SlideShare a Scribd company logo
1 of 198
HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH
PHẠM THỊ THANH MAI
ĐẢNG LÃNH ĐẠO TRANH THỦ SỰ ỦNG HỘ,
GIÚP ĐỠ QUỐC TẾ TỪ NĂM 1945 ĐẾN NĂM 1954
LUẬN ÁN TIẾN SĨ
CHUYÊN NGÀNH: LỊCH SỬ ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM
HÀ NỘI - 2018
HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH
PHẠM THỊ THANH MAI
ĐẢNG LÃNH ĐẠO TRANH THỦ SỰ ỦNG HỘ,
GIÚP ĐỠ QUỐC TẾ TỪ NĂM 1945 ĐẾN NĂM 1954
LUẬN ÁN TIẾN SĨ
CHUYÊN NGÀNH: LỊCH SỬ ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM
Mã số: 62 22 03 15
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
1. PGS.TS. NGUYỄN MẠNH HÀ
2. TS. NGUYỄN BÌNH
HÀ NỘI - 2018
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của
riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận án là trung
thực, có nguồn gốc rõ ràng và được trích dẫn đầy đủ theo
quy định.
Tác giả luận án
Phạm Thị Thanh Mai
MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU 1
Chương 1: TỔNG QUAN CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU
LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI 6
1.1. Vấn đề tranh thủ sự ủng hộ, giúp đỡ quốc tế qua các công trình
nghiên cứu 6
1.2. Kết quả của các công trình nghiên cứu và những vấn đề luận án
tiếp tục giải quyết 23
Chương 2: ĐẢNG LÃNH ĐẠO TÌM KIẾM SỰ ỦNG HỘ VÀ GIÚP ĐỠ
QUỐC TẾ TỪ NĂM 1945 ĐẾN NĂM 1949 25
2.1. Sự cần thiết của tranh thủ sự ủng hộ, giúp đỡ quốc tế và chủ
trương của Đảng 25
2.2. Quá trình Đảng tìm kiếm, tranh thủ sự ủng hộ, giúp đỡ quốc tế 40
Chương 3: ĐẢNG LÃNH ĐẠO TRANH THỦ SỰ ỦNG HỘ, GIÚP ĐỠ
QUỐC TẾ, ĐƯA CUỘC KHÁNG CHIẾN ĐẾN THẮNG LỢI (1950 - 1954) 71
3.1. Bối cảnh trong nước, quốc tế và chủ trương của Đảng 71
3.2. Quá trình Đảng chỉ đạo tranh thủ sự ủng hộ, giúp đỡ quốc tế 81
Chương 4: NHẬN XÉT VÀ KINH NGHIỆM 118
4.1. Nhận xét 118
4.2. Một số kinh nghiệm 137
KẾT LUẬN 148
DANH MỤC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ CỦA TÁC GIẢ LIÊN QUAN
ĐẾN LUẬN ÁN 151
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 152
PHỤ LỤC 168
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Tranh thủ sự ủng hộ, giúp đỡ của quốc tế để xây dựng và phát triển đất
nước luôn là vấn đề được nhiều quốc gia quan tâm. Điều này không chỉ cần
thiết đối với các nước lớn có tiềm lực về kinh tế, quân sự, mà còn vô cùng
quan trọng, nhân thêm nguồn sức mạnh đối với các dân tộc nhỏ trong cuộc
đấu tranh vì hòa bình, độc lập dân tộc, dân chủ và tiến bộ xã hội.
Ngay từ những năm tháng tìm đường cứu nước, Nguyễn Ái Quốc - Hồ
Chí Minh luôn khẳng định, cách mạng Việt Nam là một bộ phận của phong
trào cách mạng thế giới và ai làm cách mạng trong thế giới đều là bạn bè,
đồng chí của nhân dân Việt Nam. Vì thế, phải giáo dục chủ nghĩa yêu nước và
chủ nghĩa quốc tế vô sản cho nhân dân lao động, làm cho tinh thần yêu nước
trở thành một bộ phận của tinh thần quốc tế. Xuất phát từ quan điểm đó, trong
quá trình lãnh đạo cách mạng, Đảng Cộng sản Việt Nam, đứng đầu là Chủ
tịch Hồ Chí Minh luôn hướng sự nghiệp cách mạng của nhân dân Việt Nam
hòa vào cuộc đấu tranh của nhân loại bị áp bức chống lại chủ nghĩa thực dân,
giành độc lập dân tộc, giải phóng giai cấp, giải phóng con người.
Cách mạng Tháng Tám thành công, ngày 2-9-1945, nước Việt Nam
Dân chủ Cộng hòa vừa ra đời đã phải đương đầu với những khó khăn chồng
chất. Đó là những hậu quả về kinh tế, xã hội, văn hóa, giáo dục của chế độ
cũ để lại: nền kinh tế đình đốn, tài chính kiệt quệ; thiên tai, dịch bệnh liên
tiếp đe dọa đời sống của nhân dân, làm gần 2 triệu người chết đói; hơn 90%
người dân không biết đọc, biết viết; các thế lực thực dân, đế quốc, phản
động trong và ngoài nước cấu kết với nhau mưu đồ thủ tiêu chính quyền
cách mạng nhằm nô dịch dân tộc Việt Nam một lần nữa. Chính quyền cách
mạng non trẻ đứng trước một tình thế vô cùng khó khăn, một cuộc chiến
không cân sức để bảo vệ nền độc lập của đất nước. Do vậy, bên cạnh chủ
2
trương phát huy sức mạnh đại đoàn kết toàn dân, việc tranh thủ sự ủng hộ,
giúp đỡ quốc tế để bảo vệ và giữ vững nền độc lập dân tộc trở thành yêu cầu
cấp thiết của cách mạng Việt Nam.
Vừa lãnh đạo kháng chiến chống thực dân Pháp, từng bước xây dựng,
kiến thiết đất nước, Đảng vừa lãnh đạo tranh thủ, phát huy sự ủng hộ, giúp
đỡ quốc tế. Đó là quá trình kết hợp xây dựng lực lượng với mở rộng quan hệ
quốc tế để tìm kiếm bạn đồng minh, đấu tranh quân sự với đấu tranh ngoại
giao, kết hợp các hình thức đối ngoại nhằm tranh thủ sự đồng tình, ủng hộ
của các nước anh em, các lực lượng yêu chuộng hòa bình, công lý và tiến bộ
trên thế giới, tạo thế và lực để đưa cuộc kháng chiến đến thắng lợi hoàn
toàn. Thắng lợi của cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp (1945-1954) đã
bảo vệ và phát triển lên một bước mới những thành quả của Cách mạng
Tháng Tám.
Nghiên cứu về sự ủng hộ, giúp đỡ quốc tế từ năm 1945 đến năm 1954
đối với Việt Nam, không chỉ làm rõ thêm vai trò to lớn của Đảng, đứng đầu
là Chủ tịch Hồ Chí Minh, với bản lĩnh chính trị kiên cường, với đường lối
đúng đắn, sách lược mềm dẻo, linh hoạt, đã tranh thủ, phát huy được sự ủng
hộ, giúp đỡ của quốc tế, kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh của thời đại
để làm nên thắng lợi của cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp, mà còn
góp phần đấu tranh chống lại những luận điệu xuyên tạc lịch sử của chủ
nghĩa đế quốc và các thế lực thù địch nhằm vào cách mạng Việt Nam trong
giai đoạn lịch sử này. Đồng thời, đây cũng là cơ sở để Đảng tiếp tục phát
huy nhân tố sức mạnh thời đại, tranh thủ sự ủng hộ, giúp đỡ quốc tế trong sự
nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc hiện nay.
Xuất phát từ những lý do trên, tôi chọn đề tài: “Đảng lãnh đạo tranh
thủ sự ủng hộ, giúp đỡ quốc tế từ năm 1945 đến năm 1954” để nghiên
cứu và làm Luận án tiến sĩ Lịch sử, chuyên ngành Lịch sử Đảng Cộng sản
Việt Nam.
3
2. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục đích
Làm rõ quá trình Đảng lãnh đạo tranh thủ sự ủng hộ, giúp đỡ quốc tế
đối với cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược từ năm 1945 đến
năm 1954. Trên cơ sở đó, nhận xét và rút ra một số kinh nghiệm về quá trình
Đảng lãnh đạo tranh thủ sự ủng hộ, giúp đỡ quốc tế trong giai đoạn 1945-
1954, góp phần vào thực hiện công tác đối ngoại hiện nay.
2.2. Nhiệm vụ
- Làm rõ bối cảnh lịch sử và sự cần thiết phải tranh thủ sự giúp đỡ, ủng
hộ quốc tế đối với cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp của Việt Nam giai
đoạn 1945-1954.
- Nghiên cứu và hệ thống hóa quan điểm, đường lối, chính sách đối
ngoại của Đảng, Chủ tịch Hồ Chí Minh; các hoạt động của Đảng, Chủ tịch Hồ
Chí Minh trong việc tranh thủ sự ủng hộ, giúp đỡ của quốc tế đối với cuộc
kháng chiến chống thực dân Pháp (1945-1954).
- Trình bày một cách hệ thống sự lãnh đạo của Đảng và Chủ tịch Hồ
Chí Minh nhằm tranh thủ sự ủng hộ, giúp đỡ của quốc tế đối với cuộc kháng
chiến chống thực dân Pháp (1945-1954).
- Nêu lên những nhận xét về ưu điểm, hạn chế và rút ra một số kinh
nghiệm từ thực tiễn Đảng lãnh đạo tranh thủ sự ủng hộ, giúp đỡ quốc tế giai
đoạn 1945-1954.
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Sự lãnh đạo của Đảng về tranh thủ sự ủng hộ, giúp đỡ quốc tế đối với
cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp từ năm 1945 đến năm 1954.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về nội dung: Luận án nghiên cứu quá trình Đảng Cộng sản
Đông Dương, tháng 2-1951, được đổi tên là Đảng Lao động Việt Nam (gọi tắt
4
là Đảng) lãnh đạo tranh thủ sự ủng hộ, giúp đỡ của quốc tế về chính trị, quân
sự, kinh tế,... trong cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp.
- Phạm vi về không gian: Việt Nam và các nước trên thế giới, các tổ
chức quốc tế liên quan đến nội dung của luận án.
- Phạm vi về thời gian: từ tháng 9 năm 1945 đến tháng 7 năm 1954.
Ngoài ra, để làm rõ thêm đối tượng nghiên cứu, luận án có đề cập một số vấn
đề liên quan đến trước và sau khoảng thời gian trên.
4. Cơ sở lý luận, phương pháp nghiên cứu và nguồn tài liệu
4.1. Cơ sở lý luận
Quan điểm lý luận của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh
về đoàn kết quốc tế; đường lối của Đảng về đối ngoại, tranh thủ sự ủng hộ,
giúp đỡ quốc tế, kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh của thời đại.
4.2. Nguồn tài liệu
Trong quá trình thực hiện đề tài, tác giả sử dụng các nguồn tư liệu
chính sau:
- Các tác phẩm kinh điển của chủ nghĩa Mác - Lênin, của Chủ tịch Hồ
Chí Minh, của các lãnh tụ Đảng, Nhà nước về vấn đề quan hệ quốc tế, tranh
thủ sự ủng hộ, giúp đỡ quốc tế.
- Các văn kiện của Đảng và Nhà nước; các Hiệp định quốc tế Việt Nam
tham gia ký kết; các bài phát biểu, bài viết, trả lời phỏng vấn, thư, điện của
Chủ tịch Hồ Chí Minh trong thời kỳ 1945-1954. Khối tài liệu sưu tầm được từ
Cộng hoà Pháp, Liên bang Nga, đặc biệt là khối bản thảo, bút tích của Chủ
tịch Hồ Chí Minh liên quan đến đề tài luận án hiện đang được lưu giữ tại kho
Cơ sở của Bảo tàng Hồ Chí Minh và các nguồn lưu trữ khác trong nước. Đây
là nguồn tư liệu cơ bản giúp nghiên cứu sinh nghiên cứu đề tài.
- Các công trình nghiên cứu khoa học có liên quan về lịch sử thế giới,
lịch sử Việt Nam, lịch sử Đảng, lịch sử ngoại giao. Đây là nguồn tư liệu quan
trọng trong quá trình thực hiện luận án.
5
- Hồi ký, hồi ức của các cá nhân trong và ngoài nước, những người
tham gia trực tiếp hoặc gián tiếp vào hoạt động tranh thủ, phát huy sự ủng hộ,
giúp đỡ quốc tế cho cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp của Việt Nam.
4.3. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp lịch sử, phương pháp lôgic và sự kết hợp của hai phương
pháp này là những phương pháp chính được tác giả sử dụng trong quá trình
nghiên cứu đề tài. Ngoài ra, luận án còn sử dụng các phương pháp nghiên cứu
khác như: tổng hợp, phân tích, thống kê, so sánh, đối chiếu để làm rõ nội
dung đề tài.
5. Đóng góp của luận án
- Luận án góp phần làm rõ hơn sự lãnh đạo của Đảng, đứng đầu là
Chủ tịch Hồ Chí Minh trong việc tranh thủ sự ủng hộ, giúp đỡ của các lực
lượng hòa bình, dân chủ, tiến bộ xã hội trên thế giới; của các nước anh em
trong hệ thống xã hội chủ nghĩa cũng như của những nước láng giềng đối với
cách mạng Việt Nam từ năm 1945 đến năm 1954.
- Bước đầu đưa ra nhận xét về sự lãnh đạo của Đảng trong việc tranh
thủ sự ủng hộ, giúp đỡ quốc tế về những thành công, hạn chế; đúc rút kinh
nghiệm từ thực tiễn quá trình lãnh đạo của Đảng về tranh thủ sự ủng hộ, giúp
đỡ quốc tế đối với cách mạng Việt Nam những năm 1945-1954, góp phần gợi
mở những nội dung về hoạt động đối ngoại trong giai đoạn hiện nay.
- Kết quả nghiên cứu của luận án có thể làm tài liệu tham khảo cho
công tác nghiên cứu, giảng dạy về vấn đề này. Việc tập hợp, phân tích những
tài liệu liên quan đến đề tài cũng góp phần nâng cao hiệu quả công tác trưng
bày, thuyết minh tại các bảo tàng, di tích lưu niệm về Chủ tịch Hồ Chí Minh.
6. Kết cấu của Luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục công trình đã công bố của tác
giả liên quan đến luận án, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, luận án
được kết cấu thành 4 chương, 8 tiết.
6
Chương 1
TỔNG QUAN CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU
LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI
1.1. VẤN ĐỀ TRANH THỦ SỰ ỦNG HỘ, GIÚP ĐỠ QUỐC TẾ QUA CÁC
CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU
1.1.1. Các công trình trong nước nghiên cứu về quan hệ quốc tế,
tranh thủ sự ủng hộ, giúp đỡ quốc tế đối với cuộc kháng chiến chống thực
dân Pháp
1.1.1.1. Các công trình khoa học về Lịch sử Việt Nam, Lịch sử Đảng
và Tư tưởng Hồ Chí Minh đề cập đến vấn đề tranh thủ sự ủng hộ, giúp đỡ
quốc tế
Cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược (1945-1954) đã trở
thành đối tượng nghiên cứu của nhiều cơ quan, tổ chức, cá nhân từ trước đến
nay. Vì vậy, những nhân tố làm nên thắng lợi của cuộc kháng chiến này, trong
đó có vấn đề đoàn kết quốc tế đã được các nhà nghiên cứu đề cập đến.
Công trình "Lịch sử cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp (1945-
1954)", tập 1 [175] và tập 2 [178] của Viện Lịch sử Quân sự Việt Nam đã
đánh giá tầm vóc, ý nghĩa, bài học kinh nghiệm của cuộc kháng chiến chống
thực dân Pháp. Bộ sách đã phản ánh một cách có hệ thống diễn biến, các nội
dung chủ yếu, các mốc lịch sử quan trọng, bước đầu nêu ra những quy luật
của cuộc chiến tranh toàn dân, toàn diện, trường kỳ, đồng thời lãm rõ các
nhân tố thắng lợi dưới sự lãnh đạo đúng đắn, sáng tạo của Đảng, đứng đầu là
Chủ tịch Hồ Chí Minh. Có thể nói, đây là một công trình thể hiện sự dày công
nghiên cứu của các tác giả. Công trình đã dành nhiều trang viết về liên minh
chặt chẽ với Lào và Campuchia, phối hợp với Trung Quốc, Liên Xô và các
nước khác nhằm tranh thủ sự đồng tình và ủng hộ quốc tế. Song, vấn đề đó
cũng mới chỉ đề cập một cách khái quát, chưa được hệ thống và đầy đủ.
7
"Lịch sử Quốc hội Việt Nam (1946-1960)", tập 1 do Văn phòng Quốc
hội [162] tổ chức nghiên cứu, biên soạn. Đây là một công trình khoa học lịch
sử về Quốc hội được biên soạn nghiêm túc và xuất bản lần đầu tiên ở Việt
Nam. Các tác giả đã nêu rõ Quốc hội nước Việt Nam dân chủ cộng hoà
(1946) vốn là một Quốc hội lập hiến. Song do hoàn cảnh cách mạng và kháng
chiến nên Hiến pháp năm 1946 chưa được ban hành. Quốc hội đã giao cho
Chính phủ và Ban Thường trực Quốc hội căn cứ vào các nguyên tắc đã định
của Hiến pháp để thực thi việc lập pháp. Với tư cách là cơ quan quyền lực cao
nhất của nước Việt Nam dân chủ cộng hoà, Quốc hội đã giải quyết mọi vấn đề
của toàn quốc, lập hiến và lập pháp, biểu quyết ngân sách, chuẩn y các hiệp
ước mà Chính phủ ký với nước ngoài, Quốc hội khoá I đã hoàn thành trách
nhiệm của mình đối với một giai đoạn lịch sử quan trọng của đất nước.
Mười bốn năm hoạt động trong hoàn cảnh kháng chiến cực kỳ khó
khăn gian khổ (1946-1960) là quá trình rèn luyện Quốc hội nước Việt Nam
dân chủ cộng hoà (khoá I). Liên quan đến vai trò, chức năng và nhiệm vụ của
Quốc hội Khóa I, việc tranh thủ sự ủng hộ, giúp đỡ quốc tế đối với Việt Nam
trong cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp cũng được đề cập đến.
Cuốn sách "Cuộc đọ sức giữa hai chế độ xã hội" [100] của Cốc Văn
Khang đã đi sâu phân tích cuộc đấu tranh gay gắt và quyết liệt giữa hai hệ
thống chính trị xã hội đối lập nhau trên mọi lĩnh vực: tư tưởng chính trị; kinh
tế xã hội...; tác giả nêu lên những thành tựu to lớn mà các nước Xã hội chủ
nghĩa đã đạt được, đồng thời vạch rõ những mặt hạn chế và sai lầm của các
nước này trong quá trình xây dựng Xã hội chủ nghĩa.
Trong "Tổng kết cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp, thắng lợi và
bài học" của Ban Chỉ đạo tổng kết chiến tranh, trực thuộc Bộ Chính trị [1],
các tác giả đã làm rõ nguyên nhân, ý nghĩa, kết quả, bài học của cuộc kháng
chiến chống Pháp. Đặc biệt, công trình đã tổng kết được sự giúp đỡ về vật
chất và tinh thần của quốc tế, Liên Xô, Trung Quốc đối với Việt Nam. Tuy
8
nhiên, ở khía cạnh đối ngoại, cụ thể là vấn đề tranh thủ, phát huy sự ủng hộ,
giúp đỡ của quốc tế với cách mạng Việt Nam ở giai đoạn lịch sử này chưa
được đi sâu làm rõ.
Trong cuốn hồi ức "Chiến đấu trong vòng vây" của Võ Nguyên Giáp
[71], tác giả đã giới thiệu với độc giả về Nguyễn Ái Quốc - Việt Minh - Việt
Nam Dân chủ Cộng hòa, kể lại tiến trình cuộc kháng chiến toàn quốc chống
thực dân Pháp từ ngày 19-12-1946 cho đến trước Chiến dịch Biên Giới năm
1950 mà Đại tướng là người tham gia trực tiếp. Tác giả đã nói rõ về thời kỳ
chiến đấu gian khổ trong vòng vây của chủ nghĩa đế quốc và những yêu cầu
cấp thiết kết nối với cách mạng thế giới của Việt Nam. Cuốn sách đề cập
đến chuyến đi bí mật của Chủ tịch Hồ Chí Minh sang Trung Quốc và Liên
Xô, những kết quả của chuyến đi qua báo cáo của Chủ tịch Hồ Chí Minh với
Ban Thường vụ Trung ương Đảng sau đó. Đây là những thông tin, tư liệu
quan trọng để tác giả luận án đi sâu nghiên cứu về hành trình, nội dung và
kết quả chuyến đi này của Chủ tịch Hồ Chí Minh liên quan đến hoạt động
đối ngoại nhằm tranh thủ sự ủng hộ, đồng tình của quốc tế đối với cách
mạng Việt Nam.
"Chiến tranh cách mạng Việt Nam 1945-1975 Thắng lợi và bài học"
của Ban Chỉ đạo Tổng kết chiến tranh trực thuộc Bộ Chính trị [3] đã đưa ra
những tổng kết cơ bản về sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam trong
chiến tranh cách mạng. Nội dung được trình bày khái quát những sự kiện và
tiến trình lịch sử, những nhận định, đánh giá về sự lãnh đạo của Đảng đối với
chiến tranh cách mạng Việt Nam, đúc kết những bài học cơ bản trong sự lãnh
đạo của Đảng và Chủ tịch Hồ Chí Minh. Đó là quá trình cách mạng dân tộc
dân chủ nhân dân tiến lên cách mạng xã hội chủ nghĩa, mở đầu thắng lợi bằng
cuộc tổng khởi nghĩa Tháng Tám năm 1945 giành chính quyền trên cả nước.
Tiếp đó, được kế tục và hoàn thành vẻ vang bằng cuộc chiến tranh cách mạng
toàn dân, toàn diện, một cuộc chiến tranh cứu nước và giữ nước lâu dài và đây
9
chính là thời kỳ oanh liệt và hào hùng nhất trong lịch sử của dân tộc, đưa
nước Việt Nam tiến vào kỷ nguyên độc lập, tự do và chủ nghĩa xã hội. Đảng
Cộng sản Việt Nam đã hoàn thành sứ mệnh lịch sử trọng đại, đưa đất nước
vượt qua khó khăn, thử thách sống còn; Nhân dân anh dũng chiến đấu chống
chủ nghĩa thực dân, đế quốc; kiên quyết và khôn khéo sử dụng bạo lực cách
mạng chống lại bạo lực phản cách mạng; thực hiện mục tiêu: dân tộc độc lập,
Tổ quốc thống nhất, đưa đất nước tiến lên chủ nghĩa xã hội. Đảng đã phát huy
truyền thống yêu nước và lòng tự tôn dân tộc, xây dựng, củng cố, phát huy
cao độ sức mạnh của toàn dân Việt Nam - những người làm chủ đất nước,
tranh thủ tối đa sự ủng hộ của các lực lượng cách mạng thế giới và của cả loài
người tiến bộ, phân hoá, cô lập triệt để kẻ thù, thực hiện thắng lợi chiến lược
"Đoàn kết, đoàn kết, đại đoàn kết. Thành công, thành công, đại thành công".
"Đảng Cộng sản Việt Nam, chặng đường qua hai thế kỷ (1930-2006)"
[97]. Cuốn sách đã làm rõ thêm sự ra đời, các chặng đường lịch sử và hoạt
động đấu tranh của Đảng, tổng kết thực tiễn lịch sử dân tộc, nêu bật những
thắng lợi, thành tựu và cả những hạn chế, khiếm khuyết, làm sáng tỏ những
bài học về xây dựng Đảng, những vấn đề về lý luận của cách mạng Việt Nam,
giáo dục truyền thống cách mạng của Đảng, bồi dưỡng ý chí và tình cảm cách
mạng cho cán bộ, đảng viên và nhân dân ta, góp phần nâng cao năng lực lãnh
đạo và sức chiến đấu của Đảng trong thời kỳ mới. Các tác giả đã đúc rút nên 6
kinh nghiệm của Đảng trong quá trình lãnh đạo nhân dân Việt Nam kháng
chiến chống thực dân Pháp, trong đó kinh nghiệm thứ năm là đoàn kết, liên
minh với nhân dân Lào, Campuchia, tranh thủ sự đồng tình và ủng hộ quốc tế.
Trong cuốn "Tư tưởng Hồ Chí Minh về đối ngoại và sự vận dụng của
Đảng trong thời kỳ đổi mới" của Đinh Xuân Lý [113] đã giúp cho người
nghiên cứu hiểu rõ hơn nội dung tư tưởng Hồ Chí Minh về đối ngoại, một số
thành tựu hoạt động đối ngoại của Việt Nam dưới sự chỉ đạo của Chủ tịch Hồ
Chí Minh; quá trình Đảng Cộng sản Việt Nam nhận thức và vận dụng tư
10
tưởng đối ngoại của Người trong thời kỳ đổi mới đất nước hiện nay. Tác giả
đã dành Chương I của sách để nói về cơ sở hình thành và các giai đoạn phát
triển tư tưởng Hồ Chí Minh về đối ngoại; Nội dung tư tưởng Hồ Chí Minh về
đối ngoại và thành tựu của đối ngoại Việt Nam dưới ánh sáng tư tưởng đối
ngoại Hồ Chí Minh. Các hoạt động tranh thủ sự ủng hộ của nhân dân thế giới
trong cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược đã được tác giả đề cập
tới tuy chưa sâu, đặc biệt là những hoạt động tham dự của các phái đoàn đại
biểu Việt Nam tại các hội nghị quốc tế, sự thiết lập các phòng thông tin tại
bốn châu lục trong những năm 1947-1949 để liên lạc, tranh thủ sự ủng hộ
quốc tế đối với cuộc kháng chiến chính nghĩa.
Cuốn "Tư tưởng ngoại giao Hồ Chí Minh" của Nguyễn Dy Niên [135]
đã chỉ ra quá trình hình thành, nguồn gốc tư tưởng ngoại giao Hồ Chí Minh;
phân tích những nội dung chủ yếu của tư tưởng ngoại giao Hồ Chí Minh, đó
là: Các quyền dân tộc cơ bản; Độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội;
Giải quyết mọi vấn đề xung đột thông qua thương lượng hòa bình; Độc lập tự
chủ, tự lực tự cường gắn liền với đoàn kết và hợp tác quốc tế; Hữu nghị và
hợp tác với các nước trên thế giới; Ngoại giao là một mặt trận; Phân tích về
phương pháp, phong cách và nghệ thuật ngoại giao Hồ Chí Minh.
Cuốn "Lịch sử Việt Nam", tập 10 của Viện Sử học [187] nằm trong Bộ
sách gồm 15 tập, được hoàn thành trên cơ sở Chương trình nghiên cứu trọng
điểm cấp Bộ của Viện Hàn lâm Khoa học Xã hội Việt Nam do Viện Sử học là
cơ quan chủ trì. Nội dung sách phong phú, toàn diện, nhiều tư liệu mới có giá
trị, bố cục chặt chẽ, được trình bày có hệ thống. Các tác giả đã dành một phần
nội dung của chương IV nói về đấu tranh ngoại giao và tranh thủ sự ủng hộ
quốc tế năm 1947 và quá trình đẩy mạnh đấu tranh ngoại giao, góp phần phá
vỡ thế bao vây của thực dân Pháp (1948-1950).
Trong cuốn sách "Lịch sử Việt Nam", tập 11 của Viện Sử học [188], tại
chương II, phần VI, giới thiệu về quá trình đấu tranh trên mặt trận ngoại giao
11
(1951-1952) và dành riêng chương VI viết về “Hội nghị Giơnevơ năm 1954
về Đông Dương, cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp kết thúc thắng lợi”.
Nội dung cơ bản về vấn đề tranh thủ sự ủng hộ, giúp đỡ quốc tế của Việt Nam
dưới sự lãnh đạo của Đảng đã được các tác giả đưa ra, nhưng trong khuôn khổ
một bộ thông sử, các tác giả không đi sâu về vấn đề này. Tuy nhiên, những số
liệu, sự kiện liên quan đến vấn đề tranh thủ sự ủng hộ quốc tế của Việt Nam
đã được các tác giả cập nhật dựa trên kết quả nghiên cứu mới nhất đến thời
điểm dự thảo.
Trên cơ sở những tư liệu mới được khai thác, sưu tầm, kế thừa những
thành tựu, kết quả nghiên cứu đã được công bố, "Lịch sử cuộc kháng chiến
chống thực dân Pháp (1945 - 1954", tập 5 của Viện Lịch sử Quân sự Việt
Nam [181] đã được xuất bản, nằm trong bộ sách gồm 7 tập. Nhóm biên soạn
xây dựng kết cấu, bố cục của tập sách và trình bày nội dung lịch sử theo tiến
trình lịch sử và vấn đề. Theo đó, nội dung của tập sách này được thể hiện qua
4 chương (16, 17, 18, 19). Chương 16 trình bày về tình hình địch sau thất bại
của chúng trong Thu Đông 1950; về các chủ trương, phương châm chiến
lược, quyết sách mới của Đảng ta (thể hiện tập trung ở Đại hội Đảng lần thứ
II, tháng 2-1951); diễn biến của 3 chiến dịch tiến công địch ở trung du và
đồng bằng Bắc Bộ. Chương 17, trình bày các vấn đề về xây dựng lực lượng,
củng cố hậu phương kháng chiến, trong đó đi sâu vào các nội dung về củng cố
Đảng, chính quyền, mặt trận và các đoàn thể kháng chiến; xây dựng lực lượng
vũ trang nhân dân; phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội; hoạt động đối ngoại.
Chương 18 trình bày cuộc chiến đấu của quân và dân ta ở vùng địch chiếm
đóng trên khắp ba miền đất nước, mà quan trọng là ở Bắc Bộ nhằm giành, giữ
vững thế chủ động chiến lược; đồng thời sử dụng một lực lượng nhất định để
phối hợp, chi viện cho chiến trường Lào, Campuchia. Chương 19 bao gồm
các nội dung về tiến công địch ở Tây Bắc Bắc Bộ; hoạt động quân sự của cả
nước trong Xuân - Hè 1953; về sự phối hợp với quân giải phóng Pa-thét Lào,
chiến thắng địch ở Thượng Lào.
12
Mặc dù không phải là các công trình nghiên cứu chuyên sâu về công
tác đối ngoại nhưng vấn đề tranh thủ sự ủng hộ, giúp đỡ quốc tế trong kháng
chiến chống Pháp cũng được các tác giả đề cập tới. Những công trình nghiên
cứu trên là nguồn tài liệu tham khảo chính thống và hữu hiệu cho luận án.
Trên cơ sở đó, luận án tiếp tục nghiên cứu sâu và đầy đủ hơn các nội dung
liên quan trực tiếp đến đề tài.
1.1.1.2. Các công trình nghiên cứu chuyên sâu về quan hệ quốc tế,
tranh thủ sự ủng hộ, giúp đỡ quốc tế đối với cuộc kháng chiến chống thực
dân Pháp
Đây là những công trình khoa học về quan hệ đối ngoại, vì vậy, vấn đề
tranh thủ, phát huy sự ủng hộ quốc tế đã được đề cập ở các mức độ khác
nhau. Do đó, đây chính là những nguồn tài liệu tham khảo có giá trị trong quá
trình thực hiện luận án.
Có thể kể ra như: "Đấu tranh ngoại giao trong cách mạng dân tộc dân
chủ nhân dân (1945-1954)", tập 1 của Bộ Ngoại giao [27]; "Đấu tranh ngoại
giao trong cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân (1945-1954)", tập 2 của Bộ
Ngoại giao [28]. Một số công trình đề cập đến mối quan hệ giữa Việt Nam và
Trung Quốc, Việt Nam và Liên Xô như: "Sự thật quan hệ Việt Nam - Trung
Quốc 30 năm qua" của Bộ Ngoại giao [29]; "Sự thật về những lần xuất quân
của Trung Quốc và quan hệ Việt - Trung" của Nguyễn Huy Toàn và các cộng
sự [152]; "Việt Nam - Liên Xô 30 năm quan hệ (1950-1980)" của Bộ Ngoại
giao Việt Nam và Bộ Ngoại giao Liên Xô [30].
Cuốn sách "Hồ Chí Minh với công tác ngoại giao" của Viện Quan hệ
quốc tế [183]. Cuốn sách “Chủ tịch Hồ Chí Minh với công tác ngoại giao”
tổng kết những bài học chủ yếu và kinh nghiệm quí báu trong lĩnh vực ngoại
giao của Chủ tịch Hồ Chí Minh, vị lãnh tụ thiên tài của dân tộc, nhà ngoại
giao kiệt xuất của Việt Nam. Theo nội dung cuốn sách, hoạt động ngoại giao
của Chủ tịch Hồ Chí Minh được chia làm 4 thời kỳ: Giai đoạn từ 1941 đến
13
2.9.1945; Cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược và hoạt động
ngoại giao của Chủ tịch Hồ Chí Minh; Chủ tịch Hồ Chí Minh với công tác
ngoại giao năm 1954-1964; Giai đoạn từ 1965 đến 1969. Nội dung sách
khảng định Chủ tịch Hồ Chí Minh đã chỉ đạo và tiến hành một cách xuất sắc
cuộc đấu tranh ngoại giao trong những giờ phút hiểm nghèo nhất của đất
nước, từ đó rút ra những bài học cần thiết để vận dụng trong giai đoạn mới
nhằm phục vụ đắc lực cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc.
Tác giả Phan Ngọc Liên [107] trong cuốn "Hồ Chí Minh những hoạt
động quốc tế" đã tóm tắt những hoạt động quốc tế của Chủ tịch Hồ Chí Minh
những năm đầu thế kỷ XX, với tư cách là một chiến sĩ cách mạng quốc tế.
Những hoạt động của Người trong hàng ngũ Đồng minh chống quân phiệt
Nhật, trong kháng chiến toàn quốc chống thực dân Pháp, đến kháng chiến
chống Mỹ và xây dựng chủ nghĩa xã hội.
Trong cuốn "Bao dung Hồ Chí Minh", của Nguyễn Văn Khoan [102]
đã viết về những yếu tố hình thành phong cách ứng xử, cách dùng người,
những kế sách cứu nước và giữ nước; cách ứng xử ngoại giao của Chủ tịch
Hồ Chí Minh, những ảnh hưởng của Nho giáo đối với quá trình hình thành và
phát triển tư tưởng Hồ Chí Minh với thế giới, nét đẹp tấm gương đạo đức Hồ
Chí Minh và những đóng góp của Hồ Chí Minh với thời đại.
Cuốn sách "Ngoại giao Việt Nam 1945-2000" là một công trình nghiên
cứu khoa học công phu của tập thể các nhà ngoại giao, các chuyên gia hàng
đầu về quan hệ quốc tế của Nguyễn Đình Bin [25] chủ biên. Với 5 chương nội
dung, cuốn sách đã phác họa những nét chính của hoạt động ngoại giao Việt
Nam trong 55 năm, từ năm 1945 đến năm 2000, một thời kỳ đầy những biến
động và đổi thay ở Việt Nam cũng như trên thế giới. Các tác giả đã dành
chương 1 và chương 2 nói về hoạt động ngoại giao của Việt Nam, từ ngoại
giao góp phần giữ vững và củng cố chính quyền cách mạng (1945-1946) đến
ngoại giao trong kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược (1947-1954).
14
Vấn đề ngoại giao trong kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược đã được
các tác giả chia thành các phân đoạn: Ngoại giao phá vây (1947-1949); Lập
quan hệ ngoại giao với các nước xã hội chủ nghĩa, mở rộng quan hệ quốc tế
(1950-1953); Hội nghị quốc tế về Đông Dương và ký kết Hiệp định Geneva
năm 1954. Với nguồn tài liệu phong phú và đáng tin cậy, với các luận chứng
chặt chẽ và súc tích, cuốn sách đã trình bày một cách hệ thống và tổng hợp
công tác ngoại giao của Đảng, Nhà nước trong những năm tháng đầy biến
động này. Tuy nhiên, đây là những nét chính của hoạt động ngoại giao Việt
Nam trong những năm kháng chiến chống thực dân Pháp và can thiệp Mỹ,
vấn đề tranh thủ, phát huy sự ủng hộ, giúp đỡ quốc tế ở giai đoạn này vẫn cần
có sự nghiên cứu mở rộng và chuyên sâu hơn.
Bên cạnh đó, phải kể đến các công trình nghiên cứu tiêu biểu khác như:
"Ngoại giao Việt Nam hiện đại vì sự nghiệp giành độc lập, tự do (1945-
1975)" của Nguyễn Phúc Luân [110]; "Hoạt động ngoại giao của Chủ tịch Hồ
Chí Minh trong kháng chiến chống Pháp" của Đặng Văn Thái [147].
"Ngoại giao Việt Nam (1945-1995)" là một công trình nghiên cứu công
phu của Lưu Văn Lợi [109]. Tác giả đã đưa ra sự đánh giá bao quát về nửa thế
kỷ hoạt động của ngoại giao Việt Nam, bắt đầu từ những năm 1945-1946, giai
đoạn bảo vệ chính quyền cách mạng non trẻ, trải qua hai cuộc kháng chiến
chống Pháp và chống Mỹ, hai cuộc chiến tranh biên giới và quá trình phá thế
bị bao vây, cô lập để hội nhập thế giới trong các mối quan hệ hợp tác và phát
triển đất nước. Trong sách, tác giả chọn những sự kiện quan trọng nhất để
thẩm tra và sắp xếp tư liệu nhằm thuật lại sự kiện, qua đó giúp các nhà nghiên
cứu hiểu rõ hơn về 50 năm ngoại giao Việt Nam.
Trong cuốn "Ngoại giao Hồ Chí Minh lấy chí nhân thay cường bạo",
tác giả Nguyễn Phúc Luân [111] khẳng định, Chủ tịch Hồ Chí Minh là người
đã vạch ra những định hướng cơ bản trong hoạt động quốc tế của cách mạng
Việt Nam, đặt nền móng cho nền ngoại giao Việt Nam hiện đại. Tinh thần
15
nhân văn trong trong phong cách ngoại giao của Chủ tịch Hồ Chí Minh luôn
làm khuất phục lòng người, đặc biệt là với đối phương.
Trong cuốn "Ngoại giao Việt Nam, phương sách và nghệ thuật đàm
phán" của Nguyễn Khắc Huỳnh [94], tác giả đã phân tích những sự kiện,
những chặng đường của ngoại giao Việt Nam, góp phần làm rõ những thành
tựu, tính đặc sắc, bản lĩnh và trí tuệ của nền ngoại giao Việt Nam hiện đại.
Cuốn sách cũng nêu lên những cống hiến của Chủ tịch Hồ Chí Minh trong
công tác ngoại giao từ năm 1945 đến năm 1969.
* Trong các bài tạp chí, báo và hội thảo khoa học, vấn đề đối ngoại,
hoạt động ngoại giao, tranh thủ sự ủng hộ quốc tế của Đảng, Chủ tịch Hồ Chí
Minh cũng được đề cập đến như:
“Âm mưu của Trung Quốc từ Điện Biên Phủ đến Giơnevơ” của
Nguyễn Anh Thái [146]; Lê Giản, Văn Phong [68] trong cuốn “Những người
cộng sản Pháp và chiến tranh ở Đông Dương (1944-1954)”; “Tìm hiểu tư
tưởng Hồ Chí Minh về ngoại giao” của Phạm Hồng Chương, Phùng Đức
Thắng [37]; “Hà Nội tháng 12-1946, những toan tính từ phía bên kia” của Vũ
Dương Ninh [137], nội dung bài viết tổng hợp những sự kiện đấu tranh ngoại
giao của Chủ tịch Hồ Chí Minh và Chính phủ Việt Nam Dân chủ Cộng hòa từ
sau ngày 2-9-1945 đến ngày 19-12-1946. Liên quan đến chủ đề này, tác giả
Vũ Dương Ninh [136] còn đề cập đến trong bài viết “Mục tiêu độc lập dân
tộc trong đường lối đoàn kết quốc tế của Chủ tịch Hồ Chí Minh”.
“Hồ Chí Minh và cuộc chiến tranh ở Việt Nam” trong hồi tưởng của
Khrushchev” của Phạm Hồng Tung [160]; “Đọc hồi ức của Đại tướng Võ
Nguyên Giáp” của Bùi Trọng Liễu [108]; “Quan hệ Việt Nam - Trung Quốc
những năm 1954-1960” của Nguyễn Thị Mai Hoa [81].
"Cuộc hành trình vạn dặm" của Nguyễn Huy Hoan [83]. Nội dung đề
cập đến Chủ tịch Hồ Chí Minh trong mùa xuân Canh Dần 1950, Chủ tịch Hồ
Chí Minh đã thực hiện cuộc hành trình vạn dặm để mở đường quan hệ quốc tế
16
của nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa. Người đã góp sức xây dựng tình hữu
nghị của nhân dân Liên Xô, Trung Quốc với nhân dân Việt Nam. “Từ phá vây
về ngoại giao đến phá vây biên giới” của Nguyễn Khắc Huỳnh [95].
Trong bài “Chính sách đối ngoại của Đảng những năm sau Cách mạng
Tháng Tám” của Nguyễn Thị Mai Hoa [82], tác giả đề cập đến thời điểm sau
Cách mạng Tháng Tám năm 1945, Đảng đã thực hiện các chính sách đối
ngoại như: Đối thoại, thương lượng hòa bình vì sự tồn vong của chế độ mới,
nỗ lực thương lượng trên nền hòa bình mong manh, trên nền tảng hợp tác hữu
nghị, tích cực phá vây tìm bạn bên ngoài.
Trong bài “Góp phần tìm hiểu lý do đến tháng 1-1950, Liên Xô mới
công nhận Chính phủ Việt Nam Dân chủ Cộng hòa”, trên cơ sở nghiên cứu
sâu về cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp của nhân dân Việt Nam, tác
giả Nguyễn Mạnh Hà [77] đã đưa ra các lý do chủ yếu dẫn đến vấn đề của
bài viết.
Một số các bài viết hội thảo cũng đề cập đến vấn đề này, trong số đó
tiêu biểu là: “Thêm bầu bạn bớt kẻ thù - nguyên tắc chỉ đạo chiến lược trong
tư tưởng Hồ Chí Minh” in trong Kỷ yếu Hội thảo Tư tưởng Hồ Chí Minh - Lý
luận và thực tiễn của Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh [84].
Tuy nhiên, như trên đã nói, trong phạm vi bài tạp chí, báo và hội thảo
khoa học, các tác giả chưa có điều kiện trình bày một cách có hệ thống và đầy
đủ về vấn đề tranh thủ, phát huy sự ủng hộ, giúp đỡ quốc tế đối với cách
mạng Việt Nam từ năm 1945 đến năm 1954. Mặc dù vậy, đây cũng là những
nội dung cơ bản, có tính chất định hướng cho việc thực hiện đề tài luận án.
Ngoài ra, còn một số luận án nghiên cứu về hoạt động đối ngoại của
Đảng, Nhà nước và Chủ tịch Hồ Chí Minh trong cuộc kháng chiến chống thực
dân Pháp; nghiên cứu về đường lối, chính sách chiến tranh của Pháp ở Việt
Nam, tiêu biểu như: “Hồ Chí Minh với cuộc đấu tranh ngoại giao Việt - Pháp
từ 2-9-1945 đến 19-12-1946” của Lê Kim Hải [78]; “Chính sách chính trị,
17
quân sự của Pháp ở Việt Nam trong giai đoạn 1945-1954 và nguyên nhân
thất bại của chúng” của Nguyễn Mạnh Hà [75]; “Đảng lãnh đạo hoạt động
đối ngoại thời kỳ 1945-1946” của Nguyễn Thị Kim Dung [43].
Luận án “Quan hệ giữa cách mạng Việt Nam và Liên Xô trong giai
đoạn 1930-1954” của Lê Văn Thịnh [151]. Luận án gồm 3 chương đi dọc
chiều dài của mối quan hệ Việt Nam - Liên Xô từ năm 1930 đến năm 1945:
Bước khởi đầu của quan hệ giữa cách mạng Việt Nam và Liên Xô, Quan hệ
giữa cách mạng Việt Nam và Liên Xô trong những năm Việt Nam đấu tranh
giành độc lập (1930-1945), Quan hệ giữa cách mạng Việt Nam và Liên Xô
trong những năm kháng chiến chống thực dân Pháp (1945-1954). Tác giả đã
ghi nhận, phân tích và đánh giá cao sự giúp đỡ to lớn của Liên Xô đối với
cách mạng Việt Nam trong những năm 1945-1954. Tuy nhiên, tác giả cũng
đi đến nhận định, ngay cả khi công nhận và đặt quan hệ ngoại giao với Việt
Nam Dân chủ Cộng hòa, Chính phủ Liên Xô vẫn kiên trì mục tiêu hòa bình
và ổn định trong quan hệ quốc tế, tránh dính líu trực tiếp vào những cuộc
tranh chấp khu vực. Từ đó, Liên Xô không muốn công khai hóa mạnh mẽ
mối quan hệ mật thiết với cách mạng Việt Nam. Nhiều hoạt động hỗ trợ cho
cách mạng Việt Nam, đặc biệt là về vật chất thường được Liên Xô thực hiện
qua Trung Quốc,...
Luận án “Hoạt động đối ngoại của Đảng từ năm 1930 đến năm 1945”
của Nguyễn Thị Huyền Trang [155] đã góp phần cung cấp cơ sở khoa học về
quá trình định hình đường lối đối ngoại của Đảng giai đoạn 1930-1945. Tác
giả đã phân tích, góp phần làm sáng tỏ những hoạt động đối ngoại của Đảng
với cách mạng Việt Nam từ năm 1930 đến năm 1945. Qua đó, khẳng định
đường lối và hoạt động đối ngoại đúng đắn, sáng tạo của Đảng trong giai
đoạn lãnh đạo đấu tranh giành chính quyền,…
Tuy cùng nghiên cứu trên lĩnh vực Lịch sử Đảng, Lịch sử Quân sự, Hồ
Chí Minh, song đề tài, nội dung nghiên cứu của các luận án nói trên không
18
trùng lặp với đề tài luận án. Đây cũng là một trong những nguồn tài liệu tham
khảo quan trọng trong quá trình thực hiện luận án.
1.1.2. Một số công trình nước ngoài đề cập đến sự ủng hộ, giúp đỡ
của quốc tế đối với Việt Nam trong cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp
Nhiều tác giả nước ngoài đã nghiên cứu về cuộc chiến tranh này cũng
như các vấn đề liên quan. Phần lớn trong số đó là các tướng lĩnh, học giả
người Pháp, Mỹ, đặc biệt là một số phóng viên chiến trường, có mặt trực tiếp
tại Việt Nam trong thời gian này. Do đó, các tác giả có điều kiện khai thác và
cung cấp cho người đọc nhiều tư liệu liên quan đến vấn đề này từ phía bên
kia. Tuy nhiên, trừ một số ít các tác giả có mặt trực tiếp tại Việt Nam, do sự
khác nhau về thế giới quan và giới hạn bởi nguồn tư liệu một phía, các công
trình này chỉ có thể là các nguồn tư liệu bổ sung và hỗ trợ cho quá trình tiếp
cận vấn đề nghiên cứu của đề tài. Có thể kể ra như:
“Đồng chí Hồ Chí Minh như tôi được biết” của Lê-ô Phi-ghe (Le’o
Figuères) [105] đã kể về những lần được gặp Chủ tịch Hồ Chí Minh, đặc biệt
là lần ông gặp Người năm 1950 ở Việt Nam với tư cách là Tổng Bí thư Đoàn
Thanh niên Cộng hoà Pháp, vừa là Chủ nhiệm tờ báo Tiền phong (của Đoàn
Thanh niên Cộng hoà Pháp). Lê-ô Phi-ghe được Chủ tịch Hồ Chí Minh tiếp
hai lần tại nơi ở của Người nơi chiến khu giữa núi rừng Việt Bắc. Ông nói
rằng, Chủ tịch Hồ Chí Minh biết rất cặn kẽ những cuộc đấu tranh của giai cấp
công nhân và nhân dân Pháp chống chiến tranh (của bọn thực dân Pháp) ở
Đông Dương. Chủ tịch Hồ Chí Minh đã hỏi ông: "Nhân dân Pháp có bị ảnh
hưởng vì sự tuyên truyền của bọn thực dân Pháp không? Người Pháp có hiểu
rằng chúng tôi không thù ghét gì họ không?". Từ nhân cách Hồ Chí Minh và
thực tế cuộc chiến đấu chống xâm lược của nhân dân Việt Nam, Lê-ô Phi-ghe
đặt câu hỏi vì sao nhân dân Việt Nam đã thắng trong cuộc chiến tranh Đông
Dương và ông tự trả lời:
19
Đó là vì họ có tinh thần yêu nước nồng nàn và vì họ có tinh thần
sáng tạo. Nhưng cũng cần phải nói là còn vì lối sống của họ, vì lòng
hy sinh của họ, vì quyết tâm chịu đựng gian khổ của họ, vốn là đặc
tính sẵn có từ trước đến nay trong quá trình chiến đấu của họ. Tất cả
các đức tính đó của dân tộc Việt Nam, đồng chí Hồ Chí Minh đều
có cả và ở mức độ rất cao [105].
"Đối diện với Hồ Chí Minh" của J. Xanhtơni (Jean Sainteny) [99]. Lần
đầu tiên, Jean Sainteny gặp Hồ Chí Minh vào tháng 10 năm 1945. Được sự ủy
quyền của Chính phủ Pháp, Jean Sainteny trở thành nhân vật trung gian cho
những cuộc tiếp xúc Pháp - Việt. Ông cũng là một trong những nhân vật chủ
trương và nỗ lực hợp tác hoà bình với Chính phủ Hồ Chí Minh để dẫn đến
việc ký kết Hiệp định sơ bộ 6-3-1946. Năm 1946, Jean Sainteny cũng là
người tháp tùng Chủ tịch Hồ Chí Minh với tư cách là một nguyên thủ quốc
gia sang thăm nước Pháp và đã từng đón tiếp Hồ Chí Minh như những người
bạn bè tại gia đình của mình. Tháng 9-1969, khi Chủ tịch Hồ Chí Minh qua
đời, J.Sainteny có mặt tại Hà Nội, ông là người đứng đầu một phái đoàn chính
thức duy nhất của một nhà nước Phương Tây (Chính phủ Cộng hoà Pháp) dự
lễ tang Chủ tịch Hồ Chí Minh. Những cảm xúc của ông qua những lần gặp
Chủ tịch Hồ Chí Minh đã được thể hiện khá rõ nét trong cuốn sách về một
“ông già hiền từ và bé nhỏ” nhưng lại chính là người có sức mạnh, đẩy nước
Pháp trở về với hình lục lăng bé nhỏ ban đầu. Điều đó muốn nói lên vai trò
của Hồ Chí Minh, người đứng đầu Đảng, Nhà nước Việt Nam Dân chủ Cộng
hòa trong quá trình lãnh đạo nhân dân Việt Nam đấu tranh làm thất bại âm
mưu bành trướng của chủ nghĩa thực dân Pháp.
Một số cuốn sách cũng đề cập đến quan điểm, chính sách của các nước
với Việt Nam trong cuộc kháng chiến chống Pháp như: “Nước Mỹ và Đông
Dương từ Rudơven đến Ních - xơn” của A. Pulơ [141].
20
Cuốn sách “Tại sao Việt Nam” (Why Vietnam?) của L.Archimedes
Patti [138], một sĩ quan tình báo Mỹ, người đã có mặt và liên quan đến những
biến động của lịch sử Việt Nam ở vào thời điểm bước ngoặt quyết định của
cách mạng giải phóng dân tộc Việt Nam. Patti không đi thẳng vào những vấn
đề còn đang nóng bỏng tính thời sự của thập kỷ 70 để giải đáp câu hỏi "Tại
sao Mỹ thua ở Việt Nam?" mà lại đi ngược thời gian lên thập kỷ 40 để giải
đáp câu hỏi "Tại sao nước Mỹ đã từng sát cánh với những người cách mạng,
những người cộng sản Việt Nam trên một trận tuyến chung chống chủ nghĩa
phát xít?". Tác giả đã gợi lại ký ức của một thời mà những người cách mạng
Việt Nam, tiêu biểu là Chủ tịch Hồ Chí Minh đã trân trọng đưa những tư
tưởng của bản Tuyên ngôn Độc lập của nước Mỹ lên trang mở đầu của bản
Tuyên ngôn Độc lập của dân tộc Việt Nam. Câu trả lời cũng là cách vạch ra
những sai lầm của giới cầm quyền Mỹ sau cuộc Đại chiến Thế giới lần thứ II
đã đẩy nhân loại vào cuộc chiến tranh lạnh, từ bỏ những giá trị tiến bộ của
chính bản Tuyên ngôn Độc lập của nước Mỹ năm 1776 để dấn thân vào sự
thù địch với phong trào cách mạng giải phóng dân tộc của nhân dân Việt
Nam, cũng là chuốc lấy những thất bại cay đắng trên chiến trường Việt Nam
sau này.
Ngoài ra, phải kể đến các cuốn sách như: “Thời sự Đông Dương” của
Đácgiăngliơ (D'Argenlieu) [45], Bản dịch lưu tại Viện Hồ Chí Minh; Đông
Dương hấp hối (hồi ký) của Navarre [130]; “Tam giác Trung Quốc -
Campuchia - Việt Nam” của Wilfred Burchett [190]; “Paris, Sài Gòn, Hà
Nội” - Tài liệu lưu trữ của cuộc chiến tranh 1944-1947 của Philippe Devillers
[41]; “Hồ Chí Minh với Trung Quốc” của Hoàng Tranh [156]; “Liên bang Xô
viết và chiến tranh Việt Nam” của Ilya V. Gaiduk [98].
J. William Duiker [191], một học giả nước ngoài hàng đầu nghiên cứu
về cuộc đời Hồ Chí Minh. Ông đã dành gần 30 nǎm để nghiên cứu và viết nên
21
cuốn sách “Hồ Chí Minh - Một cuộc đời” với lời đề Kính tặng nhân dân Việt
Nam. J. William Duiker bắt đầu chú ý, nghiên cứu về Hồ Chí Minh từ giữa
những nǎm 1960 khi đang là một sĩ quan trẻ làm việc tại đại sứ quán Mỹ ở Sài
Gòn, ông lấy làm khó hiểu trước việc các du kích Việt Cộng chiến đấu trong
rừng rậm tỏ ra có kỷ luật và động cơ cao hơn đội quân Đồng minh chính quy
và ông đã có câu trả lời là do vai trò của nhà khởi xướng và là nhà chiến lược
bậc thầy cách mạng Việt Nam - Hồ Chí Minh. Ông cho rằng:
Khó tưởng tượng ra một cuộc cách mạng Việt Nam không có sự
tham gia tích cực của Hồ Chí Minh. Mặc dù xu hướng lịch sử hiện
tại nhấn mạnh tầm quan trọng của những lực lượng xã hội lớn
trong việc tạo ra những sự kiện lớn của thời đại chúng ta, điều rõ
ràng là trong nhiều trường hợp như trong cuộc cách mạng Bôn-sê-
vich và cuộc nội chiến của Trung Quốc, vai trò cá nhân đôi khi rất
lớn. Điều đó cũng đúng với Việt Nam. Ông Hồ không chỉ là người
sáng lập Đảng và sau này là Chủ tịch nước, mà ông còn là một nhà
chiến lược chủ chốt và là một biểu tượng giành được nhiều cảm
tình nhất. Một nhà tổ chức tài năng cũng như là một nhà chiến
lược tinh tế và một nhà lãnh đạo lôi cuốn. Hồ Chí Minh là một nửa
Lênin và một nửa Gandhi. Đó là một sự kết hợp sống động. Cuộc
đấu tranh giải phóng dân tộc của Việt Nam là một sự thực không
thể phủ nhận làm thay đổi số phận của mỗi cá nhân, nếu không có
ông thì có thể nó đã trở thành một vấn đề hoàn toàn khác và một
kết cục hoàn toàn khác [191, tr.389].
Nhà văn người Mỹ, Lady Borton, lần đầu tiên nghe tên Hồ Chí Minh
vào giữa năm 1954, khi bà đang là nữ sinh lớp sáu một trường ở quận ngoại ô
Washington, khi thầy giáo ra đầu bài dựa vào bài viết về Việt Nam thắng
Pháp ở Điện Biên Phủ đăng trên một tờ báo thiếu niên của Hoa Kỳ. 15 năm
22
sau, bà có mặt ở Việt Nam khi cuộc kháng chiến chống đế quốc Mỹ xâm lược
của nhân dân Việt Nam đang diễn ra ác liệt. Trong vòng hơn 35 năm, Lady
Borton đã gặp gỡ, nghe những người từng quen biết và làm việc với Chủ tịch
Hồ Chí Minh, các nhà sử học, các học giả quốc tế, nhân viên lưu trữ và cả
những người dân thường để nghe họ kể chuyện về Người. Một trong những
kết quả của quá trình nghiên cứu đó là cuốn sách “Hồ Chí Minh: Một hành
trình” của Lady Borton [103]. Cuốn sách có một nửa nội dung là tranh ảnh,
một nửa là văn viết, được trình bày sáng sủa, đơn giản, mạch lạc về cuộc đời
Hồ Chí Minh, trong đó có nhiều tư liệu liên quan đến hoạt động đối ngoại của
Hồ Chí Minh do Lady Borton sưu tầm được. Nhà văn Hữu Ngọc nhận xét,
đây là một công trình hữu ích dành cho những ai muốn tìm hiểu thân thế của
Chủ tịch Hồ Chí Minh.
Một số các bài báo và tạp chí viết về vấn đề này như: “Quan hệ Pháp -
Mỹ - Hoa những ngày tháng 8-1945” [114]; “Vận động ngoại giao của Pháp
năm 1945 để thực hiện kế hoạch quay trở lại Việt Nam” của D.Marr [115].
Đây là một đoạn trong chương 8 của cuốn sách “Việt Nam năm 1945: cuộc
tranh đoạt chính quyền” của David Marr xuất bản năm 1995, phản ánh những
hoạt động khôn khéo của Chính phủ Việt Nam Dân chủ Cộng hòa, đứng đầu
là Chủ tịch Hồ Chí Minh để bảo vệ nền độc lập non trẻ trong bối cảnh quan hệ
quốc tế phức tạp lúc đó.
“Paris - Bắc Kinh - Hà Nội, ba cuộc gặp với Hồ Chí Minh để tìm kiếm
hòa bình” của Raymond Aubrac [142]. Bài viết nêu rõ mong muốn ngăn chặn
chiến tranh bằng con đường hòa bình để giành độc lập, thống nhất cho Việt Nam
của Chủ tịch Hồ Chí Minh qua lời kể của ông Raymond Aubrac, một nhân
chứng trực tiếp gặp Chủ tịch Hồ Chí Minh vào các năm 1946, 1955, 1967.
Các công trình trên là nguồn tư liệu tham khảo, bổ sung và hỗ trợ quan
trọng cho quá trình tiếp cận vấn đề nghiên cứu của luận án.
23
1.2. KẾT QUẢ CỦA CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU VÀ NHỮNG VẤN
ĐỀ LUẬN ÁN TIẾP TỤC GIẢI QUYẾT
1.2.1. Kết quả các công trình nghiên cứu về nội dung liên quan đến
đề tài
Mặc dù đã được đề cập đến, song cho đến nay, chưa có một công trình
nghiên cứu mang tính riêng biệt, hệ thống về vấn đề Đảng lãnh đạo tranh thủ
sự ủng hộ, giúp đỡ quốc tế trong cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp từ
năm 1945 đến năm 1954. Tuy nhiên, nằm trong khoảng thời gian nghiên cứu
và phạm vi về nội dung liên quan đến đề tài của luận án, các công trình đã
chỉ ra:
- Tầm quan trọng của việc tranh thủ sự ủng hộ, giúp đỡ quốc tế đối với
sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, đặc biệt là cuộc kháng chiến chống
thực dân Pháp của nhân dân Việt Nam.
- Vấn đề tranh thủ sự ủng hộ, giúp đỡ quốc tế được Đảng, Chủ tịch Hồ
Chí Minh quan tâm, chỉ đạo và là một nhân tố quan trọng làm nên thắng lợi
của cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp.
- Sự ủng hộ, giúp đỡ của quốc tế đối với Việt Nam từ năm 1945 đến
năm 1954 qua một số công trình nghiên cứu: sách, báo, tạp chí, kỷ yếu hội
thảo,… mặc dù chưa được các tác giả hệ thống và nghiên cứu chuyên sâu
nhưng đã đề cập đến ở các lĩnh vực, khía cạnh khác nhau.
- Các công trình đều khẳng định vai trò và tầm quan trọng của hoạt
động đối ngoại, của sự ủng hộ, giúp đỡ quốc tế cũng như sự cần thiết phải
tranh thủ sự ủng hộ và giúp đỡ của quốc tế đối với cách mạng Việt Nam.
Những kết quả trên là nguồn tài liệu tham khảo quan trọng, giúp cho
tác giả luận án có một tổng quan cơ bản về những vấn đề nghiên cứu liên
quan đến đề tài. Trên cơ sở đó, luận án xác định rõ nhiệm vụ và lựa chọn
phương pháp để quá trình nghiên cứu đạt hiệu quả.
24
1.2.2. Những vấn đề luận án tập trung giải quyết
- Làm rõ sự cần thiết phải tranh thủ sự ủng hộ, giúp đỡ quốc tế đối với
Việt Nam trong cuộc kháng chiến chống Pháp.
- Vai trò của Đảng, đứng đầu là Chủ tịch Hồ Chí Minh trong việc tìm
hướng đi và giải pháp trong quan hệ đối ngoại nhằm tranh thủ sự ủng hộ, giúp
đỡ của quốc tế đối với cách mạng Việt Nam từ năm 1945 đến năm 1954.
- Quá trình Đảng lãnh đạo toàn dân vừa tranh thủ vừa phát huy sự ủng
hộ, giúp đỡ của quốc tế đối với Việt Nam từ năm 1945 đến năm 1954. Quá
trình này được chia thành hai giai đoạn:
Giai đoạn 1945-1949: Việt Nam chiến đấu trong vòng vây, vừa kháng
chiến vừa kiến quốc, kết hợp mở rộng mối quan hệ với các nước, các tổ chức
quốc tế để phá vây, tranh thủ sự ủng hộ, giúp đỡ quốc tế.
Giai đoạn 1950-1954: cánh cửa hậu phương quốc tế rộng mở, Đảng
tăng cường các hoạt động đối ngoại kết hợp với ngoại giao Nhà nước và
ngoại giao nhân dân để tranh thủ sự ủng hộ, giúp đỡ quốc tế. Cách mạng Việt
Nam từng bước có được sự ủng hộ, giúp đỡ to lớn của Liên Xô, Trung Quốc
và các lực lượng hòa bình dân chủ trên thế giới.
- Làm rõ sự đồng tình, ủng hộ và giúp đỡ to lớn của các nước anh em,
của nhân dân yêu chuộng hòa bình trên thế giới, góp phần quan trọng làm nên
thắng lợi của Việt Nam trong cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp dưới sự
lãnh đạo của Đảng.
- Nhận xét và rút ra những kinh nghiệm của quá trình Đảng lãnh đạo
tranh thủ sự ủng hộ, giúp đỡ của quốc tế ở giai đoạn lịch sử này.
25
Chương 2
ĐẢNG LÃNH ĐẠO TÌM KIẾM SỰ ỦNG HỘ VÀ GIÚP ĐỠ QUỐC TẾ
TỪ NĂM 1945 ĐẾN NĂM 1949
2.1. SỰ CẦN THIẾT CỦA TRANH THỦ SỰ ỦNG HỘ, GIÚP ĐỠ QUỐC TẾ
VÀ CHỦ TRƯƠNG CỦA ĐẢNG
2.1.1. Việt Nam sau Cách mạng Tháng Tám
Cách mạng Tháng Tám năm 1945 thành công, ngày 2-9-1945, nước
Việt Nam Dân chủ Cộng hòa ra đời. Lúc này, Việt Nam có những thuận lợi
hết sức căn bản:
Cách mạng Tháng Tám đã đem lại cho cách mạng Việt Nam thế và lực
mới. Nhân dân từ thân phận nô lệ trở thành người làm chủ đất nước sau hơn 80
năm bị thực dân Pháp đô hộ, 5 năm bị phát xít Nhật chiếm đóng và hàng nghìn
năm dưới chế độ phong kiến. Hệ thống chính quyền dân chủ nhân dân được thiết
lập hầu khắp trên cả nước từ Trung ương đến địa phương, trực tiếp tổ chức và
điều hành sự nghiệp kháng chiến, kiến quốc. Nước Việt Nam độc lập, nhân dân
Việt Nam với tư thế là người chủ nhân để đón quân Đồng minh vào giải giáp
quân đội Nhật. Đảng Cộng sản Đông Dương trở thành đảng cầm quyền, uy tín
chính trị của Đảng ngày càng được củng cố và phát triển. Lực lượng vũ trang
nhân dân được hình thành trong cách mạng, tuy còn ít về số lượng, vũ khí trang
bị còn thô sơ, nhưng đã được tổ chức chính quy và trở thành lực lượng quan
trọng bảo vệ chế độ mới. Toàn dân tin tưởng, phấn khởi tham gia các hoạt động
xây dựng cuộc sống mới, ủng hộ Việt Minh, ủng hộ Chính phủ Việt Nam Dân
chủ Cộng hòa do Chủ tịch Hồ Chí Minh đứng đầu. Đây là điều kiện thuận lợi để
Đảng tổ chức, huy động sức người, sức của cả dân tộc để kháng chiến, kiến
quốc, đồng thời là vũ khí sắc bén để trấn áp bọn phản cách mạng.
Tuy nhiên, bên cạnh những nhân tố thuận lợi nói trên là những khó
khăn, thử thách mà cách mạng Việt Nam phải đối mặt ngay sau Cách mạng
Tháng Tám:
26
Về kinh tế: sản xuất nông nghiệp bị đình trệ. Mùa màng liên tục bị lũ lụt,
hạn hán tàn phá. Nạn đói do hậu quả bóc lột của thực dân Pháp và quân phiệt
Nhật đã làm cho khoảng 2 triệu người chết đói trước đó chưa chấm dứt, nay lại
tiếp tục đe dọa trực tiếp cuộc sống của nhân dân. Sản xuất công nghiệp yếu
kém. Hàng hóa tiêu dùng khan hiếm, giá cả tăng vọt. Hàng vạn công nhân bị
thất nghiệp, đời sống rất khó khăn. Ngân khố quốc gia gần như trống rỗng.
Ngân hàng Đông Dương vẫn do người Pháp quản lý và không ứng tiền cho
Chính phủ Việt Nam.
Về chính trị - xã hội: Chính quyền Nhà nước vừa ra đời còn non trẻ chưa
được củng cố vững chắc. Lực lượng vũ trang cách mạng đang trong thời kỳ
hình thành, các công cụ bạo lực khác chưa được xây dựng, hơn 90% dân số
không biết chữ, các tệ nạn xã hội cũ như nghiện rượu, cờ bạc, hút xách, mê tín
dị đoan,… trầm trọng và phổ biến. Việt Nam chưa được quốc gia hay tổ chức
quốc tế nào trên thế giới công nhận và đặt quan hệ ngoại giao. Đây là khó khăn
rất lớn, bởi không chỉ chưa được biết tên, chưa được công nhận mà Việt Nam
Dân chủ Cộng hòa trong con mắt của nhiều người nước ngoài như là một tổ
chức chính quyền không tồn tại một cách hợp pháp ở Đông Dương.
Song, khó khăn hơn cả là nạn thù trong giặc ngoài. Chính quyền cách
mạng vừa mới ra đời đã phải chịu sức ép từ mọi phía. Sau chiến tranh thế giới
thứ hai, theo Hiệp ước của Hội nghị Pốtxđam (17-7 đến 02-8-1945), các đội
quân Đồng Minh, lực lượng thắng trận của cuộc chiến tranh được giao trách
nhiệm giải giáp quân đội Nhật lần lượt vào Việt Nam. Từ cuối tháng 8 đến đầu
tháng 9 năm 1945, ở Bắc vĩ tuyến 16, dưới danh nghĩa quân Đồng minh, gần
20 vạn quân Trung Hoa Dân quốc đã kéo vào Việt Nam giải giáp quân đội
Nhật. Mặc dù ngày 24-8-1945, Tưởng Giới Thạch tuyên bố: Trung Quốc
không có tham vọng lãnh thổ ở Việt Nam, nhưng khi vào đến Hà Nội, Tướng
Lư Hán lại tuyên bố thời gian quân đội Tưởng ở Việt Nam là không hạn định.
Thực chất âm mưu của họ là “diệt cộng, cầm Hồ”, tiêu diệt Đảng ta, phá tan
Việt Minh và giúp các lực lượng phản động lật đổ chính quyền nhân dân, lập
27
một chính phủ làm tay sai cho chúng. Ngoài ra, theo chân quân đội Trung Hoa
dân quốc vào miền Bắc còn có các thế lực phản động người Việt lưu vong ở
Trung Quốc, thuộc hai tổ chức: Việt Nam Quốc dân Đảng (Việt Quốc) của Vũ
Hồng Khanh và Việt Nam Cách mạng Đồng minh Hội (Việt Cách) do Nguyễn
Hải Thần đứng đầu.
Lợi dụng ảnh hưởng của quân đội nước ngoài, các lực lượng phản động
trong nước, gồm số thân Trung Hoa dân quốc, thân Nhật, thân Pháp, chống phá
cộng sản,… ngóc đầu dậy, ra sức hoạt động chống phá chính quyền cách mạng.
Chúng tập hợp địa chủ, tư sản phản động xuyên tạc đường lối, chính sách của
Đảng và Việt Minh, chia rẽ khối đoàn kết toàn dân do Đảng lãnh đạo. Chúng
còn tổ chức mít tinh, biểu tình chống Chính phủ, vu cáo Chính phủ ta là “Việt
gian thân Pháp”, đòi Chính phủ phải từ chức và yêu cầu Cố vấn Vĩnh Thụy
đứng ra thành lập chính phủ mới. Với sự giúp đỡ tích cực của quân Trung Hoa
dân quốc, các tổ chức chính trị Việt Quốc, Việt Cách tiến hành đánh chiếm một
số thị xã. Ở những nơi như Vĩnh Yên, Móng Cái, Yên Bái, lực lượng Việt
Quốc, Việt Cách còn lập được chính quyền của chúng.
Ở Nam vĩ tuyến 16, ngày 6-9-1945, các đơn vị đầu tiên của quân đội
Anh cùng một bộ phận quân Pháp đi theo đã tới Sài Gòn, chiếm trụ sở Uỷ
ban Nhân dân Nam Bộ. Ngay lập tức, chúng mở nhà tù giải thoát cho tù binh
Pháp vốn bị quân Nhật giam giữ sau ngày đảo chính Pháp (9-3-1945), lôi
kéo quân đội Nhật vào việc chống phá cách mạng Việt Nam. Mục tiêu của
quân Anh ngoài việc tước vũ khí và hồi hương quân Nhật, còn có ý đồ tiêu
diệt chính quyền cách mạng và giúp thực dân Pháp quay lại nô dịch Việt
Nam một lần nữa.
Có thể nói, chưa bao giờ cách mạng Việt Nam phải đối phó với nhiều
loại kẻ thù như thời điểm này. Chúng có thể mâu thuẫn với nhau về lợi ích,
nhưng đều thống nhất với nhau trong âm mưu chống cộng sản, thủ tiêu chính
quyền cách mạng, xoá bỏ thành quả mà cuộc Cách mạng Tháng Tám vừa giành
được. Chính quyền dân chủ nhân dân và vận mệnh đất nước lúc này rơi vào thế
28
“ngàn cân treo sợi tóc”. Đây chính là tình thế đặc biệt hiểm nghèo của cách
mạng Việt Nam.
Tình hình khó khăn trên đã đặt ra trước Đảng và nhân dân Việt Nam
những nhiệm vụ nặng nề và cấp bách. Chúng ta vừa phải xây dựng và củng cố
chính quyền cách mạng ở các cấp, vừa phải khôi phục kinh tế, giải quyết nạn
đói, nạn thất học, đặc biệt vừa phải đấu tranh với các thế lực thù địch để bảo
vệ chính quyền cách mạng và khẳng định vị thế của nước Việt Nam Dân chủ
Cộng hoà. Nhìn tổng thể về kinh tế, tài chính, quân sự, tương quan lực lượng
giữa ta và các thế lực thù địch có sự chênh lệch rất lớn, không có lợi cho ta.
Do đó, bên cạnh những giải pháp nhằm phát huy nội lực, vấn đề tranh thủ sự
ủng hộ, giúp đỡ quốc tế lúc này trở thành một yêu cầu cấp thiết của cách
mạng Việt Nam.
2.1.2. Bối cảnh quốc tế
Sau Chiến tranh thế giới thứ hai, tình hình thế giới có nhiều diễn biến
phức tạp. Chiến tranh kết thúc cũng là lúc các nước Đồng minh dần phân liệt
và dẫn đến sự thù địch. Thế giới bước vào thời kỳ “tiền chiến tranh lạnh” mà
tập trung là mâu thuẫn Xô - Mỹ.
Lúc này, Liên Xô không còn nằm trong vòng vây của chủ nghĩa đế quốc,
từng bước lớn mạnh về quân sự, chính trị, kinh tế, trở thành nước mạnh nhất
châu Âu. Uy tín và ảnh hưởng của Liên Xô ngày càng phát triển mạnh mẽ.
Liên Xô có vị trí quan trọng trên vũ đài chính trị quốc tế, là trụ cột của cuộc
đấu tranh vì độc lập dân tộc, dân chủ và hòa bình trên toàn thế giới.
Với sự giúp đỡ của Liên Xô, một loạt các nước ở Đông Âu như Ba Lan,
Tiệp Khắc, Bungari,…cũng giành được độc lập, xây dựng chế độ dân chủ nhân
dân. Hệ thống xã hội chủ nghĩa dần hình thành và lớn mạnh, tác động đến sự
phát triển của xã hội loài người. Sự ra đời của hệ thống xã hội chủ nghĩa và
những ảnh hưởng tích cực của nó đối với phong trào cách mạng thế giới khiến
chủ nghĩa tư bản không còn là một hệ thống duy nhất chi phối nền chính trị
toàn cầu.
29
Phong trào giải phóng dân tộc đã bùng lên ở châu Á, châu Phi. Các nước
như: Trung Quốc, Việt Nam, Inđônêxia, Philippin, Ấn Độ, và nhiều nước ở khu
vực Mỹ Latinh, Trung Đông đã liên tục đứng lên chống đế quốc, thực dân. Đặc
biệt, nhân dân Việt Nam, dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Đông Dương,
đã đấu tranh giành được độc lập, thành lập nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa.
Chủ nghĩa thực dân cũ đứng trước nguy cơ bị phá sản.
Cùng đó, phong trào đấu tranh của giai cấp công nhân và nhân dân lao
động ở các nước đế quốc, mà nòng cốt là giai cấp công nhân do các đảng cộng
sản lãnh đạo, đòi tự do, dân chủ, đòi cải thiện đời sống, diễn ra ngày một sôi
nổi và rộng lớn. Ở một số nước như Italia, Pháp, đảng cộng sản đã có vị trí
quan trọng trong đời sống chính trị của đất nước.
Tình hình các nước đế quốc chủ nghĩa cũng có nhiều biến động. Ba
nước phát xít: Đức, Italia, Nhật đã bị lực lượng Đồng minh đánh bại, hậu quả
chiến tranh nặng nề: kinh tế kiệt quệ, tiềm lực quốc phòng suy giảm, chính trị
- xã hội khủng hoảng, đời sống nhân dân khó khăn. Anh, Pháp tuy là những
nước thắng trận nhưng cũng thiệt hại về kinh tế và quân sự, vị thế quốc tế
giảm sút nghiêm trọng.
Riêng với nước Mỹ, mặc dù Chiến tranh thế giới thứ hai làm cho các
nước bị ảnh hưởng nghiêm trọng nhưng các tập đoàn tư bản Mỹ lại giàu lên
nhờ sản xuất và bán được nhiều vũ khí, kỹ thuật quân sự, thu lợi nhuận khổng
lồ. Mỹ trở thành nước cung cấp hàng hóa cho các nước châu Âu và là chủ nợ
lớn nhất của các nước này. Nền kinh tế Mỹ lúc này trở nên lớn mạnh nhất thế
giới. Sức mạnh về kinh tế, khoa học, kỹ thuật, quân sự đã đưa Mỹ lên vị trí
đứng đầu phe tư bản chủ nghĩa. Dựa vào thế mạnh đó, Mỹ ra sức lôi kéo, tập
hợp lực lượng phản động ở các nước đế quốc chống lại các lực lượng cách
mạng trên thế giới và ngày càng bộc lộ rõ tham vọng “lãnh đạo thế giới”.
Đối với thực dân Pháp, bất chấp những sự kiện đã và đang diễn ra ở
Đông Dương, Pháp quyết tâm khôi phục chế độ thực dân ở Việt Nam và các
nước Lào, Campuchia. Âm mưu đó được Pháp chuẩn bị rất khẩn trương cả về
30
chính trị, quân sự và ngoại giao ngay từ khi cuộc Chiến tranh thế giới thứ hai
chưa kết thúc.
Về chính trị, ngày 24-3-1945, chỉ 15 ngày sau cuộc đảo chính của phát
xít Nhật ở Đông Dương, Chính phủ lâm thời Pháp, do Sáclơ Đờ Gôn đứng đầu,
đã tuyên bố chính sách cơ bản về vấn đề Đông Dương: duy trì sự thống trị của
Pháp cả về chính trị, kinh tế và quân sự, ngoại giao và tiếp tục thực hiện chính
sách chia cắt nước Việt Nam. Tháng 4 năm 1945, Chính phủ Pháp cử J.
Xanhtơni (J. Sainteny) phụ trách đài phát thanh của Pháp ở Côn Minh (Trung
Quốc). Thực chất đây là cơ quan do thám, chuẩn bị kế hoạch cụ thể cho việc
quay lại Đông Dương của Pháp. Ngày 16-8-1945, Chính phủ Pháp bổ nhiệm
Đô đốc Đácgiăngliơ (D’Argenlieu) làm Cao uỷ Pháp ở Đông Dương. Bằng
hành động này, thực dân Pháp đã tự ý khẳng định quyền lực của mình ở Đông
Dương, trong khi trên thực tế, Pháp chẳng còn quyền hành gì sau cuộc đảo
chính ngày 9-3-1945 của phát xít Nhật.
Về quân sự, ngày 17-8-1945, Chính phủ Pháp cử tướng Lơcơléc
(Leclerc) làm Tổng chỉ huy lực lượng viễn chinh Pháp ở Viễn Đông với
nhiệm vụ cụ thể là chuẩn bị cho việc quân Pháp trở lại Đông Dương càng sớm
càng tốt.
Về ngoại giao, tháng 12-1944, Pháp đã ký với Liên Xô Hiệp ước Xô -
Pháp có thời hạn trong vòng 20 năm. Trong đó, điều 5 của Hiệp ước quy định:
hai bên cam kết không can dự vào công việc nội bộ của nhau, không tham gia
một liên minh nào chống lại nước kia. Với Hiệp ước này, Pháp trở thành đồng
minh của Liên Xô trong cuộc đấu tranh chống phát xít. Ngày 22-8-1945, Tổng
thống Sáclơ Đờ Gôn sang Mỹ và sau đó sang Anh vận động Chính phủ các
nước này ủng hộ việc quay trở lại Đông Dương của Pháp. Kết quả là, Tổng
thống Mỹ Truman đã chính thức thừa nhận chủ quyền của nước Pháp tại Đông
Dương. Tháng 10-1945, đồng thời với việc rút các nhân viên cơ quan OSS của
Mỹ tại Việt Nam, Chính phủ Mỹ chỉ thị cho tướng Gallagher - đại diện của Mỹ
tại Hà Nội, làm sao để cho quân Trung Hoa Dân quốc giúp đỡ quân Pháp lập
31
lại được một nhà nước tại Hà Nội. Còn đế quốc Anh, với mục đích lôi kéo
Pháp chống lại âm mưu của Mỹ muốn phi thực dân hoá các thuộc địa cũ, nên
Chính phủ Anh đã tích cực ủng hộ thực dân Pháp quay lại và xác lập quyền lực
ở Đông Dương.
Những nét cơ bản của tình hình thế giới trên đây đã tác động đến hầu hết
các khu vực trên thế giới. Cách mạng Việt Nam là một bộ phận của cách mạng
thế giới nên đã chịu tác động lớn từ cuộc đối đầu gay gắt và phức tạp trên. Khi
phân tích tình hình, Đảng đã nhận định, phong trào cách mạng thế giới ảnh
hưởng không nhỏ đến cách mạng một nước. Cách mạng Việt Nam muốn thành
công phải được hòa trong nhịp đập chung của phong trào cách mạng thế giới.
Cuộc kháng chiến của Việt Nam chống thực dân Pháp xâm lược là cuộc kháng
chiến chính nghĩa để bảo vệ độc lập, tự do, hòa bình không chỉ cho Việt Nam
mà còn cho cả thế giới, vì thế, các nước cần phải ủng hộ, giúp đỡ Việt Nam.
Xâm lược Việt Nam, thực dân Pháp không chỉ vi phạm thô bạo chủ quyền dân
tộc Việt Nam, mà còn đối lập với các trào lưu dân chủ, hoà bình thế giới.
Chống lại dân tộc Việt Nam, thực dân Pháp cũng đồng thời chống lại nhân dân
yêu chuộng hoà bình, dân chủ và tiến bộ trên thế giới. Chính vì lẽ đó, cuộc
chiến đấu của Việt Nam, của các dân tộc Đông Dương không bị lẻ loi, trái lại
nó có sự hậu thuẫn rộng lớn của phe dân chủ chống đế quốc trên thế giới quan
tâm, giúp đỡ.
2.1.3. Sự ủng hộ, giúp đỡ của quốc tế với cách mạng Việt Nam trước
năm 1945
Trước Cách mạng Tháng Tám năm 1945, cuộc đấu tranh giành độc lập
của Việt Nam bước đầu đã có được sự ủng hộ và giúp đỡ quốc tế. Vào những
năm 1930-1931, 1936-1939, khi phong trào cách mạng ở Việt Nam bùng nổ
mạnh mẽ, giai cấp công nhân Pháp và các nước thuộc địa Pháp cũng phối hợp
đấu tranh đòi thả tù chính trị, đòi độc lập cho Việt Nam.
Với tư cách là một phân bộ, chi bộ trực thuộc Quốc tế Cộng sản, cuộc
đấu tranh giành độc lập của nhân dân Việt Nam dưới sự lãnh đạo của Đảng
32
Cộng sản Đông Dương luôn nhận được sự chỉ đạo và giúp đỡ của Quốc tế
Cộng sản. Một số Đảng Cộng sản như: Đảng Cộng sản Liên Xô, Đảng Cộng
sản Trung Quốc luôn đồng hành cùng cách mạng Việt Nam. Trung Quốc là
nơi Nguyễn Ái Quốc (Hồ Chí Minh) hoạt động những năm 1924-1927,
1938-1940, mở các lớp đào tạo, huấn luyện cán bộ cách mạng, sáng lập Hội
Việt Nam Cách mạng Thanh niên, là nơi diễn ra Hội nghị thành lập Đảng
Cộng sản Việt Nam, Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương Đảng tháng 10-
1930, Đại hội lần thứ I của Đảng năm 1935, nơi đứng chân của Ban Chỉ huy
ở ngoài của Đảng (thành lập tháng 3-1934), là nơi gây dựng các cơ sở cách
mạng của Việt Nam,…
Chiến tranh thế giới thứ hai diễn ra, với mong muốn đứng về phía các
lực lượng Đồng minh chống phát xít và tìm kiếm sự ủng hộ của các nước Đồng
minh đối với Việt Nam, tháng 8-1942, Hồ Chí Minh từ Việt Nam sang Trung
Quốc tìm cách liên hệ với đại diện Mỹ tại đây, nhưng không may trên đường
đi, Người bị chính quyền Trung Hoa Dân quốc (Chính quyền Tưởng Giới
Thạch) bắt giam 14 tháng, từ tháng 8-1942 đến tháng 9-1943.
Nhận được tin Hồ Chí Minh bị bắt, nhân danh các đoàn thể cứu quốc,
Trung ương Đảng Cộng sản Đông Dương đã viết một loạt kiến nghị bằng tiếng
Hán và tiếng Pháp, gửi tới chính quyền Tưởng Giới Thạch, các cơ quan quốc tế
ở Trùng Khánh như Sứ quán Mỹ, Đoàn cố vấn Liên Xô, các cơ quan thông tấn
báo chí... phát động chiến dịch đòi thả Hồ Chí Minh, đại biểu của phong trào
cách mạng Việt Nam. Thiếu tá A.Patti, Trưởng phòng Đông Dương thuộc Cơ
quan Tình báo chiến lược Mỹ (OSS) cho rằng, Sứ quán Mỹ ở Trùng Khánh đã
chuyển về Washington các bản kiến nghị trên.
Tháng 9 năm 1943, Hồ Chí Minh được thả tự do. Ra khỏi tù, Người tiếp
tục liên lạc với lực lượng Đồng minh để tranh thủ sự giúp đỡ của họ. Lúc này,
ở Đông Dương, đã có các thành viên của lực lượng OSS (tiền thân của CIA)
Hoa Kỳ để chuẩn bị cho kế hoạch phản công lại Nhật sau trận Trân Châu Cảng
tháng 12-1941. Các thành viên phái bộ của OSS đến Đông Dương đã có một số
33
cuộc gặp gỡ với Việt Minh. Hồ Chí Minh đã gặp gỡ Thiếu tá Patti của OSS và
thống nhất các kế hoạch đánh Nhật. Theo thỏa thuận giữa OSS và Việt Minh,
Hoa Kỳ hỗ trợ vũ khí, các khí tài và huấn luyện quân sự cho Việt Minh, đổi lại,
Việt Minh sẽ giúp đỡ, bảo vệ các phi công Mỹ hoặc quân nhân Mỹ thoát khỏi
sự kiểm soát, truy bắt của quân đội Nhật.
Cuối năm 1944, một chiếc máy bay của lực lượng không quân Mỹ đóng
tại Trung Quốc bị rơi trên địa phận Việt Nam. Viên phi công tên Shaw đã được
đưa tới gặp Hồ Chí Minh. Shaw đã được đối xử tử tế, được Hồ Chí Minh trực
tiếp đưa về với đơn vị tại Trung Quốc an toàn. Tháng 3-1945, Hồ Chí Minh đã
gặp tướng Mỹ, Claire Chennault. Tướng Chennault cảm ơn về việc Việt Minh
đã cứu thoát viên phi công và sẵn sàng giúp đỡ những gì có thể. Về phần mình,
Hồ Chí Minh khẳng định quan điểm của Việt Minh là ủng hộ và đứng về phía
Đồng minh chống phát xít. Tướng Chennault đã trao cho Người thuốc chữa
bệnh và tiền để tặng những người Việt Nam đã cứu sống Shaw. Người chỉ nhận
thuốc men, không nhận tiền. Hành động, cử chỉ của Hồ Chí Minh khiến phía
Mỹ đánh giá cao nhân cách cao thượng của người lãnh đạo Mặt trận Việt Minh
[42]. Trước yêu cầu của Việt Minh cần Mỹ cung cấp phương tiện chiến đấu: cố
vấn, vũ khí, phương tiện thông tin liên lạc… các nhân viên OSS đã giúp
chuyển thư đề nghị của Người đến các nhà lãnh đạo Đồng minh.
Tháng 6-1945, khi OSS đề nghị Việt Minh bố trí cho một sân bay dã
chiến để máy bay cỡ nhỏ có thể lên xuống, Người đã giao nhiệm vụ này cho
đồng chí Võ Nguyên Giáp và sân bay đã được chuẩn bị tại xã Minh Thanh,
huyện Sơn Dương, tỉnh Tuyên Quang. Đội công tác “Con nai” của Cục tình
báo chiến lược Hoa Kỳ do Thiếu tá Thomas chỉ huy, đã nhảy dù xuống làng
Kim Long, chiến khu Tân Trào cùng một số vũ khí, khí tài thông tin liên lạc,
thuốc men,... Sau đó, một số chuyến bay tiếp tục chở vũ khí, đạn dược đến cho
Việt Minh. Cũng trong thời gian này, OSS đã hỗ trợ, tổ chức huấn luyện cho
trên 2000 cán bộ, chiến sỹ của Việt Nam Giải phóng quân [42].
34
Tuy không nhiều, nhưng trong điều kiện khó khăn, thiếu thốn, Việt Nam
Giải phóng quân lại vừa mới được thành lập, chưa được trang bị và huấn luyện
đầy đủ, thì sự giúp đỡ trên rất thiết thực, có ý nghĩa quan trọng, góp phần đưa
đến thắng lợi của Cách mạng Tháng Tám.
Từ kinh nghiệm và sự giúp đỡ của quốc tế trước năm 1945, trong hoàn
cảnh của Việt Nam lúc này, tranh thủ sự ủng hộ, giúp đỡ quốc tế là vấn đề cấp
thiết để kiến quốc, xây dựng nguồn lực chống lại thực dân Pháp, một kẻ thù
mạnh hơn nhiều lần về tài chính và phương tiện chiến tranh. Chưa bao giờ,
cách mạng Việt Nam ở trong điều kiện khó khăn như vậy. Sức mạnh của sự
ủng hộ về tinh thần và vật chất của quốc tế sẽ tiếp thêm động lực để Việt Nam
vững vàng bước vào cuộc kháng chiến.
2.1.4. Chủ trương của Đảng
Trên cơ sở phân tích một cách khoa học tình hình thế giới, những khó
khăn và thuận lợi của cách mạng Việt Nam, dự đoán đúng xu thế phát triển của
thời đại cũng như tầm quan trọng của việc tranh thủ sự ủng hộ, giúp đỡ quốc tế,
Đảng và Nhà nước, đứng đầu là Chủ tịch Hồ Chí Minh đã sáng suốt dùng hoạt
động đối ngoại, công tác ngoại giao như là một vũ khí lợi hại nhằm tấn công,
kiềm chế, phân hoá thế lực thù địch, cô lập kẻ thù, kêu gọi sự ủng hộ, giúp đỡ
từ bạn bè bên ngoài để phá vòng vây hãm.
Tranh thủ sự ủng hộ, giúp đỡ từ bên ngoài lúc này nhằm mục đích tạo
hoàn cảnh quốc tế, dư luận quốc tế thuận lợi để bồi dưỡng thực lực của ta và cô
lập kẻ thù ngay trên hậu phương của chúng cũng như trước quốc tế; giữ vững
chính quyền cách mạng, bảo vệ hòa bình, xây dựng và phát triển đất nước; mở
rộng quan hệ ngoại giao, nâng cao vị thế của Việt Nam với quốc tế. Mọi chủ
trương, chính sách cũng như các hoạt động lúc này đều nhằm vào mục tiêu cơ
bản, quan trọng hàng đầu, đó là độc lập dân tộc, đây là điều “bất biến”.
Đối với quân Tưởng ở Miền Bắc, Đảng chủ trương: hòa hoãn tránh xung
đột, giao thiệp thân thiện, nhân nhượng cho chúng một số quyền lợi về kinh tế
và chính trị như nhận cung cấp lương thực thực phẩm, nhận tiêu tiền mất giá
35
của chúng, nhường cho tay sai của Tưởng 70 ghế trong Quốc hội và 4 ghế
trong chính phủ không qua bầu cử. Sự sáng tạo này đã làm thất bại âm mưu của
Tưởng, đồng thời vô hiệu hóa các hoạt động chống phá của bọn tay sai của
Tưởng, ta có điều kiện tập trung lực lượng chống Pháp ở miền Nam.
Chủ tịch Hồ Chí Minh cùng Trung ương Đảng dành sự quan tâm đặc
biệt đến việc hoạch định đường lối, chính sách đối ngoại của Đảng và Nhà
nước. Đường lối đó được thể hiện rất rõ trong nhiều văn kiện của Đảng và Nhà
nước ngay trước và sau khi nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà được thành lập
như: Nghị quyết Hội nghị toàn quốc của Đảng (họp từ ngày 14 đến ngày 15-8-
1945); Tuyên ngôn độc lập (2-9-1945); Thông cáo về chính sách ngoại giao
của Chính phủ lâm thời Dân chủ Cộng hoà Việt Nam (3-10-1945); Chỉ thị của
Ban Chấp hành Trung ương về kháng chiến, kiến quốc (25-11-1945); Tuyên
ngôn của Quốc hội nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà (2-3-1946).
Trong các văn kiện trên, Đảng và Chủ tịch Hồ Chí Minh khẳng định mục
tiêu chính sách đối ngoại của Đảng và Nhà nước Việt Nam là độc lập dân tộc,
hoà bình và hữu nghị với nhân dân thế giới, nhằm đưa nước nhà đến độc lập
hoàn toàn, và góp phần cùng các nước Đồng minh chống phát xít, trên cơ sở
các nguyên tắc dân chủ được các nước thừa nhận, nhằm xây đắp lại nền hoà
bình thế giới.Về phương châm chỉ đạo hoạt động đối ngoại, Đảng và Chủ tịch
Hồ Chí Minh chỉ rõ, cần phải triệt để khai thác mâu thuẫn giữa các tập đoàn đế
quốc, tránh khả năng phải đối phó với nhiều kẻ thù cùng một lúc; phải tranh thủ
sự đồng tình và ủng hộ của nhân dân thế giới; phải kết hợp hoạt động đối ngoại
với xây dựng và củng cố lực lượng.
Nghị quyết Hội nghị toàn quốc của Đảng họp từ ngày 14 đến ngày 15-8-
1945 tại Tân Trào, Tuyên Quang, khẳng định:
2. Hiện nay, về chính sách ngoại giao Việt Nam chúng ta cần phải
nhận định cho rõ hai điều này:
a) Sự mâu thuẫn giữa hai phe Đồng minh Anh, Pháp và Mỹ, Tàu về
vấn đề Đông Dương là một điều ta cần lợi dụng.
36
b) Sự mâu thuẫn giữa Anh, Mỹ, Pháp và Liên Xô có thể làm cho Anh
- Mỹ nhân nhượng với Pháp và để cho Pháp trở lại Đông Dương.
3. Chính sách chúng ta phải tránh cái trường hợp một mình đối phó
với nhiều lực lượng Đồng minh (Tàu, Pháp, Anh, Mỹ) tràn vào nước
ta và đặt Chính phủ của Pháp Đờ Gôn hay một chính phủ bù nhìn
khác trái với ý nguyện dân tộc.
Bởi vậy, cần tranh thủ sự đồng tình của Liên Xô và Mỹ chống lại
mưu mô của Pháp định khôi phục địa vị cũ ở Đông Dương và mưu
mô của một số quân phiệt Tàu định chiếm nước ta.
4. Dù sao chỉ có thực lực của ta mới quyết định được sự thắng lợi
giữa ta và Đồng minh.
5. Đối với các nước nhược tiểu và dân chúng Tàu và Pháp, chúng ta
phải liên lạc và tranh thủ sự giúp đỡ của họ [51, tr.427].
Trong “Tuyên ngôn độc lập” ngày 2-9-1945, sau khi tuyên bố sự ra đời
của nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa, Chủ tịch Hồ Chí Minh viết: “Chúng tôi
tin rằng các nước Đồng minh đã công nhận những nguyên tắc dân tộc bình
đẳng ở các hội nghị Têhêrăng và Cựu Kim Sơn, quyết không thể không nhận
quyền độc lập của dân Việt Nam [124, tr.3].
Phương châm hoạt động nói trên được khẳng định rõ hơn trong Chỉ thị
Kháng chiến, kiến quốc (25-11-1945):
Về ngoại giao, kiên trì chủ trương ngoại giao với các nước theo
nguyên tắc bình đẳng và tương trợ. Phải đặc biệt chú ý những điều
này: Một là, thuật ngoại giao là làm cho nước mình ít kẻ thù hơn hết
và nhiều bạn đồng minh hơn hết; hai là, muốn ngoại giao được thắng
lợi phải biểu dương thực lực [52, tr.27].
Trong các văn bản như Chỉ thị “Tình hình và chủ trương” ngày 03-3-
1946, Chỉ thị “Hòa để tiến” ngày 09-3-1946, Nghị quyết Hội nghị quân sự
toàn quốc của Đảng ngày 19-10-1946, Đảng tiếp tục khẳng định phương châm
trên, nhấn mạnh việc liên lạc ngay với Đảng Cộng sản Pháp để phối hợp hành
37
động; lợi dụng những khả năng mới để mở rộng công tác tuyên truyền quốc tế;
khẳng định điều “cốt tử” là trong khi có cuộc đàm phán với Pháp, phải luôn sửa
soạn, sẵn sàng kháng chiến bất cứ lúc nào và ở đâu.
Tiếp đó, ngày 12-12-1946, Ban Thường vụ Trung ương Đảng ra Chỉ thị
Toàn dân kháng chiến, nêu rõ lập trường quốc tế của Đảng:
Liên hiệp với dân tộc Pháp, chống bọn phản động thực dân Pháp;
Đoàn kết với dân tộc Miên, Lào và các dân tộc bị áp bức trong khối
Liên hiệp Pháp; Thân thiện với các dân tộc Tàu, Xiêm, Miến Điện,
Ấn Độ, Nam Dương và các dân tộc yêu chuộng dân chủ, hòa bình
trên thế giới [52, tr.151].
Tháng 9 năm 1947, trả lời phỏng vấn của nhà báo S.Êli Mâysi (S.Elie
Maissie), phóng viên Hãng tin Mỹ International News Service (I.N.S), người
quan tâm nhiều đến cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp của nhân dân Việt
Nam, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã khái quát nhiệm vụ và phương hướng đối
ngoại chủ yếu của Việt Nam: “Làm bạn với tất cả mọi nước dân chủ và không
gây thù oán với một ai” [125, tr.256].
Định hướng trên chẳng những phản ánh mục tiêu của cuộc đấu tranh
chính nghĩa, mà còn có tác dụng làm rõ trong dư luận nước Pháp và các quốc
gia khác về tinh thần thiện chí của Việt Nam muốn thúc đẩy quan hệ với các
lực lượng dân chủ và hoà bình trên thế giới. Nó có tác dụng tranh thủ lực lượng
trung gian chưa đứng hẳn về phía thực dân xâm lược Pháp, đồng thời sẵn sàng
rộng mở quan hệ với các lực lượng khác nhau bên ngoài, góp phần vào cuộc
phá vây quốc tế, cô lập thế lực thực dân hiếu chiến Pháp và cải thiện vị trí quốc
tế của Việt Nam.
Trên cơ sở phân tích tình hình thế giới và trong nước, nhận định khả
năng nước Pháp khủng hoảng, xảy ra nội chiến và Mỹ sẽ can thiệp vào tình
hình Đông Dương, Nghị quyết Hội nghị Trung ương mở rộng của Đảng (từ
ngày 15 đến ngày 17-1-1948, yêu cầu phải tập trung lực lượng thực hiện các
nhiệm vụ của năm mới (1948): Chuyển cuộc kháng chiến sang giai đoạn thứ
38
hai; Chống chính quyền bù nhìn; Đoàn kết toàn dân chặt chẽ và rộng rãi hơn;
Củng cố Việt Minh, phát triển Liên Việt; Mở mang kinh tế, cải thiện dân sinh;
Củng cố chính quyền dân chủ kháng chiến; Nhiệm vụ tuyên truyền huấn
luyện; Chuẩn bị đối phó với mọi biến chuyển trên thế giới; Tiến tới Đại hội
toàn quốc.
Về nhiệm vụ tuyên truyền huấn luyện, Đảng chỉ rõ 12 điểm nhằm vào
của tuyên truyền và 5 điểm nhằm vào của huấn luyện. Trong đó, công tác tuyên
truyền phải “Vạch rõ mưu gian dùng người Việt hại người Việt của thực dân
Pháp”, “Gia cường địch vận”, “Gia cường việc tuyên truyền cho cuộc vận động
giải phóng của các dân tộc Miên, Lào”; “Mở rộng tuyên truyền ở nước ngoài
làm cho thế giới hiểu ta và giúp ta hơn”,… [53, tr.36-37].
Về phương châm và chiến thuật tuyên truyền, Đảng yêu cầu phải chú ý
“Tuyên truyền cổ động cho sốt dẻo, kịp thời (cải thiện việc lấy tin và thông tin)
của các phòng thông tin, cải thiện việc phát thanh” [53, tr.37-38].
Tại Hội nghị cán bộ Trung ương lần thứ sáu (từ ngày 14 đến ngày 18-1-
1949), Đảng đưa ra các nhiệm vụ và công tác quân sự cần kíp, trong đó nhấn
mạnh việc “Mở rộng mặt trận Lào, Miên; vì Lào, Miên không độc lập thì nền
độc lập của Việt Nam khó mà bảo đảm”; thúc đẩy “Phối hợp với quân giải
phóng Tàu”. Về ngoại giao: “1. Ra sức tuyên truyền quốc tế, giành thêm sức
ủng hộ của các lực lượng dân chủ thế giới; 2. Gửi các phái đoàn ra ngoại quốc”
để thực hiện công tác tuyên truyền về cuộc kháng chiến chính nghĩa của nhân
dân Việt Nam, đồng thời kêu gọi, tranh thủ sự đồng tình, ủng hộ của quốc tế
với cách mạng Việt Nam [54, tr.1, 8].
Tóm lại, ngay từ những ngày đầu của chính quyền cách mạng non trẻ,
trên cơ sở xác định đúng diễn biến của tình hình thế giới cũng như nhiệm vụ cơ
bản của cách mạng Việt Nam, Đảng, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã kịp thời có
những chủ trương, đường lối đối ngoại đúng đắn. Đó là đường lối đối ngoại vì
độc lập, hoà bình, hữu nghị, hợp tác, phù hợp với các nguyên tắc dân chủ đã
được các nước lớn thừa nhận trong Hiến chương Đại Tây Dương. Đó là chính
39
sách nhằm thêm bạn bớt thù; lợi dụng mâu thuẫn, phân hoá hàng ngũ đối
phương; hết sức tránh trường hợp một mình phải đối phó với nhiều kẻ thù cùng
một lúc; kết hợp đấu tranh ngoại giao với xây dựng thực lực; tranh thủ sự đồng
tình, ủng hộ và giúp đỡ của nhân dân các nước yêu chuộng hoà bình, kể cả
nhân dân tiến bộ Pháp.
Đảng đã mềm dẻo thực hiện sách lược nhân nhượng trên nguyên tắc:
nắm chắc vai trò lãnh đạo của Đảng, giữ vững chính quyền cách mạng, giữ
vững mục tiêu độc lập thống nhất, dựa chắc vào khối đại đoàn kết dân tộc, vạch
trần những hành động phản dân hại nước và nghiêm trị theo pháp luật những
tên tay sai lực lượng Tưởng gây tội ác khi có đủ bằng chứng.
Những chủ trương sách lược và biện pháp trên đây của Đảng nhằm vô
hiệu hoá các hoạt động phá hoại, đẩy lùi từng bước và làm thất bại âm mưu lật
đổ chính quyền cách mạng của lực lượng phản động trong và ngoài nước, bảo
đảm cho nhân dân Việt Nam tập trung lực lượng kháng chiến chống thực dân
Pháp ở miền Nam. Giữ vững và củng cố về mọi mặt chính quyền nhân dân.
Việc dàn xếp giữa hai kẻ thù Pháp và Tưởng được Đảng dự đoán sớm. Phân
tích tình thế, Chủ tịch Hồ Chí Minh và Ban Thường vụ Trung ương Đảng đã
quyết định chọn giải pháp hoà hoãn với Pháp, vì vấn đề lúc này, không phải là
muốn hay không muốn đánh, cần phải biết mình biết người, nhận định một
cách khách quan những điều kiện trong nước và ngoài nước để chủ trương cho
đúng. Chọn giải pháp thương lượng với Pháp, Đảng ta nhằm mục đích: buộc
quân Tưởng rút ngay về nước, tránh tình trạng một lúc phải đối đầu với nhiều
kẻ thù, bảo toàn thực lực, tranh thủ thời gian hoà hoãn để chuẩn bị cho một
cuộc chiến đấu mới, tiến lên giành thắng lợi.
Đánh giá đúng tầm quan trọng của sự ủng hộ, giúp đỡ quốc tế, từ năm
1945 đến năm 1949, Đảng và Chủ tịch Hồ Chí Minh đã chỉ đạo và trực tiếp
thực hiện nhiều hoạt động nhằm tranh thủ, phát huy sự ủng hộ, giúp đỡ của
quốc tế, từng bước làm nên thắng lợi của cách mạng Việt Nam.
Luận án: Đảng lãnh đạo tranh thủ sự ủng hộ, giúp đỡ quốc tế, HAY
Luận án: Đảng lãnh đạo tranh thủ sự ủng hộ, giúp đỡ quốc tế, HAY
Luận án: Đảng lãnh đạo tranh thủ sự ủng hộ, giúp đỡ quốc tế, HAY
Luận án: Đảng lãnh đạo tranh thủ sự ủng hộ, giúp đỡ quốc tế, HAY
Luận án: Đảng lãnh đạo tranh thủ sự ủng hộ, giúp đỡ quốc tế, HAY
Luận án: Đảng lãnh đạo tranh thủ sự ủng hộ, giúp đỡ quốc tế, HAY
Luận án: Đảng lãnh đạo tranh thủ sự ủng hộ, giúp đỡ quốc tế, HAY
Luận án: Đảng lãnh đạo tranh thủ sự ủng hộ, giúp đỡ quốc tế, HAY
Luận án: Đảng lãnh đạo tranh thủ sự ủng hộ, giúp đỡ quốc tế, HAY
Luận án: Đảng lãnh đạo tranh thủ sự ủng hộ, giúp đỡ quốc tế, HAY
Luận án: Đảng lãnh đạo tranh thủ sự ủng hộ, giúp đỡ quốc tế, HAY
Luận án: Đảng lãnh đạo tranh thủ sự ủng hộ, giúp đỡ quốc tế, HAY
Luận án: Đảng lãnh đạo tranh thủ sự ủng hộ, giúp đỡ quốc tế, HAY
Luận án: Đảng lãnh đạo tranh thủ sự ủng hộ, giúp đỡ quốc tế, HAY
Luận án: Đảng lãnh đạo tranh thủ sự ủng hộ, giúp đỡ quốc tế, HAY
Luận án: Đảng lãnh đạo tranh thủ sự ủng hộ, giúp đỡ quốc tế, HAY
Luận án: Đảng lãnh đạo tranh thủ sự ủng hộ, giúp đỡ quốc tế, HAY
Luận án: Đảng lãnh đạo tranh thủ sự ủng hộ, giúp đỡ quốc tế, HAY
Luận án: Đảng lãnh đạo tranh thủ sự ủng hộ, giúp đỡ quốc tế, HAY
Luận án: Đảng lãnh đạo tranh thủ sự ủng hộ, giúp đỡ quốc tế, HAY
Luận án: Đảng lãnh đạo tranh thủ sự ủng hộ, giúp đỡ quốc tế, HAY
Luận án: Đảng lãnh đạo tranh thủ sự ủng hộ, giúp đỡ quốc tế, HAY
Luận án: Đảng lãnh đạo tranh thủ sự ủng hộ, giúp đỡ quốc tế, HAY
Luận án: Đảng lãnh đạo tranh thủ sự ủng hộ, giúp đỡ quốc tế, HAY
Luận án: Đảng lãnh đạo tranh thủ sự ủng hộ, giúp đỡ quốc tế, HAY
Luận án: Đảng lãnh đạo tranh thủ sự ủng hộ, giúp đỡ quốc tế, HAY
Luận án: Đảng lãnh đạo tranh thủ sự ủng hộ, giúp đỡ quốc tế, HAY
Luận án: Đảng lãnh đạo tranh thủ sự ủng hộ, giúp đỡ quốc tế, HAY
Luận án: Đảng lãnh đạo tranh thủ sự ủng hộ, giúp đỡ quốc tế, HAY
Luận án: Đảng lãnh đạo tranh thủ sự ủng hộ, giúp đỡ quốc tế, HAY
Luận án: Đảng lãnh đạo tranh thủ sự ủng hộ, giúp đỡ quốc tế, HAY
Luận án: Đảng lãnh đạo tranh thủ sự ủng hộ, giúp đỡ quốc tế, HAY
Luận án: Đảng lãnh đạo tranh thủ sự ủng hộ, giúp đỡ quốc tế, HAY
Luận án: Đảng lãnh đạo tranh thủ sự ủng hộ, giúp đỡ quốc tế, HAY
Luận án: Đảng lãnh đạo tranh thủ sự ủng hộ, giúp đỡ quốc tế, HAY
Luận án: Đảng lãnh đạo tranh thủ sự ủng hộ, giúp đỡ quốc tế, HAY
Luận án: Đảng lãnh đạo tranh thủ sự ủng hộ, giúp đỡ quốc tế, HAY
Luận án: Đảng lãnh đạo tranh thủ sự ủng hộ, giúp đỡ quốc tế, HAY
Luận án: Đảng lãnh đạo tranh thủ sự ủng hộ, giúp đỡ quốc tế, HAY
Luận án: Đảng lãnh đạo tranh thủ sự ủng hộ, giúp đỡ quốc tế, HAY
Luận án: Đảng lãnh đạo tranh thủ sự ủng hộ, giúp đỡ quốc tế, HAY
Luận án: Đảng lãnh đạo tranh thủ sự ủng hộ, giúp đỡ quốc tế, HAY
Luận án: Đảng lãnh đạo tranh thủ sự ủng hộ, giúp đỡ quốc tế, HAY
Luận án: Đảng lãnh đạo tranh thủ sự ủng hộ, giúp đỡ quốc tế, HAY
Luận án: Đảng lãnh đạo tranh thủ sự ủng hộ, giúp đỡ quốc tế, HAY
Luận án: Đảng lãnh đạo tranh thủ sự ủng hộ, giúp đỡ quốc tế, HAY
Luận án: Đảng lãnh đạo tranh thủ sự ủng hộ, giúp đỡ quốc tế, HAY
Luận án: Đảng lãnh đạo tranh thủ sự ủng hộ, giúp đỡ quốc tế, HAY
Luận án: Đảng lãnh đạo tranh thủ sự ủng hộ, giúp đỡ quốc tế, HAY
Luận án: Đảng lãnh đạo tranh thủ sự ủng hộ, giúp đỡ quốc tế, HAY
Luận án: Đảng lãnh đạo tranh thủ sự ủng hộ, giúp đỡ quốc tế, HAY
Luận án: Đảng lãnh đạo tranh thủ sự ủng hộ, giúp đỡ quốc tế, HAY
Luận án: Đảng lãnh đạo tranh thủ sự ủng hộ, giúp đỡ quốc tế, HAY
Luận án: Đảng lãnh đạo tranh thủ sự ủng hộ, giúp đỡ quốc tế, HAY
Luận án: Đảng lãnh đạo tranh thủ sự ủng hộ, giúp đỡ quốc tế, HAY
Luận án: Đảng lãnh đạo tranh thủ sự ủng hộ, giúp đỡ quốc tế, HAY
Luận án: Đảng lãnh đạo tranh thủ sự ủng hộ, giúp đỡ quốc tế, HAY
Luận án: Đảng lãnh đạo tranh thủ sự ủng hộ, giúp đỡ quốc tế, HAY
Luận án: Đảng lãnh đạo tranh thủ sự ủng hộ, giúp đỡ quốc tế, HAY
Luận án: Đảng lãnh đạo tranh thủ sự ủng hộ, giúp đỡ quốc tế, HAY
Luận án: Đảng lãnh đạo tranh thủ sự ủng hộ, giúp đỡ quốc tế, HAY
Luận án: Đảng lãnh đạo tranh thủ sự ủng hộ, giúp đỡ quốc tế, HAY
Luận án: Đảng lãnh đạo tranh thủ sự ủng hộ, giúp đỡ quốc tế, HAY
Luận án: Đảng lãnh đạo tranh thủ sự ủng hộ, giúp đỡ quốc tế, HAY
Luận án: Đảng lãnh đạo tranh thủ sự ủng hộ, giúp đỡ quốc tế, HAY
Luận án: Đảng lãnh đạo tranh thủ sự ủng hộ, giúp đỡ quốc tế, HAY
Luận án: Đảng lãnh đạo tranh thủ sự ủng hộ, giúp đỡ quốc tế, HAY
Luận án: Đảng lãnh đạo tranh thủ sự ủng hộ, giúp đỡ quốc tế, HAY
Luận án: Đảng lãnh đạo tranh thủ sự ủng hộ, giúp đỡ quốc tế, HAY
Luận án: Đảng lãnh đạo tranh thủ sự ủng hộ, giúp đỡ quốc tế, HAY
Luận án: Đảng lãnh đạo tranh thủ sự ủng hộ, giúp đỡ quốc tế, HAY
Luận án: Đảng lãnh đạo tranh thủ sự ủng hộ, giúp đỡ quốc tế, HAY
Luận án: Đảng lãnh đạo tranh thủ sự ủng hộ, giúp đỡ quốc tế, HAY
Luận án: Đảng lãnh đạo tranh thủ sự ủng hộ, giúp đỡ quốc tế, HAY
Luận án: Đảng lãnh đạo tranh thủ sự ủng hộ, giúp đỡ quốc tế, HAY
Luận án: Đảng lãnh đạo tranh thủ sự ủng hộ, giúp đỡ quốc tế, HAY
Luận án: Đảng lãnh đạo tranh thủ sự ủng hộ, giúp đỡ quốc tế, HAY
Luận án: Đảng lãnh đạo tranh thủ sự ủng hộ, giúp đỡ quốc tế, HAY
Luận án: Đảng lãnh đạo tranh thủ sự ủng hộ, giúp đỡ quốc tế, HAY
Luận án: Đảng lãnh đạo tranh thủ sự ủng hộ, giúp đỡ quốc tế, HAY
Luận án: Đảng lãnh đạo tranh thủ sự ủng hộ, giúp đỡ quốc tế, HAY
Luận án: Đảng lãnh đạo tranh thủ sự ủng hộ, giúp đỡ quốc tế, HAY
Luận án: Đảng lãnh đạo tranh thủ sự ủng hộ, giúp đỡ quốc tế, HAY
Luận án: Đảng lãnh đạo tranh thủ sự ủng hộ, giúp đỡ quốc tế, HAY
Luận án: Đảng lãnh đạo tranh thủ sự ủng hộ, giúp đỡ quốc tế, HAY
Luận án: Đảng lãnh đạo tranh thủ sự ủng hộ, giúp đỡ quốc tế, HAY
Luận án: Đảng lãnh đạo tranh thủ sự ủng hộ, giúp đỡ quốc tế, HAY
Luận án: Đảng lãnh đạo tranh thủ sự ủng hộ, giúp đỡ quốc tế, HAY
Luận án: Đảng lãnh đạo tranh thủ sự ủng hộ, giúp đỡ quốc tế, HAY
Luận án: Đảng lãnh đạo tranh thủ sự ủng hộ, giúp đỡ quốc tế, HAY
Luận án: Đảng lãnh đạo tranh thủ sự ủng hộ, giúp đỡ quốc tế, HAY
Luận án: Đảng lãnh đạo tranh thủ sự ủng hộ, giúp đỡ quốc tế, HAY
Luận án: Đảng lãnh đạo tranh thủ sự ủng hộ, giúp đỡ quốc tế, HAY
Luận án: Đảng lãnh đạo tranh thủ sự ủng hộ, giúp đỡ quốc tế, HAY
Luận án: Đảng lãnh đạo tranh thủ sự ủng hộ, giúp đỡ quốc tế, HAY
Luận án: Đảng lãnh đạo tranh thủ sự ủng hộ, giúp đỡ quốc tế, HAY
Luận án: Đảng lãnh đạo tranh thủ sự ủng hộ, giúp đỡ quốc tế, HAY
Luận án: Đảng lãnh đạo tranh thủ sự ủng hộ, giúp đỡ quốc tế, HAY
Luận án: Đảng lãnh đạo tranh thủ sự ủng hộ, giúp đỡ quốc tế, HAY
Luận án: Đảng lãnh đạo tranh thủ sự ủng hộ, giúp đỡ quốc tế, HAY
Luận án: Đảng lãnh đạo tranh thủ sự ủng hộ, giúp đỡ quốc tế, HAY
Luận án: Đảng lãnh đạo tranh thủ sự ủng hộ, giúp đỡ quốc tế, HAY
Luận án: Đảng lãnh đạo tranh thủ sự ủng hộ, giúp đỡ quốc tế, HAY
Luận án: Đảng lãnh đạo tranh thủ sự ủng hộ, giúp đỡ quốc tế, HAY
Luận án: Đảng lãnh đạo tranh thủ sự ủng hộ, giúp đỡ quốc tế, HAY
Luận án: Đảng lãnh đạo tranh thủ sự ủng hộ, giúp đỡ quốc tế, HAY
Luận án: Đảng lãnh đạo tranh thủ sự ủng hộ, giúp đỡ quốc tế, HAY
Luận án: Đảng lãnh đạo tranh thủ sự ủng hộ, giúp đỡ quốc tế, HAY
Luận án: Đảng lãnh đạo tranh thủ sự ủng hộ, giúp đỡ quốc tế, HAY
Luận án: Đảng lãnh đạo tranh thủ sự ủng hộ, giúp đỡ quốc tế, HAY
Luận án: Đảng lãnh đạo tranh thủ sự ủng hộ, giúp đỡ quốc tế, HAY
Luận án: Đảng lãnh đạo tranh thủ sự ủng hộ, giúp đỡ quốc tế, HAY
Luận án: Đảng lãnh đạo tranh thủ sự ủng hộ, giúp đỡ quốc tế, HAY
Luận án: Đảng lãnh đạo tranh thủ sự ủng hộ, giúp đỡ quốc tế, HAY
Luận án: Đảng lãnh đạo tranh thủ sự ủng hộ, giúp đỡ quốc tế, HAY
Luận án: Đảng lãnh đạo tranh thủ sự ủng hộ, giúp đỡ quốc tế, HAY
Luận án: Đảng lãnh đạo tranh thủ sự ủng hộ, giúp đỡ quốc tế, HAY
Luận án: Đảng lãnh đạo tranh thủ sự ủng hộ, giúp đỡ quốc tế, HAY
Luận án: Đảng lãnh đạo tranh thủ sự ủng hộ, giúp đỡ quốc tế, HAY
Luận án: Đảng lãnh đạo tranh thủ sự ủng hộ, giúp đỡ quốc tế, HAY
Luận án: Đảng lãnh đạo tranh thủ sự ủng hộ, giúp đỡ quốc tế, HAY
Luận án: Đảng lãnh đạo tranh thủ sự ủng hộ, giúp đỡ quốc tế, HAY
Luận án: Đảng lãnh đạo tranh thủ sự ủng hộ, giúp đỡ quốc tế, HAY
Luận án: Đảng lãnh đạo tranh thủ sự ủng hộ, giúp đỡ quốc tế, HAY
Luận án: Đảng lãnh đạo tranh thủ sự ủng hộ, giúp đỡ quốc tế, HAY
Luận án: Đảng lãnh đạo tranh thủ sự ủng hộ, giúp đỡ quốc tế, HAY
Luận án: Đảng lãnh đạo tranh thủ sự ủng hộ, giúp đỡ quốc tế, HAY
Luận án: Đảng lãnh đạo tranh thủ sự ủng hộ, giúp đỡ quốc tế, HAY
Luận án: Đảng lãnh đạo tranh thủ sự ủng hộ, giúp đỡ quốc tế, HAY
Luận án: Đảng lãnh đạo tranh thủ sự ủng hộ, giúp đỡ quốc tế, HAY
Luận án: Đảng lãnh đạo tranh thủ sự ủng hộ, giúp đỡ quốc tế, HAY
Luận án: Đảng lãnh đạo tranh thủ sự ủng hộ, giúp đỡ quốc tế, HAY
Luận án: Đảng lãnh đạo tranh thủ sự ủng hộ, giúp đỡ quốc tế, HAY
Luận án: Đảng lãnh đạo tranh thủ sự ủng hộ, giúp đỡ quốc tế, HAY
Luận án: Đảng lãnh đạo tranh thủ sự ủng hộ, giúp đỡ quốc tế, HAY
Luận án: Đảng lãnh đạo tranh thủ sự ủng hộ, giúp đỡ quốc tế, HAY
Luận án: Đảng lãnh đạo tranh thủ sự ủng hộ, giúp đỡ quốc tế, HAY
Luận án: Đảng lãnh đạo tranh thủ sự ủng hộ, giúp đỡ quốc tế, HAY
Luận án: Đảng lãnh đạo tranh thủ sự ủng hộ, giúp đỡ quốc tế, HAY
Luận án: Đảng lãnh đạo tranh thủ sự ủng hộ, giúp đỡ quốc tế, HAY
Luận án: Đảng lãnh đạo tranh thủ sự ủng hộ, giúp đỡ quốc tế, HAY
Luận án: Đảng lãnh đạo tranh thủ sự ủng hộ, giúp đỡ quốc tế, HAY
Luận án: Đảng lãnh đạo tranh thủ sự ủng hộ, giúp đỡ quốc tế, HAY
Luận án: Đảng lãnh đạo tranh thủ sự ủng hộ, giúp đỡ quốc tế, HAY
Luận án: Đảng lãnh đạo tranh thủ sự ủng hộ, giúp đỡ quốc tế, HAY
Luận án: Đảng lãnh đạo tranh thủ sự ủng hộ, giúp đỡ quốc tế, HAY
Luận án: Đảng lãnh đạo tranh thủ sự ủng hộ, giúp đỡ quốc tế, HAY
Luận án: Đảng lãnh đạo tranh thủ sự ủng hộ, giúp đỡ quốc tế, HAY
Luận án: Đảng lãnh đạo tranh thủ sự ủng hộ, giúp đỡ quốc tế, HAY
Luận án: Đảng lãnh đạo tranh thủ sự ủng hộ, giúp đỡ quốc tế, HAY
Luận án: Đảng lãnh đạo tranh thủ sự ủng hộ, giúp đỡ quốc tế, HAY
Luận án: Đảng lãnh đạo tranh thủ sự ủng hộ, giúp đỡ quốc tế, HAY
Luận án: Đảng lãnh đạo tranh thủ sự ủng hộ, giúp đỡ quốc tế, HAY
Luận án: Đảng lãnh đạo tranh thủ sự ủng hộ, giúp đỡ quốc tế, HAY
Luận án: Đảng lãnh đạo tranh thủ sự ủng hộ, giúp đỡ quốc tế, HAY

More Related Content

What's hot

Đường lối kháng chiến chống mỹ cứu nước, thống nhất tổ quốc (1954 1975)
Đường lối kháng chiến chống mỹ cứu nước, thống nhất tổ quốc (1954 1975)Đường lối kháng chiến chống mỹ cứu nước, thống nhất tổ quốc (1954 1975)
Đường lối kháng chiến chống mỹ cứu nước, thống nhất tổ quốc (1954 1975)akirahitachi
 
56 câu hỏi tự luạn và đáp án môn tư tưởng hồ chính minh - tincanban.com
56 câu hỏi tự luạn và đáp án môn tư tưởng hồ chính minh - tincanban.com56 câu hỏi tự luạn và đáp án môn tư tưởng hồ chính minh - tincanban.com
56 câu hỏi tự luạn và đáp án môn tư tưởng hồ chính minh - tincanban.comThùy Linh
 
GIÁO ÁN Bài Đảng lãnh đạo hai cuộc kháng chiến chống xâm lược và xây dựng chủ...
GIÁO ÁN Bài Đảng lãnh đạo hai cuộc kháng chiến chống xâm lược và xây dựng chủ...GIÁO ÁN Bài Đảng lãnh đạo hai cuộc kháng chiến chống xâm lược và xây dựng chủ...
GIÁO ÁN Bài Đảng lãnh đạo hai cuộc kháng chiến chống xâm lược và xây dựng chủ...nataliej4
 
Bài thu hoạch lớp cảm tình đảng
Bài thu hoạch lớp cảm tình đảngBài thu hoạch lớp cảm tình đảng
Bài thu hoạch lớp cảm tình đảngquachduong_khang
 
56 câu hỏi tự luận và đáp án chi tiết Tư Tưởng Hồ Chí Minh
 56 câu hỏi tự luận và đáp án chi tiết Tư Tưởng Hồ Chí Minh   56 câu hỏi tự luận và đáp án chi tiết Tư Tưởng Hồ Chí Minh
56 câu hỏi tự luận và đáp án chi tiết Tư Tưởng Hồ Chí Minh Thùy Linh
 
Tiểu luận Lịch Sử Đảng Cộng Sản Việt Nam về vấn đề giải phóng dân tộc
Tiểu luận Lịch Sử Đảng Cộng Sản Việt Nam về vấn đề giải phóng dân tộcTiểu luận Lịch Sử Đảng Cộng Sản Việt Nam về vấn đề giải phóng dân tộc
Tiểu luận Lịch Sử Đảng Cộng Sản Việt Nam về vấn đề giải phóng dân tộcDịch vụ Làm Luận Văn 0936885877
 
Trắc nghiệm dcsvn
Trắc nghiệm dcsvnTrắc nghiệm dcsvn
Trắc nghiệm dcsvnmisssusu
 
LỊCH SỬ ĐẢNG - NHÓM 1.pdf
LỊCH SỬ ĐẢNG - NHÓM 1.pdfLỊCH SỬ ĐẢNG - NHÓM 1.pdf
LỊCH SỬ ĐẢNG - NHÓM 1.pdfHoài Bùi Phương
 
Bạo lực cách mạng
Bạo lực cách mạngBạo lực cách mạng
Bạo lực cách mạngsen_sensen2003
 
đặC điểm trong mô hình franchise kfc tại việt nam
đặC điểm trong mô hình franchise kfc tại việt namđặC điểm trong mô hình franchise kfc tại việt nam
đặC điểm trong mô hình franchise kfc tại việt namHoàng Minh
 
Bài tiểu luận lịch sử đảng cộng sản việt nam
Bài tiểu luận lịch sử đảng cộng sản việt namBài tiểu luận lịch sử đảng cộng sản việt nam
Bài tiểu luận lịch sử đảng cộng sản việt namvoxeoto68
 
Bài 3 Môi trường hoạt động của tổ chức.pptx
Bài 3  Môi trường hoạt động của tổ chức.pptxBài 3  Môi trường hoạt động của tổ chức.pptx
Bài 3 Môi trường hoạt động của tổ chức.pptxTrnhThKiuL1
 
LỊCH SỬ ĐẢNG 27- NHÓM 3.pptx
LỊCH SỬ ĐẢNG 27- NHÓM 3.pptxLỊCH SỬ ĐẢNG 27- NHÓM 3.pptx
LỊCH SỬ ĐẢNG 27- NHÓM 3.pptxQuynlng7
 
Thuyết trình Tư Tưởng HCM
Thuyết trình Tư Tưởng HCMThuyết trình Tư Tưởng HCM
Thuyết trình Tư Tưởng HCMDuong Bao
 
QUẢN TRỊ RỦI RO TRONG TỔ CHỨC SỰ KIỆN
QUẢN TRỊ RỦI RO TRONG TỔ CHỨC SỰ KIỆNQUẢN TRỊ RỦI RO TRONG TỔ CHỨC SỰ KIỆN
QUẢN TRỊ RỦI RO TRONG TỔ CHỨC SỰ KIỆNAntony Tran
 
20 câu hỏi ôn tập môn đường lối cách mạng của đảng cộng sản việt nam
20 câu hỏi ôn tập môn đường lối cách mạng của đảng cộng sản việt nam20 câu hỏi ôn tập môn đường lối cách mạng của đảng cộng sản việt nam
20 câu hỏi ôn tập môn đường lối cách mạng của đảng cộng sản việt namhanghpu
 
Tham khảo HO CHI MINH
Tham khảo HO CHI MINHTham khảo HO CHI MINH
Tham khảo HO CHI MINHVũ Thanh
 

What's hot (20)

Đường lối kháng chiến chống mỹ cứu nước, thống nhất tổ quốc (1954 1975)
Đường lối kháng chiến chống mỹ cứu nước, thống nhất tổ quốc (1954 1975)Đường lối kháng chiến chống mỹ cứu nước, thống nhất tổ quốc (1954 1975)
Đường lối kháng chiến chống mỹ cứu nước, thống nhất tổ quốc (1954 1975)
 
56 câu hỏi tự luạn và đáp án môn tư tưởng hồ chính minh - tincanban.com
56 câu hỏi tự luạn và đáp án môn tư tưởng hồ chính minh - tincanban.com56 câu hỏi tự luạn và đáp án môn tư tưởng hồ chính minh - tincanban.com
56 câu hỏi tự luạn và đáp án môn tư tưởng hồ chính minh - tincanban.com
 
GIÁO ÁN Bài Đảng lãnh đạo hai cuộc kháng chiến chống xâm lược và xây dựng chủ...
GIÁO ÁN Bài Đảng lãnh đạo hai cuộc kháng chiến chống xâm lược và xây dựng chủ...GIÁO ÁN Bài Đảng lãnh đạo hai cuộc kháng chiến chống xâm lược và xây dựng chủ...
GIÁO ÁN Bài Đảng lãnh đạo hai cuộc kháng chiến chống xâm lược và xây dựng chủ...
 
Bài thu hoạch lớp cảm tình đảng
Bài thu hoạch lớp cảm tình đảngBài thu hoạch lớp cảm tình đảng
Bài thu hoạch lớp cảm tình đảng
 
Tổ chức marketing hội chợ thương mại của công ty quảng cáo, 9đ
Tổ chức marketing hội chợ thương mại của công ty quảng cáo, 9đTổ chức marketing hội chợ thương mại của công ty quảng cáo, 9đ
Tổ chức marketing hội chợ thương mại của công ty quảng cáo, 9đ
 
56 câu hỏi tự luận và đáp án chi tiết Tư Tưởng Hồ Chí Minh
 56 câu hỏi tự luận và đáp án chi tiết Tư Tưởng Hồ Chí Minh   56 câu hỏi tự luận và đáp án chi tiết Tư Tưởng Hồ Chí Minh
56 câu hỏi tự luận và đáp án chi tiết Tư Tưởng Hồ Chí Minh
 
Tiểu luận Lịch Sử Đảng Cộng Sản Việt Nam về vấn đề giải phóng dân tộc
Tiểu luận Lịch Sử Đảng Cộng Sản Việt Nam về vấn đề giải phóng dân tộcTiểu luận Lịch Sử Đảng Cộng Sản Việt Nam về vấn đề giải phóng dân tộc
Tiểu luận Lịch Sử Đảng Cộng Sản Việt Nam về vấn đề giải phóng dân tộc
 
Luận án: So sánh dân chủ xã hội chủ nghĩa và dân chủ tư sản
Luận án: So sánh dân chủ xã hội chủ nghĩa và dân chủ tư sảnLuận án: So sánh dân chủ xã hội chủ nghĩa và dân chủ tư sản
Luận án: So sánh dân chủ xã hội chủ nghĩa và dân chủ tư sản
 
Liên minh công - nông - trí thức trong cách mạng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam ...
Liên minh công - nông - trí thức trong cách mạng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam ...Liên minh công - nông - trí thức trong cách mạng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam ...
Liên minh công - nông - trí thức trong cách mạng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam ...
 
Trắc nghiệm dcsvn
Trắc nghiệm dcsvnTrắc nghiệm dcsvn
Trắc nghiệm dcsvn
 
LỊCH SỬ ĐẢNG - NHÓM 1.pdf
LỊCH SỬ ĐẢNG - NHÓM 1.pdfLỊCH SỬ ĐẢNG - NHÓM 1.pdf
LỊCH SỬ ĐẢNG - NHÓM 1.pdf
 
Bạo lực cách mạng
Bạo lực cách mạngBạo lực cách mạng
Bạo lực cách mạng
 
đặC điểm trong mô hình franchise kfc tại việt nam
đặC điểm trong mô hình franchise kfc tại việt namđặC điểm trong mô hình franchise kfc tại việt nam
đặC điểm trong mô hình franchise kfc tại việt nam
 
Bài tiểu luận lịch sử đảng cộng sản việt nam
Bài tiểu luận lịch sử đảng cộng sản việt namBài tiểu luận lịch sử đảng cộng sản việt nam
Bài tiểu luận lịch sử đảng cộng sản việt nam
 
Bài 3 Môi trường hoạt động của tổ chức.pptx
Bài 3  Môi trường hoạt động của tổ chức.pptxBài 3  Môi trường hoạt động của tổ chức.pptx
Bài 3 Môi trường hoạt động của tổ chức.pptx
 
LỊCH SỬ ĐẢNG 27- NHÓM 3.pptx
LỊCH SỬ ĐẢNG 27- NHÓM 3.pptxLỊCH SỬ ĐẢNG 27- NHÓM 3.pptx
LỊCH SỬ ĐẢNG 27- NHÓM 3.pptx
 
Thuyết trình Tư Tưởng HCM
Thuyết trình Tư Tưởng HCMThuyết trình Tư Tưởng HCM
Thuyết trình Tư Tưởng HCM
 
QUẢN TRỊ RỦI RO TRONG TỔ CHỨC SỰ KIỆN
QUẢN TRỊ RỦI RO TRONG TỔ CHỨC SỰ KIỆNQUẢN TRỊ RỦI RO TRONG TỔ CHỨC SỰ KIỆN
QUẢN TRỊ RỦI RO TRONG TỔ CHỨC SỰ KIỆN
 
20 câu hỏi ôn tập môn đường lối cách mạng của đảng cộng sản việt nam
20 câu hỏi ôn tập môn đường lối cách mạng của đảng cộng sản việt nam20 câu hỏi ôn tập môn đường lối cách mạng của đảng cộng sản việt nam
20 câu hỏi ôn tập môn đường lối cách mạng của đảng cộng sản việt nam
 
Tham khảo HO CHI MINH
Tham khảo HO CHI MINHTham khảo HO CHI MINH
Tham khảo HO CHI MINH
 

Similar to Luận án: Đảng lãnh đạo tranh thủ sự ủng hộ, giúp đỡ quốc tế, HAY

Hồ Chí Minh với cuộc vận động sự ủng hộ quốc tế trong cuộc kháng chiến chống ...
Hồ Chí Minh với cuộc vận động sự ủng hộ quốc tế trong cuộc kháng chiến chống ...Hồ Chí Minh với cuộc vận động sự ủng hộ quốc tế trong cuộc kháng chiến chống ...
Hồ Chí Minh với cuộc vận động sự ủng hộ quốc tế trong cuộc kháng chiến chống ...NuioKila
 
Duong loi khang chien chong thuc dan Phap xam luoc (1946 - 1954)
Duong loi khang chien chong thuc dan Phap xam luoc (1946 - 1954)Duong loi khang chien chong thuc dan Phap xam luoc (1946 - 1954)
Duong loi khang chien chong thuc dan Phap xam luoc (1946 - 1954)jangvi
 
NHÓM 3-CPQT-PPT.pptx
NHÓM 3-CPQT-PPT.pptxNHÓM 3-CPQT-PPT.pptx
NHÓM 3-CPQT-PPT.pptxnhinh66
 
ĐẢNG LÃNH ĐẠO CÔNG TÁC TƯ TƯỞNG TRONG KHÁNG CHIẾN CHỐNG THỰC DÂN PHÁP (1945 -...
ĐẢNG LÃNH ĐẠO CÔNG TÁC TƯ TƯỞNG TRONG KHÁNG CHIẾN CHỐNG THỰC DÂN PHÁP (1945 -...ĐẢNG LÃNH ĐẠO CÔNG TÁC TƯ TƯỞNG TRONG KHÁNG CHIẾN CHỐNG THỰC DÂN PHÁP (1945 -...
ĐẢNG LÃNH ĐẠO CÔNG TÁC TƯ TƯỞNG TRONG KHÁNG CHIẾN CHỐNG THỰC DÂN PHÁP (1945 -...NuioKila
 
Chuong trinh GTLSD (khong chuyen) Chương 2.pdf
Chuong trinh GTLSD (khong chuyen) Chương 2.pdfChuong trinh GTLSD (khong chuyen) Chương 2.pdf
Chuong trinh GTLSD (khong chuyen) Chương 2.pdfTranLy59
 
tu-tuong-ho-chi-minh-ve-thoi-ky-qua-do-di-len-chu-nghia-xa-hoi-o-nuoc-ta.pdf
tu-tuong-ho-chi-minh-ve-thoi-ky-qua-do-di-len-chu-nghia-xa-hoi-o-nuoc-ta.pdftu-tuong-ho-chi-minh-ve-thoi-ky-qua-do-di-len-chu-nghia-xa-hoi-o-nuoc-ta.pdf
tu-tuong-ho-chi-minh-ve-thoi-ky-qua-do-di-len-chu-nghia-xa-hoi-o-nuoc-ta.pdfPHANTON20
 
Chương 2 - LSĐ.pptx
Chương 2 - LSĐ.pptxChương 2 - LSĐ.pptx
Chương 2 - LSĐ.pptxDiuLinh903245
 
Báo Nhân Dân với các vấn đề đối ngoại, vận động quốc tế và đấu tranh ngoại gi...
Báo Nhân Dân với các vấn đề đối ngoại, vận động quốc tế và đấu tranh ngoại gi...Báo Nhân Dân với các vấn đề đối ngoại, vận động quốc tế và đấu tranh ngoại gi...
Báo Nhân Dân với các vấn đề đối ngoại, vận động quốc tế và đấu tranh ngoại gi...NuioKila
 
Tu tuonghcm tu tuong hcm 1921 1930
Tu tuonghcm tu tuong hcm 1921 1930Tu tuonghcm tu tuong hcm 1921 1930
Tu tuonghcm tu tuong hcm 1921 1930wormblack
 
Lich su viet_nam[1]
Lich su viet_nam[1]Lich su viet_nam[1]
Lich su viet_nam[1]Wild Wolf
 
Thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam - TẢI FREE ZALO: 093 457 3149
Thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam - TẢI FREE ZALO: 093 457 3149Thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam - TẢI FREE ZALO: 093 457 3149
Thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam - TẢI FREE ZALO: 093 457 3149Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
mau-slide-powerpoint-danh-cho-mon-lich-su_105839.pptx
mau-slide-powerpoint-danh-cho-mon-lich-su_105839.pptxmau-slide-powerpoint-danh-cho-mon-lich-su_105839.pptx
mau-slide-powerpoint-danh-cho-mon-lich-su_105839.pptxGipHong12
 

Similar to Luận án: Đảng lãnh đạo tranh thủ sự ủng hộ, giúp đỡ quốc tế, HAY (20)

Hồ Chí Minh với cuộc vận động sự ủng hộ quốc tế trong cuộc kháng chiến chống ...
Hồ Chí Minh với cuộc vận động sự ủng hộ quốc tế trong cuộc kháng chiến chống ...Hồ Chí Minh với cuộc vận động sự ủng hộ quốc tế trong cuộc kháng chiến chống ...
Hồ Chí Minh với cuộc vận động sự ủng hộ quốc tế trong cuộc kháng chiến chống ...
 
Đảng lãnh đạo thực hiện hòa bình trong kháng chiến chống pháp
Đảng lãnh đạo thực hiện hòa bình trong kháng chiến chống phápĐảng lãnh đạo thực hiện hòa bình trong kháng chiến chống pháp
Đảng lãnh đạo thực hiện hòa bình trong kháng chiến chống pháp
 
chuong-2-lsd.pptx
chuong-2-lsd.pptxchuong-2-lsd.pptx
chuong-2-lsd.pptx
 
Luận án: Đảng vận động trí thức trong đấu tranh giải phóng dân tộc
Luận án: Đảng vận động trí thức trong đấu tranh giải phóng dân tộcLuận án: Đảng vận động trí thức trong đấu tranh giải phóng dân tộc
Luận án: Đảng vận động trí thức trong đấu tranh giải phóng dân tộc
 
Duong loi khang chien chong thuc dan Phap xam luoc (1946 - 1954)
Duong loi khang chien chong thuc dan Phap xam luoc (1946 - 1954)Duong loi khang chien chong thuc dan Phap xam luoc (1946 - 1954)
Duong loi khang chien chong thuc dan Phap xam luoc (1946 - 1954)
 
NHÓM 3-CPQT-PPT.pptx
NHÓM 3-CPQT-PPT.pptxNHÓM 3-CPQT-PPT.pptx
NHÓM 3-CPQT-PPT.pptx
 
ĐẢNG LÃNH ĐẠO CÔNG TÁC TƯ TƯỞNG TRONG KHÁNG CHIẾN CHỐNG THỰC DÂN PHÁP (1945 -...
ĐẢNG LÃNH ĐẠO CÔNG TÁC TƯ TƯỞNG TRONG KHÁNG CHIẾN CHỐNG THỰC DÂN PHÁP (1945 -...ĐẢNG LÃNH ĐẠO CÔNG TÁC TƯ TƯỞNG TRONG KHÁNG CHIẾN CHỐNG THỰC DÂN PHÁP (1945 -...
ĐẢNG LÃNH ĐẠO CÔNG TÁC TƯ TƯỞNG TRONG KHÁNG CHIẾN CHỐNG THỰC DÂN PHÁP (1945 -...
 
Đấu tranh ở Quảng Nam - Đà Nẵng trong kháng chiến chống Mỹ
Đấu tranh ở Quảng Nam - Đà Nẵng trong kháng chiến chống MỹĐấu tranh ở Quảng Nam - Đà Nẵng trong kháng chiến chống Mỹ
Đấu tranh ở Quảng Nam - Đà Nẵng trong kháng chiến chống Mỹ
 
Luận án: Công tác dân vận của Đảng bộ Liên khu Việt Bắc, HAY
Luận án: Công tác dân vận của Đảng bộ Liên khu Việt Bắc, HAYLuận án: Công tác dân vận của Đảng bộ Liên khu Việt Bắc, HAY
Luận án: Công tác dân vận của Đảng bộ Liên khu Việt Bắc, HAY
 
Chuong trinh GTLSD (khong chuyen) Chương 2.pdf
Chuong trinh GTLSD (khong chuyen) Chương 2.pdfChuong trinh GTLSD (khong chuyen) Chương 2.pdf
Chuong trinh GTLSD (khong chuyen) Chương 2.pdf
 
Phong trào công nhân ở miền nam trong kháng chiến chống Mỹ
Phong trào công nhân ở miền nam trong kháng chiến chống MỹPhong trào công nhân ở miền nam trong kháng chiến chống Mỹ
Phong trào công nhân ở miền nam trong kháng chiến chống Mỹ
 
tu-tuong-ho-chi-minh-ve-thoi-ky-qua-do-di-len-chu-nghia-xa-hoi-o-nuoc-ta.pdf
tu-tuong-ho-chi-minh-ve-thoi-ky-qua-do-di-len-chu-nghia-xa-hoi-o-nuoc-ta.pdftu-tuong-ho-chi-minh-ve-thoi-ky-qua-do-di-len-chu-nghia-xa-hoi-o-nuoc-ta.pdf
tu-tuong-ho-chi-minh-ve-thoi-ky-qua-do-di-len-chu-nghia-xa-hoi-o-nuoc-ta.pdf
 
Chương 2 - LSĐ.pptx
Chương 2 - LSĐ.pptxChương 2 - LSĐ.pptx
Chương 2 - LSĐ.pptx
 
Báo Nhân Dân với các vấn đề đối ngoại, vận động quốc tế và đấu tranh ngoại gi...
Báo Nhân Dân với các vấn đề đối ngoại, vận động quốc tế và đấu tranh ngoại gi...Báo Nhân Dân với các vấn đề đối ngoại, vận động quốc tế và đấu tranh ngoại gi...
Báo Nhân Dân với các vấn đề đối ngoại, vận động quốc tế và đấu tranh ngoại gi...
 
Tu tuonghcm tu tuong hcm 1921 1930
Tu tuonghcm tu tuong hcm 1921 1930Tu tuonghcm tu tuong hcm 1921 1930
Tu tuonghcm tu tuong hcm 1921 1930
 
Lich su viet_nam[1]
Lich su viet_nam[1]Lich su viet_nam[1]
Lich su viet_nam[1]
 
Thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam - TẢI FREE ZALO: 093 457 3149
Thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam - TẢI FREE ZALO: 093 457 3149Thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam - TẢI FREE ZALO: 093 457 3149
Thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam - TẢI FREE ZALO: 093 457 3149
 
mau-slide-powerpoint-danh-cho-mon-lich-su_105839.pptx
mau-slide-powerpoint-danh-cho-mon-lich-su_105839.pptxmau-slide-powerpoint-danh-cho-mon-lich-su_105839.pptx
mau-slide-powerpoint-danh-cho-mon-lich-su_105839.pptx
 
Xây dựng hậu phương chi viện kháng chiến chống Pháp (1945 - 1954)
Xây dựng hậu phương chi viện kháng chiến chống Pháp (1945 - 1954)Xây dựng hậu phương chi viện kháng chiến chống Pháp (1945 - 1954)
Xây dựng hậu phương chi viện kháng chiến chống Pháp (1945 - 1954)
 
Luận án: Công nghiệp văn hóa ở Tp Hồ Chí Minh hiện nay, HAY
Luận án: Công nghiệp văn hóa ở Tp Hồ Chí Minh hiện nay, HAYLuận án: Công nghiệp văn hóa ở Tp Hồ Chí Minh hiện nay, HAY
Luận án: Công nghiệp văn hóa ở Tp Hồ Chí Minh hiện nay, HAY
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864

Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏiDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏiDịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864 (20)

200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc
200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc
200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc
 
Danh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểmDanh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểm
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểmDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểm
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏiDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểmDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểm
 
danh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhua
danh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhuadanh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhua
danh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhua
 
Kinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay Nhất
Kinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay NhấtKinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay Nhất
Kinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay Nhất
 
Kho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểm
Kho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểmKho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểm
Kho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểm
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại họcKho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại học
 
Kho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tử
Kho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tửKho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tử
Kho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tử
 
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểmKho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểm
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu HọcKho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu Học
 
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhất
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhấtKho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhất
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhất
 
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểmKho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểm
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin HọcKho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin Học
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập Khẩu
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập KhẩuKho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập Khẩu
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập Khẩu
 

Recently uploaded

10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNguyễn Đăng Quang
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...hoangtuansinh1
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxTrích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxnhungdt08102004
 
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...Nguyen Thanh Tu Collection
 
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoabài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa2353020138
 
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líDr K-OGN
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfhoangtuansinh1
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhvanhathvc
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...ThunTrn734461
 
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxChàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxendkay31
 
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdfSơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdftohoanggiabao81
 

Recently uploaded (19)

10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
 
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxTrích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
 
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
 
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoabài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
 
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
 
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxChàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
 
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdfSơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
 

Luận án: Đảng lãnh đạo tranh thủ sự ủng hộ, giúp đỡ quốc tế, HAY

  • 1. HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH PHẠM THỊ THANH MAI ĐẢNG LÃNH ĐẠO TRANH THỦ SỰ ỦNG HỘ, GIÚP ĐỠ QUỐC TẾ TỪ NĂM 1945 ĐẾN NĂM 1954 LUẬN ÁN TIẾN SĨ CHUYÊN NGÀNH: LỊCH SỬ ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM HÀ NỘI - 2018
  • 2. HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH PHẠM THỊ THANH MAI ĐẢNG LÃNH ĐẠO TRANH THỦ SỰ ỦNG HỘ, GIÚP ĐỠ QUỐC TẾ TỪ NĂM 1945 ĐẾN NĂM 1954 LUẬN ÁN TIẾN SĨ CHUYÊN NGÀNH: LỊCH SỬ ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM Mã số: 62 22 03 15 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: 1. PGS.TS. NGUYỄN MẠNH HÀ 2. TS. NGUYỄN BÌNH HÀ NỘI - 2018
  • 3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận án là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng và được trích dẫn đầy đủ theo quy định. Tác giả luận án Phạm Thị Thanh Mai
  • 4. MỤC LỤC Trang MỞ ĐẦU 1 Chương 1: TỔNG QUAN CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI 6 1.1. Vấn đề tranh thủ sự ủng hộ, giúp đỡ quốc tế qua các công trình nghiên cứu 6 1.2. Kết quả của các công trình nghiên cứu và những vấn đề luận án tiếp tục giải quyết 23 Chương 2: ĐẢNG LÃNH ĐẠO TÌM KIẾM SỰ ỦNG HỘ VÀ GIÚP ĐỠ QUỐC TẾ TỪ NĂM 1945 ĐẾN NĂM 1949 25 2.1. Sự cần thiết của tranh thủ sự ủng hộ, giúp đỡ quốc tế và chủ trương của Đảng 25 2.2. Quá trình Đảng tìm kiếm, tranh thủ sự ủng hộ, giúp đỡ quốc tế 40 Chương 3: ĐẢNG LÃNH ĐẠO TRANH THỦ SỰ ỦNG HỘ, GIÚP ĐỠ QUỐC TẾ, ĐƯA CUỘC KHÁNG CHIẾN ĐẾN THẮNG LỢI (1950 - 1954) 71 3.1. Bối cảnh trong nước, quốc tế và chủ trương của Đảng 71 3.2. Quá trình Đảng chỉ đạo tranh thủ sự ủng hộ, giúp đỡ quốc tế 81 Chương 4: NHẬN XÉT VÀ KINH NGHIỆM 118 4.1. Nhận xét 118 4.2. Một số kinh nghiệm 137 KẾT LUẬN 148 DANH MỤC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ CỦA TÁC GIẢ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN 151 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 152 PHỤ LỤC 168
  • 5. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Tranh thủ sự ủng hộ, giúp đỡ của quốc tế để xây dựng và phát triển đất nước luôn là vấn đề được nhiều quốc gia quan tâm. Điều này không chỉ cần thiết đối với các nước lớn có tiềm lực về kinh tế, quân sự, mà còn vô cùng quan trọng, nhân thêm nguồn sức mạnh đối với các dân tộc nhỏ trong cuộc đấu tranh vì hòa bình, độc lập dân tộc, dân chủ và tiến bộ xã hội. Ngay từ những năm tháng tìm đường cứu nước, Nguyễn Ái Quốc - Hồ Chí Minh luôn khẳng định, cách mạng Việt Nam là một bộ phận của phong trào cách mạng thế giới và ai làm cách mạng trong thế giới đều là bạn bè, đồng chí của nhân dân Việt Nam. Vì thế, phải giáo dục chủ nghĩa yêu nước và chủ nghĩa quốc tế vô sản cho nhân dân lao động, làm cho tinh thần yêu nước trở thành một bộ phận của tinh thần quốc tế. Xuất phát từ quan điểm đó, trong quá trình lãnh đạo cách mạng, Đảng Cộng sản Việt Nam, đứng đầu là Chủ tịch Hồ Chí Minh luôn hướng sự nghiệp cách mạng của nhân dân Việt Nam hòa vào cuộc đấu tranh của nhân loại bị áp bức chống lại chủ nghĩa thực dân, giành độc lập dân tộc, giải phóng giai cấp, giải phóng con người. Cách mạng Tháng Tám thành công, ngày 2-9-1945, nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa vừa ra đời đã phải đương đầu với những khó khăn chồng chất. Đó là những hậu quả về kinh tế, xã hội, văn hóa, giáo dục của chế độ cũ để lại: nền kinh tế đình đốn, tài chính kiệt quệ; thiên tai, dịch bệnh liên tiếp đe dọa đời sống của nhân dân, làm gần 2 triệu người chết đói; hơn 90% người dân không biết đọc, biết viết; các thế lực thực dân, đế quốc, phản động trong và ngoài nước cấu kết với nhau mưu đồ thủ tiêu chính quyền cách mạng nhằm nô dịch dân tộc Việt Nam một lần nữa. Chính quyền cách mạng non trẻ đứng trước một tình thế vô cùng khó khăn, một cuộc chiến không cân sức để bảo vệ nền độc lập của đất nước. Do vậy, bên cạnh chủ
  • 6. 2 trương phát huy sức mạnh đại đoàn kết toàn dân, việc tranh thủ sự ủng hộ, giúp đỡ quốc tế để bảo vệ và giữ vững nền độc lập dân tộc trở thành yêu cầu cấp thiết của cách mạng Việt Nam. Vừa lãnh đạo kháng chiến chống thực dân Pháp, từng bước xây dựng, kiến thiết đất nước, Đảng vừa lãnh đạo tranh thủ, phát huy sự ủng hộ, giúp đỡ quốc tế. Đó là quá trình kết hợp xây dựng lực lượng với mở rộng quan hệ quốc tế để tìm kiếm bạn đồng minh, đấu tranh quân sự với đấu tranh ngoại giao, kết hợp các hình thức đối ngoại nhằm tranh thủ sự đồng tình, ủng hộ của các nước anh em, các lực lượng yêu chuộng hòa bình, công lý và tiến bộ trên thế giới, tạo thế và lực để đưa cuộc kháng chiến đến thắng lợi hoàn toàn. Thắng lợi của cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp (1945-1954) đã bảo vệ và phát triển lên một bước mới những thành quả của Cách mạng Tháng Tám. Nghiên cứu về sự ủng hộ, giúp đỡ quốc tế từ năm 1945 đến năm 1954 đối với Việt Nam, không chỉ làm rõ thêm vai trò to lớn của Đảng, đứng đầu là Chủ tịch Hồ Chí Minh, với bản lĩnh chính trị kiên cường, với đường lối đúng đắn, sách lược mềm dẻo, linh hoạt, đã tranh thủ, phát huy được sự ủng hộ, giúp đỡ của quốc tế, kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh của thời đại để làm nên thắng lợi của cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp, mà còn góp phần đấu tranh chống lại những luận điệu xuyên tạc lịch sử của chủ nghĩa đế quốc và các thế lực thù địch nhằm vào cách mạng Việt Nam trong giai đoạn lịch sử này. Đồng thời, đây cũng là cơ sở để Đảng tiếp tục phát huy nhân tố sức mạnh thời đại, tranh thủ sự ủng hộ, giúp đỡ quốc tế trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc hiện nay. Xuất phát từ những lý do trên, tôi chọn đề tài: “Đảng lãnh đạo tranh thủ sự ủng hộ, giúp đỡ quốc tế từ năm 1945 đến năm 1954” để nghiên cứu và làm Luận án tiến sĩ Lịch sử, chuyên ngành Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam.
  • 7. 3 2. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu 2.1. Mục đích Làm rõ quá trình Đảng lãnh đạo tranh thủ sự ủng hộ, giúp đỡ quốc tế đối với cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược từ năm 1945 đến năm 1954. Trên cơ sở đó, nhận xét và rút ra một số kinh nghiệm về quá trình Đảng lãnh đạo tranh thủ sự ủng hộ, giúp đỡ quốc tế trong giai đoạn 1945- 1954, góp phần vào thực hiện công tác đối ngoại hiện nay. 2.2. Nhiệm vụ - Làm rõ bối cảnh lịch sử và sự cần thiết phải tranh thủ sự giúp đỡ, ủng hộ quốc tế đối với cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp của Việt Nam giai đoạn 1945-1954. - Nghiên cứu và hệ thống hóa quan điểm, đường lối, chính sách đối ngoại của Đảng, Chủ tịch Hồ Chí Minh; các hoạt động của Đảng, Chủ tịch Hồ Chí Minh trong việc tranh thủ sự ủng hộ, giúp đỡ của quốc tế đối với cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp (1945-1954). - Trình bày một cách hệ thống sự lãnh đạo của Đảng và Chủ tịch Hồ Chí Minh nhằm tranh thủ sự ủng hộ, giúp đỡ của quốc tế đối với cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp (1945-1954). - Nêu lên những nhận xét về ưu điểm, hạn chế và rút ra một số kinh nghiệm từ thực tiễn Đảng lãnh đạo tranh thủ sự ủng hộ, giúp đỡ quốc tế giai đoạn 1945-1954. 3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu Sự lãnh đạo của Đảng về tranh thủ sự ủng hộ, giúp đỡ quốc tế đối với cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp từ năm 1945 đến năm 1954. 3.2. Phạm vi nghiên cứu - Phạm vi về nội dung: Luận án nghiên cứu quá trình Đảng Cộng sản Đông Dương, tháng 2-1951, được đổi tên là Đảng Lao động Việt Nam (gọi tắt
  • 8. 4 là Đảng) lãnh đạo tranh thủ sự ủng hộ, giúp đỡ của quốc tế về chính trị, quân sự, kinh tế,... trong cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp. - Phạm vi về không gian: Việt Nam và các nước trên thế giới, các tổ chức quốc tế liên quan đến nội dung của luận án. - Phạm vi về thời gian: từ tháng 9 năm 1945 đến tháng 7 năm 1954. Ngoài ra, để làm rõ thêm đối tượng nghiên cứu, luận án có đề cập một số vấn đề liên quan đến trước và sau khoảng thời gian trên. 4. Cơ sở lý luận, phương pháp nghiên cứu và nguồn tài liệu 4.1. Cơ sở lý luận Quan điểm lý luận của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh về đoàn kết quốc tế; đường lối của Đảng về đối ngoại, tranh thủ sự ủng hộ, giúp đỡ quốc tế, kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh của thời đại. 4.2. Nguồn tài liệu Trong quá trình thực hiện đề tài, tác giả sử dụng các nguồn tư liệu chính sau: - Các tác phẩm kinh điển của chủ nghĩa Mác - Lênin, của Chủ tịch Hồ Chí Minh, của các lãnh tụ Đảng, Nhà nước về vấn đề quan hệ quốc tế, tranh thủ sự ủng hộ, giúp đỡ quốc tế. - Các văn kiện của Đảng và Nhà nước; các Hiệp định quốc tế Việt Nam tham gia ký kết; các bài phát biểu, bài viết, trả lời phỏng vấn, thư, điện của Chủ tịch Hồ Chí Minh trong thời kỳ 1945-1954. Khối tài liệu sưu tầm được từ Cộng hoà Pháp, Liên bang Nga, đặc biệt là khối bản thảo, bút tích của Chủ tịch Hồ Chí Minh liên quan đến đề tài luận án hiện đang được lưu giữ tại kho Cơ sở của Bảo tàng Hồ Chí Minh và các nguồn lưu trữ khác trong nước. Đây là nguồn tư liệu cơ bản giúp nghiên cứu sinh nghiên cứu đề tài. - Các công trình nghiên cứu khoa học có liên quan về lịch sử thế giới, lịch sử Việt Nam, lịch sử Đảng, lịch sử ngoại giao. Đây là nguồn tư liệu quan trọng trong quá trình thực hiện luận án.
  • 9. 5 - Hồi ký, hồi ức của các cá nhân trong và ngoài nước, những người tham gia trực tiếp hoặc gián tiếp vào hoạt động tranh thủ, phát huy sự ủng hộ, giúp đỡ quốc tế cho cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp của Việt Nam. 4.3. Phương pháp nghiên cứu Phương pháp lịch sử, phương pháp lôgic và sự kết hợp của hai phương pháp này là những phương pháp chính được tác giả sử dụng trong quá trình nghiên cứu đề tài. Ngoài ra, luận án còn sử dụng các phương pháp nghiên cứu khác như: tổng hợp, phân tích, thống kê, so sánh, đối chiếu để làm rõ nội dung đề tài. 5. Đóng góp của luận án - Luận án góp phần làm rõ hơn sự lãnh đạo của Đảng, đứng đầu là Chủ tịch Hồ Chí Minh trong việc tranh thủ sự ủng hộ, giúp đỡ của các lực lượng hòa bình, dân chủ, tiến bộ xã hội trên thế giới; của các nước anh em trong hệ thống xã hội chủ nghĩa cũng như của những nước láng giềng đối với cách mạng Việt Nam từ năm 1945 đến năm 1954. - Bước đầu đưa ra nhận xét về sự lãnh đạo của Đảng trong việc tranh thủ sự ủng hộ, giúp đỡ quốc tế về những thành công, hạn chế; đúc rút kinh nghiệm từ thực tiễn quá trình lãnh đạo của Đảng về tranh thủ sự ủng hộ, giúp đỡ quốc tế đối với cách mạng Việt Nam những năm 1945-1954, góp phần gợi mở những nội dung về hoạt động đối ngoại trong giai đoạn hiện nay. - Kết quả nghiên cứu của luận án có thể làm tài liệu tham khảo cho công tác nghiên cứu, giảng dạy về vấn đề này. Việc tập hợp, phân tích những tài liệu liên quan đến đề tài cũng góp phần nâng cao hiệu quả công tác trưng bày, thuyết minh tại các bảo tàng, di tích lưu niệm về Chủ tịch Hồ Chí Minh. 6. Kết cấu của Luận án Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục công trình đã công bố của tác giả liên quan đến luận án, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, luận án được kết cấu thành 4 chương, 8 tiết.
  • 10. 6 Chương 1 TỔNG QUAN CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI 1.1. VẤN ĐỀ TRANH THỦ SỰ ỦNG HỘ, GIÚP ĐỠ QUỐC TẾ QUA CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU 1.1.1. Các công trình trong nước nghiên cứu về quan hệ quốc tế, tranh thủ sự ủng hộ, giúp đỡ quốc tế đối với cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp 1.1.1.1. Các công trình khoa học về Lịch sử Việt Nam, Lịch sử Đảng và Tư tưởng Hồ Chí Minh đề cập đến vấn đề tranh thủ sự ủng hộ, giúp đỡ quốc tế Cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược (1945-1954) đã trở thành đối tượng nghiên cứu của nhiều cơ quan, tổ chức, cá nhân từ trước đến nay. Vì vậy, những nhân tố làm nên thắng lợi của cuộc kháng chiến này, trong đó có vấn đề đoàn kết quốc tế đã được các nhà nghiên cứu đề cập đến. Công trình "Lịch sử cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp (1945- 1954)", tập 1 [175] và tập 2 [178] của Viện Lịch sử Quân sự Việt Nam đã đánh giá tầm vóc, ý nghĩa, bài học kinh nghiệm của cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp. Bộ sách đã phản ánh một cách có hệ thống diễn biến, các nội dung chủ yếu, các mốc lịch sử quan trọng, bước đầu nêu ra những quy luật của cuộc chiến tranh toàn dân, toàn diện, trường kỳ, đồng thời lãm rõ các nhân tố thắng lợi dưới sự lãnh đạo đúng đắn, sáng tạo của Đảng, đứng đầu là Chủ tịch Hồ Chí Minh. Có thể nói, đây là một công trình thể hiện sự dày công nghiên cứu của các tác giả. Công trình đã dành nhiều trang viết về liên minh chặt chẽ với Lào và Campuchia, phối hợp với Trung Quốc, Liên Xô và các nước khác nhằm tranh thủ sự đồng tình và ủng hộ quốc tế. Song, vấn đề đó cũng mới chỉ đề cập một cách khái quát, chưa được hệ thống và đầy đủ.
  • 11. 7 "Lịch sử Quốc hội Việt Nam (1946-1960)", tập 1 do Văn phòng Quốc hội [162] tổ chức nghiên cứu, biên soạn. Đây là một công trình khoa học lịch sử về Quốc hội được biên soạn nghiêm túc và xuất bản lần đầu tiên ở Việt Nam. Các tác giả đã nêu rõ Quốc hội nước Việt Nam dân chủ cộng hoà (1946) vốn là một Quốc hội lập hiến. Song do hoàn cảnh cách mạng và kháng chiến nên Hiến pháp năm 1946 chưa được ban hành. Quốc hội đã giao cho Chính phủ và Ban Thường trực Quốc hội căn cứ vào các nguyên tắc đã định của Hiến pháp để thực thi việc lập pháp. Với tư cách là cơ quan quyền lực cao nhất của nước Việt Nam dân chủ cộng hoà, Quốc hội đã giải quyết mọi vấn đề của toàn quốc, lập hiến và lập pháp, biểu quyết ngân sách, chuẩn y các hiệp ước mà Chính phủ ký với nước ngoài, Quốc hội khoá I đã hoàn thành trách nhiệm của mình đối với một giai đoạn lịch sử quan trọng của đất nước. Mười bốn năm hoạt động trong hoàn cảnh kháng chiến cực kỳ khó khăn gian khổ (1946-1960) là quá trình rèn luyện Quốc hội nước Việt Nam dân chủ cộng hoà (khoá I). Liên quan đến vai trò, chức năng và nhiệm vụ của Quốc hội Khóa I, việc tranh thủ sự ủng hộ, giúp đỡ quốc tế đối với Việt Nam trong cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp cũng được đề cập đến. Cuốn sách "Cuộc đọ sức giữa hai chế độ xã hội" [100] của Cốc Văn Khang đã đi sâu phân tích cuộc đấu tranh gay gắt và quyết liệt giữa hai hệ thống chính trị xã hội đối lập nhau trên mọi lĩnh vực: tư tưởng chính trị; kinh tế xã hội...; tác giả nêu lên những thành tựu to lớn mà các nước Xã hội chủ nghĩa đã đạt được, đồng thời vạch rõ những mặt hạn chế và sai lầm của các nước này trong quá trình xây dựng Xã hội chủ nghĩa. Trong "Tổng kết cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp, thắng lợi và bài học" của Ban Chỉ đạo tổng kết chiến tranh, trực thuộc Bộ Chính trị [1], các tác giả đã làm rõ nguyên nhân, ý nghĩa, kết quả, bài học của cuộc kháng chiến chống Pháp. Đặc biệt, công trình đã tổng kết được sự giúp đỡ về vật chất và tinh thần của quốc tế, Liên Xô, Trung Quốc đối với Việt Nam. Tuy
  • 12. 8 nhiên, ở khía cạnh đối ngoại, cụ thể là vấn đề tranh thủ, phát huy sự ủng hộ, giúp đỡ của quốc tế với cách mạng Việt Nam ở giai đoạn lịch sử này chưa được đi sâu làm rõ. Trong cuốn hồi ức "Chiến đấu trong vòng vây" của Võ Nguyên Giáp [71], tác giả đã giới thiệu với độc giả về Nguyễn Ái Quốc - Việt Minh - Việt Nam Dân chủ Cộng hòa, kể lại tiến trình cuộc kháng chiến toàn quốc chống thực dân Pháp từ ngày 19-12-1946 cho đến trước Chiến dịch Biên Giới năm 1950 mà Đại tướng là người tham gia trực tiếp. Tác giả đã nói rõ về thời kỳ chiến đấu gian khổ trong vòng vây của chủ nghĩa đế quốc và những yêu cầu cấp thiết kết nối với cách mạng thế giới của Việt Nam. Cuốn sách đề cập đến chuyến đi bí mật của Chủ tịch Hồ Chí Minh sang Trung Quốc và Liên Xô, những kết quả của chuyến đi qua báo cáo của Chủ tịch Hồ Chí Minh với Ban Thường vụ Trung ương Đảng sau đó. Đây là những thông tin, tư liệu quan trọng để tác giả luận án đi sâu nghiên cứu về hành trình, nội dung và kết quả chuyến đi này của Chủ tịch Hồ Chí Minh liên quan đến hoạt động đối ngoại nhằm tranh thủ sự ủng hộ, đồng tình của quốc tế đối với cách mạng Việt Nam. "Chiến tranh cách mạng Việt Nam 1945-1975 Thắng lợi và bài học" của Ban Chỉ đạo Tổng kết chiến tranh trực thuộc Bộ Chính trị [3] đã đưa ra những tổng kết cơ bản về sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam trong chiến tranh cách mạng. Nội dung được trình bày khái quát những sự kiện và tiến trình lịch sử, những nhận định, đánh giá về sự lãnh đạo của Đảng đối với chiến tranh cách mạng Việt Nam, đúc kết những bài học cơ bản trong sự lãnh đạo của Đảng và Chủ tịch Hồ Chí Minh. Đó là quá trình cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân tiến lên cách mạng xã hội chủ nghĩa, mở đầu thắng lợi bằng cuộc tổng khởi nghĩa Tháng Tám năm 1945 giành chính quyền trên cả nước. Tiếp đó, được kế tục và hoàn thành vẻ vang bằng cuộc chiến tranh cách mạng toàn dân, toàn diện, một cuộc chiến tranh cứu nước và giữ nước lâu dài và đây
  • 13. 9 chính là thời kỳ oanh liệt và hào hùng nhất trong lịch sử của dân tộc, đưa nước Việt Nam tiến vào kỷ nguyên độc lập, tự do và chủ nghĩa xã hội. Đảng Cộng sản Việt Nam đã hoàn thành sứ mệnh lịch sử trọng đại, đưa đất nước vượt qua khó khăn, thử thách sống còn; Nhân dân anh dũng chiến đấu chống chủ nghĩa thực dân, đế quốc; kiên quyết và khôn khéo sử dụng bạo lực cách mạng chống lại bạo lực phản cách mạng; thực hiện mục tiêu: dân tộc độc lập, Tổ quốc thống nhất, đưa đất nước tiến lên chủ nghĩa xã hội. Đảng đã phát huy truyền thống yêu nước và lòng tự tôn dân tộc, xây dựng, củng cố, phát huy cao độ sức mạnh của toàn dân Việt Nam - những người làm chủ đất nước, tranh thủ tối đa sự ủng hộ của các lực lượng cách mạng thế giới và của cả loài người tiến bộ, phân hoá, cô lập triệt để kẻ thù, thực hiện thắng lợi chiến lược "Đoàn kết, đoàn kết, đại đoàn kết. Thành công, thành công, đại thành công". "Đảng Cộng sản Việt Nam, chặng đường qua hai thế kỷ (1930-2006)" [97]. Cuốn sách đã làm rõ thêm sự ra đời, các chặng đường lịch sử và hoạt động đấu tranh của Đảng, tổng kết thực tiễn lịch sử dân tộc, nêu bật những thắng lợi, thành tựu và cả những hạn chế, khiếm khuyết, làm sáng tỏ những bài học về xây dựng Đảng, những vấn đề về lý luận của cách mạng Việt Nam, giáo dục truyền thống cách mạng của Đảng, bồi dưỡng ý chí và tình cảm cách mạng cho cán bộ, đảng viên và nhân dân ta, góp phần nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của Đảng trong thời kỳ mới. Các tác giả đã đúc rút nên 6 kinh nghiệm của Đảng trong quá trình lãnh đạo nhân dân Việt Nam kháng chiến chống thực dân Pháp, trong đó kinh nghiệm thứ năm là đoàn kết, liên minh với nhân dân Lào, Campuchia, tranh thủ sự đồng tình và ủng hộ quốc tế. Trong cuốn "Tư tưởng Hồ Chí Minh về đối ngoại và sự vận dụng của Đảng trong thời kỳ đổi mới" của Đinh Xuân Lý [113] đã giúp cho người nghiên cứu hiểu rõ hơn nội dung tư tưởng Hồ Chí Minh về đối ngoại, một số thành tựu hoạt động đối ngoại của Việt Nam dưới sự chỉ đạo của Chủ tịch Hồ Chí Minh; quá trình Đảng Cộng sản Việt Nam nhận thức và vận dụng tư
  • 14. 10 tưởng đối ngoại của Người trong thời kỳ đổi mới đất nước hiện nay. Tác giả đã dành Chương I của sách để nói về cơ sở hình thành và các giai đoạn phát triển tư tưởng Hồ Chí Minh về đối ngoại; Nội dung tư tưởng Hồ Chí Minh về đối ngoại và thành tựu của đối ngoại Việt Nam dưới ánh sáng tư tưởng đối ngoại Hồ Chí Minh. Các hoạt động tranh thủ sự ủng hộ của nhân dân thế giới trong cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược đã được tác giả đề cập tới tuy chưa sâu, đặc biệt là những hoạt động tham dự của các phái đoàn đại biểu Việt Nam tại các hội nghị quốc tế, sự thiết lập các phòng thông tin tại bốn châu lục trong những năm 1947-1949 để liên lạc, tranh thủ sự ủng hộ quốc tế đối với cuộc kháng chiến chính nghĩa. Cuốn "Tư tưởng ngoại giao Hồ Chí Minh" của Nguyễn Dy Niên [135] đã chỉ ra quá trình hình thành, nguồn gốc tư tưởng ngoại giao Hồ Chí Minh; phân tích những nội dung chủ yếu của tư tưởng ngoại giao Hồ Chí Minh, đó là: Các quyền dân tộc cơ bản; Độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội; Giải quyết mọi vấn đề xung đột thông qua thương lượng hòa bình; Độc lập tự chủ, tự lực tự cường gắn liền với đoàn kết và hợp tác quốc tế; Hữu nghị và hợp tác với các nước trên thế giới; Ngoại giao là một mặt trận; Phân tích về phương pháp, phong cách và nghệ thuật ngoại giao Hồ Chí Minh. Cuốn "Lịch sử Việt Nam", tập 10 của Viện Sử học [187] nằm trong Bộ sách gồm 15 tập, được hoàn thành trên cơ sở Chương trình nghiên cứu trọng điểm cấp Bộ của Viện Hàn lâm Khoa học Xã hội Việt Nam do Viện Sử học là cơ quan chủ trì. Nội dung sách phong phú, toàn diện, nhiều tư liệu mới có giá trị, bố cục chặt chẽ, được trình bày có hệ thống. Các tác giả đã dành một phần nội dung của chương IV nói về đấu tranh ngoại giao và tranh thủ sự ủng hộ quốc tế năm 1947 và quá trình đẩy mạnh đấu tranh ngoại giao, góp phần phá vỡ thế bao vây của thực dân Pháp (1948-1950). Trong cuốn sách "Lịch sử Việt Nam", tập 11 của Viện Sử học [188], tại chương II, phần VI, giới thiệu về quá trình đấu tranh trên mặt trận ngoại giao
  • 15. 11 (1951-1952) và dành riêng chương VI viết về “Hội nghị Giơnevơ năm 1954 về Đông Dương, cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp kết thúc thắng lợi”. Nội dung cơ bản về vấn đề tranh thủ sự ủng hộ, giúp đỡ quốc tế của Việt Nam dưới sự lãnh đạo của Đảng đã được các tác giả đưa ra, nhưng trong khuôn khổ một bộ thông sử, các tác giả không đi sâu về vấn đề này. Tuy nhiên, những số liệu, sự kiện liên quan đến vấn đề tranh thủ sự ủng hộ quốc tế của Việt Nam đã được các tác giả cập nhật dựa trên kết quả nghiên cứu mới nhất đến thời điểm dự thảo. Trên cơ sở những tư liệu mới được khai thác, sưu tầm, kế thừa những thành tựu, kết quả nghiên cứu đã được công bố, "Lịch sử cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp (1945 - 1954", tập 5 của Viện Lịch sử Quân sự Việt Nam [181] đã được xuất bản, nằm trong bộ sách gồm 7 tập. Nhóm biên soạn xây dựng kết cấu, bố cục của tập sách và trình bày nội dung lịch sử theo tiến trình lịch sử và vấn đề. Theo đó, nội dung của tập sách này được thể hiện qua 4 chương (16, 17, 18, 19). Chương 16 trình bày về tình hình địch sau thất bại của chúng trong Thu Đông 1950; về các chủ trương, phương châm chiến lược, quyết sách mới của Đảng ta (thể hiện tập trung ở Đại hội Đảng lần thứ II, tháng 2-1951); diễn biến của 3 chiến dịch tiến công địch ở trung du và đồng bằng Bắc Bộ. Chương 17, trình bày các vấn đề về xây dựng lực lượng, củng cố hậu phương kháng chiến, trong đó đi sâu vào các nội dung về củng cố Đảng, chính quyền, mặt trận và các đoàn thể kháng chiến; xây dựng lực lượng vũ trang nhân dân; phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội; hoạt động đối ngoại. Chương 18 trình bày cuộc chiến đấu của quân và dân ta ở vùng địch chiếm đóng trên khắp ba miền đất nước, mà quan trọng là ở Bắc Bộ nhằm giành, giữ vững thế chủ động chiến lược; đồng thời sử dụng một lực lượng nhất định để phối hợp, chi viện cho chiến trường Lào, Campuchia. Chương 19 bao gồm các nội dung về tiến công địch ở Tây Bắc Bắc Bộ; hoạt động quân sự của cả nước trong Xuân - Hè 1953; về sự phối hợp với quân giải phóng Pa-thét Lào, chiến thắng địch ở Thượng Lào.
  • 16. 12 Mặc dù không phải là các công trình nghiên cứu chuyên sâu về công tác đối ngoại nhưng vấn đề tranh thủ sự ủng hộ, giúp đỡ quốc tế trong kháng chiến chống Pháp cũng được các tác giả đề cập tới. Những công trình nghiên cứu trên là nguồn tài liệu tham khảo chính thống và hữu hiệu cho luận án. Trên cơ sở đó, luận án tiếp tục nghiên cứu sâu và đầy đủ hơn các nội dung liên quan trực tiếp đến đề tài. 1.1.1.2. Các công trình nghiên cứu chuyên sâu về quan hệ quốc tế, tranh thủ sự ủng hộ, giúp đỡ quốc tế đối với cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp Đây là những công trình khoa học về quan hệ đối ngoại, vì vậy, vấn đề tranh thủ, phát huy sự ủng hộ quốc tế đã được đề cập ở các mức độ khác nhau. Do đó, đây chính là những nguồn tài liệu tham khảo có giá trị trong quá trình thực hiện luận án. Có thể kể ra như: "Đấu tranh ngoại giao trong cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân (1945-1954)", tập 1 của Bộ Ngoại giao [27]; "Đấu tranh ngoại giao trong cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân (1945-1954)", tập 2 của Bộ Ngoại giao [28]. Một số công trình đề cập đến mối quan hệ giữa Việt Nam và Trung Quốc, Việt Nam và Liên Xô như: "Sự thật quan hệ Việt Nam - Trung Quốc 30 năm qua" của Bộ Ngoại giao [29]; "Sự thật về những lần xuất quân của Trung Quốc và quan hệ Việt - Trung" của Nguyễn Huy Toàn và các cộng sự [152]; "Việt Nam - Liên Xô 30 năm quan hệ (1950-1980)" của Bộ Ngoại giao Việt Nam và Bộ Ngoại giao Liên Xô [30]. Cuốn sách "Hồ Chí Minh với công tác ngoại giao" của Viện Quan hệ quốc tế [183]. Cuốn sách “Chủ tịch Hồ Chí Minh với công tác ngoại giao” tổng kết những bài học chủ yếu và kinh nghiệm quí báu trong lĩnh vực ngoại giao của Chủ tịch Hồ Chí Minh, vị lãnh tụ thiên tài của dân tộc, nhà ngoại giao kiệt xuất của Việt Nam. Theo nội dung cuốn sách, hoạt động ngoại giao của Chủ tịch Hồ Chí Minh được chia làm 4 thời kỳ: Giai đoạn từ 1941 đến
  • 17. 13 2.9.1945; Cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược và hoạt động ngoại giao của Chủ tịch Hồ Chí Minh; Chủ tịch Hồ Chí Minh với công tác ngoại giao năm 1954-1964; Giai đoạn từ 1965 đến 1969. Nội dung sách khảng định Chủ tịch Hồ Chí Minh đã chỉ đạo và tiến hành một cách xuất sắc cuộc đấu tranh ngoại giao trong những giờ phút hiểm nghèo nhất của đất nước, từ đó rút ra những bài học cần thiết để vận dụng trong giai đoạn mới nhằm phục vụ đắc lực cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc. Tác giả Phan Ngọc Liên [107] trong cuốn "Hồ Chí Minh những hoạt động quốc tế" đã tóm tắt những hoạt động quốc tế của Chủ tịch Hồ Chí Minh những năm đầu thế kỷ XX, với tư cách là một chiến sĩ cách mạng quốc tế. Những hoạt động của Người trong hàng ngũ Đồng minh chống quân phiệt Nhật, trong kháng chiến toàn quốc chống thực dân Pháp, đến kháng chiến chống Mỹ và xây dựng chủ nghĩa xã hội. Trong cuốn "Bao dung Hồ Chí Minh", của Nguyễn Văn Khoan [102] đã viết về những yếu tố hình thành phong cách ứng xử, cách dùng người, những kế sách cứu nước và giữ nước; cách ứng xử ngoại giao của Chủ tịch Hồ Chí Minh, những ảnh hưởng của Nho giáo đối với quá trình hình thành và phát triển tư tưởng Hồ Chí Minh với thế giới, nét đẹp tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh và những đóng góp của Hồ Chí Minh với thời đại. Cuốn sách "Ngoại giao Việt Nam 1945-2000" là một công trình nghiên cứu khoa học công phu của tập thể các nhà ngoại giao, các chuyên gia hàng đầu về quan hệ quốc tế của Nguyễn Đình Bin [25] chủ biên. Với 5 chương nội dung, cuốn sách đã phác họa những nét chính của hoạt động ngoại giao Việt Nam trong 55 năm, từ năm 1945 đến năm 2000, một thời kỳ đầy những biến động và đổi thay ở Việt Nam cũng như trên thế giới. Các tác giả đã dành chương 1 và chương 2 nói về hoạt động ngoại giao của Việt Nam, từ ngoại giao góp phần giữ vững và củng cố chính quyền cách mạng (1945-1946) đến ngoại giao trong kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược (1947-1954).
  • 18. 14 Vấn đề ngoại giao trong kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược đã được các tác giả chia thành các phân đoạn: Ngoại giao phá vây (1947-1949); Lập quan hệ ngoại giao với các nước xã hội chủ nghĩa, mở rộng quan hệ quốc tế (1950-1953); Hội nghị quốc tế về Đông Dương và ký kết Hiệp định Geneva năm 1954. Với nguồn tài liệu phong phú và đáng tin cậy, với các luận chứng chặt chẽ và súc tích, cuốn sách đã trình bày một cách hệ thống và tổng hợp công tác ngoại giao của Đảng, Nhà nước trong những năm tháng đầy biến động này. Tuy nhiên, đây là những nét chính của hoạt động ngoại giao Việt Nam trong những năm kháng chiến chống thực dân Pháp và can thiệp Mỹ, vấn đề tranh thủ, phát huy sự ủng hộ, giúp đỡ quốc tế ở giai đoạn này vẫn cần có sự nghiên cứu mở rộng và chuyên sâu hơn. Bên cạnh đó, phải kể đến các công trình nghiên cứu tiêu biểu khác như: "Ngoại giao Việt Nam hiện đại vì sự nghiệp giành độc lập, tự do (1945- 1975)" của Nguyễn Phúc Luân [110]; "Hoạt động ngoại giao của Chủ tịch Hồ Chí Minh trong kháng chiến chống Pháp" của Đặng Văn Thái [147]. "Ngoại giao Việt Nam (1945-1995)" là một công trình nghiên cứu công phu của Lưu Văn Lợi [109]. Tác giả đã đưa ra sự đánh giá bao quát về nửa thế kỷ hoạt động của ngoại giao Việt Nam, bắt đầu từ những năm 1945-1946, giai đoạn bảo vệ chính quyền cách mạng non trẻ, trải qua hai cuộc kháng chiến chống Pháp và chống Mỹ, hai cuộc chiến tranh biên giới và quá trình phá thế bị bao vây, cô lập để hội nhập thế giới trong các mối quan hệ hợp tác và phát triển đất nước. Trong sách, tác giả chọn những sự kiện quan trọng nhất để thẩm tra và sắp xếp tư liệu nhằm thuật lại sự kiện, qua đó giúp các nhà nghiên cứu hiểu rõ hơn về 50 năm ngoại giao Việt Nam. Trong cuốn "Ngoại giao Hồ Chí Minh lấy chí nhân thay cường bạo", tác giả Nguyễn Phúc Luân [111] khẳng định, Chủ tịch Hồ Chí Minh là người đã vạch ra những định hướng cơ bản trong hoạt động quốc tế của cách mạng Việt Nam, đặt nền móng cho nền ngoại giao Việt Nam hiện đại. Tinh thần
  • 19. 15 nhân văn trong trong phong cách ngoại giao của Chủ tịch Hồ Chí Minh luôn làm khuất phục lòng người, đặc biệt là với đối phương. Trong cuốn "Ngoại giao Việt Nam, phương sách và nghệ thuật đàm phán" của Nguyễn Khắc Huỳnh [94], tác giả đã phân tích những sự kiện, những chặng đường của ngoại giao Việt Nam, góp phần làm rõ những thành tựu, tính đặc sắc, bản lĩnh và trí tuệ của nền ngoại giao Việt Nam hiện đại. Cuốn sách cũng nêu lên những cống hiến của Chủ tịch Hồ Chí Minh trong công tác ngoại giao từ năm 1945 đến năm 1969. * Trong các bài tạp chí, báo và hội thảo khoa học, vấn đề đối ngoại, hoạt động ngoại giao, tranh thủ sự ủng hộ quốc tế của Đảng, Chủ tịch Hồ Chí Minh cũng được đề cập đến như: “Âm mưu của Trung Quốc từ Điện Biên Phủ đến Giơnevơ” của Nguyễn Anh Thái [146]; Lê Giản, Văn Phong [68] trong cuốn “Những người cộng sản Pháp và chiến tranh ở Đông Dương (1944-1954)”; “Tìm hiểu tư tưởng Hồ Chí Minh về ngoại giao” của Phạm Hồng Chương, Phùng Đức Thắng [37]; “Hà Nội tháng 12-1946, những toan tính từ phía bên kia” của Vũ Dương Ninh [137], nội dung bài viết tổng hợp những sự kiện đấu tranh ngoại giao của Chủ tịch Hồ Chí Minh và Chính phủ Việt Nam Dân chủ Cộng hòa từ sau ngày 2-9-1945 đến ngày 19-12-1946. Liên quan đến chủ đề này, tác giả Vũ Dương Ninh [136] còn đề cập đến trong bài viết “Mục tiêu độc lập dân tộc trong đường lối đoàn kết quốc tế của Chủ tịch Hồ Chí Minh”. “Hồ Chí Minh và cuộc chiến tranh ở Việt Nam” trong hồi tưởng của Khrushchev” của Phạm Hồng Tung [160]; “Đọc hồi ức của Đại tướng Võ Nguyên Giáp” của Bùi Trọng Liễu [108]; “Quan hệ Việt Nam - Trung Quốc những năm 1954-1960” của Nguyễn Thị Mai Hoa [81]. "Cuộc hành trình vạn dặm" của Nguyễn Huy Hoan [83]. Nội dung đề cập đến Chủ tịch Hồ Chí Minh trong mùa xuân Canh Dần 1950, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã thực hiện cuộc hành trình vạn dặm để mở đường quan hệ quốc tế
  • 20. 16 của nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa. Người đã góp sức xây dựng tình hữu nghị của nhân dân Liên Xô, Trung Quốc với nhân dân Việt Nam. “Từ phá vây về ngoại giao đến phá vây biên giới” của Nguyễn Khắc Huỳnh [95]. Trong bài “Chính sách đối ngoại của Đảng những năm sau Cách mạng Tháng Tám” của Nguyễn Thị Mai Hoa [82], tác giả đề cập đến thời điểm sau Cách mạng Tháng Tám năm 1945, Đảng đã thực hiện các chính sách đối ngoại như: Đối thoại, thương lượng hòa bình vì sự tồn vong của chế độ mới, nỗ lực thương lượng trên nền hòa bình mong manh, trên nền tảng hợp tác hữu nghị, tích cực phá vây tìm bạn bên ngoài. Trong bài “Góp phần tìm hiểu lý do đến tháng 1-1950, Liên Xô mới công nhận Chính phủ Việt Nam Dân chủ Cộng hòa”, trên cơ sở nghiên cứu sâu về cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp của nhân dân Việt Nam, tác giả Nguyễn Mạnh Hà [77] đã đưa ra các lý do chủ yếu dẫn đến vấn đề của bài viết. Một số các bài viết hội thảo cũng đề cập đến vấn đề này, trong số đó tiêu biểu là: “Thêm bầu bạn bớt kẻ thù - nguyên tắc chỉ đạo chiến lược trong tư tưởng Hồ Chí Minh” in trong Kỷ yếu Hội thảo Tư tưởng Hồ Chí Minh - Lý luận và thực tiễn của Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh [84]. Tuy nhiên, như trên đã nói, trong phạm vi bài tạp chí, báo và hội thảo khoa học, các tác giả chưa có điều kiện trình bày một cách có hệ thống và đầy đủ về vấn đề tranh thủ, phát huy sự ủng hộ, giúp đỡ quốc tế đối với cách mạng Việt Nam từ năm 1945 đến năm 1954. Mặc dù vậy, đây cũng là những nội dung cơ bản, có tính chất định hướng cho việc thực hiện đề tài luận án. Ngoài ra, còn một số luận án nghiên cứu về hoạt động đối ngoại của Đảng, Nhà nước và Chủ tịch Hồ Chí Minh trong cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp; nghiên cứu về đường lối, chính sách chiến tranh của Pháp ở Việt Nam, tiêu biểu như: “Hồ Chí Minh với cuộc đấu tranh ngoại giao Việt - Pháp từ 2-9-1945 đến 19-12-1946” của Lê Kim Hải [78]; “Chính sách chính trị,
  • 21. 17 quân sự của Pháp ở Việt Nam trong giai đoạn 1945-1954 và nguyên nhân thất bại của chúng” của Nguyễn Mạnh Hà [75]; “Đảng lãnh đạo hoạt động đối ngoại thời kỳ 1945-1946” của Nguyễn Thị Kim Dung [43]. Luận án “Quan hệ giữa cách mạng Việt Nam và Liên Xô trong giai đoạn 1930-1954” của Lê Văn Thịnh [151]. Luận án gồm 3 chương đi dọc chiều dài của mối quan hệ Việt Nam - Liên Xô từ năm 1930 đến năm 1945: Bước khởi đầu của quan hệ giữa cách mạng Việt Nam và Liên Xô, Quan hệ giữa cách mạng Việt Nam và Liên Xô trong những năm Việt Nam đấu tranh giành độc lập (1930-1945), Quan hệ giữa cách mạng Việt Nam và Liên Xô trong những năm kháng chiến chống thực dân Pháp (1945-1954). Tác giả đã ghi nhận, phân tích và đánh giá cao sự giúp đỡ to lớn của Liên Xô đối với cách mạng Việt Nam trong những năm 1945-1954. Tuy nhiên, tác giả cũng đi đến nhận định, ngay cả khi công nhận và đặt quan hệ ngoại giao với Việt Nam Dân chủ Cộng hòa, Chính phủ Liên Xô vẫn kiên trì mục tiêu hòa bình và ổn định trong quan hệ quốc tế, tránh dính líu trực tiếp vào những cuộc tranh chấp khu vực. Từ đó, Liên Xô không muốn công khai hóa mạnh mẽ mối quan hệ mật thiết với cách mạng Việt Nam. Nhiều hoạt động hỗ trợ cho cách mạng Việt Nam, đặc biệt là về vật chất thường được Liên Xô thực hiện qua Trung Quốc,... Luận án “Hoạt động đối ngoại của Đảng từ năm 1930 đến năm 1945” của Nguyễn Thị Huyền Trang [155] đã góp phần cung cấp cơ sở khoa học về quá trình định hình đường lối đối ngoại của Đảng giai đoạn 1930-1945. Tác giả đã phân tích, góp phần làm sáng tỏ những hoạt động đối ngoại của Đảng với cách mạng Việt Nam từ năm 1930 đến năm 1945. Qua đó, khẳng định đường lối và hoạt động đối ngoại đúng đắn, sáng tạo của Đảng trong giai đoạn lãnh đạo đấu tranh giành chính quyền,… Tuy cùng nghiên cứu trên lĩnh vực Lịch sử Đảng, Lịch sử Quân sự, Hồ Chí Minh, song đề tài, nội dung nghiên cứu của các luận án nói trên không
  • 22. 18 trùng lặp với đề tài luận án. Đây cũng là một trong những nguồn tài liệu tham khảo quan trọng trong quá trình thực hiện luận án. 1.1.2. Một số công trình nước ngoài đề cập đến sự ủng hộ, giúp đỡ của quốc tế đối với Việt Nam trong cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp Nhiều tác giả nước ngoài đã nghiên cứu về cuộc chiến tranh này cũng như các vấn đề liên quan. Phần lớn trong số đó là các tướng lĩnh, học giả người Pháp, Mỹ, đặc biệt là một số phóng viên chiến trường, có mặt trực tiếp tại Việt Nam trong thời gian này. Do đó, các tác giả có điều kiện khai thác và cung cấp cho người đọc nhiều tư liệu liên quan đến vấn đề này từ phía bên kia. Tuy nhiên, trừ một số ít các tác giả có mặt trực tiếp tại Việt Nam, do sự khác nhau về thế giới quan và giới hạn bởi nguồn tư liệu một phía, các công trình này chỉ có thể là các nguồn tư liệu bổ sung và hỗ trợ cho quá trình tiếp cận vấn đề nghiên cứu của đề tài. Có thể kể ra như: “Đồng chí Hồ Chí Minh như tôi được biết” của Lê-ô Phi-ghe (Le’o Figuères) [105] đã kể về những lần được gặp Chủ tịch Hồ Chí Minh, đặc biệt là lần ông gặp Người năm 1950 ở Việt Nam với tư cách là Tổng Bí thư Đoàn Thanh niên Cộng hoà Pháp, vừa là Chủ nhiệm tờ báo Tiền phong (của Đoàn Thanh niên Cộng hoà Pháp). Lê-ô Phi-ghe được Chủ tịch Hồ Chí Minh tiếp hai lần tại nơi ở của Người nơi chiến khu giữa núi rừng Việt Bắc. Ông nói rằng, Chủ tịch Hồ Chí Minh biết rất cặn kẽ những cuộc đấu tranh của giai cấp công nhân và nhân dân Pháp chống chiến tranh (của bọn thực dân Pháp) ở Đông Dương. Chủ tịch Hồ Chí Minh đã hỏi ông: "Nhân dân Pháp có bị ảnh hưởng vì sự tuyên truyền của bọn thực dân Pháp không? Người Pháp có hiểu rằng chúng tôi không thù ghét gì họ không?". Từ nhân cách Hồ Chí Minh và thực tế cuộc chiến đấu chống xâm lược của nhân dân Việt Nam, Lê-ô Phi-ghe đặt câu hỏi vì sao nhân dân Việt Nam đã thắng trong cuộc chiến tranh Đông Dương và ông tự trả lời:
  • 23. 19 Đó là vì họ có tinh thần yêu nước nồng nàn và vì họ có tinh thần sáng tạo. Nhưng cũng cần phải nói là còn vì lối sống của họ, vì lòng hy sinh của họ, vì quyết tâm chịu đựng gian khổ của họ, vốn là đặc tính sẵn có từ trước đến nay trong quá trình chiến đấu của họ. Tất cả các đức tính đó của dân tộc Việt Nam, đồng chí Hồ Chí Minh đều có cả và ở mức độ rất cao [105]. "Đối diện với Hồ Chí Minh" của J. Xanhtơni (Jean Sainteny) [99]. Lần đầu tiên, Jean Sainteny gặp Hồ Chí Minh vào tháng 10 năm 1945. Được sự ủy quyền của Chính phủ Pháp, Jean Sainteny trở thành nhân vật trung gian cho những cuộc tiếp xúc Pháp - Việt. Ông cũng là một trong những nhân vật chủ trương và nỗ lực hợp tác hoà bình với Chính phủ Hồ Chí Minh để dẫn đến việc ký kết Hiệp định sơ bộ 6-3-1946. Năm 1946, Jean Sainteny cũng là người tháp tùng Chủ tịch Hồ Chí Minh với tư cách là một nguyên thủ quốc gia sang thăm nước Pháp và đã từng đón tiếp Hồ Chí Minh như những người bạn bè tại gia đình của mình. Tháng 9-1969, khi Chủ tịch Hồ Chí Minh qua đời, J.Sainteny có mặt tại Hà Nội, ông là người đứng đầu một phái đoàn chính thức duy nhất của một nhà nước Phương Tây (Chính phủ Cộng hoà Pháp) dự lễ tang Chủ tịch Hồ Chí Minh. Những cảm xúc của ông qua những lần gặp Chủ tịch Hồ Chí Minh đã được thể hiện khá rõ nét trong cuốn sách về một “ông già hiền từ và bé nhỏ” nhưng lại chính là người có sức mạnh, đẩy nước Pháp trở về với hình lục lăng bé nhỏ ban đầu. Điều đó muốn nói lên vai trò của Hồ Chí Minh, người đứng đầu Đảng, Nhà nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa trong quá trình lãnh đạo nhân dân Việt Nam đấu tranh làm thất bại âm mưu bành trướng của chủ nghĩa thực dân Pháp. Một số cuốn sách cũng đề cập đến quan điểm, chính sách của các nước với Việt Nam trong cuộc kháng chiến chống Pháp như: “Nước Mỹ và Đông Dương từ Rudơven đến Ních - xơn” của A. Pulơ [141].
  • 24. 20 Cuốn sách “Tại sao Việt Nam” (Why Vietnam?) của L.Archimedes Patti [138], một sĩ quan tình báo Mỹ, người đã có mặt và liên quan đến những biến động của lịch sử Việt Nam ở vào thời điểm bước ngoặt quyết định của cách mạng giải phóng dân tộc Việt Nam. Patti không đi thẳng vào những vấn đề còn đang nóng bỏng tính thời sự của thập kỷ 70 để giải đáp câu hỏi "Tại sao Mỹ thua ở Việt Nam?" mà lại đi ngược thời gian lên thập kỷ 40 để giải đáp câu hỏi "Tại sao nước Mỹ đã từng sát cánh với những người cách mạng, những người cộng sản Việt Nam trên một trận tuyến chung chống chủ nghĩa phát xít?". Tác giả đã gợi lại ký ức của một thời mà những người cách mạng Việt Nam, tiêu biểu là Chủ tịch Hồ Chí Minh đã trân trọng đưa những tư tưởng của bản Tuyên ngôn Độc lập của nước Mỹ lên trang mở đầu của bản Tuyên ngôn Độc lập của dân tộc Việt Nam. Câu trả lời cũng là cách vạch ra những sai lầm của giới cầm quyền Mỹ sau cuộc Đại chiến Thế giới lần thứ II đã đẩy nhân loại vào cuộc chiến tranh lạnh, từ bỏ những giá trị tiến bộ của chính bản Tuyên ngôn Độc lập của nước Mỹ năm 1776 để dấn thân vào sự thù địch với phong trào cách mạng giải phóng dân tộc của nhân dân Việt Nam, cũng là chuốc lấy những thất bại cay đắng trên chiến trường Việt Nam sau này. Ngoài ra, phải kể đến các cuốn sách như: “Thời sự Đông Dương” của Đácgiăngliơ (D'Argenlieu) [45], Bản dịch lưu tại Viện Hồ Chí Minh; Đông Dương hấp hối (hồi ký) của Navarre [130]; “Tam giác Trung Quốc - Campuchia - Việt Nam” của Wilfred Burchett [190]; “Paris, Sài Gòn, Hà Nội” - Tài liệu lưu trữ của cuộc chiến tranh 1944-1947 của Philippe Devillers [41]; “Hồ Chí Minh với Trung Quốc” của Hoàng Tranh [156]; “Liên bang Xô viết và chiến tranh Việt Nam” của Ilya V. Gaiduk [98]. J. William Duiker [191], một học giả nước ngoài hàng đầu nghiên cứu về cuộc đời Hồ Chí Minh. Ông đã dành gần 30 nǎm để nghiên cứu và viết nên
  • 25. 21 cuốn sách “Hồ Chí Minh - Một cuộc đời” với lời đề Kính tặng nhân dân Việt Nam. J. William Duiker bắt đầu chú ý, nghiên cứu về Hồ Chí Minh từ giữa những nǎm 1960 khi đang là một sĩ quan trẻ làm việc tại đại sứ quán Mỹ ở Sài Gòn, ông lấy làm khó hiểu trước việc các du kích Việt Cộng chiến đấu trong rừng rậm tỏ ra có kỷ luật và động cơ cao hơn đội quân Đồng minh chính quy và ông đã có câu trả lời là do vai trò của nhà khởi xướng và là nhà chiến lược bậc thầy cách mạng Việt Nam - Hồ Chí Minh. Ông cho rằng: Khó tưởng tượng ra một cuộc cách mạng Việt Nam không có sự tham gia tích cực của Hồ Chí Minh. Mặc dù xu hướng lịch sử hiện tại nhấn mạnh tầm quan trọng của những lực lượng xã hội lớn trong việc tạo ra những sự kiện lớn của thời đại chúng ta, điều rõ ràng là trong nhiều trường hợp như trong cuộc cách mạng Bôn-sê- vich và cuộc nội chiến của Trung Quốc, vai trò cá nhân đôi khi rất lớn. Điều đó cũng đúng với Việt Nam. Ông Hồ không chỉ là người sáng lập Đảng và sau này là Chủ tịch nước, mà ông còn là một nhà chiến lược chủ chốt và là một biểu tượng giành được nhiều cảm tình nhất. Một nhà tổ chức tài năng cũng như là một nhà chiến lược tinh tế và một nhà lãnh đạo lôi cuốn. Hồ Chí Minh là một nửa Lênin và một nửa Gandhi. Đó là một sự kết hợp sống động. Cuộc đấu tranh giải phóng dân tộc của Việt Nam là một sự thực không thể phủ nhận làm thay đổi số phận của mỗi cá nhân, nếu không có ông thì có thể nó đã trở thành một vấn đề hoàn toàn khác và một kết cục hoàn toàn khác [191, tr.389]. Nhà văn người Mỹ, Lady Borton, lần đầu tiên nghe tên Hồ Chí Minh vào giữa năm 1954, khi bà đang là nữ sinh lớp sáu một trường ở quận ngoại ô Washington, khi thầy giáo ra đầu bài dựa vào bài viết về Việt Nam thắng Pháp ở Điện Biên Phủ đăng trên một tờ báo thiếu niên của Hoa Kỳ. 15 năm
  • 26. 22 sau, bà có mặt ở Việt Nam khi cuộc kháng chiến chống đế quốc Mỹ xâm lược của nhân dân Việt Nam đang diễn ra ác liệt. Trong vòng hơn 35 năm, Lady Borton đã gặp gỡ, nghe những người từng quen biết và làm việc với Chủ tịch Hồ Chí Minh, các nhà sử học, các học giả quốc tế, nhân viên lưu trữ và cả những người dân thường để nghe họ kể chuyện về Người. Một trong những kết quả của quá trình nghiên cứu đó là cuốn sách “Hồ Chí Minh: Một hành trình” của Lady Borton [103]. Cuốn sách có một nửa nội dung là tranh ảnh, một nửa là văn viết, được trình bày sáng sủa, đơn giản, mạch lạc về cuộc đời Hồ Chí Minh, trong đó có nhiều tư liệu liên quan đến hoạt động đối ngoại của Hồ Chí Minh do Lady Borton sưu tầm được. Nhà văn Hữu Ngọc nhận xét, đây là một công trình hữu ích dành cho những ai muốn tìm hiểu thân thế của Chủ tịch Hồ Chí Minh. Một số các bài báo và tạp chí viết về vấn đề này như: “Quan hệ Pháp - Mỹ - Hoa những ngày tháng 8-1945” [114]; “Vận động ngoại giao của Pháp năm 1945 để thực hiện kế hoạch quay trở lại Việt Nam” của D.Marr [115]. Đây là một đoạn trong chương 8 của cuốn sách “Việt Nam năm 1945: cuộc tranh đoạt chính quyền” của David Marr xuất bản năm 1995, phản ánh những hoạt động khôn khéo của Chính phủ Việt Nam Dân chủ Cộng hòa, đứng đầu là Chủ tịch Hồ Chí Minh để bảo vệ nền độc lập non trẻ trong bối cảnh quan hệ quốc tế phức tạp lúc đó. “Paris - Bắc Kinh - Hà Nội, ba cuộc gặp với Hồ Chí Minh để tìm kiếm hòa bình” của Raymond Aubrac [142]. Bài viết nêu rõ mong muốn ngăn chặn chiến tranh bằng con đường hòa bình để giành độc lập, thống nhất cho Việt Nam của Chủ tịch Hồ Chí Minh qua lời kể của ông Raymond Aubrac, một nhân chứng trực tiếp gặp Chủ tịch Hồ Chí Minh vào các năm 1946, 1955, 1967. Các công trình trên là nguồn tư liệu tham khảo, bổ sung và hỗ trợ quan trọng cho quá trình tiếp cận vấn đề nghiên cứu của luận án.
  • 27. 23 1.2. KẾT QUẢ CỦA CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ LUẬN ÁN TIẾP TỤC GIẢI QUYẾT 1.2.1. Kết quả các công trình nghiên cứu về nội dung liên quan đến đề tài Mặc dù đã được đề cập đến, song cho đến nay, chưa có một công trình nghiên cứu mang tính riêng biệt, hệ thống về vấn đề Đảng lãnh đạo tranh thủ sự ủng hộ, giúp đỡ quốc tế trong cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp từ năm 1945 đến năm 1954. Tuy nhiên, nằm trong khoảng thời gian nghiên cứu và phạm vi về nội dung liên quan đến đề tài của luận án, các công trình đã chỉ ra: - Tầm quan trọng của việc tranh thủ sự ủng hộ, giúp đỡ quốc tế đối với sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, đặc biệt là cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp của nhân dân Việt Nam. - Vấn đề tranh thủ sự ủng hộ, giúp đỡ quốc tế được Đảng, Chủ tịch Hồ Chí Minh quan tâm, chỉ đạo và là một nhân tố quan trọng làm nên thắng lợi của cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp. - Sự ủng hộ, giúp đỡ của quốc tế đối với Việt Nam từ năm 1945 đến năm 1954 qua một số công trình nghiên cứu: sách, báo, tạp chí, kỷ yếu hội thảo,… mặc dù chưa được các tác giả hệ thống và nghiên cứu chuyên sâu nhưng đã đề cập đến ở các lĩnh vực, khía cạnh khác nhau. - Các công trình đều khẳng định vai trò và tầm quan trọng của hoạt động đối ngoại, của sự ủng hộ, giúp đỡ quốc tế cũng như sự cần thiết phải tranh thủ sự ủng hộ và giúp đỡ của quốc tế đối với cách mạng Việt Nam. Những kết quả trên là nguồn tài liệu tham khảo quan trọng, giúp cho tác giả luận án có một tổng quan cơ bản về những vấn đề nghiên cứu liên quan đến đề tài. Trên cơ sở đó, luận án xác định rõ nhiệm vụ và lựa chọn phương pháp để quá trình nghiên cứu đạt hiệu quả.
  • 28. 24 1.2.2. Những vấn đề luận án tập trung giải quyết - Làm rõ sự cần thiết phải tranh thủ sự ủng hộ, giúp đỡ quốc tế đối với Việt Nam trong cuộc kháng chiến chống Pháp. - Vai trò của Đảng, đứng đầu là Chủ tịch Hồ Chí Minh trong việc tìm hướng đi và giải pháp trong quan hệ đối ngoại nhằm tranh thủ sự ủng hộ, giúp đỡ của quốc tế đối với cách mạng Việt Nam từ năm 1945 đến năm 1954. - Quá trình Đảng lãnh đạo toàn dân vừa tranh thủ vừa phát huy sự ủng hộ, giúp đỡ của quốc tế đối với Việt Nam từ năm 1945 đến năm 1954. Quá trình này được chia thành hai giai đoạn: Giai đoạn 1945-1949: Việt Nam chiến đấu trong vòng vây, vừa kháng chiến vừa kiến quốc, kết hợp mở rộng mối quan hệ với các nước, các tổ chức quốc tế để phá vây, tranh thủ sự ủng hộ, giúp đỡ quốc tế. Giai đoạn 1950-1954: cánh cửa hậu phương quốc tế rộng mở, Đảng tăng cường các hoạt động đối ngoại kết hợp với ngoại giao Nhà nước và ngoại giao nhân dân để tranh thủ sự ủng hộ, giúp đỡ quốc tế. Cách mạng Việt Nam từng bước có được sự ủng hộ, giúp đỡ to lớn của Liên Xô, Trung Quốc và các lực lượng hòa bình dân chủ trên thế giới. - Làm rõ sự đồng tình, ủng hộ và giúp đỡ to lớn của các nước anh em, của nhân dân yêu chuộng hòa bình trên thế giới, góp phần quan trọng làm nên thắng lợi của Việt Nam trong cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp dưới sự lãnh đạo của Đảng. - Nhận xét và rút ra những kinh nghiệm của quá trình Đảng lãnh đạo tranh thủ sự ủng hộ, giúp đỡ của quốc tế ở giai đoạn lịch sử này.
  • 29. 25 Chương 2 ĐẢNG LÃNH ĐẠO TÌM KIẾM SỰ ỦNG HỘ VÀ GIÚP ĐỠ QUỐC TẾ TỪ NĂM 1945 ĐẾN NĂM 1949 2.1. SỰ CẦN THIẾT CỦA TRANH THỦ SỰ ỦNG HỘ, GIÚP ĐỠ QUỐC TẾ VÀ CHỦ TRƯƠNG CỦA ĐẢNG 2.1.1. Việt Nam sau Cách mạng Tháng Tám Cách mạng Tháng Tám năm 1945 thành công, ngày 2-9-1945, nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa ra đời. Lúc này, Việt Nam có những thuận lợi hết sức căn bản: Cách mạng Tháng Tám đã đem lại cho cách mạng Việt Nam thế và lực mới. Nhân dân từ thân phận nô lệ trở thành người làm chủ đất nước sau hơn 80 năm bị thực dân Pháp đô hộ, 5 năm bị phát xít Nhật chiếm đóng và hàng nghìn năm dưới chế độ phong kiến. Hệ thống chính quyền dân chủ nhân dân được thiết lập hầu khắp trên cả nước từ Trung ương đến địa phương, trực tiếp tổ chức và điều hành sự nghiệp kháng chiến, kiến quốc. Nước Việt Nam độc lập, nhân dân Việt Nam với tư thế là người chủ nhân để đón quân Đồng minh vào giải giáp quân đội Nhật. Đảng Cộng sản Đông Dương trở thành đảng cầm quyền, uy tín chính trị của Đảng ngày càng được củng cố và phát triển. Lực lượng vũ trang nhân dân được hình thành trong cách mạng, tuy còn ít về số lượng, vũ khí trang bị còn thô sơ, nhưng đã được tổ chức chính quy và trở thành lực lượng quan trọng bảo vệ chế độ mới. Toàn dân tin tưởng, phấn khởi tham gia các hoạt động xây dựng cuộc sống mới, ủng hộ Việt Minh, ủng hộ Chính phủ Việt Nam Dân chủ Cộng hòa do Chủ tịch Hồ Chí Minh đứng đầu. Đây là điều kiện thuận lợi để Đảng tổ chức, huy động sức người, sức của cả dân tộc để kháng chiến, kiến quốc, đồng thời là vũ khí sắc bén để trấn áp bọn phản cách mạng. Tuy nhiên, bên cạnh những nhân tố thuận lợi nói trên là những khó khăn, thử thách mà cách mạng Việt Nam phải đối mặt ngay sau Cách mạng Tháng Tám:
  • 30. 26 Về kinh tế: sản xuất nông nghiệp bị đình trệ. Mùa màng liên tục bị lũ lụt, hạn hán tàn phá. Nạn đói do hậu quả bóc lột của thực dân Pháp và quân phiệt Nhật đã làm cho khoảng 2 triệu người chết đói trước đó chưa chấm dứt, nay lại tiếp tục đe dọa trực tiếp cuộc sống của nhân dân. Sản xuất công nghiệp yếu kém. Hàng hóa tiêu dùng khan hiếm, giá cả tăng vọt. Hàng vạn công nhân bị thất nghiệp, đời sống rất khó khăn. Ngân khố quốc gia gần như trống rỗng. Ngân hàng Đông Dương vẫn do người Pháp quản lý và không ứng tiền cho Chính phủ Việt Nam. Về chính trị - xã hội: Chính quyền Nhà nước vừa ra đời còn non trẻ chưa được củng cố vững chắc. Lực lượng vũ trang cách mạng đang trong thời kỳ hình thành, các công cụ bạo lực khác chưa được xây dựng, hơn 90% dân số không biết chữ, các tệ nạn xã hội cũ như nghiện rượu, cờ bạc, hút xách, mê tín dị đoan,… trầm trọng và phổ biến. Việt Nam chưa được quốc gia hay tổ chức quốc tế nào trên thế giới công nhận và đặt quan hệ ngoại giao. Đây là khó khăn rất lớn, bởi không chỉ chưa được biết tên, chưa được công nhận mà Việt Nam Dân chủ Cộng hòa trong con mắt của nhiều người nước ngoài như là một tổ chức chính quyền không tồn tại một cách hợp pháp ở Đông Dương. Song, khó khăn hơn cả là nạn thù trong giặc ngoài. Chính quyền cách mạng vừa mới ra đời đã phải chịu sức ép từ mọi phía. Sau chiến tranh thế giới thứ hai, theo Hiệp ước của Hội nghị Pốtxđam (17-7 đến 02-8-1945), các đội quân Đồng Minh, lực lượng thắng trận của cuộc chiến tranh được giao trách nhiệm giải giáp quân đội Nhật lần lượt vào Việt Nam. Từ cuối tháng 8 đến đầu tháng 9 năm 1945, ở Bắc vĩ tuyến 16, dưới danh nghĩa quân Đồng minh, gần 20 vạn quân Trung Hoa Dân quốc đã kéo vào Việt Nam giải giáp quân đội Nhật. Mặc dù ngày 24-8-1945, Tưởng Giới Thạch tuyên bố: Trung Quốc không có tham vọng lãnh thổ ở Việt Nam, nhưng khi vào đến Hà Nội, Tướng Lư Hán lại tuyên bố thời gian quân đội Tưởng ở Việt Nam là không hạn định. Thực chất âm mưu của họ là “diệt cộng, cầm Hồ”, tiêu diệt Đảng ta, phá tan Việt Minh và giúp các lực lượng phản động lật đổ chính quyền nhân dân, lập
  • 31. 27 một chính phủ làm tay sai cho chúng. Ngoài ra, theo chân quân đội Trung Hoa dân quốc vào miền Bắc còn có các thế lực phản động người Việt lưu vong ở Trung Quốc, thuộc hai tổ chức: Việt Nam Quốc dân Đảng (Việt Quốc) của Vũ Hồng Khanh và Việt Nam Cách mạng Đồng minh Hội (Việt Cách) do Nguyễn Hải Thần đứng đầu. Lợi dụng ảnh hưởng của quân đội nước ngoài, các lực lượng phản động trong nước, gồm số thân Trung Hoa dân quốc, thân Nhật, thân Pháp, chống phá cộng sản,… ngóc đầu dậy, ra sức hoạt động chống phá chính quyền cách mạng. Chúng tập hợp địa chủ, tư sản phản động xuyên tạc đường lối, chính sách của Đảng và Việt Minh, chia rẽ khối đoàn kết toàn dân do Đảng lãnh đạo. Chúng còn tổ chức mít tinh, biểu tình chống Chính phủ, vu cáo Chính phủ ta là “Việt gian thân Pháp”, đòi Chính phủ phải từ chức và yêu cầu Cố vấn Vĩnh Thụy đứng ra thành lập chính phủ mới. Với sự giúp đỡ tích cực của quân Trung Hoa dân quốc, các tổ chức chính trị Việt Quốc, Việt Cách tiến hành đánh chiếm một số thị xã. Ở những nơi như Vĩnh Yên, Móng Cái, Yên Bái, lực lượng Việt Quốc, Việt Cách còn lập được chính quyền của chúng. Ở Nam vĩ tuyến 16, ngày 6-9-1945, các đơn vị đầu tiên của quân đội Anh cùng một bộ phận quân Pháp đi theo đã tới Sài Gòn, chiếm trụ sở Uỷ ban Nhân dân Nam Bộ. Ngay lập tức, chúng mở nhà tù giải thoát cho tù binh Pháp vốn bị quân Nhật giam giữ sau ngày đảo chính Pháp (9-3-1945), lôi kéo quân đội Nhật vào việc chống phá cách mạng Việt Nam. Mục tiêu của quân Anh ngoài việc tước vũ khí và hồi hương quân Nhật, còn có ý đồ tiêu diệt chính quyền cách mạng và giúp thực dân Pháp quay lại nô dịch Việt Nam một lần nữa. Có thể nói, chưa bao giờ cách mạng Việt Nam phải đối phó với nhiều loại kẻ thù như thời điểm này. Chúng có thể mâu thuẫn với nhau về lợi ích, nhưng đều thống nhất với nhau trong âm mưu chống cộng sản, thủ tiêu chính quyền cách mạng, xoá bỏ thành quả mà cuộc Cách mạng Tháng Tám vừa giành được. Chính quyền dân chủ nhân dân và vận mệnh đất nước lúc này rơi vào thế
  • 32. 28 “ngàn cân treo sợi tóc”. Đây chính là tình thế đặc biệt hiểm nghèo của cách mạng Việt Nam. Tình hình khó khăn trên đã đặt ra trước Đảng và nhân dân Việt Nam những nhiệm vụ nặng nề và cấp bách. Chúng ta vừa phải xây dựng và củng cố chính quyền cách mạng ở các cấp, vừa phải khôi phục kinh tế, giải quyết nạn đói, nạn thất học, đặc biệt vừa phải đấu tranh với các thế lực thù địch để bảo vệ chính quyền cách mạng và khẳng định vị thế của nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà. Nhìn tổng thể về kinh tế, tài chính, quân sự, tương quan lực lượng giữa ta và các thế lực thù địch có sự chênh lệch rất lớn, không có lợi cho ta. Do đó, bên cạnh những giải pháp nhằm phát huy nội lực, vấn đề tranh thủ sự ủng hộ, giúp đỡ quốc tế lúc này trở thành một yêu cầu cấp thiết của cách mạng Việt Nam. 2.1.2. Bối cảnh quốc tế Sau Chiến tranh thế giới thứ hai, tình hình thế giới có nhiều diễn biến phức tạp. Chiến tranh kết thúc cũng là lúc các nước Đồng minh dần phân liệt và dẫn đến sự thù địch. Thế giới bước vào thời kỳ “tiền chiến tranh lạnh” mà tập trung là mâu thuẫn Xô - Mỹ. Lúc này, Liên Xô không còn nằm trong vòng vây của chủ nghĩa đế quốc, từng bước lớn mạnh về quân sự, chính trị, kinh tế, trở thành nước mạnh nhất châu Âu. Uy tín và ảnh hưởng của Liên Xô ngày càng phát triển mạnh mẽ. Liên Xô có vị trí quan trọng trên vũ đài chính trị quốc tế, là trụ cột của cuộc đấu tranh vì độc lập dân tộc, dân chủ và hòa bình trên toàn thế giới. Với sự giúp đỡ của Liên Xô, một loạt các nước ở Đông Âu như Ba Lan, Tiệp Khắc, Bungari,…cũng giành được độc lập, xây dựng chế độ dân chủ nhân dân. Hệ thống xã hội chủ nghĩa dần hình thành và lớn mạnh, tác động đến sự phát triển của xã hội loài người. Sự ra đời của hệ thống xã hội chủ nghĩa và những ảnh hưởng tích cực của nó đối với phong trào cách mạng thế giới khiến chủ nghĩa tư bản không còn là một hệ thống duy nhất chi phối nền chính trị toàn cầu.
  • 33. 29 Phong trào giải phóng dân tộc đã bùng lên ở châu Á, châu Phi. Các nước như: Trung Quốc, Việt Nam, Inđônêxia, Philippin, Ấn Độ, và nhiều nước ở khu vực Mỹ Latinh, Trung Đông đã liên tục đứng lên chống đế quốc, thực dân. Đặc biệt, nhân dân Việt Nam, dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Đông Dương, đã đấu tranh giành được độc lập, thành lập nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa. Chủ nghĩa thực dân cũ đứng trước nguy cơ bị phá sản. Cùng đó, phong trào đấu tranh của giai cấp công nhân và nhân dân lao động ở các nước đế quốc, mà nòng cốt là giai cấp công nhân do các đảng cộng sản lãnh đạo, đòi tự do, dân chủ, đòi cải thiện đời sống, diễn ra ngày một sôi nổi và rộng lớn. Ở một số nước như Italia, Pháp, đảng cộng sản đã có vị trí quan trọng trong đời sống chính trị của đất nước. Tình hình các nước đế quốc chủ nghĩa cũng có nhiều biến động. Ba nước phát xít: Đức, Italia, Nhật đã bị lực lượng Đồng minh đánh bại, hậu quả chiến tranh nặng nề: kinh tế kiệt quệ, tiềm lực quốc phòng suy giảm, chính trị - xã hội khủng hoảng, đời sống nhân dân khó khăn. Anh, Pháp tuy là những nước thắng trận nhưng cũng thiệt hại về kinh tế và quân sự, vị thế quốc tế giảm sút nghiêm trọng. Riêng với nước Mỹ, mặc dù Chiến tranh thế giới thứ hai làm cho các nước bị ảnh hưởng nghiêm trọng nhưng các tập đoàn tư bản Mỹ lại giàu lên nhờ sản xuất và bán được nhiều vũ khí, kỹ thuật quân sự, thu lợi nhuận khổng lồ. Mỹ trở thành nước cung cấp hàng hóa cho các nước châu Âu và là chủ nợ lớn nhất của các nước này. Nền kinh tế Mỹ lúc này trở nên lớn mạnh nhất thế giới. Sức mạnh về kinh tế, khoa học, kỹ thuật, quân sự đã đưa Mỹ lên vị trí đứng đầu phe tư bản chủ nghĩa. Dựa vào thế mạnh đó, Mỹ ra sức lôi kéo, tập hợp lực lượng phản động ở các nước đế quốc chống lại các lực lượng cách mạng trên thế giới và ngày càng bộc lộ rõ tham vọng “lãnh đạo thế giới”. Đối với thực dân Pháp, bất chấp những sự kiện đã và đang diễn ra ở Đông Dương, Pháp quyết tâm khôi phục chế độ thực dân ở Việt Nam và các nước Lào, Campuchia. Âm mưu đó được Pháp chuẩn bị rất khẩn trương cả về
  • 34. 30 chính trị, quân sự và ngoại giao ngay từ khi cuộc Chiến tranh thế giới thứ hai chưa kết thúc. Về chính trị, ngày 24-3-1945, chỉ 15 ngày sau cuộc đảo chính của phát xít Nhật ở Đông Dương, Chính phủ lâm thời Pháp, do Sáclơ Đờ Gôn đứng đầu, đã tuyên bố chính sách cơ bản về vấn đề Đông Dương: duy trì sự thống trị của Pháp cả về chính trị, kinh tế và quân sự, ngoại giao và tiếp tục thực hiện chính sách chia cắt nước Việt Nam. Tháng 4 năm 1945, Chính phủ Pháp cử J. Xanhtơni (J. Sainteny) phụ trách đài phát thanh của Pháp ở Côn Minh (Trung Quốc). Thực chất đây là cơ quan do thám, chuẩn bị kế hoạch cụ thể cho việc quay lại Đông Dương của Pháp. Ngày 16-8-1945, Chính phủ Pháp bổ nhiệm Đô đốc Đácgiăngliơ (D’Argenlieu) làm Cao uỷ Pháp ở Đông Dương. Bằng hành động này, thực dân Pháp đã tự ý khẳng định quyền lực của mình ở Đông Dương, trong khi trên thực tế, Pháp chẳng còn quyền hành gì sau cuộc đảo chính ngày 9-3-1945 của phát xít Nhật. Về quân sự, ngày 17-8-1945, Chính phủ Pháp cử tướng Lơcơléc (Leclerc) làm Tổng chỉ huy lực lượng viễn chinh Pháp ở Viễn Đông với nhiệm vụ cụ thể là chuẩn bị cho việc quân Pháp trở lại Đông Dương càng sớm càng tốt. Về ngoại giao, tháng 12-1944, Pháp đã ký với Liên Xô Hiệp ước Xô - Pháp có thời hạn trong vòng 20 năm. Trong đó, điều 5 của Hiệp ước quy định: hai bên cam kết không can dự vào công việc nội bộ của nhau, không tham gia một liên minh nào chống lại nước kia. Với Hiệp ước này, Pháp trở thành đồng minh của Liên Xô trong cuộc đấu tranh chống phát xít. Ngày 22-8-1945, Tổng thống Sáclơ Đờ Gôn sang Mỹ và sau đó sang Anh vận động Chính phủ các nước này ủng hộ việc quay trở lại Đông Dương của Pháp. Kết quả là, Tổng thống Mỹ Truman đã chính thức thừa nhận chủ quyền của nước Pháp tại Đông Dương. Tháng 10-1945, đồng thời với việc rút các nhân viên cơ quan OSS của Mỹ tại Việt Nam, Chính phủ Mỹ chỉ thị cho tướng Gallagher - đại diện của Mỹ tại Hà Nội, làm sao để cho quân Trung Hoa Dân quốc giúp đỡ quân Pháp lập
  • 35. 31 lại được một nhà nước tại Hà Nội. Còn đế quốc Anh, với mục đích lôi kéo Pháp chống lại âm mưu của Mỹ muốn phi thực dân hoá các thuộc địa cũ, nên Chính phủ Anh đã tích cực ủng hộ thực dân Pháp quay lại và xác lập quyền lực ở Đông Dương. Những nét cơ bản của tình hình thế giới trên đây đã tác động đến hầu hết các khu vực trên thế giới. Cách mạng Việt Nam là một bộ phận của cách mạng thế giới nên đã chịu tác động lớn từ cuộc đối đầu gay gắt và phức tạp trên. Khi phân tích tình hình, Đảng đã nhận định, phong trào cách mạng thế giới ảnh hưởng không nhỏ đến cách mạng một nước. Cách mạng Việt Nam muốn thành công phải được hòa trong nhịp đập chung của phong trào cách mạng thế giới. Cuộc kháng chiến của Việt Nam chống thực dân Pháp xâm lược là cuộc kháng chiến chính nghĩa để bảo vệ độc lập, tự do, hòa bình không chỉ cho Việt Nam mà còn cho cả thế giới, vì thế, các nước cần phải ủng hộ, giúp đỡ Việt Nam. Xâm lược Việt Nam, thực dân Pháp không chỉ vi phạm thô bạo chủ quyền dân tộc Việt Nam, mà còn đối lập với các trào lưu dân chủ, hoà bình thế giới. Chống lại dân tộc Việt Nam, thực dân Pháp cũng đồng thời chống lại nhân dân yêu chuộng hoà bình, dân chủ và tiến bộ trên thế giới. Chính vì lẽ đó, cuộc chiến đấu của Việt Nam, của các dân tộc Đông Dương không bị lẻ loi, trái lại nó có sự hậu thuẫn rộng lớn của phe dân chủ chống đế quốc trên thế giới quan tâm, giúp đỡ. 2.1.3. Sự ủng hộ, giúp đỡ của quốc tế với cách mạng Việt Nam trước năm 1945 Trước Cách mạng Tháng Tám năm 1945, cuộc đấu tranh giành độc lập của Việt Nam bước đầu đã có được sự ủng hộ và giúp đỡ quốc tế. Vào những năm 1930-1931, 1936-1939, khi phong trào cách mạng ở Việt Nam bùng nổ mạnh mẽ, giai cấp công nhân Pháp và các nước thuộc địa Pháp cũng phối hợp đấu tranh đòi thả tù chính trị, đòi độc lập cho Việt Nam. Với tư cách là một phân bộ, chi bộ trực thuộc Quốc tế Cộng sản, cuộc đấu tranh giành độc lập của nhân dân Việt Nam dưới sự lãnh đạo của Đảng
  • 36. 32 Cộng sản Đông Dương luôn nhận được sự chỉ đạo và giúp đỡ của Quốc tế Cộng sản. Một số Đảng Cộng sản như: Đảng Cộng sản Liên Xô, Đảng Cộng sản Trung Quốc luôn đồng hành cùng cách mạng Việt Nam. Trung Quốc là nơi Nguyễn Ái Quốc (Hồ Chí Minh) hoạt động những năm 1924-1927, 1938-1940, mở các lớp đào tạo, huấn luyện cán bộ cách mạng, sáng lập Hội Việt Nam Cách mạng Thanh niên, là nơi diễn ra Hội nghị thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam, Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương Đảng tháng 10- 1930, Đại hội lần thứ I của Đảng năm 1935, nơi đứng chân của Ban Chỉ huy ở ngoài của Đảng (thành lập tháng 3-1934), là nơi gây dựng các cơ sở cách mạng của Việt Nam,… Chiến tranh thế giới thứ hai diễn ra, với mong muốn đứng về phía các lực lượng Đồng minh chống phát xít và tìm kiếm sự ủng hộ của các nước Đồng minh đối với Việt Nam, tháng 8-1942, Hồ Chí Minh từ Việt Nam sang Trung Quốc tìm cách liên hệ với đại diện Mỹ tại đây, nhưng không may trên đường đi, Người bị chính quyền Trung Hoa Dân quốc (Chính quyền Tưởng Giới Thạch) bắt giam 14 tháng, từ tháng 8-1942 đến tháng 9-1943. Nhận được tin Hồ Chí Minh bị bắt, nhân danh các đoàn thể cứu quốc, Trung ương Đảng Cộng sản Đông Dương đã viết một loạt kiến nghị bằng tiếng Hán và tiếng Pháp, gửi tới chính quyền Tưởng Giới Thạch, các cơ quan quốc tế ở Trùng Khánh như Sứ quán Mỹ, Đoàn cố vấn Liên Xô, các cơ quan thông tấn báo chí... phát động chiến dịch đòi thả Hồ Chí Minh, đại biểu của phong trào cách mạng Việt Nam. Thiếu tá A.Patti, Trưởng phòng Đông Dương thuộc Cơ quan Tình báo chiến lược Mỹ (OSS) cho rằng, Sứ quán Mỹ ở Trùng Khánh đã chuyển về Washington các bản kiến nghị trên. Tháng 9 năm 1943, Hồ Chí Minh được thả tự do. Ra khỏi tù, Người tiếp tục liên lạc với lực lượng Đồng minh để tranh thủ sự giúp đỡ của họ. Lúc này, ở Đông Dương, đã có các thành viên của lực lượng OSS (tiền thân của CIA) Hoa Kỳ để chuẩn bị cho kế hoạch phản công lại Nhật sau trận Trân Châu Cảng tháng 12-1941. Các thành viên phái bộ của OSS đến Đông Dương đã có một số
  • 37. 33 cuộc gặp gỡ với Việt Minh. Hồ Chí Minh đã gặp gỡ Thiếu tá Patti của OSS và thống nhất các kế hoạch đánh Nhật. Theo thỏa thuận giữa OSS và Việt Minh, Hoa Kỳ hỗ trợ vũ khí, các khí tài và huấn luyện quân sự cho Việt Minh, đổi lại, Việt Minh sẽ giúp đỡ, bảo vệ các phi công Mỹ hoặc quân nhân Mỹ thoát khỏi sự kiểm soát, truy bắt của quân đội Nhật. Cuối năm 1944, một chiếc máy bay của lực lượng không quân Mỹ đóng tại Trung Quốc bị rơi trên địa phận Việt Nam. Viên phi công tên Shaw đã được đưa tới gặp Hồ Chí Minh. Shaw đã được đối xử tử tế, được Hồ Chí Minh trực tiếp đưa về với đơn vị tại Trung Quốc an toàn. Tháng 3-1945, Hồ Chí Minh đã gặp tướng Mỹ, Claire Chennault. Tướng Chennault cảm ơn về việc Việt Minh đã cứu thoát viên phi công và sẵn sàng giúp đỡ những gì có thể. Về phần mình, Hồ Chí Minh khẳng định quan điểm của Việt Minh là ủng hộ và đứng về phía Đồng minh chống phát xít. Tướng Chennault đã trao cho Người thuốc chữa bệnh và tiền để tặng những người Việt Nam đã cứu sống Shaw. Người chỉ nhận thuốc men, không nhận tiền. Hành động, cử chỉ của Hồ Chí Minh khiến phía Mỹ đánh giá cao nhân cách cao thượng của người lãnh đạo Mặt trận Việt Minh [42]. Trước yêu cầu của Việt Minh cần Mỹ cung cấp phương tiện chiến đấu: cố vấn, vũ khí, phương tiện thông tin liên lạc… các nhân viên OSS đã giúp chuyển thư đề nghị của Người đến các nhà lãnh đạo Đồng minh. Tháng 6-1945, khi OSS đề nghị Việt Minh bố trí cho một sân bay dã chiến để máy bay cỡ nhỏ có thể lên xuống, Người đã giao nhiệm vụ này cho đồng chí Võ Nguyên Giáp và sân bay đã được chuẩn bị tại xã Minh Thanh, huyện Sơn Dương, tỉnh Tuyên Quang. Đội công tác “Con nai” của Cục tình báo chiến lược Hoa Kỳ do Thiếu tá Thomas chỉ huy, đã nhảy dù xuống làng Kim Long, chiến khu Tân Trào cùng một số vũ khí, khí tài thông tin liên lạc, thuốc men,... Sau đó, một số chuyến bay tiếp tục chở vũ khí, đạn dược đến cho Việt Minh. Cũng trong thời gian này, OSS đã hỗ trợ, tổ chức huấn luyện cho trên 2000 cán bộ, chiến sỹ của Việt Nam Giải phóng quân [42].
  • 38. 34 Tuy không nhiều, nhưng trong điều kiện khó khăn, thiếu thốn, Việt Nam Giải phóng quân lại vừa mới được thành lập, chưa được trang bị và huấn luyện đầy đủ, thì sự giúp đỡ trên rất thiết thực, có ý nghĩa quan trọng, góp phần đưa đến thắng lợi của Cách mạng Tháng Tám. Từ kinh nghiệm và sự giúp đỡ của quốc tế trước năm 1945, trong hoàn cảnh của Việt Nam lúc này, tranh thủ sự ủng hộ, giúp đỡ quốc tế là vấn đề cấp thiết để kiến quốc, xây dựng nguồn lực chống lại thực dân Pháp, một kẻ thù mạnh hơn nhiều lần về tài chính và phương tiện chiến tranh. Chưa bao giờ, cách mạng Việt Nam ở trong điều kiện khó khăn như vậy. Sức mạnh của sự ủng hộ về tinh thần và vật chất của quốc tế sẽ tiếp thêm động lực để Việt Nam vững vàng bước vào cuộc kháng chiến. 2.1.4. Chủ trương của Đảng Trên cơ sở phân tích một cách khoa học tình hình thế giới, những khó khăn và thuận lợi của cách mạng Việt Nam, dự đoán đúng xu thế phát triển của thời đại cũng như tầm quan trọng của việc tranh thủ sự ủng hộ, giúp đỡ quốc tế, Đảng và Nhà nước, đứng đầu là Chủ tịch Hồ Chí Minh đã sáng suốt dùng hoạt động đối ngoại, công tác ngoại giao như là một vũ khí lợi hại nhằm tấn công, kiềm chế, phân hoá thế lực thù địch, cô lập kẻ thù, kêu gọi sự ủng hộ, giúp đỡ từ bạn bè bên ngoài để phá vòng vây hãm. Tranh thủ sự ủng hộ, giúp đỡ từ bên ngoài lúc này nhằm mục đích tạo hoàn cảnh quốc tế, dư luận quốc tế thuận lợi để bồi dưỡng thực lực của ta và cô lập kẻ thù ngay trên hậu phương của chúng cũng như trước quốc tế; giữ vững chính quyền cách mạng, bảo vệ hòa bình, xây dựng và phát triển đất nước; mở rộng quan hệ ngoại giao, nâng cao vị thế của Việt Nam với quốc tế. Mọi chủ trương, chính sách cũng như các hoạt động lúc này đều nhằm vào mục tiêu cơ bản, quan trọng hàng đầu, đó là độc lập dân tộc, đây là điều “bất biến”. Đối với quân Tưởng ở Miền Bắc, Đảng chủ trương: hòa hoãn tránh xung đột, giao thiệp thân thiện, nhân nhượng cho chúng một số quyền lợi về kinh tế và chính trị như nhận cung cấp lương thực thực phẩm, nhận tiêu tiền mất giá
  • 39. 35 của chúng, nhường cho tay sai của Tưởng 70 ghế trong Quốc hội và 4 ghế trong chính phủ không qua bầu cử. Sự sáng tạo này đã làm thất bại âm mưu của Tưởng, đồng thời vô hiệu hóa các hoạt động chống phá của bọn tay sai của Tưởng, ta có điều kiện tập trung lực lượng chống Pháp ở miền Nam. Chủ tịch Hồ Chí Minh cùng Trung ương Đảng dành sự quan tâm đặc biệt đến việc hoạch định đường lối, chính sách đối ngoại của Đảng và Nhà nước. Đường lối đó được thể hiện rất rõ trong nhiều văn kiện của Đảng và Nhà nước ngay trước và sau khi nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà được thành lập như: Nghị quyết Hội nghị toàn quốc của Đảng (họp từ ngày 14 đến ngày 15-8- 1945); Tuyên ngôn độc lập (2-9-1945); Thông cáo về chính sách ngoại giao của Chính phủ lâm thời Dân chủ Cộng hoà Việt Nam (3-10-1945); Chỉ thị của Ban Chấp hành Trung ương về kháng chiến, kiến quốc (25-11-1945); Tuyên ngôn của Quốc hội nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà (2-3-1946). Trong các văn kiện trên, Đảng và Chủ tịch Hồ Chí Minh khẳng định mục tiêu chính sách đối ngoại của Đảng và Nhà nước Việt Nam là độc lập dân tộc, hoà bình và hữu nghị với nhân dân thế giới, nhằm đưa nước nhà đến độc lập hoàn toàn, và góp phần cùng các nước Đồng minh chống phát xít, trên cơ sở các nguyên tắc dân chủ được các nước thừa nhận, nhằm xây đắp lại nền hoà bình thế giới.Về phương châm chỉ đạo hoạt động đối ngoại, Đảng và Chủ tịch Hồ Chí Minh chỉ rõ, cần phải triệt để khai thác mâu thuẫn giữa các tập đoàn đế quốc, tránh khả năng phải đối phó với nhiều kẻ thù cùng một lúc; phải tranh thủ sự đồng tình và ủng hộ của nhân dân thế giới; phải kết hợp hoạt động đối ngoại với xây dựng và củng cố lực lượng. Nghị quyết Hội nghị toàn quốc của Đảng họp từ ngày 14 đến ngày 15-8- 1945 tại Tân Trào, Tuyên Quang, khẳng định: 2. Hiện nay, về chính sách ngoại giao Việt Nam chúng ta cần phải nhận định cho rõ hai điều này: a) Sự mâu thuẫn giữa hai phe Đồng minh Anh, Pháp và Mỹ, Tàu về vấn đề Đông Dương là một điều ta cần lợi dụng.
  • 40. 36 b) Sự mâu thuẫn giữa Anh, Mỹ, Pháp và Liên Xô có thể làm cho Anh - Mỹ nhân nhượng với Pháp và để cho Pháp trở lại Đông Dương. 3. Chính sách chúng ta phải tránh cái trường hợp một mình đối phó với nhiều lực lượng Đồng minh (Tàu, Pháp, Anh, Mỹ) tràn vào nước ta và đặt Chính phủ của Pháp Đờ Gôn hay một chính phủ bù nhìn khác trái với ý nguyện dân tộc. Bởi vậy, cần tranh thủ sự đồng tình của Liên Xô và Mỹ chống lại mưu mô của Pháp định khôi phục địa vị cũ ở Đông Dương và mưu mô của một số quân phiệt Tàu định chiếm nước ta. 4. Dù sao chỉ có thực lực của ta mới quyết định được sự thắng lợi giữa ta và Đồng minh. 5. Đối với các nước nhược tiểu và dân chúng Tàu và Pháp, chúng ta phải liên lạc và tranh thủ sự giúp đỡ của họ [51, tr.427]. Trong “Tuyên ngôn độc lập” ngày 2-9-1945, sau khi tuyên bố sự ra đời của nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa, Chủ tịch Hồ Chí Minh viết: “Chúng tôi tin rằng các nước Đồng minh đã công nhận những nguyên tắc dân tộc bình đẳng ở các hội nghị Têhêrăng và Cựu Kim Sơn, quyết không thể không nhận quyền độc lập của dân Việt Nam [124, tr.3]. Phương châm hoạt động nói trên được khẳng định rõ hơn trong Chỉ thị Kháng chiến, kiến quốc (25-11-1945): Về ngoại giao, kiên trì chủ trương ngoại giao với các nước theo nguyên tắc bình đẳng và tương trợ. Phải đặc biệt chú ý những điều này: Một là, thuật ngoại giao là làm cho nước mình ít kẻ thù hơn hết và nhiều bạn đồng minh hơn hết; hai là, muốn ngoại giao được thắng lợi phải biểu dương thực lực [52, tr.27]. Trong các văn bản như Chỉ thị “Tình hình và chủ trương” ngày 03-3- 1946, Chỉ thị “Hòa để tiến” ngày 09-3-1946, Nghị quyết Hội nghị quân sự toàn quốc của Đảng ngày 19-10-1946, Đảng tiếp tục khẳng định phương châm trên, nhấn mạnh việc liên lạc ngay với Đảng Cộng sản Pháp để phối hợp hành
  • 41. 37 động; lợi dụng những khả năng mới để mở rộng công tác tuyên truyền quốc tế; khẳng định điều “cốt tử” là trong khi có cuộc đàm phán với Pháp, phải luôn sửa soạn, sẵn sàng kháng chiến bất cứ lúc nào và ở đâu. Tiếp đó, ngày 12-12-1946, Ban Thường vụ Trung ương Đảng ra Chỉ thị Toàn dân kháng chiến, nêu rõ lập trường quốc tế của Đảng: Liên hiệp với dân tộc Pháp, chống bọn phản động thực dân Pháp; Đoàn kết với dân tộc Miên, Lào và các dân tộc bị áp bức trong khối Liên hiệp Pháp; Thân thiện với các dân tộc Tàu, Xiêm, Miến Điện, Ấn Độ, Nam Dương và các dân tộc yêu chuộng dân chủ, hòa bình trên thế giới [52, tr.151]. Tháng 9 năm 1947, trả lời phỏng vấn của nhà báo S.Êli Mâysi (S.Elie Maissie), phóng viên Hãng tin Mỹ International News Service (I.N.S), người quan tâm nhiều đến cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp của nhân dân Việt Nam, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã khái quát nhiệm vụ và phương hướng đối ngoại chủ yếu của Việt Nam: “Làm bạn với tất cả mọi nước dân chủ và không gây thù oán với một ai” [125, tr.256]. Định hướng trên chẳng những phản ánh mục tiêu của cuộc đấu tranh chính nghĩa, mà còn có tác dụng làm rõ trong dư luận nước Pháp và các quốc gia khác về tinh thần thiện chí của Việt Nam muốn thúc đẩy quan hệ với các lực lượng dân chủ và hoà bình trên thế giới. Nó có tác dụng tranh thủ lực lượng trung gian chưa đứng hẳn về phía thực dân xâm lược Pháp, đồng thời sẵn sàng rộng mở quan hệ với các lực lượng khác nhau bên ngoài, góp phần vào cuộc phá vây quốc tế, cô lập thế lực thực dân hiếu chiến Pháp và cải thiện vị trí quốc tế của Việt Nam. Trên cơ sở phân tích tình hình thế giới và trong nước, nhận định khả năng nước Pháp khủng hoảng, xảy ra nội chiến và Mỹ sẽ can thiệp vào tình hình Đông Dương, Nghị quyết Hội nghị Trung ương mở rộng của Đảng (từ ngày 15 đến ngày 17-1-1948, yêu cầu phải tập trung lực lượng thực hiện các nhiệm vụ của năm mới (1948): Chuyển cuộc kháng chiến sang giai đoạn thứ
  • 42. 38 hai; Chống chính quyền bù nhìn; Đoàn kết toàn dân chặt chẽ và rộng rãi hơn; Củng cố Việt Minh, phát triển Liên Việt; Mở mang kinh tế, cải thiện dân sinh; Củng cố chính quyền dân chủ kháng chiến; Nhiệm vụ tuyên truyền huấn luyện; Chuẩn bị đối phó với mọi biến chuyển trên thế giới; Tiến tới Đại hội toàn quốc. Về nhiệm vụ tuyên truyền huấn luyện, Đảng chỉ rõ 12 điểm nhằm vào của tuyên truyền và 5 điểm nhằm vào của huấn luyện. Trong đó, công tác tuyên truyền phải “Vạch rõ mưu gian dùng người Việt hại người Việt của thực dân Pháp”, “Gia cường địch vận”, “Gia cường việc tuyên truyền cho cuộc vận động giải phóng của các dân tộc Miên, Lào”; “Mở rộng tuyên truyền ở nước ngoài làm cho thế giới hiểu ta và giúp ta hơn”,… [53, tr.36-37]. Về phương châm và chiến thuật tuyên truyền, Đảng yêu cầu phải chú ý “Tuyên truyền cổ động cho sốt dẻo, kịp thời (cải thiện việc lấy tin và thông tin) của các phòng thông tin, cải thiện việc phát thanh” [53, tr.37-38]. Tại Hội nghị cán bộ Trung ương lần thứ sáu (từ ngày 14 đến ngày 18-1- 1949), Đảng đưa ra các nhiệm vụ và công tác quân sự cần kíp, trong đó nhấn mạnh việc “Mở rộng mặt trận Lào, Miên; vì Lào, Miên không độc lập thì nền độc lập của Việt Nam khó mà bảo đảm”; thúc đẩy “Phối hợp với quân giải phóng Tàu”. Về ngoại giao: “1. Ra sức tuyên truyền quốc tế, giành thêm sức ủng hộ của các lực lượng dân chủ thế giới; 2. Gửi các phái đoàn ra ngoại quốc” để thực hiện công tác tuyên truyền về cuộc kháng chiến chính nghĩa của nhân dân Việt Nam, đồng thời kêu gọi, tranh thủ sự đồng tình, ủng hộ của quốc tế với cách mạng Việt Nam [54, tr.1, 8]. Tóm lại, ngay từ những ngày đầu của chính quyền cách mạng non trẻ, trên cơ sở xác định đúng diễn biến của tình hình thế giới cũng như nhiệm vụ cơ bản của cách mạng Việt Nam, Đảng, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã kịp thời có những chủ trương, đường lối đối ngoại đúng đắn. Đó là đường lối đối ngoại vì độc lập, hoà bình, hữu nghị, hợp tác, phù hợp với các nguyên tắc dân chủ đã được các nước lớn thừa nhận trong Hiến chương Đại Tây Dương. Đó là chính
  • 43. 39 sách nhằm thêm bạn bớt thù; lợi dụng mâu thuẫn, phân hoá hàng ngũ đối phương; hết sức tránh trường hợp một mình phải đối phó với nhiều kẻ thù cùng một lúc; kết hợp đấu tranh ngoại giao với xây dựng thực lực; tranh thủ sự đồng tình, ủng hộ và giúp đỡ của nhân dân các nước yêu chuộng hoà bình, kể cả nhân dân tiến bộ Pháp. Đảng đã mềm dẻo thực hiện sách lược nhân nhượng trên nguyên tắc: nắm chắc vai trò lãnh đạo của Đảng, giữ vững chính quyền cách mạng, giữ vững mục tiêu độc lập thống nhất, dựa chắc vào khối đại đoàn kết dân tộc, vạch trần những hành động phản dân hại nước và nghiêm trị theo pháp luật những tên tay sai lực lượng Tưởng gây tội ác khi có đủ bằng chứng. Những chủ trương sách lược và biện pháp trên đây của Đảng nhằm vô hiệu hoá các hoạt động phá hoại, đẩy lùi từng bước và làm thất bại âm mưu lật đổ chính quyền cách mạng của lực lượng phản động trong và ngoài nước, bảo đảm cho nhân dân Việt Nam tập trung lực lượng kháng chiến chống thực dân Pháp ở miền Nam. Giữ vững và củng cố về mọi mặt chính quyền nhân dân. Việc dàn xếp giữa hai kẻ thù Pháp và Tưởng được Đảng dự đoán sớm. Phân tích tình thế, Chủ tịch Hồ Chí Minh và Ban Thường vụ Trung ương Đảng đã quyết định chọn giải pháp hoà hoãn với Pháp, vì vấn đề lúc này, không phải là muốn hay không muốn đánh, cần phải biết mình biết người, nhận định một cách khách quan những điều kiện trong nước và ngoài nước để chủ trương cho đúng. Chọn giải pháp thương lượng với Pháp, Đảng ta nhằm mục đích: buộc quân Tưởng rút ngay về nước, tránh tình trạng một lúc phải đối đầu với nhiều kẻ thù, bảo toàn thực lực, tranh thủ thời gian hoà hoãn để chuẩn bị cho một cuộc chiến đấu mới, tiến lên giành thắng lợi. Đánh giá đúng tầm quan trọng của sự ủng hộ, giúp đỡ quốc tế, từ năm 1945 đến năm 1949, Đảng và Chủ tịch Hồ Chí Minh đã chỉ đạo và trực tiếp thực hiện nhiều hoạt động nhằm tranh thủ, phát huy sự ủng hộ, giúp đỡ của quốc tế, từng bước làm nên thắng lợi của cách mạng Việt Nam.