SlideShare a Scribd company logo
1 of 170
VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
PHẠM THỊ THÚY LIỄU
PHÁP LUẬT VỀ TÊN THƢƠNG MẠI
CỦA DOANH NGHIỆP Ở VIỆT NAM HIỆN NAY
Chuyên ngành: Luật Kinh tế
Mã số : 62 38 01 07
LUẬN ÁN TIẾN SĨ LUẬT HỌC
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS Hoàng Thế Liên
HÀ NỘI - 2016
VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
PHẠM THỊ THÚY LIỄU
PHÁP LUẬT VỀ TÊN THƢƠNG MẠI
CỦA DOANH NGHIỆP Ở VIỆT NAM HIỆN NAY
Chuyên ngành: Luật Kinh tế
Mã số : 62 38 01 07
LUẬN ÁN TIẾN SĨ LUẬT HỌC
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS Hoàng Thế Liên
HÀ NỘI - 2016
LỜI CAM ĐOAN
Tôi là Phạm Thị Thúy Liễu, nghiên cứu sinh khóa (2013 -2016) tại Học
viện Khoa học xã hội, xin cam đoan luận án “Pháp luật về tên thương mại của
doanh nghiệp ở Việt Nam hiện nay” là công trình nghiên cứu khoa học độc lập
của cá nhân tôi. Kết quả nghiên cứu trong luận án là do tác giả thực hiện. Các tài
liệu, số liệu, kết quả nghiên cứu của các tổ chức, cá nhân khác được tham khảo, sử
dụng, trích dẫn trong luận án đều đã được ghi rõ nguồn gốc một cách trung thực.
Tôi xin chịu trách nhiệm về những nội dung đã cam đoan ở trên.
Tác giả luận án
Phạm Thị Thúy Liễu
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
BLDS : Bộ Luật Dân sự
CP : Cổ phần
DN : Doanh nghiệp
GCNNHHH : Giấy chứng nhận nhãn hiệu hàng hóa
SHTT : Sở hữu trí tuệ
TNHH : Trách nhiệm hữu hạn
TRIPS : Hiệp định về các khía cạnh liên quan đến thương
mại của quyền sở hữu trí tuệ
TPP : Hiệp định đối tác kinh tế xuyên Thái Bình Dương
WIPO : Tổ chức sở hữu trí tuệ thế giới
WTO : Tổ chức thương mại thế giới
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ
LÝ THUYẾT ................................................................................................... 8
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu ................................................................ 8
1.2. Cơ sở lý thuyết nghiên cứu ......................................................................20
CHƢƠNG 2. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ TÊN THƢƠNG MẠI
CỦA DOANH NGHIỆP VÀ PHÁP LUẬT VỀ TÊN THƢƠNG MẠI
CỦA DOANH NGHIỆP ...............................................................................25
2.1. Những vấn đề lý luận về tên thương mại của doanh nghiệp........................ 25
2.2. Khái niệm, đặc điểm và nội dung pháp luật về tên thương mại của doanh
nghiệp ..............................................................................................................40
2.3. Tìm hiểu kinh nghiệm pháp luật về tên thương mại ở các nước trên thế giới
và bài học cho Việt Nam.................................................................................... .57
CHƢƠNG 3.THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VÀ THỰC TIỄN THỰC
HIỆN PHÁP LUẬT VỀ TÊN THƢƠNG MẠI CỦA DOANH NGHIỆP Ở
VIỆT NAM.....................................................................................................66
3.1. Thực trạng pháp luật về tên thương mại của doanh nghiệp.....................66
3.2. Thực tiễn thực hiện pháp luật về bảo hộ tên thương mại của doanh nghiệp
ở Việt Nam......................................................................................................91
3.3. Đánh giá chung về thực trạng pháp luật và thực tiễn thực hiện pháp luật
về tên thương mại của doanh nghiệp ở Việt Nam ........................................117
CHƢƠNG 4. ĐỊNH HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN PHÁP
LUẬT VỀ TÊN THƢƠNG MẠI CỦA DOANH NGHIỆP.....................125
4.1. Yêu cầu và định hướng hoàn thiện pháp luật về tên thương mại của doanh
nghiệp……………………………………………………………………......125
4.2. Giải pháp hoàn thiện pháp luật về tên thương mại của doanh nghiệp.......136
KẾT LUẬN..................................................................................................149
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO...................................................152
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Tên thương mại của doanh nghiệp là một trong những yếu tố đầu tiên tạo
lên sự thành công của doanh nghiệp trong quá trình hoạt động sản xuất, kinh
doanh. Trước đây, trong nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung, tên thương mại ít
được quan tâm không được xem là tài sản quan trọng của doanh nghiệp. Ngày
nay, trong nền kinh tế thị trường, tên thương mại đã thực sự trở thành một tài sản
quan trọng của doanh nghiệp. Sự thành đạt của mỗi doanh nghiệp thường gắn liền
với giá trị tên thương mại mà doanh nghiệp đó đã tạo ra. Để có được một tên
thương mại có tên tuổi, doanh nghiệp phải đầu tư rất nhiều nguồn lực tài chính,
thời gian để tạo dựng bởi lẽ không doanh nghiệp nào có tên thương mại có giá trị
ngay từ khi khởi nghiệp mà nó đòi hỏi một quá trình lâu dài thông qua việc cung
cấp ra thị trường những sản phẩm ngày càng tốt hơn, giá cả hợp lý, thể hiện rõ
tính văn minh thương mại, sự chăm sóc khách hàng... Nhận thức rõ vấn đề đó, hầu
hết doanh nghiệp Việt Nam, nhất là các doanh nghiệp có chiến lược kinh doanh
tốt rất quan tâm đến việc bảo hộ tên thương mại của doanh nghiệp mình.
Có thể nói, các quy định của pháp luật liên quan đến tên thương mại của
doanh nghiệp đã được xây dựng và đang từng bước được hoàn thiện, các hoạt
động bảo vệ quyền đối với tên thương cũng nỗ lực triển khai trên diện rộng.
Không phải là hàng hoá nhưng tên thương mại lại có ý nghĩa rất lớn trong hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp, nó là một trong những đối tượng cơ bản của
quyền Sở hữu trí tuệ (SHTT), vì vậy, pháp luật của nhiều quốc gia trên thế giới
và pháp luật Việt Nam hiện nay rất coi trọng việc bảo hộ tên thương mại.
Tên thương mại đã được nhắc đến, được quy định trong các văn bản pháp
luật như: Bộ luật Dân sự năm 1995 và 2005; Luật Doanh nghiệp năm 2005 và
2014, Luật Thương mại năm 1997 và 2005; Luật Sở hữu trí tuệ năm 2005 sửa
đổi, bổ sung năm 2009 và các văn bản hướng dẫn thi hành. Theo đó, hệ thống
pháp luật về tên thương mại của doanh nghiệp được xây dựng tương đối hoàn
chỉnh, đáp ứng chuẩn mực quốc tế như: Các cam kết tham gia Tổ chức thương
2
mại thế giới (WTO); Hiệp định đối tác kinh tế xuyên Thái Bình Dương (TPP)
của Việt Nam, các điều ước quốc tế đang có hiệu lực tại Việt Nam. Các thành
tựu đạt được là đáng trân trọng, nó là kết quả của hoạt động lập pháp, thực thi
pháp luật và chính sách hội nhập quốc tế của Đảng và Nhà nước.
Tuy nhiên, xét về tính hiệu quả, hệ thống pháp luật về tên thương mại của
doanh nghiệp ở Việt Nam đang đứng trước những thách thức và đòi hỏi lớn, cần
được tiếp tục hoàn thiện. Việc đổi mới tổ chức, cơ chế và phương thức bảo hộ
đối với những tài sản vô hình của doanh nghiệp như tên thương mại, nhãn
hiệu… cần được giải quyết trên cơ sở phân tích một cách khách quan thực trạng
pháp luật hiện có, đánh giá các ưu điểm, nhược điểm và chỉ ra những nguyên
nhân tồn tại cần khắc phục, đồng thời kết hợp với học tập kinh nghiệm quốc tế
để từ đó đề xuất các giải pháp nâng cao và hoàn thiện pháp luật về tên thương
mại nói riêng và hệ thống pháp luật liên quan nói chung.
Chính vì những lý do trên, nghiên cứu sinh đã lựa chọn vấn đề “Pháp luật
về tên thương mại của doanh nghiệp ở Việt Nam hiện nay” làm đề tài luận án.
Đề tài tập trung nghiên cứu, làm sáng tỏ những vấn đề lý luận đặt ra và phân tích
quy định pháp luật Việt Nam về tên thương mại của doanh nghiệp, trong đó có
sự so sánh với các quy định pháp luật của các nước và các công ước quốc tế.
Phân tích pháp luật về tên thương mại, thực trạng thực hiện pháp luật về tên
thương mại của doanh nghiệp hiện nay, từ đó đưa ra các giải pháp để hoàn thiện
các quy định của pháp luật về tên thương mại của doanh nghiệp.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận án
2.1. Mục đích nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu của luận án là: nhận diện đầy đủ bản chất của pháp
luật về tên thương mại của doanh nghiệp, đưa ra được khái niệm về tên thương
mại của doanh nghiệp và pháp luật về tên thương mại của doanh nghiệp; đánh
giá khách quan thực trạng quy định của pháp luật về tên thương mại của doanh
nghiệp; tiến tới hạn chế và chấm dứt hành vi xâm phạm đối với tên thương mại
3
và nâng cao hiệu quả bảo vệ đối với tên thương mại của doanh nghiệp để bảo vệ
quyền và lợi ích hợp pháp của doanh nghiệp, của nhà nước và người tiêu dùng.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Thứ nhất, để làm rõ cơ sở lý luận pháp luật về tên thương mại của doanh
nghiệp, luận án cần tập trung thực hiện các nhiệm vụ sau:
- Nghiên cứu cơ sở lý luận về tên thương mại của doanh nghiệp nhằm làm
rõ sự phát triển có kế thừa của khoa học pháp lý.
- Phân biệt tên thương mại của doanh nghiệp với một số đối tượng tương
tự với tên thương mại, từ đó chỉ ra sự khác biệt cơ bản và tầm quan trọng của tên
thương mại.
- Nghiên cứu nội dung pháp luật về tên thương mại của doanh nghiệp, các
điều kiện xác lập, bảo hộ tên thương mại của doanh nghiệp.
Thứ hai, để đánh giá đúng thực trạng pháp luật về tên thương mại của
doanh nghiệp ở Việt Nam hiện nay và thực tiễn áp dụng cần tập trung vào những
nhiệm vụ chủ yếu sau:
- Nghiên cứu đánh giá đúng thực trạng pháp luật thông qua việc phân tích
các quy định của pháp luật hiện hành về tên thương mại của doanh nghiệp.
- Đánh giá thực trạng thực hiện pháp luật thông qua việc phân tích thực
tiễn xác lập, bảo vệ, thực thi quyền SHTT đối với tên thương mại của doanh
nghiệp.
Thứ ba, từ thực trạng pháp luật và thực tiễn thực hiện pháp luật về tên
thương mại của doanh nghiệp, luận án đưa ra những đề xuất phương hướng, giải
pháp hoàn thiện pháp luật về tên thương mại của doanh nghiệp ở Việt Nam.
- Chỉ ra những yêu cầu, định hướng quan trọng để hoàn thiện pháp luật
và nâng cao hiệu quả thực thi phù hợp với tình hình trong nước và thế giới.
- Đề xuất một số giải pháp phù hợp để hoàn thiện pháp luật về tên thương
mại của doanh nghiệp hiện nay.
4
3. Phạm vi và đối tƣợng nghiên cứu của luận án
3.1. Phạm vi nghiên cứu
Luận án tập trung nghiên cứu các vấn đề lý luận cũng như thực tiễn của
pháp luật về tên thương mại của doanh nghiệp ở Việt Nam hiện nay.
Tên thương mại được nghiên cứu trong luận án là vấn đề thuộc phạm trù
của sở hữu trí tuệ đã được công ước quốc tế cũng như pháp luật Việt Nam quy
định. Vì vậy, luận án nghiên các quy định của điều ước quốc tế cũng như của
pháp luật về bảo hộ tên thương mại của doanh nghiệp ở Việt Nam.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu chính của luận án là việc bảo hộ tên thương mại của
doanh nghiệp bằng pháp luật. Do đó:
Về mặt lý luận, luận án không những sẽ làm rõ, làm phong phú, sâu sắc hơn
khái niệm tên thương mại với những đặc điểm riêng có, so sánh khái niệm tên
thương mại với các khái niệm có mối quan hệ khăng khít với tên thương mại mà
còn phân tích nhằm góp phần xác định rõ những nội dung của pháp luật về bảo
hộ tên thương mại của doanh nghiệp.
Về mặt thực tiễn, luận án tập trung phân tích, đánh giá pháp luật của Việt
Nam về tên thương mại của doanh nghiệp, trong đó bao gồm cả việc đánh giá
thực trạng pháp luật và thực trạng thực thi pháp luật nhằm góp phần làm rõ
những thành tựu, những hạn chế của pháp luật trong quy định cũng như trong
thực tiễn thi hành để từ đó đề xuất những giải pháp phù hợp.
4. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu của luận án
Từ mục tiêu, nhiệm vụ nghiên cứu, tác giả tiếp cận đối tượng nghiên
cứu bằng những phương pháp nghiên cứu cụ thể như sau:
4.1. Phương pháp luận
Trên cơ sở vận dụng phép duy vật biện chứng và duy vật lịch sử của chủ
nghĩa Mác - Lê nin, luận án sử dụng các phương pháp phân tích, tổng hợp, so
sánh, các quan điểm của Đảng về phát triển kinh tế thị trường trong thời kì này
để nghiên cứu.
5
Việc phân tích các khía cạnh pháp lý liên quan đến tên thương mại của
doanh nghiệp là một nghiên cứu mới, khá phức tạp, vừa mang tính pháp lý, vừa
mang tính kinh tế, hơn nữa, việc thu thập thông tin gặp nhiều khó khăn, do vậy
việc phân tích số liệu thực tế chủ yếu dựa trên các tài liệu cụ thể được thu thập ở
trong và ngoài nước về lĩnh vực này. Chính vì vậy luận án sử dụng phương pháp
tiếp cận hệ thống, đa ngành và liên ngành khoa học xã hội nhân văn như lịch sử,
kinh tế, luật học nhằm làm rõ bản chất kinh tế, xã hội và pháp lý về pháp luật của
tên thương mại của doanh nghiệp, đánh giá mức độ phù hợp, nhất là tính khả thi
của các quy định này.
4.2. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu tổng hợp, hệ thống hóa, phân tích nhằm làm rõ
cơ sở lý luận cũng như cơ sở thực tiễn của pháp luật về tên thương mại của
doanh nghiệp ở Việt Nam, đánh giá các công trình nghiên cứu khoa học trong và
ngoài nước về những vấn đề liên quan đến luận án, các số liệu tổng hợp và sự
kiện thực tế, phương pháp này được sử dụng trong luận án nhưng trọng tâm là
chương 1, chương 2, chương 3.
- Phương pháp so sánh luật học: được sử dụng xuyên suốt luận án nhằm đối
chiếu quy định pháp luật qua các thời kỳ, với pháp luật các quốc gia để tìm ra
những điểm hợp lý trong các quy định pháp luật về tên thương mại của doanh
nghiệp, học hỏi kinh nghiệm xây dựng pháp luật để hoàn hiện pháp luật về tên
thương mại.
- Phương pháp phân tích – dự báo, phương pháp phân tích, tổng hợp,
thống kê… được sử dụng trong chương 4 để dự báo xu hướng phát triển của
kinh tế xã hội, từ đó đưa ra các giải pháp hoàn thiện pháp luật về tên thương
mại của doanh nghiệp.
5. Đóng góp mới về khoa học của luận án
Là công trình nghiên cứu công phu, nghiêm túc của nghiên cứu sinh, luận
án có những đóng góp mới, cụ thể như sau:
6
Thứ nhất, Luận án là công trình nghiên cứu có tính hệ thống pháp luật về
tên thương mại của doanh nghiệp, lĩnh vực đặc thù của sở hữu trí tuệ, có tác động
trực tiếp đến sự tồn tại và phát triển của các doanh nghiệp trên thị trường và thúc
đẩy sự phát triển của nền kinh tế. Các kết quả nghiên cứu của luận án góp phần bổ
sung và phát triển những vấn đề lý luận pháp luật về tên thương mại của doanh
nghiệp ở Việt Nam, làm rõ cơ sở khoa học nhằm ghi nhận và bảo hộ tên thương
mại của doanh nghiệp ở Việt Nam trong điều kiện hội nhập quốc tế.
Thứ 2, Luận án đã đánh giá thực trạng pháp luật và thực tiễn thực thi pháp
luật về tên thương mại của doanh nghiệp ở Việt Nam hiện nay, chỉ ra những hạn
chế mà pháp luật về tên thương mại của doanh nghiệp cần phải khắc phục và
hoàn thiện trong thời gian tới.
Thứ 3, Luận án xác định về các định hướng và đưa ra nhiều giải pháp
vừa tổng thể, vừa có tính chất cụ thể nhằm hoàn thiện các quy định của pháp
luật về tên thương mại của doanh nghiệp và nâng cao hiệu quả áp dụng các
quy định này trong thực tiễn.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án
- Về lý luận: Luận án đã nghiên cứu một cách có hệ thống những vấn đề lý
luận về tên thương mại của doanh nghiệp và đánh giá tính hiệu quả quy định của
pháp luật. Luận án khẳng định vai trò của tên thương mại đối với sự phát triển
của doanh nghiệp, luận án cũng chỉ ra các nhân tố tác động đến việc bảo hộ tên
thương mại của doanh nghiệp, qua đó đưa ra những nhận xét, đánh giá về thực
trạng pháp luật về tên thương mại, chỉ ra nguyên nhân của một số hạn chế còn
gặp phải trong thực tiễn.
- Về thực tiễn: Luận án đưa ra những yêu cầu cần thiết, những định hướng
cơ bản để xây dựng và bảo hộ quyền SHTT đối với tên thương mại của doanh
nghiệp, tiếp đến luận án đưa ra ba nhóm giải pháp quan trọng hàng đầu để bảo vệ
quyền SHTT đối với tên thương mại của doanh nghiệp.
7
Ngoài ra, luận án còn là nguồn tài liệu tham khảo trong nghiên cứu và
giảng dạy khoa học pháp lý, phục vụ cho việc hoạch định chính sách về bảo hộ
tên thương mại của các doanh nghiệp ở Việt Nam.
7. Cơ cấu của luận án
Ngoài lời nói đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, luận án được kết
cấu 4 chương như sau:
Chương 1. Tổng quan tình hình nghiên cứu và cơ sở lý thuyết.
Chương 2. Những vấn đề lý luận về tên thương mại và pháp luật về tên
thương mại của doanh nghiệp.
Chương 3. Thực trạng pháp luật và thực tiễn thực hiện pháp luật về tên
thương mại của doanh nghiệp ở Việt Nam.
Chương 4. Định hướng và giải pháp hoàn thiện pháp luật về tên thương mại
của doanh nghiệp.
8
CHƢƠNG 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
VÀ CƠ SỞ LÝ THUYẾT
Theo sát yêu cầu nghiên cứu của luận án, tác giả đã tiến hành tổng quan
các công trình nghiên cứu đã công bố có liên quan nhằm phát hiện những điểm
mà luận án có thể kế thừa và xác định những điểm luận án cần đi sâu nghiên cứu. Với
tinh thần trên, tác giả tập trung tổng quan những vấn đề chính sau đây.
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu
1.1.1. Tình hình nghiên cứu ngoài nước
Nghiên cứu về khái niệm tên thương mại và pháp luật về tên thương mại
của doanh nghiệp.
Tên thương mại và pháp luật về tên thương mại của doanh nghiệp được
quan tâm nghiên cứu khá nhiều nhưng đa phần được thể hiện dưới dạng bài tham
luận hội thảo khoa học hoặc ý kiến tranh luận trong quá trình xây dựng các văn
kiện quốc tế về quyền SHTT. Đồng thời cũng có một số sách chuyên khảo
nghiên cứu dưới góc độ pháp luật, đáng kể là các công trình sau:
Nghiên cứu về tên thương mại và chỉ ra vai trò của tên thương mại phải kể
đến các tác giả: Ian McClure, John R Olesen, John Turner 123, 127, 143, kết
quả nghiên cứu cho thấy tên thương mại được ghi nhận và thực thi ở trên 200
khu vực địa lý trên toàn thế giới và mang lại những lợi thế kinh doanh cho doanh
nghiệp. Tác giả ALRies & Laura Ries 1 trong công trình nghiên cứu của mình
đã chỉ ra cách thức xây dựng và phát triển nhãn hiệu, thương hiệu của doanh
nghiệp, đặc biệt tác giả tập trung nghiên cứu cách thức để duy trì sự phát triển,
cạnh tranh của nhãn hiệu và thương hiệu trên thị trường, chỉ ra cho các doanh
nghiệp thấy được vai trò quan trong trọng việc xây dựng, bảo vệ thương hiệu của
mình. Nghiên cứu này cũng cho thấy đa số thành công của các doanh nghiệp trên
thế giới đều bắt đầu từ việc xây dựng và bảo vệ nhãn hiệu của mình, các nhãn
hiệu nổi tiếng lại bắt nguồn từ việc sử dụng tên thương mại của doanh nghiệp và
9
ngày nay trở thành những thương hiệu nổi tiếng trên thế giới: “trong tiến trình
xây dựng nhãn hiệu, không gì gây lẫn lộn cho bằng sử dụng trọn vẹn một tên
công ty”. Các tên nhãn hiệu hầu như luôn chiếm ưu thế so với các tên công ty,
người tiêu dùng mua các nhãn hiệu, họ không mua công ty, do đó khi một tên
công ty được dùng làm tên nhãn hiệu (GE, Coca – cola, IBM) khách hàng xem
những tên này như là nhãn hiệu 116, tr.114.
Thông cáo báo chí năm 2013 của Tổ chức SHTT thế giới (WIPO) đã đưa
ra chủ đề “khám phá vai trò của thương hiệu trong nền kinh tế toàn cầu và sự
đổi mới trong hệ sinh thái”. Báo cáo chỉ ra rằng “các công ty trên toàn thế giới
đã bỏ ra gần nửa nghìn tỷ USD mỗi năm để chi cho hoạt động xây dựng thương
hiệu” 145. Francis Curry, Tổng giám đốc WIPO cho biết “một thương hiệu là
hiện thân danh tiếng và là hình ảnh của doanh nghiệp. Do đó, nó là một trong
những tài sản quý giá nhất của doanh nghiệp, khi thị trường đã trở nên phân tán
và ảo hơn thì bảo vệ các thương hiệu danh tiếng càng trở lên quan trọng” 145.
Báo cáo cũng kết luận rằng: bằng chứng cho thấy rằng xây dựng thương
hiệu là một trong những cơ chế quan trọng nhất đối với các doanh nghiệp để bảo
đảm cho việc tồn tại và phát triển.
Ở các nước khác trên thế giới, việc xác lập quyền đối với tên thương mại
được hình thành trên những cơ sở pháp lý khác nhau như: Sử dụng tên thương
mại (đa số các nước); Đăng ký bắt buộc (ở một số nước xã hội chủ nghĩa cũ, khu
vực Trung Mỹ…); Sử dụng hoặc đăng ký tên thương mại, trong đó hình thức
đăng ký được khuyến khích (ở một số nước như Thụy Điển, Srilanca, Tây Ban
Nha 22.
Theo công ước Paris 112:“tên thương mại được bảo hộ trong tất cả
các nước thành viên mà không bắt buộc phải đăng ký, tên thương mại có thể
hoặc không là một bộ phận cấu thành nhãn hiệu hàng hóa”. Vậy tên thương
mại và tên doanh nghiệp có trùng nhau không? Nghiên cứu vấn đề này cần
tham khảo pháp luật của một số quốc gia trên thế giới, đa số các quốc gia trên thế
10
giới quy định tên thương mại là tên doanh nghiệp và được sử dụng làm nhãn hiệu
thương mại tạo thành thương hiệu của doanh nghiệp. Ví dụ: Pháp luật Hoa Kỳ quy
định: quyền đối với tên thương mại được xác lập bằng cách ưu tiên thông qua,
doanh nghiệp đầu tiên nộp đơn xin bảo hộ tên thương mại với cơ quan nhà nước
có thẩm quyền một cách tích hợp sẽ có quyền đối với tên thương mại đó [125].
Quy định của Công ước Paris: “tên thương mại được bảo hộ có thể hoặc không là
một phần của một nhãn hiệu hàng hoá” [112].
Theo quy định tại điều 41, Hiệp định TRIPS chúng ta thấy rõ hơn yêu cầu
quốc tế đặt ra là “Các thành viên phải bảo đảm rằng các thủ tục thực thi quyền
nêu tại Phần này phải được quy định trong luật quốc gia của mình để tạo khả
năng khiếu kiện có hiệu quả đối với mọi hành vi xâm phạm các loại quyền sở
hữu trí tuệ được đề cập trong Hiệp định này, trong đó có những biện pháp chế
tài khẩn cấp nhằm ngăn chặn các hành vi xâm phạm và những biện pháp chế tài
nhằm ngăn chặn không để các hành vi xâm phạm tiếp diễn. Các thủ tục đó phải
được áp dụng theo cách thức nhằm tránh tạo ra các hàng rào cản trở hoạt động
thương mại hợp pháp và nhằm quy định các biện pháp bảo đảm cho các thủ tục
đó không bị lạm dụng” 115.
Các công trình nghiên cứu liên quan đến tên thương mại nêu trên đã
nghiên cứu quy định của pháp luật SHTT các quốc gia trên thế giới và đưa ra các
cách thức giúp doanh nghiệp bảo vệ quyền SHTT đó, đây là các tài liệu rất hữu
ích mà chúng ta có thể tham khảo trong quá trình xây dựng pháp luật SHTT ở
Việt Nam hiện nay.
Nghiên cứu về thực trạng thực hiện pháp luật và bảo vệ tên thương của
doanh nghiệp.
Không chỉ có các công trình nghiên cứu lý luận về tên thương mại mà
thực trạng thực hiện pháp luật tại các quốc gia cũng có nhiều tranh chấp đã được
giải quyết để làm cơ sở tham khảo cho quá trình nghiên cứu đề tài.
11
Một số vụ tranh chấp điển hình liên quan đến việc xác định tên thương
mại, nhãn hiệu của Tòa án EU như: Vụ án 9ECJ liên quan đến: “BABY DRY
and DRY BABY” trong vụ việc C-383/99P – Procter&Gamble v OHIM;
Hoặc án T-473/11 liên quan đến tuổi thọ sản phẩm sức khỏe v OHMI –
WELEDA cho nhãn hiệu (MENOCHRON);
Hoặc bản án C-420/13 liên quán đến Netto Marken giảm giá bao gồm các
lĩnh vực: “ Phạm vi - Khái niệm về dịch vụ - thương mại bán lẻ dịch vụ - Mức
độ yêu cầu rõ ràng và chính xác liên quan đến việc xác định các dịch vụ mà
thương mại bảo hộ nhãn hiệu là tìm - Sử dụng các tiêu đề lớp của Bảng phân loại
Nice cho các mục đích về việc đăng ký nhãn hiệu thương mại - Khả năng sau đó
làm thay thế, bổ sung hợp báo cáo ban đầu chỉ bao gồm các chỉ dẫn hoặc các lớp
học chung - Mức độ bảo vệ thương hiệu” [146];
Bản án T-199/13 liên quan DTM RICAMBI v OHMI - STAR (STAR)
“Một hành động bãi bỏ mang của người nộp đơn cho các nhãn hiệu tượng trưng
chứa từ yếu tố 'STAR' đối với hàng hóa lớp 7, 9 và 12 chống lại quyết định R
124/2012-1 của Hội đồng quản trị đầu tiên của phúc thẩm của Văn phòng Hài
hòa hóa thị trường nội (OHIM) của ngày 24 tháng 1 năm 2013, bác bỏ kháng cáo
chống lại quyết định của Bộ phận của phe đối lập từ chối đăng ký nhãn hiệu.
Hay tranh chấp liên quan đến tên thương mại của các doanh nghiệp nổi
tiếng với sản phẩm được tiêu dùng trên toàn thế giới như: Ngày 10 tháng 7 năm
2014, Tòa án Công lý của Liên minh châu Âu (CJEU) đã ra phán quyết trong vụ
tranh chấp giữa Apple Inc v Deutches - und Markenamp (Patent Đức và Mark
Văn phòng Thương mại) (C-421/13) Apple áp dụng cho một nhãn hiệu thương
mại Hoa Kỳ về thiết kế cửa hàng bán lẻ của mình trong năm 2010 [146]. Các
nhãn hiệu thương mại của Mỹ đã được đăng ký cho "dịch vụ cửa hàng bán lẻ có
tính năng máy tính, phần mềm máy tính, thiết bị ngoại vi máy tính, điện thoại di
động, thiết bị điện tử tiêu dùng và các phụ kiện và các cuộc biểu tình của các sản
phẩm liên quan quyền có liên quan" . Các nhãn hiệu thương mại đã được cấp vào
tháng 1 năm 2013 và Apple sau đó tìm cách mở rộng các thương hiệu quốc tế
12
theo Thoả ước Madrid. Ngày 24 tháng 1 năm 2013, Văn phòng Marks thương
mại của Đức từ chối gia hạn nhãn hiệu thương mại quốc tế trên. Apple kháng
cáo lên Tòa án Bằng sáng chế Liên bang của Đức, trong đó cho rằng thiết kế của
cửa hàng là khác biệt từ cách bố trí thông thường của các cửa hàng bán lẻ trong
lĩnh vực điện tử nên có thể được đăng ký là nhãn hiệu thương mại trong Liên
minh châu Âu.
Sau khi nghiên cứu CJEU cũng cho rằng Apple có thể áp dụng để đăng ký
cửa hàng bố trí không chỉ đối với hàng hóa chính mình, mà còn cho các dịch vụ,
miễn là các dịch vụ này không tạo thành một phần không thể thiếu của việc chào
bán các mặt hàng.
Qua cách giải quyết từ các bản án cho thấy Tòa án EU đã tập trung vào
các quy định của pháp luật mà các bên đã tham gia để giải quyết sao cho phù
hợp nhất nhằm bảo vệ quyền lợi của doanh nghiệp.
Từ các tài liệu đã tìm hiểu được cho thấy, hiện nay việc bảo hộ tên thương
mại, nhãn hiệu, thương hiệu của các quốc gia trên thế giới đã được quy định cụ
thể nhằm bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ cho các doanh nghiệp. Tuy nhiên, để
nghiên cứu một cách hệ thống về pháp luật về tên thương mại của doanh nghiệp
một cách toàn diện thì vẫn cần có các công trình nghiên cứu ở mức độ chuyên
sâu hơn.
1.1.2. Tình hình nghiên cứu trong nước
Nghiên cứu về khái niệm tên thương mại và pháp luật về tên thương mại
của doanh nghiệp.
Tên thương mại là sản phẩm trí tuệ và tài sản vô hình của doanh nghiệp,
bởi vậy, việc bảo hộ tên thương mại có ý nghĩa rất lớn. Bảo hộ tên thương mại
tạo nên một công cụ hữu hiệu cho các doanh nghiệp quảng bá và lưu thông hàng
hoá một cách có hiệu quả trên thị trường cũng như bảo vệ và phát triển thị phần
của mình, bảo đảm một môi trường cạnh tranh lành mạnh nhằm thúc đẩy sự phát
triển nền kinh tế [22]. Việc bảo hộ tên thương mại đầy đủ và có hiệu quả là cơ sở
để chúng ta tham gia vào các sân chơi lớn, các thị trường song phương, khu vực
13
và toàn cầu, thu hút đầu tư và công nghệ nước ngoài, từ đó tạo ra những bước
khởi sắc mới cho nền kinh tế. Bảo hộ quyền SHTT nói chung và bảo hộ tên
thương mại nói riêng đã trở thành một cam kết quan trọng mà Việt Nam phải
thực hiện trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế.
Pháp luật về SHTT đối với tên thương mại còn được tiếp cận trong bối
cảnh toàn cầu hoá, khu vực hoá về kinh tế, thương mại diễn ra ngày càng sôi
động. Bảo hộ quốc tế quyền SHTT đối với tên thương mại là một hoạt động có
tính tất yếu, khách quan, không ngừng được phát triển, các đối tượng được bảo
hộ bằng các thiết chế quốc tế và không ngừng chi tiết hoá nội dung bảo hộ 45,
83, 84. Sau khi Việt Nam trở thành thành viên chính thức của WTO, để có thể
cạnh tranh với các đối thủ của mình trong khu vực và trên thế giới, các doanh
nghiệp nước ta cần phải nhận thức đầy đủ và trang bị cho mình hiểu biết cần
thiết về tài sản trí tuệ để xây dựng chiến lược phát triển phù hợp cho doanh
nghiệp. Điều này sẽ giúp các doanh nghiệp có được những lợi thế cạnh tranh như
mong muốn trên thị trường trong và ngoài nước, có nhiều lợi ích mang lại sau
khi doanh nghiệp đã xây dựng cho mình được một chiến lược phát triển tên
thương mại phù hợp.
Qua các công trình nêu trên, chúng ta có thể thấy các vấn đề lý luận và
thực tiễn pháp luật về tên thương mại đã được các tác giả nghiên cứu và giải đáp
một cách có hệ thống, có giá trị khoa học và thực tiễn. Nếu như trước đây, hầu
hết các doanh nghiệp tập trung vào đầu tư cho các tài sản hữu hình và xem đó
như yếu tố tiên quyết trong việc tạo dựng thành công cho doanh nghiệp thì xu
thế hội nhập quốc tế đã đem đến cho các doanh nghiệp nhiều cơ hội kinh doanh
nhưng cũng không ít thách thức trong cạnh tranh, chính vì vậy, các doanh nghiệp
đã thay đổi nhận thức về yếu tố quyết định sức mạnh cạnh tranh trên thương
trường đó là phải coi trọng việc bảo vệ tài sản vô hình của doanh nghiệp từ bí
quyết kỹ thuật đến các ý tưởng, chiến lược kinh doanh, nhãn hiệu, kiểu dáng, tên
thương mại, thương hiệu và các kết quả vô hình khác được tạo ra bởi sự sáng
14
tạo, đổi mới của doanh nghiệp. Trên thực tế, các yếu tố đó đã đem lại giá trị kinh
tế cao gấp nhiều lần cho các doanh nghiệp.
Pháp luật về tên thương mại của doanh nghiệp trong thời gian qua đã nhận
được nhiều sự quan tâm luận giải của các nhà khoa học, nhà quản lý, nhà nghiên
cứu như: Bùi Huyền, Lê Đình Nghị, Vũ Thị Hải Yến, Lê Thị Nam Giang, Phạm
Vũ Khánh Toàn 3, 22, 52, 133 ở nhiều khía cạnh. Qua nghiên cứu các công
trình khoa học đã nêu ở mức độ khái quát, có thể thấy các vấn đề sau đây đã
được các tác giả nghiên cứu, lý giải như sau:
Xuất phát từ đặc tính phân biệt của tên thương mại có thể tạo ra lợi thế
trong cạnh tranh giữa các chủ thể kinh doanh trong cùng lĩnh vực. Do đó, khi có
uy tín thì tên thương mại có thể giúp cho doanh nghiệp tăng giá trị của hàng hóa
trong khi giá trị vật chất không thay đổi. Tên thương mại muốn được bảo hộ thì
doanh nghiệp phải xem xét hiện trạng pháp lý của các đối tượng đó có thỏa mãn
các tiêu chuẩn bảo hộ theo Luật SHTT không. Cụ thể là, xem tên thương mại
hiện có của doanh nghiệp có đáp ứng được tính phân biệt giữa doanh nghiệp với
các doanh nghiệp khác trong cùng lĩnh vực, địa bàn kinh doanh và đã được sử
dụng trên thực tế chưa. Khi thỏa mãn các điều kiện trên thì tên thương mại của
doanh nghiệp sẽ được nhà nước bảo hộ.
Tác giả Lê Tùng 55 trong bài viết đã chỉ rõ thế nào là tên thương mại
của doanh nghiệp - một việc tưởng dễ mà hoá khó. Việc xác định đâu là tên
thương mại để làm cơ sở cho việc huỷ bỏ hiệu lực của một nhãn hiệu đang được
bảo hộ còn là vấn đề còn gặp nhiều khó khăn, do vậy cần thiết phải quy định tên
thương mại và pháp luật bảo vệ tên thương mại của doanh nghiệp. Còn tác giả
Bùi Huyền 21, Nguyễn Thị Quế Anh 67 trong bài viết đã chỉ ra sự cần thiết
phải ghi nhận và bảo vệ tên thương mại của doanh nghiệp. Tên thương mại nổi
tiếng có thể giúp doanh nghiệp đạt được các vị thế dẫn đầu trong ngành nghề,
lĩnh vực mà nó tham gia, người tiêu dùng sẽ bị thu hút mạnh mẽ bởi danh tiếng
của nó. Sự nổi tiếng còn tạo ra sự bền vững về vị thế và phạm vi kinh doanh của
15
doanh nghiệp trên thị trường, tạo ra sự linh hoạt chủ động của chủ sở hữu trong
kinh doanh. Tên thương mại nổi tiếng sẽ làm tăng giá trị về kinh tế của tên
thương mại, tạo cơ hội cho doanh nghiệp hội nhập vào thị trường thế giới.
Trong quá trình soạn thảo sửa đổi, bổ sung Luật SHTT năm 2009 đã có
nhiều ý kiến đề nghị, thậm chí là đấu tranh để đưa việc xác lập và bảo hộ quyền
sở hữu công nghiệp vào Luật SHTT trong đó có tên thương mại, tiêu biểu là các
ý kiến của các tác giả: TS.Dương Tử Giang, TS.Phạm Vũ Khánh Toàn, Công ty
luật Baker & Mc Kenzie 101 thực ra ý kiến của các tác giả nên trên rất phù hợp
với xu hướng chung của thế giới. Rất nhiều quốc gia trong pháp luật của mình đã
ghi nhận, bảo hộ tên thương mại của doanh nghiệp. Do vậy, khi chọn một tên
thương mại mạnh có thể tăng tốc cao trong nhận thức thương hiệu và dù bạn
là ai thì tên thương mại của doanh nghiệp phải phân biệt được với doanh
nghiệp đối thủ.
Quyền đối với tên thương mại được xác lập trên cơ sở sử dụng mà không
phụ thuộc vào bất kỳ thủ tục đăng ký nào. Việc đăng ký tên chủ thể kinh doanh
theo quy định của pháp luật về thủ tục đăng ký kinh doanh, thủ tục đăng ký hoạt
động của doanh nghiệp và của các chủ thể kinh doanh khác chỉ có ý nghĩa ghi
nhận ý định sử dụng tên gọi của chủ thể đó mà không có ý nghĩa xác lập quyền.
Khi cá nhân, tổ chức tiến hành hoạt động kinh doanh thì cần phải có tên gọi, tên
giao dịch và thông thường tên gọi này được xác định trong bản khai đăng ký
kinh doanh được cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận. Luật thương mại
Việt Nam quy định “Nội dung đăng ký kinh doanh gồm: Tên thương nhân, tên
người đại diện có thẩm quyền, tên thương mại, biển hiệu, địa chỉ giao dịch
chính thức, ngành nghề kinh doanh, vốn điều lệ hoặc vốn đầu tư ban đầu,
thời hạn hoạt động, chi nhánh, cửa hàng, văn phòng đại diện nếu có”[77].
Ngoài ra, các nghiên cứu lý luận pháp luật về tên thương mại của doanh nghiệp
cũng được các tác giả nghiên cứu một cách công phu, có hệ thống qua các công
trình 21, 22, 44, 66, 67, 99 đây là cơ sở lý luận quan trọng cho việc làm rõ
16
những đặc thù trong cơ chế điều chỉnh pháp luật về tên thương mại của doanh
nghiệp.
Qua nghiên cứu các công trình nêu trên, chúng ta thấy quy định của
pháp luật SHTT về tên thương mại của Việt Nam là tương đối phù hợp với
công ước Paris và pháp luật của nhiều nước trên thế giới.
Nghiên cứu về thực tiễn thực hiện pháp luật và bảo vệ tên thương của
doanh nghiệp.
Đã có khá nhiều nghiên cứu về thực tiễn thực hiện và phương thức bảo vệ
tên thương mại; đặc biệt, trong thời gian gần đây, cùng với việc mở rộng thị
trường và tăng cường cạnh tranh, bên cạnh những mặt tích cực đã đạt được,
nhiều tiêu cực đã xảy ra như là hậu quả của những hành vi cạnh tranh không lành
mạnh. Trên thực tế, có không ít những tranh chấp về tên thương mại, nhãn
hiệu… của doanh nghiệp diễn ra ở cả trong và ngoài nước, điều này đã làm ảnh
hưởng trực tiếp tới uy tín, doanh thu của doanh nghiệp. Tên thương mại của
doanh nghiệp đã bị các chủ thể khác vì mục đích lợi nhuận mà sẵn sàng tìm mọi
cách để lợi dụng, gây thiệt hại đáng kể về kinh tế và uy tín cho các chủ sở hữu.
Để bảo vệ quyền lợi hợp pháp của các chủ sở hữu, Nhà nước đã ban hành các
văn bản pháp luật và những quy định chuyên ngành phù hợp, trong đó quy định
rõ cơ chế bảo vệ tên thương mại của doanh nghiệp. Công tác phòng, chống việc
xâm phạm tên thương mại được các cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện
tích cực, mang lại nhiều kết quả quan trọng. Tuy nhiên, hiện tượng xâm phạm
quyền sở hữu trí tuệ, cạnh tranh không lành mạnh đối với tên thương mại của
doanh nghiệp vẫn tiếp tục diễn ra phức tạp, đặt ra nhiều thách thức đối với các
cơ quan nhà nước có thẩm quyền và đối với các chủ doanh nghiệp.
Để góp phần giải quyết có hiệu quả các thách thức đặt ra, một trong những
nhiệm vụ cần làm là nghiên cứu để nhận diện, xác định cho rõ và đầy đủ các hành
vi xâm phạm quyền SHTT đối với tên thương mại của doanh nghiệp.
Phục vụ cho yêu cầu này, đã có nhiều tác giả dày công nghiên cứu 20,
21, 52, 55, 66, 67, 135. Các công trình này không chỉ dừng ở việc phân tích các
17
khía cạnh lý luận, đánh giá các quy định của pháp luật thực định mà còn mổ xẻ
nhiều vụ tranh chấp về tên thương mại xảy ra trong đời sống xã hội, qua đó làm
sinh động hơn những nhận định, kết luận khoa học, đồng thời cũng đặt ra một số
vấn đề cần được tiếp tục quan tâm nghiên cứu để làm rõ hơn, sâu sắc hơn. Chẳng
hạn như: tên doanh nghiệp và tên thương mại của doanh nghiệp có đồng nhất
không? nhãn hiệu và tên thương mại có trùng nhau không? tên thương mại và
thương hiệu doanh nghiệp tác động qua lại với nhau như thế nào?
1.1.3. Đánh giá tổng quan tình hình nghiên cứu
- Đánh giá, nhận xét chung về những vấn đề luận án kế thừa
Nhìn chung, các nghiên cứu về tên thương mại của doanh nghiệp được
thực hiện trên các khía cạnh sau:
(i) Đã có khá nhiều những nghiên cứu pháp luật về tên thương mại và điều
kiện bảo hộ tên thương mại. Ở đây, các vấn đề như: điều kiện bảo hộ, cơ chế bảo
vệ đối với tên thương mại của doanh nghiệp được lý giải sâu sắc.
(ii) Nghiên cứu về mối quan hệ giữa chính sách bảo hộ và pháp luật bảo
hộ đối với tên thương mại của doanh nghiệp, các nghiên cứu này đã đề cập ở
mức độ khác nhau về mối quan hệ giữa tên doanh nghiệp và tên thương mại, các
nhóm nghiên cứu, các tác giả nêu trên đã chỉ ra mối quan hệ giữa tên doanh
nghiệp, tên thương mại và sự cần thiết phải bảo hộ đối với tên thương mại của
doanh nghiệp; đã đề cập đến vấn đề phân biệt tên thương mại và nhãn hiệu,
những trường hợp nhãn hiệu và tên thương mại trùng nhau thì pháp luật sẽ bảo
hộ như thế nào: “tên thương mại là tên gọi còn tên nhãn hiệu là dấu hiệu”. Theo
một cách suy nghĩ khác thì tên thương mại thường được tiếp nhận là thành phần
tên riêng của công ty như ghi trong Giấy đăng ký kinh doanh còn nhãn hiệu là
tên một sản phẩm hay dịch vụ nào đó do doanh nghiệp đưa ra thị trường, đó là sự
khác biệt.
Tuy nhiên, trong một số trường hợp thì tên thương mại và nhãn hiệu có
thể là một. Vậy thì lúc này, tên thương mại có còn được hiểu là thành phần tên
riêng của doanh nghiệp như trong Giấy đăng ký kinh doanh không? Điều này
18
chưa được làm rõ trong các văn bản hướng dẫn thi hành và đây sẽ là một trong
những nguyên nhân làm cho tranh chấp xẩy ra nhiều trong tương lai vì từ lâu
tình trạng doanh nghiệp trùng tên đã là vấn đề hóc búa cho các cơ quan quản lý
nhà nước, cơ quan tư pháp, và cho cả các doanh nghiệp bị trùng tên. Nguyên
nhân của việc trùng tên doanh nghiệp đáng tiếc lại có từ quy định của pháp luật
doanh nghiệp. Các công trình nghiên cứu đã phản ánh các quy định của pháp luật
hiện nay đang còn có những bất cập cần được sửa đổi, bổ sung cho phù hợp.
(iii) Nghiên cứu thực trạng pháp luật và thực tiễn thực hiện pháp luật về bảo
hộ tên thương mại của doanh nghiệp.
Nghiên cứu thực trạng pháp luật về tên thương mại của doanh nghiệp là
nghiên cứu tổng quan những quy định của pháp luật dân sự, pháp luật thương
mại, pháp luật doanh nghiệp, pháp luật sở hữu trí tuệ để làm rõ giá trị đích thực
của tên thương mại, đồng thời đánh giá thực tiễn vận hành của các quy định đó
trong thực tế.
(iv) Nghiên cứu các biện pháp bảo hộ và chế tài xử lý đối với hành vi xâm
phạm tên thương mại của doanh nghiệp: bảo vệ tên thương mại của doanh
nghiệp không chỉ bảo đảm quyền tài sản của các chủ thể quyền SHTT mà còn là
động lực cho sự phát triển không ngừng các sáng tạo trong thương mại, là yếu tố
có ý nghĩa quan trọng đối với sức mạnh của mỗi quốc gia. Quy định của pháp
luật về bảo vệ tên thương mại là không cho phép các chủ thể sử dụng tên thương
mại mà người khác đã sử dụng nếu hoạt động kinh doanh của chủ thể này là
cùng lĩnh vực và cùng khu vực với hoạt động kinh doanh của chủ thể mang tên
thương mại đó 99. Để được bảo vệ, tên thương mại của doanh nghiệp phải
được chủ thể xác lập quyền sở hữu hợp pháp thông qua quá trình sử dụng. Thực
tiễn xử lý các hành vi xâm phạm tên thương mại của doanh nghiệp trong thời
gian qua chủ yếu dừng lại ở xử phạt vi phạm hành chính và tranh chấp dân sự,
hầu như chưa có vụ nào bị xử lý về hình sự. Để có thể bảo đảm quyền lợi của
các chủ thể thì rất cần một bộ phận chuyên trách về SHTT ở tòa án để giải quyết
19
các tranh chấp liên quan đến SHTT nói chung và tên thương mại của doanh
nghiệp nói riêng.
(v) Nghiên cứu đề xuất giải pháp hoàn thiện pháp luật về tên thương mại
của doanh nghiệp. Tình hình nghiên cứu và đề xuất về giải pháp hoàn thiện pháp
luật về tên thương mại của doanh nghiệp ở Việt Nam hiện nay chưa được nghiên
cứu nhiều, mới có các công trình nghiên cứu như 21, 22, 66, 67, 71] và các
nghiên cứu này mới chỉ dừng lại ở việc nên lên sự cần thiết phải hoàn thiện pháp
luật về tên thương mại. Hiện nay, mặc dù hệ thống pháp luật về SHTT Việt Nam
đã có nhiều tiến bộ, khá hoàn chỉnh và khá phù hợp với các tiêu chuẩn của các
điều ước quốc tế liên quan đến SHTT mà Việt Nam đã ký kết hoặc tham gia, tạo
hành lang pháp lý an toàn cho hoạt động sở hữu trí tuệ, song vẫn cần thiết phải
tiếp tục được hoàn thiện cả về nội dung và hình thức để bảo đảm hơn nữa tính
thống nhất, đồng bộ, minh bạch, công bằng khả thi, đầy đủ và hiệu quả của hệ
thống pháp luật SHTT Việt Nam, phù hợp hơn với thực tiễn ở Việt Nam cũng
như với tiêu chuẩn quốc tế 101.
Tóm lại, các nghiên cứu nêu trên đã giải quyết mối quan hệ giữa tên thương
mại với các đối tượng khác của quyền SHTT và pháp luật về tên thương mại của
doanh nghiệp hiện nay, như: đề cập và phân tích cơ sở lý luận của pháp luật về
tên thương mại của doanh nghiệp, đã khái quát được đặc điểm, điều kiện bảo hộ
tên thương mại của doanh nghiệp; làm rõ tên thương mại, điều kiện tên thương
mại được bảo hộ, trình tự thủ tục để xác lập tên thương mại; bước đầu có những
nghiên cứu về giá trị tài sản của quyền SHTT trong đó có đánh giá vai trò tài sản
trí tuệ đối với sự phát triển của doanh nghiệp. Kết quả của các công trình nghiên
cứu đã khái quát cho tác giả luận án một cách khá đầy đủ về thực trạng pháp luật
và thực trạng thực thi pháp luật về tên thương mại, từ đó giúp tác giả có cơ sở để
mở rộng nghiên cứu và hoàn thiện hơn nữa một số vấn đề như sau:
Những vấn đề luận án tiếp tục triển khai nghiên cứu
- Nghiên cứu về tên thương mại, tên doanh nghiệp: Luận án đi sâu nghiên
cứu về các vấn đề liên quan đến tên thương mại, tên doanh nghiệp mà hiện nay
20
đang còn nhiều vướng mắc từ đó đưa ra khái niệm về tên thương mại của doanh
nghiệp.
- Nghiên cứu về pháp luật, thực trạng thực hiện pháp luật: Luận án tiếp
tục nghiên cứu, đánh giá các quy định của pháp luật, thực trạng thực hiện pháp
luật về bảo hộ tên thương mại của doanh nghiệp, từ đó đưa ra khái niệm và đặc
điểm pháp luật về tên thương mại và chỉ ra những thành tựu và hạn chế cần của
pháp luật khắc phục.
- Đề xuất kiến nghị, giải pháp liên quan đến pháp luật về tên thương mại
của doanh nghiêp phù hợp với tình hình phát triển kinh tế xã hội và đảm bảo lợi
ích của các chủ thể.
1.2. Cơ sở lý thuyết nghiên cứu
1.2. 1. Lý thuyết nghiên cứu được áp dụng
Để thực hiện luận án, nghiên cứu sinh dựa trên những cơ sở lý thuyết sau đây:
- Lý thuyết về cạnh tranh được áp dụng để giải quyết những nội dung trong
luận án như: đánh giá thực trạng thực hiện pháp luật về tên thương mại của doanh
nghiệp và cơ chế bảo vệ chống lại các hành vi cạnh tranh không lành mạnh.
- Nguyên tắc thương mại công bằng là sự hợp tác đặt trên nền tảng đối
thoại, minh bạch và tôn trọng, hướng đến cân bằng thương mại quốc tế. Với mục
đích xây dựng và phát triển hệ thống thương mại toàn cầu dựa trên nguyên tắc
bình đẳng trong sản xuất và kinh doanh, thương mại công bằng góp phần vào sự
phát triển bền vững bằng cách đề ra những điều kiện thương mại lành mạnh hơn
và đảm bảo quyền lợi của các nhà sản xuất và người lao động có hoàn cảnh khó
khăn. Một trong những nguyên tắc cơ bản của hệ thống sở hữu trí tuệ là nguyên
tắc cân bằng lợi ích của chủ sở hữu trí tuệ và lợi ích của xã hội. Nguyên tắc này
được thể hiện xuyên suốt toàn bộ quá trình bảo hộ từ xác lập quyền, duy trì quyền
cho đến việc bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ. Bản chất của nguyên tắc cân bằng lợi ích
giữa chủ sở hữu trí tuệ và lợi ích xã hội là sự dung hoà quyền lợi giữa các bên
nhằm tạo ra điều kiện tồn tại và phát triển cho chính các bên, cao hơn nữa là thúc
đẩy sự phát triển của văn học, khoa học và kỹ thuật. Mỗi bên sẽ phải hi sinh một
21
phần quyền lợi của mình để hướng tới lợi ích chung lớn hơn, mà sâu xa hơn chính
là tạo ra một xã hội phát triển bền vững, công bằng và bình đẳng.
- Nguyên tắc đối xử quốc gia (nghĩa là theo thuật ngữ thương mại, một
quốc gia phải dành cho công dân của các quốc gia khác sự đối xử giống như
công dân của nước mình) là quan trọng vì nó đảm bảo rằng các doanh nghiệp
muốn có được sự bảo hộ đối với quyền SHTT của mình ở thị trường nước ngoài
thì sẽ nhận được sự bảo hộ ở mức độ giống như sự bảo hộ dành cho công dân
của nước đó (ví dụ, thời hạn và phạm vi bảo hộ). Nguyên tắc đối xử quốc gia
được hiểu là hàng hóa xuất nhập khẩu, dịch vụ và quyền sở hữu trí tuệ nước
ngoài phải được đối xử không kém thuận lợi hơn so với hàng hóa cùng loại trong
nước. Trong khuôn khổ WTO, nguyên tắc đối xử quốc gia chỉ áp dụng đối với
hàng hóa, dịch vụ và các quyền SHTT, chưa áp dụng đối với cá nhân và pháp
nhân. Phạm vi áp dụng của nguyên tắc đối xử quốc gia đối với hàng hóa, dịch vụ
và SHTT có khác nhau: đối với hàng hóa và SHTT, việc áp dụng nguyên tắc đối
xử quốc gia là một nghĩa vụ chung, có nghĩa là hàng hóa và quyền SHTT nước
ngoài sau khi đã đóng thuế quan hoặc được đăng ký bảo vệ hợp pháp, được đối
xử bình đẳng như hàng hóa và quyền SHTT trong nước đối với thuế và lệ phí nội
địa, các quy định về mua, bán, phân phối vận chuyển.
- Các quan điểm về tự do kinh doanh, tự do hợp đồng và vai trò của Nhà
nước trong nền kinh tế thị trường được áp dụng để xác định các nội dung như:
khu vực kinh doanh, lĩnh vực kinh doanh, định giá trao đổi tài sản là tên thương
mại của doanh nghiệp, việc thực hiện các yêu cầu này phải tuân theo những quy
định của pháp luật trong điều kiện phát triển nền kinh tế thị trường và xu thế
quốc tế hóa hiện nay.
- Quan điểm của Đảng và Nhà nước Việt Nam về xây dựng và hoàn thiện
thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa là cơ sở để giải quyết
những bất cập, hạn chế gặp phải khi thực thi pháp luật và là căn cứ để xây dựng
hoàn thiện pháp luật về tên thương mại của doanh nghiệp.
22
1.2.2. Câu hỏi nghiên cứu và giả thuyết nghiên cứu
Từ cơ sở lý thuyết nêu trên, luận án được triển khai với các câu hỏi
nghiên cứu tập trung vào các khía cạnh: lý luận, thực tiễn pháp lý và các giải
pháp, kiến nghị.
Câu hỏi nghiên cứu chung: Pháp luật về tên thương mại của doanh nghiệp
bao gồm những nội dung nào? Đã đáp ứng đầy đủ yêu cầu của việc bảo hộ
quyền SHTT về tên thương mại của doanh nghiệp chưa? Để giải quyết vấn đề
này cần giải quyết các câu hỏi sau:
1. Tên thương mại là gì? Nội hàm của nó ra sao? Phân biệt dấu hiệu cấu
thành tên thương mại của doanh nghiệp với một số đối tượng của quyền sở hữu
trí tuệ như: tên doanh nghiệp, nhãn hiệu, thương hiệu.
Những khía cạnh lý luận nào liên quan đến quyền SHTT về tên thương mại
của doanh nghiệp đã được nghiên cứu nhiều, cần được kế thừa và phát triển?
Có quan điểm khoa học khác nhau về tên thương mại không? Yếu tố nào trong
lý luận về tên thương mại là giá trị phổ biến của nhân loại? Yếu tố nào thể hiện
tính đặc thù của Việt Nam.
2. Thực trạng pháp luật và thực tiễn thực hiện pháp luật về tên thương mại
như thế nào?
3. Giải pháp cơ bản nào để hoàn thiện quy định của pháp luật về tên thương
mại trong giai đoạn hiện nay?.
Giả thuyết nghiên cứu chung:
Còn có một số khía cạnh lý luận liên quan đến quyền SHTT về tên thương
mại của doanh nghiệp chưa được nghiên cứu, lý giải thấu đáo. Pháp luật về
quyền SHTT đối với tên thương mại của doanh nghiệp còn nhiều bất cập chưa
thực sự phù hợp với yêu cầu phát triển trong nền kinh tế thị trường và xu thế hội
nhập quốc tế cần được làm rõ.
Thực thi pháp luật nói chung và pháp luật về quyền SHTT về tên thương mại
của doanh nghiệp ở Việt Nam còn nhiều yếu kém, cần làm rõ thực trạng này.
Cơ sở khoa học giải quyết giả thuyết nghiên cứu:
23
Sự thống nhất giữa quy định của các ngành luật Luật Thương mại, Luật
Doanh nghiệp, Luật Dân sự, Luật sở hữu trí tuệ, Luật Đầu tư là cơ sở khoa học
để làm rõ các vấn đề giả thuyết nghiên cứu.
Dự định kết quả nghiên cứu:
- Đưa ra được khái niệm tên thương mại của doanh nghiệp, khái niệm pháp
luật về tên thương mại của doanh nghiệp, chỉ ra được đặc điểm đặc trưng của
pháp luật về tên thương mại của doanh nghiệp một cách đầy đủ và khoa học.
- Đưa ra các tiêu chí phân biệt tên thương mại của doanh nghiệp với một số
đối tượng khác của quyền SHTT
- Tìm hiểu và phân tích những quy định pháp luật của nước ngoài về tên
thương mại của doanh nghiệp. Từ đó rút ra những kinh nghiệm cho Việt Nam
- Phản ánh thực trạng quy định pháp luật và thực tiễn thực hiện pháp luật
về tên thương mại và đánh giá các quy định pháp luật đó.
- Đưa ra các đánh giá về ưu, nhược điểm trong quy định pháp luật và thực
hiện pháp luật ở nước ta và tìm ra nguyên nhân của những hạn chế cần khắc phục.
- Chỉ ra những yêu cầu cần thiết của việc tiếp tục hoàn thiện các quy định
pháp luật về tên thương mại của doanh nghiệp.
- Đưa ra các định hướng để hoàn thiện các quy định của pháp luật về tên
thương mại của doanh nghiệp.
- Đề ra một số giải pháp, kiến nghị trong quá trình thực thi và hoàn thiện
pháp luật về tên thương mại của doanh nghiệp.
Kết luận Chương 1
Nghiên cứu tổng quan các công trình nghiên cứu có liên quan đến tên
thương mại và pháp luật về tên thương mại của doanh nghiệp ở trong và ngoài
nước tạo ra cho tác giả một cái nhìn toàn diện, sâu sắc về các vấn đề liên quan
đến đề tài luận án.
Qua việc nghiên cứu, tìm hiểu các công trình trong và ngoài nước liên
quan đến đề tài của luận án, tác giả nhận thấy: (i) đã có nhiều công trình
24
nghiên cứu về tên thương mại nhưng chưa có nhiều công trình nghiên cứu
một cách hệ thống, toàn diện và đầy đủ về tên thương mại của doanh nghiệp,
pháp luật về tên thương mại của doanh nghiệp mà các công trình nghiên cứu
nêu trên đã bước đầu tiếp cận dưới các góc độ khác nhau như khái niệm, thực
tiễn, đề xuất kiến nghị, và các yếu tố tác động đến hoạt động thực thi quyền
đối với tên thương mại. (ii) Các công trình nghiên cứu đã đề cập đến những
vấn đề thực tiễn thực hiện, thực trạng pháp luật về tên thương mại của doanh
nghiệp nhưng để đánh giá tổng hợp thành một công trình đầy đủ các yếu tố
liên quan đến pháp luật về tên thương mại của doanh nghiệp thì hiện nay chưa
có một công trình nghiên cứu khoa học cũng như luận án tiền sĩ nào nghiên
cứu một cách có hệ thống đầy đủ, sâu sắc về vấn đề này.
Nhận thức được điều đó, nghiên cứu sinh đã xác định rõ mục đích
nghiên cứu, nhiệm vụ nghiên cứu và các phương pháp nghiên cứu cụ thể của
luận án. Đó là: luận án sẽ đi sâu nghiên cứu, tập trung làm rõ cả về mặt lý
luận và thực tiễn của pháp luật về tên thương mại của doanh nghiệp, từ đó đề
xuất những giải pháp vừa mang tính tổng thể vừa mang tính toàn diện để góp
phần hoàn thiện pháp luật về tên thương mại của doanh nghiệp hiện nay.
25
CHƢƠNG 2
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ
TÊN THƢƠNG MẠI CỦA DOANH NGHIỆP
VÀ PHÁP LUẬT VỀ TÊN THƢƠNG MẠI CỦA DOANH NGHIỆP
Ở chương này, vấn đề lý luận pháp luật về tên thương mại của doanh
nghiệp và đánh giá tính hiệu quả quy định của pháp luật về tên thương mại của
doanh nghiệp là tư tưởng xuyên suốt để tạo nền tảng lý thuyết cho việc
nghiên cứu luận án, Vì vậy, tác giả đã tập trung nghiên cứu, làm rõ các vấn
đề cơ bản dưới đây:
2.1. Những vấn đề lý luận về tên thƣơng mại của doanh nghiệp
2.1.1. Khái niệm tên thương mại, tên thương mại của doanh nghiệp
2.1.1.1. Khái niệm tên thương mại
Thương mại là hoạt động ra đời sớm trong lịch sử xã hội, sự ra đời và phát
triển của thương mại gắn liền với nền sản xuất hàng hóa. Thương mại,
Comerxium (tiếng Latinh), Commerce (theo tiếng Anh) có nghĩa là buôn bán. Ở
nước ta, theo cách hiểu phổ thông, thương mại là hoạt động trao đổi hay giao lưu
hàng hóa, dịch vụ trên cơ sở thuận mua vừa bán [62, tr.29].
Văn bản pháp luật quốc tế đầu tiên có liên quan quan đến việc ghi nhận
và bảo hộ tên thương mại là Công ước Paris 1883 về bảo hộ quyền sở hữu công
nghiệp. Công ước Paris áp dụng cho sở hữu công nghiệp bao gồm sáng chế,
nhãn hiệu, kiểu dáng công nghiệp, mẫu hữu ích, tên thương mại, chỉ dẫn địa lý
(chỉ dẫn nguồn gốc và tên gọi xuất xứ) và chống cạnh tranh không lành mạnh.
Điều 8 Công ước Paris 1883 ghi nhận:“Tên thương mại được bảo hộ ở tất cả
các nước thành viên của Liên minh mà không bị bắt buộc phải nộp đơn hoặc
đăng ký, bất kể tên thương mại đó có hay không là một phần của một nhãn hiệu
hàng hoá”[112].
26
Theo quy định tại khoản 21 Điều 4 Luật SHTT [80] thì: tên thương mại là
tên gọi của tổ chức, cá nhân sử dụng trong hoạt động kinh doanh, dùng để nhận
biết và phân biệt chủ thể kinh doanh mang tên gọi đó với chủ thể kinh doanh
khác trong cùng lĩnh vực.
Hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp luôn gắn liền với tên thương
mại của doanh nghiệp đó. Trong một lĩnh vực, một khu vực kinh doanh có rất
nhiều chủ thể kinh doanh khác nhau cùng hoạt động. Do đó, tên thương mại là
một yếu tố quan trọng để cá biệt hóa, phân biệt các chủ thể kinh doanh trong
hoạt động thương mại giúp cho khách hàng, bạn hàng, đối tác có thể nhận diện
được doanh nghiệp đó. Một doanh nghiệp có thể sở hữu và sử dụng nhiều
nhãn hiệu khác nhau để phân biệt hàng hóa, dịch vụ của họ với hàng hóa,
dịch vụ của đối thủ cạnh tranh nhưng chỉ có thể sử dụng một tên thương mại.
Hiện nay trên thế giới có các quan điểm về tên thương mại như sau:
Quan điểm thứ nhất 146 cho rằng, tên thương mại, tên doanh nghiệp và
nhãn hiệu là yếu tố cấu thành thương hiệu. Do vậy, chỉ tồn tại khái niệm nhãn
hiệu thương mại và thương hiệu. Ví dụ: tại Anh thì tên công ty được điều chỉnh
bởi luật công ty còn thương hiệu và nhãn hiệu thương mại được đăng ký bảo hộ
theo quy định của pháp luật SHTT của Anh.
Quan điểm thứ hai 146 cho rằng, tên thương mại thường là một phần
của nhãn hiệu nên một số quốc gia chỉ ghi nhận tên thương mại là nhãn hiệu
thương mại vì người tiêu dùng chỉ quan tâm đến nhãn hiệu thương mại được ghi
nhớ trong tâm trí chứ không quan tâm tên doanh nghiệp là gì. Ngay trong quy
định của Hiệp định Trips cũng chủ yếu đề cập đến nhãn hiệu và coi nhãn hiệu là
dấu hiệu để phân biệt và làm nên thương hiệu.
Ngoài ra, một số quốc gia khác lại có những quy định đặc thù về tên thương
mại như [146]: nước Úc quy định chủ sở hữu có quyền đăng ký nhiều nhãn hiệu
dưới dạng tên thương mại riêng hoặc có thể đăng ký nhiều tên thương mại.
27
2.1.1.2. Khái niệm tên thương mại của doanh nghiệp
Tên thương mại của doanh nghiệp ở Việt Nam được ghi nhận muộn hơn
nhiều so với thế giới, vào năm 1997 Luật Thương mại quy định cụ thể về tên
thương mại của doanh nghiệp như sau “Thương nhân phải có tên thương mại,
biển hiệu, tên thương mại có thể kèm theo biểu tượng; Tên thương mại và biển
hiệu không được vi phạm truyền thống lịch sử, văn hoá, đạo đức và thuần phong
mỹ tục Việt Nam; Tên thương mại, biển hiệu phải được viết bằng tiếng Việt
Nam; tên thương mại, biển hiệu có thể được viết thêm bằng tiếng nước ngoài với
kích thước nhỏ hơn; Tên thương mại phải được ghi trong các hoá đơn, chứng từ,
giấy tờ giao dịch của thương nhân.” Điều 24 Luật Thương mại 1997 [77].
Cho đến nay, các văn bản pháp luật chuyên ngành liên quan đến doanh
nghiệp cũng chưa đưa ra một khái niệm cụ thể về tên thương mại của doanh
nghiệp, mà chỉ có Luật SHTT đưa ra khái niệm chung về tên thương mại dùng
cho các chủ thể kinh doanh.
Từ thực tế nghiên cứu ở Việt Nam, cho thấy: đa số thành phần tên riêng
của doanh nghiệp là tên thương mại, rất ít trường hợp tên thương mại không phải
là thành phần tên riêng của doanh nghiệp. Ví dụ: Công ty TNHH Lavie có tên
thương mại là Lavie, Công ty cổ phần nước khoáng Vĩnh Hảo có tên thương mại
là Vĩnh Hảo, Công ty cổ phần thực phẩm Kinh Đô có tên thương mại là Kinh
Đô… Tên thương mại của doanh nghiệp thường là một phần của tên doanh
nghiệp - thường là thành phần tên riêng, khi doanh nghiệp hoạt động dưới một
tên doanh nghiệp thì thành tố đầu cấu thành tên doanh nghiệp là để xác định loại
hình doanh nghiệp và trách nhiệm pháp lý của doanh nghiệp đó, còn thành tố thứ
hai là tên riêng là để xưng danh khi hoạt động và nó được coi là tên thương mại
kể từ thời điểm hoạt động.
Qua tìm hiểu và nghiên cứu về tên thương mại, có thể đưa ra định nghĩa về
tên thương mại của doanh nghiệp như sau: Tên thương mại của doanh nghiệp là
thành phần tên riêng của tên doanh nghiệp được sử dụng trong hoạt động sản
28
xuất, kinh doanh để nhận biết và phân biệt chủ thể kinh doanh là doanh nghiệp
này với chủ thể kinh doanh là doanh nghiệp khác trong cùng lĩnh vực kinh doanh.
Theo quy định của pháp luật hiện hành thì “lĩnh vực và khu vực kinh
doanh” của tên thương mại là tương đối trừu tượng, thiếu cụ thể nên gặp nhiều
khó khăn trong việc xác định. Trên thực tế, nhiều doanh nghiệp có chi nhánh
khắp các tỉnh, hay một doanh nghiệp kinh doanh ở khu vực phía bắc rộng lớn
gồm nhiều tỉnh, thành phố (được giải thích là khu vực địa lý có bạn hàng, khách
hàng), nên tên thương mại được xác lập dễ trùng với thành phần tên riêng của
các doanh nghiệp khác. Chính vì vậy, theo tác giả thì khái niệm tên thương mại
của doanh nghiệp không cần thiết phải thêm từ “khu vực kinh doanh” và mặc
nhiên giới hạn khu vực được hiểu trên một phạm vi rộng có thể là nơi doanh
nghiệp có bạn hàng hoặc nơi có danh tiếng.
Trong những năm qua, để bảo đảm an toàn, doanh nghiệp thường lựa
chọn giải pháp đăng ký bảo hộ nhãn hiệu hàng hóa để được bảo hộ trong phạm
vi toàn quốc. Thông qua việc tra cứu nhãn hiệu trên website của Cục Sở hữu trí
tuệ cho thấy một số lượng rất lớn doanh nghiệp phát triển tên doanh nghiệp, tên
thương mại lên thành nhãn hiệu. Việc xét đơn đề nghị cấp giấy chứng nhận đăng
ký nhãn hiệu hàng hóa sẽ không thể có đủ dữ liệu tên doanh nghiệp, hay tên
thương mại đã được xác lập quyền trước trên toàn quốc. Do đó, thực tế có nhãn
hiệu trùng với thành phần tên riêng của doanh nghiệp, tên thương mại ở các địa
phương khác nhau và dẫn đến xảy ra những tranh chấp. Ví dụ: tranh chấp giữa
Trường Đại học Đông Á (Đà Nẵng) và Trường Đại học Công nghệ Đông Á (Bắc
Ninh) về nhãn hiệu, tên thương mại Đông Á mà Trường Đại học Đông Á (Đà
Nẵng) đã đăng ký từ năm 2005; hay tranh chấp giữa Công ty Cổ phần Vincom
với Công ty Cổ phần Tài chính và Bất động sản Vincon về nhãn hiệu, tên
thương mại VinCon… Do vậy, tên thương mại được bảo hộ có thể trùng với
thành phần tên riêng có khả năng phân biệt của tên doanh nghiệp chứ không
phải trùng toàn bộ tên riêng gồm cả ngành nghề đăng ký kinh doanh hoặc với
29
phần chữ - thành phần chính có khả năng phân biệt của nhãn hiệu đã được bảo
hộ của doanh nghiệp.
Từ những phân tích nêu trên, tác giả thấy rằng các quan điểm, quy định
của pháp luật về tên thương mại, tên thương mại của doanh nghiệp ở Việt Nam
hiện nay tương đồng với nhóm quan điểm thứ 2 của xu thế trên thế giới và phù
hợp với quy định trong Hiệp định Trips.
2.1.2. Đặc điểm về tên thương mại của doanh nghiệp
Tên thương mại của doanh nghiệp có những điểm tương đồng như các đối
tượng thuộc quyền sở hữu công nghiệp, tuy nhiên vẫn có những đặc trưng khác
biệt như sau:
Một là, về mặt đối tượng, một mặt tên thương mại của doanh nghiệp được
xác định giống hoặc tương tự với nhãn hiệu mà doanh nghiệp đó sở hữu 67,
mặt khác tên thương mại là lại là tên gọi của doanh nghiệp thực hiện chức năng
phân biệt với doanh nghiệp khác trong vùng lĩnh vực. Do vậy, nếu mỗi doanh
nghiệp chỉ có một tên thương mại để xưng danh thì ngược lại có thể có nhiều
nhãn hiệu để phân biệt, cạnh trạnh trên thị trường.
Hai là, về mặt không gian, quyền đối với tên thương mại của doanh
nghiệp chỉ có hiệu lực trong một phạm vi không gian nhất định nơi tên thương
mại được bảo hộ 67. Nếu tên thương mại của doanh nghiệp được xác lập theo
cách đăng ký giống như tên doanh nghiệp thì tên thương mại có thể được bảo hộ
trên phạm vi một vùng nhất định của quốc gia hay trên toàn lãnh thổ, nơi mà tên
thương mại được đăng ký hoặc phổ biến với mọi người; Nếu việc bảo hộ tên
thương mại của doanh nghiệp dựa trên sự kiện sử dụng của doanh nghiệp trong
hoạt động sản xuất, kinh doanh thì được bảo hộ trên toàn bộ lãnh thổ của nước
đó không phụ thuộc vào mức độ được biết đến của tên thương mại tại các vùng
lãnh thổ khác nhau trong nước.
Ngoài ra, những điều kiện bảo hộ tên thương mại của công dân nước sở
tại cũng được áp dụng với công dân nước ngoài (trừ điều kiện về đăng ký). Nếu
tại nước sở tại tên thương mại nội địa được bảo hộ trên cơ sở nó đã được biết
30
đến trên toàn bộ lãnh thổ hoặc một vùng lãnh thổ nhất định thì tên thương mại
nước ngoài cũng chỉ được bảo hộ nếu như đã có danh tiếng tại nước đó. Và
ngược lại, nếu ở nước sở tại điều kiện tên thương mại đã được biết đến không
phải là một trong những tiêu chí để bảo hộ thì tên thương mại nước ngoài sẽ
được bảo hộ không phụ thuộc vào danh tiếng của nó ở nước sở tại [67]. Do vậy,
có thể tồn tại thực tế là tại nước xuất xứ tên thương mại chỉ được bảo hộ trên
một khu vực nhưng tại nước khác nó lại được bảo hộ trên toàn lãnh thổ.
Ba là, về mặt thời gian, tên thương mại của doanh nghiệp không bị hạn
chế về thời gian, điều đó có nghĩa là sau khi doanh nghiệp sử dụng tên thương
mại để xưng danh trong hoạt động thì doanh nghiệp có thể sử dụng nó mà không
bị bất cứ hạn chế nào về mặt thời gian chừng nào doanh nghiệp còn tồn tại và
đang sử dụng thì các chủ thể khác không được xâm phạm. Điều này thể hiện sự
khác biệt cơ bản với các đối tượng thuộc quyền sở hữu công nghiệp khác như
nhãn hiệu, kiểu dáng công nghiệp, những đối tượng này đều có quy định về thời
hạn bảo hộ cụ thể và trách nhiệm của chủ sở hữu phải nộp phí để duy trì văn
bằng bảo hộ khi nộp đơn yêu cầu bảo hộ, nếu không sẽ bị mất quyền mặc dù
đang còn thời gian bảo hộ.
Một đặc trưng nữa là việc sử dụng tên thương mại không những là quyền
mà còn là nghĩa vụ của chủ thể kinh doanh, nghĩa là chủ thể không những có
quyền kinh doanh dưới tên thương mại mà còn có nghĩa vụ làm điều đó. Ví dụ:
theo quy định tại Điều 17 của Bộ luật Thương mại Nhật Bản “khi một bên đã
đăng ký một tên thương mại mà không sử dụng nó trong 2 năm mà không có lý
do chính đáng thì tên thương mại đó bị coi là vô hiệu hóa” [120].
2.1.3. Phân biệt tên thương mại của doanh nghiệp với tên doanh
nghiệp, nhãn hiệu và thương hiệu
Cùng với các đối tượng sở hữu công nghiệp khác như nhãn hiệu, thương
hiệu, chỉ dẫn địa lý, tên gọi xuất xứ hàng hóa…tên thương mại được sử dụng để
xưng danh nhằm phân biệt chủ thể kinh doanh này với chủ thể kinh doanh khác
trong cùng lĩnh vực và khu vực. Vì vậy, việc phân biệt tên thương mại với các
31
đối tượng này là cần thiết, đặc biệt, việc so sánh này sẽ chỉ ra sự khác biệt giữa
các đối tượng trong vấn đề bảo hộ phù hợp với pháp luật quốc gia và pháp luật
quốc tế.
2.1.3.1. Tên thương mại của doanh nghiệp và tên doanh nghiệp
Đây là hai đối tượng có nhiều điểm tương đồng và dễ gây nhầm lẫn trong
thực tế. Như chúng ta biết, tên thương mại của doanh nghiệp và tên doanh
nghiệp có những điểm giống và khác nhau cơ bản sau:
- Giống nhau:
Đều là tên gọi của chủ thể kinh doanh
Đều có thành phần tên riêng để phân biệt
- Khác nhau
* Khái niệm
Tên thương mại của doanh nghiệp là thành phần tên riêng của tên doanh
nghiệp được sử dụng trong hoạt động sản xuất, kinh doanh để phân biệt chủ thể
kinh doanh là doanh nghiệp này với chủ thể kinh doanh là doanh nghiệp khác
trong cùng lĩnh vực kinh doanh.
Tên doanh nghiệp là tên gọi để cá thể hóa doanh nghiệp này với doanh
nghiệp khác trong cùng một lĩnh vực hoạt động, khái quát hóa loại hình tổ chức
và lĩnh vực hoạt động của doanh nghiệp.
* Cơ chế xác lập
Tên thương mại của doanh nghiệp được bảo hộ bởi Luật SHTT và xác lập
tự động trên cơ sở doanh nghiệp sử dụng trong kinh doanh. Như vậy, chức năng
chính của tên thương mại của doanh nghiệp là nhằm phân biệt, cá thể hóa chủ
thể kinh doanh này với chủ thể kinh doanh khác. Sự phân biệt này cần thiết được
đặt ra khi trong cùng một lĩnh vực kinh doanh, trong cùng một khu vực kinh
doanh luôn có sự cạnh tranh gay gắt giữa các chủ thể kinh doanh. Khu vực kinh
doanh là khu vực địa lý nơi chủ thể kinh doanh có bạn hàng, khách hàng hoặc
danh tiếng. Như vậy, khu vực kinh doanh có thể nằm trong phạm vi hay vượt ra
ngoài phạm vi lãnh thổ của quốc gia. Điều này hoàn toàn phụ thuộc vào việc
32
thúc đẩy hoạt động kinh doanh của chủ thể kinh doanh đến đâu như chiến lược
mở rộng tiếp thị, quảng cáo, mở các chi nhánh hay các văn phòng đại diện hoặc
sáp nhập giữa các chủ thể kinh doanh để trở thành các tập đoàn đa quốc gia lớn
mạnh trên toàn thế giới.
Còn tên doanh nghiệp muốn được bảo hộ thì phải đăng ký theo Luật DN:
Tên doanh nghiệp và những dấu hiệu của doanh nghiệp phải được đăng ký tại cơ
quan nhà nước có thẩm quyền theo trình tự, thủ tục do pháp luật quy định và
được Nhà nước bảo hộ, không một chủ thể nào khác được sử dụng những dấu
hiệu riêng của doanh nghiệp đã đăng ký để hoạt động.
Về cơ bản, do được sử dụng trong hoạt động kinh doanh hàng ngày của
doanh nghiệp, nên tên thương mại của doanh nghiệp sẽ phải đáp ứng các yêu cầu
mà pháp luật doanh nghiệp dành cho tên doanh nghiệp. Trong giao dịch, các chủ
thể kinh doanh có xu hướng sử dụng tên thương mại ngắn (có thể gọi là tên viết
tắt, tên giao dịch). Tên giao dịch mà doanh nghiệp thường sử dụng trong hoạt
động thương mại bắt buộc vẫn phải có thành phần phân biệt. Phần phân biệt hay
tên riêng của tên thương mại còn được dùng với chức năng của một nhãn hiệu
nếu doanh nghiệp đăng ký tên giao dịch này như một nhãn hiệu 47, tr.105.
Ví dụ: Ngân hàng Công thương Việt Nam (VIETTIN BANK) đăng ký chữ
“VIETTIN BANK” làm nhãn hiệu, đây vừa là tên thương mại của doanh nghiệp,
vừa là nhãn hiệu.
Như vậy, một khi tên doanh nghiệp được đăng ký, tên đó thuộc quyền sở
hữu hợp pháp của doanh nghiệp và thành phần tên riêng là một trong hai yếu tố
cấu thành nên tên doanh nghiệp (gồm loại hình doanh nghiệp và tên riêng của
doanh nghiệp) trở thành tên thương mại của doanh nghiệp được định nghĩa là:
“Tên thương mại của doanh nghiệp là thành phần tên riêng của tên doanh
nghiệp được sử dụng trong hoạt động sản xuất, kinh doanh để nhận biết và phân
biệt chủ thể kinh doanh là doanh nghiệp này với chủ thể kinh doanh là doanh
nghiệp khác trong cùng lĩnh vực kinh doanh”.
33
Từ phân tích trên cho thấy, tên thương mại của doanh nghiệp và tên doanh
nghiệp ở Việt Nam có sự trùng nhau mặc dù được điều chỉnh bởi hai văn bản
luật khác nhau. Thành phần tên riêng của tên doanh nghiệp trở thành tên thương
mại của doanh nghiệp khi doanh nghiệp chính thức hoạt động dưới tên doanh
nghiệp đã đăng ký, doanh nghiệp hoạt động sẽ sử dụng tên để xưng danh với
khách hàng. Từ thời điểm đó, thành phần tên riêng của doanh nghiệp trở thành
tên thương mại của doanh nghiệp và được bảo hộ theo quy định của Luật SHTT,
hiện nay chưa có một văn bản pháp luật nào trực tiếp ghi nhận cụ thể tên doanh
nghiệp là tên thương mại nhưng theo cách quy định của Luật SHTT và Luật
Thương mại thì chúng ta hiểu rằng tên thương mại chính là thành phần tên riêng
của doanh nghiệp, do vậy mỗi doanh nghiệp chỉ có một tên thương mại.
2.1.3.2. Tên thương mại của doanh nghiệp và nhãn hiệu
Nhãn hiệu và tên thương mại của doanh nghiệp là hai đối tượng được bảo
hộ bởi quyền SHTT. Do vậy, giữa chúng có những điểm giống nhau là đều dùng
để phân biệt sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ của chủ thể kinh doanh này với chủ thể
kinh doanh khác. Tuy nhiên, tên thương mại của doanh nghiệp và nhãn hiệu có
những điểm khác biệt sau:
Một là, việc ghi nhận về cơ sở pháp lý.
So với tên thương mại thì nhãn hiệu được ghi nhận và nhắc đến nhiều hơn
trong các văn bản pháp luật trong và ngoài nước, chẳng hạn: trong Công ước
Paris 1883 về bảo hộ sở hữu công nghiệp có khá nhiều điều khoản ghi nhận về
nhãn hiệu cụ thể là ở các điều 6, điều 6bis, 6ter, 6quater, 7, 7bis; trong khi đó tên
thương mại chỉ được ghi nhận trong điều 8 “tên thương mại được bảo hộ ở tất cả
các nước thành viên mà không bị ràng buộc phải nộp đơn đăng ký hay phải
đăng ký, bất kể tên thương mại đó có tạo nên một phần của nhãn hiệu hay
không” 112.
Ngoài ra, điều 15 Hiệp định Trips đã quy định: “Bất kỳ một dấu hiệu, hoặc
tổ hợp các dấu hiệu nào, có khả năng phân biệt hàng hoá hoặc dịch vụ của một
doanh nghiệp với hàng hoá hoặc dịch vụ của các doanh nghiệp khác, đều có thể
34
làm nhãn hiệu hàng hoá”115. Hay Thoả ước Madrid về đăng ký quốc tế Nhãn
hiệu hàng hoá quy định “đăng ký quốc tế không thể được sử dụng bởi một thể
nhân hoặc pháp nhân không có mối liên hệ cần thiết với một thành viên của Liên
minh Madrid, thông qua cơ sở kinh doanh, nơi cư trú, quốc tịch, cũng không thể
được sử dụng để bảo hộ một nhãn hiệu hàng hoá ngoài Liên minh Madrid. Một
nhãn hiệu có thể là đối tượng của một đăng ký quốc tế chỉ khi nhãn hiệu đó đã
được đăng ký”113.
Trong văn bản pháp luật quốc gia thì: Nhãn hiệu là dấu hiệu dùng để phân
biệt hàng hoá, dịch vụ của các tổ chức, cá nhân khác nhau. Trong khi đó, tên
thương mại của doanh nghiệp là thành phần tên riêng của tên doanh nghiệp được
sử dụng trong hoạt động sản xuất, kinh doanh để phân biệt chủ thể kinh doanh là
doanh nghiệp này với chủ thể kinh doanh là doanh nghiệp khác trong cùng lĩnh
vực kinh doanh. Mối quan hệ giữa nhãn hiệu và tên thương mại của doanh
nghiệp được quy định tại điểm j, khoản 2 điều 74 Luật SHTT theo đó nhãn hiệu
sẽ bị coi là không có khả năng phân biệt nếu “Dấu hiệu trùng hoặc tương tự với
tên thương mại đang được sử dụng của người khác, nếu việc sử dụng dấu hiệu
đó có thể gây nhầm lẫn cho người tiêu dùng về nguồn gốc hàng hoá, dịch vụ”.
Ngoài ra, theo quy định tại khoản 3 điều 78 Luật SHTT thì tên thương mại
được coi là có khả năng phân biệt nếu “Không trùng hoặc tương tự đến mức gây
nhầm lẫn với nhãn hiệu của người khác hoặc với chỉ dẫn địa lý đã được bảo hộ
trước ngày tên thương mại đó được sử dụng”.
Như vậy, một nhãn hiệu có thể bị từ chối bảo hộ nếu dấu hiệu này là dấu
hiệu trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với tên thương mại của doanh
nghiệp đang được sử dụng của người khác và ngược lại tên thương mại của
doanh nghiệp cũng sẽ không có khả năng phân biệt đồng nghĩa với việc không
được bảo hộ dưới tên thương mại của doanh nghiệp nếu tên thương mại này
trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với nhãn hiệu đã được bảo hộ trước
ngày tên thương mại của doanh nghiệp đó được sử dụng một cách hợp pháp.
35
Hai là, về tiêu chí phân biệt.
Để đánh giá về khả năng trùng hoặc tương tự gây nhầm lẫn giữa nhãn
hiệu với tên thương mại thường được đánh giá bởi các tiêu chí sau đây:
(i) Về mặt dấu hiệu: Nhãn hiệu thường được đánh giá trên cơ sở các tiêu
chí như cấu trúc, cách phát âm và cảm quan thị giác còn tên thương mại của
doanh nghiệp là tên gọi của doanh nghiệp
(ii) Về thời hạn bảo hộ: Nhãn hiệu được bảo hộ có thời hạn và có thể gia
hạn nhiều lần nhưng chủ sở hữu phải nộp đơn và nộp phí duy trì bảo hộ. Còn tên
thương mại của doanh nghiệp được bảo hộ không xác định thời hạn và không
phải nộp phí duy trì bảo hộ.
(iii) Về cơ chế xác lập: Tên thương mại của doanh nghiệp được xác định
trên cơ sở sử dụng, một doanh nghiệp chỉ được sở hữu một tên thương mại, còn
nhãn hiệu xác định trên cơ sở đăng ký theo đơn của chủ sở hữu và một doanh
nghiệp có thể sở hữu nhiều nhãn hiệu để kinh doanh.
Theo quy định tại điều 17 Nghị định số 43/2010/NĐ-CP của chính phủ về
đăng ký kinh doanh thì khi đăng ký kinh doanh, doanh nghiệp “Không được sử
dụng tên thương mại, nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý của tổ chức, cá nhân đã được
bảo hộ để cấu thành tên riêng của doanh nghiệp, trừ trường hợp được sự chấp
thuận của chủ sở hữu tên thương mại, nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý đó”.
Như vậy, theo quy định của Luật doanh nghiệp thì có thể thấy tên doanh
nghiệp cũng sẽ bì từ chối đăng ký trong trường hợp tên doanh nghiệp này sử
dụng nhãn hiệu đã được bảo hộ để cấu thành tên riêng của doanh nghiệp trừ
trường hợp được chủ sở hữu hợp pháp của nhãn hiệu này. Tuy nhiên, nếu hiểu
theo đúng quy định trên thì những trường hợp tên doanh nghiệp tương tự với
nhãn hiệu đang được bảo hộ sẽ không nằm trong phạm vi điều chỉnh của Luật
doanh nghiệp. Ví dụ: Công ty TNHH NEWVISION LAW (Hà Nội) đã sử dụng
dấu hiệu “NEWVISION” trong tên doanh nghiệp, biển hiệu, giấy tờ giao dịch
tương tự gây nhầm lẫn với nhãn hiệu “VISION” đang được bảo hộ cho Công ty
36
TNHH Tầm nhìn và Liên danh (Hà Nội)1
, do đó, theo yêu cầu của Công ty
TNHH Tầm nhìn và Liên danh, ngày 09/01/2015 Thanh tra Bộ Khoa học và
Công nghệ đã ban hành quyết định xử phạt hành chính số 03/QĐ- XPVPHC
và buộc phải đổi tên theo quy định của pháp luật.
So sánh giữa nhãn hiệu và tên thương mại của doanh nghiệp, dễ thấy rằng
một chủ thể kinh doanh có thể được bảo hộ độc quyền sử dụng một, một số hay
nhiều, rất nhiều nhãn hiệu nhưng mỗi chủ thể kinh doanh chỉ có thể được bảo hộ
một tên thương mại. Điều này cũng giải thích tại sao khoản 2 điều 139 và khoản
1 điều 142 Luật SHTT quy định tên thương mại không được phép chuyển quyền
sử dụng (li-xăng) và chỉ được phép chuyển nhượng cùng với sự chuyển nhượng
toàn bộ cơ sở và hoạt động kinh doanh dưới tên thương mại đó 49, tr.227.
Sự khác biệt trên cũng đồng thời góp phần giải thích thực tế là tùy thuộc
vào nhu cầu gắn với lĩnh vực, ngành nghề kinh doanh và một số lý do khác, chủ
thể kinh doanh có thể không đăng ký nhãn hiệu mà sử dụng luôn tên thương mại
của doanh nghiệp cho hàng hóa, dịch vụ của mình và như vậy vẫn bảo đảm yếu
tố phân biệt chủ thể kinh doanh gắn với các hoạt động thuộc về chủ thể kinh
doanh đó, điều này được ghi nhận tại khoản 6 điều 124 Luật SHTT như sau: sử
dụng tên thương mại là việc thực hiện hành vi nhằm mục đích thương mại bằng
cách dùng tên thương mại để xưng danh trong các hoạt động kinh doanh, thể
hiện tên thương mại trong các giấy tờ giao dịch, biển hiệu, sản phẩm hàng hóa,
bao bì hàng hóa, và phương tiện cung cấp dịch vụ quảng cáo”. Nội dung này có
thể được so sánh với quy định tại khoản 5 điều 124 Luật SHTT quy định “gắn
nhãn hiệu được bảo hộ lên hàng hóa, bao bì hàng hóa”.
2.1.3.3. Tên thương mại của doanh nghiệp và thương hiệu
Thương hiệu là một trong các nhân tố quan trọng góp phần duy trì, mở
rộng, phát triển thị trường trong và ngoài nước cho các doanh nghiệp, nâng cao
văn minh thương mại, góp phần chống cạnh tranh không lành mạnh. Trong bối
1
Bộ khoa hoc và Công nghệ, Thanh tra bộ quyết định số 127/QĐ –TTra ngày 31 tháng 10 năm 2014 về việc
thanh tra về quyền sở hữu công nghiệp.
37
cảnh hội nhập kinh tế quốc tế của nước ta, các doanh nghiệp đứng trước việc
cạnh tranh gay gắt, nhất là khi có nhiều hàng hóa của nước ngoài thâm nhập vào
thị trường Việt Nam. Vì vậy, điều cần thiết là các doanh nghiệp phải xây dựng
thương hiệu cho hàng hóa của mình. Hiện nay, thuật ngữ thương hiệu đang được
sử dụng rộng rãi ở Việt Nam. Tuy nhiên đang tồn tại nhiều cách giải thích khác
nhau xoay quanh thuật ngữ này. Trong văn bản pháp luật của Việt Nam không
có thuật ngữ thương hiệu mà chỉ có các thuật ngữ liên quan khác trong đó có
nhiều quan điểm nhãn hiệu hàng hóa, tên thương mại, tên gọi xuất xứ hàng hóa,
chỉ dẫn địa lý, kiểu dáng công nghiệp
Do vậy, có thể hiểu thương hiệu là một hoặc tập hợp các ký hiệu để phân
biệt hàng hóa, dịch vụ của doanh nghiệp này với doanh nghiệp khác. Các ký hiệu
này có thể là chữ, ký tự, đường nét, màu sắc. Trên thực tế, các thương hiệu được
sử dụng rộng rãi và không buộc phải đăng ký, tuy nhiên, để được bảo hộ theo
pháp luật thì thương hiệu phải được đăng ký với cơ quan nhà nước có thẩm
quyền 60, tr187.
Theo định nghĩa của Hiệp hội Marketting Hoa Kỳ [139]: Thương hiệu là
một cái tên, một từ ngữ, một dấu hiệu, một biểu tượng, một hình vẽ hay tổng hợp
tất cả các yếu tố kể trên nhằm xác định một sản phẩm hay một dịch vụ của một
(hay một nhóm người bán) và phân biệt sản phẩm (dịch vụ) đó với các đối thủ
cạnh tranh.
Một thương hiệu có thể được cấu tạo bởi hai phần: (i) Phát âm được: Là
những yếu tố có thể đọc được và tác động vào thính giác của người nghe như tên
công ty (ví dụ: Unilever), tên sản phẩm (Dove), câu khẩu hiệu (nâng niu bàn
chân Việt), đoạn nhạc đặc trưng và các yếu tố phát âm được khác; (ii) Không
phát âm được: Là những yếu tố không đọc được mà chỉ cảm nhận được về thị
giác như hình vẽ, biểu tượng (ví dụ hình lưỡi liềm của nhãn hiệu Nike), màu sắc
(màu đỏ của Coca-Cola), kiểu dạng thiết kế, bao bì (kiểu chai nước khoáng
Lavie) và các yếu tố khác biệt khác.
38
Ở Việt Nam, khái niệm thương hiệu được hiểu rộng hơn nhiều, nó có thể
là bất kì cái gì được gắn liền với sản phẩm hoặc dịch vụ, logo, biểu tượng, màu
sắc, kiểu thiết kế, bao bì và các yếu tố phân biệt khác trên cơ sở phân biệt thuộc
tính của sản phẩm, thị hiếu và hành vi tiêu dùng của khách hàng. Thương hiệu là
một thuật ngữ phổ biến trong marketing thường được người ta sử dụng khi đề
cập tới: Nhãn hiệu hàng hóa; Tên thương mại của tổ chức, cá nhân dùng trong
hoạt động kinh doanh thương hiệu doanh nghiệp; Chỉ dẫn các địa lý với tên gọi
xuất xứ hàng hóa.
Sự khác biệt cơ bản giữa tên thương mại của doanh nghiệp và thương hiệu
là thương hiệu có nội hàm rộng hơn nó có thể bao gồm các đối tượng sở hữu trí
tuệ như: Nhãn hiệu hàng hóa, tên thương mại, tên gọi xuất xứ hàng hóa, chỉ dẫn
địa lý, kiểu dáng công nghiệp và bản quyền.
Có thể nói, dưới góc độ kinh tế: thương hiệu là hình thức thể hiện bên
ngoài, tạo ra ấn tượng, thể hiện cái bên trong cho sản phẩm hoặc doanh nghiệp.
Thương hiệu tạo ra hình thức và niềm tin của người tiêu dùng đối với sản phẩm
và dịch vụ mà doanh nghiệp cung ứng. Giá trị một “thương hiệu” là triển vọng
thuận lợi mà thương hiệu đó có thể đem lại thuận lợi cho nhà đầu tư trong tương
lai. Nói cách khác, thương hiệu là sản phẩm vô hình của doanh nghiệp mang lại
giá trị kinh tế to lớn.
Qua những đặc trưng cơ bản của tên thương mại của doanh nghiệp, tên
của doanh nghiệp, nhãn hiệu, thương hiệu cho thấy giữa các đối tượng này mặc
dù có điểm giống nhau, song điều kiện bảo hộ và đặc điểm là không giống nhau,
là các đối tượng hoàn toàn độc lập, trong đó tên thương mại của doanh nghiệp và
nhãn hiệu là đối tượng bảo hộ được quy định cụ thể trong Luật SHTT.
2.1.4. Vai trò và ý nghĩa của tên thương mại đối với doanh nghiệp
- Vai trò của tên thương mại.
Sau khi Việt Nam trở thành thành viên chính thức của WTO, để có thể
cạnh tranh với các đối thủ của mình trong khu vực và trên thế giới, các doanh
nghiệp nước ta cần phải nhận thức đầy đủ và trang bị cho mình hiểu biết cần
Luận văn: Pháp luật về tên thương mại của doanh nghiệp, HOT
Luận văn: Pháp luật về tên thương mại của doanh nghiệp, HOT
Luận văn: Pháp luật về tên thương mại của doanh nghiệp, HOT
Luận văn: Pháp luật về tên thương mại của doanh nghiệp, HOT
Luận văn: Pháp luật về tên thương mại của doanh nghiệp, HOT
Luận văn: Pháp luật về tên thương mại của doanh nghiệp, HOT
Luận văn: Pháp luật về tên thương mại của doanh nghiệp, HOT
Luận văn: Pháp luật về tên thương mại của doanh nghiệp, HOT
Luận văn: Pháp luật về tên thương mại của doanh nghiệp, HOT
Luận văn: Pháp luật về tên thương mại của doanh nghiệp, HOT
Luận văn: Pháp luật về tên thương mại của doanh nghiệp, HOT
Luận văn: Pháp luật về tên thương mại của doanh nghiệp, HOT
Luận văn: Pháp luật về tên thương mại của doanh nghiệp, HOT
Luận văn: Pháp luật về tên thương mại của doanh nghiệp, HOT
Luận văn: Pháp luật về tên thương mại của doanh nghiệp, HOT
Luận văn: Pháp luật về tên thương mại của doanh nghiệp, HOT
Luận văn: Pháp luật về tên thương mại của doanh nghiệp, HOT
Luận văn: Pháp luật về tên thương mại của doanh nghiệp, HOT
Luận văn: Pháp luật về tên thương mại của doanh nghiệp, HOT
Luận văn: Pháp luật về tên thương mại của doanh nghiệp, HOT
Luận văn: Pháp luật về tên thương mại của doanh nghiệp, HOT
Luận văn: Pháp luật về tên thương mại của doanh nghiệp, HOT
Luận văn: Pháp luật về tên thương mại của doanh nghiệp, HOT
Luận văn: Pháp luật về tên thương mại của doanh nghiệp, HOT
Luận văn: Pháp luật về tên thương mại của doanh nghiệp, HOT
Luận văn: Pháp luật về tên thương mại của doanh nghiệp, HOT
Luận văn: Pháp luật về tên thương mại của doanh nghiệp, HOT
Luận văn: Pháp luật về tên thương mại của doanh nghiệp, HOT
Luận văn: Pháp luật về tên thương mại của doanh nghiệp, HOT
Luận văn: Pháp luật về tên thương mại của doanh nghiệp, HOT
Luận văn: Pháp luật về tên thương mại của doanh nghiệp, HOT
Luận văn: Pháp luật về tên thương mại của doanh nghiệp, HOT
Luận văn: Pháp luật về tên thương mại của doanh nghiệp, HOT
Luận văn: Pháp luật về tên thương mại của doanh nghiệp, HOT
Luận văn: Pháp luật về tên thương mại của doanh nghiệp, HOT
Luận văn: Pháp luật về tên thương mại của doanh nghiệp, HOT
Luận văn: Pháp luật về tên thương mại của doanh nghiệp, HOT
Luận văn: Pháp luật về tên thương mại của doanh nghiệp, HOT
Luận văn: Pháp luật về tên thương mại của doanh nghiệp, HOT
Luận văn: Pháp luật về tên thương mại của doanh nghiệp, HOT
Luận văn: Pháp luật về tên thương mại của doanh nghiệp, HOT
Luận văn: Pháp luật về tên thương mại của doanh nghiệp, HOT
Luận văn: Pháp luật về tên thương mại của doanh nghiệp, HOT
Luận văn: Pháp luật về tên thương mại của doanh nghiệp, HOT
Luận văn: Pháp luật về tên thương mại của doanh nghiệp, HOT
Luận văn: Pháp luật về tên thương mại của doanh nghiệp, HOT
Luận văn: Pháp luật về tên thương mại của doanh nghiệp, HOT
Luận văn: Pháp luật về tên thương mại của doanh nghiệp, HOT
Luận văn: Pháp luật về tên thương mại của doanh nghiệp, HOT
Luận văn: Pháp luật về tên thương mại của doanh nghiệp, HOT
Luận văn: Pháp luật về tên thương mại của doanh nghiệp, HOT
Luận văn: Pháp luật về tên thương mại của doanh nghiệp, HOT
Luận văn: Pháp luật về tên thương mại của doanh nghiệp, HOT
Luận văn: Pháp luật về tên thương mại của doanh nghiệp, HOT
Luận văn: Pháp luật về tên thương mại của doanh nghiệp, HOT
Luận văn: Pháp luật về tên thương mại của doanh nghiệp, HOT
Luận văn: Pháp luật về tên thương mại của doanh nghiệp, HOT
Luận văn: Pháp luật về tên thương mại của doanh nghiệp, HOT
Luận văn: Pháp luật về tên thương mại của doanh nghiệp, HOT
Luận văn: Pháp luật về tên thương mại của doanh nghiệp, HOT
Luận văn: Pháp luật về tên thương mại của doanh nghiệp, HOT
Luận văn: Pháp luật về tên thương mại của doanh nghiệp, HOT
Luận văn: Pháp luật về tên thương mại của doanh nghiệp, HOT
Luận văn: Pháp luật về tên thương mại của doanh nghiệp, HOT
Luận văn: Pháp luật về tên thương mại của doanh nghiệp, HOT
Luận văn: Pháp luật về tên thương mại của doanh nghiệp, HOT
Luận văn: Pháp luật về tên thương mại của doanh nghiệp, HOT
Luận văn: Pháp luật về tên thương mại của doanh nghiệp, HOT
Luận văn: Pháp luật về tên thương mại của doanh nghiệp, HOT
Luận văn: Pháp luật về tên thương mại của doanh nghiệp, HOT
Luận văn: Pháp luật về tên thương mại của doanh nghiệp, HOT
Luận văn: Pháp luật về tên thương mại của doanh nghiệp, HOT
Luận văn: Pháp luật về tên thương mại của doanh nghiệp, HOT
Luận văn: Pháp luật về tên thương mại của doanh nghiệp, HOT
Luận văn: Pháp luật về tên thương mại của doanh nghiệp, HOT
Luận văn: Pháp luật về tên thương mại của doanh nghiệp, HOT
Luận văn: Pháp luật về tên thương mại của doanh nghiệp, HOT
Luận văn: Pháp luật về tên thương mại của doanh nghiệp, HOT
Luận văn: Pháp luật về tên thương mại của doanh nghiệp, HOT
Luận văn: Pháp luật về tên thương mại của doanh nghiệp, HOT
Luận văn: Pháp luật về tên thương mại của doanh nghiệp, HOT
Luận văn: Pháp luật về tên thương mại của doanh nghiệp, HOT
Luận văn: Pháp luật về tên thương mại của doanh nghiệp, HOT
Luận văn: Pháp luật về tên thương mại của doanh nghiệp, HOT
Luận văn: Pháp luật về tên thương mại của doanh nghiệp, HOT
Luận văn: Pháp luật về tên thương mại của doanh nghiệp, HOT
Luận văn: Pháp luật về tên thương mại của doanh nghiệp, HOT
Luận văn: Pháp luật về tên thương mại của doanh nghiệp, HOT
Luận văn: Pháp luật về tên thương mại của doanh nghiệp, HOT
Luận văn: Pháp luật về tên thương mại của doanh nghiệp, HOT
Luận văn: Pháp luật về tên thương mại của doanh nghiệp, HOT
Luận văn: Pháp luật về tên thương mại của doanh nghiệp, HOT
Luận văn: Pháp luật về tên thương mại của doanh nghiệp, HOT
Luận văn: Pháp luật về tên thương mại của doanh nghiệp, HOT
Luận văn: Pháp luật về tên thương mại của doanh nghiệp, HOT
Luận văn: Pháp luật về tên thương mại của doanh nghiệp, HOT
Luận văn: Pháp luật về tên thương mại của doanh nghiệp, HOT
Luận văn: Pháp luật về tên thương mại của doanh nghiệp, HOT
Luận văn: Pháp luật về tên thương mại của doanh nghiệp, HOT
Luận văn: Pháp luật về tên thương mại của doanh nghiệp, HOT
Luận văn: Pháp luật về tên thương mại của doanh nghiệp, HOT
Luận văn: Pháp luật về tên thương mại của doanh nghiệp, HOT
Luận văn: Pháp luật về tên thương mại của doanh nghiệp, HOT
Luận văn: Pháp luật về tên thương mại của doanh nghiệp, HOT
Luận văn: Pháp luật về tên thương mại của doanh nghiệp, HOT
Luận văn: Pháp luật về tên thương mại của doanh nghiệp, HOT
Luận văn: Pháp luật về tên thương mại của doanh nghiệp, HOT
Luận văn: Pháp luật về tên thương mại của doanh nghiệp, HOT
Luận văn: Pháp luật về tên thương mại của doanh nghiệp, HOT
Luận văn: Pháp luật về tên thương mại của doanh nghiệp, HOT
Luận văn: Pháp luật về tên thương mại của doanh nghiệp, HOT
Luận văn: Pháp luật về tên thương mại của doanh nghiệp, HOT
Luận văn: Pháp luật về tên thương mại của doanh nghiệp, HOT
Luận văn: Pháp luật về tên thương mại của doanh nghiệp, HOT
Luận văn: Pháp luật về tên thương mại của doanh nghiệp, HOT
Luận văn: Pháp luật về tên thương mại của doanh nghiệp, HOT
Luận văn: Pháp luật về tên thương mại của doanh nghiệp, HOT
Luận văn: Pháp luật về tên thương mại của doanh nghiệp, HOT
Luận văn: Pháp luật về tên thương mại của doanh nghiệp, HOT
Luận văn: Pháp luật về tên thương mại của doanh nghiệp, HOT
Luận văn: Pháp luật về tên thương mại của doanh nghiệp, HOT
Luận văn: Pháp luật về tên thương mại của doanh nghiệp, HOT
Luận văn: Pháp luật về tên thương mại của doanh nghiệp, HOT
Luận văn: Pháp luật về tên thương mại của doanh nghiệp, HOT
Luận văn: Pháp luật về tên thương mại của doanh nghiệp, HOT
Luận văn: Pháp luật về tên thương mại của doanh nghiệp, HOT
Luận văn: Pháp luật về tên thương mại của doanh nghiệp, HOT

More Related Content

What's hot

Khóa luận tốt nghiệp Pháp luật về thành lập doanh nghiệp
Khóa luận tốt nghiệp Pháp luật về thành lập doanh nghiệpKhóa luận tốt nghiệp Pháp luật về thành lập doanh nghiệp
Khóa luận tốt nghiệp Pháp luật về thành lập doanh nghiệpDịch vụ Làm Luận Văn 0936885877
 

What's hot (20)

Luận văn: Pháp luật về đăng ký kinh doanh cho doanh nghiệp
Luận văn: Pháp luật về đăng ký kinh doanh cho doanh nghiệpLuận văn: Pháp luật về đăng ký kinh doanh cho doanh nghiệp
Luận văn: Pháp luật về đăng ký kinh doanh cho doanh nghiệp
 
Đề tài: Pháp luật về chế tài đối với vi phạm hợp đồng thương mại
Đề tài: Pháp luật về chế tài đối với vi phạm hợp đồng thương mạiĐề tài: Pháp luật về chế tài đối với vi phạm hợp đồng thương mại
Đề tài: Pháp luật về chế tài đối với vi phạm hợp đồng thương mại
 
Luận văn: Đăng ký kinh doanh theo Luật Doanh nghiệp 2014, 9đ
Luận văn: Đăng ký kinh doanh theo Luật Doanh nghiệp 2014, 9đLuận văn: Đăng ký kinh doanh theo Luật Doanh nghiệp 2014, 9đ
Luận văn: Đăng ký kinh doanh theo Luật Doanh nghiệp 2014, 9đ
 
Liệt Kê 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Tại Công Ty Luật, 9 Điểm
Liệt Kê 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Tại Công Ty Luật, 9 ĐiểmLiệt Kê 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Tại Công Ty Luật, 9 Điểm
Liệt Kê 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Tại Công Ty Luật, 9 Điểm
 
Báo Cáo Thực Tập Giải Quyết Tranh Chấp Hợp Đồng Lao Động.doc
Báo Cáo Thực Tập Giải Quyết Tranh Chấp Hợp Đồng Lao Động.docBáo Cáo Thực Tập Giải Quyết Tranh Chấp Hợp Đồng Lao Động.doc
Báo Cáo Thực Tập Giải Quyết Tranh Chấp Hợp Đồng Lao Động.doc
 
Đề tài: Pháp luật đăng ký thành lập doanh nghiệp, tư vấn thành lập DN
Đề tài: Pháp luật đăng ký thành lập doanh nghiệp, tư vấn thành lập DNĐề tài: Pháp luật đăng ký thành lập doanh nghiệp, tư vấn thành lập DN
Đề tài: Pháp luật đăng ký thành lập doanh nghiệp, tư vấn thành lập DN
 
Khóa luận tốt nghiệp Pháp luật về thành lập doanh nghiệp
Khóa luận tốt nghiệp Pháp luật về thành lập doanh nghiệpKhóa luận tốt nghiệp Pháp luật về thành lập doanh nghiệp
Khóa luận tốt nghiệp Pháp luật về thành lập doanh nghiệp
 
Luận văn: Bảo hộ nhãn hiệu theo pháp luật sở hữu trí tuệ, 9 ĐIỂM
Luận văn: Bảo hộ nhãn hiệu theo pháp luật sở hữu trí tuệ, 9 ĐIỂMLuận văn: Bảo hộ nhãn hiệu theo pháp luật sở hữu trí tuệ, 9 ĐIỂM
Luận văn: Bảo hộ nhãn hiệu theo pháp luật sở hữu trí tuệ, 9 ĐIỂM
 
Luận văn: Giao kết hợp đồng thương mại theo pháp luật Việt Nam
Luận văn: Giao kết hợp đồng thương mại theo pháp luật Việt NamLuận văn: Giao kết hợp đồng thương mại theo pháp luật Việt Nam
Luận văn: Giao kết hợp đồng thương mại theo pháp luật Việt Nam
 
Báo cáo thực tập tại công ty luật VA
Báo cáo thực tập tại công ty luật VABáo cáo thực tập tại công ty luật VA
Báo cáo thực tập tại công ty luật VA
 
Luận văn: Góp vốn và hậu quả pháp lý của hành vi góp vốn, HAY
Luận văn: Góp vốn và hậu quả pháp lý của hành vi góp vốn, HAYLuận văn: Góp vốn và hậu quả pháp lý của hành vi góp vốn, HAY
Luận văn: Góp vốn và hậu quả pháp lý của hành vi góp vốn, HAY
 
Luận văn: Hoàn thiện pháp luật về quản trị công ty cổ phần, HOT
Luận văn: Hoàn thiện pháp luật về quản trị công ty cổ phần, HOTLuận văn: Hoàn thiện pháp luật về quản trị công ty cổ phần, HOT
Luận văn: Hoàn thiện pháp luật về quản trị công ty cổ phần, HOT
 
Luận văn: Đăng ký, sử dụng tên doanh nghiệp theo pháp luật, 9đ
Luận văn: Đăng ký, sử dụng tên doanh nghiệp theo pháp luật, 9đLuận văn: Đăng ký, sử dụng tên doanh nghiệp theo pháp luật, 9đ
Luận văn: Đăng ký, sử dụng tên doanh nghiệp theo pháp luật, 9đ
 
Luận văn: Chứng cứ trong tố tụng theo pháp luật Việt Nam, HOT
Luận văn: Chứng cứ trong tố tụng theo pháp luật Việt Nam, HOTLuận văn: Chứng cứ trong tố tụng theo pháp luật Việt Nam, HOT
Luận văn: Chứng cứ trong tố tụng theo pháp luật Việt Nam, HOT
 
Luận văn: Cấp, thông báo, tống đạt văn bản tố tụng, HAY, 9đ
Luận văn: Cấp, thông báo, tống đạt văn bản tố tụng, HAY, 9đLuận văn: Cấp, thông báo, tống đạt văn bản tố tụng, HAY, 9đ
Luận văn: Cấp, thông báo, tống đạt văn bản tố tụng, HAY, 9đ
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Doanh Nghiệp, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Doanh Nghiệp, Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Doanh Nghiệp, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Doanh Nghiệp, Dễ Làm Điểm Cao
 
Chế định người đại diện của doanh nghiệp theo luật doanh nghiệp
Chế định người đại diện của doanh nghiệp theo luật doanh nghiệpChế định người đại diện của doanh nghiệp theo luật doanh nghiệp
Chế định người đại diện của doanh nghiệp theo luật doanh nghiệp
 
Luận văn: Hợp đồng thương mại điện tử theo pháp luật Việt Nam
Luận văn: Hợp đồng thương mại điện tử theo pháp luật Việt NamLuận văn: Hợp đồng thương mại điện tử theo pháp luật Việt Nam
Luận văn: Hợp đồng thương mại điện tử theo pháp luật Việt Nam
 
Luận văn: Giải quyết vụ án dân sự có yếu tố nước ngoài, HAY
Luận văn: Giải quyết vụ án dân sự có yếu tố nước ngoài, HAYLuận văn: Giải quyết vụ án dân sự có yếu tố nước ngoài, HAY
Luận văn: Giải quyết vụ án dân sự có yếu tố nước ngoài, HAY
 
Luận văn: Bảo đảm thực thi quyền lợi của người tiêu dùng, HAY
Luận văn: Bảo đảm thực thi quyền lợi của người tiêu dùng, HAYLuận văn: Bảo đảm thực thi quyền lợi của người tiêu dùng, HAY
Luận văn: Bảo đảm thực thi quyền lợi của người tiêu dùng, HAY
 

Similar to Luận văn: Pháp luật về tên thương mại của doanh nghiệp, HOT

Luận án: Pháp luật về công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên từ thực tiễn...
Luận án: Pháp luật về công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên từ thực tiễn...Luận án: Pháp luật về công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên từ thực tiễn...
Luận án: Pháp luật về công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên từ thực tiễn...Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
LUẬN VĂN PHÁP LUẬT VỀ CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN MỘT THÀNH VIÊN TỪ THỰC TIỄN...
LUẬN VĂN PHÁP LUẬT VỀ CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN MỘT THÀNH VIÊN TỪ THỰC TIỄN...LUẬN VĂN PHÁP LUẬT VỀ CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN MỘT THÀNH VIÊN TỪ THỰC TIỄN...
LUẬN VĂN PHÁP LUẬT VỀ CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN MỘT THÀNH VIÊN TỪ THỰC TIỄN...KhoTi1
 
Luận Văn Thạc Sĩ Pháp Luật Về Công Ty Trách Nhiệm Hữu Hạn Một Thành Viên.docx
Luận Văn Thạc Sĩ Pháp Luật Về Công Ty Trách Nhiệm Hữu Hạn Một Thành Viên.docxLuận Văn Thạc Sĩ Pháp Luật Về Công Ty Trách Nhiệm Hữu Hạn Một Thành Viên.docx
Luận Văn Thạc Sĩ Pháp Luật Về Công Ty Trách Nhiệm Hữu Hạn Một Thành Viên.docxNhận Viết Đề Tài Trọn Gói ZALO 0932091562
 
Giá trị pháp lý con dấu của doanh nghiệp theo pháp luật Việt Nam hiện nay
Giá trị pháp lý con dấu của doanh nghiệp theo pháp luật Việt Nam hiện nayGiá trị pháp lý con dấu của doanh nghiệp theo pháp luật Việt Nam hiện nay
Giá trị pháp lý con dấu của doanh nghiệp theo pháp luật Việt Nam hiện nayanh hieu
 
Chấm dứt doanh nghiệp theo pháp luật Việt Nam hiện nay.pdf
Chấm dứt doanh nghiệp theo pháp luật Việt Nam hiện nay.pdfChấm dứt doanh nghiệp theo pháp luật Việt Nam hiện nay.pdf
Chấm dứt doanh nghiệp theo pháp luật Việt Nam hiện nay.pdfHanaTiti
 
Bảo vệ quyền sở hữu công nghiệp liên quan đến nhãn hiệu của doanh nghiệp tại ...
Bảo vệ quyền sở hữu công nghiệp liên quan đến nhãn hiệu của doanh nghiệp tại ...Bảo vệ quyền sở hữu công nghiệp liên quan đến nhãn hiệu của doanh nghiệp tại ...
Bảo vệ quyền sở hữu công nghiệp liên quan đến nhãn hiệu của doanh nghiệp tại ...TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 

Similar to Luận văn: Pháp luật về tên thương mại của doanh nghiệp, HOT (20)

Xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp đối với tên thương mại, HOT
Xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp đối với tên thương mại, HOTXâm phạm quyền sở hữu công nghiệp đối với tên thương mại, HOT
Xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp đối với tên thương mại, HOT
 
Luận văn: Pháp luật về công ty TNHH tại thành phố Hà Nội, HAY
Luận văn: Pháp luật về công ty TNHH tại thành phố Hà Nội, HAYLuận văn: Pháp luật về công ty TNHH tại thành phố Hà Nội, HAY
Luận văn: Pháp luật về công ty TNHH tại thành phố Hà Nội, HAY
 
Luận án: Pháp luật về công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên từ thực tiễn...
Luận án: Pháp luật về công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên từ thực tiễn...Luận án: Pháp luật về công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên từ thực tiễn...
Luận án: Pháp luật về công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên từ thực tiễn...
 
LUẬN VĂN PHÁP LUẬT VỀ CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN MỘT THÀNH VIÊN TỪ THỰC TIỄN...
LUẬN VĂN PHÁP LUẬT VỀ CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN MỘT THÀNH VIÊN TỪ THỰC TIỄN...LUẬN VĂN PHÁP LUẬT VỀ CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN MỘT THÀNH VIÊN TỪ THỰC TIỄN...
LUẬN VĂN PHÁP LUẬT VỀ CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN MỘT THÀNH VIÊN TỪ THỰC TIỄN...
 
Luận văn: Pháp luật về công ty TNHH một thành viên tại Hà Nội
Luận văn: Pháp luật về công ty TNHH một thành viên tại Hà NộiLuận văn: Pháp luật về công ty TNHH một thành viên tại Hà Nội
Luận văn: Pháp luật về công ty TNHH một thành viên tại Hà Nội
 
Pháp luật về công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên từ thực tiễn thành ph...
Pháp luật về công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên từ thực tiễn thành ph...Pháp luật về công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên từ thực tiễn thành ph...
Pháp luật về công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên từ thực tiễn thành ph...
 
Luận Văn Thạc Sĩ Pháp Luật Về Công Ty Trách Nhiệm Hữu Hạn Một Thành Viên.docx
Luận Văn Thạc Sĩ Pháp Luật Về Công Ty Trách Nhiệm Hữu Hạn Một Thành Viên.docxLuận Văn Thạc Sĩ Pháp Luật Về Công Ty Trách Nhiệm Hữu Hạn Một Thành Viên.docx
Luận Văn Thạc Sĩ Pháp Luật Về Công Ty Trách Nhiệm Hữu Hạn Một Thành Viên.docx
 
BÀI MẪU Khóa luận: Bảo vệ quyền sở hữu công nghiệp, HAY
BÀI MẪU Khóa luận: Bảo vệ quyền sở hữu công nghiệp, HAYBÀI MẪU Khóa luận: Bảo vệ quyền sở hữu công nghiệp, HAY
BÀI MẪU Khóa luận: Bảo vệ quyền sở hữu công nghiệp, HAY
 
Luận văn: Quyền, nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật, 9đ
Luận văn: Quyền, nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật, 9đLuận văn: Quyền, nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật, 9đ
Luận văn: Quyền, nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật, 9đ
 
Pháp luật về công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên từ thực tiễn thành ph...
Pháp luật về công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên từ thực tiễn thành ph...Pháp luật về công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên từ thực tiễn thành ph...
Pháp luật về công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên từ thực tiễn thành ph...
 
Pháp luật về công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên từ thực tiễn thành ph...
Pháp luật về công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên từ thực tiễn thành ph...Pháp luật về công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên từ thực tiễn thành ph...
Pháp luật về công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên từ thực tiễn thành ph...
 
Đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp tại công ty Thuốc lá, 9đ
Đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp tại công ty Thuốc lá, 9đ Đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp tại công ty Thuốc lá, 9đ
Đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp tại công ty Thuốc lá, 9đ
 
Luận án: Pháp luật về đăng ký kinh doanh cho doanh nghiệp, HAY
Luận án: Pháp luật về đăng ký kinh doanh cho doanh nghiệp, HAYLuận án: Pháp luật về đăng ký kinh doanh cho doanh nghiệp, HAY
Luận án: Pháp luật về đăng ký kinh doanh cho doanh nghiệp, HAY
 
Giá trị pháp lý con dấu của doanh nghiệp theo pháp luật Việt Nam hiện nay
Giá trị pháp lý con dấu của doanh nghiệp theo pháp luật Việt Nam hiện nayGiá trị pháp lý con dấu của doanh nghiệp theo pháp luật Việt Nam hiện nay
Giá trị pháp lý con dấu của doanh nghiệp theo pháp luật Việt Nam hiện nay
 
Luận văn: Bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp đối với nhãn hiệu
Luận văn: Bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp đối với nhãn hiệuLuận văn: Bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp đối với nhãn hiệu
Luận văn: Bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp đối với nhãn hiệu
 
Luận văn: Giá trị pháp lý con dấu của doanh nghiệp theo pháp luật
Luận văn: Giá trị pháp lý con dấu của doanh nghiệp theo pháp luậtLuận văn: Giá trị pháp lý con dấu của doanh nghiệp theo pháp luật
Luận văn: Giá trị pháp lý con dấu của doanh nghiệp theo pháp luật
 
Chấm dứt doanh nghiệp theo pháp luật Việt Nam hiện nay.pdf
Chấm dứt doanh nghiệp theo pháp luật Việt Nam hiện nay.pdfChấm dứt doanh nghiệp theo pháp luật Việt Nam hiện nay.pdf
Chấm dứt doanh nghiệp theo pháp luật Việt Nam hiện nay.pdf
 
Luận văn: Chấm dứt Doanh nghiệp theo pháp luật Việt Nam, HAY
Luận văn: Chấm dứt Doanh nghiệp theo pháp luật Việt Nam, HAYLuận văn: Chấm dứt Doanh nghiệp theo pháp luật Việt Nam, HAY
Luận văn: Chấm dứt Doanh nghiệp theo pháp luật Việt Nam, HAY
 
Bảo vệ quyền sở hữu công nghiệp liên quan đến nhãn hiệu của doanh nghiệp tại ...
Bảo vệ quyền sở hữu công nghiệp liên quan đến nhãn hiệu của doanh nghiệp tại ...Bảo vệ quyền sở hữu công nghiệp liên quan đến nhãn hiệu của doanh nghiệp tại ...
Bảo vệ quyền sở hữu công nghiệp liên quan đến nhãn hiệu của doanh nghiệp tại ...
 
Góp vốn kinh doanh bằng quyền sở hữu công nghiệp là nhãn hiệu
Góp vốn kinh doanh bằng quyền sở hữu công nghiệp là nhãn hiệuGóp vốn kinh doanh bằng quyền sở hữu công nghiệp là nhãn hiệu
Góp vốn kinh doanh bằng quyền sở hữu công nghiệp là nhãn hiệu
 

More from Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864

Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.docTạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.docDịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 

More from Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864 (20)

Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.docYếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
 
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.docTừ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
 
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
 
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
 
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
 
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.docTác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
 
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
 
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.docSong Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
 
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.docỨng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
 
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.docVai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
 
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
 
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.docThu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
 
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.docTạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
 

Recently uploaded

Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfhoangtuansinh1
 
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdfSơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdftohoanggiabao81
 
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoabài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa2353020138
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxTrích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxnhungdt08102004
 
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxChàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxendkay31
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhvanhathvc
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líDr K-OGN
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...ThunTrn734461
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...hoangtuansinh1
 
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...Nguyen Thanh Tu Collection
 
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNguyễn Đăng Quang
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...Nguyen Thanh Tu Collection
 

Recently uploaded (19)

Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
 
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdfSơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
 
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoabài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
 
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxTrích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
 
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
 
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxChàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
 
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
 
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
 

Luận văn: Pháp luật về tên thương mại của doanh nghiệp, HOT

  • 1. VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI PHẠM THỊ THÚY LIỄU PHÁP LUẬT VỀ TÊN THƢƠNG MẠI CỦA DOANH NGHIỆP Ở VIỆT NAM HIỆN NAY Chuyên ngành: Luật Kinh tế Mã số : 62 38 01 07 LUẬN ÁN TIẾN SĨ LUẬT HỌC NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS Hoàng Thế Liên HÀ NỘI - 2016
  • 2. VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI PHẠM THỊ THÚY LIỄU PHÁP LUẬT VỀ TÊN THƢƠNG MẠI CỦA DOANH NGHIỆP Ở VIỆT NAM HIỆN NAY Chuyên ngành: Luật Kinh tế Mã số : 62 38 01 07 LUẬN ÁN TIẾN SĨ LUẬT HỌC NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS Hoàng Thế Liên HÀ NỘI - 2016
  • 3. LỜI CAM ĐOAN Tôi là Phạm Thị Thúy Liễu, nghiên cứu sinh khóa (2013 -2016) tại Học viện Khoa học xã hội, xin cam đoan luận án “Pháp luật về tên thương mại của doanh nghiệp ở Việt Nam hiện nay” là công trình nghiên cứu khoa học độc lập của cá nhân tôi. Kết quả nghiên cứu trong luận án là do tác giả thực hiện. Các tài liệu, số liệu, kết quả nghiên cứu của các tổ chức, cá nhân khác được tham khảo, sử dụng, trích dẫn trong luận án đều đã được ghi rõ nguồn gốc một cách trung thực. Tôi xin chịu trách nhiệm về những nội dung đã cam đoan ở trên. Tác giả luận án Phạm Thị Thúy Liễu
  • 4. DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT BLDS : Bộ Luật Dân sự CP : Cổ phần DN : Doanh nghiệp GCNNHHH : Giấy chứng nhận nhãn hiệu hàng hóa SHTT : Sở hữu trí tuệ TNHH : Trách nhiệm hữu hạn TRIPS : Hiệp định về các khía cạnh liên quan đến thương mại của quyền sở hữu trí tuệ TPP : Hiệp định đối tác kinh tế xuyên Thái Bình Dương WIPO : Tổ chức sở hữu trí tuệ thế giới WTO : Tổ chức thương mại thế giới
  • 5. MỤC LỤC MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1 CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ THUYẾT ................................................................................................... 8 1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu ................................................................ 8 1.2. Cơ sở lý thuyết nghiên cứu ......................................................................20 CHƢƠNG 2. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ TÊN THƢƠNG MẠI CỦA DOANH NGHIỆP VÀ PHÁP LUẬT VỀ TÊN THƢƠNG MẠI CỦA DOANH NGHIỆP ...............................................................................25 2.1. Những vấn đề lý luận về tên thương mại của doanh nghiệp........................ 25 2.2. Khái niệm, đặc điểm và nội dung pháp luật về tên thương mại của doanh nghiệp ..............................................................................................................40 2.3. Tìm hiểu kinh nghiệm pháp luật về tên thương mại ở các nước trên thế giới và bài học cho Việt Nam.................................................................................... .57 CHƢƠNG 3.THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VÀ THỰC TIỄN THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ TÊN THƢƠNG MẠI CỦA DOANH NGHIỆP Ở VIỆT NAM.....................................................................................................66 3.1. Thực trạng pháp luật về tên thương mại của doanh nghiệp.....................66 3.2. Thực tiễn thực hiện pháp luật về bảo hộ tên thương mại của doanh nghiệp ở Việt Nam......................................................................................................91 3.3. Đánh giá chung về thực trạng pháp luật và thực tiễn thực hiện pháp luật về tên thương mại của doanh nghiệp ở Việt Nam ........................................117 CHƢƠNG 4. ĐỊNH HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VỀ TÊN THƢƠNG MẠI CỦA DOANH NGHIỆP.....................125 4.1. Yêu cầu và định hướng hoàn thiện pháp luật về tên thương mại của doanh nghiệp……………………………………………………………………......125 4.2. Giải pháp hoàn thiện pháp luật về tên thương mại của doanh nghiệp.......136 KẾT LUẬN..................................................................................................149 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO...................................................152
  • 6. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Tên thương mại của doanh nghiệp là một trong những yếu tố đầu tiên tạo lên sự thành công của doanh nghiệp trong quá trình hoạt động sản xuất, kinh doanh. Trước đây, trong nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung, tên thương mại ít được quan tâm không được xem là tài sản quan trọng của doanh nghiệp. Ngày nay, trong nền kinh tế thị trường, tên thương mại đã thực sự trở thành một tài sản quan trọng của doanh nghiệp. Sự thành đạt của mỗi doanh nghiệp thường gắn liền với giá trị tên thương mại mà doanh nghiệp đó đã tạo ra. Để có được một tên thương mại có tên tuổi, doanh nghiệp phải đầu tư rất nhiều nguồn lực tài chính, thời gian để tạo dựng bởi lẽ không doanh nghiệp nào có tên thương mại có giá trị ngay từ khi khởi nghiệp mà nó đòi hỏi một quá trình lâu dài thông qua việc cung cấp ra thị trường những sản phẩm ngày càng tốt hơn, giá cả hợp lý, thể hiện rõ tính văn minh thương mại, sự chăm sóc khách hàng... Nhận thức rõ vấn đề đó, hầu hết doanh nghiệp Việt Nam, nhất là các doanh nghiệp có chiến lược kinh doanh tốt rất quan tâm đến việc bảo hộ tên thương mại của doanh nghiệp mình. Có thể nói, các quy định của pháp luật liên quan đến tên thương mại của doanh nghiệp đã được xây dựng và đang từng bước được hoàn thiện, các hoạt động bảo vệ quyền đối với tên thương cũng nỗ lực triển khai trên diện rộng. Không phải là hàng hoá nhưng tên thương mại lại có ý nghĩa rất lớn trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, nó là một trong những đối tượng cơ bản của quyền Sở hữu trí tuệ (SHTT), vì vậy, pháp luật của nhiều quốc gia trên thế giới và pháp luật Việt Nam hiện nay rất coi trọng việc bảo hộ tên thương mại. Tên thương mại đã được nhắc đến, được quy định trong các văn bản pháp luật như: Bộ luật Dân sự năm 1995 và 2005; Luật Doanh nghiệp năm 2005 và 2014, Luật Thương mại năm 1997 và 2005; Luật Sở hữu trí tuệ năm 2005 sửa đổi, bổ sung năm 2009 và các văn bản hướng dẫn thi hành. Theo đó, hệ thống pháp luật về tên thương mại của doanh nghiệp được xây dựng tương đối hoàn chỉnh, đáp ứng chuẩn mực quốc tế như: Các cam kết tham gia Tổ chức thương
  • 7. 2 mại thế giới (WTO); Hiệp định đối tác kinh tế xuyên Thái Bình Dương (TPP) của Việt Nam, các điều ước quốc tế đang có hiệu lực tại Việt Nam. Các thành tựu đạt được là đáng trân trọng, nó là kết quả của hoạt động lập pháp, thực thi pháp luật và chính sách hội nhập quốc tế của Đảng và Nhà nước. Tuy nhiên, xét về tính hiệu quả, hệ thống pháp luật về tên thương mại của doanh nghiệp ở Việt Nam đang đứng trước những thách thức và đòi hỏi lớn, cần được tiếp tục hoàn thiện. Việc đổi mới tổ chức, cơ chế và phương thức bảo hộ đối với những tài sản vô hình của doanh nghiệp như tên thương mại, nhãn hiệu… cần được giải quyết trên cơ sở phân tích một cách khách quan thực trạng pháp luật hiện có, đánh giá các ưu điểm, nhược điểm và chỉ ra những nguyên nhân tồn tại cần khắc phục, đồng thời kết hợp với học tập kinh nghiệm quốc tế để từ đó đề xuất các giải pháp nâng cao và hoàn thiện pháp luật về tên thương mại nói riêng và hệ thống pháp luật liên quan nói chung. Chính vì những lý do trên, nghiên cứu sinh đã lựa chọn vấn đề “Pháp luật về tên thương mại của doanh nghiệp ở Việt Nam hiện nay” làm đề tài luận án. Đề tài tập trung nghiên cứu, làm sáng tỏ những vấn đề lý luận đặt ra và phân tích quy định pháp luật Việt Nam về tên thương mại của doanh nghiệp, trong đó có sự so sánh với các quy định pháp luật của các nước và các công ước quốc tế. Phân tích pháp luật về tên thương mại, thực trạng thực hiện pháp luật về tên thương mại của doanh nghiệp hiện nay, từ đó đưa ra các giải pháp để hoàn thiện các quy định của pháp luật về tên thương mại của doanh nghiệp. 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận án 2.1. Mục đích nghiên cứu Mục đích nghiên cứu của luận án là: nhận diện đầy đủ bản chất của pháp luật về tên thương mại của doanh nghiệp, đưa ra được khái niệm về tên thương mại của doanh nghiệp và pháp luật về tên thương mại của doanh nghiệp; đánh giá khách quan thực trạng quy định của pháp luật về tên thương mại của doanh nghiệp; tiến tới hạn chế và chấm dứt hành vi xâm phạm đối với tên thương mại
  • 8. 3 và nâng cao hiệu quả bảo vệ đối với tên thương mại của doanh nghiệp để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của doanh nghiệp, của nhà nước và người tiêu dùng. 2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Thứ nhất, để làm rõ cơ sở lý luận pháp luật về tên thương mại của doanh nghiệp, luận án cần tập trung thực hiện các nhiệm vụ sau: - Nghiên cứu cơ sở lý luận về tên thương mại của doanh nghiệp nhằm làm rõ sự phát triển có kế thừa của khoa học pháp lý. - Phân biệt tên thương mại của doanh nghiệp với một số đối tượng tương tự với tên thương mại, từ đó chỉ ra sự khác biệt cơ bản và tầm quan trọng của tên thương mại. - Nghiên cứu nội dung pháp luật về tên thương mại của doanh nghiệp, các điều kiện xác lập, bảo hộ tên thương mại của doanh nghiệp. Thứ hai, để đánh giá đúng thực trạng pháp luật về tên thương mại của doanh nghiệp ở Việt Nam hiện nay và thực tiễn áp dụng cần tập trung vào những nhiệm vụ chủ yếu sau: - Nghiên cứu đánh giá đúng thực trạng pháp luật thông qua việc phân tích các quy định của pháp luật hiện hành về tên thương mại của doanh nghiệp. - Đánh giá thực trạng thực hiện pháp luật thông qua việc phân tích thực tiễn xác lập, bảo vệ, thực thi quyền SHTT đối với tên thương mại của doanh nghiệp. Thứ ba, từ thực trạng pháp luật và thực tiễn thực hiện pháp luật về tên thương mại của doanh nghiệp, luận án đưa ra những đề xuất phương hướng, giải pháp hoàn thiện pháp luật về tên thương mại của doanh nghiệp ở Việt Nam. - Chỉ ra những yêu cầu, định hướng quan trọng để hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả thực thi phù hợp với tình hình trong nước và thế giới. - Đề xuất một số giải pháp phù hợp để hoàn thiện pháp luật về tên thương mại của doanh nghiệp hiện nay.
  • 9. 4 3. Phạm vi và đối tƣợng nghiên cứu của luận án 3.1. Phạm vi nghiên cứu Luận án tập trung nghiên cứu các vấn đề lý luận cũng như thực tiễn của pháp luật về tên thương mại của doanh nghiệp ở Việt Nam hiện nay. Tên thương mại được nghiên cứu trong luận án là vấn đề thuộc phạm trù của sở hữu trí tuệ đã được công ước quốc tế cũng như pháp luật Việt Nam quy định. Vì vậy, luận án nghiên các quy định của điều ước quốc tế cũng như của pháp luật về bảo hộ tên thương mại của doanh nghiệp ở Việt Nam. 3.2. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu chính của luận án là việc bảo hộ tên thương mại của doanh nghiệp bằng pháp luật. Do đó: Về mặt lý luận, luận án không những sẽ làm rõ, làm phong phú, sâu sắc hơn khái niệm tên thương mại với những đặc điểm riêng có, so sánh khái niệm tên thương mại với các khái niệm có mối quan hệ khăng khít với tên thương mại mà còn phân tích nhằm góp phần xác định rõ những nội dung của pháp luật về bảo hộ tên thương mại của doanh nghiệp. Về mặt thực tiễn, luận án tập trung phân tích, đánh giá pháp luật của Việt Nam về tên thương mại của doanh nghiệp, trong đó bao gồm cả việc đánh giá thực trạng pháp luật và thực trạng thực thi pháp luật nhằm góp phần làm rõ những thành tựu, những hạn chế của pháp luật trong quy định cũng như trong thực tiễn thi hành để từ đó đề xuất những giải pháp phù hợp. 4. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu của luận án Từ mục tiêu, nhiệm vụ nghiên cứu, tác giả tiếp cận đối tượng nghiên cứu bằng những phương pháp nghiên cứu cụ thể như sau: 4.1. Phương pháp luận Trên cơ sở vận dụng phép duy vật biện chứng và duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác - Lê nin, luận án sử dụng các phương pháp phân tích, tổng hợp, so sánh, các quan điểm của Đảng về phát triển kinh tế thị trường trong thời kì này để nghiên cứu.
  • 10. 5 Việc phân tích các khía cạnh pháp lý liên quan đến tên thương mại của doanh nghiệp là một nghiên cứu mới, khá phức tạp, vừa mang tính pháp lý, vừa mang tính kinh tế, hơn nữa, việc thu thập thông tin gặp nhiều khó khăn, do vậy việc phân tích số liệu thực tế chủ yếu dựa trên các tài liệu cụ thể được thu thập ở trong và ngoài nước về lĩnh vực này. Chính vì vậy luận án sử dụng phương pháp tiếp cận hệ thống, đa ngành và liên ngành khoa học xã hội nhân văn như lịch sử, kinh tế, luật học nhằm làm rõ bản chất kinh tế, xã hội và pháp lý về pháp luật của tên thương mại của doanh nghiệp, đánh giá mức độ phù hợp, nhất là tính khả thi của các quy định này. 4.2. Phương pháp nghiên cứu - Phương pháp nghiên cứu tổng hợp, hệ thống hóa, phân tích nhằm làm rõ cơ sở lý luận cũng như cơ sở thực tiễn của pháp luật về tên thương mại của doanh nghiệp ở Việt Nam, đánh giá các công trình nghiên cứu khoa học trong và ngoài nước về những vấn đề liên quan đến luận án, các số liệu tổng hợp và sự kiện thực tế, phương pháp này được sử dụng trong luận án nhưng trọng tâm là chương 1, chương 2, chương 3. - Phương pháp so sánh luật học: được sử dụng xuyên suốt luận án nhằm đối chiếu quy định pháp luật qua các thời kỳ, với pháp luật các quốc gia để tìm ra những điểm hợp lý trong các quy định pháp luật về tên thương mại của doanh nghiệp, học hỏi kinh nghiệm xây dựng pháp luật để hoàn hiện pháp luật về tên thương mại. - Phương pháp phân tích – dự báo, phương pháp phân tích, tổng hợp, thống kê… được sử dụng trong chương 4 để dự báo xu hướng phát triển của kinh tế xã hội, từ đó đưa ra các giải pháp hoàn thiện pháp luật về tên thương mại của doanh nghiệp. 5. Đóng góp mới về khoa học của luận án Là công trình nghiên cứu công phu, nghiêm túc của nghiên cứu sinh, luận án có những đóng góp mới, cụ thể như sau:
  • 11. 6 Thứ nhất, Luận án là công trình nghiên cứu có tính hệ thống pháp luật về tên thương mại của doanh nghiệp, lĩnh vực đặc thù của sở hữu trí tuệ, có tác động trực tiếp đến sự tồn tại và phát triển của các doanh nghiệp trên thị trường và thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế. Các kết quả nghiên cứu của luận án góp phần bổ sung và phát triển những vấn đề lý luận pháp luật về tên thương mại của doanh nghiệp ở Việt Nam, làm rõ cơ sở khoa học nhằm ghi nhận và bảo hộ tên thương mại của doanh nghiệp ở Việt Nam trong điều kiện hội nhập quốc tế. Thứ 2, Luận án đã đánh giá thực trạng pháp luật và thực tiễn thực thi pháp luật về tên thương mại của doanh nghiệp ở Việt Nam hiện nay, chỉ ra những hạn chế mà pháp luật về tên thương mại của doanh nghiệp cần phải khắc phục và hoàn thiện trong thời gian tới. Thứ 3, Luận án xác định về các định hướng và đưa ra nhiều giải pháp vừa tổng thể, vừa có tính chất cụ thể nhằm hoàn thiện các quy định của pháp luật về tên thương mại của doanh nghiệp và nâng cao hiệu quả áp dụng các quy định này trong thực tiễn. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án - Về lý luận: Luận án đã nghiên cứu một cách có hệ thống những vấn đề lý luận về tên thương mại của doanh nghiệp và đánh giá tính hiệu quả quy định của pháp luật. Luận án khẳng định vai trò của tên thương mại đối với sự phát triển của doanh nghiệp, luận án cũng chỉ ra các nhân tố tác động đến việc bảo hộ tên thương mại của doanh nghiệp, qua đó đưa ra những nhận xét, đánh giá về thực trạng pháp luật về tên thương mại, chỉ ra nguyên nhân của một số hạn chế còn gặp phải trong thực tiễn. - Về thực tiễn: Luận án đưa ra những yêu cầu cần thiết, những định hướng cơ bản để xây dựng và bảo hộ quyền SHTT đối với tên thương mại của doanh nghiệp, tiếp đến luận án đưa ra ba nhóm giải pháp quan trọng hàng đầu để bảo vệ quyền SHTT đối với tên thương mại của doanh nghiệp.
  • 12. 7 Ngoài ra, luận án còn là nguồn tài liệu tham khảo trong nghiên cứu và giảng dạy khoa học pháp lý, phục vụ cho việc hoạch định chính sách về bảo hộ tên thương mại của các doanh nghiệp ở Việt Nam. 7. Cơ cấu của luận án Ngoài lời nói đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, luận án được kết cấu 4 chương như sau: Chương 1. Tổng quan tình hình nghiên cứu và cơ sở lý thuyết. Chương 2. Những vấn đề lý luận về tên thương mại và pháp luật về tên thương mại của doanh nghiệp. Chương 3. Thực trạng pháp luật và thực tiễn thực hiện pháp luật về tên thương mại của doanh nghiệp ở Việt Nam. Chương 4. Định hướng và giải pháp hoàn thiện pháp luật về tên thương mại của doanh nghiệp.
  • 13. 8 CHƢƠNG 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ THUYẾT Theo sát yêu cầu nghiên cứu của luận án, tác giả đã tiến hành tổng quan các công trình nghiên cứu đã công bố có liên quan nhằm phát hiện những điểm mà luận án có thể kế thừa và xác định những điểm luận án cần đi sâu nghiên cứu. Với tinh thần trên, tác giả tập trung tổng quan những vấn đề chính sau đây. 1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu 1.1.1. Tình hình nghiên cứu ngoài nước Nghiên cứu về khái niệm tên thương mại và pháp luật về tên thương mại của doanh nghiệp. Tên thương mại và pháp luật về tên thương mại của doanh nghiệp được quan tâm nghiên cứu khá nhiều nhưng đa phần được thể hiện dưới dạng bài tham luận hội thảo khoa học hoặc ý kiến tranh luận trong quá trình xây dựng các văn kiện quốc tế về quyền SHTT. Đồng thời cũng có một số sách chuyên khảo nghiên cứu dưới góc độ pháp luật, đáng kể là các công trình sau: Nghiên cứu về tên thương mại và chỉ ra vai trò của tên thương mại phải kể đến các tác giả: Ian McClure, John R Olesen, John Turner 123, 127, 143, kết quả nghiên cứu cho thấy tên thương mại được ghi nhận và thực thi ở trên 200 khu vực địa lý trên toàn thế giới và mang lại những lợi thế kinh doanh cho doanh nghiệp. Tác giả ALRies & Laura Ries 1 trong công trình nghiên cứu của mình đã chỉ ra cách thức xây dựng và phát triển nhãn hiệu, thương hiệu của doanh nghiệp, đặc biệt tác giả tập trung nghiên cứu cách thức để duy trì sự phát triển, cạnh tranh của nhãn hiệu và thương hiệu trên thị trường, chỉ ra cho các doanh nghiệp thấy được vai trò quan trong trọng việc xây dựng, bảo vệ thương hiệu của mình. Nghiên cứu này cũng cho thấy đa số thành công của các doanh nghiệp trên thế giới đều bắt đầu từ việc xây dựng và bảo vệ nhãn hiệu của mình, các nhãn hiệu nổi tiếng lại bắt nguồn từ việc sử dụng tên thương mại của doanh nghiệp và
  • 14. 9 ngày nay trở thành những thương hiệu nổi tiếng trên thế giới: “trong tiến trình xây dựng nhãn hiệu, không gì gây lẫn lộn cho bằng sử dụng trọn vẹn một tên công ty”. Các tên nhãn hiệu hầu như luôn chiếm ưu thế so với các tên công ty, người tiêu dùng mua các nhãn hiệu, họ không mua công ty, do đó khi một tên công ty được dùng làm tên nhãn hiệu (GE, Coca – cola, IBM) khách hàng xem những tên này như là nhãn hiệu 116, tr.114. Thông cáo báo chí năm 2013 của Tổ chức SHTT thế giới (WIPO) đã đưa ra chủ đề “khám phá vai trò của thương hiệu trong nền kinh tế toàn cầu và sự đổi mới trong hệ sinh thái”. Báo cáo chỉ ra rằng “các công ty trên toàn thế giới đã bỏ ra gần nửa nghìn tỷ USD mỗi năm để chi cho hoạt động xây dựng thương hiệu” 145. Francis Curry, Tổng giám đốc WIPO cho biết “một thương hiệu là hiện thân danh tiếng và là hình ảnh của doanh nghiệp. Do đó, nó là một trong những tài sản quý giá nhất của doanh nghiệp, khi thị trường đã trở nên phân tán và ảo hơn thì bảo vệ các thương hiệu danh tiếng càng trở lên quan trọng” 145. Báo cáo cũng kết luận rằng: bằng chứng cho thấy rằng xây dựng thương hiệu là một trong những cơ chế quan trọng nhất đối với các doanh nghiệp để bảo đảm cho việc tồn tại và phát triển. Ở các nước khác trên thế giới, việc xác lập quyền đối với tên thương mại được hình thành trên những cơ sở pháp lý khác nhau như: Sử dụng tên thương mại (đa số các nước); Đăng ký bắt buộc (ở một số nước xã hội chủ nghĩa cũ, khu vực Trung Mỹ…); Sử dụng hoặc đăng ký tên thương mại, trong đó hình thức đăng ký được khuyến khích (ở một số nước như Thụy Điển, Srilanca, Tây Ban Nha 22. Theo công ước Paris 112:“tên thương mại được bảo hộ trong tất cả các nước thành viên mà không bắt buộc phải đăng ký, tên thương mại có thể hoặc không là một bộ phận cấu thành nhãn hiệu hàng hóa”. Vậy tên thương mại và tên doanh nghiệp có trùng nhau không? Nghiên cứu vấn đề này cần tham khảo pháp luật của một số quốc gia trên thế giới, đa số các quốc gia trên thế
  • 15. 10 giới quy định tên thương mại là tên doanh nghiệp và được sử dụng làm nhãn hiệu thương mại tạo thành thương hiệu của doanh nghiệp. Ví dụ: Pháp luật Hoa Kỳ quy định: quyền đối với tên thương mại được xác lập bằng cách ưu tiên thông qua, doanh nghiệp đầu tiên nộp đơn xin bảo hộ tên thương mại với cơ quan nhà nước có thẩm quyền một cách tích hợp sẽ có quyền đối với tên thương mại đó [125]. Quy định của Công ước Paris: “tên thương mại được bảo hộ có thể hoặc không là một phần của một nhãn hiệu hàng hoá” [112]. Theo quy định tại điều 41, Hiệp định TRIPS chúng ta thấy rõ hơn yêu cầu quốc tế đặt ra là “Các thành viên phải bảo đảm rằng các thủ tục thực thi quyền nêu tại Phần này phải được quy định trong luật quốc gia của mình để tạo khả năng khiếu kiện có hiệu quả đối với mọi hành vi xâm phạm các loại quyền sở hữu trí tuệ được đề cập trong Hiệp định này, trong đó có những biện pháp chế tài khẩn cấp nhằm ngăn chặn các hành vi xâm phạm và những biện pháp chế tài nhằm ngăn chặn không để các hành vi xâm phạm tiếp diễn. Các thủ tục đó phải được áp dụng theo cách thức nhằm tránh tạo ra các hàng rào cản trở hoạt động thương mại hợp pháp và nhằm quy định các biện pháp bảo đảm cho các thủ tục đó không bị lạm dụng” 115. Các công trình nghiên cứu liên quan đến tên thương mại nêu trên đã nghiên cứu quy định của pháp luật SHTT các quốc gia trên thế giới và đưa ra các cách thức giúp doanh nghiệp bảo vệ quyền SHTT đó, đây là các tài liệu rất hữu ích mà chúng ta có thể tham khảo trong quá trình xây dựng pháp luật SHTT ở Việt Nam hiện nay. Nghiên cứu về thực trạng thực hiện pháp luật và bảo vệ tên thương của doanh nghiệp. Không chỉ có các công trình nghiên cứu lý luận về tên thương mại mà thực trạng thực hiện pháp luật tại các quốc gia cũng có nhiều tranh chấp đã được giải quyết để làm cơ sở tham khảo cho quá trình nghiên cứu đề tài.
  • 16. 11 Một số vụ tranh chấp điển hình liên quan đến việc xác định tên thương mại, nhãn hiệu của Tòa án EU như: Vụ án 9ECJ liên quan đến: “BABY DRY and DRY BABY” trong vụ việc C-383/99P – Procter&Gamble v OHIM; Hoặc án T-473/11 liên quan đến tuổi thọ sản phẩm sức khỏe v OHMI – WELEDA cho nhãn hiệu (MENOCHRON); Hoặc bản án C-420/13 liên quán đến Netto Marken giảm giá bao gồm các lĩnh vực: “ Phạm vi - Khái niệm về dịch vụ - thương mại bán lẻ dịch vụ - Mức độ yêu cầu rõ ràng và chính xác liên quan đến việc xác định các dịch vụ mà thương mại bảo hộ nhãn hiệu là tìm - Sử dụng các tiêu đề lớp của Bảng phân loại Nice cho các mục đích về việc đăng ký nhãn hiệu thương mại - Khả năng sau đó làm thay thế, bổ sung hợp báo cáo ban đầu chỉ bao gồm các chỉ dẫn hoặc các lớp học chung - Mức độ bảo vệ thương hiệu” [146]; Bản án T-199/13 liên quan DTM RICAMBI v OHMI - STAR (STAR) “Một hành động bãi bỏ mang của người nộp đơn cho các nhãn hiệu tượng trưng chứa từ yếu tố 'STAR' đối với hàng hóa lớp 7, 9 và 12 chống lại quyết định R 124/2012-1 của Hội đồng quản trị đầu tiên của phúc thẩm của Văn phòng Hài hòa hóa thị trường nội (OHIM) của ngày 24 tháng 1 năm 2013, bác bỏ kháng cáo chống lại quyết định của Bộ phận của phe đối lập từ chối đăng ký nhãn hiệu. Hay tranh chấp liên quan đến tên thương mại của các doanh nghiệp nổi tiếng với sản phẩm được tiêu dùng trên toàn thế giới như: Ngày 10 tháng 7 năm 2014, Tòa án Công lý của Liên minh châu Âu (CJEU) đã ra phán quyết trong vụ tranh chấp giữa Apple Inc v Deutches - und Markenamp (Patent Đức và Mark Văn phòng Thương mại) (C-421/13) Apple áp dụng cho một nhãn hiệu thương mại Hoa Kỳ về thiết kế cửa hàng bán lẻ của mình trong năm 2010 [146]. Các nhãn hiệu thương mại của Mỹ đã được đăng ký cho "dịch vụ cửa hàng bán lẻ có tính năng máy tính, phần mềm máy tính, thiết bị ngoại vi máy tính, điện thoại di động, thiết bị điện tử tiêu dùng và các phụ kiện và các cuộc biểu tình của các sản phẩm liên quan quyền có liên quan" . Các nhãn hiệu thương mại đã được cấp vào tháng 1 năm 2013 và Apple sau đó tìm cách mở rộng các thương hiệu quốc tế
  • 17. 12 theo Thoả ước Madrid. Ngày 24 tháng 1 năm 2013, Văn phòng Marks thương mại của Đức từ chối gia hạn nhãn hiệu thương mại quốc tế trên. Apple kháng cáo lên Tòa án Bằng sáng chế Liên bang của Đức, trong đó cho rằng thiết kế của cửa hàng là khác biệt từ cách bố trí thông thường của các cửa hàng bán lẻ trong lĩnh vực điện tử nên có thể được đăng ký là nhãn hiệu thương mại trong Liên minh châu Âu. Sau khi nghiên cứu CJEU cũng cho rằng Apple có thể áp dụng để đăng ký cửa hàng bố trí không chỉ đối với hàng hóa chính mình, mà còn cho các dịch vụ, miễn là các dịch vụ này không tạo thành một phần không thể thiếu của việc chào bán các mặt hàng. Qua cách giải quyết từ các bản án cho thấy Tòa án EU đã tập trung vào các quy định của pháp luật mà các bên đã tham gia để giải quyết sao cho phù hợp nhất nhằm bảo vệ quyền lợi của doanh nghiệp. Từ các tài liệu đã tìm hiểu được cho thấy, hiện nay việc bảo hộ tên thương mại, nhãn hiệu, thương hiệu của các quốc gia trên thế giới đã được quy định cụ thể nhằm bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ cho các doanh nghiệp. Tuy nhiên, để nghiên cứu một cách hệ thống về pháp luật về tên thương mại của doanh nghiệp một cách toàn diện thì vẫn cần có các công trình nghiên cứu ở mức độ chuyên sâu hơn. 1.1.2. Tình hình nghiên cứu trong nước Nghiên cứu về khái niệm tên thương mại và pháp luật về tên thương mại của doanh nghiệp. Tên thương mại là sản phẩm trí tuệ và tài sản vô hình của doanh nghiệp, bởi vậy, việc bảo hộ tên thương mại có ý nghĩa rất lớn. Bảo hộ tên thương mại tạo nên một công cụ hữu hiệu cho các doanh nghiệp quảng bá và lưu thông hàng hoá một cách có hiệu quả trên thị trường cũng như bảo vệ và phát triển thị phần của mình, bảo đảm một môi trường cạnh tranh lành mạnh nhằm thúc đẩy sự phát triển nền kinh tế [22]. Việc bảo hộ tên thương mại đầy đủ và có hiệu quả là cơ sở để chúng ta tham gia vào các sân chơi lớn, các thị trường song phương, khu vực
  • 18. 13 và toàn cầu, thu hút đầu tư và công nghệ nước ngoài, từ đó tạo ra những bước khởi sắc mới cho nền kinh tế. Bảo hộ quyền SHTT nói chung và bảo hộ tên thương mại nói riêng đã trở thành một cam kết quan trọng mà Việt Nam phải thực hiện trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế. Pháp luật về SHTT đối với tên thương mại còn được tiếp cận trong bối cảnh toàn cầu hoá, khu vực hoá về kinh tế, thương mại diễn ra ngày càng sôi động. Bảo hộ quốc tế quyền SHTT đối với tên thương mại là một hoạt động có tính tất yếu, khách quan, không ngừng được phát triển, các đối tượng được bảo hộ bằng các thiết chế quốc tế và không ngừng chi tiết hoá nội dung bảo hộ 45, 83, 84. Sau khi Việt Nam trở thành thành viên chính thức của WTO, để có thể cạnh tranh với các đối thủ của mình trong khu vực và trên thế giới, các doanh nghiệp nước ta cần phải nhận thức đầy đủ và trang bị cho mình hiểu biết cần thiết về tài sản trí tuệ để xây dựng chiến lược phát triển phù hợp cho doanh nghiệp. Điều này sẽ giúp các doanh nghiệp có được những lợi thế cạnh tranh như mong muốn trên thị trường trong và ngoài nước, có nhiều lợi ích mang lại sau khi doanh nghiệp đã xây dựng cho mình được một chiến lược phát triển tên thương mại phù hợp. Qua các công trình nêu trên, chúng ta có thể thấy các vấn đề lý luận và thực tiễn pháp luật về tên thương mại đã được các tác giả nghiên cứu và giải đáp một cách có hệ thống, có giá trị khoa học và thực tiễn. Nếu như trước đây, hầu hết các doanh nghiệp tập trung vào đầu tư cho các tài sản hữu hình và xem đó như yếu tố tiên quyết trong việc tạo dựng thành công cho doanh nghiệp thì xu thế hội nhập quốc tế đã đem đến cho các doanh nghiệp nhiều cơ hội kinh doanh nhưng cũng không ít thách thức trong cạnh tranh, chính vì vậy, các doanh nghiệp đã thay đổi nhận thức về yếu tố quyết định sức mạnh cạnh tranh trên thương trường đó là phải coi trọng việc bảo vệ tài sản vô hình của doanh nghiệp từ bí quyết kỹ thuật đến các ý tưởng, chiến lược kinh doanh, nhãn hiệu, kiểu dáng, tên thương mại, thương hiệu và các kết quả vô hình khác được tạo ra bởi sự sáng
  • 19. 14 tạo, đổi mới của doanh nghiệp. Trên thực tế, các yếu tố đó đã đem lại giá trị kinh tế cao gấp nhiều lần cho các doanh nghiệp. Pháp luật về tên thương mại của doanh nghiệp trong thời gian qua đã nhận được nhiều sự quan tâm luận giải của các nhà khoa học, nhà quản lý, nhà nghiên cứu như: Bùi Huyền, Lê Đình Nghị, Vũ Thị Hải Yến, Lê Thị Nam Giang, Phạm Vũ Khánh Toàn 3, 22, 52, 133 ở nhiều khía cạnh. Qua nghiên cứu các công trình khoa học đã nêu ở mức độ khái quát, có thể thấy các vấn đề sau đây đã được các tác giả nghiên cứu, lý giải như sau: Xuất phát từ đặc tính phân biệt của tên thương mại có thể tạo ra lợi thế trong cạnh tranh giữa các chủ thể kinh doanh trong cùng lĩnh vực. Do đó, khi có uy tín thì tên thương mại có thể giúp cho doanh nghiệp tăng giá trị của hàng hóa trong khi giá trị vật chất không thay đổi. Tên thương mại muốn được bảo hộ thì doanh nghiệp phải xem xét hiện trạng pháp lý của các đối tượng đó có thỏa mãn các tiêu chuẩn bảo hộ theo Luật SHTT không. Cụ thể là, xem tên thương mại hiện có của doanh nghiệp có đáp ứng được tính phân biệt giữa doanh nghiệp với các doanh nghiệp khác trong cùng lĩnh vực, địa bàn kinh doanh và đã được sử dụng trên thực tế chưa. Khi thỏa mãn các điều kiện trên thì tên thương mại của doanh nghiệp sẽ được nhà nước bảo hộ. Tác giả Lê Tùng 55 trong bài viết đã chỉ rõ thế nào là tên thương mại của doanh nghiệp - một việc tưởng dễ mà hoá khó. Việc xác định đâu là tên thương mại để làm cơ sở cho việc huỷ bỏ hiệu lực của một nhãn hiệu đang được bảo hộ còn là vấn đề còn gặp nhiều khó khăn, do vậy cần thiết phải quy định tên thương mại và pháp luật bảo vệ tên thương mại của doanh nghiệp. Còn tác giả Bùi Huyền 21, Nguyễn Thị Quế Anh 67 trong bài viết đã chỉ ra sự cần thiết phải ghi nhận và bảo vệ tên thương mại của doanh nghiệp. Tên thương mại nổi tiếng có thể giúp doanh nghiệp đạt được các vị thế dẫn đầu trong ngành nghề, lĩnh vực mà nó tham gia, người tiêu dùng sẽ bị thu hút mạnh mẽ bởi danh tiếng của nó. Sự nổi tiếng còn tạo ra sự bền vững về vị thế và phạm vi kinh doanh của
  • 20. 15 doanh nghiệp trên thị trường, tạo ra sự linh hoạt chủ động của chủ sở hữu trong kinh doanh. Tên thương mại nổi tiếng sẽ làm tăng giá trị về kinh tế của tên thương mại, tạo cơ hội cho doanh nghiệp hội nhập vào thị trường thế giới. Trong quá trình soạn thảo sửa đổi, bổ sung Luật SHTT năm 2009 đã có nhiều ý kiến đề nghị, thậm chí là đấu tranh để đưa việc xác lập và bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp vào Luật SHTT trong đó có tên thương mại, tiêu biểu là các ý kiến của các tác giả: TS.Dương Tử Giang, TS.Phạm Vũ Khánh Toàn, Công ty luật Baker & Mc Kenzie 101 thực ra ý kiến của các tác giả nên trên rất phù hợp với xu hướng chung của thế giới. Rất nhiều quốc gia trong pháp luật của mình đã ghi nhận, bảo hộ tên thương mại của doanh nghiệp. Do vậy, khi chọn một tên thương mại mạnh có thể tăng tốc cao trong nhận thức thương hiệu và dù bạn là ai thì tên thương mại của doanh nghiệp phải phân biệt được với doanh nghiệp đối thủ. Quyền đối với tên thương mại được xác lập trên cơ sở sử dụng mà không phụ thuộc vào bất kỳ thủ tục đăng ký nào. Việc đăng ký tên chủ thể kinh doanh theo quy định của pháp luật về thủ tục đăng ký kinh doanh, thủ tục đăng ký hoạt động của doanh nghiệp và của các chủ thể kinh doanh khác chỉ có ý nghĩa ghi nhận ý định sử dụng tên gọi của chủ thể đó mà không có ý nghĩa xác lập quyền. Khi cá nhân, tổ chức tiến hành hoạt động kinh doanh thì cần phải có tên gọi, tên giao dịch và thông thường tên gọi này được xác định trong bản khai đăng ký kinh doanh được cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận. Luật thương mại Việt Nam quy định “Nội dung đăng ký kinh doanh gồm: Tên thương nhân, tên người đại diện có thẩm quyền, tên thương mại, biển hiệu, địa chỉ giao dịch chính thức, ngành nghề kinh doanh, vốn điều lệ hoặc vốn đầu tư ban đầu, thời hạn hoạt động, chi nhánh, cửa hàng, văn phòng đại diện nếu có”[77]. Ngoài ra, các nghiên cứu lý luận pháp luật về tên thương mại của doanh nghiệp cũng được các tác giả nghiên cứu một cách công phu, có hệ thống qua các công trình 21, 22, 44, 66, 67, 99 đây là cơ sở lý luận quan trọng cho việc làm rõ
  • 21. 16 những đặc thù trong cơ chế điều chỉnh pháp luật về tên thương mại của doanh nghiệp. Qua nghiên cứu các công trình nêu trên, chúng ta thấy quy định của pháp luật SHTT về tên thương mại của Việt Nam là tương đối phù hợp với công ước Paris và pháp luật của nhiều nước trên thế giới. Nghiên cứu về thực tiễn thực hiện pháp luật và bảo vệ tên thương của doanh nghiệp. Đã có khá nhiều nghiên cứu về thực tiễn thực hiện và phương thức bảo vệ tên thương mại; đặc biệt, trong thời gian gần đây, cùng với việc mở rộng thị trường và tăng cường cạnh tranh, bên cạnh những mặt tích cực đã đạt được, nhiều tiêu cực đã xảy ra như là hậu quả của những hành vi cạnh tranh không lành mạnh. Trên thực tế, có không ít những tranh chấp về tên thương mại, nhãn hiệu… của doanh nghiệp diễn ra ở cả trong và ngoài nước, điều này đã làm ảnh hưởng trực tiếp tới uy tín, doanh thu của doanh nghiệp. Tên thương mại của doanh nghiệp đã bị các chủ thể khác vì mục đích lợi nhuận mà sẵn sàng tìm mọi cách để lợi dụng, gây thiệt hại đáng kể về kinh tế và uy tín cho các chủ sở hữu. Để bảo vệ quyền lợi hợp pháp của các chủ sở hữu, Nhà nước đã ban hành các văn bản pháp luật và những quy định chuyên ngành phù hợp, trong đó quy định rõ cơ chế bảo vệ tên thương mại của doanh nghiệp. Công tác phòng, chống việc xâm phạm tên thương mại được các cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện tích cực, mang lại nhiều kết quả quan trọng. Tuy nhiên, hiện tượng xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ, cạnh tranh không lành mạnh đối với tên thương mại của doanh nghiệp vẫn tiếp tục diễn ra phức tạp, đặt ra nhiều thách thức đối với các cơ quan nhà nước có thẩm quyền và đối với các chủ doanh nghiệp. Để góp phần giải quyết có hiệu quả các thách thức đặt ra, một trong những nhiệm vụ cần làm là nghiên cứu để nhận diện, xác định cho rõ và đầy đủ các hành vi xâm phạm quyền SHTT đối với tên thương mại của doanh nghiệp. Phục vụ cho yêu cầu này, đã có nhiều tác giả dày công nghiên cứu 20, 21, 52, 55, 66, 67, 135. Các công trình này không chỉ dừng ở việc phân tích các
  • 22. 17 khía cạnh lý luận, đánh giá các quy định của pháp luật thực định mà còn mổ xẻ nhiều vụ tranh chấp về tên thương mại xảy ra trong đời sống xã hội, qua đó làm sinh động hơn những nhận định, kết luận khoa học, đồng thời cũng đặt ra một số vấn đề cần được tiếp tục quan tâm nghiên cứu để làm rõ hơn, sâu sắc hơn. Chẳng hạn như: tên doanh nghiệp và tên thương mại của doanh nghiệp có đồng nhất không? nhãn hiệu và tên thương mại có trùng nhau không? tên thương mại và thương hiệu doanh nghiệp tác động qua lại với nhau như thế nào? 1.1.3. Đánh giá tổng quan tình hình nghiên cứu - Đánh giá, nhận xét chung về những vấn đề luận án kế thừa Nhìn chung, các nghiên cứu về tên thương mại của doanh nghiệp được thực hiện trên các khía cạnh sau: (i) Đã có khá nhiều những nghiên cứu pháp luật về tên thương mại và điều kiện bảo hộ tên thương mại. Ở đây, các vấn đề như: điều kiện bảo hộ, cơ chế bảo vệ đối với tên thương mại của doanh nghiệp được lý giải sâu sắc. (ii) Nghiên cứu về mối quan hệ giữa chính sách bảo hộ và pháp luật bảo hộ đối với tên thương mại của doanh nghiệp, các nghiên cứu này đã đề cập ở mức độ khác nhau về mối quan hệ giữa tên doanh nghiệp và tên thương mại, các nhóm nghiên cứu, các tác giả nêu trên đã chỉ ra mối quan hệ giữa tên doanh nghiệp, tên thương mại và sự cần thiết phải bảo hộ đối với tên thương mại của doanh nghiệp; đã đề cập đến vấn đề phân biệt tên thương mại và nhãn hiệu, những trường hợp nhãn hiệu và tên thương mại trùng nhau thì pháp luật sẽ bảo hộ như thế nào: “tên thương mại là tên gọi còn tên nhãn hiệu là dấu hiệu”. Theo một cách suy nghĩ khác thì tên thương mại thường được tiếp nhận là thành phần tên riêng của công ty như ghi trong Giấy đăng ký kinh doanh còn nhãn hiệu là tên một sản phẩm hay dịch vụ nào đó do doanh nghiệp đưa ra thị trường, đó là sự khác biệt. Tuy nhiên, trong một số trường hợp thì tên thương mại và nhãn hiệu có thể là một. Vậy thì lúc này, tên thương mại có còn được hiểu là thành phần tên riêng của doanh nghiệp như trong Giấy đăng ký kinh doanh không? Điều này
  • 23. 18 chưa được làm rõ trong các văn bản hướng dẫn thi hành và đây sẽ là một trong những nguyên nhân làm cho tranh chấp xẩy ra nhiều trong tương lai vì từ lâu tình trạng doanh nghiệp trùng tên đã là vấn đề hóc búa cho các cơ quan quản lý nhà nước, cơ quan tư pháp, và cho cả các doanh nghiệp bị trùng tên. Nguyên nhân của việc trùng tên doanh nghiệp đáng tiếc lại có từ quy định của pháp luật doanh nghiệp. Các công trình nghiên cứu đã phản ánh các quy định của pháp luật hiện nay đang còn có những bất cập cần được sửa đổi, bổ sung cho phù hợp. (iii) Nghiên cứu thực trạng pháp luật và thực tiễn thực hiện pháp luật về bảo hộ tên thương mại của doanh nghiệp. Nghiên cứu thực trạng pháp luật về tên thương mại của doanh nghiệp là nghiên cứu tổng quan những quy định của pháp luật dân sự, pháp luật thương mại, pháp luật doanh nghiệp, pháp luật sở hữu trí tuệ để làm rõ giá trị đích thực của tên thương mại, đồng thời đánh giá thực tiễn vận hành của các quy định đó trong thực tế. (iv) Nghiên cứu các biện pháp bảo hộ và chế tài xử lý đối với hành vi xâm phạm tên thương mại của doanh nghiệp: bảo vệ tên thương mại của doanh nghiệp không chỉ bảo đảm quyền tài sản của các chủ thể quyền SHTT mà còn là động lực cho sự phát triển không ngừng các sáng tạo trong thương mại, là yếu tố có ý nghĩa quan trọng đối với sức mạnh của mỗi quốc gia. Quy định của pháp luật về bảo vệ tên thương mại là không cho phép các chủ thể sử dụng tên thương mại mà người khác đã sử dụng nếu hoạt động kinh doanh của chủ thể này là cùng lĩnh vực và cùng khu vực với hoạt động kinh doanh của chủ thể mang tên thương mại đó 99. Để được bảo vệ, tên thương mại của doanh nghiệp phải được chủ thể xác lập quyền sở hữu hợp pháp thông qua quá trình sử dụng. Thực tiễn xử lý các hành vi xâm phạm tên thương mại của doanh nghiệp trong thời gian qua chủ yếu dừng lại ở xử phạt vi phạm hành chính và tranh chấp dân sự, hầu như chưa có vụ nào bị xử lý về hình sự. Để có thể bảo đảm quyền lợi của các chủ thể thì rất cần một bộ phận chuyên trách về SHTT ở tòa án để giải quyết
  • 24. 19 các tranh chấp liên quan đến SHTT nói chung và tên thương mại của doanh nghiệp nói riêng. (v) Nghiên cứu đề xuất giải pháp hoàn thiện pháp luật về tên thương mại của doanh nghiệp. Tình hình nghiên cứu và đề xuất về giải pháp hoàn thiện pháp luật về tên thương mại của doanh nghiệp ở Việt Nam hiện nay chưa được nghiên cứu nhiều, mới có các công trình nghiên cứu như 21, 22, 66, 67, 71] và các nghiên cứu này mới chỉ dừng lại ở việc nên lên sự cần thiết phải hoàn thiện pháp luật về tên thương mại. Hiện nay, mặc dù hệ thống pháp luật về SHTT Việt Nam đã có nhiều tiến bộ, khá hoàn chỉnh và khá phù hợp với các tiêu chuẩn của các điều ước quốc tế liên quan đến SHTT mà Việt Nam đã ký kết hoặc tham gia, tạo hành lang pháp lý an toàn cho hoạt động sở hữu trí tuệ, song vẫn cần thiết phải tiếp tục được hoàn thiện cả về nội dung và hình thức để bảo đảm hơn nữa tính thống nhất, đồng bộ, minh bạch, công bằng khả thi, đầy đủ và hiệu quả của hệ thống pháp luật SHTT Việt Nam, phù hợp hơn với thực tiễn ở Việt Nam cũng như với tiêu chuẩn quốc tế 101. Tóm lại, các nghiên cứu nêu trên đã giải quyết mối quan hệ giữa tên thương mại với các đối tượng khác của quyền SHTT và pháp luật về tên thương mại của doanh nghiệp hiện nay, như: đề cập và phân tích cơ sở lý luận của pháp luật về tên thương mại của doanh nghiệp, đã khái quát được đặc điểm, điều kiện bảo hộ tên thương mại của doanh nghiệp; làm rõ tên thương mại, điều kiện tên thương mại được bảo hộ, trình tự thủ tục để xác lập tên thương mại; bước đầu có những nghiên cứu về giá trị tài sản của quyền SHTT trong đó có đánh giá vai trò tài sản trí tuệ đối với sự phát triển của doanh nghiệp. Kết quả của các công trình nghiên cứu đã khái quát cho tác giả luận án một cách khá đầy đủ về thực trạng pháp luật và thực trạng thực thi pháp luật về tên thương mại, từ đó giúp tác giả có cơ sở để mở rộng nghiên cứu và hoàn thiện hơn nữa một số vấn đề như sau: Những vấn đề luận án tiếp tục triển khai nghiên cứu - Nghiên cứu về tên thương mại, tên doanh nghiệp: Luận án đi sâu nghiên cứu về các vấn đề liên quan đến tên thương mại, tên doanh nghiệp mà hiện nay
  • 25. 20 đang còn nhiều vướng mắc từ đó đưa ra khái niệm về tên thương mại của doanh nghiệp. - Nghiên cứu về pháp luật, thực trạng thực hiện pháp luật: Luận án tiếp tục nghiên cứu, đánh giá các quy định của pháp luật, thực trạng thực hiện pháp luật về bảo hộ tên thương mại của doanh nghiệp, từ đó đưa ra khái niệm và đặc điểm pháp luật về tên thương mại và chỉ ra những thành tựu và hạn chế cần của pháp luật khắc phục. - Đề xuất kiến nghị, giải pháp liên quan đến pháp luật về tên thương mại của doanh nghiêp phù hợp với tình hình phát triển kinh tế xã hội và đảm bảo lợi ích của các chủ thể. 1.2. Cơ sở lý thuyết nghiên cứu 1.2. 1. Lý thuyết nghiên cứu được áp dụng Để thực hiện luận án, nghiên cứu sinh dựa trên những cơ sở lý thuyết sau đây: - Lý thuyết về cạnh tranh được áp dụng để giải quyết những nội dung trong luận án như: đánh giá thực trạng thực hiện pháp luật về tên thương mại của doanh nghiệp và cơ chế bảo vệ chống lại các hành vi cạnh tranh không lành mạnh. - Nguyên tắc thương mại công bằng là sự hợp tác đặt trên nền tảng đối thoại, minh bạch và tôn trọng, hướng đến cân bằng thương mại quốc tế. Với mục đích xây dựng và phát triển hệ thống thương mại toàn cầu dựa trên nguyên tắc bình đẳng trong sản xuất và kinh doanh, thương mại công bằng góp phần vào sự phát triển bền vững bằng cách đề ra những điều kiện thương mại lành mạnh hơn và đảm bảo quyền lợi của các nhà sản xuất và người lao động có hoàn cảnh khó khăn. Một trong những nguyên tắc cơ bản của hệ thống sở hữu trí tuệ là nguyên tắc cân bằng lợi ích của chủ sở hữu trí tuệ và lợi ích của xã hội. Nguyên tắc này được thể hiện xuyên suốt toàn bộ quá trình bảo hộ từ xác lập quyền, duy trì quyền cho đến việc bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ. Bản chất của nguyên tắc cân bằng lợi ích giữa chủ sở hữu trí tuệ và lợi ích xã hội là sự dung hoà quyền lợi giữa các bên nhằm tạo ra điều kiện tồn tại và phát triển cho chính các bên, cao hơn nữa là thúc đẩy sự phát triển của văn học, khoa học và kỹ thuật. Mỗi bên sẽ phải hi sinh một
  • 26. 21 phần quyền lợi của mình để hướng tới lợi ích chung lớn hơn, mà sâu xa hơn chính là tạo ra một xã hội phát triển bền vững, công bằng và bình đẳng. - Nguyên tắc đối xử quốc gia (nghĩa là theo thuật ngữ thương mại, một quốc gia phải dành cho công dân của các quốc gia khác sự đối xử giống như công dân của nước mình) là quan trọng vì nó đảm bảo rằng các doanh nghiệp muốn có được sự bảo hộ đối với quyền SHTT của mình ở thị trường nước ngoài thì sẽ nhận được sự bảo hộ ở mức độ giống như sự bảo hộ dành cho công dân của nước đó (ví dụ, thời hạn và phạm vi bảo hộ). Nguyên tắc đối xử quốc gia được hiểu là hàng hóa xuất nhập khẩu, dịch vụ và quyền sở hữu trí tuệ nước ngoài phải được đối xử không kém thuận lợi hơn so với hàng hóa cùng loại trong nước. Trong khuôn khổ WTO, nguyên tắc đối xử quốc gia chỉ áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ và các quyền SHTT, chưa áp dụng đối với cá nhân và pháp nhân. Phạm vi áp dụng của nguyên tắc đối xử quốc gia đối với hàng hóa, dịch vụ và SHTT có khác nhau: đối với hàng hóa và SHTT, việc áp dụng nguyên tắc đối xử quốc gia là một nghĩa vụ chung, có nghĩa là hàng hóa và quyền SHTT nước ngoài sau khi đã đóng thuế quan hoặc được đăng ký bảo vệ hợp pháp, được đối xử bình đẳng như hàng hóa và quyền SHTT trong nước đối với thuế và lệ phí nội địa, các quy định về mua, bán, phân phối vận chuyển. - Các quan điểm về tự do kinh doanh, tự do hợp đồng và vai trò của Nhà nước trong nền kinh tế thị trường được áp dụng để xác định các nội dung như: khu vực kinh doanh, lĩnh vực kinh doanh, định giá trao đổi tài sản là tên thương mại của doanh nghiệp, việc thực hiện các yêu cầu này phải tuân theo những quy định của pháp luật trong điều kiện phát triển nền kinh tế thị trường và xu thế quốc tế hóa hiện nay. - Quan điểm của Đảng và Nhà nước Việt Nam về xây dựng và hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa là cơ sở để giải quyết những bất cập, hạn chế gặp phải khi thực thi pháp luật và là căn cứ để xây dựng hoàn thiện pháp luật về tên thương mại của doanh nghiệp.
  • 27. 22 1.2.2. Câu hỏi nghiên cứu và giả thuyết nghiên cứu Từ cơ sở lý thuyết nêu trên, luận án được triển khai với các câu hỏi nghiên cứu tập trung vào các khía cạnh: lý luận, thực tiễn pháp lý và các giải pháp, kiến nghị. Câu hỏi nghiên cứu chung: Pháp luật về tên thương mại của doanh nghiệp bao gồm những nội dung nào? Đã đáp ứng đầy đủ yêu cầu của việc bảo hộ quyền SHTT về tên thương mại của doanh nghiệp chưa? Để giải quyết vấn đề này cần giải quyết các câu hỏi sau: 1. Tên thương mại là gì? Nội hàm của nó ra sao? Phân biệt dấu hiệu cấu thành tên thương mại của doanh nghiệp với một số đối tượng của quyền sở hữu trí tuệ như: tên doanh nghiệp, nhãn hiệu, thương hiệu. Những khía cạnh lý luận nào liên quan đến quyền SHTT về tên thương mại của doanh nghiệp đã được nghiên cứu nhiều, cần được kế thừa và phát triển? Có quan điểm khoa học khác nhau về tên thương mại không? Yếu tố nào trong lý luận về tên thương mại là giá trị phổ biến của nhân loại? Yếu tố nào thể hiện tính đặc thù của Việt Nam. 2. Thực trạng pháp luật và thực tiễn thực hiện pháp luật về tên thương mại như thế nào? 3. Giải pháp cơ bản nào để hoàn thiện quy định của pháp luật về tên thương mại trong giai đoạn hiện nay?. Giả thuyết nghiên cứu chung: Còn có một số khía cạnh lý luận liên quan đến quyền SHTT về tên thương mại của doanh nghiệp chưa được nghiên cứu, lý giải thấu đáo. Pháp luật về quyền SHTT đối với tên thương mại của doanh nghiệp còn nhiều bất cập chưa thực sự phù hợp với yêu cầu phát triển trong nền kinh tế thị trường và xu thế hội nhập quốc tế cần được làm rõ. Thực thi pháp luật nói chung và pháp luật về quyền SHTT về tên thương mại của doanh nghiệp ở Việt Nam còn nhiều yếu kém, cần làm rõ thực trạng này. Cơ sở khoa học giải quyết giả thuyết nghiên cứu:
  • 28. 23 Sự thống nhất giữa quy định của các ngành luật Luật Thương mại, Luật Doanh nghiệp, Luật Dân sự, Luật sở hữu trí tuệ, Luật Đầu tư là cơ sở khoa học để làm rõ các vấn đề giả thuyết nghiên cứu. Dự định kết quả nghiên cứu: - Đưa ra được khái niệm tên thương mại của doanh nghiệp, khái niệm pháp luật về tên thương mại của doanh nghiệp, chỉ ra được đặc điểm đặc trưng của pháp luật về tên thương mại của doanh nghiệp một cách đầy đủ và khoa học. - Đưa ra các tiêu chí phân biệt tên thương mại của doanh nghiệp với một số đối tượng khác của quyền SHTT - Tìm hiểu và phân tích những quy định pháp luật của nước ngoài về tên thương mại của doanh nghiệp. Từ đó rút ra những kinh nghiệm cho Việt Nam - Phản ánh thực trạng quy định pháp luật và thực tiễn thực hiện pháp luật về tên thương mại và đánh giá các quy định pháp luật đó. - Đưa ra các đánh giá về ưu, nhược điểm trong quy định pháp luật và thực hiện pháp luật ở nước ta và tìm ra nguyên nhân của những hạn chế cần khắc phục. - Chỉ ra những yêu cầu cần thiết của việc tiếp tục hoàn thiện các quy định pháp luật về tên thương mại của doanh nghiệp. - Đưa ra các định hướng để hoàn thiện các quy định của pháp luật về tên thương mại của doanh nghiệp. - Đề ra một số giải pháp, kiến nghị trong quá trình thực thi và hoàn thiện pháp luật về tên thương mại của doanh nghiệp. Kết luận Chương 1 Nghiên cứu tổng quan các công trình nghiên cứu có liên quan đến tên thương mại và pháp luật về tên thương mại của doanh nghiệp ở trong và ngoài nước tạo ra cho tác giả một cái nhìn toàn diện, sâu sắc về các vấn đề liên quan đến đề tài luận án. Qua việc nghiên cứu, tìm hiểu các công trình trong và ngoài nước liên quan đến đề tài của luận án, tác giả nhận thấy: (i) đã có nhiều công trình
  • 29. 24 nghiên cứu về tên thương mại nhưng chưa có nhiều công trình nghiên cứu một cách hệ thống, toàn diện và đầy đủ về tên thương mại của doanh nghiệp, pháp luật về tên thương mại của doanh nghiệp mà các công trình nghiên cứu nêu trên đã bước đầu tiếp cận dưới các góc độ khác nhau như khái niệm, thực tiễn, đề xuất kiến nghị, và các yếu tố tác động đến hoạt động thực thi quyền đối với tên thương mại. (ii) Các công trình nghiên cứu đã đề cập đến những vấn đề thực tiễn thực hiện, thực trạng pháp luật về tên thương mại của doanh nghiệp nhưng để đánh giá tổng hợp thành một công trình đầy đủ các yếu tố liên quan đến pháp luật về tên thương mại của doanh nghiệp thì hiện nay chưa có một công trình nghiên cứu khoa học cũng như luận án tiền sĩ nào nghiên cứu một cách có hệ thống đầy đủ, sâu sắc về vấn đề này. Nhận thức được điều đó, nghiên cứu sinh đã xác định rõ mục đích nghiên cứu, nhiệm vụ nghiên cứu và các phương pháp nghiên cứu cụ thể của luận án. Đó là: luận án sẽ đi sâu nghiên cứu, tập trung làm rõ cả về mặt lý luận và thực tiễn của pháp luật về tên thương mại của doanh nghiệp, từ đó đề xuất những giải pháp vừa mang tính tổng thể vừa mang tính toàn diện để góp phần hoàn thiện pháp luật về tên thương mại của doanh nghiệp hiện nay.
  • 30. 25 CHƢƠNG 2 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ TÊN THƢƠNG MẠI CỦA DOANH NGHIỆP VÀ PHÁP LUẬT VỀ TÊN THƢƠNG MẠI CỦA DOANH NGHIỆP Ở chương này, vấn đề lý luận pháp luật về tên thương mại của doanh nghiệp và đánh giá tính hiệu quả quy định của pháp luật về tên thương mại của doanh nghiệp là tư tưởng xuyên suốt để tạo nền tảng lý thuyết cho việc nghiên cứu luận án, Vì vậy, tác giả đã tập trung nghiên cứu, làm rõ các vấn đề cơ bản dưới đây: 2.1. Những vấn đề lý luận về tên thƣơng mại của doanh nghiệp 2.1.1. Khái niệm tên thương mại, tên thương mại của doanh nghiệp 2.1.1.1. Khái niệm tên thương mại Thương mại là hoạt động ra đời sớm trong lịch sử xã hội, sự ra đời và phát triển của thương mại gắn liền với nền sản xuất hàng hóa. Thương mại, Comerxium (tiếng Latinh), Commerce (theo tiếng Anh) có nghĩa là buôn bán. Ở nước ta, theo cách hiểu phổ thông, thương mại là hoạt động trao đổi hay giao lưu hàng hóa, dịch vụ trên cơ sở thuận mua vừa bán [62, tr.29]. Văn bản pháp luật quốc tế đầu tiên có liên quan quan đến việc ghi nhận và bảo hộ tên thương mại là Công ước Paris 1883 về bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp. Công ước Paris áp dụng cho sở hữu công nghiệp bao gồm sáng chế, nhãn hiệu, kiểu dáng công nghiệp, mẫu hữu ích, tên thương mại, chỉ dẫn địa lý (chỉ dẫn nguồn gốc và tên gọi xuất xứ) và chống cạnh tranh không lành mạnh. Điều 8 Công ước Paris 1883 ghi nhận:“Tên thương mại được bảo hộ ở tất cả các nước thành viên của Liên minh mà không bị bắt buộc phải nộp đơn hoặc đăng ký, bất kể tên thương mại đó có hay không là một phần của một nhãn hiệu hàng hoá”[112].
  • 31. 26 Theo quy định tại khoản 21 Điều 4 Luật SHTT [80] thì: tên thương mại là tên gọi của tổ chức, cá nhân sử dụng trong hoạt động kinh doanh, dùng để nhận biết và phân biệt chủ thể kinh doanh mang tên gọi đó với chủ thể kinh doanh khác trong cùng lĩnh vực. Hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp luôn gắn liền với tên thương mại của doanh nghiệp đó. Trong một lĩnh vực, một khu vực kinh doanh có rất nhiều chủ thể kinh doanh khác nhau cùng hoạt động. Do đó, tên thương mại là một yếu tố quan trọng để cá biệt hóa, phân biệt các chủ thể kinh doanh trong hoạt động thương mại giúp cho khách hàng, bạn hàng, đối tác có thể nhận diện được doanh nghiệp đó. Một doanh nghiệp có thể sở hữu và sử dụng nhiều nhãn hiệu khác nhau để phân biệt hàng hóa, dịch vụ của họ với hàng hóa, dịch vụ của đối thủ cạnh tranh nhưng chỉ có thể sử dụng một tên thương mại. Hiện nay trên thế giới có các quan điểm về tên thương mại như sau: Quan điểm thứ nhất 146 cho rằng, tên thương mại, tên doanh nghiệp và nhãn hiệu là yếu tố cấu thành thương hiệu. Do vậy, chỉ tồn tại khái niệm nhãn hiệu thương mại và thương hiệu. Ví dụ: tại Anh thì tên công ty được điều chỉnh bởi luật công ty còn thương hiệu và nhãn hiệu thương mại được đăng ký bảo hộ theo quy định của pháp luật SHTT của Anh. Quan điểm thứ hai 146 cho rằng, tên thương mại thường là một phần của nhãn hiệu nên một số quốc gia chỉ ghi nhận tên thương mại là nhãn hiệu thương mại vì người tiêu dùng chỉ quan tâm đến nhãn hiệu thương mại được ghi nhớ trong tâm trí chứ không quan tâm tên doanh nghiệp là gì. Ngay trong quy định của Hiệp định Trips cũng chủ yếu đề cập đến nhãn hiệu và coi nhãn hiệu là dấu hiệu để phân biệt và làm nên thương hiệu. Ngoài ra, một số quốc gia khác lại có những quy định đặc thù về tên thương mại như [146]: nước Úc quy định chủ sở hữu có quyền đăng ký nhiều nhãn hiệu dưới dạng tên thương mại riêng hoặc có thể đăng ký nhiều tên thương mại.
  • 32. 27 2.1.1.2. Khái niệm tên thương mại của doanh nghiệp Tên thương mại của doanh nghiệp ở Việt Nam được ghi nhận muộn hơn nhiều so với thế giới, vào năm 1997 Luật Thương mại quy định cụ thể về tên thương mại của doanh nghiệp như sau “Thương nhân phải có tên thương mại, biển hiệu, tên thương mại có thể kèm theo biểu tượng; Tên thương mại và biển hiệu không được vi phạm truyền thống lịch sử, văn hoá, đạo đức và thuần phong mỹ tục Việt Nam; Tên thương mại, biển hiệu phải được viết bằng tiếng Việt Nam; tên thương mại, biển hiệu có thể được viết thêm bằng tiếng nước ngoài với kích thước nhỏ hơn; Tên thương mại phải được ghi trong các hoá đơn, chứng từ, giấy tờ giao dịch của thương nhân.” Điều 24 Luật Thương mại 1997 [77]. Cho đến nay, các văn bản pháp luật chuyên ngành liên quan đến doanh nghiệp cũng chưa đưa ra một khái niệm cụ thể về tên thương mại của doanh nghiệp, mà chỉ có Luật SHTT đưa ra khái niệm chung về tên thương mại dùng cho các chủ thể kinh doanh. Từ thực tế nghiên cứu ở Việt Nam, cho thấy: đa số thành phần tên riêng của doanh nghiệp là tên thương mại, rất ít trường hợp tên thương mại không phải là thành phần tên riêng của doanh nghiệp. Ví dụ: Công ty TNHH Lavie có tên thương mại là Lavie, Công ty cổ phần nước khoáng Vĩnh Hảo có tên thương mại là Vĩnh Hảo, Công ty cổ phần thực phẩm Kinh Đô có tên thương mại là Kinh Đô… Tên thương mại của doanh nghiệp thường là một phần của tên doanh nghiệp - thường là thành phần tên riêng, khi doanh nghiệp hoạt động dưới một tên doanh nghiệp thì thành tố đầu cấu thành tên doanh nghiệp là để xác định loại hình doanh nghiệp và trách nhiệm pháp lý của doanh nghiệp đó, còn thành tố thứ hai là tên riêng là để xưng danh khi hoạt động và nó được coi là tên thương mại kể từ thời điểm hoạt động. Qua tìm hiểu và nghiên cứu về tên thương mại, có thể đưa ra định nghĩa về tên thương mại của doanh nghiệp như sau: Tên thương mại của doanh nghiệp là thành phần tên riêng của tên doanh nghiệp được sử dụng trong hoạt động sản
  • 33. 28 xuất, kinh doanh để nhận biết và phân biệt chủ thể kinh doanh là doanh nghiệp này với chủ thể kinh doanh là doanh nghiệp khác trong cùng lĩnh vực kinh doanh. Theo quy định của pháp luật hiện hành thì “lĩnh vực và khu vực kinh doanh” của tên thương mại là tương đối trừu tượng, thiếu cụ thể nên gặp nhiều khó khăn trong việc xác định. Trên thực tế, nhiều doanh nghiệp có chi nhánh khắp các tỉnh, hay một doanh nghiệp kinh doanh ở khu vực phía bắc rộng lớn gồm nhiều tỉnh, thành phố (được giải thích là khu vực địa lý có bạn hàng, khách hàng), nên tên thương mại được xác lập dễ trùng với thành phần tên riêng của các doanh nghiệp khác. Chính vì vậy, theo tác giả thì khái niệm tên thương mại của doanh nghiệp không cần thiết phải thêm từ “khu vực kinh doanh” và mặc nhiên giới hạn khu vực được hiểu trên một phạm vi rộng có thể là nơi doanh nghiệp có bạn hàng hoặc nơi có danh tiếng. Trong những năm qua, để bảo đảm an toàn, doanh nghiệp thường lựa chọn giải pháp đăng ký bảo hộ nhãn hiệu hàng hóa để được bảo hộ trong phạm vi toàn quốc. Thông qua việc tra cứu nhãn hiệu trên website của Cục Sở hữu trí tuệ cho thấy một số lượng rất lớn doanh nghiệp phát triển tên doanh nghiệp, tên thương mại lên thành nhãn hiệu. Việc xét đơn đề nghị cấp giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu hàng hóa sẽ không thể có đủ dữ liệu tên doanh nghiệp, hay tên thương mại đã được xác lập quyền trước trên toàn quốc. Do đó, thực tế có nhãn hiệu trùng với thành phần tên riêng của doanh nghiệp, tên thương mại ở các địa phương khác nhau và dẫn đến xảy ra những tranh chấp. Ví dụ: tranh chấp giữa Trường Đại học Đông Á (Đà Nẵng) và Trường Đại học Công nghệ Đông Á (Bắc Ninh) về nhãn hiệu, tên thương mại Đông Á mà Trường Đại học Đông Á (Đà Nẵng) đã đăng ký từ năm 2005; hay tranh chấp giữa Công ty Cổ phần Vincom với Công ty Cổ phần Tài chính và Bất động sản Vincon về nhãn hiệu, tên thương mại VinCon… Do vậy, tên thương mại được bảo hộ có thể trùng với thành phần tên riêng có khả năng phân biệt của tên doanh nghiệp chứ không phải trùng toàn bộ tên riêng gồm cả ngành nghề đăng ký kinh doanh hoặc với
  • 34. 29 phần chữ - thành phần chính có khả năng phân biệt của nhãn hiệu đã được bảo hộ của doanh nghiệp. Từ những phân tích nêu trên, tác giả thấy rằng các quan điểm, quy định của pháp luật về tên thương mại, tên thương mại của doanh nghiệp ở Việt Nam hiện nay tương đồng với nhóm quan điểm thứ 2 của xu thế trên thế giới và phù hợp với quy định trong Hiệp định Trips. 2.1.2. Đặc điểm về tên thương mại của doanh nghiệp Tên thương mại của doanh nghiệp có những điểm tương đồng như các đối tượng thuộc quyền sở hữu công nghiệp, tuy nhiên vẫn có những đặc trưng khác biệt như sau: Một là, về mặt đối tượng, một mặt tên thương mại của doanh nghiệp được xác định giống hoặc tương tự với nhãn hiệu mà doanh nghiệp đó sở hữu 67, mặt khác tên thương mại là lại là tên gọi của doanh nghiệp thực hiện chức năng phân biệt với doanh nghiệp khác trong vùng lĩnh vực. Do vậy, nếu mỗi doanh nghiệp chỉ có một tên thương mại để xưng danh thì ngược lại có thể có nhiều nhãn hiệu để phân biệt, cạnh trạnh trên thị trường. Hai là, về mặt không gian, quyền đối với tên thương mại của doanh nghiệp chỉ có hiệu lực trong một phạm vi không gian nhất định nơi tên thương mại được bảo hộ 67. Nếu tên thương mại của doanh nghiệp được xác lập theo cách đăng ký giống như tên doanh nghiệp thì tên thương mại có thể được bảo hộ trên phạm vi một vùng nhất định của quốc gia hay trên toàn lãnh thổ, nơi mà tên thương mại được đăng ký hoặc phổ biến với mọi người; Nếu việc bảo hộ tên thương mại của doanh nghiệp dựa trên sự kiện sử dụng của doanh nghiệp trong hoạt động sản xuất, kinh doanh thì được bảo hộ trên toàn bộ lãnh thổ của nước đó không phụ thuộc vào mức độ được biết đến của tên thương mại tại các vùng lãnh thổ khác nhau trong nước. Ngoài ra, những điều kiện bảo hộ tên thương mại của công dân nước sở tại cũng được áp dụng với công dân nước ngoài (trừ điều kiện về đăng ký). Nếu tại nước sở tại tên thương mại nội địa được bảo hộ trên cơ sở nó đã được biết
  • 35. 30 đến trên toàn bộ lãnh thổ hoặc một vùng lãnh thổ nhất định thì tên thương mại nước ngoài cũng chỉ được bảo hộ nếu như đã có danh tiếng tại nước đó. Và ngược lại, nếu ở nước sở tại điều kiện tên thương mại đã được biết đến không phải là một trong những tiêu chí để bảo hộ thì tên thương mại nước ngoài sẽ được bảo hộ không phụ thuộc vào danh tiếng của nó ở nước sở tại [67]. Do vậy, có thể tồn tại thực tế là tại nước xuất xứ tên thương mại chỉ được bảo hộ trên một khu vực nhưng tại nước khác nó lại được bảo hộ trên toàn lãnh thổ. Ba là, về mặt thời gian, tên thương mại của doanh nghiệp không bị hạn chế về thời gian, điều đó có nghĩa là sau khi doanh nghiệp sử dụng tên thương mại để xưng danh trong hoạt động thì doanh nghiệp có thể sử dụng nó mà không bị bất cứ hạn chế nào về mặt thời gian chừng nào doanh nghiệp còn tồn tại và đang sử dụng thì các chủ thể khác không được xâm phạm. Điều này thể hiện sự khác biệt cơ bản với các đối tượng thuộc quyền sở hữu công nghiệp khác như nhãn hiệu, kiểu dáng công nghiệp, những đối tượng này đều có quy định về thời hạn bảo hộ cụ thể và trách nhiệm của chủ sở hữu phải nộp phí để duy trì văn bằng bảo hộ khi nộp đơn yêu cầu bảo hộ, nếu không sẽ bị mất quyền mặc dù đang còn thời gian bảo hộ. Một đặc trưng nữa là việc sử dụng tên thương mại không những là quyền mà còn là nghĩa vụ của chủ thể kinh doanh, nghĩa là chủ thể không những có quyền kinh doanh dưới tên thương mại mà còn có nghĩa vụ làm điều đó. Ví dụ: theo quy định tại Điều 17 của Bộ luật Thương mại Nhật Bản “khi một bên đã đăng ký một tên thương mại mà không sử dụng nó trong 2 năm mà không có lý do chính đáng thì tên thương mại đó bị coi là vô hiệu hóa” [120]. 2.1.3. Phân biệt tên thương mại của doanh nghiệp với tên doanh nghiệp, nhãn hiệu và thương hiệu Cùng với các đối tượng sở hữu công nghiệp khác như nhãn hiệu, thương hiệu, chỉ dẫn địa lý, tên gọi xuất xứ hàng hóa…tên thương mại được sử dụng để xưng danh nhằm phân biệt chủ thể kinh doanh này với chủ thể kinh doanh khác trong cùng lĩnh vực và khu vực. Vì vậy, việc phân biệt tên thương mại với các
  • 36. 31 đối tượng này là cần thiết, đặc biệt, việc so sánh này sẽ chỉ ra sự khác biệt giữa các đối tượng trong vấn đề bảo hộ phù hợp với pháp luật quốc gia và pháp luật quốc tế. 2.1.3.1. Tên thương mại của doanh nghiệp và tên doanh nghiệp Đây là hai đối tượng có nhiều điểm tương đồng và dễ gây nhầm lẫn trong thực tế. Như chúng ta biết, tên thương mại của doanh nghiệp và tên doanh nghiệp có những điểm giống và khác nhau cơ bản sau: - Giống nhau: Đều là tên gọi của chủ thể kinh doanh Đều có thành phần tên riêng để phân biệt - Khác nhau * Khái niệm Tên thương mại của doanh nghiệp là thành phần tên riêng của tên doanh nghiệp được sử dụng trong hoạt động sản xuất, kinh doanh để phân biệt chủ thể kinh doanh là doanh nghiệp này với chủ thể kinh doanh là doanh nghiệp khác trong cùng lĩnh vực kinh doanh. Tên doanh nghiệp là tên gọi để cá thể hóa doanh nghiệp này với doanh nghiệp khác trong cùng một lĩnh vực hoạt động, khái quát hóa loại hình tổ chức và lĩnh vực hoạt động của doanh nghiệp. * Cơ chế xác lập Tên thương mại của doanh nghiệp được bảo hộ bởi Luật SHTT và xác lập tự động trên cơ sở doanh nghiệp sử dụng trong kinh doanh. Như vậy, chức năng chính của tên thương mại của doanh nghiệp là nhằm phân biệt, cá thể hóa chủ thể kinh doanh này với chủ thể kinh doanh khác. Sự phân biệt này cần thiết được đặt ra khi trong cùng một lĩnh vực kinh doanh, trong cùng một khu vực kinh doanh luôn có sự cạnh tranh gay gắt giữa các chủ thể kinh doanh. Khu vực kinh doanh là khu vực địa lý nơi chủ thể kinh doanh có bạn hàng, khách hàng hoặc danh tiếng. Như vậy, khu vực kinh doanh có thể nằm trong phạm vi hay vượt ra ngoài phạm vi lãnh thổ của quốc gia. Điều này hoàn toàn phụ thuộc vào việc
  • 37. 32 thúc đẩy hoạt động kinh doanh của chủ thể kinh doanh đến đâu như chiến lược mở rộng tiếp thị, quảng cáo, mở các chi nhánh hay các văn phòng đại diện hoặc sáp nhập giữa các chủ thể kinh doanh để trở thành các tập đoàn đa quốc gia lớn mạnh trên toàn thế giới. Còn tên doanh nghiệp muốn được bảo hộ thì phải đăng ký theo Luật DN: Tên doanh nghiệp và những dấu hiệu của doanh nghiệp phải được đăng ký tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo trình tự, thủ tục do pháp luật quy định và được Nhà nước bảo hộ, không một chủ thể nào khác được sử dụng những dấu hiệu riêng của doanh nghiệp đã đăng ký để hoạt động. Về cơ bản, do được sử dụng trong hoạt động kinh doanh hàng ngày của doanh nghiệp, nên tên thương mại của doanh nghiệp sẽ phải đáp ứng các yêu cầu mà pháp luật doanh nghiệp dành cho tên doanh nghiệp. Trong giao dịch, các chủ thể kinh doanh có xu hướng sử dụng tên thương mại ngắn (có thể gọi là tên viết tắt, tên giao dịch). Tên giao dịch mà doanh nghiệp thường sử dụng trong hoạt động thương mại bắt buộc vẫn phải có thành phần phân biệt. Phần phân biệt hay tên riêng của tên thương mại còn được dùng với chức năng của một nhãn hiệu nếu doanh nghiệp đăng ký tên giao dịch này như một nhãn hiệu 47, tr.105. Ví dụ: Ngân hàng Công thương Việt Nam (VIETTIN BANK) đăng ký chữ “VIETTIN BANK” làm nhãn hiệu, đây vừa là tên thương mại của doanh nghiệp, vừa là nhãn hiệu. Như vậy, một khi tên doanh nghiệp được đăng ký, tên đó thuộc quyền sở hữu hợp pháp của doanh nghiệp và thành phần tên riêng là một trong hai yếu tố cấu thành nên tên doanh nghiệp (gồm loại hình doanh nghiệp và tên riêng của doanh nghiệp) trở thành tên thương mại của doanh nghiệp được định nghĩa là: “Tên thương mại của doanh nghiệp là thành phần tên riêng của tên doanh nghiệp được sử dụng trong hoạt động sản xuất, kinh doanh để nhận biết và phân biệt chủ thể kinh doanh là doanh nghiệp này với chủ thể kinh doanh là doanh nghiệp khác trong cùng lĩnh vực kinh doanh”.
  • 38. 33 Từ phân tích trên cho thấy, tên thương mại của doanh nghiệp và tên doanh nghiệp ở Việt Nam có sự trùng nhau mặc dù được điều chỉnh bởi hai văn bản luật khác nhau. Thành phần tên riêng của tên doanh nghiệp trở thành tên thương mại của doanh nghiệp khi doanh nghiệp chính thức hoạt động dưới tên doanh nghiệp đã đăng ký, doanh nghiệp hoạt động sẽ sử dụng tên để xưng danh với khách hàng. Từ thời điểm đó, thành phần tên riêng của doanh nghiệp trở thành tên thương mại của doanh nghiệp và được bảo hộ theo quy định của Luật SHTT, hiện nay chưa có một văn bản pháp luật nào trực tiếp ghi nhận cụ thể tên doanh nghiệp là tên thương mại nhưng theo cách quy định của Luật SHTT và Luật Thương mại thì chúng ta hiểu rằng tên thương mại chính là thành phần tên riêng của doanh nghiệp, do vậy mỗi doanh nghiệp chỉ có một tên thương mại. 2.1.3.2. Tên thương mại của doanh nghiệp và nhãn hiệu Nhãn hiệu và tên thương mại của doanh nghiệp là hai đối tượng được bảo hộ bởi quyền SHTT. Do vậy, giữa chúng có những điểm giống nhau là đều dùng để phân biệt sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ của chủ thể kinh doanh này với chủ thể kinh doanh khác. Tuy nhiên, tên thương mại của doanh nghiệp và nhãn hiệu có những điểm khác biệt sau: Một là, việc ghi nhận về cơ sở pháp lý. So với tên thương mại thì nhãn hiệu được ghi nhận và nhắc đến nhiều hơn trong các văn bản pháp luật trong và ngoài nước, chẳng hạn: trong Công ước Paris 1883 về bảo hộ sở hữu công nghiệp có khá nhiều điều khoản ghi nhận về nhãn hiệu cụ thể là ở các điều 6, điều 6bis, 6ter, 6quater, 7, 7bis; trong khi đó tên thương mại chỉ được ghi nhận trong điều 8 “tên thương mại được bảo hộ ở tất cả các nước thành viên mà không bị ràng buộc phải nộp đơn đăng ký hay phải đăng ký, bất kể tên thương mại đó có tạo nên một phần của nhãn hiệu hay không” 112. Ngoài ra, điều 15 Hiệp định Trips đã quy định: “Bất kỳ một dấu hiệu, hoặc tổ hợp các dấu hiệu nào, có khả năng phân biệt hàng hoá hoặc dịch vụ của một doanh nghiệp với hàng hoá hoặc dịch vụ của các doanh nghiệp khác, đều có thể
  • 39. 34 làm nhãn hiệu hàng hoá”115. Hay Thoả ước Madrid về đăng ký quốc tế Nhãn hiệu hàng hoá quy định “đăng ký quốc tế không thể được sử dụng bởi một thể nhân hoặc pháp nhân không có mối liên hệ cần thiết với một thành viên của Liên minh Madrid, thông qua cơ sở kinh doanh, nơi cư trú, quốc tịch, cũng không thể được sử dụng để bảo hộ một nhãn hiệu hàng hoá ngoài Liên minh Madrid. Một nhãn hiệu có thể là đối tượng của một đăng ký quốc tế chỉ khi nhãn hiệu đó đã được đăng ký”113. Trong văn bản pháp luật quốc gia thì: Nhãn hiệu là dấu hiệu dùng để phân biệt hàng hoá, dịch vụ của các tổ chức, cá nhân khác nhau. Trong khi đó, tên thương mại của doanh nghiệp là thành phần tên riêng của tên doanh nghiệp được sử dụng trong hoạt động sản xuất, kinh doanh để phân biệt chủ thể kinh doanh là doanh nghiệp này với chủ thể kinh doanh là doanh nghiệp khác trong cùng lĩnh vực kinh doanh. Mối quan hệ giữa nhãn hiệu và tên thương mại của doanh nghiệp được quy định tại điểm j, khoản 2 điều 74 Luật SHTT theo đó nhãn hiệu sẽ bị coi là không có khả năng phân biệt nếu “Dấu hiệu trùng hoặc tương tự với tên thương mại đang được sử dụng của người khác, nếu việc sử dụng dấu hiệu đó có thể gây nhầm lẫn cho người tiêu dùng về nguồn gốc hàng hoá, dịch vụ”. Ngoài ra, theo quy định tại khoản 3 điều 78 Luật SHTT thì tên thương mại được coi là có khả năng phân biệt nếu “Không trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với nhãn hiệu của người khác hoặc với chỉ dẫn địa lý đã được bảo hộ trước ngày tên thương mại đó được sử dụng”. Như vậy, một nhãn hiệu có thể bị từ chối bảo hộ nếu dấu hiệu này là dấu hiệu trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với tên thương mại của doanh nghiệp đang được sử dụng của người khác và ngược lại tên thương mại của doanh nghiệp cũng sẽ không có khả năng phân biệt đồng nghĩa với việc không được bảo hộ dưới tên thương mại của doanh nghiệp nếu tên thương mại này trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với nhãn hiệu đã được bảo hộ trước ngày tên thương mại của doanh nghiệp đó được sử dụng một cách hợp pháp.
  • 40. 35 Hai là, về tiêu chí phân biệt. Để đánh giá về khả năng trùng hoặc tương tự gây nhầm lẫn giữa nhãn hiệu với tên thương mại thường được đánh giá bởi các tiêu chí sau đây: (i) Về mặt dấu hiệu: Nhãn hiệu thường được đánh giá trên cơ sở các tiêu chí như cấu trúc, cách phát âm và cảm quan thị giác còn tên thương mại của doanh nghiệp là tên gọi của doanh nghiệp (ii) Về thời hạn bảo hộ: Nhãn hiệu được bảo hộ có thời hạn và có thể gia hạn nhiều lần nhưng chủ sở hữu phải nộp đơn và nộp phí duy trì bảo hộ. Còn tên thương mại của doanh nghiệp được bảo hộ không xác định thời hạn và không phải nộp phí duy trì bảo hộ. (iii) Về cơ chế xác lập: Tên thương mại của doanh nghiệp được xác định trên cơ sở sử dụng, một doanh nghiệp chỉ được sở hữu một tên thương mại, còn nhãn hiệu xác định trên cơ sở đăng ký theo đơn của chủ sở hữu và một doanh nghiệp có thể sở hữu nhiều nhãn hiệu để kinh doanh. Theo quy định tại điều 17 Nghị định số 43/2010/NĐ-CP của chính phủ về đăng ký kinh doanh thì khi đăng ký kinh doanh, doanh nghiệp “Không được sử dụng tên thương mại, nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý của tổ chức, cá nhân đã được bảo hộ để cấu thành tên riêng của doanh nghiệp, trừ trường hợp được sự chấp thuận của chủ sở hữu tên thương mại, nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý đó”. Như vậy, theo quy định của Luật doanh nghiệp thì có thể thấy tên doanh nghiệp cũng sẽ bì từ chối đăng ký trong trường hợp tên doanh nghiệp này sử dụng nhãn hiệu đã được bảo hộ để cấu thành tên riêng của doanh nghiệp trừ trường hợp được chủ sở hữu hợp pháp của nhãn hiệu này. Tuy nhiên, nếu hiểu theo đúng quy định trên thì những trường hợp tên doanh nghiệp tương tự với nhãn hiệu đang được bảo hộ sẽ không nằm trong phạm vi điều chỉnh của Luật doanh nghiệp. Ví dụ: Công ty TNHH NEWVISION LAW (Hà Nội) đã sử dụng dấu hiệu “NEWVISION” trong tên doanh nghiệp, biển hiệu, giấy tờ giao dịch tương tự gây nhầm lẫn với nhãn hiệu “VISION” đang được bảo hộ cho Công ty
  • 41. 36 TNHH Tầm nhìn và Liên danh (Hà Nội)1 , do đó, theo yêu cầu của Công ty TNHH Tầm nhìn và Liên danh, ngày 09/01/2015 Thanh tra Bộ Khoa học và Công nghệ đã ban hành quyết định xử phạt hành chính số 03/QĐ- XPVPHC và buộc phải đổi tên theo quy định của pháp luật. So sánh giữa nhãn hiệu và tên thương mại của doanh nghiệp, dễ thấy rằng một chủ thể kinh doanh có thể được bảo hộ độc quyền sử dụng một, một số hay nhiều, rất nhiều nhãn hiệu nhưng mỗi chủ thể kinh doanh chỉ có thể được bảo hộ một tên thương mại. Điều này cũng giải thích tại sao khoản 2 điều 139 và khoản 1 điều 142 Luật SHTT quy định tên thương mại không được phép chuyển quyền sử dụng (li-xăng) và chỉ được phép chuyển nhượng cùng với sự chuyển nhượng toàn bộ cơ sở và hoạt động kinh doanh dưới tên thương mại đó 49, tr.227. Sự khác biệt trên cũng đồng thời góp phần giải thích thực tế là tùy thuộc vào nhu cầu gắn với lĩnh vực, ngành nghề kinh doanh và một số lý do khác, chủ thể kinh doanh có thể không đăng ký nhãn hiệu mà sử dụng luôn tên thương mại của doanh nghiệp cho hàng hóa, dịch vụ của mình và như vậy vẫn bảo đảm yếu tố phân biệt chủ thể kinh doanh gắn với các hoạt động thuộc về chủ thể kinh doanh đó, điều này được ghi nhận tại khoản 6 điều 124 Luật SHTT như sau: sử dụng tên thương mại là việc thực hiện hành vi nhằm mục đích thương mại bằng cách dùng tên thương mại để xưng danh trong các hoạt động kinh doanh, thể hiện tên thương mại trong các giấy tờ giao dịch, biển hiệu, sản phẩm hàng hóa, bao bì hàng hóa, và phương tiện cung cấp dịch vụ quảng cáo”. Nội dung này có thể được so sánh với quy định tại khoản 5 điều 124 Luật SHTT quy định “gắn nhãn hiệu được bảo hộ lên hàng hóa, bao bì hàng hóa”. 2.1.3.3. Tên thương mại của doanh nghiệp và thương hiệu Thương hiệu là một trong các nhân tố quan trọng góp phần duy trì, mở rộng, phát triển thị trường trong và ngoài nước cho các doanh nghiệp, nâng cao văn minh thương mại, góp phần chống cạnh tranh không lành mạnh. Trong bối 1 Bộ khoa hoc và Công nghệ, Thanh tra bộ quyết định số 127/QĐ –TTra ngày 31 tháng 10 năm 2014 về việc thanh tra về quyền sở hữu công nghiệp.
  • 42. 37 cảnh hội nhập kinh tế quốc tế của nước ta, các doanh nghiệp đứng trước việc cạnh tranh gay gắt, nhất là khi có nhiều hàng hóa của nước ngoài thâm nhập vào thị trường Việt Nam. Vì vậy, điều cần thiết là các doanh nghiệp phải xây dựng thương hiệu cho hàng hóa của mình. Hiện nay, thuật ngữ thương hiệu đang được sử dụng rộng rãi ở Việt Nam. Tuy nhiên đang tồn tại nhiều cách giải thích khác nhau xoay quanh thuật ngữ này. Trong văn bản pháp luật của Việt Nam không có thuật ngữ thương hiệu mà chỉ có các thuật ngữ liên quan khác trong đó có nhiều quan điểm nhãn hiệu hàng hóa, tên thương mại, tên gọi xuất xứ hàng hóa, chỉ dẫn địa lý, kiểu dáng công nghiệp Do vậy, có thể hiểu thương hiệu là một hoặc tập hợp các ký hiệu để phân biệt hàng hóa, dịch vụ của doanh nghiệp này với doanh nghiệp khác. Các ký hiệu này có thể là chữ, ký tự, đường nét, màu sắc. Trên thực tế, các thương hiệu được sử dụng rộng rãi và không buộc phải đăng ký, tuy nhiên, để được bảo hộ theo pháp luật thì thương hiệu phải được đăng ký với cơ quan nhà nước có thẩm quyền 60, tr187. Theo định nghĩa của Hiệp hội Marketting Hoa Kỳ [139]: Thương hiệu là một cái tên, một từ ngữ, một dấu hiệu, một biểu tượng, một hình vẽ hay tổng hợp tất cả các yếu tố kể trên nhằm xác định một sản phẩm hay một dịch vụ của một (hay một nhóm người bán) và phân biệt sản phẩm (dịch vụ) đó với các đối thủ cạnh tranh. Một thương hiệu có thể được cấu tạo bởi hai phần: (i) Phát âm được: Là những yếu tố có thể đọc được và tác động vào thính giác của người nghe như tên công ty (ví dụ: Unilever), tên sản phẩm (Dove), câu khẩu hiệu (nâng niu bàn chân Việt), đoạn nhạc đặc trưng và các yếu tố phát âm được khác; (ii) Không phát âm được: Là những yếu tố không đọc được mà chỉ cảm nhận được về thị giác như hình vẽ, biểu tượng (ví dụ hình lưỡi liềm của nhãn hiệu Nike), màu sắc (màu đỏ của Coca-Cola), kiểu dạng thiết kế, bao bì (kiểu chai nước khoáng Lavie) và các yếu tố khác biệt khác.
  • 43. 38 Ở Việt Nam, khái niệm thương hiệu được hiểu rộng hơn nhiều, nó có thể là bất kì cái gì được gắn liền với sản phẩm hoặc dịch vụ, logo, biểu tượng, màu sắc, kiểu thiết kế, bao bì và các yếu tố phân biệt khác trên cơ sở phân biệt thuộc tính của sản phẩm, thị hiếu và hành vi tiêu dùng của khách hàng. Thương hiệu là một thuật ngữ phổ biến trong marketing thường được người ta sử dụng khi đề cập tới: Nhãn hiệu hàng hóa; Tên thương mại của tổ chức, cá nhân dùng trong hoạt động kinh doanh thương hiệu doanh nghiệp; Chỉ dẫn các địa lý với tên gọi xuất xứ hàng hóa. Sự khác biệt cơ bản giữa tên thương mại của doanh nghiệp và thương hiệu là thương hiệu có nội hàm rộng hơn nó có thể bao gồm các đối tượng sở hữu trí tuệ như: Nhãn hiệu hàng hóa, tên thương mại, tên gọi xuất xứ hàng hóa, chỉ dẫn địa lý, kiểu dáng công nghiệp và bản quyền. Có thể nói, dưới góc độ kinh tế: thương hiệu là hình thức thể hiện bên ngoài, tạo ra ấn tượng, thể hiện cái bên trong cho sản phẩm hoặc doanh nghiệp. Thương hiệu tạo ra hình thức và niềm tin của người tiêu dùng đối với sản phẩm và dịch vụ mà doanh nghiệp cung ứng. Giá trị một “thương hiệu” là triển vọng thuận lợi mà thương hiệu đó có thể đem lại thuận lợi cho nhà đầu tư trong tương lai. Nói cách khác, thương hiệu là sản phẩm vô hình của doanh nghiệp mang lại giá trị kinh tế to lớn. Qua những đặc trưng cơ bản của tên thương mại của doanh nghiệp, tên của doanh nghiệp, nhãn hiệu, thương hiệu cho thấy giữa các đối tượng này mặc dù có điểm giống nhau, song điều kiện bảo hộ và đặc điểm là không giống nhau, là các đối tượng hoàn toàn độc lập, trong đó tên thương mại của doanh nghiệp và nhãn hiệu là đối tượng bảo hộ được quy định cụ thể trong Luật SHTT. 2.1.4. Vai trò và ý nghĩa của tên thương mại đối với doanh nghiệp - Vai trò của tên thương mại. Sau khi Việt Nam trở thành thành viên chính thức của WTO, để có thể cạnh tranh với các đối thủ của mình trong khu vực và trên thế giới, các doanh nghiệp nước ta cần phải nhận thức đầy đủ và trang bị cho mình hiểu biết cần