SlideShare a Scribd company logo
1 of 178
HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH
ĐINH THỊ HƯƠNG GIANG
HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT
VỀ KIỂM SOÁT XUNG ĐỘT LỢI ÍCH
TRONG HOẠT ĐỘNG CÔNG VỤ Ở VIỆT NAM
LUẬN ÁN TIẾN SĨ LUẬT HỌC
CHUYÊN NGÀNH: LÝ LUẬN VÀ LỊCH SỬ NHÀ NƯỚC VÀ PHÁP LUẬT
HÀ NỘI - 2019
HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH
ĐINH THỊ HƯƠNG GIANG
HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT
VỀ KIỂM SOÁT XUNG ĐỘT LỢI ÍCH
TRONG HOẠT ĐỘNG CÔNG VỤ Ở VIỆT NAM
LUẬN ÁN TIẾN SĨ LUẬT HỌC
CHUYÊN NGÀNH: LÝ LUẬN VÀ LỊCH SỬ NHÀ NƯỚC VÀ PHÁP LUẬT
Mã số: 62 38 01 01
Người hướng dẫn khoa học: PGS,TS. VŨ CÔNG GIAO
HÀ NỘI - 2019
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng
tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận án là trung thực, có
nguồn gốc rõ ràng và được trích dẫn đầy đủ theo quy định.
Tác giả luận án
Đinh Thị Hương Giang
MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU 1
Chương 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN
ĐỀ TÀI LUẬN ÁN VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ ĐẶT RA CẦN TIẾP
TỤC NGHIÊN CỨU 9
1.1. Tình hình nghiên cứu trong nước 9
1.2. Tình hình nghiên cứu ở nước ngoài 25
1.3. Đánh giá tổng quát kết quả nghiên cứu liên quan đến đề tài và
những vấn đề sẽ được luận án tiếp tục nghiên cứu 30
1.4. Giả thuyết khoa học, câu hỏi nghiên cứu và định hướng nghiên cứu
của luận án 32
Chương 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VỀ KIỂM
SOÁT XUNG ĐỘT LỢI ÍCH TRONG HOẠT ĐỘNG CÔNG VỤ 37
2.1. Khái niệm, đặc điểm của pháp luật về kiểm soát xung đột lợi ích
trong hoạt động công vụ 37
2.2. Nội dung và vai trò của pháp luật về kiểm soát xung đột lợi ích
trong hoạt động công vụ 50
2.3. Khái niệm, tiêu chí đánh giá và các yếu tố ảnh hưởng mức độ hoàn
thiện của pháp luật về kiểm soát xung đột lợi ích trong hoạt động
công vụ 56
2.4. Pháp luật quốc tế, pháp luật của một số quốc gia trên thế giới về
kiểm soát xung đột lợi ích trong hoạt động công vụ và những giá trị
tham khảo cho Việt Nam hiện nay 65
Chương 3: QUÁ TRÌNH PHÁT TRIỂN VÀ THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT
VỀ KIỂM SOÁT XUNG ĐỘT LỢI ÍCH TRONG HOẠT ĐỘNG
CÔNG VỤ Ở VIỆT NAM 80
3.1. Quá trình phát triển của pháp luật về kiểm soát xung đột lợi ích
trong hoạt động công vụ ở Việt Nam 80
3.2. Thực trạng pháp luật về kiểm soát xung đột lợi ích trong hoạt động
công vụ ở Việt Nam 87
Chương 4: QUAN ĐIỂM, GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VỀ
KIỂM SOÁT XUNG ĐỘT LỢI ÍCH TRONG HOẠT ĐỘNG
CÔNG VỤ Ở VIỆT NAM HIỆN NAY 128
4.1. Quan điểm hoàn thiện pháp luật về kiểm soát xung đột lợi ích trong
hoạt động công vụ ở Việt Nam 128
4.2. Giải pháp hoàn thiện pháp luật về kiểm soát xung đột lợi ích trong
hoạt động công vụ 132
KẾT LUẬN 150
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ CÓ LIÊN QUAN
ĐẾN LUẬN ÁN 153
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 154
PHỤ LỤC 170
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
ADB : Asian Development Bank (Ngân hàng phát triển châu Á)
CB, CC : Cán bộ, công chức
CB, CC, VC: : Cán bộ, công chức, viên chức
ICAC : Independent Commission Against Corruption (Uỷ ban
độc lập chống tham nhũng)
OECD : The Organisation for Economic Co-operation and
Development (Tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế )
PCTN : Phòng, chống tham nhũng
UNCAC : The United Nations Convention against Corruption
(Công ước Liên hợp quốc về chống tham nhũng )
VC : Viên chức
XĐLI : Xung đột lợi ích
XHCN : Xã hội chủ nghĩa
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Trang
Biểu đồ 3.1: Ý nghĩa của cụm từ "xung đột lợi ích" theo cách
hiểu của cán bộ, công chức, viên chức, doanh
nghiệp và người dân 124
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Theo Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế (OECD), xung đột lợi ích
(XĐLI) trong hoạt động công vụ là "sự mâu thuẫn giữa nghĩa vụ công và lợi
ích cá nhân của một công chức mà trong đó lợi ích cá nhân của công chức có
khả năng ảnh hưởng không thỏa đáng tới việc hoàn thành các nhiệm vụ và
trách nhiệm công của họ" [142, tr.6]. Các tình huống XĐLI là một thực tế
đang tồn tại trong nền công vụ của mọi quốc gia.
Trên thế giới, XĐLI trong hoạt động công vụ là vấn đề được nhiều
quốc gia đặc biệt quan tâm, vì nó tiềm ẩn nguy cơ lớn dẫn đến tham nhũng.
Thậm chí có quan điểm còn cho rằng, XĐLI trong hoạt động công vụ thực
chất chính là một trong 3 dạng tham nhũng, bao gồm: (i) Tham nhũng trắng
(white corruption) là dạng tham nhũng có thể nhận biết nhưng được xã hội
chấp nhận; (ii) Tham nhũng xám (grey corruption), là dạng tham nhũng xảy
ra trong thực tế nhưng rất khó nhận biết (iii). Tham nhũng đen (black
corruption) là dạng tham nhũng được nhận biết rõ ràng và bị trừng phạt [132].
Trong ba dạng này, XĐLI trong hoạt động công vụ được xem là dạng tham
nhũng xám [126].
Cho dù theo quan điểm nào ở trên thì việc kiểm soát XĐLI trong hoạt
động công vụ cũng sẽ giúp ngăn ngừa tham nhũng một cách có hiệu quả, vì
vậy hiện tại trên thế giới, việc kiểm soát XĐLI trong hoạt động công vụ được
xem là một trong những biện pháp cốt lõi trong cuộc chiến chống tham
nhũng. Đây là lý do khiến vấn đề kiểm soát XĐLI trong hoạt động công vụ đã
được nhấn mạnh trong Công ước Liên Hợp quốc về chống tham nhũng
(UNCAC) và trong pháp luật của nhiều quốc gia. Cụ thể, Khoản 4 Điều 7
UNCAC nêu rõ: "4. Mỗi quốc gia thành viên, trên cơ sở phù hợp với các
nguyên tắc cơ bản của pháp luật nước mình, nỗ lực ban hành, duy trì và củng
cố các cơ chế tăng cường minh bạch và phòng ngừa xung đột lợi ích". Ngoài
quy định này, UNCAC còn có nhiều quy định khác đề cập gián tiếp đến việc
2
phòng ngừa XĐLI trong hoạt động công vụ, ví dụ như những quy định về
Quy tắc ứng xử cho công chức (Điều 8), về Mua sắm công và quản lý tài
chính công (Điều 9)…
Mặc dù, có vai trò quan trọng trong phòng, chống tham nhũng (PCTN),
tuy nhiên, khuôn khổ pháp luật về kiểm soát XĐLI trong hoạt động công vụ
của nước ta còn chưa hoàn thiện. Xét trên phương diện pháp lý, mặc dù đã có
một số quy định liên quan đến XĐLI trong một số đạo luật như Luật PCTN
năm 2005 (sửa đổi, bổ sung năm 2007, 2012) Luật PCTN 2018 (hiệu lực
01/07/2019), Luật Cán bộ, Công chức (CB, CC) năm 2008, Luật Viên chức
(VC) năm 2010,… song những quy định về vấn đề này trong pháp luật Việt
Nam hiện còn rời rạc, tản mát, nhiều quy định còn thiếu cụ thể, rõ ràng và khả
thi. Trong khi đó, theo một nghiên cứu khảo sát do Thanh tra Chính phủ phối
hợp với Ngân hàng Thế giới thực hiện vào năm 2015, các tình huống XĐLI
xảy ra khá phổ biến, đa dạng và có nguy cơ trở thành "thông lệ" trong hoạt
động công vụ ở nước ta [70, tr.69].
Bối cảnh trên cho thấy việc nghiên cứu hoàn thiện khuôn khổ pháp luật
về kiểm soát XĐLI trong hoạt động công vụ ở Việt Nam là rất cấp thiết. Về
yêu cầu này, Kết luận của Bộ Chính trị về thực hiện Nghị quyết Trung ương 3
khóa X đã chỉ rõ, cần sửa đổi, bổ sung toàn diện Luật PCTN để khắc phục
những hạn chế, khó khăn, vướng mắc và tính hình thức của một số quy định
về PCTN, trong đó bao gồm các quy định về chế độ liêm chính của CB, CC,
VC và về kiểm soát XĐLI đối với những người được giao thực hiện nhiệm
vụ, quyền hạn [6].
Nguyên nhân chính dẫn tới những bất cập, hạn chế của pháp luật về
kiểm soát XĐLI trong hoạt động công vụ ở nước ta là do vấn đề này còn
tương đối mới, hiện còn thiếu những nghiên cứu chuyên sâu. Mặc dù vấn đề
kiểm soát XĐLI trong hoạt động công vụ đã được đề cập trong một số công
trình nghiên cứu và văn bản pháp luật của nước ta, song vẫn còn nhiều khía
cạnh lý luận, pháp lý, thực tiễn chưa được giải quyết thấu đáo.
3
Vì vậy, việc nghiên cứu nhằm đề xuất quan điểm, giải pháp hoàn thiện
pháp luật về kiểm soát XĐLI trong hoạt động công vụ, từ đó nâng cao hiệu
quả hoạt động PCTN, xây dựng nền hành chính liêm chính và Nhà nước pháp
quyền xã hội chủ nghĩa (XHCN) ở nước ta là cần thiết và có ý nghĩa. Đây
chính là lý do nghiên cứu sinh lựa chọn đề tài "Hoàn thiện pháp luật về kiểm
soát xung đột lợi ích trong hoạt động công vụ ở Việt Nam" để thực hiện
luận án tiến sĩ luật học tại Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục đích
Mục đích nghiên cứu của Luận án là phân tích làm sáng tỏ các vấn đề
lý luận, thực tiễn, đánh giá thực trạng pháp luật, trên cơ sở đó đề xuất những
quan điểm, giải pháp hoàn thiện pháp luật về kiểm soát XĐLI trong hoạt động
công vụ ở Việt Nam.
2.2. Nhiệm vụ
Để đạt được mục đích nêu trên, Luận án cần thực hiện các nhiệm vụ
sau đây:
Một là, đánh giá tổng quan các công trình khoa học tiêu biểu trong và
ngoài nước liên quan đến pháp luật về kiểm soát XĐLI trong hoạt động công
vụ ở Việt Nam, từ đó xác định những nội dung luận án có thể kế thừa và
những vấn đề cần tiếp tục nghiên cứu.
Hai là, hệ thống hoá và phân tích làm sáng tỏ các vấn đề lý luận của
pháp luật về kiểm soát XĐLI trong hoạt động công vụ ở Việt Nam, xác định
phương pháp luận, phương pháp nghiên cứu, giả thuyết khoa học và các câu
hỏi nghiên cứu cần giải quyết trong luận án.
Ba là, phân tích, đánh giá quá trình phát triển và thực trạng pháp luật
Việt Nam về kiểm soát XĐLI trong hoạt động công vụ, chỉ ra những ưu điểm,
hạn chế và xác định nguyên nhân của ưu điểm và hạn chế để làm cơ sở cho
việc đề xuất các quan điểm, giải pháp hoàn thiện pháp luật về kiểm soát XĐLI
trong hoạt động công vụ ở Việt Nam.
4
Bốn là, đề xuất những quan điểm, giải pháp hoàn thiện pháp luật về
kiểm soát XĐLI trong hoạt động công vụ có tính toàn diện, khoa học và khả
thi trong điều kiện, hoàn cảnh của nước ta hiện nay.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận án là khuôn khổ pháp luật về kiểm soát
XĐLI trong hoạt động công vụ ở Việt Nam.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về mặt nội dung, luận án tập trung nghiên cứu các vấn đề lý luận,
pháp lý và thực tiễn về kiểm soát XĐLI trong hoạt động công vụ, tức là trong
hoạt động của bộ máy nhà nước. Việc đề cập đến các hình thức kiểm soát
XĐLI trong các môi trường khác chỉ mang tính khái quát, qua đó làm rõ
những đặc thù trong hoạt động kiểm soát XĐLI trong hoạt động công vụ.
- Về mặt không gian, luận án tập trung nghiên cứu các vấn đề lý luận,
pháp lý và thực tiễn về kiểm soát XĐLI trong hoạt động công vụ ở Việt Nam.
Những phân tích về kiểm soát XĐLI trong hoạt động công vụ trong các văn
bản pháp luật quốc tế và pháp luật của các nước khác chỉ mang tính khái quát,
nhằm mục đích đối chiếu, so sánh.
- Về mặt thời gian, luận án tập trung khảo sát, đánh giá khuôn khổ pháp
luật về kiểm soát XĐLI trong hoạt động công vụ ở Việt Nam kể từ khi ban
hành Luật PCTN (2005) đến nay - thời điểm mà vấn đề XĐLI trong hoạt động
công vụ bắt đầu được quy định một cách chính thức, có tính hệ thống trong
pháp luật, đặc biệt là trong các văn bản pháp luật về PCTN.
4. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu của luận án
4.1. Cơ sở lý luận của luận án
Luận án được nghiên cứu dựa trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác -
Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và các quan điểm, đường lối của Đảng cộng sản
Việt Nam về Nhà nước và pháp luật và về PCTN.
4.2. Phương pháp nghiên cứu của luận án
Về phương pháp luận, luận án vận dụng phương pháp luận duy vật biện
5
chứng của triết học Mác Lênin làm cơ sở định hướng để xem xét một cách
tổng thể sự phát sinh, phát triển và thực trạng hệ thống pháp luật về kiểm soát
XĐLI ở Việt Nam hiện nay, đồng thời để xác định các quan điểm hoàn thiện
hệ thống pháp luật trong vấn đề này của nước ta.
Bên cạnh đó, tác giả vận dụng một số lý thuyết và cách tiếp cận sau đây
để phân tích, đánh giá và đề xuất các giải pháp khắc phục những tồn tại, hạn
chế của hệ thống pháp luật về kiểm soát XĐLI ở Việt Nam:
- Lý thuyết về mô hình quản lý XĐLI của Tổ chức Hợp tác và Phát
triển Kinh tế (The Organisation for Economic Co-operation and Development
- OECD) mà được khái quát hoá thành 6 chữ R (6Rs), bao gồm [141, tr.16]:
REGISTER (Tuyên bố, ghi nhận XĐLI); RESTRICT (Hạn chế, giới hạn các
tình huống gây ra XĐLI); RECRUIT (Tuyển dụng, sử dụng một bên thứ ba
độc lập để giám sát tình huống XĐLI); REMOVE (Loại bỏ sự tham gia của
công chức có XĐLI vào quá trình ra quyết định); RELINQUISH (Từ bỏ
những lợi ích cá nhân để đảm bảo không xảy ra XĐLI); RESIGN (Từ chức để
giải quyết XĐLI). Mô hình 6Rs của OECD chủ yếu được sử dụng để đánh giá
tính toàn diện của hệ thống pháp luật về kiểm soát XĐLI của Việt Nam.
- Các phương pháp (hướng) tiếp cận được sử dụng phổ biến trên thế
giới trong xây dựng chính sách, pháp luật về kiểm soát XĐLI [140, tr.53] đó
là: Tiếp cận dựa trên các nguyên tắc (principles-based approach), trong đó
chú trọng đặt ra các nguyên tắc chung về hành vi ứng xử của công chức trong
công vụ, và Tiếp cận dựa trên các quy định (rules-based approach), trong đó
chú trọng đặt ra các chuẩn mực ứng xử cụ thể của công chức trong các tình
huống XĐLI. Hai phương pháp tiếp cận này chủ yếu được sử dụng để đánh
giá tính hợp lý của hệ thống pháp luật về kiểm soát XĐLI của Việt Nam.
Về các phương pháp nghiên cứu, luận án kết hợp sử dụng các phương
pháp nghiên cứu phổ biến của khoa học xã hội để giải quyết các câu hỏi
nghiên cứu đặt ra, bao gồm: Phương pháp hệ thống, phương pháp lôgic,
phương pháp lịch sử, phương pháp phân tích, phương pháp so sánh và
phương pháp tổng hợp. Cụ thể:
6
Phương pháp hệ thống được sử dụng trong chương 1 để phân loại và
nghiên cứu nội dung các tài liệu nghiên cứu về kiểm soát XĐLI; pháp luật về
kiểm soát XĐLI ở Việt Nam.
Phương pháp logic là phương pháp nghiên cứu được sử dụng xuyên
suốt trong quá trình thực hiện chương 2, chương 3 và chương 4 của luận án.
Theo đó, những lý giải về mặt lý luận ở chương 2 là cơ sở đánh giá thực trạng
pháp luật về kiểm soát XĐLI trong hoạt động công vụ ở chương 3 và từ đó
đưa ra các quan điểm và giải pháp trong chương 4.
Phương pháp lịch sử được sử dụng trong đánh giá thực trạng pháp luật
về kiểm soát XĐLI ở Việt Nam. Điều kiện cụ thể của đất nước là xuất phát
điểm để đánh giá đúng thực trạng pháp luật về kiểm soát XĐLI trong hoạt
động công vụ trong thời kỳ đổi mới.
Phương pháp phân tích được sử dụng trong cả chương 2, chương 3 và
chương 4 của luận án để phân tích cả tài liệu sơ cấp và tài liệu thứ cấp. Tài
liệu sơ cấp bao gồm các văn bản pháp luật của Nhà nước và văn kiện của
Đảng Cộng sản Việt Nam có liên quan, các vụ việc, các số liệu thống kê chính
thức của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Tài liệu thứ cấp bao gồm các công
trình khoa học đã được công bố trong đề tài, bài báo, tạp chí, sách chuyên
khảo, tham khảo.
Phương pháp tổng hợp được sử dụng để phân loại, xếp loại các tri thức,
số liệu từ hoạt động phân tích các tài liệu. Việc tổng hợp nhằm mục đích đưa
ra các nhận xét, đánh giá của tác giả ở mỗi chương và trong phần Kết luận của
luận án.
Phương pháp so sánh cũng được sử dụng trong toàn bộ luận án, đặc
biệt là ở các chương 2 và 3. Việc so sánh để rút ra sự khác biệt về quan điểm
giữa các tác giả, cũng như để đánh giá sự tương thích giữa pháp luật Việt
Nam với pháp luật quốc tế và pháp luật của các nước khác trong vấn đề kiểm
soát XĐLI. So sánh cũng nhằm làm rõ sự phát triển của pháp luật về kiểm
soát XĐLI trong hoạt động công vụ ở Việt Nam từ trước tới nay.
7
5. Đóng góp mới của luận án, ý nghĩa lý luận và thực tiễn của
luận án
5.1. Những đóng góp mới của luận án
Luận án là công trình khoa học nghiên cứu một cách toàn diện, hệ
thống khuôn khổ pháp luật về kiểm soát XĐLI trong hoạt động công vụ ở
Việt Nam, cho nên luận án có những đóng góp mới sau đây:
Thứ nhất, củng cố và bổ sung những vấn đề lý luận về kiểm soát XĐLI
trong hoạt động công vụ ở Việt Nam. Luận án đã đưa ra khái niệm, xác định
các đặc điểm, đồng thời phân tích và chỉ ra vai trò, nội dung và những yêu cầu
đặt ra với việc hoàn thiện pháp luật về kiểm soát XĐLI trong hoạt động công
vụ. Ngoài ra, một số vấn đề lý luận được bổ sung bao gồm: các lý thuyết,
quan điểm khoa học phổ biến trên thế giới có liên quan đến kiểm soát XĐLI
trong hoạt động công vụ; các quan điểm khoa học về việc hoàn thiện pháp
luật về kiểm soát XĐLI trong hoạt động công vụ ở Việt Nam. Những vấn đề
này có ý nghĩa quan trọng, là nền tảng lý luận cho việc hoàn thiện pháp luật
về kiểm soát XĐLI trong hoạt động công vụ ở Việt Nam. Đây cũng chính là
những đóng góp về mặt lý luận của Luận án.
Thứ hai, thông qua nghiên cứu quá trình phát triển của pháp luật về
kiểm soát XĐLI trong hoạt động công vụ ở Việt Nam, luận án đã phân tích,
đánh giá có tính khoa học và toàn diện khuôn khổ pháp luật hiện hành về
kiểm soát XĐLI trong hoạt động công vụ ở Việt Nam. Luận án đã hệ thống
hóa những nội dung cơ bản của pháp luật về kiểm soát XĐLI trong hoạt động
công vụ qua các giai đoạn phát triển, chỉ ra những ưu điểm cũng như những
hạn chế của pháp luật về kiểm soát XĐLI trong hoạt động công vụ với thực tế
trong nước và quốc tế và nguyên nhân của những ưu điểm, hạn chế đó.
Thứ ba, luận án đã xây dựng các quan điểm và đề xuất một hệ thống
giải pháp có cơ sở lý luận và thực tiễn nhằm hoàn thiện khuôn khổ pháp luật
hiện hành về kiểm soát XĐLI trong hoạt động công vụ ở Việt Nam.
8
5.2. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án
Về phương diện lý luận: Kết quả nghiên cứu của luận án góp phần củng
cố, hoàn thiện cơ sở lý luận khoa học cho việc hoàn thiện pháp luật về kiểm soát
XĐLI trong hoạt động công vụ ở Việt Nam, cụ thể là khẳng định sự cần thiết và
khả năng giải quyết vấn đề từ góc độ lý luận, đặc biệt là lý luận pháp lý.
Về phương diện thực tiễn: Kết quả nghiên cứu của luận án có thể được
sử dụng làm tài liệu tham khảo cho nhiều chủ thể khác nhau ở Việt Nam, bao
gồm các cơ quan của Đảng, Nhà nước, đặc biệt là ở cấp Trung ương, trong
việc hoạch định chính sách, sửa đổi, bổ sung và tổ chức thực hiện các chính
sách, văn bản pháp luật có liên quan đến kiểm soát XĐLI.
Bên cạnh đó, luận án cũng có thể được sử dụng làm tài liệu tham khảo
cho các cơ sở học thuật trong việc giảng dạy, nghiên cứu về vấn đề kiểm soát
XĐLI trong hoạt động công vụ.
6. Kết cấu của luận án
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Danh mục các công trình khoa học có
liên quan đến đề tài luận án mà tác giả đã công bố, Phụ lục, Danh mục tài liệu
tham khảo, luận án gồm 4 chương, 12 tiết.
9
Chương 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN
ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ ĐẶT RA
CẦN TIẾP TỤC NGHIÊN CỨU
1.1. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU TRONG NƯỚC
Kết quả khảo sát của tác giả luận án cho thấy, những công trình khoa
học của các tác giả trong nước nghiên cứu pháp luật về kiểm soát XĐLI được
công bố thời gian qua gồm một (01) sách chuyên khảo; một (01) đề tài nghiên
cứu khoa học cấp bộ; một (01) đề tài nghiên cứu khoa học cấp cơ sở và một
số bài viết khoa học đăng trên các tạp chí khoa học. Ngoài ra, còn có một số
sách chuyên khảo, luận văn thạc sĩ và luận án tiến sĩ luật học nghiên cứu về
PCTN, hoạt động công vụ nói chung. Trong thực tế chưa có luận văn, luận án
nào nghiên cứu trực tiếp về đề tài hoàn thiện pháp luật kiểm soát XĐLI trong
hoạt động công vụ ở Việt Nam.
Có thể phân chia các công trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài luận
án theo các nhóm nội dung như sau:
1.1.1. Nhóm công trình nghiên cứu các vấn đề lý luận về pháp luật
kiểm soát xung đột lợi ích trong hoạt động công vụ
- Về khái niệm hoạt động công vụ: Hiện tại khái niệm này đã được đề
cập trong một số giáo trình và sách chuyên khảo ở Việt Nam, tiêu biểu như sau:
Giáo trình Luật Hành chính Việt Nam định nghĩa: "Công vụ được hiểu
là hoạt động của mọi người "làm việc công" nghĩa là hoạt động của mọi CB,
CC, VC làm việc trong mọi tổ chức cấu thành của hệ thống chính trị nước ta,
phục vụ các công việc chung của xã hội" [124, tr.256].
Trong cuốn sách Một số thuật ngữ hành chính [122] thì công vụ là một
dạng của lao động xã hội chủ yếu do các CC, VC nhà nước thực hiện. Hoạt
động công vụ được điều chỉnh bởi ý chí nhà nước nhằm thực hiện các nhiệm
vụ, chức năng của Nhà nước, phục vụ lợi ích nhà nước và gắn bới quyền lực
nhà nước, nhân danh nhà nước.
10
Trong cuốn sách Phòng, chống tham nhũng trong hoạt động công vụ ở
Việt Nam - Lý luận và thực tiễn [96], tác giả Nguyễn Quốc Sửu cho rằng hoạt
động công vụ nhà nước là những hoạt động hay một mặt hoạt động có tính tổ
chức, quyền lực pháp lý của Nhà nước, được phân biệt với các hoạt động khác
trong xã hội như sản xuất vật chất, sáng tạo giá trị tinh thần và hoạt động phục
vụ trong các tổ chức chính trị - xã hội bởi sự gắn bó chặt chẽ của công vụ nhà
nước với quyền lực nhà nước.
Như vậy, có thể thấy các công trình nghiên cứu nêu trên chưa thể hiện
sự thống nhất trong quan niệm về tất cả các khía cạnh của công vụ, hoạt động
công vụ, mặc dù đã có sự đồng thuận trong các vấn đề như: chủ thể thực hiện
hoạt động công vụ (là công chức nhà nước, hoặc rộng hơn bao gồm cả viên
chức nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức phi chính phủ... khi được
nhà nước ủy quyền); mục đích, tính chất của hoạt động công vụ (nhằm thực
hiện các chính sách của nhà nước trong quá trình quản lý toàn diện các mặt
của đời sống xã hội; mang tính quyền lực nhà nước).
- Về khái niệm XĐLI: Khái niệm này cũng đã được đề cập trong một
số công trình nghiên cứu ở Việt Nam, tiêu biểu như sau:
Trong bài viết ''Quản trị XĐLI - Các lý thuyết và vấn đề đặt ra ở Việt Nam
hiện nay'' của tác giả Hoàng Văn Luân [58] thì XĐLI được hiểu là sự vi phạm, xâm
phạm hoặc làm tổn hại lẫn nhau giữa các lợi ích trong một quan hệ nhất định.
Trong bài viết ''Một số vấn đề về XĐLI trong thực thi công vụ'', tác giả
Hà Thanh [98] cho rằng: Xung đột lợi ích là những tình huống cụ thể phát
sinh khi công chức có thể đưa ra quyết định hoặc thực hiện hành vi có lợi cho
mình trong hoạt động công vụ, qua đó làm phát sinh tham nhũng.
Trong bài viết ''Kiểm soát XĐLI trong hoạt động của cơ quan, tổ chức,
đơn vị góp phần phòng, ngừa tham nhũng'', tác giả Ngô Mạnh Hùng [49,
tr.82-86] nhận định, với việc pháp luật về PCTN của Việt Nam mới chỉ quy
định hành vi tham nhũng trong khu vực công, liên quan đến người có chức vụ
quyền hạn thì XĐLI có ý nghĩa "là tình huống trong đó CB, CC, VC có thể
hưởng lợi cá nhân từ một quyết định đưa ra trong khi thi hành nhiệm vụ, công
vụ của mình".
11
Trong bài viết ''Xung đột lợi ích và tham nhũng'', tác giả Trần Văn
Long [60, tr.34-37] cho rằng, xung đột lợi ích được hiểu là bất kỳ một tình
huống nào trong đó cá nhân hay tổ chức được ủy thác trách nhiệm (được
trao quyền) có những lợi ích riêng hay chung đủ lớn đề ảnh hưởng (hay có thể
ảnh hưởng) đến việc thi hành các trách nhiệm được ủy thác một cách khách
quan, đúng đắn.
Theo các tác giả Vũ Công Giao và Đỗ Thu Huyền trong bài viết ''Kinh
nghiệm quốc tế về phòng ngừa, quản lý XĐLI của thế giới'' [37, tr.27] thì
"Xung đột lợi ích là khả năng một cá nhân hoặc tổ chức được giao quyền lực
công sử dụng vị trí công tác một cách không thích đáng để tư lợi".
Như vậy, có thể thấy các công trình nghiên cứu nêu trên chưa có sự
thống nhất hoàn toàn về cách hiểu XĐLI, đặc biệt là về chủ thể và khách thể
của XĐLI. Phần lớn các tác giả nêu trên cho rằng XĐLI là "tình huống" chứ
không phải là "hành vi". Bên cạnh đó, có tác giả cho rằng chủ thể của tình
huống XĐLI là cá nhân (CB, CC, VC) được giao quyền lực (thẩm quyền)
trong khi thực hiện công vụ [49, tr.82-86], nhưng có tác giả lại cho rằng ngoài
cá nhân, chủ thể của XĐLI còn là tổ chức được giao quyền [37, tr.27].
Dù vậy, các công trình nghiên cứu có sự thống nhất khá cao trong quan
niệm về khách thể, theo đó lợi ích có thể là lợi ích vật chất (tiền, tài sản...)
hoặc phi vật chất (trao đổi mối quan hệ, sự hàm ơn, khả năng thăng tiến trong
công việc...) [37; 60, tr.34-37]. Lợi ích này là lợi ích riêng đối với cá nhân
[49; 50; 60; 70] hoặc lợi ích chung (đối với tổ chức) [60, tr.34-37].
- Về các yếu tố cấu thành XĐLI: Vấn đề này mới chỉ được đề cập trong
hai (02) công trình nghiên cứu ở Việt Nam, cụ thể như sau:
Bài viết ''Kinh nghiệm quốc tế về phòng ngừa, quản lý XĐLI của thế
giới'' của các tác giả Vũ Công Giao và Đỗ Thu Huyền [37, tr.27] cho rằng có
hai yếu tố tạo nên tình huống XĐLI, trong đó về chủ thể là tổ chức hoặc cá
nhân được giao thẩm quyền nhất định, còn về khách thể, lợi ích bao gồm cả
vật chất và phi vật chất.
Bài viết ''Xung đột lợi ích và tham nhũng'' của tác giả Trần Văn Long
[60, tr.34-37] khẳng định có ba yếu tố cấu thành XĐLI, mà ngoài hai yếu tố
12
đã nêu trên còn có yếu tố nữa là việc thi hành trách nhiệm được giao. Trong
ba yếu tố đó quan trọng nhất là yếu tố về tính lợi ích của chủ thể.
- Về phân loại XĐLI: Vấn đề này đã được đề cập trong ba (03) công
trình nghiên cứu ở Việt Nam, cụ thể như sau:
Đề tài khoa học cấp bộ Kiểm soát XĐLI trong hoạt động công vụ tại
Việt Nam. Một số vấn đề lý luận và thực tiễn do Phạm Thị Huệ làm chủ nhiệm
[45] cho rằng có 2 loại XĐLI chủ yếu đó là XĐLI thực tế và XĐLI tiềm
tàng/tiềm ẩn.
Trong cuốn sách Kiểm soát XĐLI trong khu vực công. Quy định và thực
tiễn ở Việt Nam, do Ngân hàng Thế giới và Thanh tra Chính phủ ban hành
[70], nhóm tác giả cho rằng XĐLI có thể chia thành hai loại (hai cấp độ) là
XĐLI tiềm tàng và XĐLI hiện hữu, trong đó XĐLI tiềm tàng là CB, CC, VC
ở tình huống có thể bị tác động bởi lợi ích riêng tư của mình khi thực thi công
vụ, còn XĐLI hiện hữu khi CB, CC, VC ở tình huống bị tác động bởi lợi ích
riêng tư của họ khi thực thi công vụ.
Trong bài viết ''Kinh nghiệm quốc tế về phòng ngừa, quản lý XĐLI của
thế giới'' [37, tr.28], các tác giả Vũ Công Giao và Đỗ Thu Huyền trích dẫn
quan điểm của Ủy ban độc lập chống tham nhũng của Hồng Công (ICAC) cho
rằng có thể phân chia XĐLI thành 3 loại: (i) Xung đột thực tế (actual/real
conflict): (ii) Xung đột hiển nhiên (rõ ràng) (apparent conflict) (iii) Xung đột
tiềm ẩn (potential conflict).
- Về mối quan hệ giữa XĐLI và tham nhũng: Hiện đã có một số công
trình nghiên cứu ở Việt Nam đề cập đến mối quan hệ giữa XĐLI và tham
nhũng và nhìn chung quan điểm của các tác giả có sự thống nhất cao khi cho
rằng XĐLI và tham nhũng là hai khái niệm khác nhau nhưng có liên quan mật
thiết với nhau, cụ thể như sau:
Trong đề tài Kiểm soát XĐLI trong hoạt động công vụ tại Việt Nam -
Một số vấn đề lý luận và thực tiễn [45], nhóm tác giả đã chỉ ra những điểm
chung và khác biệt giữa XĐLI và tham nhũng. Cụ thể, cả hai khái niệm XĐLI và
tham nhũng đều đề cập đến lợi ích riêng tư của CB, CC, VC, nhưng tham nhũng
có mục tiêu rõ ràng là vụ lợi còn XĐLI chưa nói đến mục tiêu vụ lợi mà mới nói
13
tới sự xung đột giữa lợi ích công và lợi ích tư trong quá trình ra quyết định của
CB, CC, VC.
Trong cuốn sách Kiểm soát XĐLI trong khu vực công. Quy định và thực
tiễn ở Việt Nam [70] các tác giả cũng phân biệt giữa XĐLI và tham nhũng
thông qua một số yếu tố như: Về đối tượng điều chỉnh, tham nhũng nói tới các
"hành vi", trong khi XĐLI nói tới các "tình huống"; Các tình huống XĐLI có
thể dẫn đến hành vi tham nhũng trong trường hợp CB, CC, VC ra quyết định vì
lợi ích riêng và làm tổn hại tới lợi ích chung, trong trường hợp ngược lại, CB,
CC, VC ra quyết định vì lợi ích chung thì XĐLI không dẫn tới tham nhũng; Về
mặt lý thuyết, tham nhũng có thể bị loại bỏ hoặc giảm cơ bản, song các tình
huống XĐLI thì luôn tồn tại và cần kiểm soát để tránh dẫn tới tham nhũng.
Trong bài viết ''Kinh nghiệm quốc tế về phòng ngừa, quản lý XĐLI của
thế giới'' [37, tr.28], các tác giả Vũ Công Giao và Đỗ Thu Huyền cho rằng: Xung
đột lợi ích là một trong những nguyên nhân dẫn đến tham nhũng, tuy không phải
tất cả các tình huống XĐLI đều dẫn đến tham nhũng và ngược lại Tuy nhiên,
trong đa số trường hợp, tham nhũng xuất hiện khi một công chức đã vì lợi ích cá
nhân của mình để tác động không thỏa đáng tới quá trình thực hiện công vụ, vì
vậy, cần coi phòng ngừa XĐLI là một công cụ quan trọng để PCTN.
Trong bài viết ''Xung đột lợi ích và tham nhũng'', tác giả Trần Văn
Long cũng cho rằng XĐLI có thể dẫn đến tham nhũng [60]. Còn trong bài viết
Kiểm soát "xung đột lợi ích" trong hoạt động của cơ quan, tổ chức, đơn vị
góp phần phòng, ngừa tham nhũng, tác giả Ngô Mạnh Hùng khẳng định:
Xung đột lợi ích có thể tiềm ẩn hành vi tham nhũng bởi trong một tình huống
cụ thể nếu người có chức vụ, quyền hạn đã quyết định hành động hoặc không
hành động trái với chức trách, nhiệm vụ của mình để qua đó cá nhân mình
hoặc người thân của mình được hưởng lợi ích thì đó chính là hành vi tham
nhũng [49].
- Về kinh nghiệm kiểm soát XĐLI trong pháp luật quốc tế và pháp
luật của một số quốc gia trên thế giới: Đây là một vấn đề có nội dung rộng,
vì vậy đã có một số công trình nghiên cứu ở Việt Nam đề cập đến, tiêu biểu
như sau:
14
Đề tài khoa học độc lập cấp nhà nước năm 2007 Luận cứ khoa học cho
việc xây dựng chiến lược phòng ngừa và nâng cao hiệu quả đấu tranh PCTN
ở Việt Nam cho đến năm 2020 do tác giả Mai Quốc Bình làm chủ nhiệm [8]
đã tổng hợp một số kinh nghiệm về PCTN trên thế giới, trong đó bao gồm
kinh nghiệm về phòng chống XĐLI như là một biện pháp phòng ngừa tham
nhũng hiệu quả.
Cuốn sách Kiểm soát XĐLI trong khu vực công. Quy định và thực tiễn
ở Việt Nam [70], nghiên cứu kinh nghiệm của một số quốc gia trong khối
OECD và những nước đang trong giai đoạn chuyển đổi trong việc kiểm soát
XĐLI trong khu vực công. Sách nêu một số ví dụ về cách thức một số quốc gia
OECD đã xử lý những khía cạnh XĐLI nhất định như quy định về hạn chế với
việc thực hiện hợp đồng của Chính phủ ở Cộng hòa Séc, Hoa Kỳ, Vương quốc
Anh, Croatia; hạn chế đối với việc hỗ trợ các thành viên gia đình và những người
khác để được tuyển dụng trong cơ quan nhà nước ở Trung Quốc, Ba Lan,
Croatia, Bulgaria;… Dù vậy, nội dung nghiên cứu mới dừng ở việc dẫn chiếu
các quy định về kiểm soát XĐLI trong lĩnh vực cụ thể; chưa nêu ra được một
cách rõ ràng những điểm tích cực mà Việt Nam có thể tham khảo, học tập.
Cuốn sách Việt Nam với Công ước Liên Hợp quốc về chống tham nhũng
(UNCAC) [105] của tập thể tác giả do Nguyễn Văn Thanh chủ biên đã phân tích
những nguyên tắc, quy định chính của Công ước và nêu ra những thuận lợi và
thách thức đối với Việt Nam trong việc phê chuẩn và thực thi công ước. Trong
số các vấn đề được đề cập và phân tích có việc kiểm soát XĐLI.
Cuốn sách Một số kinh nghiệm quốc tế về phòng chống tham nhũng của
Thanh tra Chính phủ đề cập đến chính sách, pháp luật về phòng ngừa tham
nhũng và thực tiễn thực hiện UNCAC của một số quốc gia trên thế giới, trong
đó có kinh nghiệm liên quan đến kiểm soát XĐLI, cụ thể trong các lĩnh vực
như mua sắm công và quản lý tài chính công; sự hợp tác giữa khu vực công
và khu vực tư... [100].
Luận án Tiến sĩ Luật học của Lê Đinh Mùi Pháp luật về đạo đức công
chức ở Việt Nam hiện nay [67], nghiên cứu pháp luật về đạo đức của một số
nước ASEAN, Trung Quốc, Nhật Bản, OECD trong đó có các nội dung liên
15
quan đến nguyên tắc ứng xử của CB, CC, VC khi thi hành công vụ, hạn chế
đối với CB, CC, VC khi tham gia các hoạt động tư nhân... Đây là những nội
dung có liên quan và hữu ích trong việc nghiên cứu kinh nghiệm quốc tế về
kiểm soát XĐLI.
Luận văn thạc sĩ Luật học của Lã Văn Huy, Pháp luật về phòng chống
tham nhũng của Singapore và bài học cho Việt Nam [53], đề cập đến quy định
pháp luật của Singapore về PCTN trong đó có vấn đề kiểm soát XĐLI.
Bài viết ''Một số kinh nghiệm phòng, chống tham nhũng của Hàn
Quốc'' của tác giả Trần Anh Tuấn phân tích các quy định của Hàn Quốc về
ngăn ngừa XĐLI trong hoạt động công vụ [111].
Bài viết ''Luật đạo đức trong chính quyền Mỹ: chi tiết đến từng hạng
mục'' do Hoàng Kim Phượng lược dịch từ tài liệu của Open Secrets giới thiệu
đạo luật của Hoa Kỳ có tên là "Đạo đức trong chính quyền", trong đó bao
gồm các quy định liên quan đến chức vụ, các hợp đồng, đi lại, quà biếu thu
nhập, thù lao, tài sản các giao dịch... [74].
Bài viết ''Một số vấn đề về XĐLI trong thực thi công vụ'' của tác giả Hà
Thanh phân tích nội dung Nghị quyết số 51/59 ngày 12/12/1996 về hành động
chống tham nhũng và Bộ quy tắc ứng xử mẫu của Liên hợp quốc, đồng thời
dẫn chiếu sáu (06) quy tắc ứng xử chống tham nhũng của Bộ Nội vụ Cộng
hòa Liên bang Đức để phòng chống XĐLI [97].
Bài viết ''Kinh nghiệm quốc tế về phòng ngừa, quản lý XĐLI của thế
giới'' của tác giả Vũ Công Giao và Đỗ Thu Huyền [37, tr.27-29], chỉ ra rằng
vấn đề XĐLI được đề cập lần đầu tiên vào năm 1996 trong Bộ quy tắc quốc tế
về ứng xử của công chức của Liên hợp quốc, sau đó được đề cập trong một
loạt công ước quốc tế và khu vực khác, bao gồm: Công ước Liên Mỹ về
chống tham nhũng (Điều 3); Nghị định thư của Cộng đồng Kinh tế các nước
Tây Phi về chống tham nhũng (Điều 5); Công ước của Liên minh Châu Phi về
PCTN (Điều 7). Công ước Liên hợp quốc về chống tham nhũng (Điều 7, 12).
Những chính sách phòng ngừa, quản lý XĐLI của các quốc gia trên thế giới
hiện nay đi theo hai hướng tiếp cận chính đó là: Hướng tiếp cận dựa trên các
nguyên tắc (principles-based approach) và Hướng tiếp cận dựa trên các quy
16
định (rules-based approach). Bài viết cũng chỉ ra một số giải pháp phòng
ngừa XĐLI đang được áp dụng trên thế giới như: Đảm bảo tính minh bạch và
trách nhiệm giải trình của nhà nước thông qua cơ chế công khai thu nhập, tài
sản và các lợi ích cá nhân khác; Giới hạn hoặc cấm công chức không được
đồng thời có một công việc khác (toàn thời gian hoặc bán thời gian) nằm
ngoài hệ thống các cơ quan hành chính, song song với việc trả lương thoả
đáng cho công chức; Những giới hạn đối với vấn đề việc làm của công chức
sau khi rời khỏi vị trí công tác; Huy động sự tham gia tích cực của khu vực tư
nhân, truyền thông và các tổ chức xã hội dân sự để có một kênh giám sát độc
lập với chính phủ trong việc tuân thủ các quy định về XĐLI; Tăng cường
tuyên truyền, nâng nhận thức của đội ngũ CB, CC, VC về các hệ lụy của
XĐLI và nhận diện các lĩnh vực hoạt động có nhiều nguy cơ xảy ra XĐLI.
Đặc biệt, bài viết đã chỉ ra mô hình quản lý XĐLI gồm 6 chữ R (6Rs) của
OECD mà đang được nhiều quốc gia tham khảo, vận dụng, xem đó là giải
pháp tốt để quản lý XĐLI. Đây là nghiên cứu có tính tổng quát có giá trị tham
khảo rất tốt cho đề tài luận án.
Bài viết "Kiểm soát XĐLI, góp phần tăng cường hiệu quả công tác
PCTN ở Việt Nam hiện nay" của tác giả Vũ Thu Hạnh [40, tr.34] đã dẫn
chứng quy định của Cộng hòa Séc, Cộng hòa Slovak, Cộng hòa Coroatia,
Singapore, Hàn Quốc, Trung Quốc về chế định XĐLI với các nội dung về
mục đích của kiểm soát XĐLI là tăng cường liêm chính, khách quan và minh
bạch trong hoạt động của các cơ quan nhà nước, khái niệm XĐLI, phân loại
XĐLI, quy định về tặng quà, quy định tránh XĐLI…
- Về khái niệm, đặc điểm, vai trò của pháp luật về kiểm soát XĐLI
trong hoạt động công vụ:
Đề tài khoa học cấp bộ Kiểm soát XĐLI trong hoạt động công vụ tại
Việt Nam - Một số vấn đề lý luận và thực tiễn [45] do Phạm Thị Huệ làm chủ
nhiệm cho rằng: Pháp luật về kiểm soát XĐLI trong hoạt động công vụ quy
định những nguyên tắc chung nhất để thiết lập nền công vụ liêm chính, với
một đội ngũ CB,CC,VC liêm khiết, chuyên nghiệp và một cơ chế để đảm bảo
tính liêm chính, liêm khiết đó được thực hiện nhằm phục vụ người dân, xã
17
hội. Pháp luật là căn cứ để xác định lợi ích hợp pháp của các chủ thể và các
hành vi cần thực hiện để bảo vệ lợi ích hợp pháp đó. Mặt khác, pháp luật cũng
quy định cơ chế để đảm bảo hiệu quả thực hiện các biện bảo bảo vệ. Pháp luật
về kiểm soát XĐLI trong hoạt động công vụ có vai trò loại bỏ nguy cơ nảy
sinh tham nhũng thiết lập cơ chế phòng ngừa tham nhũng hiệu quả xây dựng
nền quản trị tốt.
Đề tài khoa học cấp cơ sở năm 2016 của Thanh tra Chính phủ về Kiểm
soát XĐLI trong hoạt động thanh tra do Lê Thị Thúy là chủ nhiệm [108] pháp
luật về kiểm soát XĐLI trong hoạt động công vụ bao gồm các quy định để cán
bộ, công chức chủ động phòng ngừa xung đột lợi ích, nguyên tắc nhằm bảo
đảm tính khách quan trong việc thực hiện chức trách, nhiệm vụ của cán bộ,
công chức trách nhiệm của cơ quan nhà nước và xã hội trong phát hiện xung
đột lợi ích.
Bài viết ''Lý thuyết về kiểm soát XĐLI trong hoạt động công vụ nhằm
phòng ngừa tham nhũng'' của Lê Thị Thúy [2, tr.506] cho rằng pháp luật vể
kiểm soát XĐLI trong hoạt động công vụ có vai trò chuẩn hóa nhận thức, đưa
ra những giả định, quy định và chế tài rõ ràng, cụ thể, tạo thuận lợi cho quá
trình thực hiện trên thực tế.
Bài viết ''Kiểm soát XĐLI góp phần tăng cường hiệu quả công tác
PCTN ở Việt Nam hiện nay'' của Vũ Thu Hạnh [40, tr.34]: Pháp luật về kiểm
soát XĐLI quy định các tình huống XĐLI, về chủ thể, đối tượng, nội dung,
quy trình, phương án xử lý khi xảy ra XĐLI, về giám sát việc kiểm soát XĐLI
cũng như các biện pháp xử lý vi phạm.
1.1.2. Nhóm công trình nghiên cứu về thực trạng pháp luật và thực
thi pháp luật về kiểm soát xung đột lợi ích trong hoạt động công vụ ở
Việt Nam
- Về thực trạng pháp luật về kiểm soát XĐLI trong hoạt động công vụ
ở Việt Nam
Hiện đã có một số công trình nghiên cứu đề cập đến thực trạng các quy
định của pháp luật kiểm soát XĐLI trong hoạt động công vụ ở Việt Nam. Một
số công trình tiêu biểu có thể kể như sau:
18
Đề tài khoa học cấp bộ Kiểm soát XĐLI trong hoạt động công vụ tại
Việt Nam - Một số vấn đề lý luận và thực tiễn [45] do Phạm Thị Huệ làm chủ
nhiệm đã phân tích đánh giá thực trạng quy định về phòng ngừa, nhận diện,
giám sát, theo dõi và xử lý XĐLI trong hoạt động công vụ. Các tác giả đã chỉ
ra một số ưu điểm cũng như những hạn chế của pháp luật về kiểm soát XĐLI
trong hoạt động công vụ ở Việt Nam. Kết quả nghiên cứu là tài liệu tham
khảo hữu ích cho nghiên cứu đề tài luận án.
Cuốn sách Việt Nam với Công ước Liên Hợp quốc về chống tham
nhũng của tập thể tác giả do Nguyễn Văn Thanh chủ biên [105] đã đề cập đến
những quy định pháp luật điều chỉnh hành vi xử sự của CB, CC, VC. Các tác
giả cho rằng cần tiếp tục hệ thống hóa và hoàn thiện các quy định có liên
quan, trong đó bao gồm việc yêu cầu CB, CC, VC phải báo cáo về những hoạt
động ngoài công việc mà công chức đó đảm nhiệm như các khoản đầu tư bên
ngoài hay tài sản, quà tặng, những thứ có thể gây XĐLI khi họ thực hiện
nhiệm vụ công.
Cuốn sách Một số vấn đề về tham nhũng và những nội dung chủ yếu
của Luật Phòng chống tham nhũng và các văn bản hướng dẫn thi hành [65]
do tác giả Đinh Văn Minh và cộng sự biên soạn tập trung phân tích những
quy định về quy tắc ứng xử, quy tắc đạo đức nghề nghiệp, việc tặng quà, nhận
quà của CB, CC, VC trong Luật PCTN 2005, trong đó có so sánh với Pháp
lệnh PCTN năm 1998. Các tác giả khẳng định, phòng ngừa XĐLI là một
trong những biện pháp quan trọng để phòng ngừa tham nhũng và những yêu
cầu mang tính nguyên tắc của UNCAC liên quan đến phòng ngừa XĐLI đã
được pháp luật Việt Nam quy định khá đầy đủ, chi tiết.
Cuốn sách Kiểm soát XĐLI trong khu vực công: Quy định và thực tiễn
ở Việt Nam [70] do nhóm Ngân hàng Thế giới và Thanh tra Chính phủ ấn
hành đề cập đến nhiều vấn đề liên quan đến XĐLI trong khu vực công ở Việt
Nam, trong đó phần Phụ lục 4 của sách trình bày kết quả rà soát quy định
pháp luật Việt Nam về kiểm soát XĐLI trong khu vực công. Đây là công trình
chuyên khảo đầu tiên rà soát một cách tổng thể hệ thống pháp luật Việt Nam
về vấn đề XĐLI, vì vậy luận án có thể kế thừa rất nhiều kết quả nghiên cứu
trong cuốn sách này.
19
Chuyên đề Báo cáo tổng quan đánh giá thuận lợi và khó khăn của Việt
Nam trong việc thực hiện Công ước Liên hợp quốc về chống tham nhũng
[120] (Thông tin chuyên đề của Viện Khoa học Thanh tra, Thanh tra Chính
phủ). Báo cáo đánh giá thực trạng và những thuận lợi, khó khăn của Việt Nam
trong việc thực hiện yêu cầu về Quy tắc ứng xử cho công chức được quy định
tại Điều 8 của UNCAC. Theo Báo cáo này, Luật PCTN của Việt Nam đã có
nhiều quy định về quy tắc ứng xử của CB, CC, VC, trong đó bao gồm những
việc CB, CC, VC không được làm, việc tặng quà, nhận quà của CB, CC,
VC... Nhìn chung Việt Nam có nhiều thuận lợi trong việc đáp ứng yêu cầu
này của UNCAC.
Luận án Tiến sĩ Luật học Pháp luật về đạo đức công chức ở Việt Nam
hiện nay của Lê Đinh Mùi [67] tập trung nghiên cứu cơ sở lý luận về pháp
luật về đạo đức công chức. Luận án phân tích những quy định pháp luật Việt
Nam về những việc CB, CC không được làm, quy tắc ứng xử của CB, CC
một số ngành... Đây là tài liệu tham khảo hữu ích khi nghiên cứu về nội dung
những quy định hạn chế đối với CB, CC nhằm phòng ngừa XĐLI.
Luận án Tiến sĩ Luật học Hoàn thiện pháp luật về phòng chống tham
nhũng ở Việt Nam hiện nay của Trần Đăng Vinh [119] phân tích các quy định
về các biện pháp phòng ngừa tham nhũng như các quy định về quy tắc ứng
xử, quy tắc đạo đức nghề nghiệp; việc tặng quà, nhập quà và nộp lại quà tặng;
quy định về công khai, kê khai tài sản, thu nhập... Luận án nhận định các biện
pháp phòng ngừa tham nhũng hiện nay ở Việt Nam vẫn chưa đầy đủ, còn
thiếu hiệu lực, hiệu quả chưa cao, chưa tạo ra được sự chuyển biến trong
phòng ngừa tham nhũng.
Luận văn thạc sĩ Luật học Pháp luật về kiểm soát thu nhập của người
có chức vụ, quyền hạn ở Việt Nam hiện nay [38] của Hoàng Nam Hải đánh
giá các quy định trong pháp luật hiện hành và đối chiếu, phân tích với tình
hình thực tế về kiểm soát tài sản, thu nhập của người có chức vụ, quyền hạn,
từ đó chỉ ra những ưu điểm, hạn chế của chính sách, pháp luật trong lĩnh vực
này và đề xuất một số quan điểm, giải pháp bảo đảm kiểm soát thu nhập của
người có chức vụ, quyền hạn ở Việt Nam hiện nay.
20
Bài viết ''Kiểm soát "XĐLI" trong hoạt động của cơ quan, tổ chức, đơn
vị góp phần phòng, ngừa tham nhũng'' của tác giả Ngô Mạnh Hùng [49] phân
tích một số quy định pháp luật liên quan đến việc tặng quà, nhận quà, thành
lập, tham gia thành lập doanh nghiệp, tư vấn, vấn đề việc làm sau khi thôi giữ
chức vụ... đối với CB, CC, VC. Theo tác giả, ở Việt Nam, ngoài Luật PCTN
và các văn bản hướng dẫn chi tiết thi hành còn có một số luật khác cũng có
những quy định liên quan đến kiểm soát XĐLI, tuy nhiên do không có cơ chế
phối hợp đa ngành, liên ngành nên vẫn khó thực hiện và theo dõi, đánh giá
việc kiểm soát XĐLI trong các cơ quan, tổ chức, đơn vị.
Bài viết ''Kinh nghiệm quốc tế về phòng ngừa, quản lý XĐLI của thế
giới'' của tác giả Vũ Công Giao, Đỗ Thu Huyền [37, tr.26-29] phân tích một
số quy định trong Luật PCTN, Quyết định số 64/2007/QĐ-TTg ngày
10/05/2007 của Thủ tướng Chính phủ về Quy chế về việc tặng quà, nhận quà
và nộp lại quà tặng của cơ quan, tổ chức, đơn vị có sử dụng ngân sách nhà
nước và của CB, CC, VC, từ đó đề xuất một số quan điểm, giải pháp tăng
cường hiệu quả phòng ngừa và quản lý XĐLI ở Việt Nam.
Ngoài các công trình nêu trên còn có nhiều bài viết khác đề cập đến
pháp luật Việt Nam về kiểm soát XĐLI, ví dụ như bài "Kiểm soát XĐLI, góp
phần tăng cường hiệu quả công tác PCTN ở Việt Nam hiện nay" của tác giả
Vũ Thu Hạnh, trong đó chỉ rõ vấn đề kiểm soát XĐLI không chỉ được quy
định trong pháp luật về PCTN mà còn được quy định ngày càng nhiều trong
pháp luật về các lĩnh vực quản lý kinh tế - xã hội [40]; bài của Bùi Huy Khiển
(''Kinh nghiệm phòng chống tham nhũng của các triều đại phong kiến Việt
Nam qua nghiên cứu Luật hồi tỵ'' [55]) và của Lê Tiến Long (''Luật cấm cha-
con làm quan một chỗ'' [59]) trong đó phân tích những quy định pháp luật
trong thời Vua Lê Thánh Tông, Gia Long, Minh Mạng (thể hiện trong Quốc
Triều Hình Luật, Đại Việt sử ký toàn thư), đặc biệt là các quy định hồi tỵ
nhằm tránh tình huống dẫn đến quan lại "thiên vị" cho những người thân thích
của mình trong khi thực thi công vụ.
21
Về thực tiễn thực thi pháp luật về kiểm soát XĐLI trong hoạt động
công vụ:
Hiện mới chỉ có rất ít công trình nghiên cứu đề cập đến thực tiễn thực
thi pháp luật kiểm soát XĐLI trong hoạt động công vụ ở Việt Nam. Một số
công trình nghiên cứu đề cập đến vấn đề này có thể kể như sau:
Đề tài khoa học cấp bộ năm 2012 của Thanh tra Chính phủ về Kiểm
soát thu nhập của người có chức vụ, quyền hạn do Phạm Trọng Đạt làm chủ
nhiệm [33] đã phân tích thực trạng thực hiện việc kê khai tài sản, thu nhập,
nộp lại quà tặng, trả lương qua tài khoản, thuế thu nhập cá nhân ở nước ta,
qua đó xác định những tồn tại, hạn chế trong mỗi biện pháp cũng như trong
cơ chế chung về kiểm soát thu nhập, đồng thời đề xuất phương hướng, giải
pháp nâng cao hiệu quả thực hiện các biện pháp kiểm soát thu nhập của người
có chức vụ, quyền hạn. Đề tài khẳng định thực hiện tốt kiểm soát thu nhập
của người có chức vụ, quyền hạn là biện pháp quan trọng để kiểm soát XĐLI.
Đề tài khoa học cấp bộ năm 2017 của Thanh tra Chính phủ về Kiểm soát
XĐLI trong hoạt động công vụ tại Việt Nam - Một số vấn đề lý luận và thực
tiễn do Phạm Thị Huệ làm chủ nhiệm [45] đã phân tích thực trạng XĐLI trong
các lĩnh vực xây dựng, ban hành quyết định quản lý nhà nước, cũng như trong
việc cung cấp dịch vụ công và thực thi nhiệm vụ của CB, CC, VC. Đề tài cũng
bước đầu đánh giá thực tiễn phòng ngừa, nhận diện, giám sát và xử lý XĐLI
trong các lĩnh vực đã nêu ở nước ta trong thời gian qua.
Đề tài khoa học cấp cơ sở năm 2016 của Thanh tra Chính phủ về Kiểm
soát XĐLI trong hoạt động thanh tra do Lê Thị Thúy là chủ nhiệm [108] đã
đánh giá thực trạng kiểm soát XĐLI trong hoạt động thanh tra trên các khía
cạnh: nhận thức về XĐLI và kiểm soát XĐLI, chủ thể kiểm soát, nội dung
kiểm soát, biện pháp kiểm soát. Đánh giá chung được Đề tài nêu ra đó là việc
kiểm soát XĐLI trong hoạt động thanh tra mới thực hiện được rất ít, chủ yếu
do nhận thức và quy định về phòng chống XĐLI trong lĩnh vực này hiện còn
chưa rõ ràng.
Cuốn sách Kiểm soát XĐLI trong khu vực công: Quy định và thực tiễn
ở Việt Nam do nhóm Ngân hàng Thế giới và Thanh tra Chính phủ ấn hành
22
[70] nhận định rằng nhận thức của CB, CC, VC, doanh nghiệp và người dân
về XĐLI trong quản trị công còn rất hạn chế. XĐLI và kiểm soát XĐLI chưa
được chính thức hóa trong văn bản pháp luật, vì vậy, các tình huống XĐLI
xảy ra khá phổ biến trong quan hệ công vụ, trong đó nổi bật là các hình thức:
Tặng quà; Giúp đỡ người thân; Sử dụng lợi thế thông tin để thu lợi bất chính.
Luận án Tiến sĩ Luật học Hoàn thiện pháp luật về phòng chống tham
nhũng ở Việt Nam hiện nay của Trần Đăng Vinh [119] phân tích thực trạng và
đánh giá việc thực hiện quy tắc ứng xử, quy tắc đạo đức nghề nghiệp ở nhiều
cơ quan, tổ chức, đơn vị còn thiếu nghiêm túc, có nhiều trường hợp vi phạm
nhưng không bị phát hiện, xử lý kịp thời. Việc kê khai tài sản, thu nhập đã
được triển khai thực hiện song việc xác minh các bản kê khai mới chỉ thực
hiện trên cơ sở có đơn thư phản ánh, tố cáo, một số trường hợp không kê khai
hoặc kê khai không đầy đủ nhưng chưa được tiến hành xác minh, kết luận và
xử lý theo quy định của pháp luật.
Bài viết ''Kiểm soát XĐLI trong hoạt động của cơ quan, tổ chức, đơn vị
góp phần phòng, ngừa tham nhũng'' của tác giả Ngô Mạnh Hùng [49, tr.82-
86] nêu ra thực trạng là trong nhiều cơ quan, tổ chức đơn vị doanh nghiệp nhà
nước hiện nay người đứng đầu có người thân như vợ, chồng, con, anh chị em
ruột... cùng công tác; tình trạng quà cáp, biếu xén, hối lộ trá hình diễn ra
nghiêm trọng ở một số cơ quan, đơn vị.
Ngược dòng lịch sử, trong tác phẩm Từ thụ yếu quy viết vào năm 1867,
tác giả Đặng Huy Trứ đã bàn về nạn hối lộ và đức thanh liêm của người làm
quan. Tác phẩm viết về những điều mà người làm quan không thể nhận và có
thể nhận, trong đó không thể nhận gồm 104 trường hợp, có thể nhận gồm 5
trường hợp. Đây có thể coi như tác phẩm chống tham nhũng đầu tiên ở Việt
Nam. Mặc dù tác phẩm không đề cập trực tiếp đến vấn đề XĐLI nhưng những
phân tích của Đặng Huy Trứ về ảnh hưởng của việc tặng quà, đưa hối lộ đến
cách giải quyết công việc của quan lại chính là những nội dung của gắn với
việc phòng chống XĐLI theo quan niệm ngày nay [110].
23
1.1.3. Tình hình nghiên cứu về các tiêu chí, quan điểm và giải pháp
hoàn thiện pháp luật kiểm soát xung đột lợi ích trong hoạt động công vụ
- Về tiêu chí hoàn thiện pháp luật về kiểm soát XĐLI trong hoạt động
công vụ
Hiện chưa có công trình nào nghiên cứu về tiêu chí hoàn thiện pháp
luật kiểm soát XĐLI trong hoạt động công vụ ở Việt Nam. Tuy nhiên, đã có
một số công trình nghiên cứu đề cập đến tiêu chí hoàn thiện pháp luật nói
chung và tiêu chí hoàn thiện pháp luật về PCTN. Những công trình tiêu biểu
có thể kể như sau:
Đề tài khoa học cấp cơ sở năm 2013 của Viện Khoa học Thanh tra về
Tiêu chí đánh giá mức độ hoàn thiện của chính sách, pháp luật về phòng
chống tham nhũng và những vấn đề đặt ra do Phạm Thị Thu Hiền làm chủ
nhiệm [41] đã đề cập đến những nội dung sau: Quan niệm, ý nghĩa, vai trò,
phương pháp của tiêu chí đánh giá mức độ hoàn thiện của chính sách, pháp
luật về PCTN; Thực trạng, việc thực hiện pháp luật và các định hướng, giải
pháp hoàn thiện, tiêu chí đánh giá mức độ hoàn thiện của pháp luật về PCTN.
Đề tài cũng đã chỉ ra những yêu cầu của tiêu chí đánh giá mức độ hoàn thiện
pháp luật PCTN từ phương diện xây dựng, ban hành (Tính toàn diện, đồng
bộ; Tính thống nhất; Tính phù hợp; Ngôn ngữ và kỹ thuật xây dựng pháp luật;
Tính minh bạch, hiệu quả và khả thi) và từ phương diện thực thi (Yêu cầu về
kết quả đạt được do sự tác động của pháp luật mang lại; Yêu cầu về mức chi
phí để đạt được các kết quả trong thực tế).
Luận án Tiến sĩ Luật học Hoàn thiện pháp luật về phòng chống tham
nhũng ở Việt Nam hiện nay [119] của Trần Đăng Vinh nhận định, để đánh giá
mức độ hoàn thiện của một hệ thống pháp luật cần dựa vào bốn tiêu chuẩn cơ
bản là: tính toàn diện, tính đồng bộ và trình độ kỹ thuật pháp lý của hệ thống
pháp luật. Luận án đưa ra 9 tiêu chí xác định mức độ hoàn thiện của hệ thống
pháp luật về PCTN: tính minh bạch, tính toàn diện, tính thống nhất, tính đồng
bộ, tính phù hợp với thực tiễn, sự tương thích với các nguyên tắc chung của
pháp luật quốc tế, được xây dựng trên cơ sở trình độ kỹ thuật pháp lý cao,
phải dự liệu điều chỉnh được những quan hệ pháp luật có khả năng xẩy ra trên
thực tế, tính hướng dẫn định hướng.
24
- Về các giải pháp hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả thực
thi pháp luật về kiểm soát XĐLI trong hoạt động công vụ
Tiêu biểu trong số các công trình nghiên cứu đề cập đến các giải pháp
hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả thực thi các quy định của pháp luật
kiểm soát XĐLI trong hoạt động công vụ là cuốn sách Kiểm soát XĐLI trong
khu vực công: Quy định và thực tiễn ở Việt Nam[70]. Trong cuốn sách này,
các tác giả đã đề xuất một số giải pháp cụ thể như: Xây dựng khái niệm và
thiết lập cơ chế kiểm soát XĐLI; Mở rộng phạm vi điều chỉnh của các quy
định pháp luật về XĐLI; Sửa đổi quy định về tặng và nhận quà; Tăng cường
kiểm soát tài sản, thu nhập; Nâng cao năng lực kiểm soát XĐLI và xử lý vi
phạm về XĐLI; Kiểm soát các hoạt động ngoài công vụ và sau khi nghỉ làm
việc trong cơ quan nhà nước...
Trong bài viết ''Kinh nghiệm quốc tế về phòng ngừa, quản lý XĐLI của
thế giới'', các tác giả Vũ Công Giao, Đỗ Thu Huyền cũng đề xuất một số giải
pháp, bao gồm: Về chiến lược, kết hợp cả hai cách tiếp cận dựa trên các nguyên
tắc (principles-based approach) và dựa trên các quy định (rules-based
approach) trong phòng ngừa và quản lý XĐLI. Về mô hình quản lý xung đột:
cần áp dụng mô hình quản lý sáu (6) chữ R của OECD. Về các biện pháp cụ
thể, cần sửa đổi toàn diện Luật PCTN hiện hành theo hướng tăng cường hơn
nữa sự tương thích với các tiêu chuẩn về phòng chống XĐLI được đề ra trong
UNCAC [37, tr.29].
Bài viết ''Kinh nghiệm quốc tế về kiểm soát XĐLI trong hoạt động
công vụ'' của Phạm Thị Huệ [46], đề cập đến kinh nghiệm của một số quốc
gia như; Anh, New Zealand, Canada, Ba Lan, Mỹ, Pháp trong việc (1) xây
dựng và đảm bảo thực hiện tính minh bạch và trách nhiệm giải trình trong
hoạt động công vụ; (2) giới hạn hoặc cấm công chức đồng thời có một công
việc khác có thu nhập (toàn thời gian hoặc bán thời gian) nằm ngoài hệ thống
các cơ quan hành chính ngay trong khi đương nhiệm và sau khi dời khỏi vị trí
công tác; (3) chế tài xử phạt khi vi phạm và (4) tăng cường tuyên truyền nâng
cao nhận thức của xã hội, khu vực tư nhân và đội ngũ cán bộ, công chức [46,
tr.44-55].
25
Bài viết ''Kiểm soát "xung đột lợi ích" trong hoạt động của cơ quan, tổ
chức, đơn vị, góp phần phòng, ngừa tham nhũng'' của tác giả Ngô Mạnh Hùng
[49] cho rằng, để kiểm soát XĐLI cần tổ chức nghiên cứu đánh giá một cách toàn
diện các quy định pháp luật hiện hành liên quan đến XĐLI; tăng cường nâng cao
nhận thức về XĐLI; có phương pháp tiếp cận đa ngành, liên ngành trong kiểm
soát XĐLI, tìm hiểu kinh nghiệm quốc tế phù hợp để áp dụng ở Việt Nam.
Bài viết ''Một số vấn đề về kiểm soát XĐLI trong hoạt động công vụ''
của tác giả Lê Thị Thúy [109] nêu ra 6 giải pháp hoàn thiện pháp luật về kiểm
soát XĐLI trong hoạt động công vụ đó là: Quy định thống nhất cách hiểu về
XĐLI, các dấu hiệu nhận biết tình huống XĐLI trong hoạt động công vụ nói
chung, trong hoạt động thanh tra nói riêng, quy định chung về trách nhiệm,
nội dung và phương thức kiểm soát XĐLI; Xây dựng định nghĩa thống nhất
trong văn bản pháp lý về XĐLI; Nghiên cứu, rà soát và quy định cụ thể, chi
tiết về những hạn chế về lợi ích cá nhân đối với CB, CC mà tiềm ẩn nguy cơ
XĐLI, đặc biệt là vấn đề nhận quà tặng và công việc làm thêm; Sửa đổi, bổ
sung quy định của pháp luật về minh bạch tài sản, thu nhập; Quy định rõ trách
nhiệm của CB, CC, của cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong việc phòng
ngừa, phát hiện và xử lý tình huống XĐLI; Sửa đổi, bổ sung các quy định về
kiểm soát quà tặng của CB, CC; Nghiên cứu mở rộng phạm vi điều chỉnh một
số quy định về kiểm soát XĐLI.
1.2. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU Ở NƯỚC NGOÀI
Kiểm soát XĐLI trong hoạt động công vụ đã được nhiều tổ chức quốc
tế và nhà nghiên cứu nước ngoài đề cập. Nội dung chủ yếu được nghiên cứu ở
nước ngoài là các vấn đề lý luận về XĐLI, hệ thống pháp luật và kinh nghiệm
xây dựng, thực hiện pháp luật về kiểm soát XĐLI trong hoạt động công vụ ở
một số nước thành viên của một số tổ chức quốc tế.
1.2.1. Những công trình nghiên cứu các vấn đề lý luận về kiểm soát
xung đột lợi ích trong hoạt động công vụ
Về khái niệm hoạt động công vụ:
Theo tác giả Lucille Mairotte (trích dẫn trong sách Mấy vấn đề về công
vụ và công chức nước Cộng hòa Pháp của Trường Hành chính Quốc gia) cho
26
rằng công vụ như là một chức nghiệp, không phụ thuộc vào thể chế chính trị;
công chức là một nghề và chỉ có công chức mới thực thi công vụ [113, tr.4].
Về khái niệm XĐLI:
Một số công trình nước ngoài cũng đưa ra những định nghĩa khác nhau
về XĐLI.
Michael McDonald trong bài viết "Ethics and Conflicts of Interests"
(Đạo đức và XĐLI) đưa ra định nghĩa XĐLI là "tình huống" trong đó một
công chức có lợi ích cá nhân mà có thể ảnh hưởng đến tính khách quan trong
việc thực hiện nghĩa vụ công chức của họ [155].
Theo Tổ chức Minh bạch quốc tế, XĐLI là tình huống mà cá nhân hoặc
tổ chức phải đối mặt giữa yêu cầu công việc với những lợi ích cá nhân của
chính họ" [134, tr.1].
Theo ICAC, XĐLI đề cập đến mâu thuẫn giữa trách nhiệm, nghĩa vụ
phục vụ lợi ích công của một công chức và những lợi ích của cá nhân người
đó [135, tr.3].
Theo OECD, XĐLI là sự xung đột giữa nghĩa vụ công và lợi ích cá
nhân của một công chức [105, tr.6].
Ngoài ra, có thể tìm thấy định nghĩa XĐLI trong pháp luật của một số
quốc gia trên thế giới. Ví dụ, Luật XĐLI của Canada quy định: một công chức
ở vào vị thế XĐLI khi thực hiện một quyền hạn, nhiệm vụ hoặc chức năng
chính thức mà quyền hạn, nhiệm vụ, chức năng đó có thể tạo cơ hội để gia
tăng lợi ích của riêng họ hoặc của người thân, bạn bè hoặc một cá nhân khác
một cách sai trái. Luật phòng, chống XĐLI của Croatia định nghĩa XĐLI là:
Mâu thuẫn nảy sinh khi lợi ích cá nhân của CB, CC, VC trái với lợi ích công,
cụ thể trong các trường hợp lợi ích riêng của một CB, CC, VC ảnh hưởng đến
tính khách quan của người đó khi thực hiện công vụ.
Về các yếu tố cấu thành XĐLI
Theo Michael McDonald [155], XĐLI xuất hiện khi có ba yếu tố chính
đó là: (1) có lợi ích tư (hay lợi ích cá nhân), thường là lợi ích tài chính nhưng
cũng có thể là một loại lợi ích khác; (2) có nghĩa vụ công chức hay nghĩa vụ
có được dựa trên vị trí hay thẩm quyền được giao và (3) có sự can thiệp thiếu
khách quan vào quyết định chuyên môn.
27
Theo Tổ chức minh bạch quốc tế, ICAC và OECD, XĐLI hình thành khi
hội tụ các yếu tố như: (1) chủ thể thực hiện là công chức; (2) khách thể là lợi ích
cá nhân; (3) ảnh hưởng đến việc thực hiện trách nhiệm công [134; 135; 140].
Về phân loại XĐLI
Theo ICAC, XĐLI gồm 3 loại: (i) Xung đột thực tế (actual/real
conflict); (ii) Xung đột hiển nhiên (rõ ràng) (apparent conflict) (iii) Xung đột
tiềm ẩn (potential conflict) [135]. Trong khi đó, theo OECD, XĐLI chỉ gồm
02 loại là xung đột hiện hữu và xung đột tiềm ẩn [70; 140].
Về các biểu hiện của XĐLI
Theo một số chuyên gia, các dạng XĐLI phổ biến trong hoạt động công
vụ bao gồm [146]:
• Tuỳ tiện xử lý [công vụ] (Self-dealing)
• Nhận những lợi ích như quà tặng hay tài sản có giá trị đáng kể của
người khác để giúp người đó thăng tiến.
• Gây ảnh hưởng bất chính đến việc giải quyết công vụ của người khác.
• Sử dụng tài sản công, ví dụ như xe công, cho mục đích kinh doanh
của cá nhân.
• Sử dụng thông tin bí mật công vụ về các chính sách và dự án phát
triển để thu lợi ích cá nhân.
• Quan chức cấp cao nghỉ hưu nhận làm việc cho tổ chức, doanh nghiệp
hoạt động trên lĩnh vực mình từng phụ trách khi đương chức.
• Lạm dụng quyền lực để giúp người thân và khách hàng của mình
giành được hợp đồng đấu thầu của các cơ quan chính phủ.
• Dùng tiền bạc để mua chức vụ để được thăng tiến trong công việc.
Về mối quan hệ giữa XĐLI và tham nhũng
Các nghiên cứu trên thế giới về vấn đề này đều khẳng định mối liên hệ
chặt chẽ giữa XĐLI trong hoạt động công vụ và tham nhũng. Tuy nhiên, quan
điểm về tính chất của mối quan hệ này ít nhiều khác nhau. Trong khi có hầu
hết các nhà nghiên cứu khẳng định XĐLI trong hoạt động công vụ là tiền đề
dẫn tới tham nhũng (ví dụ, GS Paul Catchick - chuyên gia của Tổ chức An
ninh và Hợp tác châu Âu OSCE - xem tham nhũng là "cửa ngõ" hay "lối vào"
28
(gateway) của tham nhũng) [145] thì một số chuyên gia khác cho rằng XĐLI
trong hoạt động công vụ thực chất chính là tham nhũng xám (grey corruption)
[126] - một trong 3 dạng tham nhũng mà GS Heidenheimer nêu ra trong tác
phẩm nổi tiếng của ông về tham nhũng chính trị xuất bản năm 1978 (bao
gồm: (i) Tham nhũng trắng (white corruption); (ii) Tham nhũng xám (grey
corruption), và (iii). Tham nhũng đen (black corruption) [132].
1.2.2. Những công trình nghiên cứu về chiến lược và pháp luật
kiểm soát xung đột lợi ích trong hoạt động công vụ
Những công trình nghiên cứu về vấn đề này ở nước ngoài khá phong
phú, trong đó tiêu biểu có thể kể như sau:
- Cuốn sách Quản lý XĐLI trong dịch vụ công của OECD [101] nêu ra
các hướng dẫn về kiểm soát XĐLI trong khu vực công. Các hướng dẫn này
được xây dựng dựa trên việc tổng hợp, phân tích so sánh các quy định pháp
luật có liên quan của những quốc gia OECD như Úc, Canada, Pháp, Đức,
New Zealand, Ba Lan, Bồ Đào Nha, Mỹ …
- Cuốn sách Đấu tranh chống tham nhũng tại các nền kinh tế châu Á -
Thái Bình Dương của OECD và ADB (2007) [71] bao gồm các bài viết đề cập
đến một số biện pháp phòng ngừa XĐLI có hiệu quả đã được kiểm chứng ở
nhiều quốc gia.
- Cuốn sách Hành động chống tham nhũng ở khu vực châu Á - Thái
Bình Dương của ADB và OECD (2008) [47] đề cập đến các biện pháp và
thách thức trong phòng chống tham nhũng ở khu vực, trong đó bao gồm vấn
đề phòng ngừa và giải quyết XĐLI, đặc biệt là với những trường hợp liên
quan đến lợi ích công và tư của công chức.
- Cuốn sách Việc công, lợi ích tư: Bảo đảm trách nhiệm giải trình
thông qua công khai thu nhập, tài sản (nằm trong Bộ tài liệu sáng kiến thu hồi
tài sản thất thoát (StAR) của Ngân hàng Thế giới năm 2012) [68], chỉ ra rằng:
+ Các hệ thống phòng ngừa XĐLI thường được thiết kế để hợp tác với
công chức nhằm ngăn chặn những tình huống có nguy cơ phát sinh hành vi
thiếu đạo đức hay tiềm ẩn hành vi thiếu đạo đức.
29
+ Các quy định về XĐLI sẽ tạo ra hay bổ sung một khung hệ thống đạo
đức hướng dẫn công chức tránh được các tình huống mà trong đó XĐLI có
thể tạo ra kẽ hở cho những hành vi tham nhũng.
+ Mục đích của việc kê khai tài sản thu nhập là giúp người kê khai phát
hiện được các XĐLI tiềm tàng trước khi xung đột xảy ra.
+ Hệ thống XĐLI chú trọng đến phòng ngừa nhưng khi XĐLI thực sự
xảy ra cần có cơ quan và các biện pháp chế tài xử lý phù hợp
- Cuốn sách Tham nhũng và XĐLI: Tiếp cận từ góc độ luật so sánh của
Jean - Bernard Auby, Emmanuel Breen và Thomas Perroud [137], phân tích
các quy định về phòng chống XĐLI ở một số nước như Pháp, Anh, Tunisia,
Hy Lạp, Thổ Nhĩ Kỳ... và những nỗ lực trong vấn đề này của một số tổ chức
quốc tế như WTO, WB, OECD. Nghiên cứu chứng minh rằng chống XĐLI là
công việc khó khăn thậm chí cả với những tổ chức quốc tế như Liên minh
châu Âu, vì vậy, để chống XĐLI cần phải áp dụng nhiều biện pháp bao gồm
các biện pháp lập pháp, hành pháp, tư pháp.
- Cuốn sách Vấn đề việc làm sau khi cán bộ, công chức, viên chức rời
khỏi vị trí công tác: Các hoạt động thực tiễn tốt nhằm phòng ngừa XĐLI của
OECD [72] tổng hợp kết quả khảo sát những quy định về chống XĐLI tại 30
quốc gia thành viên tổ chức này. Nghiên cứu khẳng định hiện tượng di
chuyển công tác giữa hai khu vực công - tư tiềm ẩn rất nhiều nguy cơ XĐLI,
từ đó đưa ra các nguyên tắc và khung quy định về quản lý XĐLI sau khi CB,
CC, VC rời khỏi vị trí công tác. Nghiên cứu cũng cho thấy phần lớn các quốc
gia OECD đã xây dựng các chuẩn mực việc làm sau khi rời khỏi vị trí công
tác để phòng chống XĐLI trong khu vực công.
- Cuốn sách Quản lý XĐLI trong dịch vụ công: Hướng dẫn và khái quát
của OECD [141] tập hợp những hướng dẫn của tổ chức này về quản lý XĐLI
trong dịch vụ công, qua đó giúp các chính phủ xem xét và xây dựng những
chính sách toàn diện về XĐLI dành cho khu vực công phù hợp với thực tiễn.
Cuốn sách cũng cung cấp đánh giá tổng quan về kinh nghiệm của các nước
thành viên OECD như Canada, Italia, Pháp, Ba Lan, Hoa Kỳ, Đức... trong
quản lý XĐLI.
30
- Cuốn sách Tổng quan so sánh chính sách và thực tiễn XĐLI của 9
nước thành viên EU [142], cung cấp những thông tin toàn diện, có phân tích
so sánh chính sách và thực tiễn về quản lý XĐLI của 9 nước thành viên Liên
minh châu Âu, đồng thời nêu ra một số khuyến nghị với các nước thành viên
khác trong vấn đề này.
- Cuốn sách Bộ công cụ quản lý XĐLI trong khu vực công của ICAC
[134] cũng cấp những hướng dẫn cụ thể của ICAC về quản lý XĐLI trong khu
vực công. Tài liệu cũng nêu ra định nghĩa và phân loại các loại hình XĐLI.
1.3. ĐÁNH GIÁ TỔNG QUÁT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN
ĐỀ TÀI VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ SẼ ĐƯỢC LUẬN ÁN TIẾP TỤC NGHIÊN CỨU
1.3.1. Đánh giá tổng quát kết quả nghiên cứu liên quan đến đề tài
Khảo sát ở mục trên cho thấy, kết quả nghiên cứu của các công trình
khoa học trong và ngoài nước đã công bố về vấn đề này là rất lớn, có thể khái
quát như sau:
Một là, các công trình nghiên cứu trong và ngoài nước đã phân tích
khái niệm XĐLI từ nhiều góc độ khác nhau, qua đó nội hàm của khái niệm
XĐLI đã được xác định khá rõ, đồng thời đã phân biệt giữa hai khái niệm
XĐLI và tham nhũng.
Hai là, các công trình nghiên cứu trong và ngoài nước đã chứng minh
được ý nghĩa, vai trò của pháp luật về kiểm soát XĐLI trong hoạt động công
vụ với việc ngăn ngừa, xử lý những hành vi vi phạm pháp luật, bảo đảm sự
liêm chính của cơ quan nhà nước và CB, CC, VC nhà nước, nâng cao hiệu
quả quản trị nhà nước và PCTN…
Ba là, các công trình nghiên cứu ngoài nước đã khái quát hoá các quy
định pháp luật quốc tế và pháp luật của một số quốc gia, đặc biệt là các quốc
gia thành viên OECD, về kiểm soát XĐLI trong hoạt động công vụ, từ đó nêu
ra một số bài học kinh nghiệm và khuyến nghị chính sách với các quốc gia
trong việc hoàn thiện pháp luật về vấn đề này.
Bốn là, các công trình nghiên cứu trong nước đã khái quát hoá và bước
đầu phân tích, đánh giá các quy định pháp luật hiện hành của Việt Nam về
kiểm soát XĐLI trong hoạt động công vụ, trên cơ sở đó đã nêu ra một số tồn
tại, hạn chế và sơ bộ phân tích các nguyên nhân của những tồn tại, hạn chế đó.
31
Năm là, các công trình nghiên cứu trong nước đã đề xuất một số giải
pháp nhằm hoàn thiện pháp luật về kiểm soát XĐLI trong hoạt động công vụ
ở Việt Nam từ cách tiếp cận tổng thể đến các quy định cụ thể.
Mặc dù vậy, có thể thấy những kết quả nghiên cứu nêu trên, đặc biệt là
những nghiên cứu về tình hình ở Việt Nam, còn hạn chế và có tính tản mạn.
Hiện vẫn chưa có công trình khoa học nào nghiên cứu một cách toàn diện và
chuyên sâu về pháp luật kiểm soát XĐLI trong hoạt động công vụ ở Việt
Nam. Phần lớn các công trình nghiên cứu đã công bố có liên quan đến đề tài
mới chỉ đề cập đến một số khía cạnh của vấn đề XĐLI và mới chỉ dừng lại ở
việc mô tả và bình luận sơ bộ, chưa có những phân tích, kiến giải và đề xuất
có tính hệ thống, toàn diện và thuyết phục cao về đề tài.
1.3.2. Những kết quả nghiên cứu về đề tài mà luận án sẽ kế thừa
Luận án sẽ chọn lọc, kế thừa những kết quả nêu trên của các công trình
nghiên cứu đã được công bố, trong đó đặc biệt là về khái niệm XĐLI, khuôn
khổ pháp luật và kinh nghiệm quốc tế cũng như các quy định pháp luật Việt
Nam về kiểm soát XĐLI trong hoạt động công vụ. Bên cạnh đó, luận án cũng
sẽ tham khảo một số phân tích, đánh giá và đề xuất của các tác giả đi trước
liên quan đến việc hoàn thiện các quy định pháp luật hiện hành của Việt Nam
về kiểm soát XĐLI trong hoạt động công vụ.
1.3.3. Những vấn đề luận án tiếp tục nghiên cứu
Đồng thời với việc kế thừa kết quả của những công trình nghiên cứu đã
công bố về đề tài, luận án tiếp tục giải quyết các vấn đề mà chưa được các
công trình nghiên cứu đã công bố đề cập, hoặc đã đề cập nhưng chưa toàn
diện, đầy đủ và thuyết phục, cụ thể như sau:
Thứ nhất, về mặt lý luận
- Khái niệm, đặc điểm, nội dung và vai trò của pháp luật về kiểm soát XĐLI
trong hoạt động công vụ; các yếu tố ảnh hưởng và tiêu chí đánh giá mức độ hoàn
thiện của pháp luật về kiểm soát XĐLI trong hoạt động công vụ. Đây là những vấn
đề lý luận mà các công trình nghiên cứu hiện có chưa đề cập trực tiếp.
32
- Khuôn khổ pháp luật quốc tế, chiến lược và pháp luật của các quốc
gia khác về kiểm soát XĐLI trong hoạt động công vụ cùng những giá trị mà
Việt Nam có thể tham khảo cho việc hoàn thiện pháp luật về kiểm soát XĐLI
trong hoạt động công vụ. Đây là những vấn đề lý luận mà một số công trình
nghiên cứu khác đã đề cập nhưng còn sơ sài, thiếu toàn diện, hệ thống.
Thứ hai, về thực tiễn
- Tổng quan quá trình phát triển của pháp luật về kiểm soát XĐLI trong
hoạt động công vụ ở Việt Nam cùng bối cảnh và những yếu tố tác động đến
sự phát triển đó. Đây là những vấn đề thực tiễn mà các công trình nghiên cứu
hiện có chưa đề cập trực tiếp.
- Phân tích, đánh giá toàn diện thực trạng pháp luật về kiểm soát XĐLI
trong hoạt động công vụ ở Việt Nam theo các tiêu chí đã được xác định ở
phần lý luận; chỉ ra những ưu điểm, hạn chế và phân tích nguyên nhân của
những ưu điểm, hạn chế đó. Đây là những vấn đề thực tiễn mà một số công
trình nghiên cứu khác đã đề cập nhưng còn thiếu toàn diện và chuyên sâu.
- Luận chứng các quan điểm và đề xuất những giải pháp hoàn thiện
pháp luật về kiểm soát XĐLI trong hoạt động công vụ ở Việt Nam hiện nay.
Đây cũng là những vấn đề thực tiễn mà một số công trình nghiên cứu khác đã
đề cập nhưng mới chỉ ở mức độ khái quát, gợi mở.
1.4. GIẢ THUYẾT KHOA HỌC, CÂU HỎI NGHIÊN CỨU VÀ ĐỊNH
HƯỚNG NGHIÊN CỨU CỦA LUẬN ÁN
1.4.1. Giả thuyết khoa học
Từ những phân tích tổng quan ở mục trên và nghiên cứu thực trạng
pháp luật kiểm soát XĐLI trong hoạt động công vụ ở Việt Nam, tác giả nêu ra
giả thuyết khoa học của luận án như sau: Việt Nam đã có những quy phạm
pháp luật về kiểm soát XĐLI trong hoạt động công vụ, song khuôn khổ pháp
luật hiện hành về vấn đề này vẫn còn nhiều bất cập, vì vậy hiệu quả kiểm soát
XĐLI trong hoạt động công vụ ở nước ta còn rất hạn chế. Để hoàn thiện
khuôn khổ pháp luật về kiểm soát XĐLI trong hoạt động công vụ ở nước ta,
33
cần nhận thức rõ ý nghĩa, tầm quan trọng của vấn đề này, từ đó tiến hành rà
soát, sửa đổi, bổ sung các quy định pháp luật có liên quan, đặc biệt là các
quy định về nhận diện XĐLI trong hoạt động công vụ, quy định về phòng
ngừa, phát hiện và xử lý XĐLI trong hoạt động công vụ.
1.4.2. Câu hỏi nghiên cứu
Từ những phân tích tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề
tài, tác giả xác định một câu hỏi nghiên cứu lớn, có tính bao trùm của luận án
và ba câu hỏi nghiên cứu cụ thể cần giải đáp, tương ứng với ba phần chính
của luận án.
Câu hỏi nghiên cứu lớn đó là: Làm thế nào để pháp luật trở thành công
cụ hiệu quả trong việc kiểm soát XĐLI trong hoạt động công vụ ở Việt Nam?
Các câu hỏi nghiên cứu cụ thể đó là:
(1) Cơ sở lý luận cho việc kiểm soát XĐLI trong hoạt động công vụ ở
các quốc gia là gì?
(2) Khuôn khổ pháp luật hiện hành của Việt Nam phù hợp đến mức độ nào
với yêu cầu thực tiễn trong nước về kiểm soát XĐLI trong hoạt động công vụ?
(3) Cần sửa đổi, bổ sung như thế nào để pháp luật trở thành công cụ
hiệu quả trong việc kiểm soát XĐLI trong hoạt động công vụ ở Việt Nam?
1.4.3. Định hướng nghiên cứu của luận án
Trên cơ sở giả thuyết khoa học và các câu hỏi nghiên cứu đã được xác
định, đồng thời kế thừa kết quả nghiên cứu trong và ngoài nước liên quan đến
đề tài, luận án được triển khai theo định hướng như sau:
Trước hết, xây dựng cơ sở lý luận khoa học cho việc hoàn thiện pháp
luật về kiểm soát XĐLI trong hoạt động công vụ ở Việt Nam. Việc này được
thực hiện bằng cách phân tích các lý thuyết, cách tiếp cận, các quy định pháp
luật quốc tế và kinh nghiệm tốt của một số quốc gia để khái quát hoá những
chiến lược, biện pháp pháp lý đang được các tổ chức quốc tế khuyến nghị và
các quốc gia trên thế giới áp dụng một cách phổ biến để kiểm soát XĐLI
trong hoạt động công vụ, từ đó rút ra những giá trị mà Việt Nam cần và có thể
34
tham khảo, áp dụng. Hoạt động này được thực hiện ở chương 2 của luận án,
gắn với việc giải quyết câu hỏi nghiên cứu cụ thể (1) đã nêu ở trên.
Tiếp theo, đánh giá khuôn khổ pháp luật hiện hành về kiểm soát
XĐLI trong hoạt động công vụ của Việt Nam nhằm xác định những điểm
bất cập, hạn chế và nguyên nhân của những bất cập, hạn chế đó. Việc đánh
giá dựa trên việc phân tích đối chiếu với cơ sở lý luận khoa học đã được
xác định, kết hợp với việc phân tích những dữ liệu, số liệu cho thấy mức độ
hiệu quả trong thực tế của các quy định pháp luật hiện hành về kiểm soát
XĐLI trong hoạt động công vụ của Việt Nam. Hoạt động này được thực
hiện ở chương 3 của luận án, gắn với việc giải quyết câu hỏi nghiên cứu cụ
thể (2) đã nêu ở trên.
Cuối cùng là xác định, đề xuất cách tiếp cận và những giải pháp lập
pháp, đặc biệt là những giải pháp mang tính chiến lược, để hoàn thiện pháp luật
trở thành công cụ hiệu quả trong kiểm soát XĐLI trong hoạt động công vụ ở
Việt Nam. Việc này được thực hiện trên cơ sở vận dụng những lý luận khoa học
đã được xác định để giải quyết những bất cập, hạn chế trong các quy định pháp
luật hiện hành về kiểm soát XĐLI trong hoạt động công vụ của Việt Nam.
Hoạt động này được thực hiện ở chương cuối cùng (Chương 4) của luận án,
gắn với việc giải quyết câu hỏi nghiên cứu cụ thể (3) đã nêu ở trên.
35
Kết luận Chương 1
Qua những trình bày, phân tích tại Chương 1, tác giả rút ra một số nhận
định cơ bản như sau:
Thứ nhất, việc nghiên cứu pháp luật về kiểm soát XĐLI trong hoạt
động công vụ ở Việt Nam còn nhiều hạn chế, xét cả về mặt số lượng và mức
độ chuyên sâu. Các công trình nghiên cứu trong nước hiện mới chỉ đề cập và
phân tích một số nội dung của pháp luật về kiểm soát XĐLI trong hoạt động
công vụ; chưa hình thành được cơ sở lý luận khoa học hoàn chỉnh cũng như
chưa xác định được những tiêu chí hoàn thiện pháp luật về kiểm soát XĐLI
trong hoạt động công vụ để từ đó định hình một chiến lược và hệ thống giải
pháp hoàn thiện, từ đó nâng cao hiệu quả của pháp luật trong kiểm soát XĐLI
trong hoạt động công vụ.
Thứ hai, các công trình nghiên cứu ở ngoài nước tuy phong phú nhưng
vẫn chưa nêu ra cách tiếp cận về kiểm soát XĐLI trong hoạt động công vụ có
tính đặc thù phù hợp với điều kiện, hoàn cảnh của các nước đang phát triển và
đang trong quá trình chuyển đổi nền kinh tế từ kế hoạch hoá tập trung bao cấp
sang kinh tế thị trường như Việt Nam. Thêm vào đó, các công trình nghiên
cứu ở nước ngoài chủ yếu tập trung vào việc kiểm soát XĐLI trong pháp luật
quốc tế và pháp luật của các quốc gia khác, chưa đề cập đến việc kiểm soát
XĐLI trong hoạt động công vụ ở Việt Nam, trong khi đây là trọng tâm nghiên
cứu của luận án.
Thứ ba, luận án có thể kế thừa những kết quả nghiên cứu liên quan đến
đề tài đã được các tác giả khác công bố, cụ thể như khái niệm, nội dung của
việc kiểm soát XĐLI trong hoạt động công vụ, kinh nghiệm quốc tế trong
kiểm soát XĐLI trong hoạt động công vụ, khái quát khuôn khổ pháp luật và
thực tiễn kiểm soát XĐLI trong hoạt động công vụ ở Việt Nam; song cần tiếp
tục phân tích làm rõ hơn những vấn đề liên quan đến đề tài mà đã được các
36
nghiên cứu khác đề cập nhưng chưa được giải quyết thấu đáo, cụ thể như các
vấn đề lý luận, pháp lý về kiểm soát XĐLI trong hoạt động công vụ ở trong
nước; những thách thức và yêu cầu đặc thù với việc kiểm soát XĐLI trong
hoạt động công vụ của các quốc gia có nền kinh tế chuyển đổi từ kế hoạch
hoá tập trung bao cấp sang nền kinh tế thị trường. Đặc biệt, luận án cần tập
trung giải quyết những vấn đề liên quan đến đề tài nhưng chưa được các
nghiên cứu khác đề cập, trong đó bao gồm: Cơ sở lý luận khoa học cho việc
hoàn thiện pháp luật về kiểm soát XĐLI trong hoạt động công vụ ở Việt Nam;
đánh giá toàn diện khuôn khổ pháp luật hiện hành về kiểm soát XĐLI trong
hoạt động công vụ của Việt Nam; xác định cách tiếp cận và những giải pháp
lập pháp hoàn thiện pháp luật về kiểm soát XĐLI trong hoạt động công vụ
của Việt Nam.
37
Chương 2
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VỀ
KIỂM SOÁT XUNG ĐỘT LỢI ÍCH TRONG HOẠT ĐỘNG CÔNG VỤ
2.1. KHÁI NIỆM, ĐẶC ĐIỂM CỦA PHÁP LUẬT VỀ KIỂM SOÁT XUNG
ĐỘT LỢI ÍCH TRONG HOẠT ĐỘNG CÔNG VỤ
2.1.1. Khái niệm pháp luật về kiểm soát xung đột lợi ích trong hoạt
động công vụ
Để xây dựng khái niệm pháp luật về kiểm soát XĐLI trong hoạt động
công vụ, cần làm rõ nội hàm của "kiểm soát XĐLI trong hoạt động công vụ".
Điều này đòi hỏi phải phân tích một số khái niệm liên quan như công vụ, hoạt
động công vụ, XĐLI và kiểm soát XĐLI trong hoạt động công vụ.
2.1.1.1. Khái niệm hoạt động công vụ và xung đột lợi ích trong hoạt
động công vụ
* Công vụ và hoạt động công vụ
Khái niệm công vụ và hoạt động công vụ đã được đề cập và phân tích
bởi nhiều tác giả trong và ngoài nước.
Về công vụ, theo Từ điển Tiếng Việt, công vụ được hiểu là việc công
[121]. Giáo trình Luật Hành chính Việt Nam định nghĩa công vụ được là "…
hoạt động của mọi người "làm việc công" nghĩa là hoạt động của mọi CB,
CC, VC làm việc trong mọi tổ chức cấu thành của hệ thống chính trị nước ta,
phục vụ các công việc chung của xã hội" [124, tr.256]. Còn theo các tác giả
Viện Nghiên cứu hành chính (Học viện Hành chính quốc gia) thì công vụ là
một dạng của lao động xã hội, chủ yếu do các công chức, viên chức nhà nước
thực hiện, được điều chỉnh bởi ý chí nhà nước, nhằm thực hiện các nhiệm vụ,
chức năng của Nhà nước, phục vụ lợi ích nhà nước và gắn bởi quyền lực nhà
nước, nhân danh nhà nước [122].
Nhìn ra các nước khác, theo Từ điển Hành chính công của Nam Phi thì:
Công vụ bao gồm các cơ quan khác nhau của Chính phủ như các
bộ, ngành của cả nước, các tổ chức doanh nghiệp, các tập đoàn và
doanh nghiệp của Chính phủ là các cơ quan chịu trách nhiệm về
38
việc tạo điều kiện và thực thi pháp luật, chính sách công và các
quyết định của Chính phủ. Đôi khi công vụ được dùng cụ thể đối
với các viên chức dân sự của Chính phủ là những người có được
công ăn việc làm thông qua các tiêu chí phi chính trị và các kỳ sát
hạch của hệ thống công ích [154].
Còn theo tác giả Lucille Mairotte thì:
Công vụ bao gồm toàn bộ những người được nhà nước hoặc cộng
đồng lãnh thổ (công xã, vùng, tỉnh) bổ nhiệm vào một công việc
thường xuyên trong một công sở hay một công sở tự quản, kể cả
các bệnh viện và được thực thụ vào một trong những ngạch của nền
hành chính công. Những người thuộc hệ thống công vụ này mang
đầy đủ tư cách của một công chức [113, tr.4].
Về hoạt động công vụ, theo tác giả Đào Trọng Tuyến, đây là ''chức
năng tổ chức và hoạt động quản lý nhà nước nhằm ổn định, phát triển xã hội
và đời sống công dân thông qua các công sở, đơn vị phục vụ và toàn thể công
nhân viên nhà nước" [112, tr.135]. Còn theo tác giả Nguyễn Quốc Sửu, hoạt
động công vụ là những hoạt động hay một mặt hoạt động có tính tổ chức,
quyền lực pháp lý của Nhà nước, được phân biệt với các hoạt động khác trong
xã hội như sản xuất vật chất, sáng tạo giá trị tinh thần và hoạt động phục vụ
trong các tổ chức chính trị - xã hội bởi sự gắn bó chặt chẽ của công vụ nhà
nước với quyền lực nhà nước [96, tr.50].
Như vậy, có thể thấy chưa có sự thống nhất hoàn toàn trong cách hiểu
về công vụ và hoạt động công vụ trong các công trình nghiên cứu nêu trên.
Nếu như trong các công trình nghiên cứu của tác giả nước ngoài, công vụ
được coi như là một chức nghiệp, một nhiệm vụ của công chức và chỉ có công
chức mới thực thi công vụ thì các tác giả trong nước có xu hướng cho rằng,
chủ thể thực hiện hoạt động công vụ ngoài công chức nhà nước còn bao gồm
những đối tượng khác có hoạt động được nhà nước uỷ quyền, ví dụ như cán
bộ của các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức phi chính phủ… Bên cạnh đó,
nếu như các tác giả nước ngoài cho rằng hoạt động công vụ không phụ thuộc
vào sự thay đổi của chế độ chính trị thì các tác giả trong nước có xu hướng
Pháp luật về kiểm soát xung đột lợi ích trong hoạt động công vụ, HAY
Pháp luật về kiểm soát xung đột lợi ích trong hoạt động công vụ, HAY
Pháp luật về kiểm soát xung đột lợi ích trong hoạt động công vụ, HAY
Pháp luật về kiểm soát xung đột lợi ích trong hoạt động công vụ, HAY
Pháp luật về kiểm soát xung đột lợi ích trong hoạt động công vụ, HAY
Pháp luật về kiểm soát xung đột lợi ích trong hoạt động công vụ, HAY
Pháp luật về kiểm soát xung đột lợi ích trong hoạt động công vụ, HAY
Pháp luật về kiểm soát xung đột lợi ích trong hoạt động công vụ, HAY
Pháp luật về kiểm soát xung đột lợi ích trong hoạt động công vụ, HAY
Pháp luật về kiểm soát xung đột lợi ích trong hoạt động công vụ, HAY
Pháp luật về kiểm soát xung đột lợi ích trong hoạt động công vụ, HAY
Pháp luật về kiểm soát xung đột lợi ích trong hoạt động công vụ, HAY
Pháp luật về kiểm soát xung đột lợi ích trong hoạt động công vụ, HAY
Pháp luật về kiểm soát xung đột lợi ích trong hoạt động công vụ, HAY
Pháp luật về kiểm soát xung đột lợi ích trong hoạt động công vụ, HAY
Pháp luật về kiểm soát xung đột lợi ích trong hoạt động công vụ, HAY
Pháp luật về kiểm soát xung đột lợi ích trong hoạt động công vụ, HAY
Pháp luật về kiểm soát xung đột lợi ích trong hoạt động công vụ, HAY
Pháp luật về kiểm soát xung đột lợi ích trong hoạt động công vụ, HAY
Pháp luật về kiểm soát xung đột lợi ích trong hoạt động công vụ, HAY
Pháp luật về kiểm soát xung đột lợi ích trong hoạt động công vụ, HAY
Pháp luật về kiểm soát xung đột lợi ích trong hoạt động công vụ, HAY
Pháp luật về kiểm soát xung đột lợi ích trong hoạt động công vụ, HAY
Pháp luật về kiểm soát xung đột lợi ích trong hoạt động công vụ, HAY
Pháp luật về kiểm soát xung đột lợi ích trong hoạt động công vụ, HAY
Pháp luật về kiểm soát xung đột lợi ích trong hoạt động công vụ, HAY
Pháp luật về kiểm soát xung đột lợi ích trong hoạt động công vụ, HAY
Pháp luật về kiểm soát xung đột lợi ích trong hoạt động công vụ, HAY
Pháp luật về kiểm soát xung đột lợi ích trong hoạt động công vụ, HAY
Pháp luật về kiểm soát xung đột lợi ích trong hoạt động công vụ, HAY
Pháp luật về kiểm soát xung đột lợi ích trong hoạt động công vụ, HAY
Pháp luật về kiểm soát xung đột lợi ích trong hoạt động công vụ, HAY
Pháp luật về kiểm soát xung đột lợi ích trong hoạt động công vụ, HAY
Pháp luật về kiểm soát xung đột lợi ích trong hoạt động công vụ, HAY
Pháp luật về kiểm soát xung đột lợi ích trong hoạt động công vụ, HAY
Pháp luật về kiểm soát xung đột lợi ích trong hoạt động công vụ, HAY
Pháp luật về kiểm soát xung đột lợi ích trong hoạt động công vụ, HAY
Pháp luật về kiểm soát xung đột lợi ích trong hoạt động công vụ, HAY
Pháp luật về kiểm soát xung đột lợi ích trong hoạt động công vụ, HAY
Pháp luật về kiểm soát xung đột lợi ích trong hoạt động công vụ, HAY
Pháp luật về kiểm soát xung đột lợi ích trong hoạt động công vụ, HAY
Pháp luật về kiểm soát xung đột lợi ích trong hoạt động công vụ, HAY
Pháp luật về kiểm soát xung đột lợi ích trong hoạt động công vụ, HAY
Pháp luật về kiểm soát xung đột lợi ích trong hoạt động công vụ, HAY
Pháp luật về kiểm soát xung đột lợi ích trong hoạt động công vụ, HAY
Pháp luật về kiểm soát xung đột lợi ích trong hoạt động công vụ, HAY
Pháp luật về kiểm soát xung đột lợi ích trong hoạt động công vụ, HAY
Pháp luật về kiểm soát xung đột lợi ích trong hoạt động công vụ, HAY
Pháp luật về kiểm soát xung đột lợi ích trong hoạt động công vụ, HAY
Pháp luật về kiểm soát xung đột lợi ích trong hoạt động công vụ, HAY
Pháp luật về kiểm soát xung đột lợi ích trong hoạt động công vụ, HAY
Pháp luật về kiểm soát xung đột lợi ích trong hoạt động công vụ, HAY
Pháp luật về kiểm soát xung đột lợi ích trong hoạt động công vụ, HAY
Pháp luật về kiểm soát xung đột lợi ích trong hoạt động công vụ, HAY
Pháp luật về kiểm soát xung đột lợi ích trong hoạt động công vụ, HAY
Pháp luật về kiểm soát xung đột lợi ích trong hoạt động công vụ, HAY
Pháp luật về kiểm soát xung đột lợi ích trong hoạt động công vụ, HAY
Pháp luật về kiểm soát xung đột lợi ích trong hoạt động công vụ, HAY
Pháp luật về kiểm soát xung đột lợi ích trong hoạt động công vụ, HAY
Pháp luật về kiểm soát xung đột lợi ích trong hoạt động công vụ, HAY
Pháp luật về kiểm soát xung đột lợi ích trong hoạt động công vụ, HAY
Pháp luật về kiểm soát xung đột lợi ích trong hoạt động công vụ, HAY
Pháp luật về kiểm soát xung đột lợi ích trong hoạt động công vụ, HAY
Pháp luật về kiểm soát xung đột lợi ích trong hoạt động công vụ, HAY
Pháp luật về kiểm soát xung đột lợi ích trong hoạt động công vụ, HAY
Pháp luật về kiểm soát xung đột lợi ích trong hoạt động công vụ, HAY
Pháp luật về kiểm soát xung đột lợi ích trong hoạt động công vụ, HAY
Pháp luật về kiểm soát xung đột lợi ích trong hoạt động công vụ, HAY
Pháp luật về kiểm soát xung đột lợi ích trong hoạt động công vụ, HAY
Pháp luật về kiểm soát xung đột lợi ích trong hoạt động công vụ, HAY
Pháp luật về kiểm soát xung đột lợi ích trong hoạt động công vụ, HAY
Pháp luật về kiểm soát xung đột lợi ích trong hoạt động công vụ, HAY
Pháp luật về kiểm soát xung đột lợi ích trong hoạt động công vụ, HAY
Pháp luật về kiểm soát xung đột lợi ích trong hoạt động công vụ, HAY
Pháp luật về kiểm soát xung đột lợi ích trong hoạt động công vụ, HAY
Pháp luật về kiểm soát xung đột lợi ích trong hoạt động công vụ, HAY
Pháp luật về kiểm soát xung đột lợi ích trong hoạt động công vụ, HAY
Pháp luật về kiểm soát xung đột lợi ích trong hoạt động công vụ, HAY
Pháp luật về kiểm soát xung đột lợi ích trong hoạt động công vụ, HAY
Pháp luật về kiểm soát xung đột lợi ích trong hoạt động công vụ, HAY
Pháp luật về kiểm soát xung đột lợi ích trong hoạt động công vụ, HAY
Pháp luật về kiểm soát xung đột lợi ích trong hoạt động công vụ, HAY
Pháp luật về kiểm soát xung đột lợi ích trong hoạt động công vụ, HAY
Pháp luật về kiểm soát xung đột lợi ích trong hoạt động công vụ, HAY
Pháp luật về kiểm soát xung đột lợi ích trong hoạt động công vụ, HAY
Pháp luật về kiểm soát xung đột lợi ích trong hoạt động công vụ, HAY
Pháp luật về kiểm soát xung đột lợi ích trong hoạt động công vụ, HAY
Pháp luật về kiểm soát xung đột lợi ích trong hoạt động công vụ, HAY
Pháp luật về kiểm soát xung đột lợi ích trong hoạt động công vụ, HAY
Pháp luật về kiểm soát xung đột lợi ích trong hoạt động công vụ, HAY
Pháp luật về kiểm soát xung đột lợi ích trong hoạt động công vụ, HAY
Pháp luật về kiểm soát xung đột lợi ích trong hoạt động công vụ, HAY
Pháp luật về kiểm soát xung đột lợi ích trong hoạt động công vụ, HAY
Pháp luật về kiểm soát xung đột lợi ích trong hoạt động công vụ, HAY
Pháp luật về kiểm soát xung đột lợi ích trong hoạt động công vụ, HAY
Pháp luật về kiểm soát xung đột lợi ích trong hoạt động công vụ, HAY
Pháp luật về kiểm soát xung đột lợi ích trong hoạt động công vụ, HAY
Pháp luật về kiểm soát xung đột lợi ích trong hoạt động công vụ, HAY
Pháp luật về kiểm soát xung đột lợi ích trong hoạt động công vụ, HAY
Pháp luật về kiểm soát xung đột lợi ích trong hoạt động công vụ, HAY
Pháp luật về kiểm soát xung đột lợi ích trong hoạt động công vụ, HAY
Pháp luật về kiểm soát xung đột lợi ích trong hoạt động công vụ, HAY
Pháp luật về kiểm soát xung đột lợi ích trong hoạt động công vụ, HAY
Pháp luật về kiểm soát xung đột lợi ích trong hoạt động công vụ, HAY
Pháp luật về kiểm soát xung đột lợi ích trong hoạt động công vụ, HAY
Pháp luật về kiểm soát xung đột lợi ích trong hoạt động công vụ, HAY
Pháp luật về kiểm soát xung đột lợi ích trong hoạt động công vụ, HAY
Pháp luật về kiểm soát xung đột lợi ích trong hoạt động công vụ, HAY
Pháp luật về kiểm soát xung đột lợi ích trong hoạt động công vụ, HAY
Pháp luật về kiểm soát xung đột lợi ích trong hoạt động công vụ, HAY
Pháp luật về kiểm soát xung đột lợi ích trong hoạt động công vụ, HAY
Pháp luật về kiểm soát xung đột lợi ích trong hoạt động công vụ, HAY
Pháp luật về kiểm soát xung đột lợi ích trong hoạt động công vụ, HAY
Pháp luật về kiểm soát xung đột lợi ích trong hoạt động công vụ, HAY
Pháp luật về kiểm soát xung đột lợi ích trong hoạt động công vụ, HAY
Pháp luật về kiểm soát xung đột lợi ích trong hoạt động công vụ, HAY
Pháp luật về kiểm soát xung đột lợi ích trong hoạt động công vụ, HAY
Pháp luật về kiểm soát xung đột lợi ích trong hoạt động công vụ, HAY
Pháp luật về kiểm soát xung đột lợi ích trong hoạt động công vụ, HAY
Pháp luật về kiểm soát xung đột lợi ích trong hoạt động công vụ, HAY
Pháp luật về kiểm soát xung đột lợi ích trong hoạt động công vụ, HAY
Pháp luật về kiểm soát xung đột lợi ích trong hoạt động công vụ, HAY
Pháp luật về kiểm soát xung đột lợi ích trong hoạt động công vụ, HAY
Pháp luật về kiểm soát xung đột lợi ích trong hoạt động công vụ, HAY
Pháp luật về kiểm soát xung đột lợi ích trong hoạt động công vụ, HAY
Pháp luật về kiểm soát xung đột lợi ích trong hoạt động công vụ, HAY
Pháp luật về kiểm soát xung đột lợi ích trong hoạt động công vụ, HAY
Pháp luật về kiểm soát xung đột lợi ích trong hoạt động công vụ, HAY
Pháp luật về kiểm soát xung đột lợi ích trong hoạt động công vụ, HAY
Pháp luật về kiểm soát xung đột lợi ích trong hoạt động công vụ, HAY
Pháp luật về kiểm soát xung đột lợi ích trong hoạt động công vụ, HAY
Pháp luật về kiểm soát xung đột lợi ích trong hoạt động công vụ, HAY
Pháp luật về kiểm soát xung đột lợi ích trong hoạt động công vụ, HAY
Pháp luật về kiểm soát xung đột lợi ích trong hoạt động công vụ, HAY

More Related Content

What's hot

Cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa từ thực tiễn huyện hoài nhơn,...
Cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa từ thực tiễn huyện hoài nhơn,...Cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa từ thực tiễn huyện hoài nhơn,...
Cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa từ thực tiễn huyện hoài nhơn,...nataliej4
 
7. quyen 3
7. quyen 37. quyen 3
7. quyen 3NhnTrn71
 
Chuyên đề pháp luật cạnh tranh ở việt nam – thực trạng và giải pháp hoàn thiện
Chuyên đề pháp luật cạnh tranh ở việt nam – thực trạng và giải pháp hoàn thiệnChuyên đề pháp luật cạnh tranh ở việt nam – thực trạng và giải pháp hoàn thiện
Chuyên đề pháp luật cạnh tranh ở việt nam – thực trạng và giải pháp hoàn thiệnnataliej4
 
Pháp luật về công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên từ thực tiễn thành ph...
Pháp luật về công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên từ thực tiễn thành ph...Pháp luật về công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên từ thực tiễn thành ph...
Pháp luật về công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên từ thực tiễn thành ph...anh hieu
 
LUẬN VĂN PHÁP LUẬT VỀ CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN MỘT THÀNH VIÊN TỪ THỰC TIỄN...
LUẬN VĂN PHÁP LUẬT VỀ CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN MỘT THÀNH VIÊN TỪ THỰC TIỄN...LUẬN VĂN PHÁP LUẬT VỀ CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN MỘT THÀNH VIÊN TỪ THỰC TIỄN...
LUẬN VĂN PHÁP LUẬT VỀ CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN MỘT THÀNH VIÊN TỪ THỰC TIỄN...KhoTi1
 

What's hot (18)

Cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa từ thực tiễn huyện hoài nhơn,...
Cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa từ thực tiễn huyện hoài nhơn,...Cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa từ thực tiễn huyện hoài nhơn,...
Cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa từ thực tiễn huyện hoài nhơn,...
 
Luận văn: Pháp luật về thuế thu nhập cá nhân tỉnh Thái Bình, HAY
Luận văn: Pháp luật về thuế thu nhập cá nhân tỉnh Thái Bình, HAYLuận văn: Pháp luật về thuế thu nhập cá nhân tỉnh Thái Bình, HAY
Luận văn: Pháp luật về thuế thu nhập cá nhân tỉnh Thái Bình, HAY
 
Luận văn: Pháp luật kinh doanh có điều kiện về an ninh trật tự, HAY
Luận văn: Pháp luật kinh doanh có điều kiện về an ninh trật tự, HAYLuận văn: Pháp luật kinh doanh có điều kiện về an ninh trật tự, HAY
Luận văn: Pháp luật kinh doanh có điều kiện về an ninh trật tự, HAY
 
Luận án: Bảo đảm cạnh tranh trong đấu thầu xây lắp theo luật
Luận án: Bảo đảm cạnh tranh trong đấu thầu xây lắp theo luậtLuận án: Bảo đảm cạnh tranh trong đấu thầu xây lắp theo luật
Luận án: Bảo đảm cạnh tranh trong đấu thầu xây lắp theo luật
 
Luận văn: Đăng ký, sử dụng tên doanh nghiệp theo pháp luật, 9đ
Luận văn: Đăng ký, sử dụng tên doanh nghiệp theo pháp luật, 9đLuận văn: Đăng ký, sử dụng tên doanh nghiệp theo pháp luật, 9đ
Luận văn: Đăng ký, sử dụng tên doanh nghiệp theo pháp luật, 9đ
 
7. quyen 3
7. quyen 37. quyen 3
7. quyen 3
 
Chuyên đề pháp luật cạnh tranh ở việt nam – thực trạng và giải pháp hoàn thiện
Chuyên đề pháp luật cạnh tranh ở việt nam – thực trạng và giải pháp hoàn thiệnChuyên đề pháp luật cạnh tranh ở việt nam – thực trạng và giải pháp hoàn thiện
Chuyên đề pháp luật cạnh tranh ở việt nam – thực trạng và giải pháp hoàn thiện
 
Luận văn: Pháp luật về tên thương mại của doanh nghiệp, HOT
Luận văn: Pháp luật về tên thương mại của doanh nghiệp, HOTLuận văn: Pháp luật về tên thương mại của doanh nghiệp, HOT
Luận văn: Pháp luật về tên thương mại của doanh nghiệp, HOT
 
Luận văn: Pháp luật kiểm soát tập trung kinh tế ở Việt Nam
Luận văn: Pháp luật kiểm soát tập trung kinh tế ở Việt NamLuận văn: Pháp luật kiểm soát tập trung kinh tế ở Việt Nam
Luận văn: Pháp luật kiểm soát tập trung kinh tế ở Việt Nam
 
Pháp luật về công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên từ thực tiễn thành ph...
Pháp luật về công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên từ thực tiễn thành ph...Pháp luật về công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên từ thực tiễn thành ph...
Pháp luật về công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên từ thực tiễn thành ph...
 
Đề tài: Pháp luật về tuyển dụng lao động trong cơ quan nhà nước
Đề tài: Pháp luật về tuyển dụng lao động trong cơ quan nhà nướcĐề tài: Pháp luật về tuyển dụng lao động trong cơ quan nhà nước
Đề tài: Pháp luật về tuyển dụng lao động trong cơ quan nhà nước
 
Luận văn: Bảo đảm quyền tự do kinh doanh theo Luật doanh nghiệp
Luận văn: Bảo đảm quyền tự do kinh doanh theo Luật doanh nghiệpLuận văn: Bảo đảm quyền tự do kinh doanh theo Luật doanh nghiệp
Luận văn: Bảo đảm quyền tự do kinh doanh theo Luật doanh nghiệp
 
Luận văn: Chế độ pháp lý về hợp đồng dịch vụ tại công ty Mộc Dũng
Luận văn: Chế độ pháp lý về hợp đồng dịch vụ tại công ty Mộc Dũng Luận văn: Chế độ pháp lý về hợp đồng dịch vụ tại công ty Mộc Dũng
Luận văn: Chế độ pháp lý về hợp đồng dịch vụ tại công ty Mộc Dũng
 
Luận văn: Pháp luật về công ty TNHH một thành viên tại Hà Nội
Luận văn: Pháp luật về công ty TNHH một thành viên tại Hà NộiLuận văn: Pháp luật về công ty TNHH một thành viên tại Hà Nội
Luận văn: Pháp luật về công ty TNHH một thành viên tại Hà Nội
 
LUẬN VĂN PHÁP LUẬT VỀ CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN MỘT THÀNH VIÊN TỪ THỰC TIỄN...
LUẬN VĂN PHÁP LUẬT VỀ CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN MỘT THÀNH VIÊN TỪ THỰC TIỄN...LUẬN VĂN PHÁP LUẬT VỀ CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN MỘT THÀNH VIÊN TỪ THỰC TIỄN...
LUẬN VĂN PHÁP LUẬT VỀ CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN MỘT THÀNH VIÊN TỪ THỰC TIỄN...
 
Đảng Cộng sản xây dựng đội ngũ cán bộ tư pháp từ 2001 đến 2011
Đảng Cộng sản xây dựng đội ngũ cán bộ tư pháp từ 2001 đến 2011Đảng Cộng sản xây dựng đội ngũ cán bộ tư pháp từ 2001 đến 2011
Đảng Cộng sản xây dựng đội ngũ cán bộ tư pháp từ 2001 đến 2011
 
Đăng ký thành lập doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, 9đ
Đăng ký thành lập doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, 9đĐăng ký thành lập doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, 9đ
Đăng ký thành lập doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, 9đ
 
Luận văn: Đăng ký kinh doanh theo Luật Doanh nghiệp 2014, 9đ
Luận văn: Đăng ký kinh doanh theo Luật Doanh nghiệp 2014, 9đLuận văn: Đăng ký kinh doanh theo Luật Doanh nghiệp 2014, 9đ
Luận văn: Đăng ký kinh doanh theo Luật Doanh nghiệp 2014, 9đ
 

Similar to Pháp luật về kiểm soát xung đột lợi ích trong hoạt động công vụ, HAY

Pháp luật về quản lý công chức cơ quan ngang bộ ở Việt Nam, HAY - Gửi miễn ph...
Pháp luật về quản lý công chức cơ quan ngang bộ ở Việt Nam, HAY - Gửi miễn ph...Pháp luật về quản lý công chức cơ quan ngang bộ ở Việt Nam, HAY - Gửi miễn ph...
Pháp luật về quản lý công chức cơ quan ngang bộ ở Việt Nam, HAY - Gửi miễn ph...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Thanh tra việc thực hiện pháp luật lao động từ thực tiễn áp dụng tại tỉnh Yên...
Thanh tra việc thực hiện pháp luật lao động từ thực tiễn áp dụng tại tỉnh Yên...Thanh tra việc thực hiện pháp luật lao động từ thực tiễn áp dụng tại tỉnh Yên...
Thanh tra việc thực hiện pháp luật lao động từ thực tiễn áp dụng tại tỉnh Yên...anh hieu
 
Luận Văn Thạc Sĩ Thanh Tra Việc Thực Hiện Pháp Luật Lao Động
Luận Văn Thạc Sĩ Thanh Tra Việc Thực Hiện Pháp Luật Lao ĐộngLuận Văn Thạc Sĩ Thanh Tra Việc Thực Hiện Pháp Luật Lao Động
Luận Văn Thạc Sĩ Thanh Tra Việc Thực Hiện Pháp Luật Lao ĐộngViết Thuê Luận Văn Luanvanpanda.com
 
Luận Văn Thạc Sĩ Thanh Tra Việc Thực Hiện Pháp Luật Lao Động
Luận Văn Thạc Sĩ Thanh Tra Việc Thực Hiện Pháp Luật Lao ĐộngLuận Văn Thạc Sĩ Thanh Tra Việc Thực Hiện Pháp Luật Lao Động
Luận Văn Thạc Sĩ Thanh Tra Việc Thực Hiện Pháp Luật Lao ĐộngViết Thuê Luận Văn Luanvanpanda.com
 
BẢO VỆ QUYỀN LỢI CỦA CỔ ĐÔNG THIỂU SỐ TRONG CÔNG TY CỔ PHẦN THEO PHÁP LUẬT DO...
BẢO VỆ QUYỀN LỢI CỦA CỔ ĐÔNG THIỂU SỐ TRONG CÔNG TY CỔ PHẦN THEO PHÁP LUẬT DO...BẢO VỆ QUYỀN LỢI CỦA CỔ ĐÔNG THIỂU SỐ TRONG CÔNG TY CỔ PHẦN THEO PHÁP LUẬT DO...
BẢO VỆ QUYỀN LỢI CỦA CỔ ĐÔNG THIỂU SỐ TRONG CÔNG TY CỔ PHẦN THEO PHÁP LUẬT DO...PinkHandmade
 
Pháp luật về kiểm soát thỏa thuận hạn chế cạnh tranh ở Việt Nam - Gửi miễn ph...
Pháp luật về kiểm soát thỏa thuận hạn chế cạnh tranh ở Việt Nam - Gửi miễn ph...Pháp luật về kiểm soát thỏa thuận hạn chế cạnh tranh ở Việt Nam - Gửi miễn ph...
Pháp luật về kiểm soát thỏa thuận hạn chế cạnh tranh ở Việt Nam - Gửi miễn ph...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Thực hiện pháp luật về kiểm soát thỏa thuận hạn chế cạnh tranh ở Việt Nam hiệ...
Thực hiện pháp luật về kiểm soát thỏa thuận hạn chế cạnh tranh ở Việt Nam hiệ...Thực hiện pháp luật về kiểm soát thỏa thuận hạn chế cạnh tranh ở Việt Nam hiệ...
Thực hiện pháp luật về kiểm soát thỏa thuận hạn chế cạnh tranh ở Việt Nam hiệ...nataliej4
 
Luận án: Thực hiện pháp luật về kiểm soát thỏa thuận hạn chế cạnh tranh ở Việ...
Luận án: Thực hiện pháp luật về kiểm soát thỏa thuận hạn chế cạnh tranh ở Việ...Luận án: Thực hiện pháp luật về kiểm soát thỏa thuận hạn chế cạnh tranh ở Việ...
Luận án: Thực hiện pháp luật về kiểm soát thỏa thuận hạn chế cạnh tranh ở Việ...Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 

Similar to Pháp luật về kiểm soát xung đột lợi ích trong hoạt động công vụ, HAY (20)

Pháp luật về quản lý công chức cơ quan ngang bộ ở Việt Nam, HAY - Gửi miễn ph...
Pháp luật về quản lý công chức cơ quan ngang bộ ở Việt Nam, HAY - Gửi miễn ph...Pháp luật về quản lý công chức cơ quan ngang bộ ở Việt Nam, HAY - Gửi miễn ph...
Pháp luật về quản lý công chức cơ quan ngang bộ ở Việt Nam, HAY - Gửi miễn ph...
 
Thanh tra việc thực hiện pháp luật lao động từ thực tiễn áp dụng tại tỉnh Yên...
Thanh tra việc thực hiện pháp luật lao động từ thực tiễn áp dụng tại tỉnh Yên...Thanh tra việc thực hiện pháp luật lao động từ thực tiễn áp dụng tại tỉnh Yên...
Thanh tra việc thực hiện pháp luật lao động từ thực tiễn áp dụng tại tỉnh Yên...
 
BÀI MẪU Luận văn Cổ Đông trong công ty cổ phần, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Luận văn Cổ Đông trong công ty cổ phần, 9 ĐIỂMBÀI MẪU Luận văn Cổ Đông trong công ty cổ phần, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Luận văn Cổ Đông trong công ty cổ phần, 9 ĐIỂM
 
Luận Văn Thạc Sĩ Thanh Tra Việc Thực Hiện Pháp Luật Lao Động
Luận Văn Thạc Sĩ Thanh Tra Việc Thực Hiện Pháp Luật Lao ĐộngLuận Văn Thạc Sĩ Thanh Tra Việc Thực Hiện Pháp Luật Lao Động
Luận Văn Thạc Sĩ Thanh Tra Việc Thực Hiện Pháp Luật Lao Động
 
Luận Văn Thạc Sĩ Thanh Tra Việc Thực Hiện Pháp Luật Lao Động
Luận Văn Thạc Sĩ Thanh Tra Việc Thực Hiện Pháp Luật Lao ĐộngLuận Văn Thạc Sĩ Thanh Tra Việc Thực Hiện Pháp Luật Lao Động
Luận Văn Thạc Sĩ Thanh Tra Việc Thực Hiện Pháp Luật Lao Động
 
Luận Văn Thạc Sĩ Thanh Tra Việc Thực Hiện Pháp Luật Lao Động
Luận Văn Thạc Sĩ Thanh Tra Việc Thực Hiện Pháp Luật Lao ĐộngLuận Văn Thạc Sĩ Thanh Tra Việc Thực Hiện Pháp Luật Lao Động
Luận Văn Thạc Sĩ Thanh Tra Việc Thực Hiện Pháp Luật Lao Động
 
Luận văn: Quyền quản lý lao động của người sử dụng lao động
Luận văn: Quyền quản lý lao động của người sử dụng lao độngLuận văn: Quyền quản lý lao động của người sử dụng lao động
Luận văn: Quyền quản lý lao động của người sử dụng lao động
 
Luận văn: Xử phạt vi phạm pháp luật lao động, HOT
Luận văn: Xử phạt vi phạm pháp luật lao động, HOTLuận văn: Xử phạt vi phạm pháp luật lao động, HOT
Luận văn: Xử phạt vi phạm pháp luật lao động, HOT
 
Tổ chức và hoạt động của công ty hợp danh theo luật doanh nghiệp
Tổ chức và hoạt động của công ty hợp danh theo luật doanh nghiệpTổ chức và hoạt động của công ty hợp danh theo luật doanh nghiệp
Tổ chức và hoạt động của công ty hợp danh theo luật doanh nghiệp
 
Luận văn: Bảo vệ quyền lợi của cổ đông thiểu số trong Công ty, 9đ
Luận văn: Bảo vệ quyền lợi của cổ đông thiểu số trong Công ty, 9đLuận văn: Bảo vệ quyền lợi của cổ đông thiểu số trong Công ty, 9đ
Luận văn: Bảo vệ quyền lợi của cổ đông thiểu số trong Công ty, 9đ
 
Luận văn: Quyền lợi của cổ đông thiểu số theo luật doanh nghiệp
Luận văn: Quyền lợi của cổ đông thiểu số theo luật doanh nghiệpLuận văn: Quyền lợi của cổ đông thiểu số theo luật doanh nghiệp
Luận văn: Quyền lợi của cổ đông thiểu số theo luật doanh nghiệp
 
BẢO VỆ QUYỀN LỢI CỦA CỔ ĐÔNG THIỂU SỐ TRONG CÔNG TY CỔ PHẦN THEO PHÁP LUẬT DO...
BẢO VỆ QUYỀN LỢI CỦA CỔ ĐÔNG THIỂU SỐ TRONG CÔNG TY CỔ PHẦN THEO PHÁP LUẬT DO...BẢO VỆ QUYỀN LỢI CỦA CỔ ĐÔNG THIỂU SỐ TRONG CÔNG TY CỔ PHẦN THEO PHÁP LUẬT DO...
BẢO VỆ QUYỀN LỢI CỦA CỔ ĐÔNG THIỂU SỐ TRONG CÔNG TY CỔ PHẦN THEO PHÁP LUẬT DO...
 
Luận án: Kỷ luật sa thải theo pháp luật lao động Việt Nam, HAY
Luận án: Kỷ luật sa thải theo pháp luật lao động Việt Nam, HAYLuận án: Kỷ luật sa thải theo pháp luật lao động Việt Nam, HAY
Luận án: Kỷ luật sa thải theo pháp luật lao động Việt Nam, HAY
 
Luận án: Kỷ luật sa thải theo pháp luật lao động hiện nay, HAY
Luận án: Kỷ luật sa thải theo pháp luật lao động hiện nay, HAYLuận án: Kỷ luật sa thải theo pháp luật lao động hiện nay, HAY
Luận án: Kỷ luật sa thải theo pháp luật lao động hiện nay, HAY
 
Luận án: Biện pháp phòng ngừa hành chính theo pháp luật, HAY
Luận án: Biện pháp phòng ngừa hành chính theo pháp luật, HAYLuận án: Biện pháp phòng ngừa hành chính theo pháp luật, HAY
Luận án: Biện pháp phòng ngừa hành chính theo pháp luật, HAY
 
Luận án: Pháp luật về kiểm soát thỏa thuận hạn chế cạnh tranh
Luận án: Pháp luật về kiểm soát thỏa thuận hạn chế cạnh tranhLuận án: Pháp luật về kiểm soát thỏa thuận hạn chế cạnh tranh
Luận án: Pháp luật về kiểm soát thỏa thuận hạn chế cạnh tranh
 
Pháp luật về kiểm soát thỏa thuận hạn chế cạnh tranh ở Việt Nam - Gửi miễn ph...
Pháp luật về kiểm soát thỏa thuận hạn chế cạnh tranh ở Việt Nam - Gửi miễn ph...Pháp luật về kiểm soát thỏa thuận hạn chế cạnh tranh ở Việt Nam - Gửi miễn ph...
Pháp luật về kiểm soát thỏa thuận hạn chế cạnh tranh ở Việt Nam - Gửi miễn ph...
 
Thực hiện pháp luật về kiểm soát thỏa thuận hạn chế cạnh tranh ở Việt Nam hiệ...
Thực hiện pháp luật về kiểm soát thỏa thuận hạn chế cạnh tranh ở Việt Nam hiệ...Thực hiện pháp luật về kiểm soát thỏa thuận hạn chế cạnh tranh ở Việt Nam hiệ...
Thực hiện pháp luật về kiểm soát thỏa thuận hạn chế cạnh tranh ở Việt Nam hiệ...
 
Luận án: Thực hiện pháp luật về kiểm soát thỏa thuận hạn chế cạnh tranh ở Việ...
Luận án: Thực hiện pháp luật về kiểm soát thỏa thuận hạn chế cạnh tranh ở Việ...Luận án: Thực hiện pháp luật về kiểm soát thỏa thuận hạn chế cạnh tranh ở Việ...
Luận án: Thực hiện pháp luật về kiểm soát thỏa thuận hạn chế cạnh tranh ở Việ...
 
Luận văn: Pháp luật đình công và giải quyết đình công, HAY
Luận văn: Pháp luật đình công và giải quyết đình công, HAYLuận văn: Pháp luật đình công và giải quyết đình công, HAY
Luận văn: Pháp luật đình công và giải quyết đình công, HAY
 

More from Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864

Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.docTạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.docDịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 

More from Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864 (20)

Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.docYếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
 
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.docTừ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
 
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
 
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
 
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
 
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.docTác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
 
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
 
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.docSong Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
 
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.docỨng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
 
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.docVai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
 
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
 
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.docThu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
 
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.docTạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
 

Recently uploaded

Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxChàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxendkay31
 
50 ĐỀ ĐỀ XUẤT THI VÀO 10 THPT SỞ GIÁO DỤC THANH HÓA MÔN TIẾNG ANH 9 CÓ TỰ LUẬ...
50 ĐỀ ĐỀ XUẤT THI VÀO 10 THPT SỞ GIÁO DỤC THANH HÓA MÔN TIẾNG ANH 9 CÓ TỰ LUẬ...50 ĐỀ ĐỀ XUẤT THI VÀO 10 THPT SỞ GIÁO DỤC THANH HÓA MÔN TIẾNG ANH 9 CÓ TỰ LUẬ...
50 ĐỀ ĐỀ XUẤT THI VÀO 10 THPT SỞ GIÁO DỤC THANH HÓA MÔN TIẾNG ANH 9 CÓ TỰ LUẬ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Hệ phương trình tuyến tính và các ứng dụng trong kinh tế
Hệ phương trình tuyến tính và các ứng dụng trong kinh tếHệ phương trình tuyến tính và các ứng dụng trong kinh tế
Hệ phương trình tuyến tính và các ứng dụng trong kinh tếngTonH1
 
CHƯƠNG VII LUẬT DÂN SỰ (2) Pháp luật đại cương.pptx
CHƯƠNG VII LUẬT DÂN SỰ (2) Pháp luật đại cương.pptxCHƯƠNG VII LUẬT DÂN SỰ (2) Pháp luật đại cương.pptx
CHƯƠNG VII LUẬT DÂN SỰ (2) Pháp luật đại cương.pptx22146042
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...ThunTrn734461
 
Ma trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tế
Ma trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tếMa trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tế
Ma trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tếngTonH1
 
Tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXH
Tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXHTư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXH
Tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXHThaoPhuong154017
 
200 câu hỏi trắc nghiệm ôn tập PLDC.pdf
200 câu hỏi trắc nghiệm ôn tập  PLDC.pdf200 câu hỏi trắc nghiệm ôn tập  PLDC.pdf
200 câu hỏi trắc nghiệm ôn tập PLDC.pdfdong92356
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfhoangtuansinh1
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líDr K-OGN
 
Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...
Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...
Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...Học viện Kstudy
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
cuộc cải cách của Lê Thánh Tông - Sử 11
cuộc cải cách của Lê Thánh Tông -  Sử 11cuộc cải cách của Lê Thánh Tông -  Sử 11
cuộc cải cách của Lê Thánh Tông - Sử 11zedgaming208
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...Nguyen Thanh Tu Collection
 
[GIẢI PHẪU BỆNH] Tổn thương cơ bản của tb bào mô
[GIẢI PHẪU BỆNH] Tổn thương cơ bản của tb bào mô[GIẢI PHẪU BỆNH] Tổn thương cơ bản của tb bào mô
[GIẢI PHẪU BỆNH] Tổn thương cơ bản của tb bào môBryan Williams
 
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...Nguyen Thanh Tu Collection
 
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Bai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hoc
Bai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hocBai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hoc
Bai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hocVnPhan58
 
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...Nguyen Thanh Tu Collection
 

Recently uploaded (20)

Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxChàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
 
50 ĐỀ ĐỀ XUẤT THI VÀO 10 THPT SỞ GIÁO DỤC THANH HÓA MÔN TIẾNG ANH 9 CÓ TỰ LUẬ...
50 ĐỀ ĐỀ XUẤT THI VÀO 10 THPT SỞ GIÁO DỤC THANH HÓA MÔN TIẾNG ANH 9 CÓ TỰ LUẬ...50 ĐỀ ĐỀ XUẤT THI VÀO 10 THPT SỞ GIÁO DỤC THANH HÓA MÔN TIẾNG ANH 9 CÓ TỰ LUẬ...
50 ĐỀ ĐỀ XUẤT THI VÀO 10 THPT SỞ GIÁO DỤC THANH HÓA MÔN TIẾNG ANH 9 CÓ TỰ LUẬ...
 
Hệ phương trình tuyến tính và các ứng dụng trong kinh tế
Hệ phương trình tuyến tính và các ứng dụng trong kinh tếHệ phương trình tuyến tính và các ứng dụng trong kinh tế
Hệ phương trình tuyến tính và các ứng dụng trong kinh tế
 
CHƯƠNG VII LUẬT DÂN SỰ (2) Pháp luật đại cương.pptx
CHƯƠNG VII LUẬT DÂN SỰ (2) Pháp luật đại cương.pptxCHƯƠNG VII LUẬT DÂN SỰ (2) Pháp luật đại cương.pptx
CHƯƠNG VII LUẬT DÂN SỰ (2) Pháp luật đại cương.pptx
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
 
Ma trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tế
Ma trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tếMa trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tế
Ma trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tế
 
Tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXH
Tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXHTư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXH
Tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXH
 
200 câu hỏi trắc nghiệm ôn tập PLDC.pdf
200 câu hỏi trắc nghiệm ôn tập  PLDC.pdf200 câu hỏi trắc nghiệm ôn tập  PLDC.pdf
200 câu hỏi trắc nghiệm ôn tập PLDC.pdf
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
 
Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...
Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...
Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
cuộc cải cách của Lê Thánh Tông - Sử 11
cuộc cải cách của Lê Thánh Tông -  Sử 11cuộc cải cách của Lê Thánh Tông -  Sử 11
cuộc cải cách của Lê Thánh Tông - Sử 11
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
 
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
 
[GIẢI PHẪU BỆNH] Tổn thương cơ bản của tb bào mô
[GIẢI PHẪU BỆNH] Tổn thương cơ bản của tb bào mô[GIẢI PHẪU BỆNH] Tổn thương cơ bản của tb bào mô
[GIẢI PHẪU BỆNH] Tổn thương cơ bản của tb bào mô
 
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
 
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...
 
Bai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hoc
Bai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hocBai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hoc
Bai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hoc
 
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
 

Pháp luật về kiểm soát xung đột lợi ích trong hoạt động công vụ, HAY

  • 1. HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH ĐINH THỊ HƯƠNG GIANG HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VỀ KIỂM SOÁT XUNG ĐỘT LỢI ÍCH TRONG HOẠT ĐỘNG CÔNG VỤ Ở VIỆT NAM LUẬN ÁN TIẾN SĨ LUẬT HỌC CHUYÊN NGÀNH: LÝ LUẬN VÀ LỊCH SỬ NHÀ NƯỚC VÀ PHÁP LUẬT HÀ NỘI - 2019
  • 2. HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH ĐINH THỊ HƯƠNG GIANG HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VỀ KIỂM SOÁT XUNG ĐỘT LỢI ÍCH TRONG HOẠT ĐỘNG CÔNG VỤ Ở VIỆT NAM LUẬN ÁN TIẾN SĨ LUẬT HỌC CHUYÊN NGÀNH: LÝ LUẬN VÀ LỊCH SỬ NHÀ NƯỚC VÀ PHÁP LUẬT Mã số: 62 38 01 01 Người hướng dẫn khoa học: PGS,TS. VŨ CÔNG GIAO HÀ NỘI - 2019
  • 3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận án là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng và được trích dẫn đầy đủ theo quy định. Tác giả luận án Đinh Thị Hương Giang
  • 4. MỤC LỤC Trang MỞ ĐẦU 1 Chương 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ ĐẶT RA CẦN TIẾP TỤC NGHIÊN CỨU 9 1.1. Tình hình nghiên cứu trong nước 9 1.2. Tình hình nghiên cứu ở nước ngoài 25 1.3. Đánh giá tổng quát kết quả nghiên cứu liên quan đến đề tài và những vấn đề sẽ được luận án tiếp tục nghiên cứu 30 1.4. Giả thuyết khoa học, câu hỏi nghiên cứu và định hướng nghiên cứu của luận án 32 Chương 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VỀ KIỂM SOÁT XUNG ĐỘT LỢI ÍCH TRONG HOẠT ĐỘNG CÔNG VỤ 37 2.1. Khái niệm, đặc điểm của pháp luật về kiểm soát xung đột lợi ích trong hoạt động công vụ 37 2.2. Nội dung và vai trò của pháp luật về kiểm soát xung đột lợi ích trong hoạt động công vụ 50 2.3. Khái niệm, tiêu chí đánh giá và các yếu tố ảnh hưởng mức độ hoàn thiện của pháp luật về kiểm soát xung đột lợi ích trong hoạt động công vụ 56 2.4. Pháp luật quốc tế, pháp luật của một số quốc gia trên thế giới về kiểm soát xung đột lợi ích trong hoạt động công vụ và những giá trị tham khảo cho Việt Nam hiện nay 65 Chương 3: QUÁ TRÌNH PHÁT TRIỂN VÀ THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VỀ KIỂM SOÁT XUNG ĐỘT LỢI ÍCH TRONG HOẠT ĐỘNG CÔNG VỤ Ở VIỆT NAM 80 3.1. Quá trình phát triển của pháp luật về kiểm soát xung đột lợi ích trong hoạt động công vụ ở Việt Nam 80 3.2. Thực trạng pháp luật về kiểm soát xung đột lợi ích trong hoạt động công vụ ở Việt Nam 87 Chương 4: QUAN ĐIỂM, GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VỀ KIỂM SOÁT XUNG ĐỘT LỢI ÍCH TRONG HOẠT ĐỘNG CÔNG VỤ Ở VIỆT NAM HIỆN NAY 128 4.1. Quan điểm hoàn thiện pháp luật về kiểm soát xung đột lợi ích trong hoạt động công vụ ở Việt Nam 128 4.2. Giải pháp hoàn thiện pháp luật về kiểm soát xung đột lợi ích trong hoạt động công vụ 132 KẾT LUẬN 150 DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ CÓ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN 153 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 154 PHỤ LỤC 170
  • 5. DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ADB : Asian Development Bank (Ngân hàng phát triển châu Á) CB, CC : Cán bộ, công chức CB, CC, VC: : Cán bộ, công chức, viên chức ICAC : Independent Commission Against Corruption (Uỷ ban độc lập chống tham nhũng) OECD : The Organisation for Economic Co-operation and Development (Tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế ) PCTN : Phòng, chống tham nhũng UNCAC : The United Nations Convention against Corruption (Công ước Liên hợp quốc về chống tham nhũng ) VC : Viên chức XĐLI : Xung đột lợi ích XHCN : Xã hội chủ nghĩa
  • 6. DANH MỤC BIỂU ĐỒ Trang Biểu đồ 3.1: Ý nghĩa của cụm từ "xung đột lợi ích" theo cách hiểu của cán bộ, công chức, viên chức, doanh nghiệp và người dân 124
  • 7. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Theo Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế (OECD), xung đột lợi ích (XĐLI) trong hoạt động công vụ là "sự mâu thuẫn giữa nghĩa vụ công và lợi ích cá nhân của một công chức mà trong đó lợi ích cá nhân của công chức có khả năng ảnh hưởng không thỏa đáng tới việc hoàn thành các nhiệm vụ và trách nhiệm công của họ" [142, tr.6]. Các tình huống XĐLI là một thực tế đang tồn tại trong nền công vụ của mọi quốc gia. Trên thế giới, XĐLI trong hoạt động công vụ là vấn đề được nhiều quốc gia đặc biệt quan tâm, vì nó tiềm ẩn nguy cơ lớn dẫn đến tham nhũng. Thậm chí có quan điểm còn cho rằng, XĐLI trong hoạt động công vụ thực chất chính là một trong 3 dạng tham nhũng, bao gồm: (i) Tham nhũng trắng (white corruption) là dạng tham nhũng có thể nhận biết nhưng được xã hội chấp nhận; (ii) Tham nhũng xám (grey corruption), là dạng tham nhũng xảy ra trong thực tế nhưng rất khó nhận biết (iii). Tham nhũng đen (black corruption) là dạng tham nhũng được nhận biết rõ ràng và bị trừng phạt [132]. Trong ba dạng này, XĐLI trong hoạt động công vụ được xem là dạng tham nhũng xám [126]. Cho dù theo quan điểm nào ở trên thì việc kiểm soát XĐLI trong hoạt động công vụ cũng sẽ giúp ngăn ngừa tham nhũng một cách có hiệu quả, vì vậy hiện tại trên thế giới, việc kiểm soát XĐLI trong hoạt động công vụ được xem là một trong những biện pháp cốt lõi trong cuộc chiến chống tham nhũng. Đây là lý do khiến vấn đề kiểm soát XĐLI trong hoạt động công vụ đã được nhấn mạnh trong Công ước Liên Hợp quốc về chống tham nhũng (UNCAC) và trong pháp luật của nhiều quốc gia. Cụ thể, Khoản 4 Điều 7 UNCAC nêu rõ: "4. Mỗi quốc gia thành viên, trên cơ sở phù hợp với các nguyên tắc cơ bản của pháp luật nước mình, nỗ lực ban hành, duy trì và củng cố các cơ chế tăng cường minh bạch và phòng ngừa xung đột lợi ích". Ngoài quy định này, UNCAC còn có nhiều quy định khác đề cập gián tiếp đến việc
  • 8. 2 phòng ngừa XĐLI trong hoạt động công vụ, ví dụ như những quy định về Quy tắc ứng xử cho công chức (Điều 8), về Mua sắm công và quản lý tài chính công (Điều 9)… Mặc dù, có vai trò quan trọng trong phòng, chống tham nhũng (PCTN), tuy nhiên, khuôn khổ pháp luật về kiểm soát XĐLI trong hoạt động công vụ của nước ta còn chưa hoàn thiện. Xét trên phương diện pháp lý, mặc dù đã có một số quy định liên quan đến XĐLI trong một số đạo luật như Luật PCTN năm 2005 (sửa đổi, bổ sung năm 2007, 2012) Luật PCTN 2018 (hiệu lực 01/07/2019), Luật Cán bộ, Công chức (CB, CC) năm 2008, Luật Viên chức (VC) năm 2010,… song những quy định về vấn đề này trong pháp luật Việt Nam hiện còn rời rạc, tản mát, nhiều quy định còn thiếu cụ thể, rõ ràng và khả thi. Trong khi đó, theo một nghiên cứu khảo sát do Thanh tra Chính phủ phối hợp với Ngân hàng Thế giới thực hiện vào năm 2015, các tình huống XĐLI xảy ra khá phổ biến, đa dạng và có nguy cơ trở thành "thông lệ" trong hoạt động công vụ ở nước ta [70, tr.69]. Bối cảnh trên cho thấy việc nghiên cứu hoàn thiện khuôn khổ pháp luật về kiểm soát XĐLI trong hoạt động công vụ ở Việt Nam là rất cấp thiết. Về yêu cầu này, Kết luận của Bộ Chính trị về thực hiện Nghị quyết Trung ương 3 khóa X đã chỉ rõ, cần sửa đổi, bổ sung toàn diện Luật PCTN để khắc phục những hạn chế, khó khăn, vướng mắc và tính hình thức của một số quy định về PCTN, trong đó bao gồm các quy định về chế độ liêm chính của CB, CC, VC và về kiểm soát XĐLI đối với những người được giao thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn [6]. Nguyên nhân chính dẫn tới những bất cập, hạn chế của pháp luật về kiểm soát XĐLI trong hoạt động công vụ ở nước ta là do vấn đề này còn tương đối mới, hiện còn thiếu những nghiên cứu chuyên sâu. Mặc dù vấn đề kiểm soát XĐLI trong hoạt động công vụ đã được đề cập trong một số công trình nghiên cứu và văn bản pháp luật của nước ta, song vẫn còn nhiều khía cạnh lý luận, pháp lý, thực tiễn chưa được giải quyết thấu đáo.
  • 9. 3 Vì vậy, việc nghiên cứu nhằm đề xuất quan điểm, giải pháp hoàn thiện pháp luật về kiểm soát XĐLI trong hoạt động công vụ, từ đó nâng cao hiệu quả hoạt động PCTN, xây dựng nền hành chính liêm chính và Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa (XHCN) ở nước ta là cần thiết và có ý nghĩa. Đây chính là lý do nghiên cứu sinh lựa chọn đề tài "Hoàn thiện pháp luật về kiểm soát xung đột lợi ích trong hoạt động công vụ ở Việt Nam" để thực hiện luận án tiến sĩ luật học tại Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh. 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 2.1. Mục đích Mục đích nghiên cứu của Luận án là phân tích làm sáng tỏ các vấn đề lý luận, thực tiễn, đánh giá thực trạng pháp luật, trên cơ sở đó đề xuất những quan điểm, giải pháp hoàn thiện pháp luật về kiểm soát XĐLI trong hoạt động công vụ ở Việt Nam. 2.2. Nhiệm vụ Để đạt được mục đích nêu trên, Luận án cần thực hiện các nhiệm vụ sau đây: Một là, đánh giá tổng quan các công trình khoa học tiêu biểu trong và ngoài nước liên quan đến pháp luật về kiểm soát XĐLI trong hoạt động công vụ ở Việt Nam, từ đó xác định những nội dung luận án có thể kế thừa và những vấn đề cần tiếp tục nghiên cứu. Hai là, hệ thống hoá và phân tích làm sáng tỏ các vấn đề lý luận của pháp luật về kiểm soát XĐLI trong hoạt động công vụ ở Việt Nam, xác định phương pháp luận, phương pháp nghiên cứu, giả thuyết khoa học và các câu hỏi nghiên cứu cần giải quyết trong luận án. Ba là, phân tích, đánh giá quá trình phát triển và thực trạng pháp luật Việt Nam về kiểm soát XĐLI trong hoạt động công vụ, chỉ ra những ưu điểm, hạn chế và xác định nguyên nhân của ưu điểm và hạn chế để làm cơ sở cho việc đề xuất các quan điểm, giải pháp hoàn thiện pháp luật về kiểm soát XĐLI trong hoạt động công vụ ở Việt Nam.
  • 10. 4 Bốn là, đề xuất những quan điểm, giải pháp hoàn thiện pháp luật về kiểm soát XĐLI trong hoạt động công vụ có tính toàn diện, khoa học và khả thi trong điều kiện, hoàn cảnh của nước ta hiện nay. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của luận án là khuôn khổ pháp luật về kiểm soát XĐLI trong hoạt động công vụ ở Việt Nam. 3.2. Phạm vi nghiên cứu - Về mặt nội dung, luận án tập trung nghiên cứu các vấn đề lý luận, pháp lý và thực tiễn về kiểm soát XĐLI trong hoạt động công vụ, tức là trong hoạt động của bộ máy nhà nước. Việc đề cập đến các hình thức kiểm soát XĐLI trong các môi trường khác chỉ mang tính khái quát, qua đó làm rõ những đặc thù trong hoạt động kiểm soát XĐLI trong hoạt động công vụ. - Về mặt không gian, luận án tập trung nghiên cứu các vấn đề lý luận, pháp lý và thực tiễn về kiểm soát XĐLI trong hoạt động công vụ ở Việt Nam. Những phân tích về kiểm soát XĐLI trong hoạt động công vụ trong các văn bản pháp luật quốc tế và pháp luật của các nước khác chỉ mang tính khái quát, nhằm mục đích đối chiếu, so sánh. - Về mặt thời gian, luận án tập trung khảo sát, đánh giá khuôn khổ pháp luật về kiểm soát XĐLI trong hoạt động công vụ ở Việt Nam kể từ khi ban hành Luật PCTN (2005) đến nay - thời điểm mà vấn đề XĐLI trong hoạt động công vụ bắt đầu được quy định một cách chính thức, có tính hệ thống trong pháp luật, đặc biệt là trong các văn bản pháp luật về PCTN. 4. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu của luận án 4.1. Cơ sở lý luận của luận án Luận án được nghiên cứu dựa trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và các quan điểm, đường lối của Đảng cộng sản Việt Nam về Nhà nước và pháp luật và về PCTN. 4.2. Phương pháp nghiên cứu của luận án Về phương pháp luận, luận án vận dụng phương pháp luận duy vật biện
  • 11. 5 chứng của triết học Mác Lênin làm cơ sở định hướng để xem xét một cách tổng thể sự phát sinh, phát triển và thực trạng hệ thống pháp luật về kiểm soát XĐLI ở Việt Nam hiện nay, đồng thời để xác định các quan điểm hoàn thiện hệ thống pháp luật trong vấn đề này của nước ta. Bên cạnh đó, tác giả vận dụng một số lý thuyết và cách tiếp cận sau đây để phân tích, đánh giá và đề xuất các giải pháp khắc phục những tồn tại, hạn chế của hệ thống pháp luật về kiểm soát XĐLI ở Việt Nam: - Lý thuyết về mô hình quản lý XĐLI của Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế (The Organisation for Economic Co-operation and Development - OECD) mà được khái quát hoá thành 6 chữ R (6Rs), bao gồm [141, tr.16]: REGISTER (Tuyên bố, ghi nhận XĐLI); RESTRICT (Hạn chế, giới hạn các tình huống gây ra XĐLI); RECRUIT (Tuyển dụng, sử dụng một bên thứ ba độc lập để giám sát tình huống XĐLI); REMOVE (Loại bỏ sự tham gia của công chức có XĐLI vào quá trình ra quyết định); RELINQUISH (Từ bỏ những lợi ích cá nhân để đảm bảo không xảy ra XĐLI); RESIGN (Từ chức để giải quyết XĐLI). Mô hình 6Rs của OECD chủ yếu được sử dụng để đánh giá tính toàn diện của hệ thống pháp luật về kiểm soát XĐLI của Việt Nam. - Các phương pháp (hướng) tiếp cận được sử dụng phổ biến trên thế giới trong xây dựng chính sách, pháp luật về kiểm soát XĐLI [140, tr.53] đó là: Tiếp cận dựa trên các nguyên tắc (principles-based approach), trong đó chú trọng đặt ra các nguyên tắc chung về hành vi ứng xử của công chức trong công vụ, và Tiếp cận dựa trên các quy định (rules-based approach), trong đó chú trọng đặt ra các chuẩn mực ứng xử cụ thể của công chức trong các tình huống XĐLI. Hai phương pháp tiếp cận này chủ yếu được sử dụng để đánh giá tính hợp lý của hệ thống pháp luật về kiểm soát XĐLI của Việt Nam. Về các phương pháp nghiên cứu, luận án kết hợp sử dụng các phương pháp nghiên cứu phổ biến của khoa học xã hội để giải quyết các câu hỏi nghiên cứu đặt ra, bao gồm: Phương pháp hệ thống, phương pháp lôgic, phương pháp lịch sử, phương pháp phân tích, phương pháp so sánh và phương pháp tổng hợp. Cụ thể:
  • 12. 6 Phương pháp hệ thống được sử dụng trong chương 1 để phân loại và nghiên cứu nội dung các tài liệu nghiên cứu về kiểm soát XĐLI; pháp luật về kiểm soát XĐLI ở Việt Nam. Phương pháp logic là phương pháp nghiên cứu được sử dụng xuyên suốt trong quá trình thực hiện chương 2, chương 3 và chương 4 của luận án. Theo đó, những lý giải về mặt lý luận ở chương 2 là cơ sở đánh giá thực trạng pháp luật về kiểm soát XĐLI trong hoạt động công vụ ở chương 3 và từ đó đưa ra các quan điểm và giải pháp trong chương 4. Phương pháp lịch sử được sử dụng trong đánh giá thực trạng pháp luật về kiểm soát XĐLI ở Việt Nam. Điều kiện cụ thể của đất nước là xuất phát điểm để đánh giá đúng thực trạng pháp luật về kiểm soát XĐLI trong hoạt động công vụ trong thời kỳ đổi mới. Phương pháp phân tích được sử dụng trong cả chương 2, chương 3 và chương 4 của luận án để phân tích cả tài liệu sơ cấp và tài liệu thứ cấp. Tài liệu sơ cấp bao gồm các văn bản pháp luật của Nhà nước và văn kiện của Đảng Cộng sản Việt Nam có liên quan, các vụ việc, các số liệu thống kê chính thức của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Tài liệu thứ cấp bao gồm các công trình khoa học đã được công bố trong đề tài, bài báo, tạp chí, sách chuyên khảo, tham khảo. Phương pháp tổng hợp được sử dụng để phân loại, xếp loại các tri thức, số liệu từ hoạt động phân tích các tài liệu. Việc tổng hợp nhằm mục đích đưa ra các nhận xét, đánh giá của tác giả ở mỗi chương và trong phần Kết luận của luận án. Phương pháp so sánh cũng được sử dụng trong toàn bộ luận án, đặc biệt là ở các chương 2 và 3. Việc so sánh để rút ra sự khác biệt về quan điểm giữa các tác giả, cũng như để đánh giá sự tương thích giữa pháp luật Việt Nam với pháp luật quốc tế và pháp luật của các nước khác trong vấn đề kiểm soát XĐLI. So sánh cũng nhằm làm rõ sự phát triển của pháp luật về kiểm soát XĐLI trong hoạt động công vụ ở Việt Nam từ trước tới nay.
  • 13. 7 5. Đóng góp mới của luận án, ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án 5.1. Những đóng góp mới của luận án Luận án là công trình khoa học nghiên cứu một cách toàn diện, hệ thống khuôn khổ pháp luật về kiểm soát XĐLI trong hoạt động công vụ ở Việt Nam, cho nên luận án có những đóng góp mới sau đây: Thứ nhất, củng cố và bổ sung những vấn đề lý luận về kiểm soát XĐLI trong hoạt động công vụ ở Việt Nam. Luận án đã đưa ra khái niệm, xác định các đặc điểm, đồng thời phân tích và chỉ ra vai trò, nội dung và những yêu cầu đặt ra với việc hoàn thiện pháp luật về kiểm soát XĐLI trong hoạt động công vụ. Ngoài ra, một số vấn đề lý luận được bổ sung bao gồm: các lý thuyết, quan điểm khoa học phổ biến trên thế giới có liên quan đến kiểm soát XĐLI trong hoạt động công vụ; các quan điểm khoa học về việc hoàn thiện pháp luật về kiểm soát XĐLI trong hoạt động công vụ ở Việt Nam. Những vấn đề này có ý nghĩa quan trọng, là nền tảng lý luận cho việc hoàn thiện pháp luật về kiểm soát XĐLI trong hoạt động công vụ ở Việt Nam. Đây cũng chính là những đóng góp về mặt lý luận của Luận án. Thứ hai, thông qua nghiên cứu quá trình phát triển của pháp luật về kiểm soát XĐLI trong hoạt động công vụ ở Việt Nam, luận án đã phân tích, đánh giá có tính khoa học và toàn diện khuôn khổ pháp luật hiện hành về kiểm soát XĐLI trong hoạt động công vụ ở Việt Nam. Luận án đã hệ thống hóa những nội dung cơ bản của pháp luật về kiểm soát XĐLI trong hoạt động công vụ qua các giai đoạn phát triển, chỉ ra những ưu điểm cũng như những hạn chế của pháp luật về kiểm soát XĐLI trong hoạt động công vụ với thực tế trong nước và quốc tế và nguyên nhân của những ưu điểm, hạn chế đó. Thứ ba, luận án đã xây dựng các quan điểm và đề xuất một hệ thống giải pháp có cơ sở lý luận và thực tiễn nhằm hoàn thiện khuôn khổ pháp luật hiện hành về kiểm soát XĐLI trong hoạt động công vụ ở Việt Nam.
  • 14. 8 5.2. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án Về phương diện lý luận: Kết quả nghiên cứu của luận án góp phần củng cố, hoàn thiện cơ sở lý luận khoa học cho việc hoàn thiện pháp luật về kiểm soát XĐLI trong hoạt động công vụ ở Việt Nam, cụ thể là khẳng định sự cần thiết và khả năng giải quyết vấn đề từ góc độ lý luận, đặc biệt là lý luận pháp lý. Về phương diện thực tiễn: Kết quả nghiên cứu của luận án có thể được sử dụng làm tài liệu tham khảo cho nhiều chủ thể khác nhau ở Việt Nam, bao gồm các cơ quan của Đảng, Nhà nước, đặc biệt là ở cấp Trung ương, trong việc hoạch định chính sách, sửa đổi, bổ sung và tổ chức thực hiện các chính sách, văn bản pháp luật có liên quan đến kiểm soát XĐLI. Bên cạnh đó, luận án cũng có thể được sử dụng làm tài liệu tham khảo cho các cơ sở học thuật trong việc giảng dạy, nghiên cứu về vấn đề kiểm soát XĐLI trong hoạt động công vụ. 6. Kết cấu của luận án Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Danh mục các công trình khoa học có liên quan đến đề tài luận án mà tác giả đã công bố, Phụ lục, Danh mục tài liệu tham khảo, luận án gồm 4 chương, 12 tiết.
  • 15. 9 Chương 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ ĐẶT RA CẦN TIẾP TỤC NGHIÊN CỨU 1.1. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU TRONG NƯỚC Kết quả khảo sát của tác giả luận án cho thấy, những công trình khoa học của các tác giả trong nước nghiên cứu pháp luật về kiểm soát XĐLI được công bố thời gian qua gồm một (01) sách chuyên khảo; một (01) đề tài nghiên cứu khoa học cấp bộ; một (01) đề tài nghiên cứu khoa học cấp cơ sở và một số bài viết khoa học đăng trên các tạp chí khoa học. Ngoài ra, còn có một số sách chuyên khảo, luận văn thạc sĩ và luận án tiến sĩ luật học nghiên cứu về PCTN, hoạt động công vụ nói chung. Trong thực tế chưa có luận văn, luận án nào nghiên cứu trực tiếp về đề tài hoàn thiện pháp luật kiểm soát XĐLI trong hoạt động công vụ ở Việt Nam. Có thể phân chia các công trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài luận án theo các nhóm nội dung như sau: 1.1.1. Nhóm công trình nghiên cứu các vấn đề lý luận về pháp luật kiểm soát xung đột lợi ích trong hoạt động công vụ - Về khái niệm hoạt động công vụ: Hiện tại khái niệm này đã được đề cập trong một số giáo trình và sách chuyên khảo ở Việt Nam, tiêu biểu như sau: Giáo trình Luật Hành chính Việt Nam định nghĩa: "Công vụ được hiểu là hoạt động của mọi người "làm việc công" nghĩa là hoạt động của mọi CB, CC, VC làm việc trong mọi tổ chức cấu thành của hệ thống chính trị nước ta, phục vụ các công việc chung của xã hội" [124, tr.256]. Trong cuốn sách Một số thuật ngữ hành chính [122] thì công vụ là một dạng của lao động xã hội chủ yếu do các CC, VC nhà nước thực hiện. Hoạt động công vụ được điều chỉnh bởi ý chí nhà nước nhằm thực hiện các nhiệm vụ, chức năng của Nhà nước, phục vụ lợi ích nhà nước và gắn bới quyền lực nhà nước, nhân danh nhà nước.
  • 16. 10 Trong cuốn sách Phòng, chống tham nhũng trong hoạt động công vụ ở Việt Nam - Lý luận và thực tiễn [96], tác giả Nguyễn Quốc Sửu cho rằng hoạt động công vụ nhà nước là những hoạt động hay một mặt hoạt động có tính tổ chức, quyền lực pháp lý của Nhà nước, được phân biệt với các hoạt động khác trong xã hội như sản xuất vật chất, sáng tạo giá trị tinh thần và hoạt động phục vụ trong các tổ chức chính trị - xã hội bởi sự gắn bó chặt chẽ của công vụ nhà nước với quyền lực nhà nước. Như vậy, có thể thấy các công trình nghiên cứu nêu trên chưa thể hiện sự thống nhất trong quan niệm về tất cả các khía cạnh của công vụ, hoạt động công vụ, mặc dù đã có sự đồng thuận trong các vấn đề như: chủ thể thực hiện hoạt động công vụ (là công chức nhà nước, hoặc rộng hơn bao gồm cả viên chức nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức phi chính phủ... khi được nhà nước ủy quyền); mục đích, tính chất của hoạt động công vụ (nhằm thực hiện các chính sách của nhà nước trong quá trình quản lý toàn diện các mặt của đời sống xã hội; mang tính quyền lực nhà nước). - Về khái niệm XĐLI: Khái niệm này cũng đã được đề cập trong một số công trình nghiên cứu ở Việt Nam, tiêu biểu như sau: Trong bài viết ''Quản trị XĐLI - Các lý thuyết và vấn đề đặt ra ở Việt Nam hiện nay'' của tác giả Hoàng Văn Luân [58] thì XĐLI được hiểu là sự vi phạm, xâm phạm hoặc làm tổn hại lẫn nhau giữa các lợi ích trong một quan hệ nhất định. Trong bài viết ''Một số vấn đề về XĐLI trong thực thi công vụ'', tác giả Hà Thanh [98] cho rằng: Xung đột lợi ích là những tình huống cụ thể phát sinh khi công chức có thể đưa ra quyết định hoặc thực hiện hành vi có lợi cho mình trong hoạt động công vụ, qua đó làm phát sinh tham nhũng. Trong bài viết ''Kiểm soát XĐLI trong hoạt động của cơ quan, tổ chức, đơn vị góp phần phòng, ngừa tham nhũng'', tác giả Ngô Mạnh Hùng [49, tr.82-86] nhận định, với việc pháp luật về PCTN của Việt Nam mới chỉ quy định hành vi tham nhũng trong khu vực công, liên quan đến người có chức vụ quyền hạn thì XĐLI có ý nghĩa "là tình huống trong đó CB, CC, VC có thể hưởng lợi cá nhân từ một quyết định đưa ra trong khi thi hành nhiệm vụ, công vụ của mình".
  • 17. 11 Trong bài viết ''Xung đột lợi ích và tham nhũng'', tác giả Trần Văn Long [60, tr.34-37] cho rằng, xung đột lợi ích được hiểu là bất kỳ một tình huống nào trong đó cá nhân hay tổ chức được ủy thác trách nhiệm (được trao quyền) có những lợi ích riêng hay chung đủ lớn đề ảnh hưởng (hay có thể ảnh hưởng) đến việc thi hành các trách nhiệm được ủy thác một cách khách quan, đúng đắn. Theo các tác giả Vũ Công Giao và Đỗ Thu Huyền trong bài viết ''Kinh nghiệm quốc tế về phòng ngừa, quản lý XĐLI của thế giới'' [37, tr.27] thì "Xung đột lợi ích là khả năng một cá nhân hoặc tổ chức được giao quyền lực công sử dụng vị trí công tác một cách không thích đáng để tư lợi". Như vậy, có thể thấy các công trình nghiên cứu nêu trên chưa có sự thống nhất hoàn toàn về cách hiểu XĐLI, đặc biệt là về chủ thể và khách thể của XĐLI. Phần lớn các tác giả nêu trên cho rằng XĐLI là "tình huống" chứ không phải là "hành vi". Bên cạnh đó, có tác giả cho rằng chủ thể của tình huống XĐLI là cá nhân (CB, CC, VC) được giao quyền lực (thẩm quyền) trong khi thực hiện công vụ [49, tr.82-86], nhưng có tác giả lại cho rằng ngoài cá nhân, chủ thể của XĐLI còn là tổ chức được giao quyền [37, tr.27]. Dù vậy, các công trình nghiên cứu có sự thống nhất khá cao trong quan niệm về khách thể, theo đó lợi ích có thể là lợi ích vật chất (tiền, tài sản...) hoặc phi vật chất (trao đổi mối quan hệ, sự hàm ơn, khả năng thăng tiến trong công việc...) [37; 60, tr.34-37]. Lợi ích này là lợi ích riêng đối với cá nhân [49; 50; 60; 70] hoặc lợi ích chung (đối với tổ chức) [60, tr.34-37]. - Về các yếu tố cấu thành XĐLI: Vấn đề này mới chỉ được đề cập trong hai (02) công trình nghiên cứu ở Việt Nam, cụ thể như sau: Bài viết ''Kinh nghiệm quốc tế về phòng ngừa, quản lý XĐLI của thế giới'' của các tác giả Vũ Công Giao và Đỗ Thu Huyền [37, tr.27] cho rằng có hai yếu tố tạo nên tình huống XĐLI, trong đó về chủ thể là tổ chức hoặc cá nhân được giao thẩm quyền nhất định, còn về khách thể, lợi ích bao gồm cả vật chất và phi vật chất. Bài viết ''Xung đột lợi ích và tham nhũng'' của tác giả Trần Văn Long [60, tr.34-37] khẳng định có ba yếu tố cấu thành XĐLI, mà ngoài hai yếu tố
  • 18. 12 đã nêu trên còn có yếu tố nữa là việc thi hành trách nhiệm được giao. Trong ba yếu tố đó quan trọng nhất là yếu tố về tính lợi ích của chủ thể. - Về phân loại XĐLI: Vấn đề này đã được đề cập trong ba (03) công trình nghiên cứu ở Việt Nam, cụ thể như sau: Đề tài khoa học cấp bộ Kiểm soát XĐLI trong hoạt động công vụ tại Việt Nam. Một số vấn đề lý luận và thực tiễn do Phạm Thị Huệ làm chủ nhiệm [45] cho rằng có 2 loại XĐLI chủ yếu đó là XĐLI thực tế và XĐLI tiềm tàng/tiềm ẩn. Trong cuốn sách Kiểm soát XĐLI trong khu vực công. Quy định và thực tiễn ở Việt Nam, do Ngân hàng Thế giới và Thanh tra Chính phủ ban hành [70], nhóm tác giả cho rằng XĐLI có thể chia thành hai loại (hai cấp độ) là XĐLI tiềm tàng và XĐLI hiện hữu, trong đó XĐLI tiềm tàng là CB, CC, VC ở tình huống có thể bị tác động bởi lợi ích riêng tư của mình khi thực thi công vụ, còn XĐLI hiện hữu khi CB, CC, VC ở tình huống bị tác động bởi lợi ích riêng tư của họ khi thực thi công vụ. Trong bài viết ''Kinh nghiệm quốc tế về phòng ngừa, quản lý XĐLI của thế giới'' [37, tr.28], các tác giả Vũ Công Giao và Đỗ Thu Huyền trích dẫn quan điểm của Ủy ban độc lập chống tham nhũng của Hồng Công (ICAC) cho rằng có thể phân chia XĐLI thành 3 loại: (i) Xung đột thực tế (actual/real conflict): (ii) Xung đột hiển nhiên (rõ ràng) (apparent conflict) (iii) Xung đột tiềm ẩn (potential conflict). - Về mối quan hệ giữa XĐLI và tham nhũng: Hiện đã có một số công trình nghiên cứu ở Việt Nam đề cập đến mối quan hệ giữa XĐLI và tham nhũng và nhìn chung quan điểm của các tác giả có sự thống nhất cao khi cho rằng XĐLI và tham nhũng là hai khái niệm khác nhau nhưng có liên quan mật thiết với nhau, cụ thể như sau: Trong đề tài Kiểm soát XĐLI trong hoạt động công vụ tại Việt Nam - Một số vấn đề lý luận và thực tiễn [45], nhóm tác giả đã chỉ ra những điểm chung và khác biệt giữa XĐLI và tham nhũng. Cụ thể, cả hai khái niệm XĐLI và tham nhũng đều đề cập đến lợi ích riêng tư của CB, CC, VC, nhưng tham nhũng có mục tiêu rõ ràng là vụ lợi còn XĐLI chưa nói đến mục tiêu vụ lợi mà mới nói
  • 19. 13 tới sự xung đột giữa lợi ích công và lợi ích tư trong quá trình ra quyết định của CB, CC, VC. Trong cuốn sách Kiểm soát XĐLI trong khu vực công. Quy định và thực tiễn ở Việt Nam [70] các tác giả cũng phân biệt giữa XĐLI và tham nhũng thông qua một số yếu tố như: Về đối tượng điều chỉnh, tham nhũng nói tới các "hành vi", trong khi XĐLI nói tới các "tình huống"; Các tình huống XĐLI có thể dẫn đến hành vi tham nhũng trong trường hợp CB, CC, VC ra quyết định vì lợi ích riêng và làm tổn hại tới lợi ích chung, trong trường hợp ngược lại, CB, CC, VC ra quyết định vì lợi ích chung thì XĐLI không dẫn tới tham nhũng; Về mặt lý thuyết, tham nhũng có thể bị loại bỏ hoặc giảm cơ bản, song các tình huống XĐLI thì luôn tồn tại và cần kiểm soát để tránh dẫn tới tham nhũng. Trong bài viết ''Kinh nghiệm quốc tế về phòng ngừa, quản lý XĐLI của thế giới'' [37, tr.28], các tác giả Vũ Công Giao và Đỗ Thu Huyền cho rằng: Xung đột lợi ích là một trong những nguyên nhân dẫn đến tham nhũng, tuy không phải tất cả các tình huống XĐLI đều dẫn đến tham nhũng và ngược lại Tuy nhiên, trong đa số trường hợp, tham nhũng xuất hiện khi một công chức đã vì lợi ích cá nhân của mình để tác động không thỏa đáng tới quá trình thực hiện công vụ, vì vậy, cần coi phòng ngừa XĐLI là một công cụ quan trọng để PCTN. Trong bài viết ''Xung đột lợi ích và tham nhũng'', tác giả Trần Văn Long cũng cho rằng XĐLI có thể dẫn đến tham nhũng [60]. Còn trong bài viết Kiểm soát "xung đột lợi ích" trong hoạt động của cơ quan, tổ chức, đơn vị góp phần phòng, ngừa tham nhũng, tác giả Ngô Mạnh Hùng khẳng định: Xung đột lợi ích có thể tiềm ẩn hành vi tham nhũng bởi trong một tình huống cụ thể nếu người có chức vụ, quyền hạn đã quyết định hành động hoặc không hành động trái với chức trách, nhiệm vụ của mình để qua đó cá nhân mình hoặc người thân của mình được hưởng lợi ích thì đó chính là hành vi tham nhũng [49]. - Về kinh nghiệm kiểm soát XĐLI trong pháp luật quốc tế và pháp luật của một số quốc gia trên thế giới: Đây là một vấn đề có nội dung rộng, vì vậy đã có một số công trình nghiên cứu ở Việt Nam đề cập đến, tiêu biểu như sau:
  • 20. 14 Đề tài khoa học độc lập cấp nhà nước năm 2007 Luận cứ khoa học cho việc xây dựng chiến lược phòng ngừa và nâng cao hiệu quả đấu tranh PCTN ở Việt Nam cho đến năm 2020 do tác giả Mai Quốc Bình làm chủ nhiệm [8] đã tổng hợp một số kinh nghiệm về PCTN trên thế giới, trong đó bao gồm kinh nghiệm về phòng chống XĐLI như là một biện pháp phòng ngừa tham nhũng hiệu quả. Cuốn sách Kiểm soát XĐLI trong khu vực công. Quy định và thực tiễn ở Việt Nam [70], nghiên cứu kinh nghiệm của một số quốc gia trong khối OECD và những nước đang trong giai đoạn chuyển đổi trong việc kiểm soát XĐLI trong khu vực công. Sách nêu một số ví dụ về cách thức một số quốc gia OECD đã xử lý những khía cạnh XĐLI nhất định như quy định về hạn chế với việc thực hiện hợp đồng của Chính phủ ở Cộng hòa Séc, Hoa Kỳ, Vương quốc Anh, Croatia; hạn chế đối với việc hỗ trợ các thành viên gia đình và những người khác để được tuyển dụng trong cơ quan nhà nước ở Trung Quốc, Ba Lan, Croatia, Bulgaria;… Dù vậy, nội dung nghiên cứu mới dừng ở việc dẫn chiếu các quy định về kiểm soát XĐLI trong lĩnh vực cụ thể; chưa nêu ra được một cách rõ ràng những điểm tích cực mà Việt Nam có thể tham khảo, học tập. Cuốn sách Việt Nam với Công ước Liên Hợp quốc về chống tham nhũng (UNCAC) [105] của tập thể tác giả do Nguyễn Văn Thanh chủ biên đã phân tích những nguyên tắc, quy định chính của Công ước và nêu ra những thuận lợi và thách thức đối với Việt Nam trong việc phê chuẩn và thực thi công ước. Trong số các vấn đề được đề cập và phân tích có việc kiểm soát XĐLI. Cuốn sách Một số kinh nghiệm quốc tế về phòng chống tham nhũng của Thanh tra Chính phủ đề cập đến chính sách, pháp luật về phòng ngừa tham nhũng và thực tiễn thực hiện UNCAC của một số quốc gia trên thế giới, trong đó có kinh nghiệm liên quan đến kiểm soát XĐLI, cụ thể trong các lĩnh vực như mua sắm công và quản lý tài chính công; sự hợp tác giữa khu vực công và khu vực tư... [100]. Luận án Tiến sĩ Luật học của Lê Đinh Mùi Pháp luật về đạo đức công chức ở Việt Nam hiện nay [67], nghiên cứu pháp luật về đạo đức của một số nước ASEAN, Trung Quốc, Nhật Bản, OECD trong đó có các nội dung liên
  • 21. 15 quan đến nguyên tắc ứng xử của CB, CC, VC khi thi hành công vụ, hạn chế đối với CB, CC, VC khi tham gia các hoạt động tư nhân... Đây là những nội dung có liên quan và hữu ích trong việc nghiên cứu kinh nghiệm quốc tế về kiểm soát XĐLI. Luận văn thạc sĩ Luật học của Lã Văn Huy, Pháp luật về phòng chống tham nhũng của Singapore và bài học cho Việt Nam [53], đề cập đến quy định pháp luật của Singapore về PCTN trong đó có vấn đề kiểm soát XĐLI. Bài viết ''Một số kinh nghiệm phòng, chống tham nhũng của Hàn Quốc'' của tác giả Trần Anh Tuấn phân tích các quy định của Hàn Quốc về ngăn ngừa XĐLI trong hoạt động công vụ [111]. Bài viết ''Luật đạo đức trong chính quyền Mỹ: chi tiết đến từng hạng mục'' do Hoàng Kim Phượng lược dịch từ tài liệu của Open Secrets giới thiệu đạo luật của Hoa Kỳ có tên là "Đạo đức trong chính quyền", trong đó bao gồm các quy định liên quan đến chức vụ, các hợp đồng, đi lại, quà biếu thu nhập, thù lao, tài sản các giao dịch... [74]. Bài viết ''Một số vấn đề về XĐLI trong thực thi công vụ'' của tác giả Hà Thanh phân tích nội dung Nghị quyết số 51/59 ngày 12/12/1996 về hành động chống tham nhũng và Bộ quy tắc ứng xử mẫu của Liên hợp quốc, đồng thời dẫn chiếu sáu (06) quy tắc ứng xử chống tham nhũng của Bộ Nội vụ Cộng hòa Liên bang Đức để phòng chống XĐLI [97]. Bài viết ''Kinh nghiệm quốc tế về phòng ngừa, quản lý XĐLI của thế giới'' của tác giả Vũ Công Giao và Đỗ Thu Huyền [37, tr.27-29], chỉ ra rằng vấn đề XĐLI được đề cập lần đầu tiên vào năm 1996 trong Bộ quy tắc quốc tế về ứng xử của công chức của Liên hợp quốc, sau đó được đề cập trong một loạt công ước quốc tế và khu vực khác, bao gồm: Công ước Liên Mỹ về chống tham nhũng (Điều 3); Nghị định thư của Cộng đồng Kinh tế các nước Tây Phi về chống tham nhũng (Điều 5); Công ước của Liên minh Châu Phi về PCTN (Điều 7). Công ước Liên hợp quốc về chống tham nhũng (Điều 7, 12). Những chính sách phòng ngừa, quản lý XĐLI của các quốc gia trên thế giới hiện nay đi theo hai hướng tiếp cận chính đó là: Hướng tiếp cận dựa trên các nguyên tắc (principles-based approach) và Hướng tiếp cận dựa trên các quy
  • 22. 16 định (rules-based approach). Bài viết cũng chỉ ra một số giải pháp phòng ngừa XĐLI đang được áp dụng trên thế giới như: Đảm bảo tính minh bạch và trách nhiệm giải trình của nhà nước thông qua cơ chế công khai thu nhập, tài sản và các lợi ích cá nhân khác; Giới hạn hoặc cấm công chức không được đồng thời có một công việc khác (toàn thời gian hoặc bán thời gian) nằm ngoài hệ thống các cơ quan hành chính, song song với việc trả lương thoả đáng cho công chức; Những giới hạn đối với vấn đề việc làm của công chức sau khi rời khỏi vị trí công tác; Huy động sự tham gia tích cực của khu vực tư nhân, truyền thông và các tổ chức xã hội dân sự để có một kênh giám sát độc lập với chính phủ trong việc tuân thủ các quy định về XĐLI; Tăng cường tuyên truyền, nâng nhận thức của đội ngũ CB, CC, VC về các hệ lụy của XĐLI và nhận diện các lĩnh vực hoạt động có nhiều nguy cơ xảy ra XĐLI. Đặc biệt, bài viết đã chỉ ra mô hình quản lý XĐLI gồm 6 chữ R (6Rs) của OECD mà đang được nhiều quốc gia tham khảo, vận dụng, xem đó là giải pháp tốt để quản lý XĐLI. Đây là nghiên cứu có tính tổng quát có giá trị tham khảo rất tốt cho đề tài luận án. Bài viết "Kiểm soát XĐLI, góp phần tăng cường hiệu quả công tác PCTN ở Việt Nam hiện nay" của tác giả Vũ Thu Hạnh [40, tr.34] đã dẫn chứng quy định của Cộng hòa Séc, Cộng hòa Slovak, Cộng hòa Coroatia, Singapore, Hàn Quốc, Trung Quốc về chế định XĐLI với các nội dung về mục đích của kiểm soát XĐLI là tăng cường liêm chính, khách quan và minh bạch trong hoạt động của các cơ quan nhà nước, khái niệm XĐLI, phân loại XĐLI, quy định về tặng quà, quy định tránh XĐLI… - Về khái niệm, đặc điểm, vai trò của pháp luật về kiểm soát XĐLI trong hoạt động công vụ: Đề tài khoa học cấp bộ Kiểm soát XĐLI trong hoạt động công vụ tại Việt Nam - Một số vấn đề lý luận và thực tiễn [45] do Phạm Thị Huệ làm chủ nhiệm cho rằng: Pháp luật về kiểm soát XĐLI trong hoạt động công vụ quy định những nguyên tắc chung nhất để thiết lập nền công vụ liêm chính, với một đội ngũ CB,CC,VC liêm khiết, chuyên nghiệp và một cơ chế để đảm bảo tính liêm chính, liêm khiết đó được thực hiện nhằm phục vụ người dân, xã
  • 23. 17 hội. Pháp luật là căn cứ để xác định lợi ích hợp pháp của các chủ thể và các hành vi cần thực hiện để bảo vệ lợi ích hợp pháp đó. Mặt khác, pháp luật cũng quy định cơ chế để đảm bảo hiệu quả thực hiện các biện bảo bảo vệ. Pháp luật về kiểm soát XĐLI trong hoạt động công vụ có vai trò loại bỏ nguy cơ nảy sinh tham nhũng thiết lập cơ chế phòng ngừa tham nhũng hiệu quả xây dựng nền quản trị tốt. Đề tài khoa học cấp cơ sở năm 2016 của Thanh tra Chính phủ về Kiểm soát XĐLI trong hoạt động thanh tra do Lê Thị Thúy là chủ nhiệm [108] pháp luật về kiểm soát XĐLI trong hoạt động công vụ bao gồm các quy định để cán bộ, công chức chủ động phòng ngừa xung đột lợi ích, nguyên tắc nhằm bảo đảm tính khách quan trong việc thực hiện chức trách, nhiệm vụ của cán bộ, công chức trách nhiệm của cơ quan nhà nước và xã hội trong phát hiện xung đột lợi ích. Bài viết ''Lý thuyết về kiểm soát XĐLI trong hoạt động công vụ nhằm phòng ngừa tham nhũng'' của Lê Thị Thúy [2, tr.506] cho rằng pháp luật vể kiểm soát XĐLI trong hoạt động công vụ có vai trò chuẩn hóa nhận thức, đưa ra những giả định, quy định và chế tài rõ ràng, cụ thể, tạo thuận lợi cho quá trình thực hiện trên thực tế. Bài viết ''Kiểm soát XĐLI góp phần tăng cường hiệu quả công tác PCTN ở Việt Nam hiện nay'' của Vũ Thu Hạnh [40, tr.34]: Pháp luật về kiểm soát XĐLI quy định các tình huống XĐLI, về chủ thể, đối tượng, nội dung, quy trình, phương án xử lý khi xảy ra XĐLI, về giám sát việc kiểm soát XĐLI cũng như các biện pháp xử lý vi phạm. 1.1.2. Nhóm công trình nghiên cứu về thực trạng pháp luật và thực thi pháp luật về kiểm soát xung đột lợi ích trong hoạt động công vụ ở Việt Nam - Về thực trạng pháp luật về kiểm soát XĐLI trong hoạt động công vụ ở Việt Nam Hiện đã có một số công trình nghiên cứu đề cập đến thực trạng các quy định của pháp luật kiểm soát XĐLI trong hoạt động công vụ ở Việt Nam. Một số công trình tiêu biểu có thể kể như sau:
  • 24. 18 Đề tài khoa học cấp bộ Kiểm soát XĐLI trong hoạt động công vụ tại Việt Nam - Một số vấn đề lý luận và thực tiễn [45] do Phạm Thị Huệ làm chủ nhiệm đã phân tích đánh giá thực trạng quy định về phòng ngừa, nhận diện, giám sát, theo dõi và xử lý XĐLI trong hoạt động công vụ. Các tác giả đã chỉ ra một số ưu điểm cũng như những hạn chế của pháp luật về kiểm soát XĐLI trong hoạt động công vụ ở Việt Nam. Kết quả nghiên cứu là tài liệu tham khảo hữu ích cho nghiên cứu đề tài luận án. Cuốn sách Việt Nam với Công ước Liên Hợp quốc về chống tham nhũng của tập thể tác giả do Nguyễn Văn Thanh chủ biên [105] đã đề cập đến những quy định pháp luật điều chỉnh hành vi xử sự của CB, CC, VC. Các tác giả cho rằng cần tiếp tục hệ thống hóa và hoàn thiện các quy định có liên quan, trong đó bao gồm việc yêu cầu CB, CC, VC phải báo cáo về những hoạt động ngoài công việc mà công chức đó đảm nhiệm như các khoản đầu tư bên ngoài hay tài sản, quà tặng, những thứ có thể gây XĐLI khi họ thực hiện nhiệm vụ công. Cuốn sách Một số vấn đề về tham nhũng và những nội dung chủ yếu của Luật Phòng chống tham nhũng và các văn bản hướng dẫn thi hành [65] do tác giả Đinh Văn Minh và cộng sự biên soạn tập trung phân tích những quy định về quy tắc ứng xử, quy tắc đạo đức nghề nghiệp, việc tặng quà, nhận quà của CB, CC, VC trong Luật PCTN 2005, trong đó có so sánh với Pháp lệnh PCTN năm 1998. Các tác giả khẳng định, phòng ngừa XĐLI là một trong những biện pháp quan trọng để phòng ngừa tham nhũng và những yêu cầu mang tính nguyên tắc của UNCAC liên quan đến phòng ngừa XĐLI đã được pháp luật Việt Nam quy định khá đầy đủ, chi tiết. Cuốn sách Kiểm soát XĐLI trong khu vực công: Quy định và thực tiễn ở Việt Nam [70] do nhóm Ngân hàng Thế giới và Thanh tra Chính phủ ấn hành đề cập đến nhiều vấn đề liên quan đến XĐLI trong khu vực công ở Việt Nam, trong đó phần Phụ lục 4 của sách trình bày kết quả rà soát quy định pháp luật Việt Nam về kiểm soát XĐLI trong khu vực công. Đây là công trình chuyên khảo đầu tiên rà soát một cách tổng thể hệ thống pháp luật Việt Nam về vấn đề XĐLI, vì vậy luận án có thể kế thừa rất nhiều kết quả nghiên cứu trong cuốn sách này.
  • 25. 19 Chuyên đề Báo cáo tổng quan đánh giá thuận lợi và khó khăn của Việt Nam trong việc thực hiện Công ước Liên hợp quốc về chống tham nhũng [120] (Thông tin chuyên đề của Viện Khoa học Thanh tra, Thanh tra Chính phủ). Báo cáo đánh giá thực trạng và những thuận lợi, khó khăn của Việt Nam trong việc thực hiện yêu cầu về Quy tắc ứng xử cho công chức được quy định tại Điều 8 của UNCAC. Theo Báo cáo này, Luật PCTN của Việt Nam đã có nhiều quy định về quy tắc ứng xử của CB, CC, VC, trong đó bao gồm những việc CB, CC, VC không được làm, việc tặng quà, nhận quà của CB, CC, VC... Nhìn chung Việt Nam có nhiều thuận lợi trong việc đáp ứng yêu cầu này của UNCAC. Luận án Tiến sĩ Luật học Pháp luật về đạo đức công chức ở Việt Nam hiện nay của Lê Đinh Mùi [67] tập trung nghiên cứu cơ sở lý luận về pháp luật về đạo đức công chức. Luận án phân tích những quy định pháp luật Việt Nam về những việc CB, CC không được làm, quy tắc ứng xử của CB, CC một số ngành... Đây là tài liệu tham khảo hữu ích khi nghiên cứu về nội dung những quy định hạn chế đối với CB, CC nhằm phòng ngừa XĐLI. Luận án Tiến sĩ Luật học Hoàn thiện pháp luật về phòng chống tham nhũng ở Việt Nam hiện nay của Trần Đăng Vinh [119] phân tích các quy định về các biện pháp phòng ngừa tham nhũng như các quy định về quy tắc ứng xử, quy tắc đạo đức nghề nghiệp; việc tặng quà, nhập quà và nộp lại quà tặng; quy định về công khai, kê khai tài sản, thu nhập... Luận án nhận định các biện pháp phòng ngừa tham nhũng hiện nay ở Việt Nam vẫn chưa đầy đủ, còn thiếu hiệu lực, hiệu quả chưa cao, chưa tạo ra được sự chuyển biến trong phòng ngừa tham nhũng. Luận văn thạc sĩ Luật học Pháp luật về kiểm soát thu nhập của người có chức vụ, quyền hạn ở Việt Nam hiện nay [38] của Hoàng Nam Hải đánh giá các quy định trong pháp luật hiện hành và đối chiếu, phân tích với tình hình thực tế về kiểm soát tài sản, thu nhập của người có chức vụ, quyền hạn, từ đó chỉ ra những ưu điểm, hạn chế của chính sách, pháp luật trong lĩnh vực này và đề xuất một số quan điểm, giải pháp bảo đảm kiểm soát thu nhập của người có chức vụ, quyền hạn ở Việt Nam hiện nay.
  • 26. 20 Bài viết ''Kiểm soát "XĐLI" trong hoạt động của cơ quan, tổ chức, đơn vị góp phần phòng, ngừa tham nhũng'' của tác giả Ngô Mạnh Hùng [49] phân tích một số quy định pháp luật liên quan đến việc tặng quà, nhận quà, thành lập, tham gia thành lập doanh nghiệp, tư vấn, vấn đề việc làm sau khi thôi giữ chức vụ... đối với CB, CC, VC. Theo tác giả, ở Việt Nam, ngoài Luật PCTN và các văn bản hướng dẫn chi tiết thi hành còn có một số luật khác cũng có những quy định liên quan đến kiểm soát XĐLI, tuy nhiên do không có cơ chế phối hợp đa ngành, liên ngành nên vẫn khó thực hiện và theo dõi, đánh giá việc kiểm soát XĐLI trong các cơ quan, tổ chức, đơn vị. Bài viết ''Kinh nghiệm quốc tế về phòng ngừa, quản lý XĐLI của thế giới'' của tác giả Vũ Công Giao, Đỗ Thu Huyền [37, tr.26-29] phân tích một số quy định trong Luật PCTN, Quyết định số 64/2007/QĐ-TTg ngày 10/05/2007 của Thủ tướng Chính phủ về Quy chế về việc tặng quà, nhận quà và nộp lại quà tặng của cơ quan, tổ chức, đơn vị có sử dụng ngân sách nhà nước và của CB, CC, VC, từ đó đề xuất một số quan điểm, giải pháp tăng cường hiệu quả phòng ngừa và quản lý XĐLI ở Việt Nam. Ngoài các công trình nêu trên còn có nhiều bài viết khác đề cập đến pháp luật Việt Nam về kiểm soát XĐLI, ví dụ như bài "Kiểm soát XĐLI, góp phần tăng cường hiệu quả công tác PCTN ở Việt Nam hiện nay" của tác giả Vũ Thu Hạnh, trong đó chỉ rõ vấn đề kiểm soát XĐLI không chỉ được quy định trong pháp luật về PCTN mà còn được quy định ngày càng nhiều trong pháp luật về các lĩnh vực quản lý kinh tế - xã hội [40]; bài của Bùi Huy Khiển (''Kinh nghiệm phòng chống tham nhũng của các triều đại phong kiến Việt Nam qua nghiên cứu Luật hồi tỵ'' [55]) và của Lê Tiến Long (''Luật cấm cha- con làm quan một chỗ'' [59]) trong đó phân tích những quy định pháp luật trong thời Vua Lê Thánh Tông, Gia Long, Minh Mạng (thể hiện trong Quốc Triều Hình Luật, Đại Việt sử ký toàn thư), đặc biệt là các quy định hồi tỵ nhằm tránh tình huống dẫn đến quan lại "thiên vị" cho những người thân thích của mình trong khi thực thi công vụ.
  • 27. 21 Về thực tiễn thực thi pháp luật về kiểm soát XĐLI trong hoạt động công vụ: Hiện mới chỉ có rất ít công trình nghiên cứu đề cập đến thực tiễn thực thi pháp luật kiểm soát XĐLI trong hoạt động công vụ ở Việt Nam. Một số công trình nghiên cứu đề cập đến vấn đề này có thể kể như sau: Đề tài khoa học cấp bộ năm 2012 của Thanh tra Chính phủ về Kiểm soát thu nhập của người có chức vụ, quyền hạn do Phạm Trọng Đạt làm chủ nhiệm [33] đã phân tích thực trạng thực hiện việc kê khai tài sản, thu nhập, nộp lại quà tặng, trả lương qua tài khoản, thuế thu nhập cá nhân ở nước ta, qua đó xác định những tồn tại, hạn chế trong mỗi biện pháp cũng như trong cơ chế chung về kiểm soát thu nhập, đồng thời đề xuất phương hướng, giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện các biện pháp kiểm soát thu nhập của người có chức vụ, quyền hạn. Đề tài khẳng định thực hiện tốt kiểm soát thu nhập của người có chức vụ, quyền hạn là biện pháp quan trọng để kiểm soát XĐLI. Đề tài khoa học cấp bộ năm 2017 của Thanh tra Chính phủ về Kiểm soát XĐLI trong hoạt động công vụ tại Việt Nam - Một số vấn đề lý luận và thực tiễn do Phạm Thị Huệ làm chủ nhiệm [45] đã phân tích thực trạng XĐLI trong các lĩnh vực xây dựng, ban hành quyết định quản lý nhà nước, cũng như trong việc cung cấp dịch vụ công và thực thi nhiệm vụ của CB, CC, VC. Đề tài cũng bước đầu đánh giá thực tiễn phòng ngừa, nhận diện, giám sát và xử lý XĐLI trong các lĩnh vực đã nêu ở nước ta trong thời gian qua. Đề tài khoa học cấp cơ sở năm 2016 của Thanh tra Chính phủ về Kiểm soát XĐLI trong hoạt động thanh tra do Lê Thị Thúy là chủ nhiệm [108] đã đánh giá thực trạng kiểm soát XĐLI trong hoạt động thanh tra trên các khía cạnh: nhận thức về XĐLI và kiểm soát XĐLI, chủ thể kiểm soát, nội dung kiểm soát, biện pháp kiểm soát. Đánh giá chung được Đề tài nêu ra đó là việc kiểm soát XĐLI trong hoạt động thanh tra mới thực hiện được rất ít, chủ yếu do nhận thức và quy định về phòng chống XĐLI trong lĩnh vực này hiện còn chưa rõ ràng. Cuốn sách Kiểm soát XĐLI trong khu vực công: Quy định và thực tiễn ở Việt Nam do nhóm Ngân hàng Thế giới và Thanh tra Chính phủ ấn hành
  • 28. 22 [70] nhận định rằng nhận thức của CB, CC, VC, doanh nghiệp và người dân về XĐLI trong quản trị công còn rất hạn chế. XĐLI và kiểm soát XĐLI chưa được chính thức hóa trong văn bản pháp luật, vì vậy, các tình huống XĐLI xảy ra khá phổ biến trong quan hệ công vụ, trong đó nổi bật là các hình thức: Tặng quà; Giúp đỡ người thân; Sử dụng lợi thế thông tin để thu lợi bất chính. Luận án Tiến sĩ Luật học Hoàn thiện pháp luật về phòng chống tham nhũng ở Việt Nam hiện nay của Trần Đăng Vinh [119] phân tích thực trạng và đánh giá việc thực hiện quy tắc ứng xử, quy tắc đạo đức nghề nghiệp ở nhiều cơ quan, tổ chức, đơn vị còn thiếu nghiêm túc, có nhiều trường hợp vi phạm nhưng không bị phát hiện, xử lý kịp thời. Việc kê khai tài sản, thu nhập đã được triển khai thực hiện song việc xác minh các bản kê khai mới chỉ thực hiện trên cơ sở có đơn thư phản ánh, tố cáo, một số trường hợp không kê khai hoặc kê khai không đầy đủ nhưng chưa được tiến hành xác minh, kết luận và xử lý theo quy định của pháp luật. Bài viết ''Kiểm soát XĐLI trong hoạt động của cơ quan, tổ chức, đơn vị góp phần phòng, ngừa tham nhũng'' của tác giả Ngô Mạnh Hùng [49, tr.82- 86] nêu ra thực trạng là trong nhiều cơ quan, tổ chức đơn vị doanh nghiệp nhà nước hiện nay người đứng đầu có người thân như vợ, chồng, con, anh chị em ruột... cùng công tác; tình trạng quà cáp, biếu xén, hối lộ trá hình diễn ra nghiêm trọng ở một số cơ quan, đơn vị. Ngược dòng lịch sử, trong tác phẩm Từ thụ yếu quy viết vào năm 1867, tác giả Đặng Huy Trứ đã bàn về nạn hối lộ và đức thanh liêm của người làm quan. Tác phẩm viết về những điều mà người làm quan không thể nhận và có thể nhận, trong đó không thể nhận gồm 104 trường hợp, có thể nhận gồm 5 trường hợp. Đây có thể coi như tác phẩm chống tham nhũng đầu tiên ở Việt Nam. Mặc dù tác phẩm không đề cập trực tiếp đến vấn đề XĐLI nhưng những phân tích của Đặng Huy Trứ về ảnh hưởng của việc tặng quà, đưa hối lộ đến cách giải quyết công việc của quan lại chính là những nội dung của gắn với việc phòng chống XĐLI theo quan niệm ngày nay [110].
  • 29. 23 1.1.3. Tình hình nghiên cứu về các tiêu chí, quan điểm và giải pháp hoàn thiện pháp luật kiểm soát xung đột lợi ích trong hoạt động công vụ - Về tiêu chí hoàn thiện pháp luật về kiểm soát XĐLI trong hoạt động công vụ Hiện chưa có công trình nào nghiên cứu về tiêu chí hoàn thiện pháp luật kiểm soát XĐLI trong hoạt động công vụ ở Việt Nam. Tuy nhiên, đã có một số công trình nghiên cứu đề cập đến tiêu chí hoàn thiện pháp luật nói chung và tiêu chí hoàn thiện pháp luật về PCTN. Những công trình tiêu biểu có thể kể như sau: Đề tài khoa học cấp cơ sở năm 2013 của Viện Khoa học Thanh tra về Tiêu chí đánh giá mức độ hoàn thiện của chính sách, pháp luật về phòng chống tham nhũng và những vấn đề đặt ra do Phạm Thị Thu Hiền làm chủ nhiệm [41] đã đề cập đến những nội dung sau: Quan niệm, ý nghĩa, vai trò, phương pháp của tiêu chí đánh giá mức độ hoàn thiện của chính sách, pháp luật về PCTN; Thực trạng, việc thực hiện pháp luật và các định hướng, giải pháp hoàn thiện, tiêu chí đánh giá mức độ hoàn thiện của pháp luật về PCTN. Đề tài cũng đã chỉ ra những yêu cầu của tiêu chí đánh giá mức độ hoàn thiện pháp luật PCTN từ phương diện xây dựng, ban hành (Tính toàn diện, đồng bộ; Tính thống nhất; Tính phù hợp; Ngôn ngữ và kỹ thuật xây dựng pháp luật; Tính minh bạch, hiệu quả và khả thi) và từ phương diện thực thi (Yêu cầu về kết quả đạt được do sự tác động của pháp luật mang lại; Yêu cầu về mức chi phí để đạt được các kết quả trong thực tế). Luận án Tiến sĩ Luật học Hoàn thiện pháp luật về phòng chống tham nhũng ở Việt Nam hiện nay [119] của Trần Đăng Vinh nhận định, để đánh giá mức độ hoàn thiện của một hệ thống pháp luật cần dựa vào bốn tiêu chuẩn cơ bản là: tính toàn diện, tính đồng bộ và trình độ kỹ thuật pháp lý của hệ thống pháp luật. Luận án đưa ra 9 tiêu chí xác định mức độ hoàn thiện của hệ thống pháp luật về PCTN: tính minh bạch, tính toàn diện, tính thống nhất, tính đồng bộ, tính phù hợp với thực tiễn, sự tương thích với các nguyên tắc chung của pháp luật quốc tế, được xây dựng trên cơ sở trình độ kỹ thuật pháp lý cao, phải dự liệu điều chỉnh được những quan hệ pháp luật có khả năng xẩy ra trên thực tế, tính hướng dẫn định hướng.
  • 30. 24 - Về các giải pháp hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả thực thi pháp luật về kiểm soát XĐLI trong hoạt động công vụ Tiêu biểu trong số các công trình nghiên cứu đề cập đến các giải pháp hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả thực thi các quy định của pháp luật kiểm soát XĐLI trong hoạt động công vụ là cuốn sách Kiểm soát XĐLI trong khu vực công: Quy định và thực tiễn ở Việt Nam[70]. Trong cuốn sách này, các tác giả đã đề xuất một số giải pháp cụ thể như: Xây dựng khái niệm và thiết lập cơ chế kiểm soát XĐLI; Mở rộng phạm vi điều chỉnh của các quy định pháp luật về XĐLI; Sửa đổi quy định về tặng và nhận quà; Tăng cường kiểm soát tài sản, thu nhập; Nâng cao năng lực kiểm soát XĐLI và xử lý vi phạm về XĐLI; Kiểm soát các hoạt động ngoài công vụ và sau khi nghỉ làm việc trong cơ quan nhà nước... Trong bài viết ''Kinh nghiệm quốc tế về phòng ngừa, quản lý XĐLI của thế giới'', các tác giả Vũ Công Giao, Đỗ Thu Huyền cũng đề xuất một số giải pháp, bao gồm: Về chiến lược, kết hợp cả hai cách tiếp cận dựa trên các nguyên tắc (principles-based approach) và dựa trên các quy định (rules-based approach) trong phòng ngừa và quản lý XĐLI. Về mô hình quản lý xung đột: cần áp dụng mô hình quản lý sáu (6) chữ R của OECD. Về các biện pháp cụ thể, cần sửa đổi toàn diện Luật PCTN hiện hành theo hướng tăng cường hơn nữa sự tương thích với các tiêu chuẩn về phòng chống XĐLI được đề ra trong UNCAC [37, tr.29]. Bài viết ''Kinh nghiệm quốc tế về kiểm soát XĐLI trong hoạt động công vụ'' của Phạm Thị Huệ [46], đề cập đến kinh nghiệm của một số quốc gia như; Anh, New Zealand, Canada, Ba Lan, Mỹ, Pháp trong việc (1) xây dựng và đảm bảo thực hiện tính minh bạch và trách nhiệm giải trình trong hoạt động công vụ; (2) giới hạn hoặc cấm công chức đồng thời có một công việc khác có thu nhập (toàn thời gian hoặc bán thời gian) nằm ngoài hệ thống các cơ quan hành chính ngay trong khi đương nhiệm và sau khi dời khỏi vị trí công tác; (3) chế tài xử phạt khi vi phạm và (4) tăng cường tuyên truyền nâng cao nhận thức của xã hội, khu vực tư nhân và đội ngũ cán bộ, công chức [46, tr.44-55].
  • 31. 25 Bài viết ''Kiểm soát "xung đột lợi ích" trong hoạt động của cơ quan, tổ chức, đơn vị, góp phần phòng, ngừa tham nhũng'' của tác giả Ngô Mạnh Hùng [49] cho rằng, để kiểm soát XĐLI cần tổ chức nghiên cứu đánh giá một cách toàn diện các quy định pháp luật hiện hành liên quan đến XĐLI; tăng cường nâng cao nhận thức về XĐLI; có phương pháp tiếp cận đa ngành, liên ngành trong kiểm soát XĐLI, tìm hiểu kinh nghiệm quốc tế phù hợp để áp dụng ở Việt Nam. Bài viết ''Một số vấn đề về kiểm soát XĐLI trong hoạt động công vụ'' của tác giả Lê Thị Thúy [109] nêu ra 6 giải pháp hoàn thiện pháp luật về kiểm soát XĐLI trong hoạt động công vụ đó là: Quy định thống nhất cách hiểu về XĐLI, các dấu hiệu nhận biết tình huống XĐLI trong hoạt động công vụ nói chung, trong hoạt động thanh tra nói riêng, quy định chung về trách nhiệm, nội dung và phương thức kiểm soát XĐLI; Xây dựng định nghĩa thống nhất trong văn bản pháp lý về XĐLI; Nghiên cứu, rà soát và quy định cụ thể, chi tiết về những hạn chế về lợi ích cá nhân đối với CB, CC mà tiềm ẩn nguy cơ XĐLI, đặc biệt là vấn đề nhận quà tặng và công việc làm thêm; Sửa đổi, bổ sung quy định của pháp luật về minh bạch tài sản, thu nhập; Quy định rõ trách nhiệm của CB, CC, của cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong việc phòng ngừa, phát hiện và xử lý tình huống XĐLI; Sửa đổi, bổ sung các quy định về kiểm soát quà tặng của CB, CC; Nghiên cứu mở rộng phạm vi điều chỉnh một số quy định về kiểm soát XĐLI. 1.2. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU Ở NƯỚC NGOÀI Kiểm soát XĐLI trong hoạt động công vụ đã được nhiều tổ chức quốc tế và nhà nghiên cứu nước ngoài đề cập. Nội dung chủ yếu được nghiên cứu ở nước ngoài là các vấn đề lý luận về XĐLI, hệ thống pháp luật và kinh nghiệm xây dựng, thực hiện pháp luật về kiểm soát XĐLI trong hoạt động công vụ ở một số nước thành viên của một số tổ chức quốc tế. 1.2.1. Những công trình nghiên cứu các vấn đề lý luận về kiểm soát xung đột lợi ích trong hoạt động công vụ Về khái niệm hoạt động công vụ: Theo tác giả Lucille Mairotte (trích dẫn trong sách Mấy vấn đề về công vụ và công chức nước Cộng hòa Pháp của Trường Hành chính Quốc gia) cho
  • 32. 26 rằng công vụ như là một chức nghiệp, không phụ thuộc vào thể chế chính trị; công chức là một nghề và chỉ có công chức mới thực thi công vụ [113, tr.4]. Về khái niệm XĐLI: Một số công trình nước ngoài cũng đưa ra những định nghĩa khác nhau về XĐLI. Michael McDonald trong bài viết "Ethics and Conflicts of Interests" (Đạo đức và XĐLI) đưa ra định nghĩa XĐLI là "tình huống" trong đó một công chức có lợi ích cá nhân mà có thể ảnh hưởng đến tính khách quan trong việc thực hiện nghĩa vụ công chức của họ [155]. Theo Tổ chức Minh bạch quốc tế, XĐLI là tình huống mà cá nhân hoặc tổ chức phải đối mặt giữa yêu cầu công việc với những lợi ích cá nhân của chính họ" [134, tr.1]. Theo ICAC, XĐLI đề cập đến mâu thuẫn giữa trách nhiệm, nghĩa vụ phục vụ lợi ích công của một công chức và những lợi ích của cá nhân người đó [135, tr.3]. Theo OECD, XĐLI là sự xung đột giữa nghĩa vụ công và lợi ích cá nhân của một công chức [105, tr.6]. Ngoài ra, có thể tìm thấy định nghĩa XĐLI trong pháp luật của một số quốc gia trên thế giới. Ví dụ, Luật XĐLI của Canada quy định: một công chức ở vào vị thế XĐLI khi thực hiện một quyền hạn, nhiệm vụ hoặc chức năng chính thức mà quyền hạn, nhiệm vụ, chức năng đó có thể tạo cơ hội để gia tăng lợi ích của riêng họ hoặc của người thân, bạn bè hoặc một cá nhân khác một cách sai trái. Luật phòng, chống XĐLI của Croatia định nghĩa XĐLI là: Mâu thuẫn nảy sinh khi lợi ích cá nhân của CB, CC, VC trái với lợi ích công, cụ thể trong các trường hợp lợi ích riêng của một CB, CC, VC ảnh hưởng đến tính khách quan của người đó khi thực hiện công vụ. Về các yếu tố cấu thành XĐLI Theo Michael McDonald [155], XĐLI xuất hiện khi có ba yếu tố chính đó là: (1) có lợi ích tư (hay lợi ích cá nhân), thường là lợi ích tài chính nhưng cũng có thể là một loại lợi ích khác; (2) có nghĩa vụ công chức hay nghĩa vụ có được dựa trên vị trí hay thẩm quyền được giao và (3) có sự can thiệp thiếu khách quan vào quyết định chuyên môn.
  • 33. 27 Theo Tổ chức minh bạch quốc tế, ICAC và OECD, XĐLI hình thành khi hội tụ các yếu tố như: (1) chủ thể thực hiện là công chức; (2) khách thể là lợi ích cá nhân; (3) ảnh hưởng đến việc thực hiện trách nhiệm công [134; 135; 140]. Về phân loại XĐLI Theo ICAC, XĐLI gồm 3 loại: (i) Xung đột thực tế (actual/real conflict); (ii) Xung đột hiển nhiên (rõ ràng) (apparent conflict) (iii) Xung đột tiềm ẩn (potential conflict) [135]. Trong khi đó, theo OECD, XĐLI chỉ gồm 02 loại là xung đột hiện hữu và xung đột tiềm ẩn [70; 140]. Về các biểu hiện của XĐLI Theo một số chuyên gia, các dạng XĐLI phổ biến trong hoạt động công vụ bao gồm [146]: • Tuỳ tiện xử lý [công vụ] (Self-dealing) • Nhận những lợi ích như quà tặng hay tài sản có giá trị đáng kể của người khác để giúp người đó thăng tiến. • Gây ảnh hưởng bất chính đến việc giải quyết công vụ của người khác. • Sử dụng tài sản công, ví dụ như xe công, cho mục đích kinh doanh của cá nhân. • Sử dụng thông tin bí mật công vụ về các chính sách và dự án phát triển để thu lợi ích cá nhân. • Quan chức cấp cao nghỉ hưu nhận làm việc cho tổ chức, doanh nghiệp hoạt động trên lĩnh vực mình từng phụ trách khi đương chức. • Lạm dụng quyền lực để giúp người thân và khách hàng của mình giành được hợp đồng đấu thầu của các cơ quan chính phủ. • Dùng tiền bạc để mua chức vụ để được thăng tiến trong công việc. Về mối quan hệ giữa XĐLI và tham nhũng Các nghiên cứu trên thế giới về vấn đề này đều khẳng định mối liên hệ chặt chẽ giữa XĐLI trong hoạt động công vụ và tham nhũng. Tuy nhiên, quan điểm về tính chất của mối quan hệ này ít nhiều khác nhau. Trong khi có hầu hết các nhà nghiên cứu khẳng định XĐLI trong hoạt động công vụ là tiền đề dẫn tới tham nhũng (ví dụ, GS Paul Catchick - chuyên gia của Tổ chức An ninh và Hợp tác châu Âu OSCE - xem tham nhũng là "cửa ngõ" hay "lối vào"
  • 34. 28 (gateway) của tham nhũng) [145] thì một số chuyên gia khác cho rằng XĐLI trong hoạt động công vụ thực chất chính là tham nhũng xám (grey corruption) [126] - một trong 3 dạng tham nhũng mà GS Heidenheimer nêu ra trong tác phẩm nổi tiếng của ông về tham nhũng chính trị xuất bản năm 1978 (bao gồm: (i) Tham nhũng trắng (white corruption); (ii) Tham nhũng xám (grey corruption), và (iii). Tham nhũng đen (black corruption) [132]. 1.2.2. Những công trình nghiên cứu về chiến lược và pháp luật kiểm soát xung đột lợi ích trong hoạt động công vụ Những công trình nghiên cứu về vấn đề này ở nước ngoài khá phong phú, trong đó tiêu biểu có thể kể như sau: - Cuốn sách Quản lý XĐLI trong dịch vụ công của OECD [101] nêu ra các hướng dẫn về kiểm soát XĐLI trong khu vực công. Các hướng dẫn này được xây dựng dựa trên việc tổng hợp, phân tích so sánh các quy định pháp luật có liên quan của những quốc gia OECD như Úc, Canada, Pháp, Đức, New Zealand, Ba Lan, Bồ Đào Nha, Mỹ … - Cuốn sách Đấu tranh chống tham nhũng tại các nền kinh tế châu Á - Thái Bình Dương của OECD và ADB (2007) [71] bao gồm các bài viết đề cập đến một số biện pháp phòng ngừa XĐLI có hiệu quả đã được kiểm chứng ở nhiều quốc gia. - Cuốn sách Hành động chống tham nhũng ở khu vực châu Á - Thái Bình Dương của ADB và OECD (2008) [47] đề cập đến các biện pháp và thách thức trong phòng chống tham nhũng ở khu vực, trong đó bao gồm vấn đề phòng ngừa và giải quyết XĐLI, đặc biệt là với những trường hợp liên quan đến lợi ích công và tư của công chức. - Cuốn sách Việc công, lợi ích tư: Bảo đảm trách nhiệm giải trình thông qua công khai thu nhập, tài sản (nằm trong Bộ tài liệu sáng kiến thu hồi tài sản thất thoát (StAR) của Ngân hàng Thế giới năm 2012) [68], chỉ ra rằng: + Các hệ thống phòng ngừa XĐLI thường được thiết kế để hợp tác với công chức nhằm ngăn chặn những tình huống có nguy cơ phát sinh hành vi thiếu đạo đức hay tiềm ẩn hành vi thiếu đạo đức.
  • 35. 29 + Các quy định về XĐLI sẽ tạo ra hay bổ sung một khung hệ thống đạo đức hướng dẫn công chức tránh được các tình huống mà trong đó XĐLI có thể tạo ra kẽ hở cho những hành vi tham nhũng. + Mục đích của việc kê khai tài sản thu nhập là giúp người kê khai phát hiện được các XĐLI tiềm tàng trước khi xung đột xảy ra. + Hệ thống XĐLI chú trọng đến phòng ngừa nhưng khi XĐLI thực sự xảy ra cần có cơ quan và các biện pháp chế tài xử lý phù hợp - Cuốn sách Tham nhũng và XĐLI: Tiếp cận từ góc độ luật so sánh của Jean - Bernard Auby, Emmanuel Breen và Thomas Perroud [137], phân tích các quy định về phòng chống XĐLI ở một số nước như Pháp, Anh, Tunisia, Hy Lạp, Thổ Nhĩ Kỳ... và những nỗ lực trong vấn đề này của một số tổ chức quốc tế như WTO, WB, OECD. Nghiên cứu chứng minh rằng chống XĐLI là công việc khó khăn thậm chí cả với những tổ chức quốc tế như Liên minh châu Âu, vì vậy, để chống XĐLI cần phải áp dụng nhiều biện pháp bao gồm các biện pháp lập pháp, hành pháp, tư pháp. - Cuốn sách Vấn đề việc làm sau khi cán bộ, công chức, viên chức rời khỏi vị trí công tác: Các hoạt động thực tiễn tốt nhằm phòng ngừa XĐLI của OECD [72] tổng hợp kết quả khảo sát những quy định về chống XĐLI tại 30 quốc gia thành viên tổ chức này. Nghiên cứu khẳng định hiện tượng di chuyển công tác giữa hai khu vực công - tư tiềm ẩn rất nhiều nguy cơ XĐLI, từ đó đưa ra các nguyên tắc và khung quy định về quản lý XĐLI sau khi CB, CC, VC rời khỏi vị trí công tác. Nghiên cứu cũng cho thấy phần lớn các quốc gia OECD đã xây dựng các chuẩn mực việc làm sau khi rời khỏi vị trí công tác để phòng chống XĐLI trong khu vực công. - Cuốn sách Quản lý XĐLI trong dịch vụ công: Hướng dẫn và khái quát của OECD [141] tập hợp những hướng dẫn của tổ chức này về quản lý XĐLI trong dịch vụ công, qua đó giúp các chính phủ xem xét và xây dựng những chính sách toàn diện về XĐLI dành cho khu vực công phù hợp với thực tiễn. Cuốn sách cũng cung cấp đánh giá tổng quan về kinh nghiệm của các nước thành viên OECD như Canada, Italia, Pháp, Ba Lan, Hoa Kỳ, Đức... trong quản lý XĐLI.
  • 36. 30 - Cuốn sách Tổng quan so sánh chính sách và thực tiễn XĐLI của 9 nước thành viên EU [142], cung cấp những thông tin toàn diện, có phân tích so sánh chính sách và thực tiễn về quản lý XĐLI của 9 nước thành viên Liên minh châu Âu, đồng thời nêu ra một số khuyến nghị với các nước thành viên khác trong vấn đề này. - Cuốn sách Bộ công cụ quản lý XĐLI trong khu vực công của ICAC [134] cũng cấp những hướng dẫn cụ thể của ICAC về quản lý XĐLI trong khu vực công. Tài liệu cũng nêu ra định nghĩa và phân loại các loại hình XĐLI. 1.3. ĐÁNH GIÁ TỔNG QUÁT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ SẼ ĐƯỢC LUẬN ÁN TIẾP TỤC NGHIÊN CỨU 1.3.1. Đánh giá tổng quát kết quả nghiên cứu liên quan đến đề tài Khảo sát ở mục trên cho thấy, kết quả nghiên cứu của các công trình khoa học trong và ngoài nước đã công bố về vấn đề này là rất lớn, có thể khái quát như sau: Một là, các công trình nghiên cứu trong và ngoài nước đã phân tích khái niệm XĐLI từ nhiều góc độ khác nhau, qua đó nội hàm của khái niệm XĐLI đã được xác định khá rõ, đồng thời đã phân biệt giữa hai khái niệm XĐLI và tham nhũng. Hai là, các công trình nghiên cứu trong và ngoài nước đã chứng minh được ý nghĩa, vai trò của pháp luật về kiểm soát XĐLI trong hoạt động công vụ với việc ngăn ngừa, xử lý những hành vi vi phạm pháp luật, bảo đảm sự liêm chính của cơ quan nhà nước và CB, CC, VC nhà nước, nâng cao hiệu quả quản trị nhà nước và PCTN… Ba là, các công trình nghiên cứu ngoài nước đã khái quát hoá các quy định pháp luật quốc tế và pháp luật của một số quốc gia, đặc biệt là các quốc gia thành viên OECD, về kiểm soát XĐLI trong hoạt động công vụ, từ đó nêu ra một số bài học kinh nghiệm và khuyến nghị chính sách với các quốc gia trong việc hoàn thiện pháp luật về vấn đề này. Bốn là, các công trình nghiên cứu trong nước đã khái quát hoá và bước đầu phân tích, đánh giá các quy định pháp luật hiện hành của Việt Nam về kiểm soát XĐLI trong hoạt động công vụ, trên cơ sở đó đã nêu ra một số tồn tại, hạn chế và sơ bộ phân tích các nguyên nhân của những tồn tại, hạn chế đó.
  • 37. 31 Năm là, các công trình nghiên cứu trong nước đã đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện pháp luật về kiểm soát XĐLI trong hoạt động công vụ ở Việt Nam từ cách tiếp cận tổng thể đến các quy định cụ thể. Mặc dù vậy, có thể thấy những kết quả nghiên cứu nêu trên, đặc biệt là những nghiên cứu về tình hình ở Việt Nam, còn hạn chế và có tính tản mạn. Hiện vẫn chưa có công trình khoa học nào nghiên cứu một cách toàn diện và chuyên sâu về pháp luật kiểm soát XĐLI trong hoạt động công vụ ở Việt Nam. Phần lớn các công trình nghiên cứu đã công bố có liên quan đến đề tài mới chỉ đề cập đến một số khía cạnh của vấn đề XĐLI và mới chỉ dừng lại ở việc mô tả và bình luận sơ bộ, chưa có những phân tích, kiến giải và đề xuất có tính hệ thống, toàn diện và thuyết phục cao về đề tài. 1.3.2. Những kết quả nghiên cứu về đề tài mà luận án sẽ kế thừa Luận án sẽ chọn lọc, kế thừa những kết quả nêu trên của các công trình nghiên cứu đã được công bố, trong đó đặc biệt là về khái niệm XĐLI, khuôn khổ pháp luật và kinh nghiệm quốc tế cũng như các quy định pháp luật Việt Nam về kiểm soát XĐLI trong hoạt động công vụ. Bên cạnh đó, luận án cũng sẽ tham khảo một số phân tích, đánh giá và đề xuất của các tác giả đi trước liên quan đến việc hoàn thiện các quy định pháp luật hiện hành của Việt Nam về kiểm soát XĐLI trong hoạt động công vụ. 1.3.3. Những vấn đề luận án tiếp tục nghiên cứu Đồng thời với việc kế thừa kết quả của những công trình nghiên cứu đã công bố về đề tài, luận án tiếp tục giải quyết các vấn đề mà chưa được các công trình nghiên cứu đã công bố đề cập, hoặc đã đề cập nhưng chưa toàn diện, đầy đủ và thuyết phục, cụ thể như sau: Thứ nhất, về mặt lý luận - Khái niệm, đặc điểm, nội dung và vai trò của pháp luật về kiểm soát XĐLI trong hoạt động công vụ; các yếu tố ảnh hưởng và tiêu chí đánh giá mức độ hoàn thiện của pháp luật về kiểm soát XĐLI trong hoạt động công vụ. Đây là những vấn đề lý luận mà các công trình nghiên cứu hiện có chưa đề cập trực tiếp.
  • 38. 32 - Khuôn khổ pháp luật quốc tế, chiến lược và pháp luật của các quốc gia khác về kiểm soát XĐLI trong hoạt động công vụ cùng những giá trị mà Việt Nam có thể tham khảo cho việc hoàn thiện pháp luật về kiểm soát XĐLI trong hoạt động công vụ. Đây là những vấn đề lý luận mà một số công trình nghiên cứu khác đã đề cập nhưng còn sơ sài, thiếu toàn diện, hệ thống. Thứ hai, về thực tiễn - Tổng quan quá trình phát triển của pháp luật về kiểm soát XĐLI trong hoạt động công vụ ở Việt Nam cùng bối cảnh và những yếu tố tác động đến sự phát triển đó. Đây là những vấn đề thực tiễn mà các công trình nghiên cứu hiện có chưa đề cập trực tiếp. - Phân tích, đánh giá toàn diện thực trạng pháp luật về kiểm soát XĐLI trong hoạt động công vụ ở Việt Nam theo các tiêu chí đã được xác định ở phần lý luận; chỉ ra những ưu điểm, hạn chế và phân tích nguyên nhân của những ưu điểm, hạn chế đó. Đây là những vấn đề thực tiễn mà một số công trình nghiên cứu khác đã đề cập nhưng còn thiếu toàn diện và chuyên sâu. - Luận chứng các quan điểm và đề xuất những giải pháp hoàn thiện pháp luật về kiểm soát XĐLI trong hoạt động công vụ ở Việt Nam hiện nay. Đây cũng là những vấn đề thực tiễn mà một số công trình nghiên cứu khác đã đề cập nhưng mới chỉ ở mức độ khái quát, gợi mở. 1.4. GIẢ THUYẾT KHOA HỌC, CÂU HỎI NGHIÊN CỨU VÀ ĐỊNH HƯỚNG NGHIÊN CỨU CỦA LUẬN ÁN 1.4.1. Giả thuyết khoa học Từ những phân tích tổng quan ở mục trên và nghiên cứu thực trạng pháp luật kiểm soát XĐLI trong hoạt động công vụ ở Việt Nam, tác giả nêu ra giả thuyết khoa học của luận án như sau: Việt Nam đã có những quy phạm pháp luật về kiểm soát XĐLI trong hoạt động công vụ, song khuôn khổ pháp luật hiện hành về vấn đề này vẫn còn nhiều bất cập, vì vậy hiệu quả kiểm soát XĐLI trong hoạt động công vụ ở nước ta còn rất hạn chế. Để hoàn thiện khuôn khổ pháp luật về kiểm soát XĐLI trong hoạt động công vụ ở nước ta,
  • 39. 33 cần nhận thức rõ ý nghĩa, tầm quan trọng của vấn đề này, từ đó tiến hành rà soát, sửa đổi, bổ sung các quy định pháp luật có liên quan, đặc biệt là các quy định về nhận diện XĐLI trong hoạt động công vụ, quy định về phòng ngừa, phát hiện và xử lý XĐLI trong hoạt động công vụ. 1.4.2. Câu hỏi nghiên cứu Từ những phân tích tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài, tác giả xác định một câu hỏi nghiên cứu lớn, có tính bao trùm của luận án và ba câu hỏi nghiên cứu cụ thể cần giải đáp, tương ứng với ba phần chính của luận án. Câu hỏi nghiên cứu lớn đó là: Làm thế nào để pháp luật trở thành công cụ hiệu quả trong việc kiểm soát XĐLI trong hoạt động công vụ ở Việt Nam? Các câu hỏi nghiên cứu cụ thể đó là: (1) Cơ sở lý luận cho việc kiểm soát XĐLI trong hoạt động công vụ ở các quốc gia là gì? (2) Khuôn khổ pháp luật hiện hành của Việt Nam phù hợp đến mức độ nào với yêu cầu thực tiễn trong nước về kiểm soát XĐLI trong hoạt động công vụ? (3) Cần sửa đổi, bổ sung như thế nào để pháp luật trở thành công cụ hiệu quả trong việc kiểm soát XĐLI trong hoạt động công vụ ở Việt Nam? 1.4.3. Định hướng nghiên cứu của luận án Trên cơ sở giả thuyết khoa học và các câu hỏi nghiên cứu đã được xác định, đồng thời kế thừa kết quả nghiên cứu trong và ngoài nước liên quan đến đề tài, luận án được triển khai theo định hướng như sau: Trước hết, xây dựng cơ sở lý luận khoa học cho việc hoàn thiện pháp luật về kiểm soát XĐLI trong hoạt động công vụ ở Việt Nam. Việc này được thực hiện bằng cách phân tích các lý thuyết, cách tiếp cận, các quy định pháp luật quốc tế và kinh nghiệm tốt của một số quốc gia để khái quát hoá những chiến lược, biện pháp pháp lý đang được các tổ chức quốc tế khuyến nghị và các quốc gia trên thế giới áp dụng một cách phổ biến để kiểm soát XĐLI trong hoạt động công vụ, từ đó rút ra những giá trị mà Việt Nam cần và có thể
  • 40. 34 tham khảo, áp dụng. Hoạt động này được thực hiện ở chương 2 của luận án, gắn với việc giải quyết câu hỏi nghiên cứu cụ thể (1) đã nêu ở trên. Tiếp theo, đánh giá khuôn khổ pháp luật hiện hành về kiểm soát XĐLI trong hoạt động công vụ của Việt Nam nhằm xác định những điểm bất cập, hạn chế và nguyên nhân của những bất cập, hạn chế đó. Việc đánh giá dựa trên việc phân tích đối chiếu với cơ sở lý luận khoa học đã được xác định, kết hợp với việc phân tích những dữ liệu, số liệu cho thấy mức độ hiệu quả trong thực tế của các quy định pháp luật hiện hành về kiểm soát XĐLI trong hoạt động công vụ của Việt Nam. Hoạt động này được thực hiện ở chương 3 của luận án, gắn với việc giải quyết câu hỏi nghiên cứu cụ thể (2) đã nêu ở trên. Cuối cùng là xác định, đề xuất cách tiếp cận và những giải pháp lập pháp, đặc biệt là những giải pháp mang tính chiến lược, để hoàn thiện pháp luật trở thành công cụ hiệu quả trong kiểm soát XĐLI trong hoạt động công vụ ở Việt Nam. Việc này được thực hiện trên cơ sở vận dụng những lý luận khoa học đã được xác định để giải quyết những bất cập, hạn chế trong các quy định pháp luật hiện hành về kiểm soát XĐLI trong hoạt động công vụ của Việt Nam. Hoạt động này được thực hiện ở chương cuối cùng (Chương 4) của luận án, gắn với việc giải quyết câu hỏi nghiên cứu cụ thể (3) đã nêu ở trên.
  • 41. 35 Kết luận Chương 1 Qua những trình bày, phân tích tại Chương 1, tác giả rút ra một số nhận định cơ bản như sau: Thứ nhất, việc nghiên cứu pháp luật về kiểm soát XĐLI trong hoạt động công vụ ở Việt Nam còn nhiều hạn chế, xét cả về mặt số lượng và mức độ chuyên sâu. Các công trình nghiên cứu trong nước hiện mới chỉ đề cập và phân tích một số nội dung của pháp luật về kiểm soát XĐLI trong hoạt động công vụ; chưa hình thành được cơ sở lý luận khoa học hoàn chỉnh cũng như chưa xác định được những tiêu chí hoàn thiện pháp luật về kiểm soát XĐLI trong hoạt động công vụ để từ đó định hình một chiến lược và hệ thống giải pháp hoàn thiện, từ đó nâng cao hiệu quả của pháp luật trong kiểm soát XĐLI trong hoạt động công vụ. Thứ hai, các công trình nghiên cứu ở ngoài nước tuy phong phú nhưng vẫn chưa nêu ra cách tiếp cận về kiểm soát XĐLI trong hoạt động công vụ có tính đặc thù phù hợp với điều kiện, hoàn cảnh của các nước đang phát triển và đang trong quá trình chuyển đổi nền kinh tế từ kế hoạch hoá tập trung bao cấp sang kinh tế thị trường như Việt Nam. Thêm vào đó, các công trình nghiên cứu ở nước ngoài chủ yếu tập trung vào việc kiểm soát XĐLI trong pháp luật quốc tế và pháp luật của các quốc gia khác, chưa đề cập đến việc kiểm soát XĐLI trong hoạt động công vụ ở Việt Nam, trong khi đây là trọng tâm nghiên cứu của luận án. Thứ ba, luận án có thể kế thừa những kết quả nghiên cứu liên quan đến đề tài đã được các tác giả khác công bố, cụ thể như khái niệm, nội dung của việc kiểm soát XĐLI trong hoạt động công vụ, kinh nghiệm quốc tế trong kiểm soát XĐLI trong hoạt động công vụ, khái quát khuôn khổ pháp luật và thực tiễn kiểm soát XĐLI trong hoạt động công vụ ở Việt Nam; song cần tiếp tục phân tích làm rõ hơn những vấn đề liên quan đến đề tài mà đã được các
  • 42. 36 nghiên cứu khác đề cập nhưng chưa được giải quyết thấu đáo, cụ thể như các vấn đề lý luận, pháp lý về kiểm soát XĐLI trong hoạt động công vụ ở trong nước; những thách thức và yêu cầu đặc thù với việc kiểm soát XĐLI trong hoạt động công vụ của các quốc gia có nền kinh tế chuyển đổi từ kế hoạch hoá tập trung bao cấp sang nền kinh tế thị trường. Đặc biệt, luận án cần tập trung giải quyết những vấn đề liên quan đến đề tài nhưng chưa được các nghiên cứu khác đề cập, trong đó bao gồm: Cơ sở lý luận khoa học cho việc hoàn thiện pháp luật về kiểm soát XĐLI trong hoạt động công vụ ở Việt Nam; đánh giá toàn diện khuôn khổ pháp luật hiện hành về kiểm soát XĐLI trong hoạt động công vụ của Việt Nam; xác định cách tiếp cận và những giải pháp lập pháp hoàn thiện pháp luật về kiểm soát XĐLI trong hoạt động công vụ của Việt Nam.
  • 43. 37 Chương 2 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VỀ KIỂM SOÁT XUNG ĐỘT LỢI ÍCH TRONG HOẠT ĐỘNG CÔNG VỤ 2.1. KHÁI NIỆM, ĐẶC ĐIỂM CỦA PHÁP LUẬT VỀ KIỂM SOÁT XUNG ĐỘT LỢI ÍCH TRONG HOẠT ĐỘNG CÔNG VỤ 2.1.1. Khái niệm pháp luật về kiểm soát xung đột lợi ích trong hoạt động công vụ Để xây dựng khái niệm pháp luật về kiểm soát XĐLI trong hoạt động công vụ, cần làm rõ nội hàm của "kiểm soát XĐLI trong hoạt động công vụ". Điều này đòi hỏi phải phân tích một số khái niệm liên quan như công vụ, hoạt động công vụ, XĐLI và kiểm soát XĐLI trong hoạt động công vụ. 2.1.1.1. Khái niệm hoạt động công vụ và xung đột lợi ích trong hoạt động công vụ * Công vụ và hoạt động công vụ Khái niệm công vụ và hoạt động công vụ đã được đề cập và phân tích bởi nhiều tác giả trong và ngoài nước. Về công vụ, theo Từ điển Tiếng Việt, công vụ được hiểu là việc công [121]. Giáo trình Luật Hành chính Việt Nam định nghĩa công vụ được là "… hoạt động của mọi người "làm việc công" nghĩa là hoạt động của mọi CB, CC, VC làm việc trong mọi tổ chức cấu thành của hệ thống chính trị nước ta, phục vụ các công việc chung của xã hội" [124, tr.256]. Còn theo các tác giả Viện Nghiên cứu hành chính (Học viện Hành chính quốc gia) thì công vụ là một dạng của lao động xã hội, chủ yếu do các công chức, viên chức nhà nước thực hiện, được điều chỉnh bởi ý chí nhà nước, nhằm thực hiện các nhiệm vụ, chức năng của Nhà nước, phục vụ lợi ích nhà nước và gắn bởi quyền lực nhà nước, nhân danh nhà nước [122]. Nhìn ra các nước khác, theo Từ điển Hành chính công của Nam Phi thì: Công vụ bao gồm các cơ quan khác nhau của Chính phủ như các bộ, ngành của cả nước, các tổ chức doanh nghiệp, các tập đoàn và doanh nghiệp của Chính phủ là các cơ quan chịu trách nhiệm về
  • 44. 38 việc tạo điều kiện và thực thi pháp luật, chính sách công và các quyết định của Chính phủ. Đôi khi công vụ được dùng cụ thể đối với các viên chức dân sự của Chính phủ là những người có được công ăn việc làm thông qua các tiêu chí phi chính trị và các kỳ sát hạch của hệ thống công ích [154]. Còn theo tác giả Lucille Mairotte thì: Công vụ bao gồm toàn bộ những người được nhà nước hoặc cộng đồng lãnh thổ (công xã, vùng, tỉnh) bổ nhiệm vào một công việc thường xuyên trong một công sở hay một công sở tự quản, kể cả các bệnh viện và được thực thụ vào một trong những ngạch của nền hành chính công. Những người thuộc hệ thống công vụ này mang đầy đủ tư cách của một công chức [113, tr.4]. Về hoạt động công vụ, theo tác giả Đào Trọng Tuyến, đây là ''chức năng tổ chức và hoạt động quản lý nhà nước nhằm ổn định, phát triển xã hội và đời sống công dân thông qua các công sở, đơn vị phục vụ và toàn thể công nhân viên nhà nước" [112, tr.135]. Còn theo tác giả Nguyễn Quốc Sửu, hoạt động công vụ là những hoạt động hay một mặt hoạt động có tính tổ chức, quyền lực pháp lý của Nhà nước, được phân biệt với các hoạt động khác trong xã hội như sản xuất vật chất, sáng tạo giá trị tinh thần và hoạt động phục vụ trong các tổ chức chính trị - xã hội bởi sự gắn bó chặt chẽ của công vụ nhà nước với quyền lực nhà nước [96, tr.50]. Như vậy, có thể thấy chưa có sự thống nhất hoàn toàn trong cách hiểu về công vụ và hoạt động công vụ trong các công trình nghiên cứu nêu trên. Nếu như trong các công trình nghiên cứu của tác giả nước ngoài, công vụ được coi như là một chức nghiệp, một nhiệm vụ của công chức và chỉ có công chức mới thực thi công vụ thì các tác giả trong nước có xu hướng cho rằng, chủ thể thực hiện hoạt động công vụ ngoài công chức nhà nước còn bao gồm những đối tượng khác có hoạt động được nhà nước uỷ quyền, ví dụ như cán bộ của các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức phi chính phủ… Bên cạnh đó, nếu như các tác giả nước ngoài cho rằng hoạt động công vụ không phụ thuộc vào sự thay đổi của chế độ chính trị thì các tác giả trong nước có xu hướng