SlideShare a Scribd company logo
1 of 114
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
NGUYỄN THỊ LƯU HUỲNH
GIÁM SÁT CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH PHÚ YÊN
TRONG LĨNH VỰC KINH TẾ
LUẬN VĂN THẠC SỸ
CHUYÊN NGÀNH QUẢN LÝ CÔNG
ĐẮK LẮK, NĂM 2017
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan: Luận văn “Giám sát của Hội đồng nhân dân tỉnh Phú
Yên trong lĩnh vực kinh tế” là công trình nghiên cứu riêng của tôi, được thực
hiện dưới sự hướng dẫn khoa học của PGS.TS. Nguyễn Bá Chiến.
Các số liệu trong luận văn được sử dụng trung thực, các số liệu có nguồn
trích dẫn rõ ràng. Nội dung luận văn có tham khảo và sử dụng các tài liệu theo
danh mục tài liệu của luận văn.
Đắk Lắk, ngày 28 tháng 5 năm 2017
Tác giả luận văn
Nguyễn Thị Lưu Huỳnh
LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên, tôi xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS. TS.
Nguyễn Bá Chiến, thầy giáo đã trực tiếp hướng dẫn tôi để hoàn thành Luận văn.
Thầy đã giúp tôi có phương pháp nghiên cứu đúng đắn, nhìn nhận vấn đề một
cách khoa học, logic, qua đó đã giúp cho đề tài tôi có ý nghĩa thực tiễn và có
tính khả thi. Đồng thời, tôi xin trân trọng cảm ơn các nhà khoa học, các thầy
giáo, cô giáo của Học viện Hành chính quốc gia đã rất tâm huyết giảng dạy,
truyền đạt những kiến thức về quản lý nhà nước và giúp tôi thực hiện đề tài.
Tôi xin chân thành cảm ơn lãnh đạo Văn phòng Hội đồng nhân dân tỉnh
Phú Yên, các đồng nghiệp và gia đình đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi học tập
và hoàn thành Luận văn.
Mặc dù đã nghiên cứu rất kỹ nhưng với thời gian và điều kiện có hạn nên
Luận văn không thể tránh khỏi những thiết sót. Tôi mong tiếp tục nhận được sự
đóng góp của các nhà khoa học, các thầy giáo, cô giáo của Học viện Hành chính
quốc gia, bạn bè và đồng nghiệp để hoàn thiện Luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Đắk Lắk, ngày 28 tháng 5 năm 2017
Tác giả luận văn
Nguyễn Thị Lưu Huỳnh
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................ 1
MỞ ĐẦU .............................................................................................................. 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 1
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến luận văn............................................... 5
3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn ............................................................. 8
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn ........................................... 9
4.1. Đối tượng nghiên cứu................................................................................. 9
4.2. Phạm vi nghiên cứu.................................................................................... 9
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn .................... 10
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn................................................... 10
6.1. Ý nghĩa lý luận:........................................................................................ 10
6.2. Ý nghĩa thực tiễn:..................................................................................... 11
7. Kết cấu của luận văn ................................................................................... 11
Chương 1: NHỮNG VẤN ĐỀ VỀ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LÝ VỀ GIÁM SÁT
CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN CẤP TỈNH TRONG LĨNH VỰC KINH TẾ
............................................................................................................................. 12
1.1 Vị trí, vai trò và chức năng của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh................... 12
1.2. Khái niệm giám sát của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh và giám sát của Hội
đồng nhân dân cấp tỉnh trong lĩnh vực kinh tế ................................................ 21
1.3 Hình thức, nội dung và những vấn đề khác về giám sát của Hội đồng nhân
dân cấp tỉnh trong lĩnh vực kinh tế.................................................................. 33
1.4 Khái niệm hiệu quả và các yếu tố đảm bảo hiệu quả giám sát của HĐND
tỉnh trong lĩnh vực kinh tế................................................................................ 39
TIỂU KẾT CHƯƠNG 1 ................................................................................... 49
Chương 2: THỰC TRẠNG GIÁM CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH
PHÚ YÊN TRONG LĨNH VỰC KINH TẾ.................................................... 51
2.1. Điều kiện tự nhiên và tình hình kinh tế xã hội tỉnh Phú Yên tác động đến
giám sát của HĐND tỉnh trong lĩnh vực kinh tế.............................................. 51
2.2 Cơ cấu, chất lượng đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh Phú Yên nhiệm kỳ
2011-2016, nhiệm kỳ 2016-2021 và tổ chức bộ máy của cơ quan tham mưu,
giúp việc........................................................................................................... 53
2.3. Thực trạng kết quả giám sát của Hội đồng nhân dân tỉnh Phú Yên trong
lĩnh vực kinh tế nhiệm kỳ 2011-2016 và năm đầu nhiệm kỳ 2016-2021........ 58
2.4 Đánh giá hiệu quả giám sát của Hội đồng nhân dân tỉnh Phú Yên trong
lĩnh vực kinh tế, nhiệm kỳ 2011-2016 và từ 2016 cho đến nay ...................... 69
2.5 Đánh giá hạn chế và nguyên nhân của hạn chế trong hoạt động giám sát
của Hội đồng nhân dân tỉnh Phú Yên trong lĩnh vực kinh tế .......................... 75
TIỂU KẾT CHƯƠNG 2 ................................................................................... 79
Chương 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ GIÁM SÁT
CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH PHÚ YÊN TRONG LĨNH VỰC
KINH TẾ............................................................................................................ 81
3.1 Tiếp tục hoàn thiện cơ sở pháp lý để nâng cao hiệu quả hoạt động của
HĐND, đại biểu HĐND.................................................................................... 81
3.2 Đảm bảo sự lãnh đạo toàn diện của Đảng đối với hoạt động của Hội đồng
nhân dân tỉnh Phú Yên..................................................................................... 83
3.3 Nâng cao năng lực giám sát các chủ thể thực hiện chức năng giám sát của
Hội đồng nhân dân tỉnh Phú Yên..................................................................... 84
3.4 Đổi mới về hình thức và phương pháp giám sát....................................... 89
3.5 Tăng cường mối quan hệ phối hợp giám sát giưa các cấp, các ngành và
các tổ chức đoàn thể......................................................................................... 99
3.6 Bảo đảm các điều kiện cho Hội đồng nhân dân trong hoạt động giám sát
........................................................................................................................ 101
TIỂU KẾT CHƯƠNG 3 ................................................................................. 103
KẾT LUẬN ...................................................................................................... 105
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO....................................................... 107
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
-----------
HĐND: Hội đồng nhân dân
MTTQVN: Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
TAND: Tòa án nhân dân
TT HĐND: Thường trực Hội đồng nhân dân
UBND: Ủy ban nhân dân
VKSND: Viện kiểm sát nhân dân
ĐBQH: Đại biểu Quốc hội
ĐB HĐND: Đại biểu Hội đồng nhân dân
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong tiến trình xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của
nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân ở nước ta, vấn đề tiếp tục cải cách và
kiện toàn tổ chức, nâng cao năng lực hoạt động của bộ máy nhà nước nói
chung và hệ thống chính quyền địa phương nói riêng, trong đó có Hội đồng
nhân dân các cấp là yêu cầu khách quan và tất yếu. Mục đích đặt ra là cho
các cơ quan nhà nước ở trung ương cũng như ở địa phương thực hiện đúng và
đầy đủ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình theo qui định của Hiến
pháp và pháp luật.
Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 2013 tiếp tục
khẳng định “ Hội đồng nhân dân là cơ quan quyền lực nhà nước ở địa
phương, đại diện cho ý chí, nguyện vọng và quyền làm chủ của nhân dân, do
nhân dân địa phương bầu ra, chịu trách nhiệm trước nhân dân địa phương và
cơ quan nhà nước cấp trên. Hội đồng nhân dân quyết định các vấn đề của địa
phương do luật định, giám sát việc tuân theo Hiến pháp và pháp luật ở địa
phương và thực hiện Nghị quyết của Hội đồng nhân dân”. Do đó, xây dựng
Hội đồng nhân dân có thực quyền để đảm đương đủ vai trò, trách nhiệm là
một yêu cầu quan trọng.
Hội đồng nhân dân có hai chức năng cơ bản đó là, chức năng quyết định
những vấn đề quan trọng của địa phương và chức năng giám sát việc thực
hiện các chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước và Nghị
quyết của HĐND thì chức năng giám sát có vị trí, vai trò hết sức quan trọng.
Mục đích của giám sát là đảm bảo các yêu cầu hợp pháp và chính sách được
chấp hành một cách đúng đắn và dân chủ, có hiệu lực và hiệu quả; hoạt động
giám sát làm cơ sở cho công tác thẩm tra và quyết định những vấn đề quan
trọng của địa phương một cách chính xác, đảm bảo ban hành các Nghị quyết
2
có chiều sâu, đi vào thực tiễn; kiểm chứng lại tính đúng đắn, sự phù hợp của
các qui định của pháp luật đã, đang được áp dụng trong cuộc sống và những
chủ trương, biện pháp mà Hội đồng nhân dân đã quyết nghị; phát hiện ra
những khó khăn, vướng mắc để có những giải pháp tháo gỡ, thực hiện nhiệm
vụ một cách chủ động.
Luật Tổ chức HĐND và UBND năm 2003 và Luật Tổ chức chính quyền
địa phương năm 2015 quy định nhiệm vụ, quyền hạn của HĐND tỉnh trong
lĩnh vực kinh tế:
- Quyết định kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội dài hạn, trung hạn và
hàng năm của tỉnh; quy hoạch, kế hoạch phát triển các ngành, lĩnh vực trên
địa bàn tỉnh trong phạm vi phân quyền;
- Quyết định dự toán thu ngân sách nhà nước trên địa bàn; dự toán thu,
chi ngân sách địa phương và phân bổ dự toán ngân sách cấp mình; điều
chỉnh dự toán ngân sách địa phương trong trường hợp cần thiết; phê chuẩn
quyết toán ngân sách địa phương. Quyết định chủ trương đầu tư, chương
trình dự án của tỉnh theo quy định của pháp luật;
- Quyết định các nội dung liên quan đến phí, lệ phí theo quy định của
pháp luật; các khoản đóng góp của nhân dân; quyết định việc vay các nguồn
vốn trong nước thông qua phát hành trái phiếu địa phương, trái phiếu đô thị,
trái phiếu công trình và các hình thức huy động vốn khác theo quy định của
pháp luật.
- Quyết định chủ trương, biện pháp cụ thể để khuyến khích, huy động các
thành phần kinh tế tham gia cung cấp các dịch vụ công trên địa bàn tỉnh theo
quy định của pháp luật
Để đảm bảo Hội đồng nhân dân thực sự là cơ quan quyền lực, đại diện
cho ý chí và nguyện vọng của nhân dân, thực hiện đúng nguyên tắc quyền lực
nhà nước thuộc về nhân dân, thì phải thực hiện tốt chức năng giám sát nâng
3
cao hiệu quả hoạt động của Hội đồng nhân dân. Điều này đã được nhấn mạnh
trong văn kiện Đại hội VIII của Đảng “Nâng cao chất lượng, hiệu lực và hiệu
quả hoạt động giám sát của Quốc hội và Hội đồng nhân dân. Xác định rõ
phạm vi, nội dung, cơ chế giám sát của Quốc hội, các Ủy ban của Quốc hội và
của Hội đồng nhân dân các cấp; phân định rõ tính chất, chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn khác nhau giữa hoạt động giám sát của Quốc hội và Hội đồng nhân
dân với hoạt động kiểm tra, thanh tra, kiểm sát...”; Văn kiện Đại hội X của
Đảng đã khẳng định “Cần xây dựng, hoàn thiện cơ chế kiểm tra, giám sát...
nâng cao chất lượng hoạt động của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân
đảm bảo quyền tự chủ và tự chịu trách nhiệm của chính quyền địa phương
trong phạm vi được phân cấp. Phát huy vai trò giám sát của Hội đồng nhân
dân...”.
Trong nhiệm kỳ 2011-2016, Hội đồng nhân dân tỉnh Phú Yên đã không
ngừng đổi mới nội dung, phương thức hoạt động để nâng cao hiệu quả thực
hiện chức năng, nhiệm vụ của mình theo qui định của pháp luật, đã góp phần
tích cực vào sự phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng an ninh của
Tỉnh. Trong đó, hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân đã có nhiều
chuyển biến rõ rệt, khắc phục được tính hình thức trong hoạt động của Hội
đồng nhân dân nói chung và hoạt động giám sát nói riêng và nhất là giám sát
trong lĩnh vực kinh tế, đã chú trọng và chủ động hơn trong vấn đề về tài chính
và ngân sách.
Tuy nhiên, thực tế trong thời gian qua, hoạt động giám sát của Hội đồng
nhân dân tỉnh Phú Yên nói chung và giám sát trong lĩnh vực kinh tế nói riêng
vẫn còn bộc lộ nhiều lúng túng, bất cập, nhiều khó khăn vướng mắc cần được
tháo gỡ, chưa mang lại hiệu quả cao, thường bộc lộ một số hạn chế sau: Cách
thức tổ chức giám sát chưa khoa học, năng lực giám sát vẫn chưa thực sự hiệu
quả, phương thức và nội dung giám sát chưa được đổi mới toàn diện, khả
4
năng phát hiện vấn đề trong quá trình giám sát của đại biểu HĐND tỉnh còn
hạn chế, việc theo dõi đôn đốc các cơ quan chức năng liên quan trong việc
thực hiện các kết luận, kiến nghị sau giám sát của HĐND tỉnh còn thiếu quyết
liệt, chưa có chế tài trong hoạt động giám sát dẫn đến làm giảm hiệu quả giám
sát . Ngoài ra, số đại biểu có chuyên môn về lĩnh vực kinh tế, ngân sách còn
thiếu, khả năng phát hiện, phân tích, đánh giá một cách khách quan đúng đắn
với vấn đề thuộc nội dung giám sát của đại biểu còn yếu. Vì trong lĩnh vực
này là một lĩnh vực có phạm vi rộng, phức tạp, nhiều nội dung chuyên môn
đặc thù, cần có kiến thức, đào tạo chuyên ngành, chuyên sâu, để hiểu và nắm
bắt đầy đủ nội dung đòi hỏi phải có thời gian đầu tư, nghiên cứu, so sánh đối
chiếu. Chính vì vậy, hiệu quả giám sát nói chung và giám sát về lĩnh vực kinh
tế nói riêng chưa cao.
Nguyên nhân của những hạn chế trên là do hạn chế về năng lực, trình độ,
đa số các đại biểu đều hoạt động kiêm nhiệm nên thiếu thông tin lẫn thời gian
thỏa đáng dành cho hoạt động thực hiện nhiệm vụ đại biểu; thiếu kỹ năng và
bản lĩnh, trong thực hiện giám sát còn né tránh, nể nang, ngại va chạm; bộ
máy giúp việc của Hội đồng nhân dân còn hạn chế về số lượng, chất lượng,
chưa đáp ứng được yêu cầu tham mưu, giúp việc về chuyên môn; việc theo
dõi, đôn đốc các cơ quan chức năng trong việc thực hiện các kết luận, kiến
nghị giám sát còn thiếu quyết liệt dẫn đến hiệu lực, hiệu quả giám sát trong
lĩnh vực kinh tế chưa cao. Đây chính là vấn đề bức xúc cần trao đổi, chia sẻ;
trên cơ sở đó tìm ra những giải pháp tốt góp phần tháo gỡ những khó khăn,
vướng mắc, bất cập trong hoạt động giám sát nói trên, để hoạt động này ngày
càng hiệu quả.
Xuất phát từ yêu cầu lý luận và thực tiễn về hoạt động giám sát của Hội
đồng nhân dân tỉnh Phú Yên, trong đó giám sát trong lĩnh vực kinh tế. Vì vậy
5
đề tài “Giám sát của Hội đồng nhân dân tỉnh Phú Yên trong lĩnh vực kinh
tế ” được chọn để nghiên cứu.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến luận văn
Vấn đề về tổ chức và hoạt động của HĐND nói chung và HĐND cấp
tỉnh nói riêng, trong đó có hoạt động giám sát và vấn đề nâng cao chất lượng,
hiệu quả giám sát của cơ quan dân cử ở nước ta là đối tượng nghiên cứu của
nhiều ngành Khoa học xã hội như: Luật học, Chính trị học, Hành chính học,
Lý luận và lịch sử về Nhà nước và pháp luật, vì vậy đã có rất nhiều công trình
của các nhà khoa học, nhà nghiên cứu xung quanh vấn đề này. Trong số hàng
trăm công trình đã công bố, có những công trình liên quan trực tiếp đến nội
dung luận văn có thể kể đến là:
Các bài viết trên tạp chí khoa học
Tác giả Nguyễn Quốc Tuấn, Một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt
động của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân các cấp, Tạp chí Tổ chức
nhà nước, số 4/2004; Tác giả Phan Tuấn Khải, Tổ chức và hoạt động của Hội
đồng nhân dân trong điều kiện hiện nay, Tạp chí nghiên cứu lập pháp, số
6/2002. Tác giả Trương Đắc Linh, Tổ chức và hoạt động của các Ban Hội
đồng nhân dân, Tạp chí nghiên cứu lập pháp, số 2/2003; Tác giả Đinh Ngọc
Quang, Về đổi mới tổ chức và hoạt động của Hội đồng nhân dân các cấp
nhiệm kỳ 2004-2009, Tạp chí quản lý nhà nước, số 2/2005; Tác giả Nguyễn
Ký, Đổi mới phương thức hoạt động của Hội đồng nhân dân đáp ứng sự
mong đợi của nhân dân, Tạp chí quản lý nhà nước, số 2/2005; Tác giả
Nguyễn Văn Động, Suy nghĩ về cơ sở khoa học của việc đổi mới tổ chức Hội
đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ở nước ta hiện nay, Tạp chí Luật học, số
4/2003; Tác giả Nguyễn Thị Hồi, Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ở
nước ta hiện nay, Tạp chí Luật học, số 1/2004; Tác giả Bùi Xuân Đức, Bàn về
tổ chức của Hội đồng nhân dân trong điều kiện cải cách bộ máy nhà nước
6
hiện nay, Tạp chí Nhà nước và pháp luật, số 12/2003. Các bài viết trên chủ
yếu bàn về vấn đề tổ chức bộ máy Nhà nước và đổi mới phương thức hoạt
động của Hội đồng nhân dân các cấp, chưa đề cập đến chức năng cụ thể của
HĐND các cấp, tuy nhiên các bài viết đã nêu được lý luận chung về vai trò
của cơ quan dân cử.
Các cuốn sách của tác giả Đào Trí Úc, Võ Khánh Vinh (đồng chủ
biên), Giám sát và cơ chế giám sát việc thực hiện quyền lực nhà nước ở nước
ta hiện nay, Nxb Công an nhân dân, Hà Nội, 2003. Đây là công trình nghiên
cứu của hơn 40 tác giả với gần 600 trang sách, nội dung nghiên cứu được đề
cập khá toàn diện như những vấn đề lý luận chung về giám sát việc thực hiện
quyền lực nhà nước và cơ chế giám sát, giám sát của bộ máy nhà nước (giám
sát của Quốc hội, HĐND, Chủ tịch Nước; kiểm tra thanh tra của Chính phủ;
kiểm tra, giám sát của Viện Kiểm sát nhân dân, Tòa án nhân dân); giám sát
của các tổ chức chính trị xã hội (MTTQ và các tổ chức thành viên).
Các Luận văn
Tác giả Nguyễn Thị Thanh Nhàn, Năng lực của đại biểu Hội đồng nhân
dân tỉnh Hà Tĩnh trong thực hiện chức năng quyết định, Luận văn thạc sĩ Luật
học, Học viện Chính trị - Hành chính Quốc gia Hồ Chí Minh, 2007. Tác giả đã
đề cập năng lực cá nhân của đại biểu để thực hiện tốt chức năng quyết định của
HĐND, còn chức năng giám sát thì Luận văn không đề cập đến.
Luận văn của tác giả Vũ Hồng Bắc, Chất lượng hoạt động của Hội đồng
nhân dân cấp tỉnh ở nước ta hiện nay (qua thực tế tỉnh Thái Nguyên), Luận văn
thạc sĩ Khoa học chính trị, Học viện chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh, 2010. Là
luận văn chính trị học, tác giả đặt vấn đề chất lượng hoạt động của HĐND tỉnh
trong môi trường dân chủ và thực hiện dân chủ ở địa phương một cách đầy đủ
và toàn diện, bao gồm cả chức năng quyết định, chức năng giám sát của HĐND
và năng lực cá nhân của đại biểu HĐND cấp tỉnh.
7
Sát với chủ đề Luận văn “Nâng cao hiệu lực giám sát của Hội đồng
nhân dân cấp tỉnh trong điều kiện đổi mới ở Việt Nam hiện nay” của tác giả
Vũ Mạnh Thông, Luận văn thạc sĩ Luật học, Học viện Chính trị quốc gia Hồ
Chí Minh, 1998. Tác giả Vũ Mạnh Thông đã đề cập đến hiệu lực giám sát
trong luận văn thạc sĩ của mình, nhưng chỉ khai thác ở khía cạnh nâng cao
hiệu lực giám sát nói chung không đi vào giám sát một vấn đề cụ thể. Hơn
nữa, luận văn đó được viết từ năm 1998, so với điều kiện đất nước ta hiện nay
đã có nhiều thay đổi. Đặc biệt sau khi Luật tổ chức HĐND và UBND năm
2003 ban hành, hoạt động giám sát của HĐND cấp tỉnh đã có nhiều vấn đề
mới được đặt ra cả về lý luận và thực tiễn.
Cũng nội dung về giám sát nhưng tác giả Phạm Quang Hưng, nghiên
cứu về “Năng lực thực hiện chức năng giám sát của Hội đồng nhân dân tỉnh
Hải Dương đối với quản lý hành chính nhà nước về đất đai”, là Luận văn
thạc sĩ Luật học, Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh năm 2007. Trong
Luận văn tác giả Phạm Quang Hưng, đề cập về chức năng giám sát của
HĐND đối với quản lý hành chính nhà nước về đất đai, là một khía cạnh
trong giám sát của HĐND về kinh tế; Luận văn cũng đã làm rõ về mặt lý luận
khái niệm năng lực thực hiện chức năng giám sát của HĐND, cũng như các
yếu tố ảnh hưởng đến năng lực thực hiện chức năng giám sát, các tiêu chí
đánh giá năng lực thực hiện chức năng giám sát của HĐND cấp tỉnh và đưa ra
các giải pháp để nâng cao năng lực thực hiện chức năng giám sát của HĐND
trong lĩnh vực đất đai.
Tác giả Hồ Thị Hưng, luận văn với chủ đề “Nâng cao hiệu quả giám
sát của Hội đồng nhân dân tỉnh Nghệ An trong giai đoạn hiện nay”, Luận văn
thạc sĩ Luật học, Học viện chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh năm 2006. Đối với
tác giả Hồ Thị Hưng, luận văn ra đời sau khi Luật tổ chức HĐND và UBND
ban hành năm 2003 có điểm mới hơn của tác giả Vũ Mạnh Thông, nhưng
8
chức năng giám sát của HĐND được tác giả đề cập chung về hiệu quả giám
sát và các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả giám sát của HĐND chứ không đi
sâu vào một vấn đề hay một khía cạnh cụ thể, vì giám sát của HĐND là giám
sát toàn diện trên các lĩnh vực Kinh tế, Văn hóa, xã hội.
Các công trình nghiên cứu kể trên chủ yếu mới quan tâm đến chức
năng giám sát của Quốc hội, còn về HĐND các công trình nghiên cứu chủ
yếu đi sâu vào nâng cao chất lượng hoạt động của HĐND; đổi mới về tổ chức
và hoạt động của HĐND; về bầu cử hoạt động của HĐND và hiệu quả giám
sát của HĐND nói chung, giám sát của HĐND đối với quản lý hành chính về
đất đai. Đó là nguồn tài liệu vô cùng quan trọng để tôi kế thừa và phát triển.
Tuy nhiên, các tài liệu nghiên cứu trên chưa có một công trình nào nghiên cứu
về giám sát của HĐND cấp tỉnh trong lĩnh vực kinh tế. Vì vậy, nghiên cứu
về giám sát của Hội đồng nhân dân tỉnh Phú Yên trong lĩnh vực kinh tế từ
góc độ của Quản lý công, nhằm đánh giá thực trạng hoạt động, đưa ra những
đề xuất, kiến nghị nâng cao hiệu quả hoạt động giám sát của Hội đồng nhân
dân tỉnh Phú Yên trong lĩnh vực kinh tế là không trùng lắp với công trình
nghiên cứu nào trước đó về hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân. Đây
cũng là lý do để tác giả lựa chọn đề tài này.
3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn
Trong phạm vi nghiên cứu, mục đích nghiên cứu của luận văn là phân
tích, đánh giá, tìm ra những nguyên nhân, những bất cập, hạn chế trong hoạt
động giám sát. Trên cơ sở đánh giá thực trạng giám sát trong lĩnh vực kinh tế
ở tỉnh Phú Yên, nhiệm kỳ 2011-2016, để đề xuất một số giải pháp góp phần
hoàn thiện hơn nữa cơ chế giám sát của Hội đồng nhân dân tỉnh Phú Yên
trong lĩnh vực kinh tế, bảo đảm cho Hội đồng nhân dân thực sự là cơ quan
quyền lực, đại diện cho ý chí, nguyện vọng của nhân dân địa phương trong
thực hiện quyền làm chủ của mình.
9
Để đạt được mục đích trên, luận văn có các nhiệm vụ sau:
Làm rõ cơ sở lý luận liên quan đến hoạt động giám sát nói chung và
giám sát trong lĩnh vực kinh tế nói riêng của Hội đồng nhân dân tỉnh;
Các yếu tố bảo đảm cho hoạt động giám sát và giám sát trong lĩnh vực
kinh tế của HĐND cấp tỉnh;
Phân tích thực trạng hoạt động giám sát của HĐND và giám sát của Hội
đồng nhân dân tỉnh Phú Yên trong lĩnh vực kinh tế, qua đó đánh giá hiệu quả
giám sát và chỉ ra những kết quả đạt được, những hạn chế;
Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động giám sát của
Hội đồng nhân dân tỉnh Phú Yên trong lĩnh vực kinh tế trong giai đoạn hiện
nay.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Về đối tượng nghiên cứu, Luận văn tập trung nghiên cứu lý luận về hoạt
động giám sát của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh đối với lĩnh vực kinh tế ở địa
phương: Giám sát tại các kỳ họp của Hội đồng nhân dân tỉnh , giám sát theo
nghị quyết hàng năm, giám sát theo chuyên đề của Thường trực Hội đồng
nhân dân, Ban kinh tế và ngân sách của HĐND tỉnh Phú Yên , đồng thời đề
xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả giám sát trong lĩnh vực kinh tế của
Hội đồng nhân dân tỉnh Phú Yên trong giai đoạn hiện nay.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Thời gian nghiên cứu: Từ năm 2011-2016 của Hội đồng nhân dân tỉnh
Phú Yên khóa VI, (nhiệm kỳ 2011-2016) và tháng 6 năm 2016 cho đến nay.
- Không gian nghiên cứu: Hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân
tỉnh Phú Yên.
- Nội dung nghiên cứu: Giám sát của Hội đồng nhân dân tỉnh Phú Yên
trong lĩnh vực kinh tế.
10
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn
Cơ sở lý luận của đề tài là những quan điểm của Chủ nghĩa Mác - Lê
Nin, tư tưởng Hồ Chí Minh về nhà nước và pháp luật; các quan điểm chỉ đạo
của Đảng Cộng sản Việt Nam về đường lối đổi mới đất nước, về xây dựng
nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân và vì nhân
dân thể hiện trong Nghị quyết Đại hội Đảng và các Nghị quyết của Hội nghị
Ban chấp hành trung ương Đảng, cũng như trong Hiến pháp và các văn bản
pháp luật của nhà nước.
Trong nghiên cứu và thực hiện, luận văn sử dụng tổng hợp các phương
pháp nghiên cứu như:
- Phương pháp thu thập dữ liệu và tài liệu: Từ các số liệu thống kê, báo
cáo đã được công bố của HĐND tỉnh và các số liệu từ hồ sơ của các đoàn
giám sát.
- Phương pháp xử lý và phân tích dữ liệu, tài liệu: Thống kê, so sánh
phân tích và tổng hợp.
- Phương pháp các chuyên gia: Tham khảo ý kiến của các chuyên gia tại
các hội thảo, hội nghị, tập huấn.
- Phương pháp khảo sát thực tiễn: Tiếp cận số liệu qua tham gia khảo sát,
giám sát trực tiếp tại cơ sở và theo dõi hoạt động giám sát tại các kỳ họp của
HĐND tỉnh.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
6.1. Ý nghĩa lý luận:
Luận văn góp phần làm sáng tỏ thêm một số lý luận về hoạt động giám
sát, đổi mới, nâng cao hiệu quả hoạt động giám sát của HĐND cấp tỉnh, các
tiêu chí đánh giá hiệu quả giám sát, các điều kiện bảo đảm nâng cao hiệu quả
hoạt động giám sát, các điều kiện bảo đảm nâng cao hiệu quả hoạt động giám
sát của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh.
11
6.2. Ý nghĩa thực tiễn:
Các kiến nghị khoa học của luận văn có thể được vận dụng vào thực tế
hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân tỉnh Phú Yên. Ngoài ra, luận văn
còn là tài liệu tham khảo trong các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công
chức, cơ sở đào tạo hành chính học.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung
chính của luận văn được kết cấu thành 3 chương như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận giám sát của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh trong
lĩnh vực kinh tế
Chương 2: Thực trạng giám sát của Hội đồng nhân dân tỉnh Phú Yên
trong lĩnh vực kinh tế
Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả giám sát của Hội đồng nhân dân
tỉnh Phú Yên trong lĩnh vực kinh tế hiện nay.
12
Chương 1
NHỮNG VẤN ĐỀ VỀ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LÝ VỀ GIÁM SÁT CỦA
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN CẤP TỈNH TRONG LĨNH VỰC KINH TẾ
Mục đích của chương này là cung cấp các vấn đề lý luận và pháp luật về
hoạt động giám sát và hiệu quả hoạt động giám sát trong lĩnh vực kinh tế của
Hội đồng nhân dân cấp tỉnh nhằm cung cấp nền tảng lý luận cho việc đánh giá
thực tiễn hoạt động giám sát và hiệu quả hoạt động giám sát trong lĩnh vực
kinh tế của Hội đồng nhân dân tỉnh Phú Yên ở chương 2, trên cơ sở đó đưa ra
những kiến nghị ở chương 3.
1.1 Vị trí, vai trò và chức năng của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh
1.1.1 Khái quát chung về Hội đồng nhân dân cấp tỉnh
Theo tinh thần pháp luật Việt Nam, chính quyền địa phương nằm trong
cơ cấu quyền lực thống nhất của Nhà nước, là một bộ phận cấu thành của bộ
máy Nhà nước, thay mặt Nhà nước tổ chức thực hiện quyền lực Nhà nước
trên địa bàn là tổ chức thực hiện Hiến pháp, pháp luật và các văn bản của cơ
quan Nhà nước từ Trung ương tới địa phương.
Chính quyền cấp tỉnh đóng vai trò là cầu nối giữa cơ quan Nhà nước ở
Trung ương với địa phương, được thể hiện thông qua việc chính quyền cấp
tỉnh là cơ quan trực tiếp tiếp nhận, phổ biến các chủ trương, đường lối, chính
sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước ở Trung ương tới các cấp chính quyền
cấp dưới ở địa phương mình nhằm thực hiện các quy định đó một cách đồng
bộ và thống nhất, đúng pháp luật, mang lại hiệu quả cao.
Hội đồng nhân dân là cơ quan đại diện của nhân dân ở địa phương, là bộ
phận cấu thành thiết chế đại diện quyền lực Nhà nước; do cử tri địa phương
bầu ra theo nguyên tắc phổ thông, bình đẳng, trực tiếp, bỏ phiếu kín. Thông
qua việc bầu cử, cử tri chuyển giao một phần quyền lực của mình cho Hội
13
đồng nhân dân để thay mặt họ quyết định các công việc liên quan đến đời
sống kinh tế - xã hội ở địa phương và chịu trách nhiệm trước nhân dân địa
phương.
Hội đồng nhân dân cũng như các cơ quan nhà nước khác ở địa phương
có nhiệm vụ chấp hành Hiến pháp, Luật, Nghị quyết của Quốc hội; Pháp lệnh,
Nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội; Lệnh, Quyết định của Chủ tịch
nước và các văn bản của cơ quan Nhà nước cấp trên; có quyền quyết định các
chủ trương và biện pháp triển khai thực thi pháp luật cho phù hợp với điều
kiện của địa phương. Việc chấp hành này của Hội đồng nhân dân được thể
chế hóa thành các Nghị quyết của Hội đồng nhân dân và hoạt động giám sát
của Hội đồng nhân dân.
Theo quy định của Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015, Hội
đồng nhân dân được tổ chức ở các đơn vị hành chính, theo đó, Hội đồng nhân
dân được thành lập ở ba cấp: tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (gọi
chung là cấp tỉnh); huyện, quận, thị xã và thành phố thuộc tỉnh, đơn vị hành
chính tương đương (gọi chung là cấp huyện) và xã, phường, thị trấn (gọi
chung là cấp xã).
Như vậy, Hội đồng nhân dân là cơ quan nằm trong hệ thống tổ chức
chính quyền địa phương, có vị trí hết sức quan trọng trong việc góp phần thực
hiện chế độ dân chủ xã hội chủ nghĩa, xây dựng và quản lý mọi mặt của đời
sống nhân dân địa phương về kinh tế- xã hội, văn hóa, an ninh- quốc phòng...
là cầu nối giữa Đảng, Nhà nước với nhân dân, trực tiếp đưa đường lối, chính
sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước vào cuộc sống.
1.1.2 Vị trí, vai trò của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh
Theo Hiến pháp năm 2013, đạo luật cơ bản nhất của nước Cộng hòa xã
hội chủ nghĩa Việt Nam, văn bản quy phạm pháp luật có giá trị pháp lý cao
nhất nhằm điều chỉnh các quan hệ xã hội theo định hướng xã hội chủ nghĩa đã
14
quy định tại Điều 113 “Hội đồng nhân dân là cơ quan quyền lực nhà nước ở
địa phương, đại diện cho ý chí, nguyện vọng và quyền làm chủ của Nhân dân,
do Nhân dân địa phương bầu ra, chịu trách nhiệm trước Nhân dân địa
phương và cơ quan nhà nước cấp trên” [11, 2013, tr.60]. Đây cũng là nội
dung được quy định tại điều 1, Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban
nhân dân năm 2003.
Như vậy, từ những quy định của Hiến pháp năm 2013, Luật Tổ chức
HĐND và UBND năm 2003, thì Hội đồng nhân dân nói chung và Hội đồng
nhân dân cấp tỉnh nói riêng có hai tính chất pháp lý cơ bản: “là cơ quan
quyền lực nhà nước ở địa phương” và “là cơ quan đại diện của nhân dân ở
địa phương”.
Thứ nhất, Hội đồng nhân dân là cơ quan đại diện của nhân dân địa
phương:
Hội đồng nhân dân là cơ quan được thành lập bằng cuộc bầu cử do cử tri
địa phương trực tiếp bầu ra theo nguyên tắc phổ thông, bình đẳng, bỏ phiếu
kín; hình thức hoạt động của HĐND chủ yếu thông qua kỳ họp toàn thể, mọi
quyết định của Hội đồng nhân dân được thông qua bằng việc biểu quyết theo
nguyên tắc đa số. Tính chất đại diện của HĐND về mặt hình thức được thể
hiện rõ nét nhất ở vấn đề cơ cấu đại biểu trong HĐND. Mỗi HĐND có một số
lượng đại biểu nhất định đại diện cho nữ giới, người dân tộc, tổ chức chính
trị, tổ chức chính trị - xã hội, lực lượng vũ trang nhân dân và các cơ quan nhà
nước khác đóng tại địa phương. Điều này có nghĩa, HĐND không đại diện
cho một đảng phái, một tổ chức nào mà là đại diện cho toàn thể nhân dân;
thành phần trong HĐND thể hiện khối đại đoàn kết toàn dân sống trên địa
phương. Điều 113, Hiến pháp năm 2013 xác định: HĐND là cơ quan quyền
lực Nhà nước ở địa phương, đại diện cho ý chí, nguyện vọng và quyền làm
15
chủ của nhân dân, do nhân dân địa phương bầu ra, chịu trách nhiệm trước
nhân dân địa phương và cơ quan Nhà nước cấp trên [11, 2013, tr.60].
Thứ hai, HĐND là cơ quan quyền lực nhà nước ở địa phương, thể hiện
trên các mặt sau đây:
- Được thành lập bởi đại biểu do nhân dân địa phương bầu ra, đại diện
cho ý chí, nguyện vọng và quyền làm chủ của nhân dân.
- Bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm các chức danh của UBND là cơ quan chấp
hành của mình; bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Hội thẩm nhân dân của Tòa án
nhânn dân cùng cấp; cũng như có quyền bỏ phiếu tín nhiệm đối với các chức
danh do HĐND bầu ra.
- Căn cứ vào Hiến pháp và pháp luật ra Nghị quyết để triển khai các mặt
công tác ở địa phương.
- Giám sát việc tuân theo Hiến pháp, pháp luật ở địa phương, đồng thời
chịu sự giám sát, hướng dẫn của Ủy ban Thường vụ Quốc hội và hướng dẫn,
kiểm tra của Chính phủ.
Như vậy, tính chất quyền lực của HĐND thể hiện trên nhiều phương
diện, nhưng xét về mặt địa vị pháp lý thì không giống với Quốc hội. Quốc hội
được Hiến pháp ghi nhận là cơ quan quyền lực cao nhất của cả nước về phạm
vi, cấp độ cũng như thẩm quyền, đặc biệt là quyền ban hành Hiến pháp, pháp
luật ở nước ta. Quốc hội là cơ quan duy nhất có quyền lập Hiến, lập pháp;
HĐND là cơ quan quyền lực Nhà nước ở địa phương nhưng chỉ có quyền ban
hành Nghị quyết - là loại văn bản pháp quy dưới luật, phải phù hợp với văn
bản pháp luật vì xuất phát từ tính đại diện của Hội đồng.
Tóm lại, xét về mặt hình thức cũng như nội dung hoạt động, thiết chế
HĐND ở nước ta thực sự là người đại diện cho ý chí, nguyện vọng của nhân
dân ở địa phương. Quyền lực của HĐND được xác định trong Hiến pháp về
bản chất cũng là quyền lực của nhân dân lao động. Vấn đề đặt ra là, bằng cách
16
nào để HĐND thực hiện được quyền lực của mình trên thực tiễn là mục đích
hướng tới của công cuộc đổi mới và hoàn thiện bộ máy nhà nước nói chung
và HĐND các cấp nói riêng.
1.1.3 Chức năng của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh
Theo Hiến pháp năm 2013, HĐND có hai chức năng, chức năng quyết
định và chức năng giám sát được thể hiện tại khoản 2, điều 113: “Hội đồng
nhân dân quyết định các vấn đề của địa phương do luật định; giám sát việc
tuân theo Hiến pháp và pháp luật ở địa phương và việc thực hiện Nghị quyết
của Hội đồng nhân dân” [11, 2013, tr60].
Chức năng của HĐND được pháp luật quy định là xuất phát từ vị trí, vai
trò của HĐND với tính chất là cơ quan quyền lực nhà nước ở địa phương, đại
diện cho ý chí, nguyện vọng và quyền làm chủ của nhân dân, chịu trách
nhiệm trước nhân dân địa phương và cơ quan Nhà nước cấp trên. HĐND thực
hiện những nhiệm vụ và sử dụng những quyền hạn theo phân định thẩm
quyền, phân quyền, phân cấp và ủy quyền, đảm bảo sự lãnh đạo thống nhất
của Trung ương đồng thời phát huy quyền chủ động sáng tạo của địa phương.
Chức năng của HĐND là tổng hợp những phương diện, những hoạt động
chủ yếu của HĐND nhằm thực hiện vai trò, nhiệm vụ của HĐND. Trong mỗi
chức năng của HĐND đặt ra nhiều nhiệm vụ để thực hiện các chức năng đó.
Chất lượng hoạt động của HĐND cấp tỉnh ở nước ta hiện nay cao hay thấp
tùy thuộc rất lớn và chủ yếu vào thực hiện hai chức năng này trong thực tế.
- Chức năng quyết định.
Đối với chức năng quyết định của HĐND, Điều 1, Luật Tổ chức
HĐND và UBND năm 2003 đã ghi nhận và khẳng định rằng: “Hội đồng nhân
dân quyết định những chủ trương, biện pháp quan trọng để phát huy tiềm
năng của địa phương, xây dựng và phát triển địa phương về kinh tế - xã hội,
17
củng cố quốc phòng, an ninh, không ngừng cải thiện đời sống vật chất và tinh
thần của nhân dân địa phương, làm tròn nghĩa vụ của địa phương đối với cả
nước”. [8, 2003, tr 8].
Để có cơ sở pháp lý cho HĐND cấp tỉnh thực hiện tốt chức năng này,
Luật tổ chức HĐND và UBND năm 2003 đã xác định cụ thể nội dung những
vấn đề quan trọng thuộc thẩm quyền quyết định của HĐND bao gồm: Quyết
định về quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội (Điều 11); Quyết định
về phát triển giáo dục, y tế, xã hội, văn hóa, thông tin, thể dục thể thao (Điều
12); Quyết định về phát triển khoa học – công nghệ, tài nguyên và môi trường
(Điều 13); Quyết định về quốc phòng an ninh, trật tự an toàn xã hội (Điều
14); Quyết định về thực hiện chính sách dân tộc và chính sách tôn giáo (Điều
15); Quyết định về việc thi hành pháp luật (Điều 16); Quyết định việc xây
dựng chính quyền địa phương (Điều 17). [8, 2003, tr 12-17].
Như vậy, nội dung chức năng quyết định của HĐND cấp tỉnh rất rộng,
bao gồm tất cả các mặt của đời sống kinh tế - xã hội, văn hóa, khoa học, quốc
phòng, an ninh. Điều này một lần nữa khẳng định rõ hơn vị trí, vai trò và tầm
quan trọng của HĐND trong chính quyền địa phương. Mặt khác, đây cũng là
căn cứ pháp lý để tạo ra môi trường thuận lợi cho chính quyền địa phương
khai thác hết mọi tiềm năng, nội lực sẵn có của mình, nhằm nâng cao đời
sống vật chất, tinh thần cho nhân dân địa phương, làm tròn nghĩa vụ đối với
cử tri và cấp trên giao cho.
Ở đây chúng ta cần lưu ý, theo quy định của pháp luật trong chức năng
quyết định, HĐND có thẩm quyền rất lớn đối với sự phát triển toàn diện của
địa phương. Vì vậy, khi đưa ra các quyết định đó phải đảm bảo tính phù hợp
không trái với luật và các văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước
cấp trên, tính dân chủ và tính khả thi phù hợp trên thực tế, tránh tình trạng
mọi vấn đề đã được quyết định trước đến kỳ họp HĐND, các đại biểu chỉ giơ
18
tay biểu quyết một cách hình thức không có sự bàn bạc thảo luận. Thực hiện
thảo luận và biểu quyết dân chủ là điều kiện để đảm bảo chất lượng đối với
các quyết định của Hội đồng nhân dân.
- Chức năng giám sát:
Ngoài chức năng ra quyết định, HĐND còn thực hiện chức năng giám
sát việc tuân theo Hiến pháp và pháp luật ở địa phương, việc thực hiện Nghị
quyết của HĐND, giám sát hoạt động của Thường trực HĐND, UBND,
TAND, VKSND cùng cấp, các Ban của HĐND cấp mình; giám sát văn bản
quy phạm pháp luật của UBND cùng cấp và văn bản của HĐND cấp dưới.
Tại đoạn 3 Điều 1, Luật tổ chức HĐND và UBND năm 2003 quy định: “Hội
đồng nhân dân thực hiện quyền giám sát đối với hoạt động của Thường trực
Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Tòa án nhân dân, Viện Kiểm sát nhân
dân cùng cấp; giám sát việc thực hiện các Nghị quyết của Hội đồng nhân
dân; giám sát việc tuân theo pháp luật của cơ quan nhà nước, tổ chức kinh tế,
tổ chức xã hội, đơn vị vũ trang nhân dân và của công dân ở địa phương” [8,
2003, tr 8].
HĐND thực hiện quyền giám sát của mình tại kỳ họp; giám sát Thường
trực HĐND; giám sát của các Ban của HĐND và giám sát của đại biểu
HĐND. Nội dung giám sát do HĐND quyết định theo đề nghị của Thường
trực HĐND trình trên cơ sở các kiến nghị của Ban của HĐND, Tổ đại biểu
HĐND, đại biểu HĐND, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp và ý
kiến, kiến nghị của cử tri địa phương.
HĐND thực hiện quyền giám sát thông qua các hoạt động sau đây:
- Xem xét báo cáo công tác của Thường trực HĐND, UBND, TAND,
VKSND cùng cấp;
19
- Xem xét báo cáo của UBND cùng cấp về tình hình thi hành Hiến pháp,
văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên và Nghị quyết của
HĐND cùng cấp;
- Xem xét văn bản của UBND cùng cấp có dấu hiệu trái với Hiến pháp,
các văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan Nhà nước cấp trên và nghị quyết
của HĐND cùng cấp;
- Xem xét trả lời chất vấn của Chủ tịch UBND, Phó Chủ tịch UBND, Ủy
viên UBND, Chánh án TAND, Viện trưởng VKSND cùng cấp;
- Thành lập Đoàn giám sát về một vấn đề nhất định khi xét thấy cần thiết
và xem xét kết quả của Đoàn giám sát;
- Kiểm tra tổ chức và hoạt động của chính quyền địa phương ở các đơn
vị hành chính trên địa bàn;
- Bỏ phiếu tín nhiệm đối với những người giữ chức vụ do HĐND bầu.
Căn cứ vào kết quả giám sát, HĐND có các quyền sau đây:
- Yêu cầu UBND, Chủ tịch UBND cùng cấp ban hành văn bản để thi
hành Hiến pháp, pháp luật và Nghị quyết của HĐND;
- Bãi bỏ một phần hoặc toàn bộ văn bản của UBND, Chủ tịch UBND
cùng cấp trái với Hiến pháp, văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan Nhà
nước cấp trên và Nghị quyết của HĐND;
- Ra Nghị quyết về trả lời chất vấn và trách nhiệm của người trả lời chất
vấn khi xét thấy cần thiết;
- Miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch HĐND, Phó Chủ tịch HĐND, Trưởng
Ban, Phó Trưởng Ban của HĐND, Chủ tịch UBND, Phó Chủ tịch UBND và
Ủy viên UBND.
Thường trực HĐND thực hiện chức năng giám sát việc tuân theo Hiến
pháp và pháp luật tại địa phương. Để thực hiện chức năng này, Thường trực
HĐND tiến hành một số hoạt động giám sát sau đây:
20
- Hoạt động của UBND và các cơ quan chuyên môn của UBND, TAND,
VKSND cùng cấp;
- Giám sát cơ quan Nhà nước, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội, đơn vị vũ
trang nhân dân và công dân trong việc thi hành Hiến pháp, Luật, các văn bản
của cơ quan Nhà nước cấp trên và các nghị quyết của HĐND cùng cấp;
- Giám sát việc thực thi pháp luật về khiếu nại, tố cáo; tổ chức Đoàn
giám sát hoặc giao cho các Ban của HĐND giám sát việc giải quyết khiếu nại,
tố cáo;
- Quyết định việc thành lập Đoàn giám sát theo chương trình giám sát
của mình hoặc theo yêu cầu của HĐND, đề nghị của các Ban của HĐND, các
đại biểu HĐND.
Các Ban của HĐND giúp HĐND giám sát:
- Giám sát các hoạt động của TAND, VKSND cùng cấp;
- Giám sát hoạt động của UBND và các cơ quan chuyên môn thuộc
UBND cùng cấp trong các lĩnh vực phụ trách;
- Giám sát văn bản quy phạm pháp luật thuộc phạm vi phụ trách;
- Tổ chức khảo sát tình hình thực hiện các quy định của pháp luật về lĩnh
vực phụ trách do HĐND hoặc Thường trực HĐND phân công;
- Báo cáo kết quả hoạt động giám sát với HĐND, Thường trực HĐND.
- Ngoài ra, các Ban của HĐND có thể cử thành viên đến cơ quan, tổ
chức hữu quan để xem xét, xác minh về vấn đề thuộc nhiệm vụ, quyền hạn
của Ban; tổ chức nghiên cứu, xử lý và xem xét việc giải quyết khiếu nại, tố
cáo của công dân.
Tóm lại, chức năng giám sát của HĐND bao giờ cũng gắn liền với chức
năng quyết định những vấn đề cơ bản về kinh tế xã hội, an ninh quốc phòng ở
địa phương. Thực hiện tốt chức năng này không những cho phép HĐND kiểm
tra, đánh giá hoạt động của các cơ quan Nhà nước trong việc tuân thủ Hiến
21
pháp, pháp luật và các Nghị quyết của HĐND mà còn cho phép HĐND phát
hiện được sự không phù hợp, thiếu thực tế của các Nghị quyết do HĐND ban
hành để sửa đổi, bổ sung. Kết quả giám sát sẽ là căn cứ để HĐND bãi bỏ
những quy định sai trái của HĐND cùng cấp, những Nghị quyết sai trái của
HĐND cấp dưới trực tiếp.
1.2. Khái niệm giám sát của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh và giám sát
của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh trong lĩnh vực kinh tế
1.2.1 Khái niệm giám sát của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh
Để nhận thức đúng bản chất, nội dung cũng như hình thức giám sát của
HĐND cấp tỉnh, trước hết cần làm rõ khái niệm giám sát.
Trong các công trình nghiên cứu một số tài liệu, thuật ngữ “giám sát”
được hiểu theo nhiều cách, từ nhiều góc độ khác nhau:
- Có quan niệm cho rằng, giám sát là: sự theo dõi, xem xét, làm đúng
hoặc sai những điều đã quy định [16, 1971, tr.305].
- Quan niệm khác coi giám sát là việc theo dõi và kiểm tra xem có thực
hiện đúng những điều quy định không; là chức quan thời xưa trông nom, coi
sóc một loại công việc nhất định [14, 2005].
- Có ý kiến chỉ coi giám sát là một nhóm hoặc một tổ chức để theo dõi
một việc nào đấy [18, 1987, tr.230].
Với tiếp cận mang tính hệ thống, ý kiến khác lại quan niệm: “giám sát”
là sự theo dõi, quan sát hoạt động mang tính chủ động, thường xuyên, liên tục
và sẵn sàng tác động bằng các biện pháp tích cực để buộc và hướng hoạt động
của đối tượng chịu sự giám sát đi đúng quỹ đạo quy chế nhằm đặt được
những mục đích, hiệu quả xác định từ trước, bảo đảm cho pháp luật được tuân
thủ nghiêm minh.
- Theo Luật hoạt động giám sát của Quốc hội và HĐND, khái niệm
“giám sát” được giải thích: Giám sát là việc chủ thể giám sát theo dõi, xem
22
xét, đánh giá hoạt động của cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu sự giám sát trong
việc tuân theo Hiến pháp và pháp luật về việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn
của mình, xử lý theo thẩm quyền hoặc yêu cầu, kiến nghị cơ quan có thẩm
quyền xử lý.
Như vậy, tuy cách diễn đạt và biểu hiện ý nghĩa của từ “giám sát” có
khác nhau, nhưng các quan niệm trên đều đề cập đến nội dung cơ bản “giám
sát” là việc theo dõi, xem xét và kiểm tra một chủ thể nào đó về một việc làm
đã thực hiện đúng hoặc thực hiện chưa đúng những điều đã quy định để từ đó
có biện pháp điều chỉnh hoặc xử lý đối với việc làm sai nhằm đạt được những
mục đích xác định từ trước, bảo đảm cho các quyết định thực hiện đúng và
đầy đủ với quan niệm trên, giám sát có những đặc trưng sau:
- Giám sát luôn gắn với một chủ thể nhất định tức là phải trả lời được
câu hỏi ai (người hoặc tổ chức nào) có quyền thực hiện việc theo dõi, xem
xét, kiểm tra và đưa ra những nhận định, đánh giá về một việc làm nào đó đã
được thực hiện đúng hoặc không đúng với những điều đã quy định.
- Giám sát bao giờ cũng cần 2 giai đoạn: Giai đoạn theo dõi, xem xét,
kiểm tra và giai đoạn đánh giá, đưa ra kết luận. Trong đó, giai đoạn thứ nhất
là cơ sở để thực hiện giai đoạn thứ hai. Nếu giai đoạn theo dõi, xem xét, kiểm
tra làm tốt thì việc đánh giá, kết luận sẽ đúng đắn, chính xác và cuộc giám sát
sẽ có hiệu quả và ngược lại.
- Giám sát cũng luôn gắn với một đối tượng cụ thể, tức là phải trả lời
được câu hỏi giám sát ai? giám sát việc gì? đặc điểm cơ bản này cho chúng ta
phân biệt giữa giám sát và kiểm tra. Bởi nói đến kiểm tra thì chủ thể hoạt
động kiểm tra và đối tượng chịu sự tác động này có thể đồng nhất là một. Đó
là trường hợp chủ thể tự kiểm tra hoạt động của mình, tức là tự xem xét, đánh
giá tình trạng tốt, xấu của công việc đang làm để từ đó uốn nắn, sửa chữa.
Nhưng trong hoạt động giám sát thì không thể có tình trạng tự chủ thể hoạt
23
động quan sát chính hành vi của mình mà phải là hoạt động theo dõi, thẩm tra
và xem xét của một chủ thể khác, từ đó đưa ra kết luận và xử lý. Khác với
thanh tra, kiểm tra, hoạt động giám sát bao giờ cũng được báo trước cho đối
tượng chịu sự giám sát một thời gian nhất định.
- Giám sát phải thể hiện được quan hệ giữa chủ thể tham gia vào hoạt
động giám sát, biểu hiện ở những quyền và nghĩa vụ của chủ thể giám sát và
đối tượng chịu sự giám sát.
- Giám sát phải được tiến hành trên cơ sở những căn cứ do pháp luật quy
định, bởi nếu thiếu những quy định này thì chủ thể giám sát không có cơ sở
để thực hiện quyền giám sát và tiêu chí để đưa ra những nhận định về hoạt
động của đối tượng chịu sự giám sát.
- Giám sát là hoạt động có tính mục đích, mục đích của giám sát là đưa
ra những nhận định chính xác của chủ thể giám sát đối với hoạt động của đối
tượng chịu sự giám sát, từ đó có các biện pháp xử lý đối với những việc làm
sai trái nhằm bảo đảm cho những quy định của pháp luật được thực hiện đúng
và có hiệu quả. Như vậy, mục đích chung của giám sát nhà nước cũng như
giám sát xã hội là bảo đảm cho sự đúng đắn, minh bạch, liên tục của các cơ
quan, tổ chức, cá nhân có chức vụ, quyền hạn trong bộ máy nhà nước, trên cơ
sở tuân thủ thường xuyên, nghiêm chỉnh pháp luật về nghĩa vụ, chức năng và
thẩm quyền của họ.
Như vậy, thuật ngữ “giám sát” nếu hiểu theo nghĩa chung thì phạm vi áp
dụng của nó rất rộng, muốn có một khái niệm cụ thể thì hoạt động giám sát
bao giờ cũng gắn với một chủ thể xác định chẳng hạn như giám sát của Quốc
hội, giám sát của HĐND.
Căn cứ vào các yếu tố của giám sát, căn cứ vào những quy định của Hiến
pháp, Luật Tổ chức HĐND và UBND năm 2003 và các văn bản pháp luật
khác, thì giám sát của HĐND cấp tỉnh được hiểu như sau: “ Giám sát của
24
HĐND cấp tỉnh là tổng thể các hoạt động của HĐND, Thường trực HĐND,
các Ban của HĐND và các đại biểu HĐND nhằm theo dõi, xem xét, đánh giá
hoạt động của các cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu sự giám sát trong việc thi
hành Hiến pháp, Luật, Pháp lệnh và các văn bản của cơ quan Nhà nước cấp
trên cũng như Nghị quyết của HĐND cấp tỉnh; từ đó đưa ra các kết luận và
phương án xử lý phù hợp để khắc phục những tồn tại, hạn chế, phát huy mọi
tiềm năng, xây dựng và phát triển kinh tế, văn hóa - xã hội, bảo đảm quốc
phòng - an ninh”.
Như vậy, giám sát của HĐND thực chất là hoạt động nhằm kiểm soát
thực thi quyền lực của cơ quan nhà nước ở địa phương, đánh giá Nghị quyết
của HĐND được thực hiện trong thực tiễn, sớm phát hiện sai sót để yêu cầu
cơ quan có thẩm quyền sửa chữa.
* Đặc điểm giám sát của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh.
Trong hệ thống chính trị Việt Nam hiện nay, việc giám sát các hoạt
động của nhà nước được thực hiện bởi rất nhiều cơ quan, tổ chức; giám sát
của cơ quan dân cử (Quốc hội và HĐND); giám sát của Chủ tịch nước; kiểm
tra, thanh tra của Chính phủ và bộ máy hành chính; kiểm tra giám sát của
VKSND và TAND; giám sát của tổ chức chính trị - xã hội, giám sát của nhân
dân… Trong đó, giám sát của HĐND có ý nghĩa đặc biệt quan trọng đối với
sự phát triển của địa phương. Xuất phát từ vị trí, vai trò của HĐND và tính
phong phú trong hoạt động giám sát.
Giám sát của HĐND có các đặc điểm sau:
- Đặc điểm về chủ thể giám sát:
Theo điều 57 Luật Tổ chức HĐND và UBND năm 2003, giám sát của
HĐND bao gồm: giám sát của HĐND tại kỳ họp, giám sát của Thường trực
HĐND, giám sát của các Ban HĐND và giám sát của đại biểu HĐND.
Như vậy, chủ thể thực hiện quyền giám sát của HĐND bao gồm:
25
+ HĐND: một tập thể các đại biểu HĐND tại kỳ họp HĐND
+ Thường trực HĐND
+ Các Ban của HĐND
+ Đại biểu HĐND
- Đặc điểm về đối tượng giám sát:
Theo Luật Tổ chức HĐND và UBND năm 2003, đối tượng giám sát
của HĐND bao gồm:
+ Thường trực HĐND, UBND, TAND, VKSND cùng cấp [Khoản 1,
Điều 58].
+ Chủ tịch HĐND, Chủ tịch UBND các thành viên khác của UBND,
Thủ trưởng cơ quan chuyên môn thuộc UBND, Viện trưởng Viện Kiểm sát
nhân dân, Chánh án TAND cùng cấp [Khoản 2, điều 58].
+ Các cơ quan nhà nước, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội, đơn vị vũ trang
nhân dân và công dân ở địa phương [Điều 1, Điều 41, Điều 42, Điều 55].
Như vậy, theo pháp luật hiện hành, đối tượng giám sát của HĐND cấp
tỉnh rất phong phú và đa dạng, bao gồm tất cả các cơ quan nhà nước, đơn vị kinh
tế, tổ chức xã hội, đơn vị vũ trang nhân dân và mọi công dân ở địa phương.
Tuy nhiên cần lưu ý, trong luật hiện hành không phân cấp giám sát giữa
HĐND các cấp, điều đó không có nghĩa HĐND mỗi cấp thực hiện thẩm quyền
giám sát như nhau đối với mọi hoạt động của đối tượng chịu giám sát. Đối tượng,
phạm vi, mức độ giám sát của HĐND phụ thuộc vào vị trí, vai trò và sự phân cấp,
tính chất của mối quan hệ giữa HĐND với đối tượng chịu sự giám sát. Chẳng hạn
với UBND do mối quan hệ chấp hành (trực thuộc) của cơ quan này với HĐND
mà phạm vi mức độ giám sát của HĐND rất lớn, bao trùm mọi hoạt động của
UBND và khả năng xử lý lớn đối với quyết định, hành vi và cả nhân sự của
UBND; nhưng với TAND, VKSND thì hoạt động giám sát của HĐND chủ yếu ở
việc xem xét tính pháp chế của các bản án đã được giải quyết và sự phối hợp của
26
Tòa án, Viện Kiểm sát với địa phương trong việc thực hiện các nhiệm vụ chính trị
của địa phương. Kết quả giám sát của HĐND đối với Tòa án chỉ có thể là đề nghị,
nếu hậu quả pháp lý nào đó đối với Tòa án chỉ là hậu quả gián tiếp không xuất
phát từ thẩm quyền của HĐND.
- Về hình thức giám sát:
Hình thức ở đây được hiểu là cách thức mà HĐND cấp tỉnh áp dụng để
giám sát các đối tượng theo quy định của pháp luật.
Theo Điều 58 Luật Tổ chức HĐND và UBND năm 2003 và Quy chế
hoạt động của HĐND 2005, HĐND cấp tỉnh sử dụng các hình thức giám sát
sau:
+ Xem xét các báo cáo công tác của Thường trực HĐND, UBND,
TAND, VKSND cùng cấp.
+ Xem xét việc trả lời chất vấn của Chủ tịch HĐND, Chủ tịch UBND,
các thành viên khác của UBND, Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc
UBND, Viện trưởng VKSND, Chánh án TAND cùng cấp.
+ Xem xét văn bản quy phạm pháp luật (VBQPPL) của UBND cùng
cấp, nghị quyết của HĐND cấp dưới trực tiếp khi phát hiện có dấu hiệu trái
với Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội; pháp lệnh, nghị quyết của Ủy
ban Thường vụ Quốc hội, VBQPPL của cơ quan nhà nước cấp trên và nghị
quyết của HĐND cùng cấp.
+ Thành lập Đoàn giám sát khi xét thấy cần thiết.
+ Bỏ phiếu tín nhiệm đối với người giữ chức vụ do HĐND bầu.
*Nội dung giám sát của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh.
Để có cơ sở pháp lý cho HĐND tỉnh thực hiện tốt chức năng giám sát,
trước hết phải xác định rõ nội dung giám sát của cơ quan này. Theo các quy
định của Luật Tổ chức HĐND và UBND năm 2003: Khi quyết định những
vấn đề thuộc nhiệm vụ quyền hạn của mình, HĐND ra nghị quyết và giám
27
sát việc thực hiện Nghị quyết đó và căn cứ trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ
quyền hạn của HĐND, nội dung giám sát của HĐND cấp tỉnh bao gồm các
lĩnh vực sau:
- Giám sát về lĩnh vực kinh tế [Điều 11].
- Giám sát các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, y tế, xã hội, văn hóa,
thông tin, thể dục thể thao [Điều 12].
- Giám sát các hoạt động quản lý nhà nước trong lĩnh vực khoa học,
công nghệ, tài nguyên và môi trường [Điều 13].
- Giám sát việc thực hiện nghĩa vụ quốc phòng, an ninh, trật tự an toàn
xã hội [Điều 14].
- Giám sát việc thực hiện chính sách dân tộc và chính sách tôn giáo
[Điều 15].
- Giám sát việc thi hành pháp luật [Điều 16].
- Giám sát việc xây dựng chính quyền địa phương và quản lý địa giới
hành chính [Điều 17].
Như vậy, nội dung giám sát của HĐND cấp tỉnh rất rộng, toàn diện, bao
quát toàn bộ hoạt động quản lý nhà nước trên tất cả các lĩnh vực của đời sống
kinh tế - xã hội, an ninh, quốc phòng, xây dựng củng cố chính quyền, thực
hiện pháp luật, bảo đảm phát huy quyền làm chủ của nhân dân ở địa phương.
Riêng trong lĩnh vực kinh tế ngoài Luật Tổ chức HĐND và UBND năm 2003
còn có các văn bản hướng dẫn thi hành luật cũng quy định rất chi tiết về
nhiệm vụ quyền hạn của HĐND trong lĩnh vực kinh tế. Vì là cơ quan quyết
định những vấn đề liên quan đến lĩnh vực kinh tế nên HĐND phải thực hiện
việc giám sát quá trình thực thi các quyết định của mình.
28
1.2.2 Khái niệm giám sát của HĐND cấp tỉnh trong lĩnh vực kinh tế
Để nhận thức đúng bản chất, nội dung cũng như hình thức giám sát của
HĐND cấp tỉnh trong lĩnh vực kinh tế, trước hết cần làm rõ khái niệm giám
sát của HĐND tỉnh.
Theo Luật hoạt động giám sát của Quốc hội và HĐND, khái niệm
“giám sát” được giải thích: Giám sát là việc chủ thể giám sát theo dõi, xem
xét, đánh giá hoạt động của cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu sự giám sát trong
việc tuân theo Hiến pháp và pháp luật về việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn
của mình, xử lý theo thẩm quyền hoặc yêu cầu, kiến nghị cơ quan có thẩm
quyền xử lý.
Như vậy, tuy cách diễn đạt và biểu hiện ý nghĩa của từ “giám sát” có
khác nhau, nhưng các quan niệm trên đều đề cập đến nội dung cơ bản “giám
sát” là việc theo dõi, xem xét và kiểm tra một chủ thể nào đó về một việc làm
đã thực hiện đúng hoặc thực hiện chưa đúng những điều đã quy định để từ đó
có biện pháp điều chỉnh hoặc xử lý đối với việc làm sai nhằm đạt được những
mục đích xác định từ trước, bảo đảm cho các quyết định thực hiện đúng và
đầy đủ với quan niệm trên, giám sát có những đặc trưng sau:
- Giám sát luôn gắn với một chủ thể nhất định tức là phải trả lời được
câu hỏi ai (người hoặc tổ chức nào) có quyền thực hiện việc theo dõi, xem
xét, kiểm tra và đưa ra những nhận định, đánh giá về một việc làm nào đó đã
được thực hiện đúng hoặc không đúng với những điều đã quy định.
- Giám sát bao giờ cũng cần 2 giai đoạn: Giai đoạn theo dõi, xem xét,
kiểm tra và giai đoạn đánh giá, đưa ra kết luận. Trong đó, giai đoạn thứ nhất
là cơ sở để thực hiện giai đoạn thứ hai. Nếu giai đoạn theo dõi, xem xét, kiểm
tra làm tốt thì việc đánh giá, kết luận sẽ đúng đắn, chính xác và cuộc giám sát
sẽ có hiệu quả và ngược lại.
29
- Giám sát cũng luôn gắn với một đối tượng cụ thể, tức là phải trả lời
được câu hỏi giám sát ai? giám sát việc gì? đặc điểm cơ bản này cho chúng ta
phân biệt giữa giám sát và kiểm tra. Bởi nói đến kiểm tra thì chủ thể hoạt
động kiểm tra và đối tượng chịu sự tác động này có thể đồng nhất là một. Đó
là trường hợp chủ thể tự kiểm tra hoạt động của mình, tức là tự xem xét, đánh
giá tình trạng tốt, xấu của công việc đang làm để từ đó uốn nắn, sửa chữa.
Nhưng trong hoạt động giám sát thì không thể có tình trạng tự chủ thể hoạt
động quan sát chính hành vi của mình mà phải là hoạt động theo dõi, thẩm tra
và xem xét của một chủ thể khác, từ đó đưa ra kết luận và xử lý. Khác với
thanh tra, kiểm tra, hoạt động giám sát bao giờ cũng được báo trước cho đối
tượng chịu sự giám sát một thời gian nhất định.
- Giám sát phải thể hiện được quan hệ giữa chủ thể tham gia vào hoạt
động giám sát, biểu hiện ở những quyền và nghĩa vụ của chủ thể giám sát và
đối tượng chịu sự giám sát.
- Giám sát phải được tiến hành trên cơ sở những căn cứ do pháp luật quy
định, bởi nếu thiếu những quy định này thì chủ thể giám sát không có cơ sở
để thực hiện quyền giám sát và tiêu chí để đưa ra những nhận định về hoạt
động của đối tượng chịu sự giám sát.
- Giám sát là hoạt động có tính mục đích, mục đích của giám sát là đưa
ra những nhận định chính xác của chủ thể giám sát đối với hoạt động của đối
tượng chịu sự giám sát, từ đó có các biện pháp xử lý đối với những việc làm
sai trái nhằm bảo đảm cho những quy định của pháp luật được thực hiện đúng
và có hiệu quả. Như vậy, mục đích chung của giám sát nhà nước cũng như
giám sát xã hội là bảo đảm cho sự đúng đắn, minh bạch, liên tục của các cơ
quan, tổ chức, cá nhân có chức vụ, quyền hạn trong bộ máy nhà nước, trên cơ
sở tuân thủ thường xuyên, nghiêm chỉnh pháp luật về nghĩa vụ, chức năng và
thẩm quyền của họ.
30
Như vậy, thuật ngữ “giám sát” nếu hiểu theo nghĩa chung thì phạm vi áp
dụng của nó rất rộng, muốn có một khái niệm cụ thể thì hoạt động giám sát
bao giờ cũng gắn với một chủ thể xác định chẳng hạn như giám sát của Quốc
hội, giám sát của HĐND.
Căn cứ vào các yếu tố của giám sát, căn cứ vào những quy định của Hiến
pháp, Luật Tổ chức HĐND và UBND năm 2003 và các văn bản pháp luật
khác, thì giám sát của HĐND cấp tỉnh được hiểu như sau:“Giám sát của
HĐND cấp tỉnh là tổng thể các hoạt động của HĐND, Thường trực HĐND,
các Ban của HĐND và các đại biểu HĐND nhằm theo dõi, xem xét, đánh giá
hoạt động của các cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu sự giám sát trong việc thi
hành Hiến pháp, Luật, Pháp lệnh và các văn bản của cơ quan Nhà nước cấp
trên cũng như Nghị quyết của HĐND cấp tỉnh; từ đó đưa ra các kết luận và
phương án xử lý phù hợp để khắc phục những tồn tại, hạn chế, phát huy mọi
tiềm năng, xây dựng và phát triển kinh tế, văn hóa - xã hội, bảo đảm quốc
phòng - an ninh”.
Căn cứ vào các yếu tố của giám sát của HĐND cấp tỉnh được hiểu như
sau: “Giám sát của HĐND cấp tỉnh trong lĩnh vực kinh tế là tổng thể các hoạt
động của HĐND, Thường trực HĐND, các Ban của HĐND và các đại biểu
HĐND nhằm theo dõi, xem xét, đánh giá hoạt động của các cơ quan, tổ chức,
cá nhân chịu sự giám sát trong việc thi hành Hiến pháp, Luật, Pháp lệnh và
các văn bản của cơ quan Nhà nước cấp trên cũng như Nghị quyết của HĐND
cấp tỉnh về lĩnh vực kinh tế, tài chính và ngân sách; từ đó đưa ra các kiến
nghị nhằm chấn chỉnh các hoạt động quản lý và hoàn thiện các cơ chế chính
sách, phương thức quản lý và điều hành một cách phù hợp và hiệu quả”.
Một trong các vấn đề về giám sát về lĩnh vực kinh tế là: giám sát về Tài
chính - ngân sách địa phương. Quyền hạn này đã được quy định trong Luật
Tổ chức HĐND và UBND năm 2003, luật Tổ chức chính quyền địa phương
31
năm 2015 và được quy định cụ thể trong Luật Ngân sách nhà nước năm
2002, Luật ngân sách nhà nước năm 2015 và các văn bản hướng dẫn thi hành,
cụ thể :
Giám sát ngân sách, Điều 30, Luật ngân sách nhà nước năm 2002 và
Luật ngân sách nhà nước năm 2015 quy định: “HĐND các cấp có quyền giám
sát việc thực hiện ngân sách đã được HĐND quyết định. Bãi bỏ văn bản pháp
luật về tài chính - ngân sách của UBND, Chủ tịch UBND cùng cấp và HĐND
cấp dưới trực tiếp trái với Hiến pháp, Luật, Nghị quyết của Quốc hội, Pháp
lệnh, Nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội và các văn bản nhà nước
cấp trên. Như vậy, đối với ngân sách địa phương, đại biểu HĐND có quyền
giám sát việc thực hiện ngân sách của HĐND cấp mình quyết định.
Quyết định ngân sách, HĐND căn cứ vào nhiệm vụ thu, chi ngân sách
được cấp trên giao và tình hình thực tế tại địa phương quyết định các nội
dunng như: Thu ngân sách, dự toán chi ngân sách, tổng mức vay của ngân
sách địa phương.
HĐND quyết định phân bổ dự toán ngân sách cấp mình, quyết định phê
chuẩn quyết toán ngân sách địa phương; các chủ trương, biện pháp để triển
khai thực hiện ngân sách địa phương; điều chỉnh dự toán ngân sách địa
phương trong trường hợp cần thết; danh mục các chương trình, dự án thuộc kế
hoạch đầu tư trung hạn nguồn ngân sách nhà nước của ngân sách cấp mình;
quyết định chương trình dự án đầu tư quan trong của địa phương được đầu tư
từ nguồn vốn ngân sách nhà nước.
Ngoài ra, HĐND cấp tỉnh còn có thêm các nhiệm vụ: quyết định kế
hoạch tài chính 05 năm gồm các nội dung: mục tiêu tổng quát, mục tiêu cụ thể
của kế hoạch tài chính 05 năm; khả năng thu ngân sách nhà nước trên địa bàn;
thu, chi ngân sách địa phương, bội chi ngân sách địa phương và giới hạn mức
vay của ngân sách địa phương; giải pháp chủ yếu để thực hiện kế hoạch.
32
Quyết định việc phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi cho từng cấp ngân sách ở
địa phương theo quy định tại khoản 3, Điều 9 của Luật Ngân sách nhà nước
năm 2015. Quyết định tỷ lệ phần trăm (%) phân chia giữa ngân sách các cấp
chính quyền địa phương đối với phần ngân sách địa phương được hưởng từ
các khoản thu phân chia theo tỷ lệ phần trăm (%) giữa ngân sách trung ương
và ngân sách địa phương. Quyết định thu phí, lệ phí và các khoản đóng góp
của nhân dân theo quy định của pháp luật. Quyết định nguyên tắc, tiêu chí và
định mức phân bổ ngân sách địa phương. Quyết định cụ thể đối với một số
chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi ngân sách theo nội dung khung của Chính
phủ. Quyết định các chế độ chi ngân sách đối với một số nhiệm vụ chi có tính
chất đặc thù ở địa phương ngoài các chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi ngân
sách do Chính phủ, Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành để thực hiện nhiệm vụ
phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội trên địa bàn, phù
hợp với khả năng cân đối của ngân sách địa phương.
* Đặc điểm giám sát của HĐND cấp tỉnh trong lĩnh vực kinh tế
- Việc giám sát của HĐND tỉnh trong lĩnh vực kinh tế được thực hiện dựa
vào quyền lực nhà nước đối với mọi lĩnh vực và hoạt động của các cơ quan,
đơn vị có sử dụng ngân sách nhà nước. .
- Giám sát của HĐND tỉnh trong lĩnh vực kinh tế bảo đảm tuân thủ triệt
để các quy định của Luật ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn thi
hành.
- Giám sát của HĐND tỉnh mang tính toàn diện, định hướng đối với
những vấn đề về ngân sách nhà nước được cử tri quan tâm.
- Giám sát của HĐND tỉnh phải bảo đảm độ tin cậy cao, toàn diện trên
các mặt: báo cáo, cung cấp thông tin, tài liệu, số liệu và các điều kiện đảm bảo
khác.
33
1.3 Hình thức, nội dung và những vấn đề khác về giám sát của Hội
đồng nhân dân cấp tỉnh trong lĩnh vực kinh tế
1.3.1 Hình thức giám sát của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh trong lĩnh
vực kinh tế
- Giám sát chung: xem xét các báo cáo và chất vấn tại các kỳ họp của
HĐND và cuộc họp các Ban của HĐND. Các cơ quan chức năng phải trình
HĐND thảo luận và quyết định các báo cáo liên quan đến lĩnh vực kinh tế
như: dự toán, quyết toán và các báo cáo về tình hình quản lý điều hành ngân
sách địa phương.
- Giám sát theo chuyên đề: là hình thức giám sát chuyên sâu về những
chuyên đề cụ thể hoặc về những vấn đề nhạy cảm, bức xúc, có quan hệ đến
đông đảo nhân dân… để giúp HĐND nhận xét, đánh giá sâu hơn về những
chủ đề mà nhân dân địa phương đang quan tâm, chẳng hạn vấn đề đầu tư dàn
trải và thất thoát lãng phí trong đầu tư xây dựng cơ bản của tỉnh, vấn đề hỗ trợ
phát triển nông nghiệp ở địa phương…
- Giám sát đột xuất: HĐND tỉnh thực hiện hình thức giám sát này khi có
dấu hiệu quản lý và điều hành ngân sách nhà nước trái với Luật ngân sách nhà
nước và vi phạm các chế độ, tiên chuẩn, định mức chi tiêu, hoặc có dấu hiệu
tham nhũng, thất thoát… Việc giám sát đột xuất được thực hiện theo đoàn
giám sát hoặc theo từng tổ đại biểu HĐND.
1.3.2 Nội dung giám sát của HĐND cấp tỉnh trong lĩnh vực kinh tế
HĐND tỉnh thực hiện việc giám sát các hoạt động trong lĩnh vực kinh
tế ở địa phương trên các nội dung sau:
Thứ nhất, giám sát công tác quy hoạch, kế hoạch phát triển của địa
phương.
Thẩm tra và giám sát về quy hoạch, kế hoạch về phát triển kinh tế - xã
hội có được xây dựng trên những căn cứ pháp lý như: Nghị quyết của Đảng
34
và của Quốc hội, các văn bản pháp luật do Chính phủ ban hành và phù hợp
với hoàn cảnh cụ thể của địa phương. Phân tích đánh giá các yếu tố và điều
kiện phát triển của địa phương; mục tiêu về phát triển kinh tế - xã hội đang
hướng tới kỳ quy hoạch, kế hoạch. Đề ra những chính sách, giải pháp đòn
bẩy, các nguồn lực sẽ được huy động để thực hiện nhiệm vụ mục tiêu kinh tế -
xã hội của kỳ quy hoạch, kế hoạch đó. Xem xét những chủ trương, biện pháp
đang thực hiện có nhằm vào các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội đã đặt ra
không.
Thứ hai, Giám sát dự toán ngân sách nhà nước ở địa phương và ngân
sách cấp tỉnh.
- Thẩm tra xem xét ngân sách địa phương có được xây dựng theo những
căn cứ pháp lý theo quy định hay không: Thể hiện ở việc dự toán có nhất
quán với những văn bản: Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương
hàng năm; Chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ về xây dựng kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội; Thông tư hướng dẫn của Bộ Tài chính; Quyết định của Thủ
tướng Chính phủ về giao nhiệm vụ thu chi ngân sách; Quyết định của Bộ
trưởng Bộ Tài chính về giao chỉ tiêu hướng dẫn thu, chi ngân sách năm; Định
mức phân bổ ngân sách địa phương; Các chính sách thu chi ngân sách được
cấp có thẩm quyền ban hành ảnh hưởng đến dự toán thu, chi ngân sách nhà
nước trên địa bàn; Chế độ thu phí, lệ phí và chế độ chi tiêu đặc thù của địa
phương do HĐND tỉnh ban hành theo phân cấp.
- Thẩm tra và giám sát dự toán thu ngân sách địa phương: Đánh giá dự
toán thu có phù hợp với tốc độ và chất lượng tăng trưởng kinh tế của địa
phương hay không, có phù hợp với định hướng và hướng dẫn của Trung
ương; đánh giá kết quả thực hiện thu ngân sách năm hiện hành và các yếu tố
có ảnh hưởng đến năm kế hoạch; xem xét đánh giá về dự kiến các nguồn thu
giảm đi và nguyên nhân; đánh giá cơ cấu thu ngân sách địa phương và tính
35
hợp lý của cơ cấu đó; xem xét và phân tích các khoản thu chuyển nguồn từ
năm trước sang năm kế hoạch… Từ đó nhận xét xem dự toán thu ngân sách
nhà nước trên địa bàn phù hợp hay chưa phù hợp với thực tế địa phương, có
khả thi không.
- Thẩm tra và giám sát dự toán chi ngân sách địa phương, tập trung các
các nội dung: Bảo đảm sự phù hợp giữa dự toán chi với mục tiêu phát triển
kinh tế - xã hội của địa phương, so sánh với kết quả thực hiện chi ngân sách
của năm hiện hành và một số năm liền kề; Xem xét cơ cấu chi ngân sách có
phù hợp với yêu cầu và nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm kế hoạch
không (Chi đầu tư phát triển, chi thường xuyên, chi giáo dục – đào tạo – dạy
nghề, chi khoa học – công nghệ, chi quản lý hành chính, chi y tế, chi đảm
bảm xã hội, các khoản thi thường xuyên khác); Chất vấn UBND tỉnh về
những nội dung chi tăng thêm hoặc giảm đi, nguyên nhân và yêu cầu bảo đảm
tính hiệu quả của các khoản chi này.
Thứ ba, Giám sát việc thực hiện dự toán ngân sách nhà nước
- Giám sát việc phân bổ ngân sách địa phương giữa các cấp chính quyền
địa phương.
+ Giám sát căn cứ phân bổ ngân sách địa phương cho các lĩnh vực
hoạt động: Hoạt động giám sát đối với căn cứ phân bổ ngân sách địa
phương tập trung vào tính hợp lý của các định mức phân bổ giữa các cấp
chính quyền (căn cứ, cơ sở xác định số bổ sung cân đối ngân sách cho các
cấp huyện và xã đối với năm đầu thời kỳ ổn định) và cơ cấu phân bổ ngân
sách cho các lĩnh vực.
+ Giám sát phân bổ ngân sách cấp tỉnh: Phân bổ ngân sách cấp tỉnh chỉ
gồm ngân sách của các đơn vị trực thuộc tỉnh và sổ bổ sung từ ngân sách cấp
tỉnh cho ngân sách cấp huyện. Giám sát theo các nội dung: phân bổ dự toán
chi ngân sách có tuân thủ định mức phân bổ ngân sách, có tương ứng với
36
nhiệm vụ được giao không; xem xét tổng mức dự toán chi ngân sách so với
thực hiện năm trước (tăng, giảm, nguyên nhân); sổ bổ sung cân đối cho ngân
sách cấp dưới có đúng theo quy định của Luật ngân sách nhà nước không…
+ Giám sát việc phân cấp nguồn thu và nhiệm vụ chi cho các cấp ngân
sách địa phương: tập trung vào việc đánh giá thực trạng phân cấp nguồn thu,
nhiệm vụ chi giữa các cấp chính quyền căn cứ vào Luật ngân sách nhà nước
và Nghị quyết của HĐND cấp tỉnh.
- Giám sát việc chấp hành ngân sách và điều hành ngân sách
+ Giám sát quá trình chấp hành dự toán thu ngân sách: Giám sát việc tổ
chức các khoản thu nộp ngân sách của hệ thống kho bạc nhà nước. Đối chiếu
nhiệm vụ thu ngân sách địa phương với Nghị quyết HĐND đã quyết định đầu
năm; Kiểm tra tính đầy đủ và hợp lý của các khoản thu ngân sách địa phương
so với dự toán…
+ Giám sát việc chấp hành dự toán và điều hành chi ngân sách địa
phương: Xem xét các khoản chi ngân sách có chấp hành đúng tiêu chuẩn, chế
độ, định mức chi tiêu do các cơ quan có thẩm quyền ban hành không; hiệu
quả kinh tế - xã hội của các khoản chi ngân sách…
+ Giám sát việc sử dụng dự phòng ngân sách: xem xét tỉnh đã trích lập
dự phòng ngân sách theo đúng quy định chưa, số kinh phí dự phòng có đúng
từ 2 – 5% chi ngân sách cấp tỉnh không; việc sử dụng dự phòng ngân sách có
đúng nội dung và thẩm quyền không…
+ Giám sát việc trích lập và sử dụng Quỹ dự trữ tài chính: Xem xét việc
trích lập quỹ được hình thành từ các nguồn theo quy định không; việc sử dụng
có đúng nội dung và thẩm quyền không…
+ Giám sát việc điều chỉnh dự toán ngân sách; việc sử dụng khoản
thưởng thu vượt dự toán ngân sách; việc sử dụng nguồn tăng thu ngân sách;
37
việc sử dụng các khoản bổ sung có mục tiêu từ ngân sách trung ương cho
ngân sách địa phương
- Giám sát việc phê chuẩn quyết toán ngân sách địa phương.
Quyết toán ngân sách địa phương là việc đánh giá, tổng hợp tình hình và
xác định kết quả thực hiện dự toán ngân sách nhà nước đã được HĐND quyết
định.
+ Giám sát tình hợp pháp và độ tin cậy của báo cáo quyết toán: Số liệu
quyết toán phải chính xác, trung thực, đầy đủ; số liệu quyết toán chi ngân
sách địa phương không được vượt quá có quyết toán thu ngân sách địa
phương; nội dung quyết toán phải đúng với nội dung các chỉ tiêu trong dự
toán ngân sách được HĐND tỉnh quyết định…
+ Giám sát quyết toán thu ngân sách nhà nước; quyết toán chi ngân sách
địa phương và xem xét kết dư ngân sách địa phương.
Tầm quan trọng của chức năng giám sát trong lĩnh vực kinh tế:
1.3.3 Những vấn đề khác về giám sát của HĐND cấp tỉnh trong lĩnh
vực kinh tế
* Về phương thức giám sát của HĐND cấp tỉnh trong lĩnh vực kinh tế
- Nghe, xem xét và thảo luận các vấn đề thuộc lĩnh vực kinh tế : Tại kỳ
họp, HĐND nghe báo cáo như: báo cáo về dự toán ngân sách nhà nước ở địa
phương và phương án phân bổ ngân sách địa phương, nghe báo cáo thẩm tra
dự toán ngân sách nhà nước của Ban Kinh tế - Ngân sách HĐND tỉnh về dự
toán ngân sách, báo cáo quyết toán ngân sách địa phương. HĐND cũng xem
xét các báo cáo tài chính - ngân sách khác như Báo cáo tình hình thực hiện dự
toán ngân sách nhà nước năm hiện hành; Báo cáo tình hình đầu tư và sử dụng
vốn ngân sách địa phương của các công trình, dự án xây dựng cơ bản quan
trọng, trọng điểm của địa phương… Việc thảo luận các báo cáo được thực
hiện tại kỳ họp HĐND cuối năm hoặc giữa năm theo trình tự chặt chẽ, bằng
38
cách thẩm tra, phản biện, thảo luận, tranh luận của các đại biểu HĐND về các
vấn đề nội dung báo cáo.
- Chất vấn và trả lời chất vấn: Đại biểu HĐND thực hiện quyền chất
vấn trong thời gian kỳ họp HĐND hoặc trong thời gian giữa hai kỳ họp.
Người bị chất vấn phải trả lời về những vấn đề mà đại biểu chất vấn quan
tâm. Có hai hình thức chất vấn: chất vấn bằng văn bản và chất vấn trực tiếp.
Có các hình thức trả lời như sau: trả lời bằng văn bản cho từng đại biểu, từng
đoàn đại biểu HĐND, hoặc trả lời chung trong phiên họp HĐND. HĐND cần
xem xét và đánh giá các vấn đề được chất vấn đã được trả lời chất vấn.
- Tổ chức các đoàn giám sát chung và giám sát theo chuyên đề: HĐND
và các Ban của HĐND tổ chức đoàn giám sát chung và giám sát theo chuyên
đề trong lĩnh vực kinh tế theo chương trình, kế hoạch giám sát đã được phê
duyệt nhằm khảo sát thực tế tại các cơ sở được giám sát, gặp gỡ và trao đổi
với các đối tượng có liên quan đến nội dung giám sát, nghiên cứu và xem xét
các tài liệu, báo cáo cần thiết, từ đó có đủ căn cứ và bằng chứng để kết luận
về nội dung được giám sát và đưa ra các kiến nghị cần thiết nhằm xử lý các vi
phạm, kịp thời khắc phục các yếu kém trong quản lý điều hành của các cơ
quan nhà nước. Để làm rõ những vấn đề còn vướng mắc, có thể cử thành viên
đoàn giám sát đến các cơ quan, tổ chức hữu quan để xem xét và xác minh các
vấn đề còn vướng mắc.
Ngoài ra, tổ chức nghiên cứu, lập báo cáo giám sát. Trên cơ sở thực tế
hoạt động tài chính - ngân sách ở địa phương, HĐND và các đại biểu HĐND
xem xét tính phù hợp của hoạt động ngân sách nhà nước với các văn bản quy
phạm pháp luật về ngân sách nhà nước (như Luật ngân sách nhà nước, Luật
thuế…) và các chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi ngân sách nhà nước. Phương
thức giám sát này bảo đảm tính hợp pháp của hoạt động ngân sách nhà nước.
39
Để đảm bảo giám sát có hiệu quả, các đại biểu HĐND phải nắm được
các văn bản quy phạm pháp luật theo thẩm quyền. Qua nghiên cứu, phân tích,
đánh giá, các đoàn giám sát phải lập báo cáo giám sát hoặc có các kiến nghị
kịp thời tại kỳ họp của HĐND để xem xét.
* Về quy trình giám sát của HĐND cấp tỉnh trong lĩnh vực kinh tế
- Bước 1: Chuẩn bị
+ Thông tin, nội dung, đối tượng, địa bàn đến giám sát
+ Xây dựng Kế hoạch giám sát: Thời gian, yêu cầu, lực lượng, xây dựng
đề cương báo cáo giám sát để các đơn vị báo cáo theo đề cương.
+ Quyết định thành lập Đoàn giám sát; phổ biến kế hoạch giám sát đến
các thành viên đoàn giám sát và đối tượng giám sát.
- Bước 2: Triển khai hoạt động
+ Xem xét, đánh giá báo cáo của đối tượng giám sát
+ Chất vấn, nghe giải trình
+ Đi thực tế cơ sở, kể cả tiếp xúc cử tri
- Bước 3: Kết luận và kiến nghị
+ Xây dựng báo cáo kết quả giám sát, thống nhất về kết luận, kiến nghị
+ Trao đổi với đối tượng giám sát
- Bước 4: Đôn đốc giải quyết kiến nghị sau giám sát
+ Theo dõi giải quyết của UBND các cấp, các ngành
+ Bám sát các kiến nghị để đôn đốc xử lý.
1.4 Khái niệm hiệu quả và các yếu tố đảm bảo hiệu quả giám sát của
HĐND tỉnh trong lĩnh vực kinh tế
1.4.1 Khái niệm hiệu quả giám sát của HĐND cấp tỉnh
Trong điều kiện hiện nay, xác định hiệu quả giám sát của một chủ thể
cụ thể là việc làm không đơn giản cả về mặt lý luận và thực tiễn. Đề cập đến
vấn đề này PGS, TS Võ Khánh Vinh nhận định: “Xác định hiệu quả giám sát
40
là một nhiệm vụ phức tạp và đầy khó khăn, các cơ quan thực tiễn thường
xuyên thực hiện nghĩa vụ đó và đưa ra nhiều tài liệu phong phú cho tư duy lý
luận về vấn đề hiệu quả giám sát. Đến nay, khái niệm chung về hiệu quả
giám sát cũng như các tiêu chuẩn, các chỉ số và phương pháp xác định nó
hầu như chưa được nghiên cứu trong sách báo pháp lý và chính trị ở nước ta,
tuy rằng đó là những vấn đề có ý nghĩa quan trọng .[15,2003, tr.95].
Thuật ngữ “hiệu quả” là một khái niệm rất phức tạp được sử dụng cho
nhiều ngành, nhiều lĩnh vực, đặc biệt trong lĩnh vực kinh tế và hành chính cả
ở tầm vĩ mô và vi mô. Theo các nhà ngôn ngữ học, khái niệm “hiệu quả”
được hiểu là: Kết quả như yêu cầu của việc làm mang lại.
Theo từ điển Lepetit Lasousse định nghĩa “Hiệu quả là kết quả đạt được
trong việc thực hiện một nhiệm vụ nhất định” [17, 1999, tr.57]. Trong khi đó,
các nhà quản lý hành chính lại cho rằng: Hiệu quả là mục tiêu chủ yếu của
khoa học hành chính, là sự so sánh giữa các chi phí đầu vào với các giá trị của
đầu ra, sự tăng tối đa lợi nhuận và tối thiểu chi phí, là mối tương quan giữa sử
dụng nguồn lực và tỷ lệ đầu ra – đầu vào.
Như vậy, xác định hiệu quả một hoạt động kinh tế thường cho chúng ta
những con số chính xác và cụ thể, nhưng đối với bất kỳ hoạt động xã hội nào
nói chung và hoạt động giám sát nói riêng, để tính được hiệu quả đạt được rất
khó khăn và phức tạp. Bởi hoạt động này chủ yếu mang tính chất định tính
chứ không phải định lượng. Do đó, cách tính hiệu quả của một hoạt động xã
hội tốt nhất chúng ta phải vận dụng phương pháp tính hiệu quả kinh tế (tất
nhiên chỉ tương đối). Thep cách tiếp cận này “hiệu quả chính là chỉ số so sánh
giữa kết quả thu về với chi phí, công sức bỏ ra” [9, 2003, tr.56], trong đó kết
quả thu về bao gồm cả kết quả định tính và định lượng.
Trong một số trường hợp cụ thể, chỉ số so sánh này có thể lượng hóa
một cách cụ thể (định lượng). Ví dụ: Khi đánh giá hiệu quả đầu tư trong sản
Luận văn: Giám sát lĩnh vực kinh tế tại tỉnh Phú Yên, HOT
Luận văn: Giám sát lĩnh vực kinh tế tại tỉnh Phú Yên, HOT
Luận văn: Giám sát lĩnh vực kinh tế tại tỉnh Phú Yên, HOT
Luận văn: Giám sát lĩnh vực kinh tế tại tỉnh Phú Yên, HOT
Luận văn: Giám sát lĩnh vực kinh tế tại tỉnh Phú Yên, HOT
Luận văn: Giám sát lĩnh vực kinh tế tại tỉnh Phú Yên, HOT
Luận văn: Giám sát lĩnh vực kinh tế tại tỉnh Phú Yên, HOT
Luận văn: Giám sát lĩnh vực kinh tế tại tỉnh Phú Yên, HOT
Luận văn: Giám sát lĩnh vực kinh tế tại tỉnh Phú Yên, HOT
Luận văn: Giám sát lĩnh vực kinh tế tại tỉnh Phú Yên, HOT
Luận văn: Giám sát lĩnh vực kinh tế tại tỉnh Phú Yên, HOT
Luận văn: Giám sát lĩnh vực kinh tế tại tỉnh Phú Yên, HOT
Luận văn: Giám sát lĩnh vực kinh tế tại tỉnh Phú Yên, HOT
Luận văn: Giám sát lĩnh vực kinh tế tại tỉnh Phú Yên, HOT
Luận văn: Giám sát lĩnh vực kinh tế tại tỉnh Phú Yên, HOT
Luận văn: Giám sát lĩnh vực kinh tế tại tỉnh Phú Yên, HOT
Luận văn: Giám sát lĩnh vực kinh tế tại tỉnh Phú Yên, HOT
Luận văn: Giám sát lĩnh vực kinh tế tại tỉnh Phú Yên, HOT
Luận văn: Giám sát lĩnh vực kinh tế tại tỉnh Phú Yên, HOT
Luận văn: Giám sát lĩnh vực kinh tế tại tỉnh Phú Yên, HOT
Luận văn: Giám sát lĩnh vực kinh tế tại tỉnh Phú Yên, HOT
Luận văn: Giám sát lĩnh vực kinh tế tại tỉnh Phú Yên, HOT
Luận văn: Giám sát lĩnh vực kinh tế tại tỉnh Phú Yên, HOT
Luận văn: Giám sát lĩnh vực kinh tế tại tỉnh Phú Yên, HOT
Luận văn: Giám sát lĩnh vực kinh tế tại tỉnh Phú Yên, HOT
Luận văn: Giám sát lĩnh vực kinh tế tại tỉnh Phú Yên, HOT
Luận văn: Giám sát lĩnh vực kinh tế tại tỉnh Phú Yên, HOT
Luận văn: Giám sát lĩnh vực kinh tế tại tỉnh Phú Yên, HOT
Luận văn: Giám sát lĩnh vực kinh tế tại tỉnh Phú Yên, HOT
Luận văn: Giám sát lĩnh vực kinh tế tại tỉnh Phú Yên, HOT
Luận văn: Giám sát lĩnh vực kinh tế tại tỉnh Phú Yên, HOT
Luận văn: Giám sát lĩnh vực kinh tế tại tỉnh Phú Yên, HOT
Luận văn: Giám sát lĩnh vực kinh tế tại tỉnh Phú Yên, HOT
Luận văn: Giám sát lĩnh vực kinh tế tại tỉnh Phú Yên, HOT
Luận văn: Giám sát lĩnh vực kinh tế tại tỉnh Phú Yên, HOT
Luận văn: Giám sát lĩnh vực kinh tế tại tỉnh Phú Yên, HOT
Luận văn: Giám sát lĩnh vực kinh tế tại tỉnh Phú Yên, HOT
Luận văn: Giám sát lĩnh vực kinh tế tại tỉnh Phú Yên, HOT
Luận văn: Giám sát lĩnh vực kinh tế tại tỉnh Phú Yên, HOT
Luận văn: Giám sát lĩnh vực kinh tế tại tỉnh Phú Yên, HOT
Luận văn: Giám sát lĩnh vực kinh tế tại tỉnh Phú Yên, HOT
Luận văn: Giám sát lĩnh vực kinh tế tại tỉnh Phú Yên, HOT
Luận văn: Giám sát lĩnh vực kinh tế tại tỉnh Phú Yên, HOT
Luận văn: Giám sát lĩnh vực kinh tế tại tỉnh Phú Yên, HOT
Luận văn: Giám sát lĩnh vực kinh tế tại tỉnh Phú Yên, HOT
Luận văn: Giám sát lĩnh vực kinh tế tại tỉnh Phú Yên, HOT
Luận văn: Giám sát lĩnh vực kinh tế tại tỉnh Phú Yên, HOT
Luận văn: Giám sát lĩnh vực kinh tế tại tỉnh Phú Yên, HOT
Luận văn: Giám sát lĩnh vực kinh tế tại tỉnh Phú Yên, HOT
Luận văn: Giám sát lĩnh vực kinh tế tại tỉnh Phú Yên, HOT
Luận văn: Giám sát lĩnh vực kinh tế tại tỉnh Phú Yên, HOT
Luận văn: Giám sát lĩnh vực kinh tế tại tỉnh Phú Yên, HOT
Luận văn: Giám sát lĩnh vực kinh tế tại tỉnh Phú Yên, HOT
Luận văn: Giám sát lĩnh vực kinh tế tại tỉnh Phú Yên, HOT
Luận văn: Giám sát lĩnh vực kinh tế tại tỉnh Phú Yên, HOT
Luận văn: Giám sát lĩnh vực kinh tế tại tỉnh Phú Yên, HOT
Luận văn: Giám sát lĩnh vực kinh tế tại tỉnh Phú Yên, HOT
Luận văn: Giám sát lĩnh vực kinh tế tại tỉnh Phú Yên, HOT
Luận văn: Giám sát lĩnh vực kinh tế tại tỉnh Phú Yên, HOT
Luận văn: Giám sát lĩnh vực kinh tế tại tỉnh Phú Yên, HOT
Luận văn: Giám sát lĩnh vực kinh tế tại tỉnh Phú Yên, HOT
Luận văn: Giám sát lĩnh vực kinh tế tại tỉnh Phú Yên, HOT
Luận văn: Giám sát lĩnh vực kinh tế tại tỉnh Phú Yên, HOT
Luận văn: Giám sát lĩnh vực kinh tế tại tỉnh Phú Yên, HOT
Luận văn: Giám sát lĩnh vực kinh tế tại tỉnh Phú Yên, HOT
Luận văn: Giám sát lĩnh vực kinh tế tại tỉnh Phú Yên, HOT
Luận văn: Giám sát lĩnh vực kinh tế tại tỉnh Phú Yên, HOT
Luận văn: Giám sát lĩnh vực kinh tế tại tỉnh Phú Yên, HOT

More Related Content

What's hot

What's hot (20)

Luận văn: Phát triển hợp tác xã tại thị xã Điện Bàn, Quảng Nam
Luận văn: Phát triển hợp tác xã tại thị xã Điện Bàn, Quảng NamLuận văn: Phát triển hợp tác xã tại thị xã Điện Bàn, Quảng Nam
Luận văn: Phát triển hợp tác xã tại thị xã Điện Bàn, Quảng Nam
 
Luận án: Xây dựng Nông thôn mới tại các tỉnh trung du và miền núi
Luận án: Xây dựng Nông thôn mới tại các tỉnh trung du và miền núiLuận án: Xây dựng Nông thôn mới tại các tỉnh trung du và miền núi
Luận án: Xây dựng Nông thôn mới tại các tỉnh trung du và miền núi
 
Đề tài: Nâng Cao Chất Lượng Hoạt Động Của Hội Nông Dân Xã Chương Dương trong ...
Đề tài: Nâng Cao Chất Lượng Hoạt Động Của Hội Nông Dân Xã Chương Dương trong ...Đề tài: Nâng Cao Chất Lượng Hoạt Động Của Hội Nông Dân Xã Chương Dương trong ...
Đề tài: Nâng Cao Chất Lượng Hoạt Động Của Hội Nông Dân Xã Chương Dương trong ...
 
Luận văn: Giảm nghèo bền vững đối với đồng bào dân tộc thiểu số
Luận văn: Giảm nghèo bền vững đối với đồng bào dân tộc thiểu sốLuận văn: Giảm nghèo bền vững đối với đồng bào dân tộc thiểu số
Luận văn: Giảm nghèo bền vững đối với đồng bào dân tộc thiểu số
 
Luận án: Công tác dân vận giai đoạn hiện nay ở Tây Nguyên, HAY
Luận án: Công tác dân vận giai đoạn hiện nay ở Tây Nguyên, HAYLuận án: Công tác dân vận giai đoạn hiện nay ở Tây Nguyên, HAY
Luận án: Công tác dân vận giai đoạn hiện nay ở Tây Nguyên, HAY
 
Luận văn: Chính sách việc làm cho thanh niên tại huyện Quế Sơn
Luận văn: Chính sách việc làm cho thanh niên tại huyện Quế SơnLuận văn: Chính sách việc làm cho thanh niên tại huyện Quế Sơn
Luận văn: Chính sách việc làm cho thanh niên tại huyện Quế Sơn
 
Luận văn: Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã, HAY!
Luận văn: Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã, HAY!Luận văn: Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã, HAY!
Luận văn: Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã, HAY!
 
Luận văn: Quản lý nhà nước về công tác dân tộc, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước về công tác dân tộc, HOTLuận văn: Quản lý nhà nước về công tác dân tộc, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước về công tác dân tộc, HOT
 
Luận văn: Xây dựng nông thôn mới về kinh tế. Đề tài luận văn HAY NHẤT
Luận văn: Xây dựng nông thôn mới về kinh tế. Đề tài luận văn HAY NHẤTLuận văn: Xây dựng nông thôn mới về kinh tế. Đề tài luận văn HAY NHẤT
Luận văn: Xây dựng nông thôn mới về kinh tế. Đề tài luận văn HAY NHẤT
 
LV: Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công chức ủy ban nhân dân huyện
LV: Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công chức ủy ban nhân dân huyệnLV: Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công chức ủy ban nhân dân huyện
LV: Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công chức ủy ban nhân dân huyện
 
Luận văn: Quản lý nhà nước về lĩnh vực thống kê ở Cục Thống kê
Luận văn: Quản lý nhà nước về lĩnh vực thống kê ở Cục Thống kêLuận văn: Quản lý nhà nước về lĩnh vực thống kê ở Cục Thống kê
Luận văn: Quản lý nhà nước về lĩnh vực thống kê ở Cục Thống kê
 
lv: Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã tại huyện Triệu Phong
lv: Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã tại huyện Triệu Phonglv: Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã tại huyện Triệu Phong
lv: Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã tại huyện Triệu Phong
 
Luận văn: Xây dựng nông thôn mới ở huyện Mỹ Hào, Hưng Yên, HOT
Luận văn: Xây dựng nông thôn mới ở huyện Mỹ Hào, Hưng Yên, HOTLuận văn: Xây dựng nông thôn mới ở huyện Mỹ Hào, Hưng Yên, HOT
Luận văn: Xây dựng nông thôn mới ở huyện Mỹ Hào, Hưng Yên, HOT
 
Luận văn: Năng lực chủ tịch UBND cấp xã tỉnh Kiên Giang, HOT
Luận văn: Năng lực chủ tịch UBND cấp xã tỉnh Kiên Giang, HOTLuận văn: Năng lực chủ tịch UBND cấp xã tỉnh Kiên Giang, HOT
Luận văn: Năng lực chủ tịch UBND cấp xã tỉnh Kiên Giang, HOT
 
Luận văn: Bồi dưỡng công chức các cơ quan chuyên môn tại Đắk Nông
Luận văn: Bồi dưỡng công chức các cơ quan chuyên môn tại Đắk NôngLuận văn: Bồi dưỡng công chức các cơ quan chuyên môn tại Đắk Nông
Luận văn: Bồi dưỡng công chức các cơ quan chuyên môn tại Đắk Nông
 
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của UBND cấp xã tại Tp. HCM
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của UBND cấp xã tại Tp. HCMLuận văn: Tổ chức và hoạt động của UBND cấp xã tại Tp. HCM
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của UBND cấp xã tại Tp. HCM
 
Luận văn: Quản lý Nhà nước về giảm nghèo tại Đắk Lắk, HAY
Luận văn: Quản lý Nhà nước về giảm nghèo tại Đắk Lắk, HAYLuận văn: Quản lý Nhà nước về giảm nghèo tại Đắk Lắk, HAY
Luận văn: Quản lý Nhà nước về giảm nghèo tại Đắk Lắk, HAY
 
Đề tài: Xây dựng nông thôn mới ở huyện Lâm Thao, tỉnh Phú Thọ
Đề tài: Xây dựng nông thôn mới ở huyện Lâm Thao, tỉnh Phú ThọĐề tài: Xây dựng nông thôn mới ở huyện Lâm Thao, tỉnh Phú Thọ
Đề tài: Xây dựng nông thôn mới ở huyện Lâm Thao, tỉnh Phú Thọ
 
Đề tài: Năng lực thực thi công vụ của công chức cấp xã tỉnh Bến Tre
Đề tài: Năng lực thực thi công vụ của công chức cấp xã tỉnh Bến TreĐề tài: Năng lực thực thi công vụ của công chức cấp xã tỉnh Bến Tre
Đề tài: Năng lực thực thi công vụ của công chức cấp xã tỉnh Bến Tre
 
Luận văn: Quản lý đối với kinh tế tập thể tại TPHCM, HOT
Luận văn: Quản lý đối với kinh tế tập thể tại TPHCM, HOTLuận văn: Quản lý đối với kinh tế tập thể tại TPHCM, HOT
Luận văn: Quản lý đối với kinh tế tập thể tại TPHCM, HOT
 

Similar to Luận văn: Giám sát lĩnh vực kinh tế tại tỉnh Phú Yên, HOT

Similar to Luận văn: Giám sát lĩnh vực kinh tế tại tỉnh Phú Yên, HOT (20)

Đề tài: Hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân cấp huyện
Đề tài: Hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân cấp huyệnĐề tài: Hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân cấp huyện
Đề tài: Hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân cấp huyện
 
Luận văn: Hoạt động của Hội đồng nhân dân xã, tỉnh Phú Yên
Luận văn: Hoạt động của Hội đồng nhân dân xã, tỉnh Phú YênLuận văn: Hoạt động của Hội đồng nhân dân xã, tỉnh Phú Yên
Luận văn: Hoạt động của Hội đồng nhân dân xã, tỉnh Phú Yên
 
Đề tài: Hoạt động của Hội đồng nhân dân xã tỉnh Phú Yên, HAY
Đề tài: Hoạt động của Hội đồng nhân dân xã tỉnh Phú Yên, HAYĐề tài: Hoạt động của Hội đồng nhân dân xã tỉnh Phú Yên, HAY
Đề tài: Hoạt động của Hội đồng nhân dân xã tỉnh Phú Yên, HAY
 
Đề tài: Năng lực thực hiện pháp luật của cán bộ xã tỉnh Phú Yên
Đề tài: Năng lực thực hiện pháp luật của cán bộ xã tỉnh Phú YênĐề tài: Năng lực thực hiện pháp luật của cán bộ xã tỉnh Phú Yên
Đề tài: Năng lực thực hiện pháp luật của cán bộ xã tỉnh Phú Yên
 
Luận văn: Năng lực thực hiện pháp luật của cán bộ xã, phường
Luận văn: Năng lực thực hiện pháp luật của cán bộ xã, phườngLuận văn: Năng lực thực hiện pháp luật của cán bộ xã, phường
Luận văn: Năng lực thực hiện pháp luật của cán bộ xã, phường
 
Luận văn: Pháp luật về quản lý công chức cấp xã tại Huế, HAY
Luận văn: Pháp luật về quản lý công chức cấp xã tại Huế, HAYLuận văn: Pháp luật về quản lý công chức cấp xã tại Huế, HAY
Luận văn: Pháp luật về quản lý công chức cấp xã tại Huế, HAY
 
Luận văn: Tổ chức hoạt động của Hội đồng nhân dân tỉnh, HOT
Luận văn: Tổ chức hoạt động của Hội đồng nhân dân tỉnh, HOTLuận văn: Tổ chức hoạt động của Hội đồng nhân dân tỉnh, HOT
Luận văn: Tổ chức hoạt động của Hội đồng nhân dân tỉnh, HOT
 
Luận văn: Hoạt động chất vấn của đại biểu Hội đồng nhân dân
Luận văn: Hoạt động chất vấn của đại biểu Hội đồng nhân dânLuận văn: Hoạt động chất vấn của đại biểu Hội đồng nhân dân
Luận văn: Hoạt động chất vấn của đại biểu Hội đồng nhân dân
 
Đề tài: Hoạt động chất vấn của đại biểu Hội đồng nhân dân, HOT
Đề tài: Hoạt động chất vấn của đại biểu Hội đồng nhân dân, HOTĐề tài: Hoạt động chất vấn của đại biểu Hội đồng nhân dân, HOT
Đề tài: Hoạt động chất vấn của đại biểu Hội đồng nhân dân, HOT
 
Luận văn: Giám sát của Hội đồng nhân dân cấp xã huyện Củ Chi, HAY
Luận văn: Giám sát của Hội đồng nhân dân cấp xã huyện Củ Chi, HAYLuận văn: Giám sát của Hội đồng nhân dân cấp xã huyện Củ Chi, HAY
Luận văn: Giám sát của Hội đồng nhân dân cấp xã huyện Củ Chi, HAY
 
Luận văn: Hoạt động của Hội đồng nhân dân tỉnh Nam Định, HOT
Luận văn: Hoạt động của Hội đồng nhân dân tỉnh Nam Định, HOTLuận văn: Hoạt động của Hội đồng nhân dân tỉnh Nam Định, HOT
Luận văn: Hoạt động của Hội đồng nhân dân tỉnh Nam Định, HOT
 
BÀI MẪU Luận văn Tổ chức hội đồng nhân dân, HAY, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Luận văn Tổ chức hội đồng nhân dân, HAY, 9 ĐIỂMBÀI MẪU Luận văn Tổ chức hội đồng nhân dân, HAY, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Luận văn Tổ chức hội đồng nhân dân, HAY, 9 ĐIỂM
 
Luận văn: Hoạt động của Văn phòng UBND TP Vinh, HAY
Luận văn: Hoạt động của Văn phòng UBND TP Vinh, HAYLuận văn: Hoạt động của Văn phòng UBND TP Vinh, HAY
Luận văn: Hoạt động của Văn phòng UBND TP Vinh, HAY
 
Luận văn: Hoạt động của Văn phòng HĐND TP Vinh, HAY, 9đ - Gửi miễn phí qua za...
Luận văn: Hoạt động của Văn phòng HĐND TP Vinh, HAY, 9đ - Gửi miễn phí qua za...Luận văn: Hoạt động của Văn phòng HĐND TP Vinh, HAY, 9đ - Gửi miễn phí qua za...
Luận văn: Hoạt động của Văn phòng HĐND TP Vinh, HAY, 9đ - Gửi miễn phí qua za...
 
Luận văn: Hoạt động giám sát của HĐND tỉnh Quảng Bình, HAY
Luận văn: Hoạt động giám sát của HĐND tỉnh Quảng Bình, HAYLuận văn: Hoạt động giám sát của HĐND tỉnh Quảng Bình, HAY
Luận văn: Hoạt động giám sát của HĐND tỉnh Quảng Bình, HAY
 
Luận văn: Hoạt động giám sát của HĐND tỉnh Quảng Bình, HAY
Luận văn: Hoạt động giám sát của HĐND tỉnh Quảng Bình, HAYLuận văn: Hoạt động giám sát của HĐND tỉnh Quảng Bình, HAY
Luận văn: Hoạt động giám sát của HĐND tỉnh Quảng Bình, HAY
 
Bài mẫu Luận văn: Tổ chức và hoạt động của Hội đồng nhân dân tỉnh, HAY
Bài mẫu Luận văn: Tổ chức và hoạt động của Hội đồng nhân dân tỉnh, HAYBài mẫu Luận văn: Tổ chức và hoạt động của Hội đồng nhân dân tỉnh, HAY
Bài mẫu Luận văn: Tổ chức và hoạt động của Hội đồng nhân dân tỉnh, HAY
 
Đề tài: Hoạt động của chính quyền huyện miền núi tỉnh Quảng Ninh
Đề tài: Hoạt động của chính quyền huyện miền núi tỉnh Quảng NinhĐề tài: Hoạt động của chính quyền huyện miền núi tỉnh Quảng Ninh
Đề tài: Hoạt động của chính quyền huyện miền núi tỉnh Quảng Ninh
 
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của chính quyền huyện miền núi
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của chính quyền huyện miền núiLuận văn: Tổ chức và hoạt động của chính quyền huyện miền núi
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của chính quyền huyện miền núi
 
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của chính quyền huyện miền núi - Gửi miễn phí ...
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của chính quyền huyện miền núi - Gửi miễn phí ...Luận văn: Tổ chức và hoạt động của chính quyền huyện miền núi - Gửi miễn phí ...
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của chính quyền huyện miền núi - Gửi miễn phí ...
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864 (20)

200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc
200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc
200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc
 
Danh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểmDanh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểm
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểmDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểm
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏiDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểmDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểm
 
danh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhua
danh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhuadanh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhua
danh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhua
 
Kinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay Nhất
Kinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay NhấtKinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay Nhất
Kinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay Nhất
 
Kho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểm
Kho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểmKho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểm
Kho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểm
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại họcKho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại học
 
Kho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tử
Kho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tửKho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tử
Kho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tử
 
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểmKho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểm
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu HọcKho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu Học
 
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhất
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhấtKho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhất
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhất
 
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểmKho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểm
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin HọcKho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin Học
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập Khẩu
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập KhẩuKho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập Khẩu
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập Khẩu
 

Recently uploaded

ĐỀ SỐ 1 Của sở giáo dục đào tạo tỉnh NA.pdf
ĐỀ SỐ 1 Của sở giáo dục đào tạo tỉnh NA.pdfĐỀ SỐ 1 Của sở giáo dục đào tạo tỉnh NA.pdf
ĐỀ SỐ 1 Của sở giáo dục đào tạo tỉnh NA.pdf
levanthu03031984
 

Recently uploaded (20)

PHIẾU KHẢO SÁT MỨC ĐỘ HÀI LÒNG VỀ CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ VẬN CHUYỂN HÀNG KHÁCH BẰ...
PHIẾU KHẢO SÁT MỨC ĐỘ HÀI LÒNG VỀ CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ VẬN CHUYỂN HÀNG KHÁCH BẰ...PHIẾU KHẢO SÁT MỨC ĐỘ HÀI LÒNG VỀ CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ VẬN CHUYỂN HÀNG KHÁCH BẰ...
PHIẾU KHẢO SÁT MỨC ĐỘ HÀI LÒNG VỀ CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ VẬN CHUYỂN HÀNG KHÁCH BẰ...
 
Chương 6: Dân tộc - Chủ nghĩa xã hội khoa học
Chương 6: Dân tộc - Chủ nghĩa xã hội khoa họcChương 6: Dân tộc - Chủ nghĩa xã hội khoa học
Chương 6: Dân tộc - Chủ nghĩa xã hội khoa học
 
các nội dung phòng chống xâm hại tình dục ở trẻ em
các nội dung phòng chống xâm hại tình dục ở trẻ emcác nội dung phòng chống xâm hại tình dục ở trẻ em
các nội dung phòng chống xâm hại tình dục ở trẻ em
 
Xem sim phong thủy luận Hung - Cát số điện thoại chính xác nhất.pdf
Xem sim phong thủy luận Hung - Cát số điện thoại chính xác nhất.pdfXem sim phong thủy luận Hung - Cát số điện thoại chính xác nhất.pdf
Xem sim phong thủy luận Hung - Cát số điện thoại chính xác nhất.pdf
 
Giáo trình xây dựng thực đơn. Ths Hoang Ngoc Hien.pdf
Giáo trình xây dựng thực đơn. Ths Hoang Ngoc Hien.pdfGiáo trình xây dựng thực đơn. Ths Hoang Ngoc Hien.pdf
Giáo trình xây dựng thực đơn. Ths Hoang Ngoc Hien.pdf
 
[123doc] - ao-dai-truyen-thong-viet-nam-va-xuong-xam-trung-quoc-trong-nen-van...
[123doc] - ao-dai-truyen-thong-viet-nam-va-xuong-xam-trung-quoc-trong-nen-van...[123doc] - ao-dai-truyen-thong-viet-nam-va-xuong-xam-trung-quoc-trong-nen-van...
[123doc] - ao-dai-truyen-thong-viet-nam-va-xuong-xam-trung-quoc-trong-nen-van...
 
ĐỀ SỐ 1 Của sở giáo dục đào tạo tỉnh NA.pdf
ĐỀ SỐ 1 Của sở giáo dục đào tạo tỉnh NA.pdfĐỀ SỐ 1 Của sở giáo dục đào tạo tỉnh NA.pdf
ĐỀ SỐ 1 Của sở giáo dục đào tạo tỉnh NA.pdf
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Luận văn 2024 Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý hành...
Luận văn 2024 Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý hành...Luận văn 2024 Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý hành...
Luận văn 2024 Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý hành...
 
Giáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình Phương
Giáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình PhươngGiáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình Phương
Giáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình Phương
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
60 CÂU HỎI ÔN TẬP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ NĂM 2024.docx
60 CÂU HỎI ÔN TẬP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ NĂM 2024.docx60 CÂU HỎI ÔN TẬP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ NĂM 2024.docx
60 CÂU HỎI ÔN TẬP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ NĂM 2024.docx
 
GIỮ GÌN VÀ PHÁT HUY GIÁ TRỊ MỘT SỐ BÀI HÁT DÂN CA CÁC DÂN TỘC BẢN ĐỊA CHO HỌC...
GIỮ GÌN VÀ PHÁT HUY GIÁ TRỊ MỘT SỐ BÀI HÁT DÂN CA CÁC DÂN TỘC BẢN ĐỊA CHO HỌC...GIỮ GÌN VÀ PHÁT HUY GIÁ TRỊ MỘT SỐ BÀI HÁT DÂN CA CÁC DÂN TỘC BẢN ĐỊA CHO HỌC...
GIỮ GÌN VÀ PHÁT HUY GIÁ TRỊ MỘT SỐ BÀI HÁT DÂN CA CÁC DÂN TỘC BẢN ĐỊA CHO HỌC...
 
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 10 - CÁN...
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 10 - CÁN...ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 10 - CÁN...
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 10 - CÁN...
 
xemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdf
xemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdfxemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdf
xemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdf
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...
 
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
 
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 11 - CÁN...
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 11 - CÁN...ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 11 - CÁN...
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 11 - CÁN...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 

Luận văn: Giám sát lĩnh vực kinh tế tại tỉnh Phú Yên, HOT

  • 1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA NGUYỄN THỊ LƯU HUỲNH GIÁM SÁT CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH PHÚ YÊN TRONG LĨNH VỰC KINH TẾ LUẬN VĂN THẠC SỸ CHUYÊN NGÀNH QUẢN LÝ CÔNG ĐẮK LẮK, NĂM 2017
  • 2. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan: Luận văn “Giám sát của Hội đồng nhân dân tỉnh Phú Yên trong lĩnh vực kinh tế” là công trình nghiên cứu riêng của tôi, được thực hiện dưới sự hướng dẫn khoa học của PGS.TS. Nguyễn Bá Chiến. Các số liệu trong luận văn được sử dụng trung thực, các số liệu có nguồn trích dẫn rõ ràng. Nội dung luận văn có tham khảo và sử dụng các tài liệu theo danh mục tài liệu của luận văn. Đắk Lắk, ngày 28 tháng 5 năm 2017 Tác giả luận văn Nguyễn Thị Lưu Huỳnh
  • 3. LỜI CẢM ƠN Lời đầu tiên, tôi xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS. TS. Nguyễn Bá Chiến, thầy giáo đã trực tiếp hướng dẫn tôi để hoàn thành Luận văn. Thầy đã giúp tôi có phương pháp nghiên cứu đúng đắn, nhìn nhận vấn đề một cách khoa học, logic, qua đó đã giúp cho đề tài tôi có ý nghĩa thực tiễn và có tính khả thi. Đồng thời, tôi xin trân trọng cảm ơn các nhà khoa học, các thầy giáo, cô giáo của Học viện Hành chính quốc gia đã rất tâm huyết giảng dạy, truyền đạt những kiến thức về quản lý nhà nước và giúp tôi thực hiện đề tài. Tôi xin chân thành cảm ơn lãnh đạo Văn phòng Hội đồng nhân dân tỉnh Phú Yên, các đồng nghiệp và gia đình đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi học tập và hoàn thành Luận văn. Mặc dù đã nghiên cứu rất kỹ nhưng với thời gian và điều kiện có hạn nên Luận văn không thể tránh khỏi những thiết sót. Tôi mong tiếp tục nhận được sự đóng góp của các nhà khoa học, các thầy giáo, cô giáo của Học viện Hành chính quốc gia, bạn bè và đồng nghiệp để hoàn thiện Luận văn. Tôi xin chân thành cảm ơn! Đắk Lắk, ngày 28 tháng 5 năm 2017 Tác giả luận văn Nguyễn Thị Lưu Huỳnh
  • 4. MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................ 1 MỞ ĐẦU .............................................................................................................. 1 1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 1 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến luận văn............................................... 5 3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn ............................................................. 8 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn ........................................... 9 4.1. Đối tượng nghiên cứu................................................................................. 9 4.2. Phạm vi nghiên cứu.................................................................................... 9 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn .................... 10 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn................................................... 10 6.1. Ý nghĩa lý luận:........................................................................................ 10 6.2. Ý nghĩa thực tiễn:..................................................................................... 11 7. Kết cấu của luận văn ................................................................................... 11 Chương 1: NHỮNG VẤN ĐỀ VỀ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LÝ VỀ GIÁM SÁT CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN CẤP TỈNH TRONG LĨNH VỰC KINH TẾ ............................................................................................................................. 12 1.1 Vị trí, vai trò và chức năng của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh................... 12 1.2. Khái niệm giám sát của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh và giám sát của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh trong lĩnh vực kinh tế ................................................ 21 1.3 Hình thức, nội dung và những vấn đề khác về giám sát của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh trong lĩnh vực kinh tế.................................................................. 33 1.4 Khái niệm hiệu quả và các yếu tố đảm bảo hiệu quả giám sát của HĐND tỉnh trong lĩnh vực kinh tế................................................................................ 39 TIỂU KẾT CHƯƠNG 1 ................................................................................... 49 Chương 2: THỰC TRẠNG GIÁM CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH PHÚ YÊN TRONG LĨNH VỰC KINH TẾ.................................................... 51 2.1. Điều kiện tự nhiên và tình hình kinh tế xã hội tỉnh Phú Yên tác động đến giám sát của HĐND tỉnh trong lĩnh vực kinh tế.............................................. 51
  • 5. 2.2 Cơ cấu, chất lượng đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh Phú Yên nhiệm kỳ 2011-2016, nhiệm kỳ 2016-2021 và tổ chức bộ máy của cơ quan tham mưu, giúp việc........................................................................................................... 53 2.3. Thực trạng kết quả giám sát của Hội đồng nhân dân tỉnh Phú Yên trong lĩnh vực kinh tế nhiệm kỳ 2011-2016 và năm đầu nhiệm kỳ 2016-2021........ 58 2.4 Đánh giá hiệu quả giám sát của Hội đồng nhân dân tỉnh Phú Yên trong lĩnh vực kinh tế, nhiệm kỳ 2011-2016 và từ 2016 cho đến nay ...................... 69 2.5 Đánh giá hạn chế và nguyên nhân của hạn chế trong hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân tỉnh Phú Yên trong lĩnh vực kinh tế .......................... 75 TIỂU KẾT CHƯƠNG 2 ................................................................................... 79 Chương 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ GIÁM SÁT CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH PHÚ YÊN TRONG LĨNH VỰC KINH TẾ............................................................................................................ 81 3.1 Tiếp tục hoàn thiện cơ sở pháp lý để nâng cao hiệu quả hoạt động của HĐND, đại biểu HĐND.................................................................................... 81 3.2 Đảm bảo sự lãnh đạo toàn diện của Đảng đối với hoạt động của Hội đồng nhân dân tỉnh Phú Yên..................................................................................... 83 3.3 Nâng cao năng lực giám sát các chủ thể thực hiện chức năng giám sát của Hội đồng nhân dân tỉnh Phú Yên..................................................................... 84 3.4 Đổi mới về hình thức và phương pháp giám sát....................................... 89 3.5 Tăng cường mối quan hệ phối hợp giám sát giưa các cấp, các ngành và các tổ chức đoàn thể......................................................................................... 99 3.6 Bảo đảm các điều kiện cho Hội đồng nhân dân trong hoạt động giám sát ........................................................................................................................ 101 TIỂU KẾT CHƯƠNG 3 ................................................................................. 103 KẾT LUẬN ...................................................................................................... 105 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO....................................................... 107
  • 6. DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ----------- HĐND: Hội đồng nhân dân MTTQVN: Mặt trận Tổ quốc Việt Nam TAND: Tòa án nhân dân TT HĐND: Thường trực Hội đồng nhân dân UBND: Ủy ban nhân dân VKSND: Viện kiểm sát nhân dân ĐBQH: Đại biểu Quốc hội ĐB HĐND: Đại biểu Hội đồng nhân dân
  • 7. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Trong tiến trình xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân ở nước ta, vấn đề tiếp tục cải cách và kiện toàn tổ chức, nâng cao năng lực hoạt động của bộ máy nhà nước nói chung và hệ thống chính quyền địa phương nói riêng, trong đó có Hội đồng nhân dân các cấp là yêu cầu khách quan và tất yếu. Mục đích đặt ra là cho các cơ quan nhà nước ở trung ương cũng như ở địa phương thực hiện đúng và đầy đủ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình theo qui định của Hiến pháp và pháp luật. Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 2013 tiếp tục khẳng định “ Hội đồng nhân dân là cơ quan quyền lực nhà nước ở địa phương, đại diện cho ý chí, nguyện vọng và quyền làm chủ của nhân dân, do nhân dân địa phương bầu ra, chịu trách nhiệm trước nhân dân địa phương và cơ quan nhà nước cấp trên. Hội đồng nhân dân quyết định các vấn đề của địa phương do luật định, giám sát việc tuân theo Hiến pháp và pháp luật ở địa phương và thực hiện Nghị quyết của Hội đồng nhân dân”. Do đó, xây dựng Hội đồng nhân dân có thực quyền để đảm đương đủ vai trò, trách nhiệm là một yêu cầu quan trọng. Hội đồng nhân dân có hai chức năng cơ bản đó là, chức năng quyết định những vấn đề quan trọng của địa phương và chức năng giám sát việc thực hiện các chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước và Nghị quyết của HĐND thì chức năng giám sát có vị trí, vai trò hết sức quan trọng. Mục đích của giám sát là đảm bảo các yêu cầu hợp pháp và chính sách được chấp hành một cách đúng đắn và dân chủ, có hiệu lực và hiệu quả; hoạt động giám sát làm cơ sở cho công tác thẩm tra và quyết định những vấn đề quan trọng của địa phương một cách chính xác, đảm bảo ban hành các Nghị quyết
  • 8. 2 có chiều sâu, đi vào thực tiễn; kiểm chứng lại tính đúng đắn, sự phù hợp của các qui định của pháp luật đã, đang được áp dụng trong cuộc sống và những chủ trương, biện pháp mà Hội đồng nhân dân đã quyết nghị; phát hiện ra những khó khăn, vướng mắc để có những giải pháp tháo gỡ, thực hiện nhiệm vụ một cách chủ động. Luật Tổ chức HĐND và UBND năm 2003 và Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015 quy định nhiệm vụ, quyền hạn của HĐND tỉnh trong lĩnh vực kinh tế: - Quyết định kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội dài hạn, trung hạn và hàng năm của tỉnh; quy hoạch, kế hoạch phát triển các ngành, lĩnh vực trên địa bàn tỉnh trong phạm vi phân quyền; - Quyết định dự toán thu ngân sách nhà nước trên địa bàn; dự toán thu, chi ngân sách địa phương và phân bổ dự toán ngân sách cấp mình; điều chỉnh dự toán ngân sách địa phương trong trường hợp cần thiết; phê chuẩn quyết toán ngân sách địa phương. Quyết định chủ trương đầu tư, chương trình dự án của tỉnh theo quy định của pháp luật; - Quyết định các nội dung liên quan đến phí, lệ phí theo quy định của pháp luật; các khoản đóng góp của nhân dân; quyết định việc vay các nguồn vốn trong nước thông qua phát hành trái phiếu địa phương, trái phiếu đô thị, trái phiếu công trình và các hình thức huy động vốn khác theo quy định của pháp luật. - Quyết định chủ trương, biện pháp cụ thể để khuyến khích, huy động các thành phần kinh tế tham gia cung cấp các dịch vụ công trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật Để đảm bảo Hội đồng nhân dân thực sự là cơ quan quyền lực, đại diện cho ý chí và nguyện vọng của nhân dân, thực hiện đúng nguyên tắc quyền lực nhà nước thuộc về nhân dân, thì phải thực hiện tốt chức năng giám sát nâng
  • 9. 3 cao hiệu quả hoạt động của Hội đồng nhân dân. Điều này đã được nhấn mạnh trong văn kiện Đại hội VIII của Đảng “Nâng cao chất lượng, hiệu lực và hiệu quả hoạt động giám sát của Quốc hội và Hội đồng nhân dân. Xác định rõ phạm vi, nội dung, cơ chế giám sát của Quốc hội, các Ủy ban của Quốc hội và của Hội đồng nhân dân các cấp; phân định rõ tính chất, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn khác nhau giữa hoạt động giám sát của Quốc hội và Hội đồng nhân dân với hoạt động kiểm tra, thanh tra, kiểm sát...”; Văn kiện Đại hội X của Đảng đã khẳng định “Cần xây dựng, hoàn thiện cơ chế kiểm tra, giám sát... nâng cao chất lượng hoạt động của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân đảm bảo quyền tự chủ và tự chịu trách nhiệm của chính quyền địa phương trong phạm vi được phân cấp. Phát huy vai trò giám sát của Hội đồng nhân dân...”. Trong nhiệm kỳ 2011-2016, Hội đồng nhân dân tỉnh Phú Yên đã không ngừng đổi mới nội dung, phương thức hoạt động để nâng cao hiệu quả thực hiện chức năng, nhiệm vụ của mình theo qui định của pháp luật, đã góp phần tích cực vào sự phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng an ninh của Tỉnh. Trong đó, hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân đã có nhiều chuyển biến rõ rệt, khắc phục được tính hình thức trong hoạt động của Hội đồng nhân dân nói chung và hoạt động giám sát nói riêng và nhất là giám sát trong lĩnh vực kinh tế, đã chú trọng và chủ động hơn trong vấn đề về tài chính và ngân sách. Tuy nhiên, thực tế trong thời gian qua, hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân tỉnh Phú Yên nói chung và giám sát trong lĩnh vực kinh tế nói riêng vẫn còn bộc lộ nhiều lúng túng, bất cập, nhiều khó khăn vướng mắc cần được tháo gỡ, chưa mang lại hiệu quả cao, thường bộc lộ một số hạn chế sau: Cách thức tổ chức giám sát chưa khoa học, năng lực giám sát vẫn chưa thực sự hiệu quả, phương thức và nội dung giám sát chưa được đổi mới toàn diện, khả
  • 10. 4 năng phát hiện vấn đề trong quá trình giám sát của đại biểu HĐND tỉnh còn hạn chế, việc theo dõi đôn đốc các cơ quan chức năng liên quan trong việc thực hiện các kết luận, kiến nghị sau giám sát của HĐND tỉnh còn thiếu quyết liệt, chưa có chế tài trong hoạt động giám sát dẫn đến làm giảm hiệu quả giám sát . Ngoài ra, số đại biểu có chuyên môn về lĩnh vực kinh tế, ngân sách còn thiếu, khả năng phát hiện, phân tích, đánh giá một cách khách quan đúng đắn với vấn đề thuộc nội dung giám sát của đại biểu còn yếu. Vì trong lĩnh vực này là một lĩnh vực có phạm vi rộng, phức tạp, nhiều nội dung chuyên môn đặc thù, cần có kiến thức, đào tạo chuyên ngành, chuyên sâu, để hiểu và nắm bắt đầy đủ nội dung đòi hỏi phải có thời gian đầu tư, nghiên cứu, so sánh đối chiếu. Chính vì vậy, hiệu quả giám sát nói chung và giám sát về lĩnh vực kinh tế nói riêng chưa cao. Nguyên nhân của những hạn chế trên là do hạn chế về năng lực, trình độ, đa số các đại biểu đều hoạt động kiêm nhiệm nên thiếu thông tin lẫn thời gian thỏa đáng dành cho hoạt động thực hiện nhiệm vụ đại biểu; thiếu kỹ năng và bản lĩnh, trong thực hiện giám sát còn né tránh, nể nang, ngại va chạm; bộ máy giúp việc của Hội đồng nhân dân còn hạn chế về số lượng, chất lượng, chưa đáp ứng được yêu cầu tham mưu, giúp việc về chuyên môn; việc theo dõi, đôn đốc các cơ quan chức năng trong việc thực hiện các kết luận, kiến nghị giám sát còn thiếu quyết liệt dẫn đến hiệu lực, hiệu quả giám sát trong lĩnh vực kinh tế chưa cao. Đây chính là vấn đề bức xúc cần trao đổi, chia sẻ; trên cơ sở đó tìm ra những giải pháp tốt góp phần tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc, bất cập trong hoạt động giám sát nói trên, để hoạt động này ngày càng hiệu quả. Xuất phát từ yêu cầu lý luận và thực tiễn về hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân tỉnh Phú Yên, trong đó giám sát trong lĩnh vực kinh tế. Vì vậy
  • 11. 5 đề tài “Giám sát của Hội đồng nhân dân tỉnh Phú Yên trong lĩnh vực kinh tế ” được chọn để nghiên cứu. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến luận văn Vấn đề về tổ chức và hoạt động của HĐND nói chung và HĐND cấp tỉnh nói riêng, trong đó có hoạt động giám sát và vấn đề nâng cao chất lượng, hiệu quả giám sát của cơ quan dân cử ở nước ta là đối tượng nghiên cứu của nhiều ngành Khoa học xã hội như: Luật học, Chính trị học, Hành chính học, Lý luận và lịch sử về Nhà nước và pháp luật, vì vậy đã có rất nhiều công trình của các nhà khoa học, nhà nghiên cứu xung quanh vấn đề này. Trong số hàng trăm công trình đã công bố, có những công trình liên quan trực tiếp đến nội dung luận văn có thể kể đến là: Các bài viết trên tạp chí khoa học Tác giả Nguyễn Quốc Tuấn, Một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân các cấp, Tạp chí Tổ chức nhà nước, số 4/2004; Tác giả Phan Tuấn Khải, Tổ chức và hoạt động của Hội đồng nhân dân trong điều kiện hiện nay, Tạp chí nghiên cứu lập pháp, số 6/2002. Tác giả Trương Đắc Linh, Tổ chức và hoạt động của các Ban Hội đồng nhân dân, Tạp chí nghiên cứu lập pháp, số 2/2003; Tác giả Đinh Ngọc Quang, Về đổi mới tổ chức và hoạt động của Hội đồng nhân dân các cấp nhiệm kỳ 2004-2009, Tạp chí quản lý nhà nước, số 2/2005; Tác giả Nguyễn Ký, Đổi mới phương thức hoạt động của Hội đồng nhân dân đáp ứng sự mong đợi của nhân dân, Tạp chí quản lý nhà nước, số 2/2005; Tác giả Nguyễn Văn Động, Suy nghĩ về cơ sở khoa học của việc đổi mới tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ở nước ta hiện nay, Tạp chí Luật học, số 4/2003; Tác giả Nguyễn Thị Hồi, Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ở nước ta hiện nay, Tạp chí Luật học, số 1/2004; Tác giả Bùi Xuân Đức, Bàn về tổ chức của Hội đồng nhân dân trong điều kiện cải cách bộ máy nhà nước
  • 12. 6 hiện nay, Tạp chí Nhà nước và pháp luật, số 12/2003. Các bài viết trên chủ yếu bàn về vấn đề tổ chức bộ máy Nhà nước và đổi mới phương thức hoạt động của Hội đồng nhân dân các cấp, chưa đề cập đến chức năng cụ thể của HĐND các cấp, tuy nhiên các bài viết đã nêu được lý luận chung về vai trò của cơ quan dân cử. Các cuốn sách của tác giả Đào Trí Úc, Võ Khánh Vinh (đồng chủ biên), Giám sát và cơ chế giám sát việc thực hiện quyền lực nhà nước ở nước ta hiện nay, Nxb Công an nhân dân, Hà Nội, 2003. Đây là công trình nghiên cứu của hơn 40 tác giả với gần 600 trang sách, nội dung nghiên cứu được đề cập khá toàn diện như những vấn đề lý luận chung về giám sát việc thực hiện quyền lực nhà nước và cơ chế giám sát, giám sát của bộ máy nhà nước (giám sát của Quốc hội, HĐND, Chủ tịch Nước; kiểm tra thanh tra của Chính phủ; kiểm tra, giám sát của Viện Kiểm sát nhân dân, Tòa án nhân dân); giám sát của các tổ chức chính trị xã hội (MTTQ và các tổ chức thành viên). Các Luận văn Tác giả Nguyễn Thị Thanh Nhàn, Năng lực của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh Hà Tĩnh trong thực hiện chức năng quyết định, Luận văn thạc sĩ Luật học, Học viện Chính trị - Hành chính Quốc gia Hồ Chí Minh, 2007. Tác giả đã đề cập năng lực cá nhân của đại biểu để thực hiện tốt chức năng quyết định của HĐND, còn chức năng giám sát thì Luận văn không đề cập đến. Luận văn của tác giả Vũ Hồng Bắc, Chất lượng hoạt động của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh ở nước ta hiện nay (qua thực tế tỉnh Thái Nguyên), Luận văn thạc sĩ Khoa học chính trị, Học viện chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh, 2010. Là luận văn chính trị học, tác giả đặt vấn đề chất lượng hoạt động của HĐND tỉnh trong môi trường dân chủ và thực hiện dân chủ ở địa phương một cách đầy đủ và toàn diện, bao gồm cả chức năng quyết định, chức năng giám sát của HĐND và năng lực cá nhân của đại biểu HĐND cấp tỉnh.
  • 13. 7 Sát với chủ đề Luận văn “Nâng cao hiệu lực giám sát của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh trong điều kiện đổi mới ở Việt Nam hiện nay” của tác giả Vũ Mạnh Thông, Luận văn thạc sĩ Luật học, Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh, 1998. Tác giả Vũ Mạnh Thông đã đề cập đến hiệu lực giám sát trong luận văn thạc sĩ của mình, nhưng chỉ khai thác ở khía cạnh nâng cao hiệu lực giám sát nói chung không đi vào giám sát một vấn đề cụ thể. Hơn nữa, luận văn đó được viết từ năm 1998, so với điều kiện đất nước ta hiện nay đã có nhiều thay đổi. Đặc biệt sau khi Luật tổ chức HĐND và UBND năm 2003 ban hành, hoạt động giám sát của HĐND cấp tỉnh đã có nhiều vấn đề mới được đặt ra cả về lý luận và thực tiễn. Cũng nội dung về giám sát nhưng tác giả Phạm Quang Hưng, nghiên cứu về “Năng lực thực hiện chức năng giám sát của Hội đồng nhân dân tỉnh Hải Dương đối với quản lý hành chính nhà nước về đất đai”, là Luận văn thạc sĩ Luật học, Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh năm 2007. Trong Luận văn tác giả Phạm Quang Hưng, đề cập về chức năng giám sát của HĐND đối với quản lý hành chính nhà nước về đất đai, là một khía cạnh trong giám sát của HĐND về kinh tế; Luận văn cũng đã làm rõ về mặt lý luận khái niệm năng lực thực hiện chức năng giám sát của HĐND, cũng như các yếu tố ảnh hưởng đến năng lực thực hiện chức năng giám sát, các tiêu chí đánh giá năng lực thực hiện chức năng giám sát của HĐND cấp tỉnh và đưa ra các giải pháp để nâng cao năng lực thực hiện chức năng giám sát của HĐND trong lĩnh vực đất đai. Tác giả Hồ Thị Hưng, luận văn với chủ đề “Nâng cao hiệu quả giám sát của Hội đồng nhân dân tỉnh Nghệ An trong giai đoạn hiện nay”, Luận văn thạc sĩ Luật học, Học viện chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh năm 2006. Đối với tác giả Hồ Thị Hưng, luận văn ra đời sau khi Luật tổ chức HĐND và UBND ban hành năm 2003 có điểm mới hơn của tác giả Vũ Mạnh Thông, nhưng
  • 14. 8 chức năng giám sát của HĐND được tác giả đề cập chung về hiệu quả giám sát và các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả giám sát của HĐND chứ không đi sâu vào một vấn đề hay một khía cạnh cụ thể, vì giám sát của HĐND là giám sát toàn diện trên các lĩnh vực Kinh tế, Văn hóa, xã hội. Các công trình nghiên cứu kể trên chủ yếu mới quan tâm đến chức năng giám sát của Quốc hội, còn về HĐND các công trình nghiên cứu chủ yếu đi sâu vào nâng cao chất lượng hoạt động của HĐND; đổi mới về tổ chức và hoạt động của HĐND; về bầu cử hoạt động của HĐND và hiệu quả giám sát của HĐND nói chung, giám sát của HĐND đối với quản lý hành chính về đất đai. Đó là nguồn tài liệu vô cùng quan trọng để tôi kế thừa và phát triển. Tuy nhiên, các tài liệu nghiên cứu trên chưa có một công trình nào nghiên cứu về giám sát của HĐND cấp tỉnh trong lĩnh vực kinh tế. Vì vậy, nghiên cứu về giám sát của Hội đồng nhân dân tỉnh Phú Yên trong lĩnh vực kinh tế từ góc độ của Quản lý công, nhằm đánh giá thực trạng hoạt động, đưa ra những đề xuất, kiến nghị nâng cao hiệu quả hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân tỉnh Phú Yên trong lĩnh vực kinh tế là không trùng lắp với công trình nghiên cứu nào trước đó về hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân. Đây cũng là lý do để tác giả lựa chọn đề tài này. 3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn Trong phạm vi nghiên cứu, mục đích nghiên cứu của luận văn là phân tích, đánh giá, tìm ra những nguyên nhân, những bất cập, hạn chế trong hoạt động giám sát. Trên cơ sở đánh giá thực trạng giám sát trong lĩnh vực kinh tế ở tỉnh Phú Yên, nhiệm kỳ 2011-2016, để đề xuất một số giải pháp góp phần hoàn thiện hơn nữa cơ chế giám sát của Hội đồng nhân dân tỉnh Phú Yên trong lĩnh vực kinh tế, bảo đảm cho Hội đồng nhân dân thực sự là cơ quan quyền lực, đại diện cho ý chí, nguyện vọng của nhân dân địa phương trong thực hiện quyền làm chủ của mình.
  • 15. 9 Để đạt được mục đích trên, luận văn có các nhiệm vụ sau: Làm rõ cơ sở lý luận liên quan đến hoạt động giám sát nói chung và giám sát trong lĩnh vực kinh tế nói riêng của Hội đồng nhân dân tỉnh; Các yếu tố bảo đảm cho hoạt động giám sát và giám sát trong lĩnh vực kinh tế của HĐND cấp tỉnh; Phân tích thực trạng hoạt động giám sát của HĐND và giám sát của Hội đồng nhân dân tỉnh Phú Yên trong lĩnh vực kinh tế, qua đó đánh giá hiệu quả giám sát và chỉ ra những kết quả đạt được, những hạn chế; Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân tỉnh Phú Yên trong lĩnh vực kinh tế trong giai đoạn hiện nay. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn 4.1. Đối tượng nghiên cứu Về đối tượng nghiên cứu, Luận văn tập trung nghiên cứu lý luận về hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh đối với lĩnh vực kinh tế ở địa phương: Giám sát tại các kỳ họp của Hội đồng nhân dân tỉnh , giám sát theo nghị quyết hàng năm, giám sát theo chuyên đề của Thường trực Hội đồng nhân dân, Ban kinh tế và ngân sách của HĐND tỉnh Phú Yên , đồng thời đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả giám sát trong lĩnh vực kinh tế của Hội đồng nhân dân tỉnh Phú Yên trong giai đoạn hiện nay. 4.2. Phạm vi nghiên cứu - Thời gian nghiên cứu: Từ năm 2011-2016 của Hội đồng nhân dân tỉnh Phú Yên khóa VI, (nhiệm kỳ 2011-2016) và tháng 6 năm 2016 cho đến nay. - Không gian nghiên cứu: Hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân tỉnh Phú Yên. - Nội dung nghiên cứu: Giám sát của Hội đồng nhân dân tỉnh Phú Yên trong lĩnh vực kinh tế.
  • 16. 10 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn Cơ sở lý luận của đề tài là những quan điểm của Chủ nghĩa Mác - Lê Nin, tư tưởng Hồ Chí Minh về nhà nước và pháp luật; các quan điểm chỉ đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam về đường lối đổi mới đất nước, về xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân thể hiện trong Nghị quyết Đại hội Đảng và các Nghị quyết của Hội nghị Ban chấp hành trung ương Đảng, cũng như trong Hiến pháp và các văn bản pháp luật của nhà nước. Trong nghiên cứu và thực hiện, luận văn sử dụng tổng hợp các phương pháp nghiên cứu như: - Phương pháp thu thập dữ liệu và tài liệu: Từ các số liệu thống kê, báo cáo đã được công bố của HĐND tỉnh và các số liệu từ hồ sơ của các đoàn giám sát. - Phương pháp xử lý và phân tích dữ liệu, tài liệu: Thống kê, so sánh phân tích và tổng hợp. - Phương pháp các chuyên gia: Tham khảo ý kiến của các chuyên gia tại các hội thảo, hội nghị, tập huấn. - Phương pháp khảo sát thực tiễn: Tiếp cận số liệu qua tham gia khảo sát, giám sát trực tiếp tại cơ sở và theo dõi hoạt động giám sát tại các kỳ họp của HĐND tỉnh. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn 6.1. Ý nghĩa lý luận: Luận văn góp phần làm sáng tỏ thêm một số lý luận về hoạt động giám sát, đổi mới, nâng cao hiệu quả hoạt động giám sát của HĐND cấp tỉnh, các tiêu chí đánh giá hiệu quả giám sát, các điều kiện bảo đảm nâng cao hiệu quả hoạt động giám sát, các điều kiện bảo đảm nâng cao hiệu quả hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh.
  • 17. 11 6.2. Ý nghĩa thực tiễn: Các kiến nghị khoa học của luận văn có thể được vận dụng vào thực tế hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân tỉnh Phú Yên. Ngoài ra, luận văn còn là tài liệu tham khảo trong các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, cơ sở đào tạo hành chính học. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung chính của luận văn được kết cấu thành 3 chương như sau: Chương 1: Cơ sở lý luận giám sát của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh trong lĩnh vực kinh tế Chương 2: Thực trạng giám sát của Hội đồng nhân dân tỉnh Phú Yên trong lĩnh vực kinh tế Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả giám sát của Hội đồng nhân dân tỉnh Phú Yên trong lĩnh vực kinh tế hiện nay.
  • 18. 12 Chương 1 NHỮNG VẤN ĐỀ VỀ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LÝ VỀ GIÁM SÁT CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN CẤP TỈNH TRONG LĨNH VỰC KINH TẾ Mục đích của chương này là cung cấp các vấn đề lý luận và pháp luật về hoạt động giám sát và hiệu quả hoạt động giám sát trong lĩnh vực kinh tế của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh nhằm cung cấp nền tảng lý luận cho việc đánh giá thực tiễn hoạt động giám sát và hiệu quả hoạt động giám sát trong lĩnh vực kinh tế của Hội đồng nhân dân tỉnh Phú Yên ở chương 2, trên cơ sở đó đưa ra những kiến nghị ở chương 3. 1.1 Vị trí, vai trò và chức năng của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh 1.1.1 Khái quát chung về Hội đồng nhân dân cấp tỉnh Theo tinh thần pháp luật Việt Nam, chính quyền địa phương nằm trong cơ cấu quyền lực thống nhất của Nhà nước, là một bộ phận cấu thành của bộ máy Nhà nước, thay mặt Nhà nước tổ chức thực hiện quyền lực Nhà nước trên địa bàn là tổ chức thực hiện Hiến pháp, pháp luật và các văn bản của cơ quan Nhà nước từ Trung ương tới địa phương. Chính quyền cấp tỉnh đóng vai trò là cầu nối giữa cơ quan Nhà nước ở Trung ương với địa phương, được thể hiện thông qua việc chính quyền cấp tỉnh là cơ quan trực tiếp tiếp nhận, phổ biến các chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước ở Trung ương tới các cấp chính quyền cấp dưới ở địa phương mình nhằm thực hiện các quy định đó một cách đồng bộ và thống nhất, đúng pháp luật, mang lại hiệu quả cao. Hội đồng nhân dân là cơ quan đại diện của nhân dân ở địa phương, là bộ phận cấu thành thiết chế đại diện quyền lực Nhà nước; do cử tri địa phương bầu ra theo nguyên tắc phổ thông, bình đẳng, trực tiếp, bỏ phiếu kín. Thông qua việc bầu cử, cử tri chuyển giao một phần quyền lực của mình cho Hội
  • 19. 13 đồng nhân dân để thay mặt họ quyết định các công việc liên quan đến đời sống kinh tế - xã hội ở địa phương và chịu trách nhiệm trước nhân dân địa phương. Hội đồng nhân dân cũng như các cơ quan nhà nước khác ở địa phương có nhiệm vụ chấp hành Hiến pháp, Luật, Nghị quyết của Quốc hội; Pháp lệnh, Nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội; Lệnh, Quyết định của Chủ tịch nước và các văn bản của cơ quan Nhà nước cấp trên; có quyền quyết định các chủ trương và biện pháp triển khai thực thi pháp luật cho phù hợp với điều kiện của địa phương. Việc chấp hành này của Hội đồng nhân dân được thể chế hóa thành các Nghị quyết của Hội đồng nhân dân và hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân. Theo quy định của Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015, Hội đồng nhân dân được tổ chức ở các đơn vị hành chính, theo đó, Hội đồng nhân dân được thành lập ở ba cấp: tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (gọi chung là cấp tỉnh); huyện, quận, thị xã và thành phố thuộc tỉnh, đơn vị hành chính tương đương (gọi chung là cấp huyện) và xã, phường, thị trấn (gọi chung là cấp xã). Như vậy, Hội đồng nhân dân là cơ quan nằm trong hệ thống tổ chức chính quyền địa phương, có vị trí hết sức quan trọng trong việc góp phần thực hiện chế độ dân chủ xã hội chủ nghĩa, xây dựng và quản lý mọi mặt của đời sống nhân dân địa phương về kinh tế- xã hội, văn hóa, an ninh- quốc phòng... là cầu nối giữa Đảng, Nhà nước với nhân dân, trực tiếp đưa đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước vào cuộc sống. 1.1.2 Vị trí, vai trò của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh Theo Hiến pháp năm 2013, đạo luật cơ bản nhất của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, văn bản quy phạm pháp luật có giá trị pháp lý cao nhất nhằm điều chỉnh các quan hệ xã hội theo định hướng xã hội chủ nghĩa đã
  • 20. 14 quy định tại Điều 113 “Hội đồng nhân dân là cơ quan quyền lực nhà nước ở địa phương, đại diện cho ý chí, nguyện vọng và quyền làm chủ của Nhân dân, do Nhân dân địa phương bầu ra, chịu trách nhiệm trước Nhân dân địa phương và cơ quan nhà nước cấp trên” [11, 2013, tr.60]. Đây cũng là nội dung được quy định tại điều 1, Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân năm 2003. Như vậy, từ những quy định của Hiến pháp năm 2013, Luật Tổ chức HĐND và UBND năm 2003, thì Hội đồng nhân dân nói chung và Hội đồng nhân dân cấp tỉnh nói riêng có hai tính chất pháp lý cơ bản: “là cơ quan quyền lực nhà nước ở địa phương” và “là cơ quan đại diện của nhân dân ở địa phương”. Thứ nhất, Hội đồng nhân dân là cơ quan đại diện của nhân dân địa phương: Hội đồng nhân dân là cơ quan được thành lập bằng cuộc bầu cử do cử tri địa phương trực tiếp bầu ra theo nguyên tắc phổ thông, bình đẳng, bỏ phiếu kín; hình thức hoạt động của HĐND chủ yếu thông qua kỳ họp toàn thể, mọi quyết định của Hội đồng nhân dân được thông qua bằng việc biểu quyết theo nguyên tắc đa số. Tính chất đại diện của HĐND về mặt hình thức được thể hiện rõ nét nhất ở vấn đề cơ cấu đại biểu trong HĐND. Mỗi HĐND có một số lượng đại biểu nhất định đại diện cho nữ giới, người dân tộc, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, lực lượng vũ trang nhân dân và các cơ quan nhà nước khác đóng tại địa phương. Điều này có nghĩa, HĐND không đại diện cho một đảng phái, một tổ chức nào mà là đại diện cho toàn thể nhân dân; thành phần trong HĐND thể hiện khối đại đoàn kết toàn dân sống trên địa phương. Điều 113, Hiến pháp năm 2013 xác định: HĐND là cơ quan quyền lực Nhà nước ở địa phương, đại diện cho ý chí, nguyện vọng và quyền làm
  • 21. 15 chủ của nhân dân, do nhân dân địa phương bầu ra, chịu trách nhiệm trước nhân dân địa phương và cơ quan Nhà nước cấp trên [11, 2013, tr.60]. Thứ hai, HĐND là cơ quan quyền lực nhà nước ở địa phương, thể hiện trên các mặt sau đây: - Được thành lập bởi đại biểu do nhân dân địa phương bầu ra, đại diện cho ý chí, nguyện vọng và quyền làm chủ của nhân dân. - Bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm các chức danh của UBND là cơ quan chấp hành của mình; bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Hội thẩm nhân dân của Tòa án nhânn dân cùng cấp; cũng như có quyền bỏ phiếu tín nhiệm đối với các chức danh do HĐND bầu ra. - Căn cứ vào Hiến pháp và pháp luật ra Nghị quyết để triển khai các mặt công tác ở địa phương. - Giám sát việc tuân theo Hiến pháp, pháp luật ở địa phương, đồng thời chịu sự giám sát, hướng dẫn của Ủy ban Thường vụ Quốc hội và hướng dẫn, kiểm tra của Chính phủ. Như vậy, tính chất quyền lực của HĐND thể hiện trên nhiều phương diện, nhưng xét về mặt địa vị pháp lý thì không giống với Quốc hội. Quốc hội được Hiến pháp ghi nhận là cơ quan quyền lực cao nhất của cả nước về phạm vi, cấp độ cũng như thẩm quyền, đặc biệt là quyền ban hành Hiến pháp, pháp luật ở nước ta. Quốc hội là cơ quan duy nhất có quyền lập Hiến, lập pháp; HĐND là cơ quan quyền lực Nhà nước ở địa phương nhưng chỉ có quyền ban hành Nghị quyết - là loại văn bản pháp quy dưới luật, phải phù hợp với văn bản pháp luật vì xuất phát từ tính đại diện của Hội đồng. Tóm lại, xét về mặt hình thức cũng như nội dung hoạt động, thiết chế HĐND ở nước ta thực sự là người đại diện cho ý chí, nguyện vọng của nhân dân ở địa phương. Quyền lực của HĐND được xác định trong Hiến pháp về bản chất cũng là quyền lực của nhân dân lao động. Vấn đề đặt ra là, bằng cách
  • 22. 16 nào để HĐND thực hiện được quyền lực của mình trên thực tiễn là mục đích hướng tới của công cuộc đổi mới và hoàn thiện bộ máy nhà nước nói chung và HĐND các cấp nói riêng. 1.1.3 Chức năng của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh Theo Hiến pháp năm 2013, HĐND có hai chức năng, chức năng quyết định và chức năng giám sát được thể hiện tại khoản 2, điều 113: “Hội đồng nhân dân quyết định các vấn đề của địa phương do luật định; giám sát việc tuân theo Hiến pháp và pháp luật ở địa phương và việc thực hiện Nghị quyết của Hội đồng nhân dân” [11, 2013, tr60]. Chức năng của HĐND được pháp luật quy định là xuất phát từ vị trí, vai trò của HĐND với tính chất là cơ quan quyền lực nhà nước ở địa phương, đại diện cho ý chí, nguyện vọng và quyền làm chủ của nhân dân, chịu trách nhiệm trước nhân dân địa phương và cơ quan Nhà nước cấp trên. HĐND thực hiện những nhiệm vụ và sử dụng những quyền hạn theo phân định thẩm quyền, phân quyền, phân cấp và ủy quyền, đảm bảo sự lãnh đạo thống nhất của Trung ương đồng thời phát huy quyền chủ động sáng tạo của địa phương. Chức năng của HĐND là tổng hợp những phương diện, những hoạt động chủ yếu của HĐND nhằm thực hiện vai trò, nhiệm vụ của HĐND. Trong mỗi chức năng của HĐND đặt ra nhiều nhiệm vụ để thực hiện các chức năng đó. Chất lượng hoạt động của HĐND cấp tỉnh ở nước ta hiện nay cao hay thấp tùy thuộc rất lớn và chủ yếu vào thực hiện hai chức năng này trong thực tế. - Chức năng quyết định. Đối với chức năng quyết định của HĐND, Điều 1, Luật Tổ chức HĐND và UBND năm 2003 đã ghi nhận và khẳng định rằng: “Hội đồng nhân dân quyết định những chủ trương, biện pháp quan trọng để phát huy tiềm năng của địa phương, xây dựng và phát triển địa phương về kinh tế - xã hội,
  • 23. 17 củng cố quốc phòng, an ninh, không ngừng cải thiện đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân địa phương, làm tròn nghĩa vụ của địa phương đối với cả nước”. [8, 2003, tr 8]. Để có cơ sở pháp lý cho HĐND cấp tỉnh thực hiện tốt chức năng này, Luật tổ chức HĐND và UBND năm 2003 đã xác định cụ thể nội dung những vấn đề quan trọng thuộc thẩm quyền quyết định của HĐND bao gồm: Quyết định về quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội (Điều 11); Quyết định về phát triển giáo dục, y tế, xã hội, văn hóa, thông tin, thể dục thể thao (Điều 12); Quyết định về phát triển khoa học – công nghệ, tài nguyên và môi trường (Điều 13); Quyết định về quốc phòng an ninh, trật tự an toàn xã hội (Điều 14); Quyết định về thực hiện chính sách dân tộc và chính sách tôn giáo (Điều 15); Quyết định về việc thi hành pháp luật (Điều 16); Quyết định việc xây dựng chính quyền địa phương (Điều 17). [8, 2003, tr 12-17]. Như vậy, nội dung chức năng quyết định của HĐND cấp tỉnh rất rộng, bao gồm tất cả các mặt của đời sống kinh tế - xã hội, văn hóa, khoa học, quốc phòng, an ninh. Điều này một lần nữa khẳng định rõ hơn vị trí, vai trò và tầm quan trọng của HĐND trong chính quyền địa phương. Mặt khác, đây cũng là căn cứ pháp lý để tạo ra môi trường thuận lợi cho chính quyền địa phương khai thác hết mọi tiềm năng, nội lực sẵn có của mình, nhằm nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho nhân dân địa phương, làm tròn nghĩa vụ đối với cử tri và cấp trên giao cho. Ở đây chúng ta cần lưu ý, theo quy định của pháp luật trong chức năng quyết định, HĐND có thẩm quyền rất lớn đối với sự phát triển toàn diện của địa phương. Vì vậy, khi đưa ra các quyết định đó phải đảm bảo tính phù hợp không trái với luật và các văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên, tính dân chủ và tính khả thi phù hợp trên thực tế, tránh tình trạng mọi vấn đề đã được quyết định trước đến kỳ họp HĐND, các đại biểu chỉ giơ
  • 24. 18 tay biểu quyết một cách hình thức không có sự bàn bạc thảo luận. Thực hiện thảo luận và biểu quyết dân chủ là điều kiện để đảm bảo chất lượng đối với các quyết định của Hội đồng nhân dân. - Chức năng giám sát: Ngoài chức năng ra quyết định, HĐND còn thực hiện chức năng giám sát việc tuân theo Hiến pháp và pháp luật ở địa phương, việc thực hiện Nghị quyết của HĐND, giám sát hoạt động của Thường trực HĐND, UBND, TAND, VKSND cùng cấp, các Ban của HĐND cấp mình; giám sát văn bản quy phạm pháp luật của UBND cùng cấp và văn bản của HĐND cấp dưới. Tại đoạn 3 Điều 1, Luật tổ chức HĐND và UBND năm 2003 quy định: “Hội đồng nhân dân thực hiện quyền giám sát đối với hoạt động của Thường trực Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Tòa án nhân dân, Viện Kiểm sát nhân dân cùng cấp; giám sát việc thực hiện các Nghị quyết của Hội đồng nhân dân; giám sát việc tuân theo pháp luật của cơ quan nhà nước, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội, đơn vị vũ trang nhân dân và của công dân ở địa phương” [8, 2003, tr 8]. HĐND thực hiện quyền giám sát của mình tại kỳ họp; giám sát Thường trực HĐND; giám sát của các Ban của HĐND và giám sát của đại biểu HĐND. Nội dung giám sát do HĐND quyết định theo đề nghị của Thường trực HĐND trình trên cơ sở các kiến nghị của Ban của HĐND, Tổ đại biểu HĐND, đại biểu HĐND, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp và ý kiến, kiến nghị của cử tri địa phương. HĐND thực hiện quyền giám sát thông qua các hoạt động sau đây: - Xem xét báo cáo công tác của Thường trực HĐND, UBND, TAND, VKSND cùng cấp;
  • 25. 19 - Xem xét báo cáo của UBND cùng cấp về tình hình thi hành Hiến pháp, văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên và Nghị quyết của HĐND cùng cấp; - Xem xét văn bản của UBND cùng cấp có dấu hiệu trái với Hiến pháp, các văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan Nhà nước cấp trên và nghị quyết của HĐND cùng cấp; - Xem xét trả lời chất vấn của Chủ tịch UBND, Phó Chủ tịch UBND, Ủy viên UBND, Chánh án TAND, Viện trưởng VKSND cùng cấp; - Thành lập Đoàn giám sát về một vấn đề nhất định khi xét thấy cần thiết và xem xét kết quả của Đoàn giám sát; - Kiểm tra tổ chức và hoạt động của chính quyền địa phương ở các đơn vị hành chính trên địa bàn; - Bỏ phiếu tín nhiệm đối với những người giữ chức vụ do HĐND bầu. Căn cứ vào kết quả giám sát, HĐND có các quyền sau đây: - Yêu cầu UBND, Chủ tịch UBND cùng cấp ban hành văn bản để thi hành Hiến pháp, pháp luật và Nghị quyết của HĐND; - Bãi bỏ một phần hoặc toàn bộ văn bản của UBND, Chủ tịch UBND cùng cấp trái với Hiến pháp, văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan Nhà nước cấp trên và Nghị quyết của HĐND; - Ra Nghị quyết về trả lời chất vấn và trách nhiệm của người trả lời chất vấn khi xét thấy cần thiết; - Miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch HĐND, Phó Chủ tịch HĐND, Trưởng Ban, Phó Trưởng Ban của HĐND, Chủ tịch UBND, Phó Chủ tịch UBND và Ủy viên UBND. Thường trực HĐND thực hiện chức năng giám sát việc tuân theo Hiến pháp và pháp luật tại địa phương. Để thực hiện chức năng này, Thường trực HĐND tiến hành một số hoạt động giám sát sau đây:
  • 26. 20 - Hoạt động của UBND và các cơ quan chuyên môn của UBND, TAND, VKSND cùng cấp; - Giám sát cơ quan Nhà nước, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội, đơn vị vũ trang nhân dân và công dân trong việc thi hành Hiến pháp, Luật, các văn bản của cơ quan Nhà nước cấp trên và các nghị quyết của HĐND cùng cấp; - Giám sát việc thực thi pháp luật về khiếu nại, tố cáo; tổ chức Đoàn giám sát hoặc giao cho các Ban của HĐND giám sát việc giải quyết khiếu nại, tố cáo; - Quyết định việc thành lập Đoàn giám sát theo chương trình giám sát của mình hoặc theo yêu cầu của HĐND, đề nghị của các Ban của HĐND, các đại biểu HĐND. Các Ban của HĐND giúp HĐND giám sát: - Giám sát các hoạt động của TAND, VKSND cùng cấp; - Giám sát hoạt động của UBND và các cơ quan chuyên môn thuộc UBND cùng cấp trong các lĩnh vực phụ trách; - Giám sát văn bản quy phạm pháp luật thuộc phạm vi phụ trách; - Tổ chức khảo sát tình hình thực hiện các quy định của pháp luật về lĩnh vực phụ trách do HĐND hoặc Thường trực HĐND phân công; - Báo cáo kết quả hoạt động giám sát với HĐND, Thường trực HĐND. - Ngoài ra, các Ban của HĐND có thể cử thành viên đến cơ quan, tổ chức hữu quan để xem xét, xác minh về vấn đề thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của Ban; tổ chức nghiên cứu, xử lý và xem xét việc giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân. Tóm lại, chức năng giám sát của HĐND bao giờ cũng gắn liền với chức năng quyết định những vấn đề cơ bản về kinh tế xã hội, an ninh quốc phòng ở địa phương. Thực hiện tốt chức năng này không những cho phép HĐND kiểm tra, đánh giá hoạt động của các cơ quan Nhà nước trong việc tuân thủ Hiến
  • 27. 21 pháp, pháp luật và các Nghị quyết của HĐND mà còn cho phép HĐND phát hiện được sự không phù hợp, thiếu thực tế của các Nghị quyết do HĐND ban hành để sửa đổi, bổ sung. Kết quả giám sát sẽ là căn cứ để HĐND bãi bỏ những quy định sai trái của HĐND cùng cấp, những Nghị quyết sai trái của HĐND cấp dưới trực tiếp. 1.2. Khái niệm giám sát của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh và giám sát của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh trong lĩnh vực kinh tế 1.2.1 Khái niệm giám sát của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh Để nhận thức đúng bản chất, nội dung cũng như hình thức giám sát của HĐND cấp tỉnh, trước hết cần làm rõ khái niệm giám sát. Trong các công trình nghiên cứu một số tài liệu, thuật ngữ “giám sát” được hiểu theo nhiều cách, từ nhiều góc độ khác nhau: - Có quan niệm cho rằng, giám sát là: sự theo dõi, xem xét, làm đúng hoặc sai những điều đã quy định [16, 1971, tr.305]. - Quan niệm khác coi giám sát là việc theo dõi và kiểm tra xem có thực hiện đúng những điều quy định không; là chức quan thời xưa trông nom, coi sóc một loại công việc nhất định [14, 2005]. - Có ý kiến chỉ coi giám sát là một nhóm hoặc một tổ chức để theo dõi một việc nào đấy [18, 1987, tr.230]. Với tiếp cận mang tính hệ thống, ý kiến khác lại quan niệm: “giám sát” là sự theo dõi, quan sát hoạt động mang tính chủ động, thường xuyên, liên tục và sẵn sàng tác động bằng các biện pháp tích cực để buộc và hướng hoạt động của đối tượng chịu sự giám sát đi đúng quỹ đạo quy chế nhằm đặt được những mục đích, hiệu quả xác định từ trước, bảo đảm cho pháp luật được tuân thủ nghiêm minh. - Theo Luật hoạt động giám sát của Quốc hội và HĐND, khái niệm “giám sát” được giải thích: Giám sát là việc chủ thể giám sát theo dõi, xem
  • 28. 22 xét, đánh giá hoạt động của cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu sự giám sát trong việc tuân theo Hiến pháp và pháp luật về việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình, xử lý theo thẩm quyền hoặc yêu cầu, kiến nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý. Như vậy, tuy cách diễn đạt và biểu hiện ý nghĩa của từ “giám sát” có khác nhau, nhưng các quan niệm trên đều đề cập đến nội dung cơ bản “giám sát” là việc theo dõi, xem xét và kiểm tra một chủ thể nào đó về một việc làm đã thực hiện đúng hoặc thực hiện chưa đúng những điều đã quy định để từ đó có biện pháp điều chỉnh hoặc xử lý đối với việc làm sai nhằm đạt được những mục đích xác định từ trước, bảo đảm cho các quyết định thực hiện đúng và đầy đủ với quan niệm trên, giám sát có những đặc trưng sau: - Giám sát luôn gắn với một chủ thể nhất định tức là phải trả lời được câu hỏi ai (người hoặc tổ chức nào) có quyền thực hiện việc theo dõi, xem xét, kiểm tra và đưa ra những nhận định, đánh giá về một việc làm nào đó đã được thực hiện đúng hoặc không đúng với những điều đã quy định. - Giám sát bao giờ cũng cần 2 giai đoạn: Giai đoạn theo dõi, xem xét, kiểm tra và giai đoạn đánh giá, đưa ra kết luận. Trong đó, giai đoạn thứ nhất là cơ sở để thực hiện giai đoạn thứ hai. Nếu giai đoạn theo dõi, xem xét, kiểm tra làm tốt thì việc đánh giá, kết luận sẽ đúng đắn, chính xác và cuộc giám sát sẽ có hiệu quả và ngược lại. - Giám sát cũng luôn gắn với một đối tượng cụ thể, tức là phải trả lời được câu hỏi giám sát ai? giám sát việc gì? đặc điểm cơ bản này cho chúng ta phân biệt giữa giám sát và kiểm tra. Bởi nói đến kiểm tra thì chủ thể hoạt động kiểm tra và đối tượng chịu sự tác động này có thể đồng nhất là một. Đó là trường hợp chủ thể tự kiểm tra hoạt động của mình, tức là tự xem xét, đánh giá tình trạng tốt, xấu của công việc đang làm để từ đó uốn nắn, sửa chữa. Nhưng trong hoạt động giám sát thì không thể có tình trạng tự chủ thể hoạt
  • 29. 23 động quan sát chính hành vi của mình mà phải là hoạt động theo dõi, thẩm tra và xem xét của một chủ thể khác, từ đó đưa ra kết luận và xử lý. Khác với thanh tra, kiểm tra, hoạt động giám sát bao giờ cũng được báo trước cho đối tượng chịu sự giám sát một thời gian nhất định. - Giám sát phải thể hiện được quan hệ giữa chủ thể tham gia vào hoạt động giám sát, biểu hiện ở những quyền và nghĩa vụ của chủ thể giám sát và đối tượng chịu sự giám sát. - Giám sát phải được tiến hành trên cơ sở những căn cứ do pháp luật quy định, bởi nếu thiếu những quy định này thì chủ thể giám sát không có cơ sở để thực hiện quyền giám sát và tiêu chí để đưa ra những nhận định về hoạt động của đối tượng chịu sự giám sát. - Giám sát là hoạt động có tính mục đích, mục đích của giám sát là đưa ra những nhận định chính xác của chủ thể giám sát đối với hoạt động của đối tượng chịu sự giám sát, từ đó có các biện pháp xử lý đối với những việc làm sai trái nhằm bảo đảm cho những quy định của pháp luật được thực hiện đúng và có hiệu quả. Như vậy, mục đích chung của giám sát nhà nước cũng như giám sát xã hội là bảo đảm cho sự đúng đắn, minh bạch, liên tục của các cơ quan, tổ chức, cá nhân có chức vụ, quyền hạn trong bộ máy nhà nước, trên cơ sở tuân thủ thường xuyên, nghiêm chỉnh pháp luật về nghĩa vụ, chức năng và thẩm quyền của họ. Như vậy, thuật ngữ “giám sát” nếu hiểu theo nghĩa chung thì phạm vi áp dụng của nó rất rộng, muốn có một khái niệm cụ thể thì hoạt động giám sát bao giờ cũng gắn với một chủ thể xác định chẳng hạn như giám sát của Quốc hội, giám sát của HĐND. Căn cứ vào các yếu tố của giám sát, căn cứ vào những quy định của Hiến pháp, Luật Tổ chức HĐND và UBND năm 2003 và các văn bản pháp luật khác, thì giám sát của HĐND cấp tỉnh được hiểu như sau: “ Giám sát của
  • 30. 24 HĐND cấp tỉnh là tổng thể các hoạt động của HĐND, Thường trực HĐND, các Ban của HĐND và các đại biểu HĐND nhằm theo dõi, xem xét, đánh giá hoạt động của các cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu sự giám sát trong việc thi hành Hiến pháp, Luật, Pháp lệnh và các văn bản của cơ quan Nhà nước cấp trên cũng như Nghị quyết của HĐND cấp tỉnh; từ đó đưa ra các kết luận và phương án xử lý phù hợp để khắc phục những tồn tại, hạn chế, phát huy mọi tiềm năng, xây dựng và phát triển kinh tế, văn hóa - xã hội, bảo đảm quốc phòng - an ninh”. Như vậy, giám sát của HĐND thực chất là hoạt động nhằm kiểm soát thực thi quyền lực của cơ quan nhà nước ở địa phương, đánh giá Nghị quyết của HĐND được thực hiện trong thực tiễn, sớm phát hiện sai sót để yêu cầu cơ quan có thẩm quyền sửa chữa. * Đặc điểm giám sát của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh. Trong hệ thống chính trị Việt Nam hiện nay, việc giám sát các hoạt động của nhà nước được thực hiện bởi rất nhiều cơ quan, tổ chức; giám sát của cơ quan dân cử (Quốc hội và HĐND); giám sát của Chủ tịch nước; kiểm tra, thanh tra của Chính phủ và bộ máy hành chính; kiểm tra giám sát của VKSND và TAND; giám sát của tổ chức chính trị - xã hội, giám sát của nhân dân… Trong đó, giám sát của HĐND có ý nghĩa đặc biệt quan trọng đối với sự phát triển của địa phương. Xuất phát từ vị trí, vai trò của HĐND và tính phong phú trong hoạt động giám sát. Giám sát của HĐND có các đặc điểm sau: - Đặc điểm về chủ thể giám sát: Theo điều 57 Luật Tổ chức HĐND và UBND năm 2003, giám sát của HĐND bao gồm: giám sát của HĐND tại kỳ họp, giám sát của Thường trực HĐND, giám sát của các Ban HĐND và giám sát của đại biểu HĐND. Như vậy, chủ thể thực hiện quyền giám sát của HĐND bao gồm:
  • 31. 25 + HĐND: một tập thể các đại biểu HĐND tại kỳ họp HĐND + Thường trực HĐND + Các Ban của HĐND + Đại biểu HĐND - Đặc điểm về đối tượng giám sát: Theo Luật Tổ chức HĐND và UBND năm 2003, đối tượng giám sát của HĐND bao gồm: + Thường trực HĐND, UBND, TAND, VKSND cùng cấp [Khoản 1, Điều 58]. + Chủ tịch HĐND, Chủ tịch UBND các thành viên khác của UBND, Thủ trưởng cơ quan chuyên môn thuộc UBND, Viện trưởng Viện Kiểm sát nhân dân, Chánh án TAND cùng cấp [Khoản 2, điều 58]. + Các cơ quan nhà nước, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội, đơn vị vũ trang nhân dân và công dân ở địa phương [Điều 1, Điều 41, Điều 42, Điều 55]. Như vậy, theo pháp luật hiện hành, đối tượng giám sát của HĐND cấp tỉnh rất phong phú và đa dạng, bao gồm tất cả các cơ quan nhà nước, đơn vị kinh tế, tổ chức xã hội, đơn vị vũ trang nhân dân và mọi công dân ở địa phương. Tuy nhiên cần lưu ý, trong luật hiện hành không phân cấp giám sát giữa HĐND các cấp, điều đó không có nghĩa HĐND mỗi cấp thực hiện thẩm quyền giám sát như nhau đối với mọi hoạt động của đối tượng chịu giám sát. Đối tượng, phạm vi, mức độ giám sát của HĐND phụ thuộc vào vị trí, vai trò và sự phân cấp, tính chất của mối quan hệ giữa HĐND với đối tượng chịu sự giám sát. Chẳng hạn với UBND do mối quan hệ chấp hành (trực thuộc) của cơ quan này với HĐND mà phạm vi mức độ giám sát của HĐND rất lớn, bao trùm mọi hoạt động của UBND và khả năng xử lý lớn đối với quyết định, hành vi và cả nhân sự của UBND; nhưng với TAND, VKSND thì hoạt động giám sát của HĐND chủ yếu ở việc xem xét tính pháp chế của các bản án đã được giải quyết và sự phối hợp của
  • 32. 26 Tòa án, Viện Kiểm sát với địa phương trong việc thực hiện các nhiệm vụ chính trị của địa phương. Kết quả giám sát của HĐND đối với Tòa án chỉ có thể là đề nghị, nếu hậu quả pháp lý nào đó đối với Tòa án chỉ là hậu quả gián tiếp không xuất phát từ thẩm quyền của HĐND. - Về hình thức giám sát: Hình thức ở đây được hiểu là cách thức mà HĐND cấp tỉnh áp dụng để giám sát các đối tượng theo quy định của pháp luật. Theo Điều 58 Luật Tổ chức HĐND và UBND năm 2003 và Quy chế hoạt động của HĐND 2005, HĐND cấp tỉnh sử dụng các hình thức giám sát sau: + Xem xét các báo cáo công tác của Thường trực HĐND, UBND, TAND, VKSND cùng cấp. + Xem xét việc trả lời chất vấn của Chủ tịch HĐND, Chủ tịch UBND, các thành viên khác của UBND, Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc UBND, Viện trưởng VKSND, Chánh án TAND cùng cấp. + Xem xét văn bản quy phạm pháp luật (VBQPPL) của UBND cùng cấp, nghị quyết của HĐND cấp dưới trực tiếp khi phát hiện có dấu hiệu trái với Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội; pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, VBQPPL của cơ quan nhà nước cấp trên và nghị quyết của HĐND cùng cấp. + Thành lập Đoàn giám sát khi xét thấy cần thiết. + Bỏ phiếu tín nhiệm đối với người giữ chức vụ do HĐND bầu. *Nội dung giám sát của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh. Để có cơ sở pháp lý cho HĐND tỉnh thực hiện tốt chức năng giám sát, trước hết phải xác định rõ nội dung giám sát của cơ quan này. Theo các quy định của Luật Tổ chức HĐND và UBND năm 2003: Khi quyết định những vấn đề thuộc nhiệm vụ quyền hạn của mình, HĐND ra nghị quyết và giám
  • 33. 27 sát việc thực hiện Nghị quyết đó và căn cứ trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ quyền hạn của HĐND, nội dung giám sát của HĐND cấp tỉnh bao gồm các lĩnh vực sau: - Giám sát về lĩnh vực kinh tế [Điều 11]. - Giám sát các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, y tế, xã hội, văn hóa, thông tin, thể dục thể thao [Điều 12]. - Giám sát các hoạt động quản lý nhà nước trong lĩnh vực khoa học, công nghệ, tài nguyên và môi trường [Điều 13]. - Giám sát việc thực hiện nghĩa vụ quốc phòng, an ninh, trật tự an toàn xã hội [Điều 14]. - Giám sát việc thực hiện chính sách dân tộc và chính sách tôn giáo [Điều 15]. - Giám sát việc thi hành pháp luật [Điều 16]. - Giám sát việc xây dựng chính quyền địa phương và quản lý địa giới hành chính [Điều 17]. Như vậy, nội dung giám sát của HĐND cấp tỉnh rất rộng, toàn diện, bao quát toàn bộ hoạt động quản lý nhà nước trên tất cả các lĩnh vực của đời sống kinh tế - xã hội, an ninh, quốc phòng, xây dựng củng cố chính quyền, thực hiện pháp luật, bảo đảm phát huy quyền làm chủ của nhân dân ở địa phương. Riêng trong lĩnh vực kinh tế ngoài Luật Tổ chức HĐND và UBND năm 2003 còn có các văn bản hướng dẫn thi hành luật cũng quy định rất chi tiết về nhiệm vụ quyền hạn của HĐND trong lĩnh vực kinh tế. Vì là cơ quan quyết định những vấn đề liên quan đến lĩnh vực kinh tế nên HĐND phải thực hiện việc giám sát quá trình thực thi các quyết định của mình.
  • 34. 28 1.2.2 Khái niệm giám sát của HĐND cấp tỉnh trong lĩnh vực kinh tế Để nhận thức đúng bản chất, nội dung cũng như hình thức giám sát của HĐND cấp tỉnh trong lĩnh vực kinh tế, trước hết cần làm rõ khái niệm giám sát của HĐND tỉnh. Theo Luật hoạt động giám sát của Quốc hội và HĐND, khái niệm “giám sát” được giải thích: Giám sát là việc chủ thể giám sát theo dõi, xem xét, đánh giá hoạt động của cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu sự giám sát trong việc tuân theo Hiến pháp và pháp luật về việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình, xử lý theo thẩm quyền hoặc yêu cầu, kiến nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý. Như vậy, tuy cách diễn đạt và biểu hiện ý nghĩa của từ “giám sát” có khác nhau, nhưng các quan niệm trên đều đề cập đến nội dung cơ bản “giám sát” là việc theo dõi, xem xét và kiểm tra một chủ thể nào đó về một việc làm đã thực hiện đúng hoặc thực hiện chưa đúng những điều đã quy định để từ đó có biện pháp điều chỉnh hoặc xử lý đối với việc làm sai nhằm đạt được những mục đích xác định từ trước, bảo đảm cho các quyết định thực hiện đúng và đầy đủ với quan niệm trên, giám sát có những đặc trưng sau: - Giám sát luôn gắn với một chủ thể nhất định tức là phải trả lời được câu hỏi ai (người hoặc tổ chức nào) có quyền thực hiện việc theo dõi, xem xét, kiểm tra và đưa ra những nhận định, đánh giá về một việc làm nào đó đã được thực hiện đúng hoặc không đúng với những điều đã quy định. - Giám sát bao giờ cũng cần 2 giai đoạn: Giai đoạn theo dõi, xem xét, kiểm tra và giai đoạn đánh giá, đưa ra kết luận. Trong đó, giai đoạn thứ nhất là cơ sở để thực hiện giai đoạn thứ hai. Nếu giai đoạn theo dõi, xem xét, kiểm tra làm tốt thì việc đánh giá, kết luận sẽ đúng đắn, chính xác và cuộc giám sát sẽ có hiệu quả và ngược lại.
  • 35. 29 - Giám sát cũng luôn gắn với một đối tượng cụ thể, tức là phải trả lời được câu hỏi giám sát ai? giám sát việc gì? đặc điểm cơ bản này cho chúng ta phân biệt giữa giám sát và kiểm tra. Bởi nói đến kiểm tra thì chủ thể hoạt động kiểm tra và đối tượng chịu sự tác động này có thể đồng nhất là một. Đó là trường hợp chủ thể tự kiểm tra hoạt động của mình, tức là tự xem xét, đánh giá tình trạng tốt, xấu của công việc đang làm để từ đó uốn nắn, sửa chữa. Nhưng trong hoạt động giám sát thì không thể có tình trạng tự chủ thể hoạt động quan sát chính hành vi của mình mà phải là hoạt động theo dõi, thẩm tra và xem xét của một chủ thể khác, từ đó đưa ra kết luận và xử lý. Khác với thanh tra, kiểm tra, hoạt động giám sát bao giờ cũng được báo trước cho đối tượng chịu sự giám sát một thời gian nhất định. - Giám sát phải thể hiện được quan hệ giữa chủ thể tham gia vào hoạt động giám sát, biểu hiện ở những quyền và nghĩa vụ của chủ thể giám sát và đối tượng chịu sự giám sát. - Giám sát phải được tiến hành trên cơ sở những căn cứ do pháp luật quy định, bởi nếu thiếu những quy định này thì chủ thể giám sát không có cơ sở để thực hiện quyền giám sát và tiêu chí để đưa ra những nhận định về hoạt động của đối tượng chịu sự giám sát. - Giám sát là hoạt động có tính mục đích, mục đích của giám sát là đưa ra những nhận định chính xác của chủ thể giám sát đối với hoạt động của đối tượng chịu sự giám sát, từ đó có các biện pháp xử lý đối với những việc làm sai trái nhằm bảo đảm cho những quy định của pháp luật được thực hiện đúng và có hiệu quả. Như vậy, mục đích chung của giám sát nhà nước cũng như giám sát xã hội là bảo đảm cho sự đúng đắn, minh bạch, liên tục của các cơ quan, tổ chức, cá nhân có chức vụ, quyền hạn trong bộ máy nhà nước, trên cơ sở tuân thủ thường xuyên, nghiêm chỉnh pháp luật về nghĩa vụ, chức năng và thẩm quyền của họ.
  • 36. 30 Như vậy, thuật ngữ “giám sát” nếu hiểu theo nghĩa chung thì phạm vi áp dụng của nó rất rộng, muốn có một khái niệm cụ thể thì hoạt động giám sát bao giờ cũng gắn với một chủ thể xác định chẳng hạn như giám sát của Quốc hội, giám sát của HĐND. Căn cứ vào các yếu tố của giám sát, căn cứ vào những quy định của Hiến pháp, Luật Tổ chức HĐND và UBND năm 2003 và các văn bản pháp luật khác, thì giám sát của HĐND cấp tỉnh được hiểu như sau:“Giám sát của HĐND cấp tỉnh là tổng thể các hoạt động của HĐND, Thường trực HĐND, các Ban của HĐND và các đại biểu HĐND nhằm theo dõi, xem xét, đánh giá hoạt động của các cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu sự giám sát trong việc thi hành Hiến pháp, Luật, Pháp lệnh và các văn bản của cơ quan Nhà nước cấp trên cũng như Nghị quyết của HĐND cấp tỉnh; từ đó đưa ra các kết luận và phương án xử lý phù hợp để khắc phục những tồn tại, hạn chế, phát huy mọi tiềm năng, xây dựng và phát triển kinh tế, văn hóa - xã hội, bảo đảm quốc phòng - an ninh”. Căn cứ vào các yếu tố của giám sát của HĐND cấp tỉnh được hiểu như sau: “Giám sát của HĐND cấp tỉnh trong lĩnh vực kinh tế là tổng thể các hoạt động của HĐND, Thường trực HĐND, các Ban của HĐND và các đại biểu HĐND nhằm theo dõi, xem xét, đánh giá hoạt động của các cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu sự giám sát trong việc thi hành Hiến pháp, Luật, Pháp lệnh và các văn bản của cơ quan Nhà nước cấp trên cũng như Nghị quyết của HĐND cấp tỉnh về lĩnh vực kinh tế, tài chính và ngân sách; từ đó đưa ra các kiến nghị nhằm chấn chỉnh các hoạt động quản lý và hoàn thiện các cơ chế chính sách, phương thức quản lý và điều hành một cách phù hợp và hiệu quả”. Một trong các vấn đề về giám sát về lĩnh vực kinh tế là: giám sát về Tài chính - ngân sách địa phương. Quyền hạn này đã được quy định trong Luật Tổ chức HĐND và UBND năm 2003, luật Tổ chức chính quyền địa phương
  • 37. 31 năm 2015 và được quy định cụ thể trong Luật Ngân sách nhà nước năm 2002, Luật ngân sách nhà nước năm 2015 và các văn bản hướng dẫn thi hành, cụ thể : Giám sát ngân sách, Điều 30, Luật ngân sách nhà nước năm 2002 và Luật ngân sách nhà nước năm 2015 quy định: “HĐND các cấp có quyền giám sát việc thực hiện ngân sách đã được HĐND quyết định. Bãi bỏ văn bản pháp luật về tài chính - ngân sách của UBND, Chủ tịch UBND cùng cấp và HĐND cấp dưới trực tiếp trái với Hiến pháp, Luật, Nghị quyết của Quốc hội, Pháp lệnh, Nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội và các văn bản nhà nước cấp trên. Như vậy, đối với ngân sách địa phương, đại biểu HĐND có quyền giám sát việc thực hiện ngân sách của HĐND cấp mình quyết định. Quyết định ngân sách, HĐND căn cứ vào nhiệm vụ thu, chi ngân sách được cấp trên giao và tình hình thực tế tại địa phương quyết định các nội dunng như: Thu ngân sách, dự toán chi ngân sách, tổng mức vay của ngân sách địa phương. HĐND quyết định phân bổ dự toán ngân sách cấp mình, quyết định phê chuẩn quyết toán ngân sách địa phương; các chủ trương, biện pháp để triển khai thực hiện ngân sách địa phương; điều chỉnh dự toán ngân sách địa phương trong trường hợp cần thết; danh mục các chương trình, dự án thuộc kế hoạch đầu tư trung hạn nguồn ngân sách nhà nước của ngân sách cấp mình; quyết định chương trình dự án đầu tư quan trong của địa phương được đầu tư từ nguồn vốn ngân sách nhà nước. Ngoài ra, HĐND cấp tỉnh còn có thêm các nhiệm vụ: quyết định kế hoạch tài chính 05 năm gồm các nội dung: mục tiêu tổng quát, mục tiêu cụ thể của kế hoạch tài chính 05 năm; khả năng thu ngân sách nhà nước trên địa bàn; thu, chi ngân sách địa phương, bội chi ngân sách địa phương và giới hạn mức vay của ngân sách địa phương; giải pháp chủ yếu để thực hiện kế hoạch.
  • 38. 32 Quyết định việc phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi cho từng cấp ngân sách ở địa phương theo quy định tại khoản 3, Điều 9 của Luật Ngân sách nhà nước năm 2015. Quyết định tỷ lệ phần trăm (%) phân chia giữa ngân sách các cấp chính quyền địa phương đối với phần ngân sách địa phương được hưởng từ các khoản thu phân chia theo tỷ lệ phần trăm (%) giữa ngân sách trung ương và ngân sách địa phương. Quyết định thu phí, lệ phí và các khoản đóng góp của nhân dân theo quy định của pháp luật. Quyết định nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ ngân sách địa phương. Quyết định cụ thể đối với một số chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi ngân sách theo nội dung khung của Chính phủ. Quyết định các chế độ chi ngân sách đối với một số nhiệm vụ chi có tính chất đặc thù ở địa phương ngoài các chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi ngân sách do Chính phủ, Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành để thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội trên địa bàn, phù hợp với khả năng cân đối của ngân sách địa phương. * Đặc điểm giám sát của HĐND cấp tỉnh trong lĩnh vực kinh tế - Việc giám sát của HĐND tỉnh trong lĩnh vực kinh tế được thực hiện dựa vào quyền lực nhà nước đối với mọi lĩnh vực và hoạt động của các cơ quan, đơn vị có sử dụng ngân sách nhà nước. . - Giám sát của HĐND tỉnh trong lĩnh vực kinh tế bảo đảm tuân thủ triệt để các quy định của Luật ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn thi hành. - Giám sát của HĐND tỉnh mang tính toàn diện, định hướng đối với những vấn đề về ngân sách nhà nước được cử tri quan tâm. - Giám sát của HĐND tỉnh phải bảo đảm độ tin cậy cao, toàn diện trên các mặt: báo cáo, cung cấp thông tin, tài liệu, số liệu và các điều kiện đảm bảo khác.
  • 39. 33 1.3 Hình thức, nội dung và những vấn đề khác về giám sát của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh trong lĩnh vực kinh tế 1.3.1 Hình thức giám sát của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh trong lĩnh vực kinh tế - Giám sát chung: xem xét các báo cáo và chất vấn tại các kỳ họp của HĐND và cuộc họp các Ban của HĐND. Các cơ quan chức năng phải trình HĐND thảo luận và quyết định các báo cáo liên quan đến lĩnh vực kinh tế như: dự toán, quyết toán và các báo cáo về tình hình quản lý điều hành ngân sách địa phương. - Giám sát theo chuyên đề: là hình thức giám sát chuyên sâu về những chuyên đề cụ thể hoặc về những vấn đề nhạy cảm, bức xúc, có quan hệ đến đông đảo nhân dân… để giúp HĐND nhận xét, đánh giá sâu hơn về những chủ đề mà nhân dân địa phương đang quan tâm, chẳng hạn vấn đề đầu tư dàn trải và thất thoát lãng phí trong đầu tư xây dựng cơ bản của tỉnh, vấn đề hỗ trợ phát triển nông nghiệp ở địa phương… - Giám sát đột xuất: HĐND tỉnh thực hiện hình thức giám sát này khi có dấu hiệu quản lý và điều hành ngân sách nhà nước trái với Luật ngân sách nhà nước và vi phạm các chế độ, tiên chuẩn, định mức chi tiêu, hoặc có dấu hiệu tham nhũng, thất thoát… Việc giám sát đột xuất được thực hiện theo đoàn giám sát hoặc theo từng tổ đại biểu HĐND. 1.3.2 Nội dung giám sát của HĐND cấp tỉnh trong lĩnh vực kinh tế HĐND tỉnh thực hiện việc giám sát các hoạt động trong lĩnh vực kinh tế ở địa phương trên các nội dung sau: Thứ nhất, giám sát công tác quy hoạch, kế hoạch phát triển của địa phương. Thẩm tra và giám sát về quy hoạch, kế hoạch về phát triển kinh tế - xã hội có được xây dựng trên những căn cứ pháp lý như: Nghị quyết của Đảng
  • 40. 34 và của Quốc hội, các văn bản pháp luật do Chính phủ ban hành và phù hợp với hoàn cảnh cụ thể của địa phương. Phân tích đánh giá các yếu tố và điều kiện phát triển của địa phương; mục tiêu về phát triển kinh tế - xã hội đang hướng tới kỳ quy hoạch, kế hoạch. Đề ra những chính sách, giải pháp đòn bẩy, các nguồn lực sẽ được huy động để thực hiện nhiệm vụ mục tiêu kinh tế - xã hội của kỳ quy hoạch, kế hoạch đó. Xem xét những chủ trương, biện pháp đang thực hiện có nhằm vào các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội đã đặt ra không. Thứ hai, Giám sát dự toán ngân sách nhà nước ở địa phương và ngân sách cấp tỉnh. - Thẩm tra xem xét ngân sách địa phương có được xây dựng theo những căn cứ pháp lý theo quy định hay không: Thể hiện ở việc dự toán có nhất quán với những văn bản: Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương hàng năm; Chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ về xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội; Thông tư hướng dẫn của Bộ Tài chính; Quyết định của Thủ tướng Chính phủ về giao nhiệm vụ thu chi ngân sách; Quyết định của Bộ trưởng Bộ Tài chính về giao chỉ tiêu hướng dẫn thu, chi ngân sách năm; Định mức phân bổ ngân sách địa phương; Các chính sách thu chi ngân sách được cấp có thẩm quyền ban hành ảnh hưởng đến dự toán thu, chi ngân sách nhà nước trên địa bàn; Chế độ thu phí, lệ phí và chế độ chi tiêu đặc thù của địa phương do HĐND tỉnh ban hành theo phân cấp. - Thẩm tra và giám sát dự toán thu ngân sách địa phương: Đánh giá dự toán thu có phù hợp với tốc độ và chất lượng tăng trưởng kinh tế của địa phương hay không, có phù hợp với định hướng và hướng dẫn của Trung ương; đánh giá kết quả thực hiện thu ngân sách năm hiện hành và các yếu tố có ảnh hưởng đến năm kế hoạch; xem xét đánh giá về dự kiến các nguồn thu giảm đi và nguyên nhân; đánh giá cơ cấu thu ngân sách địa phương và tính
  • 41. 35 hợp lý của cơ cấu đó; xem xét và phân tích các khoản thu chuyển nguồn từ năm trước sang năm kế hoạch… Từ đó nhận xét xem dự toán thu ngân sách nhà nước trên địa bàn phù hợp hay chưa phù hợp với thực tế địa phương, có khả thi không. - Thẩm tra và giám sát dự toán chi ngân sách địa phương, tập trung các các nội dung: Bảo đảm sự phù hợp giữa dự toán chi với mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, so sánh với kết quả thực hiện chi ngân sách của năm hiện hành và một số năm liền kề; Xem xét cơ cấu chi ngân sách có phù hợp với yêu cầu và nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm kế hoạch không (Chi đầu tư phát triển, chi thường xuyên, chi giáo dục – đào tạo – dạy nghề, chi khoa học – công nghệ, chi quản lý hành chính, chi y tế, chi đảm bảm xã hội, các khoản thi thường xuyên khác); Chất vấn UBND tỉnh về những nội dung chi tăng thêm hoặc giảm đi, nguyên nhân và yêu cầu bảo đảm tính hiệu quả của các khoản chi này. Thứ ba, Giám sát việc thực hiện dự toán ngân sách nhà nước - Giám sát việc phân bổ ngân sách địa phương giữa các cấp chính quyền địa phương. + Giám sát căn cứ phân bổ ngân sách địa phương cho các lĩnh vực hoạt động: Hoạt động giám sát đối với căn cứ phân bổ ngân sách địa phương tập trung vào tính hợp lý của các định mức phân bổ giữa các cấp chính quyền (căn cứ, cơ sở xác định số bổ sung cân đối ngân sách cho các cấp huyện và xã đối với năm đầu thời kỳ ổn định) và cơ cấu phân bổ ngân sách cho các lĩnh vực. + Giám sát phân bổ ngân sách cấp tỉnh: Phân bổ ngân sách cấp tỉnh chỉ gồm ngân sách của các đơn vị trực thuộc tỉnh và sổ bổ sung từ ngân sách cấp tỉnh cho ngân sách cấp huyện. Giám sát theo các nội dung: phân bổ dự toán chi ngân sách có tuân thủ định mức phân bổ ngân sách, có tương ứng với
  • 42. 36 nhiệm vụ được giao không; xem xét tổng mức dự toán chi ngân sách so với thực hiện năm trước (tăng, giảm, nguyên nhân); sổ bổ sung cân đối cho ngân sách cấp dưới có đúng theo quy định của Luật ngân sách nhà nước không… + Giám sát việc phân cấp nguồn thu và nhiệm vụ chi cho các cấp ngân sách địa phương: tập trung vào việc đánh giá thực trạng phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi giữa các cấp chính quyền căn cứ vào Luật ngân sách nhà nước và Nghị quyết của HĐND cấp tỉnh. - Giám sát việc chấp hành ngân sách và điều hành ngân sách + Giám sát quá trình chấp hành dự toán thu ngân sách: Giám sát việc tổ chức các khoản thu nộp ngân sách của hệ thống kho bạc nhà nước. Đối chiếu nhiệm vụ thu ngân sách địa phương với Nghị quyết HĐND đã quyết định đầu năm; Kiểm tra tính đầy đủ và hợp lý của các khoản thu ngân sách địa phương so với dự toán… + Giám sát việc chấp hành dự toán và điều hành chi ngân sách địa phương: Xem xét các khoản chi ngân sách có chấp hành đúng tiêu chuẩn, chế độ, định mức chi tiêu do các cơ quan có thẩm quyền ban hành không; hiệu quả kinh tế - xã hội của các khoản chi ngân sách… + Giám sát việc sử dụng dự phòng ngân sách: xem xét tỉnh đã trích lập dự phòng ngân sách theo đúng quy định chưa, số kinh phí dự phòng có đúng từ 2 – 5% chi ngân sách cấp tỉnh không; việc sử dụng dự phòng ngân sách có đúng nội dung và thẩm quyền không… + Giám sát việc trích lập và sử dụng Quỹ dự trữ tài chính: Xem xét việc trích lập quỹ được hình thành từ các nguồn theo quy định không; việc sử dụng có đúng nội dung và thẩm quyền không… + Giám sát việc điều chỉnh dự toán ngân sách; việc sử dụng khoản thưởng thu vượt dự toán ngân sách; việc sử dụng nguồn tăng thu ngân sách;
  • 43. 37 việc sử dụng các khoản bổ sung có mục tiêu từ ngân sách trung ương cho ngân sách địa phương - Giám sát việc phê chuẩn quyết toán ngân sách địa phương. Quyết toán ngân sách địa phương là việc đánh giá, tổng hợp tình hình và xác định kết quả thực hiện dự toán ngân sách nhà nước đã được HĐND quyết định. + Giám sát tình hợp pháp và độ tin cậy của báo cáo quyết toán: Số liệu quyết toán phải chính xác, trung thực, đầy đủ; số liệu quyết toán chi ngân sách địa phương không được vượt quá có quyết toán thu ngân sách địa phương; nội dung quyết toán phải đúng với nội dung các chỉ tiêu trong dự toán ngân sách được HĐND tỉnh quyết định… + Giám sát quyết toán thu ngân sách nhà nước; quyết toán chi ngân sách địa phương và xem xét kết dư ngân sách địa phương. Tầm quan trọng của chức năng giám sát trong lĩnh vực kinh tế: 1.3.3 Những vấn đề khác về giám sát của HĐND cấp tỉnh trong lĩnh vực kinh tế * Về phương thức giám sát của HĐND cấp tỉnh trong lĩnh vực kinh tế - Nghe, xem xét và thảo luận các vấn đề thuộc lĩnh vực kinh tế : Tại kỳ họp, HĐND nghe báo cáo như: báo cáo về dự toán ngân sách nhà nước ở địa phương và phương án phân bổ ngân sách địa phương, nghe báo cáo thẩm tra dự toán ngân sách nhà nước của Ban Kinh tế - Ngân sách HĐND tỉnh về dự toán ngân sách, báo cáo quyết toán ngân sách địa phương. HĐND cũng xem xét các báo cáo tài chính - ngân sách khác như Báo cáo tình hình thực hiện dự toán ngân sách nhà nước năm hiện hành; Báo cáo tình hình đầu tư và sử dụng vốn ngân sách địa phương của các công trình, dự án xây dựng cơ bản quan trọng, trọng điểm của địa phương… Việc thảo luận các báo cáo được thực hiện tại kỳ họp HĐND cuối năm hoặc giữa năm theo trình tự chặt chẽ, bằng
  • 44. 38 cách thẩm tra, phản biện, thảo luận, tranh luận của các đại biểu HĐND về các vấn đề nội dung báo cáo. - Chất vấn và trả lời chất vấn: Đại biểu HĐND thực hiện quyền chất vấn trong thời gian kỳ họp HĐND hoặc trong thời gian giữa hai kỳ họp. Người bị chất vấn phải trả lời về những vấn đề mà đại biểu chất vấn quan tâm. Có hai hình thức chất vấn: chất vấn bằng văn bản và chất vấn trực tiếp. Có các hình thức trả lời như sau: trả lời bằng văn bản cho từng đại biểu, từng đoàn đại biểu HĐND, hoặc trả lời chung trong phiên họp HĐND. HĐND cần xem xét và đánh giá các vấn đề được chất vấn đã được trả lời chất vấn. - Tổ chức các đoàn giám sát chung và giám sát theo chuyên đề: HĐND và các Ban của HĐND tổ chức đoàn giám sát chung và giám sát theo chuyên đề trong lĩnh vực kinh tế theo chương trình, kế hoạch giám sát đã được phê duyệt nhằm khảo sát thực tế tại các cơ sở được giám sát, gặp gỡ và trao đổi với các đối tượng có liên quan đến nội dung giám sát, nghiên cứu và xem xét các tài liệu, báo cáo cần thiết, từ đó có đủ căn cứ và bằng chứng để kết luận về nội dung được giám sát và đưa ra các kiến nghị cần thiết nhằm xử lý các vi phạm, kịp thời khắc phục các yếu kém trong quản lý điều hành của các cơ quan nhà nước. Để làm rõ những vấn đề còn vướng mắc, có thể cử thành viên đoàn giám sát đến các cơ quan, tổ chức hữu quan để xem xét và xác minh các vấn đề còn vướng mắc. Ngoài ra, tổ chức nghiên cứu, lập báo cáo giám sát. Trên cơ sở thực tế hoạt động tài chính - ngân sách ở địa phương, HĐND và các đại biểu HĐND xem xét tính phù hợp của hoạt động ngân sách nhà nước với các văn bản quy phạm pháp luật về ngân sách nhà nước (như Luật ngân sách nhà nước, Luật thuế…) và các chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi ngân sách nhà nước. Phương thức giám sát này bảo đảm tính hợp pháp của hoạt động ngân sách nhà nước.
  • 45. 39 Để đảm bảo giám sát có hiệu quả, các đại biểu HĐND phải nắm được các văn bản quy phạm pháp luật theo thẩm quyền. Qua nghiên cứu, phân tích, đánh giá, các đoàn giám sát phải lập báo cáo giám sát hoặc có các kiến nghị kịp thời tại kỳ họp của HĐND để xem xét. * Về quy trình giám sát của HĐND cấp tỉnh trong lĩnh vực kinh tế - Bước 1: Chuẩn bị + Thông tin, nội dung, đối tượng, địa bàn đến giám sát + Xây dựng Kế hoạch giám sát: Thời gian, yêu cầu, lực lượng, xây dựng đề cương báo cáo giám sát để các đơn vị báo cáo theo đề cương. + Quyết định thành lập Đoàn giám sát; phổ biến kế hoạch giám sát đến các thành viên đoàn giám sát và đối tượng giám sát. - Bước 2: Triển khai hoạt động + Xem xét, đánh giá báo cáo của đối tượng giám sát + Chất vấn, nghe giải trình + Đi thực tế cơ sở, kể cả tiếp xúc cử tri - Bước 3: Kết luận và kiến nghị + Xây dựng báo cáo kết quả giám sát, thống nhất về kết luận, kiến nghị + Trao đổi với đối tượng giám sát - Bước 4: Đôn đốc giải quyết kiến nghị sau giám sát + Theo dõi giải quyết của UBND các cấp, các ngành + Bám sát các kiến nghị để đôn đốc xử lý. 1.4 Khái niệm hiệu quả và các yếu tố đảm bảo hiệu quả giám sát của HĐND tỉnh trong lĩnh vực kinh tế 1.4.1 Khái niệm hiệu quả giám sát của HĐND cấp tỉnh Trong điều kiện hiện nay, xác định hiệu quả giám sát của một chủ thể cụ thể là việc làm không đơn giản cả về mặt lý luận và thực tiễn. Đề cập đến vấn đề này PGS, TS Võ Khánh Vinh nhận định: “Xác định hiệu quả giám sát
  • 46. 40 là một nhiệm vụ phức tạp và đầy khó khăn, các cơ quan thực tiễn thường xuyên thực hiện nghĩa vụ đó và đưa ra nhiều tài liệu phong phú cho tư duy lý luận về vấn đề hiệu quả giám sát. Đến nay, khái niệm chung về hiệu quả giám sát cũng như các tiêu chuẩn, các chỉ số và phương pháp xác định nó hầu như chưa được nghiên cứu trong sách báo pháp lý và chính trị ở nước ta, tuy rằng đó là những vấn đề có ý nghĩa quan trọng .[15,2003, tr.95]. Thuật ngữ “hiệu quả” là một khái niệm rất phức tạp được sử dụng cho nhiều ngành, nhiều lĩnh vực, đặc biệt trong lĩnh vực kinh tế và hành chính cả ở tầm vĩ mô và vi mô. Theo các nhà ngôn ngữ học, khái niệm “hiệu quả” được hiểu là: Kết quả như yêu cầu của việc làm mang lại. Theo từ điển Lepetit Lasousse định nghĩa “Hiệu quả là kết quả đạt được trong việc thực hiện một nhiệm vụ nhất định” [17, 1999, tr.57]. Trong khi đó, các nhà quản lý hành chính lại cho rằng: Hiệu quả là mục tiêu chủ yếu của khoa học hành chính, là sự so sánh giữa các chi phí đầu vào với các giá trị của đầu ra, sự tăng tối đa lợi nhuận và tối thiểu chi phí, là mối tương quan giữa sử dụng nguồn lực và tỷ lệ đầu ra – đầu vào. Như vậy, xác định hiệu quả một hoạt động kinh tế thường cho chúng ta những con số chính xác và cụ thể, nhưng đối với bất kỳ hoạt động xã hội nào nói chung và hoạt động giám sát nói riêng, để tính được hiệu quả đạt được rất khó khăn và phức tạp. Bởi hoạt động này chủ yếu mang tính chất định tính chứ không phải định lượng. Do đó, cách tính hiệu quả của một hoạt động xã hội tốt nhất chúng ta phải vận dụng phương pháp tính hiệu quả kinh tế (tất nhiên chỉ tương đối). Thep cách tiếp cận này “hiệu quả chính là chỉ số so sánh giữa kết quả thu về với chi phí, công sức bỏ ra” [9, 2003, tr.56], trong đó kết quả thu về bao gồm cả kết quả định tính và định lượng. Trong một số trường hợp cụ thể, chỉ số so sánh này có thể lượng hóa một cách cụ thể (định lượng). Ví dụ: Khi đánh giá hiệu quả đầu tư trong sản