SlideShare a Scribd company logo
1 of 98
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HCM
----------------------------------
NGUYỄN TRẦN PHÚ
HOÀN THIỆN HỆ THỐNG KIỂM SOÁT THU,
CHI NGÂN SÁCH TẠI THÀNH PHỐ
HỒ CHÍ MINH
LUẬN VĂN THẠC SĨ
Chuyên ngành: Kế toán
Mã số ngành: 60340301
TP. HỒ CHÍ MINH, tháng 04 năm 2014
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HCM
----------------------------------
NGUYỄN TRẦN PHÚ
HOÀN THIỆN HỆ THỐNG KIỂM SOÁT THU,
CHI NGÂN SÁCH TẠI THÀNH PHỐ
HỒ CHÍ MINH
LUẬN VĂN THẠC SĨ
Chuyên ngành: Kế toán
Mã số ngành: 60340301
HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS PHAN ĐÌNH NGUYÊN
TP. HỒ CHÍ MINH, tháng 04 năm 2014
TRƯỜNG ĐH CÔNG NGHỆ TP. HCM
PHÒNG QLKH - ĐTSĐH
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
TP. HCM, ngày 01 tháng 7 năm 2013
NHIỆM VỤ LUẬN VĂN THẠC SĨ
Họ tên học viên: Nguyễn Trần Phú Giới tính: Nam
Ngày, tháng, năm sinh: 05/09/1977 Nơi sinh: TP.HCM
Chuyên ngành: Kế Toán MSHV: 1241850036
I- Tên đề tài:
HOÀN THIỆN HỆ THỐNG KIỂM SOÁT THU, CHI NGÂN SÁCH
TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
II- Nhiệm vụ và nội dung:
1. Nghiên cứu hệ thống kiểm soát thu, chi ngân sách NN tại Thành phố Hồ
Chí Minh từ mối quan hệ chặt chẽ giữa quy trình quản lý NSNN và Tài chính công
hiện nay
2. Phân tích thực trạng về hệ thống kiểm soát thu, chi ngân sách NN tại
Thành phố Hồ Chí Minh.
3. Đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện hệ thống kiểm soát thu, chi ngân
NSNN tại Thành phố Hồ Chí Minh để góp phần nâng cao hiệu quả quản lý NSNN
trong thời gian tới.
III- Ngày giao nhiệm vụ: 01/7/2013
IV- Ngày hoàn thành nhiệm vụ: 20/3/2014
V- Cán bộ hướng dẫn: PGS.TS. Phan Đình Nguyên
CÁN BỘ HƯỚNG DẪN KHOA QUẢN LÝ CHUYÊN NGÀNH
PGS. TS Phan Đình Nguyên
CÔNG TRÌNH ĐƯỢC HOÀN THÀNH TẠI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HỒ CHÍ MINH
Cán bộ hướng dẫn khoa học
(Ghi rõ họ, tên, học hàm, học vị và chữ ký)
PGS.TS. Phan Đình Nguyên
Luận văn Thạc sĩ được bảo vệ tại Trường Đại học Công nghệ TP. Hồ Chí
Minh ngày…….tháng ………...năm 2014
Thành phần Hội đồng đánh giá Luận văn Thạc sĩ gồm:
(Ghi rõ họ tên, học hàm, học vị của Hội đồng chấm bảo vệ Luận văn Thạc sĩ)
TT Họ và tên Chức danh HĐ Cơ quan công tác
1 TS. Phan Mỹ Hạnh Chủ tịch ĐH Công nghệ Tp. HCM
2 TS. Phạm Văn Tài Phản biện 1 CĐ Kinh tế đối ngoại
3 TS. Nguyễn Ngọc Huy Phản biện 2 ĐH Kinh tế - Luật
4 TS. Nguyễn Minh Hà Ủy viên ĐH Mở Tp.HCM
5 PGS.TS. Lê Quốc Hội Ủy viên, Thư ký ĐH Kinh tế quốc dân
Xác nhận của Chủ tịch Hội đồng đánh giá Luận văn sau khi Luận văn đã
được sữa chữa (nếu có)
Chủ tịch Hội đồng đánh giá Luận văn
i
LỜI CAM ĐOAN
Đề tài nghiên cứu này do chính tác giả thực hiện, các kết quả nghiên cứu
chính trong luận văn là trung thực và chưa từng được công bố trong bất kỳ công
trình nghiên cứu nào khác.
Tất cả những phần kế thừa, tham khảo cũng như tham chiếu đều được trích
dẫn đầy đủ và ghi nguồn cụ thể trong danh mục các tài liệu tham khảo.
Tôi xin cam đoan rằng: mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện Luận văn này đã
được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong Luận văn đã chỉ rõ nguồn gốc.
Học viên thực hiện luận văn
Nguyễn Trần Phú
2
LỜI CÁM ƠN
Để hoàn thành luận văn này, tác giả đã nhận được nhiều sự giúp đỡ, động
viên vô cùng lớn lao từ nhiều bên. Trước tiên, tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn chân
thành và sâu sắc đến PGS.TS. Phan Đình Nguyên, người hướng dẫn khoa học đã
nhiệt tình hướng dẫn, chỉ bảo, động viên và hỗ trợ tác giả trong suốt thời gian và
quá trình thực hiện luận văn với đề tài nghiên cứu về kế toán thu, chi ngân sách.
Bên cạnh đó, tác giả cũng bày tỏ tấm lòng tri ân với tất cả Quý Thầy Cô
trong Khoa Kế toán _ Tài chính _ Ngân hàng thuộc Trường Đại học Công nghệ
Thành phố Hồ Chí Minh đã có sự ủng hộ, giúp đỡ trong quá trình tác giả thực hiện
Luận văn. Và không thể không kể đến là sự giúp đỡ cả về chuyên môn và về thời
gian, những ý kiến đóng góp quý báu, chia sẻ kinh nghiệm cũng như ủng hộ về mặt
tinh thần của Ban Chủ nhiệm Khoa Kế toán _ Tài chính _ Ngân hàng trong đó Thầy
Trưởng Khoa là PGS.TS. Phan Đình Nguyên cùng với sự hỗ trợ nhiệt tình của các
bạn, các anh chị tại những đơn vị đã giúp đỡ tác giả trong quá trình khảo sát, thu
thập số liệu..
Ngoài ra, gia đình là môi trường thật hiền hòa để tác giả có đủ sức khỏe, nghị
lực, thời gian và không gian tập trung cho quá trình làm luận văn của mình.
Một lần nữa, tác giả xin gửi lời chúc nhiều sức khỏe, thành công và hạnh phúc
đến Quý Thầy Cô, tất cả thành viên trong gia đình, quý đồng nghiệp và tất cả bạn bè
đã đồng hành với tác giả để tác giả có thể hoàn thành luận văn này.
Trân trọng cảm ơn!
Tác giả luận văn : Nguyễn Trần Phú
3
TÓM TẮT
Đề tài nghiên cứu này nhằm Hoàn thiện hệ thống kiểm soát thu chi ngân sách
tại Thành phố Hồ Chí Minh. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là góp phần lý giải
trên phương diện khoa học những lý luận cơ bản về kế toán thu chi ngân sách nhà
nước và các hình thức quản lý ngân sách nhà nước tại TP.HCM. Phân tích thực
trạng về kế toán thu, chi ngân sách của Thành Phố Hồ Chí Minh cùng với những nội
dung khác có liên quan mật thiết đến đề tài như cơ cấu thu, chi về ngân sách hiện
hành. Trên cơ sở đề xuất một số giải pháp chung, giải pháp cụ thể và kiến nghị trong
việc hoàn thiện hệ thống kế toán thu, chi ngân sách để phù hợp với thực tế tình hình
kinh tế xã hội của Thành phố Hồ Chí Minh
Để thực hiện nghiên cứu này, luận văn sử dụng dữ liệu thứ cấp và sơ cấp được
thu thập trực tiếp cũng như gián tiếp từ các báo cáo của Sở Tài Chính TPHCM, từ
các báo cáo Kiểm toán Nhà nước Khu vực IV, từ sách báo, tạp chí chuyên ngành,
báo cáo thường niên, các tài liệu khác đã công bố tại những hệ thống khác nhau, hệ
thống mạng Internet cùng các nghiên cứu có liên quan và thông qua việc phúc đáp
các câu hỏi đối với những vấn đề trong đề tài. Các thông tin thu thập thông qua bảng
câu hỏi khảo sát đối với các cá nhân, các tổ chức thuộc những đơn vị HCSN trên địa
bàn TP HCM.
Kết quả nghiên cứu cho thấy trong quá trình hoàn thiện công tác kiểm soát thu,
chi ngân sách thì cơ sở kế toán là một nội dung cần phải xác định để TP. HCM định
hướng cho việc chuyển đồi dần từ hiện tại sang cơ sở phù hợp với thông lệ chung
của quốc tế. Xét về điểm này, hầu hết người trả lời đều cho rằng, TP.HCM cần thiết
chuyển sang kế toán trên cơ sở dồn tích để đáp ứng tính minh bạch, theo chuẩn mực
khu vực công quốc tế, tăng tính kiểm tra, kiểm soát ngân sách. Để có thể hướng đến
việc tiếp cận dần theo chuẩn mực kế toán công quốc tế, và là cơ sở để đề ra những
giải pháp hữu hiệu nhằm hoàn thiện kiểm soát thu chi NSNN TP.HCM trong thời
gian tới, góp phần đẩy mạnh phát triển kinh tế- xã hội của địa phương một cách
vững chắc.
4
ABSTRACT
The study aims to perfect the system of control of revenues and expenditures of
the state budget in Ho Chi Minh City. The research objective of this project is to
contribute to explain the scientific aspects of the basic theoretical accounting of
revenues and expenditures of the state budget and other forms of state budget
management in Vietnam. Situation Analysis on accounting of revenues and
expenditures budget of Ho Chi Minh City along with other content closely related to
topics such as the structure of revenues and expenditures for the current budget. On
the basis of several proposed solutions to common, specific solutions and
recommendations for improving the system of accounting of revenues and
expenditures budgets to match actual socio-economic situation of Ho Chi Minh City
To carry out this study, the thesis uses secondary and primary data were
collected directly as well as indirectly from the report of the Ho Chi Minh City
Department of Finance, from the State Auditor report Area IV, from books,
journals, annual reports, and other documents published in the various systems,
Internet systems and the related research and through responses to those questions
in the project matter. The information gathered through the survey questionnaire for
individuals and organizations of the state units in the area Ho Chi Minh City.
The research results showed that in the process of finalizing regulations on
accounting revenues and expenditures of the state budget, the accounting basis is a
need to identify orientations of Ho Chi Minh City for transforming gradually from
the current accounting basis in accordance with international common regulations.
At this point, most of the respondents have said that HCM City needed to switch
current accounting to accounting on an accrual basis to meet transparency standards
in accordance with international public sector, to increase inspection and control
budget. To be able aims to gradually approach the international accounting
standards, and become the basis to carry out effective measures in order to improve
control of revenues and expenditures of the state budget in Ho Chi Minh City
during the next period, contributing to boosting local socio-economic development
in a sustainable manner.
5
MỤC LỤC
Trang
LỜI CAM ĐOAN……………………………………………… ……………. …….i
LỜI CÁM ƠN………………………………… ...... ……………………………….ii
TÓM TẮT……………………………………………... …………………………..iii
ABSTRACT……………………………………… ... ……………………………...iv
MỤC LỤC……………………………………… .. ………………………… ...........v
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT………………………… . ………………….viii
DANH MỤC CÁC BẢNG…………………………… ... …………………………ix
CHƯƠNG 1 : TỔNG QUAN ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU.............................................1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài ..........................................................................................1
1.2. Mục tiêu của đề tài………… ...................... ………………………………….2
1.2.1. Mục tiêu tổng quát………… ............................. ……………………….2
1.2.2. Mục tiêu cụ thể………………………………...............................................2
1.3. Phương pháp nghiên cứu………………… ............................. …………… 3
1.3.1. Nghiên cứu ở ngoài nước……… ..................................... ……………...3
1.3.2. Nghiên cứu ở trong nước…………………………… ................ ………5
1.3.3. Các vấn đề cần tiếp tục nghiên cứu ..............................................................8
1.3.4. Mục tiêu nghiên cứu………………… ..................... ………...…………9
1.3.5. Đối tượng nghiên cứu…………............................. …………………….9
1.3.6. Phạm vi nghiên cứu………… ............................................. …………..10
1.3.7. Phương pháp nghiên cứu…… ..................................................... ……..10
1.4. Dữ liệu sử dụng trong nghiên cứu… ................................................. ………12
1.5. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài… ..... ……………………………….12
1.6. Kết cấu luận văn…………………… ......................... ……………………...13
CHƯƠNG 2 : CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KIỂM SOÁT THU, CHI NGÂN SÁCH
NHÀ NƯỚC……………………… ... …………………………………………….14
2.1. Cơ sở lý thuyết … .................................. ………………………………………14
2.1.1. Kiểm soát thông tin… ............................................... …………………...14
2.1.2. Kiểm soát nội bộ…… ....................................... ………………………...15
2.1.3. Kiểm toán nhà nước………… ........................................... ……...……...16
2.1.4. Cơ sở kế toán và pháp lý xây dựng hệ thống kiểm soát thu chi NSNN…17
2.2. Chế độ báo cáo… .......................................................................... …………….17
2.3. Thực trạng kiểm soát thông tin thu chi NSNN .............................................. …19
2.3.1. Kiểm soát thông tin……… ........................................................... ……...19
2.3.2. Kiểm soát nội bộ…… ............................................................... ………...19
2.3.3. Kiểm toán nhà nước với quy trình thanh tra và giám sát ..............................21
CHƯƠNG 3 : THỰC TRẠNG VỀ HỆ THỐNG KIỂM SOÁT THU, CHI
NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH………… . ….24
3.1. Thực trạng về hệ thống tài chính công và quản lý NSNN…… .............. ……...24
3.1.1. Thực trạng về hệ thống tài chính công… ....................................... ……..24
3.1.2. Thực trạng về phân cấp quản lý ngân sách của Tp HCM….........................24
3.1.2.1. Thực trạng về tổng quát tình hình thu chi ngân sách… ......... …….25
3.1.2.2. Thực trạng về thu và phân cấp thu ngân sách… ......................... …28
3.1.2.3. Thực trạng chi và phân cấp chi ngân sách… ............................. ….31
3.1.2.4. Thực trạng ngân sách về quy trình phân cấp ngân sách… ........ …34
3.1.2.5. Một số tồn tại trong việc phân cấp quản lý thu chi ngân sách….......35
3.2. Khảo sát thực tế về kiểm soát thu, chi NS tại Tp HCM… .....................................38
3.2.1. Đối tượng và phạm vi khảo sát……………… ............................... …….38
3.2.2. Nội dung của khảo sát………… ...................................................... ……39
3.2.3.Phương pháp khảo sát…… .............................................................. `……39
3.2.4. Kết quả khảo sát ............................................... …………………………40
CHƯƠNG 4 : GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HỆ THỐNG KIỂM SOÁT THU,
CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH… ..... …55
4.1.Quan điểm hoàn thiện và mục tiêu hoàn thiện… ................................. ………..55
4.1.1. Quan điểm hoàn thiện……… .......................................... ………………55
4.1.2. Mục tiêu hoàn thiện…………….....................................................................59
4.2. Giải pháp hoàn thiện hệ thống kiểm soát thu chi NS trên địa bàn Tp NCM… . 64
4.2.1. Giải pháp về cân đối ngân sách……… .............................................. .….64
4.2.2.Giải pháp về đội ngũ KTV khu vực công… ...................... ……………...65
4.2.3. Giải pháp về việc đáp ứng yêu cầu quản lý ngân sách….............................67
4.2.3.1. Giải pháp về thu NSNN………...........................................................67
4.2.3.2. Giải pháp về chi NSNN…… ........................................... ………...69
4.2.4.Giải pháp về phân cấp quản lý NS……… .......................................... …..70
CHƯƠNG 5 : KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ… ............................. ……………..74
5.1. Kết luận…………………………………..................................................................74
5.2. Kiến nghị………… ............................................................. …………………...77
BẢNG CÂU HỎI KHẢO SÁT ....................................................................................
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................................
viii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
BTC : Bộ tài chính
BCTC : Báo cáo tài chánh
CNTT : Công nghệ thông tin
GDP : Tổng sản phẩm quốc nội
HĐND : Hội đồng nhân dân
HCNN : Hành chính nhà nước
HCSN : Hành chính sự nghiệp
HTTTKT : Hệ thống thông tin kế toán
KBNN : Kho bạc nhà nước
KSNB : Kiểm soát nội bộ
KTNN : Kế toán nhà nước
NS : Ngân sách
NSNN : Ngân sách nhà nước
TP.HCM : Thành phố Hồ Chí Minh
TABMIS : Hệ thống thông tin quản lý ngân sách và kho bạc
UBNN : Ủy ban nhân dân
UBNDTP : Ủy ban nhân dân thành phố
ix
DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 2.1: Nơi nộp báo cáo tài chính định kỳ của các cấp……… . ……………… 18
Bảng 2.2: Thời hạn nộp báo cáo tài chính định kỳ của các cấp……. ……………...18
Bảng 3.1: Bảng số liệu dự toán ngân sách từ năm 2011 – 2014…… . ……………..26
Bảng 3.2: Bảng số liệu quyết toán ngân sách từ năm 2011 – 2013…… . ………….27
Bảng 3.3: Giới tính đáp viên………………………………………… . ……………41
Bảng 3.4: Thời gian công tác của đáp viên………………………… . …………….41
Bảng 3.5: Loại hình đơn vị công tác………………………………… . ……………42
Bảng 3.6: Đối tượng sử dụng báo cáo do bộ phận kế toán thu chi ngân sách cung
cấp……………………………………………………… .................................... ….43
Bảng 3.7: Hạch toán thu chi ngân sách………………… . …………………………44
Bảng 3.8: Kiểm soát thu chi ngân sách………… . …………………………………44
Bảng 3.9: Điều gì cần làm đầu tiên khi muốn thay đổi hệ thống kiểm soát thu chi
NS hiện tại………………………………………… ...... …………………………..48
Bảng 3.10: Mức độ minh bạch và công khai của số liệu NSNN… ..... …………….50
Bảng 3.11: Tăng cường sự minh bạch trong số liệu NSNN…… .... ……………….51
Bảng 3.12: Chuẩn mực kế toán công quốc tế có những đặc điểm nào mà kế toán N2
Việt Nam cần hướng đến……………… .... ………………..………………………52
Bảng 3.13: Cơ sở kế toán nào trong chuẩn mực kế toán công quốc tế nên được kế
toán ngân sách Tp. HCM áp dụng…................................................................................53
1
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
1.1.nh cấp thiết của đề tài
Ngân sách nhà nước là nơi tập trung quỹ tiền tệ lớn nhất của một nước và
nó được xem là công cụ điều chỉnh kinh tế xã hội mang tính vĩ mô đối với định
hướng phát triển sản xuất, điều tiết thị trường và giúp bình ổn giá cả. Nhà nước
muốn vận hành đất nước mình đi theo đúng với những hoạch định kinh tế thì phải
cần đến nguồn lực ngân sách. Với vai trò quan trọng như vậy, Việt Nam nói chung
và Thành phố Hồ Chí Minh nói riêng cũng không nằm ngoài xu hướng chung đó
và cũng cần có những biện pháp hữu hiệu trong quá trình thu và chi các khoản từ
nguồn ngân sách nhà nước. Để thực hiện được điều này cần phải xây dựng một hệ
thống kiểm soát thu, chi ngân sách nhà nước thật chính xác và hiệu quả để có thể
kiểm soát được những hoạt động đã phát sinh để từ đó đưa ra các quyết định kinh
tế một cách hợp lý.
Trong những năm qua, Thành phố Hồ Chí Minh đã có những kết quả khá
khả quan trong việc thu, chi ngân sách, giúp đảm bảo tạo nguồn thu đầy đủ và
thực hiện chi các khoản theo đúng các kế hoạch vĩ mô đã được phê duyệt. Tuy
nhiên cũng còn những mặt hạn chế việc thu, chi ngân sách nhà nước cũng đang gặp
phải một số khó khăn chẳng hạn như việc thu ngân sách hiện còn bị thất thu, có các
khoản chi trong đơn vị còn bị lãng phí, thất thoát có thể một phần lớn là do việc
quản lý ngân sách của Thành phố còn bị hạn chế, chưa có đầy đủ thông tin để quản
trị tài chính công, việc áp dụng các chế độ trong công tác thu, chi ngân sách chưa
thật sự hữu hiệu, các phương pháp, đối tượng và nội dung hạch toán, chỉ tiêu báo
cáo ngân sách còn khác nhau. Hệ quả là các số liệu thu, chi ngân sách hạch toán tại
các đơn vị vẫn còn sự khác biệt nhất định và điều này chưa đáp ứng được yêu cầu
2
phân tích số liệu phục vụ cho quản lý, điều hành ngân sách nhà nước.
Đứng trước thực tế hiện nay, Thành phố Hồ Chí Minh đã có những tiến bộ
đáng kể trong việc hoàn thiện hệ thống thu, chi NSNN. Trong đó, đã đưa ra các
quy định pháp lý để đảm bảo việc quản lý chi tiêu trong lĩnh vực công hiệu quả
hơn và tạo dựng một môi trường thuận lợi hơn cho các hoạt động trong lĩnh vực
công.
Với ý nghĩa và tầm quan trọng trong việc cải cách hệ thống kiểm soát thu, chi
ngân sách nhà nước nhằm tạo ra nguồn thông tin đầy đủ, hiệu quả hài hòa dần theo
định hướng chung của các nước trên thế giới nên việc điều chỉnh thu, chi ngân
sách theo hướng chuẩn mực quốc tế được xem là một việc làm tất yếu hiện nay. Do
những nguyên nhân này nên tác giả đã lựa chọn đề tài : “ Hoàn thiện hệ thống
kiểm soát thu, chi ngân sách tại Thành phố Hồ Chí Minh” làm luận văn tốt
nghiệp của mình.
1.2. Mục tiêu của đề tài
1.2.1. Mục tiêu tổng quát
Trên cơ sở lý luận liên quan đến các nội dung về tài chính công, kế toán thu,
chi ngân sách nhà nước cùng với việc quản lý ngân sách trên thế giới cũng như
trong cả nước từ đó làm nền tảng dùng để phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến hệ
thống kiểm soát thu, chi NSNN của Thành phố Hồ Chí Minh trong giai đoạn hiện
nay
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
Phân tích thực trạng về hệ thống thu, chi ngân sách của Thành Phố Hồ Chí
Minh và những nội dung có liên quan mật thiết đến vấn đề này như cơ cấu thu chi;
các nội dung chi tiết về thu chi ngân sách hiện hành.
Đề xuất một số giải pháp chung, giải pháp cụ thể và kiến nghị nhằm hoàn
3
thiện hệ thống kiểm soát thu, chi ngân sách tại Thành phố Hồ Chí Minh phù hợp
với tình hình kinh tế xã hội của Thành phố Hồ Chí Minh trong giai đoạn hiện nay.
1.3. Phương pháp nghiên cứu
1.3.1. Nghiên cứu ở ngoài nước.
Thực tế về việc thực hiện các quy định về thu, chi ngân sách nói riêng hay kế
toán công nói chung là những vấn đề đang được khá nhiều nghiên cứu trên thế giới
tiến hành tìm hiểu, phân tích, thảo luận. Vì vậy, các quốc gia thường xuyên tiến
hành tổ chức các hội thảo hoặc diễn đàn toàn cầu liên quan đến vấn đề kiểm soát
thu chi trong khu vực công là một việc làm thực sự hữu ích cho các chuyên gia
trong lĩnh vực tài chính, đó cũng là điều các nhà khoa học trong và ngoài nước thật
sự quan tâm.
Trong các bài viết, bài báo có liên quan đến nghiên cứu này đã được công bố
trên các tạp chí quốc tế, tác giả đã lựa chọn một số bài do các tác giả viết về lĩnh
vực thu chi NSNN, kế toán công…nghiên cứu trình bày. Cụ thể như sau:
Goddard, A (2010), “Contemporary public sector accounting research - An
international comparison of journal papers ”, British Accounting Review , vol. 42,
no. 2, pp. 75-87. Bài báo được trình bày với mục tiêu cung cấp một bản tóm tắt có
tính chất mở rộng về việc nghiên cứu kế toán khu vực công trong những năm gần
đây, bao gồm kể cả việc thực hiện tại Hoa Kỳ. Bài viết kết hợp giữa phương pháp
định tính và định lượng để nghiên cứu về những nội dung có liên quan đến bản chất,
nguyên nhân và sự khác nhau giữa các công trình. Kết quả của bài viết cho thấy các
công trình đều thực hiện theo phương pháp đa kiểu mẫu và đây là một công cụ sẽ
phát triển mạnh trong tương lai tại các quốc gia.
Lasse, O (2010),”Public sector accounting and the international ofpresenting
financial statements”, Halduskultuur - Administrative Culture, vol. 11, no. 2, pp. 227-
238. Bài báo này nghiên cứu quá trình chuẩn hóa quốc tế về việc lập và trình
4
bày BCTC trong kế toán công. Trong bài này, tác giả tiến hành đánh giá quy trình
chuẩn hóa và thực hiện lựa chọn các khuôn mẫu lý thuyết để trình bày báo cáo sao
cho phù hợp với các quy định trên thế giới.
Ekrem, K (2012),“ Financial analysis in public sector accounting: an example
of EU, Greece and Turkey” , European Journal of Scientific Research, ISSN 1450-
216X, vol. 69, no.1, pp.81-89, © EuroJournals Publishing, Inc. 2012. Theo tác giả
thì trên thế giới cho đến thời điểm hiện nay thì vẫn còn khá ít các nghiên cứu về tài
chính trong kế toán công. Do đó, bài viết này đã đề cập đến việc phân tích tài chính
trong kế toán công cùng với những báo cáo so sánh để giúp cung cấp thông tin minh
bạch hơn cho chính phủ.
Robinson, O. U. & Edith, O. O (2013), “ Inadequacies and redundancies in
the principal financial authorities that guide public sector accounting and financial
management in Nigeria”, Journal of Finance & Accounting, vol. 4, no. 1, pp. 16-25.
Hai tác giả đã nghiên cứu và khẳng định rằng tại Nigeria có một số tổ chức chịu
trách nhiệm hướng dẫn nội dung về kế toán công và quản trị tài chính, tuy nhiên
mức độ minh bạch cũng như trách nhiệm giải trình đối với tài chính và báo cáo kế
toán còn thấp. Kết quả khảo sát lý thuyết cho thấy rằng các tổ chức tài chính có
thẩm quyền chưa thật sự hữu hiệu và phù hợp. Từ đó, cần thiết tiến hành rà soát chi
tiết hệ thống luật pháp hiện hành, hướng dẫn kế toán KVC một cách nhất quán với
tình hình tài chính để nâng cao tính pháp lý của các văn bản tại nước này.
Chan, J. L (2005), “IPSAS andgovernment accounting reform in developing
countries” University Illinois at Chicago, Business Administration College -
Accounting Department. Theo bài báo, để đạt mục tiêu về kinh tế xã hội, các nước
đang phát triển yêu cầu các định chế trong khu vực công phải thiết lập, thực hiện
các chính sách công và cải cách kế toán thu, chi ngân sách hay còn gọi là kế toán
chính phủ. Vì thế giá trị về phương diện xã hội của việc cải cách kế toán nhà nước
sẽ góp phần vào mục tiêu phát triển chung và kể cả việc giảm nghèo của quốc gia.
5
Bài này còn nhấn mạnh đến việc đảm bảo sự trung thực tài chính và quá trình vận
dụng IPSAS để cải cách kế toán chính phủ hiệu quả hơn
Johan, C., Brecht, R. & Caroline, R (2010), ‘Impact of IPSAS on reforming
governmental financial information systems: a comparative study’, International
Review of Administrative Sciences, vol. 76, no. 3, pp. 537-554. Sự khác nhau trong
hệ thống thông tin tài chính chính phủ cải cách tạo ra một nhu cầu cho việc hội tụ
theo xu hướng quốc tế và dẫn đến kết quả của IPSAS. Bằng việc khảo sát ý kiến các
chuyên gia, nghiên cứu đã điều tra về mức độ của các chính phủ Châu Âu áp dụng
kế toán dồn tích và giải thích các mức độ khác nhau trong việc lựa chọn.
Lapsley, I (1988), 'Research in Public Sector Accounting: An Appraisal',
Accounting, Auditing & Accountability Journal, vol. 1, no. 1, pp.21-33. Đây là một
tổng quan về các nghiên cứu gần đây về tài chính, kế toán tài chính và trách nhiệm
giải trình, kế toán nội bộ, hệ thống thông tin quản lý và kiểm toán trong khu vực
công. Theo tác giả, hầu hết các nghiên cứu trước chỉ tập trung vào kế toán tài chính
và trách nhiệm giải tŕnh. Bài báo chỉ ra các khía cạnh khác nhau của kế toán công,
gồm quá tŕnh phát triển hiện tại và nội dung chưa được tìm hiểu. Tác giả chỉ ra rằng
kế toán công là nội dung chưa được nghiên cứu của cộng đồng khoa học.
1.3.2. Nghiên cứu ở trong nước
Tại Việt Nam, các chuyên gia trong lĩnh vực tài chính của nhà nước cũng đã
tiến hành thực hiện các nghiên cứu, tuy nhiên vẫn còn bị hạn chế trong việc tìm hiểu
sâu về lĩnh vực này cũng như chưa được nhiều các nhà khoa học quan tâm một cách
thấu đáo nhằm đưa ra các hướng, giải pháp phù hợp trong việc quản lý NSNN để
thấy rằng kế toán ngân sách là nội dung quan trọng và cần thiết trong việc điều
hành NS của Chính phủ, thúc đẩy sự phát triển kinh tế - chính trị - xã hội của quốc
gia. Trong các nghiên cứu trong nước điển hình có các nghiên cứu sau đây:
6
Trần Thị Thanh Hương (2007), “Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán địa
phương”, Luận văn Thạc sĩ, Trường Đại học Kinh tế TPHCM. Luận văn cho thấy
thực tế hiện nay, công tác quản lý tài chính nhà nước còn lỏng lẻo, sự lãng phí, thất
thoát, tiêu cực vẫn còn chưa được ngăn chặn kịp thời, hiệu quả phân bổ và sử dụng
nguồn lực tài chính công chưa cao, nguồn lực bị phân bổ dàn trải, chất lượng hàng
hóa phục vụ công cho xã hội kém .Tình hình vi phạm các quy định về tài chính kế
toán ở một số địa phương đó là do thiếu sự quản lý thống nhất dẫn đến tình trạng
chồng chéo, chậm chạp trong vấn đề thu chi ngân sách địa phương.
Nguyễn Văn Hồng (2007), “Hoàn thiện hệ thống kế toán nhà nước”, Luận án
tiến sĩ, Trường Đại học Kinh tế TPHCM. Luận án của tác giả đã trình bày được các
vấn đề về tổng quan về kế toán và kế toán nhà nước, thực trạng hệ thống kế toán
nhà nước ở Việt Nam hiện nay và một số giải pháp để hoàn thiện hệ thống kế toán
nhà nước, trong đó có đề xuất về mô hình lập dự toán theo kết quả đầu ra và quy
trình quản lý tài chính ngân sách.
Nguyễn Hữu Phúc (2009), “ Tổ chức kiểm toán ngân sách nhà nước do Kiểm
toán ngân sách nhà nước Việt Nam thực hiện”, Luận án tiến sĩ, Trường Đại học
Kinh tế quốc dân. Đề tài tập trung vào việc tìm hiểu cơ sở lý luận liên quan đến
ngân sách nhà nước và khía cạnh về kiểm toán ngân sách. Với việc phân tích thực
trạng của việc kiểm toán ngân sách do cơ quan kiểm toán nhà nước thực hiện, tác
giả đã nêu ra một số giải pháp để nâng cao hoạt động kiểm toán ngân sách và quá
trình tổ chức công việc này tại Việt Nam.
Bộ Tài chính (2007), “ Hội thảo định hướng và lộ trình áp dụng chuẩn mực kế
toán công quốc tế vào Việt Nam” tháng 4 năm 2007 tại Hà Nội. Hội thảo đã nêu
được những điểm mà kế toán thu, chi ngân sách đã làm được cùng với những khó
khăn khi Việt Nam chuyển sang áp dụng chuẩn mực quốc tế trong thời gian tới
7
Vũ Đức Chính (2010), “Xây dựng mô hình tổng thể kế toán nhà nước để thực
hiện chức năng tổng kế toán nhà nước của kho bạc nhà nước”, Đề tài nghiên cứu
khoa học cấp Bộ năm 2010. Nghiên cứu này tập trung vào việc đưa ra những tiêu
chí ban đầu trong việc hình thành mô hình tổng kế toán nhà nước theo dự án của Bộ
Tài chính để nằm nâng cao hiệu quả trong quá trình thực thi các chức năng của kho
bạc nhà nước tại Việt Nam trong thời gian tới
Lư Thị Thanh Nhàn (2011), “ Tổ chức công tác kế toán hành chính sự nghiệp
trong điều kiện có hoạt động sản xuất kinh doanh”, Đề tài nghiên cứu cấp trường,
Giảng viên khoa Kế toán Kiểm toán _ Trường Đại học Kinh tế TPHCM. Nghiên
cứu này đã tìm hiểu công tác tổ chức kế toán tại những đơn vị hành chính sự nghiệp
có tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh, qua đó đã thiết kế hệ thống tài khoản áp
dụng cho đơn vị hành chính sự nghiệp có hoạt động kinh doanh để thuận tiện trong
quá trình ghi chép nghiệp vụ kế toán.
Đặng Thái Hùng (2009), “Chuẩn mực kế toán công tại Việt Nam sự cần thiết
và định hướng ban hành”, Tạp chí kế toán Số 79, Trang 16-18. Tác giả đã khẳng
định sự cần thiết trong việc ban hành chuẩn mực kế toán công của Việt Nam trong
thời gian tới do có khoảng cách nhất định với chuẩn mực quốc tế, cũng như định
hướng hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay.
Phạm Văn Đăng (2011), “Đối tượng thông tin kế toán của mô hình tổng kế
toán nhà nước”, tạp chí nghiên cứu tài chính kế toán, số 2, trang 17-20. Trong bài
viết tác giả đã nêu ra khá cụ thể về các đối tượng khác nhau trong thông tin kế toán
do kế toán nhà nước cung cấp, bao gồm các vấn đề về tài khoản, bảng cân đối và
một số điểm khác giữa tổng kế toán nhà nước dự kiến ban hành với quy định cơ bản
trong một số chuẩn mực kế toán công quốc tế.
Tóm lại, các luận văn cùng với những công trình khoa học và các bài báo đã
có những nghiên cứu nhất định trong lĩnh vực kế toán kiểm toán các đơn vị thuộc
8
khu vực công. Cụ thể, các đề tài đã tìm hiểu về tính cần thiết và một số nội dung cơ
bản của mô hình về kiểm toán ngân sách nhà nước cũng như về chế độ kế toán hành
chính sự nghiệp tại Việt Nam trong những năm qua.
Ở các nghiên cứu này, các tác giả chủ yếu phân tích kế toán công cấp quốc gia
mà chưa thực hiện nghiên cứu nhiều vào vấn đề kiểm soát thu, chi ngân sách địa
phương. Việc tìm hiểu về hệ thống kiểm soát thu, chi ngân sách địa phương còn khá
hạn chế trong các nghiên cứu ở Việt Nam. Các bài viết cũng chỉ dừng lại mang tính
giới thiệu, chưa đưa ra được những nội dung chi tiết có liên quan cũng như những
đề xuất mang tính cụ thể cần hoàn thiện công tác kiểm soát thu, chi ngân sách hiện
hành.
Kiểm soát thu, chi ngân sách là nội dung quan trọng và cần thiết nhằm theo
dõi, đánh giá, quản lý, hoạch định các chính sách để thúc đẩy sự phát triển kinh tế
đất nước trong giai đoạn hiện nay.Trước tình hình kinh tế thế giới khó khăn từ năm
2008 cho đến nay đã làm các nhà hoạch định chính sách kinh tế ở Việt Nam đang
chịu sức ép bởi thu ,chi ngân sách không đủ đáp ứng nhu cầu hoạt động của chính
phủ. Trong đó, Thành phố Hồ Chí Minh nói riêng cũng còn một số vấn đề bất cập
về việc thực hiện thu chi ngân sách, một trong những nguyên nhân đó chính là tình
hình vi phạm các quy định về quản lý thu chi NSNN ở một số địa phương, thiếu sự
chặt chẽ trong quản lý ngân sách dẫn đến chậm trễ trong thực hiện các quy định về
báo cáo quyết toán.
1.3.3. Các vấn đề cần tiếp tục nghiên cứu
Từ cơ sở lý thuyết và các công trình nghiên cứu khoa học trong và ngòai
nước có liên quan đến đề tài luận văn thực hiện, tác giả đã ghi nhận được một số
mặt hạn chế, tồn tại cùng với các khe hở trong các nghiên cứu trong và ngoài nước
trên như sau: Các nghiên cứu chỉ phân tích về kế toán công nhưng chưa thực hiện
9
tập trung nhiều vào hệ thống kiểm soat nội bộ trong quản lý thu, chi NSNN tại địa
phương.
Các nghiên cứu thường tập trung vào một khía cạnh cụ thể trong kế toán công
như người sử dụng thông tin, cơ sở kế toán, hệ thống báo cáo tài chính, quy trình
lập ngân sách, kiểm toán khu vực công.. .mà chưa có sự kết nối đồng bộ giữa các
thành phần. Đa phần các nghiên cứu tập trung vào việc nghiên cứu một bộ phận,
một khâu hay một hoạt động của kế toán các đơn vị HCSN ở Việt Nam, tuy nhiên
đây chỉ là một trong số các chế độ kế toán áp dụng cho những đơn vị thuộc khu vực
công . Các bài báo về quản lý thu chi Ngân sách NN tại Việt Nam cũng chỉ dừng lại
mang tính giới thiệu, chưa chỉ ra được những nội dung có liên quan cũng như những
đề xuất mang tính cụ thể.
Tóm lại, từ các nghiên cứu trong và ngoài nước đã nêu trên cùng với việc xác
định được những khe hở trong các nghiên cứu đó có thể thấy rằng vẫn chưa có sự
nghiên cứu chi tiết cụ thể hệ thống và đầy đủ về chuẩn mực kế toán công cũng như
việc áp dụng hệ thống kiểm soát thu, chi ngân sách chưa được thực hiện, đánh giá,
đề xuất giải pháp một cách đầy đủ trong thực tế hiện nay theo hướng tiếp cận chuẩn
mực quốc tế. Cụ thể, các công trình chỉ mới tập trung vào kế toán công quốc tế, một
phần hay toàn bộ kế toán hành chính sự nghiệp, tiếp cận một phần trong kế toán nhà
nước hay tìm hiểu về báo cáo tài chính hoặc một đơn vị nào đó...
1.3.4. Mục tiêu nghiên cứu
Kiểm soát thu, chi ngân sách là nội dung quan trọng và cần thiết để theo dõi,
đánh giá, quản lý, hoạch định các chính sách nhằm thúc đẩy xã hội phát triển. Trước
tình hình kinh tế thế giới khó khăn từ năm 2008 cho đến nay đã làm các nhà hoạch
định chính sách kinh tế ở Việt Nam đang chịu sức ép bởi thu ,chi ngân sách không
đủ đáp ứng nhu cầu hoạt động của chính phủ. Trong đó, Thành phố Hồ Chí Minh
nói riêng cũng còn một số vấn đề bất cập về việc thực hiện thu chi NSNN. Một
10
trong những nguyên nhân đó chính là tình hình vi phạm các quy định về tài chính kế
toán ở một số địa phương đã thiếu sự quản lý chặt chẽ trong quản lý ngân sách dẫn
đến chậm trễ trong thực hiện các quy định về báo cáo quyết toán. Chính vì các lý do
trên mà cần phải hoàn thiện hệ thống kiểm soát thu, chi NSNN tại Thành phố Hồ
Chí Minh
1.3.5. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu chính của luận văn chính là hệ thống kiểm soát thu, chi
ngân sách tại Thành phố Hồ Chí Minh trong mối quan hệ chặt chẽ với quy trình
quản lý NSNN và tài chính công hiện nay.
Đề tài nghiên cứu hệ thống kiểm soát thu, chi ngân sách trên địa bàn thành
phố Hồ Chí Minh. Chế độ kiểm soát này sẽ được tìm hiểu từ những quy định pháp
lý, nội dung và cơ cấu quản lý thu chi ngân sách NN tại thành phố Hồ Chí Minh.
1.3.6. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài tập trung tìm hiểu nội dung và cơ cấu thu chi ngân sách qua các năm,
từ đó có những nhận xét, đánh giá cho hệ thống kiểm soát thu, chi ngân sách NN tại
Thành phố Hồ Chí Minh. Tìm hiểu các quy định chung, BCTC, chứng từ đầu vào
và quy trình thực hiện theo luật ngân sách, các bộ phận cấu thành, các yếu tố chi
phối ảnh hưởng đến công tác kiểm soát thu, chi ngân sách NN tại Thành phố Hồ
Chí Minh.
Đề tài nghiên cứu tập trung khảo sát tại các quận huyện trong Thành phố
Hồ Chí Minh với khoảng thời gian lấy số liệu thực hiện cho nghiên cứu đề tài là
giai đoạn từ năm 2010-2013
1.3.7. Phương pháp nghiên cứu
* Phương pháp điều tra
11
Phương pháp này sử dụng để tiến hành thu thập các minh chứng cho từng
phần của nội dung đề tài đang nghiên cứu. Phương pháp này sẽ giúp nâng cao tính
thích hợp và độ tin cậy cho các lập luận trong nghiên cứu thực hiện. Bao gồm
phỏng vấn điều tra gián tiếp hoặc phỏng vấn điều tra trực tiếp với các đối tượng có
kiến thức chuyên sâu và tương đối đầy đủ về công tác thu, chi ngân sách NN
Sử dụng bảng câu hỏi để khảo sát tình hình quản lý thu, chi ngân sách từ các
cá nhân đang làm việc tại các đơn vị HCSN để có thống kê cơ bản về tình hình hiện
tại, từ đó làm cơ sở cho các giải pháp chung và cụ thể.
* Phương pháp phân tích
Phương pháp này nhằm nghiên cứu và so sánh các số liệu để đánh giá các
thông tin một cách hợp lý. Sử dung tư duy logic để phân tích các báo cáo của đơn vị
qua đó đánh giá tính hợp lý hay không hợp lý của các thông tin. Khi thực hiện phân
tích, trước hết phải xây dựng mục tiêu cụ thể nhằm giúp cho việc thiết kế các thể
thức phân tích hiệu quả.
Các thể thức phân tích thường được áp dụng trong nghiên cứu này gồm: so
sánh số liệu giữa các kỳ thực hiện, giữa thực hiện với kế hoạch, giữa thực tế với số
liệu dự đoán…
* Phương pháp tổng hợp
Phương pháp tổng hợp hỗ trợ cho quá trình phân tích để tìm ra cái chung, cái
khái quát. Phương pháp này sẽ áp dụng cho việc tập hợp những nội dung mang tính
chất lịch sử, xuất hiện trong một khoảng thời gian dài như các văn bản pháp lý, số
liệu về NSNN.
* Phương pháp tư duy
Dựa trên những số liệu và tình hình thực tế thu thập được, tác giả sẽ đối chiếu
với thực tế tại Thành phố Hồ Chí Minh hiện nay cùng với những chỉ tiêu đã đề ra,
từ đó rút ra những điểm đạt được và chưa đạt được hay hạn chế cần giải quyết của
12
vấn đề nghiên cứu hiện tại.
* Phương pháp thống kê
Việc thống kê giúp cho người nghiên cứu cũng như người đọc có thể dự đoán
một số nội dung, diễn biến có thể xảy ra trong tương lai đối với phạm trù đang tìm
hiểu.
* Phương pháp so sánh đối chiếu
Phương pháp này đối chiếu về mặt lượng của cùng một chỉ tiêu trên các
nguồn tài liệu khác nhau để tìm ra những sự khác nhau về chỉ tiêu đó.
1.4. Dữ liệu sử dụng trong nghiên cứu
Dữ liệu thứ cấp: là dữ liệu do người khác thu thập, sử dụng cho các mục đích có
thể là khác với mục đích nghiên cứu của chúng ta. Phổ biến các nguồn dữ liệu thứ
cấp cho khoa học xã hội bao gồm các cuộc tổng điều tra, khảo sát, hồ sơ tổ chức và
các dữ liệu thu thập thông qua các phương pháp định tính hoặc nghiên cứu định
tính. Đề tài đã thu thập các thông tin về dữ liệu có liên quan trực tiếp cũng như gián
tiếp từ các báo cáo của Sở Tài Chính TPHCM, từ các báo cáo Kiểm toán Nhà nước
Khu vực IV, từ sách báo, tạp chí chuyên ngành, báo cáo thường niên, các tài liệu
khác đã công bố tại những hệ thống khác nhau, hệ thống mạng Internet cùng các
nghiên cứu có liên quan.
Dữ liệu sơ cấp: là dữ liệu do chính người nghiên cứu thu thập. Đây là những dữ
liệu chưa qua xử lý, được thu thập lần đầu, và thu thập trực tiếp từ các đơn vị của
tổng thể nghiên cứu thông qua các cuộc điều tra thống kê. Dữ liệu này được thu
thập thông qua việc phúc đáp các câu hỏi đối với những vấn đề trong đề tài. Các
thông tin thu thập thông qua bảng câu hỏi khảo sát đối với các cá nhân, các tổ chức
thuộc những đơn vị HCSN trên địa bàn TP HCM.
1.5. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài
13
Góp phần đánh giá được thực trạng về tình hình nguồn thu chi ngân sách và
kiểm soát thu, chi ngân sách NN trong những năm gần đây. Từ đó rút ra được
những vấn đề cần thiết cho hệ thống kiểm soát thu, chi NSNN hiện nay để sử dụng
một cách hợp lý
Qua kết quả nghiên cứu, luận văn cũng có thể làm tài liệu tham khảo và bổ ích
cho các nghiên cứu khoa học liên quan khác cũng như áp dụng cho việc thực hiện
kiểm soát quản lý thu chi NSNN trong thời gian tới.
1.6. Kết cấu luận văn
Luận văn “ Hoàn thiện hệ thống kiểm soát thu, chi ngân sách tại Thành phố
Hồ Chí Minh” gồm 5 chương, cụ thể như sau:
Chương 1: Tổng quan đề tài nghiên cứu
Chương 2 : Cơ sở lý luận về kiểm soát thu chi ngân sách tại Thành phố Hồ Chí
Minh
Chương 3 : Thực trạng về hệ thống kiểm soát thu chi ngân sách tại Thành phố
Hồ Chí Minh
Chương 4 : Giải pháp hoàn thiện về hệ thống kiểm soát thu chi ngân sách tại
Thành phố Hồ Chí Minh
Chương 5 : Kết luận và kiến nghị
Tài liệu tham khảo
Phụ lục
14
CHƯƠNG 2
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KIỂM SOÁT THU, CHI NGÂN SÁCH
NHÀ NƯỚC
2.1.Cơ sở lý thuyết
2.1.1. Kiểm soát thông tin
Kiểm soát thu, chi ngân sách cũng được xem là một hệ thống thông tin áp
dụng và vận hành trong các đơn vị công. Do vậy, toàn bộ thông tin hay dữ liệu đầu
vào, quá trình xử lý, công cụ xử lý và các báo cáo đầu ra cũng cần có sự kiểm soát
để góp phần đáp ứng mục tiêu của tổ chức, ngăn chặn và tối thiểu hóa các rủi ro có
thể đe dọa đến quá trình hoạt động theo chức năng của chính đơn vị đó. Thường
xuyên kiểm soát hệ thống thông tin không những giúp cho đơn vị nắm vững trạng
thái hoạt động của mình mà còn hiểu rõ hơn về môi trường xung quanh, về các phía
đối tác, các bên liên quan và cấp trên hoặc cấp dưới trực thuộc, từ đó có thể đưa ra
những quyết sách thích hợp.
Hệ thống thông tin trong một tổ chức là một hệ thống bao gồm các công cụ,
phương tiện, quy trình, quy định và những người sử dụng những yếu tố đó trong
việc thu thập, tổ chức, lưu trữ, xử lý và cung cấp thông tin phục vụ quản lý đơn vị.
Về cấu trúc, một hệ thống thông tin trong thời đại phát triển công nghệ tin học cao
trên toàn cầu luôn gồm 2 phần: phần bên trong (phục vụ xử lý các hoạt động bên
trong đơn vị) và phần bên ngoài (xử lý các giao dịch với bên ngoài). Từ đó, kiểm
soát thông tin bao gồm kiểm soát nội dung (chứng từ, sổ sách, báo cáo, quy trình
chuyển tin...) và kiểm soát về hình thức hoặc kỹ thuật (phần mềm, hệ thống công
nghệ, công cụ xử lý, điện toán.) trong quá trình vận hành. Việc kiểm soát cần được
thực hiện một cách thường xuyên, liên tục để có thể nhận được các thông tin phản
15
hồi đầy đủ, đúng thời điểm, qua đó có những phương án xử lý kịp thời theo yêu cầu
của từng bộ phận, công việc.
2.1.2. Kiểm soát nội bộ
Để đảm bảo cho công tác kiểm soát thu, chi ngân sách được thực hiện trên
thực tế theo đúng các yêu cầu của bộ máy quản lý, theo đúng các quy định của luật
phát liên quan đến việc thụ hưởng, sử dụng ngân sách nhà nước thì bộ phận hệ
thống kiểm soát nội bộ đóng một vai trò quan trọng trong việc cùng với hệ thống kế
toán giúp ngăn chặn các sai sót, gian lận trong việc sử dụng không đúng các khoản
ngân sách
Thật vậy, kiểm soát nội bộ chính là công việc mà các cá nhân chuyên trách tại
đơn vị kiểm tra việc thực hiện công việc của từng cá nhân, đơn vị trong quá trình
thực thi các quy chế, cơ chế, quy trình nghiệp vụ, quy định nội bộ có liên quan,
nhằm đảm bảo an toàn tài sản, thực hiện có hiệu quả các mục tiêu đã đề ra tại đơn
vị. Cùng với các cán bộ công chức thực hiện việc kiểm tra nội bộ thì có một số đơn
vị công trên thế giới có thành lập bộ máy kiểm toán nội bộ như là một đối tượng
chuyên biệt trong việc đảm bảo an toàn cho nguồn lực trong đơn vị. Kiểm soát nội
bộ chính là hoạt động kiểm tra, đánh giá một cách độc lập, khách quan về tính đầy
đủ, hiệu lực, hiệu quả của hệ thống (KSNB) kiểm soát nội bộ tại các đơn vị, từ đó
đưa ra các kiến nghị, tư vấn nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả của hệ thống KSNB,
góp phần đảm bảo cho đơn vị hoạt động an toàn, hiệu quả, đúng pháp luật
Nguyên tắc hoạt động KSNB là thiết lập, duy trì đối với mọi hoạt động của
đơn vị, trong đó tăng cường kiểm soát đối với hoạt động, nghiệp vụ có rủi ro cao;
Lãnh đạo các cấp của đơn vị đều phải nhận dạng, đánh giá rủi ro trong hoạt động để
có biện pháp kiểm soát rủi ro, quản lý rủi ro thích hợp; Hoạt động KSNB gắn liền
với các hoạt động hàng ngày của đơn vị. Cơ chế kiểm soát nội bộ được quy định và
tổ chức thực hiện ngay trong quy trình nghiệp vụ tại đơn vị dưới nhiều hình thức
16
phù hợp, đảm bảo mọi cán bộ, công chức, viên chức của đơn vị quán triệt được tầm
quan trọng của hoạt động KSNB và vai trò của từng cá nhân trong quá trình KSNB,
đồng thời phải tham gia thực hiện một cách đầy đủ, có hiệu quả các quy định, quy
trình nghiệp vụ có liên quan.
2.1.3. Kiểm toán nhà nước
Sau khi kết thúc quá trình hoạt động, vận hành theo các chương trình, kế hoạch
theo những chức năng cụ thể trong một năm tài chính của một quốc gia hay một
đơn vị công thì bộ phận kế toán thu, chi ngân sách sẽ lập, cung cấp và phát hành các
báo cáo kế toán, báo cáo ngân sách theo quy định. Nhằm hướng tới việc đảm bảo độ
tin cậy của dữ liệu do kế toán cung cấp, làm cơ sở để đánh giá tình hình hoạt động
trong năm và đưa ra những công việc hay ngân sách cần phân bổ cho năm tiếp theo
thì số liệu của kế toán thu, chi ngân sách cần được kiểm tra và xác nhận. Đây chính
là công việc cơ bản nhất của bộ phận kiểm toán nhà nước của một quốc gia.
Dựa theo nội dung của Bộ chuẩn mực kiểm toán nhà nước quốc tế ban hành
năm 2003 đã chỉ ra, quá trình mà kiểm toán nhà nước thực hiện kiểm tra kế toán
thu, chi ngân sách thường được phân chia thành 3 loại:
Kiểm toán theo phương diện tài chính: nhằm đảm bảo các báo cáo thực hiện và
lập theo đúng các quy định của chế độ kế toán, luật kế toán cũng như các quy chế
quản lý ngân sách, tài chính công.
Kiểm tra theo mức độ xác nhận: soát xét, rà soát và thực hiện một số thủ tục
theo sự thống nhất giữa đơn vị công và kiểm toán nhà nước.
Kiểm toán hoạt động: nhằm đánh giá tính hiệu quả của hệ thống KSNB trong
đơn vị công, tính hữu hiệu trong việc sử dụng các nguồn lực khác nhau trong đơn vị
công, làm rõ mức độ thực hiện các hoạt động của đơn vị công với các quy định
trong luật, cam kết, các hợp đồng hay đơn đặt hàng...
17
2.1.4. Cơ sở kinh tế và pháp lý xây dựng hệ thống kiểm soát thu, chi ngân
sách NN
Đối với các nước, để có thể xây dựng được hệ thống kiểm soát liên quan đến
lĩnh vực thu, chi ngân sách, chính phủ cần căn cứ vào nhiều yếu tố mà hầu hết các
cơ sở này đều thuộc nhóm kinh tế vĩ mô là chủ yếu, vì kiểm soát thu, chi ngân sách
có chức năng là quản lý thông tin về hoạt động tài chính, kinh tế phát sinh của nhà
nước, chính phủ, bộ, ngành ... trên phạm vi toàn quốc và từng địa phương. Vì vậy,
việc kiểm soát thu chi ngân sách được thiết kế trên một số cơ sở cụ thể gồm:
 Vị trí địa lý của quốc gia, cơ cấu vùng miền, kinh tế xã hội đặc trưng từng khu.
 Chức năng, quyền hạn, cơ cấu tổ chức, bộ máy quản lý của kho bạc nhà nước.
 Cấu trúc, phân loại các loại quỹ từng quốc gia và cấu trúc bộ máy kế toán các
đơn vị.
 Quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước, các khoản thu, các khoản chi
cùng với các quy định của từng lĩnh vực khác nhau.
 Nguyên tắc và cơ sở kế toán chi phối trong lĩnh vực kế toán nhà nước.
Cấu trúc hệ thống cơ sở hạ tầng, hệ thống thông tin quản lý đối với dữ liệu tài
chính.
 Lộ trình của từng lĩnh vực công trong xã hội vì chương trình đó có mối quan hệ
đặc biệt, tác động qua lại, chặt chẽ với ngân sách trung ương, địa phương.
2.2 . Chế độ báo cáo
Các loại báo cáo trước khi nộp lên cấp trên và các đơn vị có liên quan phải
được đối chiếu, kiểm tra, kiểm soát về số liệu, tính chất, nội dung kinh tế và phải có
đầy đủ dấu đơn vị, chữ ký của người lập. Riêng báo cáo truyền bằng tập tin dữ liệu
qua mạng hoặc gửi bằng đĩa mềm phải được xử lý kỹ thuật tin học, đảm bảo xác
định được trách nhiệm của người lập, nộp báo cáo và đảm bảo chỉ có người nhận
theo quy định mới có thể xem, in báo cáo. Giám đốc và Kế toán trưởng chịu trách
18
nhiệm về sự chính xác, đầy đủ, kịp thời trong việc lập và nộp BCTC, đồng thời đảm
bảo bí mật về số liệu, tài liệu.
Bảng 2.1 : Nơi nộp báo cáo tài chính định kỳ của các cấp
Cấp KBNN Nơi nộp báo cáo
Huyện
KBNN tỉnh, cơ quan Tài chính, Thuế, Hải quan
đồng cấp và UBND xã, phường, thị trấn trên địa bàn.
Tỉnh KBNN và cơ quan Tài chính, cơ quan Thuế, Hải quan đồng cấp.
KBNN Bộ Tài chính
Nguồn: Sở Tài Chính TpHCM
Thời hạn nộp báo cáo tài chính được quy định như sau:
Bảng 2.2 : Thời hạn nộp báo cáo tài chính định kỳ của các cấp
Cấp KBNN KBNN quận, huyện KBNN tỉnh, TP trực thuộc TW
BCTC tháng
Chậm nhất là ngày 05
tháng sau
Chậm nhất là ngày 10
tháng sau
BCTC quý
Chậm nhất là ngày 05
tháng đầu quý sau
Chậm nhất là ngày 10
tháng đầu quý sau
BCTC năm
Chậm nhất là ngày 10/01
năm sau
Chậm nhất là ngày 20/01
năm sau
Nguồn : Sở Tài Chính TpHCM
19
Riêng báo cáo quyết toán hoạt động nghiệp vụ KBNN năm, các KBNN quận,
huyện lập và gửi chậm nhất là ngày 28/2 hoặc 29/2 năm sau; các KBNN tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương phải gửi chậm nhất vào ngày 15/3 năm sau; KBNN lập
và nộp chậm nhất vào ngày 01/4 năm sau theo quy định của Luật NSNN.
2.3. Thực trạng về kiểm soát thông tin thu, chi ngân sách NN
2.3.1. Kiểm soát thông tin
Việc kiểm soát thông tin thể hiện trong chế độ thu, chi ngân sách được trình
bày bởi nhiều nội dung cần được kiểm soát, cụ thể bao gồm trong những khía cạnh
sau:
- Về chứng từ : Việc chuyển đổi chứng từ bằng giấy thành chứng từ điện tử
hoặc ngược lại được thực hiện theo quy định về lập, sử dụng, kiểm soát, xử lý, bảo
quản và lưu trữ chứng từ điện tử và chứng từ bằng giấy. Các mục trên chứng từ
cũng có sự kiểm soát chặt chẽ đối với mẫu biểu, nội dung, số tiền và chữ ký.
- Về cấu trúc của bộ máy: KBNN các cấp, cơ quan Tài chính, Thuế, Hải quan
và các đơn vị có liên quan có trách nhiệm phối hợp trong việc kiểm tra, đối chiếu,
điều chỉnh, cung cấp, khai thác số liệu liên quan đến thu, chi NSNN và các quỹ tài
chính khác theo đúng phương pháp quy định trong chế độ này.
- Về công tác kế toán: mọi trường hợp chỉnh lý số liệu trên báo cáo tài chính
đều phải được tiến hành từ khâu lập chứng từ kế toán đến ghi sổ kế toán và lập
BCTC tại KBNN, đảm bảo phản ánh trung thực NSNN các cấp và hoạt động nghiệp
vụ KBNN.
2.3.2. Kiểm soát nội bộ
Việc kiểm soát nội bộ thể hiện xuyên suốt trong toàn bộ công tác quản lý thu,
chi ngân sách hiện hành. Nội dung này thể hiện trong mối quan hệ tổng thể với một
hệ thống thông tin kế toán khu vực công tại Việt Nam, từ lúc chuẩn bị chứng từ kế
20
toán cho đến việc lập và trình bày BCTC, báo cáo quyết toán ngân sách. Ngoài ra,
việc kiểm soát còn thể hiện ở việc tổ chức bộ máy kế toán tại các đơn vị công như
sau:
- Bộ máy kế toán NSNN và hoạt động nghiệp vụ KBNN được tổ chức theo
nguyên tắc tập trung, thống nhất dưới sự chỉ đạo của Tổng Giám đốc KBNN.
- Mỗi đơn vị KBNN là một đơn vị kế toán độc lập; đơn vị kế toán KBNN cấp
dưới chịu sự chỉ đạo, kiểm tra về nghiệp vụ của đơn vị kế toán KBNN cấp trên.
- Các đơn vị kế toán phải chấp hành nghiêm chỉnh các qui định của pháp luật
về kế toán và chế độ kế toán NSNN và hoạt động nghiệp vụ KBNN do BTC ban
hành.
- Tổ chức bộ máy kế toán NSNN và hoạt động nghiệp vụ KBNN là một bộ
phận trong cơ cấu tổ chức bộ máy KBNN. Các đơn vị kế toán phải tổ chức bộ máy
kế toán phù hợp với chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức theo qui định của Chính
phủ, Bộ Tài chính và hướng dẫn của Tổng Giám đốc KBNN.
- Công tác kế toán được phân chia thành từng phần hành nghiệp vụ cụ thể,
chẳng hạn như: kế toán dự toán kinh phí ngân sách; kế toán thanh toán vốn đầu tư
và chương trình mục tiêu; kế toán vốn bằng tiền; kế toán tiền gửi tại KBNN; kế toán
thanh toán; kế toán tín dụng nhà nước; kế toán ngoại tệ, vàng, bạc, kim khí quý, đá
quý; kế toán các phần hành nghiệp vụ khác theo chức năng, nhiệm vụ của KBNN.
- Đầy đủ các quy định trong việc lựa chọn, bổ nhiệm, miễn nhiệm hay bãi
nhiệm các chức năng trong công tác kế toán thu, chi ngân sách hiện hành.
- Nguyên tắc phân công, thay đổi vị trí, chuyển đổi hay bố trí các cán bộ đã kế
toán thể hiện sự phân chia, tách biệt chức năng và trách nhiệm giữa các công việc,
phần hành khác nhau của kế toán thu, chi ngân sách.
21
Đối với hợp tác quốc tế, Việt Nam đã tranh thủ cơ hội giúp đỡ của Pháp để
tiến đến việc ký kết một biên bản Thỏa thuận Tài chính số 15/LPQT về việc thực
hiện Dự án “Nâng cao năng lực đào tạo về quản lý tài chính công và thống kê kinh
tế trong chương trình cải cách hành chính nhằm góp phần hiện đại hóa quản lý kinh
tế của Nhà nước Việt Nam” giữa Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam và Chính phủ nước Cộng hòa Pháp vào ngày 23.01.2003. Đây được xem là
quy định đánh dấu mốc quan trọng cho Việt Nam trong mô hình cải cách tài chính
công trong thời gian tới.
Sau đó, hàng loạt giải pháp đưa ra nhằm minh bạch hóa nền tài chính công,
trong đó, đáng chú ý là giải pháp áp dụng CNTT hiện đại trong quản lý nguồn ngân
sách. Đây là dự án triển khai hệ thống thông tin quản lý ngân sách và kho bạc
(TABMIS) là cấu phần lớn nhất của dự án Cải cách quản lý tài chính công, đã được
Thủ tướng Chính phủ giao cho BTC chủ trì triển khai và ban hành theo Thông tư số
108/2010/TT-BTC ngày 26.07.2010.
Kể từ năm 2012, Thành phố Hồ Chí minh cũng đã triển khai sử dụng hệ thống
Tabmis trong phân bổ, quản lý, tổng hợp quyết toán ngân sách của Thành phố. Như
vậy, hệ thống TABMIS là một trong 3 cấu phần và là cấu phần quan trọng nhất của
dự án này. Những chức năng cơ bản TABMIS: phân bổ ngân sách, quản lý mục lục
ngân sách và hệ thống tài khoản, quản lý và cam kết chi, quản lý thu, quản lý ngân
quỹ... Bên cạnh các chức năng trên, TABMIS còn có chức năng tạo lập báo cáo tài
chính và các hoạt động chuẩn bị dữ liệu liên quan thông qua công cụ kết xuất báo
cáo.
2.3.3. Kiểm toán nhà nước với quá trình thanh tra và giám sát
Tại Việt Nam, Kiểm toán nhà nước, với tư cách là cơ quan chuyên môn do
Quốc hội thành lập có vai trò rất quan trọng giúp Quốc hội và các cơ quan của Quốc
hội thực hiện chức năng của mình. Báo cáo kiểm toán của KTNN tuy không mang
22
tính pháp lý nhưng là căn cứ pháp lý quan trọng để Quốc hội, Chính phủ và Hội
đồng nhân dân sử dụng trong quá trình xem xét, đánh giá và quyết định dự toán
NSNN, phê chuẩn quyết toán ngân sách các cấp, quyết định phân bổ ngân sách
Trung ương và quyết định các dự án lớn theo thẩm quyền. Đồng thời, kết quả kiểm
toán được sử dụng phục vụ cho hoạt động giám sát của Quốc hội và HĐND trên
lĩnh vực tài chính - ngân sách; báo cáo kết quả kiểm toán là cơ sơ pháp lý không chỉ
đối với các cơ quan quản lý nhà nước, mà còn đối với các đơn vị được kiểm toán để
chấn chỉnh các sai phạm, khắc phục những tồn tại và yếu kém trong quản lý tài
chính - ngân sách.
Như vậy, hoạt động kiểm toán của KTNN là việc kiểm tra, đánh giá và xác
nhận tính đúng đắn, trung thực của BCTC; việc tuân thủ pháp luật; tính kinh tế, hiệu
lực và hiệu quả trong quản lý, sử dụng ngân sách, tiền và tài sản nhà nước dựa trên
những số liệu do báo cáo của kế toán thu, chi ngân sách cung cấp. Mục đích chính
của KTNN chính là phục vụ việc kiểm tra, giám sát của nhà nước trong quản lý, sử
dụng ngân sách; góp phần thực hành tiết kiệm, chống tham nhũng, thất thoát, lãng
phí, phát hiện và ngăn chặn hành vi vi phạm pháp luật; nâng cao hiệu quả sử dụng
ngân sách.
Tuy nhiên, trong vai trò kiểm tra và giám sát các số liệu do kế toán thu, chi
ngân sách cung cấp, kiểm toán nhà nước cũng còn một số điểm tồn tại trong quá
trình thực hiện các quy định kiểm soát quá trình sử dụng ngân sách như sau:
- Một là, KTNN phát hành các báo cáo kiểm toán gửi về BTC còn thiếu và
chậm, do đó, BTC không thể nghiên cứu để triển khai thực hiện kịp thời các kiến
nghị của cơ quan KTNN, gây khó khăn cho công tác theo dõi, tổng hợp, đôn đốc
thực hiện.
- Hai là, nhiều kiến nghị của KTNN chưa cụ thể, chưa rõ ràng hoặc do một số
đơn vị hiểu không đúng nên thực hiện chưa đúng nội dung KTNN kiến nghị.
23
- Ba là, báo cáo kiểm toán quyết toán ngân sách địa phương cần phải được
thực hiện trước khi HĐND phê chuẩn quyết toán ngân sách địa phương, vì báo cáo
kiểm toán là căn cứ để HĐND sử dụng trong quá trình xem xét, quyết định phê
chuẩn quyết toán ngân sách địa phương. Tuy nhiên, hiện nay báo cáo kiểm toán
thường phần lớn phát hành sau khi HĐND các cấp đã phê chuẩn quyết toán ngân
sách, dẫn đến khó khăn, lúng túng trong việc triển khai thực hiện các kiến nghị của
KTNN.
- Bốn là, các hướng dẫn của BTC chưa rõ hoặc chưa đưa vào các quy định
trong văn bản, dẫn đến KTNN chưa có cơ sở kiểm tra và đánh giá mức độ tuân thủ
của các đơn vị sử dụng ngân sách.
Như vậy, với một trong nhiều nội dung kiểm tra của KTNN là kiểm toán
BCTC đối với các đơn vị được kiểm toán thuộc hoạt động thu, chi NSNN thì trong
quá trình hoàn thiện chế độ kế toán này, việc nâng cao hơn nữa vai trò, nhiệm vụ
của đội ngũ KTNN cũng được xem là một nhiệm vụ song hành với công tác kế toán
ngân sách hiện nay
Tóm tắt chương 2
Trong chương 2, tác giả đã hệ thống hóa các vấn đề cơ bản về thu, chi ngân
sách đồng thời trình bày các khái niệm, nội dung có liên quan đến kiểm soát thu chi
ngân sách NN tại Thành phố Hồ Chí Minh. Kiểm soát thu chi NSNN là một khâu
rất quan trọng trong việc ổn định tài chính và phát triển kinh tế địa phương nhằm
đảm bảo các nguồn thu và khoản chi NSNN một cách hiệu quả nhất. Vì vậy, việc
kiểm soát điều hành và quản lý ngân sách thu, chi cần thực hiện đúng quy trình,
theo quy định của nhà nước và việc hoàn thiện công tác kiểm soát thu, chi ngân
sách là một vấn đề tất yếu trong quản lý ngân sách nhà nước.
24
CHƯƠNG 3
THỰC TRẠNG VỀ HỆ THỐNG KIỂM SOÁT THU, CHI
NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
3.1. Thực trạng về hệ thống tài chính công và quản lý ngân sách nhà nước
3.1.1. Thực trạng về hệ thống tài chính công
Tài chính công được xem là một lĩnh vực của nền kinh tế mà có liên quan đến
việc chính phủ huy động nguồn tiền tệ cho quốc gia nói chung và thành phố Hồ Chí
Minh nói riêng, việc sử dụng cho các mục đích chi và ảnh hưởng của những hoạt
động thuộc Thành phố đến nền kinh tế xã hội. Nhận thức được tầm quan trọng của
vấn đề này đối với sự minh bạch hóa thông tin thu, chi ngân sách nên Thành phố đã
chỉ đạo các Sở ngành chức năng xây dựng và ban hành một số chương trình cải
cách hệ thống tài chính công (được thể hiện thông qua chương trình công tác hàng
năm của Ủy ban nhân dân Thành phố).
Thật vậy, cải cách tài chính công là một trong các nội dung phải thực hiện
trong tổng thể việc cải cách hành chính tại Thành phố Hồ Chí Minh. Trong một thời
gian dài, cải cách tài chính chỉ là một bộ phận đi kèm trong cải cách chung; tuy
nhiên kể từ năm 2009, thành phố đã tách cải cách tài chính công thành một chương
trình riêng và giao cho Sở Tài chính Thành phố nghiên cứu, đề xuất đẩy mạnh công
tác tài chính công.
25
3.1.2. Thực trạng về phân cấp quản lý Ngân sách của Thành phố Hồ Chí
Minh.
3.1.2.1. Thực trạng về tổng quát tình hình thu, chi ngân sách
Ngân sách chính là nguồn lực để Thành phố sử dụng nhằm thực hiện các mục
tiêu đã đề ra. Nguồn ngân sách thể hiện qua 2 khâu cơ bản, đó là thu ngân sách và
chi ngân sách. Đối với việc lập dự toán, Thành phố Hồ Chí Minh đã căn cứ theo
quy định của Luật Ngân sách Nhà nước và các văn bản hướng dẫn của các Bộ
ngành Trung ương về việc hướng dẫn thực hiện việc xác định dự toán hàng năm,
trên cơ sở đó UBND Thành phố trình Hội đồng Nhân dân Thành phố phân duyệt
phân bổ ngân sách cho các đơn vị dự toán trực thuộc và phân bổ ngân sách cho cấp
quận huyện. Qua đó, mỗi một năm sẽ công bố một quyết định cụ thể để làm căn
cứ cân đối thu, chi trong năm đó.
Số liệu dự toán trong thời gian 04 năm (từ năm 2011 đến 2014 thể hiện qua
bảng số liệu sau :
26
Bảng 3.1: Số liệu dự toán ngân sách từ 2011-2014 của Thành phố Hồ Chí Minh
Đơn vị tính: tỷ đồng
Chỉ tiêu Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014
Tổng thu NSTP, trong đó 35.795 37.428 43.384 41.979
+ Thu NS TP 100% 9.650 10.209 12.047 13.360
+ Thu phân chia % 23.245 24.744 26.634 24.399
+ Thu Bổ sung NSTW
1.800
1.375 1.404 1.322
+ Thu quản lý qua NS 1.100 1.100 1.530 2.040
Tổng chi, trong đó 35.797 37.428 43.384 41.979
+ Chi đầu tư PT 15.235,6 11.400 12.979 11.146
+ Chi thường xuyên 18.750 23.800 28.190 29.500
+ Chi BS quỹ dự trữ TC 11,4 11,4 11,4 11,4
+ Chi từ nguồn BSNSTW 1.800 1.375 1.404 1.322
Nguồn: Báo cáo dự toán và quyết toán ngân sách của Sở Tài chính Thành phố Hồ
Chí Minh
Sau quá trình lập dự toán năm, việc xem xét số liệu quyết toán nhằm mục đích
để có thể so sánh mức độ ước tính trong quá khứ để có những điều chỉnh phù hợp
cho những năm sau đó. Căn cứ dữ liệu của Tổng cục Thống kê và Bộ Tài chính, số
liệu quyết toán các khoản thuộc ngân sách gồm một số khoản thu, chi chính trong
27
khoảng thời gian 3 năm được thể hiện chi tiết trong 9 biểu mẫu và được trích trong
bảng sau:
Bảng 3.2: Số liệu quyết toán ngân sách từ 2011-2013 của TP Hồ Chí Minh
Đơn vị tính: tỷ đồng
Chỉ tiêu Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013
Tổng thu NSTP, trong đó 49.825 57.706 59.684
+ Thu NS TP 100% 17.742 18.452 17.012
+ Thu phân chia % 18.936 20.384 22.562
+ Thu Bổ sung NSTW 2.061 2.336 1.409
+ Thu quản lý qua NS 1.579 1.528 1.975
Tổng chi, trong đó 47.263 45.654 46.574
+ Chi đầu tư PT 26.831 19.590 20.413
+ Chi thường xuyên 19.696 24.713 26.149
+ Chi BS quỹ dự trữ TC 65 11,4 11,4
+ Chi từ nguồn BSNSTW 671 1.340 1.409
Nguồn: Báo cáo dự toán và quyết toán ngân sách của Sở Tài chính Thành phố
Hồ Chí Minh
Với số liệu trên có thể thấy rằng, dù nguồn thu từ năm 2011 đến 2014 tăng đều
qua các năm, tuy nhiên các khoản chi thường xuyên cũng tăng một mức không nhỏ
(trung bình tăng khoảng 20% so với năm trước) qua các năm. Để có thể hiểu rõ hơn
28
về cơ cấu thu chi ngân sách thì cần đi vào phân tích chi tiết về cơ cấu thu ngân sách
và cơ cấu chi ngân sách trong thời gian qua.
3.1.2.2. Thực trạng về việc thu và phân cấp thu ngân sách
➢ Các khoản thu ngân sách thành phố hưởng 100%:
Thuế môn bài của các doanh nghiệp Nhà nước trung ương, doanh nghiệp nhà
nước địa phương, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, doanh nghiệp doanh dân
có doanh số lớn do Cục thuế quản lý; Thuế tài nguyên (không kể thuế tài nguyên
thu từ hoạt động dầu khí) của các doanh nghiệp Nhà nước trung ương, doanh nghiệp
nhà nước địa phương, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, doanh nghiệp doanh
dân có doanh số lớn do Cục thuế quản lý; Tiền sử dụng đất; Tiền cho thuê đất, thuê
mặt nước; Tiền cho thuê và tiền khấu hao cơ bản nhà ở và tiền bán nhà thuộc sở hữu
Nhà nước; Thu từ hoạt động xổ số kiến thiết;
Thu đền bù thiệt hại khi Nhà nước thu hồi đất; Thu hồi vốn của ngân sách địa
phương tại các tổ chức kinh tế, thu từ quỹ dự trữ tài chánh của thành phố, thu nhập
từ vốn góp của ngân sách thành phố; Viện trợ không hoàn lại của các tổ chức quốc
tế, các tổ chức khác, các cá nhân ở nước ngoài trực tiếp cho cấp thành phố; Các
khoản phí, lệ phí, thu từ các hoạt động sự nghiệp và các khoản thu khác nộp vào
ngân sách thành phố theo quy định của pháp luật; Huy động từ các tổ chức, cá nhân
theo quy định của pháp luật (kể cả thu từ huy động nguồn phát hành trái phiếu đô
thị, tín phiếu…); Đóng góp tự nguyện của các tổ chức, cá nhân ở trong và ngoài
nước;
Thu từ huy động đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng theo quy định
tại khoản 3 Điều 8 của Luật Ngân sách Nhà nước; Thu kết dư ngân sách cấp thành
phố; Thu bổ sung từ ngân sách Trung ương; Thu chuyển nguồn ngân sách thành
phố năm trước chuyển sang; Các khoản thu khác của ngân sách thành phố theo quy
định của pháp luật; Các khoản thu phạt vi phạm hành chính thuộc thẩm quyền của
29
Ủy ban nhân dân thành phố quyết định xử phạt, khoản tịch thu theo quy định của
pháp luật.
➢ Các khoản thu phân chia theo tỷ lệ (%) giữa ngân sách Trung ương và
ngân sách địa phương:
Thuế giá trị gia tăng, không kể thuế giá trị gia tăng hàng nhập khẩu và thuế
giá trị gia tăng thu từ hoạt động xổ số kiến thiết; thuế giá trị gia tăng từ hoạt động
thăm dò, khai thác dầu, khí do Trung ương quản lý; Thuế thu nhập doanh nghiệp,
không kể thuế thu nhập doanh nghiệp của các đơn vị hạch toán toàn ngành và thuế
thu nhập doanh nghiệp thu từ hoạt động thăm dò, khai thác dầu, khí do Trung ương
quản lý; Thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao; Thuế tiêu thụ đặc biệt từ
hàng hóa, dịch vụ trong nước không kể thuế tiêu thụ đặc biệt từ hoạt động xổ số
kiến thiết;
Phí xăng, dầu; Thuế chuyển thu nhập ra nước ngoài của các tổ chức, cá nhân
nước ngoài có vốn đầu tư tại Việt Nam, không kể thuế chuyển thu nhập ra nước
ngoài đối với thu nhập từ hoạt động thăm dò, khai thác dầu, khí do Trung ương
quản lý (nếu có).
Với nội dung phân cấp trên có thể nhận thấy rằng nguồn thu được tăng dần qua
các năm. Trong những nhân tố tác động đến thu ngân sách có yếu tố về tổng thu
nhập quốc dân. Thu nhập từ GDP bình quân đầu người là một chỉ tiêu phản ánh khả
năng tăng trưởng của Thành phố, phản ánh khả năng tiết kiệm, tiêu dùng và đầu tư
của Thành phố.
Có thể thấy rằng, mức GDP bình quân đầu người hay tổng thu nhập của Thành
phốlà một nhân tố khách quan quyết định mức động viên của NSNN. Trong nhiều
năm qua thì mức thu ngân sách chỉ chiếm trung bình từ 20% đến 25% tổng GDP.
Điều này làm cơ sở để nhận định rằng mức thu ngân sách còn thấp so với khả năng
thu được vốn có của nó. Vì vậy, để có được mức thu đúng đắn có tác dụng thúc đẩy
30
tăng trưởng kinh tế cần phải có sự phân tích bởi tác động của nhiều chỉ tiêu khác
nhau, đánh giá thông tin đầy đủ, cụ thể và phải được xem xét một cách toàn diện;
đồng thời có quy trình quản lý chặt chẽ.
Xét về việc quản lý quá trình thu ngân sách chính là quản lý các hình thức
động viên đó. Yêu cầu cơ bản quản lý quá trình thu ngân sách ở Thành phố hiện nay
là:
Đảm bảo khuyến khích, thúc đẩy sản xuất phát triển, tạo ra nguồn thu của ngân
sách nhà nước ngày càng lớn hơn.
Trong quá trình quản lý thu phải coi trọng yêu cầu công bằng về phương diện
xã hội, đảm bảo thực hiện nghiêm túc, đúng đắn các chính sách, chế độ thu do cơ
quan có thẩm quyền ban hành. Thu NSNN xét ở một góc độ nào đó là sự phân phối
lại thu nhập giữa các tầng lớp dân cư thông qua bộ máy quyền lực của Nhà nước.
Sự phân phối đó là cần thiết cả về khía cạnh kinh tế và khía cạnh xã hội.
Nhằm thực hiện có hiệu quả các yêu cầu kể trên, điều quan trọng là cần xác lập
được cách thức quản lý và sử dụng các công cụ quản lý thích hợp. Trong thực tế có
nhiều cách thức, phương pháp quản lý thu NSNN. Song cách thức, phương pháp
quản lý thu NSNN phổ biến hiện nay đang được áp dụng là:
Xác lập một hệ thống chính sách thu đồng bộ phù hợp với thực trạng kinh tế.
Hệ thống đó không chỉ quan tâm đến lợi ích tạo ra nguồn thu trước mắt cho Nhà
nước mà phải có tác động đến quá trình phát triển kinh tế theo hướng có lợi nhất,
thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, tạo công ăn việc làm nhiều hơn, kiềm chế và hạn chế
lạm phát, thực hiện chủ trương mở cửa, từng bước cân đối cán cân thanh toán.
Trên cơ sở chính sách, chế độ thu, gắn với diễn biến của quá trình hoạt động
kinh tế, hoạch định kế hoạch thu sát, đúng, phù hợp với diễn biến thực tế khách
quan của tình hình kinh tế hàng năm.
31
3.1.2.3. Thực trạng về việc chi và phân cấp chi ngân sách
sau:
Nhiệm vụ chi của ngân sách Thành phố bao gồm một số nội dung cụ thể như
Chi đầu tư phát triển: Đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng kinh tế -
xã hội không có khả năng thu hồi vốn do thành phố quản lý; Đầu tư và hỗ trợ cho
các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế, các tổ chức tài chánh của Nhà nước theo quy
định của pháp luật; Các khoản chi đầu tư phát triển khác theo quy định của pháp
luật.
Chi thường xuyên: Các hoạt động sự nghiệp, giáo dục, đào tạo, y tế, xã hội,
văn hóa thông tin, văn học nghệ thuật, thể dục thể thao, khoa học và công nghệ, môi
trường; Các hoạt động sự nghiệp kinh tế do thành phố quản lý; Các nhiệm vụ về
quốc phòng, an ninh và trật tự - an toàn xã hội (phần giao cho cấp thành phố); Hoạt
động của các cơ quan Nhà nước, cơ quan Đảng Cộng sản Việt Nam ở thành phố,
quận - huyện; Hoạt động của các tổ chức chính trị - xã hội ở thành phố: Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam, Đoàn Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh, Hội Cựu chiến binh Việt
Nam, Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam, Hội Nông dân Việt Nam; Hỗ trợ hoạt động
của các tổ chức chính trị xã hội- nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề
nghiệp ở thành phố theo quy định của pháp luật; Thực hiện các chính sách xã hội
đối với các đối tượng do thành phố quản lý; Các chương trình quốc gia do Chính
phủ giao cho thành phố quản lý; Trợ giá theo chính sách của Nhà nước; Các khoản
chi khác theo quy định của pháp luật
Chi trả gốc, lãi tiền huy động cho đầu tư theo quy định tại khoản 3 Điều 8 của
Luật Ngân sách Nhà nước.
Chi bổ sung Quỹ Dự trữ tài chánh của thành phố.
Chi bổ sung cho ngân sách cấp dưới.
Chi chuyển nguồn ngân sách thành phố năm trước sang năm sau.
32
Chi ngân sách là việc phân phối và sử dụng quỹ tiền tệ tập trung lớn nhất của
Thành phố, nhằm phục vụ cho việc thực hiện chức năng nhà nước về mọi mặt theo
những nguyên tắc nhất định. Xét về thực tế, các khoản chi ngân sách cần được xem
xét trên hiệu quả tầm vĩ mô, điều đó có nghĩa là hiệu quả các khoản chi phải được
xem xét một cách toàn diện. So với thu thì chi ngân sách luôn được cân nhắc trong
sử dụng vì đây là việc dùng nguồn tài chính công của Thành phố sao cho hiệu quả
nhất.
Trên thực tế, việc thực hiện chi tiêu công ở Thành phố đều được lập dự toán
ngân sách hàng năm tài khóa dựa trên các khoản thực tế năm trước, thêm vào các
khoản mới xuất hiện có thể phát sinh trong năm tài chính kế tiếp. Căn cứ vào tình
hình phát triển của nền kinh tế thị trường, Hội đồng nhân dân Thành phố tiến hành
họp và thống nhất về mức chi cho từng lĩnh vực trong xã hội theo nhu cầu chi tiêu,
nguồn lực và tính hiệu quả của nó. Tương tự phần thu, chi ngân sách cũng chiếm
một tỷ trọng phần trăm trong tổng thu nhập quốc nội.
Việc cơ cấu lại chi NSNN theo hướng ưu tiên cho con người, đảm bảo an sinh
xã hội; điều chỉnh cơ cấu chi đầu tư phát triển nhằm thúc đẩy chuyển đổi mô hình
tăng trưởng kinh tế, khuyến khích thu hút đầu tư từ các thành phần kinh tế khác
nhau trong nước; phối hợp đồng bộ chính sách tài khóa cùng với chính sách tiền tệ
để thực hiện mục tiêu hướng đến kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô.
Để thực hiện được việc giám sát các khoản chi sao cho phù hợp, đúng đối
tượng và đúng thời điểm, Thành phố đã phải thực hiện chế độ phân cấp chi ngân
sách một cách rõ ràng. Phân nhiệm vụ chi ngân sách phải phù hợp với phân cấp
quản lý nhà nước về kinh tế xã hội, quốc phòng, an ninh và trình độ quản lý của các
cấp chính quyền địa phương. Phân cấp nhiệm vụ chi ngân sách phải tạo sự chủ động
trong việc quản lý điều hành của các cấp ngân sách địa phương, đồng thời phải đảm
bảo sự chỉ đạo tập trung của cấp Thành phố, cấp quận, huyện; đảm bảo sự giám sát
33
của cấp, các ngành theo quy định. Phân cấp đảm bảo khai thác, huy động tốt nguồn
thu NSNN trên địa bàn.
Mặt khác, trong điều kiện kinh tế thị trường thì việc chi NSNN vừa mang tính
chất không hoàn trả trực tiếp, lại vừa có tính chất hoàn trả trực tiếp. Vì vậy, việc
quản lý các khoản chi NSNN hết sức phức tạp. Do đó trong việc hoạch định các
phương pháp và nguyên tắc quản lý cụ thể cũng khác nhau. Trong việc quản lý các
khoản chi của NSNN phải đảm bảo được 3 yêu cầu cơ bản sau:
• Đảm bảo nguồn tài chính cần thiết để các cơ quan công quyền thực hiện các
nhiệm vụ được giao theo đúng đường lối, chính sách, chế độ của Nhà nước.
Việc quản lý các khoản chi của NSNN phải hướng vào mục tiêu chính là đảm
bảo nguồn tài chính cho việc thực hiện các nhiệm vụ của các cơ quan. Tuy nhiên
trong thực tế, việc đảm bảo yêu cầu này không phải lúc nào cũng dễ dàng, nhất là
trong điều kiện khả năng tập trung nguồn lực tài chính của thành phố còn hạn chế,
yêu cầu thực hiện, nhiệm vụ của các cơ quan công quyền lại cấp bách và rộng lớn.
Nhằm giải quyết mâu thuẫn này trong quản lý các khoản chi của NSNN cần thiết
phải xác lập được thứ tự ưu tiên các khoản chi, đồng thời về phía thành phố, cần có
sự cân nhắc khi giao nhiệm vụ cho các cơ quan công quyền.
• Quản lý các khoản chi phải đảm bảo yêu cầu tiết kiệm và hiệu quả
Tiết kiệm và hiệu quả là yêu cầu sống còn trong mọi hoạt động kinh tế xã hội.
Đặc biệt việc quản lý các khoản chi ngân sách nhà nước lại càng phải coi trọng việc
tiết kiệm và hiệu quả. Luận điểm này được xác lập dựa trên những căn cứ sau đây:
Một là, xuất phát từ tính chất của các khoản chi NSNN có quy mô, mức độ rộng lớn
phức tạp; Hai là, so với các khoản chi ở các khâu tài chính khác trong nền kinh tế,
thì các khoản chi của NSNN nói chung có tỷ trọng lớn và có ảnh hưởng đến toàn bộ
vấn đề kinh tế, xã hội của đất nước.
34
• Gắn nội dung quản lý các khoản chi ngân sách nhà nước với nội dung quản
lý các mục tiêu của kinh tế vĩ mô.
Tăng cường việc làm, ổn định cán cân thanh toán, kiềm chế lạm phát luôn luôn
là mục tiêu phấn đấu ở mọi quốc gia. Các mục tiêu đó có mối quan hệ hữu cơ với
các khoản chi của NSNN. Các mục tiêu đó là cơ sở đặt ra yêu cầu cho việc thực
hiện các khoản chi của NSNN. Ngược lại, các khoản chi của NSNN lại có tác động
to lớn đến các mục tiêu của kinh tế vĩ mô. Chính vì vậy, trong quản lý chi NSNN
cần phải chú ý mối quan hệ này, làm thế nào để các khoản chi NSNN có tác động
tích cực đến việc thực hiện các mục tiêu kinh tế vĩ mô của Nhà nước.
3.1.2.4. Thực trạng về quá trình phân cấp ngân sách
Văn bản được sử dụng cho công tác lập kế hoạch, chấp hành và báo cáo quyết
toán thu, chi NSNN. Qua nhiều lần sửa đổi, bổ sung thì hiện nay Mục lục đang có
hiệu lực chính thức là Mục lục NSNN theo Quyết định số 33/2008/QĐ-BTC ban
hành ngày 02.06.2008. Đối với lĩnh vực đặc thù về HCSN thì Bộ Tài chính có công
bố hệ thống MLNS áp dụng cho các cơ quan HCSN thuộc BTC theo Quyết định
1441/QĐ- BTC ngày 10.06.2009 và số 822/QĐ-BTC ngày 06.04.2011. Để công tác
xử lý ngân sách cuối năm và quyết toán NSNN hàng năm được thống nhất, BTC
hướng dẫn một số điểm về xử lý NSNN cuối năm và lập, báo cáo quyết toán NSNN
hàng năm bằng Thông tư số 108/2008/TT-BTC ngày 18.11.2008. Như vậy, mục lục
ngân sách chính là một công cụ hiện tại để quản lý các khoản thu, chi ngân sách của
các đơn vị công tại Việt Nam.
Quá trình phân cấp được xem như một phương thức để tăng tính dân chủ, linh
hoạt, hiệu quả và trách nhiệm của các cấp chính quyền trong việc cung cấp các hàng
hóa và dịch vụ công. Nói một cách khác, việc phân cấp được hiểu là một sự chuyển
giao quyền lực về chính trị và luật pháp đối với công tác xây dựng chính sách, lập
35
kế hoạch, quản lý và phân bổ các nguồn lực tài chính từ chính quyền Thành phố và
chính quyền quận huyện.
Thông qua phân cấp NSNN, quyền hạn và trách nhiệm của mỗi cấp chính
quyền trong thu, chi NSNN được xác định cụ thể; đồng thời việc phân cấp này còn
phải ánh mối quan hệ về lợi ích kinh tế giữa các cấp ngân sách, giữa các địa
phương. Phân cấp ngân sách gắn liền với các nội dung phân cấp chính trị và phân
cấp hành chính. Phân cấp quản lý ngân sách Thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2011-
2015 nhằm mục đích xây dựng nội dung phân cấp nguồn thu và nhiệm vụ chi ngân
sách các cấp chính quyền địa phương phù hợp với quy định của pháp luật, phù hợp
với trình độ tổ chức quản lý và nâng cao tính chủ động của chính quyền các cấp
nhằm khai thác, sử dụng tốt nguồn lực sẵn có, tạo nguồn lực mới tại các địa phương
cho phát triển kinh tế-xã hội. Nội dung cơ bản của phân cấp ngân sách bao gồm
phân cấp thu và phân cấp chi ngân sách. Phân cấp hoạt động quản lý thu, chi NSNN
được thực hiện theo nguyên tắc thống nhất, tập trung dân chủ, có phân công rành
mạch theo quyền hạn, trách nhiệm của các cấp chính quyền. Việc xây dựng hệ
thống phân cấp về quản lý NSNN được dựa trên 4 vấn đề cơ bản, đó là (i) phân định
nhiệm vụ chi, (ii) phân định nhiệm vụ thu, (iii) các khoản trợ cấp và chuyển giao
giữa các cấp chính quyền và (iv) việc vay nợ của chính quyền địa phương.
3.1.2.5. Một số tồn tại trong việc phân cấp quản lý thu, chi ngân sách.
- Về dự toán thu ngân sách: Việc lập dự toán thu ngân sách trong nhiều năm
qua vẫn chủ yếu dựa trên số thu thực tế của năm trước, dựa vào năng lực thu của
các đơn vị, mà chưa dựa nhiều vào thực thu thuế và dự báo tăng trưởng kinh tế. Vì
vậy, dự toán thu chưa sát với thực tế, thậm chí vẫn tăng thu dù phát triển kinh tế có
khó khăn. Sự chồng chéo về thẩm quyền, quyền hạn của các cấp ngân sách khiến
tính minh bạch trong việc lập, sử dụng bị hạn chế, cũng như giảm sự minh bạch tài
chính, công khai trong quá trình này.
36
- Về việc cân đối ngân sách: Trong cân đối NSNN, các chính sách, pháp luật
đã điều chỉnh tổng thu từ thuế và phí phải lớn hơn tổng chi thường xuyên, góp phần
tăng tích lũy cho chi đầu tư phát triển, tiến tới cân bằng thu chi. Quá trình phân cấp
quản lý ngày càng cao đã mang lại cho địa phương cơ hội phát huy tính chủ động,
sáng tạo của mình. Tuy nhiên, trên thực tế thì quá trình phân cấp nếu không tương
thích với năng lực quản lý cũng như sự theo dõi, kiểm tra, giám sát và hỗ trợ của
chính quyền cấp trên sẽ dẫn đến một số rủi ro, nhất là không bảo đảm kỷ luật tài
chính đối với phạm vi quốc gia.
- Về thu ngân sách nhà nước: Tuy có những chuyển biến tích cực, nhưng
những năm gần đây cơ cấu thu NSNN vẫn chậm được cải thiện, phụ thuộc nhiều
vào các yếu tố không bền vững. Điều này thể hiện rõ nét qua số thu nội địa, dù có
tăng lên qua các năm, nhưng vẫn chưa chiếm tỷ lệ cao trong tổng thu NSNN. Các
yếu tố mang tính tạm thời, tính bền vững chưa cao chẳng hạn như yếu tố về hoạt
động ngoại thương, các hoạt động kinh tế đối ngoại và khai thác, xuất khẩu, đồng
thời tiến trình thực hiện giảm thuế theo các cam kết hội nhập sẽ là sức ép không nhỏ
đối với nguồn thu NSNN. Hơn nữa, ngay trong cơ cấu thu nội địa cũng còn hàm
chứa nhiều khoản thu không thực sự xuất phát từ kết quả sản xuất kinh doanh, hiệu
quả nền kinh tế, từ sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế quốc dân. Trong khi đó, nhiều
tiềm lực của nền kinh tế chưa được động viên. Nhiều hoạt động kinh doanh và
chuyển dịch tài sản, bất động sản chưa chịu thuế. Các khoản thu từ phí, lệ phí là khá
lớn, trong khi có những khoản phí có thể chuyển thành thuế liên quan đến nhiều đối
tượng lại chưa được coi trọng nghiên cứu.
Bên cạnh đó, phạm vi điều tiết vĩ mô của các chính sách thu NSNN, nhất là
các sắc thuế còn hẹp, chưa bao quát được các hoạt động của nền kinh tế đã và đang
phát sinh, phát triển rất đa dạng trong kinh tế thị trường. Diện chưa thu thuế còn
nhiều. Những hoạt động sản xuất kinh doanh thuộc diện chưa thu thuế hoặc được
miễn thuế, giảm thuế sẽ có nhiều lợi thế hơn các cơ sở khác, dẫn đến cạnh tranh
Luận văn: Hệ thống kiểm soát  thu, chi ngân sách tại TP Hồ Chí Minh
Luận văn: Hệ thống kiểm soát  thu, chi ngân sách tại TP Hồ Chí Minh
Luận văn: Hệ thống kiểm soát  thu, chi ngân sách tại TP Hồ Chí Minh
Luận văn: Hệ thống kiểm soát  thu, chi ngân sách tại TP Hồ Chí Minh
Luận văn: Hệ thống kiểm soát  thu, chi ngân sách tại TP Hồ Chí Minh
Luận văn: Hệ thống kiểm soát  thu, chi ngân sách tại TP Hồ Chí Minh
Luận văn: Hệ thống kiểm soát  thu, chi ngân sách tại TP Hồ Chí Minh
Luận văn: Hệ thống kiểm soát  thu, chi ngân sách tại TP Hồ Chí Minh
Luận văn: Hệ thống kiểm soát  thu, chi ngân sách tại TP Hồ Chí Minh
Luận văn: Hệ thống kiểm soát  thu, chi ngân sách tại TP Hồ Chí Minh
Luận văn: Hệ thống kiểm soát  thu, chi ngân sách tại TP Hồ Chí Minh
Luận văn: Hệ thống kiểm soát  thu, chi ngân sách tại TP Hồ Chí Minh
Luận văn: Hệ thống kiểm soát  thu, chi ngân sách tại TP Hồ Chí Minh
Luận văn: Hệ thống kiểm soát  thu, chi ngân sách tại TP Hồ Chí Minh
Luận văn: Hệ thống kiểm soát  thu, chi ngân sách tại TP Hồ Chí Minh
Luận văn: Hệ thống kiểm soát  thu, chi ngân sách tại TP Hồ Chí Minh
Luận văn: Hệ thống kiểm soát  thu, chi ngân sách tại TP Hồ Chí Minh
Luận văn: Hệ thống kiểm soát  thu, chi ngân sách tại TP Hồ Chí Minh
Luận văn: Hệ thống kiểm soát  thu, chi ngân sách tại TP Hồ Chí Minh
Luận văn: Hệ thống kiểm soát  thu, chi ngân sách tại TP Hồ Chí Minh
Luận văn: Hệ thống kiểm soát  thu, chi ngân sách tại TP Hồ Chí Minh
Luận văn: Hệ thống kiểm soát  thu, chi ngân sách tại TP Hồ Chí Minh
Luận văn: Hệ thống kiểm soát  thu, chi ngân sách tại TP Hồ Chí Minh
Luận văn: Hệ thống kiểm soát  thu, chi ngân sách tại TP Hồ Chí Minh
Luận văn: Hệ thống kiểm soát  thu, chi ngân sách tại TP Hồ Chí Minh
Luận văn: Hệ thống kiểm soát  thu, chi ngân sách tại TP Hồ Chí Minh
Luận văn: Hệ thống kiểm soát  thu, chi ngân sách tại TP Hồ Chí Minh
Luận văn: Hệ thống kiểm soát  thu, chi ngân sách tại TP Hồ Chí Minh
Luận văn: Hệ thống kiểm soát  thu, chi ngân sách tại TP Hồ Chí Minh
Luận văn: Hệ thống kiểm soát  thu, chi ngân sách tại TP Hồ Chí Minh
Luận văn: Hệ thống kiểm soát  thu, chi ngân sách tại TP Hồ Chí Minh
Luận văn: Hệ thống kiểm soát  thu, chi ngân sách tại TP Hồ Chí Minh
Luận văn: Hệ thống kiểm soát  thu, chi ngân sách tại TP Hồ Chí Minh
Luận văn: Hệ thống kiểm soát  thu, chi ngân sách tại TP Hồ Chí Minh
Luận văn: Hệ thống kiểm soát  thu, chi ngân sách tại TP Hồ Chí Minh
Luận văn: Hệ thống kiểm soát  thu, chi ngân sách tại TP Hồ Chí Minh
Luận văn: Hệ thống kiểm soát  thu, chi ngân sách tại TP Hồ Chí Minh
Luận văn: Hệ thống kiểm soát  thu, chi ngân sách tại TP Hồ Chí Minh
Luận văn: Hệ thống kiểm soát  thu, chi ngân sách tại TP Hồ Chí Minh
Luận văn: Hệ thống kiểm soát  thu, chi ngân sách tại TP Hồ Chí Minh
Luận văn: Hệ thống kiểm soát  thu, chi ngân sách tại TP Hồ Chí Minh
Luận văn: Hệ thống kiểm soát  thu, chi ngân sách tại TP Hồ Chí Minh
Luận văn: Hệ thống kiểm soát  thu, chi ngân sách tại TP Hồ Chí Minh
Luận văn: Hệ thống kiểm soát  thu, chi ngân sách tại TP Hồ Chí Minh
Luận văn: Hệ thống kiểm soát  thu, chi ngân sách tại TP Hồ Chí Minh
Luận văn: Hệ thống kiểm soát  thu, chi ngân sách tại TP Hồ Chí Minh
Luận văn: Hệ thống kiểm soát  thu, chi ngân sách tại TP Hồ Chí Minh
Luận văn: Hệ thống kiểm soát  thu, chi ngân sách tại TP Hồ Chí Minh

More Related Content

What's hot

Các nhân tố ảnh hưởng đến chi phí tuân thủ thuế thu nhập doanh nghiệp tại các...
Các nhân tố ảnh hưởng đến chi phí tuân thủ thuế thu nhập doanh nghiệp tại các...Các nhân tố ảnh hưởng đến chi phí tuân thủ thuế thu nhập doanh nghiệp tại các...
Các nhân tố ảnh hưởng đến chi phí tuân thủ thuế thu nhập doanh nghiệp tại các...nataliej4
 
Luận án: Hoàn thiện quản lý thu thuế Nhà nước nhằm tăng cường sự tuân thủ thu...
Luận án: Hoàn thiện quản lý thu thuế Nhà nước nhằm tăng cường sự tuân thủ thu...Luận án: Hoàn thiện quản lý thu thuế Nhà nước nhằm tăng cường sự tuân thủ thu...
Luận án: Hoàn thiện quản lý thu thuế Nhà nước nhằm tăng cường sự tuân thủ thu...Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 

What's hot (20)

Đề tài: Nguồn kinh phí và các khoản chi tại Huyện Giồng Riềng, 9đ
Đề tài: Nguồn kinh phí và các khoản chi tại Huyện Giồng Riềng, 9đĐề tài: Nguồn kinh phí và các khoản chi tại Huyện Giồng Riềng, 9đ
Đề tài: Nguồn kinh phí và các khoản chi tại Huyện Giồng Riềng, 9đ
 
LV: Hoàn thiện công tác quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước, HAY!
LV: Hoàn thiện công tác quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước, HAY!LV: Hoàn thiện công tác quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước, HAY!
LV: Hoàn thiện công tác quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước, HAY!
 
Các nhân tố ảnh hưởng đến chi phí tuân thủ thuế thu nhập doanh nghiệp tại các...
Các nhân tố ảnh hưởng đến chi phí tuân thủ thuế thu nhập doanh nghiệp tại các...Các nhân tố ảnh hưởng đến chi phí tuân thủ thuế thu nhập doanh nghiệp tại các...
Các nhân tố ảnh hưởng đến chi phí tuân thủ thuế thu nhập doanh nghiệp tại các...
 
Luận văn: Hoàn thiện công tác quản lý chi ngân sách nhà nước tại sở tài chính
Luận văn: Hoàn thiện công tác quản lý chi ngân sách nhà nước tại sở tài chínhLuận văn: Hoàn thiện công tác quản lý chi ngân sách nhà nước tại sở tài chính
Luận văn: Hoàn thiện công tác quản lý chi ngân sách nhà nước tại sở tài chính
 
Luận văn: Hoàn thiện công tác quản lý chi thường xuyên Ngân sách nhà nước tại...
Luận văn: Hoàn thiện công tác quản lý chi thường xuyên Ngân sách nhà nước tại...Luận văn: Hoàn thiện công tác quản lý chi thường xuyên Ngân sách nhà nước tại...
Luận văn: Hoàn thiện công tác quản lý chi thường xuyên Ngân sách nhà nước tại...
 
Luận văn: Quản lý chi ngân sách nhà nước tại quận Thanh Khê
Luận văn: Quản lý chi ngân sách nhà nước tại quận Thanh KhêLuận văn: Quản lý chi ngân sách nhà nước tại quận Thanh Khê
Luận văn: Quản lý chi ngân sách nhà nước tại quận Thanh Khê
 
Luận văn: Một số biện pháp tăng cường quản lý chi thường xuyên của ngân sách ...
Luận văn: Một số biện pháp tăng cường quản lý chi thường xuyên của ngân sách ...Luận văn: Một số biện pháp tăng cường quản lý chi thường xuyên của ngân sách ...
Luận văn: Một số biện pháp tăng cường quản lý chi thường xuyên của ngân sách ...
 
lv:Hoàn thiện công tác quản lý chi ngân sách nhà nước cho sự nghiệp giáo dục
 lv:Hoàn thiện công tác quản lý chi ngân sách nhà nước cho sự nghiệp giáo dục lv:Hoàn thiện công tác quản lý chi ngân sách nhà nước cho sự nghiệp giáo dục
lv:Hoàn thiện công tác quản lý chi ngân sách nhà nước cho sự nghiệp giáo dục
 
Luận văn: Quản lý thu ngân sách Nhà nước tại TP Tây Ninh, HAY
Luận văn: Quản lý thu ngân sách Nhà nước tại TP Tây Ninh, HAYLuận văn: Quản lý thu ngân sách Nhà nước tại TP Tây Ninh, HAY
Luận văn: Quản lý thu ngân sách Nhà nước tại TP Tây Ninh, HAY
 
LV: Hoàn thiện công tác quản lý tài chính của kho bạc nhà nước, HAY!
LV: Hoàn thiện công tác quản lý tài chính của kho bạc nhà nước, HAY!LV: Hoàn thiện công tác quản lý tài chính của kho bạc nhà nước, HAY!
LV: Hoàn thiện công tác quản lý tài chính của kho bạc nhà nước, HAY!
 
Đề tài: Quản lý chi ngân sách Nhà nước cấp huyện tỉnh Thanh Hóa
Đề tài: Quản lý chi ngân sách Nhà nước cấp huyện tỉnh Thanh HóaĐề tài: Quản lý chi ngân sách Nhà nước cấp huyện tỉnh Thanh Hóa
Đề tài: Quản lý chi ngân sách Nhà nước cấp huyện tỉnh Thanh Hóa
 
Quản lý chi thường xuyên ngân sách cho giáo dục huyện Hải Hậu
Quản lý chi thường xuyên ngân sách cho giáo dục huyện Hải HậuQuản lý chi thường xuyên ngân sách cho giáo dục huyện Hải Hậu
Quản lý chi thường xuyên ngân sách cho giáo dục huyện Hải Hậu
 
Luận văn: Quản lý chi ngân sách nhà nước Tỉnh Quảng Nam
Luận văn: Quản lý chi ngân sách nhà nước Tỉnh Quảng NamLuận văn: Quản lý chi ngân sách nhà nước Tỉnh Quảng Nam
Luận văn: Quản lý chi ngân sách nhà nước Tỉnh Quảng Nam
 
Luận văn: Pháp luật về chi ngân sách Nhà nước tại Tp Đà Nẵng, 9đ
Luận văn: Pháp luật về chi ngân sách Nhà nước tại Tp Đà Nẵng, 9đLuận văn: Pháp luật về chi ngân sách Nhà nước tại Tp Đà Nẵng, 9đ
Luận văn: Pháp luật về chi ngân sách Nhà nước tại Tp Đà Nẵng, 9đ
 
Luận án: Quản lý chi ngân sách nhà nước tỉnh Đắk Lắk, HAY
Luận án: Quản lý chi ngân sách nhà nước tỉnh Đắk Lắk, HAYLuận án: Quản lý chi ngân sách nhà nước tỉnh Đắk Lắk, HAY
Luận án: Quản lý chi ngân sách nhà nước tỉnh Đắk Lắk, HAY
 
Luận văn: Quyết toán ngân sách Nhà nước tại huyện Đức Phổ
Luận văn: Quyết toán ngân sách Nhà nước tại huyện Đức PhổLuận văn: Quyết toán ngân sách Nhà nước tại huyện Đức Phổ
Luận văn: Quyết toán ngân sách Nhà nước tại huyện Đức Phổ
 
Luận văn: Nhân tố ảnh hưởng đến vận dụng kế toán quản trị cho doanh nghiệp
Luận văn: Nhân tố ảnh hưởng đến vận dụng kế toán quản trị cho doanh nghiệpLuận văn: Nhân tố ảnh hưởng đến vận dụng kế toán quản trị cho doanh nghiệp
Luận văn: Nhân tố ảnh hưởng đến vận dụng kế toán quản trị cho doanh nghiệp
 
LV: Hoàn thiện công tác quản lý chi ngân sách nhà nước cho giáo dục trung học
LV: Hoàn thiện công tác quản lý chi ngân sách nhà nước cho giáo dục trung họcLV: Hoàn thiện công tác quản lý chi ngân sách nhà nước cho giáo dục trung học
LV: Hoàn thiện công tác quản lý chi ngân sách nhà nước cho giáo dục trung học
 
Luận án: Hoàn thiện quản lý thu thuế Nhà nước nhằm tăng cường sự tuân thủ thu...
Luận án: Hoàn thiện quản lý thu thuế Nhà nước nhằm tăng cường sự tuân thủ thu...Luận án: Hoàn thiện quản lý thu thuế Nhà nước nhằm tăng cường sự tuân thủ thu...
Luận án: Hoàn thiện quản lý thu thuế Nhà nước nhằm tăng cường sự tuân thủ thu...
 
LV: Phát triển doanh nghiệp thương mại, dịch vụ trên địa bàn tỉnh Quảng Bình
LV: Phát triển doanh nghiệp thương mại, dịch vụ trên địa bàn tỉnh Quảng BìnhLV: Phát triển doanh nghiệp thương mại, dịch vụ trên địa bàn tỉnh Quảng Bình
LV: Phát triển doanh nghiệp thương mại, dịch vụ trên địa bàn tỉnh Quảng Bình
 

Similar to Luận văn: Hệ thống kiểm soát thu, chi ngân sách tại TP Hồ Chí Minh

Luận văn: Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng công bố thông tin trong báo cá...
Luận văn: Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng công bố thông tin trong báo cá...Luận văn: Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng công bố thông tin trong báo cá...
Luận văn: Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng công bố thông tin trong báo cá...Dịch vụ viết thuê Khóa Luận - ZALO 0932091562
 
Luận văn: Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng công bố thông tin báo cáo tài...
Luận văn: Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng công bố thông tin báo cáo tài...Luận văn: Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng công bố thông tin báo cáo tài...
Luận văn: Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng công bố thông tin báo cáo tài...Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Luận văn: Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng thông tin kế toán trên báo cáo...
Luận văn: Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng thông tin kế toán trên báo cáo...Luận văn: Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng thông tin kế toán trên báo cáo...
Luận văn: Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng thông tin kế toán trên báo cáo...Dịch vụ viết thuê Khóa Luận - ZALO 0932091562
 
Các yếu tố ảnh hưởng đến tổ chức hệ thống thông tin kế toán của đơn vị sự ngh...
Các yếu tố ảnh hưởng đến tổ chức hệ thống thông tin kế toán của đơn vị sự ngh...Các yếu tố ảnh hưởng đến tổ chức hệ thống thông tin kế toán của đơn vị sự ngh...
Các yếu tố ảnh hưởng đến tổ chức hệ thống thông tin kế toán của đơn vị sự ngh...Man_Ebook
 
Luận văn: Các nhân tố ảnh hưởng đến mức độ công bố thông tin trên Báo cáo tài...
Luận văn: Các nhân tố ảnh hưởng đến mức độ công bố thông tin trên Báo cáo tài...Luận văn: Các nhân tố ảnh hưởng đến mức độ công bố thông tin trên Báo cáo tài...
Luận văn: Các nhân tố ảnh hưởng đến mức độ công bố thông tin trên Báo cáo tài...Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Luận văn: Các nhân tố ảnh hưởng đến mức độ công bố thông tin trên Báo cáo tài...
Luận văn: Các nhân tố ảnh hưởng đến mức độ công bố thông tin trên Báo cáo tài...Luận văn: Các nhân tố ảnh hưởng đến mức độ công bố thông tin trên Báo cáo tài...
Luận văn: Các nhân tố ảnh hưởng đến mức độ công bố thông tin trên Báo cáo tài...Dịch vụ viết thuê Khóa Luận - ZALO 0932091562
 
Hoàn thiện công tác phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh đầu tư phá...
Hoàn thiện công tác phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh đầu tư phá...Hoàn thiện công tác phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh đầu tư phá...
Hoàn thiện công tác phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh đầu tư phá...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Các yếu tố tác động đến lập kế hoạch ngân sách của các đơn vị công lập tại th...
Các yếu tố tác động đến lập kế hoạch ngân sách của các đơn vị công lập tại th...Các yếu tố tác động đến lập kế hoạch ngân sách của các đơn vị công lập tại th...
Các yếu tố tác động đến lập kế hoạch ngân sách của các đơn vị công lập tại th...Man_Ebook
 

Similar to Luận văn: Hệ thống kiểm soát thu, chi ngân sách tại TP Hồ Chí Minh (20)

Luận Văn Hoàn Thiện Hệ Thống Kiểm Soát Thu, Chi Ngân Sách Tại Thành Phố Hồ Ch...
Luận Văn Hoàn Thiện Hệ Thống Kiểm Soát Thu, Chi Ngân Sách Tại Thành Phố Hồ Ch...Luận Văn Hoàn Thiện Hệ Thống Kiểm Soát Thu, Chi Ngân Sách Tại Thành Phố Hồ Ch...
Luận Văn Hoàn Thiện Hệ Thống Kiểm Soát Thu, Chi Ngân Sách Tại Thành Phố Hồ Ch...
 
Luận Văn Hệ Thống Kiểm Soát Nội Bộ Tại Các Kho Bạc Nhà Nước Trên Địa Bàn Tphcm.
Luận Văn Hệ Thống Kiểm Soát Nội Bộ Tại Các Kho Bạc Nhà Nước Trên Địa Bàn Tphcm.Luận Văn Hệ Thống Kiểm Soát Nội Bộ Tại Các Kho Bạc Nhà Nước Trên Địa Bàn Tphcm.
Luận Văn Hệ Thống Kiểm Soát Nội Bộ Tại Các Kho Bạc Nhà Nước Trên Địa Bàn Tphcm.
 
Luận văn: Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng công bố thông tin trong báo cá...
Luận văn: Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng công bố thông tin trong báo cá...Luận văn: Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng công bố thông tin trong báo cá...
Luận văn: Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng công bố thông tin trong báo cá...
 
Luận văn: Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng công bố thông tin báo cáo tài...
Luận văn: Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng công bố thông tin báo cáo tài...Luận văn: Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng công bố thông tin báo cáo tài...
Luận văn: Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng công bố thông tin báo cáo tài...
 
Luận văn: Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng thông tin kế toán trên báo cáo...
Luận văn: Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng thông tin kế toán trên báo cáo...Luận văn: Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng thông tin kế toán trên báo cáo...
Luận văn: Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng thông tin kế toán trên báo cáo...
 
Luận văn: Hoàn thiện công tác kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước
Luận văn: Hoàn thiện công tác kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nướcLuận văn: Hoàn thiện công tác kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước
Luận văn: Hoàn thiện công tác kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước
 
lv: Hoàn thiện công tác quản lý ngân sách cấp xã trên địa bàn huyện Bố Trạch
lv: Hoàn thiện công tác quản lý ngân sách cấp xã trên địa bàn huyện Bố Trạchlv: Hoàn thiện công tác quản lý ngân sách cấp xã trên địa bàn huyện Bố Trạch
lv: Hoàn thiện công tác quản lý ngân sách cấp xã trên địa bàn huyện Bố Trạch
 
Tác động của thông tin Báo cáo tài chính đến tính thanh khoản cổ phiếu
Tác động của thông tin Báo cáo tài chính đến tính thanh khoản cổ phiếuTác động của thông tin Báo cáo tài chính đến tính thanh khoản cổ phiếu
Tác động của thông tin Báo cáo tài chính đến tính thanh khoản cổ phiếu
 
Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Việc Vận Dụng Kế Toán Quản Trị Cho Các Doanh Nghiệp...
Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Việc Vận Dụng Kế Toán Quản Trị Cho Các Doanh Nghiệp...Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Việc Vận Dụng Kế Toán Quản Trị Cho Các Doanh Nghiệp...
Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Việc Vận Dụng Kế Toán Quản Trị Cho Các Doanh Nghiệp...
 
Luận văn: Các nhân tố ảnh hưởng đến việc vận dụng kế toán quản trị cho các do...
Luận văn: Các nhân tố ảnh hưởng đến việc vận dụng kế toán quản trị cho các do...Luận văn: Các nhân tố ảnh hưởng đến việc vận dụng kế toán quản trị cho các do...
Luận văn: Các nhân tố ảnh hưởng đến việc vận dụng kế toán quản trị cho các do...
 
Luận Văn Hoàn Thiện Công Tác Quản Lý Tài Chính Theo Cơ Chế Tự Chủ Tài Chính ...
Luận Văn Hoàn Thiện Công Tác Quản Lý Tài Chính Theo Cơ Chế Tự Chủ Tài Chính ...Luận Văn Hoàn Thiện Công Tác Quản Lý Tài Chính Theo Cơ Chế Tự Chủ Tài Chính ...
Luận Văn Hoàn Thiện Công Tác Quản Lý Tài Chính Theo Cơ Chế Tự Chủ Tài Chính ...
 
Luận Văn Giải Pháp Nâng Cao Tính Minh Bạch Thông Tin Trên Báo Cáo Tài Chính C...
Luận Văn Giải Pháp Nâng Cao Tính Minh Bạch Thông Tin Trên Báo Cáo Tài Chính C...Luận Văn Giải Pháp Nâng Cao Tính Minh Bạch Thông Tin Trên Báo Cáo Tài Chính C...
Luận Văn Giải Pháp Nâng Cao Tính Minh Bạch Thông Tin Trên Báo Cáo Tài Chính C...
 
Luận văn: Giải pháp nâng cao tính minh bạch thông tin trên báo cáo tài chính ...
Luận văn: Giải pháp nâng cao tính minh bạch thông tin trên báo cáo tài chính ...Luận văn: Giải pháp nâng cao tính minh bạch thông tin trên báo cáo tài chính ...
Luận văn: Giải pháp nâng cao tính minh bạch thông tin trên báo cáo tài chính ...
 
Luận văn: Nâng cao chất lượng tín dụng tại ngân hàng chính sách xã hội, HAY!
Luận văn: Nâng cao chất lượng tín dụng tại ngân hàng chính sách xã hội, HAY!Luận văn: Nâng cao chất lượng tín dụng tại ngân hàng chính sách xã hội, HAY!
Luận văn: Nâng cao chất lượng tín dụng tại ngân hàng chính sách xã hội, HAY!
 
Các yếu tố ảnh hưởng đến tổ chức hệ thống thông tin kế toán của đơn vị sự ngh...
Các yếu tố ảnh hưởng đến tổ chức hệ thống thông tin kế toán của đơn vị sự ngh...Các yếu tố ảnh hưởng đến tổ chức hệ thống thông tin kế toán của đơn vị sự ngh...
Các yếu tố ảnh hưởng đến tổ chức hệ thống thông tin kế toán của đơn vị sự ngh...
 
Luận văn: Các nhân tố ảnh hưởng đến mức độ công bố thông tin trên Báo cáo tài...
Luận văn: Các nhân tố ảnh hưởng đến mức độ công bố thông tin trên Báo cáo tài...Luận văn: Các nhân tố ảnh hưởng đến mức độ công bố thông tin trên Báo cáo tài...
Luận văn: Các nhân tố ảnh hưởng đến mức độ công bố thông tin trên Báo cáo tài...
 
Luận văn: Các nhân tố ảnh hưởng đến mức độ công bố thông tin trên Báo cáo tài...
Luận văn: Các nhân tố ảnh hưởng đến mức độ công bố thông tin trên Báo cáo tài...Luận văn: Các nhân tố ảnh hưởng đến mức độ công bố thông tin trên Báo cáo tài...
Luận văn: Các nhân tố ảnh hưởng đến mức độ công bố thông tin trên Báo cáo tài...
 
Hoàn thiện công tác phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh đầu tư phá...
Hoàn thiện công tác phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh đầu tư phá...Hoàn thiện công tác phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh đầu tư phá...
Hoàn thiện công tác phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh đầu tư phá...
 
Đề tài công tác phân tích tình hình tài chính công ty điện lực, HOT
Đề tài  công tác phân tích tình hình tài chính công ty điện lực, HOTĐề tài  công tác phân tích tình hình tài chính công ty điện lực, HOT
Đề tài công tác phân tích tình hình tài chính công ty điện lực, HOT
 
Các yếu tố tác động đến lập kế hoạch ngân sách của các đơn vị công lập tại th...
Các yếu tố tác động đến lập kế hoạch ngân sách của các đơn vị công lập tại th...Các yếu tố tác động đến lập kế hoạch ngân sách của các đơn vị công lập tại th...
Các yếu tố tác động đến lập kế hoạch ngân sách của các đơn vị công lập tại th...
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877

Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...
Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...
Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...
Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...
Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...
Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...
Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877 (20)

Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Bệnh Viện Chỉnh Hình Và Phục Hồi...
Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Bệnh Viện Chỉnh Hình Và Phục Hồi...Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Bệnh Viện Chỉnh Hình Và Phục Hồi...
Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Bệnh Viện Chỉnh Hình Và Phục Hồi...
 
Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Sự Nghiệp Thuộc Sở Xây...
Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Sự Nghiệp Thuộc Sở Xây...Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Sự Nghiệp Thuộc Sở Xây...
Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Sự Nghiệp Thuộc Sở Xây...
 
Hoàn Thiện Công Tác Hạch Toán Kế Toán Tại Các Đơn Vị Dự Toán Cấp...
Hoàn Thiện Công Tác Hạch Toán Kế Toán Tại Các Đơn Vị Dự Toán Cấp...Hoàn Thiện Công Tác Hạch Toán Kế Toán Tại Các Đơn Vị Dự Toán Cấp...
Hoàn Thiện Công Tác Hạch Toán Kế Toán Tại Các Đơn Vị Dự Toán Cấp...
 
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Sở Giáo Dục Và Đào Tạo ...
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Sở Giáo Dục Và Đào Tạo ...Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Sở Giáo Dục Và Đào Tạo ...
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Sở Giáo Dục Và Đào Tạo ...
 
Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...
Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...
Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...
 
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Thuộc Trung Tâm Y Tế
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Thuộc Trung Tâm Y TếHoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Thuộc Trung Tâm Y Tế
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Thuộc Trung Tâm Y Tế
 
Tiểu Luận Thực Trạng Đời Sống Văn Hóa Của Công Nhân Khu Công Nghiệp - Hay T...
Tiểu Luận Thực Trạng Đời Sống Văn Hóa Của Công Nhân Khu Công Nghiệp - Hay T...Tiểu Luận Thực Trạng Đời Sống Văn Hóa Của Công Nhân Khu Công Nghiệp - Hay T...
Tiểu Luận Thực Trạng Đời Sống Văn Hóa Của Công Nhân Khu Công Nghiệp - Hay T...
 
Tiểu Luận Quản Lý Hoạt Động Nhà Văn Hóa - Đỉnh Của Chóp!
Tiểu Luận Quản Lý Hoạt Động Nhà Văn Hóa - Đỉnh Của Chóp!Tiểu Luận Quản Lý Hoạt Động Nhà Văn Hóa - Đỉnh Của Chóp!
Tiểu Luận Quản Lý Hoạt Động Nhà Văn Hóa - Đỉnh Của Chóp!
 
Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Văn Hóa - Hay Bá Cháy!
Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Văn Hóa - Hay Bá Cháy!Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Văn Hóa - Hay Bá Cháy!
Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Văn Hóa - Hay Bá Cháy!
 
Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Thiết Chế Văn Hóa - Hay Quên Lối Ra!.
Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Thiết Chế Văn Hóa - Hay Quên Lối Ra!.Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Thiết Chế Văn Hóa - Hay Quên Lối Ra!.
Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Thiết Chế Văn Hóa - Hay Quên Lối Ra!.
 
Tiểu Luận Quản Lý Di Tích Kiến Trúc Nghệ Thuật Chùa Tứ Kỳ - Hay Bá Đạo!
Tiểu Luận Quản Lý Di Tích Kiến Trúc Nghệ Thuật Chùa Tứ Kỳ - Hay Bá Đạo!Tiểu Luận Quản Lý Di Tích Kiến Trúc Nghệ Thuật Chùa Tứ Kỳ - Hay Bá Đạo!
Tiểu Luận Quản Lý Di Tích Kiến Trúc Nghệ Thuật Chùa Tứ Kỳ - Hay Bá Đạo!
 
Tiểu Luận Quản Lý Các Dịch Vụ Văn Hóa Tại Khu Du Lịch - Hay Xĩu Ngang!
Tiểu Luận Quản Lý Các Dịch Vụ Văn Hóa Tại Khu Du Lịch - Hay Xĩu Ngang!Tiểu Luận Quản Lý Các Dịch Vụ Văn Hóa Tại Khu Du Lịch - Hay Xĩu Ngang!
Tiểu Luận Quản Lý Các Dịch Vụ Văn Hóa Tại Khu Du Lịch - Hay Xĩu Ngang!
 
Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...
Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...
Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...
 
Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Lễ Hội Tịch - Xuất Sắc Nhất!
Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Lễ Hội Tịch - Xuất Sắc Nhất!Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Lễ Hội Tịch - Xuất Sắc Nhất!
Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Lễ Hội Tịch - Xuất Sắc Nhất!
 
Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Di Tích Và Phát Triển Du Lịch - Hay Nhứ...
Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Di Tích Và Phát Triển Du Lịch - Hay Nhứ...Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Di Tích Và Phát Triển Du Lịch - Hay Nhứ...
Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Di Tích Và Phát Triển Du Lịch - Hay Nhứ...
 
Tiểu Luận Bảo Vệ Và Phát Huy Di Sản Văn Hóa Dân Tộc - Hay Chảy Ke!
Tiểu Luận Bảo Vệ Và Phát Huy Di Sản Văn Hóa Dân Tộc - Hay Chảy Ke!Tiểu Luận Bảo Vệ Và Phát Huy Di Sản Văn Hóa Dân Tộc - Hay Chảy Ke!
Tiểu Luận Bảo Vệ Và Phát Huy Di Sản Văn Hóa Dân Tộc - Hay Chảy Ke!
 
Quy Trình Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Cổ Phần Truyền Thông Và Sự Kiện Taf
Quy Trình Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Cổ Phần Truyền Thông Và Sự Kiện TafQuy Trình Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Cổ Phần Truyền Thông Và Sự Kiện Taf
Quy Trình Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Cổ Phần Truyền Thông Và Sự Kiện Taf
 
Thực Trạng Hoạt Động Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Quảng Cáo
Thực Trạng Hoạt Động Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Quảng CáoThực Trạng Hoạt Động Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Quảng Cáo
Thực Trạng Hoạt Động Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Quảng Cáo
 
Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...
Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...
Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...
 
Hoàn Thiện Quy Trình Dịch Vụ Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Đầu Tư
Hoàn Thiện Quy Trình Dịch Vụ Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Đầu TưHoàn Thiện Quy Trình Dịch Vụ Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Đầu Tư
Hoàn Thiện Quy Trình Dịch Vụ Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Đầu Tư
 

Recently uploaded

bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hànhbài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hànhdangdinhkien2k4
 
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-KhnhHuyn546843
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdfxemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdfXem Số Mệnh
 
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngGiới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngYhoccongdong.com
 
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiện
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiệnBài giảng môn Truyền thông đa phương tiện
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiệnpmtiendhti14a5hn
 
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quanGNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quanmyvh40253
 
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdfSLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdfhoangtuansinh1
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfTrnHoa46
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...Nguyen Thanh Tu Collection
 
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...ChuThNgnFEFPLHN
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoámyvh40253
 
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...hoangtuansinh1
 

Recently uploaded (20)

bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hànhbài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
 
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdfxemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
 
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngGiới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
 
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiện
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiệnBài giảng môn Truyền thông đa phương tiện
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiện
 
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
 
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quanGNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
 
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdfSLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
 
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
 
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
 
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
 

Luận văn: Hệ thống kiểm soát thu, chi ngân sách tại TP Hồ Chí Minh

  • 1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HCM ---------------------------------- NGUYỄN TRẦN PHÚ HOÀN THIỆN HỆ THỐNG KIỂM SOÁT THU, CHI NGÂN SÁCH TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH LUẬN VĂN THẠC SĨ Chuyên ngành: Kế toán Mã số ngành: 60340301 TP. HỒ CHÍ MINH, tháng 04 năm 2014
  • 2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HCM ---------------------------------- NGUYỄN TRẦN PHÚ HOÀN THIỆN HỆ THỐNG KIỂM SOÁT THU, CHI NGÂN SÁCH TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH LUẬN VĂN THẠC SĨ Chuyên ngành: Kế toán Mã số ngành: 60340301 HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS PHAN ĐÌNH NGUYÊN TP. HỒ CHÍ MINH, tháng 04 năm 2014
  • 3. TRƯỜNG ĐH CÔNG NGHỆ TP. HCM PHÒNG QLKH - ĐTSĐH CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc TP. HCM, ngày 01 tháng 7 năm 2013 NHIỆM VỤ LUẬN VĂN THẠC SĨ Họ tên học viên: Nguyễn Trần Phú Giới tính: Nam Ngày, tháng, năm sinh: 05/09/1977 Nơi sinh: TP.HCM Chuyên ngành: Kế Toán MSHV: 1241850036 I- Tên đề tài: HOÀN THIỆN HỆ THỐNG KIỂM SOÁT THU, CHI NGÂN SÁCH TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH II- Nhiệm vụ và nội dung: 1. Nghiên cứu hệ thống kiểm soát thu, chi ngân sách NN tại Thành phố Hồ Chí Minh từ mối quan hệ chặt chẽ giữa quy trình quản lý NSNN và Tài chính công hiện nay 2. Phân tích thực trạng về hệ thống kiểm soát thu, chi ngân sách NN tại Thành phố Hồ Chí Minh. 3. Đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện hệ thống kiểm soát thu, chi ngân NSNN tại Thành phố Hồ Chí Minh để góp phần nâng cao hiệu quả quản lý NSNN trong thời gian tới. III- Ngày giao nhiệm vụ: 01/7/2013 IV- Ngày hoàn thành nhiệm vụ: 20/3/2014 V- Cán bộ hướng dẫn: PGS.TS. Phan Đình Nguyên CÁN BỘ HƯỚNG DẪN KHOA QUẢN LÝ CHUYÊN NGÀNH PGS. TS Phan Đình Nguyên
  • 4. CÔNG TRÌNH ĐƯỢC HOÀN THÀNH TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HỒ CHÍ MINH Cán bộ hướng dẫn khoa học (Ghi rõ họ, tên, học hàm, học vị và chữ ký) PGS.TS. Phan Đình Nguyên Luận văn Thạc sĩ được bảo vệ tại Trường Đại học Công nghệ TP. Hồ Chí Minh ngày…….tháng ………...năm 2014 Thành phần Hội đồng đánh giá Luận văn Thạc sĩ gồm: (Ghi rõ họ tên, học hàm, học vị của Hội đồng chấm bảo vệ Luận văn Thạc sĩ) TT Họ và tên Chức danh HĐ Cơ quan công tác 1 TS. Phan Mỹ Hạnh Chủ tịch ĐH Công nghệ Tp. HCM 2 TS. Phạm Văn Tài Phản biện 1 CĐ Kinh tế đối ngoại 3 TS. Nguyễn Ngọc Huy Phản biện 2 ĐH Kinh tế - Luật 4 TS. Nguyễn Minh Hà Ủy viên ĐH Mở Tp.HCM 5 PGS.TS. Lê Quốc Hội Ủy viên, Thư ký ĐH Kinh tế quốc dân Xác nhận của Chủ tịch Hội đồng đánh giá Luận văn sau khi Luận văn đã được sữa chữa (nếu có) Chủ tịch Hội đồng đánh giá Luận văn
  • 5. i LỜI CAM ĐOAN Đề tài nghiên cứu này do chính tác giả thực hiện, các kết quả nghiên cứu chính trong luận văn là trung thực và chưa từng được công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu nào khác. Tất cả những phần kế thừa, tham khảo cũng như tham chiếu đều được trích dẫn đầy đủ và ghi nguồn cụ thể trong danh mục các tài liệu tham khảo. Tôi xin cam đoan rằng: mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện Luận văn này đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong Luận văn đã chỉ rõ nguồn gốc. Học viên thực hiện luận văn Nguyễn Trần Phú
  • 6. 2 LỜI CÁM ƠN Để hoàn thành luận văn này, tác giả đã nhận được nhiều sự giúp đỡ, động viên vô cùng lớn lao từ nhiều bên. Trước tiên, tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc đến PGS.TS. Phan Đình Nguyên, người hướng dẫn khoa học đã nhiệt tình hướng dẫn, chỉ bảo, động viên và hỗ trợ tác giả trong suốt thời gian và quá trình thực hiện luận văn với đề tài nghiên cứu về kế toán thu, chi ngân sách. Bên cạnh đó, tác giả cũng bày tỏ tấm lòng tri ân với tất cả Quý Thầy Cô trong Khoa Kế toán _ Tài chính _ Ngân hàng thuộc Trường Đại học Công nghệ Thành phố Hồ Chí Minh đã có sự ủng hộ, giúp đỡ trong quá trình tác giả thực hiện Luận văn. Và không thể không kể đến là sự giúp đỡ cả về chuyên môn và về thời gian, những ý kiến đóng góp quý báu, chia sẻ kinh nghiệm cũng như ủng hộ về mặt tinh thần của Ban Chủ nhiệm Khoa Kế toán _ Tài chính _ Ngân hàng trong đó Thầy Trưởng Khoa là PGS.TS. Phan Đình Nguyên cùng với sự hỗ trợ nhiệt tình của các bạn, các anh chị tại những đơn vị đã giúp đỡ tác giả trong quá trình khảo sát, thu thập số liệu.. Ngoài ra, gia đình là môi trường thật hiền hòa để tác giả có đủ sức khỏe, nghị lực, thời gian và không gian tập trung cho quá trình làm luận văn của mình. Một lần nữa, tác giả xin gửi lời chúc nhiều sức khỏe, thành công và hạnh phúc đến Quý Thầy Cô, tất cả thành viên trong gia đình, quý đồng nghiệp và tất cả bạn bè đã đồng hành với tác giả để tác giả có thể hoàn thành luận văn này. Trân trọng cảm ơn! Tác giả luận văn : Nguyễn Trần Phú
  • 7. 3 TÓM TẮT Đề tài nghiên cứu này nhằm Hoàn thiện hệ thống kiểm soát thu chi ngân sách tại Thành phố Hồ Chí Minh. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là góp phần lý giải trên phương diện khoa học những lý luận cơ bản về kế toán thu chi ngân sách nhà nước và các hình thức quản lý ngân sách nhà nước tại TP.HCM. Phân tích thực trạng về kế toán thu, chi ngân sách của Thành Phố Hồ Chí Minh cùng với những nội dung khác có liên quan mật thiết đến đề tài như cơ cấu thu, chi về ngân sách hiện hành. Trên cơ sở đề xuất một số giải pháp chung, giải pháp cụ thể và kiến nghị trong việc hoàn thiện hệ thống kế toán thu, chi ngân sách để phù hợp với thực tế tình hình kinh tế xã hội của Thành phố Hồ Chí Minh Để thực hiện nghiên cứu này, luận văn sử dụng dữ liệu thứ cấp và sơ cấp được thu thập trực tiếp cũng như gián tiếp từ các báo cáo của Sở Tài Chính TPHCM, từ các báo cáo Kiểm toán Nhà nước Khu vực IV, từ sách báo, tạp chí chuyên ngành, báo cáo thường niên, các tài liệu khác đã công bố tại những hệ thống khác nhau, hệ thống mạng Internet cùng các nghiên cứu có liên quan và thông qua việc phúc đáp các câu hỏi đối với những vấn đề trong đề tài. Các thông tin thu thập thông qua bảng câu hỏi khảo sát đối với các cá nhân, các tổ chức thuộc những đơn vị HCSN trên địa bàn TP HCM. Kết quả nghiên cứu cho thấy trong quá trình hoàn thiện công tác kiểm soát thu, chi ngân sách thì cơ sở kế toán là một nội dung cần phải xác định để TP. HCM định hướng cho việc chuyển đồi dần từ hiện tại sang cơ sở phù hợp với thông lệ chung của quốc tế. Xét về điểm này, hầu hết người trả lời đều cho rằng, TP.HCM cần thiết chuyển sang kế toán trên cơ sở dồn tích để đáp ứng tính minh bạch, theo chuẩn mực khu vực công quốc tế, tăng tính kiểm tra, kiểm soát ngân sách. Để có thể hướng đến việc tiếp cận dần theo chuẩn mực kế toán công quốc tế, và là cơ sở để đề ra những giải pháp hữu hiệu nhằm hoàn thiện kiểm soát thu chi NSNN TP.HCM trong thời gian tới, góp phần đẩy mạnh phát triển kinh tế- xã hội của địa phương một cách vững chắc.
  • 8. 4 ABSTRACT The study aims to perfect the system of control of revenues and expenditures of the state budget in Ho Chi Minh City. The research objective of this project is to contribute to explain the scientific aspects of the basic theoretical accounting of revenues and expenditures of the state budget and other forms of state budget management in Vietnam. Situation Analysis on accounting of revenues and expenditures budget of Ho Chi Minh City along with other content closely related to topics such as the structure of revenues and expenditures for the current budget. On the basis of several proposed solutions to common, specific solutions and recommendations for improving the system of accounting of revenues and expenditures budgets to match actual socio-economic situation of Ho Chi Minh City To carry out this study, the thesis uses secondary and primary data were collected directly as well as indirectly from the report of the Ho Chi Minh City Department of Finance, from the State Auditor report Area IV, from books, journals, annual reports, and other documents published in the various systems, Internet systems and the related research and through responses to those questions in the project matter. The information gathered through the survey questionnaire for individuals and organizations of the state units in the area Ho Chi Minh City. The research results showed that in the process of finalizing regulations on accounting revenues and expenditures of the state budget, the accounting basis is a need to identify orientations of Ho Chi Minh City for transforming gradually from the current accounting basis in accordance with international common regulations. At this point, most of the respondents have said that HCM City needed to switch current accounting to accounting on an accrual basis to meet transparency standards in accordance with international public sector, to increase inspection and control budget. To be able aims to gradually approach the international accounting standards, and become the basis to carry out effective measures in order to improve control of revenues and expenditures of the state budget in Ho Chi Minh City during the next period, contributing to boosting local socio-economic development in a sustainable manner.
  • 9. 5 MỤC LỤC Trang LỜI CAM ĐOAN……………………………………………… ……………. …….i LỜI CÁM ƠN………………………………… ...... ……………………………….ii TÓM TẮT……………………………………………... …………………………..iii ABSTRACT……………………………………… ... ……………………………...iv MỤC LỤC……………………………………… .. ………………………… ...........v DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT………………………… . ………………….viii DANH MỤC CÁC BẢNG…………………………… ... …………………………ix CHƯƠNG 1 : TỔNG QUAN ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU.............................................1 1.1. Tính cấp thiết của đề tài ..........................................................................................1 1.2. Mục tiêu của đề tài………… ...................... ………………………………….2 1.2.1. Mục tiêu tổng quát………… ............................. ……………………….2 1.2.2. Mục tiêu cụ thể………………………………...............................................2 1.3. Phương pháp nghiên cứu………………… ............................. …………… 3 1.3.1. Nghiên cứu ở ngoài nước……… ..................................... ……………...3 1.3.2. Nghiên cứu ở trong nước…………………………… ................ ………5 1.3.3. Các vấn đề cần tiếp tục nghiên cứu ..............................................................8 1.3.4. Mục tiêu nghiên cứu………………… ..................... ………...…………9 1.3.5. Đối tượng nghiên cứu…………............................. …………………….9 1.3.6. Phạm vi nghiên cứu………… ............................................. …………..10 1.3.7. Phương pháp nghiên cứu…… ..................................................... ……..10 1.4. Dữ liệu sử dụng trong nghiên cứu… ................................................. ………12 1.5. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài… ..... ……………………………….12 1.6. Kết cấu luận văn…………………… ......................... ……………………...13
  • 10. CHƯƠNG 2 : CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KIỂM SOÁT THU, CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC……………………… ... …………………………………………….14 2.1. Cơ sở lý thuyết … .................................. ………………………………………14 2.1.1. Kiểm soát thông tin… ............................................... …………………...14 2.1.2. Kiểm soát nội bộ…… ....................................... ………………………...15 2.1.3. Kiểm toán nhà nước………… ........................................... ……...……...16 2.1.4. Cơ sở kế toán và pháp lý xây dựng hệ thống kiểm soát thu chi NSNN…17 2.2. Chế độ báo cáo… .......................................................................... …………….17 2.3. Thực trạng kiểm soát thông tin thu chi NSNN .............................................. …19 2.3.1. Kiểm soát thông tin……… ........................................................... ……...19 2.3.2. Kiểm soát nội bộ…… ............................................................... ………...19 2.3.3. Kiểm toán nhà nước với quy trình thanh tra và giám sát ..............................21 CHƯƠNG 3 : THỰC TRẠNG VỀ HỆ THỐNG KIỂM SOÁT THU, CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH………… . ….24 3.1. Thực trạng về hệ thống tài chính công và quản lý NSNN…… .............. ……...24 3.1.1. Thực trạng về hệ thống tài chính công… ....................................... ……..24 3.1.2. Thực trạng về phân cấp quản lý ngân sách của Tp HCM….........................24 3.1.2.1. Thực trạng về tổng quát tình hình thu chi ngân sách… ......... …….25 3.1.2.2. Thực trạng về thu và phân cấp thu ngân sách… ......................... …28 3.1.2.3. Thực trạng chi và phân cấp chi ngân sách… ............................. ….31 3.1.2.4. Thực trạng ngân sách về quy trình phân cấp ngân sách… ........ …34 3.1.2.5. Một số tồn tại trong việc phân cấp quản lý thu chi ngân sách….......35 3.2. Khảo sát thực tế về kiểm soát thu, chi NS tại Tp HCM… .....................................38 3.2.1. Đối tượng và phạm vi khảo sát……………… ............................... …….38 3.2.2. Nội dung của khảo sát………… ...................................................... ……39
  • 11. 3.2.3.Phương pháp khảo sát…… .............................................................. `……39 3.2.4. Kết quả khảo sát ............................................... …………………………40 CHƯƠNG 4 : GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HỆ THỐNG KIỂM SOÁT THU, CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH… ..... …55 4.1.Quan điểm hoàn thiện và mục tiêu hoàn thiện… ................................. ………..55 4.1.1. Quan điểm hoàn thiện……… .......................................... ………………55 4.1.2. Mục tiêu hoàn thiện…………….....................................................................59 4.2. Giải pháp hoàn thiện hệ thống kiểm soát thu chi NS trên địa bàn Tp NCM… . 64 4.2.1. Giải pháp về cân đối ngân sách……… .............................................. .….64 4.2.2.Giải pháp về đội ngũ KTV khu vực công… ...................... ……………...65 4.2.3. Giải pháp về việc đáp ứng yêu cầu quản lý ngân sách….............................67 4.2.3.1. Giải pháp về thu NSNN………...........................................................67 4.2.3.2. Giải pháp về chi NSNN…… ........................................... ………...69 4.2.4.Giải pháp về phân cấp quản lý NS……… .......................................... …..70 CHƯƠNG 5 : KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ… ............................. ……………..74 5.1. Kết luận…………………………………..................................................................74 5.2. Kiến nghị………… ............................................................. …………………...77 BẢNG CÂU HỎI KHẢO SÁT .................................................................................... TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................................
  • 12. viii DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT BTC : Bộ tài chính BCTC : Báo cáo tài chánh CNTT : Công nghệ thông tin GDP : Tổng sản phẩm quốc nội HĐND : Hội đồng nhân dân HCNN : Hành chính nhà nước HCSN : Hành chính sự nghiệp HTTTKT : Hệ thống thông tin kế toán KBNN : Kho bạc nhà nước KSNB : Kiểm soát nội bộ KTNN : Kế toán nhà nước NS : Ngân sách NSNN : Ngân sách nhà nước TP.HCM : Thành phố Hồ Chí Minh TABMIS : Hệ thống thông tin quản lý ngân sách và kho bạc UBNN : Ủy ban nhân dân UBNDTP : Ủy ban nhân dân thành phố
  • 13. ix DANH MỤC CÁC BẢNG Trang Bảng 2.1: Nơi nộp báo cáo tài chính định kỳ của các cấp……… . ……………… 18 Bảng 2.2: Thời hạn nộp báo cáo tài chính định kỳ của các cấp……. ……………...18 Bảng 3.1: Bảng số liệu dự toán ngân sách từ năm 2011 – 2014…… . ……………..26 Bảng 3.2: Bảng số liệu quyết toán ngân sách từ năm 2011 – 2013…… . ………….27 Bảng 3.3: Giới tính đáp viên………………………………………… . ……………41 Bảng 3.4: Thời gian công tác của đáp viên………………………… . …………….41 Bảng 3.5: Loại hình đơn vị công tác………………………………… . ……………42 Bảng 3.6: Đối tượng sử dụng báo cáo do bộ phận kế toán thu chi ngân sách cung cấp……………………………………………………… .................................... ….43 Bảng 3.7: Hạch toán thu chi ngân sách………………… . …………………………44 Bảng 3.8: Kiểm soát thu chi ngân sách………… . …………………………………44 Bảng 3.9: Điều gì cần làm đầu tiên khi muốn thay đổi hệ thống kiểm soát thu chi NS hiện tại………………………………………… ...... …………………………..48 Bảng 3.10: Mức độ minh bạch và công khai của số liệu NSNN… ..... …………….50 Bảng 3.11: Tăng cường sự minh bạch trong số liệu NSNN…… .... ……………….51 Bảng 3.12: Chuẩn mực kế toán công quốc tế có những đặc điểm nào mà kế toán N2 Việt Nam cần hướng đến……………… .... ………………..………………………52 Bảng 3.13: Cơ sở kế toán nào trong chuẩn mực kế toán công quốc tế nên được kế toán ngân sách Tp. HCM áp dụng…................................................................................53
  • 14.
  • 15. 1 CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU 1.1.nh cấp thiết của đề tài Ngân sách nhà nước là nơi tập trung quỹ tiền tệ lớn nhất của một nước và nó được xem là công cụ điều chỉnh kinh tế xã hội mang tính vĩ mô đối với định hướng phát triển sản xuất, điều tiết thị trường và giúp bình ổn giá cả. Nhà nước muốn vận hành đất nước mình đi theo đúng với những hoạch định kinh tế thì phải cần đến nguồn lực ngân sách. Với vai trò quan trọng như vậy, Việt Nam nói chung và Thành phố Hồ Chí Minh nói riêng cũng không nằm ngoài xu hướng chung đó và cũng cần có những biện pháp hữu hiệu trong quá trình thu và chi các khoản từ nguồn ngân sách nhà nước. Để thực hiện được điều này cần phải xây dựng một hệ thống kiểm soát thu, chi ngân sách nhà nước thật chính xác và hiệu quả để có thể kiểm soát được những hoạt động đã phát sinh để từ đó đưa ra các quyết định kinh tế một cách hợp lý. Trong những năm qua, Thành phố Hồ Chí Minh đã có những kết quả khá khả quan trong việc thu, chi ngân sách, giúp đảm bảo tạo nguồn thu đầy đủ và thực hiện chi các khoản theo đúng các kế hoạch vĩ mô đã được phê duyệt. Tuy nhiên cũng còn những mặt hạn chế việc thu, chi ngân sách nhà nước cũng đang gặp phải một số khó khăn chẳng hạn như việc thu ngân sách hiện còn bị thất thu, có các khoản chi trong đơn vị còn bị lãng phí, thất thoát có thể một phần lớn là do việc quản lý ngân sách của Thành phố còn bị hạn chế, chưa có đầy đủ thông tin để quản trị tài chính công, việc áp dụng các chế độ trong công tác thu, chi ngân sách chưa thật sự hữu hiệu, các phương pháp, đối tượng và nội dung hạch toán, chỉ tiêu báo cáo ngân sách còn khác nhau. Hệ quả là các số liệu thu, chi ngân sách hạch toán tại các đơn vị vẫn còn sự khác biệt nhất định và điều này chưa đáp ứng được yêu cầu
  • 16. 2 phân tích số liệu phục vụ cho quản lý, điều hành ngân sách nhà nước. Đứng trước thực tế hiện nay, Thành phố Hồ Chí Minh đã có những tiến bộ đáng kể trong việc hoàn thiện hệ thống thu, chi NSNN. Trong đó, đã đưa ra các quy định pháp lý để đảm bảo việc quản lý chi tiêu trong lĩnh vực công hiệu quả hơn và tạo dựng một môi trường thuận lợi hơn cho các hoạt động trong lĩnh vực công. Với ý nghĩa và tầm quan trọng trong việc cải cách hệ thống kiểm soát thu, chi ngân sách nhà nước nhằm tạo ra nguồn thông tin đầy đủ, hiệu quả hài hòa dần theo định hướng chung của các nước trên thế giới nên việc điều chỉnh thu, chi ngân sách theo hướng chuẩn mực quốc tế được xem là một việc làm tất yếu hiện nay. Do những nguyên nhân này nên tác giả đã lựa chọn đề tài : “ Hoàn thiện hệ thống kiểm soát thu, chi ngân sách tại Thành phố Hồ Chí Minh” làm luận văn tốt nghiệp của mình. 1.2. Mục tiêu của đề tài 1.2.1. Mục tiêu tổng quát Trên cơ sở lý luận liên quan đến các nội dung về tài chính công, kế toán thu, chi ngân sách nhà nước cùng với việc quản lý ngân sách trên thế giới cũng như trong cả nước từ đó làm nền tảng dùng để phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến hệ thống kiểm soát thu, chi NSNN của Thành phố Hồ Chí Minh trong giai đoạn hiện nay 1.2.2. Mục tiêu cụ thể Phân tích thực trạng về hệ thống thu, chi ngân sách của Thành Phố Hồ Chí Minh và những nội dung có liên quan mật thiết đến vấn đề này như cơ cấu thu chi; các nội dung chi tiết về thu chi ngân sách hiện hành. Đề xuất một số giải pháp chung, giải pháp cụ thể và kiến nghị nhằm hoàn
  • 17. 3 thiện hệ thống kiểm soát thu, chi ngân sách tại Thành phố Hồ Chí Minh phù hợp với tình hình kinh tế xã hội của Thành phố Hồ Chí Minh trong giai đoạn hiện nay. 1.3. Phương pháp nghiên cứu 1.3.1. Nghiên cứu ở ngoài nước. Thực tế về việc thực hiện các quy định về thu, chi ngân sách nói riêng hay kế toán công nói chung là những vấn đề đang được khá nhiều nghiên cứu trên thế giới tiến hành tìm hiểu, phân tích, thảo luận. Vì vậy, các quốc gia thường xuyên tiến hành tổ chức các hội thảo hoặc diễn đàn toàn cầu liên quan đến vấn đề kiểm soát thu chi trong khu vực công là một việc làm thực sự hữu ích cho các chuyên gia trong lĩnh vực tài chính, đó cũng là điều các nhà khoa học trong và ngoài nước thật sự quan tâm. Trong các bài viết, bài báo có liên quan đến nghiên cứu này đã được công bố trên các tạp chí quốc tế, tác giả đã lựa chọn một số bài do các tác giả viết về lĩnh vực thu chi NSNN, kế toán công…nghiên cứu trình bày. Cụ thể như sau: Goddard, A (2010), “Contemporary public sector accounting research - An international comparison of journal papers ”, British Accounting Review , vol. 42, no. 2, pp. 75-87. Bài báo được trình bày với mục tiêu cung cấp một bản tóm tắt có tính chất mở rộng về việc nghiên cứu kế toán khu vực công trong những năm gần đây, bao gồm kể cả việc thực hiện tại Hoa Kỳ. Bài viết kết hợp giữa phương pháp định tính và định lượng để nghiên cứu về những nội dung có liên quan đến bản chất, nguyên nhân và sự khác nhau giữa các công trình. Kết quả của bài viết cho thấy các công trình đều thực hiện theo phương pháp đa kiểu mẫu và đây là một công cụ sẽ phát triển mạnh trong tương lai tại các quốc gia. Lasse, O (2010),”Public sector accounting and the international ofpresenting financial statements”, Halduskultuur - Administrative Culture, vol. 11, no. 2, pp. 227- 238. Bài báo này nghiên cứu quá trình chuẩn hóa quốc tế về việc lập và trình
  • 18. 4 bày BCTC trong kế toán công. Trong bài này, tác giả tiến hành đánh giá quy trình chuẩn hóa và thực hiện lựa chọn các khuôn mẫu lý thuyết để trình bày báo cáo sao cho phù hợp với các quy định trên thế giới. Ekrem, K (2012),“ Financial analysis in public sector accounting: an example of EU, Greece and Turkey” , European Journal of Scientific Research, ISSN 1450- 216X, vol. 69, no.1, pp.81-89, © EuroJournals Publishing, Inc. 2012. Theo tác giả thì trên thế giới cho đến thời điểm hiện nay thì vẫn còn khá ít các nghiên cứu về tài chính trong kế toán công. Do đó, bài viết này đã đề cập đến việc phân tích tài chính trong kế toán công cùng với những báo cáo so sánh để giúp cung cấp thông tin minh bạch hơn cho chính phủ. Robinson, O. U. & Edith, O. O (2013), “ Inadequacies and redundancies in the principal financial authorities that guide public sector accounting and financial management in Nigeria”, Journal of Finance & Accounting, vol. 4, no. 1, pp. 16-25. Hai tác giả đã nghiên cứu và khẳng định rằng tại Nigeria có một số tổ chức chịu trách nhiệm hướng dẫn nội dung về kế toán công và quản trị tài chính, tuy nhiên mức độ minh bạch cũng như trách nhiệm giải trình đối với tài chính và báo cáo kế toán còn thấp. Kết quả khảo sát lý thuyết cho thấy rằng các tổ chức tài chính có thẩm quyền chưa thật sự hữu hiệu và phù hợp. Từ đó, cần thiết tiến hành rà soát chi tiết hệ thống luật pháp hiện hành, hướng dẫn kế toán KVC một cách nhất quán với tình hình tài chính để nâng cao tính pháp lý của các văn bản tại nước này. Chan, J. L (2005), “IPSAS andgovernment accounting reform in developing countries” University Illinois at Chicago, Business Administration College - Accounting Department. Theo bài báo, để đạt mục tiêu về kinh tế xã hội, các nước đang phát triển yêu cầu các định chế trong khu vực công phải thiết lập, thực hiện các chính sách công và cải cách kế toán thu, chi ngân sách hay còn gọi là kế toán chính phủ. Vì thế giá trị về phương diện xã hội của việc cải cách kế toán nhà nước sẽ góp phần vào mục tiêu phát triển chung và kể cả việc giảm nghèo của quốc gia.
  • 19. 5 Bài này còn nhấn mạnh đến việc đảm bảo sự trung thực tài chính và quá trình vận dụng IPSAS để cải cách kế toán chính phủ hiệu quả hơn Johan, C., Brecht, R. & Caroline, R (2010), ‘Impact of IPSAS on reforming governmental financial information systems: a comparative study’, International Review of Administrative Sciences, vol. 76, no. 3, pp. 537-554. Sự khác nhau trong hệ thống thông tin tài chính chính phủ cải cách tạo ra một nhu cầu cho việc hội tụ theo xu hướng quốc tế và dẫn đến kết quả của IPSAS. Bằng việc khảo sát ý kiến các chuyên gia, nghiên cứu đã điều tra về mức độ của các chính phủ Châu Âu áp dụng kế toán dồn tích và giải thích các mức độ khác nhau trong việc lựa chọn. Lapsley, I (1988), 'Research in Public Sector Accounting: An Appraisal', Accounting, Auditing & Accountability Journal, vol. 1, no. 1, pp.21-33. Đây là một tổng quan về các nghiên cứu gần đây về tài chính, kế toán tài chính và trách nhiệm giải trình, kế toán nội bộ, hệ thống thông tin quản lý và kiểm toán trong khu vực công. Theo tác giả, hầu hết các nghiên cứu trước chỉ tập trung vào kế toán tài chính và trách nhiệm giải tŕnh. Bài báo chỉ ra các khía cạnh khác nhau của kế toán công, gồm quá tŕnh phát triển hiện tại và nội dung chưa được tìm hiểu. Tác giả chỉ ra rằng kế toán công là nội dung chưa được nghiên cứu của cộng đồng khoa học. 1.3.2. Nghiên cứu ở trong nước Tại Việt Nam, các chuyên gia trong lĩnh vực tài chính của nhà nước cũng đã tiến hành thực hiện các nghiên cứu, tuy nhiên vẫn còn bị hạn chế trong việc tìm hiểu sâu về lĩnh vực này cũng như chưa được nhiều các nhà khoa học quan tâm một cách thấu đáo nhằm đưa ra các hướng, giải pháp phù hợp trong việc quản lý NSNN để thấy rằng kế toán ngân sách là nội dung quan trọng và cần thiết trong việc điều hành NS của Chính phủ, thúc đẩy sự phát triển kinh tế - chính trị - xã hội của quốc gia. Trong các nghiên cứu trong nước điển hình có các nghiên cứu sau đây:
  • 20. 6 Trần Thị Thanh Hương (2007), “Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán địa phương”, Luận văn Thạc sĩ, Trường Đại học Kinh tế TPHCM. Luận văn cho thấy thực tế hiện nay, công tác quản lý tài chính nhà nước còn lỏng lẻo, sự lãng phí, thất thoát, tiêu cực vẫn còn chưa được ngăn chặn kịp thời, hiệu quả phân bổ và sử dụng nguồn lực tài chính công chưa cao, nguồn lực bị phân bổ dàn trải, chất lượng hàng hóa phục vụ công cho xã hội kém .Tình hình vi phạm các quy định về tài chính kế toán ở một số địa phương đó là do thiếu sự quản lý thống nhất dẫn đến tình trạng chồng chéo, chậm chạp trong vấn đề thu chi ngân sách địa phương. Nguyễn Văn Hồng (2007), “Hoàn thiện hệ thống kế toán nhà nước”, Luận án tiến sĩ, Trường Đại học Kinh tế TPHCM. Luận án của tác giả đã trình bày được các vấn đề về tổng quan về kế toán và kế toán nhà nước, thực trạng hệ thống kế toán nhà nước ở Việt Nam hiện nay và một số giải pháp để hoàn thiện hệ thống kế toán nhà nước, trong đó có đề xuất về mô hình lập dự toán theo kết quả đầu ra và quy trình quản lý tài chính ngân sách. Nguyễn Hữu Phúc (2009), “ Tổ chức kiểm toán ngân sách nhà nước do Kiểm toán ngân sách nhà nước Việt Nam thực hiện”, Luận án tiến sĩ, Trường Đại học Kinh tế quốc dân. Đề tài tập trung vào việc tìm hiểu cơ sở lý luận liên quan đến ngân sách nhà nước và khía cạnh về kiểm toán ngân sách. Với việc phân tích thực trạng của việc kiểm toán ngân sách do cơ quan kiểm toán nhà nước thực hiện, tác giả đã nêu ra một số giải pháp để nâng cao hoạt động kiểm toán ngân sách và quá trình tổ chức công việc này tại Việt Nam. Bộ Tài chính (2007), “ Hội thảo định hướng và lộ trình áp dụng chuẩn mực kế toán công quốc tế vào Việt Nam” tháng 4 năm 2007 tại Hà Nội. Hội thảo đã nêu được những điểm mà kế toán thu, chi ngân sách đã làm được cùng với những khó khăn khi Việt Nam chuyển sang áp dụng chuẩn mực quốc tế trong thời gian tới
  • 21. 7 Vũ Đức Chính (2010), “Xây dựng mô hình tổng thể kế toán nhà nước để thực hiện chức năng tổng kế toán nhà nước của kho bạc nhà nước”, Đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ năm 2010. Nghiên cứu này tập trung vào việc đưa ra những tiêu chí ban đầu trong việc hình thành mô hình tổng kế toán nhà nước theo dự án của Bộ Tài chính để nằm nâng cao hiệu quả trong quá trình thực thi các chức năng của kho bạc nhà nước tại Việt Nam trong thời gian tới Lư Thị Thanh Nhàn (2011), “ Tổ chức công tác kế toán hành chính sự nghiệp trong điều kiện có hoạt động sản xuất kinh doanh”, Đề tài nghiên cứu cấp trường, Giảng viên khoa Kế toán Kiểm toán _ Trường Đại học Kinh tế TPHCM. Nghiên cứu này đã tìm hiểu công tác tổ chức kế toán tại những đơn vị hành chính sự nghiệp có tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh, qua đó đã thiết kế hệ thống tài khoản áp dụng cho đơn vị hành chính sự nghiệp có hoạt động kinh doanh để thuận tiện trong quá trình ghi chép nghiệp vụ kế toán. Đặng Thái Hùng (2009), “Chuẩn mực kế toán công tại Việt Nam sự cần thiết và định hướng ban hành”, Tạp chí kế toán Số 79, Trang 16-18. Tác giả đã khẳng định sự cần thiết trong việc ban hành chuẩn mực kế toán công của Việt Nam trong thời gian tới do có khoảng cách nhất định với chuẩn mực quốc tế, cũng như định hướng hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay. Phạm Văn Đăng (2011), “Đối tượng thông tin kế toán của mô hình tổng kế toán nhà nước”, tạp chí nghiên cứu tài chính kế toán, số 2, trang 17-20. Trong bài viết tác giả đã nêu ra khá cụ thể về các đối tượng khác nhau trong thông tin kế toán do kế toán nhà nước cung cấp, bao gồm các vấn đề về tài khoản, bảng cân đối và một số điểm khác giữa tổng kế toán nhà nước dự kiến ban hành với quy định cơ bản trong một số chuẩn mực kế toán công quốc tế. Tóm lại, các luận văn cùng với những công trình khoa học và các bài báo đã có những nghiên cứu nhất định trong lĩnh vực kế toán kiểm toán các đơn vị thuộc
  • 22. 8 khu vực công. Cụ thể, các đề tài đã tìm hiểu về tính cần thiết và một số nội dung cơ bản của mô hình về kiểm toán ngân sách nhà nước cũng như về chế độ kế toán hành chính sự nghiệp tại Việt Nam trong những năm qua. Ở các nghiên cứu này, các tác giả chủ yếu phân tích kế toán công cấp quốc gia mà chưa thực hiện nghiên cứu nhiều vào vấn đề kiểm soát thu, chi ngân sách địa phương. Việc tìm hiểu về hệ thống kiểm soát thu, chi ngân sách địa phương còn khá hạn chế trong các nghiên cứu ở Việt Nam. Các bài viết cũng chỉ dừng lại mang tính giới thiệu, chưa đưa ra được những nội dung chi tiết có liên quan cũng như những đề xuất mang tính cụ thể cần hoàn thiện công tác kiểm soát thu, chi ngân sách hiện hành. Kiểm soát thu, chi ngân sách là nội dung quan trọng và cần thiết nhằm theo dõi, đánh giá, quản lý, hoạch định các chính sách để thúc đẩy sự phát triển kinh tế đất nước trong giai đoạn hiện nay.Trước tình hình kinh tế thế giới khó khăn từ năm 2008 cho đến nay đã làm các nhà hoạch định chính sách kinh tế ở Việt Nam đang chịu sức ép bởi thu ,chi ngân sách không đủ đáp ứng nhu cầu hoạt động của chính phủ. Trong đó, Thành phố Hồ Chí Minh nói riêng cũng còn một số vấn đề bất cập về việc thực hiện thu chi ngân sách, một trong những nguyên nhân đó chính là tình hình vi phạm các quy định về quản lý thu chi NSNN ở một số địa phương, thiếu sự chặt chẽ trong quản lý ngân sách dẫn đến chậm trễ trong thực hiện các quy định về báo cáo quyết toán. 1.3.3. Các vấn đề cần tiếp tục nghiên cứu Từ cơ sở lý thuyết và các công trình nghiên cứu khoa học trong và ngòai nước có liên quan đến đề tài luận văn thực hiện, tác giả đã ghi nhận được một số mặt hạn chế, tồn tại cùng với các khe hở trong các nghiên cứu trong và ngoài nước trên như sau: Các nghiên cứu chỉ phân tích về kế toán công nhưng chưa thực hiện
  • 23. 9 tập trung nhiều vào hệ thống kiểm soat nội bộ trong quản lý thu, chi NSNN tại địa phương. Các nghiên cứu thường tập trung vào một khía cạnh cụ thể trong kế toán công như người sử dụng thông tin, cơ sở kế toán, hệ thống báo cáo tài chính, quy trình lập ngân sách, kiểm toán khu vực công.. .mà chưa có sự kết nối đồng bộ giữa các thành phần. Đa phần các nghiên cứu tập trung vào việc nghiên cứu một bộ phận, một khâu hay một hoạt động của kế toán các đơn vị HCSN ở Việt Nam, tuy nhiên đây chỉ là một trong số các chế độ kế toán áp dụng cho những đơn vị thuộc khu vực công . Các bài báo về quản lý thu chi Ngân sách NN tại Việt Nam cũng chỉ dừng lại mang tính giới thiệu, chưa chỉ ra được những nội dung có liên quan cũng như những đề xuất mang tính cụ thể. Tóm lại, từ các nghiên cứu trong và ngoài nước đã nêu trên cùng với việc xác định được những khe hở trong các nghiên cứu đó có thể thấy rằng vẫn chưa có sự nghiên cứu chi tiết cụ thể hệ thống và đầy đủ về chuẩn mực kế toán công cũng như việc áp dụng hệ thống kiểm soát thu, chi ngân sách chưa được thực hiện, đánh giá, đề xuất giải pháp một cách đầy đủ trong thực tế hiện nay theo hướng tiếp cận chuẩn mực quốc tế. Cụ thể, các công trình chỉ mới tập trung vào kế toán công quốc tế, một phần hay toàn bộ kế toán hành chính sự nghiệp, tiếp cận một phần trong kế toán nhà nước hay tìm hiểu về báo cáo tài chính hoặc một đơn vị nào đó... 1.3.4. Mục tiêu nghiên cứu Kiểm soát thu, chi ngân sách là nội dung quan trọng và cần thiết để theo dõi, đánh giá, quản lý, hoạch định các chính sách nhằm thúc đẩy xã hội phát triển. Trước tình hình kinh tế thế giới khó khăn từ năm 2008 cho đến nay đã làm các nhà hoạch định chính sách kinh tế ở Việt Nam đang chịu sức ép bởi thu ,chi ngân sách không đủ đáp ứng nhu cầu hoạt động của chính phủ. Trong đó, Thành phố Hồ Chí Minh nói riêng cũng còn một số vấn đề bất cập về việc thực hiện thu chi NSNN. Một
  • 24. 10 trong những nguyên nhân đó chính là tình hình vi phạm các quy định về tài chính kế toán ở một số địa phương đã thiếu sự quản lý chặt chẽ trong quản lý ngân sách dẫn đến chậm trễ trong thực hiện các quy định về báo cáo quyết toán. Chính vì các lý do trên mà cần phải hoàn thiện hệ thống kiểm soát thu, chi NSNN tại Thành phố Hồ Chí Minh 1.3.5. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu chính của luận văn chính là hệ thống kiểm soát thu, chi ngân sách tại Thành phố Hồ Chí Minh trong mối quan hệ chặt chẽ với quy trình quản lý NSNN và tài chính công hiện nay. Đề tài nghiên cứu hệ thống kiểm soát thu, chi ngân sách trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh. Chế độ kiểm soát này sẽ được tìm hiểu từ những quy định pháp lý, nội dung và cơ cấu quản lý thu chi ngân sách NN tại thành phố Hồ Chí Minh. 1.3.6. Phạm vi nghiên cứu Đề tài tập trung tìm hiểu nội dung và cơ cấu thu chi ngân sách qua các năm, từ đó có những nhận xét, đánh giá cho hệ thống kiểm soát thu, chi ngân sách NN tại Thành phố Hồ Chí Minh. Tìm hiểu các quy định chung, BCTC, chứng từ đầu vào và quy trình thực hiện theo luật ngân sách, các bộ phận cấu thành, các yếu tố chi phối ảnh hưởng đến công tác kiểm soát thu, chi ngân sách NN tại Thành phố Hồ Chí Minh. Đề tài nghiên cứu tập trung khảo sát tại các quận huyện trong Thành phố Hồ Chí Minh với khoảng thời gian lấy số liệu thực hiện cho nghiên cứu đề tài là giai đoạn từ năm 2010-2013 1.3.7. Phương pháp nghiên cứu * Phương pháp điều tra
  • 25. 11 Phương pháp này sử dụng để tiến hành thu thập các minh chứng cho từng phần của nội dung đề tài đang nghiên cứu. Phương pháp này sẽ giúp nâng cao tính thích hợp và độ tin cậy cho các lập luận trong nghiên cứu thực hiện. Bao gồm phỏng vấn điều tra gián tiếp hoặc phỏng vấn điều tra trực tiếp với các đối tượng có kiến thức chuyên sâu và tương đối đầy đủ về công tác thu, chi ngân sách NN Sử dụng bảng câu hỏi để khảo sát tình hình quản lý thu, chi ngân sách từ các cá nhân đang làm việc tại các đơn vị HCSN để có thống kê cơ bản về tình hình hiện tại, từ đó làm cơ sở cho các giải pháp chung và cụ thể. * Phương pháp phân tích Phương pháp này nhằm nghiên cứu và so sánh các số liệu để đánh giá các thông tin một cách hợp lý. Sử dung tư duy logic để phân tích các báo cáo của đơn vị qua đó đánh giá tính hợp lý hay không hợp lý của các thông tin. Khi thực hiện phân tích, trước hết phải xây dựng mục tiêu cụ thể nhằm giúp cho việc thiết kế các thể thức phân tích hiệu quả. Các thể thức phân tích thường được áp dụng trong nghiên cứu này gồm: so sánh số liệu giữa các kỳ thực hiện, giữa thực hiện với kế hoạch, giữa thực tế với số liệu dự đoán… * Phương pháp tổng hợp Phương pháp tổng hợp hỗ trợ cho quá trình phân tích để tìm ra cái chung, cái khái quát. Phương pháp này sẽ áp dụng cho việc tập hợp những nội dung mang tính chất lịch sử, xuất hiện trong một khoảng thời gian dài như các văn bản pháp lý, số liệu về NSNN. * Phương pháp tư duy Dựa trên những số liệu và tình hình thực tế thu thập được, tác giả sẽ đối chiếu với thực tế tại Thành phố Hồ Chí Minh hiện nay cùng với những chỉ tiêu đã đề ra, từ đó rút ra những điểm đạt được và chưa đạt được hay hạn chế cần giải quyết của
  • 26. 12 vấn đề nghiên cứu hiện tại. * Phương pháp thống kê Việc thống kê giúp cho người nghiên cứu cũng như người đọc có thể dự đoán một số nội dung, diễn biến có thể xảy ra trong tương lai đối với phạm trù đang tìm hiểu. * Phương pháp so sánh đối chiếu Phương pháp này đối chiếu về mặt lượng của cùng một chỉ tiêu trên các nguồn tài liệu khác nhau để tìm ra những sự khác nhau về chỉ tiêu đó. 1.4. Dữ liệu sử dụng trong nghiên cứu Dữ liệu thứ cấp: là dữ liệu do người khác thu thập, sử dụng cho các mục đích có thể là khác với mục đích nghiên cứu của chúng ta. Phổ biến các nguồn dữ liệu thứ cấp cho khoa học xã hội bao gồm các cuộc tổng điều tra, khảo sát, hồ sơ tổ chức và các dữ liệu thu thập thông qua các phương pháp định tính hoặc nghiên cứu định tính. Đề tài đã thu thập các thông tin về dữ liệu có liên quan trực tiếp cũng như gián tiếp từ các báo cáo của Sở Tài Chính TPHCM, từ các báo cáo Kiểm toán Nhà nước Khu vực IV, từ sách báo, tạp chí chuyên ngành, báo cáo thường niên, các tài liệu khác đã công bố tại những hệ thống khác nhau, hệ thống mạng Internet cùng các nghiên cứu có liên quan. Dữ liệu sơ cấp: là dữ liệu do chính người nghiên cứu thu thập. Đây là những dữ liệu chưa qua xử lý, được thu thập lần đầu, và thu thập trực tiếp từ các đơn vị của tổng thể nghiên cứu thông qua các cuộc điều tra thống kê. Dữ liệu này được thu thập thông qua việc phúc đáp các câu hỏi đối với những vấn đề trong đề tài. Các thông tin thu thập thông qua bảng câu hỏi khảo sát đối với các cá nhân, các tổ chức thuộc những đơn vị HCSN trên địa bàn TP HCM. 1.5. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài
  • 27. 13 Góp phần đánh giá được thực trạng về tình hình nguồn thu chi ngân sách và kiểm soát thu, chi ngân sách NN trong những năm gần đây. Từ đó rút ra được những vấn đề cần thiết cho hệ thống kiểm soát thu, chi NSNN hiện nay để sử dụng một cách hợp lý Qua kết quả nghiên cứu, luận văn cũng có thể làm tài liệu tham khảo và bổ ích cho các nghiên cứu khoa học liên quan khác cũng như áp dụng cho việc thực hiện kiểm soát quản lý thu chi NSNN trong thời gian tới. 1.6. Kết cấu luận văn Luận văn “ Hoàn thiện hệ thống kiểm soát thu, chi ngân sách tại Thành phố Hồ Chí Minh” gồm 5 chương, cụ thể như sau: Chương 1: Tổng quan đề tài nghiên cứu Chương 2 : Cơ sở lý luận về kiểm soát thu chi ngân sách tại Thành phố Hồ Chí Minh Chương 3 : Thực trạng về hệ thống kiểm soát thu chi ngân sách tại Thành phố Hồ Chí Minh Chương 4 : Giải pháp hoàn thiện về hệ thống kiểm soát thu chi ngân sách tại Thành phố Hồ Chí Minh Chương 5 : Kết luận và kiến nghị Tài liệu tham khảo Phụ lục
  • 28. 14 CHƯƠNG 2 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KIỂM SOÁT THU, CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC 2.1.Cơ sở lý thuyết 2.1.1. Kiểm soát thông tin Kiểm soát thu, chi ngân sách cũng được xem là một hệ thống thông tin áp dụng và vận hành trong các đơn vị công. Do vậy, toàn bộ thông tin hay dữ liệu đầu vào, quá trình xử lý, công cụ xử lý và các báo cáo đầu ra cũng cần có sự kiểm soát để góp phần đáp ứng mục tiêu của tổ chức, ngăn chặn và tối thiểu hóa các rủi ro có thể đe dọa đến quá trình hoạt động theo chức năng của chính đơn vị đó. Thường xuyên kiểm soát hệ thống thông tin không những giúp cho đơn vị nắm vững trạng thái hoạt động của mình mà còn hiểu rõ hơn về môi trường xung quanh, về các phía đối tác, các bên liên quan và cấp trên hoặc cấp dưới trực thuộc, từ đó có thể đưa ra những quyết sách thích hợp. Hệ thống thông tin trong một tổ chức là một hệ thống bao gồm các công cụ, phương tiện, quy trình, quy định và những người sử dụng những yếu tố đó trong việc thu thập, tổ chức, lưu trữ, xử lý và cung cấp thông tin phục vụ quản lý đơn vị. Về cấu trúc, một hệ thống thông tin trong thời đại phát triển công nghệ tin học cao trên toàn cầu luôn gồm 2 phần: phần bên trong (phục vụ xử lý các hoạt động bên trong đơn vị) và phần bên ngoài (xử lý các giao dịch với bên ngoài). Từ đó, kiểm soát thông tin bao gồm kiểm soát nội dung (chứng từ, sổ sách, báo cáo, quy trình chuyển tin...) và kiểm soát về hình thức hoặc kỹ thuật (phần mềm, hệ thống công nghệ, công cụ xử lý, điện toán.) trong quá trình vận hành. Việc kiểm soát cần được thực hiện một cách thường xuyên, liên tục để có thể nhận được các thông tin phản
  • 29. 15 hồi đầy đủ, đúng thời điểm, qua đó có những phương án xử lý kịp thời theo yêu cầu của từng bộ phận, công việc. 2.1.2. Kiểm soát nội bộ Để đảm bảo cho công tác kiểm soát thu, chi ngân sách được thực hiện trên thực tế theo đúng các yêu cầu của bộ máy quản lý, theo đúng các quy định của luật phát liên quan đến việc thụ hưởng, sử dụng ngân sách nhà nước thì bộ phận hệ thống kiểm soát nội bộ đóng một vai trò quan trọng trong việc cùng với hệ thống kế toán giúp ngăn chặn các sai sót, gian lận trong việc sử dụng không đúng các khoản ngân sách Thật vậy, kiểm soát nội bộ chính là công việc mà các cá nhân chuyên trách tại đơn vị kiểm tra việc thực hiện công việc của từng cá nhân, đơn vị trong quá trình thực thi các quy chế, cơ chế, quy trình nghiệp vụ, quy định nội bộ có liên quan, nhằm đảm bảo an toàn tài sản, thực hiện có hiệu quả các mục tiêu đã đề ra tại đơn vị. Cùng với các cán bộ công chức thực hiện việc kiểm tra nội bộ thì có một số đơn vị công trên thế giới có thành lập bộ máy kiểm toán nội bộ như là một đối tượng chuyên biệt trong việc đảm bảo an toàn cho nguồn lực trong đơn vị. Kiểm soát nội bộ chính là hoạt động kiểm tra, đánh giá một cách độc lập, khách quan về tính đầy đủ, hiệu lực, hiệu quả của hệ thống (KSNB) kiểm soát nội bộ tại các đơn vị, từ đó đưa ra các kiến nghị, tư vấn nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả của hệ thống KSNB, góp phần đảm bảo cho đơn vị hoạt động an toàn, hiệu quả, đúng pháp luật Nguyên tắc hoạt động KSNB là thiết lập, duy trì đối với mọi hoạt động của đơn vị, trong đó tăng cường kiểm soát đối với hoạt động, nghiệp vụ có rủi ro cao; Lãnh đạo các cấp của đơn vị đều phải nhận dạng, đánh giá rủi ro trong hoạt động để có biện pháp kiểm soát rủi ro, quản lý rủi ro thích hợp; Hoạt động KSNB gắn liền với các hoạt động hàng ngày của đơn vị. Cơ chế kiểm soát nội bộ được quy định và tổ chức thực hiện ngay trong quy trình nghiệp vụ tại đơn vị dưới nhiều hình thức
  • 30. 16 phù hợp, đảm bảo mọi cán bộ, công chức, viên chức của đơn vị quán triệt được tầm quan trọng của hoạt động KSNB và vai trò của từng cá nhân trong quá trình KSNB, đồng thời phải tham gia thực hiện một cách đầy đủ, có hiệu quả các quy định, quy trình nghiệp vụ có liên quan. 2.1.3. Kiểm toán nhà nước Sau khi kết thúc quá trình hoạt động, vận hành theo các chương trình, kế hoạch theo những chức năng cụ thể trong một năm tài chính của một quốc gia hay một đơn vị công thì bộ phận kế toán thu, chi ngân sách sẽ lập, cung cấp và phát hành các báo cáo kế toán, báo cáo ngân sách theo quy định. Nhằm hướng tới việc đảm bảo độ tin cậy của dữ liệu do kế toán cung cấp, làm cơ sở để đánh giá tình hình hoạt động trong năm và đưa ra những công việc hay ngân sách cần phân bổ cho năm tiếp theo thì số liệu của kế toán thu, chi ngân sách cần được kiểm tra và xác nhận. Đây chính là công việc cơ bản nhất của bộ phận kiểm toán nhà nước của một quốc gia. Dựa theo nội dung của Bộ chuẩn mực kiểm toán nhà nước quốc tế ban hành năm 2003 đã chỉ ra, quá trình mà kiểm toán nhà nước thực hiện kiểm tra kế toán thu, chi ngân sách thường được phân chia thành 3 loại: Kiểm toán theo phương diện tài chính: nhằm đảm bảo các báo cáo thực hiện và lập theo đúng các quy định của chế độ kế toán, luật kế toán cũng như các quy chế quản lý ngân sách, tài chính công. Kiểm tra theo mức độ xác nhận: soát xét, rà soát và thực hiện một số thủ tục theo sự thống nhất giữa đơn vị công và kiểm toán nhà nước. Kiểm toán hoạt động: nhằm đánh giá tính hiệu quả của hệ thống KSNB trong đơn vị công, tính hữu hiệu trong việc sử dụng các nguồn lực khác nhau trong đơn vị công, làm rõ mức độ thực hiện các hoạt động của đơn vị công với các quy định trong luật, cam kết, các hợp đồng hay đơn đặt hàng...
  • 31. 17 2.1.4. Cơ sở kinh tế và pháp lý xây dựng hệ thống kiểm soát thu, chi ngân sách NN Đối với các nước, để có thể xây dựng được hệ thống kiểm soát liên quan đến lĩnh vực thu, chi ngân sách, chính phủ cần căn cứ vào nhiều yếu tố mà hầu hết các cơ sở này đều thuộc nhóm kinh tế vĩ mô là chủ yếu, vì kiểm soát thu, chi ngân sách có chức năng là quản lý thông tin về hoạt động tài chính, kinh tế phát sinh của nhà nước, chính phủ, bộ, ngành ... trên phạm vi toàn quốc và từng địa phương. Vì vậy, việc kiểm soát thu chi ngân sách được thiết kế trên một số cơ sở cụ thể gồm:  Vị trí địa lý của quốc gia, cơ cấu vùng miền, kinh tế xã hội đặc trưng từng khu.  Chức năng, quyền hạn, cơ cấu tổ chức, bộ máy quản lý của kho bạc nhà nước.  Cấu trúc, phân loại các loại quỹ từng quốc gia và cấu trúc bộ máy kế toán các đơn vị.  Quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước, các khoản thu, các khoản chi cùng với các quy định của từng lĩnh vực khác nhau.  Nguyên tắc và cơ sở kế toán chi phối trong lĩnh vực kế toán nhà nước. Cấu trúc hệ thống cơ sở hạ tầng, hệ thống thông tin quản lý đối với dữ liệu tài chính.  Lộ trình của từng lĩnh vực công trong xã hội vì chương trình đó có mối quan hệ đặc biệt, tác động qua lại, chặt chẽ với ngân sách trung ương, địa phương. 2.2 . Chế độ báo cáo Các loại báo cáo trước khi nộp lên cấp trên và các đơn vị có liên quan phải được đối chiếu, kiểm tra, kiểm soát về số liệu, tính chất, nội dung kinh tế và phải có đầy đủ dấu đơn vị, chữ ký của người lập. Riêng báo cáo truyền bằng tập tin dữ liệu qua mạng hoặc gửi bằng đĩa mềm phải được xử lý kỹ thuật tin học, đảm bảo xác định được trách nhiệm của người lập, nộp báo cáo và đảm bảo chỉ có người nhận theo quy định mới có thể xem, in báo cáo. Giám đốc và Kế toán trưởng chịu trách
  • 32. 18 nhiệm về sự chính xác, đầy đủ, kịp thời trong việc lập và nộp BCTC, đồng thời đảm bảo bí mật về số liệu, tài liệu. Bảng 2.1 : Nơi nộp báo cáo tài chính định kỳ của các cấp Cấp KBNN Nơi nộp báo cáo Huyện KBNN tỉnh, cơ quan Tài chính, Thuế, Hải quan đồng cấp và UBND xã, phường, thị trấn trên địa bàn. Tỉnh KBNN và cơ quan Tài chính, cơ quan Thuế, Hải quan đồng cấp. KBNN Bộ Tài chính Nguồn: Sở Tài Chính TpHCM Thời hạn nộp báo cáo tài chính được quy định như sau: Bảng 2.2 : Thời hạn nộp báo cáo tài chính định kỳ của các cấp Cấp KBNN KBNN quận, huyện KBNN tỉnh, TP trực thuộc TW BCTC tháng Chậm nhất là ngày 05 tháng sau Chậm nhất là ngày 10 tháng sau BCTC quý Chậm nhất là ngày 05 tháng đầu quý sau Chậm nhất là ngày 10 tháng đầu quý sau BCTC năm Chậm nhất là ngày 10/01 năm sau Chậm nhất là ngày 20/01 năm sau Nguồn : Sở Tài Chính TpHCM
  • 33. 19 Riêng báo cáo quyết toán hoạt động nghiệp vụ KBNN năm, các KBNN quận, huyện lập và gửi chậm nhất là ngày 28/2 hoặc 29/2 năm sau; các KBNN tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương phải gửi chậm nhất vào ngày 15/3 năm sau; KBNN lập và nộp chậm nhất vào ngày 01/4 năm sau theo quy định của Luật NSNN. 2.3. Thực trạng về kiểm soát thông tin thu, chi ngân sách NN 2.3.1. Kiểm soát thông tin Việc kiểm soát thông tin thể hiện trong chế độ thu, chi ngân sách được trình bày bởi nhiều nội dung cần được kiểm soát, cụ thể bao gồm trong những khía cạnh sau: - Về chứng từ : Việc chuyển đổi chứng từ bằng giấy thành chứng từ điện tử hoặc ngược lại được thực hiện theo quy định về lập, sử dụng, kiểm soát, xử lý, bảo quản và lưu trữ chứng từ điện tử và chứng từ bằng giấy. Các mục trên chứng từ cũng có sự kiểm soát chặt chẽ đối với mẫu biểu, nội dung, số tiền và chữ ký. - Về cấu trúc của bộ máy: KBNN các cấp, cơ quan Tài chính, Thuế, Hải quan và các đơn vị có liên quan có trách nhiệm phối hợp trong việc kiểm tra, đối chiếu, điều chỉnh, cung cấp, khai thác số liệu liên quan đến thu, chi NSNN và các quỹ tài chính khác theo đúng phương pháp quy định trong chế độ này. - Về công tác kế toán: mọi trường hợp chỉnh lý số liệu trên báo cáo tài chính đều phải được tiến hành từ khâu lập chứng từ kế toán đến ghi sổ kế toán và lập BCTC tại KBNN, đảm bảo phản ánh trung thực NSNN các cấp và hoạt động nghiệp vụ KBNN. 2.3.2. Kiểm soát nội bộ Việc kiểm soát nội bộ thể hiện xuyên suốt trong toàn bộ công tác quản lý thu, chi ngân sách hiện hành. Nội dung này thể hiện trong mối quan hệ tổng thể với một hệ thống thông tin kế toán khu vực công tại Việt Nam, từ lúc chuẩn bị chứng từ kế
  • 34. 20 toán cho đến việc lập và trình bày BCTC, báo cáo quyết toán ngân sách. Ngoài ra, việc kiểm soát còn thể hiện ở việc tổ chức bộ máy kế toán tại các đơn vị công như sau: - Bộ máy kế toán NSNN và hoạt động nghiệp vụ KBNN được tổ chức theo nguyên tắc tập trung, thống nhất dưới sự chỉ đạo của Tổng Giám đốc KBNN. - Mỗi đơn vị KBNN là một đơn vị kế toán độc lập; đơn vị kế toán KBNN cấp dưới chịu sự chỉ đạo, kiểm tra về nghiệp vụ của đơn vị kế toán KBNN cấp trên. - Các đơn vị kế toán phải chấp hành nghiêm chỉnh các qui định của pháp luật về kế toán và chế độ kế toán NSNN và hoạt động nghiệp vụ KBNN do BTC ban hành. - Tổ chức bộ máy kế toán NSNN và hoạt động nghiệp vụ KBNN là một bộ phận trong cơ cấu tổ chức bộ máy KBNN. Các đơn vị kế toán phải tổ chức bộ máy kế toán phù hợp với chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức theo qui định của Chính phủ, Bộ Tài chính và hướng dẫn của Tổng Giám đốc KBNN. - Công tác kế toán được phân chia thành từng phần hành nghiệp vụ cụ thể, chẳng hạn như: kế toán dự toán kinh phí ngân sách; kế toán thanh toán vốn đầu tư và chương trình mục tiêu; kế toán vốn bằng tiền; kế toán tiền gửi tại KBNN; kế toán thanh toán; kế toán tín dụng nhà nước; kế toán ngoại tệ, vàng, bạc, kim khí quý, đá quý; kế toán các phần hành nghiệp vụ khác theo chức năng, nhiệm vụ của KBNN. - Đầy đủ các quy định trong việc lựa chọn, bổ nhiệm, miễn nhiệm hay bãi nhiệm các chức năng trong công tác kế toán thu, chi ngân sách hiện hành. - Nguyên tắc phân công, thay đổi vị trí, chuyển đổi hay bố trí các cán bộ đã kế toán thể hiện sự phân chia, tách biệt chức năng và trách nhiệm giữa các công việc, phần hành khác nhau của kế toán thu, chi ngân sách.
  • 35. 21 Đối với hợp tác quốc tế, Việt Nam đã tranh thủ cơ hội giúp đỡ của Pháp để tiến đến việc ký kết một biên bản Thỏa thuận Tài chính số 15/LPQT về việc thực hiện Dự án “Nâng cao năng lực đào tạo về quản lý tài chính công và thống kê kinh tế trong chương trình cải cách hành chính nhằm góp phần hiện đại hóa quản lý kinh tế của Nhà nước Việt Nam” giữa Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ nước Cộng hòa Pháp vào ngày 23.01.2003. Đây được xem là quy định đánh dấu mốc quan trọng cho Việt Nam trong mô hình cải cách tài chính công trong thời gian tới. Sau đó, hàng loạt giải pháp đưa ra nhằm minh bạch hóa nền tài chính công, trong đó, đáng chú ý là giải pháp áp dụng CNTT hiện đại trong quản lý nguồn ngân sách. Đây là dự án triển khai hệ thống thông tin quản lý ngân sách và kho bạc (TABMIS) là cấu phần lớn nhất của dự án Cải cách quản lý tài chính công, đã được Thủ tướng Chính phủ giao cho BTC chủ trì triển khai và ban hành theo Thông tư số 108/2010/TT-BTC ngày 26.07.2010. Kể từ năm 2012, Thành phố Hồ Chí minh cũng đã triển khai sử dụng hệ thống Tabmis trong phân bổ, quản lý, tổng hợp quyết toán ngân sách của Thành phố. Như vậy, hệ thống TABMIS là một trong 3 cấu phần và là cấu phần quan trọng nhất của dự án này. Những chức năng cơ bản TABMIS: phân bổ ngân sách, quản lý mục lục ngân sách và hệ thống tài khoản, quản lý và cam kết chi, quản lý thu, quản lý ngân quỹ... Bên cạnh các chức năng trên, TABMIS còn có chức năng tạo lập báo cáo tài chính và các hoạt động chuẩn bị dữ liệu liên quan thông qua công cụ kết xuất báo cáo. 2.3.3. Kiểm toán nhà nước với quá trình thanh tra và giám sát Tại Việt Nam, Kiểm toán nhà nước, với tư cách là cơ quan chuyên môn do Quốc hội thành lập có vai trò rất quan trọng giúp Quốc hội và các cơ quan của Quốc hội thực hiện chức năng của mình. Báo cáo kiểm toán của KTNN tuy không mang
  • 36. 22 tính pháp lý nhưng là căn cứ pháp lý quan trọng để Quốc hội, Chính phủ và Hội đồng nhân dân sử dụng trong quá trình xem xét, đánh giá và quyết định dự toán NSNN, phê chuẩn quyết toán ngân sách các cấp, quyết định phân bổ ngân sách Trung ương và quyết định các dự án lớn theo thẩm quyền. Đồng thời, kết quả kiểm toán được sử dụng phục vụ cho hoạt động giám sát của Quốc hội và HĐND trên lĩnh vực tài chính - ngân sách; báo cáo kết quả kiểm toán là cơ sơ pháp lý không chỉ đối với các cơ quan quản lý nhà nước, mà còn đối với các đơn vị được kiểm toán để chấn chỉnh các sai phạm, khắc phục những tồn tại và yếu kém trong quản lý tài chính - ngân sách. Như vậy, hoạt động kiểm toán của KTNN là việc kiểm tra, đánh giá và xác nhận tính đúng đắn, trung thực của BCTC; việc tuân thủ pháp luật; tính kinh tế, hiệu lực và hiệu quả trong quản lý, sử dụng ngân sách, tiền và tài sản nhà nước dựa trên những số liệu do báo cáo của kế toán thu, chi ngân sách cung cấp. Mục đích chính của KTNN chính là phục vụ việc kiểm tra, giám sát của nhà nước trong quản lý, sử dụng ngân sách; góp phần thực hành tiết kiệm, chống tham nhũng, thất thoát, lãng phí, phát hiện và ngăn chặn hành vi vi phạm pháp luật; nâng cao hiệu quả sử dụng ngân sách. Tuy nhiên, trong vai trò kiểm tra và giám sát các số liệu do kế toán thu, chi ngân sách cung cấp, kiểm toán nhà nước cũng còn một số điểm tồn tại trong quá trình thực hiện các quy định kiểm soát quá trình sử dụng ngân sách như sau: - Một là, KTNN phát hành các báo cáo kiểm toán gửi về BTC còn thiếu và chậm, do đó, BTC không thể nghiên cứu để triển khai thực hiện kịp thời các kiến nghị của cơ quan KTNN, gây khó khăn cho công tác theo dõi, tổng hợp, đôn đốc thực hiện. - Hai là, nhiều kiến nghị của KTNN chưa cụ thể, chưa rõ ràng hoặc do một số đơn vị hiểu không đúng nên thực hiện chưa đúng nội dung KTNN kiến nghị.
  • 37. 23 - Ba là, báo cáo kiểm toán quyết toán ngân sách địa phương cần phải được thực hiện trước khi HĐND phê chuẩn quyết toán ngân sách địa phương, vì báo cáo kiểm toán là căn cứ để HĐND sử dụng trong quá trình xem xét, quyết định phê chuẩn quyết toán ngân sách địa phương. Tuy nhiên, hiện nay báo cáo kiểm toán thường phần lớn phát hành sau khi HĐND các cấp đã phê chuẩn quyết toán ngân sách, dẫn đến khó khăn, lúng túng trong việc triển khai thực hiện các kiến nghị của KTNN. - Bốn là, các hướng dẫn của BTC chưa rõ hoặc chưa đưa vào các quy định trong văn bản, dẫn đến KTNN chưa có cơ sở kiểm tra và đánh giá mức độ tuân thủ của các đơn vị sử dụng ngân sách. Như vậy, với một trong nhiều nội dung kiểm tra của KTNN là kiểm toán BCTC đối với các đơn vị được kiểm toán thuộc hoạt động thu, chi NSNN thì trong quá trình hoàn thiện chế độ kế toán này, việc nâng cao hơn nữa vai trò, nhiệm vụ của đội ngũ KTNN cũng được xem là một nhiệm vụ song hành với công tác kế toán ngân sách hiện nay Tóm tắt chương 2 Trong chương 2, tác giả đã hệ thống hóa các vấn đề cơ bản về thu, chi ngân sách đồng thời trình bày các khái niệm, nội dung có liên quan đến kiểm soát thu chi ngân sách NN tại Thành phố Hồ Chí Minh. Kiểm soát thu chi NSNN là một khâu rất quan trọng trong việc ổn định tài chính và phát triển kinh tế địa phương nhằm đảm bảo các nguồn thu và khoản chi NSNN một cách hiệu quả nhất. Vì vậy, việc kiểm soát điều hành và quản lý ngân sách thu, chi cần thực hiện đúng quy trình, theo quy định của nhà nước và việc hoàn thiện công tác kiểm soát thu, chi ngân sách là một vấn đề tất yếu trong quản lý ngân sách nhà nước.
  • 38. 24 CHƯƠNG 3 THỰC TRẠNG VỀ HỆ THỐNG KIỂM SOÁT THU, CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH 3.1. Thực trạng về hệ thống tài chính công và quản lý ngân sách nhà nước 3.1.1. Thực trạng về hệ thống tài chính công Tài chính công được xem là một lĩnh vực của nền kinh tế mà có liên quan đến việc chính phủ huy động nguồn tiền tệ cho quốc gia nói chung và thành phố Hồ Chí Minh nói riêng, việc sử dụng cho các mục đích chi và ảnh hưởng của những hoạt động thuộc Thành phố đến nền kinh tế xã hội. Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề này đối với sự minh bạch hóa thông tin thu, chi ngân sách nên Thành phố đã chỉ đạo các Sở ngành chức năng xây dựng và ban hành một số chương trình cải cách hệ thống tài chính công (được thể hiện thông qua chương trình công tác hàng năm của Ủy ban nhân dân Thành phố). Thật vậy, cải cách tài chính công là một trong các nội dung phải thực hiện trong tổng thể việc cải cách hành chính tại Thành phố Hồ Chí Minh. Trong một thời gian dài, cải cách tài chính chỉ là một bộ phận đi kèm trong cải cách chung; tuy nhiên kể từ năm 2009, thành phố đã tách cải cách tài chính công thành một chương trình riêng và giao cho Sở Tài chính Thành phố nghiên cứu, đề xuất đẩy mạnh công tác tài chính công.
  • 39. 25 3.1.2. Thực trạng về phân cấp quản lý Ngân sách của Thành phố Hồ Chí Minh. 3.1.2.1. Thực trạng về tổng quát tình hình thu, chi ngân sách Ngân sách chính là nguồn lực để Thành phố sử dụng nhằm thực hiện các mục tiêu đã đề ra. Nguồn ngân sách thể hiện qua 2 khâu cơ bản, đó là thu ngân sách và chi ngân sách. Đối với việc lập dự toán, Thành phố Hồ Chí Minh đã căn cứ theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước và các văn bản hướng dẫn của các Bộ ngành Trung ương về việc hướng dẫn thực hiện việc xác định dự toán hàng năm, trên cơ sở đó UBND Thành phố trình Hội đồng Nhân dân Thành phố phân duyệt phân bổ ngân sách cho các đơn vị dự toán trực thuộc và phân bổ ngân sách cho cấp quận huyện. Qua đó, mỗi một năm sẽ công bố một quyết định cụ thể để làm căn cứ cân đối thu, chi trong năm đó. Số liệu dự toán trong thời gian 04 năm (từ năm 2011 đến 2014 thể hiện qua bảng số liệu sau :
  • 40. 26 Bảng 3.1: Số liệu dự toán ngân sách từ 2011-2014 của Thành phố Hồ Chí Minh Đơn vị tính: tỷ đồng Chỉ tiêu Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014 Tổng thu NSTP, trong đó 35.795 37.428 43.384 41.979 + Thu NS TP 100% 9.650 10.209 12.047 13.360 + Thu phân chia % 23.245 24.744 26.634 24.399 + Thu Bổ sung NSTW 1.800 1.375 1.404 1.322 + Thu quản lý qua NS 1.100 1.100 1.530 2.040 Tổng chi, trong đó 35.797 37.428 43.384 41.979 + Chi đầu tư PT 15.235,6 11.400 12.979 11.146 + Chi thường xuyên 18.750 23.800 28.190 29.500 + Chi BS quỹ dự trữ TC 11,4 11,4 11,4 11,4 + Chi từ nguồn BSNSTW 1.800 1.375 1.404 1.322 Nguồn: Báo cáo dự toán và quyết toán ngân sách của Sở Tài chính Thành phố Hồ Chí Minh Sau quá trình lập dự toán năm, việc xem xét số liệu quyết toán nhằm mục đích để có thể so sánh mức độ ước tính trong quá khứ để có những điều chỉnh phù hợp cho những năm sau đó. Căn cứ dữ liệu của Tổng cục Thống kê và Bộ Tài chính, số liệu quyết toán các khoản thuộc ngân sách gồm một số khoản thu, chi chính trong
  • 41. 27 khoảng thời gian 3 năm được thể hiện chi tiết trong 9 biểu mẫu và được trích trong bảng sau: Bảng 3.2: Số liệu quyết toán ngân sách từ 2011-2013 của TP Hồ Chí Minh Đơn vị tính: tỷ đồng Chỉ tiêu Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 Tổng thu NSTP, trong đó 49.825 57.706 59.684 + Thu NS TP 100% 17.742 18.452 17.012 + Thu phân chia % 18.936 20.384 22.562 + Thu Bổ sung NSTW 2.061 2.336 1.409 + Thu quản lý qua NS 1.579 1.528 1.975 Tổng chi, trong đó 47.263 45.654 46.574 + Chi đầu tư PT 26.831 19.590 20.413 + Chi thường xuyên 19.696 24.713 26.149 + Chi BS quỹ dự trữ TC 65 11,4 11,4 + Chi từ nguồn BSNSTW 671 1.340 1.409 Nguồn: Báo cáo dự toán và quyết toán ngân sách của Sở Tài chính Thành phố Hồ Chí Minh Với số liệu trên có thể thấy rằng, dù nguồn thu từ năm 2011 đến 2014 tăng đều qua các năm, tuy nhiên các khoản chi thường xuyên cũng tăng một mức không nhỏ (trung bình tăng khoảng 20% so với năm trước) qua các năm. Để có thể hiểu rõ hơn
  • 42. 28 về cơ cấu thu chi ngân sách thì cần đi vào phân tích chi tiết về cơ cấu thu ngân sách và cơ cấu chi ngân sách trong thời gian qua. 3.1.2.2. Thực trạng về việc thu và phân cấp thu ngân sách ➢ Các khoản thu ngân sách thành phố hưởng 100%: Thuế môn bài của các doanh nghiệp Nhà nước trung ương, doanh nghiệp nhà nước địa phương, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, doanh nghiệp doanh dân có doanh số lớn do Cục thuế quản lý; Thuế tài nguyên (không kể thuế tài nguyên thu từ hoạt động dầu khí) của các doanh nghiệp Nhà nước trung ương, doanh nghiệp nhà nước địa phương, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, doanh nghiệp doanh dân có doanh số lớn do Cục thuế quản lý; Tiền sử dụng đất; Tiền cho thuê đất, thuê mặt nước; Tiền cho thuê và tiền khấu hao cơ bản nhà ở và tiền bán nhà thuộc sở hữu Nhà nước; Thu từ hoạt động xổ số kiến thiết; Thu đền bù thiệt hại khi Nhà nước thu hồi đất; Thu hồi vốn của ngân sách địa phương tại các tổ chức kinh tế, thu từ quỹ dự trữ tài chánh của thành phố, thu nhập từ vốn góp của ngân sách thành phố; Viện trợ không hoàn lại của các tổ chức quốc tế, các tổ chức khác, các cá nhân ở nước ngoài trực tiếp cho cấp thành phố; Các khoản phí, lệ phí, thu từ các hoạt động sự nghiệp và các khoản thu khác nộp vào ngân sách thành phố theo quy định của pháp luật; Huy động từ các tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật (kể cả thu từ huy động nguồn phát hành trái phiếu đô thị, tín phiếu…); Đóng góp tự nguyện của các tổ chức, cá nhân ở trong và ngoài nước; Thu từ huy động đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng theo quy định tại khoản 3 Điều 8 của Luật Ngân sách Nhà nước; Thu kết dư ngân sách cấp thành phố; Thu bổ sung từ ngân sách Trung ương; Thu chuyển nguồn ngân sách thành phố năm trước chuyển sang; Các khoản thu khác của ngân sách thành phố theo quy định của pháp luật; Các khoản thu phạt vi phạm hành chính thuộc thẩm quyền của
  • 43. 29 Ủy ban nhân dân thành phố quyết định xử phạt, khoản tịch thu theo quy định của pháp luật. ➢ Các khoản thu phân chia theo tỷ lệ (%) giữa ngân sách Trung ương và ngân sách địa phương: Thuế giá trị gia tăng, không kể thuế giá trị gia tăng hàng nhập khẩu và thuế giá trị gia tăng thu từ hoạt động xổ số kiến thiết; thuế giá trị gia tăng từ hoạt động thăm dò, khai thác dầu, khí do Trung ương quản lý; Thuế thu nhập doanh nghiệp, không kể thuế thu nhập doanh nghiệp của các đơn vị hạch toán toàn ngành và thuế thu nhập doanh nghiệp thu từ hoạt động thăm dò, khai thác dầu, khí do Trung ương quản lý; Thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao; Thuế tiêu thụ đặc biệt từ hàng hóa, dịch vụ trong nước không kể thuế tiêu thụ đặc biệt từ hoạt động xổ số kiến thiết; Phí xăng, dầu; Thuế chuyển thu nhập ra nước ngoài của các tổ chức, cá nhân nước ngoài có vốn đầu tư tại Việt Nam, không kể thuế chuyển thu nhập ra nước ngoài đối với thu nhập từ hoạt động thăm dò, khai thác dầu, khí do Trung ương quản lý (nếu có). Với nội dung phân cấp trên có thể nhận thấy rằng nguồn thu được tăng dần qua các năm. Trong những nhân tố tác động đến thu ngân sách có yếu tố về tổng thu nhập quốc dân. Thu nhập từ GDP bình quân đầu người là một chỉ tiêu phản ánh khả năng tăng trưởng của Thành phố, phản ánh khả năng tiết kiệm, tiêu dùng và đầu tư của Thành phố. Có thể thấy rằng, mức GDP bình quân đầu người hay tổng thu nhập của Thành phốlà một nhân tố khách quan quyết định mức động viên của NSNN. Trong nhiều năm qua thì mức thu ngân sách chỉ chiếm trung bình từ 20% đến 25% tổng GDP. Điều này làm cơ sở để nhận định rằng mức thu ngân sách còn thấp so với khả năng thu được vốn có của nó. Vì vậy, để có được mức thu đúng đắn có tác dụng thúc đẩy
  • 44. 30 tăng trưởng kinh tế cần phải có sự phân tích bởi tác động của nhiều chỉ tiêu khác nhau, đánh giá thông tin đầy đủ, cụ thể và phải được xem xét một cách toàn diện; đồng thời có quy trình quản lý chặt chẽ. Xét về việc quản lý quá trình thu ngân sách chính là quản lý các hình thức động viên đó. Yêu cầu cơ bản quản lý quá trình thu ngân sách ở Thành phố hiện nay là: Đảm bảo khuyến khích, thúc đẩy sản xuất phát triển, tạo ra nguồn thu của ngân sách nhà nước ngày càng lớn hơn. Trong quá trình quản lý thu phải coi trọng yêu cầu công bằng về phương diện xã hội, đảm bảo thực hiện nghiêm túc, đúng đắn các chính sách, chế độ thu do cơ quan có thẩm quyền ban hành. Thu NSNN xét ở một góc độ nào đó là sự phân phối lại thu nhập giữa các tầng lớp dân cư thông qua bộ máy quyền lực của Nhà nước. Sự phân phối đó là cần thiết cả về khía cạnh kinh tế và khía cạnh xã hội. Nhằm thực hiện có hiệu quả các yêu cầu kể trên, điều quan trọng là cần xác lập được cách thức quản lý và sử dụng các công cụ quản lý thích hợp. Trong thực tế có nhiều cách thức, phương pháp quản lý thu NSNN. Song cách thức, phương pháp quản lý thu NSNN phổ biến hiện nay đang được áp dụng là: Xác lập một hệ thống chính sách thu đồng bộ phù hợp với thực trạng kinh tế. Hệ thống đó không chỉ quan tâm đến lợi ích tạo ra nguồn thu trước mắt cho Nhà nước mà phải có tác động đến quá trình phát triển kinh tế theo hướng có lợi nhất, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, tạo công ăn việc làm nhiều hơn, kiềm chế và hạn chế lạm phát, thực hiện chủ trương mở cửa, từng bước cân đối cán cân thanh toán. Trên cơ sở chính sách, chế độ thu, gắn với diễn biến của quá trình hoạt động kinh tế, hoạch định kế hoạch thu sát, đúng, phù hợp với diễn biến thực tế khách quan của tình hình kinh tế hàng năm.
  • 45. 31 3.1.2.3. Thực trạng về việc chi và phân cấp chi ngân sách sau: Nhiệm vụ chi của ngân sách Thành phố bao gồm một số nội dung cụ thể như Chi đầu tư phát triển: Đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội không có khả năng thu hồi vốn do thành phố quản lý; Đầu tư và hỗ trợ cho các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế, các tổ chức tài chánh của Nhà nước theo quy định của pháp luật; Các khoản chi đầu tư phát triển khác theo quy định của pháp luật. Chi thường xuyên: Các hoạt động sự nghiệp, giáo dục, đào tạo, y tế, xã hội, văn hóa thông tin, văn học nghệ thuật, thể dục thể thao, khoa học và công nghệ, môi trường; Các hoạt động sự nghiệp kinh tế do thành phố quản lý; Các nhiệm vụ về quốc phòng, an ninh và trật tự - an toàn xã hội (phần giao cho cấp thành phố); Hoạt động của các cơ quan Nhà nước, cơ quan Đảng Cộng sản Việt Nam ở thành phố, quận - huyện; Hoạt động của các tổ chức chính trị - xã hội ở thành phố: Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Đoàn Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh, Hội Cựu chiến binh Việt Nam, Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam, Hội Nông dân Việt Nam; Hỗ trợ hoạt động của các tổ chức chính trị xã hội- nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp ở thành phố theo quy định của pháp luật; Thực hiện các chính sách xã hội đối với các đối tượng do thành phố quản lý; Các chương trình quốc gia do Chính phủ giao cho thành phố quản lý; Trợ giá theo chính sách của Nhà nước; Các khoản chi khác theo quy định của pháp luật Chi trả gốc, lãi tiền huy động cho đầu tư theo quy định tại khoản 3 Điều 8 của Luật Ngân sách Nhà nước. Chi bổ sung Quỹ Dự trữ tài chánh của thành phố. Chi bổ sung cho ngân sách cấp dưới. Chi chuyển nguồn ngân sách thành phố năm trước sang năm sau.
  • 46. 32 Chi ngân sách là việc phân phối và sử dụng quỹ tiền tệ tập trung lớn nhất của Thành phố, nhằm phục vụ cho việc thực hiện chức năng nhà nước về mọi mặt theo những nguyên tắc nhất định. Xét về thực tế, các khoản chi ngân sách cần được xem xét trên hiệu quả tầm vĩ mô, điều đó có nghĩa là hiệu quả các khoản chi phải được xem xét một cách toàn diện. So với thu thì chi ngân sách luôn được cân nhắc trong sử dụng vì đây là việc dùng nguồn tài chính công của Thành phố sao cho hiệu quả nhất. Trên thực tế, việc thực hiện chi tiêu công ở Thành phố đều được lập dự toán ngân sách hàng năm tài khóa dựa trên các khoản thực tế năm trước, thêm vào các khoản mới xuất hiện có thể phát sinh trong năm tài chính kế tiếp. Căn cứ vào tình hình phát triển của nền kinh tế thị trường, Hội đồng nhân dân Thành phố tiến hành họp và thống nhất về mức chi cho từng lĩnh vực trong xã hội theo nhu cầu chi tiêu, nguồn lực và tính hiệu quả của nó. Tương tự phần thu, chi ngân sách cũng chiếm một tỷ trọng phần trăm trong tổng thu nhập quốc nội. Việc cơ cấu lại chi NSNN theo hướng ưu tiên cho con người, đảm bảo an sinh xã hội; điều chỉnh cơ cấu chi đầu tư phát triển nhằm thúc đẩy chuyển đổi mô hình tăng trưởng kinh tế, khuyến khích thu hút đầu tư từ các thành phần kinh tế khác nhau trong nước; phối hợp đồng bộ chính sách tài khóa cùng với chính sách tiền tệ để thực hiện mục tiêu hướng đến kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô. Để thực hiện được việc giám sát các khoản chi sao cho phù hợp, đúng đối tượng và đúng thời điểm, Thành phố đã phải thực hiện chế độ phân cấp chi ngân sách một cách rõ ràng. Phân nhiệm vụ chi ngân sách phải phù hợp với phân cấp quản lý nhà nước về kinh tế xã hội, quốc phòng, an ninh và trình độ quản lý của các cấp chính quyền địa phương. Phân cấp nhiệm vụ chi ngân sách phải tạo sự chủ động trong việc quản lý điều hành của các cấp ngân sách địa phương, đồng thời phải đảm bảo sự chỉ đạo tập trung của cấp Thành phố, cấp quận, huyện; đảm bảo sự giám sát
  • 47. 33 của cấp, các ngành theo quy định. Phân cấp đảm bảo khai thác, huy động tốt nguồn thu NSNN trên địa bàn. Mặt khác, trong điều kiện kinh tế thị trường thì việc chi NSNN vừa mang tính chất không hoàn trả trực tiếp, lại vừa có tính chất hoàn trả trực tiếp. Vì vậy, việc quản lý các khoản chi NSNN hết sức phức tạp. Do đó trong việc hoạch định các phương pháp và nguyên tắc quản lý cụ thể cũng khác nhau. Trong việc quản lý các khoản chi của NSNN phải đảm bảo được 3 yêu cầu cơ bản sau: • Đảm bảo nguồn tài chính cần thiết để các cơ quan công quyền thực hiện các nhiệm vụ được giao theo đúng đường lối, chính sách, chế độ của Nhà nước. Việc quản lý các khoản chi của NSNN phải hướng vào mục tiêu chính là đảm bảo nguồn tài chính cho việc thực hiện các nhiệm vụ của các cơ quan. Tuy nhiên trong thực tế, việc đảm bảo yêu cầu này không phải lúc nào cũng dễ dàng, nhất là trong điều kiện khả năng tập trung nguồn lực tài chính của thành phố còn hạn chế, yêu cầu thực hiện, nhiệm vụ của các cơ quan công quyền lại cấp bách và rộng lớn. Nhằm giải quyết mâu thuẫn này trong quản lý các khoản chi của NSNN cần thiết phải xác lập được thứ tự ưu tiên các khoản chi, đồng thời về phía thành phố, cần có sự cân nhắc khi giao nhiệm vụ cho các cơ quan công quyền. • Quản lý các khoản chi phải đảm bảo yêu cầu tiết kiệm và hiệu quả Tiết kiệm và hiệu quả là yêu cầu sống còn trong mọi hoạt động kinh tế xã hội. Đặc biệt việc quản lý các khoản chi ngân sách nhà nước lại càng phải coi trọng việc tiết kiệm và hiệu quả. Luận điểm này được xác lập dựa trên những căn cứ sau đây: Một là, xuất phát từ tính chất của các khoản chi NSNN có quy mô, mức độ rộng lớn phức tạp; Hai là, so với các khoản chi ở các khâu tài chính khác trong nền kinh tế, thì các khoản chi của NSNN nói chung có tỷ trọng lớn và có ảnh hưởng đến toàn bộ vấn đề kinh tế, xã hội của đất nước.
  • 48. 34 • Gắn nội dung quản lý các khoản chi ngân sách nhà nước với nội dung quản lý các mục tiêu của kinh tế vĩ mô. Tăng cường việc làm, ổn định cán cân thanh toán, kiềm chế lạm phát luôn luôn là mục tiêu phấn đấu ở mọi quốc gia. Các mục tiêu đó có mối quan hệ hữu cơ với các khoản chi của NSNN. Các mục tiêu đó là cơ sở đặt ra yêu cầu cho việc thực hiện các khoản chi của NSNN. Ngược lại, các khoản chi của NSNN lại có tác động to lớn đến các mục tiêu của kinh tế vĩ mô. Chính vì vậy, trong quản lý chi NSNN cần phải chú ý mối quan hệ này, làm thế nào để các khoản chi NSNN có tác động tích cực đến việc thực hiện các mục tiêu kinh tế vĩ mô của Nhà nước. 3.1.2.4. Thực trạng về quá trình phân cấp ngân sách Văn bản được sử dụng cho công tác lập kế hoạch, chấp hành và báo cáo quyết toán thu, chi NSNN. Qua nhiều lần sửa đổi, bổ sung thì hiện nay Mục lục đang có hiệu lực chính thức là Mục lục NSNN theo Quyết định số 33/2008/QĐ-BTC ban hành ngày 02.06.2008. Đối với lĩnh vực đặc thù về HCSN thì Bộ Tài chính có công bố hệ thống MLNS áp dụng cho các cơ quan HCSN thuộc BTC theo Quyết định 1441/QĐ- BTC ngày 10.06.2009 và số 822/QĐ-BTC ngày 06.04.2011. Để công tác xử lý ngân sách cuối năm và quyết toán NSNN hàng năm được thống nhất, BTC hướng dẫn một số điểm về xử lý NSNN cuối năm và lập, báo cáo quyết toán NSNN hàng năm bằng Thông tư số 108/2008/TT-BTC ngày 18.11.2008. Như vậy, mục lục ngân sách chính là một công cụ hiện tại để quản lý các khoản thu, chi ngân sách của các đơn vị công tại Việt Nam. Quá trình phân cấp được xem như một phương thức để tăng tính dân chủ, linh hoạt, hiệu quả và trách nhiệm của các cấp chính quyền trong việc cung cấp các hàng hóa và dịch vụ công. Nói một cách khác, việc phân cấp được hiểu là một sự chuyển giao quyền lực về chính trị và luật pháp đối với công tác xây dựng chính sách, lập
  • 49. 35 kế hoạch, quản lý và phân bổ các nguồn lực tài chính từ chính quyền Thành phố và chính quyền quận huyện. Thông qua phân cấp NSNN, quyền hạn và trách nhiệm của mỗi cấp chính quyền trong thu, chi NSNN được xác định cụ thể; đồng thời việc phân cấp này còn phải ánh mối quan hệ về lợi ích kinh tế giữa các cấp ngân sách, giữa các địa phương. Phân cấp ngân sách gắn liền với các nội dung phân cấp chính trị và phân cấp hành chính. Phân cấp quản lý ngân sách Thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2011- 2015 nhằm mục đích xây dựng nội dung phân cấp nguồn thu và nhiệm vụ chi ngân sách các cấp chính quyền địa phương phù hợp với quy định của pháp luật, phù hợp với trình độ tổ chức quản lý và nâng cao tính chủ động của chính quyền các cấp nhằm khai thác, sử dụng tốt nguồn lực sẵn có, tạo nguồn lực mới tại các địa phương cho phát triển kinh tế-xã hội. Nội dung cơ bản của phân cấp ngân sách bao gồm phân cấp thu và phân cấp chi ngân sách. Phân cấp hoạt động quản lý thu, chi NSNN được thực hiện theo nguyên tắc thống nhất, tập trung dân chủ, có phân công rành mạch theo quyền hạn, trách nhiệm của các cấp chính quyền. Việc xây dựng hệ thống phân cấp về quản lý NSNN được dựa trên 4 vấn đề cơ bản, đó là (i) phân định nhiệm vụ chi, (ii) phân định nhiệm vụ thu, (iii) các khoản trợ cấp và chuyển giao giữa các cấp chính quyền và (iv) việc vay nợ của chính quyền địa phương. 3.1.2.5. Một số tồn tại trong việc phân cấp quản lý thu, chi ngân sách. - Về dự toán thu ngân sách: Việc lập dự toán thu ngân sách trong nhiều năm qua vẫn chủ yếu dựa trên số thu thực tế của năm trước, dựa vào năng lực thu của các đơn vị, mà chưa dựa nhiều vào thực thu thuế và dự báo tăng trưởng kinh tế. Vì vậy, dự toán thu chưa sát với thực tế, thậm chí vẫn tăng thu dù phát triển kinh tế có khó khăn. Sự chồng chéo về thẩm quyền, quyền hạn của các cấp ngân sách khiến tính minh bạch trong việc lập, sử dụng bị hạn chế, cũng như giảm sự minh bạch tài chính, công khai trong quá trình này.
  • 50. 36 - Về việc cân đối ngân sách: Trong cân đối NSNN, các chính sách, pháp luật đã điều chỉnh tổng thu từ thuế và phí phải lớn hơn tổng chi thường xuyên, góp phần tăng tích lũy cho chi đầu tư phát triển, tiến tới cân bằng thu chi. Quá trình phân cấp quản lý ngày càng cao đã mang lại cho địa phương cơ hội phát huy tính chủ động, sáng tạo của mình. Tuy nhiên, trên thực tế thì quá trình phân cấp nếu không tương thích với năng lực quản lý cũng như sự theo dõi, kiểm tra, giám sát và hỗ trợ của chính quyền cấp trên sẽ dẫn đến một số rủi ro, nhất là không bảo đảm kỷ luật tài chính đối với phạm vi quốc gia. - Về thu ngân sách nhà nước: Tuy có những chuyển biến tích cực, nhưng những năm gần đây cơ cấu thu NSNN vẫn chậm được cải thiện, phụ thuộc nhiều vào các yếu tố không bền vững. Điều này thể hiện rõ nét qua số thu nội địa, dù có tăng lên qua các năm, nhưng vẫn chưa chiếm tỷ lệ cao trong tổng thu NSNN. Các yếu tố mang tính tạm thời, tính bền vững chưa cao chẳng hạn như yếu tố về hoạt động ngoại thương, các hoạt động kinh tế đối ngoại và khai thác, xuất khẩu, đồng thời tiến trình thực hiện giảm thuế theo các cam kết hội nhập sẽ là sức ép không nhỏ đối với nguồn thu NSNN. Hơn nữa, ngay trong cơ cấu thu nội địa cũng còn hàm chứa nhiều khoản thu không thực sự xuất phát từ kết quả sản xuất kinh doanh, hiệu quả nền kinh tế, từ sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế quốc dân. Trong khi đó, nhiều tiềm lực của nền kinh tế chưa được động viên. Nhiều hoạt động kinh doanh và chuyển dịch tài sản, bất động sản chưa chịu thuế. Các khoản thu từ phí, lệ phí là khá lớn, trong khi có những khoản phí có thể chuyển thành thuế liên quan đến nhiều đối tượng lại chưa được coi trọng nghiên cứu. Bên cạnh đó, phạm vi điều tiết vĩ mô của các chính sách thu NSNN, nhất là các sắc thuế còn hẹp, chưa bao quát được các hoạt động của nền kinh tế đã và đang phát sinh, phát triển rất đa dạng trong kinh tế thị trường. Diện chưa thu thuế còn nhiều. Những hoạt động sản xuất kinh doanh thuộc diện chưa thu thuế hoặc được miễn thuế, giảm thuế sẽ có nhiều lợi thế hơn các cơ sở khác, dẫn đến cạnh tranh