SlideShare a Scribd company logo
1 of 215
HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH
VŨ THỊ HỒNG DUNG
ĐẢNG LÃNH ĐẠO
TRANH THỦ THỰC HIỆN CÁC KHẢ NĂNG HÒA BÌNH
TRONG KHÁNG CHIẾN CHỐNG THỰC DÂN PHÁP
(1945-1954)
LUẬN ÁN TIẾN SĨ
CHUYÊN NGÀNH: LỊCH SỬ ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM
HÀ NỘI - 2019
HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH
VŨ THỊ HỒNG DUNG
ĐẢNG LÃNH ĐẠO
TRANH THỦ THỰC HIỆN CÁC KHẢ NĂNG HÒA BÌNH
TRONG KHÁNG CHIẾN CHỐNG THỰC DÂN PHÁP
(1945-1954)
CHUYÊN NGÀNH: LỊCH SỬ ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM
Mã số: 62.22.03.15
LUẬN ÁN TIẾN SĨ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: 1. PGS, TS Nguyễn Mạnh Hà
2. PGS, TS Hoàng Thị Kim Thanh
HÀ NỘI - 2019
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là kết quả công trình nghiên cứu
của riêng tôi, không trùng lắp, sao chép của bất cứ ai. Các số
liệu, kết luận trong luận án đảm bảo tính khách quan, trung
thực, có nguồn rõ ràng và được trích dẫn đầy đủ theo quy
định. Những kết luận khoa học của luận án chưa từng được ai
công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
TÁC GIẢ LUẬN ÁN
Vũ Thị Hồng Dung
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
Chương 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN QUAN
ĐẾN ĐỀ TÀI ............................................................................................7
1.1. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận án ..............................................7
1.2. Khái quát kết quả nghiên cứu của các công trình khoa học đã giới thiệu và
những vấn đề luận án tiếp tục giải quyết............................................................31
Chương 2: ĐẢNG LÃNH ĐẠO TRANH THỦ THỰC HIỆN KHẢ NĂNG
HOÀ BÌNH TỪ THÁNG 9 - 1945 ĐẾN HẾT NĂM 1949 .................34
2.1. Những yếu tố tác động đến sự lãnh đạo tranh thủ thực hiện khả năng hoà
bình của Đảng.....................................................................................................34
2.2. Chủ trương tranh thủ thực hiện các khả năng hoà bình của Đảng từ tháng 9
- 1945 đến hết năm 1949 ....................................................................................42
2.3. Đảng chỉ đạo tranh thủ thực hiện các khả năng hoà bình từ tháng 9 - 1945
đến hết năm 1949................................................................................................59
Chương 3: CHỦ TRƯƠNG VÀ SỰ CHỈ ĐẠO CỦA ĐẢNG TRANH THỦ
THỰC HIỆN CÁC KHẢ NĂNG HOÀ BÌNH TỪ NĂM 1950
ĐẾN NĂM 1954 .....................................................................................80
3.1. Chủ trương tranh thủ thực hiện các khả năng hoà bình của Đảng từ năm
1950 đến năm 1954.............................................................................................80
3.2. Đảng chỉ đạo tranh thủ tạo khả năng hoà bình từ năm 1950 đến năm 1954......94
Chương 4: NHẬN XÉT VÀ KINH NGHIỆM................................................... 119
4.1. Nhận xét .......................................................................................................... 119
4.2. Một số kinh nghiệm ........................................................................................ 145
KẾT LUẬN........................................................................................................... 159
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC ĐÃ CÔNG BỐ CỦA
TÁC GIẢ............................................................................................................... 163
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................ 166
PHỤ LỤC.............................................................................................................. 179
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài luận án
Lẽ tự nhiên, con người sinh ra luôn mong muốn được sống hoà bình, tự do,
tránh xa chiến tranh. Bởi dù bất kể lý do gì, chiến tranh luôn phản ánh mối quan hệ,
mâu thuẫn không thể điều hoà được giữa các bên, là giải pháp cuối cùng, hình thức
cao nhất, tàn khốc nhất để giải quyết mâu thuẫn và hy vọng xác lập nên trật tự quan
hệ mới mà mỗi bên có thể chấp nhận được. Trong mỗi cuộc chiến tranh, đều tiềm ẩn
các khả năng kết thúc cuộc chiến và việc kết thúc nhanh hay chậm, bằng giải pháp
chính trị hay quân sự, tùy thuộc vào ý chí, khả năng đánh giá, nhận định tình hình của
các bên tham chiến. Cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược (1945-1954)
của nhân dân Việt Nam là một ví dụ.
Xuyên suốt cuộc kháng chiến là nỗ lực của Việt Nam tranh thủ thực hiện các
khả năng hòa bình nhằm đẩy lùi nguy cơ chiến tranh và nhanh chóng kết thúc chiến
tranh. Chủ trương tranh thủ thực hiện các khả năng hòa bình của Đảng, đứng đầu là
Chủ tịch Hồ Chí Minh trong kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược chính là cố
gắng tận dụng, thực hiện một cách hiệu quả các khả năng có lợi đối với cuộc kháng
chiến, được xét trên hai bình diện: một là tranh thủ thực hiện các khả năng do khách
quan đem lại; hai là chủ động làm xuất hiện các khả năng để nhanh chóng đi đến kết
thúc chiến tranh. Bởi khả năng là cái có thể xuất hiện, có thể xảy ra trong điều kiện
nhất định, nó khác với cơ hội là cái nhìn thấy rõ ràng, là dịp thuận lợi xảy ra đúng lúc
để có thể thực hiện mục đích thành công. Còn tranh thủ nghĩa là cố gắng tận dụng
một cách tích cực cái bình thường có thể không sử dụng đến và thực hiện chính là
làm cho thành sự thật bằng việc làm, hành động cụ thể. Vì thế, nhận định được các
khả năng sẽ xảy ra để có chủ trương, sách lược cụ thể, phù hợp là một trong những
yếu tố có vai trò quyết định đưa đến thắng lợi cuối cùng. Có nhiều nguyên nhân làm
nên thắng lợi của cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược, trong đó chủ
trương tranh thủ thực hiện các khả năng hòa bình là một trong những nguyên nhân có
vai trò quyết định quan trọng.
Dù dưới hình thức đấu tranh nào thì tìm kiếm hòa bình luôn là đích hướng
tới của nhân loại, cũng là mục đích của mỗi quốc gia - dân tộc trên con đường đấu
2
tranh chống lại chủ nghĩa thực dân, giành độc lập dân tộc và hòa bình cho nhân dân.
Lịch sử dân tộc Việt Nam là lịch sử dựng nước và giữ nước. Trên thế giới, hiếm có
quốc gia nào trong mấy nghìn năm lịch sử lại phải thường xuyên, liên tục chống lại
nhiều cuộc chiến tranh xâm lược, đô hộ của ngoại bang có sức mạnh hơn gấp nhiều
lần như Việt Nam. Bởi thế, hơn ai hết, nhân dân Việt Nam hiểu rõ sự khốc liệt, tàn
phá của chiến tranh và giá trị của hòa bình, độc lập. Sinh thời, Chủ tịch Hồ Chí
Minh nói: nước được độc lập mà dân không được tự do, đồng bào không có cơm ăn,
áo mặc thì độc lập không có ý nghĩa gì. Thế nên, xét đến cùng, mục tiêu của độc lập
chính là hòa bình. Hòa bình vừa là mục tiêu cần đạt tới, vừa là chủ trương, sách
lược mềm dẻo, linh hoạt để giành độc lập dân tộc. Độc lập là tiền đề, điều kiện tiên
quyết để có hòa bình. Hòa bình, độc lập trở thành mục tiêu hướng tới, khát vọng
cháy bỏng của nhân dân Việt Nam.
Trong quá trình lãnh đạo nhân dân tiến hành cuộc kháng chiến chống thực dân
Pháp xâm lược (1945-1954), Đảng, đứng đầu là Chủ tịch Hồ Chí Minh đã sớm chủ
trương tranh thủ mọi khả năng hòa bình dù là nhỏ nhất, cũng như tìm mọi cách, làm
hết sức mình, để làm xuất hiện khả năng hòa bình có thể tranh thủ nhằm đẩy lùi nguy
cơ chiến tranh, đem lại độc lập, hòa bình và thực tế điều đó đã được thực hiện trong
suốt cuộc kháng chiến. Đây là một hoạt động quan trọng của Đảng, của Chủ tịch Hồ
Chí Minh, diễn ra trong bối cảnh thực dân Pháp quyết tâm dùng mọi thủ đoạn áp đặt
trở lại sự thống trị lên Việt Nam. Xuyên suốt cuộc kháng chiến, Đảng, Chủ tịch Hồ
Chí Minh không ngừng nhận thức, phát hiện, lãnh đạo thực hiện các khả năng hòa
bình với phương châm “Dĩ bất biến ứng vạn biến”, đề cao chủ quyền dân tộc, nhân
nhượng có nguyên tắc và đã đạt được những kết quả cụ thể, có ý nghĩa to lớn.
Đảng lãnh đạo tranh thủ thực hiện các khả năng hòa bình trong kháng chiến
chống thực dân Pháp (1945-1954) là một nội dung quan trọng trong sự lãnh đạo của
Đảng, nhưng còn ít được nghiên cứu và chưa có công trình nghiên cứu nào đề cập
một cách hệ thống, chuyên sâu. Nghiên cứu vấn đề Đảng lãnh đạo tranh thủ thực hiện
các khả năng hòa bình trong kháng chiến chống thực dân Pháp sẽ góp phần làm rõ sự
lãnh đạo toàn diện của Đảng trên tất cả các lĩnh vực, trong đó tập trung vào đấu tranh
quân sự kết hợp với đấu tranh ngoại giao, đó là tranh thủ những khả năng hòa bình do
3
thực tế khách quan đem lại và cả quá trình chủ động tìm cách thúc đẩy, tác động để
tạo ra các khả năng hòa bình có thể tranh thủ nhằm đưa thắng lợi đến sớm nhất; bối
cảnh quan hệ quốc tế liên quan đến vấn đề đó; rút ra những nhận xét, kinh nghiệm về
sự lãnh đạo đó của Đảng, đứng đầu là Chủ tịch Hồ Chí Minh; làm cơ sở tham khảo,
gợi mở cho hoạt động đối ngoại hiện nay; góp phần đấu tranh chống lại các quan
điểm xuyên tạc, bóp méo lịch sử, cho rằng Việt Nam hiếu chiến, chỉ muốn chiến
tranh; khẳng định rõ chủ trương, mong muốn, khát vọng hòa bình của Việt Nam.
Từ những lý do trên, nghiên cứu sinh lựa chọn vấn đề: “Đảng lãnh đạo
tranh thủ thực hiện các khả năng hòa bình ng h ng h n h ng hự n
h - )”, làm đề tài Luận án tiến sĩ khoa học lịch sử, chuyên ngành ịch
sử Đảng Cộng sản Việt Nam.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mụ đí h ngh ên ứu
àm rõ quá trình Đảng lãnh đạo tranh thủ thực hiện các khả năng hòa bình
trong cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược (1945 - 1954), từ đó, rút ra
những kinh nghiệm để vận dụng vào hiện tại.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Luận án tập trung thực hiện các nhiệm vụ chủ yếu:
- Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận án
- Hệ thống hóa, làm rõ chủ trương và sự chỉ đạo của Đảng về tranh thủ thực
hiện khả năng hòa bình trong cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược
(1945-1954).
- Nhận xét và đúc kết những kinh nghiệm chủ yếu từ quá trình Đảng lãnh
đạo tranh thủ thực hiện khả năng hòa bình trong cuộc kháng chiến chống thực dân
Pháp xâm lược (1945 -1954).
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
3. . Đ ượng nghiên cứu
Luận án nghiên cứu chủ trương, quá trình Đảng chỉ đạo tranh thủ thực hiện
các khả năng hòa bình trong cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược
(1945 - 1954).
4
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung: Luận án tập trung nghiên cứu làm rõ các nội dung chủ yếu về
chủ trương, quá trình Đảng lãnh đạo, chỉ đạo tranh thủ thực hiện các khả năng hoà
bình ở một số thời điểm 1945-1946, 1950, 1954 trên hai phương diện: tranh thủ
thực hiện khả năng hòa bình do điều kiện khách quan thuận lợi đem đến và tìm cách
tác động, thúc đẩy nhằm tạo ra các khả năng hòa bình để tranh thủ; những nhận xét,
kinh nghiệm về sự lãnh đạo đó của Đảng.
- Về không gian: Chủ yếu ở Việt Nam và một số nước có liên quan
- ề th i gian: từ khi thực dân Pháp quay trở lại nổ súng đánh chiếm Nam
Bộ ngày 23-9-1945 đến khi Hiệp định đình chỉ chiến sự ở Việt Nam, Lào,
Campuchia được ký kết tại Hội nghị Giơnevơ ngày 21-7-1954, kết thúc cuộc kháng
chiến chống thực dân Pháp xâm lược.
4. Cơ ận ng ồn tư iệ và hương h nghi n cứ
. . l l n
uận án nghiên cứu dựa trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư
tưởng Hồ Chí Minh về quan hệ quốc tế, về chiến tranh cách mạng, về độc lập dân
tộc và hòa bình.
. . hư ng h ngh ên ứ
Phương pháp chủ yếu được sử dụng là phương pháp lịch sử và lôgíc.
Phương pháp lịch sử nhằm trình bày quá trình Đảng, đứng đầu là Chủ tịch
Hồ Chí Minh lãnh đạo tranh thủ thực hiện các khả năng hòa bình trong cuộc kháng
chiến chống thực dân Pháp, tập trung vào các mốc lịch sử chủ yếu: 1945-1946;
1950 và 1954.
Phương pháp lôgíc: Từ thực tiễn quá trình Đảng lãnh đạo tranh thủ thực hiện
các khả năng hòa bình, khái quát lại những kết quả chủ yếu, rút ra một số nhận xét
và kinh nghiệm về quá trình lãnh đạo đó của Đảng.
Ngoài việc sử dụng độc lập và kết hợp khoa học hai phương pháp lịch sử và
lôgíc, nghiên cứu sinh còn sử dụng các phương pháp nghiên cứu bổ trợ khác như:
thống kê, so sánh; khảo sát tư liệu; phân tích và tổng hợp; các phương pháp phê
phán sử liệu và phương pháp nghiên cứu đặc thù của khoa học lịch sử Đảng là căn
5
cứ vào các văn bản nghị quyết, chỉ thị của Đảng, soi chiếu vào thực tiễn diễn ra của
những sự kiện, nhân vật lịch sử hoặc ngược lại... để phân tích, đánh giá, tổng hợp và
rút ra những nhận xét, kinh nghiệm.
4.3. Nguồn ư l ệu, tài liệu tham khảo
- Các nghị quyết, chỉ thị, báo cáo của Trung ương Đảng, đã được công bố
trong ăn kiện Đảng Toàn tập.
- Các bài viết, phát biểu của Chủ tịch Hồ Chí Minh đã công bố trong Hồ Chí
Minh Toàn tập.
- Các tư liệu, tài liệu của các bộ, ngành liên quan được lưu giữ tại Cục ưu
trữ Văn phòng Trung ương Đảng, Trung tâm lưu trữ Bộ Quốc phòng, Bộ Ngoại
giao, Thư viện Quốc gia, Thư viện Trung ương Quân đội, Phòng Tư liệu - Phương
pháp Viện Lịch sử Đảng...
- Các công trình nghiên cứu, tổng kết, các sách, bài viết đăng trên các tạp chí
khoa học; các luận án, luận văn có nội dung liên quan đến đề tài luận án của các cơ
quan, nhà khoa học của Việt Nam và quốc tế.
- Hồi ký của các nhà lãnh đạo, tướng lĩnh, chính khách, nhân chứng lịch sử ở
trong nước và quốc tế trực tiếp, gián tiếp tham gia vào sự kiện lịch sử trong giai
đoạn kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược 1945-1954.
5. Đ ng g ới về khoa học và thực tiễn của ận n
5.1. Đóng góp về khoa học
- Góp phần hệ thống hóa tư liệu, làm rõ chủ trương và sự chỉ đạo của Đảng,
đứng đầu là Chủ tịch Hồ Chí Minh về tranh thủ thực hiện khả năng hòa bình trong
kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược (1945-1954).
- Bước đầu nêu lên các nhận xét và đúc rút một số kinh nghiệm từ quá trình
Đảng lãnh đạo tranh thủ thực hiện khả năng hòa bình trong cuộc kháng chiến chống
thực dân Pháp. Qua đó, làm rõ một trong những vấn đề quan trọng quyết định đến
thắng lợi cuối cùng của cuộc kháng chiến là biết tranh thủ thực hiện khả năng hòa
bình và thúc đẩy làm xuất hiện các khả năng hòa bình để sớm kết thúc chiến tranh.
Khẳng định bản lĩnh, trí tuệ, sự độc lập, kiên định, mềm dẻo của Đảng, Chủ tịch Hồ
Chí Minh trong lãnh đạo nhân dân tiến hành cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp
6
xâm lược (1945-1954). Nêu lên ý nghĩa lý luận, thực tiễn của những kinh nghiệm đó
đối với công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt am xã hội chủ nghĩa ngày nay.
- Cung cấp những cứ liệu khoa học góp phần làm sáng tỏ hơn vị trí, vai trò
và những đóng góp to lớn của chủ trương đối ngoại hòa bình, mặt trận ngoại giao
do Đảng, đứng đầu là Chủ tịch Hồ Chí Minh lãnh đạo đối với thắng lợi của cuộc
kháng chiến chống thực dân Pháp (1945 - 1954).
. . Đóng gó về thực tiễn
Luận án là tài liệu tham khảo để các nhà nghiên cứu, hoạch định chính sách
phát triển đất nước nói chung, chính sách đối ngoại nói riêng nhằm tranh thủ mọi
khả năng, thời gian hòa bình tạo nên sức mạnh tổng hợp, thực hiện thắng lợi sự
nghiệp đổi mới đất nước.
- à tài liệu tham khảo đối với việc nghiên cứu, giảng dạy về cuộc kháng
chiến chống thực dân Pháp xâm lược 1945-1954, Đường lối cách mạng của Đảng
Cộng sản Việt am và một số môn học lý luận chính trị khác.
6. ết cấ của luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, luận
án được kết cấu gồm 4 chương, 9 tiết:
Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu có liên quan đến đề tài.
Chương 2: Đảng lãnh đạo tranh thủ thực hiện khả năng hoà bình từ tháng 9-
1945 đến hết năm 1949
Chương 3: Chủ trương và sự chỉ đạo của Đảng tranh thủ thực hiện các khả
năng hoà bình từ năm 1950 đến năm 1954
Chương 4: hận xét và kinh nghiệm
7
Chương 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI
1.1. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN
1.1.1. Nhóm công trình nghiên cứu chung về cuộc kháng chiến chống
thực dân Pháp
Đã có rất nhiều công trình nghiên cứu, bài viết của cơ quan, tổ chức, các cá
nhân, ở cả trong nước và ngoài nước về các nội dung liên quan đến cuộc kháng
chiến chống thực dân Pháp (1945-1954).
Cuốn sách Tổng kết cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp, thắng lợi và
bài học [4], có kết cấu gồm: Phần mở đầu, trình bày bối cảnh lịch sử, nguồn gốc
chiến tranh và tính chất, đặc điểm của cuộc chiến tranh; Phần thứ nhất, viết về quá
trình phát triển của cuộc kháng chiến qua từng giai đoạn và sự lãnh đạo, chỉ đạo
chiến tranh của Đảng; Phần thứ hai, đánh giá, rút ra những bài học kinh nghiệm của
cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp. Công trình đã kế thừa những kết quả của
các công trình tổng kết trước, đồng thời thể hiện quá trình hoàn thiện nhận thức,
bước phát triển về tư duy chính trị, quân sự của Đảng đối với cuộc kháng chiến.
Công trình tổng kết, phân tích, đánh giá về những nguyên nhân thắng lợi và nêu lên
6 bài học kinh nghiệm trong quá trình Đảng lãnh đạo cuộc kháng chiến. Trong đó,
dành nhiều trang đề cập tới chủ trương, đường lối đối ngoại hòa bình của Đảng và
những hoạt động ngoại giao cụ thể tranh thủ sự ủng hộ, giúp đỡ quốc tế, nỗ lực tìm
các giải pháp đàm phán, thương lượng với Pháp, nhằm đẩy lùi nguy cơ chiến tranh
của Chủ tịch Hồ Chí Minh, nhất là những năm 1945-1946.
Cuốn sách Chiến tranh cách mạng Việt Nam 1945-1975, thắng lợi và bài học
[5] là công trình tổng kết cơ bản nhất về sự lãnh đạo của Đảng đối với hai cuộc
kháng chiến chống thực dân Pháp và chống đế quốc Mỹ xâm lược trong suốt 30
năm. goài phần Mở đầu, Kết luận, Phụ lục, công trình gồm hai phần chính. Phần
thứ nhất: Cuộc đụng đầu lịch sử mang tính th i đại; Phần thứ hai: Những bài học
chủ yếu về lãnh đạo chiến tranh cách mạng của Đảng, bằng phương pháp trình bày
khoa học, logic, không tách biệt mà lồng ghép hai cuộc kháng chiến chống Pháp và
8
chống Mỹ trong khoảng thời gian liên tục từ năm 1945 đến năm 1975 với những sự
kiện lịch sử sinh động, tập thể tác giả đã trình bày khái quát bối cảnh tình hình thế
giới, nguyên nhân cơ bản, những diễn biến chính và sự lãnh đạo của Đảng trong
suốt 30 năm chiến tranh cách mạng và rút ra sáu bài học kinh nghiệm Đảng lãnh
đạo cuộc chiến tranh cách mạng từ 1945 đến 1975. Trong đó, bài học kinh nghiệm
đầu tiên là: Nắm vững đường lối cách mạng, đường lối chiến tranh cách mạng đúng
đắn và sáng tạo theo chủ nghĩa Mác-Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh. “... giương
cao ngọn cờ hòa bình, tranh thủ các khả năng hòa bình trên cơ sở kiên định con
đường cách mạng và các mục tiêu cơ bản của cách mạng” [5, tr.204]. Đây là một
công trình tổng kết cơ bản, đã đúc rút ra một bài học quan trọng đề cập tới vấn đề
hòa bình và tranh thủ các khả năng hòa bình mà luận án cần nghiên cứu, làm rõ. Là
tài liệu hữu ích cho nghiên cứu sinh tham khảo trong quá trình triển khai luận án.
Bộ sách: Lịch sử cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp (1945-1954), do
Viện Lịch sử quân sự Việt Nam, Bộ Quốc phòng biên soạn, xuất bản gồm 7 tập,
trong đó: Tập I [165], Chuẩn bị toàn quốc kháng chiến, tập trung trình bày những
nội dung chủ yếu của cuộc kháng chiến từ sau Cách mạng Tháng Tám đến ngày
Toàn quốc kháng chiến (19-12-1946) trong bối cảnh đất nước khó khăn mọi bề và
miền Bắc tạm thời có hòa bình, miền Nam phải tiến hành kháng chiến chống thực
dân Pháp quay trở lại xâm lược. Phân tích âm mưu, thủ đoạn, quyết tâm xâm lược
Việt Nam của thực dân Pháp, quá trình dẫn đến sự kiện ngày 19-12-1946. Đồng
thời phân tích, làm rõ chủ trương, quá trình thực hiện sách lược ngoại giao hòa
hoãn, tránh chiến tranh của Đảng, Chủ tịch Hồ Chí Minh, và nguyện vọng hòa bình,
độc lập của Việt Nam; Tập II [167] viết về cuộc kháng chiến từ 19-12-1946 đến hết
năm 1947, trình bày quá trình chuyển cả đất nước vào thời chiến, những cố gắng
ngoại giao với phía Pháp nhằm chấm dứt xung đột nhưng không mang lại kết quả;
Tập III [168] với tựa đề Triển khai kháng chiến toàn diện, trong đó, chương 10 viết
về quá trình đoàn kết chiến đấu với cách mạng Lào, Campuchia, Trung Quốc và
tăng cường các hoạt động đối ngoại với phương châm thêm bạn, bớt thù, từng bước
cô lập kẻ thù, phá vây, tạo chuyển biến có lợi cho cuộc kháng chiến; Tập IV [170]
Bước ngoặt của cuộc kháng chiến, tập trung làm rõ những nỗ lực ngoại giao nhằm
9
tìm kiếm, tranh thủ sự đồng tình, ủng hộ quốc tế của Đảng, Chủ tịch Hồ Chí Minh,
làm cho bạn bè quốc tế biết, hiểu rõ và ủng hộ cuộc kháng chiến chính nghĩa của Việt
Nam; Tập VI [174], Cuộc tiến công chiến lược Đông Xuân 1953-1954 kháng chiến
kết thúc thắng lợi, viết từ sự kiện mở đầu là Kế hoạch Na-va đến sự kiện kết thúc là
Hiệp định Giơnevơ được ký kết (21-7-1954). Trong đó, chương 23, trình bày quá
trình kết hợp giữa đấu tranh quân sự và ngoại giao với thắng lợi cuối cùng là việc ký
kết Hiệp định Giơnevơ. Qua đó thể hiện rõ xu thế hòa hoãn, toan tính của các nước
lớn, thái độ của Pháp... và thiện chí, nỗ lực kết thúc chiến tranh bằng giải pháp hòa
bình của Việt Nam trong suốt quá trình đàm phán. Kết quả Hội nghị Giơnevơ thể
hiện chủ trương nhất quán, xuyên suốt giải quyết chiến tranh bằng giải pháp thương
lượng hoà bình của Việt Nam.
Tuy bộ sách không đưa ra những phân tích, đánh giá cụ thể hay chỉ rõ về các
khả năng hòa bình, quá trình Đảng lãnh đạo tranh thủ thực hiện các khả năng đó,
song, ở tập I và VI đã trình bày về chính sách đối ngoại thêm bạn bớt thù, những nỗ
lực không ngừng mong tìm kiếm giải pháp hòa bình, tránh chiến tranh của Đảng,
đứng đầu là Chủ tịch Hồ Chí Minh. Bộ sách có giá trị tham khảo quan trọng về
cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp, cung cấp các cứ liệu khoa học để nghiên
cứu sinh làm rõ hơn các vấn đề liên quan tới luận án.
Cuốn sách Lịch sử quân sự Việt Nam, tập 10 [172] do Viện Lịch sử quân sự
Việt Nam, Bộ Quốc phòng biên soạn, xuất bản, tựa đề Cuộc kháng chiến chống
thực dân Pháp (1945 - 1954), nêu lên những nét khái quát nhất về bối cảnh lịch sử
và những chặng đường phát triển của cuộc kháng chiến. Phần chủ yếu của tập sách
thể hiện các nội dung của lịch sử quân sự như nghệ thuật quân sự, tổ chức quân sự,
tư tưởng quân sự, hậu cần, kỹ thuật quân sự... Tuy là một công trình nghiên cứu
chuyên sâu về lịch sử quân sự, nhưng cũng đã phân tích về nguồn gốc của cuộc
chiến tranh mà thực dân Pháp cố tình gây ra, đồng thời nêu lên những minh chứng
xác thực khẳng định một “Sự thật lịch sử là Chính phủ và nhân dân Việt am đã
làm hết mọi việc có thể để tránh chiến tranh” [172, tr.104].
Hai tập sách Lịch sử Việt Nam, tập 10 [162] và tập 11 [163], do Viện Sử học
thuộc Viện Hàn lâm khoa học xã hội Việt Nam biên soạn, xuất bản nằm trong bộ
10
sách Lịch sử Việt Nam 15 tập, trình bày toàn bộ nội dung lịch sử cuộc kháng chiến
chống thực dân Pháp từ năm 1945 đến năm 1954 trên tất cả các mặt trận chính trị,
quân sự, kinh tế, văn hoá-xã hội… Cả hai tập 10 và 11 đều đề cập tới các chủ
trương, hoạt động ngoại giao của Đảng, Chủ tịch Hồ Chí Minh trong suốt cuộc
kháng chiến, nhất là giai đoạn 1945-1946, vừa kiên quyết đấu tranh không khoan
nhượng bảo vệ chính quyền cách mạng, giữ vững độc lập, chủ quyền, toàn vẹn lãnh
thổ, vừa vận dụng sách lược mềm dẻo, linh hoạt “hòa để tiến” nhằm tranh thủ mọi
thời gian, cơ hội hòa hoãn để chuẩn bị thực lực cho cuộc kháng chiến.
Sách Lịch sử một cuộc chiến tranh bẩn thỉu [157] của tác giả Trần Trọng
Trung, với những tư liệu sưu tầm được từ cả hai phía, trong đó có nhiều tư liệu nước
ngoài, đặc biệt là từ phía Pháp, tác giả công trình dựng lại quá trình thực dân Pháp
tiến hành cuộc chiến tranh xâm lược ở Việt am từ 1945 đến 1954. Trong đó, tập
trung làm rõ các nội dung: lý do Pháp vội vã đem quân quay trở lại xâm lược Đông
Dương; tại sao giới cầm quyền Pháp lại khước từ thiện chí hòa bình, hợp tác của nhân
dân Việt am và tại sao Pháp lại thua Việt am? tại sao chỉ khi thất bại ở Điện Biên
Phủ, thực dân Pháp mới chịu từ bỏ ý chí xâm lược Việt am, ký Hiệp định Giơnevơ,
rút quân về nước?… Qua đó, thể hiện sự lãnh đạo tài tình của Đảng, Chủ tịch Hồ Chí
Minh, tính chính nghĩa, sự chiến đấu kiên cường, nguyên nhân thắng lợi của nhân dân
Việt am và thất bại tất yếu của Pháp trong cuộc chiến tranh xâm lược phi nghĩa ở
Việt am mà không ít chính khách và tướng lĩnh Pháp đã phải cay đắng thú nhận
rằng nước Pháp đã chọn lầm đối tượng, thực thi một đường lối chính trị lỗi thời, cố
tình theo đuổi một “cuộc chiến tranh bẩn thỉu”. Cuốn sách là nguồn tài liệu tham
khảo bổ ích cho nghiên cứu sinh trong quá trình thực hiện luận án.
Cuốn sách Chính sách chính trị, quân sự của Pháp ở Việt Nam giai đoạn
1945-1954 và nguyên nhân thất bại [67] của tác giả Nguyễn Mạnh Hà, đã đi sâu
phân tích chính sách chính trị, quân sự của thực dân Pháp nhằm nhanh chóng áp đặt
trở lại chế độ thống trị thực dân đối với Việt Nam, chỉ ra những nguyên nhân thất
bại của chính sách chính trị, quân sự của thực dân Pháp trong chiến tranh xâm lược
Việt Nam. Với phương pháp trình bày khoa học, lồng ghép các sự kiện chính trị,
quân sự theo tiến trình thời gian của cả hai phía Pháp và Việt Nam, cuốn sách đưa
11
ra bức tranh tổng thể, khái quát và liên tục về toàn bộ cuộc chiến tranh. Trong đó, từ
trang 24 đến trang 58, tác giả phân tích quá trình thực dân Pháp từng bước mở rộng
chiến tranh xâm lược ra toàn Việt Nam và mục tiêu, kết quả các cuộc đàm phán
giữa Pháp với các lực lượng liên quan đến Việt Nam, Chính phủ Hồ Chí Minh. Từ
đó, lý giải nguyên nhân bùng nổ cuộc chiến tranh là “… bộ ba D’Argenlieu, Valluy
và Pignon đã thực hiện được âm mưu đề ra, đặt chính phủ Blum trước việc đã rồi ở
Đông Dương. Họ đã thành công trong việc lái chính sách của Chính phủ từ chủ
trương đàm phán sang sử dụng sức mạnh, bằng cách đổ lỗi cho phía Việt am đã
gây ra chiến tranh” [67, tr.57]. Tác giả chỉ rõ chủ nghĩa đế quốc, thực dân, vì lợi ích
của mình, không bao giờ tự nguyện trao trả độc lập cho các nước thuộc địa. Vì thế,
để giành được hòa bình, độc lập là điều vô cùng khó khăn, phải mềm dẻo, linh hoạt
trong sách lược và kiên định mục tiêu đã lựa chọn. Đây là tài liệu tham khảo có giá
trị khi nghiên cứu về chủ trương, chính sách của Pháp đối với cuộc chiến tranh ở
Việt Nam (1945 - 1954).
Là một người nghiên cứu về cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp, tác giả
Nguyễn Mạnh Hà có nhiều bài viết xoay quanh các vấn đề của cuộc kháng chiến
đăng tải trên các tạp chí chuyên ngành. Một số bài tiêu biểu là: Pháp trở lại Đông
Dương như thế nào [52], tác giả phân tích lý do khiến Pháp quyết tâm quay trở lại
xâm lược Việt Nam, chỉ rõ chính sách của De Gaulle về Đông Dương và mối quan
hệ Pháp - Nhật, quan điểm của Mỹ, Anh về việc Pháp trở lại Đông Dương, Việt
Nam và những chuẩn bị về mặt quân sự, chính trị của Pháp cho việc trở lại đó trong
khoảng thời gian từ năm 1943 đến tháng 8-1945; Về sự bất đồng giữa Cao uỷ với
Tổng chỉ huy quân Pháp trong chiến tranh Đông Dương (1945-1954) [55], tác giả
điểm lại các cặp Cao ủy, Tổng chỉ huy qua các thời kỳ và chỉ ra điểm mâu thuẫn cơ
bản giữa các cặp đó là việc chỉ đạo, điều hành hoạt động quân sự và theo đuổi giải
pháp chính trị ở Việt Nam. Qua đó, bài viết cho thấy Chính phủ Pháp không có một
đường lối cụ thể, nhất quán và xuyên suốt, không có sự phối hợp giữa đường lối
chính trị và chiến lược quân sự đối với vấn đề Việt Nam, đó cũng là điều Việt Nam
có thể lợi dụng, tranh thủ để tạo ra những khả năng thuận lợi cho cuộc kháng chiến.
Ngoài ra, còn có các bài: Nghệ thuật chỉ đạo chiến tranh nhân dân của Đảng đánh
12
thắng chiến lược “đánh nhanh thắng nhanh” của thực dân Pháp [61]; Những nhân
tố tạo nên sức mạnh tổng hợp để giành thắng lợi trong chiến dịch Điện Biên Phủ
[64]... đã đề cập tới chủ trương, sách lược cụ thể của Đảng để lãnh đạo kháng chiến
giành thắng lợi cuối cùng.
Bên cạnh đó, các bài viết: Hà Nội tháng 12-1946, những toan tính từ phía bên
kia [128] của tác giả Vũ Dương inh; Quá trình dẫn đến cuộc chiến tranh Pháp -
Việt (1945-1954) [100] của tác giả Vũ hư Khôi; Vai trò của Anh trong quá trình
Pháp tái chiếm Đông Dương (9-1945 đến 3-1946) [122] của tác giả Nguyễn Thị Trà
My… đã khái quát quá trình, những toan tính chính trị, quân sự của Pháp để trở lại
Việt am, đồng thời phân tích các nguyên nhân cơ bản dẫn tới thất bại của Pháp và
thắng lợi của Việt Nam ở những mức độ và cách tiếp cận khác nhau. Đây là nguồn tài
liệu tham khảo có giá trị khoa học, hữu ích đối với việc nghiên cứu cuộc kháng chiến
chống thực dân Pháp nói chung và đề cập đến các khả năng, cơ hội hòa bình.
Cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp của Việt Nam (các học giả nước ngoài
gọi là chiến tranh Đông Dương hay cuộc chiến tranh Đông Dương lần thứ nhất) cũng
là đối tượng nghiên cứu hấp dẫn của nhiều nhà khoa học, phóng viên chiến trường,
tướng lĩnh Pháp, Mỹ theo các thế giới quan, phương pháp luận khác nhau.
Cuốn sách Lịch sử cuộc chiến tranh Đông Dương [50] dày hơn 1000 trang của
tác giả Yves Gra, trong đó: Phần thứ nhất, Cuộc chiến tranh đang hình thành (tháng
9-1945 đến tháng 12-1946), tác giả tập trung trình bày chủ trương của Việt Nam từ
sau Chiến tranh thế giới thứ hai đến trước ngày 19-12-1946; tình hình nước Pháp,
thái độ của các nước Đồng minh, Liên Xô, Trung Quốc... xung quanh vấn đề Pháp
quay trở lại Đông Dương, diễn tiến các cuộc đàm phán thương lượng giữa Pháp với
các lực lượng ở Việt am, đặc biệt với Chính phủ Hồ Chí Minh. Bằng các sự kiện
lịch sử cụ thể, tác giả đề cập trách nhiệm của cả Pháp và Việt Nam trong sự kiện ngày
19-12-1946; Phần thứ hai: Cuộc chiến tranh thuộc địa (tháng 1-1947 đến 6-1950);
Phần thứ ba: Cuộc chiến tranh nhằm chống chủ nghĩa cộng sản, tác giả khẳng định
Việt Nam tiến hành cuộc chiến tranh giành độc lập với “lòng kiên nhẫn vô biên và
một quyết tâm thầm lặng, họ theo đuổi việc thực hiện một kế hoạch chiến tranh, trong
đó mọi phương tiện, mọi năng lực của một chính quyền chuyên chính, với một sự cố
13
gắng mãnh liệt, đều hướng về mục tiêu giành thắng lợi mà họ tin tưởng là chắc chắn”
[50, tr.555-556]; Phần thứ tư: Cuộc đụng đầu cuối cùng, tác giả đề cập đến các vấn
đề liên quan đến chiến dịch Điện Biên Phủ, Hội nghị Giơnevơ (1954), phân tích rõ
quan điểm, thái độ của các bên trực tiếp tham chiến và liên quan đến cuộc chiến
(Anh, Mỹ, Liên Xô, Trung Quốc...), và khái quát toàn bộ tiến trình, diễn biến, kết quả
ở Điện Biên Phủ, Giơnevơ, thiện chí đàm phán của Việt Nam. Lịch sử cuộc chiến
tranh Đông Dương là một công trình khoa học đồ sộ. Bằng những sự kiện lịch sử cụ
thể theo tiến trình thời gian, toàn bộ cuộc chiến được tái hiện lại tương đối khách
quan, trong đó có những nhìn nhận, đánh giá độc lập của tác giả, có những phân tích
cụ thể về bối cảnh tình hình, nguồn gốc thực chất của cuộc chiến, nguyên nhân thất
bại của Pháp và thắng lợi của Việt am. Đây là nguồn tư liệu có giá trị để nghiên cứu
về cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp (1945-1954).
Cuốn sách Sự mù quáng của tướng Đ Gôn đối với cuộc chiến ở Đông
Dương [144] của tác giả Pierre Quatrepoint, luận giải vì sao sau Chiến tranh thế
giới thứ hai, nước Pháp ở trong tình trạng suy sụp, kiệt quệ, nhưng lại tiến hành
cuộc chiến suốt chín năm ròng với Việt Nam - một dân tộc có truyền thống yêu độc
lập, yêu tự do, hòa bình, hữu nghị, có sức sống mãnh liệt, có tinh thần đấu tranh liên
tục giành quyền sống của mình. Với nguồn tư liệu phong phú từ kho tư liệu của
nước Pháp, từ lời kể lại của những người trong cuộc, cách trình bày khoa học, trích
dẫn có chọn lọc, lô gích các sự kiện lịch sử của cả hai phía, tập trung ở thời điểm
những năm 1945-1946, tác giả đã chỉ ra, phê phán những quyết định sai lầm của De
Gaulle - người từng một thời là cứu tinh, một thần tượng của cả nước Pháp. Tác giả
cho rằng: “ hững sai lầm ngoài sức tưởng tượng của ông là nguồn gốc của những
chết chóc vô nghĩa đối với hàng ngàn đồng bào ta (người Pháp), cũng như những
đau thương vô bờ bến của các dân tộc Đông Dương...” [144, tr.188).
Với những luận chứng phong phú, sát thực, tác giả đã không ngần ngại buộc
tội, quy kết De Gaulle đã để xảy ra chiến tranh cùng những hậu quả nặng nề của nó,
trách nhiệm làm bùng nổ cuộc chiến thuộc về những người Pháp. Cuốn sách đã góp
phần luận giải khách quan nguồn gốc cuộc chiến tranh, bác bỏ luận điệu cho rằng
cuộc chiến là do phía Việt Nam gây ra và có thể tránh được cuộc chiến tranh này.
14
Cuốn Việt Nam 1946, chiến tranh bắt đầu như thế nào? [148] của tác giả
Stein Tonnesson người Na Uy, đi sâu phân tích, làm rõ các vấn đề dẫn đến sự kiện
ngày 19-12-1946, dựng lại bức tranh khởi đầu cuộc chiến tranh đầy phức tạp và
kịch tính. Trong đó:
Chương 1: Sự va chạm giữa các nền Cộng hòa, tác giả Tonnesson lý giải
nguyên nhân chủ yếu dẫn tới thắng lợi của Cách mạng Tháng Tám năm 1945 ở Việt
Nam; giới thiệu về nước Pháp mới, thái độ, quan điểm của giới thực dân về Việt
Nam, mà De Gaulle là người đóng vai trò chi phối quyết định kiến tạo nên cơ chế,
chính sách của Pháp tại Việt Nam sau Chiến tranh thế giới hai. Tác gỉả đặt ra câu
hỏi liệu Pháp có đủ mạnh để áp đặt trở lại sự thống trị lên Việt Nam khi mà phong
trào cách mạng ở đây đang phát triển mạnh mẽ, Pháp vừa phải tìm cách đàm phán
với Việt Nam Dân chủ Cộng hòa, với Trung Hoa Dân quốc vừa phải chuẩn bị và
tiến hành các hoạt động quân sự;
Chương 2, 3 và 5, tác giả tập trung phân tích xoay quanh các cuộc đàm phán,
thương lượng giữa Việt Nam với Trung Hoa Dân quốc, Việt Nam với Pháp, Pháp
với Trung Hoa Dân quốc và đi đến khẳng định chính Trung Hoa Dân quốc là nhân
tố tác động mạnh mẽ đến mối quan hệ Việt - Pháp, còn thái độ của Pháp là “Pháp
luôn không chịu sử dụng từ “độc lập” hay trao cho Chính phủ Việt Nam chủ quyền
dưới bất kỳ hình thức nào ở Nam Kỳ [148, tr.117], trong đó, thái độ của Việt Nam
cho đến trước ngày 19-12-1946 vẫn là “rõ ràng Chủ tịch Hồ Chí Minh vẫn tìm mọi
lý do để trì hoãn cuộc tiến công đã được chuẩn bị, để gười có thời gian xác định ý
đồ của Blum như thế nào” [148, tr.375].
Chương 6: Ai đưa ra chân lý, từ những nguồn tư liệu, trong đó dẫn ra bức thư
Hồ Chí Minh gửi Sainteny, Uỷ viên Cộng hoà Pháp ở miền Bắc Đông Dương,
Tonnesson đặt vấn đề liệu đây có phải là “cách mà Hồ Chí Minh trì hoãn tấn công để
chờ câu trả lời của Blum liên quan đến những yêu cầu của gười [148, tr.389]. Tiếp
đó, xoay quanh sự kiện ngày 19-12, tác giả đi đến nhận định “ hững người đánh bẫy
ở Sài Gòn (Pignon và d’Argenlieu) không chỉ chống lại Việt Nam, họ còn tìm cách
đánh bẫy chính phủ của họ tại Pari. Đây là một cuộc đua chống lại thời gian để ngăn
chặn Thủ tướng mới của Pháp cản trở tiến trình dẫn tới chiến tranh” [148, tr.424];
15
Chương 7, với tựa đề Giá như..., tác giả đặt ra các giả thiết và câu hỏi từ các
sự kiện đã diễn ra: liệu có tránh được cuộc chiến tranh này hay không và những con
người nào có thể thay đổi được lịch sử? Phần kết của chương, tác giả kể lại lần cuối
cùng được gặp Đại tướng Võ Nguyên Giáp (10-2005), trong đó, Đại tướng cho rằng:
“đã có những người trong Chính phủ Pháp nhìn thấy trước viễn cảnh một cuộc chiến
tranh tăm tối chống Việt am, nhưng lời của họ chỉ như nước đổ lá khoai: “Chủ
nghĩa đế quốc đinh ninh rằng họ dễ dàng đánh bại các quốc gia nhỏ yếu bằng vũ lực”
[148, tr.474] và “sau ngày 19 tháng Mười hai, Chủ tịch Hồ Chí Minh vẫn không từ bỏ
hy vọng vãn hồi hòa bình. Chủ tịch Hồ Chí Minh không bao giờ bỏ lỡ bất kỳ cơ hội
nào có thể giúp lập lại hòa bình, vì lợi ích của hai dân tộc” [148, tr.475].
Đây là công trình khảo cứu công phu của một học giả nước ngoài về cuộc
kháng chiến chống thực dân Pháp của nhân dân Việt am, đã góp phần lý giải tại sao
chiến tranh toàn quốc bùng nổ tháng 12-1946, làm rõ trách nhiệm của Pháp, lột tả bản
chất, thái độ, quyết tâm của quan chức Pháp tại Đông Dương và cung cấp nhiều tư
liệu quý khi nghiên cứu về sự bùng nổ chiến tranh Đông Dương 1945-1954.
Ngoài ra, các công trình: “Tại sao Việt Nam” (Why Vietnam?) [136]; Ghi
chép thực về việc đoàn cố vấn quân sự Trung Quốc viện trợ Việt Nam chống Pháp
[32]; Sự thật về những lần xuất quân của Trung Quốc và quan hệ Việt - Trung
[152]; Th i điểm của những sự thật [124]; Đông Dương hấp hối [125]..., đã tái hiện
cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp của Việt am dưới nhiều chiều cạnh, góc độ
tiếp cận khác nhau. Đó là những nguồn tư liệu tham khảo quan trọng để tác giả luận
án có được sự nhận thức, luận giải đa chiều về cuộc chiến tranh Đông Dương nói
chung, những khả năng hoà bình của cuộc chiến mà Đảng có thể tranh thủ để tránh
chiến tranh nói riêng.
1.1.2. Nhóm công trình nghiên cứu liên quan trực tiếp đến nội dung
luận án
Cuốn Tổng kết 50 năm đấu tranh trên mặt trận ngoại giao của Đảng và Nhà
nước Việt Nam 1945-1995, tập I (1945-1975) [81] của Học viện Quan hệ quốc tế, là
công trình mang tính chất tổng kết, đánh giá và rút ra những bài học của đấu tranh
ngoại giao. Công trình gồm hai phần: Phần I, Ngoại giao trong th i kỳ giữ vững và
16
củng cố chính quyền cách mạng và kháng chiến chống thực dân Pháp 1945-1954,
trực tiếp liên quan đến luận án. Phần I, có hai chương: Chương 1, Ngoại giao trong
th i kỳ giữ vững và củng cố chính quyền cách mạng: tháng 8-1945 - tháng 12-1946,
trình bày khái quát bối cảnh quốc tế sau Chiến tranh thế giới thứ hai, tình thế “ngàn
cân treo sợi tóc” của Việt am, Đảng chủ trương chỉ đạo và thực hiện đường lối đối
ngoại độc lập, tự chủ “đem sức ta mà tự giải phóng cho ta”, theo phương châm
“thêm bạn bớt thù”, tranh thủ thời cơ thuận lợi để tăng cường quan hệ với bên
ngoài, lợi dụng mâu thuẫn giữa các lực lượng đế quốc, phe phái để tăng cường sức
mạnh cho cách mạng. Cơ sở, mục tiêu của chính sách đối ngoại, hoạt động ngoại
giao là vì độc lập dân tộc, tự do của nhân dân; Chương 2, Ngoại giao trong th i kỳ
toàn quốc kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược, phân tích khái quát đặc
điểm tình hình quốc tế, tính chất cách mạng Việt Nam, từ đó Đảng chủ trương phát
huy tính chính nghĩa của cuộc kháng chiến, đẩy mạnh vận động quốc tế, tranh thủ
sự đồng tình, ủng hộ của nhân dân và bạn bè quốc tế, triệt để lợi dụng mâu thuẫn
trong hàng ngũ kẻ thù để phân hóa, ngăn chặn âm mưu tăng cường, mở rộng chiến
tranh, thực hiện phương châm “làm bạn với tất cả mọi nước dân chủ và không gây
thù oán với một ai”. Cuốn sách không đi sâu phân tích từng sự kiện cụ thể hay quá
trình thực hiện đường lối đối ngoại của Đảng, mà chủ yếu tổng hợp các sự kiện, rút
ra nhận xét, đánh giá. Đây là công trình tổng kết, đánh giá chuyên biệt về hoạt động
ngoại giao, là cơ sở tốt cho nghiên cứu sinh tham khảo trong quá trình viết luận án.
Cuốn Đấu tranh ngoại giao trong cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân
(1945-1954) [83] của Học viện Quan hệ quốc tế, gồm hai phần, trong đó, từ trang
137 đến trang 296, trình bày chi tiết quan điểm, chủ trương, hoạt động đấu tranh
ngoại giao của Đảng nhằm tìm kiếm cơ hội hoà bình, tránh chiến tranh xảy ra. Liên
quan đến luận án, công trình phân tích quá trình đấu tranh duy trì và kéo dài khả
năng hòa hoãn với Pháp, nhằm giành thời gian tích cực chuẩn bị cuộc kháng chiến
toàn quốc chống thực dân Pháp xâm lược, thể hiện rõ sự nỗ lực, thiện chí đàm phán,
nhân nhượng của Việt Nam nhằm đẩy lùi nguy cơ chiến tranh; Phần thứ hai, khái
quát giai đoạn 1947-1954, trong đó, có nội dung đề cập tới các vấn đề tranh thủ khả
năng hòa bình như: chương 1, phân tích rõ chủ trương, đường lối ngoại giao của
17
Đảng, khẳng định: “Tiến công ngoại giao tỏ rõ thiện chí đàm phán hòa bình giải
quyết xung đột Việt - Pháp, tranh thủ sự đồng tình ủng hộ của dư luận tiến bộ Pháp”
[83, tr.373-387], chương 2, trình bày quan điểm, lập trường của Việt Nam, các nội
dung liên quan đến Hội nghị Giơnevơ… và phần đánh giá về vấn đề chuyển hướng
chiến lược cách mạng từ chiến tranh sang hòa bình. hư vậy, công trình đã phân
tích khá khách quan, tỉ mỉ và hệ thống các sự kiện lịch sử liên quan đến hoạt động
ngoại giao, nhất là các cuộc đàm phán, thái độ, quan điểm của các bên liên quan và
rút ra những đánh giá, kết luận về chủ trương, đường lối của Đảng trong từng giai
đoạn cách mạng cụ thể. Công trình đã chỉ ra nỗ lực vãn hồi hoà bình của Việt Nam,
âm mưu, bản chất của thực dân Pháp… Đó là một nguồn tài liệu tham khảo hữu ích
cho việc luận giải các vấn đề mà luận án cần giải quyết.
Cuốn Hồ Chí Minh chiến sĩ cách mạng quốc tế [106] của tác giả Phan Ngọc
Liên, Trịnh Vương Hồng trình bày bao quát về cuộc đời, tư tưởng, hoạt động cách
mạng của Hồ Chí Minh, trong đó, làm bật lên khát vọng và nỗ lực không mệt mỏi vì
hòa bình của Hồ Chí Minh không chỉ đối với Việt Nam mà còn với thế giới. Đặc
biệt, ở mục V, các tiểu tiết: 3, Kiên trì đư ng lối hoà bình trong giải quyết nguy cơ
bùng nổ chiến tranh với Pháp; 4, Đấu tranh ngoại giao nhằm tìm kiếm hoà bình
trong chiến tranh; 5, Mở rộng quan hệ quốc tế trong th i kỳ kháng chiến chống
thực dân Pháp (từ trang 300 đến 335), trình bày, đánh giá những hoạt động của Hồ
Chí Minh nhằm tranh thủ mọi khả năng có thể để đẩy lùi nguy cơ chiến tranh. Đây
là những nội dung trực tiếp đề cập tới vấn đề tranh thủ, tận dụng các khả năng hoà
bình mà luận án đặt ra. Tuy nhiên, vì là công trình nghiên cứu về cuộc đời, hoạt
động của Hồ Chí Minh nên vấn đề tranh thủ các khả năng hoà bình chỉ được đề cập
một cách khái quát, không chuyên sâu.
Cuốn Tư tưởng ngoại giao Hồ Chí Minh [127] của Nguyễn Dy Niên trình
bày một cách hệ thống nguồn gốc, quá trình hình thành, phát triển và hoàn thiện tư
tưởng về ngoại giao của Hồ Chí Minh, các nguyên lý, luận điểm, quan niệm của
gười về các vấn đề thế giới, thời đại, quan hệ quốc tế, đường lối, chính sách đối
ngoại Việt am. Qua đó, nêu bật những nét đặc sắc trong hoạt động quốc tế và
phong cách ngoại giao của Chủ tịch Hồ Chí Minh. Công trình không đi sâu phân
18
tích quá trình tranh thủ và thực hiện các khả năng hoà bình trong giai đoạn 1945-
1954, song trong tiểu mục “Hoà bình và chống chiến tranh xâm lược”, từ trang 129
đến 138, tác giả đã đề cập và khẳng định nỗ lực phấn đấu cho hoà bình ở Việt Nam,
ngăn chặn chiến tranh xảy ra là tư tưởng nhất quán của Hồ Chí Minh. Xuyên suốt
quá trình trực tiếp lãnh đạo cách mạng, Hồ Chí Minh luôn nêu cao ngọn cờ hoà
bình, kiên quyết đấu tranh vì độc lập, tự do, tận dụng mọi thời cơ để có hoà bình và
giành lấy hoà bình thật sự cho dân tộc.
Cuốn Ngoại giao Việt Nam từ Việt Bắc đến Hiệp định Giơnevơ [110] của tác
giả Nguyễn Phúc Luân, đã góp phần làm rõ hơn các hoạt động ngoại giao giai đoạn
1945-1954 nhằm phá vây quốc tế, tạo dựng môi trường quốc tế thuận lợi, xoay
chuyển cục diện cuộc chiến, tạo lợi thế cho cách mạng, thêm bạn bớt thù, tranh thủ
sự đồng tình giúp đỡ, chi viện cho cuộc kháng chiến. Từ những sự kiện lịch sử cụ
thể, với cách trình bày hệ thống, khoa học, tác giả thể hiện rõ thiện chí ngoại giao
của Việt Nam ngay từ những ngày đầu kháng chiến chống thực dân Pháp, đã mong
muốn thực lòng hợp tác thân thiện với Pháp, chủ trương không để bỏ lỡ cơ hội nào
có thể hoà giải với nước Pháp, nếu Pháp công nhận Việt am độc lập và thống
nhất. Trong suốt cuộc kháng chiến, hoạt động ngoại giao đã tạo những tiền đề làm
cơ sở “… buộc đối phương phải đi vào xu hướng kết thúc chiến tranh trên thế yếu
bằng biện pháp thương lượng hòa bình chấp nhận thua trận, rút quân về nước và
công nhận độc lập, chủ quyền và toàn vẹn của dân tộc ta” [110, tr.187].
Ngoại giao Việt Nam phương sách và nghệ thuật đàm phán [95] của tác giả
Nguyễn Khắc Huỳnh đi sâu phân tích những sự kiện, thành tựu, nét đặc sắc, bản
lĩnh, trí tuệ và từng chặng đường của ngoại giao Việt Nam với yếu tố cơ sở cốt lõi
là tính chính nghĩa, thiện chí hòa bình. Trong đó dành nhiều trang viết phân tích
quan điểm ngoại giao Hồ Chí Minh: “ uôn nắm vững mục tiêu hòa bình, lấy thiện
chí hòa bình làm vũ khí mạnh mẽ chống lại hành động và tội ác chiến tranh của kẻ
thù xâm lược. gười không bỏ lỡ cơ hội nào để mưu tìm hòa bình…” [95, tr.27]. Đặc
biệt các trang từ 61 đến 174, đã trình bày các nội dung cơ bản, điển hình liên quan
đến hoạt động ngoại giao trong kháng chiến chống Pháp như quá trình đàm phán Việt
- Pháp 1945-1946: Hiệp định Sơ bộ 6-3-1946; Hội nghị trù bị Đà ạt (17-4 - 12-5-
19
1946); chuyến thăm Pháp năm 1946 của Hồ Chí Minh và Tạm ước 14-9; ngoại giao
phá vây giai đoạn 1947-1949; Hiệp định Giơnevơ… qua đó thể hiện những nỗ lực
của Đảng, Hồ Chí Minh trong tận dụng, tranh thủ tìm kiếm giải pháp hòa bình, tránh
chiến tranh. Đó là những gợi mở quan trọng của công trình mà luận án có thể tiếp thu,
kế thừa.
Lịch sử quan hệ đối ngoại Việt Nam (1940-2010) [131] của tác giả Vũ
Dương inh là một trong những công trình nghiên cứu công phu, có giá trị, trình
bày có hệ thống, sinh động bức tranh toàn cảnh về lịch sử đối ngoại Việt Nam giai
đoạn 1940-2010. Cuốn sách tập trung làm rõ các nội dung về đường lối, chính sách
đối ngoại của Đảng, hà nước ở từng thời điểm, bối cảnh quốc tế, trong nước dẫn
đến các sự kiện, diễn biến trong quan hệ đối ngoại, qua đó rút ra những nhận định,
đánh giá và bài học kinh nghiệm. Trong đó có nhiều vấn đề liên quan đến nội dung
luận án. Chương II: Quan hệ đối ngoại trong năm đầu của nền Cộng hòa dân chủ
(tháng 9-1945 - 12-1946) và Chương III: Quan hệ đối ngoại trong th i kỳ toàn quốc
kháng chiến chống thực dân Pháp (1946-1954) đề cập đến cuộc đấu tranh ngoại
giao với đặc điểm nổi bật là luôn “cố gắng vãn hồi hòa bình” [131, tr.108] bằng mọi
hoạt động ngoại giao có thể, kể cả khi chiến tranh đã nổ ra, đều nhằm mục đích
ngăn chặn nguy cơ chiến tranh, nêu cao ngọn cờ chính nghĩa của cách mạng Việt
Nam, khẳng định lập trường của Việt am là “đòi độc lập và thống nhất quốc gia
trong Liên hiệp Pháp, mong muốn hòa bình thực sự để xây dựng đất nước, sẵn sàng
cộng tác và tôn trọng quyền lợi kinh tế, văn hóa của người Pháp tại Việt am”
[128, tr.109], làm cho nhân dân Pháp, nhân dân thế giới hiểu rõ mong muốn, khát
vọng chính đáng của Việt Nam và Việt Nam quyết tâm thực hiện khát vọng đó.
Cách mạng Việt Nam trên bàn c quốc tế - lịch sử và vấn đề [134] của tác
giả Vũ Dương inh tập trung trình bày một số vấn đề về quan hệ đối ngoại của Việt
Nam xuyên suốt thời gian từ năm 1945 đến 2015, mối liên hệ giữa Việt Nam và thế
giới, giữa cách mạng Việt Nam với các lực lượng liên quan. Phần thứ nhất, tác giả
đề cập đến các vấn đề đối ngoại trong cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp, chỉ
rõ mưu đồ, thủ đoạn nhằm tái chiếm Đông Dương của thực dân Pháp từ năm 1940-
1946, quan điểm của Việt am. Đặc biệt, tác giả đã trình bày khá cụ thể, chi tiết về
20
quan hệ Việt - Pháp và với tiêu đề “Quan hệ Việt - Pháp: hành trình tìm kiếm hoà
bình đi qua chiến tranh (1945-1954)” (từ trang 39-91), miêu tả toàn bộ hành trình tìm
kiếm hoà bình trong suốt cuộc kháng chiến của Hồ Chí Minh, của Chính phủ Việt
am, quan điểm, thái độ của các lực lượng tham gia Hội nghị Giơnevơ bàn về vấn đề
Đông Dương. Cuốn sách đã đề cập đến những nỗ lực của lãnh đạo Việt Nam, của Hồ
Chí Minh để vãn hồi hoà bình, tránh chiến tranh. Đồng thời gợi mở một hướng tiếp
cận, tư duy trong chiến tranh có hoà bình, tìm kiếm hoà bình ngay trong chiến tranh
và mục tiêu của chiến tranh là để có hoà bình. Công trình là một nguồn tài liệu tham
khảo quan trọng của luận án, cũng là sự gợi mở, một sự tương đồng về tư duy và cơ
sở thực tiễn đối với cách tiếp cận, giải quyết vấn đề của luận án.
Ngoài ra, còn nhiều các bài viết phân tích các khía cạnh cụ thể, khác nhau của
hoạt động đối ngoại, nỗ lực mở ra và tranh thủ các khả năng hoà bình trong kháng
chiến chống thực dân Pháp 1945-1954 được đăng tải trên các tạp chí:
Với những cách tiếp cận ở các góc độ khác nhau, loạt bài viết của tác giả
Nguyễn Mạnh Hà: Pháp với giải pháp Bảo Đại [53]; Từ Hiệp định Sơ bộ, Hội nghị
trù bị, Tạm ước… đến chiến tranh [51]; Bàn thêm về kết quả Hội nghị Giơne vơ
[60]; Bàn thêm về ứng xử của Trung ương Đảng và Chủ tịch Hồ Chí Minh đối với
Trung Hoa Dân quốc những năm 1945-1946 [65]… tập trung phân tích, làm rõ chủ
trương, quá trình thực hiện đường lối đối ngoại tránh chiến tranh của Việt Nam, thái
độ của thực dân Pháp trước mọi nỗ lực, thiện chí hòa bình của Việt Nam. Đặc biệt,
các bài:
Về nguyên nhân nổ ra chiến tranh Đông Dương [54], bằng cách phân tích
tổng hợp, lôgíc và khoa học, tác giả bài viết thông qua việc dẫn ra những sự kiện
lịch sử thực tiễn, các văn bản gốc của Pháp, những lý giải nguyên nhân sự kiện
ngày 19-12-1946 của Tonnesson, P.Đevillers, J.Sainteny, dần đưa độc giả tới những
luận giải rõ ràng về nguyên nhân, trách nhiệm để xảy ra cuộc chiến tranh thuộc về
phía Pháp, bởi Pháp đã khước từ mọi nỗ lực đàm phán, tránh chiến tranh của Việt
Nam, đặc biệt là bộ ba D’Argenlieu, Valluy và Pignon ở thời điểm 1945-1946. “Với
chủ trương tái lập chủ quyền ở Đông Dương, Pháp đã thi hành chính sách lấn dần
từng bước, kết hợp hành động chính trị, ngoại giao với tiến công quân sự để đạt
21
mục đích” [54, tr.135], sau hàng loạt các hành động phá hoại các cuộc đàm phán, đi
ngược lại các điều đã thỏa thuận, tướng lĩnh thực dân ở Đông Dương đã đặt chính
phủ mới ở Paris trước “một việc đã rồi ở Đông Dương bằng việc cố tình khiêu
khích quân sự, tàn sát dân thường, hạ tối hậu thư… buộc quân và dân ta phải đứng
lên tiến hành kháng chiến, tạo cớ cho cuộc tiến công rộng khắp của Pháp ở miền
Bắc” [54, tr.135-136].
Điện Biên Phủ - động lực của mối quan hệ Việt - Pháp [58] - cách đặt vấn đề có
vẻ khác lạ của tác giả Nguyễn Mạnh Hà đã gây nên sự lôi cuốn người đọc. Những nội
dung tác giả thể hiện ở trong bài viết cho thấy một hướng tiếp cận mới và có cơ sở.
Bằng những minh chứng khá tiêu biểu, luận giải cho quá trình dẫn đến chiến tranh
Pháp - Việt, thực tế cuộc chiến ấy đã đưa đến tình trạng ngày càng khốn khó, bế tắc của
Pháp cả về kinh tế lẫn tinh thần, một sự tranh cãi triền miên, bất đồng của nội các
Pháp..., những thiện chí đàm phán, giải pháp hòa bình của Việt Nam, và các chuyến
thăm lẫn nhau, cử chỉ, hành động, những lời tuyên bố của nguyên thủ hai nước sau
chiến tranh, tác giả chỉ ra những cơ sở giải thích cho sự kiện Điện Biên Phủ, ở một góc
độ nào đó, nó thực sự trở thành “cầu nối giữa quá khứ với hiện tại và tương lai, là một
trong những xuất phát điểm của mối quan hệ giữa Việt Nam và Pháp thời kỳ hiện đại”,
[58, tr.505]. Bài viết gợi mở hướng tiếp cận mới cho luận án, cung cấp các cứ liệu khoa
học góp phần giúp nghiên cứu sinh có những minh chứng lịch sử để luận giải thuyết
phục hơn trong việc khẳng định cơ sở của Đảng khi đề ra và thực hiện chủ trương tranh
thủ các khả năng hòa bình trong kháng chiến chống thực dân Pháp.
Chiến tranh Việt Nam- những cơ hội hoà bình bị bỏ lỡ [56] tại Hội thảo
khoa học quốc tế (9-2000) về chủ đề Việt Nam trong thế kỷ XX, tác giả Nguyễn
Mạnh Hà đưa ra những phân tích, chỉ rõ các cơ hội hoà bình cụ thể đã bị bỏ lỡ trong
hai cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp, đế quốc Mỹ. Với cuộc kháng chiến
chống Pháp, đó là những cơ hội ở thời điểm 1945-1946; 1954 với hàng loạt các nỗ
lực, thiện chí đàm phán và những nhân nhượng của Việt Nam qua việc ký kết Hiệp
định Sơ bộ 6-3-1946; Hồ Chí Minh đi thăm Pháp hơn 4 tháng năm 1946; ký Tạm
ước Pháp - Việt ngày 14-9-1946, thực tâm đàm phán ký kết Hiệp định Giơnevơ của
Việt am… trước những mưu toan phá hoại từ các nước lớn… Cùng với việc phân
22
tích những cơ hội, nỗ lực của Việt Nam trong tìm kiếm giải pháp đàm phán kết thúc
chiến tranh đối với Mỹ, bài viết đã làm bật lên khát vọng, thiện chí hòa bình của
Việt am và thái độ, sự khước từ thiện chí ấy của Pháp, Mỹ.
Nhà nghiên cứu lịch sử ngoại giao và quan hệ quốc tế Nguyễn Khắc Huỳnh
cũng có nhiều bài viết đề cập đến nỗ lực đàm phán mong đẩy lùi nguy cơ chiến tranh
của Việt Nam trong suốt cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp (1945-1954). Đó là:
Hiệp định Giơnevơ sau 50 năm nhìn lại và suy ngẫm [88] và Từ trận Điện
Biên Phủ đến Hội nghị Giơnevơ, những cuộc vận động ngoại giao rộng lớn ở hậu
trư ng [96], tác giả đã phân tích khá rõ tương quan lực lượng, bối cảnh quốc tế,
quan điểm, thái độ, toan tính của các nước Trung Quốc, Liên Xô, Mỹ, Anh, Pháp
đối với Giơnevơ, luận bàn lợi, hại đối với việc Việt Nam ký hay không ký Hiệp
định Giơnevơ…Từ đó làm bật lên sự nhận định tình hình, tranh thủ khả năng thuận
lợi, nỗ lực đàm phán của Việt am để đi đến ký kết Hiệp định, kết thúc chiến tranh
bằng giải pháp hòa bình để đạt được mục tiêu hòa bình độc lập nhất định, tạo cơ sở
vững chắc để tiến tới hòa bình thống nhất đất nước trọn vẹn. Đây chính là một nội
dung mà luận án cần phải nghiên cứu và làm rõ.
Cùng với đó, tác giả Nguyễn Khắc Huỳnh còn có các bài: Hồ Chí Minh và
cuộc đột phá về ngoại giao mùa Xuân 1950 [90], đề cập tới nỗ lực thiết lập quan hệ
ngoại giao, kiên trì tìm bạn đồng minh, tranh thủ điều kiện quốc tế thuận lợi, sự ủng
hộ quốc tế, đặc biệt là của Liên Xô, Trung Quốc đối với cuộc kháng chiến chống thực
dân Pháp xâm lược của Việt Nam; Ngoại giao Hồ Chí Minh th i kỳ giữ vững và củng
cố chính quyền cách mạng (1945-1946) [91]; Đi vào cuộc kháng chiến toàn quốc
chống thực dân Pháp xâm lược nêu cao thiện chí, nỗ lực vãn hồi hòa bình [93]; Đàm
phán Việt - Pháp 1945-1946 và hiệp định Sơ bộ 6-3-1946 [92]; Hồ Chí Minh với
chuyến thăm Pháp và Tạm ước 14-9-1946, những nỗ lực tột bậc để trì hoãn chiến
tranh toàn quốc [94]; Vai trò chiến lược của ngoại giao trong sự nghiệp bảo vệ chính
quyền cách mạng non trẻ [98]… có nhiều nội dung đề cập, phân tích tới những nỗ lực
của Việt Nam, hoạt động trực tiếp của Hồ Chí Minh kiên trì đàm phán, nhân nhượng,
kéo dài hòa hoãn, mong tránh chiến tranh. Qua đó, khẳng định rõ thiện chí hòa bình
và quyết tâm bảo vệ, giành lấy hòa bình, độc lập thực sự của Việt Nam.
23
Cùng đề cập đến vấn đề đàm phán, tranh thủ các khả năng, cơ hội hòa bình
trong kháng chiến chống thực dân Pháp 1945-1954, tác giả Vũ Dương inh có các
bài viết: Từ Điện Biên Phủ đến Giơnevơ trên bàn c quốc tế [130]; Hội nghị Giơnevơ
về Đông Dương năm 1954 đôi điều cần bàn thêm cho rõ [129]. Tác giả Trần Trọng
Trung có các bài: Hội nghị Phôngtenblô [150]; Cuộc đối thoại trước ngày nổ súng
[155]; Chặng đư ng dẫn đến Hiệp định Sơ bộ 6-3-1946 [158]; Hồ Chí Minh từ thiện
chí cứu vãn hòa bình đến quyết tâm phát động kháng chiến [159]… Ở các khía cạnh,
góc độ khác nhau, các bài viết đã phân tích, chỉ rõ những nỗ lực, thiện chí đàm phán,
hòa bình của Việt Nam, Hồ Chí Minh trong suốt cuộc kháng chiến.
Bài viết: Liệu có thể tránh được cuộc chiến này không? [132] của tác giả Vũ
Dương inh, với ba thời điểm: trước Cách mạng Tháng Tám năm 1945; từ Cách
mạng Tháng Tám đến Hiệp định Sơ bộ (từ 19-8-1945 đến 6-3-1946); từ sau Hiệp
định Sơ bộ đến kháng chiến toàn quốc (từ 6-3 đến 19-12-1946), tác giả đã lần lượt
đưa ra các minh chứng lịch sử thể hiện quan điểm, sự lựa chọn của cả hai bên Việt
Nam, Pháp xoay quanh vấn đề xác lập vị trí của Pháp tại Việt Nam, từ đó trả lời câu
hỏi liệu có tránh được cuộc chiến tranh Pháp - Việt kéo dài suốt 9 năm không?. Bài
viết chỉ ra những hành động thể hiện thiện chí mong muốn hòa bình, thành thật hợp
tác với Pháp của Việt Nam. Tác giả thống kê chỉ trong hơn 6 tháng (tính từ sau 6-3-
1946), đã có 6 sự kiện ghi nhận sự tiếp xúc giữa hai bên Pháp - Việt, những cuộc
tiếp xúc ấy “chính là cơ hội để giải quyết hòa bình vấn đề Việt Nam nếu phía Pháp
thực sự có thiện chí” [132, tr.31]. Sau hàng loạt các dẫn chứng cụ thể cùng sự luận
giải khoa học, tác giả đi đến nhận xét: “ hững giải pháp do Chủ tịch Hồ Chí Minh
đưa ra trước và sau Cách mạng Tháng Tám vừa đem lại hòa bình cho Việt Nam,
vừa bảo đảm quyền lợi của nước Pháp” [132, tr.33] và “… Cuộc chiến đã có thể
tránh được nhưng do sự ngoan cố của phía Pháp, đã trở nên không thể tránh
được…” [132, tr.33]. Bài viết có nhiều nội dung đề cập tới vấn đề tranh thủ thực
hiện khả năng hòa bình liên quan đến nội dung của luận án.
Ngoài ra, còn hàng loạt các bài viết: Về công tác ngoại giao trong kháng
chiến chống thực dân Pháp [147]; Hồ Chí Minh với vấn đề chiến tranh và hoà bình
của các dân tộc [7]; Những hoạt động ngoại giao của Hồ Chí Minh trong những
24
năm 1945-1946 [135]; Quan hệ cách mạng Việt Nam- Trung Quốc trong những
năm 1947-1950 [73]; Hiệp định Giơnevơ một giải pháp chiến lược của cách mạng
Việt Nam [30]; Đàm và đánh trong kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược
(1945-1954) [121]; Hồ Chí Minh hành trình Hà Nội - Pari - Hải Phòng năm 1946
[180]; Paris - Bắc Kinh - Hà Nội ba cuộc gặp với Hồ Chí Minh để tìm kiếm hoà
bình [3]; Những nỗ lực vãn hồi hoà bình của Việt Nam trước mùa Đông năm 1947
[76]; Về một bức thư của Chủ tịch Hồ Chí Minh gửi Tổng thống Mỹ Harry Truman
(1-1946) [62]… của nhiều tác giả, với các phương pháp tiếp cận khác nhau, ở từng
mức độ, đã chỉ rõ bản chất, âm mưu, thủ đoạn khước từ mọi thương lượng, đàm
phán của thực dân Pháp và khẳng định thiện chí, sự nhân nhượng tối đa, chủ trương
nhất quán xuyên suốt của Việt Nam là mong muốn thành thật hợp tác với Pháp,
tránh chiến tranh, tận dụng mọi khả năng có thể để cứu vãn hoà bình khi chiến tranh
chưa xảy ra và trong suốt cuộc kháng chiến. Đồng thời, lý giải về nguồn gốc,
nguyên nhân dẫn đến chiến tranh, quyết tâm của Việt Nam sẵn sàng kháng chiến
đến cùng để giành lấy hoà bình, độc lập thực sự khi cơ hội đàm phán không còn.
Đây là nguồn tài liệu tham khảo quan trọng và có giá trị đối với luận án.
Các nhà nghiên cứu, học giả nước ngoài cũng có những đề cập, nghiên cứu
liên quan đến quá trình đấu tranh ngoại giao, những nỗ lực tranh thủ các khả năng
hòa bình để tránh chiến tranh và nhanh chóng kết thúc chiến tranh của Việt Nam.
Cuốn sách Câu chuyện về một nền hoà bình bị bỏ lỡ [145] của Jean
Sainteny - thiếu tá tình báo Pháp, người đã chứng kiến và trực tiếp tham gia vào
nhiều sự kiện xảy ra ở Việt Nam trong suốt giai đoạn lịch sử 1945-1947, là người
đại diện cho phía Chính phủ Pháp ký Hiệp định Sơ bộ 6-3-1946. Jean Sainteny
hiểu rõ cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp của Việt am đã bùng nổ như thế
nào, thiện chí, nỗ lực vì hoà bình của Chính phủ Hồ Chí Minh, quan điểm, thái độ
của chính quyền Pháp. Chính vì thế, với một sự tiếc nuối về những gì đã xảy ra,
năm 1954, ông cho xuất bản cuốn sách này, tái hiện lại những sự kiện chính, cảm
nghĩ của ông những năm 1945-1947. Với dung lượng hơn 300 trang, gồm 14
phần, trong đó từ phần XI đến phần XIV (trang 218 đến 307) có nội dung liên
quan đến các nội dung của luận án.
25
à người trong cuộc ở thời điểm Pháp đang tìm cách quay trở lại Việt Nam
và nhiều lần tiếp xúc, đàm phán thương lượng với Hồ Chí Minh và các nhà lãnh đạo
khác của Việt am, Jean Santeny đã nhận xét về Hồ Chí Minh: “ hững lời nói của
ông, những cử chỉ của ông, thái độ của ông, con người thật của ông, tất cả đều
khẳng định ông không muốn giải quyết vấn đề bằng biện pháp bạo lực” [145,
tr.225]; “Ông muốn giành độc lập cho đất nước của mình và cũng muốn chính nước
Pháp tự trao nền độc lập cho Việt am” [145, tr.227]; “… cũng phải khẳng định
không chút hoài nghi là Hồ Chí Minh chỉ có một mục đích thật sự, một mục đích
cuối cùng, đó là: Độc lập của Việt am” [145, tr.225]; và “Ông không ngần ngại
cho Pháp những nhượng bộ vì thành thật nghĩ rằng, thương lượng vẫn ít thiệt hại
hơn xung đột đẫm máu” [145, tr.229].
Tác giả cũng đưa ra những phân tích về thái độ của các nước Đồng minh đối
với Pháp và Việt Nam, với mối quan hệ Việt - Pháp, bối cảnh tình hình quốc tế và
thực tiễn ở Việt Nam và Pháp để lý giải tại sao Hồ Chí Minh muốn thành thật hợp
tác với Pháp, tại sao cuối cùng Pháp lại khước từ thiện chí hòa bình, sử dụng giải
pháp quân sự, dấn thân vào cuộc chiến không lối thoát ở Việt Nam suốt 9 năm với
những tổn thất nặng nề. Nếu như công trình cho thấy sức mạnh của sự nhất quán,
thống nhất, đoàn kết trong chủ trương đường lối, thiện chí hòa bình, mục tiêu vì độc
lập của Việt am, thì cũng khắc họa sâu sắc sự bất đồng, mâu thuẫn, thiếu thống
nhất và luôn tranh cãi của Pháp đối với chiến lược, chính sách ở Việt am, Đông
Dương, cũng như chỉ ra rất rõ trong suốt cuộc chiến, ở Pháp vẫn có những tướng
lĩnh, chính khách, kể cả người đứng đầu chính phủ, ủng hộ giải pháp đàm phán,
thiện chí hòa bình, hợp tác của Hồ Chí Minh, Việt Nam.
Từ sự trân trọng một tình bạn, tấm lòng tôn kính, cảm phục Hồ Chí Minh -
một con người đã cống hiến trọn cuộc đời mình cho nền độc lập của Việt am, năm
1970, Jean Sainteny cho ấn hành tiếp cuốn “Đối diện với Hồ Chí Minh”, tái hiện
những cuộc tiếp xúc, đối thoại giữa Jean Santeny - Hồ Chí Minh trong khoảng thời
gian từ 1945-1947. Cuốn sách gồm 13 phần: được mở đầu bằng sự kiện Jean
Sainteny dự lễ viếng Chủ tịch Hồ Chí Minh (1969); những hiểu biết của Sainteny
về cuộc đời, quá trình hoạt động của Hồ Chí Minh trong phần III, IV, V; đến những
26
cuộc tiếp xúc trực tiếp giữa Sainteny - Hồ Chí Minh được trình bày ở những phần kế
tiếp của cuốn sách nhằm tìm giải pháp giải quyết xung đột Việt - Pháp. Đặc biệt,
trong Phần IX với nhan đề Hoà bình bị bỏ lỡ, tác giả đã trình bày khá rõ những nỗ
lực của Hồ Chí Minh nhằm vãn hồi hoà bình cũng như thái độ thiếu thiện chí hợp tác
của Pháp. Với tư cách là người trong cuộc, có vai trò trong cuộc chiến tranh Đông
Dương, tác giả đã có những nhận xét, đánh giá thể hiện sự hiểu biết lập trường, quan
điểm của Hồ Chí Minh, của Việt Nam là muốn thành thật hợp tác với Pháp, muốn tìm
một giải pháp chính trị cho quan hệ Việt - Pháp. Đúng như trong thư Hồ Chí Minh
gửi Uỷ viên Cộng hoà Xanhtơny ngày 24-2-1947 “tôi sẵn sàng cộng tác vì hoà bình,
một nền hoà bình chính đáng và danh dự cho hai nước chúng ta”.
Dù rằng cuốn sách vẫn còn có những đánh giá chưa thật xác đáng và không
tránh khỏi có những nhận định chủ quan do quan điểm, hệ tư tưởng khác nhau, song
Câu chuyện về một nền hoà bình bị bỏ lỡ và Đối diện với Hồ Chí Minh là một tài liệu
tham khảo có giá trị, minh chứng thiện chí và những nỗ lực vãn hồi hoà bình của Hồ
Chí Minh, là một nguồn tài liệu tham khảo quan trọng và có giá trị đối với luận án.
Cuốn sách Paris - Saigon - Hanoi, tài liệu lưu trữ về cuộc chiến tranh 1944-
1947 [138] của tác giả Phillipe Devillers, tập hợp một khối lượng lớn các tư liệu gốc
khai thác từ các trung tâm lưu trữ của Pháp liên quan đến cuộc chiến tranh Đông
Dương giai đoạn 1944-1947. Từ các tài liệu lưu trữ được tập hợp lại, kết hợp với sự
hiểu biết sâu rộng các sự kiện lịch sử, tư duy khoa học, lô gích, tác giả là nhà sử học,
nhà báo, một chuyên gia của Pháp về lịch sử hiện đại Việt Nam, từng được tiếp xúc
trực tiếp với những sự việc trước và sau chiến tranh Pháp - Việt, đã luận giải chi tiết,
khách quan về nguồn gốc, mục đích cuộc chiến tranh Pháp - Việt kéo dài suốt 9 năm.
Những phân tích, đánh giá của tác giả cùng sự minh chứng từ các tư liệu được trích
dẫn và thực tiễn của các sự kiện lịch sử, đã đưa đến sự khẳng định nguồn gốc bùng
nổ cuộc chiến tranh Pháp - Việt Nam, trách nhiệm làm xảy ra sự kiện ngày 19-12-
1946 thuộc về phía Pháp. Phillipe Devillers nhấn mạnh chiến tranh Đông Dương xảy
ra “không phải do ngẫu nhiên, mà do tội lỗi, do sự “vụng về” hoặc “tính toán sai lầm”
của một vài người mà sự xảo trá hai mặt và cái nhãn quan “cận thị” chưa từng có
trong lịch sử nước Pháp. Một cánh nhỏ những quan chức và nhà quân sự cấp cao
27
Pháp đã châm ngòi cho cuộc chiến tranh giữa nước Việt am và nước Pháp” [138, tr
.5]. Nhận xét này được khẳng định rõ ràng hơn khi ngay phần nội dung đầu tiên của
công trình, tác giả trích dẫn nội dung bức thư của Charles de Gaulle gửi Chủ tịch Hồ
Chí Minh ngày 8-2-1966 rằng: “Giá có một sự hiểu biết nhau tốt hơn giữa người Việt
am và người Pháp ngay sau đại chiến thế giới thì đã có thể tránh được những sự
biến tai ác đang giằng xé đất nước gài hôm nay” [138 , tr.25].
Với dung lượng gần 500 trang, ngoài phần giới thiệu chung về công trình,
phần chú dẫn, phụ lục nguồn tư liệu, nội dung cuốn sách gồm 14 phần, lần lượt có tựa
đề: 1, Việt Nam một nồi hơi không có Xu - páp (cho đến 1930); 2, Một chính quyền
mong manh, những kẻ kế thừa sốt ruột (2-1930 - 9-3-1945); 3, Nước Việt Nam giành
lại quyền độc lập; 4, Đối đầu và đề nghị; 5, Hà Nội và Sài Gòn bị dồn vào thế phải
lựa chọn (8-10-1945 - 13-2-1946); 6, Một sự uốn nắn diệu kỳ: Hiệp định 6-3-1946
(14-2 - 18-3-1946); 7, Sài Gòn, điểm thắt nút của vấn đề (7-3 - 19-6-1946); 8,
Fontainebleau hay là cuộc trư ng kỳ thương lượng (22-6 - 19-9-1946); 9, Làm sao
vô hiệu hóa được Hà Nội? (21-9 - 13-11-1946); 10, Hải Phòng: một khúc nhạc dạo
đầu (8-30-11-1946); 11, Hồ Chí Minh ch th i (30-11 - 12-12-1946); 12, Đảo chính
hụt tại Hà Nội (10 - 25-12-1946); 13, Cuộc đoạn giao và huyền thoại của nó (20-12-
1946 - 16-1-1947); 14, Việt Nam - từ cấm (4-1 - 23-3-1947). Đây là công trình:
Ngoài sự phong phú và chính xác về tư liệu, cuốn sách được trình bày rõ
ràng, lôgích và gọn, phản ánh một mức độ hiểu biết sâu rộng, một ý thức
tích cực bảo vệ sự công bằng, chân lý lịch sử, đồng thời sự trung thực
thắng thắn trong những mối bang giao quốc tế Việt - Pháp. Cuốn sách
còn thể hiện một tinh thần nhân đạo, sáng suốt đấu tranh chống chiến
tranh, củng cố hòa bình, hữu nghị và hợp tác giữa hai nước Pháp và Việt
Nam [138, tr.5-6].
Tuy rằng kết quả nghiên cứu và nguồn tư liệu liên quan thể hiện trong công
trình chưa bao quát hết quãng thời gian chiến tranh (1945-1954), nhưng đây là công
trình khoa học có nhiều nội dung, nguồn tư liệu quý của những năm 1944-1947 liên
quan trực tiếp đến vấn đề tranh thủ thực hiện các khả năng hòa bình mà luận án tìm
hiểu. Đây là tài liệu quan trọng hỗ trợ cho nghiên cứu sinh có thêm những tư liệu tin
28
cậy, cơ sở khoa học, khách quan để mạnh dạn đưa ra, khẳng định những đánh giá,
nhận xét về chủ trương, sự chỉ đạo tranh thủ thực hiện các khả năng hòa bình của
Việt am giai đoạn 1945-1954. Công trình cũng góp phần phản bác luận điệu cho
rằng cuộc chiến tranh là do phía Việt Nam hiếu chiến, cực đoan, và Việt Nam là
“thủ phạm” của sự kiện ngày 19-12-1946…
Cuốn sách Trung Quốc và việc giải quyết cuộc chiến tranh Đông Dương lần
thứ nhất (Giơ-ne-vơ 1954) [139] của tác giả Francoise Joyaux, cung cấp cho người
đọc nhiều thông tin, tài liệu phong phú, có giá trị, luận giải về chủ trương, sách lược
của Trung Quốc đối với Việt am, Đông Dương trước, trong và sau Hội nghị
Giơnevơ. goài phần Mở đầu, Kết luận, Phụ lục, công trình gồm 4 phần: Phần thứ
nhất có tựa đề Tự khẳng định vị trí của mình trên trư ng quốc tế, (gồm 3 chương),
tác giả chủ yếu phân tích những nhân tố quyết định thái độ của Trung Quốc đối với
vấn đề kết thúc chiến tranh Đông Dương; Phần thứ hai và thứ ba (gồm 6 chương)
từ trang 187 đến trang 486, tập trung trình bày diễn biến Hội nghị Giơnevơ và thái
độ Bắc Kinh đến Hội nghị “không phải để ủng hộ quan điểm của Việt Minh mà để
cố gắng lập lại hòa bình”; Phần thứ tư với tựa đề Ý nghĩa một giải pháp, trình bày
thái độ của Bắc Kinh đối với việc thi hành Hiệp định Giơnevơ, nhất là về vấn đề
thống nhất Việt Nam và chính sách của Trung Quốc đối với vấn đề Đông Dương.
Đây là công trình có giá trị khoa học, đã chỉ rõ bản chất, quan điểm của Trung Quốc
trong mối quan hệ với Việt am, Đông Dương và các nước lớn. Qua đó, giúp luận
án có thêm cơ sở luận giải về nội dung liên quan đến sự tranh thủ khả năng hoà bình
của cả Việt Nam, Pháp tại Hội nghị Giơnevơ để đi đến giải pháp thương lượng
quyết định kết thúc chiến tranh, đồng thời làm bật lên thiện chí, quan điểm nhất
quán trước sau như một của Việt Nam muốn hòa bình, độc lập, tránh chiến tranh.
Cuốn sách Đồng chí Hồ Chí Minh [45] của tác giả F.Côbêlép có cách viết
nhẹ nhàng, nhưng thể hiện một tình cảm vô cùng tôn kính của tác giả E. Côbêlép
với Hồ Chí Minh, đồng thời cũng cung cấp cho người đọc những tư liệu chính xác,
sự hiểu biết về cuộc đời, thân thế, sự nghiệp của Hồ Chí Minh. Với dung lượng hơn
500 trang, tác giả đã truyền tải một cách sinh động cuộc đời Chủ tịch Hồ Chí Minh
gắn bó mật thiết với lịch sử dân tộc Việt am, trong đó dành nhiều trang viết tái
29
hiện bức tranh cuộc kháng chiến chống thực dân của nhân dân Việt Nam 1945-1954
mà ở đó, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã nỗ lực không ngừng, không từ bỏ hy vọng trong
bất cứ hoàn cảnh nào, bằng mọi cách và những hoạt động thực tiễn để có thể ngăn
cản, hạn chế chiến tranh xảy ra. Đặc biệt, cuốn sách có những trang viết (trang 400 -
405), phân tích, liên hệ, so sánh về những nhân nhượng, nỗ lực vãn hồi hoà bình
của Chủ tịch Hồ Chí Minh trong những thời điểm khó khăn của cách mạng như
1945-1946 với sách lược nhân nhượng, hoà hoãn của Lênin ở nước Nga Xô viết
trong thời kỳ trước và sau Cách mạng tháng Mười ga năm 1917. Từ đó đánh giá,
nhận xét về chủ trương, sách lược, nỗ lực không mệt mỏi vì hoà bình của Chủ tịch
Hồ Chí Minh. Cuốn sách cung cấp thêm cho nghiên cứu sinh những luận cứ khoa
học, lý luận về cơ sở hoạch định chủ trương tranh thủ thực hiện các khả năng hoà
bình của Đảng và cho thấy Hồ Chí Minh đã vận dụng sáng tạo sách lược nhân
nhượng, hoà bình của Lênin, nước ga vào điều kiện cụ thể của Việt Nam.
Cuốn sách De Gaulle và Việt Nam (1945-1969) [99] của tác giả Pierre
Journoud với độ dày hơn 500 trang, cùng nguồn tư liệu phong phú khai thác từ tài
liệu lưu trữ trong các văn khố của Pháp, Mỹ, Canada, Việt Nam, tài liệu điền dã... là
kết quả nghiên cứu khoa học công phu của tác giả Pierre Journoud - Giáo sư chuyên
ngành Lịch sử thế giới đương đại tại Trung tâm Nghiên cứu liên ngành Khoa học
Xã hội và hân văn (CRISES), Đại học Paul - Valéry Montpellier III.
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, cuốn sách có kết cấu 7 chương, với sự hiểu biết
sâu rộng, cách xử lý tư liệu khoa học, lôgíc, sử dụng kết hợp phương pháp sử học với
phân tích chính trị quốc tế, tác giả đã dựng lại một thời kỳ lịch sử phức tạp, quan
trọng của Việt Nam (1945 - 1969). Qua việc phân tích quan điểm và đường lối của
Charles de Gaulle, tác giả đã khắc họa toàn bộ cuộc đời sự nghiệp chính trị của De
Gaulle liên quan đến Việt am. Đồng thời góp phần lý giải nguồn gốc của cuộc chiến
tranh Pháp - Việt (1945-1954), nêu lên những xu hướng, quan điểm khác nhau của
De Gaulle và các cộng sự về con đường, giải pháp để Pháp trở lại Đông Dương.
Liên quan tới cuộc chiến tranh Đông Dương và các vấn đề luận án cần luận
giải, Chương I với tựa đề Sự hiểu lầm khởi thủy (1945-1957), tác giả tập trung phân
tích chủ trương, chính sách của De Gaulle đối với Việt Nam từ năm 1945 đến 1957,
30
trong đó chỉ rõ quan điểm, chủ trương, lựa chọn con đường quay trở lại Việt Nam của
De Gaulle. De Gaulle đã không nhận ra Việt Nam là một quốc gia và thậm chí là một
quốc gia hùng mạnh; không để tâm đến những lời cảnh báo của các cộng sự như Paul
Mus (Giáo sư xã hội học, cố vấn chính trị của Cao ủy Bollaert), Jean Cédile (Ủy viên
Cộng hòa Pháp tại miền Nam Đông Dương) hay Jean Sainteny... rằng “Chỉ có một
hiệp định với Việt Minh về vấn đề độc lập mới giúp chúng ta giữ được thể diện... sẽ
có đụng độ lớn nếu Pháp muốn tái thiết lập chủ quyền của mình bằng vũ lực” [99,
tr.50-51], và chủ trương “điều đình bằng mọi giá” [99, tr.62] của Leclerc (Tổng chỉ
huy đầu tiên của đạo quân viễn chinh Pháp ở Đông Dương), De Gaulle quyết tâm
chọn giải pháp chiến tranh, dùng “chính sách vũ lực mù quáng” [99, tr.56] áp đặt trở
lại sự thống trị của Pháp lên Việt Nam khi cho rằng “chẳng có gì để ký kết với dân
bản xứ, chừng nào chúng ta không có sức mạnh” [99, tr.50], “chúng ta trở lại Đông
Dương vì chúng ta là người mạnh nhất” [99, tr.56]. De Gaulle phản đối việc trao độc
lập cho Việt Nam, nghi ngờ, nhìn nhận Hồ Chí Minh là một người “cộng sản cứng
đầu” và hi vọng sẽ đàm phán với Việt Nam trên thế mạnh. Với hơn 50 trang, chương
I đã phân tích quan điểm, chính sách, vai trò, trách nhiệm của De Gaulle đối với việc
bùng nổ cuộc chiến tranh, mối quan hệ Pháp - Việt những năm 1945-1957...
Đây không phải là một công trình thông sử, trình bày chuyên sâu về cuộc
chiến tranh Đông Dương, không phân tích chi tiết, tỉ mỉ về các bên tham chiến,
nhưng qua việc phân tích quan điểm, đường lối của De Gaulle, tác giả đã lý giải
nguồn gốc xảy ra chiến tranh, minh chứng rằng ở thời điểm năm 1945-1946 nói
riêng, suốt 9 năm chiến tranh nói chung, trong nội các Pháp, hàng ngũ các tướng
lĩnh, các cộng sự của De Gaulle, có nhiều người thực sự hiểu khát vọng hòa bình,
độc lập, thiện chí của Việt Nam, khẳng định vai trò của Pháp ở Việt Nam bằng con
đường đàm phán hòa bình. Việc De Gaulle thay đổi tư duy từ sử dụng biện pháp
cứng rắn, vũ lực sang dần chấp nhận các giải pháp đàm phán, thậm chí lên án, phản
đối chính sách của Mỹ đối với Việt Nam - thể hiện một sự thừa nhận ngầm rằng
“ông đã nhầm khi không hoàn toàn ủng hộ những nỗ lực đàm phán của Hồ Chí
Minh” [99, tr.69]... Pierre Journoud mong muốn công trình của mình mang dấu ấn
của một hi vọng “hi vọng hòa bình được tìm kiếm trong những giờ phút đen tối nhất
của chiến tranh” [99, tr.529].
31
Ngoài ra, các công trình: Tam giác Trung Quốc - Campuchia - Việt Nam
[24]; Hồ Chí Minh một cuộc đ i [27]; Hồ Chí Minh - dịp may cuối cùng [72]; Nước
Mỹ và Đông Dương, từ Roosevelt đến Nixon [143]; Việt Minh địch thủ của tôi và
Một đế chế cáo chung [146]… ở các mức độ khác nhau đều đề cập tới những vấn đề
của cuộc kháng chiến, thể hiện rõ quan điểm chỉ đạo, cách nhìn nhận, đánh giá cuộc
chiến tranh của chính quyền thực dân Pháp, quan điểm và thái độ của Việt Nam, Hồ
Chí Minh. Đây là những nguồn tư liệu tham khảo quan trọng của luận án.
1.2. KHÁI QUÁT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CỦA CÁC CÔNG TRÌNH KHOA
HỌC ĐÃ GIỚI THIỆU VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ LUẬN ÁN TIẾP TỤC GIẢI QUYẾT
1.2.1. Khái quát kết quả nghiên cứu của các công trình khoa học
Cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp nói chung, hoạt động, chủ trương đối
ngoại vì hoà bình, tránh chiến tranh của Việt am giai đoạn 1945-1954 nói riêng,
đã trở thành đối tượng nghiên cứu của nhiều học giả, các tướng lĩnh, phóng viên
chiến trường… trong và ngoài nước. Bởi thế, khối lượng công trình liên quan rất
phong phú, đa dạng, với nhiều cách tiếp cận với các lập trường, quan điểm khác
nhau. Qua quá trình nghiên cứu, khảo sát các nguồn tư liệu sưu tầm được từ nhiều
phía, tác giả luận án nhận thấy các công trình khoa học đó đã phân tích, đề cập tới
một số nội dung cơ bản như:
+ Về các vấn đề liên quan đến quan điểm, chủ trương, âm mưu, thủ đoạn của
thực dân Pháp trong quá trình quay trở lại xâm lược Việt Nam. Nguồn gốc sự kiện
ngày 19-12-1946. Diễn biến, kết quả cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp.
+ Đặc điểm, tình hình và sự bất ổn, mâu thuẫn ngay trong nội bộ Chính phủ
Pháp. Sự thiếu thống nhất giữa Chính phủ Pháp ở Pari với những người đứng đầu
chính quyền thực dân Pháp ở Việt Nam, giữa các tướng lĩnh Pháp với nhau.
+ Các nội dung xoay quanh Hội nghị Giơnevơ, trong đó nhấn mạnh quan
điểm, thái độ các nước, lực lượng như Anh, iên Xô, Trung Hoa Dân quốc, Trung
Quốc, Mỹ… đối với cuộc chiến tranh Đông Dương, Việt Nam.
+ Chủ trương kháng chiến kiến quốc và sách lược đối ngoại mềm dẻo, linh
hoạt theo phương châm “dĩ bất biến ứng vạn biến” nhằm tranh thủ mọi khả năng có
thể để ngăn chặn chiến tranh của Việt Nam.
32
+ Vai trò cá nhân Hồ Chí Minh, và những khả năng, cơ hội có thể tránh được
chiến tranh từ phía Pháp.
Tuy nhiên, đây là những công trình, bài viết đề cập đến từng nội dung và
toàn bộ cuộc kháng chiến, hoạt động đối ngoại của Việt Nam, hoạt động của Hồ Chí
Minh trong cuộc kháng chiến chống Pháp, chưa phải là công trình nghiên cứu
chuyên sâu về vấn đề Đảng lãnh đạo tranh thủ thực hiện các khả năng hoà bình
trong cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp. Vì thế, ở những mức độ khác nhau,
các công trình trên là nguồn tư liệu tham khảo hữu ích của luận án và luận án có thể
kế thừa nhiều nội dung lịch sử từ đó.
1.2.2. Những vấn đề luận án tiếp tục giải quyết
Trên cơ sở khảo cứu các công trình, bài viết liên quan, những nội dung đã
được đề cập và có thể kế thừa, nghiên cứu sinh xác định luận án sẽ tập trung giải
quyết làm rõ các vấn đề cơ bản sau:
+ Kháng chiến chống thực dân Pháp 1945-1954 là cuộc chiến Việt Nam buộc
phải tiến hành để giành lấy hoà bình, độc lập dù rằng cả phía Việt am và Pháp đều
có những yếu tố không muốn chiến tranh xảy ra.
+ Khẳng định rõ thiện chí, khát vọng hoà bình của Việt Nam, luôn mong
muốn giải quyết mọi xung đột bằng đàm phán hoà bình, chỉ ra bản chất hiếu chiến
của thực dân Pháp, đã khước từ mọi thiện chí thương lượng từ phía Việt Nam.
+ Chứng minh việc Đảng lãnh đạo tranh thủ thực hiện các khả năng hoà bình
trong kháng chiến chống thực dân Pháp (1945-1954) là một chủ trương đúng đắn, có
cơ sở lý luận, thực tiễn và đã diễn ra trên thực tế. Hệ thống hoá các Chỉ thị, Nghị quyết,
văn kiện… của Đảng, đứng đầu là Chủ tịch Hồ Chí Minh có liên quan tới vấn đề đó.
+ Làm rõ các khả năng hoà bình trong suốt cuộc kháng chiến chống Pháp và
chủ trương, sách lược của Đảng, vai trò của Chủ tịch Hồ Chí Minh trong từng thời
điểm cụ thể. Trong đó, vấn đề tranh thủ khả năng hoà bình được xét trên hai bình diện:
tranh thủ các khả năng có sẵn do các điều kiện thuận lợi đem tới và chủ động thúc đẩy,
tạo ra, làm xuất hiện các khả năng hoà bình có thể tranh thủ để nhanh chóng kết thúc
chiến tranh.
+ Rút ra một số nhận xét, kinh nhiệm về quá trình Đảng lãnh đạo tranh thủ thực
hiện các khả năng hoà bình trong kháng chiến chống thực dân Pháp 1945-1954.
33
TIỂU KẾT CHƯƠNG 1
Đến nay, cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp của nhân dân Việt Nam
(hay còn gọi chiến tranh Đông Dương), vẫn là đề tài thu hút sự quan tâm của nhiều
cơ quan, đơn vị, nhà nghiên cứu khoa học trong và ngoài nước. Đã có nhiều cuộc
hội thảo trong nước, quốc tế, các công trình nghiên cứu, tổng kết, các luận văn, luận
án, bài viết có giá trị đề cập tới nhiều chiều cạnh, từ các vấn đề chung, đến các vấn
đề cụ thể của cuộc chiến tranh đối với cả hai phía Pháp và Việt Nam. Với nguồn tư
liệu phong phú, qua nhiều cách tiếp cận khác nhau, nghiên cứu sinh cố gắng giới
thiệu một cách khách quan nhằm thể hiện một cái nhìn đa chiều về nguyên nhân,
bản chất, kết cục, vai trò, trách nhiệm của Pháp và sự kiên cường, chính nghĩa, thiện
chí hoà bình của nhân dân Việt Nam trong cuộc chiến tranh.
Những công trình, bài viết, nguồn tư liệu nêu trên là nguồn tài liệu tham
khảo rất quan trọng của luận án. Có nhiều nội dung, vấn đề luận án có thể kế thừa.
Từ đó, tác giả luận án tiếp tục nghiên cứu, làm rõ hơn những vấn đề luận án đặt ra
về chủ trương, sự chỉ đạo của Đảng tranh thủ thực hiện các khả năng hoà bình trong
kháng chiến chống thực dân Pháp 1945-1954 và rút ra những nhận xét, kinh nghiệm
về sự lãnh đạo, chỉ đạo của Đảng đối với vấn đề này.
Đảng lãnh đạo thực hiện hòa bình trong kháng chiến chống pháp
Đảng lãnh đạo thực hiện hòa bình trong kháng chiến chống pháp
Đảng lãnh đạo thực hiện hòa bình trong kháng chiến chống pháp
Đảng lãnh đạo thực hiện hòa bình trong kháng chiến chống pháp
Đảng lãnh đạo thực hiện hòa bình trong kháng chiến chống pháp
Đảng lãnh đạo thực hiện hòa bình trong kháng chiến chống pháp
Đảng lãnh đạo thực hiện hòa bình trong kháng chiến chống pháp
Đảng lãnh đạo thực hiện hòa bình trong kháng chiến chống pháp
Đảng lãnh đạo thực hiện hòa bình trong kháng chiến chống pháp
Đảng lãnh đạo thực hiện hòa bình trong kháng chiến chống pháp
Đảng lãnh đạo thực hiện hòa bình trong kháng chiến chống pháp
Đảng lãnh đạo thực hiện hòa bình trong kháng chiến chống pháp
Đảng lãnh đạo thực hiện hòa bình trong kháng chiến chống pháp
Đảng lãnh đạo thực hiện hòa bình trong kháng chiến chống pháp
Đảng lãnh đạo thực hiện hòa bình trong kháng chiến chống pháp
Đảng lãnh đạo thực hiện hòa bình trong kháng chiến chống pháp
Đảng lãnh đạo thực hiện hòa bình trong kháng chiến chống pháp
Đảng lãnh đạo thực hiện hòa bình trong kháng chiến chống pháp
Đảng lãnh đạo thực hiện hòa bình trong kháng chiến chống pháp
Đảng lãnh đạo thực hiện hòa bình trong kháng chiến chống pháp
Đảng lãnh đạo thực hiện hòa bình trong kháng chiến chống pháp
Đảng lãnh đạo thực hiện hòa bình trong kháng chiến chống pháp
Đảng lãnh đạo thực hiện hòa bình trong kháng chiến chống pháp
Đảng lãnh đạo thực hiện hòa bình trong kháng chiến chống pháp
Đảng lãnh đạo thực hiện hòa bình trong kháng chiến chống pháp
Đảng lãnh đạo thực hiện hòa bình trong kháng chiến chống pháp
Đảng lãnh đạo thực hiện hòa bình trong kháng chiến chống pháp
Đảng lãnh đạo thực hiện hòa bình trong kháng chiến chống pháp
Đảng lãnh đạo thực hiện hòa bình trong kháng chiến chống pháp
Đảng lãnh đạo thực hiện hòa bình trong kháng chiến chống pháp
Đảng lãnh đạo thực hiện hòa bình trong kháng chiến chống pháp
Đảng lãnh đạo thực hiện hòa bình trong kháng chiến chống pháp
Đảng lãnh đạo thực hiện hòa bình trong kháng chiến chống pháp
Đảng lãnh đạo thực hiện hòa bình trong kháng chiến chống pháp
Đảng lãnh đạo thực hiện hòa bình trong kháng chiến chống pháp
Đảng lãnh đạo thực hiện hòa bình trong kháng chiến chống pháp
Đảng lãnh đạo thực hiện hòa bình trong kháng chiến chống pháp
Đảng lãnh đạo thực hiện hòa bình trong kháng chiến chống pháp
Đảng lãnh đạo thực hiện hòa bình trong kháng chiến chống pháp
Đảng lãnh đạo thực hiện hòa bình trong kháng chiến chống pháp
Đảng lãnh đạo thực hiện hòa bình trong kháng chiến chống pháp
Đảng lãnh đạo thực hiện hòa bình trong kháng chiến chống pháp
Đảng lãnh đạo thực hiện hòa bình trong kháng chiến chống pháp
Đảng lãnh đạo thực hiện hòa bình trong kháng chiến chống pháp
Đảng lãnh đạo thực hiện hòa bình trong kháng chiến chống pháp
Đảng lãnh đạo thực hiện hòa bình trong kháng chiến chống pháp
Đảng lãnh đạo thực hiện hòa bình trong kháng chiến chống pháp
Đảng lãnh đạo thực hiện hòa bình trong kháng chiến chống pháp
Đảng lãnh đạo thực hiện hòa bình trong kháng chiến chống pháp
Đảng lãnh đạo thực hiện hòa bình trong kháng chiến chống pháp
Đảng lãnh đạo thực hiện hòa bình trong kháng chiến chống pháp
Đảng lãnh đạo thực hiện hòa bình trong kháng chiến chống pháp
Đảng lãnh đạo thực hiện hòa bình trong kháng chiến chống pháp
Đảng lãnh đạo thực hiện hòa bình trong kháng chiến chống pháp
Đảng lãnh đạo thực hiện hòa bình trong kháng chiến chống pháp
Đảng lãnh đạo thực hiện hòa bình trong kháng chiến chống pháp
Đảng lãnh đạo thực hiện hòa bình trong kháng chiến chống pháp
Đảng lãnh đạo thực hiện hòa bình trong kháng chiến chống pháp
Đảng lãnh đạo thực hiện hòa bình trong kháng chiến chống pháp
Đảng lãnh đạo thực hiện hòa bình trong kháng chiến chống pháp
Đảng lãnh đạo thực hiện hòa bình trong kháng chiến chống pháp
Đảng lãnh đạo thực hiện hòa bình trong kháng chiến chống pháp
Đảng lãnh đạo thực hiện hòa bình trong kháng chiến chống pháp
Đảng lãnh đạo thực hiện hòa bình trong kháng chiến chống pháp
Đảng lãnh đạo thực hiện hòa bình trong kháng chiến chống pháp
Đảng lãnh đạo thực hiện hòa bình trong kháng chiến chống pháp
Đảng lãnh đạo thực hiện hòa bình trong kháng chiến chống pháp
Đảng lãnh đạo thực hiện hòa bình trong kháng chiến chống pháp
Đảng lãnh đạo thực hiện hòa bình trong kháng chiến chống pháp
Đảng lãnh đạo thực hiện hòa bình trong kháng chiến chống pháp
Đảng lãnh đạo thực hiện hòa bình trong kháng chiến chống pháp
Đảng lãnh đạo thực hiện hòa bình trong kháng chiến chống pháp
Đảng lãnh đạo thực hiện hòa bình trong kháng chiến chống pháp
Đảng lãnh đạo thực hiện hòa bình trong kháng chiến chống pháp
Đảng lãnh đạo thực hiện hòa bình trong kháng chiến chống pháp
Đảng lãnh đạo thực hiện hòa bình trong kháng chiến chống pháp
Đảng lãnh đạo thực hiện hòa bình trong kháng chiến chống pháp
Đảng lãnh đạo thực hiện hòa bình trong kháng chiến chống pháp
Đảng lãnh đạo thực hiện hòa bình trong kháng chiến chống pháp
Đảng lãnh đạo thực hiện hòa bình trong kháng chiến chống pháp
Đảng lãnh đạo thực hiện hòa bình trong kháng chiến chống pháp
Đảng lãnh đạo thực hiện hòa bình trong kháng chiến chống pháp
Đảng lãnh đạo thực hiện hòa bình trong kháng chiến chống pháp
Đảng lãnh đạo thực hiện hòa bình trong kháng chiến chống pháp
Đảng lãnh đạo thực hiện hòa bình trong kháng chiến chống pháp
Đảng lãnh đạo thực hiện hòa bình trong kháng chiến chống pháp
Đảng lãnh đạo thực hiện hòa bình trong kháng chiến chống pháp
Đảng lãnh đạo thực hiện hòa bình trong kháng chiến chống pháp
Đảng lãnh đạo thực hiện hòa bình trong kháng chiến chống pháp
Đảng lãnh đạo thực hiện hòa bình trong kháng chiến chống pháp
Đảng lãnh đạo thực hiện hòa bình trong kháng chiến chống pháp
Đảng lãnh đạo thực hiện hòa bình trong kháng chiến chống pháp
Đảng lãnh đạo thực hiện hòa bình trong kháng chiến chống pháp
Đảng lãnh đạo thực hiện hòa bình trong kháng chiến chống pháp
Đảng lãnh đạo thực hiện hòa bình trong kháng chiến chống pháp
Đảng lãnh đạo thực hiện hòa bình trong kháng chiến chống pháp
Đảng lãnh đạo thực hiện hòa bình trong kháng chiến chống pháp
Đảng lãnh đạo thực hiện hòa bình trong kháng chiến chống pháp
Đảng lãnh đạo thực hiện hòa bình trong kháng chiến chống pháp
Đảng lãnh đạo thực hiện hòa bình trong kháng chiến chống pháp
Đảng lãnh đạo thực hiện hòa bình trong kháng chiến chống pháp
Đảng lãnh đạo thực hiện hòa bình trong kháng chiến chống pháp
Đảng lãnh đạo thực hiện hòa bình trong kháng chiến chống pháp
Đảng lãnh đạo thực hiện hòa bình trong kháng chiến chống pháp
Đảng lãnh đạo thực hiện hòa bình trong kháng chiến chống pháp
Đảng lãnh đạo thực hiện hòa bình trong kháng chiến chống pháp
Đảng lãnh đạo thực hiện hòa bình trong kháng chiến chống pháp
Đảng lãnh đạo thực hiện hòa bình trong kháng chiến chống pháp
Đảng lãnh đạo thực hiện hòa bình trong kháng chiến chống pháp
Đảng lãnh đạo thực hiện hòa bình trong kháng chiến chống pháp
Đảng lãnh đạo thực hiện hòa bình trong kháng chiến chống pháp
Đảng lãnh đạo thực hiện hòa bình trong kháng chiến chống pháp
Đảng lãnh đạo thực hiện hòa bình trong kháng chiến chống pháp
Đảng lãnh đạo thực hiện hòa bình trong kháng chiến chống pháp
Đảng lãnh đạo thực hiện hòa bình trong kháng chiến chống pháp
Đảng lãnh đạo thực hiện hòa bình trong kháng chiến chống pháp
Đảng lãnh đạo thực hiện hòa bình trong kháng chiến chống pháp
Đảng lãnh đạo thực hiện hòa bình trong kháng chiến chống pháp
Đảng lãnh đạo thực hiện hòa bình trong kháng chiến chống pháp
Đảng lãnh đạo thực hiện hòa bình trong kháng chiến chống pháp
Đảng lãnh đạo thực hiện hòa bình trong kháng chiến chống pháp
Đảng lãnh đạo thực hiện hòa bình trong kháng chiến chống pháp
Đảng lãnh đạo thực hiện hòa bình trong kháng chiến chống pháp
Đảng lãnh đạo thực hiện hòa bình trong kháng chiến chống pháp
Đảng lãnh đạo thực hiện hòa bình trong kháng chiến chống pháp
Đảng lãnh đạo thực hiện hòa bình trong kháng chiến chống pháp
Đảng lãnh đạo thực hiện hòa bình trong kháng chiến chống pháp
Đảng lãnh đạo thực hiện hòa bình trong kháng chiến chống pháp
Đảng lãnh đạo thực hiện hòa bình trong kháng chiến chống pháp
Đảng lãnh đạo thực hiện hòa bình trong kháng chiến chống pháp
Đảng lãnh đạo thực hiện hòa bình trong kháng chiến chống pháp
Đảng lãnh đạo thực hiện hòa bình trong kháng chiến chống pháp
Đảng lãnh đạo thực hiện hòa bình trong kháng chiến chống pháp
Đảng lãnh đạo thực hiện hòa bình trong kháng chiến chống pháp
Đảng lãnh đạo thực hiện hòa bình trong kháng chiến chống pháp
Đảng lãnh đạo thực hiện hòa bình trong kháng chiến chống pháp
Đảng lãnh đạo thực hiện hòa bình trong kháng chiến chống pháp
Đảng lãnh đạo thực hiện hòa bình trong kháng chiến chống pháp
Đảng lãnh đạo thực hiện hòa bình trong kháng chiến chống pháp
Đảng lãnh đạo thực hiện hòa bình trong kháng chiến chống pháp
Đảng lãnh đạo thực hiện hòa bình trong kháng chiến chống pháp
Đảng lãnh đạo thực hiện hòa bình trong kháng chiến chống pháp
Đảng lãnh đạo thực hiện hòa bình trong kháng chiến chống pháp
Đảng lãnh đạo thực hiện hòa bình trong kháng chiến chống pháp
Đảng lãnh đạo thực hiện hòa bình trong kháng chiến chống pháp
Đảng lãnh đạo thực hiện hòa bình trong kháng chiến chống pháp
Đảng lãnh đạo thực hiện hòa bình trong kháng chiến chống pháp
Đảng lãnh đạo thực hiện hòa bình trong kháng chiến chống pháp
Đảng lãnh đạo thực hiện hòa bình trong kháng chiến chống pháp
Đảng lãnh đạo thực hiện hòa bình trong kháng chiến chống pháp
Đảng lãnh đạo thực hiện hòa bình trong kháng chiến chống pháp
Đảng lãnh đạo thực hiện hòa bình trong kháng chiến chống pháp
Đảng lãnh đạo thực hiện hòa bình trong kháng chiến chống pháp
Đảng lãnh đạo thực hiện hòa bình trong kháng chiến chống pháp
Đảng lãnh đạo thực hiện hòa bình trong kháng chiến chống pháp
Đảng lãnh đạo thực hiện hòa bình trong kháng chiến chống pháp
Đảng lãnh đạo thực hiện hòa bình trong kháng chiến chống pháp
Đảng lãnh đạo thực hiện hòa bình trong kháng chiến chống pháp
Đảng lãnh đạo thực hiện hòa bình trong kháng chiến chống pháp
Đảng lãnh đạo thực hiện hòa bình trong kháng chiến chống pháp
Đảng lãnh đạo thực hiện hòa bình trong kháng chiến chống pháp
Đảng lãnh đạo thực hiện hòa bình trong kháng chiến chống pháp
Đảng lãnh đạo thực hiện hòa bình trong kháng chiến chống pháp
Đảng lãnh đạo thực hiện hòa bình trong kháng chiến chống pháp
Đảng lãnh đạo thực hiện hòa bình trong kháng chiến chống pháp
Đảng lãnh đạo thực hiện hòa bình trong kháng chiến chống pháp
Đảng lãnh đạo thực hiện hòa bình trong kháng chiến chống pháp
Đảng lãnh đạo thực hiện hòa bình trong kháng chiến chống pháp
Đảng lãnh đạo thực hiện hòa bình trong kháng chiến chống pháp
Đảng lãnh đạo thực hiện hòa bình trong kháng chiến chống pháp
Đảng lãnh đạo thực hiện hòa bình trong kháng chiến chống pháp
Đảng lãnh đạo thực hiện hòa bình trong kháng chiến chống pháp
Đảng lãnh đạo thực hiện hòa bình trong kháng chiến chống pháp
Đảng lãnh đạo thực hiện hòa bình trong kháng chiến chống pháp
Đảng lãnh đạo thực hiện hòa bình trong kháng chiến chống pháp
Đảng lãnh đạo thực hiện hòa bình trong kháng chiến chống pháp
Đảng lãnh đạo thực hiện hòa bình trong kháng chiến chống pháp
Đảng lãnh đạo thực hiện hòa bình trong kháng chiến chống pháp

More Related Content

What's hot

Cách mạng tháng tám năm 1945
Cách mạng tháng tám năm 1945Cách mạng tháng tám năm 1945
Cách mạng tháng tám năm 1945tranthanhluancs
 
ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM RA ĐỜI QUÁ TRÌNH SÀNG LỌC NGHIÊM KHẮC CỦA LỊCH SỬ & DÂ...
ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM RA ĐỜI QUÁ TRÌNH SÀNG LỌC NGHIÊM KHẮC CỦA LỊCH SỬ & DÂ...ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM RA ĐỜI QUÁ TRÌNH SÀNG LỌC NGHIÊM KHẮC CỦA LỊCH SỬ & DÂ...
ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM RA ĐỜI QUÁ TRÌNH SÀNG LỌC NGHIÊM KHẮC CỦA LỊCH SỬ & DÂ...Ho Quang Thanh
 
Đường lối kháng chiến chống mỹ cứu nước, thống nhất tổ quốc (1954 1975)
Đường lối kháng chiến chống mỹ cứu nước, thống nhất tổ quốc (1954 1975)Đường lối kháng chiến chống mỹ cứu nước, thống nhất tổ quốc (1954 1975)
Đường lối kháng chiến chống mỹ cứu nước, thống nhất tổ quốc (1954 1975)akirahitachi
 
Tiểu luận Chủ trương “kháng chiến – kiến quốc” của trung ương đảng ngày 25111...
Tiểu luận Chủ trương “kháng chiến – kiến quốc” của trung ương đảng ngày 25111...Tiểu luận Chủ trương “kháng chiến – kiến quốc” của trung ương đảng ngày 25111...
Tiểu luận Chủ trương “kháng chiến – kiến quốc” của trung ương đảng ngày 25111...nataliej4
 
TIỂU LUẬN ĐƯỜNG LỐI Đề tài: ĐƯỜNG LỐI KHÁNG CHIẾN CHỐNG THỰC DÂN PHÁP CỦA ĐẢN...
TIỂU LUẬN ĐƯỜNG LỐI Đề tài: ĐƯỜNG LỐI KHÁNG CHIẾN CHỐNG THỰC DÂN PHÁP CỦA ĐẢN...TIỂU LUẬN ĐƯỜNG LỐI Đề tài: ĐƯỜNG LỐI KHÁNG CHIẾN CHỐNG THỰC DÂN PHÁP CỦA ĐẢN...
TIỂU LUẬN ĐƯỜNG LỐI Đề tài: ĐƯỜNG LỐI KHÁNG CHIẾN CHỐNG THỰC DÂN PHÁP CỦA ĐẢN...nataliej4
 
Luận cương chính trị 10/1930 - Giải quyết hạn chế & Phát triển
Luận cương chính trị 10/1930 - Giải quyết hạn chế & Phát triểnLuận cương chính trị 10/1930 - Giải quyết hạn chế & Phát triển
Luận cương chính trị 10/1930 - Giải quyết hạn chế & Phát triểnHo Quang Thanh
 
Bai 02 dlcm 2017 - tin chi
Bai 02 dlcm   2017 - tin chiBai 02 dlcm   2017 - tin chi
Bai 02 dlcm 2017 - tin chiLinh Quang
 
Dc on tap_lich_su_dang
Dc on tap_lich_su_dangDc on tap_lich_su_dang
Dc on tap_lich_su_dangautumnlovehn
 
De cuong bai giang mon duong loi cach mang cua dang cong san viet nam 2
De cuong bai giang mon duong loi cach mang cua dang cong san viet nam 2De cuong bai giang mon duong loi cach mang cua dang cong san viet nam 2
De cuong bai giang mon duong loi cach mang cua dang cong san viet nam 2Vinh Xuân
 
Hoàn cảnh lịch sử và đường lối của đảng từ năm 1930 đến năm 1939
Hoàn cảnh lịch sử và đường lối của đảng từ năm 1930 đến năm 1939Hoàn cảnh lịch sử và đường lối của đảng từ năm 1930 đến năm 1939
Hoàn cảnh lịch sử và đường lối của đảng từ năm 1930 đến năm 1939Võ Tâm Long
 
đường lối cách mạng của Đảng chương 2
đường lối cách mạng của Đảng chương 2đường lối cách mạng của Đảng chương 2
đường lối cách mạng của Đảng chương 2thientamthien
 
Đường lối ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 1936 - 1939
Đường lối ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 1936 - 1939Đường lối ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 1936 - 1939
Đường lối ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 1936 - 1939quoctuongdoan740119
 
20 cau hoi_on_tap_mon_duong_loi_cach_mang_cua_dang_cong_san_viet_nam
20 cau hoi_on_tap_mon_duong_loi_cach_mang_cua_dang_cong_san_viet_nam20 cau hoi_on_tap_mon_duong_loi_cach_mang_cua_dang_cong_san_viet_nam
20 cau hoi_on_tap_mon_duong_loi_cach_mang_cua_dang_cong_san_viet_namYkazu
 
đê On thi duong loi
đê On thi duong loiđê On thi duong loi
đê On thi duong loianhquanb7
 

What's hot (20)

Cách mạng tháng tám năm 1945
Cách mạng tháng tám năm 1945Cách mạng tháng tám năm 1945
Cách mạng tháng tám năm 1945
 
ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM RA ĐỜI QUÁ TRÌNH SÀNG LỌC NGHIÊM KHẮC CỦA LỊCH SỬ & DÂ...
ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM RA ĐỜI QUÁ TRÌNH SÀNG LỌC NGHIÊM KHẮC CỦA LỊCH SỬ & DÂ...ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM RA ĐỜI QUÁ TRÌNH SÀNG LỌC NGHIÊM KHẮC CỦA LỊCH SỬ & DÂ...
ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM RA ĐỜI QUÁ TRÌNH SÀNG LỌC NGHIÊM KHẮC CỦA LỊCH SỬ & DÂ...
 
Đường lối kháng chiến chống mỹ cứu nước, thống nhất tổ quốc (1954 1975)
Đường lối kháng chiến chống mỹ cứu nước, thống nhất tổ quốc (1954 1975)Đường lối kháng chiến chống mỹ cứu nước, thống nhất tổ quốc (1954 1975)
Đường lối kháng chiến chống mỹ cứu nước, thống nhất tổ quốc (1954 1975)
 
Tiểu luận Chủ trương “kháng chiến – kiến quốc” của trung ương đảng ngày 25111...
Tiểu luận Chủ trương “kháng chiến – kiến quốc” của trung ương đảng ngày 25111...Tiểu luận Chủ trương “kháng chiến – kiến quốc” của trung ương đảng ngày 25111...
Tiểu luận Chủ trương “kháng chiến – kiến quốc” của trung ương đảng ngày 25111...
 
Xây dựng hậu phương chi viện trong kháng chiến chống Pháp, HAY
Xây dựng hậu phương chi viện trong kháng chiến chống Pháp, HAYXây dựng hậu phương chi viện trong kháng chiến chống Pháp, HAY
Xây dựng hậu phương chi viện trong kháng chiến chống Pháp, HAY
 
Chương ii
Chương iiChương ii
Chương ii
 
TIỂU LUẬN ĐƯỜNG LỐI Đề tài: ĐƯỜNG LỐI KHÁNG CHIẾN CHỐNG THỰC DÂN PHÁP CỦA ĐẢN...
TIỂU LUẬN ĐƯỜNG LỐI Đề tài: ĐƯỜNG LỐI KHÁNG CHIẾN CHỐNG THỰC DÂN PHÁP CỦA ĐẢN...TIỂU LUẬN ĐƯỜNG LỐI Đề tài: ĐƯỜNG LỐI KHÁNG CHIẾN CHỐNG THỰC DÂN PHÁP CỦA ĐẢN...
TIỂU LUẬN ĐƯỜNG LỐI Đề tài: ĐƯỜNG LỐI KHÁNG CHIẾN CHỐNG THỰC DÂN PHÁP CỦA ĐẢN...
 
Nhóm 6 tuần 1 - lsđ
Nhóm 6   tuần 1 - lsđNhóm 6   tuần 1 - lsđ
Nhóm 6 tuần 1 - lsđ
 
Luận cương chính trị 10/1930 - Giải quyết hạn chế & Phát triển
Luận cương chính trị 10/1930 - Giải quyết hạn chế & Phát triểnLuận cương chính trị 10/1930 - Giải quyết hạn chế & Phát triển
Luận cương chính trị 10/1930 - Giải quyết hạn chế & Phát triển
 
Bai 02 dlcm 2017 - tin chi
Bai 02 dlcm   2017 - tin chiBai 02 dlcm   2017 - tin chi
Bai 02 dlcm 2017 - tin chi
 
Dc on tap_lich_su_dang
Dc on tap_lich_su_dangDc on tap_lich_su_dang
Dc on tap_lich_su_dang
 
Luận án: Đảng vận động trí thức trong đấu tranh giải phóng dân tộc
Luận án: Đảng vận động trí thức trong đấu tranh giải phóng dân tộcLuận án: Đảng vận động trí thức trong đấu tranh giải phóng dân tộc
Luận án: Đảng vận động trí thức trong đấu tranh giải phóng dân tộc
 
De cuong bai giang mon duong loi cach mang cua dang cong san viet nam 2
De cuong bai giang mon duong loi cach mang cua dang cong san viet nam 2De cuong bai giang mon duong loi cach mang cua dang cong san viet nam 2
De cuong bai giang mon duong loi cach mang cua dang cong san viet nam 2
 
Hoàn cảnh lịch sử và đường lối của đảng từ năm 1930 đến năm 1939
Hoàn cảnh lịch sử và đường lối của đảng từ năm 1930 đến năm 1939Hoàn cảnh lịch sử và đường lối của đảng từ năm 1930 đến năm 1939
Hoàn cảnh lịch sử và đường lối của đảng từ năm 1930 đến năm 1939
 
đường lối cách mạng của Đảng chương 2
đường lối cách mạng của Đảng chương 2đường lối cách mạng của Đảng chương 2
đường lối cách mạng của Đảng chương 2
 
Đường lối ĐCSVN -UEH
Đường lối ĐCSVN -UEHĐường lối ĐCSVN -UEH
Đường lối ĐCSVN -UEH
 
Đường lối ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 1936 - 1939
Đường lối ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 1936 - 1939Đường lối ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 1936 - 1939
Đường lối ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 1936 - 1939
 
20 cau hoi_on_tap_mon_duong_loi_cach_mang_cua_dang_cong_san_viet_nam
20 cau hoi_on_tap_mon_duong_loi_cach_mang_cua_dang_cong_san_viet_nam20 cau hoi_on_tap_mon_duong_loi_cach_mang_cua_dang_cong_san_viet_nam
20 cau hoi_on_tap_mon_duong_loi_cach_mang_cua_dang_cong_san_viet_nam
 
Đề cương đường lối
Đề cương đường lối Đề cương đường lối
Đề cương đường lối
 
đê On thi duong loi
đê On thi duong loiđê On thi duong loi
đê On thi duong loi
 

Similar to Đảng lãnh đạo thực hiện hòa bình trong kháng chiến chống pháp

Chương 2.pdf
Chương 2.pdfChương 2.pdf
Chương 2.pdfPhamBaNam
 
Hồ Chí Minh với cuộc vận động sự ủng hộ quốc tế trong cuộc kháng chiến chống ...
Hồ Chí Minh với cuộc vận động sự ủng hộ quốc tế trong cuộc kháng chiến chống ...Hồ Chí Minh với cuộc vận động sự ủng hộ quốc tế trong cuộc kháng chiến chống ...
Hồ Chí Minh với cuộc vận động sự ủng hộ quốc tế trong cuộc kháng chiến chống ...NuioKila
 
Chương 2 - LSĐ.pptx
Chương 2 - LSĐ.pptxChương 2 - LSĐ.pptx
Chương 2 - LSĐ.pptxDiuLinh903245
 
ĐẢNG LÃNH ĐẠO CÔNG TÁC TƯ TƯỞNG TRONG KHÁNG CHIẾN CHỐNG THỰC DÂN PHÁP (1945 -...
ĐẢNG LÃNH ĐẠO CÔNG TÁC TƯ TƯỞNG TRONG KHÁNG CHIẾN CHỐNG THỰC DÂN PHÁP (1945 -...ĐẢNG LÃNH ĐẠO CÔNG TÁC TƯ TƯỞNG TRONG KHÁNG CHIẾN CHỐNG THỰC DÂN PHÁP (1945 -...
ĐẢNG LÃNH ĐẠO CÔNG TÁC TƯ TƯỞNG TRONG KHÁNG CHIẾN CHỐNG THỰC DÂN PHÁP (1945 -...NuioKila
 
Nhom 1 duong loi khang chien chong phap cua dang cong san 1946-1954.pptx
Nhom 1 duong loi khang chien chong phap cua dang cong san 1946-1954.pptxNhom 1 duong loi khang chien chong phap cua dang cong san 1946-1954.pptx
Nhom 1 duong loi khang chien chong phap cua dang cong san 1946-1954.pptxTngCm8
 
mau-slide-powerpoint-danh-cho-mon-lich-su_105839.pptx
mau-slide-powerpoint-danh-cho-mon-lich-su_105839.pptxmau-slide-powerpoint-danh-cho-mon-lich-su_105839.pptx
mau-slide-powerpoint-danh-cho-mon-lich-su_105839.pptxGipHong12
 
LỊCH SỬ ĐẢNG - NHÓM 1.pdf
LỊCH SỬ ĐẢNG - NHÓM 1.pdfLỊCH SỬ ĐẢNG - NHÓM 1.pdf
LỊCH SỬ ĐẢNG - NHÓM 1.pdfHoài Bùi Phương
 
TRẮC-NGHIỆM-SỬ-1.docx
TRẮC-NGHIỆM-SỬ-1.docxTRẮC-NGHIỆM-SỬ-1.docx
TRẮC-NGHIỆM-SỬ-1.docxNgcHongNht
 
Báo Nhân Dân với các vấn đề đối ngoại, vận động quốc tế và đấu tranh ngoại gi...
Báo Nhân Dân với các vấn đề đối ngoại, vận động quốc tế và đấu tranh ngoại gi...Báo Nhân Dân với các vấn đề đối ngoại, vận động quốc tế và đấu tranh ngoại gi...
Báo Nhân Dân với các vấn đề đối ngoại, vận động quốc tế và đấu tranh ngoại gi...NuioKila
 
De thi thu mon su khoi c 2013
De thi thu mon su khoi c 2013De thi thu mon su khoi c 2013
De thi thu mon su khoi c 2013adminseo
 

Similar to Đảng lãnh đạo thực hiện hòa bình trong kháng chiến chống pháp (20)

Luận án: Đảng lãnh đạo tranh thủ sự ủng hộ, giúp đỡ quốc tế, HAY
Luận án: Đảng lãnh đạo tranh thủ sự ủng hộ, giúp đỡ quốc tế, HAYLuận án: Đảng lãnh đạo tranh thủ sự ủng hộ, giúp đỡ quốc tế, HAY
Luận án: Đảng lãnh đạo tranh thủ sự ủng hộ, giúp đỡ quốc tế, HAY
 
chuong-2-lsd.pptx
chuong-2-lsd.pptxchuong-2-lsd.pptx
chuong-2-lsd.pptx
 
Chương 2.pdf
Chương 2.pdfChương 2.pdf
Chương 2.pdf
 
Đấu tranh quân sự ở Khánh Hòa trong kháng chiến chống pháp (1945 - 1954)
Đấu tranh quân sự ở Khánh Hòa trong kháng chiến chống pháp (1945 - 1954)Đấu tranh quân sự ở Khánh Hòa trong kháng chiến chống pháp (1945 - 1954)
Đấu tranh quân sự ở Khánh Hòa trong kháng chiến chống pháp (1945 - 1954)
 
Hồ Chí Minh với cuộc vận động sự ủng hộ quốc tế trong cuộc kháng chiến chống ...
Hồ Chí Minh với cuộc vận động sự ủng hộ quốc tế trong cuộc kháng chiến chống ...Hồ Chí Minh với cuộc vận động sự ủng hộ quốc tế trong cuộc kháng chiến chống ...
Hồ Chí Minh với cuộc vận động sự ủng hộ quốc tế trong cuộc kháng chiến chống ...
 
Chương 2 - LSĐ.pptx
Chương 2 - LSĐ.pptxChương 2 - LSĐ.pptx
Chương 2 - LSĐ.pptx
 
ĐẢNG LÃNH ĐẠO CÔNG TÁC TƯ TƯỞNG TRONG KHÁNG CHIẾN CHỐNG THỰC DÂN PHÁP (1945 -...
ĐẢNG LÃNH ĐẠO CÔNG TÁC TƯ TƯỞNG TRONG KHÁNG CHIẾN CHỐNG THỰC DÂN PHÁP (1945 -...ĐẢNG LÃNH ĐẠO CÔNG TÁC TƯ TƯỞNG TRONG KHÁNG CHIẾN CHỐNG THỰC DÂN PHÁP (1945 -...
ĐẢNG LÃNH ĐẠO CÔNG TÁC TƯ TƯỞNG TRONG KHÁNG CHIẾN CHỐNG THỰC DÂN PHÁP (1945 -...
 
Luận án: Công tác dân vận của Đảng bộ Liên khu Việt Bắc, HAY
Luận án: Công tác dân vận của Đảng bộ Liên khu Việt Bắc, HAYLuận án: Công tác dân vận của Đảng bộ Liên khu Việt Bắc, HAY
Luận án: Công tác dân vận của Đảng bộ Liên khu Việt Bắc, HAY
 
Nhom 1 duong loi khang chien chong phap cua dang cong san 1946-1954.pptx
Nhom 1 duong loi khang chien chong phap cua dang cong san 1946-1954.pptxNhom 1 duong loi khang chien chong phap cua dang cong san 1946-1954.pptx
Nhom 1 duong loi khang chien chong phap cua dang cong san 1946-1954.pptx
 
Kccp1945
Kccp1945Kccp1945
Kccp1945
 
Xây dựng hậu phương chi viện kháng chiến chống Pháp (1945 - 1954)
Xây dựng hậu phương chi viện kháng chiến chống Pháp (1945 - 1954)Xây dựng hậu phương chi viện kháng chiến chống Pháp (1945 - 1954)
Xây dựng hậu phương chi viện kháng chiến chống Pháp (1945 - 1954)
 
Bai du-thi-70
Bai du-thi-70Bai du-thi-70
Bai du-thi-70
 
Bai du-thi-70
Bai du-thi-70Bai du-thi-70
Bai du-thi-70
 
Lịch sử Đảng
Lịch sử ĐảngLịch sử Đảng
Lịch sử Đảng
 
mau-slide-powerpoint-danh-cho-mon-lich-su_105839.pptx
mau-slide-powerpoint-danh-cho-mon-lich-su_105839.pptxmau-slide-powerpoint-danh-cho-mon-lich-su_105839.pptx
mau-slide-powerpoint-danh-cho-mon-lich-su_105839.pptx
 
LỊCH SỬ ĐẢNG - NHÓM 1.pdf
LỊCH SỬ ĐẢNG - NHÓM 1.pdfLỊCH SỬ ĐẢNG - NHÓM 1.pdf
LỊCH SỬ ĐẢNG - NHÓM 1.pdf
 
TRẮC-NGHIỆM-SỬ-1.docx
TRẮC-NGHIỆM-SỬ-1.docxTRẮC-NGHIỆM-SỬ-1.docx
TRẮC-NGHIỆM-SỬ-1.docx
 
Báo Nhân Dân với các vấn đề đối ngoại, vận động quốc tế và đấu tranh ngoại gi...
Báo Nhân Dân với các vấn đề đối ngoại, vận động quốc tế và đấu tranh ngoại gi...Báo Nhân Dân với các vấn đề đối ngoại, vận động quốc tế và đấu tranh ngoại gi...
Báo Nhân Dân với các vấn đề đối ngoại, vận động quốc tế và đấu tranh ngoại gi...
 
LV: Đảng bộ tỉnh lãnh đạo xây dựng hậu phương chi viện cho tiền tuyến
LV: Đảng bộ tỉnh lãnh đạo xây dựng hậu phương chi viện cho tiền tuyếnLV: Đảng bộ tỉnh lãnh đạo xây dựng hậu phương chi viện cho tiền tuyến
LV: Đảng bộ tỉnh lãnh đạo xây dựng hậu phương chi viện cho tiền tuyến
 
De thi thu mon su khoi c 2013
De thi thu mon su khoi c 2013De thi thu mon su khoi c 2013
De thi thu mon su khoi c 2013
 

More from Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864

Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.docTạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.docDịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 

More from Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864 (20)

Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.docYếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
 
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.docTừ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
 
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
 
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
 
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
 
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.docTác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
 
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
 
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.docSong Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
 
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.docỨng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
 
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.docVai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
 
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
 
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.docThu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
 
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.docTạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
 

Recently uploaded

Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfhoangtuansinh1
 
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdfSơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdftohoanggiabao81
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Bài giảng về vật liệu ceramic ( sứ vệ sinh, gạch ốp lát )
Bài giảng về vật liệu ceramic ( sứ vệ sinh, gạch ốp lát )Bài giảng về vật liệu ceramic ( sứ vệ sinh, gạch ốp lát )
Bài giảng về vật liệu ceramic ( sứ vệ sinh, gạch ốp lát )lamdapoet123
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhvanhathvc
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...ThunTrn734461
 
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Bai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hoc
Bai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hocBai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hoc
Bai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hocVnPhan58
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...hoangtuansinh1
 
Tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXH
Tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXHTư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXH
Tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXHThaoPhuong154017
 
Hệ phương trình tuyến tính và các ứng dụng trong kinh tế
Hệ phương trình tuyến tính và các ứng dụng trong kinh tếHệ phương trình tuyến tính và các ứng dụng trong kinh tế
Hệ phương trình tuyến tính và các ứng dụng trong kinh tếngTonH1
 
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxTrích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxnhungdt08102004
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líDr K-OGN
 
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...Nguyen Thanh Tu Collection
 
[GIẢI PHẪU BỆNH] Tổn thương cơ bản của tb bào mô
[GIẢI PHẪU BỆNH] Tổn thương cơ bản của tb bào mô[GIẢI PHẪU BỆNH] Tổn thương cơ bản của tb bào mô
[GIẢI PHẪU BỆNH] Tổn thương cơ bản của tb bào môBryan Williams
 
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoabài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa2353020138
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...Nguyen Thanh Tu Collection
 

Recently uploaded (20)

Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
 
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdfSơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
 
Bài giảng về vật liệu ceramic ( sứ vệ sinh, gạch ốp lát )
Bài giảng về vật liệu ceramic ( sứ vệ sinh, gạch ốp lát )Bài giảng về vật liệu ceramic ( sứ vệ sinh, gạch ốp lát )
Bài giảng về vật liệu ceramic ( sứ vệ sinh, gạch ốp lát )
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
 
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Bai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hoc
Bai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hocBai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hoc
Bai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hoc
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
 
Tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXH
Tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXHTư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXH
Tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXH
 
Hệ phương trình tuyến tính và các ứng dụng trong kinh tế
Hệ phương trình tuyến tính và các ứng dụng trong kinh tếHệ phương trình tuyến tính và các ứng dụng trong kinh tế
Hệ phương trình tuyến tính và các ứng dụng trong kinh tế
 
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxTrích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
 
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
 
[GIẢI PHẪU BỆNH] Tổn thương cơ bản của tb bào mô
[GIẢI PHẪU BỆNH] Tổn thương cơ bản của tb bào mô[GIẢI PHẪU BỆNH] Tổn thương cơ bản của tb bào mô
[GIẢI PHẪU BỆNH] Tổn thương cơ bản của tb bào mô
 
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoabài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
 

Đảng lãnh đạo thực hiện hòa bình trong kháng chiến chống pháp

  • 1. HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH VŨ THỊ HỒNG DUNG ĐẢNG LÃNH ĐẠO TRANH THỦ THỰC HIỆN CÁC KHẢ NĂNG HÒA BÌNH TRONG KHÁNG CHIẾN CHỐNG THỰC DÂN PHÁP (1945-1954) LUẬN ÁN TIẾN SĨ CHUYÊN NGÀNH: LỊCH SỬ ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM HÀ NỘI - 2019
  • 2. HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH VŨ THỊ HỒNG DUNG ĐẢNG LÃNH ĐẠO TRANH THỦ THỰC HIỆN CÁC KHẢ NĂNG HÒA BÌNH TRONG KHÁNG CHIẾN CHỐNG THỰC DÂN PHÁP (1945-1954) CHUYÊN NGÀNH: LỊCH SỬ ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM Mã số: 62.22.03.15 LUẬN ÁN TIẾN SĨ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: 1. PGS, TS Nguyễn Mạnh Hà 2. PGS, TS Hoàng Thị Kim Thanh HÀ NỘI - 2019
  • 3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là kết quả công trình nghiên cứu của riêng tôi, không trùng lắp, sao chép của bất cứ ai. Các số liệu, kết luận trong luận án đảm bảo tính khách quan, trung thực, có nguồn rõ ràng và được trích dẫn đầy đủ theo quy định. Những kết luận khoa học của luận án chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác. TÁC GIẢ LUẬN ÁN Vũ Thị Hồng Dung
  • 4. MỤC LỤC MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1 Chương 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI ............................................................................................7 1.1. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận án ..............................................7 1.2. Khái quát kết quả nghiên cứu của các công trình khoa học đã giới thiệu và những vấn đề luận án tiếp tục giải quyết............................................................31 Chương 2: ĐẢNG LÃNH ĐẠO TRANH THỦ THỰC HIỆN KHẢ NĂNG HOÀ BÌNH TỪ THÁNG 9 - 1945 ĐẾN HẾT NĂM 1949 .................34 2.1. Những yếu tố tác động đến sự lãnh đạo tranh thủ thực hiện khả năng hoà bình của Đảng.....................................................................................................34 2.2. Chủ trương tranh thủ thực hiện các khả năng hoà bình của Đảng từ tháng 9 - 1945 đến hết năm 1949 ....................................................................................42 2.3. Đảng chỉ đạo tranh thủ thực hiện các khả năng hoà bình từ tháng 9 - 1945 đến hết năm 1949................................................................................................59 Chương 3: CHỦ TRƯƠNG VÀ SỰ CHỈ ĐẠO CỦA ĐẢNG TRANH THỦ THỰC HIỆN CÁC KHẢ NĂNG HOÀ BÌNH TỪ NĂM 1950 ĐẾN NĂM 1954 .....................................................................................80 3.1. Chủ trương tranh thủ thực hiện các khả năng hoà bình của Đảng từ năm 1950 đến năm 1954.............................................................................................80 3.2. Đảng chỉ đạo tranh thủ tạo khả năng hoà bình từ năm 1950 đến năm 1954......94 Chương 4: NHẬN XÉT VÀ KINH NGHIỆM................................................... 119 4.1. Nhận xét .......................................................................................................... 119 4.2. Một số kinh nghiệm ........................................................................................ 145 KẾT LUẬN........................................................................................................... 159 DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC ĐÃ CÔNG BỐ CỦA TÁC GIẢ............................................................................................................... 163 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................ 166 PHỤ LỤC.............................................................................................................. 179
  • 5. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài luận án Lẽ tự nhiên, con người sinh ra luôn mong muốn được sống hoà bình, tự do, tránh xa chiến tranh. Bởi dù bất kể lý do gì, chiến tranh luôn phản ánh mối quan hệ, mâu thuẫn không thể điều hoà được giữa các bên, là giải pháp cuối cùng, hình thức cao nhất, tàn khốc nhất để giải quyết mâu thuẫn và hy vọng xác lập nên trật tự quan hệ mới mà mỗi bên có thể chấp nhận được. Trong mỗi cuộc chiến tranh, đều tiềm ẩn các khả năng kết thúc cuộc chiến và việc kết thúc nhanh hay chậm, bằng giải pháp chính trị hay quân sự, tùy thuộc vào ý chí, khả năng đánh giá, nhận định tình hình của các bên tham chiến. Cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược (1945-1954) của nhân dân Việt Nam là một ví dụ. Xuyên suốt cuộc kháng chiến là nỗ lực của Việt Nam tranh thủ thực hiện các khả năng hòa bình nhằm đẩy lùi nguy cơ chiến tranh và nhanh chóng kết thúc chiến tranh. Chủ trương tranh thủ thực hiện các khả năng hòa bình của Đảng, đứng đầu là Chủ tịch Hồ Chí Minh trong kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược chính là cố gắng tận dụng, thực hiện một cách hiệu quả các khả năng có lợi đối với cuộc kháng chiến, được xét trên hai bình diện: một là tranh thủ thực hiện các khả năng do khách quan đem lại; hai là chủ động làm xuất hiện các khả năng để nhanh chóng đi đến kết thúc chiến tranh. Bởi khả năng là cái có thể xuất hiện, có thể xảy ra trong điều kiện nhất định, nó khác với cơ hội là cái nhìn thấy rõ ràng, là dịp thuận lợi xảy ra đúng lúc để có thể thực hiện mục đích thành công. Còn tranh thủ nghĩa là cố gắng tận dụng một cách tích cực cái bình thường có thể không sử dụng đến và thực hiện chính là làm cho thành sự thật bằng việc làm, hành động cụ thể. Vì thế, nhận định được các khả năng sẽ xảy ra để có chủ trương, sách lược cụ thể, phù hợp là một trong những yếu tố có vai trò quyết định đưa đến thắng lợi cuối cùng. Có nhiều nguyên nhân làm nên thắng lợi của cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược, trong đó chủ trương tranh thủ thực hiện các khả năng hòa bình là một trong những nguyên nhân có vai trò quyết định quan trọng. Dù dưới hình thức đấu tranh nào thì tìm kiếm hòa bình luôn là đích hướng tới của nhân loại, cũng là mục đích của mỗi quốc gia - dân tộc trên con đường đấu
  • 6. 2 tranh chống lại chủ nghĩa thực dân, giành độc lập dân tộc và hòa bình cho nhân dân. Lịch sử dân tộc Việt Nam là lịch sử dựng nước và giữ nước. Trên thế giới, hiếm có quốc gia nào trong mấy nghìn năm lịch sử lại phải thường xuyên, liên tục chống lại nhiều cuộc chiến tranh xâm lược, đô hộ của ngoại bang có sức mạnh hơn gấp nhiều lần như Việt Nam. Bởi thế, hơn ai hết, nhân dân Việt Nam hiểu rõ sự khốc liệt, tàn phá của chiến tranh và giá trị của hòa bình, độc lập. Sinh thời, Chủ tịch Hồ Chí Minh nói: nước được độc lập mà dân không được tự do, đồng bào không có cơm ăn, áo mặc thì độc lập không có ý nghĩa gì. Thế nên, xét đến cùng, mục tiêu của độc lập chính là hòa bình. Hòa bình vừa là mục tiêu cần đạt tới, vừa là chủ trương, sách lược mềm dẻo, linh hoạt để giành độc lập dân tộc. Độc lập là tiền đề, điều kiện tiên quyết để có hòa bình. Hòa bình, độc lập trở thành mục tiêu hướng tới, khát vọng cháy bỏng của nhân dân Việt Nam. Trong quá trình lãnh đạo nhân dân tiến hành cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược (1945-1954), Đảng, đứng đầu là Chủ tịch Hồ Chí Minh đã sớm chủ trương tranh thủ mọi khả năng hòa bình dù là nhỏ nhất, cũng như tìm mọi cách, làm hết sức mình, để làm xuất hiện khả năng hòa bình có thể tranh thủ nhằm đẩy lùi nguy cơ chiến tranh, đem lại độc lập, hòa bình và thực tế điều đó đã được thực hiện trong suốt cuộc kháng chiến. Đây là một hoạt động quan trọng của Đảng, của Chủ tịch Hồ Chí Minh, diễn ra trong bối cảnh thực dân Pháp quyết tâm dùng mọi thủ đoạn áp đặt trở lại sự thống trị lên Việt Nam. Xuyên suốt cuộc kháng chiến, Đảng, Chủ tịch Hồ Chí Minh không ngừng nhận thức, phát hiện, lãnh đạo thực hiện các khả năng hòa bình với phương châm “Dĩ bất biến ứng vạn biến”, đề cao chủ quyền dân tộc, nhân nhượng có nguyên tắc và đã đạt được những kết quả cụ thể, có ý nghĩa to lớn. Đảng lãnh đạo tranh thủ thực hiện các khả năng hòa bình trong kháng chiến chống thực dân Pháp (1945-1954) là một nội dung quan trọng trong sự lãnh đạo của Đảng, nhưng còn ít được nghiên cứu và chưa có công trình nghiên cứu nào đề cập một cách hệ thống, chuyên sâu. Nghiên cứu vấn đề Đảng lãnh đạo tranh thủ thực hiện các khả năng hòa bình trong kháng chiến chống thực dân Pháp sẽ góp phần làm rõ sự lãnh đạo toàn diện của Đảng trên tất cả các lĩnh vực, trong đó tập trung vào đấu tranh quân sự kết hợp với đấu tranh ngoại giao, đó là tranh thủ những khả năng hòa bình do
  • 7. 3 thực tế khách quan đem lại và cả quá trình chủ động tìm cách thúc đẩy, tác động để tạo ra các khả năng hòa bình có thể tranh thủ nhằm đưa thắng lợi đến sớm nhất; bối cảnh quan hệ quốc tế liên quan đến vấn đề đó; rút ra những nhận xét, kinh nghiệm về sự lãnh đạo đó của Đảng, đứng đầu là Chủ tịch Hồ Chí Minh; làm cơ sở tham khảo, gợi mở cho hoạt động đối ngoại hiện nay; góp phần đấu tranh chống lại các quan điểm xuyên tạc, bóp méo lịch sử, cho rằng Việt Nam hiếu chiến, chỉ muốn chiến tranh; khẳng định rõ chủ trương, mong muốn, khát vọng hòa bình của Việt Nam. Từ những lý do trên, nghiên cứu sinh lựa chọn vấn đề: “Đảng lãnh đạo tranh thủ thực hiện các khả năng hòa bình ng h ng h n h ng hự n h - )”, làm đề tài Luận án tiến sĩ khoa học lịch sử, chuyên ngành ịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam. 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 2.1. Mụ đí h ngh ên ứu àm rõ quá trình Đảng lãnh đạo tranh thủ thực hiện các khả năng hòa bình trong cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược (1945 - 1954), từ đó, rút ra những kinh nghiệm để vận dụng vào hiện tại. 2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Luận án tập trung thực hiện các nhiệm vụ chủ yếu: - Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận án - Hệ thống hóa, làm rõ chủ trương và sự chỉ đạo của Đảng về tranh thủ thực hiện khả năng hòa bình trong cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược (1945-1954). - Nhận xét và đúc kết những kinh nghiệm chủ yếu từ quá trình Đảng lãnh đạo tranh thủ thực hiện khả năng hòa bình trong cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược (1945 -1954). 3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu 3. . Đ ượng nghiên cứu Luận án nghiên cứu chủ trương, quá trình Đảng chỉ đạo tranh thủ thực hiện các khả năng hòa bình trong cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược (1945 - 1954).
  • 8. 4 3.2. Phạm vi nghiên cứu - Về nội dung: Luận án tập trung nghiên cứu làm rõ các nội dung chủ yếu về chủ trương, quá trình Đảng lãnh đạo, chỉ đạo tranh thủ thực hiện các khả năng hoà bình ở một số thời điểm 1945-1946, 1950, 1954 trên hai phương diện: tranh thủ thực hiện khả năng hòa bình do điều kiện khách quan thuận lợi đem đến và tìm cách tác động, thúc đẩy nhằm tạo ra các khả năng hòa bình để tranh thủ; những nhận xét, kinh nghiệm về sự lãnh đạo đó của Đảng. - Về không gian: Chủ yếu ở Việt Nam và một số nước có liên quan - ề th i gian: từ khi thực dân Pháp quay trở lại nổ súng đánh chiếm Nam Bộ ngày 23-9-1945 đến khi Hiệp định đình chỉ chiến sự ở Việt Nam, Lào, Campuchia được ký kết tại Hội nghị Giơnevơ ngày 21-7-1954, kết thúc cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược. 4. Cơ ận ng ồn tư iệ và hương h nghi n cứ . . l l n uận án nghiên cứu dựa trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh về quan hệ quốc tế, về chiến tranh cách mạng, về độc lập dân tộc và hòa bình. . . hư ng h ngh ên ứ Phương pháp chủ yếu được sử dụng là phương pháp lịch sử và lôgíc. Phương pháp lịch sử nhằm trình bày quá trình Đảng, đứng đầu là Chủ tịch Hồ Chí Minh lãnh đạo tranh thủ thực hiện các khả năng hòa bình trong cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp, tập trung vào các mốc lịch sử chủ yếu: 1945-1946; 1950 và 1954. Phương pháp lôgíc: Từ thực tiễn quá trình Đảng lãnh đạo tranh thủ thực hiện các khả năng hòa bình, khái quát lại những kết quả chủ yếu, rút ra một số nhận xét và kinh nghiệm về quá trình lãnh đạo đó của Đảng. Ngoài việc sử dụng độc lập và kết hợp khoa học hai phương pháp lịch sử và lôgíc, nghiên cứu sinh còn sử dụng các phương pháp nghiên cứu bổ trợ khác như: thống kê, so sánh; khảo sát tư liệu; phân tích và tổng hợp; các phương pháp phê phán sử liệu và phương pháp nghiên cứu đặc thù của khoa học lịch sử Đảng là căn
  • 9. 5 cứ vào các văn bản nghị quyết, chỉ thị của Đảng, soi chiếu vào thực tiễn diễn ra của những sự kiện, nhân vật lịch sử hoặc ngược lại... để phân tích, đánh giá, tổng hợp và rút ra những nhận xét, kinh nghiệm. 4.3. Nguồn ư l ệu, tài liệu tham khảo - Các nghị quyết, chỉ thị, báo cáo của Trung ương Đảng, đã được công bố trong ăn kiện Đảng Toàn tập. - Các bài viết, phát biểu của Chủ tịch Hồ Chí Minh đã công bố trong Hồ Chí Minh Toàn tập. - Các tư liệu, tài liệu của các bộ, ngành liên quan được lưu giữ tại Cục ưu trữ Văn phòng Trung ương Đảng, Trung tâm lưu trữ Bộ Quốc phòng, Bộ Ngoại giao, Thư viện Quốc gia, Thư viện Trung ương Quân đội, Phòng Tư liệu - Phương pháp Viện Lịch sử Đảng... - Các công trình nghiên cứu, tổng kết, các sách, bài viết đăng trên các tạp chí khoa học; các luận án, luận văn có nội dung liên quan đến đề tài luận án của các cơ quan, nhà khoa học của Việt Nam và quốc tế. - Hồi ký của các nhà lãnh đạo, tướng lĩnh, chính khách, nhân chứng lịch sử ở trong nước và quốc tế trực tiếp, gián tiếp tham gia vào sự kiện lịch sử trong giai đoạn kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược 1945-1954. 5. Đ ng g ới về khoa học và thực tiễn của ận n 5.1. Đóng góp về khoa học - Góp phần hệ thống hóa tư liệu, làm rõ chủ trương và sự chỉ đạo của Đảng, đứng đầu là Chủ tịch Hồ Chí Minh về tranh thủ thực hiện khả năng hòa bình trong kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược (1945-1954). - Bước đầu nêu lên các nhận xét và đúc rút một số kinh nghiệm từ quá trình Đảng lãnh đạo tranh thủ thực hiện khả năng hòa bình trong cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp. Qua đó, làm rõ một trong những vấn đề quan trọng quyết định đến thắng lợi cuối cùng của cuộc kháng chiến là biết tranh thủ thực hiện khả năng hòa bình và thúc đẩy làm xuất hiện các khả năng hòa bình để sớm kết thúc chiến tranh. Khẳng định bản lĩnh, trí tuệ, sự độc lập, kiên định, mềm dẻo của Đảng, Chủ tịch Hồ Chí Minh trong lãnh đạo nhân dân tiến hành cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp
  • 10. 6 xâm lược (1945-1954). Nêu lên ý nghĩa lý luận, thực tiễn của những kinh nghiệm đó đối với công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt am xã hội chủ nghĩa ngày nay. - Cung cấp những cứ liệu khoa học góp phần làm sáng tỏ hơn vị trí, vai trò và những đóng góp to lớn của chủ trương đối ngoại hòa bình, mặt trận ngoại giao do Đảng, đứng đầu là Chủ tịch Hồ Chí Minh lãnh đạo đối với thắng lợi của cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp (1945 - 1954). . . Đóng gó về thực tiễn Luận án là tài liệu tham khảo để các nhà nghiên cứu, hoạch định chính sách phát triển đất nước nói chung, chính sách đối ngoại nói riêng nhằm tranh thủ mọi khả năng, thời gian hòa bình tạo nên sức mạnh tổng hợp, thực hiện thắng lợi sự nghiệp đổi mới đất nước. - à tài liệu tham khảo đối với việc nghiên cứu, giảng dạy về cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược 1945-1954, Đường lối cách mạng của Đảng Cộng sản Việt am và một số môn học lý luận chính trị khác. 6. ết cấ của luận án Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, luận án được kết cấu gồm 4 chương, 9 tiết: Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu có liên quan đến đề tài. Chương 2: Đảng lãnh đạo tranh thủ thực hiện khả năng hoà bình từ tháng 9- 1945 đến hết năm 1949 Chương 3: Chủ trương và sự chỉ đạo của Đảng tranh thủ thực hiện các khả năng hoà bình từ năm 1950 đến năm 1954 Chương 4: hận xét và kinh nghiệm
  • 11. 7 Chương 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI 1.1. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN 1.1.1. Nhóm công trình nghiên cứu chung về cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp Đã có rất nhiều công trình nghiên cứu, bài viết của cơ quan, tổ chức, các cá nhân, ở cả trong nước và ngoài nước về các nội dung liên quan đến cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp (1945-1954). Cuốn sách Tổng kết cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp, thắng lợi và bài học [4], có kết cấu gồm: Phần mở đầu, trình bày bối cảnh lịch sử, nguồn gốc chiến tranh và tính chất, đặc điểm của cuộc chiến tranh; Phần thứ nhất, viết về quá trình phát triển của cuộc kháng chiến qua từng giai đoạn và sự lãnh đạo, chỉ đạo chiến tranh của Đảng; Phần thứ hai, đánh giá, rút ra những bài học kinh nghiệm của cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp. Công trình đã kế thừa những kết quả của các công trình tổng kết trước, đồng thời thể hiện quá trình hoàn thiện nhận thức, bước phát triển về tư duy chính trị, quân sự của Đảng đối với cuộc kháng chiến. Công trình tổng kết, phân tích, đánh giá về những nguyên nhân thắng lợi và nêu lên 6 bài học kinh nghiệm trong quá trình Đảng lãnh đạo cuộc kháng chiến. Trong đó, dành nhiều trang đề cập tới chủ trương, đường lối đối ngoại hòa bình của Đảng và những hoạt động ngoại giao cụ thể tranh thủ sự ủng hộ, giúp đỡ quốc tế, nỗ lực tìm các giải pháp đàm phán, thương lượng với Pháp, nhằm đẩy lùi nguy cơ chiến tranh của Chủ tịch Hồ Chí Minh, nhất là những năm 1945-1946. Cuốn sách Chiến tranh cách mạng Việt Nam 1945-1975, thắng lợi và bài học [5] là công trình tổng kết cơ bản nhất về sự lãnh đạo của Đảng đối với hai cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp và chống đế quốc Mỹ xâm lược trong suốt 30 năm. goài phần Mở đầu, Kết luận, Phụ lục, công trình gồm hai phần chính. Phần thứ nhất: Cuộc đụng đầu lịch sử mang tính th i đại; Phần thứ hai: Những bài học chủ yếu về lãnh đạo chiến tranh cách mạng của Đảng, bằng phương pháp trình bày khoa học, logic, không tách biệt mà lồng ghép hai cuộc kháng chiến chống Pháp và
  • 12. 8 chống Mỹ trong khoảng thời gian liên tục từ năm 1945 đến năm 1975 với những sự kiện lịch sử sinh động, tập thể tác giả đã trình bày khái quát bối cảnh tình hình thế giới, nguyên nhân cơ bản, những diễn biến chính và sự lãnh đạo của Đảng trong suốt 30 năm chiến tranh cách mạng và rút ra sáu bài học kinh nghiệm Đảng lãnh đạo cuộc chiến tranh cách mạng từ 1945 đến 1975. Trong đó, bài học kinh nghiệm đầu tiên là: Nắm vững đường lối cách mạng, đường lối chiến tranh cách mạng đúng đắn và sáng tạo theo chủ nghĩa Mác-Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh. “... giương cao ngọn cờ hòa bình, tranh thủ các khả năng hòa bình trên cơ sở kiên định con đường cách mạng và các mục tiêu cơ bản của cách mạng” [5, tr.204]. Đây là một công trình tổng kết cơ bản, đã đúc rút ra một bài học quan trọng đề cập tới vấn đề hòa bình và tranh thủ các khả năng hòa bình mà luận án cần nghiên cứu, làm rõ. Là tài liệu hữu ích cho nghiên cứu sinh tham khảo trong quá trình triển khai luận án. Bộ sách: Lịch sử cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp (1945-1954), do Viện Lịch sử quân sự Việt Nam, Bộ Quốc phòng biên soạn, xuất bản gồm 7 tập, trong đó: Tập I [165], Chuẩn bị toàn quốc kháng chiến, tập trung trình bày những nội dung chủ yếu của cuộc kháng chiến từ sau Cách mạng Tháng Tám đến ngày Toàn quốc kháng chiến (19-12-1946) trong bối cảnh đất nước khó khăn mọi bề và miền Bắc tạm thời có hòa bình, miền Nam phải tiến hành kháng chiến chống thực dân Pháp quay trở lại xâm lược. Phân tích âm mưu, thủ đoạn, quyết tâm xâm lược Việt Nam của thực dân Pháp, quá trình dẫn đến sự kiện ngày 19-12-1946. Đồng thời phân tích, làm rõ chủ trương, quá trình thực hiện sách lược ngoại giao hòa hoãn, tránh chiến tranh của Đảng, Chủ tịch Hồ Chí Minh, và nguyện vọng hòa bình, độc lập của Việt Nam; Tập II [167] viết về cuộc kháng chiến từ 19-12-1946 đến hết năm 1947, trình bày quá trình chuyển cả đất nước vào thời chiến, những cố gắng ngoại giao với phía Pháp nhằm chấm dứt xung đột nhưng không mang lại kết quả; Tập III [168] với tựa đề Triển khai kháng chiến toàn diện, trong đó, chương 10 viết về quá trình đoàn kết chiến đấu với cách mạng Lào, Campuchia, Trung Quốc và tăng cường các hoạt động đối ngoại với phương châm thêm bạn, bớt thù, từng bước cô lập kẻ thù, phá vây, tạo chuyển biến có lợi cho cuộc kháng chiến; Tập IV [170] Bước ngoặt của cuộc kháng chiến, tập trung làm rõ những nỗ lực ngoại giao nhằm
  • 13. 9 tìm kiếm, tranh thủ sự đồng tình, ủng hộ quốc tế của Đảng, Chủ tịch Hồ Chí Minh, làm cho bạn bè quốc tế biết, hiểu rõ và ủng hộ cuộc kháng chiến chính nghĩa của Việt Nam; Tập VI [174], Cuộc tiến công chiến lược Đông Xuân 1953-1954 kháng chiến kết thúc thắng lợi, viết từ sự kiện mở đầu là Kế hoạch Na-va đến sự kiện kết thúc là Hiệp định Giơnevơ được ký kết (21-7-1954). Trong đó, chương 23, trình bày quá trình kết hợp giữa đấu tranh quân sự và ngoại giao với thắng lợi cuối cùng là việc ký kết Hiệp định Giơnevơ. Qua đó thể hiện rõ xu thế hòa hoãn, toan tính của các nước lớn, thái độ của Pháp... và thiện chí, nỗ lực kết thúc chiến tranh bằng giải pháp hòa bình của Việt Nam trong suốt quá trình đàm phán. Kết quả Hội nghị Giơnevơ thể hiện chủ trương nhất quán, xuyên suốt giải quyết chiến tranh bằng giải pháp thương lượng hoà bình của Việt Nam. Tuy bộ sách không đưa ra những phân tích, đánh giá cụ thể hay chỉ rõ về các khả năng hòa bình, quá trình Đảng lãnh đạo tranh thủ thực hiện các khả năng đó, song, ở tập I và VI đã trình bày về chính sách đối ngoại thêm bạn bớt thù, những nỗ lực không ngừng mong tìm kiếm giải pháp hòa bình, tránh chiến tranh của Đảng, đứng đầu là Chủ tịch Hồ Chí Minh. Bộ sách có giá trị tham khảo quan trọng về cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp, cung cấp các cứ liệu khoa học để nghiên cứu sinh làm rõ hơn các vấn đề liên quan tới luận án. Cuốn sách Lịch sử quân sự Việt Nam, tập 10 [172] do Viện Lịch sử quân sự Việt Nam, Bộ Quốc phòng biên soạn, xuất bản, tựa đề Cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp (1945 - 1954), nêu lên những nét khái quát nhất về bối cảnh lịch sử và những chặng đường phát triển của cuộc kháng chiến. Phần chủ yếu của tập sách thể hiện các nội dung của lịch sử quân sự như nghệ thuật quân sự, tổ chức quân sự, tư tưởng quân sự, hậu cần, kỹ thuật quân sự... Tuy là một công trình nghiên cứu chuyên sâu về lịch sử quân sự, nhưng cũng đã phân tích về nguồn gốc của cuộc chiến tranh mà thực dân Pháp cố tình gây ra, đồng thời nêu lên những minh chứng xác thực khẳng định một “Sự thật lịch sử là Chính phủ và nhân dân Việt am đã làm hết mọi việc có thể để tránh chiến tranh” [172, tr.104]. Hai tập sách Lịch sử Việt Nam, tập 10 [162] và tập 11 [163], do Viện Sử học thuộc Viện Hàn lâm khoa học xã hội Việt Nam biên soạn, xuất bản nằm trong bộ
  • 14. 10 sách Lịch sử Việt Nam 15 tập, trình bày toàn bộ nội dung lịch sử cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp từ năm 1945 đến năm 1954 trên tất cả các mặt trận chính trị, quân sự, kinh tế, văn hoá-xã hội… Cả hai tập 10 và 11 đều đề cập tới các chủ trương, hoạt động ngoại giao của Đảng, Chủ tịch Hồ Chí Minh trong suốt cuộc kháng chiến, nhất là giai đoạn 1945-1946, vừa kiên quyết đấu tranh không khoan nhượng bảo vệ chính quyền cách mạng, giữ vững độc lập, chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ, vừa vận dụng sách lược mềm dẻo, linh hoạt “hòa để tiến” nhằm tranh thủ mọi thời gian, cơ hội hòa hoãn để chuẩn bị thực lực cho cuộc kháng chiến. Sách Lịch sử một cuộc chiến tranh bẩn thỉu [157] của tác giả Trần Trọng Trung, với những tư liệu sưu tầm được từ cả hai phía, trong đó có nhiều tư liệu nước ngoài, đặc biệt là từ phía Pháp, tác giả công trình dựng lại quá trình thực dân Pháp tiến hành cuộc chiến tranh xâm lược ở Việt am từ 1945 đến 1954. Trong đó, tập trung làm rõ các nội dung: lý do Pháp vội vã đem quân quay trở lại xâm lược Đông Dương; tại sao giới cầm quyền Pháp lại khước từ thiện chí hòa bình, hợp tác của nhân dân Việt am và tại sao Pháp lại thua Việt am? tại sao chỉ khi thất bại ở Điện Biên Phủ, thực dân Pháp mới chịu từ bỏ ý chí xâm lược Việt am, ký Hiệp định Giơnevơ, rút quân về nước?… Qua đó, thể hiện sự lãnh đạo tài tình của Đảng, Chủ tịch Hồ Chí Minh, tính chính nghĩa, sự chiến đấu kiên cường, nguyên nhân thắng lợi của nhân dân Việt am và thất bại tất yếu của Pháp trong cuộc chiến tranh xâm lược phi nghĩa ở Việt am mà không ít chính khách và tướng lĩnh Pháp đã phải cay đắng thú nhận rằng nước Pháp đã chọn lầm đối tượng, thực thi một đường lối chính trị lỗi thời, cố tình theo đuổi một “cuộc chiến tranh bẩn thỉu”. Cuốn sách là nguồn tài liệu tham khảo bổ ích cho nghiên cứu sinh trong quá trình thực hiện luận án. Cuốn sách Chính sách chính trị, quân sự của Pháp ở Việt Nam giai đoạn 1945-1954 và nguyên nhân thất bại [67] của tác giả Nguyễn Mạnh Hà, đã đi sâu phân tích chính sách chính trị, quân sự của thực dân Pháp nhằm nhanh chóng áp đặt trở lại chế độ thống trị thực dân đối với Việt Nam, chỉ ra những nguyên nhân thất bại của chính sách chính trị, quân sự của thực dân Pháp trong chiến tranh xâm lược Việt Nam. Với phương pháp trình bày khoa học, lồng ghép các sự kiện chính trị, quân sự theo tiến trình thời gian của cả hai phía Pháp và Việt Nam, cuốn sách đưa
  • 15. 11 ra bức tranh tổng thể, khái quát và liên tục về toàn bộ cuộc chiến tranh. Trong đó, từ trang 24 đến trang 58, tác giả phân tích quá trình thực dân Pháp từng bước mở rộng chiến tranh xâm lược ra toàn Việt Nam và mục tiêu, kết quả các cuộc đàm phán giữa Pháp với các lực lượng liên quan đến Việt Nam, Chính phủ Hồ Chí Minh. Từ đó, lý giải nguyên nhân bùng nổ cuộc chiến tranh là “… bộ ba D’Argenlieu, Valluy và Pignon đã thực hiện được âm mưu đề ra, đặt chính phủ Blum trước việc đã rồi ở Đông Dương. Họ đã thành công trong việc lái chính sách của Chính phủ từ chủ trương đàm phán sang sử dụng sức mạnh, bằng cách đổ lỗi cho phía Việt am đã gây ra chiến tranh” [67, tr.57]. Tác giả chỉ rõ chủ nghĩa đế quốc, thực dân, vì lợi ích của mình, không bao giờ tự nguyện trao trả độc lập cho các nước thuộc địa. Vì thế, để giành được hòa bình, độc lập là điều vô cùng khó khăn, phải mềm dẻo, linh hoạt trong sách lược và kiên định mục tiêu đã lựa chọn. Đây là tài liệu tham khảo có giá trị khi nghiên cứu về chủ trương, chính sách của Pháp đối với cuộc chiến tranh ở Việt Nam (1945 - 1954). Là một người nghiên cứu về cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp, tác giả Nguyễn Mạnh Hà có nhiều bài viết xoay quanh các vấn đề của cuộc kháng chiến đăng tải trên các tạp chí chuyên ngành. Một số bài tiêu biểu là: Pháp trở lại Đông Dương như thế nào [52], tác giả phân tích lý do khiến Pháp quyết tâm quay trở lại xâm lược Việt Nam, chỉ rõ chính sách của De Gaulle về Đông Dương và mối quan hệ Pháp - Nhật, quan điểm của Mỹ, Anh về việc Pháp trở lại Đông Dương, Việt Nam và những chuẩn bị về mặt quân sự, chính trị của Pháp cho việc trở lại đó trong khoảng thời gian từ năm 1943 đến tháng 8-1945; Về sự bất đồng giữa Cao uỷ với Tổng chỉ huy quân Pháp trong chiến tranh Đông Dương (1945-1954) [55], tác giả điểm lại các cặp Cao ủy, Tổng chỉ huy qua các thời kỳ và chỉ ra điểm mâu thuẫn cơ bản giữa các cặp đó là việc chỉ đạo, điều hành hoạt động quân sự và theo đuổi giải pháp chính trị ở Việt Nam. Qua đó, bài viết cho thấy Chính phủ Pháp không có một đường lối cụ thể, nhất quán và xuyên suốt, không có sự phối hợp giữa đường lối chính trị và chiến lược quân sự đối với vấn đề Việt Nam, đó cũng là điều Việt Nam có thể lợi dụng, tranh thủ để tạo ra những khả năng thuận lợi cho cuộc kháng chiến. Ngoài ra, còn có các bài: Nghệ thuật chỉ đạo chiến tranh nhân dân của Đảng đánh
  • 16. 12 thắng chiến lược “đánh nhanh thắng nhanh” của thực dân Pháp [61]; Những nhân tố tạo nên sức mạnh tổng hợp để giành thắng lợi trong chiến dịch Điện Biên Phủ [64]... đã đề cập tới chủ trương, sách lược cụ thể của Đảng để lãnh đạo kháng chiến giành thắng lợi cuối cùng. Bên cạnh đó, các bài viết: Hà Nội tháng 12-1946, những toan tính từ phía bên kia [128] của tác giả Vũ Dương inh; Quá trình dẫn đến cuộc chiến tranh Pháp - Việt (1945-1954) [100] của tác giả Vũ hư Khôi; Vai trò của Anh trong quá trình Pháp tái chiếm Đông Dương (9-1945 đến 3-1946) [122] của tác giả Nguyễn Thị Trà My… đã khái quát quá trình, những toan tính chính trị, quân sự của Pháp để trở lại Việt am, đồng thời phân tích các nguyên nhân cơ bản dẫn tới thất bại của Pháp và thắng lợi của Việt Nam ở những mức độ và cách tiếp cận khác nhau. Đây là nguồn tài liệu tham khảo có giá trị khoa học, hữu ích đối với việc nghiên cứu cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp nói chung và đề cập đến các khả năng, cơ hội hòa bình. Cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp của Việt Nam (các học giả nước ngoài gọi là chiến tranh Đông Dương hay cuộc chiến tranh Đông Dương lần thứ nhất) cũng là đối tượng nghiên cứu hấp dẫn của nhiều nhà khoa học, phóng viên chiến trường, tướng lĩnh Pháp, Mỹ theo các thế giới quan, phương pháp luận khác nhau. Cuốn sách Lịch sử cuộc chiến tranh Đông Dương [50] dày hơn 1000 trang của tác giả Yves Gra, trong đó: Phần thứ nhất, Cuộc chiến tranh đang hình thành (tháng 9-1945 đến tháng 12-1946), tác giả tập trung trình bày chủ trương của Việt Nam từ sau Chiến tranh thế giới thứ hai đến trước ngày 19-12-1946; tình hình nước Pháp, thái độ của các nước Đồng minh, Liên Xô, Trung Quốc... xung quanh vấn đề Pháp quay trở lại Đông Dương, diễn tiến các cuộc đàm phán thương lượng giữa Pháp với các lực lượng ở Việt am, đặc biệt với Chính phủ Hồ Chí Minh. Bằng các sự kiện lịch sử cụ thể, tác giả đề cập trách nhiệm của cả Pháp và Việt Nam trong sự kiện ngày 19-12-1946; Phần thứ hai: Cuộc chiến tranh thuộc địa (tháng 1-1947 đến 6-1950); Phần thứ ba: Cuộc chiến tranh nhằm chống chủ nghĩa cộng sản, tác giả khẳng định Việt Nam tiến hành cuộc chiến tranh giành độc lập với “lòng kiên nhẫn vô biên và một quyết tâm thầm lặng, họ theo đuổi việc thực hiện một kế hoạch chiến tranh, trong đó mọi phương tiện, mọi năng lực của một chính quyền chuyên chính, với một sự cố
  • 17. 13 gắng mãnh liệt, đều hướng về mục tiêu giành thắng lợi mà họ tin tưởng là chắc chắn” [50, tr.555-556]; Phần thứ tư: Cuộc đụng đầu cuối cùng, tác giả đề cập đến các vấn đề liên quan đến chiến dịch Điện Biên Phủ, Hội nghị Giơnevơ (1954), phân tích rõ quan điểm, thái độ của các bên trực tiếp tham chiến và liên quan đến cuộc chiến (Anh, Mỹ, Liên Xô, Trung Quốc...), và khái quát toàn bộ tiến trình, diễn biến, kết quả ở Điện Biên Phủ, Giơnevơ, thiện chí đàm phán của Việt Nam. Lịch sử cuộc chiến tranh Đông Dương là một công trình khoa học đồ sộ. Bằng những sự kiện lịch sử cụ thể theo tiến trình thời gian, toàn bộ cuộc chiến được tái hiện lại tương đối khách quan, trong đó có những nhìn nhận, đánh giá độc lập của tác giả, có những phân tích cụ thể về bối cảnh tình hình, nguồn gốc thực chất của cuộc chiến, nguyên nhân thất bại của Pháp và thắng lợi của Việt am. Đây là nguồn tư liệu có giá trị để nghiên cứu về cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp (1945-1954). Cuốn sách Sự mù quáng của tướng Đ Gôn đối với cuộc chiến ở Đông Dương [144] của tác giả Pierre Quatrepoint, luận giải vì sao sau Chiến tranh thế giới thứ hai, nước Pháp ở trong tình trạng suy sụp, kiệt quệ, nhưng lại tiến hành cuộc chiến suốt chín năm ròng với Việt Nam - một dân tộc có truyền thống yêu độc lập, yêu tự do, hòa bình, hữu nghị, có sức sống mãnh liệt, có tinh thần đấu tranh liên tục giành quyền sống của mình. Với nguồn tư liệu phong phú từ kho tư liệu của nước Pháp, từ lời kể lại của những người trong cuộc, cách trình bày khoa học, trích dẫn có chọn lọc, lô gích các sự kiện lịch sử của cả hai phía, tập trung ở thời điểm những năm 1945-1946, tác giả đã chỉ ra, phê phán những quyết định sai lầm của De Gaulle - người từng một thời là cứu tinh, một thần tượng của cả nước Pháp. Tác giả cho rằng: “ hững sai lầm ngoài sức tưởng tượng của ông là nguồn gốc của những chết chóc vô nghĩa đối với hàng ngàn đồng bào ta (người Pháp), cũng như những đau thương vô bờ bến của các dân tộc Đông Dương...” [144, tr.188). Với những luận chứng phong phú, sát thực, tác giả đã không ngần ngại buộc tội, quy kết De Gaulle đã để xảy ra chiến tranh cùng những hậu quả nặng nề của nó, trách nhiệm làm bùng nổ cuộc chiến thuộc về những người Pháp. Cuốn sách đã góp phần luận giải khách quan nguồn gốc cuộc chiến tranh, bác bỏ luận điệu cho rằng cuộc chiến là do phía Việt Nam gây ra và có thể tránh được cuộc chiến tranh này.
  • 18. 14 Cuốn Việt Nam 1946, chiến tranh bắt đầu như thế nào? [148] của tác giả Stein Tonnesson người Na Uy, đi sâu phân tích, làm rõ các vấn đề dẫn đến sự kiện ngày 19-12-1946, dựng lại bức tranh khởi đầu cuộc chiến tranh đầy phức tạp và kịch tính. Trong đó: Chương 1: Sự va chạm giữa các nền Cộng hòa, tác giả Tonnesson lý giải nguyên nhân chủ yếu dẫn tới thắng lợi của Cách mạng Tháng Tám năm 1945 ở Việt Nam; giới thiệu về nước Pháp mới, thái độ, quan điểm của giới thực dân về Việt Nam, mà De Gaulle là người đóng vai trò chi phối quyết định kiến tạo nên cơ chế, chính sách của Pháp tại Việt Nam sau Chiến tranh thế giới hai. Tác gỉả đặt ra câu hỏi liệu Pháp có đủ mạnh để áp đặt trở lại sự thống trị lên Việt Nam khi mà phong trào cách mạng ở đây đang phát triển mạnh mẽ, Pháp vừa phải tìm cách đàm phán với Việt Nam Dân chủ Cộng hòa, với Trung Hoa Dân quốc vừa phải chuẩn bị và tiến hành các hoạt động quân sự; Chương 2, 3 và 5, tác giả tập trung phân tích xoay quanh các cuộc đàm phán, thương lượng giữa Việt Nam với Trung Hoa Dân quốc, Việt Nam với Pháp, Pháp với Trung Hoa Dân quốc và đi đến khẳng định chính Trung Hoa Dân quốc là nhân tố tác động mạnh mẽ đến mối quan hệ Việt - Pháp, còn thái độ của Pháp là “Pháp luôn không chịu sử dụng từ “độc lập” hay trao cho Chính phủ Việt Nam chủ quyền dưới bất kỳ hình thức nào ở Nam Kỳ [148, tr.117], trong đó, thái độ của Việt Nam cho đến trước ngày 19-12-1946 vẫn là “rõ ràng Chủ tịch Hồ Chí Minh vẫn tìm mọi lý do để trì hoãn cuộc tiến công đã được chuẩn bị, để gười có thời gian xác định ý đồ của Blum như thế nào” [148, tr.375]. Chương 6: Ai đưa ra chân lý, từ những nguồn tư liệu, trong đó dẫn ra bức thư Hồ Chí Minh gửi Sainteny, Uỷ viên Cộng hoà Pháp ở miền Bắc Đông Dương, Tonnesson đặt vấn đề liệu đây có phải là “cách mà Hồ Chí Minh trì hoãn tấn công để chờ câu trả lời của Blum liên quan đến những yêu cầu của gười [148, tr.389]. Tiếp đó, xoay quanh sự kiện ngày 19-12, tác giả đi đến nhận định “ hững người đánh bẫy ở Sài Gòn (Pignon và d’Argenlieu) không chỉ chống lại Việt Nam, họ còn tìm cách đánh bẫy chính phủ của họ tại Pari. Đây là một cuộc đua chống lại thời gian để ngăn chặn Thủ tướng mới của Pháp cản trở tiến trình dẫn tới chiến tranh” [148, tr.424];
  • 19. 15 Chương 7, với tựa đề Giá như..., tác giả đặt ra các giả thiết và câu hỏi từ các sự kiện đã diễn ra: liệu có tránh được cuộc chiến tranh này hay không và những con người nào có thể thay đổi được lịch sử? Phần kết của chương, tác giả kể lại lần cuối cùng được gặp Đại tướng Võ Nguyên Giáp (10-2005), trong đó, Đại tướng cho rằng: “đã có những người trong Chính phủ Pháp nhìn thấy trước viễn cảnh một cuộc chiến tranh tăm tối chống Việt am, nhưng lời của họ chỉ như nước đổ lá khoai: “Chủ nghĩa đế quốc đinh ninh rằng họ dễ dàng đánh bại các quốc gia nhỏ yếu bằng vũ lực” [148, tr.474] và “sau ngày 19 tháng Mười hai, Chủ tịch Hồ Chí Minh vẫn không từ bỏ hy vọng vãn hồi hòa bình. Chủ tịch Hồ Chí Minh không bao giờ bỏ lỡ bất kỳ cơ hội nào có thể giúp lập lại hòa bình, vì lợi ích của hai dân tộc” [148, tr.475]. Đây là công trình khảo cứu công phu của một học giả nước ngoài về cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp của nhân dân Việt am, đã góp phần lý giải tại sao chiến tranh toàn quốc bùng nổ tháng 12-1946, làm rõ trách nhiệm của Pháp, lột tả bản chất, thái độ, quyết tâm của quan chức Pháp tại Đông Dương và cung cấp nhiều tư liệu quý khi nghiên cứu về sự bùng nổ chiến tranh Đông Dương 1945-1954. Ngoài ra, các công trình: “Tại sao Việt Nam” (Why Vietnam?) [136]; Ghi chép thực về việc đoàn cố vấn quân sự Trung Quốc viện trợ Việt Nam chống Pháp [32]; Sự thật về những lần xuất quân của Trung Quốc và quan hệ Việt - Trung [152]; Th i điểm của những sự thật [124]; Đông Dương hấp hối [125]..., đã tái hiện cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp của Việt am dưới nhiều chiều cạnh, góc độ tiếp cận khác nhau. Đó là những nguồn tư liệu tham khảo quan trọng để tác giả luận án có được sự nhận thức, luận giải đa chiều về cuộc chiến tranh Đông Dương nói chung, những khả năng hoà bình của cuộc chiến mà Đảng có thể tranh thủ để tránh chiến tranh nói riêng. 1.1.2. Nhóm công trình nghiên cứu liên quan trực tiếp đến nội dung luận án Cuốn Tổng kết 50 năm đấu tranh trên mặt trận ngoại giao của Đảng và Nhà nước Việt Nam 1945-1995, tập I (1945-1975) [81] của Học viện Quan hệ quốc tế, là công trình mang tính chất tổng kết, đánh giá và rút ra những bài học của đấu tranh ngoại giao. Công trình gồm hai phần: Phần I, Ngoại giao trong th i kỳ giữ vững và
  • 20. 16 củng cố chính quyền cách mạng và kháng chiến chống thực dân Pháp 1945-1954, trực tiếp liên quan đến luận án. Phần I, có hai chương: Chương 1, Ngoại giao trong th i kỳ giữ vững và củng cố chính quyền cách mạng: tháng 8-1945 - tháng 12-1946, trình bày khái quát bối cảnh quốc tế sau Chiến tranh thế giới thứ hai, tình thế “ngàn cân treo sợi tóc” của Việt am, Đảng chủ trương chỉ đạo và thực hiện đường lối đối ngoại độc lập, tự chủ “đem sức ta mà tự giải phóng cho ta”, theo phương châm “thêm bạn bớt thù”, tranh thủ thời cơ thuận lợi để tăng cường quan hệ với bên ngoài, lợi dụng mâu thuẫn giữa các lực lượng đế quốc, phe phái để tăng cường sức mạnh cho cách mạng. Cơ sở, mục tiêu của chính sách đối ngoại, hoạt động ngoại giao là vì độc lập dân tộc, tự do của nhân dân; Chương 2, Ngoại giao trong th i kỳ toàn quốc kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược, phân tích khái quát đặc điểm tình hình quốc tế, tính chất cách mạng Việt Nam, từ đó Đảng chủ trương phát huy tính chính nghĩa của cuộc kháng chiến, đẩy mạnh vận động quốc tế, tranh thủ sự đồng tình, ủng hộ của nhân dân và bạn bè quốc tế, triệt để lợi dụng mâu thuẫn trong hàng ngũ kẻ thù để phân hóa, ngăn chặn âm mưu tăng cường, mở rộng chiến tranh, thực hiện phương châm “làm bạn với tất cả mọi nước dân chủ và không gây thù oán với một ai”. Cuốn sách không đi sâu phân tích từng sự kiện cụ thể hay quá trình thực hiện đường lối đối ngoại của Đảng, mà chủ yếu tổng hợp các sự kiện, rút ra nhận xét, đánh giá. Đây là công trình tổng kết, đánh giá chuyên biệt về hoạt động ngoại giao, là cơ sở tốt cho nghiên cứu sinh tham khảo trong quá trình viết luận án. Cuốn Đấu tranh ngoại giao trong cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân (1945-1954) [83] của Học viện Quan hệ quốc tế, gồm hai phần, trong đó, từ trang 137 đến trang 296, trình bày chi tiết quan điểm, chủ trương, hoạt động đấu tranh ngoại giao của Đảng nhằm tìm kiếm cơ hội hoà bình, tránh chiến tranh xảy ra. Liên quan đến luận án, công trình phân tích quá trình đấu tranh duy trì và kéo dài khả năng hòa hoãn với Pháp, nhằm giành thời gian tích cực chuẩn bị cuộc kháng chiến toàn quốc chống thực dân Pháp xâm lược, thể hiện rõ sự nỗ lực, thiện chí đàm phán, nhân nhượng của Việt Nam nhằm đẩy lùi nguy cơ chiến tranh; Phần thứ hai, khái quát giai đoạn 1947-1954, trong đó, có nội dung đề cập tới các vấn đề tranh thủ khả năng hòa bình như: chương 1, phân tích rõ chủ trương, đường lối ngoại giao của
  • 21. 17 Đảng, khẳng định: “Tiến công ngoại giao tỏ rõ thiện chí đàm phán hòa bình giải quyết xung đột Việt - Pháp, tranh thủ sự đồng tình ủng hộ của dư luận tiến bộ Pháp” [83, tr.373-387], chương 2, trình bày quan điểm, lập trường của Việt Nam, các nội dung liên quan đến Hội nghị Giơnevơ… và phần đánh giá về vấn đề chuyển hướng chiến lược cách mạng từ chiến tranh sang hòa bình. hư vậy, công trình đã phân tích khá khách quan, tỉ mỉ và hệ thống các sự kiện lịch sử liên quan đến hoạt động ngoại giao, nhất là các cuộc đàm phán, thái độ, quan điểm của các bên liên quan và rút ra những đánh giá, kết luận về chủ trương, đường lối của Đảng trong từng giai đoạn cách mạng cụ thể. Công trình đã chỉ ra nỗ lực vãn hồi hoà bình của Việt Nam, âm mưu, bản chất của thực dân Pháp… Đó là một nguồn tài liệu tham khảo hữu ích cho việc luận giải các vấn đề mà luận án cần giải quyết. Cuốn Hồ Chí Minh chiến sĩ cách mạng quốc tế [106] của tác giả Phan Ngọc Liên, Trịnh Vương Hồng trình bày bao quát về cuộc đời, tư tưởng, hoạt động cách mạng của Hồ Chí Minh, trong đó, làm bật lên khát vọng và nỗ lực không mệt mỏi vì hòa bình của Hồ Chí Minh không chỉ đối với Việt Nam mà còn với thế giới. Đặc biệt, ở mục V, các tiểu tiết: 3, Kiên trì đư ng lối hoà bình trong giải quyết nguy cơ bùng nổ chiến tranh với Pháp; 4, Đấu tranh ngoại giao nhằm tìm kiếm hoà bình trong chiến tranh; 5, Mở rộng quan hệ quốc tế trong th i kỳ kháng chiến chống thực dân Pháp (từ trang 300 đến 335), trình bày, đánh giá những hoạt động của Hồ Chí Minh nhằm tranh thủ mọi khả năng có thể để đẩy lùi nguy cơ chiến tranh. Đây là những nội dung trực tiếp đề cập tới vấn đề tranh thủ, tận dụng các khả năng hoà bình mà luận án đặt ra. Tuy nhiên, vì là công trình nghiên cứu về cuộc đời, hoạt động của Hồ Chí Minh nên vấn đề tranh thủ các khả năng hoà bình chỉ được đề cập một cách khái quát, không chuyên sâu. Cuốn Tư tưởng ngoại giao Hồ Chí Minh [127] của Nguyễn Dy Niên trình bày một cách hệ thống nguồn gốc, quá trình hình thành, phát triển và hoàn thiện tư tưởng về ngoại giao của Hồ Chí Minh, các nguyên lý, luận điểm, quan niệm của gười về các vấn đề thế giới, thời đại, quan hệ quốc tế, đường lối, chính sách đối ngoại Việt am. Qua đó, nêu bật những nét đặc sắc trong hoạt động quốc tế và phong cách ngoại giao của Chủ tịch Hồ Chí Minh. Công trình không đi sâu phân
  • 22. 18 tích quá trình tranh thủ và thực hiện các khả năng hoà bình trong giai đoạn 1945- 1954, song trong tiểu mục “Hoà bình và chống chiến tranh xâm lược”, từ trang 129 đến 138, tác giả đã đề cập và khẳng định nỗ lực phấn đấu cho hoà bình ở Việt Nam, ngăn chặn chiến tranh xảy ra là tư tưởng nhất quán của Hồ Chí Minh. Xuyên suốt quá trình trực tiếp lãnh đạo cách mạng, Hồ Chí Minh luôn nêu cao ngọn cờ hoà bình, kiên quyết đấu tranh vì độc lập, tự do, tận dụng mọi thời cơ để có hoà bình và giành lấy hoà bình thật sự cho dân tộc. Cuốn Ngoại giao Việt Nam từ Việt Bắc đến Hiệp định Giơnevơ [110] của tác giả Nguyễn Phúc Luân, đã góp phần làm rõ hơn các hoạt động ngoại giao giai đoạn 1945-1954 nhằm phá vây quốc tế, tạo dựng môi trường quốc tế thuận lợi, xoay chuyển cục diện cuộc chiến, tạo lợi thế cho cách mạng, thêm bạn bớt thù, tranh thủ sự đồng tình giúp đỡ, chi viện cho cuộc kháng chiến. Từ những sự kiện lịch sử cụ thể, với cách trình bày hệ thống, khoa học, tác giả thể hiện rõ thiện chí ngoại giao của Việt Nam ngay từ những ngày đầu kháng chiến chống thực dân Pháp, đã mong muốn thực lòng hợp tác thân thiện với Pháp, chủ trương không để bỏ lỡ cơ hội nào có thể hoà giải với nước Pháp, nếu Pháp công nhận Việt am độc lập và thống nhất. Trong suốt cuộc kháng chiến, hoạt động ngoại giao đã tạo những tiền đề làm cơ sở “… buộc đối phương phải đi vào xu hướng kết thúc chiến tranh trên thế yếu bằng biện pháp thương lượng hòa bình chấp nhận thua trận, rút quân về nước và công nhận độc lập, chủ quyền và toàn vẹn của dân tộc ta” [110, tr.187]. Ngoại giao Việt Nam phương sách và nghệ thuật đàm phán [95] của tác giả Nguyễn Khắc Huỳnh đi sâu phân tích những sự kiện, thành tựu, nét đặc sắc, bản lĩnh, trí tuệ và từng chặng đường của ngoại giao Việt Nam với yếu tố cơ sở cốt lõi là tính chính nghĩa, thiện chí hòa bình. Trong đó dành nhiều trang viết phân tích quan điểm ngoại giao Hồ Chí Minh: “ uôn nắm vững mục tiêu hòa bình, lấy thiện chí hòa bình làm vũ khí mạnh mẽ chống lại hành động và tội ác chiến tranh của kẻ thù xâm lược. gười không bỏ lỡ cơ hội nào để mưu tìm hòa bình…” [95, tr.27]. Đặc biệt các trang từ 61 đến 174, đã trình bày các nội dung cơ bản, điển hình liên quan đến hoạt động ngoại giao trong kháng chiến chống Pháp như quá trình đàm phán Việt - Pháp 1945-1946: Hiệp định Sơ bộ 6-3-1946; Hội nghị trù bị Đà ạt (17-4 - 12-5-
  • 23. 19 1946); chuyến thăm Pháp năm 1946 của Hồ Chí Minh và Tạm ước 14-9; ngoại giao phá vây giai đoạn 1947-1949; Hiệp định Giơnevơ… qua đó thể hiện những nỗ lực của Đảng, Hồ Chí Minh trong tận dụng, tranh thủ tìm kiếm giải pháp hòa bình, tránh chiến tranh. Đó là những gợi mở quan trọng của công trình mà luận án có thể tiếp thu, kế thừa. Lịch sử quan hệ đối ngoại Việt Nam (1940-2010) [131] của tác giả Vũ Dương inh là một trong những công trình nghiên cứu công phu, có giá trị, trình bày có hệ thống, sinh động bức tranh toàn cảnh về lịch sử đối ngoại Việt Nam giai đoạn 1940-2010. Cuốn sách tập trung làm rõ các nội dung về đường lối, chính sách đối ngoại của Đảng, hà nước ở từng thời điểm, bối cảnh quốc tế, trong nước dẫn đến các sự kiện, diễn biến trong quan hệ đối ngoại, qua đó rút ra những nhận định, đánh giá và bài học kinh nghiệm. Trong đó có nhiều vấn đề liên quan đến nội dung luận án. Chương II: Quan hệ đối ngoại trong năm đầu của nền Cộng hòa dân chủ (tháng 9-1945 - 12-1946) và Chương III: Quan hệ đối ngoại trong th i kỳ toàn quốc kháng chiến chống thực dân Pháp (1946-1954) đề cập đến cuộc đấu tranh ngoại giao với đặc điểm nổi bật là luôn “cố gắng vãn hồi hòa bình” [131, tr.108] bằng mọi hoạt động ngoại giao có thể, kể cả khi chiến tranh đã nổ ra, đều nhằm mục đích ngăn chặn nguy cơ chiến tranh, nêu cao ngọn cờ chính nghĩa của cách mạng Việt Nam, khẳng định lập trường của Việt am là “đòi độc lập và thống nhất quốc gia trong Liên hiệp Pháp, mong muốn hòa bình thực sự để xây dựng đất nước, sẵn sàng cộng tác và tôn trọng quyền lợi kinh tế, văn hóa của người Pháp tại Việt am” [128, tr.109], làm cho nhân dân Pháp, nhân dân thế giới hiểu rõ mong muốn, khát vọng chính đáng của Việt Nam và Việt Nam quyết tâm thực hiện khát vọng đó. Cách mạng Việt Nam trên bàn c quốc tế - lịch sử và vấn đề [134] của tác giả Vũ Dương inh tập trung trình bày một số vấn đề về quan hệ đối ngoại của Việt Nam xuyên suốt thời gian từ năm 1945 đến 2015, mối liên hệ giữa Việt Nam và thế giới, giữa cách mạng Việt Nam với các lực lượng liên quan. Phần thứ nhất, tác giả đề cập đến các vấn đề đối ngoại trong cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp, chỉ rõ mưu đồ, thủ đoạn nhằm tái chiếm Đông Dương của thực dân Pháp từ năm 1940- 1946, quan điểm của Việt am. Đặc biệt, tác giả đã trình bày khá cụ thể, chi tiết về
  • 24. 20 quan hệ Việt - Pháp và với tiêu đề “Quan hệ Việt - Pháp: hành trình tìm kiếm hoà bình đi qua chiến tranh (1945-1954)” (từ trang 39-91), miêu tả toàn bộ hành trình tìm kiếm hoà bình trong suốt cuộc kháng chiến của Hồ Chí Minh, của Chính phủ Việt am, quan điểm, thái độ của các lực lượng tham gia Hội nghị Giơnevơ bàn về vấn đề Đông Dương. Cuốn sách đã đề cập đến những nỗ lực của lãnh đạo Việt Nam, của Hồ Chí Minh để vãn hồi hoà bình, tránh chiến tranh. Đồng thời gợi mở một hướng tiếp cận, tư duy trong chiến tranh có hoà bình, tìm kiếm hoà bình ngay trong chiến tranh và mục tiêu của chiến tranh là để có hoà bình. Công trình là một nguồn tài liệu tham khảo quan trọng của luận án, cũng là sự gợi mở, một sự tương đồng về tư duy và cơ sở thực tiễn đối với cách tiếp cận, giải quyết vấn đề của luận án. Ngoài ra, còn nhiều các bài viết phân tích các khía cạnh cụ thể, khác nhau của hoạt động đối ngoại, nỗ lực mở ra và tranh thủ các khả năng hoà bình trong kháng chiến chống thực dân Pháp 1945-1954 được đăng tải trên các tạp chí: Với những cách tiếp cận ở các góc độ khác nhau, loạt bài viết của tác giả Nguyễn Mạnh Hà: Pháp với giải pháp Bảo Đại [53]; Từ Hiệp định Sơ bộ, Hội nghị trù bị, Tạm ước… đến chiến tranh [51]; Bàn thêm về kết quả Hội nghị Giơne vơ [60]; Bàn thêm về ứng xử của Trung ương Đảng và Chủ tịch Hồ Chí Minh đối với Trung Hoa Dân quốc những năm 1945-1946 [65]… tập trung phân tích, làm rõ chủ trương, quá trình thực hiện đường lối đối ngoại tránh chiến tranh của Việt Nam, thái độ của thực dân Pháp trước mọi nỗ lực, thiện chí hòa bình của Việt Nam. Đặc biệt, các bài: Về nguyên nhân nổ ra chiến tranh Đông Dương [54], bằng cách phân tích tổng hợp, lôgíc và khoa học, tác giả bài viết thông qua việc dẫn ra những sự kiện lịch sử thực tiễn, các văn bản gốc của Pháp, những lý giải nguyên nhân sự kiện ngày 19-12-1946 của Tonnesson, P.Đevillers, J.Sainteny, dần đưa độc giả tới những luận giải rõ ràng về nguyên nhân, trách nhiệm để xảy ra cuộc chiến tranh thuộc về phía Pháp, bởi Pháp đã khước từ mọi nỗ lực đàm phán, tránh chiến tranh của Việt Nam, đặc biệt là bộ ba D’Argenlieu, Valluy và Pignon ở thời điểm 1945-1946. “Với chủ trương tái lập chủ quyền ở Đông Dương, Pháp đã thi hành chính sách lấn dần từng bước, kết hợp hành động chính trị, ngoại giao với tiến công quân sự để đạt
  • 25. 21 mục đích” [54, tr.135], sau hàng loạt các hành động phá hoại các cuộc đàm phán, đi ngược lại các điều đã thỏa thuận, tướng lĩnh thực dân ở Đông Dương đã đặt chính phủ mới ở Paris trước “một việc đã rồi ở Đông Dương bằng việc cố tình khiêu khích quân sự, tàn sát dân thường, hạ tối hậu thư… buộc quân và dân ta phải đứng lên tiến hành kháng chiến, tạo cớ cho cuộc tiến công rộng khắp của Pháp ở miền Bắc” [54, tr.135-136]. Điện Biên Phủ - động lực của mối quan hệ Việt - Pháp [58] - cách đặt vấn đề có vẻ khác lạ của tác giả Nguyễn Mạnh Hà đã gây nên sự lôi cuốn người đọc. Những nội dung tác giả thể hiện ở trong bài viết cho thấy một hướng tiếp cận mới và có cơ sở. Bằng những minh chứng khá tiêu biểu, luận giải cho quá trình dẫn đến chiến tranh Pháp - Việt, thực tế cuộc chiến ấy đã đưa đến tình trạng ngày càng khốn khó, bế tắc của Pháp cả về kinh tế lẫn tinh thần, một sự tranh cãi triền miên, bất đồng của nội các Pháp..., những thiện chí đàm phán, giải pháp hòa bình của Việt Nam, và các chuyến thăm lẫn nhau, cử chỉ, hành động, những lời tuyên bố của nguyên thủ hai nước sau chiến tranh, tác giả chỉ ra những cơ sở giải thích cho sự kiện Điện Biên Phủ, ở một góc độ nào đó, nó thực sự trở thành “cầu nối giữa quá khứ với hiện tại và tương lai, là một trong những xuất phát điểm của mối quan hệ giữa Việt Nam và Pháp thời kỳ hiện đại”, [58, tr.505]. Bài viết gợi mở hướng tiếp cận mới cho luận án, cung cấp các cứ liệu khoa học góp phần giúp nghiên cứu sinh có những minh chứng lịch sử để luận giải thuyết phục hơn trong việc khẳng định cơ sở của Đảng khi đề ra và thực hiện chủ trương tranh thủ các khả năng hòa bình trong kháng chiến chống thực dân Pháp. Chiến tranh Việt Nam- những cơ hội hoà bình bị bỏ lỡ [56] tại Hội thảo khoa học quốc tế (9-2000) về chủ đề Việt Nam trong thế kỷ XX, tác giả Nguyễn Mạnh Hà đưa ra những phân tích, chỉ rõ các cơ hội hoà bình cụ thể đã bị bỏ lỡ trong hai cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp, đế quốc Mỹ. Với cuộc kháng chiến chống Pháp, đó là những cơ hội ở thời điểm 1945-1946; 1954 với hàng loạt các nỗ lực, thiện chí đàm phán và những nhân nhượng của Việt Nam qua việc ký kết Hiệp định Sơ bộ 6-3-1946; Hồ Chí Minh đi thăm Pháp hơn 4 tháng năm 1946; ký Tạm ước Pháp - Việt ngày 14-9-1946, thực tâm đàm phán ký kết Hiệp định Giơnevơ của Việt am… trước những mưu toan phá hoại từ các nước lớn… Cùng với việc phân
  • 26. 22 tích những cơ hội, nỗ lực của Việt Nam trong tìm kiếm giải pháp đàm phán kết thúc chiến tranh đối với Mỹ, bài viết đã làm bật lên khát vọng, thiện chí hòa bình của Việt am và thái độ, sự khước từ thiện chí ấy của Pháp, Mỹ. Nhà nghiên cứu lịch sử ngoại giao và quan hệ quốc tế Nguyễn Khắc Huỳnh cũng có nhiều bài viết đề cập đến nỗ lực đàm phán mong đẩy lùi nguy cơ chiến tranh của Việt Nam trong suốt cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp (1945-1954). Đó là: Hiệp định Giơnevơ sau 50 năm nhìn lại và suy ngẫm [88] và Từ trận Điện Biên Phủ đến Hội nghị Giơnevơ, những cuộc vận động ngoại giao rộng lớn ở hậu trư ng [96], tác giả đã phân tích khá rõ tương quan lực lượng, bối cảnh quốc tế, quan điểm, thái độ, toan tính của các nước Trung Quốc, Liên Xô, Mỹ, Anh, Pháp đối với Giơnevơ, luận bàn lợi, hại đối với việc Việt Nam ký hay không ký Hiệp định Giơnevơ…Từ đó làm bật lên sự nhận định tình hình, tranh thủ khả năng thuận lợi, nỗ lực đàm phán của Việt am để đi đến ký kết Hiệp định, kết thúc chiến tranh bằng giải pháp hòa bình để đạt được mục tiêu hòa bình độc lập nhất định, tạo cơ sở vững chắc để tiến tới hòa bình thống nhất đất nước trọn vẹn. Đây chính là một nội dung mà luận án cần phải nghiên cứu và làm rõ. Cùng với đó, tác giả Nguyễn Khắc Huỳnh còn có các bài: Hồ Chí Minh và cuộc đột phá về ngoại giao mùa Xuân 1950 [90], đề cập tới nỗ lực thiết lập quan hệ ngoại giao, kiên trì tìm bạn đồng minh, tranh thủ điều kiện quốc tế thuận lợi, sự ủng hộ quốc tế, đặc biệt là của Liên Xô, Trung Quốc đối với cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược của Việt Nam; Ngoại giao Hồ Chí Minh th i kỳ giữ vững và củng cố chính quyền cách mạng (1945-1946) [91]; Đi vào cuộc kháng chiến toàn quốc chống thực dân Pháp xâm lược nêu cao thiện chí, nỗ lực vãn hồi hòa bình [93]; Đàm phán Việt - Pháp 1945-1946 và hiệp định Sơ bộ 6-3-1946 [92]; Hồ Chí Minh với chuyến thăm Pháp và Tạm ước 14-9-1946, những nỗ lực tột bậc để trì hoãn chiến tranh toàn quốc [94]; Vai trò chiến lược của ngoại giao trong sự nghiệp bảo vệ chính quyền cách mạng non trẻ [98]… có nhiều nội dung đề cập, phân tích tới những nỗ lực của Việt Nam, hoạt động trực tiếp của Hồ Chí Minh kiên trì đàm phán, nhân nhượng, kéo dài hòa hoãn, mong tránh chiến tranh. Qua đó, khẳng định rõ thiện chí hòa bình và quyết tâm bảo vệ, giành lấy hòa bình, độc lập thực sự của Việt Nam.
  • 27. 23 Cùng đề cập đến vấn đề đàm phán, tranh thủ các khả năng, cơ hội hòa bình trong kháng chiến chống thực dân Pháp 1945-1954, tác giả Vũ Dương inh có các bài viết: Từ Điện Biên Phủ đến Giơnevơ trên bàn c quốc tế [130]; Hội nghị Giơnevơ về Đông Dương năm 1954 đôi điều cần bàn thêm cho rõ [129]. Tác giả Trần Trọng Trung có các bài: Hội nghị Phôngtenblô [150]; Cuộc đối thoại trước ngày nổ súng [155]; Chặng đư ng dẫn đến Hiệp định Sơ bộ 6-3-1946 [158]; Hồ Chí Minh từ thiện chí cứu vãn hòa bình đến quyết tâm phát động kháng chiến [159]… Ở các khía cạnh, góc độ khác nhau, các bài viết đã phân tích, chỉ rõ những nỗ lực, thiện chí đàm phán, hòa bình của Việt Nam, Hồ Chí Minh trong suốt cuộc kháng chiến. Bài viết: Liệu có thể tránh được cuộc chiến này không? [132] của tác giả Vũ Dương inh, với ba thời điểm: trước Cách mạng Tháng Tám năm 1945; từ Cách mạng Tháng Tám đến Hiệp định Sơ bộ (từ 19-8-1945 đến 6-3-1946); từ sau Hiệp định Sơ bộ đến kháng chiến toàn quốc (từ 6-3 đến 19-12-1946), tác giả đã lần lượt đưa ra các minh chứng lịch sử thể hiện quan điểm, sự lựa chọn của cả hai bên Việt Nam, Pháp xoay quanh vấn đề xác lập vị trí của Pháp tại Việt Nam, từ đó trả lời câu hỏi liệu có tránh được cuộc chiến tranh Pháp - Việt kéo dài suốt 9 năm không?. Bài viết chỉ ra những hành động thể hiện thiện chí mong muốn hòa bình, thành thật hợp tác với Pháp của Việt Nam. Tác giả thống kê chỉ trong hơn 6 tháng (tính từ sau 6-3- 1946), đã có 6 sự kiện ghi nhận sự tiếp xúc giữa hai bên Pháp - Việt, những cuộc tiếp xúc ấy “chính là cơ hội để giải quyết hòa bình vấn đề Việt Nam nếu phía Pháp thực sự có thiện chí” [132, tr.31]. Sau hàng loạt các dẫn chứng cụ thể cùng sự luận giải khoa học, tác giả đi đến nhận xét: “ hững giải pháp do Chủ tịch Hồ Chí Minh đưa ra trước và sau Cách mạng Tháng Tám vừa đem lại hòa bình cho Việt Nam, vừa bảo đảm quyền lợi của nước Pháp” [132, tr.33] và “… Cuộc chiến đã có thể tránh được nhưng do sự ngoan cố của phía Pháp, đã trở nên không thể tránh được…” [132, tr.33]. Bài viết có nhiều nội dung đề cập tới vấn đề tranh thủ thực hiện khả năng hòa bình liên quan đến nội dung của luận án. Ngoài ra, còn hàng loạt các bài viết: Về công tác ngoại giao trong kháng chiến chống thực dân Pháp [147]; Hồ Chí Minh với vấn đề chiến tranh và hoà bình của các dân tộc [7]; Những hoạt động ngoại giao của Hồ Chí Minh trong những
  • 28. 24 năm 1945-1946 [135]; Quan hệ cách mạng Việt Nam- Trung Quốc trong những năm 1947-1950 [73]; Hiệp định Giơnevơ một giải pháp chiến lược của cách mạng Việt Nam [30]; Đàm và đánh trong kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược (1945-1954) [121]; Hồ Chí Minh hành trình Hà Nội - Pari - Hải Phòng năm 1946 [180]; Paris - Bắc Kinh - Hà Nội ba cuộc gặp với Hồ Chí Minh để tìm kiếm hoà bình [3]; Những nỗ lực vãn hồi hoà bình của Việt Nam trước mùa Đông năm 1947 [76]; Về một bức thư của Chủ tịch Hồ Chí Minh gửi Tổng thống Mỹ Harry Truman (1-1946) [62]… của nhiều tác giả, với các phương pháp tiếp cận khác nhau, ở từng mức độ, đã chỉ rõ bản chất, âm mưu, thủ đoạn khước từ mọi thương lượng, đàm phán của thực dân Pháp và khẳng định thiện chí, sự nhân nhượng tối đa, chủ trương nhất quán xuyên suốt của Việt Nam là mong muốn thành thật hợp tác với Pháp, tránh chiến tranh, tận dụng mọi khả năng có thể để cứu vãn hoà bình khi chiến tranh chưa xảy ra và trong suốt cuộc kháng chiến. Đồng thời, lý giải về nguồn gốc, nguyên nhân dẫn đến chiến tranh, quyết tâm của Việt Nam sẵn sàng kháng chiến đến cùng để giành lấy hoà bình, độc lập thực sự khi cơ hội đàm phán không còn. Đây là nguồn tài liệu tham khảo quan trọng và có giá trị đối với luận án. Các nhà nghiên cứu, học giả nước ngoài cũng có những đề cập, nghiên cứu liên quan đến quá trình đấu tranh ngoại giao, những nỗ lực tranh thủ các khả năng hòa bình để tránh chiến tranh và nhanh chóng kết thúc chiến tranh của Việt Nam. Cuốn sách Câu chuyện về một nền hoà bình bị bỏ lỡ [145] của Jean Sainteny - thiếu tá tình báo Pháp, người đã chứng kiến và trực tiếp tham gia vào nhiều sự kiện xảy ra ở Việt Nam trong suốt giai đoạn lịch sử 1945-1947, là người đại diện cho phía Chính phủ Pháp ký Hiệp định Sơ bộ 6-3-1946. Jean Sainteny hiểu rõ cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp của Việt am đã bùng nổ như thế nào, thiện chí, nỗ lực vì hoà bình của Chính phủ Hồ Chí Minh, quan điểm, thái độ của chính quyền Pháp. Chính vì thế, với một sự tiếc nuối về những gì đã xảy ra, năm 1954, ông cho xuất bản cuốn sách này, tái hiện lại những sự kiện chính, cảm nghĩ của ông những năm 1945-1947. Với dung lượng hơn 300 trang, gồm 14 phần, trong đó từ phần XI đến phần XIV (trang 218 đến 307) có nội dung liên quan đến các nội dung của luận án.
  • 29. 25 à người trong cuộc ở thời điểm Pháp đang tìm cách quay trở lại Việt Nam và nhiều lần tiếp xúc, đàm phán thương lượng với Hồ Chí Minh và các nhà lãnh đạo khác của Việt am, Jean Santeny đã nhận xét về Hồ Chí Minh: “ hững lời nói của ông, những cử chỉ của ông, thái độ của ông, con người thật của ông, tất cả đều khẳng định ông không muốn giải quyết vấn đề bằng biện pháp bạo lực” [145, tr.225]; “Ông muốn giành độc lập cho đất nước của mình và cũng muốn chính nước Pháp tự trao nền độc lập cho Việt am” [145, tr.227]; “… cũng phải khẳng định không chút hoài nghi là Hồ Chí Minh chỉ có một mục đích thật sự, một mục đích cuối cùng, đó là: Độc lập của Việt am” [145, tr.225]; và “Ông không ngần ngại cho Pháp những nhượng bộ vì thành thật nghĩ rằng, thương lượng vẫn ít thiệt hại hơn xung đột đẫm máu” [145, tr.229]. Tác giả cũng đưa ra những phân tích về thái độ của các nước Đồng minh đối với Pháp và Việt Nam, với mối quan hệ Việt - Pháp, bối cảnh tình hình quốc tế và thực tiễn ở Việt Nam và Pháp để lý giải tại sao Hồ Chí Minh muốn thành thật hợp tác với Pháp, tại sao cuối cùng Pháp lại khước từ thiện chí hòa bình, sử dụng giải pháp quân sự, dấn thân vào cuộc chiến không lối thoát ở Việt Nam suốt 9 năm với những tổn thất nặng nề. Nếu như công trình cho thấy sức mạnh của sự nhất quán, thống nhất, đoàn kết trong chủ trương đường lối, thiện chí hòa bình, mục tiêu vì độc lập của Việt am, thì cũng khắc họa sâu sắc sự bất đồng, mâu thuẫn, thiếu thống nhất và luôn tranh cãi của Pháp đối với chiến lược, chính sách ở Việt am, Đông Dương, cũng như chỉ ra rất rõ trong suốt cuộc chiến, ở Pháp vẫn có những tướng lĩnh, chính khách, kể cả người đứng đầu chính phủ, ủng hộ giải pháp đàm phán, thiện chí hòa bình, hợp tác của Hồ Chí Minh, Việt Nam. Từ sự trân trọng một tình bạn, tấm lòng tôn kính, cảm phục Hồ Chí Minh - một con người đã cống hiến trọn cuộc đời mình cho nền độc lập của Việt am, năm 1970, Jean Sainteny cho ấn hành tiếp cuốn “Đối diện với Hồ Chí Minh”, tái hiện những cuộc tiếp xúc, đối thoại giữa Jean Santeny - Hồ Chí Minh trong khoảng thời gian từ 1945-1947. Cuốn sách gồm 13 phần: được mở đầu bằng sự kiện Jean Sainteny dự lễ viếng Chủ tịch Hồ Chí Minh (1969); những hiểu biết của Sainteny về cuộc đời, quá trình hoạt động của Hồ Chí Minh trong phần III, IV, V; đến những
  • 30. 26 cuộc tiếp xúc trực tiếp giữa Sainteny - Hồ Chí Minh được trình bày ở những phần kế tiếp của cuốn sách nhằm tìm giải pháp giải quyết xung đột Việt - Pháp. Đặc biệt, trong Phần IX với nhan đề Hoà bình bị bỏ lỡ, tác giả đã trình bày khá rõ những nỗ lực của Hồ Chí Minh nhằm vãn hồi hoà bình cũng như thái độ thiếu thiện chí hợp tác của Pháp. Với tư cách là người trong cuộc, có vai trò trong cuộc chiến tranh Đông Dương, tác giả đã có những nhận xét, đánh giá thể hiện sự hiểu biết lập trường, quan điểm của Hồ Chí Minh, của Việt Nam là muốn thành thật hợp tác với Pháp, muốn tìm một giải pháp chính trị cho quan hệ Việt - Pháp. Đúng như trong thư Hồ Chí Minh gửi Uỷ viên Cộng hoà Xanhtơny ngày 24-2-1947 “tôi sẵn sàng cộng tác vì hoà bình, một nền hoà bình chính đáng và danh dự cho hai nước chúng ta”. Dù rằng cuốn sách vẫn còn có những đánh giá chưa thật xác đáng và không tránh khỏi có những nhận định chủ quan do quan điểm, hệ tư tưởng khác nhau, song Câu chuyện về một nền hoà bình bị bỏ lỡ và Đối diện với Hồ Chí Minh là một tài liệu tham khảo có giá trị, minh chứng thiện chí và những nỗ lực vãn hồi hoà bình của Hồ Chí Minh, là một nguồn tài liệu tham khảo quan trọng và có giá trị đối với luận án. Cuốn sách Paris - Saigon - Hanoi, tài liệu lưu trữ về cuộc chiến tranh 1944- 1947 [138] của tác giả Phillipe Devillers, tập hợp một khối lượng lớn các tư liệu gốc khai thác từ các trung tâm lưu trữ của Pháp liên quan đến cuộc chiến tranh Đông Dương giai đoạn 1944-1947. Từ các tài liệu lưu trữ được tập hợp lại, kết hợp với sự hiểu biết sâu rộng các sự kiện lịch sử, tư duy khoa học, lô gích, tác giả là nhà sử học, nhà báo, một chuyên gia của Pháp về lịch sử hiện đại Việt Nam, từng được tiếp xúc trực tiếp với những sự việc trước và sau chiến tranh Pháp - Việt, đã luận giải chi tiết, khách quan về nguồn gốc, mục đích cuộc chiến tranh Pháp - Việt kéo dài suốt 9 năm. Những phân tích, đánh giá của tác giả cùng sự minh chứng từ các tư liệu được trích dẫn và thực tiễn của các sự kiện lịch sử, đã đưa đến sự khẳng định nguồn gốc bùng nổ cuộc chiến tranh Pháp - Việt Nam, trách nhiệm làm xảy ra sự kiện ngày 19-12- 1946 thuộc về phía Pháp. Phillipe Devillers nhấn mạnh chiến tranh Đông Dương xảy ra “không phải do ngẫu nhiên, mà do tội lỗi, do sự “vụng về” hoặc “tính toán sai lầm” của một vài người mà sự xảo trá hai mặt và cái nhãn quan “cận thị” chưa từng có trong lịch sử nước Pháp. Một cánh nhỏ những quan chức và nhà quân sự cấp cao
  • 31. 27 Pháp đã châm ngòi cho cuộc chiến tranh giữa nước Việt am và nước Pháp” [138, tr .5]. Nhận xét này được khẳng định rõ ràng hơn khi ngay phần nội dung đầu tiên của công trình, tác giả trích dẫn nội dung bức thư của Charles de Gaulle gửi Chủ tịch Hồ Chí Minh ngày 8-2-1966 rằng: “Giá có một sự hiểu biết nhau tốt hơn giữa người Việt am và người Pháp ngay sau đại chiến thế giới thì đã có thể tránh được những sự biến tai ác đang giằng xé đất nước gài hôm nay” [138 , tr.25]. Với dung lượng gần 500 trang, ngoài phần giới thiệu chung về công trình, phần chú dẫn, phụ lục nguồn tư liệu, nội dung cuốn sách gồm 14 phần, lần lượt có tựa đề: 1, Việt Nam một nồi hơi không có Xu - páp (cho đến 1930); 2, Một chính quyền mong manh, những kẻ kế thừa sốt ruột (2-1930 - 9-3-1945); 3, Nước Việt Nam giành lại quyền độc lập; 4, Đối đầu và đề nghị; 5, Hà Nội và Sài Gòn bị dồn vào thế phải lựa chọn (8-10-1945 - 13-2-1946); 6, Một sự uốn nắn diệu kỳ: Hiệp định 6-3-1946 (14-2 - 18-3-1946); 7, Sài Gòn, điểm thắt nút của vấn đề (7-3 - 19-6-1946); 8, Fontainebleau hay là cuộc trư ng kỳ thương lượng (22-6 - 19-9-1946); 9, Làm sao vô hiệu hóa được Hà Nội? (21-9 - 13-11-1946); 10, Hải Phòng: một khúc nhạc dạo đầu (8-30-11-1946); 11, Hồ Chí Minh ch th i (30-11 - 12-12-1946); 12, Đảo chính hụt tại Hà Nội (10 - 25-12-1946); 13, Cuộc đoạn giao và huyền thoại của nó (20-12- 1946 - 16-1-1947); 14, Việt Nam - từ cấm (4-1 - 23-3-1947). Đây là công trình: Ngoài sự phong phú và chính xác về tư liệu, cuốn sách được trình bày rõ ràng, lôgích và gọn, phản ánh một mức độ hiểu biết sâu rộng, một ý thức tích cực bảo vệ sự công bằng, chân lý lịch sử, đồng thời sự trung thực thắng thắn trong những mối bang giao quốc tế Việt - Pháp. Cuốn sách còn thể hiện một tinh thần nhân đạo, sáng suốt đấu tranh chống chiến tranh, củng cố hòa bình, hữu nghị và hợp tác giữa hai nước Pháp và Việt Nam [138, tr.5-6]. Tuy rằng kết quả nghiên cứu và nguồn tư liệu liên quan thể hiện trong công trình chưa bao quát hết quãng thời gian chiến tranh (1945-1954), nhưng đây là công trình khoa học có nhiều nội dung, nguồn tư liệu quý của những năm 1944-1947 liên quan trực tiếp đến vấn đề tranh thủ thực hiện các khả năng hòa bình mà luận án tìm hiểu. Đây là tài liệu quan trọng hỗ trợ cho nghiên cứu sinh có thêm những tư liệu tin
  • 32. 28 cậy, cơ sở khoa học, khách quan để mạnh dạn đưa ra, khẳng định những đánh giá, nhận xét về chủ trương, sự chỉ đạo tranh thủ thực hiện các khả năng hòa bình của Việt am giai đoạn 1945-1954. Công trình cũng góp phần phản bác luận điệu cho rằng cuộc chiến tranh là do phía Việt Nam hiếu chiến, cực đoan, và Việt Nam là “thủ phạm” của sự kiện ngày 19-12-1946… Cuốn sách Trung Quốc và việc giải quyết cuộc chiến tranh Đông Dương lần thứ nhất (Giơ-ne-vơ 1954) [139] của tác giả Francoise Joyaux, cung cấp cho người đọc nhiều thông tin, tài liệu phong phú, có giá trị, luận giải về chủ trương, sách lược của Trung Quốc đối với Việt am, Đông Dương trước, trong và sau Hội nghị Giơnevơ. goài phần Mở đầu, Kết luận, Phụ lục, công trình gồm 4 phần: Phần thứ nhất có tựa đề Tự khẳng định vị trí của mình trên trư ng quốc tế, (gồm 3 chương), tác giả chủ yếu phân tích những nhân tố quyết định thái độ của Trung Quốc đối với vấn đề kết thúc chiến tranh Đông Dương; Phần thứ hai và thứ ba (gồm 6 chương) từ trang 187 đến trang 486, tập trung trình bày diễn biến Hội nghị Giơnevơ và thái độ Bắc Kinh đến Hội nghị “không phải để ủng hộ quan điểm của Việt Minh mà để cố gắng lập lại hòa bình”; Phần thứ tư với tựa đề Ý nghĩa một giải pháp, trình bày thái độ của Bắc Kinh đối với việc thi hành Hiệp định Giơnevơ, nhất là về vấn đề thống nhất Việt Nam và chính sách của Trung Quốc đối với vấn đề Đông Dương. Đây là công trình có giá trị khoa học, đã chỉ rõ bản chất, quan điểm của Trung Quốc trong mối quan hệ với Việt am, Đông Dương và các nước lớn. Qua đó, giúp luận án có thêm cơ sở luận giải về nội dung liên quan đến sự tranh thủ khả năng hoà bình của cả Việt Nam, Pháp tại Hội nghị Giơnevơ để đi đến giải pháp thương lượng quyết định kết thúc chiến tranh, đồng thời làm bật lên thiện chí, quan điểm nhất quán trước sau như một của Việt Nam muốn hòa bình, độc lập, tránh chiến tranh. Cuốn sách Đồng chí Hồ Chí Minh [45] của tác giả F.Côbêlép có cách viết nhẹ nhàng, nhưng thể hiện một tình cảm vô cùng tôn kính của tác giả E. Côbêlép với Hồ Chí Minh, đồng thời cũng cung cấp cho người đọc những tư liệu chính xác, sự hiểu biết về cuộc đời, thân thế, sự nghiệp của Hồ Chí Minh. Với dung lượng hơn 500 trang, tác giả đã truyền tải một cách sinh động cuộc đời Chủ tịch Hồ Chí Minh gắn bó mật thiết với lịch sử dân tộc Việt am, trong đó dành nhiều trang viết tái
  • 33. 29 hiện bức tranh cuộc kháng chiến chống thực dân của nhân dân Việt Nam 1945-1954 mà ở đó, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã nỗ lực không ngừng, không từ bỏ hy vọng trong bất cứ hoàn cảnh nào, bằng mọi cách và những hoạt động thực tiễn để có thể ngăn cản, hạn chế chiến tranh xảy ra. Đặc biệt, cuốn sách có những trang viết (trang 400 - 405), phân tích, liên hệ, so sánh về những nhân nhượng, nỗ lực vãn hồi hoà bình của Chủ tịch Hồ Chí Minh trong những thời điểm khó khăn của cách mạng như 1945-1946 với sách lược nhân nhượng, hoà hoãn của Lênin ở nước Nga Xô viết trong thời kỳ trước và sau Cách mạng tháng Mười ga năm 1917. Từ đó đánh giá, nhận xét về chủ trương, sách lược, nỗ lực không mệt mỏi vì hoà bình của Chủ tịch Hồ Chí Minh. Cuốn sách cung cấp thêm cho nghiên cứu sinh những luận cứ khoa học, lý luận về cơ sở hoạch định chủ trương tranh thủ thực hiện các khả năng hoà bình của Đảng và cho thấy Hồ Chí Minh đã vận dụng sáng tạo sách lược nhân nhượng, hoà bình của Lênin, nước ga vào điều kiện cụ thể của Việt Nam. Cuốn sách De Gaulle và Việt Nam (1945-1969) [99] của tác giả Pierre Journoud với độ dày hơn 500 trang, cùng nguồn tư liệu phong phú khai thác từ tài liệu lưu trữ trong các văn khố của Pháp, Mỹ, Canada, Việt Nam, tài liệu điền dã... là kết quả nghiên cứu khoa học công phu của tác giả Pierre Journoud - Giáo sư chuyên ngành Lịch sử thế giới đương đại tại Trung tâm Nghiên cứu liên ngành Khoa học Xã hội và hân văn (CRISES), Đại học Paul - Valéry Montpellier III. Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, cuốn sách có kết cấu 7 chương, với sự hiểu biết sâu rộng, cách xử lý tư liệu khoa học, lôgíc, sử dụng kết hợp phương pháp sử học với phân tích chính trị quốc tế, tác giả đã dựng lại một thời kỳ lịch sử phức tạp, quan trọng của Việt Nam (1945 - 1969). Qua việc phân tích quan điểm và đường lối của Charles de Gaulle, tác giả đã khắc họa toàn bộ cuộc đời sự nghiệp chính trị của De Gaulle liên quan đến Việt am. Đồng thời góp phần lý giải nguồn gốc của cuộc chiến tranh Pháp - Việt (1945-1954), nêu lên những xu hướng, quan điểm khác nhau của De Gaulle và các cộng sự về con đường, giải pháp để Pháp trở lại Đông Dương. Liên quan tới cuộc chiến tranh Đông Dương và các vấn đề luận án cần luận giải, Chương I với tựa đề Sự hiểu lầm khởi thủy (1945-1957), tác giả tập trung phân tích chủ trương, chính sách của De Gaulle đối với Việt Nam từ năm 1945 đến 1957,
  • 34. 30 trong đó chỉ rõ quan điểm, chủ trương, lựa chọn con đường quay trở lại Việt Nam của De Gaulle. De Gaulle đã không nhận ra Việt Nam là một quốc gia và thậm chí là một quốc gia hùng mạnh; không để tâm đến những lời cảnh báo của các cộng sự như Paul Mus (Giáo sư xã hội học, cố vấn chính trị của Cao ủy Bollaert), Jean Cédile (Ủy viên Cộng hòa Pháp tại miền Nam Đông Dương) hay Jean Sainteny... rằng “Chỉ có một hiệp định với Việt Minh về vấn đề độc lập mới giúp chúng ta giữ được thể diện... sẽ có đụng độ lớn nếu Pháp muốn tái thiết lập chủ quyền của mình bằng vũ lực” [99, tr.50-51], và chủ trương “điều đình bằng mọi giá” [99, tr.62] của Leclerc (Tổng chỉ huy đầu tiên của đạo quân viễn chinh Pháp ở Đông Dương), De Gaulle quyết tâm chọn giải pháp chiến tranh, dùng “chính sách vũ lực mù quáng” [99, tr.56] áp đặt trở lại sự thống trị của Pháp lên Việt Nam khi cho rằng “chẳng có gì để ký kết với dân bản xứ, chừng nào chúng ta không có sức mạnh” [99, tr.50], “chúng ta trở lại Đông Dương vì chúng ta là người mạnh nhất” [99, tr.56]. De Gaulle phản đối việc trao độc lập cho Việt Nam, nghi ngờ, nhìn nhận Hồ Chí Minh là một người “cộng sản cứng đầu” và hi vọng sẽ đàm phán với Việt Nam trên thế mạnh. Với hơn 50 trang, chương I đã phân tích quan điểm, chính sách, vai trò, trách nhiệm của De Gaulle đối với việc bùng nổ cuộc chiến tranh, mối quan hệ Pháp - Việt những năm 1945-1957... Đây không phải là một công trình thông sử, trình bày chuyên sâu về cuộc chiến tranh Đông Dương, không phân tích chi tiết, tỉ mỉ về các bên tham chiến, nhưng qua việc phân tích quan điểm, đường lối của De Gaulle, tác giả đã lý giải nguồn gốc xảy ra chiến tranh, minh chứng rằng ở thời điểm năm 1945-1946 nói riêng, suốt 9 năm chiến tranh nói chung, trong nội các Pháp, hàng ngũ các tướng lĩnh, các cộng sự của De Gaulle, có nhiều người thực sự hiểu khát vọng hòa bình, độc lập, thiện chí của Việt Nam, khẳng định vai trò của Pháp ở Việt Nam bằng con đường đàm phán hòa bình. Việc De Gaulle thay đổi tư duy từ sử dụng biện pháp cứng rắn, vũ lực sang dần chấp nhận các giải pháp đàm phán, thậm chí lên án, phản đối chính sách của Mỹ đối với Việt Nam - thể hiện một sự thừa nhận ngầm rằng “ông đã nhầm khi không hoàn toàn ủng hộ những nỗ lực đàm phán của Hồ Chí Minh” [99, tr.69]... Pierre Journoud mong muốn công trình của mình mang dấu ấn của một hi vọng “hi vọng hòa bình được tìm kiếm trong những giờ phút đen tối nhất của chiến tranh” [99, tr.529].
  • 35. 31 Ngoài ra, các công trình: Tam giác Trung Quốc - Campuchia - Việt Nam [24]; Hồ Chí Minh một cuộc đ i [27]; Hồ Chí Minh - dịp may cuối cùng [72]; Nước Mỹ và Đông Dương, từ Roosevelt đến Nixon [143]; Việt Minh địch thủ của tôi và Một đế chế cáo chung [146]… ở các mức độ khác nhau đều đề cập tới những vấn đề của cuộc kháng chiến, thể hiện rõ quan điểm chỉ đạo, cách nhìn nhận, đánh giá cuộc chiến tranh của chính quyền thực dân Pháp, quan điểm và thái độ của Việt Nam, Hồ Chí Minh. Đây là những nguồn tư liệu tham khảo quan trọng của luận án. 1.2. KHÁI QUÁT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CỦA CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC ĐÃ GIỚI THIỆU VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ LUẬN ÁN TIẾP TỤC GIẢI QUYẾT 1.2.1. Khái quát kết quả nghiên cứu của các công trình khoa học Cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp nói chung, hoạt động, chủ trương đối ngoại vì hoà bình, tránh chiến tranh của Việt am giai đoạn 1945-1954 nói riêng, đã trở thành đối tượng nghiên cứu của nhiều học giả, các tướng lĩnh, phóng viên chiến trường… trong và ngoài nước. Bởi thế, khối lượng công trình liên quan rất phong phú, đa dạng, với nhiều cách tiếp cận với các lập trường, quan điểm khác nhau. Qua quá trình nghiên cứu, khảo sát các nguồn tư liệu sưu tầm được từ nhiều phía, tác giả luận án nhận thấy các công trình khoa học đó đã phân tích, đề cập tới một số nội dung cơ bản như: + Về các vấn đề liên quan đến quan điểm, chủ trương, âm mưu, thủ đoạn của thực dân Pháp trong quá trình quay trở lại xâm lược Việt Nam. Nguồn gốc sự kiện ngày 19-12-1946. Diễn biến, kết quả cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp. + Đặc điểm, tình hình và sự bất ổn, mâu thuẫn ngay trong nội bộ Chính phủ Pháp. Sự thiếu thống nhất giữa Chính phủ Pháp ở Pari với những người đứng đầu chính quyền thực dân Pháp ở Việt Nam, giữa các tướng lĩnh Pháp với nhau. + Các nội dung xoay quanh Hội nghị Giơnevơ, trong đó nhấn mạnh quan điểm, thái độ các nước, lực lượng như Anh, iên Xô, Trung Hoa Dân quốc, Trung Quốc, Mỹ… đối với cuộc chiến tranh Đông Dương, Việt Nam. + Chủ trương kháng chiến kiến quốc và sách lược đối ngoại mềm dẻo, linh hoạt theo phương châm “dĩ bất biến ứng vạn biến” nhằm tranh thủ mọi khả năng có thể để ngăn chặn chiến tranh của Việt Nam.
  • 36. 32 + Vai trò cá nhân Hồ Chí Minh, và những khả năng, cơ hội có thể tránh được chiến tranh từ phía Pháp. Tuy nhiên, đây là những công trình, bài viết đề cập đến từng nội dung và toàn bộ cuộc kháng chiến, hoạt động đối ngoại của Việt Nam, hoạt động của Hồ Chí Minh trong cuộc kháng chiến chống Pháp, chưa phải là công trình nghiên cứu chuyên sâu về vấn đề Đảng lãnh đạo tranh thủ thực hiện các khả năng hoà bình trong cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp. Vì thế, ở những mức độ khác nhau, các công trình trên là nguồn tư liệu tham khảo hữu ích của luận án và luận án có thể kế thừa nhiều nội dung lịch sử từ đó. 1.2.2. Những vấn đề luận án tiếp tục giải quyết Trên cơ sở khảo cứu các công trình, bài viết liên quan, những nội dung đã được đề cập và có thể kế thừa, nghiên cứu sinh xác định luận án sẽ tập trung giải quyết làm rõ các vấn đề cơ bản sau: + Kháng chiến chống thực dân Pháp 1945-1954 là cuộc chiến Việt Nam buộc phải tiến hành để giành lấy hoà bình, độc lập dù rằng cả phía Việt am và Pháp đều có những yếu tố không muốn chiến tranh xảy ra. + Khẳng định rõ thiện chí, khát vọng hoà bình của Việt Nam, luôn mong muốn giải quyết mọi xung đột bằng đàm phán hoà bình, chỉ ra bản chất hiếu chiến của thực dân Pháp, đã khước từ mọi thiện chí thương lượng từ phía Việt Nam. + Chứng minh việc Đảng lãnh đạo tranh thủ thực hiện các khả năng hoà bình trong kháng chiến chống thực dân Pháp (1945-1954) là một chủ trương đúng đắn, có cơ sở lý luận, thực tiễn và đã diễn ra trên thực tế. Hệ thống hoá các Chỉ thị, Nghị quyết, văn kiện… của Đảng, đứng đầu là Chủ tịch Hồ Chí Minh có liên quan tới vấn đề đó. + Làm rõ các khả năng hoà bình trong suốt cuộc kháng chiến chống Pháp và chủ trương, sách lược của Đảng, vai trò của Chủ tịch Hồ Chí Minh trong từng thời điểm cụ thể. Trong đó, vấn đề tranh thủ khả năng hoà bình được xét trên hai bình diện: tranh thủ các khả năng có sẵn do các điều kiện thuận lợi đem tới và chủ động thúc đẩy, tạo ra, làm xuất hiện các khả năng hoà bình có thể tranh thủ để nhanh chóng kết thúc chiến tranh. + Rút ra một số nhận xét, kinh nhiệm về quá trình Đảng lãnh đạo tranh thủ thực hiện các khả năng hoà bình trong kháng chiến chống thực dân Pháp 1945-1954.
  • 37. 33 TIỂU KẾT CHƯƠNG 1 Đến nay, cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp của nhân dân Việt Nam (hay còn gọi chiến tranh Đông Dương), vẫn là đề tài thu hút sự quan tâm của nhiều cơ quan, đơn vị, nhà nghiên cứu khoa học trong và ngoài nước. Đã có nhiều cuộc hội thảo trong nước, quốc tế, các công trình nghiên cứu, tổng kết, các luận văn, luận án, bài viết có giá trị đề cập tới nhiều chiều cạnh, từ các vấn đề chung, đến các vấn đề cụ thể của cuộc chiến tranh đối với cả hai phía Pháp và Việt Nam. Với nguồn tư liệu phong phú, qua nhiều cách tiếp cận khác nhau, nghiên cứu sinh cố gắng giới thiệu một cách khách quan nhằm thể hiện một cái nhìn đa chiều về nguyên nhân, bản chất, kết cục, vai trò, trách nhiệm của Pháp và sự kiên cường, chính nghĩa, thiện chí hoà bình của nhân dân Việt Nam trong cuộc chiến tranh. Những công trình, bài viết, nguồn tư liệu nêu trên là nguồn tài liệu tham khảo rất quan trọng của luận án. Có nhiều nội dung, vấn đề luận án có thể kế thừa. Từ đó, tác giả luận án tiếp tục nghiên cứu, làm rõ hơn những vấn đề luận án đặt ra về chủ trương, sự chỉ đạo của Đảng tranh thủ thực hiện các khả năng hoà bình trong kháng chiến chống thực dân Pháp 1945-1954 và rút ra những nhận xét, kinh nghiệm về sự lãnh đạo, chỉ đạo của Đảng đối với vấn đề này.