SlideShare a Scribd company logo
1 of 116
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ
…………/………… ……/……
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
HÀ THỊ NGA
CẢI CÁCH THỦ TỤC HÀNH CHÍNH
TẠI SỞ XÂY DỰNG TỈNH CAO BẰNG
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG
HÀ NỘI - NĂM 2017
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ
…………/………… ……/……
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
HÀ THỊ NGA
CẢI CÁCH THỦ TỤC HÀNH CHÍNH
TẠI SỞ XÂY DỰNG TỈNH CAO BẰNG
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG
Chuyên ngành: Quản lý công
Mã số: 60 34 04 03
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN THỊ HÀ
HÀ NỘI - NĂM 2017
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực
và chưa từng được sử dụng để bảo vệ bất kỳ một học vị nào. Các thông tin trích dẫn
trong luận văn đã ghi rõ nguồn gốc./.
Hà Nội, ngày 03 tháng 7 năm 2017
Tác giả luận văn
Hà Thị Nga
MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các ký hiệu, các chữ viết tắt
MỞ ĐẦU
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THỦ TỤC HÀNH CHÍNH
VÀ CẢI CÁCH THỦ TỤC HÀNH CHÍNH
1.1. Những vấn đề chung về thủ tục hành chính
1.1.1. Khái niệm về thủ tục hành chính
1.1.2. Đặc điểm của thủ tục hành chính
1.1.3. Vai trò của thủ tục hành chính
1.1.4. Phân loại thủ tục hành chính
1.1.5. Nguyên tắc xây dựng và thực hiện thủ tục hành chính
1.2. Cải cách thủ tục hành chính
1.2.1. Một số quan niệm về cải cách thủ tục hành chính
1.2.2. Sự cần thiết cải cách thủ tục hành chính
1.2.3. Nội dung cải cách thủ tục hành chính
1.2.4. Ý nghĩa của cải cách thủ tục hành chính
1.3. Cải cách TTHC tại một số địa phƣơng, bài học kinh nghiệm
cho tỉnh Cao Bằng nói chung và Sở Xây dựng nói riêng
1.3.1. Cải cách thủ tục hành chính tại Sở Xây dựng tỉnh Quảng Ninh
1.3.2. Cải cách thủ tục hành chính tại Sở Xây dựng tỉnh Lào Cai
1.3.3. Bài học kinh nghiệm cho cải cách thủ tục hành chính tại Sở
Xây dựng tỉnh Cao Bằng
Tiểu kết chƣơng 1
1
8
8
8
10
11
12
14
16
16
17
19
23
26
26
33
35
37
Chƣơng 2: THỰC TRẠNG CẢI CÁCH THỦ TỤC HÀNH
CHÍNH TẠI SỞ XÂY DỰNG TỈNH CAO BẰNG
2.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên - xã hội của tỉnh Cao Bằng
và tổ chức bộ máy của Sở Xây dựng tỉnh Cao Bằng
2.1.1. Điều kiện tự nhiên - xã hội của tỉnh Cao Bằng
2.1.2. Tổ chức bộ máy của Sở Xây dựng tỉnh Cao Bằng
2.1.2.1. Vị trí chức năng, nhiệm vụ
2.1.2.2. Cơ cấu tổ chức, bộ máy của Sở Xây dựng
2.2. Phân tích thực trạng việc thực hiện cải cách thủ tục hành
chính của Sở Xây dựng tỉnh Cao Bằng
2.2.1. Xây dựng và ban hành văn bản
2.2.2. Công tác tổ chức thực hiện cải cách thủ tục hành chính tại Sở
Xây dựng tỉnh Cao Bằng
2.2.3. Kết quả cải cách thủ tục hành chính trên một số lĩnh vực
2.2.3.1. Lĩnh vực xây dựng
2.2.3.2. Lĩnh vực quy hoạch xây dựng
2.3. Đánh giá cải cách thủ tục hành chính tại Sở Xây dựng tỉnh
Cao Bằng
2.3.1. Những điểm đạt được
2.3.2. Một số tồn tại và hạn chế
2.3.3. Nguyên nhân của hạn chế
Tiểu kết chƣơng 2
Chương 3: PHƢƠNG HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP TIẾP TỤC
CẢI CÁCH THỦ TỤC HÀNH CHÍNH TẠI SỞ XÂY DỰNG TỈNH
CAO BẰNG
3.1. Cơ sở đề xuất giải pháp
3.1.1. Định hướng cải cách thủ tục hành chính của Đảng và nhà
38
38
38
40
40
41
43
43
53
58
58
64
69
69
72
75
81
82
82
82
nước
3.1.2. Phương hướng cải cách thủ tục hành chính tại Sở Xây dựng
tỉnh Cao Bằng
3.2. Các giải pháp cải cách thủ tục hành chính tại Sở Xây dựng
tỉnh Cao Bằng.
3.2.1. Tăng cường công tác chỉ đạo, tổ chức thực hiện
3.2.2. Hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật có quy định
thủ tục hành chính
3.2.3. Kiện toàn bộ máy, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công
chức
3.2.4. Đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền; thu hút sự tham
gia của người dân, doanh nghiệp vào cải cách thủ tục hành chính
3.2.5. Tăng cường đầu tư trang thiết bị, ứng dụng công nghệ thông
tin, triển khai có hiệu quả hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO
9001:2008 trong giải quyết thủ tục hành chính
3.2.6. Đẩy mạnh công tác kiểm tra, giám sát
3.2.7. Tiếp tục công khai hóa, đơn giản hóa thủ tục hành chính
Tiểu kết Chƣơng 3
KẾT LUẬN
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
83
84
84
87
89
91
92
95
96
97
98
101
104
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CBCC : Cán bộ công chức
CCHC : Cải cách hành chính
CNTT : Công nghệ thông tin
Bộ phận một cửa : Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả
HĐND : Hội đồng nhân dân
HCNN : Hành chính Nhà nước
BCKT-KT : Báo cáo kinh tế - kỹ thuật
TPHCM : Thành phố Hồ Chí Minh
TTHC : Thủ tục hành chính
UBND : Ủy ban nhân dân
QLNN : Quản lý nhà nước
QPPL : Quy phạm pháp luật
1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài luận văn
Thủ tục hành chính là một loại quy phạm pháp luật quy định trình tự về
thời gian, về không gian khi thực hiện một thẩm quyền nhất định của bộ máy
Nhà nước, là cách thức giải quyết công việc của các cơ quan Nhà nước trong
mối quan hệ với các cơ quan, tổ chức và cá nhân công dân.
Hiện nay thủ tục hành chính ở nước ta còn những nhược điểm: hình
thức, đòi hỏi quá nhiều giấy tờ, gây phiền hà cho nhân dân; nặng nề, nhiều
cửa, nhiều cấp trung gian, rườm rà, không rõ ràng về trách nhiệm; không phù
hợp với yêu cầu của thời kỳ mở cửa và hội nhập. Thủ tục hành chính thiếu
thống nhất, thường bị thay đổi một cách tuỳ tiện, thiếu công khai, minh bạch.
Hậu quả của nhược điểm trên là gây phiền hà cho việc thực hiện quyền
tự do, lợi ích và công việc chung của cơ quan, gây trở ngại cho việc giao lưu
và hợp tác giữa nước ta với nước ngoài, gây ra tệ cửa quyền, bệnh giấy tờ
trong hệ thống cơ quan hành chính, là nơi thuận lợi cho nạn tham nhũng, lãng
phí phát sinh, hoành hành. Chính vì vậy, cải cách thủ tục hành chính là yêu
cầu chính đáng của nhân dân, doanh nghiệp, của các tổ chức và nhà đầu tư
nước ngoài, là khâu đột phá của tiến trình cải cách hành chính Nhà nước.
Mặc dù vậy, vấn đề cải cách thủ tục hành chính từ trước tới nay, phần
lớn tập trung tại UBND. Còn đối với công tác Cải cách thủ tục hành chính tại
các cơ quan chuyên môn thuộc tỉnh vẫn còn nhiều mặt hạn chế yếu kém. Một
mặt do thủ tục hành chính tại các cơ quan chuyên môn tương đối phức tạp,
liên quan đến nhiều nội dung công việc, mặt khác chất lượng đội ngũ công
chức vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu trong việc thực hiện cải cách thủ tục
hành chính, vẫn còn tình trạng đùn đẩy trách nhiệm giữa các bộ phận. Chức
năng, nhiệm vụ giữa các bộ phận vẫn còn trùng lặp, chưa rõ ràng.
2
Nhận thức được tầm quan trọng của CCHC và cải cách TTHC. Lãnh
đạo các cấp, các ngành tỉnh Cao Bằng đã xác định, cải cách TTHC là vấn đề
thiết yếu nhằm tạo môi trường thông thoáng thu hút sự đầu tư trong và ngoài
nước. Sau nhiều năm triển khai thực hiện công tác CCHC nói chung và cải
cách TTHC nói riêng tỉnh Cao Bằng bước đầu đã đạt được một số kết quả
nhất định.
Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt được, vẫn còn nhiều hạn chế, do
Cao Bằng là một trong những tỉnh Miền núi phía Bắc, có đường biên giới
giáp với Trung Quốc dài 311 km, điểm xuất phát thấp, trình độ một số ít cán
bộ, công chức còn hạn chế, cơ sở vật chất hiện đại còn thiếu vì vậy trong
những năm qua chỉ số CCHC của tỉnh luôn ở mức thấp.
Sở Xây dựng tỉnh Cao Bằng là cơ quan chuyên môn giúp việc cho
UBND tỉnh Cao Bằng quản lý về lĩnh vực xây dựng trên địa bàn tỉnh, số
lượng TTHC phức tạp ngày càng tăng, TTHC của một số lĩnh vực cũng tăng,
hơn nữa cùng với sự phát triển kinh tế của tỉnh, nhu cầu của người dân ngày
càng nhiều, đòi hỏi Sở Xây dựng cần có những đổi mới, thực hiện đơn giản
hóa về quy trình giải quyết, TTHC để đáp ứng những yêu cầu thực tế đặt ra.
Chính xuất phát từ những lý do nêu trên, tôi chọn đề tài: “Cải cách thủ
tục hành chính tại Sở Xây dựng tỉnh Cao Bằng” nghiên cứu làm luận văn
tốt nghiệp của mình.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn
Nghiên cứu về CCHC nói chung và cải cách TTHC nói riêng đã được
nhiều nhà khoa học, chuyên gia, nhà quản lý quan tâm nghiên cứu và đã có
hàng loạt đề tài, sách chuyên khảo, các bài báo, tạp chí xuất bản. Có thể kể ra
đây một số công trình tiêu biểu như sau:
- Tô Tử Hạ, Nguyễn Hữu Trị, Nguyễn Hữu Đức (đồng chủ biên) “Cải
cách hành chính địa phương lý luận và thực tiễn” Nxb Chính trị Quốc gia - Hà
3
Nội, năm 1998. Cuốn sách cho chúng ta thấy những vấn đề chung về cải cách
hành chính nhà nước, cải cách hành chính ở địa phương, vấn đề chính quyền
địa phương trong cải cách nền hành chính nhà nước, bàn về tập trung, phân
quyền, tản quyền trong nền hành chính địa phương, lãnh đạo trong quản lý
hành chính, định hướng và giải pháp xóa bỏ cấp hành chính chủ quản trực
thuộc; Một số vần đề cần quan tâm trong trúa trình cải cách bộ máy hành
chính, cơ cấu bộ máy chính quyền địa phương và một số giải pháp đổi mới,
cải cách bộ máy nhà nước, xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức nhà nước;
Phân định hành chính lãnh thổ; phương hướng và giải pháp tổ chức quản lý
chính quyền địa phương;
- Nguyễn Văn Thâm (chủ biên) và TS. Võ Kim Sơn đồng biên soạn
(2002) “Thủ tục hành chính - Lý luận và thực tiễn” Nxb Chính trị Quốc gia,
Hà Nội, Cuốn sách đã trình bày những vấn đề lý luận cơ bản liên quan đến
TTHC, được minh chứng bằng thực tiễn không chỉ trong TTHC ở Việt Nam
mà có cả một số nước trên thế giới;
- Nguyễn Văn Thâm và Võ Kim Sơn (2004) “Giáo trình thủ tục hành
chính”, Nxb khoa học và kỹ thuật, Hà Nội. Cuốn sách trình bày quan niệm và
phân loại thủ tục hành chính; nguyên tắc xây dựng và yêu cầu, nghĩa vụ thực
hiện thủ tục hành chính; thủ tục hành chính ở một số lĩnh vực cụ thể và cải
cách thủ tục hành chính;
- Mai Hữu Khuê và Bùi Văn Nhơn biên soạn. (1995) “Một số vấn đề về
cải cách thủ tục hành chính” Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội, Cuốn sách giới
thiệu tổng quát sự tác động của thủ tục hành chính đối với hoạt động của bộ
máy quản lý nhà nước, những hạn chế trong quản lý nhà nước do thiếu những
thủ tục hành chính hữu hiệu; một số quan điểm, nguyên tắc và giải pháp trong
nhiệm vụ cải cách thủ tục hành chính;
4
- Nguyễn Ngọc Hiến chủ biên (2001) “Các giải pháp thúc đẩy cải cách
hành chính ở Việt Nam” Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội. Cuốn sách nêu chủ
chương, quan điểm của đảng và nhà nước về cải cách hành chính, tiến trình
cải cách hành chính ở nước ta, những rào cản trong cải cách hành chính và
nguyên nhân; Đặc điểm, nguyên tắc và phương hướng cải cách hành chính;
các giải pháp thúc đẩy cải cách hành chính; đẩy mạnh cải cách hành chính ở
địa phương và cơ sở; cải tiến cung ứng dịch vụ công; tăng cường ứng dụng
công nghệ thông tin trong quản lý nhà nước nhằm thúc đẩy cải cách hành
chính;
- Mai Thị Thơm (2013) “Cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế “một
cửa” về cấp phép xây dựng (từ thực tiễn Quận Hoàn Kiếm - Hà Nội) Luận
văn Thạc sĩ. Xuất phát từ những vấn đề lý luận về cải cách thủ tục hành chính
theo cơ chế “một cửa” trong cấp phép xây dựng; thực trạng cải cách thủ tục
hành chính trong cấp phép xây dựng tại quận Hoàn Kiếm, từ đó đưa ra giải
pháp hoàn thiện thủ tục hành chính theo cơ chế “một cửa” trong cấp phép xây
dựng tại quận Hoàn Kiếm;
- Đào Thị Oanh (2015) “Cải cách thủ tục hành chính tại UBND Quận
Thanh Xuân” Luận văn Thạc sĩ: Nêu những vấn đề lý luận chung của cải cách
thủ tục hành chính; Đánh giá thực trạng cải cách thủ tục hành chính tại
UBND quận Thanh Xuân hiện nay; Từ đó đưa ra phương hướng và giải pháp
tiếp tục cải cách thủ tục hành chính tại UBND quận Thanh Xuân.
Những nghiên cứu trên đã tập trung phân tích những nội dung cơ bản
về quản lý hành chính nhà nước và làm rõ vấn đề quản lý hành chính nhà
nước trong một số vấn đề cụ thể, góp phần quan trọng vào việc phân tích lý
luận và thực tiễn về Cải cách hành chính nói chung và cải cách thủ tục hành
chính nói riêng. Thừa nhận vai trò của các quy định pháp luật về thủ tục hành
chính đối với cơ quan nhà nước, tổ chức và công dân có ảnh hưởng lớn đến
5
môi trường đầu tư và kinh doanh, đến hiệu quả của chính sách thu hút đầu tư
của Quốc gia, cải cách thủ tục hành chính và quyền tự do của tổ chức, công
dân. Hầu hết các công trình nghiên cứu đều xác định các quy định pháp luật
về Thủ tục hành chính đối với tổ chức và công dân luôn có mặt tích cực và
hạn chế tác động đến quyền lợi của tổ chức và công dân. Tuy nhiên, cho đến
nay chưa có công trình nào nghiên cứu cụ thể về cải cách thủ tục hành chính
tại Sở Xây dựng tỉnh Cao Bằng. Do đó việc tìm hiểu và nghiên cứu những
khó khăn, hạn chế, cơ sở lý luận chung về cải cách thủ tục hành chính tại Sở
Xây dựng tỉnh Cao Bằng là cần thiết, trên cơ sở đó đưa ra những giải pháp
phù hợp với tình hình thực tiễn tại Sở Xây dựng tỉnh Cao Bằng nói riêng và
Sở Xây dựng một số tỉnh Miền núi nói chung. Chính vì vậy, tác giả mạnh dạn
chọn đề tài này nhằm tìm hiểu một cách tương đối toàn diện về cải cách thủ
tục hành chính tại Sở Xây dựng tỉnh Cao Bằng.
3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn
- Mục tiêu: Luận văn nghiên cứu cơ sở lý luận và thực trạng cải cách
thủ tục hành chính tại Sở Xây dựng tỉnh Cao Bằng, từ đó đề xuất các giải
pháp nhằm cải tiến quy trình cải cách thủ tục hành chính trên một số lĩnh vực
cụ thể và các giải pháp tiếp tục cải cách hành chính tại Sở Xây dựng tỉnh Cao
Bằng.
- Nhiệm vụ:
Để đạt được mục tiêu nêu trên, luận văn cần phải thực hiện một số
nhiệm vụ cơ bản sau:
+ Làm rõ cơ sở lý luận về thủ tục hành chính và cải cách thủ tục hành
chính.
+ Phân tích làm rõ thực trạng cải cách thủ tục hành chính tại Sở Xây
dựng tỉnh Cao Bằng.
6
+ Đề xuất phương hướng và giải pháp tiếp tục cải cách thủ tục hành
chính tại Sở Xây dựng tỉnh Cao Bằng.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
- Đối tượng nghiên cứu: Luận văn tập trung nghiên cứu về cải cách
thủ tục hành chính trong lĩnh vực xây dựng và lĩnh vực quy hoạch xây dựng.
Đây là những lĩnh vực liên quan đến nhiều thủ tục hành chính, có nhu cầu
được giải quyết thường xuyên, liên tục đối với người dân, tổ chức, doanh
nghiệp, nhưng cũng gây nên những bức xúc trong dư luận, vì vậy đòi hỏi phải
cải cách nhiều hơn, triệt để hơn để kịp thời đáp ứng nhu cầu của các tổ chức,
công dân.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Phạm vi về thời gian: từ năm 2011 đến năm 2015.
+ Phạm vi nội dung: Luận văn tập trung nghiên cứu về cải cách TTHC
trong lĩnh vực: cấp giấy phép xây dựng và lĩnh vực xây dựng.
+ Phạm vi không gian: tại Sở Xây dựng tỉnh Cao Bằng.
5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu của luận văn
- Phương pháp luận: Luận văn dựa trên phương pháp luận của chủ
nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử; kết hợp chặt chẽ giữa
phương pháp luận lịch sử với phương pháp logic.
- Phương pháp nghiên cứu: trực tiếp thông qua thu thập số liệu, tài
liệu thứ cấp; phương pháp thống kê, phân tích, tổng hợp, so sánh, hệ thống
hóa và khảo cứu các công trình tài liệu có sẵn và một số phương pháp khác.
Trong quá trình thực hiện đề tài, tác giả đã kế thừa một số kết quả
nghiên cứu có liên quan, các đánh giá, nhận định trong các báo cáo tổng kết
của các cơ quan về công tác cải cách thủ tục hành chính.
7
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
- Hệ thống những vấn đề lý luận cơ bản về thủ tục hành chính, cải cách
thủ tục hành chính.
- Phân tích rút ra mặt mạnh, mặt yếu của tình hình cải cách thủ tục hành
chính tại Sở Xây dựng tỉnh Cao Bằng trong thời gian qua.
- Đề xuất phương hướng và giải pháp tiếp tục cải cách thủ tục hành
chính tại Sở Xây dựng tỉnh Cao Bằng.
Là một công chức hiện đang công tác tại Văn phòng Sở Xây dựng tỉnh
Cao Bằng, thông qua việc nghiên cứu đề tài sẽ giúp tôi thấy được thực trạng
công tác cải cách thủ tục hành chính của Sở Xây dựng. Các giải pháp được đề
xuất sẽ góp phần phát huy tính chủ động, sáng tạo của cán bộ, công chức Sở
Xây dựng, tạo môi trường làm việc lành mạnh nhằm phục vụ tốt nhất nhu cầu
giải quyết thủ tục hành chính của các cá nhân, tổ chức và doanh nghiệp.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục.
Nội dung của luận văn gồm 3 chương.
Chương 1: Cơ sở lý luận về thủ tục hành chính và cải cách thủ tục hành
chính.
Chương 2: Thực trạng cải cách thủ tục hành chính tại Sở Xây dựng tỉnh
Cao Bằng.
Chương 3: Phương hướng và giải pháp tiếp tục cải cách thủ tục hành
chính tại Sở Xây dựng tỉnh Cao Bằng.
8
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THỦ TỤC HÀNH CHÍNH
VÀ CẢI CÁCH THỦ TỤC HÀNH CHÍNH
1.1. Những vấn đề chung về thủ tục hành chính
1.1.1. Khái niệm về thủ tục hành chính
Theo Từ điển Tiếng Việt của GS. Hoàng Phê, thủ tục “là cách thức tiến
hành công việc với nội dung, trình tự nhất định” [7, tr 715].
Thủ tục là “Trình tự và phương pháp làm việc. Trình tự là thứ tự thực
hiện nhất định. Người ta thường hiểu thủ tục là trình tự thực hiện hành động
cần thiết để hoàn thành một công việc nào đó hoặc để giải quyết một nhiệm
vụ nhất định” [7, tr.124].
Cũng có thể hiểu thủ tục là những quy tắc, chế độ, phép tắc hay quy
định chung phải tuân theo khi làm việc.
Trong quản lý, để giải quyết các công việc cần phải tuân theo những
thủ tục phù hợp. Với nghĩa chung nhất, thủ tục là phương thức, cách thức giải
quyết công việc theo một trình tự nhất định, một thể chế thống nhất, gồm một
loại nhiệm vụ liên quan chặt chẽ với nhau nhằm đạt được kết quả mong
muốn.
Hoạt động quản lý nhà nước được thể hiện qua các chính sách quản lý
nhà nước đó là những quy phạm pháp lý để hướng dẫn hoạt động QLNN,
quản lý hoạt động của xã hội. Để cụ thể hoá những quy phạm pháp lý này, thủ
tục là loại quy định trình tự, cách thức khi sử dụng thẩm quyền của từng cơ
quan để giải quyết các loại công việc. Khoa học pháp lý gọi đó là những quy
phạm thủ tục, quy phạm này gồm các bộ phận: Thủ tục lập pháp, thủ tục tố
tụng tư pháp và TTHC.
9
Thủ tục lập pháp là thủ tục làm Hiến pháp và làm luật. Thủ tục tố tụng
tư pháp là thủ tục giải quyết tranh chấp dân sự, định tội, được thực hiện bởi
các hoạt động điều tra, truy tố, xét xử,… Còn thủ tục hành chính là thủ tục
thực hiện quyền trong hoạt động hành chính nhà nước.
Theo GS. TSKH Nguyễn Văn Thâm, Thủ tục hành chính là “Trình tự
về thời gian và không gian, các giai đoạn cần phải có để thực hiện mọi hình
thức hoạt động của các cơ quan quản lý hành chính nhà nước, bao gồm trình
tự thành lập các công sở, trình tự bổ nhiệm, điều động viên chức; trình tự lập
quy, áp dụng các quy phạm để bảo đảm các quyền chủ thể và xử lý vi phạm;
trình tự tổ chức tác nghiệp hành chính” [17, tr.6].
Theo Nghị định số 63/2010/NĐ-CP, ban hành ngày 08 tháng 6 năm
2010, Thủ tục hành chính là “Trình tự, cách thức thực hiện, là các hồ sơ và
yêu cầu, điều kiện do cơ quan nhà nước, người có thẩm quyền quy định cho
các cơ quan, tổ chức, cá nhân phải tuân theo khi giải quyết một công việc cụ
thể”. [12, tr.2].
Từ những phân tích ở trên, có thể hiểu:
Thủ tục hành chính (TTHC) là một loại quy phạm pháp luật quy định
về trình tự thời gian, về không gian khi thực hiện một thẩm quyền nhất định
của bộ máy Nhà nước, là cách thức giải quyết công việc của các cơ quan
HCNN trong mối quan hệ với các cơ quan, tổ chức và cá nhân công dân.
Như vậy, TTHC được đặt ra để các cơ quan nhà nước có thể thực hiện
mọi hình thức hoạt động cần thiết của mình trong đó bao gồm cả trình tự
thành lập các công sở, trình tự bổ nhiệm, bãi nhiệm, trình tự lập quy, trình tự
điều hành, tổ chức các hoạt động tác nghiệp hành chính. Đó chính là các quy
tắc phải tuân thủ theo trong quá trình ra các quyết định hành chính của các cơ
quan quản lý nhà nước.
10
TTHC là một bộ phận chế định của luật hành chính. Nói cách khác,
TTHC là một loại hình quy phạm mang tính công cụ để giúp các cơ quan nhà
nước có điều kiện thực hiện chức năng của mình.
TTHC do các cơ quan nhà nước ban hành để thực thi Hiến pháp và
pháp luật nhằm thực hiện chức năng quản lý của nền hành chính nhà nước và
hoàn thành nhiệm vụ của mình, đồng thời các cơ quan HCNN có trách nhiệm
thực thi các thủ tục đó.
1.1.2. Đặc điểm của thủ tục hành chính
Tính chất đa diện và nội dung phong phú của hoạt động quản lý hành
chính nhà nước nó làm cho TTHC có những đặt điểm chung như sau:
Thứ nhất, thủ tục hành chính là tổng thể các hành động diễn ra theo trình
tự thời gian, được thực hiện bởi những cơ quan và công chức nhà nước.
Thứ hai, thủ tục hành chính là thủ tục giải quyết công việc nội bộ nhà
nước và công việc liên quan đến quyền chủ thể và nghĩa vụ pháp lý của công
dân. Do vậy, đối tượng công việc cần thực hiện thường rất phức tạp.
Thứ ba, quản lý hành chính nhà nước chủ yếu là hoạt động cho phép ra
mệnh lệnh mang tính đơn phương và đòi hỏi thi hành kịp thời nhằm giải quyết
nhanh chóng, có hiệu quả mọi công việc diễn ra hằng ngày trong đời sống xã hội.
Chính điều đó dẫn đến việc quy định thủ tục hành chính phải kết hợp những
khuôn mẫu ổn định tương đối và chặt chẽ với các biện pháp thích ứng cho từng
loại công việc và đối tượng để đảm bảo kịp thời giải quyết công việc theo từng
trường hợp cụ thể.
Thứ tư, nền hành chính hiện nay đang chuyển từ hành chính “cai quản”
sang hành chính phục vụ, từ quản lý tập trung sang cơ chế thị trường làm cho
hoạt động quản lý hành chính nhà nước hiện nay phải năng động và chuyên
nghiệp hơn.
Thứ năm, hoạt động hành chính nhà nước chủ yếu thực hiện tại văn phòng
11
của công sở nhà nước và phương tiện truyền đạt quyết định cũng như các thông
tin quản lý phần lớn là văn bản (công văn, giấy tờ). Vì thế nó gắn chặt với công
tác văn thư, với việc tổ chức ban hành, sử dụng và quản lý văn bản trong các cơ
quan Nhà nước.
1.1.3. Vai trò của thủ tục hành chính
Thứ nhất, thủ tục hành chính đảm bảo cho các quy phạm quy định trong
các quyết định hành chính được thi hành thuận lợi. Thủ tục càng có tính cơ bản
thì ý nghĩa càng lớn bởi vì các thủ tục cơ bản thường tác động đến giai đoạn cuối
cùng của quyết định hành chính, đến hiệu quả của việc thực hiện chúng.
Thứ hai, thủ tục hành chính đảm bảo cho việc thi hành các quyết định
được thống nhất và có thể kiểm tra được tính hợp pháp, hợp lý cũng như các hệ
quả do việc thực hiện các quy định hành chính tạo ra.
Thứ ba, thủ tục hành chính khi được xây dựng và vận dụng một cách hợp
lý sẽ tạo khả năng sáng tạo trong việc thực hiện các quyết định quản lý đã được
thông qua, đem lại hiệu quả thiết thực cho quản lý Nhà nước. TTHC liên quan
đến quyền lợi của công dân do vậy khi được xây dựng và vận dụng tốt vào đời
sống sẽ có ý nghĩa rất thiết thực, giảm sự phiền hà, củng cố được mối quan hệ
giữa nhà nước và người dân.
Thứ tư, thủ tục hành chính cũng là một bộ phận của pháp luật về hành
chính nên việc xây dựng và thực hiện tốt các thủ tục hành chính sẽ có ý nghĩa rất
lớn đối với quá trình xây dựng và triển khai pháp luật. Đặc biệt trong giai đoạn
hiện nay khi nước ta đang tiếp tục công cuộc cải cách nền hành chính nhà nước
và xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam thì thủ tục hành
chính lại càng có vai trò quan trọng.
Nhìn một cách tổng quát, TTHC có ý nghĩa như một chiếc cầu nối quan
trọng giữa các cơ quan nhà nước với nhau và giữa các cơ quan nhà nước với các
tổ chức và công dân. Chiếc cầu nối này có khả năng làm bền chặt các mối quan
12
hệ, làm cho nhà nước ta thực sự là nhà nước của dân, do dân và vì dân. Nhưng
nếu xây dựng thiếu tính khoa học, áp dụng tùy tiện vào đời sống xã hội thì chính
TTHC sẽ làm xa cách giữa nhân dân với nhà nước và hậu quả của nó là làm
niềm tin của người dân với chính quyền bị giảm sút.
1.1.4. Phân loại thủ tục hành chính
Kinh nghiệm thực tế cho thấy muốn xây dựng và áp dụng TTHC một cách
có hiệu quả thì cần phải phân loại chúng một cách khoa học.
- Phân loại theo đối tượng quản lý hành chính nhà nước
Theo cách phân loại này các TTHC được xác định cho từng lĩnh vực quản
lý nhà nước và được phân chia theo cơ cấu chức năng của bộ máy quản lý hiện
hành như: thủ tục trong xây dựng cơ bản, thủ tục tước bạ, thủ tục hoạt động đăng
ký kinh doanh.
Lợi ích của việc phân chia này là giúp cho người quản lý xác định được
tính đặc thù của lĩnh vực mà mình phụ trách. Từ đó đề ra các yêu cầu xây dựng
cho lĩnh vực này những TTHC cần thiết, thích hợp nhằm quản lý tốt các nhiệm
vụ đặc ra theo mục tiêu của nhà nước quy định.
- Phân loại theo chức năng hoạt động của các cơ quan
Cách này thường được áp dụng trong các cơ quan có chức năng quản lý
chuyên môn. Chẳng hạn, thủ tục cung cấp các dịch vụ thông tin; thủ tục cho
phép xuất khẩu các nguyên liệu hiếm; thủ tục kiểm tra mức độ an toàn lao động.
Cách phân loại này có ý nghĩa thực tiễn, nó giúp các nhà quản lý khi giải
quyết công việc chung có liên quan đến các tổ chức hoặc công dân, tìm được các
hình thức giải quyết thích hợp theo đúng chức năng QLNN của cơ quan mình.
- Phân loại theo các loại hình công việc cụ thể mà các cơ quan nhà
nước được giao thực hiện trong quá trình hoạt động của mình
Cách phân loại này đơn giản, có khả năng áp dụng rộng rãi. Chẳng hạn,
Thủ tục ban hành văn bản QPPL; thủ tục tuyển dụng cán bộ, công chức; thủ tục
13
xét phong đơn vị và cá nhân anh hùng, chiến sĩ thi đua,… Trong mỗi loại hình
vừa nêu có thể phân chia thành các loại thủ tục liên quan đến những hoạt động cụ
thể hơn. Ví dụ, thủ tục tuyển dụng cán bộ có thể chia ra thủ tục tuyển dụng cán
bộ quản lý; thủ tục tuyển dụng công chức,…
- Phân loại thủ tục hành chính dựa trên quan hệ công tác.
Đây là cách phân loại được xây dựng trên cơ sở xem xét các quan hệ
trong hoạt động của các cơ quan thuộc bộ máy quản lý nhà nước, heo cách
phân loại này, có thể phân chia TTHC thành 3 nhóm: thủ tục hành chính nội
bộ; thủ tục hành chính liên hệ; thủ tục hành chính văn thư.
+ Thủ tục hành chính nội bộ: là thủ tục thực hiện các công việc nội bộ
trong cơ quan, công sở nhà nước, trong hệ thống cơ quan nhà nước và trong
bộ máy nhà nước nói chung. Nó bao gồm các thủ tục quan hệ lãnh đạo, kiểm
tra của cơ quan nhà nước cấp trên với cấp dưới, quan hệ công tác, phối hợp
giữa các cơ quan nhà nước cùng cấp, ngang cấp, ngang quyền.
+ Thủ tục thực hiện thẩm quyền (hành chính liên hệ): Là thủ tục tiến
hành giải quyết các công việc liên quan đến quyền và lợi ích hợp pháp của
công dân; phòng ngừa, ngăn chặn, xử phạt các hành vi vi phạm hành chính;
trưng thu, trưng mua các động sản và bất động sản của nhân dân và của tổ
chức. Các loại TTHC này có đặc điểm cơ bản là cơ quan hành chính và viên
chức hành chính nhà nước có thẩm quyền thực hiện quyền lực nhà nước bằng
hoạt động áp dụng QPPL để giải quyết các công việc, tình huống cụ thể.
+ Thủ tục văn thư: Là toàn bộ các hoạt động lưu trữ, xử lý, cung cấp
các loại giấy tờ và đưa ra quyết định dưới hình thức văn bản, liên quan chặt
chẽ với hoạt động văn thư, tạo thành thủ tục văn thư trong hoạt động hành
chính nhà nước.
Tuy nhiên, thực tế ở Việt Nam hiện nay đang tồn tại quá nhiều loại thủ
tục ở nhiều lĩnh vực khác nhau, thậm chí có nhiều loại không cần thiết. Điều
14
đó dẫn đến cản trở hoạt động của nền hành chính cũng như hoạt động của các
ngành, các lĩnh vực liên quan, kìm hãm sự phát triển kinh tế của đất nước.
Một yêu cầu cấp thiết được đặt ra là phải rà soát, loại bỏ bớt các loại thủ tục
không cần thiết cũng như cần đổi mới quy trình giải quyết các TTHC, nói
cách khác đó chính là phải cải cách TTHC.
1.1.5. Nguyên tắc xây dựng và thực hiện thủ tục hành chính
Nguyên tắc xây dựng và thực hiện TTHC là những nguyên lý, những tư
tưởng chỉ đạo cơ bản, có tính chất xuất phát điểm thể hiện tính toàn diện, tính
linh hoạt và có ý nghĩa bao trùm quyết định nội dung và hiệu quả của việc xây
dựng và thực hiện TTHC.
Hiện nay, trong chỉ đạo cải cách nền hành chính nhà nước ở nước ta,
cải cách thủ tục hành chính được coi là khâu đột phá với mục tiêu đặt ra là
nhanh chóng khắc phục những khâu yếu kém, những khuyết điểm của quá
trình điều hành trong các cơ quan liên quan trực tiếp đến đời sống và hoạt
động của tổ chức, công dân, nhất là trong giai đoạn hội nhập và theo xu thế
toàn cầu hóa như trong giai đoạn hiện nay. Để đảm bảo đạt được những mục
tiêu trên đây thì cần phải kịp thời xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật,
nhất là hệ thống TTHC, cần phải được xây dựng sao cho phù hợp với thực tế
và nhu cầu phát triển khách quan kinh tế - xã hội của đất nước, nhưng vẫn
đảm bảo được yêu cầu QLNN, đồng thời tạo được môi trường pháp lý thông
thoáng thúc đẩy kinh tế - xã hội phát triển. Bên cạnh đó, cần tiến hành công
việc rà soát các TTHC song song, qua đó phát hiện những khuyến khuyết và
bổ sung kịp thời, đổi mới trong chính sách, pháp luật, tổ chức bộ máy, quy
chế làm việc và hoạt động của các cơ quan HCNN. Việc xây dựng TTHC
phải được đặt trên những nguyên tắc cơ bản do Hiến pháp quy định. Những
nguyên tắc này có thể trực tiếp liên quan đến việc xây dựng các TTHC, nhưng
cũng có thể chỉ được quy định trên những nguyên tắc chung và đòi hỏi phải
15
được cụ thể hóa bằng các văn bản pháp luật khác. Qua nghiên cứu, các nhà
nghiên cứu đã thừa nhận việc xây dựng và thực hiện TTHC cần phải tuân thủ
một số nguyên tắc sau:
1.1.5.1. Nguyên tắc xây dựng thủ tục hành chính
- Nguyên tắc phù hợp với Pháp chế Xã hội chủ nghĩa, phù hợp với luật
pháp hiện hành của Nhà nước ta, có tính hệ thống nhằm đạt được một công cụ
quản lý hữu hiệu cho bộ máy Nhà nước.
- Nguyên tắc phù hợp với thực tế, phù hợp với nhu cầu khách quan của
sự phát triển kinh tế xã hội của đất nước.
- Nguyên tắc thủ tục hành chính phải đơn giản, dễ hiểu, công khai và
thuận lợi cho việc thực hiện.
- Nguyên tắc đảm bảo tính hệ thống.
1.1.5.2. Nguyên tắc thực hiện thủ tục hành chính
TTHC được thực hiện trên cơ sở các nguyên tắc được ghi nhận trong
Hiến pháp, Luật và các văn bản pháp quy. Các nguyên tắc đó bao gồm:
- Chỉ có cơ quan Nhà nước do pháp luật quy định mới được thực hiện
các TTHC nhất định, và phải thực hiện đúng trình tự với những phương tiện,
biện pháp và hình thức được pháp luật cho phép.
- Khi thực hiện TTHC phải đảm bảo chính xác, khách quan, công minh.
- Thủ tục hành chính được thực hiện công khai.
- Các bên tham gia thủ tục hành chính bình đẳng trước pháp luật.
- Thủ tục hành chính được thực hiện đơn giản, tiết kiệm.
Những nguyên tắc trên đây có liên quan chặt chẽ với nhau trong một
thể thống nhất để đảm bảo tính hữu hiệu, hiệu quả trong mối quan hệ giữa cơ
quan nhà nước với nhau và giữa cơ quan nhà nước với tổ chức công dân trong
việc phối kết hợp giải quyết công việc của tổ chức, cá nhân. Như vậy, để cải
cách TTHC đạt hiệu quả cao là khâu đột phá của cải cách nền hành chính
16
quốc gia thì TTHC đảm bảo phải được xây dựng và thực hiện theo các
nguyên tắc trên.
1.2. Cải cách thủ tục hành chính
1.2.1. Một số quan niệm về cải cách thủ tục hành chính
Ở Việt Nam từ trước tới nay vẫn chưa có một định nghĩa thống nhất về
cải cách thủ tục hành chính, trong các văn bản quy phạm pháp luật và trong
các giáo trình còn có quan điểm khác nhau, chúng tôi xin nêu ra một số quan
niệm như sau về cải cách thủ tục hành chính:
Tại Quyết định số 30/2007/QĐ-TTg ban hành ngày 10 tháng 01 năm
2007 về phê duyệt Đề án đơn giản hóa thủ tục hành chính trên các lĩnh vực
quản lý Nhà nước giai đoạn 2007 - 2010 định nghĩa: “Cải cách thủ tục hành
chính là khâu đột phá vì đây là khâu đầu tiên quyết định chất lượng, hiệu quả
quản lý nhà nước và của việc hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa” [24, tr.20].
Thời gian đầu của cải cách hành chính, Chính phủ đã chọn cải cách thủ
tục hành chính là khâu đột phá vì ba lý do sau:
Một là, cải cách thủ tục hành chính là một nội dung của cải cách hành
chính, nhưng là nội dung phản ánh rõ nhất mối quan hệ giữa Nhà nước và
công dân, đồng thời là nội dung bức thiết nhất lúc đó.
Hai là, trong điều kiện nguồn lực còn nhiều khó khăn chưa thể thực
hiện đồng loạt các nội dung khác cùng lúc thì cải cách thủ tục hành chính là
khâu nên tập trung nguồn lực để giải quyết.
Ba là, Cải cách thủ tục hành chính là tiền đề để thực hiện các nội dung
khác, thông qua cải cách thủ tục hành chính, chúng ta có thể xác định được
căn bản các công việc của cơ quan quản lý Nhà nước với người dân và doanh
nghiệp.Chính vì vậy, Đảng và Nhà nước xác định, CCHC mà trước hết là cải
17
cách TTHC luôn là nhiệm vụ có tầm quan trọng hàng đầu trong quá trình xây
dựng, hoàn thiện nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa.
Cải cách TTHC là điều kiện cần thiết để tăng cường củng cố mối quan
hệ giữa Nhà nước với nhân dân, tăng cường sự tham gia QLNN của nhân dân.
Cải cách TTHC, không chỉ nhìn từ khía cạnh kinh tế (tiết kiệm tiền của,
xây dựng môi trường pháp lý để các thành phần kinh tế, các nhà đầu tư yên
tâm làm ăn, phát triển); không chỉ nhìn từ khía cạnh xã hội (tạo điều kiện
thuận lợi cho người dân thực hiện các quyền và nghĩa vụ của mình đối với
Nhà nước). Cải cách TTHC còn xuất phát từ việc sắp xếp, tổ chức bộ máy
theo hướng gọn nhẹ, hiện đại; đổi mới công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ,
công chức về chuyên môn, nghiệp vụ theo hướng chuyên nghiệp hóa; góp
phần bài trừ tệ quan liêu, cửa quyền, hối lộ, làm trong sạch bộ máy Nhà nước.
Từ những phân tích ở trên ta có thể hiểu:
“Cải cách thủ tục hành chính là biện pháp thực hiện nhằm hướng tới
mục tiêu hoàn thiện một hoặc nhiều nội dung mang tính thủ tục của nền hành
chính nhà nước nhằm nâng cao năng lực, hiệu lực, hiệu quả phục vụ nhân
dân và doanh nghiệp”.
1.2.2. Sự cần thiết cải cách thủ tục hành chính
Thủ tục hành chính là cơ sở và điều kiện cần thiết để cơ quan nhà nước
giải quyết công việc của công dân và tổ chức theo quy định của pháp luật, bảo
đảm quyền và lợi ích hợp pháp của công dân, tổ chức có công việc cần giải
quyết.
Chúng ta đang xây dựng một nhà nước thật sự là nhà nước của dân, do
dân và vì dân. Nền hành chính đang trong quá trình chuyển từng bước từ nền
hành chính truyền thống sang nền hành chính phát triển phù hợp với xu
hướng hiện đại. Hành chính phát triển là mô hình hành chính công theo các
tiêu chí hiện đại, chủ động, năng động, nhạy bén, thích nghi cao nhằm đáp
18
ứng các nhu cầu quản lý và dịch vụ tối đa trong điều kiện kinh tế thị trường
phát triển mạnh mẽ và những quan hệ quốc tế ngày càng phụ thuộc chặt chẽ
với nhau.
Trong điều kiện nước ta hiện nay đang thực hiện nền kinh tế thị trường
theo định hướng xã hội chủ nghĩa thì nền hành chính mà chúng ta hướng tới
là nền hành chính được xây dựng trên quan hệ giữa nhà nước với công dân
trên cơ sở của sự bình đẳng, các quyền và nghĩa vụ qua lại rõ ràng, không
xem cơ quan nhà nước như là người cai trị, là người “cho” mà là người “phục
vụ”, thông qua phục vụ để quản lý, coi công dân là đối tượng phục vụ chứ
không phải là đối tượng bị cai trị, bị quản lý,… Bước đột phá cơ bản là thay
đổi quan niệm của công dân, từ phải xin phép sang quyền đương nhiên được
cung cấp dịch vụ.
Trong thực tế thì thủ tục hành chính nước ta còn nhiều nhược điểm
như:
- Đòi hỏi quá nhiều giấy tờ, gây phiền hà cho nhân dân, nhất là những
người ít hiểu biết về lề lối làm việc trong cơ quan nhà nước.
- Nặng nề, nhiều cửa, hoặc một cửa chỉ mang tính hình thức, nhiều cấp
trung gian không cần thiết, rườm rà, không rõ ràng về trách nhiệm.
- Trì trệ, cũ kỹ, theo thói quen kinh nghiệm, dựa trên các cơ sở mà ngày
nay không còn phù hợp.
- Thiếu thống nhất, thường bị thay đổi một cách tuy tiện và thiếu công
khai.
- Cải cách thủ tục hành chính còn nghiêng về các giải pháp tình thế,
thiếu một cách nhìn tổng thể và mang tính hệ thống.
Hệ thống thủ tục hành chính như vậy đã gây phiền hà cho nhân dân
trong việc thực hiện quyền tự do, lợi ích và công việc chung của các cơ quan
nhà nước, gây trở ngại cho việc giao lưu và hợp tác giữa chúng ta với người
19
nước ngoài nhất là cản trở đến việc thu hút đầu tư, gây ra tệ cửa quyền, bệnh
giấy tờ trong guồng máy hành chính và là mảnh đất thuận lợi cho nạn tham
nhũng, cửa quyền, làm giảm lòng tin của nhân dân đối với cơ quan nhà nước.
Vì vậy, cải cách TTHC đang là yêu cầu cần thiết của nhân dân, của
các tổ chức và các nhà đầu tư trong và ngoài nước, là khâu đột phá của tiến
trình cải cách nền HCNN ở nước ta. Cải cách TTHC là điều kiện để tăng
cường, củng cố mối quan hệ giữa nhà nước và nhân dân, tăng cường sự tham
gia QLNN của nhân dân.
1.2.3. Nội dung cải cách thủ tục hành chính
Khi cải cách TTHC không thể đồng loạt cải cách tất cả các loại, các lĩnh
vực liên quan đến thủ tục mà cần có sự lựa chọn những nội dung cụ thể, thiết
thực nhất. Do thủ tục hành chính gồm nhiều loại, liên quan đến nhiều lĩnh
vực, vì vậy Sở Xây dựng tập trung triển khai, thực hiện một số vấn đề cơ bản
trong cải cách TTHC, như sau:
Một là, tiến hành rà soát lại toàn bộ các văn bản quy phạm pháp luật hiện
hành có chứa thủ tục hành chính, liên quan đến lĩnh vực được giao quản lý
của Sở Xây dựng, như: lĩnh vực xây dựng, lĩnh vực quy hoạch Xây dựng kiến
nghị các cơ quan nhà nước có thẩm quyền nhằm bổ sung, sửa đổi hoặc bãi bỏ
những quy định thủ tục hành chính không còn phù hợp với thực tế đã và đang
gây trở ngại đối với hoạt động của các cơ quan, đơn vị, gây phiền hà cho
người dân và doanh nghiệp.
Hai là, các thủ tục hành chính phải được xây dựng trên cơ sở pháp luật,
nhằm thực hiện Luật. TTHC cũng chính là sự hướng dẫn một cách trình tự, cụ
thể việc thực hiện những điều quy định của pháp luật. Cải cách TTHC không
chỉ là nhằm vào việc đơn giản về nội dung, điều kiện thực hiện thủ tục, mà
còn nhằm vào cách thức thực hiện thủ tục sao cho thuận tiện đối với người
dân, để họ thực hiện được đầy đủ các quyền và nghĩa vụ của mình với Nhà
20
nước. Điều đó đòi hỏi công chức Sở Xây dựng cần chủ động tuyên truyền,
đưa việc thực hiện những thủ tục trong lĩnh vực xây dựng và lĩnh vực quy
hoạch xây dựng đến gần các tổ chức, doanh nghiệp và người dân hơn.
Ba là, Sở Xây dựng có nhiệm vụ tham mưu giúp UBND tỉnh xây dựng
văn bản quy phạp pháp luật thuộc lĩnh vực được giao quản lý của ngành, đồng
thời tham mưu giúp tỉnh xây dựng quy trình TTHC đối với các văn bản QPPL
có quy định TTHC trình UBND tỉnh quyết định công bố. Vì vây, cần thực
hiện đánh giá tác động thủ tục hành chính, tính toán chi phí tuân thủ thủ tục
hành chính khi xây dựng văn bản dự thảo văn bản QPPL của UBND tỉnh có
quy định về TTHC. Việc thực hiện lấy ý kiến từ phía công chức thực thi công
vụ, công chức làm việc tại bộ phận “một cửa”, các cơ quan liên quan, gửi Sở
Tư pháp tỉnh thẩm định đồng thời lấy ý kiến rộng rãi đối với các đối tượng
chịu tác động của TTHC. Khi ban hành TTHC không chỉ để quản lý mà còn
để thực hiện mục tiêu cao hơn là chất lượng phục vụ, dịch vụ xã hội. Vì vậy,
sự tham vấn đó là hết sức cần thiết để phát huy tính chủ động, ý thức trách
nhiệm của cán bộ, công chức trong hoạt động công vụ cũng như để thực hiện
tốt quy chế dân chủ, phát huy vai trò giám sát, đánh giá của người dân đối với
công tác quản lý của Nhà nước.
Bốn là, tiếp tục hoàn thiện và nâng cao chất lượng cơ chế “một cửa”, tiến
tới xây dựng cơ chế “một cửa và một cửa liên thông hiện đại”, ứng dụng hiệu
quả phần mềm tiếp nhận và trả kết quả tại bộ phận một cửa hiện đại giữa các
sở, ban, ngành có chức năng quản lý nhà nước và các cấp chính quyền trong
vấn đề giải quyết thủ tục hành chính về lĩnh vực xây dựng và lĩnh vực quy
hoạch xây dựng cho các tổ chức và cá nhân.
Năm là, thực hiện công khai hệ thống các văn bản quy định TTHC, công
bố các quy trình thủ tục hành chính trên Trang thông tin điện tử của Sở và tại
21
bộ phận nhận và trả kết quả hồ sơ. Nguyên tắc công khai hóa các TTHC cũng
được nhấn mạnh trong Nghị quyết 38/CP:
Sau khi TTHC được rà soát lại, Bộ trưởng, thủ trưởng các cơ quan thuộc
Chính phủ trong phạm vi quản lý của mình, phải công bố, công khai hệ thống
các văn bản quy định thủ tục mới, thủ tục sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ,
bãi bỏ bằng nhiều hình thức để mọi cơ quan, đơn vị, người dân, tổ chức,
doanh nghiệp được biết và thực hiện.
Việc công khai TTHC là phương thức không thể thiếu trong công tác cải
cách TTHC. Công khai hóa một cách đầy đủ các quy trình TTHC, đặc biệt là
TTHC trong việc giải quyết mối quan hệ giữa nhà nước và tổ chức, công dân;
là điều kiện góp phần tăng hiệu quả của quá trình giải quyết các yêu cầu trong
nền hành chính dịch vụ. Trong nền hành chính dịch vụ, chúng ta có thể coi
các tổ chức, công dân khi đến với cơ quan công quyền là những khách hàng
mà chúng ta phải phục vụ. Khách hàng biết rõ họ cần phải làm gì, cần chuẩn
bị những vấn đề gì, loại giấy tờ gì trước khi đến cơ quan yêu cầu giải quyết
công việc.
Mặt khác, người thi hành công vụ sẽ không có điều kiện lợi dụng sách
nhiễu, gây phiền hà cho tổ chức, công dân. Công khai là cơ sở để kiểm tra qua
quá trình thực hiện thủ tục, do đó nó cũng là căn cứ để đánh giá trách nhiệm
của Nhà nước trong việc thực hiện nghĩa vụ với dân.
Tính công khai, rõ ràng của một hệ thống TTHC là một đòi hỏi cấp thiết
cần phải được tôn trọng và thực hiện. Đây cũng là một sự biểu hiện cao nhất
của nền dân chủ xã hội chủ nghĩa ở nước ta, đảm bảo cho hệ thống pháp luật
được thực thi nghiêm chỉnh. Điều 25, Hiến pháp năm 2013 quy định công dân
có quyền được tiếp cận thông tin. Đây là một trong những quyền để đảm bảo
quyền làm chủ của nhân dân lao động được thực hiện có cơ sở, công khai hóa
TTHC là thực hiện quyền được tiếp cận thông tin của người dân, giúp đỡ cho
22
tổ chức, công dân nắm bắt, hiểu rõ được quy định của TTHC mà mình yêu
cầu.
Sáu là, Thực hiện tốt việc xử lý các phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ
chức về quy định hành chính. Khi thực hiện giải quyết TTHC cần phải linh
hoạt, nhằm đáp ứng kịp thời và tốt nhất nhu cầu của toàn xã hội, TTHC tuy là
những quy định, hướng dẫn mang tính chất pháp lý, bắt buộc để thực hiện các
quyền, nghĩa vụ của cả phía Nhà nước và công dân, nhưng trong đời sống
thường có những tình huống nằm ngoài ý chí của Nhà nước cũng như ý muốn
của người dân. Chẳng hạn, việc xảy ra các tình huống như: lũ lụt, cháy
nổ,…dẫn đến các giấy tờ, hồ sơ gốc bị thất lạc, tiêu hủy; người dân trải qua
các tình huống này muốn thực hiện các quyền, nghĩa vụ và các nhu cầu khác
của mình thì không thể đáp ứng được các quy định TTHC. Do vây, cần công
khai địa chỉ tiếp nhận phản ánh kiến nghị trên Trang thông tin điện tử của cơ
quan, đồng thời thực hiện tốt việc phối hợp xử lý phản ánh, kiến nghị của các
tổ chức, cá nhân.
Tình hình, kết quả thực hiện cải cách thủ tục hành chính của Sở Xây
dựng từ tháng 11 năm 2004 đến nay đã đạt được một số kết quả tích cực sau:
Sở Xây dựng tỉnh Cao Bằng đã thực hiện đầy đủ các quy trình rà soát, cập
nhật và triển khai thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, các văn bản
hướng dẫn thực hiện liên quan đến Bộ thủ tục hành chính được ban hành tại
Sở Xây dựng. Các chương trình, kế hoạch công tác CCHC phù hợp với tình
hình thực tế của ngành.
Kết quả đã có nhiều chuyển biến tích cực trên các lĩnh vực, đặc biệt là ở
bộ phận tiếp nhận và trả kết quả theo cơ chế “Một cửa”; có sự chuyển biến về
nhận thức của đông đảo đội ngũ cán bộ, công chức về công tác CCHC nói
chung và việc tiếp nhận và trả kết quả theo cơ chế “Một cửa” nói riêng; việc
công khai các TTHC tại trụ sở cơ quan và trên Trang thông tin điện tử của Sở
23
đã góp phần phát huy tính tích cực trong việc thực hiện nhiệm vụ công tác của
ngành.
Tuy nhiên, công tác cải cách thủ tục hành chính tại Sở vẫn còn chậm,
việc cập nhật, rà soát hệ thống văn bản quy phạm pháp luật có quy định thủ
tục hành chính, văn bản hướng dẫn chuyên môn của ngành; việc tham mưu
trình UBND tỉnh công bố thủ tục hành chính chưa thường xuyên và kịp thời.
Nhìn chung các TTHC vẫn còn mang tính quan liêu, rườm rà, gây phiền hà
cho các tổ chức, cá nhân; nhiều văn bản QPPL chưa chặt chẽ, vẫn còn có sự
chồng chéo về chức năng, nhiệm vụ, lại thường xuyên thay đổi. Chính vì vậy,
đã gây nhiều khó khăn cho quá trình thực hiện và tạo kẽ hở trong quản lý,
điều hành. Tình trạng cơ quan quản lý hành chính khi xây dựng văn bản
QPPL có quy định thủ tục hành và xây dựng quy trình thủ tục hành chính
thường giành thuận lợi về phía mình, đẩy khó khăn về phía người dân và
doanh nghiệp trong giải quyết công việc cho người dân, doanh nghiệp vẫn
còn. Kết quả giải quyết hồ sơ, thủ tục hành chính trên một số lĩnh vực đạt kết
quả còn thấp so với yêu cầu, vẫn còn hồ sơ giải quyết chưa đúng hẹn hoặc
chưa đúng với quy trình giải quyết thủ tục hành chính. Như vậy, từ thực trạng
của cải cách thủ tục hành chính đang đặt ra một số vấn đề bức xúc cần phải
tiếp tục đẩy mạnh thực hiện cải cách.
1.2.4. Ý nghĩa của cải cách thủ tục hành chính
Trong điều kiện chuyển đổi cơ chế kinh tế, Nhà nước cần quan tâm
nhiều hơn đối với việc cải cách TTHC nhằm đáp ứng các yêu cầu dịch vụ,
phục vụ xã hội và nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước.
Để tiếp tục thực hiện hiệu quả công tác CCHC, Thủ tướng Chính phủ
đã ban hành và chỉ đạo triển khai nghiêm túc việc thực hiện Quyết định số
08/QĐ-TTg ngày 06/01/2015 ban hành Kế hoạch đơn giản hóa TTHC trọng
tâm năm 2015 và Chỉ thị số 13/CT-TTg ngày 10/6/2015 về việc tăng cường
24
trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan HCNN các cấp trong công tác cải
cách TTHC.
Trong tiến trình cải cách hành chính, vấn đề cải cách thủ tục hành chính
luôn được Chính phủ quan tâm. Vì TTHC không chỉ liên quan đến công việc
của các cơ quan hành chính mà còn liên quan mật thiết đến các tổ chức, công
dân. Các quyền và nghĩa vụ của mọi công dân đã được quy định ở Hiến pháp
hay ở các bộ luật, cũng như các yêu cầu, nguyện vọng của họ có được thực
hiện hay không? Thực hiện như thế nào đều phải thông qua TTHC do các cơ
quan, các cấp chính quyền nhà nước quy định và trực tiếp giải quyết.
Cải cách TTHC nhằm đảm bảo tính pháp lý, hiệu quả, minh bạch, công
bằng trong khi giải quyết công việc hành chính; loại bỏ những rườm rà, chồng
chéo dễ bị lợi dụng để tham nhũng, gây khó khăn cho dân.
Thủ tục hành chính được hiểu là trình tự, cách thức thực hiện và yêu
cầu điều kiện hồ sơ do cơ quan hành chính nhà nước có thẩm quyền quy định
để giải quyết từng công việc cụ thể liên quan đến các nhân, tổ chức. TTHC có
vai trò quan trọng trong đời sống xã hội, ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động
kinh doanh của các doanh nghiệp và đời sống nhân dân. TTHC liên quan
không chỉ đến công việc nội bộ của một cơ quan, một cấp chính quyền, mà
còn đến các tổ chức và công dân trong mối quan hệ với Nhà nước. Các quyền,
nghĩa vụ của công dân được quy định trong Hiến pháp hay ở các văn bản
pháp luật có được thực hiện hay không? Thực hiện như thế nào? Về cơ bản,
đều phải thông qua TTHC do các cơ quan, các cấp chính quyền nhà nước quy
định và trực tiếp giải quyết. Thông qua việc cải cách TTHC sẽ gỡ bỏ những
rào cản về TTHC đối với môi trường kinh doanh và đời sống của người dân,
giúp cắt giảm chi phí và rủi ro của người dân và doanh nghiệp trong việc thực
hiện TTHC.
25
Việc công khai, minh bạch TTHC tạo cơ sở cho quá trình thực hiện và
tăng cường khả năng giám sát thực thi công vụ của nhân dân, các tổ chức, cá
nhân, thực hiện được quyền lợi, nghĩa vụ của mình và đồng thời các cơ quan
hành chính nhà nước cũng thực hiện chức năng quản lý nhà nước.
Thực hiện tốt mô hình “một cửa”, “một cửa liên thông” - nơi tập chung
và là đầu mối tiếp nhận và giải quyết TTHC của cơ quan, đơn vị. Nhằm tạo sự
phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan, phòng ban liên quan, đảm bảo tính thông
suốt của TTHC. Thực hiện mô hình một cửa đã tạo chuyển biến cơ bản trong
quan hệ giữa cơ quan hành chính nhà nước với các tổ chức và công dân, đơn
giản hóa các TTHC, giảm phiền hà, chi phí, thời gian, công sức; đồng thời,
điều chỉnh một bước về tổ chức bộ máy và đổi mới, cải tiến chế độ làm việc
và quan hệ công tác trong cơ quan hành chính nhà nước.
Cải cách TTHC nhằm làm cho bộ máy quản lý nhà nước thực hiện tốt
ba vấn đề sau:
Thứ nhất, Quan hệ căn bản giữa nhân dân và chính quyền trong hoạt
động hành chính. Thủ tục cần được sửa đổi sao cho đừng gây những khó khăn
không cần thiết. những phí phạm tiền bạc và thì giờ, vừa phù hợp với khả
năng và trách nhiệm của cơ quan hành chính, vừa đáp ứng được nhu cầu của
người dân.
Thứ hai, Quyền lợi hỗ tương giữa người dân và chính quyền trong việc
phát triển kinh tế. Làm sao giải phóng cho người dân thoát khỏi một hệ thống
hành chính “nhiều giấy tờ phức tạp”.
Thứ ba, Nâng cao hiệu lực và hiệu quả của chính quyền. Làm sao giảm
bớt các phương thức liên hệ trong mọi công tác, quy định rõ mối quan hệ giữa
các cơ quan, giữa trung ương và địa phương.
Có thể nói, việc cải cách TTHC có ý nghĩa quan trọng trong tiến trình
xây dựng và phát triển đất nước, đây là một giải pháp quan trọng góp phần đạt
26
được các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Không những vậy,
thực hiện tốt công tác cải cách TTHC nói chung còn góp phần tăng cường
năng lực, trách nhiệm của cán bộ, công chức và cơ quan nhà nước, kỹ năng,
nghiệp vụ hành chính, cũng như tinh thần, thái độ phục vụ nhân dân của đội
ngũ cán bộ, công chức hành chính nhằm xây dựng nền hành chính nhà nước
dân chủ, trong sạch, vững mạnh, chuyên nghiệp, hiện đại hóa, hoạt động có
hiệu lực, hiệu quả. Mặt khác, cơ chế "một cửa”, “một cửa liên thông" đã điều
chỉnh mối quan hệ giữa nhân dân và công chức, tạo cơ chế giám sát, quản lý
của nhân dân đối với cơ quan nhà nước, giữa lãnh đạo với cán bộ, công chức
thuộc quyền, thể hiện rõ bản chất của công tác cải cách thủ tục hành chính.
1.3. Cải cách TTHC tại một số địa phƣơng, bài học kinh nghiệm cho
tỉnh Cao Bằng nói chung và Sở Xây dựng nói riêng
1.3.1. Cải cách thủ tục hành chính tại Sở Xây dựng tỉnh Quảng
Ninh.
Quảng Ninh là một trong những địa phương đi đầu trong cả nước về
Cải cách hành chính nói chung và cải cách thủ tục hành chính nói riêng. Hiện
nay, các cấp, các ngành của Quảng Ninh đang triển khai nhiều giải pháp cải
cách TTHC, nâng cao chất lượng công tác CCHC ở cơ sở; nâng cao chỉ số
năng lực cạnh tranh, chỉ số quản trị hành chính công và cải cách hành chính.
Từ khi Quảng Ninh triển khai chủ đề công tác nâng cao chất lượng quản trị và
hành chính công, việc cải cách TTHC thực hiện triệt để, tạo ra những bước
đột phá mới. Với mục tiêu xây dựng nền hành chính phục vụ, Quảng Ninh
thực hiện CCHC theo hướng tách các hoạt động cung ứng dịch vụ công cộng
với các hoạt động công quyền; đổi mới nội dung và phương thức hoạt động
hướng vào phục vụ nhân dân, phục vụ doanh nghiệp.
Trung tâm hành chính công là bước đột phá trong CCHC, thay đổi
phương thức làm việc của cơ quan HCNN ở tỉnh và các địa phương, tạo sự
27
chuyển biến cơ bản trong quan hệ giữa các cơ quan HCNN với tổ chức, công
dân, làm tăng hiệu quả làm việc trong quá trình hoạt động, giảm phiền hà, chi
phí, thời gian, công sức cho tổ chức, công dân.
Sở Xây dựng tỉnh Quảng Ninh đã thực hiện nhận và trả kết quả hồ sơ
theo mô hình “một cửa” từ năm 2003. Thực hiện cải cách TTHC thuộc lĩnh
vực quản lý nhà nước về xây dựng theo quy định của Chính phủ, các bộ,
ngành tại đơn vị, địa phương. Trong những năm qua, Sở Xây dựng tỉnh
Quang Ninh đã triển khai thực hiện cải cách thủ tục hành chính khá quyết liệt,
đạt hiệu quả tích cực. Nhiều quy trình được rút gọn, nhiều văn bản, quy định
không còn phù hợp bị bãi bỏ, thời gian giải quyết hồ sơ được rút ngắn,…
bước đầu đã tạo được niềm tin, sự hài lòng của các cơ quan, tổ chức, cá nhân.
Để đạt được kết quả trên, Sở Xây dựng tỉnh Quảng Nhinh đã thực hiện tốt
những việc sau:
Một là, Sở Xây dựng đã nâng cao vai trò của người đứng đầu trong
công tác cải cách hành chính, đặc biệt trong việc lãnh đạo, chỉ đạo, ban hành
các kế hoạch triển khai công tác cải cách hành chính kịp thời, sát với các kế
hoạch của Tỉnh và hoàn thành 100% kế hoạch; thực hiện tốt công tác tuyên
truyền tới CBCC về các chỉ số PAPI, Parindex, PCI, DDCI, SIPAS để CBCC
nắm bắt, hiểu rõ tầm quan trọng của các chỉ số đối với sự phát triển của tỉnh,
có ý thức, trách nhiệm trong việc duy trì và nâng cao các chỉ số.
Hai là, Chủ động nghiên cứu các văn bản của Bộ, ngành, Trung ương
để tham mưu HĐND, UBND tỉnh ban hành các cơ chế chính sách trong lĩnh
vực xây dựng áp dụng trên địa bàn tỉnh; thường xuyên thực hiện rà soát các
văn bản quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực được giao quản lý được Chính
phủ, Bộ Xây dựng ban hành để kiến nghị công bố sửa đổi, bổ sung, thay thế,
bãi bỏ các thủ tục hành chính đảm bảo phù hợp với quy định của văn bản quy
phạm pháp luật mới. Đối với các văn bản QPPL thuộc lĩnh vực ngành do Sở
28
Xây dựng tham mưu, đề xuất có quy định về thủ tục hành chính mới, Sở Xây
dựng thực hiện đánh giá tác động TTHC theo quy định tại Thông tư
07/2014/TT-BTP ngày 24/02/2014 của Bộ Tư pháp Hướng dẫn việc đánh giá
tác động của thủ tục hành chính và rà soát, đánh giá thủ tục hành chính.
Ba là, Thường xuyên rà soát, sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ các thủ tục hành
chính thuộc thẩm quyền, Sở Xây dựng đã đề xuất giảm số lượng TTHC, tách
gộp các TTHC trong cùng một lĩnh vực vào một đầu mối, đảm bảo các nội
dung công việc không bỏ sót nhưng không tăng về số lượng các TTHC. Kết
quả thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông của Sở Xây dựng tỉnh
Quảng Ninh, như sau: Số TTHC giải quyết theo cơ chế một cửa giai đoạn
2011-2012 là 16 TTHC, giai đoạn 2013-2014 là 15 TTHC, năm 2015 là 5
TTHC; Số TTHC giải quyết theo cơ chế một cửa liên thông giai đoạn 2011-
2012 là 9 TTHC, giai đoạn 2013-2014 là 17 TTHC và năm 2015 là 16 TTHC.
Sở Xây dựng tỉnh Quàng Ninh cũng đã kiến nghị các phương án đơn giản hóa
thủ tục hành chính, giảm số lượng hồ sơ, giảm số lượng thủ tục hành chính,
giảm thời gian giải quyết từ 22-66%, cụ thể: Rút ngắn thời gian cấp giấy phép
xây dựng và các thủ tục liên quan đến thực hiện dự án đầu tư xây dựng không
quá 49 ngày làm việc (giảm 45,5% so với tổng số 90 ngày theo quy định),
gồm: Giấp phép xây dựng tối đa không quá 14 ngày (giảm 53%) (hiện đang
thực hiện còn 10 ngày làm việc); Thẩm định thiết kế cơ sở tối đa không quá
12 ngày (giảm 40%); Thẩm định thiết kế sau thiết kế cơ sở tối đa không quá
15 ngày (giảm 50%); Kiểm tra nghiệm thu đưa công trình vào sử dụng tối đa
không quá 8 ngày (giảm 20%). Qua đó tạo điều kiện cho các tổ chức cá nhân
thuận lợi thực hiện, giúp thu hút đầu tư.
Bốn là, Việc công bố, cập nhật TTHC được thực hiện thường xuyên:
Căn cứ Quy chế phối hợp công khai thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền của
các cấp chính quyền trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh ban hành kèm theo Quyết
29
định số 1271/2014/QĐ-UBND ngày 17/6/2014 của UBND tỉnh; Từ năm 2011
đến năm 2014, Sở Xây dựng đã tham mưu giúp UBND tỉnh ban hành 04
quyết định công bố thủ tục hành chính mới, sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ,
hủy bỏ thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Xây dựng. Kết quả đến tháng 5
năm 2015, Sở Xây dựng còn 21 TTHC (giảm 11 TTHC so với giai đoạn
2011-2013) và đã chuyển 100% các TTHC thực hiện tại Trung tâm hành
chính công tỉnh.
Năm là, Thực hiện tốt công khai TTHC, nơi tiếp nhận phạn ánh kiến
nghị của tổ chức, cá nhân. Các TTHC được niêm yết công khai tại Bộ phận
Hành chính công chuyên ngành của Sở Xây dựng tại Trung tâm hành chính
công tỉnh và trên Trang thông tin điện tử của Sở Xây dựng tạo điều kiện thuận
lợi cho các nhà đầu tư, các tổ chức, cá nhân tìm hiểu, thực hiện; Việc thực
hiện tiếp nhận, xử lý phản ánh kiến nghị của cá nhân, tổ chức đối với TTHC
thuộc thẩm quyền: Sở Xây dựng đã có hòm thư góp ý và Bảng niêm yết
hướng dẫn tổ chức, cá nhân thực hiện phản ánh, kiến nghị theo quy định tại
Tầng 9, Liên cơ quan Số 2, trong giai đoạn báo cáo, không có phản ánh, kiến
nghị của tổ chức, công dân về việc giải quyết thủ tục hành chính.
Sáu là, Phối hợp với Trung tâm hành chính công tỉnh, gộp bộ phận một
cửa, một cửa liên thông để thành lập Bộ phận hành chính công chuyên ngành,
chuyển 100% các thủ tục hành chính thực hiện tại Trung tâm hành chính công
tỉnh. Việc phối hợp thực hiện theo Quyết định số 3693/QĐ-UBND ngày
23/11/2015 của UBND tỉnh Ban hành quy chế phối hợp hoạt động giữa Trung
tâm Hành chính công tỉnh với các Sở, ban, ngành nhằm nâng cao hiệu quả giải
quyết công việc của tổ chức, công dân.
Bẩy là, Xây dựng và triển khai thực hiện quy trình TTHC theo Hệ thống
Quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn Quốc gia TCVN ISO 9001:2008; Thực hiện
Quyết định số 1145/QĐ-UBND ngày 19/4/2011, Quyết định số 2160/QĐ-
30
UBND ngày 27/8/2012 của UBND tỉnh phê duyệt Kế hoạch áp dụng hệ thống
quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn TCVN ISO 9001:2008 vào hoạt động của
các cơ quan hành chính nhà nước tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2011-2013; Sở
Xây dựng đã xây dựng Đề án áp dụng mô hình khung Hệ thống quản lý chất
lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001:2008 và được UBND tỉnh Quảng Ninh phê
duyệt tại Quyết định số 3427/QĐ-UBND ngày 02/11/2011, được Tổng cục
Tiêu chuẩn đo lường chất lượng cấp giấy chứng nhận số 0057/2008/L2, kèm
theo Quyết định số 709/QĐ-TĐC ngày 27/4/2012.
Tám là, Ứng dụng công nghệ thông tin, sử dụng phần mềm trong xử lý,
giải quyết công việc, giải quyết thủ tục hành chính; Triển khai thực hiện dịch vụ
công trực tuyến cấp độ 3 (quy định tại khoản 4, điều 3 Nghị định số
43/2011/NĐ-CP ngày 13/6/2011 của Chính phủ Quy định về việc cung cấp
thông tin và dịch vụ công trực tuyến trên trang thông tin điện tử hoặc cổng thông
tin điện tử của cơ quan nhà nước) cho 5/20 TTHC (đạt 25%); xây dựng và thực
hiện dịch vụ công trực tuyến cấp độ 3 đạt 90% trở lên (thực hiện từ ngày
20/11/2016);
Chín là, Bố trí công chức có trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, tinh thần
thái độ phục vụ nhân dân; việc thực hiện chế độ phụ cấp trách nhiệm đối với
công chức làm việc tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả, TTHC đã được thực
hiện tốt: Sở Xây dựng đã cử 01 đồng chí Phó Trưởng phòng hàm trưởng
phòng (hưởng hệ số phụ cấp 0,5) và 01 chuyên viên có đủ trình độ, năng lực
làm việc trực tiếp tại Trung tâm Hành chính công tỉnh nên việc tiếp nhận, giải
quyết TTHC đảm bảo tính hiệu quả; năm 2012, thực hiện chế độ phụ cấp
trách nhiệm 200.000đ/tháng. Từ năm 2013 đến tháng 4 năm 2014, thực hiện
chế độ phụ cấp trách nhiệm 300.000đ/tháng; Từ tháng 10 năm 2014, đã bỏ bộ
phận Một cửa liên thông, chuyển bộ phận Một cửa thành Bộ phận Hành chính
công chuyên ngành làm việc tại Trung tâm hành chính công tỉnh. Thành lập
31
Tổ công tác hướng dẫn, tiếp nhận và giải quyết thủ tục hành chính của Sở
Xây dựng tại Trung tâm hành chính công gồm 03 công chức (phó trưởng
phòng của 03 phòng chuyên môn tại của Sở) có năng lực, trình độ, đạo đức
đáp ứng yêu cầu; thực hiện chế độ phụ cấp công vụ đối với cán bộ thường
trực tại Trung tâm hành chính công là 400.000đ/người/tháng từ trước tháng
8/2016 và 2.000.000đ/người/tháng từ tháng 8/2016 đến nay.
Mười là, Trang bị cơ sở vật chất, kinh phí phục vụ thực hiện cơ chế một
cửa, một cửa liên thông: trang bị đầy đủ máy tỉnh, máy in, tủ đựng tài liệu, bố
trí 6 m2
/người đảm bảo tiêu chuẩn.
Mười một là, Thực hiện công tác hỗ trợ và tháo gỡ khó khăn cho doanh
nghiệp: Phân công 01 đồng chí Lãnh đạo Sở và 01 đồng chí Chánh Văn
phòng Sở tham gia tổ công tác tư vấn pháp lý cho doanh nghiệp của tỉnh; Tiếp
xúc, trả lời kịp thời các nội dung kiến nghị của Doanh nghiệp tại Hội nghị gặp
gỡ, xúc tiến doanh nghiệp hàng quý do UBND tỉnh tổ chức; Tham mưu trả lời
các vướng mắc tại Hội nghị bồi dưỡng, triển khai nhiệm vụ trọng tâm đối với
đội ngũ cán bộ chủ chốt cơ sở; thực hiện công khai số điện thoại đường dây
nóng, địa chỉ hòm thư tiếp nhận, cử Lãnh đạo Sở thường trực trả lời các kiến
nghị của doanh nghiệp.
Mười hai là, Xử lý nghiêm công chức cố tình gây khó khăn cho tổ chức,
cá nhân. Tăng cường công tác tuyên truyền, nhắc nhở CBCC thực hiện nghiêm
Chỉ thị số 05/CT-UBND ngày 14/2/2015 của UBND tỉnh về chấn chỉnh kỷ luật
kỷ cương, đạo đức công vụ nhằm góp phần nâng cao hiệu quả quản trị và hành
chính công cấp tỉnh.
Tuy nhiên, nhìn chung công tác cải cách TTHC của Sở vẫn chưa đạt
được kết quả như mong muốn, vẫn còn một số tồn tại, hạn chế cần khắc phục,
đó là:
32
Một là, Hiện tại Sở Xây dựng đã chuyển 100% các TTHC giải quyết tại
Trung tâm hành chính công tỉnh, tuy nhiên Bộ phận Hành chính công chuyên
ngành chỉ thực hiện chủ yếu thực hiện việc hướng dẫn tổ chức, cá nhân lập và
hoàn thiện các hồ sơ thủ tục theo quy định, tiếp nhận hồ sơ, chuyển hồ sơ lên
các phòng chuyên môn của Sở Xây dựng để phối hợp giải quyết, nhận kết quả
giải quyết và trả cho tổ chức, công dân, tổng hợp, báo cáo kết quả thực hiện;
Do vậy để giảm thời gian trong quá trình tiếp nhận, luân chuyển hồ sơ, tăng
thời gian thẩm định cần nâng cấp phần mềm nhập dữ liệu thông tin xử lý, tiếp
nhận, luân chuyển hồ sơ về tốc độ và nội dung để thuận tiện cho cán bộ, Lãnh
đạo Sở truy cập, cập nhật thông tin, giải quyết thủ tục hành chính.
Hai là, Theo lộ trình thực hiện giải quyết các thủ tục hành chính cấp độ
3,4 được UBND tỉnh phê duyệt tại Quyết định số 839/QĐ-UBND ngày
30/3/2015 Phê duyệt lộ trình thực hiện cung cấp dịch vụ công trực tuyến tỉnh
Quảng Ninh năm 2015, định hướng đến năm 2020; Sở Xây dựng có 05/20
TTHC thực hiện cung cấp dịch vụ công trực tuyến cấp độ 3,4 giai đoạn 2016-
2020. Tuy nhiên, đến nay chưa có tổ chức, cá nhân nào thực hiện, nguyên
nhân do thành phần hồ sơ nhiều, bản vẽ khổ lớn (A0), hệ thống phần mềm,
cơ sở vật chất hiện tại chưa đảm bảo đáp ứng được yêu cầu công việc đây
chính là nguyên nhân ảnh hưởng đến tiến độ thực hiện. Thời gian tới cần tiếp
tục quan tâm đầu tư trang thiết bị hiện đại nhằm đáp ứng, phục vụ cho nhu
cầu giải quyết công việc, đảm bảo cho việc thẩm định, phê duyệt tại chỗ và
thực hiện dịch vụ công trực tuyến cấp độ 3,4.
Ba là, Việc thực hiện thẩm định và phê duyệt tại chỗ chưa được thực
hiện, nguyên nhân do các TTHC thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở thường
là phức tạp trong quá trình giải quyết như: Tổ chức kiểm tra hiện trường, lấy ý
kiến các sở ngành, tổ chức họp hội đồng...
33
Bốn là, Công tác cải cách hành chính nói chung và cải cách thủ tục
hành chính nói riêng do Văn phòng Sở trực tiếp tham mưu, thực hiện. Việc
phối hợp giữa các phòng, ban thực hiện công tác còn nhiều hạn chế do là Sở
chuyên ngành, CBCC các phòng phải tập trung giải quyết nhiều công việc
chuyên môn, chỉ có thể kiêm nhiệm thực hiện công tác cải cách hành chính,
cải cách TTHC.
Năm là, Nhiều TTHC tuy đã được đơn giản hóa, rút ngắn thời gian
nhưng. Tuy nhiên chưa đạt được kết quả như mong muốn, nhiều thủ tục vẫn
còn rườm rà, gây phiền hà cho dân, người dân vẫn còn phải chuẩn bị nhiều
loại giấy tờ, thời gian chờ đợi kết quả lâu. Thời gian tới, cần tập trung thực
hiện tốt việc giảm thời gian giải quyết TTHC theo tinh thần Nghị quyết số 19-
2016/NQ-CP ngày 28/4/2016 của Chính phủ về những nhiệm vụ, giải pháp
chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc
gia năm 2016-2017, định hướng đến năm 2020 và Nghị quyết 35/NQ-CP
ngày 16/5/2016 của Chính Phủ về hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp đến năm
2020.
Sáu là, Việc phối hợp giải quyết các TTHC liên thông với các cơ quan,
ban, ngành liên quan vẫn còn hạn chế. Tuy TTHC được giải quyết tập trung
tại Trung tâm hành chính công tỉnh nhưng người dân vẫn phải đi lại để rút và
nộp lại hồ sơ.
Nguồn: Báo cáo sơ kết công tác cải cách hành chính
giai đoạn 2011-2015 của Sở Xây dựng tỉnh Quảng Ninh
1.3.2. Cải cách thủ tục hành chính tại Sở Xây dựng tỉnh Lào Cai
Sở Xây dựng tỉnh Lào Cai là một trong những địa phương thực hiện tốt
công tác cải cách thủ tục hành với mô hình một cửa theo hướng hiện đại. Năm
2004, Sở đã thành lập bộ phận tiếp nhận và trả kết quả hồ sơ; xây dựng quy chế
tổ chức và hoạt động của bộ phận tiếp nhận và trả kết quả, quyết định phân cong
34
cán bộ trực tiếp làm việc tại bộ phận một cửa, chế độ thù lao theo quy định của
tỉnh. Thực hiện Quyết định số 2940/QĐ-UBND ngày 30/10/2013 của UBND
tỉnh Lào Cai về việc phê duyệt Dự án xây dựng hệ thống một cửa liên thông hiện
đại tỉnh Lào Cai. Từ tháng 10 năm 2013, Sở đã tiếp nhận 01 phòng làm việc
phục vụ cho công tác tiếp nhận và trả kết quả tại Bộ phận “một cửa” và được
trang bị đầy đủ thiết bị hiện đại phục vụ công tác tiếp nhận và trà kết quả theo
hướng hiện đại. Điều đó mang lại hiệu quả không nhỏ trong cải cách thủ tục
hành chính cũng như đáp ứng nhu cầu của công dân. Hiện nay, Sở Xây dựng tỉnh
Lào Cai có 34 TTHC thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở. Đặc biệt đã ứng dụng
Quy trình TTHC theo Hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn quốc gia
TCVN ISO 9001:2008 trong quản lý hành chính, ứng dụng Công nghệ thông tin
vào trong điều hành tác nghiệp. Đây là công cụ quan trọng tạo ra sự đột phá
trong cải cách thủ tục. Có thể nói, đó là mô hình hiện đại, rất có hiệu quả trong
giải quyết công việc và được các ngành, các cấp và nhân dân ghi nhận. Bộ phận
“một cửa” hoạt động theo nguyên tắc độc lập chuyên trách. Ngay từ khi triển
khai thực hiện nhận và trả kết quả thông qua bộ phận “một cửa” Sở Xây dựng đã
bố trí 01 công chức có trình độ kỹ sư xây dựng đảm nhận nhiệm vụ thường trực
tại Bộ phận “một cửa”. Hàng tháng, công chức này được nhận một khoản thù lao
theo quy định của tỉnh. Việc ứng dụng các quy trình ISO 9001:2008 vào giải
quyết hồ sơ đã tạo ra sự liên thông giữa các phòng ban của Sở. Công việc của
người dân được giải quyết tại “Một cửa” không phải đi lại nhiều nơi như trước.
Thời gian giải quyết được rút ngắn, đảm bảo thuận lợi, nhanh chóng, đúng hẹn.
Mọi thủ tục, phí, lệ phí, thời gian giải quyết đều được công khai minh bạch, đem
lại được sự hài lòng cho người dân.
Nguồn: Báo cáo sơ kết công tác cải cách hành chính
giai đoạn 2011-2015 của Sở Xây dựng tỉnh Lào Cai
35
1.3.3. Bài học kinh nghiệm cho Cải cách thủ tục hành chính tại Sở
Xây dựng tỉnh Cao Bằng
Cao Bằng là tỉnh nghèo nếu so với các tỉnh khác ở Việt Nam. Kinh tế
của tỉnh chủ yếu tập trung vào nông và lâm nghiệp. Các công trình công cộng
như trường học và bệnh viện thường ở trong tình trạng xuống cấp. Giao thông
đã được cải thiện đáng kể so với thời gian trước nhưng còn rất nhiều cộng
đồng dân cư vẫn không có đường xe chạy được, chỉ có thể tiếp cận bằng cách
đi bộ nhiều giờ. Nguồn thu nhập chính của dân cư địa phương là sản xuất
nông nghiệp. Các dịch vụ y tế thường khó tiếp cận và thiếu thốn về cơ sở vật
chất, bao gồm cả nhân viên và trang thiết bị y tế.
Trong nhiều năm qua, chỉ số xếp hạng CCHC của tỉnh Cao Bằng luôn ở
tốp cuối. Cụ thể năm 2015, xếp thứ 62 trong 63 tỉnh, thành phố của cả nước.
Việc cải cách TTHC vẫn còn rất hạn chế, đặc biệt là việc đầu tư cho hiện đại
hóa hành chính là không nhiều do kinh phí hạn hẹp. Mô hình “một cửa”, “một
cửa liên thông” đã được thực hiện nhưng chưa đạt hiệu quả cao do công tác
lãnh, chỉ đạo thực hiện của một số cơ quan, đơn còn hạn chế. Các tổ chức,
doanh nghiệp chưa hài lòng về thái độ phục vụ của công chức khi tới làm
việc, giao dịch. Việc ứng dụng CNTT trong thực hiện cải cách TTHC đã được
triển khai nhưng chưa quyết liệt, do trình độ một số công chức còn hạn chế,
chưa thực sự nhiệt huyết với công việc “thấy khó thì nản”.
Sở Xây dựng Cao Bằng là cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, có
chức năng tham mưu, giúp UBND tỉnh thực hiện chức năng quản lý Nhà nước
về các lĩnh vực: xây dựng, kiến trúc, quy hoạch xây dựng, hạ tầng kỹ thuật đô
thị, khu công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế, khu công nghệ cao, phát triển
đô thị, nhà ở và công sở; kinh doanh bất động sản; vật liệu xây dựng; về các
dịch vụ công trong lĩnh vực QLNN của Sở; thực hiện một số nhiệm vụ, quyền
hạn theo phân cấp, ủy quyền của UBND tỉnh và theo quy định của pháp luật.
36
Trong những năm qua, được sự quan tâm của Ban lãnh đạo Sở, Công
tác CCHC đã dần được nâng cao, việc cải cách TTHC cũng luôn được quan
tâm chỉ đạo thực hiện. Nhìn chung, quá trình thực hiện cải cách TTHC tại Sở
Xây dựng tỉnh Cao Bằng đã thu được một số kết quả nhất định. Tuy nhiên, về
cơ bản các TTHC vẫn còn mang tính quan liêu, khá rườm rà, gây phiền hà
cho người dân, doanh nghiệp. Văn bản pháp luật của Trung ương chưa chặt
chẽ, chồng chéo về chức năng, nhiệm vụ, hơn nữa lại thường xuyên thay đổi
do vây cũng ảnh hưởng lớn đến việc tham mưu giúp tỉnh ban hành văn bản
bản QPPL, hướng dẫn thực hiện chậm, đã gây nhiều khó khăn cho quá trình
thực hiện và tạo nhiều kẽ hở trong quản lý và điều hành. Tình trạng cơ quan
hành chính dành thuận lợi về phía mình, đẩy khó khăn về phía người dân và
doanh nghiệp trong việc giải quyết công việc vẫn còn hiện hữu. Kết quả và
chất lượng giải quyết hồ sơ của các tổ chức, cá nhân trên một số lĩnh vực còn
thấp so với yêu cầu, một số ít hồ sơ giải quyết còn chậm, chưa đúng hẹn.
Từ thực trạng cải cách TTHC tại Sở Xây dựng tỉnh Cao Bằng, kinh
nghiệm cải cách TTHC của Sở Xây dựng tỉnh Quảng Ninh và tỉnh Lào Cai.
Cần triển khai thực hiện tốt một số việc sau:
Một là, Đảm bảo thực hiện các mục tiêu của CCHC nói chung, cải cách
TTHC nói riêng.
Hai là, Đảm bảo xây dựng một nền hành chính công hội nhập, văn
minh, hiện đại dựa trên bộ máy hành chính trong sạch, vững mạnh.
Ba là, Đơn giản hóa, đồng bộ, minh bạch hóa và công khai hóa các
TTHC tại Bộ phận một cửa và trên Trang thông tin điện tử của tỉnh, của Sở.
Bốn là, Đảm bảo tính tiên phong trong nâng cao chất lượng dịch vụ
hành chính công, tạo môi trường cạnh tranh cao trong cả nước.
Đồng thời, cần thực hiện tốt một số giải pháp nhằm nâng cao chất
lượng dịch vụ hành chính công, cụ thể như:
37
Thứ nhất, Thay đổi căn bản tư duy nhận thức về dịch vụ hành chính
công và vai trò của công chức hành chính công. Chuyển từ nền hành chính
quản lý sang nền hành chính dịch vụ.
Thứ hai, Thấm nhuần và triển khai triết lý và các nguyên tắc cơ bản của
quản lý chất lượng trong dịch vụ hành chính công.
Thứ ba, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công chức, trong đó tập
trung hoàn thiện hệ thống tiêu chí về năng lực hành vi và quan hệ giao tiếp
cho đội ngũ công chức.
Thứ tư, Tăng cường cơ sở vật chất, trang thiết bị và đẩy mạnh ứng dụng
CNTT trong dịch vụ hành chính công. Chú trọng đầu tư hệ thống phần mềm
một cửa liên thông hiện đại và đào tạo nguồn nhân lực.
Thứ năm, Hoàn thiện tổ chức quản lý trong hệ thống dịch vụ hành
chính.
Thứ sáu, Áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn TCVN
ISO 9001:2008 trong dịch vụ hành chính công.
Tiểu kết chƣơng 1
Như vậy, tại chương này, tôi đã đi vào nghiên cứu, trình bày khái quát
những nội dung cơ bản nhất về cơ sở lý luận, để làm cơ sở nghiên cứu nội
dung các chương tiếp theo, cụ thể. Nghiên cứu cơ sở lý luận về thủ tục hành
chính; khái niệm, đặc điểm vai trò của TTHC; tiếp đến trình bày khái niệm,
vai trò, nội dung của cải cách TTHC; ý nghĩa của cải cách TTHC; Nghiên
cứu, tìm hiểu cải cách TTHC của một số địa phương trong cả nước và bài học
kinh nghiệm cho Sở Xây dựng tỉnh Cao Bằng.
38
Chƣơng 2
THỰC TRẠNG CẢI CÁCH THỦ TỤC HÀNH CHÍNH
TẠI SỞ XÂY DỰNG TỈNH CAO BẰNG
2.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên - xã hội của tỉnh và tổ chức bộ
máy của Sở Xây dựng tỉnh Cao Bằng
2.1.1. Điều kiện tự nhiên - xã hội của tỉnh Cao Bằng
- Vị trí địa lý: Cao Bằng có diện tích tự nhiên 6.690,72 km², chiếm
2,12% diện tích cả nước. Phía Bắc và Đông Bắc giáp tỉnh Quảng Tây (Trung
Quốc), có đường biên giới dài 311 km, phía Tây giáp tỉnh Hà Giang và Tuyên
Quang, phía Nam giáp tỉnh Bắc Kạn, phía Đông Nam giáp tỉnh Lạng Sơn. Là
tỉnh miền núi vùng cao biên giới, xa các trung tâm kinh tế lớn của vùng Đông
Bắc và cả nước nhưng Cao Bằng lại có ba cửa khẩu là Tà Lùng, Hùng Quốc
và Sóc Hà. Đây là lợi thế quan trọng, tạo điều kiện cho tỉnh giao lưu kinh tế
với bên ngoài, nhất là Trung Quốc.
- Dân số: dân số trung bình của tỉnh Cao Bằng năm 2007 là 523 nghìn
người, mật độ dân số 78 người/km2. Trên địa bàn tỉnh có 28 dân tộc, đông
nhất là dân tộc Tày chiếm 42,54%; dân tộc Nùng chiếm 32,86%; dân tộc Dao
chiếm 9,63%; dân tộc Mông chiếm 8,45%; dân tộc Kinh chiếm 4,68%; dân
tộc Sán Chay chiếm 1,23%; dân tộc Lô Lô chiếm 0,39%; dân tộc Hoa chiếm
0,033%; dân tộc Ngái chiếm 0,013%; các dân tộc khác chiếm 0,18%.
- Đặc điểm địa hình: Địa hình Cao Bằng chia cắt mạnh và phức tạp,
hình thành 4 tiểu vùng kinh tế sinh thái: tiểu vùng núi đá vôi ở phía Bắc và
Đông Bắc chiếm 32%, tiểu vùng núi đất ở phía Tây và Tây Nam chiếm 18%
tiểu vùng núi đất thuộc thượng nguồn Sông Hiến chiếm 38%, tiểu vùng bồn địa
thị xã Cao Bằng và huyện Hoà An dọc Sông Bằng chiếm 12% diện tích tự nhiên
của tỉnh.
39
- Khí hậu: Khí hậu Cao Bằng mang tính nhiệt đới gió mùa lục địa núi
cao và có đặc trưng riêng so với các tỉnh miền núi khác thuộc vùng Đông Bắc.
Có tiểu vùng có khí hậu á nhiệt đới.
- Tài nguyên thiên nhiên:
+ Tài nguyên đất: Hiện nay, toàn tỉnh có khoảng 140.942 ha đất có khả
năng phát triển nông nghiệp, chiếm 21% diện tích tự nhiên.
+ Tài nguyên rừng: Hiện trên địa bàn tỉnh chủ yếu là rừng nghèo, rừng
non mới tái sinh, rừng trồng và rừng vầu nên trữ lượng gỗ ít.
+ Tài nguyên khoáng sản: Cao Bằng có nguồn tài nguyên khoáng sản
đa dạng, đến cuối năm1999, trên địa bàn tỉnh đã đăng ký 250 mỏ và điểm
quặng với 22 loại khoáng sản.
- Tiềm năng kinh tế: Cao Bằng gồm có 12 huyện, 01 thành phố (Tháng
10/2010 Thị xã Cao Bằng dược công nhận là đô thị loại III. Ngày 26/9/2012,
thị xã Cao Bằng được nâng cấp lên Thành phố). Trong đó có 8 huyện giáp với
biên giới Trung Quốc. Cao Bằng có nhiều cửa khẩu thông thương với Trung
Quốc tạo thuận lợi giao lưu, mở rộng thị trường xuất nhập khẩu hàng hoá.
Bên cạnh đó nguồn tài nguyên thiên nhiên phong phú, đa dạng cũng là tiền đề
để phát triển ngành công nghiệp của tỉnh.
- Tiềm năng du lịch: Cao Bằng có nhiều tiềm năng về du lịch cả tự
nhiên và nhân văn với những di tích lịch sử, văn hoá được xếp hạng như di
tích Pắc Bó, Lam Sơn, khu rừng Trần Hưng Đạo, khu di tích lịch sử Đông
Khê, hầm pháo đài thị xã, thác Bản Dốc, động Ngườm Ngao, hồ Thang
Hen,… và các cửa khẩu.
- Về kinh tế - xã hội: giai đoạn 2010 - 2015 (tăng trưởng kinh tế của
tỉnh):
40
Tốc độ tăng trưởng kinh tế (GRDP) đạt bình quân 9,2%/năm, bằng
82% so với mục tiêu Nghị quyết Đại hội thứ XVII; thu nhập bình quân đầu
người đạt 20,8 triệu đồng;
+ Cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng giảm dần tỷ trọng nông, lâm,
ngư nghiệp, tăng dần tỷ trọng công nghiệp, xây dựng và dịch vụ, trong đó,
công nghiệp, xây dựng tăng từ 20% lên 20,4%, dịch vụ tăng từ 47,7% lên
51,3%; nông, lâm, ngư nghiệp giảm từ 32,3% xuống 27,62% so với năm
2010.
+ Thu ngân sách Nhà nước trên địa bàn năm 2015 đạt trên 1.280 tỷ
đồng, tăng gấp 02 lần so với năm 2010, bình quân tăng 17%/năm. Chi ngân
sách địa phương đảm bảo đúng chế độ, tập trung cao hơn cho đầu tư phát
triển, tốc độ tăng bình quân 9%/năm
+ Quan tâm thực hiện tốt công tác xóa đói giảm nghèo, đã cơ bản hoàn
thành chương trình giảm hộ nghèo theo tiêu chí của Tỉnh, đầu năm 2011, toàn
thị xã còn 1.488 hộ nghèo chiếm tỷ lệ 4,4%, đến cuối năm 2015 đã giảm được
1.242 hộ. Hiện nay còn 246 hộ nghèo chiếm tỷ lệ 0,62% tổng số hộ trên địa
bàn (theo KH đến năm 2015 là dưới 1%).
2.1.2. Tổ chức bộ máy của Sở Xây dựng tỉnh Cao Bằng
2.1.2.1. Vị trí chức năng, nhiệm vụ
Sở Xây dựng là cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh Cao Bằng; thực
hiện chức năng tham mưu, giúp UBND tỉnh Cao Bằng QLNN về các lĩnh
vực: Quy hoạch xây dựng và kiến trúc; hoạt động đầu tư xây dựng; phát triển
đô thị; hạ tầng kỹ thuật đô thị và khu công nghiệp, khu kinh tế, khu công nghệ
cao (bao gồm: Cấp nước, thoát nước đô thị và khu công nghiệp, khu kinh tế,
khu công nghệ cao; quản lý chất thải rắn thông thường tại đô thị, khu công
nghiệp, khu kinh tế, khu công nghệ cao, cơ sở sản xuất vật liệu xây dựng;
chiếu sáng đô thị; công viên, cây xanh đô thị; quản lý nghĩa trang, trừ nghĩa
41
trang liệt sỹ; kết cấu hạ tầng giao thông đô thị, không bao gồm việc quản lý
khai thác, sử dụng, bảo trì kết cấu hạ tầng giao thông đô thị; quản lý xây dựng
ngầm đô thị; quản lý sử dụng chung cơ sở hạ tầng kỹ thuật đô thị); nhà ở;
công sở; thị trường bất động sản; vật liệu xây dựng; về các dịch vụ công trong
các lĩnh vực QLNN của Sở; thực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn khác theo
phân cấp, ủy quyền của UBND tỉnh và theo quy định của pháp luật.
Sở Xây dựng có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng; chịu
sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và công tác của UBND tỉnh, đồng
thời chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ
Xây dựng.
2.1.2.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy của Sở Xây dựng
Sở Xây dựng tỉnh Cao Bằng hoạt động theo nguyên tắc tập trung dân
chủ, thực hiện chủ trương đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà
nước và các quy định của tỉnh.
Biên chế được giao năm 2015 của Sở Xây dựng là: 42 công chức; Hợp
đồng 68 có 05 người. Trong đó:
Một là, Lãnh đạo Sở: 04 biên chế. Trong đó, có 01 Giám đốc và 03 Phó
Giám đốc.
Giám đốc Sở là người đứng đầu Sở, chịu trách nhiệm trước Ủy ban
nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và trước pháp luật về toàn bộ
hoạt động của Sở; chịu trách nhiệm báo cáo công tác trước Ủy ban nhân dân
tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ trưởng Bộ Xây dựng; báo cáo
trước Hội đồng nhân dân, trả lời kiến nghị của cử tri, chất vấn của đại biểu
Hội đồng nhân dân tỉnh theo yêu cầu;
Phó giám đốc Sở là người giúp Giám đốc Sở, chịu trách nhiệm trước
Giám đốc Sở và trước pháp luật về nhiệm vụ được phân công; khi Giám đốc
Đề tài: Cải cách thủ tục hành chính tại Sở Xây dựng Cao Bằng
Đề tài: Cải cách thủ tục hành chính tại Sở Xây dựng Cao Bằng
Đề tài: Cải cách thủ tục hành chính tại Sở Xây dựng Cao Bằng
Đề tài: Cải cách thủ tục hành chính tại Sở Xây dựng Cao Bằng
Đề tài: Cải cách thủ tục hành chính tại Sở Xây dựng Cao Bằng
Đề tài: Cải cách thủ tục hành chính tại Sở Xây dựng Cao Bằng
Đề tài: Cải cách thủ tục hành chính tại Sở Xây dựng Cao Bằng
Đề tài: Cải cách thủ tục hành chính tại Sở Xây dựng Cao Bằng
Đề tài: Cải cách thủ tục hành chính tại Sở Xây dựng Cao Bằng
Đề tài: Cải cách thủ tục hành chính tại Sở Xây dựng Cao Bằng
Đề tài: Cải cách thủ tục hành chính tại Sở Xây dựng Cao Bằng
Đề tài: Cải cách thủ tục hành chính tại Sở Xây dựng Cao Bằng
Đề tài: Cải cách thủ tục hành chính tại Sở Xây dựng Cao Bằng
Đề tài: Cải cách thủ tục hành chính tại Sở Xây dựng Cao Bằng
Đề tài: Cải cách thủ tục hành chính tại Sở Xây dựng Cao Bằng
Đề tài: Cải cách thủ tục hành chính tại Sở Xây dựng Cao Bằng
Đề tài: Cải cách thủ tục hành chính tại Sở Xây dựng Cao Bằng
Đề tài: Cải cách thủ tục hành chính tại Sở Xây dựng Cao Bằng
Đề tài: Cải cách thủ tục hành chính tại Sở Xây dựng Cao Bằng
Đề tài: Cải cách thủ tục hành chính tại Sở Xây dựng Cao Bằng
Đề tài: Cải cách thủ tục hành chính tại Sở Xây dựng Cao Bằng
Đề tài: Cải cách thủ tục hành chính tại Sở Xây dựng Cao Bằng
Đề tài: Cải cách thủ tục hành chính tại Sở Xây dựng Cao Bằng
Đề tài: Cải cách thủ tục hành chính tại Sở Xây dựng Cao Bằng
Đề tài: Cải cách thủ tục hành chính tại Sở Xây dựng Cao Bằng
Đề tài: Cải cách thủ tục hành chính tại Sở Xây dựng Cao Bằng
Đề tài: Cải cách thủ tục hành chính tại Sở Xây dựng Cao Bằng
Đề tài: Cải cách thủ tục hành chính tại Sở Xây dựng Cao Bằng
Đề tài: Cải cách thủ tục hành chính tại Sở Xây dựng Cao Bằng
Đề tài: Cải cách thủ tục hành chính tại Sở Xây dựng Cao Bằng
Đề tài: Cải cách thủ tục hành chính tại Sở Xây dựng Cao Bằng
Đề tài: Cải cách thủ tục hành chính tại Sở Xây dựng Cao Bằng
Đề tài: Cải cách thủ tục hành chính tại Sở Xây dựng Cao Bằng
Đề tài: Cải cách thủ tục hành chính tại Sở Xây dựng Cao Bằng
Đề tài: Cải cách thủ tục hành chính tại Sở Xây dựng Cao Bằng
Đề tài: Cải cách thủ tục hành chính tại Sở Xây dựng Cao Bằng
Đề tài: Cải cách thủ tục hành chính tại Sở Xây dựng Cao Bằng
Đề tài: Cải cách thủ tục hành chính tại Sở Xây dựng Cao Bằng
Đề tài: Cải cách thủ tục hành chính tại Sở Xây dựng Cao Bằng
Đề tài: Cải cách thủ tục hành chính tại Sở Xây dựng Cao Bằng
Đề tài: Cải cách thủ tục hành chính tại Sở Xây dựng Cao Bằng
Đề tài: Cải cách thủ tục hành chính tại Sở Xây dựng Cao Bằng
Đề tài: Cải cách thủ tục hành chính tại Sở Xây dựng Cao Bằng
Đề tài: Cải cách thủ tục hành chính tại Sở Xây dựng Cao Bằng
Đề tài: Cải cách thủ tục hành chính tại Sở Xây dựng Cao Bằng
Đề tài: Cải cách thủ tục hành chính tại Sở Xây dựng Cao Bằng
Đề tài: Cải cách thủ tục hành chính tại Sở Xây dựng Cao Bằng
Đề tài: Cải cách thủ tục hành chính tại Sở Xây dựng Cao Bằng
Đề tài: Cải cách thủ tục hành chính tại Sở Xây dựng Cao Bằng
Đề tài: Cải cách thủ tục hành chính tại Sở Xây dựng Cao Bằng
Đề tài: Cải cách thủ tục hành chính tại Sở Xây dựng Cao Bằng
Đề tài: Cải cách thủ tục hành chính tại Sở Xây dựng Cao Bằng
Đề tài: Cải cách thủ tục hành chính tại Sở Xây dựng Cao Bằng
Đề tài: Cải cách thủ tục hành chính tại Sở Xây dựng Cao Bằng
Đề tài: Cải cách thủ tục hành chính tại Sở Xây dựng Cao Bằng
Đề tài: Cải cách thủ tục hành chính tại Sở Xây dựng Cao Bằng
Đề tài: Cải cách thủ tục hành chính tại Sở Xây dựng Cao Bằng
Đề tài: Cải cách thủ tục hành chính tại Sở Xây dựng Cao Bằng
Đề tài: Cải cách thủ tục hành chính tại Sở Xây dựng Cao Bằng
Đề tài: Cải cách thủ tục hành chính tại Sở Xây dựng Cao Bằng
Đề tài: Cải cách thủ tục hành chính tại Sở Xây dựng Cao Bằng
Đề tài: Cải cách thủ tục hành chính tại Sở Xây dựng Cao Bằng
Đề tài: Cải cách thủ tục hành chính tại Sở Xây dựng Cao Bằng
Đề tài: Cải cách thủ tục hành chính tại Sở Xây dựng Cao Bằng
Đề tài: Cải cách thủ tục hành chính tại Sở Xây dựng Cao Bằng
Đề tài: Cải cách thủ tục hành chính tại Sở Xây dựng Cao Bằng
Đề tài: Cải cách thủ tục hành chính tại Sở Xây dựng Cao Bằng
Đề tài: Cải cách thủ tục hành chính tại Sở Xây dựng Cao Bằng

More Related Content

What's hot

Kho tiểu luận tình huống quản lý nhà nước ngạch chuyên viên, chuyên viên chín...
Kho tiểu luận tình huống quản lý nhà nước ngạch chuyên viên, chuyên viên chín...Kho tiểu luận tình huống quản lý nhà nước ngạch chuyên viên, chuyên viên chín...
Kho tiểu luận tình huống quản lý nhà nước ngạch chuyên viên, chuyên viên chín...freeloadtailieu
 
Luận văn: Cải cách thủ tục hành chính tại UBND huyện Kim Động - Gửi miễn phí ...
Luận văn: Cải cách thủ tục hành chính tại UBND huyện Kim Động - Gửi miễn phí ...Luận văn: Cải cách thủ tục hành chính tại UBND huyện Kim Động - Gửi miễn phí ...
Luận văn: Cải cách thủ tục hành chính tại UBND huyện Kim Động - Gửi miễn phí ...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Luận văn: Giải pháp nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ hành chính công tại UBND...
Luận văn: Giải pháp nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ hành chính công tại UBND...Luận văn: Giải pháp nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ hành chính công tại UBND...
Luận văn: Giải pháp nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ hành chính công tại UBND...Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 

What's hot (20)

LUẬN VĂN THẠC SĨ CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH CẤP XÃ
LUẬN VĂN THẠC SĨ CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH CẤP XÃLUẬN VĂN THẠC SĨ CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH CẤP XÃ
LUẬN VĂN THẠC SĨ CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH CẤP XÃ
 
Đề tài: Cải cách hành chính nhà nước ở quận Đống Đa, Hà Nội, HAY
Đề tài: Cải cách hành chính nhà nước ở quận Đống Đa, Hà Nội, HAYĐề tài: Cải cách hành chính nhà nước ở quận Đống Đa, Hà Nội, HAY
Đề tài: Cải cách hành chính nhà nước ở quận Đống Đa, Hà Nội, HAY
 
Luận văn: Thực hiện pháp luật tiếp công dân của UBND cấp xã
Luận văn: Thực hiện pháp luật tiếp công dân của UBND cấp xãLuận văn: Thực hiện pháp luật tiếp công dân của UBND cấp xã
Luận văn: Thực hiện pháp luật tiếp công dân của UBND cấp xã
 
Kho tiểu luận tình huống quản lý nhà nước ngạch chuyên viên, chuyên viên chín...
Kho tiểu luận tình huống quản lý nhà nước ngạch chuyên viên, chuyên viên chín...Kho tiểu luận tình huống quản lý nhà nước ngạch chuyên viên, chuyên viên chín...
Kho tiểu luận tình huống quản lý nhà nước ngạch chuyên viên, chuyên viên chín...
 
Luận văn, Cải cách hành chính cấp Xã, TÀI LIỆU HOT, HAY
Luận văn, Cải cách hành chính cấp Xã, TÀI LIỆU HOT, HAYLuận văn, Cải cách hành chính cấp Xã, TÀI LIỆU HOT, HAY
Luận văn, Cải cách hành chính cấp Xã, TÀI LIỆU HOT, HAY
 
Luận văn: Cải cách thủ tục hành chính tại UBND huyện Kim Động - Gửi miễn phí ...
Luận văn: Cải cách thủ tục hành chính tại UBND huyện Kim Động - Gửi miễn phí ...Luận văn: Cải cách thủ tục hành chính tại UBND huyện Kim Động - Gửi miễn phí ...
Luận văn: Cải cách thủ tục hành chính tại UBND huyện Kim Động - Gửi miễn phí ...
 
Luận văn: Quản lý nhà nước về bình đẳng giới ở tỉnh Đồng Nai
Luận văn: Quản lý nhà nước về bình đẳng giới ở tỉnh Đồng NaiLuận văn: Quản lý nhà nước về bình đẳng giới ở tỉnh Đồng Nai
Luận văn: Quản lý nhà nước về bình đẳng giới ở tỉnh Đồng Nai
 
Luận văn: Cải cách thủ tục hành chính tại tỉnh Hưng Yên, HAY
Luận văn: Cải cách thủ tục hành chính tại tỉnh Hưng Yên, HAYLuận văn: Cải cách thủ tục hành chính tại tỉnh Hưng Yên, HAY
Luận văn: Cải cách thủ tục hành chính tại tỉnh Hưng Yên, HAY
 
Luận văn: Giải pháp nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ hành chính công tại UBND...
Luận văn: Giải pháp nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ hành chính công tại UBND...Luận văn: Giải pháp nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ hành chính công tại UBND...
Luận văn: Giải pháp nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ hành chính công tại UBND...
 
Luận văn: Quản lý Nhà nước về chứng thực tại quận Gò Vấp, 9đ
Luận văn: Quản lý Nhà nước về chứng thực tại quận Gò Vấp, 9đ Luận văn: Quản lý Nhà nước về chứng thực tại quận Gò Vấp, 9đ
Luận văn: Quản lý Nhà nước về chứng thực tại quận Gò Vấp, 9đ
 
Đề tài: Cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa liên thông tại Ủy ban...
Đề tài: Cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa liên thông tại Ủy ban...Đề tài: Cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa liên thông tại Ủy ban...
Đề tài: Cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa liên thông tại Ủy ban...
 
Báo cáo thực tập: Thục trạng cải cách HÀNH CHÍNH, HAY, thực hiện và kết quả!
Báo cáo thực tập: Thục trạng cải cách HÀNH CHÍNH, HAY, thực hiện và kết quả!Báo cáo thực tập: Thục trạng cải cách HÀNH CHÍNH, HAY, thực hiện và kết quả!
Báo cáo thực tập: Thục trạng cải cách HÀNH CHÍNH, HAY, thực hiện và kết quả!
 
Đề tài: Thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa ở Thị xã Hà Tiên
Đề tài: Thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa ở Thị xã Hà TiênĐề tài: Thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa ở Thị xã Hà Tiên
Đề tài: Thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa ở Thị xã Hà Tiên
 
Luận văn: Thực hiện pháp luật về hộ tịch ở huyện Mê Linh, 9 ĐIỂM
Luận văn: Thực hiện pháp luật về hộ tịch ở huyện Mê Linh, 9 ĐIỂMLuận văn: Thực hiện pháp luật về hộ tịch ở huyện Mê Linh, 9 ĐIỂM
Luận văn: Thực hiện pháp luật về hộ tịch ở huyện Mê Linh, 9 ĐIỂM
 
Luận văn: Pháp luật về thi đua, khen thưởng ở Việt Nam hiện nay
Luận văn: Pháp luật về thi đua, khen thưởng ở Việt Nam hiện nayLuận văn: Pháp luật về thi đua, khen thưởng ở Việt Nam hiện nay
Luận văn: Pháp luật về thi đua, khen thưởng ở Việt Nam hiện nay
 
Luận văn: Cải cách thủ tục hành chính về hành chính tư pháp, HAY
Luận văn: Cải cách thủ tục hành chính về hành chính tư pháp, HAYLuận văn: Cải cách thủ tục hành chính về hành chính tư pháp, HAY
Luận văn: Cải cách thủ tục hành chính về hành chính tư pháp, HAY
 
Luận văn: Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công chức cấp phường, HAY!
Luận văn: Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công chức cấp phường, HAY!Luận văn: Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công chức cấp phường, HAY!
Luận văn: Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công chức cấp phường, HAY!
 
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của UBND cấp xã tại Tp. HCM
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của UBND cấp xã tại Tp. HCMLuận văn: Tổ chức và hoạt động của UBND cấp xã tại Tp. HCM
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của UBND cấp xã tại Tp. HCM
 
Luận văn: Quản lý thu ngân sách nhà nước tại quận Tân Bình, HAY
Luận văn: Quản lý thu ngân sách nhà nước tại quận Tân Bình, HAYLuận văn: Quản lý thu ngân sách nhà nước tại quận Tân Bình, HAY
Luận văn: Quản lý thu ngân sách nhà nước tại quận Tân Bình, HAY
 
Luận văn: Quản lý trong lĩnh vực khai sinh tại tỉnh Bến Tre, HAY
Luận văn: Quản lý trong lĩnh vực khai sinh tại tỉnh Bến Tre, HAYLuận văn: Quản lý trong lĩnh vực khai sinh tại tỉnh Bến Tre, HAY
Luận văn: Quản lý trong lĩnh vực khai sinh tại tỉnh Bến Tre, HAY
 

Similar to Đề tài: Cải cách thủ tục hành chính tại Sở Xây dựng Cao Bằng

Cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa từ thực tiễn huyện hoài nhơn,...
Cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa từ thực tiễn huyện hoài nhơn,...Cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa từ thực tiễn huyện hoài nhơn,...
Cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa từ thực tiễn huyện hoài nhơn,...nataliej4
 
Cải cách thủ tục hành chính tại sở giáo dục và đào tạo tỉnh Tuyên Quang
Cải cách thủ tục hành chính tại sở giáo dục và đào tạo tỉnh Tuyên QuangCải cách thủ tục hành chính tại sở giáo dục và đào tạo tỉnh Tuyên Quang
Cải cách thủ tục hành chính tại sở giáo dục và đào tạo tỉnh Tuyên Quangluanvantrust
 
Cải cách hành chính cấp xã từ thực tiễn huyện Chư Sê tỉnh Gia Lai
Cải cách hành chính cấp xã từ thực tiễn huyện Chư Sê tỉnh Gia Lai Cải cách hành chính cấp xã từ thực tiễn huyện Chư Sê tỉnh Gia Lai
Cải cách hành chính cấp xã từ thực tiễn huyện Chư Sê tỉnh Gia Lai hieu anh
 

Similar to Đề tài: Cải cách thủ tục hành chính tại Sở Xây dựng Cao Bằng (20)

Luận văn: Chính sách cải cách hành chính quận Cẩm Lệ, Đà Nẵng
Luận văn: Chính sách cải cách hành chính quận Cẩm Lệ, Đà NẵngLuận văn: Chính sách cải cách hành chính quận Cẩm Lệ, Đà Nẵng
Luận văn: Chính sách cải cách hành chính quận Cẩm Lệ, Đà Nẵng
 
Luận văn: Cải cách hành chính về lĩnh vực tư pháp tại Hà Nội, 9đ
Luận văn: Cải cách hành chính về lĩnh vực tư pháp tại Hà Nội, 9đLuận văn: Cải cách hành chính về lĩnh vực tư pháp tại Hà Nội, 9đ
Luận văn: Cải cách hành chính về lĩnh vực tư pháp tại Hà Nội, 9đ
 
Luận văn: Cải cách thủ tục hành chính trong trật tự xây dựng, HAY
Luận văn: Cải cách thủ tục hành chính trong trật tự xây dựng, HAYLuận văn: Cải cách thủ tục hành chính trong trật tự xây dựng, HAY
Luận văn: Cải cách thủ tục hành chính trong trật tự xây dựng, HAY
 
Cải cách thủ tục hành chính về lĩnh vực Tài nguyên môi trường
 Cải cách thủ tục hành chính về lĩnh vực Tài nguyên môi trường Cải cách thủ tục hành chính về lĩnh vực Tài nguyên môi trường
Cải cách thủ tục hành chính về lĩnh vực Tài nguyên môi trường
 
Đề tài: Cải cách thủ tục hành chính về tài nguyên môi trường
Đề tài: Cải cách thủ tục hành chính về tài nguyên môi trườngĐề tài: Cải cách thủ tục hành chính về tài nguyên môi trường
Đề tài: Cải cách thủ tục hành chính về tài nguyên môi trường
 
cải cách hành chính ở cấp huyện.doc
cải cách hành chính ở cấp huyện.doccải cách hành chính ở cấp huyện.doc
cải cách hành chính ở cấp huyện.doc
 
Cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa từ thực tiễn huyện hoài nhơn,...
Cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa từ thực tiễn huyện hoài nhơn,...Cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa từ thực tiễn huyện hoài nhơn,...
Cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa từ thực tiễn huyện hoài nhơn,...
 
Cải cách thủ tục hành chính tại sở giáo dục và đào tạo tỉnh Tuyên Quang
Cải cách thủ tục hành chính tại sở giáo dục và đào tạo tỉnh Tuyên QuangCải cách thủ tục hành chính tại sở giáo dục và đào tạo tỉnh Tuyên Quang
Cải cách thủ tục hành chính tại sở giáo dục và đào tạo tỉnh Tuyên Quang
 
Luận văn: Cải cách hành chính cấp xã huyện Chư Sê, Gia Lai
Luận văn: Cải cách hành chính cấp xã huyện Chư Sê, Gia LaiLuận văn: Cải cách hành chính cấp xã huyện Chư Sê, Gia Lai
Luận văn: Cải cách hành chính cấp xã huyện Chư Sê, Gia Lai
 
Cải cách hành chính cấp xã từ thực tiễn huyện Chư Sê tỉnh Gia Lai
Cải cách hành chính cấp xã từ thực tiễn huyện Chư Sê tỉnh Gia Lai Cải cách hành chính cấp xã từ thực tiễn huyện Chư Sê tỉnh Gia Lai
Cải cách hành chính cấp xã từ thực tiễn huyện Chư Sê tỉnh Gia Lai
 
Chính sách cải cách hành chính ở huyện Sơn Tây, tỉnh Quảng Ngãi
Chính sách cải cách hành chính ở huyện Sơn Tây, tỉnh Quảng NgãiChính sách cải cách hành chính ở huyện Sơn Tây, tỉnh Quảng Ngãi
Chính sách cải cách hành chính ở huyện Sơn Tây, tỉnh Quảng Ngãi
 
Luận văn: Chính sách cải cách thủ tục hành chính tỉnh Quảng Nam
Luận văn: Chính sách cải cách thủ tục hành chính tỉnh Quảng NamLuận văn: Chính sách cải cách thủ tục hành chính tỉnh Quảng Nam
Luận văn: Chính sách cải cách thủ tục hành chính tỉnh Quảng Nam
 
Cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa tỉnh Lạng Sơn, 9đ
Cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa tỉnh Lạng Sơn, 9đCải cách thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa tỉnh Lạng Sơn, 9đ
Cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa tỉnh Lạng Sơn, 9đ
 
Luận văn: Cải cách hành chính theo cơ chế một cửa tại Lạng Sơn
Luận văn: Cải cách hành chính theo cơ chế một cửa tại Lạng SơnLuận văn: Cải cách hành chính theo cơ chế một cửa tại Lạng Sơn
Luận văn: Cải cách hành chính theo cơ chế một cửa tại Lạng Sơn
 
Cải cách thủ tục hành chính tại Ủy ban nhân dân Tỉnh Ninh Bình.doc
Cải cách thủ tục hành chính tại Ủy ban nhân dân Tỉnh Ninh Bình.docCải cách thủ tục hành chính tại Ủy ban nhân dân Tỉnh Ninh Bình.doc
Cải cách thủ tục hành chính tại Ủy ban nhân dân Tỉnh Ninh Bình.doc
 
Luận văn: Cải cách thủ tục theo cơ chế một cửa ở TP Việt Trì, HAY
Luận văn: Cải cách thủ tục theo cơ chế một cửa ở TP Việt Trì, HAYLuận văn: Cải cách thủ tục theo cơ chế một cửa ở TP Việt Trì, HAY
Luận văn: Cải cách thủ tục theo cơ chế một cửa ở TP Việt Trì, HAY
 
Luận văn: Kiểm soát việc tổ chức thực hiện thủ tục hành chính
Luận văn: Kiểm soát việc tổ chức thực hiện thủ tục hành chínhLuận văn: Kiểm soát việc tổ chức thực hiện thủ tục hành chính
Luận văn: Kiểm soát việc tổ chức thực hiện thủ tục hành chính
 
Cải cách thủ tục hành chính theo mô hình một cửa huyện Thăng Bình
Cải cách thủ tục hành chính theo mô hình một cửa huyện Thăng BìnhCải cách thủ tục hành chính theo mô hình một cửa huyện Thăng Bình
Cải cách thủ tục hành chính theo mô hình một cửa huyện Thăng Bình
 
Tổ chức và hoạt động dịch vụ hành chính công tại Bình Dương, 9đ
Tổ chức và hoạt động dịch vụ hành chính công tại Bình Dương, 9đTổ chức và hoạt động dịch vụ hành chính công tại Bình Dương, 9đ
Tổ chức và hoạt động dịch vụ hành chính công tại Bình Dương, 9đ
 
Luận văn: Vị trí việc làm trong cơ quan hành chính theo pháp luật
Luận văn: Vị trí việc làm trong cơ quan hành chính theo pháp luậtLuận văn: Vị trí việc làm trong cơ quan hành chính theo pháp luật
Luận văn: Vị trí việc làm trong cơ quan hành chính theo pháp luật
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864

Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏiDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏiDịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864 (20)

200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc
200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc
200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc
 
Danh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểmDanh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểm
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểmDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểm
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏiDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểmDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểm
 
danh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhua
danh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhuadanh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhua
danh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhua
 
Kinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay Nhất
Kinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay NhấtKinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay Nhất
Kinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay Nhất
 
Kho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểm
Kho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểmKho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểm
Kho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểm
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại họcKho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại học
 
Kho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tử
Kho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tửKho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tử
Kho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tử
 
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểmKho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểm
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu HọcKho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu Học
 
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhất
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhấtKho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhất
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhất
 
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểmKho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểm
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin HọcKho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin Học
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập Khẩu
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập KhẩuKho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập Khẩu
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập Khẩu
 

Recently uploaded

Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNguyễn Đăng Quang
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhvanhathvc
 
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdfSơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdftohoanggiabao81
 
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfchuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfVyTng986513
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...hoangtuansinh1
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxTrích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxnhungdt08102004
 
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxpowerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxAnAn97022
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfhoangtuansinh1
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................TrnHoa46
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líDr K-OGN
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdfTrnHoa46
 

Recently uploaded (20)

Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
 
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
 
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdfSơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
 
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfchuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxTrích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
 
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxpowerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
 
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
 

Đề tài: Cải cách thủ tục hành chính tại Sở Xây dựng Cao Bằng

  • 1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ …………/………… ……/…… HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA HÀ THỊ NGA CẢI CÁCH THỦ TỤC HÀNH CHÍNH TẠI SỞ XÂY DỰNG TỈNH CAO BẰNG LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG HÀ NỘI - NĂM 2017
  • 2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ …………/………… ……/…… HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA HÀ THỊ NGA CẢI CÁCH THỦ TỤC HÀNH CHÍNH TẠI SỞ XÂY DỰNG TỈNH CAO BẰNG LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG Chuyên ngành: Quản lý công Mã số: 60 34 04 03 NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN THỊ HÀ HÀ NỘI - NĂM 2017
  • 3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực và chưa từng được sử dụng để bảo vệ bất kỳ một học vị nào. Các thông tin trích dẫn trong luận văn đã ghi rõ nguồn gốc./. Hà Nội, ngày 03 tháng 7 năm 2017 Tác giả luận văn Hà Thị Nga
  • 4. MỤC LỤC Trang Trang phụ bìa Lời cam đoan Mục lục Danh mục các ký hiệu, các chữ viết tắt MỞ ĐẦU Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THỦ TỤC HÀNH CHÍNH VÀ CẢI CÁCH THỦ TỤC HÀNH CHÍNH 1.1. Những vấn đề chung về thủ tục hành chính 1.1.1. Khái niệm về thủ tục hành chính 1.1.2. Đặc điểm của thủ tục hành chính 1.1.3. Vai trò của thủ tục hành chính 1.1.4. Phân loại thủ tục hành chính 1.1.5. Nguyên tắc xây dựng và thực hiện thủ tục hành chính 1.2. Cải cách thủ tục hành chính 1.2.1. Một số quan niệm về cải cách thủ tục hành chính 1.2.2. Sự cần thiết cải cách thủ tục hành chính 1.2.3. Nội dung cải cách thủ tục hành chính 1.2.4. Ý nghĩa của cải cách thủ tục hành chính 1.3. Cải cách TTHC tại một số địa phƣơng, bài học kinh nghiệm cho tỉnh Cao Bằng nói chung và Sở Xây dựng nói riêng 1.3.1. Cải cách thủ tục hành chính tại Sở Xây dựng tỉnh Quảng Ninh 1.3.2. Cải cách thủ tục hành chính tại Sở Xây dựng tỉnh Lào Cai 1.3.3. Bài học kinh nghiệm cho cải cách thủ tục hành chính tại Sở Xây dựng tỉnh Cao Bằng Tiểu kết chƣơng 1 1 8 8 8 10 11 12 14 16 16 17 19 23 26 26 33 35 37
  • 5. Chƣơng 2: THỰC TRẠNG CẢI CÁCH THỦ TỤC HÀNH CHÍNH TẠI SỞ XÂY DỰNG TỈNH CAO BẰNG 2.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên - xã hội của tỉnh Cao Bằng và tổ chức bộ máy của Sở Xây dựng tỉnh Cao Bằng 2.1.1. Điều kiện tự nhiên - xã hội của tỉnh Cao Bằng 2.1.2. Tổ chức bộ máy của Sở Xây dựng tỉnh Cao Bằng 2.1.2.1. Vị trí chức năng, nhiệm vụ 2.1.2.2. Cơ cấu tổ chức, bộ máy của Sở Xây dựng 2.2. Phân tích thực trạng việc thực hiện cải cách thủ tục hành chính của Sở Xây dựng tỉnh Cao Bằng 2.2.1. Xây dựng và ban hành văn bản 2.2.2. Công tác tổ chức thực hiện cải cách thủ tục hành chính tại Sở Xây dựng tỉnh Cao Bằng 2.2.3. Kết quả cải cách thủ tục hành chính trên một số lĩnh vực 2.2.3.1. Lĩnh vực xây dựng 2.2.3.2. Lĩnh vực quy hoạch xây dựng 2.3. Đánh giá cải cách thủ tục hành chính tại Sở Xây dựng tỉnh Cao Bằng 2.3.1. Những điểm đạt được 2.3.2. Một số tồn tại và hạn chế 2.3.3. Nguyên nhân của hạn chế Tiểu kết chƣơng 2 Chương 3: PHƢƠNG HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP TIẾP TỤC CẢI CÁCH THỦ TỤC HÀNH CHÍNH TẠI SỞ XÂY DỰNG TỈNH CAO BẰNG 3.1. Cơ sở đề xuất giải pháp 3.1.1. Định hướng cải cách thủ tục hành chính của Đảng và nhà 38 38 38 40 40 41 43 43 53 58 58 64 69 69 72 75 81 82 82 82
  • 6. nước 3.1.2. Phương hướng cải cách thủ tục hành chính tại Sở Xây dựng tỉnh Cao Bằng 3.2. Các giải pháp cải cách thủ tục hành chính tại Sở Xây dựng tỉnh Cao Bằng. 3.2.1. Tăng cường công tác chỉ đạo, tổ chức thực hiện 3.2.2. Hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật có quy định thủ tục hành chính 3.2.3. Kiện toàn bộ máy, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức 3.2.4. Đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền; thu hút sự tham gia của người dân, doanh nghiệp vào cải cách thủ tục hành chính 3.2.5. Tăng cường đầu tư trang thiết bị, ứng dụng công nghệ thông tin, triển khai có hiệu quả hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001:2008 trong giải quyết thủ tục hành chính 3.2.6. Đẩy mạnh công tác kiểm tra, giám sát 3.2.7. Tiếp tục công khai hóa, đơn giản hóa thủ tục hành chính Tiểu kết Chƣơng 3 KẾT LUẬN TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC 83 84 84 87 89 91 92 95 96 97 98 101 104
  • 7. DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT CBCC : Cán bộ công chức CCHC : Cải cách hành chính CNTT : Công nghệ thông tin Bộ phận một cửa : Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả HĐND : Hội đồng nhân dân HCNN : Hành chính Nhà nước BCKT-KT : Báo cáo kinh tế - kỹ thuật TPHCM : Thành phố Hồ Chí Minh TTHC : Thủ tục hành chính UBND : Ủy ban nhân dân QLNN : Quản lý nhà nước QPPL : Quy phạm pháp luật
  • 8. 1 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài luận văn Thủ tục hành chính là một loại quy phạm pháp luật quy định trình tự về thời gian, về không gian khi thực hiện một thẩm quyền nhất định của bộ máy Nhà nước, là cách thức giải quyết công việc của các cơ quan Nhà nước trong mối quan hệ với các cơ quan, tổ chức và cá nhân công dân. Hiện nay thủ tục hành chính ở nước ta còn những nhược điểm: hình thức, đòi hỏi quá nhiều giấy tờ, gây phiền hà cho nhân dân; nặng nề, nhiều cửa, nhiều cấp trung gian, rườm rà, không rõ ràng về trách nhiệm; không phù hợp với yêu cầu của thời kỳ mở cửa và hội nhập. Thủ tục hành chính thiếu thống nhất, thường bị thay đổi một cách tuỳ tiện, thiếu công khai, minh bạch. Hậu quả của nhược điểm trên là gây phiền hà cho việc thực hiện quyền tự do, lợi ích và công việc chung của cơ quan, gây trở ngại cho việc giao lưu và hợp tác giữa nước ta với nước ngoài, gây ra tệ cửa quyền, bệnh giấy tờ trong hệ thống cơ quan hành chính, là nơi thuận lợi cho nạn tham nhũng, lãng phí phát sinh, hoành hành. Chính vì vậy, cải cách thủ tục hành chính là yêu cầu chính đáng của nhân dân, doanh nghiệp, của các tổ chức và nhà đầu tư nước ngoài, là khâu đột phá của tiến trình cải cách hành chính Nhà nước. Mặc dù vậy, vấn đề cải cách thủ tục hành chính từ trước tới nay, phần lớn tập trung tại UBND. Còn đối với công tác Cải cách thủ tục hành chính tại các cơ quan chuyên môn thuộc tỉnh vẫn còn nhiều mặt hạn chế yếu kém. Một mặt do thủ tục hành chính tại các cơ quan chuyên môn tương đối phức tạp, liên quan đến nhiều nội dung công việc, mặt khác chất lượng đội ngũ công chức vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu trong việc thực hiện cải cách thủ tục hành chính, vẫn còn tình trạng đùn đẩy trách nhiệm giữa các bộ phận. Chức năng, nhiệm vụ giữa các bộ phận vẫn còn trùng lặp, chưa rõ ràng.
  • 9. 2 Nhận thức được tầm quan trọng của CCHC và cải cách TTHC. Lãnh đạo các cấp, các ngành tỉnh Cao Bằng đã xác định, cải cách TTHC là vấn đề thiết yếu nhằm tạo môi trường thông thoáng thu hút sự đầu tư trong và ngoài nước. Sau nhiều năm triển khai thực hiện công tác CCHC nói chung và cải cách TTHC nói riêng tỉnh Cao Bằng bước đầu đã đạt được một số kết quả nhất định. Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt được, vẫn còn nhiều hạn chế, do Cao Bằng là một trong những tỉnh Miền núi phía Bắc, có đường biên giới giáp với Trung Quốc dài 311 km, điểm xuất phát thấp, trình độ một số ít cán bộ, công chức còn hạn chế, cơ sở vật chất hiện đại còn thiếu vì vậy trong những năm qua chỉ số CCHC của tỉnh luôn ở mức thấp. Sở Xây dựng tỉnh Cao Bằng là cơ quan chuyên môn giúp việc cho UBND tỉnh Cao Bằng quản lý về lĩnh vực xây dựng trên địa bàn tỉnh, số lượng TTHC phức tạp ngày càng tăng, TTHC của một số lĩnh vực cũng tăng, hơn nữa cùng với sự phát triển kinh tế của tỉnh, nhu cầu của người dân ngày càng nhiều, đòi hỏi Sở Xây dựng cần có những đổi mới, thực hiện đơn giản hóa về quy trình giải quyết, TTHC để đáp ứng những yêu cầu thực tế đặt ra. Chính xuất phát từ những lý do nêu trên, tôi chọn đề tài: “Cải cách thủ tục hành chính tại Sở Xây dựng tỉnh Cao Bằng” nghiên cứu làm luận văn tốt nghiệp của mình. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn Nghiên cứu về CCHC nói chung và cải cách TTHC nói riêng đã được nhiều nhà khoa học, chuyên gia, nhà quản lý quan tâm nghiên cứu và đã có hàng loạt đề tài, sách chuyên khảo, các bài báo, tạp chí xuất bản. Có thể kể ra đây một số công trình tiêu biểu như sau: - Tô Tử Hạ, Nguyễn Hữu Trị, Nguyễn Hữu Đức (đồng chủ biên) “Cải cách hành chính địa phương lý luận và thực tiễn” Nxb Chính trị Quốc gia - Hà
  • 10. 3 Nội, năm 1998. Cuốn sách cho chúng ta thấy những vấn đề chung về cải cách hành chính nhà nước, cải cách hành chính ở địa phương, vấn đề chính quyền địa phương trong cải cách nền hành chính nhà nước, bàn về tập trung, phân quyền, tản quyền trong nền hành chính địa phương, lãnh đạo trong quản lý hành chính, định hướng và giải pháp xóa bỏ cấp hành chính chủ quản trực thuộc; Một số vần đề cần quan tâm trong trúa trình cải cách bộ máy hành chính, cơ cấu bộ máy chính quyền địa phương và một số giải pháp đổi mới, cải cách bộ máy nhà nước, xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức nhà nước; Phân định hành chính lãnh thổ; phương hướng và giải pháp tổ chức quản lý chính quyền địa phương; - Nguyễn Văn Thâm (chủ biên) và TS. Võ Kim Sơn đồng biên soạn (2002) “Thủ tục hành chính - Lý luận và thực tiễn” Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội, Cuốn sách đã trình bày những vấn đề lý luận cơ bản liên quan đến TTHC, được minh chứng bằng thực tiễn không chỉ trong TTHC ở Việt Nam mà có cả một số nước trên thế giới; - Nguyễn Văn Thâm và Võ Kim Sơn (2004) “Giáo trình thủ tục hành chính”, Nxb khoa học và kỹ thuật, Hà Nội. Cuốn sách trình bày quan niệm và phân loại thủ tục hành chính; nguyên tắc xây dựng và yêu cầu, nghĩa vụ thực hiện thủ tục hành chính; thủ tục hành chính ở một số lĩnh vực cụ thể và cải cách thủ tục hành chính; - Mai Hữu Khuê và Bùi Văn Nhơn biên soạn. (1995) “Một số vấn đề về cải cách thủ tục hành chính” Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội, Cuốn sách giới thiệu tổng quát sự tác động của thủ tục hành chính đối với hoạt động của bộ máy quản lý nhà nước, những hạn chế trong quản lý nhà nước do thiếu những thủ tục hành chính hữu hiệu; một số quan điểm, nguyên tắc và giải pháp trong nhiệm vụ cải cách thủ tục hành chính;
  • 11. 4 - Nguyễn Ngọc Hiến chủ biên (2001) “Các giải pháp thúc đẩy cải cách hành chính ở Việt Nam” Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội. Cuốn sách nêu chủ chương, quan điểm của đảng và nhà nước về cải cách hành chính, tiến trình cải cách hành chính ở nước ta, những rào cản trong cải cách hành chính và nguyên nhân; Đặc điểm, nguyên tắc và phương hướng cải cách hành chính; các giải pháp thúc đẩy cải cách hành chính; đẩy mạnh cải cách hành chính ở địa phương và cơ sở; cải tiến cung ứng dịch vụ công; tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý nhà nước nhằm thúc đẩy cải cách hành chính; - Mai Thị Thơm (2013) “Cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế “một cửa” về cấp phép xây dựng (từ thực tiễn Quận Hoàn Kiếm - Hà Nội) Luận văn Thạc sĩ. Xuất phát từ những vấn đề lý luận về cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế “một cửa” trong cấp phép xây dựng; thực trạng cải cách thủ tục hành chính trong cấp phép xây dựng tại quận Hoàn Kiếm, từ đó đưa ra giải pháp hoàn thiện thủ tục hành chính theo cơ chế “một cửa” trong cấp phép xây dựng tại quận Hoàn Kiếm; - Đào Thị Oanh (2015) “Cải cách thủ tục hành chính tại UBND Quận Thanh Xuân” Luận văn Thạc sĩ: Nêu những vấn đề lý luận chung của cải cách thủ tục hành chính; Đánh giá thực trạng cải cách thủ tục hành chính tại UBND quận Thanh Xuân hiện nay; Từ đó đưa ra phương hướng và giải pháp tiếp tục cải cách thủ tục hành chính tại UBND quận Thanh Xuân. Những nghiên cứu trên đã tập trung phân tích những nội dung cơ bản về quản lý hành chính nhà nước và làm rõ vấn đề quản lý hành chính nhà nước trong một số vấn đề cụ thể, góp phần quan trọng vào việc phân tích lý luận và thực tiễn về Cải cách hành chính nói chung và cải cách thủ tục hành chính nói riêng. Thừa nhận vai trò của các quy định pháp luật về thủ tục hành chính đối với cơ quan nhà nước, tổ chức và công dân có ảnh hưởng lớn đến
  • 12. 5 môi trường đầu tư và kinh doanh, đến hiệu quả của chính sách thu hút đầu tư của Quốc gia, cải cách thủ tục hành chính và quyền tự do của tổ chức, công dân. Hầu hết các công trình nghiên cứu đều xác định các quy định pháp luật về Thủ tục hành chính đối với tổ chức và công dân luôn có mặt tích cực và hạn chế tác động đến quyền lợi của tổ chức và công dân. Tuy nhiên, cho đến nay chưa có công trình nào nghiên cứu cụ thể về cải cách thủ tục hành chính tại Sở Xây dựng tỉnh Cao Bằng. Do đó việc tìm hiểu và nghiên cứu những khó khăn, hạn chế, cơ sở lý luận chung về cải cách thủ tục hành chính tại Sở Xây dựng tỉnh Cao Bằng là cần thiết, trên cơ sở đó đưa ra những giải pháp phù hợp với tình hình thực tiễn tại Sở Xây dựng tỉnh Cao Bằng nói riêng và Sở Xây dựng một số tỉnh Miền núi nói chung. Chính vì vậy, tác giả mạnh dạn chọn đề tài này nhằm tìm hiểu một cách tương đối toàn diện về cải cách thủ tục hành chính tại Sở Xây dựng tỉnh Cao Bằng. 3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn - Mục tiêu: Luận văn nghiên cứu cơ sở lý luận và thực trạng cải cách thủ tục hành chính tại Sở Xây dựng tỉnh Cao Bằng, từ đó đề xuất các giải pháp nhằm cải tiến quy trình cải cách thủ tục hành chính trên một số lĩnh vực cụ thể và các giải pháp tiếp tục cải cách hành chính tại Sở Xây dựng tỉnh Cao Bằng. - Nhiệm vụ: Để đạt được mục tiêu nêu trên, luận văn cần phải thực hiện một số nhiệm vụ cơ bản sau: + Làm rõ cơ sở lý luận về thủ tục hành chính và cải cách thủ tục hành chính. + Phân tích làm rõ thực trạng cải cách thủ tục hành chính tại Sở Xây dựng tỉnh Cao Bằng.
  • 13. 6 + Đề xuất phương hướng và giải pháp tiếp tục cải cách thủ tục hành chính tại Sở Xây dựng tỉnh Cao Bằng. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn - Đối tượng nghiên cứu: Luận văn tập trung nghiên cứu về cải cách thủ tục hành chính trong lĩnh vực xây dựng và lĩnh vực quy hoạch xây dựng. Đây là những lĩnh vực liên quan đến nhiều thủ tục hành chính, có nhu cầu được giải quyết thường xuyên, liên tục đối với người dân, tổ chức, doanh nghiệp, nhưng cũng gây nên những bức xúc trong dư luận, vì vậy đòi hỏi phải cải cách nhiều hơn, triệt để hơn để kịp thời đáp ứng nhu cầu của các tổ chức, công dân. - Phạm vi nghiên cứu: + Phạm vi về thời gian: từ năm 2011 đến năm 2015. + Phạm vi nội dung: Luận văn tập trung nghiên cứu về cải cách TTHC trong lĩnh vực: cấp giấy phép xây dựng và lĩnh vực xây dựng. + Phạm vi không gian: tại Sở Xây dựng tỉnh Cao Bằng. 5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu của luận văn - Phương pháp luận: Luận văn dựa trên phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử; kết hợp chặt chẽ giữa phương pháp luận lịch sử với phương pháp logic. - Phương pháp nghiên cứu: trực tiếp thông qua thu thập số liệu, tài liệu thứ cấp; phương pháp thống kê, phân tích, tổng hợp, so sánh, hệ thống hóa và khảo cứu các công trình tài liệu có sẵn và một số phương pháp khác. Trong quá trình thực hiện đề tài, tác giả đã kế thừa một số kết quả nghiên cứu có liên quan, các đánh giá, nhận định trong các báo cáo tổng kết của các cơ quan về công tác cải cách thủ tục hành chính.
  • 14. 7 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn - Hệ thống những vấn đề lý luận cơ bản về thủ tục hành chính, cải cách thủ tục hành chính. - Phân tích rút ra mặt mạnh, mặt yếu của tình hình cải cách thủ tục hành chính tại Sở Xây dựng tỉnh Cao Bằng trong thời gian qua. - Đề xuất phương hướng và giải pháp tiếp tục cải cách thủ tục hành chính tại Sở Xây dựng tỉnh Cao Bằng. Là một công chức hiện đang công tác tại Văn phòng Sở Xây dựng tỉnh Cao Bằng, thông qua việc nghiên cứu đề tài sẽ giúp tôi thấy được thực trạng công tác cải cách thủ tục hành chính của Sở Xây dựng. Các giải pháp được đề xuất sẽ góp phần phát huy tính chủ động, sáng tạo của cán bộ, công chức Sở Xây dựng, tạo môi trường làm việc lành mạnh nhằm phục vụ tốt nhất nhu cầu giải quyết thủ tục hành chính của các cá nhân, tổ chức và doanh nghiệp. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục. Nội dung của luận văn gồm 3 chương. Chương 1: Cơ sở lý luận về thủ tục hành chính và cải cách thủ tục hành chính. Chương 2: Thực trạng cải cách thủ tục hành chính tại Sở Xây dựng tỉnh Cao Bằng. Chương 3: Phương hướng và giải pháp tiếp tục cải cách thủ tục hành chính tại Sở Xây dựng tỉnh Cao Bằng.
  • 15. 8 Chƣơng 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THỦ TỤC HÀNH CHÍNH VÀ CẢI CÁCH THỦ TỤC HÀNH CHÍNH 1.1. Những vấn đề chung về thủ tục hành chính 1.1.1. Khái niệm về thủ tục hành chính Theo Từ điển Tiếng Việt của GS. Hoàng Phê, thủ tục “là cách thức tiến hành công việc với nội dung, trình tự nhất định” [7, tr 715]. Thủ tục là “Trình tự và phương pháp làm việc. Trình tự là thứ tự thực hiện nhất định. Người ta thường hiểu thủ tục là trình tự thực hiện hành động cần thiết để hoàn thành một công việc nào đó hoặc để giải quyết một nhiệm vụ nhất định” [7, tr.124]. Cũng có thể hiểu thủ tục là những quy tắc, chế độ, phép tắc hay quy định chung phải tuân theo khi làm việc. Trong quản lý, để giải quyết các công việc cần phải tuân theo những thủ tục phù hợp. Với nghĩa chung nhất, thủ tục là phương thức, cách thức giải quyết công việc theo một trình tự nhất định, một thể chế thống nhất, gồm một loại nhiệm vụ liên quan chặt chẽ với nhau nhằm đạt được kết quả mong muốn. Hoạt động quản lý nhà nước được thể hiện qua các chính sách quản lý nhà nước đó là những quy phạm pháp lý để hướng dẫn hoạt động QLNN, quản lý hoạt động của xã hội. Để cụ thể hoá những quy phạm pháp lý này, thủ tục là loại quy định trình tự, cách thức khi sử dụng thẩm quyền của từng cơ quan để giải quyết các loại công việc. Khoa học pháp lý gọi đó là những quy phạm thủ tục, quy phạm này gồm các bộ phận: Thủ tục lập pháp, thủ tục tố tụng tư pháp và TTHC.
  • 16. 9 Thủ tục lập pháp là thủ tục làm Hiến pháp và làm luật. Thủ tục tố tụng tư pháp là thủ tục giải quyết tranh chấp dân sự, định tội, được thực hiện bởi các hoạt động điều tra, truy tố, xét xử,… Còn thủ tục hành chính là thủ tục thực hiện quyền trong hoạt động hành chính nhà nước. Theo GS. TSKH Nguyễn Văn Thâm, Thủ tục hành chính là “Trình tự về thời gian và không gian, các giai đoạn cần phải có để thực hiện mọi hình thức hoạt động của các cơ quan quản lý hành chính nhà nước, bao gồm trình tự thành lập các công sở, trình tự bổ nhiệm, điều động viên chức; trình tự lập quy, áp dụng các quy phạm để bảo đảm các quyền chủ thể và xử lý vi phạm; trình tự tổ chức tác nghiệp hành chính” [17, tr.6]. Theo Nghị định số 63/2010/NĐ-CP, ban hành ngày 08 tháng 6 năm 2010, Thủ tục hành chính là “Trình tự, cách thức thực hiện, là các hồ sơ và yêu cầu, điều kiện do cơ quan nhà nước, người có thẩm quyền quy định cho các cơ quan, tổ chức, cá nhân phải tuân theo khi giải quyết một công việc cụ thể”. [12, tr.2]. Từ những phân tích ở trên, có thể hiểu: Thủ tục hành chính (TTHC) là một loại quy phạm pháp luật quy định về trình tự thời gian, về không gian khi thực hiện một thẩm quyền nhất định của bộ máy Nhà nước, là cách thức giải quyết công việc của các cơ quan HCNN trong mối quan hệ với các cơ quan, tổ chức và cá nhân công dân. Như vậy, TTHC được đặt ra để các cơ quan nhà nước có thể thực hiện mọi hình thức hoạt động cần thiết của mình trong đó bao gồm cả trình tự thành lập các công sở, trình tự bổ nhiệm, bãi nhiệm, trình tự lập quy, trình tự điều hành, tổ chức các hoạt động tác nghiệp hành chính. Đó chính là các quy tắc phải tuân thủ theo trong quá trình ra các quyết định hành chính của các cơ quan quản lý nhà nước.
  • 17. 10 TTHC là một bộ phận chế định của luật hành chính. Nói cách khác, TTHC là một loại hình quy phạm mang tính công cụ để giúp các cơ quan nhà nước có điều kiện thực hiện chức năng của mình. TTHC do các cơ quan nhà nước ban hành để thực thi Hiến pháp và pháp luật nhằm thực hiện chức năng quản lý của nền hành chính nhà nước và hoàn thành nhiệm vụ của mình, đồng thời các cơ quan HCNN có trách nhiệm thực thi các thủ tục đó. 1.1.2. Đặc điểm của thủ tục hành chính Tính chất đa diện và nội dung phong phú của hoạt động quản lý hành chính nhà nước nó làm cho TTHC có những đặt điểm chung như sau: Thứ nhất, thủ tục hành chính là tổng thể các hành động diễn ra theo trình tự thời gian, được thực hiện bởi những cơ quan và công chức nhà nước. Thứ hai, thủ tục hành chính là thủ tục giải quyết công việc nội bộ nhà nước và công việc liên quan đến quyền chủ thể và nghĩa vụ pháp lý của công dân. Do vậy, đối tượng công việc cần thực hiện thường rất phức tạp. Thứ ba, quản lý hành chính nhà nước chủ yếu là hoạt động cho phép ra mệnh lệnh mang tính đơn phương và đòi hỏi thi hành kịp thời nhằm giải quyết nhanh chóng, có hiệu quả mọi công việc diễn ra hằng ngày trong đời sống xã hội. Chính điều đó dẫn đến việc quy định thủ tục hành chính phải kết hợp những khuôn mẫu ổn định tương đối và chặt chẽ với các biện pháp thích ứng cho từng loại công việc và đối tượng để đảm bảo kịp thời giải quyết công việc theo từng trường hợp cụ thể. Thứ tư, nền hành chính hiện nay đang chuyển từ hành chính “cai quản” sang hành chính phục vụ, từ quản lý tập trung sang cơ chế thị trường làm cho hoạt động quản lý hành chính nhà nước hiện nay phải năng động và chuyên nghiệp hơn. Thứ năm, hoạt động hành chính nhà nước chủ yếu thực hiện tại văn phòng
  • 18. 11 của công sở nhà nước và phương tiện truyền đạt quyết định cũng như các thông tin quản lý phần lớn là văn bản (công văn, giấy tờ). Vì thế nó gắn chặt với công tác văn thư, với việc tổ chức ban hành, sử dụng và quản lý văn bản trong các cơ quan Nhà nước. 1.1.3. Vai trò của thủ tục hành chính Thứ nhất, thủ tục hành chính đảm bảo cho các quy phạm quy định trong các quyết định hành chính được thi hành thuận lợi. Thủ tục càng có tính cơ bản thì ý nghĩa càng lớn bởi vì các thủ tục cơ bản thường tác động đến giai đoạn cuối cùng của quyết định hành chính, đến hiệu quả của việc thực hiện chúng. Thứ hai, thủ tục hành chính đảm bảo cho việc thi hành các quyết định được thống nhất và có thể kiểm tra được tính hợp pháp, hợp lý cũng như các hệ quả do việc thực hiện các quy định hành chính tạo ra. Thứ ba, thủ tục hành chính khi được xây dựng và vận dụng một cách hợp lý sẽ tạo khả năng sáng tạo trong việc thực hiện các quyết định quản lý đã được thông qua, đem lại hiệu quả thiết thực cho quản lý Nhà nước. TTHC liên quan đến quyền lợi của công dân do vậy khi được xây dựng và vận dụng tốt vào đời sống sẽ có ý nghĩa rất thiết thực, giảm sự phiền hà, củng cố được mối quan hệ giữa nhà nước và người dân. Thứ tư, thủ tục hành chính cũng là một bộ phận của pháp luật về hành chính nên việc xây dựng và thực hiện tốt các thủ tục hành chính sẽ có ý nghĩa rất lớn đối với quá trình xây dựng và triển khai pháp luật. Đặc biệt trong giai đoạn hiện nay khi nước ta đang tiếp tục công cuộc cải cách nền hành chính nhà nước và xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam thì thủ tục hành chính lại càng có vai trò quan trọng. Nhìn một cách tổng quát, TTHC có ý nghĩa như một chiếc cầu nối quan trọng giữa các cơ quan nhà nước với nhau và giữa các cơ quan nhà nước với các tổ chức và công dân. Chiếc cầu nối này có khả năng làm bền chặt các mối quan
  • 19. 12 hệ, làm cho nhà nước ta thực sự là nhà nước của dân, do dân và vì dân. Nhưng nếu xây dựng thiếu tính khoa học, áp dụng tùy tiện vào đời sống xã hội thì chính TTHC sẽ làm xa cách giữa nhân dân với nhà nước và hậu quả của nó là làm niềm tin của người dân với chính quyền bị giảm sút. 1.1.4. Phân loại thủ tục hành chính Kinh nghiệm thực tế cho thấy muốn xây dựng và áp dụng TTHC một cách có hiệu quả thì cần phải phân loại chúng một cách khoa học. - Phân loại theo đối tượng quản lý hành chính nhà nước Theo cách phân loại này các TTHC được xác định cho từng lĩnh vực quản lý nhà nước và được phân chia theo cơ cấu chức năng của bộ máy quản lý hiện hành như: thủ tục trong xây dựng cơ bản, thủ tục tước bạ, thủ tục hoạt động đăng ký kinh doanh. Lợi ích của việc phân chia này là giúp cho người quản lý xác định được tính đặc thù của lĩnh vực mà mình phụ trách. Từ đó đề ra các yêu cầu xây dựng cho lĩnh vực này những TTHC cần thiết, thích hợp nhằm quản lý tốt các nhiệm vụ đặc ra theo mục tiêu của nhà nước quy định. - Phân loại theo chức năng hoạt động của các cơ quan Cách này thường được áp dụng trong các cơ quan có chức năng quản lý chuyên môn. Chẳng hạn, thủ tục cung cấp các dịch vụ thông tin; thủ tục cho phép xuất khẩu các nguyên liệu hiếm; thủ tục kiểm tra mức độ an toàn lao động. Cách phân loại này có ý nghĩa thực tiễn, nó giúp các nhà quản lý khi giải quyết công việc chung có liên quan đến các tổ chức hoặc công dân, tìm được các hình thức giải quyết thích hợp theo đúng chức năng QLNN của cơ quan mình. - Phân loại theo các loại hình công việc cụ thể mà các cơ quan nhà nước được giao thực hiện trong quá trình hoạt động của mình Cách phân loại này đơn giản, có khả năng áp dụng rộng rãi. Chẳng hạn, Thủ tục ban hành văn bản QPPL; thủ tục tuyển dụng cán bộ, công chức; thủ tục
  • 20. 13 xét phong đơn vị và cá nhân anh hùng, chiến sĩ thi đua,… Trong mỗi loại hình vừa nêu có thể phân chia thành các loại thủ tục liên quan đến những hoạt động cụ thể hơn. Ví dụ, thủ tục tuyển dụng cán bộ có thể chia ra thủ tục tuyển dụng cán bộ quản lý; thủ tục tuyển dụng công chức,… - Phân loại thủ tục hành chính dựa trên quan hệ công tác. Đây là cách phân loại được xây dựng trên cơ sở xem xét các quan hệ trong hoạt động của các cơ quan thuộc bộ máy quản lý nhà nước, heo cách phân loại này, có thể phân chia TTHC thành 3 nhóm: thủ tục hành chính nội bộ; thủ tục hành chính liên hệ; thủ tục hành chính văn thư. + Thủ tục hành chính nội bộ: là thủ tục thực hiện các công việc nội bộ trong cơ quan, công sở nhà nước, trong hệ thống cơ quan nhà nước và trong bộ máy nhà nước nói chung. Nó bao gồm các thủ tục quan hệ lãnh đạo, kiểm tra của cơ quan nhà nước cấp trên với cấp dưới, quan hệ công tác, phối hợp giữa các cơ quan nhà nước cùng cấp, ngang cấp, ngang quyền. + Thủ tục thực hiện thẩm quyền (hành chính liên hệ): Là thủ tục tiến hành giải quyết các công việc liên quan đến quyền và lợi ích hợp pháp của công dân; phòng ngừa, ngăn chặn, xử phạt các hành vi vi phạm hành chính; trưng thu, trưng mua các động sản và bất động sản của nhân dân và của tổ chức. Các loại TTHC này có đặc điểm cơ bản là cơ quan hành chính và viên chức hành chính nhà nước có thẩm quyền thực hiện quyền lực nhà nước bằng hoạt động áp dụng QPPL để giải quyết các công việc, tình huống cụ thể. + Thủ tục văn thư: Là toàn bộ các hoạt động lưu trữ, xử lý, cung cấp các loại giấy tờ và đưa ra quyết định dưới hình thức văn bản, liên quan chặt chẽ với hoạt động văn thư, tạo thành thủ tục văn thư trong hoạt động hành chính nhà nước. Tuy nhiên, thực tế ở Việt Nam hiện nay đang tồn tại quá nhiều loại thủ tục ở nhiều lĩnh vực khác nhau, thậm chí có nhiều loại không cần thiết. Điều
  • 21. 14 đó dẫn đến cản trở hoạt động của nền hành chính cũng như hoạt động của các ngành, các lĩnh vực liên quan, kìm hãm sự phát triển kinh tế của đất nước. Một yêu cầu cấp thiết được đặt ra là phải rà soát, loại bỏ bớt các loại thủ tục không cần thiết cũng như cần đổi mới quy trình giải quyết các TTHC, nói cách khác đó chính là phải cải cách TTHC. 1.1.5. Nguyên tắc xây dựng và thực hiện thủ tục hành chính Nguyên tắc xây dựng và thực hiện TTHC là những nguyên lý, những tư tưởng chỉ đạo cơ bản, có tính chất xuất phát điểm thể hiện tính toàn diện, tính linh hoạt và có ý nghĩa bao trùm quyết định nội dung và hiệu quả của việc xây dựng và thực hiện TTHC. Hiện nay, trong chỉ đạo cải cách nền hành chính nhà nước ở nước ta, cải cách thủ tục hành chính được coi là khâu đột phá với mục tiêu đặt ra là nhanh chóng khắc phục những khâu yếu kém, những khuyết điểm của quá trình điều hành trong các cơ quan liên quan trực tiếp đến đời sống và hoạt động của tổ chức, công dân, nhất là trong giai đoạn hội nhập và theo xu thế toàn cầu hóa như trong giai đoạn hiện nay. Để đảm bảo đạt được những mục tiêu trên đây thì cần phải kịp thời xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật, nhất là hệ thống TTHC, cần phải được xây dựng sao cho phù hợp với thực tế và nhu cầu phát triển khách quan kinh tế - xã hội của đất nước, nhưng vẫn đảm bảo được yêu cầu QLNN, đồng thời tạo được môi trường pháp lý thông thoáng thúc đẩy kinh tế - xã hội phát triển. Bên cạnh đó, cần tiến hành công việc rà soát các TTHC song song, qua đó phát hiện những khuyến khuyết và bổ sung kịp thời, đổi mới trong chính sách, pháp luật, tổ chức bộ máy, quy chế làm việc và hoạt động của các cơ quan HCNN. Việc xây dựng TTHC phải được đặt trên những nguyên tắc cơ bản do Hiến pháp quy định. Những nguyên tắc này có thể trực tiếp liên quan đến việc xây dựng các TTHC, nhưng cũng có thể chỉ được quy định trên những nguyên tắc chung và đòi hỏi phải
  • 22. 15 được cụ thể hóa bằng các văn bản pháp luật khác. Qua nghiên cứu, các nhà nghiên cứu đã thừa nhận việc xây dựng và thực hiện TTHC cần phải tuân thủ một số nguyên tắc sau: 1.1.5.1. Nguyên tắc xây dựng thủ tục hành chính - Nguyên tắc phù hợp với Pháp chế Xã hội chủ nghĩa, phù hợp với luật pháp hiện hành của Nhà nước ta, có tính hệ thống nhằm đạt được một công cụ quản lý hữu hiệu cho bộ máy Nhà nước. - Nguyên tắc phù hợp với thực tế, phù hợp với nhu cầu khách quan của sự phát triển kinh tế xã hội của đất nước. - Nguyên tắc thủ tục hành chính phải đơn giản, dễ hiểu, công khai và thuận lợi cho việc thực hiện. - Nguyên tắc đảm bảo tính hệ thống. 1.1.5.2. Nguyên tắc thực hiện thủ tục hành chính TTHC được thực hiện trên cơ sở các nguyên tắc được ghi nhận trong Hiến pháp, Luật và các văn bản pháp quy. Các nguyên tắc đó bao gồm: - Chỉ có cơ quan Nhà nước do pháp luật quy định mới được thực hiện các TTHC nhất định, và phải thực hiện đúng trình tự với những phương tiện, biện pháp và hình thức được pháp luật cho phép. - Khi thực hiện TTHC phải đảm bảo chính xác, khách quan, công minh. - Thủ tục hành chính được thực hiện công khai. - Các bên tham gia thủ tục hành chính bình đẳng trước pháp luật. - Thủ tục hành chính được thực hiện đơn giản, tiết kiệm. Những nguyên tắc trên đây có liên quan chặt chẽ với nhau trong một thể thống nhất để đảm bảo tính hữu hiệu, hiệu quả trong mối quan hệ giữa cơ quan nhà nước với nhau và giữa cơ quan nhà nước với tổ chức công dân trong việc phối kết hợp giải quyết công việc của tổ chức, cá nhân. Như vậy, để cải cách TTHC đạt hiệu quả cao là khâu đột phá của cải cách nền hành chính
  • 23. 16 quốc gia thì TTHC đảm bảo phải được xây dựng và thực hiện theo các nguyên tắc trên. 1.2. Cải cách thủ tục hành chính 1.2.1. Một số quan niệm về cải cách thủ tục hành chính Ở Việt Nam từ trước tới nay vẫn chưa có một định nghĩa thống nhất về cải cách thủ tục hành chính, trong các văn bản quy phạm pháp luật và trong các giáo trình còn có quan điểm khác nhau, chúng tôi xin nêu ra một số quan niệm như sau về cải cách thủ tục hành chính: Tại Quyết định số 30/2007/QĐ-TTg ban hành ngày 10 tháng 01 năm 2007 về phê duyệt Đề án đơn giản hóa thủ tục hành chính trên các lĩnh vực quản lý Nhà nước giai đoạn 2007 - 2010 định nghĩa: “Cải cách thủ tục hành chính là khâu đột phá vì đây là khâu đầu tiên quyết định chất lượng, hiệu quả quản lý nhà nước và của việc hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa” [24, tr.20]. Thời gian đầu của cải cách hành chính, Chính phủ đã chọn cải cách thủ tục hành chính là khâu đột phá vì ba lý do sau: Một là, cải cách thủ tục hành chính là một nội dung của cải cách hành chính, nhưng là nội dung phản ánh rõ nhất mối quan hệ giữa Nhà nước và công dân, đồng thời là nội dung bức thiết nhất lúc đó. Hai là, trong điều kiện nguồn lực còn nhiều khó khăn chưa thể thực hiện đồng loạt các nội dung khác cùng lúc thì cải cách thủ tục hành chính là khâu nên tập trung nguồn lực để giải quyết. Ba là, Cải cách thủ tục hành chính là tiền đề để thực hiện các nội dung khác, thông qua cải cách thủ tục hành chính, chúng ta có thể xác định được căn bản các công việc của cơ quan quản lý Nhà nước với người dân và doanh nghiệp.Chính vì vậy, Đảng và Nhà nước xác định, CCHC mà trước hết là cải
  • 24. 17 cách TTHC luôn là nhiệm vụ có tầm quan trọng hàng đầu trong quá trình xây dựng, hoàn thiện nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa. Cải cách TTHC là điều kiện cần thiết để tăng cường củng cố mối quan hệ giữa Nhà nước với nhân dân, tăng cường sự tham gia QLNN của nhân dân. Cải cách TTHC, không chỉ nhìn từ khía cạnh kinh tế (tiết kiệm tiền của, xây dựng môi trường pháp lý để các thành phần kinh tế, các nhà đầu tư yên tâm làm ăn, phát triển); không chỉ nhìn từ khía cạnh xã hội (tạo điều kiện thuận lợi cho người dân thực hiện các quyền và nghĩa vụ của mình đối với Nhà nước). Cải cách TTHC còn xuất phát từ việc sắp xếp, tổ chức bộ máy theo hướng gọn nhẹ, hiện đại; đổi mới công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức về chuyên môn, nghiệp vụ theo hướng chuyên nghiệp hóa; góp phần bài trừ tệ quan liêu, cửa quyền, hối lộ, làm trong sạch bộ máy Nhà nước. Từ những phân tích ở trên ta có thể hiểu: “Cải cách thủ tục hành chính là biện pháp thực hiện nhằm hướng tới mục tiêu hoàn thiện một hoặc nhiều nội dung mang tính thủ tục của nền hành chính nhà nước nhằm nâng cao năng lực, hiệu lực, hiệu quả phục vụ nhân dân và doanh nghiệp”. 1.2.2. Sự cần thiết cải cách thủ tục hành chính Thủ tục hành chính là cơ sở và điều kiện cần thiết để cơ quan nhà nước giải quyết công việc của công dân và tổ chức theo quy định của pháp luật, bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của công dân, tổ chức có công việc cần giải quyết. Chúng ta đang xây dựng một nhà nước thật sự là nhà nước của dân, do dân và vì dân. Nền hành chính đang trong quá trình chuyển từng bước từ nền hành chính truyền thống sang nền hành chính phát triển phù hợp với xu hướng hiện đại. Hành chính phát triển là mô hình hành chính công theo các tiêu chí hiện đại, chủ động, năng động, nhạy bén, thích nghi cao nhằm đáp
  • 25. 18 ứng các nhu cầu quản lý và dịch vụ tối đa trong điều kiện kinh tế thị trường phát triển mạnh mẽ và những quan hệ quốc tế ngày càng phụ thuộc chặt chẽ với nhau. Trong điều kiện nước ta hiện nay đang thực hiện nền kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa thì nền hành chính mà chúng ta hướng tới là nền hành chính được xây dựng trên quan hệ giữa nhà nước với công dân trên cơ sở của sự bình đẳng, các quyền và nghĩa vụ qua lại rõ ràng, không xem cơ quan nhà nước như là người cai trị, là người “cho” mà là người “phục vụ”, thông qua phục vụ để quản lý, coi công dân là đối tượng phục vụ chứ không phải là đối tượng bị cai trị, bị quản lý,… Bước đột phá cơ bản là thay đổi quan niệm của công dân, từ phải xin phép sang quyền đương nhiên được cung cấp dịch vụ. Trong thực tế thì thủ tục hành chính nước ta còn nhiều nhược điểm như: - Đòi hỏi quá nhiều giấy tờ, gây phiền hà cho nhân dân, nhất là những người ít hiểu biết về lề lối làm việc trong cơ quan nhà nước. - Nặng nề, nhiều cửa, hoặc một cửa chỉ mang tính hình thức, nhiều cấp trung gian không cần thiết, rườm rà, không rõ ràng về trách nhiệm. - Trì trệ, cũ kỹ, theo thói quen kinh nghiệm, dựa trên các cơ sở mà ngày nay không còn phù hợp. - Thiếu thống nhất, thường bị thay đổi một cách tuy tiện và thiếu công khai. - Cải cách thủ tục hành chính còn nghiêng về các giải pháp tình thế, thiếu một cách nhìn tổng thể và mang tính hệ thống. Hệ thống thủ tục hành chính như vậy đã gây phiền hà cho nhân dân trong việc thực hiện quyền tự do, lợi ích và công việc chung của các cơ quan nhà nước, gây trở ngại cho việc giao lưu và hợp tác giữa chúng ta với người
  • 26. 19 nước ngoài nhất là cản trở đến việc thu hút đầu tư, gây ra tệ cửa quyền, bệnh giấy tờ trong guồng máy hành chính và là mảnh đất thuận lợi cho nạn tham nhũng, cửa quyền, làm giảm lòng tin của nhân dân đối với cơ quan nhà nước. Vì vậy, cải cách TTHC đang là yêu cầu cần thiết của nhân dân, của các tổ chức và các nhà đầu tư trong và ngoài nước, là khâu đột phá của tiến trình cải cách nền HCNN ở nước ta. Cải cách TTHC là điều kiện để tăng cường, củng cố mối quan hệ giữa nhà nước và nhân dân, tăng cường sự tham gia QLNN của nhân dân. 1.2.3. Nội dung cải cách thủ tục hành chính Khi cải cách TTHC không thể đồng loạt cải cách tất cả các loại, các lĩnh vực liên quan đến thủ tục mà cần có sự lựa chọn những nội dung cụ thể, thiết thực nhất. Do thủ tục hành chính gồm nhiều loại, liên quan đến nhiều lĩnh vực, vì vậy Sở Xây dựng tập trung triển khai, thực hiện một số vấn đề cơ bản trong cải cách TTHC, như sau: Một là, tiến hành rà soát lại toàn bộ các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành có chứa thủ tục hành chính, liên quan đến lĩnh vực được giao quản lý của Sở Xây dựng, như: lĩnh vực xây dựng, lĩnh vực quy hoạch Xây dựng kiến nghị các cơ quan nhà nước có thẩm quyền nhằm bổ sung, sửa đổi hoặc bãi bỏ những quy định thủ tục hành chính không còn phù hợp với thực tế đã và đang gây trở ngại đối với hoạt động của các cơ quan, đơn vị, gây phiền hà cho người dân và doanh nghiệp. Hai là, các thủ tục hành chính phải được xây dựng trên cơ sở pháp luật, nhằm thực hiện Luật. TTHC cũng chính là sự hướng dẫn một cách trình tự, cụ thể việc thực hiện những điều quy định của pháp luật. Cải cách TTHC không chỉ là nhằm vào việc đơn giản về nội dung, điều kiện thực hiện thủ tục, mà còn nhằm vào cách thức thực hiện thủ tục sao cho thuận tiện đối với người dân, để họ thực hiện được đầy đủ các quyền và nghĩa vụ của mình với Nhà
  • 27. 20 nước. Điều đó đòi hỏi công chức Sở Xây dựng cần chủ động tuyên truyền, đưa việc thực hiện những thủ tục trong lĩnh vực xây dựng và lĩnh vực quy hoạch xây dựng đến gần các tổ chức, doanh nghiệp và người dân hơn. Ba là, Sở Xây dựng có nhiệm vụ tham mưu giúp UBND tỉnh xây dựng văn bản quy phạp pháp luật thuộc lĩnh vực được giao quản lý của ngành, đồng thời tham mưu giúp tỉnh xây dựng quy trình TTHC đối với các văn bản QPPL có quy định TTHC trình UBND tỉnh quyết định công bố. Vì vây, cần thực hiện đánh giá tác động thủ tục hành chính, tính toán chi phí tuân thủ thủ tục hành chính khi xây dựng văn bản dự thảo văn bản QPPL của UBND tỉnh có quy định về TTHC. Việc thực hiện lấy ý kiến từ phía công chức thực thi công vụ, công chức làm việc tại bộ phận “một cửa”, các cơ quan liên quan, gửi Sở Tư pháp tỉnh thẩm định đồng thời lấy ý kiến rộng rãi đối với các đối tượng chịu tác động của TTHC. Khi ban hành TTHC không chỉ để quản lý mà còn để thực hiện mục tiêu cao hơn là chất lượng phục vụ, dịch vụ xã hội. Vì vậy, sự tham vấn đó là hết sức cần thiết để phát huy tính chủ động, ý thức trách nhiệm của cán bộ, công chức trong hoạt động công vụ cũng như để thực hiện tốt quy chế dân chủ, phát huy vai trò giám sát, đánh giá của người dân đối với công tác quản lý của Nhà nước. Bốn là, tiếp tục hoàn thiện và nâng cao chất lượng cơ chế “một cửa”, tiến tới xây dựng cơ chế “một cửa và một cửa liên thông hiện đại”, ứng dụng hiệu quả phần mềm tiếp nhận và trả kết quả tại bộ phận một cửa hiện đại giữa các sở, ban, ngành có chức năng quản lý nhà nước và các cấp chính quyền trong vấn đề giải quyết thủ tục hành chính về lĩnh vực xây dựng và lĩnh vực quy hoạch xây dựng cho các tổ chức và cá nhân. Năm là, thực hiện công khai hệ thống các văn bản quy định TTHC, công bố các quy trình thủ tục hành chính trên Trang thông tin điện tử của Sở và tại
  • 28. 21 bộ phận nhận và trả kết quả hồ sơ. Nguyên tắc công khai hóa các TTHC cũng được nhấn mạnh trong Nghị quyết 38/CP: Sau khi TTHC được rà soát lại, Bộ trưởng, thủ trưởng các cơ quan thuộc Chính phủ trong phạm vi quản lý của mình, phải công bố, công khai hệ thống các văn bản quy định thủ tục mới, thủ tục sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ, bãi bỏ bằng nhiều hình thức để mọi cơ quan, đơn vị, người dân, tổ chức, doanh nghiệp được biết và thực hiện. Việc công khai TTHC là phương thức không thể thiếu trong công tác cải cách TTHC. Công khai hóa một cách đầy đủ các quy trình TTHC, đặc biệt là TTHC trong việc giải quyết mối quan hệ giữa nhà nước và tổ chức, công dân; là điều kiện góp phần tăng hiệu quả của quá trình giải quyết các yêu cầu trong nền hành chính dịch vụ. Trong nền hành chính dịch vụ, chúng ta có thể coi các tổ chức, công dân khi đến với cơ quan công quyền là những khách hàng mà chúng ta phải phục vụ. Khách hàng biết rõ họ cần phải làm gì, cần chuẩn bị những vấn đề gì, loại giấy tờ gì trước khi đến cơ quan yêu cầu giải quyết công việc. Mặt khác, người thi hành công vụ sẽ không có điều kiện lợi dụng sách nhiễu, gây phiền hà cho tổ chức, công dân. Công khai là cơ sở để kiểm tra qua quá trình thực hiện thủ tục, do đó nó cũng là căn cứ để đánh giá trách nhiệm của Nhà nước trong việc thực hiện nghĩa vụ với dân. Tính công khai, rõ ràng của một hệ thống TTHC là một đòi hỏi cấp thiết cần phải được tôn trọng và thực hiện. Đây cũng là một sự biểu hiện cao nhất của nền dân chủ xã hội chủ nghĩa ở nước ta, đảm bảo cho hệ thống pháp luật được thực thi nghiêm chỉnh. Điều 25, Hiến pháp năm 2013 quy định công dân có quyền được tiếp cận thông tin. Đây là một trong những quyền để đảm bảo quyền làm chủ của nhân dân lao động được thực hiện có cơ sở, công khai hóa TTHC là thực hiện quyền được tiếp cận thông tin của người dân, giúp đỡ cho
  • 29. 22 tổ chức, công dân nắm bắt, hiểu rõ được quy định của TTHC mà mình yêu cầu. Sáu là, Thực hiện tốt việc xử lý các phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính. Khi thực hiện giải quyết TTHC cần phải linh hoạt, nhằm đáp ứng kịp thời và tốt nhất nhu cầu của toàn xã hội, TTHC tuy là những quy định, hướng dẫn mang tính chất pháp lý, bắt buộc để thực hiện các quyền, nghĩa vụ của cả phía Nhà nước và công dân, nhưng trong đời sống thường có những tình huống nằm ngoài ý chí của Nhà nước cũng như ý muốn của người dân. Chẳng hạn, việc xảy ra các tình huống như: lũ lụt, cháy nổ,…dẫn đến các giấy tờ, hồ sơ gốc bị thất lạc, tiêu hủy; người dân trải qua các tình huống này muốn thực hiện các quyền, nghĩa vụ và các nhu cầu khác của mình thì không thể đáp ứng được các quy định TTHC. Do vây, cần công khai địa chỉ tiếp nhận phản ánh kiến nghị trên Trang thông tin điện tử của cơ quan, đồng thời thực hiện tốt việc phối hợp xử lý phản ánh, kiến nghị của các tổ chức, cá nhân. Tình hình, kết quả thực hiện cải cách thủ tục hành chính của Sở Xây dựng từ tháng 11 năm 2004 đến nay đã đạt được một số kết quả tích cực sau: Sở Xây dựng tỉnh Cao Bằng đã thực hiện đầy đủ các quy trình rà soát, cập nhật và triển khai thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, các văn bản hướng dẫn thực hiện liên quan đến Bộ thủ tục hành chính được ban hành tại Sở Xây dựng. Các chương trình, kế hoạch công tác CCHC phù hợp với tình hình thực tế của ngành. Kết quả đã có nhiều chuyển biến tích cực trên các lĩnh vực, đặc biệt là ở bộ phận tiếp nhận và trả kết quả theo cơ chế “Một cửa”; có sự chuyển biến về nhận thức của đông đảo đội ngũ cán bộ, công chức về công tác CCHC nói chung và việc tiếp nhận và trả kết quả theo cơ chế “Một cửa” nói riêng; việc công khai các TTHC tại trụ sở cơ quan và trên Trang thông tin điện tử của Sở
  • 30. 23 đã góp phần phát huy tính tích cực trong việc thực hiện nhiệm vụ công tác của ngành. Tuy nhiên, công tác cải cách thủ tục hành chính tại Sở vẫn còn chậm, việc cập nhật, rà soát hệ thống văn bản quy phạm pháp luật có quy định thủ tục hành chính, văn bản hướng dẫn chuyên môn của ngành; việc tham mưu trình UBND tỉnh công bố thủ tục hành chính chưa thường xuyên và kịp thời. Nhìn chung các TTHC vẫn còn mang tính quan liêu, rườm rà, gây phiền hà cho các tổ chức, cá nhân; nhiều văn bản QPPL chưa chặt chẽ, vẫn còn có sự chồng chéo về chức năng, nhiệm vụ, lại thường xuyên thay đổi. Chính vì vậy, đã gây nhiều khó khăn cho quá trình thực hiện và tạo kẽ hở trong quản lý, điều hành. Tình trạng cơ quan quản lý hành chính khi xây dựng văn bản QPPL có quy định thủ tục hành và xây dựng quy trình thủ tục hành chính thường giành thuận lợi về phía mình, đẩy khó khăn về phía người dân và doanh nghiệp trong giải quyết công việc cho người dân, doanh nghiệp vẫn còn. Kết quả giải quyết hồ sơ, thủ tục hành chính trên một số lĩnh vực đạt kết quả còn thấp so với yêu cầu, vẫn còn hồ sơ giải quyết chưa đúng hẹn hoặc chưa đúng với quy trình giải quyết thủ tục hành chính. Như vậy, từ thực trạng của cải cách thủ tục hành chính đang đặt ra một số vấn đề bức xúc cần phải tiếp tục đẩy mạnh thực hiện cải cách. 1.2.4. Ý nghĩa của cải cách thủ tục hành chính Trong điều kiện chuyển đổi cơ chế kinh tế, Nhà nước cần quan tâm nhiều hơn đối với việc cải cách TTHC nhằm đáp ứng các yêu cầu dịch vụ, phục vụ xã hội và nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước. Để tiếp tục thực hiện hiệu quả công tác CCHC, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành và chỉ đạo triển khai nghiêm túc việc thực hiện Quyết định số 08/QĐ-TTg ngày 06/01/2015 ban hành Kế hoạch đơn giản hóa TTHC trọng tâm năm 2015 và Chỉ thị số 13/CT-TTg ngày 10/6/2015 về việc tăng cường
  • 31. 24 trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan HCNN các cấp trong công tác cải cách TTHC. Trong tiến trình cải cách hành chính, vấn đề cải cách thủ tục hành chính luôn được Chính phủ quan tâm. Vì TTHC không chỉ liên quan đến công việc của các cơ quan hành chính mà còn liên quan mật thiết đến các tổ chức, công dân. Các quyền và nghĩa vụ của mọi công dân đã được quy định ở Hiến pháp hay ở các bộ luật, cũng như các yêu cầu, nguyện vọng của họ có được thực hiện hay không? Thực hiện như thế nào đều phải thông qua TTHC do các cơ quan, các cấp chính quyền nhà nước quy định và trực tiếp giải quyết. Cải cách TTHC nhằm đảm bảo tính pháp lý, hiệu quả, minh bạch, công bằng trong khi giải quyết công việc hành chính; loại bỏ những rườm rà, chồng chéo dễ bị lợi dụng để tham nhũng, gây khó khăn cho dân. Thủ tục hành chính được hiểu là trình tự, cách thức thực hiện và yêu cầu điều kiện hồ sơ do cơ quan hành chính nhà nước có thẩm quyền quy định để giải quyết từng công việc cụ thể liên quan đến các nhân, tổ chức. TTHC có vai trò quan trọng trong đời sống xã hội, ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp và đời sống nhân dân. TTHC liên quan không chỉ đến công việc nội bộ của một cơ quan, một cấp chính quyền, mà còn đến các tổ chức và công dân trong mối quan hệ với Nhà nước. Các quyền, nghĩa vụ của công dân được quy định trong Hiến pháp hay ở các văn bản pháp luật có được thực hiện hay không? Thực hiện như thế nào? Về cơ bản, đều phải thông qua TTHC do các cơ quan, các cấp chính quyền nhà nước quy định và trực tiếp giải quyết. Thông qua việc cải cách TTHC sẽ gỡ bỏ những rào cản về TTHC đối với môi trường kinh doanh và đời sống của người dân, giúp cắt giảm chi phí và rủi ro của người dân và doanh nghiệp trong việc thực hiện TTHC.
  • 32. 25 Việc công khai, minh bạch TTHC tạo cơ sở cho quá trình thực hiện và tăng cường khả năng giám sát thực thi công vụ của nhân dân, các tổ chức, cá nhân, thực hiện được quyền lợi, nghĩa vụ của mình và đồng thời các cơ quan hành chính nhà nước cũng thực hiện chức năng quản lý nhà nước. Thực hiện tốt mô hình “một cửa”, “một cửa liên thông” - nơi tập chung và là đầu mối tiếp nhận và giải quyết TTHC của cơ quan, đơn vị. Nhằm tạo sự phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan, phòng ban liên quan, đảm bảo tính thông suốt của TTHC. Thực hiện mô hình một cửa đã tạo chuyển biến cơ bản trong quan hệ giữa cơ quan hành chính nhà nước với các tổ chức và công dân, đơn giản hóa các TTHC, giảm phiền hà, chi phí, thời gian, công sức; đồng thời, điều chỉnh một bước về tổ chức bộ máy và đổi mới, cải tiến chế độ làm việc và quan hệ công tác trong cơ quan hành chính nhà nước. Cải cách TTHC nhằm làm cho bộ máy quản lý nhà nước thực hiện tốt ba vấn đề sau: Thứ nhất, Quan hệ căn bản giữa nhân dân và chính quyền trong hoạt động hành chính. Thủ tục cần được sửa đổi sao cho đừng gây những khó khăn không cần thiết. những phí phạm tiền bạc và thì giờ, vừa phù hợp với khả năng và trách nhiệm của cơ quan hành chính, vừa đáp ứng được nhu cầu của người dân. Thứ hai, Quyền lợi hỗ tương giữa người dân và chính quyền trong việc phát triển kinh tế. Làm sao giải phóng cho người dân thoát khỏi một hệ thống hành chính “nhiều giấy tờ phức tạp”. Thứ ba, Nâng cao hiệu lực và hiệu quả của chính quyền. Làm sao giảm bớt các phương thức liên hệ trong mọi công tác, quy định rõ mối quan hệ giữa các cơ quan, giữa trung ương và địa phương. Có thể nói, việc cải cách TTHC có ý nghĩa quan trọng trong tiến trình xây dựng và phát triển đất nước, đây là một giải pháp quan trọng góp phần đạt
  • 33. 26 được các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Không những vậy, thực hiện tốt công tác cải cách TTHC nói chung còn góp phần tăng cường năng lực, trách nhiệm của cán bộ, công chức và cơ quan nhà nước, kỹ năng, nghiệp vụ hành chính, cũng như tinh thần, thái độ phục vụ nhân dân của đội ngũ cán bộ, công chức hành chính nhằm xây dựng nền hành chính nhà nước dân chủ, trong sạch, vững mạnh, chuyên nghiệp, hiện đại hóa, hoạt động có hiệu lực, hiệu quả. Mặt khác, cơ chế "một cửa”, “một cửa liên thông" đã điều chỉnh mối quan hệ giữa nhân dân và công chức, tạo cơ chế giám sát, quản lý của nhân dân đối với cơ quan nhà nước, giữa lãnh đạo với cán bộ, công chức thuộc quyền, thể hiện rõ bản chất của công tác cải cách thủ tục hành chính. 1.3. Cải cách TTHC tại một số địa phƣơng, bài học kinh nghiệm cho tỉnh Cao Bằng nói chung và Sở Xây dựng nói riêng 1.3.1. Cải cách thủ tục hành chính tại Sở Xây dựng tỉnh Quảng Ninh. Quảng Ninh là một trong những địa phương đi đầu trong cả nước về Cải cách hành chính nói chung và cải cách thủ tục hành chính nói riêng. Hiện nay, các cấp, các ngành của Quảng Ninh đang triển khai nhiều giải pháp cải cách TTHC, nâng cao chất lượng công tác CCHC ở cơ sở; nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh, chỉ số quản trị hành chính công và cải cách hành chính. Từ khi Quảng Ninh triển khai chủ đề công tác nâng cao chất lượng quản trị và hành chính công, việc cải cách TTHC thực hiện triệt để, tạo ra những bước đột phá mới. Với mục tiêu xây dựng nền hành chính phục vụ, Quảng Ninh thực hiện CCHC theo hướng tách các hoạt động cung ứng dịch vụ công cộng với các hoạt động công quyền; đổi mới nội dung và phương thức hoạt động hướng vào phục vụ nhân dân, phục vụ doanh nghiệp. Trung tâm hành chính công là bước đột phá trong CCHC, thay đổi phương thức làm việc của cơ quan HCNN ở tỉnh và các địa phương, tạo sự
  • 34. 27 chuyển biến cơ bản trong quan hệ giữa các cơ quan HCNN với tổ chức, công dân, làm tăng hiệu quả làm việc trong quá trình hoạt động, giảm phiền hà, chi phí, thời gian, công sức cho tổ chức, công dân. Sở Xây dựng tỉnh Quảng Ninh đã thực hiện nhận và trả kết quả hồ sơ theo mô hình “một cửa” từ năm 2003. Thực hiện cải cách TTHC thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước về xây dựng theo quy định của Chính phủ, các bộ, ngành tại đơn vị, địa phương. Trong những năm qua, Sở Xây dựng tỉnh Quang Ninh đã triển khai thực hiện cải cách thủ tục hành chính khá quyết liệt, đạt hiệu quả tích cực. Nhiều quy trình được rút gọn, nhiều văn bản, quy định không còn phù hợp bị bãi bỏ, thời gian giải quyết hồ sơ được rút ngắn,… bước đầu đã tạo được niềm tin, sự hài lòng của các cơ quan, tổ chức, cá nhân. Để đạt được kết quả trên, Sở Xây dựng tỉnh Quảng Nhinh đã thực hiện tốt những việc sau: Một là, Sở Xây dựng đã nâng cao vai trò của người đứng đầu trong công tác cải cách hành chính, đặc biệt trong việc lãnh đạo, chỉ đạo, ban hành các kế hoạch triển khai công tác cải cách hành chính kịp thời, sát với các kế hoạch của Tỉnh và hoàn thành 100% kế hoạch; thực hiện tốt công tác tuyên truyền tới CBCC về các chỉ số PAPI, Parindex, PCI, DDCI, SIPAS để CBCC nắm bắt, hiểu rõ tầm quan trọng của các chỉ số đối với sự phát triển của tỉnh, có ý thức, trách nhiệm trong việc duy trì và nâng cao các chỉ số. Hai là, Chủ động nghiên cứu các văn bản của Bộ, ngành, Trung ương để tham mưu HĐND, UBND tỉnh ban hành các cơ chế chính sách trong lĩnh vực xây dựng áp dụng trên địa bàn tỉnh; thường xuyên thực hiện rà soát các văn bản quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực được giao quản lý được Chính phủ, Bộ Xây dựng ban hành để kiến nghị công bố sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ các thủ tục hành chính đảm bảo phù hợp với quy định của văn bản quy phạm pháp luật mới. Đối với các văn bản QPPL thuộc lĩnh vực ngành do Sở
  • 35. 28 Xây dựng tham mưu, đề xuất có quy định về thủ tục hành chính mới, Sở Xây dựng thực hiện đánh giá tác động TTHC theo quy định tại Thông tư 07/2014/TT-BTP ngày 24/02/2014 của Bộ Tư pháp Hướng dẫn việc đánh giá tác động của thủ tục hành chính và rà soát, đánh giá thủ tục hành chính. Ba là, Thường xuyên rà soát, sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ các thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền, Sở Xây dựng đã đề xuất giảm số lượng TTHC, tách gộp các TTHC trong cùng một lĩnh vực vào một đầu mối, đảm bảo các nội dung công việc không bỏ sót nhưng không tăng về số lượng các TTHC. Kết quả thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông của Sở Xây dựng tỉnh Quảng Ninh, như sau: Số TTHC giải quyết theo cơ chế một cửa giai đoạn 2011-2012 là 16 TTHC, giai đoạn 2013-2014 là 15 TTHC, năm 2015 là 5 TTHC; Số TTHC giải quyết theo cơ chế một cửa liên thông giai đoạn 2011- 2012 là 9 TTHC, giai đoạn 2013-2014 là 17 TTHC và năm 2015 là 16 TTHC. Sở Xây dựng tỉnh Quàng Ninh cũng đã kiến nghị các phương án đơn giản hóa thủ tục hành chính, giảm số lượng hồ sơ, giảm số lượng thủ tục hành chính, giảm thời gian giải quyết từ 22-66%, cụ thể: Rút ngắn thời gian cấp giấy phép xây dựng và các thủ tục liên quan đến thực hiện dự án đầu tư xây dựng không quá 49 ngày làm việc (giảm 45,5% so với tổng số 90 ngày theo quy định), gồm: Giấp phép xây dựng tối đa không quá 14 ngày (giảm 53%) (hiện đang thực hiện còn 10 ngày làm việc); Thẩm định thiết kế cơ sở tối đa không quá 12 ngày (giảm 40%); Thẩm định thiết kế sau thiết kế cơ sở tối đa không quá 15 ngày (giảm 50%); Kiểm tra nghiệm thu đưa công trình vào sử dụng tối đa không quá 8 ngày (giảm 20%). Qua đó tạo điều kiện cho các tổ chức cá nhân thuận lợi thực hiện, giúp thu hút đầu tư. Bốn là, Việc công bố, cập nhật TTHC được thực hiện thường xuyên: Căn cứ Quy chế phối hợp công khai thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền của các cấp chính quyền trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh ban hành kèm theo Quyết
  • 36. 29 định số 1271/2014/QĐ-UBND ngày 17/6/2014 của UBND tỉnh; Từ năm 2011 đến năm 2014, Sở Xây dựng đã tham mưu giúp UBND tỉnh ban hành 04 quyết định công bố thủ tục hành chính mới, sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ, hủy bỏ thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Xây dựng. Kết quả đến tháng 5 năm 2015, Sở Xây dựng còn 21 TTHC (giảm 11 TTHC so với giai đoạn 2011-2013) và đã chuyển 100% các TTHC thực hiện tại Trung tâm hành chính công tỉnh. Năm là, Thực hiện tốt công khai TTHC, nơi tiếp nhận phạn ánh kiến nghị của tổ chức, cá nhân. Các TTHC được niêm yết công khai tại Bộ phận Hành chính công chuyên ngành của Sở Xây dựng tại Trung tâm hành chính công tỉnh và trên Trang thông tin điện tử của Sở Xây dựng tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà đầu tư, các tổ chức, cá nhân tìm hiểu, thực hiện; Việc thực hiện tiếp nhận, xử lý phản ánh kiến nghị của cá nhân, tổ chức đối với TTHC thuộc thẩm quyền: Sở Xây dựng đã có hòm thư góp ý và Bảng niêm yết hướng dẫn tổ chức, cá nhân thực hiện phản ánh, kiến nghị theo quy định tại Tầng 9, Liên cơ quan Số 2, trong giai đoạn báo cáo, không có phản ánh, kiến nghị của tổ chức, công dân về việc giải quyết thủ tục hành chính. Sáu là, Phối hợp với Trung tâm hành chính công tỉnh, gộp bộ phận một cửa, một cửa liên thông để thành lập Bộ phận hành chính công chuyên ngành, chuyển 100% các thủ tục hành chính thực hiện tại Trung tâm hành chính công tỉnh. Việc phối hợp thực hiện theo Quyết định số 3693/QĐ-UBND ngày 23/11/2015 của UBND tỉnh Ban hành quy chế phối hợp hoạt động giữa Trung tâm Hành chính công tỉnh với các Sở, ban, ngành nhằm nâng cao hiệu quả giải quyết công việc của tổ chức, công dân. Bẩy là, Xây dựng và triển khai thực hiện quy trình TTHC theo Hệ thống Quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn Quốc gia TCVN ISO 9001:2008; Thực hiện Quyết định số 1145/QĐ-UBND ngày 19/4/2011, Quyết định số 2160/QĐ-
  • 37. 30 UBND ngày 27/8/2012 của UBND tỉnh phê duyệt Kế hoạch áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn TCVN ISO 9001:2008 vào hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2011-2013; Sở Xây dựng đã xây dựng Đề án áp dụng mô hình khung Hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001:2008 và được UBND tỉnh Quảng Ninh phê duyệt tại Quyết định số 3427/QĐ-UBND ngày 02/11/2011, được Tổng cục Tiêu chuẩn đo lường chất lượng cấp giấy chứng nhận số 0057/2008/L2, kèm theo Quyết định số 709/QĐ-TĐC ngày 27/4/2012. Tám là, Ứng dụng công nghệ thông tin, sử dụng phần mềm trong xử lý, giải quyết công việc, giải quyết thủ tục hành chính; Triển khai thực hiện dịch vụ công trực tuyến cấp độ 3 (quy định tại khoản 4, điều 3 Nghị định số 43/2011/NĐ-CP ngày 13/6/2011 của Chính phủ Quy định về việc cung cấp thông tin và dịch vụ công trực tuyến trên trang thông tin điện tử hoặc cổng thông tin điện tử của cơ quan nhà nước) cho 5/20 TTHC (đạt 25%); xây dựng và thực hiện dịch vụ công trực tuyến cấp độ 3 đạt 90% trở lên (thực hiện từ ngày 20/11/2016); Chín là, Bố trí công chức có trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, tinh thần thái độ phục vụ nhân dân; việc thực hiện chế độ phụ cấp trách nhiệm đối với công chức làm việc tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả, TTHC đã được thực hiện tốt: Sở Xây dựng đã cử 01 đồng chí Phó Trưởng phòng hàm trưởng phòng (hưởng hệ số phụ cấp 0,5) và 01 chuyên viên có đủ trình độ, năng lực làm việc trực tiếp tại Trung tâm Hành chính công tỉnh nên việc tiếp nhận, giải quyết TTHC đảm bảo tính hiệu quả; năm 2012, thực hiện chế độ phụ cấp trách nhiệm 200.000đ/tháng. Từ năm 2013 đến tháng 4 năm 2014, thực hiện chế độ phụ cấp trách nhiệm 300.000đ/tháng; Từ tháng 10 năm 2014, đã bỏ bộ phận Một cửa liên thông, chuyển bộ phận Một cửa thành Bộ phận Hành chính công chuyên ngành làm việc tại Trung tâm hành chính công tỉnh. Thành lập
  • 38. 31 Tổ công tác hướng dẫn, tiếp nhận và giải quyết thủ tục hành chính của Sở Xây dựng tại Trung tâm hành chính công gồm 03 công chức (phó trưởng phòng của 03 phòng chuyên môn tại của Sở) có năng lực, trình độ, đạo đức đáp ứng yêu cầu; thực hiện chế độ phụ cấp công vụ đối với cán bộ thường trực tại Trung tâm hành chính công là 400.000đ/người/tháng từ trước tháng 8/2016 và 2.000.000đ/người/tháng từ tháng 8/2016 đến nay. Mười là, Trang bị cơ sở vật chất, kinh phí phục vụ thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông: trang bị đầy đủ máy tỉnh, máy in, tủ đựng tài liệu, bố trí 6 m2 /người đảm bảo tiêu chuẩn. Mười một là, Thực hiện công tác hỗ trợ và tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp: Phân công 01 đồng chí Lãnh đạo Sở và 01 đồng chí Chánh Văn phòng Sở tham gia tổ công tác tư vấn pháp lý cho doanh nghiệp của tỉnh; Tiếp xúc, trả lời kịp thời các nội dung kiến nghị của Doanh nghiệp tại Hội nghị gặp gỡ, xúc tiến doanh nghiệp hàng quý do UBND tỉnh tổ chức; Tham mưu trả lời các vướng mắc tại Hội nghị bồi dưỡng, triển khai nhiệm vụ trọng tâm đối với đội ngũ cán bộ chủ chốt cơ sở; thực hiện công khai số điện thoại đường dây nóng, địa chỉ hòm thư tiếp nhận, cử Lãnh đạo Sở thường trực trả lời các kiến nghị của doanh nghiệp. Mười hai là, Xử lý nghiêm công chức cố tình gây khó khăn cho tổ chức, cá nhân. Tăng cường công tác tuyên truyền, nhắc nhở CBCC thực hiện nghiêm Chỉ thị số 05/CT-UBND ngày 14/2/2015 của UBND tỉnh về chấn chỉnh kỷ luật kỷ cương, đạo đức công vụ nhằm góp phần nâng cao hiệu quả quản trị và hành chính công cấp tỉnh. Tuy nhiên, nhìn chung công tác cải cách TTHC của Sở vẫn chưa đạt được kết quả như mong muốn, vẫn còn một số tồn tại, hạn chế cần khắc phục, đó là:
  • 39. 32 Một là, Hiện tại Sở Xây dựng đã chuyển 100% các TTHC giải quyết tại Trung tâm hành chính công tỉnh, tuy nhiên Bộ phận Hành chính công chuyên ngành chỉ thực hiện chủ yếu thực hiện việc hướng dẫn tổ chức, cá nhân lập và hoàn thiện các hồ sơ thủ tục theo quy định, tiếp nhận hồ sơ, chuyển hồ sơ lên các phòng chuyên môn của Sở Xây dựng để phối hợp giải quyết, nhận kết quả giải quyết và trả cho tổ chức, công dân, tổng hợp, báo cáo kết quả thực hiện; Do vậy để giảm thời gian trong quá trình tiếp nhận, luân chuyển hồ sơ, tăng thời gian thẩm định cần nâng cấp phần mềm nhập dữ liệu thông tin xử lý, tiếp nhận, luân chuyển hồ sơ về tốc độ và nội dung để thuận tiện cho cán bộ, Lãnh đạo Sở truy cập, cập nhật thông tin, giải quyết thủ tục hành chính. Hai là, Theo lộ trình thực hiện giải quyết các thủ tục hành chính cấp độ 3,4 được UBND tỉnh phê duyệt tại Quyết định số 839/QĐ-UBND ngày 30/3/2015 Phê duyệt lộ trình thực hiện cung cấp dịch vụ công trực tuyến tỉnh Quảng Ninh năm 2015, định hướng đến năm 2020; Sở Xây dựng có 05/20 TTHC thực hiện cung cấp dịch vụ công trực tuyến cấp độ 3,4 giai đoạn 2016- 2020. Tuy nhiên, đến nay chưa có tổ chức, cá nhân nào thực hiện, nguyên nhân do thành phần hồ sơ nhiều, bản vẽ khổ lớn (A0), hệ thống phần mềm, cơ sở vật chất hiện tại chưa đảm bảo đáp ứng được yêu cầu công việc đây chính là nguyên nhân ảnh hưởng đến tiến độ thực hiện. Thời gian tới cần tiếp tục quan tâm đầu tư trang thiết bị hiện đại nhằm đáp ứng, phục vụ cho nhu cầu giải quyết công việc, đảm bảo cho việc thẩm định, phê duyệt tại chỗ và thực hiện dịch vụ công trực tuyến cấp độ 3,4. Ba là, Việc thực hiện thẩm định và phê duyệt tại chỗ chưa được thực hiện, nguyên nhân do các TTHC thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở thường là phức tạp trong quá trình giải quyết như: Tổ chức kiểm tra hiện trường, lấy ý kiến các sở ngành, tổ chức họp hội đồng...
  • 40. 33 Bốn là, Công tác cải cách hành chính nói chung và cải cách thủ tục hành chính nói riêng do Văn phòng Sở trực tiếp tham mưu, thực hiện. Việc phối hợp giữa các phòng, ban thực hiện công tác còn nhiều hạn chế do là Sở chuyên ngành, CBCC các phòng phải tập trung giải quyết nhiều công việc chuyên môn, chỉ có thể kiêm nhiệm thực hiện công tác cải cách hành chính, cải cách TTHC. Năm là, Nhiều TTHC tuy đã được đơn giản hóa, rút ngắn thời gian nhưng. Tuy nhiên chưa đạt được kết quả như mong muốn, nhiều thủ tục vẫn còn rườm rà, gây phiền hà cho dân, người dân vẫn còn phải chuẩn bị nhiều loại giấy tờ, thời gian chờ đợi kết quả lâu. Thời gian tới, cần tập trung thực hiện tốt việc giảm thời gian giải quyết TTHC theo tinh thần Nghị quyết số 19- 2016/NQ-CP ngày 28/4/2016 của Chính phủ về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2016-2017, định hướng đến năm 2020 và Nghị quyết 35/NQ-CP ngày 16/5/2016 của Chính Phủ về hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp đến năm 2020. Sáu là, Việc phối hợp giải quyết các TTHC liên thông với các cơ quan, ban, ngành liên quan vẫn còn hạn chế. Tuy TTHC được giải quyết tập trung tại Trung tâm hành chính công tỉnh nhưng người dân vẫn phải đi lại để rút và nộp lại hồ sơ. Nguồn: Báo cáo sơ kết công tác cải cách hành chính giai đoạn 2011-2015 của Sở Xây dựng tỉnh Quảng Ninh 1.3.2. Cải cách thủ tục hành chính tại Sở Xây dựng tỉnh Lào Cai Sở Xây dựng tỉnh Lào Cai là một trong những địa phương thực hiện tốt công tác cải cách thủ tục hành với mô hình một cửa theo hướng hiện đại. Năm 2004, Sở đã thành lập bộ phận tiếp nhận và trả kết quả hồ sơ; xây dựng quy chế tổ chức và hoạt động của bộ phận tiếp nhận và trả kết quả, quyết định phân cong
  • 41. 34 cán bộ trực tiếp làm việc tại bộ phận một cửa, chế độ thù lao theo quy định của tỉnh. Thực hiện Quyết định số 2940/QĐ-UBND ngày 30/10/2013 của UBND tỉnh Lào Cai về việc phê duyệt Dự án xây dựng hệ thống một cửa liên thông hiện đại tỉnh Lào Cai. Từ tháng 10 năm 2013, Sở đã tiếp nhận 01 phòng làm việc phục vụ cho công tác tiếp nhận và trả kết quả tại Bộ phận “một cửa” và được trang bị đầy đủ thiết bị hiện đại phục vụ công tác tiếp nhận và trà kết quả theo hướng hiện đại. Điều đó mang lại hiệu quả không nhỏ trong cải cách thủ tục hành chính cũng như đáp ứng nhu cầu của công dân. Hiện nay, Sở Xây dựng tỉnh Lào Cai có 34 TTHC thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở. Đặc biệt đã ứng dụng Quy trình TTHC theo Hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn quốc gia TCVN ISO 9001:2008 trong quản lý hành chính, ứng dụng Công nghệ thông tin vào trong điều hành tác nghiệp. Đây là công cụ quan trọng tạo ra sự đột phá trong cải cách thủ tục. Có thể nói, đó là mô hình hiện đại, rất có hiệu quả trong giải quyết công việc và được các ngành, các cấp và nhân dân ghi nhận. Bộ phận “một cửa” hoạt động theo nguyên tắc độc lập chuyên trách. Ngay từ khi triển khai thực hiện nhận và trả kết quả thông qua bộ phận “một cửa” Sở Xây dựng đã bố trí 01 công chức có trình độ kỹ sư xây dựng đảm nhận nhiệm vụ thường trực tại Bộ phận “một cửa”. Hàng tháng, công chức này được nhận một khoản thù lao theo quy định của tỉnh. Việc ứng dụng các quy trình ISO 9001:2008 vào giải quyết hồ sơ đã tạo ra sự liên thông giữa các phòng ban của Sở. Công việc của người dân được giải quyết tại “Một cửa” không phải đi lại nhiều nơi như trước. Thời gian giải quyết được rút ngắn, đảm bảo thuận lợi, nhanh chóng, đúng hẹn. Mọi thủ tục, phí, lệ phí, thời gian giải quyết đều được công khai minh bạch, đem lại được sự hài lòng cho người dân. Nguồn: Báo cáo sơ kết công tác cải cách hành chính giai đoạn 2011-2015 của Sở Xây dựng tỉnh Lào Cai
  • 42. 35 1.3.3. Bài học kinh nghiệm cho Cải cách thủ tục hành chính tại Sở Xây dựng tỉnh Cao Bằng Cao Bằng là tỉnh nghèo nếu so với các tỉnh khác ở Việt Nam. Kinh tế của tỉnh chủ yếu tập trung vào nông và lâm nghiệp. Các công trình công cộng như trường học và bệnh viện thường ở trong tình trạng xuống cấp. Giao thông đã được cải thiện đáng kể so với thời gian trước nhưng còn rất nhiều cộng đồng dân cư vẫn không có đường xe chạy được, chỉ có thể tiếp cận bằng cách đi bộ nhiều giờ. Nguồn thu nhập chính của dân cư địa phương là sản xuất nông nghiệp. Các dịch vụ y tế thường khó tiếp cận và thiếu thốn về cơ sở vật chất, bao gồm cả nhân viên và trang thiết bị y tế. Trong nhiều năm qua, chỉ số xếp hạng CCHC của tỉnh Cao Bằng luôn ở tốp cuối. Cụ thể năm 2015, xếp thứ 62 trong 63 tỉnh, thành phố của cả nước. Việc cải cách TTHC vẫn còn rất hạn chế, đặc biệt là việc đầu tư cho hiện đại hóa hành chính là không nhiều do kinh phí hạn hẹp. Mô hình “một cửa”, “một cửa liên thông” đã được thực hiện nhưng chưa đạt hiệu quả cao do công tác lãnh, chỉ đạo thực hiện của một số cơ quan, đơn còn hạn chế. Các tổ chức, doanh nghiệp chưa hài lòng về thái độ phục vụ của công chức khi tới làm việc, giao dịch. Việc ứng dụng CNTT trong thực hiện cải cách TTHC đã được triển khai nhưng chưa quyết liệt, do trình độ một số công chức còn hạn chế, chưa thực sự nhiệt huyết với công việc “thấy khó thì nản”. Sở Xây dựng Cao Bằng là cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, có chức năng tham mưu, giúp UBND tỉnh thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về các lĩnh vực: xây dựng, kiến trúc, quy hoạch xây dựng, hạ tầng kỹ thuật đô thị, khu công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế, khu công nghệ cao, phát triển đô thị, nhà ở và công sở; kinh doanh bất động sản; vật liệu xây dựng; về các dịch vụ công trong lĩnh vực QLNN của Sở; thực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn theo phân cấp, ủy quyền của UBND tỉnh và theo quy định của pháp luật.
  • 43. 36 Trong những năm qua, được sự quan tâm của Ban lãnh đạo Sở, Công tác CCHC đã dần được nâng cao, việc cải cách TTHC cũng luôn được quan tâm chỉ đạo thực hiện. Nhìn chung, quá trình thực hiện cải cách TTHC tại Sở Xây dựng tỉnh Cao Bằng đã thu được một số kết quả nhất định. Tuy nhiên, về cơ bản các TTHC vẫn còn mang tính quan liêu, khá rườm rà, gây phiền hà cho người dân, doanh nghiệp. Văn bản pháp luật của Trung ương chưa chặt chẽ, chồng chéo về chức năng, nhiệm vụ, hơn nữa lại thường xuyên thay đổi do vây cũng ảnh hưởng lớn đến việc tham mưu giúp tỉnh ban hành văn bản bản QPPL, hướng dẫn thực hiện chậm, đã gây nhiều khó khăn cho quá trình thực hiện và tạo nhiều kẽ hở trong quản lý và điều hành. Tình trạng cơ quan hành chính dành thuận lợi về phía mình, đẩy khó khăn về phía người dân và doanh nghiệp trong việc giải quyết công việc vẫn còn hiện hữu. Kết quả và chất lượng giải quyết hồ sơ của các tổ chức, cá nhân trên một số lĩnh vực còn thấp so với yêu cầu, một số ít hồ sơ giải quyết còn chậm, chưa đúng hẹn. Từ thực trạng cải cách TTHC tại Sở Xây dựng tỉnh Cao Bằng, kinh nghiệm cải cách TTHC của Sở Xây dựng tỉnh Quảng Ninh và tỉnh Lào Cai. Cần triển khai thực hiện tốt một số việc sau: Một là, Đảm bảo thực hiện các mục tiêu của CCHC nói chung, cải cách TTHC nói riêng. Hai là, Đảm bảo xây dựng một nền hành chính công hội nhập, văn minh, hiện đại dựa trên bộ máy hành chính trong sạch, vững mạnh. Ba là, Đơn giản hóa, đồng bộ, minh bạch hóa và công khai hóa các TTHC tại Bộ phận một cửa và trên Trang thông tin điện tử của tỉnh, của Sở. Bốn là, Đảm bảo tính tiên phong trong nâng cao chất lượng dịch vụ hành chính công, tạo môi trường cạnh tranh cao trong cả nước. Đồng thời, cần thực hiện tốt một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ hành chính công, cụ thể như:
  • 44. 37 Thứ nhất, Thay đổi căn bản tư duy nhận thức về dịch vụ hành chính công và vai trò của công chức hành chính công. Chuyển từ nền hành chính quản lý sang nền hành chính dịch vụ. Thứ hai, Thấm nhuần và triển khai triết lý và các nguyên tắc cơ bản của quản lý chất lượng trong dịch vụ hành chính công. Thứ ba, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công chức, trong đó tập trung hoàn thiện hệ thống tiêu chí về năng lực hành vi và quan hệ giao tiếp cho đội ngũ công chức. Thứ tư, Tăng cường cơ sở vật chất, trang thiết bị và đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong dịch vụ hành chính công. Chú trọng đầu tư hệ thống phần mềm một cửa liên thông hiện đại và đào tạo nguồn nhân lực. Thứ năm, Hoàn thiện tổ chức quản lý trong hệ thống dịch vụ hành chính. Thứ sáu, Áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn TCVN ISO 9001:2008 trong dịch vụ hành chính công. Tiểu kết chƣơng 1 Như vậy, tại chương này, tôi đã đi vào nghiên cứu, trình bày khái quát những nội dung cơ bản nhất về cơ sở lý luận, để làm cơ sở nghiên cứu nội dung các chương tiếp theo, cụ thể. Nghiên cứu cơ sở lý luận về thủ tục hành chính; khái niệm, đặc điểm vai trò của TTHC; tiếp đến trình bày khái niệm, vai trò, nội dung của cải cách TTHC; ý nghĩa của cải cách TTHC; Nghiên cứu, tìm hiểu cải cách TTHC của một số địa phương trong cả nước và bài học kinh nghiệm cho Sở Xây dựng tỉnh Cao Bằng.
  • 45. 38 Chƣơng 2 THỰC TRẠNG CẢI CÁCH THỦ TỤC HÀNH CHÍNH TẠI SỞ XÂY DỰNG TỈNH CAO BẰNG 2.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên - xã hội của tỉnh và tổ chức bộ máy của Sở Xây dựng tỉnh Cao Bằng 2.1.1. Điều kiện tự nhiên - xã hội của tỉnh Cao Bằng - Vị trí địa lý: Cao Bằng có diện tích tự nhiên 6.690,72 km², chiếm 2,12% diện tích cả nước. Phía Bắc và Đông Bắc giáp tỉnh Quảng Tây (Trung Quốc), có đường biên giới dài 311 km, phía Tây giáp tỉnh Hà Giang và Tuyên Quang, phía Nam giáp tỉnh Bắc Kạn, phía Đông Nam giáp tỉnh Lạng Sơn. Là tỉnh miền núi vùng cao biên giới, xa các trung tâm kinh tế lớn của vùng Đông Bắc và cả nước nhưng Cao Bằng lại có ba cửa khẩu là Tà Lùng, Hùng Quốc và Sóc Hà. Đây là lợi thế quan trọng, tạo điều kiện cho tỉnh giao lưu kinh tế với bên ngoài, nhất là Trung Quốc. - Dân số: dân số trung bình của tỉnh Cao Bằng năm 2007 là 523 nghìn người, mật độ dân số 78 người/km2. Trên địa bàn tỉnh có 28 dân tộc, đông nhất là dân tộc Tày chiếm 42,54%; dân tộc Nùng chiếm 32,86%; dân tộc Dao chiếm 9,63%; dân tộc Mông chiếm 8,45%; dân tộc Kinh chiếm 4,68%; dân tộc Sán Chay chiếm 1,23%; dân tộc Lô Lô chiếm 0,39%; dân tộc Hoa chiếm 0,033%; dân tộc Ngái chiếm 0,013%; các dân tộc khác chiếm 0,18%. - Đặc điểm địa hình: Địa hình Cao Bằng chia cắt mạnh và phức tạp, hình thành 4 tiểu vùng kinh tế sinh thái: tiểu vùng núi đá vôi ở phía Bắc và Đông Bắc chiếm 32%, tiểu vùng núi đất ở phía Tây và Tây Nam chiếm 18% tiểu vùng núi đất thuộc thượng nguồn Sông Hiến chiếm 38%, tiểu vùng bồn địa thị xã Cao Bằng và huyện Hoà An dọc Sông Bằng chiếm 12% diện tích tự nhiên của tỉnh.
  • 46. 39 - Khí hậu: Khí hậu Cao Bằng mang tính nhiệt đới gió mùa lục địa núi cao và có đặc trưng riêng so với các tỉnh miền núi khác thuộc vùng Đông Bắc. Có tiểu vùng có khí hậu á nhiệt đới. - Tài nguyên thiên nhiên: + Tài nguyên đất: Hiện nay, toàn tỉnh có khoảng 140.942 ha đất có khả năng phát triển nông nghiệp, chiếm 21% diện tích tự nhiên. + Tài nguyên rừng: Hiện trên địa bàn tỉnh chủ yếu là rừng nghèo, rừng non mới tái sinh, rừng trồng và rừng vầu nên trữ lượng gỗ ít. + Tài nguyên khoáng sản: Cao Bằng có nguồn tài nguyên khoáng sản đa dạng, đến cuối năm1999, trên địa bàn tỉnh đã đăng ký 250 mỏ và điểm quặng với 22 loại khoáng sản. - Tiềm năng kinh tế: Cao Bằng gồm có 12 huyện, 01 thành phố (Tháng 10/2010 Thị xã Cao Bằng dược công nhận là đô thị loại III. Ngày 26/9/2012, thị xã Cao Bằng được nâng cấp lên Thành phố). Trong đó có 8 huyện giáp với biên giới Trung Quốc. Cao Bằng có nhiều cửa khẩu thông thương với Trung Quốc tạo thuận lợi giao lưu, mở rộng thị trường xuất nhập khẩu hàng hoá. Bên cạnh đó nguồn tài nguyên thiên nhiên phong phú, đa dạng cũng là tiền đề để phát triển ngành công nghiệp của tỉnh. - Tiềm năng du lịch: Cao Bằng có nhiều tiềm năng về du lịch cả tự nhiên và nhân văn với những di tích lịch sử, văn hoá được xếp hạng như di tích Pắc Bó, Lam Sơn, khu rừng Trần Hưng Đạo, khu di tích lịch sử Đông Khê, hầm pháo đài thị xã, thác Bản Dốc, động Ngườm Ngao, hồ Thang Hen,… và các cửa khẩu. - Về kinh tế - xã hội: giai đoạn 2010 - 2015 (tăng trưởng kinh tế của tỉnh):
  • 47. 40 Tốc độ tăng trưởng kinh tế (GRDP) đạt bình quân 9,2%/năm, bằng 82% so với mục tiêu Nghị quyết Đại hội thứ XVII; thu nhập bình quân đầu người đạt 20,8 triệu đồng; + Cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng giảm dần tỷ trọng nông, lâm, ngư nghiệp, tăng dần tỷ trọng công nghiệp, xây dựng và dịch vụ, trong đó, công nghiệp, xây dựng tăng từ 20% lên 20,4%, dịch vụ tăng từ 47,7% lên 51,3%; nông, lâm, ngư nghiệp giảm từ 32,3% xuống 27,62% so với năm 2010. + Thu ngân sách Nhà nước trên địa bàn năm 2015 đạt trên 1.280 tỷ đồng, tăng gấp 02 lần so với năm 2010, bình quân tăng 17%/năm. Chi ngân sách địa phương đảm bảo đúng chế độ, tập trung cao hơn cho đầu tư phát triển, tốc độ tăng bình quân 9%/năm + Quan tâm thực hiện tốt công tác xóa đói giảm nghèo, đã cơ bản hoàn thành chương trình giảm hộ nghèo theo tiêu chí của Tỉnh, đầu năm 2011, toàn thị xã còn 1.488 hộ nghèo chiếm tỷ lệ 4,4%, đến cuối năm 2015 đã giảm được 1.242 hộ. Hiện nay còn 246 hộ nghèo chiếm tỷ lệ 0,62% tổng số hộ trên địa bàn (theo KH đến năm 2015 là dưới 1%). 2.1.2. Tổ chức bộ máy của Sở Xây dựng tỉnh Cao Bằng 2.1.2.1. Vị trí chức năng, nhiệm vụ Sở Xây dựng là cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh Cao Bằng; thực hiện chức năng tham mưu, giúp UBND tỉnh Cao Bằng QLNN về các lĩnh vực: Quy hoạch xây dựng và kiến trúc; hoạt động đầu tư xây dựng; phát triển đô thị; hạ tầng kỹ thuật đô thị và khu công nghiệp, khu kinh tế, khu công nghệ cao (bao gồm: Cấp nước, thoát nước đô thị và khu công nghiệp, khu kinh tế, khu công nghệ cao; quản lý chất thải rắn thông thường tại đô thị, khu công nghiệp, khu kinh tế, khu công nghệ cao, cơ sở sản xuất vật liệu xây dựng; chiếu sáng đô thị; công viên, cây xanh đô thị; quản lý nghĩa trang, trừ nghĩa
  • 48. 41 trang liệt sỹ; kết cấu hạ tầng giao thông đô thị, không bao gồm việc quản lý khai thác, sử dụng, bảo trì kết cấu hạ tầng giao thông đô thị; quản lý xây dựng ngầm đô thị; quản lý sử dụng chung cơ sở hạ tầng kỹ thuật đô thị); nhà ở; công sở; thị trường bất động sản; vật liệu xây dựng; về các dịch vụ công trong các lĩnh vực QLNN của Sở; thực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn khác theo phân cấp, ủy quyền của UBND tỉnh và theo quy định của pháp luật. Sở Xây dựng có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng; chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và công tác của UBND tỉnh, đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Xây dựng. 2.1.2.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy của Sở Xây dựng Sở Xây dựng tỉnh Cao Bằng hoạt động theo nguyên tắc tập trung dân chủ, thực hiện chủ trương đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước và các quy định của tỉnh. Biên chế được giao năm 2015 của Sở Xây dựng là: 42 công chức; Hợp đồng 68 có 05 người. Trong đó: Một là, Lãnh đạo Sở: 04 biên chế. Trong đó, có 01 Giám đốc và 03 Phó Giám đốc. Giám đốc Sở là người đứng đầu Sở, chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Sở; chịu trách nhiệm báo cáo công tác trước Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ trưởng Bộ Xây dựng; báo cáo trước Hội đồng nhân dân, trả lời kiến nghị của cử tri, chất vấn của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh theo yêu cầu; Phó giám đốc Sở là người giúp Giám đốc Sở, chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở và trước pháp luật về nhiệm vụ được phân công; khi Giám đốc