SlideShare a Scribd company logo
1 of 129
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
LƯƠNG THỊ THU HUỲNH
CẢI CÁCH THỦ TỤC HÀNH CHÍNH THEO
CƠ CHẾ MỘT CỬA LIÊN THÔNG TẠI ỦY BAN
NHÂN DÂN THÀNH PHỐ LẠNG SƠN,
TỈNH LẠNG SƠN
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG
HÀ NỘI – 2017
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
LƯƠNG THỊ THU HUỲNH
CẢI CÁCH THỦ TỤC HÀNH CHÍNH THEO
CƠ CHẾ MỘT CỬA LIÊN THÔNG TẠI ỦY BAN
NHÂN DÂN THÀNH PHỐ LẠNG SƠN,
TỈNH LẠNG SƠN
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG
Chuyên ngành: Quản lý công
Mã số: 60 34 04 03
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN THỊ HÀ
HÀ NỘI – 2017
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu,
kết quả nêu trong luận văn là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng. Những kết
luận khoa học của luận văn chưa từng được công bố trong bất cứ công trình
nào.
TÁC GIẢ LUẬN VĂN
Lương Thị Thu Huỳnh
LỜI CẢM ƠN
Sau gần 2 năm học tập và nghiên cứu tại Học viện Hành chính Quốc gia,
được sự quan tâm giúp đỡ của các thầy, cô giáo đặc biệt là sự hướng dẫn, chỉ
bảo tận tình của T.S Nguyễn Thị Hà - Phó Trưởng khoa Văn bản và Công
nghệ Hành chính - Học viện Hành chính quốc gia; đồng thời nhận được sự
giúp đỡ của các anh chị tại Ủy ban nhân dân thành phố Lạng Sơn, đến nay tôi
đã hoàn thành Luận văn Thạc Sỹ "Cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế
một cửa liên thông tại Ủy ban nhân dân thành phố Lạng Sơn, tỉnh Lạng Sơn".
Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc nhất tới cô giáo T.S
Nguyễn Thị Hà - người đã trực tiếp hướng dẫn khoa học, giúp đỡ tôi trong
quá trình nghiên cứu để Luận văn được hoàn thành một cách thuận lợi và chỉn
chu.
Mặc dù đã nỗ lực hết mình thực hiện nghiên cứu, tìm tòi tài liệu để hoàn
thành Luận văn, nhưng do bản thân không trực tiếp tham gia thực hiện trong
Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả nên Luận văn này của tôi còn có những hạn
chế nhất định. Vì vậy, tôi mong muốn nhận được những ý kiến đóng góp của
các thầy, cô và những người quan tâm tới vấn đề được đề cập trong Luận văn
để tôi tiếp tục hoàn thiện Luận văn hơn nữa.
Tôi xin trân trọng cảm ơn!
TÁC GIẢ LUẬN VĂN
Lương Thị Thu Huỳnh
DANH MỤC VIẾT TẮT
UBND : Ủy ban nhân dân
HĐND : Hội đồng nhân dân
TTHC : Thủ tục hành chính
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
MỞ ĐẦU ...................................................................................................... 1
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THỦ TỤC HÀNH CHÍNH VÀ CẢI
CÁCH THỦ TỤC HÀNH CHÍNH THEO CƠ CHẾ MỘT CỬA LIÊN
THÔNG.............................................................................................................. 14
1.1. Khái quát về thủ tục hành chính .......................................................... 14
1.2. Cải cách thủ tục hành chính và cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế
một cửa liên thông............................................................................................... 21
1.3. Kinh nghiệm cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa liên
thông tại một số địa phương................................................................................ 35
Tiểu kết chương 1...................................................................................... 42
Chương 2: THỰC TRẠNG CẢI CÁCH THỦ TỤC HÀNH CHÍNH THEO
CƠ CHẾ MỘT CỬA LIÊN THÔNG TẠI ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH
PHỐ LẠNG SƠN .............................................................................................. 43
2.1. Khái quát về thành phố Lạng Sơn, tỉnh Lạng Sơn............................... 43
2.2. Tình hình thực hiện cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa
liên thông tại Ủy ban nhân dân thành phố Lạng Sơn.......................................... 45
2.3. Đánh giá, nhận xét chung..................................................................... 73
Tiểu kết chương 2...................................................................................... 85
Chương 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ CẢI
CÁCH THỦ TỤC HÀNH CHÍNH THEO CƠ CHẾ MỘT CỬA LIÊN
THÔNG TẠI ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ LẠNG SƠN................ 87
3.1. Cơ sở đề xuất giải pháp........................................................................ 87
3.2. Một số giải pháp................................................................................... 88
3.3. Một số kiến nghị cho thời gian tới..................................................... 107
Tiểu kết chương 3.................................................................................... 115
KẾT LUẬN.............................................................................................. 116
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................... 119
1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài luận văn
Thủ tục hành chính là một loại quy phạm pháp luật quy định trình tự về
thời gian, về không gian khi thực hiện một thẩm quyền nhất định của bộ máy
Nhà nước, là cách thức giải quyết công việc của các cơ quan Nhà nước trong
mối quan hệ với các cơ quan, tổ chức và cá nhân công dân.
Nghị quyết Hội nghị lần thứ năm Ban Chấp hành Trung ương Khoá X
về đẩy mạnh cải cách hành chính, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý của bộ
máy nhà nước đã nêu rõ: “Tập trung đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính,
xem đây là khâu đột phá để tạo môi trường thuận lợi, minh bạch cho hoạt
động của nhân dân và doanh nghiệp. Tiến hành rà soát tất cả các thủ tục hành
chính trên tất cả các lĩnh vực, chỉ rõ những thủ tục, những quy định sai pháp
luật, không phù hợp để kiên quyết sửa đổi. Đây là khâu cản trở sự phát triển
và gây nhiều bức xúc trong nhân dân; cần tập trung chỉ đạo tạo sự chuyển
biến mạnh mẽ trong lĩnh vực này” [11, Tr.5].
Mục tiêu của cải cách thủ tục hành chính nhằm giải quyết mối quan hệ
giữa các cơ quan nhà nước với nhau và cơ quan nhà nước với công dân và tổ
chức trong xã hội theo hướng đơn giản, gọn nhẹ và công khai, minh bạch; để
tiếp tục cải thiện môi trường kinh doanh, giải phóng mọi nguồn lực của xã hội
và nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia, bảo đảm điều kiện cho nền kinh tế
của đất nước phát triển nhanh, bền vững. Cụ thể là phải cắt giảm và nâng cao
chất lượng thủ tục hành chính trong tất cả các lĩnh vực quản lý nhà nước, nhất
là thủ tục hành chính liên quan tới người dân, doanh nghiệp; kiểm soát chặt
chẽ việc ban hành mới các thủ tục hành chính theo quy định của pháp luật;
công khai, minh bạch tất cả các thủ tục hành chính bằng các hình thức thiết
thực và thích hợp; thực hiện thống nhất cách tính chi phí mà cá nhân, tổ chức
2
phải bỏ ra khi giải quyết thủ tục hành chính tại cơ quan hành chính nhà nước;
duy trì và cập nhật cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành chính; tiếp nhận, xử
lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về các quy định hành chính để hỗ
trợ việc nâng cao chất lượng các quy định hành chính và giám sát việc thực
hiện thủ tục hành chính của các cơ quan hành chính nhà nước các cấp.
Hiện nay, thủ tục hành chính ở nước ta còn một số nhược điểm như:
hình thức đòi hỏi quá nhiều giấy tờ, gây phiền hà cho nhân dân; nặng nề nhiều
cửa, nhiều cấp trung gian, rườm rà, chưa rõ ràng về trách nhiệm; chưa phù
hợp với yêu cầu của thời kỳ mở cửa và hội nhập. Thủ tục hành chính thiếu
thống nhất, thường bị thay đổi một cách tuỳ tiện, thiếu công khai, minh bạch.
Hậu quả của nhược điểm trên là gây phiền hà cho việc thực hiện quyền tự do,
lợi ích của công dân và tổ chức, ảnh hưởng đến công việc chung của cơ quan,
gây trở ngại cho việc giao lưu và hợp tác quốc tế. Trong nước xuất hiện nhiều
căn bệnh mới, đó là tệ cửa quyền, bệnh giấy tờ trong hệ thống cơ quan hành
chính, là nơi thuận lợi cho nạn tham nhũng, lãng phí phát sinh. Chính vì vậy,
cải cách thủ tục hành chính là yêu cầu chính đáng của nhân dân, doanh
nghiệp, của các tổ chức và nhà đầu tư nước ngoài, là khâu đột phá của tiến
trình cải cách hành chính Nhà nước.
Cải cách thủ tục hành chính từ trước tới nay, phần lớn chủ yếu tập
trung từ Trung ương, cấp tỉnh và cấp huyện. Tuy nhiên, công tác cải cách thủ
tục hành chính cấp huyện và các thành phố vẫn chưa thật sự được quan tâm
một cách toàn diện, vẫn còn nhiều mặt hạn chế, yếu kém. Chất lượng đội ngũ
cán bộ vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu trong việc thực hiện cải cách thủ tục
hành chính, vẫn còn tồn tại tình trạng đùn đẩy trách nhiệm, chức năng, nhiệm
vụ giữa các bộ phận, thêm vào đó, vẫn còn trùng lặp về chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn giữa các bộ phận kể trên. Một số thủ tục hành chính hiện nay còn
rườm rà, dẫn đến mất nhiều thời gian giải quyết, gây phiền hà cho người dân.
3
Thủ tục hành chính là thể chế hành chính liên quan đến công việc nội bộ hàng
ngày của một cơ quan, cấp chính quyền, cũng như đến các tổ chức và cá nhân
công dân trong mối quan hệ với Nhà nước. Các quyền, nghĩa vụ của mọi công
dân đã được quy định ở Hiến pháp hay ở các bộ luật, cũng như các yêu cầu,
nguyện vọng của họ có được thực hiện hay không, thực hiện như thế nào đều
phải thông qua thủ tục hành chính do các cơ quan, các cấp chính quyền nhà
nước quy định và trực tiếp giải quyết. Nếu thủ tục hành chính tại thành phố
Lạng Sơn được cải cách theo hướng đơn giản hóa, tập trung đẩy mạnh sự
thuận tiện, công khai và dân chủ hơn nữa so với hiện tại thì hiệu lực, hiệu quả
hoạt động của bộ máy hành chính nhà nước sẽ được nâng cao, khoảng cách
giữa nhà nước với nhân dân được rút ngắn tối đa và từ đó, góp phần phát triển
kinh tế - xã hội của thành phố nói riêng và của toàn tỉnh nói chung. Vì vậy,
việc cải cách thủ tục hành chính ở thành phố Lạng Sơn – nhằm hoàn thiện bộ
máy nhà nước – đã trở thành khâu đầu tiên và quan trọng trong việc giảm
gánh nặng trong giải quyết các thủ tục hành chính cho người dân ở các cấp
cao hơn.
Thành phố Lạng Sơn là nơi được tỉnh quan tâm chỉ đạo và sớm thực
hiện trong công tác cải cách thủ tục hành chính. Thông qua chương trình tổng
thể cải cách hành chính và các văn bản của Đảng, của Nhà nước, tỉnh Lạng
Sơn cũng sớm ban hành chương trình cải cách hành chính qua từng giai đoạn,
có kế hoạch thực hiện và thường xuyên sơ kết, tổng kết để đánh giá công tác
này. Thành phố Lạng Sơn trong quá trình thực hiện công tác cải cách hành
chính nhà nước vẫn luôn đảm bảo thực hiện theo sự chỉ đạo của cơ quan
Trung ương, của tỉnh để đảm bảo tính thống nhất, đồng bộ trên phạm vi cả
nước cũng thực hiện đồng bộ cùng với quá trình cải cách ở các tỉnh khác trên
đất nước, thành phố cũng bắt đầu công cuộc cải cách từ công tác lãnh đạo, chỉ
4
đạo, từ yếu tố thể chế, đến bộ máy quản lý, đội ngũ cán bộ công chức và tài
chính công.
Trong quá trình cải cách theo sự chỉ đạo của Trung ương cũng có trọng
tâm, trọng điểm cho từng thời kỳ, từng giai đoạn. Mặc dù bắt đầu thực hiện từ
khi có Nghị quyết 38/CP của Chính phủ nhưng thời gian đó còn mờ nhạt,
chưa có sự thay đổi căn bản, vượt bậc trong nền hành chính của tỉnh Lạng
Sơn nói chung và thành phố Lạng Sơn nói riêng. Nhưng thực chất có sự đầu
tư, quan tâm nhiều đến công tác này là từ khi thực hiện chương trình tổng thể
cải cách nền hành chính nhà nước giai đoạn 2001 - 2010. Hiện nay thành phố
Lạng Sơn đang thực hiện chương trình tổng thể cải cách hành chính của giai
đoạn 2010 - 2020 nhưng vẫn còn nhiều trở ngại, khó khăn trong việc thực
hiện cải cách thủ tục hành chính. Nhiều thủ tục hành chính liên quan đến
người dân và doanh nghiệp vẫn còn rườm rà, một số lĩnh vực trọng tâm như
đất đai, xây dựng, nhà ở, bảo hiểm vẫn chưa được tạo điều kiện thuận lợi để
góp phần phát triển đất nước. Sự phối kết hợp giữa các cơ quan trong bộ máy
nhà nước chưa có sự đồng bộ, nhiều thủ tục hành chính chưa thực sự công
khai, minh bạch để tạo sự thuận tiện. Một bộ phận cán bộ chưa thực sự niềm
nở, thể hiện rõ tinh thần trách nhiệm trong việc phục vụ nhân dân. Chính vì
còn một số hạn chế trong công tác cải cách thủ tục hành chính tại thành phố
Lạng Sơn như vậy nên bản thân tôi lựa chọn đề tài này để mong muốn đưa ra
được một số giải pháp góp phần nâng cao chất lượng cải cách thủ tục hành
chính, mang đến nhiều sự thuận tiện cho người dân cũng như góp phần vào
công cuộc cải cách chung của quốc gia. Từ những lý do nêu trên, tác giả chọn
đề tài: “Cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa liên thông tại Uỷ
ban nhân dân thành phố Lạng Sơn, tỉnh Lạng Sơn” nghiên cứu làm Luận
văn Thạc sĩ Quản lý công.
5
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn
Nghiên cứu về cải cách thủ tục hành chính nói chung, cải cách thủ tục
hành chính theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông đã có nhiều nhà nghiên
cứu, nhà hoạch định chính sách, nhiều văn bản pháp luật của nhà nước ban
hành; có hàng loạt các công trình khoa học nghiên cứu và đã được công bố,
đăng tải từ trung ương đến địa phương.
* Có thể kể tới một số công trình nghiên cứu tiêu biểu như sau:
- “Một số vấn đề về cải cách thủ tục hành chính” của GS Mai Hữu
Khuê và PGS.TS Bùi Văn Nhơn (Nxb Chính trị Quốc gia, 1996) đã giới thiệu
tổng quát sự tác động của TTHC đối với hoạt động của bộ máy quản lý nhà
nước, những hạn chế trong quản lý nhà nước do thiếu những TTHC hữu hiệu.
Bên cạnh đó, độc giả còn nắm được một số quan điểm, nguyên tắc và giải
pháp trong nhiệm vụ cải cách TTHC;
- “Thủ tục hành chính – Lý luận và thực tiễn” do GS.TSKH Nguyễn
Văn Thâm và PGS.TS Võ Kim Sơn biên soạn (Nxb Chính trị Quốc gia,
2002). Trong cuốn sách này, hai tác giả đã trình bày những vấn đề lý luận cơ
bản liên quan đến TTHC, được minh chứng bằng thực tiễn không chỉ trong
TTHC ở nước ta mà cả ở một số nước trên thế giới;
- Với “Cải cách thủ tục hành chính” (Nxb Chính trị Quốc gia, 2003),
GS.TSKH Nguyễn Văn Thâm và PGS.TS Võ Kim Sơn đã khẳng định cải
cách thủ tục hành chính là một nội dung quan trọng trong cải cách hành chính
nói chung và cải cách thể chế hành chính nhà nước nói riêng. Ở Việt Nam
hiện nay, cải cách thủ tục hành chính mặc dù đã có nhiều chuyển biến tích
cực song vẫn còn hạn chế như: số lượng thủ tục nhiều, chất lượng thủ tục
thấp, nhiều phiền hà trong giải quyết thủ tục hành chính, hiệu quả cải cách thủ
tục thời gian chưa tốt. Để khắc phục những hạn chế này cần phải đẩy mạnh
đơn giản hóa nội dung thủ tục hành chính, mở rộng liên thông thủ tục hành
6
chính nhằm giảm bớt số lượng thủ tục hành chính, tăng cường tính phục vụ
thực thi trong thủ tục hành chính;
- Các tác giả Tô Tử Hạ, Nguyễn Hữu Đức, Nguyễn Hữu Trị, Đoàn
Trọng Truyến đã cho ra đời cuốn sách “Cải cách hành chính địa phương – Lý
thuyết và thực tiễn” (Nxb Giáo dục, 2003) cho ta thấy một số thành tựu và
hạn chế của công tác cải cách hành chính tại địa phương với nội dung thiết
thực, nhằm thúc đẩy và nâng cao hiệu quả cải cách hành chính, đặc biệt với
công tác cải cách thủ tục hành chính tại địa phương;
- PGS.TS Võ Kim Sơn trong “Cải cách nền hành chính nhà nước một
quá trình tất yếu và liên tục” (Nxb Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí
Minh, 2004) đã làm rõ quan điểm rằng cải cách nền hành chính nhà nước là
một bộ phận quan trọng trong đường lối, chính sách đổi mới và là một trong
những giải pháp quan trọng, bảo đảm thực hiện thắng lợi kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội của Đảng và Nhà nước ta. Có thể nói, cải cách hành chính vừa
là tiền đề, vừa là động lực thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, vì
vậy cần sự kiên trì, quyết tâm; qua đó, xây dựng nhà nước ta thực sự là nhà
nước xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân;
- Trong cuốn “Cải cách thủ tục hành chính nhà nước – Thực trạng,
nguyên nhân, giải pháp” (Nxb Thống kê, Hà Nội 2007), Ông Thang Văn
Phúc - Nguyên Thứ trưởng Bộ Nội vụ muốn chuyển tải tới bạn đọc cái nhìn
bao quát và thực tế về công tác cải cách thủ tục hành chính tại Việt Nam,
nguyên nhân của những hạn chế, đồng thời cung cấp những giải pháp thiết
thực giúp tháo gỡ những hạn chế nêu trên;
- GS.TSKH Đào Trí Úc đã nghiên cứu và thực hiện cuốn sách “Đánh
giá kết quả cải cách hành chính và các giải pháp tiếp tục đẩy mạnh cải cách
hành chính ở nước ta” (Nxb Chính trị Quốc gia, 2008) tiếp tục mang lại cho
độc giả tư duy tổng thể về phương hướng hành động trong công cuộc đẩy
7
mạnh cải cách hành chính tại đất nước ta, hướng tới một nền hành chính dân
chủ, thuận tiện, công khai, minh bạch hơn;
- Tác giả Điệp Văn Sơn trong “Cải cách hành chính – Những vấn đề
cần biết” (Nxb Chính trị Quốc gia, 2008) một lần nữa khẳng định cải cách
hành chính là nhu cầu khách quan của sự nghiệp đổi mới, được Đảng và Nhà
nước ta rất quan tâm. Tuy vậy, trong quá trình cải cách hành chính còn rất
nhiều góc khuất chưa được làm sáng tỏ, từ đó chưa có những giải pháp cụ thể,
thiết thực, phù hợp với tình hình;
- “Một số văn bản pháp luật về quản lý hành chính, cải cách thủ tục
hành chính trong cơ quan Nhà nước và tổ chức chính trị xã hội” (Nxb Chính
trị Quốc gia, 2009) là tập hợp một số văn bản quy phạm pháp luật của Nhà
nước nhằm điều chỉnh các mối quan hệ trong các lĩnh vực về quản lý kinh tế -
tài chính, quản lý tài sản công, tiếp tục xóa bỏ các thủ tục phiền hà;
- “Soạn thảo và xử lý văn bản quản lý nhà nước” (Nxb Chính trị Quốc
gia, 2010) của GS.TSKH Nguyễn Văn Thâm. Nội dung cuốn sách bao gồm
một số vấn đề liên quan đến vấn đề xây dựng và sử dụng các văn bản quản lý
nhà nước như: thẩm quyền ban hành văn bản theo pháp luật hiện hành, vai trò
của văn bản trong hoạt động quản lý nhà nước, các văn bản mẫu cần thiết và
kỹ thuật quản lý văn bản, v.v… Ngoài ra, cuốn sách còn đề cập tới những
quan điểm cơ bản của Đảng và Nhà nước ta về cải cách hành chính nhà nước;
- “Cơ sở lý luận và thực tiễn về hành chính nhà nước” (Nxb Chính trị
Quốc gia, 2013) do PGS.TS Nguyễn Hữu Hải chủ biên tập trung cung cấp
những kiến thức cơ bản về khoa học hành chính nói chung và hành chính nhà
nước nói riêng, chẳng hạn như: các khái niệm cơ bản, đặc điểm nguyên tắc tổ
chức và hoạt động, lý thuyết và mô hình, kiểm soát bên ngoài và kiểm soát
nội bộ, giải pháp nâng cao hiệu quả và hiệu lực của hành chính nhà nước.
8
* Ngoài ra còn có hàng loạt các công trình nghiên cứu, đề tài đã
từng nghiên cứu những vấn đề liên quan đến cải cách hành chính nhà
nước như sau:
- Luận văn Thạc sĩ của tác giả Trần Văn Tấn với đề tài: “Cơ chế một
cửa, một cửa liên thông - Nghiên cứu thực tiễn tỉnh Đồng Tháp”, năm 2011.
Tác giả xuất phát từ những vấn đề lý luận về cải cách hành chính theo cơ chế
một cửa và một cửa liên thông, khái quát quá trình thực hiện cải cách tại tỉnh
Đồng Tháp. Từ đó, chỉ ra những kết quả đạt được và những khó khăn vướng
mắc, nguyên nhân và những bài học kinh nghiệm thông qua thực tiễn thực
hiện công tác cải cách tại địa phương;
- Luận văn Thạc sĩ quản lý hành chính công của tác giả Đỗ Ngọc Lan:
“Quản lý chất lượng cải cách hành chính theo mô hình “một cửa liên thông”
tại Ủy ban Nhân dân các quận thành phố Hải Phòng”, năm 2011. Tác giả chủ
yếu phân tích những nội dung cơ bản về công cuộc cải cách hành chính tại địa
phương nói chung và chất lượng cải cách hành chính theo mô hình “một cửa
liên thông” nói riêng, từ đó chỉ ra các hạn chế còn tồn tại và đề xuất những
giải pháp khắc phục hạn chế cũng như đẩy mạnh công tác cải thiện chất lượng
cải cách hành chính tại địa phương;
- Luận văn Thạc sĩ của tác giả Đỗ Thị Toan với đề tài: “Cải cách thủ
tục hành chính theo cơ chế một cửa liên thông trong lĩnh vực đăng ký kinh
doanh tại Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Bắc Ninh”, năm 2012. Trong nghiên
cứu của mình, tác giả đã khái quát thực trạng, những kết quả đạt được cùng
khó khăn, vướng mắc trong thực hiễn cải cách TTHC theo cơ chế một cửa
liên thông tại tỉnh Bắc Ninh nói chung và trong lĩnh vực đăng ký kinh doanh
tại Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Bắc Ninh nói riêng. Từ đó, đề xuất các giải
pháp hữu hiệu trong xử lý những khó khăn, vướng mắc còn tồn tại;
9
- Luận văn Thạc sĩ của tác giả Lê Thị Vân Huyền với đề tài: “Nâng cao
hiệu quả phối hợp trong thực hiện thủ tục hành chính thực hiện thẩm quyền
theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông của Ủy ban nhân dân phường tại
thành phố Hà Nội”, năm 2012. Đây là một đề tài rất thiết thực dựa trên những
vấn đề lý luận về quy trình phối hợp giữa các cơ quan Nhà nước trong việc
thực hiện TTHC cũng như cải cách TTHC tại Ủy ban nhân dân phường tại
thành phố Hà Nội;
- Luận văn Thạc sĩ của tác giả Văn Thị Hoàn với đề tài: “Đổi mới thủ
tục hành chính trong tuyển dụng viên chức”, năm 2013. Với nghiên cứu của
mình, tác giả đã mang lại tầm nhìn bao quát về thực tiễn TTHC trong tuyển
dụng viên chức tại nước ta, dựa trên quan điểm lấy cải cách, đổi mới TTHC là
mấu chốt trong việc tuyển dụng nguồn viên chức chất lượng, hiệu quả, góp
phần rút ngắn khoảng cách mối quan hệ giữa Nhà nước và nhân dân;
- Luận văn Thạc sĩ của tác giả Mai Thị Thơm với đề tài: “Cải cách thủ
tục hành chính theo cơ chế một cửa về cấp phép xây dựng từ thực tiễn quận
Hoàn Kiếm - Hà Nội”, năm 2013. Từ nghiên cứu này, độc giả có thể nhận
thức được rằng thực tế thực hiện các TTHC, quận Hoàn Kiếm – Hà Nội đã chỉ
rõ những hạn chế, yếu kém và khẳng định cải cách TTHC là nhu cầu tất yếu,
khách quan hiện nay. Tuy vậy, trong tiến trình cải cách TTHC, phải xác định
được rằng cải cách TTHC trong cấp giấy phép xây dựng là một nhu cầu quan
trọng và cấp thiết. Đồng thời, tác giả cũng đưa ra một số giải pháp và kiến
nghị đối với cấp Trung ương và UBND thành phố Hà Nội, UBND quận Hoàn
Kiếm nhằm hoàn thiện TTHC theo cơ chế một cửa trong cấp phép xây dựng;
- Luận văn Thạc sĩ quản lý hành chính công của tác giả Đào Thị Oanh:
“Cải cách thủ tục hành chính tại Ủy ban nhân dân quận Thanh Xuân”, năm
2014. Theo quan điểm của tác giả, vấn đề nhận thức của lãnh đạo cơ quan
hành chính các cấp, của đội ngũ cán bộ cũng như của người dân và cộng đồng
10
doanh nghiệp là yếu tố rất quan trọng góp phần vào mang lại những kết quả
mới cho công cuộc cải cách TTHC. Trên cơ sở đánh giá thực trạng, phân tích
nguyên nhân cũng như xác định rõ tầm quan trọng, cần thiết của việc cải cách
TTHC tại UBND quận Thanh Xuân, tác giả đã đề xuất, kiến nghị một hệ
thống gồm ba nhóm giải pháp nhằm góp phần hoàn thiện sự nghiệp cải cách
TTHC nói chung và công tác cải cách TTHC tại UBND quận Thanh Xuân nói
riêng.
Nhìn chung, các công trình nghiên cứu nêu trên chủ yếu đề cập đến các
vấn đề về thực hiện cải cách hành chính, cải cách thủ tục hành chính và thực
hiện cơ chế một cửa ở nhiều góc độ, đồng thời tìm hiểu, nghiên cứu, tổng hợp
và hệ thống hóa những vấn đề lý luận của cải cách thủ tục hành chính, cải
cách thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa; điều này đã giúp tác giả bổ
sung, hoàn thiện những vấn đề cơ sở lý luận và thực tiễn về cải cách thủ tục
hành chính ở nước ta trong quá trình nghiên cứu. Tuy nhiên, chưa có một
công trình nghiên cứu nào đi sâu vào nghiên cứu cải cách thủ tục hành chính
tại Ủy ban nhân dân thành phố Lạng Sơn, chính vì vậy, việc nghiên cứu cải
cách thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa liên thông tại Uỷ ban nhân dân
thành phố Lạng Sơn, tỉnh Lạng Sơn là hoàn toàn cần thiết.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn
3.1. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực trạng cải cách thủ tục hành chính theo
cơ chế một cửa liên thông tại Ủy ban nhân dân thành phố Lạng Sơn, để từ đó
đưa ra một số giải pháp cụ thể nhằm nâng cao hiệu quả thực hiện cải cách thủ
tục hành chính tại thành phố Lạng Sơn trong thời gian tới.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được mục đích trên, luận văn thực hiện một số nhiệm vụ như sau:
11
- Nghiên cứu, làm sáng tỏ các vấn đề lý luận về thủ tục hành chính và
cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa liên thông.
- Nghiên cứu, phân tích, đánh giá tình hình thực hiện cải cách thủ tục
hành chính theo cơ chế một cửa liên thông tại Uỷ ban nhân dân thành phố
Lạng Sơn.
- Chỉ ra được một số kết quả đạt được và những hạn chế, nguyên nhân
của những hạn chế đó trong việc thực hiện cải cách TTHC theo cơ chế một
cửa liên thông tại Ủy ban nhân dân thành phố Lạng Sơn.
- Đề xuất một số giải pháp để nâng cao hơn nữa hiệu quả công tác cải
cách thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa liên thông tại Ủy ban nhân dân
thành phố Lạng Sơn.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là công tác cải cách thủ tục hành
chính theo cơ chế một cửa liên thông tại UBND thành phố Lạng Sơn.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi nghiên cứu về không gian: Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả
tại Ủy ban nhân dân thành phố Lạng Sơn.
- Phạm vi nghiên cứu về thời gian: Từ năm 2012 đến năm 2016.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu luận văn
5.1. Phương pháp luận
Luận văn sử dụng phương pháp luận của chủ nghĩa Mác- Lênin, tư tưởng
Hồ Chí Minh, dựa trên phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng
và chủ nghĩa duy vật lịch sử; những quan điểm của Đảng và Nhà nước về cải
cách hành chính nói chung và cải cách thủ tục hành chính nói riêng trong giải
quyết các vấn đề lý luận và thực tiễn.
12
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Để đạt được mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu nêu trên, luận văn đã sử
dụng một số phương pháp nghiên cứu như sau: Phương pháp phân tích,
phương pháp tổng hợp; phương pháp so sánh; phương pháp nghiên cứu thực
địa; phương pháp thống kê, v.v… để từ đó phân tích định lượng công tác cải
cách thủ tục hành chính, làm rõ những kết quả đã đạt được trong việc thực
hiện cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa liên thông tại Ủy ban
nhân dân thành phố Lạng Sơn.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
Luận văn là công trình nghiên cứu một cách tương đối toàn diện, có hệ
thống và tập trung hệ thống hoá cơ sở lý luận về cải cách hành chính và cải
cách thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa liên thông tại Ủy ban nhân dân
thành phố Lạng Sơn, đánh giá những kết quả đạt được và hạn chế của quá
trình cải cách. Từ đó, đề xuất các giải pháp nhằm tiếp tục nâng cao hơn nữa
hiệu quả của công tác cải cách thủ tục hành chính tại địa phương.
Những kết quả nghiên cứu của luận văn sẽ góp phần thực hiện tốt công
tác cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa liên thông tại Ủy ban
nhân dân thành phố Lạng Sơn nói riêng và có thể nhân rộng ra các đơn vị
khác trong phạm vi toàn tỉnh Lạng Sơn.
Các số liệu, thông tin thực tế của luận văn có thể giúp các nhà quản lý,
các nhà hoạch định chính sách làm cơ sở để xây dựng các quy định phù hợp
với thực tế hơn. Công trình còn có thể làm tài liệu tham khảo cho các nhà
khoa học trong công tác nghiên cứu, giúp cho các trung tâm đào tạo chính trị,
trường Chính trị tỉnh có được những thông tin đáng tin cậy để áp dụng trong
giảng dạy và liên hệ thực tiễn trong công tác cải cách thủ tục hành chính.
13
Các giải pháp đưa ra trong luận văn này có thể được ứng dụng vào thực
tiễn cải cách thủ tục hành chính tại Ủy ban nhân dân thành phố Lạng Sơn
trong thời gian tới.
7. Kết cấu của luận văn
Tên đề tài: “Cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa liên thông
tại Ủy ban nhân dân Thành phố Lạng Sơn, Tỉnh lạng sơn”.
Kết cấu đề tài: Ngoài phần Mở đầu, Kết luận và Danh mục tài liệu tham
khảo, nội dung luận văn được chia thành 3 chương:
Chương 1. Cơ sở lý luận về thủ tục hành chính và cải cách thủ tục hành
chính theo cơ chế một cửa liên thông.
Chương 2. Thực trạng cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa
liên thông tại Ủy ban nhân dân thành phố Lạng Sơn.
Chương 3. Một số giải pháp cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế một
cửa liên thông tại Ủy ban nhân dân thành phố Lạng Sơn.
14
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CẢI CÁCH THỦ TỤC HÀNH CHÍNH VÀ
CẢI CÁCH THỦ TỤC HÀNH CHÍNH THEO CƠ CHẾ
MỘT CỬA LIÊN THÔNG
1.1. Khái quát về thủ tục hành chính
1.1.1. Khái niệm thủ tục hành chính
Trong nền hành chính nhà nước, để giải quyết các công việc cần phải
tuân theo những thủ tục phù hợp. Những thủ tục này, theo nghĩa chung nhất,
“là phương thức, cách thức giải quyết công việc theo một trình tự nhất định,
một thể lệ thống nhất, gồm một loạt nhiệm vụ liên quan chặt chẽ với nhau
nhằm đạt được kết quả mong muốn” [17, Tr.5]; là những quy tắc, chế độ,
phép tắc hay quy định chung phải tuân theo khi thực hiện một công việc nhất
định. Theo đó, thủ tục hành chính (TTHC) “là một loại quy phạm pháp luật
quy định trình tự về thời gian, không gian và là cách thức giải quyết công việc
của cơ quan hành chính nhà nước trong mối quan hệ với các cơ quan, tổ chức
và cá nhân công dân” [19, Tr.289]. TTHC “do các cơ quan nhà nước xây
dựng và công bố để thực hiện chức năng quản lý của nền hành chính nhà
nước và đòi hỏi các cơ quan hành chính nhà nước có trách nhiệm thực thi các
thủ tục đó” [18, Tr.314].
Hoạt động nhà nước cần phải tuân theo pháp luật, trong đó có những quy
định về trình tự, cách thức sử dụng thẩm quyền của từng cơ quan để giải
quyết công việc theo chức năng nhiệm vụ được giao. Khoa học pháp lý gọi đó
là quy phạm thủ tục. Quy phạm này quy định về các loại thủ tục: Thủ tục lập
pháp, thủ tục tố tụng tư pháp và thủ tục hành chính. Thủ tục lập pháp là thủ
tục làm Hiến pháp và làm Luật thuộc thẩm quyền của cơ quan lập pháp. Thủ
tục tố tụng tư pháp là thủ tục liên quan đến hoạt động điều tra, truy tố, xét xử,
15
định tội thuộc thẩm quyền của cơ quan tư pháp. Thủ tục hành chính là thủ tục
thực hiện thẩm quyền trong hoạt động hành chính nhà nước.
Nghiên cứu thủ tục hành chính trên thực tế còn có nhiều quan niệm khác
nhau về thủ tục hành chính:
Quan niệm thứ nhất cho rằng thủ tục hành chính là trình tự mà các cơ
quan quản lý nhà nước giải quyết trong lĩnh vực trách nhiệm hành chính và
xử lý vi phạm pháp luật.
Quan niệm thứ hai cho rằng thủ tục hành chính là trình tự giải quyết bất
kỳ một nhiệm vụ cá biệt, cụ thể nào trong lĩnh vực quản lý hành chính nhà
nước. Quan niệm này tuy đã có phạm vi rộng hơn quan niệm thứ nhất nhưng
chưa đầy đủ, vì thực tế ngoài trình tự giải quyết bất kỳ vụ việc cá biệt và cụ
thể nào, hoạt động ban hành các quyết định quản lý mang tính chủ đạo và
mang tính quy phạm cũng phải tuân thủ nghiêm ngặt những trình tự nhất định
nhằm đảm bảo tính hợp pháp và hợp lý của các quyết định. Xây dựng một
quan niệm chung, thống nhất về thủ tục hành chính là rất quan trọng, vì điều
này không chỉ có ý nghĩa to lớn trong hoạt động lập pháp, lập quy mà còn rất
cần thiết trong nhận thức, hành động đúng đắn trong hoạt động quản lý hành
chính nhà nước và đặc biệt là trong tiến trình cải cách hành chính nhà nước.
Thủ tục hành chính là một loại quy phạm pháp luật quy định trình tự về
thời gian, không gian và là cách thức giải quyết công việc của cơ quan hành
chính nhà nước trong mối quan hệ với các cơ quan, tổ chức và cá nhân công
dân.
Thủ tục hành chính một cửa là cơ chế giải quyết thủ tục hành chính cho
các cá nhân, tổ chức thuộc trách nhiệm, thẩm quyền của một cơ quan hành
chính nhà nước được thực hiện tại một đầu mối được gọi là bộ phận tiếp nhận
và trả kết quả của cơ quan hành chính nhà nước.
16
Thủ tục hành chính một cửa liên thông là cơ chế giải quyết thủ tục hành
chính cho các tổ chức, cá nhân thuộc trách nhiệm, thẩm quyền của nhiều cơ
quan hành chính nhà nước để giải quyết và trả kết quả tại một đầu mối ở cơ
quan hành chính nhà nước.
1.1.2. Đặc điểm của thủ tục hành chính
Hiện nay có nhiều quan điểm khác nhau về phạm vi, nội dung thủ tục
hành chính. Tuy nhiên, các quan điểm về vấn đề này đều thống nhất về các
đặc điểm chung của thủ tục hành chính, bao gồm:
Một là, là tổng thể các hành động diễn ra theo trình tự thời gian, thủ tục
hành chính được thực hiện bởi nhiều cơ quan và công chức nhà nước. Tuy
nhiên mỗi thủ tục hành chính ở các cơ quan khác nhau thì sẽ có những tính
chất đặc thù riêng.
Hai là, thủ tục hành chính là thủ tục giải quyết công việc của nhà nước
và công việc liên quan đến quyền chủ thể và nghĩa vụ pháp lý của công dân.
Chính vì vậy, đối tượng cần thực hiện các thủ tục hành chính để giải quyết
thường không giống nhau mà rất phức tạp, dẫn đến yêu cầu thủ tục hành
chính cần đơn giản, nhanh gọn, ít khâu, nhưng vẫn đảm bảo chính xác.
Ba là, quản lý hành chính nhà nước chủ yếu là hoạt động định hướng,
mang tính mệnh lệnh cưỡng chế đòi hỏi phải thi hành nhanh chóng, kịp thời,
hiệu quả. Chính vì vậy, thủ tục hành chính phải kết hợp khuôn mẫu ổn định
tương đối và chặt chẽ với các biện pháp thích ứng cho từng loại công việc và
từng đối tượng
Bốn là, hoạt động quản lý hành chính đang ngày trở nên phong phú, đa
dạng về nội dung, hình thức cũng như biện pháp do sự chuyển đổi của nhà
nước từ cơ chế tập trung sang cơ chế kinh tế thị trường có sự điều tiết của nhà
nước cùng sự chuyển đổi của nền hành chính cai trị sang nền hành chính phục
vụ. Do đó, thủ tục hành chính rất đa dạng và phức tạp.
17
Năm là, các thủ tục hành chính do nhà nước thực hiện chủ yếu tại văn
phòng của công sở nhà nước và phương tiện truyền đạt quyết định cũng như
các thông tin quản lý phần lớn là văn bản, vì thế nó gắn chặt với công tác văn
thư, với việc tổ chức ban hành, sử dụng và quản lý văn bản trong cơ quan nhà
nước.
Sáu là, trong bối cảnh toàn cầu hóa, thủ tục hành chính sẽ chịu ảnh
hưởng và tác động, đặc biệt trong lĩnh vực xuất nhập khẩu, đầu tư nước ngoài,
v.v… đòi hỏi thủ tục hành chính phải có những thay đổi phù hợp không chỉ
với yêu cầu trong nước mà còn cả với quốc tế để có thể dễ dàng hội nhập và
mở cửa. Do đó thủ tục hành chính cần nhạy bén và so với các quy phạm của
luật hành chính thủ tục hành chính có tính năng động hơn và đòi hỏi phải thay
đổi nhanh hơn một khi thực tế cuộc sống đã có những yêu cầu mới.
1.1.3. Ý nghĩa của thủ tục hành chính
Mục tiêu của cải cách nền hành chính nhà nước là xây dựng một nền
hành chính chuyên nghiệp, hiện đại, hoạt động có hiệu lực, hiệu quả nên thủ
tục hành chính càng trở nên có ý nghĩa quan trọng trong hoạt động của bộ
máy nhà nước, do đó thủ tục hành chính có được những ý nghĩa sau:
Thứ nhất, thủ tục hành chính đảm bảo cho các quyết định hành chính
được thi hành. Nếu không thực hiện các thủ tục hành chính thì một quyết định
hành chính trong nhiều trường hợp có thể bị vô hiệu hóa, gây ra bệnh quan
liêu, cửa quyền, tùy tiện và quyết định đó sẽ không được đưa vào thực hiện
hoặc bị hạn chế tác dụng. Thủ tục càng có tính chất cơ bản thì ý nghĩa của nó
càng lớn, bởi vì các thủ tục cơ bản thường tác động đến giai đoạn cuối cùng
của quyết định hành chính.
Thứ hai, thủ tục hành chính đảm bảo cho việc thi hành quyết định được
thống nhất và có kiểm tra được tính hợp pháp, hợp lý cũng như các hệ quả do
việc thực hiện các quyết định hành chính tạo ra.
18
Thứ ba, thủ tục hành chính khi được xây dựng và vận dụng một cách hợp
lý, sẽ tạo ra khả năng sáng tạo trong việc thực hiện các quyết định quản lý,
đem lại hiệu quả thiết thực cho quản lý nhà nước. Bởi thủ tục hành chính liên
quan đến quyền lợi công dân, do vậy khi được xây dựng hợp lý và vận dụng
tốt vào đời sống nó sẽ có ý nghĩa thiết thực, làm giảm sự phiền hà, chống
được tệ quan liêu, tham nhũng, củng cố được mối quan hệ giữa nhà nước và
nhân dân.
Thứ tư, thủ tục hành chính là một bộ phận pháp luật hành chính, do đó
nắm vững và thực hiện các quy định về thủ tục hành chính sẽ có ý nghĩa rất
lớn đối với quá trình cải cách nền hành chính nhà nước và xây dựng nhà nước
pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam của nhân dân, do nhân dân và vì nhân
dân. Cũng cần nhấn mạnh rằng, thủ tục hành chính có ý nghĩa như công cụ
điều hành cần thiết của tổ chức hành chính, không thể tách rời khỏi các tổ
chức hành chính.
Như vậy, có thể khẳng định rằng: Thủ tục hành chính là chiếc cầu nối
quan trọng giữa cơ quan nhà nước với nhân dân và các tổ chức, có khả năng
làm bền chặt mối quan hệ đó, làm cho Nhà nước ta thực sự là Nhà nước của
nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân. Trên một phương diện nhất định, thủ
tục hành chính biểu hiện trình độ văn hóa đó là văn hóa giao tiếp, văn hóa
điều hành, mức độ văn minh của nền hành chính. Vì vậy, cải cách thủ tục
hành chính không đơn thuần liên quan đến pháp luật, mà còn là yếu tố ảnh
hưởng đến sự phát triển chung của đất nước về chính trị, văn hóa, giáo dục và
mở rộng giao lưu hợp tác quốc tế.
1.1.4. Phân loại thủ tục hành chính
Kinh nghiệm thực tế của nước ta cũng như nhiều nước cho thấy muốn
xây dựng và áp dụng thủ tục hành chính một cách có hiệu quả thì cần phân
loại chúng một cách khoa học theo một số tiêu chí nhất định. Lợi ích của cách
19
phân loại này là giúp cho người quản lý xác định được tính đặc thù của lĩnh
vực mình phụ trách, từ đó đề ra yêu cầu xây dựng cho lĩnh vực này các thủ
tục cần thiết thích hợp, nhằm quản lý tốt nhiệm vụ, mục tiêu của quản lý nhà
nước. Dựa theo những tiêu chí khác nhau có thể phân loại thủ tục hành chính
như sau:
* Phân loại theo đối tượng quản lý hành chính nhà nước
Các thủ tục hành chính được xây dựng cho từng lĩnh vực quản lý nhà
nước và được phân loại theo cơ cấu, chức năng của bộ máy quản lý nhà nước
hiện hành. Theo tiêu chí phân loại này, chúng ta có các loại thủ tục như sau:
- Thủ tục cấp giấy phép xây dựng;
- Thủ tục đăng ký kinh doanh;
- Thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;
- Thủ tục hộ tịch, hộ khẩu, v.v…
* Phân loại theo công việc của cơ quan Nhà nước
Cách phân loại này đơn giản và có khả năng áp dụng rộng rãi. Theo
cách phân loại này, thủ tục hành chính bao gồm:
- Thủ tục thông qua và ban hành văn bản: Thủ tục thông qua và ban
hành quyết định hành chính, thủ tục thông qua và ban hành văn bản hành
chính;
- Thủ tục tuyển dụng cán bộ, công chức: thủ tục tuyển dụng cán bộ
quản lý, tuyển dụng cán bộ kỹ thuật, tuyển dụng nhân viên, v.v...;
- Thủ tục khen thưởng cán bộ, công chức.
Đặc điểm của các thủ tục trên là gắn liền với hoạt động cụ thể của các
cơ quan, phản ánh tính đặc thù trong quá trình vận dụng các thủ tục đó vào
thực tiễn.
20
Cách phân loại này có ý nghĩa thực tiễn quan trọng, giúp cho các chủ
thể thủ tục hành chính định hướng dễ dàng và chính xác hơn trong giải quyết
các công việc có liên quan.
* Phân loại theo chức năng chuyên môn hoạt động của các cơ quan
Cách phân loại này thường được áp dụng trong các cơ quan có chức
năng quản lý chuyên môn. Các cơ quan chuyên môn thực hiện các hoạt động
của mình phải đảm bảo những thủ tục cần thiết theo yêu cầu chung của Nhà
nước.
Theo cách phân loại này, có các loại thủ tục hành chính như sau:
- Thủ tục cung cấp các dịch vụ thông tin;
- Thủ tục kiểm tra mức độ an toàn trong lao động;
- Thủ tục hải quan, v.v…
* Phân loại theo quan hệ công tác
Cách phân loại này còn thường được gọi là phân loại theo tính chất quan
hệ thủ tục hành chính. Theo cách phân loại này, có bốn nhóm thủ tục sau đây:
- Thủ tục hành chính nội bộ: Thủ tục hành chính nội bộ là thủ tục thực
hiện các công việc nội bộ trong cơ quan nhà nước, trong hệ thống cơ quan nhà
nước và trong bộ máy nhà nước nói chung.
- Thủ tục hành chính thực hiện thẩm quyền, hay (thủ tục hành chính
liên hệ): Là thủ tục tiến hành giải quyết các công việc liên quan đến quyền và
lợi ích hợp pháp của công dân; phòng ngừa, ngăn chặn, xử phạt các hành vi vi
phạm hành chính; trưng thu, trưng mua các động sản và bất động sản của tổ
chức và công dân khi nhà nước có yêu cầu giải quyết nhiệm vụ nhất định vì
lợi ích cộng đồng.
- Thủ tục cho phép: Là thủ tục giải quyết các yêu cầu, đề nghị của công dân
trong trường hợp công dân muốn thực hiện các hành vi phải xin phép nhà nước.
Các cơ quan nhà nước giải quyết bằng các quyết định hành chính cá biệt.
21
- Thủ tục trưng thu, trưng dụng: Trong một số trường hợp theo luật định,
cơ quan hành chính có thẩm quyền được thực hiện quyền trưng thu, trưng
dụng (trong tình thế cấp bách), trưng mua (trong trường hợp cần ưu tiên vì lợi
ích công cộng).
* Thủ tục hành chính văn thư
Đây là những thủ tục liên quan đến toàn bộ các hoạt động lưu trữ, xử
lý, cung cấp công văn giấy tờ và đưa ra các quyết định dưới hình thức văn bản
để phục vụ cho việc giải quyết một công việc nhất định. Loại thủ tục này có
liên quan chặt chẽ với hoạt động văn thư và thường xuyên xảy ra trong hoạt
động của các cơ quan hành chính nhà nước.
1.2. Cải cách thủ tục hành chính và cải cách thủ tục hành chính theo
cơ chế một cửa liên thông
1.2.1. Một số quan niệm về cải cách thủ tục hành chính
1.2.1.1. Khái niệm cải cách hành chính
Theo từ điển giải thích thuật ngữ hành chính, cải cách là sự sửa đổi căn
bản từng phần, từng mặt của đời sống xã hội theo hướng tiến bộ mà không
đụng tới nền tảng của chế độ xã hội hiện hành. Cải cách là thay đổi những bộ
phận cũ không hợp lý cho thành mới, đáp ứng yêu cầu của tình hình khách
quan, là những thay đổi có tính hệ thống và có mục đích nhằm làm cho hệ
thống đó hoạt động tốt hơn.
Cải cách hành chính là thuật ngữ chỉ quá trình cải biến có kế hoạch cụ
thể để đạt mục tiêu hoàn thiện một hoặc một số nội dung của nền hành chính
nhà nước nhằm xây dựng nền hành chính công đáp ứng yêu cầu của một nền
hành chính hiệu lực, hiệu quả và hiện đại.
Cải cách hành chính là một khái niệm đã được nhiều học giả, các nhà
nghiên cứu hành chính trên thế giới đưa ra, dựa trên các điều kiện về chế độ
chính trị, kinh tế - xã hội của mỗi quốc gia, cũng như phụ thuộc vào quan
22
điểm và mục tiêu nghiên cứu, do đó hầu hết các định nghĩa này là khác nhau.
Tuy nhiên, qua xem xét, phân tích dưới nhiều góc độ định nghĩa của khái
niệm, có thể thấy các khái niệm về cải cách hành chính được nêu ra có một số
điểm thống nhất đó là một sự thay đổi có kế hoạch, theo một mục tiêu nhất
định, được xác định bởi cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Cải cách hành chính không làm thay đổi bản chất của hệ thống hành
chính, mà chỉ làm cho hệ thống này trở nên hiệu quả hơn, phục vụ nhân dân
được tốt hơn so với trước, chất lượng các thể chế quản lý nhà nước đồng bộ,
khả thi, đi vào cuộc sống hơn, cơ chế hoạt động, chức năng, nhiệm vụ của bộ
máy, chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức làm việc trong các cơ quan nhà
nước sau khi tiến hành cải cách hành chính đạt hiệu quả, hiệu lực hơn, đáp
ứng yêu cầu quản lý kinh tế - xã hội của một quốc gia.
Cải cách hành chính tuỳ theo điều kiện của từng thời kỳ, từng giai đoạn
lịch sử, yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của mỗi quốc gia, có thể được đặt
ra những trọng tâm, trọng điểm khác nhau, hướng tới hoàn thiện một hoặc
một số nội dung của nền hành chính, đó là tổ chức bộ máy, đội ngũ cán bộ,
công chức, thể chế pháp lý, hoặc tài chính công.
Hiện nay, tại Việt Nam, chưa có văn bản quy phạm pháp luật nào chính
thức định nghĩa khái niệm cải cách hành chính. Tuy nhiên, Nghị quyết số
30C/NQ-CP đã đề cập tới cải cách hành chính cụ thể là “cải cách thể chế; xây
dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, chú trọng
cải cách chính sách tiền lương nhằm tạo động lực thực sự để cán bộ, công
chức, viên chức thực thi công vụ có chất lượng và hiệu quả cao; nâng cao
chất lượng dịch vụ hành chính và chất lượng dịch vụ công” [6, Tr.1]. Bên
cạnh đó, đã có rất nhiều văn bản quan trọng của Đảng đề cập đến thuật ngữ
này, như Nghị quyết Đại hội VII, Nghị quyết Trung ương 8 - khoá VII, Nghị
quyết Đại hội VIII, v.v... đã nêu ra các mục tiêu, nhiệm vụ cụ thể cho công
23
cuộc cải cách hành chính nhà nước. Đồng thời, Chương trình tổng thể cải
cách hành chính nhà nước giai đoạn 2001 - 2010, 2011 - 2020 của Chính phủ
với những nội dung cơ bản của cải cách hành chính Việt Nam đã có những
cách hiểu và thực hiện cải cách hành chính đồng bộ. Theo đó có thể hiểu cải
cách hành chính là những thay đổi có tính hệ thống, lâu dài và có mục đích
nhằm làm cho hệ thống hành chính nhà nước hoạt động tốt hơn, thực hiện tốt
hơn các chức năng, nhiệm vụ quản lý xã hội của mình.
Như vậy, cải cách hành chính nhằm thay đổi và làm hợp lý hóa bộ máy
hành chính, với mục đích tăng cường tính hiệu lực và hiệu quả quản lý nhà nước.
1.2.1.2. Khái niệm cải cách thủ tục hành chính
Cải cách thủ tục hành chính là một nội dung quan trọng trong tiến trình
cải cách hành chính. Sự xuất hiện của thủ tục hành chính là hết sức quan trọng
đối với quản lý hành chính nhà nước để đảm bảo tính pháp chế, khoa học và
tính thống nhất trong hoạt động hành chính. Thủ tục hành chính là cơ sở và
điều kiện cần thiết để cơ quan nhà nước giải quyết công việc của dân và tổ
chức, bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp cho nhân dân. Trong phương hướng
xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân
và vì nhân dân thì cải cách thủ tục hành chính là điều kiện cần thiết để tăng
cường mối quan hệ giữa nhà nước với nhân dân. Như vậy có thể hiểu cải cách
thủ tục hành chính là quá trình rà soát, đánh giá để loại bỏ những bước, thủ
tục bất hợp lý, không cần thiết, kiểm soát chặt chẽ việc ban hành các thủ tục
hành chính mới theo quy định của pháp luật và triển khai thực hiện công khai
minh bạch tất cả các thủ tục hành chính bằng các hình thức thiết thực và thích
hợp nhằm tạo sự thuận tiện cho tổ chức, công dân trong xã hội.
1.2.1.3. Sự cần thiết phải cải cách thủ tục hành chính
Trong quá trình xây dựng và phát triển đất nước, Đảng ta đã chỉ rõ sự
cần thiết phải cải cách thủ tục hành chính, coi đây là một giải pháp quan trọng
24
góp phần đạt được các mục tiêu phát triển kinh tế xã hội. Yêu cầu chung của cải
cách thủ tục hành chính là giảm bớt thủ tục hành chính rườm rà và phức tạp,
giảm bớt những thủ tục hành chính chồng chéo dễ bị lợi dụng để tham nhũng,
gây khó khăn và cản trở việc giải quyết công việc chung, làm ảnh hưởng đến
quan hệ giữa Nhà nước với các tổ chức, công dân do đó công việc cải cách thủ
tục hành chính càng trở nên quan trọng và cần thiết vì những lý do sau:
Một là, thủ tục hành chính là cơ sở và điều kiện cần thiết để cơ quan
nhà nước giải quyết công việc của công dân và tổ chức theo quy định của
pháp luật, bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của công dân, tổ chức có công
việc cần giải quyết. Trong quá trình xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội
chủ nghĩa Việt Nam của nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân, phát triển nền
kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, mục tiêu xây dựng nền hành
chính dân chủ, trong sạch, chuyên nghiệp, hiện đại, hướng tới hiệu lực hiệu
quả, mối quan hệ giữa nhà nước và nhân dân là bình đẳng trước pháp luật,
chuyển từ nền hành chính cai trị sang nền hành chính phục vụ, coi người dân
là khách hàng. Do đó thủ tục hành chính cần phải có sự thay đổi mới đáp ứng
và đạt được những mục tiêu đã đưa ra.
Hai là, thực tế thủ tục hành chính vẫn còn tồn tại một số nhược điểm
như: chưa quan tâm nhiều đến việc mẫu hoá giấy tờ nên còn quá nhiều giấy
tờ, gây phiền hà cho nhân dân, nhất là những người hạn chế về trình độ. Mặc
dù thủ tục hành chính đã quan tâm tập trung vào cơ chê một cửa, cơ chế một
cửa liên thông nhưng vẫn còn mang tính hình thức, vẫn còn tồn tại nhiều cấp
trung gian, nhiều giấy tờ không cần thiết. Giải quyết thủ tục vẫn còn nặng nề
theo kinh nghiệm lối mòn, ít sáng tạo, một bộ phận không theo kịp với nhịp
độ phát triển của công nghệ… Chính những điều đó đã gây phiền hà cho nhân
dân trong việc thực hiện quyền tự do, lợi ích hợp pháp của người dân, gây trở
ngại cho việc giao lưu, hợp tác quốc tế, ảnh hưởng không nhỏ đến thu hút đầu
25
tư và sẽ là mảnh đất cho nạn tham nhũng, cửa quyền và làm giảm lòng tin của
nhân dân đối với cơ quan nhà nước.
Vì vậy, cải cách thủ tục hành chính là yêu cầu cần thiết trong giai đoạn hiện
nay, là khâu đột phá của quá trình cải cách nền hành chính nhà nước. Cải cách
thủ tục hành chính là điều kiện để tăng cường, củng cố mối quan hệ giữa nhà
nước và nhân dân, tăng cường sự tham gia quản lý nhà nước của nhân dân.
1.2.2. Ý nghĩa của cải cách thủ tục hành chính
Trong tiến trình cải cách hành chính nhà nước, cải cách thủ tục hành
chính có ý nghĩa quan trọng được thể hiện như sau:
Thứ nhất, cải cách thủ tục hành chính là khâu đột phá của cải cách hành
chính, nằm trong tiến trình cải cách hành chính, thường xuyên được Chính
phủ quan tâm. Vì đây là thủ tục hành chính trong ngày liên quan đến công
việc nội bộ của cơ quan, cấp chính quyền cũng như các tổ chức, cá nhân trong
mối quan hệ với nhà nước. Các quyền, nghĩa vụ của công dân được thực hiện
hay không, thực hiện như thế nào đều thông qua thủ tục hành chính. Do đó,
thủ tục hành chính nhằm bảo đảm tính pháp lý, hiệu quả, minh bạch, công
bằng trong khi giải quyết công việc hành chính, loại bỏ những rườm rà, chồng
chéo dễ bị lợi dụng để tham nhũng, gây khó khăn cho dân.
Thứ hai, cải cách thủ tục hành chính giúp gỡ bỏ những rào cản về thủ tục
hành chính với môi trường kinh doanh và đời sống của nhân dân, giúp cắt
giảm chi phí rủi ro của người dân và doanh nghiệp trong việc thực hiện thủ
tục hành chính.
Thứ ba, cải cách thủ tục hành chính tạo cơ sở cho quá trình thực hiện và tăng
cường khả năng giám sát thực thi công vụ của nhân dân, các tổ chức cá nhân thực
hiện được quyền và nghĩa vụ của mình đối với hoạt động của nhà nước.
Thứ tư, cải cách thủ tục hành chính với việc thực hiện mô hình “một
cửa”, “một cửa liên thông” để tập trung giải quyết công việc cho cá nhân, tổ
26
chức tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả nhằm tạo ra sự phối kết hợp giữa các
phòng ban, các cơ quan có liên quan, đảm bảo giải quyết công việc cho nhân
dân nhanh chóng.
Thứ năm, cải cách thủ tục hành chính giúp tiết kiệm tiền của, xây dựng
được môi trường pháp lý lành mạnh, tạo điều kiện thuận lợi cho cá nhân, tổ
chức phát huy tối đa quyền và nghĩa vụ của mình, bộ máy nhà nước được sắp
xép tổ chức theo hướng gọn nhẹ, hiện đại, chuyên nghiệp hóa nên phần nào
bài trừ tệ quan liêu, cửa quyền, hối lộ, tham nhũng khiến bộ máy ngày càng
trong sạch hơn.
1.2.3. Cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa liên thông
1.2.3.1. Các khái niệm có liên quan
Trên lộ trình thực hiện Nghị quyết số 38/CP về Chương trình tổng thể
cải cách hành chính nhà nước, việc cải cách theo hướng đơn giản hóa thủ tục
hành chính gắn với việc thực hiện cơ chế "một cửa" đã được triển khai mạnh
và thu được những kết quả bước đầu tích cực.
Tại Khoản 1, Điều 1 thuộc Quyết định số 09/2015/QĐ-TTg ngày
25/3/2015 của Thủ tướng Chính phủ nêu rõ: “Cơ chế một cửa là cách thức
giải quyết công việc của cá nhân, tổ chức thuộc trách nhiệm, thẩm quyền của
một cơ quan hành chính nhà nước trong việc công khai, hướng dẫn thủ tục
hành chính, tiếp nhận hồ sơ, giải quyết và trả kết quả được thực hiện tại một
đầu mối là Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của cơ quan hành chính nhà
nước” [37, Tr.2].
Tại Khoản 2, Điều 1 thuộc Quyết định số 09/2015/QĐ-TTg ngày
25/3/2015 của Thủ tướng Chính phủ nêu: “Cơ chế một cửa liên thông là cách
thức giải quyết công việc của cá nhân, tổ chức thuộc trách nhiệm, thẩm quyền
của nhiều cơ quan hành chính nhà nước cùng cấp hoặc giữa các cơ quan
hành chính nhà nước các cấp trong việc công khai, hướng dẫn thủ tục hành
27
chính, tiếp nhận hồ sơ, giải quyết và trả kết quả được thực hiện tại một đầu
mối là Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của một cơ quan hành chính nhà
nước” [37, Tr.2].
1.2.3.2. Bản chất của cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa
liên thông
Cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa liên thông nhằm đạt
được bước chuyển quan trọng trong quá trình giải quyết công việc giữa cơ
quan hành chính nhà nước với tổ chức, công dân, chống tệ quan liêu, tham
nhũng, cửa quyền, hách dịch, đạt được mục tiêu trong tiến trình cải cách thủ
tục hành chính nói riêng và cải cách nền hành chính nhà nước nói chung, để
hướng tới nền hành chính trong sạch, vững mạnh, hiệu lực, hiệu quả. Để làm
được điều đó thì cải cách thủ tục hành chính tập trung chủ yếu vào một số nội
dung như sau:
- Khi cá nhân, tổ chức có nhu cầu giải quyết hồ sơ hành chính có liên
quan đến cơ quan nhà nước, cá nhân, tổ chức đó chỉ cần liên hệ với một đầu
mối đó là bộ phận tiếp nhận và trả kết quả.
- Thông qua cơ chế này thì cá nhân, tổ chức có thêm những thông tin để
thường xuyên trao đổi với cơ quan nhà nước trong quá trình thực hiện các thủ
tục hành chính.
- Thông qua cơ chế này cán bộ, công chức nâng cao tinh thần trách
nhiệm, thái độ phục vụ và kỹ năng hành chính để giải quyết công việc cũng
như khả năng phối kết hợp giữa các bộ phận để giải quyết thủ tục hành chính
nhanh hơn và hiệu quả hơn.
1.2.3.3. Các nguyên tắc thực hiện cơ chế một cửa liên thông
Để cơ chế “một cửa”, “một cửa liên thông” thực hiện có hiệu quả, đáp
ứng được nhu cầu, góp phần quan trọng trong tiến trình cải cách hành chính,
trong quá trình thực hiện cơ chế này cần tuân theo một số nguyên tắc như sau:
28
- Niêm yết công khai, đầy đủ, kịp thời các thủ tục hành chính tại quyết
định công bố thủ tục hành chính của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
- Bảo đảm giải quyết công việc nhanh chóng, thuận tiện cho cá nhân, tổ
chức; việc yêu cầu bổ sung hồ sơ chỉ được thực hiện không quá một lần trong
suốt quá trình giải quyết hồ sơ tại một cơ quan chuyên môn.
- Bảo đảm sự phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan hành chính nhà nước
trong giải quyết công việc của cá nhân, tổ chức.
- Việc thu phí, lệ phí của cá nhân, tổ chức được thực hiện theo đúng quy
định của pháp luật.
1.2.3.4. Cơ quan và phạm vi áp dụng cơ chế một cửa liên thông
- Các cơ quan áp dụng cơ chế một cửa liên thông: Các cơ quan chuyên
môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã và
các cơ quan của Trung ương được tổ chức theo ngành dọc đặt tại địa phương.
- Phạm vi áp dụng cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông: Cơ chế
một cửa được thực hiện trong giải quyết thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền
của các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, các cơ quan
của Trung ương được tổ chức theo ngành dọc đặt tại địa phương, Ủy ban nhân
dân cấp huyện và cấp xã.
Cơ chế một cửa liên thông được thực hiện trong giải quyết thủ tục hành
chính thuộc các lĩnh vực: Đầu tư; đất đai; đăng ký kinh doanh; cấp giấy phép
xây dựng; tư pháp và các lĩnh vực khác thuộc thẩm quyền của nhiều cơ quan
hành chính nhà nước.
1.2.3.5. Ý nghĩa của cơ chế một cửa liên thông
Hiệu quả của việc giải quyết hồ sơ theo cơ chế này đã làm cho nền hành
chính trở nên dân chủ, minh bạch, có tính chuyên nghiệp hơn, mang lại sự
thuận lợi cho cá nhân, tổ chức, cụ thể là:
Thứ nhất, việc thực hiện cơ chế một cửa liên thông đã góp phần nâng
cao năng lực hoạt động của cơ quan hành chính nhà nước:
29
- Đối với tổ chức bộ máy cơ quan hành chính nhà nước: Sắp xếp tổ chức
bộ máy của Ủy ban nhân dân theo hướng tinh gọn, hợp lý, hoạt động hiệu quả
bằng việc xác định rõ trách nhiệm của thủ trưởng cơ quan và từng cán bộ,
công chức;
- Đổi mới phương thức hoạt động của Ủy ban nhân dân: Mối quan hệ
giữa các phòng ban trong giải quyết công việc cho nhân dân ngày càng thắt
chặt. Việc tiếp nhận, thụ lý và trả kết quả tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả
đã ngăn chặn tình trạng sách nhiễu nhân dân. Mặt khác, giúp các phòng ban
có điều kiện tập trung và chủ động giải quyết công việc thuộc thẩm quyền
chuyên môn nghiệp vụ.
Thứ hai, đối với đội ngũ cán bộ, công chức: Thực hiện cơ chế “một cửa”
“một cửa liên thông” góp phần tăng cường năng lực, trách nhiệm của cán bộ,
công chức; kỹ năng nghiệp vụ hành chính cũng như tinh thần, thái độ phục vụ
nhân dân của đội ngũ cán bộ, công chức được nâng cao nhằm hoàn thành tốt
nhiệm vụ được giao.
Thứ ba, bước đầu tạo lập niềm tin vào cơ quan công quyền: Sự đổi mới
hoạt động của cơ quan hành chính và thái độ phục vụ thân thiện của cán bộ,
công chức đã đem lại đến sự hài lòng cho nhân dân khi giải quyết công việc.
Sự công khai hóa thủ tục hành chính, thời gian giải quyết và các loại phí đã
hạn chế tình trạng quan liêu, tham nhũng. Đồng thời, đảm bảo cho mỗi người
dân có thể tham gia vào hoạt động giám sát và quản lý hành chính nhà nước.
1.2.3.6. Quy trình thực hiện cơ chế một cửa liên thông
* Quy trình thực hiện cơ chế một cửa
Bước 1: Tiếp nhận hồ sơ
+ Cá nhân, tổ chức nộp hồ sơ trực tiếp tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết
quả hoặc nộp qua dịch vụ bưu chính, nộp trực tuyến ở những nơi có quy định
nhận hồ sơ qua dịch vụ bưu chính, nhận hồ sơ trực tuyến;
30
+ Công chức tiếp nhận hồ sơ tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả kiểm
tra tính hợp lệ, đầy đủ của hồ sơ: Trường hợp hồ sơ không thuộc phạm vi giải
quyết thì hướng dẫn để cá nhân, tổ chức đến cơ quan có thẩm quyền giải
quyết; trường hợp hồ sơ chưa hợp lệ thì hướng dẫn cụ thể theo mẫu.
+ Công chức tiếp nhận hồ sơ nhập vào sổ theo dõi hồ sơ theo mẫu số
theo từng lĩnh vực hoặc nhóm lĩnh vực tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả; và
phần mềm điện tử (nếu có); lập giấy tiếp nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả theo
mẫu trong đó giấy tiếp nhận và hẹn trả kết quả được lập thành 2 liên; một liên
chuyển kèm theo Phiếu kiểm soát quá trình giải quyết hồ sơ và được lưu tại
Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả; một liên giao cho cá nhân, tổ chức nộp hồ
sơ; cá nhân, tổ chức có thể đăng ký nhận kết quả tại bộ phận tiếp nhận và trả
kết quả hoặc tại nhà (trụ sở tổ chức) qua dịch vụ bưu chính.
+ Trường hợp công chức tiếp nhận hồ sơ tại bộ phận tiếp nhận và trả kết
quả được phân công giải quyết hồ sơ thì nhập vào sổ theo dõi hồ sơ và phần
mềm điện tử (nếu có). Đối với hồ sơ quy định giải quyết và trả kết quả ngay,
không phải lập giấy tiếp nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả: Công chức thẩm định,
trình cấp có thẩm quyền quyết định và trả kết quả giải quyết hồ sơ cho cá
nhân, tổ chức; Đối với hồ sơ quy định có thời hạn giải quyết: Công chức lập
giấy tiếp nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả; thẩm định, trình cấp có thẩm quyền
quyết định và trả kết quả giải quyết hồ sơ cho cá nhân, tổ chức.
Bước 2: Chuyển hồ sơ
+ Sau khi tiếp nhận hồ sơ không thuộc phạm vi giải quyết và chưa hợp
lệ công chức lập Phiếu kiểm soát quá trình giải quyết hồ sơ theo mẫu. Trường
hợp hồ sơ được chuyển qua dịch vụ bưu chính thì thời gian giao, nhận hồ sơ
và việc ký nhận thể hiện trong hóa đơn của cơ quan bưu chính; kết quả giải
quyết hồ sơ do bên nhận ghi khi nhận bàn giao hồ sơ.
31
+ Chuyển hồ sơ và phiếu kiểm soát quá trình giải quyết hồ sơ cho cơ
quan, tổ chức liên quan giải quyết. Phiếu kiểm soát quá trình giải quyết hồ sơ
được chuyển theo hồ sơ và lưu tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả.
Bước 3: Giải quyết hồ sơ
Sau khi tiếp nhận hồ sơ, cơ quan, tổ chức phân công cán bộ, công chức
giải quyết như sau:
+ Trường hợp không quy định phải thẩm tra, xác minh hồ sơ: Công
chức thẩm định, trình cấp có thẩm quyền quyết định và chuyển kết quả giải
quyết hồ sơ cho bộ phận tiếp nhận và trả kết quả;
+ Trường hợp có quy định phải thẩm tra, xác minh hồ sơ: Công chức
báo cáo người có thẩm quyền phương án thẩm tra, xác minh và tổ chức thực
hiện. Quá trình thẩm tra, xác minh phải được lập thành hồ sơ và lưu tại cơ
quan giải quyết;
Đối với hồ sơ qua thẩm tra, xác minh đủ điều kiện giải quyết: Công
chức thẩm định, trình cấp có thẩm quyền quyết định và chuyển kết quả giải
quyết hồ sơ cho Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả;
Đối với hồ sơ qua thẩm tra, xác minh chưa đủ điều kiện giải quyết:
Công chức báo cáo cấp có thẩm quyền trả lại hồ sơ kèm theo thông báo bằng
văn bản và nêu rõ lý do, nội dung cần bổ sung. Thời gian mà cơ quan, tổ chức
đã giải quyết lần đầu được tính trong thời gian giải quyết hồ sơ;
+ Các hồ sơ không thuộc phạm vi giải quyết và chưa hợp lệ sau khi
thẩm định không đủ điều kiện giải quyết, công chức báo cáo cấp có thẩm
quyền trả lại hồ sơ và thông báo bằng văn bản nêu rõ lý do không giải quyết
hồ sơ. Thông báo được nhập vào mục trả kết quả trong Sổ theo dõi hồ sơ.
Thời hạn thông báo phải trong thời hạn giải quyết hồ sơ theo quy định;
32
+ Các hồ sơ quá hạn giải quyết: Cơ quan, tổ chức giải quyết hồ sơ phải
thông báo bằng văn bản cho bộ phận tiếp nhận và trả kết quả và văn bản xin
lỗi cá nhân, tổ chức, trong đó ghi rõ lý do quá hạn, thời hạn trả kết quả.
Bước 4: Trả kết quả giải quyết hồ sơ
Công chức tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả nhập vào sổ theo dõi hồ
sơ và phần mềm điện tử (nếu có) và thực hiện như sau:
+ Các hồ sơ đã giải quyết xong: Trả kết quả giải quyết hồ sơ cho cá
nhân, tổ chức và thu phí, lệ phí (nếu có); trường hợp cá nhân, tổ chức đã đăng
ký nhận kết quả qua dịch vụ bưu chính thì việc trả kết quả, thu phí, lệ phí (nếu
có) và cước phí được thực hiện qua dịch vụ bưu chính; nếu thực hiện dịch vụ
công trực tuyến mức độ 4 thì việc trả kết quả và thu phí, lệ phí (nếu có) theo
quy định;
+ Đối với hồ sơ chưa đủ điều kiện giải quyết: Liên hệ với cá nhân, tổ
chức để yêu cầu bổ sung hồ sơ theo thông báo của cơ quan, tổ chức giải quyết
hồ sơ và văn bản xin lỗi của bộ phận tiếp nhận và trả kết quả (nếu là lỗi của
công chức khi tiếp nhận hồ sơ);
+ Đối với hồ sơ không giải quyết: Liên hệ với cá nhân, tổ chức để trả
lại hồ sơ kèm theo thông báo không giải quyết hồ sơ;
+ Đối với hồ sơ quá hạn giải quyết: Thông báo thời hạn trả kết quả lần
sau và chuyển văn bản xin lỗi của cơ quan, tổ chức làm quá hạn giải quyết
cho cá nhân, tổ chức;
+ Đối với hồ sơ giải quyết xong trước thời hạn trả kết quả: Liên hệ để
cá nhân, tổ chức nhận kết quả;
+ Trường hợp cá nhân, tổ chức chưa đến nhận hồ sơ theo giấy tiếp nhận
hồ sơ và hẹn trả kết quả thì kết quả giải quyết hồ sơ được lưu giữ tại bộ phận
tiếp nhận và trả kết quả.
* Quy trình thực hiện cơ chế một cửa liên thông
33
- Các loại hình liên thông:
+ Liên thông giữa các cơ quan hành chính nhà nước cùng cấp: Giữa các
cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện; giữa các cơ quan
chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện và cơ quan được tổ chức theo
ngành dọc đặt tại huyện; giữa các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh; giữa các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
và cơ quan được tổ chức theo ngành dọc đặt tại tỉnh;
+ Liên thông giữa các cơ quan hành chính nhà nước các cấp: Giữa Ủy
ban nhân dân cấp xã và các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp
huyện hoặc các cơ quan được tổ chức theo ngành dọc đặt tại huyện; giữa Ủy
ban nhân dân cấp xã và các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh hoặc các cơ quan được tổ chức theo ngành dọc đặt tại tỉnh; giữa Ủy ban
nhân dân cấp huyện và các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh hoặc cơ quan được tổ chức theo ngành dọc đặt tại tỉnh; giữa cơ quan hành
chính nhà nước thuộc tỉnh và các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính
phủ.
- Quy trình liên thông:
+ Cá nhân, tổ chức nộp hồ sơ tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của
cơ quan chủ trì giải quyết thủ tục hành chính (sau đây gọi chung là cơ quan
chủ trì) hoặc nộp qua dịch vụ bưu chính, nộp trực tuyến ở những nơi có quy
định nhận hồ sơ qua dịch vụ bưu chính, nhận hồ sơ trực tuyến;
+ Công chức làm việc tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả kiểm tra tính
hợp lệ, đầy đủ của hồ sơ và tiếp nhận hồ sơ không thuộc phạm vi giải quyết , hồ
sơ chưa hợp lệ cần vào sổ theo dõi, lập giấy tiếp nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả.
+ Sau khi tiếp nhận hồ sơ, cơ quan chủ trì tổ chức lấy ý kiến của các cơ
quan phối hợp bằng văn bản, cơ quan được hỏi ý kiến phải trả lời trong thời
gian quy định;
34
Trường hợp việc giải quyết thủ tục hành chính cần được thực hiện sau
khi có kết quả giải quyết của cơ quan phối hợp thì cơ quan chủ trì gửi văn
bản, hồ sơ cho cơ quan phối hợp để giải quyết trong thời gian quy định;
+ Trên cơ sở giải quyết hồ sơ của các cơ quan phối hợp, cơ quan chủ trì
thẩm định và trình cấp có thẩm quyền quyết định và chuyển kết quả giải quyết
hồ sơ đến bộ phận tiếp nhận và trả kết quả nơi cá nhân, tổ chức nộp hồ sơ;
+ Trường hợp hồ sơ chưa đủ điều kiện giải quyết: Cơ quan có trách
nhiệm trả lại hồ sơ kèm theo thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do, nội
dung cần bổ sung. Thời gian mà các cơ quan chuyên môn, tổ chức đã giải
quyết lần đầu được tính trong thời gian giải quyết hồ sơ. Bộ phận tiếp nhận và
trả kết quả liên hệ với cá nhân, tổ chức để chuyển văn bản xin lỗi của Bộ phận
tiếp nhận và trả kết quả (nếu là lỗi của công chức khi tiếp nhận hồ sơ) và yêu
cầu bổ sung hồ sơ theo thông báo của cơ quan có trách nhiệm;
+ Trường hợp hồ sơ không đủ điều kiện giải quyết: Cơ quan có trách
nhiệm trình cấp có thẩm quyền thông báo bằng văn bản nêu rõ lý do không
giải quyết hồ sơ. Thông báo được nhập vào mục trả kết quả trong sổ theo dõi
hồ sơ. Thời hạn thông báo phải trong thời hạn giải quyết theo quy định;
+ Trường hợp hồ sơ quá hạn giải quyết: Cơ quan có trách nhiệm phải
có văn bản gửi bộ phận tiếp nhận và trả kết quả và văn bản xin lỗi cá nhân, tổ
chức của cơ quan ghi rõ lý do quá hạn và thời hạn trả kết quả. Công chức bộ
phận tiếp nhận và trả kết quả nhập sổ theo dõi hồ sơ và phần mềm điện tử
(nếu có), thông báo thời hạn trả kết quả và chuyển văn bản xin lỗi của cơ quan
làm quá hạn giải quyết hồ sơ cho cá nhân, tổ chức;
- Trả kết quả giải quyết hồ sơ:
Công chức tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả nhập vào sổ theo dõi hồ
sơ và phần mềm điện tử (nếu có) và thực hiện như sau:
35
+ Các hồ sơ đã giải quyết xong: Trả kết quả giải quyết hồ sơ cho cá
nhân, tổ chức và thu phí, lệ phí (nếu có); trường hợp cá nhân, tổ chức đã đăng
ký nhận kết quả qua dịch vụ bưu chính thì việc trả kết quả, thu phí, lệ phí (nếu
có) và cước phí được thực hiện qua dịch vụ bưu chính; nếu thực hiện dịch vụ
công trực tuyến mức độ 4 thì việc trả kết quả và thu phí, lệ phí (nếu có) theo
quy định;
+ Đối với hồ sơ chưa đủ điều kiện giải quyết: Liên hệ với cá nhân, tổ
chức để yêu cầu bổ sung hồ sơ theo thông báo của cơ quan, tổ chức giải quyết
hồ sơ và văn bản xin lỗi của bộ phận tiếp nhận và trả kết quả (nếu là lỗi của
công chức khi tiếp nhận hồ sơ);
+ Đối với hồ sơ không giải quyết: Liên hệ với cá nhân, tổ chức để trả
lại hồ sơ kèm theo thông báo không giải quyết hồ sơ;
+ Đối với hồ sơ quá hạn giải quyết: Thông báo thời hạn trả kết quả lần
sau và chuyển văn bản xin lỗi của cơ quan, tổ chức làm quá hạn giải quyết
cho cá nhân, tổ chức;
+ Đối với hồ sơ giải quyết xong trước thời hạn trả kết quả: Liên hệ để
cá nhân, tổ chức nhận kết quả;
+ Trường hợp cá nhân, tổ chức chưa đến nhận hồ sơ theo giấy tiếp nhận
hồ sơ và hẹn trả kết quả thì kết quả giải quyết hồ sơ được lưu giữ tại Bộ phận
tiếp nhận và trả kết quả.
1.3. Kinh nghiệm cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa
liên thông ở một số địa phương
1.3.1. Thành phố Hải Phòng
Từ năm 2003, thành phố Hải Phòng bắt đầu có chủ trương triển khai
thực hiện cơ chế một cửa tại cơ quan hành chính nhà nước toàn thành phố,
đến tháng 6/2006, cơ chế một cửa đã được triển khai ở 1/2 số sở, ngành,
100% quận, huyện, thị xã và phường, xã, thị trấn.
36
Phát huy kết quả đó, tháng 5/2006, thành phố bắt đầu thí điểm xây dựng
mô hình “một cửa hiện đại” tại quận Hồng Bàng và Ngô Quyền và “một cửa
liên thông” tại Sở Kế hoạch và Đầu tư. Quận Hồng Bàng, Ngô Quyền là địa
phương đầu tiên, là “cái nôi” khởi nguồn của mô hình một cửa mẫu hiện đại
và có phần độc lập, chuyên trách trên cả nước, được rất nhiều tỉnh, thành khác
đến học tập kinh nghiệm và nghiên cứu áp dụng.
Qua thực tiễn, việc thực hiện thí điểm và căn cứ Quyết định số
93/2007/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ, từ năm 2007 đến nay, thành phố
Hải Phòng đã triển khai thực hiện cơ chế một cửa ở 100% các sở, ủy ban nhân
dân quận, huyện, phường, xã, thị trấn; trong đó, 13/15 quận, huyện, 39/223
xã, phường thực hiện mô hình bộ phận một cửa liên thông ở một số lĩnh vực;
trang bị máy tính, tra cứu thủ tục, hồ sơ bảo đảm thuận tiện cho tổ chức, công
dân cần tìm hiểu,… nâng cao chất lượng, hiệu quả việc thực hiện. Ủy ban
nhân dân thành phố chỉ đạo Sở Nội vụ xây dựng quy định trách nhiệm, cách
thức xin lỗi công khai của công chức, viên chức trong tiếp nhận, giải quyết
thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa và quy định chuyển vị trí công tác đối
với các trường hợp không hoàn thành nhiệm vụ, gây phiền hà, sách nhiễu
trong giải quyết thủ tục hành chính, thực thi công vụ. Qua đó, số lượng hồ sơ
tiếp nhận và được giải quyết tăng lên bình quân gấp 2 lần; thời gian giải quyết
hồ sơ giảm 80% so với quy định; tinh thần trách nhiệm, nghiệp vụ, chất lượng
giải quyết công việc của cán bộ, công chức được nâng lên; chỉ đạo điều hành
của lãnh đạo cơ quan sâu sát và kịp thời hơn; được doanh nghiệp, tổ chức và
nhân dân hoan nghênh. Thêm vào đó, từ khi triển khai cơ chế một cửa, các cơ
quan hành chính nhà nước Hải Phòng đều niêm yết công khai, minh bạch các
quy định về thủ tục hồ sơ, trình tự, thời gian, lệ phí giải quyết công việc theo
đúng nguyên tắc: TTHC đơn giản, rõ ràng, đúng pháp luật; qua đó tạo sự
thuận lợi cho nhân dân, doanh nghiệp và cán bộ công chức trong việc giải
37
quyết các công việc và là điểm nhấn mang tính đột phá để thực hiện tốt các
nội dung khác của cải cách hành chính. Các yêu cầu của người dân trong các
lĩnh vực trước đây rất phức tạp về thủ tục, nay được giải quyết gọn gàng,
nhanh chóng như: đăng ký kinh doanh, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất và sở hữu nhà, cấp giấy phép xây dựng, đăng ký hộ tịch, hộ khẩu, chính
sách xã hội. Chất lượng và thời gian giải quyết công việc được nâng lên,
người dân chỉ cần đến một nơi, với thời gian nhất định để được giải quyết
đúng nguyện vọng, không phải đi lại nhiều lần. Quá trình thực hiện cơ chế
“một cửa” tại các cơ quan hành chính nhà nước thuộc Thành phố đã tạo điều
kiện để chính quyền gần dân hơn. Lãnh đạo, cán bộ, công chức các cấp đã
hướng mục tiêu công việc là phục vụ nhân dân, đã giảm phiền hà, sách nhiễu
của cán bộ, công chức, người dân được đón tiếp tốt hơn, được trọng thị, tôn
trọng hơn, từ đó tin tưởng hơn vào chính quyền.
Thông qua bộ phận một cửa liên thông hiện đại, các tổ chức và công dân
được tôn trọng và phục vụ tốt hơn, công dân được biết, tự kiểm tra, được trực
tiếp tham gia góp ý, giám sát công việc và thái độ làm việc của cán bộ, công
chức. Lãnh đạo cơ quan thông qua mạng vi tính nội bộ giải quyết kịp thời
công việc, giám sát có hiệu quả hoạt động của cán bộ, công chức tại Bộ phận
tiếp nhận và trả kết quả và của các bộ phận liên quan; tạo sự chuyển biến tích
cực cho thực hiện văn hóa công sở, góp phần khắc phục tình trạng “văn thư
cải tiến” của bộ phận một cửa trước đây. Việc liên thông giữa UBND quận
với UBND phường đã tạo thuận lợi cho công dân, tổ chức, doanh nghiệp chỉ
phải đến một cơ quan để giao dịch giải quyết công việc, thay vì phải đến 2-3
cơ quan như trước đây, tiết kiệm chi phí.
Tuy nhiên, công tác phối hợp giữa một số cơ quan, giữa các bộ, ngành và
cơ quan cùng cấp trong triển khai cải cách hành chính còn hạn chế, chưa có
quy chế phối kết hợp chặt chẽ trong giải quyết công việc nên còn hiện trạng
38
chậm và tồn đọng trong giải quyết công việc. Bên cạnh đó, kiến thức pháp
luật, chuyên môn, kỹ năng hành chính, đạo đức công vụ, thái độ ứng xử, văn
hóa công sở của một số cán bộ, công chức, viên chức trong thực thi công vụ
chưa đáp ứng yêu cầu; ý thức, tinh thần trách nhiệm với công việc chưa cao;
chất lượng tham mưu, đề xuất và giải quyết công việc còn yếu. Ở một số lĩnh
vực nhạy cảm vẫn còn tình trạng phiền hà, sách nhiễu, biểu hiện vô cảm, gây
cản trở trong giải quyết thủ tục hành chính cho người dân, doanh nghiệp.
Về trang thiết bị, cơ sở vật chất, địa điểm làm việc của bộ phận một cửa,
tuy đã được đầu tư, nâng cấp, ở một số nơi khá hiện đại, nhưng khâu vận hành
hiện nay vẫn chưa thực sự thông suốt; lãnh đạo một số đơn vị chưa có thói
quen và kỹ năng khai thác, sử dụng công nghệ thông tin trong chỉ đạo, quản lý
và điều hành.
1.3.2. Huyện Quảng Xương, tỉnh Thanh Hóa
Trên địa bàn tỉnh Thanh Hoá nói chung, huyện Quảng Xương nói riêng,
cải cách thủ tục hành chính luôn được cấp uỷ, chính quyền UBND xã, thị trấn
quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo tổ chức thực hiện các Nghị định, Nghị quyết,
Quyết định của Chính phủ, của Tỉnh, từng bước nâng cao chất lượng dịch vụ
hành chính công được đông đảo nhân dân đồng tình và ủng hộ. Huyện uỷ, Hội
đồng Nhân dân, UBND huyện thường xuyên quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo các
xã, thị trấn trên địa bàn huyện quán triệt tư tưởng, triển khai một cách nghiêm
túc, quyết tâm thực hiện kế hoạch cải cách thủ tục hành chính của huyện đã
đề ra theo đúng tinh thần của tỉnh, của Trung ương. Từ năm 2010 đến 2012,
huyện đã bổ sung được 121 công chức trẻ có trình độ chuyên môn cao, cơ bản
đáp ứng được yêu cầu của nhiệm vụ trong tình hình mới.
Hiện nay, bộ phận một cửa tại UBND huyện được bố trí phòng làm việc,
có biển chỉ dẫn, ghế chờ cho công dân. Tại phòng một cửa, UBND huyện đã
thực hiện niêm yết công khai danh mục các TTHC đang áp dụng, niêm yết
39
công khai bảng thu phí, lệ phí; lịch tiếp công dân, v.v... Đội ngũ cán bộ, công
chức chuyên môn làm việc tại bộ phận một cửa đều có khả năng chuyên môn
vững vàng, thái độ phục vụ nhân dân tận tình, tinh thần trách nhiệm cao. Các
hồ sơ chủ yếu được giải quyết ngay trong ngày, không phải in phiếu hẹn. Chủ
yếu thuộc các lĩnh vực như Hành chính tư pháp, cấp giấy CMND, chứng thực,
đăng kí quản lý cư trú và lĩnh vực văn hoá - chính sách, xã hội. Việc thu phí
được thực hiện theo định mức đã công khai, có phiếu thu theo đúng quy định
tài chính. Tỷ lệ giải quyết hồ sơ đúng hạn đạt 99.8%, tăng 6.8% so với năm
2011; tỷ lệ quá hạn chỉ còn 0,07%, giảm 0.93% so với đầu kỳ; còn lại là hồ sơ
chưa đến hạn giải quyết.
Tuy nhiên, công tác thực hiện cải cách thủ tục hành chính theo chế độ
một cửa liên thông tại huyện Quảng Xương còn tồn tại một số khó khăn,
vướng mắc. Cụ thể, công tác chỉ đạo, điều hành thực hiện nhiệm vụ cải cách
hành chính nói chung và cải cách TTHC nói riêng của UBND huyện chưa
quyết liệt, còn mang tính hình thức. Thủ tục hành chính vẫn chưa được cải
cách theo hướng đơn giản hóa triệt để, tính công khai minh bạch còn thấp.
Tuy đã có kết quả bước đầu trong cải cách thủ tục hành chính, nhưng vẫn còn
nhiều thủ tục hành chính chưa hợp lý, phức tạp, tiếp tục gây phiền hà cho
công dân và doanh nghiệp. Vì vậy, kết quả giải quyết TTHC cho công dân
theo cơ chế một cửa liên thông trên một số lĩnh vực cho tổ chức, công dân vẫn
còn thấp so với yêu cầu đề ra. Ý thức trách nhiệm thực hiện nhiệm vụ, công
vụ, thái độ phục vụ nhân dân của một bộ phận cán bộ công chức tuy đã có
chuyển biến nhưng vẫn còn chậm. Bên cạnh đó, quan hệ phối hợp trong giải
quyết hồ sơ, công việc giữa các phòng, ban và các cơ quan, đơn vị tuy có tiến
bộ nhưng còn tồn tại nhiều thiếu sót; ý thức cộng đồng, trách nhiệm giữa các
bên chưa cao, vẫn còn tình trạng đùn đẩy trách nhiệm. Cơ sở vật chất, trang
40
thiết bị phục vụ cho hoạt động của Bộ phận tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả của
các cơ quan, đơn vị chưa được quan tâm đầu tư đúng mức.
1.3.3. Huyện Phù Cát, tỉnh Bình Định
Xác định công tác cải cách hành chính là một khâu đột phá trong chiến
lược phát triển kinh tế - xã hội, là nhiệm vụ chính trị trọng tâm và thường
xuyên của các cấp, các ngành tại địa phương, trong suốt những năm qua,
huyện Phù Cát, tỉnh Bình Định luôn chú trọng xây dựng kế hoạch cải cách
hành chính nhằm tiếp tục xây dựng nền hành chính của huyện thật sự dân chủ,
trong sạch và chuyên nghiệp.
Việc triển khai thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông theo Quyết
định số 36/2015/QĐ-UBND ngày 10/11/2015 của UBND tỉnh về Quy định
thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông tại cơ quan hành chính nhà
nước trên địa bàn tỉnh Bình Định đã được triển khai một cách đồng bộ và tích
cực; các điều kiện về nơi làm việc, trang thiết bị, cơ sở vật chất, chế độ chính
sách cho Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả đều được trang bị và đáp ứng đầy
đủ; việc thực hiện kỷ luật, kỷ cương hành chính và thực hiện văn hóa công sở
tại đơn vị có nhiều tiến bộ. UBND huyện cũng chủ động niêm yết các nội
dung về phí, lệ phí, ngân sách địa phương, quy hoạch, hộ nghèo, v.v… của
các thủ tục hành chính một cách công khai, minh bạch tại bộ phận một cửa.
Từ khi áp dụng cơ chế một cửa liên thông, thời gian chờ đợi giải quyết thủ tục
của nhân dân huyện Phù Cát, tỉnh Bình Định được rút ngắn đáng kể, số lượng
hồ sơ tại bộ phận một cửa được giải quyết với tốc độ nhanh và nhịp nhàng
hơn, giảm thiểu tình trạng tồn đọng hồ sơ.
Tuy nhiên, trong tiến trình thực hiện cải cách, đổi mới, huyện Phù Cát,
tỉnh Bình Định không tránh khỏi những khó khăn về kết quả thực hiện cơ chế
cải cách TTHC theo cơ chế một cửa liên thông, cụ thể là việc thực hiện chưa
được hiệu quả và còn mang tính hình thức. Tại bộ phận một cửa chưa thực
Cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa tỉnh Lạng Sơn, 9đ
Cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa tỉnh Lạng Sơn, 9đ
Cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa tỉnh Lạng Sơn, 9đ
Cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa tỉnh Lạng Sơn, 9đ
Cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa tỉnh Lạng Sơn, 9đ
Cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa tỉnh Lạng Sơn, 9đ
Cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa tỉnh Lạng Sơn, 9đ
Cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa tỉnh Lạng Sơn, 9đ
Cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa tỉnh Lạng Sơn, 9đ
Cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa tỉnh Lạng Sơn, 9đ
Cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa tỉnh Lạng Sơn, 9đ
Cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa tỉnh Lạng Sơn, 9đ
Cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa tỉnh Lạng Sơn, 9đ
Cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa tỉnh Lạng Sơn, 9đ
Cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa tỉnh Lạng Sơn, 9đ
Cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa tỉnh Lạng Sơn, 9đ
Cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa tỉnh Lạng Sơn, 9đ
Cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa tỉnh Lạng Sơn, 9đ
Cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa tỉnh Lạng Sơn, 9đ
Cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa tỉnh Lạng Sơn, 9đ
Cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa tỉnh Lạng Sơn, 9đ
Cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa tỉnh Lạng Sơn, 9đ
Cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa tỉnh Lạng Sơn, 9đ
Cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa tỉnh Lạng Sơn, 9đ
Cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa tỉnh Lạng Sơn, 9đ
Cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa tỉnh Lạng Sơn, 9đ
Cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa tỉnh Lạng Sơn, 9đ
Cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa tỉnh Lạng Sơn, 9đ
Cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa tỉnh Lạng Sơn, 9đ
Cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa tỉnh Lạng Sơn, 9đ
Cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa tỉnh Lạng Sơn, 9đ
Cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa tỉnh Lạng Sơn, 9đ
Cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa tỉnh Lạng Sơn, 9đ
Cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa tỉnh Lạng Sơn, 9đ
Cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa tỉnh Lạng Sơn, 9đ
Cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa tỉnh Lạng Sơn, 9đ
Cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa tỉnh Lạng Sơn, 9đ
Cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa tỉnh Lạng Sơn, 9đ
Cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa tỉnh Lạng Sơn, 9đ
Cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa tỉnh Lạng Sơn, 9đ
Cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa tỉnh Lạng Sơn, 9đ
Cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa tỉnh Lạng Sơn, 9đ
Cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa tỉnh Lạng Sơn, 9đ
Cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa tỉnh Lạng Sơn, 9đ
Cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa tỉnh Lạng Sơn, 9đ
Cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa tỉnh Lạng Sơn, 9đ
Cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa tỉnh Lạng Sơn, 9đ
Cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa tỉnh Lạng Sơn, 9đ
Cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa tỉnh Lạng Sơn, 9đ
Cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa tỉnh Lạng Sơn, 9đ
Cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa tỉnh Lạng Sơn, 9đ
Cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa tỉnh Lạng Sơn, 9đ
Cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa tỉnh Lạng Sơn, 9đ
Cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa tỉnh Lạng Sơn, 9đ
Cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa tỉnh Lạng Sơn, 9đ
Cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa tỉnh Lạng Sơn, 9đ
Cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa tỉnh Lạng Sơn, 9đ
Cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa tỉnh Lạng Sơn, 9đ
Cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa tỉnh Lạng Sơn, 9đ
Cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa tỉnh Lạng Sơn, 9đ
Cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa tỉnh Lạng Sơn, 9đ
Cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa tỉnh Lạng Sơn, 9đ
Cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa tỉnh Lạng Sơn, 9đ
Cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa tỉnh Lạng Sơn, 9đ
Cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa tỉnh Lạng Sơn, 9đ
Cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa tỉnh Lạng Sơn, 9đ
Cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa tỉnh Lạng Sơn, 9đ
Cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa tỉnh Lạng Sơn, 9đ
Cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa tỉnh Lạng Sơn, 9đ
Cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa tỉnh Lạng Sơn, 9đ
Cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa tỉnh Lạng Sơn, 9đ
Cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa tỉnh Lạng Sơn, 9đ
Cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa tỉnh Lạng Sơn, 9đ
Cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa tỉnh Lạng Sơn, 9đ
Cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa tỉnh Lạng Sơn, 9đ
Cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa tỉnh Lạng Sơn, 9đ
Cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa tỉnh Lạng Sơn, 9đ
Cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa tỉnh Lạng Sơn, 9đ
Cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa tỉnh Lạng Sơn, 9đ
Cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa tỉnh Lạng Sơn, 9đ
Cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa tỉnh Lạng Sơn, 9đ
Cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa tỉnh Lạng Sơn, 9đ
Cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa tỉnh Lạng Sơn, 9đ

More Related Content

What's hot

Luận văn: Thực trạng và giải pháp đổi mới cải cách thủ tục hành chính, HAY
Luận văn: Thực trạng và giải pháp đổi mới cải cách thủ tục hành chính, HAYLuận văn: Thực trạng và giải pháp đổi mới cải cách thủ tục hành chính, HAY
Luận văn: Thực trạng và giải pháp đổi mới cải cách thủ tục hành chính, HAYViết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 

What's hot (20)

Luận văn: Giải quyết thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa
Luận văn: Giải quyết thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa Luận văn: Giải quyết thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa
Luận văn: Giải quyết thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa
 
Luận văn: Thực trạng và giải pháp đổi mới cải cách thủ tục hành chính, HAY
Luận văn: Thực trạng và giải pháp đổi mới cải cách thủ tục hành chính, HAYLuận văn: Thực trạng và giải pháp đổi mới cải cách thủ tục hành chính, HAY
Luận văn: Thực trạng và giải pháp đổi mới cải cách thủ tục hành chính, HAY
 
Đề tài: Cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa liên thông tại Ủy ban...
Đề tài: Cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa liên thông tại Ủy ban...Đề tài: Cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa liên thông tại Ủy ban...
Đề tài: Cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa liên thông tại Ủy ban...
 
Luận văn: Cải cách thủ tục hành chính huyện Hoài Nhơn, HAY
Luận văn: Cải cách thủ tục hành chính huyện Hoài Nhơn, HAYLuận văn: Cải cách thủ tục hành chính huyện Hoài Nhơn, HAY
Luận văn: Cải cách thủ tục hành chính huyện Hoài Nhơn, HAY
 
Luận văn: Cải cách thủ tục hành chính về Tài nguyên môi trường
Luận văn: Cải cách thủ tục hành chính về Tài nguyên môi trườngLuận văn: Cải cách thủ tục hành chính về Tài nguyên môi trường
Luận văn: Cải cách thủ tục hành chính về Tài nguyên môi trường
 
Luận văn: Dịch vụ hành chính công tại UBND thành phố Rạch Giá
Luận văn: Dịch vụ hành chính công tại UBND thành phố Rạch GiáLuận văn: Dịch vụ hành chính công tại UBND thành phố Rạch Giá
Luận văn: Dịch vụ hành chính công tại UBND thành phố Rạch Giá
 
Luận văn: Thực hiện chính sách cải cách hành chính tại Lai Châu
Luận văn: Thực hiện chính sách cải cách hành chính tại Lai ChâuLuận văn: Thực hiện chính sách cải cách hành chính tại Lai Châu
Luận văn: Thực hiện chính sách cải cách hành chính tại Lai Châu
 
Luận văn: Cải cách thủ tục hành chính về hành chính tư pháp, HAY
Luận văn: Cải cách thủ tục hành chính về hành chính tư pháp, HAYLuận văn: Cải cách thủ tục hành chính về hành chính tư pháp, HAY
Luận văn: Cải cách thủ tục hành chính về hành chính tư pháp, HAY
 
Luận văn: Hoạt động của Văn phòng UBND huyện Lương Tài
Luận văn: Hoạt động của Văn phòng UBND huyện Lương TàiLuận văn: Hoạt động của Văn phòng UBND huyện Lương Tài
Luận văn: Hoạt động của Văn phòng UBND huyện Lương Tài
 
Luận văn: Cải cách thủ tục theo cơ chế một cửa ở TP Việt Trì, HAY
Luận văn: Cải cách thủ tục theo cơ chế một cửa ở TP Việt Trì, HAYLuận văn: Cải cách thủ tục theo cơ chế một cửa ở TP Việt Trì, HAY
Luận văn: Cải cách thủ tục theo cơ chế một cửa ở TP Việt Trì, HAY
 
LUẬN VĂN THẠC SĨ CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH CẤP XÃ
LUẬN VĂN THẠC SĨ CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH CẤP XÃLUẬN VĂN THẠC SĨ CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH CẤP XÃ
LUẬN VĂN THẠC SĨ CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH CẤP XÃ
 
Đề tài: Cải cách hành chính nhà nước ở quận Đống Đa, Hà Nội, HAY
Đề tài: Cải cách hành chính nhà nước ở quận Đống Đa, Hà Nội, HAYĐề tài: Cải cách hành chính nhà nước ở quận Đống Đa, Hà Nội, HAY
Đề tài: Cải cách hành chính nhà nước ở quận Đống Đa, Hà Nội, HAY
 
Báo cáo thực tập: Thục trạng cải cách HÀNH CHÍNH, HAY, thực hiện và kết quả!
Báo cáo thực tập: Thục trạng cải cách HÀNH CHÍNH, HAY, thực hiện và kết quả!Báo cáo thực tập: Thục trạng cải cách HÀNH CHÍNH, HAY, thực hiện và kết quả!
Báo cáo thực tập: Thục trạng cải cách HÀNH CHÍNH, HAY, thực hiện và kết quả!
 
Tổ chức và hoạt động của văn phòng UBND cấp huyện, HAY
Tổ chức và hoạt động của văn phòng UBND cấp huyện, HAYTổ chức và hoạt động của văn phòng UBND cấp huyện, HAY
Tổ chức và hoạt động của văn phòng UBND cấp huyện, HAY
 
Luận văn: Hoạt động của chính quyền xã tại Hưng Yên, HAY
Luận văn: Hoạt động của chính quyền xã tại Hưng Yên, HAYLuận văn: Hoạt động của chính quyền xã tại Hưng Yên, HAY
Luận văn: Hoạt động của chính quyền xã tại Hưng Yên, HAY
 
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của chính quyền cấp xã, HAY
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của chính quyền cấp xã, HAYLuận văn: Tổ chức và hoạt động của chính quyền cấp xã, HAY
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của chính quyền cấp xã, HAY
 
Luận văn: Cơ chế “một cửa” tại UBND quận Cầu Giấy, HAY
Luận văn: Cơ chế “một cửa” tại UBND quận Cầu Giấy, HAYLuận văn: Cơ chế “một cửa” tại UBND quận Cầu Giấy, HAY
Luận văn: Cơ chế “một cửa” tại UBND quận Cầu Giấy, HAY
 
Giải quyết thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa tỉnh Đắk Nông
Giải quyết thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa tỉnh Đắk NôngGiải quyết thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa tỉnh Đắk Nông
Giải quyết thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa tỉnh Đắk Nông
 
Đề tài: Ban hành văn bản hành chính tại UBND quận Nam Từ Liêm
Đề tài: Ban hành văn bản hành chính tại UBND quận Nam Từ LiêmĐề tài: Ban hành văn bản hành chính tại UBND quận Nam Từ Liêm
Đề tài: Ban hành văn bản hành chính tại UBND quận Nam Từ Liêm
 
Luận văn: Cơ chế một cửa từ thực tiễn quận Hoàng Mai, Hà Nội
Luận văn: Cơ chế một cửa từ thực tiễn quận Hoàng Mai, Hà NộiLuận văn: Cơ chế một cửa từ thực tiễn quận Hoàng Mai, Hà Nội
Luận văn: Cơ chế một cửa từ thực tiễn quận Hoàng Mai, Hà Nội
 

Similar to Cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa tỉnh Lạng Sơn, 9đ

Cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa từ thực tiễn huyện hoài nhơn,...
Cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa từ thực tiễn huyện hoài nhơn,...Cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa từ thực tiễn huyện hoài nhơn,...
Cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa từ thực tiễn huyện hoài nhơn,...nataliej4
 
Luận Văn Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Sự Hài Lòng Của Người Dân Đối V...
Luận Văn Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Sự Hài Lòng Của Người Dân Đối V...Luận Văn Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Sự Hài Lòng Của Người Dân Đối V...
Luận Văn Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Sự Hài Lòng Của Người Dân Đối V...Nhận Viết Đề Tài Thuê trangluanvan.com
 
Cải cách thủ tục hành chính tại sở giáo dục và đào tạo tỉnh Tuyên Quang
Cải cách thủ tục hành chính tại sở giáo dục và đào tạo tỉnh Tuyên QuangCải cách thủ tục hành chính tại sở giáo dục và đào tạo tỉnh Tuyên Quang
Cải cách thủ tục hành chính tại sở giáo dục và đào tạo tỉnh Tuyên Quangluanvantrust
 
Cải cách hành chính cấp xã từ thực tiễn huyện Chư Sê tỉnh Gia Lai
Cải cách hành chính cấp xã từ thực tiễn huyện Chư Sê tỉnh Gia Lai Cải cách hành chính cấp xã từ thực tiễn huyện Chư Sê tỉnh Gia Lai
Cải cách hành chính cấp xã từ thực tiễn huyện Chư Sê tỉnh Gia Lai hieu anh
 

Similar to Cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa tỉnh Lạng Sơn, 9đ (20)

Cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa từ thực tiễn huyện hoài nhơn,...
Cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa từ thực tiễn huyện hoài nhơn,...Cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa từ thực tiễn huyện hoài nhơn,...
Cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa từ thực tiễn huyện hoài nhơn,...
 
Luận văn: Chính sách cải cách hành chính quận Cẩm Lệ, Đà Nẵng
Luận văn: Chính sách cải cách hành chính quận Cẩm Lệ, Đà NẵngLuận văn: Chính sách cải cách hành chính quận Cẩm Lệ, Đà Nẵng
Luận văn: Chính sách cải cách hành chính quận Cẩm Lệ, Đà Nẵng
 
Luận Văn Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Sự Hài Lòng Của Người Dân Đối V...
Luận Văn Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Sự Hài Lòng Của Người Dân Đối V...Luận Văn Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Sự Hài Lòng Của Người Dân Đối V...
Luận Văn Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Sự Hài Lòng Của Người Dân Đối V...
 
Luận văn: Cải cách thủ tục hành chính trong trật tự xây dựng, HAY
Luận văn: Cải cách thủ tục hành chính trong trật tự xây dựng, HAYLuận văn: Cải cách thủ tục hành chính trong trật tự xây dựng, HAY
Luận văn: Cải cách thủ tục hành chính trong trật tự xây dựng, HAY
 
Luận văn: Chính sách cải cách thủ tục hành chính tỉnh Quảng Nam
Luận văn: Chính sách cải cách thủ tục hành chính tỉnh Quảng NamLuận văn: Chính sách cải cách thủ tục hành chính tỉnh Quảng Nam
Luận văn: Chính sách cải cách thủ tục hành chính tỉnh Quảng Nam
 
Luận văn: Kiểm soát việc tổ chức thực hiện thủ tục hành chính
Luận văn: Kiểm soát việc tổ chức thực hiện thủ tục hành chínhLuận văn: Kiểm soát việc tổ chức thực hiện thủ tục hành chính
Luận văn: Kiểm soát việc tổ chức thực hiện thủ tục hành chính
 
Định hướng, giải pháp tiếp tục đẩy mạnh cải cách hành chính trong thời gian t...
Định hướng, giải pháp tiếp tục đẩy mạnh cải cách hành chính trong thời gian t...Định hướng, giải pháp tiếp tục đẩy mạnh cải cách hành chính trong thời gian t...
Định hướng, giải pháp tiếp tục đẩy mạnh cải cách hành chính trong thời gian t...
 
Tổ chức và hoạt động tiếp công dân của chính quyền cấp xã, HAY
Tổ chức và hoạt động tiếp công dân của chính quyền cấp xã, HAYTổ chức và hoạt động tiếp công dân của chính quyền cấp xã, HAY
Tổ chức và hoạt động tiếp công dân của chính quyền cấp xã, HAY
 
Thực trạng và giải pháp nâng cao công tác cải cách hành chính tại tỉnh Khánh ...
Thực trạng và giải pháp nâng cao công tác cải cách hành chính tại tỉnh Khánh ...Thực trạng và giải pháp nâng cao công tác cải cách hành chính tại tỉnh Khánh ...
Thực trạng và giải pháp nâng cao công tác cải cách hành chính tại tỉnh Khánh ...
 
Pháp Luật Về Cải Cách Thủ Tục Hành Chính Tại Uỷ Ban Nhân Dân Huyện Dương Minh...
Pháp Luật Về Cải Cách Thủ Tục Hành Chính Tại Uỷ Ban Nhân Dân Huyện Dương Minh...Pháp Luật Về Cải Cách Thủ Tục Hành Chính Tại Uỷ Ban Nhân Dân Huyện Dương Minh...
Pháp Luật Về Cải Cách Thủ Tục Hành Chính Tại Uỷ Ban Nhân Dân Huyện Dương Minh...
 
Tiểu Luận Cơ Sở Ngành Cơ Chế Một Cửa Và Một Cửa Liên Thông.doc
Tiểu Luận Cơ Sở Ngành Cơ Chế Một Cửa Và Một Cửa Liên Thông.docTiểu Luận Cơ Sở Ngành Cơ Chế Một Cửa Và Một Cửa Liên Thông.doc
Tiểu Luận Cơ Sở Ngành Cơ Chế Một Cửa Và Một Cửa Liên Thông.doc
 
Cải cách thủ tục hành chính tại sở giáo dục và đào tạo tỉnh Tuyên Quang
Cải cách thủ tục hành chính tại sở giáo dục và đào tạo tỉnh Tuyên QuangCải cách thủ tục hành chính tại sở giáo dục và đào tạo tỉnh Tuyên Quang
Cải cách thủ tục hành chính tại sở giáo dục và đào tạo tỉnh Tuyên Quang
 
Thực hiện pháp luật về cải cách thủ tục hành chính tại uỷ ban nhân dân huyện ...
Thực hiện pháp luật về cải cách thủ tục hành chính tại uỷ ban nhân dân huyện ...Thực hiện pháp luật về cải cách thủ tục hành chính tại uỷ ban nhân dân huyện ...
Thực hiện pháp luật về cải cách thủ tục hành chính tại uỷ ban nhân dân huyện ...
 
Luận văn: Cải cách hành chính cấp xã huyện Chư Sê, Gia Lai
Luận văn: Cải cách hành chính cấp xã huyện Chư Sê, Gia LaiLuận văn: Cải cách hành chính cấp xã huyện Chư Sê, Gia Lai
Luận văn: Cải cách hành chính cấp xã huyện Chư Sê, Gia Lai
 
Cải cách hành chính cấp xã từ thực tiễn huyện Chư Sê tỉnh Gia Lai
Cải cách hành chính cấp xã từ thực tiễn huyện Chư Sê tỉnh Gia Lai Cải cách hành chính cấp xã từ thực tiễn huyện Chư Sê tỉnh Gia Lai
Cải cách hành chính cấp xã từ thực tiễn huyện Chư Sê tỉnh Gia Lai
 
Luận án: Pháp luật về giải quyết thủ tục hành chính cấp tỉnh, HAY
Luận án: Pháp luật về giải quyết thủ tục hành chính cấp tỉnh, HAYLuận án: Pháp luật về giải quyết thủ tục hành chính cấp tỉnh, HAY
Luận án: Pháp luật về giải quyết thủ tục hành chính cấp tỉnh, HAY
 
Đề Tài Cải Cách Thủ Tục Hành Chính Theo Cơ Chế Một Cửa.doc
Đề Tài Cải Cách Thủ Tục Hành Chính Theo Cơ Chế Một Cửa.docĐề Tài Cải Cách Thủ Tục Hành Chính Theo Cơ Chế Một Cửa.doc
Đề Tài Cải Cách Thủ Tục Hành Chính Theo Cơ Chế Một Cửa.doc
 
Tổ chức và hoạt động dịch vụ hành chính công tại Bình Dương, 9đ
Tổ chức và hoạt động dịch vụ hành chính công tại Bình Dương, 9đTổ chức và hoạt động dịch vụ hành chính công tại Bình Dương, 9đ
Tổ chức và hoạt động dịch vụ hành chính công tại Bình Dương, 9đ
 
Luận văn: Cải cách hành chính về lĩnh vực tư pháp tại Hà Nội, 9đ
Luận văn: Cải cách hành chính về lĩnh vực tư pháp tại Hà Nội, 9đLuận văn: Cải cách hành chính về lĩnh vực tư pháp tại Hà Nội, 9đ
Luận văn: Cải cách hành chính về lĩnh vực tư pháp tại Hà Nội, 9đ
 
Cải Cách Hành Chính Từ Thực Tiễn Huyện Quế Sơn, Tỉnh Quảng Nam
Cải Cách Hành Chính Từ Thực Tiễn Huyện Quế Sơn, Tỉnh Quảng NamCải Cách Hành Chính Từ Thực Tiễn Huyện Quế Sơn, Tỉnh Quảng Nam
Cải Cách Hành Chính Từ Thực Tiễn Huyện Quế Sơn, Tỉnh Quảng Nam
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620

Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới NhấtDịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm CaoDịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620 (20)

Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 Điểm
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 ĐiểmDanh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 Điểm
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 Điểm
 
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý Tưởng
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý TưởngDanh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý Tưởng
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý Tưởng
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên GiỏiDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên Giỏi
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá GiỏiDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá GiỏiDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
 

Recently uploaded

Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...hoangtuansinh1
 
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgspowerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgsNmmeomeo
 
CD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh cho
CD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh choCD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh cho
CD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh chonamc250
 
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhhkinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhhdtlnnm
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................TrnHoa46
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢIPHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢImyvh40253
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdfTrnHoa46
 
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quanGNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quanmyvh40253
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfhoangtuansinh1
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...Nguyen Thanh Tu Collection
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-KhnhHuyn546843
 
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoámyvh40253
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảoKiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảohoanhv296
 
Nhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptx
Nhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptxNhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptx
Nhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptxhoangvubaongoc112011
 

Recently uploaded (20)

Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
 
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgspowerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
 
CD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh cho
CD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh choCD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh cho
CD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh cho
 
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhhkinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
 
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢIPHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
 
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quanGNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
 
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
 
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảoKiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
 
Nhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptx
Nhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptxNhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptx
Nhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptx
 

Cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa tỉnh Lạng Sơn, 9đ

  • 1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA LƯƠNG THỊ THU HUỲNH CẢI CÁCH THỦ TỤC HÀNH CHÍNH THEO CƠ CHẾ MỘT CỬA LIÊN THÔNG TẠI ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ LẠNG SƠN, TỈNH LẠNG SƠN LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG HÀ NỘI – 2017
  • 2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA LƯƠNG THỊ THU HUỲNH CẢI CÁCH THỦ TỤC HÀNH CHÍNH THEO CƠ CHẾ MỘT CỬA LIÊN THÔNG TẠI ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ LẠNG SƠN, TỈNH LẠNG SƠN LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG Chuyên ngành: Quản lý công Mã số: 60 34 04 03 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN THỊ HÀ HÀ NỘI – 2017
  • 3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng. Những kết luận khoa học của luận văn chưa từng được công bố trong bất cứ công trình nào. TÁC GIẢ LUẬN VĂN Lương Thị Thu Huỳnh
  • 4. LỜI CẢM ƠN Sau gần 2 năm học tập và nghiên cứu tại Học viện Hành chính Quốc gia, được sự quan tâm giúp đỡ của các thầy, cô giáo đặc biệt là sự hướng dẫn, chỉ bảo tận tình của T.S Nguyễn Thị Hà - Phó Trưởng khoa Văn bản và Công nghệ Hành chính - Học viện Hành chính quốc gia; đồng thời nhận được sự giúp đỡ của các anh chị tại Ủy ban nhân dân thành phố Lạng Sơn, đến nay tôi đã hoàn thành Luận văn Thạc Sỹ "Cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa liên thông tại Ủy ban nhân dân thành phố Lạng Sơn, tỉnh Lạng Sơn". Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc nhất tới cô giáo T.S Nguyễn Thị Hà - người đã trực tiếp hướng dẫn khoa học, giúp đỡ tôi trong quá trình nghiên cứu để Luận văn được hoàn thành một cách thuận lợi và chỉn chu. Mặc dù đã nỗ lực hết mình thực hiện nghiên cứu, tìm tòi tài liệu để hoàn thành Luận văn, nhưng do bản thân không trực tiếp tham gia thực hiện trong Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả nên Luận văn này của tôi còn có những hạn chế nhất định. Vì vậy, tôi mong muốn nhận được những ý kiến đóng góp của các thầy, cô và những người quan tâm tới vấn đề được đề cập trong Luận văn để tôi tiếp tục hoàn thiện Luận văn hơn nữa. Tôi xin trân trọng cảm ơn! TÁC GIẢ LUẬN VĂN Lương Thị Thu Huỳnh
  • 5. DANH MỤC VIẾT TẮT UBND : Ủy ban nhân dân HĐND : Hội đồng nhân dân TTHC : Thủ tục hành chính
  • 6. MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN LỜI CẢM ƠN MỞ ĐẦU ...................................................................................................... 1 Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THỦ TỤC HÀNH CHÍNH VÀ CẢI CÁCH THỦ TỤC HÀNH CHÍNH THEO CƠ CHẾ MỘT CỬA LIÊN THÔNG.............................................................................................................. 14 1.1. Khái quát về thủ tục hành chính .......................................................... 14 1.2. Cải cách thủ tục hành chính và cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa liên thông............................................................................................... 21 1.3. Kinh nghiệm cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa liên thông tại một số địa phương................................................................................ 35 Tiểu kết chương 1...................................................................................... 42 Chương 2: THỰC TRẠNG CẢI CÁCH THỦ TỤC HÀNH CHÍNH THEO CƠ CHẾ MỘT CỬA LIÊN THÔNG TẠI ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ LẠNG SƠN .............................................................................................. 43 2.1. Khái quát về thành phố Lạng Sơn, tỉnh Lạng Sơn............................... 43 2.2. Tình hình thực hiện cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa liên thông tại Ủy ban nhân dân thành phố Lạng Sơn.......................................... 45 2.3. Đánh giá, nhận xét chung..................................................................... 73 Tiểu kết chương 2...................................................................................... 85 Chương 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ CẢI CÁCH THỦ TỤC HÀNH CHÍNH THEO CƠ CHẾ MỘT CỬA LIÊN THÔNG TẠI ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ LẠNG SƠN................ 87 3.1. Cơ sở đề xuất giải pháp........................................................................ 87 3.2. Một số giải pháp................................................................................... 88 3.3. Một số kiến nghị cho thời gian tới..................................................... 107 Tiểu kết chương 3.................................................................................... 115 KẾT LUẬN.............................................................................................. 116 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................... 119
  • 7. 1 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài luận văn Thủ tục hành chính là một loại quy phạm pháp luật quy định trình tự về thời gian, về không gian khi thực hiện một thẩm quyền nhất định của bộ máy Nhà nước, là cách thức giải quyết công việc của các cơ quan Nhà nước trong mối quan hệ với các cơ quan, tổ chức và cá nhân công dân. Nghị quyết Hội nghị lần thứ năm Ban Chấp hành Trung ương Khoá X về đẩy mạnh cải cách hành chính, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý của bộ máy nhà nước đã nêu rõ: “Tập trung đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, xem đây là khâu đột phá để tạo môi trường thuận lợi, minh bạch cho hoạt động của nhân dân và doanh nghiệp. Tiến hành rà soát tất cả các thủ tục hành chính trên tất cả các lĩnh vực, chỉ rõ những thủ tục, những quy định sai pháp luật, không phù hợp để kiên quyết sửa đổi. Đây là khâu cản trở sự phát triển và gây nhiều bức xúc trong nhân dân; cần tập trung chỉ đạo tạo sự chuyển biến mạnh mẽ trong lĩnh vực này” [11, Tr.5]. Mục tiêu của cải cách thủ tục hành chính nhằm giải quyết mối quan hệ giữa các cơ quan nhà nước với nhau và cơ quan nhà nước với công dân và tổ chức trong xã hội theo hướng đơn giản, gọn nhẹ và công khai, minh bạch; để tiếp tục cải thiện môi trường kinh doanh, giải phóng mọi nguồn lực của xã hội và nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia, bảo đảm điều kiện cho nền kinh tế của đất nước phát triển nhanh, bền vững. Cụ thể là phải cắt giảm và nâng cao chất lượng thủ tục hành chính trong tất cả các lĩnh vực quản lý nhà nước, nhất là thủ tục hành chính liên quan tới người dân, doanh nghiệp; kiểm soát chặt chẽ việc ban hành mới các thủ tục hành chính theo quy định của pháp luật; công khai, minh bạch tất cả các thủ tục hành chính bằng các hình thức thiết thực và thích hợp; thực hiện thống nhất cách tính chi phí mà cá nhân, tổ chức
  • 8. 2 phải bỏ ra khi giải quyết thủ tục hành chính tại cơ quan hành chính nhà nước; duy trì và cập nhật cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành chính; tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về các quy định hành chính để hỗ trợ việc nâng cao chất lượng các quy định hành chính và giám sát việc thực hiện thủ tục hành chính của các cơ quan hành chính nhà nước các cấp. Hiện nay, thủ tục hành chính ở nước ta còn một số nhược điểm như: hình thức đòi hỏi quá nhiều giấy tờ, gây phiền hà cho nhân dân; nặng nề nhiều cửa, nhiều cấp trung gian, rườm rà, chưa rõ ràng về trách nhiệm; chưa phù hợp với yêu cầu của thời kỳ mở cửa và hội nhập. Thủ tục hành chính thiếu thống nhất, thường bị thay đổi một cách tuỳ tiện, thiếu công khai, minh bạch. Hậu quả của nhược điểm trên là gây phiền hà cho việc thực hiện quyền tự do, lợi ích của công dân và tổ chức, ảnh hưởng đến công việc chung của cơ quan, gây trở ngại cho việc giao lưu và hợp tác quốc tế. Trong nước xuất hiện nhiều căn bệnh mới, đó là tệ cửa quyền, bệnh giấy tờ trong hệ thống cơ quan hành chính, là nơi thuận lợi cho nạn tham nhũng, lãng phí phát sinh. Chính vì vậy, cải cách thủ tục hành chính là yêu cầu chính đáng của nhân dân, doanh nghiệp, của các tổ chức và nhà đầu tư nước ngoài, là khâu đột phá của tiến trình cải cách hành chính Nhà nước. Cải cách thủ tục hành chính từ trước tới nay, phần lớn chủ yếu tập trung từ Trung ương, cấp tỉnh và cấp huyện. Tuy nhiên, công tác cải cách thủ tục hành chính cấp huyện và các thành phố vẫn chưa thật sự được quan tâm một cách toàn diện, vẫn còn nhiều mặt hạn chế, yếu kém. Chất lượng đội ngũ cán bộ vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu trong việc thực hiện cải cách thủ tục hành chính, vẫn còn tồn tại tình trạng đùn đẩy trách nhiệm, chức năng, nhiệm vụ giữa các bộ phận, thêm vào đó, vẫn còn trùng lặp về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn giữa các bộ phận kể trên. Một số thủ tục hành chính hiện nay còn rườm rà, dẫn đến mất nhiều thời gian giải quyết, gây phiền hà cho người dân.
  • 9. 3 Thủ tục hành chính là thể chế hành chính liên quan đến công việc nội bộ hàng ngày của một cơ quan, cấp chính quyền, cũng như đến các tổ chức và cá nhân công dân trong mối quan hệ với Nhà nước. Các quyền, nghĩa vụ của mọi công dân đã được quy định ở Hiến pháp hay ở các bộ luật, cũng như các yêu cầu, nguyện vọng của họ có được thực hiện hay không, thực hiện như thế nào đều phải thông qua thủ tục hành chính do các cơ quan, các cấp chính quyền nhà nước quy định và trực tiếp giải quyết. Nếu thủ tục hành chính tại thành phố Lạng Sơn được cải cách theo hướng đơn giản hóa, tập trung đẩy mạnh sự thuận tiện, công khai và dân chủ hơn nữa so với hiện tại thì hiệu lực, hiệu quả hoạt động của bộ máy hành chính nhà nước sẽ được nâng cao, khoảng cách giữa nhà nước với nhân dân được rút ngắn tối đa và từ đó, góp phần phát triển kinh tế - xã hội của thành phố nói riêng và của toàn tỉnh nói chung. Vì vậy, việc cải cách thủ tục hành chính ở thành phố Lạng Sơn – nhằm hoàn thiện bộ máy nhà nước – đã trở thành khâu đầu tiên và quan trọng trong việc giảm gánh nặng trong giải quyết các thủ tục hành chính cho người dân ở các cấp cao hơn. Thành phố Lạng Sơn là nơi được tỉnh quan tâm chỉ đạo và sớm thực hiện trong công tác cải cách thủ tục hành chính. Thông qua chương trình tổng thể cải cách hành chính và các văn bản của Đảng, của Nhà nước, tỉnh Lạng Sơn cũng sớm ban hành chương trình cải cách hành chính qua từng giai đoạn, có kế hoạch thực hiện và thường xuyên sơ kết, tổng kết để đánh giá công tác này. Thành phố Lạng Sơn trong quá trình thực hiện công tác cải cách hành chính nhà nước vẫn luôn đảm bảo thực hiện theo sự chỉ đạo của cơ quan Trung ương, của tỉnh để đảm bảo tính thống nhất, đồng bộ trên phạm vi cả nước cũng thực hiện đồng bộ cùng với quá trình cải cách ở các tỉnh khác trên đất nước, thành phố cũng bắt đầu công cuộc cải cách từ công tác lãnh đạo, chỉ
  • 10. 4 đạo, từ yếu tố thể chế, đến bộ máy quản lý, đội ngũ cán bộ công chức và tài chính công. Trong quá trình cải cách theo sự chỉ đạo của Trung ương cũng có trọng tâm, trọng điểm cho từng thời kỳ, từng giai đoạn. Mặc dù bắt đầu thực hiện từ khi có Nghị quyết 38/CP của Chính phủ nhưng thời gian đó còn mờ nhạt, chưa có sự thay đổi căn bản, vượt bậc trong nền hành chính của tỉnh Lạng Sơn nói chung và thành phố Lạng Sơn nói riêng. Nhưng thực chất có sự đầu tư, quan tâm nhiều đến công tác này là từ khi thực hiện chương trình tổng thể cải cách nền hành chính nhà nước giai đoạn 2001 - 2010. Hiện nay thành phố Lạng Sơn đang thực hiện chương trình tổng thể cải cách hành chính của giai đoạn 2010 - 2020 nhưng vẫn còn nhiều trở ngại, khó khăn trong việc thực hiện cải cách thủ tục hành chính. Nhiều thủ tục hành chính liên quan đến người dân và doanh nghiệp vẫn còn rườm rà, một số lĩnh vực trọng tâm như đất đai, xây dựng, nhà ở, bảo hiểm vẫn chưa được tạo điều kiện thuận lợi để góp phần phát triển đất nước. Sự phối kết hợp giữa các cơ quan trong bộ máy nhà nước chưa có sự đồng bộ, nhiều thủ tục hành chính chưa thực sự công khai, minh bạch để tạo sự thuận tiện. Một bộ phận cán bộ chưa thực sự niềm nở, thể hiện rõ tinh thần trách nhiệm trong việc phục vụ nhân dân. Chính vì còn một số hạn chế trong công tác cải cách thủ tục hành chính tại thành phố Lạng Sơn như vậy nên bản thân tôi lựa chọn đề tài này để mong muốn đưa ra được một số giải pháp góp phần nâng cao chất lượng cải cách thủ tục hành chính, mang đến nhiều sự thuận tiện cho người dân cũng như góp phần vào công cuộc cải cách chung của quốc gia. Từ những lý do nêu trên, tác giả chọn đề tài: “Cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa liên thông tại Uỷ ban nhân dân thành phố Lạng Sơn, tỉnh Lạng Sơn” nghiên cứu làm Luận văn Thạc sĩ Quản lý công.
  • 11. 5 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn Nghiên cứu về cải cách thủ tục hành chính nói chung, cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông đã có nhiều nhà nghiên cứu, nhà hoạch định chính sách, nhiều văn bản pháp luật của nhà nước ban hành; có hàng loạt các công trình khoa học nghiên cứu và đã được công bố, đăng tải từ trung ương đến địa phương. * Có thể kể tới một số công trình nghiên cứu tiêu biểu như sau: - “Một số vấn đề về cải cách thủ tục hành chính” của GS Mai Hữu Khuê và PGS.TS Bùi Văn Nhơn (Nxb Chính trị Quốc gia, 1996) đã giới thiệu tổng quát sự tác động của TTHC đối với hoạt động của bộ máy quản lý nhà nước, những hạn chế trong quản lý nhà nước do thiếu những TTHC hữu hiệu. Bên cạnh đó, độc giả còn nắm được một số quan điểm, nguyên tắc và giải pháp trong nhiệm vụ cải cách TTHC; - “Thủ tục hành chính – Lý luận và thực tiễn” do GS.TSKH Nguyễn Văn Thâm và PGS.TS Võ Kim Sơn biên soạn (Nxb Chính trị Quốc gia, 2002). Trong cuốn sách này, hai tác giả đã trình bày những vấn đề lý luận cơ bản liên quan đến TTHC, được minh chứng bằng thực tiễn không chỉ trong TTHC ở nước ta mà cả ở một số nước trên thế giới; - Với “Cải cách thủ tục hành chính” (Nxb Chính trị Quốc gia, 2003), GS.TSKH Nguyễn Văn Thâm và PGS.TS Võ Kim Sơn đã khẳng định cải cách thủ tục hành chính là một nội dung quan trọng trong cải cách hành chính nói chung và cải cách thể chế hành chính nhà nước nói riêng. Ở Việt Nam hiện nay, cải cách thủ tục hành chính mặc dù đã có nhiều chuyển biến tích cực song vẫn còn hạn chế như: số lượng thủ tục nhiều, chất lượng thủ tục thấp, nhiều phiền hà trong giải quyết thủ tục hành chính, hiệu quả cải cách thủ tục thời gian chưa tốt. Để khắc phục những hạn chế này cần phải đẩy mạnh đơn giản hóa nội dung thủ tục hành chính, mở rộng liên thông thủ tục hành
  • 12. 6 chính nhằm giảm bớt số lượng thủ tục hành chính, tăng cường tính phục vụ thực thi trong thủ tục hành chính; - Các tác giả Tô Tử Hạ, Nguyễn Hữu Đức, Nguyễn Hữu Trị, Đoàn Trọng Truyến đã cho ra đời cuốn sách “Cải cách hành chính địa phương – Lý thuyết và thực tiễn” (Nxb Giáo dục, 2003) cho ta thấy một số thành tựu và hạn chế của công tác cải cách hành chính tại địa phương với nội dung thiết thực, nhằm thúc đẩy và nâng cao hiệu quả cải cách hành chính, đặc biệt với công tác cải cách thủ tục hành chính tại địa phương; - PGS.TS Võ Kim Sơn trong “Cải cách nền hành chính nhà nước một quá trình tất yếu và liên tục” (Nxb Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh, 2004) đã làm rõ quan điểm rằng cải cách nền hành chính nhà nước là một bộ phận quan trọng trong đường lối, chính sách đổi mới và là một trong những giải pháp quan trọng, bảo đảm thực hiện thắng lợi kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của Đảng và Nhà nước ta. Có thể nói, cải cách hành chính vừa là tiền đề, vừa là động lực thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, vì vậy cần sự kiên trì, quyết tâm; qua đó, xây dựng nhà nước ta thực sự là nhà nước xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân; - Trong cuốn “Cải cách thủ tục hành chính nhà nước – Thực trạng, nguyên nhân, giải pháp” (Nxb Thống kê, Hà Nội 2007), Ông Thang Văn Phúc - Nguyên Thứ trưởng Bộ Nội vụ muốn chuyển tải tới bạn đọc cái nhìn bao quát và thực tế về công tác cải cách thủ tục hành chính tại Việt Nam, nguyên nhân của những hạn chế, đồng thời cung cấp những giải pháp thiết thực giúp tháo gỡ những hạn chế nêu trên; - GS.TSKH Đào Trí Úc đã nghiên cứu và thực hiện cuốn sách “Đánh giá kết quả cải cách hành chính và các giải pháp tiếp tục đẩy mạnh cải cách hành chính ở nước ta” (Nxb Chính trị Quốc gia, 2008) tiếp tục mang lại cho độc giả tư duy tổng thể về phương hướng hành động trong công cuộc đẩy
  • 13. 7 mạnh cải cách hành chính tại đất nước ta, hướng tới một nền hành chính dân chủ, thuận tiện, công khai, minh bạch hơn; - Tác giả Điệp Văn Sơn trong “Cải cách hành chính – Những vấn đề cần biết” (Nxb Chính trị Quốc gia, 2008) một lần nữa khẳng định cải cách hành chính là nhu cầu khách quan của sự nghiệp đổi mới, được Đảng và Nhà nước ta rất quan tâm. Tuy vậy, trong quá trình cải cách hành chính còn rất nhiều góc khuất chưa được làm sáng tỏ, từ đó chưa có những giải pháp cụ thể, thiết thực, phù hợp với tình hình; - “Một số văn bản pháp luật về quản lý hành chính, cải cách thủ tục hành chính trong cơ quan Nhà nước và tổ chức chính trị xã hội” (Nxb Chính trị Quốc gia, 2009) là tập hợp một số văn bản quy phạm pháp luật của Nhà nước nhằm điều chỉnh các mối quan hệ trong các lĩnh vực về quản lý kinh tế - tài chính, quản lý tài sản công, tiếp tục xóa bỏ các thủ tục phiền hà; - “Soạn thảo và xử lý văn bản quản lý nhà nước” (Nxb Chính trị Quốc gia, 2010) của GS.TSKH Nguyễn Văn Thâm. Nội dung cuốn sách bao gồm một số vấn đề liên quan đến vấn đề xây dựng và sử dụng các văn bản quản lý nhà nước như: thẩm quyền ban hành văn bản theo pháp luật hiện hành, vai trò của văn bản trong hoạt động quản lý nhà nước, các văn bản mẫu cần thiết và kỹ thuật quản lý văn bản, v.v… Ngoài ra, cuốn sách còn đề cập tới những quan điểm cơ bản của Đảng và Nhà nước ta về cải cách hành chính nhà nước; - “Cơ sở lý luận và thực tiễn về hành chính nhà nước” (Nxb Chính trị Quốc gia, 2013) do PGS.TS Nguyễn Hữu Hải chủ biên tập trung cung cấp những kiến thức cơ bản về khoa học hành chính nói chung và hành chính nhà nước nói riêng, chẳng hạn như: các khái niệm cơ bản, đặc điểm nguyên tắc tổ chức và hoạt động, lý thuyết và mô hình, kiểm soát bên ngoài và kiểm soát nội bộ, giải pháp nâng cao hiệu quả và hiệu lực của hành chính nhà nước.
  • 14. 8 * Ngoài ra còn có hàng loạt các công trình nghiên cứu, đề tài đã từng nghiên cứu những vấn đề liên quan đến cải cách hành chính nhà nước như sau: - Luận văn Thạc sĩ của tác giả Trần Văn Tấn với đề tài: “Cơ chế một cửa, một cửa liên thông - Nghiên cứu thực tiễn tỉnh Đồng Tháp”, năm 2011. Tác giả xuất phát từ những vấn đề lý luận về cải cách hành chính theo cơ chế một cửa và một cửa liên thông, khái quát quá trình thực hiện cải cách tại tỉnh Đồng Tháp. Từ đó, chỉ ra những kết quả đạt được và những khó khăn vướng mắc, nguyên nhân và những bài học kinh nghiệm thông qua thực tiễn thực hiện công tác cải cách tại địa phương; - Luận văn Thạc sĩ quản lý hành chính công của tác giả Đỗ Ngọc Lan: “Quản lý chất lượng cải cách hành chính theo mô hình “một cửa liên thông” tại Ủy ban Nhân dân các quận thành phố Hải Phòng”, năm 2011. Tác giả chủ yếu phân tích những nội dung cơ bản về công cuộc cải cách hành chính tại địa phương nói chung và chất lượng cải cách hành chính theo mô hình “một cửa liên thông” nói riêng, từ đó chỉ ra các hạn chế còn tồn tại và đề xuất những giải pháp khắc phục hạn chế cũng như đẩy mạnh công tác cải thiện chất lượng cải cách hành chính tại địa phương; - Luận văn Thạc sĩ của tác giả Đỗ Thị Toan với đề tài: “Cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa liên thông trong lĩnh vực đăng ký kinh doanh tại Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Bắc Ninh”, năm 2012. Trong nghiên cứu của mình, tác giả đã khái quát thực trạng, những kết quả đạt được cùng khó khăn, vướng mắc trong thực hiễn cải cách TTHC theo cơ chế một cửa liên thông tại tỉnh Bắc Ninh nói chung và trong lĩnh vực đăng ký kinh doanh tại Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Bắc Ninh nói riêng. Từ đó, đề xuất các giải pháp hữu hiệu trong xử lý những khó khăn, vướng mắc còn tồn tại;
  • 15. 9 - Luận văn Thạc sĩ của tác giả Lê Thị Vân Huyền với đề tài: “Nâng cao hiệu quả phối hợp trong thực hiện thủ tục hành chính thực hiện thẩm quyền theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông của Ủy ban nhân dân phường tại thành phố Hà Nội”, năm 2012. Đây là một đề tài rất thiết thực dựa trên những vấn đề lý luận về quy trình phối hợp giữa các cơ quan Nhà nước trong việc thực hiện TTHC cũng như cải cách TTHC tại Ủy ban nhân dân phường tại thành phố Hà Nội; - Luận văn Thạc sĩ của tác giả Văn Thị Hoàn với đề tài: “Đổi mới thủ tục hành chính trong tuyển dụng viên chức”, năm 2013. Với nghiên cứu của mình, tác giả đã mang lại tầm nhìn bao quát về thực tiễn TTHC trong tuyển dụng viên chức tại nước ta, dựa trên quan điểm lấy cải cách, đổi mới TTHC là mấu chốt trong việc tuyển dụng nguồn viên chức chất lượng, hiệu quả, góp phần rút ngắn khoảng cách mối quan hệ giữa Nhà nước và nhân dân; - Luận văn Thạc sĩ của tác giả Mai Thị Thơm với đề tài: “Cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa về cấp phép xây dựng từ thực tiễn quận Hoàn Kiếm - Hà Nội”, năm 2013. Từ nghiên cứu này, độc giả có thể nhận thức được rằng thực tế thực hiện các TTHC, quận Hoàn Kiếm – Hà Nội đã chỉ rõ những hạn chế, yếu kém và khẳng định cải cách TTHC là nhu cầu tất yếu, khách quan hiện nay. Tuy vậy, trong tiến trình cải cách TTHC, phải xác định được rằng cải cách TTHC trong cấp giấy phép xây dựng là một nhu cầu quan trọng và cấp thiết. Đồng thời, tác giả cũng đưa ra một số giải pháp và kiến nghị đối với cấp Trung ương và UBND thành phố Hà Nội, UBND quận Hoàn Kiếm nhằm hoàn thiện TTHC theo cơ chế một cửa trong cấp phép xây dựng; - Luận văn Thạc sĩ quản lý hành chính công của tác giả Đào Thị Oanh: “Cải cách thủ tục hành chính tại Ủy ban nhân dân quận Thanh Xuân”, năm 2014. Theo quan điểm của tác giả, vấn đề nhận thức của lãnh đạo cơ quan hành chính các cấp, của đội ngũ cán bộ cũng như của người dân và cộng đồng
  • 16. 10 doanh nghiệp là yếu tố rất quan trọng góp phần vào mang lại những kết quả mới cho công cuộc cải cách TTHC. Trên cơ sở đánh giá thực trạng, phân tích nguyên nhân cũng như xác định rõ tầm quan trọng, cần thiết của việc cải cách TTHC tại UBND quận Thanh Xuân, tác giả đã đề xuất, kiến nghị một hệ thống gồm ba nhóm giải pháp nhằm góp phần hoàn thiện sự nghiệp cải cách TTHC nói chung và công tác cải cách TTHC tại UBND quận Thanh Xuân nói riêng. Nhìn chung, các công trình nghiên cứu nêu trên chủ yếu đề cập đến các vấn đề về thực hiện cải cách hành chính, cải cách thủ tục hành chính và thực hiện cơ chế một cửa ở nhiều góc độ, đồng thời tìm hiểu, nghiên cứu, tổng hợp và hệ thống hóa những vấn đề lý luận của cải cách thủ tục hành chính, cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa; điều này đã giúp tác giả bổ sung, hoàn thiện những vấn đề cơ sở lý luận và thực tiễn về cải cách thủ tục hành chính ở nước ta trong quá trình nghiên cứu. Tuy nhiên, chưa có một công trình nghiên cứu nào đi sâu vào nghiên cứu cải cách thủ tục hành chính tại Ủy ban nhân dân thành phố Lạng Sơn, chính vì vậy, việc nghiên cứu cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa liên thông tại Uỷ ban nhân dân thành phố Lạng Sơn, tỉnh Lạng Sơn là hoàn toàn cần thiết. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn 3.1. Mục đích nghiên cứu Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực trạng cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa liên thông tại Ủy ban nhân dân thành phố Lạng Sơn, để từ đó đưa ra một số giải pháp cụ thể nhằm nâng cao hiệu quả thực hiện cải cách thủ tục hành chính tại thành phố Lạng Sơn trong thời gian tới. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Để đạt được mục đích trên, luận văn thực hiện một số nhiệm vụ như sau:
  • 17. 11 - Nghiên cứu, làm sáng tỏ các vấn đề lý luận về thủ tục hành chính và cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa liên thông. - Nghiên cứu, phân tích, đánh giá tình hình thực hiện cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa liên thông tại Uỷ ban nhân dân thành phố Lạng Sơn. - Chỉ ra được một số kết quả đạt được và những hạn chế, nguyên nhân của những hạn chế đó trong việc thực hiện cải cách TTHC theo cơ chế một cửa liên thông tại Ủy ban nhân dân thành phố Lạng Sơn. - Đề xuất một số giải pháp để nâng cao hơn nữa hiệu quả công tác cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa liên thông tại Ủy ban nhân dân thành phố Lạng Sơn. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn 4.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của luận văn là công tác cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa liên thông tại UBND thành phố Lạng Sơn. 4.2. Phạm vi nghiên cứu - Phạm vi nghiên cứu về không gian: Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả tại Ủy ban nhân dân thành phố Lạng Sơn. - Phạm vi nghiên cứu về thời gian: Từ năm 2012 đến năm 2016. 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu luận văn 5.1. Phương pháp luận Luận văn sử dụng phương pháp luận của chủ nghĩa Mác- Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, dựa trên phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử; những quan điểm của Đảng và Nhà nước về cải cách hành chính nói chung và cải cách thủ tục hành chính nói riêng trong giải quyết các vấn đề lý luận và thực tiễn.
  • 18. 12 5.2. Phương pháp nghiên cứu Để đạt được mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu nêu trên, luận văn đã sử dụng một số phương pháp nghiên cứu như sau: Phương pháp phân tích, phương pháp tổng hợp; phương pháp so sánh; phương pháp nghiên cứu thực địa; phương pháp thống kê, v.v… để từ đó phân tích định lượng công tác cải cách thủ tục hành chính, làm rõ những kết quả đã đạt được trong việc thực hiện cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa liên thông tại Ủy ban nhân dân thành phố Lạng Sơn. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn Luận văn là công trình nghiên cứu một cách tương đối toàn diện, có hệ thống và tập trung hệ thống hoá cơ sở lý luận về cải cách hành chính và cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa liên thông tại Ủy ban nhân dân thành phố Lạng Sơn, đánh giá những kết quả đạt được và hạn chế của quá trình cải cách. Từ đó, đề xuất các giải pháp nhằm tiếp tục nâng cao hơn nữa hiệu quả của công tác cải cách thủ tục hành chính tại địa phương. Những kết quả nghiên cứu của luận văn sẽ góp phần thực hiện tốt công tác cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa liên thông tại Ủy ban nhân dân thành phố Lạng Sơn nói riêng và có thể nhân rộng ra các đơn vị khác trong phạm vi toàn tỉnh Lạng Sơn. Các số liệu, thông tin thực tế của luận văn có thể giúp các nhà quản lý, các nhà hoạch định chính sách làm cơ sở để xây dựng các quy định phù hợp với thực tế hơn. Công trình còn có thể làm tài liệu tham khảo cho các nhà khoa học trong công tác nghiên cứu, giúp cho các trung tâm đào tạo chính trị, trường Chính trị tỉnh có được những thông tin đáng tin cậy để áp dụng trong giảng dạy và liên hệ thực tiễn trong công tác cải cách thủ tục hành chính.
  • 19. 13 Các giải pháp đưa ra trong luận văn này có thể được ứng dụng vào thực tiễn cải cách thủ tục hành chính tại Ủy ban nhân dân thành phố Lạng Sơn trong thời gian tới. 7. Kết cấu của luận văn Tên đề tài: “Cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa liên thông tại Ủy ban nhân dân Thành phố Lạng Sơn, Tỉnh lạng sơn”. Kết cấu đề tài: Ngoài phần Mở đầu, Kết luận và Danh mục tài liệu tham khảo, nội dung luận văn được chia thành 3 chương: Chương 1. Cơ sở lý luận về thủ tục hành chính và cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa liên thông. Chương 2. Thực trạng cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa liên thông tại Ủy ban nhân dân thành phố Lạng Sơn. Chương 3. Một số giải pháp cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa liên thông tại Ủy ban nhân dân thành phố Lạng Sơn.
  • 20. 14 Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CẢI CÁCH THỦ TỤC HÀNH CHÍNH VÀ CẢI CÁCH THỦ TỤC HÀNH CHÍNH THEO CƠ CHẾ MỘT CỬA LIÊN THÔNG 1.1. Khái quát về thủ tục hành chính 1.1.1. Khái niệm thủ tục hành chính Trong nền hành chính nhà nước, để giải quyết các công việc cần phải tuân theo những thủ tục phù hợp. Những thủ tục này, theo nghĩa chung nhất, “là phương thức, cách thức giải quyết công việc theo một trình tự nhất định, một thể lệ thống nhất, gồm một loạt nhiệm vụ liên quan chặt chẽ với nhau nhằm đạt được kết quả mong muốn” [17, Tr.5]; là những quy tắc, chế độ, phép tắc hay quy định chung phải tuân theo khi thực hiện một công việc nhất định. Theo đó, thủ tục hành chính (TTHC) “là một loại quy phạm pháp luật quy định trình tự về thời gian, không gian và là cách thức giải quyết công việc của cơ quan hành chính nhà nước trong mối quan hệ với các cơ quan, tổ chức và cá nhân công dân” [19, Tr.289]. TTHC “do các cơ quan nhà nước xây dựng và công bố để thực hiện chức năng quản lý của nền hành chính nhà nước và đòi hỏi các cơ quan hành chính nhà nước có trách nhiệm thực thi các thủ tục đó” [18, Tr.314]. Hoạt động nhà nước cần phải tuân theo pháp luật, trong đó có những quy định về trình tự, cách thức sử dụng thẩm quyền của từng cơ quan để giải quyết công việc theo chức năng nhiệm vụ được giao. Khoa học pháp lý gọi đó là quy phạm thủ tục. Quy phạm này quy định về các loại thủ tục: Thủ tục lập pháp, thủ tục tố tụng tư pháp và thủ tục hành chính. Thủ tục lập pháp là thủ tục làm Hiến pháp và làm Luật thuộc thẩm quyền của cơ quan lập pháp. Thủ tục tố tụng tư pháp là thủ tục liên quan đến hoạt động điều tra, truy tố, xét xử,
  • 21. 15 định tội thuộc thẩm quyền của cơ quan tư pháp. Thủ tục hành chính là thủ tục thực hiện thẩm quyền trong hoạt động hành chính nhà nước. Nghiên cứu thủ tục hành chính trên thực tế còn có nhiều quan niệm khác nhau về thủ tục hành chính: Quan niệm thứ nhất cho rằng thủ tục hành chính là trình tự mà các cơ quan quản lý nhà nước giải quyết trong lĩnh vực trách nhiệm hành chính và xử lý vi phạm pháp luật. Quan niệm thứ hai cho rằng thủ tục hành chính là trình tự giải quyết bất kỳ một nhiệm vụ cá biệt, cụ thể nào trong lĩnh vực quản lý hành chính nhà nước. Quan niệm này tuy đã có phạm vi rộng hơn quan niệm thứ nhất nhưng chưa đầy đủ, vì thực tế ngoài trình tự giải quyết bất kỳ vụ việc cá biệt và cụ thể nào, hoạt động ban hành các quyết định quản lý mang tính chủ đạo và mang tính quy phạm cũng phải tuân thủ nghiêm ngặt những trình tự nhất định nhằm đảm bảo tính hợp pháp và hợp lý của các quyết định. Xây dựng một quan niệm chung, thống nhất về thủ tục hành chính là rất quan trọng, vì điều này không chỉ có ý nghĩa to lớn trong hoạt động lập pháp, lập quy mà còn rất cần thiết trong nhận thức, hành động đúng đắn trong hoạt động quản lý hành chính nhà nước và đặc biệt là trong tiến trình cải cách hành chính nhà nước. Thủ tục hành chính là một loại quy phạm pháp luật quy định trình tự về thời gian, không gian và là cách thức giải quyết công việc của cơ quan hành chính nhà nước trong mối quan hệ với các cơ quan, tổ chức và cá nhân công dân. Thủ tục hành chính một cửa là cơ chế giải quyết thủ tục hành chính cho các cá nhân, tổ chức thuộc trách nhiệm, thẩm quyền của một cơ quan hành chính nhà nước được thực hiện tại một đầu mối được gọi là bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của cơ quan hành chính nhà nước.
  • 22. 16 Thủ tục hành chính một cửa liên thông là cơ chế giải quyết thủ tục hành chính cho các tổ chức, cá nhân thuộc trách nhiệm, thẩm quyền của nhiều cơ quan hành chính nhà nước để giải quyết và trả kết quả tại một đầu mối ở cơ quan hành chính nhà nước. 1.1.2. Đặc điểm của thủ tục hành chính Hiện nay có nhiều quan điểm khác nhau về phạm vi, nội dung thủ tục hành chính. Tuy nhiên, các quan điểm về vấn đề này đều thống nhất về các đặc điểm chung của thủ tục hành chính, bao gồm: Một là, là tổng thể các hành động diễn ra theo trình tự thời gian, thủ tục hành chính được thực hiện bởi nhiều cơ quan và công chức nhà nước. Tuy nhiên mỗi thủ tục hành chính ở các cơ quan khác nhau thì sẽ có những tính chất đặc thù riêng. Hai là, thủ tục hành chính là thủ tục giải quyết công việc của nhà nước và công việc liên quan đến quyền chủ thể và nghĩa vụ pháp lý của công dân. Chính vì vậy, đối tượng cần thực hiện các thủ tục hành chính để giải quyết thường không giống nhau mà rất phức tạp, dẫn đến yêu cầu thủ tục hành chính cần đơn giản, nhanh gọn, ít khâu, nhưng vẫn đảm bảo chính xác. Ba là, quản lý hành chính nhà nước chủ yếu là hoạt động định hướng, mang tính mệnh lệnh cưỡng chế đòi hỏi phải thi hành nhanh chóng, kịp thời, hiệu quả. Chính vì vậy, thủ tục hành chính phải kết hợp khuôn mẫu ổn định tương đối và chặt chẽ với các biện pháp thích ứng cho từng loại công việc và từng đối tượng Bốn là, hoạt động quản lý hành chính đang ngày trở nên phong phú, đa dạng về nội dung, hình thức cũng như biện pháp do sự chuyển đổi của nhà nước từ cơ chế tập trung sang cơ chế kinh tế thị trường có sự điều tiết của nhà nước cùng sự chuyển đổi của nền hành chính cai trị sang nền hành chính phục vụ. Do đó, thủ tục hành chính rất đa dạng và phức tạp.
  • 23. 17 Năm là, các thủ tục hành chính do nhà nước thực hiện chủ yếu tại văn phòng của công sở nhà nước và phương tiện truyền đạt quyết định cũng như các thông tin quản lý phần lớn là văn bản, vì thế nó gắn chặt với công tác văn thư, với việc tổ chức ban hành, sử dụng và quản lý văn bản trong cơ quan nhà nước. Sáu là, trong bối cảnh toàn cầu hóa, thủ tục hành chính sẽ chịu ảnh hưởng và tác động, đặc biệt trong lĩnh vực xuất nhập khẩu, đầu tư nước ngoài, v.v… đòi hỏi thủ tục hành chính phải có những thay đổi phù hợp không chỉ với yêu cầu trong nước mà còn cả với quốc tế để có thể dễ dàng hội nhập và mở cửa. Do đó thủ tục hành chính cần nhạy bén và so với các quy phạm của luật hành chính thủ tục hành chính có tính năng động hơn và đòi hỏi phải thay đổi nhanh hơn một khi thực tế cuộc sống đã có những yêu cầu mới. 1.1.3. Ý nghĩa của thủ tục hành chính Mục tiêu của cải cách nền hành chính nhà nước là xây dựng một nền hành chính chuyên nghiệp, hiện đại, hoạt động có hiệu lực, hiệu quả nên thủ tục hành chính càng trở nên có ý nghĩa quan trọng trong hoạt động của bộ máy nhà nước, do đó thủ tục hành chính có được những ý nghĩa sau: Thứ nhất, thủ tục hành chính đảm bảo cho các quyết định hành chính được thi hành. Nếu không thực hiện các thủ tục hành chính thì một quyết định hành chính trong nhiều trường hợp có thể bị vô hiệu hóa, gây ra bệnh quan liêu, cửa quyền, tùy tiện và quyết định đó sẽ không được đưa vào thực hiện hoặc bị hạn chế tác dụng. Thủ tục càng có tính chất cơ bản thì ý nghĩa của nó càng lớn, bởi vì các thủ tục cơ bản thường tác động đến giai đoạn cuối cùng của quyết định hành chính. Thứ hai, thủ tục hành chính đảm bảo cho việc thi hành quyết định được thống nhất và có kiểm tra được tính hợp pháp, hợp lý cũng như các hệ quả do việc thực hiện các quyết định hành chính tạo ra.
  • 24. 18 Thứ ba, thủ tục hành chính khi được xây dựng và vận dụng một cách hợp lý, sẽ tạo ra khả năng sáng tạo trong việc thực hiện các quyết định quản lý, đem lại hiệu quả thiết thực cho quản lý nhà nước. Bởi thủ tục hành chính liên quan đến quyền lợi công dân, do vậy khi được xây dựng hợp lý và vận dụng tốt vào đời sống nó sẽ có ý nghĩa thiết thực, làm giảm sự phiền hà, chống được tệ quan liêu, tham nhũng, củng cố được mối quan hệ giữa nhà nước và nhân dân. Thứ tư, thủ tục hành chính là một bộ phận pháp luật hành chính, do đó nắm vững và thực hiện các quy định về thủ tục hành chính sẽ có ý nghĩa rất lớn đối với quá trình cải cách nền hành chính nhà nước và xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam của nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân. Cũng cần nhấn mạnh rằng, thủ tục hành chính có ý nghĩa như công cụ điều hành cần thiết của tổ chức hành chính, không thể tách rời khỏi các tổ chức hành chính. Như vậy, có thể khẳng định rằng: Thủ tục hành chính là chiếc cầu nối quan trọng giữa cơ quan nhà nước với nhân dân và các tổ chức, có khả năng làm bền chặt mối quan hệ đó, làm cho Nhà nước ta thực sự là Nhà nước của nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân. Trên một phương diện nhất định, thủ tục hành chính biểu hiện trình độ văn hóa đó là văn hóa giao tiếp, văn hóa điều hành, mức độ văn minh của nền hành chính. Vì vậy, cải cách thủ tục hành chính không đơn thuần liên quan đến pháp luật, mà còn là yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển chung của đất nước về chính trị, văn hóa, giáo dục và mở rộng giao lưu hợp tác quốc tế. 1.1.4. Phân loại thủ tục hành chính Kinh nghiệm thực tế của nước ta cũng như nhiều nước cho thấy muốn xây dựng và áp dụng thủ tục hành chính một cách có hiệu quả thì cần phân loại chúng một cách khoa học theo một số tiêu chí nhất định. Lợi ích của cách
  • 25. 19 phân loại này là giúp cho người quản lý xác định được tính đặc thù của lĩnh vực mình phụ trách, từ đó đề ra yêu cầu xây dựng cho lĩnh vực này các thủ tục cần thiết thích hợp, nhằm quản lý tốt nhiệm vụ, mục tiêu của quản lý nhà nước. Dựa theo những tiêu chí khác nhau có thể phân loại thủ tục hành chính như sau: * Phân loại theo đối tượng quản lý hành chính nhà nước Các thủ tục hành chính được xây dựng cho từng lĩnh vực quản lý nhà nước và được phân loại theo cơ cấu, chức năng của bộ máy quản lý nhà nước hiện hành. Theo tiêu chí phân loại này, chúng ta có các loại thủ tục như sau: - Thủ tục cấp giấy phép xây dựng; - Thủ tục đăng ký kinh doanh; - Thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; - Thủ tục hộ tịch, hộ khẩu, v.v… * Phân loại theo công việc của cơ quan Nhà nước Cách phân loại này đơn giản và có khả năng áp dụng rộng rãi. Theo cách phân loại này, thủ tục hành chính bao gồm: - Thủ tục thông qua và ban hành văn bản: Thủ tục thông qua và ban hành quyết định hành chính, thủ tục thông qua và ban hành văn bản hành chính; - Thủ tục tuyển dụng cán bộ, công chức: thủ tục tuyển dụng cán bộ quản lý, tuyển dụng cán bộ kỹ thuật, tuyển dụng nhân viên, v.v...; - Thủ tục khen thưởng cán bộ, công chức. Đặc điểm của các thủ tục trên là gắn liền với hoạt động cụ thể của các cơ quan, phản ánh tính đặc thù trong quá trình vận dụng các thủ tục đó vào thực tiễn.
  • 26. 20 Cách phân loại này có ý nghĩa thực tiễn quan trọng, giúp cho các chủ thể thủ tục hành chính định hướng dễ dàng và chính xác hơn trong giải quyết các công việc có liên quan. * Phân loại theo chức năng chuyên môn hoạt động của các cơ quan Cách phân loại này thường được áp dụng trong các cơ quan có chức năng quản lý chuyên môn. Các cơ quan chuyên môn thực hiện các hoạt động của mình phải đảm bảo những thủ tục cần thiết theo yêu cầu chung của Nhà nước. Theo cách phân loại này, có các loại thủ tục hành chính như sau: - Thủ tục cung cấp các dịch vụ thông tin; - Thủ tục kiểm tra mức độ an toàn trong lao động; - Thủ tục hải quan, v.v… * Phân loại theo quan hệ công tác Cách phân loại này còn thường được gọi là phân loại theo tính chất quan hệ thủ tục hành chính. Theo cách phân loại này, có bốn nhóm thủ tục sau đây: - Thủ tục hành chính nội bộ: Thủ tục hành chính nội bộ là thủ tục thực hiện các công việc nội bộ trong cơ quan nhà nước, trong hệ thống cơ quan nhà nước và trong bộ máy nhà nước nói chung. - Thủ tục hành chính thực hiện thẩm quyền, hay (thủ tục hành chính liên hệ): Là thủ tục tiến hành giải quyết các công việc liên quan đến quyền và lợi ích hợp pháp của công dân; phòng ngừa, ngăn chặn, xử phạt các hành vi vi phạm hành chính; trưng thu, trưng mua các động sản và bất động sản của tổ chức và công dân khi nhà nước có yêu cầu giải quyết nhiệm vụ nhất định vì lợi ích cộng đồng. - Thủ tục cho phép: Là thủ tục giải quyết các yêu cầu, đề nghị của công dân trong trường hợp công dân muốn thực hiện các hành vi phải xin phép nhà nước. Các cơ quan nhà nước giải quyết bằng các quyết định hành chính cá biệt.
  • 27. 21 - Thủ tục trưng thu, trưng dụng: Trong một số trường hợp theo luật định, cơ quan hành chính có thẩm quyền được thực hiện quyền trưng thu, trưng dụng (trong tình thế cấp bách), trưng mua (trong trường hợp cần ưu tiên vì lợi ích công cộng). * Thủ tục hành chính văn thư Đây là những thủ tục liên quan đến toàn bộ các hoạt động lưu trữ, xử lý, cung cấp công văn giấy tờ và đưa ra các quyết định dưới hình thức văn bản để phục vụ cho việc giải quyết một công việc nhất định. Loại thủ tục này có liên quan chặt chẽ với hoạt động văn thư và thường xuyên xảy ra trong hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước. 1.2. Cải cách thủ tục hành chính và cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa liên thông 1.2.1. Một số quan niệm về cải cách thủ tục hành chính 1.2.1.1. Khái niệm cải cách hành chính Theo từ điển giải thích thuật ngữ hành chính, cải cách là sự sửa đổi căn bản từng phần, từng mặt của đời sống xã hội theo hướng tiến bộ mà không đụng tới nền tảng của chế độ xã hội hiện hành. Cải cách là thay đổi những bộ phận cũ không hợp lý cho thành mới, đáp ứng yêu cầu của tình hình khách quan, là những thay đổi có tính hệ thống và có mục đích nhằm làm cho hệ thống đó hoạt động tốt hơn. Cải cách hành chính là thuật ngữ chỉ quá trình cải biến có kế hoạch cụ thể để đạt mục tiêu hoàn thiện một hoặc một số nội dung của nền hành chính nhà nước nhằm xây dựng nền hành chính công đáp ứng yêu cầu của một nền hành chính hiệu lực, hiệu quả và hiện đại. Cải cách hành chính là một khái niệm đã được nhiều học giả, các nhà nghiên cứu hành chính trên thế giới đưa ra, dựa trên các điều kiện về chế độ chính trị, kinh tế - xã hội của mỗi quốc gia, cũng như phụ thuộc vào quan
  • 28. 22 điểm và mục tiêu nghiên cứu, do đó hầu hết các định nghĩa này là khác nhau. Tuy nhiên, qua xem xét, phân tích dưới nhiều góc độ định nghĩa của khái niệm, có thể thấy các khái niệm về cải cách hành chính được nêu ra có một số điểm thống nhất đó là một sự thay đổi có kế hoạch, theo một mục tiêu nhất định, được xác định bởi cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Cải cách hành chính không làm thay đổi bản chất của hệ thống hành chính, mà chỉ làm cho hệ thống này trở nên hiệu quả hơn, phục vụ nhân dân được tốt hơn so với trước, chất lượng các thể chế quản lý nhà nước đồng bộ, khả thi, đi vào cuộc sống hơn, cơ chế hoạt động, chức năng, nhiệm vụ của bộ máy, chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức làm việc trong các cơ quan nhà nước sau khi tiến hành cải cách hành chính đạt hiệu quả, hiệu lực hơn, đáp ứng yêu cầu quản lý kinh tế - xã hội của một quốc gia. Cải cách hành chính tuỳ theo điều kiện của từng thời kỳ, từng giai đoạn lịch sử, yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của mỗi quốc gia, có thể được đặt ra những trọng tâm, trọng điểm khác nhau, hướng tới hoàn thiện một hoặc một số nội dung của nền hành chính, đó là tổ chức bộ máy, đội ngũ cán bộ, công chức, thể chế pháp lý, hoặc tài chính công. Hiện nay, tại Việt Nam, chưa có văn bản quy phạm pháp luật nào chính thức định nghĩa khái niệm cải cách hành chính. Tuy nhiên, Nghị quyết số 30C/NQ-CP đã đề cập tới cải cách hành chính cụ thể là “cải cách thể chế; xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, chú trọng cải cách chính sách tiền lương nhằm tạo động lực thực sự để cán bộ, công chức, viên chức thực thi công vụ có chất lượng và hiệu quả cao; nâng cao chất lượng dịch vụ hành chính và chất lượng dịch vụ công” [6, Tr.1]. Bên cạnh đó, đã có rất nhiều văn bản quan trọng của Đảng đề cập đến thuật ngữ này, như Nghị quyết Đại hội VII, Nghị quyết Trung ương 8 - khoá VII, Nghị quyết Đại hội VIII, v.v... đã nêu ra các mục tiêu, nhiệm vụ cụ thể cho công
  • 29. 23 cuộc cải cách hành chính nhà nước. Đồng thời, Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2001 - 2010, 2011 - 2020 của Chính phủ với những nội dung cơ bản của cải cách hành chính Việt Nam đã có những cách hiểu và thực hiện cải cách hành chính đồng bộ. Theo đó có thể hiểu cải cách hành chính là những thay đổi có tính hệ thống, lâu dài và có mục đích nhằm làm cho hệ thống hành chính nhà nước hoạt động tốt hơn, thực hiện tốt hơn các chức năng, nhiệm vụ quản lý xã hội của mình. Như vậy, cải cách hành chính nhằm thay đổi và làm hợp lý hóa bộ máy hành chính, với mục đích tăng cường tính hiệu lực và hiệu quả quản lý nhà nước. 1.2.1.2. Khái niệm cải cách thủ tục hành chính Cải cách thủ tục hành chính là một nội dung quan trọng trong tiến trình cải cách hành chính. Sự xuất hiện của thủ tục hành chính là hết sức quan trọng đối với quản lý hành chính nhà nước để đảm bảo tính pháp chế, khoa học và tính thống nhất trong hoạt động hành chính. Thủ tục hành chính là cơ sở và điều kiện cần thiết để cơ quan nhà nước giải quyết công việc của dân và tổ chức, bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp cho nhân dân. Trong phương hướng xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân thì cải cách thủ tục hành chính là điều kiện cần thiết để tăng cường mối quan hệ giữa nhà nước với nhân dân. Như vậy có thể hiểu cải cách thủ tục hành chính là quá trình rà soát, đánh giá để loại bỏ những bước, thủ tục bất hợp lý, không cần thiết, kiểm soát chặt chẽ việc ban hành các thủ tục hành chính mới theo quy định của pháp luật và triển khai thực hiện công khai minh bạch tất cả các thủ tục hành chính bằng các hình thức thiết thực và thích hợp nhằm tạo sự thuận tiện cho tổ chức, công dân trong xã hội. 1.2.1.3. Sự cần thiết phải cải cách thủ tục hành chính Trong quá trình xây dựng và phát triển đất nước, Đảng ta đã chỉ rõ sự cần thiết phải cải cách thủ tục hành chính, coi đây là một giải pháp quan trọng
  • 30. 24 góp phần đạt được các mục tiêu phát triển kinh tế xã hội. Yêu cầu chung của cải cách thủ tục hành chính là giảm bớt thủ tục hành chính rườm rà và phức tạp, giảm bớt những thủ tục hành chính chồng chéo dễ bị lợi dụng để tham nhũng, gây khó khăn và cản trở việc giải quyết công việc chung, làm ảnh hưởng đến quan hệ giữa Nhà nước với các tổ chức, công dân do đó công việc cải cách thủ tục hành chính càng trở nên quan trọng và cần thiết vì những lý do sau: Một là, thủ tục hành chính là cơ sở và điều kiện cần thiết để cơ quan nhà nước giải quyết công việc của công dân và tổ chức theo quy định của pháp luật, bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của công dân, tổ chức có công việc cần giải quyết. Trong quá trình xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam của nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân, phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, mục tiêu xây dựng nền hành chính dân chủ, trong sạch, chuyên nghiệp, hiện đại, hướng tới hiệu lực hiệu quả, mối quan hệ giữa nhà nước và nhân dân là bình đẳng trước pháp luật, chuyển từ nền hành chính cai trị sang nền hành chính phục vụ, coi người dân là khách hàng. Do đó thủ tục hành chính cần phải có sự thay đổi mới đáp ứng và đạt được những mục tiêu đã đưa ra. Hai là, thực tế thủ tục hành chính vẫn còn tồn tại một số nhược điểm như: chưa quan tâm nhiều đến việc mẫu hoá giấy tờ nên còn quá nhiều giấy tờ, gây phiền hà cho nhân dân, nhất là những người hạn chế về trình độ. Mặc dù thủ tục hành chính đã quan tâm tập trung vào cơ chê một cửa, cơ chế một cửa liên thông nhưng vẫn còn mang tính hình thức, vẫn còn tồn tại nhiều cấp trung gian, nhiều giấy tờ không cần thiết. Giải quyết thủ tục vẫn còn nặng nề theo kinh nghiệm lối mòn, ít sáng tạo, một bộ phận không theo kịp với nhịp độ phát triển của công nghệ… Chính những điều đó đã gây phiền hà cho nhân dân trong việc thực hiện quyền tự do, lợi ích hợp pháp của người dân, gây trở ngại cho việc giao lưu, hợp tác quốc tế, ảnh hưởng không nhỏ đến thu hút đầu
  • 31. 25 tư và sẽ là mảnh đất cho nạn tham nhũng, cửa quyền và làm giảm lòng tin của nhân dân đối với cơ quan nhà nước. Vì vậy, cải cách thủ tục hành chính là yêu cầu cần thiết trong giai đoạn hiện nay, là khâu đột phá của quá trình cải cách nền hành chính nhà nước. Cải cách thủ tục hành chính là điều kiện để tăng cường, củng cố mối quan hệ giữa nhà nước và nhân dân, tăng cường sự tham gia quản lý nhà nước của nhân dân. 1.2.2. Ý nghĩa của cải cách thủ tục hành chính Trong tiến trình cải cách hành chính nhà nước, cải cách thủ tục hành chính có ý nghĩa quan trọng được thể hiện như sau: Thứ nhất, cải cách thủ tục hành chính là khâu đột phá của cải cách hành chính, nằm trong tiến trình cải cách hành chính, thường xuyên được Chính phủ quan tâm. Vì đây là thủ tục hành chính trong ngày liên quan đến công việc nội bộ của cơ quan, cấp chính quyền cũng như các tổ chức, cá nhân trong mối quan hệ với nhà nước. Các quyền, nghĩa vụ của công dân được thực hiện hay không, thực hiện như thế nào đều thông qua thủ tục hành chính. Do đó, thủ tục hành chính nhằm bảo đảm tính pháp lý, hiệu quả, minh bạch, công bằng trong khi giải quyết công việc hành chính, loại bỏ những rườm rà, chồng chéo dễ bị lợi dụng để tham nhũng, gây khó khăn cho dân. Thứ hai, cải cách thủ tục hành chính giúp gỡ bỏ những rào cản về thủ tục hành chính với môi trường kinh doanh và đời sống của nhân dân, giúp cắt giảm chi phí rủi ro của người dân và doanh nghiệp trong việc thực hiện thủ tục hành chính. Thứ ba, cải cách thủ tục hành chính tạo cơ sở cho quá trình thực hiện và tăng cường khả năng giám sát thực thi công vụ của nhân dân, các tổ chức cá nhân thực hiện được quyền và nghĩa vụ của mình đối với hoạt động của nhà nước. Thứ tư, cải cách thủ tục hành chính với việc thực hiện mô hình “một cửa”, “một cửa liên thông” để tập trung giải quyết công việc cho cá nhân, tổ
  • 32. 26 chức tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả nhằm tạo ra sự phối kết hợp giữa các phòng ban, các cơ quan có liên quan, đảm bảo giải quyết công việc cho nhân dân nhanh chóng. Thứ năm, cải cách thủ tục hành chính giúp tiết kiệm tiền của, xây dựng được môi trường pháp lý lành mạnh, tạo điều kiện thuận lợi cho cá nhân, tổ chức phát huy tối đa quyền và nghĩa vụ của mình, bộ máy nhà nước được sắp xép tổ chức theo hướng gọn nhẹ, hiện đại, chuyên nghiệp hóa nên phần nào bài trừ tệ quan liêu, cửa quyền, hối lộ, tham nhũng khiến bộ máy ngày càng trong sạch hơn. 1.2.3. Cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa liên thông 1.2.3.1. Các khái niệm có liên quan Trên lộ trình thực hiện Nghị quyết số 38/CP về Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước, việc cải cách theo hướng đơn giản hóa thủ tục hành chính gắn với việc thực hiện cơ chế "một cửa" đã được triển khai mạnh và thu được những kết quả bước đầu tích cực. Tại Khoản 1, Điều 1 thuộc Quyết định số 09/2015/QĐ-TTg ngày 25/3/2015 của Thủ tướng Chính phủ nêu rõ: “Cơ chế một cửa là cách thức giải quyết công việc của cá nhân, tổ chức thuộc trách nhiệm, thẩm quyền của một cơ quan hành chính nhà nước trong việc công khai, hướng dẫn thủ tục hành chính, tiếp nhận hồ sơ, giải quyết và trả kết quả được thực hiện tại một đầu mối là Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của cơ quan hành chính nhà nước” [37, Tr.2]. Tại Khoản 2, Điều 1 thuộc Quyết định số 09/2015/QĐ-TTg ngày 25/3/2015 của Thủ tướng Chính phủ nêu: “Cơ chế một cửa liên thông là cách thức giải quyết công việc của cá nhân, tổ chức thuộc trách nhiệm, thẩm quyền của nhiều cơ quan hành chính nhà nước cùng cấp hoặc giữa các cơ quan hành chính nhà nước các cấp trong việc công khai, hướng dẫn thủ tục hành
  • 33. 27 chính, tiếp nhận hồ sơ, giải quyết và trả kết quả được thực hiện tại một đầu mối là Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của một cơ quan hành chính nhà nước” [37, Tr.2]. 1.2.3.2. Bản chất của cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa liên thông Cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa liên thông nhằm đạt được bước chuyển quan trọng trong quá trình giải quyết công việc giữa cơ quan hành chính nhà nước với tổ chức, công dân, chống tệ quan liêu, tham nhũng, cửa quyền, hách dịch, đạt được mục tiêu trong tiến trình cải cách thủ tục hành chính nói riêng và cải cách nền hành chính nhà nước nói chung, để hướng tới nền hành chính trong sạch, vững mạnh, hiệu lực, hiệu quả. Để làm được điều đó thì cải cách thủ tục hành chính tập trung chủ yếu vào một số nội dung như sau: - Khi cá nhân, tổ chức có nhu cầu giải quyết hồ sơ hành chính có liên quan đến cơ quan nhà nước, cá nhân, tổ chức đó chỉ cần liên hệ với một đầu mối đó là bộ phận tiếp nhận và trả kết quả. - Thông qua cơ chế này thì cá nhân, tổ chức có thêm những thông tin để thường xuyên trao đổi với cơ quan nhà nước trong quá trình thực hiện các thủ tục hành chính. - Thông qua cơ chế này cán bộ, công chức nâng cao tinh thần trách nhiệm, thái độ phục vụ và kỹ năng hành chính để giải quyết công việc cũng như khả năng phối kết hợp giữa các bộ phận để giải quyết thủ tục hành chính nhanh hơn và hiệu quả hơn. 1.2.3.3. Các nguyên tắc thực hiện cơ chế một cửa liên thông Để cơ chế “một cửa”, “một cửa liên thông” thực hiện có hiệu quả, đáp ứng được nhu cầu, góp phần quan trọng trong tiến trình cải cách hành chính, trong quá trình thực hiện cơ chế này cần tuân theo một số nguyên tắc như sau:
  • 34. 28 - Niêm yết công khai, đầy đủ, kịp thời các thủ tục hành chính tại quyết định công bố thủ tục hành chính của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. - Bảo đảm giải quyết công việc nhanh chóng, thuận tiện cho cá nhân, tổ chức; việc yêu cầu bổ sung hồ sơ chỉ được thực hiện không quá một lần trong suốt quá trình giải quyết hồ sơ tại một cơ quan chuyên môn. - Bảo đảm sự phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan hành chính nhà nước trong giải quyết công việc của cá nhân, tổ chức. - Việc thu phí, lệ phí của cá nhân, tổ chức được thực hiện theo đúng quy định của pháp luật. 1.2.3.4. Cơ quan và phạm vi áp dụng cơ chế một cửa liên thông - Các cơ quan áp dụng cơ chế một cửa liên thông: Các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã và các cơ quan của Trung ương được tổ chức theo ngành dọc đặt tại địa phương. - Phạm vi áp dụng cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông: Cơ chế một cửa được thực hiện trong giải quyết thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền của các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, các cơ quan của Trung ương được tổ chức theo ngành dọc đặt tại địa phương, Ủy ban nhân dân cấp huyện và cấp xã. Cơ chế một cửa liên thông được thực hiện trong giải quyết thủ tục hành chính thuộc các lĩnh vực: Đầu tư; đất đai; đăng ký kinh doanh; cấp giấy phép xây dựng; tư pháp và các lĩnh vực khác thuộc thẩm quyền của nhiều cơ quan hành chính nhà nước. 1.2.3.5. Ý nghĩa của cơ chế một cửa liên thông Hiệu quả của việc giải quyết hồ sơ theo cơ chế này đã làm cho nền hành chính trở nên dân chủ, minh bạch, có tính chuyên nghiệp hơn, mang lại sự thuận lợi cho cá nhân, tổ chức, cụ thể là: Thứ nhất, việc thực hiện cơ chế một cửa liên thông đã góp phần nâng cao năng lực hoạt động của cơ quan hành chính nhà nước:
  • 35. 29 - Đối với tổ chức bộ máy cơ quan hành chính nhà nước: Sắp xếp tổ chức bộ máy của Ủy ban nhân dân theo hướng tinh gọn, hợp lý, hoạt động hiệu quả bằng việc xác định rõ trách nhiệm của thủ trưởng cơ quan và từng cán bộ, công chức; - Đổi mới phương thức hoạt động của Ủy ban nhân dân: Mối quan hệ giữa các phòng ban trong giải quyết công việc cho nhân dân ngày càng thắt chặt. Việc tiếp nhận, thụ lý và trả kết quả tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả đã ngăn chặn tình trạng sách nhiễu nhân dân. Mặt khác, giúp các phòng ban có điều kiện tập trung và chủ động giải quyết công việc thuộc thẩm quyền chuyên môn nghiệp vụ. Thứ hai, đối với đội ngũ cán bộ, công chức: Thực hiện cơ chế “một cửa” “một cửa liên thông” góp phần tăng cường năng lực, trách nhiệm của cán bộ, công chức; kỹ năng nghiệp vụ hành chính cũng như tinh thần, thái độ phục vụ nhân dân của đội ngũ cán bộ, công chức được nâng cao nhằm hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao. Thứ ba, bước đầu tạo lập niềm tin vào cơ quan công quyền: Sự đổi mới hoạt động của cơ quan hành chính và thái độ phục vụ thân thiện của cán bộ, công chức đã đem lại đến sự hài lòng cho nhân dân khi giải quyết công việc. Sự công khai hóa thủ tục hành chính, thời gian giải quyết và các loại phí đã hạn chế tình trạng quan liêu, tham nhũng. Đồng thời, đảm bảo cho mỗi người dân có thể tham gia vào hoạt động giám sát và quản lý hành chính nhà nước. 1.2.3.6. Quy trình thực hiện cơ chế một cửa liên thông * Quy trình thực hiện cơ chế một cửa Bước 1: Tiếp nhận hồ sơ + Cá nhân, tổ chức nộp hồ sơ trực tiếp tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả hoặc nộp qua dịch vụ bưu chính, nộp trực tuyến ở những nơi có quy định nhận hồ sơ qua dịch vụ bưu chính, nhận hồ sơ trực tuyến;
  • 36. 30 + Công chức tiếp nhận hồ sơ tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả kiểm tra tính hợp lệ, đầy đủ của hồ sơ: Trường hợp hồ sơ không thuộc phạm vi giải quyết thì hướng dẫn để cá nhân, tổ chức đến cơ quan có thẩm quyền giải quyết; trường hợp hồ sơ chưa hợp lệ thì hướng dẫn cụ thể theo mẫu. + Công chức tiếp nhận hồ sơ nhập vào sổ theo dõi hồ sơ theo mẫu số theo từng lĩnh vực hoặc nhóm lĩnh vực tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả; và phần mềm điện tử (nếu có); lập giấy tiếp nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả theo mẫu trong đó giấy tiếp nhận và hẹn trả kết quả được lập thành 2 liên; một liên chuyển kèm theo Phiếu kiểm soát quá trình giải quyết hồ sơ và được lưu tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả; một liên giao cho cá nhân, tổ chức nộp hồ sơ; cá nhân, tổ chức có thể đăng ký nhận kết quả tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả hoặc tại nhà (trụ sở tổ chức) qua dịch vụ bưu chính. + Trường hợp công chức tiếp nhận hồ sơ tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả được phân công giải quyết hồ sơ thì nhập vào sổ theo dõi hồ sơ và phần mềm điện tử (nếu có). Đối với hồ sơ quy định giải quyết và trả kết quả ngay, không phải lập giấy tiếp nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả: Công chức thẩm định, trình cấp có thẩm quyền quyết định và trả kết quả giải quyết hồ sơ cho cá nhân, tổ chức; Đối với hồ sơ quy định có thời hạn giải quyết: Công chức lập giấy tiếp nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả; thẩm định, trình cấp có thẩm quyền quyết định và trả kết quả giải quyết hồ sơ cho cá nhân, tổ chức. Bước 2: Chuyển hồ sơ + Sau khi tiếp nhận hồ sơ không thuộc phạm vi giải quyết và chưa hợp lệ công chức lập Phiếu kiểm soát quá trình giải quyết hồ sơ theo mẫu. Trường hợp hồ sơ được chuyển qua dịch vụ bưu chính thì thời gian giao, nhận hồ sơ và việc ký nhận thể hiện trong hóa đơn của cơ quan bưu chính; kết quả giải quyết hồ sơ do bên nhận ghi khi nhận bàn giao hồ sơ.
  • 37. 31 + Chuyển hồ sơ và phiếu kiểm soát quá trình giải quyết hồ sơ cho cơ quan, tổ chức liên quan giải quyết. Phiếu kiểm soát quá trình giải quyết hồ sơ được chuyển theo hồ sơ và lưu tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả. Bước 3: Giải quyết hồ sơ Sau khi tiếp nhận hồ sơ, cơ quan, tổ chức phân công cán bộ, công chức giải quyết như sau: + Trường hợp không quy định phải thẩm tra, xác minh hồ sơ: Công chức thẩm định, trình cấp có thẩm quyền quyết định và chuyển kết quả giải quyết hồ sơ cho bộ phận tiếp nhận và trả kết quả; + Trường hợp có quy định phải thẩm tra, xác minh hồ sơ: Công chức báo cáo người có thẩm quyền phương án thẩm tra, xác minh và tổ chức thực hiện. Quá trình thẩm tra, xác minh phải được lập thành hồ sơ và lưu tại cơ quan giải quyết; Đối với hồ sơ qua thẩm tra, xác minh đủ điều kiện giải quyết: Công chức thẩm định, trình cấp có thẩm quyền quyết định và chuyển kết quả giải quyết hồ sơ cho Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả; Đối với hồ sơ qua thẩm tra, xác minh chưa đủ điều kiện giải quyết: Công chức báo cáo cấp có thẩm quyền trả lại hồ sơ kèm theo thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do, nội dung cần bổ sung. Thời gian mà cơ quan, tổ chức đã giải quyết lần đầu được tính trong thời gian giải quyết hồ sơ; + Các hồ sơ không thuộc phạm vi giải quyết và chưa hợp lệ sau khi thẩm định không đủ điều kiện giải quyết, công chức báo cáo cấp có thẩm quyền trả lại hồ sơ và thông báo bằng văn bản nêu rõ lý do không giải quyết hồ sơ. Thông báo được nhập vào mục trả kết quả trong Sổ theo dõi hồ sơ. Thời hạn thông báo phải trong thời hạn giải quyết hồ sơ theo quy định;
  • 38. 32 + Các hồ sơ quá hạn giải quyết: Cơ quan, tổ chức giải quyết hồ sơ phải thông báo bằng văn bản cho bộ phận tiếp nhận và trả kết quả và văn bản xin lỗi cá nhân, tổ chức, trong đó ghi rõ lý do quá hạn, thời hạn trả kết quả. Bước 4: Trả kết quả giải quyết hồ sơ Công chức tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả nhập vào sổ theo dõi hồ sơ và phần mềm điện tử (nếu có) và thực hiện như sau: + Các hồ sơ đã giải quyết xong: Trả kết quả giải quyết hồ sơ cho cá nhân, tổ chức và thu phí, lệ phí (nếu có); trường hợp cá nhân, tổ chức đã đăng ký nhận kết quả qua dịch vụ bưu chính thì việc trả kết quả, thu phí, lệ phí (nếu có) và cước phí được thực hiện qua dịch vụ bưu chính; nếu thực hiện dịch vụ công trực tuyến mức độ 4 thì việc trả kết quả và thu phí, lệ phí (nếu có) theo quy định; + Đối với hồ sơ chưa đủ điều kiện giải quyết: Liên hệ với cá nhân, tổ chức để yêu cầu bổ sung hồ sơ theo thông báo của cơ quan, tổ chức giải quyết hồ sơ và văn bản xin lỗi của bộ phận tiếp nhận và trả kết quả (nếu là lỗi của công chức khi tiếp nhận hồ sơ); + Đối với hồ sơ không giải quyết: Liên hệ với cá nhân, tổ chức để trả lại hồ sơ kèm theo thông báo không giải quyết hồ sơ; + Đối với hồ sơ quá hạn giải quyết: Thông báo thời hạn trả kết quả lần sau và chuyển văn bản xin lỗi của cơ quan, tổ chức làm quá hạn giải quyết cho cá nhân, tổ chức; + Đối với hồ sơ giải quyết xong trước thời hạn trả kết quả: Liên hệ để cá nhân, tổ chức nhận kết quả; + Trường hợp cá nhân, tổ chức chưa đến nhận hồ sơ theo giấy tiếp nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả thì kết quả giải quyết hồ sơ được lưu giữ tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả. * Quy trình thực hiện cơ chế một cửa liên thông
  • 39. 33 - Các loại hình liên thông: + Liên thông giữa các cơ quan hành chính nhà nước cùng cấp: Giữa các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện; giữa các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện và cơ quan được tổ chức theo ngành dọc đặt tại huyện; giữa các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; giữa các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và cơ quan được tổ chức theo ngành dọc đặt tại tỉnh; + Liên thông giữa các cơ quan hành chính nhà nước các cấp: Giữa Ủy ban nhân dân cấp xã và các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện hoặc các cơ quan được tổ chức theo ngành dọc đặt tại huyện; giữa Ủy ban nhân dân cấp xã và các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc các cơ quan được tổ chức theo ngành dọc đặt tại tỉnh; giữa Ủy ban nhân dân cấp huyện và các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc cơ quan được tổ chức theo ngành dọc đặt tại tỉnh; giữa cơ quan hành chính nhà nước thuộc tỉnh và các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ. - Quy trình liên thông: + Cá nhân, tổ chức nộp hồ sơ tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của cơ quan chủ trì giải quyết thủ tục hành chính (sau đây gọi chung là cơ quan chủ trì) hoặc nộp qua dịch vụ bưu chính, nộp trực tuyến ở những nơi có quy định nhận hồ sơ qua dịch vụ bưu chính, nhận hồ sơ trực tuyến; + Công chức làm việc tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả kiểm tra tính hợp lệ, đầy đủ của hồ sơ và tiếp nhận hồ sơ không thuộc phạm vi giải quyết , hồ sơ chưa hợp lệ cần vào sổ theo dõi, lập giấy tiếp nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả. + Sau khi tiếp nhận hồ sơ, cơ quan chủ trì tổ chức lấy ý kiến của các cơ quan phối hợp bằng văn bản, cơ quan được hỏi ý kiến phải trả lời trong thời gian quy định;
  • 40. 34 Trường hợp việc giải quyết thủ tục hành chính cần được thực hiện sau khi có kết quả giải quyết của cơ quan phối hợp thì cơ quan chủ trì gửi văn bản, hồ sơ cho cơ quan phối hợp để giải quyết trong thời gian quy định; + Trên cơ sở giải quyết hồ sơ của các cơ quan phối hợp, cơ quan chủ trì thẩm định và trình cấp có thẩm quyền quyết định và chuyển kết quả giải quyết hồ sơ đến bộ phận tiếp nhận và trả kết quả nơi cá nhân, tổ chức nộp hồ sơ; + Trường hợp hồ sơ chưa đủ điều kiện giải quyết: Cơ quan có trách nhiệm trả lại hồ sơ kèm theo thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do, nội dung cần bổ sung. Thời gian mà các cơ quan chuyên môn, tổ chức đã giải quyết lần đầu được tính trong thời gian giải quyết hồ sơ. Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả liên hệ với cá nhân, tổ chức để chuyển văn bản xin lỗi của Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả (nếu là lỗi của công chức khi tiếp nhận hồ sơ) và yêu cầu bổ sung hồ sơ theo thông báo của cơ quan có trách nhiệm; + Trường hợp hồ sơ không đủ điều kiện giải quyết: Cơ quan có trách nhiệm trình cấp có thẩm quyền thông báo bằng văn bản nêu rõ lý do không giải quyết hồ sơ. Thông báo được nhập vào mục trả kết quả trong sổ theo dõi hồ sơ. Thời hạn thông báo phải trong thời hạn giải quyết theo quy định; + Trường hợp hồ sơ quá hạn giải quyết: Cơ quan có trách nhiệm phải có văn bản gửi bộ phận tiếp nhận và trả kết quả và văn bản xin lỗi cá nhân, tổ chức của cơ quan ghi rõ lý do quá hạn và thời hạn trả kết quả. Công chức bộ phận tiếp nhận và trả kết quả nhập sổ theo dõi hồ sơ và phần mềm điện tử (nếu có), thông báo thời hạn trả kết quả và chuyển văn bản xin lỗi của cơ quan làm quá hạn giải quyết hồ sơ cho cá nhân, tổ chức; - Trả kết quả giải quyết hồ sơ: Công chức tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả nhập vào sổ theo dõi hồ sơ và phần mềm điện tử (nếu có) và thực hiện như sau:
  • 41. 35 + Các hồ sơ đã giải quyết xong: Trả kết quả giải quyết hồ sơ cho cá nhân, tổ chức và thu phí, lệ phí (nếu có); trường hợp cá nhân, tổ chức đã đăng ký nhận kết quả qua dịch vụ bưu chính thì việc trả kết quả, thu phí, lệ phí (nếu có) và cước phí được thực hiện qua dịch vụ bưu chính; nếu thực hiện dịch vụ công trực tuyến mức độ 4 thì việc trả kết quả và thu phí, lệ phí (nếu có) theo quy định; + Đối với hồ sơ chưa đủ điều kiện giải quyết: Liên hệ với cá nhân, tổ chức để yêu cầu bổ sung hồ sơ theo thông báo của cơ quan, tổ chức giải quyết hồ sơ và văn bản xin lỗi của bộ phận tiếp nhận và trả kết quả (nếu là lỗi của công chức khi tiếp nhận hồ sơ); + Đối với hồ sơ không giải quyết: Liên hệ với cá nhân, tổ chức để trả lại hồ sơ kèm theo thông báo không giải quyết hồ sơ; + Đối với hồ sơ quá hạn giải quyết: Thông báo thời hạn trả kết quả lần sau và chuyển văn bản xin lỗi của cơ quan, tổ chức làm quá hạn giải quyết cho cá nhân, tổ chức; + Đối với hồ sơ giải quyết xong trước thời hạn trả kết quả: Liên hệ để cá nhân, tổ chức nhận kết quả; + Trường hợp cá nhân, tổ chức chưa đến nhận hồ sơ theo giấy tiếp nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả thì kết quả giải quyết hồ sơ được lưu giữ tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả. 1.3. Kinh nghiệm cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa liên thông ở một số địa phương 1.3.1. Thành phố Hải Phòng Từ năm 2003, thành phố Hải Phòng bắt đầu có chủ trương triển khai thực hiện cơ chế một cửa tại cơ quan hành chính nhà nước toàn thành phố, đến tháng 6/2006, cơ chế một cửa đã được triển khai ở 1/2 số sở, ngành, 100% quận, huyện, thị xã và phường, xã, thị trấn.
  • 42. 36 Phát huy kết quả đó, tháng 5/2006, thành phố bắt đầu thí điểm xây dựng mô hình “một cửa hiện đại” tại quận Hồng Bàng và Ngô Quyền và “một cửa liên thông” tại Sở Kế hoạch và Đầu tư. Quận Hồng Bàng, Ngô Quyền là địa phương đầu tiên, là “cái nôi” khởi nguồn của mô hình một cửa mẫu hiện đại và có phần độc lập, chuyên trách trên cả nước, được rất nhiều tỉnh, thành khác đến học tập kinh nghiệm và nghiên cứu áp dụng. Qua thực tiễn, việc thực hiện thí điểm và căn cứ Quyết định số 93/2007/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ, từ năm 2007 đến nay, thành phố Hải Phòng đã triển khai thực hiện cơ chế một cửa ở 100% các sở, ủy ban nhân dân quận, huyện, phường, xã, thị trấn; trong đó, 13/15 quận, huyện, 39/223 xã, phường thực hiện mô hình bộ phận một cửa liên thông ở một số lĩnh vực; trang bị máy tính, tra cứu thủ tục, hồ sơ bảo đảm thuận tiện cho tổ chức, công dân cần tìm hiểu,… nâng cao chất lượng, hiệu quả việc thực hiện. Ủy ban nhân dân thành phố chỉ đạo Sở Nội vụ xây dựng quy định trách nhiệm, cách thức xin lỗi công khai của công chức, viên chức trong tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa và quy định chuyển vị trí công tác đối với các trường hợp không hoàn thành nhiệm vụ, gây phiền hà, sách nhiễu trong giải quyết thủ tục hành chính, thực thi công vụ. Qua đó, số lượng hồ sơ tiếp nhận và được giải quyết tăng lên bình quân gấp 2 lần; thời gian giải quyết hồ sơ giảm 80% so với quy định; tinh thần trách nhiệm, nghiệp vụ, chất lượng giải quyết công việc của cán bộ, công chức được nâng lên; chỉ đạo điều hành của lãnh đạo cơ quan sâu sát và kịp thời hơn; được doanh nghiệp, tổ chức và nhân dân hoan nghênh. Thêm vào đó, từ khi triển khai cơ chế một cửa, các cơ quan hành chính nhà nước Hải Phòng đều niêm yết công khai, minh bạch các quy định về thủ tục hồ sơ, trình tự, thời gian, lệ phí giải quyết công việc theo đúng nguyên tắc: TTHC đơn giản, rõ ràng, đúng pháp luật; qua đó tạo sự thuận lợi cho nhân dân, doanh nghiệp và cán bộ công chức trong việc giải
  • 43. 37 quyết các công việc và là điểm nhấn mang tính đột phá để thực hiện tốt các nội dung khác của cải cách hành chính. Các yêu cầu của người dân trong các lĩnh vực trước đây rất phức tạp về thủ tục, nay được giải quyết gọn gàng, nhanh chóng như: đăng ký kinh doanh, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và sở hữu nhà, cấp giấy phép xây dựng, đăng ký hộ tịch, hộ khẩu, chính sách xã hội. Chất lượng và thời gian giải quyết công việc được nâng lên, người dân chỉ cần đến một nơi, với thời gian nhất định để được giải quyết đúng nguyện vọng, không phải đi lại nhiều lần. Quá trình thực hiện cơ chế “một cửa” tại các cơ quan hành chính nhà nước thuộc Thành phố đã tạo điều kiện để chính quyền gần dân hơn. Lãnh đạo, cán bộ, công chức các cấp đã hướng mục tiêu công việc là phục vụ nhân dân, đã giảm phiền hà, sách nhiễu của cán bộ, công chức, người dân được đón tiếp tốt hơn, được trọng thị, tôn trọng hơn, từ đó tin tưởng hơn vào chính quyền. Thông qua bộ phận một cửa liên thông hiện đại, các tổ chức và công dân được tôn trọng và phục vụ tốt hơn, công dân được biết, tự kiểm tra, được trực tiếp tham gia góp ý, giám sát công việc và thái độ làm việc của cán bộ, công chức. Lãnh đạo cơ quan thông qua mạng vi tính nội bộ giải quyết kịp thời công việc, giám sát có hiệu quả hoạt động của cán bộ, công chức tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả và của các bộ phận liên quan; tạo sự chuyển biến tích cực cho thực hiện văn hóa công sở, góp phần khắc phục tình trạng “văn thư cải tiến” của bộ phận một cửa trước đây. Việc liên thông giữa UBND quận với UBND phường đã tạo thuận lợi cho công dân, tổ chức, doanh nghiệp chỉ phải đến một cơ quan để giao dịch giải quyết công việc, thay vì phải đến 2-3 cơ quan như trước đây, tiết kiệm chi phí. Tuy nhiên, công tác phối hợp giữa một số cơ quan, giữa các bộ, ngành và cơ quan cùng cấp trong triển khai cải cách hành chính còn hạn chế, chưa có quy chế phối kết hợp chặt chẽ trong giải quyết công việc nên còn hiện trạng
  • 44. 38 chậm và tồn đọng trong giải quyết công việc. Bên cạnh đó, kiến thức pháp luật, chuyên môn, kỹ năng hành chính, đạo đức công vụ, thái độ ứng xử, văn hóa công sở của một số cán bộ, công chức, viên chức trong thực thi công vụ chưa đáp ứng yêu cầu; ý thức, tinh thần trách nhiệm với công việc chưa cao; chất lượng tham mưu, đề xuất và giải quyết công việc còn yếu. Ở một số lĩnh vực nhạy cảm vẫn còn tình trạng phiền hà, sách nhiễu, biểu hiện vô cảm, gây cản trở trong giải quyết thủ tục hành chính cho người dân, doanh nghiệp. Về trang thiết bị, cơ sở vật chất, địa điểm làm việc của bộ phận một cửa, tuy đã được đầu tư, nâng cấp, ở một số nơi khá hiện đại, nhưng khâu vận hành hiện nay vẫn chưa thực sự thông suốt; lãnh đạo một số đơn vị chưa có thói quen và kỹ năng khai thác, sử dụng công nghệ thông tin trong chỉ đạo, quản lý và điều hành. 1.3.2. Huyện Quảng Xương, tỉnh Thanh Hóa Trên địa bàn tỉnh Thanh Hoá nói chung, huyện Quảng Xương nói riêng, cải cách thủ tục hành chính luôn được cấp uỷ, chính quyền UBND xã, thị trấn quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo tổ chức thực hiện các Nghị định, Nghị quyết, Quyết định của Chính phủ, của Tỉnh, từng bước nâng cao chất lượng dịch vụ hành chính công được đông đảo nhân dân đồng tình và ủng hộ. Huyện uỷ, Hội đồng Nhân dân, UBND huyện thường xuyên quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo các xã, thị trấn trên địa bàn huyện quán triệt tư tưởng, triển khai một cách nghiêm túc, quyết tâm thực hiện kế hoạch cải cách thủ tục hành chính của huyện đã đề ra theo đúng tinh thần của tỉnh, của Trung ương. Từ năm 2010 đến 2012, huyện đã bổ sung được 121 công chức trẻ có trình độ chuyên môn cao, cơ bản đáp ứng được yêu cầu của nhiệm vụ trong tình hình mới. Hiện nay, bộ phận một cửa tại UBND huyện được bố trí phòng làm việc, có biển chỉ dẫn, ghế chờ cho công dân. Tại phòng một cửa, UBND huyện đã thực hiện niêm yết công khai danh mục các TTHC đang áp dụng, niêm yết
  • 45. 39 công khai bảng thu phí, lệ phí; lịch tiếp công dân, v.v... Đội ngũ cán bộ, công chức chuyên môn làm việc tại bộ phận một cửa đều có khả năng chuyên môn vững vàng, thái độ phục vụ nhân dân tận tình, tinh thần trách nhiệm cao. Các hồ sơ chủ yếu được giải quyết ngay trong ngày, không phải in phiếu hẹn. Chủ yếu thuộc các lĩnh vực như Hành chính tư pháp, cấp giấy CMND, chứng thực, đăng kí quản lý cư trú và lĩnh vực văn hoá - chính sách, xã hội. Việc thu phí được thực hiện theo định mức đã công khai, có phiếu thu theo đúng quy định tài chính. Tỷ lệ giải quyết hồ sơ đúng hạn đạt 99.8%, tăng 6.8% so với năm 2011; tỷ lệ quá hạn chỉ còn 0,07%, giảm 0.93% so với đầu kỳ; còn lại là hồ sơ chưa đến hạn giải quyết. Tuy nhiên, công tác thực hiện cải cách thủ tục hành chính theo chế độ một cửa liên thông tại huyện Quảng Xương còn tồn tại một số khó khăn, vướng mắc. Cụ thể, công tác chỉ đạo, điều hành thực hiện nhiệm vụ cải cách hành chính nói chung và cải cách TTHC nói riêng của UBND huyện chưa quyết liệt, còn mang tính hình thức. Thủ tục hành chính vẫn chưa được cải cách theo hướng đơn giản hóa triệt để, tính công khai minh bạch còn thấp. Tuy đã có kết quả bước đầu trong cải cách thủ tục hành chính, nhưng vẫn còn nhiều thủ tục hành chính chưa hợp lý, phức tạp, tiếp tục gây phiền hà cho công dân và doanh nghiệp. Vì vậy, kết quả giải quyết TTHC cho công dân theo cơ chế một cửa liên thông trên một số lĩnh vực cho tổ chức, công dân vẫn còn thấp so với yêu cầu đề ra. Ý thức trách nhiệm thực hiện nhiệm vụ, công vụ, thái độ phục vụ nhân dân của một bộ phận cán bộ công chức tuy đã có chuyển biến nhưng vẫn còn chậm. Bên cạnh đó, quan hệ phối hợp trong giải quyết hồ sơ, công việc giữa các phòng, ban và các cơ quan, đơn vị tuy có tiến bộ nhưng còn tồn tại nhiều thiếu sót; ý thức cộng đồng, trách nhiệm giữa các bên chưa cao, vẫn còn tình trạng đùn đẩy trách nhiệm. Cơ sở vật chất, trang
  • 46. 40 thiết bị phục vụ cho hoạt động của Bộ phận tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả của các cơ quan, đơn vị chưa được quan tâm đầu tư đúng mức. 1.3.3. Huyện Phù Cát, tỉnh Bình Định Xác định công tác cải cách hành chính là một khâu đột phá trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, là nhiệm vụ chính trị trọng tâm và thường xuyên của các cấp, các ngành tại địa phương, trong suốt những năm qua, huyện Phù Cát, tỉnh Bình Định luôn chú trọng xây dựng kế hoạch cải cách hành chính nhằm tiếp tục xây dựng nền hành chính của huyện thật sự dân chủ, trong sạch và chuyên nghiệp. Việc triển khai thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông theo Quyết định số 36/2015/QĐ-UBND ngày 10/11/2015 của UBND tỉnh về Quy định thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông tại cơ quan hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh Bình Định đã được triển khai một cách đồng bộ và tích cực; các điều kiện về nơi làm việc, trang thiết bị, cơ sở vật chất, chế độ chính sách cho Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả đều được trang bị và đáp ứng đầy đủ; việc thực hiện kỷ luật, kỷ cương hành chính và thực hiện văn hóa công sở tại đơn vị có nhiều tiến bộ. UBND huyện cũng chủ động niêm yết các nội dung về phí, lệ phí, ngân sách địa phương, quy hoạch, hộ nghèo, v.v… của các thủ tục hành chính một cách công khai, minh bạch tại bộ phận một cửa. Từ khi áp dụng cơ chế một cửa liên thông, thời gian chờ đợi giải quyết thủ tục của nhân dân huyện Phù Cát, tỉnh Bình Định được rút ngắn đáng kể, số lượng hồ sơ tại bộ phận một cửa được giải quyết với tốc độ nhanh và nhịp nhàng hơn, giảm thiểu tình trạng tồn đọng hồ sơ. Tuy nhiên, trong tiến trình thực hiện cải cách, đổi mới, huyện Phù Cát, tỉnh Bình Định không tránh khỏi những khó khăn về kết quả thực hiện cơ chế cải cách TTHC theo cơ chế một cửa liên thông, cụ thể là việc thực hiện chưa được hiệu quả và còn mang tính hình thức. Tại bộ phận một cửa chưa thực