SlideShare a Scribd company logo
1 of 93
VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
LÊ THỊ NGỌC THỦY
THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH CẢI CÁCH
HÀNH CHÍNH TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN CẨM LỆ,
THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
Chuyên ngành: Chính sách công
Mã số: 8 34 04 02
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
TS. PHẠM THỊ THÚY NGA
HÀ NỘI, năm 2019
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Đề tài do
cá nhân tôi nghiên cứu được thực hiện dưới sự hướng dẫn của Tiến sỹ Phạm
Thị Thúy Nga; các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và có
nguồn trích dẫn; bố cục, phông chữ của luận văn đúng với quy định và đề tài
chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
HỌC VIÊN
LÊ THỊ NGỌC THỦY
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH CẢI
CÁCH HÀNH CHÍNH ................................................................................... 6
1.1. Một số khái niệm cơ bản............................................................................ 6
1.2. Mục đích, yêu cầu, của thực hiện chính sách cải cách hành chính......... 8
1.3. Mục tiêu của việc thực hiện chính sách cải cách hành chính................10
1.4. Các yếu tố tác động đến việc thực hiện chính sách cải cách hành
chính ...............................................................................................................11
1.5. Nội dung của chính sách cải cách hành chính nhà nước.......................12
1.6. Các bước thực hiện chính sách cải cách hành chính................................18
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH CẢI CÁCH
HÀNH CHÍNH TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN CẨM LỆ, THÀNH PHỐ ĐÀ
NẴNG.............................................................................................................24
2.1. Đặc điểm tự nhiên, chính trị, kinh tế, xã hội của quận Cẩm Lệ, thành phố
Đà Nẵng...........................................................................................................24
2.2. Thực trạng thực hiện chính sách cải cách hành chính tại quận Cẩm Lệ..26
2.3. Kết quả thực hiện chính sách cải cách hành chính tại quận Cẩm Lệ35
2.4. Đánh giá về thực hiện chính sách cải cách hành chính tại quận Cẩm Lệ
...........................................................................................................………..55
CHƯƠNG 3: QUAN ĐIỂM, MỤC TIÊU VÀ CÁC GIẢI PHÁP NÂNG
CAO CHẤT LƯỢNG HIỆU QUẢ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH CẢI
CÁCH HÀNH CHÍNH TẠI QUẬN CẨM LỆ, THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
.........................................................................................................................60
3.1. Quan điểm, mục tiêu thực hiện cải cách hành chính trong giai đoạn tới
.........................................................................................................................60
3.2. Giải pháp tổ chức thực hiện chính sách cải cách hành chính tại Quận Cẩm
Lệ.....................................................................................................................62
3.3. Cải cách tổ chức bộ máy hành chính theo hướng tinh gọn, hiệu quả
.........................................................................................................................67
KẾT LUẬN....................................................................................................77
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
STT Từ viết tắt Nghĩa đầy đủ
1 CCHC Công nghệ thông tin
2 CNTT Công nghệ thông tin
3 QLHCNN Quản lý hành chính nhà
4 QLNN Quản lý nhà nước
5 TTHC Thủ tục hành chính
6 UBND Ủy ban nhân dân
DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiệu
bảng
Tên bảng Trang
2.1 Cơ cấu kinh tế quận Cẩm Lệ giai đoạn 2013 – 2018 25
2.2
Số lượng hồ sơ tiếp nhận, giải quyết thuộc thẩm quyền
UBND quận ở các lĩnh vực qua 3 năm từ 2016-2018 như
sau
37
2.3 Khảo sát đánh giá mức độ hài lòng của công dân 42
2.4
Tình hình nhân sự tại các cơ quan hành chính, đơn vị sự
nghiệp trực thuộc UBND quận Cẩm Lệ tính đến 30/6/2017
47
2.5
Số lượng cán bộ, công chức, người hoạt động không
chuyên trách các phường tính đến ngày 30/6/2017
48
2.6
Về trình độ chuyên môn công chức, viên chức, lao động
các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp trực thuộc
UBND quận như sau
49
2.7
Trình độ cán bộ, công chức, người hoạt động không
chuyên trách các phường
50
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Cải cách hành chính đã được Đảng ta xác định là nhiệm vụ trọng yếu
trong công cuộc xây dựng và tăng cường vai trò quản lý của Nhà nước, nhằm
phát triển kinh tế - xã hội, chăm lo đời sống cho nhân dân. Đây là một yêu cầu
cấp bách, một mặt nhằm khắc phục những hạn chế của bản thân về nền hành
chính; mặt khác, nhằm đáp ứng các yêu cầu của sự nghiệp đổi mới, thích ứng
với sự phát triển của thế giới.
Tuy nhiên, phải thừa nhận rằng công cuộc cải cách hành chính ở nước
ta không những chậm trễ mà có nơi còn thiếu nhất quán, kém kiên quyết nên
hiệu quả đem lại còn hạn chế. Thực tiễn những năm qua cho thấy, muốn cải
cách hành chính có hiệu quả thì trước hết phải đổi mới ngay chính bộ máy
tiến hành đổi mới. Vượt qua được chính mình luôn luôn là thách thức khó
khăn nhất đối với mỗi cá nhân cũng như tổ chức.
Chính vì vậy cải cách hành chính ở nước ta trong thời kỳ đẩy mạnh
hiện đại hóa, công nghiệp hóa giữ vai trò đặc biệt quan trọng trong việc xây
dựng một nền hành chính năng động, trách nhiệm và hiện đại.
Xuất phát từ nhận thức đó, thành phố Đà Nẵng thời gian qua đã ban
hành nhiều Quyết định liên quan đến việc thực hiện chính sách cải cách hành
chính như Quyết định số 10598/QĐ – UBND ngày 12/12/2011 của UBND
thành phố Đà Nẵng về việc ban hành chương trình Cải cách hành chính nhà
nước giai đoạn 2011 - 2020 tại thành phố Đà Nẵng;
Thành phố Đà Nẵng có nhiều đột phá trong cải cách thủ tục hành chính
công của cả nước. Cùng với sự phát triển đó, nền hành chính quận Cẩm Lệ
cũng đã có nhiều thay đổi tích cực. Hiệu quả công tác quản lý, chất lượng
2
dịch vụ hành chính công được nâng cao đáng kể và phục vụ nhân dân ngày
càng tốt hơn. Một trong những sáng kiến đang được ứng dụng hiệu quả rộng
rãi đó là qui trình “3 trong 1” liên thông giải quyết 1 lần tại bộ phận 1 cửa 3
loại giấy gồm: giấy khai sinh, đăng ký thường trú, cấp thẻ bảo hiểm y tế cho
trẻ 6 tuổi. Phường Hoà Phát, quận Cẩm Lệ, thành phố Đà Nẵng là địa phương
đầu tiên triển khai qui trình “3 trong 1” khi giải quyết 3 loại giấy tờ 1 lần
gồm: giấy khai sinh, đăng ký thường trú và cấp thẻ bảo hiểm y tế cho trẻ 6
tuổi tại bộ phận một cửa của phường. Thay vì phải qua nhiều nơi, đi lại nhiều
lần, người dân chỉ đến bộ phận 1 cửa của phường làm thủ tục.
Mặc dầu vậy, cơ chế một cửa vẫn bộc lộ nhiều bất cập. Có những thủ
tục liên quan đến nhiều cơ quan hành chính khiến người dân, doanh nghiệp
tốn nhiều thời gian để thực hiện các giao dịch hành chính. Nền hành chính tuy
đã có chuyển biến nhưng vẫn chưa theo kịp yêu cầu phát triển kinh tế-xã hội
nhanh và mạnh mẽ của thành phố, chưa đáp ứng mục tiêu xây dựng một nền
hành chính hiện đại như mong đợi của lãnh đạo và nhân dân thành phố Đà
Nẵng và Quận Cẩm Lệ.
Vì vậy, nhằm đánh giá việc thực hiện chính sách cải cách hành chính
tại thành phố Đà Năng nói chung và quận Cẩm Lệ nói riêng, tác giả lựa chọn
đề tài: "Thực hiện chính sách cải cách hành chính trên địa bàn quận Cẩm
Lệ, thành phố Đà Nẵng” làm đề tài nghiên cứu luận văn thạc sỹ chuyên
nghành chính sách công.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Cải cách hành chính, nhất là về chính quyền địa phương nhằm nâng cao
hiệu quả hoạt động và đáp ứng xu thế hội nhập là vấn đề được Đảng và Nhà
nước ta rất quan tâm. Đã có một số công trình nghiên cứu đề cập tới nội dung
này như sau:
Đề tài “Giải pháp quản lý và phát triển đội ngũ cán bộ, công chức, viên
3
chức của thành phố Đà Nẵng đến năm 2015” của Sở Nội vụ thành phố Đà
Nẵng đã xây dựng năm 2011.
Luận văn Thạc sỹ của Trần Thị Minh Phương, Học viện Hành chính
Quốc gia, năm 2011 về “Đánh giá công chức theo kết quả thực thi công việc”.
Luận văn thạc sĩ của Trần Viết Cự, Học viện Hành chính Quốc gia,
năm 2014 về “Ứng dụng công nghệ thông tin trong thực hiện cơ chế một cửa,
một cửa liên thông tại UBND quận Cẩm Lệ của thành phố Đà Nẵng giai đoạn
2011-2015”.
Cao Duy Hoàng và Lê Nguyễn Hậu (2011), “Chất lượng dịch vụ hành
chính công và sự hài lòng của người dân – một nghiên cứu tại thành phố Đà
Lạt”, Tạp chí phát triển KH&CN, tập 14, (02). Bài báo cũng đã nêu ra thành
phần đặc trưng cho dịch vụ hành chính công. Một là chất lượng nhân viên,
bao gồm nghiệp vụ nhân viên (competencea) và thái độ phục vụ
(attentiveness). Hai là cơ sở vật chất (tangible). Ba là tiếp cận dễ dàng
(accessibility). Bốn là quy trình dịch vụ (process). Năm là đúng thời gian
(timeleniss). Sáu là xử lý phản hồi (feedback). Theo các tác giả này, cấu trúc
chất lượng dịch vụ hành chính công bao gồm 4 thành phần: chất lượng nhân
viên, cơ sở vật chất, quy trình dịch vụ và tiếp cận dễ dàng.
Các công trình khoa học nói trên đã đề cập tới CCHC dưới nhiều góc độ.
Tuy nhiên, các công trình này hầu hết đều tiếp cận nghiên cứu nhằm hướng tới
việc xây dựng và hoàn thiện chế độ công vụ, CCHC nói chung chứ chưa đề cập
cụ thể nội dung CCHC tại cấp quận. Vì vậy, nghiên cứu những cơ sở và điều
kiện cần thiết để CCHC, nâng cao hiệu quả hoạt động của chính quyền quận,
đặc biệt quận Cẩm Lệ thành phố Đà Năng là rất cần thiết hiện nay.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
a. Mục đích nghiên cứu
4
Làm rõ một số vấn đề lý luận pháp luật về cải cách hành chính, đánh
giá thực trạng quy định pháp luật và thực tiễn thực hiện công tác cải cách
hành chính tại cấp, quận huyện để không ngừng nâng cao uy tín của nhà nước
đáp ứng yêu cầu hội nhập, thực hiện tốt các cam kết với các tổ chức, cá nhân,
doanh nghiệp nhằm nâng cao hiệu quả công tác cải cách hành chính trong thời
gian tới.
b. Nhiệm vụ nghiên cứu
Nhiệm vụ thứ nhất: Nghiên cứu cơ sở lý luận chính sách CCHC tạo tiền
đề đổi mới, nâng cao hiệu quả cải cách ở nước ta.
Nhiệm vụ thứ Hai: Đánh giá thực trạng thực hiện chính sách CCHC ở
quận Cẩm Lệ, thành phố Đà Nẵng hiện nay từ đó nêu lên những hạn chế, yếu
kém và những vấn đề đặt ra cần tiếp tục giải quyết.
Nhiệm vụ thứ Ba: Đề xuất các giải pháp cơ bản nhằm nâng cao hiệu
quả thực hiện chính sách CCHC tại quận Cẩm Lệ, thành phố Đà Nẵng
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Thực hiện chính sách CCHC tại quận Cẩm Lệ,
thành phố Đà Nẵng
Phạm vi nghiên cứu: Luận văn tập trung nghiên cứu việc thực hiện
chính sách CCHC ở quận Cẩm Lệ, thành phố Đà Nẵng trong khoảng thời gian
2013 đến nay.
5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
a. Cơ sở lý luận
Quán triệt đường lối, quy định nghị quyết Đại hội Đảng Cộng sản Việt
Nam về công tác thực hiện cải cách hành chính ở cấp quận, huyện
5
b. Các phương pháp nghiên cứu cụ thể
Phương pháp nghiên cứu tổng hợp: Phương pháp này chủ yếu tập trung
nghiên cứu, tham khảo, phân tích các sách, tài liệu, công trình nghiên cứu
khoa học, các số liệu khoa học đã được công bố ở trong và ngoài nước có liên
quan đến luận văn.
Phương pháp khảo sát thực tiễn: khảo sát mức độ hài lòng của người
dân, doanh nghiệp thông qua đánh giá mức độ hài lòng trên các phương tiện
của Thành phố như trên Wedside, thông qua phiếu đánh giá tại tổ một cửa của
quận và phường; khảo sát tại UBND Quận và các phường để đánh giá đúng
thực tế tình hình thực hiện chính sách để từ đó đề ra các giải pháp phù hợp.
Các kết quả nghiên cứu của luận văn có thể được sử dụng làm tài liệu
tham khảo trong giảng dạy, học tập, trong quá trình thực hiện chính sách CCHC
ở thành phố Đà Nẵng và Quận Cẩm Lệ.
7. Kết cấu của luận văn
Bao gồm : 3 chương
Chương 1: Cơ sở lý luận về thực hiện chính sách cải cách hành chính.
Chương 2: Thực trạng thực hiện chính sách cải cách hành chính ở quận
Cẩm Lệ, thành phố Đà Nẵng
Chương 3: Các giải pháp nâng cao hiệu quả của việc thực hiện chính
sách cải cách hành chính ở quận Cẩm Lệ, thành phố Đà Nẵng.
6
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH
CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH
1.1. Một số khái niệm cơ bản
1.1.1. Khái niệm cải cách hành chính
Cải cách hành chính nhằm thay đổi và làm hợp lý hóa bộ máy hành
chính, với mục đích tăng cường tính hiệu lực và hiệu quả quản lý nhà nước. -
Cải cách hành chính nhà nước là một trong những nội dung quan trọng của
khoa học hành chính, có ý nghĩa không chỉ về mặt lý luận mà còn mang tính
việc nâng cao hiệu lực và hiệu quả hoạt động của bộ máy hành chính nhằm
đáp ứng các yêu cầu quản lý cụ thể của mỗi quốc gia trong mỗi giai đoạn phát
triển.
1.1.2. Khái niệm chính sách cải cách hànhchính
Hiện nay có nhiều quan niệm khác nhau về CCHC. Có những quan
điểm cải cách hành chính ở Việt Nam như sau:
+ Quan điểm khoa học đồng bộ trong cải cách hành chính. Quan điểm
khoa học đòi hỏi chúng ta phải biết nghiên cứu, tiếp thu những luận điểm
khoa học về quản lý Nhà nước, thẩm định, lựa chọn những trí tuệ khoa học
trong nước và thế giới. Tránh tình trạng giáo điều hoặc cải cách hành chính
theo lối “cắt giảm” mang tính “cơ học”, nhìn thấy cái lợi ích trước mắt mà
không thấy lợi ích lâu dài.
+ Quan điểm về một nền hành chính được tổ chức thành một hệ thống
thống nhất, ổn định, hoạt động thông suốt. Quan điểm này đòi hỏi sự phân
công, phân cấp và chế độ trách nhiệm rành mạch, có kỷ cương nghiêm ngặt;
7
cơ quan hành chính và cán bộ, công chức, viên chức Nhà nước chịu sự giám
sát chặt chẽ của nhân dân. Cần áp dụng các cơ chế, biện pháp hữu hiệu để
ngăn ngừa những hành vi mất dân chủ, tự do, tuỳ tiện, quan liêu, tham nhũng,
sách nhiễu, gây phiền hà cho dân.
Trong cải cách có nhiều nội dung, hình thức phải làm; có vấn đề chủ
yếu, trọng tâm, có những vấn đề là cơ sở, là tiền đề, khâu đột phá của cả quá
trình cải cách. Căn cứ vào giải pháp, nhiệm vụ này cần đặt ra các chương
trình cụ thể để thực hiện cho từng năm, từng giai đoạn. Đồng thời cần phân
công rõ trách nhiệm của từng bộ, nghành cụ thể trong việc thực hiện các
nhiệm vụ và giải pháp, tránh tình trạng đã có nội dung, giải pháp mà không có
chủ thể thực hiện.
Tuy nhiên, từ góc độ hành chính thì CCHC phải phục tùng nhu cầu
khách quan của sự phát triển lực lượng sản xuất xã hội và thúc đẩy khoa học
hoá sự quản lý công việc của toàn bộ hệ thống hành chính nhà nước, nên nó
có tính cộng đồng xã hội nhất định.
Chính sách CCHC nhà nước là tạo ra những thay đổi trong các yếu tố
cấu thành của nền hành chính nhằm làm cho các cơ quan hành chính nhà nước
hoạt động hiệu lực, hiệu quả hơn, phục vụ nhân dân, phục vụ xã hội tốt hơn.
Từ đó, khái niệm chính sách CCHC là: “Chính sách cải cách hành
chính là một tập hợp các quyết định chính trị có liên quan của Đảng và Nhà
nước nhằm lựa chọn các mục tiêu cụ thể và giải pháp công cụ chính sách để
giải quyết các vấn đề hành chính theo mục tiêu tổng thể đã được xác định của
Đảng Cộng sản Việt Nam”.
1.1.3. Khái niệm thực hiện chính sách cải cách hànhchính
Sau khi chính sách CCHC được hoạch định, chính sách đó cần được
thực thi trong cuộc sống. Đây là giai đoạn thứ hai trong cả quá trình chính
8
sách sau giai đoạn hoạch định, nhằm biến chính sách thành những hoạt động
và đạt kết quả trên thực tế. Các CQNN, trước hết bộ máy hành chính là người
chủ yếu hoạch định chính sách CCHC, cũng đồng thời là người tổ chức thực
thi chính sách đó.
Như vậy, thực hiện chính sách CCHC là quá trình biến các chính sách
thành những kết quả trên thực tế thông qua các hoạt động tổ chức trong bộ
máy nhà nước, nhằm hiện thực hoá những mục tiêu mà chính sách đã đề ra.
Bao gồm thực hiện chính cải cách thể chế; thực hiện chính sách cải cách tổ
chức bộ máy hành chính; thực hiện chính sách cải cách TTHC; thực hiện
chính sách xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ CB, CC,VC; thực hiện
chính sách cải cách tài chính công; thực hiện chính sách hiện đại hóa hành
chính.
1.2. Mục đích, yêu cầu, của thực hiện chính sách cải cách hành chính
CCHC phải đáp ứng yêu cầu hoàn thiện nhanh và đồng bộ thể chế kinh
tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa; nâng cao hiệu quả của quá trình
hội nhập kinh tế quốc tế; phát huy dân chủ trong đời sống xã hội; huy động
và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực và sự tham gia của mọi người dân vào
tiến trình phát triển của đất nước.
CCHC nói chung, đặc biệt là cải cách thủ tục hành chính phải bảo
đảm tạo thuận lợi nhất cho nhân dân, doanh nghiệp và góp phần tích cực
chống quan liêu, phòng và chống tham nhũng lãng phí.
Xây dựng tổ chức bộ máy hành chính tinh gọn, xác định rõ chức năng,
nhiệm vụ, phân định rõ trách nhiệm giữa các cơ quan, giữa các cấp chính
quyền, giữa chính quyền đô thị và chính quyền nông thôn, giữa tập thể và
người đứng đầu cơ quan hành chính; hoạt động có kỷ luật, kỷ cương và nâng
cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước.
9
CCHC phải đáp ứng yêu cầu xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức có
phẩm chất chính trị, trình độ chuyên môn nghiệp vụ, tinh thần trách nhiệm và
tận tụy phục vụ nhân dân.
CCHC phải hướng tới xây dựng một nền hành chính hiện đại, ứng
dụng có hiệu quả thành tựu phát triển của khoa học - công nghệ, nhất là công
nghệ thông tin.
CCHC góp phần quan trọng trong việc phát triển kinh tế - xã hội, qua
đó hiện thực hóa mục tiêu chính trị của đảng cầm quyền đại diện cho lợi ích
của giai cấp cầm quyền trong xã hội.Chính vì vậy, nâng cao chất lượng hoạt
động của bộ máy hành chính nhà nước là yêu cầu và mong muốn của mọi
quốc gia. CCHC NN, xét cho cùng, không có mục đích tự thân mà nhằm tăng
cường hiệu lực và hiệu quả quản lý của bộ máy hành chính nhà nước trong
quá trình quản lý các mặt của đời sống xã hội, trước hết là quản lý, định
hướng và điều tiết sự phát triển kinh tế - xã hội và duy trì trật tự của xã hội
theo mong muốn của Nhà nước.
Công cuộc đổi mới ở nước ta thời gian qua đã tạo nên những thay đổi
vượt bậc, kinh tế không ngừng phát triển, đời sống của nhân dân được cải
thiện rõ rệt. Những thành công kể trên có nhiều yếu tố, trong đó có một đóng
góp rất quan trọng là trong quá trình lãnh đạo đất nước Đảng và Nhà nước ta
luôn chú trọng đến các chính sách cải cách nền hành chính nhà nước.
Thực hiện chính sách CCHC đã trở thành một trong những đòi hỏi
khách quan của sự hội nhập. Khẳng định tầm quan trọng của chính sách cải
cách hành chính nhà nước với tư cách là một bộ phận không tách rời và quyết
định thành công của đổi mới, Đảng và Nhà nước ta đã xác định: cải cách hành
chính là một trong ba khâu đột phá chiến lược để đưa nước ta phát triển theo
hướng công nghiệp hiện đại.
10
1.3. Mục tiêu của việc thực hiện chính sách cải cách hành chính
Mục tiêu chung: Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước
giai đoạn 2011-2020 ban hành theo Nghị quyết số 30c/NQ-CP ngày
8/11/2011 của Chính phủ đã xác định mục tiêu cải cách hành chính là:
- Xây dựng, hoàn thiện hệ thống thể chế kinh tế thị trường định hướng
xã hội chủ nghĩa nhằm giải phóng lực lượng sản xuất, huy động và sử dụng
có hiệu quả mọi nguồn lực cho phát triển đất nước.
- Tạo môi trường kinh doanh bình đẳng, thông thoáng, thuận lợi, minh
bạch nhằm giảm thiểu chi phí về thời gian và kinh phí của các doanh nghiệp
thuộc mọi thành phần kinh tế trong việc tuân thủ thủ tục hành chính.
- Xây dựng hệ thống các cơ quan hành chính nhà nước từ trung ương
tới cơ sở thông suốt, trong sạch, vững mạnh, hiện đại, hiệu lực, hiệu quả. -
Bảo đảm thực hiện trên thực tế quyền dân chủ của nhân dân, bảo vệ quyền
con người, gắn quyền con người với quyền và lợi ích của dân tộc, của đất
nước.
- Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức có đủ phẩm chất,
năng lực và trình độ đáp ứng yêu cầu phục vụ nhân dân và sự phát triển của
đất nước.
Trọng tâm của mục tiêu giai đoạn 2011-2020, khác với Chương trình
2001-2010, Chương trình 2011-2020 xác định 3 trọng tâmcủa cải cách hành
chính là: - Cải cách thể chế,
- Xây dựng và nâng cao chất lượng, đội ngũ cán bộ, công chức, viên
chức, chú trọng cải cách chính sách tiền lương nhằm tạo động lực thực sự để
cán bộ, công chức, viên chức thực thi công vụ có chất lượng và hiệu quả cao.
- Nâng cao chất lượng dịch vụ hành chính và chất lượng dịch vụ công.
11
Mục tiêu cụ thể: Chức năng của các cơ quan trong hệ thống hành chính
được xác định phù hợp, không còn sự chồng chéo, trùng lắp, chuyển những
việc không nhất thiết phải do cơ quan nhà nước thực hiện cho doanh nghiệp,
tổ chức xã hội, tổ chức phi chính phủ đảm nhận; cơ cấu của chính phủ gọn
nhẹ, hợp lý, theo nguyên tắc bộ quản lý đa ngành, đa lĩnh vực; chính quyền
địa phương các cấp được tổ chức hợp lý, phân định rõ chức năng, nhiệm vụ,
thẩm quyền và tổ chức bộ máy chính quyền ở đô thị và nông thôn; TTHC liên
quan đến cá nhân, tổ chức được cải cách cơ bản theo hướng đơn giản;
phương thức làm việc của cơ quan hành chính nhà nước được tiếp tục đổi
mới theo hướng hiệu quả; cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các đơn vị
sự nghiệp dịch vụ công được triển khai trên diện rộng, chất lượng dịch vụ
công được nâng cao; thực hiện cơ cấu công chức theo vị trí việc làm, khắc
phục xong về cơ bản tình trạng công chức cấp xã không đạt tiêu chuẩn chức
danh; đến năm 2020, tiền lương của cán bô, công chức, viên chức được cải
cách cơ bản, đảm bảo cuộc sống của CB, CC, VC và gia đình; đẩy mạnh ứng
dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của CQHCNN [6].
1.4. Các yếu tố tác động đến việc thực hiện chính sách cải cách
hành chính
Các yếu tố tác động bao gồm:
Yếu tố bên trong: Các Nghị quyết của Đảng có nhắc đến CCHC nhưng
chưa có nghị quyết riêng biệt, mới chỉ đề cập đến một phần trọng các văn bản.
Hơn thế nữa Chính phủ cũng ban hành Nghị quyết về phê duyệt chương trình
tổng thể CCHC, cũng chưa cụ thể hóa để Quốc hội ban hành Luật hay các
Thông tư của các bộ. Như vậy chúng ta chưa Luật hóa về CCHC, việc áp
dụng vào thực tế của từng địa phương và các nội dung liên quan của các Bộ
ngành đôi khi còn chậm và khó xử lý khi không hoàn thành nhiệm vụ và thời
12
gian chương trình đã đề ra. Mỗi cơ quan Bộ, ngành và các địa phương có
những văn bản, kế hoạch, chương trình riêng, tùy thuộc vào năng lực giải quyết
của chủ thể và cơ quan thực thi nên cũng ảnh hưởng đến việc thực hiện CCHC.
Nguồn Tài chính, chất lượng cán bộ, công chức, viên chức và cơ sở vật
chất cũng là những yếu tố cực kỳ quan trọng ảnh hưởng đến thực hiện chính
sách và các nhiệm vụ CCHC đã đề ra.
Yếu tố bên ngoài: Yếu tố quốc tế và quan hệ quốc tế, hiện nay việc đầu
tư từ nước ngoài vào Việt Nam đã và đang được khuyến khích mạnh mẽ với
nhiều ưu tiên đầu tư.
Để hội nhập và phát triển, thì buộc phải xây dựng một nền hành chính
trong sạch và minh bạch từng bước hiện đại để không ngừng phục vụ người
dân và doanh nghiệp, lấy thước đo là sự hài lòng của các tổ chức, cá nhân làm
tiêu chí thực hiện. Việc thực hiện các dịch vụ công phải đảm bảo cho nhân
dân và tổ chức khi họ đến thực hiện các thủ tục hành chính phải đảm bảo
đúng qui định về thời gian và được phục vụ chu đáo đáo, hướng dẫn tận tình,
tránh thái độ nhũng nhiễu, hách dịch. Cán bộ phải luôn nở nụ cười trên môi.
1.5. Nội dung của chính sách cải cách hành chính nhà nước
Chương trình tổng thể cải cách cách hành chính giai đoạn 2011 -2020
qui định các nội dung và nhiệm vụ sau:
1.5.1. Cải cách thể chế
Cải cách thể chế bao gồm xây dựng, hoàn thiện hệ thống pháp luật
trên cơ sở Hiến pháp năm 1992 được sửa đổi, bổ sung, đồng thời thực hiện
một số nội dung, nhiệm vụ như: Đổi mới và nâng cao chất lượng công tác
xây dựng pháp luật; Tiếp tục xây dựng và hoàn thiện hệ thống thể chế, cơ
chế, chính sách, trước hết là thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội
13
chủ nghĩa, bảo đảm sự công bằng trong phân phối thành quả của đổi mới,
của phát triển kinh tế - xã hội; Hoàn thiện thể chế về sở hữu, trong đó
khẳng định rõ sự tồn tại khách quan, lâu dài của các hình thức sở hữu,
trước hết là sở hữu nhà nước, sở hữu tập thể, sở hữu tư nhân, bảo đảm các
quyền và lợi ích hợp pháp của các chủ sở hữu khác nhau trong nền kinh tế;
Tiếp tục đổi mới thể chế về doanh nghiệp nhà nước; tổ chức và kinh doanh
vốn nhà nước; Sửa đổi, bổ sung các quy định của pháp luật về xã hội hóa
theo hướng quy định rõ trách nhiệm của Nhà nước trong việc chăm lo đời
sống vật chất và tinh thần của nhân dân; khuyến khích các thành phần kinh
tế tham gia cung ứng các dịch vụ trong môi trường cạnh tranh bình đẳng,
lành mạnh; Tiếp tục xây dựng và hoàn thiện hệ thống thể chế về tổ chức và
hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước; Xây dựng, hoàn thiện quy
định của pháp luật về mối quan hệ giữa Nhà nước và nhân dân.
1.5.2. Cải cách thủ tục hành chính
Trong 6 nội dung của Cải cách hành chính thì Cải cách thủ tục hành
chính là nội dung có ý nghĩa quan trọng vì nó liên quan trực tiếp đến các tổ
chức, cá nhân, doanh nghiệp. Vì vậy, yêu cầu đặt ra với các cấp lãnh, các
ngành phải thực hiện nghiêm túc với tinh thần trách nhiệm gắn với chức trách
nhiệm vụ được giao.
Nội dung cải cách TTHC bao gồm:
Cắt giảm và nâng cao chất lượng TTHC trong tất cả các lĩnh vực
quản lý nhà nước, nhất là TTHC liên quan tới người dân, doanh nghiệp;
Cải cách TTHC để tiếp tục cải thiện môi trường kinh doanh, giải phóng mọi
nguồn lực của xã hội và nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia, bảo đảm
điều kiện cho nền kinh tế của đất nước phát triển nhanh, bền vững; Cải
cách TTHC giữa các CQHCNN, các ngành, các cấp và trong nội bộ từng
CQHCNN; kiểm soát chặt chẽ việc ban hành mới các TTHC theo quy định
14
của pháp luật; công khai, minh bạch tất cả các TTHC;
Cải cách TTHC ngay trong quá trình xây dựng thể chế, mở rộng dân
chủ, phát huy vai trò của các tổ chức và chuyên gia tư vấn độc lập trong
việc xây dựng thể chế, chuẩn mực quốc gia về TTHC; Tiếp nhận, xử lý phản
ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về các quy định hành chính để hỗ trợ
việc nâng cao chất lượng các quy định hành chính và giám sát việc thực
hiện TTHC của các CQHCNN các cấp.
1.5.3. Cải cách tổ chức bộ máy hành chính nhà nước
Nghiên cứu rà soát, điều chỉnh chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ
chức bộ máy của các cơ quan, tổ chức, đơn vị (bao gồm cả cơ quan hành
chính và đơn vị sự nghiệp công lập), sắp xếp lại các cơ quan, tổ chức bảo
đảm tinh gọn, hiệu lực, hiệu quả, đáp ứng yêu cầu phát triển.
Phân loại các cơ quan hành chính làm cơ sở xác định tổ chức, bộ máy
phù hợp với yêu cầu quản lý và nâng cao chất lượng cung ứng các dịch vụ để
đáp ứng các nhu cầu cơ bản, thiết yếu của nhân dân. Những nhiệm vụ mà cơ
quan nhà nước không cần thiết phải trực tiếp thực hiện hoặc thực hiện không
có hiệu quả thì chuyển sang các tổ chức ngoài nhà nước đảm nhận.
Nghiên cứu xây dựng và đưa vào áp dụng mô hình đánh giá tổ chức.
Hoàn thiện các quy định về phân cấp quản lý Trung ương - địa phương
trên các lĩnh vực quản lý nhà nước theo nguyên tắc cơ quan hành chính nhà
nước cấp trên thực hiện những việc mà cơ quan hành chính nhà nước cấp
dưới làm không hiệu quả. Xác định rõ ràng, minh bạch các mục tiêu, yêu cầu,
nguyên tắc, điều kiện và chế tài các quy định phân cấp.
Tiếp tục cải cách và triển khai trên diện rộng cơ chế tự chủ, tự chịu
trách nhiệm của các đơn vị sự nghiệp dịch vụ công; bảo đảm sự hài lòng của
cá nhân đối với dịch vụ do đơn vị sự nghiệp công cung cấp trong các lĩnh vực
15
giáo dục, y tế đạt mức trên 80% vào năm 2020.
Hoàn thiện quy hoạch mạng lưới các đơn vị sự nghiệp công lập theo
ngành, lĩnh vực. Phân loại đơn vị sự nghiệp để thực hiện các hình thức
chuyển đổi phù hợp (hoạt động theo mô hình doanh nghiệp, cổ phần hóa, hợp
tác công tư...). Đẩy mạnh xã hội hóa các đơn vị sự nghiệp công lập có khả
năng tự bảo đảm toàn bộ chi phí hoạt động (trường đại học, học viện, viện
nghiên cứu, cơ sở dạy nghề, bệnh viện...) theo hướng tiếp tục đẩy mạnh việc
giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tài chính, nhân
sự và khuyến khích thành lập các tổ chức cung ứng dịch vụ công thuộc các
thành phần ngoài nhà nước, nhất là lĩnh vực giáo dục - đào tạo, y tế, khoa
học và công nghệ. Tăng cường kiểm tra, giám sát của các cơ quan nhà nước
và nhân dân đối với hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập.
Quy định chặt chẽ điều kiện, tiêu chí thành lập, giải thể, sáp nhập đơn
vị hành chính các cấp theo hướng khuyến khích sáp nhập đơn vị hành chính
cấp xã, bảo đảm cơ bản không tăng số lượng đơn vị hành chính ở địa phương
1.5.4. Xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức
Xây dựng đội ngũ CB, CC, VC có số lượng, cơ cấu hợp lý, đủ trình
độ, năng lực và phẩm chất thi hành công vụ, phục vụ nhân dân và phục vụ
sự nghiệp phát triển của đất nước; Tiếp tục đẩy mạnh cải cách chế độ công
vụ, công chức, xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức có số lượng,
cơ cấu hợp lý, đủ trình độ và năng lực thi hành công vụ, phục vụ nhân dân
và phục vụ sự nghiệp phát triển của đất nước. Đến năm 2020, đội ngũ cán
bộ, công chức, viên chức có số lượng, cơ cấu hợp lý, đủ trình độ và năng
lực thi hành công vụ, phục vụ nhân dân và phục vụ sự nghiệp phát triển của
đất nước; 100% các cơ quan hành chính nhà nước có cơ cấu cán bộ, công
chức theo vị trí việc làm. Đề cao trách nhiệm và đạo đức công vụ, trách
16
nhiệm xã hội, siết chặt kỷ luật, kỷ cương trong chỉ đạo, điều hành và thực
thi công vụ của cán bộ, công chức.
Bổ sung và hoàn thiện các chức danh, tiêu chuẩn nghiệp vụ của
công chức, viên chức. Đổi mới phương thức tuyển dụng công chức, viên
chức về quy trình, thẩm quyền, trách nhiệm và có quy định về xử lý các vi
phạm; tổ chức thí điểm đổi mới phương thức tuyển chọn lãnh đạo, quản lý.
Đổi mới công tác thống kê, báo cáo và quản lý hồ sơ công chức, viên
chức. Triển khai thực hiện có hiệu quả Nghị quyết 39-NQ/TW ngày 17
tháng 4 năm 2015 của Bộ Chính trị về tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội
ngũ cán bộ, công chức, viên chức và Nghị định số 108/2014/NĐ-CP ngày
20 tháng 11 năm 2014 của Chính phủ về chính sách tinh giản biên chế.
Nâng cao chất lượng đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên
chức. Rà soát lại các chương trình đào tạo cán bộ, công chức, viên chức;
loại bỏ những nội dung đào tạo trùng lắp, để công tác đào tạo, bồi dưỡng
mang lại lợi ích thiết thực, không lãng phí. Tạo sự chuyển biến mạnh mẽ về
chất lượng và hiệu quả đào tạo, bồi dưỡng, góp phần xây dựng đội ngũ
cán bộ, công chức, viên chức chuyên nghiệp, có đủ phẩm chất, trình độ và
năng lực, đáp ứng yêu cầu phục vụ nhân dân, sự nghiệp phát triển của đất
nước và hội nhập quốc tế. Sửa đổi, hoàn thiện cơ chế đào tạo, bồi dưỡng
cán bộ, công chức, viên chức, phù hợp với điều kiện của Việt Nam và yêu
cầu hội nhập quốc tế; có hệ thống chính sách khuyến khích cán bộ, công
chức, viên chức học tập và tự học, không ngừng nâng cao trình độ và năng
lực thực hiện nhiệm vụ, công vụ được giao. Tổ chức hệ thống quản lý và cơ
sở đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức gọn nhẹ, khoa học, phù
hợp với mục tiêu, yêu cầu nhiệm vụ đào tạo, bồi dưỡng, bảo đảm sự quản lý
tập trung, thống nhất trong đào tạo, bồi dưỡng.
17
Tổ chức thực hiện việc đánh giá, phân loại cán bộ, công chức, viên
chức theo các quy định của pháp luật, gắn với các nội dung khác của công
tác quản lý cán bộ, công chức, viên chức.
Áp dụng công nghệ thông tin, các mô hình, phương pháp, công nghệ
hiện đại trong công tác tuyển dụng, nâng ngạch, thăng hạng, đánh giá cán
bộ, công chức, viên chức.
Tập trung nguồn lực ưu tiên cho cải cách chính sách tiền lương, chế
độ bảo hiểm xã hội và ưu đãi người có công; đến năm 2020, tiền lương của
cán bộ, công chức, viên chức được cải cách cơ bản, bảo đảm được cuộc
sống của cán bộ, công chức, viên chức và gia đình ở mức trung bình khá
trong xã hội
1.5.5. Cải cách tài chính công
Động viên, huy động phân phối và sử dụng có hiệu quả mọi nguồn
lực cho phát triển kinh tế - xã hội; Tiếp tục hoàn thiện chính sách và hệ
thống thuế, chính sách tiền lương, tiền công; thực hiện cân đối ngân sách
tích cực; tiếp tục đổi mới cơ chế, chính sách tài chính đối với doanh nghiệp
nhà nước; Đổi mới căn bản cơ chế sử dụng kinh phí nhà nước; phát triển
các doanh nghiệp khoa học, công nghệ, các quỹ đổi mới công nghệ và quỹ
đầu tư mạo hiểm; xây dựng đồng bộ chính sách đào tạo, thu hút, trọng
dụng, đãi ngộ xứng đáng nhân tài khoa học và công nghệ; Đổi mới cơ chế
phân bổ ngân sách cho CQHC nhà nước, tiến tới xóa bỏ chế độ cấp kinh
phí theo số lượng biên chế, thay thế bằng cơ chế cấp ngân sách dựa trên
kết quả và chất lượng hoạt động, hướng vào kiểm soát đầu ra, chất lượng
chi tiêu theo mục tiêu, nhiệm vụ của các CQHC nhà nước; tăng đầu tư,
đồng thời đẩy mạnh xã hội hóa, huy động toàn xã hội chăm lo phát triển
giáo dục, y tế, dân số - kế hoạch hóa gia đình, thể dục, thể thao.
18
1.5.6. Hiện đại hóa nền hành chính
Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin - truyền thông trong hoạt
động của CQHCNN để đến năm 2020: 90% các văn bản tài liệu chính thức
trao đổi giữa các cơ quan hành chính nhà nước được thực hiên dưới dạng
điện tử; cán bộ công chức, viên chức thường xuyên sử dụng hệ thống thư
điện tử trong công việc; hầu hết các dịch vụ công được cung cấp trực tuyến
trên mạng thông tin điện tử của chính phủ ở mức độ 3 và 4; Đầu tư xây
dựng trụ sở CQHC nhà nước cấp xã, phường bảo đảm yêu cầu nâng cao
hiệu lực, hiệu quả quản lý của bộ máy nhà nước và xây dựng hiện đại, tập
trung ở những nơi có điều kiện.
1.6. Các bước thực hiện chính sách cải cách hành chính
1.6.1. Xây dựng kế hoạch thực hiện chính sách cải cách hành chính
Chính sách nói chung và chính sách công nói riêng đều là những chính
sách phục vụ cho quản lý xã hội và quản lý nhà nước. Xây dựng kế hoạch
thực hiện chính sách cải cách hành chính phải đảm bảo các qui trình và các
nội dung để chính sách được thực hiện và đi vào cuộc sống. Công tác xây
dựng kế hoạch phải đảm bảo tính phù hợp với thực tiễn và dự lường những
vấn đề, những khó khăn trong quá trình chính sách triển khai thực hiện.
Công tác cải cách hành chính đã được thực hiện từ rất sớm, Đảng và
nhà nước ta rất quan tâm đến công công tác này. Để cụ thể hóa những chủ
trương của Đảng, chính phủ đã chỉ đạo các bộ, ngành tham mưu ban hành
nhiều chương trình kế hoạch liên quan đến cải cách hành chính. Vì thế các địa
phương phải căn cứ vào các nội dung này để xây dựng kế hoạch thực hiện cho
đảm bảo.
Nội dung kế hoạch có thể tùy tình hình thực tế từng đơn nhưng phải
bám sát sáu nội dung của của chính phủ qui định. Khi ban hành kế hoạch phải
19
phân công nhiệm vụ cụ thể từng cá nhân, tổ chức thực hiện nhiệm vụ, có hình
thức khên thưởng để động viên những tập thể, cá nhân có đóng góp tích cực,
đồng thời phê bình những đơn vị không thực hiện tốt theo sự phân công. Phân
bổ kinh phí phù hợp để triển khai thực hiện, qui đinh chế độ trao đổi thông tin
Việc ban hành kế hoạch xác với thực tiễn sẽ đảm bảo cho việc thực
hiện đúng với tiến độ và mục đích đề ra.
1.6.2. Phổ biến tuyên truyền chính sách cải cách hành chính
Việc thực hiện chính sách nói chung và thực hiện chính sách cải cách
thủ tục hành chính nói riêng muốn đi vào cuộc sống trước hết phải phổ biến,
tuyên truyền .Đối tượng hướng đến của nhiệm vụ tuyên truyền là người dân,
tổ chức và cán bộ công chức trong hệ thống các cơ quan nhà nước. Cán bộ
phải là người năm rõ các chủ trương, chính sách pháp luật của nhà nước để
thực thi nhiệm vụ đúng với chức trách nhiệm vụ được giao, đúng tinh thần
thực hiện cải cách hành chính,hướng dẫn, phục vụ cho nhân đân tận tình, chu
đáo, Cán bộ phải là người làm gương trong mọi việc, là tuyên truyền viên tích
cực nhất trong công cuộc này.
Để thực hiện tuyên truyền về thực hiện cải cách hành chính trước hết
cần tuyên truyền trên các phương tiện do nhà nước quản lý .Với những chính
sách cải cách mới được tuyên truyền trên hệ thống truyền hình, mạng Internet,
hệ thống báo chí … sẽ là cách nhanh nhất và hiệu quả nhất đến với nhân dân
các địa phương, cơ sở thì tuyên truyền bằng các Băng Zôn, khẩu hiệu trên các
trục đường, hệ thống phát thanh. Tuyên truyền đến từng Đảng viên tại các chi
bộ để các Đảng viên nắm được chương trình cải cách hành chính. Các ban
ngành đoàn thể như Thanh niên, Nông dân, Phụ nữ, Cựu chiến binh tuyên
truyền đến từng hội viên của mình. Trong các cuộc họp tổ dân phố thì tổ
trưởng thông tin cho người dân biết các nội dung về thực hiện chính sách cải
20
cách hành chính của địa phương, đây là kênh tuyên truyền rất hiệu quả. Bên
cạnh đó, cần chú trọng tuyên truyền trực quan tại tổ một cửa để thuận tiện cho
người dân khi đến thực hiện các thủ tục hành chính nắm bắt.
1.6.3. Phân công, phối hợp thực hiện chính sách cải cách hành chính
Để chính sách đi vào thực tốt và có kết quả thì cần phải có sự phân
công rõ trách nhiệm của các cơ quan tham gia thực hiện chính, nó quyết định
sự thành công hay thất bại của một chính sách.
Trong tổ chức thực hiện chính sách phải phân công cụ thể giữa các cơ
quan tham gia thực hiện. Trong phân công cần quy đinh cụ thể trách nhiệm
của từng thành viên liên quan .Đây là cơ sở để đánh giá và quy trách nhiệm
trong việc triển khai thực hiện. Phân công càng cụ thể thì khi thực hiện càng
thuận lợi. Trong phân công cần qui định đơn vị nào là chủ trì, đơn vị nào là
phối hợp, đơn vị nào là hỗ trợ.
Việc thực hiện chính sách là nhiệm vụ của cả hệ thống chính trị. Trong
đó chính phủ giao trách nhiệm chính cho các bộ như: Bộ Nội vụ chịu trách
nhiệm tham mưu chính trong công tác này về cải cách chế độ công vụ, công
chức; về tổ chức bộ máy. Bộ Tài chính chịu trách nhiệm tham mưu về chế độ
cải cách tiền lương, bố trí các nguồn lực để thực hiện cải cách hành chính, bộ
khoa học và công nghệ đảm nhiệm về hiện đại hóa nền hành chính và công
nghệ thông tin, bộ văn hóa- thể thao và du lịch; văn phòng chính phủ, bộ kế
hoạch và đầu tư phối hợp với các bộ liên quan và 63 tỉnh thành thực hiện,
1.6.4. Duy trì, điều chỉnh chính sách cải cách hành chính
Duy trì thực hiện chính sách cải cách hành chính là làm cho chính sách
tồn tại và phát huy được tác dụng, hiệu quả trên thực tế như mong muốn của
các nhà làm chính sách. Bên cạnh những thuận lơi, trong thực tế khi thực
hiện vẫn còn những trở ngại, khó khăn gặp phải như việc các văn bản pháp
21
luật chất lượng chưa cao, còn thiếu nhiều. Tình trạng luật đã ban hành nhưng
phải chờ thông tư, nghị định hướng dẫn của chính phủ. Việc áp dụng các văn
bản hướng dẫn chưa thống nhất, còn tùy tiện, mỗi địa phương hiểu và thực
hiện theo một kiểu.
Việc thực hiện chính sách cải cách hành chính có một số tiêu chí không
hoàn thành theo kế hoạch do một só nguyên nhân chủ quan và khách quan
như: các nguồn lực chưa đảm bảo nhất là về nguồn ngân sách phục vụ còn
hạn chế; trình đội ngũ cán bộ không đồng đều các cấp, các địa phương nhất là
những tỉnh khó khăn: miền núi, dân tộc ít người, vùng sâu, vùng xa, biển và
hải đảo.
Vì vậy, để thực hiện chính sách tác cải cách hành chính phải được sự
chỉ đạo và thực hiện quyết liệt của các bộ, ban ngành ở trung ương cũng như
ở các tỉnh thành phố. Đây là yếu tố quyết định sự thành công hay thất bại của
chính sách.
Điều chỉnh chính sách là hoạt động cần thiết, bởi trong quá trình xây
dựng chính sách đến việc thực thi đôi khi có sự vênh, chưa phù hợp với thực
tiễn và trong quá trình hội nhập Quốc tế vì vậy cần phải có sự điều chỉnh cho
phù hợp để chính sách đi vào cuộc sống.Với các cơ quan, tổ chức, cá nhân
gặp khó khăn khi giao dịch và thực hiện các TTHC, thấy sự rườm rà, không
tạo điều kiện của cán bộ công chức phải có ý kiến đóng góp để các thủ tục
được điều chỉnh, bổ sung, thay đổi theo hướng đơn giản hóa và giảm bớt
phiền hà cho đối tượng thực hiện.
1.6.5. Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra thực hiện chính sách cải cách
hành chính
Khi tổ chức thực hiện chính sách thì cần phải theo dõi, đôn đốc, kiểm
tra bởi nếu không thực hiện các nội dung này thì chính sách thực hiện không
22
đảm bảo, bởi nó giúp bổ sung, hoàn thiện chính sách đồng thời tạo ra sự tập
trung thống nhất trong việc thực hiện mục tiêu chính sách.
Không kiểm tra, đánh giá xem như không lãnh đạo. Việc kiểm tra cần
tập trung, bám sát vào kế hoạch đã ban hành, căn cứ vào các tiêu chí, nội
dung để thực hiện và đánh giá và có báo cáo đề xuất để điều chỉnh cho phù
hợp vào tình hình thực tế. Các chương trình như: chương trình tổng thể cải
cách hành chính nhà nước giai đoạn 2001 – 2010 với 4 lĩnh vực cải cách là
cải cách thể chế, cải cách tổ chức bộ máy hành chính, xây dựng và phát triển
đội ngũ cán bộ công chức và cải cách tài chính công. Chương trình tổng thể
CCHC nhà nước giai đoạn 2011 – 2020 lại được chia làm 2 giai đoạn: 2011
– 2015 và 2016 – 2020 với 06 nhiệm vụ chính: Cải cách thể chế, Cải cách thủ
tục hành chính, Cải cách tổ chức bộ máy hành chính nhà nước, Xây dựng và
nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công chức, viên chức, Cải cách tài chính
công, Hiện đại hóa hành chính.
Chính phủ đã ban hành quyết định, thành lập các Ban chỉ đạo để theo
dõi và thực hiện nhiệm vụ này và thường xuyên chỉ đạo các bộ ngành nghiêm
túc thực hiên. Việc thực hiện phải đảm bảo dung tiến độ theo các chương
trình, nội dung.
Tại các tỉnh, thành phố đinh kỳ hành quý, 6 tháng các sở ban ngành,
quận, huyện đều xây dựng và tổ chức việc thực hiện kiểm tra. Ngoài ra, còn
có thanh tra, kiểm tra đột xuất.
1.6.6. Tổng kết, đánh giá thực hiện chính sách cải cách hành chính
Khâu cuối cùng của thực hiện chính sách là tổng kết, đánh giá. Đây là
quá trình xem xét, kết luận về chỉ đạo, điều hành và chấp hành chính sách của
các đối tượng thực thi chính sách. Nhằm đánh giá những kết quả đạt được so
với tiến độ, mục tiêu, nhiệm vụ đề ra. Đánh giá được tổ chức thực hiện từ cơ
23
sở xã, phường trở lên, có sự tham gia của người dân với nội dung đánh giá
tổng thể bao gồm: đánh giá thực hiện các chính sách CCHC; đánh giá thực
hiện các dự án thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia về thực hiện tổng thể
CCHCNN; đánh giá kết quả thực hiện 05 mục tiêu CCHC, 6 nhiệm vụ trong
CCHC theo Nghị quyết số 30C/NQ-CP và đánh giá hiệu quả tác động tới đối
tượng thụ hưởng. Qua đánh giá, đưa ra những kiến nghị, đề xuất thực hiện
mục tiêu đẩy mạnh CCHC, nêu những khuyết điểm, tồn tại rút ra bài học kinh
nghiệm và giải pháp trong lãnh đạo, điều hành và thực hiện chính sách trong
thời gian đến.
Tiểu kết chương 1
Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011 -
2020 đã đi gần hết chặng đường. Đánh giá đúng mức việc thực hiện các nội
dung và mục tiêu của Chương trình trong thời gian qua, trên cơ sở đó khẳng
định những kết quả đã đạt được, chỉ rõ những tồn tại, hạn chế, nguyên nhân
và rút ra những bài học kinh nghiệm của quá trình tổ chức thực hiện sẽ góp
phần quan trọng hoàn thành toàn bộ nội dung của cả Chương trình trong giai
đoạn 2011 - 2020.
Toàn bộ chương 1 đã nêu rõ các khái niệm cơ bản: khái niệm cải cách
hành chính, khái niệm chính sách cải cách hành chính; Phân tích các yếu tố
ảnh hưởng; Nội dung của chính sách cải cách hành chính; Các bước thực
hiện chính sách cải cách hành chính. Trên cơ sở của hệ thống lý luận ở
chương 1 sẽ làm nền tảng để phân tích các kết quả nghiên cứu ở chương 2.
24
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH
CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN CẨM LỆ,
THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
2.1. Đặc điểm tự nhiên, chính trị, kinh tế, xã hội của quận Cẩm Lệ,
thành phố Đà Nẵng
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên
Ngày 05 tháng 08 năm 2005 của Chính phủ ban hành Nghị định
102/NĐ-CP theo đó Quận Cẩm Lệ được thành lập từ 3 xã của huyện Hòa
Vang và phường Khuê Trung của quận Hải Châu và để lập quận có tên gọi là
Quận Cẩm Lệ. Bao gồm có 06 phường.
Cẩm Lệ tiếp giáp với 1 huyện và bốn quận.
Quận Cẩm Lệ có diện tích: 35,3km2, chiếm 2,74% diện tích toàn thành
phố. Quận có địa hình đa dạng có đồng bằng, có rừng, núi, sông. Khí hậu
nhiệt đới gió mùa.
2.1.2 Đặc điểm chính trị, kinh tế, xã hội
Quận Cẩm Lệ là cửa ngõ ra vào Thành phố, là Quận nằm ở cửa ngõ
Tây Nam thành phố, giáp với 5/8 quận, huyện của thành phố, có nhiều trục
giao thông chính đi qua như quốc lộ 1A, quốc lộ 14B, tuyến giao thông nối
liền Cảng hàng không Quốc tế Đà Nẵng, Cảng Tiên sa,…là nơi có bến xe
trung tâm đứng chân, Khu công nghiệp Hòa Cầm có qui mô sản xuất tương
đối lớn, có nhiều trường đại học, cao đẳng, cơ sở thờ tự, bệnh viện, chợ,
đứng chân trên địa bàn, có nhiều thuận lợi trong việc mở rộng không gian đô
thị, ngoài các khu dân cư mới với các nhà ở cao tầng, Cẩm Lệ còn là vùng đất
25
lựa chọn để phát triển các khu biệt thự dọc trục ven sông Tuyên Sơn – Túy
Loan, biệt thự nhà vườn Hòa Xuân…Trên địa bàn quận có làng nghề truyền
thống làm Khô mè nổi tiếng nằm bên cạnh dòng sông Cẩm Lệ hiền hòa, xanh
mướt ngô, mía, là nơi có món Bánh tráng cuốn thịt heo độc đáo của người Đà
Nẵng, nhà thờ Ông Ích Khiêm và di tích lịch sử Nghĩa Trũng Đà Nẵng.
Dân số năm 2013 là 90.000 người, theo số liệu mới nhất hiện nay dân
số là 133.813 người, với 35.400 hộ, mật độ dân số: 3.790 người/km².
Tổng giá trị sản xuất tăng bình quân ( 2013 – 2018) 8,31%/ năm, tương
ứng 1020 tỷ đồng/ năm
Giá trị ngành công nghiệp – xây dựng tăng bình quân 8,19% / năm,
tương ứng 275 tỷ đồng.
Ngành nông nghiệp tăng bình quân 0,48%/ năm tương ứng 0,1 tỷ đồng
Bảng 2.1. Cơ cấu kinh tế quận Cẩm Lệ giai đoạn 2013 – 2018
Cơ cấu% Giá trị sản
xuất
Nông lâm – thủy
sản
Công nghiệp – Xây
dựng
Dịch
vụ
2013 0,6 74,3 25,1
2018 0,4 73,9 25,7
Nguồn: Chi cục Thống kê quận Cẩm Lệ
Cơ cấu kinh tế giai đoạn 2013 – 2018 được xác định là Công nghiệp –
dịch vụ - nông nghiệp.
Ngay từ khi mới thành lập, trong điều kiện bước đầu còn khó khăn,
thách thức nhưng Quận đã nhanh chóng ổn định tình hình và các hoạt động
26
chung của quận đi vào nề nếp.
Trong những năm qua, tình hình kinh tế, xã hội và bộ mặt đô thị tại
quận Cẩm Lệ có nhiều thay đổi rõ rệt. Điều kiện sinh hoạt, đời sống nhân dân
tại các khu tái định cư mới dần ổn định, từng bước hình thành nếp sống văn
minh đô thị. Tuy nhiên, so với mặt chung của các Quận trên điạ bàn thành
phố thì tốc độ phát triển kinh tế của Quận Cẩm Lệ còn thấp, đời sống của một
bộ phận nhân dân vẫn còn khó khăn, tình hình an ninh chính trị - trật tự an
toàn xã hội vẫn còn tiềm ẩn nhiều yếu tố phức tạp, công tác quản lý nhà nước
trên một số lĩnh vực vẫn còn hạn chế nhất là quản lý đất đai và trật tự đô thị.
Nhu cầu giải quyết thủ tục hành chính của công dân tăng lên đáng kể và phần
nào gây áp lực công tác quản lý, cung cấp dịch vụ hành chính công của
UBND quận và UBND các phường.
2.2. Thực trạng thực hiện chính sách cải cách hành chính tại quận
Cẩm Lệ
2.2.1. Xây dựng kế hoạch, thể chế hóa và triển khai thực hiện chính
sách cải cách hành chính
Về công tác chỉ đạo, điều hành, Quận ủy, Hội đồng nhân dân và UBND
quận luôn dành nhiều sự quan tâm thường xuyên đối với công tác cải cách
hành chính. Để thực hiện Chương trình CCHCNN giai đoạn 2011 – 2020;
Quyết định số 10598/QĐ – UBND ngày 12/12/2011 của UBND thành phố Đà
Nẵng về việc ban hành chương trình Cải cách hành chính nhà nước giai đoạn
2011 - 2020 tại thành phố Đà Nẵng một cách hiệu quả, quận Cẩm Lệ , thành
phố Đà Nẵng đã xây dựng đề án, ban hành nhiều Nghị Quyết chuyên đề, kế
hoạch CCHC với những mục tiêu, lộ trình cụ thể, triển khai rộng rãi đến tất cả
cán bộ, công chức, viên chức, toàn thể nhân dân trên địa bàn quận,
27
huy động cả hệ thống chính trị từ quận đến phường và các tầng lớp người dân
cùng thực hiện.
2.2.2. Phổ biến, tuyên truyền thực hiện chính sách cải cách hành chính
Để nâng cao nhận thức cho cán bộ, công chức, viên chức và nhân dân
trong thực hiện chính sách CCHC tại quận, các ngành chuyên môn đã tham
mưu cho UBND quận triển khai tuyên truyền bằng nhiều hình thức như: tổ
chức phổ biến, tập huấn thông qua việc mở các lớp, các hội nghị triển khai
chủ trương, kế hoạch thực hiện; tuyên truyền qua các cơ quan thông tin đại
chúng: Đài truyền thanh, truyền hình, phát hành các tờ rơi, tờ gấp, các tặng
phẩm; và trên trang thông tin điện tử hoặc qua các hình thức hội thi của các
phòng, UBND các phường.
Uỷ ban nhân dân quận ban hành đầy đủ văn bản tổ chức thực hiện công
tác cải cách hành chính năm 2016 như: Quyết định số 270/QĐ-UBND ngày
25/01/2016 về Ban hành Kế hoạch công tác Cải cách hành chính năm 2016;
Kế hoạch số 297/KH-UBND ngày 30/3/2016 về triển khai thực hiện Chỉ thị
29/CT-TU của Thành ủy Đà Nẵng; Kế hoạch số 103/KH-UBND ngày
28/1/2016 về việc Kiểm soát thủ tục hành chính năm 2016; ĐỀ ÁN
Nâng cao chất lượng cải cách hành chính quận Cẩm Lệ giai đoạn
2018-2020
Các Hội nghị sơ kết, tổng kết, triển khai công tác CCHC của UBND
quận được lãnh đạo Quận ủy, HĐND theo dõi và chỉ đạo. Ban Pháp chế Hội
đồng nhân dân tổ chức giám sát chuyên đề về việc thực hiện Chỉ thị 29-
CT/TU của Thành ủy Đà Nẵng cũng như những nội dung liên quan công tác
CCHC đối với các cơ quan, đơn vị, địa phương. Nghị quyết kỳ họp thứ 2
HĐND giao UBND quận thực hiện nhiều chỉ tiêu liên quan đến công tác
CCHC; UBND quận đưa các tiêu chí về thực hiện CCHC, VTLT, Ứng dụng
28
công nghệ thông tin trở thành một trong những tiêu chí quan trọng để xét thi
đua cuối năm 2017 đối với các tập thể và cá nhân. Việc quan tâm, lãnh đạo,
chỉ đạo thường xuyên đối với công tác cải cách hành chính đã góp phần quan
trọng trong nâng cao ý thức, trách nhiệm của cán bộ, công chức trong thực
hiện các nhiệm vụ cải cách hành chính UBND quận.
UBND quận thường xuyên nắm bắt, tổ chức làm việc với các ngành,
địa phương và có những chỉ đạo quyết liệt đẩy mạnh cải cách thủ tục hành
chính trong các lĩnh vực như xây dựng, đất đai, kinh doanh ... nhằm tạo thuận
lợi cho người dân và doanh nghiệp
Về công tác kiểm tra, giám sát, UBND quận ban hành Kế hoạch
số733/KH-UBND ngày15/7/2016 của UBND quận Cẩm Lệ về việc kiểm tra
công tác cải cách hành chính tại các cơ quan, đơn vị, địa phương trên địa bàn
quận năm 2016 và tổ chức kiểm tra 100% các cơ quan, đơn vị và địa phương
trên địa bàn quận. Ngoài ra UBND quận Quyết định thành lập Tổ Thường
trực kiểm tra công tác CCHC, VTLT và ứng dụng Công nghệ thông tin tại
UBND quận để thường xuyên thẩm tra, giám sát việc khắc phục những tồn
tại, hạn chế trong thực hiện CCHC của các cơ quan, đơn vị đã được UBND
quận chỉ ra trong các đợt kiểm tra.
Về công tác thông tin, tuyên truyền, UBND quận đăng tải các nội dung
liên quan công tác cải cách hành chính trên Website của quận, in các tờ rơi
hướng dẫn đánh giá mức độ hài lòng đối với dịch vụ hành chính công cũng
như các tiện ích liên quan tra cứu thủ tục hành chính trực tuyến. phối hợp với
Đoàn thanh niên tuyên truyền việc sử dụng dịch vụ công trực tuyến, đăng ký
tài khoản công dân điện tử
2.2.3. Phân công, phối hợp thực hiện chính sách cải cách hành chính
Tại Quận Cẩm Lệ, Quận Ủy đã ban hành nghị quyết chuyên đề về công
29
tác cải cách hành chính. Để thực hiện các kế hoạch liên quan đến công tác
này, ủy ban nhân dân quận đã ra các quyết định phân công nhiệm vụ cho các
tổ chức, cá nhân liên quan chịu trách nhiệm trong thực hiện cải cách hành
chính.
Phòng Nội vụ: là cơ quan chủ trì có trách nhiêm chính trong tham mưu
thực hiện liên quan đến cải cách hành chính. Chủ tịch Quận đã phân công
nhiệm vụ và giao trách nhiệm cho một đồng chí phó phòng chuyên đảm
nhiệm công việc nay và chịu trách nhiệm trước quận ủy và lãnh đạo ủy ban
nhân dân. Tham mưu ban hành qui chế, kế hoạch, hướng dẫn, các nội dung
của bộ tiêu chí cải cách hành chính; chịu trách nhiệm đôn đốc các đơn vị và
các phường thực hiện tốt cải cách hành chính. Định kỳ và đột xuất kiểm tra để
chấn chỉnh các bộ phận về giờ giấc làm việc, giao tiếp ứng xử của cán bộ tổ
một cửa, xây dựng các kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cho cán bộ, công chức, là
thành viên thường trực hội đồng thi đua khen thưởng. Phối hợp với văn
phòng chuẩn bị các báo cáo, hội nghị liên quan đến công tác cải cách hành
chính của Quận, tham mưu đề xuất với quận chế độ chính sách cho cán bộ về
nâng lương, ngạch bậc, luân chuyển, điều động, biệt phái cán bộ giữa các
phường và quận.
Tham mưu UBND quận thành lập Ban giám sát - chỉ đạo triển khai
thực hiện đề án CCHC của Quận.
Phòng Tư pháp: Đảm nhận nhiệm vụ chủ trì thực hiện rà soát việc ban
hành các văn bản quy phạm pháp luật; kiểm tra, kiến nghị ra quyết định thay
đổi những TTHC rườm rà, gây khó khăn nhân dân; định kỳ bản báo cáo kết
quả thực hiện cho lãnh đạo, thực hiện công khai các các thủ tục hành chính
theo qui định . Chủ trì phối hợp với các cơ quan có liên quan thường xuyên rà
soát, cập nhật những nội dung sửa đổi, bổ sung hoặc bãi bỏ đối với các thủ tục
30
hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của quận;
Đôn đốc, hướng dẫn các cơ quan chuyên môn, đơn vị sự nghiệp,
UBND các phường tổ chức thực hiện đúng quy định theo cơ chế một cửa, một
cửa liên thông. Phối hợp với phòng Nội vụ và các phòng ban, chuyên môn
liên quan kiểm tra công tác cải cách hành chính, thường xuyên, đột xuất.
Văn phòng HĐND-UBND quận: Giúp Chủ tịch UBND Quận triển
khai việc áp dụng mô hình theo cơ chế một cửa đúng qui định của UBND
Thành phố Đà Nẵng, chỉ đạo UBND các phường thực hiện việc ứng dụng
công nghệ thông tin vào trong công tác quản lý, điều hành, đặc biệt là ứng
dụng trong việc phục vụ cho công tác cải cách hành chính phục vụ cho người
dân tại tổ một cửa, chiệu trách nhiệm chính trong công tác ứng dụng công
nghệ thông tin, đề xuất các giải pháp để thực hiện bộ chỉ số ứng dụng công
nghệ thong tin vào hoạt động quản lý điều hành, theo dõi, báo cáo kết quả
thực hiện hafnhg tháng cho lãnh đạo; kịp thời đề xuất khen thưởng cho những
cá nhân, tập thể có sang kiến ứng dụng công nghệ thong tin vào giải quyết
công việc đạt hiệu quả; đồng thời nêu tên những phòng ban, UBND các
phường không thực hiện tốt để lãnh đạo có hình thức xử lý ; xây dựng qui chế
vận hành trang thông tin điện tử của quận và có giải pháp nâng cấp thường
xuyên. Phối hợp với bưu điện thực hiện việc trả hồ sơ cho công dân qua dịch
vụ bưu chính; Văn phòng có trách nhiệm về công tác đào tạo, bồi dưỡng về
công nghệ thông tin cho cán bộ, công chức quận và phường, liên hệ với sở
thong tin và truyền thong triển khai công tác này
Phòng Tài chính – Kế hoạch: là cơ quan chịu trách nhiệm chính trong
việc thực hiện cải cách liên quan các chế độ, chính sách về đến tài chính, kế
hoạch. Phối hợp với các ngành liên quan tham mưu UBND quận bố trí kinh
phí tổ chức thực hiện.
Phòng Lao động – Thương binh xã hội: là cơ quan tham mưu cho Quận
31
thực hiện các nội dung về công tác cải cách hành chính trên các lĩnh vực do
mình phụ trách như: chế độ cho người có công cách mạng, trợ giúp xã hội,
chính sách cho người nghèo, trẻ em, bảo hiểm xã hội…đảm bảo thực hiện
đúng qui trình, qui định của thành phố và trung ương.
Đài truyền thanh quận: Chỉ đạo UBND các phường tuyên truyền về
công tác cải cách hành chính trên hệ thống truyền thanh của các phường;
tăng thời lượng phát sóng và tiếp âm vào các giờ cao điểm .
Công an quận: Cử cán bộ của đội cảnh sát hành chính trực làm việc
tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả để tiếp nhận hồ sơ của công dân liên
quan đến lĩnh vực mình phụ trách như: đăng ký nhập khẩu, tách khẩu,
chuyển khẩu, chứng minh nhân dân đảm bảo tạo điều kiện thuận lợi nhất
cho công dân.
Chi Cục Thuế quận: cử cán bộ làm việc tại bộ phận một cửa để tiếp
nhận hồ sơ cho công dân được thuận lợi, phối hợp với kho bạc nhà nước
của quận thực hiện việc thu nộp ngân sách tại quầy, hoặc qua ngân hành
bảo đảm việc trả kết quả cho người dân đúng hẹn, tránh đi lại lòng vòng.
Bảo hiểm xã hội quận: Cử cán bộ trực làm việc tại bộ phận tiếp nhận
và trả kết quả để tiếp nhận hồ sơ của công dân liên quan đến lĩnh vực mình
phụ trách như bảo hiểm y tế cho trẻ em, bảo hiểm cho hộ nghèo, các đối
tượng chính sách.
UBND các phường:
Thực hiện theo qui định của Thành phố về cải cách hành chính, hằng
năm cây dựng kế hoạch triển khai thực hiện trên cơ sở bộ tiêu chí của Quận,
đẩy mạnh công tác tuyên truyền để cán bộ, công chức nâng cao ý thức phục
vụ nhân dân; thực hiện việc tuyên truyền bằng nhiều hình thức thiết thực
để các đôi tượng liên quan nắm được chủ trương, chính sách của nhà nước
32
và địa phường về chương trình cải cách hành chính trên địa bàn, tăng cường
ứng dụng khoa học vào việc hiện cải cách hành chính và trong điều hành
như sử dụng các thiết bị hỗ trợ, các phần mềm ứng dụng, đầu tư cơ sở vật
chất phục vụ người dân tại các nơi tiếp dân, đào tạo cán bộ về các kỹ năng
giao tiếp, ứng xử đảm bảo theo qui định bố xin và bốn luôn của chính phủ.
2.2.4. Duy trì, điều chỉnh chính sách cải cách hành chính
Trong thời gian quan, cùng với các quận Ngũ Hành Sơn, Hải Châu,
Thanh Khê, Sơn Trà, Liên Chiểu và huyện Hòa Vang Quận Cẩm Lệ đã có
nhiều thay đổi về kinh tế, xã hội. Đời sống của nhân dân không ngừng được
cải thiện cả về vật chất và tinh thần, kinh tế tăng trưởng cao, tỷ lệ hộ kinh
doanh cá thể và doanh nghiệp phát triển không ngừng. Thu ngân sách tăng
qua từng năm. Quốc phòng an ninh được giữ vững, tỷ lệ hộ nghèo giảm
đáng kể. Các đối tượng cần trợ giúp được quan tâm kịp thời. Gia đình chính
sách được các đoàn thể chính trị xã hội chăm lo chu đáo. Để có được những
kết quả trên là nhờ vào sự nỗ lực của cả hệ thống chính trị từ phường đến
Quận, đặc biệt là sự đồng thuận của nhân dân. Chính nhờ làm tốt Công tác
cải cách hành chính đã tác động đến những thay đổi tích cực trên. Trong
nhiệm kỳ qua Ban Chấp hành Đảng bộ Quận đã ban hành nhiều Nghị quyết
liên quan đến công tác cải cách hành chính. Trên cơ sở đó UBND dã xây
dựng các kế hoạch thực hiện và đôn đốc các phòng ban trực thuộc và
UBND các phường triển khai thực hiện, xem đây là tiêu chí quan trọng
trong thi đua khen thưởng và trong qui hoạch cán bộ đố với người đứng đầu
cơ quan đơn vị nếu không thực hiện tốt công tác này.
Chỉ số năng lực cạnh tranh được nâng lên hàng năm, tỷ lệ hài lòng
của doanh nghiệp và người dân rất cao. Trình độ cán bộ công chức nâng lên
đáng kể, thái độ tiếp xúc với nhân dân vui vẻ, hòa nhã. Qua năm năm thực
33
hiện, UBND quận đã cải thiện đáng kể sếp hạng trong khối Quận huyện của
thành phố, hầu hết các chỉ tiêu đặt ra đều hoàn thành.
Ủy ban nhân dân Quận Cẩm Lệ đã thực hiện rà soát, hệ thống hóa
các văn bản QPPL trên địa bàn quận, đã kịp thời phát hiện những văn bản
không đảm bảo đúng qui định nhất là có sai sót về mặt lỗi kỷ thuật, qui
trình, thẩm quyền ban hành.
2.2.5. Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra thực hiện chính sách cải cách
hành chính
UBND Quận rất chú trọng công tác đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện
của các phường và các phòng ban liên quan đến công tác cải cách hành chính
Trong giai đoạn 2013 - 2018 đã tiến hành kiểm tra đầy đủ 100% các cơ quan
chuyên môn thuộc quận và đơn vị hành chính cấp phường với tổng số lượt
kiểm tra CCHC là 200 lượt, trung bình gần 40 lượt/ năm.
Bên cạnh việc kiểm tra thường xuyên, quận đã kiểm tra đột xuất không
báo trước và yêu cầu các địa phương được kiểm tra nếu có sai sót phải xây
dựng kế hoạch khắc phục. kết quả kiểm tra sẽ là căn cứ để quận đánh giá thi
đua.Trong kiểm tra chú trọng vào việc thực hiện và ứng dụng công nghệ
thong tin, thời gian thực hiện việc trả kết quả cho công dân, thái độ ứng xử và
phục vụ nhân dân, qui trình thực hiện các thủ tục một cửa, một cửa liên thong,
đặc biệt là ở lĩnh vực nhạy cảm cảm như đất đai, nhà ở… Qua kiểm tra hầu
heest các phường và các phòng ban đều đảm bảo, chưa thấy có dấu hiệu sai
phạm, hầu hết người dân đều hài lòng.
Tuy nhiên, bên cạnh những ưu điểm thì công tác kiểm tra giám sát việc
thực hiện CCHC, nhất là cải cách TTHC ở một số địa phương, đơn vị chưa
được thường xuyên; một số cơ quan, đơn vị có kiểm tra nhưng còn hình thức
dẫn đến việc sử dụng thanh tra, kiểm tra như một công cụ để đốc thúc, nêu
34
gương còn hạn chế, làm ảnh hưởng đến công tác nâng cao chất lượng CCHC
trên địa bàn huyện.
2.2.6. Tổng kết, đánh giá thực hiện chính sách cải cách hành chính
Theo kế hoạch đã xây dựng hàng năm, việc kiểm tra kết quả cải cách
hành chính được giao cho phòng nội vụ chịu trách nhiệm tham mưu và tổ
chức thực hiện. Trên cơ sở đó, mỗi quý phòng nội vụ đều đi kiểm tra các
phường và các phòng ban của quận để báo cáo cho sở nội vụ và lãnh đạo
Quận ủy và UBND. Việc kiểm tra vào cuối năm có các phường được mời
tham gia kiểm tra chéo để các phường rút kinh nghiệm, đồng thời cho khách
quan. Việc kiểm tra tập trung vào bộ tiêu chí do thành phố ban hành. Nội
dung của bộ tiêu chí bao gồm cụ thể hóa các nội dung về cải cách hành chính
của trung ương và các quy định riêng của thành phố. Đối với thành phố đà
nẵng đã ban hành riêng và đặc biệt chú trọng việc thực hiện ứng dụng công
nghệ thông tin vào trong cải cách hành chính nên đã ban hành các qui định về
xây dựng phường điện tử. Trên cơ sở các kết quả thực hiện và kiểm tra, phòng
nội vụ ban hành thông báo kết luận. Đây là cơ sở để quận đánh giá kết quả thi
đua các các phường và các phòng ban của Quận và là cơ sở để xây dựng hội
nghị tổng kết và ban hành các kế hoạch thực hiện cho năm sau.
Có thể khẳng định công tác tổng kết đã đem lại những thay đổi nhất
định về mặt ý thức thực hiện của các bộ phận liên quan cũng như là cơ sở để
các phường nhận thấy những tồn tại, hạm chế để khắc phục. Đồng thời động
viên, khen thưởng cho những tập thể, cá nhân làm tốt hơn.Tuy nhiên vẫn chưa
phát huy cũng như khắc phục hết những yếu kém trong quá trình thực hiện.
35
2.3. Kết quả thực hiện chính sách cải cách hành chính tại quận
Cẩm Lệ
2.3.1. Cải cách thể chế
Là cơ quan cấp Quận, trong những năm qua, nội dung công tác cải cách
thể chế tại UBND quận chủ yếu tập trung công tác rà soát, thẩm định ban
hành văn bản quy phạm pháp luật đảm bảo đúng quy định của pháp luật,
không chồng chéo mâu thuẫn giữa các văn bản. Tính đến tháng 7/2018,
UBND quận có 33 văn bản quy phạm pháp luật. Qua rà soát, UBND quận đã
ban hành Quyết định bãi bỏ 26 văn bản không phù hợp theo quy định của
Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật hoặc nội dung văn bản không còn
phù hợp với tình hình thực tế. Hiện có 07 văn bản quy phạm pháp luật còn
hiệu lực thi hành.
Nhìn chung, công tác rà soát, thực hiện quy trình thẩm định ban hành
văn bản quy phạm pháp luật được thực hiện chặt chẽ, đảm bảo quy định pháp
luật cũng như yêu cầu quản lý của UBND quận.
2.3.2. Cải cách thủ tục hành chính
Việc tiếp nhận và giải quyết thủ tục hành chính trên địa bàn quận được
thực hiện theo cơ chế một cửa và một cửa liên thông theo Quyết định số
9294/QĐ-UBND ngày 16 tháng 12 năm 2015 của Chủ tịch UBND thành phố
Đà Nẵng. Hiện tại Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả quận tiếp nhận và giải
quyết160 thủ tục ở 16 lĩnh vực và cấp phường là80 thủ tụcở 8 lĩnh vực.
Những bộ thủ tục hành chính này do Chủ tịch UBND thành phố công bố và
thường xuyên thay đổi phù hợp với tình hình thực tế cũng như tiến độ cải
cách hành chính đang triển khai.
Ngoài các thủ tục thuộc trách nhiệm giải quyết của UBND quận, Bộ
phận Tiếp nhận và Trả kết quả thuộc Văn phòng HĐND&UBND quận còn
36
tiếp nhận và giải quyết hồ sơ các lĩnh vực đất đai của Văn Phòng Đăng ký
Quyền sử dụng đất, lĩnh vực cấp chứng minh nhân dân và hộ khẩu của Công
an quận và lĩnh vực thuế- Tài chính của Chi cục Thuế quận.
37
Bảng 2.2. Số lượng hồ sơ tiếp nhận, giải quyết thuộc thẩm quyền UBND
quận ở các lĩnh vực qua 3 năm từ 2016-2018 như sau
Năm
Tình hình giải quyết Phân tích các lĩnh vực chủ yếu
Tổng hồ
sơ
đã giải
quyết
Sớm, đúng
hẹn
Trễ
hẹn
Cấp GPXD
Đăng ký kinh
doanh
LĐ-TB&XH
Tiếp
nhận
Trễ
hẹn
Tiếp
nhận
Trễ
hẹn
Tiếp
nhận
Trễ
hẹn
2016 20.980 20.878 102 1.245 14 591 0 257 2
2017 24.473 24.358 115 2.102 16 596 5 250 4
2018 25.843 25.829 14 4.423 07 636 0 354 07
Nguồn: Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả quận Cẩm Lệ
Trong năm 2018, xét về trung bình số hồ sơ giải quyết trên/ngày ở từng
bộ phận theo phân chia quầy tiếp nhận các thủ tục hành chính tại Bộ phân tiếp
nhận và trả kết quả quận như sau:
STT Lĩnh vực
Số lượng hồ
sơ năm
2018
Số lượng hồ sơ
trung bình/ngày
1
Thế chấp, bảo lãnh, xóa thế chấp, tách, hợp
thửa, chuyển mục đích, đăng ký biến động
đất đai.
12.809 51,75
2
Cấp mới, cấp đổi, cấp lại Giấy chứng nhận
QSD đất, chuyển quyền sử dụng đất.
18.219 73,61
3
Cấp Giấy phép xây dựng, LĐ-TB&XH,
Giáo dục và Đào tạo.
5.282 19,6
4 Đăng ký kinh doanh, tôn giáo, quản lý hội,
môi trường, vệ sinh an toàn thực phẩm,
933 3,5
38
thương mại.
5 Tư pháp 6.391 23,7
6 Hộ khẩu 5.740 39,8
7 Chứng minh nhân dân 6.664 46,27
Nguồn: Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả quận Cẩm Lệ và báo cáo số liệu
đến tháng 11/2018
Số lượng hồ sơ tiếp nhận hàng ngày như trên nhìn chung đảm bảo công
chức, viên chức tại bộ phận một cửa tiếp nhận và xử lý hồ sơ kịp thời cho
công dân.
Về thực hiện quy trình tiếp nhận và giải quyết hồ sơ theo cơ chế một
cửa, một cửa liên thông, đa số cán bộ, công chức, viên chức tiếp nhận cũng
như giải quyết hồ sơ thực hiện nghiêm túc, đầy đủ các bước và các quy định
liên quan theo quy trình quy định. Tuy nhiên vẫn còn tình trạng công chức
chủ quan, thực hiện không đầy đủ các thao tác xử lý luân chuyển hồ sơ trên
môi trường mạng, tùy tiện yêu cầu công dân bổ sung hồ sơ, thủ tục không
thông qua người tiếp nhận tại Bộ phận TN&TKQ, hướng dẫn không rõ ràng
làm công dân đi lại nhiều lần.
Qua nắm bắt tình hình, phong cách, thái độ làm việc của những người
tiếp nhận và trả kết quả chưa thật niềm nở, chưa tạo sự thoải mái, hài lòng cho
công dân đến giao dịch công tác. Nguyên nhân chủ yếu do số lượng hồ sơ tiếp
nhận giải quyết lớn, kỹ năng giao tiếp, ý thức phục vụ nhân dân còn chưa cao.
Một nguyên nhân khác do các cá nhân này công tác ở vị trí tiếp nhận trong
thời gian dài nên phát sinh tâm lý chủ quan trong tiếp xúc tổ chức công dân.
Việc rà soát, kiểm soát thủ tục hành chính được triển khai hàng năm do
văn phòng chủ trì tham mưu UBND quận thực hiện. Nội dung chủ yếu tập
39
trung kiểm soát việc công khai thủ tục hành chính, giải quyết thủ tục hành
chính đúng quy trình, xử lý phản ảnh kiến nghị về thủ tục hành chính và rà
soát, đơn giản hóa thủ tục hành chính. Rà soát, xây dựng và đưa 10 thủ tục
hành chính nằm ngoài bộ thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của
UBND quận vào tiếp nhận và giải quyết theo cơ chế một cửa, một cửa liên
thông (đạt 6% tổng số thủ tục trong bộ thủ tục hành chính; cắt giảm thời gian
giải quyết ở 19 thủ tục hành chính, đạt hơn 10% số thủ tục trong bộ thủ tục
hành chính
Việc công khai thủ tục hành chính nhìn chung được UBND quận và
phường thực hiện kịp thời, nghiêm túc. Bộ thủ tục hành chính áp dụng đối với
quận và phường thường xuyên được cập nhật, công khai tại Bộ phận Tiếp
nhận và Trả kết quả và đăng tải trên trang thông tin điện tử quận và phường
theo Quyết định công bố của Chủ tịch UBND thành phố.
Về tiếp nhận ý kiến góp ý, phản ảnh của công dân, UBND quận và
phường tiếp nhận thông qua hòm thư góp ý, sổ góp ý đặt tại Bộ phận Tiếp
nhận và Trả kết quả, qua mục “Góp ý”trên Trang thông tin điện tử UBND
quận và các phường. Ngoài ra, UBND quận và các phường còn tiếp nhận các
ý kiến góp ý, phản ảnh do Cổng thông tin điện tử thành phố Đà Nẵng tiếp
nhận và chuyển UBND quận, phường xử lý, trả lời theo thẩm quyền. Từ năm
2015 đến tháng 6/2017, UBND quận tiếp nhận 397 ý kiến góp ý của tổ chức,
công dân. Cụ thể qua hòm thư góp ý 3 ý kiến, qua sổ góp ý 11 ý kiến, qua
trang thông tin, điện tử UBND quận 57 ý kiến, do cổng thông tin điện tử
thành phố Đà Nẵng chuyển xử lý 326 ý kiến. Trong đó 19 ý kiến phản ảnh về
công vụ và công chức. Các ý kiến góp ý, phản ảnh về dịch vụ hành chính,
thực thi công vụ của cán bộ, công chức đều được nghiêm túc xem xét, xác
minh và xử lý kịp thời theo quy định.
40
Đối với các nội dung rà soát và đơn giản hóa thủ tục hành chính, do các
thủ tục hành chính áp dụng tại quận và phường được xây dựng căn cứ trên các
quy định hiện hành quản lý ngành của Chính phủ và các bộ, ngành trung ương
đồng thời có sự nghiên cứu, rà soát, đơn giản hóa một số thủ tục của UBND
thành phố nên quy trình chặt chẽ, phù hợp với tình hình thực tế giải quyết tại
quận và phường do đó trong thời gian qua, UBND quận chưa đề xuất cắt giảm
nhiều thủ tục hành chính.
Trong năm 2014 và 2015, trên cơ sở đề xuất UBND các phường,
UBND quận đã xây dựng và ban hành 03 mô hình liên thông cắt giảm thủ tục
hành chính, thời gian giải quyết cho công dân gồm: mô hình “3 trong 1” liên
thông các thủ tục đăng ký khai sinh, đăng ký thường trú và đăng ký BHYT
cho trẻ sơ sinh, mô hình “2 trong 1” trong đăng ký khai tử và xóa đăng ký
thường trú, mô hình “2 trong 1” trong tiếp nhận giải quyết một lần cấp giấy
phép xây dựng và giấy phép sử dụng vỉa hè ngoài mục đích giao thông để tập
kết vật liệu xây dựng. Việc triển khai các mô hình trên đã phát huy hiệu quả
rất tốt, giảm thời gian, công sức đi lại cho công dân trong giải quyết thủ tục
hành chính, được nhân dân đồng tình ủng hộ và các cơ quan chuyên môn cấp
thành phố đánh giá cao.
Quận đã chủ động triển khai phần mềm GIS trong công tác quản lý đô
thị; đăng ký hình thức thanh toán trực tuyến đối với 05 thủ tục thuộc lĩnh vực
đăng ký kinh doanh;,
UBND quận đã triển khai khảo sát mức độ hài lòng tổ chức, công dân
trực tuyến theo phần mềm khảo sát của UBND thành phố Đà Nẵng.Về cách
thức, công dân truy cập website: http://cchc.danang.gov.vn và đánh giá trực
tuyến trên phần mềm. Về cách thức, nội dung đánh giá đơn giản, tuy nhiên
do tâm lý e ngại và công dân đến giao dịch ít quan tâm đến việc đánh giá
41
mức độ hài lòng chất lượng dịch vụ hành chính công.
Để đảm bảo số lượt công dân đánh giá, UBND quận đã triển khai Tổ
Hỗ trợ công dân tại Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả trong quá trình làm
nhiệm vụ hướng dẫn công dân thực hiện thủ tục hành chính kết hợp giới
thiệu và hướng dẫn công dân đánh giá mức độ hài lòng trực tuyến trên phần
mềm. Ngoài ra, Tổ hỗ trợ tiến hành phát phiếu khảo sát với nội dung như
phần mềm đánh giá để công dân dễ dàng thực hiện. Kết quả khảo sát qua
các năm như sau:
42
Bảng 2.3. Khảo sát đánh giá mức độ hài lòng của công dân
Năm Rất hài lòng và hài lòng Còn lại
2013 99,24 0,76
2014 99,12 0,88
2015 99, 42 0,58
2016 99,77 0,23
2017 99,88 0,12
2018 99,88 0,12
Nguồn: UBND quận Cẩm Lệ
2.3.3 Cải cách tổ chức bộ máy
UBND quận Cẩm Lệ có 12 cơ quan chuyên môn, 06 đơn vị sự nghiệp
trực thuộc, 02 hội được nhà nước giao biên chế. Việc thành lập, quy định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các cơ quan, đơn vị thường xuyên được
cập nhật, thay đổi kịp thời theo quy định của Chính phủ,hướng dẫn của các
bộ, ngành trung ương và các cơ quan có liên quan cấp thành phố. Đến nay,
UBND quận đã ban hành các văn bản quy định chức năng, nhiệm vụ của
12/12 cơ quan chuyên môn, 6 đơn vị sự nghiệp.
Riêng đối với các đơn vị sự nghiệp, thời gian qua, UBND quận đã từng
bước tổ chức rà soát, củng cố các văn bản về thành lập, quy định chức năng
nhiệm vụ đối với một số đơn vị tự chủ kinh phí hoạt động đảm bảo phù hợp
với các quy định mới của nhà nước như Ban Quản lý chợ và Ban QLDA Đầu
43
tư xây dựng quận. Riêng đối với Đội Kiểm tra Quy tắc đô thị được thành lập
theo chủ trương của UBND thành phố Đà Nẵng theo Quyết định số
570/1998/QĐ-UB ngày 23 tháng 01 năm 1998 của UBND thành phố Đà
Nẵng. Theo đó, đến năm 2015, UBND các phường thuộc quận thành lập Tổ
Kiểm tra quy tắc đô thị phường với chức năng, nhiệm vụ tương tự. Tuy nhiên
việc thực hiện nhiệm vụ, tính chính danh theo quy định của pháp luật của các
đơn vị này chưa phù hợp, trong thời gian đến cần xem xét thực hiện quy trình
thành lập, rà soát phân công chức năng, nhiệm vụ cụ thể hơn, đảm bảo quy
định pháp luật cũng như không chồng chéo chức năng, nhiệm vụ quản lý nhà
nước.
Trong tổ chức hoạt động, UBND quận và các cơ quan đơn vị trực
thuộc, UBND các phường ban hành đầy đủ quy chế tổ chức và hoạt động, nội
quy, quy chế của cơ quan, quy chế chi tiêu nội bộ, quản lý tài sản và các văn
bản liên quan khác. Tuy nhiên việc tổ chức hoạt động theo quy chế ban hành
đôi khi còn chưa được xem trọng, thủ trưởng các cơ quan, đơn vị đôi khi điều
hành hoạt động cơ quan theo thói quen, tổ chức hoạt động còn chưa thật sự nề
nếp.Việc thực hiện dân chủ tại các cơ quan, đơn vị theo Nghị định
04/2015/NĐ-CP ngày 09/01/2015 của Chính phủ về thực hiện dân chủ trong
hoạt động của cơ quan hành chính nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập
chưa nghiêm túc.
Về phân cấp quản lý giữa UBND quận và UBND các phường, nhìn
chung do chức năng, nhiệm vụ đã được phân định rõ ràng nên UBND quận
chưa phân cấp nhiều nội dung quản lý thuộc thẩm quyền của UBND cho
UBND các phường. Căn cứ tình hình thực tế, UBND quận hiện phân cấp
UBND các phường quản lý ở 2 nội dung là thu phí sử dụng vỉa hè, cắt tỉa cây
xanh ở các tuyến đường từ 5,5 m trở xuống và phân cấp UBND các phường tổ
chức tuyển chọn người hoạt động không chuyên trách ở phường. Các nội
44
dung phân cấp này đang trong giai đoạn thí điểm.
Tăng cường ứng dụng các giải pháp quản lý chất lượng vào quản lý.
UBND quận triển khai và xây dựng và đánh giá chứng nhận năm 2009. Các
cơ quan chuyên môn trực thuộc UBND quận đã áp dụng hệ thống quản lý
chất lượng theo TCVN ISO 9001:2008 ở 160 đầu công việc của 16 lĩnh vực.
Đối với UBND các phường, hiện 6 phường đã triển khai áp dụng ở 80 đầu
công việc của 8 lĩnh vực, Tất cả các đầu công việc áp dụng của UBND quận
và các phường là các thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết do Chủ
tịch UBND thành phố công bố. Việc giải quyết thủ tục hành chính cho công
dân đã được quy định thành phần hồ sơ, quy trình giải quyết rõ ràng nên việc
giúp các đơn vị giám sát, quản lý chặt chẽ hơn quy trình giải quyết thủ tục
hành chính.
Về thống kê mô tả vị trí việc làm, UBND quận đã triển khai đến các cơ
quan hành chính và đơn vị sự nghiệp theo hướng dẫn của Bộ Nội vụ và
UBND thành phố. Theo đó đã xác định 77 vị trí việc làm và 105 biên chế tại
các cơ quan hành chính. Tuy nhiên việc thống kê, mô tả, xác định vị trí việc
làm chủ yếu mang tính chất thủ tục và phải đúng với số lượng biên chế thành
phố giao hàng năm nên còn chưa phù hợp với tình hình thực tế tại các cơ
quan, đơn vị.
UBND quận triển khai rà soát, xây dựng Đề án tinh giản biên chế quận
giai đoạn 2015-2021, xác định tinh giản 25 người, gồm 3 công chức hành
chính, 22 viên chức sự nghiệp. Đến nay đã thực hiện nghỉ tinh giản 6 người
gồm 3 công chức và 3 viên chức.
45
2.3.4. Xây dựng nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức,
viên chức
Về nhân sự
Tổng số cán bộ, công chức, viên chức, lao động đang công tác tại các
cơ quan chuyên môn, đơn vị sự nghiệp trực thuộc và các hội được giao biên
chế là 219 người, trong đó cơ cấu số người làm việc/chỉ tiêu Nhà nước giao
cụ thể như sau:
Công tác tại các cơ quan hành chính: 135người làm việc/103 biên chế,
lao động hành chính được giao, gồm:
Biên chế hành chính:
Được giao: 90 biên chế cán bộ, công chức; Có mặt: 82 biên chế cán bộ,
công chức (bao gồm 78 cán bộ, công chức công tác tại các cơ quan hành
chính và 04công chức biệt phái sang các đơn vị sự nghiệp công lập, hội được
nhà nước giao biên chế).
Lao động tại các cơ quan hành chính: Được giao: 13 người, gồm 11
lao động hợp đồng và 02 lao động hợp đồng theo Nghị định 68/2000/NĐ-CP;
Có mặt: 45 người; Hợp đồng từ các đơn vị sự nghiệp biệt phái sang cơ quan
hành chính: 12 người.
Công tác tại các đơn vị sự nghiệp (không tính số lượng bảo vệ, thu
ngân làm việc tại các chợ do Ban Quản lý các chợ tự hợp đồng): 84 người làm
việc/56 biên chế giao, cụ thể:
Biên chế sự nghiệp: Được giao: 56 (không kể 03 biên chế sự nghiệp
giao cho đối tượng đề án 89 công tác tại các phường); Có mặt: 38 (có 02 viên
chức biệt phái sang các cơ quan hành chính);
46
Công chức hành chính biệt phái công tác tại các đơn vị sự nghiệp:4
người.
Hợp đồng làm việc tại các đơn vị sự nghiệp: Có mặt 44 người.
Đối với đơn vị sự nghiệp giáo dục: 962 người làm việc/987 biên chế
giao.
Số liệu cụ thể biên chế, lao động tại các cơ quan hành chính và đơn vị
sự nghiệp như sau:
47
Bảng 2.4. Tình hình nhân sự tại các cơ quan hành chính, đơn vị sự
nghiệp trực thuộc UBND quận Cẩm Lệ tính đến 30/6/2017
STT Đơn vị
Biên
chế
được
giao
Số người làm việc
Tổng
Trong đó
Biên
chế
Hợp
đồng NĐ
68
LĐHĐ
Chuyên
môn
Tạp
vụ,
bảo
vệ
Biệt phái
01
Cơ quan
hành
chính
103 135 78 3 40 2 12
02
Đơn vị sự
nghiệp
56 84 36 44 4
Tổng: 159 219
03
Các đơn
vị trường
học
987 962 692 207 227
-
Trung học
cơ sở
311 304 258 13 33
- Tiểu học 444 436 395 18 23
- Mầm non 223 222 39 12 171
Nguồn: UBND quận Cẩm Lệ
48
So với số biên chế hành chính,lao động hợp đồng, số người làm việc
trong các đơn vị sự nghiệp được giao, số người làm việc thực tế tại các cơ
quan, đơn vị trực thuộc UBND quận nhiều hơn 37,7%. Trong đó khối hành
chính là 31%, sự nghiệp là 50%. Các đơn vị sự nghiệp ngành giáo dục và đào
tạo không vượt quá số lượng quy định.
Đối với khối các phường, đến hết 30/6/2017 đã bố trí 135/142chỉ
tiêucán bộ, công chức,119/128 chỉ tiêu người hoạt động không chuyên trách.
Về đối tượng theo Đề án 89, trong số 16 người được phân bổ về quận Cẩm Lệ
có 11 người đã bố trí vào các chức danh cán bộ chủ chốt phường, 02 người bố
trí chức danh không chuyên trách, 01 người bố trí chức danh công chức, 01
người chuyển công tác tại Hội Nông dân quận và 01 người đã thôi việc. Đối
với đối tượng thu hút, 02 người được bố trí chức danh không chuyên trách, 10
người chưa bố trí chức danh cụ thể.
Bảng 2.5. Số lượng cán bộ, công chức, người hoạt động không chuyên
trách các phường tính đến ngày 30/6/2017
Cán bộ, công chức Không chuyên trách
Đề án 89,
thu hút
chưa có
chức danh
Số lượng tối đa
(đã trừ chức danh
Trưởng CA
phường)
Đã bố
trí
Còn
lại
Số
lượng
tối đa
Đã bố
trí
Còn
lại
Đề
án
89
Thu
hút
142 138 4 130 126 4 2 10
Nguồn: UBND quận Cẩm Lệ
Số lượng cán bộ, công chức, người hoạt động không chuyên trách tại
các phường được quản lý, sử dụng rất chặt chẽ và đảm bảo đúng quy định
Luận văn: Chính sách cải cách hành chính quận Cẩm Lệ, Đà Nẵng
Luận văn: Chính sách cải cách hành chính quận Cẩm Lệ, Đà Nẵng
Luận văn: Chính sách cải cách hành chính quận Cẩm Lệ, Đà Nẵng
Luận văn: Chính sách cải cách hành chính quận Cẩm Lệ, Đà Nẵng
Luận văn: Chính sách cải cách hành chính quận Cẩm Lệ, Đà Nẵng
Luận văn: Chính sách cải cách hành chính quận Cẩm Lệ, Đà Nẵng
Luận văn: Chính sách cải cách hành chính quận Cẩm Lệ, Đà Nẵng
Luận văn: Chính sách cải cách hành chính quận Cẩm Lệ, Đà Nẵng
Luận văn: Chính sách cải cách hành chính quận Cẩm Lệ, Đà Nẵng
Luận văn: Chính sách cải cách hành chính quận Cẩm Lệ, Đà Nẵng
Luận văn: Chính sách cải cách hành chính quận Cẩm Lệ, Đà Nẵng
Luận văn: Chính sách cải cách hành chính quận Cẩm Lệ, Đà Nẵng
Luận văn: Chính sách cải cách hành chính quận Cẩm Lệ, Đà Nẵng
Luận văn: Chính sách cải cách hành chính quận Cẩm Lệ, Đà Nẵng
Luận văn: Chính sách cải cách hành chính quận Cẩm Lệ, Đà Nẵng
Luận văn: Chính sách cải cách hành chính quận Cẩm Lệ, Đà Nẵng
Luận văn: Chính sách cải cách hành chính quận Cẩm Lệ, Đà Nẵng
Luận văn: Chính sách cải cách hành chính quận Cẩm Lệ, Đà Nẵng
Luận văn: Chính sách cải cách hành chính quận Cẩm Lệ, Đà Nẵng
Luận văn: Chính sách cải cách hành chính quận Cẩm Lệ, Đà Nẵng
Luận văn: Chính sách cải cách hành chính quận Cẩm Lệ, Đà Nẵng
Luận văn: Chính sách cải cách hành chính quận Cẩm Lệ, Đà Nẵng
Luận văn: Chính sách cải cách hành chính quận Cẩm Lệ, Đà Nẵng
Luận văn: Chính sách cải cách hành chính quận Cẩm Lệ, Đà Nẵng
Luận văn: Chính sách cải cách hành chính quận Cẩm Lệ, Đà Nẵng
Luận văn: Chính sách cải cách hành chính quận Cẩm Lệ, Đà Nẵng
Luận văn: Chính sách cải cách hành chính quận Cẩm Lệ, Đà Nẵng
Luận văn: Chính sách cải cách hành chính quận Cẩm Lệ, Đà Nẵng
Luận văn: Chính sách cải cách hành chính quận Cẩm Lệ, Đà Nẵng
Luận văn: Chính sách cải cách hành chính quận Cẩm Lệ, Đà Nẵng
Luận văn: Chính sách cải cách hành chính quận Cẩm Lệ, Đà Nẵng
Luận văn: Chính sách cải cách hành chính quận Cẩm Lệ, Đà Nẵng
Luận văn: Chính sách cải cách hành chính quận Cẩm Lệ, Đà Nẵng
Luận văn: Chính sách cải cách hành chính quận Cẩm Lệ, Đà Nẵng
Luận văn: Chính sách cải cách hành chính quận Cẩm Lệ, Đà Nẵng
Luận văn: Chính sách cải cách hành chính quận Cẩm Lệ, Đà Nẵng
Luận văn: Chính sách cải cách hành chính quận Cẩm Lệ, Đà Nẵng
Luận văn: Chính sách cải cách hành chính quận Cẩm Lệ, Đà Nẵng
Luận văn: Chính sách cải cách hành chính quận Cẩm Lệ, Đà Nẵng

More Related Content

What's hot

What's hot (20)

Đề tài: Cải cách hành chính nhà nước ở quận Đống Đa, Hà Nội, HAY
Đề tài: Cải cách hành chính nhà nước ở quận Đống Đa, Hà Nội, HAYĐề tài: Cải cách hành chính nhà nước ở quận Đống Đa, Hà Nội, HAY
Đề tài: Cải cách hành chính nhà nước ở quận Đống Đa, Hà Nội, HAY
 
Luận văn: Quản lý Nhà nước về chứng thực tại quận Gò Vấp, 9đ
Luận văn: Quản lý Nhà nước về chứng thực tại quận Gò Vấp, 9đ Luận văn: Quản lý Nhà nước về chứng thực tại quận Gò Vấp, 9đ
Luận văn: Quản lý Nhà nước về chứng thực tại quận Gò Vấp, 9đ
 
Luận văn: Đăng ký khai sinh theo pháp luật về hộ tịch hiện nay
Luận văn: Đăng ký khai sinh theo pháp luật về hộ tịch hiện nayLuận văn: Đăng ký khai sinh theo pháp luật về hộ tịch hiện nay
Luận văn: Đăng ký khai sinh theo pháp luật về hộ tịch hiện nay
 
Luận văn: Quản lý hộ tịch - qua thực tiễn Hải Phòng, HAY
Luận văn: Quản lý hộ tịch - qua thực tiễn Hải Phòng, HAYLuận văn: Quản lý hộ tịch - qua thực tiễn Hải Phòng, HAY
Luận văn: Quản lý hộ tịch - qua thực tiễn Hải Phòng, HAY
 
Luận văn: Giải quyết thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa
Luận văn: Giải quyết thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa Luận văn: Giải quyết thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa
Luận văn: Giải quyết thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa
 
Luận văn: Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, HOT
Luận văn: Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, HOTLuận văn: Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, HOT
Luận văn: Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, HOT
 
Luận văn: Quản lý nhà nước về lĩnh vực thống kê ở Cục Thống kê
Luận văn: Quản lý nhà nước về lĩnh vực thống kê ở Cục Thống kêLuận văn: Quản lý nhà nước về lĩnh vực thống kê ở Cục Thống kê
Luận văn: Quản lý nhà nước về lĩnh vực thống kê ở Cục Thống kê
 
Luận văn: Xây dựng đội ngũ công chức hành chính nhà nước
Luận văn: Xây dựng đội ngũ công chức hành chính nhà nướcLuận văn: Xây dựng đội ngũ công chức hành chính nhà nước
Luận văn: Xây dựng đội ngũ công chức hành chính nhà nước
 
Đề tài: Quản lý nhà nước về lý lịch tư pháp tại tỉnh Nam Định, HAY
Đề tài: Quản lý nhà nước về lý lịch tư pháp tại tỉnh Nam Định, HAYĐề tài: Quản lý nhà nước về lý lịch tư pháp tại tỉnh Nam Định, HAY
Đề tài: Quản lý nhà nước về lý lịch tư pháp tại tỉnh Nam Định, HAY
 
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của chính quyền cấp xã, HAY
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của chính quyền cấp xã, HAYLuận văn: Tổ chức và hoạt động của chính quyền cấp xã, HAY
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của chính quyền cấp xã, HAY
 
Luận văn: Thực hiện pháp luật về viên chức trong trường đại học
Luận văn: Thực hiện pháp luật về viên chức trong trường đại họcLuận văn: Thực hiện pháp luật về viên chức trong trường đại học
Luận văn: Thực hiện pháp luật về viên chức trong trường đại học
 
Luận văn: Hoạt động của chính quyền xã tại Hưng Yên, HAY
Luận văn: Hoạt động của chính quyền xã tại Hưng Yên, HAYLuận văn: Hoạt động của chính quyền xã tại Hưng Yên, HAY
Luận văn: Hoạt động của chính quyền xã tại Hưng Yên, HAY
 
Luận văn: Hoàn thiện pháp luật về quản lý biên chế, HOT
Luận văn: Hoàn thiện pháp luật về quản lý biên chế, HOTLuận văn: Hoàn thiện pháp luật về quản lý biên chế, HOT
Luận văn: Hoàn thiện pháp luật về quản lý biên chế, HOT
 
Luận văn: Quản lý nhà nước trong lĩnh vực khai sinh tại Đà Nẵng, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước trong lĩnh vực khai sinh tại Đà Nẵng, HOTLuận văn: Quản lý nhà nước trong lĩnh vực khai sinh tại Đà Nẵng, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước trong lĩnh vực khai sinh tại Đà Nẵng, HOT
 
Cơ sở lý luận về hoạt động chứng thực
Cơ sở lý luận về hoạt động chứng thựcCơ sở lý luận về hoạt động chứng thực
Cơ sở lý luận về hoạt động chứng thực
 
LV: Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công chức ủy ban nhân dân huyện
LV: Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công chức ủy ban nhân dân huyệnLV: Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công chức ủy ban nhân dân huyện
LV: Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công chức ủy ban nhân dân huyện
 
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của các cơ quan địa phương
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của các cơ quan địa phươngLuận văn: Tổ chức và hoạt động của các cơ quan địa phương
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của các cơ quan địa phương
 
Luận văn: Đào tạo bồi dưỡng công chức cấp xã TP Rạch Giá, HOT
Luận văn: Đào tạo bồi dưỡng công chức cấp xã TP Rạch Giá, HOTLuận văn: Đào tạo bồi dưỡng công chức cấp xã TP Rạch Giá, HOT
Luận văn: Đào tạo bồi dưỡng công chức cấp xã TP Rạch Giá, HOT
 
Luận án: Quản lý về địa giới hành chính cấp huyện ở Việt Nam
Luận án: Quản lý về địa giới hành chính cấp huyện ở Việt NamLuận án: Quản lý về địa giới hành chính cấp huyện ở Việt Nam
Luận án: Quản lý về địa giới hành chính cấp huyện ở Việt Nam
 
Luận văn: Thực trạng và giải pháp đổi mới cải cách thủ tục hành chính, HAY
Luận văn: Thực trạng và giải pháp đổi mới cải cách thủ tục hành chính, HAYLuận văn: Thực trạng và giải pháp đổi mới cải cách thủ tục hành chính, HAY
Luận văn: Thực trạng và giải pháp đổi mới cải cách thủ tục hành chính, HAY
 

Similar to Luận văn: Chính sách cải cách hành chính quận Cẩm Lệ, Đà Nẵng

Similar to Luận văn: Chính sách cải cách hành chính quận Cẩm Lệ, Đà Nẵng (20)

Luận văn: Cải cách thủ tục hành chính trong trật tự xây dựng, HAY
Luận văn: Cải cách thủ tục hành chính trong trật tự xây dựng, HAYLuận văn: Cải cách thủ tục hành chính trong trật tự xây dựng, HAY
Luận văn: Cải cách thủ tục hành chính trong trật tự xây dựng, HAY
 
Luận văn: Cải cách hành chính cấp xã huyện Chư Sê, Gia Lai
Luận văn: Cải cách hành chính cấp xã huyện Chư Sê, Gia LaiLuận văn: Cải cách hành chính cấp xã huyện Chư Sê, Gia Lai
Luận văn: Cải cách hành chính cấp xã huyện Chư Sê, Gia Lai
 
Cải cách hành chính cấp xã từ thực tiễn huyện Chư Sê tỉnh Gia Lai
Cải cách hành chính cấp xã từ thực tiễn huyện Chư Sê tỉnh Gia Lai Cải cách hành chính cấp xã từ thực tiễn huyện Chư Sê tỉnh Gia Lai
Cải cách hành chính cấp xã từ thực tiễn huyện Chư Sê tỉnh Gia Lai
 
Cải cách thủ tục hành chính về lĩnh vực Tài nguyên môi trường
 Cải cách thủ tục hành chính về lĩnh vực Tài nguyên môi trường Cải cách thủ tục hành chính về lĩnh vực Tài nguyên môi trường
Cải cách thủ tục hành chính về lĩnh vực Tài nguyên môi trường
 
Đề tài: Cải cách thủ tục hành chính về tài nguyên môi trường
Đề tài: Cải cách thủ tục hành chính về tài nguyên môi trườngĐề tài: Cải cách thủ tục hành chính về tài nguyên môi trường
Đề tài: Cải cách thủ tục hành chính về tài nguyên môi trường
 
Cải cách thủ tục hành chính theo mô hình một cửa huyện Thăng Bình
Cải cách thủ tục hành chính theo mô hình một cửa huyện Thăng BìnhCải cách thủ tục hành chính theo mô hình một cửa huyện Thăng Bình
Cải cách thủ tục hành chính theo mô hình một cửa huyện Thăng Bình
 
Luận văn: Chính sách cải cách hành chính tại quận Ngũ Hành Sơn
Luận văn: Chính sách cải cách hành chính tại quận Ngũ Hành SơnLuận văn: Chính sách cải cách hành chính tại quận Ngũ Hành Sơn
Luận văn: Chính sách cải cách hành chính tại quận Ngũ Hành Sơn
 
Chính sách cải cách hành chính ở huyện Sơn Tây, tỉnh Quảng Ngãi
Chính sách cải cách hành chính ở huyện Sơn Tây, tỉnh Quảng NgãiChính sách cải cách hành chính ở huyện Sơn Tây, tỉnh Quảng Ngãi
Chính sách cải cách hành chính ở huyện Sơn Tây, tỉnh Quảng Ngãi
 
đáNh giá cán bộ, công chức cấp huyện từ thực tiễn quận liên chiểu, tp đà nẵng...
đáNh giá cán bộ, công chức cấp huyện từ thực tiễn quận liên chiểu, tp đà nẵng...đáNh giá cán bộ, công chức cấp huyện từ thực tiễn quận liên chiểu, tp đà nẵng...
đáNh giá cán bộ, công chức cấp huyện từ thực tiễn quận liên chiểu, tp đà nẵng...
 
Luận văn: Đánh giá cán bộ, công chức cấp huyện tại TP Đà Nẵng
Luận văn: Đánh giá cán bộ, công chức cấp huyện tại TP Đà NẵngLuận văn: Đánh giá cán bộ, công chức cấp huyện tại TP Đà Nẵng
Luận văn: Đánh giá cán bộ, công chức cấp huyện tại TP Đà Nẵng
 
LUẬN VĂN LUẬT HỌC ĐÁNH GIÁ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CẤP HUYỆN TỪ THỰC TIỄN QUẬN LIÊN...
LUẬN VĂN LUẬT HỌC ĐÁNH GIÁ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CẤP HUYỆN TỪ THỰC TIỄN QUẬN LIÊN...LUẬN VĂN LUẬT HỌC ĐÁNH GIÁ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CẤP HUYỆN TỪ THỰC TIỄN QUẬN LIÊN...
LUẬN VĂN LUẬT HỌC ĐÁNH GIÁ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CẤP HUYỆN TỪ THỰC TIỄN QUẬN LIÊN...
 
Luận văn: Đánh giá cán bộ, công chức cấp huyện quận Liên Chiểu
Luận văn: Đánh giá cán bộ, công chức cấp huyện quận Liên ChiểuLuận văn: Đánh giá cán bộ, công chức cấp huyện quận Liên Chiểu
Luận văn: Đánh giá cán bộ, công chức cấp huyện quận Liên Chiểu
 
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC ĐÁNH GIÁ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CẤP HUYỆN TỪ THỰC TIỄN Q...
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC ĐÁNH GIÁ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CẤP HUYỆN TỪ THỰC TIỄN Q...LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC ĐÁNH GIÁ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CẤP HUYỆN TỪ THỰC TIỄN Q...
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC ĐÁNH GIÁ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CẤP HUYỆN TỪ THỰC TIỄN Q...
 
Cải cách thủ tục hành chính tại sở giáo dục và đào tạo tỉnh Tuyên Quang
Cải cách thủ tục hành chính tại sở giáo dục và đào tạo tỉnh Tuyên QuangCải cách thủ tục hành chính tại sở giáo dục và đào tạo tỉnh Tuyên Quang
Cải cách thủ tục hành chính tại sở giáo dục và đào tạo tỉnh Tuyên Quang
 
Luận văn: Cải cách hành chính từ thực tiễn huyện Quế Sơn, tỉnh Quảng Nam
Luận văn: Cải cách hành chính từ thực tiễn huyện Quế Sơn, tỉnh Quảng NamLuận văn: Cải cách hành chính từ thực tiễn huyện Quế Sơn, tỉnh Quảng Nam
Luận văn: Cải cách hành chính từ thực tiễn huyện Quế Sơn, tỉnh Quảng Nam
 
Luận văn: Chất lượng công chức các phường tại quận Hoàn Kiếm
Luận văn: Chất lượng công chức các phường tại quận Hoàn KiếmLuận văn: Chất lượng công chức các phường tại quận Hoàn Kiếm
Luận văn: Chất lượng công chức các phường tại quận Hoàn Kiếm
 
Luận văn: Chất lượng công chức phường thuộc quận Hoàn Kiếm
Luận văn: Chất lượng công chức phường thuộc quận Hoàn KiếmLuận văn: Chất lượng công chức phường thuộc quận Hoàn Kiếm
Luận văn: Chất lượng công chức phường thuộc quận Hoàn Kiếm
 
Luận văn: Cải cách hành chính theo cơ chế một cửa tại Lạng Sơn
Luận văn: Cải cách hành chính theo cơ chế một cửa tại Lạng SơnLuận văn: Cải cách hành chính theo cơ chế một cửa tại Lạng Sơn
Luận văn: Cải cách hành chính theo cơ chế một cửa tại Lạng Sơn
 
Cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa tỉnh Lạng Sơn, 9đ
Cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa tỉnh Lạng Sơn, 9đCải cách thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa tỉnh Lạng Sơn, 9đ
Cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa tỉnh Lạng Sơn, 9đ
 
Luận văn: Chính sách cải cách thủ tục hành chính tỉnh Quảng Nam
Luận văn: Chính sách cải cách thủ tục hành chính tỉnh Quảng NamLuận văn: Chính sách cải cách thủ tục hành chính tỉnh Quảng Nam
Luận văn: Chính sách cải cách thủ tục hành chính tỉnh Quảng Nam
 

More from Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562

More from Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562 (20)

Nghiên Cứu Thu Nhận Pectin Từ Một Số Nguồn Thực Vật Và Sản Xuất Màng Pectin S...
Nghiên Cứu Thu Nhận Pectin Từ Một Số Nguồn Thực Vật Và Sản Xuất Màng Pectin S...Nghiên Cứu Thu Nhận Pectin Từ Một Số Nguồn Thực Vật Và Sản Xuất Màng Pectin S...
Nghiên Cứu Thu Nhận Pectin Từ Một Số Nguồn Thực Vật Và Sản Xuất Màng Pectin S...
 
Phát Triển Cho Vay Hộ Kinh Doanh Tại Ngân Hàng Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông...
Phát Triển Cho Vay Hộ Kinh Doanh Tại Ngân Hàng Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông...Phát Triển Cho Vay Hộ Kinh Doanh Tại Ngân Hàng Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông...
Phát Triển Cho Vay Hộ Kinh Doanh Tại Ngân Hàng Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông...
 
Nghiên Cứu Nhiễu Loạn Điện Áp Trong Lưới Điện Phân Phối.doc
Nghiên Cứu Nhiễu Loạn Điện Áp Trong Lưới Điện Phân Phối.docNghiên Cứu Nhiễu Loạn Điện Áp Trong Lưới Điện Phân Phối.doc
Nghiên Cứu Nhiễu Loạn Điện Áp Trong Lưới Điện Phân Phối.doc
 
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Kết Quả Kinh Doanh Của Các Công Ty Ngành...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Kết Quả Kinh Doanh Của Các Công Ty Ngành...Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Kết Quả Kinh Doanh Của Các Công Ty Ngành...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Kết Quả Kinh Doanh Của Các Công Ty Ngành...
 
Xây Dựng Công Cụ Sinh Dữ Liệu Thử Tự Động Cho Chương Trình Java.doc
Xây Dựng Công Cụ Sinh Dữ Liệu Thử Tự Động Cho Chương Trình Java.docXây Dựng Công Cụ Sinh Dữ Liệu Thử Tự Động Cho Chương Trình Java.doc
Xây Dựng Công Cụ Sinh Dữ Liệu Thử Tự Động Cho Chương Trình Java.doc
 
Phát Triển Công Nghiệp Huyện Điện Bàn Tỉnh Quảng Nam.doc
Phát Triển Công Nghiệp Huyện Điện Bàn Tỉnh Quảng Nam.docPhát Triển Công Nghiệp Huyện Điện Bàn Tỉnh Quảng Nam.doc
Phát Triển Công Nghiệp Huyện Điện Bàn Tỉnh Quảng Nam.doc
 
Phát Triển Kinh Tế Hộ Nông Dân Trên Địa Bàn Huyện Quảng Ninh, Tỉnh Quảng Bình...
Phát Triển Kinh Tế Hộ Nông Dân Trên Địa Bàn Huyện Quảng Ninh, Tỉnh Quảng Bình...Phát Triển Kinh Tế Hộ Nông Dân Trên Địa Bàn Huyện Quảng Ninh, Tỉnh Quảng Bình...
Phát Triển Kinh Tế Hộ Nông Dân Trên Địa Bàn Huyện Quảng Ninh, Tỉnh Quảng Bình...
 
Vận Dụng Mô Hình Hồi Quy Ngưỡng Trong Nghiên Cứu Tác Động Của Nợ Lên Giá Trị ...
Vận Dụng Mô Hình Hồi Quy Ngưỡng Trong Nghiên Cứu Tác Động Của Nợ Lên Giá Trị ...Vận Dụng Mô Hình Hồi Quy Ngưỡng Trong Nghiên Cứu Tác Động Của Nợ Lên Giá Trị ...
Vận Dụng Mô Hình Hồi Quy Ngưỡng Trong Nghiên Cứu Tác Động Của Nợ Lên Giá Trị ...
 
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Cấu Trúc Vốn Của Doanh Nghiệp Ngành Hàng...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Cấu Trúc Vốn Của Doanh Nghiệp Ngành Hàng...Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Cấu Trúc Vốn Của Doanh Nghiệp Ngành Hàng...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Cấu Trúc Vốn Của Doanh Nghiệp Ngành Hàng...
 
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Kinh Doanh Của Các Doanh Nghiệp...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Kinh Doanh Của Các Doanh Nghiệp...Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Kinh Doanh Của Các Doanh Nghiệp...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Kinh Doanh Của Các Doanh Nghiệp...
 
Hoàn Thiện Công Tác Thẩm Định Giá Tài Sản Bảo Đảm Trong Hoạt Động Cho Vay Tại...
Hoàn Thiện Công Tác Thẩm Định Giá Tài Sản Bảo Đảm Trong Hoạt Động Cho Vay Tại...Hoàn Thiện Công Tác Thẩm Định Giá Tài Sản Bảo Đảm Trong Hoạt Động Cho Vay Tại...
Hoàn Thiện Công Tác Thẩm Định Giá Tài Sản Bảo Đảm Trong Hoạt Động Cho Vay Tại...
 
Biện Pháp Quản Lý Xây Dựng Ngân Hàng Câu Hỏi Kiểm Tra Đánh Giá Kết Quả Học Tậ...
Biện Pháp Quản Lý Xây Dựng Ngân Hàng Câu Hỏi Kiểm Tra Đánh Giá Kết Quả Học Tậ...Biện Pháp Quản Lý Xây Dựng Ngân Hàng Câu Hỏi Kiểm Tra Đánh Giá Kết Quả Học Tậ...
Biện Pháp Quản Lý Xây Dựng Ngân Hàng Câu Hỏi Kiểm Tra Đánh Giá Kết Quả Học Tậ...
 
Hoàn Thiện Công Tác Huy Động Vốn Tại Ngân Hàng Tmcp Công Thương Việt Nam Chi ...
Hoàn Thiện Công Tác Huy Động Vốn Tại Ngân Hàng Tmcp Công Thương Việt Nam Chi ...Hoàn Thiện Công Tác Huy Động Vốn Tại Ngân Hàng Tmcp Công Thương Việt Nam Chi ...
Hoàn Thiện Công Tác Huy Động Vốn Tại Ngân Hàng Tmcp Công Thương Việt Nam Chi ...
 
Ánh Xạ Đóng Trong Không Gian Mêtric Suy Rộng.doc
Ánh Xạ Đóng Trong Không Gian Mêtric Suy Rộng.docÁnh Xạ Đóng Trong Không Gian Mêtric Suy Rộng.doc
Ánh Xạ Đóng Trong Không Gian Mêtric Suy Rộng.doc
 
Giải Pháp Hạn Chế Nợ Xấu Đối Với Khách Hàng Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương...
Giải Pháp Hạn Chế Nợ Xấu Đối Với Khách Hàng Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương...Giải Pháp Hạn Chế Nợ Xấu Đối Với Khách Hàng Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương...
Giải Pháp Hạn Chế Nợ Xấu Đối Với Khách Hàng Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương...
 
Hoàn Thiện Công Tác Đào Tạo Đội Ngũ Cán Bộ Công Chức Phường Trên Địa Bàn Quận...
Hoàn Thiện Công Tác Đào Tạo Đội Ngũ Cán Bộ Công Chức Phường Trên Địa Bàn Quận...Hoàn Thiện Công Tác Đào Tạo Đội Ngũ Cán Bộ Công Chức Phường Trên Địa Bàn Quận...
Hoàn Thiện Công Tác Đào Tạo Đội Ngũ Cán Bộ Công Chức Phường Trên Địa Bàn Quận...
 
Giải Pháp Marketing Cho Dịch Vụ Ngân Hàng Điện Tử Tại Ngân Hàng Tmcp Hàng Hải...
Giải Pháp Marketing Cho Dịch Vụ Ngân Hàng Điện Tử Tại Ngân Hàng Tmcp Hàng Hải...Giải Pháp Marketing Cho Dịch Vụ Ngân Hàng Điện Tử Tại Ngân Hàng Tmcp Hàng Hải...
Giải Pháp Marketing Cho Dịch Vụ Ngân Hàng Điện Tử Tại Ngân Hàng Tmcp Hàng Hải...
 
Biện Pháp Quản Lý Công Tác Tự Đánh Giá Trong Kiểm Định Chất Lượng Giáo Dục Cá...
Biện Pháp Quản Lý Công Tác Tự Đánh Giá Trong Kiểm Định Chất Lượng Giáo Dục Cá...Biện Pháp Quản Lý Công Tác Tự Đánh Giá Trong Kiểm Định Chất Lượng Giáo Dục Cá...
Biện Pháp Quản Lý Công Tác Tự Đánh Giá Trong Kiểm Định Chất Lượng Giáo Dục Cá...
 
Kiểm Soát Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngành Xây Dựng Tại Nhtmcp Công Thương...
Kiểm Soát Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngành Xây Dựng Tại Nhtmcp Công Thương...Kiểm Soát Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngành Xây Dựng Tại Nhtmcp Công Thương...
Kiểm Soát Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngành Xây Dựng Tại Nhtmcp Công Thương...
 
Diễn Ngôn Lịch Sử Trong Biên Bản Chiến Tranh 1-2 -3- 4.75 Của Trần Mai Hạnh.doc
Diễn Ngôn Lịch Sử Trong Biên Bản Chiến Tranh 1-2 -3- 4.75 Của Trần Mai Hạnh.docDiễn Ngôn Lịch Sử Trong Biên Bản Chiến Tranh 1-2 -3- 4.75 Của Trần Mai Hạnh.doc
Diễn Ngôn Lịch Sử Trong Biên Bản Chiến Tranh 1-2 -3- 4.75 Của Trần Mai Hạnh.doc
 

Recently uploaded

bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hànhbài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
dangdinhkien2k4
 
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
ChuThNgnFEFPLHN
 

Recently uploaded (20)

Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
 
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
 
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hội
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hộiTrắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hội
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hội
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................
 
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hànhbài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quanGNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
 
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgspowerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
 
Access: Chuong III Thiet ke truy van Query.ppt
Access: Chuong III Thiet ke truy van Query.pptAccess: Chuong III Thiet ke truy van Query.ppt
Access: Chuong III Thiet ke truy van Query.ppt
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
bài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docx
bài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docxbài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docx
bài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docx
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢIPHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
 
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
 
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfBỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
 
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
 

Luận văn: Chính sách cải cách hành chính quận Cẩm Lệ, Đà Nẵng

  • 1. VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI LÊ THỊ NGỌC THỦY THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN CẨM LỆ, THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG Chuyên ngành: Chính sách công Mã số: 8 34 04 02 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC TS. PHẠM THỊ THÚY NGA HÀ NỘI, năm 2019
  • 2. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Đề tài do cá nhân tôi nghiên cứu được thực hiện dưới sự hướng dẫn của Tiến sỹ Phạm Thị Thúy Nga; các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và có nguồn trích dẫn; bố cục, phông chữ của luận văn đúng với quy định và đề tài chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác. HỌC VIÊN LÊ THỊ NGỌC THỦY
  • 3. MỤC LỤC MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1 CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH ................................................................................... 6 1.1. Một số khái niệm cơ bản............................................................................ 6 1.2. Mục đích, yêu cầu, của thực hiện chính sách cải cách hành chính......... 8 1.3. Mục tiêu của việc thực hiện chính sách cải cách hành chính................10 1.4. Các yếu tố tác động đến việc thực hiện chính sách cải cách hành chính ...............................................................................................................11 1.5. Nội dung của chính sách cải cách hành chính nhà nước.......................12 1.6. Các bước thực hiện chính sách cải cách hành chính................................18 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN CẨM LỆ, THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG.............................................................................................................24 2.1. Đặc điểm tự nhiên, chính trị, kinh tế, xã hội của quận Cẩm Lệ, thành phố Đà Nẵng...........................................................................................................24 2.2. Thực trạng thực hiện chính sách cải cách hành chính tại quận Cẩm Lệ..26 2.3. Kết quả thực hiện chính sách cải cách hành chính tại quận Cẩm Lệ35 2.4. Đánh giá về thực hiện chính sách cải cách hành chính tại quận Cẩm Lệ ...........................................................................................................………..55 CHƯƠNG 3: QUAN ĐIỂM, MỤC TIÊU VÀ CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG HIỆU QUẢ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH CẢI
  • 4. CÁCH HÀNH CHÍNH TẠI QUẬN CẨM LỆ, THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG .........................................................................................................................60 3.1. Quan điểm, mục tiêu thực hiện cải cách hành chính trong giai đoạn tới .........................................................................................................................60 3.2. Giải pháp tổ chức thực hiện chính sách cải cách hành chính tại Quận Cẩm Lệ.....................................................................................................................62 3.3. Cải cách tổ chức bộ máy hành chính theo hướng tinh gọn, hiệu quả .........................................................................................................................67 KẾT LUẬN....................................................................................................77 TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC
  • 5. DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT STT Từ viết tắt Nghĩa đầy đủ 1 CCHC Công nghệ thông tin 2 CNTT Công nghệ thông tin 3 QLHCNN Quản lý hành chính nhà 4 QLNN Quản lý nhà nước 5 TTHC Thủ tục hành chính 6 UBND Ủy ban nhân dân
  • 6. DANH MỤC CÁC BẢNG Số hiệu bảng Tên bảng Trang 2.1 Cơ cấu kinh tế quận Cẩm Lệ giai đoạn 2013 – 2018 25 2.2 Số lượng hồ sơ tiếp nhận, giải quyết thuộc thẩm quyền UBND quận ở các lĩnh vực qua 3 năm từ 2016-2018 như sau 37 2.3 Khảo sát đánh giá mức độ hài lòng của công dân 42 2.4 Tình hình nhân sự tại các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp trực thuộc UBND quận Cẩm Lệ tính đến 30/6/2017 47 2.5 Số lượng cán bộ, công chức, người hoạt động không chuyên trách các phường tính đến ngày 30/6/2017 48 2.6 Về trình độ chuyên môn công chức, viên chức, lao động các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp trực thuộc UBND quận như sau 49 2.7 Trình độ cán bộ, công chức, người hoạt động không chuyên trách các phường 50
  • 7. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Cải cách hành chính đã được Đảng ta xác định là nhiệm vụ trọng yếu trong công cuộc xây dựng và tăng cường vai trò quản lý của Nhà nước, nhằm phát triển kinh tế - xã hội, chăm lo đời sống cho nhân dân. Đây là một yêu cầu cấp bách, một mặt nhằm khắc phục những hạn chế của bản thân về nền hành chính; mặt khác, nhằm đáp ứng các yêu cầu của sự nghiệp đổi mới, thích ứng với sự phát triển của thế giới. Tuy nhiên, phải thừa nhận rằng công cuộc cải cách hành chính ở nước ta không những chậm trễ mà có nơi còn thiếu nhất quán, kém kiên quyết nên hiệu quả đem lại còn hạn chế. Thực tiễn những năm qua cho thấy, muốn cải cách hành chính có hiệu quả thì trước hết phải đổi mới ngay chính bộ máy tiến hành đổi mới. Vượt qua được chính mình luôn luôn là thách thức khó khăn nhất đối với mỗi cá nhân cũng như tổ chức. Chính vì vậy cải cách hành chính ở nước ta trong thời kỳ đẩy mạnh hiện đại hóa, công nghiệp hóa giữ vai trò đặc biệt quan trọng trong việc xây dựng một nền hành chính năng động, trách nhiệm và hiện đại. Xuất phát từ nhận thức đó, thành phố Đà Nẵng thời gian qua đã ban hành nhiều Quyết định liên quan đến việc thực hiện chính sách cải cách hành chính như Quyết định số 10598/QĐ – UBND ngày 12/12/2011 của UBND thành phố Đà Nẵng về việc ban hành chương trình Cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011 - 2020 tại thành phố Đà Nẵng; Thành phố Đà Nẵng có nhiều đột phá trong cải cách thủ tục hành chính công của cả nước. Cùng với sự phát triển đó, nền hành chính quận Cẩm Lệ cũng đã có nhiều thay đổi tích cực. Hiệu quả công tác quản lý, chất lượng
  • 8. 2 dịch vụ hành chính công được nâng cao đáng kể và phục vụ nhân dân ngày càng tốt hơn. Một trong những sáng kiến đang được ứng dụng hiệu quả rộng rãi đó là qui trình “3 trong 1” liên thông giải quyết 1 lần tại bộ phận 1 cửa 3 loại giấy gồm: giấy khai sinh, đăng ký thường trú, cấp thẻ bảo hiểm y tế cho trẻ 6 tuổi. Phường Hoà Phát, quận Cẩm Lệ, thành phố Đà Nẵng là địa phương đầu tiên triển khai qui trình “3 trong 1” khi giải quyết 3 loại giấy tờ 1 lần gồm: giấy khai sinh, đăng ký thường trú và cấp thẻ bảo hiểm y tế cho trẻ 6 tuổi tại bộ phận một cửa của phường. Thay vì phải qua nhiều nơi, đi lại nhiều lần, người dân chỉ đến bộ phận 1 cửa của phường làm thủ tục. Mặc dầu vậy, cơ chế một cửa vẫn bộc lộ nhiều bất cập. Có những thủ tục liên quan đến nhiều cơ quan hành chính khiến người dân, doanh nghiệp tốn nhiều thời gian để thực hiện các giao dịch hành chính. Nền hành chính tuy đã có chuyển biến nhưng vẫn chưa theo kịp yêu cầu phát triển kinh tế-xã hội nhanh và mạnh mẽ của thành phố, chưa đáp ứng mục tiêu xây dựng một nền hành chính hiện đại như mong đợi của lãnh đạo và nhân dân thành phố Đà Nẵng và Quận Cẩm Lệ. Vì vậy, nhằm đánh giá việc thực hiện chính sách cải cách hành chính tại thành phố Đà Năng nói chung và quận Cẩm Lệ nói riêng, tác giả lựa chọn đề tài: "Thực hiện chính sách cải cách hành chính trên địa bàn quận Cẩm Lệ, thành phố Đà Nẵng” làm đề tài nghiên cứu luận văn thạc sỹ chuyên nghành chính sách công. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài Cải cách hành chính, nhất là về chính quyền địa phương nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động và đáp ứng xu thế hội nhập là vấn đề được Đảng và Nhà nước ta rất quan tâm. Đã có một số công trình nghiên cứu đề cập tới nội dung này như sau: Đề tài “Giải pháp quản lý và phát triển đội ngũ cán bộ, công chức, viên
  • 9. 3 chức của thành phố Đà Nẵng đến năm 2015” của Sở Nội vụ thành phố Đà Nẵng đã xây dựng năm 2011. Luận văn Thạc sỹ của Trần Thị Minh Phương, Học viện Hành chính Quốc gia, năm 2011 về “Đánh giá công chức theo kết quả thực thi công việc”. Luận văn thạc sĩ của Trần Viết Cự, Học viện Hành chính Quốc gia, năm 2014 về “Ứng dụng công nghệ thông tin trong thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông tại UBND quận Cẩm Lệ của thành phố Đà Nẵng giai đoạn 2011-2015”. Cao Duy Hoàng và Lê Nguyễn Hậu (2011), “Chất lượng dịch vụ hành chính công và sự hài lòng của người dân – một nghiên cứu tại thành phố Đà Lạt”, Tạp chí phát triển KH&CN, tập 14, (02). Bài báo cũng đã nêu ra thành phần đặc trưng cho dịch vụ hành chính công. Một là chất lượng nhân viên, bao gồm nghiệp vụ nhân viên (competencea) và thái độ phục vụ (attentiveness). Hai là cơ sở vật chất (tangible). Ba là tiếp cận dễ dàng (accessibility). Bốn là quy trình dịch vụ (process). Năm là đúng thời gian (timeleniss). Sáu là xử lý phản hồi (feedback). Theo các tác giả này, cấu trúc chất lượng dịch vụ hành chính công bao gồm 4 thành phần: chất lượng nhân viên, cơ sở vật chất, quy trình dịch vụ và tiếp cận dễ dàng. Các công trình khoa học nói trên đã đề cập tới CCHC dưới nhiều góc độ. Tuy nhiên, các công trình này hầu hết đều tiếp cận nghiên cứu nhằm hướng tới việc xây dựng và hoàn thiện chế độ công vụ, CCHC nói chung chứ chưa đề cập cụ thể nội dung CCHC tại cấp quận. Vì vậy, nghiên cứu những cơ sở và điều kiện cần thiết để CCHC, nâng cao hiệu quả hoạt động của chính quyền quận, đặc biệt quận Cẩm Lệ thành phố Đà Năng là rất cần thiết hiện nay. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu a. Mục đích nghiên cứu
  • 10. 4 Làm rõ một số vấn đề lý luận pháp luật về cải cách hành chính, đánh giá thực trạng quy định pháp luật và thực tiễn thực hiện công tác cải cách hành chính tại cấp, quận huyện để không ngừng nâng cao uy tín của nhà nước đáp ứng yêu cầu hội nhập, thực hiện tốt các cam kết với các tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp nhằm nâng cao hiệu quả công tác cải cách hành chính trong thời gian tới. b. Nhiệm vụ nghiên cứu Nhiệm vụ thứ nhất: Nghiên cứu cơ sở lý luận chính sách CCHC tạo tiền đề đổi mới, nâng cao hiệu quả cải cách ở nước ta. Nhiệm vụ thứ Hai: Đánh giá thực trạng thực hiện chính sách CCHC ở quận Cẩm Lệ, thành phố Đà Nẵng hiện nay từ đó nêu lên những hạn chế, yếu kém và những vấn đề đặt ra cần tiếp tục giải quyết. Nhiệm vụ thứ Ba: Đề xuất các giải pháp cơ bản nhằm nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách CCHC tại quận Cẩm Lệ, thành phố Đà Nẵng 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu: Thực hiện chính sách CCHC tại quận Cẩm Lệ, thành phố Đà Nẵng Phạm vi nghiên cứu: Luận văn tập trung nghiên cứu việc thực hiện chính sách CCHC ở quận Cẩm Lệ, thành phố Đà Nẵng trong khoảng thời gian 2013 đến nay. 5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu a. Cơ sở lý luận Quán triệt đường lối, quy định nghị quyết Đại hội Đảng Cộng sản Việt Nam về công tác thực hiện cải cách hành chính ở cấp quận, huyện
  • 11. 5 b. Các phương pháp nghiên cứu cụ thể Phương pháp nghiên cứu tổng hợp: Phương pháp này chủ yếu tập trung nghiên cứu, tham khảo, phân tích các sách, tài liệu, công trình nghiên cứu khoa học, các số liệu khoa học đã được công bố ở trong và ngoài nước có liên quan đến luận văn. Phương pháp khảo sát thực tiễn: khảo sát mức độ hài lòng của người dân, doanh nghiệp thông qua đánh giá mức độ hài lòng trên các phương tiện của Thành phố như trên Wedside, thông qua phiếu đánh giá tại tổ một cửa của quận và phường; khảo sát tại UBND Quận và các phường để đánh giá đúng thực tế tình hình thực hiện chính sách để từ đó đề ra các giải pháp phù hợp. Các kết quả nghiên cứu của luận văn có thể được sử dụng làm tài liệu tham khảo trong giảng dạy, học tập, trong quá trình thực hiện chính sách CCHC ở thành phố Đà Nẵng và Quận Cẩm Lệ. 7. Kết cấu của luận văn Bao gồm : 3 chương Chương 1: Cơ sở lý luận về thực hiện chính sách cải cách hành chính. Chương 2: Thực trạng thực hiện chính sách cải cách hành chính ở quận Cẩm Lệ, thành phố Đà Nẵng Chương 3: Các giải pháp nâng cao hiệu quả của việc thực hiện chính sách cải cách hành chính ở quận Cẩm Lệ, thành phố Đà Nẵng.
  • 12. 6 CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH 1.1. Một số khái niệm cơ bản 1.1.1. Khái niệm cải cách hành chính Cải cách hành chính nhằm thay đổi và làm hợp lý hóa bộ máy hành chính, với mục đích tăng cường tính hiệu lực và hiệu quả quản lý nhà nước. - Cải cách hành chính nhà nước là một trong những nội dung quan trọng của khoa học hành chính, có ý nghĩa không chỉ về mặt lý luận mà còn mang tính việc nâng cao hiệu lực và hiệu quả hoạt động của bộ máy hành chính nhằm đáp ứng các yêu cầu quản lý cụ thể của mỗi quốc gia trong mỗi giai đoạn phát triển. 1.1.2. Khái niệm chính sách cải cách hànhchính Hiện nay có nhiều quan niệm khác nhau về CCHC. Có những quan điểm cải cách hành chính ở Việt Nam như sau: + Quan điểm khoa học đồng bộ trong cải cách hành chính. Quan điểm khoa học đòi hỏi chúng ta phải biết nghiên cứu, tiếp thu những luận điểm khoa học về quản lý Nhà nước, thẩm định, lựa chọn những trí tuệ khoa học trong nước và thế giới. Tránh tình trạng giáo điều hoặc cải cách hành chính theo lối “cắt giảm” mang tính “cơ học”, nhìn thấy cái lợi ích trước mắt mà không thấy lợi ích lâu dài. + Quan điểm về một nền hành chính được tổ chức thành một hệ thống thống nhất, ổn định, hoạt động thông suốt. Quan điểm này đòi hỏi sự phân công, phân cấp và chế độ trách nhiệm rành mạch, có kỷ cương nghiêm ngặt;
  • 13. 7 cơ quan hành chính và cán bộ, công chức, viên chức Nhà nước chịu sự giám sát chặt chẽ của nhân dân. Cần áp dụng các cơ chế, biện pháp hữu hiệu để ngăn ngừa những hành vi mất dân chủ, tự do, tuỳ tiện, quan liêu, tham nhũng, sách nhiễu, gây phiền hà cho dân. Trong cải cách có nhiều nội dung, hình thức phải làm; có vấn đề chủ yếu, trọng tâm, có những vấn đề là cơ sở, là tiền đề, khâu đột phá của cả quá trình cải cách. Căn cứ vào giải pháp, nhiệm vụ này cần đặt ra các chương trình cụ thể để thực hiện cho từng năm, từng giai đoạn. Đồng thời cần phân công rõ trách nhiệm của từng bộ, nghành cụ thể trong việc thực hiện các nhiệm vụ và giải pháp, tránh tình trạng đã có nội dung, giải pháp mà không có chủ thể thực hiện. Tuy nhiên, từ góc độ hành chính thì CCHC phải phục tùng nhu cầu khách quan của sự phát triển lực lượng sản xuất xã hội và thúc đẩy khoa học hoá sự quản lý công việc của toàn bộ hệ thống hành chính nhà nước, nên nó có tính cộng đồng xã hội nhất định. Chính sách CCHC nhà nước là tạo ra những thay đổi trong các yếu tố cấu thành của nền hành chính nhằm làm cho các cơ quan hành chính nhà nước hoạt động hiệu lực, hiệu quả hơn, phục vụ nhân dân, phục vụ xã hội tốt hơn. Từ đó, khái niệm chính sách CCHC là: “Chính sách cải cách hành chính là một tập hợp các quyết định chính trị có liên quan của Đảng và Nhà nước nhằm lựa chọn các mục tiêu cụ thể và giải pháp công cụ chính sách để giải quyết các vấn đề hành chính theo mục tiêu tổng thể đã được xác định của Đảng Cộng sản Việt Nam”. 1.1.3. Khái niệm thực hiện chính sách cải cách hànhchính Sau khi chính sách CCHC được hoạch định, chính sách đó cần được thực thi trong cuộc sống. Đây là giai đoạn thứ hai trong cả quá trình chính
  • 14. 8 sách sau giai đoạn hoạch định, nhằm biến chính sách thành những hoạt động và đạt kết quả trên thực tế. Các CQNN, trước hết bộ máy hành chính là người chủ yếu hoạch định chính sách CCHC, cũng đồng thời là người tổ chức thực thi chính sách đó. Như vậy, thực hiện chính sách CCHC là quá trình biến các chính sách thành những kết quả trên thực tế thông qua các hoạt động tổ chức trong bộ máy nhà nước, nhằm hiện thực hoá những mục tiêu mà chính sách đã đề ra. Bao gồm thực hiện chính cải cách thể chế; thực hiện chính sách cải cách tổ chức bộ máy hành chính; thực hiện chính sách cải cách TTHC; thực hiện chính sách xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ CB, CC,VC; thực hiện chính sách cải cách tài chính công; thực hiện chính sách hiện đại hóa hành chính. 1.2. Mục đích, yêu cầu, của thực hiện chính sách cải cách hành chính CCHC phải đáp ứng yêu cầu hoàn thiện nhanh và đồng bộ thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa; nâng cao hiệu quả của quá trình hội nhập kinh tế quốc tế; phát huy dân chủ trong đời sống xã hội; huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực và sự tham gia của mọi người dân vào tiến trình phát triển của đất nước. CCHC nói chung, đặc biệt là cải cách thủ tục hành chính phải bảo đảm tạo thuận lợi nhất cho nhân dân, doanh nghiệp và góp phần tích cực chống quan liêu, phòng và chống tham nhũng lãng phí. Xây dựng tổ chức bộ máy hành chính tinh gọn, xác định rõ chức năng, nhiệm vụ, phân định rõ trách nhiệm giữa các cơ quan, giữa các cấp chính quyền, giữa chính quyền đô thị và chính quyền nông thôn, giữa tập thể và người đứng đầu cơ quan hành chính; hoạt động có kỷ luật, kỷ cương và nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước.
  • 15. 9 CCHC phải đáp ứng yêu cầu xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức có phẩm chất chính trị, trình độ chuyên môn nghiệp vụ, tinh thần trách nhiệm và tận tụy phục vụ nhân dân. CCHC phải hướng tới xây dựng một nền hành chính hiện đại, ứng dụng có hiệu quả thành tựu phát triển của khoa học - công nghệ, nhất là công nghệ thông tin. CCHC góp phần quan trọng trong việc phát triển kinh tế - xã hội, qua đó hiện thực hóa mục tiêu chính trị của đảng cầm quyền đại diện cho lợi ích của giai cấp cầm quyền trong xã hội.Chính vì vậy, nâng cao chất lượng hoạt động của bộ máy hành chính nhà nước là yêu cầu và mong muốn của mọi quốc gia. CCHC NN, xét cho cùng, không có mục đích tự thân mà nhằm tăng cường hiệu lực và hiệu quả quản lý của bộ máy hành chính nhà nước trong quá trình quản lý các mặt của đời sống xã hội, trước hết là quản lý, định hướng và điều tiết sự phát triển kinh tế - xã hội và duy trì trật tự của xã hội theo mong muốn của Nhà nước. Công cuộc đổi mới ở nước ta thời gian qua đã tạo nên những thay đổi vượt bậc, kinh tế không ngừng phát triển, đời sống của nhân dân được cải thiện rõ rệt. Những thành công kể trên có nhiều yếu tố, trong đó có một đóng góp rất quan trọng là trong quá trình lãnh đạo đất nước Đảng và Nhà nước ta luôn chú trọng đến các chính sách cải cách nền hành chính nhà nước. Thực hiện chính sách CCHC đã trở thành một trong những đòi hỏi khách quan của sự hội nhập. Khẳng định tầm quan trọng của chính sách cải cách hành chính nhà nước với tư cách là một bộ phận không tách rời và quyết định thành công của đổi mới, Đảng và Nhà nước ta đã xác định: cải cách hành chính là một trong ba khâu đột phá chiến lược để đưa nước ta phát triển theo hướng công nghiệp hiện đại.
  • 16. 10 1.3. Mục tiêu của việc thực hiện chính sách cải cách hành chính Mục tiêu chung: Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011-2020 ban hành theo Nghị quyết số 30c/NQ-CP ngày 8/11/2011 của Chính phủ đã xác định mục tiêu cải cách hành chính là: - Xây dựng, hoàn thiện hệ thống thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa nhằm giải phóng lực lượng sản xuất, huy động và sử dụng có hiệu quả mọi nguồn lực cho phát triển đất nước. - Tạo môi trường kinh doanh bình đẳng, thông thoáng, thuận lợi, minh bạch nhằm giảm thiểu chi phí về thời gian và kinh phí của các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế trong việc tuân thủ thủ tục hành chính. - Xây dựng hệ thống các cơ quan hành chính nhà nước từ trung ương tới cơ sở thông suốt, trong sạch, vững mạnh, hiện đại, hiệu lực, hiệu quả. - Bảo đảm thực hiện trên thực tế quyền dân chủ của nhân dân, bảo vệ quyền con người, gắn quyền con người với quyền và lợi ích của dân tộc, của đất nước. - Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức có đủ phẩm chất, năng lực và trình độ đáp ứng yêu cầu phục vụ nhân dân và sự phát triển của đất nước. Trọng tâm của mục tiêu giai đoạn 2011-2020, khác với Chương trình 2001-2010, Chương trình 2011-2020 xác định 3 trọng tâmcủa cải cách hành chính là: - Cải cách thể chế, - Xây dựng và nâng cao chất lượng, đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, chú trọng cải cách chính sách tiền lương nhằm tạo động lực thực sự để cán bộ, công chức, viên chức thực thi công vụ có chất lượng và hiệu quả cao. - Nâng cao chất lượng dịch vụ hành chính và chất lượng dịch vụ công.
  • 17. 11 Mục tiêu cụ thể: Chức năng của các cơ quan trong hệ thống hành chính được xác định phù hợp, không còn sự chồng chéo, trùng lắp, chuyển những việc không nhất thiết phải do cơ quan nhà nước thực hiện cho doanh nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức phi chính phủ đảm nhận; cơ cấu của chính phủ gọn nhẹ, hợp lý, theo nguyên tắc bộ quản lý đa ngành, đa lĩnh vực; chính quyền địa phương các cấp được tổ chức hợp lý, phân định rõ chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền và tổ chức bộ máy chính quyền ở đô thị và nông thôn; TTHC liên quan đến cá nhân, tổ chức được cải cách cơ bản theo hướng đơn giản; phương thức làm việc của cơ quan hành chính nhà nước được tiếp tục đổi mới theo hướng hiệu quả; cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các đơn vị sự nghiệp dịch vụ công được triển khai trên diện rộng, chất lượng dịch vụ công được nâng cao; thực hiện cơ cấu công chức theo vị trí việc làm, khắc phục xong về cơ bản tình trạng công chức cấp xã không đạt tiêu chuẩn chức danh; đến năm 2020, tiền lương của cán bô, công chức, viên chức được cải cách cơ bản, đảm bảo cuộc sống của CB, CC, VC và gia đình; đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của CQHCNN [6]. 1.4. Các yếu tố tác động đến việc thực hiện chính sách cải cách hành chính Các yếu tố tác động bao gồm: Yếu tố bên trong: Các Nghị quyết của Đảng có nhắc đến CCHC nhưng chưa có nghị quyết riêng biệt, mới chỉ đề cập đến một phần trọng các văn bản. Hơn thế nữa Chính phủ cũng ban hành Nghị quyết về phê duyệt chương trình tổng thể CCHC, cũng chưa cụ thể hóa để Quốc hội ban hành Luật hay các Thông tư của các bộ. Như vậy chúng ta chưa Luật hóa về CCHC, việc áp dụng vào thực tế của từng địa phương và các nội dung liên quan của các Bộ ngành đôi khi còn chậm và khó xử lý khi không hoàn thành nhiệm vụ và thời
  • 18. 12 gian chương trình đã đề ra. Mỗi cơ quan Bộ, ngành và các địa phương có những văn bản, kế hoạch, chương trình riêng, tùy thuộc vào năng lực giải quyết của chủ thể và cơ quan thực thi nên cũng ảnh hưởng đến việc thực hiện CCHC. Nguồn Tài chính, chất lượng cán bộ, công chức, viên chức và cơ sở vật chất cũng là những yếu tố cực kỳ quan trọng ảnh hưởng đến thực hiện chính sách và các nhiệm vụ CCHC đã đề ra. Yếu tố bên ngoài: Yếu tố quốc tế và quan hệ quốc tế, hiện nay việc đầu tư từ nước ngoài vào Việt Nam đã và đang được khuyến khích mạnh mẽ với nhiều ưu tiên đầu tư. Để hội nhập và phát triển, thì buộc phải xây dựng một nền hành chính trong sạch và minh bạch từng bước hiện đại để không ngừng phục vụ người dân và doanh nghiệp, lấy thước đo là sự hài lòng của các tổ chức, cá nhân làm tiêu chí thực hiện. Việc thực hiện các dịch vụ công phải đảm bảo cho nhân dân và tổ chức khi họ đến thực hiện các thủ tục hành chính phải đảm bảo đúng qui định về thời gian và được phục vụ chu đáo đáo, hướng dẫn tận tình, tránh thái độ nhũng nhiễu, hách dịch. Cán bộ phải luôn nở nụ cười trên môi. 1.5. Nội dung của chính sách cải cách hành chính nhà nước Chương trình tổng thể cải cách cách hành chính giai đoạn 2011 -2020 qui định các nội dung và nhiệm vụ sau: 1.5.1. Cải cách thể chế Cải cách thể chế bao gồm xây dựng, hoàn thiện hệ thống pháp luật trên cơ sở Hiến pháp năm 1992 được sửa đổi, bổ sung, đồng thời thực hiện một số nội dung, nhiệm vụ như: Đổi mới và nâng cao chất lượng công tác xây dựng pháp luật; Tiếp tục xây dựng và hoàn thiện hệ thống thể chế, cơ chế, chính sách, trước hết là thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội
  • 19. 13 chủ nghĩa, bảo đảm sự công bằng trong phân phối thành quả của đổi mới, của phát triển kinh tế - xã hội; Hoàn thiện thể chế về sở hữu, trong đó khẳng định rõ sự tồn tại khách quan, lâu dài của các hình thức sở hữu, trước hết là sở hữu nhà nước, sở hữu tập thể, sở hữu tư nhân, bảo đảm các quyền và lợi ích hợp pháp của các chủ sở hữu khác nhau trong nền kinh tế; Tiếp tục đổi mới thể chế về doanh nghiệp nhà nước; tổ chức và kinh doanh vốn nhà nước; Sửa đổi, bổ sung các quy định của pháp luật về xã hội hóa theo hướng quy định rõ trách nhiệm của Nhà nước trong việc chăm lo đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân; khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia cung ứng các dịch vụ trong môi trường cạnh tranh bình đẳng, lành mạnh; Tiếp tục xây dựng và hoàn thiện hệ thống thể chế về tổ chức và hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước; Xây dựng, hoàn thiện quy định của pháp luật về mối quan hệ giữa Nhà nước và nhân dân. 1.5.2. Cải cách thủ tục hành chính Trong 6 nội dung của Cải cách hành chính thì Cải cách thủ tục hành chính là nội dung có ý nghĩa quan trọng vì nó liên quan trực tiếp đến các tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp. Vì vậy, yêu cầu đặt ra với các cấp lãnh, các ngành phải thực hiện nghiêm túc với tinh thần trách nhiệm gắn với chức trách nhiệm vụ được giao. Nội dung cải cách TTHC bao gồm: Cắt giảm và nâng cao chất lượng TTHC trong tất cả các lĩnh vực quản lý nhà nước, nhất là TTHC liên quan tới người dân, doanh nghiệp; Cải cách TTHC để tiếp tục cải thiện môi trường kinh doanh, giải phóng mọi nguồn lực của xã hội và nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia, bảo đảm điều kiện cho nền kinh tế của đất nước phát triển nhanh, bền vững; Cải cách TTHC giữa các CQHCNN, các ngành, các cấp và trong nội bộ từng CQHCNN; kiểm soát chặt chẽ việc ban hành mới các TTHC theo quy định
  • 20. 14 của pháp luật; công khai, minh bạch tất cả các TTHC; Cải cách TTHC ngay trong quá trình xây dựng thể chế, mở rộng dân chủ, phát huy vai trò của các tổ chức và chuyên gia tư vấn độc lập trong việc xây dựng thể chế, chuẩn mực quốc gia về TTHC; Tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về các quy định hành chính để hỗ trợ việc nâng cao chất lượng các quy định hành chính và giám sát việc thực hiện TTHC của các CQHCNN các cấp. 1.5.3. Cải cách tổ chức bộ máy hành chính nhà nước Nghiên cứu rà soát, điều chỉnh chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của các cơ quan, tổ chức, đơn vị (bao gồm cả cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp công lập), sắp xếp lại các cơ quan, tổ chức bảo đảm tinh gọn, hiệu lực, hiệu quả, đáp ứng yêu cầu phát triển. Phân loại các cơ quan hành chính làm cơ sở xác định tổ chức, bộ máy phù hợp với yêu cầu quản lý và nâng cao chất lượng cung ứng các dịch vụ để đáp ứng các nhu cầu cơ bản, thiết yếu của nhân dân. Những nhiệm vụ mà cơ quan nhà nước không cần thiết phải trực tiếp thực hiện hoặc thực hiện không có hiệu quả thì chuyển sang các tổ chức ngoài nhà nước đảm nhận. Nghiên cứu xây dựng và đưa vào áp dụng mô hình đánh giá tổ chức. Hoàn thiện các quy định về phân cấp quản lý Trung ương - địa phương trên các lĩnh vực quản lý nhà nước theo nguyên tắc cơ quan hành chính nhà nước cấp trên thực hiện những việc mà cơ quan hành chính nhà nước cấp dưới làm không hiệu quả. Xác định rõ ràng, minh bạch các mục tiêu, yêu cầu, nguyên tắc, điều kiện và chế tài các quy định phân cấp. Tiếp tục cải cách và triển khai trên diện rộng cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các đơn vị sự nghiệp dịch vụ công; bảo đảm sự hài lòng của cá nhân đối với dịch vụ do đơn vị sự nghiệp công cung cấp trong các lĩnh vực
  • 21. 15 giáo dục, y tế đạt mức trên 80% vào năm 2020. Hoàn thiện quy hoạch mạng lưới các đơn vị sự nghiệp công lập theo ngành, lĩnh vực. Phân loại đơn vị sự nghiệp để thực hiện các hình thức chuyển đổi phù hợp (hoạt động theo mô hình doanh nghiệp, cổ phần hóa, hợp tác công tư...). Đẩy mạnh xã hội hóa các đơn vị sự nghiệp công lập có khả năng tự bảo đảm toàn bộ chi phí hoạt động (trường đại học, học viện, viện nghiên cứu, cơ sở dạy nghề, bệnh viện...) theo hướng tiếp tục đẩy mạnh việc giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tài chính, nhân sự và khuyến khích thành lập các tổ chức cung ứng dịch vụ công thuộc các thành phần ngoài nhà nước, nhất là lĩnh vực giáo dục - đào tạo, y tế, khoa học và công nghệ. Tăng cường kiểm tra, giám sát của các cơ quan nhà nước và nhân dân đối với hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập. Quy định chặt chẽ điều kiện, tiêu chí thành lập, giải thể, sáp nhập đơn vị hành chính các cấp theo hướng khuyến khích sáp nhập đơn vị hành chính cấp xã, bảo đảm cơ bản không tăng số lượng đơn vị hành chính ở địa phương 1.5.4. Xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức Xây dựng đội ngũ CB, CC, VC có số lượng, cơ cấu hợp lý, đủ trình độ, năng lực và phẩm chất thi hành công vụ, phục vụ nhân dân và phục vụ sự nghiệp phát triển của đất nước; Tiếp tục đẩy mạnh cải cách chế độ công vụ, công chức, xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức có số lượng, cơ cấu hợp lý, đủ trình độ và năng lực thi hành công vụ, phục vụ nhân dân và phục vụ sự nghiệp phát triển của đất nước. Đến năm 2020, đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức có số lượng, cơ cấu hợp lý, đủ trình độ và năng lực thi hành công vụ, phục vụ nhân dân và phục vụ sự nghiệp phát triển của đất nước; 100% các cơ quan hành chính nhà nước có cơ cấu cán bộ, công chức theo vị trí việc làm. Đề cao trách nhiệm và đạo đức công vụ, trách
  • 22. 16 nhiệm xã hội, siết chặt kỷ luật, kỷ cương trong chỉ đạo, điều hành và thực thi công vụ của cán bộ, công chức. Bổ sung và hoàn thiện các chức danh, tiêu chuẩn nghiệp vụ của công chức, viên chức. Đổi mới phương thức tuyển dụng công chức, viên chức về quy trình, thẩm quyền, trách nhiệm và có quy định về xử lý các vi phạm; tổ chức thí điểm đổi mới phương thức tuyển chọn lãnh đạo, quản lý. Đổi mới công tác thống kê, báo cáo và quản lý hồ sơ công chức, viên chức. Triển khai thực hiện có hiệu quả Nghị quyết 39-NQ/TW ngày 17 tháng 4 năm 2015 của Bộ Chính trị về tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức và Nghị định số 108/2014/NĐ-CP ngày 20 tháng 11 năm 2014 của Chính phủ về chính sách tinh giản biên chế. Nâng cao chất lượng đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức. Rà soát lại các chương trình đào tạo cán bộ, công chức, viên chức; loại bỏ những nội dung đào tạo trùng lắp, để công tác đào tạo, bồi dưỡng mang lại lợi ích thiết thực, không lãng phí. Tạo sự chuyển biến mạnh mẽ về chất lượng và hiệu quả đào tạo, bồi dưỡng, góp phần xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức chuyên nghiệp, có đủ phẩm chất, trình độ và năng lực, đáp ứng yêu cầu phục vụ nhân dân, sự nghiệp phát triển của đất nước và hội nhập quốc tế. Sửa đổi, hoàn thiện cơ chế đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức, phù hợp với điều kiện của Việt Nam và yêu cầu hội nhập quốc tế; có hệ thống chính sách khuyến khích cán bộ, công chức, viên chức học tập và tự học, không ngừng nâng cao trình độ và năng lực thực hiện nhiệm vụ, công vụ được giao. Tổ chức hệ thống quản lý và cơ sở đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức gọn nhẹ, khoa học, phù hợp với mục tiêu, yêu cầu nhiệm vụ đào tạo, bồi dưỡng, bảo đảm sự quản lý tập trung, thống nhất trong đào tạo, bồi dưỡng.
  • 23. 17 Tổ chức thực hiện việc đánh giá, phân loại cán bộ, công chức, viên chức theo các quy định của pháp luật, gắn với các nội dung khác của công tác quản lý cán bộ, công chức, viên chức. Áp dụng công nghệ thông tin, các mô hình, phương pháp, công nghệ hiện đại trong công tác tuyển dụng, nâng ngạch, thăng hạng, đánh giá cán bộ, công chức, viên chức. Tập trung nguồn lực ưu tiên cho cải cách chính sách tiền lương, chế độ bảo hiểm xã hội và ưu đãi người có công; đến năm 2020, tiền lương của cán bộ, công chức, viên chức được cải cách cơ bản, bảo đảm được cuộc sống của cán bộ, công chức, viên chức và gia đình ở mức trung bình khá trong xã hội 1.5.5. Cải cách tài chính công Động viên, huy động phân phối và sử dụng có hiệu quả mọi nguồn lực cho phát triển kinh tế - xã hội; Tiếp tục hoàn thiện chính sách và hệ thống thuế, chính sách tiền lương, tiền công; thực hiện cân đối ngân sách tích cực; tiếp tục đổi mới cơ chế, chính sách tài chính đối với doanh nghiệp nhà nước; Đổi mới căn bản cơ chế sử dụng kinh phí nhà nước; phát triển các doanh nghiệp khoa học, công nghệ, các quỹ đổi mới công nghệ và quỹ đầu tư mạo hiểm; xây dựng đồng bộ chính sách đào tạo, thu hút, trọng dụng, đãi ngộ xứng đáng nhân tài khoa học và công nghệ; Đổi mới cơ chế phân bổ ngân sách cho CQHC nhà nước, tiến tới xóa bỏ chế độ cấp kinh phí theo số lượng biên chế, thay thế bằng cơ chế cấp ngân sách dựa trên kết quả và chất lượng hoạt động, hướng vào kiểm soát đầu ra, chất lượng chi tiêu theo mục tiêu, nhiệm vụ của các CQHC nhà nước; tăng đầu tư, đồng thời đẩy mạnh xã hội hóa, huy động toàn xã hội chăm lo phát triển giáo dục, y tế, dân số - kế hoạch hóa gia đình, thể dục, thể thao.
  • 24. 18 1.5.6. Hiện đại hóa nền hành chính Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin - truyền thông trong hoạt động của CQHCNN để đến năm 2020: 90% các văn bản tài liệu chính thức trao đổi giữa các cơ quan hành chính nhà nước được thực hiên dưới dạng điện tử; cán bộ công chức, viên chức thường xuyên sử dụng hệ thống thư điện tử trong công việc; hầu hết các dịch vụ công được cung cấp trực tuyến trên mạng thông tin điện tử của chính phủ ở mức độ 3 và 4; Đầu tư xây dựng trụ sở CQHC nhà nước cấp xã, phường bảo đảm yêu cầu nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý của bộ máy nhà nước và xây dựng hiện đại, tập trung ở những nơi có điều kiện. 1.6. Các bước thực hiện chính sách cải cách hành chính 1.6.1. Xây dựng kế hoạch thực hiện chính sách cải cách hành chính Chính sách nói chung và chính sách công nói riêng đều là những chính sách phục vụ cho quản lý xã hội và quản lý nhà nước. Xây dựng kế hoạch thực hiện chính sách cải cách hành chính phải đảm bảo các qui trình và các nội dung để chính sách được thực hiện và đi vào cuộc sống. Công tác xây dựng kế hoạch phải đảm bảo tính phù hợp với thực tiễn và dự lường những vấn đề, những khó khăn trong quá trình chính sách triển khai thực hiện. Công tác cải cách hành chính đã được thực hiện từ rất sớm, Đảng và nhà nước ta rất quan tâm đến công công tác này. Để cụ thể hóa những chủ trương của Đảng, chính phủ đã chỉ đạo các bộ, ngành tham mưu ban hành nhiều chương trình kế hoạch liên quan đến cải cách hành chính. Vì thế các địa phương phải căn cứ vào các nội dung này để xây dựng kế hoạch thực hiện cho đảm bảo. Nội dung kế hoạch có thể tùy tình hình thực tế từng đơn nhưng phải bám sát sáu nội dung của của chính phủ qui định. Khi ban hành kế hoạch phải
  • 25. 19 phân công nhiệm vụ cụ thể từng cá nhân, tổ chức thực hiện nhiệm vụ, có hình thức khên thưởng để động viên những tập thể, cá nhân có đóng góp tích cực, đồng thời phê bình những đơn vị không thực hiện tốt theo sự phân công. Phân bổ kinh phí phù hợp để triển khai thực hiện, qui đinh chế độ trao đổi thông tin Việc ban hành kế hoạch xác với thực tiễn sẽ đảm bảo cho việc thực hiện đúng với tiến độ và mục đích đề ra. 1.6.2. Phổ biến tuyên truyền chính sách cải cách hành chính Việc thực hiện chính sách nói chung và thực hiện chính sách cải cách thủ tục hành chính nói riêng muốn đi vào cuộc sống trước hết phải phổ biến, tuyên truyền .Đối tượng hướng đến của nhiệm vụ tuyên truyền là người dân, tổ chức và cán bộ công chức trong hệ thống các cơ quan nhà nước. Cán bộ phải là người năm rõ các chủ trương, chính sách pháp luật của nhà nước để thực thi nhiệm vụ đúng với chức trách nhiệm vụ được giao, đúng tinh thần thực hiện cải cách hành chính,hướng dẫn, phục vụ cho nhân đân tận tình, chu đáo, Cán bộ phải là người làm gương trong mọi việc, là tuyên truyền viên tích cực nhất trong công cuộc này. Để thực hiện tuyên truyền về thực hiện cải cách hành chính trước hết cần tuyên truyền trên các phương tiện do nhà nước quản lý .Với những chính sách cải cách mới được tuyên truyền trên hệ thống truyền hình, mạng Internet, hệ thống báo chí … sẽ là cách nhanh nhất và hiệu quả nhất đến với nhân dân các địa phương, cơ sở thì tuyên truyền bằng các Băng Zôn, khẩu hiệu trên các trục đường, hệ thống phát thanh. Tuyên truyền đến từng Đảng viên tại các chi bộ để các Đảng viên nắm được chương trình cải cách hành chính. Các ban ngành đoàn thể như Thanh niên, Nông dân, Phụ nữ, Cựu chiến binh tuyên truyền đến từng hội viên của mình. Trong các cuộc họp tổ dân phố thì tổ trưởng thông tin cho người dân biết các nội dung về thực hiện chính sách cải
  • 26. 20 cách hành chính của địa phương, đây là kênh tuyên truyền rất hiệu quả. Bên cạnh đó, cần chú trọng tuyên truyền trực quan tại tổ một cửa để thuận tiện cho người dân khi đến thực hiện các thủ tục hành chính nắm bắt. 1.6.3. Phân công, phối hợp thực hiện chính sách cải cách hành chính Để chính sách đi vào thực tốt và có kết quả thì cần phải có sự phân công rõ trách nhiệm của các cơ quan tham gia thực hiện chính, nó quyết định sự thành công hay thất bại của một chính sách. Trong tổ chức thực hiện chính sách phải phân công cụ thể giữa các cơ quan tham gia thực hiện. Trong phân công cần quy đinh cụ thể trách nhiệm của từng thành viên liên quan .Đây là cơ sở để đánh giá và quy trách nhiệm trong việc triển khai thực hiện. Phân công càng cụ thể thì khi thực hiện càng thuận lợi. Trong phân công cần qui định đơn vị nào là chủ trì, đơn vị nào là phối hợp, đơn vị nào là hỗ trợ. Việc thực hiện chính sách là nhiệm vụ của cả hệ thống chính trị. Trong đó chính phủ giao trách nhiệm chính cho các bộ như: Bộ Nội vụ chịu trách nhiệm tham mưu chính trong công tác này về cải cách chế độ công vụ, công chức; về tổ chức bộ máy. Bộ Tài chính chịu trách nhiệm tham mưu về chế độ cải cách tiền lương, bố trí các nguồn lực để thực hiện cải cách hành chính, bộ khoa học và công nghệ đảm nhiệm về hiện đại hóa nền hành chính và công nghệ thông tin, bộ văn hóa- thể thao và du lịch; văn phòng chính phủ, bộ kế hoạch và đầu tư phối hợp với các bộ liên quan và 63 tỉnh thành thực hiện, 1.6.4. Duy trì, điều chỉnh chính sách cải cách hành chính Duy trì thực hiện chính sách cải cách hành chính là làm cho chính sách tồn tại và phát huy được tác dụng, hiệu quả trên thực tế như mong muốn của các nhà làm chính sách. Bên cạnh những thuận lơi, trong thực tế khi thực hiện vẫn còn những trở ngại, khó khăn gặp phải như việc các văn bản pháp
  • 27. 21 luật chất lượng chưa cao, còn thiếu nhiều. Tình trạng luật đã ban hành nhưng phải chờ thông tư, nghị định hướng dẫn của chính phủ. Việc áp dụng các văn bản hướng dẫn chưa thống nhất, còn tùy tiện, mỗi địa phương hiểu và thực hiện theo một kiểu. Việc thực hiện chính sách cải cách hành chính có một số tiêu chí không hoàn thành theo kế hoạch do một só nguyên nhân chủ quan và khách quan như: các nguồn lực chưa đảm bảo nhất là về nguồn ngân sách phục vụ còn hạn chế; trình đội ngũ cán bộ không đồng đều các cấp, các địa phương nhất là những tỉnh khó khăn: miền núi, dân tộc ít người, vùng sâu, vùng xa, biển và hải đảo. Vì vậy, để thực hiện chính sách tác cải cách hành chính phải được sự chỉ đạo và thực hiện quyết liệt của các bộ, ban ngành ở trung ương cũng như ở các tỉnh thành phố. Đây là yếu tố quyết định sự thành công hay thất bại của chính sách. Điều chỉnh chính sách là hoạt động cần thiết, bởi trong quá trình xây dựng chính sách đến việc thực thi đôi khi có sự vênh, chưa phù hợp với thực tiễn và trong quá trình hội nhập Quốc tế vì vậy cần phải có sự điều chỉnh cho phù hợp để chính sách đi vào cuộc sống.Với các cơ quan, tổ chức, cá nhân gặp khó khăn khi giao dịch và thực hiện các TTHC, thấy sự rườm rà, không tạo điều kiện của cán bộ công chức phải có ý kiến đóng góp để các thủ tục được điều chỉnh, bổ sung, thay đổi theo hướng đơn giản hóa và giảm bớt phiền hà cho đối tượng thực hiện. 1.6.5. Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra thực hiện chính sách cải cách hành chính Khi tổ chức thực hiện chính sách thì cần phải theo dõi, đôn đốc, kiểm tra bởi nếu không thực hiện các nội dung này thì chính sách thực hiện không
  • 28. 22 đảm bảo, bởi nó giúp bổ sung, hoàn thiện chính sách đồng thời tạo ra sự tập trung thống nhất trong việc thực hiện mục tiêu chính sách. Không kiểm tra, đánh giá xem như không lãnh đạo. Việc kiểm tra cần tập trung, bám sát vào kế hoạch đã ban hành, căn cứ vào các tiêu chí, nội dung để thực hiện và đánh giá và có báo cáo đề xuất để điều chỉnh cho phù hợp vào tình hình thực tế. Các chương trình như: chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2001 – 2010 với 4 lĩnh vực cải cách là cải cách thể chế, cải cách tổ chức bộ máy hành chính, xây dựng và phát triển đội ngũ cán bộ công chức và cải cách tài chính công. Chương trình tổng thể CCHC nhà nước giai đoạn 2011 – 2020 lại được chia làm 2 giai đoạn: 2011 – 2015 và 2016 – 2020 với 06 nhiệm vụ chính: Cải cách thể chế, Cải cách thủ tục hành chính, Cải cách tổ chức bộ máy hành chính nhà nước, Xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công chức, viên chức, Cải cách tài chính công, Hiện đại hóa hành chính. Chính phủ đã ban hành quyết định, thành lập các Ban chỉ đạo để theo dõi và thực hiện nhiệm vụ này và thường xuyên chỉ đạo các bộ ngành nghiêm túc thực hiên. Việc thực hiện phải đảm bảo dung tiến độ theo các chương trình, nội dung. Tại các tỉnh, thành phố đinh kỳ hành quý, 6 tháng các sở ban ngành, quận, huyện đều xây dựng và tổ chức việc thực hiện kiểm tra. Ngoài ra, còn có thanh tra, kiểm tra đột xuất. 1.6.6. Tổng kết, đánh giá thực hiện chính sách cải cách hành chính Khâu cuối cùng của thực hiện chính sách là tổng kết, đánh giá. Đây là quá trình xem xét, kết luận về chỉ đạo, điều hành và chấp hành chính sách của các đối tượng thực thi chính sách. Nhằm đánh giá những kết quả đạt được so với tiến độ, mục tiêu, nhiệm vụ đề ra. Đánh giá được tổ chức thực hiện từ cơ
  • 29. 23 sở xã, phường trở lên, có sự tham gia của người dân với nội dung đánh giá tổng thể bao gồm: đánh giá thực hiện các chính sách CCHC; đánh giá thực hiện các dự án thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia về thực hiện tổng thể CCHCNN; đánh giá kết quả thực hiện 05 mục tiêu CCHC, 6 nhiệm vụ trong CCHC theo Nghị quyết số 30C/NQ-CP và đánh giá hiệu quả tác động tới đối tượng thụ hưởng. Qua đánh giá, đưa ra những kiến nghị, đề xuất thực hiện mục tiêu đẩy mạnh CCHC, nêu những khuyết điểm, tồn tại rút ra bài học kinh nghiệm và giải pháp trong lãnh đạo, điều hành và thực hiện chính sách trong thời gian đến. Tiểu kết chương 1 Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011 - 2020 đã đi gần hết chặng đường. Đánh giá đúng mức việc thực hiện các nội dung và mục tiêu của Chương trình trong thời gian qua, trên cơ sở đó khẳng định những kết quả đã đạt được, chỉ rõ những tồn tại, hạn chế, nguyên nhân và rút ra những bài học kinh nghiệm của quá trình tổ chức thực hiện sẽ góp phần quan trọng hoàn thành toàn bộ nội dung của cả Chương trình trong giai đoạn 2011 - 2020. Toàn bộ chương 1 đã nêu rõ các khái niệm cơ bản: khái niệm cải cách hành chính, khái niệm chính sách cải cách hành chính; Phân tích các yếu tố ảnh hưởng; Nội dung của chính sách cải cách hành chính; Các bước thực hiện chính sách cải cách hành chính. Trên cơ sở của hệ thống lý luận ở chương 1 sẽ làm nền tảng để phân tích các kết quả nghiên cứu ở chương 2.
  • 30. 24 CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN CẨM LỆ, THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG 2.1. Đặc điểm tự nhiên, chính trị, kinh tế, xã hội của quận Cẩm Lệ, thành phố Đà Nẵng 2.1.1. Đặc điểm tự nhiên Ngày 05 tháng 08 năm 2005 của Chính phủ ban hành Nghị định 102/NĐ-CP theo đó Quận Cẩm Lệ được thành lập từ 3 xã của huyện Hòa Vang và phường Khuê Trung của quận Hải Châu và để lập quận có tên gọi là Quận Cẩm Lệ. Bao gồm có 06 phường. Cẩm Lệ tiếp giáp với 1 huyện và bốn quận. Quận Cẩm Lệ có diện tích: 35,3km2, chiếm 2,74% diện tích toàn thành phố. Quận có địa hình đa dạng có đồng bằng, có rừng, núi, sông. Khí hậu nhiệt đới gió mùa. 2.1.2 Đặc điểm chính trị, kinh tế, xã hội Quận Cẩm Lệ là cửa ngõ ra vào Thành phố, là Quận nằm ở cửa ngõ Tây Nam thành phố, giáp với 5/8 quận, huyện của thành phố, có nhiều trục giao thông chính đi qua như quốc lộ 1A, quốc lộ 14B, tuyến giao thông nối liền Cảng hàng không Quốc tế Đà Nẵng, Cảng Tiên sa,…là nơi có bến xe trung tâm đứng chân, Khu công nghiệp Hòa Cầm có qui mô sản xuất tương đối lớn, có nhiều trường đại học, cao đẳng, cơ sở thờ tự, bệnh viện, chợ, đứng chân trên địa bàn, có nhiều thuận lợi trong việc mở rộng không gian đô thị, ngoài các khu dân cư mới với các nhà ở cao tầng, Cẩm Lệ còn là vùng đất
  • 31. 25 lựa chọn để phát triển các khu biệt thự dọc trục ven sông Tuyên Sơn – Túy Loan, biệt thự nhà vườn Hòa Xuân…Trên địa bàn quận có làng nghề truyền thống làm Khô mè nổi tiếng nằm bên cạnh dòng sông Cẩm Lệ hiền hòa, xanh mướt ngô, mía, là nơi có món Bánh tráng cuốn thịt heo độc đáo của người Đà Nẵng, nhà thờ Ông Ích Khiêm và di tích lịch sử Nghĩa Trũng Đà Nẵng. Dân số năm 2013 là 90.000 người, theo số liệu mới nhất hiện nay dân số là 133.813 người, với 35.400 hộ, mật độ dân số: 3.790 người/km². Tổng giá trị sản xuất tăng bình quân ( 2013 – 2018) 8,31%/ năm, tương ứng 1020 tỷ đồng/ năm Giá trị ngành công nghiệp – xây dựng tăng bình quân 8,19% / năm, tương ứng 275 tỷ đồng. Ngành nông nghiệp tăng bình quân 0,48%/ năm tương ứng 0,1 tỷ đồng Bảng 2.1. Cơ cấu kinh tế quận Cẩm Lệ giai đoạn 2013 – 2018 Cơ cấu% Giá trị sản xuất Nông lâm – thủy sản Công nghiệp – Xây dựng Dịch vụ 2013 0,6 74,3 25,1 2018 0,4 73,9 25,7 Nguồn: Chi cục Thống kê quận Cẩm Lệ Cơ cấu kinh tế giai đoạn 2013 – 2018 được xác định là Công nghiệp – dịch vụ - nông nghiệp. Ngay từ khi mới thành lập, trong điều kiện bước đầu còn khó khăn, thách thức nhưng Quận đã nhanh chóng ổn định tình hình và các hoạt động
  • 32. 26 chung của quận đi vào nề nếp. Trong những năm qua, tình hình kinh tế, xã hội và bộ mặt đô thị tại quận Cẩm Lệ có nhiều thay đổi rõ rệt. Điều kiện sinh hoạt, đời sống nhân dân tại các khu tái định cư mới dần ổn định, từng bước hình thành nếp sống văn minh đô thị. Tuy nhiên, so với mặt chung của các Quận trên điạ bàn thành phố thì tốc độ phát triển kinh tế của Quận Cẩm Lệ còn thấp, đời sống của một bộ phận nhân dân vẫn còn khó khăn, tình hình an ninh chính trị - trật tự an toàn xã hội vẫn còn tiềm ẩn nhiều yếu tố phức tạp, công tác quản lý nhà nước trên một số lĩnh vực vẫn còn hạn chế nhất là quản lý đất đai và trật tự đô thị. Nhu cầu giải quyết thủ tục hành chính của công dân tăng lên đáng kể và phần nào gây áp lực công tác quản lý, cung cấp dịch vụ hành chính công của UBND quận và UBND các phường. 2.2. Thực trạng thực hiện chính sách cải cách hành chính tại quận Cẩm Lệ 2.2.1. Xây dựng kế hoạch, thể chế hóa và triển khai thực hiện chính sách cải cách hành chính Về công tác chỉ đạo, điều hành, Quận ủy, Hội đồng nhân dân và UBND quận luôn dành nhiều sự quan tâm thường xuyên đối với công tác cải cách hành chính. Để thực hiện Chương trình CCHCNN giai đoạn 2011 – 2020; Quyết định số 10598/QĐ – UBND ngày 12/12/2011 của UBND thành phố Đà Nẵng về việc ban hành chương trình Cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011 - 2020 tại thành phố Đà Nẵng một cách hiệu quả, quận Cẩm Lệ , thành phố Đà Nẵng đã xây dựng đề án, ban hành nhiều Nghị Quyết chuyên đề, kế hoạch CCHC với những mục tiêu, lộ trình cụ thể, triển khai rộng rãi đến tất cả cán bộ, công chức, viên chức, toàn thể nhân dân trên địa bàn quận,
  • 33. 27 huy động cả hệ thống chính trị từ quận đến phường và các tầng lớp người dân cùng thực hiện. 2.2.2. Phổ biến, tuyên truyền thực hiện chính sách cải cách hành chính Để nâng cao nhận thức cho cán bộ, công chức, viên chức và nhân dân trong thực hiện chính sách CCHC tại quận, các ngành chuyên môn đã tham mưu cho UBND quận triển khai tuyên truyền bằng nhiều hình thức như: tổ chức phổ biến, tập huấn thông qua việc mở các lớp, các hội nghị triển khai chủ trương, kế hoạch thực hiện; tuyên truyền qua các cơ quan thông tin đại chúng: Đài truyền thanh, truyền hình, phát hành các tờ rơi, tờ gấp, các tặng phẩm; và trên trang thông tin điện tử hoặc qua các hình thức hội thi của các phòng, UBND các phường. Uỷ ban nhân dân quận ban hành đầy đủ văn bản tổ chức thực hiện công tác cải cách hành chính năm 2016 như: Quyết định số 270/QĐ-UBND ngày 25/01/2016 về Ban hành Kế hoạch công tác Cải cách hành chính năm 2016; Kế hoạch số 297/KH-UBND ngày 30/3/2016 về triển khai thực hiện Chỉ thị 29/CT-TU của Thành ủy Đà Nẵng; Kế hoạch số 103/KH-UBND ngày 28/1/2016 về việc Kiểm soát thủ tục hành chính năm 2016; ĐỀ ÁN Nâng cao chất lượng cải cách hành chính quận Cẩm Lệ giai đoạn 2018-2020 Các Hội nghị sơ kết, tổng kết, triển khai công tác CCHC của UBND quận được lãnh đạo Quận ủy, HĐND theo dõi và chỉ đạo. Ban Pháp chế Hội đồng nhân dân tổ chức giám sát chuyên đề về việc thực hiện Chỉ thị 29- CT/TU của Thành ủy Đà Nẵng cũng như những nội dung liên quan công tác CCHC đối với các cơ quan, đơn vị, địa phương. Nghị quyết kỳ họp thứ 2 HĐND giao UBND quận thực hiện nhiều chỉ tiêu liên quan đến công tác CCHC; UBND quận đưa các tiêu chí về thực hiện CCHC, VTLT, Ứng dụng
  • 34. 28 công nghệ thông tin trở thành một trong những tiêu chí quan trọng để xét thi đua cuối năm 2017 đối với các tập thể và cá nhân. Việc quan tâm, lãnh đạo, chỉ đạo thường xuyên đối với công tác cải cách hành chính đã góp phần quan trọng trong nâng cao ý thức, trách nhiệm của cán bộ, công chức trong thực hiện các nhiệm vụ cải cách hành chính UBND quận. UBND quận thường xuyên nắm bắt, tổ chức làm việc với các ngành, địa phương và có những chỉ đạo quyết liệt đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính trong các lĩnh vực như xây dựng, đất đai, kinh doanh ... nhằm tạo thuận lợi cho người dân và doanh nghiệp Về công tác kiểm tra, giám sát, UBND quận ban hành Kế hoạch số733/KH-UBND ngày15/7/2016 của UBND quận Cẩm Lệ về việc kiểm tra công tác cải cách hành chính tại các cơ quan, đơn vị, địa phương trên địa bàn quận năm 2016 và tổ chức kiểm tra 100% các cơ quan, đơn vị và địa phương trên địa bàn quận. Ngoài ra UBND quận Quyết định thành lập Tổ Thường trực kiểm tra công tác CCHC, VTLT và ứng dụng Công nghệ thông tin tại UBND quận để thường xuyên thẩm tra, giám sát việc khắc phục những tồn tại, hạn chế trong thực hiện CCHC của các cơ quan, đơn vị đã được UBND quận chỉ ra trong các đợt kiểm tra. Về công tác thông tin, tuyên truyền, UBND quận đăng tải các nội dung liên quan công tác cải cách hành chính trên Website của quận, in các tờ rơi hướng dẫn đánh giá mức độ hài lòng đối với dịch vụ hành chính công cũng như các tiện ích liên quan tra cứu thủ tục hành chính trực tuyến. phối hợp với Đoàn thanh niên tuyên truyền việc sử dụng dịch vụ công trực tuyến, đăng ký tài khoản công dân điện tử 2.2.3. Phân công, phối hợp thực hiện chính sách cải cách hành chính Tại Quận Cẩm Lệ, Quận Ủy đã ban hành nghị quyết chuyên đề về công
  • 35. 29 tác cải cách hành chính. Để thực hiện các kế hoạch liên quan đến công tác này, ủy ban nhân dân quận đã ra các quyết định phân công nhiệm vụ cho các tổ chức, cá nhân liên quan chịu trách nhiệm trong thực hiện cải cách hành chính. Phòng Nội vụ: là cơ quan chủ trì có trách nhiêm chính trong tham mưu thực hiện liên quan đến cải cách hành chính. Chủ tịch Quận đã phân công nhiệm vụ và giao trách nhiệm cho một đồng chí phó phòng chuyên đảm nhiệm công việc nay và chịu trách nhiệm trước quận ủy và lãnh đạo ủy ban nhân dân. Tham mưu ban hành qui chế, kế hoạch, hướng dẫn, các nội dung của bộ tiêu chí cải cách hành chính; chịu trách nhiệm đôn đốc các đơn vị và các phường thực hiện tốt cải cách hành chính. Định kỳ và đột xuất kiểm tra để chấn chỉnh các bộ phận về giờ giấc làm việc, giao tiếp ứng xử của cán bộ tổ một cửa, xây dựng các kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cho cán bộ, công chức, là thành viên thường trực hội đồng thi đua khen thưởng. Phối hợp với văn phòng chuẩn bị các báo cáo, hội nghị liên quan đến công tác cải cách hành chính của Quận, tham mưu đề xuất với quận chế độ chính sách cho cán bộ về nâng lương, ngạch bậc, luân chuyển, điều động, biệt phái cán bộ giữa các phường và quận. Tham mưu UBND quận thành lập Ban giám sát - chỉ đạo triển khai thực hiện đề án CCHC của Quận. Phòng Tư pháp: Đảm nhận nhiệm vụ chủ trì thực hiện rà soát việc ban hành các văn bản quy phạm pháp luật; kiểm tra, kiến nghị ra quyết định thay đổi những TTHC rườm rà, gây khó khăn nhân dân; định kỳ bản báo cáo kết quả thực hiện cho lãnh đạo, thực hiện công khai các các thủ tục hành chính theo qui định . Chủ trì phối hợp với các cơ quan có liên quan thường xuyên rà soát, cập nhật những nội dung sửa đổi, bổ sung hoặc bãi bỏ đối với các thủ tục
  • 36. 30 hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của quận; Đôn đốc, hướng dẫn các cơ quan chuyên môn, đơn vị sự nghiệp, UBND các phường tổ chức thực hiện đúng quy định theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông. Phối hợp với phòng Nội vụ và các phòng ban, chuyên môn liên quan kiểm tra công tác cải cách hành chính, thường xuyên, đột xuất. Văn phòng HĐND-UBND quận: Giúp Chủ tịch UBND Quận triển khai việc áp dụng mô hình theo cơ chế một cửa đúng qui định của UBND Thành phố Đà Nẵng, chỉ đạo UBND các phường thực hiện việc ứng dụng công nghệ thông tin vào trong công tác quản lý, điều hành, đặc biệt là ứng dụng trong việc phục vụ cho công tác cải cách hành chính phục vụ cho người dân tại tổ một cửa, chiệu trách nhiệm chính trong công tác ứng dụng công nghệ thông tin, đề xuất các giải pháp để thực hiện bộ chỉ số ứng dụng công nghệ thong tin vào hoạt động quản lý điều hành, theo dõi, báo cáo kết quả thực hiện hafnhg tháng cho lãnh đạo; kịp thời đề xuất khen thưởng cho những cá nhân, tập thể có sang kiến ứng dụng công nghệ thong tin vào giải quyết công việc đạt hiệu quả; đồng thời nêu tên những phòng ban, UBND các phường không thực hiện tốt để lãnh đạo có hình thức xử lý ; xây dựng qui chế vận hành trang thông tin điện tử của quận và có giải pháp nâng cấp thường xuyên. Phối hợp với bưu điện thực hiện việc trả hồ sơ cho công dân qua dịch vụ bưu chính; Văn phòng có trách nhiệm về công tác đào tạo, bồi dưỡng về công nghệ thông tin cho cán bộ, công chức quận và phường, liên hệ với sở thong tin và truyền thong triển khai công tác này Phòng Tài chính – Kế hoạch: là cơ quan chịu trách nhiệm chính trong việc thực hiện cải cách liên quan các chế độ, chính sách về đến tài chính, kế hoạch. Phối hợp với các ngành liên quan tham mưu UBND quận bố trí kinh phí tổ chức thực hiện. Phòng Lao động – Thương binh xã hội: là cơ quan tham mưu cho Quận
  • 37. 31 thực hiện các nội dung về công tác cải cách hành chính trên các lĩnh vực do mình phụ trách như: chế độ cho người có công cách mạng, trợ giúp xã hội, chính sách cho người nghèo, trẻ em, bảo hiểm xã hội…đảm bảo thực hiện đúng qui trình, qui định của thành phố và trung ương. Đài truyền thanh quận: Chỉ đạo UBND các phường tuyên truyền về công tác cải cách hành chính trên hệ thống truyền thanh của các phường; tăng thời lượng phát sóng và tiếp âm vào các giờ cao điểm . Công an quận: Cử cán bộ của đội cảnh sát hành chính trực làm việc tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả để tiếp nhận hồ sơ của công dân liên quan đến lĩnh vực mình phụ trách như: đăng ký nhập khẩu, tách khẩu, chuyển khẩu, chứng minh nhân dân đảm bảo tạo điều kiện thuận lợi nhất cho công dân. Chi Cục Thuế quận: cử cán bộ làm việc tại bộ phận một cửa để tiếp nhận hồ sơ cho công dân được thuận lợi, phối hợp với kho bạc nhà nước của quận thực hiện việc thu nộp ngân sách tại quầy, hoặc qua ngân hành bảo đảm việc trả kết quả cho người dân đúng hẹn, tránh đi lại lòng vòng. Bảo hiểm xã hội quận: Cử cán bộ trực làm việc tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả để tiếp nhận hồ sơ của công dân liên quan đến lĩnh vực mình phụ trách như bảo hiểm y tế cho trẻ em, bảo hiểm cho hộ nghèo, các đối tượng chính sách. UBND các phường: Thực hiện theo qui định của Thành phố về cải cách hành chính, hằng năm cây dựng kế hoạch triển khai thực hiện trên cơ sở bộ tiêu chí của Quận, đẩy mạnh công tác tuyên truyền để cán bộ, công chức nâng cao ý thức phục vụ nhân dân; thực hiện việc tuyên truyền bằng nhiều hình thức thiết thực để các đôi tượng liên quan nắm được chủ trương, chính sách của nhà nước
  • 38. 32 và địa phường về chương trình cải cách hành chính trên địa bàn, tăng cường ứng dụng khoa học vào việc hiện cải cách hành chính và trong điều hành như sử dụng các thiết bị hỗ trợ, các phần mềm ứng dụng, đầu tư cơ sở vật chất phục vụ người dân tại các nơi tiếp dân, đào tạo cán bộ về các kỹ năng giao tiếp, ứng xử đảm bảo theo qui định bố xin và bốn luôn của chính phủ. 2.2.4. Duy trì, điều chỉnh chính sách cải cách hành chính Trong thời gian quan, cùng với các quận Ngũ Hành Sơn, Hải Châu, Thanh Khê, Sơn Trà, Liên Chiểu và huyện Hòa Vang Quận Cẩm Lệ đã có nhiều thay đổi về kinh tế, xã hội. Đời sống của nhân dân không ngừng được cải thiện cả về vật chất và tinh thần, kinh tế tăng trưởng cao, tỷ lệ hộ kinh doanh cá thể và doanh nghiệp phát triển không ngừng. Thu ngân sách tăng qua từng năm. Quốc phòng an ninh được giữ vững, tỷ lệ hộ nghèo giảm đáng kể. Các đối tượng cần trợ giúp được quan tâm kịp thời. Gia đình chính sách được các đoàn thể chính trị xã hội chăm lo chu đáo. Để có được những kết quả trên là nhờ vào sự nỗ lực của cả hệ thống chính trị từ phường đến Quận, đặc biệt là sự đồng thuận của nhân dân. Chính nhờ làm tốt Công tác cải cách hành chính đã tác động đến những thay đổi tích cực trên. Trong nhiệm kỳ qua Ban Chấp hành Đảng bộ Quận đã ban hành nhiều Nghị quyết liên quan đến công tác cải cách hành chính. Trên cơ sở đó UBND dã xây dựng các kế hoạch thực hiện và đôn đốc các phòng ban trực thuộc và UBND các phường triển khai thực hiện, xem đây là tiêu chí quan trọng trong thi đua khen thưởng và trong qui hoạch cán bộ đố với người đứng đầu cơ quan đơn vị nếu không thực hiện tốt công tác này. Chỉ số năng lực cạnh tranh được nâng lên hàng năm, tỷ lệ hài lòng của doanh nghiệp và người dân rất cao. Trình độ cán bộ công chức nâng lên đáng kể, thái độ tiếp xúc với nhân dân vui vẻ, hòa nhã. Qua năm năm thực
  • 39. 33 hiện, UBND quận đã cải thiện đáng kể sếp hạng trong khối Quận huyện của thành phố, hầu hết các chỉ tiêu đặt ra đều hoàn thành. Ủy ban nhân dân Quận Cẩm Lệ đã thực hiện rà soát, hệ thống hóa các văn bản QPPL trên địa bàn quận, đã kịp thời phát hiện những văn bản không đảm bảo đúng qui định nhất là có sai sót về mặt lỗi kỷ thuật, qui trình, thẩm quyền ban hành. 2.2.5. Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra thực hiện chính sách cải cách hành chính UBND Quận rất chú trọng công tác đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện của các phường và các phòng ban liên quan đến công tác cải cách hành chính Trong giai đoạn 2013 - 2018 đã tiến hành kiểm tra đầy đủ 100% các cơ quan chuyên môn thuộc quận và đơn vị hành chính cấp phường với tổng số lượt kiểm tra CCHC là 200 lượt, trung bình gần 40 lượt/ năm. Bên cạnh việc kiểm tra thường xuyên, quận đã kiểm tra đột xuất không báo trước và yêu cầu các địa phương được kiểm tra nếu có sai sót phải xây dựng kế hoạch khắc phục. kết quả kiểm tra sẽ là căn cứ để quận đánh giá thi đua.Trong kiểm tra chú trọng vào việc thực hiện và ứng dụng công nghệ thong tin, thời gian thực hiện việc trả kết quả cho công dân, thái độ ứng xử và phục vụ nhân dân, qui trình thực hiện các thủ tục một cửa, một cửa liên thong, đặc biệt là ở lĩnh vực nhạy cảm cảm như đất đai, nhà ở… Qua kiểm tra hầu heest các phường và các phòng ban đều đảm bảo, chưa thấy có dấu hiệu sai phạm, hầu hết người dân đều hài lòng. Tuy nhiên, bên cạnh những ưu điểm thì công tác kiểm tra giám sát việc thực hiện CCHC, nhất là cải cách TTHC ở một số địa phương, đơn vị chưa được thường xuyên; một số cơ quan, đơn vị có kiểm tra nhưng còn hình thức dẫn đến việc sử dụng thanh tra, kiểm tra như một công cụ để đốc thúc, nêu
  • 40. 34 gương còn hạn chế, làm ảnh hưởng đến công tác nâng cao chất lượng CCHC trên địa bàn huyện. 2.2.6. Tổng kết, đánh giá thực hiện chính sách cải cách hành chính Theo kế hoạch đã xây dựng hàng năm, việc kiểm tra kết quả cải cách hành chính được giao cho phòng nội vụ chịu trách nhiệm tham mưu và tổ chức thực hiện. Trên cơ sở đó, mỗi quý phòng nội vụ đều đi kiểm tra các phường và các phòng ban của quận để báo cáo cho sở nội vụ và lãnh đạo Quận ủy và UBND. Việc kiểm tra vào cuối năm có các phường được mời tham gia kiểm tra chéo để các phường rút kinh nghiệm, đồng thời cho khách quan. Việc kiểm tra tập trung vào bộ tiêu chí do thành phố ban hành. Nội dung của bộ tiêu chí bao gồm cụ thể hóa các nội dung về cải cách hành chính của trung ương và các quy định riêng của thành phố. Đối với thành phố đà nẵng đã ban hành riêng và đặc biệt chú trọng việc thực hiện ứng dụng công nghệ thông tin vào trong cải cách hành chính nên đã ban hành các qui định về xây dựng phường điện tử. Trên cơ sở các kết quả thực hiện và kiểm tra, phòng nội vụ ban hành thông báo kết luận. Đây là cơ sở để quận đánh giá kết quả thi đua các các phường và các phòng ban của Quận và là cơ sở để xây dựng hội nghị tổng kết và ban hành các kế hoạch thực hiện cho năm sau. Có thể khẳng định công tác tổng kết đã đem lại những thay đổi nhất định về mặt ý thức thực hiện của các bộ phận liên quan cũng như là cơ sở để các phường nhận thấy những tồn tại, hạm chế để khắc phục. Đồng thời động viên, khen thưởng cho những tập thể, cá nhân làm tốt hơn.Tuy nhiên vẫn chưa phát huy cũng như khắc phục hết những yếu kém trong quá trình thực hiện.
  • 41. 35 2.3. Kết quả thực hiện chính sách cải cách hành chính tại quận Cẩm Lệ 2.3.1. Cải cách thể chế Là cơ quan cấp Quận, trong những năm qua, nội dung công tác cải cách thể chế tại UBND quận chủ yếu tập trung công tác rà soát, thẩm định ban hành văn bản quy phạm pháp luật đảm bảo đúng quy định của pháp luật, không chồng chéo mâu thuẫn giữa các văn bản. Tính đến tháng 7/2018, UBND quận có 33 văn bản quy phạm pháp luật. Qua rà soát, UBND quận đã ban hành Quyết định bãi bỏ 26 văn bản không phù hợp theo quy định của Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật hoặc nội dung văn bản không còn phù hợp với tình hình thực tế. Hiện có 07 văn bản quy phạm pháp luật còn hiệu lực thi hành. Nhìn chung, công tác rà soát, thực hiện quy trình thẩm định ban hành văn bản quy phạm pháp luật được thực hiện chặt chẽ, đảm bảo quy định pháp luật cũng như yêu cầu quản lý của UBND quận. 2.3.2. Cải cách thủ tục hành chính Việc tiếp nhận và giải quyết thủ tục hành chính trên địa bàn quận được thực hiện theo cơ chế một cửa và một cửa liên thông theo Quyết định số 9294/QĐ-UBND ngày 16 tháng 12 năm 2015 của Chủ tịch UBND thành phố Đà Nẵng. Hiện tại Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả quận tiếp nhận và giải quyết160 thủ tục ở 16 lĩnh vực và cấp phường là80 thủ tụcở 8 lĩnh vực. Những bộ thủ tục hành chính này do Chủ tịch UBND thành phố công bố và thường xuyên thay đổi phù hợp với tình hình thực tế cũng như tiến độ cải cách hành chính đang triển khai. Ngoài các thủ tục thuộc trách nhiệm giải quyết của UBND quận, Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả thuộc Văn phòng HĐND&UBND quận còn
  • 42. 36 tiếp nhận và giải quyết hồ sơ các lĩnh vực đất đai của Văn Phòng Đăng ký Quyền sử dụng đất, lĩnh vực cấp chứng minh nhân dân và hộ khẩu của Công an quận và lĩnh vực thuế- Tài chính của Chi cục Thuế quận.
  • 43. 37 Bảng 2.2. Số lượng hồ sơ tiếp nhận, giải quyết thuộc thẩm quyền UBND quận ở các lĩnh vực qua 3 năm từ 2016-2018 như sau Năm Tình hình giải quyết Phân tích các lĩnh vực chủ yếu Tổng hồ sơ đã giải quyết Sớm, đúng hẹn Trễ hẹn Cấp GPXD Đăng ký kinh doanh LĐ-TB&XH Tiếp nhận Trễ hẹn Tiếp nhận Trễ hẹn Tiếp nhận Trễ hẹn 2016 20.980 20.878 102 1.245 14 591 0 257 2 2017 24.473 24.358 115 2.102 16 596 5 250 4 2018 25.843 25.829 14 4.423 07 636 0 354 07 Nguồn: Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả quận Cẩm Lệ Trong năm 2018, xét về trung bình số hồ sơ giải quyết trên/ngày ở từng bộ phận theo phân chia quầy tiếp nhận các thủ tục hành chính tại Bộ phân tiếp nhận và trả kết quả quận như sau: STT Lĩnh vực Số lượng hồ sơ năm 2018 Số lượng hồ sơ trung bình/ngày 1 Thế chấp, bảo lãnh, xóa thế chấp, tách, hợp thửa, chuyển mục đích, đăng ký biến động đất đai. 12.809 51,75 2 Cấp mới, cấp đổi, cấp lại Giấy chứng nhận QSD đất, chuyển quyền sử dụng đất. 18.219 73,61 3 Cấp Giấy phép xây dựng, LĐ-TB&XH, Giáo dục và Đào tạo. 5.282 19,6 4 Đăng ký kinh doanh, tôn giáo, quản lý hội, môi trường, vệ sinh an toàn thực phẩm, 933 3,5
  • 44. 38 thương mại. 5 Tư pháp 6.391 23,7 6 Hộ khẩu 5.740 39,8 7 Chứng minh nhân dân 6.664 46,27 Nguồn: Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả quận Cẩm Lệ và báo cáo số liệu đến tháng 11/2018 Số lượng hồ sơ tiếp nhận hàng ngày như trên nhìn chung đảm bảo công chức, viên chức tại bộ phận một cửa tiếp nhận và xử lý hồ sơ kịp thời cho công dân. Về thực hiện quy trình tiếp nhận và giải quyết hồ sơ theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông, đa số cán bộ, công chức, viên chức tiếp nhận cũng như giải quyết hồ sơ thực hiện nghiêm túc, đầy đủ các bước và các quy định liên quan theo quy trình quy định. Tuy nhiên vẫn còn tình trạng công chức chủ quan, thực hiện không đầy đủ các thao tác xử lý luân chuyển hồ sơ trên môi trường mạng, tùy tiện yêu cầu công dân bổ sung hồ sơ, thủ tục không thông qua người tiếp nhận tại Bộ phận TN&TKQ, hướng dẫn không rõ ràng làm công dân đi lại nhiều lần. Qua nắm bắt tình hình, phong cách, thái độ làm việc của những người tiếp nhận và trả kết quả chưa thật niềm nở, chưa tạo sự thoải mái, hài lòng cho công dân đến giao dịch công tác. Nguyên nhân chủ yếu do số lượng hồ sơ tiếp nhận giải quyết lớn, kỹ năng giao tiếp, ý thức phục vụ nhân dân còn chưa cao. Một nguyên nhân khác do các cá nhân này công tác ở vị trí tiếp nhận trong thời gian dài nên phát sinh tâm lý chủ quan trong tiếp xúc tổ chức công dân. Việc rà soát, kiểm soát thủ tục hành chính được triển khai hàng năm do văn phòng chủ trì tham mưu UBND quận thực hiện. Nội dung chủ yếu tập
  • 45. 39 trung kiểm soát việc công khai thủ tục hành chính, giải quyết thủ tục hành chính đúng quy trình, xử lý phản ảnh kiến nghị về thủ tục hành chính và rà soát, đơn giản hóa thủ tục hành chính. Rà soát, xây dựng và đưa 10 thủ tục hành chính nằm ngoài bộ thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của UBND quận vào tiếp nhận và giải quyết theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông (đạt 6% tổng số thủ tục trong bộ thủ tục hành chính; cắt giảm thời gian giải quyết ở 19 thủ tục hành chính, đạt hơn 10% số thủ tục trong bộ thủ tục hành chính Việc công khai thủ tục hành chính nhìn chung được UBND quận và phường thực hiện kịp thời, nghiêm túc. Bộ thủ tục hành chính áp dụng đối với quận và phường thường xuyên được cập nhật, công khai tại Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả và đăng tải trên trang thông tin điện tử quận và phường theo Quyết định công bố của Chủ tịch UBND thành phố. Về tiếp nhận ý kiến góp ý, phản ảnh của công dân, UBND quận và phường tiếp nhận thông qua hòm thư góp ý, sổ góp ý đặt tại Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả, qua mục “Góp ý”trên Trang thông tin điện tử UBND quận và các phường. Ngoài ra, UBND quận và các phường còn tiếp nhận các ý kiến góp ý, phản ảnh do Cổng thông tin điện tử thành phố Đà Nẵng tiếp nhận và chuyển UBND quận, phường xử lý, trả lời theo thẩm quyền. Từ năm 2015 đến tháng 6/2017, UBND quận tiếp nhận 397 ý kiến góp ý của tổ chức, công dân. Cụ thể qua hòm thư góp ý 3 ý kiến, qua sổ góp ý 11 ý kiến, qua trang thông tin, điện tử UBND quận 57 ý kiến, do cổng thông tin điện tử thành phố Đà Nẵng chuyển xử lý 326 ý kiến. Trong đó 19 ý kiến phản ảnh về công vụ và công chức. Các ý kiến góp ý, phản ảnh về dịch vụ hành chính, thực thi công vụ của cán bộ, công chức đều được nghiêm túc xem xét, xác minh và xử lý kịp thời theo quy định.
  • 46. 40 Đối với các nội dung rà soát và đơn giản hóa thủ tục hành chính, do các thủ tục hành chính áp dụng tại quận và phường được xây dựng căn cứ trên các quy định hiện hành quản lý ngành của Chính phủ và các bộ, ngành trung ương đồng thời có sự nghiên cứu, rà soát, đơn giản hóa một số thủ tục của UBND thành phố nên quy trình chặt chẽ, phù hợp với tình hình thực tế giải quyết tại quận và phường do đó trong thời gian qua, UBND quận chưa đề xuất cắt giảm nhiều thủ tục hành chính. Trong năm 2014 và 2015, trên cơ sở đề xuất UBND các phường, UBND quận đã xây dựng và ban hành 03 mô hình liên thông cắt giảm thủ tục hành chính, thời gian giải quyết cho công dân gồm: mô hình “3 trong 1” liên thông các thủ tục đăng ký khai sinh, đăng ký thường trú và đăng ký BHYT cho trẻ sơ sinh, mô hình “2 trong 1” trong đăng ký khai tử và xóa đăng ký thường trú, mô hình “2 trong 1” trong tiếp nhận giải quyết một lần cấp giấy phép xây dựng và giấy phép sử dụng vỉa hè ngoài mục đích giao thông để tập kết vật liệu xây dựng. Việc triển khai các mô hình trên đã phát huy hiệu quả rất tốt, giảm thời gian, công sức đi lại cho công dân trong giải quyết thủ tục hành chính, được nhân dân đồng tình ủng hộ và các cơ quan chuyên môn cấp thành phố đánh giá cao. Quận đã chủ động triển khai phần mềm GIS trong công tác quản lý đô thị; đăng ký hình thức thanh toán trực tuyến đối với 05 thủ tục thuộc lĩnh vực đăng ký kinh doanh;, UBND quận đã triển khai khảo sát mức độ hài lòng tổ chức, công dân trực tuyến theo phần mềm khảo sát của UBND thành phố Đà Nẵng.Về cách thức, công dân truy cập website: http://cchc.danang.gov.vn và đánh giá trực tuyến trên phần mềm. Về cách thức, nội dung đánh giá đơn giản, tuy nhiên do tâm lý e ngại và công dân đến giao dịch ít quan tâm đến việc đánh giá
  • 47. 41 mức độ hài lòng chất lượng dịch vụ hành chính công. Để đảm bảo số lượt công dân đánh giá, UBND quận đã triển khai Tổ Hỗ trợ công dân tại Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả trong quá trình làm nhiệm vụ hướng dẫn công dân thực hiện thủ tục hành chính kết hợp giới thiệu và hướng dẫn công dân đánh giá mức độ hài lòng trực tuyến trên phần mềm. Ngoài ra, Tổ hỗ trợ tiến hành phát phiếu khảo sát với nội dung như phần mềm đánh giá để công dân dễ dàng thực hiện. Kết quả khảo sát qua các năm như sau:
  • 48. 42 Bảng 2.3. Khảo sát đánh giá mức độ hài lòng của công dân Năm Rất hài lòng và hài lòng Còn lại 2013 99,24 0,76 2014 99,12 0,88 2015 99, 42 0,58 2016 99,77 0,23 2017 99,88 0,12 2018 99,88 0,12 Nguồn: UBND quận Cẩm Lệ 2.3.3 Cải cách tổ chức bộ máy UBND quận Cẩm Lệ có 12 cơ quan chuyên môn, 06 đơn vị sự nghiệp trực thuộc, 02 hội được nhà nước giao biên chế. Việc thành lập, quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các cơ quan, đơn vị thường xuyên được cập nhật, thay đổi kịp thời theo quy định của Chính phủ,hướng dẫn của các bộ, ngành trung ương và các cơ quan có liên quan cấp thành phố. Đến nay, UBND quận đã ban hành các văn bản quy định chức năng, nhiệm vụ của 12/12 cơ quan chuyên môn, 6 đơn vị sự nghiệp. Riêng đối với các đơn vị sự nghiệp, thời gian qua, UBND quận đã từng bước tổ chức rà soát, củng cố các văn bản về thành lập, quy định chức năng nhiệm vụ đối với một số đơn vị tự chủ kinh phí hoạt động đảm bảo phù hợp với các quy định mới của nhà nước như Ban Quản lý chợ và Ban QLDA Đầu
  • 49. 43 tư xây dựng quận. Riêng đối với Đội Kiểm tra Quy tắc đô thị được thành lập theo chủ trương của UBND thành phố Đà Nẵng theo Quyết định số 570/1998/QĐ-UB ngày 23 tháng 01 năm 1998 của UBND thành phố Đà Nẵng. Theo đó, đến năm 2015, UBND các phường thuộc quận thành lập Tổ Kiểm tra quy tắc đô thị phường với chức năng, nhiệm vụ tương tự. Tuy nhiên việc thực hiện nhiệm vụ, tính chính danh theo quy định của pháp luật của các đơn vị này chưa phù hợp, trong thời gian đến cần xem xét thực hiện quy trình thành lập, rà soát phân công chức năng, nhiệm vụ cụ thể hơn, đảm bảo quy định pháp luật cũng như không chồng chéo chức năng, nhiệm vụ quản lý nhà nước. Trong tổ chức hoạt động, UBND quận và các cơ quan đơn vị trực thuộc, UBND các phường ban hành đầy đủ quy chế tổ chức và hoạt động, nội quy, quy chế của cơ quan, quy chế chi tiêu nội bộ, quản lý tài sản và các văn bản liên quan khác. Tuy nhiên việc tổ chức hoạt động theo quy chế ban hành đôi khi còn chưa được xem trọng, thủ trưởng các cơ quan, đơn vị đôi khi điều hành hoạt động cơ quan theo thói quen, tổ chức hoạt động còn chưa thật sự nề nếp.Việc thực hiện dân chủ tại các cơ quan, đơn vị theo Nghị định 04/2015/NĐ-CP ngày 09/01/2015 của Chính phủ về thực hiện dân chủ trong hoạt động của cơ quan hành chính nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập chưa nghiêm túc. Về phân cấp quản lý giữa UBND quận và UBND các phường, nhìn chung do chức năng, nhiệm vụ đã được phân định rõ ràng nên UBND quận chưa phân cấp nhiều nội dung quản lý thuộc thẩm quyền của UBND cho UBND các phường. Căn cứ tình hình thực tế, UBND quận hiện phân cấp UBND các phường quản lý ở 2 nội dung là thu phí sử dụng vỉa hè, cắt tỉa cây xanh ở các tuyến đường từ 5,5 m trở xuống và phân cấp UBND các phường tổ chức tuyển chọn người hoạt động không chuyên trách ở phường. Các nội
  • 50. 44 dung phân cấp này đang trong giai đoạn thí điểm. Tăng cường ứng dụng các giải pháp quản lý chất lượng vào quản lý. UBND quận triển khai và xây dựng và đánh giá chứng nhận năm 2009. Các cơ quan chuyên môn trực thuộc UBND quận đã áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo TCVN ISO 9001:2008 ở 160 đầu công việc của 16 lĩnh vực. Đối với UBND các phường, hiện 6 phường đã triển khai áp dụng ở 80 đầu công việc của 8 lĩnh vực, Tất cả các đầu công việc áp dụng của UBND quận và các phường là các thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết do Chủ tịch UBND thành phố công bố. Việc giải quyết thủ tục hành chính cho công dân đã được quy định thành phần hồ sơ, quy trình giải quyết rõ ràng nên việc giúp các đơn vị giám sát, quản lý chặt chẽ hơn quy trình giải quyết thủ tục hành chính. Về thống kê mô tả vị trí việc làm, UBND quận đã triển khai đến các cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp theo hướng dẫn của Bộ Nội vụ và UBND thành phố. Theo đó đã xác định 77 vị trí việc làm và 105 biên chế tại các cơ quan hành chính. Tuy nhiên việc thống kê, mô tả, xác định vị trí việc làm chủ yếu mang tính chất thủ tục và phải đúng với số lượng biên chế thành phố giao hàng năm nên còn chưa phù hợp với tình hình thực tế tại các cơ quan, đơn vị. UBND quận triển khai rà soát, xây dựng Đề án tinh giản biên chế quận giai đoạn 2015-2021, xác định tinh giản 25 người, gồm 3 công chức hành chính, 22 viên chức sự nghiệp. Đến nay đã thực hiện nghỉ tinh giản 6 người gồm 3 công chức và 3 viên chức.
  • 51. 45 2.3.4. Xây dựng nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức Về nhân sự Tổng số cán bộ, công chức, viên chức, lao động đang công tác tại các cơ quan chuyên môn, đơn vị sự nghiệp trực thuộc và các hội được giao biên chế là 219 người, trong đó cơ cấu số người làm việc/chỉ tiêu Nhà nước giao cụ thể như sau: Công tác tại các cơ quan hành chính: 135người làm việc/103 biên chế, lao động hành chính được giao, gồm: Biên chế hành chính: Được giao: 90 biên chế cán bộ, công chức; Có mặt: 82 biên chế cán bộ, công chức (bao gồm 78 cán bộ, công chức công tác tại các cơ quan hành chính và 04công chức biệt phái sang các đơn vị sự nghiệp công lập, hội được nhà nước giao biên chế). Lao động tại các cơ quan hành chính: Được giao: 13 người, gồm 11 lao động hợp đồng và 02 lao động hợp đồng theo Nghị định 68/2000/NĐ-CP; Có mặt: 45 người; Hợp đồng từ các đơn vị sự nghiệp biệt phái sang cơ quan hành chính: 12 người. Công tác tại các đơn vị sự nghiệp (không tính số lượng bảo vệ, thu ngân làm việc tại các chợ do Ban Quản lý các chợ tự hợp đồng): 84 người làm việc/56 biên chế giao, cụ thể: Biên chế sự nghiệp: Được giao: 56 (không kể 03 biên chế sự nghiệp giao cho đối tượng đề án 89 công tác tại các phường); Có mặt: 38 (có 02 viên chức biệt phái sang các cơ quan hành chính);
  • 52. 46 Công chức hành chính biệt phái công tác tại các đơn vị sự nghiệp:4 người. Hợp đồng làm việc tại các đơn vị sự nghiệp: Có mặt 44 người. Đối với đơn vị sự nghiệp giáo dục: 962 người làm việc/987 biên chế giao. Số liệu cụ thể biên chế, lao động tại các cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp như sau:
  • 53. 47 Bảng 2.4. Tình hình nhân sự tại các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp trực thuộc UBND quận Cẩm Lệ tính đến 30/6/2017 STT Đơn vị Biên chế được giao Số người làm việc Tổng Trong đó Biên chế Hợp đồng NĐ 68 LĐHĐ Chuyên môn Tạp vụ, bảo vệ Biệt phái 01 Cơ quan hành chính 103 135 78 3 40 2 12 02 Đơn vị sự nghiệp 56 84 36 44 4 Tổng: 159 219 03 Các đơn vị trường học 987 962 692 207 227 - Trung học cơ sở 311 304 258 13 33 - Tiểu học 444 436 395 18 23 - Mầm non 223 222 39 12 171 Nguồn: UBND quận Cẩm Lệ
  • 54. 48 So với số biên chế hành chính,lao động hợp đồng, số người làm việc trong các đơn vị sự nghiệp được giao, số người làm việc thực tế tại các cơ quan, đơn vị trực thuộc UBND quận nhiều hơn 37,7%. Trong đó khối hành chính là 31%, sự nghiệp là 50%. Các đơn vị sự nghiệp ngành giáo dục và đào tạo không vượt quá số lượng quy định. Đối với khối các phường, đến hết 30/6/2017 đã bố trí 135/142chỉ tiêucán bộ, công chức,119/128 chỉ tiêu người hoạt động không chuyên trách. Về đối tượng theo Đề án 89, trong số 16 người được phân bổ về quận Cẩm Lệ có 11 người đã bố trí vào các chức danh cán bộ chủ chốt phường, 02 người bố trí chức danh không chuyên trách, 01 người bố trí chức danh công chức, 01 người chuyển công tác tại Hội Nông dân quận và 01 người đã thôi việc. Đối với đối tượng thu hút, 02 người được bố trí chức danh không chuyên trách, 10 người chưa bố trí chức danh cụ thể. Bảng 2.5. Số lượng cán bộ, công chức, người hoạt động không chuyên trách các phường tính đến ngày 30/6/2017 Cán bộ, công chức Không chuyên trách Đề án 89, thu hút chưa có chức danh Số lượng tối đa (đã trừ chức danh Trưởng CA phường) Đã bố trí Còn lại Số lượng tối đa Đã bố trí Còn lại Đề án 89 Thu hút 142 138 4 130 126 4 2 10 Nguồn: UBND quận Cẩm Lệ Số lượng cán bộ, công chức, người hoạt động không chuyên trách tại các phường được quản lý, sử dụng rất chặt chẽ và đảm bảo đúng quy định