Giải pháp bảo đảm quyền con người của phạm nhân theo pháp luật Việt Nam. Mục đích cơ bản của đề tài là làm sáng tỏ một cách có hệ thống, đầy đủ và chi tiết về việc bảo đảm các quyền con người của phạm nhân, cũng như cơ chế bảo đảm các quyền này trên thực tế, nghiên cứu những chuẩn mực và kinh nghiệm quốc tế về bảo đảm quyền của phạm nhân. Từ những kết quả nghiên cứu, luận văn đưa ra một số khuyến nghị nhằm bảo đảm quyền con người của phạm nhân bằng pháp luật tại Việt Nam hiện nay.
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 10 - CÁN...
Giải pháp bảo đảm quyền con người của phạm nhân theo pháp luật Việt Nam.doc
1. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT
NGUYỄN TUẤN QUANG
B¶O §¶M QUYÒN CON NG¦êI CñA PH¹M NH¢N
THEO PH¸P LUËT VIÖT NAM
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
HÀ NỘI
2. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT
NGUYỄN TUẤN QUANG
B¶O §¶M QUYÒN CON NG¦êI CñA PH¹M NH¢N
THEO PH¸P LUËT VIÖT NAM
Chuyên ngành: Luật hình sự và tố tụng hình sự
Mã số: 60 38 01 04
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Khắc Hải
HÀ NỘI
3. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của
riêng tôi. Các số liệu nêu trong luận văn là trung thực.
Những kết luận khoa học của luận văn chưa từng được ai
công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
TÁC GIẢ LUẬN VĂN
Nguyễn Tuấn Quang
4. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các từ viết tắt
Danh mục các bảng
MỞ ĐẦU...................................................................................................................................................1
Chương 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ BẢO ĐẢM QUYỀN
CON NGƯỜI CỦA PHẠM NHÂN BẰNG CÁC QUY ĐỊNH
CỦA PHÁP LUẬT...........................................................................................................7
1.1. Khái niệm bảo đảm quyền con người của phạm nhân bằng
pháp luật..................................................................................................................................7
1.1.1. Khái niệm quyền con người của phạm nhân........................................................7
1.1.2. Khái niệm bảo đảm các quyền con người của phạm nhân bằng
pháp luật.................................................................................................................................10
1.2. Những nhóm quyền con người của phạm nhân cần được
bảo đảm.................................................................................................................................14
1.2.1. An toàn về thân thể và tôn trọng nhân phẩm....................................................15
1.2.2. Quyền được bảo đảm mức sống tiêu chuẩn đầy đủ (điều kiện sống).21
1.2.3. Quyền về y tế.......................................................................................................................24
1.2.4. Sử dụng thời gian trong trại giam hữu ích nhất ..............................................27
1.2.5. Quyền liên lạc với bên ngoài, vấn đề giam kín và biệt giam..................30
1.3. Bảo đảm quyền của phạm nhân ở một số nước trên thế giới .........33
1.3.1. Bảo đảm quyền của phạm nhân ở Nhật Bản.....................................................33
1.3.2. Bảo vệ quyền của phạm nhân ở Hoa Kỳ.............................................................34
1.3.3. Bảo vệ quyền của phạm nhân ở Cộng hòa Liên Bang Đức .....................35
1.3.4. Bảo vệ quyền của phạm nhân ở Anh.....................................................................36
5. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Chương 2: THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VIỆT NAM VỀ BẢO
ĐẢM QUYỀN CON NGƯỜI CỦA PHẠM NHÂN VÀ
THỰC TIỄN ÁP DỤNG 38
2.1. Thực trạng pháp luật Việt Nam về bảo đảm quyền con
người của phạm nhân 38
2.1.1. Hiến pháp...............................................................................................................................38
2.1.2. Các luật và văn bản dưới luật.....................................................................................40
2.2. Những kết quả đạt được trong việc bảo đảm quyền con
người của phạm nhân 44
2.2.1. Chế độ ăn của phạm nhân............................................................................................44
2.2.2. Chế độ mặc của phạm nhân........................................................................................45
2.2.3. Chế độ ở của phạm nhân...............................................................................................46
2.2.4. Tổ chức lao động sản xuất, dạy nghề cho phạm nhân.................................47
2.2.5. Chế độ bảo hộ lao động.................................................................................................48
2.2.6. Chế độ học tập....................................................................................................................49
2.2.7. Chế độ gặp thân nhân, gửi, nhận thư, quà, tiền, trao đổi thông
tin bằng điện thoại và mua hàng tại căng tin 51
2.2.8. Tạm đình chỉ thi hành án phạt tù, xét giảm thời hạn chấp hành
hình phạt tù, đặc xá tha tù trước thời hạn 52
2.2.9. Khiếu nại, tố cáo................................................................................................................54
2.3. Một số tồn tại, hạn chế trong việc bảo đảm quyền con người
của phạm nhân và nguyên nhân 54
2.3.1. Về chế độ giam giữ..........................................................................................................56
2.3.2. Về chế độ ăn.........................................................................................................................57
2.3.3. Chế độ mặc...........................................................................................................................58
2.3.4. Chế độ ở..................................................................................................................................59
2.3.5. Chế độ sinh hoạt văn hóa, văn nghệ, thể dục thể thao, thông tin..........61
2.3.6. Chế độ chăm sóc y tế......................................................................................................61
6. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
2.3.7. Chế độ học tập....................................................................................................................61
2.3.8. Chế độ lao động, dạy nghề..........................................................................................62
2.3.9. Quyền được gặp thân nhân, nhận, gửi thư, quà, trao đổi thông
tin bằng điện thoại và mua hàng tại căng tin....................................................65
2.3.10. Quyền khiếu nại, tố cáo..................................................................................................66
2.3.11. Quyền được tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù, giảm thời hạn
chấp hành án phạt tù, và đặc xá của phạm nhân.............................................67
Chương 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP BẢO ĐẢM QUYỀN CON NGƯỜI
CỦA PHẠM NHÂN THEO PHÁP LUẬT VIỆT NAM70
3.1. Hoàn thiện các quy định của pháp luật Việt Nam..................................70
3.1.1. Hoàn thiện pháp luật hình sự......................................................................................70
3.1.2. Hoàn thiện hệ thống pháp luật thi hành án phạt tù........................................72
3.2. Bảo đảm sự thực thi của pháp luật....................................................................76
3.2.1. Xác lập cơ chế thanh tra, kiểm tra giám sát để phát hiện kịp thời, xử
lý nghiêm minh các sai phạm vi phạm quyền và nghĩa vụ của phạm
nhân...........................................................................................................................................76
3.2.2. Xây dựng cơ sở vật chất, phương tiện, trang thiết bị và nâng cao
chất lượng nguồn nhân lực cán bộ phục vụ cho công tác giam
giữ, quản lý, giáo dục cũng như bảo đảm các quyền của phạm
nhân chấp hành hình phạt tù ở trại giam.............................................................80
3.3. Xã hội hóa công tác giáo dục cải tạo phạm nhân nhằm tăng
cường bảo vệ các quyền con người của phạm nhân..............................83
3.3.1. Cơ sở pháp lý.......................................................................................................................84
3.3.2. Nội dung xã hội hóa giáo dục, cải tạo phạm nhân.........................................90
KẾT LUẬN ..........................................................................................................................................97
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.........................................................................99
7. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
BLHS:
BLTTHS:
CSND:
ĐHQG:
PTTH:
QTTCTT :
TAND:
UBND:
XHCN :
XHDS :
Bộ luật hình sự
Bộ luật tố tụng hình sự
Cảnh sát nhân dân
Đại học Quốc gia
Phổ thông trung học
Quy tắc tiêu chuẩn tối thiểu
Tòa án nhân dân
Ủy ban nhân dân
Xã hội chủ nghĩa
Xã hội dân sự
8. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiệu bảng Tên bảng Trang
Bảng 2.1: Thống kê về hoãn chấp hành và tạm đình chỉ chấp
hành thi hành án hình sự 2013-2014 tại Đắk Lắk 53
Bảng 2.2: Thống kê số lượng phạm nhân tại các trại giam ở
tỉnh Đắk Lắk 54
Bảng 2.3: Thống kê số lượng phạm nhân tại trại giam công an
tỉnh Đắk Lắk 54
Bảng 2.4: Thống kê số lượng các phạm nhân theo thời gian
giam giữ 55
Bảng 2.5: Thống kê trung bình chung hàng năm số lượng và
trình độ cán bộ trực tiếp tiến hành công tác hướng
nghiệp, dạy nghề cho phạm nhân trong Trại giam
Đắk Trung từ năm 2010 đến năm 2014 56
Bảng 2.6: Chế độ ăn của các phạm nhân 57
Bảng 2.7: Chế độ mặc của các phạm nhân 59
Bảng 2.8: Thống kê trình độ học vấn của phạm nhân 61
Bảng 2.9: Thống kê nghề nghiệp của phạm nhân trước khi
phạm tội 63
Bảng 2.10: Thống kê về nơi cư trú trước khi chấp hành án của
phạm nhân 64
9. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Việt Nam đang ngày càng quan hệ gắn bó hơn với thế giới văn minh,
trong đó bảo vệ quyền con người là một trong những vấn đề nền tảng để có
được sự tôn trọng quốc gia và giúp tăng cường các quan hệ hợp tác quốc tế.
Là một thành viên của Liên hợp quốc, nhà nước Việt Nam đã tham gia vào
nhiều văn kiện quốc tế để đảm bảo các quyền con người được thừa nhận và
bảo vệ, như Công ước quốc tế về các Quyền dân sự và chính trị (Việt Nam gia
nhập ngày 24/09/1982), Công ước quốc tế về các Quyền kinh tế, xã hội và văn
hóa (Việt Nam gia nhập ngày 24/09/1982). Đáng chú ý là vào ngày
07/11/2013 Việt Nam đã ký tham gia Công ước của Liên Hợp quốc về chống
tra tấn và trừng phạt hoặc đối xử tàn nhẫn, vô nhân đạo hoặc làm mất phẩm
giá (Công ước chống tra tấn 1984). Như vậy là chỉ trong vòng 02 năm kể từ
khi Luật thi hành án hình sự của Việt Nam có hiệu lực, Công ước chống tra
tấn được ký sẽ tạo thêm những cơ sở pháp lý bảo đảm cho quyền của phạm
nhân. Tuy nhiên trên thực tế việc bảo đảm quyền của phạm nhân trong nhiều
trại giam của Việt Nam vẫn là một vấn đề rất đáng quan tâm. Thực hiện các
quy phạm pháp luật thi hành án hình sự, nhất là thực hiện các quy phạm pháp
luật thi hành án phạt tù đảm bảo quyền con người đang đứng trước những khó
khăn nhất định: tình hình người phải chấp hành án phạt tù ngày càng tăng, hệ
thống trại giam đang quá tải, cơ sở vật chất nhiều trại giam bị xuống cấp. Hơn
nữa, khi nói đến hình phạt tù và phạm nhân, xã hội thường có tâm lý xa lánh,
kỳ thị và xem hành động trừng phạt họ là đương nhiên. Thế nhưng con người
càng văn minh thì càng nhận thức được quyền lợi của mình, không chỉ quyền
cho người sống bình thường, lương thiện mà còn quyền cho những phạm
nhân. Phạm nhân cũng phải được tôn trọng phẩm giá, phải được đối xử như
1
10. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
một con người. Hành vi phạm tội của họ đến đâu thì họ bị ở tù, bị mất tự do
đến đó, không ai được phép tra tấn, bỏ đói, nhục mạ họ. Chính vì vậy, yêu cầu
của xã hội đối với hoạt động thi hành án phạt tù ngày càng cao.
Trước tình hình đó, việc nghiên cứu đề tài “Bảo đảm quyền con người
của phạm nhân theo pháp luật Việt Nam” trên cơ sở tương thích với các
chuẩn mực quốc tế và bắt kịp với thực tiện ở Việt Nam nói chung và thực tiễn
ở Đắk Lắk nói riêng là cần thiết và có ý nghĩa to lớn, góp phần hoàn thiện các
quy định của pháp luật Việt Nam hướng tới bảo đảm tốt hơn các quyền con
người của phạm nhân.
2. Tình hình nghiên cứu
Trong khoa học pháp lý vấn đề bảo vệ quyền con người trong pháp luật
nói chung và bảo vệ quyền của phạm nhân trong pháp luật thi hành án phạt tù
nói riêng đã được nhiều tác giả, nhà nghiên cứu hết sức quan tâm nhất là trong
thời kỳ đổi mới, hội nhập. Đã có nhiều bài viết, công trình nổi bật được
nghiên cứu từ các góc độ và với mức độ khác nhau. Có thể kể đến một số
công trình nghiên cứu như sau:
Về sách, giáo trình có cuốn sách chuyên khảo Pháp luật thi hành án hình
sự Việt Nam – Những vấn đề lý luận và thực tiễn của PGS. TS Võ Khánh Vinh,
Nguyễn Mạnh Kháng đồng chủ biên, do Nhà xuất bản Tư pháp xuất bản năm
2006; Hoàn thiện quản lý nhà nước trong lĩnh vực thi hành án hình sự ở Việt
Nam của TS.Vũ Trọng Hách, NXB Tư pháp, năm 2006; Một số vấn đề thi hành
án hình sự, của tác giả Trần Quang Tiệp, NXB Công An Nhân Dân, năm 2002;
Sách tham khảo Bình luận khoa học Luật thi hành án hình sự và các quy định
mới nhất về thi hành án hình sự của TS. Trần Minh Hưởng, NXB Hồng Đức,
năm 2011; Thi hành án phạt tù từ thực tiễn đến khoa học giáo dục của PGS. TS
Nguyễn Hữu Duyện, NXB Công an nhân dân, năm 2010. Đây là các công trình
nghiên cứu chuyên sâu về thi hành án hình sự, nhất là thi hành
2
11. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
án phạt tù với hướng nghiên cứu tổng quan, sâu sắc về thực tiễn lý luận của
hoạt động thi hành án. Hay nghiên cứu cụ thể ở một khía cạnh khác như cuốn
sách Những vấn đề lý luận và thực tiễn về công tác giáo dục phạm nhân trong
giai đoạn hiện nay của PGS. TS Nguyễn Hữu Duyện, NXB Công an nhân
dân, năm 2010. Các công trình có hướng nghiên cứu khác nhau nhưng trực
tiếp hay gián tiếp cũng đã đề cập đến vấn đề bảo vệ quyền của phạm nhân
trong pháp luật thi hành án hình sự.
Về bài viết, tạp chí và chuyên đề nghiên cứu phải kể đến Những vấn đề
lý luận về bảo vệ các quyền con người bằng pháp luật hình sự của GS. TSKH
Lê Cảm, đăng trên tạp chí Tòa án nhân dân số 11(6)/2006; Thực trạng công
tác thi hành án hình sự và những kiến nghị của tác giả Nguyễn Phong Hòa,
đăng trên tạp chí TAND số 21/2006; Thực trạng pháp luật thi hành án phạt tù
và phương hướng hoàn thiện của Phạm Văn Lợi, đăng trên tạp chí Nhà nước
và pháp luật số 02 /2006; Chuyên đề nghiên cứu khoa học Thực trạng các quy
phạm pháp luật thi hành án hình sự về bảo vệ quyền con người của TS.
Nguyễn Đức Phúc, đơn vị Học viện CSND, năm 2011; Dạy nghề cho phạm
nhân và bảo đảm việc làm cho người mãn hạn tù của ThS. Thượng tá Nguyễn
Văn Cừ, đăng trên Tạp chí Nhân quyền số 1+2/2011. Đây là các công trình
nghiên cứu tổng thể trong đó có một số lĩnh vực cụ thể trong thi hành án phạt
tù mà quyền con người được cần được quan tâm và bảo đảm thực hiện.
Về luận văn có một số công trình như Thi hành án phạt tù ở Việt Nam –
Một số vấn đề lý luận và thực tiễn, Luận văn của Nguyễn Anh Hào, Khoa
Luật - ĐHQG Hà Nội, năm 2002; Bảo đảm quyền con người trong hoạt động
tư pháp, Luận án tiễn sĩ luật học của Nguyễn Huy Hoàn, Học viện Chính trị
Quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội, Năm 2004; Phòng ngừa tội phạm thông qua
hoạt động thi hành án phạt tù của lực lượng Cảnh sát nhân dân hiện nay,
Luận án tiễn sĩ luật học của Lê Văn Thư, Học viện cảnh sát nhân dân, năm
3
12. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
2004; Hình phạt tù và thi hành hình phạt tù - những vấn đề lý luận và thực
tiễn, Luận văn Thạc sĩ luật học của Trần Thị Thu Hằng, Khoa Luật - ĐHQG
Hà Nội, năm 2009; Thực hiện pháp luật về quyền con người của phạm nhân
trong thi hành án phạt tù ở Việt Nam, Luận án tiến sĩ của Nguyễn Đức Phúc,
Học viện cảnh sát nhân dân, năm 2012; Một số vấn đề chủ yếu về pháp luật
thi hành án hình sự Việt Nam trong việc bảo vệ các quyền con người, Luận
văn Thạc sĩ luật học, của Hứa Thị Thơ, Khoa Luật - ĐHQG Hà Nội, năm
2012. Trong các công trình nghiên cứu này, vấn đề quyền của phạm nhân và
bảo vệ quyền của phạm nhân đã được nghiên cứu cụ thể và rõ ràng, đồng thời
cũng đã nghiên cứu về các giải pháp để quyền của phạm nhân được thực hiện
có hiệu quả trong thi hành án hình phạt tù.
Tuy nhiên, các công trình khoa học nêu trên chỉ nghiên cứu có tính chất
tổng thể hoặc về những vấn đề chung của hình phạt, mà chưa công trình
nghiên cứu nào đi sâu vào sự thể hiện tư tưởng bảo đảm quyền của phạm nhân
trong pháp luật Việt Nam và sự tương thích của nó với pháp luật quốc tế. Hơn
nữa, các công trình chủ yếu được nghiên cứu khi các quy định của pháp luật
thi hành án hình sự Việt Nam nằm rải rác trong các văn bản mà chưa được
pháp điển hóa thành luật, vì vậy ý nghĩa, giá trị phục vụ nghiên cứu sau này
và tính cập nhật không cao. Đó là những vấn đề mà luận văn này mong muốn
góp phần giải quyết.
3. Mục đích nghiên cứu
Mục đích cơ bản của đề tài là làm sáng tỏ một cách có hệ thống, đầy đủ
và chi tiết về việc bảo đảm các quyền con người của phạm nhân, cũng như cơ
chế bảo đảm các quyền này trên thực tế, nghiên cứu những chuẩn mực và
kinh nghiệm quốc tế về bảo đảm quyền của phạm nhân. Từ những kết quả
nghiên cứu, luận văn đưa ra một số khuyến nghị nhằm bảo đảm quyền con
người của phạm nhân bằng pháp luật tại Việt Nam hiện nay.
4
13. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Để đạt được mục đích nêu trên, luận văn này tập trung nghiên cứu giải
quyết những nội dung sau:
a) Khái niệm bảo đảm quyền các con người của phạm nhân bằng các
quy định của pháp luật;
b) Những chuẩn mực và kinh nghiệm quốc tế về bảo đảm các quyền
con người của phạm nhân;
c) Xã hội hóa công tác giáo dục cải tạo phạm nhân nhằm tạo cơ chế bảo
vệ tốt hơn các quyền con người của phạm nhân;
d) Lịch sử hình thành và phát triển những quy định của pháp luật Việt
Nam về bảo đảm quyền của phạm nhân;
đ) Những quy định, chế định liên quan trực tiếp đến bảo đảm quyền của
phạm nhân trong pháp luật thi hành án hình sự Việt Nam hiện hành;
e) Đánh giá việc áp dụng các quy phạm pháp luật hiện hành về bảo đảm
quyền con người của phạm nhân ở Đắk Lắk;
g) Làm rõ những tồn tại, hạn chế trong bảo đảm các quyền con người
của phạm nhân thông qua các số liệu, thông tin trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk làm
cơ sở đề xuất các giải pháp;
5. Phương pháp nghiên cứu
Các phương pháp tiếp cận được sử dụng đó là: phương pháp phân tích -
chứng minh, logic, phương pháp thống kê hình sự, phương pháp phân tích -
tổng hợp, phương pháp so sánh đối chiếu, phương pháp lịch sử, liệt kê,... Đặc
biệt trong đó tác giả nhấn mạnh chú ý tới các phương pháp tổng hợp – hệ
thống, đối chiếu so sánh, lịch sử phân tích, thống kê, khảo sát thực tiễn,
phương pháp xã hội học,... để qua đó đưa ra được những kết luận khoa học
mang tính thuyết phục cao, đề xuất các phương án cụ thể sao cho phù hợp
nhằm hoàn thiện các quy định của pháp luật thi hành án hình sự cũng như một
5
14. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
số giải pháp nâng cao hiệu quả áp dụng pháp luật nhằm bảo vệ tốt hơn và toàn
diện hơn quyền của phạm nhân.
6. Những đóng góp của luận văn
Kế thừa các nghiên cứu khoa học và thực tiễn về bảo đảm các quyền
con người của phạm nhân của các học giả luật học, luật gia trong nước và
quốc tế, luận văn có những đóng góp mới trong việc nghiên cứu, cụ thể là:
a) Trên cơ sở làm rõ các khía cạnh lý luận và thực tiễn của quyền phạm
nhân, nghiên cứu đã tiếp cận khái niệm và các đặc điểm của việc bảo đảm
quyền con người của phạm nhân;
b) Nghiên cứu so sánh pháp luật thi hành án hình sự Việt Nam với chuẩn
mực quốc tế và pháp luật quốc tế về bảo đảm quyền con người của phạm nhân;
c) Phân tích thực trạng bảo đảm các quyền con người của phạm nhân
trên cơ sở thực tiễn địa bàn tỉnh Đắk Lắk, từ đó chỉ ra những tồn tại và hạn
chế của cơ chế bảo đảm và làm sáng tỏ những nguyên nhân của chúng;
d) Từ việc nghiên cứu bao quát, có hệ thống, với các góc nhìn khác
nhau, nghiên cứu này kết hợp lý luận với thực tiễn, kết hợp truyền thống lập
pháp của quốc gia với chuẩn mực và kinh nghiệm quốc tế để rút ra những cơ
sở cho việc hoàn thiện pháp luật quốc gia và cơ chế thực thi chúng nhằm bảo
vệ toàn diện hơn nữa các quyền con người của phạm nhân tại Việt Nam.
7. Bố cục
Ngoài phần lời mở đầu, phần kết luận và danh mục tài liệu tham khảo
khóa luận bao gồm 3 chương:
Chương 1: Những vấn đề chung về bảo đảm quyền con người của
phạm nhân trong pháp luật Việt Nam.
Chương 2: Thực trạng pháp luật thi hành án hình sự Việt Nam về bảo
đảm quyền của phạm nhân và thực tiễn áp dụng.
Chương 3: Một số giải pháp bảo đảm quyền của phạm nhân bằng các
quy định của pháp luật Việt Nam.
6
15. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Chương 2
THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VIỆT NAM VỀ BẢO ĐẢM
QUYỀN CON NGƯỜI CỦA PHẠM NHÂN VÀ THỰC TIỄN ÁP DỤNG
2.1. Thực trạng pháp luật Việt Nam về bảo đảm quyền con người
của phạm nhân
Ở những nước mà mức sống của nhân dân còn thấp, một số người cho
rằng những người bị giam không xứng đáng được sống trong những điều kiện
tốt và đảm bảo quyền con người, bởi nhiều người không ở tù còn đang phải
vật lộn để đủ sống và chu cấp cho gia đình, thì tại sao lại phải lo lắng đến điều
kiện sống của những người không tôn trọng pháp luật ? Nhưng câu trả lời là:
Nếu Nhà nước tự cho phép mình quyền tước đi quyền tự do của một con
người vì bất kỳ lý do nào, thì Nhà nước phải có trách nhiệm đảm bảo cho
người bị tước tự do đó được chăm sóc tốt và nhân ái. Chính quyền không bao
giờ được viện lý do rằng những công dân bình thường còn đang gặp khó khăn
trong cuộc sống để biện minh cho sự đối xử không đúng đối với những người
do họ chịu trách nhiệm. Nguyên tắc này thuộc về nguyên tắc gốc của xã hội
dân chủ, trong đó các cơ quan công quyền phải được coi là tấm gương cho
cung cách đối xử với công dân [51, p.41-42].
2.1.1. Hiến pháp
Hiến pháp năm 2013 ghi nhận cả bốn nghĩa vụ của Nhà nước về công
nhận, tôn trọng, bảo vệ và bảo đảm (thực hiện) quyền con người (Điều 3 và
Điều 14), tương tự như sự xác định ở Lời mở đầu của Tuyên ngôn thế giới về
quyền con người (năm 1948).
Công dân và mọi người được hưởng các quyền con người
một cách mặc nhiên và Nhà nước có nghĩa vụ công nhận, tôn trọng,
bảo vệ và bảo đảm (thực hiện) các quyền con người, quyền công
dân theo Hiến pháp và pháp luật.
38
16. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Mọi thành viên của nhân loại khi sinh ra đã mặc nhiên có tư cách chủ
thể của các quyền con người. Các nhà nước chỉ có thể thừa nhận (bằng hiến
pháp và pháp luật) các quyền đó như là những giá trị vốn có của mọi cá nhân
mà nhà nước có nghĩa vụ công nhận, tôn trọng, bảo vệ và thúc đẩy.
Kế thừa Hiến pháp năm 1946 và tinh hoa tư tưởng nhân loại, trong
Hiến pháp năm 2013, tại khoản 1, Điều 14 quy định: “Ở nước Cộng hòa xã
hội chủ nghĩa Việt Nam, các quyền con người, quyền công dân về chính trị,
dân sự, kinh tế, văn hóa, xã hội được công nhận, tôn trọng, bảo vệ, bảo đảm
theo Hiến pháp và pháp luật” [41].
Việc bảo đảm quyền con người, quyền công dân gắn bó mật thiết với
việc bảo đảm chế độ chính trị. Trong Hiến pháp năm 2013, chế định về quyền
con người, quyền công dân được đưa lên Chương II, ngay sau chương chế
định về chế độ chính trị (so với vị trí thứ 5 trong Hiến pháp năm 1992). Đây
không chỉ đơn thuần là kỹ thuật lập hiến, mà còn phản ánh sự thay đổi trong
nhận thức lý luận về nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa. Bằng cách đó, đã
đi đến khẳng định: Nhà nước được lập ra là để bảo vệ và thúc đẩy các quyền
con người, quyền công dân; việc bảo đảm quyền con người, quyền công dân
gắn bó mật thiết với việc bảo đảm chế độ chính trị.
Thể chế kinh tế, xã hội và văn hóa để bảo đảm quyền con người, quyền
công dân. Về thể chế kinh tế, xã hội và văn hóa, Chương III của Hiến pháp
năm 2013 tiếp tục khẳng định trách nhiệm của Nhà nước và xã hội trong lĩnh
vực lao động, việc làm, an sinh xã hội, y tế, bảo tồn và phát huy các giá trị
văn hóa, phát triển con người (từ Điều 57 đến Điều 60); đồng thời, bổ sung
quy định về trách nhiệm của Nhà nước trong việc bảo vệ quyền, lợi ích hợp
pháp của người lao động, người sử dụng lao động và tạo điều kiện xây dựng
quan hệ lao động tiến bộ, hài hòa và ổn định (Điều 57). Tuy có hạn chế hơn
nhưng các phạm nhân vẫn được tạo điều kiện lao động
39
17. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
trong trại giam để cải thiện chất lượng cuộc sống, được hưởng thu nhập và
được bảo đảm về an toàn lao động.
Thể chế tư pháp để bảo đảm quyền con người, quyền công dân. Hiến
pháp năm 1992 chỉ quy định về cấm truy bức, nhục hình, xúc phạm danh dự,
nhân phẩm của công dân (Điều 71). Đến Hiến pháp năm 2013, ở Điều 20, lần
đầu tiên trong lịch sử hiến pháp nước ta, đã chế định về cấm tra tấn nói riêng
và cấm bất kỳ hình thức bạo lực, truy bức, nhục hình hay bất kỳ hình thức đối
xử nào khác xâm phạm thân thể, sức khỏe, xúc phạm danh dự, nhân phẩm của
mọi người.
Nếu Hiến pháp năm 1992 chỉ quy định công dân “có quyền được thông
tin” (Điều 69), thì Hiến pháp năm 2013, ở Điều 25, thay chữ “được” bằng
cụm từ “tiếp cận”. Nhờ quyền tiếp cận thông tin, mọi công dân có thể tiếp cận
thông tin, cả về các quyền thực định cũng như về hoạt động tư pháp, để thụ
hưởng đầy đủ và bảo vệ các quyền của mình theo Hiến pháp và pháp luật.
2.1.2. Các luật và văn bản dưới luật
Theo tinh thần của Khoản 1 Điều 14 Hiến pháp 2013 quyền của phạm
nhân phải được thể hiện rõ ràng, ghi nhận trong hệ thống pháp luật, đặc biệt là
Luật hình sự, Luật tố tụng hình sự, Luật thi hành án hình sự, thể hiện ở các
quyền của phạm nhân kể từ khi họ bắt đầu chấp hành án phạt tù tại trại giam
đến khi họ chấp hành án xong hoặc đình chỉ chấp hành án phạt tù hoặc được
đặc xá. Ghi nhận đầy đủ các quyền của phạm nhân là cơ sở pháp lý quan
trọng để quyền của phạm nhân được thực hiện trên thực tế. Trong hoạt động
của mình, nhà nước có trách nhiệm bảo vệ các quyền của phạm nhân bằng
công cụ hữu hiệu nhất là pháp luật.
Trong Bộ luật Dân sự năm 2005 cũng thể hiện rõ rệt nhất quy định về
Quyền được bảo đảm an toàn về tính mạng, sức khoẻ, thân thể:
40
18. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
1. Cá nhân có quyền được bảo đảm an toàn về tính mạng, sức
khoẻ, thân thể.
2. Khi phát hiện người bị tai nạn, bệnh tật mà tính mạng bị đe
dọa thì người phát hiện có trách nhiệm đưa đến cơ sở y tế; cơ sở y
tế không được từ chối việc cứu chữa mà phải tận dụng mọi phương
tiện, khả năng hiện có để cứu chữa.
3. Việc thực hiện phương pháp chữa bệnh mới trên cơ thể
một người, việc gây mê, mổ, cắt bỏ, cấy ghép bộ phận của cơ thể
phải được sự đồng ý của người đó; nếu người đó chưa thành niên,
mất năng lực hành vi dân sự hoặc là bệnh nhân bất tỉnh thì phải
được cha, mẹ, vợ, chồng, con đã thành niên hoặc người giám hộ
của người đó đồng ý; trong trường hợp có nguy cơ đe dọa đến tính
mạng của bệnh nhân mà không chờ được ý kiến của những người
trên thì phải có quyết định của người đứng đầu cơ sở y tế.
4. Việc mổ tử thi được thực hiện trong các trường hợp sau đây:
- Có sự đồng ý của người quá cố trước khi người đó chết;
- Có sự đồng ý của cha, mẹ, vợ, chồng, con đã thành niên
hoặc người giám hộ khi không có ý kiến của người quá cố trước khi
người đó chết;
- Theo quyết định của tổ chức y tế, cơ quan nhà nước có thẩm
quyền trong trường hợp cần thiết [35].
Bộ luật hình sự từ Điều 93 đến Điều 122 dành hẳn một chương quy
định về các tội xâm phạm tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm của con
người. Song hành cùng BLHS là BLTTHS cũng quy định rất cụ thể về việc
tạm giữ, tạm giam, chấp hành hình phạt tù trong suốt quá trình tố tụng hình
sự. Đói với người chưa thành niên phạm tội ngoài những quy định riêng nằm
trong các chương thì BLTTHS còn dành hẳn một chương quy định thủ tục tố
41
19. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
tụng với người chưa thành niên phạm tội (từ Điều 301 đến Điều 309). Ngoài
ra Luật thi hành án hình sự, Luật Đặc xá cũng dành nhiều chương, điều cụ thể
để quy định đảm bảo cho quyền con người được bảo vệ và thi hành nghiêm
chỉnh. Các văn bản dưới luật quy định chi tiết hơn về các quyền con người
của phạm nhân trong từng lĩnh vực cụ thể.
Pháp luật thi hành án hình sự hiện hành về bảo vệ quyền của phạm
nhân chủ yếu nằm trong chương 37 Bộ luật tố tụng hình sự (Điều 260 tới điều
263), chương 38,39 (Điều 268 tới điều 271), chương 3 Luật thi hành án hình
sự (Điều 21 tới điều 53).
Quốc hội Việt Nam đã thông qua Luật Thi hành án hình sự tại kỳ họp
thứ 7 khóa XII ngày 17/6/2010. Đây là luật thi hành án hình sự đầu tiên trong
lịch sử pháp luật thi hành án ở Việt Nam, quy định toàn diện và hệ thống,
khắc phục được những hạn chế về các văn bản đơn hành về thi hành án hình
sự trước đây. Trên cơ sở pháp lý này, trong thời gian qua hoạt động thi hành
án hình sự Việt Nam đã được tổ chức, thực hiện bảo đảm sự nghiêm minh,
khoan hồng, nhân đạo, góp phần đấu tranh phòng, chống tội phạm, bảo vệ an
ninh quốc gia, giữ gìn trật tự, an toàn xã hội.
Cùng với Luật thi hành án hình sự năm 2010 nhiều văn bản pháp luật
hướng dẫn được ban hành hỗ trợ việc thi hành án hình sự nói chung và thi
hành án phạt tù nói riêng đạt hiệu quả, đảm bảo thực hiện tốt nhất quyền và
các chế độ của phạm nhân trong trại giam. Những văn bản hướng dẫn có liên
quan trực tiếp đến bảo đảm các quyền của phạm nhân là:
Nghị định 117/2011/NĐ-CP ngày 15/12/2011 của Chính phủ về Quy
định về tổ chức quản lý phạm nhân và chế độ ăn, mặc, ở, sinh hoạt, chăm sóc
y tế đối với phạm nhân;
Nghị định 80/2011/NĐ-CP ngày 16/9/2011 của Chính phủ về Quy định
các biện pháp đảm bảo tái hòa nhập cộng đồng đới với người chấp hành xong
án phạt tù, áp dụng từ ngày 16/11/2011;
42
20. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Nghị định 20/2012/NĐ-CP ngày 20/3/2012 của Chính phủ về Quy định
cơ sở dữ liệu về thi hành án hình sự;
Nghị định 09/2012/NĐ-CP ngày 17/02/2012 của Chính phủ Quy định
về tổ chức quản lý và các chế độ đối với người lưu trú trong thời gian chờ
xuất cảnh theo quy định của Luật thi hành án hình sự;
Thông tư 46/2011/TT-BCA ngày 30/6/2011 Quy định việc phạm nhân gặp
nhân thân, nhân, gửi thư, nhận tiền, quà, liên lạc điện thoại với nhân thân
Thông tư 40/2011/TT-BCA ngày 27/6/2011 Quy định tiêu chuẩn thi
đua chấp hành án phạt tù và xếp loại chấp hành án phạt tù cho phạm nhân;
Thông tư liên tịch 04/2010/TTLT-BTC-BCA-BQP ngày 12/01/2010
Hướng dẫn chế độ lao động, dạy nghề và sử dụng kết quả lao động của phạm
nhân trong trại giam;
Thông tư liên tịch 04/2010/TTLT-BCA-BYT ngày 09/08/2010 Hướng
dẫn việc khám bệnh, chữa bệnh cho người bị tạm giữ, tạm giam, phạm nhân,
trại viên cơ sở giáo dục, học sinh trường giáo dưỡng tại bệnh viện nhà nước;
Thông tư liên tịch 02/2012/TTLT-BCA-BQP-BTP-BGDĐT ngày
06/02/2012 Hướng dẫn việc tổ chức dạy văn hóa, giáo dục pháp luật, giáo
dục công dân, phổ biến thông tin thời sự, chính sách và thực hiện chế độ sinh
hoạt, giải trí cho phạm nhân;
Thông tư liên tịch 03/2012/TTLT-BCA-BQP-BNG ngày 13/02/2012
Hướng dẫn việc thăm gặp, tiếp xúc lãnh sự đối với phạm nhân.
Cột mốc đánh dấu sự phát triển của pháp luật thi hành án hình sự Việt
Nam giai đoạn này chính là sự ra đời của Luật thi hành án hình sự năm 2010.
Lần đầu tiên, pháp luật thi hành án hình sự ở Việt Nam được luật hóa ở một
đạo luật có hiệu lực pháp lý cao, có nhiều quy định liên quan tới quyền con
người. Từ cơ sở pháp lý này, quyền của phạm nhân cũng được bảo vệ một
cách toàn diện nhất từ trước đến giờ.
43
21. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
2.2. Những kết quả đạt được trong việc bảo đảm quyền con người
của phạm nhân
2.2.1. Chế độ ăn của phạm nhân
Theo chế độ của Nhà nước, phạm nhân đang chấp hành hình phạt tù về
cơ bản được các trại giam bảo đảm thực hiện chế độ ăn, mặc, ở.
Tiêu chuẩn ăn tối thiểu một tháng của phạm nhân gồm: 17kg gạo tẻ
thường; 0,7 kg thịt, 0,8 kg cá; 0,5 kg đường loại trung bình; 01 kg muối; 15
kg rau xanh; 0,75 lít nước mắm; 0,1 kg bột ngọt; chất đốt tương đương 17 kg
củi hoặc 15 kg than.
Đối với phạm nhân lao động nặng nhọc, độc hại theo quy định của pháp
luật có thể được tăng thêm 15% so với tiêu chuẩn định lượng nêu trên. Phạm
nhân nữ trong thời gian mang thai, nghỉ sinh con hoặc đang nuôi con dưới 36
tháng tuổi được đảm bảo tiêu chuẩn, định lượng ăn theo chỉ định của y sĩ hoặc
bác sĩ và được tăng thêm định lượng về thịt, cá từ 20% đến 30% so với tiêu
chuẩn định lượng. Trẻ em dưới 36 tháng tuổi là con của phạm nhân ở cùng
cha, mẹ trong trại giam được hưởng chế độ ăn như đối với cha, mẹ; ngày 01
tháng 6, tết Trung thu được hưởng chế độ ăn gấp 02 lần ngày thường.
Trong những ngày Tết Nguyên đán (bao gồm 01 ngày cuối năm và 03
ngày đầu năm âm lịch), ngày Tết Dương lịch (ngày 01 tháng 01), ngày Giỗ tổ
Hùng Vương (ngày 10 tháng 3 âm lịch), các ngày lễ: 30 tháng 4, 01 tháng 5,
02 tháng 9, phạm nhân được ăn gấp 5 lần tiêu chuẩn ăn ngày thường.
Trong trại giam đều có bếp ăn tập thể và những dụng cụ cần thiết cho
việc nấu ăn, đun nước uống và chia đồ ăn cho từng phạm nhân riêng. "Mỗi
phân trại giam trong trại giam được tổ chức một hoặc một số bếp ăn tập thể.
Định mức dụng cụ cấp dưỡng của một bếp tập thể dùng cho 100 phạm nhân
gồm: 01 tủ đựng thức ăn có lưới hoặc kính che kín, 03 chảo to, 01 chảo nhỏ,
01 nồi to dùng trong 5 năm; các loại dao, thớt, chậu rửa bát, rổ, rá, bát, đũa
44
22. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
dùng trong 01 năm và các dụng cụ cấp dưỡng cần thiết khác phục vụ việc nấu
ăn, đun nước uống và chia khẩu phần ăn cho phạm nhân.
Dụng cụ cấp dưỡng dùng cho mỗi mâm ăn của 06 phạm nhân bao gồm 01
lồng bàn, 01 xoong đựng cơm, 01 xoong đựng canh dùng trong 3 năm; 02 đĩa
thức ăn, 01 bát đựng nước chấm, 01 muôi múc cơm, canh dùng trong 01 năm.
Dụng cụ cấp dưỡng dùng cho 01 phạm nhân ăn riêng theo suất gồm 01
hộp 03 ngăn bằng nhựa chuyên dùng đựng đồ ăn cơm và 01 thìa ăn cơm bằng
nhựa dùng trong 02 năm.".
Việc nấu ăn cho phạm nhân do chính phạm nhân đảm nhiệm dưới sự
kiểm tra, giám sát của trại giam. Nhiều trại giam đã tổ chức cho phạm nấu ăn
theo mâm (06 người), có nhà ăn, bếp ăn. Phạm nhân được ăn chín, uống sôi,
có phương tiện, dụng cụ phục vụ cho việc ăn, uống. Một số trại đã tổ chức hệ
thống dịch vụ và cải thiện cho phạm nhân nấu ăn thêm ngoài định lượng Nhà
nước cấp.
2.2.2. Chế độ mặc của phạm nhân
Mỗi năm, phạm nhân được phát 02 bộ quần áo dài bằng vải thường
theo mẫu thống nhất, 02 bộ quần áo lót, 02 khăn mặt, 02 chiếc chiếu, 02 đôi
dép, 01 mũ hoặc nón, 01 áo mưa nilông; mỗi tháng phạm nhân nữ được cấp
thêm đồ dùng vệ sinh cá nhân cần thiết có giá trị tương đương 02 kg gạo tẻ
thường; 04 năm, phạm nhân được cấp 01 màn, 01 chăn; đối với phạm nhân ở
các trại giam từ thành phố Đà Nẵng trở vào được phát chăn sợi, từ tỉnh Thừa
Thiên Huế trở ra được phát chăn bông không quá 02 kg và 01 áo ấm dùng
trong 03 năm.
Phạm nhân tham gia lao động mỗi năm được phát 02 bộ quần áo bảo hộ
lao động và dụng cụ bảo hộ lao động cần thiết khác.
Trẻ em dưới 36 tháng tuổi là con của phạm nhân ở cùng cha, mẹ trong
trại giam, mỗi năm được cấp 02 khăn mặt, 02 kg xà phòng, 02 bộ quần áo
bằng vải thường, 01 màn;
45
23. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Phạm nhân hết thời hạn chấp hành hình phạt tù hoặc đặc xá ra trại được
cấp 01 bộ quần áo thường (nếu họ không có quần áo riêng mang theo). Những
thứ họ được cấp phát trong thời gian ở trại giam đều phải nộp lại.
2.2.3. Chế độ ở của phạm nhân
Phạm nhân đều được ở trong các buồng tập thể của trại giam quy định
(trừ những phạm nhân là người có bệnh truyền nhiễm đặc biệt nguy hiểm;
Phạm nhân có dấu hiệu bị bệnh tâm thần hoặc một bệnh khác làm mất khả
năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình trong thời gian
chờ quyết định của Tòa án; hoặc phạm nhân thường xuyên vi phạm nội quy,
quy chế trại giam). Chỗ ở của phạm nhân đều đảm bảo thoáng mát, hợp vệ
sinh và môi trường. Chỗ nằm tối thiểu của mỗi phạm nhân là 02 mét vuông
(2m2
), có bệ gạch men, ván sàn hoặc giường. Đối với phạm nhân có con nhỏ
ở cùng thì được bố trí chỗ nằm tối thiểu là 03 mét vuông (3m2
), có bệ gạch
men, ván sàn hoặc giường.
Trong các buồng giam đều có khu vực vệ sinh riêng biệt (sát buồng
giam) đảm bảo kín, hợp vệ sinh. Hiện nay khu vệ sinh trong các buồng giam
đã được cải tạo, sửa chữa, đều thiết kế theo hệ thống tự hoại, đảm bảo tốt hơn
về mặt vệ sinh.
Trong các trại giam đều có buồng giam kỷ luật theo mẫu quy định để
giam riêng số phạm nhân vi phạm nội quy trại giam, đảm bảo thông thoáng,
đủ ánh sáng, hợp vệ sinh.
Thực tế chỗ ở của phạm nhân những năm qua đã được cải thiện đáng
kể. Nhà giam được xây dựng chắc chắn hơn, nơi ở, nơi sinh hoạt, buồng vệ
sinh đã được xây mới hoặc sửa chữa cao ráo hơn. Chương trình nước sạch đã
được triển khai ở nhiều trại giam nên nguồn nước cung cấp cho sinh hoạt dồi
dào hơn, đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu sinh hoạt của phạm nhân. Việc
bảo đảm vệ sinh trong buồng giam và nơi công cộng cũng được quan tâm, chỉ
46
24. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
đạo thường xuyên nên có nhiều chuyển biến tốt, phong trào "Xanh, sạch, đẹp"
đã được duy trì thường xuyên nên nhiều trại giam đã tạo được không khí
thoáng đãng trong khu vực sinh hoạt và buồng giam. Trật tự nội vụ, vệ sinh
trong buồng giam ngăn nắp, gọn gàng và chừng mực nào đó đã giảm được
không khí hôi hám, ngột ngạt do nhiều người sống chung.
2.2.4. Tổ chức lao động sản xuất, dạy nghề cho phạm nhân
Lao động là hoạt động có mục đích của con người, bằng công cụ sản
xuất để cải tạo và tạo ra những sản phẩm nhằm thỏa mãn nhu cầu của mỗi con
người và xã hội. Lao động sáng tạo ra chính bản thân con người và xã hội loài
người. Lao động để cải tạo thiên nhiên và cải tạo con người.
Đối với phạm nhân, lao động càng có ý nghĩa giáo dục. Phạm nhân lao
động 08 giờ/ngày, được nghỉ các ngày lễ, tết, chủ nhật theo quy định chung
của Nhà nước. Các nghề chủ yếu nhất hiện nay là làm nông nghiệp, lâm
nghiệp, thủ công nghiệp, vật liệu xây dựng, chế biến,... trong đó nhiều nhất
vẫn là làm nông nghiệp chiếm khoảng 74,4% tỷ lệ phạm nhân lao động hiện
nay. Việc tổ chức cho phạm nhân lao động vừa thể hiện quyền và nghĩa vụ
của họ: phạm nhân chấp hành hình phạt tù phải lao động, lao động có kỷ luật
và đạt năng suất. Qua theo dõi công tác quản lý, lao động sản xuất ở các trại
giam cho thấy đa số phạm nhân tích cực tự giác thực hiện đúng nghĩa vụ của
bản thân. Lao động đúng giờ giấc, đảm bảo ngày công lao động và làm việc
theo sự hướng dẫn của cán bộ phụ trách. Đây cũng là những yếu tố tạo nên
các quyền lợi khác có liên quan họ được hưởng như: được nhận tiền thưởng,
được khen và lưu vào hồ sơ cải tạo. Lao động tốt, tích cực, có kết quả là yếu
tố không thể thiếu đối với việc nhận xét, xếp loại thi đua để phạm nhân được
xét, đề nghị giảm thời hạn chấp hành hình phạt cũng như xét đề nghị đặc xá.
Trong trường hợp có công việc đột xuất, Giám thị trại giam có thể yêu
cầu phạm nhân làm thêm giờ và được nghỉ bù. Phạm nhân được phép lao
47
25. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
động ngoài giờ để cải thiện đời sống bản thân. Nữ phạm nhân có thai được
nghỉ lao động trước và sau khi đẻ theo quy định chung của Nhà nước.
Kết quả do phạm nhân làm ra đều được nộp vào ngân sách Nhà nước để
đầu tư trở lại, mở rộng sản xuất, xây dựng cơ sở vật chất của trại, thưởng cho
cán bộ, chiến sĩ có thành tích trong việc tổ chức quản lý sản xuất, thưởng cho
phạm nhân làm công việc nặng nhọc,...
Phạm nhân sản xuất vượt chỉ tiêu, kế hoạch thì trại sẽ sử dụng số vượt
chỉ tiêu, kế hoạch này để thưởng cho phạm nhân trực tiếp lao động, cán bộ
trực tiếp quản lý có quyền được hưởng thụ một phần sản phẩm do mình làm
ra và bổ sung một phần vào quỹ phúc lợi của trại. Phạm nhân được sử dụng số
tiền thưởng này để ăn thêm, mua các vật dụng sinh hoạt, giúp đỡ gia đình
hoặc gửi lưu ký để sử dụng và nhận lại sau khi ra trại.
Dạy nghề và truyền nghề cho phạm nhân đã và đang được quan tâm.
Kết quả, đã đào tạo nghề cho hàng nghìn phạm nhân, trong đó có một số
phạm nhân được cấp chứng chỉ nghề, tạo điều kiện cho phạm nhân sau khi
chấp hành xong hình phạt tù tái hòa nhập cộng đồng sẽ dễ dàng xin được việc
làm, có thu nhập ổn định cuộc sống, không tái phạm tội.
Các nghề phổ biến hiện nay là may mặc, mộc dân dụng, xây dựng, thủ
công mĩ nghệ, gò hàn, cơ khí sửa chữa, điện dân dụng,... Nhiều trại giam có
các đội xây dựng phạm nhân với tay nghề rất khá, hoặc có đội phạm nhân
chuyên làm nghề chạm khắc, thêu ren, dệt thảm với khối lượng sản phẩm làm
ra khá lớn,...
2.2.5. Chế độ bảo hộ lao động
Lao động ở trại giam thường là lao động phổ thông với các ngành nghề
như nông nghiệp, khai thác vật liệu xây dựng (khai thác đá, than, gạch), khai
thác nông lâm sản (bóc tách hạt điều, vận hành máy cưa). Thấy được những
bất lợi và ảnh hưởng đến sức khỏe, Tổng cục thi hành án hình sự và hỗ trợ tư
48
26. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
pháp cũng đã chỉ đạo ráo riết các trại giam phải thực hiện bảo vệ lao động và
hầu hết các trại có phạm nhân lao động với công việc độc hại đều có bảo hiểm
như găng tay, mũ bảo hiểm (nếu làm nghề xây dựng), ủng, khẩu trang,...
Những trại giam tại Đắk Lắk về cơ bản đã bảo đảm về chế độ bảo hộ lao động
cho phạm nhân.
2.2.6. Chế độ học tập
Học tập pháp luật là hoạt động có định hướng, có tổ chức của trại giam
tác động lên phạm nhân một cách có hệ thống và thường xuyên nhằm hình
thành những thói quen trí thức pháp lý, hành vi phù hợp các đòi hỏi của các
quy định pháp luật hiện hành cũng như xã hội.
Học tập pháp luật là khâu rất quan trọng của công tác giáo dục cải tạo
để hình thành và rèn luyện ý thức tôn trọng, tuân thủ và trang bị những kiến
thức cơ bản về pháp luật cho phạm nhân.
Mục đích của việc học tập pháp luật là nhằm chuyển tải những kiến
thức cơ bản về pháp luật cho phạm nhân, nhất là đối tượng ít hiểu biết hoặc
chưa hiểu biết pháp luật; nâng cao nhận thức đúng đắn về pháp luật và ý thức
tôn trọng, tuân theo pháp luật cho phạm nhân, quan tâm đến số đối tượng có
kiến thức pháp luật nhưng cố tình làm sai, làm trái pháp luật và những quy
định của Nhà nước; rèn luyện thói quen hành vi về thực hiện pháp luật; các
quy định của Nhà nước, các quy định về nếp sống, đạo đức xã hội,... xây dựng
cho phạm nhân có thói quen thực thi pháp luật.
Hàng năm, tất cả phạm nhân đều được trại giam tổ chức học tập, tuyên
truyền, phổ biến những vấn đề cơ bản được quy định trong các văn bản pháp
luật như: Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, các Bộ luật:
hình sự, tố tụng dân sự, Bộ luật dân sự, Bộ luật lao động, Luật Hôn nhân gia
đình, Luật phòng chống ma túy, Luật phòng chống HIV/AIDS,... Quyền và
nghĩa vụ của phạm nhân được quy định trong Luật thi hành án hình sự và các
49
27. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
văn bản pháp luật khác. Những quy định về tội phạm, hình phạt, những quy
định về thi hành bản án và quyết định của Tòa án được quy định trong Bộ
Hình sự, Bộ luật tố tụng hình sự, các văn bản pháp luật khác mới ban hành,
sửa đổi của Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Phạm nhân không những được học tập mà còn được tham gia cuộc thi
tìm hiểu pháp luật chung do Nhà nước tổ chức cho toàn dân. Thi tìm hiểu
pháp luật là một trong những hình thức tiếp nhận, có hiệu quả tuyên truyền
cao và được xem là một biện pháp quan trọng trong công tác tuyên truyền
giáo dục pháp luật.
Phạm nhân được tham gia thi tìm hiểu pháp luật là một dịp rất tốt để củng
cố những kiến thức đã được học, nâng cao nhận thức, thái độ của bản thân trong
việc chấp hành pháp luật, trước hết là ý thức chấp hành hình phạt tù trong trại
giam. Thông qua cuộc thi tìm hiểu, nhận thức về pháp luật nói chung, về Bộ Luật
dân sự, Luật phòng chống ma túy, về truyền thống lịch sử dân tộc,...
nói riêng của phạm nhân được nâng lên. Các cơ quan hữu quan đánh giá cao
và nhân dân cả nước đồng tình ủng hộ trong việc mở rộng các hình thức tổ
chức, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật cho phạm nhân,...
Phạm nhân được nghe thời sự, được tuyên truyền, phổ biến giáo dục
đường lối, chính sách của Đảng, thông báo kịp thời các sự kiện chính trị, xã
hội quan trọng trong nước và thế giới như thành công của các kỳ Đại hội
Đảng Cộng sản Việt Nam, bầu cử Quốc hội,...
Sau các kỳ Đại hội đại biểu Đảng Cộng sản Việt Nam, các trại giam
đều tổ chức hoặc mời Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy, huyện ủy đến phổ biến những
nét cơ bản nhất của đường lối, chính sách của Đảng thể hiện trong các văn
kiện đại hội Đảng, kết quả thành công của các kỳ đại hội Đảng Cộng sản Việt
Nam và kết quả của việc đổi mới đất nước dưới sự lãnh đạo của Đảng cho
phạm nhân nhằm làm cho phạm nhân tin tưởng vào đường lối đổi
50
28. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
mới của Đảng, tiếp tục đi theo con đường Chủ nghĩa xã hội mà Đảng, Bác Hồ
và nhân dân đã lựa chọn. Kết quả và ý nghĩa chính trị của các cuộc bầu cử
Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam cũng được thông báo
cho phạm nhân biết.
Ngay từ khi phạm nhân mới đến trại giam chấp hành hình phạt tù, cán
bộ trại giam đã tổ chức rà soát, lập danh sách và thống kê số phạm nhân chưa
biết chữ, chưa học xong chương trình tiểu học để có kế hoạch dạy văn hóa
xóa mù chữ và phổ cập tiểu học cho phạm nhân.
Các trại giam đều chủ động liên hệ và có kế hoạch đề nghị với Phòng
Giáo dục và Đào tạo hoặc Trung tâm giáo dục thường xuyên của huyện hoặc
tỉnh, thành phố nơi trại giam đóng để phối hợp tổ chức dạy văn hoá xoá mù
tỉnh phổ cập tiểu học và kiểm tra kết quả, chứng chỉ cho số phạm nhân đã học
xong chương trình xóa mù chữ, chương trình tiểu học. Ở những địa phương
không có giáo viên của ngành Giáo dục đến dạy văn hóa, các trại giam đều
chủ động có kế hoạch mở lớp dạy văn hóa cho phạm nhân, cử cán bộ giáo dục
hoặc quản giáo phụ trách để quản lý, đồng thời sử dụng những phạm nhân có
trình độ học vấn, bồi dưỡng kiến thức sư phạm cho họ dạy văn hóa cho phạm
nhân theo chương trình của Bộ Giáo dục và Đào tạo hoặc Trung tâm giáo dục
thường xuyên ở địa phương. Chương trình này đã giúp cho phạm nhân nâng
cao được "dân trí", nhìn nhận lại bản thân và thế giới quan. Đặc biệt những
phạm nhân chưa biết chữ được trại giam tổ chức dạy học, họ đã biết đọc, biết
viết, có phạm nhân khi đã biết chữ họ viết thư về gia đình và chính gia đình
họ đã viết thư cảm ơn trại giam rất nhiều.
2.2.7. Chế độ gặp thân nhân, gửi, nhận thư, quà, tiền, trao đổi thông
tin bằng điện thoại và mua hàng tại căng tin
Trại giam tổ chức cho phạm nhân được gửi, nhận thư của thân nhân gia
đình phạm nhân, được gửi tiền ngân hàng Nhà nước Việt Nam, ngân phiếu,
51
29. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
ngoại tệ gửi vào Sổ lưu ký; được nhận đồ vật nhu yếu phẩm. Để tạo điều kiện,
giảm bớt khó khăn trong việc vận chuyển và tạo thuận lợi cho việc kiểm tra,
kiểm soát các loại vật cấm, chất cấm, Giám thị trại giam đã có hình thức vận
động, khuyến khích, động viên thân nhân phạm nhân mua hàng tại căng tin
của trại giam để gửi cho phạm nhân.
2.2.8. Tạm đình chỉ thi hành án phạt tù, xét giảm thời hạn chấp hành
hình phạt tù, đặc xá tha tù trước thời hạn
Nhiều trại giam đã cố gắng, nỗ lực để những trường hợp sau đây được
tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù theo quy định của pháp luật:
Phạm nhân bị bệnh nặng đến mức không thể tiếp tục chấp hành án phạt
tù và nếu phải chấp hành án phạt tù sẽ nguy hiểm đến tính mạng của họ, do
đó, cần thiết phải cho họ tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù để có điều kiện
chữa bệnh, trừ người không có thân nhân hoặc không có nơi cư trú rõ ràng.
Người bị bệnh nặng quy định tại khoản này là người mắc một trong các bệnh
hiểm nghèo như: Ung thư giai đoạn cuối, liệt, lao nặng kháng thuốc, xơ gan
cổ chướng, suy tim độ III trở lên, suy thận độ IV trở lên, nhiễm HIV đã
chuyển giai đoạn AIDS đang có nhiễm trùng cơ hội, không có khả năng tự
phục vụ bản thân và có tiên lượng xấu, nguy cơ tử vong cao hoặc mắc một
trong các bệnh khác được Hội đồng giám định y khoa, bệnh viện cấp tỉnh
hoặc cấp quân khu trở lên kết luận bằng văn bản là bệnh hiểm nghèo, nguy
hiểm đến tính mạng;
Nữ phạm nhân có thai hoặc đang nuôi con nhỏ dưới 36 tháng tuổi trong
trại giam, trại tạm giam, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, nếu
họ bị xử phạt tù lần đầu và có nơi cư trú rõ ràng;
Phạm nhân là người lao động có thu nhập duy nhất trong gia đình, nếu
họ tiếp tục chấp hành án phạt tù thì gia đình sẽ gặp khó khăn đặc biệt (không
có nguồn thu nhập nào khác, không có ai chăm sóc, nuôi dưỡng những người
52
30. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
thân thích là người già, trẻ em hoặc những người khác không có khả năng lao
động trong gia đình họ), trừ trường hợp người đó bị kết án về các tội xâm
phạm an ninh quốc gia hoặc các tội khác là tội rất nghiêm trọng, đặc biệt
nghiêm trọng;
Trong thời gian chấp hành hình phạt tù tại trại giam, phạm nhân được
đề nghị xét giảm thời hạn chấp hành hình phạt tù nếu đáp ứng đầy đủ các tiêu
chuẩn và điều kiện như: thời gian chấp hành bản án và quá trình chấp hành
bản án. Việc giảm thời hạn chấp hành hình phạt tù có tác dụng giáo dục,
khuyến khích phạm nhân tích cực thi đua, học tập, cải tạo tiến bộ, trở thành
công dân có ích cho xã hội. Riêng trong năm 2012 đã có 87 phạm nhân được
giảm thời hạn chấp hành hình phạt tù.
Bảng 2.1: Thống kê về hoãn chấp hành và tạm đình chỉ chấp hành thi hành
án hình sự 2013-2014 tại Đắk Lắk
Năm Hoãn chấp hành Tạm đình chỉ
2013 70 10
2014 70 08
Tổng cộng 140 18
(Nguồn: Công an tỉnh Đắk Lắk (2013-2014), Phòng Cảnh sát thi hành án hình sự
và hỗ trợ tư pháp, Báo cáo Tổng kết công tác thi hành án hình sự và hỗ trợ tư pháp năm
2013-2014, Đắk Lắk).
Chính sách đặc xá tha tù trước thời hạn cho phạm nhân là một chính
sách nhân đạo lớn của Đảng và Nhà nước ta trong công tác quản lý giam giữ,
giáo dục người phạm tội. Đặc xá tha tù trước thời hạn được tiến hành nhân dịp
ngày lễ, tết hoặc khi có sự kiện chính trị đặc biệt của đất nước. Trong thời
gian chấp hành hình phạt tù, phạm nhân nào đủ điều kiện, tiêu chuẩn được xét
đặc xá: về thời gian chấp hành bản án; quá trình chấp hành bản án đã chứng tỏ
53
31. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
quyết tâm học tập, cải tạo tiến bộ thì đều được đề nghị xét đặc xá. Công tác
này tại Đắk Lắk đã được tiến hành khá tốt với số lượng 295 phạm nhân được
đặc xá theo báo cáo của cơ quan có thẩm quyền [14].
2.2.9. Khiếu nại, tố cáo
Trong nhiều năm qua, các trại giam đã thực hiện tương đối tốt vấn đề
giải quyết khiếu nại cho phạm nhân. Theo báo cáo, hàng năm có những đơn tố
cáo có liên quan đến việc thực hiện chế độ chính sách đối với phạm nhân,
trong đó có một số đơn tố cáo đúng sự thật, một số tố cáo đúng một phần; một
số tố cáo sai và số còn lại cơ quan có thẩm quyền tiến hành xác minh nhưng
không xác định được địa chỉ hoặc không có cơ sở để kết luận vụ việc.
2.3. Một số tồn tại, hạn chế trong việc bảo đảm quyền con người
của phạm nhân và nguyên nhân
Qua các năm số phạm nhân ngày càng tăng lên, các phạm nhân chủ yếu
được giam ở trại giam, phân trại quản lý phạm nhân ở trại tạm giam (còn gọi
là phân trại giam) và số ít ở nhà tạm giữ.
Bảng 2.2: Thống kê số lượng phạm nhân tại các trại giam ở tỉnh Đắk Lắk
Năm 2010 2011 2012 2013 2014 Tổng số
Số lượng
1.000 1.302 1.133 1.193 1.277 5.905
phạm nhân
(Nguồn: Công an tỉnh Đắk Lắk và các Trại giam thuộc Tổng cục VIII Bộ Công an)
Bảng 2.3: Thống kê số lượng phạm nhân tại trại giam
Công an tỉnh Đắk Lắk
Năm 2010 2011 2012 2013 2014 Tổng số
Số lượng
120 147 156 161 169 753
phạm nhân
(Nguồn: Công an tỉnh Đắk Lắk)
Mặc dù Nhà nước đã đặc xá tha tù cho nhiều phạm nhân, nhưng qua
54
32. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
các năm số phạm nhân vẫn có xu hướng tăng lên, không chỉ ở trại giam mà cả
tăng cả ở phân trại giam, nhà tạm giữ. Điều này cho thấy số lượng người
phạm tội ngày càng tăng và tình hình tội phạm rất phức tạp, đòi hỏi phải có sự
quan tâm hơn nữa đến công tác thi hành án hình sự để giáo dục cải tạo phạm
nhân có hiệu quả hơn, đồng thời đảm bảo quyền của phạm nhân. Bảng 2 và
Bảng 3 đã cho thấy tỷ lệ phạm nhân vào chấp hành án tại các trại giam từ năm
2010 đến năm 2014 có sự gia tăng đáng kể.
Các thành phần phạm nhân cũng rất phức tạp thể hiện qua loại tội, mức
án, các phạm nhân bị nhiễm HIV/AIDS, phạm nhân nghiện ma túy, phạm
nhân là người nước ngoài.
Về mức án, nhìn chung số phạm nhân có mức án cao trên 20 năm và tù
chung thân có tỷ lệ thấp.
Bảng 2.4: Thống kê số lượng các phạm nhân theo thời gian giam giữ
Án phạt
Dưới 3 Từ3-7 Từ7-15 Trên 15 Chung
năm năm năm năm thân
Năm 2010 451 285 164 78 22
Năm 2011 634 371 169 101 27
Năm 2012 525 299 193 97 19
Năm 2013 449 392 206 114 32
Năm 2014 536 375 199 139 28
(Nguồn: Công an tỉnh Đắk Lắk)
Phạm nhân là người nước ngoài: Do bất đồng về ngôn ngữ, văn hóa và
đa dạng về quốc tịch, một số phạm nhân không chịu khai nhận, không có giấy
tờ để xác định quốc tịch hoặc có quốc tịch nhưng Đại sứ quán không nhận nên
gặp nhiều khó khăn trong thủ tục trả tự do [4, tr.2-14].
Do tính chất đặc thù, từ năm 1990 đến nay, thực hiện chế độ nghĩa vụ
tại ngũ và chế độ công dân phục vụ có thời hạn trong Công an nhân dân,
nguồn bổ sung biên chế chủ yếu của lực lượng Cảnh sát trại giam là số công
55
33. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
dân phục vụ có thời hạn (trên 18 tuổi, đã tốt nghiệp PTTH, đăng ký tham gia
phục vụ có thời hạn 03 năm), hết hạn phục vụ tại ngũ được chuyển sang chế
độ chuyên nghiệp. Mặc dù, sau khi được chuyển sang chế độ chuyên nghiệp
sẽ được cử đi đào tạo, bồi dưỡng, nhưng nhìn chung do trình độ đầu vào thấp
nên mặt bằng trình độ học vấn, cũng như trình độ nghiệp vụ của số cán bộ này
còn thấp, ảnh hưởng không nhỏ đến quá trình giáo dục, cải tạo phạm nhân
(xem bảng 2.4). Phân tích các bảng thống kê cho thấy phần nào thực trạng về
trình độ cán bộ ở các trại giam nói chung và thực trạng cụ thể ở các trại giam
có phạm nhân người nước ngoài. Số cán bộ chưa qua đào tạo và có trình độ sơ
học chiếm tỷ lệ khoảng 50% tổng số cán bộ. Những cán bộ có trình độ cao
đẳng, đại học trở lên và đã qua đào tạo chỉ chiếm tỷ lệ khoảng 10%. Thực
trạng này là một trong những tồn tại lớn, ảnh hưởng lớn đến công tác giáo
dục, cải tạo phạm nhân cũng như việc bảo đảm quyền cho họ.
Bảng 2.5: Thống kê trung bình chung hàng năm số lượng và trình độ cán
bộ trực tiếp tiến hành công tác hướng nghiệp, dạy nghề cho phạm nhân
trong Trại giam Đắk Trung từ năm 2010 đến năm 2014
Tổng số Sau đại Trung
Tốt nghiệp
Cán bộ Đại học trường
cán bộ học học
ngoài
Ban Giám thị trại giam 06 2 4
CB Giáo dục 55 20 35
CB Quản giáo 60 25 35
CB đội kế hoạch sản xuất 100
2.3.1. Về chế độ giam giữ
Khi thi hành pháp luật về tổ chức giam giữ phạm nhân phân loại theo
Điều 27 Luật thi hành án hình sự, ở một số cơ sở chấp hành án phạt tù còn
56
34. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
chưa thực hiện đúng quy định, có trại giam chỉ đánh số buồng giam mang tính
hình thức, một số trại giam chưa cập nhật đầy đủ số phạm nhân..
Với việc tổ chức giảm giữ quản lý phạm nhân như vậy đã vi phạm
quyền của phạm nhân, xâm phạm tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm
của phạm nhân, thậm chí để phạm nhân chết [14] như tại trại tạm giam, nhà
tạm giữ thành phố Buôn Ma Thuột, Krông Ana, Ea Sup. Vẫn có hiện tượng
đánh nhau, cố ý gây thương tích và vi phạm quyền của phạm nhân khác.
Như vậy, trong việc thực hiện và áp dụng pháp luật thi hành án hình sự,
sự can thiệp của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền và các cơ quan thi hành
án chưa kịp thời để ngăn chặn những hành vi vi phạm quyền của phạm nhân.
Những tồn tại này là do vi phạm chế độ giam giữ phạm nhân ảnh hưởng đến
việc bảo vệ quyền của phạm nhân trong hoạt động thi hành án hình sự.
2.3.2. Về chế độ ăn
Những vi phạm về chế độ ăn uống của phạm nhân chủ yếu bộc lộ ở
việc chưa đảm bảo định lượng, khẩu phần ăn cho phạm nhân theo quy định,
chưa phân biệt chế độ ăn giữa các loại phạm nhân. Mặc dù theo số liệu tại
Bảng 5 thể hiện về chế độ ăn đầy đủ, nhưng bằng các phương pháp điều tra xã
hội học, phỏng vấn và chuyên gia cho thấy vẫn còn những tồn tại, hạn chế
trong việc thực hiện chế độ ăn của phạm nhân.
Bảng 2.6: Chế độ ăn của các phạm nhân
Năm 2010 2011 2012 2013 2014
Đủ X x x x x
Chưa đủ
Qua khảo sát 1.000 phạm nhân [20, tr.53] ở 10 trại giam thuộc Bộ công
an quản lý cho thấy có 29,5% số phạm nhân cho rằng tiêu chuẩn ăn hàng
tháng chưa được bảo đảm; 5,5% cho rằng tiêu chuẩn ăn đầy đủ và 65% không
xác định được ăn như vậy có đảm bảo hay không. Cũng qua khảo sát thăm dò
57
35. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
có 67% phạm nhân trả lời thực phẩm cung cấp cho họ là thiếu, chủ yếu thịt, cá
mặc dù mỗi tháng chỉ có 1,5kg (cá 800gram, thịt 700gram). Về số lượng đã
vậy, song việc tổ chức bữa ăn hàng ngày cũng còn những thiếu sót như cơm
vẫn thỉnh thoảng bị khê, sống, nát, thực phẩm kém chất lượng, vệ sinh chưa
đảm bảo,... chưa chia đều thức ăn cho các bữa ăn. Thường các bếp phạm nhân
dồn thức ăn nhiều ngày vào một bữa. Ở đây cũng nên nói rằng với tiêu chuẩn
thực phẩm chỉ có 1,5kg thịt, cá mà chia đều cho 30 ngày thì mỗi ngày có 50
gram lại chia tiếp cho 2 bữa không kể ăn sáng thì mỗi bữa chỉ có 25gram, như
vậy tiêu chuẩn về thực phẩm là thấp. Đây cũng là một trong các nguyên nhân
dẫn đến ở một số trại giam đã xảy ra tình trạng phạm nhân cấu kết với nhau
làm reo, nổi loạn đòi yêu sách cải thiện chế độ ăn. Có thể nói rằng đây là vấn
đề cần phải quan tâm nhiều hơn về số lượng cũng như công tác kiểm tra, giám
sát đối với tiêu chuẩn ăn của họ. Theo tính toán của Viện dinh dưỡng, Bộ Y tế
thì nhu cầu năng lượng tính theo Kcal/ngày của một người lao động nam từ 18
- 30 tuổi, làm việc nhẹ là 2.300, làm việc vừa là 2.700, làm việc nặng là 3.300,
lao động nữ tương ứng là 2.200, 2.300 và 2.600. Mức ăn như đã nêu trên của
phạm nhân chỉ đạt 1.919,47 Kcal, thấp hơn nhiều so với nhu cầu năng lượng
của người lao động bình thường. Ngoài tiêu chuẩn của Nhà nước, phạm nhân
có quyền được ăn thêm do tiền thưởng vượt chỉ tiêu, kế hoạch hoặc tăng năng
suất lao động.
2.3.3. Chế độ mặc
Mặc dù theo số liệu tại Bảng 7 thể hiện về chế độ ăn đầy đủ, nhưng
bằng các phương pháp điều tra xã hội học, phỏng vấn và chuyên gia cho thấy
vẫn còn những tồn tại, hạn chế trong việc thực hiện chế độ mặc của phạm
nhân. Chế độ mặc và tư trang của phạm nhân vẫn bị vi phạm trên thực tế.
Việc chưa cấp phát quần áo, đồ dùng sinh hoạt cho phạm nhân vẫn xảy ra ở
một số nơi như năm 2008.
58
36. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Bảng 2.7: Chế độ mặc của các phạm nhân
Năm 2010 2011 2012 2013 2014
Đủ x x x x x
Chưa đủ
Thực tế cho thấy với quy định như hiện nay thì chế độ mặc của phạm
nhân thường bị thiếu. Trong điều kiện ở trại giam chủ yếu là lao động phổ thông:
làm công việc đồng áng, khai thác vật liệu xây dựng, trồng rừng và chăm sóc
rừng v.v. bên cạnh đó, do đặc thù khí hậu ở nước ta nóng ẩm, chất liệu vải để
may quần áo là chất liệu vải thường. Vì vậy chỉ trong một thời gian ngắn quần,
áo bị rách, sờn hoặc sau một ngày làm việc ngấm mồ hôi, bụi, bẩn phải giặt giũ
nếu như thời tiết không thuận lợi, gặp mưa thì ngày hôm sau phạm nhân sẽ
không có quần, áo mặc để đi làm và buộc họ phải mặc quần, áo tự có.
Bên cạnh quần, áo sử dụng hàng ngày thì quần, áo lót, khăn mặt của
phạm nhân cũng không đủ dùng,... Qua khảo sát 1.000 phạm nhân các trại
giam cho thấy hàng năm số lượng quần, áo lót, khăn mặt chỉ đủ cho phạm
nhân dùng trong khoảng 2/3 thời gian theo quy định. Nhiều phạm nhân bị mất
quần, áo, khăn mặt nếu gia đình không có điều kiện gửi đến hoặc mua thì thời
gian còn lại họ sẽ phải tự tìm thứ khác để làm vật dụng thay thế [43].
2.3.4. Chế độ ở
Tồn tại chủ yếu khi thực hiện chế độ này là nhiều trại giam xuống cấp,
quá tải đến đến những quy định về chỗ ở của phạm nhân không được thực
hiện, chỗ nằm không đảm bảo, chế độ sinh hoạt không đạt yêu cầu.
Cơ bản các công trình xây dựng có một số hạng mục bị xuống cấp, trại
thường xuyên phải sửa chữa như: nền nhà sụt lún, hệ thống vệ sinh bị tắc, gạch
nền bị vỡ, tường xây bị hỏng. Cơ sở giam giữ của trại tuy đã được quan quan
tâm sửa chữa song do xây dựng đã lâu, công trình xuống cấp nghiêm trọng dẫn
59
37. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
đến khó khăn trong việc bố trí giam giữ phân loại đúng quy định: phạm nhân
là nữ, người nước ngoài, người có bệnh truyền nhiễm nguy hiểm (như
HIV/AIDS), người thường xuyên vi phạm nội quy, quy chế trại tạm giam.
Hiện nay, do nhiều lý do, chủ yếu là số lượng phạm nhân tăng nhanh nên
phần lớn các trại giam đều vượt quá quy mô giam giữ, phạm nhân phải ở trong
điều kiện chật chội, không đủ diện tích chỗ nằm trung bình như pháp luật đã quy
định. Qua khảo sát có 38% số phạm nhân cho rằng chỗ ở hiện tại là quá chật
chội, không đủ 2m2
/1 người,... Chỗ nằm của mỗi phạm nhân, theo quy định của
pháp luật là 2m2
. Hiện nay, do tình hình tội phạm diễn biến rất phức tạp, số
lượng phạm nhân ngày càng tăng, dẫn đến chỗ ở, nơi ngủ rất chật chội, nhiều
nơi, trung bình mỗi phạm nhân chỉ được 1m2
, có nơi chỉ được 0,8m2
.
Trong các buồng giam đều có khu vực vệ sinh riêng biệt (sát buồng
giam) đảm bảo kín, hợp vệ sinh. Hiện nay khu vệ sinh trong các buồng giam
đã được cải tạo, sửa chữa, đều thiết kế theo hệ thống tự hoại, đảm bảo tốt hơn
về mặt vệ sinh. Tuy nhiên, với số lượng phạm nhân trong buồng đông, nhiều
nhà giam cũ đã xuống cấp, nơi ở chật hẹp, ẩm thấp, nhiều khi còn tình trạng
thiếu nước, việc đôn đốc, kiểm tra trật tự vệ sinh không tốt, nên chưa đảm bảo
vệ sinh môi trường theo quy định.
Trong các trại giam đều có buồng giam kỷ luật theo mẫu quy định để
giam riêng số phạm nhân vi phạm nội quy trại giam, đảm bảo thông thoáng,
đủ ánh sáng, hợp vệ sinh. Tuy nhiên, khi khảo sát thực tế cho thấy buồng
giam kỷ luật phạm nhân ở một số trại giam quá chật chội lại hôi hám, không
đủ ánh sáng. Mặt khác phạm nhân ban ngày phải lao động 8h/ngày theo quy
định của pháp luật, điều đó dẫn đến tình trạng sức khỏe của phạm nhân bị sa
sút nghiêm trọng. Đồng thời với việc ở, chế độ ăn kham khổ,... và khi phạm
nhân hết thời gian kỷ luật, sức khỏe thường yếu, phải có một thời gian dài mới
có thể hồi phục. Thực tế đã chứng minh, điều kiện sống chật chội không
60
38. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
những chỉ ảnh hưởng đến sức khỏe mà còn tạo nên những căng thẳng về mặt
tâm lý, con người dễ trở nên bực bội, cáu bẳn, chán chường,... và từ đó nảy
sinh những thái độ, hành vi tiêu cực. Do đó, nhà ở và các công trình vệ sinh
cũng như các yếu tố vật chất khác cần được nâng cấp cho phù hợp với yêu cầu
giam giữ và giáo dục [43].
2.3.5. Chế độ sinh hoạt văn hóa, văn nghệ, thể dục thể thao, thông tin
Theo Báo cáo công tác trại giam năm 2010-2014 chế độ đọc báo, nghe
đài, vui chơi, giải trí ở một số cơ sở chấp hành hình phạt tù còn chưa được
quan tâm đầy đủ do còn nặng nề về lao động sản xuất, chưa quan tâm đúng
mức đến đời sống văn hóa, tinh thần của phạm nhân.
2.3.6. Chế độ chăm sóc y tế
Hoạt động này còn nhiều thiếu sót, một số trại giam chưa thực hiện
khám sức khỏe định kì cho phạm nhân theo Điều 19 Quy chế trại giam. Tại
các trại giam này, một số bệnh nhân mặc bệnh hiểm nghèo không được trại
giam kịp thời làm thủ tục tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù nên dẫn đến
ảnh hưởng đến sực khỏe của phạm nhân.
2.3.7. Chế độ học tập
Chế độ học tập của phạm nhân chưa được thực sự quan tâm, hình thức
nghèo nàn, chưa tổ chức dạy xóa mù chữ cho phạm nhân (xem Bảng 2.8). Do
cơ sở vật chất, trang thiết bị còn thiếu, không có giáo viên dạy văn hóa cho
nên trại tạm giam không tổ chức dạy văn hóa cho phạm nhân được.
Bảng 2.8: Thống kê trình độ học vấn của phạm nhân
Trình độ Phạm nhân không
Cấp 1 Cấp 2 Cấp 3
Trung cấp, cao
học vấn biết chữ đẳng trở lên
Tỷ lệ % 04% 21% 52% 16% 07%
(Nguồn: Công an tỉnh Đắk Lắk)
61
39. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Việc dạy Tiếng Việt cho phạm nhân là người nước ngoài chưa được
thực hiện ở nhiều trại giam làm cho nhiều phạm nhân muốn tìm hiểu chính
sách pháp luật của Việt Nam nhưng không thể thực hiện được do vốn tiếng
Việt quá ít ỏi, làm giảm hiệu quả công tác giáo dục cải tạo cho phạm nhân
người nước ngoài. Các phạm nhân người nước ngoài thường tự dạy tiếng Việt
lẫn nhau, người vào trước biết trước thì dạy cho người vào sau, mang tính
chất "tự giáo dục" và có ảnh hưởng lớn đến các nhu cầu về văn hóa và giải trí
như xem ti vi, nghe đài, đọc báo,... Thêm vào đó, nội dung giáo dục, cải tạo
cho phạm nhân là người nước ngoài chưa có kế hoạch cụ thể, cũng như chưa
sâu sắc, đa dạng, còn mang tính hình thức. Đội ngũ cán bộ quản giáo tại các
trại giam có người nước ngoài có sự hạn chế lớn về ngôn ngữ nước ngoài,
kiến thức xã hội, văn hóa, pháp luật trong và ngoài nước khiến cho nhận thức
chưa đầy đủ về tầm quan trọng của công tác giáo dục phạm nhân, chỉ coi
trọng công tác quản lý. Chính do sự hạn chế này đã ảnh hưởng đến việc nắm
bắt diễn biến tư tưởng, thái độ cải tạo của phạm nhân dẫn đến không sát sao
trong việc giáo dục và đánh giá nhận xét thái độ cải tạo của phạm nhân chưa
khách quan, chưa đúng sự thật [44, tr.59-61]. Điều này sẽ tác động ảnh
hưởng đến việc xem xét để giảm án cho những phạm nhân người nước ngoài.
2.3.8. Chế độ lao động, dạy nghề
Trong chế độ lao động của phạm nhân bộc lộ một số tồn tại mà nhiều
năm chưa được khắc phục. Như việc phân công lao động không phù hợp với
lứa tuổi, sức khỏe, thời gian lao động, nghỉ ngơi chưa được đảm bảo. Một số
trại giam chú trọng sản xuất, coi trọng lợi ích kinh tế thiếu quan tâm đến đời
sống sinh hoạt của phạm nhân trong lao động. Công việc nặng nhọc độc hại
do phạm nhân làm chưa được bảo hộ an toàn dẫn đến ảnh hưởng sức khỏe của
phạm nhân.
62
40. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Bảng 2.9: Thống kê nghề nghiệp của phạm nhân trước khi phạm tội
Số lượng
Nghề nghiệp
Năm
phạm nhân
Nông
Công nhân
Các nghề Không
nghiệp khác nghề
2010 1.000 473 19 197 311
2011 1.302 516 29 215 542
2012 1.133 507 21 232 373
2013 1.193 468 15 319 391
2014 1.277 401 27 341 508
(Nguồn: Công an tỉnh Đắk Lắk)
Trong một số trường hợp, các cán bộ chiến sỹ quản lý cơ sở giam giữ
chưa căn cứ vào sức khỏe, để sắp xếp công việc hợp lý, khoán việc quá sức,
không nắm bắt được tình trạng tâm lý và sức khỏe của phạm nhân, chạy theo
chỉ tiêu mức khoán dẫn đến ép, áp đặt buộc họ phải thực hiện. Qua đó cũng có
thể thấy rõ ràng phạm nhân chưa thực hiện đầy đủ nghĩa vụ của bản thân và
phía chủ thể quản lý đã thiếu tôn trọng đến quyền của phạm nhân cần thiết
phải có sự quan tâm nhiều hơn của các ngành các cấp trong công tác quản lý
nhà nước về thi hành án phạt tù [20, tr.60].
Phần lớn các trại giam, trại tạm giam đóng ở vùng sâu, vùng xa, địa
hình hiểm trở, cách xa các trung tâm kinh tế, văn hóa, xã hội nên hạn chế
trong việc giao thương, tiếp cận, thu thập những thông tin, tình hình phát triển
chung. Các cơ sở giam giữ này được giao quản lý, sử dụng đất đai không đều,
có đơn vị nhiều có đơn vị ít. Còn những đơn vị được giao quản lý đất lớn
nhưng nằm xa trung tâm, địa hình hiểm trở khó khăn cho công tác quản lý,
những năm trước đất đai được giao quản lý thì thiếu về cơ sở pháp lý nên đã
xảy ra tình trạng dân kéo đến lấn chiếm. Kế hoạch lao động và dạy nghề còn
mang tính hành chính, chủ quan, theo kế hoạch hàng năm chứ chưa thành quy
hoạch tổng thể lâu dài cho phù hợp với tình hình kinh tế - xã hội của địa
63
41. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
phương. Lãnh đạo các trại giam, trại tạm giam chưa quan tâm đầy đủ đến
công tác giáo dục nhận thức cho đội ngũ chiến sĩ về mục đích tổ chức lao
động, dạy nghề. Tại một số cơ sở giam giữ còn chạy theo mục đích kinh tế
đơn thuần mà không giải quyết thỏa đáng mối quan hệ giữa lao động, dạy
nghề với công tác quản chế, giáo dục. Thậm chí có nơi còn bộc lộ mâu thuẫn
giữa lợi ích kinh tế với công tác giáo dục, chú trọng lao động tạo ra giá trị dẫn
đến ít dành thời gian cho các hoạt động văn hóa, giáo dục theo quy định của
Luật thi hành án hình sự và các văn bản hướng dẫn thi hành. Việc thực hiện
các quy định về lao động đối với phạm nhân còn cứng nhắc, ảnh hưởng tư
tưởng bao cấp, chưa tranh thủ được sức mạnh của các ban ngành đoàn thể, các
tổ chức kinh tế để phát triển các ngành nghề tạo việc làm và tăng thêm thu
nhập. Tại một số cơ sở giam giữ vẫn còn tình trạng "khoán trắng" dẫn tới việc
bắt phạm nhân làm quá sức, quá giờ, vi phạm chế độ lao động, chưa quan tâm
đầy đủ chế độ bảo hộ lao động khiến tình hình tai nạn trong khi lao động vẫn
còn xảy ra [6, tr.2-3, 12-14]. Thêm vào đó, quỹ đất cấp để phục vụ công tác
giáo dục, cải tạo phạm nhân khá phong phú bao gồm đất trồng trọt, đất lâm
nghiệp, đất chuyên dùng ,... với khá nhiều tính năng có thể khai thác như đất
ao, hồ, sông, suối, trồng trọt, chăn nuôi, khai thác khoáng sản, lâm nghiệp. Số
lượng phạm nhân có nghề nghiệp trước khi phạm tội là nông nghiệp, lao động
tự do và không nghề nghiệp chiếm tỷ lệ lớn trong tổng số phạm nhân (Bảng
8). Số lượng phạm nhân cư trú tại nông thôn, miền núi chiếm khoảng một nửa
tổng số phạm nhân cho thấy nhu cầu đào tạo ngành nghề lao động liên quan
đến nông nghiệp và đất đai rất cao (Bảng 2.9).
Bảng 2.10: Thống kê về nơi cư trú trước khi chấp hành án
của phạm nhân
Nơi cư trú Thành phố, thị xã Nông thôn, miền núi
Tỷ lệ % 17,5% 82,5%
64
42. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Tình hình trên cho thấy những biểu hiện chạy theo lợi ích kinh tế trước
mắt như hợp đồng gia công, khai thác tài nguyên để tạo việc làm và tăng thu
nhập chứ chưa tạo sự ổn định, bền vững. Những điều này làm hạn chế nhiều
đến việc lao động và đào tạo nghề của các phạm nhân, ảnh hưởng đến tâm lý,
định hướng việc làm và nghề nghiệp khi họ mãn hạn tù và tái hòa nhập xã hội.
Lao động ở trại giam thường là lao động phổ thông với các ngành nghề
như nông nghiệp, khai thác vật liệu xây dựng (khai thác đá, than, gạch), khai
thác lâm sản (bóc tách hạt điều, vận hành máy cưa). Những nghề này thường
có rủi ro cao, nhiều trường hợp ngã từ trên núi xuống hoặc bị đá văng vào
người dẫn đến tử vong. Việc chế biến nông sản như bóc tách hạt điều thường
bị nhựa, mủ vàng tay dẫn đến lở loét. Thấy được những bất lợi và ảnh hưởng
đến sức khỏe, Tổng cục cũng đã chỉ đạo ráo riết các trại giam phải thực hiện
bảo vệ lao động và hầu hết các trại có phạm nhân lao động với công việc độc
hại đều có bảo hiểm như găng tay, mũ bảo hiểm (nếu làm nghề xây dựng),
ủng, khẩu trang,... Tuy nhiên, có lúc, có nơi, việc bảo hiểm lao động vẫn chưa
thực hiện một cách triệt để, vẫn còn tình trạng phạm nhân lao động thuộc các
ngành nghề bắt buộc phải có đồ bảo hiểm nhưng lại không có. Vấn đề này có
nhiều nguyên nhân khách quan và chủ quan từ phía cán bộ và phạm nhân trực
tiếp lao động.
2.3.9. Quyền được gặp thân nhân, nhận, gửi thư, quà, trao đổi thông
tin bằng điện thoại và mua hàng tại căng tin
Đối với chế độ này, các cơ sở chấp hành hình phạt tù chưa tích cực thực
hiện nghĩa vụ pháp lý của mình nên dẫn đến nhiều vi phạm. Việc tổ chức
thăm gặp cho phạm nhân còn chưa được chú ý, nơi thăm gặp còn chưa được
trang bị đầy đủ, chưa đảm bảo vệ sinh. Ngoài ra còn gây khó khăn cho công
tác kiểm tra, kiểm soát đồ vật đưa vào trại giam.
Hơn nữa, một số trại giam chưa thực hiện đầy đủ quy định về chế độ
65
43. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
liên lạc với gia đình phạm nhân. Như việc thông báo tình hình chấp hành án
của phạm nhân 6 tháng/ lần cho gia đình và chính quyền cơ sở nơi phạm nhân
cư trú. Quy chế này hầu như không được thực hiện, trừ trường hợp phạm
nhân chết hoặc ốm nặng cần tạm đình chỉ chấp hành án.
Việc thực hiện chế độ này vẫn còn nhiều bất cập ở một số trại, nhất là
các trại giam, nhà thăm gặp còn tạm bợ, không đảm bảo mỹ quan về vệ sinh
môi trường cũng như yêu cầu quản lý giáo dục phạm nhân khi thăm gặp.
Các trại giam, trại tạm giam đều tổ chức căng tin phục vụ cho phạm
nhân và thân nhân đến thăm gặp, có tác dụng rất tốt. Tiền thu trong các hoạt
động dịch vụ (kể cả căng tin trong các nhà thăm gặp, căng tin trong trại giam
và dịch vụ điện thoại) phải quy định thống nhất phù hợp với giá cả thị trường.
Một số trại giam còn khoán cho cán bộ hoặc đấu thầu, việc quản lý bán hàng
căng tin chưa hợp lý, không kiểm soát được, chưa niêm yết công khai giá bán
hàng tại căng tin, không treo nội quy căng tin, giá bán hàng cao hơn giá thị
trường; cho phạm nhân mua lượng hàng quá quy định, thậm chí một số nơi
phạm nhân đưa vào buồng giam một số hàng hóa thuộc danh mục cấm.
2.3.10. Quyền khiếu nại, tố cáo
Các cơ quan có thẩm quyền chưa tổ chức cho phạm nhân được thực
hiện đầy đủ quyền khiếu nại, tố cáo của mình. Việc giải quyết khiếu nại, tố
cáo còn chậm trễ và bị động. Các khiếu nại, tố cáo từ phía phạm nhân chưa
được báo cáo đầy đủ, phân tích và làm rõ vi phạm quyền của phạm nhân
thông qua việc giải quyết khiếu nại, tố cáo. Qua phân tích thực trạng chung
cho thấy vẫn còn nhiều tồn tại, hạn chế trên thực tế thực hiện các quy định
của pháp luật trong việc bảo đảm quyền của phạm nhân, trong đó có cả những
sai phạm từ phía các chủ thể thi hành pháp luật và cả việc các phạm nhân xâm
phạm quyền lợi lẫn nhau. Những khiếu nại, tố cáo của cá nhân hay đặc biệt là
của tập thể phạm nhân có ý nghĩa hết sức quan trọng bởi cho
66