Nhận viết luận văn đại học, thạc sĩ trọn gói, chất lượng, LH ZALO=>0909232620
Tham khảo dịch vụ, bảng giá tại: https://vietbaitotnghiep.com/dich-vu-viet-thue-luan-van
Download luận án tiến sĩ ngành quản lí kinh tế với đề tài: Quản lý Nhà nước về đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ từ ngân sách nhà nước tại tỉnh Hà Nam, cho các bạn làm luận án tham khảo
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 11 - CÁN...
Quản lý đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ, HAY
1. HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH
HOÀNG CAO LIÊM
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG
KẾT CẤU HẠ TẦNG GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ TỪ
NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TẠI TỈNH HÀ NAM
LUẬN ÁN TIẾN SĨ
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ
HÀ NỘI - 2018
2. HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH
HOÀNG CAO LIÊM
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG
KẾT CẤU HẠ TẦNG GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ TỪ
NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TẠI TỈNH HÀ NAM
LUẬN ÁN TIẾN SĨ
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ
Mã số: 62 34 04 10
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS VÕ VĂN ĐỨC
HÀ NỘI - 2018
3. i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các
số liệu, kết quả nêu trong luận án là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng và
được trích dẫn đầy đủ theo quy định.
Tác giả luận án
Hoàng Cao Liêm
4. ii
MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU ..........................................................................................................1
Chương 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG KẾT CẤU
HẠ TẦNG GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ TỪ NGÂN SÁCH
NHÀ NƯỚC ..................................................................................8
1.1. Những công trình nghiên cứu nước ngoài liên quan đến đề tài luận án.............8
1.2. Những công trình nghiên cứu trong nước liên quan đến đề tài luận án............13
1.3. Đánh giá kết quả nghiên cứu liên quan đến đề tài luận án và khoảng
trống cần tiếp tục nghiên cứu..................................................................23
Chương 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
VỀ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG KẾT CẤU HẠ TẦNG GIAO THÔNG
ĐƯỜNG BỘ TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC CẤP TỈNH .....................29
2.1. Những vấn đề lý luận cơ bản về đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng
giao thông đường bộ từ ngân sách nhà nước ..........................................29
2.2. Lý luận chung quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng kết cấu hạ
tầng giao thông đường bộ từ ngân sách nhà nước cấp tỉnh .....................44
2.3. Kinh nghiệm quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng kết cấu hạ
tầng giao thông đường bộ từ ngân sách nhà nước...................................71
Chương 3: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐẦU TƯ XÂY
DỰNG KẾT CẤU HẠ TẦNG GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ
TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TẠI TỈNH HÀ NAM.......................78
3.1. Thực trạng đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ
từ ngân sách nhà nước tại tỉnh Hà Nam.................................................78
3.2. Thực trạng quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng
giao thông đường bộ từ ngân sách nhà nước tại tỉnh Hà Nam từ
năm 2011-2017 .....................................................................................91
3.3. Đánh giá chung quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng kết cấu hạ
tầng giao thông đường bộ từ ngân sách nhà nước tại tỉnh Hà Nam
từ năm 2011-2017 ...............................................................................106
5. iii
Chương 4: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ
NHÀ NƯỚC VỀ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG KẾT CẤU HẠ TẦNG
GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
TẠI TỈNH HÀ NAM ...................................................................125
4.1. Phương hướng hoàn thiện quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng
kết cấu hạ tầng giao thông vận tải từ ngân sách nhà nước tại tỉnh
Hà Nam...............................................................................................125
4.2. Giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng kết cấu
hạ tầng giao thông đường bộ từ ngân sách nhà nước tại tỉnh Hà
Nam đến 2025 .....................................................................................136
KẾT LUẬN...................................................................................................154
DANH MỤC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI
LUẬN ÁN CỦA TÁC GIẢ..............................................................................156
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ...........................................................157
PHỤ LỤC.................................................................................................... 167
6. iv
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BOT : Xây dựng - Kinh doanh - Chuyển giao
BT : Xây dựng - Chuyển giao
ĐTC : Đầu tư công
ĐTXD : Đầu tư xây dựng
GDP : Tổng sản phẩm trong nước
GRDP : Tổng sản phẩm trên địa bàn
GTĐB : Giao thông đường bộ
GTVT : Giao thông vận tải
KCHT : Kết cấu hạ tầng kỹ thuật
KCHTGTĐB : Kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ
NSNN : Ngân sách nhà nước
ODA : Hỗ trợ phát triển chính thức
PPP : Hợp tác công - tư
QLDA : Quản lý dự án
QLNN : Quản lý nhà nước
UBND : Ủy ban nhân dân
7. v
DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 3.1: Thu ngân sách nhà nước tỉnh Hà Nam giai đoạn 2011-2017.........81
Bảng 3.2: Chi ngân sách nhà nước tỉnh Hà Nam giai đoạn 2011-2017 .........82
Bảng 3.3: Thống kê hiện trạng mạng lưới giao thông đường bộ của tỉnh
Hà Nam hiện nay .........................................................................86
Bảng 3.4: Vốn đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ
tỉnh Hà Nam giai đoạn 2011-2017 ...............................................88
Bảng 3.5: Tỷ trọng vốn đầu tư kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ so
với đầu tư xây dựng cơ bản..........................................................89
Bảng 3.6: Kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2016-2020 ngành
giao thông vận tải tỉnh Hà Nam....................................................97
8. vi
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, HÌNH VẼ
Trang
Hình 1.1: Khung phân tích luận án................................................................28
Hình 2.1. Các giai đoạn của một dự án đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng
giao thông đường bộ từ ngân sách nhà nước. ................................43
Hình 3.1: Bản đồ vị trí địa lý tỉnh Hà Nam và liên hệ vùng ...........................78
Hình 3.2: Tăng trưởng GRDP của tỉnh Hà Nam giai đoạn 2011-2017...........80
Hình 3.3: Quy trình quản lý nhà nước trong lập kế hoạch đầu tư công
nguồn vốn ngân sách tỉnh..............................................................96
Hình 3.4: Đánh giá công tác thanh tra, kiểm tra hoạt động đầu tư xây dựng
kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ từ ngân sách nhà nước............117
Hình 4.1: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về PPP..........................151
Hình 4.2: Đánh giá về các giải pháp tăng cường công tác quản lý nhà
nước đối với đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng giao thông
đường bộ từ ngân sách nhà nước tại tỉnh Hà Nam.......................153
9. 1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Hệ thống giao thông vận tải được ví như mạch máu trong cơ thể, nền
kinh tế của mỗi quốc gia muốn phát triển ổn định thì vấn đề phát triển mạng
lưới GTVT có ý nghĩa quan trọng. Hơn 30 năm đổi mới và phát triển, ở cấp
quốc gia mạng lưới GTVT đã xây dựng mới và nâng cấp được nhiều công
trình giao thông quan trọng như sân bay, bến cảng và các tuyến quốc lộ huyết
mạch như: cao tốc Hà Nội - Ninh Bình, Sài Gòn - Trung Lương, Hà Nội - Lào
Cai, Hà Nội - Hải Phòng... là yếu tố căn bản góp phần vào phát triển kinh tế -
xã hội đất nước và mở rộng giao lưu với nước ngoài.
Ở cấp địa phương, chính quyền cấp tỉnh qua các nhiệm kỳ đều coi phát
triển KCHT giao thông là nhiệm vụ quan trọng với những định hướng, mục
tiêu cụ thể. Một mặt để kết nối với mạng lưới giao thông quốc gia và mặt
khác kết nối với các địa phương trong tỉnh tạo đà phát triển kinh tế - xã hội.
Trong đó, có các tỉnh xếp vào top 10 tăng trưởng GDP của cả nước như Hải
Phòng, Quảng Ninh, Vĩnh Phúc, Đồng Nai, Bình Dương,...
Hà Nam là tỉnh nằm trong vùng đồng bằng sông Hồng và là cửa ngõ phía
Nam của thủ đô Hà Nội, có nhiều lợi thế về phát triển GTĐB. Cùng với quá
trình đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa để phát triển kinh tế - xã hội,
xây dựng các Khu công nghiệp, Cụm công nghiệp, thu hút đầu tư trong và
ngoài nước, vấn đề phát triển hệ thống KCHTGTĐB được xác định là mục
tiêu cấp bách, thường xuyên của tỉnh.
Nhận thức rõ vai trò quan trọng của KCHT GTVT nói chung và
KCHTGTĐB nói riêng, chính quyền tỉnh Hà Nam đã luôn chủ trương ưu tiên
đầu tư phát triển hạ tầng giao thông, đáp ứng yêu cầu GTVT đi trước “mở
đường" để tạo tiền đề thúc đẩy kinh tế phát triển. Trong những năm qua,
KCHTGTĐB tỉnh Hà Nam đã có sự phát triển đáng kể, KCHTGTĐB không
10. 2
ngừng được mở rộng, nâng cấp đã kéo các thành phố trong khu vực (Hưng
Yên, Hải Phòng, Nam Định, Ninh Bình và thủ đô Hà Nội) xích lại gần nhau
hơn. Đồng thời giảm dần chênh lệch về khoảng cách để phát triển kinh tế giữa
các huyện trong tỉnh. Kết quả đạt được về phát triển KCHTGTĐB những năm
qua ở Hà Nam đã hình thành mạng lưới giao thông gắn kết giữa giao thông
quốc gia và giao thông địa phương xuống đến huyện, xã kết hợp với chương
trình xây dựng nông thôn mới... Hệ thống GTĐB của tỉnh nói chung có sự
thay đổi về số lượng và chất lượng, được đánh giá cao.
Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đã đạt được, công tác QLNN về
ĐTXD KCHTGTĐB từ NSNN tại tỉnh Hà Nam còn những bất cập. Một mặt,
về phía vĩ mô hệ thống pháp luật, cơ chế chính sách còn chồng chéo, thiếu
đồng bộ. Mặt khác, ở cấp tỉnh tuy được phân cấp mạnh về QLNN đối với
ĐTXD KCHTGTĐB từ NSNN. Tuy nhiên, trong quá trình triển khai thực
hiện đang bộc lộ những bất cập về cơ chế phối hợp trong xây dựng quy hoạch,
kế hoạch, quản lý, giám sát, phân bổ nguồn lực... dẫn đến những sai sót, lãng
phí, thất thoát, kể cả lợi dụng bất cập trong quản lý để trục lợi cá nhân... làm
suy giảm chất lượng các công trình, dự án, làm giảm hiệu lực và hiệu quả của
công tác QLNN về ĐTXD KCHTGTĐB từ ngân sách nhà nước.
Từ thực tế đó, vấn đề “Quản lý Nhà nước về đầu tư xây dựng kết cấu
hạ tầng giao thông đường bộ từ ngân sách nhà nước tại tỉnh Hà Nam”
được nghiên cứu sinh lựa chọn làm đề tài luận án Tiến sĩ kinh tế chuyên
ngành quản lý kinh tế.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận án
2.1. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở xây dựng khung lý thuyết về ĐTXD KCHTGTĐB từ NSNN
cấp tỉnh trong bối cảnh đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập
quốc tế. Từ đó là căn cứ khoa học để khảo sát đánh giá thực tiễn nội dung
QLNN về ĐTXD KCHTGTĐB từ NSNN tại tỉnh Hà Nam thời gian qua (giai
11. 3
đoạn 2011-2017). Đồng thời đề xuất phương hướng và giải pháp nhằm thực
hiện QLNN về ĐTXD KCHTGTĐB từ NSNN đáp ứng yêu cầu đẩy mạnh
công nghiệp hóa, hiện đại hóa của tỉnh Hà Nam đến năm 2025.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu của luận án
Một là, trên cơ sở hệ thống hóa cơ sở lý luận QLNN về ĐTXD
KCHTGTĐB từ NSNN cấp tỉnh, kế thừa có bổ sung những điểm mới để phù
hợp với yêu cầu phát triển để hoàn thiện khung lý thuyết về QLNN đối với
ĐTXD KCHTGTĐB từ NSNN.
Hai là, nghiên cứu kinh nghiệm QLNN về ĐTXD KCHTGTĐB từ
NSNN của một số tỉnh có điều kiện tương đồng để chỉ ra những thành công
và hạn chế về QLNN đối với ĐTXD KCHTGTĐB từ NSNN làm bài học để
rút kinh nghiệm vận dụng và tránh lặp lại sai lầm của các địa phương.
Ba là, căn cứ vào các số liệu, tư liệu khảo sát thực tế theo các nội dung
đã được xây dựng, đề cập ở Chương 1 để phân tích, tổng hợp, đánh giá những
kết quả đạt được, những khó khăn vướng mắc về QLNN đối với ĐTXD
KCHTGTĐB từ NSNN. Đồng thời chỉ ra những nguyên nhân dẫn đến kết quả
trên cả về kết quả đạt được và những tồn tại.
Bốn là, trên cơ sở dự báo về mục tiêu phát triển hệ thống GTĐB của tỉnh
cũng như của cả nước, để đáp ứng yêu cầu phát triển hệ thống KCHTGTĐB
của tỉnh Hà Nam đến năm 2025, luận án đề xuất các giải pháp cả trước mắt
cũng như lâu dài nhằm hoàn thiện và nâng cao chất lượng QLNN về ĐTXD
KCHTGTĐB từ NSNN thời kỳ hội nhập và phát triển.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu của luận án
Quản lý nhà nước về ĐTXD KCHT giao thông nói chung và
KCHTGTĐB nói riêng từ NSNN có nhiều công trình khoa học nghiên cứu:
Kinh tế giao thông, Kinh tế đô thị, Kinh tế chính trị, Kinh tế quản lý, Kinh tế
phát triển, Quản trị kinh doanh... Tiếp cận từ chuyên ngành Quản lý kinh tế
12. 4
cũng tùy theo phạm vi và mục đích nghiên cứu để xác định rõ đối tượng.
Trong phạm vi và cách tiếp cận của đề tài này để phù hợp luận án xác định
đối tượng nghiên cứu của luận án là: Tổng hợp các yếu tố cấu thành nội dung
của QLNN cấp tỉnh về ĐTXD KCHT giao thông nói chung và KCHTGTĐB
nói riêng từ NSNN. Các nội dung được nghiên cứu đặt trong mối quan hệ phụ
thuộc lẫn nhau, thúc đẩy nhau cùng phát triển gồm: mục tiêu, nội dung quy
trình, nhân tố ảnh hưởng và các tiêu chí đánh giá... hướng đến hoàn thiện
quản lý để đạt được kết quả tốt nhất.
3.2. Phạm vi nghiên cứu của luận án
- Về nội dung: Luận án nghiên cứu QLNN về ĐTXD KCHTGTĐB từ
NSNN trên góc độ quản lý vĩ mô của cấp tỉnh với các nội dung như: xây dựng
quy hoạch, kế hoạch; ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm
pháp luật; tổ chức bộ máy quản lý và công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát...
của Nhà nước.
- Về thời gian và địa bàn nghiên cứu: Khảo sát, phân tích và đánh giá
thực trạng QLNN về ĐTXD KCHTGTĐB từ NSNN tại tỉnh Hà Nam trong
giai đoạn 2011-2015, có bổ sung số liệu hai năm 2016, 2017; đề xuất phương
hướng và giải pháp đến năm 2025.
4. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
4.1. Cơ sở phương pháp luận
Luận án dựa trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa Mác - Lênin và
tư tưởng Hồ Chí Minh, kết hợp với các quan điểm, đường lối chính sách của
Đảng Cộng sản Việt Nam về phát triển kinh tế - xã hội nói chung và KCHT
giao thông nói riêng. Đồng thời, sử dụng những kiến thức kinh tế tổng hợp về
QLNN là chuyên sâu và ĐTXD KCHTGTĐB từ NSNN. Ngoài ra, luận án
còn kế thừa có chọn lọc và vận dụng phù hợp những quan điểm lý luận, các
khung lý thuyết về quản lý kinh tế của các nhà khoa học trong nước và thế
giới về những nội dung liên quan đến đề tài luận án.
13. 5
4.2. Phương pháp nghiên cứu
Một số phương pháp nghiên cứu được tác giả sử dụng trong luận án gồm:
- Tác giả sử dụng tổng hợp các phương pháp nghiên cứu: hệ thống, phân
tích, tổng hợp, so sánh, đánh giá, dự báo... kết hợp với thu thập tài liệu thứ
cấp, điều tra xã hội học và xây dựng các bảng, biểu, sơ đồ, đồ thị để minh
chứng kết quả phân tích đánh giá.
- Phương pháp thu thập tài liệu thứ cấp: Các báo cáo thống kê, tổng
hợp về ĐTXD KCHTGTĐB từ NSNN của các cơ quan QLNN tỉnh Hà
Nam: Cục Thống kê, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Giao thông vận tải, Thanh
tra tỉnh, các Ban QLDA đầu tư xây dựng của tỉnh,...
- Phương pháp điều tra xã hội học:
+ Đối tượng điều tra bao gồm: Các cán bộ quản lý, chuyên viên thuộc các
cơ quan QLNN của tỉnh Hà Nam như: Hội đồng nhân dân, UBND tỉnh, Văn
phòng UBND tỉnh, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Giao thông vận tải, Sở Tài
chính, Thanh tra tỉnh, các Ban QLDA đầu tư thuộc tỉnh; các cán bộ của chủ đầu
tư, nhà thầu xây lắp, tư vấn xây dựng,... đã và đang hoạt động trên địa bàn tỉnh
Hà Nam.
+ Phương pháp điều tra: Bằng phiếu hỏi với 12 câu hỏi, chủ yếu là câu
hỏi đóng về những nội dung liên quan đến QLNN về ĐTXD KCHTGTĐB
từ NSNN đã nêu tại Chương 2. Trong quá trình tiến hành điều tra xã hội
học, tác giả đã phát ra 92 phiếu và thu về 76 phiếu với đối tượng trả lời có
độ tuổi từ 22 đến trên 65 tuổi, trong đó có 58 nam và 18 nữ; trình độ đại
học 30 người, trên đại học là 39 người và dưới đại học là 7 người; cán bộ
lãnh đạo, quản lý là 41 người, nhân viên trực tiếp làm chuyên môn là 35
người. Với đối tượng điều tra như trên, kết quả điều tra xã hội học của tác
giả là đáng tin cậy và có cơ sở thực tiễn cho các đánh giá trong luận án.
Các phương pháp được sử dụng một cách linh hoạt, phù hợp với các
chương, tiết để đạt được kết quả nghiên cứu. Cụ thể như:
14. 6
Chương 1: Chủ yếu sử dụng phương pháp hệ thống hóa, phân tích, đánh
giá khái quát kết quả nghiên cứu của các công trình, các nhà khoa học trong
và ngoài nước theo tiếp cận từ các phân ngành, theo thời gian để có những
nhận xét về kết quả đạt được, những vấn đề còn tranh luận. Từ đó gắn với
nhiệm vụ và mục tiêu nghiên cứu của luận án để rút ra những khoảng trống
cần tiếp tục nghiên cứu gắn với đối tượng nghiên cứu của đề tài luận án.
Chương 2: Luận án chủ yếu sử dụng phương pháp quy nạp, diễn dịch,
phân tích luận chứng làm rõ căn cứ lý luận, chỉ ra tính quy luật của chủ đề
nghiên cứu. Từ đó, xây dựng khung lý thuyết phù hợp với cấp độ nghiên cứu
QLNN cấp tỉnh về ĐTXD KCHTGTĐB từ NSNN. Đồng thời sử dụng linh
hoạt các phương pháp thống kê, so sánh, phân tích thực tiễn QLNN về ĐTXD
KCHTGTĐB từ NSNN của một số địa phương để rút ra bài học kinh nghiệm.
Chương 3: Chủ yếu sử dụng phương pháp mô tả khái quát, thu thập và xử
lý các tài liệu cả sơ cấp và thứ cấp, kết hợp với sử dụng các phương pháp điều
tra xã hội học và xây dựng các bảng, biểu, sơ đồ, đồ thị từ thực tế của tỉnh Hà
Nam liên quan đến nhiệm vụ triển khai để đánh giá khách quan, khoa học kết
quả thực tiễn những nội dung chủ yếu theo khung lý luận tại Chương 2.
Chương 4: Chủ yếu sử dụng phương pháp phân tích, tổng hợp kết hợp
với dự báo để rút ra phương hướng và đề xuất các giải pháp nhằm hoàn
thiện nội dung, quy trình... QLNN về ĐTXD KCHTGTĐB từ NSNN tại
tỉnh Hà Nam.
5. Những đóng góp mới của luận án
- Trên cơ sở hệ thống hóa, kế thừa, có bổ sung để hoàn thiện xây dựng
khung lý thuyết về QLNN về ĐTXD KCHTGTĐB từ NSNN cấp tỉnh trong
bối cảnh phát triển kinh tế thị trường hiện đại và hội nhập quốc tế.
- Chỉ ra những bài học kinh nghiệm trên cả hai phương diện thành công
và chưa thành công làm bài học khảo cứu cho tỉnh Hà Nam về QLNN đối với
ĐTXD KCHTGTĐB từ NSNN.
15. 7
- Phân tích, đánh giá khách quan, khoa học dựa trên khung lý thuyết đã
được xây dựng về thực trạng QLNN về ĐTXD KCHTGTĐB từ NSNN tại
tỉnh Hà Nam những năm qua để chỉ ra được thành tựu, hạn chế và nguyên
nhân dẫn đến các hạn chế, bất cập cần giải quyết.
- Trên cơ sở phân tích, đánh giá kết hợp 3 chương, luận án đưa ra dự báo,
định hướng và đề xuất các giải pháp hoàn thiện QLNN nhằm góp phần nâng
cao năng lực sử dụng các công cụ quản lý và hiệu lực, hiệu quả của công tác
QLNN về ĐTXD KCHTGTĐB từ NSNN tại tỉnh Hà Nam trong thời gian tới.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án
6.1. Về lý luận
Kết quả nghiên cứu của luận án góp phần làm sáng tỏ thêm các khái
niệm, nội dung, nhân tố ảnh hưởng và các tiêu chí đánh giá QLNN về ĐTXD
KCHTGTĐB từ NSNN phù hợp điều kiện kinh tế - xã hội, môi trường phát
triển. Những vấn đề luận án đề cập, giải quyết góp phần phân tích những cơ
sở khoa học trong việc đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện QLNN về
ĐTXD KCHTGTĐB từ NSNN tại địa bàn cấp tỉnh.
6.2. Về thực tiễn
Kết quả nghiên cứu của luận án có thể sử dụng làm tài liệu tham khảo,
phục vụ đào tạo, giảng dạy, học tập và nghiên cứu những chuyên đề thực tế
liên quan đến QLNN về ĐTXD KCHTGTĐB từ NSNN. Nguồn tài liệu sử
dụng cho các cơ quan quản lý cấp tỉnh tham khảo để đề xuất giải pháp hoàn
thiện QLNN về ĐTXD KCHTGTĐB từ NSNN cấp tỉnh.
7. Kết cấu luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo và các phụ
lục, nội dung chính của luận án được trình bày trong 4 chương, 11 tiết.
16. 8
Chương 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN QUẢN
LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG KẾT CẤU HẠ TẦNG GIAO
THÔNG ĐƯỜNG BỘ TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
1.1. NHỮNG CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU NƯỚC NGOÀI LIÊN QUAN
ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN
1.1.1. Những nghiên cứu về vai trò, tiêu chí đánh giá và nội dung
quản lý chi tiêu công và đầu tư xây dựng cơ bản
“The role of public investment in poverty reduction: Theories, evidence
and method”, “Vai trò của đầu tư công trong xóa đói giảm nghèo: lý thuyết,
bằng chứng và phương pháp” của Edward Anderson, Paolo de Renzio và
Stephanie Levy [85]. Công trình nghiên cứu đã tập trung phân tích làm nổi bật
vai trò của ĐTC đối với tăng trưởng và xóa đói giảm nghèo. Đặc biệt nhấn
mạnh không phân biệt chế độ chính trị, về cơ bản các quốc gia trong công
cuộc phát triển kinh tế - xã hội vốn NSNN đều được chi tiêu phần vốn cho
ĐTC để xây dựng KCHT là lĩnh vực cần nhiều vốn, quay vòng chậm, lãi suất
thấp mà các thành phần kinh tế khác không muốn đầu tư nhưng có vai trò
quyết định đến xây dựng nền tảng vật chất kỹ thuật của nền kinh tế. Đồng thời
nội dung cuốn sách cũng đi sâu phân tích để chứng minh sự hoàn thiện KCHT
sẽ tạo ra nền tảng vật chất để phát triển kinh tế - xã hội, trong đó nhiệm vụ tập
trung vào tạo điều kiện cho nhóm người có thu nhập thấp, ở điều kiện khó
khăn có thể vươn lên trong công cuộc xây dựng đất nước. Nội dung tác phẩm
cũng đồng thời đánh giá tổng quan một số lý thuyết về mối quan hệ giữa kinh
tế với đảm bảo an sinh xã hội mà điển hình là lý thuyết Kunet, cũng như các
bằng chứng và phương pháp. Qua đó đề xuất cách thức để cung cấp, hướng
dẫn tốt hơn cho những nhà hoạch định chính sách trong việc sử dụng các kỹ
thuật và thông tin có sẵn để đưa ra các ưu tiên cho đầu tư công trong bối cảnh
17. 9
áp lực ngày càng gia tăng đối với loại hình đầu tư này tại các quốc gia đang
phát triển trong quá trình hiện thực hóa các mục tiêu phát triển thiên niên kỷ.
“Diagnostic Framework for Assessing Public Investment Management”,
“Khung chuẩn đoán cho đánh giá quản lý đầu tư công” của Anand Rajaram,
Tuan Minh Le, Nataliya Biletska và Jim Brumby [79]. Từ tổng kết thực tiễn
về các nội dung QLNN về đầu tư xây dựng cơ bản nói chung và QLNN về chi
tiêu công cho đầu tư xây dựng cơ bản, kết hợp với các lý thuyết quản lý hiện
đại để đề xuất các tiêu chí đánh giá cả định tính và định lượng về việc đánh
giá hệ thống quản lý ĐTC cho các Chính phủ. Đồng thời công trình nghiên
cứu cũng khẳng định: Quản lý đầu tư công có vai trò cực kỳ quan trọng trong
việc thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội. Vì vậy cần phải quan tâm tới quá
trình lựa chọn chủ thể, biện pháp và đối tượng quản lý cụ thể tránh cách làm
chung chung trong quản lý ĐTC. Nghiên cứu đã đề xuất 8 đặc trưng cơ bản
của một hệ thống ĐTC hiệu quả và xây dựng khung khổ chuẩn đoán khi đánh
giá các giai đoạn chính trong quy trình quản lý ĐTC. Từ đó làm căn cứ để
khuyến khích các chính phủ tiến hành công tác tự đánh giá hệ thống ĐTC của
mình và đưa ra những cải cách để tăng cường hiệu quả của ĐTC.
“Investing in Public Investment: An Index of Public Investment
Efficiency”, “Đầu tư trong quá trình đầu tư công: những chỉ báo về hiệu quả
của đầu tư công” của Zac Mills, Annette J Kyobe, Jim Brumby, Chris
Papageorgiou và Era Dabla-Norris [90]. Công trình nghiên cứu đi sâu phân
tích khung lý luận về đầu tư, trên cơ sở đó làm căn cứ so sánh đánh giá đầu tư
công với các loại hình đầu tư khác. Kết luận nhìn từ góc độ quản lý cho thấy:
QLNN về ĐTC có tính phức tạp, đòi hỏi sự phối hợp chặt chẽ giữa các cơ
quan quản lý gắn với từng công đoạn của quy trình đầu tư. Đồng thời cũng chỉ
ra cơ quan quản lý có vai trò, chức năng, nhiệm vụ như người tư lệnh đứng
đầu và chịu trách nhiệm trước cá nhân. Khác với đầu tư tư nhân hoặc đầu tư
liên kết công tư đều có những thuận lợi và khó khăn trên cơ sở đó làm căn cứ
18. 10
để đánh giá quy trình quản lý đầu tư về vốn. Nghiên cứu cũng đã đưa ra các
chỉ số cơ bản để đánh giá hiệu quả của ĐTC. Trong đó, nhấn mạnh thể chế
phù hợp là cơ sở để quản lý đầu tư công đạt hiệu quả cao qua 4 giai đoạn khác
nhau: thẩm định dự án; lựa chọn dự án; triển khai và đánh giá dự án. Từ các
chỉ số xác định và thể chế quản lý qua các giai đoạn được tổng kết làm căn cứ
khảo sát tại 71 quốc gia, trong đó có 40 quốc gia có thu nhập thấp. Và kết
luận tổng quan về các chỉ số giữa các vùng cũng như các nhóm quốc gia khác
nhau. Đồng thời xác định được những lĩnh vực mà các quốc gia có thể ưu tiên
tiến hành cải cách để nâng cao hiệu quả của ĐTC.
“Making Public Investment More Efficient”, “Làm cho đầu tư công hiệu
quả hơn” của Quỹ tiền tệ quốc tế (IMF) [86]. Báo cáo tổng quát khẳng định
vai trò ĐTC góp phần mang lại các dịch vụ công chủ yếu, gắn kết người dân
và tạo ra các cơ hội kinh tế, góp phần vào thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Tuy
nhiên, tác động kinh tế - xã hội của ĐTC lại phụ thuộc vào hiệu quả của nó.
Hiệu quả của ĐTC lại phụ thuộc chủ yếu vào quản lý của Chính phủ ở các
nền kinh tế khác nhau. Qua các nghiên cứu tổng hợp kết quả cho thấy, cải
thiện cơ chế quản lý ĐTC theo hướng quản trị hiện đại (PIM - Public
Investment Management) có thể tăng cường hiệu quả và chất lượng của ĐTC.
Vì thế quốc gia nào có các tổ chức quản lý ĐTC mạnh, hiện đại thì sẽ có các
khoản đầu tư hiệu quả hơn, mang lại những tác động tốt hơn, thậm chí là có
thể thu hẹp tới 2/3 khoảng trống hiệu quả ĐTC. Đối với các thị trường mới
nổi nên áp dụng các quy trình đánh giá, lựa chọn và phê chuẩn các dự án đầu
tư một cách công khai, minh bạch hơn. Trong khi các nước đang phát triển có
thu nhập thấp nên củng cố các thể chế liên quan đến công tác tài trợ, quản lý
và giám sát việc triển khai dự án. Tất cả các quốc gia này sẽ thu được lợi lớn
nhất từ việc giám sát chặt chẽ các dự án PPP và gắn việc lập chiến lược quốc
gia với chi tiêu ngân sách tốt hơn.
19. 11
1.1.2. Những nghiên cứu về nguyên tắc, quy trình và kinh nghiệm
quản lý chi tiêu công về đầu tư xây dựng cơ bản và đầu tư xây dựng kết
cấu hạ tầng giao thông
“Public Expenditure Management Handbook”, “Sổ tay quản lý chi tiêu
công” của Ngân hàng Thế giới [89]. Có thể nói nội dung cuốn sách là cuốn
cẩm nang về nguyên tắc và quy trình quản lý chi tiêu NSNN cho lĩnh vực
công. Qua tổng kết, so sánh, đối chiếu và kiểm chứng, kết hợp các lý thuyết
quản lý cổ điển và hiện đại, cuốn sách đã đưa ra những hướng dẫn nhằm hoàn
thiện quản lý ngân sách và tài khóa trong khu vực công. Đồng thời phân tích,
dự báo những điểm yếu phát sinh và đưa ra một số giải pháp nhằm cải thiện
quản lý ngân sách và tài chính trong khu vực công. Có thể nói, đây là một
cuốn sách tham khảo tốt, chuyên sâu, cung cấp khung khổ quản lý chi tiêu
công và tác động của nó tới kết quả ngân sách. Kết luận cũng đồng thời đưa ra
một số hướng dẫn về các thành tố cốt lõi của một hệ thống quản lý chi tiêu
công hiệu quả cho các chính phủ và các nhà quản lý.
“Guidelines for Public Expenditure Management”, “Hướng dẫn quản lý
chi tiêu công”, của Barry H. Potter và Jack Diamond [81]. Từ một hướng tiếp
cận khác của khoa học quản lý tài chính các tác giả đã trình bày những vấn đề
chung về nguyên tắc và kinh nghiệm trong 3 khía cạnh chính của quản lý chi
tiêu công, đó là: chuẩn bị ngân sách, lên kế hoạch chi tiêu và thực hiện ngân
sách. Thông qua nghiên cứu, đánh giá kinh nghiệm thực tiễn về quản lý chi
tiêu công tại 4 nhóm quốc gia có các điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội khác
nhau gồm các nước thuộc hệ thống Pháp ngữ, các nước thuộc hệ thống Thịnh
vượng chung; các nước Châu Mỹ - Latinh và nhóm các nước có nền kinh tế
chuyển đổi. Nhóm tác giả khẳng định, mặc dù có sự khác nhau về điều kiện
cụ thể, ở những nhóm nước có trình độ khác nhau nhưng quá trình và những
nguyên tắc quản lý chi tiêu công đã được đúc kết cần tuân thủ. Nếu đi ngược
20. 12
3 nguyên tắc và quy trình đã xác định thì hậu quả tiêu cực diễn ra vấn đề khắc
phục sẽ rất khó khăn và nan giải.
“Public investment management in the new EU member states:
strengthening planning and implementation of transport infrastructure
investments”, “Quản lý đầu tư công tại các nước thành viên mới của EU: tăng
cường hoạch định và triển khai đầu tư kết cấu hạ tầng giao thông” của
Bernald Myers, Thomas Laursen [82]. Cuốn sách đã tổng kết, đánh giá dưới
góc độ quản lý NSNN đối với đầu tư công về xây dựng KCHTGTĐB của các
nước là thành viên mới của EU. Trong đó nhấn mạnh 2 nội dung: Là thành
viên mới với điều kiện kinh tế khó khăn, KCHTGTĐB yếu kém đặt ra nhiều
thách thức, đồng thời được hưởng lợi từ nguồn vốn ưu đãi của EU. Từ đó đặt
ra vấn đề quản lý ngân sách cho đầu tư công nhằm tuân thủ cam kết của EU,
đồng thời phù hợp với thể chế đầu tư của nước sở tại. Công trình nghiên cứu
đã xác định một số vấn đề và thách thức chính mà các nước thành viên mới
của EU phải đối mặt trong quá trình quản lý các chương trình đầu tư công của
mình. Đồng thời, chỉ ra những kinh nghiệm hay cũng như các thách thức mà
các nước thành viên EU phải đối mặt. Tuy nhiên, nghiên cứu chỉ giới hạn tập
trung vào 4 nước thành viên mới của EU, bao gồm: Ba Lan, Slovenia, Latvia
và Slovakia và 3 quốc gia thành viên cũ là Vương Quốc Anh, Ireland và Tây
Ban Nha. Bên cạnh đó, quy mô nghiên cứu cũng chỉ giới hạn vào kết cấu hạ
tầng giao thông, bao gồm đường bộ, cầu cống và đường sắt, bởi đây là những
đối tượng được hưởng lợi lớn nhất từ nguồn kinh phí đầu tư của EU. Nghiên
cứu cũng chỉ ra rằng, trong tất cả các giai đoạn của chu trình dự án, cần tập
trung vào lập kế hoạch, thẩm định và lựa chọn dự án nhằm mang lại hiệu quả
của đầu tư vào kết cấu hạ tầng giao thông lớn nhất.
“Second-best redistribution through public investment: a characterization,
an empirical test and an application to the case of Spain” - “Phân bổ lại tốt
21. 13
nhất qua đầu tư công: đặc thù, kiểm tra thực tiễn và ứng dụng trong trường
hợp Tây Ban Nha” của Angel de la Fuente [80]. Bài viết đi sâu nghiên cứu
quản lý đầu tư công dưới góc độ phân phối và phân phối lại. Trong quá trình
phân bổ nguồn vốn khi phát hiện những mất cân đối trong quá trình triển khai
dự án đầu tư phải phân phối lại cho phù hợp với yêu cầu về tiến độ, chất
lượng dự án GTĐB. Từ dẫn luận lý thuyết, bài viết đã chỉ ra vai trò phân phối
lại đối với đầu tư công. Đề xuất mô hình phân bổ hiệu quả trong đầu tư kết
cấu hạ tầng, ứng dụng cụ thể ở Tây Ban Nha. Tác giả cũng đã đưa ra kết luận,
Tây Ban Nha có thể tăng hiệu quả cho đầu tư KCHT bằng cách chi tiêu nhiều
hơn đối với khu vực giàu, ít hơn đối với khu vực nghèo.
“Creating Conditions for Effective Public Investment: Sub-national
Capacities in a Multi-level Governance Context”- “Tạo điều kiện cho đầu tư
công hiệu quả: Năng lực quốc gia trong bối cảnh quản trị đa cấp” của 2 tác
giả Mizell, L. và D. Allain-Dupré [89]. Bài viết đi sâu phân tích những ràng
buộc của chính quyền địa phương nơi thực hiện các dự án KCHTGTĐB. Đây
chính là một trong những nhân tố ảnh hưởng đến vấn đề QLNN trong đầu tư
công. Vì vậy, bài viết đã tập trung vào tìm cách xác định khả năng cho phép
để chính quyền địa phương thiết kế và thực hiện chiến lược đầu tư công đối
với phát triển khu vực. Và cung cấp hướng dẫn thực tế để đánh giá và tăng
cường các năng lực trong bối cảnh quản trị đa cấp.
1.2. NHỮNG CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU TRONG NƯỚC LIÊN QUAN
ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN
1.2.1. Những nghiên cứu liên quan đến quản lý nhà nước về đầu tư công
“Kinh nghiệm quản lý đầu tư công của một số quốc gia trên thế giới”
[50], tác giả Nguyễn Phương Thảo đã nghiên cứu kinh nghiệm quản lý đầu tư
công tại Trung Quốc, Nhật Bản, Hàn Quốc và Vương quốc Anh trong tất cả
các khâu của quá trình đầu tư. Từ khâu quản lý quy hoạch, tổ chức quản lý
hoạt động đầu tư và thẩm định, điều chỉnh dự án cho đến khâu ủy thác đầu tư
22. 14
và giám sát đầu tư. Và khẳng định mặc dù ở các nước khác nhau về điều kiện
tự nhiên, kinh tế - xã hội,… tuy nhiên, QLNN về đầu tư công phải được thực
hiện một cách thống nhất trong toàn bộ quy trình, các khâu của quá trình đầu
tư. Và trong mỗi khâu cụ thể QLNN phải thể hiện rõ qua các văn bản pháp lý
để triển khai và giám sát. Qua đó, khẳng định rằng, đối với các nước đang
phát triển như Việt Nam, cần thiết phải có một hệ thống văn bản pháp lý đủ
mạnh để quản lý quá trình đầu tư công một cách toàn diện và hiệu quả, vì việc
sử dụng vốn Nhà nước, nhất là nguồn vốn ngân sách chi đầu tư phát triển của
Việt Nam chiếm tỷ trọng không nhỏ trong tổng cân đối NSNN hiện nay.
“Nâng cao hiệu quả đầu tư công tại Việt Nam” luận án tiến sĩ tác giả
Phạm Minh Hóa [28]. Luận án đã nêu quan điểm nhất quán về đầu tư
công cũng như quan điểm định hướng về hiệu quả đầu tư công. Để nâng
cao hiệu quả đầu tư công tác giả đề nghị: (1) xây dựng hệ thống đánh giá
kết quả, hiệu quả chương trình, dự án đầu tư công; đánh giá, xếp hạng nhà
thầu; mức độ tín nhiệm về tài chính của cơ quan, đơn vị, tổ chức sử dụng
vốn đầu tư công; (2) thành lập cơ quan chuyên trách, độc lập thực hiện
kiểm tra, giám sát đầu tư công; (3) phát triển tổ chức tư vấn độc lập đánh
giá, thẩm định trước khi phê duyệt, khi điều chỉnh chương trình, dự án
đầu tư công.
“Đổi mới thể chế, cơ chế và những giải pháp chấn chỉnh hoàn thiện,
tái cấu trúc lĩnh vực đầu tư công” của tác giả Nguyễn Đức Thành và Đinh
Minh Tuấn [48]. Bài tham luận đã nêu ra những ảnh hưởng của đầu tư công
đến rủi ro kinh tế vĩ mô ở Việt Nam như sự thâm hụt ngân sách triền miên
ở mức cao, nợ công tăng cao liên tục, gây áp lực đối với lạm phát. Bên
cạnh đó, nghiên cứu này cũng đề cập đến cơ chế phân bổ nguồn vốn, cơ chế
thực hiện đầu tư công, cơ chế giám sát quá trình đầu tư công. Bài thảo luận
chỉ ra một thực tế là đầu tư công của Việt Nam có xu hướng tăng nhưng lại
23. 15
kém hiệu quả có nguyên nhân bắt nguồn từ cơ chế đầu tư công chứa đựng đầy
bất cập. Nghiên cứu cũng đề xuất một số khuyến nghị chính sách nhằm đổi
mới thể chế, cơ chế và những giải pháp chấn chỉnh, hoàn thiện, tái cấu trúc
lĩnh vực đầu tư công trong thời gian tới.
“Nâng cao hiệu quả đầu tư phát triển từ nguồn vốn ngân sách nhà nước ở
Việt Nam” luận án tiến sĩ của Bùi Mạnh Cường [18]. Luận án đã xây dựng hệ
thống chỉ tiêu và phương pháp đánh giá hiệu quả đầu tư phát triển từ nguồn
vốn NSNN toàn diện cả về định tính và định lượng. Từ hệ thống chỉ tiêu và
phương pháp đánh giá được xây dựng tác giả đã phân tích, đánh giá thực trạng
hiệu quả hoạt động đầu từ phát triển từ nguồn NSNN ở Việt Nam trong giai
đoạn 2005-2010.
“Đổi mới quản lý chi ngân sách nhà nước trong điều kiện kinh tế thị
trường ở Việt Nam” luận án tiến sĩ của Nguyễn Thị Minh [36]. Luận án đã hệ
thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý chi ngân sách trong điều kiện
kinh tế thị trường, đi sâu làm rõ khái niệm quản lý chi ngân sách nhà nước
trong nền kinh tế thị trường. Bên cạnh đó, luận án phân tích, đánh giá thực
trạng quản lý chi ngân sách nhà nước trong điều kiện kinh tế thị trường ở Việt
Nam, chỉ ra những thành tựu đạt được, những hạn chế còn tồn tại và nguyên
nhân của những tồn tại, hạn chế đó. Qua đó, đề xuất một số phương hướng và
giải pháp nhằm đổi mới quản lý chi ngân sách nhà nước trong điều kiện kinh
tế thị trường ở Việt Nam trong thời gian tới.
“Quản lý tài chính trong lĩnh vực đầu tư xây dựng cơ bản” sách tham
khảo của tác giả Thái Bá Cẩn [6]. Trong cuốn sách này tác giả nhấn mạnh
rằng, để ngăn chặn thành công hiện tượng thất thoát, lãng phí, tiêu cực trong
hoạt động ĐTXD, cần phải có những giải pháp về mặt cơ chế, chính sách
thông qua phân tích về mặt lý luận và thực tiễn trong cơ chế quản lý về đầu tư
và xây dựng cơ bản. Do đó, tác giả đã lần lượt trình bày những vấn đề liên
24. 16
quan đến quản lý tài chính trong lĩnh vực đầu tư xây dựng cơ bản và quản lý
chi phí dự án ĐTXD thuộc nguồn vốn NSNN.
1.2.2. Những nghiên cứu đi sâu về nội dung, các nhân tố ảnh hưởng
đến quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước
“Quản lý nhà nước đối với dự án đầu tư xây dựng từ ngân sách nhà nước
ở Việt Nam” luận án tiến sĩ của tác giả Tạ Văn Khoái [34]. Bản luận án đã
nghiên cứu, phân tích nội dung hoạt động QLNN đối với dự án đầu tư xây
dựng từ NSNN trong các giai đoạn của quy trình dự án. Phạm vi đề cập chủ
yếu là ngân sách trung ương trên địa bàn cả nước. Hoạt động QLNN đối với
dự án ĐTXD từ NSNN bao gồm 5 nội dung chủ yếu: hoạch định kế hoạch
ĐTXD; xây dựng khung pháp luật; ban hành và thực hiện cơ chế; tổ chức bộ
máy và kiểm tra, kiểm soát. Thông qua 5 nội dung chủ yếu được trình bày,
luận án chỉ ra sự phù hợp về QLNN trong từng giai đoạn thực hiện quy trình
dự án đầu tư, có dẫn liệu minh họa. Đồng thời, luận án còn chỉ ra nhiều hạn
chế, bất cập trong từng giai đoạn của quá trình QLNN đối với dự án ĐTXD từ
NSNN. Luận án chỉ ra 3 nhóm nguyên nhân của những hạn chế, bất cập đó,
trong đó nhấn mạnh nhất đến xây dựng khung khổ pháp luật là nguyên nhân
cơ bản nhất. Qua đó, đề xuất 6 nhóm giải pháp nhằm đổi mới quản lý nhà
nước đối với dự án đầu tư xây dựng từ ngân sách nhà nước trong thời gian tới.
“Quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng cơ bản bằng ngân sách nhà nước
ở Việt Nam” luận án tiến sĩ của tác giả Nguyễn Huy Chí [7]. Trước hết luận
án đã đi sâu vào phân tích những nhân tố ảnh hưởng đến QLNN về đầu tư xây
dựng cơ bản bằng vốn NSNN phụ thuộc vào điều kiện tự nhiên, lịch sử, kinh
tế, xã hội, trình độ, quy mô của vốn đầu tư... Trong đó nhấn mạnh đến yếu tố
chủ quan gồm những tổ chức, cá nhân tham gia vào bộ máy QLNN về đầu tư
xây dựng cơ bản từ NSNN, và kết luận tất cả suy cho đến cùng do con người
và vì con người. Đồng thời, trên cơ sở khung lý luận được xây dựng về các
25. 17
nội dung và nhân tố ảnh hưởng đến QLNN về đầu tư xây dựng cơ bản từ vốn
NSNN, luận án đã đánh giá tình hình đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn
ngân sách nhà nước ở Việt Nam cũng như công tác quản lý nhà nước về đầu tư
xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách nhà nước ở Việt Nam giai đoạn 2006-
2015 từ các số liệu được công bố chính thức của Tổng cục Thống kê và Bộ Tài
chính. Qua đó làm căn cứ để đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện QLNN về
đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn NSNN ở Việt Nam trong bối cảnh thâm
hụt ngân sách kéo dài, nợ công tăng cao nghiêm trọng để nâng cao hiệu quả
QLNN về đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn NSNN, góp phần cùng các
nguồn vốn khác trong toàn xã hội đưa lại hiệu quả đầu tư công nói chung và
đẩy mạnh phát triển đất nước.
“Giải pháp tăng cường quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân
sách nhà nước tại Bộ Công an” luận án tiến sĩ của tác giả Trần Trung Dũng
[21]. Từ nội dung, điều kiện và các nhân tố ảnh hưởng chung đến QLNN
về đầu tư xây dựng cơ bản từ NSNN. Luận án đi sâu phân tích các yếu tố đó
tại Bộ Công an có tính đặc thù riêng liên quan đến lĩnh vực an ninh, quốc
phòng và khẳng định những thuận lợi, khó khăn khi triển khai thực hiện
quy trình quản lý để đạt được mục tiêu. Từ đó nêu ra những quan điểm mới
để định hướng hoàn thiện cơ chế quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ
ngân sách nhà nước tại Bộ Công an, đó là: Thứ nhất, hoàn thiện cơ chế
quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ NSNN không chỉ gắn với đề xuất
các giải pháp hoàn thiện quản lý mà còn phải đánh giá được hiệu quả thực
hiện của cơ chế quản lý. Thứ hai, xây dựng bộ tiêu chí đánh giá QLNN về
đầu tư xây dựng cơ bản gắn với từng nội dung cụ thể trong quy trình quản
lý bao gồm cả tiêu chí định tính và định lượng. Thứ ba, thực hiện quy trình
QLNN về đầu tư xây dựng cơ bản gắn với dự án cụ thể theo ngành và địa
phương. Đồng thời, luận án cũng đề xuất những tác động của cơ chế quản
26. 18
lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ NSNN đến hiệu quả sử dụng vốn đầu tư
xây dựng cơ bản từ NSNN tại Bộ Công an trong các khâu: phân cấp quản
lý; lập kế hoạch và phân bổ tổ chức thực hiện kế hoạch vốn đầu tư phát
triển từ ngân sách nhà nước; và kiểm tra thực hiện kế hoạch vốn đầu tư
phát triển từ ngân sách nhà nước. Thông qua nghiên cứu thực trạng cơ chế
quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ NSNN tại Bộ Công an, luận án đã
chỉ ra các mặt hạn chế, tồn tại liên quan đến phân cấp quản lý; lập kế hoạch
và phân bổ; tổ chức thực hiện kế hoạch vốn đầu tư phát triển từ NSNN và
kiểm tra thực hiện kế hoạch vốn đầu tư phát triển từ NSNN. Luận án cũng
đã chỉ ra 2 nhóm nguyên nhân với 17 nguyên nhân khách quan và chủ quan
dẫn đến những hạn chế trong cơ chế quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ
NSNN tại Bộ Công an. Qua đó, đề xuất định hướng hoàn thiện cơ chế quản
lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ NSNN tại Bộ Công an và 12 giải pháp
hoàn thiện, đáng chú ý là giải pháp: nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư
xây dựng cơ bản từ NSNN trong giai đoạn tổ chức thi công xây dựng công
trình; và hoàn thiện công tác kiểm tra, giám sát nội bộ về quản lý vốn
NSNN trong đầu tư xây dựng cơ bản các công trình, dự án có tính đặc thù
trong ngành công an.
“Quản lý chi ngân sách nhà nước trong đầu tư xây dựng cơ bản trên
địa bàn tỉnh Bình Định” luận án của tác giả Trịnh Thị Thúy Hồng [29].
Luận án đã hệ thống hóa cơ sở lý luận về chi NSNN trong đầu tư xây dựng
cơ bản. Trong đó, nhấn mạnh sự cần thiết của chi NSNN cho đầu tư xây
dựng cơ bản và quản lý chi NSNN trong đầu tư xây dựng cơ bản. Đồng thời,
đưa ra quy trình khảo sát để đánh giá quản lý chi NSNN trong đầu tư xây
dựng cơ bản trên địa bàn cấp tỉnh. Từ các số liệu được tổng hợp, thống kê,
tác giả đã phân tích thực trạng chi NSNN trong đầu tư xây dựng cơ bản trên
27. 19
địa bàn tỉnh Bình Định, bao gồm: tình hình thực hiện; cơ cấu đầu tư và hiệu
quả chi NSNN trong đầu tư xây dựng cơ bản cũng như đánh giá quá trình
quản lý chi đó. Việc đánh giá vừa được thực hiện theo số liệu điều tra, vừa
theo kết quả khảo sát thực tế quản lý chi NSNN trong đầu tư xây dựng cơ
bản trên địa bàn tỉnh Bình Định nên các điểm mạnh, điểm yếu trong từng
khâu quản lý đều được định lượng rõ nét. Bên cạnh đó, luận án còn phân
tích, kiểm chứng các nguyên nhân dẫn đến hạn chế trong quản lý NSNN
trong đầu tư xây dựng cơ bản trên địa bàn tỉnh Bình Định. Từ đó, luận án đề
xuất 07 nhóm giải pháp được sắp xếp theo thứ tự quan trọng cần được ưu
tiên nhằm tăng cường quản lý chi NSNN trong đầu tư xây dựng cơ bản trên
địa bàn tỉnh Bình Định trong thời gian tới.
“Giải pháp vốn cho phát triển cơ sở hạ tầng gắn với tái cơ cấu đầu tư”, bài
viết của tác giả Trần Kim Chung, Viện Nghiên cứu Quản lý kinh tế Trung
ương, Tạp chí Tài chính kỳ 1, số tháng 3/2017 [16]. Tác giả bài viết khẳng
định: Kết cấu hạ tầng vật chất kỹ thuật (đường sá, sân bay, bến cảng, hệ thống
thông tin liên lạc) có vai trò hết sức quan trọng trong phát triển kinh tế - xã hội
đất nước. Phát triển KCHT là một nhiệm vụ quan trọng của sự nghiệp công
nghiệp hóa, hiện đại hóa nền kinh tế quốc dân. Để phát triển KCHT đồng bộ và
hiện đại phải trải qua nhiều thời gian, giai đoạn và cần rất nhiều vốn. Vì vậy,
nhà nước phải có cơ chế, chính sách để đa dạng hóa nguồn vốn cho phát triển
KCHT. Đồng thời, bài nghiên cứu cũng đề xuất các giải pháp tạo nguồn vốn
cho phát triển KCHT giai đoạn 2016-2020. Tuy nhiên, các giải pháp truyền
thống về tăng các yếu tố nguồn đầu tư công hiện đang gặp trở ngại do NSNN
không đủ để đáp ứng nhu cầu mở rộng đầu tư KCHT. Từ đó, đề xuất nguồn
đầu tư KCHT trong giai đoạn tới phải hướng đến các nguồn vốn trong nước
khác và vốn nước ngoài với các hình thức đa dạng, phong phú.
28. 20
1.2.3. Những nghiên cứu về quan điểm, phương hướng và giải pháp
thực hiện quản lý nhà nước đối với đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách
nhà nước trong ngành giao thông vận tải nói chung và giao thông đường
bộ nói riêng
“Hoàn thiện quản lý nhà nước đối với đầu tư xây dựng cơ bản từ vốn
ngân sách trong ngành giao thông vận tải Việt Nam” luận án tiến sĩ của tác
giả Nguyễn Thị Bình [4]. Luận án tiếp cận QLNN đối với đầu tư xây dựng cơ
bản từ vốn NSNN theo 5 khâu quản lý và 4 nhóm nhân tố ảnh hưởng. Các
khâu và các nhân tố được phân tích, luận giải làm khung lý luận cơ bản khi
nghiên cứu luận án. Từ xây dựng khung lý luận về QLNN đối với đầu tư xây
dựng cơ bản, luận án tiếp tục đi sâu phân tích để hoàn thiện các chuẩn (yêu
cầu) của quá trình đầu tư xây dựng cơ bản dưới sự tác động của các yếu tố
môi trường luật pháp, cơ chế chính sách, tổ chức quản lý, năng lực bộ máy và
thanh tra, kiểm tra giám sát đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn NSNN
trong ngành GTVT. Bên cạnh đó, qua nghiên cứu đánh giá thực trạng QLNN
đối với đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn NSNN trong ngành GTVT Việt
Nam hiện nay, luận án chỉ rõ những hạn chế, tồn tại trong công tác này.Trong
đó, đặc biệt phân tích những hạn chế về QLNN trong sự phối, kết hợp giữa
các khâu của quy trình quản lý và các cơ quan quản lý. Sự yếu kém này dẫn
đến hệ quả như lãng phí, thất thoát, chậm tiến độ các dựa án ĐTXD công
trình GTĐB. Qua đó, đưa ra phương hướng và đề xuất một số giải pháp có cơ
sở lý luận và thực tiễn để hoàn thiện quản lý nhà nước đối với đầu tư xây
dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách nhà nước trong ngành giao thông vận tải
Việt Nam. Đặc biệt, nhấn mạnh tới việc ban hành các chế tài; đồng thời đề
xuất giải pháp nâng cao trình độ năng lực và phẩm chất của các chủ thể tham
gia là: chủ đầu tư, tư vấn và nhà thầu.
“Quản lý nhà nước đối với hình thức đối tác công tư trong đầu tư phát
triển kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ ở Việt Nam” luận án tiến sĩ của
29. 21
tác giả Nguyễn Thu Thủy [54]. Luận án tiếp cận QLNN về ĐTXD
KCHTGTĐB dưới góc độ phối hợp, hợp tác theo hình thức đối tác công -
tư khi thực hiện dự án GTĐB. Đây là hình thức khá phổ biến không chỉ ở
Việt Nam mà các nước có điều kiện kinh tế - xã hội đều thực hiện các hình
thức này. Từ đó, luận án đã hệ thống về hình thức đối tác công - tư trong
đầu tư phát triển KCHTGTĐB. Phân tích, làm rõ, bổ sung hoàn thiện khái
niệm, nội dung, vai trò của QLNN đối với hình thức đối tác công - tư trong
đầu tư phát triển KCHTGTĐB. Đồng thời, đi sâu phân tích vai trò của
Chính phủ đối với ứng dụng mô hình đối tác công - tư thành công trong
xây dựng KCHT tại một số quốc gia như Vương quốc Anh, Úc, Chi lê,
Cộng hòa Nam Phi, Hàn Quốc, Philippines, Ấn Độ để từ đó rút ra một số
bài học kinh nghiệm hữu ích cho Việt Nam trong quá trình áp dụng mô
hình đối tác công - tư. Từ khung lý luận và kinh nghiệm luận án cũng đã đi
sâu phân tích, đánh giá thực trạng QLNN đối với hình thức đối tác công -
tư trong đầu tư phát triển KCHTGTĐB Việt Nam giai đoạn 1999-2015, qua
đó chỉ ra những kết quả đạt được, những hạn chế còn tồn tại và nguyên
nhân của những hạn chế trong QLNN đối với hình thức đối tác công - tư
trong đầu tư phát triển KCHTGTĐB ở Việt Nam thời gian qua. Từ kết quả
khảo sát, đánh giá thực trạng trên nền tảng lý luận, luận án trình bày quan
điểm và những yêu cầu cơ bản trong QLNN đối với hình thức đối tác công
- tư trong đầu tư phát triển KCHTGTĐB ở Việt Nam. Đồng thời đề xuất
các giải pháp nhằm hoàn thiện QLNN đối với hình thức đối tác công - tư
(PPP) trong đầu tư phát triển KCHTGTĐB ở Việt Nam trong thời gian tới.
“Phương hướng, giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước đối với xây dựng
giao thông” luận án tiến sĩ của tác giả Bùi Minh Huấn [31]. Luận án xây dựng
thành công khung lý luận về QLNN nói chung và QLNN trong lĩnh vực xây
dựng giao thông nói riêng. Đặc biệt đi sâu phân tích các công cụ QLNN và
phân chia cá chức năng trong bộ máy quản lý. Từ vị trí, vai trò và chức năng
30. 22
trong bộ máy quản lý để làm căn cứ đánh giá thực trạng QLNN đối với xây
dựng giao thông ở Việt Nam. Ngoài ra, luận án tập trung đi sâu nghiên cứu
hoạt động QLNN đối với công tác xây dựng trong ngành GTVT, gắn với các
khâu trong quá trình xây dựng cơ bản, từ chuẩn bị đầu tư, chuẩn bị xây dựng,
xây lắp, khai thác công trình và cả chủ thể kinh doanh tham gia vào các khâu
của quá trình này. Thông qua phân tích các mô hình quản lý xây dựng trong
ngành GTVT trong 2 giai đoạn trước và sau đổi mới. Đặc biệt nhấn mạnh từ
năm 2001 trong Văn kiện Đại hội IX của Đảng Cộng sản Việt Nam như sau:
“Đảng và Nhà nước ta chủ trương thực hiện nhất quán và lâu dài chính sách
phát triển kinh tế hàng hóa nhiều thành phần vận động theo cơ chế thị trường
có sự quản lý của Nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Đó là mô hình
kinh tế tổng quát của nước ta trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội”. Theo
đó, sự hoàn thiện hệ thống pháp luật trong đó có Luật đầu tư. Từ đó, luận án
đã trình bày rõ bản chất và nội dung của quản lý đối với xây dựng giao thông
xét theo quá trình ĐTXD và các chủ thể kinh doanh xây dựng giao thông.
Đồng thời chỉ ra những tồn tại chủ yếu trong hoạt động của từng loại chủ thể
kinh doanh, sử dụng các công cụ quản lý của nhà nước và phân chia chức
năng trong bộ máy quản lý. Qua đó, luận án đề xuất một số phương hướng,
giải pháp nhằm hoàn thiện công tác QLNN đối với xây dựng giao thông trong
thời gian tới.
“Hoàn thiện quản lý chi ngân sách địa phương đầu tư xây dựng hạ
tầng giao thông đường bộ tỉnh Vĩnh Phúc” luận án tiến sĩ của tác giả
Nguyễn Quốc Huy [32]. Trên cơ sở hệ thống hóa, hoàn thiện và bổ sung
những vấn đề lý luận chung về quản lý chi ngân sách địa phương cho
ĐTXD KCHTGTĐB. Luận án đi sâu phân tích những vấn đề chung về
KCHTGTĐB để làm rõ nội dung chi và quản lý chi NSNN cho ĐTXD
KCHTGTĐB. Đồng thời, phân tích kinh nghiệm thành công và chưa thành
công của một số nước trên thế giới trong quản lý chi NSNN về ĐTXD
31. 23
KCHTGTĐB để từ đó rút ra một số bài học kinh nghiệm. Luận án cũng đã
đánh giá thực trạng quản lý chi ngân sách địa phương cho ĐTXD
KCHTGTĐB trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc, chỉ ra những kết quả đạt được,
những hạn chế, bất cập và nguyên nhân thực trạng trên. Qua đó, làm căn cứ
trình bày quan điểm, định hướng và đề xuất 07 nhóm giải pháp nhằm hoàn
thiện quản lý chi ngân sách địa phương cho ĐTXD KCHTGTĐB tỉnh Vĩnh
Phúc đến năm 2020 và tầm nhìn 2030. Đồng thời đề xuất 05 điều kiện để
thực hiện thành công 07 nhóm giải pháp đã nêu.
1.3. ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN
ÁN VÀ KHOẢNG TRỐNG CẦN TIẾP TỤC NGHIÊN CỨU
1.3.1. Những vấn đề được nghiên cứu, luận giải
Các công trình khoa học và bài viết chuyên sâu đã công bố ở trong và
ngoài nước mà tác giả nêu trên đã giải quyết được nhiều vấn đề về lý luận và
thực tiễn liên quan đến QLNN về ĐTXD KCHTGTĐB từ NSNN. Kết quả cụ
thể như sau:
- Kết quả nghiên cứu đạt được về lý luận
+ Nghiên cứu về QLNN nói chung, QLNN đối với nguồn vốn từ NSNN
(quản lý tài chính công) trên các khía cạnh như khái niệm, đặc điểm, vai trò...
là những kết quả được trình bày phổ biến ở các nghiên cứu liên quan đã được
công bố. Tuy nhiên, tùy thuộc vào yêu cầu của đối tượng nghiên cứu mà mức
độ phân tích hoặc cách tiếp cận nghiên cứu các phạm trù này là khác nhau.
+ Trong các công trình nghiên cứu có liên quan, các tác giả cũng đã luận
bàn về QLNN về đầu tư xây dựng cơ bản, ĐTXD KCHT GTVT nói chung và
ĐTXD KCHTGTĐB nói riêng trong mối quan hệ với các nguồn lực phát triển
nó và vai trò của KCHT GTVT. Một số công trình nghiên cứu đi sâu vào phân
tích các nội dung và xây dựng tiêu chí đánh giá QLNN về ĐTXD KCHTGTĐB
từ NSNN. Cũng có những nghiên cứu đề cập đến giải pháp để tăng cường
QLNN về đầu tư xây dựng cơ bản KCHTGTĐB ở những giác độ khác nhau.
32. 24
+ Các công trình nghiên cứu đã khái quát các nguyên tắc, quy trình
QLNN về ĐTXD KCHTGTĐB. Một số công trình đi sâu phân tích về các
quan điểm, phương hướng gắn với những dự báo để đề ra giải pháp hoàn
thiện QLNN về ĐTXD KCHTGTĐB từ NSNN.
+ Một số công trình có nghiên cứu về QLNN về ĐTXD từ NSNN, cũng
có nghiên cứu về quản lý ĐTC từ nguồn vốn NSNN tại tỉnh Hà Nam. Song cơ
bản mới dừng ở việc hệ thống hóa một số vấn đề lý luận về QLNN về ĐTXD
KCHTGTĐB từ NSNN; những quy trình trong công tác QLNN về đầu tư nói
chung và ĐTXD KCHT GTVT nói riêng.
- Kết quả nghiên cứu đạt được về thực tiễn
+ Mỗi công trình nghiên cứu ở từng thời điểm cụ thể, với quy mô,
phương pháp và cách tiếp cận khác nhau cũng đã khai thác khá triệt để bức
tranh muôn màu, muôn vẻ của công tác QLNN đối với đầu tư, ĐTXD KCHT
GTVT nói chung và KCHTGTĐB nói riêng, gắn với những địa phương/vùng
nhất định. Đặc biệt là các công trình nghiên cứu ở trong nước đã đi sâu phân
tích, đánh giá thực trạng QLNN về ĐTXD KCHT GTVT nói chung và
KCHTGTĐB nói riêng tại một số địa phương trong nước để từ đó đưa ra
những kết quả đạt được, cũng như những hạn chế trong công tác này. Riêng
về thực trạng QLNN về ĐTXD KCHTGTĐB từ NSNN ở Hà Nam, ít nhiều đã
có một số công trình nghiên cứu về công tác quản lý ĐTC từ nguồn vốn
NSNN trên địa bàn tỉnh này.
+ Một số không ít các nghiên cứu trên đã trình bày các kinh nghiệm của
một số quốc gia trong công tác QLNN đối với đầu tư vào KCHT GTVT nói
chung và KCHTGTĐB nói riêng từ vốn NSNN, đưa ra những đánh giá, cũng
như rút ra các bài học hay cả về mặt chính sách và thực tiễn cho các nước
đang phát triển vận dụng.
+ Dưới các góc độ nghiên cứu khác nhau của các tác giả cũng đã có một
số nghiên cứu về công tác quản lý đầu tư công từ nguồn vốn NSNN trên địa
bàn tỉnh Hà Nam. phát triển kết cấu hạ tầng đô thị của tỉnh... Đó là những căn
33. 25
cứ khoa học và thực tiễn quan trọng để kế thừa và phát triển cho quá trình
nghiên cứu, thực hiện của luận án. Tuy nhiên, phần lớn các nghiên cứu đã
được công bố thiên nhiều về công tác quản lý ĐTC hoặc phát triển đô thị tại
tỉnh nói chung, dường như chưa có nghiên cứu nào trùng lặp với đề tài luận
án này kể cả phạm vi nội dung và phạm vi thời gian nghiên cứu.
1.3.2. Khoảng trống cần tiếp tục nghiên cứu trong luận án
Mặc dù đã có một số công trình được công bố ở trong và ngoài nước
nghiên cứu về một số khía cạnh liên quan đến vấn đề nghiên cứu của đề tài
luận án, nhưng do những biến đổi nhanh chóng của tình hình kinh tế - xã hội
trong nước cũng như quốc tế. Do đó, những dự báo để đề xuất các giải pháp
hoàn thiện QLNN cũng như những nhân tố ảnh hưởng và quy trình quản lý
cũng có những thay đổi. Từ đó, những giải pháp nâng cao hiệu quả QLNN về
đầu tư xây dựng cơ bản nói chung và ĐTXD KCHTGTĐB nói riêng không
còn phù hợp với tình hình thực tiễn cả ở cấp Trung ương và cấp tỉnh. Vì vậy,
một số vấn đề quan trọng thuộc đề tài luận án cần được nghiên cứu, hệ thống,
chuyên sâu, sát thực tiễn đặt ra theo hướng mới, cụ thể:
- Khoảng trống về lý luận cần làm rõ
Cần tiếp tục nghiên cứu, bổ sung, hoàn thiện, làm rõ cơ sở lý luận, khung
lý thuyết phân tích, đánh giá về công tác QLNN về ĐTXD KCHTGTĐB từ
NSNN nói chung, từ đó hoàn thiện khung lý luận sát hợp với phạm vi quản lý
cấp tỉnh. Trong đó, lưu ý nhà nước là chủ thể quản lý chủ yếu đối với hoạt
động ĐTXD KCHTGTĐB từ NSNN. Cụ thể ở góc độ cấp tỉnh, nội dung
QLNN trong hoạt động này như thế nào? có những nhân tố nào ảnh hưởng tới
công tác quản lý này? Từ cách tiếp cận như vậy, luận án tiếp tục làm rõ những
vấn đề lý luận sau:
+ Quan niệm về quản lý nhà nước đối với ĐTXD KCHTGTĐB cấp tỉnh
thông qua các nội dung cụ thể.
+ Vai trò và mối liên kết của các chủ thể thuộc chính quyền cấp tỉnh
trong công tác quản lý ĐTXD KCHTGTĐB từ NSNN. Trong đó, nhấn mạnh
34. 26
đến yếu tố trách nhiệm và lợi ích kinh tế - xã hội của các chủ thể quản lý và
đối tượng QLNN về ĐTXD KCHTGTĐB từ NSNN.
+ Các nhân tố ảnh hưởng và tiêu chí đánh giá công tác QLNN về ĐTXD
KCHTGTĐB từ NSNN cấp tỉnh trong bối cảnh mới của nền kinh tế thị trường
hiện đại và hội nhập quốc tế.
Những “khoảng trống” từ các công trình đã nghiên cứu cũng như các kinh
nghiệm và bài học rút ra sẽ là cơ sở cho việc tham vấn chính sách liên quan đến
QLNN về ĐTXD KCHTGTĐB từ NSNN tại cấp tỉnh một cách có hiệu quả.
- Khoảng trống về thực tiễn cần tiếp tục nghiên cứu
Qua tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận án, tác giả
thấy rằng, chưa có công trình nào nghiên cứu một cách cập nhật, có hệ thống
công tác QLNN về ĐTXD KCHTGTĐB từ NSNN tại tỉnh Hà Nam. Chính vì
vậy, còn có rất nhiều vấn đề bỏ ngỏ, ví dụ như thực trạng QLNN về ĐTXD
KCHTGTĐB từ NSNN tại tỉnh Hà Nam thời gian qua diễn ra như thế nào?
Nguồn vốn đầu tư từ NSNN đã đóng góp được những gì trong quá trình phát
triển KCHTGTĐB của tỉnh? Còn những tồn tại, hạn chế gì trong công tác
QLNN về ĐTXD KCHTGTĐB từ NSNN tại tỉnh Hà Nam thời gian qua? Và
đặc biệt là, có thể đưa ra những giải pháp gì nhằm hoàn thiện công tác QLNN
và sử dụng tốt hơn nguồn vốn đầu tư từ NSNN phục vụ xây dựng KCHT
GTVT của tỉnh trong thời gian tới. Điều đó cũng có nghĩa rằng luận án cần
tiếp tục làm rõ những vấn đề thực tiễn sau:
+ Mô tả và phân tích các nội dung QLNN về ĐTXD KCHTGTĐB từ
NSNN của tỉnh Hà Nam giai đoạn 2011 - 2017.
+ Phân tích đánh giá các nội dung QLNN vĩ mô về ĐTXD KCHTGTĐB
từ NSNN của tỉnh Hà Nam thông qua quy trình: từ việc lập quy hoạch, kế
hoạch, ban hành và thực thi văn bản quy phạm pháp luật, công tác tổ chức bộ
máy đầu tư và thanh tra, kiểm tra, giám sát...
+ Căn cứ vào khung lý luận đánh giá khách quan, khoa học về những
thành tựu đạt được; những hạn chế và nguyên nhân trong công tác QLNN về
35. 27
ĐTXD KCHTGTĐB từ NSNN của tỉnh Hà Nam thời gian qua. Đồng thời, dựa
trên dự báo và mục tiêu ĐTXD KCHTGTĐB từ NSNN của tỉnh để đề xuất các
giải pháp nhằm tăng cường quản lý và sử dụng có hiệu quả vốn đầu tư từ NSNN
để phát triển KCHTGTĐB từ NSNN tại tỉnh Hà Nam trong thời gian tới.
Việc nghiên cứu QLNN về ĐTXD KCHTGTĐB từ NSNN là một trong
những vấn đề bức thiết, tuy nhiên vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu thực tiễn đặt
ra, đặc biệt trong điều kiện đô thị hóa và công nghiệp hóa, hiện đại hóa ra vô
cùng nhanh chóng. Vì vậy, vấn đề này đòi hỏi phải được nhận thức rõ hơn và
có các giải pháp hữu hiệu để quản lý có hiệu quả nhất nguồn vốn đầu tư từ
NSNN để xây dựng KCHTGTĐB trên địa bàn tỉnh Hà Nam. Do đó, luận án
tiếp tục nghiên cứu về công tác QLNN về ĐTXD KCHTGTĐB từ NSNN trên
địa bàn tỉnh Hà Nam và đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác QLNN
về ĐTXD KCHTGTĐB từ NSNN ở cấp tỉnh, mà cụ thể ở đây là tỉnh Hà Nam.
Để góp phần vào việc giải quyết các khoảng trống về mặt lý luận và thực
tiễn, luận án sẽ tập trung vào nghiên cứu các nội dung sau:
- Hoàn thiện, bổ sung lý luận QLNN về ĐTXD KCHTGTĐB từ NSNN
ở cấp tỉnh;
- Nghiên cứu kinh nghiệm thành công và chưa thành công trong QLNN về
ĐTXD KCHTGTĐB từ NSNN tại một số tỉnh có điều kiện địa lý, kinh tế - xã
hội tương đồng với Hà Nam, từ đó rút ra bài học kinh nghiệm cho tỉnh Hà Nam;
- Phân tích, đánh giá thực trạng QLNN về ĐTXD KCHTGTĐB từ
NSNN tại tỉnh Hà Nam, chỉ ra những kết quả đạt được, những hạn chế và
nguyên nhân;
- Trên cơ sở dự báo về phát triển KCHTGTĐB của tỉnh, luận án đề xuất
một số phương hướng, giải pháp nhằm hoàn thiện công tác KCHTGTĐB tại tỉnh
Hà Nam thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế.
1.3.3. Khung phân tích của luận án
Để góp phần vào việc giải quyết các khoảng trống nêu trên, tác giả xây
dựng khung phân tích của luận án với các nội dung sau:
36. 28
Phương pháp, công
cụ nghiên cứu
Nội dung nghiên cứu
chính
Kết quả, mục đích cần
đạt được
Hình 1.1: Khung phân tích luận án
Phân tích
So sánh
Tổng hợp
Chuyên gia
Tổng quan các công
trình nghiên cứu có liên
quan đến đề tài, luận án
Kế thừa các kết quả nghiên cứu
trong và ngoài nước về ĐTXD
KCHTGTĐB từ NSNN. Tìm ra
khoảng trống trong nghiên cứu
ĐTXD KCHTGTĐB từ NSNN
Khái niệm, đặc điểm, vai trò
ĐTXD KCHTGTĐB từ NSNN
QLNN về ĐTXD KCHTGTĐB
từ NSNN
Khái niệm, mục tiêu, yêu cầu và
nội dung QLNN
Các tiêu chí đánh giá hiệu quả
QLNN về ĐTXD KCHTGTĐB
Đưa ra các chỉ tiêu đánh giá:
Định tính, định lượng
Các nhân tố ảnh hưởng đến QLNN
về ĐTXD KCHTGTĐB từ NSNN
Đưa ra các nhân tố ảnh hưởng:
Khách quan, chủ quan
Kinh nghiệm QLNN về ĐTXD
Bài học kinh nghiệm từ các tỉnh
trong vùng đồng bằng sông
Hồng có điều kiện tương đồng
Phân tích
So sánh
Tổng hợp
Chuyên gia
Hệ thống
Vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên,
KT-XH; Thực trạng ĐTXD
KCHTGTĐB tại tỉnh Hà Nam
Thực trạng ĐTXD KCHTGTĐB từ
NSNN của tỉnh Hà Nam
Tình hình ĐTXD và QLNN về
ĐTXD KCHTGTĐB tại tỉnh Hà
Nam, kết quả đạt được, tồn tại
hạn chế và nguyên nhân
Phương hướng hoàn thiện QLNN
về ĐTXD KCHTGTĐB từ NSNN
Bối cảnh trong nước và
quốc tế; Mục tiêu; Quan điểm
và phương hướng
Giải pháp hoàn thiện QLNN về
ĐTXD KCHTGTĐB từ NSNN
Giải pháp đổi mới, hoàn thiện
QLNN về ĐTXD KCHTGTĐB
từ NSNN
Phân tích
So sánh
Tổng hợp
Chuyên gia
Hệ thống
Thống kê
Dự báo
Thực trạng quản lý nhà nước về
ĐTXD KCHTGTĐB từ NSNN
tại tỉnh Hà Nam
37. 29
Chương 2
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ
ĐẦU TƯ XÂY DỰNG KẾT CẤU HẠ TẦNG GIAO THÔNG ĐƯỜNG
BỘ TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC CẤP TỈNH
2.1. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG KẾT
CẤU HẠ TẦNG GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
2.1.1. Một số khái niệm
2.1.1.1. Kết cấu hạ tầng
Thuật ngữ “kết cấu hạ tầng” (infrastructure) được sử dụng rộng rãi trong
nhiều lĩnh vực khác nhau như: giao thông vận tải, cấp điện, cấp nước, viễn
thông, kiến trúc, xây dựng... Ngoài ra thuật ngữ “kết cấu hạ tầng” còn được
dùng để chỉ các công trình phục vụ cho các hoạt động trong các lĩnh vực có
tính chất xã hội như: các công trình văn hóa, vui chơi giải trí, cơ sở giáo dục,
cơ sở y tế... Đó là các cơ sở vật chất, kỹ thuật phục vụ cho nền kinh tế, được
hình thành theo một kết cấu nhất định và có vai trò nền tảng cho hầu hết các
hoạt động của đời sống xã hội diễn ra trên đó.
Theo nghĩa hẹp, hiểu một cách khái quát, "kết cấu hạ tầng" là một bộ
phận đặc thù của cơ sở vật chất kỹ thuật trong nền kinh tế quốc dân có chức
năng, nhiệm vụ cơ bản là đảm bảo những điều kiện chung cần thiết cho quá
trình sản xuất và tái sản xuất mở rộng được diễn ra bình thường, liên tục.
Theo nghĩa rộng, "Kết cấu hạ tầng" cũng được hiểu là tổng thể các cơ sở
vật chất, kỹ thuật, kiến trúc đóng vai trò nền tảng cho các hoạt động kinh tế -
xã hội được diễn ra một cách bình thường.
Kết cấu hạ tầng có thể được phân chia thành nhiều loại khác nhau dựa
trên các tiêu chí khác nhau. Tuy nhiên, phân loại theo lĩnh vực kinh tế - xã hội
được sử dụng rộng rãi nhất và được phân chia thành: kết cấu hạ tầng kinh tế
(hay còn gọi là kết cấu hạ tầng kỹ thuật) và kết cấu hạ tầng xã hội.
38. 30
Kết cấu hạ tầng kinh tế là một bộ phận quan trọng trong hệ thống kinh tế
và đảm bảo cho nền kinh tế phát triển ổn định, nhanh và bền vững. Kết cấu hạ
tầng kinh tế bao gồm các công trình: giao thông vận tải, năng lượng, viễn
thông, thủy lợi...
Kết cấu hạ tầng xã hội là các công trình, cơ sở, thiết bị thiết yếu phục vụ,
nâng cao mức sống của cộng đồng dân cư, bồi dưỡng và phát triển nguồn
nhân lực. Kết cấu hạ tầng xã hội bao gồm các công trình, cơ sở, thiết bị phục
vụ cho các lĩnh vực y tế, giáo dục và đào tạo, nghiên cứu khoa học, hoạt động
văn hóa, xã hội và thể dục thể thao...
Đầu tư xây dựng một hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội đồng bộ, hiện
đại đáp ứng nhu cầu phát triển là nhu cầu cấp thiết của mỗi quốc gia. Kinh nghiệm
cho thấy đầu tư trên 7% GDP vào kết cấu hạ tầng là quy mô đủ để duy trì tăng
trưởng cao và bền vững. Lãnh thổ Đài Loan và Hàn Quốc từng đầu tư rất mạnh
vào KCHT trong thời kỳ công nghiệp hóa nhanh chóng (Đài Loan 9,5% GDP
trong giai đoạn 1970-1990; Hàn Quốc 8,7% trong giai đoạn 1960-1990), Trung
Quốc bình quân đầu tư 8% GDP vào cơ sở hạ tầng giai đoạn 2001-2010. Cả ba
nước trên đều xây dựng được những hệ thống KCHT tiện ích, hiện đại [33, tr.21].
Trong nền kinh tế thị trường, ĐTXD KCHT là lĩnh vực cần nhiều vốn,
quay vòng chậm, lãi suất thấp, kinh tế tư nhân thường ít đầu tư. Vì vậy, đầu tư
từ NSNN là yêu cầu cấp thiết mà các quốc gia phải quan tâm. Để hệ thống
KCHT có thể phát triển đồng bộ cần phải có vai trò định hướng, điều tiết của
nhà nước và chỉ có nhà nước mới có đủ điều kiện để phân bổ nguồn lực của
quốc gia trong việc đầu tư phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng, nhất là kết cấu
hạ tầng giao thông.
2.1.1.2. Kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ
Có rất nhiều quan niệm khác nhau về KCHTGTĐB, trọng phạm vi và
cách tiếp cận của đề tài luận án có thể hiểu: Kết cấu hạ tầng giao thông đường
39. 31
bộ là hệ thống những công trình đường bộ, bến xe, bãi đỗ xe trạm dừng nghỉ
và các công trình phụ trợ khác trên đường bộ phục vụ giao thông và hành
lang an toàn đường bộ được xây dựng, nhằm đảm bảo cho việc di chuyển,
đón trả khách, xếp dỡ hàng hóa và vận chuyển hàng hóa, dịch vụ của các loại
phương tiện tham gia giao thông diễn ra một cách nhanh chóng, thuận lợi và
an toàn.
Luật Giao thông đường bộ quy định: KCHTGTĐB bao gồm công trình
đường bộ, cầu đường bộ, hầm đường bộ... Trong đó, công trình đường bộ
gồm đường bộ, nơi dừng xe, đỗ xe trên đường bộ; đèn tín hiệu; biển báo hiệu;
vạch kẻ đường; cọc tiêu; rào chắn; đảo giao thông; dải phân cách; cột cây số;
tường, kè; hệ thống thoát nước; trạm kiểm tra tải trọng xe; trạm thu phí và các
công trình, thiết bị phụ trợ đường bộ khác [41].
Về mạng lưới giao thông đường bộ hiện nay được chia thành 06 hệ thống
là: Quốc lộ, đường tỉnh, đường huyện, đường xã, đường đô thị và đường
chuyên dùng. Trong phạm vi nghiên cứu của đề tài luận án tập trung chủ yếu
vào đường tỉnh, đường huyện, đường xã, đường đô thị. Quốc lộ và đường
chuyên dùng chỉ nghiên cứu trong mối quan hệ kết nối đường bộ thành mạng
lưới giao thông phù hợp. Riêng đường quốc lộ trong phân cấp quản lý khi có
dự án đầu tư chính quyền cấp tỉnh chỉ tham gia khâu giải phóng mặt bằng.
Thực tế, trong các loại KCHT giao thông, đường bộ là loại công trình bổ
trợ cho tất cả các loại KCHT giao thông khác như đường sắt, hàng không,
hàng hải và đường sông. Mạng lưới đường bộ kết nối các cảng biển, cảng
hàng không, cảng, bến đường sông, nhà ga đường sắt tạo thành một hệ thống
giao thông liên hoàn, thông suốt. Ở địa bàn tỉnh Hà Nam hệ thống đường bộ
kết nối với hệ thống cảng, bến sông và nhà ga đường sắt. Còn đối với cảng
biển, cảng hàng không kết nối qua hệ thống đường quốc lộ, đường sông.
Trong hệ thống KCHT kinh tế - xã hội, KCHTGTĐB là bộ phận cấu
thành cơ bản và quan trọng nhất. KCHTGTĐB có mặt khắp mọi nơi và có
40. 32
mối quan hệ gắn kết, song hành với các loại KCHT khác như hệ thống cấp
điện, hệ thống cấp nước, hệ thống thoát nước, hệ thống thông tin liên lạc...
KCHTGTĐB có đặc trưng là tính thống nhất và đồng bộ, giữa các bộ
phận của KCHTGTĐB có sự kết nối, gắn kết hài hòa với nhau tạo thành một
thể vững chắc, do đó phát huy được sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống.
Ngoài ra, KCHTGTĐB còn có đặc trưng là thường có quy mô lớn, chủ yếu là
ở ngoài trời và được xây dựng rải rác trên phạm vi địa bàn rộng lớn, do đó
chịu ảnh hưởng nhiều của điều kiện tự nhiên.
2.1.1.3. Ngân sách nhà nước và vốn đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng
giao thông đường bộ từ ngân sách nhà nước
Luật Ngân sách Nhà nước số 83/2015/QH13 ngày 25/6/2015 của Quốc
hội quy định, Ngân sách nhà nước là toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà
nước được dự toán và thực hiện trong một khoảng thời gian nhất định do cơ
quan nhà nước có thẩm quyền quyết định để bảo đảm thực hiện các chức
năng, nhiệm vụ của Nhà nước [42].
Luật này cũng quy định về trình tự lập, chấp hành, kiểm tra, thanh tra,
kiểm toán, quyết toán NSNN và về nhiệm vụ, quyền hạn của các cơ quan nhà
nước các cấp trong lĩnh vực quản lý NSNN. NSNN là một phạm trù kinh tế, là
một công cụ tài chính quan trọng của Nhà nước để thực hiện huy động và
phân phối vốn đầu tư thông qua hoạt động thu, chi NSNN các cấp.
NSNN được quản lý thống nhất theo nguyên tắc tập trung dân chủ,
công khai, minh bạch, phân công, phân cấp quản lý gắn liền với quyền hạn
và trách nhiệm. Quốc hội là cơ quan lập pháp có quyền lực cao nhất trong
việc quyết định dự toán NSNN, phân bổ ngân sách Trung ương, phê chuẩn
quyết toán NSNN.
Theo đó, vốn sử dụng để ĐTXD KCHTGTĐB thuộc khoản mục chi
NSNN và là chi cho đầu tư phát triển. Trong đó, chi đầu tư phát triển bao
41. 33
gồm: ĐTXD các công trình KCHT kinh tế - xã hội không có khả năng thu hồi
vốn; Đầu tư và hỗ trợ cho các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế, các tổ chức
tài chính của Nhà nước; góp vốn cổ phần vào các doanh nghiệp thuộc lĩnh
vực cần thiết có sự tham gia của Nhà nước; chi bổ sung dự trữ nhà nước và
các khoản chi khác theo quy định của pháp luật hiện hành. Trong phạm vi
nghiên cứu đề tài luận án chủ yếu gồm các khoản chi ĐTXD các công trình
KCHT kinh tế - xã hội, là khoản chi không có khả năng thu hồi vốn.
Căn cứ theo phân cấp quản lý NSNN, chia nguồn vốn đầu tư từ NSNN
thành: Vốn đầu tư từ NSNN trung ương và Vốn đầu tư từ NSNN địa phương.
Đối với Vốn đầu tư từ ngân sách Trung ương: được hình thành từ các
khoản thu của ngân sách trung ương nhằm để thực hiện đầu tư cho các dự án
phục vụ cho lợi ích quốc gia.
Đối với Vốn đầu tư từ ngân sách địa phương: được hình thành từ các
khoản thu của ngân sách địa phương nhằm để thực hiện đầu tư cho các dự án
phục vụ cho lợi ích của từng địa phương đó. Đối với nguồn vốn này thông
thường được giao cho các cấp chính quyền địa phương quản lý, sử dụng.
Từ khái niệm NSNN và sự phân tích về nguồn vốn NSNN có thể hiểu,
Vốn ĐTXD KCHTGTĐB từ NSNN là một phần của vốn đầu tư phát triển của
NSNN được hình thành từ sự huy động của Nhà nước dùng để chi cho đầu tư
các công trình GTĐB nhằm xây dựng và phát triển cơ sở vật chất - kỹ thuật,
KCHT kinh tế - xã hội cho đất nước. Với phạm vi nghiên cứu của đề tài luận
án được đề cập vốn NSNN từ hai nguồn là: Vốn đầu tư từ ngân sách Trung
ương và vốn đầu tư từ ngân sách địa phương.
Trong đó, vốn đầu tư từ NSNN cho KCHTGTĐB đóng vai trò hết sức
quan trọng, là vốn mồi, tạo nền tảng và điều kiện ban đầu để thu hút các
nguồn vốn khác (vốn từ các doanh nghiệp, nhân dân đóng góp…) tham gia
đầu tư vào lĩnh vực KCHTGTĐB.
42. 34
2.1.1.4. Đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ từ ngân
sách nhà nước
Thuật ngữ “đầu tư” theo nghĩa thông dụng có thể hiểu là một hoạt động
hay chuỗi các hoạt động mà ở đó diễn ra quá trình sử dụng các nguồn lực về
tài chính, lao động, tài nguyên thiên nhiên và các tài sản vật chất khác nhằm
trực tiếp hoặc gián tiếp tái mở rộng theo chiều rộng và chiều sâu các cơ sở vật
chất - kỹ thuật của nền kinh tế nói chung, của ngành, lĩnh vực hay của một
chủ thể nào đó nói riêng.
Bản chất của thuật ngữ “đầu tư” là sự bỏ ra, hay các chi phí ban đầu (tài
chính, đất đai, lao động…) để tiến hành các hoạt động sản xuất - kinh doanh
nhằm thu về cho các chủ thể đầu tư các kết quả nhất định, lớn hơn (các nguồn
lực đã bỏ ra) trong tương lai để đạt được các kết quả đó. Nguồn lực có thể là
tiền, là tài nguyên thiên nhiên, là sức lao động và trí tuệ. Các kết quả đạt được
có thể là sự tăng thêm các tài sản tài chính (tiền, giá trị cổ phiếu…) , tài sản
vật chất (thêm nhà máy, trường học, bệnh viện, đường sá…), tài sản trí tuệ…
Từ các góc độ tiếp cận trên đây có thể hiểu khái niệm đầu tư như sau:
Đầu tư là hoạt động sử dụng các nguồn lực tài chính, nguồn lực vật chất,
nguồn lực lao động và trí tuệ để tiến hành các hoạt động sản xuất, kinh doanh
trong một thời gian nhất định nhằm thu về lợi nhuận cho chủ thể đầu tư và lợi
ích kinh tế xã hội. Theo đó, ĐTXD KCHT là hoạt động sử dụng các nguồn
lực cần thiết để xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng nhằm thực hiện các
mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của đất nước trong tương lai.
Từ các khái niệm nêu trên, có thể hiểu, ĐTXD KCHTGTĐB từ NSNN là
sự phối hợp những hoạt động nhằm sử dụng nguồn vốn NSNN để xây dựng
các công trình GTĐB đáp ứng các mục tiêu đầu tư đã được xác định trong
một khoảng thời gian với nguồn kinh phí nhất định trong khuôn khổ các quy
định về quản lý hiện hành của nhà nước về ĐTXD và NSNN.
43. 35
Như vậy, ĐTXD KCHTGTĐB từ NSNN đối với cấp tỉnh là sự phối
hợp những hoạt động nhằm sử dụng nguồn vốn NSNN do cấp tỉnh quản lý
để xây dựng các công trình KCHTGTĐB trên địa bàn thuộc trách nhiệm
đầu tư của tỉnh.
2.1.2. Đặc điểm của hoạt động đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng giao
thông đường bộ từ ngân sách nhà nước
Hoạt động ĐTXD KCHTGTĐB từ NSNN thực chất là hoạt động đầu tư
phát triển trong lĩnh vực GTVT từ NSNN nên nó có một số đặc điểm sau:
2.1.2.1. Đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ từ ngân
sách nhà nước đòi hỏi quy mô vốn đầu tư thường rất lớn, quá trình đầu tư
kéo dài
Một mặt các công trình GTĐB khi đầu tư phải qua rất nhiều công đoạn:
khảo sát, thiết kế, lập dự án... đồng thời không gian đầu tư kéo dài qua nhiều
địa phương, khu vực có điều kiện địa hình, địa chất khó khăn, thuận lợi khác
nhau (sông, hồ, suối...) qua cá khu dân cư phải đền bù, giải phóng mặt bằng...
do đó cần nhiều thời gian để xử lý kỹ thuật, trình phương án... Vấn đề đảm
bảo lợi ích của dân cư trong bối cảnh nền kinh tế thị trường.
Mặt khác, nguồn vốn đầu tư từ NSNN là nguồn thu từ NSNN cấp Trung
ương hay cấp tỉnh, các nguồn thu này chủ yếu phụ thuộc vào thuế. Thu từ
thuế phụ thuộc vào trình độ phát triển kinh tế - xã hội trong điều kiện nước ta
cũng như tỉnh Hà Nam mặc dù có những bước tiến đáng kể nhưng còn gặp
nhiều khó khăn. Nguồn chi từ NSNN đồng thời cho rất nhiều ngành và lĩnh
vực quốc phòng, an ninh, giáo dục và đào tạo, khoa học và công nghệ, an sinh
xã hội... chi cho đầu tư xây dựng cơ bản trong hạn mức nhất định, trong đó
chi cho ĐTXD KCHTGTĐB rất khó khăn.
Từ đặc điểm đó đặt ra cần phải có các chính sách, giải pháp nhằm huy
động vốn hợp lý; xây dựng quy hoạch và kế hoạch đầu tư đúng đắn; có biện
44. 36
pháp quản lý chặt chẽ nguồn vốn đầu tư, bố trí và sử dụng vốn đầu tư đúng
mục đích theo tiến độ đầu tư, không để tồn đọng vốn đầu tư gây lãng phí
nguồn lực; thực hiện đầu tư phải trọng tâm, trọng điểm, tránh dàn trải, kéo dài
gây thất thoát vốn đầu tư. Nếu thấy cần thiết thì phải tiến hành phân kỳ đầu tư
hợp lý, bố trí vốn và các nguồn lực để tập trung hoàn thành dứt điểm các hạng
mục công trình cần thiết trước để đưa vào khai thác sử dụng.
2.1.2.2. Thành quả của hoạt động đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng
giao thông đường bộ từ ngân sách nhà nước là các công trình giao thông
đường bộ thường phát huy tác dụng tại địa điểm đầu tư xây dựng
Công trình GTĐB quốc gia đi qua nhiều tỉnh, thành phố. Công trình giao
thông cấp tỉnh kết nối với giao thông quốc gia và kết nối các huyện trong tỉnh
có các điều kiện tự nhiên kinh tế - xã hội khác nhau. Một mặt, khi hình thành
đường giao thông sẽ là điều kiện thuận lợi để phát triển kinh tế liên quan đến
vấn đề lợi ích người dân và địa phương. Vì vậy đồng thời phải có nhiều
phương án đầu tư để lựa chọn khách quan, khoa học, không vì lợi ích nhóm
hay địa phương. Hơn nữa, các công trình KCHTGTDB là thành quả của quá
trình đầu tư không thể dễ dàng di chuyển từ nơi này đến nơi khác, nên đòi hỏi
công tác quản lý ĐTXD KCHTGTĐB từ NSNN cần phải tuân thủ đặc điểm
này trên một số khía cạnh sau:
Thứ nhất, cần phải có chủ trương đầu tư và quyết định đầu tư đúng, phù
hợp với đặc điểm của địa phương, khu vực đầu tư xây dựng công trình. Trước
khi đưa ra quyết định đầu tư xây dựng công trình GTĐB với quy mô đầu tư
xây dựng bao nhiêu là hợp lý, tiến độ đầu tư xây dựng trong thời gian bao
nhiêu,... cần phải được nghiên cứu, khảo sát kỹ lưỡng và tính toán dựa trên
những luận cứ khoa học chắc chắn.
Thứ hai, cần phải lựa chọn địa điểm đầu tư xây dựng phù hợp. Để có thể
lựa chọn địa điểm đầu tư xây dựng công trình GTĐB phù hợp cần phải dựa
45. 37
trên những số liệu nghiên cứu khảo sát chi tiết, đầy đủ, dựa trên các căn cứ
khoa học, trên cơ sở những hệ thống, các chỉ tiêu kinh tế, xã hội, môi trường,
văn hóa,... Hệ thống các chỉ tiêu này phải được xây dựng một cách logic, áp
dụng khoa học tiên tiến, hiện đại để đánh giá và cần phải đưa ra các phương
án lựa chọn vị trí đầu tư xây dựng khác nhau để từ đó có thể lựa chọn ra
phương án, hướng tuyến đầu tư xây dựng các công trình GTĐB phù hợp nhất
với quy hoạch và nhu cầu phát triển của vùng, địa phương. Vấn đề này cần
tham vấn ý kiến của các chuyên gia có kinh nghiệm trong lĩnh vực ĐTXD
KCHT giao thông.
2.1.2.3. Hoạt động đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng giao thông đường
bộ từ ngân sách nhà nước có độ rủi ro cao
Các dự án ĐTXD KCHTGTĐB thường có quy mô vốn lớn, thời gian
đầu tư kéo dài, địa điểm đầu tư trải dài hàng chục đến hàng trăm Km qua
nhiều vùng có điều kiện địa hình, địa chất có độ phức tạp khác nhau. Nhiều
tình huống kỹ thuật đặt ra phải xử lý khó do phụ thuộc điều kiện địa hình, địa
chất... phải có thời gian có sự tham gia nhiều cơ quan, nhiều nhà khoa học để
tìm giải pháp khắc phục. Vì vậy, kinh phí phát sinh trong quá trình thực hiện
dự án không lường trước được. Điều đó đặt ra trong quá trình quản lý ĐTXD
KCHTGTĐB từ NSNN ngay từ bước lập quy hoạch, kế hoạch đầu tư cần phải
tiến hành một cách nghiêm túc, quản lý chặt chẽ, khoa học, trách nhiệm cao
nhằm nâng cao hiệu quả của quá trình đầu tư xây dựng và cần phải thực hiện
đồng bộ các biện pháp quản ý rủi ro từ việc nhận diện rủi ro đầu tư xây dựng,
đánh giá mức độ rủi ro và xây dựng các biện pháp phòng chống rủi ro cho các
dự án đầu tư xây dựng.
2.1.2.4. Đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ từ ngân
sách nhà nước mang tính định hướng, hệ thống và đồng bộ
Một mặt ĐTXD KCHTGTĐB từ NSNN đáp ứng các mục tiêu phát triển
kinh tế - xã hội trung hạn và dài hạn của quốc gia, từng địa phương, do đó