Nhận viết luận văn đại học, thạc sĩ trọn gói, chất lượng, LH ZALO=>0909232620
Tham khảo dịch vụ, bảng giá tại: https://vietbaitotnghiep.com/dich-vu-viet-thue-luan-van
Luận văn thạc sĩ ngành quản lí công: Cung cấp dịch vụ công trực tuyến cấp huyện tại tỉnh Đắk Lắk, cho các bạn tham khảo
Luận văn: Cung cấp dịch vụ công trực tuyến cấp huyện tại Đắk Lắk
1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ
…………/………… ……/……
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
ĐÀO HƢNG
CUNG CẤP DỊCH VỤ CÔNG TRỰC TUYẾN
CẤP HUYỆN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐẮK LẮK
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG
ĐẮK LẮK, NĂM 2017
2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ
…………/………… ……/……
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
ĐÀO HƢNG
CUNG CẤP DỊCH VỤ CÔNG TRỰC TUYẾN
CẤP HUYỆN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐẮK LẮK
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG
Chuyên ngành: Quản lý công
Mã số: 60 34 04 03
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS LÊ CHI MAI
ĐẮK LẮK, NĂM 2017
3. LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn thạc sĩ hành chính: “Cung cấp dịch vụ công
trực tuyến cấp huyện tại tỉnh Đắk Lắk” là công trình nghiên cứu của bản
thân. Các số liệu, kết quả trình bày trong luận văn là trung thực và chưa từng
được ai công bố trong bất kỳ luận văn nào trước đây.
Tôi cũng xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn
này đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đã được ghi rõ
nguồn gốc.
Đắk Lắk, tháng năm 2017
Đào Hƣng
4. LỜI CẢM ƠN
Sau hơn 02 năm học tập và nghiên cứu, tôi đã hoàn thành chương trình
khóa học thạc sĩ chuyên ngành quản lý công tại Học viện hành chính và hoàn
thành luận văn “ Cung cấp dịch vụ công trực tuyến cấp huyện tại tỉnh Đắk
Lắk”.
Tôi xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc của mình đến quý thầy, cô,
Lãnh đạo Học viện hành chính, Phân viện hành chính Tây nguyên, Khoa Sau
đại học. Quý thầy, cô đã tận tình giảng dạy, tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong
quá trình học tập, nghiên cứu tại Học viện.
Đặc biệt, tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến cô PGS.TS Lê Chi Mai,
người đã tận tình giúp đỡ, hướng dẫn tôi hoàn thành luận văn này.
Với tình cảm chân thành, tôi xin được gửi lời cảm ơn đến Lãnh đạo Sở
Nội vụ tỉnh Đắk Lắk, Lãnh đạo Sở Thông tin và Truyền thông tỉnh Đắk Lắk;
UBND các huyện, thị xã, thành phố cùng đồng nghiệp trong cơ quan đã tận
tình giúp đỡ tôi để hoàn thành việc thu thập và xử lý thông tin, số liệu phục vụ
quá trình hoàn thành luận văn của mình.
5. DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BPTNTKQ : Bộ phận Tiếp nhận và trả kết quả.
CNTT : Công nghệ thông tin
CCHC : Cải cách hành chính
DVC : Dịch vụ công
DVHCC : Dịch vụ hành chính công
DVCTT : Dịch vụ công trực tuyến
TTHC : Thủ tục hành chính
UBND : Ủy ban nhân dân
6. DANH MỤC HÌNH, ẢNH, BIỂU ĐỒ, BẢN ĐỒ, SƠ ĐỒ
Hình 3.1 Quy trình thực hiện dịch vụ công trực tuyến tích hợp một cửa điện tử
liên thông......................................................................................................... 81
7. DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1 Bảng thống kê danh sách các đơn vị hành chính trực thuộc tỉnh Đắk
Lắk................................................................................................................... 37
Bảng 2.2 Bảng tổng hợp hiện trạng số lượng thiết bị và kết nối mạng UBND
các huyện tại Đắk Lắk..................................................................................... 39
Bảng 2.3 Bảng danh mục phần mềm ứng dụng cho một đơn vị huyện.......... 42
Bảng 2.4 Bảng thống kê thực trạng đầu tư cho hạ tầng công nghệ thông tin tại
Đắk Lắk năm 2015.......................................................................................... 47
8. MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU.............................................................................................. 1
1. Lý do chọn đề tài....................................................................................... 1
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn................................. 3
3. Mục đích, nhiệm vụ của đề tài .................................................................. 4
4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu ................................................................ 5
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu........................................ 5
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn................................................. 5
7. Kết cấu của luận văn ................................................................................. 6
Chƣơng 1 CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ CUNG CẤP DỊCH VỤ CÔNG
TRỰC TUYẾN CẤP HUYỆN ....................................................................... 7
1.1. Tổng quan về cung cấp dịch vụ công trực tuyến cấp huyện.................. 7
1.1.1. Khái quát về dịch vụ công............................................................... 7
1.1.2. Dịch vụ công trực tuyến cấp huyện...............................................11
1.1.3. Tổ chức cung cấp dịch vụ công trực tuyến cấp huyện..................14
1.2. Các nhân tố tác động đến cung cấp dịch vụ hành chính công cấp huyện
.....................................................................................................................22
1.2.1. Hạ tầng công nghệ thông tin.........................................................22
1.2.2. Môi trường pháp lý, chính sách về ứng dụng công nghệ thông tin
.................................................................................................................23
1.2.3. Trình độ tin học của công chức ....................................................24
1.2.4. Các yếu tố kinh tế - xã hội.............................................................25
1.3. Kinh nghiệm của thế giới và các địa phương trong nước về cung cấp
dịch vụ công trực tuyến...............................................................................26
1.3.1. Kinh nghiệm thế giới.....................................................................26
1.3.2. Kinh nghiệm Việt Nam..................................................................29
1.3.3. Bài học kinh nghiệm rút ra cho tỉnh Đắk Lắk...............................32
9. Chƣơng 2 THỰC TRẠNG CUNG CẤP DỊCH VỤ CÔNG TRỰC
TUYẾN CẤP HUYỆN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH.........................................35
2.1. Khái quát về vị trí địa lý, điều kiện kinh tế - xã hội và hoạt động hành
chính cấp huyện của tỉnh Đắk Lắk..............................................................35
2.1.1. Vị trí địa lý ....................................................................................35
2.1.2. Dân cư...........................................................................................35
2.1.3. Văn hóa .........................................................................................36
2.1.4. Kinh tế ...........................................................................................36
2.1.5. Hành chính....................................................................................37
2.2. Thực trạng cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin tại Đắk Lắk.................38
2.2.1. Thực trạng về kết nối mạng Internet, mạng Lan...........................38
2.2.2. Thực trạng về hạ tầng máy tính và Cổng thông tin điện tử..........38
2.2.3. Thực trạng phần mềm ứng dụng, cơ sở dữ liệu dùng chung ........40
2.3. Tổ chức cung cấp dịch vụ công trực tuyến cấp huyện tại Đắk Lắk.....43
2.3.1. Ban hành các văn bản chỉ đạo và lập kế hoạch triển khai cung cấp
dịch vụ công trực tuyến cấp huyện..........................................................43
2.3.2. Xác định các dịch vụ công có thể cung cấp trực tuyến.................44
2.3.3. Chuẩn bị các điều kiện cần thiết để cung cấp dịch vụ công trực
tuyến ........................................................................................................45
2.3.4. Giới thiệu, hướng dẫn cho người dân và các doanh nghiệp về dịch
vụ công trực tuyến...................................................................................50
2.3.5. Quy trình cung cấp dịch vụ công trực tuyến.................................50
2.3.6. Theo dõi, kiểm tra và xử lý các vấn đề phát sinh trong quá trình
cung cấp dịch vụ công trực tuyến ...........................................................52
2.4. Thành công và hạn chế trong cung cấp dịch vụ công trực tuyến cấp
huyện tại Đắk Lắk.......................................................................................53
2.4.1. Thành công....................................................................................53
2.4.2. Những hạn chế ..............................................................................57
2.4.3. Nguyên nhân của những hạn chế..................................................61
10. Chƣơng 3 PHƢƠNG HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU
QUẢ CUNG CẤP DỊCH VỤ CÔNG TRỰC TUYẾN CẤP HUYỆN TẠI
ĐẮK LẮK ......................................................................................................65
3.1 Phương hướng nâng cao hiệu quả cung cấp dịch vụ công trực tuyến cấp
huyện tại tỉnh Đăk Lăk................................................................................65
3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả cung cấp dịch vụ công trực tuyến cấp
huyện tại tỉnh Đắk Lắk................................................................................66
3.2.1 Nâng cao trình độ tin học, tinh thần trách nhiệm cho cán bộ, công
chức trong cung cấp dịch vụ công, dịch vụ công trực tuyến ..................66
3.2.2. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin vào cung cấp dịch vụ
công và tuyên truyền, giới thiệu về dịch vụ công trực tuyến ..................70
3.2.3. Đơn giản hóa thủ tục hành chính và hoàn thiện quy trình cung cấp
dịch vụ công trực tuyến...........................................................................76
3.3 Một số kiến nghị....................................................................................82
3.3.1. Kiến nghị với UBND tỉnh Đắk Lắk...............................................82
3.3.1. Kiến nghị đến Chính phủ, các Bộ ngành Trung ương ..................84
KẾT LUẬN....................................................................................................86
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.....................................................88
11. 1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Ứng dụng công nghệ thông tin vào hoạt động của các cơ quan nhà nước
là một xu hướng đổi mới được nhiều nước trên thế giới thực hiện. Xây dựng
một Chính phủ hiện đại là yêu cầu tất yếu nhằm mục đích tăng cường hiệu
lực, hiệu quả hoạt động của Chính phủ, đồng thời tăng tính công khai, minh
bạch, từ đó tạo điều kiện cho người dân và doanh nghiệp thực hiện quyền dân
chủ trong việc tham gia quản lý nhà nước.
Trong giai đoạn hiện nay, công cuộc cải cách hành chính tại Việt Nam
đã được Nhà nước quan tâm và tập trung nhiều nguồn lực thực hiện. Trong
đó, nội dung hiện đại hóa hành chính là một trong những nhiệm vụ quan trọng
hàng đầu. Với bối cảnh hội nhập quốc tế và trình độ khoa học kỹ thuật ngày
càng tiến bộ, việc phát triển ứng dụng công nghệ thông tin trong quy trình xử
lý công việc của từng cơ quan hành chính nhà nước, giữa các cơ quan hành
chính nhà nước với nhau và trong giao dịch với tổ chức, cá nhân, đặc biệt là
trong hoạt động cung cấp dịch vụ hành chính công, dịch vụ công của đơn vị
sự nghiệp công lập cần phải được nâng cao chất lượng phù hợp với xu hướng
phát triển của thời đại, hướng đến một nền hành chính chuyên nghiệp, hiện
đại; đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa và đổi mới đất nước.
Nhằm góp phần hoàn thành một trong những mục tiêu và nhiệm vụ
trọng tâm của Nghị quyết 30c/NQ-CP, ngày 08/11/2011 của Chính phủ ban
hành Chương trình tổng thể cải cách hành chính giai đoạn 2011-2020 thì việc
hoàn thiện và đẩy mạnh hoạt động của mạng thông tin điện tử hành chính của
Chính phủ, xây dựng Cổng thông tin dịch vụ công quốc gia là nội dung đầu
tiên cần được chú trọng. Cùng với đó, nhiều nhiệm vụ của công tác hiện đại
hóa hành chính được đề ra như: Đến năm 2020, 30% hồ sơ thủ tục hành chính
12. 2
được xử lý trực tuyến tại mức độ 4; 100% các văn bản, tài liệu không mật
trao đổi giữa các cơ quan hành chính nhà nước được thực hiện dưới dạng điện
tử; cán bộ, công chức, viên chức thường xuyên sử dụng hệ thống thư điện tử
trong công việc. Hiện đại hóa nền hành chính được Chính phủ xác định là một
trong những nhiệm vụ quan trọng và khó khăn trong quá trình thực hiện
Chương trình tổng thể Cải cách hành chính giai đoạn 2016 - 2020.
Cùng với sự phát triển về kinh tế - xã hội của tỉnh Đắk Lắk, số lượng
doanh nghiệp và người dân ngày càng tăng, nhu cầu giao tiếp với các cơ quan
hành chính nhà nước ngày càng nhiều. Trong đó, các thủ tục hành chính ở cấp
huyện có số lượng lĩnh vực và giao dịch lớn, tình trạng quá tải khi giải quyết
các thủ tục hành chính tại cấp huyện trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk đã xuất hiện
và có dấu hiệu ngày càng tăng, ảnh hưởng đến chất lượng giải quyết thủ tục
hành chính cho người dân, doanh nghiệp. Từ năm 2011, đã có 15/15 UBND
huyện, thị xã, thành phố trên địa bàn tỉnh đã được đầu tư hệ thống “Một cửa
điện tử”; tuy nhiên trên thực tế, nhiều dịch vụ công được thực hiện tại cấp
huyện trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk chưa thực sự thỏa mãn nhu cầu của người
dân và doanh nghiệp, việc ứng dụng công nghệ thông tin vào quá trình giải
quyết thủ tục hành chính, phục vụ tổ chức, cá nhân của cơ quan hành chính
nhà nước cấp huyện tuy đã được thực hiện nhưng còn nhiều bất cập và tồn tại
cần được khắc phục để tận dụng được cơ sở hạ tầng sẵn có tại địa phương,
đồng thời nâng cao chất lượng cung cấp dịch vụ công cho người dân và doanh
nghiệp.
Xuất phát từ thực tiễn nêu trên, tôi chọn đề tài: “Cung cấp dịch vụ công
trực tuyến cấp huyện tại tỉnh Đắk Lắk” làm luận văn thạc sỹ với mong muốn
góp phần nâng cao sự hiểu biết, cơ sở lý luận, năng lực chuyên môn, hỗ trợ
lĩnh vực đang công tác.
13. 3
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn
Trong những năm qua, Chính phủ đã chú trọng đổi mới và nâng cao
chất lượng dịch vụ công, hiện đại hóa nền hành chính nhà nước, hướng đến
xây dựng hoàn thiện mô hình Chính phủ điện tử. Có rất nhiều yếu tố để hình
thành Chính phủ điện tử, trong đó không thể không nhắc đến quá trình ứng
dụng công nghệ thông tin vào hoạt động của các cơ quan hành chính nhà
nước. Nhiều địa phương đã nghiên cứu, xây dựng đề án về triển khai áp dụng
những ứng dụng công nghệ thông tin, phương tiện kỹ thuật điện tử để nâng
cao chất lượng cung cấp dịch vụ công trong các lĩnh vực như: Cấp giấy phép
lái xe, thông quan điện tử, kê khai thuế điện tử, hẹn giờ giao dịch hành
chính... Nhiều đề tài khoa học như: Thực trạng mô hình một cửa điện tử; khái
quát mô hình một cửa điện tử tại Việt Nam; nghiên cứu xây dựng hệ thống
thông tin một cửa trong cấp phép đầu tư; phát triển dịch vụ công trực tuyến
nhằm nâng cao sự hài lòng của công dân...
Một số luận văn cũng nghiên cứu về chính phủ điện tử, dịch vụ công
trực tuyến như:
- Đỗ Mai Thanh, Đề xuất mô hình dịch vụ hành chính công trực tuyến
phù hợp với thực tế xây dựng chính phủ điện tử tại Việt Nam, Luận văn Thạc
sĩ, Đại học Công nghệ, năm 2012.
- Bùi Hoàng Minh, Ứng dụng công nghệ thông tin trong cung cấp dịch
vụ công trực tuyến tại tỉnh Thừa Thiên Huế, Luận văn Thạc sĩ, Học viện Hành
chính Quốc gia, năm 2013.
- Đỗ Việt Toàn, Ứng dụng công nghệ thông tin trong thực hiện thủ tục
hành chính về hải quan tại cục Hải quan tỉnh Đắk Lắk, Luận văn Thạc sĩ, Học
viện Hành chính Quốc gia, năm 2013.
14. 4
- Trần Đức Thiện, Phát triển dịch vụ công điện tử cấp huyện trên địa
bàn tỉnh Đắk Lắk, Luận văn Thạc sĩ, Học viện Hành chính Quốc gia, năm
2014.
Nhìn chung những công trình nghiên cứu trên đề cập đến những lĩnh
vực hoạt động cụ thể, mang tính định hướng, khái quát chung hoặc chuyên về
góc độ kỹ thuật. Tiếp thu những kết quả đó, luận văn của tác giả chủ yếu
nghiên cứu về phát triển hệ thống cung cấp dịch vụ công trực tuyến nhằm
nâng cao chất lượng phục vụ cá nhân, tổ chức của cơ quan nhà nước cấp
huyện trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk.
3. Mục đích, nhiệm vụ của đề tài
Mục đích:
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn về ứng dụng công nghệ
thông tin trong hoạt động cung cấp dịch vụ hành chính công cấp huyện, luận
văn đề xuất các giải pháp nhằm phát triển và nâng cao chất lượng cung cấp
các dịch vụ công trực tuyến cấp huyện tại tỉnh Đắk Lắk.
Nhiệm vụ:
Để thực hiện được mục tiêu trên, luận văn có những nhiệm vụ sau:
- Hệ thống hóa cơ sở lý thuyết về dịch vụ công trực tuyến cấp huyện.
- Phân tích thực trạng cung cấp các dịch vụ công trực tuyến cấp huyện
tại tỉnh Đắk Lắk.
- Đánh giá, tìm ra nguyên nhân của những mặt đạt được, hạn chế và tồn
tại trong hoạt động cung cấp dịch vụ công, dịch vụ công trực tuyến ở cấp
huyện trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk.
- Đề ra giải pháp nâng cao hiệu quả cung cấp dịch vụ công trực tuyến
cấp huyện trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk.
15. 5
4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu:
Hoạt động cung cấp dịch vụ công trực tuyến cấp huyện tại tỉnh Đắk Lắk.
Phạm vi nghiên cứu:
Hệ thống dịch vụ hành chính công trực tuyến trong các lĩnh vực được
thực hiện tại cấp huyện của tỉnh Đắk Lắk hiện nay.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
Phƣơng pháp luận: Đề tài dựa trên quan điểm cơ bản của Chủ nghĩa
Mác – Lê Nin và tư tưởng Hồ Chí Minh; chủ trương, đường lối của Đảng và
chính sách, pháp luật Nhà nước về xây dựng Chính phủ điện tử, cải cách nền
hành chính theo hướng hiện đại hóa; về mối quan hệ của ứng dụng công nghệ
thông tin trong cung cấp dịch vụ công; vận dụng thành tựu khoa học kỹ thuật
hiện đại vào quản lý nhà nước. Bên cạnh đó, đề tài sử dụng và kế thừa có
chọn lọc một số kết quả nghiên cứu khoa học, bài viết có liên quan đến mô
hình một cửa điện tử, ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý nhà nước
và xây dựng Chính phủ điện tử trong thời gian qua.
Các phƣơng pháp đƣợc sử dụng trong luận văn:
- Phương pháp so sánh;
- Phương pháp tổng hợp, thống kê;
- Phương pháp xã hội học với kỹ thuật nghiên cứu định tính.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
Về mặt lý luận: Làm rõ lý luận về dịch vụ công, dịch vụ công trực
tuyến. Qua đó chỉ rõ tính tất yếu của việc phát triển ứng dụng công nghệ
thông tin trong cung cấp dịch vụ công hiện nay.
16. 6
Về mặt thực tiễn: Tổng kết, phân tích, đánh giá tình hình, thực trạng
ứng dụng công nghệ thông tin trong cung ứng dịch vụ công tại Việt Nam nói
chung và tại cấp huyện trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk nói riêng. Từ đó đề xuất giải
pháp phù hợp để nâng cao chất lượng cung cấp dịch vụ công trực tuyến vào
thực tiễn cấp huyện tại tỉnh Đắk Lắk cũng như nâng cao nhận thức, tầm quan
trọng của việc ứng dụng công nghệ thông tin trong giải quyết công việc cho
cán bộ, công chức, viên chức góp phần hướng đến xây dựng thành công
Chính phủ điện tử.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn được chia làm ba chương:
Chƣơng 1: Cơ sở khoa học về cung cấp dịch vụ công trực tuyến cấp huyện.
Chƣơng 2: Thực trạng cung cấp dịch vụ công trực tuyến cấp huyện
trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk.
Chƣơng 3: Phương hướng và giải pháp nâng cao hiệu quả cung cấp
dịch vụ công trực tuyến cấp huyện tại Đắk Lắk.
17. 7
Chƣơng 1
CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ CUNG CẤP DỊCH VỤ CÔNG TRỰC TUYẾN
CẤP HUYỆN
1.1. Tổng quan về cung cấp dịch vụ công trực tuyến cấp huyện
1.1.1. Khái quát về dịch vụ công
1.1.1.1. Khái niệm dịch vụ công
Khái niệm dịch vụ công ở tiếng Anh là Public Service và tiếng Pháp là
Service publique. Theo đó, dịch vụ (service) nghĩa là phục vụ. Công (Public –
tiếng Anh, Phublique – tiếng Pháp) nghĩa là việc chung do nhà nước thực hiện
một cách công khai, minh bạch.
Trên thế giới có nhiều định nghĩa khác nhau về dịch vụ công:
Theo Từ điển Petit Larousse: “Dịch vụ công là hoạt động vì lợi ích
chung, do một cơ quan nhà nước hoặc tư nhân đảm nhận”[34]
Theo Từ điển Oxford, Dịch vụ công: “Dịch vụ được cung cấp bởi chính
phủ hoặc một tổ chức chính thức cho người dân trong một xã hội cụ thể”[33]
Có thể thấy rằng khái niệm và phạm vi các dịch vụ công cho dù được
tiếp cận ở nhiều góc độ khác nhau, chúng đều có tính chất chung là nhằm
phục vụ cho nhu cầu và lợi ích chung thiết yếu của xã hội. Ngay cả khi nhà
nước chuyển giao một phần việc cung ứng dịch vụ công cho khu vực tư nhân
thì nhà nước vẫn có vai trò điều tiết nhằm đảm bảo sự công bằng trong phân
phối các dịch vụ này và khắc phục các bất cập của thị trường.
Từ những tính chất trên đây, “dịch vụ công” được hiểu theo nghĩa rộng
và nghĩa hẹp.
Theo nghĩa rộng, dịch vụ công là những hàng hoá, dịch vụ mà Chính
phủ can thiệp vào việc cung cấp nhằm mục tiêu hiệu quả và công bằng. Theo
18. 8
đó, dịch vụ công là tất cả những hoạt động nhằm thực hiện các chức năng vốn
có của Chính phủ, bao gồm từ các hoạt động ban hành chính sách, pháp luật,
toà án… cho đến những hoạt động y tế, giáo dục, giao thông công cộng.
Theo nghĩa hẹp, dịch vụ công được hiểu là những hàng hoá, dịch vụ
phục vụ trực tiếp nhu cầu của các tổ chức và công dân mà Chính phủ can
thiệp vào việc cung cấp nhằm mục tiêu hiệu quả và công bằng.
Tại Việt Nam, khái niệm dịch vụ công được hiểu là những dịch vụ do
Nhà nước chịu trách nhiệm, phục vụ các nhu cầu cơ bản, thiết yếu chung của
người dân không vì mục tiêu lợi nhuận.
Những đặc trưng của dịch vụ công là:
- Là hàng hóa, dịch vụ do nhà nước chịu trách nhiệm tổ chức cung ứng
một cách trực tiếp hoặc gián tiếp (cấp vốn, ủy quyền hay trao cho những ưu
đãi để các tổ chức xã hội hoặc tư nhân thực hiện, nhưng nhà nước vẫn phải
chịu trách nhiệm).
- Phục vụ trực tiếp cho nhu cầu, lợi ích cơ bản, thiết yếu của các tổ
chức và công dân. Khi sử dụng dịch vụ, người dân có được các lợi ích trực
tiếp đáp ứng nhu cầu thiết thực của mình. Những lợi ích này là cơ bản, thiết
yếu cho sự tồn tại và phát triển của mỗi người, mỗi tổ chức.
- Không vì mục tiêu lợi nhuận. Nguyên tắc không nhằm mục tiêu lợi
nhuận có ý nghĩa là các tổ chức, cá nhân cung ứng dịch vụ công được quyền
thu các khoản lợi nhuận nhất định, nhưng không phải thuần túy theo quan hệ
thị trường, tức là không thu lợi nhuận tối đa mà chịu sự quản lý, điều tiết của
nhà nước và phải lấy mục tiêu phục vụ là chính. Các nguồn lợi thu được sau
khi trừ chi phí và trả lương cho người làm việc, về cơ bản được dùng để mở
rộng dịch vụ, nâng cao chất lượng phục vụ chứ không được đem chia cho các
thành viên của tổ chức cung ứng dịch vụ đó.
19. 9
1.1.1.2. Phân loại dịch vụ công
Dịch vụ công gồm ba bộ phận:
- Dịch vụ hành chính công: Đây là những dịch vụ phục vụ cho mọi
người dân, nhà nước phục vụ các quyền của người dân, có trách nhiệm cung
cấp các giấy tờ hành chính, tư pháp theo quy định của pháp luật.Phạm vị dịch
vụ hành chính công bao gồm các hoạt động thực thi các chính sách, pháp luật
nói chung và việc bảo đảm các quyền và nghĩa vụ có tính pháp lý của các tổ
chức và công dân như: cấp giấy phép xây dựng, giấy khai sinh, chứng minh
nhân dân, xác minh hộ tịch, hộ khẩu, bổ trợ tư pháp, thu thuế, hải quan...
- Dịch vụ sự nghiệp công: Là loại dịch vụ cung cấp các hàng hóa dịch
vụ về giáo dục – đào tạo, chăm sóc sức khỏe, văn hóa và tinh thần...do các tổ
chức sự nghiệp cung ứng, không thu tiền hoặc có thu một phần nhưng không
vì mục tiêu lợi nhuận.
- Dịch vụ công ích: là hoạt động cung cấp các hàng hóa dịch vụ có tính
chất kinh tế đáp ứng nhu cầu vật chất thiết yếu cho sinh hoạt của người dân,
nó gắn liền với việc cung ứng của các cơ sở hạ tầng kỹ thuật cơ bản.
1.1.1.3. Dịch vụ hành chính công cấp huyện
Dịch vụ hành chính công cấp huyện ở luận văn này được tiếp cận theo
cách hiểu của Nghị định số 43/2011/NĐ-CP, tức là tiếp cận dịch vụ hành
chính công dưới góc độ những dịch vụ gắn liền với chức năng quản lý nhà
nước, do cơ quan nhà nước thực hiện, đồng thời “mỗi dịch vụ hành chính
công gắn liền với một thủ tục hành chính để giải quyết hoàn chỉnh một công
việc cụ thể liên quan đến tổ chức, cá nhân”. Dịch vụ hành chính công ở cấp
huyện là những dịch vụ liên quan đến chức năng quản lý nhà nước của Ủy
ban nhân dân cấp huyện, do các cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền ở
cấp huyện thực hiện nhằm cung cấp cho các tổ chức, cá nhân các loại giấy tờ
20. 10
pháp lý. Các dịch vụ hành chính công tại cấp huyện gắn liền với các loại thủ
tục hành chính được thực hiện tại cấp huyện. Hiện nay, ở nước ta dịch vụ
hành chính công được thực hiện tại cấp huyện được đánh giá là nhiều nhất.
Như vậy, phạm vi của dịch vụ hành chính công cấp huyện được thực
hiện tại nước ta hiện nay là rất rộng, bao trùm hầu hết các hoạt động kinh tế -
xã hội của người dân và các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Những lĩnh vực hiện
đang được cung cấp dịch vụ hành chính công cấp huyện bao gồm: Tư pháp,
tài nguyên môi trường, lao động – thương binh và xã hội, xây dựng, nông
nghiệp và phát triển nông thông, giáo dục và đào tạo, nội vụ, văn hóa, tài
chính – thương mại, y tế. Trong mỗi lĩnh vực kể trên cũng có thể chia ra nhiều
lĩnh vực nhỏ tác động đến từng nhóm đối tượng với các yêu cầu quản lý cụ
thể.
Đặc điểm của các loại dịch vụ hành chính công do cấp huyện cung cấp:
- Phạm vi quản lý của các dịch vụ hành chính công rất rộng lớn, bao
gồm hầu hết các lĩnh vực kinh tế - xã hội của một đơn vị hành chính cấp
huyện;
- Đối tượng quản lý đa dạng nhưng chủ yếu là người dân và các doanh
nghiệp nhỏ, nghĩa là các đối tượng mang tính cá thể và riêng lẻ;
- Các dịch vụ hành chính công cấp huyện có số lượng người dân sử
dụng lớn nhất trong 3 cấp tỉnh, huyện, xã.
- Số lượng loại dịch vụ hành chính công cũng như các yếu tố bên trong
của thủ tục hành chính không ổn định, thường thay đổi sau quá trình rà soát,
sửa đổi, thay thế, bãi bỏ, bổ sung của các cơ quan có thẩm quyền để phù hợp
với điều kiện thực tế tại địa phương.
21. 11
- Cơ quan hành chính nhà nước cấp huyện không có quyền điều chỉnh,
thay đổi các thủ tục hành chính cấp huyện, đồng nghĩa với việc những cơ
quan này chỉ là đơn vị chấp hành các thủ tục được cơ quan cấp trên ban hành.
Tóm lại, dịch vụ hành chính công cấp huyện là loại hình dịch vụ công
có số lượng lớn thủ tục hành chính, cung ứng cho lượng lớn các đối tượng
trong xã hội và tương đối ổn định. Đây là những dịch vụ có có tác động lớn
đến nhất đến số đông người dân, doanh nghiệp trong một địa phương
1.1.2. Dịch vụ công trực tuyến cấp huyện
1.1.2.1. Các khái niệm có liên quan đến dịch vụ công trực tuyến cấp
huyện
Chính phủ điện tử:
Hiện nay có hai khái niệm về chính phủ điện tử được thừa nhận rộng
rãi là khái niệm của Liên Hiệp quốc và của Ngân hàng thế giới.
Theo định nghĩa của Liên Hiệp quốc định nghĩa “Chính phủ điện tử là
khái niệm về các cơ quan chính phủ sử dụng công nghệ thông tin như mạng
diện rộng, internet, các phương tiện di động để quan hệ với người dân, với
doanh nghiệp và bản thân các cơ quan chính phủ”[32].
Ngân hàng thế giới (World Bank) thì định nghĩa: “Chính phủ điện tử là
việc các cơ quan của chính phủ sử dụng một cách có hệ thống công nghệ
truyền thông – thông tin để thực hiện quan hệ với người dân, doanh nghiệp và
các tổ chức xã hội, nhờ đó giao dịch của của cơ quan chính phủ với người dân
và các tổ chức sẽ được cải thiện, nâng cao chất lượng. Lợi ích thu được sẽ là
giảm thiểu tham nhũng, tăng cường tính công khai, sự tiện lợi, góp phần vảo
sự tăng trưởng và giảm chi phí”[35].
22. 12
Như vậy, có thể rút ra một cách hiểu chung nhất cho thuật ngữ Chính
phủ điện tử như sau: Chính phủ điện tử là thuật ngữ chỉ việc ứng dụng công
nghệ thông tin, điện tử vào hoạt động của bộ máy hành chính nhà nước để
điều hành các lĩnh vực xã hội cần có sự tham gia của nhà nước và cung ứng
đầy đủ, khẩn trương, liên tục với chi phí thấp các dịch vụ công cho mọi tổ
chức, cá nhân thông qua các phương tiện thông tin điện tử.
Dịch vụ công trực tuyến:
Theo Thông tư số 26/2009/TT-BTTTT, ngày 31/7/2009 của Bộ Thông
tin và Truyền thông quy định về việc cung cấp thông tin và đảm bảo khả năng
truy cập thuận tiện đối với trang thông tin điện tử của cơ quan nhà nước và Đề
án Đơn giản hóa thủ tục hành chính trên các lĩnh vực quản lý nhà nước giai
đoạn 2007 - 2010 được phê duyệt theo Quyết định số 30/QĐ-TTg ngày
10/01/2007 của Thủ tướng Chính phủ (gọi tắt là Đề án 30), thì dịch vụ công
trực tuyến tại Việt Nam được hiểu như sau:
Dịch vụ công trực tuyến là dịch vụ hành chính công và các dịch vụ
khác của cơ quan nhà nước được cung cấp cho các tổ chức, cá nhân trên môi
trường mạng.Trong đó có:
- Dịch vụ công trực tuyến mức độ 1: Là dịch vụ đảm bảo cung cấp đầy
đủ các thông tin về quy trình, thủ tục; hồ sơ; thời hạn; phí và lệ phí thực hiện
dịch vụ.
- Dịch vụ công trực tuyến mức độ 2: Là dịch vụ công trực tuyến mức
độ 1 và cho phép người sử dụng tải về các mẫu văn bản và khai báo để hoàn
thiện hồ sơ theo yêu cầu. Hồ sơ sau khi hoàn thiện được gửi trực tiếp hoặc
qua đường bưu điện đến cơ quan, tổ chức cung cấp dịch vụ.
- Dịch vụ công trực tuyến mức độ 3: Là dịch vụ công trực tuyến mức
độ 2 và cho phép người sử dụng điền và gửi trực tuyến các mẫu văn bản đến
23. 13
cơ quan, tổ chức cung cấp dịch vụ. Các giao dịch trong quá trình xử lý hồ sơ
và cung cấp dịch vụ được thực hiện trên môi trường mạng. Việc thanh toán lệ
phí (nếu có) và nhận kết quả được thực hiện trực tiếp tại cơ quan, tổ chức
cung cấp dịch vụ.
- Dịch vụ công trực tuyến mức độ 4: Là dịch vụ công trực tuyến mức
độ 3 và cho phép người sử dụng thanh toán lệ phí (nếu có) được thực hiện
trực tuyến. Việc trả kết quả có thể được thực hiện trực tuyến, gửi trực tiếp
hoặc qua đường bưu điện đến người sử dụng.
Dịch vụ công trực tuyến cấp huyện:
Dịch vụ công trực tuyến cấp huyện là những dịch vụ hành chính công
cấp huyện được cung cấp cho các tổ chức, cá nhân trên môi trường mạng.
Dịch vụ công trực tuyến cấp huyện cũng có bốn mức cung cấp như các loại
dịch vụ công trực tuyến khác.
1.1.2.2. Vai trò của dịch vụ công trực tuyến cấp huyện
Đối với cơ quan hành chính Nhà nƣớc cấp huyện:
Dịch cụ công trực tuyến cấp huyện cung cấp cho các cơ quan hành
chính nhà nước công cụ mạnh mẽ để quản lý và kiểm soát các hoạt động cung
cấp dịch vụ công, đảm bảo cán bộ, công chức quản lý cũng như lực lượng
công chức trực tuyến giải quyết thủ tục hành chính luôn có thể theo dõi và có
đầy đủ các thông tin cần thiết liên quan đến quá trình giải quyết thủ tục hành
chính, từ đó hỗ trợ cho quá trình ra quyết định và nâng cao hiệu quả quá trình
giải quyết thủ tục hành chính của cơ quan hành chính nhà nước cấp huyện.
Bên cạnh đó, với đặc điểm là nơi tiếp xúc trực tiếp với số lượng lớn
người dân có nhu cầu thực hiện thủ tục hành chính, cơ quan hành chính nhà
nước cấp huyện thường xuyên chịu áp lực về thời gian cũng như chất lượng
24. 14
giải quyết các hồ sơ thủ tục hành chính; quá trình cung cấp dịch vụ công trực
tuyến theo lộ trình tăng dần sẽ giúp giảm khối lượng lớn công việc của công
chức, từ đó giảm áp lực công việc đối với công chức, đồng thời vẫn đảm bảo
chất lượng dịch vụ công và rút ngắn thời gian xử lý hồ sơ.
Dịch vụ công trực tuyến yêu cầu công khai, minh bạch quá trình xử lý
hồ sơ để người dân, tổ chức có thể theo dõi; đây chính là một động lực quan
trọng thúc đẩy quá trình nâng cao hiệu quả hoạt động của cơ quan hành chính
cấp huyện. Đặc biệt việc thực hiện dịch vụ công trực tuyến giúp hạn chế và
phòng tránh tệ nhũng nhiễu, quan liêu, gây phiền hà… của công chức tại các
cơ quan hành chính nhà nước cấp huyện.
Đối với ngƣời dân và doanh nghiệp trực tiếp thực hiện các dịch vụ
hành chính công cấp huyện:
Cung cấp dịch vụ công trực tuyến trước tiên tạo một kênh mới trong
việc giải quyết thủ tuc hành chính, tạo cơ hội thuận lợi cho người dân tiếp cận
và hiểu rõ về cơ quan hành chính nhà nước nói chung và các thủ tục hành
chính nói riêng. Từ đó sẽ giảm bớt các chi phí về thời gian, công sức, tài
chính trong việc tiếp cận và thực hiện các thủ tục hành chính.
Việc cung cấp dịch vụ công trực tuyến gắn liền với công khai, minh
bạch quá trình giải quyết hồ sơ, người dân, doanh nghiệp có thể theo dõi quá
trình này, từ đó đánh giá được chất lượng, hiệu quả hoạt động của các cơ quan
hành chính nhà nước.
1.1.3. Tổ chức cung cấp dịch vụ công trực tuyến cấp huyện
Hoạt động cung cấp dịch vụ công trực tuyến là một hoạt động phức tạp,
mang tính kỹ thuật chuyên môn cao và cần sự chuẩn bị kỹ lưỡng của nhiều
khâu để đảm bảo chất lượng dịch vụ được cung cấp đáp ứng được với yêu cầu
của người dân, doanh nghiệp. Đối với cấp huyện, việc tổ chức cung cấp dịch
25. 15
vụ công trực tuyến không thể tự thực hiện bởi từng đơn vị riêng lẻ mà phải có
sự triển khai đồng bộ của cấp tỉnh nhằm đảm bảo tính hệ thống, thống nhất
giữa tất cả các đơn vị cấp huyện cũng như đảm bảo tính tiết kiệm, hiệu quả
trong quá trình tổ chức cung cấp dịch vụ công trực tuyến.
1.1.3.1 Ban hành các văn bản chỉ đạo và lập kế hoạch triển khai dịch
vụ công trực tuyến cấp huyện
Công đoạn đầu tiên để tổ chức cung cấp dịch vụ công trực tuyến là tạo
lập hành lang pháp lý, ban hành các quy định, quy tắc thực hiện và quan trọng
nhất là lập ra kế hoạch, lộ trình thực hiện. Việc tạo lập hành lang pháp lý là
nhiệm vụ bắt buộc đối với cơ quan quản lý cấp cao nhất là chính phủ và được
triển khai cụ thể về từng tỉnh, thành phố. Dịch vụ công cấp huyện tuy được
triển khai thực hiện tại các đơn vị hành chính cấp huyện nhưng luôn cần có
một khung pháp lý để có thể triển khai thực hiện thống nhất, xuyên suốt từ
trung ương đến địa phương. Các căn cứ pháp lý này bao gồm các quy định về
cách thức triển khai, yêu cầu đặt ra khi thực hiện, mục tiêu của việc cung cấp
dịch vụ công hướng đến, việc phân cấp, phân quyền cho từng cá nhân, tổ chức
khi tiến hành cung cấp dịch vụ công.
Đối với cấp quốc gia, Chính phủ cần có hành lang pháp lý chung nhất
để tạo điều kiện cho các tỉnh, thành triển khai thực hiện tùy thuộc điều kiện
địa phương. Sau đó, vai trò của UBND cấp tỉnh mang tính quyết định trong
toàn bộ quá trình tổ chức cung cấp dịch vụ công trực tuyến cấp huyện. UBND
tỉnh lúc này có hai nhiệm vụ:
- Thứ nhất, ban hành các văn bản quy phạm pháp luật quy định các nội
dung cụ thể liên quan đến toàn bộ hoạt động cung cấp dịch vụ công trực
tuyến, những văn bản này yêu cầu có sự kết hợp giữa quy định của cấp trên và
thực tiễn tại địa phương.
26. 16
- Thứ hai, căn cứ vào điều kiện kinh tế - xã hội và đặc biệt là các
nguồn lực sẵn có của địa phương để xây dựng kế hoạch chi tiết quá trình tổ
chức cung cấp dịch vụ công trực tuyến. Kế hoạch cần thể hiện rõ lộ trình thực
hiện, nguồn lực thực hiện, các mục tiêu cụ thể và phân công rõ trách nhiệm
của từng cơ quan, đơn vị.
1.1.3.2. Xác định các dịch vụ công có thể cung cấp trực tuyến
Số lượng thủ tục hành chính cấp huyện là rất lớn và bao gồm nhiều lĩnh
vực của đời sống. Việc lựa chọn các thủ tục hành chính để tiến hành cung cấp
dịch vụ công trực tuyến là một giai đoạn trung gian, việc xác định thứ tự và
mức độ cung cấp của từng dịch vụ công đóng góp lớn vào tính hiệu quả của
toàn bộ hoạt động cung cấp dịch vụ công trực tuyến. Những yếu tố có thể
được cân nhắc đến trong quá trình lựa chọn các dịch vụ có thể cung cấp trực
tuyến bao gồm:
- Mức độ cung cấp trực tuyến các dịch vụ công: Dịch vụ công có thể
cung cấp trực tuyến ở mức độ 1 đến 4, như vậy yếu tố đầu tiên cần cân nhắc
chính là cung cấp dịch vụ công ở mức độ nào. Điều này phụ thuộc chủ yếu
vào nguồn lực tài chính của địa phương và thói quen giao dịch điện tử của
người dân, doanh nghiệp.
- Mức độ thường xuyên được sử dụng của các dịch vụ công: Trên thực
tế, có rất nhiều thủ tục hành chính có số lượng hồ sơ ít, thậm chí không phát
sinh hồ sơ trong một năm. Ở chiều ngược lại, một số lượng nhỏ thủ tục hành
chính lại có số lượng hồ sơ cần giải quyết rất lớn (ví dụ như lĩnh vực đất đai,
xây dựng hay hộ tịch). Chính vì vậy cần có sự lựa chọn các dịch vụ người dân
có nhu cầu cao để cung cấp trực tuyến trước để tạm thời đáp ứng các nhu cầu
hiện có của phần lớn người dân.
27. 17
- Tính khả thi khi thực hiện: Trên thực tế có rất nhiều dịch vụ công có
thành phần hồ sơ phức tạp, yêu cầu các xác nhận pháp lý nên trong quá trình
thực hiện, việc công chức tiếp nhận hồ sơ phải trực tiếp hướng dẫn cho người
sử dụng dịch vụ và kiểm tra các văn bản gốc là cần thiết. Như vậy nên ưu tiến
triển khai trước các dịch vụ công đơn giản để tạo thói quen, nếp làm việc mới
cho công chức và người sử dụng dịch vụ, sau đó mới từng bước cung cấp trực
tuyến các dịch vụ phức tạp hơn.
- Nguồn lực và tính hiệu quả: Nguồn lực, đặc biệt là nguồn lực về tài
chính luôn là yếu tố các nhà lãnh đạo phải cân nhắc trong quá trình lựa chọn
các dịch vụ công để cung cấp trực tuyến. Trường hợp dịch vụ công được cung
cấp trực tuyến nhưng người dân không sử dụng hoặc chậm cung cấp các dịch
vụ người dân có nhu cầu đều cần sự cân nhắc thiệt hơn về chi phí tài chính và
hiệu quả sử dụng.
1.1.3.3. Quy trình cung cấp dịch vụ công trực tuyến
Quy trình cung cấp dịch vụ công trực tuyến được xây dựng ngay sau
khi lựa chọn được các dịch vụ công phù hợp để cung cấp trực tuyến. Quy
trình cung cấp dịch vụ công trực tuyến chính là quá trình hồ sơ thủ tục hành
chính được lưu chuyển từ lúc người dùng nộp hồ sơ, qua quá trình xử lý của
các bộ phận, được phê duyệt và quay trở lại người sử dụng dưới dạng kết quả
giải quyết thủ tục hành chính hoặc thư phản hồi.
Về nguyên tắc, quy trình luân chuyển của thủ tục hành chính được quy
định cụ thể trong bộ thủ tục hành chính cấp huyện. Trong thực tế, tùy theo
điều kiện đặc thù của các đơn vị hoặc phong cách làm việc của từng lãnh đạo
mà quy trình được xây dựng đảm bảo đúng với luồng luân chuyển của hồ sơ
thực tế.
28. 18
Tuy nhiên, dù quy trình có lĩnh hoạt và được thay đổi để phù hợp với
thực tế như thế nào thì luôn phải đảm bảo được nguyên tắc phân công rõ trách
nhiệm và thời hạn giải quyết của từng bộ phận, từ đó đảm bảo thủ tục hành
chính được thực hiện đúng thời gian quy định về có thể theo dõi kết quả làm
việc của từng bộ phận trong chu trình.
1.1.3.4. Chuẩn bị các điều kiện cần thiết để cung cấp dịch vụ công trực
tuyến
Sau các bược chuẩn bị kể trên, quá trình tiếp theo là các hoạt động thực
tế liên quan đến nhân lực, cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin và bộ thủ tục
hành chính
Nguồn nhân lực
Điểm quan trọng nhất trong yếu tố con người chính là sự nhận thức
đúng đắn về dịch vụ công trực tuyến và các lợi ích dịch vụ công trực tuyến
đem lại của toàn thể nguồn nhân lực tham gia vào quá trình cung cấp dịch vụ
công, những đối tượng cụ thể cần trong quá trình này gồm:
- Chất lượng của đội ngũ lập trình viên: Đây là đội ngũ thiết kế phần
mềm cũng như truyền tải các hoạt động thực tế của quá trình giải quyết hồ sơ
thủ tục hành chính thành các câu lệnh, các bước trên phần mềm. Thực tế rất ít
các lập trình viên am hiểu về quá trình cung cấp dịch vụ công của cơ quan
hành chính nhà nước cũng như vai trò của từng cá nhân, tổ chức trong chuỗi
mắt xích cung cấp dịch vụ công nên cần có sự phối hợp chặt chẽ của công
chức trực tiếp giải quyết thủ tục hành chính với lập trình viên.
- Chất lượng đội ngũ công chức trực tiếp giải quyết thủ tục hành chính:
Đây là lực lượng am hiểu về quá trình giải quyết thủ tục hành chính cũng như
từng bước trong quy trình. Tuy nhiên cần chuẩn bị sẵn các kiến thức về công
nghệ thông tin cũng như về phần mềm cung cấp dịch vụ công trực tuyến cho
29. 19
đối tượng này thông qua các lớp tập huấn, bồi dưỡng để bổ sung các kiến thức
mới, giảm thiểu tình trạng bở ngỡ trong quá trình chuyển từ dịch vụ công
truyền thống sang dịch vụ công mới.
- Chất lượng đội ngũ công chức quản lý: Đây là những người có nhiệm
vụ quản lý toàn bộ quá trình giải quyết hồ sơ và có thẩm quyền cao nhất giải
quyết các thủ tục hành chính cụ thể. Ngoài kỹ năng chuyên môn và quản lý,
đội ngũ này cũng cần có sự chuẩn bị những kiến thức cơ bản về phần mềm
cung cấp dịch vụ công, trong đó tập trung vào các chức năng thống kê, báo
cáo nhằm phục vụ công tác quản lý, ra quyết định.
Cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin
Hạ tầng công nghệ thông tin là những yếu tố về kỹ thuật như máy móc,
đường truyền dữ liệu, hệ thống phần mềm… nhằm đảm bảo cho quá trình
cung cấp dịch vụ công được liên tục, thông suốt, ổn định và tạo sự thuận lợi
cho các đối tượng sử dụng.
Quá trình chuẩn bị hạ tầng công nghệ thông tin bao gồm quá trình xây
dựng hệ thống máy chủ và hệ thống máy trạm. Hiện nay có hai hình thức đầu
tư cho hạ tầng công nghệ thông tin:
- Hình thức đầu tư phân tán: Các cơ quan hành chính tự trang bị và
quản lý, bảo dưỡng hệ thống máy chủ và máy trạm được đặt tại trụ sở cơ quan
mình. Ưu điểm của hệ thống này là tính thích nghi cao khi có sự thay đổi về
nhân sự hay thủ tục hành chính, tuy nhiên nhược điểm là tốn kém chi phí đầu
tư, vận hành, bảo dưỡng và thiếu tính liên kết, liên thông giữa các huyện.
- Hình thức đầu tư máy chủ tập trung: Với hình thức này, cơ quan quản
lý chỉ tập trung đầu tư vào hệ thống máy chủ và quản lý tất cả các tài khoản
của các huyện. UBND huyện giờ đây chỉ là một người sử dụng trong hệ thống
và chịu trách nhiệm trang bị các máy trạm. Với hình thức này, chi phí đầu tư,
30. 20
vận hành, bảo dưỡng đều được tiết kiệm, cùng với đó là toàn bộ dữ liệu được
tập trung tại một đầu mối và chia sẻ trong toàn tỉnh. Tuy nhiên, nhược điểm
lớn nhất của hình thức này là nếu máy chủ bị tê liệt sẽ ảnh hưởng đến toàn bộ
hệ thống.
Chuẩn hóa bộ thủ tục hành chính cấp huyện
Rà soát và hoàn thiện Bộ thủ tục hành chính cấp huyện thường xuyên,
liên tục là nhiệm vụ quan trọng nhằm đảm bảo bộ thủ tục hành chính cấp
huyện phù hợp với các quy định hiện hành cũng như những đặc thù tại địa
phương và sẽ được áp dụng thống nhất tại tất cả các huyện, thị xã, thành phố
trên địa bàn tỉnh. Bộ thủ tục hành chính cấp huyện được chuẩn hóa sẽ tạo điều
kiện thuận lợi cho việc triển khai các bước tiếp theo cũng như đảm bảo chất
lượng đầu ra của các dịch vụ công trực tuyến được cung cấp. Các thủ tục hành
chính được giải quyết ở UBND cấp huyện nhưng UBND tỉnh với thẩm quyền
ban hành hoặc bãi bỏ, sửa đổi các TTHC phải là cơ quan thực hiện nhiệm vụ
này.
1.1.3.5. Giới thiệu, hướng dẫn cho người dân và doanh nghiệp về dịch
vụ công trực tuyến
Sau khi hoàn tất các bước để có thể cung cấp dịch vụ công trực tuyến,
đảm bảo một hệ thống thông suốt, ổn định và vượt qua các bài kiểm tra trong
quá trình thử nghiệm thì cần thực hiện công tác tuyên truyền, phổ biến rộng
rãi cho người dân và doanh nghiệp được biết và dùng thử.
Hoạt động tuyên truyền cần được thực hiện qua nhiều hình thức như
báo nói, báo hình, pano, mạng xã hội, truyền hình… và cần có sự tham gia
nhiệt tình của các cơ quan truyền thông đại chúng. Quá trình tuyên truyền cần
được thực hiện thường xuyên, liên tục, đảm bảo thông tin đến được với phần
lớn người dân và doanh nghiệp tại địa phương.
31. 21
Song song với các hoạt động tuyên truyền bằng các phương tiện thông
tin đại chúng thì đội ngũ công chức trực tiếp tiếp nhận hồ sơ thủ tục hành
chính là lực lượng quan trọng trong việc khuyến khích người dân sử dụng các
dịch vụ công trực tuyến. Thông qua việc hướng dẫn chi tiết cách thức sử dụng
các dịch vụ công trực tuyến được cung cấp, cho thấy những lợi ích mà hệ
thống này đem lại, đội ngũ công chức tại Bộ phận Tiếp nhận và trả kết quả
chính là những tuyên truyền viên hiệu quả nhất cho hệ thống trong quá trình
đầu áp dụng.
1.1.3.6. Theo dõi, kiểm tra và xử lý các vấn đề phát sinh trong quá
trình cung cấp dịch vụ công trực tuyến
Bước cuối cùng trong quá trình tạo lập và cung cấp các dịch vụ công
trực tuyến là thường xuyên theo dõi, kiểm tra và xử lý các vấn đề phát sinh.
Hoạt động này được thực hiện chủ yếu thông qua hai hình thức:
- Thứ nhất, người dân trong quá trình sử dụng dịch vụ công trực tuyến
gặp những khó khăn, bất tiện và phản ánh lại với cơ quan hành chính nhà
nước. Đây là nguồn thông tin quý giá và có giá trị sử dụng rất cao. Quá trình
xử lý các phản ánh của người dân vừa có thể khắc phục được những tồn tại
của hệ thống, vừa đem lại cho người dân sự hài lòng khi sử dụng dịch vụ.
- Thứ hai, công chức thực hiện quá trình giải quyết hồ sơ trên hệ thống
phát hiện những thiếu sót và chủ động đề xuất sửa đổi, điều chỉnh.
Hoạt động kiểm tra, theo dõi là một hoạt động thường xuyên, liên tục.
Cùng với đó quá trình xử lý các vấn đề phát sinh trong quá trình cung cấp
dịch vụ công trực tuyến cần được thiết lập một cách nhanh chóng, thuận tiện.
32. 22
1.2. Các nhân tố tác động đến cung cấp dịch vụ hành chính công
cấp huyện
1.2.1. Hạ tầng công nghệ thông tin
Hạ tầng công nghệ thông tin có thể chia thành hạ tầng kỹ thuật và hệ
thống ứng dụng, cơ sở dữ liệu.
1.2.1.1. Hạ tầng kỹ thuật
Hạ tầng kỹ thuật công nghệ thông tin là tập hợp thiết bị tính toán (máy
chủ, máy trạm), thiết bị ngoại vi, thiết bị kết nối mạng, thiết bị phụ trợ, mạng
nội bộ, mạng diện rộng.
- Hạ tầng trung tâm tích hợp dữ liệu: Đây là bộ phận đóng vai trò kho
lưu trữ các dữ liệu, phần mềm, thường là những máy tính có dung lượng lớn
và tốc độ xử lý cao.
- Hạ tầng máy tính: Là hệ thống máy vi tính, thiết bị di động, máy quét
mã vạch… có khả năng kết nối và sử dụng các dịch vụ được lưu trữ tại hạ
tầng trung tâm tích hợp dữ liệu. Mức độ phổ biến và chất lượng của các máy
tính trong hạ tầng máy tính quyết định đến tính phổ biến và thuận tiện trong
quá trình tiếp cận, sử dụng dịch vụ công trực tuyến.
- Hạ tầng mạng LAN và Internet: Đây là các thiết bị đóng vai trò kết
nối các máy tính với trung tâm dữ liệu cung cấp dịch vụ công và truyền tải
các dữ liệu trong hệ thống.
- Các biện pháp đảm bảo an toàn, an ninh thông tin: Để bảo đảm cho
tính an toàn và bảo mật các thông tin của cơ quan nhà nước cũng như các cá
nhân, tổ chức có thực hiện dịch vụ công trực tuyến thì các biện pháp bảo đảm
an toàn, an ninh thông tin là đòi hỏi tất yếu.
33. 23
1.2.1.2. Hệ thống ứng dụng và cơ sở dữ liệu
Hệ thống ứng dụng là hệ thống các phần mềm điện tử được cài đặt và
hoạt động trên nền tảng hạ tầng kỹ thuật, thực hiện các yêu cầu nhất định của
người dùng. Tùy thuộc và cấp độ và yêu cầu của người dùng mà hệ thống ứng
dụng rất đa dạng và phong phú.
Cơ sở dữ liệu là tập hợp các thông tin, tài liệu, hồ sơ được phân loại
theo từng nội dung, lĩnh vực cụ thể và được lưu trữ dưới dạng số hóa trong hạ
tầng thông tin tích hợp dữ liệu. Một cơ sở dữ liệu tốt với đầy đủ các thông tin
cần thiết và được phân loại, sắp xếp một cách khoa học sẽ thúc đẩy hiệu quả
quá trình giải quyết công việc; ngược lại, với một cơ sở dữ liệu không đầy đủ
thì việc cung cấp dịch vụ công trực tuyến sẽ gặp rất nhiều khó khăn trong quá
trình thực hiện.
1.2.2. Môi trường pháp lý, chính sách về ứng dụng công nghệ thông
tin
Môi trường pháp lý, chính sách về ứng dụng công nghệ thông tin là hệ
thống văn bản quy phạm pháp luật, văn bản hành chính, các chính sách về
ứng dụng công nghệ thông tin trong cơ quan hành chính nhà nước. Đây là một
hệ thống văn bản từ trung ương đến địa phương định hướng cũng như hướng
dẫn cho các bộ ngành, địa phương triển khai ứng dụng công nghệ thông tin
trong đó có cung cấp dịch vụ công trực tuyến cấp huyện.
Việc quy định không đầy đủ hoặc quy định thiếu sót các nội dung liên
quan đến dịch vụ công trực tuyến sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến công tác triển
khai thực hiện, gây khó khăn, thậm chí là lãng phí trong quá trình triển khai.
Ở chiều hướng ngược lại, các văn bản, chính sách được ban hành ồ ạt, thiếu
nhất quán hoặc không đảm bảo chất lượng cũng có thể gây lãnh phí, thiếu
hiệu quả khi triển khai thực tế.
34. 24
Như vậy, hệ thống thể chế, văn bản quy định cần đảm bảo tính đầy đủ,
chính xác, phù hợp với thực tế để đảm bảo quá trình triển khai sẽ đạt được
hiệu quả tốt nhất đề ra.
1.2.3. Trình độ tin học của công chức
Trình độ tin học của công chức ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình thao
tác, giải quyết thủ tục hành chính trên phần mềm, chính vì vậy cũng ảnh
hưởng trực tiếp đến chất lượng cung cấp dịch vụ công. Ở mỗi vị trí khác
nhau, với vai trò khác nhau trong quá trình giải quyết các hồ sơ thủ tục hành
chính trực tuyến thì người công chức yêu cầu trình độ tin học khác nhau. Có
thể phân ra hai nhóm công chức:
- Công chức lãnh đạo: Cần có kỹ năng tin học cơ bản và nắm được cách
thức theo dõi các phần mềm liên quan đến quá trình giải quyết thủ tục hành
chính. Tình trạng cung cấp dịch vụ công trực tuyến tại cơ quan, đơn vị được
thể hiện trên phần mềm cung cấp đầy đủ thông tin để nhà lãnh đạo có sự phân
công nhân lực, đưa ra các quyết định, chính sách phù hợp giúp duy trì và cải
thiện chất lượng dịch vụ công trực tuyến được cung cấp.
- Công chức trực tiếp tác nghiệp: Lực lượng công chức này yêu cầu có
kỹ năng tin học thành thạo, đặc biệt là nắm rõ và sử dụng thuần thục các phần
mềm liên quan đến quá trình tiếp nhận và giải quyết hồ sơ thủ tục hành chính
trực tuyến. Tất cả các bước của quá trình cung cấp dịch vụ công trực tuyến
đều chịu ảnh hưởng lớn từ các hoạt động xử lý hồ sơ trên phần mềm của lực
lượng này. Công chức tác nghiệp nếu có kỹ năng tốt và sử dụng thành thạo
các phần mềm có liên quan thì sẽ rút ngắn thời gian, nâng cao chất lượng
công việc, góp phần đem lại sự hiệu quả trong quá trình cung cấp dịch vụ
công trực tuyến.
35. 25
1.2.4. Các yếu tố kinh tế - xã hội
Có rất nhiều yếu tố tự nhiên cũng như kinh tế xã hội có thể tác động
đến quá trình cung cấp dịch vụ công trực tuyến, tuy nhiên mức độ ảnh hưởng
của các yếu tố tự nhiên là không đáng kể nên luận văn không nhắc tới mà chỉ
tập trung làm rõ hai yếu tố kinh tế - xã hội có tác động lớn đến quá trình cung
cấp dịch vụ công trực tuyến.
1.2.4.1. Sự tiến bộ của khoa học, kỹ thuật
Nhờ vào các tiến bộ khoa học công nghệ mà rất nhiều mặt của đời sống
xã hội được thay đổi theo hướng tích cực. Các cơ quan hành chính nhà nước
cũng không nằm ngoài xu hướng này. Công nghệ thông tin ngày càng có
nhiều ứng dụng sâu rộng trong hoạt động của các cơ quan hành chính nhà
nước, trong đó bao gồm cả quá tình tiếp nhận và giải quyết các hồ sơ hành
chính với biểu hiện cụ thể nhất là hoạt động cung cấp dịch vụ công trực tuyến.
Nhờ các tiến bộ của lĩnh vực công nghệ thông tin mà phần lớn các quy trình
giải quyết thủ tục hành chính có thể số hóa và được theo dõi bởi máy vi tính,
tạo điều kiện tiên quyết cho quá trình cung cấp dịch vụ trực tuyến.
Bên cạnh đó, sự phát triển của công nghệ tạo ra sự thuận tiện, cũng như
dễ tiếp cận với các hoạt động của cơ quan hành chính nhà nước đối với tất cả
các thành phần trong xã hội. Trong giai đoạn hiện nay, sự bùng nổ của các
thiết bị di dộng cầm tay có khả năng kết nối internet mọi lúc, mọi nơi vừa là
thuận lợi, vừa là động lưc thúc đẩy sự phát triển của dịch vụ công trực tuyến.
1.2.4.2. Thói quen của người dân, doanh nghiệp trong thực hiện các
giao dịch trực tuyến
Việc cung cấp dịch vụ công trực tuyến xuất phát từ các cơ quan hành
chính nhà nước và mức độ sử dụng thường xuyên các dịch vụ công trực tuyến
của người dân, doanh nghiệp là hai yếu tố đi liền với nhau và tác động qua lại
36. 26
lẫn nhau. Quá trình cung cấp dịch vụ công trực tuyến sẽ là vô nghĩa khi người
dân vẫn giữ thói quen làm việc trực tiếp tại trụ sở các cơ quan hành chính khi
có nhu cầu thực hiện thủ tục hành chính. Mặt khác, các dịch vụ công trực
tuyến được cung cấp không đáp ứng đúng với nhu cầu của người dân cũng sẽ
nhanh chóng bị người dân từ chối sử dụng.
Như vậy, thói quen sử dụng các giao dịch trực tuyến, trong đó có giao
dịch với các cơ quan hành chính nhà nước đóng vai trò lớn đến quá trình cung
cấp dịch vụ công trực tuyến. Việc người dân sử dụng các dịch vụ công trực
tuyến ở mức độ cao sẽ góp phần dần cải thiện chất lượng cũng như mức độ
cung cấp dịch vụ công trực tuyến, và khi dịch vụ công trực tuyến có chất
lượng tốt càng tạo sức hút cho người dân, doanh nghiệp sử dụng thay thế cho
các dịch vụ truyền thống.
1.3. Kinh nghiệm của thế giới và các địa phương trong nước về
cung cấp dịch vụ công trực tuyến
1.3.1. Kinh nghiệm thế giới
1.3.1.1. Kinh nghiệm triển khai dịch vụ công của Pháp
Năm 2014, theo bảng xếp hạng của Liên Hợp quốc, Pháp đứng thứ 4 về
chính phủ điện tử trong đó xếp thứ nhất về dịch vụ công trực tuyến với chỉ số
OSI đạt mức cao nhất là 1.0 (các nước được xếp các giá trị từ 0.0 tới 1.0).
Đây được coi là thành công của Pháp trong việc phát triển chính phủ điện tử
phục vụ người dân.
Pháp là nước đứng đầu trên thế giới về dịch vụ công trực tuyến là nhờ
vào Trang thông tin điện tử chính thức của chính quyền Pháp. Vai trò của
trang thông tin điện tử này là cung cấp người dùng các thông tin hữu ích và
cho họ biết quyền lợi của mình, cách thức tiếp cận các dịch vụ của cơ quan
nhà nước qua dịch vụ công. Trang thông tin điện tử này chính là đầu mối duy
37. 27
nhất để công dân liên hệ với các tổ chức của Chính phủ tại Trung ương và địa
phương; lưu trữ các thông tin cá nhân, hồ sơ tài liệu riêng tư phục vụ cung cấp
cho các cơ quan khác nhau trong quá trình thực hiện các dịch vụ công và có
thể truy cập trực tiếp đến các dịch vụ công được cung cấp đơn giản và thuận
tiện.
Để đạt được sự đánh giá cao đối với cổng thông tin trực tuyến công
này, cách thức tổ chức, lựa chọn dịch vụ công là rất quan trọng. Về tổng quan,
các dịch vụ công trực tuyến mức độ cao được cung cấp không nhiều, tuy
nhiên cấu trúc của cổng giao tiếp và tổ chức hỗ trợ công dân, doanh nghiệp
tương đối hợp lý đã làm cho cổng thông tin này được đánh giá cao. Ngoài ra,
một số đặc điểm khác bao gồm:
- Quan điểm xuyên suốt của trang dịch vụ công là thể hiện quyền công
dân và sự phục vụ của chính quyền. Điều này thể hiện từ tên miền của trang
“quyền của bạn - vosdroit”. Các thông tin được tổ chức sắp xếp theo mối quan
tâm của công dân, những ngữ cảnh công dân gặp. Ví dụ: hướng dẫn cụ thể từ:
công dân cần gì, bạn cần làm gì khi: tìm việc, khi cần một giấy tờ từ cơ quan
nhà nước, tìm kiếm một chỗ ở…
- Công dân chỉ cần vào một địa chỉ duy nhất và có tất cả các thông tin
cần và đầy đủ nhất đồng thời qua địa chỉ này có thể tương tác để đáp ứng nhu
cầu của mình mà không cần quan tâm đến cơ quan nào giải quyết các thủ tục
hành chính công của mình.
- Hỗ trợ tạo một tài khoản duy nhất cho công dân để làm đầu mối
tương tác với chính quyền. Tài khoản này hỗ trợ quản lý các tài liệu, hồ sơ cá
nhân, quản lý các mối giao tiếp giữa công dân và các cơ quan cụ thể. Đồng
thời tài khoản này cũng làm cơ sở để tương tác theo hướng chủ động cung cấp
thông tin từ chính quyền cho công dân vào tài khoản.
38. 28
1.3.1.2. Kinh nghiệm triển khai dịch vụ công trực tuyến của Hàn Quốc
Hàn Quốc là một trong những quốc gia phát triển nhất châu Á và có
nhiều nét tương đồng về văn hóa đối với Việt Nam. Chính vì vậy, kinh
nghiệm của Hàn Quốc trong việc triển khai dịch vụ công trực tuyến có rất
nhiều giá trị đối với Việt Nam. Kinh nghiệm của Hàn Quốc khi triển khai dịch
vụ công trong giai đoạn hiện nay có thể được gói gọn trong cụm từ “Chia sẻ
thông tin”.
Tại Hàn Quốc, Bộ Nội vụ và Hành chính công (MOGAHA) là cơ quan
chịu trách nhiệm về chia sẻ thông tin giữa các cơ quan hành chính từ trung
ương đến địa phương. Cùng với đó, Chính phủ Hàn Quốc đã thành lập Trung
tâm chia sẻ thông tin công cộng (PISC) để quản lý hiệu quả việc chia sẻ thông
tin hành chính. Việc thực hiện chia sẻ thông tin được chia ra làm 3 giai đoạn
và được tiếp cận theo từng giai đoạn, phương pháp này không chỉ cho phép có
thời gian trong giai đoạn đầu để thu thập thông tin trực tiếp, cốt yếu và vượt
qua được sự phản kháng mà còn đưa ra chiến lược hoạch định tốt và thực hiện
thành công vào giai đoạn cuối.
Bên cạnh đó, Chính phủ Hàn Quốc cũng thực hiện tích hợp các dịch vụ
công trực tuyến. Khả năng hợp tác và chia sẻ dữ liệu giữa các cơ quan Chính
phủ là chìa khóa để xây dựng nền tảng cho việc tích hợp các dịch vụ công.
Chia sẻ thông tin thông qua việc sử dụng các công nghệ thông tin đã tạo điều
kiện thuận lợi cho việc thực hiện các dịch vụ tốt hơn và sự phát triển của
chính sách cải tiến thông qua sự phối hợp tập trung liên ngành. Đối với Chính
phủ, việc chia sẻ thông tin mang lại những lợi ích hiệu quả và tiết kiệm chi
phí bằng cách giảm việc kiểm tra giấy tờ bằng tay, tạo điều kiện xây dựng dựa
trên thực tiễn và loại bỏ sai sót. Việc dễ dàng chia sẻ thông tin giữa các tổ
39. 29
chức, cá nhân, Chính phủ sẽ kết nối hơn trong việc cung cấp các dịch vụ một
cửa liền mạch hoặc các dịch vụ mới.
Như vậy, nhìn từ Hàn Quốc, ta có thể rút ra bài học kinh nghiệm quan
trọng như sau:
- Hàn Quốc có được sự hỗ trợ từ cấp lãnh đạo Chính phủ: Ưu tiên của
Chính phủ trong dài hạn; Nhiệm vụ hàng đầu; Hệ thống quản lý tập trung và
dựa trên tính tuân thủ.
- Hướng tới khách hàng: Tập trung vào nhu cầu của khách hàng (do
MOGAHA thực hiện); Phương pháp tiếp cận theo giai đoạn.
- Kế hoạch tổng thể và chia sẻ thông tin trong toàn Chính phủ: Cơ sở
hành lang pháp lý rõ ràng.
- An ninh thông tin và các quyền lợi về pháp lý.
1.3.2. Kinh nghiệm Việt Nam
1.3.2.1. Kinh nghiệm triển khai dịch vụ công trực tuyến tại Đà Nẵng
Theo Báo cáo "Chỉ số sẵn sàng cho phát triển và ứng dụng công nghệ
thông tin Việt Nam năm 2015" (gọi tắt là ICT Index) thì Đà Nẵng đã 3 năm
liền đứng đầu cả nước về chỉ số này. Hướng đến nền hành chính phục vụ và
chính quyền điện tử, thành phố Đà Nẵng luôn quan tâm đúng mức đến việc
xây dựng và mở rộng các mô hình một cửa liên thông, một cửa hiện đại tại
các cơ quan, đơn vị từ năm 2006 đến nay. Qua 10 năm thực hiện, đã có 14 mô
hình liên thông, liên kết được triển khai liên quan đến 153 thủ tục hành chính;
100% quận, huyện, sở, ban, ngành, 93% phường, xã trên địa bàn thành phố đã
xây dựng thành công mô hình một cửa hiện đại... Qua quá trình triển khai
dịch vụ công trực tuyến tại thành phố Đà Nẵng có thể rút ra nhiều bài học
kinh nghiệm qúy báu.
40. 30
Thứ nhất, cần phải xây dựng kế hoạch và lộ trình cụ thể. Việc xây dựng
kế hoạch và lộ trình cụ thể, được UBND thành phố Đà Nẵng phê duyệt có vai
trò quan trọng trong việc triển khai xây dựng mô hình một cửa điện tử và cơ
chế một cửa liên thông. Không chỉ tạo cơ sở pháp lý cho các hoạt động triển
khai, đôn đốc, giám sát mà còn là cơ sở để bố trí nguồn lực, kinh phí cho quá
trình thực hiện được thông suốt.
Thứ hai, triển khai từng bước theo hình thức thí điểm. Các cơ chế, mô
hình mới nên được thực hiện từng bước theo lộ trình từ thí điểm đến nhân
rộng toàn thành phố. Không nên triển khai đồng loạt ngay từ đầu. Việc thí
điểm giúp nâng cao hiệu quả triển khai nhờ vào việc khắc phục các hạn chế,
khó khăn và phát huy những điểm tích cực, thuận lợi từ quá trình triển khai tại
đơn vị thí điểm.
Thứ ba, sự vào cuộc của các cơ quan truyền thông, báo, đài. Thu hút sự
vào cuộc của các cơ quan truyền thông, báo, đài cũng là một yếu tố góp phần
quan trọng vào thành công của việc triển khai mô hình một cửa điện tử và cơ
chế một cửa liên thông. Đặc biệt là trong cơ chế một cửa liên thông, không
chỉ giúp tuyên truyền rộng rãi các mô hình này đến với người dân để biết, sử
dụng và giám sát, nhờ đó tăng cường hiệu quả triển khai mà còn tạo ra hiệu
ứng lan tỏa, tạo động lực thúc đẩy các địa phương nghiên cứu, học hỏi mô
hình hay, sáng tạo của nhau để áp dụng trên địa bàn.
Thứ tư, liên tục đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ công chức, viên chức làm
việc tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả. Cùng với việc triển khai các mô
hình một cửa điện tử, cơ chế một cửa liên thông, việc đào tạo, bồi dưỡng kịp
thời, thường xuyên cho công chức, viên chức làm việc tại Bộ phận tiếp nhận
và trả kết quả là việc không thể xem nhẹ. Các mô hình, cơ chế có được triển
khai hiệu quả hay không phụ thuộc rất lớn vào việc các hệ thống điện tử,
41. 31
trang thiết bị đi kèm với các mô hình, cơ chế này có được sử dụng hiệu quả
hay không. Có nhiều hình thức đào tạo, bồi dưỡng, trong đó ba hình thức
được thành phố Đà Nẵng sử dụng chủ yếu trong thời gian qua là bồi dưỡng
tập trung, phát hành video hướng dẫn trực tuyến và "cầm tay chỉ việc".
1.3.2.2. Kinh nghiệm triển khai dịch vụ công trực tuyến tại Thành phố
Hồ Chí Minh
Thành phố Hồ Chí Minh là đơn vị đầu tiên trong cả nước xây dựng
“Một cửa điện tử” từ những năm 2005. Hệ thống “Một cửa điện tử” cung cấp
thông tin một cách tự động và trực tuyến về tình trạng giải quyết hồ sơ cấp
phép. Người dân có thể dùng phương tiện liên lạc thông dụng nhất hiện nay là
điện thoại để được trả lời tự động về tình trạng hồ sơ bằng thoại, tin nhắn qua
“Một cửa điện tử”. “Một cửa điện tử” là công cụ hữu hiệu để người dân
và lãnh đạo giám sát các dịch vụ công. Ngoài việc truy cập trang thông tin
điện tử và sử dụng điện thoại qua hệ thống một cửa điện tử người dân có thể
tra cứu thông tin trực tiếp tại các quận huyện, sở ngành qua các hệ thống mã
vạch hoặc kiosk với màn hình cảm ứng. Như vậy người dân được cung cấp
thông tin ở mọi nơi, 24/7 và không phụ thuộc vào tinh thần làm việc hay thái
độ của công chức tại các cơ quan hành chính nhà nước.
Tiếp nối với các thành công trong quá trình ứng dụng hóa công nghệ
thông tin vào hoạt động của các cơ quan nhà nước nói chung và nâng cao chất
lượng cung cấp dịch vụ công trực tuyến nói riêng, năm 2016, UBND thành
phố Hồ Chí Minh đã ban hành Chương trình phát triển công nghệ thông tin –
truyền thông giai đoạn 2016-2020. Điểm nhấn của chương trình chính là
thành phố phấn đấu cung cấp 100% dịch vụ công trực tuyến nằm trong danh
mục nhóm các dịch vụ công được ưu tiên sẽ được cung cấp đến người dân,
doanh nghiệp ở mức độ 3, 4.
42. 32
Thành phố Hồ Chí Minh là đơn vị đi đầu trong cấp phép trực tuyến.
Cấp giấy phép qua mạng đối với giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, giấy
chứng nhận đầu tư và giấy phép thành lập văn phòng đại diện. Hàng năm có
hàng chục ngàn doanh nghiệp đăng ký kinh doanh và có trên 50% doanh
nghiệp đăng ký trực tuyến. Hình thức phục vụ này đã giảm thời gian chờ đợi,
đi lại của người dân; giảm được áp lực lên cơ quan cấp phép, giảm áp lực lên
giao thông.
1.3.3. Bài học kinh nghiệm rút ra cho tỉnh Đắk Lắk
Từ những bài học kinh nghiệm của các quốc gia trên thế giới cũng như
tại một số tỉnh thành của Việt Nam, có thể rút ra những bài học kinh nghiệm
trong việc cung cấp dịch vụ công trực tuyến cấp huyện tại tỉnh Đắk Lắk như
sau:
Thứ nhất, cần xây dựng kế hoạch chi tiết, rõ ràng các bước triển khai
việc cung cấp dịch vụ công trực tuyến trên địa bàn tỉnh. Kế hoạch cần phân
công cụ thể trách nhiệm của từng tổ chức, cá nhân liên quan, thời gian hoàn
thành nhiệm vụ cũng như nguồn lực để thực hiện từng công đoạn trong kế
hoạch. Điều cốt yếu sau đó là các nhà lãnh đạo của tỉnh cần có quyết tâm
chính trị cao để kiên trì thực hiện theo đúng kế hoạch đã đề ra.
Thứ hai, xây dựng một Cổng thông tin điện tử làm đầu mối cung cấp tất
cả các dịch vụ công của tỉnh, trong đó có dịch vụ công cấp huyện. Người dân
chỉ cần biết và truy cập vào một địa chỉ duy nhất khi có nhu cầu tra cứu thông
tin, sử dụng dịch vụ công, nhờ tư vấn hướng dẫn… và các hoạt động khác liên
quan đến dịch vụ hành chính công.
Thứ ba, thu hút sự vào cuộc của các cơ quan truyền thông, báo, đài,
giúp tuyên truyền rộng rãi các mô hình mới đến với người dân để biết, sử
dụng và giám sát, nhờ đó tăng cường hiệu quả triển khai mà còn tạo ra hiệu
43. 33
ứng lan tỏa, tạo động lực thúc đẩy các địa phương nghiên cứu, học hỏi mô
hình hay, sáng tạo của nhau để áp dụng trên địa bàn.
Thứ tư, liên tục đào tạo, bồi dưỡng cho đội ngũ công chức, viên chức
làm việc tại Bộ phận Tiếp nhận và trả kết quả thông qua nhiều hình thức.
Trong đó chú trọng đến hai hình thức là cầm tay chỉ việc và xây dựng tài liệu
hướng dẫn, video hướng dẫn quy trình làm việc.
44. 34
Tiểu kết Chƣơng 1
Chương 1 đã trình bày tổng quan về dịch vụ công trực tuyến cấp huyện
trong đó nêu ra các khái nhiệm có liên quan đến dịch vụ công trực tuyến như
dịch vụ công, dịch vụ hành chính công, Chính phủ điện tử, dịch vụ công trực
tuyến, dịch vụ công trực tuyến cấp huyện… Tiếp theo, Chương 1 cung cấp
các nội dung về tổ chức cung cấp dịch vụ công trực tuyến cấp huyện cũng
như các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động cung cấp dịch vụ công trực tuyến
cấp huyện. Phần cuối Chương 1 trình bày kinh nghiệm trong cung cấp dịch vụ
công trực tuyến của thế giới và của một số tỉnh thành tại Việt Nam đồng thời
rút ra một số kinh nghiệm có thể được áp dụng tại tỉnh Đắk Lắk.
45. 35
Chƣơng 2
THỰC TRẠNG CUNG CẤP DỊCH VỤ CÔNG TRỰC TUYẾN CẤP
HUYỆN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
2.1. Khái quát về vị trí địa lý, điều kiện kinh tế - xã hội và hoạt
động hành chính cấp huyện của tỉnh Đắk Lắk
2.1.1. Vị trí địa lý
Tỉnh Đắk Lắk nằm ở trung tâm vùng Tây Nguyên, đầu nguồn của hệ
thống sông Sêrêpôk và một phần của sông Ba, có độ cao trung bình 400 – 800
mét so với mặt nước biển, nằm cách Hà Nội 1.410 km và cách Thành phố Hồ
Chí Minh 350 km. Phía Bắc giáp tỉnh Gia Lai, phía Đông giáp tỉnh Phú Yên
và Khánh Hoà, phía Nam giáp tỉnh Lâm Đồng và Đắk Nông, Phía Tây giáp
Vương quốc Campuchia.
2.1.2. Dân cư
Đắk Lắk có diện tích 13.125,37 km2, dân số toàn tỉnh theo cuộc điều
tra dân số năm 2012 đạt 1.796.666 người, mật độ dân số đạt hơn 137
người/km². Trong đó, dân số sống tại thành thị đạt 432.458 người, dân số
sống tại nông thôn đạt 1.364.208 người. Dân số nam đạt 906.619 người, dân
số nữ đạt 890.047 người. Cộng đồng dân cư Đắk Lắk gồm 47 dân tộc. Trong
đó, người Kinh chiếm trên 70%; các dân tộc thiểu số như Ê Đê, M'nông, Thái,
Tày, Nùng... chiếm gần 30% dân số toàn tỉnh.
Dân số tỉnh phân bố không đều trên địa bàn các huyện, tập trung chủ
yếu ở thành phố Buôn Ma Thuột, thị trấn, huyện lỵ, ven các trục Quốc lộ 14,
26, 27 chạy qua như Krông Búk, Krông Pắk, Ea Kar, Krông Ana. Các huyện
có mật độ dân số thấp chủ yếu là các huyện đặc biệt khó khăn như Ea Súp,
Buôn Đôn, Lắk, Krông Bông, M’Drắk, Ea H’leo v.v…
46. 36
2.1.3. Văn hóa
Đắk Lắk là tỉnh có nhiều dân tộc cùng chung sống, mỗi dân tộc có
những nét đẹp văn hoá riêng. Đặc biệt là văn hoá truyền thống của các dân tộc
Ê Đê, M'Nông, Gia Rai… với những lễ hội cồng chiêng, đâm trâu, đua voi
mùa xuân; kiến trúc nhà sàn, nhà rông; các nhạc cụ lâu đời nổi tiếng như các
bộ cồng chiêng, đàn đá, đàn T'rưng; các bản trường ca Tây Nguyên... là
những sản phẩm văn hoá vật thể và phi vật thể quý giá, trong đó “Không gian
văn hóa cồng chiêng Tây Nguyên” đã được tổ chức UNESCO công nhận là
kiệt tác truyền khẩu và di sản văn hóa phi vật thể của nhân loại. Tất cả các
truyền thống văn hóa tốt đẹp của các dân tộc tạo nên sự đa dạng, phong phú
về văn hóa của Đắk Lắk.
2.1.4. Kinh tế
Cơ cấu kinh tế của tỉnh đang dịch chuyển từ nông – lâm nghiệp – công
nghiệp – xây dựng – dịch vụ sang dịch vụ - công nghiệp - xây dựng - nông
lâm nghiệp, trong đó thời kỳ 2016 – 2020 dự kiến mức tăng GDP bình quân
năm đạt 12,5 - 13%, trong đó công nghiệp - xây dựng tăng 19 - 20%, nông -
lâm nghiệp tăng 4,4 - 4,5%, dịch vụ tăng 13 - 14%.
Chỉ tiêu tổng sản phẩm xã hội GRDP (theo giá so sánh 2010) năm 2016
khoảng 44.005 tỷ đồng. Tăng trưởng kinh tế năm 2016 đạt mức 7%. Thu nhập
bình quân đầu người theo giá hiện hành là 36,3 triệu đồng. Huy động vốn đầu
tư toàn xã hội khoảng 19.790 tỷ đồng. Tổng mức lưu chuyển hàng hóa trên
địa bàn tỉnh 53.000 tỷ đồng. Tổng kim ngạch xuất khẩu đạt khoảng 680 triệu
USD, kim ngạch nhập khẩu khoảng 10 triệu USD. Thu ngân sách nhà nước
trên địa bàn khoảng 4.200 tỷ đồng. Tỷ lệ hộ nghèo giảm 2,5-3% so với năm
2015 (trong đó vùng đồng bào dân tộc thiểu số giảm 4% hộ nghèo.
47. 37
Phát triển công nghiệp theo hướng tập trung đầu tư khai thác có hiệu
quả tiềm năng về thuỷ điện; khai thác lợi thế về nguồn nguyên liệu để đẩy
mạnh phát triển công nghiệp chế biến nông, lâm sản như công nghiệp chế
biến cao su, tiêu, cà phê, bông vải và các loại nông sản khác, chế biến sản
phẩm chăn nuôi, hàng mộc cao cấp xuất khẩu, vật liệu xây dựng, các ngành
hàng tiểu thủ công nghiệp truyền thống. Tăng cường đầu tư xây dựng kết cấu
hạ tầng, ưu tiên đầu tư hoàn thiện mạng lưới giao thông và hệ thống thuỷ lợi.
Tiếp tục xây dựng các mạng lưới điện, cấp nước, bưu chính viễn thông. Phát
triển và mở rộng hệ thống đô thị, xây dựng thành phố Buôn Ma Thuột trở
thành đô thị hạt nhân và là trung tâm chính trị, kinh tế, văn hoá, giáo dục -
đào tạo, khoa học kỹ thuật, y tế, dịch vụ, du lịch, thể dục thể thao của tỉnh
Đắk Lắk và vùng Tây Nguyên.
2.1.5. Hành chính
Tỉnh Đắk Lắk có 15 đơn vị hành chính cấp huyện, gồm 01 thành phố,
01 thị xã và 13 huyện. Trong đó có 184 đơn vị hành chính cấp xã, gồm có 152
xã, 20 phường và 12 thị trấn.
Bảng 2.1 Thống kê danh sách các đơn vị hành chính trực thuộc tỉnh Đắk Lắk
STT Tên
Diện tích
(Km2)
Dân số
(ngƣời)
Năm thành
lập
1 Thành phố Buôn Ma Thuột 377,18 339.879 05/6/1930
2 Thị xã Buôn Hồ 282,52 99.949 23/12/2008
3 Huyện Ea Súp 1.765,63 62.497 30/8/1977
4 Huyện Krông Năng 614,79 121.410 09/11/1987
5 Huyện Krông Búk 357,82 59.892 1976
6 Huyện Buôn Đôn 1.410,40 62.300 07/10/1995
48. 38
7 Huyện Cư M’Gar 824,43 168.084 23/01/1984
8 Huyện Ea Kar 1.037,47 146.810 13/9/1986
9 Huyện M’Đrắk 1.336,28 69.014 30/8/1977
10 Huyện Krông Pắc 625,81 203.113 1976
11 Huyện Krông Bông 1257,49 90.126 19/9/1981
12 Huyện Krông Ana 356,09 84.043 19/9/1981
13 Huyện Lắk 1256,04 62.572 1976
14 Huyện Cư Kuin 288,30 101.854 27/8/2007
15 Huyện Ea H’Leo 1.335,12 125.123 3/4/1980
(Nguồn: Trang thông tin điện tử tỉnh Đắk Lắk, www.daklak.gov.vn)
2.2. Thực trạng cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin tại Đắk Lắk
2.2.1. Thực trạng về kết nối mạng Internet, mạng Lan
Theo báo cáo kết quả khảo sát xây dựng kiến trúc chính quyền điện tử
tỉnh Đắk Lắk do Sở Thông tin và Truyền thông tỉnh Đắk Lắk thực hiện vào
tháng 12 năm 2016 thì tính đến cuối năm 2016, hệ thống mạng LAN và
internet trong UBND huyện, thị xã, thành phố của tỉnh hiện đã được đầu tư
tương đối đầy đủ với 100% (15/15) cơ quan, đơn vị cấp huyện đều đã kết nối
mạng LAN và Internet đáp ứng được nhu cầu trao đổi dữ liệu trong nội bộ cơ
quan.
2.2.2. Thực trạng về hạ tầng máy tính và Cổng thông tin điện tử
100% UBND các huyện, thị xã, thành phố đã trang bị máy tính. Trong
đó tỉ lệ công chức có máy tính sử dụng trong công việc ở các cấp cơ quan cấp
huyện đạt tỉ lệ trung bình 94% (1864/1988). Tổng số máy chủ tại UBND các
huyện, thị xã, thành phố là 41 máy.
49. 39
Hạ tầng máy tính tại các cơ quan cấp huyện đã được đầu tư tương đối
đầy đủ, cơ bản đáp ứng nhu cầu hoạt động, công tác chuyên môn của cán bộ,
công chức. Tuy nhiên, nhiều máy tính đã được trang bị từ lâu, tốc độ xử lý
chậm.
Bảng 2.2 Bảng tổng hợp hiện trạng số lượng thiết bị và kết nối mạng
UBND các huyện tại Đắk Lắk
STT Huyện, thị xã, thành phố
Máy
chủ
Tổng số
công chức
cấp huyện
Tổng số công
chức đƣợc trang
bị máy tính
Thời điểm
khảo sát
1 TP.Buôn Ma Thuột 7 231 211 12/2016
2 Thị xã Buôn Hồ 4 139 130 12/2016
2 Huyện Cư M’gar 2 141 141 12/2016
3 Huyện Krông Năng 2 118 115 12/2016
4 Huyện Krông Búk 1 170 170 12/2016
6 Huyện Krông Pắc 5 119 117 12/2016
7 Huyện Cư Kuin 2 124 124 12/2016
8 Huyện Ea Súp 1 125 103 12/2016
9 Huyện Ea H’leo 1 106 102 12/2016
10 Huyện Ea Kar 1 128 102 12/2016
11 Huyện M’Drắk 2 95 95 12/2016
12 Huyện Lắk 1 149 124 12/2016
13 Huyện Krông Bông 2 104 104 12/2016
14 Huyện Buôn Đôn 2 104 104 12/2016
15 Huyện Krông Ana 8 137 122 12/2016
Tổng cộng 41 1988 1864
(Nguồn: Sở Thông tin và Truyển thông tỉnh Đắk Lắk – năm 2016)
50. 40
100% (15/15) huyện, thị xã, thành phố có Trang thông tin điện tử của
UBND huyện. Trong đó, theo đánh giá của Sở Thông tin và Truyền thông thì
tất cả các trang thông tin đều cơ bản đáp ứng các yêu cầu về cung cấp thông
tin giới thiệu về UBND huyện, thị xã thành phố, tin tức sự kiện, hệ thống văn
bản quy phạm pháp luật và các thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải
quyết của UBND cấp huyện, UBND cấp xã cùng chức năng xem đầy đủ nội
dung thủ tục hành chính cũng như tải các biểu mẫu đính kèm.
2.2.3. Thực trạng phần mềm ứng dụng, cơ sở dữ liệu dùng chung
Hệ thống một cửa điện tử: Năm 2011, tỉnh Đắk Lắk đầu tư hệ thống
Một cửa điện tử tại 15 huyện, thị xã, thành phố. Ứng dụng này có tên là
E1Gate do Công ty FPT Software cung cấp, hệ thống này được đầu tư toàn bộ
cơ sở vật chất, máy móc thiết bị, phần mềm từ nguồn ngân sách của tỉnh và
phân cấp quyền quản lý máy móc, quyền quản trị cho từng UBND huyện, thị
xã, thành phố. Hệ thống một cửa điện tử Tỉnh Đắk Lắk được triển khai để kết
nối, đồng bộ các TTHC trên toàn tỉnh đảm bảo tính liên thông giữa các cơ
quan, đơn vị tại Tỉnh Đắk Lắk. Tính đến tháng 5/2016, tại Đắk Lắk có 14/15
huyện, thị xã đang sử dụng hệ thống Một cửa điện tử trong cung cấp các dịch
vụ công.
Tổng số hồ sơ tiếp nhận qua hệ thống một cửa điện tử trên toàn tỉnh
năm 2016 là 79.823 hồ sơ và tổng số hồ sơ được giải quyết đúng hạn tại bộ
phận một cửa trên toàn địa phương là 52.737. Tuy nhiên, số lĩnh vực và số
lượng TTHC của từng lĩnh vực được thực hiện tại Bộ phận tiếp nhận và trả
kết quả của cấp huyện vẫn còn ít và không thống nhất giữa các địa phương;
việc bố trí công chức phụ trách bộ phận một cửa, quy trình giải quyết thủ tục
hành chính theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông tại các cơ quan hành
chính còn nhiều bất cập.
51. 41
Song song với đó, hiện nay tỉnh Đắk Lắk đang triển khai thí điểm hệ
thống dịch vụ công trực tuyến tích hợp Một cửa điện tử liên thông tại thành
phố Buôn Ma Thuột. Điểm khác biệt lớn nhất của hệ thống này là sự cung cấp
dịch vụ công trực tuyến một cách trực tuyến trên một kênh duy nhất, khác với
hoạt động cung cấp dịch vụ công trực tuyến mang tính phân tán theo mô hình
một cửa hiện đại của các huyện, thị xã, thành phố. Hệ thống mới này được
thực hiện theo phương thức thuê dịch vụ công nghệ thông tin của tập đoàn
Bưu chính viễn thông (VNPT) nên tỉnh không đầu tư máy móc thiết bị, đồng
thời quyền quản trị hệ thống được tập trung thống nhất giao cho Sở Thông tin
và Truyền thông. Theo kế hoạch đến năm 2020, sau khi hệ thống được triển
khai tại tất cả 15 huyện, thị xã, thành phố thì dữ liệu về thủ tục hành chính và
tình trạng giải quyết thủ tục hành chính sẽ liên thông và thống nhất do Sở
Thông tin và Truyền thông quản lý. Các đơn vị không có quyền quản trị, thay
đổi nội dung dữ liệu, số liệu về tình trạng giải quyết thủ tục hành chính mà chỉ
được cấp quyền sử dụng phần mềm.
Hệ thống thư điện tử của tỉnh với tên miền http://mail.daklak.gov.vn, đã
được triển khai từ tỉnh đến huyện và xã. Đến cuối năm 2016, gần 5000 địa chỉ
thư điện tử đã được cung cấp cho các tổ chức, cán bộ, công chức cấp huyện
trên 15 huyện, thị xã thành phố. Tỷ lệ cán bộ, công chức sử dụng hộp thư điện
tử công vụ thường xuyên đạt mức 58%.
Hệ thống Quản lý văn bản và điều hành trên môi trường mạng (gọi tắt
là Idesk) được UBND tỉnh triển khai đồng bộ trên toàn tỉnh với tên miền:
https://cas.daklak.gov.vn do Công ty cổ phần tin học Giải pháp mở cung cấp.
Hiện phần mềm này đã được triển khai tại 15 UBND huyện, thị xã, thành phố.
Hệ thống có khả năng kết nối, đồng bộ xử lý giữa UBND tỉnh, thành phố với
các cơ quan trên toàn địa phương; Quản lý văn bản đi/đến trong nội bộ cơ
quan; Quản lý văn bản đi/đến với các cơ quan bên ngoài.
52. 42
Phần mềm Quản lý tài sản: 15/15 UBND cấp huyện đã triển khai phần
mềm, chức năng chính của phần mềm là quản lý tài sản công.
Phần mềm quản lý kế toán tài chính: Có 100% cơ quan trên địa bàn
tỉnh triển khai ứng dụng phần mềm này (15 UBND cấp huyện triển khai).
Phần mềm quản lý nhân sự: Có 2/15 UBND cấp huyện triển khai.
Hệ thống hội nghị truyền hình: Tổng số điểm kết nối là 16 điểm (Giữa
UBND tỉnh và các UBND huyện, thị xã, thành phố). Tổng số cuộc họp qua hệ
thống hội nghị truyền hình giữa UBND tỉnh với các sở, ban, ngành, UBND
các huyện được thực hiện trong năm 2015 là 24 cuộc họp. Số cuộc họp qua hệ
thống hội nghị truyền hình giữa UBND tỉnh với các địa phương/cơ quan khác
trong năm 2015 là 100 cuộc họp.
Các đơn vị cấp huyện được trang bị hệ thống các phần mềm ứng dụng
theo danh mục dưới.
Bảng 2.3 Danh mục phần mềm ứng dụng cho 1 đơn vị huyện
STT T n phần mềm Địa điểm triển hai
1
Hệ thống thư điện tử tỉnh Đắk
Lắk
Toàn bộ cán bộ, công chức
2 Trang thông tin điện tử
Bộ phận CNTT - VP UBND
Các phòng ban của UBND cấp huyện
3 Phần mềm một cửa điện tử
Bộ phận 1 cửa - VP UBND
Các phòng ban tham gia thụ lý hồ sơ
tiếp nhận bằng phần mềm 1 cửa
4
Thông tin Kiosk và tra cứu hồ sơ
bằng mã vạch
Bộ phận 1 cửa - VP UBND
5
Đồng bộ dữ liệu về Sở Thông tin
và Truyền thông
Bộ phận CNTT - VP UBND
6
Phần mềm Cấp giấy chứng nhận
ĐKKD
Phòng Tài chính kế hoạch
53. 43
7 Phần mềm Cấp phép xây dựng Phòng Kinh tế và Hạ tầng
8
Phần mềm Cấp giấy CN nhà và
đất
Phòng TNMT, VPĐKQSDĐ
9
Phần mềm Quản lý biến động
nhà đất (chuyển quyền, cập nhật
thay đổi nội dung giấy CN)
10
Phần mềm Lập và quản lý hồ sơ
địa chính
11
Phần mềm Quản lý giao dịch
đảm bảo, hồ sơ ngăn chặn
(Nguồn: Sở Thông tin và Truyền thông tỉnh Đắk Lắk – năm 2016)
2.3. Tổ chức cung cấp dịch vụ công trực tuyến cấp huyện tại Đắk
Lắk
2.3.1. Ban hành các văn bản chỉ đạo và lập kế hoạch triển khai
cung cấp dịch vụ công trực tuyến cấp huyện
Thời gian qua, Đảng và Chính phủ luôn quan tâm, coi trọng phát triển
ứng dụng công nghệ thông tin, trong đó có cung cấp dịch vụ công trực tuyến.
Nhiều văn bản quy phạm pháp luật đã được Chính phủ và tỉnh Đắk Lắk ban
hành, tạo hành lang pháp lý cho việc thúc đẩy phát triển, ứng dụng công nghệ
thông tin, cung cấp dịch vụ công trực tuyến.
Ở cấp Trung ương, hệ thống các văn bản quy phạm, văn bản hành chính
đã được ban hành tạo khung pháp lý như: Nghị quyết số 36a/NQ-CP ngày
14/10/2015 của Chính phủ về Chính phủ điện tử, Quyết định số 1819/QĐ-
TTg ngày 26/10/2015 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình quốc
gia về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước
giai đoạn 2016 -2020.
Ở cấp độ địa phương, tỉnh Đắk Lắk cũng đã ban hành hàng loạt các văn
bản, đề ra lộ trình hành động cũng như quy định chi tiết các nội dung trong