SlideShare a Scribd company logo
1 of 134
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn là công trình nghiên cứu khoa học của riêng
tôi. Các số liệu và kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được
công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Các số liệu trích dẫn trong quá trình
nghiên cứu đều được ghi rõ nguồn gốc xuất xứ.
HỌC VIÊN
Chu Văn Khánh
LỜI CẢM ƠN
Trước hết, cho phép tôi bày tỏ lời cảm ơn tới TS. Nguyễn Văn Hậu đã
tận tình hướng dẫn và giúp đỡ tôi trong quá trình nghiên cứu thực hiện hoàn
thành luận văn.
Tôi cũng xin chân thành cảm ơn các Thầy giáo, Cô giáo của Học viện
Hành chính quốc gia và khoa Sau đại học đã giảng dạy, truyền thụ kiến thức
và sự say mê nghiên cứu, đã quan tâm chu đáo, tạo điều kiện thuận lợi trong
quá trình học tập, thực hiện và hoàn thành luận văn này.
Trân trọng cảm ơn !
HỌC VIÊN
Chu Văn Khánh
DANH MỤC CHỮ CÁI VIẾT TẮT
CCTTHC: Cải cách thủ tục hành chính
CCHC: Cải cách hành chính
HCNN: Hành chính nhà nước
HĐND: Hội đồng nhân dân
TTHC: Thủ tục hành chính
UBND: Ủy ban nhân dân
MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU........................................................................................... 1
Chương 1 MỘT SỐ LÝ LUẬN CHUNG TRONG CẢI CÁCH THỦ TỤC
HÀNH CHÍNH VỀ LĨNH VỰC TÀI NGUYÊN MÔI TRƯỜNG............... 10
1.1. Khái quát về thủ tục hành chính
1.2. Cải cách thủ tục hành chính về lĩnh vực Tài nguyên môi trường ................ 19
1.3. Cơ sở pháp lý và nội dung triển khai thực hiện cải cách thủ tục hành
chính về lĩnh vực Tài nguyên môi trường .................................................... 23
1.4. Ý nghĩa của cải cách thủ tục hành chính về lĩnh vực Tài nguyên môi
trường.......................................................................................................... 26
1.5. Cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế “một cửa, một cửa liên thông” về
lĩnh vực Tài nguyên môi trường .................................................................. 27
1.6. Kinh nghiệm cải cách thủ tục hành chính ở một số địa phương ............ 31
Tiểu kết Chương 1 ....................................................................................... 35
Chương 2 THỰC TRẠNG CẢI CÁCH THỦ TỤC HÀNH CHÍNH VỀ LĨNH
VỰC TÀI NGUYÊN MÔI TRƯỜNG TẠI UỶ BAN NHÂN DÂN HUYỆN
PHÚ XUYÊN, THÀNH PHỐ HÀ NỘI HIỆN NAY ................................... 36
2.1. Khái quát về huyện Phú Xuyên ............................................................ 36
2.2. Cơ cấu tổ chức của Uỷ ban nhân dân huyện Phú Xuyên ....................... 39
2.3. Hoạt động của Uỷ ban nhân dân, phòng Tài nguyên môi trường và Văn
phòng Đăng ký quyền sử dụng đất huyện Phú Xuyên .................................. 41
2.4. Các thủ tục hành chính về lĩnh vực Tài nguyên môi trường hiện
nay .............................................................................................................. 69
2.5. Tổng hợp kết quả giải quyết các thủ tục hành chính về lĩnh vực Tài
nguyên môi trường tại Ủy ban nhân dân huyện Phú Xuyên giai đoạn từ 2011
đến 2015...................................................................................................... 69
2.6. Thái độ và tác phong làm việc của cán bộ, công chức đối với cá nhân, tổ
chức ............................................................................................................ 71
2.7. Đánh giá kết quả giải quyết các thủ tục hành chính về lĩnh vực Tài
nguyên môi trường tại Ủy ban nhân dân huyện Phú Xuyên giai đoạn từ 2011
đến 2015...................................................................................................... 72
2.8. Bài học kinh nghiệm trong cải cách thủ tục hành tại Uỷ ban nhân dân
huyện Phú Xuyên......................................................................................... 79
Tiểu kết Chương 2....................................................................................... 81
Chương 3 PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG HIỆU QUẢ
CẢI CÁCH THỦ TỤC HÀNH CHÍNH VỀ LĨNH VỰC TÀI NGUYÊN MÔI
TRƯỜNG TẠI UỶ BAN NHÂN DÂN HUYỆN PHÚ XUYÊN, THÀNH
PHỐ HÀ NỘI.............................................................................................. 82
3.1. Định hướng phát triển Kinh tế - Xã hội và cải cách thủ tục hành chính tại
Uỷ ban nhân dân huyện Phú Xuyên giai đoạn 2015 – 2020......................... 82
3.2. Phương hướng cải cách thủ tục hành chính về lĩnh vực Tài nguyên môi
trường tại Uỷ ban nhân dân huyện Phú Xuyên ............................................. 83
3.3. Các giải pháp cụ thể cải cách thủ tục hành chính tại Uỷ ban nhân dân
huyện Phú Xuyên ....................................................................................... 85
3.4. Kiến nghị .............................................................................................. 95
KẾT LUẬN ................................................................................................. 96
DANH MỤC, SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1. Quy trình thực hiện cơ chế “một cửa” ........................................ 28
Sơ đồ 1.2. Quy trình thực hiện cơ chế “một cửa liên thông” giữa các cơ quan
hành chính nhà nước các cấp ....................................................................... 29
Sơ đồ 1.3. Quy trình thực hiện cơ chế “một cửa liên thông” giữa các cơ quan
hành chính nhà nước cùng cấp ..................................................................... 30
Sơ đồ 2.1. Tổ chức bộ máy Ủy ban nhân dân huyện Phú Xuyên .................. 40
1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Cái cách hành chính là yêu cầu khách quan, là nội dung hết sức quan
trọng trong sự nghiệp đổi mới toàn diện của nước ta, cải cách hành chính
được đặt thành nhiệm vụ có tầm chiến lược, nhiệm vụ trọng tâm trong xây
dựng và hoàn thiện nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Cải cách thủ tục hành chính góp phần rất quan trọng cải thiện môi
trường đầu tư kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia - đây là yếu
tố sống còn của đất nước trong bối cảnh cạnh tranh gay gắt và hội nhập quốc
tế sâu rộng nước ta hiện nay và xu hướng quốc tế trong tương lai.
Cải cách hành chính được tiến hành toàn diện trên các mặt: thể chế, thủ
tục hành chính, tổ chức bộ máy, nâng cao chất lượng cán bộ, công chức, tài
chính công, hiện đại hóa nền hành chính. Mục tiêu nhằm hướng tới xây dựng
một nền công vụ chuyên nghiệp, trách nhiệm, năng động minh bạch, hiệu quả.
Nội dung quan trọng của cải cách hành chính là cải cách thủ tục hành chính,
được coi là “khâu đột phá”, nhằm đơn giản hóa thủ tục hành chính tối đa,
tránh rườm rà gây lãng phí về kinh tế, thời gian và tìm ra cách thức tổ chức,
quy trình thực hiện các thủ tục hành chính một cách tối ưu nhất.
Nhận thấy rõ mục đích, ý nghĩa và tầm quan trọng của công tác cải
cách thủ tục hành chính, Chính phủ đã ban hành Nghị quyết số 38/CP ngày 4
tháng 5 năm 1994 về cải cách một bước thủ tục hành chính mà mục tiêu quan
trọng là hướng đến việc giải quyết tốt hơn các công việc của công dân, tổ
chức đặc biệt là cộng đồng doanh nghiệp. Yêu cầu của Nghị quyết là “nhằm
tạo bước chuyển căn bản trong quan hệ và thủ tục giải quyết công việc giữa
các cơ quan nhà nước với nhau, giữa cơ quan nhà nước với tổ chức xã hội và
giữa cơ quan nhà nước với công dân”
2
Năm 1998, Ban Chỉ đạo CCHC của Chính phủ đã được thành lập và đi
vào hoạt động nhằm nhanh chóng xây dựng một chương trình CCHC có tính
chiến lược, dài hạn của Chính phủ. Trên cơ sở đó, ngày 17/9/2001, Thủ tướng
Chính phủ đã ký Quyết định số 136/2001/QĐ-TTg phê duyệt Chương trình
tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 10 năm 2001-2010 với mục
tiêu đặt ra là: Xây dựng một nền hành chính dân chủ, trong sạch, vững mạnh.
Thực hiện Nghị quyết Đại hội XI của Đảng, tháng 11 năm 2011, Chính
phủ đã ban hành Nghị quyết 30C/NQ-CP, ban hành chương trình tổng thể cải
cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011 - 2020, với hệ thống các giải pháp
và mục tiêu cụ thể. Chương trình gồm 6 nội dung là: cải cách thể chế; cải
cách thủ tục hành chính; cải cách tổ chức bộ máy hành chính nhà nước; xây
dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức; cải cách
tài chính công; hiện đại hóa hành chính trong đó nội dung “cải cách thủ tục
hành chính” tiếp tục được đẩy mạnh và là mục tiêu rất quan trọng, cấp thiết
trong giai đoạn cải cách này. Đây là một chương trình có tính chiến lược, định
hướng và chỉ đạo toàn diện cho công tác cải cách hành chính nhà nước trong
thời gian 10 năm và được chia làm 2 giai đoạn - giai đoạn I (2011 - 2015) và
giai đoạn II (2016 - 2020).
Hà Nội là một trong những thành phố đi đầu trong cả nước về cải cách
thủ tục hành chính trong những năm qua, cải cách hành chính mà đặc biệt là
cải cách thủ tục hành chính, được coi là trọng điểm, là giải pháp quan trọng
để nâng cao chất lượng dịch vụ phục vụ nhu cầu giải quyết các thủ tục hành
chính của người dân.
Huyện Phú Xuyên là huyện ngoại thành, nằm ở phía Nam thành phố Hà
Nội. Thực hiện Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn
2011-2020, Chương trình số 08-CTr/TU ngày 18/10/2011 của Ban Thường vụ
Thành ủy về “ Đẩy mạnh cải cách hành chính, nâng cao trách nhiệm và chất
3
lượng phục vụ của đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức giai đoạn 2011-2015
”, Huyện uỷ, HĐND, UBND huyện xác định công tác cải cách hành chính, cải
cách thủ tục hành chính nói chung và cải cách thủ tục hành chính về lĩnh vực
Tài nguyên môi trường nói riêng là khâu đột phá, nhiệm vụ trọng tâm trong
công tác lãnh đạo, chỉ đạo điều hành. Bên cạnh những kết quả đã đạt được về
công tác CCTTHC về lĩnh vực Tài nguyên môi trường như đã công bố công
khai trên Website cổng thông tin điện tử của huyện về chi tiết các thủ tục
hành chính, các thủ tục đã được chi tiết rõ ràng, nhưng mức độ cải cách vẫn ở
mức thấp (tương đương cấp độ 1: người dân có thể xem chi tiết danh mục các
thủ tục hành chính Cổng thông tin điện tử của huyện nhưng chưa có các mẫu
biểu và chưa thể tải về để kê khai), tiến độ thực hiện cải cách thủ tục hành
chính còn chậm; công tác rà soát, sửa đổi, đề nghị bổ sung ban hành mới các
thủ tục hành chính trong việc giải quyết các công việc có liên quan đến tổ
chức, doanh nghiệp và công dân chưa được thực hiện thường xuyên; công tác
chỉ đạo, điều hành thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông chưa thực sự
chủ động, quyết liệt, mạnh mẽ, nhất là trong việc triển khai thực hiện cơ chế
“một cửa”. Một số ngành, cơ sở xã, thị trấn thực hiện cải cách thủ tục hành
chính theo cơ chế một cửa còn mang tích hình thức. Kỹ năng của một số cán
bộ công chức về hành chính chưa đáp ứng được yêu cầu. Trước yêu cầu cấp
thiết phải tiến hành đẩy nhanh cải cách thủ tục hành chính có hiệu quả để phát
triển kinh tế xã hội, phục vụ cho xây dựng khu đô thị vệ tinh Phú Xuyên thì
việc nghiên cứu để đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính là rất cần thiết. Từ
những lý do trên tác giả chọn đề tài: “Cải cách thủ tục hành chính về lĩnh
vực Tài nguyên môi trường tại Ủy ban nhân dân huyện Phú Xuyên, Thành
Phố Hà Nội” nghiên cứu làm luận văn thạc sĩ quản lý công của mình để giải
quyết phần nào những khó khăn, vướng mắc đang đặt ra từ yêu cầu thực tiễn.
4
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn
Lý luận về CCHC nói chung và cải cách TTHC nói riêng là đề tài thu hút
được sự quan tâm của nhiều nhà khoa học, chuyên gia, nhà quản lý. Những vấn
đề này được nêu và thảo luận ở nhiều buổi hội thảo, trong nhiều bài viết, các
công trình nghiên cứu về quá trình cải cách hành chính ở Việt Nam.
*Các công trình nghiên cứu về cải cách hành chính nói chung như:
“Tình huống quản lý hành chính” (Nxb Lao động, Hà Nội, năm 2014)
do TS. Nguyễn Thị Thu Hà chủ biên. Cuốn sách là sự tái hiện lại những tình
huống thực trong hoạt động quản lý hành chính nhà nước ở các địa phương
trong những lĩnh vực cơ bản như : quản lý đất đai, nhân sự, tư pháp - hộ tịch,
tài chính - ngân sách, văn hóa-xã hội nhằm trang bị cho cán bộ, công chức
kiến thức và kinh nghiệm thực tiễn rèn luyện thêm kỹ năng thực thi công vụ;
“Cơ sở lý luận và thực tiễn về hành chính nhà nước” (Nxb Chính trị
Quốc gia, Hà Nội, năm 2013) do PGSTS. Nguyễn Hữu Hải chủ biên. Cuốn sách
tập trung cung cấp những kiến thức cơ bản của khoa học hành chính nói chung
và hành chính nhà nước nói riêng: các khái niệm cơ bản, đặc điểm nguyên tắc tổ
chức và hoạt động của hành chính nhà nước, các lý thuyết, mô hình hành chính
nhà nước, kiểm soát bên ngoài và kiểm soát nội bộ đối với hành chính nhà nước,
giải pháp nâng cao hiệu quả, hiệu lực hành chính nhà nước.
“Tìm hiểu về hành chính công Hoa kỳ - lý thuyết và thực tiễn” (Nxb
Chính trị CT-HC, Hà Nội 2009) của PGS.TS. Nguyễn Hữu Hải: tập trung giới
thiệu về lịch sử phát triển của khoa học hành chính công Hoa Kỳ qua các thời
kỳ với nhận thức Hoa Kỳ vừa là cái nôi, vừa là mảnh đất giàu thực tiễn cho sự
phát triển ngành khoa học về quản lý của Chính phủ. Cuốn sách cũng trình
bày tóm tắt các luận điểm, lý thuyết được nhiều nhà khoa học trên Thế giới
đưa ra trong suốt chiều dài lịch sử phát triển của khoa học hành chính công
Hoa Kỳ.
5
“Phân cấp quản lý nhà nước – lý luận và thực tiễn” (Nxb Chính trị
Quốc gia, Hà Nội 2004) của PGS.TS. Võ Kim Sơn: Qua công trình này ta
thấy được một số mô hình quản lý hành chính nhà nước với nội dung thiết
thực nhằm thúc đẩy và nâng cao hiệu quả phân công, phân cấp quản lý hành
chính nhà nước.
“Kỹ năng quản lý hành chính” (NXB Chính trị Quốc gia, Hà nội 2014)
của TS. Phạm Đức Chính và TS. Ngô Thành Can; Cuốn sách cho chúng ta
thấy những kiến thức cơ bản về một số kỹ năng trong quản lý hành chính giúp
những nhà quản lý có được những kỹ năng cơ bản trong quản lý hành chính
từ đó hoàn thiện chức năng và nhiệm vụ được giao, đạt kết quả cao trong
quản lý;
“Phương pháp xử lý tình huống và nội dung cơ bản trong hoạt động
quản lý hành chính” (Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội 2014) của TS. Phạm
Đức Chính và TS. Ngô Thành Can, tác giả muốn chuyển tải đến bạn đọc
những kiến thức cơ bản về quản lý hành chính nhà nước và phương pháp xử
lý tình huống và xử lý tình huống cụ thể trong quản lý hành chính về các lĩnh
vực như : đất đai, đầu tư, xây dựng, giáo dục và đào tạo... Đồng thời cũng
phân tích và làm rõ những nội dung cơ bản về quản lý hành chính nhà nước.
*Các công trình nghiên cứu về cải cách TTHC.
“Soạn thảo và xử lý văn bản quản lý nhà nước” (Nxb Chính trị Quốc
gia, Hà Nội 2010) của PGS.TS. Văn Tất Thu; Cuốn sách đề cập một cách toàn
diện, hệ thống những vấn đề chung về văn bản, văn bản học, lý luận và thực
tiễn của công tác văn bản, công tác soạn thảo văn bản trong các cơ quan nhà
nước góp phần đáng kể trong xây dựng, hoàn thiện, nâng cao chất lượng văn
bản của cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp nhà nước.
“Một số văn bản pháp luật về quản lý hành chính, cải cách các thủ tục
hành chính trong cơ quan Nhà nước và tổ chức chính trị xã hội” (Nxb Chính
6
trị Quốc gia, Hà Nội, 2009) là tập hợp một số văn bản quy phạm pháp luật
của nhà nước điều chỉnh các mối quan hệ trong các lĩnh vực về quản lý kinh
tế tài chính, quản lý tài sản công. Tiếp tục xóa bỏ các thủ tục phiền hà.
Sáng kiến kinh nghiệm của tác giả Mai Hùng Cường về “Một số giải
pháp góp phần cải cách thủ tục hành chính ở ủy ban nhân dân xã Phù Vân”
vào tháng 6/2012: đề tài nhằm giúp các cán bộ công chức, nhân viên khối Ủy
ban nhận thức sâu sắc, ý nghĩa của cải cách TTHC trong hoạt động của Ủy
ban. Góp phần từng bước sắp xếp tinh gọn tổ chức bộ máy, khắc phục dần
tình trạng chồng chéo, trùng lặp trong xử lý công việc, đổi mới đào tạo trong
sử dụng, quản lý cán bộ, công chức, nhân viên, chuẩn hóa đội ngũ cán bộ
công chức, từng bước tin học hóa, hiện đại hóa nền hành chính;
Một số công trình đã nghiên cứu cơ chế “một cửa liên thông” như :
luận văn thạc sĩ quản lý hành chính công “Mô hình một cửa liên thông xã –
huyện trong thực trạng cải cách thủ tục hành chính ở thành phố Cần Thơ”
của Nguyễn Việt Thùy Uyên (Học viện Hành chính năm 2010); Luận văn
thạc sĩ quản lý hành chính công “Quản lý chất lượng cải cách hành chính
theo mô hình “một cửa liên thông” tại Ủy ban nhân dân các quận thành phố
Hải Phòng” Đỗ Ngọc Lan (Học viện Hành chính năm 2011); Luận văn thạc
sỹ quản lý hành chính công: “Cải cách thủ tục hành chính tại Ủy ban nhân
dân quận Thanh xuân – Hà Nội” (Học viện hành chính năm 2014, của tác giả
Đào Thị Oanh).
Những nghiên cứu này đã tập trung phân tích những nội dung cơ bản
về quản lý hành chính Nhà nước và làm rõ tình huống cụ thể trong quản lý
hành chính Nhà nước trong một số lĩnh vực cụ thể như đất đai, xây dựng...
góp phần quan trọng vào việc phân tích lý luận và thực tiễn về CCHC nói
chung và cải cách TTHC theo cơ chế một cửa nói riêng. Thừa nhận vai trò
của các quy định pháp luật về TTHC đối với cơ quan nhà nước, tổ chức và
7
công dân có ảnh hưởng lớn đến môi trường đầu tư, kinh doanh, đến hiệu quả
chính sách thu hút đầu tư của một quốc gia, cải cách TTHC và quyền tự do tổ
chức và công dân. Các chương trình cải cách TTHC trên các lĩnh vực dù có
khác nhau về cách thức tiến hành nhưng đều hướng đến đảm bảo cho việc
thành lập và hoạt động của tổ chức và công dân ngày càng thuận lợi và ít tốn
kém hơn. Hầu hết các công trình nghiên cứu đều xác định các quy định pháp
luật về TTHC đối với tổ chức và công dân luôn có mặt tích cực và hạn chế tác
động đến quyền lợi của tổ chức và công dân.
Mặc dù được lựa chọn là một trong những nội dung quan trọng của
Chương trình tổng thể CCHC nhà nước, nhưng cho đến nay, các vấn đề
nghiên cứu về cải cách TTHC ở UBND huyện Phú Xuyên mới chỉ dừng lại ở
các báo cáo, tổng kết của địa phương mà chưa có công trình chuyên khảo đi
sâu nghiên cứu vấn đề cải cách TTHC tại UBND huyện Phú Xuyên, nơi bộ
máy chính quyền trực tiếp giải quyết các nhu cầu của nhân dân. Do đó việc
tìm hiểu và nghiên cứu những khó khăn, hạn chế cơ sở lý luận chung về cải
cách TTHC tại UBND huyện Phú Xuyên là cần thiết, trên cơ sở đó áp dụng
những giải pháp phù hợp với tình hình thực tiễn tại UBND huyện Phú Xuyên
nói riêng và UBND huyện trong cả nước nói chung. Bởi vậy, tác giả mạnh
dạn chọn đề tài này nhằm tìm hiểu một cách tương đối toàn diện, hệ thống cải
cách TTHC về lĩnh vực Tài nguyên môi trường tại UBND huyện Phú Xuyên.
3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn
- Mục đích: Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và đánh giá thực trạng
CCTTHC tại UBND huyện Phú Xuyên để đề xuất những giải pháp nhằm
nâng cao chất lượng hoạt động CCTTHC về lĩnh vực Tài nguyên môi trường
tại UBND dân huyện Phú Xuyên.
- Nhiệm vụ: Đề tài có một số nhiệm vụ nghiên cứu chính:
8
+ Tổng quan cơ sở lý luận về cải cách TTHC về lĩnh vực Tài nguyên
môi trường ;
+ Phân tích thực trạng cải cách TTHC về lĩnh vực Tài nguyên môi
trường tại UBND huyện Phú Xuyên;
+ Đánh giá thực trạng cải cách TTHC về lĩnh vực Tài nguyên môi
trường tại UBND huyện Phú Xuyên;
+ Phương hướng, giải pháp cụ thể nâng cao chất lượng hoạt động cải
cách thủ tục hành chính theo hướng hiện đại nhằm hoàn thành mục tiêu cải
cách TTHC huyện Phú Xuyên giai đoạn 2016 – 2020.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
- Đối tượng nghiên cứu: cải cách TTHC về lĩnh vựcTài nguyên môi
trường tại UBND huyện Phú Xuyên.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Không gian: tại UBND huyện Phú Xuyên;
+ Thời gian: mốc thời gian nghiên cứu từ năm 2011 đến năm 2015.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn
- Phương pháp luận: tiếp cận nghiên cứu vấn đề theo quan điểm hệ
thống, khách quan, toàn diện, lịch sử. Áp dụng phương pháp duy vật biện
chứng và duy vật lịch sử trong nghiên cứu luận văn.
- Phương pháp nghiên cứu:
+ Phương pháp phân tích, tổng hợp: tổng hợp các nghiên cứu về cải
cách hành chính nói chung cũng như cải cách thủ tục hành chính nói riêng
theo từng giai đoạn. Tổng hợp và phân tích các số liệu thống kê, báo cáo số
liệu kết quả giải quyết TTHC, các kết quả nghiên cứu, các báo cáo đề cập đến
cải cách thủ tục hành chính tại Ủy ban nhân dân huyện Phú Xuyên;
+ Khảo sát hoạt động cụ thể của bộ phận một cửa, cán bộ công chức
làm việc tại các phòng, ban chuyên môn của UBND cấp huyện, người dân, tổ
9
chức về thực trạng chất lượng hoạt động của bộ phận một cửa, tiến hành thu
thập và phân tích tổng hợp các số liệu báo cáo tại bộ phận một cửa, hệ thống
hạ tầng cơ sở vật chất của các phòng ban và phòng một cửa… Từ đó xác định
phạm vi, nội dung, phương thức và các điều kiện nâng cao hiệu quả thực hiện
cơ chế một cửa ở Ủy ban nhân dân huyện Phú Xuyên;
+ Phương pháp so sánh: Thông qua một số dẫn chứng về triển khai cải
cách TTHC theo cơ chế “một cửa, một cửa liên thông”.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
- Về lý luận: Đề tài làm phong phú hơn lý luận về CCTTHC.
- Về thực tiễn: Đề tài cung cấp cho người đọc thực tiễn TTHC về lĩnh
vực Tài nguyên môi trường, về CCTTHC tại UBND huyện Phú Xuyên. Đề tài
cũng đóng góp một số giải pháp trong CCTTHC về lĩnh vực Tài nguyên môi
trường tại UBND huyện Phú Xuyên.
7. Kết cấu luận văn
Ngoài Phần mở đầu, Kết luận, Mục lục, Danh mục tài liệu tham khảo,
Phụ lục, Sơ đồ, nội dung chính của luận văn gồm 3 chương:
Chương 1. Một số vấn đề lý luận chung về cải cách thủ tục hành chính
trong lĩnh vực Tài nguyên môi trường.
Chương 2. Thực trạng cải cách thủ tục hành chính về lĩnh vực Tài
nguyên môi trường tại Ủy ban nhân dân huyện Phú Xuyên, thành phố Hà Nội
Chương 3. Phương hướng và giải pháp tăng cường hiệu quả cải cách
thủ tục hành chính về lĩnh vực Tài nguyên môi trường tại Ủy ban nhân dân
huyện Phú Xuyên, thành phố Hà Nội.
10
Chương 1
MỘT SỐ LÝ LUẬN CHUNG TRONG CẢI CÁCH THỦ TỤC HÀNH
CHÍNH VỀ LĨNH VỰC TÀI NGUYÊN MÔI TRƯỜNG
1.1. Khái quát về thủ tục hành chính
1.1.1. Khái niệm
Thủ tục hành chính (TTHC) là một loại quy phạm pháp luật qui định về
trình tự thời gian, về không gian khi thực hiện một thẩm quyền nhất định của
bộ máy Nhà nước, là “cách thức giải quyết công việc của các cơ quan hành
chính nhà nước có thẩm quyền trong mối quan hệ nội bộ của hành chính và
giữa các cơ quan hành chính nhà nước với các tổ chức và cá nhân công dân”
TTHC được đặt ra để các cơ quan Nhà nước có thể thực hiện mọi hình
thức hoạt động cần thiết của mình trong đó bao gồm cả trình tự thành lập các
công sở, trình tự bổ nhiệm, bãi nhiệm, điều động viên chức, trình tự lập quy,
áp dụng quy phạm để đảm bảo các quyền của chủ thể và xử lý vi phạm, trình
tự điều hành, tổ chức các hoạt động tác nghiệp hành chính. Đó chính là các
quy tắc phải tuân thủ theo trong quá trình ra các quyết định hành chính của
các cơ quan quản lý Nhà nước.
TTHC là một bộ phận chế định của Luật hành chính. Nói cách khác,
TTHC là một loại hình quy phạm mang tính công cụ để giúp các cơ quan Nhà
nước có điều kiện thực hiện chức năng của mình.
TTHC do các cơ quan Nhà nước ban hành để thực thi Hiến pháp và
pháp luật nhằm thực hiện chức năng quản lý của nền HCNN và hoàn thành
nhiệm vụ của mình, đồng thời các cơ quan HCNN có trách nhiệm thực thi các
thủ tục đó.
11
Như vậy, TTHC vừa là công cụ thực hiện chức năng quản lý nhà nước
của cơ quan hành chính nhà nước vừa là điều kiện để công dân, các tổ chức
thực hiện quyền và nghĩa vụ.
1.1.2. Đặc điểm của thủ tục hành chính
Thủ tục hành chính là một trong các hình thức thủ tục pháp lý, là thủ
tục lập pháp, thủ tục hành pháp và thủ tục tư pháp, cũng như mọi hiện tượng
có tính chất thủ tục khác cụ thể là các hình thức thủ tục tố tụng dân sự, tố tụng
hình sự, tố tụng hành chính. TTHC có các đặc điểm chung cơ bản sau : là
hình thức của các quy phạm vật chất phát sinh từ quy phạm vật chất nhưng lại
là phương tiện đảm bảo thực hiện quy phạm vật chất. Song bản thân thủ tục
hành chính là loại thủ tục riêng, có đặc điểm riêng, chứng tỏ nó là một hiện
tượng pháp lý có tính chất độc lập tương đối, đó là các đặc điểm sau :
Một là, TTHC do pháp luật hành chính quy định. Điều này cho thấy thủ
tục là một loại việc phải được hình thành bởi các quy phạm pháp luật. TTHC
được nhà nước xác lập nhằm mục đích thực hiện các quyền và nghĩa vụ của
các bên tham gia quan hệ pháp luật hành chính. Nếu một hoạt động mà luật
pháp không quy định cần những TTHC nhất định thì các nhà quản lý nhà
nước không được tự đặt ra thủ tục. TTHC là một nhân tố bảo đảm cho sự hoạt
động chặt chẽ, thuận lợi và đúng chức năng quản lý của cơ quan nhà nước, vì
nó là những hành vi chuẩn mực cho mọi công dân, cán bộ nhà nước tuân theo
và thực hiện nghĩa vụ của mình đối với nhà nước.
TTHC còn là thủ tục giải quyết các công việc liên quan đến quyền và
nghĩa vụ của cá nhân, tổ chức nếu không được pháp luật quy định đầy đủ và
chặt chẽ thì rất khó khăn trong việc ngăn ngừa khả năng xâm hại quyền và lợi
ích hợp pháp của họ.
Hai là, “thủ tục hành chính rất đa dạng, phức tạp. Tính đa dạng và phức
tạp của thủ tục hành chính được quy định bởi hoạt động quản lý nhà nước là
12
hoạt động được diễn ra ở hầu hết các lĩnh vực của đời sống xã hội”. Mặt khác,
“bộ máy hành chính bao gồm rất nhiều các cơ quan từ Trung ương tới địa
phương, mỗi cơ quan trong đó việc thực hiện thẩm quyền của mình đều phải
tuân theo những thủ tục nhất định”.
Trong điều kiện hiện nay, TTHC ở nước ta càng phong phú, đa dạng và
phức tạp bởi “nền hành chính nhà nước hiện nay đang chuyển từ hành chính
cai quản (hành chính đơn thuần) sang hành chính phục vụ, từ quản lý tập
trung sang quản lý theo cơ chế thị trường có sự điều tiết của Nhà nước”, đồng
thời xu hướng hợp tác quốc tế làm cho các TTHC phải tính đến yếu tố nước
ngoài.
Ba là, TTHC diễn ra theo trật tự, theo các bước nhất định, nó chính là
“trình tự thực hiện thẩm quyền trong quản lý nhà nước: lĩnh vực chấp hành,
điều hành. Nghĩa là thủ tục hành chính được phân biệt với thủ tục tư pháp,
khác thủ tục tố tụng tại tòa án”. Theo Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật tổ chức Tòa án Nhân dân được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam thông qua ngày 28/10/1995 thì tòa án hành chính được tổ
chức trong hệ thống tòa án nhân dân. Cụ thể tòa án hành chính nằm trong cơ cấu
của Tòa án tối cao và tòa án Tỉnh, đối với Tòa án Huyện sẽ có thẩm phán chuyên
trách. Tuy nhiên, ngày 21/5/1996, Ủy ban Thường vụ Quốc hội đã thông qua
Thủ tục giải quyết các vụ án hành chính. Theo một số quan niệm, trình tự, thủ
tục thuộc phạm vi điều chỉnh của Pháp lệnh này là “tố tụng hành chính”.
Tố tụng hành chính theo Pháp lệnh thủ tục giải quyết các vụ án hành
chính là một trong các loại thủ tục tư pháp được thực hiện để giải quyết các
tranh chấp pháp luật hay áp dụng chế tài mang tính pháp lý. Nếu như TTHC
được áp dụng về lĩnh vực quản lý hành chính thì thủ tục tư pháp được thực
hiện trong hoạt động xét xử của Tòa án. Bởi vậy, không nên xem tố tụng hành
chính là hình thức thuộc TTHC.
13
Bốn là, thủ tục hành chính được tiến hành bởi nhiều cơ quan có thẩm
quyền khác nhau. Về lĩnh vực tư pháp, việc tiến hành tố tụng được thực hiện
theo các thủ tục được quy định chỉ do một số cơ quan nhất định như tòa án,
viện kiểm sát, cơ quan điều tra thực hiện. Trong việc thực hiện thủ tục hành
chính lại khác do rất nhiều cơ quan nhà nước khác nhau tiến hành : Các cơ
quan hành pháp, tư pháp, lập pháp; trong quan hệ nội bộ giữa các cơ quan và
đối tượng ngoài cơ quan với tư cách quản lý nhà nước.
Năm là, các văn bản về TTHC tản mạn, không tập trung. Các văn bản
chứa đựng các TTHC được quy định trong rất nhiều văn bản pháp luật khác
nhau. Chẳng hạn ở lĩnh vực xử lý vi phạm hành chính có rất nhiều văn bản cụ
thể hóa pháp lệnh được ban hành về xử phạt vi phạm hành chính trong các
lĩnh vực quản lý nhà nước khác nhau hoặc có những TTHC được quy định
trong các văn bản không phải là luật hành chính.
Tóm lại, việc nghiên cứu các đặc điểm của TTHC giúp chúng ta phân
biệt được TTHC với thủ tục của các cơ quan lập pháp và tư pháp (thủ tục lập
pháp và thủ tục tư pháp).
1.1.3. Vai trò của thủ tục hành chính
TTHC giữ một vai trò quan trọng trong việc điều hành bộ máy công
quyền, bởi mục tiêu của nền hành chính là hướng tới việc quản lý nhà nước
một cách có hiệu lực, hiệu quả. Do đó TTHC một mặt đảm bảo tính pháp chế
và đem lại hiệu quả hoạt động của các cơ quan nhà nước nói chung và của
UBND huyện nói riêng.
Trong Hội nghị lần thứ VIII Ban chấp hành Trung ương khóa VII đã
thể hiện rõ với nội dung Cải cách một bước nền hành chính nhà nước: Một là
cải cách thể chế nền hành chính; hai là chấn chỉnh tổ chức bộ máy và quy chế
hoạt động của hệ thống hành chính; ba là xây dựng đội ngũ cán bộ, công
chức; bốn là cải cách tài chính công.
14
Trong những nội dung nêu trên thì TTHC thuộc về yếu tố thể chế tức là
vấn đề ban hành và thực hiện TTHC. Không phải vô tình mà có quan niệm
gắn TTHC với phương diện tiên quyết là thể chế,quy định quyền, nghĩa vụ và
cách thức, điều kiện để thực hiện các quyền, nghĩa vụ đó. Về phương diện
khác thì TTHC liên quan chặt chẽ với cơ quan quản lý nhà nước, là cơ sở
pháp lý cho hoạt động của UBND huyện.
Hoạt động quản lý của các cơ quan nhà nước là tổ chức thực hiện các
quy định của pháp luật nhằm đạt được các mục tiêu, nhiệm vụ đã đặt ra.
TTHC là cơ sở pháp lý vững chắc để các chủ thể tiến hành thực hiện các hoạt
động giải quyết công việc thuộc chức năng của mình đồng thời là chuẩn mực
để đánh giá và đảm bảo tính hợp pháp của quá trình thực hiện các nhiệm vụ
công vụ. Cũng nhờ đó mà hoạt động quản lý nhà nước được bảo đảm theo
tinh thần công khai, minh bạch và tuân thủ nguyên tắc pháp chế.
Trong xu thế toàn cầu hóa thì mục tiêu của nền hành chính là hướng tới
một nền hành chính trong sạch, vững mạnh, chuyên nghiệp hóa, hiện đại hóa,
hoạt động có hiệu lực, hiệu quả. Vai trò của TTHC đảm bảo cho quản lý nhà
nước nhanh nhạy, thông suốt, tạo môi trường pháp lý thông thoáng thúc đẩy
phát triển kinh tế, xã hội. Để làm rõ vai trò của TTHC trong hoạt động của
UBND huyện, trước hết cần khái quát một số nét cơ bản về cơ quan này.
Trong tổ chức của bộ máy nhà nước ta thì UBND huyện là cơ quan chấp hành
của HĐND và là cơ quan hành chính nhà nước ở huyện, chịu trách nhiệm
chấp hành hiến pháp, pháp luật, các văn bản của Chính phủ, văn bản của
UBND Thành phố và các nghị quyết của HĐND huyện.
Pháp luật quy định cụ thể nhiệm vụ, quyền hạn của UBND huyện trong
quản lý hành chính nhà nước và trong mối quan hệ với HĐND dưới sự quản
lý tập trung thống nhất của Chính phủ theo hệ thống hành chính 4 cấp. Với
các chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn như trên thì vai trò của TTHC đối với tổ
chức và hoạt động của UBND huyện thể hiện chủ yếu ở các nội dung sau.
15
Thứ nhất, TTHC là công cụ để tổ chức bộ máy hành chính ở UBND
huyện và tác động của quản lý nhà nước đến các hoạt động trên địa bàn
huyện. Ngoài ra, TTHC còn là phương tiện để UBND huyện thực hiện mối
quan hệ với các cơ quan nhà nước khác cũng như các tổ chức chính trị - xã
hội trong việc phối hợp thực hiện hoạt động quản lý hành chính nhà nước trên
địa bàn. TTHC còn là phương tiện để UBND huyện tiến hành các hoạt động
quản lý, thực hiện các nhiệm vụ phát triển kinh tế, văn hóa, giữ vững an ninh
quốc phòng và nhiều nhiệm vụ khác ở địa phương. Đây là hoạt động thể hiện
vai trò của UBND huyện cũng như của TTHC trong quản lý.
Thứ hai, TTHC là phương tiện bảo đảm thực hiện đúng đắn các quyền
và nghĩa vụ của cá nhân và tổ chức. Từ phương diện này, vai trò bảo đảm của
TTHC đối với việc thực hiện quyền hay nghĩa vụ của họ được thể hiện ở hai
phương diện sau: Thứ nhất, TTHC là phương tiện nhờ đó, cá nhân hay tổ
chức thực hiện các quyền, nghĩa vụ của mình một cách chính đáng. Họ chủ
động thực hiện các hành vi cần thiết theo quy định của pháp luật để cộng tác
cùng các cơ quan hành chính đạt được kết quả như mong muốn; Thứ hai về
phía các cá nhân, tổ chức nếu nhận thấy quyền hay lợi ích hợp pháp của mình
bị cơ quan nhà nước vi phạm thì cũng bằng chính các quy định pháp luật về
TTHC, họ thực hiện quyền khiếu nại để được xem xét, giải quyết.
Thứ ba, TTHC là cơ sở pháp lý hình thành hoạt động trật tự trong quản
lý hành chính nhà nước. Nếu không thực hiện các TTHC cần thiết thì một
quyết định hành chính sẽ không được đưa vào thực tế hoặc bị hạn chế tác
dụng, hoặc bị thực hiện sai lệch. Ví dụ, trong thủ tục xin cấp phép xây dựng,
tổ chức, công dân muốn được nhà nước cấp phép thì điều đầu tiên tổ chức hay
công dân đó phải kê khai đơn và bản cam kết theo mẫu quy định, có bản vẽ
thiết kế của một công ty nhà nước được thừa nhận, mẫu đơn phải có xác nhận
về hiện trạng đất của UBND huyện, xã... Đây là những quy định bắt buộc
16
người có yêu cầu xin phép phải thực hiện trước khi được nhà nước cấp phép.
Việc thực hiện này nếu không được diễn ra theo đúng trình tự thủ tục là đi từ
chính quyền huyện, xã (đối với những trường hợp xin cấp phép nhưng nhà,
đất đó chưa được nhà nước cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở), sau đó
chuyển lên UBND thành phố thì quá trình cấp phép hoặc là không được thực
hiện hoặc được thực hiện nhưng sai về mặt nguyên tắc. Bởi vậy, tự các thủ tục sẽ
không có ý nghĩa gì nếu cơ quan nhà nước có thẩm quyền không tuân thủ chúng.
Chẳng hạn, hồ sơ sẽ được cấp không đúng phép hoặc việc cấp phép sẽ rơi vào
thửa đất đang có tranh chấp, khiếu kiện tại địa phương. Từ đó người có quyền,
lợi ích chính đáng có thể bị xâm hại vì những nguyên nhân này.
Như vậy, việc tuân thủ TTHC là yếu tố bảo đảm hiệu quả hoạt động
của bộ máy hành chính nhà nước. TTHC là yếu tố bảo đảm thực hiện các
quyền tự do của cá nhân, tổ chức, là công cụ bảo đảm tính công khai, minh
bạch trong hoạt động chấp hành, điều hành và qua đó tạo điều kiện để giám
sát, kiểm soát hoạt động của các chủ thể tiến hành TTHC.
Với tính chất là công cụ để các cơ quan nhà nước thực hiện chức năng
quản lý hành chính của mình, TTHC bảo đảm cho việc thi hành các quyết
định được thống nhất. Ví dụ, trong một số lĩnh vực nhất định, TTHC theo quy
định phải được công bố, niêm yết công khai về hồ sơ, quy trình, thời gian giải
quyết, phí và lệ phí nếu có.
Việc quy định này là thống nhất theo văn bản pháp luật hiện hành. Việc
công bố công khai này cho phép kiểm tra được tính hợp pháp, hợp lý cũng
như các hệ quả do việc thực hiện các TTHC tạo ra. Nếu không công bố công
khai, rất có thể một TTHC được thực hiện theo nhiều cách mà không kiểm tra
được hết tính đúng đắn của nó, điều này dễ gây ra các tiêu cực, từ đó dẫn đến
bất bình trong nhân dân, cửa quyền của cán bộ nhà nước.
17
1.1.4. Phân loại thủ tục hành chính về lĩnh vực Tài nguyên môi trường.
Phân loại thủ tục hành chính là sự phân chia, sắp xếp các thủ tục hành
chính có cùng nội dung tính chất, hoặc phạm vi điều chỉnh vào một nhóm.
Hay đó là sự phân chia các thủ tục hành chính thành các nhóm dựa vào các đặc
trưng của chúng. Phân loại thủ tục hành chính có ý nghĩa rất quan trọng đối với
việc hoàn thiện TTHC, đồng thời góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả của việc
hoạt động quản lý Nhà nước trên mọi lĩnh vực của đời sống xã hội. Việc phân
loại TTHC còn tạo cho các cơ quan, các công chức hành chính và mọi công dân
thực hiện dễ dàng, nhanh chóng, chính xác các thủ tục hành chính.
Tùy thuộc vào các đặc điểm, các tiêu chí khác nhau và các nhà nghiên
cứu hành chính đã phân chia thủ tục hành chính thành các nhóm khác nhau.
Trong khuôn khổ phạm vi nghiên cứu của đề tài này, căn cứ vào tính
chất công việc được tiến hành, TTHC về lĩnh vực Tài nguyên môi trường tại
UBND huyện Phú Xuyên, Hà Nội được phân thành ba nhóm: TTHC nội bộ,
thủ tục liên hệ và thủ tục văn thư.
*Thủ tục hành chính nội bộ
Thủ tục hành chính nội bộ là thủ tục “thực hiện các công việc nội bộ
của cơ quan, công sở trong hệ thống cơ quan nhà nước và trong bộ máy nhà
nước nói chung”. Nó bao gồm các thủ tục quan hệ lãnh đạo, kiểm tra các cơ
quan Nhà nước cấp trên với cấp dưới, quan hệ hợp tác, phối hợp giữa các cơ
quan Nhà nước cùng cấp, ngang cấp, ngang quyền, quan hệ công tác giữa Chính
quyền cấp huyện với cấp tỉnh và với các Bộ, cơ quan chuyên môn của UBND
huyện với cơ quan chuyên môn của UBND Thành phố Hà Nội.
Thủ tục hành chính nội bộ còn rườm rà không trật tự và thậm chí sai
các nguyên tắc của quan hệ hành chính như các thủ tục hành chính nội bộ
giữa các ngành, các cấp còn mâu thuẫn chồng chéo nhau, nhiều chính sách
TTHC nội bộ liên quan chặt chẽ với vấn đề tổ chức và hoạt động của các cơ
18
quan Nhà nước. Có nhiều TTHC nội bộ như thủ tục ban hành văn bản quy
phạm pháp luật, thủ tục thành lập, sát nhập, giải thể cơ quan Nhà nước, thủ
tục tuyển dụng, bổ nhiệm, khen thưởng, kỷ luật cán bộ, công chức. Tuy nhiên
việc cải cách TTHC nội bộ phải đồng thời cùng cải cách bộ máy nhà nước,
nâng cao chất lượng đào tạo cán bộ, công chức.
*Thủ tục hành chính liên hệ
Là thủ tục “giải quyết các công việc liên quan đến quyền và lợi ích hợp
pháp của công dân, phòng ngừa, ngăn chặn, xử phạt các hành vi vi phạm hành
chính, trưng thu, trưng mua các động sản và bất động sản của tổ chức và của
công dân khi Nhà nước có nhu cầu giải quyết một nhiệm vụ nhất định vì lợi
ích cộng đồng”. Việc xây dựng và thực hiện các thủ tục này thuộc vào quan
niệm về mối liên hệ giữa Nhà nước và nhân dân, về vai trò Nhà nước trong
quản lý. TTHC liên hệ ảnh hưởng rõ rệt tới hiệu quả quản lý và người dân
đánh giá thái độ, năng lực hoạt động của chính quyền chủ yếu thông qua việc
thực hiện các thủ tục này.
Thủ tục hành chính liên hệ về lĩnh vực Tài nguyên môi trường rất đa
dạng, thường được thể hiện cụ thể thông qua ba dạng sau :
- Thủ tục cấp giấy chứng nhận: Là thủ tục giải quyết các yêu cầu đề
nghị cấp giấy chứng nhận của công dân, tổ chức. Các thủ tục thuộc nhóm này
gồm: Thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà, tài sản gắn liền trên đất
và quyền sử dụng đất; thủ tục đánh giá tác động tài nguyên môi trường của
các dự án đầu tư xây dựng, công trình, nhà máy, xí nghiệp hay tổ chức sản
xuất kinh doanh…
- Thủ tục ngăn cấm hay cưỡng chế thi hành: Đây là loại thủ tục khi
công dân, tổ chức thực hiện hành vi vi phạm hành chính hay cố tình không thi
hành các quyết định hành chính thì các cơ quan hành chính hoặc viên chức có
thẩm quyền được thực hiện các biện pháp ngăn chặn, xử phạt hay cưỡng chế
19
thi hành bằng quyết định hành chính. Quá trình này phải theo các điều kiện,
thủ tục, quy trình do pháp luật quy định. Các thủ tục thuộc nhóm này gồm:
Thủ tục thu hồi đất; thủ tục đình chỉ hoạt động của tổ chức, cá nhân do trong
quá trình sản xuất kinh doanh có tác động ảnh hưởng xấu đến môi trường…
- Thủ tục trưng thu, trưng dụng: Trong một số trường hợp luật định, cơ
quan hành chính có thẩm quyền được thực hiện quyền trưng thu, trưng mua
trong trường hợp cần ưu tiên vì lợi ích công cộng. Việc thực hiện này cũng
phải theo một trình tự đã được pháp luật quy định. Các thủ tục thuộc nhóm
này gồm: Thủ tục đền bù, giải phóng mặt bằng; Thủ tục thu hồi đất…
*Thủ tục hành chính văn thư
Thủ tục văn thư “là toàn bộ các hoạt động lưu trữ, xử lý, cung cấp công
văn, giấy tờ và đưa ra giải quyết một công việc nhất định. Loại thủ tục này có
liên quan chặt chẽ với hoạt động văn thư”, tạo thành thủ tục văn thư trong
hoạt động hành chính nhà nước.
1.2. Cải cách thủ tục hành chính về lĩnh vực Tài nguyên môi trường
1.2.1. Quan niệm về cải cách thủ tục hành chính
Theo Từ điển Giải thích thuật ngữ hành chính, cải cách là sự sửa đổi
căn bản từng phần, từng mặt của đời sống xã hội theo hướng tiến bộ mà
không đụng tới nền tảng của chế độ xã hội hiện hành.
Thuật ngữ “Cải cách hành chính” (Réforme administrative – tiếng
Pháp; Administrative reform – tiếng Anh) được nhiều học giả nghiên cứu và
đưa ra các định nghĩa khác nhau: Cải cách hành chính là hoạt động của Chính
phủ căn cứ vào yêu cầu phát triển kinh tế, chính trị của xã hội mà hiện đại
hóa, khoa học hóa, hiệu suất hóa thể chế hành chính, cơ cấu tổ chức, chế độ
công tác, phương thức quản lý và nâng cao năng suất và hiệu lực hành chính
của Chính phủ.
20
Như vậy, với cách hiểu này nó nhấn mạnh sự phù hợp của mục tiêu cải
cách hành chính với những yêu cầu phát triển của đất nước và xã hội nước ta.
Với định nghĩa này nhấn mạnh vào việc nâng cao hiệu suất, cải tiến chế độ và
phương thức hành chính cũ, xây dựng chế độ và phương thức hành chính mới.
Tóm lại, cải cách hành chính là thuật ngữ chỉ quá trình cải biến có kế hoạch
cụ thể để đạt mục tiêu hoàn thiện một hoặc một số nội dung của nền hành
chính nhà nước nhằm xây dựng nền hành chính công đáp ứng yêu cầu của
một nền hành chính hiệu lực, hiệu quả và hiện đại.
Cải cách hành chính được coi là khâu đột phá trong cải cách nền hành
chính Nhà nước, nghĩa là để tạo sự chuyển động của toàn bộ hệ thống nền hành
chính quốc gia; thủ tục hành chính là khâu được chọn đầu tiên, cải cách thủ tục
hành chính sẽ gây ra sự chuyển động của toàn bộ hệ thống khi bị tác động.
Cải cách hành chính được hiểu là quá trình lâu dài và liên tục nhằm
nâng cao hiệu suất hành chính, cải tiến chế độ và phương thức hành chính cũ,
xây dựng chế độ và phương thức hành chính mới trong phạm vi quản lý của
hệ thống các cơ quan thực thi quyền hành pháp cũng như tất cả các hoạt động
có ý thức của bộ máy nhà nước.
Sự hiện diện của TTHC là hết sức quan trọng đối với quản lý hành
chính nhà nước để đảm bảo tính pháp chế, khoa học và tính thống nhất trong
hoạt động chấp hành và điều hành, nếu không sẽ dẫn tới tình trạng thiếu căn
cứ, gây tùy tiện, chủ quan, tạo ra những sơ hở phát sinh tiêu cực.
TTHC bao gồm nhiều loại, liên quan đến nhiều lĩnh vực. Nói cải cách
TTHC không thể đồng loạt cải cách tất cả các lĩnh vực liên quan đến thủ tục
mà cần có sự lựa chọn.
TTHC là cơ sở và điều kiện cần thiết để cơ quan nhà nước giải quyết
công việc của dân và các tổ chức theo pháp luật, bảo đảm quyền và lợi ích
hợp pháp của con người và cơ quan có công việc cần giải quyết. Trong giai
21
đoạn xây dựng nhà nước pháp quyền Việt Nam và tiến trình hội nhập quốc tế,
trong công cuộc chuyển dần từ nền hành chính công sang nền hành chính
phục vụ thì cải cách TTHC đang là yêu cầu bức thiết hơn bao giờ hết.
Như vậy, gắn với CCHC thì cải cách TTHC là một nội dung quan trọng
và được đặt trong tổng thể nhiệm vụ cải cách thể chế hành chính.
Xét dưới góc độ nội dung và phương pháp tiến hành cũng như mục tiêu
và kết quả thì cải cách TTHC là quá trình rà soát, đánh giá để loại bỏ những
bước, thủ tục bất hợp lý, không cần thiết, kiểm soát chặt chẽ việc ban hành
các TTHC mới theo qui định của pháp luật và triển khai thực hiện công khai
minh bạch tất cả các TTHC bằng các hình thức thiết thực và thích hợp.
Cải cách TTHC về lĩnh vực Tài nguyên môi trường là một trong những
nội dung quan trọng trong tổng thể cải cách TTHC tại huyện Phú Xuyên,
thành phố Hà Nội nhằm nâng cao chất lượng phục vụ giải quyết các thủ tục
hành chính liên quan đến lĩnh vực Tài nguyên môi trường được tốt hơn,
nhanh gọn, tiết kiệm thời gian giải quyết.
1.2.2. Các yếu tố tác động đến cải cách thủ tục hành chính về lĩnh vực Tài
nguyên môi trường
TTHC là tổng hợp bộ quy định thủ tục được đặt ra bởi cơ quan nhà
nước có thẩm quyền và đối tượng áp dụng là cộng đồng người dân và doanh
nghiệp phải tuân thủ thực hiện, trong quá trình thực hiện luôn có sự tác động
qua lại giữa các bên và vấn đề thường nảy sinh trong quá trình thực hiện. Lĩnh
vực Tài nguyên môi trường gồm nhiều thủ tục liên quan trực tiếp đến tài sản
lớn của cá nhân, tổ chức và quy trình giải quyết gồm nhiều bước, cần nhiều
thời gian giải quyết, từ đó sẽ có cơ hội để các yếu tố có thể tác động trong quá
trình giải quyết TTHC làm ảnh hưởng đến kết quả thực hiện. Cụ thể một số
yếu tố như sau:
22
a) Yếu tố khách quan:
- Vấn đề quyết định: TTHC là phục vụ nhân dân, là hoạt động diễn ra
liên tục thường xuyên. Sự không hài lòng, thoả mãn của xã hội đối với hành
chính luôn tồn tại. Nhưng hành chính không thể đáp ứng tất cả những yêu cầu
đa dạng phức tạp của người dân.
- Yếu tố thẩm quyền ban hành TTHC: do tính chất của hoạt động quản
lý hành chính nhà nước phức tạp, liên quan tới nhiều cấp, nhiều ngành, do đó
trong quá trình quản lý hành chính nhà nước có những vấn đề thuộc thẩm
quyền giải quyết của nhiều chủ thể. Nếu sự phân định thẩm quyền không rõ sẽ
dẫn tới việc ban hành quyết định chồng chéo, mâu thuẫn.
- Yếu tố nguồn lực: các TTHC chỉ có thể được giải quyết khi cơ quan
NN có đủ nguồn lực. Nếu không có đủ nguồn lực để giải quyết thì ban hành
quyết định chỉ là hình thức, lãng phí.
- Yếu tố thông tin: thông tin ảnh hưởng rất lớn đến xây dựng và ban hành
TTHC, nó cũng có tác động lớn đến việc chấp hành thực hiện của người dân.
- Yếu tố chính trị: việc lựa chọn phương án quyết định để giải quyết
vấn đề chịu ảnh hưởng nhất định bởi các quyết định chính trị của Đảng cầm
quyền, của công luận và các nhóm lợi ích khác nhau trong xã hội.
b) Những yếu tố chủ quan:
- Năng lực của người ra quyết định ban hành TTHC và thực hiện các
bước TTHC, tác phong của người ra quyết định: mỗi nhà quản lý có những
kiến thức, kinh nghiệm, tác phong quản lý riêng. Những phẩm chất đó quy
định cách tiếp cận, lối tư duy, việc xác định các tiêu chí, trong số cho từng
tiêu chí và phương pháp ra quyết định.
- Động cơ của người ra quyết định ban hành TTHC và thực hiện các
bước TTHC: các quyết định luôn mang tính chủ quan do quyết định hành
chính được làm bởi các cơ quan hành chính – nhân danh công quyền nhưng
23
lại do con người thực hiện. Con người không phải do nhà nước sinh ra từ xã hội
chuyển vào Nhà nước. Do đó, khi ban hành TTHC và thực hiện các bước TTHC,
họ sẽ cố gắng đem lại lợi ích cho bản thân mình hoặc nhóm lợi ích mà mình đại
diện. Chính vì thế, nhiều khi TTHC không thoả mãn được lợi ích chung.
1.3. Cơ sở pháp lý và nội dung triển khai thực hiện cải cách thủ tục hành
chính về lĩnh vực Tài nguyên môi trường
a. Cơ sở pháp lý:
Nghị quyết 30c/NQ-CP ngày 08/11/2011 của Chính phủ; Chương trình
số 07/CT-TTg ngày 22/05/2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc đẩy mạnh
Chương trình tổng thể cải cách hành chính (CCHC) Nhà nước giai đoạn
2011-2020; Quyết định số 19/2014/QĐ-TTg ngày 05/03/2014 của Thủ tướng
Chính phủ về việc áp dụng hệ thống chất lượng ISO 9001: 2008 vào hoạt động
của các cơ quan, tổ chức thuộc hệ thống hành chính nhà nước; Chương trình số
08-CTr/TU ngày 18/10/2011 của Thành uỷ Hà Nội về đẩy mạnh cải cách hành
chính nâng cao trách nhiệm và chất lượng phục vụ của đội ngũ cán bộ, công
chức, viên chức giai đoạn 2011–2015; Kế hoạch số 578/KH-UBND 31/5/2012
của UBND huyện Phú Xuyên về CCHC giai đoạn 2011-2015 và Kế hoạch của
UBND thành phố Hà Nội về công tác cải cách hành chính hàng năm.
b. Nội dung triển khai thực hiện cải cách thủ tục hành chính:
Thực hiện Nghị quyết 30c/NQ-CP ngày 08/11/2011 của Chính phủ;
Chương trình số 07/CT-TTg ngày 22/05/2013 của Thủ tướng Chính phủ về
việc đẩy mạnh Chương trình tổng thể cải cách hành chính (CCHC) Nhà nước
giai đoạn 2011-2020; Quyết định số 19/2014/QĐ-TTg ngày 05/03/2014 của
Thủ tướng Chính phủ về việc áp dụng hệ thống chất lượng ISO 9001: 2008
vào hoạt động của các cơ quan, tổ chức thuộc hệ thống hành chính nhà nước;
Chương trình số 08-CTr/TU ngày 18/10/2011 của Thành uỷ Hà Nội về đẩy
mạnh cải cách hành chính nâng cao trách nhiệm và chất lượng phục vụ của
24
đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức giai đoạn 2011–2015; Kế hoạch số
578/KH-UBND 31/5/2012 của UBND huyện Phú Xuyên về CCHC giai đoạn
2011-2015 và Kế hoạch của UBND thành phố Hà Nội về công tác cải cách
hành chính hàng năm.
Nói cải cách TTHC không thể đồng loạt cải cách tất cả các loại, các
lĩnh vực liên quan đến thủ tục mà cần có sự lựa chọn những nội dung cụ thể,
thiết thực nhất. Như đã trình bày ở phần trên, TTHC về lĩnh vực Tài nguyên
môi trường gồm nhiều loại, liên quan đến nhiều lĩnh vực, do đó UBND huyện
phải lựa chọn, những vấn đề cơ bản sau trong cải cách TTHC.
Một là, tiến hành rà soát lại toàn bộ các quy định hiện hành về TTHC
thuộc UBND huyện giải quyết như đất đai, hộ tịch, hộ khẩu, kiến nghị cơ
quan nhà nước có thẩm quyền nhằm bổ sung, sửa đổi hoặc bãi bỏ những quy
định thủ tục hành chính không phù hợp với thực tế đã và đang gây trở ngại
cho hoạt động của các cơ quan, đơn vị và gây phiền hà cho nhân dân.
Hai là, các TTHC phải được xây dựng trên cơ sở pháp luật, nhằm thực
hiện luật. TTHC cũng chính là sự hướng dẫn một cách trình tự, cụ thể việc
thực hiện những điều quy định của pháp luật. Cải cách TTHC không chỉ là
nhằm vào cách thức thực hiện thủ tục sao cho thuận tiện đối với người dân, để
họ thực hiện được đầy đủ các quyền và nghĩa vụ của mình trước Nhà nước.
Điều đó đòi hỏi cán bộ chính quyền huyện cần tăng cường hơn công tác dân
vận, tuyên truyền, đưa việc thực hiện những thủ tục (là những thủ tục thực
hiện các quyền và nghĩa vụ của người dân) đến gần dân hơn nữa.
Ba là, UBND huyện có thẩm quyền ban hành quy định TTHC cần có
sự tham vấn từ phía các cán bộ, công chức thực thi công vụ, các cán bộ, công
chức làm việc ở bộ phận “một cửa” và từ phía khách hàng (tổ chức và người
dân). Nhà nước ban hành TTHC không chỉ để quản lý mà còn để thực hiện
mục tiêu cao hơn là nâng cao chất lượng phục vụ, dịch vụ xã hội. Vì vậy, sự
25
tham vấn đó là hết sức cần thiết để phát huy tính chủ động, ý thức trách nhiệm
của cán bộ, công chức trong hoạt động công vụ cũng như để thực hiện Quy
chế dân chủ, phát huy vai trò giám sát, đánh giá của người dân đối với công
tác quản lý của Nhà nước.
Bốn là,TTHC phải linh hoạt, nhằm đáp ứng kịp thời và tốt nhất nhu cầu
của toàn xã hội. TTHC tuy là những quy định hướng dẫn mang tính chất pháp
lý, bắt buộc để thực hiện các quyền và nghĩa vụ của cả phía Nhà nước và công
dân, nhưng trong đời sống thường có những tình huống nằm ngoài ý chí của
Nhà nước cũng như ý muốn của người dân. Chẳng hạn, việc xảy ra các tình
huống động đất, cháy nổ, lũ lụt..., dẫn đến các giấy tờ, hồ sơ gốc bị thất lạc,
tiêu hủy; người dân trải qua các tình huống này muốn thực hiện các quyền,
nghĩa vụ và các nhu cầu khác của mình thì không thể đáp ứng được các quy
định thủ tục hành chính.
Năm là, tiếp tục hoàn thiện và nâng cao chất lượng cơ chế “một cửa”
tiến tới xây dựng cơ chế “một cửa liên thông” giữa các sở, ban, ngành có chức
năng quản lý nhà nước và các cấp chính quyền trong vấn đề giải quyết thủ tục
cấp giấy chứng nhận cho các tổ chức và cá nhân. Đồng thời, xây dựng quy
định TTHC xử lý vi phạm sau cấp giấy chứng nhận, với yêu cầu làm rõ trách
nhiệm của bên vi phạm và của cơ quan, cấp chính quyền có trách nhiệm xử lý
vi phạm.
Sáu là, công bố công khai hệ thống các văn bản quy định TTHC.
Nguyên tắc công khai, minh bạch các TTHC cũng được nhấn mạnh trong
Nghị quyết 38/CP :
Sau khi các TTHC được rà soát lại, UBND huyện trong phạm vi quản
lý của mình, phải công bố công khai hệ thống các văn bản quy định thủ tục
mới bằng nhiều hình thức để mọi cơ quan, đơn vị, mọi người dân trong địa
bàn huyện được biết và thực hiện.
26
Việc công khai TTHC là phương thức không thể thiếu trong công tác
cải cách TTHC. Công khai hóa một cách đầy đủ các quy trình TTHC, đặc biệt
là TTHC trong việc giải quyết mối quan hệ giữa nhà nước với tổ chức, công
dân; là điều kiện góp phần tăng hiệu quả của quá trình giải quyết các yêu cầu
trong nền hành chính dịch vụ. Trong nền hành chính dịch vụ, chúng ta có thể
coi các tổ chức, công dân khi đến với cơ quan công quyền là những khách
hàng mà chúng ta phải phục vụ. Khách hàng biết rõ họ cần phải làm gì, cần
chuẩn bị những vấn đề gì, loại giấy tờ gì trước khi đến cơ quan yêu cầu giải
quyết công việc.
Mặt khác, người thi hành công vụ sẽ không có điều kiện để lợi dụng
sách nhiễu, gây phiền hà cho tổ chức, công dân. Công khai là cơ sở để kiểm
tra qua quá trình thực hiện thủ tục, do đó nó cũng là căn cứ để đánh giá trách
nhiệm của Nhà nước trong việc thực hiện nghĩa vụ với dân.
Tính công khai, rõ ràng của một hệ thống TTHC là một đòi hỏi cấp
thiết cần phải được tôn trọng và thực hiện. Đây cũng là một sự biểu hiện cao
nhất của nền dân chủ xã hội chủ nghĩa ở nước ta, đảm bảo cho hệ thống pháp
luật được thực thi nghiêm chỉnh. Điều 25, Hiến pháp 2013 quy định công dân
có quyền được thông tin, đây là một trong những quyền để bảo đảm cho
quyền làm chủ của nhân dân lao động được thực hiện có cơ sở. Công khai hóa
TTHC là thực hiện quyền được thông tin của người dân, giúp đỡ cho tổ chức,
công dân nắm bắt, hiểu rõ được quy định của TTHC mà mình yêu cầu.
1.4. Ý nghĩa của cải cách thủ tục hành chính về lĩnh vực Tài nguyên
môi trường.
Lĩnh vực Tài nguyên môi trường là một trong những lĩnh vực phức tạp,
nhạy cảm trong quá trình giải quyết các TTHC, thực tế cho thấy không riêng
gì huyện Phú Xuyên, Hà Nội mà tại nhiều địa phương khác trong cả nước
việc giải quyết các TTHC về lĩnh vực Tài nguyên môi trường luôn gặp nhiều
27
khó khăn phức tạp và thường gây nhiều khiếu kiện, tranh cãi. Huyện Phú
Xuyên là huyện có vị trí ngay gần Trung tâm Thành phố Hà Nội, có diện tích
rộng, có nhiều làng nghề, nhiều cụm công nghiệp đang được hình thành phát
triển và là một trong những huyện có truyền thống văn hóa lịch sử lâu đời của
thành phố và của cả nước nên có thể nói, tính bức xúc của việc đẩy mạnh cải
cách TTHC nói chung và về lĩnh vực Tài nguyên môi trường nói riêng là hết
sức cần thiết, không chỉ nhìn từ khía cạnh kinh tế, tức là tiết kiệm tiền của, là
xây dựng môi trường pháp lý để các thành phần kinh tế, các nhà đầu tư yên
tâm làm ăn, phát triển; không chỉ nhìn từ khía cạnh xã hội, tức là tạo điều kiện
thuận lợi cho người dân thực hiện các quyền và nghĩa vụ của mình đối với
Nhà nước. Hơn thế, nó còn xuất phát từ việc sắp xếp, tổ chức bộ máy theo
hướng gọn nhẹ, hiện đại; đổi mới công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công
chức về chuyên môn, nghiệp vụ theo hướng chuyên nghiệp hóa; góp phần bài
trừ tệ quan liêu, cửa quyền, hối lộ, làm trong sạch bộ máy quản lý tại UBND
huyện.
1.5. Cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế “một cửa, một cửa liên
thông” về lĩnh vực Tài nguyên môi trường
Theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ số 181/2003/QĐ-TTg ngày
4/9/2003, cơ chế “một cửa” được thực hiện đối với tất cả cấp tỉnh và cấp
huyện từ 01/01/2004, đối với cấp xã từ ngày 01/01/2005.
Bước đầu của việc triển khai cơ chế “một cửa” đã đem lại nhiều tín hiệu
tích cực, tạo nên đột phá đầu tiên trong cải cách TTHC trong những năm qua.
Qua thời gian vận hành, cơ chế “một cửa” được hoàn thiện, tiến tới triển khai
và xây dựng cơ chế “một cửa liên thông” thông qua Quyết định số
93/2007/QĐ-TTg của Thủ tướng chính phủ ngày 22/06/2007 về Ban hành
Quy chế thực hiện cơ chế “một cửa”, cơ chế “một cửa liên thông” tại cơ quan
hành chính nhà nước tại địa phương và mới nhất là Quyết định số
09/2015/QĐ-TTg. Có thể thấy, ngay từ khi tiến hành cải cách TTHC, cơ chế
28
“một cửa, một cửa liên thông” luôn luôn được hoàn thiện, nâng cấp để phù
hợp hơn với tình hình phát triển kinh tế – xã hội của đất nước. Chính vì vậy,
việc tìm hiểu những nội dung cơ bản của cơ chế “một cửa, một cửa liên thông
là hết sức cần thiết.
Sơ đồ 1.1. Quy trình thực hiện cơ chế “một cửa”
(Nguồn: tác giả tổng hợp)
Chú thích:
1. Nộp hồ sơ.
2. Chuyển phòng chuyên môn.
3. Chuyển văn phòng trình kí.
4. Văn phòng trình kí.
5. Trả hồ sơ về văn phòng: đóng dấu, vào sổ.
6. Trả kết quả cho tổ chức, công dân, tiến hành thu phí, lệ phí theo qui định.
Quy trình thực hiện cơ chế “một cửa” được thể hiện tại sơ đồ 1.1, theo
điều 6, Quyết định số 09/2015/QĐ-TTg của Thủ tướng chính phủ về Ban
hành Quy chế thực hiện cơ chế “một cửa, cơ chế một cửa liên thông” tại cơ
quan hành chính nhà nước ở địa phương, “Cơ chế một cửa là cách thức giải
29
quyết công việc của cá nhân, tổ chức thuộc trách nhiệm, thẩm quyền của một
cơ quan hành chính nhà nước trong việc công khai, hướng dẫn TTHC, tiếp
nhận hồ sơ, giải quyết và trả kết quả được thực hiện tại một đầu mối là Bộ
phận tiếp nhận và trả kết quả của cơ quan hành chính nhà nước”.
QUY TRÌNH THỰC HIỆN GIẢI QUYẾT THỦ TỤC HÀNH CHÍNH
THEO CƠ CHẾ “MỘT CỬA LIÊN THÔNG”
a. Liên thông giữa các cơ quan hành chính nhà nước các cấp:
Sơ đồ 1.2. Quy trình thực hiện cơ chế “một cửa liên thông”
giữa các cơ quan hành chính nhà nước các cấp
(Nguồn: tác giả tổng hợp)
Chú thích:
1. Tổ chức, cá nhân nộp hồ sơ.
2. Chuyển cho các phòng ban chuyên môn quận để thẩm định hồ sơ.
3. Trả kết quả hồ sơ đã thẩm định cho bộ phân tiếp nhận và trả kết quả.
4. Chuyển hồ sơ đến các cơ quan chuyên môn ( sở, ban ngành..) để tham
gia giải quyết hồ sơ.
5. Chuyển hồ sơ đã giải quyết về Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả.
30
6. Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả xem xét hồ sơ và gửi cho phòng
chuyên môn của UBND quận.
7. Trình UBND thành phố quyết định phê duyệt.
8. UBND thành phố trả kết quả cho bộ phận tiếp nhận và trả kết quả.
9. Trả kết quả cho tổ chức công dân, thu phí, lệ phí theo qui định.
b. Liên thông giữa các cơ quan hành chính nhà nước cùng cấp:
Sơ đồ 1.3. Quy trình thực hiện cơ chế “một cửa liên thông”
giữa các cơ quan hành chính nhà nước cùng cấp
(Nguổn tác giả tổng hợp)
Chú thích:
1. Nộp hồ sơ và tiếp nhận hồ sơ của tổ chức, công dân.
2. Chuyển hồ sơ đến cơ quan chuyên môn của quận để thậm định hồ sơ.
3. Chuyển hồ sơ các cơ quan chuyên môn được tổ chức theo ngành dọc tại
quận xử lý hồ sơ.
4. Chuyển hồ sơ về cơ quan chuyên môn của quận để hoàn thiện hồ sơ.
5. Trình lãnh đạo Ủy ban nhân dân huyện ký xác nhận.
6. Gửi hồ sơ đã ký về cơ quan chuyên môn của quận.
31
7. Chuyển hồ sơ đã giải quyết trực tiếp đến bộ phận trả kết quả.
8. Trả kết quả cho tổ chức công dân, thu phí, lệ phí theo qui định.
Quy trình thực hiện cơ chế “một cửa liên thông” được thể hiện tại sơ đồ
1.2 và 1.3 với hai loại hình liên thông khác nhau, quy định điều 7, Quyết định
số 09/2015/QĐ-TTg của Thủ tướng chính phủ về Ban hành Quy chế thực hiện
cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông tại cơ quan hành chính nhà nước ở
địa phương. “Cơ chế một cửa liên thông là cách thức giải quyết công việc của
cá nhân, tổ chức thuộc trách nhiệm, thẩm quyền của nhiều cơ quan hành
chính nhà nước cùng cấp hoặc giữa các cơ quan hành chính nhà nước các
cấp trong việc công khai, hướng dẫn TTHC, tiếp nhận hồ sơ, giải quyết và trả
kết quả được thực hiện tại một đầu mối là Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả
của một cơ quan hành chính nhà nước”.
1.6. Kinh nghiệm cải cách thủ tục hành chính ở một số địa phương
1.6.1. Kinh nghiệm từ cải cách thủ tục hành chính tại Ủy ban nhân dân các
quận ở Thành phố Hồ Chí Minh.
Trong quá trình đổi mới, Thành phố Hồ Chí Minh đã và đang triển khai
mạnh mẽ việc thu hút các chương trình, dự án đầu tư lớn từ nguồn vốn trong
nước và nước ngoài, khai thác và phát huy mạnh mẽ mọi nguồn lực nhằm xây
dựng, phát triển Thành phố. Trong quá trình đó, đòi hỏi các cấp uỷ, chính
quyền ở Thành phố phải giải quyết nhiều vấn đề, trong đó, đẩy mạnh cải cách
hành chính nhà nước là một vấn đề quan trọng.
Từ năm 2011 đến tháng 6- 2014, việc thực hiện khoán biên chế và
kinh phí quản lý hành chính theo Nghị định số 130/2005/NĐ-CP tại các cơ
quan, đơn vị thuộc các quận đã tạo điều kiện cho đơn vị chủ động trong việc
sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính một cách hợp lý nhất để
hoàn thành tốt chức năng, nhiệm vụ được giao; thúc đẩy việc sắp xếp, tổ chức
bộ máy tinh gọn, góp phần thực hiện tiết kiệm, chống lãng phí trong việc sử
32
dụng biên chế, kinh phí quản lý hành chính, đồng thời tăng thu nhập cho cán
bộ công chức; thực hiện quyền tự chủ gắn với trách nhiệm của thủ trưởng đơn
vị và cán bộ công chức trong việc thực hiện nhiệm vụ được giao theo quy
định của pháp luật.
CCHC công trong thời gian qua đã làm tăng tính hiệu quả của chi
tiêu công, hạn chế tham nhũng, lãng phí trong sử dụng ngân sách nhà nước,
góp phần tăng cường kỷ luật tài chính, từng bước tăng tính minh bạch và
trách nhiệm giải trình trong thực hiện ngân sách. Các khoản chi ưu tiên cho
các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội được bảo đảm; giảm thiểu các khoản
chi mang tính bao cấp; các thủ tục cấp phát ngân sách được đơn giản hóa;
công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát tài chính được tăng cường; bội chi ngân
sách cơ bản được khống chế.
Ví dụ, kết quả thực hiện cải cách tài chính công ở UBND quận Tân
Bình từ năm 2011 đến 6 tháng đầu năm 2015 là:
Năm 2011, ước tính: Tiết kiệm trong quản lý đầu tư xây dựng cơ bản: 194
triệu đồng; Tiết kiệm chi quản lý hành chính: 9.050 triệu đồng; Tiết kiệm
trong công tác đấu thầu khoán vệ sinh môi trường: 2.941 triệu đồng; Thực
hiện Nghị định số 130/2005/NĐ-CP: Kinh phí tiết kiệm: 21.100 triệu đồng
(trong đó QLHC 9.050 triệu đồng). Thực hiện Nghị định số 43/2006/NĐ-CP:
Tổng số đơn vị sự nghiệp: 73 đơn vị. Trong đó: 62 đơn vị sự nghiệp giáo dục,
2 đơn vị sự nghiệp y tế, 1 thông tin văn hoá thể thao, 1 Nhà thiếu nhi, 07 đơn
vị sự nghiệp khác; Tổng số đơn vị đã giao tự chủ, tự chịu trách nhiệm theo
Nghị định số 43/2006/NĐ-CP: loại I là 7 đơn vị, dự toán giao chi thường
xuyên 13.501. triệu đồng; loại II là 65 đơn vị, dự toán giao chi thường xuyên
236.514 triệu đồng. Kết quả thực hiện: Số đơn vị đã xây dựng quy chế chi
tiêu nội bộ: 73 đơn vị (100% so với đơn vị được giao quyền tự chủ); số đơn vị
33
tiết kiệm: 25 đơn vị (đạt tỷ lệ 34,24% so với đơn vị được giao quyền tự chủ).
Số kinh phí tiết kiệm được: 12.500 triệu đồng.
Kết quả ước tính thực hiện CCHC công, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí
năm 2012: Tiết kiệm trong quản lý đầu tư xây dựng cơ bản: 561 triệu đồng;
tiết kiệm chi quản lý hành chính: 5.205 triệu đồng; tiết kiệm trong mua sắm,
sử dụng tài sản công: 14.684 triệu đồng; tiết kiệm trong công tác đấu thầu
khoán VSMT: 7.044 triệu đồng. Thực hiện Nghị định số 130/2005/NĐ-CP,
tiết kiệm: 13.038 triệu đồng. [54]
1.6.2. Kinh nghiệm từ cải cách thủ tục hành chính tại Uỷ ban nhân dân
quận Long Biên, thành phố Hà Nội
UBND quận Long Biên, thành phố Hà Nội là một trong những đơn vị đi
đầu về triển khai cơ chế “một cửa, một cửa liên thông” tại thành phố Hà Nội.
Ngay từ đầu năm 2004 UBND quận đã chính thức cho hoạt động mô hình
“một cửa” và đến 2006 nâng lên một bước trong cải cách TTHC bằng cơ chế
“một cửa liên thông”. Hiệu quả của việc áp dụng giải quyết hồ sơ hành chính
theo cơ chế “một cửa” và “một cửa liên thông” tại UBND quận Long Biên là
không thể phủ nhận, hiện cấp độ giải quyết TTHC tại UBND quận đang đạt ở
mức độ 3 (cổng thông tin điện tử của UBND quận cho phép người dùng điền
trực tuyến vào các mẫu đơn, hồ sơ, và gửi lại trực tuyến các mẫu đơn, hồ sơ
sau khi điền xong tới cơ quan và người thụ lý hồ sơ. Các giao dịch trong quá
trình thụ lý hồ sơ và cung cấp dịch vụ được thực hiện qua mạng).
Qua gần 12 năm (2004-2016) triển khai cải cách TTHC theo cơ
chế “một cửa” và “một cửa liên thông”; hoạt động của Trung tâm một cửa
liên thông đã đi vào nề nếp, bước đầu đã giải quyết nhanh, gọn, thuận tiện với
TTHC ở một số lĩnh vực đã đảm bảo đơn giản, rõ ràng, đúng pháp luật cơ bản
đáp ứng được yêu cầu đề ra. Thời gian giải quyết các TTHC đối với yêu cầu
của một lượt khách hàng được rút ngắn, đặc biệt là về lĩnh vực đất đai, các
34
kiến nghị, yêu cầu hướng dẫn trình tự thủ tục được giải quyết kịp thời, tại chỗ
theo tinh thần công khai, bình đẳng góp phần giảm thiểu được thời gian và
công sức đi lại của người dân. Hiện nay UBND quận vẫn đang tiếp tục
CCTTHC, được thực hiện trên nhiều lĩnh vực và nhiều giải pháp, trong đó
điểm mới sáng tạo đáng lưu ý như pháp động phong trào thi đua “cuộc thi
sáng kiến cải cách giải quyết các TTHC”.[55]
1.6.3. Kinh nghiệm từ cải cách thủ tục hành chính tại Uỷ ban nhân dân
quận Hải Châu, thành phố Đà Nẵng
Quận Hải Châu – Đà Nẵng là một trong những địa phương đi đầu trong
công tác cải cách thủ tục hành với mô hình “một cửa” theo hướng hiện đại.
Việc thực hiện mô hình giả quyết TTHC theo cơ chế “một cửa” mang lại hiệu
quả không nhỏ trong cải cách TTHC cũng như đáp ứng nhu cầu của công dân.
Cơ sở vật chất được trang bị đồng bộ hiện đại với hệ thống máy tính hiện đại
cấu hình cao, hệ thống xếp hàng tự động, hệ thống camera giám sát hoạt
động… Đặc biệt đã ứng dụng quy trình ISO 9001: 2000 trong quản lý hành
chính, ứng dụng Công nghệ thông tin vào trong điều hành tác nghiệp. Đây là
công cụ quan trọng tạo ra sự đột phá trong cải cách thủ tục. Đây là mô hình
hiện đại, rất có hiệu quả trong giải quyết công việc và được các ngành, các
cấp và nhân dân ghi nhận. Bộ phận “một cửa” hoạt động theo nguyên tắc độc
lập chuyên trách. Cán bộ công chức làm việc tại bộ phận “một cửa” được
tuyển chọn là các cán bộ, công chức công tâm thạo việc. Việc ứng dụng các quy
trình ISO 9001 vào giải quyết hồ sơ đã tạo ra sự liên thông giữa các phòng ban.
Công việc của người dân được giải quyết tại bộ phận “một cửa” không phải đi
lại nhiều nơi như trước. Thời gian giải quyết được rút ngắn, đảm bảo thuận lợi,
nhanh chóng, đúng hẹn. Mọi thủ tục, phí, lệ phí, thời gian giải quyết đều được
công khai minh bạch, đem lại được sự hài lòng cho người dân [56]
35
Tiểu kết Chương 1
Cho đến nay, TTHC vẫn chưa được hiểu một cách thống nhất, có rất
nhiều quan niệm khác nhau về vấn đề này như tôi đã trình bày ở trên. Song
trong phạm vi nghiên cứu này, tôi sử dụng quan niệm : TTHC là cách thức và
trình tự do pháp luật quy định tiến hành các hoạt động của các cơ quan quản
lý nhà nước, điều chỉnh các quan hệ mang tính nội bộ của hệ thống các cơ
quan hành chính nhà nước và giữa các cơ quan đó đối với các tổ chức, cá
nhân về lĩnh vực quản lý nhà nước. Và gắn với cải cách TTHC thì cải cách
TTHC về lĩnh vực Tài nguyên môi trường là một nội dung quan trọng và
được đặt trong tổng thể nhiệm vụ cải cách thủ tục hành chính của UBND
huyện Phú Xuyên.
Xét dưới góc độ nội dung và phương pháp tiến hành cũng như mục tiêu
và kết quả thì cải cách TTHC về lĩnh vực Tài nguyên môi trường là quá trình
rà soát, đánh giá để loại bỏ những bước thủ tục bất hợp lý, không cần thiết,
kiểm soát chặt chẽ việc ban hành các TTHC mới theo quy định của pháp luật
và triển khai thực hiện công khai minh bạch tất cả các TTHC về lĩnh vực Tài
nguyên môi trường bằng các hình thức thiết thực và thích hợp nhằm đem lại
lợi ích cho người dân chính quyền UBND huyện phú Xuyên về nhiều mặt: rút
ngắn thủ tục, thời gian…cũng như đem lại hiệu quả thúc đẩy kinh tế phát
triển.
Mặc dù đã có nhiều giải pháp được triển khai, song cải cách TTHC về
lĩnh vực Tài nguyên môi trường hiện nay vẫn nặng về định tính, chủ quan và
chưa đáp ứng được kỳ vọng của đông đảo người dân. Bởi vậy, yêu cầu tiếp
tục thực hiện cải cách TTHC về lĩnh vực Tài nguyên môi trường tại UBND
huyện Phú Xuyên là cấp thiết cả về lý luận và thực tiễn. Mục tiêu của cải cách
là đảm bảo sự thống nhất, đồng bộ, đơn giản, công khai, minh bạch của
TTHC; phục vụ người dân và doanh nghiệp ngày càng tốt hơn, tạo điều kiện
để người dân và doanh nghiệp thực hiện các quyền và nghĩa vụ có hiệu quả,
đồng thời đáp ứng được các yêu cầu quản lý nhà nước.
36
Chương 2
THỰC TRẠNG CẢI CÁCH THỦ TỤC HÀNH CHÍNH VỀ LĨNH VỰC
TÀI NGUYÊN MÔI TRƯỜNG TẠI ỦY BAN NHÂN DÂN HUYỆN
PHÚ XUYÊN, THÀNH PHỐ HÀ NỘI HIỆN NAY
2.1. Khái quát về huyện Phú Xuyên
Huyện Phú Xuyên là đơn vị hành chính của Thủ đô, nằm ở phía Nam
thành phố Hà Nội, cách trung tâm Thủ đô 40km; phía Bắc giáp huyện Thường
Tín , Hà Nội; phía Nam giáp huyện Duy Tiên, tỉnh Hà Nam; phía Đông giáp
sông Hồng và huyện Khoái Châu, tỉnh Hưng Yên; phía Tây giáp huyện Ứng
Hòa, Hà Nội.
Huyện có 26 xã và 02 thị trấn là Phú Xuyên và Minh Phú. Với diện tích
đất tự nhiên 17.104,6 ha; trong đó, đất canh tác trồng trọt là 11.329,9 ha
chiếm 66,24%; đất ở 1.120,9 ha chiếm 6,95%; đất chuyên dùng chiếm 3.235,9
ha chiếm 18,92%; còn lại là đất chưa sử dụng. Trước đây Phú Xuyên là vùng
đất trũng, có cốt đất thấp so với một số đơn vị lân cận, phía Đông cao hơn
phía Tây, nên về mùa mưa bão hay bị ngập úng, lụt lội. Một số xã giáp sông
Hồng có đất pha cát, còn gọi là đất màu, diện tích khoảng 2.000 ha.
Trên địa bàn huyện có trên 30km sông chảy qua đó là sông Hồng, sông
Nhuệ, sông Duy Tiên, sông Lương, sông Vân Đình. Phú Xuyên cũng có hệ
thống giao thông rất thuận lợi, có tuyến đường sắt Bắc - Nam dài gần 12km
chạy qua, tuyến đường thủy sông Hồng dài 17km, tuyến đường cao tốc Pháp
Vân - Cầu Giẽ dài 7km, điểm đầu đường Cầu Giẽ - Ninh Bình, đường Quốc
lộ 1A dài 12km trên địa bàn huyện, đó là điều kiện thuận lợi cho việc phát
triển kinh tế - xã hội của Phú Xuyên.
Hệ thống thủy lợi phục vụ tưới tiêu được sử dụng kết hợp đảm bảo cho
sản xuất nông nghiệp, có 43 trạm bơm trực tiếp đổ nước ra sông Nhuệ tiêu úng
37
cho các xã phía Tây; trạm bơm Khai Thái công suất 25.000m3/giờ, bơm nước ra
sông Hồng tiêu úng cho diện tích 4.200 ha phía Đông, ngoài ra có trạm bơm
Thụy Phú lấy nước sông Hồng để cấp nước tưới cho các xã miền Đông.
Phú Xuyên có dân số gần 20 vạn người, tỷ lệ người lao động trong khu
vực sản xuất nông nghiệp chiếm 60% tổng số lao động; bình quân mỗi năm
tăng thêm khoảng 2000 lao động, thu nhập bình quân đạt 26,5 Triệu
đồng/người/năm (số liệu báo cáo tổng kết năm 2015 của UBND).
Về giáo dục-đào tạo: trên địa bàn huyện có một trường trung cấp nghề
và một trường Cao đẳng nghề, hàng năm đào tạo khoảng trên 1000 học viên
với các ngành nghề đa dạng, phong phú.
Về y tế: có 01 bệnh viện cấp huyện nay đang được nâng cấp thành bệnh
viện tuyến vùng, giải quyết ngày một tốt hơn nhu cầu khám chữa bệnh của
nhân dân.
Về kinh tế: Phú Xuyên có tiềm năng đất đai trù phú và nguồn lao động
dồi dào. Về nông nghiệp, miền Đông huyện chiếm 17,4% diện tích đất canh
tác, là vùng đất bãi phù sa màu mỡ, thuận lợi cho phát triển hoa màu, cây
công nghiệp, chăn nuôi; miền Tây huyện với hơn 60% diện tích canh tác là
vựa lúa quan trọng của Thủ đô, có khả năng lớn về nuôi cá nước ngọt, các loại
gia cầm, gia súc.
Huyện Phú Xuyên hiện có 02 khu công nghiệp (KCN) đang hoạt động
là KCN Đại Xuyên và KCN dịch vụ hỗ trợ Nam Hà Nội, 02 khu công nghiệp
đang được xây dựng là Phú túc và Đại Thắng. Công tác xây dựng các cụm,
điểm công nghiệp được xác định là bước đột phá trong chiến lược phát triển
kinh tế.
Bên cạnh đó, Phú Xuyên cũng là cái nôi của rất nhiều làng nghề, toàn
huyện có 98 trên tổng số 138 làng có làng nghề, có nhiều làng nghề nổi tiếng
như: giày da Phú Yên, may mặc Vân Từ, khảm trai Chuyên Mỹ, đồ gỗ Tân
38
Dân, Văn Nhân, cơ kim khí Đại Thắng được bày bán ở nhiều các quận nội
thành Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh và nhiều địa phương khác trên cả
nước. Sản phẩm mây giang đan, cỏ tế Phú Túc được xuất khẩu sang thị
trường các nước Châu Âu, Châu Phi, Châu Mỹ. Kinh tế từ tiểu thủ công
nghiệp đã góp phần giải quyết việc làm tại chỗ, tăng thu nhập cho người nông
dân, ổn định tình hình chính trị ở cơ sở. Đến nay, trên địa bàn huyện có 37
làng được công nhận làng nghề theo tiêu chí cấp thành phố. Sản phẩm của các
nghề thủ công mỹ nghệ truyền thống đã có chỗ đứng trên thị trường trong
nước và thế giới.
Triển khai công tác quy hoạch xây dựng nông thôn mới, vùng rau an
toàn, rau sạch, quy hoạch thủy lợi nội đồng, quy hoạch 2 thị trấn. Cùng với
quy hoạch chung của thành phố và quy hoạch vùng, đến 2015 và những năm
tiếp theo, Phú Xuyên trở thành chuỗi đô thị vệ tinh quan trọng kết nối với đô
thị trung tâm. Mặt khác, nếu được tiếp nhận các trường đại học, các bệnh viện
lớn, các công trình văn hóa, thể thao và du lịch chuyển dịch từ nội thành sẽ
tạo ra diện mạo mới cho Phú Xuyên phát triển nhanh, bền vững trong tiến
trình đổi mới đất nước.
Về Văn hóa: Đất Phú Xuyên là đất hiếu học - cả học văn và học võ - đã
đi vào câu ca như làng Ứng Thiên (Ứng Hòa, xã Phúc Tiến)
Trong kho tàng Di sản Văn hóa của huyện Phú Xuyên, không thể
không kể đến những Lễ hội cổ truyền nổi tiếng như Hội vật cầu, hội Đánh gậy
ở Thượng Liễu (xã Tân Dân), Hội chạy lợn ở Trại Diền (xã Hồng Thái), Hội
rước nước ở Cát Bi (xã Thụy Phú) ... Các làng nghề truyền thống như: Khảm
trai sơn mài Chuyên Mỹ, Giầy da Phú Yên, Cỏ tế Phú Túc, mộc Tân Dân,
may Vân Từ...( Xem phụ lục 1)
39
2.2. Cơ cấu tổ chức của Uỷ ban nhân dân huyện Phú Xuyên
Cơ cấu tổ chức bộ máy của UBND huyện Phú Xuyên gồm 12 phòng
chuyên môn, 07 đơn vị sự nghiệp, 23 đơn vị hiệp chính và nội quản, 8 tổ chức
xã hội nghề nghiệp, Ủy ban mặt trận tổ quốc và các đoàn thể, ban xây dựng
đảng. Mỗi phòng, ban chuyên môn đều có trưởng phòng phụ trách, một đến 2
phó trưởng phòng, các chuyên viên, cán sự. Biên chế chính thức hiện nay của
huyện là 145 người, trong đó số người thuộc diện hợp đồng là 67 người.
Tại phòng Tài nguyên môi trường, hiện có một trưởng phòng, một phó
phòng và 6 chuyên viên, trong đó 8 / 8 người có trình độ Đại học trở lên.
Kể từ đầu năm 2015, UBND Thành phố Hà Nội đã cơ cấu bố trí tại các
quận/ huyện Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất, cụ thể tại huyện Phú
xuyên bố trí Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất gồm 01 Giám đốc, 01 phó
giám đốc và 05 chuyên viên để thực hiện giải quyết toàn bộ các thủ tục hành
chính liên quan đến lĩnh vực đất đai (các thủ tục liên quan đối với tổ chức/cá
nhân đã có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, các công việc khác liên quan
của tổ chức/ cá nhân khi chưa có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thuộc
thẩm quyền giải quyết của phòng Tài nguyên môi trường).
Cơ cấu tổ chức bộ máy tại UBND huyện Phú Xuyên được thể hiện theo
sơ đồ dưới đây:
40
Sơ đồ 2.1. Tổ chức bộ máy Uỷ ban nhân dân huyện Phú Xuyên
41
2.3. Hoạt động của Uỷ ban nhân dân, phòng Tài nguyên môi trường và
Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất huyện Phú Xuyên
2.3.1. Hoạt động chung của Uỷ ban nhân dân huyện
UBND huyện Phú Xuyên, là cơ quan hành chính Nhà nước ở địa phương,
chịu trách nhiệm trước cơ quan nhà nước cấp trên. UBND chịu trách nhiệm
chấp hành Hiến Pháp, pháp luật và các văn bản của cơ quan Nhà nước cấp
trên nhằm đảm bảo thực hiện đúng chủ trương, chính sách, biện pháp phát
triển kinh tế - xã hội, củng cố an ninh - quốc phòng và thực hiện các chính
sách khác trên địa bàn huyện. UBND thực hiện chức năng quản lý Nhà nước
ở địa phương, góp phần đảm bảo sự chỉ đạo, quản lý thống nhất trong bộ máy
hành chính Nhà nước từ Trung ương đến cơ sở.
Căn cứ Luật tổ chức Chính quyền địa phương có các quy định khác của
pháp luật có liên quan, UBND huyện Phú Xuyên và các nhiệm vụ, quyền hạn
sau đây:
- Xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hàng năm trình UBND
thành phố phê duyệt; tổ chức và kiểm tra việc thực hiện kế hoạch sau khi
được phê duyệt;
- Lập dự toán thu ngân sách nhà nước trên địa bàn, dự toán thu, chi
ngân sách địa phương, báo cáo UBND cấp trên trực tiếp để trình HĐND
quyết định.
Căn cứ vào dự toán ngân sách được giao, quyết định cụ thể dự toán thu
ngân sách nhà nước trên địa bàn, dự toán thu, chi ngân sách địa phương và
phân bổ dự toán ngân sách cấp mình, điều chỉnh dự toán ngân sách địa
phương trong trường hợp cần thiết, quyết định các chủ trương, biện pháp triển
khai thực hiện ngân sách và báo cáo UBND cấp trên trực tiếp kết quả phân bổ
và giao dự toán ngân sách địa phương. Lập quyết toán thu, chi ngân sách địa
phương báo cáo UBND cấp trên trực tiếp để trình HĐND phê chuẩn. Phê
duyệt kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của xã.
42
UBND huyện Phú Xuyên thảo luận tập thể và quyết định theo đa số các
vấn đề sau đây:
- Quy chế làm việc, chương trình hoạt động hàng năm và thông qua báo
cáo của Ủy ban nhân dân huyện trước khi trình UBND thành phố;
- Quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội; dự toán, quyết toán
ngân sách hàng năm và quỹ dự trữ của huyện; đầu tư, xây dựng các công trình
trọng điểm; huy động nhân lực, tài chính để giải quyết các vấn đề cấp bách của
địa phương theo quy định của pháp luật và phân cấp của UBND thành phố;
- Các chủ trương, biện pháp để phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng,
an ninh ở địa phương;
- Thông qua đề án thành lập mới, sáp nhập, giải thể cơ quan chuyên
môn thuộc Ủy ban nhân dân;
- Các vấn đề khác theo đề nghị của Chủ tịch UBND huyện.
Các phòng ban chuyên môn nghiệp vụ là bộ phận của bộ máy cơ quan,
giúp UBND huyện thực hiện chức năng quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực
trên địa bàn huyện, thực hiện nhiệm vụ công tác chuyên môn theo quy định
của nhà nước và của ngành.
2.3.2. Hoạt động của phòng Tài nguyên môi trường và Văn phòng đăng ký
quyền sử dụng đất
a. Vị trí, chức năng:
- Phòng Tài nguyên môi trường huyện là cơ quan chuyên môn thuộc
UBND huyện Phú Xuyên; chịu sự lãnh đạo và quản lý trực tiếp, toàn diện của
UBND huyện; đồng thời chịu sự hướng dẫn, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp
vụ của Sở Tài nguyên môi trường thành phố. Phòng Tài nguyên môi trường
huyện có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng, được mở tài khoản tại Kho bạc
nhà nước để hoạt động.
Đề tài: Cải cách thủ tục hành chính về tài nguyên môi trường
Đề tài: Cải cách thủ tục hành chính về tài nguyên môi trường
Đề tài: Cải cách thủ tục hành chính về tài nguyên môi trường
Đề tài: Cải cách thủ tục hành chính về tài nguyên môi trường
Đề tài: Cải cách thủ tục hành chính về tài nguyên môi trường
Đề tài: Cải cách thủ tục hành chính về tài nguyên môi trường
Đề tài: Cải cách thủ tục hành chính về tài nguyên môi trường
Đề tài: Cải cách thủ tục hành chính về tài nguyên môi trường
Đề tài: Cải cách thủ tục hành chính về tài nguyên môi trường
Đề tài: Cải cách thủ tục hành chính về tài nguyên môi trường
Đề tài: Cải cách thủ tục hành chính về tài nguyên môi trường
Đề tài: Cải cách thủ tục hành chính về tài nguyên môi trường
Đề tài: Cải cách thủ tục hành chính về tài nguyên môi trường
Đề tài: Cải cách thủ tục hành chính về tài nguyên môi trường
Đề tài: Cải cách thủ tục hành chính về tài nguyên môi trường
Đề tài: Cải cách thủ tục hành chính về tài nguyên môi trường
Đề tài: Cải cách thủ tục hành chính về tài nguyên môi trường
Đề tài: Cải cách thủ tục hành chính về tài nguyên môi trường
Đề tài: Cải cách thủ tục hành chính về tài nguyên môi trường
Đề tài: Cải cách thủ tục hành chính về tài nguyên môi trường
Đề tài: Cải cách thủ tục hành chính về tài nguyên môi trường
Đề tài: Cải cách thủ tục hành chính về tài nguyên môi trường
Đề tài: Cải cách thủ tục hành chính về tài nguyên môi trường
Đề tài: Cải cách thủ tục hành chính về tài nguyên môi trường
Đề tài: Cải cách thủ tục hành chính về tài nguyên môi trường
Đề tài: Cải cách thủ tục hành chính về tài nguyên môi trường
Đề tài: Cải cách thủ tục hành chính về tài nguyên môi trường
Đề tài: Cải cách thủ tục hành chính về tài nguyên môi trường
Đề tài: Cải cách thủ tục hành chính về tài nguyên môi trường
Đề tài: Cải cách thủ tục hành chính về tài nguyên môi trường
Đề tài: Cải cách thủ tục hành chính về tài nguyên môi trường
Đề tài: Cải cách thủ tục hành chính về tài nguyên môi trường
Đề tài: Cải cách thủ tục hành chính về tài nguyên môi trường
Đề tài: Cải cách thủ tục hành chính về tài nguyên môi trường
Đề tài: Cải cách thủ tục hành chính về tài nguyên môi trường
Đề tài: Cải cách thủ tục hành chính về tài nguyên môi trường
Đề tài: Cải cách thủ tục hành chính về tài nguyên môi trường
Đề tài: Cải cách thủ tục hành chính về tài nguyên môi trường
Đề tài: Cải cách thủ tục hành chính về tài nguyên môi trường
Đề tài: Cải cách thủ tục hành chính về tài nguyên môi trường
Đề tài: Cải cách thủ tục hành chính về tài nguyên môi trường
Đề tài: Cải cách thủ tục hành chính về tài nguyên môi trường
Đề tài: Cải cách thủ tục hành chính về tài nguyên môi trường
Đề tài: Cải cách thủ tục hành chính về tài nguyên môi trường
Đề tài: Cải cách thủ tục hành chính về tài nguyên môi trường
Đề tài: Cải cách thủ tục hành chính về tài nguyên môi trường
Đề tài: Cải cách thủ tục hành chính về tài nguyên môi trường
Đề tài: Cải cách thủ tục hành chính về tài nguyên môi trường
Đề tài: Cải cách thủ tục hành chính về tài nguyên môi trường
Đề tài: Cải cách thủ tục hành chính về tài nguyên môi trường
Đề tài: Cải cách thủ tục hành chính về tài nguyên môi trường
Đề tài: Cải cách thủ tục hành chính về tài nguyên môi trường
Đề tài: Cải cách thủ tục hành chính về tài nguyên môi trường
Đề tài: Cải cách thủ tục hành chính về tài nguyên môi trường
Đề tài: Cải cách thủ tục hành chính về tài nguyên môi trường
Đề tài: Cải cách thủ tục hành chính về tài nguyên môi trường
Đề tài: Cải cách thủ tục hành chính về tài nguyên môi trường
Đề tài: Cải cách thủ tục hành chính về tài nguyên môi trường
Đề tài: Cải cách thủ tục hành chính về tài nguyên môi trường
Đề tài: Cải cách thủ tục hành chính về tài nguyên môi trường
Đề tài: Cải cách thủ tục hành chính về tài nguyên môi trường
Đề tài: Cải cách thủ tục hành chính về tài nguyên môi trường
Đề tài: Cải cách thủ tục hành chính về tài nguyên môi trường
Đề tài: Cải cách thủ tục hành chính về tài nguyên môi trường
Đề tài: Cải cách thủ tục hành chính về tài nguyên môi trường
Đề tài: Cải cách thủ tục hành chính về tài nguyên môi trường
Đề tài: Cải cách thủ tục hành chính về tài nguyên môi trường
Đề tài: Cải cách thủ tục hành chính về tài nguyên môi trường
Đề tài: Cải cách thủ tục hành chính về tài nguyên môi trường
Đề tài: Cải cách thủ tục hành chính về tài nguyên môi trường
Đề tài: Cải cách thủ tục hành chính về tài nguyên môi trường
Đề tài: Cải cách thủ tục hành chính về tài nguyên môi trường
Đề tài: Cải cách thủ tục hành chính về tài nguyên môi trường
Đề tài: Cải cách thủ tục hành chính về tài nguyên môi trường
Đề tài: Cải cách thủ tục hành chính về tài nguyên môi trường
Đề tài: Cải cách thủ tục hành chính về tài nguyên môi trường
Đề tài: Cải cách thủ tục hành chính về tài nguyên môi trường
Đề tài: Cải cách thủ tục hành chính về tài nguyên môi trường
Đề tài: Cải cách thủ tục hành chính về tài nguyên môi trường
Đề tài: Cải cách thủ tục hành chính về tài nguyên môi trường
Đề tài: Cải cách thủ tục hành chính về tài nguyên môi trường
Đề tài: Cải cách thủ tục hành chính về tài nguyên môi trường
Đề tài: Cải cách thủ tục hành chính về tài nguyên môi trường
Đề tài: Cải cách thủ tục hành chính về tài nguyên môi trường
Đề tài: Cải cách thủ tục hành chính về tài nguyên môi trường

More Related Content

What's hot

What's hot (16)

Cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa tỉnh Lạng Sơn, 9đ
Cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa tỉnh Lạng Sơn, 9đCải cách thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa tỉnh Lạng Sơn, 9đ
Cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa tỉnh Lạng Sơn, 9đ
 
Luận văn: Cải cách thủ tục hành chính về Tài nguyên môi trường
Luận văn: Cải cách thủ tục hành chính về Tài nguyên môi trườngLuận văn: Cải cách thủ tục hành chính về Tài nguyên môi trường
Luận văn: Cải cách thủ tục hành chính về Tài nguyên môi trường
 
Luận văn: Cải cách thủ tục hành chính trong trật tự xây dựng, HAY
Luận văn: Cải cách thủ tục hành chính trong trật tự xây dựng, HAYLuận văn: Cải cách thủ tục hành chính trong trật tự xây dựng, HAY
Luận văn: Cải cách thủ tục hành chính trong trật tự xây dựng, HAY
 
Luận văn: Thanh tra cấp huyện tại huyện Buôn Đôn, tỉnh Đăk Lăk
Luận văn: Thanh tra cấp huyện tại huyện Buôn Đôn, tỉnh Đăk LăkLuận văn: Thanh tra cấp huyện tại huyện Buôn Đôn, tỉnh Đăk Lăk
Luận văn: Thanh tra cấp huyện tại huyện Buôn Đôn, tỉnh Đăk Lăk
 
Luận văn: Kiểm soát việc tổ chức thực hiện thủ tục hành chính
Luận văn: Kiểm soát việc tổ chức thực hiện thủ tục hành chínhLuận văn: Kiểm soát việc tổ chức thực hiện thủ tục hành chính
Luận văn: Kiểm soát việc tổ chức thực hiện thủ tục hành chính
 
Luận văn: Chính sách cải cách hành chính quận Cẩm Lệ, Đà Nẵng
Luận văn: Chính sách cải cách hành chính quận Cẩm Lệ, Đà NẵngLuận văn: Chính sách cải cách hành chính quận Cẩm Lệ, Đà Nẵng
Luận văn: Chính sách cải cách hành chính quận Cẩm Lệ, Đà Nẵng
 
Luận văn: Cải cách hành chính huyện Quế Sơn, tỉnh Quảng Nam
Luận văn: Cải cách hành chính huyện Quế Sơn, tỉnh Quảng NamLuận văn: Cải cách hành chính huyện Quế Sơn, tỉnh Quảng Nam
Luận văn: Cải cách hành chính huyện Quế Sơn, tỉnh Quảng Nam
 
Luận văn: Cải cách hành chính từ thực tiễn huyện Quế Sơn, tỉnh Quảng Nam
Luận văn: Cải cách hành chính từ thực tiễn huyện Quế Sơn, tỉnh Quảng NamLuận văn: Cải cách hành chính từ thực tiễn huyện Quế Sơn, tỉnh Quảng Nam
Luận văn: Cải cách hành chính từ thực tiễn huyện Quế Sơn, tỉnh Quảng Nam
 
Luận văn: Cải cách thủ tục hành chính tại tỉnh Hưng Yên, HAY
Luận văn: Cải cách thủ tục hành chính tại tỉnh Hưng Yên, HAYLuận văn: Cải cách thủ tục hành chính tại tỉnh Hưng Yên, HAY
Luận văn: Cải cách thủ tục hành chính tại tỉnh Hưng Yên, HAY
 
Tổ chức và hoạt động dịch vụ hành chính công tại Bình Dương, 9đ
Tổ chức và hoạt động dịch vụ hành chính công tại Bình Dương, 9đTổ chức và hoạt động dịch vụ hành chính công tại Bình Dương, 9đ
Tổ chức và hoạt động dịch vụ hành chính công tại Bình Dương, 9đ
 
Cải cách thủ tục hành chính theo mô hình một cửa huyện Thăng Bình
Cải cách thủ tục hành chính theo mô hình một cửa huyện Thăng BìnhCải cách thủ tục hành chính theo mô hình một cửa huyện Thăng Bình
Cải cách thủ tục hành chính theo mô hình một cửa huyện Thăng Bình
 
Luận văn: Cơ chế một cửa từ thực tiễn quận Hoàng Mai, Hà Nội
Luận văn: Cơ chế một cửa từ thực tiễn quận Hoàng Mai, Hà NộiLuận văn: Cơ chế một cửa từ thực tiễn quận Hoàng Mai, Hà Nội
Luận văn: Cơ chế một cửa từ thực tiễn quận Hoàng Mai, Hà Nội
 
Đề tài: Tiểu luận môn quản lý hành chính nhà nước, HAY
Đề tài: Tiểu luận môn quản lý hành chính nhà nước, HAYĐề tài: Tiểu luận môn quản lý hành chính nhà nước, HAY
Đề tài: Tiểu luận môn quản lý hành chính nhà nước, HAY
 
Luận văn: Cơ chế “một cửa” tại Ủy ban nhân dân quận – từ thực tiễn Ủy ban nhâ...
Luận văn: Cơ chế “một cửa” tại Ủy ban nhân dân quận – từ thực tiễn Ủy ban nhâ...Luận văn: Cơ chế “một cửa” tại Ủy ban nhân dân quận – từ thực tiễn Ủy ban nhâ...
Luận văn: Cơ chế “một cửa” tại Ủy ban nhân dân quận – từ thực tiễn Ủy ban nhâ...
 
Đề tài: Cải cách hành chính nhà nước ở quận Đống Đa, Hà Nội, HAY
Đề tài: Cải cách hành chính nhà nước ở quận Đống Đa, Hà Nội, HAYĐề tài: Cải cách hành chính nhà nước ở quận Đống Đa, Hà Nội, HAY
Đề tài: Cải cách hành chính nhà nước ở quận Đống Đa, Hà Nội, HAY
 
Bai9
Bai9Bai9
Bai9
 

Similar to Đề tài: Cải cách thủ tục hành chính về tài nguyên môi trường

Cải cách thủ tục hành chính tại sở giáo dục và đào tạo tỉnh Tuyên Quang
Cải cách thủ tục hành chính tại sở giáo dục và đào tạo tỉnh Tuyên QuangCải cách thủ tục hành chính tại sở giáo dục và đào tạo tỉnh Tuyên Quang
Cải cách thủ tục hành chính tại sở giáo dục và đào tạo tỉnh Tuyên Quangluanvantrust
 
Cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa từ thực tiễn huyện hoài nhơn,...
Cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa từ thực tiễn huyện hoài nhơn,...Cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa từ thực tiễn huyện hoài nhơn,...
Cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa từ thực tiễn huyện hoài nhơn,...nataliej4
 
Cải cách thủ tục hành chính tại Sở Xây Dựng tỉnh Cao Bằng
Cải cách thủ tục hành chính tại Sở Xây Dựng tỉnh Cao BằngCải cách thủ tục hành chính tại Sở Xây Dựng tỉnh Cao Bằng
Cải cách thủ tục hành chính tại Sở Xây Dựng tỉnh Cao BằngDịch vụ Làm Luận Văn 0936885877
 
Cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa tại cơ quan hành chính nhà nư...
Cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa tại cơ quan hành chính nhà nư...Cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa tại cơ quan hành chính nhà nư...
Cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa tại cơ quan hành chính nhà nư...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
LV: Đánh giá sự hài lòng của người dân đối với chất lượng dịch vụ hành chính ...
LV: Đánh giá sự hài lòng của người dân đối với chất lượng dịch vụ hành chính ...LV: Đánh giá sự hài lòng của người dân đối với chất lượng dịch vụ hành chính ...
LV: Đánh giá sự hài lòng của người dân đối với chất lượng dịch vụ hành chính ...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 

Similar to Đề tài: Cải cách thủ tục hành chính về tài nguyên môi trường (20)

Đề tài: Cải cách hành chính về Tài nguyên môi trường tại Hà Nội
Đề tài: Cải cách hành chính về Tài nguyên môi trường tại Hà NộiĐề tài: Cải cách hành chính về Tài nguyên môi trường tại Hà Nội
Đề tài: Cải cách hành chính về Tài nguyên môi trường tại Hà Nội
 
Luận văn: Cải cách hành chính cấp xã huyện Chư Sê, Gia Lai
Luận văn: Cải cách hành chính cấp xã huyện Chư Sê, Gia LaiLuận văn: Cải cách hành chính cấp xã huyện Chư Sê, Gia Lai
Luận văn: Cải cách hành chính cấp xã huyện Chư Sê, Gia Lai
 
Luận văn: Cải cách thủ tục theo cơ chế một cửa ở TP Việt Trì, HAY
Luận văn: Cải cách thủ tục theo cơ chế một cửa ở TP Việt Trì, HAYLuận văn: Cải cách thủ tục theo cơ chế một cửa ở TP Việt Trì, HAY
Luận văn: Cải cách thủ tục theo cơ chế một cửa ở TP Việt Trì, HAY
 
CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH TỪ THỰC TIỄN HUYỆN QUẾ SƠN, TỈNH QUẢNG NAM
CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH TỪ THỰC TIỄN HUYỆN QUẾ SƠN, TỈNH QUẢNG NAMCẢI CÁCH HÀNH CHÍNH TỪ THỰC TIỄN HUYỆN QUẾ SƠN, TỈNH QUẢNG NAM
CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH TỪ THỰC TIỄN HUYỆN QUẾ SƠN, TỈNH QUẢNG NAM
 
Cải Cách Hành Chính Từ Thực Tiễn Huyện Quế Sơn, Tỉnh Quảng Nam
Cải Cách Hành Chính Từ Thực Tiễn Huyện Quế Sơn, Tỉnh Quảng NamCải Cách Hành Chính Từ Thực Tiễn Huyện Quế Sơn, Tỉnh Quảng Nam
Cải Cách Hành Chính Từ Thực Tiễn Huyện Quế Sơn, Tỉnh Quảng Nam
 
Cải Cách Hành Chính Từ Thực Tiễn Huyện Quế Sơn, Tỉnh Quảng Nam
Cải Cách Hành Chính Từ Thực Tiễn Huyện Quế Sơn, Tỉnh Quảng NamCải Cách Hành Chính Từ Thực Tiễn Huyện Quế Sơn, Tỉnh Quảng Nam
Cải Cách Hành Chính Từ Thực Tiễn Huyện Quế Sơn, Tỉnh Quảng Nam
 
Cải cách thủ tục hành chính tại sở giáo dục và đào tạo tỉnh Tuyên Quang
Cải cách thủ tục hành chính tại sở giáo dục và đào tạo tỉnh Tuyên QuangCải cách thủ tục hành chính tại sở giáo dục và đào tạo tỉnh Tuyên Quang
Cải cách thủ tục hành chính tại sở giáo dục và đào tạo tỉnh Tuyên Quang
 
LUẬN VĂN THẠC SĨ CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH CẤP XÃ
LUẬN VĂN THẠC SĨ CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH CẤP XÃLUẬN VĂN THẠC SĨ CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH CẤP XÃ
LUẬN VĂN THẠC SĨ CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH CẤP XÃ
 
cải cách hành chính ở cấp huyện.doc
cải cách hành chính ở cấp huyện.doccải cách hành chính ở cấp huyện.doc
cải cách hành chính ở cấp huyện.doc
 
Luận văn: Cải cách hành chính về lĩnh vực tư pháp tại Hà Nội, 9đ
Luận văn: Cải cách hành chính về lĩnh vực tư pháp tại Hà Nội, 9đLuận văn: Cải cách hành chính về lĩnh vực tư pháp tại Hà Nội, 9đ
Luận văn: Cải cách hành chính về lĩnh vực tư pháp tại Hà Nội, 9đ
 
Cải cách thủ tục hành chính tại Ủy ban nhân dân Tỉnh Ninh Bình.doc
Cải cách thủ tục hành chính tại Ủy ban nhân dân Tỉnh Ninh Bình.docCải cách thủ tục hành chính tại Ủy ban nhân dân Tỉnh Ninh Bình.doc
Cải cách thủ tục hành chính tại Ủy ban nhân dân Tỉnh Ninh Bình.doc
 
Luận văn: Cơ chế “một cửa” tại UBND quận Cầu Giấy, HAY
Luận văn: Cơ chế “một cửa” tại UBND quận Cầu Giấy, HAYLuận văn: Cơ chế “một cửa” tại UBND quận Cầu Giấy, HAY
Luận văn: Cơ chế “một cửa” tại UBND quận Cầu Giấy, HAY
 
Luận văn: Chính sách cải cách hành chính tại quận Ngũ Hành Sơn
Luận văn: Chính sách cải cách hành chính tại quận Ngũ Hành SơnLuận văn: Chính sách cải cách hành chính tại quận Ngũ Hành Sơn
Luận văn: Chính sách cải cách hành chính tại quận Ngũ Hành Sơn
 
Cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa từ thực tiễn huyện hoài nhơn,...
Cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa từ thực tiễn huyện hoài nhơn,...Cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa từ thực tiễn huyện hoài nhơn,...
Cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa từ thực tiễn huyện hoài nhơn,...
 
Luận văn: Cải cách thủ tục hành chính huyện Hoài Nhơn, HAY
Luận văn: Cải cách thủ tục hành chính huyện Hoài Nhơn, HAYLuận văn: Cải cách thủ tục hành chính huyện Hoài Nhơn, HAY
Luận văn: Cải cách thủ tục hành chính huyện Hoài Nhơn, HAY
 
Cải cách thủ tục hành chính tại Sở Xây Dựng tỉnh Cao Bằng
Cải cách thủ tục hành chính tại Sở Xây Dựng tỉnh Cao BằngCải cách thủ tục hành chính tại Sở Xây Dựng tỉnh Cao Bằng
Cải cách thủ tục hành chính tại Sở Xây Dựng tỉnh Cao Bằng
 
Đề tài: Cải cách thủ tục hành chính tại Sở Xây dựng Cao Bằng
Đề tài: Cải cách thủ tục hành chính tại Sở Xây dựng Cao BằngĐề tài: Cải cách thủ tục hành chính tại Sở Xây dựng Cao Bằng
Đề tài: Cải cách thủ tục hành chính tại Sở Xây dựng Cao Bằng
 
Luận văn: Thanh tra cấp huyện Buôn Đôn, tỉnh Đăk Lăk, HAY
Luận văn: Thanh tra cấp huyện Buôn Đôn, tỉnh Đăk Lăk, HAYLuận văn: Thanh tra cấp huyện Buôn Đôn, tỉnh Đăk Lăk, HAY
Luận văn: Thanh tra cấp huyện Buôn Đôn, tỉnh Đăk Lăk, HAY
 
Cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa tại cơ quan hành chính nhà nư...
Cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa tại cơ quan hành chính nhà nư...Cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa tại cơ quan hành chính nhà nư...
Cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa tại cơ quan hành chính nhà nư...
 
LV: Đánh giá sự hài lòng của người dân đối với chất lượng dịch vụ hành chính ...
LV: Đánh giá sự hài lòng của người dân đối với chất lượng dịch vụ hành chính ...LV: Đánh giá sự hài lòng của người dân đối với chất lượng dịch vụ hành chính ...
LV: Đánh giá sự hài lòng của người dân đối với chất lượng dịch vụ hành chính ...
 

More from Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864

Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.docTạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.docDịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 

More from Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864 (20)

Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.docYếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
 
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.docTừ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
 
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
 
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
 
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
 
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.docTác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
 
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
 
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.docSong Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
 
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.docỨng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
 
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.docVai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
 
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
 
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.docThu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
 
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.docTạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
 

Recently uploaded

ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhvanhathvc
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdfTrnHoa46
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfTrnHoa46
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfhoangtuansinh1
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...hoangtuansinh1
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...ThunTrn734461
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...Nguyen Thanh Tu Collection
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líDr K-OGN
 
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfchuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfVyTng986513
 

Recently uploaded (20)

ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
 
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
 
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfchuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
 

Đề tài: Cải cách thủ tục hành chính về tài nguyên môi trường

  • 1. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan luận văn là công trình nghiên cứu khoa học của riêng tôi. Các số liệu và kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Các số liệu trích dẫn trong quá trình nghiên cứu đều được ghi rõ nguồn gốc xuất xứ. HỌC VIÊN Chu Văn Khánh
  • 2. LỜI CẢM ƠN Trước hết, cho phép tôi bày tỏ lời cảm ơn tới TS. Nguyễn Văn Hậu đã tận tình hướng dẫn và giúp đỡ tôi trong quá trình nghiên cứu thực hiện hoàn thành luận văn. Tôi cũng xin chân thành cảm ơn các Thầy giáo, Cô giáo của Học viện Hành chính quốc gia và khoa Sau đại học đã giảng dạy, truyền thụ kiến thức và sự say mê nghiên cứu, đã quan tâm chu đáo, tạo điều kiện thuận lợi trong quá trình học tập, thực hiện và hoàn thành luận văn này. Trân trọng cảm ơn ! HỌC VIÊN Chu Văn Khánh
  • 3. DANH MỤC CHỮ CÁI VIẾT TẮT CCTTHC: Cải cách thủ tục hành chính CCHC: Cải cách hành chính HCNN: Hành chính nhà nước HĐND: Hội đồng nhân dân TTHC: Thủ tục hành chính UBND: Ủy ban nhân dân
  • 4. MỤC LỤC PHẦN MỞ ĐẦU........................................................................................... 1 Chương 1 MỘT SỐ LÝ LUẬN CHUNG TRONG CẢI CÁCH THỦ TỤC HÀNH CHÍNH VỀ LĨNH VỰC TÀI NGUYÊN MÔI TRƯỜNG............... 10 1.1. Khái quát về thủ tục hành chính 1.2. Cải cách thủ tục hành chính về lĩnh vực Tài nguyên môi trường ................ 19 1.3. Cơ sở pháp lý và nội dung triển khai thực hiện cải cách thủ tục hành chính về lĩnh vực Tài nguyên môi trường .................................................... 23 1.4. Ý nghĩa của cải cách thủ tục hành chính về lĩnh vực Tài nguyên môi trường.......................................................................................................... 26 1.5. Cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế “một cửa, một cửa liên thông” về lĩnh vực Tài nguyên môi trường .................................................................. 27 1.6. Kinh nghiệm cải cách thủ tục hành chính ở một số địa phương ............ 31 Tiểu kết Chương 1 ....................................................................................... 35
  • 5. Chương 2 THỰC TRẠNG CẢI CÁCH THỦ TỤC HÀNH CHÍNH VỀ LĨNH VỰC TÀI NGUYÊN MÔI TRƯỜNG TẠI UỶ BAN NHÂN DÂN HUYỆN PHÚ XUYÊN, THÀNH PHỐ HÀ NỘI HIỆN NAY ................................... 36 2.1. Khái quát về huyện Phú Xuyên ............................................................ 36 2.2. Cơ cấu tổ chức của Uỷ ban nhân dân huyện Phú Xuyên ....................... 39 2.3. Hoạt động của Uỷ ban nhân dân, phòng Tài nguyên môi trường và Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất huyện Phú Xuyên .................................. 41 2.4. Các thủ tục hành chính về lĩnh vực Tài nguyên môi trường hiện nay .............................................................................................................. 69 2.5. Tổng hợp kết quả giải quyết các thủ tục hành chính về lĩnh vực Tài nguyên môi trường tại Ủy ban nhân dân huyện Phú Xuyên giai đoạn từ 2011 đến 2015...................................................................................................... 69 2.6. Thái độ và tác phong làm việc của cán bộ, công chức đối với cá nhân, tổ chức ............................................................................................................ 71 2.7. Đánh giá kết quả giải quyết các thủ tục hành chính về lĩnh vực Tài nguyên môi trường tại Ủy ban nhân dân huyện Phú Xuyên giai đoạn từ 2011 đến 2015...................................................................................................... 72 2.8. Bài học kinh nghiệm trong cải cách thủ tục hành tại Uỷ ban nhân dân huyện Phú Xuyên......................................................................................... 79 Tiểu kết Chương 2....................................................................................... 81 Chương 3 PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG HIỆU QUẢ CẢI CÁCH THỦ TỤC HÀNH CHÍNH VỀ LĨNH VỰC TÀI NGUYÊN MÔI TRƯỜNG TẠI UỶ BAN NHÂN DÂN HUYỆN PHÚ XUYÊN, THÀNH PHỐ HÀ NỘI.............................................................................................. 82
  • 6. 3.1. Định hướng phát triển Kinh tế - Xã hội và cải cách thủ tục hành chính tại Uỷ ban nhân dân huyện Phú Xuyên giai đoạn 2015 – 2020......................... 82 3.2. Phương hướng cải cách thủ tục hành chính về lĩnh vực Tài nguyên môi trường tại Uỷ ban nhân dân huyện Phú Xuyên ............................................. 83 3.3. Các giải pháp cụ thể cải cách thủ tục hành chính tại Uỷ ban nhân dân huyện Phú Xuyên ....................................................................................... 85 3.4. Kiến nghị .............................................................................................. 95 KẾT LUẬN ................................................................................................. 96
  • 7. DANH MỤC, SƠ ĐỒ Sơ đồ 1.1. Quy trình thực hiện cơ chế “một cửa” ........................................ 28 Sơ đồ 1.2. Quy trình thực hiện cơ chế “một cửa liên thông” giữa các cơ quan hành chính nhà nước các cấp ....................................................................... 29 Sơ đồ 1.3. Quy trình thực hiện cơ chế “một cửa liên thông” giữa các cơ quan hành chính nhà nước cùng cấp ..................................................................... 30 Sơ đồ 2.1. Tổ chức bộ máy Ủy ban nhân dân huyện Phú Xuyên .................. 40
  • 8. 1 PHẦN MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Cái cách hành chính là yêu cầu khách quan, là nội dung hết sức quan trọng trong sự nghiệp đổi mới toàn diện của nước ta, cải cách hành chính được đặt thành nhiệm vụ có tầm chiến lược, nhiệm vụ trọng tâm trong xây dựng và hoàn thiện nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Cải cách thủ tục hành chính góp phần rất quan trọng cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia - đây là yếu tố sống còn của đất nước trong bối cảnh cạnh tranh gay gắt và hội nhập quốc tế sâu rộng nước ta hiện nay và xu hướng quốc tế trong tương lai. Cải cách hành chính được tiến hành toàn diện trên các mặt: thể chế, thủ tục hành chính, tổ chức bộ máy, nâng cao chất lượng cán bộ, công chức, tài chính công, hiện đại hóa nền hành chính. Mục tiêu nhằm hướng tới xây dựng một nền công vụ chuyên nghiệp, trách nhiệm, năng động minh bạch, hiệu quả. Nội dung quan trọng của cải cách hành chính là cải cách thủ tục hành chính, được coi là “khâu đột phá”, nhằm đơn giản hóa thủ tục hành chính tối đa, tránh rườm rà gây lãng phí về kinh tế, thời gian và tìm ra cách thức tổ chức, quy trình thực hiện các thủ tục hành chính một cách tối ưu nhất. Nhận thấy rõ mục đích, ý nghĩa và tầm quan trọng của công tác cải cách thủ tục hành chính, Chính phủ đã ban hành Nghị quyết số 38/CP ngày 4 tháng 5 năm 1994 về cải cách một bước thủ tục hành chính mà mục tiêu quan trọng là hướng đến việc giải quyết tốt hơn các công việc của công dân, tổ chức đặc biệt là cộng đồng doanh nghiệp. Yêu cầu của Nghị quyết là “nhằm tạo bước chuyển căn bản trong quan hệ và thủ tục giải quyết công việc giữa các cơ quan nhà nước với nhau, giữa cơ quan nhà nước với tổ chức xã hội và giữa cơ quan nhà nước với công dân”
  • 9. 2 Năm 1998, Ban Chỉ đạo CCHC của Chính phủ đã được thành lập và đi vào hoạt động nhằm nhanh chóng xây dựng một chương trình CCHC có tính chiến lược, dài hạn của Chính phủ. Trên cơ sở đó, ngày 17/9/2001, Thủ tướng Chính phủ đã ký Quyết định số 136/2001/QĐ-TTg phê duyệt Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 10 năm 2001-2010 với mục tiêu đặt ra là: Xây dựng một nền hành chính dân chủ, trong sạch, vững mạnh. Thực hiện Nghị quyết Đại hội XI của Đảng, tháng 11 năm 2011, Chính phủ đã ban hành Nghị quyết 30C/NQ-CP, ban hành chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011 - 2020, với hệ thống các giải pháp và mục tiêu cụ thể. Chương trình gồm 6 nội dung là: cải cách thể chế; cải cách thủ tục hành chính; cải cách tổ chức bộ máy hành chính nhà nước; xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức; cải cách tài chính công; hiện đại hóa hành chính trong đó nội dung “cải cách thủ tục hành chính” tiếp tục được đẩy mạnh và là mục tiêu rất quan trọng, cấp thiết trong giai đoạn cải cách này. Đây là một chương trình có tính chiến lược, định hướng và chỉ đạo toàn diện cho công tác cải cách hành chính nhà nước trong thời gian 10 năm và được chia làm 2 giai đoạn - giai đoạn I (2011 - 2015) và giai đoạn II (2016 - 2020). Hà Nội là một trong những thành phố đi đầu trong cả nước về cải cách thủ tục hành chính trong những năm qua, cải cách hành chính mà đặc biệt là cải cách thủ tục hành chính, được coi là trọng điểm, là giải pháp quan trọng để nâng cao chất lượng dịch vụ phục vụ nhu cầu giải quyết các thủ tục hành chính của người dân. Huyện Phú Xuyên là huyện ngoại thành, nằm ở phía Nam thành phố Hà Nội. Thực hiện Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011-2020, Chương trình số 08-CTr/TU ngày 18/10/2011 của Ban Thường vụ Thành ủy về “ Đẩy mạnh cải cách hành chính, nâng cao trách nhiệm và chất
  • 10. 3 lượng phục vụ của đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức giai đoạn 2011-2015 ”, Huyện uỷ, HĐND, UBND huyện xác định công tác cải cách hành chính, cải cách thủ tục hành chính nói chung và cải cách thủ tục hành chính về lĩnh vực Tài nguyên môi trường nói riêng là khâu đột phá, nhiệm vụ trọng tâm trong công tác lãnh đạo, chỉ đạo điều hành. Bên cạnh những kết quả đã đạt được về công tác CCTTHC về lĩnh vực Tài nguyên môi trường như đã công bố công khai trên Website cổng thông tin điện tử của huyện về chi tiết các thủ tục hành chính, các thủ tục đã được chi tiết rõ ràng, nhưng mức độ cải cách vẫn ở mức thấp (tương đương cấp độ 1: người dân có thể xem chi tiết danh mục các thủ tục hành chính Cổng thông tin điện tử của huyện nhưng chưa có các mẫu biểu và chưa thể tải về để kê khai), tiến độ thực hiện cải cách thủ tục hành chính còn chậm; công tác rà soát, sửa đổi, đề nghị bổ sung ban hành mới các thủ tục hành chính trong việc giải quyết các công việc có liên quan đến tổ chức, doanh nghiệp và công dân chưa được thực hiện thường xuyên; công tác chỉ đạo, điều hành thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông chưa thực sự chủ động, quyết liệt, mạnh mẽ, nhất là trong việc triển khai thực hiện cơ chế “một cửa”. Một số ngành, cơ sở xã, thị trấn thực hiện cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa còn mang tích hình thức. Kỹ năng của một số cán bộ công chức về hành chính chưa đáp ứng được yêu cầu. Trước yêu cầu cấp thiết phải tiến hành đẩy nhanh cải cách thủ tục hành chính có hiệu quả để phát triển kinh tế xã hội, phục vụ cho xây dựng khu đô thị vệ tinh Phú Xuyên thì việc nghiên cứu để đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính là rất cần thiết. Từ những lý do trên tác giả chọn đề tài: “Cải cách thủ tục hành chính về lĩnh vực Tài nguyên môi trường tại Ủy ban nhân dân huyện Phú Xuyên, Thành Phố Hà Nội” nghiên cứu làm luận văn thạc sĩ quản lý công của mình để giải quyết phần nào những khó khăn, vướng mắc đang đặt ra từ yêu cầu thực tiễn.
  • 11. 4 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn Lý luận về CCHC nói chung và cải cách TTHC nói riêng là đề tài thu hút được sự quan tâm của nhiều nhà khoa học, chuyên gia, nhà quản lý. Những vấn đề này được nêu và thảo luận ở nhiều buổi hội thảo, trong nhiều bài viết, các công trình nghiên cứu về quá trình cải cách hành chính ở Việt Nam. *Các công trình nghiên cứu về cải cách hành chính nói chung như: “Tình huống quản lý hành chính” (Nxb Lao động, Hà Nội, năm 2014) do TS. Nguyễn Thị Thu Hà chủ biên. Cuốn sách là sự tái hiện lại những tình huống thực trong hoạt động quản lý hành chính nhà nước ở các địa phương trong những lĩnh vực cơ bản như : quản lý đất đai, nhân sự, tư pháp - hộ tịch, tài chính - ngân sách, văn hóa-xã hội nhằm trang bị cho cán bộ, công chức kiến thức và kinh nghiệm thực tiễn rèn luyện thêm kỹ năng thực thi công vụ; “Cơ sở lý luận và thực tiễn về hành chính nhà nước” (Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội, năm 2013) do PGSTS. Nguyễn Hữu Hải chủ biên. Cuốn sách tập trung cung cấp những kiến thức cơ bản của khoa học hành chính nói chung và hành chính nhà nước nói riêng: các khái niệm cơ bản, đặc điểm nguyên tắc tổ chức và hoạt động của hành chính nhà nước, các lý thuyết, mô hình hành chính nhà nước, kiểm soát bên ngoài và kiểm soát nội bộ đối với hành chính nhà nước, giải pháp nâng cao hiệu quả, hiệu lực hành chính nhà nước. “Tìm hiểu về hành chính công Hoa kỳ - lý thuyết và thực tiễn” (Nxb Chính trị CT-HC, Hà Nội 2009) của PGS.TS. Nguyễn Hữu Hải: tập trung giới thiệu về lịch sử phát triển của khoa học hành chính công Hoa Kỳ qua các thời kỳ với nhận thức Hoa Kỳ vừa là cái nôi, vừa là mảnh đất giàu thực tiễn cho sự phát triển ngành khoa học về quản lý của Chính phủ. Cuốn sách cũng trình bày tóm tắt các luận điểm, lý thuyết được nhiều nhà khoa học trên Thế giới đưa ra trong suốt chiều dài lịch sử phát triển của khoa học hành chính công Hoa Kỳ.
  • 12. 5 “Phân cấp quản lý nhà nước – lý luận và thực tiễn” (Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội 2004) của PGS.TS. Võ Kim Sơn: Qua công trình này ta thấy được một số mô hình quản lý hành chính nhà nước với nội dung thiết thực nhằm thúc đẩy và nâng cao hiệu quả phân công, phân cấp quản lý hành chính nhà nước. “Kỹ năng quản lý hành chính” (NXB Chính trị Quốc gia, Hà nội 2014) của TS. Phạm Đức Chính và TS. Ngô Thành Can; Cuốn sách cho chúng ta thấy những kiến thức cơ bản về một số kỹ năng trong quản lý hành chính giúp những nhà quản lý có được những kỹ năng cơ bản trong quản lý hành chính từ đó hoàn thiện chức năng và nhiệm vụ được giao, đạt kết quả cao trong quản lý; “Phương pháp xử lý tình huống và nội dung cơ bản trong hoạt động quản lý hành chính” (Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội 2014) của TS. Phạm Đức Chính và TS. Ngô Thành Can, tác giả muốn chuyển tải đến bạn đọc những kiến thức cơ bản về quản lý hành chính nhà nước và phương pháp xử lý tình huống và xử lý tình huống cụ thể trong quản lý hành chính về các lĩnh vực như : đất đai, đầu tư, xây dựng, giáo dục và đào tạo... Đồng thời cũng phân tích và làm rõ những nội dung cơ bản về quản lý hành chính nhà nước. *Các công trình nghiên cứu về cải cách TTHC. “Soạn thảo và xử lý văn bản quản lý nhà nước” (Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội 2010) của PGS.TS. Văn Tất Thu; Cuốn sách đề cập một cách toàn diện, hệ thống những vấn đề chung về văn bản, văn bản học, lý luận và thực tiễn của công tác văn bản, công tác soạn thảo văn bản trong các cơ quan nhà nước góp phần đáng kể trong xây dựng, hoàn thiện, nâng cao chất lượng văn bản của cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp nhà nước. “Một số văn bản pháp luật về quản lý hành chính, cải cách các thủ tục hành chính trong cơ quan Nhà nước và tổ chức chính trị xã hội” (Nxb Chính
  • 13. 6 trị Quốc gia, Hà Nội, 2009) là tập hợp một số văn bản quy phạm pháp luật của nhà nước điều chỉnh các mối quan hệ trong các lĩnh vực về quản lý kinh tế tài chính, quản lý tài sản công. Tiếp tục xóa bỏ các thủ tục phiền hà. Sáng kiến kinh nghiệm của tác giả Mai Hùng Cường về “Một số giải pháp góp phần cải cách thủ tục hành chính ở ủy ban nhân dân xã Phù Vân” vào tháng 6/2012: đề tài nhằm giúp các cán bộ công chức, nhân viên khối Ủy ban nhận thức sâu sắc, ý nghĩa của cải cách TTHC trong hoạt động của Ủy ban. Góp phần từng bước sắp xếp tinh gọn tổ chức bộ máy, khắc phục dần tình trạng chồng chéo, trùng lặp trong xử lý công việc, đổi mới đào tạo trong sử dụng, quản lý cán bộ, công chức, nhân viên, chuẩn hóa đội ngũ cán bộ công chức, từng bước tin học hóa, hiện đại hóa nền hành chính; Một số công trình đã nghiên cứu cơ chế “một cửa liên thông” như : luận văn thạc sĩ quản lý hành chính công “Mô hình một cửa liên thông xã – huyện trong thực trạng cải cách thủ tục hành chính ở thành phố Cần Thơ” của Nguyễn Việt Thùy Uyên (Học viện Hành chính năm 2010); Luận văn thạc sĩ quản lý hành chính công “Quản lý chất lượng cải cách hành chính theo mô hình “một cửa liên thông” tại Ủy ban nhân dân các quận thành phố Hải Phòng” Đỗ Ngọc Lan (Học viện Hành chính năm 2011); Luận văn thạc sỹ quản lý hành chính công: “Cải cách thủ tục hành chính tại Ủy ban nhân dân quận Thanh xuân – Hà Nội” (Học viện hành chính năm 2014, của tác giả Đào Thị Oanh). Những nghiên cứu này đã tập trung phân tích những nội dung cơ bản về quản lý hành chính Nhà nước và làm rõ tình huống cụ thể trong quản lý hành chính Nhà nước trong một số lĩnh vực cụ thể như đất đai, xây dựng... góp phần quan trọng vào việc phân tích lý luận và thực tiễn về CCHC nói chung và cải cách TTHC theo cơ chế một cửa nói riêng. Thừa nhận vai trò của các quy định pháp luật về TTHC đối với cơ quan nhà nước, tổ chức và
  • 14. 7 công dân có ảnh hưởng lớn đến môi trường đầu tư, kinh doanh, đến hiệu quả chính sách thu hút đầu tư của một quốc gia, cải cách TTHC và quyền tự do tổ chức và công dân. Các chương trình cải cách TTHC trên các lĩnh vực dù có khác nhau về cách thức tiến hành nhưng đều hướng đến đảm bảo cho việc thành lập và hoạt động của tổ chức và công dân ngày càng thuận lợi và ít tốn kém hơn. Hầu hết các công trình nghiên cứu đều xác định các quy định pháp luật về TTHC đối với tổ chức và công dân luôn có mặt tích cực và hạn chế tác động đến quyền lợi của tổ chức và công dân. Mặc dù được lựa chọn là một trong những nội dung quan trọng của Chương trình tổng thể CCHC nhà nước, nhưng cho đến nay, các vấn đề nghiên cứu về cải cách TTHC ở UBND huyện Phú Xuyên mới chỉ dừng lại ở các báo cáo, tổng kết của địa phương mà chưa có công trình chuyên khảo đi sâu nghiên cứu vấn đề cải cách TTHC tại UBND huyện Phú Xuyên, nơi bộ máy chính quyền trực tiếp giải quyết các nhu cầu của nhân dân. Do đó việc tìm hiểu và nghiên cứu những khó khăn, hạn chế cơ sở lý luận chung về cải cách TTHC tại UBND huyện Phú Xuyên là cần thiết, trên cơ sở đó áp dụng những giải pháp phù hợp với tình hình thực tiễn tại UBND huyện Phú Xuyên nói riêng và UBND huyện trong cả nước nói chung. Bởi vậy, tác giả mạnh dạn chọn đề tài này nhằm tìm hiểu một cách tương đối toàn diện, hệ thống cải cách TTHC về lĩnh vực Tài nguyên môi trường tại UBND huyện Phú Xuyên. 3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn - Mục đích: Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và đánh giá thực trạng CCTTHC tại UBND huyện Phú Xuyên để đề xuất những giải pháp nhằm nâng cao chất lượng hoạt động CCTTHC về lĩnh vực Tài nguyên môi trường tại UBND dân huyện Phú Xuyên. - Nhiệm vụ: Đề tài có một số nhiệm vụ nghiên cứu chính:
  • 15. 8 + Tổng quan cơ sở lý luận về cải cách TTHC về lĩnh vực Tài nguyên môi trường ; + Phân tích thực trạng cải cách TTHC về lĩnh vực Tài nguyên môi trường tại UBND huyện Phú Xuyên; + Đánh giá thực trạng cải cách TTHC về lĩnh vực Tài nguyên môi trường tại UBND huyện Phú Xuyên; + Phương hướng, giải pháp cụ thể nâng cao chất lượng hoạt động cải cách thủ tục hành chính theo hướng hiện đại nhằm hoàn thành mục tiêu cải cách TTHC huyện Phú Xuyên giai đoạn 2016 – 2020. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn - Đối tượng nghiên cứu: cải cách TTHC về lĩnh vựcTài nguyên môi trường tại UBND huyện Phú Xuyên. - Phạm vi nghiên cứu: + Không gian: tại UBND huyện Phú Xuyên; + Thời gian: mốc thời gian nghiên cứu từ năm 2011 đến năm 2015. 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn - Phương pháp luận: tiếp cận nghiên cứu vấn đề theo quan điểm hệ thống, khách quan, toàn diện, lịch sử. Áp dụng phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử trong nghiên cứu luận văn. - Phương pháp nghiên cứu: + Phương pháp phân tích, tổng hợp: tổng hợp các nghiên cứu về cải cách hành chính nói chung cũng như cải cách thủ tục hành chính nói riêng theo từng giai đoạn. Tổng hợp và phân tích các số liệu thống kê, báo cáo số liệu kết quả giải quyết TTHC, các kết quả nghiên cứu, các báo cáo đề cập đến cải cách thủ tục hành chính tại Ủy ban nhân dân huyện Phú Xuyên; + Khảo sát hoạt động cụ thể của bộ phận một cửa, cán bộ công chức làm việc tại các phòng, ban chuyên môn của UBND cấp huyện, người dân, tổ
  • 16. 9 chức về thực trạng chất lượng hoạt động của bộ phận một cửa, tiến hành thu thập và phân tích tổng hợp các số liệu báo cáo tại bộ phận một cửa, hệ thống hạ tầng cơ sở vật chất của các phòng ban và phòng một cửa… Từ đó xác định phạm vi, nội dung, phương thức và các điều kiện nâng cao hiệu quả thực hiện cơ chế một cửa ở Ủy ban nhân dân huyện Phú Xuyên; + Phương pháp so sánh: Thông qua một số dẫn chứng về triển khai cải cách TTHC theo cơ chế “một cửa, một cửa liên thông”. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn - Về lý luận: Đề tài làm phong phú hơn lý luận về CCTTHC. - Về thực tiễn: Đề tài cung cấp cho người đọc thực tiễn TTHC về lĩnh vực Tài nguyên môi trường, về CCTTHC tại UBND huyện Phú Xuyên. Đề tài cũng đóng góp một số giải pháp trong CCTTHC về lĩnh vực Tài nguyên môi trường tại UBND huyện Phú Xuyên. 7. Kết cấu luận văn Ngoài Phần mở đầu, Kết luận, Mục lục, Danh mục tài liệu tham khảo, Phụ lục, Sơ đồ, nội dung chính của luận văn gồm 3 chương: Chương 1. Một số vấn đề lý luận chung về cải cách thủ tục hành chính trong lĩnh vực Tài nguyên môi trường. Chương 2. Thực trạng cải cách thủ tục hành chính về lĩnh vực Tài nguyên môi trường tại Ủy ban nhân dân huyện Phú Xuyên, thành phố Hà Nội Chương 3. Phương hướng và giải pháp tăng cường hiệu quả cải cách thủ tục hành chính về lĩnh vực Tài nguyên môi trường tại Ủy ban nhân dân huyện Phú Xuyên, thành phố Hà Nội.
  • 17. 10 Chương 1 MỘT SỐ LÝ LUẬN CHUNG TRONG CẢI CÁCH THỦ TỤC HÀNH CHÍNH VỀ LĨNH VỰC TÀI NGUYÊN MÔI TRƯỜNG 1.1. Khái quát về thủ tục hành chính 1.1.1. Khái niệm Thủ tục hành chính (TTHC) là một loại quy phạm pháp luật qui định về trình tự thời gian, về không gian khi thực hiện một thẩm quyền nhất định của bộ máy Nhà nước, là “cách thức giải quyết công việc của các cơ quan hành chính nhà nước có thẩm quyền trong mối quan hệ nội bộ của hành chính và giữa các cơ quan hành chính nhà nước với các tổ chức và cá nhân công dân” TTHC được đặt ra để các cơ quan Nhà nước có thể thực hiện mọi hình thức hoạt động cần thiết của mình trong đó bao gồm cả trình tự thành lập các công sở, trình tự bổ nhiệm, bãi nhiệm, điều động viên chức, trình tự lập quy, áp dụng quy phạm để đảm bảo các quyền của chủ thể và xử lý vi phạm, trình tự điều hành, tổ chức các hoạt động tác nghiệp hành chính. Đó chính là các quy tắc phải tuân thủ theo trong quá trình ra các quyết định hành chính của các cơ quan quản lý Nhà nước. TTHC là một bộ phận chế định của Luật hành chính. Nói cách khác, TTHC là một loại hình quy phạm mang tính công cụ để giúp các cơ quan Nhà nước có điều kiện thực hiện chức năng của mình. TTHC do các cơ quan Nhà nước ban hành để thực thi Hiến pháp và pháp luật nhằm thực hiện chức năng quản lý của nền HCNN và hoàn thành nhiệm vụ của mình, đồng thời các cơ quan HCNN có trách nhiệm thực thi các thủ tục đó.
  • 18. 11 Như vậy, TTHC vừa là công cụ thực hiện chức năng quản lý nhà nước của cơ quan hành chính nhà nước vừa là điều kiện để công dân, các tổ chức thực hiện quyền và nghĩa vụ. 1.1.2. Đặc điểm của thủ tục hành chính Thủ tục hành chính là một trong các hình thức thủ tục pháp lý, là thủ tục lập pháp, thủ tục hành pháp và thủ tục tư pháp, cũng như mọi hiện tượng có tính chất thủ tục khác cụ thể là các hình thức thủ tục tố tụng dân sự, tố tụng hình sự, tố tụng hành chính. TTHC có các đặc điểm chung cơ bản sau : là hình thức của các quy phạm vật chất phát sinh từ quy phạm vật chất nhưng lại là phương tiện đảm bảo thực hiện quy phạm vật chất. Song bản thân thủ tục hành chính là loại thủ tục riêng, có đặc điểm riêng, chứng tỏ nó là một hiện tượng pháp lý có tính chất độc lập tương đối, đó là các đặc điểm sau : Một là, TTHC do pháp luật hành chính quy định. Điều này cho thấy thủ tục là một loại việc phải được hình thành bởi các quy phạm pháp luật. TTHC được nhà nước xác lập nhằm mục đích thực hiện các quyền và nghĩa vụ của các bên tham gia quan hệ pháp luật hành chính. Nếu một hoạt động mà luật pháp không quy định cần những TTHC nhất định thì các nhà quản lý nhà nước không được tự đặt ra thủ tục. TTHC là một nhân tố bảo đảm cho sự hoạt động chặt chẽ, thuận lợi và đúng chức năng quản lý của cơ quan nhà nước, vì nó là những hành vi chuẩn mực cho mọi công dân, cán bộ nhà nước tuân theo và thực hiện nghĩa vụ của mình đối với nhà nước. TTHC còn là thủ tục giải quyết các công việc liên quan đến quyền và nghĩa vụ của cá nhân, tổ chức nếu không được pháp luật quy định đầy đủ và chặt chẽ thì rất khó khăn trong việc ngăn ngừa khả năng xâm hại quyền và lợi ích hợp pháp của họ. Hai là, “thủ tục hành chính rất đa dạng, phức tạp. Tính đa dạng và phức tạp của thủ tục hành chính được quy định bởi hoạt động quản lý nhà nước là
  • 19. 12 hoạt động được diễn ra ở hầu hết các lĩnh vực của đời sống xã hội”. Mặt khác, “bộ máy hành chính bao gồm rất nhiều các cơ quan từ Trung ương tới địa phương, mỗi cơ quan trong đó việc thực hiện thẩm quyền của mình đều phải tuân theo những thủ tục nhất định”. Trong điều kiện hiện nay, TTHC ở nước ta càng phong phú, đa dạng và phức tạp bởi “nền hành chính nhà nước hiện nay đang chuyển từ hành chính cai quản (hành chính đơn thuần) sang hành chính phục vụ, từ quản lý tập trung sang quản lý theo cơ chế thị trường có sự điều tiết của Nhà nước”, đồng thời xu hướng hợp tác quốc tế làm cho các TTHC phải tính đến yếu tố nước ngoài. Ba là, TTHC diễn ra theo trật tự, theo các bước nhất định, nó chính là “trình tự thực hiện thẩm quyền trong quản lý nhà nước: lĩnh vực chấp hành, điều hành. Nghĩa là thủ tục hành chính được phân biệt với thủ tục tư pháp, khác thủ tục tố tụng tại tòa án”. Theo Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật tổ chức Tòa án Nhân dân được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày 28/10/1995 thì tòa án hành chính được tổ chức trong hệ thống tòa án nhân dân. Cụ thể tòa án hành chính nằm trong cơ cấu của Tòa án tối cao và tòa án Tỉnh, đối với Tòa án Huyện sẽ có thẩm phán chuyên trách. Tuy nhiên, ngày 21/5/1996, Ủy ban Thường vụ Quốc hội đã thông qua Thủ tục giải quyết các vụ án hành chính. Theo một số quan niệm, trình tự, thủ tục thuộc phạm vi điều chỉnh của Pháp lệnh này là “tố tụng hành chính”. Tố tụng hành chính theo Pháp lệnh thủ tục giải quyết các vụ án hành chính là một trong các loại thủ tục tư pháp được thực hiện để giải quyết các tranh chấp pháp luật hay áp dụng chế tài mang tính pháp lý. Nếu như TTHC được áp dụng về lĩnh vực quản lý hành chính thì thủ tục tư pháp được thực hiện trong hoạt động xét xử của Tòa án. Bởi vậy, không nên xem tố tụng hành chính là hình thức thuộc TTHC.
  • 20. 13 Bốn là, thủ tục hành chính được tiến hành bởi nhiều cơ quan có thẩm quyền khác nhau. Về lĩnh vực tư pháp, việc tiến hành tố tụng được thực hiện theo các thủ tục được quy định chỉ do một số cơ quan nhất định như tòa án, viện kiểm sát, cơ quan điều tra thực hiện. Trong việc thực hiện thủ tục hành chính lại khác do rất nhiều cơ quan nhà nước khác nhau tiến hành : Các cơ quan hành pháp, tư pháp, lập pháp; trong quan hệ nội bộ giữa các cơ quan và đối tượng ngoài cơ quan với tư cách quản lý nhà nước. Năm là, các văn bản về TTHC tản mạn, không tập trung. Các văn bản chứa đựng các TTHC được quy định trong rất nhiều văn bản pháp luật khác nhau. Chẳng hạn ở lĩnh vực xử lý vi phạm hành chính có rất nhiều văn bản cụ thể hóa pháp lệnh được ban hành về xử phạt vi phạm hành chính trong các lĩnh vực quản lý nhà nước khác nhau hoặc có những TTHC được quy định trong các văn bản không phải là luật hành chính. Tóm lại, việc nghiên cứu các đặc điểm của TTHC giúp chúng ta phân biệt được TTHC với thủ tục của các cơ quan lập pháp và tư pháp (thủ tục lập pháp và thủ tục tư pháp). 1.1.3. Vai trò của thủ tục hành chính TTHC giữ một vai trò quan trọng trong việc điều hành bộ máy công quyền, bởi mục tiêu của nền hành chính là hướng tới việc quản lý nhà nước một cách có hiệu lực, hiệu quả. Do đó TTHC một mặt đảm bảo tính pháp chế và đem lại hiệu quả hoạt động của các cơ quan nhà nước nói chung và của UBND huyện nói riêng. Trong Hội nghị lần thứ VIII Ban chấp hành Trung ương khóa VII đã thể hiện rõ với nội dung Cải cách một bước nền hành chính nhà nước: Một là cải cách thể chế nền hành chính; hai là chấn chỉnh tổ chức bộ máy và quy chế hoạt động của hệ thống hành chính; ba là xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức; bốn là cải cách tài chính công.
  • 21. 14 Trong những nội dung nêu trên thì TTHC thuộc về yếu tố thể chế tức là vấn đề ban hành và thực hiện TTHC. Không phải vô tình mà có quan niệm gắn TTHC với phương diện tiên quyết là thể chế,quy định quyền, nghĩa vụ và cách thức, điều kiện để thực hiện các quyền, nghĩa vụ đó. Về phương diện khác thì TTHC liên quan chặt chẽ với cơ quan quản lý nhà nước, là cơ sở pháp lý cho hoạt động của UBND huyện. Hoạt động quản lý của các cơ quan nhà nước là tổ chức thực hiện các quy định của pháp luật nhằm đạt được các mục tiêu, nhiệm vụ đã đặt ra. TTHC là cơ sở pháp lý vững chắc để các chủ thể tiến hành thực hiện các hoạt động giải quyết công việc thuộc chức năng của mình đồng thời là chuẩn mực để đánh giá và đảm bảo tính hợp pháp của quá trình thực hiện các nhiệm vụ công vụ. Cũng nhờ đó mà hoạt động quản lý nhà nước được bảo đảm theo tinh thần công khai, minh bạch và tuân thủ nguyên tắc pháp chế. Trong xu thế toàn cầu hóa thì mục tiêu của nền hành chính là hướng tới một nền hành chính trong sạch, vững mạnh, chuyên nghiệp hóa, hiện đại hóa, hoạt động có hiệu lực, hiệu quả. Vai trò của TTHC đảm bảo cho quản lý nhà nước nhanh nhạy, thông suốt, tạo môi trường pháp lý thông thoáng thúc đẩy phát triển kinh tế, xã hội. Để làm rõ vai trò của TTHC trong hoạt động của UBND huyện, trước hết cần khái quát một số nét cơ bản về cơ quan này. Trong tổ chức của bộ máy nhà nước ta thì UBND huyện là cơ quan chấp hành của HĐND và là cơ quan hành chính nhà nước ở huyện, chịu trách nhiệm chấp hành hiến pháp, pháp luật, các văn bản của Chính phủ, văn bản của UBND Thành phố và các nghị quyết của HĐND huyện. Pháp luật quy định cụ thể nhiệm vụ, quyền hạn của UBND huyện trong quản lý hành chính nhà nước và trong mối quan hệ với HĐND dưới sự quản lý tập trung thống nhất của Chính phủ theo hệ thống hành chính 4 cấp. Với các chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn như trên thì vai trò của TTHC đối với tổ chức và hoạt động của UBND huyện thể hiện chủ yếu ở các nội dung sau.
  • 22. 15 Thứ nhất, TTHC là công cụ để tổ chức bộ máy hành chính ở UBND huyện và tác động của quản lý nhà nước đến các hoạt động trên địa bàn huyện. Ngoài ra, TTHC còn là phương tiện để UBND huyện thực hiện mối quan hệ với các cơ quan nhà nước khác cũng như các tổ chức chính trị - xã hội trong việc phối hợp thực hiện hoạt động quản lý hành chính nhà nước trên địa bàn. TTHC còn là phương tiện để UBND huyện tiến hành các hoạt động quản lý, thực hiện các nhiệm vụ phát triển kinh tế, văn hóa, giữ vững an ninh quốc phòng và nhiều nhiệm vụ khác ở địa phương. Đây là hoạt động thể hiện vai trò của UBND huyện cũng như của TTHC trong quản lý. Thứ hai, TTHC là phương tiện bảo đảm thực hiện đúng đắn các quyền và nghĩa vụ của cá nhân và tổ chức. Từ phương diện này, vai trò bảo đảm của TTHC đối với việc thực hiện quyền hay nghĩa vụ của họ được thể hiện ở hai phương diện sau: Thứ nhất, TTHC là phương tiện nhờ đó, cá nhân hay tổ chức thực hiện các quyền, nghĩa vụ của mình một cách chính đáng. Họ chủ động thực hiện các hành vi cần thiết theo quy định của pháp luật để cộng tác cùng các cơ quan hành chính đạt được kết quả như mong muốn; Thứ hai về phía các cá nhân, tổ chức nếu nhận thấy quyền hay lợi ích hợp pháp của mình bị cơ quan nhà nước vi phạm thì cũng bằng chính các quy định pháp luật về TTHC, họ thực hiện quyền khiếu nại để được xem xét, giải quyết. Thứ ba, TTHC là cơ sở pháp lý hình thành hoạt động trật tự trong quản lý hành chính nhà nước. Nếu không thực hiện các TTHC cần thiết thì một quyết định hành chính sẽ không được đưa vào thực tế hoặc bị hạn chế tác dụng, hoặc bị thực hiện sai lệch. Ví dụ, trong thủ tục xin cấp phép xây dựng, tổ chức, công dân muốn được nhà nước cấp phép thì điều đầu tiên tổ chức hay công dân đó phải kê khai đơn và bản cam kết theo mẫu quy định, có bản vẽ thiết kế của một công ty nhà nước được thừa nhận, mẫu đơn phải có xác nhận về hiện trạng đất của UBND huyện, xã... Đây là những quy định bắt buộc
  • 23. 16 người có yêu cầu xin phép phải thực hiện trước khi được nhà nước cấp phép. Việc thực hiện này nếu không được diễn ra theo đúng trình tự thủ tục là đi từ chính quyền huyện, xã (đối với những trường hợp xin cấp phép nhưng nhà, đất đó chưa được nhà nước cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở), sau đó chuyển lên UBND thành phố thì quá trình cấp phép hoặc là không được thực hiện hoặc được thực hiện nhưng sai về mặt nguyên tắc. Bởi vậy, tự các thủ tục sẽ không có ý nghĩa gì nếu cơ quan nhà nước có thẩm quyền không tuân thủ chúng. Chẳng hạn, hồ sơ sẽ được cấp không đúng phép hoặc việc cấp phép sẽ rơi vào thửa đất đang có tranh chấp, khiếu kiện tại địa phương. Từ đó người có quyền, lợi ích chính đáng có thể bị xâm hại vì những nguyên nhân này. Như vậy, việc tuân thủ TTHC là yếu tố bảo đảm hiệu quả hoạt động của bộ máy hành chính nhà nước. TTHC là yếu tố bảo đảm thực hiện các quyền tự do của cá nhân, tổ chức, là công cụ bảo đảm tính công khai, minh bạch trong hoạt động chấp hành, điều hành và qua đó tạo điều kiện để giám sát, kiểm soát hoạt động của các chủ thể tiến hành TTHC. Với tính chất là công cụ để các cơ quan nhà nước thực hiện chức năng quản lý hành chính của mình, TTHC bảo đảm cho việc thi hành các quyết định được thống nhất. Ví dụ, trong một số lĩnh vực nhất định, TTHC theo quy định phải được công bố, niêm yết công khai về hồ sơ, quy trình, thời gian giải quyết, phí và lệ phí nếu có. Việc quy định này là thống nhất theo văn bản pháp luật hiện hành. Việc công bố công khai này cho phép kiểm tra được tính hợp pháp, hợp lý cũng như các hệ quả do việc thực hiện các TTHC tạo ra. Nếu không công bố công khai, rất có thể một TTHC được thực hiện theo nhiều cách mà không kiểm tra được hết tính đúng đắn của nó, điều này dễ gây ra các tiêu cực, từ đó dẫn đến bất bình trong nhân dân, cửa quyền của cán bộ nhà nước.
  • 24. 17 1.1.4. Phân loại thủ tục hành chính về lĩnh vực Tài nguyên môi trường. Phân loại thủ tục hành chính là sự phân chia, sắp xếp các thủ tục hành chính có cùng nội dung tính chất, hoặc phạm vi điều chỉnh vào một nhóm. Hay đó là sự phân chia các thủ tục hành chính thành các nhóm dựa vào các đặc trưng của chúng. Phân loại thủ tục hành chính có ý nghĩa rất quan trọng đối với việc hoàn thiện TTHC, đồng thời góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả của việc hoạt động quản lý Nhà nước trên mọi lĩnh vực của đời sống xã hội. Việc phân loại TTHC còn tạo cho các cơ quan, các công chức hành chính và mọi công dân thực hiện dễ dàng, nhanh chóng, chính xác các thủ tục hành chính. Tùy thuộc vào các đặc điểm, các tiêu chí khác nhau và các nhà nghiên cứu hành chính đã phân chia thủ tục hành chính thành các nhóm khác nhau. Trong khuôn khổ phạm vi nghiên cứu của đề tài này, căn cứ vào tính chất công việc được tiến hành, TTHC về lĩnh vực Tài nguyên môi trường tại UBND huyện Phú Xuyên, Hà Nội được phân thành ba nhóm: TTHC nội bộ, thủ tục liên hệ và thủ tục văn thư. *Thủ tục hành chính nội bộ Thủ tục hành chính nội bộ là thủ tục “thực hiện các công việc nội bộ của cơ quan, công sở trong hệ thống cơ quan nhà nước và trong bộ máy nhà nước nói chung”. Nó bao gồm các thủ tục quan hệ lãnh đạo, kiểm tra các cơ quan Nhà nước cấp trên với cấp dưới, quan hệ hợp tác, phối hợp giữa các cơ quan Nhà nước cùng cấp, ngang cấp, ngang quyền, quan hệ công tác giữa Chính quyền cấp huyện với cấp tỉnh và với các Bộ, cơ quan chuyên môn của UBND huyện với cơ quan chuyên môn của UBND Thành phố Hà Nội. Thủ tục hành chính nội bộ còn rườm rà không trật tự và thậm chí sai các nguyên tắc của quan hệ hành chính như các thủ tục hành chính nội bộ giữa các ngành, các cấp còn mâu thuẫn chồng chéo nhau, nhiều chính sách TTHC nội bộ liên quan chặt chẽ với vấn đề tổ chức và hoạt động của các cơ
  • 25. 18 quan Nhà nước. Có nhiều TTHC nội bộ như thủ tục ban hành văn bản quy phạm pháp luật, thủ tục thành lập, sát nhập, giải thể cơ quan Nhà nước, thủ tục tuyển dụng, bổ nhiệm, khen thưởng, kỷ luật cán bộ, công chức. Tuy nhiên việc cải cách TTHC nội bộ phải đồng thời cùng cải cách bộ máy nhà nước, nâng cao chất lượng đào tạo cán bộ, công chức. *Thủ tục hành chính liên hệ Là thủ tục “giải quyết các công việc liên quan đến quyền và lợi ích hợp pháp của công dân, phòng ngừa, ngăn chặn, xử phạt các hành vi vi phạm hành chính, trưng thu, trưng mua các động sản và bất động sản của tổ chức và của công dân khi Nhà nước có nhu cầu giải quyết một nhiệm vụ nhất định vì lợi ích cộng đồng”. Việc xây dựng và thực hiện các thủ tục này thuộc vào quan niệm về mối liên hệ giữa Nhà nước và nhân dân, về vai trò Nhà nước trong quản lý. TTHC liên hệ ảnh hưởng rõ rệt tới hiệu quả quản lý và người dân đánh giá thái độ, năng lực hoạt động của chính quyền chủ yếu thông qua việc thực hiện các thủ tục này. Thủ tục hành chính liên hệ về lĩnh vực Tài nguyên môi trường rất đa dạng, thường được thể hiện cụ thể thông qua ba dạng sau : - Thủ tục cấp giấy chứng nhận: Là thủ tục giải quyết các yêu cầu đề nghị cấp giấy chứng nhận của công dân, tổ chức. Các thủ tục thuộc nhóm này gồm: Thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà, tài sản gắn liền trên đất và quyền sử dụng đất; thủ tục đánh giá tác động tài nguyên môi trường của các dự án đầu tư xây dựng, công trình, nhà máy, xí nghiệp hay tổ chức sản xuất kinh doanh… - Thủ tục ngăn cấm hay cưỡng chế thi hành: Đây là loại thủ tục khi công dân, tổ chức thực hiện hành vi vi phạm hành chính hay cố tình không thi hành các quyết định hành chính thì các cơ quan hành chính hoặc viên chức có thẩm quyền được thực hiện các biện pháp ngăn chặn, xử phạt hay cưỡng chế
  • 26. 19 thi hành bằng quyết định hành chính. Quá trình này phải theo các điều kiện, thủ tục, quy trình do pháp luật quy định. Các thủ tục thuộc nhóm này gồm: Thủ tục thu hồi đất; thủ tục đình chỉ hoạt động của tổ chức, cá nhân do trong quá trình sản xuất kinh doanh có tác động ảnh hưởng xấu đến môi trường… - Thủ tục trưng thu, trưng dụng: Trong một số trường hợp luật định, cơ quan hành chính có thẩm quyền được thực hiện quyền trưng thu, trưng mua trong trường hợp cần ưu tiên vì lợi ích công cộng. Việc thực hiện này cũng phải theo một trình tự đã được pháp luật quy định. Các thủ tục thuộc nhóm này gồm: Thủ tục đền bù, giải phóng mặt bằng; Thủ tục thu hồi đất… *Thủ tục hành chính văn thư Thủ tục văn thư “là toàn bộ các hoạt động lưu trữ, xử lý, cung cấp công văn, giấy tờ và đưa ra giải quyết một công việc nhất định. Loại thủ tục này có liên quan chặt chẽ với hoạt động văn thư”, tạo thành thủ tục văn thư trong hoạt động hành chính nhà nước. 1.2. Cải cách thủ tục hành chính về lĩnh vực Tài nguyên môi trường 1.2.1. Quan niệm về cải cách thủ tục hành chính Theo Từ điển Giải thích thuật ngữ hành chính, cải cách là sự sửa đổi căn bản từng phần, từng mặt của đời sống xã hội theo hướng tiến bộ mà không đụng tới nền tảng của chế độ xã hội hiện hành. Thuật ngữ “Cải cách hành chính” (Réforme administrative – tiếng Pháp; Administrative reform – tiếng Anh) được nhiều học giả nghiên cứu và đưa ra các định nghĩa khác nhau: Cải cách hành chính là hoạt động của Chính phủ căn cứ vào yêu cầu phát triển kinh tế, chính trị của xã hội mà hiện đại hóa, khoa học hóa, hiệu suất hóa thể chế hành chính, cơ cấu tổ chức, chế độ công tác, phương thức quản lý và nâng cao năng suất và hiệu lực hành chính của Chính phủ.
  • 27. 20 Như vậy, với cách hiểu này nó nhấn mạnh sự phù hợp của mục tiêu cải cách hành chính với những yêu cầu phát triển của đất nước và xã hội nước ta. Với định nghĩa này nhấn mạnh vào việc nâng cao hiệu suất, cải tiến chế độ và phương thức hành chính cũ, xây dựng chế độ và phương thức hành chính mới. Tóm lại, cải cách hành chính là thuật ngữ chỉ quá trình cải biến có kế hoạch cụ thể để đạt mục tiêu hoàn thiện một hoặc một số nội dung của nền hành chính nhà nước nhằm xây dựng nền hành chính công đáp ứng yêu cầu của một nền hành chính hiệu lực, hiệu quả và hiện đại. Cải cách hành chính được coi là khâu đột phá trong cải cách nền hành chính Nhà nước, nghĩa là để tạo sự chuyển động của toàn bộ hệ thống nền hành chính quốc gia; thủ tục hành chính là khâu được chọn đầu tiên, cải cách thủ tục hành chính sẽ gây ra sự chuyển động của toàn bộ hệ thống khi bị tác động. Cải cách hành chính được hiểu là quá trình lâu dài và liên tục nhằm nâng cao hiệu suất hành chính, cải tiến chế độ và phương thức hành chính cũ, xây dựng chế độ và phương thức hành chính mới trong phạm vi quản lý của hệ thống các cơ quan thực thi quyền hành pháp cũng như tất cả các hoạt động có ý thức của bộ máy nhà nước. Sự hiện diện của TTHC là hết sức quan trọng đối với quản lý hành chính nhà nước để đảm bảo tính pháp chế, khoa học và tính thống nhất trong hoạt động chấp hành và điều hành, nếu không sẽ dẫn tới tình trạng thiếu căn cứ, gây tùy tiện, chủ quan, tạo ra những sơ hở phát sinh tiêu cực. TTHC bao gồm nhiều loại, liên quan đến nhiều lĩnh vực. Nói cải cách TTHC không thể đồng loạt cải cách tất cả các lĩnh vực liên quan đến thủ tục mà cần có sự lựa chọn. TTHC là cơ sở và điều kiện cần thiết để cơ quan nhà nước giải quyết công việc của dân và các tổ chức theo pháp luật, bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của con người và cơ quan có công việc cần giải quyết. Trong giai
  • 28. 21 đoạn xây dựng nhà nước pháp quyền Việt Nam và tiến trình hội nhập quốc tế, trong công cuộc chuyển dần từ nền hành chính công sang nền hành chính phục vụ thì cải cách TTHC đang là yêu cầu bức thiết hơn bao giờ hết. Như vậy, gắn với CCHC thì cải cách TTHC là một nội dung quan trọng và được đặt trong tổng thể nhiệm vụ cải cách thể chế hành chính. Xét dưới góc độ nội dung và phương pháp tiến hành cũng như mục tiêu và kết quả thì cải cách TTHC là quá trình rà soát, đánh giá để loại bỏ những bước, thủ tục bất hợp lý, không cần thiết, kiểm soát chặt chẽ việc ban hành các TTHC mới theo qui định của pháp luật và triển khai thực hiện công khai minh bạch tất cả các TTHC bằng các hình thức thiết thực và thích hợp. Cải cách TTHC về lĩnh vực Tài nguyên môi trường là một trong những nội dung quan trọng trong tổng thể cải cách TTHC tại huyện Phú Xuyên, thành phố Hà Nội nhằm nâng cao chất lượng phục vụ giải quyết các thủ tục hành chính liên quan đến lĩnh vực Tài nguyên môi trường được tốt hơn, nhanh gọn, tiết kiệm thời gian giải quyết. 1.2.2. Các yếu tố tác động đến cải cách thủ tục hành chính về lĩnh vực Tài nguyên môi trường TTHC là tổng hợp bộ quy định thủ tục được đặt ra bởi cơ quan nhà nước có thẩm quyền và đối tượng áp dụng là cộng đồng người dân và doanh nghiệp phải tuân thủ thực hiện, trong quá trình thực hiện luôn có sự tác động qua lại giữa các bên và vấn đề thường nảy sinh trong quá trình thực hiện. Lĩnh vực Tài nguyên môi trường gồm nhiều thủ tục liên quan trực tiếp đến tài sản lớn của cá nhân, tổ chức và quy trình giải quyết gồm nhiều bước, cần nhiều thời gian giải quyết, từ đó sẽ có cơ hội để các yếu tố có thể tác động trong quá trình giải quyết TTHC làm ảnh hưởng đến kết quả thực hiện. Cụ thể một số yếu tố như sau:
  • 29. 22 a) Yếu tố khách quan: - Vấn đề quyết định: TTHC là phục vụ nhân dân, là hoạt động diễn ra liên tục thường xuyên. Sự không hài lòng, thoả mãn của xã hội đối với hành chính luôn tồn tại. Nhưng hành chính không thể đáp ứng tất cả những yêu cầu đa dạng phức tạp của người dân. - Yếu tố thẩm quyền ban hành TTHC: do tính chất của hoạt động quản lý hành chính nhà nước phức tạp, liên quan tới nhiều cấp, nhiều ngành, do đó trong quá trình quản lý hành chính nhà nước có những vấn đề thuộc thẩm quyền giải quyết của nhiều chủ thể. Nếu sự phân định thẩm quyền không rõ sẽ dẫn tới việc ban hành quyết định chồng chéo, mâu thuẫn. - Yếu tố nguồn lực: các TTHC chỉ có thể được giải quyết khi cơ quan NN có đủ nguồn lực. Nếu không có đủ nguồn lực để giải quyết thì ban hành quyết định chỉ là hình thức, lãng phí. - Yếu tố thông tin: thông tin ảnh hưởng rất lớn đến xây dựng và ban hành TTHC, nó cũng có tác động lớn đến việc chấp hành thực hiện của người dân. - Yếu tố chính trị: việc lựa chọn phương án quyết định để giải quyết vấn đề chịu ảnh hưởng nhất định bởi các quyết định chính trị của Đảng cầm quyền, của công luận và các nhóm lợi ích khác nhau trong xã hội. b) Những yếu tố chủ quan: - Năng lực của người ra quyết định ban hành TTHC và thực hiện các bước TTHC, tác phong của người ra quyết định: mỗi nhà quản lý có những kiến thức, kinh nghiệm, tác phong quản lý riêng. Những phẩm chất đó quy định cách tiếp cận, lối tư duy, việc xác định các tiêu chí, trong số cho từng tiêu chí và phương pháp ra quyết định. - Động cơ của người ra quyết định ban hành TTHC và thực hiện các bước TTHC: các quyết định luôn mang tính chủ quan do quyết định hành chính được làm bởi các cơ quan hành chính – nhân danh công quyền nhưng
  • 30. 23 lại do con người thực hiện. Con người không phải do nhà nước sinh ra từ xã hội chuyển vào Nhà nước. Do đó, khi ban hành TTHC và thực hiện các bước TTHC, họ sẽ cố gắng đem lại lợi ích cho bản thân mình hoặc nhóm lợi ích mà mình đại diện. Chính vì thế, nhiều khi TTHC không thoả mãn được lợi ích chung. 1.3. Cơ sở pháp lý và nội dung triển khai thực hiện cải cách thủ tục hành chính về lĩnh vực Tài nguyên môi trường a. Cơ sở pháp lý: Nghị quyết 30c/NQ-CP ngày 08/11/2011 của Chính phủ; Chương trình số 07/CT-TTg ngày 22/05/2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc đẩy mạnh Chương trình tổng thể cải cách hành chính (CCHC) Nhà nước giai đoạn 2011-2020; Quyết định số 19/2014/QĐ-TTg ngày 05/03/2014 của Thủ tướng Chính phủ về việc áp dụng hệ thống chất lượng ISO 9001: 2008 vào hoạt động của các cơ quan, tổ chức thuộc hệ thống hành chính nhà nước; Chương trình số 08-CTr/TU ngày 18/10/2011 của Thành uỷ Hà Nội về đẩy mạnh cải cách hành chính nâng cao trách nhiệm và chất lượng phục vụ của đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức giai đoạn 2011–2015; Kế hoạch số 578/KH-UBND 31/5/2012 của UBND huyện Phú Xuyên về CCHC giai đoạn 2011-2015 và Kế hoạch của UBND thành phố Hà Nội về công tác cải cách hành chính hàng năm. b. Nội dung triển khai thực hiện cải cách thủ tục hành chính: Thực hiện Nghị quyết 30c/NQ-CP ngày 08/11/2011 của Chính phủ; Chương trình số 07/CT-TTg ngày 22/05/2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc đẩy mạnh Chương trình tổng thể cải cách hành chính (CCHC) Nhà nước giai đoạn 2011-2020; Quyết định số 19/2014/QĐ-TTg ngày 05/03/2014 của Thủ tướng Chính phủ về việc áp dụng hệ thống chất lượng ISO 9001: 2008 vào hoạt động của các cơ quan, tổ chức thuộc hệ thống hành chính nhà nước; Chương trình số 08-CTr/TU ngày 18/10/2011 của Thành uỷ Hà Nội về đẩy mạnh cải cách hành chính nâng cao trách nhiệm và chất lượng phục vụ của
  • 31. 24 đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức giai đoạn 2011–2015; Kế hoạch số 578/KH-UBND 31/5/2012 của UBND huyện Phú Xuyên về CCHC giai đoạn 2011-2015 và Kế hoạch của UBND thành phố Hà Nội về công tác cải cách hành chính hàng năm. Nói cải cách TTHC không thể đồng loạt cải cách tất cả các loại, các lĩnh vực liên quan đến thủ tục mà cần có sự lựa chọn những nội dung cụ thể, thiết thực nhất. Như đã trình bày ở phần trên, TTHC về lĩnh vực Tài nguyên môi trường gồm nhiều loại, liên quan đến nhiều lĩnh vực, do đó UBND huyện phải lựa chọn, những vấn đề cơ bản sau trong cải cách TTHC. Một là, tiến hành rà soát lại toàn bộ các quy định hiện hành về TTHC thuộc UBND huyện giải quyết như đất đai, hộ tịch, hộ khẩu, kiến nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền nhằm bổ sung, sửa đổi hoặc bãi bỏ những quy định thủ tục hành chính không phù hợp với thực tế đã và đang gây trở ngại cho hoạt động của các cơ quan, đơn vị và gây phiền hà cho nhân dân. Hai là, các TTHC phải được xây dựng trên cơ sở pháp luật, nhằm thực hiện luật. TTHC cũng chính là sự hướng dẫn một cách trình tự, cụ thể việc thực hiện những điều quy định của pháp luật. Cải cách TTHC không chỉ là nhằm vào cách thức thực hiện thủ tục sao cho thuận tiện đối với người dân, để họ thực hiện được đầy đủ các quyền và nghĩa vụ của mình trước Nhà nước. Điều đó đòi hỏi cán bộ chính quyền huyện cần tăng cường hơn công tác dân vận, tuyên truyền, đưa việc thực hiện những thủ tục (là những thủ tục thực hiện các quyền và nghĩa vụ của người dân) đến gần dân hơn nữa. Ba là, UBND huyện có thẩm quyền ban hành quy định TTHC cần có sự tham vấn từ phía các cán bộ, công chức thực thi công vụ, các cán bộ, công chức làm việc ở bộ phận “một cửa” và từ phía khách hàng (tổ chức và người dân). Nhà nước ban hành TTHC không chỉ để quản lý mà còn để thực hiện mục tiêu cao hơn là nâng cao chất lượng phục vụ, dịch vụ xã hội. Vì vậy, sự
  • 32. 25 tham vấn đó là hết sức cần thiết để phát huy tính chủ động, ý thức trách nhiệm của cán bộ, công chức trong hoạt động công vụ cũng như để thực hiện Quy chế dân chủ, phát huy vai trò giám sát, đánh giá của người dân đối với công tác quản lý của Nhà nước. Bốn là,TTHC phải linh hoạt, nhằm đáp ứng kịp thời và tốt nhất nhu cầu của toàn xã hội. TTHC tuy là những quy định hướng dẫn mang tính chất pháp lý, bắt buộc để thực hiện các quyền và nghĩa vụ của cả phía Nhà nước và công dân, nhưng trong đời sống thường có những tình huống nằm ngoài ý chí của Nhà nước cũng như ý muốn của người dân. Chẳng hạn, việc xảy ra các tình huống động đất, cháy nổ, lũ lụt..., dẫn đến các giấy tờ, hồ sơ gốc bị thất lạc, tiêu hủy; người dân trải qua các tình huống này muốn thực hiện các quyền, nghĩa vụ và các nhu cầu khác của mình thì không thể đáp ứng được các quy định thủ tục hành chính. Năm là, tiếp tục hoàn thiện và nâng cao chất lượng cơ chế “một cửa” tiến tới xây dựng cơ chế “một cửa liên thông” giữa các sở, ban, ngành có chức năng quản lý nhà nước và các cấp chính quyền trong vấn đề giải quyết thủ tục cấp giấy chứng nhận cho các tổ chức và cá nhân. Đồng thời, xây dựng quy định TTHC xử lý vi phạm sau cấp giấy chứng nhận, với yêu cầu làm rõ trách nhiệm của bên vi phạm và của cơ quan, cấp chính quyền có trách nhiệm xử lý vi phạm. Sáu là, công bố công khai hệ thống các văn bản quy định TTHC. Nguyên tắc công khai, minh bạch các TTHC cũng được nhấn mạnh trong Nghị quyết 38/CP : Sau khi các TTHC được rà soát lại, UBND huyện trong phạm vi quản lý của mình, phải công bố công khai hệ thống các văn bản quy định thủ tục mới bằng nhiều hình thức để mọi cơ quan, đơn vị, mọi người dân trong địa bàn huyện được biết và thực hiện.
  • 33. 26 Việc công khai TTHC là phương thức không thể thiếu trong công tác cải cách TTHC. Công khai hóa một cách đầy đủ các quy trình TTHC, đặc biệt là TTHC trong việc giải quyết mối quan hệ giữa nhà nước với tổ chức, công dân; là điều kiện góp phần tăng hiệu quả của quá trình giải quyết các yêu cầu trong nền hành chính dịch vụ. Trong nền hành chính dịch vụ, chúng ta có thể coi các tổ chức, công dân khi đến với cơ quan công quyền là những khách hàng mà chúng ta phải phục vụ. Khách hàng biết rõ họ cần phải làm gì, cần chuẩn bị những vấn đề gì, loại giấy tờ gì trước khi đến cơ quan yêu cầu giải quyết công việc. Mặt khác, người thi hành công vụ sẽ không có điều kiện để lợi dụng sách nhiễu, gây phiền hà cho tổ chức, công dân. Công khai là cơ sở để kiểm tra qua quá trình thực hiện thủ tục, do đó nó cũng là căn cứ để đánh giá trách nhiệm của Nhà nước trong việc thực hiện nghĩa vụ với dân. Tính công khai, rõ ràng của một hệ thống TTHC là một đòi hỏi cấp thiết cần phải được tôn trọng và thực hiện. Đây cũng là một sự biểu hiện cao nhất của nền dân chủ xã hội chủ nghĩa ở nước ta, đảm bảo cho hệ thống pháp luật được thực thi nghiêm chỉnh. Điều 25, Hiến pháp 2013 quy định công dân có quyền được thông tin, đây là một trong những quyền để bảo đảm cho quyền làm chủ của nhân dân lao động được thực hiện có cơ sở. Công khai hóa TTHC là thực hiện quyền được thông tin của người dân, giúp đỡ cho tổ chức, công dân nắm bắt, hiểu rõ được quy định của TTHC mà mình yêu cầu. 1.4. Ý nghĩa của cải cách thủ tục hành chính về lĩnh vực Tài nguyên môi trường. Lĩnh vực Tài nguyên môi trường là một trong những lĩnh vực phức tạp, nhạy cảm trong quá trình giải quyết các TTHC, thực tế cho thấy không riêng gì huyện Phú Xuyên, Hà Nội mà tại nhiều địa phương khác trong cả nước việc giải quyết các TTHC về lĩnh vực Tài nguyên môi trường luôn gặp nhiều
  • 34. 27 khó khăn phức tạp và thường gây nhiều khiếu kiện, tranh cãi. Huyện Phú Xuyên là huyện có vị trí ngay gần Trung tâm Thành phố Hà Nội, có diện tích rộng, có nhiều làng nghề, nhiều cụm công nghiệp đang được hình thành phát triển và là một trong những huyện có truyền thống văn hóa lịch sử lâu đời của thành phố và của cả nước nên có thể nói, tính bức xúc của việc đẩy mạnh cải cách TTHC nói chung và về lĩnh vực Tài nguyên môi trường nói riêng là hết sức cần thiết, không chỉ nhìn từ khía cạnh kinh tế, tức là tiết kiệm tiền của, là xây dựng môi trường pháp lý để các thành phần kinh tế, các nhà đầu tư yên tâm làm ăn, phát triển; không chỉ nhìn từ khía cạnh xã hội, tức là tạo điều kiện thuận lợi cho người dân thực hiện các quyền và nghĩa vụ của mình đối với Nhà nước. Hơn thế, nó còn xuất phát từ việc sắp xếp, tổ chức bộ máy theo hướng gọn nhẹ, hiện đại; đổi mới công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức về chuyên môn, nghiệp vụ theo hướng chuyên nghiệp hóa; góp phần bài trừ tệ quan liêu, cửa quyền, hối lộ, làm trong sạch bộ máy quản lý tại UBND huyện. 1.5. Cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế “một cửa, một cửa liên thông” về lĩnh vực Tài nguyên môi trường Theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ số 181/2003/QĐ-TTg ngày 4/9/2003, cơ chế “một cửa” được thực hiện đối với tất cả cấp tỉnh và cấp huyện từ 01/01/2004, đối với cấp xã từ ngày 01/01/2005. Bước đầu của việc triển khai cơ chế “một cửa” đã đem lại nhiều tín hiệu tích cực, tạo nên đột phá đầu tiên trong cải cách TTHC trong những năm qua. Qua thời gian vận hành, cơ chế “một cửa” được hoàn thiện, tiến tới triển khai và xây dựng cơ chế “một cửa liên thông” thông qua Quyết định số 93/2007/QĐ-TTg của Thủ tướng chính phủ ngày 22/06/2007 về Ban hành Quy chế thực hiện cơ chế “một cửa”, cơ chế “một cửa liên thông” tại cơ quan hành chính nhà nước tại địa phương và mới nhất là Quyết định số 09/2015/QĐ-TTg. Có thể thấy, ngay từ khi tiến hành cải cách TTHC, cơ chế
  • 35. 28 “một cửa, một cửa liên thông” luôn luôn được hoàn thiện, nâng cấp để phù hợp hơn với tình hình phát triển kinh tế – xã hội của đất nước. Chính vì vậy, việc tìm hiểu những nội dung cơ bản của cơ chế “một cửa, một cửa liên thông là hết sức cần thiết. Sơ đồ 1.1. Quy trình thực hiện cơ chế “một cửa” (Nguồn: tác giả tổng hợp) Chú thích: 1. Nộp hồ sơ. 2. Chuyển phòng chuyên môn. 3. Chuyển văn phòng trình kí. 4. Văn phòng trình kí. 5. Trả hồ sơ về văn phòng: đóng dấu, vào sổ. 6. Trả kết quả cho tổ chức, công dân, tiến hành thu phí, lệ phí theo qui định. Quy trình thực hiện cơ chế “một cửa” được thể hiện tại sơ đồ 1.1, theo điều 6, Quyết định số 09/2015/QĐ-TTg của Thủ tướng chính phủ về Ban hành Quy chế thực hiện cơ chế “một cửa, cơ chế một cửa liên thông” tại cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương, “Cơ chế một cửa là cách thức giải
  • 36. 29 quyết công việc của cá nhân, tổ chức thuộc trách nhiệm, thẩm quyền của một cơ quan hành chính nhà nước trong việc công khai, hướng dẫn TTHC, tiếp nhận hồ sơ, giải quyết và trả kết quả được thực hiện tại một đầu mối là Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của cơ quan hành chính nhà nước”. QUY TRÌNH THỰC HIỆN GIẢI QUYẾT THỦ TỤC HÀNH CHÍNH THEO CƠ CHẾ “MỘT CỬA LIÊN THÔNG” a. Liên thông giữa các cơ quan hành chính nhà nước các cấp: Sơ đồ 1.2. Quy trình thực hiện cơ chế “một cửa liên thông” giữa các cơ quan hành chính nhà nước các cấp (Nguồn: tác giả tổng hợp) Chú thích: 1. Tổ chức, cá nhân nộp hồ sơ. 2. Chuyển cho các phòng ban chuyên môn quận để thẩm định hồ sơ. 3. Trả kết quả hồ sơ đã thẩm định cho bộ phân tiếp nhận và trả kết quả. 4. Chuyển hồ sơ đến các cơ quan chuyên môn ( sở, ban ngành..) để tham gia giải quyết hồ sơ. 5. Chuyển hồ sơ đã giải quyết về Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả.
  • 37. 30 6. Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả xem xét hồ sơ và gửi cho phòng chuyên môn của UBND quận. 7. Trình UBND thành phố quyết định phê duyệt. 8. UBND thành phố trả kết quả cho bộ phận tiếp nhận và trả kết quả. 9. Trả kết quả cho tổ chức công dân, thu phí, lệ phí theo qui định. b. Liên thông giữa các cơ quan hành chính nhà nước cùng cấp: Sơ đồ 1.3. Quy trình thực hiện cơ chế “một cửa liên thông” giữa các cơ quan hành chính nhà nước cùng cấp (Nguổn tác giả tổng hợp) Chú thích: 1. Nộp hồ sơ và tiếp nhận hồ sơ của tổ chức, công dân. 2. Chuyển hồ sơ đến cơ quan chuyên môn của quận để thậm định hồ sơ. 3. Chuyển hồ sơ các cơ quan chuyên môn được tổ chức theo ngành dọc tại quận xử lý hồ sơ. 4. Chuyển hồ sơ về cơ quan chuyên môn của quận để hoàn thiện hồ sơ. 5. Trình lãnh đạo Ủy ban nhân dân huyện ký xác nhận. 6. Gửi hồ sơ đã ký về cơ quan chuyên môn của quận.
  • 38. 31 7. Chuyển hồ sơ đã giải quyết trực tiếp đến bộ phận trả kết quả. 8. Trả kết quả cho tổ chức công dân, thu phí, lệ phí theo qui định. Quy trình thực hiện cơ chế “một cửa liên thông” được thể hiện tại sơ đồ 1.2 và 1.3 với hai loại hình liên thông khác nhau, quy định điều 7, Quyết định số 09/2015/QĐ-TTg của Thủ tướng chính phủ về Ban hành Quy chế thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông tại cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương. “Cơ chế một cửa liên thông là cách thức giải quyết công việc của cá nhân, tổ chức thuộc trách nhiệm, thẩm quyền của nhiều cơ quan hành chính nhà nước cùng cấp hoặc giữa các cơ quan hành chính nhà nước các cấp trong việc công khai, hướng dẫn TTHC, tiếp nhận hồ sơ, giải quyết và trả kết quả được thực hiện tại một đầu mối là Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của một cơ quan hành chính nhà nước”. 1.6. Kinh nghiệm cải cách thủ tục hành chính ở một số địa phương 1.6.1. Kinh nghiệm từ cải cách thủ tục hành chính tại Ủy ban nhân dân các quận ở Thành phố Hồ Chí Minh. Trong quá trình đổi mới, Thành phố Hồ Chí Minh đã và đang triển khai mạnh mẽ việc thu hút các chương trình, dự án đầu tư lớn từ nguồn vốn trong nước và nước ngoài, khai thác và phát huy mạnh mẽ mọi nguồn lực nhằm xây dựng, phát triển Thành phố. Trong quá trình đó, đòi hỏi các cấp uỷ, chính quyền ở Thành phố phải giải quyết nhiều vấn đề, trong đó, đẩy mạnh cải cách hành chính nhà nước là một vấn đề quan trọng. Từ năm 2011 đến tháng 6- 2014, việc thực hiện khoán biên chế và kinh phí quản lý hành chính theo Nghị định số 130/2005/NĐ-CP tại các cơ quan, đơn vị thuộc các quận đã tạo điều kiện cho đơn vị chủ động trong việc sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính một cách hợp lý nhất để hoàn thành tốt chức năng, nhiệm vụ được giao; thúc đẩy việc sắp xếp, tổ chức bộ máy tinh gọn, góp phần thực hiện tiết kiệm, chống lãng phí trong việc sử
  • 39. 32 dụng biên chế, kinh phí quản lý hành chính, đồng thời tăng thu nhập cho cán bộ công chức; thực hiện quyền tự chủ gắn với trách nhiệm của thủ trưởng đơn vị và cán bộ công chức trong việc thực hiện nhiệm vụ được giao theo quy định của pháp luật. CCHC công trong thời gian qua đã làm tăng tính hiệu quả của chi tiêu công, hạn chế tham nhũng, lãng phí trong sử dụng ngân sách nhà nước, góp phần tăng cường kỷ luật tài chính, từng bước tăng tính minh bạch và trách nhiệm giải trình trong thực hiện ngân sách. Các khoản chi ưu tiên cho các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội được bảo đảm; giảm thiểu các khoản chi mang tính bao cấp; các thủ tục cấp phát ngân sách được đơn giản hóa; công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát tài chính được tăng cường; bội chi ngân sách cơ bản được khống chế. Ví dụ, kết quả thực hiện cải cách tài chính công ở UBND quận Tân Bình từ năm 2011 đến 6 tháng đầu năm 2015 là: Năm 2011, ước tính: Tiết kiệm trong quản lý đầu tư xây dựng cơ bản: 194 triệu đồng; Tiết kiệm chi quản lý hành chính: 9.050 triệu đồng; Tiết kiệm trong công tác đấu thầu khoán vệ sinh môi trường: 2.941 triệu đồng; Thực hiện Nghị định số 130/2005/NĐ-CP: Kinh phí tiết kiệm: 21.100 triệu đồng (trong đó QLHC 9.050 triệu đồng). Thực hiện Nghị định số 43/2006/NĐ-CP: Tổng số đơn vị sự nghiệp: 73 đơn vị. Trong đó: 62 đơn vị sự nghiệp giáo dục, 2 đơn vị sự nghiệp y tế, 1 thông tin văn hoá thể thao, 1 Nhà thiếu nhi, 07 đơn vị sự nghiệp khác; Tổng số đơn vị đã giao tự chủ, tự chịu trách nhiệm theo Nghị định số 43/2006/NĐ-CP: loại I là 7 đơn vị, dự toán giao chi thường xuyên 13.501. triệu đồng; loại II là 65 đơn vị, dự toán giao chi thường xuyên 236.514 triệu đồng. Kết quả thực hiện: Số đơn vị đã xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ: 73 đơn vị (100% so với đơn vị được giao quyền tự chủ); số đơn vị
  • 40. 33 tiết kiệm: 25 đơn vị (đạt tỷ lệ 34,24% so với đơn vị được giao quyền tự chủ). Số kinh phí tiết kiệm được: 12.500 triệu đồng. Kết quả ước tính thực hiện CCHC công, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2012: Tiết kiệm trong quản lý đầu tư xây dựng cơ bản: 561 triệu đồng; tiết kiệm chi quản lý hành chính: 5.205 triệu đồng; tiết kiệm trong mua sắm, sử dụng tài sản công: 14.684 triệu đồng; tiết kiệm trong công tác đấu thầu khoán VSMT: 7.044 triệu đồng. Thực hiện Nghị định số 130/2005/NĐ-CP, tiết kiệm: 13.038 triệu đồng. [54] 1.6.2. Kinh nghiệm từ cải cách thủ tục hành chính tại Uỷ ban nhân dân quận Long Biên, thành phố Hà Nội UBND quận Long Biên, thành phố Hà Nội là một trong những đơn vị đi đầu về triển khai cơ chế “một cửa, một cửa liên thông” tại thành phố Hà Nội. Ngay từ đầu năm 2004 UBND quận đã chính thức cho hoạt động mô hình “một cửa” và đến 2006 nâng lên một bước trong cải cách TTHC bằng cơ chế “một cửa liên thông”. Hiệu quả của việc áp dụng giải quyết hồ sơ hành chính theo cơ chế “một cửa” và “một cửa liên thông” tại UBND quận Long Biên là không thể phủ nhận, hiện cấp độ giải quyết TTHC tại UBND quận đang đạt ở mức độ 3 (cổng thông tin điện tử của UBND quận cho phép người dùng điền trực tuyến vào các mẫu đơn, hồ sơ, và gửi lại trực tuyến các mẫu đơn, hồ sơ sau khi điền xong tới cơ quan và người thụ lý hồ sơ. Các giao dịch trong quá trình thụ lý hồ sơ và cung cấp dịch vụ được thực hiện qua mạng). Qua gần 12 năm (2004-2016) triển khai cải cách TTHC theo cơ chế “một cửa” và “một cửa liên thông”; hoạt động của Trung tâm một cửa liên thông đã đi vào nề nếp, bước đầu đã giải quyết nhanh, gọn, thuận tiện với TTHC ở một số lĩnh vực đã đảm bảo đơn giản, rõ ràng, đúng pháp luật cơ bản đáp ứng được yêu cầu đề ra. Thời gian giải quyết các TTHC đối với yêu cầu của một lượt khách hàng được rút ngắn, đặc biệt là về lĩnh vực đất đai, các
  • 41. 34 kiến nghị, yêu cầu hướng dẫn trình tự thủ tục được giải quyết kịp thời, tại chỗ theo tinh thần công khai, bình đẳng góp phần giảm thiểu được thời gian và công sức đi lại của người dân. Hiện nay UBND quận vẫn đang tiếp tục CCTTHC, được thực hiện trên nhiều lĩnh vực và nhiều giải pháp, trong đó điểm mới sáng tạo đáng lưu ý như pháp động phong trào thi đua “cuộc thi sáng kiến cải cách giải quyết các TTHC”.[55] 1.6.3. Kinh nghiệm từ cải cách thủ tục hành chính tại Uỷ ban nhân dân quận Hải Châu, thành phố Đà Nẵng Quận Hải Châu – Đà Nẵng là một trong những địa phương đi đầu trong công tác cải cách thủ tục hành với mô hình “một cửa” theo hướng hiện đại. Việc thực hiện mô hình giả quyết TTHC theo cơ chế “một cửa” mang lại hiệu quả không nhỏ trong cải cách TTHC cũng như đáp ứng nhu cầu của công dân. Cơ sở vật chất được trang bị đồng bộ hiện đại với hệ thống máy tính hiện đại cấu hình cao, hệ thống xếp hàng tự động, hệ thống camera giám sát hoạt động… Đặc biệt đã ứng dụng quy trình ISO 9001: 2000 trong quản lý hành chính, ứng dụng Công nghệ thông tin vào trong điều hành tác nghiệp. Đây là công cụ quan trọng tạo ra sự đột phá trong cải cách thủ tục. Đây là mô hình hiện đại, rất có hiệu quả trong giải quyết công việc và được các ngành, các cấp và nhân dân ghi nhận. Bộ phận “một cửa” hoạt động theo nguyên tắc độc lập chuyên trách. Cán bộ công chức làm việc tại bộ phận “một cửa” được tuyển chọn là các cán bộ, công chức công tâm thạo việc. Việc ứng dụng các quy trình ISO 9001 vào giải quyết hồ sơ đã tạo ra sự liên thông giữa các phòng ban. Công việc của người dân được giải quyết tại bộ phận “một cửa” không phải đi lại nhiều nơi như trước. Thời gian giải quyết được rút ngắn, đảm bảo thuận lợi, nhanh chóng, đúng hẹn. Mọi thủ tục, phí, lệ phí, thời gian giải quyết đều được công khai minh bạch, đem lại được sự hài lòng cho người dân [56]
  • 42. 35 Tiểu kết Chương 1 Cho đến nay, TTHC vẫn chưa được hiểu một cách thống nhất, có rất nhiều quan niệm khác nhau về vấn đề này như tôi đã trình bày ở trên. Song trong phạm vi nghiên cứu này, tôi sử dụng quan niệm : TTHC là cách thức và trình tự do pháp luật quy định tiến hành các hoạt động của các cơ quan quản lý nhà nước, điều chỉnh các quan hệ mang tính nội bộ của hệ thống các cơ quan hành chính nhà nước và giữa các cơ quan đó đối với các tổ chức, cá nhân về lĩnh vực quản lý nhà nước. Và gắn với cải cách TTHC thì cải cách TTHC về lĩnh vực Tài nguyên môi trường là một nội dung quan trọng và được đặt trong tổng thể nhiệm vụ cải cách thủ tục hành chính của UBND huyện Phú Xuyên. Xét dưới góc độ nội dung và phương pháp tiến hành cũng như mục tiêu và kết quả thì cải cách TTHC về lĩnh vực Tài nguyên môi trường là quá trình rà soát, đánh giá để loại bỏ những bước thủ tục bất hợp lý, không cần thiết, kiểm soát chặt chẽ việc ban hành các TTHC mới theo quy định của pháp luật và triển khai thực hiện công khai minh bạch tất cả các TTHC về lĩnh vực Tài nguyên môi trường bằng các hình thức thiết thực và thích hợp nhằm đem lại lợi ích cho người dân chính quyền UBND huyện phú Xuyên về nhiều mặt: rút ngắn thủ tục, thời gian…cũng như đem lại hiệu quả thúc đẩy kinh tế phát triển. Mặc dù đã có nhiều giải pháp được triển khai, song cải cách TTHC về lĩnh vực Tài nguyên môi trường hiện nay vẫn nặng về định tính, chủ quan và chưa đáp ứng được kỳ vọng của đông đảo người dân. Bởi vậy, yêu cầu tiếp tục thực hiện cải cách TTHC về lĩnh vực Tài nguyên môi trường tại UBND huyện Phú Xuyên là cấp thiết cả về lý luận và thực tiễn. Mục tiêu của cải cách là đảm bảo sự thống nhất, đồng bộ, đơn giản, công khai, minh bạch của TTHC; phục vụ người dân và doanh nghiệp ngày càng tốt hơn, tạo điều kiện để người dân và doanh nghiệp thực hiện các quyền và nghĩa vụ có hiệu quả, đồng thời đáp ứng được các yêu cầu quản lý nhà nước.
  • 43. 36 Chương 2 THỰC TRẠNG CẢI CÁCH THỦ TỤC HÀNH CHÍNH VỀ LĨNH VỰC TÀI NGUYÊN MÔI TRƯỜNG TẠI ỦY BAN NHÂN DÂN HUYỆN PHÚ XUYÊN, THÀNH PHỐ HÀ NỘI HIỆN NAY 2.1. Khái quát về huyện Phú Xuyên Huyện Phú Xuyên là đơn vị hành chính của Thủ đô, nằm ở phía Nam thành phố Hà Nội, cách trung tâm Thủ đô 40km; phía Bắc giáp huyện Thường Tín , Hà Nội; phía Nam giáp huyện Duy Tiên, tỉnh Hà Nam; phía Đông giáp sông Hồng và huyện Khoái Châu, tỉnh Hưng Yên; phía Tây giáp huyện Ứng Hòa, Hà Nội. Huyện có 26 xã và 02 thị trấn là Phú Xuyên và Minh Phú. Với diện tích đất tự nhiên 17.104,6 ha; trong đó, đất canh tác trồng trọt là 11.329,9 ha chiếm 66,24%; đất ở 1.120,9 ha chiếm 6,95%; đất chuyên dùng chiếm 3.235,9 ha chiếm 18,92%; còn lại là đất chưa sử dụng. Trước đây Phú Xuyên là vùng đất trũng, có cốt đất thấp so với một số đơn vị lân cận, phía Đông cao hơn phía Tây, nên về mùa mưa bão hay bị ngập úng, lụt lội. Một số xã giáp sông Hồng có đất pha cát, còn gọi là đất màu, diện tích khoảng 2.000 ha. Trên địa bàn huyện có trên 30km sông chảy qua đó là sông Hồng, sông Nhuệ, sông Duy Tiên, sông Lương, sông Vân Đình. Phú Xuyên cũng có hệ thống giao thông rất thuận lợi, có tuyến đường sắt Bắc - Nam dài gần 12km chạy qua, tuyến đường thủy sông Hồng dài 17km, tuyến đường cao tốc Pháp Vân - Cầu Giẽ dài 7km, điểm đầu đường Cầu Giẽ - Ninh Bình, đường Quốc lộ 1A dài 12km trên địa bàn huyện, đó là điều kiện thuận lợi cho việc phát triển kinh tế - xã hội của Phú Xuyên. Hệ thống thủy lợi phục vụ tưới tiêu được sử dụng kết hợp đảm bảo cho sản xuất nông nghiệp, có 43 trạm bơm trực tiếp đổ nước ra sông Nhuệ tiêu úng
  • 44. 37 cho các xã phía Tây; trạm bơm Khai Thái công suất 25.000m3/giờ, bơm nước ra sông Hồng tiêu úng cho diện tích 4.200 ha phía Đông, ngoài ra có trạm bơm Thụy Phú lấy nước sông Hồng để cấp nước tưới cho các xã miền Đông. Phú Xuyên có dân số gần 20 vạn người, tỷ lệ người lao động trong khu vực sản xuất nông nghiệp chiếm 60% tổng số lao động; bình quân mỗi năm tăng thêm khoảng 2000 lao động, thu nhập bình quân đạt 26,5 Triệu đồng/người/năm (số liệu báo cáo tổng kết năm 2015 của UBND). Về giáo dục-đào tạo: trên địa bàn huyện có một trường trung cấp nghề và một trường Cao đẳng nghề, hàng năm đào tạo khoảng trên 1000 học viên với các ngành nghề đa dạng, phong phú. Về y tế: có 01 bệnh viện cấp huyện nay đang được nâng cấp thành bệnh viện tuyến vùng, giải quyết ngày một tốt hơn nhu cầu khám chữa bệnh của nhân dân. Về kinh tế: Phú Xuyên có tiềm năng đất đai trù phú và nguồn lao động dồi dào. Về nông nghiệp, miền Đông huyện chiếm 17,4% diện tích đất canh tác, là vùng đất bãi phù sa màu mỡ, thuận lợi cho phát triển hoa màu, cây công nghiệp, chăn nuôi; miền Tây huyện với hơn 60% diện tích canh tác là vựa lúa quan trọng của Thủ đô, có khả năng lớn về nuôi cá nước ngọt, các loại gia cầm, gia súc. Huyện Phú Xuyên hiện có 02 khu công nghiệp (KCN) đang hoạt động là KCN Đại Xuyên và KCN dịch vụ hỗ trợ Nam Hà Nội, 02 khu công nghiệp đang được xây dựng là Phú túc và Đại Thắng. Công tác xây dựng các cụm, điểm công nghiệp được xác định là bước đột phá trong chiến lược phát triển kinh tế. Bên cạnh đó, Phú Xuyên cũng là cái nôi của rất nhiều làng nghề, toàn huyện có 98 trên tổng số 138 làng có làng nghề, có nhiều làng nghề nổi tiếng như: giày da Phú Yên, may mặc Vân Từ, khảm trai Chuyên Mỹ, đồ gỗ Tân
  • 45. 38 Dân, Văn Nhân, cơ kim khí Đại Thắng được bày bán ở nhiều các quận nội thành Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh và nhiều địa phương khác trên cả nước. Sản phẩm mây giang đan, cỏ tế Phú Túc được xuất khẩu sang thị trường các nước Châu Âu, Châu Phi, Châu Mỹ. Kinh tế từ tiểu thủ công nghiệp đã góp phần giải quyết việc làm tại chỗ, tăng thu nhập cho người nông dân, ổn định tình hình chính trị ở cơ sở. Đến nay, trên địa bàn huyện có 37 làng được công nhận làng nghề theo tiêu chí cấp thành phố. Sản phẩm của các nghề thủ công mỹ nghệ truyền thống đã có chỗ đứng trên thị trường trong nước và thế giới. Triển khai công tác quy hoạch xây dựng nông thôn mới, vùng rau an toàn, rau sạch, quy hoạch thủy lợi nội đồng, quy hoạch 2 thị trấn. Cùng với quy hoạch chung của thành phố và quy hoạch vùng, đến 2015 và những năm tiếp theo, Phú Xuyên trở thành chuỗi đô thị vệ tinh quan trọng kết nối với đô thị trung tâm. Mặt khác, nếu được tiếp nhận các trường đại học, các bệnh viện lớn, các công trình văn hóa, thể thao và du lịch chuyển dịch từ nội thành sẽ tạo ra diện mạo mới cho Phú Xuyên phát triển nhanh, bền vững trong tiến trình đổi mới đất nước. Về Văn hóa: Đất Phú Xuyên là đất hiếu học - cả học văn và học võ - đã đi vào câu ca như làng Ứng Thiên (Ứng Hòa, xã Phúc Tiến) Trong kho tàng Di sản Văn hóa của huyện Phú Xuyên, không thể không kể đến những Lễ hội cổ truyền nổi tiếng như Hội vật cầu, hội Đánh gậy ở Thượng Liễu (xã Tân Dân), Hội chạy lợn ở Trại Diền (xã Hồng Thái), Hội rước nước ở Cát Bi (xã Thụy Phú) ... Các làng nghề truyền thống như: Khảm trai sơn mài Chuyên Mỹ, Giầy da Phú Yên, Cỏ tế Phú Túc, mộc Tân Dân, may Vân Từ...( Xem phụ lục 1)
  • 46. 39 2.2. Cơ cấu tổ chức của Uỷ ban nhân dân huyện Phú Xuyên Cơ cấu tổ chức bộ máy của UBND huyện Phú Xuyên gồm 12 phòng chuyên môn, 07 đơn vị sự nghiệp, 23 đơn vị hiệp chính và nội quản, 8 tổ chức xã hội nghề nghiệp, Ủy ban mặt trận tổ quốc và các đoàn thể, ban xây dựng đảng. Mỗi phòng, ban chuyên môn đều có trưởng phòng phụ trách, một đến 2 phó trưởng phòng, các chuyên viên, cán sự. Biên chế chính thức hiện nay của huyện là 145 người, trong đó số người thuộc diện hợp đồng là 67 người. Tại phòng Tài nguyên môi trường, hiện có một trưởng phòng, một phó phòng và 6 chuyên viên, trong đó 8 / 8 người có trình độ Đại học trở lên. Kể từ đầu năm 2015, UBND Thành phố Hà Nội đã cơ cấu bố trí tại các quận/ huyện Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất, cụ thể tại huyện Phú xuyên bố trí Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất gồm 01 Giám đốc, 01 phó giám đốc và 05 chuyên viên để thực hiện giải quyết toàn bộ các thủ tục hành chính liên quan đến lĩnh vực đất đai (các thủ tục liên quan đối với tổ chức/cá nhân đã có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, các công việc khác liên quan của tổ chức/ cá nhân khi chưa có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thuộc thẩm quyền giải quyết của phòng Tài nguyên môi trường). Cơ cấu tổ chức bộ máy tại UBND huyện Phú Xuyên được thể hiện theo sơ đồ dưới đây:
  • 47. 40 Sơ đồ 2.1. Tổ chức bộ máy Uỷ ban nhân dân huyện Phú Xuyên
  • 48. 41 2.3. Hoạt động của Uỷ ban nhân dân, phòng Tài nguyên môi trường và Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất huyện Phú Xuyên 2.3.1. Hoạt động chung của Uỷ ban nhân dân huyện UBND huyện Phú Xuyên, là cơ quan hành chính Nhà nước ở địa phương, chịu trách nhiệm trước cơ quan nhà nước cấp trên. UBND chịu trách nhiệm chấp hành Hiến Pháp, pháp luật và các văn bản của cơ quan Nhà nước cấp trên nhằm đảm bảo thực hiện đúng chủ trương, chính sách, biện pháp phát triển kinh tế - xã hội, củng cố an ninh - quốc phòng và thực hiện các chính sách khác trên địa bàn huyện. UBND thực hiện chức năng quản lý Nhà nước ở địa phương, góp phần đảm bảo sự chỉ đạo, quản lý thống nhất trong bộ máy hành chính Nhà nước từ Trung ương đến cơ sở. Căn cứ Luật tổ chức Chính quyền địa phương có các quy định khác của pháp luật có liên quan, UBND huyện Phú Xuyên và các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây: - Xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hàng năm trình UBND thành phố phê duyệt; tổ chức và kiểm tra việc thực hiện kế hoạch sau khi được phê duyệt; - Lập dự toán thu ngân sách nhà nước trên địa bàn, dự toán thu, chi ngân sách địa phương, báo cáo UBND cấp trên trực tiếp để trình HĐND quyết định. Căn cứ vào dự toán ngân sách được giao, quyết định cụ thể dự toán thu ngân sách nhà nước trên địa bàn, dự toán thu, chi ngân sách địa phương và phân bổ dự toán ngân sách cấp mình, điều chỉnh dự toán ngân sách địa phương trong trường hợp cần thiết, quyết định các chủ trương, biện pháp triển khai thực hiện ngân sách và báo cáo UBND cấp trên trực tiếp kết quả phân bổ và giao dự toán ngân sách địa phương. Lập quyết toán thu, chi ngân sách địa phương báo cáo UBND cấp trên trực tiếp để trình HĐND phê chuẩn. Phê duyệt kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của xã.
  • 49. 42 UBND huyện Phú Xuyên thảo luận tập thể và quyết định theo đa số các vấn đề sau đây: - Quy chế làm việc, chương trình hoạt động hàng năm và thông qua báo cáo của Ủy ban nhân dân huyện trước khi trình UBND thành phố; - Quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội; dự toán, quyết toán ngân sách hàng năm và quỹ dự trữ của huyện; đầu tư, xây dựng các công trình trọng điểm; huy động nhân lực, tài chính để giải quyết các vấn đề cấp bách của địa phương theo quy định của pháp luật và phân cấp của UBND thành phố; - Các chủ trương, biện pháp để phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh ở địa phương; - Thông qua đề án thành lập mới, sáp nhập, giải thể cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân; - Các vấn đề khác theo đề nghị của Chủ tịch UBND huyện. Các phòng ban chuyên môn nghiệp vụ là bộ phận của bộ máy cơ quan, giúp UBND huyện thực hiện chức năng quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực trên địa bàn huyện, thực hiện nhiệm vụ công tác chuyên môn theo quy định của nhà nước và của ngành. 2.3.2. Hoạt động của phòng Tài nguyên môi trường và Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất a. Vị trí, chức năng: - Phòng Tài nguyên môi trường huyện là cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện Phú Xuyên; chịu sự lãnh đạo và quản lý trực tiếp, toàn diện của UBND huyện; đồng thời chịu sự hướng dẫn, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Sở Tài nguyên môi trường thành phố. Phòng Tài nguyên môi trường huyện có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng, được mở tài khoản tại Kho bạc nhà nước để hoạt động.