SlideShare a Scribd company logo
1 of 106
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT
NGUYỄN VĂN ĐIỀU
QuyÒn vµ nghÜa vô cña ng-êi chÊp hµnh h×nh ph¹t tï:
mét sè vÊn ®Ò lý luËn vµ thùc tiÔn
Chuyên ngành: Luật hình sự và tố tụng hình sự
Mã số: 60 38 01 04
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
Cán bô hướng dẫn khoa học: TS. HOÀNG VĂN HÙNG
2
HÀ NỘI - 2014
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học
của riêng rôi. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong luận văn bảo
đảm độ tin cậy, chính xác và trung thực. Những kết luận khoa
học của luận văn chƣa từng đƣợc ai công bố trong bất kỳ công
trình khoa học nào khác.
TÁC GIẢ LUẬN VĂN
Nguyễn Văn Điều
MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Những chữ viết tắt trong luận văn
Danh các bảng, biểu đồ
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
Chương 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ QUYỀN, NGHĨA VỤ
CỦA PHẠM NHÂN TẠI CÁC TRẠI GIAM Ở VIỆT NAM
HIỆN NAY.......................................................................................... 5
1.1. MỘT SỐ KHÁI NIỆM ........................................................................... 5
1.1.1. Khái niệm trại giam.............................................................................. 5
1.1.2. Khái niệm phạm nhân .......................................................................... 9
1.1.3. Khái niệm quyền và nghĩa vụ của phạm nhân ...................................11
1.2. MỘT SỐ NGUYÊN TẮC CƠ BẢN BẢO ĐẢM THỰC HIỆN
QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA PHẠM NHÂN .....................................27
1.2.1. Đảng lãnh đạo để bảo đảm thực hiện quyền, nghĩa vụ của phạm nhân ..27
1.2.2. Quan điểm quản lý chặt chẽ kết hợp giáo dục và thực hiện chế độ
chính sách nhằm bảo đảm phạm nhân đƣợc hƣởng quyền lợi và
thực hiện nghĩa vụ..............................................................................29
1.2.3. Quan điểm pháp chế xã hội chủ nghĩa để bảo đảm và thực hiện
quyền, nghĩa vụ của phạm nhân.........................................................30
1.2.4. Quan điểm nhân đạo xã hội chủ nghĩa để bảo đảm và thực hiện
quyền, nghĩa vụ của phạm nhân.........................................................31
1.2.5. Một số quy định luật pháp quốc tế có liên quan đến quyền và
nghĩa vụ của ngƣời chấp hành án phạt tù...........................................33
1.2.6. Quan điểm của Đảng, Nhà nƣớc và chính sách, pháp luật của
Việt Nam về quyền, nghĩa vụ của phạm nhân ...................................38
Kết luận chương 1 .........................................................................................41
Chương 2: THỰC TRẠNG THỰC HIỆN QUYỀN, NGHĨA VỤ
CỦA PHẠM NHÂN TẠI CÁC TRẠI GIAM Ở VIỆT NAM
HIỆN NAY ...............................................................................43
2.1. TÌNH HÌNH CHUNG VỀ PHẠM NHÂN CHẤP HÀNH ÁN Ở CÁC
TRẠI GIAM ........................................................................................43
2.1.1. Số liệu phạm nhân..............................................................................43
2.1.2. Cơ cấu, thành phần, tính chất phạm tội của phạm nhân trong các
trại giam..............................................................................................44
2.1.3. Đặc điểm nhân khẩu học của phạm nhân ở trại giam ........................47
2.2. THỰC TRẠNG THỰC HIỆN QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA
NGƢỜI CHẤP HÀNH ÁN PHẠT TÙ ..................................................51
2.2.1. Chế độ ăn của phạm nhân ..................................................................51
2.2.2. Chế độ mặc của phạm nhân ...............................................................54
2.2.3. Chế độ ở của phạm nhân....................................................................56
2.2.4. Tổ chức lao động sản xuất, dạy nghề cho phạm nhân .......................58
2.2.5. Chế độ bảo hộ lao động......................................................................62
2.2.6. Tổ chức cho phạm nhân học tập pháp luật, thời sự, chính trị............63
2.2.7. Tổ chức cho phạm nhân chƣa biết chữ học văn hoá..........................67
2.2.8. Tổ chức gặp thân nhân, gửi, nhận thƣ, nhận tiền, quà, bƣu phẩm,
bƣu kiện, trao đổi thông tin bằng điện thoại và mua hàng tại căng
tin của phạm nhân ..............................................................................68
2.2.9. Tạm đình chỉ thi hành án phạt tù........................................................69
2.2.10. Xét giảm thời hạn chấp hành hình phạt tù .........................................70
2.2.11. Đặc xá tha tù trƣớc thời hạn cho phạm nhân .....................................72
2.2.12. Khiếu nại, tố cáo.................................................................................72
2.3. MỘT SỐ HẠN CHẾ TRONG THỰC HIỆN QUYỀN, NGHĨA VỤ
CỦA NGƢỜI CHẤP HÀNH HÌNH PHẠT TÙ......................................74
Kết luận chƣơng 2...........................................................................................76
Chương 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP TIẾP TỤC BẢO ĐẢM THỰC HIỆN
QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA PHẠM NHÂN TẠI TRẠI
GIAM Ở VIỆT NAM .................................................................................78
3.1. ĐỔI MỚI VÀ HOÀN THIỆN HỆ THỐNG PHÁP LUẬT THI HÀNH
ÁN PHẠT TÙ ......................................................................................79
3.1.1. Vấn đề cho phép Luật sƣ tham gia bảo vệ quyền lợi hợp pháp của
phạm nhân trong giai đoạn thi hành án..............................................79
3.1.2. Vấn đề bổ sung tội danh “Chống lại việc thực hiện Nội quy trại giam”...81
3.1.3. Đổi mới cơ chế pháp lý để giải quyết các khiếu nại, tố cáo của
phạm nhân ..........................................................................................82
3.2. THỰC HIỆN TỐT CHÍNH SÁCH PHÁP LUẬT ĐỐI VỚI PHẠM
NHÂN, PHÁT HUY VAI TRÒ CỦA GIA ĐÌNH, ĐOÀN THỂ XÃ
HỘI TRONG VIỆC XÃ HỘI HOÁ CÔNG TÁC QUẢN LÝ, GIÁO
DỤC, CẢI TẠO PHẠM NHÂN............................................................84
3.3. XÁC LẬP CƠ CHẾ THANH TRA, KIỂM TRA GIÁM SÁT ĐỂ PHÁT
HIỆN KỊP THỜI, XỬ LÝ NGHIÊM MINH CÁC SAI PHẠM VI PHẠM
QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA PHẠM NHÂN........................................87
3.4. XÂY DỰNG CƠ SỞ VẬT CHẤT, PHƢƠNG TIỆN, TRANG THIẾT BỊ
VÀ NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG NGUỒN NHÂN LỰC CÁN BỘ
PHỤC VỤ CHO CÔNG TÁC GIAM GIỮ, QUẢN LÝ, GIÁO DỤC
CŨNG NHƢ BẢO ĐẢM CÁC QUYỀN, NGHĨA VỤ CỦA PHẠM
NHÂN CHẤP HÀNH HÌNH PHẠT TÙ Ở TRẠI GIAM............................87
KẾT LUẬN....................................................................................................91
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.....................................................94
NHỮNG CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN
ANQG
CAND
CBCS
CHXHCN
CNXH
ĐCSVN
TTATXH
Tổng cục VIII
VNDCCH
XHCN
An ninh quốc gia
Công an nhân dân
Cán bộ chiến sỹ
Cộng hoà xã hội chủ nghĩa
Chủ nghĩa xã hội
Đảng Cộng sản Việt Nam
Trật tự an toàn xã hội
Tổng cục Cảnh sát thi hành án hình sự
và hỗ trợ tƣ pháp - Bộ Công an
Việt Nam Dân chủ Cộng hoà
Xã hội chủ nghĩa
DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU ĐỒ
Số hiệu bảng Tên bảng Trang
Bảng 2.1: Phân loại tội danh của phạm nhân đang chấp
hành án tại các trại giam 45
Số hiệu biểu đồ Tên biểu đồ Trang
Biểu đồ 2.1: Tỷ lệ phạm nhân vào chấp hành án tại các trại
giam từ năm 2010 đến năm 2013 43
Biểu đồ 2.2: Trình độ học vấn của phạm nhân 49
Biểu đồ 2.3: Khảo sát 1000 phạm nhân về chế độ mặc của
phạm nhân 54
Biểu đồ 2.4: Khảo sát 1000 phạm nhân về chế độ ở của
phạm nhân 56
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Vấn đề quyền con ngƣời, giải phóng con ngƣời và bảo vệ quyền con
ngƣời đã đƣợc Chủ tịch Hồ Chí Minh khẳng định trong Tuyên ngôn độc lập:
“Tất cả mọi người sinh ra đều có quyền bình đẳng, tạo hóa cho họ những
quyền không ai có thể xâm phạm được, trong những quyền đó, họ có quyền
được sống, tự do và mưu cầu hạnh phúc”[55]. Đây là bản Tuyên ngôn Độc
lập của Nƣớc VNDCCH, không chỉ nhằm công bố với thế giới về sự ra đời
của một quốc gia độc lập, có chủ quyền mà còn là một bản tuyên ngôn về
quyền con ngƣời của Việt Nam.
Hiến pháp của Nƣớc VNDCCH các năm 1946, 1959 và CHXHCN
Việt Nam năm 1980, 1992, 2013 đều ghi nhận các nguyên tắc tất cả quyền
lực Nhà nƣớc thuộc về nhân dân, công dân bình đẳng về quyền lợi và nghĩa
vụ. Phẩm giá con ngƣời, tài sản, bí mật đời tƣ của công dân đƣợc Nhà nƣớc
bảo vệ. Dựa trên Hiến pháp, pháp luật, tất cả các cơ quan hợp thành hệ thống
chính trị bao gồm ĐCSVN, Quốc hội, Chính phủ, các cơ quan tƣ pháp, Mặt
trận tổ quốc và các đoàn thể nhân dân, tổ chức xã hội đều phải có trách
nhiệm đảm bảo quyền con ngƣời.
Tuy nhiên, trong lĩnh vực tổ chức thi hành hình phạt tù, vấn đề quyền
và nghĩa vụ của ngƣời chấp hành hình phạt tù chƣa đƣợc nghiên cứu một cách
có hệ thống. Trên thực tế, để đạt đƣợc mục đích quản lý, giam giữ, giáo dục
cải tạo ngƣời chấp hành hình phạt tù, trả lại cho xã hội những con ngƣời hoàn
lƣơng tái hòa nhập cộng đồng, có rất nhiều vấn đề phải làm, nhƣng trƣớc mắt
phải quy định rõ ngƣời đang chấp hành hình phạt tù là ai, quyền và nghĩa vụ
của họ ra sao? Trên cơ sở đó, các cơ quan Nhà nƣớc, tổ chức xã hội, Mặt trận
Tổ quốc, đặc biệt là cơ quan thi hành án phạt tù áp dụng các biện pháp cần
thiết để bảo đảm quyền và nghĩa vụ của ngƣời đang chấp hành hình phạt tù;
2
đồng thời để họ điều chỉnh hành vi của mình. Vì vậy, việc nghiên cứu quyền
và nghĩa vụ của ngƣời chấp hành hình phạt tù một cách toàn diện và có hệ
thống là cần thiết, hƣớng tới hoàn thiện khuôn khổ pháp lý cho hoạt động
quản lý, giam giữ, giáo dục trong các trại giam, phát huy sức mạnh tổng hợp
của gia đình, các lực lƣợng xã hội tham gia vào công tác giam giữ, giáo dục,
cải tạo. Từ nhận thức đó, cho thấy vấn đề: Quyền và nghĩa vụ của người
chấp hành hình phạt tù: Một số vấn đề lý luận và thực tiễn là vấn đề cần
nghiên cứu sâu sắc và có hệ thống.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Đã có một số công trình nghiên cứu, tổng kết thực tiễn ở những mức độ
khác nhau, những khía cạnh, phƣơng diện khác nhau về quyền và nghĩa vụ của
ngƣời chấp hành hình phạt tù. Sau khi Luật Thi hành án hình sự chính thức có
hiệu lực (một văn bản pháp lý chính thống, điều chỉnh toàn diện về tổ chức và
hoạt động thi hành án hình sự, có hiệu lực từ ngày 01/7/2011) thì đến nay chƣa
có một công trình nghiên cứu cơ bản nào nghiên cứu một cách toàn diện, có hệ
thống về quyền, nghĩa vụ của ngƣời chấp hành hình phạt tù và thực trạng áp
dụng các quyền, nghĩa vụ này trong thực tiễn ở cấp độ Luận văn Thạc sĩ.
Từ thực tiễn tình hình nghiên cứu trên đây, một lần nữa cho phép khẳng
định việc nghiên cứu đề tài: Quyền và nghĩa vụ của người chấp hành hình
phạt tù: Một số vấn đề lý luận và thực tiễn là đòi hỏi khách quan, cấp thiết,
vừa có tính lý luận, vừa có tính thực tiễn.
3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn
- Nghiên cứu về quyền và nghĩa vụ của ngƣời chấp hành hình phạt tù
trong trại giam, trên cơ sở đó đề xuất các giải pháp nâng cao chất lƣợng, hiệu
quả công tác quản lý, giam giữ, giáo dục cải tạo phạm nhân, đồng thời góp
phần hoàn thiện pháp luật thi hành án hình sự nói chung, pháp luật thi hành
hình phạt tù nói riêng.
- Luận văn đặt ra và thực hiện những nhiệm vụ cụ thể sau:
3
a. Nghiên cứu cơ sở lý luận quyền và nghĩa vụ của ngƣời đang chấp
hành hình phạt tù tại các trại giam thuộc Bộ Công an.
b. Phân tích, đánh giá thực trạng thực hiện quyền và nghĩa vụ của
ngƣời đang chấp hành hình phạt tù tại các trại giam thuộc Bộ Công an.
4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
- Đối tƣợng nghiên cứu của luận văn là quyền và nghĩa vụ của ngƣời
đang chấp hành hình phạt tù tại các trại giam.
- Phạm vi nghiên cứu của luận văn:
Phạm vi không gian: Thực hiện quyền và nghĩa vụ của phạm nhân đang
chấp hành hình phạt tù tại các trại giam thuộc Bộ Công an.
Phạm vi thời gian: Thực hiện quyền và nghĩa vụ của phạm nhân đang chấp
hành hình phạt tù tại các trại giam thuộc Bộ Công an từ năm 2010 đến 2013.
5. Phương pháp luận và các phương pháp nghiên cứu
Đề tài đƣợc thực hiện theo cơ sở phƣơng pháp luận chủ nghĩa duy vật
lịch sử và chủ nghĩa duy vật biện chứng Mác-xít, tƣ tƣởng Hồ Chí Minh về
Nhà nƣớc và pháp luật, quan điểm của Đảng và Nhà nƣớc ta về xây dựng Nhà
nƣớc pháp quyền, về chính sách hình sự, các vấn đề cải cách tƣ pháp trong
các Nghị quyết của Đại hội Đảng các khoá gần đây, các Nghị quyết của Bộ
Chính trị về chiến lƣợc cải cách tƣ pháp đến năm 2020.
Trong quá trình nghiên cứu đề tài, tác giả đã sử dụng các phƣơng pháp
cụ thể và đặc thù của khoa học luật hình sự nhƣ: phƣơng pháp phân tích, tổng
hợp; phƣơng pháp so sánh, đối chiếu; phƣơng pháp diễn dịch; phƣơng pháp
quy nạp; phƣơng pháp thống kê;... để tổng hợp các tri thức khoa học và luận
chứng các vấn đề tƣơng ứng đƣợc nghiên cứu của luận văn.
6. Những điểm mới và đóng góp của luận văn
Kết quả nghiên cứu của luận văn có ý nghĩa quan trọng về phƣơng diện
lý luận và thực tiễn, vì đây là công trình nghiên cứu đầu tiên, có hệ thống ở
4
cấp độ luận văn Thạc sĩ luật học về quyền, nghĩa vụ của ngƣời chấp hành hình
phạt tù; đánh giá làm sáng tỏ bức tranh tình hình thực hiện các quyền, nghĩa
vụ này trong thực tế; những tồn tại, khó khăn, vƣớng mắc xung quanh việc
thực hiện các quyền, nghĩa vụ này trong các trại giam thuộc Bộ Công an; đề
xuất những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của việc thực hiện các quyền
này trong giai đoạn hiện nay và thời gian tới.
Luận văn có thể sẽ là tài liệu tham khảo cần thiết, bổ ích cho những
ngƣời nghiên cứu và cho cán bộ thực tiễn đang công tác tại các Cơ quan thi
hành án hình sự trong phạm vi cả nƣớc.
7. Cấu trúc của luận văn
Luận văn đƣợc cấu trúc gồm: Phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu
tham khảo, luận văn gồm 3 chƣơng:
Chương 1. Một số vấn đề lý luận về quyền, nghĩa vụ của phạm nhân tại
các trại giam ở Việt Nam hiện nay.
Chương 2. Thực trạng thực hiện quyền, nghĩa vụ của phạm nhân tại các
trại giam ở Việt Nam hiện nay.
Chương 3. Một số giải pháp tiếp tục bảo đảm thực hiện quyền và nghĩa
vụ của phạm nhân tại trại giam ở Việt Nam.
5
Chương 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ QUYỀN, NGHĨA VỤ CỦA
PHẠM NHÂN TẠI CÁC TRẠI GIAM Ở VIỆT NAM HIỆN NAY
1.1. MỘT SỐ KHÁI NIỆM
1.1.1. Khái niệm trại giam
Thi hành án phạt tù là buộc ngƣời bị kết án tù có thời hạn, tù chung
thân chấp hành hình phạt tại trại giam nhằm giáo dục họ trở thành ngƣời có
ích cho xã hội, có ý thức tuân theo pháp luật và các quy tắc của cuộc sống
XHCN, ngăn ngừa họ phạm tội mới. Tại khoản 3 Điều 3 Luật Thi hành án
hình sự nêu rõ: “Thi hành án phạt tù là việc cơ quan, người có thẩm quyền
theo quy định của Luật này buộc phạm nhân phải chịu sự quản lý, giam giữ,
giáo dục, cải tạo để họ trở thành có ích cho xã hội”[45, Khoản 1 Điều 16].
Luật Thi hành án hình sự: “Trại giam là cơ quan thi hành án phạt tù”.[45]
Trại giam là một trong những công cụ quan trọng để bảo vệ chế độ và
chính quyền cách mạng, bảo vệ ANQG và giữ gìn TTATXH, trại giam Việt
Nam có lịch sử ra đời và phát triển gắn liền với cuộc đấu tranh cách mạng của
dân tộc, với những thành tích to lớn trên lĩnh vực phòng chống tội phạm.
Cùng với việc xuất hiện của Nhà nƣớc VNDCCH, trại giam Việt Nam ra đời
và đã thể hiện rõ vị trí và bản chất của mình là một công cụ quan trọng để bảo
vệ chính quyền dân chủ nhân dân, bảo vệ trật tự xã hội. Trại giam Việt Nam
luôn thể hiện bản chất nhân đạo của Nhà nƣớc mới, của chế độ xã hội mới.
Điểm mốc lịch sử quan trọng trong sự hình thành và phát triển của hệ
thống trại giam Việt Nam là việc Chủ tịch Hồ Chí Minh ký Sắc lệnh số 150/SL
ngày 07/11/1950 quy định về tổ chức trại giam. Sắc lệnh nêu rõ: “Phạm nhân
phải giam giữ trong trại giam để trừng trị và giáo hoá. Bộ Nội vụ có nhiệm vụ
tổ chức và kiểm soát các trại giam trong phạm vi toàn quốc” [20]. Ngày 12
6
tháng 6 năm 1951 chiểu theo Sắc lệnh 150/SL, liên Bộ Nội vụ - Tƣ pháp ban
hành Nghị định 181/NV6 ấn định những chi tiết về thiết lập, tổ chức và hoạt
động kiểm soát trại giam.
Cùng với sự phát triển của đất nƣớc, trên lĩnh vực thi hành án phạt tù
Nhà nƣớc ta đã ban hành nhiều văn bản quy phạm pháp luật nhằm chỉ đạo
việc quản lý, giáo dục phạm nhân có hiệu quả. Ngày 08 tháng 3 năm 1993,
Uỷ ban Thƣờng vụ Quốc hội ban hành Pháp lệnh Thi hành án phạt tù; Ngày
16 tháng 9 năm 1993, Chính phủ ra Nghị định số 60/CP ban hành Quy chế
trại giam; Ngày 19/10/2007 Uỷ ban Thƣờng vụ Quốc hội ban hành Pháp lệnh
số 01/2007/UBTVQH12 sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh Thi hành
án phạt tù; ngày 28 tháng 10 năm 2008 Chính phủ ban hành Nghị định
113/2008/NĐ-CP về quy chế trại giam. Đặc biệt ngày 17 tháng 6 năm 2010
Quốc hội ban hành Luật thi hành án hình sự. Đây là những văn bản pháp lý
quan trọng vừa điều chỉnh việc tổ chức quản lý thi hành án phạt tù đƣợc chặt
chẽ vừa đảm bảo tính nhân đạo, tính nghiêm minh của pháp luật.
Trại giam tổ chức việc giam giữ, quản lý, giáo dục cải tạo phạm nhân
tuỳ thuộc vào tính chất, mức độ phạm tội và các yếu tố nhân thân khác. Dù là
loại trại nào và quản lý đối tƣợng loại gì thì trại giam vẫn phải thực hiện chức
năng, nhiệm vụ giam giữ, giáo dục, cải tạo phạm nhân, trong đó chức năng
quản lý chặt chẽ, không để phạm nhân có điều kiện, cơ hội phạm tội mới, trốn
khỏi nơi giam giữ là quan trọng và cần thiết nhằm mục đích giáo dục cải tạo
và trả về cho xã hội những con ngƣời hoàn lƣơng. Việc phân trại giam làm 3
loại đã có tác dụng phân hoá tội phạm triệt để, từ đó áp dụng các biện pháp
quản lý, giam giữ, giáo dục phù hợp. Tuy nhiên qua 14 năm thi hành Pháp
lệnh thấy việc phân trại giam làm 3 loại không phù hợp với điều kiện địa lý
trải dài của nƣớc ta và việc phân bố trại giam không đều giữa các vùng lãnh
thổ đã dẫn đến nhiều bất cập cho cơ quan thi hành án, trong việc điều chuyển,
7
trích xuất phạm nhân, việc thăm gặp của thân nhân phạm nhân gặp rất nhiều
khó khăn, tốn kém do chi phí đi lại. Để giải quyết vấn đề trên, Pháp lệnh sửa
đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh thi hành án phạt tù đã sửa đổi xoá bỏ
không còn trại giam loại I, trại giam loại II, trại giam loại III mà chỉ còn một
mô hình trại giam, đến Luật Thi hành án hình sự tiếp tục khẳng định trại
giam có khu giam giữ đối với ngƣời bị kết án tù trên 15 năm, tù chung thân,
ngƣời bị kết án tù thuộc loại tái phạm nguy hiểm và khu giam giữ đối với
ngƣời bị kết án tù từ 15 năm trở xuống. Với mô hình trại giam nhƣ trên đã
giải quyết đƣợc nhiều vấn đề bấp cập đối với công tác tổ chức thi hành án
phạt tù hiện nay và đảm bảo tốt quyền của phạm nhân, đặc biệt là tạo thuận
lợi thăm gặp thân nhân.
Trong công tác tổ chức thi hành án phạt tù ở trại giam việc giáo dục, cải
tạo phạm nhân phải kết hợp chặt chẽ với giáo dục văn hoá, pháp luật, phổ
biến thời sự chính sách, giáo dục công dân, dạy nghề kết hợp với việc giáo
dục cải tạo bằng lao động để tạo điều kiện thuận lợi cho phạm nhân mau
chóng hoà nhập với cộng đồng sau khi chấp hành xong hình phạt tù.
Việc giáo dục cải tạo phạm nhân của các trại giam mang tính xã hội và
nhân văn cao nhƣng đồng thời là việc làm vô cùng khó khăn và phức tạp. Vai
trò của trại giam thể hiện tính hai mặt không thể tách rời, đó là cƣỡng bức
pháp lý và giáo dục cải tạo. Nếu chúng ta chỉ chú trọng biện pháp trừng trị,
quản chế, giam giữ mà không chú ý đến việc thực hiện chính sách pháp luật
về giáo dục cải tạo, không cảm hoá thuyết phục đƣợc phạm nhân thì kết quả
thi hành án phạt tù chẳng những không xoá bỏ đƣợc tƣ tƣởng chống đối chế
độ, coi thƣờng pháp luật ở họ… mà còn làm họ ngày càng trở nên liều lĩnh,
hận thù chế độ… Nếu chỉ coi trọng khâu giáo dục, lơi lỏng biện pháp trừng
trị, quản chế thi hành án phạt tù, không giữ vững đƣợc kỷ luật trại giam thì
chẳng những làm cho phạm nhân có thái độ coi thƣờng pháp luật... mà họ sẽ
8
lợi dụng cơ hội, sơ hở để chống phá và trốn trại giam ra ngoài tiếp tục hoạt
động phạm tội.
Trong hoạt động giam giữ, quản lý, giáo dục, cải tạo phạm nhân, trại
giam phải tuân thủ các quy định của pháp luật, không đƣợc dùng nhục hình,
xúc phạm đến danh dự, nhân phẩm của họ, đồng thời phải chú trọng rèn
luyện, xây dựng cho họ nhân cách con ngƣời, giúp họ có nhận thức đúng đắn
về lao động và hình thành thói quen lao động, nâng cao ý thức tập thể, ý thức
kỷ luật và trách nhiệm đối với xã hội.
Thông qua hoạt động giam giữ, quản chế, giáo dục cải tạo phạm nhân
phải tiếp tục khai thác, nghiên cứu, sử dụng các thông tin do phạm nhân
cung cấp phục vụ yêu cầu giữ gìn trật tự an ninh trong và ngoài trại giam
đồng thời tích cực góp phần vào cuộc đấu tranh phòng chống tội phạm trên
phạm vi cả nƣớc.
Từ những vấn đề đã trình bày ở trên cho thấy: a. Trại giam là nơi quản
lý, giáo dục, cải tạo phạm nhân để họ trở thành ngƣời lƣơng thiện; b.Trại
giam không chỉ là nơi thể hiện quyền lực của Nhà nƣớc, của nhân dân, nơi
đảm bảo hiệu lực và công bằng của pháp luật, mà còn là nơi trực tiếp thực
hiện các biện pháp phòng ngừa, ngăn chặn, trấn áp tội phạm.
Trại giam Việt Nam luôn gắn liền và phản ánh cuộc đấu tranh phòng
chống tội phạm, bảo vệ ANQG và giữ gìn TTATXH. Chức năng, nhiệm vụ
của trại giam đƣợc hình thành, củng cố và phát triển và ngày một hoàn thiện.
Trong những giai đoạn đặc biệt của cách mạng, của đất nƣớc, trại giam còn
giam giữ, giáo dục hàng vạn đối tƣợng bị bắt tập trung giáo dục, cải tạo.
Thực hiện chức năng của mình, trại giam không những chỉ trừng trị và
giáo hoá phạm nhân mà còn tiến hành các hoạt động nghiệp vụ nhằm phát
hiện ngăn chặn kịp thời tội phạm, góp phần không nhỏ vào cuộc đấu tranh
phòng chống tội phạm bảo vệ ANQG và giữ gìn trật tự, an toàn xã hội.
9
Trại giam Việt Nam có quá trình hình thành và tồn tại rất đặc thù. Nó
gắn liền với lịch sử các giai đoạn lịch sử cách mạng Việt Nam. Trại giam là
cơ quan thi hành hình phạt tù không chỉ là công cụ thực hiện sự cƣỡng chế
của Nhà nƣớc đối với những ngƣời bị Toà án phạt tù có thời hạn, tù chung
thân nhằm giáo dục, cải tạo họ trở thành ngƣời lƣơng thiện, mà trại giam còn
phải là công cụ quan trọng của Nhà nƣớc, của xã hội để thiết lập bảo vệ, xây
dựng trật tự xã hội mới, XHCN.
1.1.2. Khái niệm phạm nhân
Phạm nhân là người đang chấp hành án phạt tù có thời hạn, tù chung
thân (Khoản 2 Điều 3 Luật Thi hành án hình sự).
Một con ngƣời đƣợc coi là phạm nhân khi họ phạm tội bị kết án phạt tù
và đƣợc đƣa đến trại giam để chấp hành bản án, đồng thời với việc trở thành
phạm nhân họ có một địa vị pháp lý hoàn toàn khác với các công dân bình
thƣờng ngoài xã hội. Phạm nhân bị tƣớc hoặc bị hạn chế một số quyền tự do
cơ bản nhƣ: hội họp, biểu tình, tự do cƣ trú, đi lại, bầu cử, ứng cử. v.v...
nhƣng không có nghĩa là đã mất quyền công dân. Họ còn các quyền và nghĩa
vụ chủ yếu nhƣ: lao động, học tập, bảo vệ sức khoẻ, bất khả xâm phạm về
thân thể, tính mạng, sức khoẻ, danh dự, khiếu nại, tố cáo v.v...
Báo cáo Chính trị của Ban Chấp hành Trung ƣơng (khóa VII) tại Hội
nghị giữa nhiệm kỳ (do đồng chí Tổng bí thƣ Đỗ Mƣời trình bày) có ghi:
Trong đấu tranh chống các tệ nạn xã hội, phải kết hợp chặt
chẽ giữa đấu tranh chống tội phạm và phòng ngừa tội phạm; coi
trọng các biện pháp phòng ngừa; xây dựng chương trình quốc gia về
phòng ngừa tội phạm, có ngân sách dành cho chương trình đó. Thực
hiện nghiêm các hình phạt do luật định đối với kẻ phạm tội; đồng
thời tích cực giáo dục kết hợp với dạy nghề và tổ chức lao động sản
xuất, cải thiện các điều kiện giam giữ để cải tạo, cảm hoá phạm
10
nhân, tạo điều kiện đưa họ trở lại làm ăn lương thiện. Ngăn chặn và
nghiêm trị các hành vi ngược đãi, ức hiếp người bị giam.[5]
Chỉ thị số 48-CT/TW ngày 22/10/2010 của Bộ Chính trị về tăng
cƣờng sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phòng, chống tội phạm trong
tình hình mới nêu:
Tăng cường và đổi mới công tác cảm hoá, giáo dục giúp đỡ
những người phạm tội được đặc xá, tha tù, người mắc tệ nạn xã hội
tại cộng đồng và tại các trại giam, cơ sở chữa bệnh, cơ sở giáo dục,
trường giáo dưỡng với những hình thức phù hợp. Quan tâm hỗ trợ
những người lầm lỗi đã cải tạo tốt để sớm ổn định cuộc sống, tái
hoà nhập cộng đồng.[12]
Tại Điều 27 Bộ luật Hình sự nêu rõ mục đích của hình phạt:
Hình phạt không chỉ nhằm trừng trị người phạm tội mà còn
giáo dục họ trở thành người có ích cho xã hội, có ý thức tuân theo
pháp luật và các quy tắc của cuộc sống xã hội chủ nghĩa, ngăn
ngừa họ phạm tội mới. Hình phạt còn nhằm giáo dục người khác
tôn trọng pháp luật, đấu tranh phòng ngừa và chống tội phạm.[36]
Thi hành án phạt tù là việc cơ quan, ngƣời có thẩm quyền theo quy
định buộc phạm nhân phải chịu sự quản lý, giam giữ, giáo dục, cải tạo để họ
trở thành có ích cho xã hội. Từ những quan điểm trên cho thấy: Phạm nhân là
các công dân có vị trí pháp lý đặc biệt. Chính vị trí này là cơ sở để các cơ
quan thi hành án phạt tù áp dụng các biện pháp cƣỡng chế và giáo dục đặc thù
đối với họ, nhằm mục đích giáo dục họ trở thành ngƣời lƣơng thiện. Việc họ
bị giam giữ trong trại giam không có nghĩa chỉ là để trừng phạt, bảo đảm an
toàn cho xã hội mà mục đích chủ yếu là giáo dục họ trở thành ngƣời lƣơng
thiện, có ích cho xã hội, có ý thức tuân theo pháp luật và các qui tắc của cuộc
sống XHCN, ngăn ngừa họ phạm tội.
11
1.1.3. Khái niệm quyền và nghĩa vụ của phạm nhân
Quyền là khả năng của mỗi công dân đƣợc tự do lựa chọn và hành
động, khả năng đó đƣợc pháp luật ghi nhận và bảo đảm thực hiện bằng quyền
lực Nhà nƣớc. Nghĩa vụ là sự tất yếu phải hành động của mỗi công dân bởi lợi
ích của toàn thể Nhà nƣớc và xã hội. Sự tất yếu đó đƣợc quy định trong Hiến
pháp, pháp luật và đƣợc bảo đảm bằng mọi biện pháp kể cả biện pháp cƣỡng
chế. Khi nói đến quyền thƣờng gắn liền với nghĩa vụ. Chính điều đó tạo nên
địa vị pháp lý của công dân trong một chế độ Nhà nƣớc.
Trong thực tiễn công tác tổ chức thi hành hình phạt tù, việc hiểu rõ
ngƣời đang chấp hành hình phạt tù có những quyền gì, những quyền gì của
công dân họ bị tƣớc bỏ hoặc bị hạn chế và nghĩa vụ thế nào có ý nghĩa cực kỳ
quan trọng đối với cơ quan thi hành án. Điều quan trọng đƣợc thể hiện ở chỗ,
nó không chỉ dừng lại ở mức độ nhận thức, mà còn thể hiện trong việc vận
dụng các quy định của pháp luật trong công tác quản lý, giáo dục ngƣời phạm
tội hƣớng tới mục đích trả về cho xã hội những con ngƣời hoàn lƣơng. Đồng
thời trên cơ sở đó tiến hành các biện pháp quản lý, giáo dục, ngăn chặn và xử
lý các hành vi vi phạm pháp luật.
Ở nƣớc ta cũng nhƣ một số nƣớc trên thế giới, không có văn bản quy
phạm pháp luật nào quy định đầy đủ hết quyền và nghĩa vụ của ngƣời đang
chấp hành hình phạt tù, mà quyền và nghĩa vụ của họ đƣợc quy định ở nhiều
văn bản quy phạm pháp luật khác nhau, trong các ngành luật khác nhau trong
hệ thống pháp luật Việt Nam nhƣ Luật Hình sự, Luật Tố tụng hình sự, Luật
Hôn nhân và gia đình, Luật Dân sự, Luật Thi hành án hình sự,… Qua nghiên
cứu hệ thống pháp luật Việt Nam cho thấy, ngoài các quy định trong pháp luật
thi hành hình phạt tù còn có các căn cứ khác xác định địa vị pháp lý của ngƣời
đang chấp hành hình phạt tù, nhƣ:
Khoản 4 Điều 3 Bộ luật Hình sự: Đối với ngƣời bị phạt tù thì buộc họ
12
phải chấp hành hình phạt trong trại giam, phải lao động, học tập để trở thành
ngƣời có ích cho xã hội; nếu họ có nhiều tiến bộ thì xét để giảm việc chấp
hành hình phạt. Điều 39 Bộ luật Hình sự quy định: Công dân Việt Nam bị
kết án phạt tù về tội xâm phạm ANQG hoặc tội phạm khác trong những
trƣờng hợp do Bộ luật này quy định, thì bị tƣớc một hoặc một số quyền công
dân sau đây:
a. Quyền ứng cử, quyền bầu cử đại diện cơ quan quyền lực
Nhà nước; b. Quyền làm việc trong các cơ quan nhà nước và quyền
phục vụ trong lực lượng vũ trang nhân dân.
Thời hạn tước một số quyền công dân từ một năm đến năm
năm, kể từ ngày chấp hành xong hình phạt tù hoặc kể từ ngày bản
án có hiệu lực pháp luật trong trường hợp người bị kết án được
hưởng án treo.[36]
1.1.3.1. Các quyền của phạm nhân
Phạm nhân là ngƣời bị kết án phạt tù đang chấp hành hình phạt tù tại
trại giam, trong thời gian chấp hành hình phạt tù họ bị tƣớc hoặc bị hạn chế
một số quyền công dân, nhƣng họ vẫn đƣợc hƣởng các quyền sau:
Quyền sống, quyền được tôn trọng về nhân phẩm và bất khả xâm
phạm về thân thể
Quyền sống, quyền đƣợc tôn trọng về nhân phẩm và quyền bất khả xâm
phạm về thân thể của phạm nhân đƣợc ghi nhận trong Hiến pháp Việt Nam và
đƣợc cụ thể trong nhiều văn bản luật, đặc biệt là trong Luật Thi hành án hình
sự và Nghị định quy định về tổ chức quản lý phạm nhân…
Hiến pháp Việt Nam quy định mọi ngƣời dân đầu có quyền bất khả
xâm phạm về thân thể, đƣợc pháp luật bảo hộ về tính mạng, sức khoẻ, danh
dự và nhân phẩm. Không ai bị bắt, nếu không có quyết định của Toà án
nhân dân hoặc Viện kiểm sát nhân dân, trừ trƣờng hợp phạm tội quả tang.
13
Việc bắt giam giữ ngƣời phải đúng pháp luật. Mọi hình thức truy bức, nhục
hình, đối xử vô nhân đạo, xúc phạm danh dự nhân phẩm của ngƣời dân đều
bị nghiêm cấm.
Quyền sống là quyền trƣớc tiên và quan trọng của con ngƣời. Mọi hành
vi xâm phạm quyền sống của con ngƣời bị coi là phạm tội và bị nghiêm trị
theo quy định của pháp luật. Nhà nƣớc Việt Nam đặc biệt ƣu tiên và có những
nỗ lực cao nhất nhằm bảo đảm quyền sống cho mọi ngƣời dân kể cả những
ngƣời phạm tội, phạm nhân đang chấp hành hình phạt tại các trại giam. Bộ
luật Hình sự có những điều, khoản nghiêm cấm tra tấn, dùng nhục hình nhƣ:
Điều 107. Tội gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khoẻ
của người khác trong khi thi hành công vụ: Người nào trong khi thi
hành công vụ dùng vũ lực ngoài những trường hợp pháp luật cho
phép gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khoẻ của người
khác mà tỷ lệ thương tật từ 31% trở lên, thì bị phạt cải tạo không
giam giữ đến 3 năm hoặc phạt tù từ 3 tháng đến 3 năm…[36]
Điều 110. Tội hành hạ người khác: Người nào đối xử tàn ác
với người lệ thuộc mình thì bị phạt cảnh cáo, cải tạo không giam
giữ đến 1 năm hoặc phạt tù từ 3 tháng đến 2 năm…[36]
Điều 298. Tội dùng nhục hình: Người nào dùng nhục hình
trong hoạt động điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án, thì bị phạt tù
từ sáu tháng đến 3 năm…[36]
Quyền được bảo đảm về ăn, mặc
Thực hiện chế độ ăn, mặc, ở, phòng, chữa bệnh cho phạm nhân chính là
bảo đảm cho họ quyền đƣợc sống, đƣợc đối xử nhân đạo. Luật Thi hành án
hình sự và Nghị định 117/2011/NĐ-CP ngày 15/12/2011 của Chính phủ quy
định về tổ chức quản lý phạm nhân và chế độ ăn, mặc, ở, sinh hoạt, chăm sóc
y tế đối với phạm nhân quy định: Phạm nhân đƣợc bảo đảm tiêu chuẩn định
14
lƣợng về gạo, rau xanh, thịt, cá, đƣờng, muối, nƣớc mắm, bột ngọt, chất đốt.
Đối với phạm nhân lao động nặng nhọc, độc hại theo quy định của pháp luật,
thì định lƣợng ăn đƣợc tăng thêm. Ngày lễ, tết theo quy định của pháp luật,
phạm nhân đƣợc ăn thêm nhƣng mức ăn không quá năm lần tiêu chuẩn ăn
ngày thƣờng và Chính phủ bảo đảm tiêu chuẩn định lƣợng mỗi tháng: 17 kg
gạo tẻ thƣờng; 0,7 kg thịt; 0,8 kg cá; 0,5 kg đƣờng loại trung bình; 01 kg
muối; 15 kg rau xanh; 0,75 lít nƣớc mắm; 0,1 kg bột ngọt; chất đốt tƣơng
đƣơng 17 kg củi hoặc 15 kg than. Ngày Tết Nguyên đán (bao gồm 01 ngày
cuối năm và 03 ngày đầu năm âm lịch), ngày Tết Dƣơng lịch (ngày 01 tháng
01), ngày Giỗ tổ Hùng Vƣơng (ngày 10 tháng 3 âm lịch), các ngày lễ: 30
tháng 4, 01 tháng 5, 02 tháng 9, phạm nhân đƣợc ăn gấp 5 lần tiêu chuẩn ăn
ngày thƣờng. Đối với phạm nhân lao động nặng nhọc, độc hại theo quy định
của pháp luật, định lƣợng có thể đƣợc tăng thêm 15% so với tiêu chuẩn định
lƣợng nêu trên. Giám thị trại giam có thể quyết định hoán đổi định lƣợng ăn
nêu trên cho phù hợp với thực tế để bảo đảm cho phạm nhân ăn hết tiêu
chuẩn. Ngoài tiêu chuẩn ăn quy định nhƣ trên, phạm nhân đƣợc sử dụng quà,
tiền của mình để ăn thêm nhƣng không đƣợc quá ba lần định lƣợng trong 01
tháng cho mỗi phạm nhân.
Mỗi năm phạm nhân đƣợc phát 02 bộ quần áo dài bằng vải thƣờng
theo mẫu thống nhất, 02 bộ quần áo lót, 02 khăn mặt, 02 chiếc chiếu, 02 đôi
dép, 01 mũ hoặc nón, 01 áo mƣa nilông; 03 bàn chải đánh răng; 600 g kem
đánh răng loại thông thƣờng. Mỗi tháng phạm nhân đƣợc cấp 0,3 kg xà
phòng giặt, phạm nhân nữ đƣợc cấp thêm đồ dùng vệ sinh cá nhân cần thiết
có giá trị tƣơng đƣơng 02 kg gạo tẻ thƣờng. 04 năm phạm nhân đƣợc cấp 01
màn, 01 chăn; đối với phạm nhân ở các trại giam từ thành phố Đà Nẵng trở
vào đƣợc phát chăn sợi; từ tỉnh Thừa Thiên Huế trở ra đƣợc phát chăn bông
không quá 02 kg và 01 áo ấm dùng trong 03 năm. Phạm nhân tham gia lao
15
động mỗi năm đƣợc phát 02 bộ quần áo bảo hộ lao động và dụng cụ bảo hộ
lao động cần thiết khác.
Quyền ở, sinh hoạt và phòng, chữa bệnh
Phạm nhân ở theo buồng tập thể, chỗ nằm tối thiểu của mỗi phạm nhân
là 2m2
, có bệ gạch men, ván sàn hay giƣờng. Ngoài ra, pháp luật cũng quy
định những quyền ƣu đãi hơn dành cho phạm nhân nữ, phạm nhân là ngƣời
chƣa thành niên: chỗ nằm tối thiểu của mỗi phạm nhân là ngƣời chƣa thành
niên là 03m2
, có ván sàn hoặc giƣờng. Điều 27 Luật thi hành án hình sự quy
định: Ngƣời đang chấp hành hình phạt tù là ngƣời chƣa thành niên, hoặc là nữ
đƣợc giam giữ ở khu vực riêng trong trại giam theo chế độ quản lý, giáo dục,
lao động, học tập và sinh hoạt phù hợp với giới tính, lứa tuổi.
Trong thời gian chấp hành hình phạt tù, phạm nhân đƣợc hoạt động thể
dục thể thao, văn hoá, văn nghệ phù hợp với quy định của trại giam. Phạm
nhân đƣợc đọc sách, báo, đƣợc nghe đài và đƣợc xem truyền hình. Phạm nhân
đƣợc hƣởng chế độ phòng, chống dịch bệnh và khám sức khỏe định kỳ, đƣợc
lập sổ y bạ hoặc phiếu khám sức khoẻ để theo dõi, bảo vệ sức khoẻ trong thời
gian chấp hành hình phạt tù. Nếu ốm, phạm nhân đƣợc điều trị tại bệnh xá của
trại, nếu bệnh nặng vƣợt quá khả năng điều trị của trại thì đƣợc chuyển đến
bệnh viện của Nhà nƣớc và đƣợc thông báo cho thân nhân phạm nhân biết để
phối hợp với trại giam chữa bệnh cho phạm nhân.
Quyền được lao động và hưởng thành quả lao động
Lao động vừa là quyền vừa là nghĩa vụ của phạm nhân, quyền và nghĩa
vụ lao động của phạm nhân đƣợc quy định rõ trong Bộ luật Hình sự, Luật Thi
hành án hình sự. Điều 3 Bộ Luật hình sự quy định: “Đối với người bị phạt tù
thì buộc họ phải chấp hành hình phạt trong trại giam, phải lao động, học tập
để trở thành người có ích cho xã hội; nếu họ có nhiều tiến bộ thì xét để giảm
việc chấp hành hình phạt”.[36]
16
Điều 29, 30 Luật Thi hành án hình sự quy định: Phạm nhân đƣợc tổ
chức lao động phù hợp với độ tuổi, sức khỏe và đáp ứng yêu cầu quản lý, giáo
dục, hòa nhập cộng đồng; đƣợc nghỉ lao động các ngày thứ bảy, ngày chủ
nhật, lễ, tết theo quy định của pháp luật. Thời gian phạm nhân lao động và
học tập, học nghề không quá 08 giờ trong 01 ngày. Trƣờng hợp đột xuất hoặc
thời vụ, Giám thị trại giam có thể yêu cầu phạm nhân làm thêm giờ nhƣng
không đƣợc quá 02 giờ trong 01 ngày. Trƣờng hợp phạm nhân lao động thêm
giờ hoặc lao động trong ngày thứ bảy, chủ nhật thì đƣợc nghỉ bù hoặc bồi
dƣỡng b»ng tiÒn, hiÖn vËt.
Kết quả lao động của phạm nhân sau khi trừ chi phí vật tƣ, nguyên liệu,
tiền công thuê lao động bên ngoài đƣợc sử dụng nhƣ sau: a) Bổ sung mức ăn
cho phạm nhân; b) Lập quỹ hòa nhập cộng đồng để chi hỗ trợ cho phạm nhân
khi chấp hành xong án phạt tù; c) Bổ sung vào quỹ phúc lợi, khen thƣởng của
trại giam; d) Chi thƣởng cho phạm nhân có thành tích trong lao động; đ) Chi
hỗ trợ đầu tƣ trở lại cho trại giam phục vụ việc tổ chức lao động, giáo dục,
dạy nghề đối với phạm nhân.
Ngoài các quy định của pháp luật, trong những năm gần đây, vấn đề
đảm bảo quyền lao động của phạm nhân đã đƣợc Đảng, Nhà nƣớc và Bộ
Công an rất quan tâm, chỉ đạo thực hiện.
Đối với sản xuất của các trại giam phải quy hoạch cho phù
hợp với nhiệm vụ quản lý, giam giữ và lao động cải tạo phạm
nhân. Cho phép huy động lao động phạm nhân về sử dụng cơ sở
vật chất hiện có làm ra sản phẩm để vừa giúp cho phạm nhân lao
động sản xuất góp phần cải thiện đời sống tinh thần và vật chất,
vừa giúp cho họ thông qua lao động sản xuất để cải tạo thành
người có ích cho xã hội.
17
Nhà nước cần có chính sách ưu đãi đối với hoạt động sản
xuất các trại giam, có quy định để các trại giam được đầu tư vốn,
kỹ thuật, công nghệ và miễn giảm thuế phù hợp với hoạt động của
mỗi trại… [2]
Trên thực tế việc tổ chức lao động cho phạm nhân vừa bảo đảm quyền
lao động hợp pháp của họ, vừa là phƣơng tiện quản lý, giáo dục để cải tạo họ
trở thành ngƣời lƣơng thiện, có ích cho xã hội. Đồng thời thông qua lao động
giúp phạm nhân thấy đƣợc trách nhiệm cần phải lao động, giá trị của lao động
và quen với lao động. Ngoài ra, nhờ có lao động, đời sống vật chất của phạm
nhân đƣợc cải thiện, tình trạng ốm đau, suy kiệt không còn, từ đó tạo ra môi
trƣờng tốt, lành mạnh, phạm nhân yên tâm cải tạo. Đây là một trong những
chính sách rất ƣu việt của Đảng, Nhà nƣớc ta đối với ngƣời phạm tội. Điều
này sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho sự tái hoà nhập cộng đồng của phạm nhân
sau khi chấp hành xong hình phạt tù.
Quyền được học tập
Trong thời gian chấp hành hình phạt tù, phạm nhân đƣợc học tập, Điều
28 Luật Thi hành án hình sự: Phạm nhân phải học pháp luật, giáo dục công
dân và đƣợc học văn hoá, học nghề. Phạm nhân chƣa biết chữ phải học văn
hoá để xoá mù chữ. Phạm nhân là ngƣời nƣớc ngoài đƣợc khuyến khích học
tiếng Việt. Phạm nhân đƣợc bố trí ngày thứ bảy để học tập, học nghề và đƣợc
nghỉ ngày chủ nhật, lễ, tết theo quy định của pháp luật. Căn cứ yêu cầu quản
lý, giáo dục phạm nhân và thời hạn chấp hành án, trại giam, trại tạm giam, cơ
quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện tổ chức dạy học cho phạm nhân
theo chƣơng trình, nội dung do Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Tƣ pháp, Bộ
Công an và Bộ Quốc phòng quy định. Phạm nhân đƣợc cung cấp thông tin về
thời sự, chính sách, pháp luật của Nhà nƣớc.
Ngày 06/02/2012, Liên Bộ Công an, Bộ Quốc phòng, Bộ Tƣ pháp, Bộ
18
Giáo dục và Đào tạo ban hành Thông tƣ liên tịch số 02/2012/TTLT-BCA-
BQP-BTP-BGDĐT hƣớng dẫn việc tổ chức dạy văn hóa, giáo dục pháp luật,
giáo dục công dân, phổ biến thông tin thời sự, chính sách và thực hiện chế độ
sinh hoạt, giải trí cho phạm nhân, trong đó quy định rõ việc giáo dục pháp luật
để phạm nhân hiểu rõ những quyền và nghĩa vụ của công dân quy định trong
Hiến pháp và pháp luật; quyền và nghĩa vụ của phạm nhân đƣợc quy định
trong Luật Thi hành án hình sự, Luật Đặc xá và các văn bản hƣớng dẫn thi
hành khác; các quy định về tội phạm, hình phạt, về hoãn, tạm đình chỉ, miễn,
giảm thời gian chấp hành án phạt tù, về đặc xá, xóa án tích; về nội quy trại
giam và các quy định về tiêu chuẩn thi đua chấp hành án phạt tù, xếp loại
chấp hành án phạt tù;… Ngoài ra, phạm nhân còn đƣợc thông tin về những
thành tựu phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội của đất nƣớc và của địa phƣơng;
những chủ trƣơng, chính sách mới của Đảng, Nhà nƣớc có liên quan đến
phạm nhân và tái hòa nhập cộng đồng cho ngƣời chấp hành xong án phạt tù.
Tất cả phạm nhân đều đƣợc khuyến khích và tạo điều kiện học văn hoá
để nâng cao trình độ; phạm nhân là ngƣời chƣa biết chữ hoặc tái mù chữ là đối
tƣợng bắt buộc phải học chƣơng trình xóa mù chữ; phạm nhân là ngƣời chƣa
thành niên là đối tƣợng bắt buộc học chƣơng trình tiểu học hoặc giáo dục tiếp
tục sau khi biết chữ, phổ cập trung học cơ sở và học nghề. Các trại giam thành
lập cơ sở dạy nghề để đào tạo, hƣớng dẫn việc học nghề cho phạm nhân.
Quy định và đảm bảo quyền học tập cho phạm nhân có ý nghĩa đặc biệt
quan trọng, nhằm tác động trực tiếp đến phạm nhân, chỉnh sửa, uốn nắn, phục
hồi những quan điểm, tình cảm, thái độ, lối sống, nhất là những thói quen,
hành vi sai trái, tiêu cực, hình thành cho phạm nhân hệ thống những phẩm
chất và năng lực con ngƣời lƣơng thiện theo yêu cầu của xã hội và phù hợp
với các chuẩn mực quốc tế trong việc đối xử với phạm nhân. Tất cả các tù
nhân sẽ có quyền tham gia vào các hoạt động văn hoá, giáo dục nhằm phát
triển đầy đủ nhân cách.
19
Quyền được gặp thân nhân, trao đổi thông tin bằng điện thoại, gửi
và nhận thư, tiền, quà
Điều 3 Thông tƣ 46/2011/TT-BCA ngày 30/6/2011 của Bộ Công an
quy định về việc phạm nhân gặp thân nhân, nhận, gửi thƣ, nhận tiền, quà và
liên lạc điện thoại với thân nhân nhƣ sau:
Phạm nhân được gặp thân nhân một lần trong 01 tháng (trừ
trường hợp vi phạm Nội quy trại giam đang bị giam tại buồng kỷ
luật), mỗi lần gặp không quá 01 giờ. Phạm nhân chấp hành tốt Nội
quy trại giam, tích cực học tập, lao động hoặc để thực hiện quyền,
nghĩa vụ theo quy định của pháp luật thì Giám thị trại giam cho phép
kéo dài thời gian nhưng không quá 03 giờ. Phạm nhân được khen
thưởng thì được gặp thân nhân thêm một lần trong 01 tháng. Phạm
nhân chấp hành tốt Nội quy trại giam hoặc lập công thì được gặp vợ
hoặc chồng ở phòng riêng trong nhà thăm gặp không quá 24 giờ. [46]
Những ngƣời là thân nhân phạm nhân đƣợc thăm gặp phạm nhân gồm:
Ông, bà nội, ngoại; bố, mẹ đẻ; bố, mẹ vợ (hoặc chồng); bố,
mẹ nuôi hợp pháp; vợ hoặc chồng; con đẻ, con dâu, con rể, con
nuôi hợp pháp; anh, chị, em ruột; anh, chị em vợ (hoặc chồng); cô,
dì, chú, bác, cậu, cháu ruột.
Khi gặp đại diện cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân khác, phạm
nhân được nhận thư, tiền mặt, đồ vật (trừ đồ vật thuộc danh mục
cấm đưa vào trại giam, trại tạm giam, nhà tạm giữ).[46]
Nhà nƣớc khuyến khích thân nhân của phạm nhân là ngƣời chƣa thành
niên quan tâm thăm gặp, gửi sách vở, đồ dùng học tập, dụng cụ thể dục thể
thao, vui chơi giải trí cho phạm nhân.
Phạm nhân đƣợc liên lạc điện thoại trong nƣớc với thân nhân mỗi tháng
01 lần, mỗi lần không quá 05 phút; phạm nhân là ngƣời chƣa thành niên đƣợc
20
liên lạc điện thoại với thân nhân mỗi tháng không quá 04 lần, mỗi lần không
quá 10 phút. Phạm nhân chấp hành tốt Nội quy trại giam, có thành tích trong
lao động, học tập thì Giám thị quyết định tăng thêm mỗi tháng 01 lần liên lạc
điện thoại với thân nhân. Trƣờng hợp đặc biệt, khi phạm nhân có yêu cầu phải
trao đổi với thân nhân để giải quyết những vấn đề cấp bách liên quan đến
quyền và lợi ích chính đáng của họ thì Giám thị quyết định thêm thời lƣợng
và nội dung trao đổi điện thoại với thân nhân.
Phạm nhân đƣợc gửi mỗi tháng 02 lá thƣ, trƣờng hợp xét thấy cần thiết
nhƣ phạm nhân ốm nặng hoặc phải thực hiện quyền và nghĩa vụ theo quy định
của pháp luật thì đƣợc gửi điện tín.
Ngoài việc đƣợc nhận thƣ và quà khi gặp thân nhân, mỗi tháng phạm
nhân đƣợc nhận quà qua đƣờng bƣu điện do thân nhân gửi 02 lần, mỗi lần
không quá 05kg (nếu gửi 01 lần thì không quá 10kg). Phạm nhân chấp hành
tốt Nội quy trại giam, có thành tích trong lao động, học tập hoặc lập công thì
đƣợc nhận thêm 01 lần quà không quá 05kg.
Quyền được khiếu nại, tố cáo
“Bảo đảm quyền khiếu nại, tố cáo những hành vi, quyết định trái pháp
luật trong hoạt động thi hành án hình sự”[45] là một trong tám nguyên tắc
trong thi hành án hình sự đƣợc quy định tại Điều 4 Luật Thi hành án hình sự
2010. Phạm nhân đƣợc gửi đơn, thƣ khiếu nại, tố cáo đến các cơ quan, ngƣời
có thẩm quyền nếu có căn cứ cho rằng các quyết định, hành vi thi hành án
hình sự của các cơ quan, ngƣời có thẩm quyền này là trái luật, xâm phạm
quyền, lợi ích hợp pháp của mình, hoặc gây thiệt hại, đe doạ gây thiệt hại lợi
ích của Nhà nƣớc, quyền, lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân.
Các Điều 150, 152, 159 Luật Thi hành án hình sự quy định:
Người chấp hành án hình sự và cơ quan, tổ chức, cá nhân
khác có liên quan có quyền khiếu nại đối với quyết định, hành vi
21
của cơ quan, người có thẩm quyền thi hành án hình sự nếu có căn
cứ cho rằng quyết định, hành vi đó là trái pháp luật, xâm phạm
quyền, lợi ích hợp pháp của mình. Viện trưởng Viện kiểm sát cấp
tỉnh, Viện trưởng Viện kiểm sát cấp quân khu, Viện trưởng Viện
kiểm sát cấp huyện giải quyết khiếu nại đối với quyết định, hành vi
trái pháp luật trong quản lý, giáo dục phạm nhân của người được
giao quản lý, giáo dục phạm nhân. Đối với những khiếu nại của
phạm nhân quy định tại khoản 8 Điều 152 của Luật này thì trong
thời hạn 24 giờ kể từ khi tiếp nhận, Giám thị trại giam phải chuyển
ngay khiếu nại cho Viện kiểm sát có thẩm quyền.[45]
Các Điều 165, 168 Luật Thi hành án hình sự quy định:
Người chấp hành án và mọi công dân có quyền tố cáo với cơ
quan, người có thẩm quyền về hành vi vi phạm pháp luật của bất kỳ
người có thẩm quyền nào trong thi hành án hình sự gây thiệt hại
hoặc đe doạ gây thiệt hại lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp
pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân. Viện trưởng Viện kiểm sát có
thẩm quyền giải quyết tố cáo đối với hành vi vi phạm pháp luật của
người được giao quản lý, giáo dục phạm nhân.[45]
Các cơ quan đơn vị khi nhận đƣợc đơn, thƣ khiếu nại, tố cáo của phạm
nhân phải xác minh, làm rõ sự việc và trả lời cho phạm nhân theo đúng quy
định của pháp luật khiếu nại, tố cáo.
Quyền được xét đề nghị tạm đình chỉ, giảm thời hạn chấp hành hình
phạt tù, được xét đề nghị đặc xá
Trong thời gian chấp hành hình phạt tù, phạm nhân đƣợc xét đề nghị
tạm đình chỉ, giảm thời hạn chấp hành hình phạt tù, đƣợc xét đề nghị đặc xá
khi có đủ điều kiện theo luật định.
Theo Điều 62 Bộ luật Hình sự thì những phạm nhân sau đây có thể
22
đƣợc tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù: a. Phạm nhân bị bệnh nặng đƣợc
tạm đình chỉ cho đến khi sức khoẻ đƣợc phục hồi; b. Phạm nhân là phụ nữ có
thai hoặc đang nuôi con dƣới 36 tháng tuổi thì đƣợc tạm đình chỉ đến khi con
đủ 36 tháng tuổi; c. Phạm nhân là ngƣời lao động duy nhất trong gia đình, nếu
phải chấp hành hình phạt tù thì gia đình sẽ gặp khó khăn đặc biệt, đƣợc tạm
đình chỉ đến một năm, trừ trƣờng hợp ngƣời đó bị kết án về các tội xâm phạm
ANQG hoặc các tội khác là tội rất nghiêm trọng và đặc biệt nghiêm trọng; d.
Phạm nhân bị kết án về một tội ít nghiêm trọng, do nhu cầu công vụ thì đƣợc
tạm đình chỉ đến một năm.
Điều 58 Bộ Luật Hình sự quy định về những trƣờng hợp đƣợc giảm
mức hình phạt đã tuyên:
Người bị kết án phạt tù, nếu đã chấp hành hình phạt được
một thời gian nhất định và có nhiều tiến bộ, thì theo đề nghị của cơ
quan thi hành án phạt tù, Toà án có thể quyết định giảm thời hạn
chấp hành hình phạt.
Thời gian đã chấp hành hình phạt để được xét giảm lần
đầu là một phần ba thời hạn đối với hình phạt cải tạo không giam
giữ, hình phạt tù từ ba mươi năm trở xuống, mười hai năm đối
với tù chung thân.
…Một người có thể được giảm nhiều lần, nhưng phải bảo
đảm chấp hành được một phần hai mức hình phạt đã tuyên. Người
bị kết án tù chung thân, lần đầu được giảm xuống ba mươi năm tù
và dù được giảm nhiều lần cũng phải bảo đảm thời hạn thực tế
chấp hành hình phạt là hai mươi năm.[36]
Phạm nhân có cũng quyền đƣợc đề nghị xét đặc xá (là sự khoan hồng
đặc biệt của Nhà nƣớc do Chủ tịch nƣớc quyết định tha tù trƣớc thời hạn cho
ngƣời bị kết án phạt tù có thời hạn, tù chung thân nhân sự kiện trọng đại, ngày
23
lễ lớn của đất nƣớc hoặc trong trƣờng hợp đặc biệt), với các điều kiện cụ thể
quy định tại Điều 10 Luật Đặc xá 2007 nhƣ sau:
1. Người bị kết án phạt tù có thời hạn, tù chung thân đã được
giảm xuống tù có thời hạn đang chấp hành hình phạt tù được đề
nghị đặc xá phải có đủ các điều kiện sau đây:
a) Chấp hành tốt quy chế, nội quy của trại giam, trại tạm
giam; tích cực học tập, lao động; trong quá trình chấp hành hình
phạt tù được xếp loại cải tạo từ loại khá trở lên; khi được đặc xá
không làm ảnh hưởng đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
b) Đã chấp hành hình phạt tù được một thời gian do Chủ tịch
nước quyết định nhưng ít nhất là một phần ba thời gian đối với hình
phạt tù có thời hạn, nếu trước đó đã được giảm thời hạn chấp hành
hình phạt tù thì thời hạn được giảm không được tính vào thời gian
đã chấp hành hình phạt tù; ít nhất là mười bốn năm đối với hình
phạt tù chung thân;
c) Đối với người bị kết án phạt tù về các tội phạm về tham
nhũng hoặc một số tội phạm khác được Chủ tịch nước quyết định
trong mỗi lần đặc xá thì phải chấp hành xong hình phạt bổ sung là
phạt tiền, bồi thường thiệt hại, án phí hoặc nghĩa vụ dân sự khác.[42]
Phạm nhân có thể đƣợc xét miễn, giảm thi hành án đối với khoản tiền
phạt, tiền án phí, nếu phạm nhân không có điều kiện thi hành nghĩa vụ về tài
sản; phạm nhân lập công trong quá trình chấp hành hình phạt tù hoặc phạm
nhân bị bệnh nặng.
Phạm nhân đƣợc hƣởng các quyền về giảm, tạm đình chỉ chấp hành
hình phạt tù, đặc xá, đƣợc miễn, giảm thi hành án đối với khoản tiền phạt, tiền
án phí thể hiện tính nhân đạo trong chính sách hình sự của Nhà nƣớc ta đối
với ngƣời phạm tội, đồng thời cũng là đòn bẩy quan trọng kích thích phạm
24
nhân nghiêm chỉnh chấp hành bản án, không vi phạm nội quy trại giam,
hƣớng tới mục tiêu của công tác thi hành án phạt tù đó là trả về cho xã hội
những con ngƣời hoàn lƣơng.
Pháp luật cũng qui định những quyền đặc biệt dành cho phạm nhân nữ,
phạm nhân chƣa thành niên và phạm nhân là ngƣời nƣớc ngoài, đó là quyền
đƣợc giam ở khu vực riêng và bố trí lao động phù hợp. Một số quyền khác
không đƣợc qui định trong pháp luật thi hành án phạt tù nhƣng trên thực tế
vẫn đƣợc bảo vệ nhƣ quyền tự do tín ngƣỡng, quyền thừa kế tài sản… Những
quyền này đƣợc bảo vệ trong suốt thời gian chấp hành hình phạt tù. Do vậy,
có thể khẳng định rằng, pháp luật Việt Nam qui định và bảo vệ quyền của
phạm nhân trên tất cả các phƣơng diện, với nhiều cấp độ và trên nhiều khía
cạnh khác nhau.
1.1.3.2. Các nghĩa vụ của phạm nhân
Pháp luật Việt Nam không chỉ quy định quyền của phạm nhân mà còn
quy định cụ thể nghĩa vụ phạm nhân phải thực hiện. Tại Điều 51, Hiến pháp
nƣớc CHXHCN Việt Nam năm 1992 quy định: "Nhà nước đảm bảo các
quyền của công dân; công dân phải làm tròn nghĩa vụ của mình đối với Nhà
nước"[35]. Với những ngƣời phạm tội bị Toà án tuyên phạt tù, phải chịu
trừng trị thì việc thực hiện nghĩa vụ càng phải nghiêm khắc hơn. Tất cả mọi
phạm nhân phải chấp hành nghiêm chỉnh các quy định của pháp luật, những
quy tắc và Nội quy trại giam, phải phục tùng và tuân theo sự quản lý, giáo dục
của cán bộ trại giam, đồng thời phải tham gia học tập, lao động sản xuất.
Để giữ nghiêm kỷ luật trại giam và tạo điều kiện thuận lợi cho việc
chấp hành án phạt tù của phạm nhân, ngày 26/5/2011 Bộ trƣởng Bộ Công an
đã ban hành Thông tƣ số 36/2011/TT-BCA quy định về Nội quy trại giam -
Đây là văn bản quy phạm pháp luật của Nhà nƣớc, quy định những điều bắt
buộc phạm nhân phải thực hiện và chấp hành nhằm đảm bảo duy trì trật tự, kỷ
25
luật chung trong trại giam, trong đó có quy định rất chi tiết các nghĩa vụ mà
phạm nhân phải thực hiện, nhƣ:
Phạm nhân phải nghiêm chỉnh chấp hành bản án, quyết định
của Toà án, tuyệt đối phục tùng mệnh lệnh, tuân thủ sự hướng dẫn
của cán bộ trại giam, tự giác rèn luyện và giúp đỡ phạm nhân khác
cùng cải tạo tiến bộ trở thành người có ích cho xã hội. Nghiêm cấm
mọi hành vi vi phạm pháp luật, Nội quy trại giam hoặc cản trở việc
chấp hành án phạt tù của phạm nhân khác. Phạm nhân có trách
nhiệm kịp thời tố giác hành vi vi phạm của phạm nhân khác.
Phạm nhân phải thực hiện đúng quy định về thời gian, hiệu
lệnh, lễ tiết trong sinh hoạt, học tập, lao động, nghỉ ngơi và vui
chơi giải trí. Khi có lệnh tập hợp, phạm nhân phải nhanh chóng xếp
hàng theo tổ, đội và giữ trật tự; trường hợp có báo động phải giữ
nguyên vị trí và tuyệt đối tuân theo chỉ dẫn của cán bộ trại giam.
Phạm nhân phải nằm đúng chỗ đã quy định trong buồng giam,
giữ gìn vệ sinh chỗ ở và nơi công cộng, không tự tiện đi lại quá
phạm vi quy định; hàng ngày phải chịu sự điểm danh, kiểm diện của
cán bộ trại giam giam, khi ra, vào công trại, phạm nhân phải bỏ mũ,
nón và cầm ở tay phải, báo cáo rõ họ tên, tổ, đội với cán bộ có trách
nhiệm. Nếu đi theo tổ, đội thì đi thành hàng đôi. Trong giao tiếp giữa
phạm nhân với nhau, phạm nhân chỉ được dùng tiếng Việt (trừ phạm
nhân là người nước ngoài, người dân tộc thiểu số chưa biết tiếng
Việt). Khi gặp cán bộ, khách đến thăm hoặc làm việc với phạm nhân,
phạm nhân phải đứng nghiêm cách xa từ 5m đến 7m, bỏ mũ, nón và
cầm ở tay phải, chào cán bộ hoặc chào quý khách.
Quần, áo phạm nhân sử dụng phải bị đóng dấu "phạm nhân"
(trừ quần lót và áo lót ba lỗ). Phạm nhân nam phải cắt tóc ngắn
26
nhưng không được cắt chọc đầu và không được để râu, ria mép.
Phạm nhân có tiền phải gửi lưu ký tại trại, cấm phạm nhân mua
bán, trao đổi, vay mượn bất cứ thứ gì dưới bất kỳ hình thức nào
giữa phạm nhân với nhau và với người khác. Cấm phạm nhân tự
đun nấu trong khu vực giam giữ và tụ tập ăn uống, cấm phạm nhân
sử dụng và đưa vào trại giam các loại máy móc, thiết bị thông tin
liên lạc, vũ khí, chất độc, chất nổ, chất dễ cháy, ma tuý, hoá chất,
chất phóng xạ, sách, báo, phim, băng đĩa, văn hoá phẩm có nội
dung không lành mạnh, rượu, bia, các chất kích thích khác. Cấm
các hình thức đồng tính luyến ái, quan hệ tình dục giữa phạm nhân
với nhau hoặc với người khác (trừ quan hệ vợ, chồng khi được
phép). Cấm phạm nhân lập hội hoặc tham gia hội, băng, nhóm dưới
bất cứ hình thức nào.
Cấm phạm nhân hút thuốc lá, thuốc lào trong buồng giam,
bệnh xá, buồng kỷ luật, thư viện, phòng đọc sách, nơi học tập, sinh
hoạt tập thể, nhà, xưởng lao động, học nghề, nơi ở có thể gây cháy,
nổ hoặc những nơi có treo biển "cấm lửa", "cấm hút thuốc". Cấm
phạm nhân bói toán, cúng lễ, truyền đạo, thực hành các hình thức
mê tín, dị đoan hoặc đánh bạc dưới mọi hình thức.
Phạm nhân có trách nhiệm bảo vệ tài sản của trại giam, của
mình và của người khác, báo cáo kịp thời cho cán bộ trại giam về
các hành vi xâm phạm đến tài sản đó.
Phạm nhân phải lao động, học nghề đúng nơi quy định của
trại giam, chấp hành nghiêm kỷ luật lao động; tích cực lao động và
học nghề theo sự hướng dẫn của cán bộ trại giam. Cấm phạm nhân
chây lười, trốn tránh lao động, nghiêm cấm phạm nhân thuê, bắt
phạm nhân khác phục vụ, làm thay công việc của mình hoặc của
phạm nhân khác dưới mọi hình thức.
27
Phạm nhân phải chấp hành những quyết định của cơ quan
có thẩm quyền như quyết định dẫn giải, quyết định bắt buộc
chữa bệnh…[13]
Hƣởng quyền lợi và thực hiện nghĩa vụ có quan hệ biện chứng, tác
động lẫn nhau. Hƣởng quyền lợi là cơ sở để thực hiện nghĩa vụ và thực hiện
nghĩa vụ là sự bảo đảm để thực thi quyền lợi. Chỉ khi thực thi đầy đủ nghĩa vụ
phạm nhân mới đƣợc bảo đảm đƣợc hƣởng các quyền lợi cá nhân. Phạm nhân
nào thực hiện đúng đắn, đầy đủ các quy định của pháp luật, những quy tắc và
Nội quy trại giam thì đƣợc biểu dƣơng hoặc khen thƣởng, nếu tiến bộ rõ rệt
thì có thể đƣợc xem xét giảm thời hạn chấp hành án trƣớc thời hạn, đƣợc đặc
xá tha tù trƣớc thời hạn theo quy định chung. Trong thời gian chấp hành hình
phạt tù, phạm nhân không thực hiện tốt nghĩa vụ của mình, có hành vi sai
phạm bị xử lý bằng các hình thức cảnh cáo trở lên, thì bị áp dụng thêm một số
biện pháp hạn chế nhƣ: Hạn chế số lần và lƣợng quà, thƣ đƣợc nhận; hạn chế
số lần và số thời gian gặp thân nhân; không đƣợc tham gia các cuộc vui chơi
giải trí do trại giam tổ chức trong thời gian từ 1 đến 3 tháng; Nếu họ vi phạm
pháp luật đến mức phải truy cứu trách nhiệm hình sự thì đề nghị truy tố.
1.2. MỘT SỐ NGUYÊN TẮC CƠ BẢN BẢO ĐẢM THỰC HIỆN
QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA PHẠM NHÂN
1.2.1. Đảng lãnh đạo để bảo đảm thực hiện quyền, nghĩa vụ của
phạm nhân
Quan điểm Đảng lãnh đạo là Quan điểm chủ đạo, cơ bản và chi phối
mọi hoạt động trong công tác tổ chức thi hành án phạt tù ở trại giam. Theo
Điều 4 Chƣơng I Hiến pháp nƣớc CHXHCN Việt Nam:
Đảng cộng sản Việt Nam - Đội tiên phong của giai cấp công
nhân, đồng thời là đội tiên phong của Nhân dân lao động và của
dân tộc Việt Nam, đại biểu trung thành lợi ích của giai cấp công
28
nhân, nhân dân lao động và của cả dân tộc, lấy chủ nghĩa Mác-Lê
nin và tư tưởng Hồ Chí Minh làm nền tảng tư tưởng, là lực lượng
lãnh đạo Nhà nước và xã hội.[35]
Quan điểm Đảng lãnh đạo đƣợc thể hiện ở quan điểm, chính sách hình
sự của Đảng về chủ trƣơng, phƣơng hƣớng, nhiệm vụ của công tác thi hành
án phạt tù ở nƣớc ta, chính sách nhân đạo của Đảng, Nhà nƣớc đối với ngƣời
phạm tội. Trên cơ sở đó các cơ quan chức năng của Nhà nƣớc, tổ chức xã hội
triển khai thực hiện. Quan điểm Đảng lãnh đạo thể hiện rất rõ trong báo cáo
chính trị giữa nhiệm kỳ của Ban chấp hành Trung ƣơng Khoá VII nhƣ:
Thực hiện nghiêm chỉnh các hình phạt do luật định đối với
kẻ phạm tội, đồng thời tích cực giáo dục, kết hợp với dạy nghề
và tổ chức lao động, sản xuất, cải thiện các điều kiện giam giữ,
cảm hoá phạm nhân, tạo điều kiện đưa họ trở lại làm ăn lương
thiện. Ngăn chặn và nghiêm trị các hành vi ngược đãi, ức hiếp
người bị giam.[5]
Tại Công văn số 1032 ngày 24/11/1994 của Thƣờng trực Bộ Chính trị -
Ban Bí thƣ nêu rõ: Cần quán triệt quan điểm mục đích giam giữ là biến ngƣời
xấu thành ngƣời tốt. Trong trại giam cần tổ chức dạy nghề, dạy văn hoá để
phạm nhân lao động, học tập cải tạo thành ngƣời tốt, cải thiện trại giam, trại
tạm giam để thể hiện bản chất của chế độ, Nhà nƣớc ta. Gần đây, ngày
02/6/2005 Bộ Chính trị có Nghị quyết số 49/NQ-TW, trong đó cũng nhấn
mạnh: “Hoàn thiện các thủ tục tố tụng tư pháp, bảo đảm tính đồng bộ, dân
chủ, công khai, minh bạch, tôn trọng và bảo vệ quyền con người”.[28]
Đối với công tác tổ chức thi hành án phạt tù ở các trại giam, tổ chức cơ
sở Đảng là hạt nhân chính trị, lãnh đạo toàn diện và tổ chức thực hiện có hiệu
quả các mặt công tác của trại giam bao gồm lãnh đạo và tổ chức thực hiện chủ
trƣơng, nhiệm vụ, mục tiêu công tác quản lý và giáo dục phạm nhân, thực
29
hiện đúng chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nƣớc, quy định của cấp
trên đối với trại giam; lãnh đạo công tác tƣ tƣởng; lãnh đạo thực hiện công tác
tổ chức và cán bộ; lãnh đạo các đoàn thể và xây dựng tổ chức Đảng trong
sạch, vững mạnh.
Toàn bộ hệ thống những quan điểm, chính sách của Đảng là định
hƣớng quan trọng, trên cơ sở này sẽ đƣợc thể chế hoá thành hệ thống văn bản
qui phạm pháp luật trong công tác tổ chức thi hành hình phạt tù nhằm bảo
đảm giam giữ, quản lý chặt chẽ phạm nhân và giáo dục họ trở thành ngƣời
lƣơng thiện. Ngoài ra nó cũng thể hiện chính sách nhân đạo trong chính sách
hình sự của Đảng, Nhà nƣớc ta đối với ngƣời phạm tội.
1.2.2. Quan điểm quản lý chặt chẽ kết hợp giáo dục và thực hiện
chế độ chính sách nhằm bảo đảm phạm nhân được hưởng quyền lợi và
thực hiện nghĩa vụ
Đối với ngƣời bị phạt tù thì buộc họ phải chấp hành hình phạt trong trại
giam, phải lao động, học tập để trở thành ngƣời có ích cho xã hội; nếu họ có
nhiều tiến bộ thì xét để giảm việc chấp hành hình phạt. Theo quy định của
pháp luật thì việc quản lý nghiêm khắc phạm nhân, tổ chức thi hành nghiêm
hình phạt tù đối với ngƣời phạm tội chính là đảm bảo tính nghiêm minh của
pháp luật, loại trừ những nguy cơ đe doạ đến quyền, lợi ích của Nhà nƣớc,
của xã hội và công dân. Nhƣng phải khẳng định rằng quản lý nghiêm khắc
phạm nhân để tổ chức thi hành nghiêm bản án không phải chỉ nhằm mục đích
trừng trị mà mục đích chính là giáo dục, cải tạo ngƣời phạm tội trở thành
những công dân tuân thủ pháp luật. Chúng ta phải có thái độ rõ ràng, một mặt
có trách nhiệm đảm bảo những quyền hợp pháp của phạm nhân trong suốt quá
trình chấp hành hình phạt của họ.
Do phần lớn phạm nhân trƣớc khi bị bắt vào trại giam có lối sống
buông thả, tuỳ tiện, không chịu tuân thủ pháp luật cũng nhƣ tôn trọng phong
30
tục, tập quán, chuẩn mực đạo đức của xã hội, nên họ sẵn sàng trốn khỏi nơi
giam nếu có điều kiện. Để tổ chức thực hiện nghiêm bản án, đạt đƣợc mục
đích của hình phạt, một yêu cầu bắt buộc không thể thiếu đƣợc là phải phân
hoá triệt để tội phạm và quản lý nghiêm không để họ có điều kiện trốn khỏi
nơi giam, bắt buộc họ phải tuân thủ các quy định của pháp luật thi hành án
hình sự, nội quy trại giam; đấu tranh không khoan nhƣợng; xử lý nghiêm khắc
những phạm nhân vi phạm. Sự phân hoá triệt để phạm nhân và quản lý
nghiêm khắc sẽ tƣớc bỏ mọi điều kiện chống đối, làm cho phạm nhân xây
dựng thói quen tuân thủ pháp luật, ý thức chấp hành kỷ luật, nếp sống ở trại
giam, tạo điều kiện để họ tái hoà nhập cộng đồng. Tuy nhiên nếu chúng ta chỉ
đơn thuần phân loại tội phạm triệt để, quản lý nghiêm khắc sẽ dễ dẫn đến tình
trạng căng thẳng, lo lắng, bức xúc, từ đó dễ nảy sinh những ý nghĩ và hành
động tiêu cực. Do vậy cùng với các hoạt động trên, chúng ta phải quan tâm và
đảm bảo các quyền lợi hợp pháp của phạm nhân, khuyến khích, động viên
ngƣời tốt, việc tốt, đối xử bình đẳng… làm cho phạm nhân tin tƣởng, lôi cuốn
phạm nhân tham gia tự quản, lên án, đấu tranh với những hành vi tiêu cực của
phạm nhân khác.
1.2.3. Quan điểm pháp chế xã hội chủ nghĩa để bảo đảm và thực
hiện quyền, nghĩa vụ của phạm nhân
Nguyên tắc pháp chế XHCN là nguyên tắc phổ biến trong các lĩnh vực
áp dụng pháp luật. Nguyên tắc pháp chế XHCN trong thi hành án phạt tù nói
chung và trong việc bảo đảm quyền và nghĩa vụ của phạm nhân nói riêng, đòi
hỏi các qui phạm pháp luật điều chỉnh thi hành án phạt tù phải đầy đủ, thống
nhất và tính khả thi cao. Hệ thống pháp luật này phải thể chế hoá chính sách
của Đảng và Nhà nƣớc ta trong công tác quản lý, giáo dục phạm nhân, quy
định rõ quyền và nghĩa vụ của phạm nhân, trong đó chú ý là những quyền
phạm nhân bị tƣớc hoặc bị hạn chế. Việc quy định cụ thể nhƣ vậy sẽ tạo một
31
hành lang pháp lý đầy đủ cho các cơ quan thi hành án thực thi nhiệm vụ. Mặt
khác, hệ thống pháp luật đó phải tạo một cơ chế bảo vệ quyền và nghĩa vụ
hợp pháp của phạm nhân. Nguyên tắc pháp chế XHCN trong công tác thi
hành án phạt tù đƣợc thể hiện cụ thể nhƣ sau:
a. Phải làm cho mọi phạm nhân và cả thân nhân của họ hiểu và thực
hiện đầy đủ, đúng đắn những quy định của pháp luật có liên quan đến thi hành
án phạt tù, đặc biệt là đến quyền và nghĩa vụ của phạm nhân.
b. Nghiêm cấm mọi hình thức nhục hình, xúc phạm danh dự nhân phẩm
của phạm nhân. Phạm nhân đƣợc đối xử trên cơ sở tôn trọng quyền đƣợc pháp
luật bảo hộ trừ những quyền bị pháp luật tƣớc bỏ hoặc hạn chế.
c. Mỗi cán bộ thi hành án phải nắm chắc pháp luật thi hành án phạt tù,
những chủ trƣơng, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nƣớc liên quan đến
địa vị pháp lý của phạm nhân, đến các hoạt động của cơ quan tƣ pháp để từ đó
tổ chức thực hiện công tác quản lý, giáo dục phạm nhân theo đúng qui định.
d. Mọi vi phạm pháp luật trong quá trình thi hành án phạt tù phải đƣợc
phát hiện kịp thời, nhanh chóng và đƣợc xử lý nghiêm minh bất kể ngƣời vi
phạm là ai.
1.2.4. Quan điểm nhân đạo xã hội chủ nghĩa để bảo đảm và thực
hiện quyền, nghĩa vụ của phạm nhân
Trƣớc khi phân tích Quan điểm nhân đạo XHCN chúng ta phải khẳng
định rằng, việc thi hành hình phạt tù theo đúng quy định của pháp luật đối với
phạm nhân là nhằm bảo đảm quyền con ngƣời của toàn thể cộng đồng và
cũng chính là tôn trọng pháp luật, bảo vệ công lý. Thi hành hình phạt không
chỉ nhằm mục đích trừng phạt ngƣời có tội mà mục đích chính là giáo dục, cải
tạo phạm nhân trở thành ngƣời có ích cho xã hội.
Trong lĩnh vực thực thi pháp luật nói chung, trong công tác tổ chức thi
hành hình phạt tù nói riêng, nhân đạo là một trong những Quan điểm cơ bản
32
của pháp luật XHCN, thể hiện tính nhân đạo trong chính sách hình sự của
Đảng và Nhà nƣớc ta và đƣợc thể hiện cụ thể nhƣ sau:
a. Mọi chế độ giam giữ, giáo dục đối với phạm nhân phải tạo ra môi
trƣờng giáo dục phù hợp, đáp ứng với đặc điểm yêu cầu giáo dục cải tạo
ngƣời phạm tội nhằm biến họ “đầu vào là tội phạm đầu ra là ngƣời công dân
có ích cho xã hội.
b. Chỉ sử dụng những biện pháp, phƣơng tiện, lực lƣợng theo quy định
của pháp luật, đảm bảo tính nhân đạo trong quản lý, giáo dục, cải tạo phạm
nhân. Tuyệt đối không áp dụng biện pháp, lực lƣợng, phƣơng tiện có thể gây
nên những đau đớn về thể xác, tinh thần đối với phạm nhân, ngay cả trong
trƣờng hợp phải sử dụng đến vũ lực, vũ khí theo quy định của pháp luật.
c. Trong trƣờng hợp có căn cứ của pháp luật thì phạm nhân đƣợc giảm,
tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù, đƣợc xét đề nghị đặc xá.
d. Phạm nhân đƣợc phân loại và đƣợc quản lý theo loại tuỳ theo lứa
tuổi, giới tính, tình trạng sức khoẻ, đặc điểm nhân thân, tính chất phạm tội,
nhằm tạo điều kiện để phạm nhân có thể đƣợc học tập, cải tạo trong môi
trƣờng thuận lợi, bảo đảm nhân quyền.
đ. Mỗi cán bộ làm công tác thi hành án phạt tù phải nhận thức sâu sắc
vấn đề, phạm nhân không phải là ngƣời vứt bỏ, phế thải mà họ vẫn là con
ngƣời với đầy đủ nghĩa của nó, họ vẫn tồn tại với tƣ cách là một thành viên
của xã hội, với những ràng buộc, những mối quan hệ vốn có của con ngƣời,
họ chỉ bị pháp luật tƣớc bỏ hoặc hạn chế một số quyền công dân. Trên cơ sở
đó, có thái độ nhân đạo đối với phạm nhân phải thể hiện sự tôn trọng cá nhân,
nhân phẩm và danh dự của họ. Mọi quyền lợi hợp pháp của phạm nhân nhƣ
phòng chữa bệnh, ăn, ở, nhận thƣ, quà, đƣợc khen thƣởng, thăm gặp thân
nhân… phải đƣợc tôn trọng và đảm bảo thực hiện. Trong thời gian chấp hành
hình phạt tù nếu phạm nhân có đủ điều kiện, tiêu chuẩn phải đƣợc xét đề nghị
33
giảm, tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù, đặc xá theo đúng quy định của
pháp luật. Những hành vi xâm hại đến quyền của phạm nhân phải đƣợc phát
hiện kịp thời và xử lý nghiêm minh.
Quan điểm nhân đạo trong việc đảm bảo quyền và lợi ích hợp của
phạm nhân chẳng những đƣợc qui định trong pháp luật thi hành hình phạt tù ở
Việt Nam mà còn đƣợc qui định trong các văn bản quốc tế. Tại Điều 10 Công
ƣớc quốc tế về các quyền dân sự và chính trị đƣợc Đại hội đồng Liên hợp
quốc thông qua ngày 16 tháng 12 năm 1966 và Việt Nam phê chuẩn, gia nhập
ngày 24 tháng 9 năm 1982 ghi rõ: “Những người bị tước tự do phải được đối
xử nhân đạo và phẩm chất vốn có của con người phải được tôn trọng… Chế
độ giam giữ thi hành án phải nhằm mục đích chính yếu trong việc đối xử với
tù nhân là cải tạo đưa họ trở lại xã hội”.[19]
1.2.5. Một số quy định luật pháp quốc tế có liên quan đến quyền và
nghĩa vụ của người chấp hành án phạt tù
Trong hệ thống pháp luật quốc tế có rất nhiều văn bản quy phạm pháp luật
liên quan đến hoạt động tƣ pháp, đặc biệt là các văn bản dƣới đây đã quy định cụ
thể quyền và nghĩa vụ của ngƣời bị bắt, giam giữ và thi hành án phạt tù:
Tuyên ngôn thế giới về nhân quyền 1948
Tuyên ngôn thế giới về nhân quyền đƣợc thông qua và đƣợc tuyên bố
theo Nghị Quyết số 217A ngày 10/12/1948 của Đại hội đồng liên hợp quốc.
Bản Tuyên ngôn thế giới về nhân quyền có lời nói đầu và 30 điều quy định về
các quyền cơ bản của con ngƣời, trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân và các
quốc gia trong việc bảo vệ các giá trị và quyền lợi của con ngƣời trong đời
sống cộng đồng. Tuyên ngôn thế giới về nhân quyền cho rằng các giá trị vốn
có và các quyền của con ngƣời là nền tảng của tự do, hoà bình trên thế giới.
Các quyền cơ bản của con ngƣời bao gồm: Quyền đƣợc sống, quyền
tự do và an ninh cá nhân; quyền bình đẳng trƣớc pháp luật và đƣợc pháp luật
34
bảo vệ; quyền tự do về đời tƣ, nhà cửa, thƣ tín; quyền tự do đi lại, tự do cƣ
trú, quyền có một quốc tịch; quyền kết hôn và xây dựng gia đình; quyền sở
hữu tài sản; quyền tự do tƣ tƣởng, nhận thức, tôn giáo và tự do ngôn luận;
quyền tự do hội họp; quyền làm việc, tự do chọn nghề, đƣợc có những điều
kiện làm việc thuận lợi và chính đáng; quyền nghỉ ngơi và giải trí; quyền
đƣợc giáo dục, học tập; quyền tự do tham gia và thƣởng thức các hoạt động
văn hoá, nghệ thuật.
Để đảm bảo các quyền nói trên, các quốc gia thành viên Liên hợp quốc
cam kết thực hiện đầy đủ các điều kiện quy định trong bản Tuyên ngôn thế giới
về nhân quyền này. Các quyền con ngƣời phải đƣợc bảo vệ bằng pháp luật của
Liên hợp quốc và từng quốc gia phù hợp với bản Tuyên ngôn thế giới về nhân
quyền này. Mọi ngƣời phải có nghĩa vụ đối với cộng đồng mà mình đang sống,
công tác và làm việc để tham gia bảo vệ các quyền con ngƣời nói chung.
Tuyên bố Viên và Chương trình hành động của hội nghị Nhân quyền
thế giới họp từ ngày 23 đến ngày 25/6/1993 tại Viên (Áo) đã thống nhất thông
qua tuyên bố Viên và Chƣơng trình hành động về nhân quyền thế giới trong
tình hình hiện tại và thời gian tiếp theo. Hội nghị chỉ ra rằng việc đề cao và
bảo vệ quyền con ngƣời là một vấn đề ƣu tiên đối với cộng đồng quốc tế, là
một cơ hội để tiến hành phân tích toàn diện hệ thống luật pháp quốc tế về
quyền con ngƣời và cơ chế để bảo vệ quyền con ngƣời, nhằm thúc đẩy việc
thực hiện đầy đủ hơn quyền con ngƣời một cách đúng đắn và cân bằng.
Tuyên bố khẳng định:
Tất cả quyền con người đều xuất phát từ quyền sống, phẩm
giá trong mỗi con người và con người là đối tượng trung tâm của
quyền con người và quyền tự do cơ bản cho nên con người cần
phải là đối tượng thụ hưởng chủ yếu và tham gia tích cực vào quá
trình thực hiện những quyền con người.[19]
35
Các nguyên tắc, tiêu chuẩn tối thiểu trong việc đối xử với tù nhân: Văn
kiện này đƣợc thông qua tại Hội nghị lần thứ nhất của Liên hợp quốc về
phòng chống tội ác và đối xử với tội phạm, tổ chức tại Giơnevơ năm 1955 và
đƣợc Hội đồng kinh tế xã hội phê chuẩn bằng Nghị quyết 663C (XXIV) ngày
31/7/1957 và Nghị quyết số 2076 (LXH) ngày 13/5/1977. Văn kiện gồm 95
điều chia làm 3 phần: Phần giới thiệu chung về khái niệm và bản chất pháp lý
của văn kiện; Phần quy định về các vấn đề chung; Phần quy định các quy tắc
áp dụng. Đây là văn bản có ý nghĩa rất lớn trọng việc bảo vệ quyền của
những ngƣời bị bắt, giam giữ và thi hành hình phạt tù.
Để bảo vệ quyền lợi của tù nhân, Văn kiện đã xác định trách nhiệm của
cơ quan quản lý trại giam phải đảm bảo quyền bình đẳng giữa các phạm nhân;
"sẽ không phân biệt đối xử về chủng tộc, màu da, giới tính, tín ngưỡng, quan
điểm chính trị, nguồn gốc quốc gia hay xã hội, tài sản, thân thế… Mặt khác,
nó nhất thiết phải tôn trọng tín ngưỡng và tôn giáo của tù nhân".[19]
Ngoài ra, Văn kiện còn ghi nhận các quyền lợi khác của tù nhân nhƣ:
a. Quyền phân biệt chế độ giam giữ riêng đối tƣợng. Điều 8 Văn kiện
quy định phải phân loại đối tƣợng giam giữ, thực hiện giam giữ riêng, quản
lý theo lứa tuổi, giới, lý lịch tƣ pháp, lý do phạm tội, giam giữ nam, nữ
riêng biệt; tách ngƣời đã thành án khỏi ngƣời chƣa thành án; ngƣời phạm
tội kinh tế, nợ nần khỏi tù hình sự và tội phạm khác; giam giữ vị thành niên
tách khỏi ngƣời lớn.
b. Quyền về chỗ ở: Từ Điều 9 đến điều 14 quy định phòng giam phải
bảo đảm tiêu chuẩn vệ sinh sức khoẻ, đủ thể tích không khí để thông gió, diện
tích hành lang, chiếu sáng, sƣởi để đủ ấm, có gió trời, đủ sáng để đọc sách, có
trang thiết bị tắm phù hợp và ít nhất đƣợc tắm một tuần một lần.
c. Quyền vệ sinh cá nhân: Tù nhân phải đƣợc cung cấp tối thiểu về
nƣớc sạch để vệ sinh cá nhân, đƣợc cấp xà phòng, chải tóc và cạo râu…
36
d. Quyền về giƣờng chiếu và quần áo: Tù nhân có các tiêu chuẩn cung
cấp giƣờng chiếu, quần áo thích hợp với với điều kiện của mỗi quốc gia và
nên bố trí giƣờng riêng cho tù nhân.
đ. Quyền ăn uống: Điều 20 quy định, tù nhân đƣợc tổ chức ăn uống
đúng giờ, đúng calo, nƣớc uống theo yêu cầu.
e. Quyền tập luyện thể thao: Điều 21 quy định nếu không bố trí cho tù
nhân đƣợc lao động bên ngoài, thì phải có ít nhất một giờ tập thể dục thích
hợp ở ngoài trời hàng ngày nếu thời tiết cho phép.
f. Quyền về y tế: Văn kiện ghi nhận, tù nhân ốm phải đƣợc khám
chữa bệnh, nhà giam nữ phải có hộ sinh hoặc đƣợc sử dụng dịch vụ hộ
sinh bên ngoài; nếu trẻ sinh trong tù thì không ghi nơi sinh là nhà tù…. Tù
nhân phải đƣợc đƣợc thƣờng xuyên kiểm tra sức khoẻ, nhất là kiểm tra
sức khoẻ tâm thần.
g. Quyền thông tin và khiếu nại của tù nhân: Tù nhân đƣợc nhận thông
báo bằng văn bản về chế độ giam giữ, nội quy nhà tù khi mới đến trại; đƣợc
khiếu nại ít nhất mỗi tuần một lần về chế độ trại giam và đƣợc phản ánh với
thanh tra trại giam khi không có mặt giám đốc nhà tù hoặc nhân viên quản
giáo; đƣợc quyền liên lạc với gia đình, bạn bè tốt, giao dịch thƣ từ và đƣợc
tiếp ngƣời tới thăm theo quy định.
h. Quyền về bảo quản tài sản: Văn kiện quy định trách nhiệm của cơ
quan quản lý trại giam về việc cất giữ tài sản cho tù nhân nếu quy định của
trại không cho phép họ tự bảo quản.
i. Quyền thông báo về chết, bệnh, chuyển trại… của tù nhân: Văn
kiện quy định trách nhiệm của Giám đốc nhà tù phải ngay lập tức thông
báo cho vợ, chồng hoặc thân nhân gần nhất hoặc bất kỳ ngƣời nào đƣợc tù
nhân đồng ý trƣớc khi có tù nhân bị chết, bệnh hoặc chuyển trại giam
hoặc tới trại điều trị.
37
Công ước chống sự tra tấn và đối xử hoặc hình phạt tàn bạo, vô nhân đạo
Công ƣớc chống sự tra tấn và đối xử hoặc hình phạt tàn bạo, vô nhân
đạo đƣợc thông qua và tự do ký kết, do Nghị quyết 39/46 ngày 10/12/1984
của Đại hội đồng Liên Hợp quốc phê duyệt tán thành và có hiệu lực ngày
26/6/1987. Trong Công ƣớc đã đƣa ra định nghĩa về khái niệm tra tấn là:
Bất cứ hành động có chủ tâm nào bắt một người phải chịu
đau đớn và khổ sở, cả về thể xác và tinh thần nhằm những mục đích
như đạt được những thông tin từ anh ta hoặc từ một người thứ ba;
hoặc là một sự thú tội, trừng phạt anh ta vì một hành động mà anh
ta hoặc người thứ ba có dính líu hoặc nghi ngờ có dính líu tới; hoặc
việc đe dọa hay ép buộc anh ta hoặc người thứ ba; hoặc bất cứ một
lý do nào căn cứ vào bất cứ loại phân biệt đối xử nào, khi những
đau đớn và khổ sở đó được gây ra bởi sự chủ mưu hoặc có sự đồng
ý hay chấp thuận của một quan chức nhà nước hay một người khác
có quyền lực như một quan chức [19].
Ngoài ra Công ƣớc còn yêu cầu mỗi quốc gia thành viên có nghĩa vụ
thực hiện các biện pháp hữu hiệu về lập pháp, hành pháp, tƣ pháp và các biện
pháp khác để ngăn chặn hành vi chống tra tấn. Cụ thể hơn mỗi quốc gia có
nghĩa vụ phải ngăn ngừa, trừng phạt hành vi tra tấn và đảm bảo tốt việc đền
bù, bồi thƣờng cho nạn nhân bị tra tấn, không có bất cứ sự biện minh nào cho
sự tra tấn, không có hoàn cảnh nào cho phép tra tấn và không có mệnh lệnh
nào về tra tấn đƣợc phép thực hiện. Quy định này là thể hiện tôn trọng nhân
phẩm, bảo vệ con ngƣời không bị tra tấn, nhục hình đã đƣợc ghi nhận trong
Tuyên ngôn thế giới về nhân quyền 1948: Không ai có thể bị tra tấn hoặc bị
trừng phạt, đối xử vô nhân đạo, tàn bạo hay hạ thấp nhân phẩm; Công ƣớc
quốc tế về các quyền dân sự chính trị năm 1966 khẳng định: Tất cả những
ngƣời bị tƣớc mất tự do sẽ đƣợc đối xử nhân đạo và đƣợc tôn trọng về phẩm
hạnh của con ngƣời.
38
1.2.6. Quan điểm của Đảng, Nhà nước và chính sách, pháp luật của
Việt Nam về quyền, nghĩa vụ của phạm nhân
Dân tộc Việt Nam có truyền thống yêu nƣớc, thƣơng ngƣời, đánh kẻ
chạy đi, không ai đánh ngƣời chạy lại và lấy đại nghĩa để thắng hung tàn, lấy
chí nhân mà thay cƣờng bạo. Truyền thống đó của dân tộc đã đƣợc đúc kết từ
nhiều thế kỷ và đƣợc tô thêm bằng tƣ tƣởng Hồ Chí Minh, đó là nhân từ, nhân
ái, nhân văn, thƣơng ngƣời nhƣ thể thƣơng thân.
Trong bản tuyên ngôn độc lập, khai sinh ra nƣớc VNDCCH, Ngƣời đã
khẳng định: Tất cả mọi ngƣời sinh ra đều có quyền bình đẳng, tạo hoá cho họ
những quyền không ai có thể xâm phạm đƣợc, trong những quyền đó, họ có
quyền đƣợc sống, tự do và mƣu cầu hạnh phúc. Từ lòng nhân ái, bao dung của
dân tộc, ngay sau khi Cách mạng tháng Tám thành công, Chủ tịch Hồ Chí
Minh đã ban bố chƣơng trình hành động, đặc biệt Ngƣời quan tâm đến việc
bảo đảm quyền con ngƣời bằng những hành động thiết thực: diệt giặc đói,
giặc dốt và ngoại xâm; tín ngƣỡng tự do lƣơng giáo đoàn kết… tiếp theo đó là
hàng loạt các đạo luật về tổ chức, bộ máy nhà nƣớc dân chủ nhằm bảo đảm
quyền con ngƣời đã đƣợc ban hành. Xuyên suốt cả năm Hiến pháp (1946,
1959, 1980, 1992, 2013) cho thấy Nhà nƣớc Việt Nam đã có quyết tâm cao
trong thể chế hoá các quyền con ngƣời vào hệ thống pháp luật. Bên cạnh đó,
Việt Nam đã tích cực tham gia các Công ƣớc quốc tế quan trọng về quyền con
ngƣời và thực hiện nghĩa vụ quốc gia với tƣ cách là thành viên các Công ƣớc
quốc tế. Trong giai đoạn hiện nay, công cuộc đổi mới do Đảng khởi xƣớng và
lãnh đạo đã thu đƣợc những thành tựu hết sức to lớn có ý nghĩa lịch sử.
Những thành tựu về kinh tế, văn hoá và xã hội đã góp phần nâng cao và đảm
bảo quyền con ngƣời ở nƣớc ta ngày một tốt hơn.
Trong lĩnh vực tổ chức thi hành hình phạt tù, ngày 07/11/1950 Chủ tịch
Hồ Chí Minh đã ký Sắc lệnh 150/SL về tổ chức các trại giam, tại Điều 1 của
Luận văn: Quyền và nghĩa vụ của người chấp hành hình phạt tù
Luận văn: Quyền và nghĩa vụ của người chấp hành hình phạt tù
Luận văn: Quyền và nghĩa vụ của người chấp hành hình phạt tù
Luận văn: Quyền và nghĩa vụ của người chấp hành hình phạt tù
Luận văn: Quyền và nghĩa vụ của người chấp hành hình phạt tù
Luận văn: Quyền và nghĩa vụ của người chấp hành hình phạt tù
Luận văn: Quyền và nghĩa vụ của người chấp hành hình phạt tù
Luận văn: Quyền và nghĩa vụ của người chấp hành hình phạt tù
Luận văn: Quyền và nghĩa vụ của người chấp hành hình phạt tù
Luận văn: Quyền và nghĩa vụ của người chấp hành hình phạt tù
Luận văn: Quyền và nghĩa vụ của người chấp hành hình phạt tù
Luận văn: Quyền và nghĩa vụ của người chấp hành hình phạt tù
Luận văn: Quyền và nghĩa vụ của người chấp hành hình phạt tù
Luận văn: Quyền và nghĩa vụ của người chấp hành hình phạt tù
Luận văn: Quyền và nghĩa vụ của người chấp hành hình phạt tù
Luận văn: Quyền và nghĩa vụ của người chấp hành hình phạt tù
Luận văn: Quyền và nghĩa vụ của người chấp hành hình phạt tù
Luận văn: Quyền và nghĩa vụ của người chấp hành hình phạt tù
Luận văn: Quyền và nghĩa vụ của người chấp hành hình phạt tù
Luận văn: Quyền và nghĩa vụ của người chấp hành hình phạt tù
Luận văn: Quyền và nghĩa vụ của người chấp hành hình phạt tù
Luận văn: Quyền và nghĩa vụ của người chấp hành hình phạt tù
Luận văn: Quyền và nghĩa vụ của người chấp hành hình phạt tù
Luận văn: Quyền và nghĩa vụ của người chấp hành hình phạt tù
Luận văn: Quyền và nghĩa vụ của người chấp hành hình phạt tù
Luận văn: Quyền và nghĩa vụ của người chấp hành hình phạt tù
Luận văn: Quyền và nghĩa vụ của người chấp hành hình phạt tù
Luận văn: Quyền và nghĩa vụ của người chấp hành hình phạt tù
Luận văn: Quyền và nghĩa vụ của người chấp hành hình phạt tù
Luận văn: Quyền và nghĩa vụ của người chấp hành hình phạt tù
Luận văn: Quyền và nghĩa vụ của người chấp hành hình phạt tù
Luận văn: Quyền và nghĩa vụ của người chấp hành hình phạt tù
Luận văn: Quyền và nghĩa vụ của người chấp hành hình phạt tù
Luận văn: Quyền và nghĩa vụ của người chấp hành hình phạt tù
Luận văn: Quyền và nghĩa vụ của người chấp hành hình phạt tù
Luận văn: Quyền và nghĩa vụ của người chấp hành hình phạt tù
Luận văn: Quyền và nghĩa vụ của người chấp hành hình phạt tù
Luận văn: Quyền và nghĩa vụ của người chấp hành hình phạt tù
Luận văn: Quyền và nghĩa vụ của người chấp hành hình phạt tù
Luận văn: Quyền và nghĩa vụ của người chấp hành hình phạt tù
Luận văn: Quyền và nghĩa vụ của người chấp hành hình phạt tù
Luận văn: Quyền và nghĩa vụ của người chấp hành hình phạt tù
Luận văn: Quyền và nghĩa vụ của người chấp hành hình phạt tù
Luận văn: Quyền và nghĩa vụ của người chấp hành hình phạt tù
Luận văn: Quyền và nghĩa vụ của người chấp hành hình phạt tù
Luận văn: Quyền và nghĩa vụ của người chấp hành hình phạt tù
Luận văn: Quyền và nghĩa vụ của người chấp hành hình phạt tù
Luận văn: Quyền và nghĩa vụ của người chấp hành hình phạt tù
Luận văn: Quyền và nghĩa vụ của người chấp hành hình phạt tù
Luận văn: Quyền và nghĩa vụ của người chấp hành hình phạt tù
Luận văn: Quyền và nghĩa vụ của người chấp hành hình phạt tù
Luận văn: Quyền và nghĩa vụ của người chấp hành hình phạt tù
Luận văn: Quyền và nghĩa vụ của người chấp hành hình phạt tù
Luận văn: Quyền và nghĩa vụ của người chấp hành hình phạt tù
Luận văn: Quyền và nghĩa vụ của người chấp hành hình phạt tù
Luận văn: Quyền và nghĩa vụ của người chấp hành hình phạt tù
Luận văn: Quyền và nghĩa vụ của người chấp hành hình phạt tù
Luận văn: Quyền và nghĩa vụ của người chấp hành hình phạt tù
Luận văn: Quyền và nghĩa vụ của người chấp hành hình phạt tù
Luận văn: Quyền và nghĩa vụ của người chấp hành hình phạt tù

More Related Content

What's hot

What's hot (20)

Luận văn: Khởi tố vụ án trong tố tụng hình sự Việt Nam, HOT
Luận văn: Khởi tố vụ án trong tố tụng hình sự Việt Nam, HOTLuận văn: Khởi tố vụ án trong tố tụng hình sự Việt Nam, HOT
Luận văn: Khởi tố vụ án trong tố tụng hình sự Việt Nam, HOT
 
Luận văn: Hình phạt tù có thời hạn theo pháp luật hình sự Việt Nam
Luận văn: Hình phạt tù có thời hạn theo pháp luật hình sự Việt NamLuận văn: Hình phạt tù có thời hạn theo pháp luật hình sự Việt Nam
Luận văn: Hình phạt tù có thời hạn theo pháp luật hình sự Việt Nam
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm Cao
 
Luận văn: Biện pháp ngăn chặn theo pháp luật tố tụng hình sự, HOT
Luận văn: Biện pháp ngăn chặn theo pháp luật tố tụng hình sự, HOTLuận văn: Biện pháp ngăn chặn theo pháp luật tố tụng hình sự, HOT
Luận văn: Biện pháp ngăn chặn theo pháp luật tố tụng hình sự, HOT
 
Luận văn: Nguyên tắc suy đoán vô tội trong Luật tố tụng hình sự, HOT
Luận văn: Nguyên tắc suy đoán vô tội trong Luật tố tụng hình sự, HOTLuận văn: Nguyên tắc suy đoán vô tội trong Luật tố tụng hình sự, HOT
Luận văn: Nguyên tắc suy đoán vô tội trong Luật tố tụng hình sự, HOT
 
Luận văn: Thẩm quyền xét xử sơ thẩm của Tòa án trong Luật Tố tụng
Luận văn: Thẩm quyền xét xử sơ thẩm của Tòa án trong Luật Tố tụng Luận văn: Thẩm quyền xét xử sơ thẩm của Tòa án trong Luật Tố tụng
Luận văn: Thẩm quyền xét xử sơ thẩm của Tòa án trong Luật Tố tụng
 
Luận văn: Hình phạt tử hình trong pháp luật hình sự Việt Nam, HOT
Luận văn: Hình phạt tử hình trong pháp luật hình sự Việt Nam, HOTLuận văn: Hình phạt tử hình trong pháp luật hình sự Việt Nam, HOT
Luận văn: Hình phạt tử hình trong pháp luật hình sự Việt Nam, HOT
 
Luận văn: Tội giết con mới đẻ trong luật hình sự Việt Nam, HOT
Luận văn: Tội giết con mới đẻ trong luật hình sự Việt Nam, HOTLuận văn: Tội giết con mới đẻ trong luật hình sự Việt Nam, HOT
Luận văn: Tội giết con mới đẻ trong luật hình sự Việt Nam, HOT
 
Luận văn: Tội giết người theo pháp luật hình sự tại tỉnh Nam Định
Luận văn: Tội giết người theo pháp luật hình sự tại tỉnh Nam ĐịnhLuận văn: Tội giết người theo pháp luật hình sự tại tỉnh Nam Định
Luận văn: Tội giết người theo pháp luật hình sự tại tỉnh Nam Định
 
Luận án: Khởi tố vụ án hình sự theo yêu cầu của người bị hại, HAY
Luận án: Khởi tố vụ án hình sự theo yêu cầu của người bị hại, HAYLuận án: Khởi tố vụ án hình sự theo yêu cầu của người bị hại, HAY
Luận án: Khởi tố vụ án hình sự theo yêu cầu của người bị hại, HAY
 
Luận văn: Các nguyên tắc xử lý người chưa thành niên phạm tội
Luận văn: Các nguyên tắc xử lý người chưa thành niên phạm tộiLuận văn: Các nguyên tắc xử lý người chưa thành niên phạm tội
Luận văn: Các nguyên tắc xử lý người chưa thành niên phạm tội
 
Luận văn: Tội giết người theo pháp luật hình sự tại Quảng Ninh
Luận văn: Tội giết người theo pháp luật hình sự tại Quảng NinhLuận văn: Tội giết người theo pháp luật hình sự tại Quảng Ninh
Luận văn: Tội giết người theo pháp luật hình sự tại Quảng Ninh
 
Luận văn: Người làm chứng trong Luật tố tụng hình sự Việt Nam
Luận văn: Người làm chứng trong Luật tố tụng hình sự Việt NamLuận văn: Người làm chứng trong Luật tố tụng hình sự Việt Nam
Luận văn: Người làm chứng trong Luật tố tụng hình sự Việt Nam
 
Luận văn: Áp dụng pháp luật trong giải quyết án hôn nhân và gia đình
Luận văn: Áp dụng pháp luật trong giải quyết án hôn nhân và gia đìnhLuận văn: Áp dụng pháp luật trong giải quyết án hôn nhân và gia đình
Luận văn: Áp dụng pháp luật trong giải quyết án hôn nhân và gia đình
 
Luận văn thạc sĩ: Pháp luật về Thi hành án dân sự, HOT
Luận văn thạc sĩ:  Pháp luật về Thi hành án dân sự, HOTLuận văn thạc sĩ:  Pháp luật về Thi hành án dân sự, HOT
Luận văn thạc sĩ: Pháp luật về Thi hành án dân sự, HOT
 
Luận văn: Bảo đảm quyền con người trong Hiến pháp Việt Nam, 9đ
Luận văn: Bảo đảm quyền con người trong Hiến pháp Việt Nam, 9đLuận văn: Bảo đảm quyền con người trong Hiến pháp Việt Nam, 9đ
Luận văn: Bảo đảm quyền con người trong Hiến pháp Việt Nam, 9đ
 
luan van van de ve thi hanh hinh phat tu hinh, hot
luan van van de ve thi hanh hinh phat tu hinh, hotluan van van de ve thi hanh hinh phat tu hinh, hot
luan van van de ve thi hanh hinh phat tu hinh, hot
 
Luận văn: Thu thập, đánh giá chứng cứ trong Luật tố tụng hình sự
Luận văn: Thu thập, đánh giá chứng cứ trong Luật tố tụng hình sựLuận văn: Thu thập, đánh giá chứng cứ trong Luật tố tụng hình sự
Luận văn: Thu thập, đánh giá chứng cứ trong Luật tố tụng hình sự
 
Luận văn: Hình phạt cảnh cáo theo luật hình sự Việt Nam, HOT
Luận văn: Hình phạt cảnh cáo theo luật hình sự Việt Nam, HOTLuận văn: Hình phạt cảnh cáo theo luật hình sự Việt Nam, HOT
Luận văn: Hình phạt cảnh cáo theo luật hình sự Việt Nam, HOT
 
Luận văn: Biện pháp ngăn chặn tạm giữ trong luật tố tụng hình sự
Luận văn: Biện pháp ngăn chặn tạm giữ trong luật tố tụng hình sựLuận văn: Biện pháp ngăn chặn tạm giữ trong luật tố tụng hình sự
Luận văn: Biện pháp ngăn chặn tạm giữ trong luật tố tụng hình sự
 

Similar to Luận văn: Quyền và nghĩa vụ của người chấp hành hình phạt tù

Similar to Luận văn: Quyền và nghĩa vụ của người chấp hành hình phạt tù (20)

Đề tài: Quyền con người của những người bị hạn chế quyền tự do
Đề tài: Quyền con người của những người bị hạn chế quyền tự do Đề tài: Quyền con người của những người bị hạn chế quyền tự do
Đề tài: Quyền con người của những người bị hạn chế quyền tự do
 
Luận văn: Bảo vệ quyền công dân của phạm nhân, 9 ĐIỂM
Luận văn: Bảo vệ quyền công dân của phạm nhân, 9 ĐIỂMLuận văn: Bảo vệ quyền công dân của phạm nhân, 9 ĐIỂM
Luận văn: Bảo vệ quyền công dân của phạm nhân, 9 ĐIỂM
 
Thi hành nghĩa vụ dân sự trong bản án và quyết định hình sự, HAY
Thi hành nghĩa vụ dân sự trong bản án và quyết định hình sự, HAYThi hành nghĩa vụ dân sự trong bản án và quyết định hình sự, HAY
Thi hành nghĩa vụ dân sự trong bản án và quyết định hình sự, HAY
 
Luận văn: Căn cứ quyết định hình phạt theo luật hình sự, HOT
Luận văn: Căn cứ quyết định hình phạt theo luật hình sự, HOTLuận văn: Căn cứ quyết định hình phạt theo luật hình sự, HOT
Luận văn: Căn cứ quyết định hình phạt theo luật hình sự, HOT
 
Vai trò của Viện kiểm sát trong ngăn chặn giai đoạn điều tra, HOT
Vai trò của Viện kiểm sát trong ngăn chặn giai đoạn điều tra, HOTVai trò của Viện kiểm sát trong ngăn chặn giai đoạn điều tra, HOT
Vai trò của Viện kiểm sát trong ngăn chặn giai đoạn điều tra, HOT
 
Biện pháp tạm giam theo luật tố tụng hình sự việt nam (luận văn thạc sỹ luật)...
Biện pháp tạm giam theo luật tố tụng hình sự việt nam (luận văn thạc sỹ luật)...Biện pháp tạm giam theo luật tố tụng hình sự việt nam (luận văn thạc sỹ luật)...
Biện pháp tạm giam theo luật tố tụng hình sự việt nam (luận văn thạc sỹ luật)...
 
Giải pháp bảo đảm quyền con người của phạm nhân theo pháp luật Việt Nam.doc
Giải pháp bảo đảm quyền con người của phạm nhân theo pháp luật Việt Nam.docGiải pháp bảo đảm quyền con người của phạm nhân theo pháp luật Việt Nam.doc
Giải pháp bảo đảm quyền con người của phạm nhân theo pháp luật Việt Nam.doc
 
Đề tài: Bảo vệ quyền con người bằng quy phạm về biện pháp tha miễn
Đề tài: Bảo vệ quyền con người bằng quy phạm về biện pháp tha miễnĐề tài: Bảo vệ quyền con người bằng quy phạm về biện pháp tha miễn
Đề tài: Bảo vệ quyền con người bằng quy phạm về biện pháp tha miễn
 
Luận văn: Quyền con người trong hoạt động xét xử vụ án, HOT
Luận văn: Quyền con người trong hoạt động xét xử vụ án, HOTLuận văn: Quyền con người trong hoạt động xét xử vụ án, HOT
Luận văn: Quyền con người trong hoạt động xét xử vụ án, HOT
 
Quyền con người qua biện pháp ngăn chặn hạn chế quyền tự do
Quyền con người qua biện pháp ngăn chặn hạn chế quyền tự doQuyền con người qua biện pháp ngăn chặn hạn chế quyền tự do
Quyền con người qua biện pháp ngăn chặn hạn chế quyền tự do
 
Đề tài: Quyền bất khả xâm phạm về thân thể trong điều tra vụ án
Đề tài: Quyền bất khả xâm phạm về thân thể trong điều tra vụ ánĐề tài: Quyền bất khả xâm phạm về thân thể trong điều tra vụ án
Đề tài: Quyền bất khả xâm phạm về thân thể trong điều tra vụ án
 
Luận văn: Quyền bất khả xâm phạm về thân thể trong điều tra vụ án
Luận văn: Quyền bất khả xâm phạm về thân thể trong điều tra vụ ánLuận văn: Quyền bất khả xâm phạm về thân thể trong điều tra vụ án
Luận văn: Quyền bất khả xâm phạm về thân thể trong điều tra vụ án
 
VAI TRÒ BẢO ĐẢM QUYỀN CON NGƯỜI CỦA VIỆN KIỂM SÁT
VAI TRÒ BẢO ĐẢM QUYỀN CON NGƯỜI CỦA VIỆN KIỂM SÁTVAI TRÒ BẢO ĐẢM QUYỀN CON NGƯỜI CỦA VIỆN KIỂM SÁT
VAI TRÒ BẢO ĐẢM QUYỀN CON NGƯỜI CỦA VIỆN KIỂM SÁT
 
Luận văn thạc sĩ: Pháp luật về giải quyết khiếu nại hành chính
Luận văn thạc sĩ: Pháp luật về giải quyết khiếu nại hành chínhLuận văn thạc sĩ: Pháp luật về giải quyết khiếu nại hành chính
Luận văn thạc sĩ: Pháp luật về giải quyết khiếu nại hành chính
 
Đề tài: Pháp luật về giải quyết khiếu nại hành chính ở Phú Yên, HOT
Đề tài: Pháp luật về giải quyết khiếu nại hành chính ở Phú Yên, HOTĐề tài: Pháp luật về giải quyết khiếu nại hành chính ở Phú Yên, HOT
Đề tài: Pháp luật về giải quyết khiếu nại hành chính ở Phú Yên, HOT
 
VAI TRÒ BẢO ĐẢM QUYỀN CON NGƯỜI CỦA VIỆN KIỂM SÁT >> TẢI MIỄN PHÍ ZALO: 0777....
VAI TRÒ BẢO ĐẢM QUYỀN CON NGƯỜI CỦA VIỆN KIỂM SÁT >> TẢI MIỄN PHÍ ZALO: 0777....VAI TRÒ BẢO ĐẢM QUYỀN CON NGƯỜI CỦA VIỆN KIỂM SÁT >> TẢI MIỄN PHÍ ZALO: 0777....
VAI TRÒ BẢO ĐẢM QUYỀN CON NGƯỜI CỦA VIỆN KIỂM SÁT >> TẢI MIỄN PHÍ ZALO: 0777....
 
Luận văn: Bảo vệ quyền con người bằng chế định hình phạt, HOT
Luận văn: Bảo vệ quyền con người bằng chế định hình phạt, HOTLuận văn: Bảo vệ quyền con người bằng chế định hình phạt, HOT
Luận văn: Bảo vệ quyền con người bằng chế định hình phạt, HOT
 
Bảo vệ quyền con người bằng các chế định về chấp hành hình phạt
Bảo vệ quyền con người bằng các chế định về chấp hành hình phạtBảo vệ quyền con người bằng các chế định về chấp hành hình phạt
Bảo vệ quyền con người bằng các chế định về chấp hành hình phạt
 
Luận văn: Thi hành án phạt tù ở Việt Nam - vấn đề lý luận, thực tiễn
Luận văn: Thi hành án phạt tù ở Việt Nam - vấn đề lý luận, thực tiễnLuận văn: Thi hành án phạt tù ở Việt Nam - vấn đề lý luận, thực tiễn
Luận văn: Thi hành án phạt tù ở Việt Nam - vấn đề lý luận, thực tiễn
 
Đề tài: Bảo vệ quyền con người bằng luật Tố tụng hình sự, HAY
Đề tài: Bảo vệ quyền con người bằng luật Tố tụng hình sự, HAYĐề tài: Bảo vệ quyền con người bằng luật Tố tụng hình sự, HAY
Đề tài: Bảo vệ quyền con người bằng luật Tố tụng hình sự, HAY
 

More from Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864

More from Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864 (20)

Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.docYếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
 
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.docTừ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
 
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
 
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
 
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
 
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.docTác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
 
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
 
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.docSong Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
 
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.docỨng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
 
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.docVai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
 
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
 
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.docThu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
 
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.docTạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
 

Recently uploaded

xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdfxemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
Xem Số Mệnh
 
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoiC6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
dnghia2002
 
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
ltbdieu
 
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
ChuThNgnFEFPLHN
 

Recently uploaded (20)

Giáo trình xây dựng thực đơn. Ths Hoang Ngoc Hien.pdf
Giáo trình xây dựng thực đơn. Ths Hoang Ngoc Hien.pdfGiáo trình xây dựng thực đơn. Ths Hoang Ngoc Hien.pdf
Giáo trình xây dựng thực đơn. Ths Hoang Ngoc Hien.pdf
 
Luận văn 2024 Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý hành...
Luận văn 2024 Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý hành...Luận văn 2024 Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý hành...
Luận văn 2024 Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý hành...
 
Giáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình Phương
Giáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình PhươngGiáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình Phương
Giáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình Phương
 
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdfxemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
 
Logistics ngược trong thương mại doa.pdf
Logistics ngược trong thương mại doa.pdfLogistics ngược trong thương mại doa.pdf
Logistics ngược trong thương mại doa.pdf
 
Xem sim phong thủy luận Hung - Cát số điện thoại chính xác nhất.pdf
Xem sim phong thủy luận Hung - Cát số điện thoại chính xác nhất.pdfXem sim phong thủy luận Hung - Cát số điện thoại chính xác nhất.pdf
Xem sim phong thủy luận Hung - Cát số điện thoại chính xác nhất.pdf
 
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 11 - CÁN...
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 11 - CÁN...ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 11 - CÁN...
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 11 - CÁN...
 
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoiC6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Giới Thiệu Về Kabala | Hành Trình Thấu Hiểu Bản Thân | Kabala.vn
Giới Thiệu Về Kabala | Hành Trình Thấu Hiểu Bản Thân | Kabala.vnGiới Thiệu Về Kabala | Hành Trình Thấu Hiểu Bản Thân | Kabala.vn
Giới Thiệu Về Kabala | Hành Trình Thấu Hiểu Bản Thân | Kabala.vn
 
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 10 - CÁN...
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 10 - CÁN...ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 10 - CÁN...
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 10 - CÁN...
 
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hội
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hộiTrắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hội
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hội
 
22 ĐỀ THI THỬ TUYỂN SINH TIẾNG ANH VÀO 10 SỞ GD – ĐT THÁI BÌNH NĂM HỌC 2023-2...
22 ĐỀ THI THỬ TUYỂN SINH TIẾNG ANH VÀO 10 SỞ GD – ĐT THÁI BÌNH NĂM HỌC 2023-2...22 ĐỀ THI THỬ TUYỂN SINH TIẾNG ANH VÀO 10 SỞ GD – ĐT THÁI BÌNH NĂM HỌC 2023-2...
22 ĐỀ THI THỬ TUYỂN SINH TIẾNG ANH VÀO 10 SỞ GD – ĐT THÁI BÌNH NĂM HỌC 2023-2...
 
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
 
Chương 6: Dân tộc - Chủ nghĩa xã hội khoa học
Chương 6: Dân tộc - Chủ nghĩa xã hội khoa họcChương 6: Dân tộc - Chủ nghĩa xã hội khoa học
Chương 6: Dân tộc - Chủ nghĩa xã hội khoa học
 
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Bài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhà
Bài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhàBài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhà
Bài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhà
 
20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...
20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...
20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...
 
xemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdf
xemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdfxemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdf
xemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdf
 

Luận văn: Quyền và nghĩa vụ của người chấp hành hình phạt tù

  • 1. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT NGUYỄN VĂN ĐIỀU QuyÒn vµ nghÜa vô cña ng-êi chÊp hµnh h×nh ph¹t tï: mét sè vÊn ®Ò lý luËn vµ thùc tiÔn Chuyên ngành: Luật hình sự và tố tụng hình sự Mã số: 60 38 01 04 LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC Cán bô hướng dẫn khoa học: TS. HOÀNG VĂN HÙNG
  • 3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học của riêng rôi. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong luận văn bảo đảm độ tin cậy, chính xác và trung thực. Những kết luận khoa học của luận văn chƣa từng đƣợc ai công bố trong bất kỳ công trình khoa học nào khác. TÁC GIẢ LUẬN VĂN Nguyễn Văn Điều
  • 4. MỤC LỤC Trang Trang phụ bìa Lời cam đoan Mục lục Những chữ viết tắt trong luận văn Danh các bảng, biểu đồ MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1 Chương 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ QUYỀN, NGHĨA VỤ CỦA PHẠM NHÂN TẠI CÁC TRẠI GIAM Ở VIỆT NAM HIỆN NAY.......................................................................................... 5 1.1. MỘT SỐ KHÁI NIỆM ........................................................................... 5 1.1.1. Khái niệm trại giam.............................................................................. 5 1.1.2. Khái niệm phạm nhân .......................................................................... 9 1.1.3. Khái niệm quyền và nghĩa vụ của phạm nhân ...................................11 1.2. MỘT SỐ NGUYÊN TẮC CƠ BẢN BẢO ĐẢM THỰC HIỆN QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA PHẠM NHÂN .....................................27 1.2.1. Đảng lãnh đạo để bảo đảm thực hiện quyền, nghĩa vụ của phạm nhân ..27 1.2.2. Quan điểm quản lý chặt chẽ kết hợp giáo dục và thực hiện chế độ chính sách nhằm bảo đảm phạm nhân đƣợc hƣởng quyền lợi và thực hiện nghĩa vụ..............................................................................29 1.2.3. Quan điểm pháp chế xã hội chủ nghĩa để bảo đảm và thực hiện quyền, nghĩa vụ của phạm nhân.........................................................30 1.2.4. Quan điểm nhân đạo xã hội chủ nghĩa để bảo đảm và thực hiện quyền, nghĩa vụ của phạm nhân.........................................................31 1.2.5. Một số quy định luật pháp quốc tế có liên quan đến quyền và nghĩa vụ của ngƣời chấp hành án phạt tù...........................................33
  • 5. 1.2.6. Quan điểm của Đảng, Nhà nƣớc và chính sách, pháp luật của Việt Nam về quyền, nghĩa vụ của phạm nhân ...................................38 Kết luận chương 1 .........................................................................................41 Chương 2: THỰC TRẠNG THỰC HIỆN QUYỀN, NGHĨA VỤ CỦA PHẠM NHÂN TẠI CÁC TRẠI GIAM Ở VIỆT NAM HIỆN NAY ...............................................................................43 2.1. TÌNH HÌNH CHUNG VỀ PHẠM NHÂN CHẤP HÀNH ÁN Ở CÁC TRẠI GIAM ........................................................................................43 2.1.1. Số liệu phạm nhân..............................................................................43 2.1.2. Cơ cấu, thành phần, tính chất phạm tội của phạm nhân trong các trại giam..............................................................................................44 2.1.3. Đặc điểm nhân khẩu học của phạm nhân ở trại giam ........................47 2.2. THỰC TRẠNG THỰC HIỆN QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA NGƢỜI CHẤP HÀNH ÁN PHẠT TÙ ..................................................51 2.2.1. Chế độ ăn của phạm nhân ..................................................................51 2.2.2. Chế độ mặc của phạm nhân ...............................................................54 2.2.3. Chế độ ở của phạm nhân....................................................................56 2.2.4. Tổ chức lao động sản xuất, dạy nghề cho phạm nhân .......................58 2.2.5. Chế độ bảo hộ lao động......................................................................62 2.2.6. Tổ chức cho phạm nhân học tập pháp luật, thời sự, chính trị............63 2.2.7. Tổ chức cho phạm nhân chƣa biết chữ học văn hoá..........................67 2.2.8. Tổ chức gặp thân nhân, gửi, nhận thƣ, nhận tiền, quà, bƣu phẩm, bƣu kiện, trao đổi thông tin bằng điện thoại và mua hàng tại căng tin của phạm nhân ..............................................................................68 2.2.9. Tạm đình chỉ thi hành án phạt tù........................................................69 2.2.10. Xét giảm thời hạn chấp hành hình phạt tù .........................................70 2.2.11. Đặc xá tha tù trƣớc thời hạn cho phạm nhân .....................................72 2.2.12. Khiếu nại, tố cáo.................................................................................72
  • 6. 2.3. MỘT SỐ HẠN CHẾ TRONG THỰC HIỆN QUYỀN, NGHĨA VỤ CỦA NGƢỜI CHẤP HÀNH HÌNH PHẠT TÙ......................................74 Kết luận chƣơng 2...........................................................................................76 Chương 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP TIẾP TỤC BẢO ĐẢM THỰC HIỆN QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA PHẠM NHÂN TẠI TRẠI GIAM Ở VIỆT NAM .................................................................................78 3.1. ĐỔI MỚI VÀ HOÀN THIỆN HỆ THỐNG PHÁP LUẬT THI HÀNH ÁN PHẠT TÙ ......................................................................................79 3.1.1. Vấn đề cho phép Luật sƣ tham gia bảo vệ quyền lợi hợp pháp của phạm nhân trong giai đoạn thi hành án..............................................79 3.1.2. Vấn đề bổ sung tội danh “Chống lại việc thực hiện Nội quy trại giam”...81 3.1.3. Đổi mới cơ chế pháp lý để giải quyết các khiếu nại, tố cáo của phạm nhân ..........................................................................................82 3.2. THỰC HIỆN TỐT CHÍNH SÁCH PHÁP LUẬT ĐỐI VỚI PHẠM NHÂN, PHÁT HUY VAI TRÒ CỦA GIA ĐÌNH, ĐOÀN THỂ XÃ HỘI TRONG VIỆC XÃ HỘI HOÁ CÔNG TÁC QUẢN LÝ, GIÁO DỤC, CẢI TẠO PHẠM NHÂN............................................................84 3.3. XÁC LẬP CƠ CHẾ THANH TRA, KIỂM TRA GIÁM SÁT ĐỂ PHÁT HIỆN KỊP THỜI, XỬ LÝ NGHIÊM MINH CÁC SAI PHẠM VI PHẠM QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA PHẠM NHÂN........................................87 3.4. XÂY DỰNG CƠ SỞ VẬT CHẤT, PHƢƠNG TIỆN, TRANG THIẾT BỊ VÀ NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG NGUỒN NHÂN LỰC CÁN BỘ PHỤC VỤ CHO CÔNG TÁC GIAM GIỮ, QUẢN LÝ, GIÁO DỤC CŨNG NHƢ BẢO ĐẢM CÁC QUYỀN, NGHĨA VỤ CỦA PHẠM NHÂN CHẤP HÀNH HÌNH PHẠT TÙ Ở TRẠI GIAM............................87 KẾT LUẬN....................................................................................................91 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.....................................................94
  • 7. NHỮNG CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN ANQG CAND CBCS CHXHCN CNXH ĐCSVN TTATXH Tổng cục VIII VNDCCH XHCN An ninh quốc gia Công an nhân dân Cán bộ chiến sỹ Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Chủ nghĩa xã hội Đảng Cộng sản Việt Nam Trật tự an toàn xã hội Tổng cục Cảnh sát thi hành án hình sự và hỗ trợ tƣ pháp - Bộ Công an Việt Nam Dân chủ Cộng hoà Xã hội chủ nghĩa
  • 8. DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU ĐỒ Số hiệu bảng Tên bảng Trang Bảng 2.1: Phân loại tội danh của phạm nhân đang chấp hành án tại các trại giam 45 Số hiệu biểu đồ Tên biểu đồ Trang Biểu đồ 2.1: Tỷ lệ phạm nhân vào chấp hành án tại các trại giam từ năm 2010 đến năm 2013 43 Biểu đồ 2.2: Trình độ học vấn của phạm nhân 49 Biểu đồ 2.3: Khảo sát 1000 phạm nhân về chế độ mặc của phạm nhân 54 Biểu đồ 2.4: Khảo sát 1000 phạm nhân về chế độ ở của phạm nhân 56
  • 9. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Vấn đề quyền con ngƣời, giải phóng con ngƣời và bảo vệ quyền con ngƣời đã đƣợc Chủ tịch Hồ Chí Minh khẳng định trong Tuyên ngôn độc lập: “Tất cả mọi người sinh ra đều có quyền bình đẳng, tạo hóa cho họ những quyền không ai có thể xâm phạm được, trong những quyền đó, họ có quyền được sống, tự do và mưu cầu hạnh phúc”[55]. Đây là bản Tuyên ngôn Độc lập của Nƣớc VNDCCH, không chỉ nhằm công bố với thế giới về sự ra đời của một quốc gia độc lập, có chủ quyền mà còn là một bản tuyên ngôn về quyền con ngƣời của Việt Nam. Hiến pháp của Nƣớc VNDCCH các năm 1946, 1959 và CHXHCN Việt Nam năm 1980, 1992, 2013 đều ghi nhận các nguyên tắc tất cả quyền lực Nhà nƣớc thuộc về nhân dân, công dân bình đẳng về quyền lợi và nghĩa vụ. Phẩm giá con ngƣời, tài sản, bí mật đời tƣ của công dân đƣợc Nhà nƣớc bảo vệ. Dựa trên Hiến pháp, pháp luật, tất cả các cơ quan hợp thành hệ thống chính trị bao gồm ĐCSVN, Quốc hội, Chính phủ, các cơ quan tƣ pháp, Mặt trận tổ quốc và các đoàn thể nhân dân, tổ chức xã hội đều phải có trách nhiệm đảm bảo quyền con ngƣời. Tuy nhiên, trong lĩnh vực tổ chức thi hành hình phạt tù, vấn đề quyền và nghĩa vụ của ngƣời chấp hành hình phạt tù chƣa đƣợc nghiên cứu một cách có hệ thống. Trên thực tế, để đạt đƣợc mục đích quản lý, giam giữ, giáo dục cải tạo ngƣời chấp hành hình phạt tù, trả lại cho xã hội những con ngƣời hoàn lƣơng tái hòa nhập cộng đồng, có rất nhiều vấn đề phải làm, nhƣng trƣớc mắt phải quy định rõ ngƣời đang chấp hành hình phạt tù là ai, quyền và nghĩa vụ của họ ra sao? Trên cơ sở đó, các cơ quan Nhà nƣớc, tổ chức xã hội, Mặt trận Tổ quốc, đặc biệt là cơ quan thi hành án phạt tù áp dụng các biện pháp cần thiết để bảo đảm quyền và nghĩa vụ của ngƣời đang chấp hành hình phạt tù;
  • 10. 2 đồng thời để họ điều chỉnh hành vi của mình. Vì vậy, việc nghiên cứu quyền và nghĩa vụ của ngƣời chấp hành hình phạt tù một cách toàn diện và có hệ thống là cần thiết, hƣớng tới hoàn thiện khuôn khổ pháp lý cho hoạt động quản lý, giam giữ, giáo dục trong các trại giam, phát huy sức mạnh tổng hợp của gia đình, các lực lƣợng xã hội tham gia vào công tác giam giữ, giáo dục, cải tạo. Từ nhận thức đó, cho thấy vấn đề: Quyền và nghĩa vụ của người chấp hành hình phạt tù: Một số vấn đề lý luận và thực tiễn là vấn đề cần nghiên cứu sâu sắc và có hệ thống. 2. Tình hình nghiên cứu đề tài Đã có một số công trình nghiên cứu, tổng kết thực tiễn ở những mức độ khác nhau, những khía cạnh, phƣơng diện khác nhau về quyền và nghĩa vụ của ngƣời chấp hành hình phạt tù. Sau khi Luật Thi hành án hình sự chính thức có hiệu lực (một văn bản pháp lý chính thống, điều chỉnh toàn diện về tổ chức và hoạt động thi hành án hình sự, có hiệu lực từ ngày 01/7/2011) thì đến nay chƣa có một công trình nghiên cứu cơ bản nào nghiên cứu một cách toàn diện, có hệ thống về quyền, nghĩa vụ của ngƣời chấp hành hình phạt tù và thực trạng áp dụng các quyền, nghĩa vụ này trong thực tiễn ở cấp độ Luận văn Thạc sĩ. Từ thực tiễn tình hình nghiên cứu trên đây, một lần nữa cho phép khẳng định việc nghiên cứu đề tài: Quyền và nghĩa vụ của người chấp hành hình phạt tù: Một số vấn đề lý luận và thực tiễn là đòi hỏi khách quan, cấp thiết, vừa có tính lý luận, vừa có tính thực tiễn. 3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn - Nghiên cứu về quyền và nghĩa vụ của ngƣời chấp hành hình phạt tù trong trại giam, trên cơ sở đó đề xuất các giải pháp nâng cao chất lƣợng, hiệu quả công tác quản lý, giam giữ, giáo dục cải tạo phạm nhân, đồng thời góp phần hoàn thiện pháp luật thi hành án hình sự nói chung, pháp luật thi hành hình phạt tù nói riêng. - Luận văn đặt ra và thực hiện những nhiệm vụ cụ thể sau:
  • 11. 3 a. Nghiên cứu cơ sở lý luận quyền và nghĩa vụ của ngƣời đang chấp hành hình phạt tù tại các trại giam thuộc Bộ Công an. b. Phân tích, đánh giá thực trạng thực hiện quyền và nghĩa vụ của ngƣời đang chấp hành hình phạt tù tại các trại giam thuộc Bộ Công an. 4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu - Đối tƣợng nghiên cứu của luận văn là quyền và nghĩa vụ của ngƣời đang chấp hành hình phạt tù tại các trại giam. - Phạm vi nghiên cứu của luận văn: Phạm vi không gian: Thực hiện quyền và nghĩa vụ của phạm nhân đang chấp hành hình phạt tù tại các trại giam thuộc Bộ Công an. Phạm vi thời gian: Thực hiện quyền và nghĩa vụ của phạm nhân đang chấp hành hình phạt tù tại các trại giam thuộc Bộ Công an từ năm 2010 đến 2013. 5. Phương pháp luận và các phương pháp nghiên cứu Đề tài đƣợc thực hiện theo cơ sở phƣơng pháp luận chủ nghĩa duy vật lịch sử và chủ nghĩa duy vật biện chứng Mác-xít, tƣ tƣởng Hồ Chí Minh về Nhà nƣớc và pháp luật, quan điểm của Đảng và Nhà nƣớc ta về xây dựng Nhà nƣớc pháp quyền, về chính sách hình sự, các vấn đề cải cách tƣ pháp trong các Nghị quyết của Đại hội Đảng các khoá gần đây, các Nghị quyết của Bộ Chính trị về chiến lƣợc cải cách tƣ pháp đến năm 2020. Trong quá trình nghiên cứu đề tài, tác giả đã sử dụng các phƣơng pháp cụ thể và đặc thù của khoa học luật hình sự nhƣ: phƣơng pháp phân tích, tổng hợp; phƣơng pháp so sánh, đối chiếu; phƣơng pháp diễn dịch; phƣơng pháp quy nạp; phƣơng pháp thống kê;... để tổng hợp các tri thức khoa học và luận chứng các vấn đề tƣơng ứng đƣợc nghiên cứu của luận văn. 6. Những điểm mới và đóng góp của luận văn Kết quả nghiên cứu của luận văn có ý nghĩa quan trọng về phƣơng diện lý luận và thực tiễn, vì đây là công trình nghiên cứu đầu tiên, có hệ thống ở
  • 12. 4 cấp độ luận văn Thạc sĩ luật học về quyền, nghĩa vụ của ngƣời chấp hành hình phạt tù; đánh giá làm sáng tỏ bức tranh tình hình thực hiện các quyền, nghĩa vụ này trong thực tế; những tồn tại, khó khăn, vƣớng mắc xung quanh việc thực hiện các quyền, nghĩa vụ này trong các trại giam thuộc Bộ Công an; đề xuất những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của việc thực hiện các quyền này trong giai đoạn hiện nay và thời gian tới. Luận văn có thể sẽ là tài liệu tham khảo cần thiết, bổ ích cho những ngƣời nghiên cứu và cho cán bộ thực tiễn đang công tác tại các Cơ quan thi hành án hình sự trong phạm vi cả nƣớc. 7. Cấu trúc của luận văn Luận văn đƣợc cấu trúc gồm: Phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn gồm 3 chƣơng: Chương 1. Một số vấn đề lý luận về quyền, nghĩa vụ của phạm nhân tại các trại giam ở Việt Nam hiện nay. Chương 2. Thực trạng thực hiện quyền, nghĩa vụ của phạm nhân tại các trại giam ở Việt Nam hiện nay. Chương 3. Một số giải pháp tiếp tục bảo đảm thực hiện quyền và nghĩa vụ của phạm nhân tại trại giam ở Việt Nam.
  • 13. 5 Chương 1 MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ QUYỀN, NGHĨA VỤ CỦA PHẠM NHÂN TẠI CÁC TRẠI GIAM Ở VIỆT NAM HIỆN NAY 1.1. MỘT SỐ KHÁI NIỆM 1.1.1. Khái niệm trại giam Thi hành án phạt tù là buộc ngƣời bị kết án tù có thời hạn, tù chung thân chấp hành hình phạt tại trại giam nhằm giáo dục họ trở thành ngƣời có ích cho xã hội, có ý thức tuân theo pháp luật và các quy tắc của cuộc sống XHCN, ngăn ngừa họ phạm tội mới. Tại khoản 3 Điều 3 Luật Thi hành án hình sự nêu rõ: “Thi hành án phạt tù là việc cơ quan, người có thẩm quyền theo quy định của Luật này buộc phạm nhân phải chịu sự quản lý, giam giữ, giáo dục, cải tạo để họ trở thành có ích cho xã hội”[45, Khoản 1 Điều 16]. Luật Thi hành án hình sự: “Trại giam là cơ quan thi hành án phạt tù”.[45] Trại giam là một trong những công cụ quan trọng để bảo vệ chế độ và chính quyền cách mạng, bảo vệ ANQG và giữ gìn TTATXH, trại giam Việt Nam có lịch sử ra đời và phát triển gắn liền với cuộc đấu tranh cách mạng của dân tộc, với những thành tích to lớn trên lĩnh vực phòng chống tội phạm. Cùng với việc xuất hiện của Nhà nƣớc VNDCCH, trại giam Việt Nam ra đời và đã thể hiện rõ vị trí và bản chất của mình là một công cụ quan trọng để bảo vệ chính quyền dân chủ nhân dân, bảo vệ trật tự xã hội. Trại giam Việt Nam luôn thể hiện bản chất nhân đạo của Nhà nƣớc mới, của chế độ xã hội mới. Điểm mốc lịch sử quan trọng trong sự hình thành và phát triển của hệ thống trại giam Việt Nam là việc Chủ tịch Hồ Chí Minh ký Sắc lệnh số 150/SL ngày 07/11/1950 quy định về tổ chức trại giam. Sắc lệnh nêu rõ: “Phạm nhân phải giam giữ trong trại giam để trừng trị và giáo hoá. Bộ Nội vụ có nhiệm vụ tổ chức và kiểm soát các trại giam trong phạm vi toàn quốc” [20]. Ngày 12
  • 14. 6 tháng 6 năm 1951 chiểu theo Sắc lệnh 150/SL, liên Bộ Nội vụ - Tƣ pháp ban hành Nghị định 181/NV6 ấn định những chi tiết về thiết lập, tổ chức và hoạt động kiểm soát trại giam. Cùng với sự phát triển của đất nƣớc, trên lĩnh vực thi hành án phạt tù Nhà nƣớc ta đã ban hành nhiều văn bản quy phạm pháp luật nhằm chỉ đạo việc quản lý, giáo dục phạm nhân có hiệu quả. Ngày 08 tháng 3 năm 1993, Uỷ ban Thƣờng vụ Quốc hội ban hành Pháp lệnh Thi hành án phạt tù; Ngày 16 tháng 9 năm 1993, Chính phủ ra Nghị định số 60/CP ban hành Quy chế trại giam; Ngày 19/10/2007 Uỷ ban Thƣờng vụ Quốc hội ban hành Pháp lệnh số 01/2007/UBTVQH12 sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh Thi hành án phạt tù; ngày 28 tháng 10 năm 2008 Chính phủ ban hành Nghị định 113/2008/NĐ-CP về quy chế trại giam. Đặc biệt ngày 17 tháng 6 năm 2010 Quốc hội ban hành Luật thi hành án hình sự. Đây là những văn bản pháp lý quan trọng vừa điều chỉnh việc tổ chức quản lý thi hành án phạt tù đƣợc chặt chẽ vừa đảm bảo tính nhân đạo, tính nghiêm minh của pháp luật. Trại giam tổ chức việc giam giữ, quản lý, giáo dục cải tạo phạm nhân tuỳ thuộc vào tính chất, mức độ phạm tội và các yếu tố nhân thân khác. Dù là loại trại nào và quản lý đối tƣợng loại gì thì trại giam vẫn phải thực hiện chức năng, nhiệm vụ giam giữ, giáo dục, cải tạo phạm nhân, trong đó chức năng quản lý chặt chẽ, không để phạm nhân có điều kiện, cơ hội phạm tội mới, trốn khỏi nơi giam giữ là quan trọng và cần thiết nhằm mục đích giáo dục cải tạo và trả về cho xã hội những con ngƣời hoàn lƣơng. Việc phân trại giam làm 3 loại đã có tác dụng phân hoá tội phạm triệt để, từ đó áp dụng các biện pháp quản lý, giam giữ, giáo dục phù hợp. Tuy nhiên qua 14 năm thi hành Pháp lệnh thấy việc phân trại giam làm 3 loại không phù hợp với điều kiện địa lý trải dài của nƣớc ta và việc phân bố trại giam không đều giữa các vùng lãnh thổ đã dẫn đến nhiều bất cập cho cơ quan thi hành án, trong việc điều chuyển,
  • 15. 7 trích xuất phạm nhân, việc thăm gặp của thân nhân phạm nhân gặp rất nhiều khó khăn, tốn kém do chi phí đi lại. Để giải quyết vấn đề trên, Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh thi hành án phạt tù đã sửa đổi xoá bỏ không còn trại giam loại I, trại giam loại II, trại giam loại III mà chỉ còn một mô hình trại giam, đến Luật Thi hành án hình sự tiếp tục khẳng định trại giam có khu giam giữ đối với ngƣời bị kết án tù trên 15 năm, tù chung thân, ngƣời bị kết án tù thuộc loại tái phạm nguy hiểm và khu giam giữ đối với ngƣời bị kết án tù từ 15 năm trở xuống. Với mô hình trại giam nhƣ trên đã giải quyết đƣợc nhiều vấn đề bấp cập đối với công tác tổ chức thi hành án phạt tù hiện nay và đảm bảo tốt quyền của phạm nhân, đặc biệt là tạo thuận lợi thăm gặp thân nhân. Trong công tác tổ chức thi hành án phạt tù ở trại giam việc giáo dục, cải tạo phạm nhân phải kết hợp chặt chẽ với giáo dục văn hoá, pháp luật, phổ biến thời sự chính sách, giáo dục công dân, dạy nghề kết hợp với việc giáo dục cải tạo bằng lao động để tạo điều kiện thuận lợi cho phạm nhân mau chóng hoà nhập với cộng đồng sau khi chấp hành xong hình phạt tù. Việc giáo dục cải tạo phạm nhân của các trại giam mang tính xã hội và nhân văn cao nhƣng đồng thời là việc làm vô cùng khó khăn và phức tạp. Vai trò của trại giam thể hiện tính hai mặt không thể tách rời, đó là cƣỡng bức pháp lý và giáo dục cải tạo. Nếu chúng ta chỉ chú trọng biện pháp trừng trị, quản chế, giam giữ mà không chú ý đến việc thực hiện chính sách pháp luật về giáo dục cải tạo, không cảm hoá thuyết phục đƣợc phạm nhân thì kết quả thi hành án phạt tù chẳng những không xoá bỏ đƣợc tƣ tƣởng chống đối chế độ, coi thƣờng pháp luật ở họ… mà còn làm họ ngày càng trở nên liều lĩnh, hận thù chế độ… Nếu chỉ coi trọng khâu giáo dục, lơi lỏng biện pháp trừng trị, quản chế thi hành án phạt tù, không giữ vững đƣợc kỷ luật trại giam thì chẳng những làm cho phạm nhân có thái độ coi thƣờng pháp luật... mà họ sẽ
  • 16. 8 lợi dụng cơ hội, sơ hở để chống phá và trốn trại giam ra ngoài tiếp tục hoạt động phạm tội. Trong hoạt động giam giữ, quản lý, giáo dục, cải tạo phạm nhân, trại giam phải tuân thủ các quy định của pháp luật, không đƣợc dùng nhục hình, xúc phạm đến danh dự, nhân phẩm của họ, đồng thời phải chú trọng rèn luyện, xây dựng cho họ nhân cách con ngƣời, giúp họ có nhận thức đúng đắn về lao động và hình thành thói quen lao động, nâng cao ý thức tập thể, ý thức kỷ luật và trách nhiệm đối với xã hội. Thông qua hoạt động giam giữ, quản chế, giáo dục cải tạo phạm nhân phải tiếp tục khai thác, nghiên cứu, sử dụng các thông tin do phạm nhân cung cấp phục vụ yêu cầu giữ gìn trật tự an ninh trong và ngoài trại giam đồng thời tích cực góp phần vào cuộc đấu tranh phòng chống tội phạm trên phạm vi cả nƣớc. Từ những vấn đề đã trình bày ở trên cho thấy: a. Trại giam là nơi quản lý, giáo dục, cải tạo phạm nhân để họ trở thành ngƣời lƣơng thiện; b.Trại giam không chỉ là nơi thể hiện quyền lực của Nhà nƣớc, của nhân dân, nơi đảm bảo hiệu lực và công bằng của pháp luật, mà còn là nơi trực tiếp thực hiện các biện pháp phòng ngừa, ngăn chặn, trấn áp tội phạm. Trại giam Việt Nam luôn gắn liền và phản ánh cuộc đấu tranh phòng chống tội phạm, bảo vệ ANQG và giữ gìn TTATXH. Chức năng, nhiệm vụ của trại giam đƣợc hình thành, củng cố và phát triển và ngày một hoàn thiện. Trong những giai đoạn đặc biệt của cách mạng, của đất nƣớc, trại giam còn giam giữ, giáo dục hàng vạn đối tƣợng bị bắt tập trung giáo dục, cải tạo. Thực hiện chức năng của mình, trại giam không những chỉ trừng trị và giáo hoá phạm nhân mà còn tiến hành các hoạt động nghiệp vụ nhằm phát hiện ngăn chặn kịp thời tội phạm, góp phần không nhỏ vào cuộc đấu tranh phòng chống tội phạm bảo vệ ANQG và giữ gìn trật tự, an toàn xã hội.
  • 17. 9 Trại giam Việt Nam có quá trình hình thành và tồn tại rất đặc thù. Nó gắn liền với lịch sử các giai đoạn lịch sử cách mạng Việt Nam. Trại giam là cơ quan thi hành hình phạt tù không chỉ là công cụ thực hiện sự cƣỡng chế của Nhà nƣớc đối với những ngƣời bị Toà án phạt tù có thời hạn, tù chung thân nhằm giáo dục, cải tạo họ trở thành ngƣời lƣơng thiện, mà trại giam còn phải là công cụ quan trọng của Nhà nƣớc, của xã hội để thiết lập bảo vệ, xây dựng trật tự xã hội mới, XHCN. 1.1.2. Khái niệm phạm nhân Phạm nhân là người đang chấp hành án phạt tù có thời hạn, tù chung thân (Khoản 2 Điều 3 Luật Thi hành án hình sự). Một con ngƣời đƣợc coi là phạm nhân khi họ phạm tội bị kết án phạt tù và đƣợc đƣa đến trại giam để chấp hành bản án, đồng thời với việc trở thành phạm nhân họ có một địa vị pháp lý hoàn toàn khác với các công dân bình thƣờng ngoài xã hội. Phạm nhân bị tƣớc hoặc bị hạn chế một số quyền tự do cơ bản nhƣ: hội họp, biểu tình, tự do cƣ trú, đi lại, bầu cử, ứng cử. v.v... nhƣng không có nghĩa là đã mất quyền công dân. Họ còn các quyền và nghĩa vụ chủ yếu nhƣ: lao động, học tập, bảo vệ sức khoẻ, bất khả xâm phạm về thân thể, tính mạng, sức khoẻ, danh dự, khiếu nại, tố cáo v.v... Báo cáo Chính trị của Ban Chấp hành Trung ƣơng (khóa VII) tại Hội nghị giữa nhiệm kỳ (do đồng chí Tổng bí thƣ Đỗ Mƣời trình bày) có ghi: Trong đấu tranh chống các tệ nạn xã hội, phải kết hợp chặt chẽ giữa đấu tranh chống tội phạm và phòng ngừa tội phạm; coi trọng các biện pháp phòng ngừa; xây dựng chương trình quốc gia về phòng ngừa tội phạm, có ngân sách dành cho chương trình đó. Thực hiện nghiêm các hình phạt do luật định đối với kẻ phạm tội; đồng thời tích cực giáo dục kết hợp với dạy nghề và tổ chức lao động sản xuất, cải thiện các điều kiện giam giữ để cải tạo, cảm hoá phạm
  • 18. 10 nhân, tạo điều kiện đưa họ trở lại làm ăn lương thiện. Ngăn chặn và nghiêm trị các hành vi ngược đãi, ức hiếp người bị giam.[5] Chỉ thị số 48-CT/TW ngày 22/10/2010 của Bộ Chính trị về tăng cƣờng sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phòng, chống tội phạm trong tình hình mới nêu: Tăng cường và đổi mới công tác cảm hoá, giáo dục giúp đỡ những người phạm tội được đặc xá, tha tù, người mắc tệ nạn xã hội tại cộng đồng và tại các trại giam, cơ sở chữa bệnh, cơ sở giáo dục, trường giáo dưỡng với những hình thức phù hợp. Quan tâm hỗ trợ những người lầm lỗi đã cải tạo tốt để sớm ổn định cuộc sống, tái hoà nhập cộng đồng.[12] Tại Điều 27 Bộ luật Hình sự nêu rõ mục đích của hình phạt: Hình phạt không chỉ nhằm trừng trị người phạm tội mà còn giáo dục họ trở thành người có ích cho xã hội, có ý thức tuân theo pháp luật và các quy tắc của cuộc sống xã hội chủ nghĩa, ngăn ngừa họ phạm tội mới. Hình phạt còn nhằm giáo dục người khác tôn trọng pháp luật, đấu tranh phòng ngừa và chống tội phạm.[36] Thi hành án phạt tù là việc cơ quan, ngƣời có thẩm quyền theo quy định buộc phạm nhân phải chịu sự quản lý, giam giữ, giáo dục, cải tạo để họ trở thành có ích cho xã hội. Từ những quan điểm trên cho thấy: Phạm nhân là các công dân có vị trí pháp lý đặc biệt. Chính vị trí này là cơ sở để các cơ quan thi hành án phạt tù áp dụng các biện pháp cƣỡng chế và giáo dục đặc thù đối với họ, nhằm mục đích giáo dục họ trở thành ngƣời lƣơng thiện. Việc họ bị giam giữ trong trại giam không có nghĩa chỉ là để trừng phạt, bảo đảm an toàn cho xã hội mà mục đích chủ yếu là giáo dục họ trở thành ngƣời lƣơng thiện, có ích cho xã hội, có ý thức tuân theo pháp luật và các qui tắc của cuộc sống XHCN, ngăn ngừa họ phạm tội.
  • 19. 11 1.1.3. Khái niệm quyền và nghĩa vụ của phạm nhân Quyền là khả năng của mỗi công dân đƣợc tự do lựa chọn và hành động, khả năng đó đƣợc pháp luật ghi nhận và bảo đảm thực hiện bằng quyền lực Nhà nƣớc. Nghĩa vụ là sự tất yếu phải hành động của mỗi công dân bởi lợi ích của toàn thể Nhà nƣớc và xã hội. Sự tất yếu đó đƣợc quy định trong Hiến pháp, pháp luật và đƣợc bảo đảm bằng mọi biện pháp kể cả biện pháp cƣỡng chế. Khi nói đến quyền thƣờng gắn liền với nghĩa vụ. Chính điều đó tạo nên địa vị pháp lý của công dân trong một chế độ Nhà nƣớc. Trong thực tiễn công tác tổ chức thi hành hình phạt tù, việc hiểu rõ ngƣời đang chấp hành hình phạt tù có những quyền gì, những quyền gì của công dân họ bị tƣớc bỏ hoặc bị hạn chế và nghĩa vụ thế nào có ý nghĩa cực kỳ quan trọng đối với cơ quan thi hành án. Điều quan trọng đƣợc thể hiện ở chỗ, nó không chỉ dừng lại ở mức độ nhận thức, mà còn thể hiện trong việc vận dụng các quy định của pháp luật trong công tác quản lý, giáo dục ngƣời phạm tội hƣớng tới mục đích trả về cho xã hội những con ngƣời hoàn lƣơng. Đồng thời trên cơ sở đó tiến hành các biện pháp quản lý, giáo dục, ngăn chặn và xử lý các hành vi vi phạm pháp luật. Ở nƣớc ta cũng nhƣ một số nƣớc trên thế giới, không có văn bản quy phạm pháp luật nào quy định đầy đủ hết quyền và nghĩa vụ của ngƣời đang chấp hành hình phạt tù, mà quyền và nghĩa vụ của họ đƣợc quy định ở nhiều văn bản quy phạm pháp luật khác nhau, trong các ngành luật khác nhau trong hệ thống pháp luật Việt Nam nhƣ Luật Hình sự, Luật Tố tụng hình sự, Luật Hôn nhân và gia đình, Luật Dân sự, Luật Thi hành án hình sự,… Qua nghiên cứu hệ thống pháp luật Việt Nam cho thấy, ngoài các quy định trong pháp luật thi hành hình phạt tù còn có các căn cứ khác xác định địa vị pháp lý của ngƣời đang chấp hành hình phạt tù, nhƣ: Khoản 4 Điều 3 Bộ luật Hình sự: Đối với ngƣời bị phạt tù thì buộc họ
  • 20. 12 phải chấp hành hình phạt trong trại giam, phải lao động, học tập để trở thành ngƣời có ích cho xã hội; nếu họ có nhiều tiến bộ thì xét để giảm việc chấp hành hình phạt. Điều 39 Bộ luật Hình sự quy định: Công dân Việt Nam bị kết án phạt tù về tội xâm phạm ANQG hoặc tội phạm khác trong những trƣờng hợp do Bộ luật này quy định, thì bị tƣớc một hoặc một số quyền công dân sau đây: a. Quyền ứng cử, quyền bầu cử đại diện cơ quan quyền lực Nhà nước; b. Quyền làm việc trong các cơ quan nhà nước và quyền phục vụ trong lực lượng vũ trang nhân dân. Thời hạn tước một số quyền công dân từ một năm đến năm năm, kể từ ngày chấp hành xong hình phạt tù hoặc kể từ ngày bản án có hiệu lực pháp luật trong trường hợp người bị kết án được hưởng án treo.[36] 1.1.3.1. Các quyền của phạm nhân Phạm nhân là ngƣời bị kết án phạt tù đang chấp hành hình phạt tù tại trại giam, trong thời gian chấp hành hình phạt tù họ bị tƣớc hoặc bị hạn chế một số quyền công dân, nhƣng họ vẫn đƣợc hƣởng các quyền sau: Quyền sống, quyền được tôn trọng về nhân phẩm và bất khả xâm phạm về thân thể Quyền sống, quyền đƣợc tôn trọng về nhân phẩm và quyền bất khả xâm phạm về thân thể của phạm nhân đƣợc ghi nhận trong Hiến pháp Việt Nam và đƣợc cụ thể trong nhiều văn bản luật, đặc biệt là trong Luật Thi hành án hình sự và Nghị định quy định về tổ chức quản lý phạm nhân… Hiến pháp Việt Nam quy định mọi ngƣời dân đầu có quyền bất khả xâm phạm về thân thể, đƣợc pháp luật bảo hộ về tính mạng, sức khoẻ, danh dự và nhân phẩm. Không ai bị bắt, nếu không có quyết định của Toà án nhân dân hoặc Viện kiểm sát nhân dân, trừ trƣờng hợp phạm tội quả tang.
  • 21. 13 Việc bắt giam giữ ngƣời phải đúng pháp luật. Mọi hình thức truy bức, nhục hình, đối xử vô nhân đạo, xúc phạm danh dự nhân phẩm của ngƣời dân đều bị nghiêm cấm. Quyền sống là quyền trƣớc tiên và quan trọng của con ngƣời. Mọi hành vi xâm phạm quyền sống của con ngƣời bị coi là phạm tội và bị nghiêm trị theo quy định của pháp luật. Nhà nƣớc Việt Nam đặc biệt ƣu tiên và có những nỗ lực cao nhất nhằm bảo đảm quyền sống cho mọi ngƣời dân kể cả những ngƣời phạm tội, phạm nhân đang chấp hành hình phạt tại các trại giam. Bộ luật Hình sự có những điều, khoản nghiêm cấm tra tấn, dùng nhục hình nhƣ: Điều 107. Tội gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khoẻ của người khác trong khi thi hành công vụ: Người nào trong khi thi hành công vụ dùng vũ lực ngoài những trường hợp pháp luật cho phép gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khoẻ của người khác mà tỷ lệ thương tật từ 31% trở lên, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 3 năm hoặc phạt tù từ 3 tháng đến 3 năm…[36] Điều 110. Tội hành hạ người khác: Người nào đối xử tàn ác với người lệ thuộc mình thì bị phạt cảnh cáo, cải tạo không giam giữ đến 1 năm hoặc phạt tù từ 3 tháng đến 2 năm…[36] Điều 298. Tội dùng nhục hình: Người nào dùng nhục hình trong hoạt động điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án, thì bị phạt tù từ sáu tháng đến 3 năm…[36] Quyền được bảo đảm về ăn, mặc Thực hiện chế độ ăn, mặc, ở, phòng, chữa bệnh cho phạm nhân chính là bảo đảm cho họ quyền đƣợc sống, đƣợc đối xử nhân đạo. Luật Thi hành án hình sự và Nghị định 117/2011/NĐ-CP ngày 15/12/2011 của Chính phủ quy định về tổ chức quản lý phạm nhân và chế độ ăn, mặc, ở, sinh hoạt, chăm sóc y tế đối với phạm nhân quy định: Phạm nhân đƣợc bảo đảm tiêu chuẩn định
  • 22. 14 lƣợng về gạo, rau xanh, thịt, cá, đƣờng, muối, nƣớc mắm, bột ngọt, chất đốt. Đối với phạm nhân lao động nặng nhọc, độc hại theo quy định của pháp luật, thì định lƣợng ăn đƣợc tăng thêm. Ngày lễ, tết theo quy định của pháp luật, phạm nhân đƣợc ăn thêm nhƣng mức ăn không quá năm lần tiêu chuẩn ăn ngày thƣờng và Chính phủ bảo đảm tiêu chuẩn định lƣợng mỗi tháng: 17 kg gạo tẻ thƣờng; 0,7 kg thịt; 0,8 kg cá; 0,5 kg đƣờng loại trung bình; 01 kg muối; 15 kg rau xanh; 0,75 lít nƣớc mắm; 0,1 kg bột ngọt; chất đốt tƣơng đƣơng 17 kg củi hoặc 15 kg than. Ngày Tết Nguyên đán (bao gồm 01 ngày cuối năm và 03 ngày đầu năm âm lịch), ngày Tết Dƣơng lịch (ngày 01 tháng 01), ngày Giỗ tổ Hùng Vƣơng (ngày 10 tháng 3 âm lịch), các ngày lễ: 30 tháng 4, 01 tháng 5, 02 tháng 9, phạm nhân đƣợc ăn gấp 5 lần tiêu chuẩn ăn ngày thƣờng. Đối với phạm nhân lao động nặng nhọc, độc hại theo quy định của pháp luật, định lƣợng có thể đƣợc tăng thêm 15% so với tiêu chuẩn định lƣợng nêu trên. Giám thị trại giam có thể quyết định hoán đổi định lƣợng ăn nêu trên cho phù hợp với thực tế để bảo đảm cho phạm nhân ăn hết tiêu chuẩn. Ngoài tiêu chuẩn ăn quy định nhƣ trên, phạm nhân đƣợc sử dụng quà, tiền của mình để ăn thêm nhƣng không đƣợc quá ba lần định lƣợng trong 01 tháng cho mỗi phạm nhân. Mỗi năm phạm nhân đƣợc phát 02 bộ quần áo dài bằng vải thƣờng theo mẫu thống nhất, 02 bộ quần áo lót, 02 khăn mặt, 02 chiếc chiếu, 02 đôi dép, 01 mũ hoặc nón, 01 áo mƣa nilông; 03 bàn chải đánh răng; 600 g kem đánh răng loại thông thƣờng. Mỗi tháng phạm nhân đƣợc cấp 0,3 kg xà phòng giặt, phạm nhân nữ đƣợc cấp thêm đồ dùng vệ sinh cá nhân cần thiết có giá trị tƣơng đƣơng 02 kg gạo tẻ thƣờng. 04 năm phạm nhân đƣợc cấp 01 màn, 01 chăn; đối với phạm nhân ở các trại giam từ thành phố Đà Nẵng trở vào đƣợc phát chăn sợi; từ tỉnh Thừa Thiên Huế trở ra đƣợc phát chăn bông không quá 02 kg và 01 áo ấm dùng trong 03 năm. Phạm nhân tham gia lao
  • 23. 15 động mỗi năm đƣợc phát 02 bộ quần áo bảo hộ lao động và dụng cụ bảo hộ lao động cần thiết khác. Quyền ở, sinh hoạt và phòng, chữa bệnh Phạm nhân ở theo buồng tập thể, chỗ nằm tối thiểu của mỗi phạm nhân là 2m2 , có bệ gạch men, ván sàn hay giƣờng. Ngoài ra, pháp luật cũng quy định những quyền ƣu đãi hơn dành cho phạm nhân nữ, phạm nhân là ngƣời chƣa thành niên: chỗ nằm tối thiểu của mỗi phạm nhân là ngƣời chƣa thành niên là 03m2 , có ván sàn hoặc giƣờng. Điều 27 Luật thi hành án hình sự quy định: Ngƣời đang chấp hành hình phạt tù là ngƣời chƣa thành niên, hoặc là nữ đƣợc giam giữ ở khu vực riêng trong trại giam theo chế độ quản lý, giáo dục, lao động, học tập và sinh hoạt phù hợp với giới tính, lứa tuổi. Trong thời gian chấp hành hình phạt tù, phạm nhân đƣợc hoạt động thể dục thể thao, văn hoá, văn nghệ phù hợp với quy định của trại giam. Phạm nhân đƣợc đọc sách, báo, đƣợc nghe đài và đƣợc xem truyền hình. Phạm nhân đƣợc hƣởng chế độ phòng, chống dịch bệnh và khám sức khỏe định kỳ, đƣợc lập sổ y bạ hoặc phiếu khám sức khoẻ để theo dõi, bảo vệ sức khoẻ trong thời gian chấp hành hình phạt tù. Nếu ốm, phạm nhân đƣợc điều trị tại bệnh xá của trại, nếu bệnh nặng vƣợt quá khả năng điều trị của trại thì đƣợc chuyển đến bệnh viện của Nhà nƣớc và đƣợc thông báo cho thân nhân phạm nhân biết để phối hợp với trại giam chữa bệnh cho phạm nhân. Quyền được lao động và hưởng thành quả lao động Lao động vừa là quyền vừa là nghĩa vụ của phạm nhân, quyền và nghĩa vụ lao động của phạm nhân đƣợc quy định rõ trong Bộ luật Hình sự, Luật Thi hành án hình sự. Điều 3 Bộ Luật hình sự quy định: “Đối với người bị phạt tù thì buộc họ phải chấp hành hình phạt trong trại giam, phải lao động, học tập để trở thành người có ích cho xã hội; nếu họ có nhiều tiến bộ thì xét để giảm việc chấp hành hình phạt”.[36]
  • 24. 16 Điều 29, 30 Luật Thi hành án hình sự quy định: Phạm nhân đƣợc tổ chức lao động phù hợp với độ tuổi, sức khỏe và đáp ứng yêu cầu quản lý, giáo dục, hòa nhập cộng đồng; đƣợc nghỉ lao động các ngày thứ bảy, ngày chủ nhật, lễ, tết theo quy định của pháp luật. Thời gian phạm nhân lao động và học tập, học nghề không quá 08 giờ trong 01 ngày. Trƣờng hợp đột xuất hoặc thời vụ, Giám thị trại giam có thể yêu cầu phạm nhân làm thêm giờ nhƣng không đƣợc quá 02 giờ trong 01 ngày. Trƣờng hợp phạm nhân lao động thêm giờ hoặc lao động trong ngày thứ bảy, chủ nhật thì đƣợc nghỉ bù hoặc bồi dƣỡng b»ng tiÒn, hiÖn vËt. Kết quả lao động của phạm nhân sau khi trừ chi phí vật tƣ, nguyên liệu, tiền công thuê lao động bên ngoài đƣợc sử dụng nhƣ sau: a) Bổ sung mức ăn cho phạm nhân; b) Lập quỹ hòa nhập cộng đồng để chi hỗ trợ cho phạm nhân khi chấp hành xong án phạt tù; c) Bổ sung vào quỹ phúc lợi, khen thƣởng của trại giam; d) Chi thƣởng cho phạm nhân có thành tích trong lao động; đ) Chi hỗ trợ đầu tƣ trở lại cho trại giam phục vụ việc tổ chức lao động, giáo dục, dạy nghề đối với phạm nhân. Ngoài các quy định của pháp luật, trong những năm gần đây, vấn đề đảm bảo quyền lao động của phạm nhân đã đƣợc Đảng, Nhà nƣớc và Bộ Công an rất quan tâm, chỉ đạo thực hiện. Đối với sản xuất của các trại giam phải quy hoạch cho phù hợp với nhiệm vụ quản lý, giam giữ và lao động cải tạo phạm nhân. Cho phép huy động lao động phạm nhân về sử dụng cơ sở vật chất hiện có làm ra sản phẩm để vừa giúp cho phạm nhân lao động sản xuất góp phần cải thiện đời sống tinh thần và vật chất, vừa giúp cho họ thông qua lao động sản xuất để cải tạo thành người có ích cho xã hội.
  • 25. 17 Nhà nước cần có chính sách ưu đãi đối với hoạt động sản xuất các trại giam, có quy định để các trại giam được đầu tư vốn, kỹ thuật, công nghệ và miễn giảm thuế phù hợp với hoạt động của mỗi trại… [2] Trên thực tế việc tổ chức lao động cho phạm nhân vừa bảo đảm quyền lao động hợp pháp của họ, vừa là phƣơng tiện quản lý, giáo dục để cải tạo họ trở thành ngƣời lƣơng thiện, có ích cho xã hội. Đồng thời thông qua lao động giúp phạm nhân thấy đƣợc trách nhiệm cần phải lao động, giá trị của lao động và quen với lao động. Ngoài ra, nhờ có lao động, đời sống vật chất của phạm nhân đƣợc cải thiện, tình trạng ốm đau, suy kiệt không còn, từ đó tạo ra môi trƣờng tốt, lành mạnh, phạm nhân yên tâm cải tạo. Đây là một trong những chính sách rất ƣu việt của Đảng, Nhà nƣớc ta đối với ngƣời phạm tội. Điều này sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho sự tái hoà nhập cộng đồng của phạm nhân sau khi chấp hành xong hình phạt tù. Quyền được học tập Trong thời gian chấp hành hình phạt tù, phạm nhân đƣợc học tập, Điều 28 Luật Thi hành án hình sự: Phạm nhân phải học pháp luật, giáo dục công dân và đƣợc học văn hoá, học nghề. Phạm nhân chƣa biết chữ phải học văn hoá để xoá mù chữ. Phạm nhân là ngƣời nƣớc ngoài đƣợc khuyến khích học tiếng Việt. Phạm nhân đƣợc bố trí ngày thứ bảy để học tập, học nghề và đƣợc nghỉ ngày chủ nhật, lễ, tết theo quy định của pháp luật. Căn cứ yêu cầu quản lý, giáo dục phạm nhân và thời hạn chấp hành án, trại giam, trại tạm giam, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện tổ chức dạy học cho phạm nhân theo chƣơng trình, nội dung do Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Tƣ pháp, Bộ Công an và Bộ Quốc phòng quy định. Phạm nhân đƣợc cung cấp thông tin về thời sự, chính sách, pháp luật của Nhà nƣớc. Ngày 06/02/2012, Liên Bộ Công an, Bộ Quốc phòng, Bộ Tƣ pháp, Bộ
  • 26. 18 Giáo dục và Đào tạo ban hành Thông tƣ liên tịch số 02/2012/TTLT-BCA- BQP-BTP-BGDĐT hƣớng dẫn việc tổ chức dạy văn hóa, giáo dục pháp luật, giáo dục công dân, phổ biến thông tin thời sự, chính sách và thực hiện chế độ sinh hoạt, giải trí cho phạm nhân, trong đó quy định rõ việc giáo dục pháp luật để phạm nhân hiểu rõ những quyền và nghĩa vụ của công dân quy định trong Hiến pháp và pháp luật; quyền và nghĩa vụ của phạm nhân đƣợc quy định trong Luật Thi hành án hình sự, Luật Đặc xá và các văn bản hƣớng dẫn thi hành khác; các quy định về tội phạm, hình phạt, về hoãn, tạm đình chỉ, miễn, giảm thời gian chấp hành án phạt tù, về đặc xá, xóa án tích; về nội quy trại giam và các quy định về tiêu chuẩn thi đua chấp hành án phạt tù, xếp loại chấp hành án phạt tù;… Ngoài ra, phạm nhân còn đƣợc thông tin về những thành tựu phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội của đất nƣớc và của địa phƣơng; những chủ trƣơng, chính sách mới của Đảng, Nhà nƣớc có liên quan đến phạm nhân và tái hòa nhập cộng đồng cho ngƣời chấp hành xong án phạt tù. Tất cả phạm nhân đều đƣợc khuyến khích và tạo điều kiện học văn hoá để nâng cao trình độ; phạm nhân là ngƣời chƣa biết chữ hoặc tái mù chữ là đối tƣợng bắt buộc phải học chƣơng trình xóa mù chữ; phạm nhân là ngƣời chƣa thành niên là đối tƣợng bắt buộc học chƣơng trình tiểu học hoặc giáo dục tiếp tục sau khi biết chữ, phổ cập trung học cơ sở và học nghề. Các trại giam thành lập cơ sở dạy nghề để đào tạo, hƣớng dẫn việc học nghề cho phạm nhân. Quy định và đảm bảo quyền học tập cho phạm nhân có ý nghĩa đặc biệt quan trọng, nhằm tác động trực tiếp đến phạm nhân, chỉnh sửa, uốn nắn, phục hồi những quan điểm, tình cảm, thái độ, lối sống, nhất là những thói quen, hành vi sai trái, tiêu cực, hình thành cho phạm nhân hệ thống những phẩm chất và năng lực con ngƣời lƣơng thiện theo yêu cầu của xã hội và phù hợp với các chuẩn mực quốc tế trong việc đối xử với phạm nhân. Tất cả các tù nhân sẽ có quyền tham gia vào các hoạt động văn hoá, giáo dục nhằm phát triển đầy đủ nhân cách.
  • 27. 19 Quyền được gặp thân nhân, trao đổi thông tin bằng điện thoại, gửi và nhận thư, tiền, quà Điều 3 Thông tƣ 46/2011/TT-BCA ngày 30/6/2011 của Bộ Công an quy định về việc phạm nhân gặp thân nhân, nhận, gửi thƣ, nhận tiền, quà và liên lạc điện thoại với thân nhân nhƣ sau: Phạm nhân được gặp thân nhân một lần trong 01 tháng (trừ trường hợp vi phạm Nội quy trại giam đang bị giam tại buồng kỷ luật), mỗi lần gặp không quá 01 giờ. Phạm nhân chấp hành tốt Nội quy trại giam, tích cực học tập, lao động hoặc để thực hiện quyền, nghĩa vụ theo quy định của pháp luật thì Giám thị trại giam cho phép kéo dài thời gian nhưng không quá 03 giờ. Phạm nhân được khen thưởng thì được gặp thân nhân thêm một lần trong 01 tháng. Phạm nhân chấp hành tốt Nội quy trại giam hoặc lập công thì được gặp vợ hoặc chồng ở phòng riêng trong nhà thăm gặp không quá 24 giờ. [46] Những ngƣời là thân nhân phạm nhân đƣợc thăm gặp phạm nhân gồm: Ông, bà nội, ngoại; bố, mẹ đẻ; bố, mẹ vợ (hoặc chồng); bố, mẹ nuôi hợp pháp; vợ hoặc chồng; con đẻ, con dâu, con rể, con nuôi hợp pháp; anh, chị, em ruột; anh, chị em vợ (hoặc chồng); cô, dì, chú, bác, cậu, cháu ruột. Khi gặp đại diện cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân khác, phạm nhân được nhận thư, tiền mặt, đồ vật (trừ đồ vật thuộc danh mục cấm đưa vào trại giam, trại tạm giam, nhà tạm giữ).[46] Nhà nƣớc khuyến khích thân nhân của phạm nhân là ngƣời chƣa thành niên quan tâm thăm gặp, gửi sách vở, đồ dùng học tập, dụng cụ thể dục thể thao, vui chơi giải trí cho phạm nhân. Phạm nhân đƣợc liên lạc điện thoại trong nƣớc với thân nhân mỗi tháng 01 lần, mỗi lần không quá 05 phút; phạm nhân là ngƣời chƣa thành niên đƣợc
  • 28. 20 liên lạc điện thoại với thân nhân mỗi tháng không quá 04 lần, mỗi lần không quá 10 phút. Phạm nhân chấp hành tốt Nội quy trại giam, có thành tích trong lao động, học tập thì Giám thị quyết định tăng thêm mỗi tháng 01 lần liên lạc điện thoại với thân nhân. Trƣờng hợp đặc biệt, khi phạm nhân có yêu cầu phải trao đổi với thân nhân để giải quyết những vấn đề cấp bách liên quan đến quyền và lợi ích chính đáng của họ thì Giám thị quyết định thêm thời lƣợng và nội dung trao đổi điện thoại với thân nhân. Phạm nhân đƣợc gửi mỗi tháng 02 lá thƣ, trƣờng hợp xét thấy cần thiết nhƣ phạm nhân ốm nặng hoặc phải thực hiện quyền và nghĩa vụ theo quy định của pháp luật thì đƣợc gửi điện tín. Ngoài việc đƣợc nhận thƣ và quà khi gặp thân nhân, mỗi tháng phạm nhân đƣợc nhận quà qua đƣờng bƣu điện do thân nhân gửi 02 lần, mỗi lần không quá 05kg (nếu gửi 01 lần thì không quá 10kg). Phạm nhân chấp hành tốt Nội quy trại giam, có thành tích trong lao động, học tập hoặc lập công thì đƣợc nhận thêm 01 lần quà không quá 05kg. Quyền được khiếu nại, tố cáo “Bảo đảm quyền khiếu nại, tố cáo những hành vi, quyết định trái pháp luật trong hoạt động thi hành án hình sự”[45] là một trong tám nguyên tắc trong thi hành án hình sự đƣợc quy định tại Điều 4 Luật Thi hành án hình sự 2010. Phạm nhân đƣợc gửi đơn, thƣ khiếu nại, tố cáo đến các cơ quan, ngƣời có thẩm quyền nếu có căn cứ cho rằng các quyết định, hành vi thi hành án hình sự của các cơ quan, ngƣời có thẩm quyền này là trái luật, xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của mình, hoặc gây thiệt hại, đe doạ gây thiệt hại lợi ích của Nhà nƣớc, quyền, lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân. Các Điều 150, 152, 159 Luật Thi hành án hình sự quy định: Người chấp hành án hình sự và cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan có quyền khiếu nại đối với quyết định, hành vi
  • 29. 21 của cơ quan, người có thẩm quyền thi hành án hình sự nếu có căn cứ cho rằng quyết định, hành vi đó là trái pháp luật, xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của mình. Viện trưởng Viện kiểm sát cấp tỉnh, Viện trưởng Viện kiểm sát cấp quân khu, Viện trưởng Viện kiểm sát cấp huyện giải quyết khiếu nại đối với quyết định, hành vi trái pháp luật trong quản lý, giáo dục phạm nhân của người được giao quản lý, giáo dục phạm nhân. Đối với những khiếu nại của phạm nhân quy định tại khoản 8 Điều 152 của Luật này thì trong thời hạn 24 giờ kể từ khi tiếp nhận, Giám thị trại giam phải chuyển ngay khiếu nại cho Viện kiểm sát có thẩm quyền.[45] Các Điều 165, 168 Luật Thi hành án hình sự quy định: Người chấp hành án và mọi công dân có quyền tố cáo với cơ quan, người có thẩm quyền về hành vi vi phạm pháp luật của bất kỳ người có thẩm quyền nào trong thi hành án hình sự gây thiệt hại hoặc đe doạ gây thiệt hại lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân. Viện trưởng Viện kiểm sát có thẩm quyền giải quyết tố cáo đối với hành vi vi phạm pháp luật của người được giao quản lý, giáo dục phạm nhân.[45] Các cơ quan đơn vị khi nhận đƣợc đơn, thƣ khiếu nại, tố cáo của phạm nhân phải xác minh, làm rõ sự việc và trả lời cho phạm nhân theo đúng quy định của pháp luật khiếu nại, tố cáo. Quyền được xét đề nghị tạm đình chỉ, giảm thời hạn chấp hành hình phạt tù, được xét đề nghị đặc xá Trong thời gian chấp hành hình phạt tù, phạm nhân đƣợc xét đề nghị tạm đình chỉ, giảm thời hạn chấp hành hình phạt tù, đƣợc xét đề nghị đặc xá khi có đủ điều kiện theo luật định. Theo Điều 62 Bộ luật Hình sự thì những phạm nhân sau đây có thể
  • 30. 22 đƣợc tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù: a. Phạm nhân bị bệnh nặng đƣợc tạm đình chỉ cho đến khi sức khoẻ đƣợc phục hồi; b. Phạm nhân là phụ nữ có thai hoặc đang nuôi con dƣới 36 tháng tuổi thì đƣợc tạm đình chỉ đến khi con đủ 36 tháng tuổi; c. Phạm nhân là ngƣời lao động duy nhất trong gia đình, nếu phải chấp hành hình phạt tù thì gia đình sẽ gặp khó khăn đặc biệt, đƣợc tạm đình chỉ đến một năm, trừ trƣờng hợp ngƣời đó bị kết án về các tội xâm phạm ANQG hoặc các tội khác là tội rất nghiêm trọng và đặc biệt nghiêm trọng; d. Phạm nhân bị kết án về một tội ít nghiêm trọng, do nhu cầu công vụ thì đƣợc tạm đình chỉ đến một năm. Điều 58 Bộ Luật Hình sự quy định về những trƣờng hợp đƣợc giảm mức hình phạt đã tuyên: Người bị kết án phạt tù, nếu đã chấp hành hình phạt được một thời gian nhất định và có nhiều tiến bộ, thì theo đề nghị của cơ quan thi hành án phạt tù, Toà án có thể quyết định giảm thời hạn chấp hành hình phạt. Thời gian đã chấp hành hình phạt để được xét giảm lần đầu là một phần ba thời hạn đối với hình phạt cải tạo không giam giữ, hình phạt tù từ ba mươi năm trở xuống, mười hai năm đối với tù chung thân. …Một người có thể được giảm nhiều lần, nhưng phải bảo đảm chấp hành được một phần hai mức hình phạt đã tuyên. Người bị kết án tù chung thân, lần đầu được giảm xuống ba mươi năm tù và dù được giảm nhiều lần cũng phải bảo đảm thời hạn thực tế chấp hành hình phạt là hai mươi năm.[36] Phạm nhân có cũng quyền đƣợc đề nghị xét đặc xá (là sự khoan hồng đặc biệt của Nhà nƣớc do Chủ tịch nƣớc quyết định tha tù trƣớc thời hạn cho ngƣời bị kết án phạt tù có thời hạn, tù chung thân nhân sự kiện trọng đại, ngày
  • 31. 23 lễ lớn của đất nƣớc hoặc trong trƣờng hợp đặc biệt), với các điều kiện cụ thể quy định tại Điều 10 Luật Đặc xá 2007 nhƣ sau: 1. Người bị kết án phạt tù có thời hạn, tù chung thân đã được giảm xuống tù có thời hạn đang chấp hành hình phạt tù được đề nghị đặc xá phải có đủ các điều kiện sau đây: a) Chấp hành tốt quy chế, nội quy của trại giam, trại tạm giam; tích cực học tập, lao động; trong quá trình chấp hành hình phạt tù được xếp loại cải tạo từ loại khá trở lên; khi được đặc xá không làm ảnh hưởng đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội; b) Đã chấp hành hình phạt tù được một thời gian do Chủ tịch nước quyết định nhưng ít nhất là một phần ba thời gian đối với hình phạt tù có thời hạn, nếu trước đó đã được giảm thời hạn chấp hành hình phạt tù thì thời hạn được giảm không được tính vào thời gian đã chấp hành hình phạt tù; ít nhất là mười bốn năm đối với hình phạt tù chung thân; c) Đối với người bị kết án phạt tù về các tội phạm về tham nhũng hoặc một số tội phạm khác được Chủ tịch nước quyết định trong mỗi lần đặc xá thì phải chấp hành xong hình phạt bổ sung là phạt tiền, bồi thường thiệt hại, án phí hoặc nghĩa vụ dân sự khác.[42] Phạm nhân có thể đƣợc xét miễn, giảm thi hành án đối với khoản tiền phạt, tiền án phí, nếu phạm nhân không có điều kiện thi hành nghĩa vụ về tài sản; phạm nhân lập công trong quá trình chấp hành hình phạt tù hoặc phạm nhân bị bệnh nặng. Phạm nhân đƣợc hƣởng các quyền về giảm, tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù, đặc xá, đƣợc miễn, giảm thi hành án đối với khoản tiền phạt, tiền án phí thể hiện tính nhân đạo trong chính sách hình sự của Nhà nƣớc ta đối với ngƣời phạm tội, đồng thời cũng là đòn bẩy quan trọng kích thích phạm
  • 32. 24 nhân nghiêm chỉnh chấp hành bản án, không vi phạm nội quy trại giam, hƣớng tới mục tiêu của công tác thi hành án phạt tù đó là trả về cho xã hội những con ngƣời hoàn lƣơng. Pháp luật cũng qui định những quyền đặc biệt dành cho phạm nhân nữ, phạm nhân chƣa thành niên và phạm nhân là ngƣời nƣớc ngoài, đó là quyền đƣợc giam ở khu vực riêng và bố trí lao động phù hợp. Một số quyền khác không đƣợc qui định trong pháp luật thi hành án phạt tù nhƣng trên thực tế vẫn đƣợc bảo vệ nhƣ quyền tự do tín ngƣỡng, quyền thừa kế tài sản… Những quyền này đƣợc bảo vệ trong suốt thời gian chấp hành hình phạt tù. Do vậy, có thể khẳng định rằng, pháp luật Việt Nam qui định và bảo vệ quyền của phạm nhân trên tất cả các phƣơng diện, với nhiều cấp độ và trên nhiều khía cạnh khác nhau. 1.1.3.2. Các nghĩa vụ của phạm nhân Pháp luật Việt Nam không chỉ quy định quyền của phạm nhân mà còn quy định cụ thể nghĩa vụ phạm nhân phải thực hiện. Tại Điều 51, Hiến pháp nƣớc CHXHCN Việt Nam năm 1992 quy định: "Nhà nước đảm bảo các quyền của công dân; công dân phải làm tròn nghĩa vụ của mình đối với Nhà nước"[35]. Với những ngƣời phạm tội bị Toà án tuyên phạt tù, phải chịu trừng trị thì việc thực hiện nghĩa vụ càng phải nghiêm khắc hơn. Tất cả mọi phạm nhân phải chấp hành nghiêm chỉnh các quy định của pháp luật, những quy tắc và Nội quy trại giam, phải phục tùng và tuân theo sự quản lý, giáo dục của cán bộ trại giam, đồng thời phải tham gia học tập, lao động sản xuất. Để giữ nghiêm kỷ luật trại giam và tạo điều kiện thuận lợi cho việc chấp hành án phạt tù của phạm nhân, ngày 26/5/2011 Bộ trƣởng Bộ Công an đã ban hành Thông tƣ số 36/2011/TT-BCA quy định về Nội quy trại giam - Đây là văn bản quy phạm pháp luật của Nhà nƣớc, quy định những điều bắt buộc phạm nhân phải thực hiện và chấp hành nhằm đảm bảo duy trì trật tự, kỷ
  • 33. 25 luật chung trong trại giam, trong đó có quy định rất chi tiết các nghĩa vụ mà phạm nhân phải thực hiện, nhƣ: Phạm nhân phải nghiêm chỉnh chấp hành bản án, quyết định của Toà án, tuyệt đối phục tùng mệnh lệnh, tuân thủ sự hướng dẫn của cán bộ trại giam, tự giác rèn luyện và giúp đỡ phạm nhân khác cùng cải tạo tiến bộ trở thành người có ích cho xã hội. Nghiêm cấm mọi hành vi vi phạm pháp luật, Nội quy trại giam hoặc cản trở việc chấp hành án phạt tù của phạm nhân khác. Phạm nhân có trách nhiệm kịp thời tố giác hành vi vi phạm của phạm nhân khác. Phạm nhân phải thực hiện đúng quy định về thời gian, hiệu lệnh, lễ tiết trong sinh hoạt, học tập, lao động, nghỉ ngơi và vui chơi giải trí. Khi có lệnh tập hợp, phạm nhân phải nhanh chóng xếp hàng theo tổ, đội và giữ trật tự; trường hợp có báo động phải giữ nguyên vị trí và tuyệt đối tuân theo chỉ dẫn của cán bộ trại giam. Phạm nhân phải nằm đúng chỗ đã quy định trong buồng giam, giữ gìn vệ sinh chỗ ở và nơi công cộng, không tự tiện đi lại quá phạm vi quy định; hàng ngày phải chịu sự điểm danh, kiểm diện của cán bộ trại giam giam, khi ra, vào công trại, phạm nhân phải bỏ mũ, nón và cầm ở tay phải, báo cáo rõ họ tên, tổ, đội với cán bộ có trách nhiệm. Nếu đi theo tổ, đội thì đi thành hàng đôi. Trong giao tiếp giữa phạm nhân với nhau, phạm nhân chỉ được dùng tiếng Việt (trừ phạm nhân là người nước ngoài, người dân tộc thiểu số chưa biết tiếng Việt). Khi gặp cán bộ, khách đến thăm hoặc làm việc với phạm nhân, phạm nhân phải đứng nghiêm cách xa từ 5m đến 7m, bỏ mũ, nón và cầm ở tay phải, chào cán bộ hoặc chào quý khách. Quần, áo phạm nhân sử dụng phải bị đóng dấu "phạm nhân" (trừ quần lót và áo lót ba lỗ). Phạm nhân nam phải cắt tóc ngắn
  • 34. 26 nhưng không được cắt chọc đầu và không được để râu, ria mép. Phạm nhân có tiền phải gửi lưu ký tại trại, cấm phạm nhân mua bán, trao đổi, vay mượn bất cứ thứ gì dưới bất kỳ hình thức nào giữa phạm nhân với nhau và với người khác. Cấm phạm nhân tự đun nấu trong khu vực giam giữ và tụ tập ăn uống, cấm phạm nhân sử dụng và đưa vào trại giam các loại máy móc, thiết bị thông tin liên lạc, vũ khí, chất độc, chất nổ, chất dễ cháy, ma tuý, hoá chất, chất phóng xạ, sách, báo, phim, băng đĩa, văn hoá phẩm có nội dung không lành mạnh, rượu, bia, các chất kích thích khác. Cấm các hình thức đồng tính luyến ái, quan hệ tình dục giữa phạm nhân với nhau hoặc với người khác (trừ quan hệ vợ, chồng khi được phép). Cấm phạm nhân lập hội hoặc tham gia hội, băng, nhóm dưới bất cứ hình thức nào. Cấm phạm nhân hút thuốc lá, thuốc lào trong buồng giam, bệnh xá, buồng kỷ luật, thư viện, phòng đọc sách, nơi học tập, sinh hoạt tập thể, nhà, xưởng lao động, học nghề, nơi ở có thể gây cháy, nổ hoặc những nơi có treo biển "cấm lửa", "cấm hút thuốc". Cấm phạm nhân bói toán, cúng lễ, truyền đạo, thực hành các hình thức mê tín, dị đoan hoặc đánh bạc dưới mọi hình thức. Phạm nhân có trách nhiệm bảo vệ tài sản của trại giam, của mình và của người khác, báo cáo kịp thời cho cán bộ trại giam về các hành vi xâm phạm đến tài sản đó. Phạm nhân phải lao động, học nghề đúng nơi quy định của trại giam, chấp hành nghiêm kỷ luật lao động; tích cực lao động và học nghề theo sự hướng dẫn của cán bộ trại giam. Cấm phạm nhân chây lười, trốn tránh lao động, nghiêm cấm phạm nhân thuê, bắt phạm nhân khác phục vụ, làm thay công việc của mình hoặc của phạm nhân khác dưới mọi hình thức.
  • 35. 27 Phạm nhân phải chấp hành những quyết định của cơ quan có thẩm quyền như quyết định dẫn giải, quyết định bắt buộc chữa bệnh…[13] Hƣởng quyền lợi và thực hiện nghĩa vụ có quan hệ biện chứng, tác động lẫn nhau. Hƣởng quyền lợi là cơ sở để thực hiện nghĩa vụ và thực hiện nghĩa vụ là sự bảo đảm để thực thi quyền lợi. Chỉ khi thực thi đầy đủ nghĩa vụ phạm nhân mới đƣợc bảo đảm đƣợc hƣởng các quyền lợi cá nhân. Phạm nhân nào thực hiện đúng đắn, đầy đủ các quy định của pháp luật, những quy tắc và Nội quy trại giam thì đƣợc biểu dƣơng hoặc khen thƣởng, nếu tiến bộ rõ rệt thì có thể đƣợc xem xét giảm thời hạn chấp hành án trƣớc thời hạn, đƣợc đặc xá tha tù trƣớc thời hạn theo quy định chung. Trong thời gian chấp hành hình phạt tù, phạm nhân không thực hiện tốt nghĩa vụ của mình, có hành vi sai phạm bị xử lý bằng các hình thức cảnh cáo trở lên, thì bị áp dụng thêm một số biện pháp hạn chế nhƣ: Hạn chế số lần và lƣợng quà, thƣ đƣợc nhận; hạn chế số lần và số thời gian gặp thân nhân; không đƣợc tham gia các cuộc vui chơi giải trí do trại giam tổ chức trong thời gian từ 1 đến 3 tháng; Nếu họ vi phạm pháp luật đến mức phải truy cứu trách nhiệm hình sự thì đề nghị truy tố. 1.2. MỘT SỐ NGUYÊN TẮC CƠ BẢN BẢO ĐẢM THỰC HIỆN QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA PHẠM NHÂN 1.2.1. Đảng lãnh đạo để bảo đảm thực hiện quyền, nghĩa vụ của phạm nhân Quan điểm Đảng lãnh đạo là Quan điểm chủ đạo, cơ bản và chi phối mọi hoạt động trong công tác tổ chức thi hành án phạt tù ở trại giam. Theo Điều 4 Chƣơng I Hiến pháp nƣớc CHXHCN Việt Nam: Đảng cộng sản Việt Nam - Đội tiên phong của giai cấp công nhân, đồng thời là đội tiên phong của Nhân dân lao động và của dân tộc Việt Nam, đại biểu trung thành lợi ích của giai cấp công
  • 36. 28 nhân, nhân dân lao động và của cả dân tộc, lấy chủ nghĩa Mác-Lê nin và tư tưởng Hồ Chí Minh làm nền tảng tư tưởng, là lực lượng lãnh đạo Nhà nước và xã hội.[35] Quan điểm Đảng lãnh đạo đƣợc thể hiện ở quan điểm, chính sách hình sự của Đảng về chủ trƣơng, phƣơng hƣớng, nhiệm vụ của công tác thi hành án phạt tù ở nƣớc ta, chính sách nhân đạo của Đảng, Nhà nƣớc đối với ngƣời phạm tội. Trên cơ sở đó các cơ quan chức năng của Nhà nƣớc, tổ chức xã hội triển khai thực hiện. Quan điểm Đảng lãnh đạo thể hiện rất rõ trong báo cáo chính trị giữa nhiệm kỳ của Ban chấp hành Trung ƣơng Khoá VII nhƣ: Thực hiện nghiêm chỉnh các hình phạt do luật định đối với kẻ phạm tội, đồng thời tích cực giáo dục, kết hợp với dạy nghề và tổ chức lao động, sản xuất, cải thiện các điều kiện giam giữ, cảm hoá phạm nhân, tạo điều kiện đưa họ trở lại làm ăn lương thiện. Ngăn chặn và nghiêm trị các hành vi ngược đãi, ức hiếp người bị giam.[5] Tại Công văn số 1032 ngày 24/11/1994 của Thƣờng trực Bộ Chính trị - Ban Bí thƣ nêu rõ: Cần quán triệt quan điểm mục đích giam giữ là biến ngƣời xấu thành ngƣời tốt. Trong trại giam cần tổ chức dạy nghề, dạy văn hoá để phạm nhân lao động, học tập cải tạo thành ngƣời tốt, cải thiện trại giam, trại tạm giam để thể hiện bản chất của chế độ, Nhà nƣớc ta. Gần đây, ngày 02/6/2005 Bộ Chính trị có Nghị quyết số 49/NQ-TW, trong đó cũng nhấn mạnh: “Hoàn thiện các thủ tục tố tụng tư pháp, bảo đảm tính đồng bộ, dân chủ, công khai, minh bạch, tôn trọng và bảo vệ quyền con người”.[28] Đối với công tác tổ chức thi hành án phạt tù ở các trại giam, tổ chức cơ sở Đảng là hạt nhân chính trị, lãnh đạo toàn diện và tổ chức thực hiện có hiệu quả các mặt công tác của trại giam bao gồm lãnh đạo và tổ chức thực hiện chủ trƣơng, nhiệm vụ, mục tiêu công tác quản lý và giáo dục phạm nhân, thực
  • 37. 29 hiện đúng chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nƣớc, quy định của cấp trên đối với trại giam; lãnh đạo công tác tƣ tƣởng; lãnh đạo thực hiện công tác tổ chức và cán bộ; lãnh đạo các đoàn thể và xây dựng tổ chức Đảng trong sạch, vững mạnh. Toàn bộ hệ thống những quan điểm, chính sách của Đảng là định hƣớng quan trọng, trên cơ sở này sẽ đƣợc thể chế hoá thành hệ thống văn bản qui phạm pháp luật trong công tác tổ chức thi hành hình phạt tù nhằm bảo đảm giam giữ, quản lý chặt chẽ phạm nhân và giáo dục họ trở thành ngƣời lƣơng thiện. Ngoài ra nó cũng thể hiện chính sách nhân đạo trong chính sách hình sự của Đảng, Nhà nƣớc ta đối với ngƣời phạm tội. 1.2.2. Quan điểm quản lý chặt chẽ kết hợp giáo dục và thực hiện chế độ chính sách nhằm bảo đảm phạm nhân được hưởng quyền lợi và thực hiện nghĩa vụ Đối với ngƣời bị phạt tù thì buộc họ phải chấp hành hình phạt trong trại giam, phải lao động, học tập để trở thành ngƣời có ích cho xã hội; nếu họ có nhiều tiến bộ thì xét để giảm việc chấp hành hình phạt. Theo quy định của pháp luật thì việc quản lý nghiêm khắc phạm nhân, tổ chức thi hành nghiêm hình phạt tù đối với ngƣời phạm tội chính là đảm bảo tính nghiêm minh của pháp luật, loại trừ những nguy cơ đe doạ đến quyền, lợi ích của Nhà nƣớc, của xã hội và công dân. Nhƣng phải khẳng định rằng quản lý nghiêm khắc phạm nhân để tổ chức thi hành nghiêm bản án không phải chỉ nhằm mục đích trừng trị mà mục đích chính là giáo dục, cải tạo ngƣời phạm tội trở thành những công dân tuân thủ pháp luật. Chúng ta phải có thái độ rõ ràng, một mặt có trách nhiệm đảm bảo những quyền hợp pháp của phạm nhân trong suốt quá trình chấp hành hình phạt của họ. Do phần lớn phạm nhân trƣớc khi bị bắt vào trại giam có lối sống buông thả, tuỳ tiện, không chịu tuân thủ pháp luật cũng nhƣ tôn trọng phong
  • 38. 30 tục, tập quán, chuẩn mực đạo đức của xã hội, nên họ sẵn sàng trốn khỏi nơi giam nếu có điều kiện. Để tổ chức thực hiện nghiêm bản án, đạt đƣợc mục đích của hình phạt, một yêu cầu bắt buộc không thể thiếu đƣợc là phải phân hoá triệt để tội phạm và quản lý nghiêm không để họ có điều kiện trốn khỏi nơi giam, bắt buộc họ phải tuân thủ các quy định của pháp luật thi hành án hình sự, nội quy trại giam; đấu tranh không khoan nhƣợng; xử lý nghiêm khắc những phạm nhân vi phạm. Sự phân hoá triệt để phạm nhân và quản lý nghiêm khắc sẽ tƣớc bỏ mọi điều kiện chống đối, làm cho phạm nhân xây dựng thói quen tuân thủ pháp luật, ý thức chấp hành kỷ luật, nếp sống ở trại giam, tạo điều kiện để họ tái hoà nhập cộng đồng. Tuy nhiên nếu chúng ta chỉ đơn thuần phân loại tội phạm triệt để, quản lý nghiêm khắc sẽ dễ dẫn đến tình trạng căng thẳng, lo lắng, bức xúc, từ đó dễ nảy sinh những ý nghĩ và hành động tiêu cực. Do vậy cùng với các hoạt động trên, chúng ta phải quan tâm và đảm bảo các quyền lợi hợp pháp của phạm nhân, khuyến khích, động viên ngƣời tốt, việc tốt, đối xử bình đẳng… làm cho phạm nhân tin tƣởng, lôi cuốn phạm nhân tham gia tự quản, lên án, đấu tranh với những hành vi tiêu cực của phạm nhân khác. 1.2.3. Quan điểm pháp chế xã hội chủ nghĩa để bảo đảm và thực hiện quyền, nghĩa vụ của phạm nhân Nguyên tắc pháp chế XHCN là nguyên tắc phổ biến trong các lĩnh vực áp dụng pháp luật. Nguyên tắc pháp chế XHCN trong thi hành án phạt tù nói chung và trong việc bảo đảm quyền và nghĩa vụ của phạm nhân nói riêng, đòi hỏi các qui phạm pháp luật điều chỉnh thi hành án phạt tù phải đầy đủ, thống nhất và tính khả thi cao. Hệ thống pháp luật này phải thể chế hoá chính sách của Đảng và Nhà nƣớc ta trong công tác quản lý, giáo dục phạm nhân, quy định rõ quyền và nghĩa vụ của phạm nhân, trong đó chú ý là những quyền phạm nhân bị tƣớc hoặc bị hạn chế. Việc quy định cụ thể nhƣ vậy sẽ tạo một
  • 39. 31 hành lang pháp lý đầy đủ cho các cơ quan thi hành án thực thi nhiệm vụ. Mặt khác, hệ thống pháp luật đó phải tạo một cơ chế bảo vệ quyền và nghĩa vụ hợp pháp của phạm nhân. Nguyên tắc pháp chế XHCN trong công tác thi hành án phạt tù đƣợc thể hiện cụ thể nhƣ sau: a. Phải làm cho mọi phạm nhân và cả thân nhân của họ hiểu và thực hiện đầy đủ, đúng đắn những quy định của pháp luật có liên quan đến thi hành án phạt tù, đặc biệt là đến quyền và nghĩa vụ của phạm nhân. b. Nghiêm cấm mọi hình thức nhục hình, xúc phạm danh dự nhân phẩm của phạm nhân. Phạm nhân đƣợc đối xử trên cơ sở tôn trọng quyền đƣợc pháp luật bảo hộ trừ những quyền bị pháp luật tƣớc bỏ hoặc hạn chế. c. Mỗi cán bộ thi hành án phải nắm chắc pháp luật thi hành án phạt tù, những chủ trƣơng, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nƣớc liên quan đến địa vị pháp lý của phạm nhân, đến các hoạt động của cơ quan tƣ pháp để từ đó tổ chức thực hiện công tác quản lý, giáo dục phạm nhân theo đúng qui định. d. Mọi vi phạm pháp luật trong quá trình thi hành án phạt tù phải đƣợc phát hiện kịp thời, nhanh chóng và đƣợc xử lý nghiêm minh bất kể ngƣời vi phạm là ai. 1.2.4. Quan điểm nhân đạo xã hội chủ nghĩa để bảo đảm và thực hiện quyền, nghĩa vụ của phạm nhân Trƣớc khi phân tích Quan điểm nhân đạo XHCN chúng ta phải khẳng định rằng, việc thi hành hình phạt tù theo đúng quy định của pháp luật đối với phạm nhân là nhằm bảo đảm quyền con ngƣời của toàn thể cộng đồng và cũng chính là tôn trọng pháp luật, bảo vệ công lý. Thi hành hình phạt không chỉ nhằm mục đích trừng phạt ngƣời có tội mà mục đích chính là giáo dục, cải tạo phạm nhân trở thành ngƣời có ích cho xã hội. Trong lĩnh vực thực thi pháp luật nói chung, trong công tác tổ chức thi hành hình phạt tù nói riêng, nhân đạo là một trong những Quan điểm cơ bản
  • 40. 32 của pháp luật XHCN, thể hiện tính nhân đạo trong chính sách hình sự của Đảng và Nhà nƣớc ta và đƣợc thể hiện cụ thể nhƣ sau: a. Mọi chế độ giam giữ, giáo dục đối với phạm nhân phải tạo ra môi trƣờng giáo dục phù hợp, đáp ứng với đặc điểm yêu cầu giáo dục cải tạo ngƣời phạm tội nhằm biến họ “đầu vào là tội phạm đầu ra là ngƣời công dân có ích cho xã hội. b. Chỉ sử dụng những biện pháp, phƣơng tiện, lực lƣợng theo quy định của pháp luật, đảm bảo tính nhân đạo trong quản lý, giáo dục, cải tạo phạm nhân. Tuyệt đối không áp dụng biện pháp, lực lƣợng, phƣơng tiện có thể gây nên những đau đớn về thể xác, tinh thần đối với phạm nhân, ngay cả trong trƣờng hợp phải sử dụng đến vũ lực, vũ khí theo quy định của pháp luật. c. Trong trƣờng hợp có căn cứ của pháp luật thì phạm nhân đƣợc giảm, tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù, đƣợc xét đề nghị đặc xá. d. Phạm nhân đƣợc phân loại và đƣợc quản lý theo loại tuỳ theo lứa tuổi, giới tính, tình trạng sức khoẻ, đặc điểm nhân thân, tính chất phạm tội, nhằm tạo điều kiện để phạm nhân có thể đƣợc học tập, cải tạo trong môi trƣờng thuận lợi, bảo đảm nhân quyền. đ. Mỗi cán bộ làm công tác thi hành án phạt tù phải nhận thức sâu sắc vấn đề, phạm nhân không phải là ngƣời vứt bỏ, phế thải mà họ vẫn là con ngƣời với đầy đủ nghĩa của nó, họ vẫn tồn tại với tƣ cách là một thành viên của xã hội, với những ràng buộc, những mối quan hệ vốn có của con ngƣời, họ chỉ bị pháp luật tƣớc bỏ hoặc hạn chế một số quyền công dân. Trên cơ sở đó, có thái độ nhân đạo đối với phạm nhân phải thể hiện sự tôn trọng cá nhân, nhân phẩm và danh dự của họ. Mọi quyền lợi hợp pháp của phạm nhân nhƣ phòng chữa bệnh, ăn, ở, nhận thƣ, quà, đƣợc khen thƣởng, thăm gặp thân nhân… phải đƣợc tôn trọng và đảm bảo thực hiện. Trong thời gian chấp hành hình phạt tù nếu phạm nhân có đủ điều kiện, tiêu chuẩn phải đƣợc xét đề nghị
  • 41. 33 giảm, tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù, đặc xá theo đúng quy định của pháp luật. Những hành vi xâm hại đến quyền của phạm nhân phải đƣợc phát hiện kịp thời và xử lý nghiêm minh. Quan điểm nhân đạo trong việc đảm bảo quyền và lợi ích hợp của phạm nhân chẳng những đƣợc qui định trong pháp luật thi hành hình phạt tù ở Việt Nam mà còn đƣợc qui định trong các văn bản quốc tế. Tại Điều 10 Công ƣớc quốc tế về các quyền dân sự và chính trị đƣợc Đại hội đồng Liên hợp quốc thông qua ngày 16 tháng 12 năm 1966 và Việt Nam phê chuẩn, gia nhập ngày 24 tháng 9 năm 1982 ghi rõ: “Những người bị tước tự do phải được đối xử nhân đạo và phẩm chất vốn có của con người phải được tôn trọng… Chế độ giam giữ thi hành án phải nhằm mục đích chính yếu trong việc đối xử với tù nhân là cải tạo đưa họ trở lại xã hội”.[19] 1.2.5. Một số quy định luật pháp quốc tế có liên quan đến quyền và nghĩa vụ của người chấp hành án phạt tù Trong hệ thống pháp luật quốc tế có rất nhiều văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến hoạt động tƣ pháp, đặc biệt là các văn bản dƣới đây đã quy định cụ thể quyền và nghĩa vụ của ngƣời bị bắt, giam giữ và thi hành án phạt tù: Tuyên ngôn thế giới về nhân quyền 1948 Tuyên ngôn thế giới về nhân quyền đƣợc thông qua và đƣợc tuyên bố theo Nghị Quyết số 217A ngày 10/12/1948 của Đại hội đồng liên hợp quốc. Bản Tuyên ngôn thế giới về nhân quyền có lời nói đầu và 30 điều quy định về các quyền cơ bản của con ngƣời, trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân và các quốc gia trong việc bảo vệ các giá trị và quyền lợi của con ngƣời trong đời sống cộng đồng. Tuyên ngôn thế giới về nhân quyền cho rằng các giá trị vốn có và các quyền của con ngƣời là nền tảng của tự do, hoà bình trên thế giới. Các quyền cơ bản của con ngƣời bao gồm: Quyền đƣợc sống, quyền tự do và an ninh cá nhân; quyền bình đẳng trƣớc pháp luật và đƣợc pháp luật
  • 42. 34 bảo vệ; quyền tự do về đời tƣ, nhà cửa, thƣ tín; quyền tự do đi lại, tự do cƣ trú, quyền có một quốc tịch; quyền kết hôn và xây dựng gia đình; quyền sở hữu tài sản; quyền tự do tƣ tƣởng, nhận thức, tôn giáo và tự do ngôn luận; quyền tự do hội họp; quyền làm việc, tự do chọn nghề, đƣợc có những điều kiện làm việc thuận lợi và chính đáng; quyền nghỉ ngơi và giải trí; quyền đƣợc giáo dục, học tập; quyền tự do tham gia và thƣởng thức các hoạt động văn hoá, nghệ thuật. Để đảm bảo các quyền nói trên, các quốc gia thành viên Liên hợp quốc cam kết thực hiện đầy đủ các điều kiện quy định trong bản Tuyên ngôn thế giới về nhân quyền này. Các quyền con ngƣời phải đƣợc bảo vệ bằng pháp luật của Liên hợp quốc và từng quốc gia phù hợp với bản Tuyên ngôn thế giới về nhân quyền này. Mọi ngƣời phải có nghĩa vụ đối với cộng đồng mà mình đang sống, công tác và làm việc để tham gia bảo vệ các quyền con ngƣời nói chung. Tuyên bố Viên và Chương trình hành động của hội nghị Nhân quyền thế giới họp từ ngày 23 đến ngày 25/6/1993 tại Viên (Áo) đã thống nhất thông qua tuyên bố Viên và Chƣơng trình hành động về nhân quyền thế giới trong tình hình hiện tại và thời gian tiếp theo. Hội nghị chỉ ra rằng việc đề cao và bảo vệ quyền con ngƣời là một vấn đề ƣu tiên đối với cộng đồng quốc tế, là một cơ hội để tiến hành phân tích toàn diện hệ thống luật pháp quốc tế về quyền con ngƣời và cơ chế để bảo vệ quyền con ngƣời, nhằm thúc đẩy việc thực hiện đầy đủ hơn quyền con ngƣời một cách đúng đắn và cân bằng. Tuyên bố khẳng định: Tất cả quyền con người đều xuất phát từ quyền sống, phẩm giá trong mỗi con người và con người là đối tượng trung tâm của quyền con người và quyền tự do cơ bản cho nên con người cần phải là đối tượng thụ hưởng chủ yếu và tham gia tích cực vào quá trình thực hiện những quyền con người.[19]
  • 43. 35 Các nguyên tắc, tiêu chuẩn tối thiểu trong việc đối xử với tù nhân: Văn kiện này đƣợc thông qua tại Hội nghị lần thứ nhất của Liên hợp quốc về phòng chống tội ác và đối xử với tội phạm, tổ chức tại Giơnevơ năm 1955 và đƣợc Hội đồng kinh tế xã hội phê chuẩn bằng Nghị quyết 663C (XXIV) ngày 31/7/1957 và Nghị quyết số 2076 (LXH) ngày 13/5/1977. Văn kiện gồm 95 điều chia làm 3 phần: Phần giới thiệu chung về khái niệm và bản chất pháp lý của văn kiện; Phần quy định về các vấn đề chung; Phần quy định các quy tắc áp dụng. Đây là văn bản có ý nghĩa rất lớn trọng việc bảo vệ quyền của những ngƣời bị bắt, giam giữ và thi hành hình phạt tù. Để bảo vệ quyền lợi của tù nhân, Văn kiện đã xác định trách nhiệm của cơ quan quản lý trại giam phải đảm bảo quyền bình đẳng giữa các phạm nhân; "sẽ không phân biệt đối xử về chủng tộc, màu da, giới tính, tín ngưỡng, quan điểm chính trị, nguồn gốc quốc gia hay xã hội, tài sản, thân thế… Mặt khác, nó nhất thiết phải tôn trọng tín ngưỡng và tôn giáo của tù nhân".[19] Ngoài ra, Văn kiện còn ghi nhận các quyền lợi khác của tù nhân nhƣ: a. Quyền phân biệt chế độ giam giữ riêng đối tƣợng. Điều 8 Văn kiện quy định phải phân loại đối tƣợng giam giữ, thực hiện giam giữ riêng, quản lý theo lứa tuổi, giới, lý lịch tƣ pháp, lý do phạm tội, giam giữ nam, nữ riêng biệt; tách ngƣời đã thành án khỏi ngƣời chƣa thành án; ngƣời phạm tội kinh tế, nợ nần khỏi tù hình sự và tội phạm khác; giam giữ vị thành niên tách khỏi ngƣời lớn. b. Quyền về chỗ ở: Từ Điều 9 đến điều 14 quy định phòng giam phải bảo đảm tiêu chuẩn vệ sinh sức khoẻ, đủ thể tích không khí để thông gió, diện tích hành lang, chiếu sáng, sƣởi để đủ ấm, có gió trời, đủ sáng để đọc sách, có trang thiết bị tắm phù hợp và ít nhất đƣợc tắm một tuần một lần. c. Quyền vệ sinh cá nhân: Tù nhân phải đƣợc cung cấp tối thiểu về nƣớc sạch để vệ sinh cá nhân, đƣợc cấp xà phòng, chải tóc và cạo râu…
  • 44. 36 d. Quyền về giƣờng chiếu và quần áo: Tù nhân có các tiêu chuẩn cung cấp giƣờng chiếu, quần áo thích hợp với với điều kiện của mỗi quốc gia và nên bố trí giƣờng riêng cho tù nhân. đ. Quyền ăn uống: Điều 20 quy định, tù nhân đƣợc tổ chức ăn uống đúng giờ, đúng calo, nƣớc uống theo yêu cầu. e. Quyền tập luyện thể thao: Điều 21 quy định nếu không bố trí cho tù nhân đƣợc lao động bên ngoài, thì phải có ít nhất một giờ tập thể dục thích hợp ở ngoài trời hàng ngày nếu thời tiết cho phép. f. Quyền về y tế: Văn kiện ghi nhận, tù nhân ốm phải đƣợc khám chữa bệnh, nhà giam nữ phải có hộ sinh hoặc đƣợc sử dụng dịch vụ hộ sinh bên ngoài; nếu trẻ sinh trong tù thì không ghi nơi sinh là nhà tù…. Tù nhân phải đƣợc đƣợc thƣờng xuyên kiểm tra sức khoẻ, nhất là kiểm tra sức khoẻ tâm thần. g. Quyền thông tin và khiếu nại của tù nhân: Tù nhân đƣợc nhận thông báo bằng văn bản về chế độ giam giữ, nội quy nhà tù khi mới đến trại; đƣợc khiếu nại ít nhất mỗi tuần một lần về chế độ trại giam và đƣợc phản ánh với thanh tra trại giam khi không có mặt giám đốc nhà tù hoặc nhân viên quản giáo; đƣợc quyền liên lạc với gia đình, bạn bè tốt, giao dịch thƣ từ và đƣợc tiếp ngƣời tới thăm theo quy định. h. Quyền về bảo quản tài sản: Văn kiện quy định trách nhiệm của cơ quan quản lý trại giam về việc cất giữ tài sản cho tù nhân nếu quy định của trại không cho phép họ tự bảo quản. i. Quyền thông báo về chết, bệnh, chuyển trại… của tù nhân: Văn kiện quy định trách nhiệm của Giám đốc nhà tù phải ngay lập tức thông báo cho vợ, chồng hoặc thân nhân gần nhất hoặc bất kỳ ngƣời nào đƣợc tù nhân đồng ý trƣớc khi có tù nhân bị chết, bệnh hoặc chuyển trại giam hoặc tới trại điều trị.
  • 45. 37 Công ước chống sự tra tấn và đối xử hoặc hình phạt tàn bạo, vô nhân đạo Công ƣớc chống sự tra tấn và đối xử hoặc hình phạt tàn bạo, vô nhân đạo đƣợc thông qua và tự do ký kết, do Nghị quyết 39/46 ngày 10/12/1984 của Đại hội đồng Liên Hợp quốc phê duyệt tán thành và có hiệu lực ngày 26/6/1987. Trong Công ƣớc đã đƣa ra định nghĩa về khái niệm tra tấn là: Bất cứ hành động có chủ tâm nào bắt một người phải chịu đau đớn và khổ sở, cả về thể xác và tinh thần nhằm những mục đích như đạt được những thông tin từ anh ta hoặc từ một người thứ ba; hoặc là một sự thú tội, trừng phạt anh ta vì một hành động mà anh ta hoặc người thứ ba có dính líu hoặc nghi ngờ có dính líu tới; hoặc việc đe dọa hay ép buộc anh ta hoặc người thứ ba; hoặc bất cứ một lý do nào căn cứ vào bất cứ loại phân biệt đối xử nào, khi những đau đớn và khổ sở đó được gây ra bởi sự chủ mưu hoặc có sự đồng ý hay chấp thuận của một quan chức nhà nước hay một người khác có quyền lực như một quan chức [19]. Ngoài ra Công ƣớc còn yêu cầu mỗi quốc gia thành viên có nghĩa vụ thực hiện các biện pháp hữu hiệu về lập pháp, hành pháp, tƣ pháp và các biện pháp khác để ngăn chặn hành vi chống tra tấn. Cụ thể hơn mỗi quốc gia có nghĩa vụ phải ngăn ngừa, trừng phạt hành vi tra tấn và đảm bảo tốt việc đền bù, bồi thƣờng cho nạn nhân bị tra tấn, không có bất cứ sự biện minh nào cho sự tra tấn, không có hoàn cảnh nào cho phép tra tấn và không có mệnh lệnh nào về tra tấn đƣợc phép thực hiện. Quy định này là thể hiện tôn trọng nhân phẩm, bảo vệ con ngƣời không bị tra tấn, nhục hình đã đƣợc ghi nhận trong Tuyên ngôn thế giới về nhân quyền 1948: Không ai có thể bị tra tấn hoặc bị trừng phạt, đối xử vô nhân đạo, tàn bạo hay hạ thấp nhân phẩm; Công ƣớc quốc tế về các quyền dân sự chính trị năm 1966 khẳng định: Tất cả những ngƣời bị tƣớc mất tự do sẽ đƣợc đối xử nhân đạo và đƣợc tôn trọng về phẩm hạnh của con ngƣời.
  • 46. 38 1.2.6. Quan điểm của Đảng, Nhà nước và chính sách, pháp luật của Việt Nam về quyền, nghĩa vụ của phạm nhân Dân tộc Việt Nam có truyền thống yêu nƣớc, thƣơng ngƣời, đánh kẻ chạy đi, không ai đánh ngƣời chạy lại và lấy đại nghĩa để thắng hung tàn, lấy chí nhân mà thay cƣờng bạo. Truyền thống đó của dân tộc đã đƣợc đúc kết từ nhiều thế kỷ và đƣợc tô thêm bằng tƣ tƣởng Hồ Chí Minh, đó là nhân từ, nhân ái, nhân văn, thƣơng ngƣời nhƣ thể thƣơng thân. Trong bản tuyên ngôn độc lập, khai sinh ra nƣớc VNDCCH, Ngƣời đã khẳng định: Tất cả mọi ngƣời sinh ra đều có quyền bình đẳng, tạo hoá cho họ những quyền không ai có thể xâm phạm đƣợc, trong những quyền đó, họ có quyền đƣợc sống, tự do và mƣu cầu hạnh phúc. Từ lòng nhân ái, bao dung của dân tộc, ngay sau khi Cách mạng tháng Tám thành công, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã ban bố chƣơng trình hành động, đặc biệt Ngƣời quan tâm đến việc bảo đảm quyền con ngƣời bằng những hành động thiết thực: diệt giặc đói, giặc dốt và ngoại xâm; tín ngƣỡng tự do lƣơng giáo đoàn kết… tiếp theo đó là hàng loạt các đạo luật về tổ chức, bộ máy nhà nƣớc dân chủ nhằm bảo đảm quyền con ngƣời đã đƣợc ban hành. Xuyên suốt cả năm Hiến pháp (1946, 1959, 1980, 1992, 2013) cho thấy Nhà nƣớc Việt Nam đã có quyết tâm cao trong thể chế hoá các quyền con ngƣời vào hệ thống pháp luật. Bên cạnh đó, Việt Nam đã tích cực tham gia các Công ƣớc quốc tế quan trọng về quyền con ngƣời và thực hiện nghĩa vụ quốc gia với tƣ cách là thành viên các Công ƣớc quốc tế. Trong giai đoạn hiện nay, công cuộc đổi mới do Đảng khởi xƣớng và lãnh đạo đã thu đƣợc những thành tựu hết sức to lớn có ý nghĩa lịch sử. Những thành tựu về kinh tế, văn hoá và xã hội đã góp phần nâng cao và đảm bảo quyền con ngƣời ở nƣớc ta ngày một tốt hơn. Trong lĩnh vực tổ chức thi hành hình phạt tù, ngày 07/11/1950 Chủ tịch Hồ Chí Minh đã ký Sắc lệnh 150/SL về tổ chức các trại giam, tại Điều 1 của