SlideShare a Scribd company logo
1 of 202
1
VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
ĐỖ THÀNH ĐÔ
GIÁO DỤC Ý THỨC PHÁP LUẬT
CHO SINH VIÊN CÁC TRƯỜNG ĐẠI HỌC
Ở CÁC TỈNH TRUNG TRUNG BỘ
TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY
Chuyên ngành : CNDVBC và CNDVLS
Mã số : 62 22 03 02
LUẬN ÁN TIẾN SĨ TRIẾT HỌC
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: NGHIÊN CỨU SINH:
PGS.TS. NGUYỄN VĂN HÒA ĐỖ THÀNH ĐÔ
HÀ NỘI - năm 2016
2
LỜI CAM ĐOAN
Luận án là công trình khoa học độc lập của tác giả, mọi trích dẫn đều có xuất
xứ rõ ràng. Tác giả xin chịu mọi trách nhiệm về công trình của mình !
Hà Nội, ngày tháng 05 năm 2016
TÁC GIẢ
Đỗ Thành Đô
3
MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa……………………………………………………………….. 1
Lời cam đoan……………………………………………………………….. 2
Mục lục……………………………………………………………………... 3
Danh mục các chữ viết tắt trong luận án……………………………………. 4
MỞ ĐẦU…………………………………………………………………… 5
Chương 1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI…………. 12
Chương 2. Ý THỨC PHÁP LUẬT VÀ GIÁO DỤC Ý THỨC PHÁP
LUẬT CHO SINH VIÊN TRƯỚC YÊU CẦU HIỆN NAY Ở NƯỚC TA... 30
2.1. Ý thức pháp luật………………………………………………………... 30
2.2. Giáo dục ý thức pháp luật và giáo dục ý thức pháp luật cho sinh viên… 56
2.3. Tăng cường công tác giáo dục ý thức pháp luật cho sinh viên trước yêu
cầu hiện nay.................................................................................................... 71
Chương 3. THỰC TRẠNG VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ ĐẶT RA TRONG
GIÁO DỤC Ý THỨC PHÁP LUẬT CHO SINH VIÊN CÁC TRƯỜNG
ĐẠI HỌC Ở CÁC TỈNH TRUNG TRUNG BỘ............................................ 79
3.1. Những yếu tố tác động đến giáo dục ý thức pháp luật cho sinh viên các
trường đại học ở các tỉnh Trung Trung Bộ..................................................... 79
3.2. Thực trạng giáo dục ý thức pháp luật cho sinh viên trong các trường
đại học ở các tỉnh Trung Trung Bộ................................................................. 84
3.3. Những vấn đề đặt ra trong công tác giáo dục ý thức pháp luật cho sinh
viên các trường đại học ở các tỉnh Trung Trung Bộ hiện nay……………… 111
Chương 4. PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT
LƯỢNG GIÁO DỤC Ý THỨC PHÁP LUẬT CHO SINH VIÊN CÁC
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Ở CÁC TỈNH TRUNG TRUNG BỘ……………….. 121
4.1. Phương hướng nâng cao chất lượng giáo dục ý thức pháp luật cho sinh
viên các trường đại học ở các tỉnh Trung Trung Bộ………………………... 121
4.2. Giải pháp nâng cao chất lượng giáo dục ý thức pháp luật cho sinh viên
các trường đại học ở các tỉnh Trung Trung Bộ……………………………... 124
KẾT LUẬN…………………………………………………………………. 154
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC ĐÃ CÔNG BỐ………… 157
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO…………………………………… 158
PHỤ LỤC…………………………………………………………………... 168
4
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN ÁN
CNH,HĐH : Công nghiệp hóa, hiện đại hóa
CNXH : Chủ nghĩa xã hội
CSHT : Cơ sở hạ tầng
KTTT : Kiến trúc thượng tầng
KT-XH : Kinh tế - xã hội
NNPQ : Nhà nước pháp quyền
LLSX : Lực lượng sản xuất
PTSX : Phương thức sản xuất
QHSX : Quan hệ sản xuất
TTB : Trung Trung Bộ
TTXH : Tồn tại xã hội
XHCN : Xã hội chủ nghĩa
YTPL : Ý thức pháp luật
YTPQ : Ý thức pháp quyền
YTXH : Ý thức xã hội
5
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Với tính cách là một hình thái ý thức xã hội ra đời và tồn tại cùng với xã hội
có giai cấp, ý thức pháp luật ngày càng có vai trò quan trọng đối với sự phát triển
của xã hội. Ý thức pháp luật phản ánh trực tiếp các quan hệ kinh tế của xã hội, trước
hết là các quan hệ sản xuất được thể hiện trong hệ thống pháp luật. Thông qua sự
duy trì, điều hành của nhà nước mà ý thức pháp luật tác động mạnh mẽ đến cơ sở
kinh tế và các hình thái ý thức xã hội khác. Mức độ và hiệu quả sự tác động của ý
thức pháp luật đối với đời sống xã hội phụ thuộc vào sự truyền bá và xâm nhập của
ý thức pháp luật cả về bề rộng và bề sâu vào mọi người trong xã hội nói chung và
sinh viên nói riêng. Vì vậy, việc tổ chức giáo dục ý thức pháp luật cho mọi người
trong xã hội nói chung và sinh viên nói riêng là đòi hỏi khách quan trong quá trình
đẩy mạnh xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam hiện nay.
Nói cách khác, muốn xây dựng thành công Nhà nước pháp quyền thì việc ban hành
pháp luật là điều quan trọng, nhưng quan trọng hơn còn là việc giải thích, hướng
dẫn, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục và thực thi Hiến pháp và pháp luật. Cần phải
xác định rõ: “Công tác phổ biến, giáo dục pháp luật phải được tiến hành một cách
thường xuyên, liên tục và ở tầm cao hơn nhằm làm cho cán bộ, nhân dân hiểu biết
và chấp hành nghiêm chỉnh pháp luật đáp ứng yêu cầu xây dựng Nhà nước pháp
quyền Việt Nam xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân”[2, tr.1].
Trong xã hội có giai cấp thì các cơ sở giáo dục đại học đều phải tiến hành giáo
dục ý thức pháp luật: “Giáo dục pháp luật trong các cơ sở giáo dục của hệ thống
quốc dân được lồng ghép trong chương trình giáo dục của các cấp học và trình độ
đào tạo; là một nội dung trong chương trình giáo dục trung học cơ sở, trung học phổ
thông, giáo dục nghề nghiệp, giáo dục đại học"[88, tr.6]. Giáo dục ý thức pháp luật
cho sinh viên trong các trường đại học không chuyên luật ở nước ta hiện nay để góp
phần đào tạo ra những sinh viên có phẩm chất chính trị và đạo đức tốt; có kiến thức
chuyên môn toàn diện; có kỹ năng thực hành cơ bản; có khả năng làm việc độc lập,
sáng tạo; biết sống và làm việc theo Hiến pháp và pháp luật để đáp ứng yêu cầu
6
phát triển của xã hội trong giai đoạn hiện nay.
Các tỉnh Trung Trung Bộ nước ta đang có nhiều điều kiện thuận lợi để phát
triển kinh tế - xã hội và đẩy mạnh sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hóa. Tuy
nhiên, đây vẫn là khu vực còn chậm phát triển so với các khu vực khác, đời sống
của các tầng lớp nhân dân còn thấp và nhiều khó khăn, sự hiểu biết về Hiến pháp và
pháp luật của các tầng lớp nhân dân nói chung và sinh viên đang học tập trong các
trường đại học ở khu vực này nói riêng vẫn còn nhiều hạn chế. Thời gian qua, công
tác giáo dục ý thức pháp luật cho sinh viên các trường đại học ở các tỉnh Trung
Trung Bộ mặc dù đã được chú trọng nhưng vẫn còn nhiều bất cập và chưa được
quan tâm đúng mức. Hơn lúc nào hết, vấn đề giáo dục ý thức pháp luật cho sinh
viên trong các trường đại học ở các tỉnh khu vực này cần phải được chú trọng quan
tâm nhằm hướng tới mục tiêu: “Nâng cao chất lượng và hiệu quả công tác phổ biến,
giáo dục pháp luật trong nhà trường. Tạo sự chuyển biến mạnh mẽ về nhận thức, ý
thức tôn trọng pháp luật và hành vi chấp hành pháp luật của nhà giáo, cán bộ quản
lý cơ sở giáo dục và người học, góp phần ổn định môi trường giáo dục, nâng cao
chất lượng giáo dục toàn diện”[99, tr.1] để góp phần tạo ra nguồn nhân lực có chất
lượng cao phục vụ cho sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước nói chung và các
tỉnh Trung Trung Bộ nói riêng.
Từ những đặc điểm như trên, nghiên cứu vấn đề giáo dục ý thức pháp luật cho
sinh viên các trường đại học ở các tỉnh Trung Trung Bộ trong giai đoạn hiện nay có
ý nghĩa to lớn cả về lý luận và thực tiễn. Vì lẽ đó, tác giả lựa chọn đề tài: “Giáo dục
ý thức pháp luật cho sinh viên các trường đại học ở các tỉnh Trung Trung Bộ trong
giai đoạn hiện nay” làm đề tài luận án tiến sỹ triết học với hi vọng nghiên cứu
chuyên sâu về vấn đề ý thức pháp luật, có thể cung cấp những giải pháp góp phần
nâng cao công tác giáo dục ý thức pháp luật cho sinh viên các trường đại học ở các
tỉnh Trung Trung Bộ trong giai đoạn đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất
nước, cụ thể hóa mục tiêu đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục đại học ở nước ta
hiện nay và đáp ứng sự phát triển của các tỉnh Trung Trung Bộ thời gian tới.
2. Mục đích và nhiệm vụ của luận án
2.1. Mục đích
7
Làm rõ ý thức pháp luật và mối quan hệ của nó với các hình thái ý thức xã hội
khác; làm rõ giáo dục ý thức pháp luật và tầm quan trọng của nó đối với sinh viên;
làm rõ thực trạng, những vấn đề đặt ra, phương hướng, giải pháp và khuyến nghị
nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác giáo dục ý thức pháp luật cho sinh
viên các trường đại học ở các tỉnh Trung Trung Bộ trong giai đoạn hiện nay.
2.2. Nhiệm vụ
Để thực hiện mục đích nêu trên, luận án sẽ phải thực hiện những nhiệm vụ sau:
- Thứ nhất, phân tích làm rõ khái niệm, nội dung, cấu trúc, chức năng và vai
trò của ý thức pháp luật; mối quan hệ của ý thức pháp luật với các hình thái ý thức
xã hội khác trong việc giáo dục ý thức pháp luật; nội dung, phương pháp, hình thức
và yêu cầu của việc tăng cường giáo dục ý thức pháp luật cho sinh viên các trường
đại học ở Việt Nam hiện nay.
- Thứ hai, phân tích, đánh giá những yếu tố tác động, những kết quả đạt được,
những bất cập, những nguyên nhân hạn chế trong thời gian qua; nêu lên những yêu
cầu cần thiết trong công tác giáo dục ý thức pháp luật cho sinh viên trong các
trường đại học ở các tỉnh Trung Trung Bộ trong thời gian tới.
- Thứ ba, đề xuất phương hướng, giải pháp đồng bộ và khuyến nghị đến các
bên liên quan nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác giáo dục ý thức pháp
luật cho sinh viên các trường đại học ở các tỉnh Trung Trung Bộ đáp ứng yêu cầu
xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa và đổi mới căn bản, toàn diện giáo
dục đại học hiện nay.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận án
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận án là nghiên cứu ý thức pháp luật với tư cách
là hình thái ý thức xã hội trong xã hội có giai cấp; ý thức pháp luật là một thuộc tính
cơ bản trong năng lực và phẩm chất của sinh viên; giáo dục ý thức pháp luật cho
sinh viên các trường đại học trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa
ở các tỉnh Trung Trung Bộ dưới tác động của cách mạng khoa học và công nghệ,
kinh tế tri thức và toàn cầu hóa.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
8
- Ý thức pháp luật dưới giác độ của chủ nghĩa duy vật lịch sử và giáo dục ý
thức pháp luật cho sinh viên chính quy trong các trường đại học ở các tỉnh Trung
Trung Bộ trong giai đoạn hiện nay.
- Giáo dục ý thức pháp luật cho sinh viên có liên quan đến nhiều yếu tố như
kinh tế - xã hội, các nguồn lực, nội dung giáo dục, chương trình giáo dục, phương
pháp và hình thức giáo dục, chủ thể giáo dục.v.v...Các yếu tố đó tồn tại trong mối
quan hệ biện chứng với nhau. Trong đó đội ngũ giảng viên luật; nội dung, chương
trình, phương pháp giảng dạy và học tập môn luật đóng vai trò chủ đạo trong việc
giáo dục ý thức pháp luật cho sinh viên. Vì thế, do khuôn khổ của mình, luận án sẽ
tập trung đi sâu vào phân tích những yếu tố đóng vai trò chủ đạo đó.
- Trên cơ sở khảo sát kết quả của giáo dục ý thức pháp luật cho sinh viên
chính quy trong các trường đại học ở các tỉnh Trung Trung Bộ, rút ra những nhận
xét có tính chất tổng quát, những nhận định này sẽ là cơ sở cho việc đề xuất phương
hướng và giải pháp.
- Số liệu nghiên cứu lấy từ 13 trường đại học, trong đó có 2 đại học vùng (Đại
học Huế và Đại học Đà Nẵng). Số liệu chủ yếu được cập nhật đến hết năm 2013,
giai đoạn nghiên cứu chủ yếu từ năm 2010 đến nay.
4. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu của luận án
4.1. Cơ sở lý luận
- Cơ sở lý luận của luận án là chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy
vật lịch sử với hạt nhân là phương pháp luận duy vật biện chứng của triết học Mác-
Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, các quan điểm của Đảng và Nhà nước ta về ý thức
pháp luật và công tác giáo dục ý thức pháp luật. Đặc biệt, luận án dựa trên quan
điểm của triết học Mác - Lênin về mối quan hệ biện chứng giữa tồn tại xã hội và ý
thức xã hội, cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng, các hình thái ý thức xã hội và
sự tác động qua lại của ý thức xã hội với tồn tại xã hội, vai trò của ý thức pháp luật
trong đời sống xã hội để phân tích làm rõ các nội dung liên quan trong luận án.
- Kế thừa những kết quả, tư tưởng, quan điểm của các công trình nghiên cứu
đã được công bố có liên quan đến luận án.
3.2. Phương pháp nghiên cứu
9
Để thực hiện mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu đã đề ra, chúng tôi sử dụng
nhất quán và có hệ thống các phương pháp nghiên cứu khoa học phổ biến là:
- Phương pháp lôgíc và lịch sử: phương pháp này được sử dụng trong luận án
để nhằm phân tích, luận giải làm rõ khái niệm, nội dung, cấu trúc, chức năng và vai
trò của ý thức pháp luật; vị trí, vai trò, nhiệm vụ của công tác giáo dục ý thức pháp
luật ở Việt Nam hiện nay. Việc sử dụng phương pháp lôgíc và lịch sử còn giúp làm
rõ bản chất của ý thức pháp luật trong điều kiện Đảng Cộng sản Việt Nam là lực
lượng lãnh đạo nhà nước và toàn xã hội, quá trình toàn cầu hóa và sự phát triển của
kinh tế tri thức, trong thể chế kinh tế thị trường, việc đề cao và phát triển nhân tố
con người trong điều kiện nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và
xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam hiện nay.
- Phương pháp so sánh, đối chiếu: là phương pháp được chúng tôi sử phổ biến
trong luận án, đặc biệt là chương 3 và chương 4. Việc sử dụng phương pháp này
giúp chỉ ra những nét đặc thù về đối tượng, nội dung, phương pháp và hình thức
giáo dục ý thức pháp luật cho sinh viên trong các trường đại học ở các tỉnh Trung
Trung Bộ; làm rõ những yếu tố tác động đến đối với công tác giáo dục ý thức pháp
luật cho sinh viên ở các tỉnh Trung Trung Bộ trong giai đoạn hiện nay.
- Phương pháp phân tích và tổng hợp: là phương pháp phổ biến trong nghiên
cứu khoa học, việc sử dụng phương pháp phân tích giúp cho chúng tôi làm rõ được
các nội dung của đối tượng nghiên cứu; sử dụng phương pháp tổng hợp sẽ giúp khái
quát lại được các vấn đề đã phân tích trước đó, từ đó xây dựng các kết luận của quá
trình nghiên cứu. Với ý nghĩa và tầm quan trọng của phương pháp nghiên cứu khoa
học này, khi triển khai luận án, chúng tôi thường xuyên sử dụng phương pháp phân
tích và tổng hợp để triển khai và thâu tóm các nội dung nghiên cứu trong luận án.
- Phương pháp điều tra xã hội học: để có cơ sở thực tiễn, chúng tôi đã tiến
hành điều tra, khảo sát thực trạng về công tác giáo dục ý thức pháp luật đối với đội
ngũ giảng viên luật và sinh viên đại học hệ chính quy đang học tập trong các trường
đại học ở các tỉnh Trung Trung Bộ. Sử dụng phương pháp này giúp chúng tôi làm
rõ được thực trạng và nguyên nhân của thực trạng giáo dục ý thức pháp luật cho
sinh viên thời gian qua; đồng thời còn là cơ sở để đề xuất phương hướng, giải pháp
10
và khuyến nghị nhằm nâng cao chất lượng công tác giáo dục ý thức pháp luật cho
sinh viên các trường đại học ở các tỉnh Trung Trung Bộ trong thời gian tới.
- Ngoài các phương pháp trên, chúng tôi còn sử dụng phương pháp đánh giá
và phân tích tài liệu (tiếng Việt và ngoại văn) phù hợp đối với từng nội dung nghiên
cứu của luận án.
5. Đóng góp khoa học của luận án
- Luận án góp phần làm rõ lý luận của ý thức pháp luật, mối quan hệ giữa ý
thức pháp luật với ý thức pháp quyền; công tác giáo dục ý thức pháp luật cho sinh
viên và tính cấp thiết tăng cường công tác này trước yêu cầu hiện nay ở nước ta.
- Luận án góp phần làm rõ những yếu tố tác động, thực trạng giáo dục ý thức
pháp luật cho sinh viên các trường đại học ở các tỉnh Trung Trung Bộ thời gian qua
và những vấn đề đặt ra trong công tác giáo dục ý thức pháp luật cho sinh viên ở khu
vực này trong giai đoạn hiện nay.
- Luận án đề xuất phương hướng, giải pháp và khuyến nghị đến các bên liên
quan nhằm góp phần nâng cao chất lượng công tác giáo dục ý thức pháp luật cho
sinh viên các trường đại học ở các tỉnh Trung Trung Bộ trong thời gian tới.
6. Ý nghĩa của luận án
6.1. Ý nghĩa khoa học của luận án
Một là, luận án góp phần làm sâu sắc và phong phú lý luận về các hình thái ý
thức xã hội của triết học Mác - Lênin. Đặc biệt là khái niệm, nội dung, kết cấu và
vai trò của ý thức pháp luật; mối quan hệ giữa ý thức pháp luật với các hình thái ý
thức xã hội khác.
Hai là, luận án góp phần làm sâu sắc thêm quan điểm lý luận của Đảng Cộng
sản Việt Nam về tăng cường giáo dục ý thức pháp luật trước yêu cầu xây dựng Nhà
nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa và đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục đại học
hiện nay.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn của luận án
Một là, luận án cung cấp cơ sở lý luận, thực tiễn, phương hướng, giải pháp và
nêu lên các khuyến nghị đối với các cơ quan quản lý giáo dục có liên quan và các
11
trường đại học ở các tỉnh Trung Trung Bộ nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả
giáo dục ý thức pháp luật cho sinh viên trong giai đoạn hiện nay.
Hai là, luận án được sử dụng làm tài liệu tham khảo cho những người làm
công tác nghiên cứu và giảng dạy triết học, luật học, các môn khoa học xã hội và
nhân văn; tài liệu tham khảo cho cán bộ quản lý, giảng viên, sinh viên các trường
đại học và những người làm công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật.
7. Cấu trúc của luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, danh mục công trình khoa
học đã công bố, danh mục các chữ viết tắt, phụ lục, nội dung chính của luận án gồm
4 chương, 11 tiết.
12
Chương 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI
Ý thức pháp luật và công tác giáo dục YTPL cho sinh viên trong các trường
đại học ở Việt Nam hiện nay là vấn đề rộng lớn, có tính thời sự và rất phức tạp.
YTPL và giáo dục YTPL cho sinh viên được các nhà khoa học quan tâm nghiên cứu
dưới nhiều giác độ khác nhau, các công trình có liên quan trực tiếp hay gián tiếp
đến đề tài “Giáo dục ý thức pháp luật cho sinh viên các trường đại học ở các tỉnh
Trung Trung Bộ trong giai đoạn hiện nay” bao gồm:
1.1. Các công trình liên quan đến ý thức pháp luật và giáo dục ý thức
pháp luật cho sinh viên trước yêu cầu hiện nay ở nước ta
- “Sự hình thành ý thức pháp luật xã hội chủ nghĩa của cá nhân” của
K.I.Belxki (1982). Trên cơ sở quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin về các vấn đề
xã hội, đặc biệt là sự tác động qua lại của TTXH và YTXH, sự tương tác qua lại của
các hình thái YTXH, tác giả đã phân tích quá trình hình thành, sự tác động của điều
kiện KT-XH và các nhân tố ảnh hưởng đến YTPL XHCN. Cuốn sách được viết
trước công cuộc đổi mới ở nước ta và dựa trên những lý giải về điều kiện KT-XH
của các nước XHCN ở Liên Xô cũ và các nước Đông Âu trước đây. Tuy nhiên,
những lý giải của K.I.Belxki về quá trình hình thành và các nhân tố ảnh hưởng đến
YTPL XHCN vẫn còn giá trị trong giai đoạn hiện nay, là cơ sở lý luận để chúng tôi
lý giải về YTPL và vai trò của YTPL trong đời sống xã hội.
- “Cơ sở khoa học cho việc xây dựng ý thức và lối sống theo pháp luật”
(Chương trình Khoa học công nghệ cấp Nhà nước KX.07.17, Viện nghiên cứu Nhà
nước và Pháp luật, 1995). Đề tài đã đi sâu nghiên cứu làm rõ những nhân tố cơ bản
quy định YTPL và lối sống pháp luật là do TTXH và đời sống pháp luật của xã hội
quy định; những căn cứ khoa học của việc xây dựng pháp luật và thực hiện pháp
luật; những hạn chế, yếu kém của công tác giáo dục YTPL. Những nội dung này
chính là cơ sở để chúng tôi tham khảo khi phân tích cơ sở lý luận của YTPL và cơ
sở thực tiễn của công tác giáo dục YTPL cho sinh viên đại học ở nước ta hiện nay.
13
- “Pháp luật, chính trị, đạo đức và ý thức pháp luật xã hội” (in chung trong
tác phẩm sách chuyên khảo “Những vấn đề cơ bản về Nhà nước và Pháp luật”, Nhà
xuất bản Sự thật, Hà Nội, 1996) của I.V. Diuriagin. Bài viết có đề cập đến những
vấn đề lớn như: mối quan hệ giữa chính trị, đạo đức và pháp luật; vai trò của YTPL
trong đời sống xã hội.v.v...Đây là bài viết chuyên khảo có giá trị khoa học, là tài
liệu tham khảo để chúng tôi giải quyết những vấn đề liên quan đến cơ sở lý luận của
YTPL, mối quan hệ giữa YTPL với các hình thái YTXH khác.
- “Tinh thần pháp luật” của Môngtéxkiơ (Nhà xuất bản Giáo dục, Hà Nội,
1996) và “Bàn về khế ước xã hội” của Rútxô (Nhà xuất bản Lý luận chính trị, Hà
Nội, 2004). Các công trình này, ở khía cạnh nào đó đã đề cập đến nội dung và vai
trò của YTPL. Có thể nói tác phẩm “Tinh thần pháp luật” và “Bàn về khế ước xã
hội” chính là bộ đôi tác phẩm khai sáng về quan điểm pháp chế, vạch ra định hướng
xây dựng xã hội công dân và NNPQ. Đây là những tài liệu tham khảo có giá trị để
chúng tôi luận giải về cơ sở lý luận của YTPL và mối quan hệ giữa YTPL với
YTPQ.
- “Lôgic khách quan của quá trình hình thành và phát triển ý thức pháp luật ở
Việt Nam” (Luận án tiến sỹ triết học của Nguyễn Thúy Vân, 2001). Luận án dựa
trên quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin về các hình thái YTXH và sự phản ánh
của YTXH đối với TTXH cũng như sự phản ánh của YTPL đối với đời sống pháp
luật của xã hội. Theo tác giả, để có được nhận thức đầy đủ, toàn diện về YTPL của
một dân tộc thì cần đi sâu phân tích thực trạng xã hội, các đặc điểm KT-XH quyết
định sự hành thành và phát triển của YTPL qua các thời kỳ lịch sử của dân tộc đó.
Với cách tiếp cận này, luận án đã đi sâu phân tích một số đặc điểm cơ bản của
YTPL ở Việt Nam qua các thời kỳ lịch sử. Về mặt khách quan, nguồn gốc sâu xa
của YTPL Việt Nam trước hết xuất phát từ điều kiện lịch sử của đất nước, từ PTSX
chủ yếu là nền sản xuất nhỏ, tiểu nông đã quy định các quan hệ xã hội không đa
dạng và phức tạp nên người dân dường như không có nhu cầu điều chỉnh pháp luật.
Điều này làm cho hệ thống pháp luật kém phát triển, thiếu đồng bộ. Mặt khác, do sự
ảnh hưởng sâu sắc của tư tưởng Phật giáo, Nho giáo coi trọng đạo đức hơn pháp
luật, nên trong thời gian dài, xã hội Việt Nam đã duy trì ổn định và trật tự bằng các
14
quy phạm đạo đức nhiều hơn các quy phạm pháp luật. Luận án cũng khẳng định:
trước yêu cầu đất nước chuyển sang giai đoạn phát triển mới với sự thay đổi nhanh
chóng của LLSX và QHSX, ứng dụng khoa học kỹ thuật.v.v...thì đòi hỏi YTPL với
tư cách là hình thái YTXH cũng phải thay đổi cho phù hợp với thực tế khách quan
của TTXH. Công trình này đã cung cấp cho chúng tôi những căn cứ và định hướng
khi phân tích YTPL và vai trò của YTPL trong đời sống xã hội hiện nay.
- “Mấy suy nghĩ về việc đổi mới ý thức pháp luật ở nước ta hiện nay” của
Nguyễn Thúy Vân (Tạp chí Triết học, số 10, 2006). Từ cách tiếp cận cho rằng các
đặc điểm KT-XH quyết định sự hình thành và phát triển của YTPL qua các thời kỳ
lịch sử của dân tộc, bài viết này cũng nêu bật những đặc điểm của YTPL Việt Nam.
Tác giả còn khẳng định, công cuộc đổi mới đất nước theo định hướng XHCN ở
nước ta hiện nay đã bước sang một giai đoạn mới, giai đoạn đẩy mạnh CNH,HĐH
với những thời cơ và thách thức lớn. Toàn cầu hóa và phát triển nền kinh tế tri thức
đang tạo ra những thay đổi căn bản trên phạm vi toàn thế giới cũng như trong đời
sống xã hội của mỗi quốc gia bởi sự tác động đa chiều và phức tạp của nó. Chính vì
thế, trong công cuộc đổi mới đất nước và xây dựng NNPQ XHCN hiện nay, đổi mới
và nâng cao YTPL đóng vai trò quan trọng, tạo ra những thay đổi tích cực trong đời
sống pháp luật của xã hội. Từ những đặc điểm của YTPL của con người Việt Nam
giúp cho chúng tôi có thêm cơ sở để nhìn nhận, phân tích và đánh giá về đối tượng
sinh viên, sự cần thiết phải tăng cường công tác giáo dục YTPL cho sinh viên trong
giai đoạn hiện nay.
- “Sự hình thành và phát triển ý thức pháp luật của nhân dân đồng bằng sông
Cửu Long trong điều kiện đổi mới ở Việt Nam hiện nay” (Luận án tiến sĩ luật học
của Hồ Việt Tiệp, 2002). Luận án khẳng định, sau 15 năm đổi mới với việc chuyển
đổi từ nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung quan liêu bao cấp sang nền kinh tế thị
trường định hướng XHCN, đặt ra yêu cầu cấp bách là cần tăng cường quản lý nhà
nước bằng pháp luật và xây dựng NNPQ XHCN. Yêu cầu đó ngày càng khẳng định
vai trò, giá trị to lớn của pháp luật và sự cần thiết phải nhanh chóng nâng cao YTPL
cho mọi người, trong đó có đối tượng nông dân ở khu vực nông thôn. Dưới góc độ
luật học, tác giả nêu lên sự phát triển YTPL của nông dân đồng bằng sông Cửu
15
Long qua các giai đoạn lịch sử; thực trạng phát triển YTPL của nhân dân đồng bằng
sông Cửu Long thời kỳ đổi mới còn hết sức thấp kém, nhiều vấn đề bất cập; cần
phải có những giải pháp đồng bộ để nâng cao YTPL ở khu vực này. Luận án này đã
cung cấp tư liệu để chúng tôi làm rõ chức năng và vai trò của YTPL trong đời sống
xã hội. Tuy nhiên, đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận án này bàn về giáo
dục YTPL dưới giác độ luật học và hướng đến đối tượng là nhân dân ở đồng bằng
sông Cửu Long, luận án cũng chưa đề cập đến công tác giáo dục YTPL cho sinh
viên trong các trường đại học ở nước ta hiện nay.
- “Về cấu trúc, vai trò và chức năng của văn hóa pháp luật” của Ngọ Văn
Nhân (Tạp chí Triết học, số 7, 2010). Tác giả đã đi sâu phân tích cấu trúc của văn
hóa pháp luật, bao gồm YTPL, hệ thống pháp luật và các thiết chế pháp luật. Bài
viết cũng góp phần làm rõ vai trò của văn hóa pháp luật trong việc tạo dựng môi
trường xã hội, môi trường pháp lý lành mạnh, cũng như định hướng hành vi của con
người trong xã hội phù hợp với các nguyên tắc và quy định của pháp luật. Ngoài ra,
bài viết còn trình bày các chức năng của văn hóa pháp luật trong đời sống xã hội.
Chúng tôi thống nhất với những nhận định của tác giả về cấu trúc, vai trò và chức
năng của văn hóa pháp luật. Bài viết này là nguồn tài liệu tham khảo để chúng tôi
giải quyết những vấn đề liên quan đến kết cấu, chức năng và vai trò của YTPL trong
đời sống xã hội ở nước ta hiện nay.
- “Bản chất đích thực của mối quan hệ giữa pháp luật và đạo đức” của Hoàng
Thị Kim Quế (Tạp chí Nhà nước và Pháp luật, số 1, 2010). Bài viết dưới góc độ luật
học bàn về mối quan hệ giữa đạo đức và pháp luật, bản chất của mối quan hệ này
được tác giả khẳng định, vấn đề mang tính nguyên tắc là đạo đức là cơ sở của pháp
luật; đạo đức là gốc, pháp luật là chuẩn. Dù ở bất cứ thời đại nào thì đạo đức và
pháp luật cũng là một thể thống nhất biện chứng, tác động qua lại và tương trợ lẫn
nhau. Bài viết là cơ sở để chúng tôi làm rõ nội dung trong giáo dục YTPL cho sinh
viên phải gắn với giáo dục đạo đức. Tuy nhiên, những vấn đề về mối quan hệ giữa
giáo dục YTPL và các hình thái YTXH khác ngoài ý thức đạo đức như mối quan hệ
giữa YTPL với ý thức chính trị, YTPQ, ý thức thẩm mỹ chưa được tác giả đề cập
16
đến trong bài viết. Khắc phục điểm này, chúng tôi sẽ làm rõ mối quan hệ giữa giáo
dục YTPL cho sinh viên phải gắn với giáo dục chính trị, giáo dục thẩm mỹ.
- “Đổi mới căn bản, toàn diện về đào tạo ở các trường đại học đáp ứng nhu
cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa” của Đặng Văn Mỹ (Kỷ yếu Hội thảo Phát triển
nguồn nhân lực cho vùng kinh tế trọng điểm miền Trung, 2011). Tác giả tập trung
phân tích thực trạng đổi mới giáo dục ở các trường đại học và đề xuất mô hình đổi
mới giáo dục đại học tại các trường đại học trên phạm vi cả nước nói chung và khu
vực kinh tế trọng điểm miền Trung nói riêng. Chúng tôi khai thác tư liệu của bài
viết này để phân tích làm rõ vai trò của giáo dục YTPL cho sinh viên trước yêu cầu
đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục đại học hiện nay.
- “Quyền con người, quyền công dân trong Nhà nước pháp quyền xã hội chủ
nghĩa Việt Nam” (Tác giả Trần Ngọc Đường, Nhà xuất bản Chính trị quốc gia, Hà
Nội, 2011). Tác phẩm trình bày hệ thống quan niệm về quyền con người, quyền
công dân trong NNPQ XHCN ở Việt Nam; việc thể hiện các quyền con người,
quyền công dân qua các bản Hiến pháp 1946, 1959, 1980 và 1992. Tác giả còn nhấn
mạnh các khía cạnh pháp lý để thực hiện các quyền con người, quyền công dân,
định hướng xây dựng NNPQ XHCN Việt Nam vì con người và coi con người là giá
trị, mục tiêu cao nhất trong giai đoạn hiện nay. Công trình này là tài liệu tham khảo
để: “Có thêm cơ sở lý luận và thực tiễn pháp lý nghiên cứu học tập và tìm hiểu vấn
đề quyền con người và quyền công dân dưới ánh sáng xây dựng Nhà nước pháp
quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam”[45, tr.6], đồng thời chính là nguồn tư liệu để
giúp chúng tôi đánh giá về yêu cầu cần đẩy mạnh giáo dục YTPL cho sinh viên
trong điều kiện xây dựng NNPQ XHCN ở nước ta hiện nay.
- “Giáo dục pháp luật cho đội ngũ cán bộ, công chức hành chính trong điều
kiện xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam” (Tác giả Nguyễn
Quốc Sửu, Nhà xuất bản Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2011). Tác giả đã phân tích
tương đối toàn diện, có hệ thống về giáo dục pháp luật cho cán bộ, công chức hành
chính trong điều kiện xây dựng NNPQ XHCN Việt Nam trên cả phương diện lý
luận và thực tiễn. Tác giả đã làm rõ khái niệm, mục đích, mục tiêu của giáo dục
pháp luật, phân biệt rõ phương pháp với hình thức giáo dục pháp luật. Đặc biệt, tác
17
giả đã đề xuất và luận chứng tính khả thi của các giải pháp nâng cao chất lượng giáo
dục pháp luật cho đội ngũ cán bộ, công chức hành chính dựa trên kết quả khảo sát
và điều tra xã hội học có độ tin cậy cao, “cuốn sách đã phân tích, làm rõ cả về
phương diện lý luận lẫn thực tiễn vấn đề giáo dục ý thức pháp luật, thực trạng và
nguyên nhân của thực trạng, đề xuất những giải pháp hữu hiệu nhằm nâng cao chất
lượng giáo dục pháo luật”[94, tr.6]. Mặc dù đối tượng nghiên cứu công trình này
khác với đối tượng nghiên cứu của luận án, nhưng những kết quả nghiên cứu về cơ
sở lý luận của giáo dục pháp luật, quan điểm, giải pháp, phương pháp khảo sát và
điều tra xã hội học của công trình này là những gợi ý cần thiết để chúng tôi tham
khảo trong quá trình phân tích những vấn đề về chủ thể và đối tượng, đặc điểm, mục
tiêu, hình thức, nội dung, phương pháp giáo dục YTPL cho sinh viên các trường đại
học ở các tỉnh TTB.
- “Tư tưởng pháp luật Hồ Chí Minh với việc tăng cường pháp chế xã hội chủ
nghĩa ở Việt Nam hiện nay” của Nguyễn Thị Nga (Tạp chí Triết học, số 1, 2012).
Bài viết trình bày và phân tích những nội dung cơ bản của tư tưởng Hồ Chí Minh về
pháp luật, vai trò tối thượng của pháp luật, tính chất dân chủ triệt để và tính nhân
dân rộng rãi của pháp luật được xây dựng và thực thi với sự ra đời của Nhà nước
Việt Nam dân chủ cộng hòa, yêu cầu thực hiện nghiêm minh và có hiệu lực nhằm
đảm bảo vai trò của pháp luật. Tác giả cũng trình bày ý nghĩa của việc phát huy tư
tưởng pháp luật Hồ Chí Minh trong việc tăng cường pháp chế XHCN ở nước ta hiện
nay. Công trình này đã cung cấp cơ sở lý luận và thực tiễn để chúng tôi luận giải về
tính cấp thiết tăng cường giáo dục YTPL cho sinh viên trước yêu cầu xây dựng
NNPQ XHCN ở nước ta hiện nay.
- “Giáo dục pháp luật hay giáo dục ý thức pháp luật” của Ngọ Văn Nhân
(Tạp chí Nhà nước và Pháp luật, số 12, 2012). Xung quanh các tên gọi về khái niệm
giáo dục pháp luật và giáo dục YTPL còn nhiều cách tiếp cận khác nhau, đang đặt
ra nhiều vấn đề như: Chỉ có giáo dục pháp luật mà không có giáo dục YTPL? Chỉ
có giáo dục YTPL mà không có giáo dục pháp luật? Vừa có giáo dục pháp luật lại
vừa có giáo dục YTPL? Dựa trên việc phân tích nội hàm của các khái niệm, tác giả
đã phân tích sự khác nhau về mục đích, mục tiêu, chủ thể, đối tượng, nội dung,
18
phương pháp và hình thức của hai khái niệm này. Chúng tôi cho rằng giáo dục pháp
luật và giáo dục YTPL có mối quan hệ mật thiết với nhau nhưng không hoàn toàn
đồng nhất với nhau. Điều này sẽ được làm rõ trong luận án khi chúng tôi kế thừa
những kết luận khoa học của bài viết này để phân tích nội hàm khái niệm giáo dục
YTPL và khái niệm giáo dục YTPL cho sinh viên.
Liên quan đến vấn đề mối quan hệ giữa giáo dục YTPL và xây dựng NNPQ
XHCN và đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục đại học ở Việt Nam hiện nay, có
nhiều công trình đã được các nhà khoa học, các học giả trong nước bàn tới như: cơ
sở lý luận và thực tiễn của xây dựng NNPQ XHCN ở Việt Nam hiện nay, vai trò
của YTPL trong xây dựng NNPQ XHCN, thể chế hóa quyền lực của nhân dân trong
xây dựng NNPQ XHCN, quyền và nghĩa vụ của công dân trong xây dựng NNPQ
XHCN, đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục đại học đáp ứng yêu cầu hiện
nay.v.v...Có thể kể đến các công trình lớn như: “Bàn về giáo dục pháp luật” của
Trần Ngọc Đường và Dương Thanh Mai (Nhà xuất bản Chính trị quốc gia, Hà Nội,
1995); “Nhà nước pháp quyền của dân, do dân, vì dân - Lý luận và thực tiễn” của
GS.VS. Nguyễn Duy Quý và PGS.TS. Nguyễn Tất Viễn đồng chủ biên (Nhà xuất
bản Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2008); “Những vấn đề lý luận và thực tiễn cơ bản
của việc xây dựng và hoàn thiện Nhà nước pháp quyền Việt Nam xã hội chủ nghĩa
trong giai đoạn từ nay đến năm 2020” (Đề tài CT 09.16.03 của TS. Bùi Nguyên
Khánh và PGS.TS. Phạm Văn Tỉnh, 2010); “Khái niệm Nhà nước pháp quyền nhìn
từ góc độ triết học” của Trần Ngọc Liêu (Tạp chí Triết học, số 11, 2009); “Tiếp tục
thể chế hóa quyền lực của nhân dân thành pháp luật trong quá trình xây dựng Nhà
nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam” của Trần Ngọc Liêu (Tạp chí Triết
học, số 11, 2010); “Xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam đáp
ứng yêu cầu hội nhập quốc tế” của Hoàng Thị Hạnh (Tạp chí Triết học, số 9, 2010);
“Mối quan hệ giữa nội dung và hình thức thực hiện quyền lực nhà nước với việc xây
dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam” của Mai Thị Thanh (Tạp
chí Triết học, số 10, 2010); “Định hướng xây dựng Nhà nước pháp quyền và cơ chế
quyền lực trong Văn kiện Đảng XI” của Hà Thị Mai Hiên và Nguyễn Thị Việt
Hương (Tạp chí Nhà nước và Pháp luật, số 11, 2010); “Nâng cao tính pháp quyền
19
của Nhà nước vì mục tiêu xây dựng và hoàn thiện Nhà nước pháp quyền xã hội chủ
nghĩa của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân” của Nguyễn Như Phát và Phạm
Hữu Nghị (Tạp chí Nhà nước và Pháp luật, số 11, 2010); “Một số rào cản đối với
việc phát huy tính sáng tạo của con người Việt Nam trước yêu cầu hội nhập kinh tế
quốc tế” của Nguyễn Văn Hòa (Tạp chí Triết học, số 2, 2010); “Quyền con người
trong Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa ở nước ta hiện nay” của Tường Duy
Kiên (Tạp chí Nhà nước và Pháp luật, số 6, 2010); “Một số điểm mới về xây dựng
Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam qua Văn kiện Đại hội XI của
Đảng” của Ngọ Văn Nhân (Tạp chí Triết học, số 3, 2011); “Nhà nước pháp quyền
và vấn đề xây dựng Nhà nước pháp quyền ở Việt Nam” của Nguyễn Như Phát (Tạp
chí Triết học, số 8, 2011).v.v...Đây là những cơ sở lý luận, là nguồn tài liệu quan
trọng để chúng tôi lý giải về vai trò của giáo dục YTPL và ý nghĩa của giáo dục
YTPL cho sinh viên trong giai đoạn đẩy mạnh xây dựng NNPQ XHCN và đổi mới
căn bản, toàn diện giáo dục đại học ở Việt Nam hiện nay.
Tóm lại, các công trình trên đã đề cập tương đối đầy đủ về cơ sở lý luận của
YTPL; khái niệm, kết cấu, chức năng, vai trò của YTPL với tính cách là một hình
thái YTXH trong xã hội có giai cấp; mối quan hệ giữa YTPL với các hình thái
YTXH khác; cơ sở khoa học của việc xây dựng ý thức và lối sống theo pháp luật,
đặc điểm của quá trình hình thành YTPL ở Việt Nam; mối quan hệ giữa YTPL với
xây dựng NNPQ XHCN ở Việt Nam hiện nay; vai trò của YTPL, thể chế hóa quyền
lực của nhân dân, quyền và nghĩa vụ của công dân trong xây dựng NNPQ
XHCN.v.v...Tuy nhiên, vẫn còn một số vấn đề liên quan đến YTPL và giáo dục
YTPL cần tiếp tục làm rõ trước yêu cầu hiện nay. Trên cơ sở kế thừa các công trình
trên, tác giả luận án sẽ tiếp tục làm rõ những vấn đề sau:
Thứ nhất, khái niệm, cấu trúc, chức năng và vai trò của YTPL; mối quan hệ
giữa YTPL và các hình thái YTXH, đặc biệt là làm rõ mối quan hệ giữa YTPL và
YTPQ; mối quan hệ giữa tri thức pháp luật, tình cảm pháp luật và các hành vi phù
hợp với yêu cầu của hệ thống pháp luật hiện hành.
Thứ hai, làm rõ khái niệm giáo dục YTPL và giáo dục YTPL cho sinh viên;
chủ thể, đối tượng, đặc điểm, mục tiêu, nội dung, hình thức và phương pháp giáo
20
dục YTPL cho sinh viên trong các trường đại học ở Việt Nam hiện nay.
Thứ ba, vai trò của giáo dục YTPL cho sinh viên trước yêu cầu xây dựng
NNPQ XHCN và đổi mới giáo dục đại học ở nước ta hiện nay.
1.2. Các công trình liên quan đến thực trạng và những vấn đề đặt ra
trong giáo dục ý thức pháp luật cho sinh viên các trường đại học ở các tỉnh
Trung Trung Bộ
- “Pháp luật và sự quản lý nhà nước” của Minogue Martin (1993), tác phẩm
đã đề cập đến một số vấn đề của YTPL như khái niệm, cấu trúc, chức năng của
YTPL; vai trò của pháp luật trong quản lý nhà nước.v.v...Những lý giải của tác giả
trong tác phẩm này mặc dù dựa trên điều kiện KT-XH ở phương Tây và bối cảnh
thế giới giai đoạn trước khi Việt Nam thực hiện công cuộc đổi mới. Tuy nhiên,
những vấn đề mà Minogue Martin đề cập về mối quan hệ giữa pháp luật với vai trò
quản lý của nhà nước vẫn còn tính thời sự trong giai đoạn hiện nay ở Việt Nam. Kế
thừa công trình này, chúng tôi phân tích làm rõ thêm về nội dung giáo dục YTPL
cho sinh viên các trường đại học ở các tỉnh TTB hiện nay phải bám sát vào cơ chế,
chính sách, pháp luật của nhà nước.
- “Chính sách pháp luật và ý thức pháp luật Việt Nam” của Nguyễn Như Phát
(Tạp chí Nhà nước và Pháp luật, số 4, 1993). Bài viết đề cập đến chiều sâu cơ sở
cho chính sách pháp luật và YTPL ở Việt Nam phải xuất phát từ nhu cầu đời sống
xã hội, đời sống pháp luật và từ điều kiện KT-XH. Vì vậy, không thể lấy quan điểm
chủ quan duy ý chí để áp đặt cho những chính sách và hệ thống pháp luật XHCN.
Bài viết cũng phân tích chỉ rõ thực trạng và nguyên nhân của tình trạng bất cập, yếu
kém của hệ thống pháp luật Việt Nam, đồng thời chỉ ra hệ thống giải pháp để đẩy
mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật nhằm nâng cao YTPL cho
mọi người dân Việt Nam trong giai đoạn mới. Bài viết này mặc dù chưa chỉ ra
những nét đặc thù về giáo dục YTPL đối với sinh viên, nhưng là cơ sở để chúng tôi
phân tích chỉ ra những bất cập, hạn chế và nguyên nhân của hạn chế trong công tác
giáo dục YTPL cho sinh viên các trường đại học ở các tỉnh TTB thời gian qua.
- “Xây dựng lối sống theo pháp luật nhìn từ góc độ lịch sử truyền thống, xây
dựng ý thức và lối sống theo pháp luật” (Chương trình Khoa học công nghệ cấp
21
Nhà nước KX.07.17 của tác giả Vũ Minh Giang chủ biên, Trường Đại học Luật Hà
Nội, 1995). Đề tài đã tập trung nghiên cứu quá trình hình thành nhu cầu đời sống
pháp luật, sự cần thiết xây dựng lối sống theo pháp luật trong thời kỳ mới, những
hạn chế của cơ chế kinh tế thị trường đang mâu thuẫn gay gắt với sự bảo tồn và phát
huy những giá trị truyền thống của lịch sử dân tộc. Mặt khác, đề tài cũng đánh giá
thực trạng YTPL và lối sống theo pháp luật của nhân dân ta bên cạnh những mặt
tích cực, đáng ghi nhận thì vẫn còn những hạn chế, yếu kém, bất cập chưa đáp ứng
được yêu cầu quản lý nhà nước, quản lý xã hội bằng pháp luật. Chúng tôi tiếp nhận
những kết luận, đề xuất của công trình này để phân tích những tác động của điều
kiện văn hóa - xã hội đối với giáo dục YTPL cho sinh viên các trường đại học ở các
tỉnh TTB trong giai đoạn hiện nay.
- “Nâng cao ý thức pháp luật của đội ngũ cán bộ quản lý hành chính” (Tác
giả Lê Đình Khiên, Nhà xuất bản Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2002). Từ việc phân
tích làm rõ nhu cầu phát triển KT-XH của đất nước đòi hỏi mọi người dân phải sống
và làm việc theo hiến pháp và pháp luật. Tác giả khẳng định, nâng cao hiệu quả
quản lý xã hội bằng pháp luật của nhà nước chỉ có thể thực hiện được khi đội ngũ
cán bộ lãnh đạo và quản lý có trình độ hiểu biết nhất định về pháp luật. Do vậy,
nâng cao YTPL cho đội ngũ cán bộ quản lý hành chính nhà nước là khâu quan
trọng, tạo điều kiện để thúc đẩy việc nâng cao YTPL trong xã hội, xây dựng và
củng cố các quan hệ xã hội dựa trên cơ sở pháp luật. Chúng tôi kế thừa công trình
này để phân tích những yêu cầu đối với chủ thể và đối tượng của giáo dục YTPL,
đặc biệt là yêu cầu nâng cao trình độ đối với đội ngũ giảng viên làm công tác giáo
dục YTPL cho sinh viên các trường đại học ở các tỉnh TTB hiện nay.
- “Chế độ dân chủ: nhà nước và xã hội” của N.M Voskresenskaia và N.B
Davletshina (2009) do Phạm Nguyên Trường dịch, Nhà xuất bản Hệ thống giáo dục
của Cộng hòa Liên bang Nga phát hành. Tác giả đã nghiên cứu và có những quan
niệm mới về dân chủ, các giá trị của dân chủ, quyền con người trong xã hội dân
chủ, nhà nước và chính quyền, bầu cử - cơ chế thực thi dân chủ quan trọng, chế độ
liên bang và các hình thức nhà nước khác, các đảng chính trị và tổ chức xã hội, văn
hóa, pháp luật và dân chủ, nước Nga quá khứ và tương lai. Cuốn sách được trình
22
bày mạch lạc, dễ hiểu, kèm theo những minh họa hấp dẫn, được coi là tài liệu tham
khảo dùng cho các trường phổ thông, thể hiện như là “thử nghiệm đầu tiên trong
soạn thảo sách giáo khoa về dân chủ và pháp luật”. Công trình này là tài liệu tham
khảo để chúng tôi phân tích những tác động của điều kiện chính trị - xã hội trong
giáo dục YTPL cho sinh viên các trường đại học ở các tỉnh TTB.
- “Một số vấn đề lý luận và thực tiễn giáo dục pháp luật trong công cuộc đổi
mới” (Đề tài khoa học cấp Bộ, Viện Nghiên cứu Khoa học pháp lý, Bộ Tư pháp,
2009). Dựa trên kết quả khảo sát, phân tích hiện trạng giáo dục pháp luật ở một số
địa phương, đề tài khẳng định công tác giáo dục pháp luật ở nước ta trong thời kỳ
đổi mới còn nhiều hạn chế yếu kém, nội dung và phương thức giáo dục còn chậm
đổi mới, nặng về hình thức nên hiệu quả giáo dục pháp luật không cao. Chính vì
vậy, các cơ quan xây dựng pháp luật và cơ quan pháp luật cần phải chú trọng nâng
cao chất lượng đội ngũ cán bộ pháp luật, đầu tư thỏa đáng cho công tác tuyên truyền
giáo dục pháp luật cho mọi đối tượng, chú trọng địa bàn nông thôn, vùng sâu, vùng
xa, vùng cư trú của đồng bào dân tộc ít người. Công trình này là một trong những
chỉ dẫn quan trọng trong việc phân tích, đánh giá thực trạng công tác giáo dục
YTPL cho sinh viên các trường đại học ở các tỉnh TTB hiện nay.
- “Ý thức pháp luật với việc thực hiện dân chủ ở nông thôn Việt Nam hiện
nay” (Luận án tiến sỹ triết học của tác giả Lê Xuân Huy, 2010). Luận án phân tích
thực trạng và tầm quan trọng của việc nâng cao YTPL với việc thực hiện dân chủ ở
nông thôn Việt Nam trong thời kỳ CNH,HĐH. Đồng thời luận án đã đề ra hệ thống
những giải pháp nâng cao YTPL nhằm thực hiện dân chủ ở nông thôn Việt Nam.
Những vấn đề mà luận án đề cập có ý nghĩa thời sự trong giai đoạn hiện nay, đặc
biệt là trong giai đoạn Quốc hội Việt Nam đang tổ chức lấy ý kiến rộng rãi trong
các tầng lớp nhân dân về dự thảo sửa đổi Hiến pháp 1992. Luận án này đã góp phần
làm rõ tính cấp thiết của việc nâng cao YTPL trong mối quan hệ với thực hiện dân
chủ ở nông thôn Việt Nam trong thời kỳ CNH,HĐH đất nước, “góp phần làm sáng
tỏ quan điểm mác-xít về YTPL và thực hiện dân chủ; nêu ra những luận cứ khoa
học về sự cần thiết phát huy vai trò YTPL đối với việc thực hiện dân chủ ở nông
thôn Việt Nam hiện nay”[55, tr.5]. Những nội dung của luận án này bàn về thực
23
trạng công tác giáo dục YTPL ở nông thôn hiện nay là tài liệu tham khảo để chúng
tôi phân tích thực trạng công tác giáo dục YTPL cho sinh viên các trường đại học ở
các tỉnh TTB thời gian qua.
- “Tình hình và giải pháp ngăn ngừa tình trạng vi phạm pháp luật của học
sinh, sinh viên” của Đặng Trần Thanh Ngọc (Tạp chí Nhà nước và Pháp luật, số 2,
2010). Tác giả đã phân tích thực trạng vi phạm pháp luật của tầng lớp học sinh, sinh
viên từ năm 2009 đến nay như một bức tranh với sắc màu ảm đạm. Nguyên nhân
của tình trạng đó theo tác giả bắt nguồn từ: tâm lý tuổi mới lớn, nhân cách chưa
hoàn chỉnh, môi trường sống, tác động của văn hóa phẩm độc hại.v.v...Bài viết cũng
nêu lên các kiến nghị nhằm ngăn ngừa tình trạng vi phạm pháp luật của học sinh,
sinh viên: xây dựng đời sống lành mạnh trong gia đình và ngoài xã hội; đổi mới
chương trình giáo dục đạo đức và pháp luật trong nhà trường; có chế tài xử lý vi
phạm; sự phối hợp chặt chẽ, đồng bộ của gia đình, nhà trường và xã hội. Bài viết
này là cơ sở để chúng tôi phân tích thực trạng, nguyên nhân dẫn đến tình trạng vi
phạm pháp luật của sinh viên các trường đại học ở các tỉnh TTB thời gian qua.
- “Mối quan hệ giữa dân chủ và pháp luật” (Hoàng Chí Bảo và Tống Đức
Thảo đồng chủ biên, Nhà xuất bản Chính trị Hành chính, Hà Nội, 2011). Các tác giả
tập trung phân tích khái niệm, bản chất, nội dung, mối quan hệ giữa dân chủ và văn
hóa pháp luật, nhấn mạnh đặc điểm của văn hóa pháp luật Việt Nam trong tiến trình
đổi mới dưới các khía cạnh bản chất, mục tiêu và định hướng xây dựng phát triển.
Đồng thời, các tác giả cũng nêu lên hệ thống các giải pháp để đảm bảo dân chủ và
nâng cao văn hóa pháp luật ở Việt Nam hiện nay. Những phân tích của các tác giả
về những vấn đề liên quan đến mối quan hệ giữa dân chủ và văn hóa pháp luật, các
đặc điểm của văn hóa pháp luật là cơ sở để chúng tôi bàn về tác động của điều kiện
văn hóa - xã hội trong giáo dục YTPL cho sinh viên các tỉnh TTB hiện nay.
- “Tổng quan kinh tế - xã hội vùng kinh tế trọng điểm miền Trung” của Đỗ
Thanh Phương, “Tổng quan kinh tế vùng kinh tế trọng điểm miền Trung” của
Nguyên Chương và Trần Như Quỳnh (Kỷ yếu Hội thảo Phát triển nguồn nhân lực
cho vùng kinh tế trọng điểm miền Trung, 2011). Những bài viết này đã phân tích
tổng thể về các đặc điểm kinh tế, xã hội, văn hóa, giáo dục.v.v...của các tỉnh thuộc
24
khu vực kinh tế trọng điểm miền Trung. Đây chính là nguồn tài liệu giúp tác giả
luận án khái quát những yếu tố tác động của điều kiện tự nhiên, điều kiện KT-XH
đối với công tác giáo dục YTPL cho sinh viên các trường đại học ở các tỉnh TTB.
- “Vai trò của pháp luật trong xây dựng đạo đức cho đội ngũ cán bộ lãnh đạo
chính trị ở Việt Nam hiện nay” của Nguyễn Thị Thu Hường (Tạp chí Triết học, số
6, 2012). Tác giả bài viết khẳng định pháp luật là yếu tố có vai trò quan trọng trong
xây dựng đạo đức cho đội ngũ cán bộ lãnh đạo chính trị ở Việt Nam hiện nay như:
pháp luật củng cố những giá trị đạo đức truyền thống của dân tộc, làm cho các giá
trị đó thấm sâu và phát huy mạnh mẽ trong hệ giá trị đạo đức của người cán bộ lãnh
đạo chính trị; pháp luật xây dựng, củng cố và bảo vệ các giá trị đạo đức của người
cán bộ lãnh đạo chính trị, góp phần hình thành và hoàn thiện những giá trị đạo đức
mới, tiến bộ hơn cho đội ngũ này; pháp luật giúp cán bộ lãnh đạo chính trị loại trừ
quan niệm, tư tưởng đạo đức lạc hậu, lỗi thời; pháp luật góp phần ngăn chặn sự
thoái hóa, xuống cấp đạo đức ở cán bộ lãnh đạo chính trị. Bài viết là tư liệu để
chúng tôi phân tích những vấn đề đặt ra trong công tác giáo dục YTPL cho sinh
viên, đặc biệt là nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ làm công tác giáo dục YTPL
cho sinh viên các trường đại học ở các tỉnh TTB trong thời gian tới.
Ngoài ra, còn có các công trình khác liên quan đến chương 3 của luận án được
chúng tôi tham khảo khi phân tích từng nội dung cụ thể về những yếu tố tác động,
thực trạng và những vấn đề đặt ra trong giáo dục YTPL cho sinh viên các trường đại
học ở các tỉnh TTB, cụ thể như: “Xã hội và pháp luật” của Viện nghiên cứu Nhà
nước và pháp luật (Nhà xuất bản Chính trị quốc gia, Hà Nội, 1994); “Đại hội VIII -
Đảng Cộng sản Việt Nam và những vấn đề cấp bách của khoa học về Nhà nước và
pháp luật của Viện nghiên cứu Nhà nước và Pháp luật” (Nhà xuất bản Chính trị
quốc gia, Hà Nội, 1997); “Tác động của dư luận xã hội đối với ý thức pháp luật của
đội ngũ cán bộ cấp cơ sở” của Trần Thị Hồng Thúy chủ biên (Nhà xuất bản Tư
pháp, Hà Nội, 2004); “Văn hóa pháp lý Việt Nam” của Lê Đức Tiết chủ biên (Nhà
xuất bản Tư pháp, Hà Nội, 2005).v.v...Trong các công trình này, các tác giả đã đề
cập đến những vấn đề cơ bản như: ý thức và lối sống theo pháp luật, thực trạng hiểu
25
biết YTPL và thái độ đối với pháp luật của các tầng lớp nhân dân trong đó có tầng
lớp sinh viên, giáo dục YTPL và những vấn đề mới đặt ra trong giai đoạn hiện nay.
Tóm lại, những công trình trên đã đạt được những kết quả đáng ghi nhận về
phản ánh về công tác giáo dục YTPL ở nước ta, là nguồn tài liệu có giá trị để chúng
tôi làm rõ thêm những khía cạnh sau:
Thứ nhất, phân tích làm rõ những điều kiện của các tỉnh TTB tác động đến
công tác giáo dục YTPL cho sinh viên các trường đại học ở khu vực này.
Thứ hai, phân tích và đánh giá làm rõ thực trạng công tác giáo dục YTPL
trong các trường đại học ở các tỉnh TTB thời gian qua.
Thứ ba, phân tích làm rõ những vấn đề đặt ra trong công tác giáo dục YTPL
cho sinh viên các trường đại học ở các tỉnh TTB trong giai đoạn hiện nay.
1.3. Các công trình liên quan đến phương hướng và giải pháp nâng cao
chất lượng giáo dục ý thức pháp luật cho sinh viên các trường đại học ở các
tỉnh Trung Trung Bộ
- “Giáo dục ý thức pháp luật trong các trường đại học, trung học chuyên
nghiệp và dạy nghề (không chuyên luật) ở nước ta hiện nay” (Luận án Phó tiến sỹ
khoa học của Đinh Xuân Thảo, 1996). Trên cơ sở phân tích đặc điểm của nền kinh
tế hàng hóa nhiều thành phần theo định hướng XHCN ở Việt Nam giai đoạn đầu
của quá trình đổi mới đất nước, đời sống pháp luật của xã hội có những biến động
mạnh, bộc lộ nhiều mâu thuẫn giữa tốc độ, sự đầu tư xây dựng, ban hành các văn
bản pháp luật với sự hạn chế trong tổ chức thực hiện pháp luật và trình độ văn hóa
pháp lý, YTPL của các tầng lớp nhân dân lao động còn nhiều thấp kém. Tác giả
luận án khẳng định, để giải quyết mâu thuẫn ấy thì việc đổi mới và tăng cường công
tác giáo dục pháp luật trong các nhà trường có vai trò đặc biệt quan trọng để “góp
phần làm sáng tỏ cơ sở lý luận và thực tiễn giáo dục pháp luật nó chung, giáo dục
pháp luật trong nhà trường nói riêng, đề xuất nhằm góp phần tăng cường giáo dục
pháp luật trong các trường đại học, trung học chuyên nghiệp và dạy nghề ở nước
ta”. Chúng tôi kế thừa những phương hướng và giải pháp mà tác giả đưa ra trong
luận án này để đề xuất nhóm giải pháp đối với đối tượng của giáo dục YTPL - sinh
viên các trường đại học ở các tỉnh TTB.
26
- “Những đặc điểm của quá trình hình thành ý thức pháp luật ở Việt Nam hiện
nay” (Luận án Tiến sỹ triết học của Đào Duy Tấn, 2000). Trên cơ sở phân tích làm
rõ bản chất và con đường hình thành YTPL, tác giả khẳng định, YTPL là một hình
thái YTXH ra đời và tồn tại trong xã hội có giai cấp, nhà nước và pháp luật. Quá
trình hình thành YTPL luôn tuân thủ những quy luật phổ biến, YTPL vừa phản ánh
điều kiện KT-XH vừa có tính độc lập tương đối so với TTXH trong sự tương tác
với các hình thái YTXH khác. Luận án còn khẳng định, qua 15 năm đổi mới, những
bất cập và hạn chế trong quản lý nhà nước dẫn đến thiếu những nhân tố then chốt
cho điều tiết nền kinh tế thị trường, nhất là yếu tố pháp luật. Trình độ hiểu biết pháp
luật, thái độ tôn trọng, chấp hành pháp luật còn thấp dẫn đến việc thực thi pháp luật
còn nhiều hạn chế. Vì vậy, việc nâng cao YTPL cho cán bộ và nhân dân, góp phần
thúc đẩy phát triển KT-XH của đất nước là vấn đề cấp thiết hiện nay. Muốn vậy,
cần phải có những giải pháp đồng bộ, thiết thực để nâng cao trình độ hiểu biết pháp
luật và ý thức tuân thủ pháp luật cho nhân dân. Từ việc làm sáng tỏ luận cứ khoa
học về tính quy luật của sự hình thành YTPL và đặc điểm YTPL ở Việt Nam, luận
án đã phân tích làm rõ: “Những yêu cầu và giải pháp cơ bản nhằm nâng cao ý thức
pháp luật cho nhân dân Việt Nam hiện nay”[95, tr.8]. Chúng tôi vận dụng những
phương hướng, quan điểm đề ra trong luận án này để đề xuất những phương hướng
nhằm nâng cao chất lượng công tác giáo dục YTPL cho sinh viên ở các tỉnh TTB.
-“Phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao cho vùng kinh tế trọng điểm miền
Trung” của Hồ Tấn Sáng (Kỷ yếu Hội thảo Phát triển nguồn nhân lực cho vùng
kinh tế trọng điểm miền Trung, 2011). Bài viết tập trung phân tích những yêu cầu
bức thiết của việc phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao ở các tỉnh vùng kinh tế
trọng điểm miền Trung và đề xuất hệ thống các giải pháp góp phần phát triển nguồn
nhân lực chất lượng cao ở các tỉnh vùng kinh tế trọng điểm miền Trung trong giai
đoạn 2011 - 2020 như: tiến hành dự báo nhu cầu nguồn nhân lực, phục vụ cho công
tác quy hoạch phát triển các ngành và tạo dựng cơ cấu lao động tương thích; xây
dựng hệ thống chính sách để cải thiện và nâng cao dân trí, bồi dưỡng nhân tài và kỹ
năng ngành nghề cho lực lượng lao động; ưu tiên cải cách nội dung chương trình và
đổi mới phương pháp dạy và học cho các cấp, các ngành học trong hệ thống giáo
27
dục quốc dân phục vụ yêu cầu của quá trình hội nhập; xây dựng chiến lược phát
triển khoa học công nghệ, khoa học xã hội theo yêu cầu của sự nghiệp CNH,HĐH
kết hợp với đào tạo và sử dụng có hiệu quả nguồn nhân lực chất lượng cao. Bài viết
này là cơ sở để chúng tôi đề xuất các giải pháp về đảm bảo các điều kiện cần thiết
về kinh tế, chính trị, văn hóa cho việc nâng cao chất lượng, hiệu quả giáo dục YTPL
cho sinh viên các trường đại học ở các tỉnh TTB trong thời gian tới.
-“Đào tạo nguồn nhân lực cho phát triển kinh tế vùng kinh tế trọng điểm miền
Trung trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế” của Bùi Quang Bình (Kỷ yếu Hội
thảo Phát triển nguồn nhân lực cho vùng kinh tế trọng điểm miền Trung, 2011).
Trên cơ sở phân tích nhu cầu đào tạo nguồn nhân lực cho khu vực kinh tế trọng
điểm miền Trung trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay và tình hình
thực hiện đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực của các trường đại học ở khu vực này,
tác giả nêu lên những vấn đề còn tồn tại và đề xuất các kiến nghị để nâng cao chất
lượng đào tạo nguồn nhân lực đáp ứng điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế ở khu vực
nền kinh tế trọng điểm miền Trung trong thời gian tới. Những dự báo về nhu cầu
nhân lực chất lượng cao đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế khu vực miền Trung là
cơ sở để chúng tôi đề xuất những khuyến nghị đến các bên liên quan trong công tác
giáo dục YTPL cho sinh viên các trường đại học ở các tỉnh TTB thời gian tới.
- “Đoàn Thanh niên trong công tác phổ biến, giáo dục pháp luật” (Ban Tuyên
giáo, Trung ương Đoàn Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh, Nhà xuất bản Thanh
niên, Hà Nội, 2012), cuốn sách là cẩm nang cho cán bộ đoàn, hội trong công tác
tuyên truyền, phổ biến pháp luật cho cán bộ, đoàn viên thanh niên, sinh viên trong
các trường đại học hiện nay. Nội dung của cuốn sách ngoài các văn bản chỉ đạo của
các bộ, ngành, đoàn thể còn giới thiệu các mô hình kiểu mẫu có hiệu quả trong công
tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật và vận động chấp hành pháp luật của
đoàn viên thanh niên trong thực tiễn. Những mô hình kiểu mẫu này chính là cơ sở
để chúng tôi tham khảo khi đề xuất các giải pháp lồng ghép giáo dục YTPL với hoạt
động của tổ chức đoàn, hội trong các trường đại học ở TTB hiện nay.
- “Vai trò của pháp luật trong quá trình hình thành nhân cách” (Tác giả
Nguyễn Đình Đăng Lục, Nhà xuất bản Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2013). Tác giả
28
đã phân tích và nêu bật được “vai trò của gia đình, nhà trường và xã hội trong quá
trình và phát triển nhân cách của người chưa thành niên. Trên cơ sở những đặc điểm
tâm lý của người chưa thành niên liên quan đến YTPL của nhóm đối tượng này, tác
giả cuốn sách đã rút ra những vấn đề có tính nguyên tắc trong công tác giáo dục
pháp luật đối với thế hệ trẻ. Sự hình thành và phát triển nhân cách gắn với tác động
của nhiều yếu tố chính trị, kinh tế, văn hóa là sản phẩm trực tiếp của cả quá trình
giáo dục và rèn luyện nhân cách của mỗi cá nhân, trong đó có giáo dục pháp
luật”[58, tr.5]. Tác giả nhấn mạnh, trong thời gian dài qua, công tác tuyên truyền,
giáo dục pháp luật chưa được chú trọng đúng mức dẫn đến tình trạng vi phạm pháp
luật của giới trẻ. Cuốn sách này giúp chúng tôi tham khảo khi bàn về các nhóm giải
pháp nâng cao chất lượng công tác giáo dục YTPL cho sinh viên hiện nay.
- “Phát triển đội ngũ giảng viên ở đại học Huế” (Luận án thạc sỹ khoa học
kinh tế của Nguyễn Minh Hưng, 2013). Công trình khoa học này đã làm bật cơ sở lý
luận để phát triển đội ngũ giảng viên ở đại học Huế, khảo sát, đánh giá thực trạng
đội ngũ giảng viên ở đại học Huế trong giai đoạn từ 2010 đến 2012. Trên cơ sở
phân tích thực trạng, công trình đã đề xuất những định hướng và giải pháp nhằm
phát triển đội ngũ giảng viên ở đại học Huế nhằm mở rộng quy mô và nâng cao chất
lượng giáo dục đào tạo đáp ứng yêu cầu phát triển của đại học Huế trong thời gian
tới. Đây là công trình khoa học có ý nghĩa cả về mặt lý luận và thực tiễn trước yêu
cầu đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục đại học ở nước ta trong giai đoạn hiện nay.
Những kết quả phân tích về thực trạng, định hướng phát triển và giải pháp của công
trình này là nguồn tài liệu tham khảo để chúng tôi phân tích, đánh giá về thực trạng
và đặc biệt là đề xuất các nhóm giải pháp phát triển đội ngũ giảng viên làm công tác
giáo dục YTPL trong các trường đại học ở các tỉnh TTB trong thời gian tới.
Tóm lại, những công trình trên đã đề cập tương đối đầy đủ về phương hướng,
giải pháp và căn cứ đề xuất khuyến nghị nhằm nâng cao công tác giáo dục YTPL
cho sinh viên các trường đại học ở các tỉnh TTB. Đây là nguồn tư liệu để chúng tôi
tham khảo khi đề xuất phương hướng, giải pháp và đề xuất những kiến nghị nhằm
nâng cao chất lượng, hiệu quả giáo dục YTPL cho sinh viên các trường đại học ở
các tỉnh TTB trong thời gian tới.
29
Kết luận, tất cả các công trình trên đây là nguồn tài liệu quan trọng giúp cho
chúng tôi tham khảo trong quá trình triển khai làm rõ những nội dung sau:
Thứ nhất, làm rõ lý luận của YTPL, giáo dục YTPL và giáo dục YTPL cho
sinh viên; tính tất yếu cần phải tăng cường công tác giáo dục YTPL cho sinh viên
trong các trường đại học ở Việt Nam hiện nay.
Thứ hai, làm rõ những yếu tố tác động, thực trạng công tác giáo dục YTPL
cho sinh viên ở các trường đại học ở các tỉnh TTB thời gian qua; những vấn đề đặt
ra đối với giáo dục YTPL cho sinh viên ở khu vực này trong giai đoạn hiện nay.
Thứ ba, đề xuất phương hướng, giải pháp và khuyến nghị tới các bên liên quan
để nâng cao chất lượng giáo dục YTPL cho sinh viên trong thời gian tới.
Kết luận chương 1
Nhìn một cách tổng quát, những công trình nghiên cứu trong và ngoài nước ở
trên, đã đạt được những kết quả nhất định về việc phân tích và làm rõ YTPL và giáo
dục YTPL. Đó chính là những gợi ý, chỉ dẫn quan trọng và cần thiết cho tác giả
triển khai các nội dung liên quan đến luận án. Tuy nhiên, YTPL và công tác giáo
dục YTPL cho sinh viên trong các trường đại học ở các tỉnh TTB được nghiên cứu
trên bình diện triết học và được thực hiện dưới dạng luận án tiến sĩ triết học là một
vấn đề khá mới mẻ, phức tạp, chưa có tác giả nào đi sâu nghiên cứu với tư cách là
một công trình khoa học độc lập.
Những công trình trước đây chưa có điều kiện đi sâu phân tích khái niệm
YTPL với YTPQ nên đã dẫn đến tình trạng đồng nhất YTPQ với YTPL, đồng nhất
giáo dục YTPQ với giáo dục YTPL, hoặc đồng nhất giáo dục YTPL với giáo dục
pháp luật; chưa có điều kiện để đi vào phân tích công tác giáo dục YTPL cho sinh
viên các trường đại học ở các tỉnh TTB. Vì vậy, luận án sẽ tập trung đi vào phân
tích và làm sáng tỏ những nội dung này. Qua phân tích những nội dung đó, luận án
còn góp phần làm rõ những yếu tố tác động, những vấn đề đặt ra trong công tác giáo
dục YTPL cho sinh viên; đề xuất phương hướng, giải pháp và khuyến nghị đến các
bên liên quan nhằm góp phần nâng cao chất lượng công tác giáo dục YTPL cho sinh
viên các trường đại học ở các tỉnh TTB trong thời gian tới.
30
Chương 2
Ý THỨC PHÁP LUẬT VÀ GIÁO DỤC Ý THỨC PHÁP LUẬT
CHO SINH VIÊN TRƯỚC YÊU CẦU HIỆN NAY Ở NƯỚC TA
2.1. Ý thức pháp luật
2.1.1. Cơ sở lý luận để nghiên cứu vấn đề ý thức pháp luật
Theo lý luận của chủ nghĩa Mác - Lênin thì các quan điểm và học thuyết pháp
luật khác nhau đều là sản phẩm của mỗi thời đại và hoàn cảnh lịch sử cụ thể nhất
định, chúng đều là sự phản ánh lợi ích mà xét cho cùng là lợi ích kinh tế của các
giai cấp. Do hạn chế lịch sử và thiếu cơ sở lý luận khoa học, các học thuyết và hệ tư
tưởng pháp luật trước khi chủ nghĩa Mác ra đời chưa lý giải được một cách khoa
học về YTPL. Chỉ đến khi chủ nghĩa Mác ra đời, chúng ta mới có đủ cơ sở lý luận
khoa học để lý giải một cách đúng đắn về vấn đề đó, cụ thể là:
2.1.1.1. Nguồn gốc và bản chất của ý thức
Ý thức pháp luật thuộc ý thức con người nên khi đề cập đến nó, không thể
không bắt đầu bằng sự phân tích về nguồn gốc và bản chất của ý thức. Triết học
Mác - Lênin khẳng định, ý thức của con người chính là sản phẩm của quá trình phát
triển của tự nhiên và của lịch sử xã hội. Ý thức là thuộc tính - thuộc tính phản ánh
của một dạng vật chất có tổ chức và kết cấu cao, đó là bộ não người.
Phản ánh là thuộc tính chung của mọi dạng vật chất, “phản ánh là sự tái tạo
những đặc điểm của một hệ thống vật chất ở hệ thống vật chất khác trong quá trình
tác động qua lại của chúng”[54, tr.195]. Phản ánh của ý thức là sáng tạo vì nó bao
giờ cũng do nhu cầu thực tiễn quy định, “ý thức là vật chất được đem chuyển vào
trong đầu óc con người và được cải biến đi ở trong đó”[1, tr.257]. Thuộc tính phản
ánh của vật chất có quá trình phát triển từ thấp đến cao, từ đơn giản đến phức tạp, từ
chưa hoàn thiện đến ngày càng hoàn thiện hơn; từ phản ánh của giới vô sinh đến
phản ánh của giới hữu sinh. Ý thức là hình thức phản ánh cao nhất của thế giới vật
chất, là thuộc tính của một dạng vật chất có tổ chức cao là bộ não con người.
Bộ não con người cùng với thế giới bên ngoài tác động lên não bộ chính là
nguồn gốc tự nhiên của ý thức. Ngoài nguồn gốc tự nhiên, còn có nguồn gốc xã hội
31
của ý thức. Do đó, ý thức ra đời cùng với quá trình hình thành bộ óc con người dưới
ảnh hưởng của lao động, ngôn ngữ và các quan hệ xã hội. Ý thức là sản phẩm của
sự phát triển xã hội, nó phụ thuộc vào xã hội, ngay từ đầu ý thức đã mang tính xã
hội như C.Mác đã khẳng định: “Ngay từ đầu, ý thức đã là một sản phẩm xã hội, và
vẫn là như vậy chừng nào con người còn tồn tại”[65, tr.43].
Lao động là phương thức tồn tại cơ bản đầu tiên của con người, lao động là
hoạt động đặc thù của con người, là hoạt động làm cho con người khác với tất cả
những loài động vật khác. Ngay từ đầu, lao động đã gắn kết các thành viên trong xã
hội với nhau, làm nảy sinh ở họ những nhu cầu trao đổi và giao tiếp. Ý thức chỉ
được nảy sinh trong quá trình lao động, trong các hoạt động cải tạo thế giới của con
người. Hoạt động đó không thể là hoạt động đơn lẻ mà là hoạt động xã hội và mang
tính xã hội, bắt nguồn từ chính thực tiễn lịch sử - xã hội. Do đó, “nguồn gốc trực
tiếp và quan trọng nhất quyết định sự ra đời và phát triển của ý thức là lao động, là
thực tiễn xã hội”[54, tr.199].
Ngôn ngữ khi ra đời vừa là phương tiện giao tiếp trong xã hội, ngôn ngữ vừa
là công cụ của tư duy nhằm khái quát hóa, trừu tượng hóa hiện thực như
Ph.Ăngghen đã khẳng định: “Đem so sánh con người với con vật, người ta thấy rõ
ràng rằng ngôn ngữ bắt nguồn từ trong lao động và cùng phát triển với lao động, đó
là cách giải thích duy nhất đúng về nguồn gốc của ngôn ngữ”[69, tr.645]. Nhờ có
ngôn ngữ mà con người mới có thể tổng kết được toàn bộ lịch sử phát triển của
mình, mới có thể tổng kết thực tiễn, trao đổi thông tin, tình cảm, truyền đạt tri thức
từ thế hệ này sang thế hệ khác: “Nhờ ngôn ngữ, kinh nghiệm, hiểu biết của người
này được truyền cho người kia, thế hệ này cho thế hệ khác. Ý thức không phải là
hiện tượng thuần túy cá nhân mà là một hiện tượng có tính chất xã hội, do đó không
có phương tiện trao đổi xã hội về mặt ngôn ngữ thì ý thức không thể hình thành và
phát triển được”[54, tr.199].
Từ việc phân tích cơ sở lý luận về nguồn gốc và bản chất của ý thức trên đây,
giúp chúng ta có cơ sở khoa học để khẳng định rằng: đời sống tinh thần của xã hội
loài người nói chung và YTPL nói riêng được hình thành và phát triển trên cơ sở
đời sống vật chất; YTPL là sự phản ánh các quan hệ xã hội, trước hết là các quan hệ
32
kinh tế, chính trị, pháp luật của xã hội; YTPL ở những thời kỳ lịch sử khác nhau sẽ
khác nhau, không có và không thể có YTPL chung cho mọi thời đại lịch sử; YTPL
là một hiện tượng xã hội, do đó để YTPL đi sâu vào trong đời sống pháp luật của cá
nhân, phát huy được vai trò của nó trong giai đoạn hiện nay thì cần phải đẩy mạnh
công tác giáo dục YTPL cho mọi người nói chung và sinh viên nói riêng; giáo dục
YTPL cho sinh viên đòi hỏi phải luôn có sự gắn kết với thực tiễn, nội dung của giáo
dục YTPL phải phù hợp với điều kiện khách quan. Vì vậy, giáo dục YTPL cho sinh
viên trong các trường đại học ở các tỉnh TTB phải xuất phát từ tình hình thực tế,
phù hợp đối tượng sinh viên và gắn với sự phát triển KT-XH của các tỉnh TTB.
Ý thức pháp luật chẳng những phản ánh đời sống pháp luật của xã hội mà nó
còn tác động mạnh mẽ đến đời sống xã hội tùy thuộc vào mức độ truyền bá, xâm
nhập của YTPL vào trong quần chúng, mức độ truyền bá, xâm nhập đó càng sâu
rộng thì hiệu quả càng cao. Vì vậy, đẩy mạnh việc giáo dục YTPL cho sinh viên để
ý thức đó biến thành nhận thức và hành động tích cực của mỗi người đối với sự phát
triển của xã hội. Chính vì thế, giáo dục YTPL cho sinh viên trong các trường đại
học là nhiệm vụ quan trọng và cấp thiết ở Việt Nam hiện nay.
2.1.1.2. Mối quan hệ biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng
Ý thức pháp luật là bộ phận của KTTT chịu sự chi phối của CSHT. Do đó,
mối quan hệ biện chứng giữa CSHT và KTTT sẽ là cơ sở chỉ dẫn hết sức quan trọng
để xem xét YTPL.
“Cơ sở hạ tầng dùng để chỉ toàn bộ những quan hệ sản xuất của một xã hội
trong sự vận động hiện thực của chúng hợp thành cơ cấu kinh tế của xã hội đó”[54,
tr.448]. CSHT phản ánh chức năng xã hội của các QHSX với tư cách là cơ sở kinh
tế của các hiện tượng xã hội. CSHT của mỗi xã hội cụ thể bao gồm những QHSX
thống trị, những QHSX tàn dư và những QHSX mầm mống của xã hội sau. Đặc
trưng cho bản chất của một CSHT là QHSX thống trị, tương ứng với các kiểu
QHSX đó là các thành phần kinh tế đặc trưng cho nó.
“Toàn bộ những quan điểm chính trị, pháp quyền, triết học, đạo đức, tôn giáo,
nghệ thuật...cùng với những thiết chế xã hội tương ứng của chúng như nhà nước,
đảng phái, giáo hội, các đoàn thể xã hội...là cái được hình thành, được xây dựng
33
trên nền tảng của những cơ sở hạ tầng nhất định, hợp thành kiến trúc thượng tầng xã
hội”[54, tr.449]. Mỗi yếu tố của KTTT có những đặc điểm riêng, có quy luật tồn tại
và phát triển riêng, nhưng tồn tại trong mối quan hệ tác động qua lại lẫn nhau và
đều nảy sinh trên CSHT, phản ánh CSHT sinh ra chúng. Trong xã hội có giai cấp,
nhà nước là bộ phận có quyền lực nhất trong KTTT của xã hội, là công cụ của giai
cấp thống trị về mặt chính trị - pháp lý. Tính giai cấp của KTTT biểu hiện sự đối
kháng về quan điểm, tư tưởng và cuộc đấu tranh về mặt tư tưởng, chính trị của các
giai cấp đối kháng; mâu thuẫn đối kháng trong KTTT bắt nguồn từ mâu thuẫn đối
kháng trong CSHT.
Chủ nghĩa Mác - Lênin khẳng định, giữa CSHT và KTTT có mối quan hệ biện
chứng, trong đó CSHT đóng vai trò quyết định đối với KTTT. Điều này cũng có
nghĩa là, chính trị bắt nguồn từ kinh tế, sự xuất hiện nhà nước và phát sinh những
quan điểm về tư tưởng, chính trị, pháp luật, đạo đức, tôn giáo...cũng đều bắt nguồn
từ nguyên nhân kinh tế như C.Mác đã khẳng định: “Không thể lấy bản thân những
quan hệ pháp quyền cũng như những hình thái nhà nước, hay lấy cái gọi là sự phát
triển chung của tinh thần của con người, để giải thích những quan hệ và hình thái đó
bắt nguồn từ những điều kiện sinh hoạt vật chất”[68, tr.14].
Vai trò quyết định của CSHT đối với KTTT thể hiện trước hết ở chỗ CSHT
nào thì sinh ra KTTT đó, trong xã hội có giai cấp, giai cấp nào thống trị về kinh tế
thì cũng chiếm địa vị thống trị trong đời sống chính trị và tinh thần. Vai trò quyết
định của CSHT còn thể hiện ở chỗ khi CSHT trong xã hội thay đổi thì sớm hay
muộn KTTT cũng phải thay đổi theo: “Cơ sở kinh tế thay đổi thì toàn bộ cái kiến
trúc thượng tầng đồ sộ cũng bị đảo lộn ít nhiều nhanh chóng”[68, tr.15]. Sự thay đổi
đó diễn ra không chỉ trong giai đoạn thay đổi từ hình thái KT-XH này sang hình thái
KT-XH khác, mà còn diễn ra ngay trong bản thân mỗi hình thái KT-XH. Nguyên
nhân làm cho KTTT biến đổi theo CSHT xét đến cùng chính là do sự phát triển của
LLSX làm cho CSHT biến đổi, đến lượt nó lại làm cho KTTT biến đổi theo.
Toàn bộ KTTT cũng như các yếu tố cấu thành nó đều có tính độc lập tương
đối trong quá trình vận động, phát triển và tác động một cách mạnh mẽ đối với
CSHT. Sự tác động của KTTT đối với CSHT diễn ra theo hai chiều: nếu KTTT tác
34
động phù hợp với các quy luật kinh tế khách quan thì nó là động lực mạnh mẽ thúc
đẩy kinh tế phát triển; còn nếu tác động ngược lại nó sẽ kìm hãm sự phát triển kinh
tế, kìm hãm sự phát triển xã hội. Nhưng sự kìm hãm đó chỉ là tạm thời, sớm hay
muộn bằng cách này hay cách khác KTTT cũ sẽ được thay thế bằng KTTT mới cho
phù hợp với yêu cầu của CSHT.
Từ cơ sở lý luận về mối quan hệ giữa CSHT và KTTT trên đây giúp cho
chúng ta có cơ sở khoa học để thấy rõ được nguồn gốc, nội dung, cấu trúc và chiều
hướng vận động, phát triển của YTPL; thấy được vai trò, vị trí, chức năng của
YTPL trong đời sống xã hội; thấy được mối quan hệ biện chứng giữa YTPL với các
yếu tố khác trong KTTT của xã hội.
2.1.1.3. Mối quan hệ giữa tồn tại xã hội và ý thức xã hội
Với tư cách là một hình thái YTXH, YTPL có liên quan mật thiết đến mối
quan hệ giữa TTXH và YTXH.
“Tồn tại xã hội là sinh hoạt vật chất và những điều kiện sinh hoạt vật chất của
xã hội”[54, tr.567]. TTXH bao gồm PTSX, điều kiện tự nhiên, hoàn cảnh địa lý, dân
số và mật độ dân số.v.v...Trong đó PTSX là yếu tố cơ bản nhất, quy định và chi
phối các yếu tố còn lại trong TTXH.
“Ý thức xã hội là mặt tinh thần của đời sống xã hội, gồm những quan điểm, tư
tưởng, cùng những tình cảm, tâm trạng, truyền thống...nảy sinh từ tồn tại xã hội và
phản ánh tồn tại xã hội trong những giai đoạn phát triển nhất định”[54, tr.568].
YTXH là một hiện tượng phức tạp, tùy theo từng giác độ xem xét, người ta có thể
phân chia YTXH ra thành nhiều yếu tố khác nhau.
Giữa TTXH và YTXH có mối quan hệ tác động qua lại lẫn nhau, trong đó,
TTXH đóng vai trò quyết định YTXH. Điều này được biểu hiện ở những điểm như
sau: thứ nhất, TTXH sinh ra YTXH, YTXH là sự phản ánh TTXH, phụ thuộc vào
TTXH. TTXH như thế nào thì YTXH như thế ấy. Mỗi khi TTXH, nhất là PTSX
biến đổi thì những tư tưởng và những lý luận xã hội, những quan điểm về chính trị
và pháp quyền, triết học, đạo đức, văn hóa, nghệ thuật.v.v...sớm muộn sẽ biến đổi
theo; thứ hai, TTXH quyết định nội dung, tính chất, đặc điểm, xu hướng vận động
và phát triển của YTXH.
35
Qua sự phân tích ở trên cho chúng ta thấy rằng: YTPL chỉ có thể được nảy
sinh từ sinh hoạt vật chất và những điều kiện sinh hoạt vật chất nhất định trong xã
hội. Nói cách khác, YTPL ra đời từ TTXH, xuất phát từ TTXH và chịu sự chi phối
của TTXH. Từ đây ta thấy rằng, giữa nền kinh tế thị trường định hướng XHCN với
việc xây dựng YTPL và NNPQ XHCN ở Việt Nam hiện nay có mối quan hệ chặt
chẽ với nhau, sự ra đời của NNPQ XHCN chính là kết quả tất yếu của nền kinh tế
thị trường theo định hướng XHCN; công tác giáo dục YTPL cho sinh viên trong các
trường đại học hiện nay là quan trọng và cấp bách, giáo dục YTPL cho sinh viên
phải gắn với định hướng phát triển KT-XH của đất nước và gắn với đường lối, chủ
trương phát triển KT-XH của Đảng Cộng sản Việt Nam trong giai đoạn hiện nay.
Ý thức xã hội là sự phản ánh và lệ thuộc vào TTXH, YTXH sau khi ra đời sẽ
có quy luật vận động và đời sống riêng nhưng nó vẫn chịu sự tác động, chịu sự chi
phối của TTXH. Hay nói cách khác, YTXH có tính độc lập tương đối của nó. Tính
độc lập tương đối của YTXH đối với TTXH được thể hiện ở chỗ: YTXH thường lạc
hậu hơn so với TTXH; YTXH còn có tính kế thừa, tính vượt trước so với TTXH;
giữa các hình thái YTXH có sự tác động qua lại lẫn nhau trong sự phát triển của
chúng; YTXH có sự tác động ngược trở lại đối với TTXH.
Ý thức xã hội tác động tích cực ngược trở lại TTXH đã sinh ra nó, điều này đã
được Ph.Ăngghen khẳng định: “Sự phát triển của chính trị, pháp luật, triết học, tôn
giáo, văn học, nghệ thuật.v.v...đều dựa trên cơ sở sự phát triển kinh tế. Nhưng tất cả
cũng có ảnh hưởng lẫn nhau và ảnh hưởng đến cơ sở kinh tế”[71, tr.271]. Sự tác
động của YTXH đối với TTXH có thể thúc đẩy TTXH nhưng cũng có thể kìm hãm
sự phát triển của TTXH.
Qua sự phân tích ở trên cho thấy: trong công tác giáo dục YTPL cho sinh viên
trong các trường đại học ở các tỉnh TTB cần phát huy những ảnh hưởng tích cực và
hạn chế những ảnh hưởng tiêu cực của YTXH đối với sự phát triển của xã hội; giáo
dục YTPL với giáo dục ý thức chính trị, đạo đức, thẩm mỹ, khoa học.v.v...có mối
quan hệ mật thiết với nhau.
Từ những sự phân tích trên đây giúp chúng ta hiểu rõ về nguồn gốc, bản chất,
chức năng và tính chất giai cấp của YTPL. Để việc giáo dục YTPL cho sinh viên
36
trong các trường đại học có hiệu quả, thì cùng với chiến lược phát triển kinh tế cần
phải có chiến lược giáo dục YTPL, không nên tuyệt đối hóa phát triển kinh tế mà
quên đi nhiệm vụ giáo dục YTPL cho công dân, không nên cho rằng kinh tế phát
triển thì tự khắc YTPL sẽ được nâng cao.
Tóm lại, từ việc phân tích nguồn gốc và bản chất của ý thức, mối quan hệ giữa
CSHT và KTTT, mối quan hệ giữa TTXH và YTXH trên đây đã phần nào làm rõ
những nội dung chủ yếu hàm chứa trong khái niệm YTPL, đồng thời cũng chỉ ra
những vấn đề có tính chất phương pháp luận, những nguyên tắc cần tuân thủ trong
công tác giáo dục YTPL cho sinh viên các trường đại học ở các tỉnh TTB hiện nay.
2.1.2. Khái niệm, nội dung, kết cấu, chức năng, vai trò của ý thức pháp luật
2.1.2.1. Khái niệm ý thức pháp luật
Hiện nay, còn có nhiều quan điểm và định nghĩa khác nhau về YTPL, cụ thể:
Thứ nhất, theo cách hiểu thông thường hàng ngày, YTPL được hiểu là ý thức
chấp hành những quy định pháp luật của con người. Quan điểm này thường được
xem như sự đánh giá chủ quan của tập thể hoặc cá nhân về mức độ, hành vi chấp
hành và tuân thủ pháp luật hiện hành của tập thể hoặc cá nhân. Cách hiểu này còn
tương đối đơn giản, mới chỉ phản ánh một khía cạnh nào đó của YTPL, chưa có tính
lý luận và tính khái quát, chưa phản ánh đầy đủ về nguồn gốc, nội dung, kết cấu và
bản chất của YTPL. Cách hiểu này thường dẫn đến đồng nhất pháp luật với YTPL.
Chúng ta biết rằng: pháp luật là tổng thể các quy phạm do nhà nước ban hành; còn
YTPL là tổng thể các tư tưởng, quan niệm của công dân đối với pháp luật.
Thứ hai, YTPL hiểu ở tầm lý luận, trong tác phẩm “Pháp luật, chính trị, đạo
đức và ý thức pháp luật xã hội”, tác giả Diu Righin đưa ra khái niệm: “Ý thức pháp
luật là một hình thái xã hội, biểu thị mối quan hệ giữa con người với pháp luật”[19,
tr.130].
Khái niệm này mặc dù có tính khái quát nhưng lại quá chung chung và trừu
tượng, khái niệm này cũng chưa vạch rõ những dấu hiệu cơ bản khác biệt của khái
niệm YTPL với các khái niệm gần với nó như YTPQ và ý thức chính trị. Hơn nữa,
nói đến YTPL không chỉ đơn thuần là nói đến quan hệ việc chấp hành pháp luật mà
còn nói đến vai trò của con người đối với pháp luật, còn phải đề cập đến sự hiểu
37
biết, thái độ, tình cảm và sự đánh giá của con người đối với pháp luật.
Thứ ba, trong tác phẩm “Lý luận chung về nhà nước và pháp luật”, các tác giả
của công trình này lại lấy dấu hiệu “thịnh hành trong xã hội” làm dấu hiệu cơ bản
khác biệt để định nghĩa về YTPL: “Ý thức pháp luật là tổng thể những học thuyết,
tư tưởng, quan điểm và quan niệm thịnh hành trong xã hội, thể hiện thông qua sự
hiểu biết của con người đối với pháp luật hiện hành, pháp luật đã có và pháp luật
phải có, thể hiện sự đánh giá về tính hợp pháp hay không hợp pháp trong hành vi xử
sự của con người cũng như trong hoạt động của các cơ quan nhà nước và tổ chức xã
hội”[20, tr.229].
Quan điểm này cho thấy, nếu lấy dấu hiệu “thịnh hành trong xã hội” là dấu
hiệu cơ bản khác biệt để định nghĩa về YTPL thì sẽ dẫn đến việc xóa nhòa ranh giới
phân biệt giữa YTPL với các hình thái YTXH khác. YTPL có tính chất xã hội
nhưng không phải mọi quan điểm và tư tưởng thịnh hành trong xã hội cũng đều là
YTPL. Vì thế, có thể khẳng định rằng quan điểm này chưa thể hiện rõ nguồn gốc và
tính giai cấp của YTPL; chưa làm rõ được ranh giới giữa khái niệm YTPL với các
khái niệm gần với nó.
Thứ tư, cũng có quan điểm định nghĩa YTPL bằng cách nhấn mạnh chủ thể
pháp luật: “Ý thức pháp luật là trình độ hiểu biết của các tầng lớp nhân dân về pháp
luật...Đó còn là thái độ đối với pháp luật như tôn trọng hay coi thường pháp luật,
thái độ đối với những hành vi vi phạm pháp luật và tội phạm”[93, tr.254].
Quan điểm thể hiện qua định nghĩa này vẫn chưa phản ánh được YTPL với
tính cách là một hình thái YTXH ra đời cùng với xã hội có giai cấp và nhà nước;
định nghĩa này cũng chưa bàn đến nguồn gốc và bản chất giai cấp của YTPL. Định
nghĩa mới chỉ nhấn mạnh đến trình độ hiểu biết và thái độ của nhân dân đối với
pháp luật. Còn tổng thể các quan điểm, tư tưởng và tâm lý pháp luật là những nội
dung chủ yếu trong YTPL thì chưa được đề cập đến. Vì vậy, xét về mặt lôgíc thì
định nghĩa về YTPL theo quan điểm này là một định nghĩa hẹp và còn bỏ sót những
dấu hiệu cơ bản trong nội hàm khái niệm YTPL.
Thứ năm, trong tác phẩm “Những nguyên lý xây dựng Nhà nước Xô viết và
pháp quyền”, công trình này đã đưa ra định nghĩa về khái niệm YTPL XHCN như
Luận văn: Giáo dục ý thức pháp luật cho sinh viên các trường đại học
Luận văn: Giáo dục ý thức pháp luật cho sinh viên các trường đại học
Luận văn: Giáo dục ý thức pháp luật cho sinh viên các trường đại học
Luận văn: Giáo dục ý thức pháp luật cho sinh viên các trường đại học
Luận văn: Giáo dục ý thức pháp luật cho sinh viên các trường đại học
Luận văn: Giáo dục ý thức pháp luật cho sinh viên các trường đại học
Luận văn: Giáo dục ý thức pháp luật cho sinh viên các trường đại học
Luận văn: Giáo dục ý thức pháp luật cho sinh viên các trường đại học
Luận văn: Giáo dục ý thức pháp luật cho sinh viên các trường đại học
Luận văn: Giáo dục ý thức pháp luật cho sinh viên các trường đại học
Luận văn: Giáo dục ý thức pháp luật cho sinh viên các trường đại học
Luận văn: Giáo dục ý thức pháp luật cho sinh viên các trường đại học
Luận văn: Giáo dục ý thức pháp luật cho sinh viên các trường đại học
Luận văn: Giáo dục ý thức pháp luật cho sinh viên các trường đại học
Luận văn: Giáo dục ý thức pháp luật cho sinh viên các trường đại học
Luận văn: Giáo dục ý thức pháp luật cho sinh viên các trường đại học
Luận văn: Giáo dục ý thức pháp luật cho sinh viên các trường đại học
Luận văn: Giáo dục ý thức pháp luật cho sinh viên các trường đại học
Luận văn: Giáo dục ý thức pháp luật cho sinh viên các trường đại học
Luận văn: Giáo dục ý thức pháp luật cho sinh viên các trường đại học
Luận văn: Giáo dục ý thức pháp luật cho sinh viên các trường đại học
Luận văn: Giáo dục ý thức pháp luật cho sinh viên các trường đại học
Luận văn: Giáo dục ý thức pháp luật cho sinh viên các trường đại học
Luận văn: Giáo dục ý thức pháp luật cho sinh viên các trường đại học
Luận văn: Giáo dục ý thức pháp luật cho sinh viên các trường đại học
Luận văn: Giáo dục ý thức pháp luật cho sinh viên các trường đại học
Luận văn: Giáo dục ý thức pháp luật cho sinh viên các trường đại học
Luận văn: Giáo dục ý thức pháp luật cho sinh viên các trường đại học
Luận văn: Giáo dục ý thức pháp luật cho sinh viên các trường đại học
Luận văn: Giáo dục ý thức pháp luật cho sinh viên các trường đại học
Luận văn: Giáo dục ý thức pháp luật cho sinh viên các trường đại học
Luận văn: Giáo dục ý thức pháp luật cho sinh viên các trường đại học
Luận văn: Giáo dục ý thức pháp luật cho sinh viên các trường đại học
Luận văn: Giáo dục ý thức pháp luật cho sinh viên các trường đại học
Luận văn: Giáo dục ý thức pháp luật cho sinh viên các trường đại học
Luận văn: Giáo dục ý thức pháp luật cho sinh viên các trường đại học
Luận văn: Giáo dục ý thức pháp luật cho sinh viên các trường đại học
Luận văn: Giáo dục ý thức pháp luật cho sinh viên các trường đại học
Luận văn: Giáo dục ý thức pháp luật cho sinh viên các trường đại học
Luận văn: Giáo dục ý thức pháp luật cho sinh viên các trường đại học
Luận văn: Giáo dục ý thức pháp luật cho sinh viên các trường đại học
Luận văn: Giáo dục ý thức pháp luật cho sinh viên các trường đại học
Luận văn: Giáo dục ý thức pháp luật cho sinh viên các trường đại học
Luận văn: Giáo dục ý thức pháp luật cho sinh viên các trường đại học
Luận văn: Giáo dục ý thức pháp luật cho sinh viên các trường đại học
Luận văn: Giáo dục ý thức pháp luật cho sinh viên các trường đại học
Luận văn: Giáo dục ý thức pháp luật cho sinh viên các trường đại học
Luận văn: Giáo dục ý thức pháp luật cho sinh viên các trường đại học
Luận văn: Giáo dục ý thức pháp luật cho sinh viên các trường đại học
Luận văn: Giáo dục ý thức pháp luật cho sinh viên các trường đại học
Luận văn: Giáo dục ý thức pháp luật cho sinh viên các trường đại học
Luận văn: Giáo dục ý thức pháp luật cho sinh viên các trường đại học
Luận văn: Giáo dục ý thức pháp luật cho sinh viên các trường đại học
Luận văn: Giáo dục ý thức pháp luật cho sinh viên các trường đại học
Luận văn: Giáo dục ý thức pháp luật cho sinh viên các trường đại học
Luận văn: Giáo dục ý thức pháp luật cho sinh viên các trường đại học
Luận văn: Giáo dục ý thức pháp luật cho sinh viên các trường đại học
Luận văn: Giáo dục ý thức pháp luật cho sinh viên các trường đại học
Luận văn: Giáo dục ý thức pháp luật cho sinh viên các trường đại học
Luận văn: Giáo dục ý thức pháp luật cho sinh viên các trường đại học
Luận văn: Giáo dục ý thức pháp luật cho sinh viên các trường đại học
Luận văn: Giáo dục ý thức pháp luật cho sinh viên các trường đại học
Luận văn: Giáo dục ý thức pháp luật cho sinh viên các trường đại học
Luận văn: Giáo dục ý thức pháp luật cho sinh viên các trường đại học
Luận văn: Giáo dục ý thức pháp luật cho sinh viên các trường đại học
Luận văn: Giáo dục ý thức pháp luật cho sinh viên các trường đại học
Luận văn: Giáo dục ý thức pháp luật cho sinh viên các trường đại học
Luận văn: Giáo dục ý thức pháp luật cho sinh viên các trường đại học
Luận văn: Giáo dục ý thức pháp luật cho sinh viên các trường đại học
Luận văn: Giáo dục ý thức pháp luật cho sinh viên các trường đại học
Luận văn: Giáo dục ý thức pháp luật cho sinh viên các trường đại học
Luận văn: Giáo dục ý thức pháp luật cho sinh viên các trường đại học
Luận văn: Giáo dục ý thức pháp luật cho sinh viên các trường đại học
Luận văn: Giáo dục ý thức pháp luật cho sinh viên các trường đại học
Luận văn: Giáo dục ý thức pháp luật cho sinh viên các trường đại học
Luận văn: Giáo dục ý thức pháp luật cho sinh viên các trường đại học
Luận văn: Giáo dục ý thức pháp luật cho sinh viên các trường đại học
Luận văn: Giáo dục ý thức pháp luật cho sinh viên các trường đại học
Luận văn: Giáo dục ý thức pháp luật cho sinh viên các trường đại học
Luận văn: Giáo dục ý thức pháp luật cho sinh viên các trường đại học
Luận văn: Giáo dục ý thức pháp luật cho sinh viên các trường đại học
Luận văn: Giáo dục ý thức pháp luật cho sinh viên các trường đại học
Luận văn: Giáo dục ý thức pháp luật cho sinh viên các trường đại học
Luận văn: Giáo dục ý thức pháp luật cho sinh viên các trường đại học
Luận văn: Giáo dục ý thức pháp luật cho sinh viên các trường đại học
Luận văn: Giáo dục ý thức pháp luật cho sinh viên các trường đại học
Luận văn: Giáo dục ý thức pháp luật cho sinh viên các trường đại học
Luận văn: Giáo dục ý thức pháp luật cho sinh viên các trường đại học
Luận văn: Giáo dục ý thức pháp luật cho sinh viên các trường đại học
Luận văn: Giáo dục ý thức pháp luật cho sinh viên các trường đại học
Luận văn: Giáo dục ý thức pháp luật cho sinh viên các trường đại học
Luận văn: Giáo dục ý thức pháp luật cho sinh viên các trường đại học
Luận văn: Giáo dục ý thức pháp luật cho sinh viên các trường đại học
Luận văn: Giáo dục ý thức pháp luật cho sinh viên các trường đại học
Luận văn: Giáo dục ý thức pháp luật cho sinh viên các trường đại học
Luận văn: Giáo dục ý thức pháp luật cho sinh viên các trường đại học
Luận văn: Giáo dục ý thức pháp luật cho sinh viên các trường đại học
Luận văn: Giáo dục ý thức pháp luật cho sinh viên các trường đại học
Luận văn: Giáo dục ý thức pháp luật cho sinh viên các trường đại học
Luận văn: Giáo dục ý thức pháp luật cho sinh viên các trường đại học
Luận văn: Giáo dục ý thức pháp luật cho sinh viên các trường đại học
Luận văn: Giáo dục ý thức pháp luật cho sinh viên các trường đại học
Luận văn: Giáo dục ý thức pháp luật cho sinh viên các trường đại học
Luận văn: Giáo dục ý thức pháp luật cho sinh viên các trường đại học
Luận văn: Giáo dục ý thức pháp luật cho sinh viên các trường đại học
Luận văn: Giáo dục ý thức pháp luật cho sinh viên các trường đại học
Luận văn: Giáo dục ý thức pháp luật cho sinh viên các trường đại học
Luận văn: Giáo dục ý thức pháp luật cho sinh viên các trường đại học
Luận văn: Giáo dục ý thức pháp luật cho sinh viên các trường đại học
Luận văn: Giáo dục ý thức pháp luật cho sinh viên các trường đại học
Luận văn: Giáo dục ý thức pháp luật cho sinh viên các trường đại học
Luận văn: Giáo dục ý thức pháp luật cho sinh viên các trường đại học
Luận văn: Giáo dục ý thức pháp luật cho sinh viên các trường đại học
Luận văn: Giáo dục ý thức pháp luật cho sinh viên các trường đại học
Luận văn: Giáo dục ý thức pháp luật cho sinh viên các trường đại học
Luận văn: Giáo dục ý thức pháp luật cho sinh viên các trường đại học
Luận văn: Giáo dục ý thức pháp luật cho sinh viên các trường đại học
Luận văn: Giáo dục ý thức pháp luật cho sinh viên các trường đại học
Luận văn: Giáo dục ý thức pháp luật cho sinh viên các trường đại học
Luận văn: Giáo dục ý thức pháp luật cho sinh viên các trường đại học
Luận văn: Giáo dục ý thức pháp luật cho sinh viên các trường đại học
Luận văn: Giáo dục ý thức pháp luật cho sinh viên các trường đại học
Luận văn: Giáo dục ý thức pháp luật cho sinh viên các trường đại học
Luận văn: Giáo dục ý thức pháp luật cho sinh viên các trường đại học
Luận văn: Giáo dục ý thức pháp luật cho sinh viên các trường đại học
Luận văn: Giáo dục ý thức pháp luật cho sinh viên các trường đại học
Luận văn: Giáo dục ý thức pháp luật cho sinh viên các trường đại học
Luận văn: Giáo dục ý thức pháp luật cho sinh viên các trường đại học
Luận văn: Giáo dục ý thức pháp luật cho sinh viên các trường đại học
Luận văn: Giáo dục ý thức pháp luật cho sinh viên các trường đại học
Luận văn: Giáo dục ý thức pháp luật cho sinh viên các trường đại học
Luận văn: Giáo dục ý thức pháp luật cho sinh viên các trường đại học
Luận văn: Giáo dục ý thức pháp luật cho sinh viên các trường đại học
Luận văn: Giáo dục ý thức pháp luật cho sinh viên các trường đại học
Luận văn: Giáo dục ý thức pháp luật cho sinh viên các trường đại học
Luận văn: Giáo dục ý thức pháp luật cho sinh viên các trường đại học
Luận văn: Giáo dục ý thức pháp luật cho sinh viên các trường đại học
Luận văn: Giáo dục ý thức pháp luật cho sinh viên các trường đại học
Luận văn: Giáo dục ý thức pháp luật cho sinh viên các trường đại học
Luận văn: Giáo dục ý thức pháp luật cho sinh viên các trường đại học
Luận văn: Giáo dục ý thức pháp luật cho sinh viên các trường đại học
Luận văn: Giáo dục ý thức pháp luật cho sinh viên các trường đại học
Luận văn: Giáo dục ý thức pháp luật cho sinh viên các trường đại học
Luận văn: Giáo dục ý thức pháp luật cho sinh viên các trường đại học
Luận văn: Giáo dục ý thức pháp luật cho sinh viên các trường đại học
Luận văn: Giáo dục ý thức pháp luật cho sinh viên các trường đại học
Luận văn: Giáo dục ý thức pháp luật cho sinh viên các trường đại học
Luận văn: Giáo dục ý thức pháp luật cho sinh viên các trường đại học
Luận văn: Giáo dục ý thức pháp luật cho sinh viên các trường đại học
Luận văn: Giáo dục ý thức pháp luật cho sinh viên các trường đại học
Luận văn: Giáo dục ý thức pháp luật cho sinh viên các trường đại học
Luận văn: Giáo dục ý thức pháp luật cho sinh viên các trường đại học
Luận văn: Giáo dục ý thức pháp luật cho sinh viên các trường đại học
Luận văn: Giáo dục ý thức pháp luật cho sinh viên các trường đại học
Luận văn: Giáo dục ý thức pháp luật cho sinh viên các trường đại học
Luận văn: Giáo dục ý thức pháp luật cho sinh viên các trường đại học
Luận văn: Giáo dục ý thức pháp luật cho sinh viên các trường đại học
Luận văn: Giáo dục ý thức pháp luật cho sinh viên các trường đại học
Luận văn: Giáo dục ý thức pháp luật cho sinh viên các trường đại học
Luận văn: Giáo dục ý thức pháp luật cho sinh viên các trường đại học
Luận văn: Giáo dục ý thức pháp luật cho sinh viên các trường đại học
Luận văn: Giáo dục ý thức pháp luật cho sinh viên các trường đại học
Luận văn: Giáo dục ý thức pháp luật cho sinh viên các trường đại học
Luận văn: Giáo dục ý thức pháp luật cho sinh viên các trường đại học
Luận văn: Giáo dục ý thức pháp luật cho sinh viên các trường đại học

More Related Content

What's hot

LUẬN ÁN TÔN GIÁO HỌC TÔN GIÁO VÀ CÔNG TÁC TÔN GIÁO Ở HÀ NỘI HIỆN NAY_10242212...
LUẬN ÁN TÔN GIÁO HỌC TÔN GIÁO VÀ CÔNG TÁC TÔN GIÁO Ở HÀ NỘI HIỆN NAY_10242212...LUẬN ÁN TÔN GIÁO HỌC TÔN GIÁO VÀ CÔNG TÁC TÔN GIÁO Ở HÀ NỘI HIỆN NAY_10242212...
LUẬN ÁN TÔN GIÁO HỌC TÔN GIÁO VÀ CÔNG TÁC TÔN GIÁO Ở HÀ NỘI HIỆN NAY_10242212...PinkHandmade
 

What's hot (20)

Luận văn: Phổ biến, giáo dục pháp luật cho thanh niên ở đô thị
Luận văn: Phổ biến, giáo dục pháp luật cho thanh niên ở đô thịLuận văn: Phổ biến, giáo dục pháp luật cho thanh niên ở đô thị
Luận văn: Phổ biến, giáo dục pháp luật cho thanh niên ở đô thị
 
Luận văn: Quyền con người và giáo dục quyền con người, HOT
Luận văn: Quyền con người và giáo dục quyền con người, HOTLuận văn: Quyền con người và giáo dục quyền con người, HOT
Luận văn: Quyền con người và giáo dục quyền con người, HOT
 
Đề tài: Quản lý về phòng chống bạo lực gia đình tại TPHCM, HOT
Đề tài: Quản lý về phòng chống bạo lực gia đình tại TPHCM, HOTĐề tài: Quản lý về phòng chống bạo lực gia đình tại TPHCM, HOT
Đề tài: Quản lý về phòng chống bạo lực gia đình tại TPHCM, HOT
 
Luận văn: Pháp luật về bình đẳng giới trong lĩnh vực chính trị
Luận văn: Pháp luật về bình đẳng giới trong lĩnh vực chính trịLuận văn: Pháp luật về bình đẳng giới trong lĩnh vực chính trị
Luận văn: Pháp luật về bình đẳng giới trong lĩnh vực chính trị
 
Luận văn: Ý thức pháp luật của người chưa thành niên, HOT
Luận văn: Ý thức pháp luật của người chưa thành niên, HOTLuận văn: Ý thức pháp luật của người chưa thành niên, HOT
Luận văn: Ý thức pháp luật của người chưa thành niên, HOT
 
Luận văn: Bảo vệ quyền trẻ em trong phòng, chống bạo lực gia đình
Luận văn: Bảo vệ quyền trẻ em trong phòng, chống bạo lực gia đìnhLuận văn: Bảo vệ quyền trẻ em trong phòng, chống bạo lực gia đình
Luận văn: Bảo vệ quyền trẻ em trong phòng, chống bạo lực gia đình
 
Luận văn: Hoạt động thẩm tra các dự án luật, pháp lệnh, HOT
Luận văn: Hoạt động thẩm tra các dự án luật, pháp lệnh, HOTLuận văn: Hoạt động thẩm tra các dự án luật, pháp lệnh, HOT
Luận văn: Hoạt động thẩm tra các dự án luật, pháp lệnh, HOT
 
Luận văn thạc sĩ: Pháp luật về Thi hành án dân sự, HOT
Luận văn thạc sĩ:  Pháp luật về Thi hành án dân sự, HOTLuận văn thạc sĩ:  Pháp luật về Thi hành án dân sự, HOT
Luận văn thạc sĩ: Pháp luật về Thi hành án dân sự, HOT
 
Luận văn: Văn bản quy phạm pháp luật - Vấn đề lý luận và thực tiễn
Luận văn: Văn bản quy phạm pháp luật - Vấn đề lý luận và thực tiễnLuận văn: Văn bản quy phạm pháp luật - Vấn đề lý luận và thực tiễn
Luận văn: Văn bản quy phạm pháp luật - Vấn đề lý luận và thực tiễn
 
Luận văn: Bảo đảm quyền con người trong Hiến pháp Việt Nam, 9đ
Luận văn: Bảo đảm quyền con người trong Hiến pháp Việt Nam, 9đLuận văn: Bảo đảm quyền con người trong Hiến pháp Việt Nam, 9đ
Luận văn: Bảo đảm quyền con người trong Hiến pháp Việt Nam, 9đ
 
Luận văn: Kết hôn giữa những người song tính và chuyển giới, HOT
Luận văn: Kết hôn giữa những người song tính và chuyển giới, HOTLuận văn: Kết hôn giữa những người song tính và chuyển giới, HOT
Luận văn: Kết hôn giữa những người song tính và chuyển giới, HOT
 
Luận văn: Quản lý nhà nước về trật tự, an toàn xã hội, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước về trật tự, an toàn xã hội, HOTLuận văn: Quản lý nhà nước về trật tự, an toàn xã hội, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước về trật tự, an toàn xã hội, HOT
 
Luận văn: Xây dựng ban hành văn bản quy phạm pháp luật, HOT
Luận văn: Xây dựng ban hành văn bản quy phạm pháp luật, HOTLuận văn: Xây dựng ban hành văn bản quy phạm pháp luật, HOT
Luận văn: Xây dựng ban hành văn bản quy phạm pháp luật, HOT
 
Luận văn: Chính sách an sinh xã hội đối với người dân tộc thiểu số
Luận văn: Chính sách an sinh xã hội đối với người dân tộc thiểu sốLuận văn: Chính sách an sinh xã hội đối với người dân tộc thiểu số
Luận văn: Chính sách an sinh xã hội đối với người dân tộc thiểu số
 
Luận văn: Thực hiện pháp luật về dân chủ ở cơ sở, HOT
Luận văn: Thực hiện pháp luật về dân chủ ở cơ sở, HOTLuận văn: Thực hiện pháp luật về dân chủ ở cơ sở, HOT
Luận văn: Thực hiện pháp luật về dân chủ ở cơ sở, HOT
 
LUẬN ÁN TÔN GIÁO HỌC TÔN GIÁO VÀ CÔNG TÁC TÔN GIÁO Ở HÀ NỘI HIỆN NAY_10242212...
LUẬN ÁN TÔN GIÁO HỌC TÔN GIÁO VÀ CÔNG TÁC TÔN GIÁO Ở HÀ NỘI HIỆN NAY_10242212...LUẬN ÁN TÔN GIÁO HỌC TÔN GIÁO VÀ CÔNG TÁC TÔN GIÁO Ở HÀ NỘI HIỆN NAY_10242212...
LUẬN ÁN TÔN GIÁO HỌC TÔN GIÁO VÀ CÔNG TÁC TÔN GIÁO Ở HÀ NỘI HIỆN NAY_10242212...
 
Luận văn: Các tội hiếp dâm theo quy định của Bộ luật hình sự
Luận văn: Các tội hiếp dâm theo quy định của Bộ luật hình sựLuận văn: Các tội hiếp dâm theo quy định của Bộ luật hình sự
Luận văn: Các tội hiếp dâm theo quy định của Bộ luật hình sự
 
Luận văn: Bảo hộ quyền tác giả trong môi trường kỹ thuật số, 9đ
Luận văn: Bảo hộ quyền tác giả trong môi trường kỹ thuật số, 9đLuận văn: Bảo hộ quyền tác giả trong môi trường kỹ thuật số, 9đ
Luận văn: Bảo hộ quyền tác giả trong môi trường kỹ thuật số, 9đ
 
Luận văn: Pháp luật về trợ giúp xã hội cho người cao tuổi, HAY
Luận văn: Pháp luật về trợ giúp xã hội cho người cao tuổi, HAYLuận văn: Pháp luật về trợ giúp xã hội cho người cao tuổi, HAY
Luận văn: Pháp luật về trợ giúp xã hội cho người cao tuổi, HAY
 
Luận văn: Các dấu hiệu của lỗi cố ý và vô ý theo Luật hình sự, HOT
Luận văn: Các dấu hiệu của lỗi cố ý và vô ý theo Luật hình sự, HOTLuận văn: Các dấu hiệu của lỗi cố ý và vô ý theo Luật hình sự, HOT
Luận văn: Các dấu hiệu của lỗi cố ý và vô ý theo Luật hình sự, HOT
 

Similar to Luận văn: Giáo dục ý thức pháp luật cho sinh viên các trường đại học

pbien giao duc cho sinh vien mới.docx
pbien giao duc cho sinh vien  mới.docxpbien giao duc cho sinh vien  mới.docx
pbien giao duc cho sinh vien mới.docxNguyenThuy160937
 
ĐỀ TÀI : QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ BÁO CHÍ ĐIỆN TỬ Ở VIỆT NAM HIỆN NAY
ĐỀ TÀI : QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ BÁO CHÍ ĐIỆN TỬ  Ở VIỆT NAM HIỆN NAY ĐỀ TÀI : QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ BÁO CHÍ ĐIỆN TỬ  Ở VIỆT NAM HIỆN NAY
ĐỀ TÀI : QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ BÁO CHÍ ĐIỆN TỬ Ở VIỆT NAM HIỆN NAY Luận Văn 1800
 
Luận án: Quản lý nhà nước về báo chí điện tử ở Việt Nam hiện nay - Gửi miễn p...
Luận án: Quản lý nhà nước về báo chí điện tử ở Việt Nam hiện nay - Gửi miễn p...Luận án: Quản lý nhà nước về báo chí điện tử ở Việt Nam hiện nay - Gửi miễn p...
Luận án: Quản lý nhà nước về báo chí điện tử ở Việt Nam hiện nay - Gửi miễn p...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
phổ biến giáo dục pháp luật
phổ biến giáo dục pháp luật phổ biến giáo dục pháp luật
phổ biến giáo dục pháp luật phuongthanh6689
 

Similar to Luận văn: Giáo dục ý thức pháp luật cho sinh viên các trường đại học (20)

Đề tài: Giáo dục pháp luật cho sinh viên trường cao đẳng nghề
Đề tài: Giáo dục pháp luật cho sinh viên trường cao đẳng nghềĐề tài: Giáo dục pháp luật cho sinh viên trường cao đẳng nghề
Đề tài: Giáo dục pháp luật cho sinh viên trường cao đẳng nghề
 
Luận văn: Giáo dục pháp luật đối với học sinh THPT Quận 10
Luận văn: Giáo dục pháp luật đối với học sinh THPT Quận 10Luận văn: Giáo dục pháp luật đối với học sinh THPT Quận 10
Luận văn: Giáo dục pháp luật đối với học sinh THPT Quận 10
 
Luận văn: Giáo dục pháp luật tại các trường trung cấp tỉnh Đắk Lắk
Luận văn: Giáo dục pháp luật tại các trường trung cấp tỉnh Đắk LắkLuận văn: Giáo dục pháp luật tại các trường trung cấp tỉnh Đắk Lắk
Luận văn: Giáo dục pháp luật tại các trường trung cấp tỉnh Đắk Lắk
 
Tổ chức giáo dục pháp luật tại các trường trung cấp chuyên nghiệp
Tổ chức giáo dục pháp luật tại các trường trung cấp chuyên nghiệpTổ chức giáo dục pháp luật tại các trường trung cấp chuyên nghiệp
Tổ chức giáo dục pháp luật tại các trường trung cấp chuyên nghiệp
 
pbien giao duc cho sinh vien mới.docx
pbien giao duc cho sinh vien  mới.docxpbien giao duc cho sinh vien  mới.docx
pbien giao duc cho sinh vien mới.docx
 
Đề tài: Giáo dục pháp luật cho sinh viên ĐH quân sự Hà Nội, HOT
Đề tài: Giáo dục pháp luật cho sinh viên ĐH quân sự Hà Nội, HOTĐề tài: Giáo dục pháp luật cho sinh viên ĐH quân sự Hà Nội, HOT
Đề tài: Giáo dục pháp luật cho sinh viên ĐH quân sự Hà Nội, HOT
 
Luận văn: Quản lí giáo dục pháp luật ở Trường Trung cấp Quân y
Luận văn: Quản lí giáo dục pháp luật ở Trường Trung cấp Quân yLuận văn: Quản lí giáo dục pháp luật ở Trường Trung cấp Quân y
Luận văn: Quản lí giáo dục pháp luật ở Trường Trung cấp Quân y
 
Giáo dục pháp luật cho sinh viên cao đẳng nghề Tỉnh Đăk Lăk, 9đ
Giáo dục pháp luật cho sinh viên cao đẳng nghề Tỉnh Đăk Lăk, 9đGiáo dục pháp luật cho sinh viên cao đẳng nghề Tỉnh Đăk Lăk, 9đ
Giáo dục pháp luật cho sinh viên cao đẳng nghề Tỉnh Đăk Lăk, 9đ
 
Giáo dục pháp luật cho sinh viên tại các trường cao đẳng nghề, 9đ
Giáo dục pháp luật cho sinh viên tại các trường cao đẳng nghề, 9đGiáo dục pháp luật cho sinh viên tại các trường cao đẳng nghề, 9đ
Giáo dục pháp luật cho sinh viên tại các trường cao đẳng nghề, 9đ
 
Luận văn: Quản lý về giáo dục pháp luật cho học sinh phổ thông, HOT
Luận văn: Quản lý về giáo dục pháp luật cho học sinh phổ thông, HOTLuận văn: Quản lý về giáo dục pháp luật cho học sinh phổ thông, HOT
Luận văn: Quản lý về giáo dục pháp luật cho học sinh phổ thông, HOT
 
Quản lý về giáo dục pháp luật cho học sinh phổ thông tỉnh Bình Phước
Quản lý về giáo dục pháp luật cho học sinh phổ thông tỉnh Bình PhướcQuản lý về giáo dục pháp luật cho học sinh phổ thông tỉnh Bình Phước
Quản lý về giáo dục pháp luật cho học sinh phổ thông tỉnh Bình Phước
 
Luận văn: Quản lý về giáo dục pháp luật cho học sinh phổ thông
Luận văn: Quản lý về giáo dục pháp luật cho học sinh phổ thôngLuận văn: Quản lý về giáo dục pháp luật cho học sinh phổ thông
Luận văn: Quản lý về giáo dục pháp luật cho học sinh phổ thông
 
Luận văn: Hoàn thiện pháp luật về giáo dục đại học ở Việt Nam
Luận văn: Hoàn thiện pháp luật về giáo dục đại học ở Việt NamLuận văn: Hoàn thiện pháp luật về giáo dục đại học ở Việt Nam
Luận văn: Hoàn thiện pháp luật về giáo dục đại học ở Việt Nam
 
Luận án: Pháp luật về giáo dục đại học ở Việt Nam hiện nay, HAY
Luận án: Pháp luật về giáo dục đại học ở Việt Nam hiện nay, HAYLuận án: Pháp luật về giáo dục đại học ở Việt Nam hiện nay, HAY
Luận án: Pháp luật về giáo dục đại học ở Việt Nam hiện nay, HAY
 
Luận văn: Thực hiện pháp luật về giáo dục và đào tạo ở Bình Định
Luận văn: Thực hiện pháp luật về giáo dục và đào tạo ở Bình ĐịnhLuận văn: Thực hiện pháp luật về giáo dục và đào tạo ở Bình Định
Luận văn: Thực hiện pháp luật về giáo dục và đào tạo ở Bình Định
 
Luanan nguyen minhthang
Luanan nguyen minhthangLuanan nguyen minhthang
Luanan nguyen minhthang
 
ĐỀ TÀI : QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ BÁO CHÍ ĐIỆN TỬ Ở VIỆT NAM HIỆN NAY
ĐỀ TÀI : QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ BÁO CHÍ ĐIỆN TỬ  Ở VIỆT NAM HIỆN NAY ĐỀ TÀI : QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ BÁO CHÍ ĐIỆN TỬ  Ở VIỆT NAM HIỆN NAY
ĐỀ TÀI : QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ BÁO CHÍ ĐIỆN TỬ Ở VIỆT NAM HIỆN NAY
 
Luận án: Quản lý nhà nước về báo chí điện tử ở Việt Nam hiện nay - Gửi miễn p...
Luận án: Quản lý nhà nước về báo chí điện tử ở Việt Nam hiện nay - Gửi miễn p...Luận án: Quản lý nhà nước về báo chí điện tử ở Việt Nam hiện nay - Gửi miễn p...
Luận án: Quản lý nhà nước về báo chí điện tử ở Việt Nam hiện nay - Gửi miễn p...
 
Phổ biến, giáo dục pháp luật cho sinh viên người dân tộc thiểu số
Phổ biến, giáo dục pháp luật cho sinh viên người dân tộc thiểu sốPhổ biến, giáo dục pháp luật cho sinh viên người dân tộc thiểu số
Phổ biến, giáo dục pháp luật cho sinh viên người dân tộc thiểu số
 
phổ biến giáo dục pháp luật
phổ biến giáo dục pháp luật phổ biến giáo dục pháp luật
phổ biến giáo dục pháp luật
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864

Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏiDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏiDịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864 (20)

200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc
200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc
200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc
 
Danh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểmDanh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểm
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểmDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểm
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏiDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểmDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểm
 
danh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhua
danh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhuadanh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhua
danh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhua
 
Kinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay Nhất
Kinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay NhấtKinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay Nhất
Kinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay Nhất
 
Kho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểm
Kho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểmKho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểm
Kho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểm
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại họcKho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại học
 
Kho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tử
Kho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tửKho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tử
Kho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tử
 
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểmKho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểm
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu HọcKho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu Học
 
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhất
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhấtKho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhất
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhất
 
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểmKho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểm
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin HọcKho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin Học
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập Khẩu
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập KhẩuKho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập Khẩu
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập Khẩu
 

Recently uploaded

Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líDr K-OGN
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...ThunTrn734461
 
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxpowerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxAnAn97022
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNguyễn Đăng Quang
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfchuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfVyTng986513
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhvanhathvc
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxTrích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxnhungdt08102004
 
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxChàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxendkay31
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfhoangtuansinh1
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...hoangtuansinh1
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 

Recently uploaded (20)

Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
 
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxpowerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
 
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
 
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfchuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxTrích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
 
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxChàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 

Luận văn: Giáo dục ý thức pháp luật cho sinh viên các trường đại học

  • 1. 1 VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI ĐỖ THÀNH ĐÔ GIÁO DỤC Ý THỨC PHÁP LUẬT CHO SINH VIÊN CÁC TRƯỜNG ĐẠI HỌC Ở CÁC TỈNH TRUNG TRUNG BỘ TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY Chuyên ngành : CNDVBC và CNDVLS Mã số : 62 22 03 02 LUẬN ÁN TIẾN SĨ TRIẾT HỌC NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: NGHIÊN CỨU SINH: PGS.TS. NGUYỄN VĂN HÒA ĐỖ THÀNH ĐÔ HÀ NỘI - năm 2016
  • 2. 2 LỜI CAM ĐOAN Luận án là công trình khoa học độc lập của tác giả, mọi trích dẫn đều có xuất xứ rõ ràng. Tác giả xin chịu mọi trách nhiệm về công trình của mình ! Hà Nội, ngày tháng 05 năm 2016 TÁC GIẢ Đỗ Thành Đô
  • 3. 3 MỤC LỤC Trang Trang phụ bìa……………………………………………………………….. 1 Lời cam đoan……………………………………………………………….. 2 Mục lục……………………………………………………………………... 3 Danh mục các chữ viết tắt trong luận án……………………………………. 4 MỞ ĐẦU…………………………………………………………………… 5 Chương 1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI…………. 12 Chương 2. Ý THỨC PHÁP LUẬT VÀ GIÁO DỤC Ý THỨC PHÁP LUẬT CHO SINH VIÊN TRƯỚC YÊU CẦU HIỆN NAY Ở NƯỚC TA... 30 2.1. Ý thức pháp luật………………………………………………………... 30 2.2. Giáo dục ý thức pháp luật và giáo dục ý thức pháp luật cho sinh viên… 56 2.3. Tăng cường công tác giáo dục ý thức pháp luật cho sinh viên trước yêu cầu hiện nay.................................................................................................... 71 Chương 3. THỰC TRẠNG VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ ĐẶT RA TRONG GIÁO DỤC Ý THỨC PHÁP LUẬT CHO SINH VIÊN CÁC TRƯỜNG ĐẠI HỌC Ở CÁC TỈNH TRUNG TRUNG BỘ............................................ 79 3.1. Những yếu tố tác động đến giáo dục ý thức pháp luật cho sinh viên các trường đại học ở các tỉnh Trung Trung Bộ..................................................... 79 3.2. Thực trạng giáo dục ý thức pháp luật cho sinh viên trong các trường đại học ở các tỉnh Trung Trung Bộ................................................................. 84 3.3. Những vấn đề đặt ra trong công tác giáo dục ý thức pháp luật cho sinh viên các trường đại học ở các tỉnh Trung Trung Bộ hiện nay……………… 111 Chương 4. PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG GIÁO DỤC Ý THỨC PHÁP LUẬT CHO SINH VIÊN CÁC TRƯỜNG ĐẠI HỌC Ở CÁC TỈNH TRUNG TRUNG BỘ……………….. 121 4.1. Phương hướng nâng cao chất lượng giáo dục ý thức pháp luật cho sinh viên các trường đại học ở các tỉnh Trung Trung Bộ………………………... 121 4.2. Giải pháp nâng cao chất lượng giáo dục ý thức pháp luật cho sinh viên các trường đại học ở các tỉnh Trung Trung Bộ……………………………... 124 KẾT LUẬN…………………………………………………………………. 154 DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC ĐÃ CÔNG BỐ………… 157 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO…………………………………… 158 PHỤ LỤC…………………………………………………………………... 168
  • 4. 4 DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN ÁN CNH,HĐH : Công nghiệp hóa, hiện đại hóa CNXH : Chủ nghĩa xã hội CSHT : Cơ sở hạ tầng KTTT : Kiến trúc thượng tầng KT-XH : Kinh tế - xã hội NNPQ : Nhà nước pháp quyền LLSX : Lực lượng sản xuất PTSX : Phương thức sản xuất QHSX : Quan hệ sản xuất TTB : Trung Trung Bộ TTXH : Tồn tại xã hội XHCN : Xã hội chủ nghĩa YTPL : Ý thức pháp luật YTPQ : Ý thức pháp quyền YTXH : Ý thức xã hội
  • 5. 5 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Với tính cách là một hình thái ý thức xã hội ra đời và tồn tại cùng với xã hội có giai cấp, ý thức pháp luật ngày càng có vai trò quan trọng đối với sự phát triển của xã hội. Ý thức pháp luật phản ánh trực tiếp các quan hệ kinh tế của xã hội, trước hết là các quan hệ sản xuất được thể hiện trong hệ thống pháp luật. Thông qua sự duy trì, điều hành của nhà nước mà ý thức pháp luật tác động mạnh mẽ đến cơ sở kinh tế và các hình thái ý thức xã hội khác. Mức độ và hiệu quả sự tác động của ý thức pháp luật đối với đời sống xã hội phụ thuộc vào sự truyền bá và xâm nhập của ý thức pháp luật cả về bề rộng và bề sâu vào mọi người trong xã hội nói chung và sinh viên nói riêng. Vì vậy, việc tổ chức giáo dục ý thức pháp luật cho mọi người trong xã hội nói chung và sinh viên nói riêng là đòi hỏi khách quan trong quá trình đẩy mạnh xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam hiện nay. Nói cách khác, muốn xây dựng thành công Nhà nước pháp quyền thì việc ban hành pháp luật là điều quan trọng, nhưng quan trọng hơn còn là việc giải thích, hướng dẫn, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục và thực thi Hiến pháp và pháp luật. Cần phải xác định rõ: “Công tác phổ biến, giáo dục pháp luật phải được tiến hành một cách thường xuyên, liên tục và ở tầm cao hơn nhằm làm cho cán bộ, nhân dân hiểu biết và chấp hành nghiêm chỉnh pháp luật đáp ứng yêu cầu xây dựng Nhà nước pháp quyền Việt Nam xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân”[2, tr.1]. Trong xã hội có giai cấp thì các cơ sở giáo dục đại học đều phải tiến hành giáo dục ý thức pháp luật: “Giáo dục pháp luật trong các cơ sở giáo dục của hệ thống quốc dân được lồng ghép trong chương trình giáo dục của các cấp học và trình độ đào tạo; là một nội dung trong chương trình giáo dục trung học cơ sở, trung học phổ thông, giáo dục nghề nghiệp, giáo dục đại học"[88, tr.6]. Giáo dục ý thức pháp luật cho sinh viên trong các trường đại học không chuyên luật ở nước ta hiện nay để góp phần đào tạo ra những sinh viên có phẩm chất chính trị và đạo đức tốt; có kiến thức chuyên môn toàn diện; có kỹ năng thực hành cơ bản; có khả năng làm việc độc lập, sáng tạo; biết sống và làm việc theo Hiến pháp và pháp luật để đáp ứng yêu cầu
  • 6. 6 phát triển của xã hội trong giai đoạn hiện nay. Các tỉnh Trung Trung Bộ nước ta đang có nhiều điều kiện thuận lợi để phát triển kinh tế - xã hội và đẩy mạnh sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hóa. Tuy nhiên, đây vẫn là khu vực còn chậm phát triển so với các khu vực khác, đời sống của các tầng lớp nhân dân còn thấp và nhiều khó khăn, sự hiểu biết về Hiến pháp và pháp luật của các tầng lớp nhân dân nói chung và sinh viên đang học tập trong các trường đại học ở khu vực này nói riêng vẫn còn nhiều hạn chế. Thời gian qua, công tác giáo dục ý thức pháp luật cho sinh viên các trường đại học ở các tỉnh Trung Trung Bộ mặc dù đã được chú trọng nhưng vẫn còn nhiều bất cập và chưa được quan tâm đúng mức. Hơn lúc nào hết, vấn đề giáo dục ý thức pháp luật cho sinh viên trong các trường đại học ở các tỉnh khu vực này cần phải được chú trọng quan tâm nhằm hướng tới mục tiêu: “Nâng cao chất lượng và hiệu quả công tác phổ biến, giáo dục pháp luật trong nhà trường. Tạo sự chuyển biến mạnh mẽ về nhận thức, ý thức tôn trọng pháp luật và hành vi chấp hành pháp luật của nhà giáo, cán bộ quản lý cơ sở giáo dục và người học, góp phần ổn định môi trường giáo dục, nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện”[99, tr.1] để góp phần tạo ra nguồn nhân lực có chất lượng cao phục vụ cho sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước nói chung và các tỉnh Trung Trung Bộ nói riêng. Từ những đặc điểm như trên, nghiên cứu vấn đề giáo dục ý thức pháp luật cho sinh viên các trường đại học ở các tỉnh Trung Trung Bộ trong giai đoạn hiện nay có ý nghĩa to lớn cả về lý luận và thực tiễn. Vì lẽ đó, tác giả lựa chọn đề tài: “Giáo dục ý thức pháp luật cho sinh viên các trường đại học ở các tỉnh Trung Trung Bộ trong giai đoạn hiện nay” làm đề tài luận án tiến sỹ triết học với hi vọng nghiên cứu chuyên sâu về vấn đề ý thức pháp luật, có thể cung cấp những giải pháp góp phần nâng cao công tác giáo dục ý thức pháp luật cho sinh viên các trường đại học ở các tỉnh Trung Trung Bộ trong giai đoạn đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, cụ thể hóa mục tiêu đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục đại học ở nước ta hiện nay và đáp ứng sự phát triển của các tỉnh Trung Trung Bộ thời gian tới. 2. Mục đích và nhiệm vụ của luận án 2.1. Mục đích
  • 7. 7 Làm rõ ý thức pháp luật và mối quan hệ của nó với các hình thái ý thức xã hội khác; làm rõ giáo dục ý thức pháp luật và tầm quan trọng của nó đối với sinh viên; làm rõ thực trạng, những vấn đề đặt ra, phương hướng, giải pháp và khuyến nghị nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác giáo dục ý thức pháp luật cho sinh viên các trường đại học ở các tỉnh Trung Trung Bộ trong giai đoạn hiện nay. 2.2. Nhiệm vụ Để thực hiện mục đích nêu trên, luận án sẽ phải thực hiện những nhiệm vụ sau: - Thứ nhất, phân tích làm rõ khái niệm, nội dung, cấu trúc, chức năng và vai trò của ý thức pháp luật; mối quan hệ của ý thức pháp luật với các hình thái ý thức xã hội khác trong việc giáo dục ý thức pháp luật; nội dung, phương pháp, hình thức và yêu cầu của việc tăng cường giáo dục ý thức pháp luật cho sinh viên các trường đại học ở Việt Nam hiện nay. - Thứ hai, phân tích, đánh giá những yếu tố tác động, những kết quả đạt được, những bất cập, những nguyên nhân hạn chế trong thời gian qua; nêu lên những yêu cầu cần thiết trong công tác giáo dục ý thức pháp luật cho sinh viên trong các trường đại học ở các tỉnh Trung Trung Bộ trong thời gian tới. - Thứ ba, đề xuất phương hướng, giải pháp đồng bộ và khuyến nghị đến các bên liên quan nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác giáo dục ý thức pháp luật cho sinh viên các trường đại học ở các tỉnh Trung Trung Bộ đáp ứng yêu cầu xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa và đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục đại học hiện nay. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận án 3.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của luận án là nghiên cứu ý thức pháp luật với tư cách là hình thái ý thức xã hội trong xã hội có giai cấp; ý thức pháp luật là một thuộc tính cơ bản trong năng lực và phẩm chất của sinh viên; giáo dục ý thức pháp luật cho sinh viên các trường đại học trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở các tỉnh Trung Trung Bộ dưới tác động của cách mạng khoa học và công nghệ, kinh tế tri thức và toàn cầu hóa. 3.2. Phạm vi nghiên cứu
  • 8. 8 - Ý thức pháp luật dưới giác độ của chủ nghĩa duy vật lịch sử và giáo dục ý thức pháp luật cho sinh viên chính quy trong các trường đại học ở các tỉnh Trung Trung Bộ trong giai đoạn hiện nay. - Giáo dục ý thức pháp luật cho sinh viên có liên quan đến nhiều yếu tố như kinh tế - xã hội, các nguồn lực, nội dung giáo dục, chương trình giáo dục, phương pháp và hình thức giáo dục, chủ thể giáo dục.v.v...Các yếu tố đó tồn tại trong mối quan hệ biện chứng với nhau. Trong đó đội ngũ giảng viên luật; nội dung, chương trình, phương pháp giảng dạy và học tập môn luật đóng vai trò chủ đạo trong việc giáo dục ý thức pháp luật cho sinh viên. Vì thế, do khuôn khổ của mình, luận án sẽ tập trung đi sâu vào phân tích những yếu tố đóng vai trò chủ đạo đó. - Trên cơ sở khảo sát kết quả của giáo dục ý thức pháp luật cho sinh viên chính quy trong các trường đại học ở các tỉnh Trung Trung Bộ, rút ra những nhận xét có tính chất tổng quát, những nhận định này sẽ là cơ sở cho việc đề xuất phương hướng và giải pháp. - Số liệu nghiên cứu lấy từ 13 trường đại học, trong đó có 2 đại học vùng (Đại học Huế và Đại học Đà Nẵng). Số liệu chủ yếu được cập nhật đến hết năm 2013, giai đoạn nghiên cứu chủ yếu từ năm 2010 đến nay. 4. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu của luận án 4.1. Cơ sở lý luận - Cơ sở lý luận của luận án là chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử với hạt nhân là phương pháp luận duy vật biện chứng của triết học Mác- Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, các quan điểm của Đảng và Nhà nước ta về ý thức pháp luật và công tác giáo dục ý thức pháp luật. Đặc biệt, luận án dựa trên quan điểm của triết học Mác - Lênin về mối quan hệ biện chứng giữa tồn tại xã hội và ý thức xã hội, cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng, các hình thái ý thức xã hội và sự tác động qua lại của ý thức xã hội với tồn tại xã hội, vai trò của ý thức pháp luật trong đời sống xã hội để phân tích làm rõ các nội dung liên quan trong luận án. - Kế thừa những kết quả, tư tưởng, quan điểm của các công trình nghiên cứu đã được công bố có liên quan đến luận án. 3.2. Phương pháp nghiên cứu
  • 9. 9 Để thực hiện mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu đã đề ra, chúng tôi sử dụng nhất quán và có hệ thống các phương pháp nghiên cứu khoa học phổ biến là: - Phương pháp lôgíc và lịch sử: phương pháp này được sử dụng trong luận án để nhằm phân tích, luận giải làm rõ khái niệm, nội dung, cấu trúc, chức năng và vai trò của ý thức pháp luật; vị trí, vai trò, nhiệm vụ của công tác giáo dục ý thức pháp luật ở Việt Nam hiện nay. Việc sử dụng phương pháp lôgíc và lịch sử còn giúp làm rõ bản chất của ý thức pháp luật trong điều kiện Đảng Cộng sản Việt Nam là lực lượng lãnh đạo nhà nước và toàn xã hội, quá trình toàn cầu hóa và sự phát triển của kinh tế tri thức, trong thể chế kinh tế thị trường, việc đề cao và phát triển nhân tố con người trong điều kiện nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam hiện nay. - Phương pháp so sánh, đối chiếu: là phương pháp được chúng tôi sử phổ biến trong luận án, đặc biệt là chương 3 và chương 4. Việc sử dụng phương pháp này giúp chỉ ra những nét đặc thù về đối tượng, nội dung, phương pháp và hình thức giáo dục ý thức pháp luật cho sinh viên trong các trường đại học ở các tỉnh Trung Trung Bộ; làm rõ những yếu tố tác động đến đối với công tác giáo dục ý thức pháp luật cho sinh viên ở các tỉnh Trung Trung Bộ trong giai đoạn hiện nay. - Phương pháp phân tích và tổng hợp: là phương pháp phổ biến trong nghiên cứu khoa học, việc sử dụng phương pháp phân tích giúp cho chúng tôi làm rõ được các nội dung của đối tượng nghiên cứu; sử dụng phương pháp tổng hợp sẽ giúp khái quát lại được các vấn đề đã phân tích trước đó, từ đó xây dựng các kết luận của quá trình nghiên cứu. Với ý nghĩa và tầm quan trọng của phương pháp nghiên cứu khoa học này, khi triển khai luận án, chúng tôi thường xuyên sử dụng phương pháp phân tích và tổng hợp để triển khai và thâu tóm các nội dung nghiên cứu trong luận án. - Phương pháp điều tra xã hội học: để có cơ sở thực tiễn, chúng tôi đã tiến hành điều tra, khảo sát thực trạng về công tác giáo dục ý thức pháp luật đối với đội ngũ giảng viên luật và sinh viên đại học hệ chính quy đang học tập trong các trường đại học ở các tỉnh Trung Trung Bộ. Sử dụng phương pháp này giúp chúng tôi làm rõ được thực trạng và nguyên nhân của thực trạng giáo dục ý thức pháp luật cho sinh viên thời gian qua; đồng thời còn là cơ sở để đề xuất phương hướng, giải pháp
  • 10. 10 và khuyến nghị nhằm nâng cao chất lượng công tác giáo dục ý thức pháp luật cho sinh viên các trường đại học ở các tỉnh Trung Trung Bộ trong thời gian tới. - Ngoài các phương pháp trên, chúng tôi còn sử dụng phương pháp đánh giá và phân tích tài liệu (tiếng Việt và ngoại văn) phù hợp đối với từng nội dung nghiên cứu của luận án. 5. Đóng góp khoa học của luận án - Luận án góp phần làm rõ lý luận của ý thức pháp luật, mối quan hệ giữa ý thức pháp luật với ý thức pháp quyền; công tác giáo dục ý thức pháp luật cho sinh viên và tính cấp thiết tăng cường công tác này trước yêu cầu hiện nay ở nước ta. - Luận án góp phần làm rõ những yếu tố tác động, thực trạng giáo dục ý thức pháp luật cho sinh viên các trường đại học ở các tỉnh Trung Trung Bộ thời gian qua và những vấn đề đặt ra trong công tác giáo dục ý thức pháp luật cho sinh viên ở khu vực này trong giai đoạn hiện nay. - Luận án đề xuất phương hướng, giải pháp và khuyến nghị đến các bên liên quan nhằm góp phần nâng cao chất lượng công tác giáo dục ý thức pháp luật cho sinh viên các trường đại học ở các tỉnh Trung Trung Bộ trong thời gian tới. 6. Ý nghĩa của luận án 6.1. Ý nghĩa khoa học của luận án Một là, luận án góp phần làm sâu sắc và phong phú lý luận về các hình thái ý thức xã hội của triết học Mác - Lênin. Đặc biệt là khái niệm, nội dung, kết cấu và vai trò của ý thức pháp luật; mối quan hệ giữa ý thức pháp luật với các hình thái ý thức xã hội khác. Hai là, luận án góp phần làm sâu sắc thêm quan điểm lý luận của Đảng Cộng sản Việt Nam về tăng cường giáo dục ý thức pháp luật trước yêu cầu xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa và đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục đại học hiện nay. 6.2. Ý nghĩa thực tiễn của luận án Một là, luận án cung cấp cơ sở lý luận, thực tiễn, phương hướng, giải pháp và nêu lên các khuyến nghị đối với các cơ quan quản lý giáo dục có liên quan và các
  • 11. 11 trường đại học ở các tỉnh Trung Trung Bộ nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả giáo dục ý thức pháp luật cho sinh viên trong giai đoạn hiện nay. Hai là, luận án được sử dụng làm tài liệu tham khảo cho những người làm công tác nghiên cứu và giảng dạy triết học, luật học, các môn khoa học xã hội và nhân văn; tài liệu tham khảo cho cán bộ quản lý, giảng viên, sinh viên các trường đại học và những người làm công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật. 7. Cấu trúc của luận án Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, danh mục công trình khoa học đã công bố, danh mục các chữ viết tắt, phụ lục, nội dung chính của luận án gồm 4 chương, 11 tiết.
  • 12. 12 Chương 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI Ý thức pháp luật và công tác giáo dục YTPL cho sinh viên trong các trường đại học ở Việt Nam hiện nay là vấn đề rộng lớn, có tính thời sự và rất phức tạp. YTPL và giáo dục YTPL cho sinh viên được các nhà khoa học quan tâm nghiên cứu dưới nhiều giác độ khác nhau, các công trình có liên quan trực tiếp hay gián tiếp đến đề tài “Giáo dục ý thức pháp luật cho sinh viên các trường đại học ở các tỉnh Trung Trung Bộ trong giai đoạn hiện nay” bao gồm: 1.1. Các công trình liên quan đến ý thức pháp luật và giáo dục ý thức pháp luật cho sinh viên trước yêu cầu hiện nay ở nước ta - “Sự hình thành ý thức pháp luật xã hội chủ nghĩa của cá nhân” của K.I.Belxki (1982). Trên cơ sở quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin về các vấn đề xã hội, đặc biệt là sự tác động qua lại của TTXH và YTXH, sự tương tác qua lại của các hình thái YTXH, tác giả đã phân tích quá trình hình thành, sự tác động của điều kiện KT-XH và các nhân tố ảnh hưởng đến YTPL XHCN. Cuốn sách được viết trước công cuộc đổi mới ở nước ta và dựa trên những lý giải về điều kiện KT-XH của các nước XHCN ở Liên Xô cũ và các nước Đông Âu trước đây. Tuy nhiên, những lý giải của K.I.Belxki về quá trình hình thành và các nhân tố ảnh hưởng đến YTPL XHCN vẫn còn giá trị trong giai đoạn hiện nay, là cơ sở lý luận để chúng tôi lý giải về YTPL và vai trò của YTPL trong đời sống xã hội. - “Cơ sở khoa học cho việc xây dựng ý thức và lối sống theo pháp luật” (Chương trình Khoa học công nghệ cấp Nhà nước KX.07.17, Viện nghiên cứu Nhà nước và Pháp luật, 1995). Đề tài đã đi sâu nghiên cứu làm rõ những nhân tố cơ bản quy định YTPL và lối sống pháp luật là do TTXH và đời sống pháp luật của xã hội quy định; những căn cứ khoa học của việc xây dựng pháp luật và thực hiện pháp luật; những hạn chế, yếu kém của công tác giáo dục YTPL. Những nội dung này chính là cơ sở để chúng tôi tham khảo khi phân tích cơ sở lý luận của YTPL và cơ sở thực tiễn của công tác giáo dục YTPL cho sinh viên đại học ở nước ta hiện nay.
  • 13. 13 - “Pháp luật, chính trị, đạo đức và ý thức pháp luật xã hội” (in chung trong tác phẩm sách chuyên khảo “Những vấn đề cơ bản về Nhà nước và Pháp luật”, Nhà xuất bản Sự thật, Hà Nội, 1996) của I.V. Diuriagin. Bài viết có đề cập đến những vấn đề lớn như: mối quan hệ giữa chính trị, đạo đức và pháp luật; vai trò của YTPL trong đời sống xã hội.v.v...Đây là bài viết chuyên khảo có giá trị khoa học, là tài liệu tham khảo để chúng tôi giải quyết những vấn đề liên quan đến cơ sở lý luận của YTPL, mối quan hệ giữa YTPL với các hình thái YTXH khác. - “Tinh thần pháp luật” của Môngtéxkiơ (Nhà xuất bản Giáo dục, Hà Nội, 1996) và “Bàn về khế ước xã hội” của Rútxô (Nhà xuất bản Lý luận chính trị, Hà Nội, 2004). Các công trình này, ở khía cạnh nào đó đã đề cập đến nội dung và vai trò của YTPL. Có thể nói tác phẩm “Tinh thần pháp luật” và “Bàn về khế ước xã hội” chính là bộ đôi tác phẩm khai sáng về quan điểm pháp chế, vạch ra định hướng xây dựng xã hội công dân và NNPQ. Đây là những tài liệu tham khảo có giá trị để chúng tôi luận giải về cơ sở lý luận của YTPL và mối quan hệ giữa YTPL với YTPQ. - “Lôgic khách quan của quá trình hình thành và phát triển ý thức pháp luật ở Việt Nam” (Luận án tiến sỹ triết học của Nguyễn Thúy Vân, 2001). Luận án dựa trên quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin về các hình thái YTXH và sự phản ánh của YTXH đối với TTXH cũng như sự phản ánh của YTPL đối với đời sống pháp luật của xã hội. Theo tác giả, để có được nhận thức đầy đủ, toàn diện về YTPL của một dân tộc thì cần đi sâu phân tích thực trạng xã hội, các đặc điểm KT-XH quyết định sự hành thành và phát triển của YTPL qua các thời kỳ lịch sử của dân tộc đó. Với cách tiếp cận này, luận án đã đi sâu phân tích một số đặc điểm cơ bản của YTPL ở Việt Nam qua các thời kỳ lịch sử. Về mặt khách quan, nguồn gốc sâu xa của YTPL Việt Nam trước hết xuất phát từ điều kiện lịch sử của đất nước, từ PTSX chủ yếu là nền sản xuất nhỏ, tiểu nông đã quy định các quan hệ xã hội không đa dạng và phức tạp nên người dân dường như không có nhu cầu điều chỉnh pháp luật. Điều này làm cho hệ thống pháp luật kém phát triển, thiếu đồng bộ. Mặt khác, do sự ảnh hưởng sâu sắc của tư tưởng Phật giáo, Nho giáo coi trọng đạo đức hơn pháp luật, nên trong thời gian dài, xã hội Việt Nam đã duy trì ổn định và trật tự bằng các
  • 14. 14 quy phạm đạo đức nhiều hơn các quy phạm pháp luật. Luận án cũng khẳng định: trước yêu cầu đất nước chuyển sang giai đoạn phát triển mới với sự thay đổi nhanh chóng của LLSX và QHSX, ứng dụng khoa học kỹ thuật.v.v...thì đòi hỏi YTPL với tư cách là hình thái YTXH cũng phải thay đổi cho phù hợp với thực tế khách quan của TTXH. Công trình này đã cung cấp cho chúng tôi những căn cứ và định hướng khi phân tích YTPL và vai trò của YTPL trong đời sống xã hội hiện nay. - “Mấy suy nghĩ về việc đổi mới ý thức pháp luật ở nước ta hiện nay” của Nguyễn Thúy Vân (Tạp chí Triết học, số 10, 2006). Từ cách tiếp cận cho rằng các đặc điểm KT-XH quyết định sự hình thành và phát triển của YTPL qua các thời kỳ lịch sử của dân tộc, bài viết này cũng nêu bật những đặc điểm của YTPL Việt Nam. Tác giả còn khẳng định, công cuộc đổi mới đất nước theo định hướng XHCN ở nước ta hiện nay đã bước sang một giai đoạn mới, giai đoạn đẩy mạnh CNH,HĐH với những thời cơ và thách thức lớn. Toàn cầu hóa và phát triển nền kinh tế tri thức đang tạo ra những thay đổi căn bản trên phạm vi toàn thế giới cũng như trong đời sống xã hội của mỗi quốc gia bởi sự tác động đa chiều và phức tạp của nó. Chính vì thế, trong công cuộc đổi mới đất nước và xây dựng NNPQ XHCN hiện nay, đổi mới và nâng cao YTPL đóng vai trò quan trọng, tạo ra những thay đổi tích cực trong đời sống pháp luật của xã hội. Từ những đặc điểm của YTPL của con người Việt Nam giúp cho chúng tôi có thêm cơ sở để nhìn nhận, phân tích và đánh giá về đối tượng sinh viên, sự cần thiết phải tăng cường công tác giáo dục YTPL cho sinh viên trong giai đoạn hiện nay. - “Sự hình thành và phát triển ý thức pháp luật của nhân dân đồng bằng sông Cửu Long trong điều kiện đổi mới ở Việt Nam hiện nay” (Luận án tiến sĩ luật học của Hồ Việt Tiệp, 2002). Luận án khẳng định, sau 15 năm đổi mới với việc chuyển đổi từ nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung quan liêu bao cấp sang nền kinh tế thị trường định hướng XHCN, đặt ra yêu cầu cấp bách là cần tăng cường quản lý nhà nước bằng pháp luật và xây dựng NNPQ XHCN. Yêu cầu đó ngày càng khẳng định vai trò, giá trị to lớn của pháp luật và sự cần thiết phải nhanh chóng nâng cao YTPL cho mọi người, trong đó có đối tượng nông dân ở khu vực nông thôn. Dưới góc độ luật học, tác giả nêu lên sự phát triển YTPL của nông dân đồng bằng sông Cửu
  • 15. 15 Long qua các giai đoạn lịch sử; thực trạng phát triển YTPL của nhân dân đồng bằng sông Cửu Long thời kỳ đổi mới còn hết sức thấp kém, nhiều vấn đề bất cập; cần phải có những giải pháp đồng bộ để nâng cao YTPL ở khu vực này. Luận án này đã cung cấp tư liệu để chúng tôi làm rõ chức năng và vai trò của YTPL trong đời sống xã hội. Tuy nhiên, đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận án này bàn về giáo dục YTPL dưới giác độ luật học và hướng đến đối tượng là nhân dân ở đồng bằng sông Cửu Long, luận án cũng chưa đề cập đến công tác giáo dục YTPL cho sinh viên trong các trường đại học ở nước ta hiện nay. - “Về cấu trúc, vai trò và chức năng của văn hóa pháp luật” của Ngọ Văn Nhân (Tạp chí Triết học, số 7, 2010). Tác giả đã đi sâu phân tích cấu trúc của văn hóa pháp luật, bao gồm YTPL, hệ thống pháp luật và các thiết chế pháp luật. Bài viết cũng góp phần làm rõ vai trò của văn hóa pháp luật trong việc tạo dựng môi trường xã hội, môi trường pháp lý lành mạnh, cũng như định hướng hành vi của con người trong xã hội phù hợp với các nguyên tắc và quy định của pháp luật. Ngoài ra, bài viết còn trình bày các chức năng của văn hóa pháp luật trong đời sống xã hội. Chúng tôi thống nhất với những nhận định của tác giả về cấu trúc, vai trò và chức năng của văn hóa pháp luật. Bài viết này là nguồn tài liệu tham khảo để chúng tôi giải quyết những vấn đề liên quan đến kết cấu, chức năng và vai trò của YTPL trong đời sống xã hội ở nước ta hiện nay. - “Bản chất đích thực của mối quan hệ giữa pháp luật và đạo đức” của Hoàng Thị Kim Quế (Tạp chí Nhà nước và Pháp luật, số 1, 2010). Bài viết dưới góc độ luật học bàn về mối quan hệ giữa đạo đức và pháp luật, bản chất của mối quan hệ này được tác giả khẳng định, vấn đề mang tính nguyên tắc là đạo đức là cơ sở của pháp luật; đạo đức là gốc, pháp luật là chuẩn. Dù ở bất cứ thời đại nào thì đạo đức và pháp luật cũng là một thể thống nhất biện chứng, tác động qua lại và tương trợ lẫn nhau. Bài viết là cơ sở để chúng tôi làm rõ nội dung trong giáo dục YTPL cho sinh viên phải gắn với giáo dục đạo đức. Tuy nhiên, những vấn đề về mối quan hệ giữa giáo dục YTPL và các hình thái YTXH khác ngoài ý thức đạo đức như mối quan hệ giữa YTPL với ý thức chính trị, YTPQ, ý thức thẩm mỹ chưa được tác giả đề cập
  • 16. 16 đến trong bài viết. Khắc phục điểm này, chúng tôi sẽ làm rõ mối quan hệ giữa giáo dục YTPL cho sinh viên phải gắn với giáo dục chính trị, giáo dục thẩm mỹ. - “Đổi mới căn bản, toàn diện về đào tạo ở các trường đại học đáp ứng nhu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa” của Đặng Văn Mỹ (Kỷ yếu Hội thảo Phát triển nguồn nhân lực cho vùng kinh tế trọng điểm miền Trung, 2011). Tác giả tập trung phân tích thực trạng đổi mới giáo dục ở các trường đại học và đề xuất mô hình đổi mới giáo dục đại học tại các trường đại học trên phạm vi cả nước nói chung và khu vực kinh tế trọng điểm miền Trung nói riêng. Chúng tôi khai thác tư liệu của bài viết này để phân tích làm rõ vai trò của giáo dục YTPL cho sinh viên trước yêu cầu đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục đại học hiện nay. - “Quyền con người, quyền công dân trong Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam” (Tác giả Trần Ngọc Đường, Nhà xuất bản Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2011). Tác phẩm trình bày hệ thống quan niệm về quyền con người, quyền công dân trong NNPQ XHCN ở Việt Nam; việc thể hiện các quyền con người, quyền công dân qua các bản Hiến pháp 1946, 1959, 1980 và 1992. Tác giả còn nhấn mạnh các khía cạnh pháp lý để thực hiện các quyền con người, quyền công dân, định hướng xây dựng NNPQ XHCN Việt Nam vì con người và coi con người là giá trị, mục tiêu cao nhất trong giai đoạn hiện nay. Công trình này là tài liệu tham khảo để: “Có thêm cơ sở lý luận và thực tiễn pháp lý nghiên cứu học tập và tìm hiểu vấn đề quyền con người và quyền công dân dưới ánh sáng xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam”[45, tr.6], đồng thời chính là nguồn tư liệu để giúp chúng tôi đánh giá về yêu cầu cần đẩy mạnh giáo dục YTPL cho sinh viên trong điều kiện xây dựng NNPQ XHCN ở nước ta hiện nay. - “Giáo dục pháp luật cho đội ngũ cán bộ, công chức hành chính trong điều kiện xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam” (Tác giả Nguyễn Quốc Sửu, Nhà xuất bản Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2011). Tác giả đã phân tích tương đối toàn diện, có hệ thống về giáo dục pháp luật cho cán bộ, công chức hành chính trong điều kiện xây dựng NNPQ XHCN Việt Nam trên cả phương diện lý luận và thực tiễn. Tác giả đã làm rõ khái niệm, mục đích, mục tiêu của giáo dục pháp luật, phân biệt rõ phương pháp với hình thức giáo dục pháp luật. Đặc biệt, tác
  • 17. 17 giả đã đề xuất và luận chứng tính khả thi của các giải pháp nâng cao chất lượng giáo dục pháp luật cho đội ngũ cán bộ, công chức hành chính dựa trên kết quả khảo sát và điều tra xã hội học có độ tin cậy cao, “cuốn sách đã phân tích, làm rõ cả về phương diện lý luận lẫn thực tiễn vấn đề giáo dục ý thức pháp luật, thực trạng và nguyên nhân của thực trạng, đề xuất những giải pháp hữu hiệu nhằm nâng cao chất lượng giáo dục pháo luật”[94, tr.6]. Mặc dù đối tượng nghiên cứu công trình này khác với đối tượng nghiên cứu của luận án, nhưng những kết quả nghiên cứu về cơ sở lý luận của giáo dục pháp luật, quan điểm, giải pháp, phương pháp khảo sát và điều tra xã hội học của công trình này là những gợi ý cần thiết để chúng tôi tham khảo trong quá trình phân tích những vấn đề về chủ thể và đối tượng, đặc điểm, mục tiêu, hình thức, nội dung, phương pháp giáo dục YTPL cho sinh viên các trường đại học ở các tỉnh TTB. - “Tư tưởng pháp luật Hồ Chí Minh với việc tăng cường pháp chế xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam hiện nay” của Nguyễn Thị Nga (Tạp chí Triết học, số 1, 2012). Bài viết trình bày và phân tích những nội dung cơ bản của tư tưởng Hồ Chí Minh về pháp luật, vai trò tối thượng của pháp luật, tính chất dân chủ triệt để và tính nhân dân rộng rãi của pháp luật được xây dựng và thực thi với sự ra đời của Nhà nước Việt Nam dân chủ cộng hòa, yêu cầu thực hiện nghiêm minh và có hiệu lực nhằm đảm bảo vai trò của pháp luật. Tác giả cũng trình bày ý nghĩa của việc phát huy tư tưởng pháp luật Hồ Chí Minh trong việc tăng cường pháp chế XHCN ở nước ta hiện nay. Công trình này đã cung cấp cơ sở lý luận và thực tiễn để chúng tôi luận giải về tính cấp thiết tăng cường giáo dục YTPL cho sinh viên trước yêu cầu xây dựng NNPQ XHCN ở nước ta hiện nay. - “Giáo dục pháp luật hay giáo dục ý thức pháp luật” của Ngọ Văn Nhân (Tạp chí Nhà nước và Pháp luật, số 12, 2012). Xung quanh các tên gọi về khái niệm giáo dục pháp luật và giáo dục YTPL còn nhiều cách tiếp cận khác nhau, đang đặt ra nhiều vấn đề như: Chỉ có giáo dục pháp luật mà không có giáo dục YTPL? Chỉ có giáo dục YTPL mà không có giáo dục pháp luật? Vừa có giáo dục pháp luật lại vừa có giáo dục YTPL? Dựa trên việc phân tích nội hàm của các khái niệm, tác giả đã phân tích sự khác nhau về mục đích, mục tiêu, chủ thể, đối tượng, nội dung,
  • 18. 18 phương pháp và hình thức của hai khái niệm này. Chúng tôi cho rằng giáo dục pháp luật và giáo dục YTPL có mối quan hệ mật thiết với nhau nhưng không hoàn toàn đồng nhất với nhau. Điều này sẽ được làm rõ trong luận án khi chúng tôi kế thừa những kết luận khoa học của bài viết này để phân tích nội hàm khái niệm giáo dục YTPL và khái niệm giáo dục YTPL cho sinh viên. Liên quan đến vấn đề mối quan hệ giữa giáo dục YTPL và xây dựng NNPQ XHCN và đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục đại học ở Việt Nam hiện nay, có nhiều công trình đã được các nhà khoa học, các học giả trong nước bàn tới như: cơ sở lý luận và thực tiễn của xây dựng NNPQ XHCN ở Việt Nam hiện nay, vai trò của YTPL trong xây dựng NNPQ XHCN, thể chế hóa quyền lực của nhân dân trong xây dựng NNPQ XHCN, quyền và nghĩa vụ của công dân trong xây dựng NNPQ XHCN, đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục đại học đáp ứng yêu cầu hiện nay.v.v...Có thể kể đến các công trình lớn như: “Bàn về giáo dục pháp luật” của Trần Ngọc Đường và Dương Thanh Mai (Nhà xuất bản Chính trị quốc gia, Hà Nội, 1995); “Nhà nước pháp quyền của dân, do dân, vì dân - Lý luận và thực tiễn” của GS.VS. Nguyễn Duy Quý và PGS.TS. Nguyễn Tất Viễn đồng chủ biên (Nhà xuất bản Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2008); “Những vấn đề lý luận và thực tiễn cơ bản của việc xây dựng và hoàn thiện Nhà nước pháp quyền Việt Nam xã hội chủ nghĩa trong giai đoạn từ nay đến năm 2020” (Đề tài CT 09.16.03 của TS. Bùi Nguyên Khánh và PGS.TS. Phạm Văn Tỉnh, 2010); “Khái niệm Nhà nước pháp quyền nhìn từ góc độ triết học” của Trần Ngọc Liêu (Tạp chí Triết học, số 11, 2009); “Tiếp tục thể chế hóa quyền lực của nhân dân thành pháp luật trong quá trình xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam” của Trần Ngọc Liêu (Tạp chí Triết học, số 11, 2010); “Xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế” của Hoàng Thị Hạnh (Tạp chí Triết học, số 9, 2010); “Mối quan hệ giữa nội dung và hình thức thực hiện quyền lực nhà nước với việc xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam” của Mai Thị Thanh (Tạp chí Triết học, số 10, 2010); “Định hướng xây dựng Nhà nước pháp quyền và cơ chế quyền lực trong Văn kiện Đảng XI” của Hà Thị Mai Hiên và Nguyễn Thị Việt Hương (Tạp chí Nhà nước và Pháp luật, số 11, 2010); “Nâng cao tính pháp quyền
  • 19. 19 của Nhà nước vì mục tiêu xây dựng và hoàn thiện Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân” của Nguyễn Như Phát và Phạm Hữu Nghị (Tạp chí Nhà nước và Pháp luật, số 11, 2010); “Một số rào cản đối với việc phát huy tính sáng tạo của con người Việt Nam trước yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế” của Nguyễn Văn Hòa (Tạp chí Triết học, số 2, 2010); “Quyền con người trong Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa ở nước ta hiện nay” của Tường Duy Kiên (Tạp chí Nhà nước và Pháp luật, số 6, 2010); “Một số điểm mới về xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam qua Văn kiện Đại hội XI của Đảng” của Ngọ Văn Nhân (Tạp chí Triết học, số 3, 2011); “Nhà nước pháp quyền và vấn đề xây dựng Nhà nước pháp quyền ở Việt Nam” của Nguyễn Như Phát (Tạp chí Triết học, số 8, 2011).v.v...Đây là những cơ sở lý luận, là nguồn tài liệu quan trọng để chúng tôi lý giải về vai trò của giáo dục YTPL và ý nghĩa của giáo dục YTPL cho sinh viên trong giai đoạn đẩy mạnh xây dựng NNPQ XHCN và đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục đại học ở Việt Nam hiện nay. Tóm lại, các công trình trên đã đề cập tương đối đầy đủ về cơ sở lý luận của YTPL; khái niệm, kết cấu, chức năng, vai trò của YTPL với tính cách là một hình thái YTXH trong xã hội có giai cấp; mối quan hệ giữa YTPL với các hình thái YTXH khác; cơ sở khoa học của việc xây dựng ý thức và lối sống theo pháp luật, đặc điểm của quá trình hình thành YTPL ở Việt Nam; mối quan hệ giữa YTPL với xây dựng NNPQ XHCN ở Việt Nam hiện nay; vai trò của YTPL, thể chế hóa quyền lực của nhân dân, quyền và nghĩa vụ của công dân trong xây dựng NNPQ XHCN.v.v...Tuy nhiên, vẫn còn một số vấn đề liên quan đến YTPL và giáo dục YTPL cần tiếp tục làm rõ trước yêu cầu hiện nay. Trên cơ sở kế thừa các công trình trên, tác giả luận án sẽ tiếp tục làm rõ những vấn đề sau: Thứ nhất, khái niệm, cấu trúc, chức năng và vai trò của YTPL; mối quan hệ giữa YTPL và các hình thái YTXH, đặc biệt là làm rõ mối quan hệ giữa YTPL và YTPQ; mối quan hệ giữa tri thức pháp luật, tình cảm pháp luật và các hành vi phù hợp với yêu cầu của hệ thống pháp luật hiện hành. Thứ hai, làm rõ khái niệm giáo dục YTPL và giáo dục YTPL cho sinh viên; chủ thể, đối tượng, đặc điểm, mục tiêu, nội dung, hình thức và phương pháp giáo
  • 20. 20 dục YTPL cho sinh viên trong các trường đại học ở Việt Nam hiện nay. Thứ ba, vai trò của giáo dục YTPL cho sinh viên trước yêu cầu xây dựng NNPQ XHCN và đổi mới giáo dục đại học ở nước ta hiện nay. 1.2. Các công trình liên quan đến thực trạng và những vấn đề đặt ra trong giáo dục ý thức pháp luật cho sinh viên các trường đại học ở các tỉnh Trung Trung Bộ - “Pháp luật và sự quản lý nhà nước” của Minogue Martin (1993), tác phẩm đã đề cập đến một số vấn đề của YTPL như khái niệm, cấu trúc, chức năng của YTPL; vai trò của pháp luật trong quản lý nhà nước.v.v...Những lý giải của tác giả trong tác phẩm này mặc dù dựa trên điều kiện KT-XH ở phương Tây và bối cảnh thế giới giai đoạn trước khi Việt Nam thực hiện công cuộc đổi mới. Tuy nhiên, những vấn đề mà Minogue Martin đề cập về mối quan hệ giữa pháp luật với vai trò quản lý của nhà nước vẫn còn tính thời sự trong giai đoạn hiện nay ở Việt Nam. Kế thừa công trình này, chúng tôi phân tích làm rõ thêm về nội dung giáo dục YTPL cho sinh viên các trường đại học ở các tỉnh TTB hiện nay phải bám sát vào cơ chế, chính sách, pháp luật của nhà nước. - “Chính sách pháp luật và ý thức pháp luật Việt Nam” của Nguyễn Như Phát (Tạp chí Nhà nước và Pháp luật, số 4, 1993). Bài viết đề cập đến chiều sâu cơ sở cho chính sách pháp luật và YTPL ở Việt Nam phải xuất phát từ nhu cầu đời sống xã hội, đời sống pháp luật và từ điều kiện KT-XH. Vì vậy, không thể lấy quan điểm chủ quan duy ý chí để áp đặt cho những chính sách và hệ thống pháp luật XHCN. Bài viết cũng phân tích chỉ rõ thực trạng và nguyên nhân của tình trạng bất cập, yếu kém của hệ thống pháp luật Việt Nam, đồng thời chỉ ra hệ thống giải pháp để đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật nhằm nâng cao YTPL cho mọi người dân Việt Nam trong giai đoạn mới. Bài viết này mặc dù chưa chỉ ra những nét đặc thù về giáo dục YTPL đối với sinh viên, nhưng là cơ sở để chúng tôi phân tích chỉ ra những bất cập, hạn chế và nguyên nhân của hạn chế trong công tác giáo dục YTPL cho sinh viên các trường đại học ở các tỉnh TTB thời gian qua. - “Xây dựng lối sống theo pháp luật nhìn từ góc độ lịch sử truyền thống, xây dựng ý thức và lối sống theo pháp luật” (Chương trình Khoa học công nghệ cấp
  • 21. 21 Nhà nước KX.07.17 của tác giả Vũ Minh Giang chủ biên, Trường Đại học Luật Hà Nội, 1995). Đề tài đã tập trung nghiên cứu quá trình hình thành nhu cầu đời sống pháp luật, sự cần thiết xây dựng lối sống theo pháp luật trong thời kỳ mới, những hạn chế của cơ chế kinh tế thị trường đang mâu thuẫn gay gắt với sự bảo tồn và phát huy những giá trị truyền thống của lịch sử dân tộc. Mặt khác, đề tài cũng đánh giá thực trạng YTPL và lối sống theo pháp luật của nhân dân ta bên cạnh những mặt tích cực, đáng ghi nhận thì vẫn còn những hạn chế, yếu kém, bất cập chưa đáp ứng được yêu cầu quản lý nhà nước, quản lý xã hội bằng pháp luật. Chúng tôi tiếp nhận những kết luận, đề xuất của công trình này để phân tích những tác động của điều kiện văn hóa - xã hội đối với giáo dục YTPL cho sinh viên các trường đại học ở các tỉnh TTB trong giai đoạn hiện nay. - “Nâng cao ý thức pháp luật của đội ngũ cán bộ quản lý hành chính” (Tác giả Lê Đình Khiên, Nhà xuất bản Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2002). Từ việc phân tích làm rõ nhu cầu phát triển KT-XH của đất nước đòi hỏi mọi người dân phải sống và làm việc theo hiến pháp và pháp luật. Tác giả khẳng định, nâng cao hiệu quả quản lý xã hội bằng pháp luật của nhà nước chỉ có thể thực hiện được khi đội ngũ cán bộ lãnh đạo và quản lý có trình độ hiểu biết nhất định về pháp luật. Do vậy, nâng cao YTPL cho đội ngũ cán bộ quản lý hành chính nhà nước là khâu quan trọng, tạo điều kiện để thúc đẩy việc nâng cao YTPL trong xã hội, xây dựng và củng cố các quan hệ xã hội dựa trên cơ sở pháp luật. Chúng tôi kế thừa công trình này để phân tích những yêu cầu đối với chủ thể và đối tượng của giáo dục YTPL, đặc biệt là yêu cầu nâng cao trình độ đối với đội ngũ giảng viên làm công tác giáo dục YTPL cho sinh viên các trường đại học ở các tỉnh TTB hiện nay. - “Chế độ dân chủ: nhà nước và xã hội” của N.M Voskresenskaia và N.B Davletshina (2009) do Phạm Nguyên Trường dịch, Nhà xuất bản Hệ thống giáo dục của Cộng hòa Liên bang Nga phát hành. Tác giả đã nghiên cứu và có những quan niệm mới về dân chủ, các giá trị của dân chủ, quyền con người trong xã hội dân chủ, nhà nước và chính quyền, bầu cử - cơ chế thực thi dân chủ quan trọng, chế độ liên bang và các hình thức nhà nước khác, các đảng chính trị và tổ chức xã hội, văn hóa, pháp luật và dân chủ, nước Nga quá khứ và tương lai. Cuốn sách được trình
  • 22. 22 bày mạch lạc, dễ hiểu, kèm theo những minh họa hấp dẫn, được coi là tài liệu tham khảo dùng cho các trường phổ thông, thể hiện như là “thử nghiệm đầu tiên trong soạn thảo sách giáo khoa về dân chủ và pháp luật”. Công trình này là tài liệu tham khảo để chúng tôi phân tích những tác động của điều kiện chính trị - xã hội trong giáo dục YTPL cho sinh viên các trường đại học ở các tỉnh TTB. - “Một số vấn đề lý luận và thực tiễn giáo dục pháp luật trong công cuộc đổi mới” (Đề tài khoa học cấp Bộ, Viện Nghiên cứu Khoa học pháp lý, Bộ Tư pháp, 2009). Dựa trên kết quả khảo sát, phân tích hiện trạng giáo dục pháp luật ở một số địa phương, đề tài khẳng định công tác giáo dục pháp luật ở nước ta trong thời kỳ đổi mới còn nhiều hạn chế yếu kém, nội dung và phương thức giáo dục còn chậm đổi mới, nặng về hình thức nên hiệu quả giáo dục pháp luật không cao. Chính vì vậy, các cơ quan xây dựng pháp luật và cơ quan pháp luật cần phải chú trọng nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ pháp luật, đầu tư thỏa đáng cho công tác tuyên truyền giáo dục pháp luật cho mọi đối tượng, chú trọng địa bàn nông thôn, vùng sâu, vùng xa, vùng cư trú của đồng bào dân tộc ít người. Công trình này là một trong những chỉ dẫn quan trọng trong việc phân tích, đánh giá thực trạng công tác giáo dục YTPL cho sinh viên các trường đại học ở các tỉnh TTB hiện nay. - “Ý thức pháp luật với việc thực hiện dân chủ ở nông thôn Việt Nam hiện nay” (Luận án tiến sỹ triết học của tác giả Lê Xuân Huy, 2010). Luận án phân tích thực trạng và tầm quan trọng của việc nâng cao YTPL với việc thực hiện dân chủ ở nông thôn Việt Nam trong thời kỳ CNH,HĐH. Đồng thời luận án đã đề ra hệ thống những giải pháp nâng cao YTPL nhằm thực hiện dân chủ ở nông thôn Việt Nam. Những vấn đề mà luận án đề cập có ý nghĩa thời sự trong giai đoạn hiện nay, đặc biệt là trong giai đoạn Quốc hội Việt Nam đang tổ chức lấy ý kiến rộng rãi trong các tầng lớp nhân dân về dự thảo sửa đổi Hiến pháp 1992. Luận án này đã góp phần làm rõ tính cấp thiết của việc nâng cao YTPL trong mối quan hệ với thực hiện dân chủ ở nông thôn Việt Nam trong thời kỳ CNH,HĐH đất nước, “góp phần làm sáng tỏ quan điểm mác-xít về YTPL và thực hiện dân chủ; nêu ra những luận cứ khoa học về sự cần thiết phát huy vai trò YTPL đối với việc thực hiện dân chủ ở nông thôn Việt Nam hiện nay”[55, tr.5]. Những nội dung của luận án này bàn về thực
  • 23. 23 trạng công tác giáo dục YTPL ở nông thôn hiện nay là tài liệu tham khảo để chúng tôi phân tích thực trạng công tác giáo dục YTPL cho sinh viên các trường đại học ở các tỉnh TTB thời gian qua. - “Tình hình và giải pháp ngăn ngừa tình trạng vi phạm pháp luật của học sinh, sinh viên” của Đặng Trần Thanh Ngọc (Tạp chí Nhà nước và Pháp luật, số 2, 2010). Tác giả đã phân tích thực trạng vi phạm pháp luật của tầng lớp học sinh, sinh viên từ năm 2009 đến nay như một bức tranh với sắc màu ảm đạm. Nguyên nhân của tình trạng đó theo tác giả bắt nguồn từ: tâm lý tuổi mới lớn, nhân cách chưa hoàn chỉnh, môi trường sống, tác động của văn hóa phẩm độc hại.v.v...Bài viết cũng nêu lên các kiến nghị nhằm ngăn ngừa tình trạng vi phạm pháp luật của học sinh, sinh viên: xây dựng đời sống lành mạnh trong gia đình và ngoài xã hội; đổi mới chương trình giáo dục đạo đức và pháp luật trong nhà trường; có chế tài xử lý vi phạm; sự phối hợp chặt chẽ, đồng bộ của gia đình, nhà trường và xã hội. Bài viết này là cơ sở để chúng tôi phân tích thực trạng, nguyên nhân dẫn đến tình trạng vi phạm pháp luật của sinh viên các trường đại học ở các tỉnh TTB thời gian qua. - “Mối quan hệ giữa dân chủ và pháp luật” (Hoàng Chí Bảo và Tống Đức Thảo đồng chủ biên, Nhà xuất bản Chính trị Hành chính, Hà Nội, 2011). Các tác giả tập trung phân tích khái niệm, bản chất, nội dung, mối quan hệ giữa dân chủ và văn hóa pháp luật, nhấn mạnh đặc điểm của văn hóa pháp luật Việt Nam trong tiến trình đổi mới dưới các khía cạnh bản chất, mục tiêu và định hướng xây dựng phát triển. Đồng thời, các tác giả cũng nêu lên hệ thống các giải pháp để đảm bảo dân chủ và nâng cao văn hóa pháp luật ở Việt Nam hiện nay. Những phân tích của các tác giả về những vấn đề liên quan đến mối quan hệ giữa dân chủ và văn hóa pháp luật, các đặc điểm của văn hóa pháp luật là cơ sở để chúng tôi bàn về tác động của điều kiện văn hóa - xã hội trong giáo dục YTPL cho sinh viên các tỉnh TTB hiện nay. - “Tổng quan kinh tế - xã hội vùng kinh tế trọng điểm miền Trung” của Đỗ Thanh Phương, “Tổng quan kinh tế vùng kinh tế trọng điểm miền Trung” của Nguyên Chương và Trần Như Quỳnh (Kỷ yếu Hội thảo Phát triển nguồn nhân lực cho vùng kinh tế trọng điểm miền Trung, 2011). Những bài viết này đã phân tích tổng thể về các đặc điểm kinh tế, xã hội, văn hóa, giáo dục.v.v...của các tỉnh thuộc
  • 24. 24 khu vực kinh tế trọng điểm miền Trung. Đây chính là nguồn tài liệu giúp tác giả luận án khái quát những yếu tố tác động của điều kiện tự nhiên, điều kiện KT-XH đối với công tác giáo dục YTPL cho sinh viên các trường đại học ở các tỉnh TTB. - “Vai trò của pháp luật trong xây dựng đạo đức cho đội ngũ cán bộ lãnh đạo chính trị ở Việt Nam hiện nay” của Nguyễn Thị Thu Hường (Tạp chí Triết học, số 6, 2012). Tác giả bài viết khẳng định pháp luật là yếu tố có vai trò quan trọng trong xây dựng đạo đức cho đội ngũ cán bộ lãnh đạo chính trị ở Việt Nam hiện nay như: pháp luật củng cố những giá trị đạo đức truyền thống của dân tộc, làm cho các giá trị đó thấm sâu và phát huy mạnh mẽ trong hệ giá trị đạo đức của người cán bộ lãnh đạo chính trị; pháp luật xây dựng, củng cố và bảo vệ các giá trị đạo đức của người cán bộ lãnh đạo chính trị, góp phần hình thành và hoàn thiện những giá trị đạo đức mới, tiến bộ hơn cho đội ngũ này; pháp luật giúp cán bộ lãnh đạo chính trị loại trừ quan niệm, tư tưởng đạo đức lạc hậu, lỗi thời; pháp luật góp phần ngăn chặn sự thoái hóa, xuống cấp đạo đức ở cán bộ lãnh đạo chính trị. Bài viết là tư liệu để chúng tôi phân tích những vấn đề đặt ra trong công tác giáo dục YTPL cho sinh viên, đặc biệt là nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ làm công tác giáo dục YTPL cho sinh viên các trường đại học ở các tỉnh TTB trong thời gian tới. Ngoài ra, còn có các công trình khác liên quan đến chương 3 của luận án được chúng tôi tham khảo khi phân tích từng nội dung cụ thể về những yếu tố tác động, thực trạng và những vấn đề đặt ra trong giáo dục YTPL cho sinh viên các trường đại học ở các tỉnh TTB, cụ thể như: “Xã hội và pháp luật” của Viện nghiên cứu Nhà nước và pháp luật (Nhà xuất bản Chính trị quốc gia, Hà Nội, 1994); “Đại hội VIII - Đảng Cộng sản Việt Nam và những vấn đề cấp bách của khoa học về Nhà nước và pháp luật của Viện nghiên cứu Nhà nước và Pháp luật” (Nhà xuất bản Chính trị quốc gia, Hà Nội, 1997); “Tác động của dư luận xã hội đối với ý thức pháp luật của đội ngũ cán bộ cấp cơ sở” của Trần Thị Hồng Thúy chủ biên (Nhà xuất bản Tư pháp, Hà Nội, 2004); “Văn hóa pháp lý Việt Nam” của Lê Đức Tiết chủ biên (Nhà xuất bản Tư pháp, Hà Nội, 2005).v.v...Trong các công trình này, các tác giả đã đề cập đến những vấn đề cơ bản như: ý thức và lối sống theo pháp luật, thực trạng hiểu
  • 25. 25 biết YTPL và thái độ đối với pháp luật của các tầng lớp nhân dân trong đó có tầng lớp sinh viên, giáo dục YTPL và những vấn đề mới đặt ra trong giai đoạn hiện nay. Tóm lại, những công trình trên đã đạt được những kết quả đáng ghi nhận về phản ánh về công tác giáo dục YTPL ở nước ta, là nguồn tài liệu có giá trị để chúng tôi làm rõ thêm những khía cạnh sau: Thứ nhất, phân tích làm rõ những điều kiện của các tỉnh TTB tác động đến công tác giáo dục YTPL cho sinh viên các trường đại học ở khu vực này. Thứ hai, phân tích và đánh giá làm rõ thực trạng công tác giáo dục YTPL trong các trường đại học ở các tỉnh TTB thời gian qua. Thứ ba, phân tích làm rõ những vấn đề đặt ra trong công tác giáo dục YTPL cho sinh viên các trường đại học ở các tỉnh TTB trong giai đoạn hiện nay. 1.3. Các công trình liên quan đến phương hướng và giải pháp nâng cao chất lượng giáo dục ý thức pháp luật cho sinh viên các trường đại học ở các tỉnh Trung Trung Bộ - “Giáo dục ý thức pháp luật trong các trường đại học, trung học chuyên nghiệp và dạy nghề (không chuyên luật) ở nước ta hiện nay” (Luận án Phó tiến sỹ khoa học của Đinh Xuân Thảo, 1996). Trên cơ sở phân tích đặc điểm của nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần theo định hướng XHCN ở Việt Nam giai đoạn đầu của quá trình đổi mới đất nước, đời sống pháp luật của xã hội có những biến động mạnh, bộc lộ nhiều mâu thuẫn giữa tốc độ, sự đầu tư xây dựng, ban hành các văn bản pháp luật với sự hạn chế trong tổ chức thực hiện pháp luật và trình độ văn hóa pháp lý, YTPL của các tầng lớp nhân dân lao động còn nhiều thấp kém. Tác giả luận án khẳng định, để giải quyết mâu thuẫn ấy thì việc đổi mới và tăng cường công tác giáo dục pháp luật trong các nhà trường có vai trò đặc biệt quan trọng để “góp phần làm sáng tỏ cơ sở lý luận và thực tiễn giáo dục pháp luật nó chung, giáo dục pháp luật trong nhà trường nói riêng, đề xuất nhằm góp phần tăng cường giáo dục pháp luật trong các trường đại học, trung học chuyên nghiệp và dạy nghề ở nước ta”. Chúng tôi kế thừa những phương hướng và giải pháp mà tác giả đưa ra trong luận án này để đề xuất nhóm giải pháp đối với đối tượng của giáo dục YTPL - sinh viên các trường đại học ở các tỉnh TTB.
  • 26. 26 - “Những đặc điểm của quá trình hình thành ý thức pháp luật ở Việt Nam hiện nay” (Luận án Tiến sỹ triết học của Đào Duy Tấn, 2000). Trên cơ sở phân tích làm rõ bản chất và con đường hình thành YTPL, tác giả khẳng định, YTPL là một hình thái YTXH ra đời và tồn tại trong xã hội có giai cấp, nhà nước và pháp luật. Quá trình hình thành YTPL luôn tuân thủ những quy luật phổ biến, YTPL vừa phản ánh điều kiện KT-XH vừa có tính độc lập tương đối so với TTXH trong sự tương tác với các hình thái YTXH khác. Luận án còn khẳng định, qua 15 năm đổi mới, những bất cập và hạn chế trong quản lý nhà nước dẫn đến thiếu những nhân tố then chốt cho điều tiết nền kinh tế thị trường, nhất là yếu tố pháp luật. Trình độ hiểu biết pháp luật, thái độ tôn trọng, chấp hành pháp luật còn thấp dẫn đến việc thực thi pháp luật còn nhiều hạn chế. Vì vậy, việc nâng cao YTPL cho cán bộ và nhân dân, góp phần thúc đẩy phát triển KT-XH của đất nước là vấn đề cấp thiết hiện nay. Muốn vậy, cần phải có những giải pháp đồng bộ, thiết thực để nâng cao trình độ hiểu biết pháp luật và ý thức tuân thủ pháp luật cho nhân dân. Từ việc làm sáng tỏ luận cứ khoa học về tính quy luật của sự hình thành YTPL và đặc điểm YTPL ở Việt Nam, luận án đã phân tích làm rõ: “Những yêu cầu và giải pháp cơ bản nhằm nâng cao ý thức pháp luật cho nhân dân Việt Nam hiện nay”[95, tr.8]. Chúng tôi vận dụng những phương hướng, quan điểm đề ra trong luận án này để đề xuất những phương hướng nhằm nâng cao chất lượng công tác giáo dục YTPL cho sinh viên ở các tỉnh TTB. -“Phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao cho vùng kinh tế trọng điểm miền Trung” của Hồ Tấn Sáng (Kỷ yếu Hội thảo Phát triển nguồn nhân lực cho vùng kinh tế trọng điểm miền Trung, 2011). Bài viết tập trung phân tích những yêu cầu bức thiết của việc phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao ở các tỉnh vùng kinh tế trọng điểm miền Trung và đề xuất hệ thống các giải pháp góp phần phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao ở các tỉnh vùng kinh tế trọng điểm miền Trung trong giai đoạn 2011 - 2020 như: tiến hành dự báo nhu cầu nguồn nhân lực, phục vụ cho công tác quy hoạch phát triển các ngành và tạo dựng cơ cấu lao động tương thích; xây dựng hệ thống chính sách để cải thiện và nâng cao dân trí, bồi dưỡng nhân tài và kỹ năng ngành nghề cho lực lượng lao động; ưu tiên cải cách nội dung chương trình và đổi mới phương pháp dạy và học cho các cấp, các ngành học trong hệ thống giáo
  • 27. 27 dục quốc dân phục vụ yêu cầu của quá trình hội nhập; xây dựng chiến lược phát triển khoa học công nghệ, khoa học xã hội theo yêu cầu của sự nghiệp CNH,HĐH kết hợp với đào tạo và sử dụng có hiệu quả nguồn nhân lực chất lượng cao. Bài viết này là cơ sở để chúng tôi đề xuất các giải pháp về đảm bảo các điều kiện cần thiết về kinh tế, chính trị, văn hóa cho việc nâng cao chất lượng, hiệu quả giáo dục YTPL cho sinh viên các trường đại học ở các tỉnh TTB trong thời gian tới. -“Đào tạo nguồn nhân lực cho phát triển kinh tế vùng kinh tế trọng điểm miền Trung trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế” của Bùi Quang Bình (Kỷ yếu Hội thảo Phát triển nguồn nhân lực cho vùng kinh tế trọng điểm miền Trung, 2011). Trên cơ sở phân tích nhu cầu đào tạo nguồn nhân lực cho khu vực kinh tế trọng điểm miền Trung trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay và tình hình thực hiện đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực của các trường đại học ở khu vực này, tác giả nêu lên những vấn đề còn tồn tại và đề xuất các kiến nghị để nâng cao chất lượng đào tạo nguồn nhân lực đáp ứng điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế ở khu vực nền kinh tế trọng điểm miền Trung trong thời gian tới. Những dự báo về nhu cầu nhân lực chất lượng cao đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế khu vực miền Trung là cơ sở để chúng tôi đề xuất những khuyến nghị đến các bên liên quan trong công tác giáo dục YTPL cho sinh viên các trường đại học ở các tỉnh TTB thời gian tới. - “Đoàn Thanh niên trong công tác phổ biến, giáo dục pháp luật” (Ban Tuyên giáo, Trung ương Đoàn Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh, Nhà xuất bản Thanh niên, Hà Nội, 2012), cuốn sách là cẩm nang cho cán bộ đoàn, hội trong công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật cho cán bộ, đoàn viên thanh niên, sinh viên trong các trường đại học hiện nay. Nội dung của cuốn sách ngoài các văn bản chỉ đạo của các bộ, ngành, đoàn thể còn giới thiệu các mô hình kiểu mẫu có hiệu quả trong công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật và vận động chấp hành pháp luật của đoàn viên thanh niên trong thực tiễn. Những mô hình kiểu mẫu này chính là cơ sở để chúng tôi tham khảo khi đề xuất các giải pháp lồng ghép giáo dục YTPL với hoạt động của tổ chức đoàn, hội trong các trường đại học ở TTB hiện nay. - “Vai trò của pháp luật trong quá trình hình thành nhân cách” (Tác giả Nguyễn Đình Đăng Lục, Nhà xuất bản Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2013). Tác giả
  • 28. 28 đã phân tích và nêu bật được “vai trò của gia đình, nhà trường và xã hội trong quá trình và phát triển nhân cách của người chưa thành niên. Trên cơ sở những đặc điểm tâm lý của người chưa thành niên liên quan đến YTPL của nhóm đối tượng này, tác giả cuốn sách đã rút ra những vấn đề có tính nguyên tắc trong công tác giáo dục pháp luật đối với thế hệ trẻ. Sự hình thành và phát triển nhân cách gắn với tác động của nhiều yếu tố chính trị, kinh tế, văn hóa là sản phẩm trực tiếp của cả quá trình giáo dục và rèn luyện nhân cách của mỗi cá nhân, trong đó có giáo dục pháp luật”[58, tr.5]. Tác giả nhấn mạnh, trong thời gian dài qua, công tác tuyên truyền, giáo dục pháp luật chưa được chú trọng đúng mức dẫn đến tình trạng vi phạm pháp luật của giới trẻ. Cuốn sách này giúp chúng tôi tham khảo khi bàn về các nhóm giải pháp nâng cao chất lượng công tác giáo dục YTPL cho sinh viên hiện nay. - “Phát triển đội ngũ giảng viên ở đại học Huế” (Luận án thạc sỹ khoa học kinh tế của Nguyễn Minh Hưng, 2013). Công trình khoa học này đã làm bật cơ sở lý luận để phát triển đội ngũ giảng viên ở đại học Huế, khảo sát, đánh giá thực trạng đội ngũ giảng viên ở đại học Huế trong giai đoạn từ 2010 đến 2012. Trên cơ sở phân tích thực trạng, công trình đã đề xuất những định hướng và giải pháp nhằm phát triển đội ngũ giảng viên ở đại học Huế nhằm mở rộng quy mô và nâng cao chất lượng giáo dục đào tạo đáp ứng yêu cầu phát triển của đại học Huế trong thời gian tới. Đây là công trình khoa học có ý nghĩa cả về mặt lý luận và thực tiễn trước yêu cầu đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục đại học ở nước ta trong giai đoạn hiện nay. Những kết quả phân tích về thực trạng, định hướng phát triển và giải pháp của công trình này là nguồn tài liệu tham khảo để chúng tôi phân tích, đánh giá về thực trạng và đặc biệt là đề xuất các nhóm giải pháp phát triển đội ngũ giảng viên làm công tác giáo dục YTPL trong các trường đại học ở các tỉnh TTB trong thời gian tới. Tóm lại, những công trình trên đã đề cập tương đối đầy đủ về phương hướng, giải pháp và căn cứ đề xuất khuyến nghị nhằm nâng cao công tác giáo dục YTPL cho sinh viên các trường đại học ở các tỉnh TTB. Đây là nguồn tư liệu để chúng tôi tham khảo khi đề xuất phương hướng, giải pháp và đề xuất những kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả giáo dục YTPL cho sinh viên các trường đại học ở các tỉnh TTB trong thời gian tới.
  • 29. 29 Kết luận, tất cả các công trình trên đây là nguồn tài liệu quan trọng giúp cho chúng tôi tham khảo trong quá trình triển khai làm rõ những nội dung sau: Thứ nhất, làm rõ lý luận của YTPL, giáo dục YTPL và giáo dục YTPL cho sinh viên; tính tất yếu cần phải tăng cường công tác giáo dục YTPL cho sinh viên trong các trường đại học ở Việt Nam hiện nay. Thứ hai, làm rõ những yếu tố tác động, thực trạng công tác giáo dục YTPL cho sinh viên ở các trường đại học ở các tỉnh TTB thời gian qua; những vấn đề đặt ra đối với giáo dục YTPL cho sinh viên ở khu vực này trong giai đoạn hiện nay. Thứ ba, đề xuất phương hướng, giải pháp và khuyến nghị tới các bên liên quan để nâng cao chất lượng giáo dục YTPL cho sinh viên trong thời gian tới. Kết luận chương 1 Nhìn một cách tổng quát, những công trình nghiên cứu trong và ngoài nước ở trên, đã đạt được những kết quả nhất định về việc phân tích và làm rõ YTPL và giáo dục YTPL. Đó chính là những gợi ý, chỉ dẫn quan trọng và cần thiết cho tác giả triển khai các nội dung liên quan đến luận án. Tuy nhiên, YTPL và công tác giáo dục YTPL cho sinh viên trong các trường đại học ở các tỉnh TTB được nghiên cứu trên bình diện triết học và được thực hiện dưới dạng luận án tiến sĩ triết học là một vấn đề khá mới mẻ, phức tạp, chưa có tác giả nào đi sâu nghiên cứu với tư cách là một công trình khoa học độc lập. Những công trình trước đây chưa có điều kiện đi sâu phân tích khái niệm YTPL với YTPQ nên đã dẫn đến tình trạng đồng nhất YTPQ với YTPL, đồng nhất giáo dục YTPQ với giáo dục YTPL, hoặc đồng nhất giáo dục YTPL với giáo dục pháp luật; chưa có điều kiện để đi vào phân tích công tác giáo dục YTPL cho sinh viên các trường đại học ở các tỉnh TTB. Vì vậy, luận án sẽ tập trung đi vào phân tích và làm sáng tỏ những nội dung này. Qua phân tích những nội dung đó, luận án còn góp phần làm rõ những yếu tố tác động, những vấn đề đặt ra trong công tác giáo dục YTPL cho sinh viên; đề xuất phương hướng, giải pháp và khuyến nghị đến các bên liên quan nhằm góp phần nâng cao chất lượng công tác giáo dục YTPL cho sinh viên các trường đại học ở các tỉnh TTB trong thời gian tới.
  • 30. 30 Chương 2 Ý THỨC PHÁP LUẬT VÀ GIÁO DỤC Ý THỨC PHÁP LUẬT CHO SINH VIÊN TRƯỚC YÊU CẦU HIỆN NAY Ở NƯỚC TA 2.1. Ý thức pháp luật 2.1.1. Cơ sở lý luận để nghiên cứu vấn đề ý thức pháp luật Theo lý luận của chủ nghĩa Mác - Lênin thì các quan điểm và học thuyết pháp luật khác nhau đều là sản phẩm của mỗi thời đại và hoàn cảnh lịch sử cụ thể nhất định, chúng đều là sự phản ánh lợi ích mà xét cho cùng là lợi ích kinh tế của các giai cấp. Do hạn chế lịch sử và thiếu cơ sở lý luận khoa học, các học thuyết và hệ tư tưởng pháp luật trước khi chủ nghĩa Mác ra đời chưa lý giải được một cách khoa học về YTPL. Chỉ đến khi chủ nghĩa Mác ra đời, chúng ta mới có đủ cơ sở lý luận khoa học để lý giải một cách đúng đắn về vấn đề đó, cụ thể là: 2.1.1.1. Nguồn gốc và bản chất của ý thức Ý thức pháp luật thuộc ý thức con người nên khi đề cập đến nó, không thể không bắt đầu bằng sự phân tích về nguồn gốc và bản chất của ý thức. Triết học Mác - Lênin khẳng định, ý thức của con người chính là sản phẩm của quá trình phát triển của tự nhiên và của lịch sử xã hội. Ý thức là thuộc tính - thuộc tính phản ánh của một dạng vật chất có tổ chức và kết cấu cao, đó là bộ não người. Phản ánh là thuộc tính chung của mọi dạng vật chất, “phản ánh là sự tái tạo những đặc điểm của một hệ thống vật chất ở hệ thống vật chất khác trong quá trình tác động qua lại của chúng”[54, tr.195]. Phản ánh của ý thức là sáng tạo vì nó bao giờ cũng do nhu cầu thực tiễn quy định, “ý thức là vật chất được đem chuyển vào trong đầu óc con người và được cải biến đi ở trong đó”[1, tr.257]. Thuộc tính phản ánh của vật chất có quá trình phát triển từ thấp đến cao, từ đơn giản đến phức tạp, từ chưa hoàn thiện đến ngày càng hoàn thiện hơn; từ phản ánh của giới vô sinh đến phản ánh của giới hữu sinh. Ý thức là hình thức phản ánh cao nhất của thế giới vật chất, là thuộc tính của một dạng vật chất có tổ chức cao là bộ não con người. Bộ não con người cùng với thế giới bên ngoài tác động lên não bộ chính là nguồn gốc tự nhiên của ý thức. Ngoài nguồn gốc tự nhiên, còn có nguồn gốc xã hội
  • 31. 31 của ý thức. Do đó, ý thức ra đời cùng với quá trình hình thành bộ óc con người dưới ảnh hưởng của lao động, ngôn ngữ và các quan hệ xã hội. Ý thức là sản phẩm của sự phát triển xã hội, nó phụ thuộc vào xã hội, ngay từ đầu ý thức đã mang tính xã hội như C.Mác đã khẳng định: “Ngay từ đầu, ý thức đã là một sản phẩm xã hội, và vẫn là như vậy chừng nào con người còn tồn tại”[65, tr.43]. Lao động là phương thức tồn tại cơ bản đầu tiên của con người, lao động là hoạt động đặc thù của con người, là hoạt động làm cho con người khác với tất cả những loài động vật khác. Ngay từ đầu, lao động đã gắn kết các thành viên trong xã hội với nhau, làm nảy sinh ở họ những nhu cầu trao đổi và giao tiếp. Ý thức chỉ được nảy sinh trong quá trình lao động, trong các hoạt động cải tạo thế giới của con người. Hoạt động đó không thể là hoạt động đơn lẻ mà là hoạt động xã hội và mang tính xã hội, bắt nguồn từ chính thực tiễn lịch sử - xã hội. Do đó, “nguồn gốc trực tiếp và quan trọng nhất quyết định sự ra đời và phát triển của ý thức là lao động, là thực tiễn xã hội”[54, tr.199]. Ngôn ngữ khi ra đời vừa là phương tiện giao tiếp trong xã hội, ngôn ngữ vừa là công cụ của tư duy nhằm khái quát hóa, trừu tượng hóa hiện thực như Ph.Ăngghen đã khẳng định: “Đem so sánh con người với con vật, người ta thấy rõ ràng rằng ngôn ngữ bắt nguồn từ trong lao động và cùng phát triển với lao động, đó là cách giải thích duy nhất đúng về nguồn gốc của ngôn ngữ”[69, tr.645]. Nhờ có ngôn ngữ mà con người mới có thể tổng kết được toàn bộ lịch sử phát triển của mình, mới có thể tổng kết thực tiễn, trao đổi thông tin, tình cảm, truyền đạt tri thức từ thế hệ này sang thế hệ khác: “Nhờ ngôn ngữ, kinh nghiệm, hiểu biết của người này được truyền cho người kia, thế hệ này cho thế hệ khác. Ý thức không phải là hiện tượng thuần túy cá nhân mà là một hiện tượng có tính chất xã hội, do đó không có phương tiện trao đổi xã hội về mặt ngôn ngữ thì ý thức không thể hình thành và phát triển được”[54, tr.199]. Từ việc phân tích cơ sở lý luận về nguồn gốc và bản chất của ý thức trên đây, giúp chúng ta có cơ sở khoa học để khẳng định rằng: đời sống tinh thần của xã hội loài người nói chung và YTPL nói riêng được hình thành và phát triển trên cơ sở đời sống vật chất; YTPL là sự phản ánh các quan hệ xã hội, trước hết là các quan hệ
  • 32. 32 kinh tế, chính trị, pháp luật của xã hội; YTPL ở những thời kỳ lịch sử khác nhau sẽ khác nhau, không có và không thể có YTPL chung cho mọi thời đại lịch sử; YTPL là một hiện tượng xã hội, do đó để YTPL đi sâu vào trong đời sống pháp luật của cá nhân, phát huy được vai trò của nó trong giai đoạn hiện nay thì cần phải đẩy mạnh công tác giáo dục YTPL cho mọi người nói chung và sinh viên nói riêng; giáo dục YTPL cho sinh viên đòi hỏi phải luôn có sự gắn kết với thực tiễn, nội dung của giáo dục YTPL phải phù hợp với điều kiện khách quan. Vì vậy, giáo dục YTPL cho sinh viên trong các trường đại học ở các tỉnh TTB phải xuất phát từ tình hình thực tế, phù hợp đối tượng sinh viên và gắn với sự phát triển KT-XH của các tỉnh TTB. Ý thức pháp luật chẳng những phản ánh đời sống pháp luật của xã hội mà nó còn tác động mạnh mẽ đến đời sống xã hội tùy thuộc vào mức độ truyền bá, xâm nhập của YTPL vào trong quần chúng, mức độ truyền bá, xâm nhập đó càng sâu rộng thì hiệu quả càng cao. Vì vậy, đẩy mạnh việc giáo dục YTPL cho sinh viên để ý thức đó biến thành nhận thức và hành động tích cực của mỗi người đối với sự phát triển của xã hội. Chính vì thế, giáo dục YTPL cho sinh viên trong các trường đại học là nhiệm vụ quan trọng và cấp thiết ở Việt Nam hiện nay. 2.1.1.2. Mối quan hệ biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng Ý thức pháp luật là bộ phận của KTTT chịu sự chi phối của CSHT. Do đó, mối quan hệ biện chứng giữa CSHT và KTTT sẽ là cơ sở chỉ dẫn hết sức quan trọng để xem xét YTPL. “Cơ sở hạ tầng dùng để chỉ toàn bộ những quan hệ sản xuất của một xã hội trong sự vận động hiện thực của chúng hợp thành cơ cấu kinh tế của xã hội đó”[54, tr.448]. CSHT phản ánh chức năng xã hội của các QHSX với tư cách là cơ sở kinh tế của các hiện tượng xã hội. CSHT của mỗi xã hội cụ thể bao gồm những QHSX thống trị, những QHSX tàn dư và những QHSX mầm mống của xã hội sau. Đặc trưng cho bản chất của một CSHT là QHSX thống trị, tương ứng với các kiểu QHSX đó là các thành phần kinh tế đặc trưng cho nó. “Toàn bộ những quan điểm chính trị, pháp quyền, triết học, đạo đức, tôn giáo, nghệ thuật...cùng với những thiết chế xã hội tương ứng của chúng như nhà nước, đảng phái, giáo hội, các đoàn thể xã hội...là cái được hình thành, được xây dựng
  • 33. 33 trên nền tảng của những cơ sở hạ tầng nhất định, hợp thành kiến trúc thượng tầng xã hội”[54, tr.449]. Mỗi yếu tố của KTTT có những đặc điểm riêng, có quy luật tồn tại và phát triển riêng, nhưng tồn tại trong mối quan hệ tác động qua lại lẫn nhau và đều nảy sinh trên CSHT, phản ánh CSHT sinh ra chúng. Trong xã hội có giai cấp, nhà nước là bộ phận có quyền lực nhất trong KTTT của xã hội, là công cụ của giai cấp thống trị về mặt chính trị - pháp lý. Tính giai cấp của KTTT biểu hiện sự đối kháng về quan điểm, tư tưởng và cuộc đấu tranh về mặt tư tưởng, chính trị của các giai cấp đối kháng; mâu thuẫn đối kháng trong KTTT bắt nguồn từ mâu thuẫn đối kháng trong CSHT. Chủ nghĩa Mác - Lênin khẳng định, giữa CSHT và KTTT có mối quan hệ biện chứng, trong đó CSHT đóng vai trò quyết định đối với KTTT. Điều này cũng có nghĩa là, chính trị bắt nguồn từ kinh tế, sự xuất hiện nhà nước và phát sinh những quan điểm về tư tưởng, chính trị, pháp luật, đạo đức, tôn giáo...cũng đều bắt nguồn từ nguyên nhân kinh tế như C.Mác đã khẳng định: “Không thể lấy bản thân những quan hệ pháp quyền cũng như những hình thái nhà nước, hay lấy cái gọi là sự phát triển chung của tinh thần của con người, để giải thích những quan hệ và hình thái đó bắt nguồn từ những điều kiện sinh hoạt vật chất”[68, tr.14]. Vai trò quyết định của CSHT đối với KTTT thể hiện trước hết ở chỗ CSHT nào thì sinh ra KTTT đó, trong xã hội có giai cấp, giai cấp nào thống trị về kinh tế thì cũng chiếm địa vị thống trị trong đời sống chính trị và tinh thần. Vai trò quyết định của CSHT còn thể hiện ở chỗ khi CSHT trong xã hội thay đổi thì sớm hay muộn KTTT cũng phải thay đổi theo: “Cơ sở kinh tế thay đổi thì toàn bộ cái kiến trúc thượng tầng đồ sộ cũng bị đảo lộn ít nhiều nhanh chóng”[68, tr.15]. Sự thay đổi đó diễn ra không chỉ trong giai đoạn thay đổi từ hình thái KT-XH này sang hình thái KT-XH khác, mà còn diễn ra ngay trong bản thân mỗi hình thái KT-XH. Nguyên nhân làm cho KTTT biến đổi theo CSHT xét đến cùng chính là do sự phát triển của LLSX làm cho CSHT biến đổi, đến lượt nó lại làm cho KTTT biến đổi theo. Toàn bộ KTTT cũng như các yếu tố cấu thành nó đều có tính độc lập tương đối trong quá trình vận động, phát triển và tác động một cách mạnh mẽ đối với CSHT. Sự tác động của KTTT đối với CSHT diễn ra theo hai chiều: nếu KTTT tác
  • 34. 34 động phù hợp với các quy luật kinh tế khách quan thì nó là động lực mạnh mẽ thúc đẩy kinh tế phát triển; còn nếu tác động ngược lại nó sẽ kìm hãm sự phát triển kinh tế, kìm hãm sự phát triển xã hội. Nhưng sự kìm hãm đó chỉ là tạm thời, sớm hay muộn bằng cách này hay cách khác KTTT cũ sẽ được thay thế bằng KTTT mới cho phù hợp với yêu cầu của CSHT. Từ cơ sở lý luận về mối quan hệ giữa CSHT và KTTT trên đây giúp cho chúng ta có cơ sở khoa học để thấy rõ được nguồn gốc, nội dung, cấu trúc và chiều hướng vận động, phát triển của YTPL; thấy được vai trò, vị trí, chức năng của YTPL trong đời sống xã hội; thấy được mối quan hệ biện chứng giữa YTPL với các yếu tố khác trong KTTT của xã hội. 2.1.1.3. Mối quan hệ giữa tồn tại xã hội và ý thức xã hội Với tư cách là một hình thái YTXH, YTPL có liên quan mật thiết đến mối quan hệ giữa TTXH và YTXH. “Tồn tại xã hội là sinh hoạt vật chất và những điều kiện sinh hoạt vật chất của xã hội”[54, tr.567]. TTXH bao gồm PTSX, điều kiện tự nhiên, hoàn cảnh địa lý, dân số và mật độ dân số.v.v...Trong đó PTSX là yếu tố cơ bản nhất, quy định và chi phối các yếu tố còn lại trong TTXH. “Ý thức xã hội là mặt tinh thần của đời sống xã hội, gồm những quan điểm, tư tưởng, cùng những tình cảm, tâm trạng, truyền thống...nảy sinh từ tồn tại xã hội và phản ánh tồn tại xã hội trong những giai đoạn phát triển nhất định”[54, tr.568]. YTXH là một hiện tượng phức tạp, tùy theo từng giác độ xem xét, người ta có thể phân chia YTXH ra thành nhiều yếu tố khác nhau. Giữa TTXH và YTXH có mối quan hệ tác động qua lại lẫn nhau, trong đó, TTXH đóng vai trò quyết định YTXH. Điều này được biểu hiện ở những điểm như sau: thứ nhất, TTXH sinh ra YTXH, YTXH là sự phản ánh TTXH, phụ thuộc vào TTXH. TTXH như thế nào thì YTXH như thế ấy. Mỗi khi TTXH, nhất là PTSX biến đổi thì những tư tưởng và những lý luận xã hội, những quan điểm về chính trị và pháp quyền, triết học, đạo đức, văn hóa, nghệ thuật.v.v...sớm muộn sẽ biến đổi theo; thứ hai, TTXH quyết định nội dung, tính chất, đặc điểm, xu hướng vận động và phát triển của YTXH.
  • 35. 35 Qua sự phân tích ở trên cho chúng ta thấy rằng: YTPL chỉ có thể được nảy sinh từ sinh hoạt vật chất và những điều kiện sinh hoạt vật chất nhất định trong xã hội. Nói cách khác, YTPL ra đời từ TTXH, xuất phát từ TTXH và chịu sự chi phối của TTXH. Từ đây ta thấy rằng, giữa nền kinh tế thị trường định hướng XHCN với việc xây dựng YTPL và NNPQ XHCN ở Việt Nam hiện nay có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, sự ra đời của NNPQ XHCN chính là kết quả tất yếu của nền kinh tế thị trường theo định hướng XHCN; công tác giáo dục YTPL cho sinh viên trong các trường đại học hiện nay là quan trọng và cấp bách, giáo dục YTPL cho sinh viên phải gắn với định hướng phát triển KT-XH của đất nước và gắn với đường lối, chủ trương phát triển KT-XH của Đảng Cộng sản Việt Nam trong giai đoạn hiện nay. Ý thức xã hội là sự phản ánh và lệ thuộc vào TTXH, YTXH sau khi ra đời sẽ có quy luật vận động và đời sống riêng nhưng nó vẫn chịu sự tác động, chịu sự chi phối của TTXH. Hay nói cách khác, YTXH có tính độc lập tương đối của nó. Tính độc lập tương đối của YTXH đối với TTXH được thể hiện ở chỗ: YTXH thường lạc hậu hơn so với TTXH; YTXH còn có tính kế thừa, tính vượt trước so với TTXH; giữa các hình thái YTXH có sự tác động qua lại lẫn nhau trong sự phát triển của chúng; YTXH có sự tác động ngược trở lại đối với TTXH. Ý thức xã hội tác động tích cực ngược trở lại TTXH đã sinh ra nó, điều này đã được Ph.Ăngghen khẳng định: “Sự phát triển của chính trị, pháp luật, triết học, tôn giáo, văn học, nghệ thuật.v.v...đều dựa trên cơ sở sự phát triển kinh tế. Nhưng tất cả cũng có ảnh hưởng lẫn nhau và ảnh hưởng đến cơ sở kinh tế”[71, tr.271]. Sự tác động của YTXH đối với TTXH có thể thúc đẩy TTXH nhưng cũng có thể kìm hãm sự phát triển của TTXH. Qua sự phân tích ở trên cho thấy: trong công tác giáo dục YTPL cho sinh viên trong các trường đại học ở các tỉnh TTB cần phát huy những ảnh hưởng tích cực và hạn chế những ảnh hưởng tiêu cực của YTXH đối với sự phát triển của xã hội; giáo dục YTPL với giáo dục ý thức chính trị, đạo đức, thẩm mỹ, khoa học.v.v...có mối quan hệ mật thiết với nhau. Từ những sự phân tích trên đây giúp chúng ta hiểu rõ về nguồn gốc, bản chất, chức năng và tính chất giai cấp của YTPL. Để việc giáo dục YTPL cho sinh viên
  • 36. 36 trong các trường đại học có hiệu quả, thì cùng với chiến lược phát triển kinh tế cần phải có chiến lược giáo dục YTPL, không nên tuyệt đối hóa phát triển kinh tế mà quên đi nhiệm vụ giáo dục YTPL cho công dân, không nên cho rằng kinh tế phát triển thì tự khắc YTPL sẽ được nâng cao. Tóm lại, từ việc phân tích nguồn gốc và bản chất của ý thức, mối quan hệ giữa CSHT và KTTT, mối quan hệ giữa TTXH và YTXH trên đây đã phần nào làm rõ những nội dung chủ yếu hàm chứa trong khái niệm YTPL, đồng thời cũng chỉ ra những vấn đề có tính chất phương pháp luận, những nguyên tắc cần tuân thủ trong công tác giáo dục YTPL cho sinh viên các trường đại học ở các tỉnh TTB hiện nay. 2.1.2. Khái niệm, nội dung, kết cấu, chức năng, vai trò của ý thức pháp luật 2.1.2.1. Khái niệm ý thức pháp luật Hiện nay, còn có nhiều quan điểm và định nghĩa khác nhau về YTPL, cụ thể: Thứ nhất, theo cách hiểu thông thường hàng ngày, YTPL được hiểu là ý thức chấp hành những quy định pháp luật của con người. Quan điểm này thường được xem như sự đánh giá chủ quan của tập thể hoặc cá nhân về mức độ, hành vi chấp hành và tuân thủ pháp luật hiện hành của tập thể hoặc cá nhân. Cách hiểu này còn tương đối đơn giản, mới chỉ phản ánh một khía cạnh nào đó của YTPL, chưa có tính lý luận và tính khái quát, chưa phản ánh đầy đủ về nguồn gốc, nội dung, kết cấu và bản chất của YTPL. Cách hiểu này thường dẫn đến đồng nhất pháp luật với YTPL. Chúng ta biết rằng: pháp luật là tổng thể các quy phạm do nhà nước ban hành; còn YTPL là tổng thể các tư tưởng, quan niệm của công dân đối với pháp luật. Thứ hai, YTPL hiểu ở tầm lý luận, trong tác phẩm “Pháp luật, chính trị, đạo đức và ý thức pháp luật xã hội”, tác giả Diu Righin đưa ra khái niệm: “Ý thức pháp luật là một hình thái xã hội, biểu thị mối quan hệ giữa con người với pháp luật”[19, tr.130]. Khái niệm này mặc dù có tính khái quát nhưng lại quá chung chung và trừu tượng, khái niệm này cũng chưa vạch rõ những dấu hiệu cơ bản khác biệt của khái niệm YTPL với các khái niệm gần với nó như YTPQ và ý thức chính trị. Hơn nữa, nói đến YTPL không chỉ đơn thuần là nói đến quan hệ việc chấp hành pháp luật mà còn nói đến vai trò của con người đối với pháp luật, còn phải đề cập đến sự hiểu
  • 37. 37 biết, thái độ, tình cảm và sự đánh giá của con người đối với pháp luật. Thứ ba, trong tác phẩm “Lý luận chung về nhà nước và pháp luật”, các tác giả của công trình này lại lấy dấu hiệu “thịnh hành trong xã hội” làm dấu hiệu cơ bản khác biệt để định nghĩa về YTPL: “Ý thức pháp luật là tổng thể những học thuyết, tư tưởng, quan điểm và quan niệm thịnh hành trong xã hội, thể hiện thông qua sự hiểu biết của con người đối với pháp luật hiện hành, pháp luật đã có và pháp luật phải có, thể hiện sự đánh giá về tính hợp pháp hay không hợp pháp trong hành vi xử sự của con người cũng như trong hoạt động của các cơ quan nhà nước và tổ chức xã hội”[20, tr.229]. Quan điểm này cho thấy, nếu lấy dấu hiệu “thịnh hành trong xã hội” là dấu hiệu cơ bản khác biệt để định nghĩa về YTPL thì sẽ dẫn đến việc xóa nhòa ranh giới phân biệt giữa YTPL với các hình thái YTXH khác. YTPL có tính chất xã hội nhưng không phải mọi quan điểm và tư tưởng thịnh hành trong xã hội cũng đều là YTPL. Vì thế, có thể khẳng định rằng quan điểm này chưa thể hiện rõ nguồn gốc và tính giai cấp của YTPL; chưa làm rõ được ranh giới giữa khái niệm YTPL với các khái niệm gần với nó. Thứ tư, cũng có quan điểm định nghĩa YTPL bằng cách nhấn mạnh chủ thể pháp luật: “Ý thức pháp luật là trình độ hiểu biết của các tầng lớp nhân dân về pháp luật...Đó còn là thái độ đối với pháp luật như tôn trọng hay coi thường pháp luật, thái độ đối với những hành vi vi phạm pháp luật và tội phạm”[93, tr.254]. Quan điểm thể hiện qua định nghĩa này vẫn chưa phản ánh được YTPL với tính cách là một hình thái YTXH ra đời cùng với xã hội có giai cấp và nhà nước; định nghĩa này cũng chưa bàn đến nguồn gốc và bản chất giai cấp của YTPL. Định nghĩa mới chỉ nhấn mạnh đến trình độ hiểu biết và thái độ của nhân dân đối với pháp luật. Còn tổng thể các quan điểm, tư tưởng và tâm lý pháp luật là những nội dung chủ yếu trong YTPL thì chưa được đề cập đến. Vì vậy, xét về mặt lôgíc thì định nghĩa về YTPL theo quan điểm này là một định nghĩa hẹp và còn bỏ sót những dấu hiệu cơ bản trong nội hàm khái niệm YTPL. Thứ năm, trong tác phẩm “Những nguyên lý xây dựng Nhà nước Xô viết và pháp quyền”, công trình này đã đưa ra định nghĩa về khái niệm YTPL XHCN như