SlideShare a Scribd company logo
1 of 106
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
TRẦN THỊ PHƯỢNG
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC BẰNG PHÁP LUẬT VỀ
THỐNG KÊ Ở CỤC THỐNG KÊ,
TỈNH THANH HÓA
LUẬN VĂN THẠC SĨ
LUẬT HIẾN PHÁP VÀ LUẬT HÀNH CHÍNH
HÀ NỘI, 2016
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
TRẦN THỊ PHƯỢNG
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC BẰNG PHÁP LUẬT VỀ
THỐNG KÊ Ở CỤC THỐNG KÊ,
TỈNH THANH HÓA
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HIẾN PHÁP VÀ LUẬT HÀNH CHÍNH
Chuyên ngành: Luật Hành Chính - Luật Hiến Pháp
Mã số: 60380102
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. TRẦN THỊ DIỆU OANH
HÀ NỘI, 2016
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu và kết quả trình bày trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai
công bố trong bất cứ công trình nào khác, các thông tin trích dẫn trong luận
văn đều đã được chỉ rõ nguồn gốc.
Hà Nội, ngày 01 tháng 8 năm 2016
Người cam đoan
Trần Thị Phượng
LỜI CẢM ƠN
Thật vinh dự cho cá nhân em khi được tham gia học tập tại trường Học
viện Hành chính quốc gia. Em xin trân trọng bày tỏ sự kính trọng và lòng biết
ơn tới các thầy, cô giáo tại trường Học viện hành chính quốc gia, đặc biệt là
Tiến sỹ Trần Thị Diệu Oanh - khoa Nhà nước và Pháp Luật, Học viện Hành
chính quốc gia, đã nhiệt tình hướng dẫn, giúp đỡ em trong suốt quá trình học
tập tại học viện cũng như quá trình thực hiện, hoàn thiện luận văn cao học về
nội dung "Quản lý Nhà nước bằng pháp trong lĩnh vực thông kê ở Cục
Thống kê tỉnh, Thanh Hóa"
Mặc dù bản thân đã rất cố gắng, nhưng do thời gian và năng lực có hạn,
chắc chắn luận văn còn nhiều thiếu sót. Em rất mong nhận được những ý kiến
đóng góp quý báu của các thầy, cô để hoàn chỉnh hơn nữa những nghiên cứu
của mình và hy vọng luận văn sẽ được ứng dụng vào thực tiễn, nâng cao hiệu
quả trong công tác quản lý Nhà nước bằng pháp luật ở lĩnh vực Thống kê trên
địa bàn Tỉnh Thanh Hóa để góp phần đưa thống kê Thanh Hóa ngày càng
phát triển.
Xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, ngày 01 tháng 08 năm 2016
Học viên
Trần Thị Phượng
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
KTXH : Kinh tế xã hội
NQ : Nghị quyết
PL : Pháp Luật
QĐ : Quyết định
QLNN : Quản lý Nhà nước
TCTK : Tổng cục Thống kê
TK : Thống kê
UBND : Ủy ban nhân dân
VB : Văn bản
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU........................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC BẰNG PHÁP
LUẬT VỀ THỐNG KÊ ................................................................................... 7
1.1. Khái niệm, đặc điểm quản lý nhà nước bằng pháp luật về thống kê....... 7
1.1.1. Khái niệm ...........................................................................................7
1.1.2. Đặc điểm...........................................................................................15
1.2. Nội dung quản lý nhà nước bằng pháp luật về thống kê.......................19
1.2.1. Xây dựng và ban hành văn bản pháp luật về thống kê ....................19
1.2.2. Tổ chức thực hiện pháp luật về thống kê.........................................23
1.2.3. Kiểm tra, giám sát việc thực hiện pháp luật về thống kê.................27
1.3. Vai trò và các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước bằng pháp luật
về thống kê....................................................................................................28
1.3.1. Vai trò quản lý nhà nước bằng pháp luật về thống kê .....................28
1.3.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước bằng pháp luật về
thống kê......................................................................................................33
TIỂU KẾT CHƯƠNG 1..................................................................................36
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC BẰNG PHÁP
LUẬT VỀ THỐNG KÊ Ở CỤC THỐNG KÊ THANH HÓA.......................37
2.1. Một số yếu tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước bằng pháp luật về
thống kê ở Cục Thống kê Thanh Hóa...........................................................37
2.1.1. Đặc điểm chung về lịch sử, địa lý, điều kiện tự nhiên tỉnh Thanh
Hóa. ............................................................................................................37
2.1.2. Cục Thống kê Thanh Hóa ...............................................................39
2.2. Tình hình quản lý nhà nước bằng pháp luật về thống kê ở Cục Thống
kê Thanh Hóa................................................................................................46
2.2.1.Tình hình áp dụng văn bản ở Cục Thống kê Thanh Hóa..................46
2.2.2. Tổ chức thực hiện pháp luật về thống kê ở Cục Thống Thanh Hóa 50
2.2.3. Công tác thanh tra, kiểm tra .............................................................60
2.3. Đánh giá chung về quản lý nhà nước bằng pháp luật về thống kê ở
Cục Thống kê Thanh Hóa.............................................................................65
2.3.1. Kết quả đạt được ..............................................................................65
2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân ..................................................................67
TIỂU KẾT CHƯƠNG 2..................................................................................76
CHƯƠNG 3. PHƯƠNG HƯỚNG, GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUÁN
LÝ NHÀ NƯỚC BẰNG PHÁP LUẬT VỀ THỐNG KÊ Ở CỤC THỐNG
KÊ TỈNH THANH HÓA ................................................................................77
3.1. Phương hướng tăng cường quản lý nhà nước bằng pháp luật về thống
kê ở Cục Thống kê tỉnh Thanh Hóa..............................................................77
3.1.1. Thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của thống kê......77
3.1.2. Tuân thủ đúng và đầy đủ các nguyên tắc cơ bản của hoạt động
thống kê......................................................................................................78
3.1.3. Đổi mới, hoàn thiện công tác thống kê theo hướng hiện đại, chất
lượng và hiệu quả của cả hệ thống thống kê..............................................78
3.1.4. Phát triển nhanh về hệ thống tổ chức, bền vững về nguồn nhân
lực, hợp lý vệ hệ thống thông tin quốc gia.................................................79
3.1.5. Tạo lập đầy đủ các điều kiện về cơ sở pháp lý, bộ máy tổ chức,
nguồn nhân lực, kinh phí, cơ sở vật chất kỹ thuật và các nguồn lực khác
bảo đảm tính khả thi...................................................................................80
3.2. Giải pháp tăng cường quản lý nhà nước bằng pháp luật về thống kê ở
Cục Thống kê tỉnh Thanh Hóa......................................................................81
3.2.1. Giải pháp về xây dựng và ban hành các văn bản quy phạm pháp
luật về thống kê ..........................................................................................81
3.2.2. Giải pháp về chuyên môn nghiệp vụ................................................85
3.2.3. Giải pháp về công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát, xử lý nghiêm
các hành vi vi phạm....................................................................................87
3.2.4. Giải pháp về công tác tuyên truyền giáo dục pháp luật, phổ biến
thông tin thống kê.......................................................................................90
3.2.5. Giải pháp về đào tạo bồi dưỡng cán bộ, nâng cao năng lực quản lý
cho cán bộ thống kê trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa .....................................91
3.2.6. Giải pháp về bảo đảm cơ sở vật chất cho việc quản lý nhà nước về
thống kê ở cục thống kê tỉnh, Thanh Hóa ..................................................93
KẾT LUẬN.....................................................................................................95
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................96
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Nhà nước ta là “Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa cuả dân, do dân
và vì dân’’ tính ưu việt của nhà nước ta không chỉ xác định bản chất giai cấp
tiên phong, cách mạng và khoa học của giai cấp công nhân Việt Nam mà còn
phụ thuộc vào phương thức quản lý khoa học hiện đại, được coi là biện pháp
đảm bảo vững chắc lâu dài cho nhà nước trong thực hiện chức năng, nhiệm vụ
của mình, để có những chính sách và quyết sách đúng đắn, có tính khả thi cao
thì một trong những vấn đề cốt lõi mà Nhà nước phải quan tâm đầu tiên là
phải biết rất rõ những điểm mạnh, những điểm dễ bị tổn thương của quốc gia
trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế một cách cụ thể, định lượng rõ ràng
chứ không thể là những thông tin định tính chung chung.
Thống kê là một trong những công cụ quản lý vĩ mô quan trọng, có vai
trò cung cấp các thông tin thống kê trung thực, khách quan, chính xác, đầy đủ,
kịp thời phục vụ các cơ quan nhà nước trong việc đánh giá, dự báo tình hình,
hoạch định chiến lược, chính sách, xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã
hội và đáp ứng nhu cầu thông tin thống kê của các tổ chức, cá nhân góp phần
hoạch định và điều hành chính sách vĩ mô, thúc đẩy tăng trưởng, phát triển
kinh tế - xã hội và giải quyết nhiều vấn đề đặt ra trong đời sống kinh tế, xã hội
đất nước.
Vì vậy hiểu thấu đáo tầm quan trọng của công tác thống kê với việc
hoạch định chính sách, đưa ra quyết sách và giám sát thực thi chính sách là sự
cần thiết. Việc xây dựng và ban hành Luật Thống kê đã được Quốc hội Nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam Khóa XI thông qua ngày 17.6.2003 và
có hiệu lực thi hành từ ngày 1.1.2004. Nghị quyết của Quốc hội Khóa XIII,
Kỳ họp thứ 7 về điều chỉnh Chương trình xây dựng luật, pháp lệnh nhiệm kỳ
Quốc hội Khóa XIII năm 2014 và Chương trình xây dựng luật, pháp lệnh năm
2
2015 và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật đã có góp phần tích cực đối với
công tác thống kê tạo cơ sở pháp lý cho hoạt động thống kê; khẳng định vai
trò quan trọng của công tác thống kê; địa vị pháp lý của cơ quan thống kê,
tăng cường hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về công tác thống kê.
Thực tiễn đời sống xã hội cho thấy hàng năm dòng thông tin thống kê
cung cấp phản ảnh các hoạt động kinh tế - xã hội do thống kê cung cấp có
khối lượng lớn và ngày càng tăng nhanh chóng xong việc thu thập xử lý thông
tin thống kê, phổ biến thông tin thống kê làm chưa tốt, vừa thiếu, vừa trùng
chéo, trong một số trường hợp do phương pháp tính khác nhau dẫn đến chưa
thống nhất về số liệu, sự phối hợp giữa thống kê tâp trung với thống kê các
Bộ ngành chưa chặt chẽ. Bên cạnh đó việc tiếp cận với cõ sở dữ liệu ban đầu
của các cuộc điều tra, tổng điều tra thống kê vẫn làm chưa tốt.
Thực trạng trên do nhiều nguyên nhân, song nguyên nhân chủ yếu là
do: một số cơ chế, chính sách, pháp luật trong lĩnh vực thông kê còn có những
bất cập; chưa đảm bảo tính thống nhất, đồng bộ, chưa có một cơ chế đủ mạnh
cho việc thu thập, cung cấp và công bố thông tin thống kê, tổ chức thực hiện
chính sách pháp luật quản lý về thống kê còn có những tồn tại, hạn chế, trình
độ, kiến thức, năng lực của một bộ phận cán bộ, công chức còn chưa cao;
trình độ dân trí hiểu biết ở một số nơi còn thấp, không đồng đều thiếu tôn
trọng và vi phạm các quy định về cung cấp số liệu thống kê, nhiều thông tin
thống kê bị sai lệch ảnh hưởng đến việc đưa ra các hoạch định chính sách.
Đối với một tỉnh có dân số đông thứ ba so với cả nước, đông nhất các
tỉnh Bắc Trung Bộ, là tỉnh có nhiều đơn vị hành chính nhất cả nước như
Thanh Hóa lại đa dạng về sắc tộc. Bước vào thời kỳ đổi mới, yêu cầu đặt ra
đối với thống kê càng nặng nề, công tác thống kê mang tính pháp lý rõ hơn,
việc xây dựng các văn bản pháp luật nhằm điều chỉnh các hoạt động quản lý
nhà nước về thông kê để họat động thống kê trong khuôn khổ hành lang pháp
3
lý càng phải được coi trọng. Là học viên của Học Viện Hành Chính Quốc Gia
em đã chọn đề tài ‘’Quản lý nhà nước về lĩnh vực thông kê ở Cục Thống
kê, tỉnh Thanh Hóa’’ để thực hiện luận văn tốt nghiệp của mình.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Quản lý nhà nước bằng pháp luật về thống kê ở Việt Nam là vấn đề khá
phức tạp, có ý nghĩa to lớn cả về lý luận và thực tiễn. Do vậy, trong những
năm gần đây, nhất là từ khi Đảng Cộng sản Việt Nam đề ra đường lối đổi mới
toàn diện đất nước, vấn đề này luôn được sự quan tâm, chú ý nghiên cứu của
các cơ quan nghiên cứu, các nhà khoa học. Những công trình nghiên cứu đã
được công bố cũng đã đề cập đến quản lý nhà nước, quản lý nhà nước bằng
pháp luật dưới nhiều góc độ khác nhau và trên từng lĩnh vực cụ thể.
Đề tài cấp Nhà Nước “Báo cáo đánh giá tác động của dự thảo luật
thống kê” của Cao Kim Oanh - Bộ KHĐT năm 2013 Nhà xuất bản Thống kê.
Dùng chỉ số đánh gía tác động của Luật thống kê bằng việc đưa ra 3 giả định
chọn phương pháp tối ưu, đưa ra thực trạng, giải pháp từ góc nhìn khác nhau
song đề tài cũng không nghiên cứu về quản lý nhà nước ở lĩnh vực thống kê
tại tỉnh Thanh Hóa.
Đề tài cấp Bộ:“Nghiên cứu biên soạn cuốn sổ tay thống kê tài chính,
tiền tệ ở Việt Nam” do Viện khoa học thống kê phối hợp với Vụ Dự báo,
thống kê tiền tệ (Ngân hàng Nhà nước Việt Nam) thực hiện. Ban Chủ nhiệm
đề tài gồm TS.Tô Huy Vũ, Vụ trưởng Vụ Dự báo thống kê tiền tệ (Ngân hàng
Nhà nước Việt Nam) và Ths.Nguyễn Văn Đoàn, Viện trưởng Viện khoa học
thống kê. Đề tài làm rõ các quy định về tài chính, tiền tệ đối với lĩnh vực
thống kê ở Việt Nam chỉ là một góc nhìn áp dụng luật ở lĩnh vực tài chính,
tiền tệ thông kê, không nghiên cứu tổng quát quản lý bằng Luật ở lĩnh vực
thống kê.
4
Đề tài cấp Vụ “Quản lý nhà nước về thống kê ” của Mai Xuân Tỵ năm
2003, đề tài chỉ liệt kê điều trong luật thống kê năm 2003 về quản lý nhà
nướctrong lĩnh vực thông kê chứ chưa nghiên cứu quản lý nhà nước bằng
pháp luật lĩnh vực thống kê tại Cục Thống kê, tỉnh Thanh Hóa.
Và rất nhiều bài viết “Quá trình quản lý chất lượng số liệu thống kê’’
của “Vai trò công tác thống kê trong quản lý’’ Năm 2014 của Trường chính
trị Kontum và “Sửa đổi Luật Thống kê sẽ đáp ứng đòi hỏi thực tiễn’’ của Trần
Tuấn Hưng Vụ trưởng vụ pháp chế thống kê Tổng Cục Thống kê năm 2014.
Nhìn chung các bài viết này chỉ đề cập đến một khía cạnh quản lý nhà nước
và luật ở từng mảng riêng biệt ở Việt Nam và một số địa phương khác.
3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn
Về mục đích, luận văn góp phần làm sáng tỏ hơn cơ sở lý luận chung về
quản lý nhà nước bằng pháp luật về thống kê. Trên cơ sở nghiên cứu thực
trạng quản lý nhà nước bằng pháp luật về thống kê hiện nay, luận văn đề ra
giải pháp nhằm tăng cường quản lý nhà nước bằng pháp luật về thống kê trên
địa bàn tỉnh Thanh hóa trong thời gian tới.
Về nhiệm vụ, luận văn thực hiện các nhiệm vụ sau:
+ Phân tích cơ sở lý luận của quản lý nhà nước bằng pháp luât về thống
kê ở Cục Thống kê, tỉnh Thanh Hóa;
+ Đánh giá thực trạng, phân tích nguyên nhân hạn chế hiệu lực hiệu
quả của quản lý nhà nước bằng pháp luật về thống kê ở Cục Thống kê, tỉnh
Thanh Hóa;
+ Luận chứng của sự cần thiết phải tăng cường quản lý nhà nước bằng
pháp luật về thống kê ở Cục Thống kê, tỉnh Thanh Hóa;
+ Xác định các phương hướng và đề xuất các giải pháp tăng cường
quản lý nhà nước bằng pháp luật về thống kê ở Cục Thống kê, tỉnh
Thanh Hóa.
5
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là quản lý nhà nước bằng pháp luật
về thống kê ở Cục Thống kê, tỉnh Thanh Hóa.
Phạm vi nghiên cứu: quản lý nhà nước bằng pháp luật về thống kê ở
Cục Thống kê, tỉnh Thanh hóa giai đoạn 5 năm, từ năm 2011 đến 2015.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp luận
Đề tài được nghiên cứu dựa trên phương pháp luận duy vật - biện
chứng và duy vật - lịch sử của chủ nghĩa Mác - Lê Nin và tư tưởng Hồ Chí
Minh; đường lối, quan điểm của Đảng và chủ trương, chính sách của Nhà
nước.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Trong khi thực hiện đề tài, sử dụng các phương pháp nghiên cứu cụ thể
là phương pháp phân tích - tổng hợp, phương pháp thống kê, phương pháp so
sánh, phương pháp lịch sử và điều tra xã hội học,…để nêu bật tình hình, từ đó
có giải pháp phù hợp.
6.Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
Trên bình diện lý luận chung về Luật Hành Chính và Luật Hiến Pháp
luận văn bước đầu chỉ đạt được một số điểm mới sau:
- Xây dựng khái niệm quản lý nhà nước bằng pháp luật về thống kê;
- Làm rõ nội dung quản lý nhà nước bằng pháp luật về thống kê;
- Trên cơ sở thống kê một cách có hệ thống tình hình thống kê và đánh
giá một cách toàn diện quản lý nhà nước về thống kê ở Thanh Hóa từ năm
2011 đến nay. Đề xuất hệ thống giải pháp cơ bản, toàn diện của việc tăng
cường quản lý nhà nước bằng pháp luật về thống kê Thanh Hóa hiện nay và
thời gian tới.
6
- Luận văn góp phần khẳng định nhu cầu thực tiễn của việc sử dụng
pháp luật trong quản lý thống kê và làm sáng tỏ một số vấn đề lý luận về quản
lý nhà nhà nước bằng pháp luật về thống kê, là tài liệu tham khảo cho các nhà
quản lý thống kê, cho cán bộ có thẩm quyền xử lý vi phạm trong lĩnh vực
thống kê, cho việc nghiên cứu, giảng dạy và tập huấn và phổ biến tuyên
truyền pháp luật về thống kê trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa.
7. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu và phần kết luận, luận văn gồm có ba chương:
- Chương 1: Cơ sở lý luận quản lý nhà nước bằng pháp luật về thống kê
- Chương 2: Thực trạng quản lý nhà nước bằng pháp luật về thống kê
ở Cục Thống kê Thanh Hóa
- Chương 3: Phương hướng, giải pháp tăng cường quản lý nhà nước
bằng pháp luật về thống kê ở Cục Thống kê, tỉnh Thanh Hóa
7
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC BẰNG PHÁP LUẬT
VỀ THỐNG KÊ
1.1. Khái niệm, đặc điểm quản lý nhà nước bằng pháp luật về thống kê
1.1.1. Khái niệm
Trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc, việc đưa ra các quyết
sách đúng đắn vô cùng quan trọng trong việc phát triển đất nước, thống kê là
một lĩnh vực rộng lớn tác động gián tiếp đến mọi đối tượng và tầng lớp xã hội
vì thế hiểu rõ, hiểu đúng tầm quan trọng của thống kê để đưa ra các quyết
định và giám sát thực thi là vô cùng cần thiêt vì vậy có cũng có nhiều nghiên
cứu về khái niệm thống kê như sau:
Khoản 1 Điều 3 Luật thống kê 2015 quy định: "Hoạt động thống kê là
điều tra, báo cáo, tổng hợp, phân tích và công bố các thông tin phản ánh bản
chất và tính quy luật của các hiện tượng kinh tế - xã hội trong điều kiện không
gian và thời gian cụ thể do tổ chức thống kê nhà nước tiến hành".
Theo giáo trình nguyên lý thống kê 1 thì “Thống kê là nghiên cứu của
tập hợp nhiều lĩnh vực khác nhau, bao gồm phân tích, giải thích, trình bày và
tổ chức dữ liệu, áp dụng thống kể để nghiên cứu các lĩnh vực khoa học, công
nghiệp hoặc các vấn đề xã hội”[24,tr20].
Thống kê rất cần thiết để bắt đầu
nghiên cứu một tiến trình nó đề cập tới tất cả các khía cạnh của dữ liệu bao
gồm việc lập kế hoạch, thu thập dữ liệu mẫu cho các cuộc khảo sát và thí
nghiệm.
trong trường hợp không thể thu thập được trong quá trình điều tra
tổng thể, thống kê thu thập dữ liệu bằng cách phát triển các mẫu thí nghiệm
và mẫu khảo sát cụ thể. Mẫu đại diện cần được đảm bảo rằng những suy luận
và kết luận có thể tin cậy được từ đó suy ra toàn bộ tổng thể. Một nghiên cứu
thực nghiệm liên quan đến việc lấy kích thước mẫu, thao tác trên hệ thống và
sau đó lấy kích thước mẫu cùng dạng để xác định xem các thao tác đã thay
8
đổi giá trị của các phép đo. Ngược lại, một quan sát nghiên cứu không liên
quan đến việc thực hiện thí nghiệm.
Theo PGS.TS Ngô Thị Thuận trong giáo trình nguyên lý thống kê lại
đưa ra khái niệm thống kê “Tất cả các công việc từ theo dõi diễn biến của các
hiện tượng, ghi chép tài liệu - tổng hợp tài liệu ở phạm vi rộng hơn, phân tích
rút ra kết luận về bản chất, tính quy luật và đề ra các biện pháp chỉ đạo... là
một quá trình nghiên cứu thống kê”[34,tr6].
Như vậy, thống kê không chỉ là
việc cộng dồn đơn thuần các số liệu sẵn có mà là cả một quá trình nghiên cứu
theo trình tự nhất định có nội dung, mục đích và phương pháp khoa học để
đáp ứng các nhu cầu của xã hội.
Thống kê học là hệ thống các phương pháp dùng để thu thập, xử lý và
phân tích các con số (mặt lượng) của hiện tượng kinh tế - xã hội để tìm hiểu
bản chất và tính quy luật vốn có của chúng (mặt chất) trong điều kiện thời
gian và không gian cụ thể. Như vậy, từ "thống kê' có 2 nghĩa: Nghĩa thông
thường là thu thập số liệu; nghĩa rộng là một môn khoa học về bố trí, hoạch
định các quan sát và thí nghiệm; thu thập và phân tích các số liệu và rút ra kết
luận về các số liệu đã phân tích. Do đó, thống kê được coi là một công cụ của
nghiên cứu khoa học, quản lý kinh tế và quản lý xã hội. Đây chính là "bộ đồ
nghề" của các nhà nghiên cứu và lãnh đạo.
Hiện nay khái niệm phổ biến nhất theo từ điển thống kê của TS Nguyễn
Bích Lâm Tổng Cục trưởng Cục Thống kê chủ biên mà ngành thống kê đang
sử dụng là “Thống kê là một hệ thống các phương pháp thu thập, xử lý và
phân tích các con số của những hiện tượng số lớn trong điều kiện thời gian và
không gian cụ thể, nhằm phản ảnh bản chất và tính quy luật của hiện tượng
nghiên cứu. [19,tr15].
Trong tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội, con người muốn tồn tại
và phát triển đều phải nhờ vào sự hỗ trợ của một tổ chức, từ một nhóm nhỏ
9
đến phạm vi rộng lớn hơn ở tầm quốc gia, quốc tế và chịu một sự quản lý nào
đó. Hiện nay, có rất nhiều định nghĩa khác nhau về quản lý, có người cho
rằng quản lý là hoạt động nhằm bảo đảm sự hoàn thành công việc thông qua
sự nỗ lực của người khác. Có người cho quản lý là một hoạt động thiết yếu
bảo đảm phối hợp những nỗ lực cá nhân nhằm đạt được mục đích của nhóm.
Người khác lại cho rằng quản lý là sự điều hành, điều khiển, chỉ huy;... Tuy
nhiên, quan niệm do các nhà điều khiển học đưa ra là quan niệm được nhiều
giới công nhận: Quản lý là sự tác động có định hướng bất kỳ lên một hệ thống
nào đó nhằm trật tự hóa nó và hướng nó phát triển phù hợp với những quy
luật nhất định. Quản lý xã hội là một loại hình của quản lý nói chung. Theo
quan niệm này thì: Quản lý xã hội là sự tác động có định hướng (chỉ huy, điều
hành, hướng dẫn...) lên các quá trình xã hội và hành vi hoạt động của con
người làm cho chúng vận động và phát triển phù hợp với quy luật, đạt được
mục đích và theo ý chí của người quản lý.
Trong công tác quản lý nói chung và quản lý xã hội nói riêng, dù có nội
dung phức tạp đến đâu cũng luôn phải bao gồm các yếu tố cơ bản sau:
Thứ nhất, yếu tố con người. Theo Các Mác: "Bản chất của con người là
tổng hòa các mối quan hệ xã hội". Mọi sự phát triển của xã hội đều thông qua
hoạt động của con người. Do đó, đánh giá đúng về con người, hiểu được tâm
lý, nguyện vọng của con người thì hoạt động quản lý mới thực hiện được.
Thứ hai, yếu tố chính trị. Là việc một người, nhiều người, hay một cơ
quan, một tổ chức đặt ra các mục tiêu, đường lối và tạo ra một môi trường
chính trị nhằm đạt được những mục tiêu đặt ra.
Thứ ba, yếu tố quyền uy. Đó là tổng thể của quyền lực và uy tín. Quyền
lực là công cụ để quản lý, nó bao gồm hệ thống pháp luật, điều lệ, kỷ luật, kỷ
cương;... hoạt động theo một nguyên tắc nhất định, có sự phân công rõ ràng
trên cơ sở khoa học quản lý; uy tín là phẩm chất đạo đức, bản lĩnh chính trị,
kiến thức, năng lực của người quản lý.
10
Thứ tư, yếu tố thông tin. Trong công tác quản lý, thông tin là căn cứ để
ra quyết định và tổ chức thực hiện quyết định có hiệu quả. Từ những vấn đề
trên, chúng ta có thể hiểu QLNN: "là sự tác động, tổ chức và điều chỉnh bằng
quyền lực Nhà nước đối với các quá trình xã hội và hành vi hoạt động của con
người; duy trì và phát triển các mối quan hệ xã hội và trật tự pháp luật để thực
hiện chức năng và nhiệm vụ của Nhà nước trong công cuộc xây dựng chủ
nghĩa xã hội và bảo vệ tổ quốc xã hội chủ nghĩa".
QLNN có thể hiểu theo nghĩa rộng và nghĩa hẹp.
Theo nghĩa rộng: QLNN là hoạt động của toàn thể bộ máy nhà nước
nhằm thực hiện chức năng đối nội và đối ngoại. Như vậy, hoạt động của tất cả
các cơ quan nhà nước (Quốc hội, Chính phủ, các Bộ, cơ quan ngang Bộ, Hội
đồng nhân dân, ủy ban nhân dân, Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân
các cấp) đều là hoạt động QLNN.
Theo nghĩa hẹp: QLNN là sự tác động có tổ chức và điều chỉnh bằng
quyền lực nhà nước đối với các quá trình xã hội và hành vi hoạt động của con
người do các cơ quan hành chính Nhà nước (còn gọi là cơ quan quản lý Nhà
nước) thực hiên để duy trì và phát triển các mối quan hệ xã hội và trật tự pháp
luật nhằm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ nhà nước. Như vậy, QLNN là
hình thức biểu hiện và thực hiện quyền làm chủ của nhân dân lao động, dưới
sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản, đó là tính chính trị của QLNN và là quyền
lợi chính trị của nhân dân. Từ khái niệm QLNN như trên chúng ta hiểu rằng
không phải quản lý nào cũng là QLNN, và Nhà nước quản lý toàn bộ các lĩnh
vực của đời sống xã hội không có nghĩa là các cơ quan QLNN điều chỉnh mọi
khía cạnh của đời sống xã hội, mà chỉ điều chỉnh các khía cạnh do luật định.
Với quan niệm trên, QLNN là một dạng quản lý đặc biệt, thể hiện ở các
đặc trưng sau:
Một là: QLNN mang tính chất quyền lực Nhà nước. QLNN được thực
hiện dựa trên cơ sở quyền lực nhà nước. Quyền lực nhà nước mang tính mệnh
11
lệnh đơn phương đòi hỏi phải được chấp hành nghiêm chỉnh, mọi người bình
đẳng, không cho phép bất cứ ai dựa vào quyền thế để làm trái với các quyết
định quản lý. Đảng ta đã chỉ rõ: "Quản lý đất nước bằng pháp luật, chứ không
chỉ bằng đạo lý. Pháp luật là thể chế hóa đường lối, chủ trương của Đảng, thể
hiện ý chí của nhân dân, phải được thống nhất quản lý trong cả nước. Tuân
theo pháp luật là chấp hành chủ trương chính sách của Đảng". Việc quản lý
bằng pháp luật đòi hỏi các cơ quan, các cán bộ, công chức trong tổ chức và
hoạt động điều hành phải căn cứ vào luật, phải làm theo đúng quy trình pháp
luật, phải đảm bảo nguyên tắc pháp chế và phải kết hợp đúng đắn giữa pháp
lý và đạo lý.
Muốn tăng cường pháp chế, quản lý đất nước bằng pháp luật, phải có
các điều kiện sau:
- Phải xây dựng, bổ sung, hoàn chỉnh hệ thống pháp luật.
- Phải tuyên truyền, giáo dục pháp luật, tổ chức thực hiện pháp luật.
- Phải tiến hành cuộc đấu tranh cương quyết, không khoan nhượng
chống các hành vi vi phạm pháp luật ở bất cứ cấp nào, cương vị nào.
- Phải kết hợp chặt chẽ, đồng bộ ba loại biện pháp là: hành chính, kinh
tế, giáo dục.
Những điều kiện này cũng được quy định rất rõ tại điều 6 khoản 1 đến
khoản 8 về quản lý nhà nướctrong lĩnh vực thông kê theo luật thống kê 2015.
Pháp luật là công cụ quản lý của Nhà nước. Vì vậy, để QLNN đối với
xã hội có hiệu quả thì pháp luật phải đúng đắn. Nghĩa là pháp luật phải xuất
phát từ đường lối chính trị trong từng thời kỳ, phải phù hợp với các quy luật
khách quan, phù hợp với điều kiện, hoàn cảnh thực tế của đất nước.
Hai là: QLNN mang tính tổ chức và điều chỉnh là chủ yếu. Tổ chức là
một khoa học về sự thiết lập các mối quan hệ xã hội giữa con người, giữa các
tập thể để thực hiện một quá trình quản lý xã hội. Tổ chức được hình thành do
12
nhu cầu quản lý, nó phải hoạt động và hoạt động có hiệu quả. Trong QLNN
chức năng tổ chức là quan trọng, vì không có tổ chức thì không quản lý được.
Nhà nước phải tổ chức hợp lý để mỗi người đều có một vị trí tích cực và đóng
góp đối với xã hội. QLNN nhằm tác động, điều chỉnh bằng pháp luật và các
quyết định, quản lý dưới hình thức các quy chế, tiêu chuẩn, biện pháp...;
nhằm tạo sự phù hợp giữa các chủ thể và khách thể quản lý, tạo sự cân bằng,
cân đối giữa các mặt hoạt động của các quá trình xã hội và hành vi hoạt động
của con người.
Ba là: QLNN mang tính khoa học, kế hoạch. Hoạt động QLNN là hoạt
động mang tính chủ quan của con người, nhưng dựa trên những yêu cầu
khách quan. Vì vậy, QLNN phải mang tính khoa học, chủ động, sáng tạo
trong việc điều hành, phối hợp, huy động mọi lực lượng, phát huy sức mạnh
tổng hợp để tổ chức lại nền sản xuất xã hội và cuộc sống của con người trên
địa bàn mình theo sự phân công, phân cấp, đúng thẩm quyền, đúng nguyên
tắc tập trung dân chủ. Trong QLNN được quyền năng động, sáng tạo để tổ
chức thực hiện pháp luật, nhưng không trái với đường lối, chính sách của
Đảng và pháp luật của nhà nước. QLNN cũng cần phải có mục tiêu chiến
lược, có chương trình, kế hoạch để thực hiện mục tiêu. Vì vậy, đòi hỏi các cơ
quan QLNN phải có kế hoạch dài hạn, trung hạn và hàng năm. Có chỉ tiêu
định hướng chủ yếu, có biện pháp cân đối để thực hiện chỉ tiêu, để hoàn thành
có hiệu quả các chương trình mục tiêu chiến lược của nhà nước.
Bốn là: Hoạt động QLNN mang tính liên tục và ổn định. Sự tác động
của QLNN phải thực hiện liên tục, thường xuyên, các quyết định QLNN phải
tương đối ổn định, tránh sự thay đổi quá nhanh chóng và phải được giữ gìn.
Đây là một đặc điểm quan trọng thể hiện tính trách nhiệm của nhà nước đối
với xã hội, với nhân dân. Nhà nước là người thay mặt cho nhân dân, là công
cụ mạnh mẽ của nhân dân lao động thực hiện quyền lực chính trị. Do đó, mọi
13
quyết định quản lý phải phù hợp với lợi ích, nguyện vọng chính đáng của
nhân dân. Chỉ như vậy và khi đạt được như vậy thì các quyết định quản lý nhà
nước mới có hiệu lực và hiệu quả, mới trở thành hiện thực cuộc sống.
Trong quá trình thực hiện quản lý, Nhà nước sử dụng nhiều công cụ
quản lý khác nhau. Mỗi một công cụ có vai trò, vị trí độc lập tương đối và
được sử dụng phù hợp với hoàn cảnh, thời điểm nhất định của hoạt động quản
lý. Tuy nhiên, với những đặc thù riêng của mình, pháp luật có khả năng triển
khai trên quy mô rộng các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước một
cách có hệ thống, nhanh và hiệu quả nhất. Quyền lực của Nhà nước trong
quản lý xã hội đã được ghi nhận. Dựa trên cơ sở pháp luật, Nhà nước phát huy
quyền lực, kiểm tra, kiểm soát hoạt động của các tổ chức, cơ quan, nhân viên
nhà nước và mọi công dân. Pháp luật còn quy định nguyên tắc tổ chức, hoạt
động, quyền hạn và nghĩa vụ của các cơ quan, nhân viên nhà nước, trên cơ sở
đó Nhà nước tự hoàn thiện mình. Chủ tịch Hồ Chí Minh cũng đã khẳng định:
"Trăm điều phải có thần linh pháp quyền" [21, tr.438].
Như vậy, chúng ta có thể khẳng định rằng: pháp luật là công cụ quan
trọng nhất của QLNN. Quá trình ra đời, tồn tại và phát triển của Nhà nước
gắn liền với sự ra đời, tồn tại và phát triển của pháp luật. Hiến pháp của nước
ta khẳng định: "Nhà nước quản lý xã hội bằng pháp luật, không ngừng tăng
cường pháp chế xã hội chủ nghĩa." [15, tr.17]. Để dùng pháp luật tác động
vào các quan hệ xã hội, Nhà nước phải xây dựng, ban hành ra pháp luật. Có
thể nói, xây dựng pháp luật là: "mắt khâu đầu tiên của cơ chế QLNN bằng
pháp luật" [18,tr.98]. Sau đó, Nhà nước phải tổ chức thực hiện pháp luật, tức
là các cơ quan Nhà nước dựa trên cơ sở pháp luật để điều chỉnh các quá trình
xã hội, hành vi của các tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội, của công dân... nhằm
thực hiện các mục tiêu kinh tế, chính trị, xã hội mà Nhà nước đề ra. Và cuối
cùng, Nhà nước phải tiến hành các hoạt động bảo vệ pháp luật, xử lý các hành
14
vi vi phạm pháp luật, bảo đảm cho pháp luật được thực hiện nghiêm minh
trong đời sống, nhằm giữ gìn an ninh, trật tự xã hội.
Từ quan niệm trên: QLNN bằng pháp luật được hiểu là quản lý xã hội
do nhà nước nước tiến hành bằng công cụ pháp luật thông qua các hoạt động
xây dựng pháp luật, tổ chức thực hiện, xử lý vi phạm pháp luật để tác động
lên các quá trình xã hội nhằm thiết lập, duy trì trật tự xã hội theo ý trí Nhà
nước, nhằm phát triển kinh tế xã hội theo định hướng xã hội chủ nghĩa.
QLNN bằng pháp luật được thực hiện trên nhiều lĩnh vực của đời
sống. Trong mỗi một lĩnh vực quản lý, Nhà nước tác động vào những nhóm
quan hệ xã hội cơ bản bằng hệ thống pháp luật tương ứng. Bởi vậy, QLNN
bằng pháp luậttrong lĩnh vực thông kêcũng chỉ là một nội dung của QLNN
bằng pháp luật về thống kê, vì vậy Pháp luậttrong lĩnh vực thông kêlà tổng
thể các quy phạm pháp luật do Nhà nước ban hành có nội dung điều chỉnh
các quan hệ xã hội phát sinh trong lĩnh vực thống kê. Như vậy để hoạt
động QLNN về thống kê được diễn ra thường xuyên, liên tục, đảm bảo hiệu
lực và hiệu quả thì không thể không sử dung pháp luật trong hoạt động
thống kê. Dưới tác động của điều chỉnh quy phạp pháp luậttrong lĩnh vực
thông kêthì các quan hệ xã hội phát sinh về thống kê được quy định tại điều
10 điểm 1 điểm 2 các hành vi bị nghiêm cấm về thống kê được đặt vào
“vòng trật tự” theo ý trí của Nhà nước. Từ đó nhà nước mới kiểm tra, kiểm
soát một cách chặt chẽ các hoạt động thống kê diễn ra trên quy mô toàn
quốc, từng khu vực, từng địa bàn.
Từ nhận thức trên có thể đưa ra khái niệm: QLNN bằng pháp luật về
thống kê là việc Nhà nước sử dụng pháp luật (thông qua các hoạt động xây
dựng, ban hành pháp luật, tổ chức thực hiện pháp luật, thanh tra kiểm tra) để
thực hiện sự điều chỉnh mang tính quyền lực nhà nước đối với hành vi cá
nhân, các hoạt động của tổ chức về thống kê nhằm bảo đảm sự phát triển của
hoạt động thống kê cả nước.
15
1.1.2. Đặc điểm
Thứ nhất, đánh giá, dự báo tình hình, hoạch định chiến lược, xây dựng
kế hoạch, quy hoạch chính sách, quản lý, điều hành phát triển kinh tế - xã hội
quy định;
Hoạt động quản lý nhà nước xét về bản chất chính là việc đưa ra được
các quyết định để điều chỉnh các quan hệ xã hội phát triển theo đúng định
hướng mà nhà nước đặt ra. Tuy nhiên, các quyết định quản lý nhà nýớc không
phải lúc nào cũng phù hợp và đem lại hiệu lực, hiệu quả trên thực tế nhý
mong muốn của nhà quản lý. Điều này là do phần lớn các quyết định trong
quản lý nói chung và quản lý nhà nước nói riêng được ban hành trong điều
kiện không chắc chắn bởi tính phức tạp của các vấn đề, mục tiêu cần được xác
định để ra quyết định cũng như hạn chế về thông tin khi quyết định hay lợi ích
nhóm. Hơn nữa quyết định quản lý nhà nước là một sự cam kết của nhà nước
đối với các vấn đề có ảnh hưởng lớn đến đời sống xã hội, phạm vi tác động
cũng như ảnh hưởng của nó đến các mặt đời sống xã hội là rất lớn, do vậy cần
hạn chế tối đa các sai sót, tính chủ quan, cảm tính của quyết định. Hỗ trợ và
cung cấp cơ sở khoa học cho việc ra quyết định trong quản lý nhà nước nói
riêng và hoạt động quản lý nhà nước nói chung không thể không nói tới công
tác thống kê và các thông tin thống kê về các mặt của đời sống kinh tế - xã
hội. Hoạt động thống kê và những thông tin thu được bởi hoạt động này có
vai trò rất lớn trong quản lý nhà nước trên phạm vi quốc gia, địa phương hay
một cơ quan, đơn vị.
Trên phạm vi rộng, những yêu cầu về quản lý nhà nước không thể thiếu
được những thông tin nhằm phục vụ cho nghiên cứu, đánh giá quá trình phát
triển kinh tế - xã hội, cho việc hoạch định các chủ trương, chính sách, biện
pháp thích hợp để tác động điều chỉnh định hướng cho quá trình phát triển
kinh tế xã hội. Đó chính là thông tin thống kê. Trong lĩnh vực KT-XH, thống
kê thường quan tâm nghiên cứu các hiện tượng như: Các hiện tượng về nguồn
16
tài nguyên, môi trường, của cải tích lũy của đất nước, của một vùng; Các hiện
tượng về sản xuất, phân phối, lưu thông, tiêu dùng sản phẩm; Các hiện tượng
về dân số, nguồn lao động; Các hiện tượng về đời sống vật chất, văn hóa của
dân cư; Các hiện tượng về sinh hoạt chính trị xã hội... Bằng nhiều phương
pháp thu thập dữ liệu, tổng hợp, phân tích và dự báo khoa học, đảm bảo tính
khách quan, chính xác, kịp thời thông tin thống kê về các hiện tượng này giúp
nhà nước nắm rõ được các nguồn lực, những yếu tố tác động, những khuynh
hướng phát triển... để xây dựng được chiến lược, kế hoạch phát triển kinh tế -
xã hội một cách chính xác; tổng hợp báo cáo về tình hình kinh tế - xã hội tại
thời điểm và không gian cụ thể giúp các cấp chính quyền đề ra được các giải
pháp phù hợp, phát huy thế mạnh, tận dụng thời cơ để phát triển. Đồng thời số
liệu thống kê cũng là cơ sở quan trọng để kiểm điểm, đánh giá tình hình thực
hiện các kế hoạch, chiến lược và các chính sách đó, phục vụ kịp thời cho yêu
cầu lãnh đạo và chỉ đạo của các cấp.
Trong phạm vi hẹp, các cơ quan nhà nước thực hiện chức năng thống
kê nhằm thu thập các số liệu liên quan đến các mặt hoạt động của mình trong
một thời điểm nào đó, định lượng được các hoạt động đó, giúp cơ quan đánh
giá khách quan tình hình hoạt động của mình để đưa ra các quy hoạch, kế
hoạch phát triển phù hợp, đúng đắn, khoa học. Thống kê cũng cung cấp các
phương pháp khoa học phân tích đánh giá mặt lượng của các hiện tượng, quá
trình hoạt động trong cơ quan giúp cho lãnh đạo nhận diện được bản chất của
sự việc, hiện tượng cũng như xu hướng vận động phát triển của chúng, trên cơ
sở đó khái quát hình dung được bức tranh tương lai của cơ quan, tổ chức
mình, là căn cứ tin cậy để đề ra chiến lược phát triển cho tổ chức và đưa ra
được các quyết định đúng đắn trong hiện tại.
Như vậy, đối với công tác quản lý của một cơ quan, tổ chức hay của
một nhà nước hiện nay thống kê đang trở thành một công cụ quản lý hữu
hiệu, đóng vai trò quan trọng nhất trong việc cung cấp, đánh giá các thông tin
17
định lượng nhằm phát hiện quy luật, bản chất, dự báo được xu hướng của các
vấn đề giúp cho nhà lãnh đạo có cơ sở để đưa ra các quyết định có tính khoa
học nhất, khách quan nhất, hạn chế những sai lầm dẫn đến những tổn thất
đáng tiếc làm giảm hiệu quả của công tác quản lý.
Thứ hai, Chủ thể quản quản lý nhà nước về thống kê
Cơ quản quản lý nhà nước về thông kê tại điều 7 Luật Thống kê 2015:
- Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về thống kê.
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư chịu trách nhiệm trước Chính phủ trong việc
thống nhất quản lý nhà nước về thống kê.
- Bộ, cơ quan ngang bộ trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình
có trách nhiệm quản lý nhà nướctrong lĩnh vực thông kêtrong ngành, lĩnh vực
được phân công phụ trách.
- Ủy ban nhân dân các cấp trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của
mình có trách nhiệm quản lý nhà nướctrong lĩnh vực thông kê tại địa phương.
- Tổng cục Thống kê là cơ quan trực thuộc thực hiện chức năng tham
mưu, giúp Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư quản lý nhà nước về thống kê ;
tổ chức các hoạt động thống kê và cung cấp thông tin thống kê kinh tế - xã hội
cho các cơ quan, tổ chức và cá nhân theo quy định của pháp luật. Tổng cục
Thống kê là cơ quan thuộc Chính phủ, có trách nhiệm giúp Chính phủ thực
hiện nhiệm vụ, quyền hạn thuộc nội dung quản lý Nhà nước về thống kê ; tổ
chức thực hiện hoạt động thống kê và cung cấp thông tin thống kê kinh tế - xã
hội cho các cơ quan, tổ chức và cá nhân theo quy định của pháp luật; quản lý
nhà nước các dịch vụ công và thực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể.
Theo đó, Tổng Cục Thống kê có nhiệm vụ chỉ đạo, hướng dẫn về chuyên
môn, nghiệp vụ đối với tất cả các hoạt động thống kê do các cơ quan, đơn vị
khác nhau tiến hành Hoạt động QLNN bằng pháp luật đối với hoạt động
Thống kê diễn ra ở các cơ quan QLNN từ trung ương đến địa phương, chính
quyền địa phương các cấp thực hiện quản lýtrong lĩnh vực thông kêở địa
18
phương mình, các cơ quan quản lý chuyên ngành giúp đỡ Chính phủ và chính
quyền các cấp trong quản lý.
Chủ thể có thẩm quyền ban hành về hoạt động thống kê
- Đối với điều tra thống kê
Thẩm quyền quyết định tiến hành điều tra trong chương trình điều tra
thống kê quốc gia được quy định tại điểm a, b, c khoản 3 điều 28 Luật Thống
kê 2015
Thủ tướng Chính phủ quyết định tiến hành tổng điều tra thống kê
quốc gia;
Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ,
Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối
cao, Tổng Kiểm toán nhà nước quyết định tiến hành điều tra thống kê được
phân công trong chương trình điều tra thống kê quốc gia.
- Đối với báo cáo thống kê
Thẩm quyền ban hành chế độ báo cáo thống kê cấp bộ, ngành được quy
định tại điểm a, b, c khoản 3 điều 42 Luật Thống kê năm 2015 như sau:
Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Chánh án Tòa án nhân dân
tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tổng Kiểm toán nhà
nước ban hành chế độ báo cáo thống kê cấp bộ, ngành;
Cơ quan thuộc Chính phủ chịu trách nhiệm xây dựng, trình Bộ trưởng,
Thủ trưởng cơ quan ngang bộ quản lý nhà nước ngành, lĩnh vực ban hành chế
độ báo cáo thống kê cấp bộ, ngành áp dụng đối với lĩnh vực được phân công
phụ trách.
- Đối với phân tích dự báo, công bố và sử dụng thông tin
Thẩm quyền công bố thông tin thống kê được quy định tại điểm a, b,
khoản 3 điều 42 và quy định tại điểm a,b,c,d khoản 3 điều 48 Luật Thống kê
năm 2015 như sau:
Thủ trưởng cơ quan thống kê trung ương công bố thông tin thống kê
thuộc hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia;
19
Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ,
Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
Thủ trưởng cơ quan thống kê trung ương công bố thông tin thống kê
thuộc hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia;
Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ,
Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối
cao, Tổng Kiểm toán nhà nước công bố thông tin thống kê thuộc ngành, lĩnh
vực phụ trách, trừ các thông tin thống kê quy định tại điểm a khoản này;
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh công bố thông tin thống kê từ kết
quả điều tra thống kê quy định tại điểm c khoản 1 Điều 30 của Luật này;
Người đứng đầu cơ quan thống kê cấp tỉnh công bố thông tin thống kê
thuộc hệ thống chỉ tiêu thống kê cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã.
Thứ ba, đối tượng áp dụng pháp luật về thống kê quy định tại điều 2
luật TK 2015;
Đối tượng áp dụng pháp luật về thống kê áp dụng đối với cơ quan nhà
nước, đơn vị sự nghiệp, đơn vị thuộc lực lượng vũ trang nhân dân, tổ chức
chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội nghề nghiệp, doanh nghiệp và các
đơn vị trực thuộc mọi thành phần kinh tế, hợp tác xã, tổ hợp tác, hộ kinh
doanh cá thể, cá nhân các tổ chức khác của Việt Nam ở trong nước và nước
ngoài và tổ chức và cá nhân ở nước ngoài hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam (gọi
chung là tổ chức, cá nhân) cung cấp thông tin thống kê, các tổ chức cá nhân sử
dụng thông tin thống kê; Tổ chức thống kê người làm công tác thống kê.
1.2. Nội dung quản lý nhà nước bằng pháp luật về thống kê
1.2.1. Xây dựng và ban hành văn bản pháp luật về thống kê
Trước khi Luật Thống kê ra đời căn cứ pháp lý cao nhất cho hoạt động
Thống kê là Pháp lệnh Kế toán - Thống kê 06/LCT/HĐNN8 do Hội đồng Nhà
nước ban hành ngày 20/5/1988. Tuy nhiên, bước vào thời kỳ đổi mới, Pháp
lệnh Kế toán và Thống kê đã bộc lộ nhiều hạn chế dẫn đến việc Chính phủ
20
phải thành lập hai ban soạn thảo dự Luật Kế toán và Luật Thống kê. Năm
2003, Chính phủ ban hành 2 văn bản quy phạm pháp luật quan trọng sau:
Nghị định số 40/2004/NĐ-CP ngày 13/02/2004 của Chính phủ quy định chi
tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thống kê (sau đây gọi tắt là
Nghị định 40/2004/NĐ-CP). Nghị định số 14/2005/NĐ-CP ngày 04 tháng 02
năm 2005 của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính về thống kê (sau đây
gọi tắt là Nghị định 14/2005/NĐ-CP). Sau 10 năm luật 2003 đã có hững hạn
chế nên ngày 23/11/2015, Luật thống kê số 89/2015/QH13 đã được Quốc hội
nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua (thay thế Luật thống kê
2003). Luật thống kê năm 2015 gồm 9 chương, 72 điều và 1 phụ lục Danh
mục chỉ tiêu thống kê quốc gia (tăng 1 chương, 30 điều so với Luật năm 2003
gồm 8 chương, 42 điều). Luật quy định rõ Danh mục chỉ tiêu về khoa học và
công nghệ trong Danh mục Hệ thống chỉ tiêu quốc gia.
Luật thống kê 2015 quy định rõ các hệ thống thông tin thống kê Việt
Nam, bao gồm: hệ thống thông tin thống kê quốc gia; hệ thống thông tin
thống kê bộ, ngành; hệ thống thông tin thống kê cấp tỉnh; hệ thống thông tin
thống kê cấp huyện. Đã quy định rõ mối quan hệ giữa các hệ thống thông tin
thống kê và trách nhiệm của các cơ quan nhà nước trong việc xây dựng các hệ
thống thông tin thống kê. Việc bổ sung một số nội dung mới này nhằm bảo
đảm tính nhất quán trong hoạt động thống kê nhà nước, làm cơ sở bảo đảm
cho thông tin thống kê nhà nước không mâu thuẫn, chồng chéo, bảo đảm tính
khách quan, trung thực, có độ tin cậy cao đối với người sử dụng.
Luật thống kê 2015 cụ thể hóa danh mục Hệ thống chỉ tiêu thống kê
quốc gia, quy định phân cấp rõ ràng giữa trách nhiệm thu thập, tổng hợp và
công bố của Cơ quan Thống kê Trung ương và Bộ, ngành, địa phương. Ngoài
hình thức thu thập thông tin thống kê được quy định tại Luật thống kê năm
2003 chủ yếu qua điều tra thống kê và chế độ báo cáo thống kê, Luật thống kê
2015 đã bổ sung hình thức thu thập thông tin thống kê từ sử dụng dữ liệu
21
hành chính cho hoạt động thống kê nhà nước. Khi sử dụng dữ liệu hành chính
cho hoạt động thống kê nhà nước sẽ tận dụng được nguồn tài nguyên sẵn có,
đầy đủ về phạm vi, đáp ứng tính kịp thời và thường xuyên được cập nhật, tiết
kiệm chi phí, đồng thời giảm bớt phiền hà, gánh nặng cho cả người cung cấp
thông tin và người thu thập thông tin, cụ thể hóa lĩnh vực ưu tiên đầu tư trong
ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông hiện đại vào hoạt động thu
thập và phổ biến thông tin thống kê, đã quy định lịch công bố thông tin thống
kê là căn cứ để minh bạch hóa việc công bố, phổ biến thông tin thống kê.
Đồng thời cũng là cam kết của cơ quan thống kê trong việc cung cấp kịp thời
các thông tin thống kê và giúp cho tổ chức, cá nhân sử dụng thông tin thống
kê nhà nước chủ động tiếp cận, sử dụng. Hiện tại Luật Thống kê
89/2015/QH13 ban hành 23/11/2015 là văn bản pháp lý cao nhất điều chỉnh
mọi hoạt động của hoạt động thống kê đến thời điểm hiện tại.
Trong những năm qua đất nước các ngày càng đổi mới, yêu cầu đặt ra
đối với ngành Thống kê hết sức nặng nề, công tác thống kê mang tính pháp lý
rõ hơn Chính phủ và các Bộ, Ngành đã ban hành hàng loạt văn bản quy định,
hướng dẫn thực hiện công tác này:
STT
Cơ quan
ban hành
Tổng
cộng
2011 2012 2013 2014 2015 2016
1 Quốc hội 1 1
2 Thủ tướng 21 5 5 4 4 3
3 Bộ tài chính 4 1 2 1
4 Bộ kế hoạch 23 4 8 4 4 2 1
5 Tổng cục 27 3 2 12 4 3 3
6 Liên bộ ngành 5 1 2 1 1
Tổng 81 14 19 16 13 11 8
(Tổng hợp từ vụ tổ chức Tổng cục Thống kê)
22
Từ năm 2011 đến nay đã có 81 văn bản pháp lý được ban hành, trong
đó quốc hội đã thông qua Luật thống kê 88/2015/QH13 có hiệu lực ngày
23/11/2015 là văn bản pháp lý cao nhất hướng dẫn quy định về công tác thống
kê, trong vòng 5 năm thủ tướng chính phủ đã ban hành 21 quyết định trong đó
có 4 nghị định, 2 chỉ thị của thủ tướng về tăng cường công tác thống kê bộ
ngành 10/CT-TTg, QĐ 1803/QĐ-TTG phê duyệt chiến lượng phát triển thống
kê gian đoạn 2011-2020 tầm nhìn đến năm 2030; Bộ tài chính đã ban hành 2
Thông tư liên tịch, 2 quyết định hướng dẫn sử dụng kinh phí trong hoạt động
thống kê và phát triển hệ thống thông tin dữ liệu tài chính trong hoạt động
thống kê, Bộ kế hoạch đã ban hành 23 quyết định và thông tư, Tổng cục
Thống kê ban hành 27 quyết định, Các cơ quan liên ngành như Bộ tư pháp,
Bộ nông nghiệp, Bộ giáo dục đào tạo, Bộ lao động thương binh xã hội, Bộ
khoa học công nghê... đã thống nhất thông qua 10 thông tư về quy chế phối
hợp điều hành quản lý đối với công tác thống kê, về trợ giúp pháp lý thống kê
như TT02/2011BTP. Từ khi Luật Thống kê có hiệu lực, môi trường pháp lý
trong quản lý nhà nước về công tác thống kê đã được hoàn thiện đồng bộ và
kịp thời hơn, thể hiện bằng việc Chính phủ ban hành 2 văn bản quy phạm
pháp luật quan trọng sau: Quyết định 803/QĐ ngày 28/06/2012 của Chính
phủ quy định về việc phê duyệt chương trình điều tra thống kê và quyết định
1397/QĐ-TTg phê duyệt kinh phí đổi mới đồng bộ hệ thống chỉ tiêu thống kê
13/8/2013, ngoài ra chính phủ cũng phê duyệt nghị định quan trọng tăng thẩm
quyền cho hoạt động thông kê NĐ79/2013 ngày 19/7/2013 xử phạm vi phạm
hành chính trong lĩnh vực thống kê. Đối với Cục Thống kê Tỉnh thì QĐ 707/
QĐ-TCTK ngày 31/10/2011 về giao kế hoạch công tác và chấm điểm thi đua
đối với Cục Thống kê tỉnh và quyết định 707/QĐ-TCTK, 275/QĐ-TCTK năm
2012 ngày kế hoạch điều tra thống kê trong năm của từng đơn vị, QĐ 1433/
QĐ-TCTK 27/12/2014 về sử dụng hệ thống thư điện tử, quyết định 763/ QĐ-
23
TCTK về quy chế đào tạo thống kê 30/6/2015, quyết định 1428/QĐ-TCTK
phổ biến giáo giục pháp luật ngày 25/12/2015, nghị định 79/2013/NĐ-CP về
xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thống kê, quyết định 289/QĐ-
TCTK phát triển nhân lực thống kê giai đoanh 2011-2020. Những quyết định
quan trọng này không chỉ có tác dụng lớn đối với Ngành thống kê chung mà
tác động lớn đến các Cục Thống kê địa phương hướng dẫn cụ thể về điều tra,
sử dụng kinh phí, tuyên truyền pháp luật.... để phục vụ quá trình quản lý nhà
nướctrong lĩnh vực thông kêđược tốt hơn.
1.2.2. Tổ chức thực hiện pháp luật về thống kê
Bản thân pháp luật mới chỉ là những quy định thể hiện ý chí của nhà
nước. Điều quan trọng là làm sao để pháp luật trở thành một đại lượng tồn tại
hợp qui luật, bám rễ chặt trong cuộc sống, mọi chủ thể trong xã hội bao gồm
tất cả công dân, tổ chức, cơ quan (trong đó có cả nhà nước) tuân theo. Khi đó
(và chỉ khi đó) pháp luật mới thực sự trở thành công cụ quản lý của nhà nước
trên các lĩnh vực xã hội và trên mọi vùng lãnh thổ quốc gia. Cũng chỉ khi mọi
người cùng thực hiện đúng những quy định của pháp luật thì khi đó pháp luật
mới thể hiện được sức mạnh và vai trò của nó đối với xã hội. Pháp luật không
thể đi vào đời sống mà phải thông qua việc tổ chức thực hiện trong thực tế đời
sống xã hội. Thực hiện pháp luật là một hiện tượng, quá trình có mục đích
làm cho những quy định của pháp luật trở thành hoạt động thực tế của các chủ
thể pháp luật. Thực hiện pháp luật về thông kê thực chất là việc các chủ thể
tham gia vào các quan hệ pháp luật này có hành vi xử sự thông qua các chủ
thể pháp luật. Thực hiện pháp luật là hiện tượng, quá trình có mục đích là cho
nhưng quy định của pháp luật trở thành hoạt động thực tế của các chủ thể
pháp luật. Thực hiện pháp luật về thống kê là việc các chủ thể tham gia vào
các quan hệ pháp luật này có hành vi xử sự (Thông qua hành động hoặc
không hành động) phù hợp với yêu cầu của các quy phạp pháp luật. Dưới góc
24
độ pháp lý thì hành vi thực hiện đúng pháp luật trong lĩnh vực thông kê của
các chủ thể pháp luật là hành vi hợp pháp, có ích cho xã hội, cho nhà nước và
cá nhân.Vì vậy tổ chức tốt việc thực hiện pháp luật có ý nghĩa vô cũng quan
trọng để pháp luật đi vào cuộc sống, phát huy được vai trò, tác dụng của mình.
Tại Nghị quyết số 48/2005/NQ/TW “ Xây dựng một hệ thống pháp luật
thống nhất, đồng bộ và phù hợp với yêu cầu của cuộc sống xã hội là việc khó,
nhưng việc bảo đảm để pháp luật được thực hiện thực thi nghiêm chỉnh trong
cuộc sống còn khó khăn phức tạp nhiều”
Trong lĩnh vực thống kê, pháp luật về thống kê thực sự có hiệu quả khi
các đối tượng cung cấp thông tin, sử dụng thông tin, và sản suất thông tin có
sự hiểu biết đầy đủ và tuân thủ nghiêm, thực hiện đúng những quy định pháp
luật; nhưng việc tuân thủ pháp luậttrong lĩnh vực thông kê vẫn chưa được các
đối tượng bị điều chỉnh chấp hành và thực hiện nghiêm minh. Vì vậy, để pháp
luật thật sự trở thành công cụ quản lý của nhà nước để quản lý các hoạt động
thống kê và những quá trình, những quan hệ xã hội phát sinh về thống kê phải
tổ chức việc thực hiện pháp luật, tức là phải áp dụng và thực hiện nghiêm
chỉnh trên thực tế những quy định của pháp luật về hoạt động thống kê.
Đây vừa là sự thể hiện chức năng quản lý nhà nước, vừa là nội dung
quản lý nhà nước bằng pháp luật về thống kê được thể hiện:
Một là, tổ chức việc nghiên cứu lý luận và tổng kết thực tiễn quản lý
nhà nước bằng pháp luật về thống kê để đề xuất việc xây dựng và hoàn thiện
chính sách quản lý phù hợp.
Việc làm này có ý nghĩa lớn, quan trọng, giúp nhà nước có được cơ sở
khoa học cho việc ban hành chính sách quản lý phù hợp, để điều chỉnh kịp
thời các hoạt đoạt động thống kê. Đây là vấn đề cơ bản nhất, cốt lõi nhất thể
hiện rõ chính sách của Nhà nước đối với các cơ sở, tổ chức thực hiện hoạt
động thống kê và là những vấn đề thuộc nguyên tắc để định hướng phát triển
và hoạt động cho các cơ sở, tổ chức thực hiện hoạt động thống kê, tạo môi
25
trường pháp lý cho các tổ chức, cá nhân có nhu cầu, điều kiện thực hiện hoạt
động Thống kê.
Hai là, tổ chức phổ biến, giải thích, tuyên truyền, giáo dục pháp luật.
Bản thân pháp luật muốn thực hiện được chức năng giáo dục thì phải
thông qua hoạt động tuyên truyền, giải thích, phổ biến pháp luật của các chủ
thể quản lý nhà nước. Đối với lĩnh vực Thống kê vi phạm pháp luậttrong lĩnh
vực thông kêchủ yếu các đối tượng tham gia vào hoạt động thống kê chưa
hiểu tầm quan trọng của công tác thống kê cũng như chưa hiểu biết về pháp
luật, chưa nhận thức sâu rộng về Luật Thống kê trong cộng đồng còn hạn chế,
nên thực hiện chưa nghiêm chỉnh đã làm ảnh hưởng không nhỏ tới chất lượng
và tính pháp lý của thông tin thống kê. Vì vậy, việc giải thích, tuyên truyền,
phổ biến, giáo dục pháp luật trong trường hợp này là cần thiết. Thông qua
những hoạt động này làm cho các đối tượng cung cấp, sử dụng và sản xuất số
liệu thống kê nhận thức được và có thái độ ứng xử thích hợp theo đúng quy
định của pháp luật trong các quan hệ ấy. Làm được điều này là đã đạt được
các mục đích nâng cao tri thức, tình cảm, niềm tin vào pháp luật thống kê cho
đối tượng, từ đó nâng cao ý thức tôn trọng pháp luật, nghiêm chỉnh chấp hành
pháp luật của đối tượng. Tăng cường hiệu lực, hiệu quả quản lý Nhà nước về
thống kê , quản lý xã hội. Phổ biến, giáo dục pháp luật là kênh dẫn pháp luật
đến với xã hội, với đời sống hàng ngày của mỗi công dân, tạo nên môi trường
sống cho pháp luật. Trong môi trường này pháp luật từng bước được bổ sung,
hoàn thiện đáp ứng yêu cầu quản lý xã hội… Xây dựng tình cảm pháp luật
thống kê đúng đắn và có hành vi hợp pháp, biết sử dụng pháp luật thống kê
làm phương tiện để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình, tạo điều kiện
thuận lợi cho quá trình quản lý Nhà nước, quản lý xã hội.
Ba là, đảm bảo sự thực thi nghiêm túc trên thực tế những quy định về
thống kê.
26
Pháp luật của nhà nước chỉ có giá trị khi nó được thực thi trong đời
sống xã hội. Điều đó cũng có nghĩa là một trong những nội dung quản lý nhà
nước bằng pháp luật là phải đảm bảo cho việc tuân thủ, thi hành, sử dụng và
áp dụng pháp luật một cách nghiêm túc trong thực tế khi thực hiện những hoạt
động quản lý cụ thể về thống kê như:
- Điều tra thống kê: Được tiến hành định kỳ nhằm thu thập thông tin
chủ yếu để tổng hợp các chỉ tiêu thống kê thuộc hệ thống chỉ tiêu thống kê
quốc gia. Chương trình điều tra thống kê quốc gia gồm tên cuộc điều tra, mục
đích, đối tượng, đơn vị, loại điều tra, nội dung điều tra, thời kỳ, thời điểm điều
tra và cơ quan chủ trì, cơ quan phối hợp thực hiện.
Tổng điều tra thống kê quốc gia bao gồm: Tổng điều tra dân số và nhà
ở; Tổng điều tra nông thôn, nông nghiệp; Tổng điều tra kinh tế; Tổng điều tra
thống kê quốc gia khác quy định tại điều 28.
- Chế độ báo cáo thống kê: Quy định tại điểm a và b khoản 1, khoản 2,
điều 40, khoản 1,2,3 điều 41,42.. Nội dung chế độ báo cáo thống kê gồm mục
đích, phạm vi thống kê, đối tượng áp dụng, đơn vị báo cáo, đơn vị nhận báo
cáo, ký hiệu biểu, kỳ báo cáo, thời hạn nhận báo cáo, phương thức gửi báo
cáo và các biểu mẫu kèm theo giải thích biểu mẫu báo cáo thống kê cụ thể.
Chế độ báo cáo thống kê cấp quốc gia được thực hiện để thu thập thông tin
thống kê thuộc hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia.
Cơ quan, tổ chức thực hiện chế độ báo cáo thống kê cấp quốc gia gồm:
Bộ, ngành; cơ quan trung ương của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã
hội; Cơ quan, tổ chức khác theo quy định của pháp luật. Chính phủ quy định
chi tiết nội dung chế độ báo cáo thống kê cấp quốc gia.
- Phân tích dự báo, công bố và sử dụng thông tin:Phân tích và dự báo
thống kê phục vụ việc xây dựng, đánh giá thực hiện chiến lược, chính sách, kế
hoạch phát triển kinh tế - xã hội; làm rõ các đặc trưng của hiện tượng kinh tế -
27
xã hội; sự thay đổi và các yếu tố ảnh hưởng, vai trò và tác động qua lại của
từng yếu tố đối với hiện tượng theo thời gian và không gian. Dự báo thống kê
nhằm đưa ra xu hướng phát triển của hiện tượng kinh tế - xã hội (Điều 45
Luật 2015).
Bốn là, hoàn thiện tổ chức và thường xuyên đào tạo đội ngũ cán bộ
phục vụ công tác quản lý nhà nước.
Đây chính là một nội dung nhằm đảm bảo cho việc quản lý nhà nước
bằng pháp luật đạt kết quả và hiệu quả cao. Đội ngũ cán bộ phải có đủ trình
độ chuyên môn, phẩm chất chính trị và khả năng công tác trong việc vận dụng
đúng đắn những quy định của pháp luật quản lý nhà nước về thống kê. Nâng
cao trách nhiệm cá nhân trong việc thực thi pháp luật và giải quyết các yêu
cầu phát sinh từ hoạt động quản lý nhà nước bằng pháp luật về thống kê. Kiện
toàn các cơ quan thi hành pháp luật về quản lý nhà nước từ trung ương đến
các địa phương trong thống kê. Xác định rõ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn,
nguyên tắc hoạt động của các cơ quan, tổ chức để tránh chồng chéo trong thực
hiện pháp luật. Cải tiến các phương pháp chỉ đạo và thực hiện pháp luật về
quản lý nhà nước, đồng thời tạo điều kiện vật chất cần thiết đảm bảo cho hoạt
động thực hiện pháp luật của các cơ quan nhà nước đạt hiệu quả cao nhất.
Tổng kết thực tiễn áp dụng pháp luật, rút kinh nghiệm kịp thời trong từng thời
kỳ để thấy rõ những thiếu sót, nhược điểm trong công tác tổ chức thực hiện
pháp luật để đề ra những biện pháp tăng cường hiệu lực, hiệu quả của việc
thực hiện pháp luật trong hoạt động quản lý nhà nước về thống kê.
1.2.3. Kiểm tra, giám sát việc thực hiện pháp luật về thống kê
Quản lý nhà nước bằng pháp luật đòi hỏi chủ thể quản lý phải thường
xuyên làm tốt việc kiểm tra, giám sát quá trình tuân thủ pháp luật, thực hiện
pháp luật trong lĩnh thống kê và xử lý thỏa đáng những hành vi trái luật, tiến
tới loại trừ những hành vi trái luật ra khỏi đời sống xã hội (tại điều 8 luật
28
thống kê 2015 cũng quy định rõ về công tác thanh tra chuyên ngành thống kê,
điều 11 xử lý vi phạm, điều 10 các hŕnh vi nghięm cấm trong hoạt động thống
kę vŕ nghị đinh 79/NĐ- 2013-CP về xử phạt vi phạm hŕnh chính trong lĩnh
vực thống kę) lŕ một trong những căn cứ cho việc kiểm tra giám sát thực hiện
pháp luật trong hoạt động thống kê. Ngoài ra việc kiểm tra, giám sát phải theo
nguyên tắc không gây phiền nhiễu, mà phải thấy tính hai mặt của hoạt động
này: vừa phát hiện những sai phạm để loại trừ những hành vi trái luật ra khỏi
hoạt động thống kê, nhưng mặt khác phải thông qua kiểm tra, giám sát để
khắc phục việc số liệu thống kê bị sai lệch, không ngừng cải thiện nâng cao
hiểu quả của hoạt động thống kê. Đối với hoạt động thống kê việc vi phạm các
quy định về điều tra, báo cáo, phổ biến và sử dụng thông tin, quy định về lưu
trữ tài liệu thống kê, vi phạm về cung cấp số liệu thống kê cũng thường xuyên
xảy ra đối với Cá nhân, tổ chức thực hiện chế độ báo cáo thống kê, điều tra
thống kê; Cá nhân, tổ chức phổ biến và sử dụng thông tin thống kê; Cá nhân, tổ
chức được điều tra thống kê. Thông qua việc kiểm tra, giám sát việc thực hiện
pháp luật còn giúp cho nhà nước (chủ thể quản lý) tự kiểm tra lại các chính
sách, pháp luật của mình, kịp thời phát hiện những vấn đề bất cập để chỉnh sửa,
bổ sung nhằm tạo ra những điều kiện tốt nhất cho các hoạt độngtrong lĩnh vực
thông kê và nhà quản lý thực hiện tốt nhất chức năng của mình.
1.3. Vai trò và các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước bằng pháp
luật về thống kê
1.3.1. Vai trò quản lý nhà nước bằng pháp luật về thống kê
Thứ nhất, là cơ sở để thiết lập, củng cố và tăng cường quyền lực nhà
nước trong về thống kê
Việc đưa Luật vào cuộc sống và phát huy hiệu lực tuỳ thuộc vào nhiều
yếu tố. Song, việc đưa cuộc sống “vào” Luật chính là xuất phát từ thực tiễn
hoạt động thống kê và yêu cầu quản lý, Quốc hội xây dựng và ban hành Luật
29
thống kê, xây dựng văn bản pháp luật nhằm mục đích điều chỉnh các hoạt
động của đời sống xã hội theo quy định của nhà nước và để quản lý các hoạt
động đó, vì quản lý của nhà nước pháp quyền là quản lý bằng pháp luật. Với
mục đích đó, việc xây dựng và ban hành Luật thống kê là để “giữ quyền”
quản lý nhà nước về thống kê , để hoạt động thống kê Việt Nam trong khuôn
khổ hành lang pháp lý được Nhà nước quy định. Luật thống kê và các văn bản
liên quan ra đời làm căn cứ pháp lý quan trọng, đánh dấu và khẳng định vai
trò quan trọng của công tác thống kê. Pháp luật do nhà nước ban hành, nhưng
luật pháp không phải chỉ là kết quả của tư duy chủ quan một cách đơn thuần,
mà nó còn xuất phát từ những nhu cầu khách quan của tầng lớp. Luật pháp chỉ
có thể đi vào cuộc sống nếu như nó hợp với trình độ phát triển kinh tế tầng
lớp, pháp luật cũng còn cần có quyền lực quốc gia bảo đảm mới có thể phát
huy tác dụng trong thực tại đời sống. Do vậy nói pháp luật đứng trên nhà
nước là không thực tại, nhu cầu về luật pháp còn là nhu cầu tự thân của bộ
máy quốc gia. Bộ máy nhà nước là một thiết chế phức tạp bao gồm nhiều bộ
phận (nhiều loại cơ quan quốc gia). Để bộ máy đó hoạt động có hiệu quả đòi
hỏi phải xác định đúng chức năng, thẩm quyền, trách nhiệm của mỗi loại cơ
quan, mỗi cơ quan; phải xác lập mối quan hệ đúng đắn giữa chúng; phải có
những phương pháp tổ chức và hoạt động thích hợp để tạo ra một cơ chế đồng
bộ trong quá trình thiết lập và thực thi quyền lực quốc gia. Tất cả những điều
đó chỉ có thể thực hành được khi dựa trên cơ sở vững chắc của những nguyên
tắc và quy định cụ thể của luật pháp.
Thực tế cho thấy khi chưa có một hệ thống quy phạm luật pháp về tổ
chức đầy đủ, đồng bộ, và chính xác để làm cơ sở cho việc củng cố và hoàn
thiện bộ máy quốc gia thì dễ dẫn đến tình trạng trùng lặp, chồng chéo, thực
hành không đúng chức năng, thẩm quyền của một số cơ quan quốc gia, bộ
máy sẽ sinh ra cồng kềnh và kém hiệu quả, pháp luật có vai trò quan trọng
30
trong việc quy định nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm của mỗi loại cán bộ,
mỗi cán bộ làm việc trong từng cơ quan cụ thể của bộ máy quốc gia.
Nhờ có luật pháp, các hiện tượng lạm quyền, bao biện, vô trách
nhiệm... Của hàng ngũ công chức, viên chức nhà nước dễ dàng được phát
hiện và loại trừ.
Thứ hai, là phương tiện để nhà nước quản lý mọi mặt về thống kê.
Để quản lý toàn tầng lớp, nhà nước dùng nhiều dụng cụ, nhiều biện
pháp, nhưng luật pháp là công cụ quan trọng nhất.Với những đặc điểm riêng
của mình, luật pháp có khả năng triển khai những chủ trương, chính sách của
nhà nước một cách nhanh nhất, đồng bộ và có hiệu quả nhất trên quy mô rộng
lớn nhất. Cũng nhờ có luật pháp, quốc gia có cơ sở để phát huy quyền lực của
mình và kiểm soát các hoạt động của các tổ chức, các cơ quan, các viên chức
nhà nước và mọi công dân.
Chỉ trên cơ sở một hệ thống văn bản luật đầy đủ, đồng bộ, với thực tiễn
(điều kiện và trình độ phát triển của kinh tế xã hội) và kịp thời trong mỗi thời
kỳ cụ thể, quốc gia mới có thể phát huy được hiệu lực của mình trong lĩnh
vực quản lý nhà nước bằng pháp luật trong lĩnh vực thống kê.
Hiện nay, công cụ thống kê đang đóng vai trò quan trọng không thể
thiếu trong bất kỳ hoạt động nào của xã hội. Đối với công tác quản lý nhà
nước, thống kê lại càng tỏ rõ ưu thế khi nó tạo ra căn cứ xác đáng, cơ sở khoa
học mang tính định lượng cao cho việc lựa chọn phương án ra quyết định và
kiểm định, đánh giá được hiệu quả cụ thể của quyết định đó trong thực tế.
Nền hành chính truyền thống đang chuyển sang mô hình quản lý công mới,
vai trò quản lý vĩ mô của Chính phủ phải được coi trọng và nâng cao thể hiện
qua việc ban hành những quyết định quản lý đảm bảo về mặt kỹ thuật và tối
ưu trên thực tế. Tạo ra được điều đó, càng phải đòi hỏi bộ máy nhà nước phải
có đủ năng lực để xây dựng được một hệ thống pháp luật đáp ứng các yêu
31
cầu của thị trường, tổ chức thực thi luật pháp vì lợi ích của toàn bộ nền kinh tế
quốc dân đảm bảo một môi trường cạnh tranh, công bằng và minh bạch, để
phát triển công tác xây dựng pháp luật, thi hành pháp luật và bảo vệ pháp luật
đòi hỏi phải đổi mới mạnh mẽ đồng bộ và hoàn chỉnh.
Quản lý nhà nước bằng pháp luật về thống kê là nhu cầu khách quan,
và đặc trưng vốn có của quản lý nhà nước. Nhờ có pháp luật và bằng pháp
luật mà hoạt động của cơ quan quản lý nhà nước về thông kê vận hành theo
đúng quỹ đạo, phát triển theo định hướng xã hội chủ nghĩa.
Thứ ba, góp phần tạo dựng những quan hệ mới.
Bên cạnh chức năng đề đạt, luật pháp còn có tính tiên phong, định
hướng cho sự phát triển của các quan hệ từng lớp. Có thể nói, luật pháp có vai
trò quan trọng trong việc tạo dựng (lập) nên những quan hệ mới.
Trên cơ sở xác định thực trạng từng lớp với những tình huống (sự kiện)
cụ thể, tiêu biểu, tồn tại và tái diễn bộc trực ở những thời khắc cụ thể trong
tầng lớp, nhà nước đề ra pháp luật để điều chỉnh kịp thời và phù hợp. Nhưng
cuộc sống vốn sống động và thực tế thường diễn ra với những đổi thay thẳng
tuột. Tuy nhiên, về cơ bản những đổi thay đó vẫn diễn ra theo những quy luật
nhất thiết mà con người có thể nhận thức được.
Dựa trên cơ sở của những kết quả và dự báo khoa học, người ta có thể
dự định được những đổi thay có thể diễn ra với những tình huống (sự kiện) cụ
thể, điển hình cần có sự điều chỉnh bằng luật pháp. Từ đó luật pháp được đặt
ra để định hướng trước, xác lập những quy định và có thể thiết kế những mô
hình tổ chức quy định chức năng nhiệm vụ và tổ chức thí nghiệm...
Tuy vậy, pháp luật bao giờ cũng có sự ổn định tương đối. Sự hình thành
mới hoặc thay đổi thường chỉ diễn ra với từng bộ phận của hệ thống pháp luật,
ít có những đột biến toàn phần trong một thời kì ngắn.Tính định hướng của luật
pháp cũng theo quy luật đó. Hệ thống quy phạm định hướng chỉ là một bộ phận
nhất định của hệ thống pháp luật thực định của mỗi nhà nước.
32
Sự phối hợp hài hòa giữa tính cụ thể của luật pháp với tính tiền phong
(định hướng) của nó có một ý nghĩa rất quan trọng là tạo ra được sự ổn định
và phát triển, kế thừa và đổi mới trực tính, làm cho luật pháp năng động, hiệp
hơn, tiến bộ hơn.
Thứ tư, tạo ra môi trường ổn định để nhà nước quản lý mọi về thống kê.
Có một thực tiễn là thể chế chính trị có thể đổi thay, tức là quyền lực
của một bộ máy quốc gia trong một thời kỳ lịch sử nhất mực có thể đổi thay,
nhưng nhân dân và quyền lực quần chúng vẫn tồn tại và phát triển. Những
quan hệ đa chiều trong xã hội vẫn phát triển và đòi hỏi phải được điều chỉnh
bằng pháp luật để bảo đảm sự ổn định thứ tự. Bởi thế, quyền lực dân chúng là
vấn đề căn bản; trật tự từng lớp là đòi hỏi khách quan và những nhu cầu về
luật pháp.
Luật pháp và nhà nước luôn có quan hệ khăng khít với nhau “như
hình với bóng”. Nhưng đó là nói ở góc độ chung. Khi tiếp cận ở giác độ cụ
thể, luật pháp có những nét riêng cơ bản. Đó là khi luật pháp phản ánh đúng
những lợi ích của dân tộc, của quần chúng thì dù chế độ nhà nước nào cũng
phải trọng. Nếu đi trái lại điều đó là ngược với lợi ích của dân tộc, của nhân
dân và sẽ bị nhân dân phản đối, không coi trọng, không chấp hành. Xét ở góc
độ này, luật pháp còn có vai trò giữ gìn sự ổn định và thứ tự xã hội.
Sự ổn định của mỗi nhà nước là điều kiện quan trọng để tạo ra niềm tin,
là cơ sở để mở mang các mối bang giao với các nước khác. Trong thời đại
ngày nay, phạm vi của các mối quan hệ giữa các nước, các Bộ, ngành càng
ngày càng lớn và nội dung thuộc tính của các quan hệ đó càng ngày càng đa
diện (nhiều mặt). Cơ sở cho việc thiết lập và củng cố các mối quan hệ đó là
pháp luật (luật pháp quốc tế và pháp luật nhà nước). Khởi hành từ nhu cầu đó,
hệ thống luật pháp của mỗi nước cũng có bước phát triển mới: Bên cạnh
những văn bản luật pháp quy định và điều chỉnh các quan hệ tầng lớp có liên
33
quan đến các chủ thể luật pháp trong nước còn cần có đầy đủ các văn bản
pháp luật quy định và điều chỉnh các quan hệ có nhân tố nước ngoài.
Cũng cần nhấn mạnh rằng, muốn có môi trường từng lớp ổn định để
mở mang các mối bang giao và hiệp tác thì chẳng thể chỉ để ý ''một
mảng'' của hệ thống luật pháp của một quốc gia, mà phải để ý tới sự đồng bộ
của cả hệ thống luật pháp của quốc gia đó. Bởi, hệ thống pháp luật của mỗi
nhà nước là một chỉnh thể, mỗi bộ phận (mỗi mảng) trong hệ thống pháp luật
đó không thể tồn tại và phát triển riêng biệt, cục bộ được mà luôn có quan hệ
và tác động qua lại với các bộ phận khác.
Như vậy muốn thực hành tốt sự quản lý quốc gia, đẩy nhanh sự phát
triển của xã hội, mở rộng quan hệ và cộng tác với các nước thì phải chú trọng
phát huy vai trò của luật pháp, phải mau chóng xây dựng một hệ thống pháp
luật toàn diện, đầy đủ và đồng bộ, thích hợp với những điều kiện và cảnh ngộ
trong nước, đồng thời hợp với thiên hướng phát triển chung với tình hình
quốc tế và khu vực.
1.3.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước bằng pháp luật về thống kê
Yếu tố chính trị
Chính trị là một yếu tố ảnh hưởng không nhỏ đến quản lý nhà nước
bằng pháp luật trong lĩnh vực Thống kê. Một nền chính trị tiến bộ, ổn định,
nhất quán rõ ràng sẽ có ảnh hưởng tốt tới việc xây dựng, ban hành pháp luật,
tổ chức thực hiện pháp luật, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm
pháp luật. Quản lý nhà nước cũng là một dạng hoạt động chính trị. Tính chính
trị thể hiện ngay trong công cụ, phương tiện quản lý của nhà nước: pháp luật.
(Pháp luật thể hiện ý chí của giai cấp lãnh đạo). Một nền chính trị thiếu ổn
định không thể sản sinh ra công cụ quản lý hữu hiệu, không thể có cơ chế
thanh tra, kiểm tra, giám sát một cách khoa học, không thể đảm bảo tính công
bằng trong xử lý vi phạm pháp luật.
34
Sự ảnh hưởng của chính trị đối với quản lý nhà nước bằng pháp luật về
thống kê còn được thể hiện trong việc hoàn chỉnh số liệu để phù hợp với các cam
kết chung của một quốc gia, mục tiêu phát triển của đất nước hay của một ngành
lĩnh vực được cam kết, xây dựng, còn đối với một Tỉnh một địa phương yếu tố
nay càng được thể hiện rõ trong việc phù hợp số liệu trong phát triển kinh tế xã
hội chung của toàn tỉnh. Đối với Việt Nam, quản lý nhà nước được thực hiện
theo nguyên tắc tập trung có sự phân công, phối hợp hợp lý, kết hợp quản lý theo
ngành và theo lãnh thổ, không có chính quyền vùng riêng. Đây là yếu tố đảm
bảo tính thống nhất trong quản lý chung cho cả nước.
Yếu tố pháp luật
Nhìn từ góc độ chung nhất, sự ảnh hưởng của yếu tố pháp luật đến
quản lý nhà nước về thống kê trước hết thể hiện ở chất lượng xây dựng và
ban hành pháp luật. Việc xây dựng, ban hành pháp luật được thực hiện một
cách khoa học, hợp lý thì nhà nước sẽ có được một công cụ tốt, công cụ có
hiệu lực thực thi. Ngược lại, nếu chất lượng xây dựng không tốt thì không thể
có một hệ thống pháp luật hoàn hảo làm công cụ quản lý.
Hệ thống văn bản pháp luật chính là công cụ quan trọng nhất trong
quản lý nhà nước bằng pháp luật. Nếu hệ thống pháp luật hiện đại, phù hợp
với pháp luật, tập quán, thông lệ quốc tế, đáp ứng được đòi hỏi của thực tiễn
lĩnh vực Thống kê thì việc giải thích, tuyên truyền, thực hiện, áp dụng cũng
dễ dàng, thuận lợi. Việc xử lý những vi phạm pháp luật trong trường hợp này
cũng dễ dàng hơn. Nói như thế để thấy rằng chất lượng công tác xây dựng,
ban hành pháp luật, chất lượng hệ thống pháp luật ảnh hưởng mạnh mẽ tới
việc qui định nội dung quản lý nhà nước bằng pháp luật trong Thống kê.
Đồng thời cũng từ đó nó góp phần quyết định tới hiệu quả và hiệu lực quản
lý. Vai trò và giá trị của pháp luật đối với lĩnh Thống kê thể hiện ở chức năng
điều chỉnh các quan hệ xã hội thuộc lĩnh vực này sao cho đảm bảo tính trật tự
theo pháp luật, vừa phải bảo đảm cho các quan hệ đó phát triển lành mạnh.
35
Năng lực tổ chức và trách nhiệm thực hiện pháp luật của các chủ thể
Lý luận nhà nước và pháp luật đã làm sáng tỏ vấn đề: trình độ phát
triển của pháp luật không thể cao hơn trình độ phát triển của nền văn hóa -
kinh tế xã hội. Cho nên, những yếu tố này cũng có những tác động, ảnh
hưởng đến quản lý nhà nước bằng pháp luật trong lĩnh vực thống kê. Sự tác
động, ảnh hưởng thể hiện ở chỗ năng lực tổ chức và trách nhiệm thực hiện
pháp luật của các chủ thể tham gia quan hệ pháp luật trong lĩnh vực Thống kê
có thể nâng cao hoặc làm hạn chế hiệu quả quản lý nhà nước bằng pháp luật.
Khi các chủ thể quản lý có năng lực và trách nhiệm cao thì quá trình tổ
chức thực hiện pháp luật, vận hành cơ chế quản lý sẽ đạt hiệu quả cao ngày
một hợp lý hơn, tiên tiến hơn và kiểm tra, giám sát các hoạt động thống kê,
bảo đảm cho nó được thực hiện trong khuôn khổ pháp luật. Các chủ thể quản
lý cũng sẽ xây dựng và sử dụng những phương pháp tuyên truyền, phổ biến,
giáo dục pháp luật một cách hiệu quả giúp cho người sử dụng thống tin, cung
cấp thống tin và tổng hợp xử lý thông tin nhận thức đúng, từ đó có tình cảm,
có ý thức và sự tuân thủ pháp luật. Điều đó cũng có nghĩa là nhà nước đã
quản lý một cách có hiệu quả đối với hoạt động thống kê.
Trong quản lý nhà nước, cơ chế quản lý là yếu tố có ý nghĩa quyết
định đến hiệu quả và hiệu lực quản lý. Nếu cơ chế quản lý khoa học, phù hợp
với đặc điểm của đối tượng quản lý thì cơ chế sẽ giúp cho quá trình quản lý
đạt hiệu quả mong muốn và ngược lại.
36
Tiểu kết chương 1
Trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc, việc đưa ra các quyết
sách đúng đắn vô cùng quan trọng trong việc hoạch định chính sách phát triển
đất nước, thống kê là một lĩnh vực rộng lớn tác động gián tiếp đến mọi đối
tượng và tầng lớp xã hội vì thế hiểu rõ, hiểu đúng tầm quan trọng của thống
kê để đưa ra các quyết sách và giám sát thực thi là vô cùng cần thiết. Pháp
luật đóng vai trò là công cụ hàng đầu trong quản lý nhà nước bằng pháp luật.
Nhờ pháp luật và thông qua pháp luật mà nhà nước thực hiện tác động QLNN
trên các lĩnh vực của đời sống xã hội một cách hiệu quả. Đối với Thống kê
cũng vậy nhà nước sử dụng Pháp luật để tác động vào quá trình quản lý nhà
nước bằng pháp luật đó là: Xây dựng và hoàn thiện pháp luật; Tổ chức thực
hiện pháp luật; Xử lý vi phạm pháp luật. Ba khâu này có quan hệ chặt chẽ với
nhau, thiếu đi một trong ba khâu đó thì không thể có một quá trình quản lý
nhà nước bằng pháp luật hoàn thiện.
37
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC BẰNG PHÁP LUẬT VỀ
THỐNG KÊ Ở CỤC THỐNG KÊ THANH HÓA
2.1. Một số yếu tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước bằng pháp luật về
thống kê ở Cục Thống kê Thanh Hóa
2.1.1. Đặc điểm chung về lịch sử, địa lý, điều kiện tự nhiên tỉnh Thanh Hóa.
Vị trí địa lý: Thanh Hóa là tỉnh cực bắc Trung bộ, phía Bắc giáp ba
tỉnh: Sơn La, Hòa Bình, Ninh Bình với đường ranh giới dài 175km. Phía Nam
và Tây giáp Nghệ An với đường ranh giới 160km. Phía Tây giáp tỉnh Hủa
Phăn (Lào) với đường biên giới dài 192km. Phía Đông giáp biển Đông với bờ
biển của dải đất liền dài 102km.
Thanh Hóa nằm trong vùng nhiệt đới gió mùa, địa hình đa dạng, phức
tạp nghiêng dốc từ Tây Bắc xuống Đông Nam, có đầy đủ các vùng miền trung
du, đồng bằng, miền núi, đồng bằng có diện tích 2900km2 là đồng bằng rộng
nhất tỉnh miền Trung, rộng thứ 3 cả nước, có nhiều cảng biển như Nghi Sơn,
Lễ Môn, Lạch Bạng, Có thềm lục địa rộng 18.000km2, tổng chiều dài của 16
sông chính và nhánh dài 1072km, thuận lợi cho sản xuất nuôi trồng, khai thác
và vận chuyển.
Tài nguyên khoáng sản: Thanh Hóa có nguồn tài nguyên khoáng sản
rất phong phú và đa dạng có rất nhiều loại khoáng sản như đolomits, quạng ,
cromits, sét cao lãnh các loại. Thanh Hóa có 296 mỏ và điểm khoáng sản với
42 loại khoáng sản khác nhau: đá granit và marble, đá vôi làm xi măng, sét
làm xi măng, crôm, quặng sắt, secpentin, đôlômit, ngoài ra còn có vàng sa
khoáng và các loại khoáng sản khác. Tổng trữ lượng nước ngọt bề mặt của
Thanh Hóa khoảng 19,52 tỉ m³ hàng năm.
Đơn vị hành chính: Thanh hóa là vùng đất được hình thành lâu đời.
Theo cuốn địa chí Thanh hóa tên đơn vị hành chính được thay đổi qua các
38
thời kỳ theo phương thức cai trị của bộ máy từ trung ương đến địa phương
trên toàn lãnh thổ. Sau cách mạng tháng 8 năm 1945 bản đồ hành chính Tỉnh
Thanh hóa gồm 21 huyện thị xã đến năm 1965 thành lập mới thêm huyện
Triệu Sơn, năm 1981 thành lập thị xã Sầm sơn và Bỉm sơn, ngày 1/5/1994
thành lập thành phố thanh hóa đến năm 1996 điều chỉnh địa giới hành chính
Tỉnh thanh hóa có 27 đơn vị Hành chính cho đến nay bao gồm: Thành Phố
Thanh hóa, Thị xã Sầm Sơn, TX Bỉm sơn, các huyện:Thọ Xuân, Đông Sơn,
Nông Cống, Triệu Sơn, Nga Sơn, Quảng Xương, Hà Trung Yên Định, Thiệu
Hóa, Hoằng Hoá, Hậu Lộc, Tĩnh Gia,Vĩnh Lộc, Thạch Thành, Cẩm Thủy,
Ngọc Lặc, Lang Chánh, Như Xuân, Như Thanh, Thường Xuân, Bá
Thước,Quan Hóa, Quan Sơn, Mường Lát, trong đó có 3 huyện núi cao, 7
huyện núi thấp còn lại là các huyện đồng bằng.
Thanh Hóa có 27 đơn vị hành chính, 579 xã, 28 thị trấn, 30 phường, có
16 huyện miền xuôi, 11 huyện niền núi. Tổng diện tích 11.129,48 km2, dân số
3.496.081 người, trong giai đoan 2011-2016 chức năng nhiệm vụ, bộ máy tổ
chức của Cục Thống kê, tỉnh Thanh Hóa thực hiện theo quyết định 218/QĐ-
TCTK ngày 2/4/2014 về việc quy định chức năng nhiệm vụ, quyền hạn và cơ
cấu tổ chức của Cục Thống kê tỉnh Thanh Hóa, Cục Thống kê được tổ chức
thành lập theo hệ thống dọc hai cấp theo đơn vị hành chính, đảm bảo nguyên
tắc tập trung thống nhất, toàn ngành thống kê Thanh Hóa có 27 chi Cục
Thống kê, một thành phố, 2 thị xã.
Dân cư: Dân số trung bình tỉnh Thanh Hóa năm 1944 là 1.127 nghìn
người qua các kỳ tổng điều tra cho thấy dân số toàn tỉnh ngày một tăng nhanh
đến năm 1960 đã có 1.593,3 nghìn người, đến năm 1974 có 2.245 nghìn
người đến năm 1979 có 2.248,8 nghìn người, đến năm 1999 có 3467.3 nghìn
người đến năm 2005 dân số trung bình tỉnh đã là 3.673,2 nghìn người gấp
3.26 lần năm 1944, năm 2009 là hơn 3.4 triệu người đến năm 2015 hơn 3.5
Luận văn: Quản lý nhà nước về lĩnh vực thống kê ở Cục Thống kê
Luận văn: Quản lý nhà nước về lĩnh vực thống kê ở Cục Thống kê
Luận văn: Quản lý nhà nước về lĩnh vực thống kê ở Cục Thống kê
Luận văn: Quản lý nhà nước về lĩnh vực thống kê ở Cục Thống kê
Luận văn: Quản lý nhà nước về lĩnh vực thống kê ở Cục Thống kê
Luận văn: Quản lý nhà nước về lĩnh vực thống kê ở Cục Thống kê
Luận văn: Quản lý nhà nước về lĩnh vực thống kê ở Cục Thống kê
Luận văn: Quản lý nhà nước về lĩnh vực thống kê ở Cục Thống kê
Luận văn: Quản lý nhà nước về lĩnh vực thống kê ở Cục Thống kê
Luận văn: Quản lý nhà nước về lĩnh vực thống kê ở Cục Thống kê
Luận văn: Quản lý nhà nước về lĩnh vực thống kê ở Cục Thống kê
Luận văn: Quản lý nhà nước về lĩnh vực thống kê ở Cục Thống kê
Luận văn: Quản lý nhà nước về lĩnh vực thống kê ở Cục Thống kê
Luận văn: Quản lý nhà nước về lĩnh vực thống kê ở Cục Thống kê
Luận văn: Quản lý nhà nước về lĩnh vực thống kê ở Cục Thống kê
Luận văn: Quản lý nhà nước về lĩnh vực thống kê ở Cục Thống kê
Luận văn: Quản lý nhà nước về lĩnh vực thống kê ở Cục Thống kê
Luận văn: Quản lý nhà nước về lĩnh vực thống kê ở Cục Thống kê
Luận văn: Quản lý nhà nước về lĩnh vực thống kê ở Cục Thống kê
Luận văn: Quản lý nhà nước về lĩnh vực thống kê ở Cục Thống kê
Luận văn: Quản lý nhà nước về lĩnh vực thống kê ở Cục Thống kê
Luận văn: Quản lý nhà nước về lĩnh vực thống kê ở Cục Thống kê
Luận văn: Quản lý nhà nước về lĩnh vực thống kê ở Cục Thống kê
Luận văn: Quản lý nhà nước về lĩnh vực thống kê ở Cục Thống kê
Luận văn: Quản lý nhà nước về lĩnh vực thống kê ở Cục Thống kê
Luận văn: Quản lý nhà nước về lĩnh vực thống kê ở Cục Thống kê
Luận văn: Quản lý nhà nước về lĩnh vực thống kê ở Cục Thống kê
Luận văn: Quản lý nhà nước về lĩnh vực thống kê ở Cục Thống kê
Luận văn: Quản lý nhà nước về lĩnh vực thống kê ở Cục Thống kê
Luận văn: Quản lý nhà nước về lĩnh vực thống kê ở Cục Thống kê
Luận văn: Quản lý nhà nước về lĩnh vực thống kê ở Cục Thống kê
Luận văn: Quản lý nhà nước về lĩnh vực thống kê ở Cục Thống kê
Luận văn: Quản lý nhà nước về lĩnh vực thống kê ở Cục Thống kê
Luận văn: Quản lý nhà nước về lĩnh vực thống kê ở Cục Thống kê
Luận văn: Quản lý nhà nước về lĩnh vực thống kê ở Cục Thống kê
Luận văn: Quản lý nhà nước về lĩnh vực thống kê ở Cục Thống kê
Luận văn: Quản lý nhà nước về lĩnh vực thống kê ở Cục Thống kê
Luận văn: Quản lý nhà nước về lĩnh vực thống kê ở Cục Thống kê
Luận văn: Quản lý nhà nước về lĩnh vực thống kê ở Cục Thống kê
Luận văn: Quản lý nhà nước về lĩnh vực thống kê ở Cục Thống kê
Luận văn: Quản lý nhà nước về lĩnh vực thống kê ở Cục Thống kê
Luận văn: Quản lý nhà nước về lĩnh vực thống kê ở Cục Thống kê
Luận văn: Quản lý nhà nước về lĩnh vực thống kê ở Cục Thống kê
Luận văn: Quản lý nhà nước về lĩnh vực thống kê ở Cục Thống kê
Luận văn: Quản lý nhà nước về lĩnh vực thống kê ở Cục Thống kê
Luận văn: Quản lý nhà nước về lĩnh vực thống kê ở Cục Thống kê
Luận văn: Quản lý nhà nước về lĩnh vực thống kê ở Cục Thống kê
Luận văn: Quản lý nhà nước về lĩnh vực thống kê ở Cục Thống kê
Luận văn: Quản lý nhà nước về lĩnh vực thống kê ở Cục Thống kê
Luận văn: Quản lý nhà nước về lĩnh vực thống kê ở Cục Thống kê
Luận văn: Quản lý nhà nước về lĩnh vực thống kê ở Cục Thống kê
Luận văn: Quản lý nhà nước về lĩnh vực thống kê ở Cục Thống kê
Luận văn: Quản lý nhà nước về lĩnh vực thống kê ở Cục Thống kê
Luận văn: Quản lý nhà nước về lĩnh vực thống kê ở Cục Thống kê
Luận văn: Quản lý nhà nước về lĩnh vực thống kê ở Cục Thống kê
Luận văn: Quản lý nhà nước về lĩnh vực thống kê ở Cục Thống kê
Luận văn: Quản lý nhà nước về lĩnh vực thống kê ở Cục Thống kê
Luận văn: Quản lý nhà nước về lĩnh vực thống kê ở Cục Thống kê
Luận văn: Quản lý nhà nước về lĩnh vực thống kê ở Cục Thống kê
Luận văn: Quản lý nhà nước về lĩnh vực thống kê ở Cục Thống kê

More Related Content

What's hot

Nâng Cao Chất Lượng Đội Ngũ Cán Bộ, Công Chức Cấp Xã Của Huyện Ân Thi, Tỉnh H...
Nâng Cao Chất Lượng Đội Ngũ Cán Bộ, Công Chức Cấp Xã Của Huyện Ân Thi, Tỉnh H...Nâng Cao Chất Lượng Đội Ngũ Cán Bộ, Công Chức Cấp Xã Của Huyện Ân Thi, Tỉnh H...
Nâng Cao Chất Lượng Đội Ngũ Cán Bộ, Công Chức Cấp Xã Của Huyện Ân Thi, Tỉnh H...nataliej4
 
Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán tại Công ty Trách nhiệm hữu hạn Nhà nước ...
Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán tại Công ty Trách nhiệm hữu hạn Nhà nước ...Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán tại Công ty Trách nhiệm hữu hạn Nhà nước ...
Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán tại Công ty Trách nhiệm hữu hạn Nhà nước ...Man_Ebook
 
Luận văn: Đánh giá công chức theo pháp luật Việt Nam hiện nay
Luận văn: Đánh giá công chức theo pháp luật Việt Nam hiện nayLuận văn: Đánh giá công chức theo pháp luật Việt Nam hiện nay
Luận văn: Đánh giá công chức theo pháp luật Việt Nam hiện nayViết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
LV: Đánh giá sự hài lòng của người dân đối với chất lượng dịch vụ hành chính ...
LV: Đánh giá sự hài lòng của người dân đối với chất lượng dịch vụ hành chính ...LV: Đánh giá sự hài lòng của người dân đối với chất lượng dịch vụ hành chính ...
LV: Đánh giá sự hài lòng của người dân đối với chất lượng dịch vụ hành chính ...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Báo cáo kiến tập tại UBND Huyện Kinh Môn
Báo cáo kiến tập tại UBND Huyện Kinh MônBáo cáo kiến tập tại UBND Huyện Kinh Môn
Báo cáo kiến tập tại UBND Huyện Kinh Mônphuongqtvpk1d
 

What's hot (20)

Luận văn: Hoạt động giám sát của HĐND tỉnh Quảng Bình, HAY
Luận văn: Hoạt động giám sát của HĐND tỉnh Quảng Bình, HAYLuận văn: Hoạt động giám sát của HĐND tỉnh Quảng Bình, HAY
Luận văn: Hoạt động giám sát của HĐND tỉnh Quảng Bình, HAY
 
Nâng Cao Chất Lượng Đội Ngũ Cán Bộ, Công Chức Cấp Xã Của Huyện Ân Thi, Tỉnh H...
Nâng Cao Chất Lượng Đội Ngũ Cán Bộ, Công Chức Cấp Xã Của Huyện Ân Thi, Tỉnh H...Nâng Cao Chất Lượng Đội Ngũ Cán Bộ, Công Chức Cấp Xã Của Huyện Ân Thi, Tỉnh H...
Nâng Cao Chất Lượng Đội Ngũ Cán Bộ, Công Chức Cấp Xã Của Huyện Ân Thi, Tỉnh H...
 
Luận văn: Hoạt động của chính quyền xã tại Hưng Yên, HAY
Luận văn: Hoạt động của chính quyền xã tại Hưng Yên, HAYLuận văn: Hoạt động của chính quyền xã tại Hưng Yên, HAY
Luận văn: Hoạt động của chính quyền xã tại Hưng Yên, HAY
 
Quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001:2015 tại quận Kiến An
Quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001:2015 tại quận Kiến AnQuản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001:2015 tại quận Kiến An
Quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001:2015 tại quận Kiến An
 
Đề tài: Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp, HOT
Đề tài: Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp, HOTĐề tài: Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp, HOT
Đề tài: Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp, HOT
 
Sự hài lòng của công dân đối với dịch vụ hành chính công, 9đ
Sự hài lòng của công dân đối với dịch vụ hành chính công, 9đSự hài lòng của công dân đối với dịch vụ hành chính công, 9đ
Sự hài lòng của công dân đối với dịch vụ hành chính công, 9đ
 
Luận văn: Thực hiện chính sách cải cách hành chính tại Lai Châu
Luận văn: Thực hiện chính sách cải cách hành chính tại Lai ChâuLuận văn: Thực hiện chính sách cải cách hành chính tại Lai Châu
Luận văn: Thực hiện chính sách cải cách hành chính tại Lai Châu
 
Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán tại Công ty Trách nhiệm hữu hạn Nhà nước ...
Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán tại Công ty Trách nhiệm hữu hạn Nhà nước ...Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán tại Công ty Trách nhiệm hữu hạn Nhà nước ...
Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán tại Công ty Trách nhiệm hữu hạn Nhà nước ...
 
Luận văn: Phát triển Hợp tác xã nông nghiệp tại tỉnh Kon Tum, 9đ
Luận văn: Phát triển Hợp tác xã nông nghiệp tại tỉnh Kon Tum, 9đLuận văn: Phát triển Hợp tác xã nông nghiệp tại tỉnh Kon Tum, 9đ
Luận văn: Phát triển Hợp tác xã nông nghiệp tại tỉnh Kon Tum, 9đ
 
Luận văn: Đánh giá công chức theo pháp luật Việt Nam hiện nay
Luận văn: Đánh giá công chức theo pháp luật Việt Nam hiện nayLuận văn: Đánh giá công chức theo pháp luật Việt Nam hiện nay
Luận văn: Đánh giá công chức theo pháp luật Việt Nam hiện nay
 
LV: Đánh giá sự hài lòng của người dân đối với chất lượng dịch vụ hành chính ...
LV: Đánh giá sự hài lòng của người dân đối với chất lượng dịch vụ hành chính ...LV: Đánh giá sự hài lòng của người dân đối với chất lượng dịch vụ hành chính ...
LV: Đánh giá sự hài lòng của người dân đối với chất lượng dịch vụ hành chính ...
 
Luận văn: Bồi thường giải phóng mặt bằng huyện Hoành Bồ
Luận văn: Bồi thường giải phóng mặt bằng huyện Hoành BồLuận văn: Bồi thường giải phóng mặt bằng huyện Hoành Bồ
Luận văn: Bồi thường giải phóng mặt bằng huyện Hoành Bồ
 
Luận văn: Hoạt động giám sát của Hội đồng nhân tỉnh Gia Lai
Luận văn: Hoạt động giám sát của Hội đồng nhân tỉnh Gia LaiLuận văn: Hoạt động giám sát của Hội đồng nhân tỉnh Gia Lai
Luận văn: Hoạt động giám sát của Hội đồng nhân tỉnh Gia Lai
 
LV: Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công chức ủy ban nhân dân huyện
LV: Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công chức ủy ban nhân dân huyệnLV: Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công chức ủy ban nhân dân huyện
LV: Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công chức ủy ban nhân dân huyện
 
Luận văn: Xây dựng ban hành văn bản quy phạm pháp luật, HOT
Luận văn: Xây dựng ban hành văn bản quy phạm pháp luật, HOTLuận văn: Xây dựng ban hành văn bản quy phạm pháp luật, HOT
Luận văn: Xây dựng ban hành văn bản quy phạm pháp luật, HOT
 
Luận văn: Hiệu quả công tác quản lý văn bản đi, đến tại Sở Y tế
Luận văn: Hiệu quả công tác quản lý văn bản đi, đến tại Sở Y tếLuận văn: Hiệu quả công tác quản lý văn bản đi, đến tại Sở Y tế
Luận văn: Hiệu quả công tác quản lý văn bản đi, đến tại Sở Y tế
 
Luận văn: Quản lý sử dụng đất tai huyện gia lâm, hà nội, 9đ
Luận văn: Quản lý sử dụng đất tai huyện gia lâm, hà nội, 9đLuận văn: Quản lý sử dụng đất tai huyện gia lâm, hà nội, 9đ
Luận văn: Quản lý sử dụng đất tai huyện gia lâm, hà nội, 9đ
 
Luận văn: Thanh tra chuyên ngành về nội vụ tỉnh Nam Định, HAY
Luận văn: Thanh tra chuyên ngành về nội vụ tỉnh Nam Định, HAYLuận văn: Thanh tra chuyên ngành về nội vụ tỉnh Nam Định, HAY
Luận văn: Thanh tra chuyên ngành về nội vụ tỉnh Nam Định, HAY
 
Báo cáo kiến tập tại UBND Huyện Kinh Môn
Báo cáo kiến tập tại UBND Huyện Kinh MônBáo cáo kiến tập tại UBND Huyện Kinh Môn
Báo cáo kiến tập tại UBND Huyện Kinh Môn
 
Tổ chức và hoạt động của văn phòng UBND cấp huyện, HAY
Tổ chức và hoạt động của văn phòng UBND cấp huyện, HAYTổ chức và hoạt động của văn phòng UBND cấp huyện, HAY
Tổ chức và hoạt động của văn phòng UBND cấp huyện, HAY
 

Similar to Luận văn: Quản lý nhà nước về lĩnh vực thống kê ở Cục Thống kê

Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Nhà Nước Về Dịch Vụ Công Cộng
Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Nhà Nước Về Dịch Vụ Công CộngLuận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Nhà Nước Về Dịch Vụ Công Cộng
Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Nhà Nước Về Dịch Vụ Công CộngDịch vụ Làm Luận Văn 0936885877
 
Chất lượng đội ngũ công chức cấp xã, huyện Kiên Hải, tỉnh Kiên Giang
Chất lượng đội ngũ công chức cấp xã, huyện Kiên Hải, tỉnh Kiên GiangChất lượng đội ngũ công chức cấp xã, huyện Kiên Hải, tỉnh Kiên Giang
Chất lượng đội ngũ công chức cấp xã, huyện Kiên Hải, tỉnh Kiên Giangluanvantrust
 
Chất lượng đội ngũ công chức cấp xã, huyện Kiên Hải, tỉnh Kiên Giang
Chất lượng đội ngũ công chức cấp xã, huyện Kiên Hải, tỉnh Kiên GiangChất lượng đội ngũ công chức cấp xã, huyện Kiên Hải, tỉnh Kiên Giang
Chất lượng đội ngũ công chức cấp xã, huyện Kiên Hải, tỉnh Kiên Giangluanvantrust
 
Chất lượng đội ngũ công chức cấp xã, huyện Kiên Hải, tỉnh Kiên Giang
Chất lượng đội ngũ công chức cấp xã, huyện Kiên Hải, tỉnh Kiên GiangChất lượng đội ngũ công chức cấp xã, huyện Kiên Hải, tỉnh Kiên Giang
Chất lượng đội ngũ công chức cấp xã, huyện Kiên Hải, tỉnh Kiên Giangluanvantrust
 
Luận văn: Cải cách thủ tục hành chính tại UBND huyện Kim Động - Gửi miễn phí ...
Luận văn: Cải cách thủ tục hành chính tại UBND huyện Kim Động - Gửi miễn phí ...Luận văn: Cải cách thủ tục hành chính tại UBND huyện Kim Động - Gửi miễn phí ...
Luận văn: Cải cách thủ tục hành chính tại UBND huyện Kim Động - Gửi miễn phí ...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 

Similar to Luận văn: Quản lý nhà nước về lĩnh vực thống kê ở Cục Thống kê (20)

BÀI MẪU Luận văn quản lý nhà nước về an ninh thông tin, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Luận văn quản lý nhà nước về an ninh thông tin, 9 ĐIỂMBÀI MẪU Luận văn quản lý nhà nước về an ninh thông tin, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Luận văn quản lý nhà nước về an ninh thông tin, 9 ĐIỂM
 
Luận văn: Cải cách thủ tục hành chính về hành chính tư pháp, HAY
Luận văn: Cải cách thủ tục hành chính về hành chính tư pháp, HAYLuận văn: Cải cách thủ tục hành chính về hành chính tư pháp, HAY
Luận văn: Cải cách thủ tục hành chính về hành chính tư pháp, HAY
 
Luận văn: Hiệu quả thanh tra hành chính tỉnh Quảng Bình, HAY
Luận văn: Hiệu quả thanh tra hành chính tỉnh Quảng Bình, HAYLuận văn: Hiệu quả thanh tra hành chính tỉnh Quảng Bình, HAY
Luận văn: Hiệu quả thanh tra hành chính tỉnh Quảng Bình, HAY
 
Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Nhà Nước Về Dịch Vụ Công Cộng
Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Nhà Nước Về Dịch Vụ Công CộngLuận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Nhà Nước Về Dịch Vụ Công Cộng
Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Nhà Nước Về Dịch Vụ Công Cộng
 
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của Công an xã, thị trấn, HAY
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của Công an xã, thị trấn, HAYLuận văn: Tổ chức và hoạt động của Công an xã, thị trấn, HAY
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của Công an xã, thị trấn, HAY
 
Chất lượng đội ngũ công chức cấp xã, huyện Kiên Hải, tỉnh Kiên Giang
Chất lượng đội ngũ công chức cấp xã, huyện Kiên Hải, tỉnh Kiên GiangChất lượng đội ngũ công chức cấp xã, huyện Kiên Hải, tỉnh Kiên Giang
Chất lượng đội ngũ công chức cấp xã, huyện Kiên Hải, tỉnh Kiên Giang
 
Luận văn: Giám sát của Hội đồng nhân dân trong lĩnh vực kinh tế
Luận văn: Giám sát của Hội đồng nhân dân trong lĩnh vực kinh tếLuận văn: Giám sát của Hội đồng nhân dân trong lĩnh vực kinh tế
Luận văn: Giám sát của Hội đồng nhân dân trong lĩnh vực kinh tế
 
Luận văn: Giám sát lĩnh vực kinh tế tại tỉnh Phú Yên, HOT
Luận văn: Giám sát lĩnh vực kinh tế tại tỉnh Phú Yên, HOTLuận văn: Giám sát lĩnh vực kinh tế tại tỉnh Phú Yên, HOT
Luận văn: Giám sát lĩnh vực kinh tế tại tỉnh Phú Yên, HOT
 
Luận văn: Giám sát của Hội đồng nhân dân trong lĩnh vực kinh tế
Luận văn: Giám sát của Hội đồng nhân dân trong lĩnh vực kinh tếLuận văn: Giám sát của Hội đồng nhân dân trong lĩnh vực kinh tế
Luận văn: Giám sát của Hội đồng nhân dân trong lĩnh vực kinh tế
 
Đề tài: Cải cách hành chính về Tài nguyên môi trường tại Hà Nội
Đề tài: Cải cách hành chính về Tài nguyên môi trường tại Hà NộiĐề tài: Cải cách hành chính về Tài nguyên môi trường tại Hà Nội
Đề tài: Cải cách hành chính về Tài nguyên môi trường tại Hà Nội
 
Luận văn: Cải cách thủ tục hành chính về Tài nguyên môi trường
Luận văn: Cải cách thủ tục hành chính về Tài nguyên môi trườngLuận văn: Cải cách thủ tục hành chính về Tài nguyên môi trường
Luận văn: Cải cách thủ tục hành chính về Tài nguyên môi trường
 
Chất lượng đội ngũ công chức cấp xã, huyện Kiên Hải, tỉnh Kiên Giang
Chất lượng đội ngũ công chức cấp xã, huyện Kiên Hải, tỉnh Kiên GiangChất lượng đội ngũ công chức cấp xã, huyện Kiên Hải, tỉnh Kiên Giang
Chất lượng đội ngũ công chức cấp xã, huyện Kiên Hải, tỉnh Kiên Giang
 
Chất lượng đội ngũ công chức cấp xã, huyện Kiên Hải, tỉnh Kiên Giang
Chất lượng đội ngũ công chức cấp xã, huyện Kiên Hải, tỉnh Kiên GiangChất lượng đội ngũ công chức cấp xã, huyện Kiên Hải, tỉnh Kiên Giang
Chất lượng đội ngũ công chức cấp xã, huyện Kiên Hải, tỉnh Kiên Giang
 
Đề tài: Xử phạt vi phạm về giao thông đường bộ ở quận 10, HAY
Đề tài: Xử phạt vi phạm về giao thông đường bộ ở quận 10, HAYĐề tài: Xử phạt vi phạm về giao thông đường bộ ở quận 10, HAY
Đề tài: Xử phạt vi phạm về giao thông đường bộ ở quận 10, HAY
 
Đề tài: Bồi dưỡng công chức cơ quan UBND Pleiku, Gia Lai, HAY
Đề tài: Bồi dưỡng công chức cơ quan UBND Pleiku, Gia Lai, HAYĐề tài: Bồi dưỡng công chức cơ quan UBND Pleiku, Gia Lai, HAY
Đề tài: Bồi dưỡng công chức cơ quan UBND Pleiku, Gia Lai, HAY
 
Luận văn: Cải cách thủ tục hành chính tại tỉnh Hưng Yên, HAY
Luận văn: Cải cách thủ tục hành chính tại tỉnh Hưng Yên, HAYLuận văn: Cải cách thủ tục hành chính tại tỉnh Hưng Yên, HAY
Luận văn: Cải cách thủ tục hành chính tại tỉnh Hưng Yên, HAY
 
Đề tài: Cải cách thủ tục hành chính tại UBND tỉnh Hưng Yên, HAY
Đề tài: Cải cách thủ tục hành chính tại UBND tỉnh Hưng Yên, HAYĐề tài: Cải cách thủ tục hành chính tại UBND tỉnh Hưng Yên, HAY
Đề tài: Cải cách thủ tục hành chính tại UBND tỉnh Hưng Yên, HAY
 
Luận văn: Cải cách thủ tục hành chính tại UBND huyện Kim Động - Gửi miễn phí ...
Luận văn: Cải cách thủ tục hành chính tại UBND huyện Kim Động - Gửi miễn phí ...Luận văn: Cải cách thủ tục hành chính tại UBND huyện Kim Động - Gửi miễn phí ...
Luận văn: Cải cách thủ tục hành chính tại UBND huyện Kim Động - Gửi miễn phí ...
 
Luận văn: Giải quyết khiếu nại ở tỉnh Quảng Ngãi, HAY
Luận văn: Giải quyết khiếu nại ở tỉnh Quảng Ngãi, HAYLuận văn: Giải quyết khiếu nại ở tỉnh Quảng Ngãi, HAY
Luận văn: Giải quyết khiếu nại ở tỉnh Quảng Ngãi, HAY
 
Luận văn thạc sĩ:Giải quyết khiếu nại ở tỉnh Quảng Ngãi, HOT
Luận văn thạc sĩ:Giải quyết khiếu nại ở tỉnh Quảng Ngãi, HOTLuận văn thạc sĩ:Giải quyết khiếu nại ở tỉnh Quảng Ngãi, HOT
Luận văn thạc sĩ:Giải quyết khiếu nại ở tỉnh Quảng Ngãi, HOT
 

More from Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864

Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.docTạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.docDịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 

More from Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864 (20)

Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.docYếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
 
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.docTừ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
 
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
 
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
 
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
 
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.docTác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
 
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
 
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.docSong Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
 
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.docỨng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
 
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.docVai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
 
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
 
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.docThu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
 
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.docTạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
 

Recently uploaded

chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfchuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfVyTng986513
 
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxpowerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxAnAn97022
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................TrnHoa46
 
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfTrnHoa46
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhvanhathvc
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...ThunTrn734461
 
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoámyvh40253
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...hoangtuansinh1
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líDr K-OGN
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfhoangtuansinh1
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdfTrnHoa46
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...Nguyen Thanh Tu Collection
 

Recently uploaded (20)

1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
 
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfchuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
 
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxpowerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................
 
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
 
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
 

Luận văn: Quản lý nhà nước về lĩnh vực thống kê ở Cục Thống kê

  • 1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA TRẦN THỊ PHƯỢNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC BẰNG PHÁP LUẬT VỀ THỐNG KÊ Ở CỤC THỐNG KÊ, TỈNH THANH HÓA LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HIẾN PHÁP VÀ LUẬT HÀNH CHÍNH HÀ NỘI, 2016
  • 2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA TRẦN THỊ PHƯỢNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC BẰNG PHÁP LUẬT VỀ THỐNG KÊ Ở CỤC THỐNG KÊ, TỈNH THANH HÓA LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HIẾN PHÁP VÀ LUẬT HÀNH CHÍNH Chuyên ngành: Luật Hành Chính - Luật Hiến Pháp Mã số: 60380102 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. TRẦN THỊ DIỆU OANH HÀ NỘI, 2016
  • 3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu và kết quả trình bày trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất cứ công trình nào khác, các thông tin trích dẫn trong luận văn đều đã được chỉ rõ nguồn gốc. Hà Nội, ngày 01 tháng 8 năm 2016 Người cam đoan Trần Thị Phượng
  • 4. LỜI CẢM ƠN Thật vinh dự cho cá nhân em khi được tham gia học tập tại trường Học viện Hành chính quốc gia. Em xin trân trọng bày tỏ sự kính trọng và lòng biết ơn tới các thầy, cô giáo tại trường Học viện hành chính quốc gia, đặc biệt là Tiến sỹ Trần Thị Diệu Oanh - khoa Nhà nước và Pháp Luật, Học viện Hành chính quốc gia, đã nhiệt tình hướng dẫn, giúp đỡ em trong suốt quá trình học tập tại học viện cũng như quá trình thực hiện, hoàn thiện luận văn cao học về nội dung "Quản lý Nhà nước bằng pháp trong lĩnh vực thông kê ở Cục Thống kê tỉnh, Thanh Hóa" Mặc dù bản thân đã rất cố gắng, nhưng do thời gian và năng lực có hạn, chắc chắn luận văn còn nhiều thiếu sót. Em rất mong nhận được những ý kiến đóng góp quý báu của các thầy, cô để hoàn chỉnh hơn nữa những nghiên cứu của mình và hy vọng luận văn sẽ được ứng dụng vào thực tiễn, nâng cao hiệu quả trong công tác quản lý Nhà nước bằng pháp luật ở lĩnh vực Thống kê trên địa bàn Tỉnh Thanh Hóa để góp phần đưa thống kê Thanh Hóa ngày càng phát triển. Xin trân trọng cảm ơn! Hà Nội, ngày 01 tháng 08 năm 2016 Học viên Trần Thị Phượng
  • 5. DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT KTXH : Kinh tế xã hội NQ : Nghị quyết PL : Pháp Luật QĐ : Quyết định QLNN : Quản lý Nhà nước TCTK : Tổng cục Thống kê TK : Thống kê UBND : Ủy ban nhân dân VB : Văn bản
  • 6. MỤC LỤC MỞ ĐẦU........................................................................................................... 1 CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC BẰNG PHÁP LUẬT VỀ THỐNG KÊ ................................................................................... 7 1.1. Khái niệm, đặc điểm quản lý nhà nước bằng pháp luật về thống kê....... 7 1.1.1. Khái niệm ...........................................................................................7 1.1.2. Đặc điểm...........................................................................................15 1.2. Nội dung quản lý nhà nước bằng pháp luật về thống kê.......................19 1.2.1. Xây dựng và ban hành văn bản pháp luật về thống kê ....................19 1.2.2. Tổ chức thực hiện pháp luật về thống kê.........................................23 1.2.3. Kiểm tra, giám sát việc thực hiện pháp luật về thống kê.................27 1.3. Vai trò và các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước bằng pháp luật về thống kê....................................................................................................28 1.3.1. Vai trò quản lý nhà nước bằng pháp luật về thống kê .....................28 1.3.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước bằng pháp luật về thống kê......................................................................................................33 TIỂU KẾT CHƯƠNG 1..................................................................................36 CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC BẰNG PHÁP LUẬT VỀ THỐNG KÊ Ở CỤC THỐNG KÊ THANH HÓA.......................37 2.1. Một số yếu tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước bằng pháp luật về thống kê ở Cục Thống kê Thanh Hóa...........................................................37 2.1.1. Đặc điểm chung về lịch sử, địa lý, điều kiện tự nhiên tỉnh Thanh Hóa. ............................................................................................................37 2.1.2. Cục Thống kê Thanh Hóa ...............................................................39 2.2. Tình hình quản lý nhà nước bằng pháp luật về thống kê ở Cục Thống kê Thanh Hóa................................................................................................46 2.2.1.Tình hình áp dụng văn bản ở Cục Thống kê Thanh Hóa..................46
  • 7. 2.2.2. Tổ chức thực hiện pháp luật về thống kê ở Cục Thống Thanh Hóa 50 2.2.3. Công tác thanh tra, kiểm tra .............................................................60 2.3. Đánh giá chung về quản lý nhà nước bằng pháp luật về thống kê ở Cục Thống kê Thanh Hóa.............................................................................65 2.3.1. Kết quả đạt được ..............................................................................65 2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân ..................................................................67 TIỂU KẾT CHƯƠNG 2..................................................................................76 CHƯƠNG 3. PHƯƠNG HƯỚNG, GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUÁN LÝ NHÀ NƯỚC BẰNG PHÁP LUẬT VỀ THỐNG KÊ Ở CỤC THỐNG KÊ TỈNH THANH HÓA ................................................................................77 3.1. Phương hướng tăng cường quản lý nhà nước bằng pháp luật về thống kê ở Cục Thống kê tỉnh Thanh Hóa..............................................................77 3.1.1. Thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của thống kê......77 3.1.2. Tuân thủ đúng và đầy đủ các nguyên tắc cơ bản của hoạt động thống kê......................................................................................................78 3.1.3. Đổi mới, hoàn thiện công tác thống kê theo hướng hiện đại, chất lượng và hiệu quả của cả hệ thống thống kê..............................................78 3.1.4. Phát triển nhanh về hệ thống tổ chức, bền vững về nguồn nhân lực, hợp lý vệ hệ thống thông tin quốc gia.................................................79 3.1.5. Tạo lập đầy đủ các điều kiện về cơ sở pháp lý, bộ máy tổ chức, nguồn nhân lực, kinh phí, cơ sở vật chất kỹ thuật và các nguồn lực khác bảo đảm tính khả thi...................................................................................80 3.2. Giải pháp tăng cường quản lý nhà nước bằng pháp luật về thống kê ở Cục Thống kê tỉnh Thanh Hóa......................................................................81 3.2.1. Giải pháp về xây dựng và ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về thống kê ..........................................................................................81 3.2.2. Giải pháp về chuyên môn nghiệp vụ................................................85
  • 8. 3.2.3. Giải pháp về công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát, xử lý nghiêm các hành vi vi phạm....................................................................................87 3.2.4. Giải pháp về công tác tuyên truyền giáo dục pháp luật, phổ biến thông tin thống kê.......................................................................................90 3.2.5. Giải pháp về đào tạo bồi dưỡng cán bộ, nâng cao năng lực quản lý cho cán bộ thống kê trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa .....................................91 3.2.6. Giải pháp về bảo đảm cơ sở vật chất cho việc quản lý nhà nước về thống kê ở cục thống kê tỉnh, Thanh Hóa ..................................................93 KẾT LUẬN.....................................................................................................95 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................96
  • 9. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Nhà nước ta là “Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa cuả dân, do dân và vì dân’’ tính ưu việt của nhà nước ta không chỉ xác định bản chất giai cấp tiên phong, cách mạng và khoa học của giai cấp công nhân Việt Nam mà còn phụ thuộc vào phương thức quản lý khoa học hiện đại, được coi là biện pháp đảm bảo vững chắc lâu dài cho nhà nước trong thực hiện chức năng, nhiệm vụ của mình, để có những chính sách và quyết sách đúng đắn, có tính khả thi cao thì một trong những vấn đề cốt lõi mà Nhà nước phải quan tâm đầu tiên là phải biết rất rõ những điểm mạnh, những điểm dễ bị tổn thương của quốc gia trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế một cách cụ thể, định lượng rõ ràng chứ không thể là những thông tin định tính chung chung. Thống kê là một trong những công cụ quản lý vĩ mô quan trọng, có vai trò cung cấp các thông tin thống kê trung thực, khách quan, chính xác, đầy đủ, kịp thời phục vụ các cơ quan nhà nước trong việc đánh giá, dự báo tình hình, hoạch định chiến lược, chính sách, xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và đáp ứng nhu cầu thông tin thống kê của các tổ chức, cá nhân góp phần hoạch định và điều hành chính sách vĩ mô, thúc đẩy tăng trưởng, phát triển kinh tế - xã hội và giải quyết nhiều vấn đề đặt ra trong đời sống kinh tế, xã hội đất nước. Vì vậy hiểu thấu đáo tầm quan trọng của công tác thống kê với việc hoạch định chính sách, đưa ra quyết sách và giám sát thực thi chính sách là sự cần thiết. Việc xây dựng và ban hành Luật Thống kê đã được Quốc hội Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam Khóa XI thông qua ngày 17.6.2003 và có hiệu lực thi hành từ ngày 1.1.2004. Nghị quyết của Quốc hội Khóa XIII, Kỳ họp thứ 7 về điều chỉnh Chương trình xây dựng luật, pháp lệnh nhiệm kỳ Quốc hội Khóa XIII năm 2014 và Chương trình xây dựng luật, pháp lệnh năm
  • 10. 2 2015 và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật đã có góp phần tích cực đối với công tác thống kê tạo cơ sở pháp lý cho hoạt động thống kê; khẳng định vai trò quan trọng của công tác thống kê; địa vị pháp lý của cơ quan thống kê, tăng cường hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về công tác thống kê. Thực tiễn đời sống xã hội cho thấy hàng năm dòng thông tin thống kê cung cấp phản ảnh các hoạt động kinh tế - xã hội do thống kê cung cấp có khối lượng lớn và ngày càng tăng nhanh chóng xong việc thu thập xử lý thông tin thống kê, phổ biến thông tin thống kê làm chưa tốt, vừa thiếu, vừa trùng chéo, trong một số trường hợp do phương pháp tính khác nhau dẫn đến chưa thống nhất về số liệu, sự phối hợp giữa thống kê tâp trung với thống kê các Bộ ngành chưa chặt chẽ. Bên cạnh đó việc tiếp cận với cõ sở dữ liệu ban đầu của các cuộc điều tra, tổng điều tra thống kê vẫn làm chưa tốt. Thực trạng trên do nhiều nguyên nhân, song nguyên nhân chủ yếu là do: một số cơ chế, chính sách, pháp luật trong lĩnh vực thông kê còn có những bất cập; chưa đảm bảo tính thống nhất, đồng bộ, chưa có một cơ chế đủ mạnh cho việc thu thập, cung cấp và công bố thông tin thống kê, tổ chức thực hiện chính sách pháp luật quản lý về thống kê còn có những tồn tại, hạn chế, trình độ, kiến thức, năng lực của một bộ phận cán bộ, công chức còn chưa cao; trình độ dân trí hiểu biết ở một số nơi còn thấp, không đồng đều thiếu tôn trọng và vi phạm các quy định về cung cấp số liệu thống kê, nhiều thông tin thống kê bị sai lệch ảnh hưởng đến việc đưa ra các hoạch định chính sách. Đối với một tỉnh có dân số đông thứ ba so với cả nước, đông nhất các tỉnh Bắc Trung Bộ, là tỉnh có nhiều đơn vị hành chính nhất cả nước như Thanh Hóa lại đa dạng về sắc tộc. Bước vào thời kỳ đổi mới, yêu cầu đặt ra đối với thống kê càng nặng nề, công tác thống kê mang tính pháp lý rõ hơn, việc xây dựng các văn bản pháp luật nhằm điều chỉnh các hoạt động quản lý nhà nước về thông kê để họat động thống kê trong khuôn khổ hành lang pháp
  • 11. 3 lý càng phải được coi trọng. Là học viên của Học Viện Hành Chính Quốc Gia em đã chọn đề tài ‘’Quản lý nhà nước về lĩnh vực thông kê ở Cục Thống kê, tỉnh Thanh Hóa’’ để thực hiện luận văn tốt nghiệp của mình. 2. Tình hình nghiên cứu đề tài Quản lý nhà nước bằng pháp luật về thống kê ở Việt Nam là vấn đề khá phức tạp, có ý nghĩa to lớn cả về lý luận và thực tiễn. Do vậy, trong những năm gần đây, nhất là từ khi Đảng Cộng sản Việt Nam đề ra đường lối đổi mới toàn diện đất nước, vấn đề này luôn được sự quan tâm, chú ý nghiên cứu của các cơ quan nghiên cứu, các nhà khoa học. Những công trình nghiên cứu đã được công bố cũng đã đề cập đến quản lý nhà nước, quản lý nhà nước bằng pháp luật dưới nhiều góc độ khác nhau và trên từng lĩnh vực cụ thể. Đề tài cấp Nhà Nước “Báo cáo đánh giá tác động của dự thảo luật thống kê” của Cao Kim Oanh - Bộ KHĐT năm 2013 Nhà xuất bản Thống kê. Dùng chỉ số đánh gía tác động của Luật thống kê bằng việc đưa ra 3 giả định chọn phương pháp tối ưu, đưa ra thực trạng, giải pháp từ góc nhìn khác nhau song đề tài cũng không nghiên cứu về quản lý nhà nước ở lĩnh vực thống kê tại tỉnh Thanh Hóa. Đề tài cấp Bộ:“Nghiên cứu biên soạn cuốn sổ tay thống kê tài chính, tiền tệ ở Việt Nam” do Viện khoa học thống kê phối hợp với Vụ Dự báo, thống kê tiền tệ (Ngân hàng Nhà nước Việt Nam) thực hiện. Ban Chủ nhiệm đề tài gồm TS.Tô Huy Vũ, Vụ trưởng Vụ Dự báo thống kê tiền tệ (Ngân hàng Nhà nước Việt Nam) và Ths.Nguyễn Văn Đoàn, Viện trưởng Viện khoa học thống kê. Đề tài làm rõ các quy định về tài chính, tiền tệ đối với lĩnh vực thống kê ở Việt Nam chỉ là một góc nhìn áp dụng luật ở lĩnh vực tài chính, tiền tệ thông kê, không nghiên cứu tổng quát quản lý bằng Luật ở lĩnh vực thống kê.
  • 12. 4 Đề tài cấp Vụ “Quản lý nhà nước về thống kê ” của Mai Xuân Tỵ năm 2003, đề tài chỉ liệt kê điều trong luật thống kê năm 2003 về quản lý nhà nướctrong lĩnh vực thông kê chứ chưa nghiên cứu quản lý nhà nước bằng pháp luật lĩnh vực thống kê tại Cục Thống kê, tỉnh Thanh Hóa. Và rất nhiều bài viết “Quá trình quản lý chất lượng số liệu thống kê’’ của “Vai trò công tác thống kê trong quản lý’’ Năm 2014 của Trường chính trị Kontum và “Sửa đổi Luật Thống kê sẽ đáp ứng đòi hỏi thực tiễn’’ của Trần Tuấn Hưng Vụ trưởng vụ pháp chế thống kê Tổng Cục Thống kê năm 2014. Nhìn chung các bài viết này chỉ đề cập đến một khía cạnh quản lý nhà nước và luật ở từng mảng riêng biệt ở Việt Nam và một số địa phương khác. 3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn Về mục đích, luận văn góp phần làm sáng tỏ hơn cơ sở lý luận chung về quản lý nhà nước bằng pháp luật về thống kê. Trên cơ sở nghiên cứu thực trạng quản lý nhà nước bằng pháp luật về thống kê hiện nay, luận văn đề ra giải pháp nhằm tăng cường quản lý nhà nước bằng pháp luật về thống kê trên địa bàn tỉnh Thanh hóa trong thời gian tới. Về nhiệm vụ, luận văn thực hiện các nhiệm vụ sau: + Phân tích cơ sở lý luận của quản lý nhà nước bằng pháp luât về thống kê ở Cục Thống kê, tỉnh Thanh Hóa; + Đánh giá thực trạng, phân tích nguyên nhân hạn chế hiệu lực hiệu quả của quản lý nhà nước bằng pháp luật về thống kê ở Cục Thống kê, tỉnh Thanh Hóa; + Luận chứng của sự cần thiết phải tăng cường quản lý nhà nước bằng pháp luật về thống kê ở Cục Thống kê, tỉnh Thanh Hóa; + Xác định các phương hướng và đề xuất các giải pháp tăng cường quản lý nhà nước bằng pháp luật về thống kê ở Cục Thống kê, tỉnh Thanh Hóa.
  • 13. 5 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn Đối tượng nghiên cứu của luận văn là quản lý nhà nước bằng pháp luật về thống kê ở Cục Thống kê, tỉnh Thanh Hóa. Phạm vi nghiên cứu: quản lý nhà nước bằng pháp luật về thống kê ở Cục Thống kê, tỉnh Thanh hóa giai đoạn 5 năm, từ năm 2011 đến 2015. 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu 5.1. Phương pháp luận Đề tài được nghiên cứu dựa trên phương pháp luận duy vật - biện chứng và duy vật - lịch sử của chủ nghĩa Mác - Lê Nin và tư tưởng Hồ Chí Minh; đường lối, quan điểm của Đảng và chủ trương, chính sách của Nhà nước. 5.2. Phương pháp nghiên cứu Trong khi thực hiện đề tài, sử dụng các phương pháp nghiên cứu cụ thể là phương pháp phân tích - tổng hợp, phương pháp thống kê, phương pháp so sánh, phương pháp lịch sử và điều tra xã hội học,…để nêu bật tình hình, từ đó có giải pháp phù hợp. 6.Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn Trên bình diện lý luận chung về Luật Hành Chính và Luật Hiến Pháp luận văn bước đầu chỉ đạt được một số điểm mới sau: - Xây dựng khái niệm quản lý nhà nước bằng pháp luật về thống kê; - Làm rõ nội dung quản lý nhà nước bằng pháp luật về thống kê; - Trên cơ sở thống kê một cách có hệ thống tình hình thống kê và đánh giá một cách toàn diện quản lý nhà nước về thống kê ở Thanh Hóa từ năm 2011 đến nay. Đề xuất hệ thống giải pháp cơ bản, toàn diện của việc tăng cường quản lý nhà nước bằng pháp luật về thống kê Thanh Hóa hiện nay và thời gian tới.
  • 14. 6 - Luận văn góp phần khẳng định nhu cầu thực tiễn của việc sử dụng pháp luật trong quản lý thống kê và làm sáng tỏ một số vấn đề lý luận về quản lý nhà nhà nước bằng pháp luật về thống kê, là tài liệu tham khảo cho các nhà quản lý thống kê, cho cán bộ có thẩm quyền xử lý vi phạm trong lĩnh vực thống kê, cho việc nghiên cứu, giảng dạy và tập huấn và phổ biến tuyên truyền pháp luật về thống kê trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa. 7. Kết cấu luận văn Ngoài phần mở đầu và phần kết luận, luận văn gồm có ba chương: - Chương 1: Cơ sở lý luận quản lý nhà nước bằng pháp luật về thống kê - Chương 2: Thực trạng quản lý nhà nước bằng pháp luật về thống kê ở Cục Thống kê Thanh Hóa - Chương 3: Phương hướng, giải pháp tăng cường quản lý nhà nước bằng pháp luật về thống kê ở Cục Thống kê, tỉnh Thanh Hóa
  • 15. 7 CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC BẰNG PHÁP LUẬT VỀ THỐNG KÊ 1.1. Khái niệm, đặc điểm quản lý nhà nước bằng pháp luật về thống kê 1.1.1. Khái niệm Trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc, việc đưa ra các quyết sách đúng đắn vô cùng quan trọng trong việc phát triển đất nước, thống kê là một lĩnh vực rộng lớn tác động gián tiếp đến mọi đối tượng và tầng lớp xã hội vì thế hiểu rõ, hiểu đúng tầm quan trọng của thống kê để đưa ra các quyết định và giám sát thực thi là vô cùng cần thiêt vì vậy có cũng có nhiều nghiên cứu về khái niệm thống kê như sau: Khoản 1 Điều 3 Luật thống kê 2015 quy định: "Hoạt động thống kê là điều tra, báo cáo, tổng hợp, phân tích và công bố các thông tin phản ánh bản chất và tính quy luật của các hiện tượng kinh tế - xã hội trong điều kiện không gian và thời gian cụ thể do tổ chức thống kê nhà nước tiến hành". Theo giáo trình nguyên lý thống kê 1 thì “Thống kê là nghiên cứu của tập hợp nhiều lĩnh vực khác nhau, bao gồm phân tích, giải thích, trình bày và tổ chức dữ liệu, áp dụng thống kể để nghiên cứu các lĩnh vực khoa học, công nghiệp hoặc các vấn đề xã hội”[24,tr20]. Thống kê rất cần thiết để bắt đầu nghiên cứu một tiến trình nó đề cập tới tất cả các khía cạnh của dữ liệu bao gồm việc lập kế hoạch, thu thập dữ liệu mẫu cho các cuộc khảo sát và thí nghiệm. trong trường hợp không thể thu thập được trong quá trình điều tra tổng thể, thống kê thu thập dữ liệu bằng cách phát triển các mẫu thí nghiệm và mẫu khảo sát cụ thể. Mẫu đại diện cần được đảm bảo rằng những suy luận và kết luận có thể tin cậy được từ đó suy ra toàn bộ tổng thể. Một nghiên cứu thực nghiệm liên quan đến việc lấy kích thước mẫu, thao tác trên hệ thống và sau đó lấy kích thước mẫu cùng dạng để xác định xem các thao tác đã thay
  • 16. 8 đổi giá trị của các phép đo. Ngược lại, một quan sát nghiên cứu không liên quan đến việc thực hiện thí nghiệm. Theo PGS.TS Ngô Thị Thuận trong giáo trình nguyên lý thống kê lại đưa ra khái niệm thống kê “Tất cả các công việc từ theo dõi diễn biến của các hiện tượng, ghi chép tài liệu - tổng hợp tài liệu ở phạm vi rộng hơn, phân tích rút ra kết luận về bản chất, tính quy luật và đề ra các biện pháp chỉ đạo... là một quá trình nghiên cứu thống kê”[34,tr6]. Như vậy, thống kê không chỉ là việc cộng dồn đơn thuần các số liệu sẵn có mà là cả một quá trình nghiên cứu theo trình tự nhất định có nội dung, mục đích và phương pháp khoa học để đáp ứng các nhu cầu của xã hội. Thống kê học là hệ thống các phương pháp dùng để thu thập, xử lý và phân tích các con số (mặt lượng) của hiện tượng kinh tế - xã hội để tìm hiểu bản chất và tính quy luật vốn có của chúng (mặt chất) trong điều kiện thời gian và không gian cụ thể. Như vậy, từ "thống kê' có 2 nghĩa: Nghĩa thông thường là thu thập số liệu; nghĩa rộng là một môn khoa học về bố trí, hoạch định các quan sát và thí nghiệm; thu thập và phân tích các số liệu và rút ra kết luận về các số liệu đã phân tích. Do đó, thống kê được coi là một công cụ của nghiên cứu khoa học, quản lý kinh tế và quản lý xã hội. Đây chính là "bộ đồ nghề" của các nhà nghiên cứu và lãnh đạo. Hiện nay khái niệm phổ biến nhất theo từ điển thống kê của TS Nguyễn Bích Lâm Tổng Cục trưởng Cục Thống kê chủ biên mà ngành thống kê đang sử dụng là “Thống kê là một hệ thống các phương pháp thu thập, xử lý và phân tích các con số của những hiện tượng số lớn trong điều kiện thời gian và không gian cụ thể, nhằm phản ảnh bản chất và tính quy luật của hiện tượng nghiên cứu. [19,tr15]. Trong tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội, con người muốn tồn tại và phát triển đều phải nhờ vào sự hỗ trợ của một tổ chức, từ một nhóm nhỏ
  • 17. 9 đến phạm vi rộng lớn hơn ở tầm quốc gia, quốc tế và chịu một sự quản lý nào đó. Hiện nay, có rất nhiều định nghĩa khác nhau về quản lý, có người cho rằng quản lý là hoạt động nhằm bảo đảm sự hoàn thành công việc thông qua sự nỗ lực của người khác. Có người cho quản lý là một hoạt động thiết yếu bảo đảm phối hợp những nỗ lực cá nhân nhằm đạt được mục đích của nhóm. Người khác lại cho rằng quản lý là sự điều hành, điều khiển, chỉ huy;... Tuy nhiên, quan niệm do các nhà điều khiển học đưa ra là quan niệm được nhiều giới công nhận: Quản lý là sự tác động có định hướng bất kỳ lên một hệ thống nào đó nhằm trật tự hóa nó và hướng nó phát triển phù hợp với những quy luật nhất định. Quản lý xã hội là một loại hình của quản lý nói chung. Theo quan niệm này thì: Quản lý xã hội là sự tác động có định hướng (chỉ huy, điều hành, hướng dẫn...) lên các quá trình xã hội và hành vi hoạt động của con người làm cho chúng vận động và phát triển phù hợp với quy luật, đạt được mục đích và theo ý chí của người quản lý. Trong công tác quản lý nói chung và quản lý xã hội nói riêng, dù có nội dung phức tạp đến đâu cũng luôn phải bao gồm các yếu tố cơ bản sau: Thứ nhất, yếu tố con người. Theo Các Mác: "Bản chất của con người là tổng hòa các mối quan hệ xã hội". Mọi sự phát triển của xã hội đều thông qua hoạt động của con người. Do đó, đánh giá đúng về con người, hiểu được tâm lý, nguyện vọng của con người thì hoạt động quản lý mới thực hiện được. Thứ hai, yếu tố chính trị. Là việc một người, nhiều người, hay một cơ quan, một tổ chức đặt ra các mục tiêu, đường lối và tạo ra một môi trường chính trị nhằm đạt được những mục tiêu đặt ra. Thứ ba, yếu tố quyền uy. Đó là tổng thể của quyền lực và uy tín. Quyền lực là công cụ để quản lý, nó bao gồm hệ thống pháp luật, điều lệ, kỷ luật, kỷ cương;... hoạt động theo một nguyên tắc nhất định, có sự phân công rõ ràng trên cơ sở khoa học quản lý; uy tín là phẩm chất đạo đức, bản lĩnh chính trị, kiến thức, năng lực của người quản lý.
  • 18. 10 Thứ tư, yếu tố thông tin. Trong công tác quản lý, thông tin là căn cứ để ra quyết định và tổ chức thực hiện quyết định có hiệu quả. Từ những vấn đề trên, chúng ta có thể hiểu QLNN: "là sự tác động, tổ chức và điều chỉnh bằng quyền lực Nhà nước đối với các quá trình xã hội và hành vi hoạt động của con người; duy trì và phát triển các mối quan hệ xã hội và trật tự pháp luật để thực hiện chức năng và nhiệm vụ của Nhà nước trong công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội và bảo vệ tổ quốc xã hội chủ nghĩa". QLNN có thể hiểu theo nghĩa rộng và nghĩa hẹp. Theo nghĩa rộng: QLNN là hoạt động của toàn thể bộ máy nhà nước nhằm thực hiện chức năng đối nội và đối ngoại. Như vậy, hoạt động của tất cả các cơ quan nhà nước (Quốc hội, Chính phủ, các Bộ, cơ quan ngang Bộ, Hội đồng nhân dân, ủy ban nhân dân, Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân các cấp) đều là hoạt động QLNN. Theo nghĩa hẹp: QLNN là sự tác động có tổ chức và điều chỉnh bằng quyền lực nhà nước đối với các quá trình xã hội và hành vi hoạt động của con người do các cơ quan hành chính Nhà nước (còn gọi là cơ quan quản lý Nhà nước) thực hiên để duy trì và phát triển các mối quan hệ xã hội và trật tự pháp luật nhằm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ nhà nước. Như vậy, QLNN là hình thức biểu hiện và thực hiện quyền làm chủ của nhân dân lao động, dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản, đó là tính chính trị của QLNN và là quyền lợi chính trị của nhân dân. Từ khái niệm QLNN như trên chúng ta hiểu rằng không phải quản lý nào cũng là QLNN, và Nhà nước quản lý toàn bộ các lĩnh vực của đời sống xã hội không có nghĩa là các cơ quan QLNN điều chỉnh mọi khía cạnh của đời sống xã hội, mà chỉ điều chỉnh các khía cạnh do luật định. Với quan niệm trên, QLNN là một dạng quản lý đặc biệt, thể hiện ở các đặc trưng sau: Một là: QLNN mang tính chất quyền lực Nhà nước. QLNN được thực hiện dựa trên cơ sở quyền lực nhà nước. Quyền lực nhà nước mang tính mệnh
  • 19. 11 lệnh đơn phương đòi hỏi phải được chấp hành nghiêm chỉnh, mọi người bình đẳng, không cho phép bất cứ ai dựa vào quyền thế để làm trái với các quyết định quản lý. Đảng ta đã chỉ rõ: "Quản lý đất nước bằng pháp luật, chứ không chỉ bằng đạo lý. Pháp luật là thể chế hóa đường lối, chủ trương của Đảng, thể hiện ý chí của nhân dân, phải được thống nhất quản lý trong cả nước. Tuân theo pháp luật là chấp hành chủ trương chính sách của Đảng". Việc quản lý bằng pháp luật đòi hỏi các cơ quan, các cán bộ, công chức trong tổ chức và hoạt động điều hành phải căn cứ vào luật, phải làm theo đúng quy trình pháp luật, phải đảm bảo nguyên tắc pháp chế và phải kết hợp đúng đắn giữa pháp lý và đạo lý. Muốn tăng cường pháp chế, quản lý đất nước bằng pháp luật, phải có các điều kiện sau: - Phải xây dựng, bổ sung, hoàn chỉnh hệ thống pháp luật. - Phải tuyên truyền, giáo dục pháp luật, tổ chức thực hiện pháp luật. - Phải tiến hành cuộc đấu tranh cương quyết, không khoan nhượng chống các hành vi vi phạm pháp luật ở bất cứ cấp nào, cương vị nào. - Phải kết hợp chặt chẽ, đồng bộ ba loại biện pháp là: hành chính, kinh tế, giáo dục. Những điều kiện này cũng được quy định rất rõ tại điều 6 khoản 1 đến khoản 8 về quản lý nhà nướctrong lĩnh vực thông kê theo luật thống kê 2015. Pháp luật là công cụ quản lý của Nhà nước. Vì vậy, để QLNN đối với xã hội có hiệu quả thì pháp luật phải đúng đắn. Nghĩa là pháp luật phải xuất phát từ đường lối chính trị trong từng thời kỳ, phải phù hợp với các quy luật khách quan, phù hợp với điều kiện, hoàn cảnh thực tế của đất nước. Hai là: QLNN mang tính tổ chức và điều chỉnh là chủ yếu. Tổ chức là một khoa học về sự thiết lập các mối quan hệ xã hội giữa con người, giữa các tập thể để thực hiện một quá trình quản lý xã hội. Tổ chức được hình thành do
  • 20. 12 nhu cầu quản lý, nó phải hoạt động và hoạt động có hiệu quả. Trong QLNN chức năng tổ chức là quan trọng, vì không có tổ chức thì không quản lý được. Nhà nước phải tổ chức hợp lý để mỗi người đều có một vị trí tích cực và đóng góp đối với xã hội. QLNN nhằm tác động, điều chỉnh bằng pháp luật và các quyết định, quản lý dưới hình thức các quy chế, tiêu chuẩn, biện pháp...; nhằm tạo sự phù hợp giữa các chủ thể và khách thể quản lý, tạo sự cân bằng, cân đối giữa các mặt hoạt động của các quá trình xã hội và hành vi hoạt động của con người. Ba là: QLNN mang tính khoa học, kế hoạch. Hoạt động QLNN là hoạt động mang tính chủ quan của con người, nhưng dựa trên những yêu cầu khách quan. Vì vậy, QLNN phải mang tính khoa học, chủ động, sáng tạo trong việc điều hành, phối hợp, huy động mọi lực lượng, phát huy sức mạnh tổng hợp để tổ chức lại nền sản xuất xã hội và cuộc sống của con người trên địa bàn mình theo sự phân công, phân cấp, đúng thẩm quyền, đúng nguyên tắc tập trung dân chủ. Trong QLNN được quyền năng động, sáng tạo để tổ chức thực hiện pháp luật, nhưng không trái với đường lối, chính sách của Đảng và pháp luật của nhà nước. QLNN cũng cần phải có mục tiêu chiến lược, có chương trình, kế hoạch để thực hiện mục tiêu. Vì vậy, đòi hỏi các cơ quan QLNN phải có kế hoạch dài hạn, trung hạn và hàng năm. Có chỉ tiêu định hướng chủ yếu, có biện pháp cân đối để thực hiện chỉ tiêu, để hoàn thành có hiệu quả các chương trình mục tiêu chiến lược của nhà nước. Bốn là: Hoạt động QLNN mang tính liên tục và ổn định. Sự tác động của QLNN phải thực hiện liên tục, thường xuyên, các quyết định QLNN phải tương đối ổn định, tránh sự thay đổi quá nhanh chóng và phải được giữ gìn. Đây là một đặc điểm quan trọng thể hiện tính trách nhiệm của nhà nước đối với xã hội, với nhân dân. Nhà nước là người thay mặt cho nhân dân, là công cụ mạnh mẽ của nhân dân lao động thực hiện quyền lực chính trị. Do đó, mọi
  • 21. 13 quyết định quản lý phải phù hợp với lợi ích, nguyện vọng chính đáng của nhân dân. Chỉ như vậy và khi đạt được như vậy thì các quyết định quản lý nhà nước mới có hiệu lực và hiệu quả, mới trở thành hiện thực cuộc sống. Trong quá trình thực hiện quản lý, Nhà nước sử dụng nhiều công cụ quản lý khác nhau. Mỗi một công cụ có vai trò, vị trí độc lập tương đối và được sử dụng phù hợp với hoàn cảnh, thời điểm nhất định của hoạt động quản lý. Tuy nhiên, với những đặc thù riêng của mình, pháp luật có khả năng triển khai trên quy mô rộng các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước một cách có hệ thống, nhanh và hiệu quả nhất. Quyền lực của Nhà nước trong quản lý xã hội đã được ghi nhận. Dựa trên cơ sở pháp luật, Nhà nước phát huy quyền lực, kiểm tra, kiểm soát hoạt động của các tổ chức, cơ quan, nhân viên nhà nước và mọi công dân. Pháp luật còn quy định nguyên tắc tổ chức, hoạt động, quyền hạn và nghĩa vụ của các cơ quan, nhân viên nhà nước, trên cơ sở đó Nhà nước tự hoàn thiện mình. Chủ tịch Hồ Chí Minh cũng đã khẳng định: "Trăm điều phải có thần linh pháp quyền" [21, tr.438]. Như vậy, chúng ta có thể khẳng định rằng: pháp luật là công cụ quan trọng nhất của QLNN. Quá trình ra đời, tồn tại và phát triển của Nhà nước gắn liền với sự ra đời, tồn tại và phát triển của pháp luật. Hiến pháp của nước ta khẳng định: "Nhà nước quản lý xã hội bằng pháp luật, không ngừng tăng cường pháp chế xã hội chủ nghĩa." [15, tr.17]. Để dùng pháp luật tác động vào các quan hệ xã hội, Nhà nước phải xây dựng, ban hành ra pháp luật. Có thể nói, xây dựng pháp luật là: "mắt khâu đầu tiên của cơ chế QLNN bằng pháp luật" [18,tr.98]. Sau đó, Nhà nước phải tổ chức thực hiện pháp luật, tức là các cơ quan Nhà nước dựa trên cơ sở pháp luật để điều chỉnh các quá trình xã hội, hành vi của các tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội, của công dân... nhằm thực hiện các mục tiêu kinh tế, chính trị, xã hội mà Nhà nước đề ra. Và cuối cùng, Nhà nước phải tiến hành các hoạt động bảo vệ pháp luật, xử lý các hành
  • 22. 14 vi vi phạm pháp luật, bảo đảm cho pháp luật được thực hiện nghiêm minh trong đời sống, nhằm giữ gìn an ninh, trật tự xã hội. Từ quan niệm trên: QLNN bằng pháp luật được hiểu là quản lý xã hội do nhà nước nước tiến hành bằng công cụ pháp luật thông qua các hoạt động xây dựng pháp luật, tổ chức thực hiện, xử lý vi phạm pháp luật để tác động lên các quá trình xã hội nhằm thiết lập, duy trì trật tự xã hội theo ý trí Nhà nước, nhằm phát triển kinh tế xã hội theo định hướng xã hội chủ nghĩa. QLNN bằng pháp luật được thực hiện trên nhiều lĩnh vực của đời sống. Trong mỗi một lĩnh vực quản lý, Nhà nước tác động vào những nhóm quan hệ xã hội cơ bản bằng hệ thống pháp luật tương ứng. Bởi vậy, QLNN bằng pháp luậttrong lĩnh vực thông kêcũng chỉ là một nội dung của QLNN bằng pháp luật về thống kê, vì vậy Pháp luậttrong lĩnh vực thông kêlà tổng thể các quy phạm pháp luật do Nhà nước ban hành có nội dung điều chỉnh các quan hệ xã hội phát sinh trong lĩnh vực thống kê. Như vậy để hoạt động QLNN về thống kê được diễn ra thường xuyên, liên tục, đảm bảo hiệu lực và hiệu quả thì không thể không sử dung pháp luật trong hoạt động thống kê. Dưới tác động của điều chỉnh quy phạp pháp luậttrong lĩnh vực thông kêthì các quan hệ xã hội phát sinh về thống kê được quy định tại điều 10 điểm 1 điểm 2 các hành vi bị nghiêm cấm về thống kê được đặt vào “vòng trật tự” theo ý trí của Nhà nước. Từ đó nhà nước mới kiểm tra, kiểm soát một cách chặt chẽ các hoạt động thống kê diễn ra trên quy mô toàn quốc, từng khu vực, từng địa bàn. Từ nhận thức trên có thể đưa ra khái niệm: QLNN bằng pháp luật về thống kê là việc Nhà nước sử dụng pháp luật (thông qua các hoạt động xây dựng, ban hành pháp luật, tổ chức thực hiện pháp luật, thanh tra kiểm tra) để thực hiện sự điều chỉnh mang tính quyền lực nhà nước đối với hành vi cá nhân, các hoạt động của tổ chức về thống kê nhằm bảo đảm sự phát triển của hoạt động thống kê cả nước.
  • 23. 15 1.1.2. Đặc điểm Thứ nhất, đánh giá, dự báo tình hình, hoạch định chiến lược, xây dựng kế hoạch, quy hoạch chính sách, quản lý, điều hành phát triển kinh tế - xã hội quy định; Hoạt động quản lý nhà nước xét về bản chất chính là việc đưa ra được các quyết định để điều chỉnh các quan hệ xã hội phát triển theo đúng định hướng mà nhà nước đặt ra. Tuy nhiên, các quyết định quản lý nhà nýớc không phải lúc nào cũng phù hợp và đem lại hiệu lực, hiệu quả trên thực tế nhý mong muốn của nhà quản lý. Điều này là do phần lớn các quyết định trong quản lý nói chung và quản lý nhà nước nói riêng được ban hành trong điều kiện không chắc chắn bởi tính phức tạp của các vấn đề, mục tiêu cần được xác định để ra quyết định cũng như hạn chế về thông tin khi quyết định hay lợi ích nhóm. Hơn nữa quyết định quản lý nhà nước là một sự cam kết của nhà nước đối với các vấn đề có ảnh hưởng lớn đến đời sống xã hội, phạm vi tác động cũng như ảnh hưởng của nó đến các mặt đời sống xã hội là rất lớn, do vậy cần hạn chế tối đa các sai sót, tính chủ quan, cảm tính của quyết định. Hỗ trợ và cung cấp cơ sở khoa học cho việc ra quyết định trong quản lý nhà nước nói riêng và hoạt động quản lý nhà nước nói chung không thể không nói tới công tác thống kê và các thông tin thống kê về các mặt của đời sống kinh tế - xã hội. Hoạt động thống kê và những thông tin thu được bởi hoạt động này có vai trò rất lớn trong quản lý nhà nước trên phạm vi quốc gia, địa phương hay một cơ quan, đơn vị. Trên phạm vi rộng, những yêu cầu về quản lý nhà nước không thể thiếu được những thông tin nhằm phục vụ cho nghiên cứu, đánh giá quá trình phát triển kinh tế - xã hội, cho việc hoạch định các chủ trương, chính sách, biện pháp thích hợp để tác động điều chỉnh định hướng cho quá trình phát triển kinh tế xã hội. Đó chính là thông tin thống kê. Trong lĩnh vực KT-XH, thống kê thường quan tâm nghiên cứu các hiện tượng như: Các hiện tượng về nguồn
  • 24. 16 tài nguyên, môi trường, của cải tích lũy của đất nước, của một vùng; Các hiện tượng về sản xuất, phân phối, lưu thông, tiêu dùng sản phẩm; Các hiện tượng về dân số, nguồn lao động; Các hiện tượng về đời sống vật chất, văn hóa của dân cư; Các hiện tượng về sinh hoạt chính trị xã hội... Bằng nhiều phương pháp thu thập dữ liệu, tổng hợp, phân tích và dự báo khoa học, đảm bảo tính khách quan, chính xác, kịp thời thông tin thống kê về các hiện tượng này giúp nhà nước nắm rõ được các nguồn lực, những yếu tố tác động, những khuynh hướng phát triển... để xây dựng được chiến lược, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội một cách chính xác; tổng hợp báo cáo về tình hình kinh tế - xã hội tại thời điểm và không gian cụ thể giúp các cấp chính quyền đề ra được các giải pháp phù hợp, phát huy thế mạnh, tận dụng thời cơ để phát triển. Đồng thời số liệu thống kê cũng là cơ sở quan trọng để kiểm điểm, đánh giá tình hình thực hiện các kế hoạch, chiến lược và các chính sách đó, phục vụ kịp thời cho yêu cầu lãnh đạo và chỉ đạo của các cấp. Trong phạm vi hẹp, các cơ quan nhà nước thực hiện chức năng thống kê nhằm thu thập các số liệu liên quan đến các mặt hoạt động của mình trong một thời điểm nào đó, định lượng được các hoạt động đó, giúp cơ quan đánh giá khách quan tình hình hoạt động của mình để đưa ra các quy hoạch, kế hoạch phát triển phù hợp, đúng đắn, khoa học. Thống kê cũng cung cấp các phương pháp khoa học phân tích đánh giá mặt lượng của các hiện tượng, quá trình hoạt động trong cơ quan giúp cho lãnh đạo nhận diện được bản chất của sự việc, hiện tượng cũng như xu hướng vận động phát triển của chúng, trên cơ sở đó khái quát hình dung được bức tranh tương lai của cơ quan, tổ chức mình, là căn cứ tin cậy để đề ra chiến lược phát triển cho tổ chức và đưa ra được các quyết định đúng đắn trong hiện tại. Như vậy, đối với công tác quản lý của một cơ quan, tổ chức hay của một nhà nước hiện nay thống kê đang trở thành một công cụ quản lý hữu hiệu, đóng vai trò quan trọng nhất trong việc cung cấp, đánh giá các thông tin
  • 25. 17 định lượng nhằm phát hiện quy luật, bản chất, dự báo được xu hướng của các vấn đề giúp cho nhà lãnh đạo có cơ sở để đưa ra các quyết định có tính khoa học nhất, khách quan nhất, hạn chế những sai lầm dẫn đến những tổn thất đáng tiếc làm giảm hiệu quả của công tác quản lý. Thứ hai, Chủ thể quản quản lý nhà nước về thống kê Cơ quản quản lý nhà nước về thông kê tại điều 7 Luật Thống kê 2015: - Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về thống kê. - Bộ Kế hoạch và Đầu tư chịu trách nhiệm trước Chính phủ trong việc thống nhất quản lý nhà nước về thống kê. - Bộ, cơ quan ngang bộ trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm quản lý nhà nướctrong lĩnh vực thông kêtrong ngành, lĩnh vực được phân công phụ trách. - Ủy ban nhân dân các cấp trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm quản lý nhà nướctrong lĩnh vực thông kê tại địa phương. - Tổng cục Thống kê là cơ quan trực thuộc thực hiện chức năng tham mưu, giúp Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư quản lý nhà nước về thống kê ; tổ chức các hoạt động thống kê và cung cấp thông tin thống kê kinh tế - xã hội cho các cơ quan, tổ chức và cá nhân theo quy định của pháp luật. Tổng cục Thống kê là cơ quan thuộc Chính phủ, có trách nhiệm giúp Chính phủ thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn thuộc nội dung quản lý Nhà nước về thống kê ; tổ chức thực hiện hoạt động thống kê và cung cấp thông tin thống kê kinh tế - xã hội cho các cơ quan, tổ chức và cá nhân theo quy định của pháp luật; quản lý nhà nước các dịch vụ công và thực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể. Theo đó, Tổng Cục Thống kê có nhiệm vụ chỉ đạo, hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ đối với tất cả các hoạt động thống kê do các cơ quan, đơn vị khác nhau tiến hành Hoạt động QLNN bằng pháp luật đối với hoạt động Thống kê diễn ra ở các cơ quan QLNN từ trung ương đến địa phương, chính quyền địa phương các cấp thực hiện quản lýtrong lĩnh vực thông kêở địa
  • 26. 18 phương mình, các cơ quan quản lý chuyên ngành giúp đỡ Chính phủ và chính quyền các cấp trong quản lý. Chủ thể có thẩm quyền ban hành về hoạt động thống kê - Đối với điều tra thống kê Thẩm quyền quyết định tiến hành điều tra trong chương trình điều tra thống kê quốc gia được quy định tại điểm a, b, c khoản 3 điều 28 Luật Thống kê 2015 Thủ tướng Chính phủ quyết định tiến hành tổng điều tra thống kê quốc gia; Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tổng Kiểm toán nhà nước quyết định tiến hành điều tra thống kê được phân công trong chương trình điều tra thống kê quốc gia. - Đối với báo cáo thống kê Thẩm quyền ban hành chế độ báo cáo thống kê cấp bộ, ngành được quy định tại điểm a, b, c khoản 3 điều 42 Luật Thống kê năm 2015 như sau: Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tổng Kiểm toán nhà nước ban hành chế độ báo cáo thống kê cấp bộ, ngành; Cơ quan thuộc Chính phủ chịu trách nhiệm xây dựng, trình Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ quản lý nhà nước ngành, lĩnh vực ban hành chế độ báo cáo thống kê cấp bộ, ngành áp dụng đối với lĩnh vực được phân công phụ trách. - Đối với phân tích dự báo, công bố và sử dụng thông tin Thẩm quyền công bố thông tin thống kê được quy định tại điểm a, b, khoản 3 điều 42 và quy định tại điểm a,b,c,d khoản 3 điều 48 Luật Thống kê năm 2015 như sau: Thủ trưởng cơ quan thống kê trung ương công bố thông tin thống kê thuộc hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia;
  • 27. 19 Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao; Thủ trưởng cơ quan thống kê trung ương công bố thông tin thống kê thuộc hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia; Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tổng Kiểm toán nhà nước công bố thông tin thống kê thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách, trừ các thông tin thống kê quy định tại điểm a khoản này; Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh công bố thông tin thống kê từ kết quả điều tra thống kê quy định tại điểm c khoản 1 Điều 30 của Luật này; Người đứng đầu cơ quan thống kê cấp tỉnh công bố thông tin thống kê thuộc hệ thống chỉ tiêu thống kê cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã. Thứ ba, đối tượng áp dụng pháp luật về thống kê quy định tại điều 2 luật TK 2015; Đối tượng áp dụng pháp luật về thống kê áp dụng đối với cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp, đơn vị thuộc lực lượng vũ trang nhân dân, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội nghề nghiệp, doanh nghiệp và các đơn vị trực thuộc mọi thành phần kinh tế, hợp tác xã, tổ hợp tác, hộ kinh doanh cá thể, cá nhân các tổ chức khác của Việt Nam ở trong nước và nước ngoài và tổ chức và cá nhân ở nước ngoài hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam (gọi chung là tổ chức, cá nhân) cung cấp thông tin thống kê, các tổ chức cá nhân sử dụng thông tin thống kê; Tổ chức thống kê người làm công tác thống kê. 1.2. Nội dung quản lý nhà nước bằng pháp luật về thống kê 1.2.1. Xây dựng và ban hành văn bản pháp luật về thống kê Trước khi Luật Thống kê ra đời căn cứ pháp lý cao nhất cho hoạt động Thống kê là Pháp lệnh Kế toán - Thống kê 06/LCT/HĐNN8 do Hội đồng Nhà nước ban hành ngày 20/5/1988. Tuy nhiên, bước vào thời kỳ đổi mới, Pháp lệnh Kế toán và Thống kê đã bộc lộ nhiều hạn chế dẫn đến việc Chính phủ
  • 28. 20 phải thành lập hai ban soạn thảo dự Luật Kế toán và Luật Thống kê. Năm 2003, Chính phủ ban hành 2 văn bản quy phạm pháp luật quan trọng sau: Nghị định số 40/2004/NĐ-CP ngày 13/02/2004 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thống kê (sau đây gọi tắt là Nghị định 40/2004/NĐ-CP). Nghị định số 14/2005/NĐ-CP ngày 04 tháng 02 năm 2005 của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính về thống kê (sau đây gọi tắt là Nghị định 14/2005/NĐ-CP). Sau 10 năm luật 2003 đã có hững hạn chế nên ngày 23/11/2015, Luật thống kê số 89/2015/QH13 đã được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua (thay thế Luật thống kê 2003). Luật thống kê năm 2015 gồm 9 chương, 72 điều và 1 phụ lục Danh mục chỉ tiêu thống kê quốc gia (tăng 1 chương, 30 điều so với Luật năm 2003 gồm 8 chương, 42 điều). Luật quy định rõ Danh mục chỉ tiêu về khoa học và công nghệ trong Danh mục Hệ thống chỉ tiêu quốc gia. Luật thống kê 2015 quy định rõ các hệ thống thông tin thống kê Việt Nam, bao gồm: hệ thống thông tin thống kê quốc gia; hệ thống thông tin thống kê bộ, ngành; hệ thống thông tin thống kê cấp tỉnh; hệ thống thông tin thống kê cấp huyện. Đã quy định rõ mối quan hệ giữa các hệ thống thông tin thống kê và trách nhiệm của các cơ quan nhà nước trong việc xây dựng các hệ thống thông tin thống kê. Việc bổ sung một số nội dung mới này nhằm bảo đảm tính nhất quán trong hoạt động thống kê nhà nước, làm cơ sở bảo đảm cho thông tin thống kê nhà nước không mâu thuẫn, chồng chéo, bảo đảm tính khách quan, trung thực, có độ tin cậy cao đối với người sử dụng. Luật thống kê 2015 cụ thể hóa danh mục Hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia, quy định phân cấp rõ ràng giữa trách nhiệm thu thập, tổng hợp và công bố của Cơ quan Thống kê Trung ương và Bộ, ngành, địa phương. Ngoài hình thức thu thập thông tin thống kê được quy định tại Luật thống kê năm 2003 chủ yếu qua điều tra thống kê và chế độ báo cáo thống kê, Luật thống kê 2015 đã bổ sung hình thức thu thập thông tin thống kê từ sử dụng dữ liệu
  • 29. 21 hành chính cho hoạt động thống kê nhà nước. Khi sử dụng dữ liệu hành chính cho hoạt động thống kê nhà nước sẽ tận dụng được nguồn tài nguyên sẵn có, đầy đủ về phạm vi, đáp ứng tính kịp thời và thường xuyên được cập nhật, tiết kiệm chi phí, đồng thời giảm bớt phiền hà, gánh nặng cho cả người cung cấp thông tin và người thu thập thông tin, cụ thể hóa lĩnh vực ưu tiên đầu tư trong ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông hiện đại vào hoạt động thu thập và phổ biến thông tin thống kê, đã quy định lịch công bố thông tin thống kê là căn cứ để minh bạch hóa việc công bố, phổ biến thông tin thống kê. Đồng thời cũng là cam kết của cơ quan thống kê trong việc cung cấp kịp thời các thông tin thống kê và giúp cho tổ chức, cá nhân sử dụng thông tin thống kê nhà nước chủ động tiếp cận, sử dụng. Hiện tại Luật Thống kê 89/2015/QH13 ban hành 23/11/2015 là văn bản pháp lý cao nhất điều chỉnh mọi hoạt động của hoạt động thống kê đến thời điểm hiện tại. Trong những năm qua đất nước các ngày càng đổi mới, yêu cầu đặt ra đối với ngành Thống kê hết sức nặng nề, công tác thống kê mang tính pháp lý rõ hơn Chính phủ và các Bộ, Ngành đã ban hành hàng loạt văn bản quy định, hướng dẫn thực hiện công tác này: STT Cơ quan ban hành Tổng cộng 2011 2012 2013 2014 2015 2016 1 Quốc hội 1 1 2 Thủ tướng 21 5 5 4 4 3 3 Bộ tài chính 4 1 2 1 4 Bộ kế hoạch 23 4 8 4 4 2 1 5 Tổng cục 27 3 2 12 4 3 3 6 Liên bộ ngành 5 1 2 1 1 Tổng 81 14 19 16 13 11 8 (Tổng hợp từ vụ tổ chức Tổng cục Thống kê)
  • 30. 22 Từ năm 2011 đến nay đã có 81 văn bản pháp lý được ban hành, trong đó quốc hội đã thông qua Luật thống kê 88/2015/QH13 có hiệu lực ngày 23/11/2015 là văn bản pháp lý cao nhất hướng dẫn quy định về công tác thống kê, trong vòng 5 năm thủ tướng chính phủ đã ban hành 21 quyết định trong đó có 4 nghị định, 2 chỉ thị của thủ tướng về tăng cường công tác thống kê bộ ngành 10/CT-TTg, QĐ 1803/QĐ-TTG phê duyệt chiến lượng phát triển thống kê gian đoạn 2011-2020 tầm nhìn đến năm 2030; Bộ tài chính đã ban hành 2 Thông tư liên tịch, 2 quyết định hướng dẫn sử dụng kinh phí trong hoạt động thống kê và phát triển hệ thống thông tin dữ liệu tài chính trong hoạt động thống kê, Bộ kế hoạch đã ban hành 23 quyết định và thông tư, Tổng cục Thống kê ban hành 27 quyết định, Các cơ quan liên ngành như Bộ tư pháp, Bộ nông nghiệp, Bộ giáo dục đào tạo, Bộ lao động thương binh xã hội, Bộ khoa học công nghê... đã thống nhất thông qua 10 thông tư về quy chế phối hợp điều hành quản lý đối với công tác thống kê, về trợ giúp pháp lý thống kê như TT02/2011BTP. Từ khi Luật Thống kê có hiệu lực, môi trường pháp lý trong quản lý nhà nước về công tác thống kê đã được hoàn thiện đồng bộ và kịp thời hơn, thể hiện bằng việc Chính phủ ban hành 2 văn bản quy phạm pháp luật quan trọng sau: Quyết định 803/QĐ ngày 28/06/2012 của Chính phủ quy định về việc phê duyệt chương trình điều tra thống kê và quyết định 1397/QĐ-TTg phê duyệt kinh phí đổi mới đồng bộ hệ thống chỉ tiêu thống kê 13/8/2013, ngoài ra chính phủ cũng phê duyệt nghị định quan trọng tăng thẩm quyền cho hoạt động thông kê NĐ79/2013 ngày 19/7/2013 xử phạm vi phạm hành chính trong lĩnh vực thống kê. Đối với Cục Thống kê Tỉnh thì QĐ 707/ QĐ-TCTK ngày 31/10/2011 về giao kế hoạch công tác và chấm điểm thi đua đối với Cục Thống kê tỉnh và quyết định 707/QĐ-TCTK, 275/QĐ-TCTK năm 2012 ngày kế hoạch điều tra thống kê trong năm của từng đơn vị, QĐ 1433/ QĐ-TCTK 27/12/2014 về sử dụng hệ thống thư điện tử, quyết định 763/ QĐ-
  • 31. 23 TCTK về quy chế đào tạo thống kê 30/6/2015, quyết định 1428/QĐ-TCTK phổ biến giáo giục pháp luật ngày 25/12/2015, nghị định 79/2013/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thống kê, quyết định 289/QĐ- TCTK phát triển nhân lực thống kê giai đoanh 2011-2020. Những quyết định quan trọng này không chỉ có tác dụng lớn đối với Ngành thống kê chung mà tác động lớn đến các Cục Thống kê địa phương hướng dẫn cụ thể về điều tra, sử dụng kinh phí, tuyên truyền pháp luật.... để phục vụ quá trình quản lý nhà nướctrong lĩnh vực thông kêđược tốt hơn. 1.2.2. Tổ chức thực hiện pháp luật về thống kê Bản thân pháp luật mới chỉ là những quy định thể hiện ý chí của nhà nước. Điều quan trọng là làm sao để pháp luật trở thành một đại lượng tồn tại hợp qui luật, bám rễ chặt trong cuộc sống, mọi chủ thể trong xã hội bao gồm tất cả công dân, tổ chức, cơ quan (trong đó có cả nhà nước) tuân theo. Khi đó (và chỉ khi đó) pháp luật mới thực sự trở thành công cụ quản lý của nhà nước trên các lĩnh vực xã hội và trên mọi vùng lãnh thổ quốc gia. Cũng chỉ khi mọi người cùng thực hiện đúng những quy định của pháp luật thì khi đó pháp luật mới thể hiện được sức mạnh và vai trò của nó đối với xã hội. Pháp luật không thể đi vào đời sống mà phải thông qua việc tổ chức thực hiện trong thực tế đời sống xã hội. Thực hiện pháp luật là một hiện tượng, quá trình có mục đích làm cho những quy định của pháp luật trở thành hoạt động thực tế của các chủ thể pháp luật. Thực hiện pháp luật về thông kê thực chất là việc các chủ thể tham gia vào các quan hệ pháp luật này có hành vi xử sự thông qua các chủ thể pháp luật. Thực hiện pháp luật là hiện tượng, quá trình có mục đích là cho nhưng quy định của pháp luật trở thành hoạt động thực tế của các chủ thể pháp luật. Thực hiện pháp luật về thống kê là việc các chủ thể tham gia vào các quan hệ pháp luật này có hành vi xử sự (Thông qua hành động hoặc không hành động) phù hợp với yêu cầu của các quy phạp pháp luật. Dưới góc
  • 32. 24 độ pháp lý thì hành vi thực hiện đúng pháp luật trong lĩnh vực thông kê của các chủ thể pháp luật là hành vi hợp pháp, có ích cho xã hội, cho nhà nước và cá nhân.Vì vậy tổ chức tốt việc thực hiện pháp luật có ý nghĩa vô cũng quan trọng để pháp luật đi vào cuộc sống, phát huy được vai trò, tác dụng của mình. Tại Nghị quyết số 48/2005/NQ/TW “ Xây dựng một hệ thống pháp luật thống nhất, đồng bộ và phù hợp với yêu cầu của cuộc sống xã hội là việc khó, nhưng việc bảo đảm để pháp luật được thực hiện thực thi nghiêm chỉnh trong cuộc sống còn khó khăn phức tạp nhiều” Trong lĩnh vực thống kê, pháp luật về thống kê thực sự có hiệu quả khi các đối tượng cung cấp thông tin, sử dụng thông tin, và sản suất thông tin có sự hiểu biết đầy đủ và tuân thủ nghiêm, thực hiện đúng những quy định pháp luật; nhưng việc tuân thủ pháp luậttrong lĩnh vực thông kê vẫn chưa được các đối tượng bị điều chỉnh chấp hành và thực hiện nghiêm minh. Vì vậy, để pháp luật thật sự trở thành công cụ quản lý của nhà nước để quản lý các hoạt động thống kê và những quá trình, những quan hệ xã hội phát sinh về thống kê phải tổ chức việc thực hiện pháp luật, tức là phải áp dụng và thực hiện nghiêm chỉnh trên thực tế những quy định của pháp luật về hoạt động thống kê. Đây vừa là sự thể hiện chức năng quản lý nhà nước, vừa là nội dung quản lý nhà nước bằng pháp luật về thống kê được thể hiện: Một là, tổ chức việc nghiên cứu lý luận và tổng kết thực tiễn quản lý nhà nước bằng pháp luật về thống kê để đề xuất việc xây dựng và hoàn thiện chính sách quản lý phù hợp. Việc làm này có ý nghĩa lớn, quan trọng, giúp nhà nước có được cơ sở khoa học cho việc ban hành chính sách quản lý phù hợp, để điều chỉnh kịp thời các hoạt đoạt động thống kê. Đây là vấn đề cơ bản nhất, cốt lõi nhất thể hiện rõ chính sách của Nhà nước đối với các cơ sở, tổ chức thực hiện hoạt động thống kê và là những vấn đề thuộc nguyên tắc để định hướng phát triển và hoạt động cho các cơ sở, tổ chức thực hiện hoạt động thống kê, tạo môi
  • 33. 25 trường pháp lý cho các tổ chức, cá nhân có nhu cầu, điều kiện thực hiện hoạt động Thống kê. Hai là, tổ chức phổ biến, giải thích, tuyên truyền, giáo dục pháp luật. Bản thân pháp luật muốn thực hiện được chức năng giáo dục thì phải thông qua hoạt động tuyên truyền, giải thích, phổ biến pháp luật của các chủ thể quản lý nhà nước. Đối với lĩnh vực Thống kê vi phạm pháp luậttrong lĩnh vực thông kêchủ yếu các đối tượng tham gia vào hoạt động thống kê chưa hiểu tầm quan trọng của công tác thống kê cũng như chưa hiểu biết về pháp luật, chưa nhận thức sâu rộng về Luật Thống kê trong cộng đồng còn hạn chế, nên thực hiện chưa nghiêm chỉnh đã làm ảnh hưởng không nhỏ tới chất lượng và tính pháp lý của thông tin thống kê. Vì vậy, việc giải thích, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật trong trường hợp này là cần thiết. Thông qua những hoạt động này làm cho các đối tượng cung cấp, sử dụng và sản xuất số liệu thống kê nhận thức được và có thái độ ứng xử thích hợp theo đúng quy định của pháp luật trong các quan hệ ấy. Làm được điều này là đã đạt được các mục đích nâng cao tri thức, tình cảm, niềm tin vào pháp luật thống kê cho đối tượng, từ đó nâng cao ý thức tôn trọng pháp luật, nghiêm chỉnh chấp hành pháp luật của đối tượng. Tăng cường hiệu lực, hiệu quả quản lý Nhà nước về thống kê , quản lý xã hội. Phổ biến, giáo dục pháp luật là kênh dẫn pháp luật đến với xã hội, với đời sống hàng ngày của mỗi công dân, tạo nên môi trường sống cho pháp luật. Trong môi trường này pháp luật từng bước được bổ sung, hoàn thiện đáp ứng yêu cầu quản lý xã hội… Xây dựng tình cảm pháp luật thống kê đúng đắn và có hành vi hợp pháp, biết sử dụng pháp luật thống kê làm phương tiện để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình, tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình quản lý Nhà nước, quản lý xã hội. Ba là, đảm bảo sự thực thi nghiêm túc trên thực tế những quy định về thống kê.
  • 34. 26 Pháp luật của nhà nước chỉ có giá trị khi nó được thực thi trong đời sống xã hội. Điều đó cũng có nghĩa là một trong những nội dung quản lý nhà nước bằng pháp luật là phải đảm bảo cho việc tuân thủ, thi hành, sử dụng và áp dụng pháp luật một cách nghiêm túc trong thực tế khi thực hiện những hoạt động quản lý cụ thể về thống kê như: - Điều tra thống kê: Được tiến hành định kỳ nhằm thu thập thông tin chủ yếu để tổng hợp các chỉ tiêu thống kê thuộc hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia. Chương trình điều tra thống kê quốc gia gồm tên cuộc điều tra, mục đích, đối tượng, đơn vị, loại điều tra, nội dung điều tra, thời kỳ, thời điểm điều tra và cơ quan chủ trì, cơ quan phối hợp thực hiện. Tổng điều tra thống kê quốc gia bao gồm: Tổng điều tra dân số và nhà ở; Tổng điều tra nông thôn, nông nghiệp; Tổng điều tra kinh tế; Tổng điều tra thống kê quốc gia khác quy định tại điều 28. - Chế độ báo cáo thống kê: Quy định tại điểm a và b khoản 1, khoản 2, điều 40, khoản 1,2,3 điều 41,42.. Nội dung chế độ báo cáo thống kê gồm mục đích, phạm vi thống kê, đối tượng áp dụng, đơn vị báo cáo, đơn vị nhận báo cáo, ký hiệu biểu, kỳ báo cáo, thời hạn nhận báo cáo, phương thức gửi báo cáo và các biểu mẫu kèm theo giải thích biểu mẫu báo cáo thống kê cụ thể. Chế độ báo cáo thống kê cấp quốc gia được thực hiện để thu thập thông tin thống kê thuộc hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia. Cơ quan, tổ chức thực hiện chế độ báo cáo thống kê cấp quốc gia gồm: Bộ, ngành; cơ quan trung ương của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội; Cơ quan, tổ chức khác theo quy định của pháp luật. Chính phủ quy định chi tiết nội dung chế độ báo cáo thống kê cấp quốc gia. - Phân tích dự báo, công bố và sử dụng thông tin:Phân tích và dự báo thống kê phục vụ việc xây dựng, đánh giá thực hiện chiến lược, chính sách, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội; làm rõ các đặc trưng của hiện tượng kinh tế -
  • 35. 27 xã hội; sự thay đổi và các yếu tố ảnh hưởng, vai trò và tác động qua lại của từng yếu tố đối với hiện tượng theo thời gian và không gian. Dự báo thống kê nhằm đưa ra xu hướng phát triển của hiện tượng kinh tế - xã hội (Điều 45 Luật 2015). Bốn là, hoàn thiện tổ chức và thường xuyên đào tạo đội ngũ cán bộ phục vụ công tác quản lý nhà nước. Đây chính là một nội dung nhằm đảm bảo cho việc quản lý nhà nước bằng pháp luật đạt kết quả và hiệu quả cao. Đội ngũ cán bộ phải có đủ trình độ chuyên môn, phẩm chất chính trị và khả năng công tác trong việc vận dụng đúng đắn những quy định của pháp luật quản lý nhà nước về thống kê. Nâng cao trách nhiệm cá nhân trong việc thực thi pháp luật và giải quyết các yêu cầu phát sinh từ hoạt động quản lý nhà nước bằng pháp luật về thống kê. Kiện toàn các cơ quan thi hành pháp luật về quản lý nhà nước từ trung ương đến các địa phương trong thống kê. Xác định rõ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, nguyên tắc hoạt động của các cơ quan, tổ chức để tránh chồng chéo trong thực hiện pháp luật. Cải tiến các phương pháp chỉ đạo và thực hiện pháp luật về quản lý nhà nước, đồng thời tạo điều kiện vật chất cần thiết đảm bảo cho hoạt động thực hiện pháp luật của các cơ quan nhà nước đạt hiệu quả cao nhất. Tổng kết thực tiễn áp dụng pháp luật, rút kinh nghiệm kịp thời trong từng thời kỳ để thấy rõ những thiếu sót, nhược điểm trong công tác tổ chức thực hiện pháp luật để đề ra những biện pháp tăng cường hiệu lực, hiệu quả của việc thực hiện pháp luật trong hoạt động quản lý nhà nước về thống kê. 1.2.3. Kiểm tra, giám sát việc thực hiện pháp luật về thống kê Quản lý nhà nước bằng pháp luật đòi hỏi chủ thể quản lý phải thường xuyên làm tốt việc kiểm tra, giám sát quá trình tuân thủ pháp luật, thực hiện pháp luật trong lĩnh thống kê và xử lý thỏa đáng những hành vi trái luật, tiến tới loại trừ những hành vi trái luật ra khỏi đời sống xã hội (tại điều 8 luật
  • 36. 28 thống kê 2015 cũng quy định rõ về công tác thanh tra chuyên ngành thống kê, điều 11 xử lý vi phạm, điều 10 các hŕnh vi nghięm cấm trong hoạt động thống kę vŕ nghị đinh 79/NĐ- 2013-CP về xử phạt vi phạm hŕnh chính trong lĩnh vực thống kę) lŕ một trong những căn cứ cho việc kiểm tra giám sát thực hiện pháp luật trong hoạt động thống kê. Ngoài ra việc kiểm tra, giám sát phải theo nguyên tắc không gây phiền nhiễu, mà phải thấy tính hai mặt của hoạt động này: vừa phát hiện những sai phạm để loại trừ những hành vi trái luật ra khỏi hoạt động thống kê, nhưng mặt khác phải thông qua kiểm tra, giám sát để khắc phục việc số liệu thống kê bị sai lệch, không ngừng cải thiện nâng cao hiểu quả của hoạt động thống kê. Đối với hoạt động thống kê việc vi phạm các quy định về điều tra, báo cáo, phổ biến và sử dụng thông tin, quy định về lưu trữ tài liệu thống kê, vi phạm về cung cấp số liệu thống kê cũng thường xuyên xảy ra đối với Cá nhân, tổ chức thực hiện chế độ báo cáo thống kê, điều tra thống kê; Cá nhân, tổ chức phổ biến và sử dụng thông tin thống kê; Cá nhân, tổ chức được điều tra thống kê. Thông qua việc kiểm tra, giám sát việc thực hiện pháp luật còn giúp cho nhà nước (chủ thể quản lý) tự kiểm tra lại các chính sách, pháp luật của mình, kịp thời phát hiện những vấn đề bất cập để chỉnh sửa, bổ sung nhằm tạo ra những điều kiện tốt nhất cho các hoạt độngtrong lĩnh vực thông kê và nhà quản lý thực hiện tốt nhất chức năng của mình. 1.3. Vai trò và các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước bằng pháp luật về thống kê 1.3.1. Vai trò quản lý nhà nước bằng pháp luật về thống kê Thứ nhất, là cơ sở để thiết lập, củng cố và tăng cường quyền lực nhà nước trong về thống kê Việc đưa Luật vào cuộc sống và phát huy hiệu lực tuỳ thuộc vào nhiều yếu tố. Song, việc đưa cuộc sống “vào” Luật chính là xuất phát từ thực tiễn hoạt động thống kê và yêu cầu quản lý, Quốc hội xây dựng và ban hành Luật
  • 37. 29 thống kê, xây dựng văn bản pháp luật nhằm mục đích điều chỉnh các hoạt động của đời sống xã hội theo quy định của nhà nước và để quản lý các hoạt động đó, vì quản lý của nhà nước pháp quyền là quản lý bằng pháp luật. Với mục đích đó, việc xây dựng và ban hành Luật thống kê là để “giữ quyền” quản lý nhà nước về thống kê , để hoạt động thống kê Việt Nam trong khuôn khổ hành lang pháp lý được Nhà nước quy định. Luật thống kê và các văn bản liên quan ra đời làm căn cứ pháp lý quan trọng, đánh dấu và khẳng định vai trò quan trọng của công tác thống kê. Pháp luật do nhà nước ban hành, nhưng luật pháp không phải chỉ là kết quả của tư duy chủ quan một cách đơn thuần, mà nó còn xuất phát từ những nhu cầu khách quan của tầng lớp. Luật pháp chỉ có thể đi vào cuộc sống nếu như nó hợp với trình độ phát triển kinh tế tầng lớp, pháp luật cũng còn cần có quyền lực quốc gia bảo đảm mới có thể phát huy tác dụng trong thực tại đời sống. Do vậy nói pháp luật đứng trên nhà nước là không thực tại, nhu cầu về luật pháp còn là nhu cầu tự thân của bộ máy quốc gia. Bộ máy nhà nước là một thiết chế phức tạp bao gồm nhiều bộ phận (nhiều loại cơ quan quốc gia). Để bộ máy đó hoạt động có hiệu quả đòi hỏi phải xác định đúng chức năng, thẩm quyền, trách nhiệm của mỗi loại cơ quan, mỗi cơ quan; phải xác lập mối quan hệ đúng đắn giữa chúng; phải có những phương pháp tổ chức và hoạt động thích hợp để tạo ra một cơ chế đồng bộ trong quá trình thiết lập và thực thi quyền lực quốc gia. Tất cả những điều đó chỉ có thể thực hành được khi dựa trên cơ sở vững chắc của những nguyên tắc và quy định cụ thể của luật pháp. Thực tế cho thấy khi chưa có một hệ thống quy phạm luật pháp về tổ chức đầy đủ, đồng bộ, và chính xác để làm cơ sở cho việc củng cố và hoàn thiện bộ máy quốc gia thì dễ dẫn đến tình trạng trùng lặp, chồng chéo, thực hành không đúng chức năng, thẩm quyền của một số cơ quan quốc gia, bộ máy sẽ sinh ra cồng kềnh và kém hiệu quả, pháp luật có vai trò quan trọng
  • 38. 30 trong việc quy định nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm của mỗi loại cán bộ, mỗi cán bộ làm việc trong từng cơ quan cụ thể của bộ máy quốc gia. Nhờ có luật pháp, các hiện tượng lạm quyền, bao biện, vô trách nhiệm... Của hàng ngũ công chức, viên chức nhà nước dễ dàng được phát hiện và loại trừ. Thứ hai, là phương tiện để nhà nước quản lý mọi mặt về thống kê. Để quản lý toàn tầng lớp, nhà nước dùng nhiều dụng cụ, nhiều biện pháp, nhưng luật pháp là công cụ quan trọng nhất.Với những đặc điểm riêng của mình, luật pháp có khả năng triển khai những chủ trương, chính sách của nhà nước một cách nhanh nhất, đồng bộ và có hiệu quả nhất trên quy mô rộng lớn nhất. Cũng nhờ có luật pháp, quốc gia có cơ sở để phát huy quyền lực của mình và kiểm soát các hoạt động của các tổ chức, các cơ quan, các viên chức nhà nước và mọi công dân. Chỉ trên cơ sở một hệ thống văn bản luật đầy đủ, đồng bộ, với thực tiễn (điều kiện và trình độ phát triển của kinh tế xã hội) và kịp thời trong mỗi thời kỳ cụ thể, quốc gia mới có thể phát huy được hiệu lực của mình trong lĩnh vực quản lý nhà nước bằng pháp luật trong lĩnh vực thống kê. Hiện nay, công cụ thống kê đang đóng vai trò quan trọng không thể thiếu trong bất kỳ hoạt động nào của xã hội. Đối với công tác quản lý nhà nước, thống kê lại càng tỏ rõ ưu thế khi nó tạo ra căn cứ xác đáng, cơ sở khoa học mang tính định lượng cao cho việc lựa chọn phương án ra quyết định và kiểm định, đánh giá được hiệu quả cụ thể của quyết định đó trong thực tế. Nền hành chính truyền thống đang chuyển sang mô hình quản lý công mới, vai trò quản lý vĩ mô của Chính phủ phải được coi trọng và nâng cao thể hiện qua việc ban hành những quyết định quản lý đảm bảo về mặt kỹ thuật và tối ưu trên thực tế. Tạo ra được điều đó, càng phải đòi hỏi bộ máy nhà nước phải có đủ năng lực để xây dựng được một hệ thống pháp luật đáp ứng các yêu
  • 39. 31 cầu của thị trường, tổ chức thực thi luật pháp vì lợi ích của toàn bộ nền kinh tế quốc dân đảm bảo một môi trường cạnh tranh, công bằng và minh bạch, để phát triển công tác xây dựng pháp luật, thi hành pháp luật và bảo vệ pháp luật đòi hỏi phải đổi mới mạnh mẽ đồng bộ và hoàn chỉnh. Quản lý nhà nước bằng pháp luật về thống kê là nhu cầu khách quan, và đặc trưng vốn có của quản lý nhà nước. Nhờ có pháp luật và bằng pháp luật mà hoạt động của cơ quan quản lý nhà nước về thông kê vận hành theo đúng quỹ đạo, phát triển theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Thứ ba, góp phần tạo dựng những quan hệ mới. Bên cạnh chức năng đề đạt, luật pháp còn có tính tiên phong, định hướng cho sự phát triển của các quan hệ từng lớp. Có thể nói, luật pháp có vai trò quan trọng trong việc tạo dựng (lập) nên những quan hệ mới. Trên cơ sở xác định thực trạng từng lớp với những tình huống (sự kiện) cụ thể, tiêu biểu, tồn tại và tái diễn bộc trực ở những thời khắc cụ thể trong tầng lớp, nhà nước đề ra pháp luật để điều chỉnh kịp thời và phù hợp. Nhưng cuộc sống vốn sống động và thực tế thường diễn ra với những đổi thay thẳng tuột. Tuy nhiên, về cơ bản những đổi thay đó vẫn diễn ra theo những quy luật nhất thiết mà con người có thể nhận thức được. Dựa trên cơ sở của những kết quả và dự báo khoa học, người ta có thể dự định được những đổi thay có thể diễn ra với những tình huống (sự kiện) cụ thể, điển hình cần có sự điều chỉnh bằng luật pháp. Từ đó luật pháp được đặt ra để định hướng trước, xác lập những quy định và có thể thiết kế những mô hình tổ chức quy định chức năng nhiệm vụ và tổ chức thí nghiệm... Tuy vậy, pháp luật bao giờ cũng có sự ổn định tương đối. Sự hình thành mới hoặc thay đổi thường chỉ diễn ra với từng bộ phận của hệ thống pháp luật, ít có những đột biến toàn phần trong một thời kì ngắn.Tính định hướng của luật pháp cũng theo quy luật đó. Hệ thống quy phạm định hướng chỉ là một bộ phận nhất định của hệ thống pháp luật thực định của mỗi nhà nước.
  • 40. 32 Sự phối hợp hài hòa giữa tính cụ thể của luật pháp với tính tiền phong (định hướng) của nó có một ý nghĩa rất quan trọng là tạo ra được sự ổn định và phát triển, kế thừa và đổi mới trực tính, làm cho luật pháp năng động, hiệp hơn, tiến bộ hơn. Thứ tư, tạo ra môi trường ổn định để nhà nước quản lý mọi về thống kê. Có một thực tiễn là thể chế chính trị có thể đổi thay, tức là quyền lực của một bộ máy quốc gia trong một thời kỳ lịch sử nhất mực có thể đổi thay, nhưng nhân dân và quyền lực quần chúng vẫn tồn tại và phát triển. Những quan hệ đa chiều trong xã hội vẫn phát triển và đòi hỏi phải được điều chỉnh bằng pháp luật để bảo đảm sự ổn định thứ tự. Bởi thế, quyền lực dân chúng là vấn đề căn bản; trật tự từng lớp là đòi hỏi khách quan và những nhu cầu về luật pháp. Luật pháp và nhà nước luôn có quan hệ khăng khít với nhau “như hình với bóng”. Nhưng đó là nói ở góc độ chung. Khi tiếp cận ở giác độ cụ thể, luật pháp có những nét riêng cơ bản. Đó là khi luật pháp phản ánh đúng những lợi ích của dân tộc, của quần chúng thì dù chế độ nhà nước nào cũng phải trọng. Nếu đi trái lại điều đó là ngược với lợi ích của dân tộc, của nhân dân và sẽ bị nhân dân phản đối, không coi trọng, không chấp hành. Xét ở góc độ này, luật pháp còn có vai trò giữ gìn sự ổn định và thứ tự xã hội. Sự ổn định của mỗi nhà nước là điều kiện quan trọng để tạo ra niềm tin, là cơ sở để mở mang các mối bang giao với các nước khác. Trong thời đại ngày nay, phạm vi của các mối quan hệ giữa các nước, các Bộ, ngành càng ngày càng lớn và nội dung thuộc tính của các quan hệ đó càng ngày càng đa diện (nhiều mặt). Cơ sở cho việc thiết lập và củng cố các mối quan hệ đó là pháp luật (luật pháp quốc tế và pháp luật nhà nước). Khởi hành từ nhu cầu đó, hệ thống luật pháp của mỗi nước cũng có bước phát triển mới: Bên cạnh những văn bản luật pháp quy định và điều chỉnh các quan hệ tầng lớp có liên
  • 41. 33 quan đến các chủ thể luật pháp trong nước còn cần có đầy đủ các văn bản pháp luật quy định và điều chỉnh các quan hệ có nhân tố nước ngoài. Cũng cần nhấn mạnh rằng, muốn có môi trường từng lớp ổn định để mở mang các mối bang giao và hiệp tác thì chẳng thể chỉ để ý ''một mảng'' của hệ thống luật pháp của một quốc gia, mà phải để ý tới sự đồng bộ của cả hệ thống luật pháp của quốc gia đó. Bởi, hệ thống pháp luật của mỗi nhà nước là một chỉnh thể, mỗi bộ phận (mỗi mảng) trong hệ thống pháp luật đó không thể tồn tại và phát triển riêng biệt, cục bộ được mà luôn có quan hệ và tác động qua lại với các bộ phận khác. Như vậy muốn thực hành tốt sự quản lý quốc gia, đẩy nhanh sự phát triển của xã hội, mở rộng quan hệ và cộng tác với các nước thì phải chú trọng phát huy vai trò của luật pháp, phải mau chóng xây dựng một hệ thống pháp luật toàn diện, đầy đủ và đồng bộ, thích hợp với những điều kiện và cảnh ngộ trong nước, đồng thời hợp với thiên hướng phát triển chung với tình hình quốc tế và khu vực. 1.3.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước bằng pháp luật về thống kê Yếu tố chính trị Chính trị là một yếu tố ảnh hưởng không nhỏ đến quản lý nhà nước bằng pháp luật trong lĩnh vực Thống kê. Một nền chính trị tiến bộ, ổn định, nhất quán rõ ràng sẽ có ảnh hưởng tốt tới việc xây dựng, ban hành pháp luật, tổ chức thực hiện pháp luật, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật. Quản lý nhà nước cũng là một dạng hoạt động chính trị. Tính chính trị thể hiện ngay trong công cụ, phương tiện quản lý của nhà nước: pháp luật. (Pháp luật thể hiện ý chí của giai cấp lãnh đạo). Một nền chính trị thiếu ổn định không thể sản sinh ra công cụ quản lý hữu hiệu, không thể có cơ chế thanh tra, kiểm tra, giám sát một cách khoa học, không thể đảm bảo tính công bằng trong xử lý vi phạm pháp luật.
  • 42. 34 Sự ảnh hưởng của chính trị đối với quản lý nhà nước bằng pháp luật về thống kê còn được thể hiện trong việc hoàn chỉnh số liệu để phù hợp với các cam kết chung của một quốc gia, mục tiêu phát triển của đất nước hay của một ngành lĩnh vực được cam kết, xây dựng, còn đối với một Tỉnh một địa phương yếu tố nay càng được thể hiện rõ trong việc phù hợp số liệu trong phát triển kinh tế xã hội chung của toàn tỉnh. Đối với Việt Nam, quản lý nhà nước được thực hiện theo nguyên tắc tập trung có sự phân công, phối hợp hợp lý, kết hợp quản lý theo ngành và theo lãnh thổ, không có chính quyền vùng riêng. Đây là yếu tố đảm bảo tính thống nhất trong quản lý chung cho cả nước. Yếu tố pháp luật Nhìn từ góc độ chung nhất, sự ảnh hưởng của yếu tố pháp luật đến quản lý nhà nước về thống kê trước hết thể hiện ở chất lượng xây dựng và ban hành pháp luật. Việc xây dựng, ban hành pháp luật được thực hiện một cách khoa học, hợp lý thì nhà nước sẽ có được một công cụ tốt, công cụ có hiệu lực thực thi. Ngược lại, nếu chất lượng xây dựng không tốt thì không thể có một hệ thống pháp luật hoàn hảo làm công cụ quản lý. Hệ thống văn bản pháp luật chính là công cụ quan trọng nhất trong quản lý nhà nước bằng pháp luật. Nếu hệ thống pháp luật hiện đại, phù hợp với pháp luật, tập quán, thông lệ quốc tế, đáp ứng được đòi hỏi của thực tiễn lĩnh vực Thống kê thì việc giải thích, tuyên truyền, thực hiện, áp dụng cũng dễ dàng, thuận lợi. Việc xử lý những vi phạm pháp luật trong trường hợp này cũng dễ dàng hơn. Nói như thế để thấy rằng chất lượng công tác xây dựng, ban hành pháp luật, chất lượng hệ thống pháp luật ảnh hưởng mạnh mẽ tới việc qui định nội dung quản lý nhà nước bằng pháp luật trong Thống kê. Đồng thời cũng từ đó nó góp phần quyết định tới hiệu quả và hiệu lực quản lý. Vai trò và giá trị của pháp luật đối với lĩnh Thống kê thể hiện ở chức năng điều chỉnh các quan hệ xã hội thuộc lĩnh vực này sao cho đảm bảo tính trật tự theo pháp luật, vừa phải bảo đảm cho các quan hệ đó phát triển lành mạnh.
  • 43. 35 Năng lực tổ chức và trách nhiệm thực hiện pháp luật của các chủ thể Lý luận nhà nước và pháp luật đã làm sáng tỏ vấn đề: trình độ phát triển của pháp luật không thể cao hơn trình độ phát triển của nền văn hóa - kinh tế xã hội. Cho nên, những yếu tố này cũng có những tác động, ảnh hưởng đến quản lý nhà nước bằng pháp luật trong lĩnh vực thống kê. Sự tác động, ảnh hưởng thể hiện ở chỗ năng lực tổ chức và trách nhiệm thực hiện pháp luật của các chủ thể tham gia quan hệ pháp luật trong lĩnh vực Thống kê có thể nâng cao hoặc làm hạn chế hiệu quả quản lý nhà nước bằng pháp luật. Khi các chủ thể quản lý có năng lực và trách nhiệm cao thì quá trình tổ chức thực hiện pháp luật, vận hành cơ chế quản lý sẽ đạt hiệu quả cao ngày một hợp lý hơn, tiên tiến hơn và kiểm tra, giám sát các hoạt động thống kê, bảo đảm cho nó được thực hiện trong khuôn khổ pháp luật. Các chủ thể quản lý cũng sẽ xây dựng và sử dụng những phương pháp tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật một cách hiệu quả giúp cho người sử dụng thống tin, cung cấp thống tin và tổng hợp xử lý thông tin nhận thức đúng, từ đó có tình cảm, có ý thức và sự tuân thủ pháp luật. Điều đó cũng có nghĩa là nhà nước đã quản lý một cách có hiệu quả đối với hoạt động thống kê. Trong quản lý nhà nước, cơ chế quản lý là yếu tố có ý nghĩa quyết định đến hiệu quả và hiệu lực quản lý. Nếu cơ chế quản lý khoa học, phù hợp với đặc điểm của đối tượng quản lý thì cơ chế sẽ giúp cho quá trình quản lý đạt hiệu quả mong muốn và ngược lại.
  • 44. 36 Tiểu kết chương 1 Trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc, việc đưa ra các quyết sách đúng đắn vô cùng quan trọng trong việc hoạch định chính sách phát triển đất nước, thống kê là một lĩnh vực rộng lớn tác động gián tiếp đến mọi đối tượng và tầng lớp xã hội vì thế hiểu rõ, hiểu đúng tầm quan trọng của thống kê để đưa ra các quyết sách và giám sát thực thi là vô cùng cần thiết. Pháp luật đóng vai trò là công cụ hàng đầu trong quản lý nhà nước bằng pháp luật. Nhờ pháp luật và thông qua pháp luật mà nhà nước thực hiện tác động QLNN trên các lĩnh vực của đời sống xã hội một cách hiệu quả. Đối với Thống kê cũng vậy nhà nước sử dụng Pháp luật để tác động vào quá trình quản lý nhà nước bằng pháp luật đó là: Xây dựng và hoàn thiện pháp luật; Tổ chức thực hiện pháp luật; Xử lý vi phạm pháp luật. Ba khâu này có quan hệ chặt chẽ với nhau, thiếu đi một trong ba khâu đó thì không thể có một quá trình quản lý nhà nước bằng pháp luật hoàn thiện.
  • 45. 37 CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC BẰNG PHÁP LUẬT VỀ THỐNG KÊ Ở CỤC THỐNG KÊ THANH HÓA 2.1. Một số yếu tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước bằng pháp luật về thống kê ở Cục Thống kê Thanh Hóa 2.1.1. Đặc điểm chung về lịch sử, địa lý, điều kiện tự nhiên tỉnh Thanh Hóa. Vị trí địa lý: Thanh Hóa là tỉnh cực bắc Trung bộ, phía Bắc giáp ba tỉnh: Sơn La, Hòa Bình, Ninh Bình với đường ranh giới dài 175km. Phía Nam và Tây giáp Nghệ An với đường ranh giới 160km. Phía Tây giáp tỉnh Hủa Phăn (Lào) với đường biên giới dài 192km. Phía Đông giáp biển Đông với bờ biển của dải đất liền dài 102km. Thanh Hóa nằm trong vùng nhiệt đới gió mùa, địa hình đa dạng, phức tạp nghiêng dốc từ Tây Bắc xuống Đông Nam, có đầy đủ các vùng miền trung du, đồng bằng, miền núi, đồng bằng có diện tích 2900km2 là đồng bằng rộng nhất tỉnh miền Trung, rộng thứ 3 cả nước, có nhiều cảng biển như Nghi Sơn, Lễ Môn, Lạch Bạng, Có thềm lục địa rộng 18.000km2, tổng chiều dài của 16 sông chính và nhánh dài 1072km, thuận lợi cho sản xuất nuôi trồng, khai thác và vận chuyển. Tài nguyên khoáng sản: Thanh Hóa có nguồn tài nguyên khoáng sản rất phong phú và đa dạng có rất nhiều loại khoáng sản như đolomits, quạng , cromits, sét cao lãnh các loại. Thanh Hóa có 296 mỏ và điểm khoáng sản với 42 loại khoáng sản khác nhau: đá granit và marble, đá vôi làm xi măng, sét làm xi măng, crôm, quặng sắt, secpentin, đôlômit, ngoài ra còn có vàng sa khoáng và các loại khoáng sản khác. Tổng trữ lượng nước ngọt bề mặt của Thanh Hóa khoảng 19,52 tỉ m³ hàng năm. Đơn vị hành chính: Thanh hóa là vùng đất được hình thành lâu đời. Theo cuốn địa chí Thanh hóa tên đơn vị hành chính được thay đổi qua các
  • 46. 38 thời kỳ theo phương thức cai trị của bộ máy từ trung ương đến địa phương trên toàn lãnh thổ. Sau cách mạng tháng 8 năm 1945 bản đồ hành chính Tỉnh Thanh hóa gồm 21 huyện thị xã đến năm 1965 thành lập mới thêm huyện Triệu Sơn, năm 1981 thành lập thị xã Sầm sơn và Bỉm sơn, ngày 1/5/1994 thành lập thành phố thanh hóa đến năm 1996 điều chỉnh địa giới hành chính Tỉnh thanh hóa có 27 đơn vị Hành chính cho đến nay bao gồm: Thành Phố Thanh hóa, Thị xã Sầm Sơn, TX Bỉm sơn, các huyện:Thọ Xuân, Đông Sơn, Nông Cống, Triệu Sơn, Nga Sơn, Quảng Xương, Hà Trung Yên Định, Thiệu Hóa, Hoằng Hoá, Hậu Lộc, Tĩnh Gia,Vĩnh Lộc, Thạch Thành, Cẩm Thủy, Ngọc Lặc, Lang Chánh, Như Xuân, Như Thanh, Thường Xuân, Bá Thước,Quan Hóa, Quan Sơn, Mường Lát, trong đó có 3 huyện núi cao, 7 huyện núi thấp còn lại là các huyện đồng bằng. Thanh Hóa có 27 đơn vị hành chính, 579 xã, 28 thị trấn, 30 phường, có 16 huyện miền xuôi, 11 huyện niền núi. Tổng diện tích 11.129,48 km2, dân số 3.496.081 người, trong giai đoan 2011-2016 chức năng nhiệm vụ, bộ máy tổ chức của Cục Thống kê, tỉnh Thanh Hóa thực hiện theo quyết định 218/QĐ- TCTK ngày 2/4/2014 về việc quy định chức năng nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Cục Thống kê tỉnh Thanh Hóa, Cục Thống kê được tổ chức thành lập theo hệ thống dọc hai cấp theo đơn vị hành chính, đảm bảo nguyên tắc tập trung thống nhất, toàn ngành thống kê Thanh Hóa có 27 chi Cục Thống kê, một thành phố, 2 thị xã. Dân cư: Dân số trung bình tỉnh Thanh Hóa năm 1944 là 1.127 nghìn người qua các kỳ tổng điều tra cho thấy dân số toàn tỉnh ngày một tăng nhanh đến năm 1960 đã có 1.593,3 nghìn người, đến năm 1974 có 2.245 nghìn người đến năm 1979 có 2.248,8 nghìn người, đến năm 1999 có 3467.3 nghìn người đến năm 2005 dân số trung bình tỉnh đã là 3.673,2 nghìn người gấp 3.26 lần năm 1944, năm 2009 là hơn 3.4 triệu người đến năm 2015 hơn 3.5