SlideShare a Scribd company logo
1 of 109
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ
--------------- ---------------
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
ĐOÀN NGỌC ĐỨC
CHẤT LƯỢNG CÔNG CHỨC CÁC PHÒNG CHUYÊN
MÔN THUỘC ỦY BAN NHÂN DÂN HUYỆN NHÀ BÈ,
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
LUẬN VĂN THẠC SĨ: QUẢN LÝ CÔNG
Thành phố Hồ Chí Minh – năm 2017
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ
--------------- ---------------
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
ĐOÀN NGỌC ĐỨC
CHẤT LƯỢNG CÔNG CHỨC CÁC PHÒNG CHUYÊN
MÔN THUỘC ỦY BAN NHÂN DÂN HUYỆN NHÀ BÈ,
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Chuyên ngành: Quản lý công
Mã ngành: 60 34 04 03
LUẬN VĂN THẠC SĨ: QUẢN LÝ CÔNG
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS VÕ KIM SƠN
Thành phố Hồ Chí Minh – năm 2017
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đề tài: “Chất lượng công chức các phòng chuyên môn
thuộc Ủy ban nhân dân huyện Nhà Bè, Thành phố Hồ Chí Minh” là công
trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu trong luận văn hoàn toàn trung thực, chính xác và có nguồn gốc rõ
ràng.
Học viên thực hiện Luận văn
(Ký và ghi rõ họ tên)
ii
LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình được tham gia học tập và nghiên cứu để hoàn thành khóa
đào tạo Thạc sĩ chuyên ngành Quản lý công tại Học viện Hành chính Quốc gia, bản
thân tôi đã lĩnh hội được những kiến thức về kinh tế, quản lý, xã hội, các kỹ năng
trong công việc và cuộc sống từ các thầy cô giáo là giảng viên của Học viện Hành
chính Quốc gia.
Trước hết tôi xin trân trọng cám ơn các thầy cô giáo Học viện Hành chính Quốc
gia đã trang bị cho tôi những kiến thức quý báu, kỹ năng nghiên cứu để áp dụng trong
quá trình làm luận văn và trong thực tế công tác tại đơn vị.
Đặc biệt, tôi xin trân trọng cảm ơn PGS.TS.Võ Kim Sơn đã tận tình hướng dẫn
và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình nghiên cứu cho đến khi luận văn được hoàn thành.
Xin trân trọng cám ơn lãnh đạo, các đồng nghiệp của tôi là cáccông chức các
phòng chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện Nhà Bè, Thành phố Hồ Chí Minh
đã nhiệt tình ủng hộ, giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và cung cấp những thông tin,
số liệu cần thiết để tôi thực hiện luận văn.
Xin gửi lời cám ơn đến gia đình, anh chị em, bạn bè đã động viên, giúp đỡ tôi
trong suốt quá trình hoàn thành luận văn này.
Tác giả luận văn
Đoàn Ngọc Đức
iii
MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA………………………………………………………………….
LỜI CAM ĐOAN………………………………………………………………..…i
LỜI CẢM ƠN…………………………………………………………………...…ii
MỤC LỤC …………………………………………………………………….......iii
DANH MỤC SƠ ĐỒ……………………………………………………………....vi
DANH MỤC BẢNG………………………………………………………………vii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT………………………………………………vii
MỞ ĐẦU ...............................................................................................................1
CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHẤT LƯỢNG CÔNG CHỨC CỦA CÁC
PHÒNG CHUYÊN MÔN THUỘC ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP HUYỆN .........6
1.1 Một số khái niệm liên quan đến chất lượng và chất lượng nguồn nhân lực ...........6
1.1.1 Cách hiểu về chất lượng............................................................................6
1.1.2 Các tiêu chí phản ánh chất lượng ..............................................................8
1.1.3 Tiêu chuẩn chất lượng...............................................................................9
1.2 Người làm việc cho nhà nước và chất lượng người làm việc cho nhà nước......12
1.2.1 Phân loại người làm việc cho nhà nước ..................................................12
1.2.2 Tổng quan chung về chất lượng nguồn nhân lực....................................13
1.2.3 Chất lượng người làm việc cho nhà nước ...............................................17
1.3 Chất lượng công chức làm việc tại cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân
cấp huyện.......................................................................................................................18
1.3.1 Phòng chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện ..........................18
1.3.2 Tiêu chí, tiêu chuẩn chất lượng công chức áp dụng cho công chức chuyên
môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện ...........................................................19
1.3.3 Tiêu chuẩn (chất lượng) công chức chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân
cấp huyện..........................................................................................................21
iv
1.3.4 Tiêu chuẩn (chất lượng) công chức đảm nhận các chức danh quản lý cơ
quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện......................................27
1.3.5 Cách thức đánh giá chất lượng công chức làm việc ở các cơ quan chuyên
môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện ...........................................................32
CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG CÔNG CHỨC CÁC PHÒNG
CHUYÊN MÔN THUỘC ỦY BAN NHÂN DÂN HUYỆN NHÀ BÈ, THÀNH
PHỐ HỒ CHÍ MINH.........................................................................................37
2.1Tổng quan huyện Nhà Bè, Thành phố Hồ Chí Minh…………………………..37
2.1.1 Huyện Nhà Bè, Thành phố Hồ Chí Minh ...............................................37
2.1.2 Dân số và đặc trưng.................................................................................38
2.1.3 Diện tích và mức độ đô thị hóa. ..............................................................38
2.1.4 Phát triển kinh tế - xã hội và quản lý nhà nước.......................................38
2.1.5 Cơ cấu tổ chức bộ máy Ủy ban nhân dân huyện Nhà Bè........................39
2.2 Chất lượng công chức các phòng chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện Nhà
Bè, Thành phố Hồ Chí Minh hiện nay ........................................................................41
2.2.1 Cơ cấu công chức chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện Nhà Bè.......42
2.2.2 Mức độ đáp ứng tiêu chuẩn quy định của pháp luật nhà nước đối với công
chức chuyên môn huyện Nhà Bè......................................................................47
2.2.3 Mức độ hoàn thành công vụ được giao giai đoạn 2011-2016.................50
2.2.4 Mức độ đáp ứng hài lòng của công dân đối với chất lượng dịch vụ được
cung cấp............................................................................................................52
2.3 Đánh giá về chất lượng công chức các phòng chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân
huyện Nhà Bè.................................................................................................................59
2.3.1 Những điểm mạnh...................................................................................59
2.3.2 Những hạn chế.........................................................................................61
2.3.3 Nguyên nhân............................................................................................62
v
CHƯƠNG 3 MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CÔNG
CHỨC CÁC PHÒNG CHUYÊN MÔN THUỘC ỦY BAN NHÂN DÂN
HUYỆN NHÀ BÈ, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ........................................67
3.1 Những định hướng về phát triển và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công
chức của Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh.................................................67
3.2 Cơ sở pháp luật và thực tiễn để đưa ra giải pháp nhằm nâng cao chất lượng công
chức các phòng chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện Nhà Bè, Thành phố Hồ
Chí Minh........................................................................................................................69
3.2.1 Mục tiêu đề xuất giải pháp ......................................................................70
3.2.2 Căn cứ để xây dựng đề xuất giải pháp ....................................................71
3.3 Một số giải pháp nâng cao chất lượng công chức các phòng chuyên môn thuộc
Ủy ban nhân dân huyện Nhà Bè..................................................................................72
3.3.1 Thực hiện hoàn thiện tổ chức bộ máy.....................................................72
3.3.2 Thực hiện thật tốt quy chế tuyển dụng đang hiện hành và có những thay
đổi, cải tiến cho phù hợp với xu thế mới..........................................................79
3.3.3. Bố trí và sử dụng đúng công chức..........................................................82
3.3.4 Đào tạo, bồi dưỡng phát triển đội ngũ công chức chuyên môn để đáp ứng
đòi hỏi tiêu chuẩn chất lượng phải được coi là giải pháp then chốt để nâng cao
năng lực, đáp ứng tiêu chuẩn chất lượng công chức mới.................................83
3.3.5 Xây dựng tác phong công chức có tác phong công nghiệp, nhanh nhạy trong
việc tham mưu, thực hiện các nhiệm vụ được giao………………………………87
3.3.6 Thực hiện tốt việc đánh giá, khen thưởng, kỷ luật đối với công chức dựa
trên việc thực thi công việc được giao. ............................................................87
KẾT LUẬN.........................................................................................................91
TÀI LIỆU KHAM KHẢO…………………………………………………….93
PHỤ LỤC BẢNG KHẢO SÁT XÃ HỘI HỌC………………………………98
vi
DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1: Năng lực cá nhân đáp ứng đòi hỏi năng lực vị trí việc làm = đáp ứng
tiêu chuẩn chấp lượng ..........................................................................................16
Sơ đồ 1.2: Xác định sự phù hợp tiêu chuẩn chất lượng theo năng lực với thực tế..16
Sơ đồ 1.3: Nguyên tắc đánh giá chất lượng người làm việc cho nhà nước .........17
Sơ đồ 2.1: Sự thành thạo, tuân thủ đúng quy định của công chức.......................57
Sơ đồ 2.2: Sự hài lòng về sự phục vụ của công chức ..........................................58
vii
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1 Số lượng công chức thuộc UBND huyện Nhà Bè giai đoạn 2011-2016.42
Bảng 2.2 Cơ cấu theo ngạch công chức thuộc Ủy ban nhân dân huyện Nhà Bè giai
đoạn 2011-2016....................................................................................................43
Bảng 2.3 Mức độ phù hợp bằng cấp với lĩnh vực chuyên môn công tác.............44
Bảng 2.4 Đáp ứng chuyên môn của CC đảm nhận chức danh quản lý................46
Bảng 2.5 Mức độ đáp ứng tiêu chuẩn ngạch công chức huyện Nhà Bè (tính đến
31/12/2016). .........................................................................................................48
Bảng 2.6 Mức độ đáp ứng tiêu chuẩn ngạch và lý luận chính trị của CC đảm nhận
chức danh quản lý ................................................................................................49
Bảng 2.7 Mức độ đánh giá hoàn thành nhiệm vụ công chức chuyên môn Ủy ban
nhân dân huyện Nhà Bè giai đoạn 2011-2016.....................................................51
Bảng 2.8 Kết quả khảo sát về sự hài lòng của người dân tại các phòng chuyên môn
thuộc Ủy ban nhân dân huyện Nhà Bè, TP.HCM................................................53
Bảng 2.9 Tổng hợp đánh giá chất lượng phục vụ của công chức........................57
Bảng 2.10 Mức độ rất hài lòng, hài lòng với 6 lĩnh vực của Thành phố Hồ chí minh..58
viii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt Chữ viết đầy đủ
CBCC Cán bộ công chức
CC Công chức
CCHC Cải cách hành chính
CNH-HĐH Công nghiệp hóa - Hiện đại hóa
CVCC Chuyên viên cao cấp
CVC Chuyên viên chính
CV Chuyên viên
HCNN Hành chính Nhà nước
HCSN Hành chính sự nghiệp
HĐND Hội đồng nhân dân
QLNN Quản lý nhà nước
TP.HCM Thành phố Hồ Chí Minh
UBND Ủy ban nhân dân
XHCN Xã hội chủ nghĩa
1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Chất lượng nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao có ý
nghĩa hết sức quan trọng đối với sự phát triển của một quốc gia. Ngày nay, trong
bối cảnh toàn cầu hóa kinh tế và cách mạng công nghiệp lần thứ tư đang diễn ra
mạnh mẽ; đất nước ta tiếp tục sự nghiệp đổi mới, đẩy mạnh công nghiệp hóa – hiện
đại hóa (CNH-HĐH), chủ động hội nhập vào kinh tế khu vực và thế giới… với
những thuận lợi, cơ hội lớn hơn và cả những khó khăn, thách thức gay gắt hơn, đòi
hỏi tổ chức bộ máy nhà nước và cán bộ, công chức (CBCC) phải được kiện toàn và
sắp xếp lại theo hướng tinh, gọn, chuẩn hóa các chức danh CBCC phù hợp xu hướng
phát triển của thời đại. Song song đó, hoạt động công vụ khác với các loại hoạt động
thông thường khác. Công vụ là hoạt động dựa trên cơ sở sử dụng quyền lực nhà
nước. Nó được bảo đảm bằng quyền lực nhà nước và nhằm sử dụng quyền lực đó
để thực hiện các nhiệm vụ quản lý Nhà nước (QLNN). Hoạt động công vụ là hoạt
động có tổ chức và tuân thủ những quy chế bắt buộc, theo trật tự có tính chất thứ
bậc chặt chẽ, chính quy và liên tục. Hoạt động công vụ do CBCC thực hiện, cho nên
vấn đề đặt ra ở đây là phải xây dựng đội ngũ CBCC hành chính chính quy, bảo đảm
thi hành nhiệm vụ nhà nước một cách có hiệu quả; đồng thời phải có những giải
pháp căn cơ để nâng cao chất lượng đội ngũ CBCC đang thực thi công vụ ở các cơ
quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân (UBND) các cấp để có thể đáp ứng được
yêu cầu nhiệm vụ trong giai đoạn hiện nay.
Mục tiêu chung của chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai
đoạn 2011- 2020 là: “Xây dựng một nền hành chính dân chủ, trong sạch, vững
mạnh, chuyên nghiệp, hiện đại hóa, hoạt động có hiệu lực, hiệu quả theo nguyên
tắc của nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa XHCN dưới sự lãnh đạo của Đảng;
xây dựng đội ngũ CBCC có phẩm chất và năng lực đáp ứng yêu cầu của công cuộc
xây dựng, phát triển đất nước”. Theo đó, một trong những mục tiêu cụ thể của
chương trình trên là việc định rõ chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền và tổ chức bộ
2
máy chính quyền ở đô thị và nông thôn, các cơ quan chuyên môn thuộc UBND các
cấp, trong đó có cấp huyện được tổ chức gọn nhẹ, thực hiện đúng chức năng QLNN
theo nhiệm vụ và thẩm quyền được xác định trong Luật Tổ chức chính quyền địa
phương. Để thực hiện có kết quả mục tiêu cải cách hành chính CCHC, vấn đề đặt
ra là phải phấn đấu làm sao đến năm 2020, xây dựng được đội ngũ CBCC, viên
chức (VC) có số lượng, cơ cấu hợp lý, đủ trình độ, năng lực và phẩm chất thi hành
công vụ, phục vụ nhân dân và phục vụ sự nghiệp phát triển của đất nước.
Công chức (CC) là nguồn nhân lực chủ yếu của nền hành chính nói chung,
của UBND cấp huyện nói riêng. Trong những năm qua, chất lượng CC các phòng
chuyên môn thuộc UBND huyện Nhà Bè, Thành phố Hồ Chí Minh (TP.HCM) có
sự nâng cao về trình độ cũng như khả năng thực hiện nhiệm vụ chuyên môn. Công
tác đề bạt, bố trí cán bộ trẻ có sự đột phá, từ đó tạo nền tảng cho cán bộ trẻ phát
huy năng lực, sáng tạo trong công việc. Tuy nhiên, vẫn còn đó những hạn chế như:
Đạo đức công vụ, thái độ, sự nhiệt tình, kiến thức ngoại ngữ, tin học, tác phong
kỹ năng giải quyết công việc chưa tốt, hệ lụy là người dân chưa hài lòng, việc
khiếu nại, tố cáo CC vẫn còn xảy ra .v.v.. chứng tỏ chất lượng của đội ngũ CC vẫn
còn nhiều điều cần quan tâm, nghiên cứu.
Từ các vấn đề cấp thiết nêu trên đây, tôi chọn đề tài làm luận văn thạc sĩ:
“Chất lượng công chức các phòng chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện
Nhà Bè, Thành phố Hồ Chí Minh”.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Chất lượng đội ngũ CC cấp huyện không còn là vấn đề mới, ở nhiều nước trên
thế giới đội ngũ CBCC trong bộ máy nhà nước là chủ đề nghiên cứu của nhiều môn
khoa học như: chính trị học, quản lý công.... nhưng chất lượng đội ngũ CC luôn là
đề tài có tính thời sự và cũng không kém phần phức tạp. Vấn đề này đã được nhiều
nhà khoa học, nhà quản lý, hoạch định chính sách và hoạt động thực tiễn tập trung đi
sâu nghiên cứu, tìm tòi, khảo sát. Đã có nhiều công trình được công bố dưới những
góc độ, mức độ, hình thức thể hiện khác nhau, tiêu biểu của các tác giả:
3
Nguyễn Phương Đông (2002), “Vấn đề giáo dục tư tưởng chính trị, đạo đức
cách mạng cho cán bộ, đảng viên”, Tạp chí Kiểm tra (07), tr 26-27. Tác giả đã
nêu lên tầm quan trọng và hiệu quả, hình thức, phương pháp giáo dục tư tưởng
chính trị, đạo đức cách mạng cho cán bộ, đảng viên hiện nay.
Thang Văn Phúc, Nguyễn Minh Phương, Nguyễn Thu Huyền (2004), “Hệ
thống công vụ và xu hướng cải cách của một số nước trên thế giới”, NXB Chính
trị quốc gia. Công trình giới thiệu về các chế độ, chính sách của mỗi nước nhằm
cải cách nên công vụ như: Chế độ tuyển chọn, đào tạo, đánh giá, lương, phụ cấp,
sử dụng nhân tài, công tác chống tham nhũng.... chúng ta có thể học hỏi và áp
dụng những phương pháp cải cách nền công vụ tiên tiến phù hợp với điều kiện
thực tế Việt Nam.
Thang Văn Phúc và Nguyễn Minh Phương (2004, 2005), “Xây dựng đội ngũ
CBCC đáp ứng đòi hỏi của nhà nước pháp quyền XHCN của nhân dân, do nhân
dân, vì nhân dân: Cơ sở lý luận và thực tiễn xây dựng đội ngũ CBCC”, NXB
Chính trị quốc gia.
Nguyễn Thị Hồng Hải (2013), “Xây dựng nguồn nhân lực chiến lược trong
khu vực công và vận dụng vào thực tiễn Việt Nam”, NXB Lao động.
Luận văn thạc sĩ khóa 16, năm 2014, chuyên ngành quản lý hành chính công,
của tác giả Đặng Thanh Tuấn với đề tài: “Nâng cao chất lượng CC hành chính
tại các cơ quan chuyên môn thuộc UBND Quận 3, TP.HCM”.
Luận văn thạc sỹ khóa 17, năm 2014, chuyên ngành Quản lý công của tác giả
Đặng Văn Khánh với đề tài “Chất lượng CC quận Hải Châu, thành phố Đà Nẵng”.
Các tác giả đều đã phân tích một cách hệ thống và tương đối toàn diện về vấn
đề chất lượng CC nói chung dưới góc độ lý luận cũng như sự vận dụng lý luận đó
vào tình hình thực tiễn, đó đều là những công trình, sản phẩm của trí tuệ có giá trị
và ý nghĩa về mặt lý luận và thực tiễn, là cơ sở kế thừa cho việc nghiên cứu tiếp
theo. Tuy nhiên, chưa có ai đi sâu vào nghiên cứu chất lượng CC các phòng chuyên
môn thuộc UBND huyện Nhà Bè, TP.HCM – một huyện nông thôn ngoại thành
đang chuyển mình để trở thành một đô thị phát triển.Vì vậy, việc chọn nghiên cứu
4
đề tài này mang ý nghĩa lý luận và thực tiễn, góp phần nâng cao chất lượng đội ngũ
CC; tăng cường hiệu lực, hiệu quả hoạt động QLNN tại huyện hiện nay.
3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn
3.1 Mục đích: Trên cơ sở luận cứ khoa học hình thành khung lý thuyết nghiên
cứu để phân tích, đánh giá thực trạng, từ đó đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao
chất lượng CC các phòng chuyên môn thuộc UBND huyện Nhà Bè, TP.HCM.
3.2 Nhiệm vụ:
Xuất phát từ mục đích nghiên cứu, nhiệm vụ của đề tài:
- Làm rõ một số vấn đề lý luận về chất lượng và chất lượng CC cấp huyện ở
nước ta hiện nay.
- Phân tích thực trạng CC các phòng chuyên môn thuộc UBND huyện Nhà
Bè, TP.HCM và chỉ ra nguyên nhân thực trạng đó.
- Đề xuất các giải pháp nâng cao chất lượng CC các phòng chuyên môn thuộc
UBND huyện Nhà Bè, TP.HCM nhằm đáp ứng với yêu cầu nhiệm vụ mới, xứng
đáng với vị trí, vai trò, sự nghiệp phát triển một huyện có tốc độ đô thị hóa nhanh.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1 Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài này là chất lượng CC các phòng chuyên
môn thuộc UBND huyện Nhà Bè, TP.HCM.
4.2 Phạm vi nghiên cứu
Đề tài này được giới hạn nghiên cứu:
- Đội ngũ CC tại phòng chuyên môn thuộc UBND huyện Nhà Bè, TP.HCM.
- Thời gian: Giai đoạn 2011 – 2016.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp luận: Luận văn vận dụng các phương pháp nghiên cứu duy
vật biện chứng của chủ nghĩa Mác – Lênin; khoa học quản lý, nhất là phương
pháp quản lý nhà nước đối với CBCC.
5
- Phương pháp nghiên cứu:
Tác giả đã sử dụng các phương pháp nghiên cứu như: Điều tra, khảo sát,
phân tích, so sánh, tổng hợp… nhằm làm rõ thực trạng, đồng thời đề xuất các giải
pháp nâng cao chất lượng CC tại các phòng chuyên môn thuộc UBND huyện Nhà
Bè, TP.HCM.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
- Làm rõ vai trò quan trọng của CC chuyên môn cấp huyện trong việc thực
thi công vụ; những người tham mưu thực hiện và đưa mọi chủ trương đường lối
của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước vào thực tiễn đời sống.
- Đề xuất những giải pháp có tính khả thi góp phần nâng cao chất lượng CC
các phòng chuyên môn thuộc UBND huyện Nhà Bè, TP.HCM.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, luận văn gồm 3 chương.
Chương 1: Cơ sở lý luận về chất lượng CC của các phòng chuyên môn thuộc
UBND cấp huyện.
Chương 2: Thực trạng chất lượng CC các phòng chuyên môn thuộc UBND
huyện Nhà Bè, TP.HCM.
Chương 3: Một số giải pháp nâng cao chất lượng CC các phòng chuyên môn
thuộc UBND huyện Nhà Bè, TP.HCM.
- Kết luận.
- Tài liệu tham khảo.
6
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHẤT LƯỢNG CÔNG CHỨC CỦA CÁC PHÒNG
CHUYÊN MÔN THUỘC ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP HUYỆN
1.1 Một số khái niệm liên quan đến chất lượng và chất lượng nguồn nhân lực
1.1.1 Cách hiểu về chất lượng
Chất lượng là một cụm từ được sử dụng rất phổ biến, ở mọi lúc, mọi nơi. Tuy
nhiên, hiểu chất lượng là gì lại là một vấn đề chưa rõ ràng. Ngay cả trong lĩnh vực
nghiên cứu, các tài liệu nghiên cứu cũng có nhiều cách tiếp cận khác nhau và giải
thích không giống nhau về cụm từ này, như: Chất lượng là tổng thể những tính
chất, thuộc tính cơ bản của sự vật (sự việc) …làm cho sự vật (sự việc) này phân
biệt với sự vật (sự việc) khác; mức hoàn thiện, là đặc trưng so sánh hay đặc trưng
tuyệt đối, dấu hiệu đặc thù, các dữ kiện, các thông số cơ bản; tiềm năng của một
sản phẩm hay dịch vụ nhằm thỏa mãn nhu cầu người sử dụng; khả năng thỏa mãn
nhu cầu thị trường với chi phí thấp nhất.
Toàn bộ các đặc tính của một thực thể, tạo cho thực thể đó khả năng thỏa mãn
những nhu cầu đã nêu ra và đã dự định. Với quy định này, cũng hướng dẫn tiếp theo
nội dung chi tiết, đặc biệt “sự phù hợp với sử dụng”, “sự phù hợp với mục đích” hay
“sự thỏa mãn khách hàng” hoặc “sự phù hợp với yêu cầu”. Những điều này chỉ biểu
hiện một số mặt nhất định của chất lượng đã xác định và có thể thay đổi.
Mức độ của một tập hợp các đặc tính vốn có đáp ứng các yêu cầu: Nhu cầu
hay mong đợi đã được công bố, ngầm hiểu chung hay bắt buộc; yêu cầu đối với
sản phẩm, yêu cầu đối với hệ thống chất lượng, yêu cầu của khách hàng; yêu cầu
được qui định là yêu cầu đã được công bố trong một tài liệu hay văn bản.
Theo Joseph. M. Juran, chất lượng là “sự phù hợp với nhu cầu sử dụng - fitness
for use”, nghĩa là người sử dụng một sản phẩm hoặc dịch vụ có thể tin cậy sản
phẩm/dịch vụ về những gì họ cần đối với sản phẩm/dịch vụ đó. Sự phù hợp với nhu
cầu sử dụng được thể hiện dưới 5 tiêu chí: Chất lượng thiết kế, chất lượng của sự phù
hợp, sự sẵn có, sử dụng an toàn và không gây tác động với môi trường.
7
Trong lĩnh vực sản xuất, chất lượng là trạng thái hoàn hảo, không có sai lệch,
khuyết tật. Đó là sự nhấn mạnh đến cam kết đạt một tiêu chuẩn thống nhất của sản
phẩm nhằm hài lòng khách hàng hay người sử dụng.
Trong mỗi lĩnh vực khác nhau, với mục đích khác nhau nên có nhiều quan
điểm về chất lượng khác nhau. Theo tiêu chuẩn ISO, chất lượng là "Mức độ đáp
ứng các yêu cầu của một tập hợp có đặc tính vốn có". Điều này cũng đã được nhắc
lại trong TCVN 9000-2007.
Từ cách tiếp cận đó, chất lượng là khả năng thỏa mãn nhu cầu của khách hàng.
Vì vậy, sản phẩm hay dịch vụ nào không đáp ứng được nhu cầu của khách hàng là
sản phẩm không có chất lượng. Và sản phẩm nào thỏa mãn nhu cầu tiêu dùng cao
hơn thì có chất lượng cao hơn. Yêu cầu của khách hàng đối với sản phẩm hay dịch
vụ thường là: Tốt, đẹp, bền, sử dụng lâu dài, thuận lợi, giá cả phù hợp.
Trong sản xuất, nhà sản xuất hàng hóa và cung cấp dịch vụ phải nghiên cứu,
tìm hiểu nhu cầu của người tiêu dùng về các loại sản phẩm hàng hóa hoặc dịch vụ
mà họ sẽ cung cấp trên thị trường. Và quy luật tất yếu của tiêu dùng là nhu cầu, đòi
hỏi của người tiêu dùng sẽ gia tăng, thay đổi. Nhà sản xuất và cung cấp dịch vụ phải
kịp thời đổi mới, cải tiến sản phẩm hàng hóa và dịch vụ của mình để thỏa mãn nhu
cầu, đòi hỏi của người sử dụng.
Đây là những đòi hỏi rất cơ bản mang tính chất đặc trưng của nền kinh tế thị
trường, đồng thời trở thành nguyên tắc chủ yếu nhất trong sản xuất kinh doanh
hiện đại ngày nay. Các nhà sản xuất và cung cấp dịch vụ cần phải chú ý là sản
phẩm hàng hóa và dịch vụ của họ phải: Phù hợp các yêu cầu của người tiêu dùng
(có chất lượng); sự phù hợp với công dụng; thích hợp khi sử dụng; phù hợp với
mục đích; phù hợp các tiêu chuẩn đã được công bố bao gồm các tiêu chuẩn bắt
buộc mang tính pháp lý.
Nói tóm lại, chất lượng là khả năng của tập hợp các đặc tính của một sản
phẩm, hệ thống hay quá trình để đáp ứng các yêu cầu của khách hàng và các bên
có liên quan.
8
1.1.2 Các tiêu chí phản ánh chất lượng
Để đo chất lượng của một sản phẩm hàng hóa hay dịch vụ (và cũng như con
người làm việc cho tổ chức), thông thường các nhà sản xuất cũng như cung cấp dịch
vụ thường dựa trên những tiêu chí nhất định.
Tuy nhiên, không có một quy định cụ thể hệ thống các tiêu chí để xem xét
chất lượng.
Mỗi một loại sản phẩm hàng hóa và dịch vụ tùy thuộc vào từng nhà sản xuất
có thể đưa ra một số tiêu chí sử dụng để đánh giá chất lượng sản phẩm hàng hóa và
dịch vụ của tổ chức mình cung cấp.
Ví dụ, sản phẩm thống kê của từng quốc gia có thể được đo lường chất lượng
dựa vào hệ thống các tiêu chí: Tính phù hợp; tính chính xác; tính kịp thời; khả năng
tiếp cận; tính chặt chẽ; khả năng giải thích; khả năng so sánh; tính đầy đủ; tin cậy;
khả năng phục vụ; hiệu quả [41]
Tuy nhiên, theo tác giả, mỗi quốc gia có thể sử dụng các tiêu chí trên khác
nhau. Có những quốc gia chỉ sử dụng 6/11 tiêu chí trên. Cũng có quốc gia sử dụng
8/11 tiêu chí trên.
Nhà cung cấp điện cũng đưa ra tiêu chí để đánh giá chất lượng sản phẩm hàng
hóa điện được cung cấp cho khách hàng. Nhóm các tiêu chí sau được áp dụng:
- Sự tin cậy: Sự tin cậy chính là khả năng cung cấp dịch vụ như đã hứa một
cách tin cậy và chính xác. Thực hiện dịch vụ tin cậy là một trong những trông đợi
cơ bản của khách hàng.
- Tinh thần trách nhiệm: Là sự sẵn sàng giúp đỡ khách hàng một cách tích
cực và cung cấp dịch vụ một cách hăng hái. Trong trường hợp dịch vụ sai, hỏng,
khả năng phục hồi nhanh chóng có thể tạo ra cảm nhận tích cực về chất lượng.
- Sự đảm bảo: Là việc thực hiện dịch vụ một cách lịch sự và kính trọng khách
hàng, giao tiếp có kết quả với khách hàng, thực sự quan tâm và giữ bí mật cho họ.
9
- Sự đồng cảm: Thể hiện việc chăm sóc chu đáo, chú ý tới cá nhân khách
hàng. Sự đồng cảm bao gồm khả năng tiếp cận và nỗ lực tìm hiểu nhu cầu của
khách hàng.
- Tính hữu hình: Là sự hiện diện của điều kiện làm việc, trang thiết bị, con
người và các phương tiện thông tin. [49]
Trong Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nôn thôn mới, để đạt
được tiêu chuẩn nông thôn mới, cần phải đạt chuẩn nhất định về 19 nhóm tiêu chí
cụ thể.
Ví dụ:
- Tiêu chí y tế: Trạm y tế xã; tỷ lệ người dân tham gia Bảo hiểm y tế.
- Tiêu chí môi trường: Tỷ lệ hộ được sử dụng nước sạch hợp vệ sinh; cơ sở
sản xuất - kinh doanh trên địa bàn đạt chuẩn về môi trường; đường làng, ngõ xóm,
cảnh quan; nghĩa trang có quy hoạch và quản lý theo quy hoạch; hệ thống thu gom
chất thải, nước thải.
Các nhà sản xuất nước uống đóng chai thường ghi nhận những tiêu chí và tiêu
chuẩn theo hệ thống.Ví dụ, một số tiêu chí sau được sử dụng để xác định tiêu chuẩn
chất lượng nước đóng chai [51]
Không có loại sản phẩm nào không có những tiêu chí để đánh giá chất lượng
sản phẩm đó. Việc lựa chọn các tiêu chí phụ thuộc vào loại sản phẩm hàng hóa và
dịch vụ. Đồng thời các nhà sản xuất có thể căn cứ vào danh mục các tiêu chí của
nhà nước quy định để xây dựng các tiêu chuẩn kèm theo.
1.1.3 Tiêu chuẩn chất lượng
Cụm từ “Tiêu chuẩn” được hiểu theo nhiều cách khác nhau và cũng có nhiều
loại tiêu chuẩn khác nhau. Ví dụ: Tiêu chuẩn hóa; tiêu chuẩn cơ bản; tiêu chuẩn
sản phẩm; tiêu chuẩn dịch vụ…
Trong thực tế hiện nay, cụm từ “Tiêu chuẩn” có thể được hiểu như là: “Quy
định về đặc tính kỹ thuật và yêu cầu quản lý dùng làm chuẩn để phân loại, đánh
giá sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ, quá trình, môi trường và các đối tượng khác trong
10
hoạt động kinh tế - xã hội nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả của các đối tượng
này”; “Tiêu chuẩn là một tài liệu cung cấp các yêu cầu, chỉ dẫn kỹ thuật, hướng
dẫn hoặc đặc điểm có thể sử dụng thống nhất để đảm bảo nguyên vật liệu, sản
phẩm, quá trình và dịch vụ phù hợp với mục đích sử dụng của chúng”; “Tiêu
chuẩn là quy định về đặc tính kỹ thuật và yêu cầu quản lý dùng làm chuẩn để phân
loại, đánh giá sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ, quá trình, môi trường và các đối tượng
khác trong hoạt động kinh tế - xã hội nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả của
các đối tượng này”.
Như vậy, tiêu chuẩn thường gắn liền với mức độ chính xác có thể đo lường
được các thuộc tính của sản phẩm hàng hóa và dịch vụ cung cấp.
Hiện nay có nhiều loại tiêu chuẩn khác nhau. Có những tiêu chuẩn quốc gia; có
những tiêu chuẩn quốc tế; có những tiêu chuẩn ngành và cũng có thể tiêu chuẩn cơ sở,
do từng tổ chức công bố. Tuy nhiên, mối quan hệ giữa tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ
thuật quốc gia đòi hỏi các tiêu chuẩn công bố dù áp dụng tự nguyện cũng đòi hỏi phải
đáp ứng những quy chuẩn nhất định.
Tiêu chuẩn quốc tế (toàn cầu, khu vực) đối với sản phẩm hàng hóa và dịch vụ
là một trong những loại tiêu chuẩn cần phải được quan tâm. Các tiêu chuẩn quốc tế
này nhằm làm hài hòa các rào cản quốc tế phi thuế quan. Khi phù hợp với tiêu chuẩn
quốc tế hay khu vực, các nhà sản xuất và cung cấp dịch vụ có thể yên tâm tham gia
vào thị trường quốc tế và khu vực; người sử dụng các sản phẩm hàng hóa và dịch
vụ đạt được tiêu chuẩn quốc tế, khu vực cũng sẽ yên tâm với sản phẩm hàng hóa và
dịch vụ mà họ sử dụng an toàn, hiệu quả,v.v. Chính vì vậy, các sản phẩm hàng hóa
và dịch vụ của các nước, trong đó có Việt Nam, muốn gia nhập vào thị trường quốc
tế và khu vực, đòi hỏi sản phẩm hàng hóa và dịch vụ phải đạt được tiêu chuẩn chung.
Khi làm cho sản phẩm hàng hóa và dịch vụ tiếp cận với tiêu chuẩn quốc tế, khu vực,
có thể tiết kiệm chi phí do có thể bán dễ dàng hơn; mở rộng thị trường.
Khi sử dụng sản phẩm và dịch vụ phù hợp với các tiêu chuẩn quốc tế, người
tiêu dùng có thể tin tưởng rằng những sản phẩm, dịch vụ an toàn, tin cậy và có
chất lượng tốt. Chẳng hạn như, các tiêu chuẩn của ISO về an toàn đường bộ, đồ
11
chơi an toàn, đảm bảo đóng gói trong y tế.v.v chính là một trong số những tiêu
chuẩn giúp biến thế giới này thành một nơi an toàn hơn.
Các Tiêu chuẩn quốc tế về không khí, nước, chất lượng đất, khí thải, chất
phóng xạ và các khía cạnh môi trường của sản phẩm góp phần bảo vệ môi trường
và sức khỏe của con người.
Nguyên tắc chung, mỗi một tiêu chí trên đòi hỏi phải gắn liền với cấp độ nhất
định có thể đo lường được, gọi chung là tiêu chuẩn.
Nếu như tiêu chí là những gì nhà sản xuất cũng như người tiêu dùng, cũng
như cơ quan QLNN quan tâm đối với loại sản phẩm hàng hóa và dịch vụ đó, thì
tiêu chuẩn là thước đo cụ thể của các tiêu chí đó và được sử dụng để các nhà sản
xuất, cung cấp dịch vụ và nhà quản lý dựa vào đó để đánh giá.
Ví dụ: Hệ thống tiêu chí nước sạch đóng chai như nêu ở trên, được ban hành
sẽ kèm theo một hệ thống các tiêu chuẩn đo cụ thể, giới hạn tối đa, các thuộc tính
hóa lý (tiêu chí sinh hóa gắn với 22 tiêu chí theo Quy chuẩn Nước uống đóng chai
QCVN 6-1:2010/ BYT của Bộ Y tế
Các tiêu chí về nông thôn mới ở trên cũng quy định cụ thể tiêu chuẩn để được
đánh giá là đạt chuẩn.
Ví dụ về Tiêu chí môi trường:
- Tỷ lệ hộ được sử dụng nước sạch hợp vệ sinh theo quy định đạt mức quy
định của vùng. Tuy nhiên, từng vùng có thể có quy định tiêu chuẩn khác nhau.
Trung du, miền núi phía Bắc và Tây nguyên đạt 45% hộ gia đình sử dụng nước
sạch đáp ứng quy chuẩn quốc gia.
- 90% cơ sở sản xuất - kinh doanh trên địa bàn đạt chuẩn về môi trường.
(10% còn lại tuy có vi phạm nhưng đang khắc phục);
- Đường làng, ngõ xóm, cảnh quan từng hộ xanh - sạch - đẹp, không có hoạt
động làm suy giảm môi trường;
- Nghĩa trang có quy hoạch và quản lý theo quy hoạch;
- Chất thải, nước thải được thu gom và xử lý theo qui định.
12
Tất cả những gì tiếp cận nghiên cứu về chất lượng cũng như cách tiếp cận về
tiêu chuẩn chất lượng đều có thể vận dụng để nghiên cứu chất lượng, tiêu chuẩn
chất lượng của con người và đặc biệt là người mà từng tổ chức cần cho mình. Và
nguyên tắc, họ là sản phẩm mà tổ chức cần, do đó trước hết cần phải đáp ứng
những tiêu chuẩn (chất lượng) đối với họ do tổ chức quy định.
1.2 Người làm việc cho nhà nước và chất lượng người làm việc cho nhà nước
Người làm việc cho nhà nước là một nguồn nhân lực đặc biệt, khác với tất cả
những người làm việc cho bất cứ tổ chức nào. Tính đặc biệt này sinh ra từ ngay
chính bản thân của nhà nước và hệ thống các cơ quan cấu thành bộ máy nhà nước.
Là một loại tổ chức đặc biệt được sử dụng quyền lực nhà nước và các nguồn
lực nhà nước (ngân sách) để quản lý xã hội. Đội ngũ những người làm việc cho nhà
nước sẽ nhân danh nhà nước để thực hiện chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn QLNN
cũng như cung cấp dịch vụ công. Hoạt động của họ ảnh hưởng rất lớn đến sự phát
triển kinh tế - xã hội quốc gia cũng như vị thế của quốc gia trên trường quốc tế.
1.2.1 Phân loại người làm việc cho nhà nước
Tùy theo từng quốc gia, phân loại người làm việc cho nhà nước theo nhiều
cách khác nhau
Ở Việt Nam, người làm việc cho nhà nước được phân thành các nhóm sau:
- Cán bộ;
- Công chức;
- Viên chức;
Người lao động làm việc cho nhà nước theo chế độ hợp đồng lao động [18]
[56] [57]
Trong đề tài này, chỉ nghiên cứu CC (không nghiên cứu các loại khác). Công
chức được quy định khác nhau trong các văn bản pháp luật của nhà nước Việt
Nam [15] : “Công chức là công dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào
ngạch, chức vụ, chức danh trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước,
tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện; trong cơ quan, đơn vị
13
thuộc Quân đội nhân dân mà không phải là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công
nhân quốc phòng; trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân mà không phải là
sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp và trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự
nghiệp công lập của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội,
trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước; đối với CC trong bộ máy lãnh
đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập thì lương được bảo đảm từ quỹ lương của
đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật” [56]
1.2.2 Tổng quan chung về chất lượng nguồn nhân lực
Trên lĩnh vực con người, tiêu chuẩn về con người xuất phát được xây dựng
dựa trên việc trả lời câu hỏi: Loại người như thế nào tổ chức muốn đưa vào làm
việc cho tổ chức? Và khi trả lời được câu hỏi này một cách chi tiết, cũng chính là
chúng ta đã xây dựng được hệ thống tiêu chuẩn nhân sự mà tổ chức cần.
Người sử dụng lao động, nhà quản lý chính là người đưa ra hệ thống các tiêu
chuẩn (chất lượng) nhân sự mà họ cần. Do đó, khó có thể nói nguồn nhân lực có
hay không có chất lượng mà phải gắn liền với nguồn nhân lực đó có đáp ứng đủ
tiêu chuẩn chất lượng do người sử dụng đề ra. Không nên quên từ tiêu chuẩn bên
cạnh từ chất lượng gắn với bất cứ sản phẩm hàng hóa, dịch vụ hay nhân sự nói
riêng. Thói quen quên từ tiêu chuẩn mà chỉ sử dụng từ chất lượng làm khó hiểu
bản chất của chất lượng là gì. Không thể nói chất lượng nước mà không nghĩ về
tiêu chuẩn nước đó như thế nào.
Chất lượng nguồn nhân lực là một khái niệm khá phức tạp và chưa có một định
nghĩa chuẩn. Tuy nhiên, trên phương diện chung có thể có hai cách tiếp cận:
- Chất lượng nguồn nhân lực (mang tính chung của xã hội). Và cũng có những
cụm từ khác nhau để chỉ đến chất lượng. Ví dụ, báo cáo phát triển thế giới hàng
năm về chỉ số phát triển con người; chất lượng dân số; chất lượng dân số trong độ
tuổi lao động, v.v.
- Chất lượng nguồn nhân lực gắn với nhân lực mà từng tổ chức, cá nhân sử dụng
trong hoạt động sản xuất, kinh doanh và cung cấp dịch vụ. Bao gồm cả nhân lực hay
14
nguồn nhân lực trong các cơ quan nhà nước (QLNN) cũng như các tổ chức chính trị,
chính trị - xã hội.
Cũng giống như chất lượng nói chung, chất lượng nguồn nhân lực hay chất
lượng người lao động cũng có nhiều cách tiếp cận khác nhau. “Chất lượng nguồn
nhân lực là mức độ đáp ứng về khả năng làm việc của người lao động với yêu cầu
công việc của tổ chức và đảm bảo cho tổ chức thực hiện thắng lợi mục tiêu cũng
như thỏa mãn cao nhất nhu cầu của người lao động”. Chất lượng nguồn nhân lực có
thể được hiểu là “trạng thái nhất định của nguồn nhân lực thể hiện mối quan hệ giữa
các yếu tố cấu thành bên trong của nguồn nhân lực” [11]. Và có nhiều tiêu chí khác
nhau để xây dựng các tiêu chuẩn tương ứng về chất lượng nguồn nhân lực.
Nếu thị trường lao động và chất lượng nguồn nhân lực xã hội nói chung cao,
đạt được những tiêu chuẩn nguồn nhân lực mang tính khu vực và quốc tế, thì việc
tạo ra nguồn nhân lực có chất lượng cho một tổ chức mang tính tất yếu và yếu tố
quyết định năng suất, hiệu quả hoạt động của tổ chức.
Mỗi một tổ chức đều có thể đưa ra những yêu cầu đòi hỏi người lao động làm
việc cho tổ chức mình phải đạt những tiêu chuẩn (chất lượng) nhất định.
Tiêu chuẩn chất lượng nguồn nhân lực của tổ chức được đánh giá dựa trên
sự thỏa mãn tất cả các tiêu chuẩn đòi hỏi đối với nguồn nhân lực của chính tổ chức
đó. Tiêu chuẩn này có thể cao hay thấp hơn so với các tiêu chuẩn nguồn nhân lực
quốc tế tùy theo điều kiện hoạt động của tổ chức đó.
Như trên đã nêu, một người khi đưa vào tổ chức, đòi hỏi tối thiểu phải đáp ứng
những tiêu chuẩn (chất lượng) do tổ chức đó quy định. Tùy thuộc vào từng loại tổ
chức và từng loại công việc giao cho cá nhân con người, tổ chức có thể đưa ra những
tiêu chuẩn chất lượng khác nhau. Và tiêu chuẩn chất lượng đó cũng có thể thay đổi
theo sự phát triển của tổ chức.
Tiêu chuẩn có thể gồm những tiêu chuẩn chung cho mọi vị trí và thông
thường có thể không gắn với bất cứ công việc cụ thể nào. Và loại tiêu chuẩn gắn
15
với từng vị trí công việc bao gồm các vị trí không quản lý và vị trí gắn với chức
danh quản lý.
Hệ thống các tiêu chí và tiêu chuẩn để xác định chất lượng nguồn nhân lực
của tổ chức nói chung và tiêu chuẩn chất lượng người làm việc cho tổ chức đặt vào
vị trí cụ thể được xác định bằng các nhóm:
- Nhóm tiêu chí liên quan đến năng lực để thực thi công việc được giao cho từng
vị trí công việc đảm nhận, bao gồm cả các vị trí quản lý lẫn vị trí không quản lý;
- Hệ thống các tiêu chí và gắn với đó là các tiêu chuẩn không thực sự gắn liền
với công việc phải thực hiện. Những tiêu chuẩn đó thường mang tính chất chung
cho mọi nguồn nhân lực làm việc cho tổ chức. Đặc biệt có những tiêu chí mang tính
chính trị hoặc xã hội.
Tiêu chí và tiêu chuẩn năng lực để thực thi công việc hay nhiệm vụ được
giao thường được xem là nhóm tiêu chuẩn quan trọng nhất để đánh giá chất lượng
nguồn nhân lực và chất lượng nhân sự được đặt vào từng vị trí.
Theo từ điển Harvard về năng lực, cụm từ này được giải thích: “Năng lực, một
trong những thuật ngữ chung nhất, là "thứ" mà một cá nhân phải thể hiện và chứng
minh nó có hiệu quả trong công việc, vai trò, chức năng, hoặc nhiệm vụ của bản
thân. Những "điều này" có thể bao gồm cả các hành vi công việc có liên quan, như:
Động lực; kiến thức kỹ thuật, kỹ năng... Năng lực được xác định thông qua các
nghiên cứu về công việc và vai trò của cá nhân. Năng lực là tổng hợp các đặc điểm,
thuộc tính tâm lý của cá nhân phù hợp với yêu cầu đặc trưng của một hoạt động
nhất định nhằm đảm bảo cho hoạt động đó đạt hiệu quả cao [50].
Năng lực cần phải có, phải đáp ứng của một cá nhân khi được đặt vào một vị trí
việc làm cụ thể trong tổ chức (chuyên môn hay chức danh quản lý) là tất cả yếu tố
liên quan đến kiến thức, kỹ năng, hành vi ứng xử của cá nhân phù hợp, đáp ứng tiêu
chuẩn (chất lượng) năng lực gắn với vị trí việc mà đó. Tư duy này mô tả ở sơ đồ 1.1
16
Sơ đồ 1.1: Năng lực cá nhân đáp ứng đòi hỏi năng lực vị trí việc làm = đáp ứng tiêu
chuẩn chấp lượng [59]
Tiêu chuẩn năng lực gắn với từng vị trí việc làm là nền tảng cơ bản để tổ chức
tuyển chọn nhân sự và vị trí việc làm cũng như bổ nhiệm chức danh quản lý.
Để đánh giá chất lượng theo nhóm năng lực của người đảm nhận vị trí việc
làm, cần thực thi một số hoạt động sau: Đánh giá tiêu chuẩn năng lực chung của
một người có trên tất cả các lĩnh vực; xác định tiêu chuẩn năng lực cần có để thực
thi công việc theo vị trí việc làm; đánh giá so sánh; kết quả so sánh; phân tích
nguyên nhân.
Hoạt động 5 bước trên mô tả ở sơ đồ 1.2
Sơ đồ 1.2: xác định sự phù hợp tiêu chuẩn chất lượng theo năng lực với thực tế [59]
17
1.2.3 Chất lượng người làm việc cho nhà nước
Người làm việc cho nhà nước được tiếp cận trên góc độ là một sản phẩm mà
các cơ quan nhà nước mong muốn có.
Họ được đưa vào các cơ quan nhà nước chỉ những người nếu thỏa mãn những
tiêu chuẩn (chất lượng) do pháp luật nhà nước quy định cho từng vị trí chức danh
quản lý và không quản lý.
Chất lượng người làm việc cho nhà nước là tất cả những tiêu chuẩn do nhà
nước quy định cho một người phải thỏa mãn (phải có) khi được đưa vào cơ quan
nhà nước.
Mỗi một vị trí việc làm trong cơ quan nhà nước có nhưng đòi hỏi khác nhau
cho những ai đảm nhận các vị trí việc làm đó. Do đó sẽ có tiêu chuẩn (chất lượng)
khác nhau cho vị trí khác nhau.
Như trên đã nêu, để trở thành người làm việc cho nhà nước theo những nhóm
người khác nhau như đã phân loại trên, họ phải đáp ứng, thỏa mãn những tiêu chuẩn
(chất lượng) do pháp luật quy định. Nguyên tắc chung, nhóm tiêu chuẩn (chất lượng)
chung cho tất cả các nhóm người đã được phân loại trên và nhóm tiêu chuẩn (chất
lượng) cho từng nhóm cụ thể. Và trong nhóm CC, tùy thuộc vào từng lĩnh vực chuyên
môn cụ thể, có thể có những bổ sung tiêu chuẩn đặc biệt.
Sơ đồ 1.3: Nguyên tắc đánh giá chất lượng người làm việc cho nhà nước [59]
18
Chất lượng người làm việc cho nhà nước thường quy định không phân biệt
rõ ràng giữa những nhóm tiêu chí thuộc về năng lực thực thi công việc nói chung
với những tiêu chí và tiêu chuẩn thuộc về những yếu tố nằm bên ngoài yếu tố năng
lực thực thi công việc (nhiệm vụ được giao). Đặc biệt, một số tiêu chí gắn liền với
tính chính trị của người làm việc cho nhà nước như: Lý lịch gia đình; đảng viên
hay đoàn viên; một số hoạt động bị cấm. [53] [56]
1.3 Chất lượng công chức làm việc tại cơ quan chuyên môn thuộc Ủy
ban nhân dân cấp huyện
Về nguyên tắc, chất lượng CC làm việc tại các cơ quan chuyên môn thuộc
UBND cấp tỉnh và cấp huyện được xác định trên nguyên tắc chung theo tiêu chuẩn
chất lượng của CC làm việc cho nhà nước. Không có văn bản pháp luật quy định
riêng cho từng nhóm CC làm việc cho cơ quan chuyên môn nào thuộc tỉnh hay huyện.
1.3.1 Phòng chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện
Nghiên cứu để trả lời câu hỏi đã nêu trên về “loại người nào chúng ta muốn
đưa vào làm việc trong các cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp huyện” cũng
chính là nghiên cứu tiêu chuẩn (chất lượng) của CC làm việc cho các cơ quan
chuyên môn thuộc UBND huyện.
Theo văn bản pháp luật hiện hành, cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp
huyện bao gồm:
- Phòng Nội vụ
- Phòng Tư pháp
- Phòng Tài chính - Kế hoạch
- Phòng Tài nguyên và Môi trường
- Phòng Lao động Thương binh và Xã hội
- Phòng Văn hóa và Thông tin
- Phòng Giáo dục và Đào tạo
- Phòng Y tế
- Thanh tra huyện
19
- Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân.
Ngoài quy định chung với 10 cơ quan trên, có thể có những điều quy định riêng:
Ở các quận:
- Phòng Kinh tế
- Phòng Quản lý đô thị
Ở các thị xã, thành phố thuộc tỉnh:
- Phòng Kinh tế
- Phòng Quản lý đô thị.
Ở các huyện:
- Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
- Phòng Kinh tế và Hạ tầng.
Ngoài ra, tùy điều kiện cụ thể có thể thành lập thêm Phòng Dân tộc.
Số lượng cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp huyện theo quy định trên
tối đa không quá 13 đơn vị [27].
Các cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp huyện khác nhau về nhiệm vụ và
quyền hạn. Và do đó, tiêu chuẩn (chất lượng) để đưa người vào làm việc cho các
cơ quan chuyên môn phải khác nhau.
Tiêu chuẩn (chất lượng) CC chuyên môn thuộc UBND cấp huyện cũng sẽ
được xác định dựa vào hai nhóm tiêu chí, tiêu chuẩn:
- Những tiêu chí, tiêu chuẩn chung cho tất cả CC;
- Tiêu chuẩn (chất lượng) cụ thể cho từng nhóm CC chuyên môn thuộc các
cơ quan chuyên môn cụ thể.
1.3.2 Tiêu chí, tiêu chuẩn chất lượng công chức áp dụng cho công chức
chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện
Chất lượng CC trong bối cảnh cụ thể Việt Nam vẫn xem xét dựa trên những
tiêu chuẩn về cán bộ trong chiến lược cán bộ [1]. Sau gần 20 năm, những tiêu chí
đó vẫn tiếp tục được nhắc lại trong các định hướng để chọn người vào các cơ quan
quản lý nhà nước hiện nay.
20
Cùng với sự phát triển, tiêu chí và tiêu chuẩn trở thành CC Việt Nam cũng
có thay đổi
Sắc lệnh 76/SL năm 1950 đề ra một số tiêu chí để tuyển CC: Tiêu chí về năng
lực (Qua kỳ thi; theo học bạ hay văn bằng; theo đề nghị của hội đồng tuyển trạch);
tiêu chí về quốc tịch; tiêu chí về độ tuổi; tiêu chí về phẩm chất cá nhân; tiêu chí về
quyền công dân; tiêu chí về sức khỏe; tiêu chí riêng cho nhóm ưu tiên.
Nghị định 95/1998/NĐ-CP (đã hết hiệu lực), quy định một số tiêu chí để được
tuyển vào CC (không phân biệt trung ương hay huyện; không phân biệt ngạch,v.v.):
Tiêu chí về công dân Việt Nam; tiêu chí về nơi cư trú; tiêu chí về độ tuổi; tiêu chí về
năng lực; tiêu chí về sức khỏe; tiêu chí về thân nhân; tiêu chí ưu tiên.
So với Sắc lệnh 1950, Nghị định quy định thêm tiêu chí về nơi cư trú. Và điều
này cũng đồng nghĩa đây chính là một trong tiêu chuẩn sẽ gắn liền với ai cư trú tại
Việt Nam (dù là công dân Việt Nam nhưng không cư trú ở Việt Nam. Công dân Việt
Nam có quyền nhận hai quốc tịch: Quốc tịch Việt Nam – công dân Việt Nam; quốc
tịch nước ngoài - Luật Quốc tịch).
Luật Cán bộ, công chức tách hai nội dung CB và nội dung CC. Luật quy
định một số tiêu chí để được trở thành CC nhà nước Việt Nam từ trung ương đến
cấp huyện. Những tiêu chí hay điều kiện quy định không phân biệt dân tộc, nam
nữ, thành phần xã hội, tín ngưỡng, tôn giáo được đăng ký dự tuyển CC, đó là: Tiêu
chí quốc tịch; tiêu chí độ tuổi; tiêu chí về lý lịch; tiêu chí về phẩm chất, đạo đức;
tiêu chí về sức khỏe; và một số tiêu chí gắn với vị trí dự tuyển.
Đồng thời quy định cụ thể những vấn đề không được trở thành CC Việt Nam:
Không cư trú tại Việt Nam; mất hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự; đang bị
truy cứu trách nhiệm hình sự; đang chấp hành hoặc đã chấp hành xong bản án,
quyết định về hình sự của Tòa án mà chưa được xóa án tích; đang bị áp dụng biện
pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở chữa bệnh, cơ sở giáo dục.
21
1.3.3 Tiêu chuẩn (chất lượng) công chức chuyên môn thuộc Ủy ban nhân
dân cấp huyện
Công chức làm việc ở các cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp huyện bao
gồm các nhóm:
- Nhân viên;
- Cán sự;
- Chuyên viên;
- Chuyên viên chính.
Tiêu chuẩn (chất lượng) của các nhóm CC trên bao gồm hai nhóm yếu tố:
- Nhóm quy định chung cho tất cả các CC thuộc các ngạch nêu trên;
- Nhóm tiêu chuẩn quy định tiêu chuẩn (chất lượng) cho nhóm CC chuyên
môn thuộc UBND cấp huyện.
 Tiêu chuẩn (chất lượng) ngạch chuyên viên chính
Theo quy định hiện hành, tiêu chuẩn ngạch chuyên viên chính bao gồm:
Tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn, nghiệp vụ
- Nắm vững đường lối, chủ trương của Đảng và pháp luật của Nhà nước; hệ
thống chính trị, hệ thống tổ chức các cơ quan nhà nước, chế độ công vụ, CC và các
kiến thức, kỹ năng chuyên môn, nghiệp vụ thuộc ngành, lĩnh vực quản lý;
- Chủ trì, tổ chức xây dựng hoàn thiện thể chế; chủ trì xây dựng các văn bản quy
phạm pháp luật hướng dẫn thực hiện; xây dựng các đề án, dự án, chương trình công
tác; đánh giá tác động về kinh tế, xã hội đối với các chính sách chuẩn bị ban hành;
- Thành thạo kỹ năng soạn thảo văn bản hành chính theo đúng thể thức, quy
trình, thủ tục và thẩm quyền; trình bày và bảo vệ được các ý kiến, nội dung đề
xuất; giải quyết tốt các nhiệm vụ được giao theo dõi, quản lý;
- Tổ chức hướng dẫn, thực hiện chế độ, chính sách, các quy định về QLNN
thuộc ngành, lĩnh vực hoặc địa phương đang công tác; thực hiện, đề xuất các biện
pháp kiểm tra, đánh giá;
22
- Tổ chức phối hợp, tổ chức kiểm tra, tổng kết thực thi chính sách theo ngành,
lĩnh vực hoặc địa phương;
- Nắm được tình hình và xu thế phát triển ngành, lĩnh vực công tác trong
nước và thế giới; tổ chức nghiên cứu phục vụ quản lý và xử lý thông tin quản lý;
- Có kinh nghiệm trong lĩnh vực hành chính, công vụ hoặc trong hoạt động
lãnh đạo, quản lý. Công chức dự thi nâng ngạch CVC phải có thời gian giữ ngạch
CV hoặc ngạch tương đương từ 5 năm (60 tháng) trở lên, trong đó thời gian giữ
ngạch CV tối thiểu 3 năm (36 tháng).
Tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi dưỡng
- Có bằng tốt nghiệp đại học trở lên với chuyên ngành đào tạo phù hợp với
ngành, lĩnh vực công tác;
- Có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ QLNN ngạch CVC;
- Có chứng chỉ ngoại ngữ với trình độ tương đương bậc 3 khung năng lực
ngoại ngữ Việt Nam theo quy định tại Thông tư số 01/2014/TT-BGDĐT ngày
24/01/2014 của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc
dùng cho Việt Nam hoặc có chứng chỉ tiếng dân tộc đối với những vị trí việc làm
yêu cầu sử dụng tiếng dân tộc;
- Có chứng chỉ tin học với trình độ đạt chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông
tin cơ bản theo quy định tại Thông tư số 03/2014/TT-BTTTT ngày 11/3/2014 của Bộ
Thông tin và Truyền thông quy định Chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin.
Tất cả các tiêu chí nêu trên và các tiêu chuẩn (chất lượng) được gạch chân
chính là tiêu chí của CC đảm nhận chức danh ngạch CVC.
 Tiêu chuẩn chức danh ngạch chuyên viên
Tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn, nghiệp vụ
- Nắm vững các quy định của pháp luật, chế độ chính sách của ngành, lĩnh
vực và các kiến thức cơ bản về lĩnh vực chuyên môn, nghiệp vụ được giao;
23
- Hiểu rõ các mục tiêu và đối tượng quản lý, hệ thống các nguyên tắc và cơ
chế quản lý của nghiệp vụ thuộc phạm vi được giao; hiểu được những vấn đề cơ
bản về khoa học tâm lý, khoa học quản lý; tổ chức khoa học quản lý;
- Nắm rõ quy trình xây dựng các phương án, kế hoạch, các quyết định cụ thể
và có kiến thức am hiểu về ngành, lĩnh vực được giao; có kỹ năng soạn thảo văn
bản và thuyết trình các vấn đề được giao nghiên cứu, tham mưu;
- Có phương pháp nghiên cứu, tổng kết và đề xuất, cải tiến nghiệp vụ quản
lý; có năng lực làm việc độc lập hoặc phối hợp theo nhóm; có năng lực triển khai
công việc bảo đảm tiến độ, chất lượng và hiệu quả;
- Am hiểu thực tiễn, kinh tế - xã hội về công tác quản lý đối với lĩnh vực được
giao; nắm được xu hướng phát triển của ngành, lĩnh vực ở trong nước;
Tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi dưỡng
- Có bằng tốt nghiệp đại học trở lên với chuyên ngành đào tạo phù hợp với
ngành, lĩnh vực công tác;
- Có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ QLNN ngạch CV;
- Có chứng chỉ ngoại ngữ với trình độ tương đương bậc 2 khung năng lực
ngoại ngữ Việt Nam theo quy định tại Thông tư số 01/2014/TT-BGDĐT ngày
24/01/2014 của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc
dùng cho Việt Nam hoặc có chứng chỉ tiếng dân tộc đối với những vị trí việc làm
yêu cầu sử dụng tiếng dân tộc;
- Có chứng chỉ tin học với độ đạt chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin
cơ bản theo quy định tại Thông tư số 03/2014/TT-BTTTT ngày 11/3/2014 của Bộ
Thông tin và Truyền thông quy định Chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin.
 Tiêu chuẩn ngạch cán sự
Tiêu chuẩn (chất lượng) CC đảm nhận ngạch cán sự được quy định:
Tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn, nghiệp vụ
- Nắm được các nguyên tắc, chế độ, thể lệ, thủ tục và các hướng dẫn nghiệp
vụ, mục tiêu quản lý của ngành, lĩnh vực; chủ trương của lãnh đạo trực tiếp;
24
- Nắm chắc các nguyên tắc, trình tự, thủ tục nghiệp vụ hành chính của hệ
thống bộ máy nhà nước;
- Hiểu được tính chất, đặc điểm hoạt động của các đối tượng quản lý và
nghiệp vụ quản lý;
- Dự thảo được các văn bản hướng dẫn nghiệp vụ và tham gia triển khai theo
đúng chỉ đạo của cấp trên;
- Biết sử dụng các thiết bị văn phòng và các trang thiết bị khác;
Tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi dưỡng
- Có bằng tốt nghiệp trung cấp, cao đẳng trở lên với chuyên ngành đào tạo
phù hợp với yêu cầu vị trí việc làm;
- Có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ QLNN ngạch cán sự;
- Có chứng chỉ ngoại ngữ với trình độ tương đương bậc 1 khung năng lực
ngoại ngữ Việt Nam theo quy định tại Thông tư số 01/2014/TT-BGDĐT ngày
24/01/2014 của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc
dùng cho Việt Nam;
- Có chứng chỉ tin học với trình độ đạt chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ
thông tin cơ bản theo quy định tại Thông tư số 03/2014/TT-BTTTT ngày
11/3/2014 của Bộ Thông tin và Truyền thông quy định Chuẩn kỹ năng sử dụng
công nghệ thông tin.
Tất cả ai được bổ nhiệm vào ngạch cán sự đều phải đáp ứng đủ các tiêu chuẩn
nêu trên.
 Tiêu chuẩn ngạch nhân viên
Tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn, nghiệp vụ
- Nắm được cơ cấu tổ chức, chức năng, nhiệm vụ của cơ quan và các đơn vị
trực thuộc và trực thuộc;
- Hiểu biết về các nghiệp vụ đơn giản của công tác văn thư hoặc các nghiệp
vụ, nhiệm vụ khác theo yêu cầu của vị trí việc làm; thực hiện đúng các quy định
về tiếp nhận, bàn giao trong việc chuyển giao, tiếp nhận văn bản, tài liệu;
25
- Nắm vững quy chế bảo mật trong cơ quan có liên quan đến công tác văn thư;
- Sử dụng thành thạo các phương tiện, kỹ thuật phục vụ in, sao tài liệu và các
thiết bị văn phòng.
Tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi dưỡng
- Tốt nghiệp trình độ trung cấp nghề trở lên với chuyên ngành đào tạo phù
hợp với yêu cầu vị trí việc làm. Trừ trường hợp là lái xe phải có bằng lái được cơ
quan có thẩm quyền cấp;
- Có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ liên quan đến các công việc được giao
nếu nhiệm vụ hoặc vị trí việc làm có yêu cầu.
Căn cứ vào tiêu chuẩn nghiệp vụ ngạch nói trên, nhà quản lý sẽ sử dụng để
tuyển dụng. Tuy nhiên, do được quy định là tiêu chuẩn, nhưng các cụm từ gạch
chân không có thể tạo ra cơ sở để đánh giá tiêu chuẩn (đo lường được).
Công chức chuyên môn thuộc UBND cấp huyện đều có thể thuộc cả bốn
ngóm ngạch trên.
Tuy nhiên, bên cạnh nhóm CV theo quy định của Bộ Nội vụ, CC chuyên môn
thuộc UBND cấp huyện có thể đảm nhận các ngạch khác tương đương với các loại
ngạch CV trên. Ví dụ, Kế toán viên; thanh tra viên; kiểm soát thị trường,v.v. Tùy
từng loại có thể có quy định tiêu chuẩn cụ thể hơn. Ví dụ, CC được bổ nhiệm vào
Ngạch Kế toán viên phải đáp ứng tiêu chuẩn:
Tiêu chuẩn năng lực chuyên môn
- Nắm được chủ trương, đường lối chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà
nước, nắm chắc quản lý hành chính, cải cách hành chính và phương hướng chủ
trương, chính sách của ngành, của đơn vị về lĩnh vực nghiệp vụ kế toán; công tác
tổ chức bộ máy của đơn vị và các quy định của pháp luật về kế toán; có khả năng
quản lý và tổ chức điều hành công tác kế toán ở đơn vị;
- Hiểu rõ và tuân thủ Luật Kế toán, các chuẩn mực kế toán, các quy định của
pháp luật khác về kế toán, nguyên lý kế toán, các chế độ tài chính, thống kê, và
thông tin kinh tế có liên quan;
26
- Nắm được các quy định cụ thể về hình thức và phương pháp kế toán; các
chế độ kế toán áp dụng trong ngành, lĩnh vực kế toán nhà nước;
- Biết xây dựng phương án kế hoạch các thể loại quyết định cụ thể và thông hiểu
thủ tục hành chính nghiệp vụ của ngành quản lý, có kỹ năng soạn thảo văn bản;
- Am hiểu các thủ tục hành chính, chương trình CCHC của ngành, của Chính
phủ; am hiểu thực tiễn sản xuất, kinh doanh, tình hình kinh tế - xã hội xung quanh
hoạt động nghiệp vụ của ngành, quốc gia;
- Biết phương pháp nghiên cứu, đề xuất triển khai hoặc bổ sung, sửa đổi quy
chế quản lý, quy trình nghiệp vụ, tổng kết cải tiến nghiệp vụ quản lý nắm được xu
thế phát triển nghiệp vụ trong nước và quốc tế;
- Biết tổ chức triển khai các hoạt động về quy chế quản lý, quy trình nghiệp
vụ, quy trình luân chuyển chứng từ, phương pháp quản lý và điều hành đối với
nhiệm vụ kế toán trong đơn vị;
- Có khả năng tiếp thu, nắm bắt và tổ chức điều hành các kỹ năng sử dụng
công cụ hỗ trợ, phương tiện kỹ thuật hiện đại để trao đổi và sử dụng các tài liệu kế
toán, thông tin kế toán, phần mềm kế toán, chứng từ điện tử và giao dịch điện tử;
- Có trình độ độc lập tổ chức làm việc, am hiểu tình hình kinh tế - xã hội
trong nước và quốc tế.
Tiêu chuẩn về trình độ:
- Có bằng tốt nghiệp đại học chuyên ngành tài chính kế toán trở lên;
- Có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ ngạch kế toán viên;
- Có ngoại ngữ trình độ B trở lên (một trong năm thứ tiếng: Anh, Pháp, Nga,
Trung, Đức) hoặc một ngoại ngữ khác theo yêu cầu của vị trí làm việc;
- Có trình độ tin học văn phòng (các kỹ năng của Microsoft Word, Microsoft
Excel, Internet) và sử dụng thành thạo phần mềm kế toán phục vụ công tác chuyên
môn [4].
Bên cạnh quy định tiêu chuẩn chức danh ngạch cho những nhóm CC theo
ngạch chuyên môn chung, hiện nay, văn bản pháp luật chưa có quy định tiêu chuẩn
27
(chất lượng) cho các ngạch CC gắn với cấp huyện, cấp tỉnh hay trung ương. Tất
cả ngạch CC đều quy định thống nhất chung cho tất cả các cấp từ trung ương
xuống đến huyện.
1.3.4 Tiêu chuẩn (chất lượng) công chức đảm nhận các chức danh quản
lý cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện
Công chức được bổ nhiệm để đảm nhận chức danh quản lý các cơ quan chuyên
môn phải đảm bảo đủ những tiêu chuẩn (chất lượng) theo pháp luật quy định.
Về nguyên tắc chung, tiêu chuẩn được bổ nhiệm đảm nhận chức danh quản
lý phải đáp ứng tiêu chuẩn cán bộ được quy định trong Chiến lược cán bộ [1].
Mặt khác, văn bản pháp luật cũng sẽ quy định tiêu chuẩn chức danh quản lý.
Theo dự thảo, chức danh quản lý bao gồm:
- Chức danh tổng cục trưởng và tương đương, phó tổng cục trưởng và tương
đương thuộc bộ;
- Chức danh vụ trưởng và tương đương, phó vụ trưởng và tương đương thuộc bộ;
- Chức danh cấp trưởng, cấp phó của đơn vị cấu thành thuộc tổng cục hoặc
tổ chức tương đương trực thuộc bộ;
- Chức danh trưởng phòng và tương đương, phó trưởng phòng và tương
đương của tổ chức thuộc bộ;
- Chức danh giám đốc sở và tương đương, phó giám đốc sở và tương đương
thuộc tỉnh;
- Chức danh trưởng phòng và tương đương, phó trưởng phòng và tương
đương thuộc sở;
- Chức danh trưởng phòng và tương đương, phó trưởng phòng và tương
đương thuộc huyện [10].
Đối với cấp huyện, theo dự thảo chỉ có hai chức danh quản lý: Trưởng phòng
và tương đương; phó trưởng phòng và tương đương.
28
Tiêu chuẩn (chất lượng) để được bổ nhiệm đảm nhận chức danh quản lý nói
chung cũng như trưởng phòng, phó trưởng phòng cấp huyện cũng bao gồm hai
nhóm tiêu chuẩn: Tiêu chuẩn chung và tiêu chuẩn cụ thể cho từng loại chức danh
Tiêu chuẩn chung là tiêu chuẩn tất cả những ai được bổ nhiệm chức danh
quản lý theo quy định đều phải thỏa mãn. Việc quy định tiêu chuẩn chung có thể
thay đổi tùy theo từng giai đoạn. Theo dự thảo (năm 2014, 2016), tiêu chuẩn chung
bao gồm ba nhóm:
Tiêu chuẩn về phấm chất chính trị, đạo đức, lối sống:
- Trung thành với Tổ quốc, với Đảng, với nhân dân;
- Nắm vững chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh;
- Kiên định đường lối đổi mới, độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội;
- Có ý thức đấu tranh bảo vệ quan điểm, chủ trương, đường lối của Đảng;
- Chấp hành chính sách, pháp luật của Nhà nước;
- Cần, kiệm, liêm chính, chí công, vô tư;
- Không tham nhũng và có ý thức phòng, chống tham nhũng;
- Chấp hành kỷ luật, kỷ cương;
- Trung thực, khách quan, công tâm trong thực thi công vụ;
- Gắn bó, gần gũi và lắng nghe ý kiến của nhân dân;
- Tác phong công tác dân chủ, khoa học, giữ gìn đoàn kết nội bộ;
Nhóm tiêu chuẩn về hiểu biết:
- Nắm vững chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách và pháp luật của
Nhà nước;
- Nắm vững các văn bản pháp luật về chuyên môn, chuyên ngành;
- Hiểu biết tình hình chính trị, kinh tế, văn hóa - xã hội, an ninh quốc phòng,
đối ngoại của đất nước liên quan đến ngành, lĩnh vực công tác;
Các tiêu chuẩn khác:
- Tốt nghiệp đại học trở lên;
- Có đủ sức khỏe để thực hiện nhiệm vụ
29
Đối với chức danh trưởng phòng và tương đương cấp huyện phải thỏa mãn
các tiêu chuẩn cụ thể về năng lực và kinh nghiệm công tác; trình độ chuyên môn
nghiệp vụ;
- Thành thạo chuyên môn, nghiệp vụ;
- Tổ chức tốt và có hiệu quả nhiệm vụ được giao;
- Có khả năng tham mưu giúp chủ tịch UBND cấp huyện; UBND cấp huyện
xây dựng và ban hành văn bản thuộc thẩm quyền;
- Có khả năng điều hành, đoàn kết đội ngũ CC, VC, người lao động trong phòng;
- Phối hợp với các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan thực hiện tốt nhiệm
vụ được giao;
- Đã được bổ nhiệm vào ngạch CV hoặc tương đương trở lên;
- Có chứng chỉ bồi dưỡng lãnh đạo cấp phòng;
- Có 2 năm trở lên làm công tác trong lĩnh vực QLNN, sự nghiệp công lập.
Đối với chức danh phó trưởng phòng cấp huyện và tương đương, tất cả các
tiêu chuẩn trên giống với trưởng phòng, trừ tiêu chuẩn 2 năm công tác.
Nếu đối với CC theo chức danh ngạch được quy định các tiêu chí, tiêu chuẩn
mang tính thống nhất từ trung ương đến huyện, riêng tiêu chuẩn chức danh quản lý,
UBND cấp tỉnh căn cứ vào phân cấp quản lý CC và VC ban hành quyết định quy định
về tiêu chuẩn bổ nhiệm chức danh trưởng phòng và tương đương; phó phòng và tương
đương cấp huyện. Và giữa các địa phương không hoàn toàn thống nhất.
Theo đó, một số tiêu chuẩn sau đã được các địa phương đưa vào trong
quyết định:
- Có bản lĩnh chính trị vững vàng, trung thành với Nhà nước Cộng hòa XHCN
Việt Nam;
- Chấp hành nghiêm đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật
của Nhà nước;
- Thực hiện nghiêm túc nghĩa vụ của CBCC, VC và những điều CBCC, VC
không được làm;
30
- Có tinh thần yêu nước, tận tụy phục vụ nhân dân;
- Gương mẫu về đạo đức, lối sống;
- Thực hiện cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư trong hoạt động công vụ;
- Đoàn kết nội bộ;
- Không tham nhũng, lãng phí và các biểu hiện tiêu cực khác;
- Giữ gìn và bảo vệ tài sản công, bảo vệ bí mật nhà nước theo quy định của
pháp luật;
- Có ý thức tổ chức kỷ luật, chấp hành nghiêm chỉnh sự phân công, điều động,
luân chuyển của cấp có thẩm quyền;
- Trung thực, không cơ hội, nêu cao ý chí phấn đấu, đoàn kết nội bộ, xây
dựng tập thể đoàn kết, vững mạnh;
- Nắm vững và vận dụng chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp
luật của Nhà nước, hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật về lĩnh vực chuyên
môn, chuyên ngành và các văn bản khác có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ
của phòng, đơn vị;
- Nắm được phương hướng, nhiệm vụ của ngành, địa phương, đơn vị được
phân công phụ trách;
- Hiểu biết sâu về nghiệp vụ quản lý thuộc lĩnh vực chuyên môn, chuyên
ngành được giao;
- Có kiến thức và khả năng tổ chức quản lý, chỉ đạo, điều hành các lĩnh vực
công tác;
- Có khả năng tham mưu, tổ chức thực hiện các chủ trương, đường lối của Đảng,
chính sách, pháp luật của Nhà nước đối với lĩnh vực chuyên môn được giao;
- Có khả năng tham mưu cho lãnh đạo xây dựng các đề án, chương trình, kế
hoạch thuộc lĩnh vực đảm nhiệm và đề xuất các giải pháp, biện pháp để thực hiện
các đề án, chương trình, kế hoạch đó; có khả năng soạn thảo và xử lý văn bản, báo
cáo sơ kết, tổng kết;
31
- Có năng lực quản lý, điều hành công việc thuộc chức năng, nhiệm vụ của
phòng, đơn vị;
- Có khả năng đoàn kết tập hợp, phát huy trí tuệ, sức mạnh của tập thể; có
phương pháp làm việc khoa học, chuyên nghiệp, có khả năng tổng hợp, phối hợp
để thực thi nhiệm vụ được giao;
- Nắm vững nội dung công việc thuộc chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của
cơ quan;
- Có trình độ đại học trở lên theo chuyên ngành, chuyên môn phù hợp với
lĩnh vực công tác của vị trí, chức danh bổ nhiệm;
- Có trình độ lý luận chính trị từ trung cấp hoặc tương đương trở lên theo quy
định của cấp có thẩm quyền;
- Có chứng nhận bồi dưỡng nghiệp vụ QLNN ngạch CV hoặc tương đương
trở lên; hoặc có chứng nhận bồi dưỡng các chuyên ngành khác phù hợp với vị trí,
chức danh bổ nhiệm;
- Có chứng nhận bồi dưỡng chức danh lãnh đạo cấp phòng;
- Sử dụng thành thạo máy vi tính và các thiết bị văn phòng phục vụ công tác;
- Có chứng chỉ một ngoại ngữ trình độ B trở lên (đối với vị trí, chức danh bổ
nhiệm yêu cầu sử dụng tiếng dân tộc thiểu số thì chứng chỉ ngoại ngữ được thay thế
bằng chứng nhận tiếng dân tộc thiểu số được cơ quan có thẩm quyền cấp);
- Tuổi bổ nhiệm lần đầu đối với chức danh trưởng phòng, phó trưởng phòng
và tương đương thuộc UBND cấp huyện không quá 45 tuổi (đối với nam và nữ);
- Tuổi bổ nhiệm lần đầu đối với các chức danh trưởng phòng, phó trưởng phòng
và tương đương thuộc sở không quá 50 tuổi đối với nam và 45 tuổi đối với nữ;
- Có lý lịch rõ ràng;
- Đủ tiêu chuẩn chính trị để xem xét bổ nhiệm theo kết luận của cơ quan có
thẩm quyền;
- Được tuyển dụng, bổ nhiệm ngạch CV hoặc tương đương;
32
- Có thời gian công tác trong ngành hoặc lĩnh vực được phân công từ đủ 05
năm trở lên đối với chức danh trưởng phòng và tương đương, 03 năm trở lên đối
với chức danh phó trưởng phòng và tương đương (trừ trường hợp bổ nhiệm vào các
chức danh mà pháp luật có quy định khác hoặc trường hợp đặc biệt tiêu biểu xuất sắc
hoặc nguồn nhân sự từ nơi khác đến. Đối với ngành giáo dục và y tế, nguồn nhân sự từ
nơi khác đến vẫn phải đảm bảo có thời gian công tác trong ngành);
- Trong quy hoạch của cơ quan, đơn vị đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt
(trừ trường hợp nhân sự được cấp có thẩm quyền giới thiệu từ nơi khác đến);
- Được đánh giá hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao trong 3 năm liền kề gần nhất;
- Có đủ sức khỏe để hoàn thành nhiệm vụ;
- Không trong thời gian bị thi hành kỷ luật từ hình thức khiển trách trở lên
hoặc đang xem xét xử lý kỷ luật;
- Qua kỳ thi tuyển chức danh trưởng phòng, phó trưởng phòng và tương
đương theo quy định (thực hiện khi có quy định của UBND tỉnh).
Ngoài ra, có thể có một số tiêu chuẩn khác. Ví dụ, một số địa phương quy
định bằng đại học phải là bằng chính quy.
1.3.5 Cách thức đánh giá chất lượng công chức làm việc ở các cơ quan
chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện
 Đánh giá chất lượng công chức làm việc ở cơ quan chuyên môn thuộc
Ủy ban nhân dân cấp huyện theo tiêu chuẩn (chất lượng)
Nguyên tắc chung để đánh giá chất lượng CC cũng như CC làm việc ở các
phòng chuyên môn thuộc UBND cấp huyện là dùng phương pháp so sánh CC đang
làm việc hiện nay với tiêu chuẩn (chất lượng) đòi hỏi đối với CC (nhóm CC) đó.
Quy trình đánh giá chất lượng CC làm việc ở các cơ quan chuyên môn theo
tiêu chuẩn (chất lượng) quy định được tiến hành theo các bước:
Bước thứ nhất: Liệt kê tất cả các tiêu chí được pháp luật quy định được sử
dụng để đánh giá chất lượng. Như trên đã chỉ ra, để đánh giá chất lượng CC, có
thể sử dụng khá nhiều tiêu chí.
33
Bước thứ hai: Xác định tiêu chuẩn (chất lượng) theo quy định của pháp luật
đối với từng tiêu chí. Cần chú ý, mức tiêu chuẩn (chất lượng) pháp luật quy định
chỉ là mức tối thiểu yêu cầu cần có.
Bước thứ ba: Xác định hay hoàn thiện công cụ đo tiêu chuẩn. Có thể do pháp
luật nhà nước quy định cách đo; cũng có thể do tổ chức xác định.
Bước thứ tư: Đo lượng từng CC theo các tiêu chí đã nêu trên để xác định mức
độ đo được cấp độ có gắn với từng tiêu chí.
Bước thứ năm: Lập bảng so sánh tiêu chí đo lường được đối với từng công
chức; từng nhóm ngạch CC với tiêu chuẩn do pháp luật quy định.
Bước thứ sáu: Đánh giá mức độ đáp ứng tiêu chuẩn quy định
Quy trình đánh giá chất lượng mô tả ở bảng 1.2.
Bảng 1.2. Đánh giá chất lượng của công chức làm việc ở phòng chuyên môn thuộc
Ủy ban nhân dân cấp huyện [59]
Tiêu chí
sử dụng
Tiêu chuẩn theo
pháp luật quy định
So sánh Mức độ đạt được
tiêu chí theo đo
lường thực tế của
từng công chức
Đáp ứng Không
đáp ứng
Việc lựa chọn bao nhiêu tiêu chí và những tiêu chí đã được xác định tiêu chuẩn
cụ thể, rõ ràng có thể đo lường được tùy thuộc vào điều kiện cụ thể. Tuy nhiên, có thể
có những tiêu chí đánh giá mang tính định tính hơn là định lượng nên cần lựa chọn.
Nếu tiêu chí và tiêu chuẩn nào đạt được theo quy định của pháp luật, có thể kết
luận CC có chất lượng ở tiêu chí đó. Và nếu tất cả các tiêu chí, tiêu chuẩn đạt được theo
quy chuẩn, có thể đánh giá CC có chất lượng (theo tiêu chuẩn quy định).
34
 Đánh giá chất lượng công chức thuộc các cơ quan chuyên môn Ủy ban
nhân dân cấp huyện thông qua khảo sát mức độ hài lòng công chức khi làm
việc, tiếp xúc, giải quyết công việc cho công dân
Cách đánh giá này dựa trên nguyên tắc chất lượng đã được xác định ở phần trên.
Có hay không có chất lượng không chỉ phụ thuộc vào sản phẩm đó có đáp ứng những
tiêu chuẩn đã được công bố (bảo đảm chất lượng). Vấn đề được quan tâm trong tiếp
cận đến chất lượng chính là sự hài lòng của người sử dụng sản phẩm hàng hóa và
dịch vụ đó. Dù các nhà sản xuất có thể đưa ra những tiêu chuẩn nhất định và cam kết
tạo ra sản phẩm hàng hóa và dịch vụ đúng như tiêu chuẩn đã cam kết, nhưng khi đưa
ra thị trường có thể không nhận được sự hài lòng của người tiêu dùng.
Công chức nói chung và CC chuyên môn thuộc các cơ quan chuyên môn
UBND cấp huyện, khi xem xét, đánh giá chất lượng của họ cũng được tiếp cận
theo logic tương tự.
Họ đáp ứng đầy đủ các tiêu chuẩn theo pháp luật quy định, nhưng khi họ trực
tiếp cung cấp các loại dịch vụ cho công dân, có hay không có chất lượng còn tùy
thuộc vào sự cảm nhận hài lòng hay không hài lòng (các cấp độ khác nhau) của
công dân đối với dịch vụ được cung cấp.
Đánh giá chất lượng theo phương pháp này đối với sản phẩm hàng hóa và
dịch vụ là cách làm quan trọng để nâng cao chất lượng của nhà sản xuất và nhà
cung cấp. Và đối với các cơ quan nhà nước nói chung, cũng có thể coi đây là
phương pháp cần chú ý. Tuy nhiên, cách thức tổ chức lấy ý kiến của công dân về
mức độ hài lòng của công dân đối với dịch vụ do các cơ quan nhà nước cung cấp
đòi hỏi phức tạp hơn do nhiều yếu tố có liên quan.
Nhiều địa phương ở Việt Nam, trong đó có TP.HCM cũng tiến hành điều tra,
lấy ý kiến về mức độ hài lòng của công dân khi tiếp cận, làm việc với CC. Có thể
tiến hành khảo sát, điều tra mang tính toàn diện; cũng có thể khảo sát điều tra
mang tính chuyên ngành.
35
Bộ Nội vụ tiến hành cùng với Ủy ban Trung ương Mặt trận tổ quốc Việt
Nam, Hội Cựu chiến binh Việt Nam tiến hành khảo sát đo lường sự hài lòng của
người dân, tổ chức đối với sự phục vụ của cơ quan HCNN. Điều tra, đo lường sự
hài lòng tập trung một số tiêu chí:
Tiếp cận dịch vụ
- Đánh giá về chất lượng cung cấp thông tin về dịch vụ hành chính và cơ sở
vật chất tại nơi cung cấp dịch vụ hành chính
- Sự hài lòng đối với thông tin về dịch vụ và cơ sở vật chất tại nơi cung cấp
dịch vụ hành chính
Thủ tục hành chính
- Đánh giá về chất lượng thủ tục hành chính;
- Sự hài lòng về thủ tục hành chính.
Sự phục vụ của công chức
- Đánh giá về sự phục vụ của CC;
- Sự hài lòng đối với sự phục vụ của CC.
Kết quả giải quyết công việc của cơ quan HCNN
- Đánh giá về kết quả giải quyết công việc;
- Sự hài lòng về kết quả giải quyết công việc của cơ quan HCNN [11].
Tuy không sử dụng trực tiếp để đánh giá chất lượng, nhưng cách làm này
theo thông lệ chung là nguồn cơ bản thông tin để xem xét chất lượng. Bốn nhóm
yếu tố trên được kết hợp lại để có thể chỉ ra mức độ hài lòng chung của công dân,
tổ chức đối với sự phục vụ của cơ quan HCNN.
Trong khuôn khổ luận văn, khó có thể tiến hành tổ chức một cuộc khảo sát
xã hội học rộng lớn do nhiều nguyên nhân. Và do đó, phương pháp này là một
trong những gợi ý về phương pháp luận quan trọng để các cơ quan HCNN cấp
huyện có thể tiến hành khảo sát, đánh giá mức độ hài lòng của công dân, tổ chức
đối với hoạt động cung cấp dịch vụ của các cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp
huyện hàng năm và từng giai đoạn.
36
Tiểu kết chương 1
Trong chương 1, tác giả đã nghiên cứu và hệ thống hóa cơ sở khoa học về
chất lượng, các tiêu chí phản ánh chất lượng, tiêu chuẩn chất lượng, phân loại
người làm việc cho nhà nước, chất lượng nguồn nhân lực và chất lượng người làm
việc cho nhà nước. Từ đó, tác giả làm rõ khái niệm các phòng chuyên môn UBND
cấp huyện, tiêu chí, tiêu chuẩn chất lượng CC áp dụng cho CC chuyên môn thuộc
UBND cấp huyện, tiêu chuẩn (chất lượng) CC chuyên môn thuộc UBND cấp
huyện; tiêu chuẩn (chất lượng) ngạch CVC, ngạch CV, ngạch cán sự, ngạch nhân
viên; tiêu chuẩn CC đảm nhận các chức danh quản lý cơ quan chuyên môn thuộc
UBND cấp huyện. Đồng thời làm rõ việc đánh giá chất lượng CC làm việc ở các
cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp huyện theo tiêu chuẩn chất lượng và thông
qua việc khảo sát mức độ hài lòng CC khi làm việc, tiếp xúc, giải quyết công việc
của người dân.
Kết quả nghiên cứu Chương 1 làm căn cứ khoa học để tác giả nghiên cứu,
khảo sát và phân tích thực trạng chất lượng đội ngũ CC các phòng chuyên môn
thuộc UBND huyện Nhà Bè, Thành phố Hồ Chí Minh ở chương 2.
Về phương pháp luận cũng như lý thuyết, tiêu chuẩn chất lượng của CC bao
gồm cả CC đảm nhận chức danh quản lý lẫn CC chuyên môn được pháp luật nhà
nước quy định.
Đánh giá CC có chất lượng hay không tức so sánh CC đó với hệ thống tiêu
chuẩn chất lượng đã được công bố.
Và khi tiêu chuẩn chất lượng được công bố, tất cả CC đều đáp ứng đủ tiêu
chuẩn đó, tức CC có chất lượng. Nếu không đáp ứng các tiêu chuẩn chất lượng
đó, có thể coi CC không có chất lượng
Khi muốn nâng cao chất lượng tức cũng có nghĩa là nâng cao tiêu chuẩn (chất
lượng) đòi hỏi với CC. Tùy thuộc vào điều kiện cụ thể các nhà quản lý, cơ quan nhà
nước sẽ xây dựng tiêu chuẩn chất lượng mới cao hơn tiêu chuẩn đã công bố.
37
Chương 2
THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG CÔNG CHỨC CÁC PHÒNG CHUYÊN
MÔN THUỘC ỦY BAN NHÂN DÂN HUYỆN NHÀ BÈ, THÀNH PHỐ
HỒ CHÍ MINH HIỆN NAY
2.1 Tổng quan huyện Nhà Bè, Thành phố Hồ Chí Minh
Thành phố Hồ Chí Minh là thành phố trực thuộc Trung ương, lớn nhất Việt
Nam, đồng thời cũng là đầu tàu kinh tế và là một trong những trung tâm văn
hóa, giáo dục quan trọng nhất của cả nước.
Nằm trong vùng chuyển tiếp giữa miền Đông Nam Bộ và Tây Nam Bộ,
TP.HCM ngày nay bao gồm 19 quận và 5 huyện, với 259 phường, 58 xã và 5 thị
trấn, tổng diện tích 2.095,06 km². Theo thống kê của Tổng cục Thống kê năm 2014
thì dân số TP.HCM là 7.981.900 người. Tuy nhiên nếu tính những người cư trú
không đăng ký thì dân số thực tế của thành phố vượt trên 10 triệu người. Thành
phố Hồ Chí Minh chiếm 21,3% tổng sản phẩm (GDP) và 29,38% tổng thu ngân
sách của cả nước. Nhờ điều kiện tự nhiên thuận lợi, TP.HCM trở thành một đầu
mối giao thông quan trọng của Việt Nam và Đông Nam Á, bao gồm cả đường
bộ, đường sắt, đường thủy và đường hàng không.
2.1.1 Huyện Nhà Bè, Thành phố Hồ Chí Minh
Huyện Nhà Bè là một trong 5 huyện của TP.HCM đang trên con đường phát
triển để kết hợp với các đơn vị khác trở thành Thành phố trong lòng TP.HCM.
Tuy nhiên, khó khăn lớn nhất của Nhà Bè là kết cấu hạ tầng giao thông chưa hoàn
chỉnh, từ đường giao thông nối với các quận, huyện khác đến đường giao thông
liên xã. Hiện nay chỉ mới có khoảng 1/3 phần diện tích mang tính đô thị hóa, còn
lại vẫn mang tính nông thôn.
Nhà Bè chỉ có Thị trấn Nhà Bè và xã Phước Kiển được coi là đô thị hóa. Còn
lại 5 xã khác có mức độ đô thị hóa thấp.
38
2.1.2 Dân số và đặc trưng
Huyện Nhà Bè nằm về phía Đông Nam của TPHCM. Phía Nam giáp huyện
Cần Giuộc, tỉnh Long An. Phía Đông giáp huyện Cần Giờ và huyện Nhơn Trạch,
tỉnh Đồng Nai. Phía Tây giáp huyện Bình Chánh và phía Bắc giáp Quận 7,
TP.HCM. Dân số 132.035 nhân khẩu (Chưa tính số dân tạm trú). Thị trấn có số
dân cao nhất 37.580 nhân khẩu, ít nhất là xã Phước Lộc với 8.761 nhân khẩu.
Huyện Nhà Bè có một hệ thống sông ngòi thuận lợi cho việc mở rộng mạng
lưới giao thông đường thủy đi khắp nơi, có điều kiện xây dựng các cảng nước sâu
đủ sức tiếp nhận các tàu có tải trọng lớn cập cảng.
2.1.3 Diện tích và mức độ đô thị hóa.
Huyện có tổng diện tích tự nhiên là 100,41km2
chia theo đơn vị hành chính
gồm một thị trấn và sáu xã nông thôn. Trong những năm qua, tốc độ đô thị hóa
trên địa bàn huyện Nhà Bè diễn ra nhanh chóng, đất nông nghiệp ngày càng bị thu
hẹp nhường đất để phát triển những khu đô thị mới, đất công nghiệp, thương mại
– dịch vụ.v.v.. Theo thống kê, trên địa bàn huyện Nhà Bè hiện nay đất nông
nghiệp: 4.700ha; đất phi nông nghiệp: 5.314ha; đất chưa sử dụng: 40.76ha.
2.1.4 Phát triển kinh tế - xã hội và quản lý nhà nước
Trong những năm qua, kinh tế của huyện Nhà Bè có bước chuyển dịch mạnh
mẽ từ nông nghiệp sang thương mại – dịch vụ, công nghiệp – tiểu thủ công nghiệp.
Đến nay, toàn Huyện có 100% hộ sử dụng điện, 100% hộ sử dụng nước sạch [36];
thu nhập bình quân đầu người từ 15 triệu đồng/người/năm 2010 lên 43 triệu
đồng/người/năm vào năm 2016. Công tác giáo dục có bước phát triển mạnh mẽ cả
về số lượng và chất lượng; công tác đảm bảo an sinh xã hội, công tác chăm lo dân
nghèo, gia đình chính sách được quan tâm. Công tác quốc phòng, quân sự địa
phương tiếp tục được củng cố và tăng cường. An ninh chính trị và trật tự an toàn
xã hội được giữ vững. Hiệu lực, hiệu quả QLNN được đảm bảo, đội ngũ CBCC
đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ. Chương trình cải cách hành chính có nhiều tiến
bộ (Đứng 5/24 quận, huyện của TP.HCM). Đến năm 2015, huyện Nhà Bè được
Chất lượng công chức chuyên môn thuộc UBND huyện Nhà Bè, HOT
Chất lượng công chức chuyên môn thuộc UBND huyện Nhà Bè, HOT
Chất lượng công chức chuyên môn thuộc UBND huyện Nhà Bè, HOT
Chất lượng công chức chuyên môn thuộc UBND huyện Nhà Bè, HOT
Chất lượng công chức chuyên môn thuộc UBND huyện Nhà Bè, HOT
Chất lượng công chức chuyên môn thuộc UBND huyện Nhà Bè, HOT
Chất lượng công chức chuyên môn thuộc UBND huyện Nhà Bè, HOT
Chất lượng công chức chuyên môn thuộc UBND huyện Nhà Bè, HOT
Chất lượng công chức chuyên môn thuộc UBND huyện Nhà Bè, HOT
Chất lượng công chức chuyên môn thuộc UBND huyện Nhà Bè, HOT
Chất lượng công chức chuyên môn thuộc UBND huyện Nhà Bè, HOT
Chất lượng công chức chuyên môn thuộc UBND huyện Nhà Bè, HOT
Chất lượng công chức chuyên môn thuộc UBND huyện Nhà Bè, HOT
Chất lượng công chức chuyên môn thuộc UBND huyện Nhà Bè, HOT
Chất lượng công chức chuyên môn thuộc UBND huyện Nhà Bè, HOT
Chất lượng công chức chuyên môn thuộc UBND huyện Nhà Bè, HOT
Chất lượng công chức chuyên môn thuộc UBND huyện Nhà Bè, HOT
Chất lượng công chức chuyên môn thuộc UBND huyện Nhà Bè, HOT
Chất lượng công chức chuyên môn thuộc UBND huyện Nhà Bè, HOT
Chất lượng công chức chuyên môn thuộc UBND huyện Nhà Bè, HOT
Chất lượng công chức chuyên môn thuộc UBND huyện Nhà Bè, HOT
Chất lượng công chức chuyên môn thuộc UBND huyện Nhà Bè, HOT
Chất lượng công chức chuyên môn thuộc UBND huyện Nhà Bè, HOT
Chất lượng công chức chuyên môn thuộc UBND huyện Nhà Bè, HOT
Chất lượng công chức chuyên môn thuộc UBND huyện Nhà Bè, HOT
Chất lượng công chức chuyên môn thuộc UBND huyện Nhà Bè, HOT
Chất lượng công chức chuyên môn thuộc UBND huyện Nhà Bè, HOT
Chất lượng công chức chuyên môn thuộc UBND huyện Nhà Bè, HOT
Chất lượng công chức chuyên môn thuộc UBND huyện Nhà Bè, HOT
Chất lượng công chức chuyên môn thuộc UBND huyện Nhà Bè, HOT
Chất lượng công chức chuyên môn thuộc UBND huyện Nhà Bè, HOT
Chất lượng công chức chuyên môn thuộc UBND huyện Nhà Bè, HOT
Chất lượng công chức chuyên môn thuộc UBND huyện Nhà Bè, HOT
Chất lượng công chức chuyên môn thuộc UBND huyện Nhà Bè, HOT
Chất lượng công chức chuyên môn thuộc UBND huyện Nhà Bè, HOT
Chất lượng công chức chuyên môn thuộc UBND huyện Nhà Bè, HOT
Chất lượng công chức chuyên môn thuộc UBND huyện Nhà Bè, HOT
Chất lượng công chức chuyên môn thuộc UBND huyện Nhà Bè, HOT
Chất lượng công chức chuyên môn thuộc UBND huyện Nhà Bè, HOT
Chất lượng công chức chuyên môn thuộc UBND huyện Nhà Bè, HOT
Chất lượng công chức chuyên môn thuộc UBND huyện Nhà Bè, HOT
Chất lượng công chức chuyên môn thuộc UBND huyện Nhà Bè, HOT
Chất lượng công chức chuyên môn thuộc UBND huyện Nhà Bè, HOT
Chất lượng công chức chuyên môn thuộc UBND huyện Nhà Bè, HOT
Chất lượng công chức chuyên môn thuộc UBND huyện Nhà Bè, HOT
Chất lượng công chức chuyên môn thuộc UBND huyện Nhà Bè, HOT
Chất lượng công chức chuyên môn thuộc UBND huyện Nhà Bè, HOT
Chất lượng công chức chuyên môn thuộc UBND huyện Nhà Bè, HOT
Chất lượng công chức chuyên môn thuộc UBND huyện Nhà Bè, HOT
Chất lượng công chức chuyên môn thuộc UBND huyện Nhà Bè, HOT
Chất lượng công chức chuyên môn thuộc UBND huyện Nhà Bè, HOT
Chất lượng công chức chuyên môn thuộc UBND huyện Nhà Bè, HOT
Chất lượng công chức chuyên môn thuộc UBND huyện Nhà Bè, HOT
Chất lượng công chức chuyên môn thuộc UBND huyện Nhà Bè, HOT
Chất lượng công chức chuyên môn thuộc UBND huyện Nhà Bè, HOT
Chất lượng công chức chuyên môn thuộc UBND huyện Nhà Bè, HOT
Chất lượng công chức chuyên môn thuộc UBND huyện Nhà Bè, HOT
Chất lượng công chức chuyên môn thuộc UBND huyện Nhà Bè, HOT
Chất lượng công chức chuyên môn thuộc UBND huyện Nhà Bè, HOT
Chất lượng công chức chuyên môn thuộc UBND huyện Nhà Bè, HOT
Chất lượng công chức chuyên môn thuộc UBND huyện Nhà Bè, HOT

More Related Content

What's hot

What's hot (13)

Đề tài: Công tác đánh giá nhân sự tại UBND huyện Hoành Bồ, HAY
Đề tài: Công tác đánh giá nhân sự tại UBND huyện Hoành Bồ, HAYĐề tài: Công tác đánh giá nhân sự tại UBND huyện Hoành Bồ, HAY
Đề tài: Công tác đánh giá nhân sự tại UBND huyện Hoành Bồ, HAY
 
Đề tài: Năng lực công chức cấp xã huyện Đại Lộc, tỉnh Quảng Nam
Đề tài: Năng lực công chức cấp xã huyện Đại Lộc, tỉnh Quảng NamĐề tài: Năng lực công chức cấp xã huyện Đại Lộc, tỉnh Quảng Nam
Đề tài: Năng lực công chức cấp xã huyện Đại Lộc, tỉnh Quảng Nam
 
Đề tài: Chất lượng đội ngũ công chức thuộc UBND tỉnh Quảng Ngãi
Đề tài: Chất lượng đội ngũ công chức thuộc UBND tỉnh Quảng NgãiĐề tài: Chất lượng đội ngũ công chức thuộc UBND tỉnh Quảng Ngãi
Đề tài: Chất lượng đội ngũ công chức thuộc UBND tỉnh Quảng Ngãi
 
Đề tài: Tạo động lực làm việc cho công chức tỉnh Quảng Ngãi, HOT
Đề tài: Tạo động lực làm việc cho công chức tỉnh Quảng Ngãi, HOTĐề tài: Tạo động lực làm việc cho công chức tỉnh Quảng Ngãi, HOT
Đề tài: Tạo động lực làm việc cho công chức tỉnh Quảng Ngãi, HOT
 
Luận văn thạc sĩ: Tạo động lực làm việc cho công chức cấp xã, HOT
Luận văn thạc sĩ: Tạo động lực làm việc cho công chức cấp xã, HOTLuận văn thạc sĩ: Tạo động lực làm việc cho công chức cấp xã, HOT
Luận văn thạc sĩ: Tạo động lực làm việc cho công chức cấp xã, HOT
 
Nâng cao năng lực của đội ngũ công chức cơ quan hành chính, 9đ
Nâng cao năng lực của đội ngũ công chức cơ quan hành chính, 9đNâng cao năng lực của đội ngũ công chức cơ quan hành chính, 9đ
Nâng cao năng lực của đội ngũ công chức cơ quan hành chính, 9đ
 
Luận văn: Hiệu quả hoạt động của Văn phòng Hội đồng nhân dân, UBND
Luận văn: Hiệu quả hoạt động của Văn phòng Hội đồng nhân dân, UBNDLuận văn: Hiệu quả hoạt động của Văn phòng Hội đồng nhân dân, UBND
Luận văn: Hiệu quả hoạt động của Văn phòng Hội đồng nhân dân, UBND
 
Luận văn: Đào tạo, bồi dưỡng công chức Văn phòng, HOT
Luận văn: Đào tạo, bồi dưỡng công chức Văn phòng, HOTLuận văn: Đào tạo, bồi dưỡng công chức Văn phòng, HOT
Luận văn: Đào tạo, bồi dưỡng công chức Văn phòng, HOT
 
Luận văn: Cải cách thủ tục hành chính tư pháp tại Tòa án nhân dân
Luận văn: Cải cách thủ tục hành chính tư pháp tại Tòa án nhân dânLuận văn: Cải cách thủ tục hành chính tư pháp tại Tòa án nhân dân
Luận văn: Cải cách thủ tục hành chính tư pháp tại Tòa án nhân dân
 
Đề tài: Chất lượng dịch vụ công chứng của Văn phòng công chứng
Đề tài: Chất lượng dịch vụ công chứng của Văn phòng công chứngĐề tài: Chất lượng dịch vụ công chứng của Văn phòng công chứng
Đề tài: Chất lượng dịch vụ công chứng của Văn phòng công chứng
 
Luận văn: Giải quyết việc làm cho lao động thuộc diện thu hồi đất
Luận văn: Giải quyết việc làm cho lao động thuộc diện thu hồi đấtLuận văn: Giải quyết việc làm cho lao động thuộc diện thu hồi đất
Luận văn: Giải quyết việc làm cho lao động thuộc diện thu hồi đất
 
Luận văn: Tạo động lực làm việc cho viên chức bệnh viện đa khoa
Luận văn: Tạo động lực làm việc cho viên chức bệnh viện đa khoaLuận văn: Tạo động lực làm việc cho viên chức bệnh viện đa khoa
Luận văn: Tạo động lực làm việc cho viên chức bệnh viện đa khoa
 
Luận văn: Đào tạo, bồi dưỡng công chức tại tỉnh Bến Tre
Luận văn: Đào tạo, bồi dưỡng công chức tại tỉnh Bến TreLuận văn: Đào tạo, bồi dưỡng công chức tại tỉnh Bến Tre
Luận văn: Đào tạo, bồi dưỡng công chức tại tỉnh Bến Tre
 

Similar to Chất lượng công chức chuyên môn thuộc UBND huyện Nhà Bè, HOT

Similar to Chất lượng công chức chuyên môn thuộc UBND huyện Nhà Bè, HOT (20)

Đề tài: Tuyển dụng công chức cơ quan chuyên môn tỉnh Quảng Bình
Đề tài: Tuyển dụng công chức cơ quan chuyên môn tỉnh Quảng BìnhĐề tài: Tuyển dụng công chức cơ quan chuyên môn tỉnh Quảng Bình
Đề tài: Tuyển dụng công chức cơ quan chuyên môn tỉnh Quảng Bình
 
Năng lực công chức quản lý CQCM thuộc UBND huyện Giồng Riềng, tỉnh Kiên Giang
Năng lực công chức quản lý CQCM thuộc UBND huyện Giồng Riềng, tỉnh Kiên GiangNăng lực công chức quản lý CQCM thuộc UBND huyện Giồng Riềng, tỉnh Kiên Giang
Năng lực công chức quản lý CQCM thuộc UBND huyện Giồng Riềng, tỉnh Kiên Giang
 
Đề tài: Năng lực công chức quản lý cơ quan chuyên môn, HAY
Đề tài: Năng lực công chức quản lý cơ quan chuyên môn, HAYĐề tài: Năng lực công chức quản lý cơ quan chuyên môn, HAY
Đề tài: Năng lực công chức quản lý cơ quan chuyên môn, HAY
 
Năng lực thực thi công vụ của đội ngũ công chức tại tỉnh Viêng Chăn
Năng lực thực thi công vụ của đội ngũ công chức tại tỉnh Viêng ChănNăng lực thực thi công vụ của đội ngũ công chức tại tỉnh Viêng Chăn
Năng lực thực thi công vụ của đội ngũ công chức tại tỉnh Viêng Chăn
 
Năng lực công chức quản lý CQCM thuộc UBND huyện Giồng Riềng, tỉnh Kiên Giang
Năng lực công chức quản lý CQCM thuộc UBND huyện Giồng Riềng, tỉnh Kiên GiangNăng lực công chức quản lý CQCM thuộc UBND huyện Giồng Riềng, tỉnh Kiên Giang
Năng lực công chức quản lý CQCM thuộc UBND huyện Giồng Riềng, tỉnh Kiên Giang
 
Năng lực công chức quản lý CQCM thuộc UBND huyện Giồng Riềng, tỉnh Kiên Giang
Năng lực công chức quản lý CQCM thuộc UBND huyện Giồng Riềng, tỉnh Kiên GiangNăng lực công chức quản lý CQCM thuộc UBND huyện Giồng Riềng, tỉnh Kiên Giang
Năng lực công chức quản lý CQCM thuộc UBND huyện Giồng Riềng, tỉnh Kiên Giang
 
Đánh giá công chức cấp xã trên địa bàn huyện Hòn Đất, tỉnh Kiên Giang
Đánh giá công chức cấp xã trên địa bàn huyện Hòn Đất, tỉnh Kiên GiangĐánh giá công chức cấp xã trên địa bàn huyện Hòn Đất, tỉnh Kiên Giang
Đánh giá công chức cấp xã trên địa bàn huyện Hòn Đất, tỉnh Kiên Giang
 
Đánh giá công chức cấp xã trên địa bàn huyện Hòn Đất, tỉnh Kiên Giang
Đánh giá công chức cấp xã trên địa bàn huyện Hòn Đất, tỉnh Kiên GiangĐánh giá công chức cấp xã trên địa bàn huyện Hòn Đất, tỉnh Kiên Giang
Đánh giá công chức cấp xã trên địa bàn huyện Hòn Đất, tỉnh Kiên Giang
 
Đề tài: Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ UBND quận hoàn Kiếm
Đề tài: Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ UBND quận hoàn KiếmĐề tài: Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ UBND quận hoàn Kiếm
Đề tài: Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ UBND quận hoàn Kiếm
 
Nâng cao chất lượng cán bộ, công chức của UBND quận hoàn Kiếm - Gửi miễn phí ...
Nâng cao chất lượng cán bộ, công chức của UBND quận hoàn Kiếm - Gửi miễn phí ...Nâng cao chất lượng cán bộ, công chức của UBND quận hoàn Kiếm - Gửi miễn phí ...
Nâng cao chất lượng cán bộ, công chức của UBND quận hoàn Kiếm - Gửi miễn phí ...
 
Đội ngũ giáo viên trường THCS huyện Núi Thành, tỉnh Quảng Nam
Đội ngũ giáo viên trường THCS huyện Núi Thành, tỉnh Quảng NamĐội ngũ giáo viên trường THCS huyện Núi Thành, tỉnh Quảng Nam
Đội ngũ giáo viên trường THCS huyện Núi Thành, tỉnh Quảng Nam
 
Đề tài: Năng lực công chức quản lý thuộc UBND tỉnh Quảng Bình
Đề tài: Năng lực công chức quản lý thuộc UBND tỉnh Quảng BìnhĐề tài: Năng lực công chức quản lý thuộc UBND tỉnh Quảng Bình
Đề tài: Năng lực công chức quản lý thuộc UBND tỉnh Quảng Bình
 
Luận văn: Đào tạo, bồi dưỡng công chức tỉnh Bến Tre, HOT
Luận văn: Đào tạo, bồi dưỡng công chức tỉnh Bến Tre, HOTLuận văn: Đào tạo, bồi dưỡng công chức tỉnh Bến Tre, HOT
Luận văn: Đào tạo, bồi dưỡng công chức tỉnh Bến Tre, HOT
 
Luận văn: Tạo động lực làm việc cho công chức cấp xã, huyện Quốc Oai, Thành p...
Luận văn: Tạo động lực làm việc cho công chức cấp xã, huyện Quốc Oai, Thành p...Luận văn: Tạo động lực làm việc cho công chức cấp xã, huyện Quốc Oai, Thành p...
Luận văn: Tạo động lực làm việc cho công chức cấp xã, huyện Quốc Oai, Thành p...
 
Đề tài: Tạo động lực làm việc cho công chức huyện Quốc Oai, Hà Nội
Đề tài: Tạo động lực làm việc cho công chức huyện Quốc Oai, Hà NộiĐề tài: Tạo động lực làm việc cho công chức huyện Quốc Oai, Hà Nội
Đề tài: Tạo động lực làm việc cho công chức huyện Quốc Oai, Hà Nội
 
Kết quả thực thi công vụ của công chức UBND huyện Trảng Bom
Kết quả thực thi công vụ của công chức UBND huyện Trảng BomKết quả thực thi công vụ của công chức UBND huyện Trảng Bom
Kết quả thực thi công vụ của công chức UBND huyện Trảng Bom
 
DONG LUC HUYEN QUOC OAI.pdf
DONG LUC HUYEN QUOC OAI.pdfDONG LUC HUYEN QUOC OAI.pdf
DONG LUC HUYEN QUOC OAI.pdf
 
Đào tạo cán bộ, công chức cấp xã của huyện Chương Mỹ - Thành phố Hà Nội.pdf
Đào tạo cán bộ, công chức cấp xã của huyện Chương Mỹ - Thành phố Hà Nội.pdfĐào tạo cán bộ, công chức cấp xã của huyện Chương Mỹ - Thành phố Hà Nội.pdf
Đào tạo cán bộ, công chức cấp xã của huyện Chương Mỹ - Thành phố Hà Nội.pdf
 
Đề tài: Bồi dưỡng công chức cơ quan chuyên môn tại Huế, HAY
Đề tài: Bồi dưỡng công chức cơ quan chuyên môn tại Huế, HAYĐề tài: Bồi dưỡng công chức cơ quan chuyên môn tại Huế, HAY
Đề tài: Bồi dưỡng công chức cơ quan chuyên môn tại Huế, HAY
 
Năng lực thực thi công vụ của công chức cấp xã tỉnh Quảng Nam
Năng lực thực thi công vụ của công chức cấp xã tỉnh Quảng NamNăng lực thực thi công vụ của công chức cấp xã tỉnh Quảng Nam
Năng lực thực thi công vụ của công chức cấp xã tỉnh Quảng Nam
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620 (20)

Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 Điểm
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 ĐiểmDanh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 Điểm
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 Điểm
 
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý Tưởng
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý TưởngDanh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý Tưởng
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý Tưởng
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên GiỏiDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên Giỏi
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá GiỏiDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá GiỏiDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
 

Recently uploaded

Everybody Up 1 - Unit 5 - worksheet grade 1
Everybody Up 1 - Unit 5 - worksheet grade 1Everybody Up 1 - Unit 5 - worksheet grade 1
Everybody Up 1 - Unit 5 - worksheet grade 1
mskellyworkmail
 

Recently uploaded (20)

TIỂU LUẬN MÔN PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
TIỂU LUẬN MÔN PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU KHOA HỌCTIỂU LUẬN MÔN PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
TIỂU LUẬN MÔN PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
 
PHIẾU KHẢO SÁT MỨC ĐỘ HÀI LÒNG VỀ CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ VẬN CHUYỂN HÀNG KHÁCH BẰ...
PHIẾU KHẢO SÁT MỨC ĐỘ HÀI LÒNG VỀ CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ VẬN CHUYỂN HÀNG KHÁCH BẰ...PHIẾU KHẢO SÁT MỨC ĐỘ HÀI LÒNG VỀ CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ VẬN CHUYỂN HÀNG KHÁCH BẰ...
PHIẾU KHẢO SÁT MỨC ĐỘ HÀI LÒNG VỀ CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ VẬN CHUYỂN HÀNG KHÁCH BẰ...
 
Phân tích báo cáo tài chính tại công ty TNHH xây dựng và thương mại Thịnh An
Phân tích báo cáo tài chính tại công ty TNHH xây dựng và thương mại Thịnh AnPhân tích báo cáo tài chính tại công ty TNHH xây dựng và thương mại Thịnh An
Phân tích báo cáo tài chính tại công ty TNHH xây dựng và thương mại Thịnh An
 
Nhân vật người mang lốt cóc trong truyện cổ tích thần kỳ Việt Nam
Nhân vật người mang lốt cóc trong truyện cổ tích thần kỳ Việt NamNhân vật người mang lốt cóc trong truyện cổ tích thần kỳ Việt Nam
Nhân vật người mang lốt cóc trong truyện cổ tích thần kỳ Việt Nam
 
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TIẾNG ANH 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, ...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TIẾNG ANH 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, ...TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TIẾNG ANH 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, ...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TIẾNG ANH 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, ...
 
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 10 - CÁN...
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 10 - CÁN...ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 10 - CÁN...
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 10 - CÁN...
 
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN...
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN...CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN...
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN...
 
Tiểu luận tổng quan về Mối quan hệ giữa chu kỳ kinh tế và đầu tư trong nền ki...
Tiểu luận tổng quan về Mối quan hệ giữa chu kỳ kinh tế và đầu tư trong nền ki...Tiểu luận tổng quan về Mối quan hệ giữa chu kỳ kinh tế và đầu tư trong nền ki...
Tiểu luận tổng quan về Mối quan hệ giữa chu kỳ kinh tế và đầu tư trong nền ki...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Luận văn 2024 Tạo động lực lao động tại khối cơ quan Tập đoàn Viễn thông Quân...
Luận văn 2024 Tạo động lực lao động tại khối cơ quan Tập đoàn Viễn thông Quân...Luận văn 2024 Tạo động lực lao động tại khối cơ quan Tập đoàn Viễn thông Quân...
Luận văn 2024 Tạo động lực lao động tại khối cơ quan Tập đoàn Viễn thông Quân...
 
35 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH NĂM ...
35 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH NĂM ...35 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH NĂM ...
35 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH NĂM ...
 
Everybody Up 1 - Unit 5 - worksheet grade 1
Everybody Up 1 - Unit 5 - worksheet grade 1Everybody Up 1 - Unit 5 - worksheet grade 1
Everybody Up 1 - Unit 5 - worksheet grade 1
 
40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 21-30)...
40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 21-30)...40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 21-30)...
40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 21-30)...
 
Bài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhà
Bài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhàBài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhà
Bài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhà
 
Luận văn 2024 Tạo động lực lao động tại Trung tâm nghiên cứu gia cầm Thụy Phương
Luận văn 2024 Tạo động lực lao động tại Trung tâm nghiên cứu gia cầm Thụy PhươngLuận văn 2024 Tạo động lực lao động tại Trung tâm nghiên cứu gia cầm Thụy Phương
Luận văn 2024 Tạo động lực lao động tại Trung tâm nghiên cứu gia cầm Thụy Phương
 
GIỮ GÌN VÀ PHÁT HUY GIÁ TRỊ MỘT SỐ BÀI HÁT DÂN CA CÁC DÂN TỘC BẢN ĐỊA CHO HỌC...
GIỮ GÌN VÀ PHÁT HUY GIÁ TRỊ MỘT SỐ BÀI HÁT DÂN CA CÁC DÂN TỘC BẢN ĐỊA CHO HỌC...GIỮ GÌN VÀ PHÁT HUY GIÁ TRỊ MỘT SỐ BÀI HÁT DÂN CA CÁC DÂN TỘC BẢN ĐỊA CHO HỌC...
GIỮ GÌN VÀ PHÁT HUY GIÁ TRỊ MỘT SỐ BÀI HÁT DÂN CA CÁC DÂN TỘC BẢN ĐỊA CHO HỌC...
 
40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 1-20) ...
40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 1-20) ...40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 1-20) ...
40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 1-20) ...
 
Hoàn thiện hoạt động kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay doanh nghiệp tại...
Hoàn thiện hoạt động kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay doanh nghiệp tại...Hoàn thiện hoạt động kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay doanh nghiệp tại...
Hoàn thiện hoạt động kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay doanh nghiệp tại...
 
20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...
20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...
20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...
 
NHững vấn đề chung về Thuế Tiêu thụ đặc biệt.ppt
NHững vấn đề chung về Thuế Tiêu thụ đặc biệt.pptNHững vấn đề chung về Thuế Tiêu thụ đặc biệt.ppt
NHững vấn đề chung về Thuế Tiêu thụ đặc biệt.ppt
 

Chất lượng công chức chuyên môn thuộc UBND huyện Nhà Bè, HOT

  • 1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ --------------- --------------- HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA ĐOÀN NGỌC ĐỨC CHẤT LƯỢNG CÔNG CHỨC CÁC PHÒNG CHUYÊN MÔN THUỘC ỦY BAN NHÂN DÂN HUYỆN NHÀ BÈ, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH LUẬN VĂN THẠC SĨ: QUẢN LÝ CÔNG Thành phố Hồ Chí Minh – năm 2017
  • 2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ --------------- --------------- HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA ĐOÀN NGỌC ĐỨC CHẤT LƯỢNG CÔNG CHỨC CÁC PHÒNG CHUYÊN MÔN THUỘC ỦY BAN NHÂN DÂN HUYỆN NHÀ BÈ, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH Chuyên ngành: Quản lý công Mã ngành: 60 34 04 03 LUẬN VĂN THẠC SĨ: QUẢN LÝ CÔNG Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS VÕ KIM SƠN Thành phố Hồ Chí Minh – năm 2017
  • 3. i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đề tài: “Chất lượng công chức các phòng chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện Nhà Bè, Thành phố Hồ Chí Minh” là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu trong luận văn hoàn toàn trung thực, chính xác và có nguồn gốc rõ ràng. Học viên thực hiện Luận văn (Ký và ghi rõ họ tên)
  • 4. ii LỜI CẢM ƠN Trong suốt quá trình được tham gia học tập và nghiên cứu để hoàn thành khóa đào tạo Thạc sĩ chuyên ngành Quản lý công tại Học viện Hành chính Quốc gia, bản thân tôi đã lĩnh hội được những kiến thức về kinh tế, quản lý, xã hội, các kỹ năng trong công việc và cuộc sống từ các thầy cô giáo là giảng viên của Học viện Hành chính Quốc gia. Trước hết tôi xin trân trọng cám ơn các thầy cô giáo Học viện Hành chính Quốc gia đã trang bị cho tôi những kiến thức quý báu, kỹ năng nghiên cứu để áp dụng trong quá trình làm luận văn và trong thực tế công tác tại đơn vị. Đặc biệt, tôi xin trân trọng cảm ơn PGS.TS.Võ Kim Sơn đã tận tình hướng dẫn và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình nghiên cứu cho đến khi luận văn được hoàn thành. Xin trân trọng cám ơn lãnh đạo, các đồng nghiệp của tôi là cáccông chức các phòng chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện Nhà Bè, Thành phố Hồ Chí Minh đã nhiệt tình ủng hộ, giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và cung cấp những thông tin, số liệu cần thiết để tôi thực hiện luận văn. Xin gửi lời cám ơn đến gia đình, anh chị em, bạn bè đã động viên, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình hoàn thành luận văn này. Tác giả luận văn Đoàn Ngọc Đức
  • 5. iii MỤC LỤC TRANG PHỤ BÌA…………………………………………………………………. LỜI CAM ĐOAN………………………………………………………………..…i LỜI CẢM ƠN…………………………………………………………………...…ii MỤC LỤC …………………………………………………………………….......iii DANH MỤC SƠ ĐỒ……………………………………………………………....vi DANH MỤC BẢNG………………………………………………………………vii DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT………………………………………………vii MỞ ĐẦU ...............................................................................................................1 CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHẤT LƯỢNG CÔNG CHỨC CỦA CÁC PHÒNG CHUYÊN MÔN THUỘC ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP HUYỆN .........6 1.1 Một số khái niệm liên quan đến chất lượng và chất lượng nguồn nhân lực ...........6 1.1.1 Cách hiểu về chất lượng............................................................................6 1.1.2 Các tiêu chí phản ánh chất lượng ..............................................................8 1.1.3 Tiêu chuẩn chất lượng...............................................................................9 1.2 Người làm việc cho nhà nước và chất lượng người làm việc cho nhà nước......12 1.2.1 Phân loại người làm việc cho nhà nước ..................................................12 1.2.2 Tổng quan chung về chất lượng nguồn nhân lực....................................13 1.2.3 Chất lượng người làm việc cho nhà nước ...............................................17 1.3 Chất lượng công chức làm việc tại cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện.......................................................................................................................18 1.3.1 Phòng chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện ..........................18 1.3.2 Tiêu chí, tiêu chuẩn chất lượng công chức áp dụng cho công chức chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện ...........................................................19 1.3.3 Tiêu chuẩn (chất lượng) công chức chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện..........................................................................................................21
  • 6. iv 1.3.4 Tiêu chuẩn (chất lượng) công chức đảm nhận các chức danh quản lý cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện......................................27 1.3.5 Cách thức đánh giá chất lượng công chức làm việc ở các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện ...........................................................32 CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG CÔNG CHỨC CÁC PHÒNG CHUYÊN MÔN THUỘC ỦY BAN NHÂN DÂN HUYỆN NHÀ BÈ, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH.........................................................................................37 2.1Tổng quan huyện Nhà Bè, Thành phố Hồ Chí Minh…………………………..37 2.1.1 Huyện Nhà Bè, Thành phố Hồ Chí Minh ...............................................37 2.1.2 Dân số và đặc trưng.................................................................................38 2.1.3 Diện tích và mức độ đô thị hóa. ..............................................................38 2.1.4 Phát triển kinh tế - xã hội và quản lý nhà nước.......................................38 2.1.5 Cơ cấu tổ chức bộ máy Ủy ban nhân dân huyện Nhà Bè........................39 2.2 Chất lượng công chức các phòng chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện Nhà Bè, Thành phố Hồ Chí Minh hiện nay ........................................................................41 2.2.1 Cơ cấu công chức chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện Nhà Bè.......42 2.2.2 Mức độ đáp ứng tiêu chuẩn quy định của pháp luật nhà nước đối với công chức chuyên môn huyện Nhà Bè......................................................................47 2.2.3 Mức độ hoàn thành công vụ được giao giai đoạn 2011-2016.................50 2.2.4 Mức độ đáp ứng hài lòng của công dân đối với chất lượng dịch vụ được cung cấp............................................................................................................52 2.3 Đánh giá về chất lượng công chức các phòng chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện Nhà Bè.................................................................................................................59 2.3.1 Những điểm mạnh...................................................................................59 2.3.2 Những hạn chế.........................................................................................61 2.3.3 Nguyên nhân............................................................................................62
  • 7. v CHƯƠNG 3 MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CÔNG CHỨC CÁC PHÒNG CHUYÊN MÔN THUỘC ỦY BAN NHÂN DÂN HUYỆN NHÀ BÈ, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ........................................67 3.1 Những định hướng về phát triển và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức của Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh.................................................67 3.2 Cơ sở pháp luật và thực tiễn để đưa ra giải pháp nhằm nâng cao chất lượng công chức các phòng chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện Nhà Bè, Thành phố Hồ Chí Minh........................................................................................................................69 3.2.1 Mục tiêu đề xuất giải pháp ......................................................................70 3.2.2 Căn cứ để xây dựng đề xuất giải pháp ....................................................71 3.3 Một số giải pháp nâng cao chất lượng công chức các phòng chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện Nhà Bè..................................................................................72 3.3.1 Thực hiện hoàn thiện tổ chức bộ máy.....................................................72 3.3.2 Thực hiện thật tốt quy chế tuyển dụng đang hiện hành và có những thay đổi, cải tiến cho phù hợp với xu thế mới..........................................................79 3.3.3. Bố trí và sử dụng đúng công chức..........................................................82 3.3.4 Đào tạo, bồi dưỡng phát triển đội ngũ công chức chuyên môn để đáp ứng đòi hỏi tiêu chuẩn chất lượng phải được coi là giải pháp then chốt để nâng cao năng lực, đáp ứng tiêu chuẩn chất lượng công chức mới.................................83 3.3.5 Xây dựng tác phong công chức có tác phong công nghiệp, nhanh nhạy trong việc tham mưu, thực hiện các nhiệm vụ được giao………………………………87 3.3.6 Thực hiện tốt việc đánh giá, khen thưởng, kỷ luật đối với công chức dựa trên việc thực thi công việc được giao. ............................................................87 KẾT LUẬN.........................................................................................................91 TÀI LIỆU KHAM KHẢO…………………………………………………….93 PHỤ LỤC BẢNG KHẢO SÁT XÃ HỘI HỌC………………………………98
  • 8. vi DANH MỤC SƠ ĐỒ Sơ đồ 1.1: Năng lực cá nhân đáp ứng đòi hỏi năng lực vị trí việc làm = đáp ứng tiêu chuẩn chấp lượng ..........................................................................................16 Sơ đồ 1.2: Xác định sự phù hợp tiêu chuẩn chất lượng theo năng lực với thực tế..16 Sơ đồ 1.3: Nguyên tắc đánh giá chất lượng người làm việc cho nhà nước .........17 Sơ đồ 2.1: Sự thành thạo, tuân thủ đúng quy định của công chức.......................57 Sơ đồ 2.2: Sự hài lòng về sự phục vụ của công chức ..........................................58
  • 9. vii DANH MỤC BẢNG Bảng 2.1 Số lượng công chức thuộc UBND huyện Nhà Bè giai đoạn 2011-2016.42 Bảng 2.2 Cơ cấu theo ngạch công chức thuộc Ủy ban nhân dân huyện Nhà Bè giai đoạn 2011-2016....................................................................................................43 Bảng 2.3 Mức độ phù hợp bằng cấp với lĩnh vực chuyên môn công tác.............44 Bảng 2.4 Đáp ứng chuyên môn của CC đảm nhận chức danh quản lý................46 Bảng 2.5 Mức độ đáp ứng tiêu chuẩn ngạch công chức huyện Nhà Bè (tính đến 31/12/2016). .........................................................................................................48 Bảng 2.6 Mức độ đáp ứng tiêu chuẩn ngạch và lý luận chính trị của CC đảm nhận chức danh quản lý ................................................................................................49 Bảng 2.7 Mức độ đánh giá hoàn thành nhiệm vụ công chức chuyên môn Ủy ban nhân dân huyện Nhà Bè giai đoạn 2011-2016.....................................................51 Bảng 2.8 Kết quả khảo sát về sự hài lòng của người dân tại các phòng chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện Nhà Bè, TP.HCM................................................53 Bảng 2.9 Tổng hợp đánh giá chất lượng phục vụ của công chức........................57 Bảng 2.10 Mức độ rất hài lòng, hài lòng với 6 lĩnh vực của Thành phố Hồ chí minh..58
  • 10. viii DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT Chữ viết tắt Chữ viết đầy đủ CBCC Cán bộ công chức CC Công chức CCHC Cải cách hành chính CNH-HĐH Công nghiệp hóa - Hiện đại hóa CVCC Chuyên viên cao cấp CVC Chuyên viên chính CV Chuyên viên HCNN Hành chính Nhà nước HCSN Hành chính sự nghiệp HĐND Hội đồng nhân dân QLNN Quản lý nhà nước TP.HCM Thành phố Hồ Chí Minh UBND Ủy ban nhân dân XHCN Xã hội chủ nghĩa
  • 11. 1 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Chất lượng nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao có ý nghĩa hết sức quan trọng đối với sự phát triển của một quốc gia. Ngày nay, trong bối cảnh toàn cầu hóa kinh tế và cách mạng công nghiệp lần thứ tư đang diễn ra mạnh mẽ; đất nước ta tiếp tục sự nghiệp đổi mới, đẩy mạnh công nghiệp hóa – hiện đại hóa (CNH-HĐH), chủ động hội nhập vào kinh tế khu vực và thế giới… với những thuận lợi, cơ hội lớn hơn và cả những khó khăn, thách thức gay gắt hơn, đòi hỏi tổ chức bộ máy nhà nước và cán bộ, công chức (CBCC) phải được kiện toàn và sắp xếp lại theo hướng tinh, gọn, chuẩn hóa các chức danh CBCC phù hợp xu hướng phát triển của thời đại. Song song đó, hoạt động công vụ khác với các loại hoạt động thông thường khác. Công vụ là hoạt động dựa trên cơ sở sử dụng quyền lực nhà nước. Nó được bảo đảm bằng quyền lực nhà nước và nhằm sử dụng quyền lực đó để thực hiện các nhiệm vụ quản lý Nhà nước (QLNN). Hoạt động công vụ là hoạt động có tổ chức và tuân thủ những quy chế bắt buộc, theo trật tự có tính chất thứ bậc chặt chẽ, chính quy và liên tục. Hoạt động công vụ do CBCC thực hiện, cho nên vấn đề đặt ra ở đây là phải xây dựng đội ngũ CBCC hành chính chính quy, bảo đảm thi hành nhiệm vụ nhà nước một cách có hiệu quả; đồng thời phải có những giải pháp căn cơ để nâng cao chất lượng đội ngũ CBCC đang thực thi công vụ ở các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân (UBND) các cấp để có thể đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ trong giai đoạn hiện nay. Mục tiêu chung của chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011- 2020 là: “Xây dựng một nền hành chính dân chủ, trong sạch, vững mạnh, chuyên nghiệp, hiện đại hóa, hoạt động có hiệu lực, hiệu quả theo nguyên tắc của nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa XHCN dưới sự lãnh đạo của Đảng; xây dựng đội ngũ CBCC có phẩm chất và năng lực đáp ứng yêu cầu của công cuộc xây dựng, phát triển đất nước”. Theo đó, một trong những mục tiêu cụ thể của chương trình trên là việc định rõ chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền và tổ chức bộ
  • 12. 2 máy chính quyền ở đô thị và nông thôn, các cơ quan chuyên môn thuộc UBND các cấp, trong đó có cấp huyện được tổ chức gọn nhẹ, thực hiện đúng chức năng QLNN theo nhiệm vụ và thẩm quyền được xác định trong Luật Tổ chức chính quyền địa phương. Để thực hiện có kết quả mục tiêu cải cách hành chính CCHC, vấn đề đặt ra là phải phấn đấu làm sao đến năm 2020, xây dựng được đội ngũ CBCC, viên chức (VC) có số lượng, cơ cấu hợp lý, đủ trình độ, năng lực và phẩm chất thi hành công vụ, phục vụ nhân dân và phục vụ sự nghiệp phát triển của đất nước. Công chức (CC) là nguồn nhân lực chủ yếu của nền hành chính nói chung, của UBND cấp huyện nói riêng. Trong những năm qua, chất lượng CC các phòng chuyên môn thuộc UBND huyện Nhà Bè, Thành phố Hồ Chí Minh (TP.HCM) có sự nâng cao về trình độ cũng như khả năng thực hiện nhiệm vụ chuyên môn. Công tác đề bạt, bố trí cán bộ trẻ có sự đột phá, từ đó tạo nền tảng cho cán bộ trẻ phát huy năng lực, sáng tạo trong công việc. Tuy nhiên, vẫn còn đó những hạn chế như: Đạo đức công vụ, thái độ, sự nhiệt tình, kiến thức ngoại ngữ, tin học, tác phong kỹ năng giải quyết công việc chưa tốt, hệ lụy là người dân chưa hài lòng, việc khiếu nại, tố cáo CC vẫn còn xảy ra .v.v.. chứng tỏ chất lượng của đội ngũ CC vẫn còn nhiều điều cần quan tâm, nghiên cứu. Từ các vấn đề cấp thiết nêu trên đây, tôi chọn đề tài làm luận văn thạc sĩ: “Chất lượng công chức các phòng chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện Nhà Bè, Thành phố Hồ Chí Minh”. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài Chất lượng đội ngũ CC cấp huyện không còn là vấn đề mới, ở nhiều nước trên thế giới đội ngũ CBCC trong bộ máy nhà nước là chủ đề nghiên cứu của nhiều môn khoa học như: chính trị học, quản lý công.... nhưng chất lượng đội ngũ CC luôn là đề tài có tính thời sự và cũng không kém phần phức tạp. Vấn đề này đã được nhiều nhà khoa học, nhà quản lý, hoạch định chính sách và hoạt động thực tiễn tập trung đi sâu nghiên cứu, tìm tòi, khảo sát. Đã có nhiều công trình được công bố dưới những góc độ, mức độ, hình thức thể hiện khác nhau, tiêu biểu của các tác giả:
  • 13. 3 Nguyễn Phương Đông (2002), “Vấn đề giáo dục tư tưởng chính trị, đạo đức cách mạng cho cán bộ, đảng viên”, Tạp chí Kiểm tra (07), tr 26-27. Tác giả đã nêu lên tầm quan trọng và hiệu quả, hình thức, phương pháp giáo dục tư tưởng chính trị, đạo đức cách mạng cho cán bộ, đảng viên hiện nay. Thang Văn Phúc, Nguyễn Minh Phương, Nguyễn Thu Huyền (2004), “Hệ thống công vụ và xu hướng cải cách của một số nước trên thế giới”, NXB Chính trị quốc gia. Công trình giới thiệu về các chế độ, chính sách của mỗi nước nhằm cải cách nên công vụ như: Chế độ tuyển chọn, đào tạo, đánh giá, lương, phụ cấp, sử dụng nhân tài, công tác chống tham nhũng.... chúng ta có thể học hỏi và áp dụng những phương pháp cải cách nền công vụ tiên tiến phù hợp với điều kiện thực tế Việt Nam. Thang Văn Phúc và Nguyễn Minh Phương (2004, 2005), “Xây dựng đội ngũ CBCC đáp ứng đòi hỏi của nhà nước pháp quyền XHCN của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân: Cơ sở lý luận và thực tiễn xây dựng đội ngũ CBCC”, NXB Chính trị quốc gia. Nguyễn Thị Hồng Hải (2013), “Xây dựng nguồn nhân lực chiến lược trong khu vực công và vận dụng vào thực tiễn Việt Nam”, NXB Lao động. Luận văn thạc sĩ khóa 16, năm 2014, chuyên ngành quản lý hành chính công, của tác giả Đặng Thanh Tuấn với đề tài: “Nâng cao chất lượng CC hành chính tại các cơ quan chuyên môn thuộc UBND Quận 3, TP.HCM”. Luận văn thạc sỹ khóa 17, năm 2014, chuyên ngành Quản lý công của tác giả Đặng Văn Khánh với đề tài “Chất lượng CC quận Hải Châu, thành phố Đà Nẵng”. Các tác giả đều đã phân tích một cách hệ thống và tương đối toàn diện về vấn đề chất lượng CC nói chung dưới góc độ lý luận cũng như sự vận dụng lý luận đó vào tình hình thực tiễn, đó đều là những công trình, sản phẩm của trí tuệ có giá trị và ý nghĩa về mặt lý luận và thực tiễn, là cơ sở kế thừa cho việc nghiên cứu tiếp theo. Tuy nhiên, chưa có ai đi sâu vào nghiên cứu chất lượng CC các phòng chuyên môn thuộc UBND huyện Nhà Bè, TP.HCM – một huyện nông thôn ngoại thành đang chuyển mình để trở thành một đô thị phát triển.Vì vậy, việc chọn nghiên cứu
  • 14. 4 đề tài này mang ý nghĩa lý luận và thực tiễn, góp phần nâng cao chất lượng đội ngũ CC; tăng cường hiệu lực, hiệu quả hoạt động QLNN tại huyện hiện nay. 3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn 3.1 Mục đích: Trên cơ sở luận cứ khoa học hình thành khung lý thuyết nghiên cứu để phân tích, đánh giá thực trạng, từ đó đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng CC các phòng chuyên môn thuộc UBND huyện Nhà Bè, TP.HCM. 3.2 Nhiệm vụ: Xuất phát từ mục đích nghiên cứu, nhiệm vụ của đề tài: - Làm rõ một số vấn đề lý luận về chất lượng và chất lượng CC cấp huyện ở nước ta hiện nay. - Phân tích thực trạng CC các phòng chuyên môn thuộc UBND huyện Nhà Bè, TP.HCM và chỉ ra nguyên nhân thực trạng đó. - Đề xuất các giải pháp nâng cao chất lượng CC các phòng chuyên môn thuộc UBND huyện Nhà Bè, TP.HCM nhằm đáp ứng với yêu cầu nhiệm vụ mới, xứng đáng với vị trí, vai trò, sự nghiệp phát triển một huyện có tốc độ đô thị hóa nhanh. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1 Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của đề tài này là chất lượng CC các phòng chuyên môn thuộc UBND huyện Nhà Bè, TP.HCM. 4.2 Phạm vi nghiên cứu Đề tài này được giới hạn nghiên cứu: - Đội ngũ CC tại phòng chuyên môn thuộc UBND huyện Nhà Bè, TP.HCM. - Thời gian: Giai đoạn 2011 – 2016. 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu - Phương pháp luận: Luận văn vận dụng các phương pháp nghiên cứu duy vật biện chứng của chủ nghĩa Mác – Lênin; khoa học quản lý, nhất là phương pháp quản lý nhà nước đối với CBCC.
  • 15. 5 - Phương pháp nghiên cứu: Tác giả đã sử dụng các phương pháp nghiên cứu như: Điều tra, khảo sát, phân tích, so sánh, tổng hợp… nhằm làm rõ thực trạng, đồng thời đề xuất các giải pháp nâng cao chất lượng CC tại các phòng chuyên môn thuộc UBND huyện Nhà Bè, TP.HCM. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn - Làm rõ vai trò quan trọng của CC chuyên môn cấp huyện trong việc thực thi công vụ; những người tham mưu thực hiện và đưa mọi chủ trương đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước vào thực tiễn đời sống. - Đề xuất những giải pháp có tính khả thi góp phần nâng cao chất lượng CC các phòng chuyên môn thuộc UBND huyện Nhà Bè, TP.HCM. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, luận văn gồm 3 chương. Chương 1: Cơ sở lý luận về chất lượng CC của các phòng chuyên môn thuộc UBND cấp huyện. Chương 2: Thực trạng chất lượng CC các phòng chuyên môn thuộc UBND huyện Nhà Bè, TP.HCM. Chương 3: Một số giải pháp nâng cao chất lượng CC các phòng chuyên môn thuộc UBND huyện Nhà Bè, TP.HCM. - Kết luận. - Tài liệu tham khảo.
  • 16. 6 Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHẤT LƯỢNG CÔNG CHỨC CỦA CÁC PHÒNG CHUYÊN MÔN THUỘC ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP HUYỆN 1.1 Một số khái niệm liên quan đến chất lượng và chất lượng nguồn nhân lực 1.1.1 Cách hiểu về chất lượng Chất lượng là một cụm từ được sử dụng rất phổ biến, ở mọi lúc, mọi nơi. Tuy nhiên, hiểu chất lượng là gì lại là một vấn đề chưa rõ ràng. Ngay cả trong lĩnh vực nghiên cứu, các tài liệu nghiên cứu cũng có nhiều cách tiếp cận khác nhau và giải thích không giống nhau về cụm từ này, như: Chất lượng là tổng thể những tính chất, thuộc tính cơ bản của sự vật (sự việc) …làm cho sự vật (sự việc) này phân biệt với sự vật (sự việc) khác; mức hoàn thiện, là đặc trưng so sánh hay đặc trưng tuyệt đối, dấu hiệu đặc thù, các dữ kiện, các thông số cơ bản; tiềm năng của một sản phẩm hay dịch vụ nhằm thỏa mãn nhu cầu người sử dụng; khả năng thỏa mãn nhu cầu thị trường với chi phí thấp nhất. Toàn bộ các đặc tính của một thực thể, tạo cho thực thể đó khả năng thỏa mãn những nhu cầu đã nêu ra và đã dự định. Với quy định này, cũng hướng dẫn tiếp theo nội dung chi tiết, đặc biệt “sự phù hợp với sử dụng”, “sự phù hợp với mục đích” hay “sự thỏa mãn khách hàng” hoặc “sự phù hợp với yêu cầu”. Những điều này chỉ biểu hiện một số mặt nhất định của chất lượng đã xác định và có thể thay đổi. Mức độ của một tập hợp các đặc tính vốn có đáp ứng các yêu cầu: Nhu cầu hay mong đợi đã được công bố, ngầm hiểu chung hay bắt buộc; yêu cầu đối với sản phẩm, yêu cầu đối với hệ thống chất lượng, yêu cầu của khách hàng; yêu cầu được qui định là yêu cầu đã được công bố trong một tài liệu hay văn bản. Theo Joseph. M. Juran, chất lượng là “sự phù hợp với nhu cầu sử dụng - fitness for use”, nghĩa là người sử dụng một sản phẩm hoặc dịch vụ có thể tin cậy sản phẩm/dịch vụ về những gì họ cần đối với sản phẩm/dịch vụ đó. Sự phù hợp với nhu cầu sử dụng được thể hiện dưới 5 tiêu chí: Chất lượng thiết kế, chất lượng của sự phù hợp, sự sẵn có, sử dụng an toàn và không gây tác động với môi trường.
  • 17. 7 Trong lĩnh vực sản xuất, chất lượng là trạng thái hoàn hảo, không có sai lệch, khuyết tật. Đó là sự nhấn mạnh đến cam kết đạt một tiêu chuẩn thống nhất của sản phẩm nhằm hài lòng khách hàng hay người sử dụng. Trong mỗi lĩnh vực khác nhau, với mục đích khác nhau nên có nhiều quan điểm về chất lượng khác nhau. Theo tiêu chuẩn ISO, chất lượng là "Mức độ đáp ứng các yêu cầu của một tập hợp có đặc tính vốn có". Điều này cũng đã được nhắc lại trong TCVN 9000-2007. Từ cách tiếp cận đó, chất lượng là khả năng thỏa mãn nhu cầu của khách hàng. Vì vậy, sản phẩm hay dịch vụ nào không đáp ứng được nhu cầu của khách hàng là sản phẩm không có chất lượng. Và sản phẩm nào thỏa mãn nhu cầu tiêu dùng cao hơn thì có chất lượng cao hơn. Yêu cầu của khách hàng đối với sản phẩm hay dịch vụ thường là: Tốt, đẹp, bền, sử dụng lâu dài, thuận lợi, giá cả phù hợp. Trong sản xuất, nhà sản xuất hàng hóa và cung cấp dịch vụ phải nghiên cứu, tìm hiểu nhu cầu của người tiêu dùng về các loại sản phẩm hàng hóa hoặc dịch vụ mà họ sẽ cung cấp trên thị trường. Và quy luật tất yếu của tiêu dùng là nhu cầu, đòi hỏi của người tiêu dùng sẽ gia tăng, thay đổi. Nhà sản xuất và cung cấp dịch vụ phải kịp thời đổi mới, cải tiến sản phẩm hàng hóa và dịch vụ của mình để thỏa mãn nhu cầu, đòi hỏi của người sử dụng. Đây là những đòi hỏi rất cơ bản mang tính chất đặc trưng của nền kinh tế thị trường, đồng thời trở thành nguyên tắc chủ yếu nhất trong sản xuất kinh doanh hiện đại ngày nay. Các nhà sản xuất và cung cấp dịch vụ cần phải chú ý là sản phẩm hàng hóa và dịch vụ của họ phải: Phù hợp các yêu cầu của người tiêu dùng (có chất lượng); sự phù hợp với công dụng; thích hợp khi sử dụng; phù hợp với mục đích; phù hợp các tiêu chuẩn đã được công bố bao gồm các tiêu chuẩn bắt buộc mang tính pháp lý. Nói tóm lại, chất lượng là khả năng của tập hợp các đặc tính của một sản phẩm, hệ thống hay quá trình để đáp ứng các yêu cầu của khách hàng và các bên có liên quan.
  • 18. 8 1.1.2 Các tiêu chí phản ánh chất lượng Để đo chất lượng của một sản phẩm hàng hóa hay dịch vụ (và cũng như con người làm việc cho tổ chức), thông thường các nhà sản xuất cũng như cung cấp dịch vụ thường dựa trên những tiêu chí nhất định. Tuy nhiên, không có một quy định cụ thể hệ thống các tiêu chí để xem xét chất lượng. Mỗi một loại sản phẩm hàng hóa và dịch vụ tùy thuộc vào từng nhà sản xuất có thể đưa ra một số tiêu chí sử dụng để đánh giá chất lượng sản phẩm hàng hóa và dịch vụ của tổ chức mình cung cấp. Ví dụ, sản phẩm thống kê của từng quốc gia có thể được đo lường chất lượng dựa vào hệ thống các tiêu chí: Tính phù hợp; tính chính xác; tính kịp thời; khả năng tiếp cận; tính chặt chẽ; khả năng giải thích; khả năng so sánh; tính đầy đủ; tin cậy; khả năng phục vụ; hiệu quả [41] Tuy nhiên, theo tác giả, mỗi quốc gia có thể sử dụng các tiêu chí trên khác nhau. Có những quốc gia chỉ sử dụng 6/11 tiêu chí trên. Cũng có quốc gia sử dụng 8/11 tiêu chí trên. Nhà cung cấp điện cũng đưa ra tiêu chí để đánh giá chất lượng sản phẩm hàng hóa điện được cung cấp cho khách hàng. Nhóm các tiêu chí sau được áp dụng: - Sự tin cậy: Sự tin cậy chính là khả năng cung cấp dịch vụ như đã hứa một cách tin cậy và chính xác. Thực hiện dịch vụ tin cậy là một trong những trông đợi cơ bản của khách hàng. - Tinh thần trách nhiệm: Là sự sẵn sàng giúp đỡ khách hàng một cách tích cực và cung cấp dịch vụ một cách hăng hái. Trong trường hợp dịch vụ sai, hỏng, khả năng phục hồi nhanh chóng có thể tạo ra cảm nhận tích cực về chất lượng. - Sự đảm bảo: Là việc thực hiện dịch vụ một cách lịch sự và kính trọng khách hàng, giao tiếp có kết quả với khách hàng, thực sự quan tâm và giữ bí mật cho họ.
  • 19. 9 - Sự đồng cảm: Thể hiện việc chăm sóc chu đáo, chú ý tới cá nhân khách hàng. Sự đồng cảm bao gồm khả năng tiếp cận và nỗ lực tìm hiểu nhu cầu của khách hàng. - Tính hữu hình: Là sự hiện diện của điều kiện làm việc, trang thiết bị, con người và các phương tiện thông tin. [49] Trong Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nôn thôn mới, để đạt được tiêu chuẩn nông thôn mới, cần phải đạt chuẩn nhất định về 19 nhóm tiêu chí cụ thể. Ví dụ: - Tiêu chí y tế: Trạm y tế xã; tỷ lệ người dân tham gia Bảo hiểm y tế. - Tiêu chí môi trường: Tỷ lệ hộ được sử dụng nước sạch hợp vệ sinh; cơ sở sản xuất - kinh doanh trên địa bàn đạt chuẩn về môi trường; đường làng, ngõ xóm, cảnh quan; nghĩa trang có quy hoạch và quản lý theo quy hoạch; hệ thống thu gom chất thải, nước thải. Các nhà sản xuất nước uống đóng chai thường ghi nhận những tiêu chí và tiêu chuẩn theo hệ thống.Ví dụ, một số tiêu chí sau được sử dụng để xác định tiêu chuẩn chất lượng nước đóng chai [51] Không có loại sản phẩm nào không có những tiêu chí để đánh giá chất lượng sản phẩm đó. Việc lựa chọn các tiêu chí phụ thuộc vào loại sản phẩm hàng hóa và dịch vụ. Đồng thời các nhà sản xuất có thể căn cứ vào danh mục các tiêu chí của nhà nước quy định để xây dựng các tiêu chuẩn kèm theo. 1.1.3 Tiêu chuẩn chất lượng Cụm từ “Tiêu chuẩn” được hiểu theo nhiều cách khác nhau và cũng có nhiều loại tiêu chuẩn khác nhau. Ví dụ: Tiêu chuẩn hóa; tiêu chuẩn cơ bản; tiêu chuẩn sản phẩm; tiêu chuẩn dịch vụ… Trong thực tế hiện nay, cụm từ “Tiêu chuẩn” có thể được hiểu như là: “Quy định về đặc tính kỹ thuật và yêu cầu quản lý dùng làm chuẩn để phân loại, đánh giá sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ, quá trình, môi trường và các đối tượng khác trong
  • 20. 10 hoạt động kinh tế - xã hội nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả của các đối tượng này”; “Tiêu chuẩn là một tài liệu cung cấp các yêu cầu, chỉ dẫn kỹ thuật, hướng dẫn hoặc đặc điểm có thể sử dụng thống nhất để đảm bảo nguyên vật liệu, sản phẩm, quá trình và dịch vụ phù hợp với mục đích sử dụng của chúng”; “Tiêu chuẩn là quy định về đặc tính kỹ thuật và yêu cầu quản lý dùng làm chuẩn để phân loại, đánh giá sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ, quá trình, môi trường và các đối tượng khác trong hoạt động kinh tế - xã hội nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả của các đối tượng này”. Như vậy, tiêu chuẩn thường gắn liền với mức độ chính xác có thể đo lường được các thuộc tính của sản phẩm hàng hóa và dịch vụ cung cấp. Hiện nay có nhiều loại tiêu chuẩn khác nhau. Có những tiêu chuẩn quốc gia; có những tiêu chuẩn quốc tế; có những tiêu chuẩn ngành và cũng có thể tiêu chuẩn cơ sở, do từng tổ chức công bố. Tuy nhiên, mối quan hệ giữa tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật quốc gia đòi hỏi các tiêu chuẩn công bố dù áp dụng tự nguyện cũng đòi hỏi phải đáp ứng những quy chuẩn nhất định. Tiêu chuẩn quốc tế (toàn cầu, khu vực) đối với sản phẩm hàng hóa và dịch vụ là một trong những loại tiêu chuẩn cần phải được quan tâm. Các tiêu chuẩn quốc tế này nhằm làm hài hòa các rào cản quốc tế phi thuế quan. Khi phù hợp với tiêu chuẩn quốc tế hay khu vực, các nhà sản xuất và cung cấp dịch vụ có thể yên tâm tham gia vào thị trường quốc tế và khu vực; người sử dụng các sản phẩm hàng hóa và dịch vụ đạt được tiêu chuẩn quốc tế, khu vực cũng sẽ yên tâm với sản phẩm hàng hóa và dịch vụ mà họ sử dụng an toàn, hiệu quả,v.v. Chính vì vậy, các sản phẩm hàng hóa và dịch vụ của các nước, trong đó có Việt Nam, muốn gia nhập vào thị trường quốc tế và khu vực, đòi hỏi sản phẩm hàng hóa và dịch vụ phải đạt được tiêu chuẩn chung. Khi làm cho sản phẩm hàng hóa và dịch vụ tiếp cận với tiêu chuẩn quốc tế, khu vực, có thể tiết kiệm chi phí do có thể bán dễ dàng hơn; mở rộng thị trường. Khi sử dụng sản phẩm và dịch vụ phù hợp với các tiêu chuẩn quốc tế, người tiêu dùng có thể tin tưởng rằng những sản phẩm, dịch vụ an toàn, tin cậy và có chất lượng tốt. Chẳng hạn như, các tiêu chuẩn của ISO về an toàn đường bộ, đồ
  • 21. 11 chơi an toàn, đảm bảo đóng gói trong y tế.v.v chính là một trong số những tiêu chuẩn giúp biến thế giới này thành một nơi an toàn hơn. Các Tiêu chuẩn quốc tế về không khí, nước, chất lượng đất, khí thải, chất phóng xạ và các khía cạnh môi trường của sản phẩm góp phần bảo vệ môi trường và sức khỏe của con người. Nguyên tắc chung, mỗi một tiêu chí trên đòi hỏi phải gắn liền với cấp độ nhất định có thể đo lường được, gọi chung là tiêu chuẩn. Nếu như tiêu chí là những gì nhà sản xuất cũng như người tiêu dùng, cũng như cơ quan QLNN quan tâm đối với loại sản phẩm hàng hóa và dịch vụ đó, thì tiêu chuẩn là thước đo cụ thể của các tiêu chí đó và được sử dụng để các nhà sản xuất, cung cấp dịch vụ và nhà quản lý dựa vào đó để đánh giá. Ví dụ: Hệ thống tiêu chí nước sạch đóng chai như nêu ở trên, được ban hành sẽ kèm theo một hệ thống các tiêu chuẩn đo cụ thể, giới hạn tối đa, các thuộc tính hóa lý (tiêu chí sinh hóa gắn với 22 tiêu chí theo Quy chuẩn Nước uống đóng chai QCVN 6-1:2010/ BYT của Bộ Y tế Các tiêu chí về nông thôn mới ở trên cũng quy định cụ thể tiêu chuẩn để được đánh giá là đạt chuẩn. Ví dụ về Tiêu chí môi trường: - Tỷ lệ hộ được sử dụng nước sạch hợp vệ sinh theo quy định đạt mức quy định của vùng. Tuy nhiên, từng vùng có thể có quy định tiêu chuẩn khác nhau. Trung du, miền núi phía Bắc và Tây nguyên đạt 45% hộ gia đình sử dụng nước sạch đáp ứng quy chuẩn quốc gia. - 90% cơ sở sản xuất - kinh doanh trên địa bàn đạt chuẩn về môi trường. (10% còn lại tuy có vi phạm nhưng đang khắc phục); - Đường làng, ngõ xóm, cảnh quan từng hộ xanh - sạch - đẹp, không có hoạt động làm suy giảm môi trường; - Nghĩa trang có quy hoạch và quản lý theo quy hoạch; - Chất thải, nước thải được thu gom và xử lý theo qui định.
  • 22. 12 Tất cả những gì tiếp cận nghiên cứu về chất lượng cũng như cách tiếp cận về tiêu chuẩn chất lượng đều có thể vận dụng để nghiên cứu chất lượng, tiêu chuẩn chất lượng của con người và đặc biệt là người mà từng tổ chức cần cho mình. Và nguyên tắc, họ là sản phẩm mà tổ chức cần, do đó trước hết cần phải đáp ứng những tiêu chuẩn (chất lượng) đối với họ do tổ chức quy định. 1.2 Người làm việc cho nhà nước và chất lượng người làm việc cho nhà nước Người làm việc cho nhà nước là một nguồn nhân lực đặc biệt, khác với tất cả những người làm việc cho bất cứ tổ chức nào. Tính đặc biệt này sinh ra từ ngay chính bản thân của nhà nước và hệ thống các cơ quan cấu thành bộ máy nhà nước. Là một loại tổ chức đặc biệt được sử dụng quyền lực nhà nước và các nguồn lực nhà nước (ngân sách) để quản lý xã hội. Đội ngũ những người làm việc cho nhà nước sẽ nhân danh nhà nước để thực hiện chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn QLNN cũng như cung cấp dịch vụ công. Hoạt động của họ ảnh hưởng rất lớn đến sự phát triển kinh tế - xã hội quốc gia cũng như vị thế của quốc gia trên trường quốc tế. 1.2.1 Phân loại người làm việc cho nhà nước Tùy theo từng quốc gia, phân loại người làm việc cho nhà nước theo nhiều cách khác nhau Ở Việt Nam, người làm việc cho nhà nước được phân thành các nhóm sau: - Cán bộ; - Công chức; - Viên chức; Người lao động làm việc cho nhà nước theo chế độ hợp đồng lao động [18] [56] [57] Trong đề tài này, chỉ nghiên cứu CC (không nghiên cứu các loại khác). Công chức được quy định khác nhau trong các văn bản pháp luật của nhà nước Việt Nam [15] : “Công chức là công dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ, chức danh trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện; trong cơ quan, đơn vị
  • 23. 13 thuộc Quân đội nhân dân mà không phải là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng; trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân mà không phải là sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp và trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội, trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước; đối với CC trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập thì lương được bảo đảm từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật” [56] 1.2.2 Tổng quan chung về chất lượng nguồn nhân lực Trên lĩnh vực con người, tiêu chuẩn về con người xuất phát được xây dựng dựa trên việc trả lời câu hỏi: Loại người như thế nào tổ chức muốn đưa vào làm việc cho tổ chức? Và khi trả lời được câu hỏi này một cách chi tiết, cũng chính là chúng ta đã xây dựng được hệ thống tiêu chuẩn nhân sự mà tổ chức cần. Người sử dụng lao động, nhà quản lý chính là người đưa ra hệ thống các tiêu chuẩn (chất lượng) nhân sự mà họ cần. Do đó, khó có thể nói nguồn nhân lực có hay không có chất lượng mà phải gắn liền với nguồn nhân lực đó có đáp ứng đủ tiêu chuẩn chất lượng do người sử dụng đề ra. Không nên quên từ tiêu chuẩn bên cạnh từ chất lượng gắn với bất cứ sản phẩm hàng hóa, dịch vụ hay nhân sự nói riêng. Thói quen quên từ tiêu chuẩn mà chỉ sử dụng từ chất lượng làm khó hiểu bản chất của chất lượng là gì. Không thể nói chất lượng nước mà không nghĩ về tiêu chuẩn nước đó như thế nào. Chất lượng nguồn nhân lực là một khái niệm khá phức tạp và chưa có một định nghĩa chuẩn. Tuy nhiên, trên phương diện chung có thể có hai cách tiếp cận: - Chất lượng nguồn nhân lực (mang tính chung của xã hội). Và cũng có những cụm từ khác nhau để chỉ đến chất lượng. Ví dụ, báo cáo phát triển thế giới hàng năm về chỉ số phát triển con người; chất lượng dân số; chất lượng dân số trong độ tuổi lao động, v.v. - Chất lượng nguồn nhân lực gắn với nhân lực mà từng tổ chức, cá nhân sử dụng trong hoạt động sản xuất, kinh doanh và cung cấp dịch vụ. Bao gồm cả nhân lực hay
  • 24. 14 nguồn nhân lực trong các cơ quan nhà nước (QLNN) cũng như các tổ chức chính trị, chính trị - xã hội. Cũng giống như chất lượng nói chung, chất lượng nguồn nhân lực hay chất lượng người lao động cũng có nhiều cách tiếp cận khác nhau. “Chất lượng nguồn nhân lực là mức độ đáp ứng về khả năng làm việc của người lao động với yêu cầu công việc của tổ chức và đảm bảo cho tổ chức thực hiện thắng lợi mục tiêu cũng như thỏa mãn cao nhất nhu cầu của người lao động”. Chất lượng nguồn nhân lực có thể được hiểu là “trạng thái nhất định của nguồn nhân lực thể hiện mối quan hệ giữa các yếu tố cấu thành bên trong của nguồn nhân lực” [11]. Và có nhiều tiêu chí khác nhau để xây dựng các tiêu chuẩn tương ứng về chất lượng nguồn nhân lực. Nếu thị trường lao động và chất lượng nguồn nhân lực xã hội nói chung cao, đạt được những tiêu chuẩn nguồn nhân lực mang tính khu vực và quốc tế, thì việc tạo ra nguồn nhân lực có chất lượng cho một tổ chức mang tính tất yếu và yếu tố quyết định năng suất, hiệu quả hoạt động của tổ chức. Mỗi một tổ chức đều có thể đưa ra những yêu cầu đòi hỏi người lao động làm việc cho tổ chức mình phải đạt những tiêu chuẩn (chất lượng) nhất định. Tiêu chuẩn chất lượng nguồn nhân lực của tổ chức được đánh giá dựa trên sự thỏa mãn tất cả các tiêu chuẩn đòi hỏi đối với nguồn nhân lực của chính tổ chức đó. Tiêu chuẩn này có thể cao hay thấp hơn so với các tiêu chuẩn nguồn nhân lực quốc tế tùy theo điều kiện hoạt động của tổ chức đó. Như trên đã nêu, một người khi đưa vào tổ chức, đòi hỏi tối thiểu phải đáp ứng những tiêu chuẩn (chất lượng) do tổ chức đó quy định. Tùy thuộc vào từng loại tổ chức và từng loại công việc giao cho cá nhân con người, tổ chức có thể đưa ra những tiêu chuẩn chất lượng khác nhau. Và tiêu chuẩn chất lượng đó cũng có thể thay đổi theo sự phát triển của tổ chức. Tiêu chuẩn có thể gồm những tiêu chuẩn chung cho mọi vị trí và thông thường có thể không gắn với bất cứ công việc cụ thể nào. Và loại tiêu chuẩn gắn
  • 25. 15 với từng vị trí công việc bao gồm các vị trí không quản lý và vị trí gắn với chức danh quản lý. Hệ thống các tiêu chí và tiêu chuẩn để xác định chất lượng nguồn nhân lực của tổ chức nói chung và tiêu chuẩn chất lượng người làm việc cho tổ chức đặt vào vị trí cụ thể được xác định bằng các nhóm: - Nhóm tiêu chí liên quan đến năng lực để thực thi công việc được giao cho từng vị trí công việc đảm nhận, bao gồm cả các vị trí quản lý lẫn vị trí không quản lý; - Hệ thống các tiêu chí và gắn với đó là các tiêu chuẩn không thực sự gắn liền với công việc phải thực hiện. Những tiêu chuẩn đó thường mang tính chất chung cho mọi nguồn nhân lực làm việc cho tổ chức. Đặc biệt có những tiêu chí mang tính chính trị hoặc xã hội. Tiêu chí và tiêu chuẩn năng lực để thực thi công việc hay nhiệm vụ được giao thường được xem là nhóm tiêu chuẩn quan trọng nhất để đánh giá chất lượng nguồn nhân lực và chất lượng nhân sự được đặt vào từng vị trí. Theo từ điển Harvard về năng lực, cụm từ này được giải thích: “Năng lực, một trong những thuật ngữ chung nhất, là "thứ" mà một cá nhân phải thể hiện và chứng minh nó có hiệu quả trong công việc, vai trò, chức năng, hoặc nhiệm vụ của bản thân. Những "điều này" có thể bao gồm cả các hành vi công việc có liên quan, như: Động lực; kiến thức kỹ thuật, kỹ năng... Năng lực được xác định thông qua các nghiên cứu về công việc và vai trò của cá nhân. Năng lực là tổng hợp các đặc điểm, thuộc tính tâm lý của cá nhân phù hợp với yêu cầu đặc trưng của một hoạt động nhất định nhằm đảm bảo cho hoạt động đó đạt hiệu quả cao [50]. Năng lực cần phải có, phải đáp ứng của một cá nhân khi được đặt vào một vị trí việc làm cụ thể trong tổ chức (chuyên môn hay chức danh quản lý) là tất cả yếu tố liên quan đến kiến thức, kỹ năng, hành vi ứng xử của cá nhân phù hợp, đáp ứng tiêu chuẩn (chất lượng) năng lực gắn với vị trí việc mà đó. Tư duy này mô tả ở sơ đồ 1.1
  • 26. 16 Sơ đồ 1.1: Năng lực cá nhân đáp ứng đòi hỏi năng lực vị trí việc làm = đáp ứng tiêu chuẩn chấp lượng [59] Tiêu chuẩn năng lực gắn với từng vị trí việc làm là nền tảng cơ bản để tổ chức tuyển chọn nhân sự và vị trí việc làm cũng như bổ nhiệm chức danh quản lý. Để đánh giá chất lượng theo nhóm năng lực của người đảm nhận vị trí việc làm, cần thực thi một số hoạt động sau: Đánh giá tiêu chuẩn năng lực chung của một người có trên tất cả các lĩnh vực; xác định tiêu chuẩn năng lực cần có để thực thi công việc theo vị trí việc làm; đánh giá so sánh; kết quả so sánh; phân tích nguyên nhân. Hoạt động 5 bước trên mô tả ở sơ đồ 1.2 Sơ đồ 1.2: xác định sự phù hợp tiêu chuẩn chất lượng theo năng lực với thực tế [59]
  • 27. 17 1.2.3 Chất lượng người làm việc cho nhà nước Người làm việc cho nhà nước được tiếp cận trên góc độ là một sản phẩm mà các cơ quan nhà nước mong muốn có. Họ được đưa vào các cơ quan nhà nước chỉ những người nếu thỏa mãn những tiêu chuẩn (chất lượng) do pháp luật nhà nước quy định cho từng vị trí chức danh quản lý và không quản lý. Chất lượng người làm việc cho nhà nước là tất cả những tiêu chuẩn do nhà nước quy định cho một người phải thỏa mãn (phải có) khi được đưa vào cơ quan nhà nước. Mỗi một vị trí việc làm trong cơ quan nhà nước có nhưng đòi hỏi khác nhau cho những ai đảm nhận các vị trí việc làm đó. Do đó sẽ có tiêu chuẩn (chất lượng) khác nhau cho vị trí khác nhau. Như trên đã nêu, để trở thành người làm việc cho nhà nước theo những nhóm người khác nhau như đã phân loại trên, họ phải đáp ứng, thỏa mãn những tiêu chuẩn (chất lượng) do pháp luật quy định. Nguyên tắc chung, nhóm tiêu chuẩn (chất lượng) chung cho tất cả các nhóm người đã được phân loại trên và nhóm tiêu chuẩn (chất lượng) cho từng nhóm cụ thể. Và trong nhóm CC, tùy thuộc vào từng lĩnh vực chuyên môn cụ thể, có thể có những bổ sung tiêu chuẩn đặc biệt. Sơ đồ 1.3: Nguyên tắc đánh giá chất lượng người làm việc cho nhà nước [59]
  • 28. 18 Chất lượng người làm việc cho nhà nước thường quy định không phân biệt rõ ràng giữa những nhóm tiêu chí thuộc về năng lực thực thi công việc nói chung với những tiêu chí và tiêu chuẩn thuộc về những yếu tố nằm bên ngoài yếu tố năng lực thực thi công việc (nhiệm vụ được giao). Đặc biệt, một số tiêu chí gắn liền với tính chính trị của người làm việc cho nhà nước như: Lý lịch gia đình; đảng viên hay đoàn viên; một số hoạt động bị cấm. [53] [56] 1.3 Chất lượng công chức làm việc tại cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện Về nguyên tắc, chất lượng CC làm việc tại các cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp tỉnh và cấp huyện được xác định trên nguyên tắc chung theo tiêu chuẩn chất lượng của CC làm việc cho nhà nước. Không có văn bản pháp luật quy định riêng cho từng nhóm CC làm việc cho cơ quan chuyên môn nào thuộc tỉnh hay huyện. 1.3.1 Phòng chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện Nghiên cứu để trả lời câu hỏi đã nêu trên về “loại người nào chúng ta muốn đưa vào làm việc trong các cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp huyện” cũng chính là nghiên cứu tiêu chuẩn (chất lượng) của CC làm việc cho các cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện. Theo văn bản pháp luật hiện hành, cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp huyện bao gồm: - Phòng Nội vụ - Phòng Tư pháp - Phòng Tài chính - Kế hoạch - Phòng Tài nguyên và Môi trường - Phòng Lao động Thương binh và Xã hội - Phòng Văn hóa và Thông tin - Phòng Giáo dục và Đào tạo - Phòng Y tế - Thanh tra huyện
  • 29. 19 - Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân. Ngoài quy định chung với 10 cơ quan trên, có thể có những điều quy định riêng: Ở các quận: - Phòng Kinh tế - Phòng Quản lý đô thị Ở các thị xã, thành phố thuộc tỉnh: - Phòng Kinh tế - Phòng Quản lý đô thị. Ở các huyện: - Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn - Phòng Kinh tế và Hạ tầng. Ngoài ra, tùy điều kiện cụ thể có thể thành lập thêm Phòng Dân tộc. Số lượng cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp huyện theo quy định trên tối đa không quá 13 đơn vị [27]. Các cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp huyện khác nhau về nhiệm vụ và quyền hạn. Và do đó, tiêu chuẩn (chất lượng) để đưa người vào làm việc cho các cơ quan chuyên môn phải khác nhau. Tiêu chuẩn (chất lượng) CC chuyên môn thuộc UBND cấp huyện cũng sẽ được xác định dựa vào hai nhóm tiêu chí, tiêu chuẩn: - Những tiêu chí, tiêu chuẩn chung cho tất cả CC; - Tiêu chuẩn (chất lượng) cụ thể cho từng nhóm CC chuyên môn thuộc các cơ quan chuyên môn cụ thể. 1.3.2 Tiêu chí, tiêu chuẩn chất lượng công chức áp dụng cho công chức chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện Chất lượng CC trong bối cảnh cụ thể Việt Nam vẫn xem xét dựa trên những tiêu chuẩn về cán bộ trong chiến lược cán bộ [1]. Sau gần 20 năm, những tiêu chí đó vẫn tiếp tục được nhắc lại trong các định hướng để chọn người vào các cơ quan quản lý nhà nước hiện nay.
  • 30. 20 Cùng với sự phát triển, tiêu chí và tiêu chuẩn trở thành CC Việt Nam cũng có thay đổi Sắc lệnh 76/SL năm 1950 đề ra một số tiêu chí để tuyển CC: Tiêu chí về năng lực (Qua kỳ thi; theo học bạ hay văn bằng; theo đề nghị của hội đồng tuyển trạch); tiêu chí về quốc tịch; tiêu chí về độ tuổi; tiêu chí về phẩm chất cá nhân; tiêu chí về quyền công dân; tiêu chí về sức khỏe; tiêu chí riêng cho nhóm ưu tiên. Nghị định 95/1998/NĐ-CP (đã hết hiệu lực), quy định một số tiêu chí để được tuyển vào CC (không phân biệt trung ương hay huyện; không phân biệt ngạch,v.v.): Tiêu chí về công dân Việt Nam; tiêu chí về nơi cư trú; tiêu chí về độ tuổi; tiêu chí về năng lực; tiêu chí về sức khỏe; tiêu chí về thân nhân; tiêu chí ưu tiên. So với Sắc lệnh 1950, Nghị định quy định thêm tiêu chí về nơi cư trú. Và điều này cũng đồng nghĩa đây chính là một trong tiêu chuẩn sẽ gắn liền với ai cư trú tại Việt Nam (dù là công dân Việt Nam nhưng không cư trú ở Việt Nam. Công dân Việt Nam có quyền nhận hai quốc tịch: Quốc tịch Việt Nam – công dân Việt Nam; quốc tịch nước ngoài - Luật Quốc tịch). Luật Cán bộ, công chức tách hai nội dung CB và nội dung CC. Luật quy định một số tiêu chí để được trở thành CC nhà nước Việt Nam từ trung ương đến cấp huyện. Những tiêu chí hay điều kiện quy định không phân biệt dân tộc, nam nữ, thành phần xã hội, tín ngưỡng, tôn giáo được đăng ký dự tuyển CC, đó là: Tiêu chí quốc tịch; tiêu chí độ tuổi; tiêu chí về lý lịch; tiêu chí về phẩm chất, đạo đức; tiêu chí về sức khỏe; và một số tiêu chí gắn với vị trí dự tuyển. Đồng thời quy định cụ thể những vấn đề không được trở thành CC Việt Nam: Không cư trú tại Việt Nam; mất hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự; đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự; đang chấp hành hoặc đã chấp hành xong bản án, quyết định về hình sự của Tòa án mà chưa được xóa án tích; đang bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở chữa bệnh, cơ sở giáo dục.
  • 31. 21 1.3.3 Tiêu chuẩn (chất lượng) công chức chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện Công chức làm việc ở các cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp huyện bao gồm các nhóm: - Nhân viên; - Cán sự; - Chuyên viên; - Chuyên viên chính. Tiêu chuẩn (chất lượng) của các nhóm CC trên bao gồm hai nhóm yếu tố: - Nhóm quy định chung cho tất cả các CC thuộc các ngạch nêu trên; - Nhóm tiêu chuẩn quy định tiêu chuẩn (chất lượng) cho nhóm CC chuyên môn thuộc UBND cấp huyện.  Tiêu chuẩn (chất lượng) ngạch chuyên viên chính Theo quy định hiện hành, tiêu chuẩn ngạch chuyên viên chính bao gồm: Tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn, nghiệp vụ - Nắm vững đường lối, chủ trương của Đảng và pháp luật của Nhà nước; hệ thống chính trị, hệ thống tổ chức các cơ quan nhà nước, chế độ công vụ, CC và các kiến thức, kỹ năng chuyên môn, nghiệp vụ thuộc ngành, lĩnh vực quản lý; - Chủ trì, tổ chức xây dựng hoàn thiện thể chế; chủ trì xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật hướng dẫn thực hiện; xây dựng các đề án, dự án, chương trình công tác; đánh giá tác động về kinh tế, xã hội đối với các chính sách chuẩn bị ban hành; - Thành thạo kỹ năng soạn thảo văn bản hành chính theo đúng thể thức, quy trình, thủ tục và thẩm quyền; trình bày và bảo vệ được các ý kiến, nội dung đề xuất; giải quyết tốt các nhiệm vụ được giao theo dõi, quản lý; - Tổ chức hướng dẫn, thực hiện chế độ, chính sách, các quy định về QLNN thuộc ngành, lĩnh vực hoặc địa phương đang công tác; thực hiện, đề xuất các biện pháp kiểm tra, đánh giá;
  • 32. 22 - Tổ chức phối hợp, tổ chức kiểm tra, tổng kết thực thi chính sách theo ngành, lĩnh vực hoặc địa phương; - Nắm được tình hình và xu thế phát triển ngành, lĩnh vực công tác trong nước và thế giới; tổ chức nghiên cứu phục vụ quản lý và xử lý thông tin quản lý; - Có kinh nghiệm trong lĩnh vực hành chính, công vụ hoặc trong hoạt động lãnh đạo, quản lý. Công chức dự thi nâng ngạch CVC phải có thời gian giữ ngạch CV hoặc ngạch tương đương từ 5 năm (60 tháng) trở lên, trong đó thời gian giữ ngạch CV tối thiểu 3 năm (36 tháng). Tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi dưỡng - Có bằng tốt nghiệp đại học trở lên với chuyên ngành đào tạo phù hợp với ngành, lĩnh vực công tác; - Có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ QLNN ngạch CVC; - Có chứng chỉ ngoại ngữ với trình độ tương đương bậc 3 khung năng lực ngoại ngữ Việt Nam theo quy định tại Thông tư số 01/2014/TT-BGDĐT ngày 24/01/2014 của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam hoặc có chứng chỉ tiếng dân tộc đối với những vị trí việc làm yêu cầu sử dụng tiếng dân tộc; - Có chứng chỉ tin học với trình độ đạt chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin cơ bản theo quy định tại Thông tư số 03/2014/TT-BTTTT ngày 11/3/2014 của Bộ Thông tin và Truyền thông quy định Chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin. Tất cả các tiêu chí nêu trên và các tiêu chuẩn (chất lượng) được gạch chân chính là tiêu chí của CC đảm nhận chức danh ngạch CVC.  Tiêu chuẩn chức danh ngạch chuyên viên Tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn, nghiệp vụ - Nắm vững các quy định của pháp luật, chế độ chính sách của ngành, lĩnh vực và các kiến thức cơ bản về lĩnh vực chuyên môn, nghiệp vụ được giao;
  • 33. 23 - Hiểu rõ các mục tiêu và đối tượng quản lý, hệ thống các nguyên tắc và cơ chế quản lý của nghiệp vụ thuộc phạm vi được giao; hiểu được những vấn đề cơ bản về khoa học tâm lý, khoa học quản lý; tổ chức khoa học quản lý; - Nắm rõ quy trình xây dựng các phương án, kế hoạch, các quyết định cụ thể và có kiến thức am hiểu về ngành, lĩnh vực được giao; có kỹ năng soạn thảo văn bản và thuyết trình các vấn đề được giao nghiên cứu, tham mưu; - Có phương pháp nghiên cứu, tổng kết và đề xuất, cải tiến nghiệp vụ quản lý; có năng lực làm việc độc lập hoặc phối hợp theo nhóm; có năng lực triển khai công việc bảo đảm tiến độ, chất lượng và hiệu quả; - Am hiểu thực tiễn, kinh tế - xã hội về công tác quản lý đối với lĩnh vực được giao; nắm được xu hướng phát triển của ngành, lĩnh vực ở trong nước; Tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi dưỡng - Có bằng tốt nghiệp đại học trở lên với chuyên ngành đào tạo phù hợp với ngành, lĩnh vực công tác; - Có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ QLNN ngạch CV; - Có chứng chỉ ngoại ngữ với trình độ tương đương bậc 2 khung năng lực ngoại ngữ Việt Nam theo quy định tại Thông tư số 01/2014/TT-BGDĐT ngày 24/01/2014 của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam hoặc có chứng chỉ tiếng dân tộc đối với những vị trí việc làm yêu cầu sử dụng tiếng dân tộc; - Có chứng chỉ tin học với độ đạt chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin cơ bản theo quy định tại Thông tư số 03/2014/TT-BTTTT ngày 11/3/2014 của Bộ Thông tin và Truyền thông quy định Chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin.  Tiêu chuẩn ngạch cán sự Tiêu chuẩn (chất lượng) CC đảm nhận ngạch cán sự được quy định: Tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn, nghiệp vụ - Nắm được các nguyên tắc, chế độ, thể lệ, thủ tục và các hướng dẫn nghiệp vụ, mục tiêu quản lý của ngành, lĩnh vực; chủ trương của lãnh đạo trực tiếp;
  • 34. 24 - Nắm chắc các nguyên tắc, trình tự, thủ tục nghiệp vụ hành chính của hệ thống bộ máy nhà nước; - Hiểu được tính chất, đặc điểm hoạt động của các đối tượng quản lý và nghiệp vụ quản lý; - Dự thảo được các văn bản hướng dẫn nghiệp vụ và tham gia triển khai theo đúng chỉ đạo của cấp trên; - Biết sử dụng các thiết bị văn phòng và các trang thiết bị khác; Tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi dưỡng - Có bằng tốt nghiệp trung cấp, cao đẳng trở lên với chuyên ngành đào tạo phù hợp với yêu cầu vị trí việc làm; - Có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ QLNN ngạch cán sự; - Có chứng chỉ ngoại ngữ với trình độ tương đương bậc 1 khung năng lực ngoại ngữ Việt Nam theo quy định tại Thông tư số 01/2014/TT-BGDĐT ngày 24/01/2014 của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam; - Có chứng chỉ tin học với trình độ đạt chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin cơ bản theo quy định tại Thông tư số 03/2014/TT-BTTTT ngày 11/3/2014 của Bộ Thông tin và Truyền thông quy định Chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin. Tất cả ai được bổ nhiệm vào ngạch cán sự đều phải đáp ứng đủ các tiêu chuẩn nêu trên.  Tiêu chuẩn ngạch nhân viên Tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn, nghiệp vụ - Nắm được cơ cấu tổ chức, chức năng, nhiệm vụ của cơ quan và các đơn vị trực thuộc và trực thuộc; - Hiểu biết về các nghiệp vụ đơn giản của công tác văn thư hoặc các nghiệp vụ, nhiệm vụ khác theo yêu cầu của vị trí việc làm; thực hiện đúng các quy định về tiếp nhận, bàn giao trong việc chuyển giao, tiếp nhận văn bản, tài liệu;
  • 35. 25 - Nắm vững quy chế bảo mật trong cơ quan có liên quan đến công tác văn thư; - Sử dụng thành thạo các phương tiện, kỹ thuật phục vụ in, sao tài liệu và các thiết bị văn phòng. Tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi dưỡng - Tốt nghiệp trình độ trung cấp nghề trở lên với chuyên ngành đào tạo phù hợp với yêu cầu vị trí việc làm. Trừ trường hợp là lái xe phải có bằng lái được cơ quan có thẩm quyền cấp; - Có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ liên quan đến các công việc được giao nếu nhiệm vụ hoặc vị trí việc làm có yêu cầu. Căn cứ vào tiêu chuẩn nghiệp vụ ngạch nói trên, nhà quản lý sẽ sử dụng để tuyển dụng. Tuy nhiên, do được quy định là tiêu chuẩn, nhưng các cụm từ gạch chân không có thể tạo ra cơ sở để đánh giá tiêu chuẩn (đo lường được). Công chức chuyên môn thuộc UBND cấp huyện đều có thể thuộc cả bốn ngóm ngạch trên. Tuy nhiên, bên cạnh nhóm CV theo quy định của Bộ Nội vụ, CC chuyên môn thuộc UBND cấp huyện có thể đảm nhận các ngạch khác tương đương với các loại ngạch CV trên. Ví dụ, Kế toán viên; thanh tra viên; kiểm soát thị trường,v.v. Tùy từng loại có thể có quy định tiêu chuẩn cụ thể hơn. Ví dụ, CC được bổ nhiệm vào Ngạch Kế toán viên phải đáp ứng tiêu chuẩn: Tiêu chuẩn năng lực chuyên môn - Nắm được chủ trương, đường lối chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, nắm chắc quản lý hành chính, cải cách hành chính và phương hướng chủ trương, chính sách của ngành, của đơn vị về lĩnh vực nghiệp vụ kế toán; công tác tổ chức bộ máy của đơn vị và các quy định của pháp luật về kế toán; có khả năng quản lý và tổ chức điều hành công tác kế toán ở đơn vị; - Hiểu rõ và tuân thủ Luật Kế toán, các chuẩn mực kế toán, các quy định của pháp luật khác về kế toán, nguyên lý kế toán, các chế độ tài chính, thống kê, và thông tin kinh tế có liên quan;
  • 36. 26 - Nắm được các quy định cụ thể về hình thức và phương pháp kế toán; các chế độ kế toán áp dụng trong ngành, lĩnh vực kế toán nhà nước; - Biết xây dựng phương án kế hoạch các thể loại quyết định cụ thể và thông hiểu thủ tục hành chính nghiệp vụ của ngành quản lý, có kỹ năng soạn thảo văn bản; - Am hiểu các thủ tục hành chính, chương trình CCHC của ngành, của Chính phủ; am hiểu thực tiễn sản xuất, kinh doanh, tình hình kinh tế - xã hội xung quanh hoạt động nghiệp vụ của ngành, quốc gia; - Biết phương pháp nghiên cứu, đề xuất triển khai hoặc bổ sung, sửa đổi quy chế quản lý, quy trình nghiệp vụ, tổng kết cải tiến nghiệp vụ quản lý nắm được xu thế phát triển nghiệp vụ trong nước và quốc tế; - Biết tổ chức triển khai các hoạt động về quy chế quản lý, quy trình nghiệp vụ, quy trình luân chuyển chứng từ, phương pháp quản lý và điều hành đối với nhiệm vụ kế toán trong đơn vị; - Có khả năng tiếp thu, nắm bắt và tổ chức điều hành các kỹ năng sử dụng công cụ hỗ trợ, phương tiện kỹ thuật hiện đại để trao đổi và sử dụng các tài liệu kế toán, thông tin kế toán, phần mềm kế toán, chứng từ điện tử và giao dịch điện tử; - Có trình độ độc lập tổ chức làm việc, am hiểu tình hình kinh tế - xã hội trong nước và quốc tế. Tiêu chuẩn về trình độ: - Có bằng tốt nghiệp đại học chuyên ngành tài chính kế toán trở lên; - Có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ ngạch kế toán viên; - Có ngoại ngữ trình độ B trở lên (một trong năm thứ tiếng: Anh, Pháp, Nga, Trung, Đức) hoặc một ngoại ngữ khác theo yêu cầu của vị trí làm việc; - Có trình độ tin học văn phòng (các kỹ năng của Microsoft Word, Microsoft Excel, Internet) và sử dụng thành thạo phần mềm kế toán phục vụ công tác chuyên môn [4]. Bên cạnh quy định tiêu chuẩn chức danh ngạch cho những nhóm CC theo ngạch chuyên môn chung, hiện nay, văn bản pháp luật chưa có quy định tiêu chuẩn
  • 37. 27 (chất lượng) cho các ngạch CC gắn với cấp huyện, cấp tỉnh hay trung ương. Tất cả ngạch CC đều quy định thống nhất chung cho tất cả các cấp từ trung ương xuống đến huyện. 1.3.4 Tiêu chuẩn (chất lượng) công chức đảm nhận các chức danh quản lý cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện Công chức được bổ nhiệm để đảm nhận chức danh quản lý các cơ quan chuyên môn phải đảm bảo đủ những tiêu chuẩn (chất lượng) theo pháp luật quy định. Về nguyên tắc chung, tiêu chuẩn được bổ nhiệm đảm nhận chức danh quản lý phải đáp ứng tiêu chuẩn cán bộ được quy định trong Chiến lược cán bộ [1]. Mặt khác, văn bản pháp luật cũng sẽ quy định tiêu chuẩn chức danh quản lý. Theo dự thảo, chức danh quản lý bao gồm: - Chức danh tổng cục trưởng và tương đương, phó tổng cục trưởng và tương đương thuộc bộ; - Chức danh vụ trưởng và tương đương, phó vụ trưởng và tương đương thuộc bộ; - Chức danh cấp trưởng, cấp phó của đơn vị cấu thành thuộc tổng cục hoặc tổ chức tương đương trực thuộc bộ; - Chức danh trưởng phòng và tương đương, phó trưởng phòng và tương đương của tổ chức thuộc bộ; - Chức danh giám đốc sở và tương đương, phó giám đốc sở và tương đương thuộc tỉnh; - Chức danh trưởng phòng và tương đương, phó trưởng phòng và tương đương thuộc sở; - Chức danh trưởng phòng và tương đương, phó trưởng phòng và tương đương thuộc huyện [10]. Đối với cấp huyện, theo dự thảo chỉ có hai chức danh quản lý: Trưởng phòng và tương đương; phó trưởng phòng và tương đương.
  • 38. 28 Tiêu chuẩn (chất lượng) để được bổ nhiệm đảm nhận chức danh quản lý nói chung cũng như trưởng phòng, phó trưởng phòng cấp huyện cũng bao gồm hai nhóm tiêu chuẩn: Tiêu chuẩn chung và tiêu chuẩn cụ thể cho từng loại chức danh Tiêu chuẩn chung là tiêu chuẩn tất cả những ai được bổ nhiệm chức danh quản lý theo quy định đều phải thỏa mãn. Việc quy định tiêu chuẩn chung có thể thay đổi tùy theo từng giai đoạn. Theo dự thảo (năm 2014, 2016), tiêu chuẩn chung bao gồm ba nhóm: Tiêu chuẩn về phấm chất chính trị, đạo đức, lối sống: - Trung thành với Tổ quốc, với Đảng, với nhân dân; - Nắm vững chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh; - Kiên định đường lối đổi mới, độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội; - Có ý thức đấu tranh bảo vệ quan điểm, chủ trương, đường lối của Đảng; - Chấp hành chính sách, pháp luật của Nhà nước; - Cần, kiệm, liêm chính, chí công, vô tư; - Không tham nhũng và có ý thức phòng, chống tham nhũng; - Chấp hành kỷ luật, kỷ cương; - Trung thực, khách quan, công tâm trong thực thi công vụ; - Gắn bó, gần gũi và lắng nghe ý kiến của nhân dân; - Tác phong công tác dân chủ, khoa học, giữ gìn đoàn kết nội bộ; Nhóm tiêu chuẩn về hiểu biết: - Nắm vững chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nước; - Nắm vững các văn bản pháp luật về chuyên môn, chuyên ngành; - Hiểu biết tình hình chính trị, kinh tế, văn hóa - xã hội, an ninh quốc phòng, đối ngoại của đất nước liên quan đến ngành, lĩnh vực công tác; Các tiêu chuẩn khác: - Tốt nghiệp đại học trở lên; - Có đủ sức khỏe để thực hiện nhiệm vụ
  • 39. 29 Đối với chức danh trưởng phòng và tương đương cấp huyện phải thỏa mãn các tiêu chuẩn cụ thể về năng lực và kinh nghiệm công tác; trình độ chuyên môn nghiệp vụ; - Thành thạo chuyên môn, nghiệp vụ; - Tổ chức tốt và có hiệu quả nhiệm vụ được giao; - Có khả năng tham mưu giúp chủ tịch UBND cấp huyện; UBND cấp huyện xây dựng và ban hành văn bản thuộc thẩm quyền; - Có khả năng điều hành, đoàn kết đội ngũ CC, VC, người lao động trong phòng; - Phối hợp với các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan thực hiện tốt nhiệm vụ được giao; - Đã được bổ nhiệm vào ngạch CV hoặc tương đương trở lên; - Có chứng chỉ bồi dưỡng lãnh đạo cấp phòng; - Có 2 năm trở lên làm công tác trong lĩnh vực QLNN, sự nghiệp công lập. Đối với chức danh phó trưởng phòng cấp huyện và tương đương, tất cả các tiêu chuẩn trên giống với trưởng phòng, trừ tiêu chuẩn 2 năm công tác. Nếu đối với CC theo chức danh ngạch được quy định các tiêu chí, tiêu chuẩn mang tính thống nhất từ trung ương đến huyện, riêng tiêu chuẩn chức danh quản lý, UBND cấp tỉnh căn cứ vào phân cấp quản lý CC và VC ban hành quyết định quy định về tiêu chuẩn bổ nhiệm chức danh trưởng phòng và tương đương; phó phòng và tương đương cấp huyện. Và giữa các địa phương không hoàn toàn thống nhất. Theo đó, một số tiêu chuẩn sau đã được các địa phương đưa vào trong quyết định: - Có bản lĩnh chính trị vững vàng, trung thành với Nhà nước Cộng hòa XHCN Việt Nam; - Chấp hành nghiêm đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; - Thực hiện nghiêm túc nghĩa vụ của CBCC, VC và những điều CBCC, VC không được làm;
  • 40. 30 - Có tinh thần yêu nước, tận tụy phục vụ nhân dân; - Gương mẫu về đạo đức, lối sống; - Thực hiện cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư trong hoạt động công vụ; - Đoàn kết nội bộ; - Không tham nhũng, lãng phí và các biểu hiện tiêu cực khác; - Giữ gìn và bảo vệ tài sản công, bảo vệ bí mật nhà nước theo quy định của pháp luật; - Có ý thức tổ chức kỷ luật, chấp hành nghiêm chỉnh sự phân công, điều động, luân chuyển của cấp có thẩm quyền; - Trung thực, không cơ hội, nêu cao ý chí phấn đấu, đoàn kết nội bộ, xây dựng tập thể đoàn kết, vững mạnh; - Nắm vững và vận dụng chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật về lĩnh vực chuyên môn, chuyên ngành và các văn bản khác có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của phòng, đơn vị; - Nắm được phương hướng, nhiệm vụ của ngành, địa phương, đơn vị được phân công phụ trách; - Hiểu biết sâu về nghiệp vụ quản lý thuộc lĩnh vực chuyên môn, chuyên ngành được giao; - Có kiến thức và khả năng tổ chức quản lý, chỉ đạo, điều hành các lĩnh vực công tác; - Có khả năng tham mưu, tổ chức thực hiện các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước đối với lĩnh vực chuyên môn được giao; - Có khả năng tham mưu cho lãnh đạo xây dựng các đề án, chương trình, kế hoạch thuộc lĩnh vực đảm nhiệm và đề xuất các giải pháp, biện pháp để thực hiện các đề án, chương trình, kế hoạch đó; có khả năng soạn thảo và xử lý văn bản, báo cáo sơ kết, tổng kết;
  • 41. 31 - Có năng lực quản lý, điều hành công việc thuộc chức năng, nhiệm vụ của phòng, đơn vị; - Có khả năng đoàn kết tập hợp, phát huy trí tuệ, sức mạnh của tập thể; có phương pháp làm việc khoa học, chuyên nghiệp, có khả năng tổng hợp, phối hợp để thực thi nhiệm vụ được giao; - Nắm vững nội dung công việc thuộc chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan; - Có trình độ đại học trở lên theo chuyên ngành, chuyên môn phù hợp với lĩnh vực công tác của vị trí, chức danh bổ nhiệm; - Có trình độ lý luận chính trị từ trung cấp hoặc tương đương trở lên theo quy định của cấp có thẩm quyền; - Có chứng nhận bồi dưỡng nghiệp vụ QLNN ngạch CV hoặc tương đương trở lên; hoặc có chứng nhận bồi dưỡng các chuyên ngành khác phù hợp với vị trí, chức danh bổ nhiệm; - Có chứng nhận bồi dưỡng chức danh lãnh đạo cấp phòng; - Sử dụng thành thạo máy vi tính và các thiết bị văn phòng phục vụ công tác; - Có chứng chỉ một ngoại ngữ trình độ B trở lên (đối với vị trí, chức danh bổ nhiệm yêu cầu sử dụng tiếng dân tộc thiểu số thì chứng chỉ ngoại ngữ được thay thế bằng chứng nhận tiếng dân tộc thiểu số được cơ quan có thẩm quyền cấp); - Tuổi bổ nhiệm lần đầu đối với chức danh trưởng phòng, phó trưởng phòng và tương đương thuộc UBND cấp huyện không quá 45 tuổi (đối với nam và nữ); - Tuổi bổ nhiệm lần đầu đối với các chức danh trưởng phòng, phó trưởng phòng và tương đương thuộc sở không quá 50 tuổi đối với nam và 45 tuổi đối với nữ; - Có lý lịch rõ ràng; - Đủ tiêu chuẩn chính trị để xem xét bổ nhiệm theo kết luận của cơ quan có thẩm quyền; - Được tuyển dụng, bổ nhiệm ngạch CV hoặc tương đương;
  • 42. 32 - Có thời gian công tác trong ngành hoặc lĩnh vực được phân công từ đủ 05 năm trở lên đối với chức danh trưởng phòng và tương đương, 03 năm trở lên đối với chức danh phó trưởng phòng và tương đương (trừ trường hợp bổ nhiệm vào các chức danh mà pháp luật có quy định khác hoặc trường hợp đặc biệt tiêu biểu xuất sắc hoặc nguồn nhân sự từ nơi khác đến. Đối với ngành giáo dục và y tế, nguồn nhân sự từ nơi khác đến vẫn phải đảm bảo có thời gian công tác trong ngành); - Trong quy hoạch của cơ quan, đơn vị đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt (trừ trường hợp nhân sự được cấp có thẩm quyền giới thiệu từ nơi khác đến); - Được đánh giá hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao trong 3 năm liền kề gần nhất; - Có đủ sức khỏe để hoàn thành nhiệm vụ; - Không trong thời gian bị thi hành kỷ luật từ hình thức khiển trách trở lên hoặc đang xem xét xử lý kỷ luật; - Qua kỳ thi tuyển chức danh trưởng phòng, phó trưởng phòng và tương đương theo quy định (thực hiện khi có quy định của UBND tỉnh). Ngoài ra, có thể có một số tiêu chuẩn khác. Ví dụ, một số địa phương quy định bằng đại học phải là bằng chính quy. 1.3.5 Cách thức đánh giá chất lượng công chức làm việc ở các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện  Đánh giá chất lượng công chức làm việc ở cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện theo tiêu chuẩn (chất lượng) Nguyên tắc chung để đánh giá chất lượng CC cũng như CC làm việc ở các phòng chuyên môn thuộc UBND cấp huyện là dùng phương pháp so sánh CC đang làm việc hiện nay với tiêu chuẩn (chất lượng) đòi hỏi đối với CC (nhóm CC) đó. Quy trình đánh giá chất lượng CC làm việc ở các cơ quan chuyên môn theo tiêu chuẩn (chất lượng) quy định được tiến hành theo các bước: Bước thứ nhất: Liệt kê tất cả các tiêu chí được pháp luật quy định được sử dụng để đánh giá chất lượng. Như trên đã chỉ ra, để đánh giá chất lượng CC, có thể sử dụng khá nhiều tiêu chí.
  • 43. 33 Bước thứ hai: Xác định tiêu chuẩn (chất lượng) theo quy định của pháp luật đối với từng tiêu chí. Cần chú ý, mức tiêu chuẩn (chất lượng) pháp luật quy định chỉ là mức tối thiểu yêu cầu cần có. Bước thứ ba: Xác định hay hoàn thiện công cụ đo tiêu chuẩn. Có thể do pháp luật nhà nước quy định cách đo; cũng có thể do tổ chức xác định. Bước thứ tư: Đo lượng từng CC theo các tiêu chí đã nêu trên để xác định mức độ đo được cấp độ có gắn với từng tiêu chí. Bước thứ năm: Lập bảng so sánh tiêu chí đo lường được đối với từng công chức; từng nhóm ngạch CC với tiêu chuẩn do pháp luật quy định. Bước thứ sáu: Đánh giá mức độ đáp ứng tiêu chuẩn quy định Quy trình đánh giá chất lượng mô tả ở bảng 1.2. Bảng 1.2. Đánh giá chất lượng của công chức làm việc ở phòng chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện [59] Tiêu chí sử dụng Tiêu chuẩn theo pháp luật quy định So sánh Mức độ đạt được tiêu chí theo đo lường thực tế của từng công chức Đáp ứng Không đáp ứng Việc lựa chọn bao nhiêu tiêu chí và những tiêu chí đã được xác định tiêu chuẩn cụ thể, rõ ràng có thể đo lường được tùy thuộc vào điều kiện cụ thể. Tuy nhiên, có thể có những tiêu chí đánh giá mang tính định tính hơn là định lượng nên cần lựa chọn. Nếu tiêu chí và tiêu chuẩn nào đạt được theo quy định của pháp luật, có thể kết luận CC có chất lượng ở tiêu chí đó. Và nếu tất cả các tiêu chí, tiêu chuẩn đạt được theo quy chuẩn, có thể đánh giá CC có chất lượng (theo tiêu chuẩn quy định).
  • 44. 34  Đánh giá chất lượng công chức thuộc các cơ quan chuyên môn Ủy ban nhân dân cấp huyện thông qua khảo sát mức độ hài lòng công chức khi làm việc, tiếp xúc, giải quyết công việc cho công dân Cách đánh giá này dựa trên nguyên tắc chất lượng đã được xác định ở phần trên. Có hay không có chất lượng không chỉ phụ thuộc vào sản phẩm đó có đáp ứng những tiêu chuẩn đã được công bố (bảo đảm chất lượng). Vấn đề được quan tâm trong tiếp cận đến chất lượng chính là sự hài lòng của người sử dụng sản phẩm hàng hóa và dịch vụ đó. Dù các nhà sản xuất có thể đưa ra những tiêu chuẩn nhất định và cam kết tạo ra sản phẩm hàng hóa và dịch vụ đúng như tiêu chuẩn đã cam kết, nhưng khi đưa ra thị trường có thể không nhận được sự hài lòng của người tiêu dùng. Công chức nói chung và CC chuyên môn thuộc các cơ quan chuyên môn UBND cấp huyện, khi xem xét, đánh giá chất lượng của họ cũng được tiếp cận theo logic tương tự. Họ đáp ứng đầy đủ các tiêu chuẩn theo pháp luật quy định, nhưng khi họ trực tiếp cung cấp các loại dịch vụ cho công dân, có hay không có chất lượng còn tùy thuộc vào sự cảm nhận hài lòng hay không hài lòng (các cấp độ khác nhau) của công dân đối với dịch vụ được cung cấp. Đánh giá chất lượng theo phương pháp này đối với sản phẩm hàng hóa và dịch vụ là cách làm quan trọng để nâng cao chất lượng của nhà sản xuất và nhà cung cấp. Và đối với các cơ quan nhà nước nói chung, cũng có thể coi đây là phương pháp cần chú ý. Tuy nhiên, cách thức tổ chức lấy ý kiến của công dân về mức độ hài lòng của công dân đối với dịch vụ do các cơ quan nhà nước cung cấp đòi hỏi phức tạp hơn do nhiều yếu tố có liên quan. Nhiều địa phương ở Việt Nam, trong đó có TP.HCM cũng tiến hành điều tra, lấy ý kiến về mức độ hài lòng của công dân khi tiếp cận, làm việc với CC. Có thể tiến hành khảo sát, điều tra mang tính toàn diện; cũng có thể khảo sát điều tra mang tính chuyên ngành.
  • 45. 35 Bộ Nội vụ tiến hành cùng với Ủy ban Trung ương Mặt trận tổ quốc Việt Nam, Hội Cựu chiến binh Việt Nam tiến hành khảo sát đo lường sự hài lòng của người dân, tổ chức đối với sự phục vụ của cơ quan HCNN. Điều tra, đo lường sự hài lòng tập trung một số tiêu chí: Tiếp cận dịch vụ - Đánh giá về chất lượng cung cấp thông tin về dịch vụ hành chính và cơ sở vật chất tại nơi cung cấp dịch vụ hành chính - Sự hài lòng đối với thông tin về dịch vụ và cơ sở vật chất tại nơi cung cấp dịch vụ hành chính Thủ tục hành chính - Đánh giá về chất lượng thủ tục hành chính; - Sự hài lòng về thủ tục hành chính. Sự phục vụ của công chức - Đánh giá về sự phục vụ của CC; - Sự hài lòng đối với sự phục vụ của CC. Kết quả giải quyết công việc của cơ quan HCNN - Đánh giá về kết quả giải quyết công việc; - Sự hài lòng về kết quả giải quyết công việc của cơ quan HCNN [11]. Tuy không sử dụng trực tiếp để đánh giá chất lượng, nhưng cách làm này theo thông lệ chung là nguồn cơ bản thông tin để xem xét chất lượng. Bốn nhóm yếu tố trên được kết hợp lại để có thể chỉ ra mức độ hài lòng chung của công dân, tổ chức đối với sự phục vụ của cơ quan HCNN. Trong khuôn khổ luận văn, khó có thể tiến hành tổ chức một cuộc khảo sát xã hội học rộng lớn do nhiều nguyên nhân. Và do đó, phương pháp này là một trong những gợi ý về phương pháp luận quan trọng để các cơ quan HCNN cấp huyện có thể tiến hành khảo sát, đánh giá mức độ hài lòng của công dân, tổ chức đối với hoạt động cung cấp dịch vụ của các cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp huyện hàng năm và từng giai đoạn.
  • 46. 36 Tiểu kết chương 1 Trong chương 1, tác giả đã nghiên cứu và hệ thống hóa cơ sở khoa học về chất lượng, các tiêu chí phản ánh chất lượng, tiêu chuẩn chất lượng, phân loại người làm việc cho nhà nước, chất lượng nguồn nhân lực và chất lượng người làm việc cho nhà nước. Từ đó, tác giả làm rõ khái niệm các phòng chuyên môn UBND cấp huyện, tiêu chí, tiêu chuẩn chất lượng CC áp dụng cho CC chuyên môn thuộc UBND cấp huyện, tiêu chuẩn (chất lượng) CC chuyên môn thuộc UBND cấp huyện; tiêu chuẩn (chất lượng) ngạch CVC, ngạch CV, ngạch cán sự, ngạch nhân viên; tiêu chuẩn CC đảm nhận các chức danh quản lý cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp huyện. Đồng thời làm rõ việc đánh giá chất lượng CC làm việc ở các cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp huyện theo tiêu chuẩn chất lượng và thông qua việc khảo sát mức độ hài lòng CC khi làm việc, tiếp xúc, giải quyết công việc của người dân. Kết quả nghiên cứu Chương 1 làm căn cứ khoa học để tác giả nghiên cứu, khảo sát và phân tích thực trạng chất lượng đội ngũ CC các phòng chuyên môn thuộc UBND huyện Nhà Bè, Thành phố Hồ Chí Minh ở chương 2. Về phương pháp luận cũng như lý thuyết, tiêu chuẩn chất lượng của CC bao gồm cả CC đảm nhận chức danh quản lý lẫn CC chuyên môn được pháp luật nhà nước quy định. Đánh giá CC có chất lượng hay không tức so sánh CC đó với hệ thống tiêu chuẩn chất lượng đã được công bố. Và khi tiêu chuẩn chất lượng được công bố, tất cả CC đều đáp ứng đủ tiêu chuẩn đó, tức CC có chất lượng. Nếu không đáp ứng các tiêu chuẩn chất lượng đó, có thể coi CC không có chất lượng Khi muốn nâng cao chất lượng tức cũng có nghĩa là nâng cao tiêu chuẩn (chất lượng) đòi hỏi với CC. Tùy thuộc vào điều kiện cụ thể các nhà quản lý, cơ quan nhà nước sẽ xây dựng tiêu chuẩn chất lượng mới cao hơn tiêu chuẩn đã công bố.
  • 47. 37 Chương 2 THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG CÔNG CHỨC CÁC PHÒNG CHUYÊN MÔN THUỘC ỦY BAN NHÂN DÂN HUYỆN NHÀ BÈ, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH HIỆN NAY 2.1 Tổng quan huyện Nhà Bè, Thành phố Hồ Chí Minh Thành phố Hồ Chí Minh là thành phố trực thuộc Trung ương, lớn nhất Việt Nam, đồng thời cũng là đầu tàu kinh tế và là một trong những trung tâm văn hóa, giáo dục quan trọng nhất của cả nước. Nằm trong vùng chuyển tiếp giữa miền Đông Nam Bộ và Tây Nam Bộ, TP.HCM ngày nay bao gồm 19 quận và 5 huyện, với 259 phường, 58 xã và 5 thị trấn, tổng diện tích 2.095,06 km². Theo thống kê của Tổng cục Thống kê năm 2014 thì dân số TP.HCM là 7.981.900 người. Tuy nhiên nếu tính những người cư trú không đăng ký thì dân số thực tế của thành phố vượt trên 10 triệu người. Thành phố Hồ Chí Minh chiếm 21,3% tổng sản phẩm (GDP) và 29,38% tổng thu ngân sách của cả nước. Nhờ điều kiện tự nhiên thuận lợi, TP.HCM trở thành một đầu mối giao thông quan trọng của Việt Nam và Đông Nam Á, bao gồm cả đường bộ, đường sắt, đường thủy và đường hàng không. 2.1.1 Huyện Nhà Bè, Thành phố Hồ Chí Minh Huyện Nhà Bè là một trong 5 huyện của TP.HCM đang trên con đường phát triển để kết hợp với các đơn vị khác trở thành Thành phố trong lòng TP.HCM. Tuy nhiên, khó khăn lớn nhất của Nhà Bè là kết cấu hạ tầng giao thông chưa hoàn chỉnh, từ đường giao thông nối với các quận, huyện khác đến đường giao thông liên xã. Hiện nay chỉ mới có khoảng 1/3 phần diện tích mang tính đô thị hóa, còn lại vẫn mang tính nông thôn. Nhà Bè chỉ có Thị trấn Nhà Bè và xã Phước Kiển được coi là đô thị hóa. Còn lại 5 xã khác có mức độ đô thị hóa thấp.
  • 48. 38 2.1.2 Dân số và đặc trưng Huyện Nhà Bè nằm về phía Đông Nam của TPHCM. Phía Nam giáp huyện Cần Giuộc, tỉnh Long An. Phía Đông giáp huyện Cần Giờ và huyện Nhơn Trạch, tỉnh Đồng Nai. Phía Tây giáp huyện Bình Chánh và phía Bắc giáp Quận 7, TP.HCM. Dân số 132.035 nhân khẩu (Chưa tính số dân tạm trú). Thị trấn có số dân cao nhất 37.580 nhân khẩu, ít nhất là xã Phước Lộc với 8.761 nhân khẩu. Huyện Nhà Bè có một hệ thống sông ngòi thuận lợi cho việc mở rộng mạng lưới giao thông đường thủy đi khắp nơi, có điều kiện xây dựng các cảng nước sâu đủ sức tiếp nhận các tàu có tải trọng lớn cập cảng. 2.1.3 Diện tích và mức độ đô thị hóa. Huyện có tổng diện tích tự nhiên là 100,41km2 chia theo đơn vị hành chính gồm một thị trấn và sáu xã nông thôn. Trong những năm qua, tốc độ đô thị hóa trên địa bàn huyện Nhà Bè diễn ra nhanh chóng, đất nông nghiệp ngày càng bị thu hẹp nhường đất để phát triển những khu đô thị mới, đất công nghiệp, thương mại – dịch vụ.v.v.. Theo thống kê, trên địa bàn huyện Nhà Bè hiện nay đất nông nghiệp: 4.700ha; đất phi nông nghiệp: 5.314ha; đất chưa sử dụng: 40.76ha. 2.1.4 Phát triển kinh tế - xã hội và quản lý nhà nước Trong những năm qua, kinh tế của huyện Nhà Bè có bước chuyển dịch mạnh mẽ từ nông nghiệp sang thương mại – dịch vụ, công nghiệp – tiểu thủ công nghiệp. Đến nay, toàn Huyện có 100% hộ sử dụng điện, 100% hộ sử dụng nước sạch [36]; thu nhập bình quân đầu người từ 15 triệu đồng/người/năm 2010 lên 43 triệu đồng/người/năm vào năm 2016. Công tác giáo dục có bước phát triển mạnh mẽ cả về số lượng và chất lượng; công tác đảm bảo an sinh xã hội, công tác chăm lo dân nghèo, gia đình chính sách được quan tâm. Công tác quốc phòng, quân sự địa phương tiếp tục được củng cố và tăng cường. An ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội được giữ vững. Hiệu lực, hiệu quả QLNN được đảm bảo, đội ngũ CBCC đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ. Chương trình cải cách hành chính có nhiều tiến bộ (Đứng 5/24 quận, huyện của TP.HCM). Đến năm 2015, huyện Nhà Bè được