tốt Nghiệp  Pháp Luật Về Hợp Đồng Thương Mại Điện Tử Ở Việt NamLuận Tốt Nghiệp  Pháp Luật Về Hợp Đồng Thương Mại Điện Tử Ở Việt Nam
Luận Tốt Nghiệp Pháp Luật Về Hợp Đồng Thương Mại Điện Tử Ở Việt Nam
 
Đề tài Bồi thường thiệt hại hợp đồng theo luật thương mại
Đề tài Bồi thường thiệt hại hợp đồng theo luật thương mạiĐề tài Bồi thường thiệt hại hợp đồng theo luật thương mại
Đề tài Bồi thường thiệt hại hợp đồng theo luật thương mại
 
Đề tài: Pháp luật về cho thuê quyền sử dụng đất, HOT, HAY
Đề tài: Pháp luật về cho thuê quyền sử dụng đất, HOT, HAYĐề tài: Pháp luật về cho thuê quyền sử dụng đất, HOT, HAY
Đề tài: Pháp luật về cho thuê quyền sử dụng đất, HOT, HAY
 
Luận văn: Pháp luật về bảo vệ cổ đông thiểu số trong công ty, HOT
Luận văn: Pháp luật về bảo vệ cổ đông thiểu số trong công ty, HOTLuận văn: Pháp luật về bảo vệ cổ đông thiểu số trong công ty, HOT
Luận văn: Pháp luật về bảo vệ cổ đông thiểu số trong công ty, HOT
 

Similar to Luận văn: Pháp luật về Hợp đồng tái bảo hiểm, HAY

Trung gian bảo hiểm và hoạt động của trun gian bảo hiểm tại việt nam
Trung gian bảo hiểm và hoạt động của trun gian bảo hiểm tại việt namTrung gian bảo hiểm và hoạt động của trun gian bảo hiểm tại việt nam
Trung gian bảo hiểm và hoạt động của trun gian bảo hiểm tại việt namNguyễn Ngọc Phan Văn
 
Trung gian bảo hiểm và hoạt động của trung gian bảo hiểm tại việt nam
Trung gian bảo hiểm và hoạt động của trung gian bảo hiểm tại việt namTrung gian bảo hiểm và hoạt động của trung gian bảo hiểm tại việt nam
Trung gian bảo hiểm và hoạt động của trung gian bảo hiểm tại việt namNguyễn Ngọc Phan Văn
 
Tình hình triển khai hoạt động tái bảo hiểm tại công ty cổ phần bảo hiểm ngân...
Tình hình triển khai hoạt động tái bảo hiểm tại công ty cổ phần bảo hiểm ngân...Tình hình triển khai hoạt động tái bảo hiểm tại công ty cổ phần bảo hiểm ngân...
Tình hình triển khai hoạt động tái bảo hiểm tại công ty cổ phần bảo hiểm ngân...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Tình hình triển khai hoạt động tái bảo hiểm tại công ty cổ phần bảo hiểm ngân...
Tình hình triển khai hoạt động tái bảo hiểm tại công ty cổ phần bảo hiểm ngân...Tình hình triển khai hoạt động tái bảo hiểm tại công ty cổ phần bảo hiểm ngân...
Tình hình triển khai hoạt động tái bảo hiểm tại công ty cổ phần bảo hiểm ngân...NOT
 
Bảo hiểm gián đoạn kinh doanh tại Bảo Việt Hà Nộ
Bảo hiểm gián đoạn kinh doanh tại Bảo Việt Hà NộBảo hiểm gián đoạn kinh doanh tại Bảo Việt Hà Nộ
Bảo hiểm gián đoạn kinh doanh tại Bảo Việt Hà NộLuanvan84
 
Phát triển dịch vụ bảo hiểm phi nhân thọ tại công ty bảo hiểm Bảo Minh Đắk Lắk
Phát triển dịch vụ bảo hiểm phi nhân thọ tại công ty bảo hiểm Bảo Minh Đắk LắkPhát triển dịch vụ bảo hiểm phi nhân thọ tại công ty bảo hiểm Bảo Minh Đắk Lắk
Phát triển dịch vụ bảo hiểm phi nhân thọ tại công ty bảo hiểm Bảo Minh Đắk Lắkluanvantrust
 
Đại cương về bảo hiểm
Đại cương về bảo hiểmĐại cương về bảo hiểm
Đại cương về bảo hiểmnvta9x
 
Luận văn bảo hiểm việt nam
Luận văn bảo hiểm việt namLuận văn bảo hiểm việt nam
Luận văn bảo hiểm việt namRoyal Scent
 

Similar to Luận văn: Pháp luật về Hợp đồng tái bảo hiểm, HAY (20)

Đề tài: Biện pháp pháp lý hạn chế trục lợi bảo hiểm nhân thọ, HOT
Đề tài: Biện pháp pháp lý hạn chế trục lợi bảo hiểm nhân thọ, HOTĐề tài: Biện pháp pháp lý hạn chế trục lợi bảo hiểm nhân thọ, HOT
Đề tài: Biện pháp pháp lý hạn chế trục lợi bảo hiểm nhân thọ, HOT
 
Luận văn: Hợp đồng bảo hiểm trong lĩnh vực kinh doanh theo luật
Luận văn: Hợp đồng bảo hiểm trong lĩnh vực kinh doanh theo luậtLuận văn: Hợp đồng bảo hiểm trong lĩnh vực kinh doanh theo luật
Luận văn: Hợp đồng bảo hiểm trong lĩnh vực kinh doanh theo luật
 
Đề tài hiệu quả quản trị khả năng thanh toán, RẤT HAY
Đề tài  hiệu quả quản trị khả năng thanh toán, RẤT HAYĐề tài  hiệu quả quản trị khả năng thanh toán, RẤT HAY
Đề tài hiệu quả quản trị khả năng thanh toán, RẤT HAY
 
Trung gian bảo hiểm và hoạt động của trun gian bảo hiểm tại việt nam
Trung gian bảo hiểm và hoạt động của trun gian bảo hiểm tại việt namTrung gian bảo hiểm và hoạt động của trun gian bảo hiểm tại việt nam
Trung gian bảo hiểm và hoạt động của trun gian bảo hiểm tại việt nam
 
Trung gian bảo hiểm và hoạt động của trung gian bảo hiểm tại việt nam
Trung gian bảo hiểm và hoạt động của trung gian bảo hiểm tại việt namTrung gian bảo hiểm và hoạt động của trung gian bảo hiểm tại việt nam
Trung gian bảo hiểm và hoạt động của trung gian bảo hiểm tại việt nam
 
Khóa luận: Phát triển thị trường bảo hiểm phi nhân thọ ở Việt Nam, HAY
Khóa luận: Phát triển thị trường bảo hiểm phi nhân thọ ở Việt Nam, HAYKhóa luận: Phát triển thị trường bảo hiểm phi nhân thọ ở Việt Nam, HAY
Khóa luận: Phát triển thị trường bảo hiểm phi nhân thọ ở Việt Nam, HAY
 
Tình hình triển khai hoạt động tái bảo hiểm tại công ty cổ phần bảo hiểm ngân...
Tình hình triển khai hoạt động tái bảo hiểm tại công ty cổ phần bảo hiểm ngân...Tình hình triển khai hoạt động tái bảo hiểm tại công ty cổ phần bảo hiểm ngân...
Tình hình triển khai hoạt động tái bảo hiểm tại công ty cổ phần bảo hiểm ngân...
 
Đề tài triển khai hoạt động tái bảo hiểm, HAY
Đề tài triển khai hoạt động tái bảo hiểm, HAYĐề tài triển khai hoạt động tái bảo hiểm, HAY
Đề tài triển khai hoạt động tái bảo hiểm, HAY
 
Tình hình triển khai hoạt động tái bảo hiểm tại công ty cổ phần bảo hiểm ngân...
Tình hình triển khai hoạt động tái bảo hiểm tại công ty cổ phần bảo hiểm ngân...Tình hình triển khai hoạt động tái bảo hiểm tại công ty cổ phần bảo hiểm ngân...
Tình hình triển khai hoạt động tái bảo hiểm tại công ty cổ phần bảo hiểm ngân...
 
Bảo hiểm gián đoạn kinh doanh tại Bảo Việt Hà Nộ
Bảo hiểm gián đoạn kinh doanh tại Bảo Việt Hà NộBảo hiểm gián đoạn kinh doanh tại Bảo Việt Hà Nộ
Bảo hiểm gián đoạn kinh doanh tại Bảo Việt Hà Nộ
 
Luận văn: Pháp luật về kinh doanh bảo hiểm nhân thọ ở Việt Nam
Luận văn: Pháp luật về kinh doanh bảo hiểm nhân thọ ở Việt NamLuận văn: Pháp luật về kinh doanh bảo hiểm nhân thọ ở Việt Nam
Luận văn: Pháp luật về kinh doanh bảo hiểm nhân thọ ở Việt Nam
 
Luận án: Pháp luật về kinh doanh bảo hiểm nhân thọ tại Việt Nam
Luận án: Pháp luật về kinh doanh bảo hiểm nhân thọ tại Việt NamLuận án: Pháp luật về kinh doanh bảo hiểm nhân thọ tại Việt Nam
Luận án: Pháp luật về kinh doanh bảo hiểm nhân thọ tại Việt Nam
 
Luận án: Pháp luật về kinh doanh bảo hiểm nhân thọ ở Việt Nam
Luận án: Pháp luật về kinh doanh bảo hiểm nhân thọ ở Việt NamLuận án: Pháp luật về kinh doanh bảo hiểm nhân thọ ở Việt Nam
Luận án: Pháp luật về kinh doanh bảo hiểm nhân thọ ở Việt Nam
 
Luận văn: Chế độ ốm đau trong Luật Bảo hiểm xã hội, HAY
Luận văn: Chế độ ốm đau trong Luật Bảo hiểm xã hội, HAYLuận văn: Chế độ ốm đau trong Luật Bảo hiểm xã hội, HAY
Luận văn: Chế độ ốm đau trong Luật Bảo hiểm xã hội, HAY
 
Phát triển dịch vụ bảo hiểm phi nhân thọ tại công ty bảo hiểm Bảo Minh Đắk Lắk
Phát triển dịch vụ bảo hiểm phi nhân thọ tại công ty bảo hiểm Bảo Minh Đắk LắkPhát triển dịch vụ bảo hiểm phi nhân thọ tại công ty bảo hiểm Bảo Minh Đắk Lắk
Phát triển dịch vụ bảo hiểm phi nhân thọ tại công ty bảo hiểm Bảo Minh Đắk Lắk
 
Đề tài: Bảo hiểm vật chất xe ô tô, HAY, 9đ
Đề tài: Bảo hiểm vật chất xe ô tô, HAY, 9đĐề tài: Bảo hiểm vật chất xe ô tô, HAY, 9đ
Đề tài: Bảo hiểm vật chất xe ô tô, HAY, 9đ
 
Đề tài: Bảo đảm tiền vay bằng quyền đòi nợ tại tổ chức tín dụng, HAY
Đề tài: Bảo đảm tiền vay bằng quyền đòi nợ tại tổ chức tín dụng, HAYĐề tài: Bảo đảm tiền vay bằng quyền đòi nợ tại tổ chức tín dụng, HAY
Đề tài: Bảo đảm tiền vay bằng quyền đòi nợ tại tổ chức tín dụng, HAY
 
Đề tài: Biện pháp bảo đảm trong hoạt động của các ngân hàng, HAY
Đề tài: Biện pháp bảo đảm trong hoạt động của các ngân hàng, HAYĐề tài: Biện pháp bảo đảm trong hoạt động của các ngân hàng, HAY
Đề tài: Biện pháp bảo đảm trong hoạt động của các ngân hàng, HAY
 
Đại cương về bảo hiểm
Đại cương về bảo hiểmĐại cương về bảo hiểm
Đại cương về bảo hiểm
 
Luận văn bảo hiểm việt nam
Luận văn bảo hiểm việt namLuận văn bảo hiểm việt nam
Luận văn bảo hiểm việt nam
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620

Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới NhấtDịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm CaoDịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620 (20)

Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 Điểm
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 ĐiểmDanh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 Điểm
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 Điểm
 
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý Tưởng
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý TưởngDanh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý Tưởng
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý Tưởng
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên GiỏiDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên Giỏi
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá GiỏiDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá GiỏiDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
 

Recently uploaded

3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docxTHAO316680
 
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoámyvh40253
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdfTrnHoa46
 
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfchuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfVyTng986513
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở TUYÊN QUANG
PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở TUYÊN QUANGPHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở TUYÊN QUANG
PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở TUYÊN QUANGhoinnhgtctat
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfTrnHoa46
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfhoangtuansinh1
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................TrnHoa46
 
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxpowerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxAnAn97022
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...Nguyen Thanh Tu Collection
 

Recently uploaded (20)

3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
 
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
 
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfchuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở TUYÊN QUANG
PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở TUYÊN QUANGPHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở TUYÊN QUANG
PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở TUYÊN QUANG
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
 
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................
 
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxpowerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
 

Luận văn: Pháp luật về Hợp đồng tái bảo hiểm, HAY

  • 1. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT DƢƠNG THỊ NGÂN PHÁP LUẬT VỀ HỢP ĐỒNG TÁI BẢO HIỂM LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC HÀ NỘI - 2015
  • 2. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT DƢƠNG THỊ NGÂN PHÁP LUẬT VỀ HỢP ĐỒNG TÁI BẢO HIỂM Chuyên ngành: Luật kinh tế Mã số: 60 38 01 07 LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC Người hướng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN VĂN TUYẾN HÀ NỘI - 2015
  • 3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các kết quả nêu trong Luận văn chưa được công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong Luận văn đảm bảo tính chính xác, tin cậy và trung thực. Tôi đã hoàn thành tất cả các môn học và đã thanh toán tất cả các nghĩa vụ tài chính theo quy định của Khoa Luật Đại học Quốc gia Hà Nội. Vậy tôi viết Lời cam đoan này đề nghị Khoa Luật xem xét để tôi có thể bảo vệ Luận văn. Tôi xin chân thành cảm ơn! NGƯỜI CAM ĐOAN Dƣơng Thị Ngân
  • 4. MỤC LỤC Trang Trang phụ bìa Lời cam đoan Mục lục Danh mục bảng MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1 Chƣơng 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ HỢP ĐỒNG TÁI BẢO HIỂM VÀ PHÁP LUẬT VỀ HỢP ĐỒNG TÁI BẢO HIỂM ....... 7 1.1. Khái quát về hoạt động kinh doanh tái bảo hiểm........................... 7 1.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của hoạt động kinh doanh tái bảo hiểm..... 7 1.1.2. Khái niệm, đặc điểm và ý nghĩa của tái bảo hiểm ............................... 9 1.2. Những vấn đề lý luận cơ bản về hợp đồng tái bảo hiểm ..............14 1.2.1. Khái niệm, bản chất và đặc điểm của hợp đồng tái bảo hiểm............14 1.2.2. Phân loại hợp đồng tái bảo hiểm........................................................18 1.2.3. Hình thức và nội dung của hợp đồng tái bảo hiểm ............................23 1.2.4. Thành phần chủ thể và quyền, nghĩa vụ của các chủ thể trong hợp đồng tái bảo hiểm...............................................................................24 1.2.5. Ký kết và thực hiện hợp đồng tái bảo hiểm .......................................26 1.2.6. Hiệu lực của hợp đồng tái bảo hiểm ..................................................27 1.3. Những vấn đề lý luận về pháp luật hợp đồng tái bảo hiểm..........29 1.3.1. Quan niệm về pháp luật hợp đồng tái bảo hiểm.................................29 1.3.2. Mô hình cấu trúc của pháp luật về hợp đồng tái bảo hiểm và các yếu tố chi phối, tác động đến pháp luật về hợp đồng tái bảo hiểm....31 1.3.3. Các yếu tố chi phối, tác động đến pháp luật về hợp đồng tái bảo hiểm..32 Kết luận chƣơng 1 .........................................................................................34 Chƣơng 2: THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VỀ HỢP ĐỒNG TÁI BẢO HIỂM VÀ THỰC TIỄN ÁP DỤNG Ở VIỆT NAM .....................35 2.1. Thực trạng quy định pháp luật Việt Nam về hợp đồng tái bảo hiểm............................................................................................35
  • 5. 2.1.1. Quy định pháp luật về các chủ thể của hợp đồng tái bảo hiểm..........38 2.1.2. Quy định pháp luật về đối tượng của hợp đồng tái bảo hiểm............41 2.1.3. Quy định pháp luật về hình thức và nội dung của hợp đồng tái bảo hiểm .............................................................................................42 2.1.4. Quy định pháp luật về việc giao kết và hiệu lực của hợp đồng tái bảo hiểm .............................................................................................45 2.2. Thực tiễn áp dụng pháp luật về hợp đồng tái bảo hiểm ở Việt Nam ...........................................................................................45 2.2.1. Thực tiễn áp dụng pháp luật trong việc ký kết hợp đồng tái bảo hiểm tại Việt Nam ..............................................................................46 2.2.2. Thực tiễn áp dụng quy định pháp luật trong việc thực hiện hợp đồng tái bảo hiểm tại Việt Nam .........................................................51 2.2.3. Thực tiễn tranh chấp và giải quyết tranh chấp phát sinh trong quá trình thực hiện hợp đồng tái bảo hiểm ...............................................57 Kết luận Chƣơng 2........................................................................................60 Chƣơng 3: MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VỀ HỢP ĐỒNG TÁI BẢO HIỂM Ở VIỆT NAM............61 3.1. Sự cần thiết của việc hoàn thiện pháp luật về hợp đồng tái bảo hiểm ............................................................................................61 3.2. Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện pháp luật về hợp đồng tái bảo hiểm của Việt Nam....................................................................64 3.2.1. Cần ban hành văn bản hướng dẫn riêng biệt đối với hoạt động kinh doanh tái bảo hiểm và hợp đồng tái bảo hiểm ...........................64 3.2.2. Tiêu chuẩn hóa mẫu hợp đồng tái bảo hiểm ......................................68 3.2.3. Đồng bộ hóa các giải pháp để nâng cao năng lực tham gia và hiệu quả thực hiện của hợp đồng tái bảo hiểm...........................................69 Kết luận Chƣơng 3........................................................................................76 KẾT LUẬN....................................................................................................77 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.....................................................79
  • 6. DANH MỤC BẢNG Số hiệu bảng Tên bảng Trang Bảng 2.1: Hoạt động tái bảo hiểm giai đoạn 2008 – 2012 53
  • 7. 1 MỞ ĐẦU 1. Lý do lựa chọn đề tài Bảo hiểm – một hiện tượng có nguồn gốc hình thành và phát triển dựa trên sự tồn tại của các rủi ro và nhu cầu hạn chế, phân tán rủi ro – vốn không còn là một vấn đề xa lạ ở nhiều quốc gia trên thế giới. Khi hoạt động bảo hiểm được chuyên nghiệp hóa, đó là cơ hội để các công ty bảo hiểm ra đời. Tuy nhiên, đứng trước các rủi ro cần được “che chở” theo yêu cầu của khách hàng, không phải công ty bảo hiểm nào cũng có đủ năng lực tài chính để theo đến cùng các hợp đồng bảo hiểm. Khi đó, nhu cầu nhận bảo hiểm một phần rủi ro và chia sẻ phần còn lại cho các công ty bảo hiểm khác đã tạo nền tảng thúc đẩy sự ra đời của hình thức “đồng bảo hiểm” và “tái bảo hiểm”. Trong bối cảnh đó, tái bảo hiểm trở thành một giải pháp hữu hiệu cho các công ty bảo hiểm (bao gồm cả bên tái bảo hiểm và bên nhận tái bảo hiểm) có cơ hội phát triển mạnh mẽ hơn, đáp ứng tối đa nhu cầu của khách hàng và nhờ đó đưa ngành dịch vụ bảo hiểm phát triển lên một tầm cao mới. Tại Việt Nam, cùng chung thực trạng với hoạt động kinh doanh bảo hiểm, hoạt động kinh doanh tái bảo hiểm cũng là một lĩnh vực rất mới mẻ. Ngày 27/09/1994, Bộ Tài Chính ban hành Quyết định số 920TC/QĐ/TCCB thành lập Công ty tái bảo hiểm Quốc Gia Việt Nam – Công ty tái bảo hiểm đầu tiên tại Việt Nam (viết tắt là VINARE). Cho tới ngày 01/01/1995, Công ty tái bảo hiểm Quốc Gia Việt Nam mới chính thức đi vào hoạt động, đánh dấu sự hình thành thị trường tái bảo hiểm non trẻ tại Việt Nam [39]. Thực trạng này là kết quả từ nhiều nguyên nhân, trong đó các nguyên nhân cơ bản phải kể đến đó là xuất phát điểm thấp của nền kinh tế - xã hội, sự thiếu hụt về hành lang pháp lý, khoảng cách chênh lệch về mặt chuyên môn, công nghệ, kỹ thuật và nhận thức chưa đầy đủ của các doanh nghiệp bảo hiểm về
  • 8. 2 tái bảo hiểm, dẫn đến sự ngần ngại khi tham gia vào hoạt động này trên thị trường thế giới… Trong khi đó, với bản chất “bảo hiểm cho những rủi ro đã được bảo hiểm”, tái bảo hiểm đang là một trong các công cụ phòng ngừa rủi ro vô cùng hữu ích cho các doanh nghiệp bảo hiểm tại Việt Nam để giải quyết vấn đề về năng lực tài chính khi nhận bảo hiểm cho những đơn vị rủi ro lớn hơn khả năng tài chính của họ. Để hoạt động tái bảo hiểm phát huy được vai trò, ý nghĩa đó, cũng như để các công ty bảo hiểm ở Việt Nam không ngần ngại khi ký kết hợp đồng tái bảo hiểm và tham gia vào thị trường tái bảo hiểm thế giới, một trong những vấn đề cấp thiết được đặt ra là nâng cao hiểu biết, hoàn thiện khung pháp lý điều chỉnh hoạt động tái bảo hiểm nói chung, hợp đồng tái bảo hiểm nói riêng. Xuất phát từ thực tiễn này, em lựa chọn đề tài “Pháp luật về Hợp đồng tái bảo hiểm” làm đề tài luận văn thạc sĩ của mình. 2. Tình hình nghiên cứu đề tài Hiện tại đã có một số công trình nghiên cứu khoa học về một số khía cạnh của hoạt động bảo hiểm nói chung và tái bảo hiểm nói riêng dưới góc độ lý luận và thực tiễn, chẳng hạn như: thực trạng hoạt động tái bảo hiểm; cơ hội của ngành bảo hiểm khi Việt Nam gia nhập Tổ chức thương mại thế giới (WTO); những thách thức mà ngành tái bảo hiểm cần vượt qua... Cụ thể: - Cuốn sách “Bảo hiểm trong kinh doanh” của Tiến sĩ Hoàng Văn Châu, Tiến sĩ Vũ Sĩ Tuấn, Tiến sĩ Nguyễn Như Tiến, Nhà xuất bản Khoa học kỹ thuật, 2002; - Cuốn sách “Một số điều cần biết về pháp lý kinh doanh bảo hiểm” của Giáo sư – Tiến sĩ Trương Mộc Lâm, Giáo sư – Tiến sĩ Lưu Nguyên Khánh; - Cuốn sách “Một số vấn đề cơ bản về kinh tế bảo hiểm” của Phó Giáo sư – Phó Tiến sĩ Bùi Tiến Quý, Phó Tiến sĩ Mạc Văn Tiến, Phó Tiến sĩ Vũ Quang Thọ.
  • 9. 3 - Khóa luận tốt nghiệp “Chế độ pháp lý về kinh doanh tái bảo hiểm và hướng hoàn thiện ở Việt Nam” của tác giả Trần Thị Hường. - Khóa luận tốt nghiệp “Hợp đồng tái bảo hiểm theo pháp luật Việt Nam và phương hướng hoàn thiện” của tác giả Nguyễn Thị Tuyết Nhung. - Khóa luận tốt nghiệp“Bảo hiểm Việt Nam – Thực trạng và giải pháp phát triển” của tác giả Bùi Nhật Anh; - Khóa luận tốt nghiệp “Hoạt động tái bảo hiểm và thực trạng thị trường hoạt động tái bảo hiểm tại Việt Nam” của tác giả Trần Thị Minh Phương; - Khóa luận tốt nghiệp “Hoạt động bảo hiểm và tái bảo hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu vận chuyển bằng đường biển ở Việt Nam hiện nay” của tác giả Lê Thị Thanh Trang; - Bài viết “Thị trường Bảo hiểm Việt Nam sau khi Việt Nam gia nhập WTO” của Ông Phùng Khắc Lộc – Tổng thư ký Hiệp hội Bảo hiểm Việt Nam đăng trên tạp chí Phát triển Kinh tế số 213, tháng 7 năm 2008. Đây thực sự là các công trình nghiên cứu có giá trị về khoa học và thực tiễn. Tuy nhiên, hầu hết các đề tài nghiên cứu đã được thực hiện khá lâu và còn mang tính riêng lẻ, do vậy ở khía cạnh nào đó chưa phản ánh đầy đủ thực tiễn pháp luật hiện hành của nhiều quốc gia trên thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng. Vì vậy trong phạm vi nghiên cứu của đề tài này, em mong muốn tìm hiểu cụ thể hơn về các quy định pháp luật điều chỉnh hợp đồng tái bảo hiểm tại Việt Nam và một số quốc gia khác trên thế giới, cũng như thực tiễn áp dụng tại một số công ty bảo hiểm của Việt Nam. Bằng việc tập trung đi sâu nghiên cứu một cách toàn diện và đồng bộ về các vấn đề pháp lý liên quan tới hợp đồng tái bảo hiểm, đề tài sẽ làm rõ các vướng mắc tồn tại trong quá trình thực thi pháp luật, và đưa ra các kiến nghị góp phần hoàn thiện hệ thống pháp luật về kinh doanh tái bảo hiểm nói chung và hợp đồng tái bảo hiểm nói riêng.
  • 10. 4 3. Mục đích, đối tƣợng nghiên cứu, phạm vi nghiên cứu Mục đích nghiên cứu của Đề tài là tập trung nghiên cứu, đánh giá toàn diện về các khía cạnh pháp lý liên quan tới Hợp đồng tái bảo hiểm trong lĩnh vực kinh doanh bảo hiểm. Đưa ra các giải pháp hoàn thiện cơ chế pháp lý, hoàn thiện quy phạm pháp luật điều chỉnh và hướng dẫn về việc giao kết, thực hiện và xử lý các vấn đề phát sinh từ hợp đồng tái bảo hiểm để các doanh nghiệp bảo hiểm thuận lợi hơn trong hoạt động kinh doanh tái bảo hiểm cũng như có cơ sở pháp lý vững chắc để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình khi tham gia các giao dịch này với các đối tác là các công ty tái bảo hiểm trên thế giới, rút ngắn khoảng cách giữa hoạt động tái bảo hiểm trong nước và quốc tế. Với mục đích nghiên cứu như trên, nhiệm vụ cụ thể của đề tài là: - Hệ thống hóa những kiến thức pháp lý trong quá trình lập, giải thích, ký kết, thực hiện Hợp đồng tái bảo hiểm. - Phân tích những nét đặc thù của Hợp đồng tái bảo hiểm, các vấn đề cần lưu ý trong quá trình xem xét Hợp đồng tái bảo hiểm. - Nhìn nhận, đánh giá các hệ thống pháp lý hiện tại của Việt Nam điều chỉnh về Hợp đồng tái bảo hiểm, so sánh với hệ thống pháp lý của một số quốc gia trên thế giới. - Kiến nghị các giải pháp góp phần hoàn thiện hệ thống pháp lý liên quan đến hợp đồng tái bảo hiểm. Đối tượng nghiên cứu của đề tài là pháp luật về hợp đồng tái bảo hiểm, thực tiễn về xác lập và thực hiện các hợp đồng tái bảo hiểm phát sinh trong lĩnh vực kinh doanh bảo hiểm ở Việt Nam. Tuy nhiên, trong chừng mực nhất định, luận văn cũng có đề cập đến các hợp đồng tái bảo hiểm, thực tiễn xác lập và thực hiện các hợp đồng tái bảo hiểm trên thế giới.
  • 11. 5 Phạm vi nghiên cứu của Đề tài tập trung vào các quy định pháp luật điều chỉnh hoạt động kinh doanh tái bảo hiểm và hợp đồng tái bảo hiểm tại Việt Nam trong giai đoạn từ năm 2001 (năm bắt đầu có hiệu lực của Luật kinh doanh bảo hiểm) trở lại đây. 4. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu của đề tài Dựa trên nền tảng phương pháp luận là phép biện chứng duy vật, đề tài luân văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu cụ thể sau: phân tích, chứng minh, so sánh, tổng hợp, quy nạp, thống kê để làm rõ các nội dung nghiên cứu trong đề tài. 5. Những kết quả nghiên cứu mới của luận văn Kết quả nghiên cứu đề tài thể hiện những đóng góp mới sau đây: Thứ nhất, luận văn góp phần làm rõ hơn một số vấn đề lý luận về hợp đồng tái bảo hiểm, thực trạng pháp luật điều chỉnh hoạt động kinh doanh tái bảo hiểm và hợp đồng tái bảo hiểm tại Việt Nam và một số quốc gia khác trên thế giới. Thứ hai, luận văn chỉ ra những hạn chế, bất cập của pháp luật hiện hành về hoạt động tái bảo hiểm nói chung và hợp đồng tái bảo hiểm nói riêng. Đặc biệt, luận văn tập trung tìm hiểu thực tiễn áp dụng các quy định pháp luật về bảo hiểm, tái bảo hiểm tại các doanh nghiệp bảo hiểm để từ đó phát hiện những khó khăn, vướng mắc trong quá trình xác lập và thực hiện các hợp đồng tái bảo hiểm ở Việt Nam. Thứ ba, luận văn đưa ra một số kiến nghị góp phần hoàn thiện pháp luật về hợp đồng tái bảo hiểm và các giải pháp nâng cao hiệu quả thực thi pháp luật về pháp luật về hợp đồng tái bảo hiểm ở Việt Nam.
  • 12. 6 6. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của luận văn gồm ba chương như sau: Chương 1: Những vấn đề lý luận về hợp đồng tái bảo hiểm và pháp luật về hợp đồng tái bảo hiểm. Chương 2: Thực trạng quy định pháp luật về hợp đồng tái bảo hiểm và thực tiễn áp dụng ở Việt Nam. Chương 3: Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện pháp luật về hợp đồng tái bảo hiểm ở Việt Nam.
  • 13. 7 Chƣơng 1 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ HỢP ĐỒNG TÁI BẢO HIỂM VÀ PHÁP LUẬT VỀ HỢP ĐỒNG TÁI BẢO HIỂM 1.1. Khái quát về hoạt động kinh doanh tái bảo hiểm 1.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của hoạt động kinh doanh tái bảo hiểm Ra đời từ nhiều thế kỷ trước đây, bảo hiểm được xem là kết quả tất yếu khách quan của sự tồn tại của các rủi ro và nhu cầu được bảo vệ trước các rủi ro ấy. Công ty bảo hiểm, khi đó, được xem như là cầu nối trung gian để phân tán các tổn thất, rủi ro của một số ít người cho nhiều người cùng chịu. Tuy nhiên, khi mức độ của một rủi ro riêng biệt mà người được bảo hiểm yêu cầu lớn hơn so với mức độ bình thường mà Công ty bảo hiểm có thể chấp nhận được thì công ty có quyền từ chối hoặc tìm đến một cách thức giải quyết hữu hiệu hơn là giữ lại một phần rủi ro và thu xếp chia sẻ rủi ro (đồng bảo hiểm) hoặc thu xếp bảo hiểm lại cho rủi ro đó (tái bảo hiểm). Xuất hiện từ giữa thế kỷ XIV, và đến thế kỷ XIX thì tái bảo hiểm đã trở thành một ngành kinh doanh có tính hệ thống trên toàn thế giới. Ở giai đoạn đầu hình thành, tái bảo hiểm chủ yếu phát triển tại châu Âu nơi có nền kinh tế phát triển mạnh mẽ và chủ yếu được tiến hành cho loại hình bảo hiểm vận chuyển hàng hải, sau này dần dần được mở rộng sang bảo hiểm cháy, bảo hiểm nhân thọ. So với thế giới, thị trường tái bảo hiểm tại Việt Nam còn rất sơ khai và non trẻ. Hiện tại, trên cả nước mới chỉ có 02 công ty tái bảo hiểm bao gồm: Tổng công ty cổ phần tái bảo hiểm quốc gia Việt Nam (Vinare) và Tổng công ty cổ phần tái bảo hiểm PVI (PVIRe). Ngày 15/11/1994, Công ty tái bảo hiểm đầu tiên tại Việt Nam –
  • 14. 8 VINARE chính thức được cấp Giấy phép thành lập, chính thức đi vào hoạt động từ ngày 01/01/1995 với số vốn điều lệ hiện tại là 3000 nghìn tỷ đồng. VINARE hoạt động kinh doanh chính trong lĩnh vực nhận và nhượng tái bảo hiểm đối với tất cả các nghiệp vụ bảo hiểm phi nhân thọ và nhân thọ trên thị trường trong và ngoài nước. Sau 17 năm kể từ khi VINARE được thành lập và hoạt động như một doanh nghiệp độc quyền trong ngành tái bảo hiểm, ngày 22/9/2011, PVIRe chính thức ra mắt tại Hà Nội và trở thành công ty tái bảo hiểm thứ hai được cấp phép hoạt động tại Việt Nam, với số vốn điều lệ 460 tỷ đồng. Đây là một trong các đơn vị thành viên do PVI Holdings đầu tư 100% vốn điều lệ khi thành lập. Ra đời với mục tiêu trở thành doanh nghiệp tái bảo hiểm chuyên nghiệp, độc lập và có thương hiệu quốc tế đồng thời cung cấp thêm năng lực tái bảo hiểm cho thị trường Việt Nam, PVI Re sẽ hướng tới mục tiêu cung cấp các sản phẩm, dịch vụ có chất lượng cao, tăng cường cung cấp các dịch vụ tái bảo hiểm tại thị trường trong nước, từng bước mở rộng khai thác dịch vụ trên phạm vi quốc tế. Ngoài hai công ty tái bảo hiểm trên thì ở Việt Nam hiện nay còn một số công ty bảo hiểm cũng tham gia kinh doanh tái bảo hiểm, điển hình như SVIC (Tổng công ty cổ phần bảo hiểm SHB), công ty bảo hiểm PTI (Công ty bảo hiểm dầu khí Việt Nam)… Theo ông Trịnh Thanh Hoan, Cục trưởng Cục Quản lý giám sát bảo hiểm (Bộ Tài chính), trong thời gian tới số lượng công ty tái bảo hiểm sẽ tăng thêm không nhiều. Đến năm 2015, thị trường bảo hiểm Việt Nam dự kiến có 3 công ty chuyên kinh doanh tái bảo hiểm [34]. Mặc dù thị trường bảo hiểm Việt Nam nói chung và thị trường tái bảo hiểm Việt Nam nói riêng gặp nhiều khó khăn do tăng trường kinh tế thấp, đầu tư công bị thắt chặt, đầu tư xã hội giảm, doanh nghiệp kinh doanh khó khăn và ảnh hưởng bởi cuộc khủng hoảng kinh tế nhưng những năm gần đây thị
  • 15. 9 trường cũng đang dần hồi phục và bắt đầu sôi động. Bản thân các doanh nghiệp bảo hiểm hàng đầu trong nước hiện nay như Bảo Việt, Bảo Minh hay PVI khi nhận những hợp đồng lớn cùng không dám giữ lại nhiều nên việc phải tái bảo hiểm tại các công ty bảo hiểm quốc tế là điều tất yếu. Việc nhận/nhượng tái bảo hiểm từ thị trường bảo hiểm nước ngoài đã tạo nên một “kênh mới” nhằm tăng doanh thu phí nhận tái bảo hiểm, cũng như tận dụng được năng lực của thị trường nước ngoài đối với những dịch vụ bảo hiểm đặc thù mà thị trường Việt Nam chưa có nhiều kinh nghiệm triển khai, hoặc năng lực của thị trường trong nước không đáp ứng được [35]. 1.1.2. Khái niệm, đặc điểm và ý nghĩa của tái bảo hiểm 1.1.2.1. Khái niệm về tái bảo hiểm Xét về bản chất, tái bảo hiểm là một hoạt động bảo hiểm đặc thù, do vậy, để hiểu đúng và đầy đủ hơn về khái niệm hoạt động tái bảo hiểm, trước hết cần bắt đầu từ định nghĩa về hoạt động bảo hiểm. Có thể tham khảo các định nghĩa sau về bảo hiểm [35]: Theo Dennis Kessler: Bảo hiểm là sự đóng góp của số đông vào sự bất hạnh của số ít. Theo Monique Gaullier: Bảo hiểm là một nghiệp vụ qua đó, một bên là người được bảo hiểm cam đoan trả một khoản tiền gọi là phí bảo hiểm thực hiện mong muốn để cho mình hoặc để cho người thứ ba trong trường hợp xảy ra rủi ro sẽ nhận được một khoản đền bù các tổn thất được trả bởi một bên khác: đó là người bảo hiểm. Người bảo hiểm nhận trách nhiệm đối với toàn bộ rủi ro và đền bù các thiệt hại theo các phương pháp của thống kê. Theo Tập đoàn bảo hiểm AIG (Mỹ): Bảo hiểm là một cơ chế, theo cơ chế này, một người, một doanh nghiệp hay một tổ chức chuyển
  • 16. 10 nhượng rủi ro cho công ty bảo hiểm, công ty đó sẽ bồi thường cho người được bảo hiểm các tổn thất thuộc phạm vi bảo hiểm và phân chia giá trị thiệt hại giữa tất cả những người được bảo hiểm. Theo Luật kinh doanh bảo hiểm năm 2000 của Việt Nam được ban hành ngày 09/12/2000, sửa đổi ngày 24/11/2010 thì: Kinh doanh bảo hiểm là hoạt động của doanh nghiệp bảo hiểm nhằm mục đích sinh lợi, theo đó doanh nghiệp bảo hiểm chấp nhận rủi ro của người được bảo hiểm, trên cơ sở bên mua bảo hiểm đóng phí bảo hiểm để doanh nghiệp bảo hiểm trả tiền bảo hiểm cho người thụ hưởng hoặc bồi thường cho người được bảo hiểm khi xảy ra sự kiện bảo hiểm [1, Điều 3]. Theo tác giả Bùi Nhật Anh thì: Bảo hiểm là một sự cam kết bồi thường của người bảo hiểm với người được bảo hiểm về những thiệt hại, mất mát của đối tượng bảo hiểm do một rủi ro đã thoả thuận gây ra, với điều kiện người được bảo hiểm đã mua bảo hiểm cho đối tượng bảo hiểm đó và nộp một khoản tiền gọi là phí bảo hiểm [1]. Như vậy, hiểu một cách đơn giản thì bảo hiểm là một cách thức chuyển giao rủi ro thông qua việc ký kết và thực hiện hợp đồng bảo hiểm, theo đó bên mua bảo hiểm thanh toán phí cho công ty bảo hiểm và công ty bảo hiểm cam kết bồi thường cho người thụ hưởng khi xảy ra sự kiện rủi ro theo thỏa thuận trong hợp đồng bảo hiểm (sau đây xin gọi là sự kiện bảo hiểm). Bằng sự đóng góp tài chính của số đông người vào một quỹ chung, khi có rủi ro, quỹ sẽ có đủ khả năng trang trải và bù đắp cho những tổn thất của số ít. Nói một cách cụ thể hơn, mỗi cá nhân hay đơn vị chỉ cần đóng góp một khoản tiền trích từ thu nhập cho các công ty bảo hiểm, khi gặp tổn thất do rủi ro được bảo hiểm gây ra,
  • 17. 11 người được bảo hiểm sẽ được bồi thường. Khoản tiền bồi thường này được lấy từ số phí mà tất cả những người tham gia bảo hiểm đã nộp. Tất nhiên, chỉ có một số người tham gia bảo hiểm gặp tổn thất, còn những người không gặp tổn thất sẽ mất không số phí bảo hiểm. Như vậy có thể thấy, thực chất của bảo hiểm là việc phân chia tổn thất của một hoặc một số người cho tất cả những người tham gia bảo hiểm cùng chịu. Nếu như bảo hiểm là sự phân chia tổn thất của một hoặc một số người cho tất cả những người tham gia bảo hiểm cùng chịu thì tái bảo hiểm là sự phân tán rủi ro của một công ty bảo hiểm cho một số công ty nhận tái bảo hiểm cùng chịu. Hoạt động tái bảo hiểm là kết quả tất yếu trong quá trình phát triển của hoạt động kinh doanh bảo hiểm, là giải pháp chia sẻ, phân tán rủi ro giữa các công ty bảo hiểm với nhau khi thực tế xảy ra trường hợp giá trị đơn bảo hiểm quá lớn mà khả năng tài chính của từng công ty bảo hiểm lại có hạn. Trong hoạt động tái bảo hiểm, công ty bảo hiểm gốc đóng vai trò là bên tham gia bảo hiểm, còn công ty nhận tái bảo hiểm đóng vai trò là bên bảo hiểm trong hợp đồng bảo hiểm lại (hợp đồng tái bảo hiểm). Nhờ hình thức này, công ty bảo hiểm gốc được đảm bảo an toàn về tài chính và do đó họ có thể nhận bảo hiểm cho các đơn bảo hiểm có giá trị lớn, sau đó lại tiến hành phân tán rủi ro (chuyển giao rủi ro) sang công ty nhận tái bảo hiểm thông qua công cụ pháp lý là hợp đồng tái bảo hiểm. Như vậy, nói một cách ngắn gọn: Tái bảo hiểm là việc bảo hiểm lại cho các nhà bảo hiểm. Một cách chi tiết hơn, tái bảo hiểm là loại nghiệp vụ - dịch vụ tài chính do công ty tái bảo hiểm cung cấp cho khách hàng là công ty bảo hiểm gốc để thu phí bảo hiểm, trên cơ sở chấp nhận toàn bộ hoặc một phần rủi ro được chuyển giao từ công ty bảo hiểm gốc, thông qua hợp đồng tái bảo hiểm.
  • 18. 12 Với bản chất này, tái bảo hiểm đóng vai trò hết sức quan trọng trong việc đảm bảo an toàn về quyền lợi cho bên bảo hiểm gốc cũng như khách hàng của họ trong hợp đồng bảo hiểm gốc. 1.1.2.2. Đặc điểm của hoạt động kinh doanh tái bảo hiểm Hoạt động kinh doanh tái bảo hiểm cũng giống như các hoạt động kinh doanh khác, đó là việc tối đa hóa lợi nhuận. Thị trường tái bảo hiểm cũng giống như các loại thị trường khác có những đặc điểm cơ bản là: Cung cầu sản phẩm luôn luôn biến động, giá cả sản phẩm phụ thuộc vào nhiều yếu tố, tính cạnh tranh và liên kết diễn ra liên tục, thị phần các doanh nghiệp bảo hiểm luôn luôn thay đổi... Tuy nhiên, với đối tượng kinh doanh đặc thù là dịch vụ tái bảo hiểm, hoạt động kinh doanh tái bảo hiểm cũng mang những đặc điểm riêng khác biệt so với các loại hình hoạt động kinh doanh khác. Cụ thể là: Thứ nhất, bản chất của hoạt động kinh doanh tái bảo hiểm là hoạt động phái sinh từ hoạt động kinh doanh bảo hiểm. Do đó có thể thấy rằng hoạt động kinh doanh tái bảo hiểm được hình thành và luôn gắn liền với hoạt động kinh doanh bảo hiểm. Thứ hai, đối tượng kinh doanh của hoạt động kinh doanh tái bảo hiểm chính là dịch vụ tái bảo hiểm. Dịch vụ này có bản chất là một loại hình dịch vụ tài chính (theo quan niệm của WTO), do doanh nghiệp tái bảo hiểm thực hiện một cách chuyên nghiệp theo yêu cầu của khách hàng là doanh nghiệp bảo hiểm gốc, nhằm mục tiêu thu lợi nhuận cho doanh nghiệp tái bảo hiểm nhưng cũng đồng thời nhằm phân tán rủi ro cho doanh nghiệp bảo hiểm gốc. Thứ ba, thị trường tái bảo hiểm là một loại thị trường hoạt động có tính cách chuyên biệt. Điều này thể hiện ở chỗ, chủ thể tham gia thị trường tái bảo hiểm chỉ bao gồm các doanh nghiệp bảo hiểm với nhau, trong đó mỗi doanh
  • 19. 13 nghiệp bảo hiểm có thể tham gia thị trường với tư cách là bên bảo hiểm (bên nhận tái bảo hiểm) hoặc bên tham gia bảo hiểm (bên được tái bảo hiểm – doanh nghiệp bảo hiểm gốc), tùy thuộc vào nhu cầu và khả năng cung cấp dịch vụ bảo hiểm theo các điều kiện kinh doanh tái bảo hiểm do luật định. Thứ tư, thị trường tái bảo hiểm không bị bó hẹp trong phạm vi lãnh thổ mỗi quốc gia mà được mở rộng và mang tính chất quốc tế. Điều này thể hiện ở chỗ, trong thị trường tái bảo hiểm, các sản phẩm tái bảo hiểm có thể được cung cấp trong phạm vi lãnh thổ quốc gia giữa các doanh nghiệp bảo hiểm đang cùng hoạt động trong một lãnh thổ quốc gia (gọi là thị trường tái bảo hiểm trong nước) hoặc được cung cấp qua biên giới giữa các doanh nghiệp bảo hiểm đang hoạt động tại các quốc gia khác nhau (gọi là thị trường tái bảo hiểm quốc tế). 1.1.2.3. Ý nghĩa của tái bảo hiểm Với những đặc trưng trên đây, tái bảo hiểm có một số ý nghĩa cơ bản như sau: Thứ nhất, tái bảo hiểm đem lại sự an toàn và tránh rủi ro cho doanh nghiệp bảo hiểm gốc khi họ phát hiện thấy có rủi ro đe dọa từ hợp đồng bảo hiểm gốc đã được ký kết với khách hàng. Một trong những lý do để mua bảo hiểm là người được bảo hiểm muốn giảm bớt lo âu về sự không chắc chắn của tổn thất. Mua bảo hiểm tạo ra yếu tố an tâm. Tổ chức bảo hiểm cũng tìm kiếm sự an toàn, an tâm và đạt được những điều này bằng việc tái bảo hiểm. Thứ hai, tái bảo hiểm góp phần ổn định tỉ lệ bồi thường: tổ chức bảo hiểm gốc có thể tránh sự biến động trong các khoản chi bồi thường trong một năm và qua nhiều năm bằng việc tái bảo hiểm. Tái bảo hiểm đảm bảo khả năng thanh toán tiền bồi thường trong trường hợp xảy ra những thiệt hại lớn hay những rủi ro mang tính thảm hoạ, chẳng hạn như một trận bão đánh vào hàng nghìn hợp đồng trong cùng một sự cố. Nhờ đó tình hình tài chính và hoạt động kinh doanh của công ty bảo hiểm gốc ổn định hơn.
  • 20. 14 Thứ ba, tái bảo hiểm tăng cường khả năng nhận bảo hiểm khi tổ chức bảo hiểm cho rằng mình không có khả năng tài chính tốt nhất để thực hiện trách nhiệm bồi thường khi xảy ra sự kiện bảo hiểm, nhưng vẫn muốn ký kết hợp đồng bảo hiểm vì mục tiêu duy trì và mở rộng thị phần. Vì vậy, bằng cách tái bảo hiểm, tổ chức bảo hiểm gốc có thể tăng khả năng để chấp nhận dịch vụ, đặc biệt là đối với các công ty bảo hiểm mới thành lập, vốn kinh doanh còn hạn chế. Người được bảo hiểm sẽ không phải lo lắng về việc tìm công ty bảo hiểm nước ngoài để mua bảo hiểm. Điều này giúp cho hoạt động kinh tế trong nước phát triển và hạn chế việc chuyển ngoại tệ ra nước ngoài, hơn nữa còn tăng thu ngoại tệ thông qua việc bán bảo hiểm cho các cá nhân và công ty nước ngoài. Thứ tư, tái bảo hiểm đem lại lợi ích “vĩ mô” trên thị trường bảo hiểm: lợi ích cuối cùng phải kể đến của tái bảo hiểm là chi phí rủi ro được dàn trải trong toàn thị trường bảo hiểm thế giới. Rất nhiều tổ chức tái bảo hiểm hàng đầu ở các nước như: Đức, Thụy Sĩ, Nhật Bản, Mỹ, Pháp, Anh... bằng việc tái bảo hiểm cho các tổ chức này và một số tổ chức khác, rủi ro của một quốc gia được san sẻ trên toàn thế giới. Như vậy có thể thấy rằng, bảo hiểm và tái bảo hiểm có mối liên kết rất chặt chẽ. Bảo hiểm là tiền đề của tái bảo hiểm, ngược lại tái bảo hiểm giúp bảo hiểm mở rộng phạm vi hoạt động của mình. 1.2. Những vấn đề lý luận cơ bản về hợp đồng tái bảo hiểm 1.2.1. Khái niệm, bản chất và đặc điểm của hợp đồng tái bảo hiểm 1.2.1.1. Khái niệm hợp đồng tái bảo hiểm Xét ở góc độ kinh tế, hợp đồng tái bảo hiểm là một phương thức, nghiệp vụ kinh doanh của các công ty nhận tái bảo hiểm trên cơ sở chấp nhận bảo hiểm lại cho trách nhiệm bồi thường của công ty bảo hiểm gốc để thu phí
  • 21. 15 tái bảo hiểm. Như vậy về bản chất kinh tế, tái bảo hiểm là hình thức phân tán rủi ro giữa các công ty bảo hiểm. Xét ở góc độ pháp lý, có thể đưa ra khái niệm về hợp đồng tái bảo hiểm như sau: Hợp đồng tái bảo hiểm là sự thoả thuận giữa doanh nghiệp bảo hiểm với doanh nghiệp tái bảo hiểm, theo đó doanh nghiệp bảo hiểm cam kết chuyển giao một phần hoặc toàn bộ rủi ro và mức phí tương ứng họ đã cam kết trong hợp đồng bảo hiểm với người thứ ba cho doanh nghiệp tái bảo hiểm, còn doanh nghiệp tái bảo hiểm cam kết trả tiền bảo hiểm hoặc bồi thường cho doanh nghiệp bảo hiểm khi xảy ra sự kiện bảo hiểm [12]. Như vậy, hợp đồng tái bảo hiểm là bằng chứng, cam kết có giá trị pháp lý cao nhất về quan hệ kinh doanh giữa công ty bảo hiểm gốc và công ty nhận tái bảo hiểm. 1.2.1.2. Bản chất của hợp đồng tái bảo hiểm Xét về bản chất, hợp đồng tái bảo hiểm là một hợp đồng bảo hiểm vì hợp đồng tái bảo hiểm thỏa mãn các dấu hiệu của một hợp đồng bảo hiểm. Tuy nhiên, hợp đồng tái bảo hiểm mang những nét đặc thù so với hợp đồng bảo hiểm thông thường. Cụ thể, trong hợp đồng tái bảo hiểm: công ty bảo hiểm gốc là bên tham gia bảo hiểm, công ty nhận tái bảo hiểm là bên bảo hiểm, đối tượng được bảo hiểm là trách nhiệm dân sự của công ty bảo hiểm gốc đối với khách hàng của họ theo hợp đồng bảo hiểm gốc. Nói cách khác, hợp đồng tái bảo hiểm luôn có bản chất là một hợp đồng bảo hiểm trách nhiệm dân sự. Bản chất này của hợp đồng tái bảo hiểm cũng đã được ghi nhận rất rõ tại Luật Kinh doanh bảo hiểm: “Nhận bảo hiểm lại một phần hoặc toàn bộ trách nhiệm mà doanh nghiệp bảo hiểm khác đã nhận bảo hiểm” [2, Điều 61].
  • 22. 16 Để hiểu rõ hơn bản chất của Tái bảo hiểm, cũng cần phân biệt giữa “Tái bảo hiểm” và “Đồng bảo hiểm”. Mặc dù có điểm giống nhau giữa tái bảo hiểm và đồng bảo hiểm là cùng có nhiều công ty bảo hiểm tham gia cho cùng một đơn vị rủi ro, nhưng giữa chúng có nhiều điểm khác nhau, có thể kể đến như sau: Thứ nhất, đối với việc ký kết hợp đồng, nếu như trong hoạt động tái bảo hiểm, công ty bảo hiểm gốc đứng ra ký hợp đồng bảo hiểm với người tham gia và sau đó phân chia trách nhiệm cho các công ty tái bảo hiểm theo sự thỏa thuận giữa họ và các công ty tái bảo hiểm thì trong hoạt động đồng bảo hiểm, việc ký hợp đồng do nhiều công ty bảo hiểm tiến hành, mỗi một công ty tham gia đồng bảo hiểm đều phải ký tên vào giấy chứng nhận bảo hiểm. Thứ hai, đối với việc trả tiền bồi thường, nếu như trong hoạt động tái bảo hiểm, khi tổn thất xảy ra, trước hết công ty bảo hiểm gốc đứng ra bồi thường cho người được bảo hiểm, sau đó mới đòi lại công ty tái bảo hiểm. Ở đây người được bảo hiểm không có quan hệ trực tiếp với công ty tái bảo hiểm thì trong hoạt động đồng bảo hiểm: khi tổn thất xảy ra các công ty tham gia đồng bảo hiểm có trách nhiệm trả tiền bồi thường trực tiếp cho người bảo hiểm theo tỷ lệ mà mình tham gia. 1.2.1.3. Đặc điểm của hợp đồng tái bảo hiểm Từ kết quả phân tích trên đây về bản chất của hợp đồng tái bảo hiểm, có thể nhận thấy rằng hợp đồng tái bảo hiểm – với tư cách là một loại hợp đồng bảo hiểm đặc thù - có một số đặc trưng cơ bản sau: Thứ nhất, hợp đồng tái bảo hiểm là loại hợp đồng “phái sinh” từ hợp đồng khác là “hợp đồng bảo hiểm gốc”. Đặc điểm này xuất phát từ bản chất của tái bảo hiểm, vốn dĩ chính là việc công ty nhận tái bảo hiểm nhận bảo hiểm lại cho các rủi ro của công ty bảo hiểm gốc phát sinh từ hợp đồng bảo
  • 23. 17 hiểm gốc mà công ty bảo hiểm gốc đã ký kết với khách hàng. Nói cách khác, hợp đồng tái bảo hiểm chỉ tồn tại khi đã tồn tại một hợp đồng bảo hiểm gốc giữa công ty bảo hiểm gốc với khách hàng của họ. Thứ hai, các chủ thể tham gia hợp đồng tái bảo hiểm luôn bao gồm các công ty bảo hiểm, trong đó có một bên là công ty bảo hiểm gốc (đóng vai trò là bên tham gia bảo hiểm) và một bên là công ty nhận tái bảo hiểm (đóng vai trò là bên bảo hiểm). Đây chính là điểm khác biệt so với hầu hết các hợp đồng bảo hiểm thông thường (vốn dĩ có một bên là khách hàng tham gia bảo hiểm – tổ chức, cá nhân có nhu cầu mua bảo hiểm, còn bên kia là công ty bảo hiểm). Thứ ba, đối tượng của hợp đồng tái bảo hiểm luôn luôn là trách nhiệm dân sự (trách nhiệm bồi thường bảo hiểm) của công ty bảo hiểm gốc đối với khách hàng của họ, khi xảy ra sự kiện bảo hiểm như đã thỏa thuận trong hợp đồng bảo hiểm gốc. Điều này có nghĩa là, đối tượng của hợp đồng tái bảo hiểm không đồng thời là đối tượng của hợp đồng bảo hiểm gốc, mặc dù giữa hai đối tượng đó có mối liên hệ với nhau. Ví dụ: Công ty bảo hiểm A ký hợp đồng bảo hiểm với doanh nghiệp B để bảo hiểm cho số hàng hóa trong kho của doanh nghiệp này. Sau đó, công ty bảo hiểm A ký kết hợp đồng tái bảo hiểm với công ty tái bảo hiểm C để phân tán rủi ro phát sinh từ hợp đồng bảo hiểm gốc đã ký kết giữa công ty bảo hiểm A và doanh nghiệp B. Trong tình huống này, đối tượng của hợp đồng bảo hiểm gốc là hàng hóa trong kho của doanh nghiệp B; còn đối tượng của hợp đồng tái bảo hiểm lại là trách nhiệm trả tiền bồi thường bảo hiểm của công ty bảo hiểm A đối doanh nghiệp B khi xảy ra sự kiện bảo hiểm đã được ghi nhận trong hợp đồng bảo hiểm gốc giữa công ty bảo hiểm A với doanh nghiệp B.
  • 24. 18 Thứ tư, nghĩa vụ của các bên trong hợp đồng tái bảo hiểm là nghĩa vụ có đi có lại, theo nghĩa trao đổi. Nói khác đi, công ty bảo hiểm gốc và công ty nhận tái bảo hiểm đều là trái chủ và người thụ trái của nhau. Cụ thể hơn, công ty bảo hiểm gốc có nghĩa vụ chuyển phí bảo hiểm thu được cho công ty nhận tái bảo hiểm theo một tỷ lệ nào đó và ngược lại công ty nhận tái bảo hiểm có nghĩa vụ chi trả bồi thường cho công ty bảo hiểm gốc cũng theo một tỷ lệ nào đó khi xảy ra các sự kiện bảo hiểm khiến công ty bảo hiểm gốc phải bồi thường cho người thụ hưởng (theo hợp đồng bảo hiểm gốc). 1.2.2. Phân loại hợp đồng tái bảo hiểm Có nhiều tiêu chí khác nhau để phân loại hợp đồng tái bảo hiểm. Ở mức độ khái quát, có thể hình dung việc phân loại hợp đồng tái bảo hiểm dựa vào một số tiêu chí cơ bản sau đây: 1.2.2.1. Phân loại theo tiêu chí phương pháp tái bảo hiểm Trên cơ sở các phương pháp tái bảo hiểm, hợp đồng tái bảo hiểm gồm bốn loại hình chính: Thứ nhất, hợp đồng tái bảo hiểm theo số tiền bảo hiểm (còn gọi là hợp đồng tái bảo hiểm tỷ lệ): Đặc trưng của loại hợp đồng tái bảo hiểm này là số tiền bảo hiểm, phí bảo hiểm, số tiền bồi thường được phân chia giữa công ty bảo hiểm gốc và công ty nhận tái bảo hiểm theo một tỷ lệ nhất định. Hợp đồng tái bảo hiểm tỷ lệ này lại gồm hai loại sau: - Hợp đồng tái bảo hiểm số thành: Trong loại hợp đồng tái bảo hiểm này, Công ty nhận tái bảo hiểm nhận một phần trách nhiệm về số tiền bảo hiểm theo tỷ lệ giống nhau trên cùng một đơn vị rủi ro được bảo hiểm. Tỷ lệ đó được xác định trước trong hợp đồng tái bảo hiểm trên cơ sở thỏa thuận giữa các bên và tỷ lệ này được tuân thủ khi xác định phí tái bảo hiểm và phân chia giá trị bồi thường thiệt hại.
  • 25. 19 - Hợp đồng tái bảo hiểm mức dôi: Đặc trưng của loại hợp đồng tái bảo hiểm này là Công ty bảo hiểm gốc xác định mức giữ lại số tiền bảo hiểm trên mỗi đơn vị rủi ro, còn phần dôi ra thì tái bảo hiểm. Phí bảo hiểm và phân bổ tiền bồi thường cũng được xác định trên cơ sở tỷ lệ giữa mức giữ lại và mức dôi. Trong hợp đồng bảo hiểm mức dôi, tỷ lệ trách nhiệm bồi thường không được ấn định khi ký kết hợp đồng mà chỉ hình thành trên cơ sở phân chia trách nhiệm về số tiền bảo hiểm. Tỷ lệ đó sẽ là không giống nhau đối với các đơn vị rủi ro có số tiền bảo hiểm khác nhau. Thứ hai, hợp đồng tái bảo hiểm theo mức bồi thường (còn gọi là hợp đồng tái bảo hiểm không tỷ lệ): Đặc trưng của loại hợp đồng tái bảo hiểm không tỷ lệ là việc phân chia trách nhiệm về số tiền bảo hiểm không đặt ra, còn vấn đề xác định phí tái bảo hiểm và phân bổ số tiền bồi thường không bị ràng buộc bởi cùng một tỷ lệ. Hợp đồng tái bảo hiểm theo mức bồi thường bao gồm: - Hợp đồng tái bảo hiểm vượt mức bồi thường: Đối với loại hợp đồng tái bảo hiểm này, công ty bảo hiểm gốc giữ lại mức bồi thường bằng một khoản tiền nhất định. Phần thiệt hại phải bồi thường vượt quá mức đó sẽ thuộc trách nhiệm của Công ty nhận tái bảo hiểm. - Hợp đồng tái bảo hiểm vượt tỷ lệ bồi thường: Theo loại hình hợp đồng tái bảo hiểm này, công ty bảo hiểm gốc khống chế trách nhiệm bồi thường của mình trong một phạm vi tỷ lệ nhất định (tỷ lệ tính cho cả năm nghiệp vụ = Tổng số tiền bồi thường/tổng số phí gốc thực thu). Trong năm nghiệp vụ những thiệt hại liên quan tới nghiệp vụ tái bảo hiểm phát sinh quá nhiều và nặng nề, tỷ lệ bồi thường vượt quá tỷ lệ công ty bảo hiểm gốc giữ lại thì công ty nhận tái bảo hiểm sẽ chịu trách nhiệm. Thứ ba, hợp đồng tái bảo hiểm kết hợp giữa số thành và mức dôi: Trong loại hình hợp đồng tái bảo hiểm này, các bên xác định trách nhiệm về
  • 26. 20 số tiền bảo hiểm của hợp đồng tái bảo hiểm số thành theo giới hạn trách nhiệm đã ấn định. Phần còn lại sẽ tiếp tục sắp xếp vào các mức dôi và thiết lập các tỷ lệ cần thiết. Tỷ lệ này là căn cứ trong việc xác định phí tái bảo hiểm và phân bổ số tiền bồi thường. Thứ tư, hợp đồng tái bảo hiểm kết hợp giữa số thành và vượt mức bồi thường: Việc phân chia số tiền bồi thường thiệt hại được tuân theo tỷ lệ số thành còn vượt mức bồi thường sẽ bảo vệ cho Công ty bảo hiểm gốc hoặc Công ty nhận tái bảo hiểm ở số thành trước những tổn thất lớn rơi vào trách nhiệm của hợp đồng tái bảo hiểm vượt mức bồi thường. 1.2.2.2. Phân loại theo khía cạnh pháp lý Nếu dựa vào tiêu chí này, hợp đồng tái bảo hiểm có thể được phân chia thành các loại sau: Thứ nhất, hợp đồng tái bảo hiểm tạm thời (Facultative Reinsurance Contract): Đây là loại hợp đồng dùng để giải quyết việc phân tán rủi ro một cách tạm thời và cũng là một loại hợp đồng tái bảo hiểm ra đời đầu tiên trong lịch sử tái bảo hiểm. Với hợp đồng tái bảo hiểm này, cả tổ chức nhận tái bảo hiểm và tổ chức nhượng tái bảo hiểm đều có quyền tự do lựa chọn: nhượng hay không nhượng, nhận hay không nhận rủi ro. Hoàn toàn không có sự bắt buộc nhượng hoặc bất buộc nhận đối với Công ty bảo hiểm gốc và Công ty tái bảo hiểm. Vì thế Công ty tái bảo hiểm có điều kiện để nghiên cứu kỹ và kiểm tra từng rủi ro riêng lẻ trước khi quyết định chấp nhận hay từ chối rủi ro được đề nghị. Trong khi đó về phía Công ty bảo hiểm gốc hoàn toàn bất lợi khi nhượng tái bảo hiểm theo hợp đồng này, nhiều khi còn bị các Công ty tái bảo hiểm ép phí. Trong hợp đồng tái bảo hiểm tạm thời, Công ty bảo hiểm gốc xác định các rủi ro cần được tái bảo hiểm và nhượng sang cho Công ty tái bảo
  • 27. 21 hiểm. Loại hình hợp đồng tái bảo hiểm này ít phổ biến hơn bởi mỗi hợp đồng bảo hiểm được chào và xem xét trên cơ sở các rủi ro riêng biệt. Tái bảo hiểm tạm thời thông thường được mua bởi các Công ty bảo hiểm gốc cho các rủi ro riêng biệt chưa được bảo hiểm trong chương trình tái bảo hiểm của Công ty đó, cho tổng số tiền vượt quá khả năng tài chính theo chương trình tái bảo hiểm của Công ty đó, và cho các rủi ro bất thường. Mỗi hợp đồng tái bảo hiểm tạm thời sẽ có các điều khoản mô tả đặc điểm của từng rủi ro được tái bảo hiểm. Loại hợp đồng tái bảo hiểm này dẫn đến một số đặc trưng của hợp đồng tái bảo hiểm tạm thời như sau: - Mỗi rủi ro phát sinh muốn được các tổ chức nhận tái bảo hiểm chấp nhận phải tiến hành một lần thương lượng và như vậy làm phát sinh chi phí lớn. - Điều khoản hợp đồng tái bảo hiểm không nhất thiết thống nhất với điều khoản hợp đồng gốc. Thời hạn bắt đầu và kết thúc trách nhiệm của người nhận tái bảo hiểm có thể không trùng với trách nhiệm của hợp đồng bảo hiểm gốc. Điều này sẽ dẫn đến bất lợi cho người bảo hiểm gốc vì nếu rủi ro xảy ra nằm ngoài thời gian có hiệu lực của hợp đồng tái bảo hiểm thì Công ty bảo hiểm gốc phải gánh chịu toàn bộ tổn thất. Thứ hai, hợp đồng tái bảo hiểm cố định (Treaty reinsurance contract): Trong hợp đồng tái bảo hiểm cố định, Công ty nhận tái bảo hiểm chấp nhận mức độ rủi ro nhất định từ Công ty bảo hiểm gốc. Công ty bảo hiểm gốc phải nhượng và Công ty tái bảo hiểm phải nhận bảo hiểm cho tất cả các rủi ro đã được xác định và thỏa trước trong hợp đồng tái bảo hiểm. Như vậy, hợp đồng tái bảo hiểm cố định là một cách thức hợp tác theo đó Công ty bảo hiểm gốc và Công ty nhận tái bảo hiểm chia sẻ rủi ro với mức đã được xác định và thống nhất trước. Rủi ro được chia sẻ trong hợp đồng tái bảo hiểm cố định có thể xác định bằng hai cách theo hai loại hình hợp đồng tái bảo hiểm số thành và mức dôi.
  • 28. 22 Nét đặc trưng của loại hợp đồng tái bảo hiểm này là việc chuyển, nhận tái bảo hiểm có tính chất bắt buộc dựa trên loại nghiệp vụ quy định. Trong thời gian có hiệu lực của hợp đồng, tất cả những bảo hiểm gốc phát sinh phù hợp với những thỏa thuận trong hợp đồng tái bảo hiểm đều được tự động chuyển vào hợp đồng tái bảo hiểm, không cần có thương lượng gì thêm. Hợp đồng này thông thường có hiệu lực một năm và được tái tục cho các năm tiếp theo hoặc liên tục có hiệu lực cho đến khi một trong hai bên bị tuyên bố chấm dứt hợp đồng hoặc cũng có thể thỏa thuận một thời hạn hiệu lực không xác định. Ưu điểm của loại hợp đồng tái bảo hiểm này là tiết kiệm thời gian và chi phí cho việc đàm phán và ký kết hợp đồng tái bảo hiểm; công ty nhận tái bảo hiểm cũng có thị trường, lượng dịch vụ ổn định hơn; công ty bảo hiểm gốc có sự đảm bảo chắc chắn hơn… Thứ ba, hợp đồng tái bảo hiểm mở: Đặc trưng của hợp đồng tái bảo hiểm mở là việc đề nghị tái bảo hiểm rủi ro được bảo hiểm của Công ty bảo hiểm gốc là tự nguyện nhưng việc chấp nhận của Công ty nhận tái bảo hiểm lại có tính chất bắt buộc. Hiểu đơn giản hơn là Công ty bảo hiểm gốc có quyền lựa chọn rủi ro và sắp xếp đưa vào các hợp đồng tái bảo hiểm đã ký kết, còn Công ty nhận tái bảo hiểm phải chấp nhận các dịch vu mà Công ty bảo hiểm gốc đã đưa vào hợp đồng. 1.2.2.3. Phân loại theo đối tượng của hợp đồng tái bảo hiểm Tùy theo yêu cầu của Công ty bảo hiểm gốc đối với rủi ro có yêu cầu tái bảo hiểm mà hợp đồng tái bảo hiểm được phân loại như sau: - Hợp đồng tái bảo hiểm kỹ thuật; - Hợp đồng tái bảo hiểm nhân thọ; - Hợp đồng tái bảo hiểm hàng không;
  • 29. 23 - Hợp đồng tái bảo hiểm cháy nổ; - Hợp đồng tái bảo hiểm tài sản; - Hợp đồng tái bảo hiểm vận tải; - Hợp đồng tái bảo hiểm dầu khí; v.v. 1.2.3. Hình thức và nội dung của hợp đồng tái bảo hiểm Về phương diện hình thức, hầu hết các hợp đồng tái bảo hiểm được thể hiện dưới hình thức văn bản, bao gồm tất cả các điều khoản và điều kiện cần thiết và phù hợp với loại hình tái bảo hiểm mà công ty bảo hiểm gốc và công ty nhận tái bảo hiểm đã thống nhất. Tuy nhiên, hợp đồng tái bảo hiểm cũng tồn tại dưới hình thức rút gọn. Về phương diện nội dung, hợp đồng tái bảo hiểm bao gồm hai thành phần chính sau đây: - Các thỏa thuận khung, trong đó xác định rõ loại hình tái bảo hiểm mà các bên lựa chọn thực hiện, quy định các điều khoản và điều kiện chung (general conditions) như: Rủi ro cần tái bảo hiểm (đối tượng hợp đồng), mức giữ lại của công ty bảo hiểm gốc, phí tái bảo hiểm, quyền và nghĩa vụ của công ty bảo hiểm gốc và công ty nhận tái bảo hiểm, các điểm loại trừ chung, nguyên tắc yêu cầu giải quyết tái bảo hiểm, thanh toán và các nghĩa vụ tài chính, giải quyết tranh chấp, hiệu lực hợp đồng… Trong số các thỏa thuận khung của hợp đồng tái bảo hiểm, luôn luôn có hai điều khoản cơ bản sau đây: (i) Hoa hồng tái bảo hiểm: Đây là khoản tiền mà công ty nhận tái bảo hiểm chi trả cho công ty bảo hiểm gốc để bù đắp cho các chi phí mà công ty bảo hiểm gốc đã phải bỏ ra cho hoạt động khai thác, quản lý cũng như chi trả bồi thường theo các hợp đồng bảo hiểm gốc.
  • 30. 24 (ii) Phí bảo hiểm tạm giữ lại: Đây là khoản dự phòng giúp cho công ty bảo hiểm gốc thuận lợi trong việc giải quyết bồi thường theo các hợp đồng bảo hiểm gốc trước khi yêu cầu công ty nhận tái bảo hiểm thanh toán tiền bồi thường. Phần phí tạm giữ lại được tính toán trên phí tái bảo hiểm và thông thường được trả cho công ty nhận tái bảo hiểm vào một thời điểm nhất định trong năm tài chính cùng với một khoản tiền lãi cố định. - Các Phụ lục hợp đồng, để làm rõ một số vấn đề như: Cách tính tỷ lệ phí tái bảo hiểm, các mô tả đối với rủi ro được tái bảo hiểm, quy trình thủ tục cho việc trao đổi thông tin, xử lý các yêu cầu giải quyết bồi thường, hoặc quy định các điều khoản cụ thể có tính chất đặc biệt (special conditions) khác mà các bên xét thấy cần thiết. 1.2.4. Thành phần chủ thể và quyền, nghĩa vụ của các chủ thể trong hợp đồng tái bảo hiểm Như đã đề cập ở trên, hợp đồng tái bảo hiểm có bản chất là một loại hợp đồng bảo hiểm đặc biệt. Điều này được thể hiện thông qua cấu trúc chủ thể và các quyền, nghĩa vụ của các chủ thể đó phát sinh từ hợp đồng tái bảo hiểm. 1.2.4.1. Chủ thể trong quan hệ hợp đồng tái bảo hiểm Giống như mọi hợp đồng bảo hiểm thông thường, hợp đồng tái bảo hiểm có sự tham gia của hai loại chủ thể là: công ty bảo hiểm gốc (bên tham gia bảo hiểm) và công ty nhận tái bảo hiểm (bên bảo hiểm), cụ thể: Công ty bảo hiểm gốc khi tham gia hoạt động kinh doanh bảo hiểm có hai tư cách pháp lý: Vừa là bên bảo hiểm theo hợp đồng bảo hiểm gốc, vừa là bên mua bảo hiểm (bên tham gia bảo hiểm) theo hợp đồng tái bảo hiểm. Khác với hợp đồng bảo hiểm gốc, bên mua bảo hiểm có thể là mọi chủ thể đáp ứng được yêu cầu tham gia bảo hiểm (là cá nhân có đầy đủ năng lực hành vi dân sự hoặc tổ chức được thành lập hợp pháp, có quan hệ có thể được bảo hiểm
  • 31. 25 với người được bảo hiểm, đóng phí bảo hiểm đầy đủ...), đối với hợp đồng tái bảo hiểm, bên mua bảo hiểm là các công ty bảo hiểm đã ký kết hợp đồng bảo hiểm gốc đối với khách hàng, sau đó có nhu cầu được tái bảo hiểm tại công ty nhận tái bảo hiểm để phân tán rủi ro. Công ty nhận tái bảo hiểm tham gia hợp đồng tái bảo hiểm với tư cách là bên cung cấp dịch vụ bảo hiểm (bên bảo hiểm) cho khách hàng là công ty bảo hiểm gốc. Công ty nhận tái bảo hiểm là các công ty bảo hiểm có chức năng kinh doanh tái bảo hiểm hoặc công ty chuyên kinh doanh tái bảo hiểm. 1.2.4.2. Quyền và nghĩa vụ của chủ thể tham gia hợp đồng tái bảo hiểm Về lý thuyết, tùy thuộc vào loại hình tái bảo hiểm, phương thức tái bảo hiểm mà các bên lựa chọn, mỗi loại chủ thể của hợp đồng tái bảo hiểm có các quyền và nghĩa vụ cơ bản như sau: Quyền và nghĩa vụ của công ty bảo hiểm gốc Với tư cách là bên tham gia bảo hiểm, công ty bảo hiểm gốc có các quyền và nghĩa vụ cơ bản sau đây: - Quyền yêu cầu, nhận khoản tiền bồi thường từ công ty nhận tái bảo hiểm tương ứng với tỷ lệ phí tái bảo hiểm mà công ty bảo hiểm gốc đã chuyển giao khi xảy ra sự kiện bảo hiểm như đã thỏa thuận trong hợp đồng tái bảo hiểm. - Quyền đề nghị thay đổi, bổ sung, chấm dứt hợp đồng tái bảo hiểm. - Nghĩa vụ chuyển giao số phí tái bảo hiểm cho công ty nhận tái bảo hiểm trên cơ sở thỏa thuận và xác định giữa các bên tại hợp đồng tái bảo hiểm. - Nghĩa vụ thông báo cho Công ty nhận tái bảo hiểm số liệu về giá trị tổn thất thực tế xảy ra và các số liệu, thông tin khác ảnh hưởng hoặc liên quan tới đối tượng được bảo hiểm.
  • 32. 26 - Nghĩa vụ trực tiếp quản lý và giải quyết các yêu cầu giải quyết quyền lợi bảo hiểm của người được bảo hiểm theo các hợp đồng bảo hiểm gốc. Quyền và nghĩa vụ của của công ty tái bảo hiểm Với tư cách là bên bảo hiểm (bên cung cấp dịch vụ bảo hiểm), công ty tái bảo hiểm có các quyền, nghĩa vụ cơ bản sau đây: - Quyền nhận chuyển giao từ Công ty bảo hiểm gốc khoản phí tái bảo hiểm theo thỏa thuận trong hợp đồng tái bảo hiểm. - Quyền yêu cầu công ty bảo hiểm gốc cung cấp về giá trị tổn thất thực tế xảy ra và các số liệu, thông tin khác ảnh hưởng hoặc liên quan tới đối tượng được bảo hiểm hoặc tự mình xác định các tổn thất đó. - Quyền đề nghị thay đổi, bổ sung, chấm dứt hợp đồng tái bảo hiểm. - Nghĩa vụ thanh toán cho công ty bảo hiểm gốc số tiền bồi thường khi sự kiện bảo hiểm xảy ra và thanh toán hoa hồng tái bảo hiểm theo thỏa thuận tại hợp đồng tái bảo hiểm. 1.2.5. Ký kết và thực hiện hợp đồng tái bảo hiểm Mỗi loại hợp đồng tái bảo hiểm có cách thức giao kết và thực hiện khác nhau nhưng trước hết đều phải bắt đầu từ sự thương lượng, thỏa thuận giữa các chủ thể nhằm xác lập các điều kiện và nội dung cơ bản của hợp đồng. Thông thường, Công ty bảo hiểm gốc gửi thư chào tái bảo hiểm (yêu cầu tái bảo hiểm) tới Công ty tái bảo hiểm trong đó chứa đựng các thông tin, số liệu và các điều kiện cơ bản để xác lập một quan hệ hợp đồng tái bảo hiểm như: đối tượng, điều kiện, sự kiện bảo hiểm, các trường hợp loại trừ, tỷ lệ bồi thường, hoa hồng tái bảo hiểm, phương thức xác định phí tái bảo hiểm... Trên cơ sở đó, Công ty tái bảo hiểm xem xét, đánh giá các vấn đề có liên quan để quyết định chấp nhận hoặc từ chối tái bảo hiểm.
  • 33. 27 Trong quá trình đó, các bên có thể có các trao đổi thêm để làm rõ, sửa đổi, bổ sung các điều kiện khác và đi đến thống nhất ký kết hợp đồng tái bảo hiểm. Hợp đồng tái bảo hiểm được ký kết bởi các chủ thể là các công ty bảo hiểm, công ty tái bảo hiểm có năng lực, chuyên môn và hiểu biết sâu sắc về hoạt động kinh doanh bảo hiểm, dựa trên nguyên tắc tin tưởng tuyệt đối. Việc thực hiện hợp đồng tái bảo hiểm được hiểu là việc các bên tham gia hợp đồng tự giác thực hiện các điều khoản đã cam kết trong hợp đồng tái bảo hiểm. Về thực chất, đây chính là việc các bên tự thực hiện các quyền, nghĩa vụ pháp lý đã phát sinh từ hợp đồng tái bảo hiểm. Về nguyên tắc, quá trình thực hiện hợp đồng có thể kéo dài cho đến khi các quyền, nghĩa vụ của các bên tham gia hợp đồng tái bảo hiểm đã được thực hiện xong. 1.2.6. Hiệu lực của hợp đồng tái bảo hiểm Hiệu lực của hợp đồng tái bảo hiểm là một trong các điều khoản cơ bản của hợp đồng tái bảo hiểm và cũng là vấn đề mà các bên tham gia hợp đồng tái bảo hiểm hết sức lưu tâm. Như đã đề cập trên đây, tái bảo hiểm có ý nghĩa quan trọng đối với công ty bảo hiểm gốc nhờ đặc điểm phân tán rủi ro (việc tham gia ký kết hợp đồng tái bảo hiểm là bước đi an toàn để công ty bảo hiểm gốc tránh được các rủi ro lớn trong hoạt động kinh doanh) và giải quyết bài toán về năng lực tài chính của công ty bảo hiểm gốc. Do vậy, nếu hợp đồng tái bảo hiểm đã ký bị vô hiệu hoặc bị chấm dứt hiệu lực trước hạn, chiếc phao cứu sinh của công ty bảo hiểm gốc bị mất, sẽ ảnh hưởng sẽ tiêu cực tới hoạt động kinh doanh của công ty bảo hiểm gốc. Có thể thấy rằng, giống như hầu hết các hợp đồng khác, mỗi hợp đồng tái bảo hiểm đều quy định một thời hạn hiệu lực, cơ chế gia hạn cũng như các điều kiện chấm dứt hiệu lực. Cụ thể: 1.2.6.1. Thời hạn có hiệu lực của hợp đồng tái bảo hiểm Trong quá trình thỏa thuận để thống nhất về thời hạn hiệu lực của hợp
  • 34. 28 đồng tái bảo hiểm, công ty bảo hiểm gốc và công ty nhận tái bảo hiểm sẽ xem xét các yếu tố như: đối tượng rủi ro được tái bảo hiểm, chương trình bảo hiểm mà công ty bảo hiểm gốc triển khai, hay hiệu lực của hợp đồng bảo hiểm gốc... Thông thường, các bên thỏa thuận thời hạn hợp đồng tái bảo hiểm cụ thể, sau đó trên cơ sở kết quả thực hiện của năm hợp đồng đã qua, các bên sẽ quyết định chấm dứt hoặc tiếp tục hợp đồng và có thể kèm theo việc sửa đổi một số điều kiện tái bảo hiểm như phí tái bảo hiểm, tỷ lệ tái bảo hiểm... cho phù hợp với thực tế thị trường và kế hoạch kinh doanh của từng bên trong giai đoạn tiếp theo. Đối với một số hình thức tái bảo hiểm thì hiệu lực của hợp đồng tái bảo hiểm lại có mối quan hệ chặt chẽ và phụ thuộc vào hiệu lực của hợp đồng bảo hiểm gốc (ví dụ: hợp đồng tái bảo hiểm tùy ý). Mặc dù vậy, thời hạn hiệu lực của hợp đồng tái bảo hiểm không bắt buộc phải kéo dài bằng với thời hạn của các hợp đồng bảo hiểm gốc. Phần lớn các hợp đồng tái bảo hiểm có hiệu lực kể từ thời điểm ký kết và tùy thuộc vào từng loại hình hợp đồng tái bảo hiểm thời hạn hợp đồng tái bảo hiểm sẽ khác nhau. Cụ thể, đối với loại hình hợp đồng tái bảo hiểm tạm thời thời hạn hiệu lực của hợp đồng tái bảo hiểm phụ thuộc vào thỏa thuận giữa các bên và rất đa dạng, không có công thức chung. Nhưng đối với loại hình hợp đồng tái bảo hiểm cố định thời hạn hợp đồng tái bảo hiểm thông thường là một năm và được tái tục hàng năm. Việc tiếp tục hiệu lực của hợp đồng tái bảo hiểm phụ thuộc vào điều khoản gia hạn/tái tục hợp đồng. Trên thực tế tồn tại hai cách thức quy định để tiếp tục hiệu lực của một hợp đồng tái bảo hiểm: (i) Gia hạn tự động; (ii) Gia hạn trên cơ sở thỏa thuận của các bên. Việc tái tục hợp đồng tái bảo hiểm không tự động sẽ phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố như: các thay đổi và các yếu tố tác động tới đối tượng rủi ro được tái bảo hiểm; tình hình giải quyết bồi thường của hợp đồng bảo hiểm gốc.
  • 35. 29 1.2.6.2. Điều kiện chấm dứt hiệu lực của hợp đồng tái bảo hiểm Về lý thuyết, hợp đồng tái bảo hiểm sẽ chấm dứt hiệu lực khi xảy ra một trong các điều kiện sau: Thứ nhất, đối tượng của hợp đồng tái bảo hiểm không còn: Nếu toàn bộ hợp đồng bảo hiểm gốc bị mất hiệu lực, đối tượng rủi ro được bảo hiểm theo hợp đồng bảo hiểm gốc không còn, trách nhiệm dân sự của công ty bảo hiểm gốc với khách hàng chấm dứt sẽ dẫn tới hợp đồng tái bảo hiểm chấm dứt hiệu lực; Thứ hai, một trong các bên chủ thể trong hợp đồng tái bảo hiểm không còn hoặc không đủ năng lực để thực hiện các cam kết đã thỏa thuận theo hợp đồng tái bảo hiểm (chủ thể tham gia hợp đồng tái bảo hiểm chấm dứt hoạt động, phá sản, giải thể theo quy định của pháp luật...); Thứ ba, hết thời hạn hiệu lực của hợp đồng mà không được gia hạn. Ngoài ra, hợp đồng tái bảo hiểm có thể bị chấm dứt trong các trường hợp: - Các bên thỏa thuận chấm dứt trước hạn hợp đồng; - Do một bên đơn phương chấm dứt hợp đồng; - Do sự kiện bất khả kháng ảnh hưởng nghiêm trọng tới việc thực hiện nghĩa vụ của một hoặc cả hai bên chủ thể của hợp đồng. 1.3. Những vấn đề lý luận về pháp luật hợp đồng tái bảo hiểm 1.3.1. Quan niệm về pháp luật hợp đồng tái bảo hiểm Như đã đề cập ở trên, tái bảo hiểm là loại hình giao dịch đặc thù trong hoạt động bảo hiểm. Để các quan hệ xã hội phát sinh trong hoạt động tái bảo hiểm diễn ra trong một trật tự ổn định, bảo vệ quyền lợi của các bên tham gia hợp đồng, hướng các quan hệ xã hội này phát triển phù hợp với những mục đích mà Nhà nước và xã hội đặt ra, nhất thiết phải có sự điều chỉnh của các
  • 36. 30 quy phạm pháp luật. Khi đó, xuất hiện khái niệm pháp luật về hợp đồng tái bảo hiểm. Thực tế cho thấy có khá nhiều cách hiểu/quan niệm khác nhau liên quan đến khái niệm pháp luật về hợp đồng tái bảo hiểm. Có ý kiến cho rằng pháp luật về hợp đồng tái bảo hiểm là tập hợp các quy định pháp luật điều chỉnh các vấn đề liên quan tới hoạt động tái bảo hiểm. Cũng có ý kiến khác lại cho rằng pháp luật về hợp đồng tái bảo hiểm là một chế định bao gồm các quy phạm pháp luật điều chỉnh việc ký kết và thực hiện hợp đồng tái bảo hiểm... Như vậy, cho dù cách giải thích có khác nhau nhưng hầu hết các ý kiến nói trên đều thống nhất với nhau ở hai điểm cốt lõi: Một là, pháp luật về hợp đồng tái bảo hiểm là một chế định của pháp luật dân sự, theo đó Nhà nước quy định về hình thức của hợp đồng tái bảo hiểm, nội dung của hợp đồng tái bảo hiểm, đối tượng của hợp đồng tái bảo hiểm, cách thức xác lập và thực hiện hợp đồng tái bảo hiểm, quyền và nghĩa vụ của các bên có liên quan trong hợp đồng tái bảo hiểm... Hai là, pháp luật về hợp đồng tái bảo hiểm có đối tượng điều chỉnh là các quan hệ xã hội phát sinh trong quá trình xác lập, thực hiện các hợp đồng tái bảo hiểm giữa bên tái bảo hiểm với bên nhận tái bảo hiểm. Từ quan điểm nhận thức như vậy, tác giả cho rằng có thể khái quát thành khái niệm pháp luật về hợp đồng tái bảo hiểm như sau: Pháp luật về hợp đồng tái bảo hiểm là một chế định của pháp luật dân sự, bao gồm tổng hợp các quy phạm pháp luật điều chỉnh các quan hệ xã hội phát sinh trong quá trình xác lập, thực hiện, thay đổi và chấm dứt các giao dịch tái bảo hiểm giữa công ty bảo hiểm gốc và công ty nhận tái bảo hiểm. Vậy, hiện có tồn tại một khái niệm riêng gọi là "pháp luật về hợp đồng
  • 37. 31 tái bảo hiểm" hay không? Theo ý kiến tác giả, câu trả lời là không, bởi vì, về thực chất thì hợp đồng tái bảo hiểm chỉ là một trường hợp cụ thể của hợp đồng bảo hiểm mà thôi. Hơn nữa, hầu như các quy định về bảo hiểm cũng được áp dụng trực tiếp cho các hợp đồng tái bảo hiểm chứ hoàn toàn không có một chế định riêng dành cho loại hợp đồng này. Điều này đã được chứng minh bằng thực tiễn pháp luật thực định ở Việt Nam, theo đó hiện nay chỉ có các văn bản quy phạm pháp luật chung quy định về bảo hiểm, không có một văn bản riêng quy định về tái bảo hiểm. 1.3.2. Mô hình cấu trúc của pháp luật về hợp đồng tái bảo hiểm và các yếu tố chi phối, tác động đến pháp luật về hợp đồng tái bảo hiểm Đây là hai nội dung quan trọng cần được làm rõ khi nghiên cứu những vấn đề lý luận về pháp luật hợp đồng tái bảo hiểm. Việc làm rõ hai nội dung này sẽ góp phần hoàn thiện lý luận về pháp luật tái bảo hiểm nói chung và pháp luật hợp đồng tái bảo hiểm nói riêng. * Mô hình cấu trúc của pháp luật về hợp đồng tái bảo hiểm Để xác định một cách chính xác các yếu tố cấu thành (mô hình cấu trúc) của pháp luật về hợp đồng tái bảo hiểm, cần bắt đầu từ việc làm rõ mục đích và đối tượng của hợp đồng tái bảo hiểm là gì. Về mục đích, hợp đồng tái bảo hiểm được xác lập giữa các công ty bảo hiểm gốc và công ty nhận tái bảo hiểm nhằm bảo đảm thực hiện mục tiêu bảo hiểm cho trách nhiệm dân sự của công ty bảo hiểm gốc khi nhận bảo hiểm từ khách hàng. Về đối tượng, hợp đồng tái bảo hiểm có đối tượng là trách nhiệm dân sự của nhà bảo hiểm gốc đối với người tham gia bảo hiểm. Chính vì hợp đồng tái bảo hiểm có mục đích và đối tượng như vậy nên
  • 38. 32 các quy định của pháp luật về hợp đồng tái bảo hiểm cần phải được nhà làm luật thiết kế theo hướng đảm bảo sự rõ ràng, minh bạch và công bằng giữa các chủ thể (công ty bảo hiểm gốc và công ty nhận tái bảo hiểm) khi tham gia quan hệ tái bảo hiểm. Từ quan điểm nhận thức và cách tiếp cận như trên, tác giả cho rằng pháp luật về hợp đồng tái bảo hiểm được cấu thành bởi các nhóm quy phạm chủ yếu sau đây: (i) Các quy định về điều kiện chủ thể tham gia hợp đồng tái bảo hiểm; (ii) Các quy định về quyền và nghĩa vụ của các bên trong hợp đồng tái bảo hiểm; (iii) Các quy định về hình thức, nội dung của hợp đồng tái bảo hiểm; (iv) Các quy định về giao kết, hiệu lực của hợp đồng tái bảo hiểm; Việc xác định các nội dung này trong cấu trúc pháp luật về hợp đồng tái bảo hiểm sẽ tạo tiền đề lý luận cho việc đánh giá thực trạng pháp luật về hợp đồng tái bảo hiểm sẽ được phân tích ở chương sau. 1.3.3. Các yếu tố chi phối, tác động đến pháp luật về hợp đồng tái bảo hiểm Trên nguyên tắc, pháp luật về hợp đồng tái bảo hiểm được thiết kế không chỉ nhằm mục đích bảo vệ quyền lợi cho bên tái bảo hiểm mà còn nhằm bảo đảm tôn trọng các quyền, lợi ích hợp pháp của bên nhận tái bảo hiểm. Vì lẽ đó, nhóm quy định pháp luật này chịu sự chi phối, tác động bởi các yếu tố chính sau đây: Thứ nhất, pháp luật về hợp đồng tái bảo hiểm chịu sự tác động, chi phối bởi yếu tố lợi ích của các bên tham gia hợp đồng tái bảo hiểm, cũng như lợi ích của Nhà nước và xã hội, nền kinh tế. Sự tác động, chi phối của yếu tố này thể hiện ở chỗ, mọi quy định của pháp luật về hợp đồng tái bảo hiểm phải nhằm đảm bảo cho bên tái bảo hiểm có khả năng được nhận bồi thường khi
  • 39. 33 xảy ra sự kiện bảo hiểm (nhanh chóng, thuận lợi, tốn ít chi phí). Mặt khác, các quy định này cũng phải đảm bảo cho lợi ích của bên nhận tái bảo hiểm cũng như lợi ích chung của xã hội và nền kinh tế (tính ổn định xã hội, sự tăng trưởng kinh tế. Nói cách khác, mọi quy định của pháp luật về hợp đồng tái bảo hiểm phải đảm bảo sự hài hòa hay cân bằng về lợi ích cho tất cả các bên liên quan, theo hướng hiệu quả và tốn ít chi phí trong quá trình xác lập, thực hiện hợp đồng tái bảo hiểm. Thứ hai, pháp luật về hợp đồng tái bảo hiểm chịu sự tác động của yếu tố chi phí, bao gồm chi phí xây dựng pháp luật và chi phí thực thi pháp luật (danh từ pháp luật ở đây được hiểu là pháp luật về hợp đồng tái bảo hiểm). Điều này có nghĩa là, nếu chi phí xây dựng pháp luật và chi phí thực thi pháp luật cao, gây tốn kém cho Nhà nước và xã hội cũng như tốn kém tiền bạc cho các chủ thể có liên quan trong quá trình thực thi pháp luật về hợp đồng tái bảo hiểm thì tất yếu là những quy định này sẽ trở nên không hiệu quả và không được tất cả các bên chấp nhận thực thi nó, kết quả là pháp luật dễ bị vi phạm và do đó làm phát sinh nhu cầu phải có chế tài để xử lý sự vi phạm đó - điều này sẽ tiếp tục tạo ra thêm chi phí cho việc thực thi pháp luật, vốn dĩ là điều không ai mong muốn. Thứ ba, pháp luật về hợp đồng tái bảo hiểm chịu sự chi phối, tác động trực tiếp bởi yếu tố nhận thức, cách tư duy làm luật và kỹ năng lập pháp, lập quy của các cơ quan có thẩm quyền ban hành pháp luật. Thực tiễn pháp lý ở nhiều quốc gia trên thế giới cho thấy rằng nếu các cơ quan có thẩm quyền lập pháp, lập quy có nhận thức và cách tư duy làm luật đúng đắn, có kỹ năng lập pháp, lập quy chuyên nghiệp thì sản phẩm do họ làm ra - các văn bản quy phạm pháp luật sẽ có đời sống lâu dài cùng với thời gian, dễ thực thi và có tính hiệu quả. Ngược lại, kết quả tất yếu sẽ là những văn bản quy phạm pháp luật có chất lượng thấp, không hiệu quả trong quá trình thực thi và thường xuyên phải bổ sung, sửa đổi, thay thế, hủy bỏ.
  • 40. 34 Kết luận chƣơng 1 Từ việc xem xét một số vấn đề lý luận của hợp đồng bảo hiểm nói chung và hợp đồng tái bảo hiểm nói riêng, có thể thấy vai trò, vị trí khá quan trọng của hợp đồng tái bảo hiểm trong thực tiễn hoạt động kinh doanh bảo hiểm. Vấn đề đặt ra là các chính sách, quy phạm pháp luật, các phương pháp quản lý và thực hiện đối với hoạt động kinh doanh tái bảo hiểm hiện hành có đáp ứng được yêu cầu bảo vệ quyền lợi của công ty bảo hiểm gốc và công ty nhận tái bảo hiểm, hài hòa lợi ích hay giải quyết vướng mắc của các bên liên quan hay chưa. Điều này sẽ phần nào được giải đáp khi xem xét thực trạng pháp luật về hợp đồng tái bảo hiểm và thực tiễn áp dụng, sự cần thiết và các yếu tố chi phối, tác động đến thực trạng này. Tóm lại, việc xem xét một số vấn đề lý luận về hợp đồng tái bảo hiểm tại Chương 1 này là tiền đề để người viết đi vào tìm hiểu, phát hiện những vướng mắc, bất cập trong thực tiễn ký kết và thực hiện hợp đồng tái bảo hiểm tại Việt Nam và một số quốc gia trên thế giới, để từ đó đề xuất một số giải pháp, kiến nghị nhằm hoàn thiện và nâng cao hiệu quả của quá trình ký kết và thực hiện hợp đồng tái bảo hiểm nói riêng và hoạt động kinh doanh tái bảo hiểm nói chung.
  • 41. 35 Chương 2 THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VỀ HỢP ĐỒNG TÁI BẢO HIỂM VÀ THỰC TIỄN ÁP DỤNG Ở VIỆT NAM 2.1. Thực trạng quy định pháp luật Việt Nam về hợp đồng tái bảo hiểm Nghị định số 100-CP ngày 18/12/1993 được xem là một trong những văn bản pháp lý đầu tiên quy định về hoạt động kinh doanh bảo hiểm nói chung và hoạt động kinh doanh tái bảo hiểm nói riêng. Nghị định được ban hành chấm dứt giai đoạn độc quyền kinh doanh bảo hiểm của Công ty bảo hiểm Việt Nam (Bảo Việt) trên thị trường bảo hiểm Việt Nam. Mặc dù cơ sở pháp lý và các quy định pháp luật điều chỉnh hoạt động kinh doanh bảo hiểm, tái bảo hiểm còn rất sơ khai nhưng các doanh nghiệp bảo hiểm vẫn lần lượt được thành lập và đi vào hoạt động. Đặc biệt, sự ra đời của Tổng Công ty tái bảo hiểm Quốc Gia Việt Nam (Vinare) đánh dấu một sự thay đổi rõ rệt trên thị trường kinh doanh bảo hiểm của Việt Nam. Sự xuất hiện của một doanh nghiệp chuyên nghiệp thực hiện các hoạt động nhận, nhượng tái bảo hiểm đã khuấy động thị trường tái bảo hiểm, góp phần mở rộng và đa dạng hóa các hình thức và phạm vi thực hiện nghiệp vụ tái bảo hiểm trong nước. Để hướng dẫn chi tiết hơn hoạt động kinh doanh tái bảo hiểm, các Thông tư, Quyết định lần lượt được ban hành như: Thông tư số 78/TT-BTC ngày 09/06/1998 quy định về hoạt động kinh doanh tái bảo hiểm, Quyết định số 60/TC-QĐ-TCNH ngày 11/01/1997 quy định về tái bảo hiểm bắt buộc. Tuy nhiên các văn bản pháp luật thời kỳ đó còn rất sơ khai, chưa mang tính đồng bộ và chưa phù hợp với xu hướng mở cửa hội nhập kinh tế. Cho đến năm 2000, tại kỳ họp thứ 8, Khóa 10, Quốc Hội Việt Nam đã thông qua Luật kinh doanh bảo hiểm (có hiệu lực từ ngày 01/04/2001). Đạo luật này ra đời đã phần nào khắc phục được sự thiếu đồng bộ của hệ thống văn bản pháp luật
  • 42. 36 điều chỉnh hoạt động kinh doanh tái bảo hiểm trước đó, góp phần tại ra cơ sở pháp lý vững chắc, thống nhất, là nền tảng tạo đà cho sự phát triển của thị trường kinh doanh bảo hiểm, tái bảo hiểm tại Việt Nam. Tiếp theo sự ra đời của Luật kinh doanh bảo hiểm số 24/2000/QH10, các Nghị định, Thông tư hướng dẫn lần lượt được ban hành như: Nghị định 42/2001/NĐ-CP ngày 01/08/2001 hướng dẫn chi tiết một số điều của Luật kinh doanh bảo hiểm, Nghị định số 43/2001/NĐ-CP ngày 01/08/2001 quy định về chế độ tài chính đối với doanh nghiệp bảo hiểm và môi giới bảo hiểm, Thông tư số 71/2001/TT-BTC ngày 28/08/2001 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện chi tiết một số điều của Luật kinh doanh bảo hiểm; Thông tư số 72/2001/TT-BTC ngày 28/08/2001 hướng dẫn một số điều của Nghị định số 43/2001/NĐ-CP, Nghị định số 45/2007/NĐ-CP ngày 27/03/2007 quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Kinh doanh bảo hiểm (thay thế Nghị định số 42/2001/NĐ-CP ngày 01/08/2001), Thông tư số 155/2007/TT-BTC của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn thi hành Nghị định số 45/2007/NĐ-CP ngày 27/3/2007, Thông tư số 86/2009/TT-BTC của Bộ Tài chính về việc sửa đổi, bổ sung một số điểm của Thông tư số 155/2007/TT-BTC ngày 20/12/2007… Tiếp theo đó, để phù hợp với thực trạng chung của thị trường, xu hướng toàn cầu hóa, tự do hóa nền kinh tế, ngày 24/11/2010, Quốc Hội đã ban hành Luật số 61/2010/QH12 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Kinh doanh bảo hiểm số 24/2000/QH10. Từ đây hàng loạt các Nghị định, Thông tư sửa đổi, thay thế cho toàn bộ các Nghị định, Thông tư hướng dẫn Luật kinh doanh bảo hiểm trước đây, có thể kể đến như: Nghị định 123/2011/NĐ-CP hướng dẫn Luật Kinh doanh bảo hiểm sửa đổi, Thông tư số 124/2012/TT-BTC ngày 30/07/2012 hướng dẫn Nghị định số 45/2007/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành Luật Kinh doanh bảo hiểm và Nghị định số 123/2011/NĐ-CP hướng dẫn Luật Kinh doanh bảo hiểm sửa đổi…
  • 43. 37 Mặc dù hệ thống quy định pháp luật trên đây còn nhiều thiếu sót và bất cập, tuy nhiên các quy định pháp luật ngày càng được cải thiện và đầy đủ hơn trước đã góp phần rất lớn trong việc tạo nền tảng thúc đẩy thị trường tái bảo hiểm tại Việt Nam phát triển. Ngay tại Nghị định số 100-CP ngày 18/12/1993, pháp luật đã ghi nhận quyền tái bảo hiểm của các nhà bảo hiểm như sau: Doanh nghiệp bảo hiểm có thể tái bảo hiểm cho các doanh nghiệp bảo hiểm khác. Trong trường hợp tái bảo hiểm cho các tổ chức bảo hiểm ở nước ngoài, doanh nghiệp bảo hiểm phải tái một phần trách nhiệm theo hợp đồng tái bảo hiểm đó cho Công ty Tái bảo hiểm Quốc gia Việt Nam theo hướng dẫn cụ thể của Bộ Tài chính [Điều 6]. Tại Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật kinh doanh bảo hiểm số 61/2010/QH12 ngày 24/11/2010 đã mở rộng hơn quyền tái bảo hiểm của các doanh nghiệp kinh doanh tái bảo hiểm trong nước, cụ thể: Doanh nghiệp bảo hiểm có thể tái bảo hiểm cho doanh nghiệp bảo hiểm khác, bao gồm cả doanh nghiệp bảo hiểm nước ngoài, tổ chức nhận tái bảo hiểm nước ngoài. Doanh nghiệp bảo hiểm nước ngoài, tổ chức nhận tái bảo hiểm nước ngoài phải đạt hệ số tín nhiệm theo xếp hạng của công ty đánh giá tín nhiệm quốc tế do Bộ Tài Chính quy định [Điều 9]. Như vậy, pháp luật Việt Nam từ năm 1994 cho đến thời điểm hiện tại đã ghi nhận quyền nhận tái bảo hiểm và quyền yêu cầu tái bảo hiểm của các công ty bảo hiểm tại Việt Nam nhưng có quy định các điều kiện hạn chế nhất định về tỷ lệ giữ lại, hoặc đưa ra các điều kiện năng lực đối với doanh nghiệp nước ngoài nhận tái bảo hiểm.
  • 44. 38 2.1.1. Quy định pháp luật về các chủ thể của hợp đồng tái bảo hiểm Như đã đề cập ở trên, hợp đồng tái bảo hiểm có bản chất là một loại hợp đồng bảo hiểm đặc biệt. Điều này được thể hiện thông qua cấu trúc chủ thể và các quyền, nghĩa vụ của các chủ thể đó phát sinh từ hợp đồng tái bảo hiểm. 2.1.1.1. Quy định pháp luật về các chủ thể của hợp đồng tái bảo hiểm Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật kinh doanh bảo hiểm số 61/2010/QH12 ngày 24/11/2010 quy định các chủ thể sau đây có quyền “kinh doanh bảo hiểm, kinh doanh tái bảo hiểm” [1, Điều 60]: 1. Công ty cổ phần bảo hiểm; 2. Công ty trách nhiệm hữu hạn bảo hiểm; 3. Hợp tác xã bảo hiểm; 4. Tổ chức bảo hiểm tương hỗ [Điều 59] Các doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm trên đây “có thể tái bảo hiểm cho các doanh nghiệp bảo hiểm khác, bao gồm cả doanh nghiệp bảo hiểm nước ngoài, tổ chức nhận tái bảo hiểm nước ngoài” [Điều 9]. Theo quy định này, các doanh nghiệp bảo hiểm khi nhận bảo hiểm các rủi ro cho các tổ chức, cá nhân trong nền kinh tế thì doanh nghiệp bảo hiểm có quyền tái bảo hiểm cho các doanh nghiệp khác trong nước hoặc nước ngoài trên cơ sở một hợp đồng tái bảo hiểm. Cũng giống như Luật kinh doanh bảo hiểm số 24/2000/QH10, Luật sửa đổi, bổ sung số 61/2010/QH12 ngày 24/11/2010 không cho phép thành lập loại hình doanh nghiệp bảo hiểm tư nhân vì mức độ trách nhiệm pháp lý của loại hình này không cao, trong khi đó hoạt động kinh doanh bảo hiểm đòi hỏi mức độ an toàn lớn đối với khách hàng khi tham gia bảo hiểm. Tuy nhiên, Luật sửa đổi, bổ sung Luật kinh doanh bảo hiểm số 61/2010/QH12 ngày 24/11/2010 mở rộng thêm loại hình công ty trách nhiệm hữu hạn bảo
  • 45. 39 hiểm và loại hình hợp tác xã bảo hiểm được phép kinh doanh bảo hiểm nói chung và được tham gia nhận, nhượng tái bảo hiểm nói riêng. Ngoài ra, Luật sửa đổi cũng quy định điều kiện đối với tổ chức nhận tái bảo hiểm nước ngoài để đảm bảo doanh nghiệp nhận tái bảo hiểm đáp ứng điều kiện nhất định về năng lực, đảm bảo và nâng cao chất lượng và hiệu quả của hoạt động tái bảo hiểm ra nước ngoài. Cụ thể, tại Nghị định số 45/2007/NĐ-CP ngày 27/03/2007 quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Kinh doanh bảo hiểm quy định về điều kiện đối với doanh nghiệp nhận tái bảo hiểm trong trường hợp phải thực hiện đấu thầu để lựa chọn doanh nghiệp bảo hiểm (trường hợp phải thực hiện đấu thầu: Bảo hiểm tài sản và bảo hiểm trách nhiệm đối với dự án, tài sản hoặc hoạt động của chủ đầu tư các dự án sử dụng vốn nhà nước từ 30% trở lên, chủ sở hữu hoặc sử dụng tài sản thuộc sở hữu nhà nước và của doanh nghiệp nhà nước (trừ bảo hiểm cháy nổ bắt buộc, bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới)) như sau: Trong trường hợp có tái bảo hiểm, cần có xác nhận của doanh nghiệp nhận tái bảo hiểm hoặc bằng chứng chứng minh doanh nghiệp nhận tái bảo hiểm chấp thuận nhận tái bảo hiểm đối với phần vượt quá mức trách nhiệm giữ lại của doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài theo đúng quy tắc, điều khoản, biểu phí mà doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài tham gia đấu thầu dự kiến cung cấp cho khách hàng. Doanh nghiệp nước ngoài đứng đầu nhận tái bảo hiểm và nhận từ 10% tổng mức trách nhiệm trở lên của mỗi hợp đồng bảo hiểm phải được xếp hạng tối thiểu “BBB+” theo Standard & Poor’s hoặc Fitch, “B++” theo A.M.Best, “Baa1” theo Moody’s hoặc các kết quả xếp hạng tương đương của các tổ
  • 46. 40 chức có chức năng, kinh nghiệm xếp hạng khác tại năm tài chính gần nhất so với thời điểm nhận tái bảo hiểm [1, Điều 25]. 2.1.1.2. Quy định pháp luật về quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm của các chủ thể của hợp đồng tái bảo hiểm Pháp luật Việt Nam chưa có quy định cụ thể về quyền và nghĩa vụ của các bên khi tham gia quan hệ hợp đồng tái bảo hiểm. Do vậy các bên tự xác định và thỏa thuận về quyền và nghĩa vụ của mình tại hợp đồng. Cơ sở làm nguyên tắc xác định quyền và nghĩa vụ của các bên là các quy định pháp luật về dân sự, đồng thời căn cứ vào những đặc thù riêng của quan hệ hợp đồng tái bảo hiểm. Việc thiếu hụt các quy định về cách xử sự mà Nhà nước bắt buộc chủ thể trong quan hệ hợp đồng tái bảo hiểm phải tiến hành nhằm đáp ứng việc thực hiện quyền của chủ thể còn lại không chỉ dẫn đến sự lúng túng của các chủ thể khi giao kết và thực hiện hợp đồng mà còn tạo ra kẽ hở trong việc đảm bảo tuân thủ pháp luật trong nước, là nguyên nhân dẫn đến các khó khăn vướng mắc trong áp dụng pháp luật và giải quyết tranh chấp phát sinh từ hợp đồng. 2.1.1.3. Quy định pháp luật về trách nhiệm của các bên tham gia hợp đồng tái bảo hiểm Luật Kinh doanh bảo hiểm số 24/2000/QH10 quy định: 1. Doanh nghiệp bảo hiểm chịu trách nhiệm duy nhất đối với bên mua bảo hiểm theo hợp đồng bảo hiểm, kể cả trong trường hợp tái bảo hiểm những trách nhiệm đã nhận bảo hiểm. 2. Doanh nghiệp nhận tái bảo hiểm không được yêu cầu bên mua bảo hiểm trực tiếp đóng phí bảo hiểm cho mình, trừ trường hợp có thỏa thuận khác trong hợp đồng bảo hiểm. 3. Bên mua bảo hiểm không được yêu cầu doanh nghiệp bảo hiểm
  • 47. 41 nhận tái bảo hiểm trả tiền bảo hiểm hoặc bồi thường cho mình, trừ trường hợp có thỏa thuận khác trong hợp đồng bảo hiểm [Điều 27]. Quy định này là những nguyên tắc cơ bản xác định trách nhiệm của bên nhượng tái và bên nhận tái bảo hiểm. Mặc dù quy định có mở ra cơ hội để các bên trong quan hệ hợp đồng tái bảo hiểm được thỏa thuận khác đi. Tuy nhiên do tính chất phức tạp và quốc tế của loại hình kinh doanh tái bảo hiểm nên thực tế các bên thường tuân thủ đúng các nguyên tắc này để hạn chế các tranh chấp có thể xảy ra. 2.1.2. Quy định pháp luật về đối tượng của hợp đồng tái bảo hiểm Theo Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật kinh doanh bảo hiểm số 61/2010/QH12 ngày 24/11/2010 thì: Kinh doanh tái bảo hiểm bao gồm: 1. Chuyển một phần trách nhiệm đã nhận bảo hiểm cho một hay nhiều doanh nghiệp bảo hiểm khác; 2. Nhận bảo hiểm lại một phần hay toàn bộ trách nhiệm mà doanh nghiệp bảo hiểm khác đã nhận bảo hiểm [Điều 61]. Theo quy định này có thể thấy rõ đối tượng của hợp đồng tái bảo hiểm là trách nhiệm dân sự của nhà bảo hiểm gốc đối với người tham gia bảo hiểm. Cụ thể hơn, khi các nhà bảo hiểm gốc nhận bảo hiểm rủi ro từ người tham gia bảo hiểm sẽ làm phát sinh trách nhiệm dân sự của các nhà bảo hiểm gốc đối với người tham gia bảo hiểm (trách nhiệm bồi thường khi sự kiện bảo hiểm xảy ra theo quy định tại hợp đồng bảo hiểm). Trách nhiệm dân sự này sẽ được san sẻ cho các nhà tái bảo hiểm nếu nhà tái bảo hiểm tham gia ký kết hợp đồng tái bảo hiểm với nhà bảo hiểm gốc. Khi đó, doanh nghiệp nhận tái bảo hiểm sẽ có trách nhiệm bồi thường cho doanh nghiệp bảo hiểm gốc khi sự kiện bảo hiểm xảy ra và doanh nghiệp bảo hiểm gốc phải bồi thường cho người tham gia bảo hiểm.