SlideShare a Scribd company logo
1 of 234
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
TRẦN THẢO
BẢO ĐẢM QUYỀN CỦA NGƯỜI THAM GIA TỐ TỤNG
THEO NGHĨA VỤ PHÁP LÝ TRONG TỐ TỤNG
HÌNH SỰ VIỆT NAM
LUẬN ÁN TIẾN SĨ LUẬT HỌC
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH - NĂM 2015
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
TRẦN THẢO
BẢO ĐẢM QUYỀN CỦA NGƯỜI THAM GIA TỐ TỤNG THEO
NGHĨA VỤ PHÁP LÝ TRONG TỐ TỤNG HÌNH SỰ VIỆT NAM
Chuyên ngành: Luật hình sự và Tố tụng hình sự
Mã số: 62.38.01.04
LUẬN ÁN TIẾN SĨ LUẬT HỌC
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS, TS. TRỊNH VĂN THANH
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH - NĂM 2015
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu, kết quả nêu trong luận án này là trung thực và chưa được công bố trong
bất cứ công trình nào.
Người cam đoan
Trần Thảo
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
ANCT&TTATXH
BCT
BLDS
An ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội
Bộ Chính trị
Bộ luật Dân sự
BLHS
BLLĐ
Bộ luật Hình sự
Bộ luật Lao động
BLTTHS
CA
CAND
Bộ luật Tố tụng hình sự
Công an
Công an nhân dân
CQĐT
CQNN
Cơ quan điều tra
Cơ quan nhà nước
ĐTV
GĐTP
HĐXX
HTND
HN&GĐ
Điều tra viên
Giám định tư pháp
Hội đồng xét xử
Hội thẩm nhân dân
Hôn nhân và gia đình
KSV
NGĐ
NLC
NPD
TA
Kiểm sát viên
Người giám định
Người làm chứng
Người phiên dịch
Tòa án
TAND
TCXH
Tòa án nhân dân
Tổ chức xã hội
TTHS Tố tụng hình sự
THTT Tiến hành tố tụng
TGTT
TGTTHS
Tham gia tố tụng
Tham gia tố tụng hình sự
TNHS Trách nhiệm hình sự
XHCN Xã hội chủ nghĩa
VAHS Vụ án hình sự
VKS Viện Kiểm sát
VKSND
VKSNDTC
Viện Kiểm sát nhân dân
Viện Kiểm sát nhân dân tối cao
MỤC LỤC
Trang
PHẦN THỨ NHẤT: MỞ ĐẦU ....................Error! Bookmark not defined.
1. Lý do lựa chọn đề tài ................................Error! Bookmark not defined.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu ............Error! Bookmark not defined.
2.1. Mục đích..................................................................................Error! Bookmark not defined.
2.2. Nhiệm vụ..................................................................................Error! Bookmark not defined.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.............Error! Bookmark not defined.
3.1. Đối tượng nghiên cứu...............................................................Error! Bookmark not defined.
3.2. Phạm vi nghiên cứu..................................................................Error! Bookmark not defined.
4. Những vấn đề mới của luận án..................Error! Bookmark not defined.
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận án Error! Bookmark not defined.
PHẦN THỨ HAI: TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU......... Error!
Bookmark not defined.
1. Tổng quan tình hình nghiên cứu ...............Error! Bookmark not defined.
1.1. Tình hình nghiên cứu ở Việt Nam .............................................Error! Bookmark not defined.
1.2. Tình hình nghiên cứu ở nước ngoài ..........................................Error! Bookmark not defined.
1.3. Đánh giá tổng quan tình hình nghiên cứu.................................Error! Bookmark not defined.
2. Cơ sở lý thuyết nghiên cứu .......................Error! Bookmark not defined.
2.1. Câu hỏi nghiên cứu..................................................................Error! Bookmark not defined.
2.2. Lý thuyết nghiên cứu ................................................................Error! Bookmark not defined.
2.3. Giả thuyết nghiên cứu ..............................................................Error! Bookmark not defined.
2.4. Hướng tiếp cận của đề tài nghiên cứu.......................................Error! Bookmark not defined.
2.5. Dự kiến kết quả nghiên cứu......................................................Error! Bookmark not defined.
3. Mục tiêu và phương pháp nghiên cứu .........Error! Bookmark not defined.
3.1. Mục tiêu nghiên cứu...................................................................Error! Bookmark not defined.
3.2. Phương pháp nghiên cứu ...........................................................Error! Bookmark not defined.
4. Cấu trúc của luận án .................................Error! Bookmark not defined.
PHẦN THỨ BA: NỘI DUNG KẾT QUẢ NGHIÊN CỨUError! Bookmark
not defined.
Chương 1......................................................Error! Bookmark not defined.
NHẬN THỨC CHUNG VỀ BẢO ĐẢM QUYỀN CỦA NGƯỜI THAM
GIA TỐ TỤNG THEO NGHĨA VỤ PHÁP LÝ TRONG TỐ TỤNG HÌNH
SỰ VIỆT NAM..............................................Error! Bookmark not defined.
1.1. Nhận thức về người tham gia tố tụng theo nghĩa vụ pháp lý......Error! Bookmark not defined.
1.2. Một số vấn đề cơ bản về bảo đảm quyền của người tham gia tố tụng theo nghĩa vụ pháp lýError! Bookmark
1.3. Vấn đề bảo đảm quyền của người tham gia tố tụng theo nghĩa vụ pháp lý của một số nước
trên thế giới ......................................................................................Error! Bookmark not defined.
Chương 2......................................................Error! Bookmark not defined.
THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VỀ QUYỀN VÀ BẢO ĐẢM THỰC HIỆN
QUYỀN CỦA NGƯỜI THAM GIA TỐ TỤNG THEO NGHĨA VỤ PHÁP
LÝ TRONG TỐ TỤNG HÌNH SỰ VIỆT NAMError! Bookmark not defined.
2.1. Thực trạng pháp luật về quyền của người tham gia tố tụng theo nghĩa vụ pháp lý trong tố
tụng hình sự Việt Nam......................................................................Error! Bookmark not defined.
2.2. Thực trạng bảo đảm thực hiện quyền của người tham gia tố tụng theo nghĩa vụ pháp lý
trong tố tụng hình sự Việt Nam.........................................................Error! Bookmark not defined.
2.3. Nhận xét đánh giá chung thực trạng bảo đảm quyền của người tham gia tố tụng theo nghĩa vụ
pháp lý trong tố tụng hình sự Việt Nam ...............................................Error! Bookmark not defined.
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2................................................................Error! Bookmark not defined.
Chương 3......................................................Error! Bookmark not defined.
YÊU CẦU VÀ GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG BẢO ĐẢM QUYỀN CỦA
NGƯỜI THAM GIA TỐ TỤNG THEO NGHĨA VỤ PHÁP LÝ TRONG
TỐ TỤNG HÌNH SỰ VIỆT NAM .................Error! Bookmark not defined.
3.1. Yêu cầu tăng cường bảo đảm quyền của người tham gia tố tụng theo nghĩa vụ pháp lý
trong tố tụng hình sự Việt Nam.........................................................Error! Bookmark not defined.
3.2. Giải pháp tăng cường bảo đảm quyền của người tham gia tố tụng theo nghĩa vụ pháp lý
trong tố tụng hình sự Việt Nam.........................................................Error! Bookmark not defined.
KẾT LUẬN..................................................Error! Bookmark not defined.
DANH MỤC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ CÓ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ
TÀI ĐÃ ĐƯỢC CÔNG BỐ ...........................Error! Bookmark not defined.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ......Error! Bookmark not defined.
1
PHẦN THỨ NHẤT: MỞ ĐẦU
1. Lý do lựa chọn đề tài
Điều 14 Hiến pháp năm 2013 quy định: “Ở nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam, các quyền con người, quyền công dân về chính trị, dân sự,
kinh tế, văn hóa, xã hội được công nhận, tôn trọng, bảo vệ, bảo đảm theo Hiến
pháp và pháp luật” [17, tr. 14]. Để hoạt động của các cơ quan tư pháp đáp ứng
được yêu cầu của cuộc sống, Đảng ta đã đề ra nhiệm vụ xây dựng Nhà nước
pháp quyền XHCN của dân, do dân, vì dân. Nhà nước được tổ chức, quản lý
bằng pháp luật; đề cao các giá trị nhân văn, tôn trọng và bảo đảm quyền của
con người, quyền công dân. Trong các quyền con người thuộc lĩnh vực tư
pháp hình sự thì quyền của người TGTT là vấn đề được quan tâm trong cả
lĩnh vực khoa học và thực tiễn pháp lý. Nhất là vấn đề bảo đảm cho quyền của
họ được thực thi một cách nghiêm chỉnh trong thực tiễn.
Trong BLTTHS Việt Nam năm 2003, người tham gia TTHS có nhiều loại
khác nhau và trong khoa học pháp lý cũng chưa có sự thống nhất triệt để. Tuy
nhiên thực tế cho thấy, có người trong hoạt động TTHS thì có quyền tham gia,
có người có nghĩa vụ phải tham gia và có người tham gia chỉ nhằm bảo đảm
pháp chế XHCN. Trong đó, người tham gia TTHS theo nghĩa vụ pháp lý thường
ở vị thế yếu trong hoạt động TTHS. Cho nên, bảo đảm quyền của người TGTT
theo nghĩa vụ pháp lý là vấn đề quan trọng góp phần giúp cơ quan THTT giải
quyết VAHS được khách quan, thuận lợi và đúng pháp luật. Thực tiễn giải quyết
VAHS trong những năm qua cho thấy, mặc dù BLTTHS đã có những quy định
về quyền của người TGTT theo nghĩa vụ pháp lý nhưng vẫn còn bất cập và chưa
có những quy định cần thiết để bảo đảm thực hiện có hiệu quả. Thực tiễn bảo
đảm quyền của người TGTT chủ yếu chỉ thực hiện được đối với bị can, bị cáo
mà chưa có sự quan tâm đúng mức đến việc bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp
của người TGTT khác, trong đó có người TGTT theo nghĩa vụ pháp lý.
2
Các cơ quan THTT, mặc dù đã có nhiều cố gắng trong việc bảo đảm
quyền của người TGTT theo nghĩa vụ pháp lý nhưng vẫn còn những vi phạm
ảnh hưởng đến quyền và lợi ích hợp pháp của công dân, chưa bảo đảm thực
hiện đúng đắn quyền của người TGTT theo nghĩa vụ pháp lý trong TTHS
Việt Nam. Hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật quy định về quyền của
người TGTT theo nghĩa vụ pháp lý chưa hoàn thiện; các văn bản hướng dẫn
chưa đầy đủ, kịp thời, thiếu thống nhất; chưa có cơ chế thực thi pháp luật bảo
đảm quyền của người TGTT theo nghĩa vụ pháp lý một cách đồng bộ. Nhận
thức của người THTT và sự thực hiện của cơ quan THTT về bảo đảm quyền
của người TGTT theo nghĩa vụ pháp lý còn hạn chế. Người TGTT luôn ở vị
thế yếu nên ít được quan tâm bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của họ, cho nên
việc nghiên cứu làm sáng tỏ vấn đề lý luận và thực tiễn bảo đảm quyền của
người TGTT theo nghĩa vụ pháp lý, để đưa ra những giải pháp hoàn thiện pháp
luật và nâng cao hiệu quả trong thực tiễn áp dụng là vấn đề cấp thiết. Vì vậy,
tác giả chọn đề tài: “Bảo đảm quyền của người TGTT theo nghĩa vụ pháp lý
trong TTHS Việt Nam’’ làm đề tài luận án tiến sĩ luật học của mình.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục đích
Làm rõ lý luận và thực tiễn bảo đảm quyền của người TGTT theo nghĩa
vụ pháp lý trong TTHS Việt Nam; đưa ra những đề xuất, kiến nghị nhằm
hoàn thiện hệ thống pháp luật và nâng cao hiệu quả bảo đảm quyền của người
TGTT theo nghĩa vụ pháp lý trong TTHS Việt Nam.
2.2. Nhiệm vụ
Để đạt được mục đích nêu trên, trong quá trình nghiên cứu luận án cần
làm rõ những vấn đề sau đây:
- Nghiên cứu làm rõ lý luận về người TGTT và người TGTT theo nghĩa
vụ pháp lý; khái niệm, cơ sở, cơ chế, các yếu tố bảo đảm quyền của người
TGTT theo nghĩa vụ pháp lý trong TTHS Việt Nam; Vấn đề bảo đảm quyền của
3
người TGTT theo nghĩa vụ pháp lý của một số nước trên thế giới.
- Khảo sát làm rõ thực trạng quy định pháp luật TTHS trong việc bảo
đảm quyền của người TGTT theo nghĩa vụ pháp lý trong TTHS Việt Nam;
- Khảo sát làm rõ thực trạng bảo đảm quyền của người TGTT theo nghĩa
vụ pháp lý trong TTHS Việt Nam;
- Nghiên cứu đánh giá những kết quả đạt được và những hạn chế của
pháp luật, thực tiễn bảo đảm quyền của người TGTT theo nghĩa vụ pháp lý
trong TTHS;
- Đề xuất, kiến nghị các giải pháp tăng cường bảo đảm quyền của người
TGTT theo nghĩa vụ pháp lý trong TTHS Việt Nam.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Luận án nghiên cứu vấn đề bảo đảm quyền của người TGTT theo nghĩa
vụ pháp lý trong TTHS Việt Nam gồm NLC, NGĐ, NPD.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Quy định về quyền và bảo đảm quyền của người TGTT theo nghĩa vụ
pháp lý trong TTHS Việt Nam (trọng tâm nghiên cứu BLTTHS 2003);
Thực tiễn bảo đảm quyền của người TGTT theo nghĩa vụ pháp lý trong
TTHS Việt Nam từ năm 2005 đến 2013 (Tập trung nghiên cứu nội dung bảo
đảm quyền của NLC, NGĐ, NPD).
4. Những vấn đề mới của luận án
Nghiên cứu làm rõ, bổ sung lý luận về bảo đảm quyền của người TGTT
nói chung và quyền của người TGTT theo nghĩa vụ pháp lý trong TTHS Việt
Nam nói riêng. Quá trình nghiên cứu tác giả sẽ tổng hợp, đánh giá tìm ra
những ưu điểm, hạn chế, nguyên nhân của hạn chế trong các chế định pháp lý
và thực tiễn bảo đảm quyền của người TGTT theo nghĩa vụ pháp lý trong
TTHS Việt Nam. Từ đó đưa ra một số giải pháp, kiến nghị tăng cường bảo đảm
quyền của người TGTT theo nghĩa vụ pháp lý trong TTHS Việt Nam.
4
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận án
Kết quả nghiên cứu của đề tài luận án góp phần hoàn thiện hệ thống
pháp luật về quyền và bảo đảm quyền của người TGTT nói chung và của
người TGTT theo nghĩa vụ pháp lý trong TTHS Việt Nam nói riêng. Đồng
thời góp phần nâng cao hiệu quả đấu tranh phòng, chống tội phạm, bảo vệ
quyền và lợi ích hợp pháp của công dân, củng cố, nâng cao niềm tin của nhân
dân đối với Đảng, Nhà nước, pháp luật và các cơ quan thực thi pháp luật.
Ngoài ra, đề tài còn có thể dùng làm tài liệu tham khảo, nghiên cứu trong
các Trường Đại học có đào tạo ngành luật, các cán bộ nghiên cứu, cán bộ đang
làm nhiệm vụ trực tiếp đấu tranh, phòng chống tội phạm bảo vệ quyền và lợi ích
hợp pháp của công dân.
5
PHẦN THỨ HAI: TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1. Tổng quan tình hình nghiên cứu
1.1. Tình hình nghiên cứu ở Việt Nam
Trong lĩnh vực khoa học pháp lý có nhiều công trình khoa học nghiên cứu
về lĩnh vực tư pháp hình sự đã được công bố. Nghiên cứu các công trình liên
quan đến đề tài luận án, tác giả phân thành các nhóm như sau:
- Đề tài khoa học, luận án tiến sĩ và luận văn thạc sĩ luật học:
+ Đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ: PGS, TS. Nguyễn Thái Phúc, năm
2005 với đề tài “Bảo đảm quyền con người trong TTHS Việt Nam”, nghiên
cứu vấn đề quyền con người, quyền công dân và Nhà nước pháp quyền, bảo
đảm quyền con người trong TTHS. Đề tài phát triển lý luận về quyền con
người và bảo đảm quyền con người trong hoạt động TTHS; cơ chế bảo đảm
quyền con người trong TTHS và các thành tố của cơ chế; mối quan hệ giữa
cải cách tư pháp và mở rộng quyền con người, tăng cường bảo đảm quyền con
người trong TTHS nước ta. Đề tài làm rõ thực trạng bảo đảm quyền con
người trong BLTTHS 2003 và đề xuất một số giải pháp hoàn thiện BLTTHS
2003 theo hướng mở rộng quyền con người và bảo đảm quyền con người của
những chủ thể TGTT (người bị tạm giữ, bị can bị cáo, người bào chữa, NLC,
người bị hại) [13].
+ Nguyễn Huy Hoàn, năm 2004 với luận án tiến sỹ luật học “Bảo đảm
quyền con người trong hoạt động tư pháp ở Việt Nam hiện nay”, luận án
nghiên cứu cơ sở lý luận đảm bảo quyền con người, lịch sử đảm bảo quyền
con người trong các triều đại phong kiến Việt Nam và trên thế giới, thực trạng
hoạt động tư pháp nhằm đảm bảo quyền con người ở Việt Nam, các quan
điểm, giải pháp nhằm đảm bảo quyền con người trong hoạt động tư pháp hiện
nay. Trên cơ sở phân tích lý luận, thực trạng đảm bảo quyền con người trong
hoạt động tư pháp, luận án đưa ra giải pháp nhằm đảm bảo quyền con người
6
trong hoạt động tư pháp ở Việt Nam hiện nay [8].
+ Lại Văn Trình, năm 2011 với luận án tiến sĩ luật học: “Bảo đảm quyền
con người của người bị tạm giữ, bị can, bị cáo trong TTHS Việt Nam”. Luận
án nghiên cứu các quan niệm về nhà nước pháp quyền XHCN và các đặc trưng
của nó; các quyền con người trong nhà nước pháp quyền; các biện pháp bảo
đảm quyền con người trong Nhà nước pháp quyền XHCN Việt Nam; vấn đề lý
luận bảo đảm quyền con người của người bị tạm giữ, bị can, bị cáo trong
TTHS; thực trạng pháp luật TTHS Việt Nam về đảm bảo quyền con người của
người bị tạm giữ, bị can, bị cáo. Luận án đưa ra một số giải pháp: hoàn thiện
các quy định về các nguyên tắc cơ bản của TTHS; hoàn thiện địa vị pháp lý của
các chủ thể quan hệ TTHS; hoàn thiện các quy định về biện pháp ngăn chặn;
hoàn thiện các quy định về thủ tục khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử; hoàn thiện
các quy định về khiếu nại, tố cáo trong TTHS [27].
+ Nguyễn Huy Hoàn, năm 1998, với luận văn thạc sĩ luật học: " Một số vấn
đề bảo vệ quyền con người trong TTHS". Đề tài nghiên cứu dưới góc độ chuyên
ngành luật Hình sự, luật TTHS và giới hạn phạm vi nghiên cứu ở một số khía
cạnh về quyền con người trong lĩnh vực pháp luật đặc thù là luật TTHS [7].
+ Hoàng Hùng Hải, năm 2000, với luận văn thạc sĩ luật học "Hoàn thiện
pháp luật đảm bảo quyền con người trong xét xử hình sự ở nước ta hiện nay".
Đề tài nghiên cứu quyền con người trong phạm vi xét xử VAHS ở Việt Nam [6].
- Sách chuyên khảo:
+ TS. Trần Quang Tiệp, năm 2003 với cuốn sách “Bảo vệ quyền con
người trong luật Hình sự, luật TTHS Việt Nam”. Công trình này đề cập một
số vấn đề như: lý luận chung về quyền con người, quyền công dân; bảo vệ
quyền con người trong luật Hình sự, luật TTHS Việt Nam từ thời kỳ Hùng
Vương, thời nhà Lý, nhà Trần, nhà Hồ, nhà Nguyễn, thời kỳ thực dân Pháp
xâm lược, thời kỳ từ cách mạng tháng tám 1945 đến BLHS 1985 và BLTTHS
1988 ra đời, bảo vệ quyền con người trong BLTTHS 1988 và 2003 [21].
7
+ TS. Võ Thị Kim Oanh, năm 2010, với cuốn sách “ Bảo đảm quyền con
người trong tư pháp hình sự Việt Nam”. Công trình này tập hợp có hệ thống
các công trình khoa học về bảo vệ các quyền con người bằng pháp luật trong
lĩnh vực tư pháp hình sự, bảo vệ quyền con người của người bị tạm giữ, bị
can, bị cáo trong TTHS đáp ứng yêu cầu cải cách tư pháp, một số vấn đề bảo
vệ quyền con người trong TTHS Việt Nam, quyền được thông tin của người
TGTT trong TTHS Việt Nam…[12].
- Bài báo, tạp chí khoa học:
+ TS. Phan Thị Hương Thủy, năm 2006: “NLC và quyền của NLC trong
BLTTHS năm 2003 - Thực trạng và định hướng hoàn thiện”. Tác giả trình
bày khái niệm NLC trong TTHS và quyền của NLC trong BLTTHS năm
2003; khái quát thực trạng quy định quyền và bảo đảm quyền của NLC so với
người TGTT khác; nêu những bất cập của BLTTHS năm 2003 cản trở việc
NLC tham gia hoạt động TTHS; nêu một số giải pháp bảo đảm quyền của
NLC trong TTHS [20].
+ PGS.TS. Nguyễn Thái Phúc, năm 2007: “Bảo vệ NLC và quyền miễn
trừ làm chứng trong TTHS”, đăng trên Tạp chí KHPL số 3(40)/2007. Tác giả
trình bày một số vấn đề cơ bản về NLC, ý nghĩa của lời khai NLC trong
TTHS; nhận thức và tầm quan trọng về bảo vệ NLC, đồng thời tác giả nêu
một số biện pháp bảo vệ NLC trong giai đoạn khởi tố, điều tra vụ án; đặc biệt
tác giả đề cập chế định miễn trừ làm chứng [14].
+ TS. Trần Quang Tiệp, năm 2005: “Về lời khai của NLC trong VAHS”,
đăng trên Tạp chí KHPL 4/2005. Tác giả khái quát lịch sử lập pháp TTHS
quy định về lời khai của NLC từ Bộ luật Hồng Đức đến BLTTHS 2003, các
tiêu chí phân loại lời khai NLC và việc đánh giá lời khai của họ; bài viết cũng
đề cập đến quy định về lời khai của NLC trong pháp luật TTHS của một số
nước trên thế giới như Liên bang Nga, vương quốc Thái Lan, Hàn Quốc,
Cộng hòa Pháp, liên bang Malaysia, Nhật Bản [22].
8
+ PGS.TS. Trần Đình Nhã, năm 2010: “Hoàn thiện cơ sở pháp lý về bảo
vệ người tố giác, NLC, người bị hại trong VAHS”, đăng trên Tạp chí Nghiên
cứu lập pháp điện tử ngày 26/6/2010. Tác giả trình bày yêu cầu bảo vệ người
tố giác, NLC, người bị hại trong VAHS; thực trạng pháp luật TTHS, luật An
ninh quốc gia, luật Phòng chống ma túy, luật Phòng chống tham nhũng, luật
CA nhân dân về bảo vệ người tố giác, NLC, người bị hại trong VAHS; bài
viết đề cập vấn đề áp dụng pháp luật, hình thức đe dọa, xâm hại người tố giác,
NLC, người bị hại trong VAHS và đưa ra một số kiến nghị xây dựng đạo luật
về bảo vệ người tố giác, NLC, người bị hại trong VAHS [11].
+ TS. Phạm Mạnh Hùng, năm 2012: “Vấn đề bảo vệ nhân chứng, người
tố giác và những người TGTT khác trong vụ án tham nhũng”, đăng trên Tạp
chí Kiểm sát số 07 tháng 4/2012. Tác giả trình bày khái quát vấn đề bảo vệ
NLC, người tố giác, người bị hại, NGĐ… và viện dẫn một số điều luật trong
các ngành luật quy định về bảo vệ NLC, người tố giác, người bị hại,
NGĐ…làm cơ sở pháp lý áp dụng các biện pháp bảo vệ họ, từ đó đưa ra các
giải pháp bảo vệ NLC, người tố giác, người bị hại, NGĐ [9].
+ ThS Nguyễn Nông, năm 2011: “NPD, NGĐ và vấn đề tính hợp pháp
của chứng cứ”, đăng trên tạp chí Kiểm sát VKSNDTC, tháng 09/2011. Tác
giả trình bày quan điểm của mình về chứng cứ theo lý luận của khoa học luật
TTHS, xem xét một số vấn đề về địa vị pháp lý của NPD và NGĐ với vấn đề
bảo đảm tính hợp pháp của chứng cứ [10].
+ CN. Hồ Thanh Giang, năm 2012: “Vấn đề phiên dịch trong hoạt động
điều tra các VAHS do người nước ngoài thực hiện trên địa bàn thành phố Hồ
Chí Minh”, đăng trên Tạp chí khoa học giáo dục CSND, số 18 tháng 01/2012.
Tác giả đề cập trình tự, thủ tục trưng cầu phiên dịch trong điều tra vụ án do
người nước ngoài thực hiện tại thành phố Hồ Chí Minh; bài viết nêu lên thực
trạng phiên dịch, chất lượng phiên dịch, những khó khăn bất cập và các
nguyên nhân của nó, từ đó tác giả cho rằng để hoạt động phiên dịch thực sự
9
phát huy hiệu quả trong điều tra VAHS do người nước ngoài thực hiện, các cơ
quan chức năng CA thành phố Hồ Chí Minh cần chú ý một số vấn đề như:
kiến nghị việc xây dựng, ban hành quy định về cơ quan có chức năng phiên
dịch, NPD về tư cách pháp lý, điều kiện tham gia, trách nhiệm… [5].
Trong các công trình trên, đa số các tác giả nghiên cứu về quyền con người
trong hoạt động tư pháp hình sự nói chung, tuy nhiên cũng có một số công trình
nghiên cứu vấn đề quyền của người TGTT như người bị tạm giữ, bị can, bị cáo,
người bị hại, NLC, NPD… Nhưng nhìn chung các tác giả chưa nghiên cứu thật
đầy đủ, toàn diện và có hệ thống vấn đề bảo đảm quyền của người TGTT theo
nghĩa vụ pháp lý bao gồm NLC, NGĐ, NPD trong TTHS Việt Nam.
Tình hình nghiên cứu trên cho thấy, ở trong nước chưa có công trình
khoa học nào nghiên cứu một cách hệ thống, sâu sắc, toàn diện về vấn đề
“Bảo đảm quyền của người TGTT theo nghĩa vụ pháp lý trong TTHS Việt
Nam’’. Vì vậy, vấn đề này cần được tiếp tục nghiên cứu hoàn thiện trong giai
đoạn hiện nay ở Việt Nam.
1.2. Tình hình nghiên cứu ở nước ngoài
Trong khoa học pháp lý quốc tế, vấn đề bảo đảm quyền con người nói
chung, bảo đảm quyền con người trong TTHS nói riêng, đã được nhiều tác giả
nghiên cứu từ nhiều góc độ và khía cạnh khác nhau. Qua nghiên cứu các công
trình đã được công bố có liên quan đến đề tài luận án, tác giả khái quát ở hai
phương diện sau đây:
- Về bảo đảm quyền con người có một số công trình nghiên cứu như:
+ Barry M. Hager, The Rule of law: A Lexicon for Policy Makers,
Mansfield Center for Pacific Affairs, 1999. Đây là tài liệu chuyên khảo đóng
góp cho Hội thảo quốc tế tại Tokyo năm 1999 về vấn đề “Nhà nước pháp
quyền: Sự thừa nhận tại châu Á”. Tác giả đã phân tích các vấn đề về nhà nước
pháp quyền theo các khía cạnh: lịch sử hình thành và các yếu tố của khái niệm
10
“Nhà nước pháp quyền” trong đó có vấn đề về quyền con người. Theo đó, vấn
đề về quyền con người gắn với nhà nước pháp quyền đã được đề cập từ năm
1297 trong Đạo luật của Vua Edward I rằng: “Không ai có thể bị bắt hoặc cầm
tù, bị tước bỏ các quyền và tài sản của mình, bị đặt ra khỏi vòng pháp luật
hoặc bị lưu đày, hoặc có thể bị Nhà vua sử dụng bạo lực chống lại người đó
hoặc sai người khác sử dụng bạo lực với người đó nếu như không có một phán
quyết hợp pháp được đưa ra hoặc theo quy định của luật pháp trên vùng đất
đó”. Vấn đề quyền con người gắn với nhà nước pháp quyền cũng đã được nêu
ra trong nhiều tác phẩm nghiên cứu sau này như: Tinh thần pháp luật (L’Esprit
des Lois) của Montesquieu năm 1748, Tuyên ngôn độc lập của Hợp chủng
quốc Hoa Kỳ ngày 04/7/1776 cho đến Tuyên ngôn về nhân quyền của Liên
hiệp quốc năm 1948 tuyên bố rằng: “…điều cốt yếu là nhân quyền phải được
bảo vệ bởi một chế độ pháp trị để con người không bị dồn vào thế cùng, phải
nổi dậy chống lại áp bức và bạo quyền…”. Tác giả cũng đã làm các so sánh sự
khác nhau giữa quan niệm nhà nước pháp quyền của hệ thống pháp luật
phương Tây với các hệ thống pháp luật châu Á và luật Hồi giáo. Ví dụ trong
luật Hồi giáo, vấn đề được chú trọng nhiều nhất là quyền lợi chung của cộng
đồng chứ không phải là quyền lợi của mỗi cá nhân. Điểm chính của tham luận
là tác giả đã nêu ra các yếu tố hợp thành của vấn đề “nhà nước pháp quyền”
bao gồm: nguyên tắc hợp hiến (Hiến pháp là đạo luật cơ bản và các đạo luật
khác phải phù hợp với Hiến pháp); nhà nước quản lý xã hội bằng pháp luật; TA
độc lập; pháp luật phải công bằng và được áp dụng liên tục; pháp luật phải
minh bạch và phải có khả năng tiếp cận đối với tất cả mọi người; việc áp dụng
pháp luật phải hiệu quả và kịp thời; quyền lợi về kinh tế và tài sản phải được
bảo vệ; quyền con người và quyền sở hữu trí tuệ phải được bảo vệ; pháp luật có
thể thay đổi theo một quy trình đã được định sẵn nhưng phải đảm bảo tính
minh bạch và phải có khả năng tiếp cận đối với tất cả mọi người. Như vậy,
trong tác phẩm của Barry M. Hager vấn đề bảo vệ quyền con người là một
11
trong những yếu tố của vấn đề “Nhà nước pháp quyền” [35].
+ K.W. Lidstone, Human rights in the English criminal trial – Human
rights in criminal procedure, Editor: Jonh M. Andrew, United Kingdom
National Committee of Comparative Law, 1982. Bài viết nằm trong Tạp chí
Quyền con người trong TTHS của Ủy ban quốc gia về Luật so sánh của Anh
quốc phân tích về những yêu cầu nhằm đảm bảo những quyền cơ bản của con
người trong một phiên tòa hình sự tại Anh quốc như: có sự tham gia của bồi
thẩm đoàn; quyền có một bồi thẩm đoàn không thiên vị (công tâm); quyền có
một phiên tòa công bằng và thẩm phán không thiên vị; tự do báo chí tại phiên
tòa (tức báo chí phải được đưa tin một cách trung thực về diễn biến của phiên
tòa); quyền được hưởng trợ giúp pháp lý; quyền tranh luận và có người đại
diện; bị cáo phải được cho là không có tội trước khi bản án được tuyên; quyền
được giữ im lặng; quyền được kiểm tra và kiểm tra chéo với nhân chứng;
quyền kiểm tra chứng cứ và các lời buộc tội. Nhìn chung bài viết phân tích về
mặt kỹ thuật pháp lý các quyền của những người tham gia phiên tòa hình sự
đặc biệt là bị cáo [41].
+ Stephanos Stavros, The guarantees for accused persons under Article
6 of the European Convention on Human Rights, Martinus Nijhoff, 1993.
Tiến sỹ Stavros là thành viên của Hiệp hội luật sư Athens và là chuyên gia
pháp lý của Ủy ban các vấn đề về Cộng đồng chung Châu Âu thuộc Bộ Ngoại
giao Hy Lạp. Vấn đề áp dụng Điều 6 trong Công ước của Liên minh Châu Âu
về nhân quyền để bảo vệ quyền lợi của những TGTT được hưởng một phiên
tòa công bằng đã được dấy lên trong thời gian quyển sách ra đời sau hàng loạt
các tố cáo vi phạm về nhân quyền. Quyển sách phân tích một cách chuyên sâu
về các vụ án cụ thể tại các quốc gia thành viên EU và làm một phép so sánh
giữa những vụ án được xét xử dưới Công ước của Liên minh Châu Âu về
nhân quyền với những phán quyết được đưa ra dựa trên sự áp dụng của các
nước thành viên. Tác giả đã chỉ ra rằng Điều 6 đã được hiểu và vận dụng vào
12
trong các luật quốc gia theo cách khác hoàn toàn với những chuẩn mực được
quy định trong Công ước. Vấn đề nằm ở việc các nước thành viên hiểu, vận
dụng thế nào về những quy định của Công ước phù hợp với truyền thống lập
pháp của quốc gia họ [45].
- Về bảo đảm quyền của NLC, NGĐ, NPD trong TTHS có một số công
trình khoa học nghiên cứu như:
+ Clive Harfield, “Police Operational Handbook: Practice and
Procedure”. Nội dung quyển sách là cẩm nang về hoạt động của lực lượng
Cảnh sát Vương quốc Anh trong quá trình tiến hành thu thập chứng cứ, thực
hiện các biện pháp phòng ngừa tội phạm và bảo vệ cộng đồng. Trong đó có đề
cập đến vấn đề NLC trong phần thu thập chứng cứ tội phạm. Theo đó, NLC
được định nghĩa: “NLC là những người không phải là bị cáo, có thể được gọi
đến để cung cấp các chứng cứ về tội phạm hoặc các hành vi vi phạm trật tự xã
hội”. Tác giả phân chia NLC ra làm một trong các loại: NLC dễ bị tổn thương
(trẻ em, người có vấn đề về sức khỏe, thể chất và tinh thần); NLC bị đe dọa
(những người bị các yếu tố khác tác động đến quá trình làm chứng như bị cáo,
gia đình bị cáo đe dọa, yếu tố tôn giáo…): đối với những NLC này thì chất
lượng lời khai của họ sẽ bị giảm bớt giá trị; NLC chính yếu: là những người
chứng kiến một phần hoặc toàn bộ diễn biến vụ việc, có mối quan hệ độc lập
với bị cáo hoặc nạn nhân và có vai trò quan trọng trong quá trình điều tra vụ
án. Nhìn chung ở phần viết về NLC, quyển sách tập trung đi sâu vào vấn đề
tìm kiếm NLC, bảo vệ NLC và các biện pháp ghi nhận thông tin từ NLC của
lực lượng Cảnh sát mà chưa đề cập nhiều đến quyền lợi và nghĩa vụ của NLC
trong quá trình TTHS [36].
+ Jeremy Gans Criminal process and human rights, The Federation
Press, New South Wales – Australia, 2011. Quyển sách bàn về vấn đề thực thi
quyền con người tại Australia, đặc biệt là trong quá trình TTHS phải đảm bảo
các quyền tự do của con người trong bắt giữ, giam giữ và xét xử, quyền được
13
giữ im lặng, quyền được xét xử một cách công bằng. Trong đó, quyền được
xét xử một cách công bằng có yêu cầu về việc phải có NLC và đề cập một số
chi tiết về quyền và lợi ích của NLC tại phiên tòa [43].
+ Traci Ellyn Sitzer, The impact of court interpreter on Juror decision-
making, đề tài Thạc sỹ khoa học chuyên ngành Tâm lý học trường Đại học
California State University, July 2000. Đề tài đưa ra đánh giá về các yếu tố
ảnh hưởng đến bản án và sự đánh giá về bị cáo gồm: sắc tộc và sự có mặt của
NPD tại tòa. Từ đó tổng kết những ảnh hưởng quan trọng của NPD tại tòa đến
việc quyết định của Bồi thẩm đoàn về bản án dành cho bị cáo [47].
+ Morris Ploscowe The Expert Witness in Criminal Cases in France,
Germany, and Italy, Law and Contemporary Problems Vol. 2, No. 4, pp. 504-
509. Bài viết phân tích và so sánh vai trò và vị trí của NLC trong các phiên
tòa hình sự ở Pháp, Đức và Italia. Điểm chung của ba hệ thống trên là vai trò
của NLC đều được xem như là một người phụ trợ cho Thẩm phán hoặc
Chưởng lý trong quá trình điều tra, tìm ra sự thật vụ án [42].
+ Bas de Wilde A Fundamental Review of the ECHR Right to Examine
Witnesses in Criminal Cases, International Journal Evidence & Proof, Vol. 17,
pp. 157-182, 2013. Đây là bài viết đánh giá về việc thực thi Công ước về Nhân
quyền của Liên minh châu Âu trong việc thực thi quyền của NLC ở các phiên
tòa hình sự. Bài viết phân tích việc thực thi quyền lợi của NLC ở hai phiên tòa
điển hình của Vương quốc Anh xử vụ Al-Khawaja và Tahery và vụ Tòa án
Nhân quyền của Liên minh châu Âu phán xử vụ Ellis, Simm và Martin. Trong
cả hai phiên tòa, quyền lợi của NLC và quyền chỉ định NLC đã bị xâm phạm
nghiêm trọng khi tòa không cho phép bị cáo được lựa chọn NLC cho mình
cũng như không chấp nhận lời chứng của NLC ẩn danh (nặc danh) [34].
+ Richard J. Bonnie and Christopher Slobogin, The Role of Mental
Health Professionals in the Criminal Process: The Case for Informed
Speculation, Virginia Law Review, Vol. 66, No. 3, pp. 427-522, April 1980.
14
Bài viết phân tích vai trò của các chuyên gia sức khỏe tâm thần (giám định
viên tâm thần) trong quá trình xét xử của phiên tòa hình sự [44].
+ Harold L. Korn Law, Fact, and Science in the Courts, Columbia Law
Review, Vol. 66, No. 6, pp. 1080-1116, June 1966. Bài viết phân tích vai trò
của giám định viên trong quá trình xét xử tại phiên tòa hình sự. Vai trò của họ
thể hiện trong việc tái hiện các sự kiện đã xảy ra của vụ án để từ đó đi đến kết
luận về bản chất của sự việc đang được xét xử tại tòa [37].
+ Wanda Romberger, “The provision of court interpreter services in the
21st century”. Nội dung bài viết điểm lại sự cần thiết của NPD tại tòa trong quá
khứ và thời điểm nghiên cứu, nhằm bảo đảm sự công bằng trong quá trình xét
xử tại tòa, bảo vệ quyền lợi hợp pháp của bị cáo. Tác giả cũng nêu lên hai vấn
đề chính trong việc đánh giá chất lượng của NPD gồm: NPD là người làm việc
cho tòa, không phải bị cáo (đề cập tính khách quan). Chất lượng NPD cần phải
được kiểm tra thường xuyên để đảm bảo chất lượng công việc. Tác giả cũng
đưa ra dự báo về sự cần thiết của NPD tại tòa trong tương lai và việc nghiên
cứu, ứng dụng công nghệ phiên dịch tại tòa thay thế cho NPD [48].
+ Williamson B. C. Chang và Manuel U. Araujo, “Interpreters for the
defense: Due process for the non-English-speaking defendants”. Công trình
đề cập tại Hoa Kỳ, vấn đề đa dạng các ngôn ngữ trong các cộng đồng dân cư
đã gây không ít khó khăn trong quá trình thực thi công lý, việc hiểu sai từ ngữ
sẽ gây hậu quả pháp lý rất đáng tiếc. Tuy nhiên các vướng mắc phát sinh từ
phiên tòa có những bị cáo không nói được tiếng Anh sẽ được giải quyết tốt
bởi NPD tại tòa. Tác giả đã khái quát ba vai trò của NPD tại tòa gồm: đặt câu
hỏi với nhân chứng không nói được tiếng Anh; giúp cho bị cáo không nói
được tiếng Anh hiểu được lời đàm thoại giữa nhân chứng, Công tố viên và
Thẩm phán; giúp cho quá trình trao đổi giữa bị cáo không nói được tiếng Anh
với Công tố viên nói tiếng Anh. Từ đó tác giả tập trung phân tích tầm quan
trọng của NPD tại tòa và nêu ra một số yêu cầu trong vấn đề cải cách tư pháp
15
để đảm bảo quyền lợi hợp pháp và sự tham gia của NPD trong quá trình
tranh tụng tại tòa [49].
+ Susan Berk-Seligson, “The bilingual courtroom: Court interpreters in
the judicial proccess”. Tác giả đề cập từ những năm 1960, hệ thống tư pháp
Hoa Kỳ đã nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề đa dạng ngôn ngữ
trong xã hội Hoa Kỳ đặc biệt là tại phiên tòa nên đã có một số cải cách trong
vấn đề nhận thức về NPD tại phiên tòa. NPD đã có vị trí pháp lý trong quá
trình tranh tụng tại phiên tòa hơn là một công việc được trả công hoặc với tư
cách là NLC. Nội dung của quyển sách này là nhằm đánh giá sự thay đổi của
phiên tòa khi có sự tham gia NPD với tư cách pháp lý riêng và sự thay đổi này
tác động như thế nào đến quá trình pháp lý tại phiên tòa các cấp: Liên bang,
bang và thành phố [46].
+ Kathy Laster và Veronica L. Taylor, Interpreters and the legal system.
Tác giả nêu lên thực trạng của Australia là nước có nền văn hóa đa dạng
với nhiều tiếng nói của nhiều dân tộc khác nhau, do đó vai trò của NPD rất
quan trọng, đặc biệt là trong hệ thống pháp lý; đồng thời phân tích thực trạng
việc sử dụng NPD tại Australia trong thời điểm nghiên cứu. Quyển sách tập
trung phân tích vai trò và quyền lợi của NPD trong quy trình pháp lý như quá
trình điều tra vụ án, quá trình tranh tụng tại tòa; đồng thời nêu lên những trách
nhiệm và đạo đức nghề nghiệp của NPD cần có để đạt được sự chuyên nghiệp
hóa của NPD pháp lý [40].
+ Ikuko Nakane, Partial Non-use of Interpreters in Japanese Criminal
Court Proceedings, Japanese Studies, Vol. 30, No. 3, p.p 443-459, The
University of Melbourne – Australia, 2010. Bài viết nghiên cứu về quá trình
xét xử của phiên tòa hình sự Nhật Bản với sự có mặt của NPD (hay vai trò của
NPD trong phiên tòa hình sự ở Nhật Bản). Trong những năm trở lại đây, các
phiên tòa hình sự của Nhật Bản cũng đối mặt với vấn đề về gia tăng tỉ lệ bị cáo
là người nước ngoài, người không nói được tiếng Nhật. Trọng tâm nghiên cứu
16
của bài viết là thực trạng hiện nay một số phiên tòa ở Nhật không sử dụng
phiên dịch trong suốt của quá trình xét xử mà chỉ sử dụng một phần ở một số
khâu nhất định. Điều này làm ảnh hưởng nhiều đến kết quả của quá trình xét xử
cũng như ảnh hưởng đến quyền lợi của bị cáo tại các phiên tòa trên [38].
+ Judicial Committee of the Privy Council Right to an Interpreter,
Journal of Criminal Law, Vol. 58, 1994. Bản báo cáo của Ủy ban tư pháp
thuộc Hội đồng cơ mật của Vương quốc Anh về một số vụ án được xét xử
trên lãnh thổ Vương quốc Anh trong đó bàn về vấn đề sử dụng NPD đối với
một số bị cáo để đảm bảo vấn đề nhân quyền trong quá trình xét xử. Bản báo
cáo chỉ ra một số hạn chế trong một số vụ xét xử vì không đảm bảo quyền lợi
của bị cáo trong đó có quyền được có NPD [39].
1.3. Đánh giá tổng quan tình hình nghiên cứu
Đánh giá chung về các công trình đã được công bố có nội dung đề cập đến
vấn đề quyền con người, quyền của người TGTT mà tác giả được tiếp cận, tác
giả thấy rằng chưa có một công trình khoa học nào tiếp cận một cách toàn diện,
hệ thống, đồng bộ, sâu sắc về vấn đề bảo đảm quyền của người TGTT theo
nghĩa vụ pháp lý trong TTHS. Nhiều vấn đề lý luận quan trọng như thế nào là
bảo đảm quyền của người TGTT theo nghĩa vụ pháp lý trong TTHS, cơ chế
bảo đảm quyền của người TGTT theo nghĩa vụ pháp lý trong TTHS như thế
nào, các biện pháp bảo đảm quyền của người TGTT theo nghĩa vụ pháp lý
trong TTHS ra sao…còn bị bỏ ngỏ hoặc đã được đề cập ở mức độ nhất định
nhưng còn thiếu đồng bộ, thiếu thống nhất, chưa đầy đủ. Do vậy, đa số các
công trình chủ yếu phân tích các quy định của pháp luật thực định, có so sánh
với thực tiễn để tìm những bất cập, hạn chế về quyền con người nói chung và
quyền con người trong TTHS nói riêng. Các công trình đã được công bố chưa
nghiên cứu một cách cụ thể về bảo đảm quyền của người TGTT theo nghĩa vụ
pháp lý trong TTHS, chưa xây dựng được một cơ chế bảo đảm quyền của
17
người TGTT theo nghĩa vụ pháp lý trong TTHS về mặt lý luận để từ đó phân
tích, đánh giá thực trạng bảo đảm quyền của người TGTT theo nghĩa vụ pháp
lý trong TTHS, để từ đó đưa ra những giải pháp tăng cường bảo đảm quyền của
người TGTT theo nghĩa vụ pháp lý trong TTHS Việt Nam.
Nhận thấy đây là một vấn đề khó nhưng rất quan trọng cả về lý luận và
thực tiễn, hơn nữa vấn đề này lại chưa được các công trình khoa học nghiên
cứu một cách toàn diện, hệ thống, đồng bộ và đầy đủ. Vì vậy, tác giả đã quyết
định chọn đề tài: “Bảo đảm quyền của người TGTT theo nghĩa vụ pháp lý
trong TTHS Việt Nam” làm luận án tiến sĩ luật học của mình.
2. Cơ sở lý thuyết nghiên cứu
2.1. Câu hỏi nghiên cứu
Thứ nhất, người TGTT được hiểu như thế nào? Có hay không có tiêu
chí phân loại người TGTT? Địa vị pháp lý của người TGTT theo nghĩa vụ
pháp lý được pháp luật TTHS quy định như thế nào?
Thứ hai, bảo đảm quyền của người TGTT theo nghĩa vụ pháp lý được hiểu
như thế nào? Cơ chế bảo đảm quyền của người TGTT theo nghĩa vụ pháp lý
trong hoạt động TTHS như thế nào? Cơ sở và các yếu tố bảo đảm quyền của
người TGTT theo nghĩa vụ pháp lý như thế nào? Luật TTHS của một số nước
trên thế giới quy định về quyền, bảo đảm quyền của người TGTT theo nghĩa
vụ pháp lý như thế nào?
Thứ ba, thực trạng về quyền và bảo đảm quyền của người TGTT theo
nghĩa vụ pháp lý trong TTHS như thế nào? Quyền của những người này đã
được bảo đảm thực hiện có hiệu quả chưa? Quy định đến đâu? Những khoảng
trống nào cần bổ sung? Nếu quyền của những người TGTT theo nghĩa vụ
pháp lý trong TTHS không được bảo đảm thì hậu quả sẽ như thế nào?
Thứ tư, những ưu điểm, tồn tại hạn chế và nguyên nhân của thực trạng bảo
đảm quyền của người TGTT theo nghĩa vụ pháp lý; NLC, NGĐ, NPD khi
TGTT có được các CQĐT, VKS, TA bảo đảm quyền theo quy định của
18
BLTTHS không? Họ có hài lòng với các biện pháp mà CQĐT, VKS, TA đã áp
dụng nhằm bảo đảm quyền của mình không?
Thứ năm, hoàn thiện pháp luật TTHS nhằm tăng cường bảo đảm quyền
của người TGTT theo nghĩa vụ pháp lý như thế nào nào? Làm thế nào để
nâng cao hiệu quả bảo đảm quyền của người TGTT theo nghĩa vụ pháp lý
trong TTHS Việt Nam?
2.2. Lý thuyết nghiên cứu
Luận án được thực hiện trên cơ sở phương pháp duy vật biện chứng của
chủ nghĩa Mác – Lê Nin và tư tưởng Hồ Chí Minh về Nhà nước và pháp luật.
Các quan điểm của Đảng về xây dựng Nhà nước pháp quyền XHCN của dân
do dân và vì dân, cải cách tư pháp, sửa đổi hoàn thiện BLTTHS cũng là cơ sở
phương pháp luận nghiên cứu của luận án.
Các lý thuyết liên quan đến bảo đảm quyền của người TGTT trong
TTHS nói chung và lý thuyết về quyền, bảo đảm quyền của người TGTT theo
nghĩa vụ pháp lý trong TTHS Việt Nam nói riêng.
2.3. Giả thuyết nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu các quy định của pháp luật TTHS về quyền của
người TGTT theo nghĩa vụ pháp lý, các vấn đề bảo đảm quyền của người
TGTT theo nghĩa vụ pháp lý trong TTHS Việt Nam, tác giả xác định cho luận
án cần phải chứng minh tính đúng đắn của một số giả thuyết sau đây:
Quyền con người, quyền công dân và quyền của người TGTT theo nghĩa
vụ pháp lý trong TTHS có mối quan hệ mật thiết với nhau, bảo đảm quyền
của người TGTT theo nghĩa vụ pháp lý trong TTHS thực chất là nhằm bảo
đảm quyền con người.
Người TGTT được phân chia thành người TGTT có quyền lợi nghĩa vụ
liên quan đến vụ án, người TGTT để bảo vệ quyền lợi của người khác và
người TGTT theo nghĩa vụ pháp lý.
Phần lớn NLC tham gia khảo sát cho rằng cơ quan THTT chưa bảo đảm
19
quyền được bảo vệ tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm và tài sản,
quyền được thanh toán chi phí đi lại và các chi phí khác theo Điều 55
BLTTHS khi được triệu tập với tư cách là NLC trong VAHS.
Về lý luận và thực tiễn các tiêu chí, nội dung, biện pháp bảo đảm quyền
con người trong TTHS đều có thể vận dụng vào việc bảo đảm quyền của
người TGTT theo nghĩa vụ pháp lý. Thực tiễn TTHS cho thấy các cơ quan
THTT chưa bảo đảm tốt quyền của người TGTT theo nghĩa vụ pháp lý.
Để quyền của người TGTT theo nghĩa vụ pháp lý có thể thực hiện được
đòi hỏi phải có cơ chế bảo đảm thực hiện. Cơ chế bảo đảm phải toàn diện, đồng
bộ bao gồm các biện pháp bảo đảm cụ thể như: hoàn thiện pháp luật, tăng
cường đội ngũ cán bộ, tăng cường cơ sở vật chất, tuyên truyền giải thích pháp
luật, chế độ chính sách, tăng cường cơ chế giám sát, xác định và xử lý vi phạm.
Hiện nay các điều kiện bảo đảm quyền của người TGTT theo nghĩa vụ
pháp lý ở Việt Nam chưa đầy đủ, chưa hiệu quả ảnh hưởng đến việc thực hiện
nhiệm vụ của TTHS, vì vậy cần phải tăng cường hoàn thiện cơ chế bảo đảm
quyền của người TGTT theo nghĩa vụ pháp lý.
Hoàn thiện quy định của pháp luật TTHS về quyền của người TGTT
theo nghĩa vụ pháp lý có thể hạn chế được những bất cập, thiếu sót, thiếu hiệu
quả trong việc bảo đảm quyền của người TGTT theo nghĩa vụ pháp lý trong
TTHS Việt Nam.
2.4. Hướng tiếp cận của đề tài nghiên cứu
Luận án kế thừa có chọn lọc, phân tích và bình luận các kết quả nghiên
cứu đã được công bố trước đó, với mục đích là nhằm giải quyết các vấn đề
như: làm rõ khái niệm người TGTT, phân loại người TGTT; khái niệm người
TGTT theo nghĩa vụ pháp lý; khái niệm bảo đảm quyền của người TGTT theo
nghĩa vụ pháp lý, cơ chế bảo đảm quyền của người TGTT theo nghĩa vụ pháp
lý trong TTHS. Tìm hiểu vấn đề bảo đảm quyền của người TGTT theo nghĩa
vụ pháp lý của một số nước trên thế giới làm kinh nghiệm cho Việt Nam. Làm
20
rõ thực trạng bảo đảm quyền của người TGTT theo nghĩa vụ pháp lý trong
TTHS; tìm ra những tồn tại hạn chế và nguyên nhân của nó. Xác định luận cứ
khoa học làm cơ sở cho việc đề ra giải pháp, kiến nghị nhằm tăng cường bảo
đảm quyền của người TGTT theo nghĩa vụ pháp lý trong TTHS Việt Nam.
2.5. Dự kiến kết quả nghiên cứu
- Nghiên cứu làm rõ, bổ sung lý luận về bảo đảm quyền của người TGTT
nói chung và bảo đảm quyền của người TGTT theo nghĩa vụ pháp lý trong
TTHS Việt Nam nói riêng. Quá trình nghiên cứu sẽ tổng hợp, đánh giá tìm ra
những ưu điểm, hạn chế, nguyên nhân của hạn chế thiếu sót trong việc bảo đảm
quyền của người TGTT theo nghĩa vụ pháp lý trong TTHS Việt Nam. Từ đó
đưa ra một số giải pháp, kiến nghị tăng cường bảo đảm quyền của người TGTT
theo nghĩa vụ pháp lý trong TTHS Việt Nam.
- Kết quả nghiên cứu của đề tài góp phần hoàn thiện hệ thống pháp luật
về quyền của người TGTT nói chung và quyền của người TGTT theo nghĩa
vụ pháp lý trong TTHS Việt Nam nói riêng. Đồng thời góp phần nâng cao
hiệu quả đấu tranh phòng, chống tội phạm, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp
của công dân, củng cố, nâng cao niềm tin của nhân dân đối với Đảng, Nhà
nước, pháp luật và các cơ quan thực thi pháp luật. Ngoài ra, đề tài còn có thể
dùng làm tài liệu tham khảo, nghiên cứu trong các Trường Đại học chuyên
ngành luật, các cán bộ nghiên cứu, cán bộ đang làm nhiệm vụ trực tiếp đấu tranh
phòng, chống tội phạm bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của công dân.
3. Mục tiêu và phương pháp nghiên cứu
3.1. Mục tiêu nghiên cứu
Đề xuất một số giải pháp, kiến nghị tăng cường bảo đảm quyền của người
TGTT theo nghĩa vụ pháp lý trong TTHS Việt Nam.
3.2. Phương pháp nghiên cứu
3.2.1. Phương pháp luận
Để làm rõ các vấn đề nghiên cứu, luận án được hoàn thành dựa trên cơ sở
21
phương pháp luận của Chủ nghĩa Mác – Lênin về duy vật biện chứng và duy vật
lịch sử. Quan điểm, đường lối của Đảng, pháp luật Nhà nước về bảo đảm quyền
con người, quyền công dân, quyền của người TGTT trong TTHS Việt Nam.
3.2.2. Phương pháp cụ thể
Trong quá trình thực hiện đề tài luận án tác giả dự kiến sẽ sử dụng các
phương pháp cụ thể sau:
- Phương pháp phân tích tổng hợp. Phương pháp này được sử dụng ở tất
cả các chương của luận án nhằm trình bày các vấn đề, các nội dung trong luận
án theo một trình tự, một bố cục chặt chẽ, hợp lý, có sự gắn kết, kế thừa có
chọn lọc và phát triển các vấn đề, các nội dung để đạt được mục đích, nhiệm
vụ đã xác định cho luận án.
- Phương pháp thống kê và phân tích số liệu thống kê. Sử dụng để điều tra
nghiên cứu tài liệu, khảo sát thực tế và thống kê tình hình bảo đảm quyền của
người TGTT theo nghĩa vụ pháp lý trong TTHS Việt Nam.
- Phương pháp phân tích tổng kết kinh nghiệm thực tiễn. Trên cơ sở thực
tiễn, tổng kết đánh giá những kết quả, tài liệu thu được từ thực tiễn.
- Phương pháp chuyên gia. Tham khảo các cán bộ thực tiễn và các
chuyên gia nghiên cứu vấn đề có liên quan.
- Phương pháp điều tra điển hình. Thu thập những thông tin một số vụ
án điển hình và kết quả bảo đảm quyền của người TGTT theo nghĩa vụ pháp
lý trong TTHS Việt Nam.
- Phương pháp điều tra xã hội học: Phương pháp thăm dò, dùng phiếu điều
tra khảo sát người THTT, người TGTT về vấn đề bảo đảm quyền của người
TGTT theo nghĩa vụ pháp lý trong TTHS Việt Nam.
4. Cấu trúc của luận án
Ngoài phần mở đầu, tổng quan về vấn đề nghiên cứu, kết luận, phụ lục
và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung luận án cấu trúc thành 3 chương:
Chương 1: Nhận thức chung về bảo đảm quyền của người TGTT theo
22
nghĩa vụ pháp lý trong TTHS Việt Nam.
Chương 2: Thực trạng pháp luật về quyền và bảo đảm quyền của người
TGTT theo nghĩa vụ pháp lý trong TTHS Việt Nam.
Chương 3: Yêu cầu và giải pháp tăng cường bảo đảm quyền của người
TGTT theo nghĩa vụ pháp lý TTHS Việt Nam.
23
PHẦN THỨ BA: NỘI DUNG KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Chương 1
NHẬN THỨC CHUNG VỀ BẢO ĐẢM QUYỀN CỦA NGƯỜI
THAM GIA TỐ TỤNG THEO NGHĨA VỤ PHÁP LÝ TRONG
TỐ TỤNG HÌNH SỰ VIỆT NAM
1.1. Nhận thức về người tham gia tố tụng theo nghĩa vụ pháp lý
1.1.1. Khái niệm chủ thể tố tụng hình sự
Cơ quan THTT, người THTT, người TGTT là chủ thể thực hiện những
hành vi trong TTHS. Tuy nhiên, chủ thể TTHS còn có thể là cá nhân, pháp nhân
hoặc có thể là những cơ quan, tổ chức được Nhà nước giao trách nhiệm thực
hiện những nhiệm vụ tố tụng, hoặc là bị lôi cuốn vào hoạt động tố tụng vì các lý
do khác nhau. Mỗi chủ thể TTHS khi tham gia vào việc giải quyết VAHS đều có
quyền, nghĩa vụ, trách nhiệm cụ thể được quy định trong luật TTHS. Trong khoa
học tư pháp hình sự khi phân định chủ thể TTHS có nhiều quan điểm khác nhau,
có quan điểm cho rằng: chủ thể TTHS được chia làm 3 loại gồm các cơ quan
THTT, những người THTT và những người TGTT [4, tr. 98].
Quan điểm thứ hai, theo Giáo trình Luật TTHS Việt Nam – Trường Đại
học Luật Hà nội, năm 2007 xác định các chủ thể tham gia trong hoạt động
TTHS được chia làm 3 nhóm: cơ quan THTT, người THTT, người TGTT.
Trong nhóm thứ ba lại phân biệt thành: những người TGTT có quyền lợi và
nghĩa vụ liên quan đến vụ án (người bị tạm giữ, bị can, bị cáo, người bị hại,
nguyên đơn dân sự, bị đơn dân sự, người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan);
người bào chữa và người bảo vệ quyền lợi của đương sự; những người TGTT
khác (NLC, NGĐ, NPD).
Quan điểm thứ ba, phân loại căn cứ vào tiêu chí vai trò của chủ thể trong
hoạt động chứng minh phân chia thành: Nhóm một, bao gồm các cơ quan
24
THTT. Những chủ thể ở nhóm này đại diện cho lợi ích công trong hoạt động
chứng minh tội phạm và chịu trách nhiệm về kết quả của hoạt động chứng minh.
Những chủ thể này hoạt động hầu hết ở các giai đoạn tố tụng. Thẩm quyền của
họ có tính quyền lực nhà nước và có quyền hạn áp dụng biện pháp cưỡng chế
Nhà nước trong những trường hợp do luật định. Hành vi tố tụng, quyết định tố
tụng của những chủ thể này là sự kiện pháp lý làm xuất hiện, thay đổi, chấm dứt
các quan hệ TTHS; là chủ thể của hoạt động chứng minh ở hầu hết các giai
đoạn chứng minh: thu thập kiểm tra, đánh giá và sử dụng chứng cứ. Chứng
minh toàn diện, đầy đủ, khách quan mọi tình tiết, sự kiện của VAHS là nghĩa
vụ luật định của nhóm chủ thể này. Nhóm hai, bao gồm người bị hại, người bị
tạm giữ, nguyên đơn dân sự, bị đơn dân sự, bị can, bị cáo, người bào chữa và
người bảo vệ lợi ích hợp pháp của họ. Các chủ thể này không có trách nhiệm
trực tiếp về kết quả hoạt động chứng minh ở mỗi giai đoạn tố tụng, mặc dù
hoạt động của họ có ảnh hưởng tác động đến kết quả đó. Họ không có nghĩa
vụ thực hiện hoạt động chứng minh tội phạm. Các chủ thể này có các quyền
tố tụng chứ không có những quyền hạn có tính quyền lực Nhà nước. Hành vi
tố tụng của họ không phải là sự kiện pháp lý làm phát sinh quan hệ TTHS (trừ
một số trường hợp như kháng cáo phúc thẩm của bị cáo, khiếu nại). Nhóm ba,
bao gồm các chủ thể có vai trò hỗ trợ trong hoạt động chứng minh như phiên
dịch, thư ký, kỹ thuật viên, người chứng kiến, NLC, giám định viên. Các chủ
thể này tham gia vào hoạt động chứng minh theo yêu cầu của cơ quan THTT
và họ không có lợi ích pháp lý liên quan. Trong cách phân loại này thì sự
tranh cãi nhiều nhất là TA có phải là chủ thể của hoạt động chứng minh hay
không? Vấn đề là chúng ta hiểu hoạt động chứng minh như thế nào? Nếu hiểu
hoạt động chứng minh là hoạt động nhằm khẳng định sự đúng đắn hay sai lầm
của giả thiết - tiền đề thì rõ ràng TA không phải là chủ thể của hoạt động
chứng minh, bởi lẽ chứng minh những nội dung của cáo trạng - giả thiết của
bên buộc tội đưa ra - là hoạt động của các bên tranh tụng. TA chỉ nhận thức
25
chân lý. Vai trò của TA là xem xét đánh giá về hoạt động chứng minh của các
bên và thể hiện ý kiến đánh giá của mình trong bản án. Còn nếu hiểu hoạt
động chứng minh như là con đường nhận thức, như là hình thức khẳng định
niềm tin của mình thì TA cũng là chủ thể hoạt động chứng minh và đó là
nghĩa vụ của TA. TA phải chứng minh luận điểm, cơ sở cho những kết luận,
đánh giá của mình về các chứng cứ trong hồ sơ. TA phải chứng minh vì sao
mình đã chấp nhận những nội dung buộc tội của VKS là có căn cứ khi tuyên
bản án kết tội bị cáo hoặc vì sao lại không chấp nhận cáo trạng mà lại chấp
nhận lời bào chữa của bên bào chữa trong trường hợp tuyên bản án vô tội với
bị cáo [13, tr. 94].
Mặc dù còn có nhận thức khác nhau trong khoa học tư pháp hình sự khi
phân loại chủ thể TTHS, nhưng quan điểm cho rằng chủ thể TTHS được chia
làm 3 loại: Các cơ quan THTT, những người THTT và những người TGTT.
Chúng tôi thấy căn cứ phân loại này hoàn toàn theo sát cơ cấu quy định tại
chương III, IV BLTTHS 2003 [18].
Tóm lại, chủ thể TTHS là các cơ quan, tổ chức, hoặc cá nhân có quyền,
nghĩa vụ, trách nhiệm tiến hành hoặc tham gia vào việc giải quyết VAHS theo quy
định của pháp luật để bảo vệ lợi ích của Nhà nước, xã hội, quyền và lợi ích hợp
pháp của tập thể hoặc của công dân.
1.1.2. Khái niệm người tham gia tố tụng theo nghĩa vụ pháp lý
Trong mỗi VAHS, số lượng, thành phần những chủ thể TGTT có thể
khác nhau phụ thuộc vào diễn biến của từng vụ án, quá trình giải quyết vụ án
của cơ quan THTT. Ngoài cơ quan THTT, người THTT, còn có cá nhân khác
tham gia vào việc giải quyết VAHS, có thể là để bảo vệ quyền và lợi ích hợp
pháp của mình, của người khác hoặc hỗ trợ các cơ quan THTT. Việc tham gia
của các chủ thể này tuy bị chi phối bởi các cơ quan THTT và người THTT,
nhưng sự tham gia hay không tham gia của họ vẫn có ảnh hưởng nhất định
đến hiệu quả hoạt động TTHS.
26
Những người TGTT là những người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan
đến vụ án hoặc là những người mà các cơ quan THTT yêu cầu tham gia vào
việc giải quyết VAHS. Người TGTT bao gồm: Bị can, bị cáo, người bị tạm
giữ, người bị hại, nguyên đơn dân sự, bị đơn dân sự, người có quyền lợi nghĩa
vụ liên quan đến vụ án, người bào chữa, người bảo vệ quyền lợi của đương
sự, NLC, NGĐ, NPD.
Từ khi BLTTHS năm 2003 được ban hành và có hiệu lực cho đến nay,
có nhiều quan điểm khác nhau về cách phân loại người TGTT. Quan điểm thứ
nhất, phân chia người TGTT thành hai loại: người TGTT có quyền lợi, nghĩa
vụ liên quan đến vụ án và người TGTT theo nghĩa vụ [23]. Quan điểm thứ
hai, phân chia người TGTT thành ba loại: người TGTT có quyền lợi, nghĩa vụ
liên quan đến vụ án; người TGTT để bảo vệ quyền lợi của người khác; người
TGTT theo nghĩa vụ pháp lý [24].
Theo chúng tôi, các quan điểm nêu trên đều căn cứ vào đối tượng bảo vệ
và quyền lợi, nghĩa vụ của họ khi tham gia quan hệ pháp luật TTHS để phân
loại, nên chúng tôi cho rằng quan điểm thứ hai là phù hợp hơn, xác định rõ
hơn đối tượng bảo vệ cũng như quyền lợi, nghĩa vụ của họ khi tham gia vào
việc giải quyết VAHS và được phân định cụ thể như: Nhóm thứ nhất, là người
TGTT có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến vụ án, bao gồm: Người bị tạm giữ, bị
can, bị cáo, người bị hại, nguyên đơn dân sự, bị đơn dân sự, người có quyền
lợi nghĩa vụ liên quan trong vụ án. Nhóm thứ hai, là người TGTT để bảo vệ
quyền lợi của người khác, bao gồm: Người bào chữa, người bảo vệ quyền lợi
của đương sự. Nhóm thứ ba, là người TGTT theo nghĩa vụ pháp lý, bao gồm:
NLC, NGĐ, NPD.
Trên thực tế và xét về mặt tinh thần pháp luật thì mọi chủ thể TGTT đều
có nghĩa vụ pháp lý. Bất cứ người nào khi tham gia quan hệ pháp luật TTHS,
khi thực hiện một quyền năng TTHS nào đó đều phát sinh những nghĩa vụ
nhất định. Vì thế, việc phân loại người TGTT theo nghĩa vụ pháp lý trong
27
TTHS Việt Nam là việc nhấn mạnh nghĩa vụ bắt buộc của nhóm chủ thể tố
tụng này trước cơ quan THTT trong việc giải quyết VAHS.
Như vậy, người TGTT theo nghĩa vụ pháp lý là người TGTT theo yêu cầu
của các cơ quan THTT để bảo vệ công lý, họ có trách nhiệm giúp các cơ quan
THTT, người THTT xác định sự thật VAHS và được pháp luật quy định quyền,
nghĩa vụ pháp lý gồm NLC, NGĐ, NPD.
1.2. Một số vấn đề cơ bản về bảo đảm quyền của người tham gia tố
tụng theo nghĩa vụ pháp lý
1.2.1. Khái niệm bảo đảm quyền của người tham gia tố tụng theo nghĩa vụ
pháp lý
Theo Đại từ điển tiếng Việt thì “Bảo đảm là làm cho chắc chắn, thực hiện
được, giữ gìn được hoặc có đầy đủ những gì cần thiết; bảo đảm là cam đoan
chịu trách nhiệm về việc gì đó: bảo đảm hoàn thành kế hoạch, bảo đảm giữ bí
mật” [2, tr. 79]. Bảo đảm quyền của người TGTT nói chung và người TGTT
theo nghĩa vụ pháp lý nói riêng có mối quan hệ mật thiết với việc bảo đảm
quyền con người, quyền công dân của các chủ thể TTHS. Để bảo đảm quyền
của người TGTT theo nghĩa vụ pháp lý trong TTHS, bên cạnh việc củng cố
và tăng cường các bảo đảm quyền con người nói chung, còn phải bảo đảm các
yếu tố mang tính đặc trưng riêng.
- Về hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật bảo đảm quyền của người
TGTT theo nghĩa vụ pháp lý trong TTHS cần được củng cố và không ngừng
hoàn thiện để điều chỉnh các quan hệ pháp luật liên quan đến lĩnh vực này.
Đối với hệ thống các quy phạm pháp luật về quyền của người TGTT theo
nghĩa vụ pháp lý trong TTHS, phải được quy định đầy đủ, cụ thể, trong đó có
các quyền quan trọng như: Quyền yêu cầu cơ quan THTT bảo vệ các quyền
và lợi ích hợp pháp của mình, quyền bình đẳng trước TA, quyền bất khả xâm
phạm về thân thể, danh dự, nhân phẩm ... Đối với hệ thống các quy phạm pháp
luật quy định về cơ cấu, tổ chức và hoạt động của các cơ quan THTT, bao gồm
28
các quy định: Về cơ cấu, tổ chức và hoạt động của CQĐT, VKS, TA. Đây là
các CQNN trực tiếp thực hiện việc bảo đảm các quyền của người TGTT theo
nghĩa vụ pháp lý trong TTHS; các quy định về quyền và nghĩa vụ của các cơ
quan THTT, của người THTT. Trong đó, phải xác định đầy đủ, cụ thể các
quyền và nghĩa vụ của những người THTT, trách nhiệm của họ trong việc bảo
đảm thực hiện các quyền của người TGTT theo nghĩa vụ pháp lý.
Trong hoạt động, các cơ quan THTT, người đại diện các cơ quan THTT
thực hiện các chức năng, nhiệm vụ riêng của mình do luật định, nhưng phải
trên cơ sở các nguyên tắc: bảo đảm tính khách quan, toàn diện, đầy đủ, đúng
pháp luật để tránh việc lạm quyền, lộng quyền, vi phạm pháp luật từ phía các
cơ quan THTT và người đại diện của các cơ quan này. Từ đó, nhằm đạt mục
đích chung là bảo vệ lợi ích Nhà nước, bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp
của công dân.
TTHS là lĩnh vực hoạt động của các CQNN với chức năng, nhiệm vụ,
thẩm quyền khác nhau, nhưng có chung một mục đích là bảo đảm chất lượng,
hiệu quả của việc giải quyết các VAHS theo quy định của pháp luật. Vì vậy,
cần phải có cơ chế phối hợp trong hoạt động giữa các cơ quan THTT trong
việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ của mình, cũng như cơ chế phối hợp giữa
các cơ quan THTT và các CQNN, TCXH trong việc tham gia vào lĩnh vực
TTHS. Cơ chế phối hợp này phải bảo đảm tính chặt chẽ, thông suốt, hỗ trợ
lẫn nhau trong THTT, đồng thời phải có sự chế ước lẫn nhau trên cơ sở trách
nhiệm được phân công.
Về cơ chế giám sát đối với việc bảo đảm quyền của người TGTT theo
nghĩa vụ pháp lý trong TTHS. TTHS là hoạt động thực hiện quyền lực nhà
nước liên quan trực tiếp đến quyền con người, quyền công dân. Cho nên, đòi
hỏi phải có sự giám sát chặt chẽ, để các hoạt động trong lĩnh vực này luôn
được thông suốt, đúng pháp luật, bảo đảm tốt nhất các quyền và lợi ích hợp
pháp của công dân. Việc giám sát đối với hoạt động TTHS cần phải phát huy
29
được đông đảo các CQNN, TCXH và công dân tham gia. Trong đó, cần xác
định rõ các vấn đề liên quan đến trách nhiệm của “người giám sát”, “người
chịu sự giám sát” việc giải quyết các vướng mắc trong hoạt động này v.v.
Để bảo đảm quyền của người TGTT theo nghĩa vụ pháp lý trong TTHS,
yếu tố quyết định vẫn là con người trong việc tổ chức và tiến hành các hoạt
động TTHS. Họ là người tiến hành các hoạt động TTHS, quyết định các vấn
đề liên quan đến quyền của những người TGTT theo nghĩa vụ pháp lý, như:
tính mạng, danh dự, tự do, tài sản, quyền, lợi ích hợp pháp... Vì vậy, những
người THTT phải là người có trình độ chuyên môn nghiệp vụ, có kinh
nghiệm, đồng thời phải là người có phẩm chất chính trị vững vàng, phẩm chất
đạo đức trong sáng, có bản lĩnh. Đó là yếu tố cần và đủ để hoạt động TTHS
của họ bảo đảm khách quan toàn diện, đầy đủ, đúng pháp luật, bảo vệ được
quyền và lợi ích của công dân, góp phần giữ vững ANCT&TTATXH.
Tóm lại, bảo đảm quyền của người TGTT theo nghĩa vụ pháp lý trong
TTHS là việc bảo đảm về cơ sở pháp lý, các điều kiện, yếu tố để duy trì sự ổn
định, phát triển và hoàn thiện về quyền con người, quyền công dân nói chung
và bảo đảm quyền của người TGTT theo nghĩa vụ pháp lý trong TTHS nói
riêng, bao gồm các yếu tố cơ bản như: có hệ thống các quy phạm pháp luật về
lĩnh vực này đầy đủ, không ngừng được hoàn thiện; có hệ thống cơ quan
THTT hoàn chỉnh, đội ngũ người THTT có chất lượng, hoạt động có hiệu lực,
hiệu quả đáp ứng yêu cầu của hoạt động TTHS; có cơ chế giám sát chặt chẽ,
thông suốt nhằm bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của các chủ thể TTHS.
1.2.2. Cơ sở bảo đảm quyền của người tham gia tố tụng theo nghĩa vụ
pháp lý
Đối với Nhà nước đặt mục tiêu xây dựng nhà nước pháp quyền thì không
thể không quan tâm hoàn thiện mô hình TTHS của mình theo hướng là mô
hình bảo đảm một cách tốt nhất quyền con người, quyền công dân trong hoạt
động TTHS và cần xác định nhiệm vụ này như là nhiệm vụ ưu tiên của mình.
30
Không thể đấu tranh chống tội phạm bằng mọi giá, mà không quan tâm đến
quyền con người, quyền công dân của những người TGTT. Chỉ khi nào quyền
con người, quyền công dân được thực sự bảo đảm trong TTHS thì lúc đó
TTHS mới có thể hoàn thành nhiệm vụ của mình. Điều quan trọng không chỉ
là ghi nhận trong BLTTHS các quyền hiến định của công dân dưới hình thức
những quyền tố tụng cơ bản mà công dân có được khi tham gia với những tư
cách tố tụng cụ thể, mà còn là vấn đề bảo đảm hiện thực các quyền đó trong
thực tiễn TTHS. Các quy định về địa vị tố tụng của các chủ thể TGTT tự thân
chúng chưa giải quyết được vấn đề bảo đảm các quyền của các chủ thể đó khi
tham gia vào hoạt động TTHS. Nếu không được bảo đảm thực thi một cách
hiện thực bởi một cơ chế bảo đảm thì các quyền này chỉ là những khẩu hiệu
trống rỗng mà thôi. Trong bối cảnh hội nhập quốc tế khi mà vấn đề mở rộng
và tăng cường bảo đảm quyền con người trong các lĩnh vực khác nhau của đời
sống xã hội nói chung và trong lĩnh vực TTHS nói riêng đã hình thành như
một xu thế khách quan thì vấn đề này càng có tính thời sự. Bảo đảm quyền
của người TGTT theo nghĩa vụ pháp lý trong TTHS xuất phát từ những tiền
đề lý luận sau đây:
- Sự thừa nhận về giá trị xã hội của quyền con người, quyền công dân
trong Nhà nước nói chung và trong lĩnh vực hoạt động TTHS nói riêng phải
được biểu hiện ở tính hiện thực của chúng, tức là các quyền con người, quyền
công dân được Nhà nước thừa nhận và ghi nhận trong pháp luật phải được
thực thi một cách nghiêm chỉnh. Nhà nước đặt mục tiêu xây dựng Nhà nước
pháp quyền chính là điều kiện cần thiết để bảo đảm quyền con người, quyền
công dân. Một trong những tiền đề của Nhà nước pháp quyền là pháp luật
phải thừa nhận rộng rãi quyền con người, quyền công dân trong các lĩnh vực
khác nhau của đời sống và tăng cường bảo đảm thực thi các quyền đó.
- Sự thừa nhận yêu cầu tăng cường pháp chế - yêu cầu tuân thủ nghiêm
chỉnh pháp luật trong các lĩnh vực khác nhau của đời sống xã hội, trong đó có
31
hoạt động TTHS như là nguyên tắc hiến định cơ bản trong tổ chức và hoạt
động của bộ máy nhà nước. Không thể chấp nhận việc coi thường, không
chấp hành các quy định của BLTTHS với bất kỳ lý do nào kể cả lý do phải
nhanh chóng khám phá tội phạm. Bảo đảm pháp chế trong hoạt động TTHS
chính là bảo đảm cao nhất về quyền con người, quyền công dân, trong đó có
quyền của người TGTT theo nghĩa vụ pháp lý trong TTHS.
- Sự nhận thức về những hậu quả to lớn, thậm chí không thể khắc phục
được của những vi phạm quyền con người, quyền công dân trong lĩnh vực TTHS
gây ra cho các chủ thể TGTT. Thực tế này đòi hỏi cao về tính có căn cứ trong
các quyết định của cơ quan THTT khi đưa ra các quyết định TTHS đối với công
dân, không được đưa ra các quyết định không có căn cứ dẫn đến hệ quả áp dụng
những biện pháp tố tụng nghiêm khắc, làm tổn thất vật chất, tinh thần cho họ và
người thân của họ.
- Bảo đảm quyền của người TGTT theo nghĩa vụ pháp lý trong TTHS là
một dạng bảo đảm pháp lý về quyền và lợi ích hợp pháp của các chủ thể tham
gia vào hoạt động TTHS. Sự hiện diện của những bảo đảm này bắt nguồn từ
chính các nhiệm vụ của TTHS và những đặc thù của hoạt động này. Những
bảo đảm này là cần thiết khách quan để cho người phạm tội không tránh khỏi
hình phạt công minh và người vô tội không bị oan, các chủ thể khác khi tham
gia vào TTHS được bảo vệ các quyền và lợi ích hợp pháp của mình. Bảo đảm
quyền con người, quyền công dân của tất cả các chủ thể hoạt động TTHS là
cần thiết và quan trọng như nhau không phân biệt tư cách tố tụng mà chủ thể
đó tham gia như bị can, bị cáo hay người bị hại, NLC, NGĐ, NPD...
- Trong nhà nước dân chủ, hệ thống những bảo đảm quyền con người,
quyền công dân càng được mở rộng bao nhiêu thì quyền của mỗi cá nhân
càng được bảo vệ một cách đáng tin cậy và càng có tính khả thi bấy nhiêu. Vì
thế các bảo đảm quyền của người TGTT theo nghĩa vụ pháp lý trong TTHS
luôn có mối quan hệ tương tác chặt chẽ với những bảo đảm quyền con người
32
khác trong nhà nước. Bản thân những bảo đảm này luôn gắn bó hữu cơ với
nhau, không tách rời nhau, bổ sung lẫn nhau và kết quả cuối cùng là tạo ra
khả năng tối đa trong bảo vệ và thực hiện một cách thực tế, toàn diện và đầy
đủ các quyền con người được thừa nhận trong nhà nước, như quyền khiếu nại,
quyền được giải thích về quyền và nghĩa vụ... Sự tương tác và bổ sung lẫn
nhau giữa các quyền tố tụng của người TGTT theo nghĩa vụ pháp lý đã mở
rộng tính được bảo đảm của chúng, mở rộng khả năng của người TGTT theo
nghĩa vụ pháp lý sử dụng các quyền do luật định để bảo vệ lợi ích hợp pháp
của mình, tác động mạnh mẽ hơn đến nhận thức của người THTT trong tuân
thủ các quy định của BLTTHS và tôn trọng quyền của người TGTT theo
nghĩa vụ pháp lý.
- Toàn bộ hoạt động TTHS do luật điều chỉnh. Đây là điểm khác biệt
giữa hoạt động TTHS với những dạng hoạt động thực hiện quyền lực Nhà
nước khác. Các chủ thể TGTT có các quyền và nghĩa vụ tố tụng nhất định và
BLTTHS quy định những biện pháp bảo đảm cho các quyền đó được tôn
trọng và thực thi trong thực tiễn. Các bảo đảm quyền của người TGTT theo
nghĩa vụ pháp lý trong TTHS về bản chất là một dạng bảo đảm pháp lý nên
nó mang đầy đủ những đặc trưng của bảo đảm pháp lý. Những bảo đảm này
góp phần thực hiện nhiệm vụ của TTHS trong quá trình giải quyết các VAHS
cụ thể tức là bảo đảm thực hiện việc phát hiện tội phạm và người phạm tội,
trừng phạt người phạm tội nhưng không làm oan người vô tội. Bảo đảm này
liên quan chặt chẽ với bảo vệ lợi ích của Nhà nước và bảo vệ lợi ích của tổ
chức, cá nhân. Trong Nhà nước pháp quyền hai lợi ích này đều có giá trị bảo
vệ như nhau mặc dù bản chất của TTHS là sự xung đột giữa hai lợi ích này.
Sự tồn tại khách quan của hai nhóm lợi ích khác nhau trong TTHS là cơ sở lý
luận thừa nhận có hai nhóm bảo đảm.
+ Các bảo đảm chung là những bảo đảm cho sự hoạt động, vận hành
bình thường của các cơ quan THTT, bảo đảm hoạt động điều tra, truy tố, xét
33
xử VAHS khách quan, đúng pháp luật. Ở góc độ này có thể nói mọi quy định,
mọi chế định, mọi nguyên tắc của TTHS chính là những bảo đảm cho hoạt
động của cơ quan THTT tuân thủ nghiêm chỉnh các quy định của BLTTHS,
loại trừ mọi khả năng lạm dụng quyền hạn, thiếu khách quan, không vô tư
trong hoạt động của các cơ quan THTT và như vậy xét cho cùng cũng là bảo
đảm quyền của các chủ thể TGTT.
+ Các bảo đảm riêng là những bảo đảm về quyền, lợi ích hợp pháp của
những người TGTT trong những tư cách tố tụng cụ thể (người bị tạm giữ, bị can,
bị cáo, người bị hại, NLC, NPD, NGĐ, nguyên đơn dân sự, bị đơn dân sự…) và
trong những tình huống cụ thể (trong một số hành vi tố tụng cụ thể, khi có một
số quyết định tố tụng cụ thể). Cá nhân, tổ chức tham gia vào hoạt động TTHS
với những tư cách tố tụng khác nhau và có những quyền tố tụng khác nhau, do
vậy những bảo đảm tố tụng cho các quyền tố tụng của họ cũng khác nhau.
1.2.3. Cơ chế bảo đảm quyền của người tham gia tố tụng theo nghĩa
vụ pháp lý
Khi nói về cơ chế bảo đảm quyền của người TGTT theo nghĩa vụ pháp
lý trong TTHS thì cần làm rõ các thành tố của cơ chế. Ở góc độ triết học, cấu
trúc của cơ chế là hình thức phản ánh mối quan hệ tương tác giữa các thành tố
của cơ chế với nhau, là tổng hợp các mối quan hệ bền vững của sự vật hoặc
hiện tượng bảo đảm tính toàn vẹn của chính sự vật và hiện tượng đó. Khi nói
về cấu trúc của cơ chế bảo đảm quyền của người TGTT theo nghĩa vụ pháp lý
là nói đến những thành tố của cơ chế và các mối quan hệ bền vững tác động
lẫn nhau giữa chúng. Vai trò của mỗi thành tố khác nhau trong cơ chế bảo
đảm quyền của người TGTT theo nghĩa vụ pháp lý là khác nhau. Có yếu tố
đóng vai trò quan trọng, có yếu tố đóng vai trò phụ trợ.
Bảo đảm quyền của người TGTT theo nghĩa vụ pháp lý trong TTHS là
một lĩnh vực bảo đảm pháp lý. Vì vậy, bảo đảm quyền của người TGTT theo
nghĩa vụ pháp lý trong TTHS phải hội tụ đầy đủ các yếu tố bảo đảm quyền
34
con người, quyền công dân nói chung. Đồng thời là một bộ phận của cái
chung, nên bảo đảm quyền của người TGTT theo nghĩa vụ pháp lý trong
TTHS còn bao gồm các yếu tố bảo đảm đặc trưng cơ bản sau đây:
- Về hệ thống pháp luật bảo đảm quyền của người TGTT theo nghĩa vụ
pháp lý.
Ở Việt Nam, quyền con người là các giá trị đối với những thành quả cách
mạng đã đạt được trên các lĩnh vực của đời sống kinh tế, chính trị, văn hóa, xã
hội trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc đã được quy định bằng pháp
luật thành các quyền và nghĩa vụ của công dân. Vì vậy, Điều 14 Hiến pháp
2013 quy định: “Ở nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, các quyền con
người, quyền công dân về chính trị, dân sự, kinh tế, văn hóa, xã hội được công
nhận, tôn trọng, bảo vệ, bảo đảm theo Hiến pháp và pháp luật” [15, tr. 14].
Vì vậy, để bảo đảm quyền con người nói chung, quyền của người TGTT
nói riêng và cụ thể hơn là bảo đảm quyền của người TGTT theo nghĩa vụ pháp
lý trong TTHS, trước hết phải xây dựng hệ thống các quy phạm pháp luật hoàn
chỉnh trong lĩnh vực này. Đó chính là chuẩn mực chung, công bằng đối với tất
cả mọi người, vừa cần đến Nhà nước để thực hiện công bằng xã hội vừa cần
đến để hạn chế sự lạm quyền, thông qua đó, công dân mới có cơ sở pháp lý để
thực hiện đầy đủ các quyền và nghĩa vụ của mình khi tham gia vào quan hệ
pháp luật trong lĩnh vực TTHS. Đồng thời, đó cũng là cơ sở pháp lý để các cơ
quan tư pháp, cơ quan bổ trợ tư pháp và các TCXH, thực hiện đầy đủ trách
nhiệm của mình trong hoạt động TTHS nhằm góp phần giải quyết có hiệu quả
các vấn đề liên quan đến quyền và nghĩa vụ pháp lý của công dân trong
TTHS, góp phần bảo vệ ANCT&TTATXH.
Hoạt động TTHS là toàn bộ trình tự, thủ tục giải quyết các vấn đề liên
quan đến quyền và nghĩa vụ pháp lý của công dân trong VAHS. Mục đích của
hoạt động TTHS là giải quyết khách quan, toàn diện, đầy đủ, đúng pháp luật
các VAHS để xác định đúng quyền và nghĩa vụ pháp lý mà công dân phải
35
thực hiện, tránh việc xử oan sai hoặc bỏ lọt tội phạm nhằm bảo vệ các quyền
và lợi ích hợp pháp của công dân, tổ chức.
Muốn vậy, các văn bản quy phạm pháp luật về TTHS phải quy định đầy
đủ, cụ thể rõ ràng về trình tự, thủ tục giải quyết các VAHS; xác định rõ quyền
và nghĩa vụ của các cơ quan THTT, người THTT, người TGTT, quyền và
nghĩa vụ của các CQNN, TCXH, cá nhân khi họ TGTT. Để bảo đảm quyền
của người TGTT theo nghĩa vụ pháp lý trong TTHS, cùng với việc xây dựng
hệ thống các quy phạm pháp luật về quyền của người TGTT trong TTHS, một
yêu cầu quan trọng đặt ra là phải thường xuyên làm tốt công tác hệ thống hóa
các văn bản quy phạm pháp luật trong lĩnh vực này để kịp thời loại bỏ những
quy phạm pháp luật không còn phù hợp, sửa đổi, bổ sung những quy phạm
pháp luật chưa phù hợp với thực tiễn, làm cơ sở cho việc ban hành mới những
quy phạm pháp luật do nhu cầu thực tiễn của đời sống kinh tế, chính trị, văn
hóa, xã hội đặt ra cho lĩnh vực này. Đồng thời phải xây dựng, ban hành những
quy định mang tính bảo đảm thực hiện các quyền của người TGTT theo nghĩa
vụ pháp lý trong TTHS.
Tóm lại, xây dựng và không ngừng hoàn thiện hệ thống các quy phạm pháp
luật về quyền, bảo đảm quyền của người TGTT nói chung và quy phạm pháp
luật về quyền, bảo đảm quyền của người TGTT theo nghĩa vụ pháp lý trong
TTHS nói riêng là cơ sở pháp lý quan trọng nhất để từ đó tổ chức thực hiện các
bảo đảm về quyền của người TGTT theo nghĩa vụ pháp lý trong TTHS.
- Về hệ thống các cơ quan THTT.
Hoạt động của các cơ quan THTT là hoạt động trực tiếp liên quan đến
các quyền tự do dân chủ của công dân, đến việc bảo vệ các quyền và lợi ích
hợp pháp của công dân, nên thực chất đó là hoạt động bảo vệ quyền của người
TGTT theo nghĩa vụ pháp lý. Qua đó, hiệu quả của hoạt động TTHS luôn
được gắn liền với hiệu quả của việc bảo đảm quyền của người TGTT theo
nghĩa vụ pháp lý trong lĩnh vực TTHS nói riêng và bảo đảm quyền con người,
36
quyền công dân trong đời sống xã hội nói chung. Đồng thời, trong hoạt động
này mọi biểu hiện của việc không làm đúng hoặc vi phạm pháp luật của
những người THTT đều liên quan đến vi phạm đối với quyền con người,
quyền công dân của người TGTT. Vì thế, để đáp ứng những yêu cầu đang đặt
ra của công cuộc đổi mới toàn diện ở nước ta, cùng với việc phải cải cách bộ
máy Nhà nước như là một nhiệm vụ trọng tâm thì phải xây dựng và hoàn thiện
các thiết chế về tổ chức, hoạt động của các cơ THTT để các cơ quan này hoạt
động đúng chức năng, thẩm quyền, bảo đảm được quyền và lợi ích hợp pháp
của công dân. Đây là một nội dung đặc biệt quan trọng nhằm bảo đảm quyền
con người nói chung cũng như bảo đảm quyền của người TGTT theo nghĩa vụ
pháp lý trong TTHS nói riêng, trong đó:
Đối với CQĐT: ở nước ta, CQĐT là một bộ phận không thể thiếu được
của hoạt động TTHS, là một trong ba cơ quan THTT theo quy định của pháp
luật. Đó là cơ quan trực tiếp tiến hành các hoạt động khởi tố, điều tra, thu thập,
củng cố chứng cứ nhằm chứng minh sự thật khách quan của VAHS, làm cơ sở
cho việc truy tố bị can ra trước TA. Trong quá trình CQĐT tiến hành các hoạt
động như: bắt, khám xét, hỏi cung bị can, đối chất, nhận dạng, thực nghiệm
điều tra… các hoạt động này trực tiếp hạn chế đến việc thực hiện một số quyền
của công dân. Vì thế, hoàn thiện về cơ cấu, tổ chức và hoạt động của CQĐT để
cơ quan này nhạy bén kịp thời trong việc đối phó các tình huống mới nảy sinh
trong thực tế hoạt động đấu tranh phòng, chống tội phạm, thực hiện đúng chức
năng nhiệm vụ, thẩm quyền, hoạt động có hiệu lực, hiệu quả, là yêu cầu mang
tính nguyên tắc. Để đạt được mục tiêu đó, cơ cấu, tổ chức và hoạt động của các
CQĐT phải phù hợp với chức năng, nhiệm vụ được giao, đội ngũ ĐTV phải
được đào tạo đầy đủ về chuyên môn, tinh thông về nghiệp vụ, có bản lĩnh nghề
nghiệp, có phẩm chất chính trị, phẩm chất đạo đức tốt nhằm thực hiện tốt nhất
nhiệm vụ của người điều tra là kịp thời điều tra khám phá tội phạm, đồng thời
bảo đảm được quyền và lợi ích hợp pháp của công dân trong hoạt động TTHS.
37
Đối với VKSND: Theo quy định của Hiến pháp 2013: “VKSND thực
hành quyền công tố, kiểm sát hoạt động tư pháp” [17, tr. 57]. Trong TTHS,
VKS thực hiện chức năng kiểm sát các hoạt động TTHS đối với tất cả các
VAHS, để bảo đảm các hoạt động TTHS được khách quan, toàn diện, đầy đủ,
đúng pháp luật, đồng thời thực hiện quyền công tố đối với các VAHS, trên cơ
sở đó bảo vệ được quyền và lợi ích hợp pháp của công dân, xử lý nghiêm
minh các vi phạm pháp luật. Vì thế hoạt động của VKS có một vị trí đặc biệt
quan trọng trong hoạt động TTHS, vì TA chỉ xét xử các VAHS khi có quyết
định truy tố một người phạm tội ra trước TA của VKS. Hay nói cách khác là
trong TTHS không có việc truy tố của VKS thì không có việc xét xử người
phạm tội. Vì vậy, bảo đảm về tổ chức và hoạt động của VKS nhằm bảo đảm
chức năng, thẩm quyền kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong TTHS và thực
hiện quyền công tố chính là cơ sở để bảo đảm quyền của người TGTT trong
TTHS, đồng thời hạn chế được vi phạm quyền của người TGTT từ phía người
THTT. Để đạt được yêu cầu trên việc đổi mới về cơ cấu, tổ chức và hoạt động
của cơ quan VKS là một yêu cầu tất yếu. Vì thế, yêu cầu đặt ra là là cơ cấu, tổ
chức và hoạt động của cơ quan VKS phải phù hợp với chức năng nhiệm vụ
được giao, KSV phải hội tụ đầy đủ trình độ chuyên môn, tinh thông nghiệp vụ,
có phẩm chất chính trị, phẩm chất đạo đức và công tâm trong việc thực hiện
chức năng của mình.
Đối với TAND: Trong việc thực hiện quyền lực của bộ máy Nhà nước
của tất cả các quốc gia trên thế giới nói chung và ở Việt Nam nói riêng, TA là
cơ quan xét xử, là nơi phán quyết tất cả các vấn đề liên quan đến quyền và
nghĩa vụ pháp lý của những người có quyền và nghĩa vụ liên quan đến lĩnh vực
TTHS. Cho nên, TA luôn là trung tâm của hoạt động TTHS. Vì thế, việc xây
dựng và hoàn thiện cơ cấu, tổ chức và hoạt động của TAND nhằm thực hiện có
hiệu lực, hiệu quả nhất chức năng xét xử của hệ thống TA là yêu cầu đặc biệt
quan trọng. Để đạt được mục đích đó, yêu cầu đặt ra đối với TAND là phải
38
không ngừng được hoàn thiện; hoạt động nhanh nhạy đúng chức năng, thẩm
quyền; đội ngũ Thẩm phán phải bảo đảm đủ về số lượng, chất lượng, có năng
lực chuyên môn, thông thạo nghiệp vụ và có phẩm chất chính trị, phẩm chất
đạo đức tốt.
- Về tổ chức và hoạt động của các cơ quan, tổ chức bổ trợ tư pháp.
Xuất phát từ bản chất của Nhà nước ta là Nhà nước của dân, do dân và vì
dân, cho nên đấu tranh phòng chống vi phạm pháp luật, tội phạm, bảo vệ quyền
của người TGTT là trách nhiệm chung của tất cả các CQNN, TCXH và mỗi
công dân. Trong lĩnh vực TTHS, để bảo vệ quyền của người TGTT thì sự phối
hợp của cơ quan THTT với các cơ quan chuyên môn, tổ chức chính trị - xã hội
và của công dân như: Đoàn luật sư, cơ quan công chứng, cơ quan giám định,
Mặt trận Tổ quốc và các thành viên của Mặt trận Tổ quốc đóng một vai trò vô
cùng quan trọng. Vì TTHS là một lĩnh vực rộng lớn, phức tạp nó gắn liền với các
mối quan hệ đối với đời sống vật chất và tinh thần của con người, cho nên để xác
định đầy đủ, cụ thể, rõ ràng các vấn đề liên quan đến quyền và nghĩa vụ pháp lý
của công dân, tổ chức trong hoạt động TTHS đòi hỏi phải có sự phối hợp của các
cơ quan chuyên môn nói trên. Hơn nữa, bất kỳ cá nhân nào trong đời sống cũng
gắn liền với gia đình, cơ quan, tổ chức... cho nên sự TGTT của các cơ quan tổ
chức, thành viên này trong TTHS trở thành một chất xúc tác quan trọng để góp
phần cùng các cơ quan THTT xử lý kịp thời, “hợp tình, hợp lý” các tranh chấp
về quyền và nghĩa vụ của công dân, tổ chức.
Chính vì vậy, hoàn thiện về cơ cấu, tổ chức và hoạt động của tổ chức bổ
trợ tư pháp nhằm góp phần cùng các cơ quan THTT làm rõ sự thật khách quan
của VAHS; đồng thời ngăn chặn, xử lý có hiệu quả ngay từ đầu các phát sinh
về quyền, nghĩa vụ pháp lý của công dân, nhằm bảo đảm được quyền của
người TGTT trong lĩnh vực TTHS là một nội dung quan trọng của việc bảo
đảm quyền con người, quyền công dân trong TTHS nói chung và quyền của
người tham gia TTHS theo nghĩa vụ pháp lý nói riêng. Trong đó, phải xác định
Luận văn: Bảo đảm quyền của người tham gia tố tụng theo pháp lý
Luận văn: Bảo đảm quyền của người tham gia tố tụng theo pháp lý
Luận văn: Bảo đảm quyền của người tham gia tố tụng theo pháp lý
Luận văn: Bảo đảm quyền của người tham gia tố tụng theo pháp lý
Luận văn: Bảo đảm quyền của người tham gia tố tụng theo pháp lý
Luận văn: Bảo đảm quyền của người tham gia tố tụng theo pháp lý
Luận văn: Bảo đảm quyền của người tham gia tố tụng theo pháp lý
Luận văn: Bảo đảm quyền của người tham gia tố tụng theo pháp lý
Luận văn: Bảo đảm quyền của người tham gia tố tụng theo pháp lý
Luận văn: Bảo đảm quyền của người tham gia tố tụng theo pháp lý
Luận văn: Bảo đảm quyền của người tham gia tố tụng theo pháp lý
Luận văn: Bảo đảm quyền của người tham gia tố tụng theo pháp lý
Luận văn: Bảo đảm quyền của người tham gia tố tụng theo pháp lý
Luận văn: Bảo đảm quyền của người tham gia tố tụng theo pháp lý
Luận văn: Bảo đảm quyền của người tham gia tố tụng theo pháp lý
Luận văn: Bảo đảm quyền của người tham gia tố tụng theo pháp lý
Luận văn: Bảo đảm quyền của người tham gia tố tụng theo pháp lý
Luận văn: Bảo đảm quyền của người tham gia tố tụng theo pháp lý
Luận văn: Bảo đảm quyền của người tham gia tố tụng theo pháp lý
Luận văn: Bảo đảm quyền của người tham gia tố tụng theo pháp lý
Luận văn: Bảo đảm quyền của người tham gia tố tụng theo pháp lý
Luận văn: Bảo đảm quyền của người tham gia tố tụng theo pháp lý
Luận văn: Bảo đảm quyền của người tham gia tố tụng theo pháp lý
Luận văn: Bảo đảm quyền của người tham gia tố tụng theo pháp lý
Luận văn: Bảo đảm quyền của người tham gia tố tụng theo pháp lý
Luận văn: Bảo đảm quyền của người tham gia tố tụng theo pháp lý
Luận văn: Bảo đảm quyền của người tham gia tố tụng theo pháp lý
Luận văn: Bảo đảm quyền của người tham gia tố tụng theo pháp lý
Luận văn: Bảo đảm quyền của người tham gia tố tụng theo pháp lý
Luận văn: Bảo đảm quyền của người tham gia tố tụng theo pháp lý
Luận văn: Bảo đảm quyền của người tham gia tố tụng theo pháp lý
Luận văn: Bảo đảm quyền của người tham gia tố tụng theo pháp lý
Luận văn: Bảo đảm quyền của người tham gia tố tụng theo pháp lý
Luận văn: Bảo đảm quyền của người tham gia tố tụng theo pháp lý
Luận văn: Bảo đảm quyền của người tham gia tố tụng theo pháp lý
Luận văn: Bảo đảm quyền của người tham gia tố tụng theo pháp lý
Luận văn: Bảo đảm quyền của người tham gia tố tụng theo pháp lý
Luận văn: Bảo đảm quyền của người tham gia tố tụng theo pháp lý
Luận văn: Bảo đảm quyền của người tham gia tố tụng theo pháp lý
Luận văn: Bảo đảm quyền của người tham gia tố tụng theo pháp lý
Luận văn: Bảo đảm quyền của người tham gia tố tụng theo pháp lý
Luận văn: Bảo đảm quyền của người tham gia tố tụng theo pháp lý
Luận văn: Bảo đảm quyền của người tham gia tố tụng theo pháp lý
Luận văn: Bảo đảm quyền của người tham gia tố tụng theo pháp lý
Luận văn: Bảo đảm quyền của người tham gia tố tụng theo pháp lý
Luận văn: Bảo đảm quyền của người tham gia tố tụng theo pháp lý
Luận văn: Bảo đảm quyền của người tham gia tố tụng theo pháp lý
Luận văn: Bảo đảm quyền của người tham gia tố tụng theo pháp lý
Luận văn: Bảo đảm quyền của người tham gia tố tụng theo pháp lý
Luận văn: Bảo đảm quyền của người tham gia tố tụng theo pháp lý
Luận văn: Bảo đảm quyền của người tham gia tố tụng theo pháp lý
Luận văn: Bảo đảm quyền của người tham gia tố tụng theo pháp lý
Luận văn: Bảo đảm quyền của người tham gia tố tụng theo pháp lý
Luận văn: Bảo đảm quyền của người tham gia tố tụng theo pháp lý
Luận văn: Bảo đảm quyền của người tham gia tố tụng theo pháp lý
Luận văn: Bảo đảm quyền của người tham gia tố tụng theo pháp lý
Luận văn: Bảo đảm quyền của người tham gia tố tụng theo pháp lý
Luận văn: Bảo đảm quyền của người tham gia tố tụng theo pháp lý
Luận văn: Bảo đảm quyền của người tham gia tố tụng theo pháp lý
Luận văn: Bảo đảm quyền của người tham gia tố tụng theo pháp lý
Luận văn: Bảo đảm quyền của người tham gia tố tụng theo pháp lý
Luận văn: Bảo đảm quyền của người tham gia tố tụng theo pháp lý
Luận văn: Bảo đảm quyền của người tham gia tố tụng theo pháp lý
Luận văn: Bảo đảm quyền của người tham gia tố tụng theo pháp lý
Luận văn: Bảo đảm quyền của người tham gia tố tụng theo pháp lý
Luận văn: Bảo đảm quyền của người tham gia tố tụng theo pháp lý
Luận văn: Bảo đảm quyền của người tham gia tố tụng theo pháp lý
Luận văn: Bảo đảm quyền của người tham gia tố tụng theo pháp lý
Luận văn: Bảo đảm quyền của người tham gia tố tụng theo pháp lý
Luận văn: Bảo đảm quyền của người tham gia tố tụng theo pháp lý
Luận văn: Bảo đảm quyền của người tham gia tố tụng theo pháp lý
Luận văn: Bảo đảm quyền của người tham gia tố tụng theo pháp lý
Luận văn: Bảo đảm quyền của người tham gia tố tụng theo pháp lý
Luận văn: Bảo đảm quyền của người tham gia tố tụng theo pháp lý
Luận văn: Bảo đảm quyền của người tham gia tố tụng theo pháp lý
Luận văn: Bảo đảm quyền của người tham gia tố tụng theo pháp lý
Luận văn: Bảo đảm quyền của người tham gia tố tụng theo pháp lý
Luận văn: Bảo đảm quyền của người tham gia tố tụng theo pháp lý
Luận văn: Bảo đảm quyền của người tham gia tố tụng theo pháp lý
Luận văn: Bảo đảm quyền của người tham gia tố tụng theo pháp lý
Luận văn: Bảo đảm quyền của người tham gia tố tụng theo pháp lý
Luận văn: Bảo đảm quyền của người tham gia tố tụng theo pháp lý
Luận văn: Bảo đảm quyền của người tham gia tố tụng theo pháp lý
Luận văn: Bảo đảm quyền của người tham gia tố tụng theo pháp lý
Luận văn: Bảo đảm quyền của người tham gia tố tụng theo pháp lý
Luận văn: Bảo đảm quyền của người tham gia tố tụng theo pháp lý
Luận văn: Bảo đảm quyền của người tham gia tố tụng theo pháp lý
Luận văn: Bảo đảm quyền của người tham gia tố tụng theo pháp lý
Luận văn: Bảo đảm quyền của người tham gia tố tụng theo pháp lý
Luận văn: Bảo đảm quyền của người tham gia tố tụng theo pháp lý
Luận văn: Bảo đảm quyền của người tham gia tố tụng theo pháp lý
Luận văn: Bảo đảm quyền của người tham gia tố tụng theo pháp lý
Luận văn: Bảo đảm quyền của người tham gia tố tụng theo pháp lý
Luận văn: Bảo đảm quyền của người tham gia tố tụng theo pháp lý
Luận văn: Bảo đảm quyền của người tham gia tố tụng theo pháp lý
Luận văn: Bảo đảm quyền của người tham gia tố tụng theo pháp lý
Luận văn: Bảo đảm quyền của người tham gia tố tụng theo pháp lý
Luận văn: Bảo đảm quyền của người tham gia tố tụng theo pháp lý
Luận văn: Bảo đảm quyền của người tham gia tố tụng theo pháp lý
Luận văn: Bảo đảm quyền của người tham gia tố tụng theo pháp lý
Luận văn: Bảo đảm quyền của người tham gia tố tụng theo pháp lý
Luận văn: Bảo đảm quyền của người tham gia tố tụng theo pháp lý
Luận văn: Bảo đảm quyền của người tham gia tố tụng theo pháp lý
Luận văn: Bảo đảm quyền của người tham gia tố tụng theo pháp lý
Luận văn: Bảo đảm quyền của người tham gia tố tụng theo pháp lý
Luận văn: Bảo đảm quyền của người tham gia tố tụng theo pháp lý
Luận văn: Bảo đảm quyền của người tham gia tố tụng theo pháp lý
Luận văn: Bảo đảm quyền của người tham gia tố tụng theo pháp lý
Luận văn: Bảo đảm quyền của người tham gia tố tụng theo pháp lý
Luận văn: Bảo đảm quyền của người tham gia tố tụng theo pháp lý
Luận văn: Bảo đảm quyền của người tham gia tố tụng theo pháp lý
Luận văn: Bảo đảm quyền của người tham gia tố tụng theo pháp lý
Luận văn: Bảo đảm quyền của người tham gia tố tụng theo pháp lý
Luận văn: Bảo đảm quyền của người tham gia tố tụng theo pháp lý
Luận văn: Bảo đảm quyền của người tham gia tố tụng theo pháp lý
Luận văn: Bảo đảm quyền của người tham gia tố tụng theo pháp lý
Luận văn: Bảo đảm quyền của người tham gia tố tụng theo pháp lý
Luận văn: Bảo đảm quyền của người tham gia tố tụng theo pháp lý
Luận văn: Bảo đảm quyền của người tham gia tố tụng theo pháp lý
Luận văn: Bảo đảm quyền của người tham gia tố tụng theo pháp lý
Luận văn: Bảo đảm quyền của người tham gia tố tụng theo pháp lý
Luận văn: Bảo đảm quyền của người tham gia tố tụng theo pháp lý
Luận văn: Bảo đảm quyền của người tham gia tố tụng theo pháp lý
Luận văn: Bảo đảm quyền của người tham gia tố tụng theo pháp lý
Luận văn: Bảo đảm quyền của người tham gia tố tụng theo pháp lý
Luận văn: Bảo đảm quyền của người tham gia tố tụng theo pháp lý
Luận văn: Bảo đảm quyền của người tham gia tố tụng theo pháp lý
Luận văn: Bảo đảm quyền của người tham gia tố tụng theo pháp lý
Luận văn: Bảo đảm quyền của người tham gia tố tụng theo pháp lý
Luận văn: Bảo đảm quyền của người tham gia tố tụng theo pháp lý
Luận văn: Bảo đảm quyền của người tham gia tố tụng theo pháp lý
Luận văn: Bảo đảm quyền của người tham gia tố tụng theo pháp lý
Luận văn: Bảo đảm quyền của người tham gia tố tụng theo pháp lý
Luận văn: Bảo đảm quyền của người tham gia tố tụng theo pháp lý
Luận văn: Bảo đảm quyền của người tham gia tố tụng theo pháp lý
Luận văn: Bảo đảm quyền của người tham gia tố tụng theo pháp lý
Luận văn: Bảo đảm quyền của người tham gia tố tụng theo pháp lý
Luận văn: Bảo đảm quyền của người tham gia tố tụng theo pháp lý
Luận văn: Bảo đảm quyền của người tham gia tố tụng theo pháp lý
Luận văn: Bảo đảm quyền của người tham gia tố tụng theo pháp lý
Luận văn: Bảo đảm quyền của người tham gia tố tụng theo pháp lý
Luận văn: Bảo đảm quyền của người tham gia tố tụng theo pháp lý
Luận văn: Bảo đảm quyền của người tham gia tố tụng theo pháp lý
Luận văn: Bảo đảm quyền của người tham gia tố tụng theo pháp lý
Luận văn: Bảo đảm quyền của người tham gia tố tụng theo pháp lý
Luận văn: Bảo đảm quyền của người tham gia tố tụng theo pháp lý
Luận văn: Bảo đảm quyền của người tham gia tố tụng theo pháp lý
Luận văn: Bảo đảm quyền của người tham gia tố tụng theo pháp lý
Luận văn: Bảo đảm quyền của người tham gia tố tụng theo pháp lý
Luận văn: Bảo đảm quyền của người tham gia tố tụng theo pháp lý
Luận văn: Bảo đảm quyền của người tham gia tố tụng theo pháp lý
Luận văn: Bảo đảm quyền của người tham gia tố tụng theo pháp lý
Luận văn: Bảo đảm quyền của người tham gia tố tụng theo pháp lý
Luận văn: Bảo đảm quyền của người tham gia tố tụng theo pháp lý
Luận văn: Bảo đảm quyền của người tham gia tố tụng theo pháp lý
Luận văn: Bảo đảm quyền của người tham gia tố tụng theo pháp lý
Luận văn: Bảo đảm quyền của người tham gia tố tụng theo pháp lý
Luận văn: Bảo đảm quyền của người tham gia tố tụng theo pháp lý
Luận văn: Bảo đảm quyền của người tham gia tố tụng theo pháp lý
Luận văn: Bảo đảm quyền của người tham gia tố tụng theo pháp lý
Luận văn: Bảo đảm quyền của người tham gia tố tụng theo pháp lý
Luận văn: Bảo đảm quyền của người tham gia tố tụng theo pháp lý
Luận văn: Bảo đảm quyền của người tham gia tố tụng theo pháp lý
Luận văn: Bảo đảm quyền của người tham gia tố tụng theo pháp lý
Luận văn: Bảo đảm quyền của người tham gia tố tụng theo pháp lý
Luận văn: Bảo đảm quyền của người tham gia tố tụng theo pháp lý
Luận văn: Bảo đảm quyền của người tham gia tố tụng theo pháp lý
Luận văn: Bảo đảm quyền của người tham gia tố tụng theo pháp lý
Luận văn: Bảo đảm quyền của người tham gia tố tụng theo pháp lý
Luận văn: Bảo đảm quyền của người tham gia tố tụng theo pháp lý
Luận văn: Bảo đảm quyền của người tham gia tố tụng theo pháp lý
Luận văn: Bảo đảm quyền của người tham gia tố tụng theo pháp lý
Luận văn: Bảo đảm quyền của người tham gia tố tụng theo pháp lý
Luận văn: Bảo đảm quyền của người tham gia tố tụng theo pháp lý
Luận văn: Bảo đảm quyền của người tham gia tố tụng theo pháp lý
Luận văn: Bảo đảm quyền của người tham gia tố tụng theo pháp lý
Luận văn: Bảo đảm quyền của người tham gia tố tụng theo pháp lý
Luận văn: Bảo đảm quyền của người tham gia tố tụng theo pháp lý
Luận văn: Bảo đảm quyền của người tham gia tố tụng theo pháp lý
Luận văn: Bảo đảm quyền của người tham gia tố tụng theo pháp lý
Luận văn: Bảo đảm quyền của người tham gia tố tụng theo pháp lý
Luận văn: Bảo đảm quyền của người tham gia tố tụng theo pháp lý
Luận văn: Bảo đảm quyền của người tham gia tố tụng theo pháp lý
Luận văn: Bảo đảm quyền của người tham gia tố tụng theo pháp lý
Luận văn: Bảo đảm quyền của người tham gia tố tụng theo pháp lý
Luận văn: Bảo đảm quyền của người tham gia tố tụng theo pháp lý
Luận văn: Bảo đảm quyền của người tham gia tố tụng theo pháp lý
Luận văn: Bảo đảm quyền của người tham gia tố tụng theo pháp lý

More Related Content

What's hot

Đề tài: Thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự trong pháp luật dân sự Việt Nam hiện...
Đề tài: Thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự trong pháp luật dân sự Việt Nam hiện...Đề tài: Thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự trong pháp luật dân sự Việt Nam hiện...
Đề tài: Thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự trong pháp luật dân sự Việt Nam hiện...Dịch vụ viết thuê Khóa Luận - ZALO 0932091562
 

What's hot (18)

Đề tài: Hoạt động của tòa án nhân dân cấp huyện tỉnh Quảng Ngãi
Đề tài: Hoạt động của tòa án nhân dân cấp huyện tỉnh Quảng Ngãi Đề tài: Hoạt động của tòa án nhân dân cấp huyện tỉnh Quảng Ngãi
Đề tài: Hoạt động của tòa án nhân dân cấp huyện tỉnh Quảng Ngãi
 
Luận văn: Bảo vệ quyền con người thông qua xét xử vụ án hình sự
Luận văn: Bảo vệ quyền con người thông qua xét xử vụ án hình sựLuận văn: Bảo vệ quyền con người thông qua xét xử vụ án hình sự
Luận văn: Bảo vệ quyền con người thông qua xét xử vụ án hình sự
 
Luận văn: Vai trò của Toà án nhân dân trong cải cách tư pháp, HAY
Luận văn: Vai trò của Toà án nhân dân trong cải cách tư pháp, HAYLuận văn: Vai trò của Toà án nhân dân trong cải cách tư pháp, HAY
Luận văn: Vai trò của Toà án nhân dân trong cải cách tư pháp, HAY
 
Luận án: Cơ chế kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật, HOT
Luận án: Cơ chế kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật, HOTLuận án: Cơ chế kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật, HOT
Luận án: Cơ chế kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật, HOT
 
Địa vị pháp lý của Thẩm phán trong giải quyết vụ án dân sự, HAY
Địa vị pháp lý của Thẩm phán trong giải quyết vụ án dân sự, HAYĐịa vị pháp lý của Thẩm phán trong giải quyết vụ án dân sự, HAY
Địa vị pháp lý của Thẩm phán trong giải quyết vụ án dân sự, HAY
 
Luận văn: Văn bản quy phạm pháp luật - Vấn đề lý luận và thực tiễn
Luận văn: Văn bản quy phạm pháp luật - Vấn đề lý luận và thực tiễnLuận văn: Văn bản quy phạm pháp luật - Vấn đề lý luận và thực tiễn
Luận văn: Văn bản quy phạm pháp luật - Vấn đề lý luận và thực tiễn
 
Những căn cứ không được khởi tố vụ án hình sự theo pháp luật
Những căn cứ không được khởi tố vụ án hình sự theo pháp luậtNhững căn cứ không được khởi tố vụ án hình sự theo pháp luật
Những căn cứ không được khởi tố vụ án hình sự theo pháp luật
 
Đề tài: Xây dựng mô hình Tòa án khu vực trong cải cách tư pháp
Đề tài: Xây dựng mô hình Tòa án khu vực trong cải cách tư pháp Đề tài: Xây dựng mô hình Tòa án khu vực trong cải cách tư pháp
Đề tài: Xây dựng mô hình Tòa án khu vực trong cải cách tư pháp
 
Luận văn: Sự độc lập của hoạt động xét xử, HOT
Luận văn: Sự độc lập của hoạt động xét xử, HOTLuận văn: Sự độc lập của hoạt động xét xử, HOT
Luận văn: Sự độc lập của hoạt động xét xử, HOT
 
Luận văn: Pháp luật về đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động
Luận văn: Pháp luật về đơn phương chấm dứt hợp đồng lao độngLuận văn: Pháp luật về đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động
Luận văn: Pháp luật về đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động
 
Luận văn: Cấp, thông báo, tống đạt văn bản tố tụng, HAY, 9đ
Luận văn: Cấp, thông báo, tống đạt văn bản tố tụng, HAY, 9đLuận văn: Cấp, thông báo, tống đạt văn bản tố tụng, HAY, 9đ
Luận văn: Cấp, thông báo, tống đạt văn bản tố tụng, HAY, 9đ
 
Luận văn: Hoạt động thẩm tra các dự án luật, pháp lệnh, HOT
Luận văn: Hoạt động thẩm tra các dự án luật, pháp lệnh, HOTLuận văn: Hoạt động thẩm tra các dự án luật, pháp lệnh, HOT
Luận văn: Hoạt động thẩm tra các dự án luật, pháp lệnh, HOT
 
Đề tài: Thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự trong pháp luật dân sự Việt Nam hiện...
Đề tài: Thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự trong pháp luật dân sự Việt Nam hiện...Đề tài: Thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự trong pháp luật dân sự Việt Nam hiện...
Đề tài: Thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự trong pháp luật dân sự Việt Nam hiện...
 
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của Tòa án nhân dân cấp tỉnh
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của Tòa án nhân dân cấp tỉnhLuận văn: Tổ chức và hoạt động của Tòa án nhân dân cấp tỉnh
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của Tòa án nhân dân cấp tỉnh
 
Luận văn: Quy trình xây dựng và ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đ...
Luận văn: Quy trình xây dựng và ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đ...Luận văn: Quy trình xây dựng và ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đ...
Luận văn: Quy trình xây dựng và ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đ...
 
Luận văn: Sự độc lập của thẩm phán, HAY, HOT
Luận văn: Sự độc lập của thẩm phán, HAY, HOTLuận văn: Sự độc lập của thẩm phán, HAY, HOT
Luận văn: Sự độc lập của thẩm phán, HAY, HOT
 
Luận văn: Pháp luật về hành nghề luật sư ở Việt Nam, HAY
Luận văn: Pháp luật về hành nghề luật sư ở Việt Nam, HAYLuận văn: Pháp luật về hành nghề luật sư ở Việt Nam, HAY
Luận văn: Pháp luật về hành nghề luật sư ở Việt Nam, HAY
 
Luận văn: Giám sát giải quyết khiếu nại của Đoàn Đại biểu Quốc hội
Luận văn: Giám sát giải quyết khiếu nại của Đoàn Đại biểu Quốc hộiLuận văn: Giám sát giải quyết khiếu nại của Đoàn Đại biểu Quốc hội
Luận văn: Giám sát giải quyết khiếu nại của Đoàn Đại biểu Quốc hội
 

Similar to Luận văn: Bảo đảm quyền của người tham gia tố tụng theo pháp lý

Vai trò của Tòa án trong việc bảo vệ quyền con người ở Việt Nam hiện nay
 Vai trò của Tòa án trong việc bảo vệ quyền con người ở Việt Nam hiện nay Vai trò của Tòa án trong việc bảo vệ quyền con người ở Việt Nam hiện nay
Vai trò của Tòa án trong việc bảo vệ quyền con người ở Việt Nam hiện nayhieu anh
 
Luận văn: Vai trò người bào chữa trong điều tra vụ án hình sự - Gửi miễn phí ...
Luận văn: Vai trò người bào chữa trong điều tra vụ án hình sự - Gửi miễn phí ...Luận văn: Vai trò người bào chữa trong điều tra vụ án hình sự - Gửi miễn phí ...
Luận văn: Vai trò người bào chữa trong điều tra vụ án hình sự - Gửi miễn phí ...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Biện pháp tạm giam theo luật tố tụng hình sự việt nam (luận văn thạc sỹ luật)...
Biện pháp tạm giam theo luật tố tụng hình sự việt nam (luận văn thạc sỹ luật)...Biện pháp tạm giam theo luật tố tụng hình sự việt nam (luận văn thạc sỹ luật)...
Biện pháp tạm giam theo luật tố tụng hình sự việt nam (luận văn thạc sỹ luật)...Man_Ebook
 

Similar to Luận văn: Bảo đảm quyền của người tham gia tố tụng theo pháp lý (20)

Điều tra vụ án hình sự mà bị can là người chưa thành niên, HOT
Điều tra vụ án hình sự mà bị can là người chưa thành niên, HOTĐiều tra vụ án hình sự mà bị can là người chưa thành niên, HOT
Điều tra vụ án hình sự mà bị can là người chưa thành niên, HOT
 
Luận văn: Pháp luật lao động về người khuyết tật, HAY, 9đ
Luận văn: Pháp luật lao động về người khuyết tật, HAY, 9đLuận văn: Pháp luật lao động về người khuyết tật, HAY, 9đ
Luận văn: Pháp luật lao động về người khuyết tật, HAY, 9đ
 
Luận văn: Thực hành quyền công tố đối với các tội xâm phạm sở hữu
Luận văn: Thực hành quyền công tố đối với các tội xâm phạm sở hữuLuận văn: Thực hành quyền công tố đối với các tội xâm phạm sở hữu
Luận văn: Thực hành quyền công tố đối với các tội xâm phạm sở hữu
 
Luận văn: Quyền công tố về các tội xâm phạm sở hữu theo Luật
Luận văn: Quyền công tố về các tội xâm phạm sở hữu theo LuậtLuận văn: Quyền công tố về các tội xâm phạm sở hữu theo Luật
Luận văn: Quyền công tố về các tội xâm phạm sở hữu theo Luật
 
Đề tài: Pháp luật trong thực hành quyền công tố khi điều tra, HOT
Đề tài: Pháp luật trong thực hành quyền công tố khi điều tra, HOTĐề tài: Pháp luật trong thực hành quyền công tố khi điều tra, HOT
Đề tài: Pháp luật trong thực hành quyền công tố khi điều tra, HOT
 
Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước đối với cá nhân nước ngoài
Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước đối với cá nhân nước ngoàiTrách nhiệm bồi thường của Nhà nước đối với cá nhân nước ngoài
Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước đối với cá nhân nước ngoài
 
Luận văn: Bảo đảm quyền bào chữa trong luật tố tụng hình sự
Luận văn: Bảo đảm quyền bào chữa trong luật tố tụng hình sựLuận văn: Bảo đảm quyền bào chữa trong luật tố tụng hình sự
Luận văn: Bảo đảm quyền bào chữa trong luật tố tụng hình sự
 
Nguyên tắc bảo đảm quyền bào chữa trong luật tố tụng, HAY
Nguyên tắc bảo đảm quyền bào chữa trong luật tố tụng, HAYNguyên tắc bảo đảm quyền bào chữa trong luật tố tụng, HAY
Nguyên tắc bảo đảm quyền bào chữa trong luật tố tụng, HAY
 
Bảo vệ quyền con người bằng chế định loại trừ trách nhiệm hình sự
Bảo vệ quyền con người bằng chế định loại trừ trách nhiệm hình sựBảo vệ quyền con người bằng chế định loại trừ trách nhiệm hình sự
Bảo vệ quyền con người bằng chế định loại trừ trách nhiệm hình sự
 
Đề tài: Vai trò của Kiểm sát viên trong giải quyết vụ án hình sự, HAY
Đề tài: Vai trò của Kiểm sát viên trong giải quyết vụ án hình sự, HAYĐề tài: Vai trò của Kiểm sát viên trong giải quyết vụ án hình sự, HAY
Đề tài: Vai trò của Kiểm sát viên trong giải quyết vụ án hình sự, HAY
 
Luận văn: Hoạt động của Trung tâm trợ giúp pháp lý, HOT
Luận văn: Hoạt động của Trung tâm trợ giúp pháp lý, HOTLuận văn: Hoạt động của Trung tâm trợ giúp pháp lý, HOT
Luận văn: Hoạt động của Trung tâm trợ giúp pháp lý, HOT
 
Vai trò của Tòa án trong việc bảo vệ quyền con người ở Việt Nam hiện nay
 Vai trò của Tòa án trong việc bảo vệ quyền con người ở Việt Nam hiện nay Vai trò của Tòa án trong việc bảo vệ quyền con người ở Việt Nam hiện nay
Vai trò của Tòa án trong việc bảo vệ quyền con người ở Việt Nam hiện nay
 
Luận văn: Vai trò người bào chữa trong điều tra vụ án hình sự - Gửi miễn phí ...
Luận văn: Vai trò người bào chữa trong điều tra vụ án hình sự - Gửi miễn phí ...Luận văn: Vai trò người bào chữa trong điều tra vụ án hình sự - Gửi miễn phí ...
Luận văn: Vai trò người bào chữa trong điều tra vụ án hình sự - Gửi miễn phí ...
 
Đề tài: Chức năng thực hành quyền công tố của Viện kiểm sát
Đề tài: Chức năng thực hành quyền công tố của Viện kiểm sátĐề tài: Chức năng thực hành quyền công tố của Viện kiểm sát
Đề tài: Chức năng thực hành quyền công tố của Viện kiểm sát
 
Biện pháp tạm giam theo luật tố tụng hình sự việt nam (luận văn thạc sỹ luật)...
Biện pháp tạm giam theo luật tố tụng hình sự việt nam (luận văn thạc sỹ luật)...Biện pháp tạm giam theo luật tố tụng hình sự việt nam (luận văn thạc sỹ luật)...
Biện pháp tạm giam theo luật tố tụng hình sự việt nam (luận văn thạc sỹ luật)...
 
Luận văn: Người tiến hành tố tụng trong Toà án nhân dân, HAY
Luận văn: Người tiến hành tố tụng trong Toà án nhân dân, HAYLuận văn: Người tiến hành tố tụng trong Toà án nhân dân, HAY
Luận văn: Người tiến hành tố tụng trong Toà án nhân dân, HAY
 
Luận văn: Căn cứ xác định trách nhiệm bồi thường của Nhà nước
Luận văn: Căn cứ xác định trách nhiệm bồi thường của Nhà nướcLuận văn: Căn cứ xác định trách nhiệm bồi thường của Nhà nước
Luận văn: Căn cứ xác định trách nhiệm bồi thường của Nhà nước
 
Luận văn: Xác định trách nhiệm bồi thường thiệt hại của Nhà nước
Luận văn: Xác định trách nhiệm bồi thường thiệt hại của Nhà nướcLuận văn: Xác định trách nhiệm bồi thường thiệt hại của Nhà nước
Luận văn: Xác định trách nhiệm bồi thường thiệt hại của Nhà nước
 
Luận văn: Những người tham gia tố tụng trong luật tố tụng, HOT
Luận văn: Những người tham gia tố tụng trong luật tố tụng, HOTLuận văn: Những người tham gia tố tụng trong luật tố tụng, HOT
Luận văn: Những người tham gia tố tụng trong luật tố tụng, HOT
 
Luận văn: Người tham gia tố tụng trong Luật tố tụng hình sự, HOT
Luận văn: Người tham gia tố tụng trong Luật tố tụng hình sự, HOTLuận văn: Người tham gia tố tụng trong Luật tố tụng hình sự, HOT
Luận văn: Người tham gia tố tụng trong Luật tố tụng hình sự, HOT
 

More from Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864

Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.docTạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.docDịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 

More from Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864 (20)

Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.docYếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
 
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.docTừ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
 
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
 
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
 
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
 
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.docTác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
 
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
 
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.docSong Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
 
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.docỨng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
 
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.docVai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
 
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
 
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.docThu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
 
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.docTạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
 

Recently uploaded

Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................TrnHoa46
 
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhhkinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhhdtlnnm
 
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfBỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfNguyen Thanh Tu Collection
 
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdfSLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdfhoangtuansinh1
 
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgspowerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgsNmmeomeo
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdfTrnHoa46
 
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...Nguyen Thanh Tu Collection
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...Nguyen Thanh Tu Collection
 
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-KhnhHuyn546843
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...hoangtuansinh1
 
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quanGNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quanmyvh40253
 
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docxTHAO316680
 
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoámyvh40253
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngGiới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngYhoccongdong.com
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢIPHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢImyvh40253
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...Nguyen Thanh Tu Collection
 

Recently uploaded (20)

Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................
 
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhhkinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
 
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfBỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
 
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdfSLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
 
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgspowerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
 
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
 
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
 
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
 
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quanGNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
 
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
 
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
 
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngGiới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢIPHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
 

Luận văn: Bảo đảm quyền của người tham gia tố tụng theo pháp lý

  • 1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH TRẦN THẢO BẢO ĐẢM QUYỀN CỦA NGƯỜI THAM GIA TỐ TỤNG THEO NGHĨA VỤ PHÁP LÝ TRONG TỐ TỤNG HÌNH SỰ VIỆT NAM LUẬN ÁN TIẾN SĨ LUẬT HỌC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH - NĂM 2015
  • 2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH TRẦN THẢO BẢO ĐẢM QUYỀN CỦA NGƯỜI THAM GIA TỐ TỤNG THEO NGHĨA VỤ PHÁP LÝ TRONG TỐ TỤNG HÌNH SỰ VIỆT NAM Chuyên ngành: Luật hình sự và Tố tụng hình sự Mã số: 62.38.01.04 LUẬN ÁN TIẾN SĨ LUẬT HỌC NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS, TS. TRỊNH VĂN THANH THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH - NĂM 2015
  • 3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận án này là trung thực và chưa được công bố trong bất cứ công trình nào. Người cam đoan Trần Thảo
  • 4. DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ANCT&TTATXH BCT BLDS An ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội Bộ Chính trị Bộ luật Dân sự BLHS BLLĐ Bộ luật Hình sự Bộ luật Lao động BLTTHS CA CAND Bộ luật Tố tụng hình sự Công an Công an nhân dân CQĐT CQNN Cơ quan điều tra Cơ quan nhà nước ĐTV GĐTP HĐXX HTND HN&GĐ Điều tra viên Giám định tư pháp Hội đồng xét xử Hội thẩm nhân dân Hôn nhân và gia đình KSV NGĐ NLC NPD TA Kiểm sát viên Người giám định Người làm chứng Người phiên dịch Tòa án TAND TCXH Tòa án nhân dân Tổ chức xã hội TTHS Tố tụng hình sự THTT Tiến hành tố tụng
  • 5. TGTT TGTTHS Tham gia tố tụng Tham gia tố tụng hình sự TNHS Trách nhiệm hình sự XHCN Xã hội chủ nghĩa VAHS Vụ án hình sự VKS Viện Kiểm sát VKSND VKSNDTC Viện Kiểm sát nhân dân Viện Kiểm sát nhân dân tối cao
  • 6. MỤC LỤC Trang PHẦN THỨ NHẤT: MỞ ĐẦU ....................Error! Bookmark not defined. 1. Lý do lựa chọn đề tài ................................Error! Bookmark not defined. 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu ............Error! Bookmark not defined. 2.1. Mục đích..................................................................................Error! Bookmark not defined. 2.2. Nhiệm vụ..................................................................................Error! Bookmark not defined. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.............Error! Bookmark not defined. 3.1. Đối tượng nghiên cứu...............................................................Error! Bookmark not defined. 3.2. Phạm vi nghiên cứu..................................................................Error! Bookmark not defined. 4. Những vấn đề mới của luận án..................Error! Bookmark not defined. 5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận án Error! Bookmark not defined. PHẦN THỨ HAI: TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU......... Error! Bookmark not defined. 1. Tổng quan tình hình nghiên cứu ...............Error! Bookmark not defined. 1.1. Tình hình nghiên cứu ở Việt Nam .............................................Error! Bookmark not defined. 1.2. Tình hình nghiên cứu ở nước ngoài ..........................................Error! Bookmark not defined. 1.3. Đánh giá tổng quan tình hình nghiên cứu.................................Error! Bookmark not defined. 2. Cơ sở lý thuyết nghiên cứu .......................Error! Bookmark not defined. 2.1. Câu hỏi nghiên cứu..................................................................Error! Bookmark not defined. 2.2. Lý thuyết nghiên cứu ................................................................Error! Bookmark not defined. 2.3. Giả thuyết nghiên cứu ..............................................................Error! Bookmark not defined. 2.4. Hướng tiếp cận của đề tài nghiên cứu.......................................Error! Bookmark not defined. 2.5. Dự kiến kết quả nghiên cứu......................................................Error! Bookmark not defined. 3. Mục tiêu và phương pháp nghiên cứu .........Error! Bookmark not defined. 3.1. Mục tiêu nghiên cứu...................................................................Error! Bookmark not defined. 3.2. Phương pháp nghiên cứu ...........................................................Error! Bookmark not defined. 4. Cấu trúc của luận án .................................Error! Bookmark not defined.
  • 7. PHẦN THỨ BA: NỘI DUNG KẾT QUẢ NGHIÊN CỨUError! Bookmark not defined. Chương 1......................................................Error! Bookmark not defined. NHẬN THỨC CHUNG VỀ BẢO ĐẢM QUYỀN CỦA NGƯỜI THAM GIA TỐ TỤNG THEO NGHĨA VỤ PHÁP LÝ TRONG TỐ TỤNG HÌNH SỰ VIỆT NAM..............................................Error! Bookmark not defined. 1.1. Nhận thức về người tham gia tố tụng theo nghĩa vụ pháp lý......Error! Bookmark not defined. 1.2. Một số vấn đề cơ bản về bảo đảm quyền của người tham gia tố tụng theo nghĩa vụ pháp lýError! Bookmark 1.3. Vấn đề bảo đảm quyền của người tham gia tố tụng theo nghĩa vụ pháp lý của một số nước trên thế giới ......................................................................................Error! Bookmark not defined. Chương 2......................................................Error! Bookmark not defined. THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VỀ QUYỀN VÀ BẢO ĐẢM THỰC HIỆN QUYỀN CỦA NGƯỜI THAM GIA TỐ TỤNG THEO NGHĨA VỤ PHÁP LÝ TRONG TỐ TỤNG HÌNH SỰ VIỆT NAMError! Bookmark not defined. 2.1. Thực trạng pháp luật về quyền của người tham gia tố tụng theo nghĩa vụ pháp lý trong tố tụng hình sự Việt Nam......................................................................Error! Bookmark not defined. 2.2. Thực trạng bảo đảm thực hiện quyền của người tham gia tố tụng theo nghĩa vụ pháp lý trong tố tụng hình sự Việt Nam.........................................................Error! Bookmark not defined. 2.3. Nhận xét đánh giá chung thực trạng bảo đảm quyền của người tham gia tố tụng theo nghĩa vụ pháp lý trong tố tụng hình sự Việt Nam ...............................................Error! Bookmark not defined. KẾT LUẬN CHƯƠNG 2................................................................Error! Bookmark not defined. Chương 3......................................................Error! Bookmark not defined. YÊU CẦU VÀ GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG BẢO ĐẢM QUYỀN CỦA NGƯỜI THAM GIA TỐ TỤNG THEO NGHĨA VỤ PHÁP LÝ TRONG TỐ TỤNG HÌNH SỰ VIỆT NAM .................Error! Bookmark not defined. 3.1. Yêu cầu tăng cường bảo đảm quyền của người tham gia tố tụng theo nghĩa vụ pháp lý trong tố tụng hình sự Việt Nam.........................................................Error! Bookmark not defined. 3.2. Giải pháp tăng cường bảo đảm quyền của người tham gia tố tụng theo nghĩa vụ pháp lý trong tố tụng hình sự Việt Nam.........................................................Error! Bookmark not defined. KẾT LUẬN..................................................Error! Bookmark not defined.
  • 8. DANH MỤC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ CÓ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI ĐÃ ĐƯỢC CÔNG BỐ ...........................Error! Bookmark not defined. DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ......Error! Bookmark not defined.
  • 9. 1 PHẦN THỨ NHẤT: MỞ ĐẦU 1. Lý do lựa chọn đề tài Điều 14 Hiến pháp năm 2013 quy định: “Ở nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, các quyền con người, quyền công dân về chính trị, dân sự, kinh tế, văn hóa, xã hội được công nhận, tôn trọng, bảo vệ, bảo đảm theo Hiến pháp và pháp luật” [17, tr. 14]. Để hoạt động của các cơ quan tư pháp đáp ứng được yêu cầu của cuộc sống, Đảng ta đã đề ra nhiệm vụ xây dựng Nhà nước pháp quyền XHCN của dân, do dân, vì dân. Nhà nước được tổ chức, quản lý bằng pháp luật; đề cao các giá trị nhân văn, tôn trọng và bảo đảm quyền của con người, quyền công dân. Trong các quyền con người thuộc lĩnh vực tư pháp hình sự thì quyền của người TGTT là vấn đề được quan tâm trong cả lĩnh vực khoa học và thực tiễn pháp lý. Nhất là vấn đề bảo đảm cho quyền của họ được thực thi một cách nghiêm chỉnh trong thực tiễn. Trong BLTTHS Việt Nam năm 2003, người tham gia TTHS có nhiều loại khác nhau và trong khoa học pháp lý cũng chưa có sự thống nhất triệt để. Tuy nhiên thực tế cho thấy, có người trong hoạt động TTHS thì có quyền tham gia, có người có nghĩa vụ phải tham gia và có người tham gia chỉ nhằm bảo đảm pháp chế XHCN. Trong đó, người tham gia TTHS theo nghĩa vụ pháp lý thường ở vị thế yếu trong hoạt động TTHS. Cho nên, bảo đảm quyền của người TGTT theo nghĩa vụ pháp lý là vấn đề quan trọng góp phần giúp cơ quan THTT giải quyết VAHS được khách quan, thuận lợi và đúng pháp luật. Thực tiễn giải quyết VAHS trong những năm qua cho thấy, mặc dù BLTTHS đã có những quy định về quyền của người TGTT theo nghĩa vụ pháp lý nhưng vẫn còn bất cập và chưa có những quy định cần thiết để bảo đảm thực hiện có hiệu quả. Thực tiễn bảo đảm quyền của người TGTT chủ yếu chỉ thực hiện được đối với bị can, bị cáo mà chưa có sự quan tâm đúng mức đến việc bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của người TGTT khác, trong đó có người TGTT theo nghĩa vụ pháp lý.
  • 10. 2 Các cơ quan THTT, mặc dù đã có nhiều cố gắng trong việc bảo đảm quyền của người TGTT theo nghĩa vụ pháp lý nhưng vẫn còn những vi phạm ảnh hưởng đến quyền và lợi ích hợp pháp của công dân, chưa bảo đảm thực hiện đúng đắn quyền của người TGTT theo nghĩa vụ pháp lý trong TTHS Việt Nam. Hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật quy định về quyền của người TGTT theo nghĩa vụ pháp lý chưa hoàn thiện; các văn bản hướng dẫn chưa đầy đủ, kịp thời, thiếu thống nhất; chưa có cơ chế thực thi pháp luật bảo đảm quyền của người TGTT theo nghĩa vụ pháp lý một cách đồng bộ. Nhận thức của người THTT và sự thực hiện của cơ quan THTT về bảo đảm quyền của người TGTT theo nghĩa vụ pháp lý còn hạn chế. Người TGTT luôn ở vị thế yếu nên ít được quan tâm bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của họ, cho nên việc nghiên cứu làm sáng tỏ vấn đề lý luận và thực tiễn bảo đảm quyền của người TGTT theo nghĩa vụ pháp lý, để đưa ra những giải pháp hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả trong thực tiễn áp dụng là vấn đề cấp thiết. Vì vậy, tác giả chọn đề tài: “Bảo đảm quyền của người TGTT theo nghĩa vụ pháp lý trong TTHS Việt Nam’’ làm đề tài luận án tiến sĩ luật học của mình. 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 2.1. Mục đích Làm rõ lý luận và thực tiễn bảo đảm quyền của người TGTT theo nghĩa vụ pháp lý trong TTHS Việt Nam; đưa ra những đề xuất, kiến nghị nhằm hoàn thiện hệ thống pháp luật và nâng cao hiệu quả bảo đảm quyền của người TGTT theo nghĩa vụ pháp lý trong TTHS Việt Nam. 2.2. Nhiệm vụ Để đạt được mục đích nêu trên, trong quá trình nghiên cứu luận án cần làm rõ những vấn đề sau đây: - Nghiên cứu làm rõ lý luận về người TGTT và người TGTT theo nghĩa vụ pháp lý; khái niệm, cơ sở, cơ chế, các yếu tố bảo đảm quyền của người TGTT theo nghĩa vụ pháp lý trong TTHS Việt Nam; Vấn đề bảo đảm quyền của
  • 11. 3 người TGTT theo nghĩa vụ pháp lý của một số nước trên thế giới. - Khảo sát làm rõ thực trạng quy định pháp luật TTHS trong việc bảo đảm quyền của người TGTT theo nghĩa vụ pháp lý trong TTHS Việt Nam; - Khảo sát làm rõ thực trạng bảo đảm quyền của người TGTT theo nghĩa vụ pháp lý trong TTHS Việt Nam; - Nghiên cứu đánh giá những kết quả đạt được và những hạn chế của pháp luật, thực tiễn bảo đảm quyền của người TGTT theo nghĩa vụ pháp lý trong TTHS; - Đề xuất, kiến nghị các giải pháp tăng cường bảo đảm quyền của người TGTT theo nghĩa vụ pháp lý trong TTHS Việt Nam. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu Luận án nghiên cứu vấn đề bảo đảm quyền của người TGTT theo nghĩa vụ pháp lý trong TTHS Việt Nam gồm NLC, NGĐ, NPD. 3.2. Phạm vi nghiên cứu Quy định về quyền và bảo đảm quyền của người TGTT theo nghĩa vụ pháp lý trong TTHS Việt Nam (trọng tâm nghiên cứu BLTTHS 2003); Thực tiễn bảo đảm quyền của người TGTT theo nghĩa vụ pháp lý trong TTHS Việt Nam từ năm 2005 đến 2013 (Tập trung nghiên cứu nội dung bảo đảm quyền của NLC, NGĐ, NPD). 4. Những vấn đề mới của luận án Nghiên cứu làm rõ, bổ sung lý luận về bảo đảm quyền của người TGTT nói chung và quyền của người TGTT theo nghĩa vụ pháp lý trong TTHS Việt Nam nói riêng. Quá trình nghiên cứu tác giả sẽ tổng hợp, đánh giá tìm ra những ưu điểm, hạn chế, nguyên nhân của hạn chế trong các chế định pháp lý và thực tiễn bảo đảm quyền của người TGTT theo nghĩa vụ pháp lý trong TTHS Việt Nam. Từ đó đưa ra một số giải pháp, kiến nghị tăng cường bảo đảm quyền của người TGTT theo nghĩa vụ pháp lý trong TTHS Việt Nam.
  • 12. 4 5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận án Kết quả nghiên cứu của đề tài luận án góp phần hoàn thiện hệ thống pháp luật về quyền và bảo đảm quyền của người TGTT nói chung và của người TGTT theo nghĩa vụ pháp lý trong TTHS Việt Nam nói riêng. Đồng thời góp phần nâng cao hiệu quả đấu tranh phòng, chống tội phạm, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của công dân, củng cố, nâng cao niềm tin của nhân dân đối với Đảng, Nhà nước, pháp luật và các cơ quan thực thi pháp luật. Ngoài ra, đề tài còn có thể dùng làm tài liệu tham khảo, nghiên cứu trong các Trường Đại học có đào tạo ngành luật, các cán bộ nghiên cứu, cán bộ đang làm nhiệm vụ trực tiếp đấu tranh, phòng chống tội phạm bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của công dân.
  • 13. 5 PHẦN THỨ HAI: TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1. Tổng quan tình hình nghiên cứu 1.1. Tình hình nghiên cứu ở Việt Nam Trong lĩnh vực khoa học pháp lý có nhiều công trình khoa học nghiên cứu về lĩnh vực tư pháp hình sự đã được công bố. Nghiên cứu các công trình liên quan đến đề tài luận án, tác giả phân thành các nhóm như sau: - Đề tài khoa học, luận án tiến sĩ và luận văn thạc sĩ luật học: + Đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ: PGS, TS. Nguyễn Thái Phúc, năm 2005 với đề tài “Bảo đảm quyền con người trong TTHS Việt Nam”, nghiên cứu vấn đề quyền con người, quyền công dân và Nhà nước pháp quyền, bảo đảm quyền con người trong TTHS. Đề tài phát triển lý luận về quyền con người và bảo đảm quyền con người trong hoạt động TTHS; cơ chế bảo đảm quyền con người trong TTHS và các thành tố của cơ chế; mối quan hệ giữa cải cách tư pháp và mở rộng quyền con người, tăng cường bảo đảm quyền con người trong TTHS nước ta. Đề tài làm rõ thực trạng bảo đảm quyền con người trong BLTTHS 2003 và đề xuất một số giải pháp hoàn thiện BLTTHS 2003 theo hướng mở rộng quyền con người và bảo đảm quyền con người của những chủ thể TGTT (người bị tạm giữ, bị can bị cáo, người bào chữa, NLC, người bị hại) [13]. + Nguyễn Huy Hoàn, năm 2004 với luận án tiến sỹ luật học “Bảo đảm quyền con người trong hoạt động tư pháp ở Việt Nam hiện nay”, luận án nghiên cứu cơ sở lý luận đảm bảo quyền con người, lịch sử đảm bảo quyền con người trong các triều đại phong kiến Việt Nam và trên thế giới, thực trạng hoạt động tư pháp nhằm đảm bảo quyền con người ở Việt Nam, các quan điểm, giải pháp nhằm đảm bảo quyền con người trong hoạt động tư pháp hiện nay. Trên cơ sở phân tích lý luận, thực trạng đảm bảo quyền con người trong hoạt động tư pháp, luận án đưa ra giải pháp nhằm đảm bảo quyền con người
  • 14. 6 trong hoạt động tư pháp ở Việt Nam hiện nay [8]. + Lại Văn Trình, năm 2011 với luận án tiến sĩ luật học: “Bảo đảm quyền con người của người bị tạm giữ, bị can, bị cáo trong TTHS Việt Nam”. Luận án nghiên cứu các quan niệm về nhà nước pháp quyền XHCN và các đặc trưng của nó; các quyền con người trong nhà nước pháp quyền; các biện pháp bảo đảm quyền con người trong Nhà nước pháp quyền XHCN Việt Nam; vấn đề lý luận bảo đảm quyền con người của người bị tạm giữ, bị can, bị cáo trong TTHS; thực trạng pháp luật TTHS Việt Nam về đảm bảo quyền con người của người bị tạm giữ, bị can, bị cáo. Luận án đưa ra một số giải pháp: hoàn thiện các quy định về các nguyên tắc cơ bản của TTHS; hoàn thiện địa vị pháp lý của các chủ thể quan hệ TTHS; hoàn thiện các quy định về biện pháp ngăn chặn; hoàn thiện các quy định về thủ tục khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử; hoàn thiện các quy định về khiếu nại, tố cáo trong TTHS [27]. + Nguyễn Huy Hoàn, năm 1998, với luận văn thạc sĩ luật học: " Một số vấn đề bảo vệ quyền con người trong TTHS". Đề tài nghiên cứu dưới góc độ chuyên ngành luật Hình sự, luật TTHS và giới hạn phạm vi nghiên cứu ở một số khía cạnh về quyền con người trong lĩnh vực pháp luật đặc thù là luật TTHS [7]. + Hoàng Hùng Hải, năm 2000, với luận văn thạc sĩ luật học "Hoàn thiện pháp luật đảm bảo quyền con người trong xét xử hình sự ở nước ta hiện nay". Đề tài nghiên cứu quyền con người trong phạm vi xét xử VAHS ở Việt Nam [6]. - Sách chuyên khảo: + TS. Trần Quang Tiệp, năm 2003 với cuốn sách “Bảo vệ quyền con người trong luật Hình sự, luật TTHS Việt Nam”. Công trình này đề cập một số vấn đề như: lý luận chung về quyền con người, quyền công dân; bảo vệ quyền con người trong luật Hình sự, luật TTHS Việt Nam từ thời kỳ Hùng Vương, thời nhà Lý, nhà Trần, nhà Hồ, nhà Nguyễn, thời kỳ thực dân Pháp xâm lược, thời kỳ từ cách mạng tháng tám 1945 đến BLHS 1985 và BLTTHS 1988 ra đời, bảo vệ quyền con người trong BLTTHS 1988 và 2003 [21].
  • 15. 7 + TS. Võ Thị Kim Oanh, năm 2010, với cuốn sách “ Bảo đảm quyền con người trong tư pháp hình sự Việt Nam”. Công trình này tập hợp có hệ thống các công trình khoa học về bảo vệ các quyền con người bằng pháp luật trong lĩnh vực tư pháp hình sự, bảo vệ quyền con người của người bị tạm giữ, bị can, bị cáo trong TTHS đáp ứng yêu cầu cải cách tư pháp, một số vấn đề bảo vệ quyền con người trong TTHS Việt Nam, quyền được thông tin của người TGTT trong TTHS Việt Nam…[12]. - Bài báo, tạp chí khoa học: + TS. Phan Thị Hương Thủy, năm 2006: “NLC và quyền của NLC trong BLTTHS năm 2003 - Thực trạng và định hướng hoàn thiện”. Tác giả trình bày khái niệm NLC trong TTHS và quyền của NLC trong BLTTHS năm 2003; khái quát thực trạng quy định quyền và bảo đảm quyền của NLC so với người TGTT khác; nêu những bất cập của BLTTHS năm 2003 cản trở việc NLC tham gia hoạt động TTHS; nêu một số giải pháp bảo đảm quyền của NLC trong TTHS [20]. + PGS.TS. Nguyễn Thái Phúc, năm 2007: “Bảo vệ NLC và quyền miễn trừ làm chứng trong TTHS”, đăng trên Tạp chí KHPL số 3(40)/2007. Tác giả trình bày một số vấn đề cơ bản về NLC, ý nghĩa của lời khai NLC trong TTHS; nhận thức và tầm quan trọng về bảo vệ NLC, đồng thời tác giả nêu một số biện pháp bảo vệ NLC trong giai đoạn khởi tố, điều tra vụ án; đặc biệt tác giả đề cập chế định miễn trừ làm chứng [14]. + TS. Trần Quang Tiệp, năm 2005: “Về lời khai của NLC trong VAHS”, đăng trên Tạp chí KHPL 4/2005. Tác giả khái quát lịch sử lập pháp TTHS quy định về lời khai của NLC từ Bộ luật Hồng Đức đến BLTTHS 2003, các tiêu chí phân loại lời khai NLC và việc đánh giá lời khai của họ; bài viết cũng đề cập đến quy định về lời khai của NLC trong pháp luật TTHS của một số nước trên thế giới như Liên bang Nga, vương quốc Thái Lan, Hàn Quốc, Cộng hòa Pháp, liên bang Malaysia, Nhật Bản [22].
  • 16. 8 + PGS.TS. Trần Đình Nhã, năm 2010: “Hoàn thiện cơ sở pháp lý về bảo vệ người tố giác, NLC, người bị hại trong VAHS”, đăng trên Tạp chí Nghiên cứu lập pháp điện tử ngày 26/6/2010. Tác giả trình bày yêu cầu bảo vệ người tố giác, NLC, người bị hại trong VAHS; thực trạng pháp luật TTHS, luật An ninh quốc gia, luật Phòng chống ma túy, luật Phòng chống tham nhũng, luật CA nhân dân về bảo vệ người tố giác, NLC, người bị hại trong VAHS; bài viết đề cập vấn đề áp dụng pháp luật, hình thức đe dọa, xâm hại người tố giác, NLC, người bị hại trong VAHS và đưa ra một số kiến nghị xây dựng đạo luật về bảo vệ người tố giác, NLC, người bị hại trong VAHS [11]. + TS. Phạm Mạnh Hùng, năm 2012: “Vấn đề bảo vệ nhân chứng, người tố giác và những người TGTT khác trong vụ án tham nhũng”, đăng trên Tạp chí Kiểm sát số 07 tháng 4/2012. Tác giả trình bày khái quát vấn đề bảo vệ NLC, người tố giác, người bị hại, NGĐ… và viện dẫn một số điều luật trong các ngành luật quy định về bảo vệ NLC, người tố giác, người bị hại, NGĐ…làm cơ sở pháp lý áp dụng các biện pháp bảo vệ họ, từ đó đưa ra các giải pháp bảo vệ NLC, người tố giác, người bị hại, NGĐ [9]. + ThS Nguyễn Nông, năm 2011: “NPD, NGĐ và vấn đề tính hợp pháp của chứng cứ”, đăng trên tạp chí Kiểm sát VKSNDTC, tháng 09/2011. Tác giả trình bày quan điểm của mình về chứng cứ theo lý luận của khoa học luật TTHS, xem xét một số vấn đề về địa vị pháp lý của NPD và NGĐ với vấn đề bảo đảm tính hợp pháp của chứng cứ [10]. + CN. Hồ Thanh Giang, năm 2012: “Vấn đề phiên dịch trong hoạt động điều tra các VAHS do người nước ngoài thực hiện trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh”, đăng trên Tạp chí khoa học giáo dục CSND, số 18 tháng 01/2012. Tác giả đề cập trình tự, thủ tục trưng cầu phiên dịch trong điều tra vụ án do người nước ngoài thực hiện tại thành phố Hồ Chí Minh; bài viết nêu lên thực trạng phiên dịch, chất lượng phiên dịch, những khó khăn bất cập và các nguyên nhân của nó, từ đó tác giả cho rằng để hoạt động phiên dịch thực sự
  • 17. 9 phát huy hiệu quả trong điều tra VAHS do người nước ngoài thực hiện, các cơ quan chức năng CA thành phố Hồ Chí Minh cần chú ý một số vấn đề như: kiến nghị việc xây dựng, ban hành quy định về cơ quan có chức năng phiên dịch, NPD về tư cách pháp lý, điều kiện tham gia, trách nhiệm… [5]. Trong các công trình trên, đa số các tác giả nghiên cứu về quyền con người trong hoạt động tư pháp hình sự nói chung, tuy nhiên cũng có một số công trình nghiên cứu vấn đề quyền của người TGTT như người bị tạm giữ, bị can, bị cáo, người bị hại, NLC, NPD… Nhưng nhìn chung các tác giả chưa nghiên cứu thật đầy đủ, toàn diện và có hệ thống vấn đề bảo đảm quyền của người TGTT theo nghĩa vụ pháp lý bao gồm NLC, NGĐ, NPD trong TTHS Việt Nam. Tình hình nghiên cứu trên cho thấy, ở trong nước chưa có công trình khoa học nào nghiên cứu một cách hệ thống, sâu sắc, toàn diện về vấn đề “Bảo đảm quyền của người TGTT theo nghĩa vụ pháp lý trong TTHS Việt Nam’’. Vì vậy, vấn đề này cần được tiếp tục nghiên cứu hoàn thiện trong giai đoạn hiện nay ở Việt Nam. 1.2. Tình hình nghiên cứu ở nước ngoài Trong khoa học pháp lý quốc tế, vấn đề bảo đảm quyền con người nói chung, bảo đảm quyền con người trong TTHS nói riêng, đã được nhiều tác giả nghiên cứu từ nhiều góc độ và khía cạnh khác nhau. Qua nghiên cứu các công trình đã được công bố có liên quan đến đề tài luận án, tác giả khái quát ở hai phương diện sau đây: - Về bảo đảm quyền con người có một số công trình nghiên cứu như: + Barry M. Hager, The Rule of law: A Lexicon for Policy Makers, Mansfield Center for Pacific Affairs, 1999. Đây là tài liệu chuyên khảo đóng góp cho Hội thảo quốc tế tại Tokyo năm 1999 về vấn đề “Nhà nước pháp quyền: Sự thừa nhận tại châu Á”. Tác giả đã phân tích các vấn đề về nhà nước pháp quyền theo các khía cạnh: lịch sử hình thành và các yếu tố của khái niệm
  • 18. 10 “Nhà nước pháp quyền” trong đó có vấn đề về quyền con người. Theo đó, vấn đề về quyền con người gắn với nhà nước pháp quyền đã được đề cập từ năm 1297 trong Đạo luật của Vua Edward I rằng: “Không ai có thể bị bắt hoặc cầm tù, bị tước bỏ các quyền và tài sản của mình, bị đặt ra khỏi vòng pháp luật hoặc bị lưu đày, hoặc có thể bị Nhà vua sử dụng bạo lực chống lại người đó hoặc sai người khác sử dụng bạo lực với người đó nếu như không có một phán quyết hợp pháp được đưa ra hoặc theo quy định của luật pháp trên vùng đất đó”. Vấn đề quyền con người gắn với nhà nước pháp quyền cũng đã được nêu ra trong nhiều tác phẩm nghiên cứu sau này như: Tinh thần pháp luật (L’Esprit des Lois) của Montesquieu năm 1748, Tuyên ngôn độc lập của Hợp chủng quốc Hoa Kỳ ngày 04/7/1776 cho đến Tuyên ngôn về nhân quyền của Liên hiệp quốc năm 1948 tuyên bố rằng: “…điều cốt yếu là nhân quyền phải được bảo vệ bởi một chế độ pháp trị để con người không bị dồn vào thế cùng, phải nổi dậy chống lại áp bức và bạo quyền…”. Tác giả cũng đã làm các so sánh sự khác nhau giữa quan niệm nhà nước pháp quyền của hệ thống pháp luật phương Tây với các hệ thống pháp luật châu Á và luật Hồi giáo. Ví dụ trong luật Hồi giáo, vấn đề được chú trọng nhiều nhất là quyền lợi chung của cộng đồng chứ không phải là quyền lợi của mỗi cá nhân. Điểm chính của tham luận là tác giả đã nêu ra các yếu tố hợp thành của vấn đề “nhà nước pháp quyền” bao gồm: nguyên tắc hợp hiến (Hiến pháp là đạo luật cơ bản và các đạo luật khác phải phù hợp với Hiến pháp); nhà nước quản lý xã hội bằng pháp luật; TA độc lập; pháp luật phải công bằng và được áp dụng liên tục; pháp luật phải minh bạch và phải có khả năng tiếp cận đối với tất cả mọi người; việc áp dụng pháp luật phải hiệu quả và kịp thời; quyền lợi về kinh tế và tài sản phải được bảo vệ; quyền con người và quyền sở hữu trí tuệ phải được bảo vệ; pháp luật có thể thay đổi theo một quy trình đã được định sẵn nhưng phải đảm bảo tính minh bạch và phải có khả năng tiếp cận đối với tất cả mọi người. Như vậy, trong tác phẩm của Barry M. Hager vấn đề bảo vệ quyền con người là một
  • 19. 11 trong những yếu tố của vấn đề “Nhà nước pháp quyền” [35]. + K.W. Lidstone, Human rights in the English criminal trial – Human rights in criminal procedure, Editor: Jonh M. Andrew, United Kingdom National Committee of Comparative Law, 1982. Bài viết nằm trong Tạp chí Quyền con người trong TTHS của Ủy ban quốc gia về Luật so sánh của Anh quốc phân tích về những yêu cầu nhằm đảm bảo những quyền cơ bản của con người trong một phiên tòa hình sự tại Anh quốc như: có sự tham gia của bồi thẩm đoàn; quyền có một bồi thẩm đoàn không thiên vị (công tâm); quyền có một phiên tòa công bằng và thẩm phán không thiên vị; tự do báo chí tại phiên tòa (tức báo chí phải được đưa tin một cách trung thực về diễn biến của phiên tòa); quyền được hưởng trợ giúp pháp lý; quyền tranh luận và có người đại diện; bị cáo phải được cho là không có tội trước khi bản án được tuyên; quyền được giữ im lặng; quyền được kiểm tra và kiểm tra chéo với nhân chứng; quyền kiểm tra chứng cứ và các lời buộc tội. Nhìn chung bài viết phân tích về mặt kỹ thuật pháp lý các quyền của những người tham gia phiên tòa hình sự đặc biệt là bị cáo [41]. + Stephanos Stavros, The guarantees for accused persons under Article 6 of the European Convention on Human Rights, Martinus Nijhoff, 1993. Tiến sỹ Stavros là thành viên của Hiệp hội luật sư Athens và là chuyên gia pháp lý của Ủy ban các vấn đề về Cộng đồng chung Châu Âu thuộc Bộ Ngoại giao Hy Lạp. Vấn đề áp dụng Điều 6 trong Công ước của Liên minh Châu Âu về nhân quyền để bảo vệ quyền lợi của những TGTT được hưởng một phiên tòa công bằng đã được dấy lên trong thời gian quyển sách ra đời sau hàng loạt các tố cáo vi phạm về nhân quyền. Quyển sách phân tích một cách chuyên sâu về các vụ án cụ thể tại các quốc gia thành viên EU và làm một phép so sánh giữa những vụ án được xét xử dưới Công ước của Liên minh Châu Âu về nhân quyền với những phán quyết được đưa ra dựa trên sự áp dụng của các nước thành viên. Tác giả đã chỉ ra rằng Điều 6 đã được hiểu và vận dụng vào
  • 20. 12 trong các luật quốc gia theo cách khác hoàn toàn với những chuẩn mực được quy định trong Công ước. Vấn đề nằm ở việc các nước thành viên hiểu, vận dụng thế nào về những quy định của Công ước phù hợp với truyền thống lập pháp của quốc gia họ [45]. - Về bảo đảm quyền của NLC, NGĐ, NPD trong TTHS có một số công trình khoa học nghiên cứu như: + Clive Harfield, “Police Operational Handbook: Practice and Procedure”. Nội dung quyển sách là cẩm nang về hoạt động của lực lượng Cảnh sát Vương quốc Anh trong quá trình tiến hành thu thập chứng cứ, thực hiện các biện pháp phòng ngừa tội phạm và bảo vệ cộng đồng. Trong đó có đề cập đến vấn đề NLC trong phần thu thập chứng cứ tội phạm. Theo đó, NLC được định nghĩa: “NLC là những người không phải là bị cáo, có thể được gọi đến để cung cấp các chứng cứ về tội phạm hoặc các hành vi vi phạm trật tự xã hội”. Tác giả phân chia NLC ra làm một trong các loại: NLC dễ bị tổn thương (trẻ em, người có vấn đề về sức khỏe, thể chất và tinh thần); NLC bị đe dọa (những người bị các yếu tố khác tác động đến quá trình làm chứng như bị cáo, gia đình bị cáo đe dọa, yếu tố tôn giáo…): đối với những NLC này thì chất lượng lời khai của họ sẽ bị giảm bớt giá trị; NLC chính yếu: là những người chứng kiến một phần hoặc toàn bộ diễn biến vụ việc, có mối quan hệ độc lập với bị cáo hoặc nạn nhân và có vai trò quan trọng trong quá trình điều tra vụ án. Nhìn chung ở phần viết về NLC, quyển sách tập trung đi sâu vào vấn đề tìm kiếm NLC, bảo vệ NLC và các biện pháp ghi nhận thông tin từ NLC của lực lượng Cảnh sát mà chưa đề cập nhiều đến quyền lợi và nghĩa vụ của NLC trong quá trình TTHS [36]. + Jeremy Gans Criminal process and human rights, The Federation Press, New South Wales – Australia, 2011. Quyển sách bàn về vấn đề thực thi quyền con người tại Australia, đặc biệt là trong quá trình TTHS phải đảm bảo các quyền tự do của con người trong bắt giữ, giam giữ và xét xử, quyền được
  • 21. 13 giữ im lặng, quyền được xét xử một cách công bằng. Trong đó, quyền được xét xử một cách công bằng có yêu cầu về việc phải có NLC và đề cập một số chi tiết về quyền và lợi ích của NLC tại phiên tòa [43]. + Traci Ellyn Sitzer, The impact of court interpreter on Juror decision- making, đề tài Thạc sỹ khoa học chuyên ngành Tâm lý học trường Đại học California State University, July 2000. Đề tài đưa ra đánh giá về các yếu tố ảnh hưởng đến bản án và sự đánh giá về bị cáo gồm: sắc tộc và sự có mặt của NPD tại tòa. Từ đó tổng kết những ảnh hưởng quan trọng của NPD tại tòa đến việc quyết định của Bồi thẩm đoàn về bản án dành cho bị cáo [47]. + Morris Ploscowe The Expert Witness in Criminal Cases in France, Germany, and Italy, Law and Contemporary Problems Vol. 2, No. 4, pp. 504- 509. Bài viết phân tích và so sánh vai trò và vị trí của NLC trong các phiên tòa hình sự ở Pháp, Đức và Italia. Điểm chung của ba hệ thống trên là vai trò của NLC đều được xem như là một người phụ trợ cho Thẩm phán hoặc Chưởng lý trong quá trình điều tra, tìm ra sự thật vụ án [42]. + Bas de Wilde A Fundamental Review of the ECHR Right to Examine Witnesses in Criminal Cases, International Journal Evidence & Proof, Vol. 17, pp. 157-182, 2013. Đây là bài viết đánh giá về việc thực thi Công ước về Nhân quyền của Liên minh châu Âu trong việc thực thi quyền của NLC ở các phiên tòa hình sự. Bài viết phân tích việc thực thi quyền lợi của NLC ở hai phiên tòa điển hình của Vương quốc Anh xử vụ Al-Khawaja và Tahery và vụ Tòa án Nhân quyền của Liên minh châu Âu phán xử vụ Ellis, Simm và Martin. Trong cả hai phiên tòa, quyền lợi của NLC và quyền chỉ định NLC đã bị xâm phạm nghiêm trọng khi tòa không cho phép bị cáo được lựa chọn NLC cho mình cũng như không chấp nhận lời chứng của NLC ẩn danh (nặc danh) [34]. + Richard J. Bonnie and Christopher Slobogin, The Role of Mental Health Professionals in the Criminal Process: The Case for Informed Speculation, Virginia Law Review, Vol. 66, No. 3, pp. 427-522, April 1980.
  • 22. 14 Bài viết phân tích vai trò của các chuyên gia sức khỏe tâm thần (giám định viên tâm thần) trong quá trình xét xử của phiên tòa hình sự [44]. + Harold L. Korn Law, Fact, and Science in the Courts, Columbia Law Review, Vol. 66, No. 6, pp. 1080-1116, June 1966. Bài viết phân tích vai trò của giám định viên trong quá trình xét xử tại phiên tòa hình sự. Vai trò của họ thể hiện trong việc tái hiện các sự kiện đã xảy ra của vụ án để từ đó đi đến kết luận về bản chất của sự việc đang được xét xử tại tòa [37]. + Wanda Romberger, “The provision of court interpreter services in the 21st century”. Nội dung bài viết điểm lại sự cần thiết của NPD tại tòa trong quá khứ và thời điểm nghiên cứu, nhằm bảo đảm sự công bằng trong quá trình xét xử tại tòa, bảo vệ quyền lợi hợp pháp của bị cáo. Tác giả cũng nêu lên hai vấn đề chính trong việc đánh giá chất lượng của NPD gồm: NPD là người làm việc cho tòa, không phải bị cáo (đề cập tính khách quan). Chất lượng NPD cần phải được kiểm tra thường xuyên để đảm bảo chất lượng công việc. Tác giả cũng đưa ra dự báo về sự cần thiết của NPD tại tòa trong tương lai và việc nghiên cứu, ứng dụng công nghệ phiên dịch tại tòa thay thế cho NPD [48]. + Williamson B. C. Chang và Manuel U. Araujo, “Interpreters for the defense: Due process for the non-English-speaking defendants”. Công trình đề cập tại Hoa Kỳ, vấn đề đa dạng các ngôn ngữ trong các cộng đồng dân cư đã gây không ít khó khăn trong quá trình thực thi công lý, việc hiểu sai từ ngữ sẽ gây hậu quả pháp lý rất đáng tiếc. Tuy nhiên các vướng mắc phát sinh từ phiên tòa có những bị cáo không nói được tiếng Anh sẽ được giải quyết tốt bởi NPD tại tòa. Tác giả đã khái quát ba vai trò của NPD tại tòa gồm: đặt câu hỏi với nhân chứng không nói được tiếng Anh; giúp cho bị cáo không nói được tiếng Anh hiểu được lời đàm thoại giữa nhân chứng, Công tố viên và Thẩm phán; giúp cho quá trình trao đổi giữa bị cáo không nói được tiếng Anh với Công tố viên nói tiếng Anh. Từ đó tác giả tập trung phân tích tầm quan trọng của NPD tại tòa và nêu ra một số yêu cầu trong vấn đề cải cách tư pháp
  • 23. 15 để đảm bảo quyền lợi hợp pháp và sự tham gia của NPD trong quá trình tranh tụng tại tòa [49]. + Susan Berk-Seligson, “The bilingual courtroom: Court interpreters in the judicial proccess”. Tác giả đề cập từ những năm 1960, hệ thống tư pháp Hoa Kỳ đã nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề đa dạng ngôn ngữ trong xã hội Hoa Kỳ đặc biệt là tại phiên tòa nên đã có một số cải cách trong vấn đề nhận thức về NPD tại phiên tòa. NPD đã có vị trí pháp lý trong quá trình tranh tụng tại phiên tòa hơn là một công việc được trả công hoặc với tư cách là NLC. Nội dung của quyển sách này là nhằm đánh giá sự thay đổi của phiên tòa khi có sự tham gia NPD với tư cách pháp lý riêng và sự thay đổi này tác động như thế nào đến quá trình pháp lý tại phiên tòa các cấp: Liên bang, bang và thành phố [46]. + Kathy Laster và Veronica L. Taylor, Interpreters and the legal system. Tác giả nêu lên thực trạng của Australia là nước có nền văn hóa đa dạng với nhiều tiếng nói của nhiều dân tộc khác nhau, do đó vai trò của NPD rất quan trọng, đặc biệt là trong hệ thống pháp lý; đồng thời phân tích thực trạng việc sử dụng NPD tại Australia trong thời điểm nghiên cứu. Quyển sách tập trung phân tích vai trò và quyền lợi của NPD trong quy trình pháp lý như quá trình điều tra vụ án, quá trình tranh tụng tại tòa; đồng thời nêu lên những trách nhiệm và đạo đức nghề nghiệp của NPD cần có để đạt được sự chuyên nghiệp hóa của NPD pháp lý [40]. + Ikuko Nakane, Partial Non-use of Interpreters in Japanese Criminal Court Proceedings, Japanese Studies, Vol. 30, No. 3, p.p 443-459, The University of Melbourne – Australia, 2010. Bài viết nghiên cứu về quá trình xét xử của phiên tòa hình sự Nhật Bản với sự có mặt của NPD (hay vai trò của NPD trong phiên tòa hình sự ở Nhật Bản). Trong những năm trở lại đây, các phiên tòa hình sự của Nhật Bản cũng đối mặt với vấn đề về gia tăng tỉ lệ bị cáo là người nước ngoài, người không nói được tiếng Nhật. Trọng tâm nghiên cứu
  • 24. 16 của bài viết là thực trạng hiện nay một số phiên tòa ở Nhật không sử dụng phiên dịch trong suốt của quá trình xét xử mà chỉ sử dụng một phần ở một số khâu nhất định. Điều này làm ảnh hưởng nhiều đến kết quả của quá trình xét xử cũng như ảnh hưởng đến quyền lợi của bị cáo tại các phiên tòa trên [38]. + Judicial Committee of the Privy Council Right to an Interpreter, Journal of Criminal Law, Vol. 58, 1994. Bản báo cáo của Ủy ban tư pháp thuộc Hội đồng cơ mật của Vương quốc Anh về một số vụ án được xét xử trên lãnh thổ Vương quốc Anh trong đó bàn về vấn đề sử dụng NPD đối với một số bị cáo để đảm bảo vấn đề nhân quyền trong quá trình xét xử. Bản báo cáo chỉ ra một số hạn chế trong một số vụ xét xử vì không đảm bảo quyền lợi của bị cáo trong đó có quyền được có NPD [39]. 1.3. Đánh giá tổng quan tình hình nghiên cứu Đánh giá chung về các công trình đã được công bố có nội dung đề cập đến vấn đề quyền con người, quyền của người TGTT mà tác giả được tiếp cận, tác giả thấy rằng chưa có một công trình khoa học nào tiếp cận một cách toàn diện, hệ thống, đồng bộ, sâu sắc về vấn đề bảo đảm quyền của người TGTT theo nghĩa vụ pháp lý trong TTHS. Nhiều vấn đề lý luận quan trọng như thế nào là bảo đảm quyền của người TGTT theo nghĩa vụ pháp lý trong TTHS, cơ chế bảo đảm quyền của người TGTT theo nghĩa vụ pháp lý trong TTHS như thế nào, các biện pháp bảo đảm quyền của người TGTT theo nghĩa vụ pháp lý trong TTHS ra sao…còn bị bỏ ngỏ hoặc đã được đề cập ở mức độ nhất định nhưng còn thiếu đồng bộ, thiếu thống nhất, chưa đầy đủ. Do vậy, đa số các công trình chủ yếu phân tích các quy định của pháp luật thực định, có so sánh với thực tiễn để tìm những bất cập, hạn chế về quyền con người nói chung và quyền con người trong TTHS nói riêng. Các công trình đã được công bố chưa nghiên cứu một cách cụ thể về bảo đảm quyền của người TGTT theo nghĩa vụ pháp lý trong TTHS, chưa xây dựng được một cơ chế bảo đảm quyền của
  • 25. 17 người TGTT theo nghĩa vụ pháp lý trong TTHS về mặt lý luận để từ đó phân tích, đánh giá thực trạng bảo đảm quyền của người TGTT theo nghĩa vụ pháp lý trong TTHS, để từ đó đưa ra những giải pháp tăng cường bảo đảm quyền của người TGTT theo nghĩa vụ pháp lý trong TTHS Việt Nam. Nhận thấy đây là một vấn đề khó nhưng rất quan trọng cả về lý luận và thực tiễn, hơn nữa vấn đề này lại chưa được các công trình khoa học nghiên cứu một cách toàn diện, hệ thống, đồng bộ và đầy đủ. Vì vậy, tác giả đã quyết định chọn đề tài: “Bảo đảm quyền của người TGTT theo nghĩa vụ pháp lý trong TTHS Việt Nam” làm luận án tiến sĩ luật học của mình. 2. Cơ sở lý thuyết nghiên cứu 2.1. Câu hỏi nghiên cứu Thứ nhất, người TGTT được hiểu như thế nào? Có hay không có tiêu chí phân loại người TGTT? Địa vị pháp lý của người TGTT theo nghĩa vụ pháp lý được pháp luật TTHS quy định như thế nào? Thứ hai, bảo đảm quyền của người TGTT theo nghĩa vụ pháp lý được hiểu như thế nào? Cơ chế bảo đảm quyền của người TGTT theo nghĩa vụ pháp lý trong hoạt động TTHS như thế nào? Cơ sở và các yếu tố bảo đảm quyền của người TGTT theo nghĩa vụ pháp lý như thế nào? Luật TTHS của một số nước trên thế giới quy định về quyền, bảo đảm quyền của người TGTT theo nghĩa vụ pháp lý như thế nào? Thứ ba, thực trạng về quyền và bảo đảm quyền của người TGTT theo nghĩa vụ pháp lý trong TTHS như thế nào? Quyền của những người này đã được bảo đảm thực hiện có hiệu quả chưa? Quy định đến đâu? Những khoảng trống nào cần bổ sung? Nếu quyền của những người TGTT theo nghĩa vụ pháp lý trong TTHS không được bảo đảm thì hậu quả sẽ như thế nào? Thứ tư, những ưu điểm, tồn tại hạn chế và nguyên nhân của thực trạng bảo đảm quyền của người TGTT theo nghĩa vụ pháp lý; NLC, NGĐ, NPD khi TGTT có được các CQĐT, VKS, TA bảo đảm quyền theo quy định của
  • 26. 18 BLTTHS không? Họ có hài lòng với các biện pháp mà CQĐT, VKS, TA đã áp dụng nhằm bảo đảm quyền của mình không? Thứ năm, hoàn thiện pháp luật TTHS nhằm tăng cường bảo đảm quyền của người TGTT theo nghĩa vụ pháp lý như thế nào nào? Làm thế nào để nâng cao hiệu quả bảo đảm quyền của người TGTT theo nghĩa vụ pháp lý trong TTHS Việt Nam? 2.2. Lý thuyết nghiên cứu Luận án được thực hiện trên cơ sở phương pháp duy vật biện chứng của chủ nghĩa Mác – Lê Nin và tư tưởng Hồ Chí Minh về Nhà nước và pháp luật. Các quan điểm của Đảng về xây dựng Nhà nước pháp quyền XHCN của dân do dân và vì dân, cải cách tư pháp, sửa đổi hoàn thiện BLTTHS cũng là cơ sở phương pháp luận nghiên cứu của luận án. Các lý thuyết liên quan đến bảo đảm quyền của người TGTT trong TTHS nói chung và lý thuyết về quyền, bảo đảm quyền của người TGTT theo nghĩa vụ pháp lý trong TTHS Việt Nam nói riêng. 2.3. Giả thuyết nghiên cứu Trên cơ sở nghiên cứu các quy định của pháp luật TTHS về quyền của người TGTT theo nghĩa vụ pháp lý, các vấn đề bảo đảm quyền của người TGTT theo nghĩa vụ pháp lý trong TTHS Việt Nam, tác giả xác định cho luận án cần phải chứng minh tính đúng đắn của một số giả thuyết sau đây: Quyền con người, quyền công dân và quyền của người TGTT theo nghĩa vụ pháp lý trong TTHS có mối quan hệ mật thiết với nhau, bảo đảm quyền của người TGTT theo nghĩa vụ pháp lý trong TTHS thực chất là nhằm bảo đảm quyền con người. Người TGTT được phân chia thành người TGTT có quyền lợi nghĩa vụ liên quan đến vụ án, người TGTT để bảo vệ quyền lợi của người khác và người TGTT theo nghĩa vụ pháp lý. Phần lớn NLC tham gia khảo sát cho rằng cơ quan THTT chưa bảo đảm
  • 27. 19 quyền được bảo vệ tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm và tài sản, quyền được thanh toán chi phí đi lại và các chi phí khác theo Điều 55 BLTTHS khi được triệu tập với tư cách là NLC trong VAHS. Về lý luận và thực tiễn các tiêu chí, nội dung, biện pháp bảo đảm quyền con người trong TTHS đều có thể vận dụng vào việc bảo đảm quyền của người TGTT theo nghĩa vụ pháp lý. Thực tiễn TTHS cho thấy các cơ quan THTT chưa bảo đảm tốt quyền của người TGTT theo nghĩa vụ pháp lý. Để quyền của người TGTT theo nghĩa vụ pháp lý có thể thực hiện được đòi hỏi phải có cơ chế bảo đảm thực hiện. Cơ chế bảo đảm phải toàn diện, đồng bộ bao gồm các biện pháp bảo đảm cụ thể như: hoàn thiện pháp luật, tăng cường đội ngũ cán bộ, tăng cường cơ sở vật chất, tuyên truyền giải thích pháp luật, chế độ chính sách, tăng cường cơ chế giám sát, xác định và xử lý vi phạm. Hiện nay các điều kiện bảo đảm quyền của người TGTT theo nghĩa vụ pháp lý ở Việt Nam chưa đầy đủ, chưa hiệu quả ảnh hưởng đến việc thực hiện nhiệm vụ của TTHS, vì vậy cần phải tăng cường hoàn thiện cơ chế bảo đảm quyền của người TGTT theo nghĩa vụ pháp lý. Hoàn thiện quy định của pháp luật TTHS về quyền của người TGTT theo nghĩa vụ pháp lý có thể hạn chế được những bất cập, thiếu sót, thiếu hiệu quả trong việc bảo đảm quyền của người TGTT theo nghĩa vụ pháp lý trong TTHS Việt Nam. 2.4. Hướng tiếp cận của đề tài nghiên cứu Luận án kế thừa có chọn lọc, phân tích và bình luận các kết quả nghiên cứu đã được công bố trước đó, với mục đích là nhằm giải quyết các vấn đề như: làm rõ khái niệm người TGTT, phân loại người TGTT; khái niệm người TGTT theo nghĩa vụ pháp lý; khái niệm bảo đảm quyền của người TGTT theo nghĩa vụ pháp lý, cơ chế bảo đảm quyền của người TGTT theo nghĩa vụ pháp lý trong TTHS. Tìm hiểu vấn đề bảo đảm quyền của người TGTT theo nghĩa vụ pháp lý của một số nước trên thế giới làm kinh nghiệm cho Việt Nam. Làm
  • 28. 20 rõ thực trạng bảo đảm quyền của người TGTT theo nghĩa vụ pháp lý trong TTHS; tìm ra những tồn tại hạn chế và nguyên nhân của nó. Xác định luận cứ khoa học làm cơ sở cho việc đề ra giải pháp, kiến nghị nhằm tăng cường bảo đảm quyền của người TGTT theo nghĩa vụ pháp lý trong TTHS Việt Nam. 2.5. Dự kiến kết quả nghiên cứu - Nghiên cứu làm rõ, bổ sung lý luận về bảo đảm quyền của người TGTT nói chung và bảo đảm quyền của người TGTT theo nghĩa vụ pháp lý trong TTHS Việt Nam nói riêng. Quá trình nghiên cứu sẽ tổng hợp, đánh giá tìm ra những ưu điểm, hạn chế, nguyên nhân của hạn chế thiếu sót trong việc bảo đảm quyền của người TGTT theo nghĩa vụ pháp lý trong TTHS Việt Nam. Từ đó đưa ra một số giải pháp, kiến nghị tăng cường bảo đảm quyền của người TGTT theo nghĩa vụ pháp lý trong TTHS Việt Nam. - Kết quả nghiên cứu của đề tài góp phần hoàn thiện hệ thống pháp luật về quyền của người TGTT nói chung và quyền của người TGTT theo nghĩa vụ pháp lý trong TTHS Việt Nam nói riêng. Đồng thời góp phần nâng cao hiệu quả đấu tranh phòng, chống tội phạm, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của công dân, củng cố, nâng cao niềm tin của nhân dân đối với Đảng, Nhà nước, pháp luật và các cơ quan thực thi pháp luật. Ngoài ra, đề tài còn có thể dùng làm tài liệu tham khảo, nghiên cứu trong các Trường Đại học chuyên ngành luật, các cán bộ nghiên cứu, cán bộ đang làm nhiệm vụ trực tiếp đấu tranh phòng, chống tội phạm bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của công dân. 3. Mục tiêu và phương pháp nghiên cứu 3.1. Mục tiêu nghiên cứu Đề xuất một số giải pháp, kiến nghị tăng cường bảo đảm quyền của người TGTT theo nghĩa vụ pháp lý trong TTHS Việt Nam. 3.2. Phương pháp nghiên cứu 3.2.1. Phương pháp luận Để làm rõ các vấn đề nghiên cứu, luận án được hoàn thành dựa trên cơ sở
  • 29. 21 phương pháp luận của Chủ nghĩa Mác – Lênin về duy vật biện chứng và duy vật lịch sử. Quan điểm, đường lối của Đảng, pháp luật Nhà nước về bảo đảm quyền con người, quyền công dân, quyền của người TGTT trong TTHS Việt Nam. 3.2.2. Phương pháp cụ thể Trong quá trình thực hiện đề tài luận án tác giả dự kiến sẽ sử dụng các phương pháp cụ thể sau: - Phương pháp phân tích tổng hợp. Phương pháp này được sử dụng ở tất cả các chương của luận án nhằm trình bày các vấn đề, các nội dung trong luận án theo một trình tự, một bố cục chặt chẽ, hợp lý, có sự gắn kết, kế thừa có chọn lọc và phát triển các vấn đề, các nội dung để đạt được mục đích, nhiệm vụ đã xác định cho luận án. - Phương pháp thống kê và phân tích số liệu thống kê. Sử dụng để điều tra nghiên cứu tài liệu, khảo sát thực tế và thống kê tình hình bảo đảm quyền của người TGTT theo nghĩa vụ pháp lý trong TTHS Việt Nam. - Phương pháp phân tích tổng kết kinh nghiệm thực tiễn. Trên cơ sở thực tiễn, tổng kết đánh giá những kết quả, tài liệu thu được từ thực tiễn. - Phương pháp chuyên gia. Tham khảo các cán bộ thực tiễn và các chuyên gia nghiên cứu vấn đề có liên quan. - Phương pháp điều tra điển hình. Thu thập những thông tin một số vụ án điển hình và kết quả bảo đảm quyền của người TGTT theo nghĩa vụ pháp lý trong TTHS Việt Nam. - Phương pháp điều tra xã hội học: Phương pháp thăm dò, dùng phiếu điều tra khảo sát người THTT, người TGTT về vấn đề bảo đảm quyền của người TGTT theo nghĩa vụ pháp lý trong TTHS Việt Nam. 4. Cấu trúc của luận án Ngoài phần mở đầu, tổng quan về vấn đề nghiên cứu, kết luận, phụ lục và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung luận án cấu trúc thành 3 chương: Chương 1: Nhận thức chung về bảo đảm quyền của người TGTT theo
  • 30. 22 nghĩa vụ pháp lý trong TTHS Việt Nam. Chương 2: Thực trạng pháp luật về quyền và bảo đảm quyền của người TGTT theo nghĩa vụ pháp lý trong TTHS Việt Nam. Chương 3: Yêu cầu và giải pháp tăng cường bảo đảm quyền của người TGTT theo nghĩa vụ pháp lý TTHS Việt Nam.
  • 31. 23 PHẦN THỨ BA: NỘI DUNG KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Chương 1 NHẬN THỨC CHUNG VỀ BẢO ĐẢM QUYỀN CỦA NGƯỜI THAM GIA TỐ TỤNG THEO NGHĨA VỤ PHÁP LÝ TRONG TỐ TỤNG HÌNH SỰ VIỆT NAM 1.1. Nhận thức về người tham gia tố tụng theo nghĩa vụ pháp lý 1.1.1. Khái niệm chủ thể tố tụng hình sự Cơ quan THTT, người THTT, người TGTT là chủ thể thực hiện những hành vi trong TTHS. Tuy nhiên, chủ thể TTHS còn có thể là cá nhân, pháp nhân hoặc có thể là những cơ quan, tổ chức được Nhà nước giao trách nhiệm thực hiện những nhiệm vụ tố tụng, hoặc là bị lôi cuốn vào hoạt động tố tụng vì các lý do khác nhau. Mỗi chủ thể TTHS khi tham gia vào việc giải quyết VAHS đều có quyền, nghĩa vụ, trách nhiệm cụ thể được quy định trong luật TTHS. Trong khoa học tư pháp hình sự khi phân định chủ thể TTHS có nhiều quan điểm khác nhau, có quan điểm cho rằng: chủ thể TTHS được chia làm 3 loại gồm các cơ quan THTT, những người THTT và những người TGTT [4, tr. 98]. Quan điểm thứ hai, theo Giáo trình Luật TTHS Việt Nam – Trường Đại học Luật Hà nội, năm 2007 xác định các chủ thể tham gia trong hoạt động TTHS được chia làm 3 nhóm: cơ quan THTT, người THTT, người TGTT. Trong nhóm thứ ba lại phân biệt thành: những người TGTT có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan đến vụ án (người bị tạm giữ, bị can, bị cáo, người bị hại, nguyên đơn dân sự, bị đơn dân sự, người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan); người bào chữa và người bảo vệ quyền lợi của đương sự; những người TGTT khác (NLC, NGĐ, NPD). Quan điểm thứ ba, phân loại căn cứ vào tiêu chí vai trò của chủ thể trong hoạt động chứng minh phân chia thành: Nhóm một, bao gồm các cơ quan
  • 32. 24 THTT. Những chủ thể ở nhóm này đại diện cho lợi ích công trong hoạt động chứng minh tội phạm và chịu trách nhiệm về kết quả của hoạt động chứng minh. Những chủ thể này hoạt động hầu hết ở các giai đoạn tố tụng. Thẩm quyền của họ có tính quyền lực nhà nước và có quyền hạn áp dụng biện pháp cưỡng chế Nhà nước trong những trường hợp do luật định. Hành vi tố tụng, quyết định tố tụng của những chủ thể này là sự kiện pháp lý làm xuất hiện, thay đổi, chấm dứt các quan hệ TTHS; là chủ thể của hoạt động chứng minh ở hầu hết các giai đoạn chứng minh: thu thập kiểm tra, đánh giá và sử dụng chứng cứ. Chứng minh toàn diện, đầy đủ, khách quan mọi tình tiết, sự kiện của VAHS là nghĩa vụ luật định của nhóm chủ thể này. Nhóm hai, bao gồm người bị hại, người bị tạm giữ, nguyên đơn dân sự, bị đơn dân sự, bị can, bị cáo, người bào chữa và người bảo vệ lợi ích hợp pháp của họ. Các chủ thể này không có trách nhiệm trực tiếp về kết quả hoạt động chứng minh ở mỗi giai đoạn tố tụng, mặc dù hoạt động của họ có ảnh hưởng tác động đến kết quả đó. Họ không có nghĩa vụ thực hiện hoạt động chứng minh tội phạm. Các chủ thể này có các quyền tố tụng chứ không có những quyền hạn có tính quyền lực Nhà nước. Hành vi tố tụng của họ không phải là sự kiện pháp lý làm phát sinh quan hệ TTHS (trừ một số trường hợp như kháng cáo phúc thẩm của bị cáo, khiếu nại). Nhóm ba, bao gồm các chủ thể có vai trò hỗ trợ trong hoạt động chứng minh như phiên dịch, thư ký, kỹ thuật viên, người chứng kiến, NLC, giám định viên. Các chủ thể này tham gia vào hoạt động chứng minh theo yêu cầu của cơ quan THTT và họ không có lợi ích pháp lý liên quan. Trong cách phân loại này thì sự tranh cãi nhiều nhất là TA có phải là chủ thể của hoạt động chứng minh hay không? Vấn đề là chúng ta hiểu hoạt động chứng minh như thế nào? Nếu hiểu hoạt động chứng minh là hoạt động nhằm khẳng định sự đúng đắn hay sai lầm của giả thiết - tiền đề thì rõ ràng TA không phải là chủ thể của hoạt động chứng minh, bởi lẽ chứng minh những nội dung của cáo trạng - giả thiết của bên buộc tội đưa ra - là hoạt động của các bên tranh tụng. TA chỉ nhận thức
  • 33. 25 chân lý. Vai trò của TA là xem xét đánh giá về hoạt động chứng minh của các bên và thể hiện ý kiến đánh giá của mình trong bản án. Còn nếu hiểu hoạt động chứng minh như là con đường nhận thức, như là hình thức khẳng định niềm tin của mình thì TA cũng là chủ thể hoạt động chứng minh và đó là nghĩa vụ của TA. TA phải chứng minh luận điểm, cơ sở cho những kết luận, đánh giá của mình về các chứng cứ trong hồ sơ. TA phải chứng minh vì sao mình đã chấp nhận những nội dung buộc tội của VKS là có căn cứ khi tuyên bản án kết tội bị cáo hoặc vì sao lại không chấp nhận cáo trạng mà lại chấp nhận lời bào chữa của bên bào chữa trong trường hợp tuyên bản án vô tội với bị cáo [13, tr. 94]. Mặc dù còn có nhận thức khác nhau trong khoa học tư pháp hình sự khi phân loại chủ thể TTHS, nhưng quan điểm cho rằng chủ thể TTHS được chia làm 3 loại: Các cơ quan THTT, những người THTT và những người TGTT. Chúng tôi thấy căn cứ phân loại này hoàn toàn theo sát cơ cấu quy định tại chương III, IV BLTTHS 2003 [18]. Tóm lại, chủ thể TTHS là các cơ quan, tổ chức, hoặc cá nhân có quyền, nghĩa vụ, trách nhiệm tiến hành hoặc tham gia vào việc giải quyết VAHS theo quy định của pháp luật để bảo vệ lợi ích của Nhà nước, xã hội, quyền và lợi ích hợp pháp của tập thể hoặc của công dân. 1.1.2. Khái niệm người tham gia tố tụng theo nghĩa vụ pháp lý Trong mỗi VAHS, số lượng, thành phần những chủ thể TGTT có thể khác nhau phụ thuộc vào diễn biến của từng vụ án, quá trình giải quyết vụ án của cơ quan THTT. Ngoài cơ quan THTT, người THTT, còn có cá nhân khác tham gia vào việc giải quyết VAHS, có thể là để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình, của người khác hoặc hỗ trợ các cơ quan THTT. Việc tham gia của các chủ thể này tuy bị chi phối bởi các cơ quan THTT và người THTT, nhưng sự tham gia hay không tham gia của họ vẫn có ảnh hưởng nhất định đến hiệu quả hoạt động TTHS.
  • 34. 26 Những người TGTT là những người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến vụ án hoặc là những người mà các cơ quan THTT yêu cầu tham gia vào việc giải quyết VAHS. Người TGTT bao gồm: Bị can, bị cáo, người bị tạm giữ, người bị hại, nguyên đơn dân sự, bị đơn dân sự, người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan đến vụ án, người bào chữa, người bảo vệ quyền lợi của đương sự, NLC, NGĐ, NPD. Từ khi BLTTHS năm 2003 được ban hành và có hiệu lực cho đến nay, có nhiều quan điểm khác nhau về cách phân loại người TGTT. Quan điểm thứ nhất, phân chia người TGTT thành hai loại: người TGTT có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến vụ án và người TGTT theo nghĩa vụ [23]. Quan điểm thứ hai, phân chia người TGTT thành ba loại: người TGTT có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến vụ án; người TGTT để bảo vệ quyền lợi của người khác; người TGTT theo nghĩa vụ pháp lý [24]. Theo chúng tôi, các quan điểm nêu trên đều căn cứ vào đối tượng bảo vệ và quyền lợi, nghĩa vụ của họ khi tham gia quan hệ pháp luật TTHS để phân loại, nên chúng tôi cho rằng quan điểm thứ hai là phù hợp hơn, xác định rõ hơn đối tượng bảo vệ cũng như quyền lợi, nghĩa vụ của họ khi tham gia vào việc giải quyết VAHS và được phân định cụ thể như: Nhóm thứ nhất, là người TGTT có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến vụ án, bao gồm: Người bị tạm giữ, bị can, bị cáo, người bị hại, nguyên đơn dân sự, bị đơn dân sự, người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan trong vụ án. Nhóm thứ hai, là người TGTT để bảo vệ quyền lợi của người khác, bao gồm: Người bào chữa, người bảo vệ quyền lợi của đương sự. Nhóm thứ ba, là người TGTT theo nghĩa vụ pháp lý, bao gồm: NLC, NGĐ, NPD. Trên thực tế và xét về mặt tinh thần pháp luật thì mọi chủ thể TGTT đều có nghĩa vụ pháp lý. Bất cứ người nào khi tham gia quan hệ pháp luật TTHS, khi thực hiện một quyền năng TTHS nào đó đều phát sinh những nghĩa vụ nhất định. Vì thế, việc phân loại người TGTT theo nghĩa vụ pháp lý trong
  • 35. 27 TTHS Việt Nam là việc nhấn mạnh nghĩa vụ bắt buộc của nhóm chủ thể tố tụng này trước cơ quan THTT trong việc giải quyết VAHS. Như vậy, người TGTT theo nghĩa vụ pháp lý là người TGTT theo yêu cầu của các cơ quan THTT để bảo vệ công lý, họ có trách nhiệm giúp các cơ quan THTT, người THTT xác định sự thật VAHS và được pháp luật quy định quyền, nghĩa vụ pháp lý gồm NLC, NGĐ, NPD. 1.2. Một số vấn đề cơ bản về bảo đảm quyền của người tham gia tố tụng theo nghĩa vụ pháp lý 1.2.1. Khái niệm bảo đảm quyền của người tham gia tố tụng theo nghĩa vụ pháp lý Theo Đại từ điển tiếng Việt thì “Bảo đảm là làm cho chắc chắn, thực hiện được, giữ gìn được hoặc có đầy đủ những gì cần thiết; bảo đảm là cam đoan chịu trách nhiệm về việc gì đó: bảo đảm hoàn thành kế hoạch, bảo đảm giữ bí mật” [2, tr. 79]. Bảo đảm quyền của người TGTT nói chung và người TGTT theo nghĩa vụ pháp lý nói riêng có mối quan hệ mật thiết với việc bảo đảm quyền con người, quyền công dân của các chủ thể TTHS. Để bảo đảm quyền của người TGTT theo nghĩa vụ pháp lý trong TTHS, bên cạnh việc củng cố và tăng cường các bảo đảm quyền con người nói chung, còn phải bảo đảm các yếu tố mang tính đặc trưng riêng. - Về hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật bảo đảm quyền của người TGTT theo nghĩa vụ pháp lý trong TTHS cần được củng cố và không ngừng hoàn thiện để điều chỉnh các quan hệ pháp luật liên quan đến lĩnh vực này. Đối với hệ thống các quy phạm pháp luật về quyền của người TGTT theo nghĩa vụ pháp lý trong TTHS, phải được quy định đầy đủ, cụ thể, trong đó có các quyền quan trọng như: Quyền yêu cầu cơ quan THTT bảo vệ các quyền và lợi ích hợp pháp của mình, quyền bình đẳng trước TA, quyền bất khả xâm phạm về thân thể, danh dự, nhân phẩm ... Đối với hệ thống các quy phạm pháp luật quy định về cơ cấu, tổ chức và hoạt động của các cơ quan THTT, bao gồm
  • 36. 28 các quy định: Về cơ cấu, tổ chức và hoạt động của CQĐT, VKS, TA. Đây là các CQNN trực tiếp thực hiện việc bảo đảm các quyền của người TGTT theo nghĩa vụ pháp lý trong TTHS; các quy định về quyền và nghĩa vụ của các cơ quan THTT, của người THTT. Trong đó, phải xác định đầy đủ, cụ thể các quyền và nghĩa vụ của những người THTT, trách nhiệm của họ trong việc bảo đảm thực hiện các quyền của người TGTT theo nghĩa vụ pháp lý. Trong hoạt động, các cơ quan THTT, người đại diện các cơ quan THTT thực hiện các chức năng, nhiệm vụ riêng của mình do luật định, nhưng phải trên cơ sở các nguyên tắc: bảo đảm tính khách quan, toàn diện, đầy đủ, đúng pháp luật để tránh việc lạm quyền, lộng quyền, vi phạm pháp luật từ phía các cơ quan THTT và người đại diện của các cơ quan này. Từ đó, nhằm đạt mục đích chung là bảo vệ lợi ích Nhà nước, bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của công dân. TTHS là lĩnh vực hoạt động của các CQNN với chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền khác nhau, nhưng có chung một mục đích là bảo đảm chất lượng, hiệu quả của việc giải quyết các VAHS theo quy định của pháp luật. Vì vậy, cần phải có cơ chế phối hợp trong hoạt động giữa các cơ quan THTT trong việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ của mình, cũng như cơ chế phối hợp giữa các cơ quan THTT và các CQNN, TCXH trong việc tham gia vào lĩnh vực TTHS. Cơ chế phối hợp này phải bảo đảm tính chặt chẽ, thông suốt, hỗ trợ lẫn nhau trong THTT, đồng thời phải có sự chế ước lẫn nhau trên cơ sở trách nhiệm được phân công. Về cơ chế giám sát đối với việc bảo đảm quyền của người TGTT theo nghĩa vụ pháp lý trong TTHS. TTHS là hoạt động thực hiện quyền lực nhà nước liên quan trực tiếp đến quyền con người, quyền công dân. Cho nên, đòi hỏi phải có sự giám sát chặt chẽ, để các hoạt động trong lĩnh vực này luôn được thông suốt, đúng pháp luật, bảo đảm tốt nhất các quyền và lợi ích hợp pháp của công dân. Việc giám sát đối với hoạt động TTHS cần phải phát huy
  • 37. 29 được đông đảo các CQNN, TCXH và công dân tham gia. Trong đó, cần xác định rõ các vấn đề liên quan đến trách nhiệm của “người giám sát”, “người chịu sự giám sát” việc giải quyết các vướng mắc trong hoạt động này v.v. Để bảo đảm quyền của người TGTT theo nghĩa vụ pháp lý trong TTHS, yếu tố quyết định vẫn là con người trong việc tổ chức và tiến hành các hoạt động TTHS. Họ là người tiến hành các hoạt động TTHS, quyết định các vấn đề liên quan đến quyền của những người TGTT theo nghĩa vụ pháp lý, như: tính mạng, danh dự, tự do, tài sản, quyền, lợi ích hợp pháp... Vì vậy, những người THTT phải là người có trình độ chuyên môn nghiệp vụ, có kinh nghiệm, đồng thời phải là người có phẩm chất chính trị vững vàng, phẩm chất đạo đức trong sáng, có bản lĩnh. Đó là yếu tố cần và đủ để hoạt động TTHS của họ bảo đảm khách quan toàn diện, đầy đủ, đúng pháp luật, bảo vệ được quyền và lợi ích của công dân, góp phần giữ vững ANCT&TTATXH. Tóm lại, bảo đảm quyền của người TGTT theo nghĩa vụ pháp lý trong TTHS là việc bảo đảm về cơ sở pháp lý, các điều kiện, yếu tố để duy trì sự ổn định, phát triển và hoàn thiện về quyền con người, quyền công dân nói chung và bảo đảm quyền của người TGTT theo nghĩa vụ pháp lý trong TTHS nói riêng, bao gồm các yếu tố cơ bản như: có hệ thống các quy phạm pháp luật về lĩnh vực này đầy đủ, không ngừng được hoàn thiện; có hệ thống cơ quan THTT hoàn chỉnh, đội ngũ người THTT có chất lượng, hoạt động có hiệu lực, hiệu quả đáp ứng yêu cầu của hoạt động TTHS; có cơ chế giám sát chặt chẽ, thông suốt nhằm bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của các chủ thể TTHS. 1.2.2. Cơ sở bảo đảm quyền của người tham gia tố tụng theo nghĩa vụ pháp lý Đối với Nhà nước đặt mục tiêu xây dựng nhà nước pháp quyền thì không thể không quan tâm hoàn thiện mô hình TTHS của mình theo hướng là mô hình bảo đảm một cách tốt nhất quyền con người, quyền công dân trong hoạt động TTHS và cần xác định nhiệm vụ này như là nhiệm vụ ưu tiên của mình.
  • 38. 30 Không thể đấu tranh chống tội phạm bằng mọi giá, mà không quan tâm đến quyền con người, quyền công dân của những người TGTT. Chỉ khi nào quyền con người, quyền công dân được thực sự bảo đảm trong TTHS thì lúc đó TTHS mới có thể hoàn thành nhiệm vụ của mình. Điều quan trọng không chỉ là ghi nhận trong BLTTHS các quyền hiến định của công dân dưới hình thức những quyền tố tụng cơ bản mà công dân có được khi tham gia với những tư cách tố tụng cụ thể, mà còn là vấn đề bảo đảm hiện thực các quyền đó trong thực tiễn TTHS. Các quy định về địa vị tố tụng của các chủ thể TGTT tự thân chúng chưa giải quyết được vấn đề bảo đảm các quyền của các chủ thể đó khi tham gia vào hoạt động TTHS. Nếu không được bảo đảm thực thi một cách hiện thực bởi một cơ chế bảo đảm thì các quyền này chỉ là những khẩu hiệu trống rỗng mà thôi. Trong bối cảnh hội nhập quốc tế khi mà vấn đề mở rộng và tăng cường bảo đảm quyền con người trong các lĩnh vực khác nhau của đời sống xã hội nói chung và trong lĩnh vực TTHS nói riêng đã hình thành như một xu thế khách quan thì vấn đề này càng có tính thời sự. Bảo đảm quyền của người TGTT theo nghĩa vụ pháp lý trong TTHS xuất phát từ những tiền đề lý luận sau đây: - Sự thừa nhận về giá trị xã hội của quyền con người, quyền công dân trong Nhà nước nói chung và trong lĩnh vực hoạt động TTHS nói riêng phải được biểu hiện ở tính hiện thực của chúng, tức là các quyền con người, quyền công dân được Nhà nước thừa nhận và ghi nhận trong pháp luật phải được thực thi một cách nghiêm chỉnh. Nhà nước đặt mục tiêu xây dựng Nhà nước pháp quyền chính là điều kiện cần thiết để bảo đảm quyền con người, quyền công dân. Một trong những tiền đề của Nhà nước pháp quyền là pháp luật phải thừa nhận rộng rãi quyền con người, quyền công dân trong các lĩnh vực khác nhau của đời sống và tăng cường bảo đảm thực thi các quyền đó. - Sự thừa nhận yêu cầu tăng cường pháp chế - yêu cầu tuân thủ nghiêm chỉnh pháp luật trong các lĩnh vực khác nhau của đời sống xã hội, trong đó có
  • 39. 31 hoạt động TTHS như là nguyên tắc hiến định cơ bản trong tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước. Không thể chấp nhận việc coi thường, không chấp hành các quy định của BLTTHS với bất kỳ lý do nào kể cả lý do phải nhanh chóng khám phá tội phạm. Bảo đảm pháp chế trong hoạt động TTHS chính là bảo đảm cao nhất về quyền con người, quyền công dân, trong đó có quyền của người TGTT theo nghĩa vụ pháp lý trong TTHS. - Sự nhận thức về những hậu quả to lớn, thậm chí không thể khắc phục được của những vi phạm quyền con người, quyền công dân trong lĩnh vực TTHS gây ra cho các chủ thể TGTT. Thực tế này đòi hỏi cao về tính có căn cứ trong các quyết định của cơ quan THTT khi đưa ra các quyết định TTHS đối với công dân, không được đưa ra các quyết định không có căn cứ dẫn đến hệ quả áp dụng những biện pháp tố tụng nghiêm khắc, làm tổn thất vật chất, tinh thần cho họ và người thân của họ. - Bảo đảm quyền của người TGTT theo nghĩa vụ pháp lý trong TTHS là một dạng bảo đảm pháp lý về quyền và lợi ích hợp pháp của các chủ thể tham gia vào hoạt động TTHS. Sự hiện diện của những bảo đảm này bắt nguồn từ chính các nhiệm vụ của TTHS và những đặc thù của hoạt động này. Những bảo đảm này là cần thiết khách quan để cho người phạm tội không tránh khỏi hình phạt công minh và người vô tội không bị oan, các chủ thể khác khi tham gia vào TTHS được bảo vệ các quyền và lợi ích hợp pháp của mình. Bảo đảm quyền con người, quyền công dân của tất cả các chủ thể hoạt động TTHS là cần thiết và quan trọng như nhau không phân biệt tư cách tố tụng mà chủ thể đó tham gia như bị can, bị cáo hay người bị hại, NLC, NGĐ, NPD... - Trong nhà nước dân chủ, hệ thống những bảo đảm quyền con người, quyền công dân càng được mở rộng bao nhiêu thì quyền của mỗi cá nhân càng được bảo vệ một cách đáng tin cậy và càng có tính khả thi bấy nhiêu. Vì thế các bảo đảm quyền của người TGTT theo nghĩa vụ pháp lý trong TTHS luôn có mối quan hệ tương tác chặt chẽ với những bảo đảm quyền con người
  • 40. 32 khác trong nhà nước. Bản thân những bảo đảm này luôn gắn bó hữu cơ với nhau, không tách rời nhau, bổ sung lẫn nhau và kết quả cuối cùng là tạo ra khả năng tối đa trong bảo vệ và thực hiện một cách thực tế, toàn diện và đầy đủ các quyền con người được thừa nhận trong nhà nước, như quyền khiếu nại, quyền được giải thích về quyền và nghĩa vụ... Sự tương tác và bổ sung lẫn nhau giữa các quyền tố tụng của người TGTT theo nghĩa vụ pháp lý đã mở rộng tính được bảo đảm của chúng, mở rộng khả năng của người TGTT theo nghĩa vụ pháp lý sử dụng các quyền do luật định để bảo vệ lợi ích hợp pháp của mình, tác động mạnh mẽ hơn đến nhận thức của người THTT trong tuân thủ các quy định của BLTTHS và tôn trọng quyền của người TGTT theo nghĩa vụ pháp lý. - Toàn bộ hoạt động TTHS do luật điều chỉnh. Đây là điểm khác biệt giữa hoạt động TTHS với những dạng hoạt động thực hiện quyền lực Nhà nước khác. Các chủ thể TGTT có các quyền và nghĩa vụ tố tụng nhất định và BLTTHS quy định những biện pháp bảo đảm cho các quyền đó được tôn trọng và thực thi trong thực tiễn. Các bảo đảm quyền của người TGTT theo nghĩa vụ pháp lý trong TTHS về bản chất là một dạng bảo đảm pháp lý nên nó mang đầy đủ những đặc trưng của bảo đảm pháp lý. Những bảo đảm này góp phần thực hiện nhiệm vụ của TTHS trong quá trình giải quyết các VAHS cụ thể tức là bảo đảm thực hiện việc phát hiện tội phạm và người phạm tội, trừng phạt người phạm tội nhưng không làm oan người vô tội. Bảo đảm này liên quan chặt chẽ với bảo vệ lợi ích của Nhà nước và bảo vệ lợi ích của tổ chức, cá nhân. Trong Nhà nước pháp quyền hai lợi ích này đều có giá trị bảo vệ như nhau mặc dù bản chất của TTHS là sự xung đột giữa hai lợi ích này. Sự tồn tại khách quan của hai nhóm lợi ích khác nhau trong TTHS là cơ sở lý luận thừa nhận có hai nhóm bảo đảm. + Các bảo đảm chung là những bảo đảm cho sự hoạt động, vận hành bình thường của các cơ quan THTT, bảo đảm hoạt động điều tra, truy tố, xét
  • 41. 33 xử VAHS khách quan, đúng pháp luật. Ở góc độ này có thể nói mọi quy định, mọi chế định, mọi nguyên tắc của TTHS chính là những bảo đảm cho hoạt động của cơ quan THTT tuân thủ nghiêm chỉnh các quy định của BLTTHS, loại trừ mọi khả năng lạm dụng quyền hạn, thiếu khách quan, không vô tư trong hoạt động của các cơ quan THTT và như vậy xét cho cùng cũng là bảo đảm quyền của các chủ thể TGTT. + Các bảo đảm riêng là những bảo đảm về quyền, lợi ích hợp pháp của những người TGTT trong những tư cách tố tụng cụ thể (người bị tạm giữ, bị can, bị cáo, người bị hại, NLC, NPD, NGĐ, nguyên đơn dân sự, bị đơn dân sự…) và trong những tình huống cụ thể (trong một số hành vi tố tụng cụ thể, khi có một số quyết định tố tụng cụ thể). Cá nhân, tổ chức tham gia vào hoạt động TTHS với những tư cách tố tụng khác nhau và có những quyền tố tụng khác nhau, do vậy những bảo đảm tố tụng cho các quyền tố tụng của họ cũng khác nhau. 1.2.3. Cơ chế bảo đảm quyền của người tham gia tố tụng theo nghĩa vụ pháp lý Khi nói về cơ chế bảo đảm quyền của người TGTT theo nghĩa vụ pháp lý trong TTHS thì cần làm rõ các thành tố của cơ chế. Ở góc độ triết học, cấu trúc của cơ chế là hình thức phản ánh mối quan hệ tương tác giữa các thành tố của cơ chế với nhau, là tổng hợp các mối quan hệ bền vững của sự vật hoặc hiện tượng bảo đảm tính toàn vẹn của chính sự vật và hiện tượng đó. Khi nói về cấu trúc của cơ chế bảo đảm quyền của người TGTT theo nghĩa vụ pháp lý là nói đến những thành tố của cơ chế và các mối quan hệ bền vững tác động lẫn nhau giữa chúng. Vai trò của mỗi thành tố khác nhau trong cơ chế bảo đảm quyền của người TGTT theo nghĩa vụ pháp lý là khác nhau. Có yếu tố đóng vai trò quan trọng, có yếu tố đóng vai trò phụ trợ. Bảo đảm quyền của người TGTT theo nghĩa vụ pháp lý trong TTHS là một lĩnh vực bảo đảm pháp lý. Vì vậy, bảo đảm quyền của người TGTT theo nghĩa vụ pháp lý trong TTHS phải hội tụ đầy đủ các yếu tố bảo đảm quyền
  • 42. 34 con người, quyền công dân nói chung. Đồng thời là một bộ phận của cái chung, nên bảo đảm quyền của người TGTT theo nghĩa vụ pháp lý trong TTHS còn bao gồm các yếu tố bảo đảm đặc trưng cơ bản sau đây: - Về hệ thống pháp luật bảo đảm quyền của người TGTT theo nghĩa vụ pháp lý. Ở Việt Nam, quyền con người là các giá trị đối với những thành quả cách mạng đã đạt được trên các lĩnh vực của đời sống kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc đã được quy định bằng pháp luật thành các quyền và nghĩa vụ của công dân. Vì vậy, Điều 14 Hiến pháp 2013 quy định: “Ở nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, các quyền con người, quyền công dân về chính trị, dân sự, kinh tế, văn hóa, xã hội được công nhận, tôn trọng, bảo vệ, bảo đảm theo Hiến pháp và pháp luật” [15, tr. 14]. Vì vậy, để bảo đảm quyền con người nói chung, quyền của người TGTT nói riêng và cụ thể hơn là bảo đảm quyền của người TGTT theo nghĩa vụ pháp lý trong TTHS, trước hết phải xây dựng hệ thống các quy phạm pháp luật hoàn chỉnh trong lĩnh vực này. Đó chính là chuẩn mực chung, công bằng đối với tất cả mọi người, vừa cần đến Nhà nước để thực hiện công bằng xã hội vừa cần đến để hạn chế sự lạm quyền, thông qua đó, công dân mới có cơ sở pháp lý để thực hiện đầy đủ các quyền và nghĩa vụ của mình khi tham gia vào quan hệ pháp luật trong lĩnh vực TTHS. Đồng thời, đó cũng là cơ sở pháp lý để các cơ quan tư pháp, cơ quan bổ trợ tư pháp và các TCXH, thực hiện đầy đủ trách nhiệm của mình trong hoạt động TTHS nhằm góp phần giải quyết có hiệu quả các vấn đề liên quan đến quyền và nghĩa vụ pháp lý của công dân trong TTHS, góp phần bảo vệ ANCT&TTATXH. Hoạt động TTHS là toàn bộ trình tự, thủ tục giải quyết các vấn đề liên quan đến quyền và nghĩa vụ pháp lý của công dân trong VAHS. Mục đích của hoạt động TTHS là giải quyết khách quan, toàn diện, đầy đủ, đúng pháp luật các VAHS để xác định đúng quyền và nghĩa vụ pháp lý mà công dân phải
  • 43. 35 thực hiện, tránh việc xử oan sai hoặc bỏ lọt tội phạm nhằm bảo vệ các quyền và lợi ích hợp pháp của công dân, tổ chức. Muốn vậy, các văn bản quy phạm pháp luật về TTHS phải quy định đầy đủ, cụ thể rõ ràng về trình tự, thủ tục giải quyết các VAHS; xác định rõ quyền và nghĩa vụ của các cơ quan THTT, người THTT, người TGTT, quyền và nghĩa vụ của các CQNN, TCXH, cá nhân khi họ TGTT. Để bảo đảm quyền của người TGTT theo nghĩa vụ pháp lý trong TTHS, cùng với việc xây dựng hệ thống các quy phạm pháp luật về quyền của người TGTT trong TTHS, một yêu cầu quan trọng đặt ra là phải thường xuyên làm tốt công tác hệ thống hóa các văn bản quy phạm pháp luật trong lĩnh vực này để kịp thời loại bỏ những quy phạm pháp luật không còn phù hợp, sửa đổi, bổ sung những quy phạm pháp luật chưa phù hợp với thực tiễn, làm cơ sở cho việc ban hành mới những quy phạm pháp luật do nhu cầu thực tiễn của đời sống kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội đặt ra cho lĩnh vực này. Đồng thời phải xây dựng, ban hành những quy định mang tính bảo đảm thực hiện các quyền của người TGTT theo nghĩa vụ pháp lý trong TTHS. Tóm lại, xây dựng và không ngừng hoàn thiện hệ thống các quy phạm pháp luật về quyền, bảo đảm quyền của người TGTT nói chung và quy phạm pháp luật về quyền, bảo đảm quyền của người TGTT theo nghĩa vụ pháp lý trong TTHS nói riêng là cơ sở pháp lý quan trọng nhất để từ đó tổ chức thực hiện các bảo đảm về quyền của người TGTT theo nghĩa vụ pháp lý trong TTHS. - Về hệ thống các cơ quan THTT. Hoạt động của các cơ quan THTT là hoạt động trực tiếp liên quan đến các quyền tự do dân chủ của công dân, đến việc bảo vệ các quyền và lợi ích hợp pháp của công dân, nên thực chất đó là hoạt động bảo vệ quyền của người TGTT theo nghĩa vụ pháp lý. Qua đó, hiệu quả của hoạt động TTHS luôn được gắn liền với hiệu quả của việc bảo đảm quyền của người TGTT theo nghĩa vụ pháp lý trong lĩnh vực TTHS nói riêng và bảo đảm quyền con người,
  • 44. 36 quyền công dân trong đời sống xã hội nói chung. Đồng thời, trong hoạt động này mọi biểu hiện của việc không làm đúng hoặc vi phạm pháp luật của những người THTT đều liên quan đến vi phạm đối với quyền con người, quyền công dân của người TGTT. Vì thế, để đáp ứng những yêu cầu đang đặt ra của công cuộc đổi mới toàn diện ở nước ta, cùng với việc phải cải cách bộ máy Nhà nước như là một nhiệm vụ trọng tâm thì phải xây dựng và hoàn thiện các thiết chế về tổ chức, hoạt động của các cơ THTT để các cơ quan này hoạt động đúng chức năng, thẩm quyền, bảo đảm được quyền và lợi ích hợp pháp của công dân. Đây là một nội dung đặc biệt quan trọng nhằm bảo đảm quyền con người nói chung cũng như bảo đảm quyền của người TGTT theo nghĩa vụ pháp lý trong TTHS nói riêng, trong đó: Đối với CQĐT: ở nước ta, CQĐT là một bộ phận không thể thiếu được của hoạt động TTHS, là một trong ba cơ quan THTT theo quy định của pháp luật. Đó là cơ quan trực tiếp tiến hành các hoạt động khởi tố, điều tra, thu thập, củng cố chứng cứ nhằm chứng minh sự thật khách quan của VAHS, làm cơ sở cho việc truy tố bị can ra trước TA. Trong quá trình CQĐT tiến hành các hoạt động như: bắt, khám xét, hỏi cung bị can, đối chất, nhận dạng, thực nghiệm điều tra… các hoạt động này trực tiếp hạn chế đến việc thực hiện một số quyền của công dân. Vì thế, hoàn thiện về cơ cấu, tổ chức và hoạt động của CQĐT để cơ quan này nhạy bén kịp thời trong việc đối phó các tình huống mới nảy sinh trong thực tế hoạt động đấu tranh phòng, chống tội phạm, thực hiện đúng chức năng nhiệm vụ, thẩm quyền, hoạt động có hiệu lực, hiệu quả, là yêu cầu mang tính nguyên tắc. Để đạt được mục tiêu đó, cơ cấu, tổ chức và hoạt động của các CQĐT phải phù hợp với chức năng, nhiệm vụ được giao, đội ngũ ĐTV phải được đào tạo đầy đủ về chuyên môn, tinh thông về nghiệp vụ, có bản lĩnh nghề nghiệp, có phẩm chất chính trị, phẩm chất đạo đức tốt nhằm thực hiện tốt nhất nhiệm vụ của người điều tra là kịp thời điều tra khám phá tội phạm, đồng thời bảo đảm được quyền và lợi ích hợp pháp của công dân trong hoạt động TTHS.
  • 45. 37 Đối với VKSND: Theo quy định của Hiến pháp 2013: “VKSND thực hành quyền công tố, kiểm sát hoạt động tư pháp” [17, tr. 57]. Trong TTHS, VKS thực hiện chức năng kiểm sát các hoạt động TTHS đối với tất cả các VAHS, để bảo đảm các hoạt động TTHS được khách quan, toàn diện, đầy đủ, đúng pháp luật, đồng thời thực hiện quyền công tố đối với các VAHS, trên cơ sở đó bảo vệ được quyền và lợi ích hợp pháp của công dân, xử lý nghiêm minh các vi phạm pháp luật. Vì thế hoạt động của VKS có một vị trí đặc biệt quan trọng trong hoạt động TTHS, vì TA chỉ xét xử các VAHS khi có quyết định truy tố một người phạm tội ra trước TA của VKS. Hay nói cách khác là trong TTHS không có việc truy tố của VKS thì không có việc xét xử người phạm tội. Vì vậy, bảo đảm về tổ chức và hoạt động của VKS nhằm bảo đảm chức năng, thẩm quyền kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong TTHS và thực hiện quyền công tố chính là cơ sở để bảo đảm quyền của người TGTT trong TTHS, đồng thời hạn chế được vi phạm quyền của người TGTT từ phía người THTT. Để đạt được yêu cầu trên việc đổi mới về cơ cấu, tổ chức và hoạt động của cơ quan VKS là một yêu cầu tất yếu. Vì thế, yêu cầu đặt ra là là cơ cấu, tổ chức và hoạt động của cơ quan VKS phải phù hợp với chức năng nhiệm vụ được giao, KSV phải hội tụ đầy đủ trình độ chuyên môn, tinh thông nghiệp vụ, có phẩm chất chính trị, phẩm chất đạo đức và công tâm trong việc thực hiện chức năng của mình. Đối với TAND: Trong việc thực hiện quyền lực của bộ máy Nhà nước của tất cả các quốc gia trên thế giới nói chung và ở Việt Nam nói riêng, TA là cơ quan xét xử, là nơi phán quyết tất cả các vấn đề liên quan đến quyền và nghĩa vụ pháp lý của những người có quyền và nghĩa vụ liên quan đến lĩnh vực TTHS. Cho nên, TA luôn là trung tâm của hoạt động TTHS. Vì thế, việc xây dựng và hoàn thiện cơ cấu, tổ chức và hoạt động của TAND nhằm thực hiện có hiệu lực, hiệu quả nhất chức năng xét xử của hệ thống TA là yêu cầu đặc biệt quan trọng. Để đạt được mục đích đó, yêu cầu đặt ra đối với TAND là phải
  • 46. 38 không ngừng được hoàn thiện; hoạt động nhanh nhạy đúng chức năng, thẩm quyền; đội ngũ Thẩm phán phải bảo đảm đủ về số lượng, chất lượng, có năng lực chuyên môn, thông thạo nghiệp vụ và có phẩm chất chính trị, phẩm chất đạo đức tốt. - Về tổ chức và hoạt động của các cơ quan, tổ chức bổ trợ tư pháp. Xuất phát từ bản chất của Nhà nước ta là Nhà nước của dân, do dân và vì dân, cho nên đấu tranh phòng chống vi phạm pháp luật, tội phạm, bảo vệ quyền của người TGTT là trách nhiệm chung của tất cả các CQNN, TCXH và mỗi công dân. Trong lĩnh vực TTHS, để bảo vệ quyền của người TGTT thì sự phối hợp của cơ quan THTT với các cơ quan chuyên môn, tổ chức chính trị - xã hội và của công dân như: Đoàn luật sư, cơ quan công chứng, cơ quan giám định, Mặt trận Tổ quốc và các thành viên của Mặt trận Tổ quốc đóng một vai trò vô cùng quan trọng. Vì TTHS là một lĩnh vực rộng lớn, phức tạp nó gắn liền với các mối quan hệ đối với đời sống vật chất và tinh thần của con người, cho nên để xác định đầy đủ, cụ thể, rõ ràng các vấn đề liên quan đến quyền và nghĩa vụ pháp lý của công dân, tổ chức trong hoạt động TTHS đòi hỏi phải có sự phối hợp của các cơ quan chuyên môn nói trên. Hơn nữa, bất kỳ cá nhân nào trong đời sống cũng gắn liền với gia đình, cơ quan, tổ chức... cho nên sự TGTT của các cơ quan tổ chức, thành viên này trong TTHS trở thành một chất xúc tác quan trọng để góp phần cùng các cơ quan THTT xử lý kịp thời, “hợp tình, hợp lý” các tranh chấp về quyền và nghĩa vụ của công dân, tổ chức. Chính vì vậy, hoàn thiện về cơ cấu, tổ chức và hoạt động của tổ chức bổ trợ tư pháp nhằm góp phần cùng các cơ quan THTT làm rõ sự thật khách quan của VAHS; đồng thời ngăn chặn, xử lý có hiệu quả ngay từ đầu các phát sinh về quyền, nghĩa vụ pháp lý của công dân, nhằm bảo đảm được quyền của người TGTT trong lĩnh vực TTHS là một nội dung quan trọng của việc bảo đảm quyền con người, quyền công dân trong TTHS nói chung và quyền của người tham gia TTHS theo nghĩa vụ pháp lý nói riêng. Trong đó, phải xác định