SlideShare a Scribd company logo
1 of 68
CHƯƠNG 2: ĐẢNG LÃNH ĐẠO HAI CUỘC
KHÁNG CHIẾN, HOÀN THÀNH GIẢI PHÓNG DÂN
TỘC, THỐNG NHẤT ĐẤT NƯỚC (1945 – 1975)
I. Đảng lãnh đạo xây dựng, bảo vệ chính quyền cách mạng và kháng chiến
chống thực dân Pháp xâm lược (1945-1954)
1. Xây dựng và bảo vệ chính quyền cách mạng non trẻ (1945-1946)
2. Đường lối kháng chiến toàn quốc và quá trình tổ chức thực hiện từ năm
1946 đến năm 1950
3. Đẩy mạnh cuộc kháng chiến đến thắng lợi (1951- 1954)
4. Ý nghĩa lịch sử và kinh nghiệm của Đảng về lãnh đạo kháng chiến
II. Lãnh đạo xây dựng chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc và kháng chiến
chống đế quốc Mỹ xâm lược, giải phóng miền Nam, thống nhất đất
nước (1954-1975)
1. Trong giai đoạn 1954- 1965
2. Trong giai đoạn 1965- 1975
3. Thành tựu, hạn chế và kinh nghiệm lãnh đạo của Đảng thời kỳ 1954-
1975
Cung cấp cho sinh viên những nội dung lịch
sử cơ bản, hệ thống, khách quan về sự lãnh
đạo của Đảng đối với hai cuộc kháng chiến
chống ngoại xâm thời kỳ 1945-1975.
MỤC TIÊU
Về
kiến
thức
Giúp sinh viên có nhận thức đúng đắn thực tiễn
lịch sử và những kinh nghiệm rút ra từ quá trình
Đảng lãnh đạo hai cuộc kháng chiến chống ngoại
xâm thời kỳ 1945-1975, nâng cao niềm tin vào sự
lãnh đạo của Đảng và sức mạnh đoàn kết của
toàn dân trong sự nghiệp cách mạng của dân tộc
MỤC TIÊU
Về
tư
tưởng
Trang bị kỹ năng tìm chọn tài liệu nghiên cứu, năng
lực phân tích sự kiện, phương pháp đúc rút kinh
nghiệm lịch sử về sự lãnh đạo kháng chiến của Đảng
và ý thức phê phán những nhận thức sai trái về lịch
sử của Đảng.
MỤC TIÊU
Về
kỹ
năng
1. Xây dựng và bảo vệ chính quyền cách mạng non trẻ (1945-
1946)
a. Tình hình cách mạng Việt Nam sau Cách mạng Tháng
Tám
b. Xây dựng chế độ mới và chính quyền cách mạng
c. Tổ chức cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp xâm
lược ở Nam Bộ, đấu tranh bảo vệ chính quyền cách
mạng non trẻ.
I. Đảng lãnh đạo xây dựng, bảo vệ chính quyền cách
mạng và kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược
(1945-1954)
CHỦ TRƯƠNG KHÁNG CHIẾN, KIẾN
QUỐC CỦA ĐẢNG
Chỉ thị “KHÁNG
CHIẾN,
KIẾN QUỐC”
25/11/1945
Về ngoại giao: thực hiện chủ trương “Hoa-Việt thân thiện”,
đối với Pháp “độc lập về chính trị, nhân nhượng về kinh tế”.
Kết quả thực hiện
 Về giải quyết nạn đói
 Giải quyết nạn dốt
Về chính trị
Về quân sự
Về ngoại giao
c. Tổ chức cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp
xâm lược ở Nam Bộ, đấu tranh bảo vệ chính quyền
cách mạng non trẻ.
Đêm 22 rạng ngày 23-9-1945, quân đội Pháp đã nổ
súng đánh chiếm Sài Gòn-Chợ Lớn (Nam Bộ). Cuộc
kháng chiến chống xâm lược của nhân dân Nam Bộ
bắt đầu.
•Nhân dân các tỉnh Nam Bộ đã nêu cao tinh
thần chiến đấu “thà chết tự do còn hơn sống
nô lệ” nhất loạt đứng lên chống trả hành động
xâm lược của thực dân Pháp.
Đối với quân Tưởng
-Cung cấp lương thực, thực phẩm.
-Nhường 70 ghế trong Quốc không qua
bầu cử
-Hạn chế để xảy ra xung đột
Đối với thực dân Pháp
Ngày 6-3-1946,, Chủ tịch Hồ Chí Minh thay mặt
Chính phủ Việt Nam Dân chủ Cộng hòa ký với đại
diện Chính phủ Cộng hòa Pháp bản Hiệp định sơ bộ.
Ngày 9-3-1946, Thường vụ Trung ương Đảng đã ra
ngay bản Chỉ thị Hòa để tiến phân tích, đánh giá chủ
trương hòa hoãn và khả năng phát triển của tình hình.
Ngày 14-9-1946, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã ký với
Chính phủ Pháp một bản Tạm ước ngày 14-9 tại
Mácxây (Pháp), đồng ý nhân nhượng thêm cho Pháp
một số quyền lợi kinh tế, văn hóa ở Việt Nam
ý nghĩa
•Ngăn chặn bước tiến của đội quân xâm lược
Pháp ở Nam Bộ, vạch trần và làm thất bại
mọi âm mưu, hoạt động chống phá của các kẻ
thù;
•Củng cố, giữ vững và bảo vệ bộ máy chính
quyền cách mạng từ Trung ương đến cơ sở và
những thành quả của cuộc Cách mạng tháng
Tám;
Tạo thêm thời gian hòa bình, hòa hoãn, tranh
thủ xây dựng thực lực, chuẩn bị sẵn sàng cho
cuộc kháng chiến lâu dài.
2. Đường lối kháng chiến toàn quốc và quá trình tổ
chức thực hiện từ năm 1946 đến năm 1950
a. Cuộc kháng chiến toàn quốc bùng nổ và đường lối
kháng chiến của Đảng
b. Tổ chức, chỉ đạo cuộc kháng chiến từ năm 1947 đến
năm 1950
a. Cuộc kháng chiến toàn quốc bùng nổ và đường
lối kháng chiến của Đảng
•Nguyên nhân sâu xa: do bản chất hiếu chiến của
thực dân Pháp muốn cướp nước ta một lần nữa.
•Nguyên nhân trực tiếp:
•Ngày 18-12, đại diện Pháp ở Hà Nội gửi tối hậu thư
đòi phía Việt Nam phải giải giáp; giải tán lực lượng
tự vệ chiến đấu, đòi độc quyền thực thi nhiệm vụ
kiểm soát, gìn giữ an ninh, trật tự của thành phố...
Quá trình hình thành và nội dung cơ bản đường lối
kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược
•Đường lối kháng chiến chống thực dân Pháp của
Đảng ta được hình thành, bổ sung, phát triển
qua thực tiễn cách mạng Việt Nam trong những
năm 1945 đến 1947.
•Nội dung cơ bản của đường lối là: dựa trên sức
mạnh toàn dân, tiến hành kháng chiến toàn dân,
toàn diện, lâu dài và dựa vào sức mình là chính.
b. Tổ chức, chỉ đạo cuộc kháng chiến từ năm 1947
đến năm 1950
•Trên lĩnh vực kinh tế, văn hóa, xã hội, Đảng tiếp tục chủ
trương đẩy mạnh phong trào tăng gia sản xuất, tự cấp, tự túc
lương thực, đảm bảo đời sống cho bộ đội và nhân dân.
•Về quân sự, Thu Đông 1947, Pháp đã huy động khoảng
15.000 quân, tấn công lên Việt Bắc nhằm tiêu diệt Bộ Chính
trị, kết thúc cuộc kháng chiến.
•Ngày 15-10-1947, Ban Thường vụ Trung ương Đảng đã ra
Chỉ thị phải phá tan cuộc tấn công mùa đông của giặc Pháp.
Sau 75 ngày đêm chiến đấu liên tục, quân và dân ta đã lần
lượt bẻ gãy tất cả các mũi tiến công nguy hiểm của giặc
Pháp.
•Tháng 6-1950, Ban Thường vụ Trung ương Đảng
quyết định mở một chiến dịch quân sự lớn tiến công
địch dọc tuyến biên giới Việt-Trung thuộc 2 tỉnh
Cao Bằng và Lạng Sơn (Chiến dịch Biên giới Thu
Đông 1950), nhằm tiêu diệt một bộ phận quan trọng
sinh lực địch, mở rộng căn cứ địa Việt Bắc, tạo
hành lang rộng mở quan hệ thông thương với Trung
Quốc và các nước xã hội chủ nghĩa.
•Ý nghĩa: Thắng lợi chiến dịch Biên giới mở ra thời
kỳ mới: cách mạng VN chuyển từ thế giữ gìn lực
lượng sang thế tiến công.
Trên mặt trận ngoại giao
•Đầu năm 1950, Chủ tịch Hồ Chí Minh đi thăm
Trung Quốc, Liên Xô và sau đó lần lượt Chính
phủ Trung Quốc (18-1-1950), Liên Xô (30-1-
1950) và các nhà nước dân chủ nhân dân Đông
Âu, Triều Tiên (2-1950) công nhận và đặt quan
hệ ngoại giao với Nhà nước Việt Nam Dân chủ
Cộng hòa.
Quá trình thực hiện đường lối kháng chiến
Chiến đấu giam chân địch trong các đô thị, củng cố các vùng tự do,
đánh bại cuộc hành quân lớn, đẩy mạnh xây dựng hậu phương…
3. Đẩy mạnh cuộc kháng chiến đến thắng lợi
(1951- 1954)
a. Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ II và Chính
cương của Đảng (2-1951)
b. Đẩy mạnh phát triển cuộc kháng chiến về mọi
mặt
c. Kết hợp đấu tranh quân sự và ngoại giao kêt
thúc thắng lợi cuộc kháng chiến
Đại hội II (2-1951)
Toàn cảnh Đại hội II
“Đại hội kháng chiến”
Nội dung Đại hội II (2-1951)
Báo cáo chính trị của Ban
Chấp hành Trung ương
Đảng Lao động Việt Nam
Chính cương của Đảng
Lao động Việt Nam
Company Logo
Chính cương Đảng Lao động Việt Nam
- Xác định tính chất của xã hội Việt Nam: xã hội Việt Nam có ba tính chất: “dân
chủ nhân dân, một phần thuộc địa và nửa phong kiến”. Các tính chất đó đang
đấu tranh lẫn nhau.
- Xác định mâu thuẫn cơ bản của xã hội Việt Nam: là mâu thuẫn giữa “tính
chất dân chủ nhân dân và tính chất thuộc địa.
- Đối tượng chính của cách mạng Việt Nam: có hai đối tượng là chủ nghĩa đế
quốc xâm lược, bọn phong kiến (cụ thể là phong kiến phản động).
- Xác định ba nhiệm vụ cơ bản của cách mạng Việt Nam.
- Xác định động lực của cách mạng Việt Nam.
- Xác định tính chất cách mạng Việt Nam trong giai đoạn này là cách mạng dân
tộc dân chủ nhân dân.
- Con đường đi lên chủ nghĩa xã hội: lâu dài, trải qua 3 giai đoạn không tách
rời nhau, mật thiết liên hệ, xen kẽ với nhau.
- Giai cấp lãnh đạo và mục tiêu của Đảng: người lãnh đạo cách mạng là giai
cấp công nhân. Đảng Lao động Việt Nam là Đảng của giai cấp công nhân và của
nhân dân lao động Việt Nam.
- Chính cương cũng nêu rõ 15 chính sách lớn của Đảng để đẩy mạnh kháng
chiến đến thắng lợi và đặt cơ sở kiến thiết quốc gia.
- Về quan hệ quốc tế: đứng về phía hòa bình và dân chủ, mở rộng quan hệ…
b. Đẩy mạnh phát triển cuộc kháng chiến về
mọi mặt
•Với thế chủ động trên chiến trường, quân ta liên tiếp
mở các chiến dịch: Chiến dịch Hòa Bình (12-1951) và
Chiến dịch Tây Bắc Thu Đông 1952, nhằm tiêu diệt một
bộ phận sinh lực địch, giải phóng một phần vùng Tây
Bắc, phá âm mưu lập “Xứ Thái tự trị” của thực dân
Pháp.
•Tháng 11-1953, Hội nghị Ban Chấp hành
Trung ương Đảng lần thứ năm và Hội nghị
toàn quốc của Đảng lần thứ nhất quyết nghị
thông qua Cương lĩnh ruộng đất của Đảng
Lao động Việt Nam.
•Ngày 4-12-1953, tại kỳ họp thứ 3, Quốc hội
khóa I đã thông qua Luật cải cách ruộng đất
và ngày 19-12-1953, Chủ tịch Hồ Chí Minh
đã ký ban hành sắc lệnh Luật cải cách ruộng
đất.
c. Kết hợp đấu tranh quân sự và ngoại giao
kêt thúc thắng lợi cuộc kháng chiến
• “Kế hoạch Nava” (1953)
• Kế hoạch Nava dự kiến thực hiện trong vòng 18 tháng
nhằm “chuyển bại thành thắng”.
• Nava chủ trương tăng cường tập trung binh lực, hình
thành những “quả đấm thép” để quyết chiến với chủ lực
của Việt Minh.
• Trong quá trình triển khai kế hoạch, Nava đã từng bước
biến Điện Biên Phủ-một địa danh vùng Tây Bắc Việt
Nam trở thành một căn cứ quân sự khổng lồ và là trung
tâm điểm của kế hoạch, một “pháo đài khổng lồ không
thể công phá”, được giới quân sự, chính trị Pháp-Mỹ
đánh giá là “một cỗ máy để nghiền Việt Minh”.
Cuộc tiến công chiến lược Đông Xuân 1953- 1954
và chiến dịch Điện Biên Phủ của Đảng
•Cuối tháng 9-1953, Bộ Chính trị họp bàn và thông qua
chủ trương tác chiến chiến lược Đông Xuân 1953-
1954, nhằm tiêu diệt sinh lực địch, bồi dưỡng lực
lượng của ta, giữ vững thế chủ động, buộc địch phải
phân tán lực lượng để đối phó.
•Ngày 6-12-1953, Bộ Chính trị đã quyết định mở chiến
dịch Điện Biên Phủ và kết thúc vào ngày 7.5.1954.
Cuộc đấu tranh trên mặt trận ngoại giao và
Hiệp định đình chỉ chiến sự ở Việt Nam,
Bản Tuyên bố cuối cùng về vấn đề lập lại
hòa bình ở Đông Dương ngày 21-7-1954
4. Ý nghĩa lịch sử và kinh nghiệm của Đảng về
lãnh đạo kháng chiến
a. Ý nghĩa thắng lợi của cuộc kháng chiến
b. Kinh nghiệm của Đảng về lãnh đạo kháng
chiến
“CT đơn phương” “CTđặc biệt” “CT cục bộ” Việt Nam hóa CT
Đông Dương hóa CT
HĐ Paris
GPMN
Việt Nam
CT phá hoại lần I
CT phá hoại lần II
KH 5 năm lần I
Miền Bắc bước vào
xây dựng CNXH
Miền Nam
Miền Bắc
1. Trong giai đoạn 1954 - 1965
a. Khôi phục kinh tế, cải tạo xã hội chủ nghĩa ở
Miền Bắc, chuyển cách mạng miền Nam từ thế
giữ gìn lực lượng sang thế tiến công (1954-1960)
b. Xây dựng chủ nghĩa xã hội ở Miền Bắc, phát
triển thế tiến công của cách mạng miền Nam
(1961-1965)
Yêu cầu bức thiết: có được đường lối đúng đắn, vừa phù hợp
với tình hình mỗi miền, tình hình cả nước, vừa phù hợp với xu
thế chung của thời đại.
• Nghị quyết của Bộ Chính trị về tình hình mới,
nhiệm vụ mới và chính sách mới của Đảng.
Tháng
9-1954
• Nội dung Hội nghị lần thứ bảy và lần thứ tám
của Trung ương Đảng: củng cố miền Bắc,
đồng thời giữ vững và đẩy mạnh cuộc đấu
tranh của nhân dân miền Nam.
Tháng 3
và tháng 8-1955
• Hội nghị Trung ương lần thứ 13: đường lối
tiến hành đồng thời hai chiến lược cách mạng
được xác định
Tháng
12-1957
• Hội nghị Trung ương lần thứ 15: họp bàn về
cách mạng miền Nam -> mở đường cho cách
mạng miền Nam tiến lên.
Tháng
1-1959
• Đường lối chiến lược chung của cách mạng
Việt Nam trong giai đoạn mới được hoàn chỉnh
tại Đại hội lần thứ III
Tháng
9-1960
Hội nghị Trung ương lần thứ 15 (1-1959)
Nhiệm vụ cách
mạng Việt
Nam: cách
mạng XHCN ở
miền Bắc và
cách mạng
DTDCND ở
miền Nam
Nhiệm vụ cơ
bản của cách
mạng Việt
Nam ở miền
Nam: giải
phóng miền
Nam, hoàn
thành cách
mạng DTDC ở
miền Nam
Con đường
phát triển cơ
bản của cách
mạng Việt
Nam ở miền
Nam : khởi
nghĩa giành
chính quyền về
tay nhân dân.
Cách mạng
miền Nam vẫn
có khả năng
hòa bình phát
triển, ra sức
tranh thủ khả
năng đó
=> mở đường cho cách mạng miền Nam tiến lên; thể
hiện rõ bản lĩnh độc lập, tự chủ, sáng tạo của Đảng
Miền Bắc
• Nhận rõ kinh tế miền Bắc cơ bản là nông nghiệp,
Đảng đã chỉ đạo lấy khôi phục và phát triển sản
xuất nông nghiệp làm trọng tâm.
• Trong quá trình cải cách ruộng đất, bên cạnh những
kết quả đạt được, ta đã phạm phải một số sai lầm
nghiêm trọng. Nguyên nhân chủ yếu dẫn đến sai
lầm là chủ quan duy ý chí, giáo điều.
• Hội nghị lần thứ 10 Ban Chấp hành Trung ương
Đảng (khóa II), tháng 9-1956, đã nghiêm khắc
kiểm điểm những sai lầm, trong cải cách ruộng đất
và chỉnh đốn tổ chức, công khai tự phê bình.
b. Xây dựng chủ nghĩa xã hội ở Miền Bắc, phát triển thế
tiến công của cách mạng miền Nam (1961-1965)
•Đại hội III (1960) của Đảng: xây dựng chủ nghĩa xã
hội ở miền Bắc và đấu tranh hòa bình thống nhất
nước nhà
•Nội dung đường lối cách mạng Việt Nam của Đảng
trong Đại hội III (1960)
•Kế hoạch năm năm lần thứ nhất (1961-1965)
•Hoạt động chi viện cách mạng miền Nam của miền
Bắc (1961- 1965)
•Tình hình miền Nam từ năm 1961 và sự lãnh đạo,
chỉ đạo của Đảng
III
1960
Đường lối tiến hành đồng thời và kết hợp
chặt chẽ hai chiến lược cách mạng của Đảng
Lao Động Việt Nam
Đường lối cách mạng này có ý nghĩa lý luận và
thực tiễn hết sức to lớn, thể hiện tinh thần độc lập,
tự chủ và sáng tạo, là cơ sở để quân dân ta phấn
đấu giành được những thành tựu to lớn trong
việc giải phóng miền nam, thống nhất Tổ quốc.
Đại hội lần thứ III
Nhiệm vụ chung: xây dựng một nước Việt Nam hòa bình, thống nhất,
độc lập, dân chủ và giàu mạnh.
Hai nhiệm vụ chiến lược có mỗi quan hệ mật thiết với nhau: tiến
hành cách mạng xã hội chủ nghĩa ở miền Bắc và giải phóng miền
Nam, thực hiện thống nhất nước nhà.
Vai trò, vị trí của cách mạng xã hội chủ nghĩa ở miền Bắc và Cách
mạng dân tộc dân chủ nhân dân ở miền Nam
Con đường thống nhất Tổ quốc: tiến hành hai chiến lược cách
mạng, kiên trì con đường hòa bình thống nhất theo tinh thần Hiệp
nghị Giơ-ne-vơ, sẵn sàng thực hiện hiệp thương tổng tuyển cử hòa
bình thống nhất Việt Nam.
Triển vọng cuộc đấu tranh thống nhất nước nhà: gay go, gian khổ,
phức tạp và lâu dài song nhất định thắng lợi, đất nước thống nhất, đi
lên chủ nghĩa xã hội.
Kế hoạch năm năm lần thứ nhất
(1961-1965)
• Mục tiêu, nhiệm vụ cụ thể của kế hoạch 5 năm lần
thứ nhất
• Ban Chấp hành Trung ương Đảng đã mở nhiều
hội nghị chuyên đề nhằm cụ thể hóa đường lối,
đưa nghị quyết của Đảng vào cuộc sống
• Nhiều cuộc vận động và phong trào thi đua được
triển khai; thực hiện được hơn bốn năm (tính đến
ngày 5-8-1964) thì được chuyển hướng do phải
đối phó với chiến tranh phá hoại miền Bắc của đế
quốc Mỹ; những mục tiêu chủ yếu của kế hoạch
đã cơ bản hoàn thành.
Hoạt động chi viện cách mạng miền
Nam của miền Bắc (1961- 1965)
• Miền Bắc xã hội chủ nghĩa đã không ngừng tăng
cường chi viện cách mạng miền Nam
• Đường hành quân và vận tải theo dãy Trường Sơn
trở thành tuyến đường chiến lược huyết mạch nối
hậu phương với chiến trường; Đường vận tải trên
biển;...
• Miền Bắc đã trở thành căn cứ địa vững chắc cho
cách mạng cả nước với chế độ chính trị ưu việt,
với lực lượng kinh tế và quốc phòng lớn mạnh.
Tình hình miền Nam từ năm 1961 và sự
lãnh đạo, chỉ đạo của Đảng
• Thất bại trong thực hiện hình thức điển hình
của chủ nghĩa thực dân mới, đế quốc Mỹ đã
chuyển sang thực hiện chiến lược “Chiến tranh
đặc biệt”, một bộ phận trong chiến lược toàn
cầu “Phản ứng linh hoạt”.
• Mỹ và chính quyền Ngô Đình Diệm triển khai
thực hiện kế hoạch bình định miền Nam trong
vòng 18 tháng, dự định lập 17.000 ấp chiến lược
là “quốc sách”.
Hội nghị của Bộ Chính trị (đầu năm 1961, 1962): giữ vững và phát triển thế
tiến công; từ khởi nghĩa từng phần phát triển thành chiến tranh cách mạng; kết
hợp khởi nghĩa của quần chúng với chiến tranh cách mạng, giữ vững và đẩy mạnh
đấu tranh chính trị với nâng tầm đấu tranh vũ trang; đánh địch bằng 3 mũi giáp
công (quân sự, chính trị, binh vận) trên 3 vùng chiến lược (rừng núi, đồng bằng,
thành thị).
Hội nghị Trung ương Đảng lần thứ 9 ( cuối năm 1963): đấu tranh chính trị
song song với đấu tranh vũ trang (đấu tranh vũ trang đóng vai trò quyết định trực
tiếp), nhấn mạnh yêu cầu mới của đấu tranh vũ trang; cách mạng miền Bắc là căn
cứ địa, hậu phương đối với cách mạng miền Nam đồng thời sẵn sàng đối phó với
các âm mưu đánh phá.
“Chiến tranh
đặc biệt”
(1961-1965)
Tình hình miền Nam từ năm 1961 và sự lãnh đạo, chỉ đạo
của Đảng
Kết quả
• Cách mạng miền Nam tiếp tục có bước phát
triển mới, tiêu biểu là chiến thắng vang dội ở
Ấp Bắc (Mỹ Tho). Chiến thắng Ấp Bắc (2-1-
1963) đã thể hiện sức mạnh và hiệu quả của
đấu tranh vũ trang kết hợp với đấu tranh chính
trị và binh vận.
• Ngày 1-11-1963, dưới sự chỉ đạo của Mỹ, lực
lượng quân đảo chính đã giết chết anh em Ngô
Đình Diệm, Ngô Đình Nhu.
• Đến đầu năm 1965, chiến lược “Chiến tranh
đặc biệt” của đế quốc Mỹ đã hoàn toàn bị phá
sản
2. Trong giai đoạn 1965 - 1975
a. Phát động cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu
nước và đường lối kháng chiến của Đảng
b. Lãnh đạo miền Bắc xây dựng hậu phương,
chống chiến tranh phá hoại của đế quốc Mỹ, chi
viện miền Nam (1965-1968)
c. Khôi phục kinh tế, bảo vệ Miền Bắc, đẩy
mạnh cuộc chiến đấu giải phóng miền Nam,
thống nhất Tổ quốc (1969-1975)
“Chiến tranh cục bộ” (1965-1968) ở miền Nam, chiến tranh phá hoại ra miền Bắc
Đường lối kháng chiến chống Mỹ, cứu nước trên cả nước
Hội nghị Trung ương lần thứ 11 (tháng 3-1965) và lần
thứ 12 (tháng 12-1965)
Chống Mỹ cứu
nước là nhiệm
vụ thiêng liêng
của cả dân tộc
Quyết tâm
và mục tiêu
chiến lược
Phương
châm chỉ
đạo chiến
lược
chung
Tư tưởng chỉ
đạo và
phương châm
đấu tranh ở
miền Nam
Tư tưởng
chỉ đạo
đối với
miền Bắc
Nhiệm vụ và
mối quan hệ
giữa cuộc
chiến đấu ở
hai miền
 Nhận định tình hình và phát động cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nước
trong toàn quốc.
 Nêu cao khẩu hiệu “Quyết tâm đánh thắng giặc Mỹ xâm lược”, hoàn thành
CM DTDCND trong cả nước, tiến tới thực hiện hòa bình thống nhất nước
nhà.
 Chiến tranh nhân dân, kháng chiến lâu dài, dựa vào sức mình là chính,
càng đánh mạnh, mở những cuộc tiến công lớn, tranh thủ thời cơ giành
thắng lợi quyết định trong thời gian tương đối ngắn trên chiến trường miền
Nam.
 Giữ vững và phát triển thế tiến công, kết hợp đấu tranh chính trị với đấu
tranh quân sự, vận dụng 3 mũi giáp công và 3 vùng chiến lược, đấu tranh
quân sự có tính quyết định trực tiếp
 Chuyển hướng xây dựng kinh tế, xây dựng miền Bắc trong điều kiện có
chiến tranh , chống chiến tranh phá hoại, bảo vệ miền Bắc, chi viện cho miền
Nam, đề phòng địch mở rộng chiến tranh.
 Miền Nam là tiền tuyến lớn, miền Bắc là hậu phương lớn. Nhiệm vụ của
cách mạng hai miền không tách rời nhau, mà mật thiết gắn bó nhau, tất cả để
đánh thắng giặc Mỹ xâm lược, hòa bình, thống nhất Tổ quốc.
b. Lãnh đạo miền Bắc xây dựng hậu phương, chống
chiến tranh phá hoại của đế quốc Mỹ, chi viện miền
Nam (1965-1968)
•Từ ngày 5-8-1964, sau khi dựng lên “sự kiện vịnh Bắc
Bộ”, Mỹ đã dùng không quân và hải quân đánh phá
miền Bắc Việt Nam
•Cuộc chiến tranh phá hoại của đế quốc Mỹ diễn ra rất
ác liệt kể từ đầu tháng 2-1965
•Đế quốc Mỹ đã hủy hoại nhiều thành phố, thị xã, thị
trấn, xóm làng, nhiều công trình công nghiệp, giao
thông, thủy lợi, nhiều bệnh viện, trường học, nhà ở,
giết hại nhiều dân thường, gây nên những tội ác tày
trời với nhân dân Việt Nam.
Đảng đã chủ trương chuyển hướng và xác
định nhiệm vụ cụ thể của miền Bắc
Năm 1965, Đảng đã kịp thời chuyển hướng và xác định
nhiệm vụ cụ thể của miền Bắc cho phù hợp:
•Một là, kịp thời chuyển hướng xây dựng kinh tế cho phù
hợp với tình hình có chiến tranh phá hoại;
•Hai là, tăng cường lực lượng quốc phòng cho kịp với sự
phát triển tình hình cả nước có chiến tranh;
•Ba là, ra sức chi viện cho miền Nam với mức cao nhất để
đánh bại địch ở chiến trường chính miền Nam;
•Bốn là, phải kịp thời chuyển hướng tư tưởng và tổ chức
cho phù hợp với tình hình mới.
“Không có gì quý hơn độc lập, tự do”
TRONG GIAI ĐOẠN 1965 - 1968
• Thực hiện quyết tâm chiến lược của Đảng, nhằm
chống lại chiến tranh cục bộ, đêm 30 rạng ngày
31-1-1968, đúng vào dịp giao thừa Tết Mậu Thân,
cuộc tổng tiến công và nổi dậy đợt một đã được
phát động trên toàn miền Nam từ vĩ tuyến 17 cho
đến mũi Cà Mau. Quân và dân ta đồng loạt tiến
công địch ở 4/6 thành phố, 37/42 thị xã và hàng
trăm thị trấn, quận lỵ, chi khu quân sự, kho tàng,
hầu hết các cơ quan đầu não địch ở trung ương và
địa phương, căn cứ quân sự của Mỹ
• Cuộc tổng tiến công và nổi dậy Mậu Thân
1968 là một đòn tiến công chiến lược quan
trọng, bất ngờ đánh vào tận hang ổ kẻ thù. Đây
là chiến lược có tính chất bước ngoặt, khởi đầu
quá trình đi đến thất bại hoàn toàn của Mỹ và
Việt Nam Cộng hòa. Chiến lược “Chiến tranh
cục bộ” của đế quốc Mỹ phá sản.
• Đến tháng 1-1969, đế quốc Mỹ phải chấp
nhận cuộc đàm phán với Chính phủ nước Việt
Nam Dân chủ Cộng hòa tại Paris, có sự tham
gia của đoàn đại biểu Mặt trận dân tộc giải
phóng miền Nam Việt Nam
c. Khôi phục kinh tế, bảo vệ Miền Bắc, đẩy mạnh cuộc
chiến đấu giải phóng miền Nam, thống nhất Tổ quốc
(1969-1975)
•Đảng đã lãnh đạo nhân dân miền Bắc thực hiện các kế
hoạch ngắn hạn nhằm khắc phục hậu quả chiến tranh, tiếp
tục cuộc xây dựng miền Bắc và tăng cường lực lượng cho
miền Nam.
•Đảng xác định quyết tâm và chủ trương chiến lược hai
bước: “Vì độc lập, vì tự do, đánh cho Mỹ cút, đánh cho
ngụy nhào”.
•Cuộc đấu tranh ngoại giao trên bàn Hội nghị Paris và “Hiệp
định về chấm dứt chiến tranh, lập lại hòa bình ở Việt Nam”
ngày 27-1-1973.
•Tiếp tục thúc đẩy sự nghiệp cách mạng đi tới thắng lợi hoàn
toàn, từ “đánh cho Mỹ cút” tiến lên “đánh cho ngụy nhào”.
Miền Bắc tục cuộc xây dựng CNXH và tăng cường
lực lượng cho miền Nam
•Từ tháng 11-1968, Đảng đã lãnh đạo nhân dân miền
Bắc thực hiện các kế hoạch ngắn hạn nhằm khắc phục
hậu quả chiến tranh, tiếp tục cuộc xây dựng miền Bắc
và tăng cường lực lượng cho miền Nam
•Ngày 2-9-1969, Chủ tịch Hồ Chí Minh qua đời, hưởng
thọ 79 tuổi, để lại bản Di chúc lịch sử
•Từ tháng 4-1972, đế quốc Mỹ đã cho máy bay, tàu
chiến tiến hành cuộc chiến tranh phá hoại miền Bắc lần
thứ hai hết sức ác liệt, nhất là cuộc rải thảm bom 12
ngày đêm bằng pháo đài bay B.52 tại Hà Nội, Hải
Phòng và một số địa phương khác.
• Sau trận “Điện Biên Phủ” trên không, đế quốc Mỹ phải
trở lại bàn đàm phán, ký kết Hiệp định Paris (ngày 27-l-
1973), công nhận độc lập chủ quyền, thống nhất của
nước Việt Nam, chấm dứt chiến tranh phá hoại miền
Bắc,...
• Sau ngày Hiệp định Paris được ký kết, miền Bắc có hòa
bình, Trung ương Đảng đã đề ra kế hoạch hai năm khôi
phục và phát triển kinh tế 1974-1975
• Miền Bắc hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ hậu phương lớn
đối với tiền tuyến lớn miền Nam, hoàn thành nghĩa vụ
quốc tế đối với cách mạng Lào và Campuchia.
• Ở miền Nam, sau thất bại của chiến lược
“Chiến tranh cục bộ”, Níchxơn chủ trương
thay chiến lược “chiến tranh cục bộ” bằng
chiến lược “Việt Nam hóa chiến tranh”.
• Đảng ta đã đề ra quyết tâm và chủ trương
chiến lược hai bước, thể hiện trong Thư chúc
mừng năm mới (1-1-1969) của Hồ Chí Minh:
“Vì độc lập, vì tự do, đánh cho Mỹ cút, đánh
cho ngụy nhào”
Đẩy mạnh cuộc chiến đấu
GIẢI PHÓNG MIỀN NAM, THỐNG NHẤT TỔ QUỐC
(1969-1975)
• Hội nghị lần thứ 18 Ban Chấp hành Trung
ương Đảng (1-1970) và Hội nghị Bộ Chính trị
(6-1970) đã đề ra chủ trương mới nhằm chống
lại chiến lược “Việt Nam hóa chiến tranh", lấy
nông thôn làm hướng tiến công chính, tập
trung ngăn chặn và đẩy lùi chương trình “bình
định” của địch.
• Tháng 3-1970, các lực lượng vũ trang của ta đã
phối hợp với quân và dân Campuchia đánh bại
cuộc hành quân của đế quốc Mỹ.
• Năm 1971, quân và dân Việt Nam phối hợp
với quân và dân Lào chủ động đánh bại cuộc
hành quân quy mô lớn “Lam Sơn 719” của
Mỹ-ngụy đánh vào Đường 9-Nam Lào
• Mặc đù phải ký Hiệp định Paris, rút quân khỏi
Việt Nam, nhưng đế quốc Mỹ vẫn ngoan cố,
không chịu từ bỏ dã tâm xâm lược Việt Nam
• Cuối năm 1974 đầu năm 1975, quân ta đánh
chiếm thị xã Phước Long (ngày 6-1-1975), giải
phóng hoàn toàn tỉnh Phước Long, địch không
có khả năng đánh chiếm trở lại.
• Chiến thắng Phước Long có ý nghĩa như một
đòn thăm dò chiến lược, tạo thêm cơ sở để Hội
nghị Bộ Chính trị đi tới nhận định: Chưa bao
giờ ta có điều kiện đầy đủ về quân sự, chính
trị, có thời cơ chiến lược to lớn như hiện nay.
• Bộ Chính trị đề ra quyết tâm chiến lược giải
phóng miền Nam với kế hoạch hai năm 1975-
1976 theo tinh thần là: năm 1975 tranh thủ bất
ngờ tấn công lớn và rộng khắp, tạo điều kiện
để năm 1976 tiến hành tổng công kích-tổng
khởi nghĩa, giải phóng hoàn toàn miền Nam.
• Bộ Chính trị còn dự kiến nếu thời cơ đến, vào
đầu hoặc cuối năm 1975 thì lập tức giải phóng
miền Nam ngay trong năm 1975
• Ý nghĩa: Bộ Chính trị Trung ương Đảng do Bí
thư thứ nhất Lê Duẩn đứng đầu và Quân ủy
Trung ương, Bộ Tổng tư lệnh đứng đầu là Đại
tướng Võ Nguyên Giáp đã có những quyết
sách chiến lược kịp thời, đúng đắn
3. Thành tựu, hạn chế và kinh nghiệm lãnh
đạo của Đảng thời kỳ 1954- 1975
a. Thành tựu, hạn chế và kinh nghiệm lãnh đạo
xây dựng, bảo vệ miền Bắc
b. Ý nghĩa lịch sử và kinh nghiệm lãnh đạo cuộc
kháng chiến chống Mỹ, cứu nước, giải phóng
miền Nam, thống nhất Tổ quốc
a. Thành tựu, hạn chế và kinh nghiệm lãnh đạo xây
dựng, bảo vệ miền Bắc
b. Ý nghĩa lịch sử và kinh nghiệm lãnh đạo cuộc kháng
chiến chống Mỹ, cứu nước, giải phóng miền Nam, thống
nhất Tổ quốc
Nhân dân và quân
đội cả nước
Sự lãnh đạo đúng
đắn của Đảng
Miền Bắc
xã hội chủ nghĩa
Tình đoàn kết chiến đấu của
nhân dân ba nước Việt Nam,
Lào, Cam-pu-chia
Sự ủng hộ, giúp đỡ nhiệt tình của
nhân dân tiến bộ trên toàn thế
giới, kể cả nhân dân tiến bộ Mỹ.
Nguyên nhân thắng lợi
chuong-2-lsd.pptx

More Related Content

What's hot

Phòng chống chiến lược diễn biến hòa bình bạo loạn lật đổ
Phòng chống chiến lược diễn biến hòa bình   bạo loạn lật đổPhòng chống chiến lược diễn biến hòa bình   bạo loạn lật đổ
Phòng chống chiến lược diễn biến hòa bình bạo loạn lật đổ
secretaryofcondao
 
De cuong bai giang mon duong loi cach mang cua dang cong san viet nam 2
De cuong bai giang mon duong loi cach mang cua dang cong san viet nam 2De cuong bai giang mon duong loi cach mang cua dang cong san viet nam 2
De cuong bai giang mon duong loi cach mang cua dang cong san viet nam 2
Vinh Xuân
 
cương lĩnh chính trị đầu tiên của đảng MR
cương lĩnh chính trị đầu tiên của đảng MRcương lĩnh chính trị đầu tiên của đảng MR
cương lĩnh chính trị đầu tiên của đảng MR
Joseph Hung
 
Nội dung công tác xây dựng đảng cộng sản việt nam hix
Nội dung công tác xây dựng đảng cộng sản việt nam hixNội dung công tác xây dựng đảng cộng sản việt nam hix
Nội dung công tác xây dựng đảng cộng sản việt nam hix
Hương Nguyễn
 
sách GIÁO TRÌNH về LỊCH SỬ ĐẢNG Cộng Sản Việt Nam .doc
sách GIÁO TRÌNH về LỊCH SỬ ĐẢNG Cộng Sản Việt Nam .docsách GIÁO TRÌNH về LỊCH SỬ ĐẢNG Cộng Sản Việt Nam .doc
sách GIÁO TRÌNH về LỊCH SỬ ĐẢNG Cộng Sản Việt Nam .doc
lethianhmai230205
 
Tthcm chương 5
Tthcm chương 5Tthcm chương 5
Tthcm chương 5
thuyettrinh
 
đề Cương và đáp án tham khảo môn tư tưởng hồ chí minh
đề Cương và đáp án tham khảo môn tư tưởng hồ chí minhđề Cương và đáp án tham khảo môn tư tưởng hồ chí minh
đề Cương và đáp án tham khảo môn tư tưởng hồ chí minh
congatrong82
 

What's hot (20)

Tim hieu cach mang thang 8 1945 by TinhBGO Tran
Tim hieu cach mang thang 8 1945 by TinhBGO TranTim hieu cach mang thang 8 1945 by TinhBGO Tran
Tim hieu cach mang thang 8 1945 by TinhBGO Tran
 
lịch sử đảng cộng sản việt nam chương 1.ppt
lịch sử đảng cộng sản việt nam chương 1.pptlịch sử đảng cộng sản việt nam chương 1.ppt
lịch sử đảng cộng sản việt nam chương 1.ppt
 
Phòng chống chiến lược diễn biến hòa bình bạo loạn lật đổ
Phòng chống chiến lược diễn biến hòa bình   bạo loạn lật đổPhòng chống chiến lược diễn biến hòa bình   bạo loạn lật đổ
Phòng chống chiến lược diễn biến hòa bình bạo loạn lật đổ
 
De cuong bai giang mon duong loi cach mang cua dang cong san viet nam 2
De cuong bai giang mon duong loi cach mang cua dang cong san viet nam 2De cuong bai giang mon duong loi cach mang cua dang cong san viet nam 2
De cuong bai giang mon duong loi cach mang cua dang cong san viet nam 2
 
cương lĩnh chính trị đầu tiên của đảng MR
cương lĩnh chính trị đầu tiên của đảng MRcương lĩnh chính trị đầu tiên của đảng MR
cương lĩnh chính trị đầu tiên của đảng MR
 
Nội dung công tác xây dựng đảng cộng sản việt nam hix
Nội dung công tác xây dựng đảng cộng sản việt nam hixNội dung công tác xây dựng đảng cộng sản việt nam hix
Nội dung công tác xây dựng đảng cộng sản việt nam hix
 
sách GIÁO TRÌNH về LỊCH SỬ ĐẢNG Cộng Sản Việt Nam .doc
sách GIÁO TRÌNH về LỊCH SỬ ĐẢNG Cộng Sản Việt Nam .docsách GIÁO TRÌNH về LỊCH SỬ ĐẢNG Cộng Sản Việt Nam .doc
sách GIÁO TRÌNH về LỊCH SỬ ĐẢNG Cộng Sản Việt Nam .doc
 
185 câu hỏi trắc nghiệm môn tư tưởng hồ chí minh
185 câu hỏi trắc nghiệm môn tư tưởng hồ chí minh185 câu hỏi trắc nghiệm môn tư tưởng hồ chí minh
185 câu hỏi trắc nghiệm môn tư tưởng hồ chí minh
 
sự ra đời của Đảng Cộng sản Việt Nam.ppt
sự ra đời của Đảng Cộng sản Việt Nam.pptsự ra đời của Đảng Cộng sản Việt Nam.ppt
sự ra đời của Đảng Cộng sản Việt Nam.ppt
 
Thuyết trình đảng cộng sản
Thuyết trình đảng cộng sảnThuyết trình đảng cộng sản
Thuyết trình đảng cộng sản
 
Kinh tế chính trị Mac - Lenin
Kinh tế chính trị Mac - LeninKinh tế chính trị Mac - Lenin
Kinh tế chính trị Mac - Lenin
 
Tu tuonghcm tu tuong hcm 1921 1930
Tu tuonghcm tu tuong hcm 1921 1930Tu tuonghcm tu tuong hcm 1921 1930
Tu tuonghcm tu tuong hcm 1921 1930
 
Tóm tắt lịch sử Đảng Tóm tắt lịch sử Đảng 1
Tóm tắt lịch sử Đảng Tóm tắt lịch sử Đảng 1Tóm tắt lịch sử Đảng Tóm tắt lịch sử Đảng 1
Tóm tắt lịch sử Đảng Tóm tắt lịch sử Đảng 1
 
276 CÂU TRẮC NGHIỆM ĐƯỜNG LỐI CÁCH MẠNG CỦA ĐCSVN
276 CÂU TRẮC NGHIỆM ĐƯỜNG LỐI CÁCH MẠNG CỦA ĐCSVN276 CÂU TRẮC NGHIỆM ĐƯỜNG LỐI CÁCH MẠNG CỦA ĐCSVN
276 CÂU TRẮC NGHIỆM ĐƯỜNG LỐI CÁCH MẠNG CỦA ĐCSVN
 
chuong-1-lsd.ppt
chuong-1-lsd.pptchuong-1-lsd.ppt
chuong-1-lsd.ppt
 
Tthcm chương 5
Tthcm chương 5Tthcm chương 5
Tthcm chương 5
 
Dc on tap_lich_su_dang
Dc on tap_lich_su_dangDc on tap_lich_su_dang
Dc on tap_lich_su_dang
 
Hoàn cảnh lịch sử và đường lối của đảng từ năm 1930 đến năm 1939
Hoàn cảnh lịch sử và đường lối của đảng từ năm 1930 đến năm 1939Hoàn cảnh lịch sử và đường lối của đảng từ năm 1930 đến năm 1939
Hoàn cảnh lịch sử và đường lối của đảng từ năm 1930 đến năm 1939
 
đề Cương và đáp án tham khảo môn tư tưởng hồ chí minh
đề Cương và đáp án tham khảo môn tư tưởng hồ chí minhđề Cương và đáp án tham khảo môn tư tưởng hồ chí minh
đề Cương và đáp án tham khảo môn tư tưởng hồ chí minh
 
Bài tiểu luận lịch sử đảng cộng sản việt nam
Bài tiểu luận lịch sử đảng cộng sản việt namBài tiểu luận lịch sử đảng cộng sản việt nam
Bài tiểu luận lịch sử đảng cộng sản việt nam
 

Similar to chuong-2-lsd.pptx

15-cau-hoi-on-tap-mon-lich-su-dang191.pdf
15-cau-hoi-on-tap-mon-lich-su-dang191.pdf15-cau-hoi-on-tap-mon-lich-su-dang191.pdf
15-cau-hoi-on-tap-mon-lich-su-dang191.pdf
HoaNguynTh48
 
đê On thi duong loi
đê On thi duong loiđê On thi duong loi
đê On thi duong loi
anhquanb7
 
Chuong trinh GTLSD (khong chuyen) Chương 2.pdf
Chuong trinh GTLSD (khong chuyen) Chương 2.pdfChuong trinh GTLSD (khong chuyen) Chương 2.pdf
Chuong trinh GTLSD (khong chuyen) Chương 2.pdf
TranLy59
 
Nhom 1 duong loi khang chien chong phap cua dang cong san 1946-1954.pptx
Nhom 1 duong loi khang chien chong phap cua dang cong san 1946-1954.pptxNhom 1 duong loi khang chien chong phap cua dang cong san 1946-1954.pptx
Nhom 1 duong loi khang chien chong phap cua dang cong san 1946-1954.pptx
TngCm8
 
Câu 1
Câu 1Câu 1
Câu 1
nymi
 
DE_CUONG_DUONG_LOI_CACH_MANG_CUA_DANG_CONG_SAN_VIET_NAM.doc.docx
DE_CUONG_DUONG_LOI_CACH_MANG_CUA_DANG_CONG_SAN_VIET_NAM.doc.docxDE_CUONG_DUONG_LOI_CACH_MANG_CUA_DANG_CONG_SAN_VIET_NAM.doc.docx
DE_CUONG_DUONG_LOI_CACH_MANG_CUA_DANG_CONG_SAN_VIET_NAM.doc.docx
ThoLinhBi2
 

Similar to chuong-2-lsd.pptx (20)

mau-slide-powerpoint-danh-cho-mon-lich-su_105839.pptx
mau-slide-powerpoint-danh-cho-mon-lich-su_105839.pptxmau-slide-powerpoint-danh-cho-mon-lich-su_105839.pptx
mau-slide-powerpoint-danh-cho-mon-lich-su_105839.pptx
 
GIÁO ÁN Bài Đảng lãnh đạo hai cuộc kháng chiến chống xâm lược và xây dựng chủ...
GIÁO ÁN Bài Đảng lãnh đạo hai cuộc kháng chiến chống xâm lược và xây dựng chủ...GIÁO ÁN Bài Đảng lãnh đạo hai cuộc kháng chiến chống xâm lược và xây dựng chủ...
GIÁO ÁN Bài Đảng lãnh đạo hai cuộc kháng chiến chống xâm lược và xây dựng chủ...
 
Chương ii
Chương iiChương ii
Chương ii
 
15-cau-hoi-on-tap-mon-lich-su-dang191.pdf
15-cau-hoi-on-tap-mon-lich-su-dang191.pdf15-cau-hoi-on-tap-mon-lich-su-dang191.pdf
15-cau-hoi-on-tap-mon-lich-su-dang191.pdf
 
đê On thi duong loi
đê On thi duong loiđê On thi duong loi
đê On thi duong loi
 
Chuong trinh GTLSD (khong chuyen) Chương 2.pdf
Chuong trinh GTLSD (khong chuyen) Chương 2.pdfChuong trinh GTLSD (khong chuyen) Chương 2.pdf
Chuong trinh GTLSD (khong chuyen) Chương 2.pdf
 
Nhom 1 duong loi khang chien chong phap cua dang cong san 1946-1954.pptx
Nhom 1 duong loi khang chien chong phap cua dang cong san 1946-1954.pptxNhom 1 duong loi khang chien chong phap cua dang cong san 1946-1954.pptx
Nhom 1 duong loi khang chien chong phap cua dang cong san 1946-1954.pptx
 
Chương1 LSĐ-2020 (II).pptx
Chương1 LSĐ-2020 (II).pptxChương1 LSĐ-2020 (II).pptx
Chương1 LSĐ-2020 (II).pptx
 
Nhóm 6 tuần 1 - lsđ
Nhóm 6   tuần 1 - lsđNhóm 6   tuần 1 - lsđ
Nhóm 6 tuần 1 - lsđ
 
Dap an-de-thi-cao-dang-mon-lich-su-khoi-c-nam-2013
Dap an-de-thi-cao-dang-mon-lich-su-khoi-c-nam-2013Dap an-de-thi-cao-dang-mon-lich-su-khoi-c-nam-2013
Dap an-de-thi-cao-dang-mon-lich-su-khoi-c-nam-2013
 
ĐƯỜNG LỐI KHÁNG CHIẾN CHỐNG THỰC DÂN PHÁP VÀ ĐẾ QUỐC MỸ XÂM LƯỢC (1945-1975)
ĐƯỜNG LỐI KHÁNG CHIẾN CHỐNG THỰC DÂN PHÁPVÀ ĐẾ QUỐC MỸ XÂM LƯỢC (1945-1975)ĐƯỜNG LỐI KHÁNG CHIẾN CHỐNG THỰC DÂN PHÁPVÀ ĐẾ QUỐC MỸ XÂM LƯỢC (1945-1975)
ĐƯỜNG LỐI KHÁNG CHIẾN CHỐNG THỰC DÂN PHÁP VÀ ĐẾ QUỐC MỸ XÂM LƯỢC (1945-1975)
 
Đường lối ĐCSVN -UEH
Đường lối ĐCSVN -UEHĐường lối ĐCSVN -UEH
Đường lối ĐCSVN -UEH
 
Câu 1
Câu 1Câu 1
Câu 1
 
Tiểu luận Chủ trương “kháng chiến – kiến quốc” của trung ương đảng ngày 25111...
Tiểu luận Chủ trương “kháng chiến – kiến quốc” của trung ương đảng ngày 25111...Tiểu luận Chủ trương “kháng chiến – kiến quốc” của trung ương đảng ngày 25111...
Tiểu luận Chủ trương “kháng chiến – kiến quốc” của trung ương đảng ngày 25111...
 
đườNg lối kháng chiến chống thực dân pháp
đườNg lối kháng chiến chống thực dân phápđườNg lối kháng chiến chống thực dân pháp
đườNg lối kháng chiến chống thực dân pháp
 
Lich su the gioi
Lich su the gioiLich su the gioi
Lich su the gioi
 
DE_CUONG_DUONG_LOI_CACH_MANG_CUA_DANG_CONG_SAN_VIET_NAM.doc.docx
DE_CUONG_DUONG_LOI_CACH_MANG_CUA_DANG_CONG_SAN_VIET_NAM.doc.docxDE_CUONG_DUONG_LOI_CACH_MANG_CUA_DANG_CONG_SAN_VIET_NAM.doc.docx
DE_CUONG_DUONG_LOI_CACH_MANG_CUA_DANG_CONG_SAN_VIET_NAM.doc.docx
 
LỊCH SỬ ĐẢNG - NHÓM 1.pdf
LỊCH SỬ ĐẢNG - NHÓM 1.pdfLỊCH SỬ ĐẢNG - NHÓM 1.pdf
LỊCH SỬ ĐẢNG - NHÓM 1.pdf
 
Luận cương chính trị 10/1930 - Giải quyết hạn chế & Phát triển
Luận cương chính trị 10/1930 - Giải quyết hạn chế & Phát triểnLuận cương chính trị 10/1930 - Giải quyết hạn chế & Phát triển
Luận cương chính trị 10/1930 - Giải quyết hạn chế & Phát triển
 
Lịch sử Đảng
Lịch sử ĐảngLịch sử Đảng
Lịch sử Đảng
 

chuong-2-lsd.pptx

  • 1. CHƯƠNG 2: ĐẢNG LÃNH ĐẠO HAI CUỘC KHÁNG CHIẾN, HOÀN THÀNH GIẢI PHÓNG DÂN TỘC, THỐNG NHẤT ĐẤT NƯỚC (1945 – 1975) I. Đảng lãnh đạo xây dựng, bảo vệ chính quyền cách mạng và kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược (1945-1954) 1. Xây dựng và bảo vệ chính quyền cách mạng non trẻ (1945-1946) 2. Đường lối kháng chiến toàn quốc và quá trình tổ chức thực hiện từ năm 1946 đến năm 1950 3. Đẩy mạnh cuộc kháng chiến đến thắng lợi (1951- 1954) 4. Ý nghĩa lịch sử và kinh nghiệm của Đảng về lãnh đạo kháng chiến II. Lãnh đạo xây dựng chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc và kháng chiến chống đế quốc Mỹ xâm lược, giải phóng miền Nam, thống nhất đất nước (1954-1975) 1. Trong giai đoạn 1954- 1965 2. Trong giai đoạn 1965- 1975 3. Thành tựu, hạn chế và kinh nghiệm lãnh đạo của Đảng thời kỳ 1954- 1975
  • 2. Cung cấp cho sinh viên những nội dung lịch sử cơ bản, hệ thống, khách quan về sự lãnh đạo của Đảng đối với hai cuộc kháng chiến chống ngoại xâm thời kỳ 1945-1975. MỤC TIÊU Về kiến thức
  • 3. Giúp sinh viên có nhận thức đúng đắn thực tiễn lịch sử và những kinh nghiệm rút ra từ quá trình Đảng lãnh đạo hai cuộc kháng chiến chống ngoại xâm thời kỳ 1945-1975, nâng cao niềm tin vào sự lãnh đạo của Đảng và sức mạnh đoàn kết của toàn dân trong sự nghiệp cách mạng của dân tộc MỤC TIÊU Về tư tưởng
  • 4. Trang bị kỹ năng tìm chọn tài liệu nghiên cứu, năng lực phân tích sự kiện, phương pháp đúc rút kinh nghiệm lịch sử về sự lãnh đạo kháng chiến của Đảng và ý thức phê phán những nhận thức sai trái về lịch sử của Đảng. MỤC TIÊU Về kỹ năng
  • 5. 1. Xây dựng và bảo vệ chính quyền cách mạng non trẻ (1945- 1946) a. Tình hình cách mạng Việt Nam sau Cách mạng Tháng Tám b. Xây dựng chế độ mới và chính quyền cách mạng c. Tổ chức cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược ở Nam Bộ, đấu tranh bảo vệ chính quyền cách mạng non trẻ. I. Đảng lãnh đạo xây dựng, bảo vệ chính quyền cách mạng và kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược (1945-1954)
  • 6. CHỦ TRƯƠNG KHÁNG CHIẾN, KIẾN QUỐC CỦA ĐẢNG
  • 7. Chỉ thị “KHÁNG CHIẾN, KIẾN QUỐC” 25/11/1945 Về ngoại giao: thực hiện chủ trương “Hoa-Việt thân thiện”, đối với Pháp “độc lập về chính trị, nhân nhượng về kinh tế”.
  • 8. Kết quả thực hiện  Về giải quyết nạn đói  Giải quyết nạn dốt Về chính trị Về quân sự Về ngoại giao
  • 9. c. Tổ chức cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược ở Nam Bộ, đấu tranh bảo vệ chính quyền cách mạng non trẻ. Đêm 22 rạng ngày 23-9-1945, quân đội Pháp đã nổ súng đánh chiếm Sài Gòn-Chợ Lớn (Nam Bộ). Cuộc kháng chiến chống xâm lược của nhân dân Nam Bộ bắt đầu.
  • 10. •Nhân dân các tỉnh Nam Bộ đã nêu cao tinh thần chiến đấu “thà chết tự do còn hơn sống nô lệ” nhất loạt đứng lên chống trả hành động xâm lược của thực dân Pháp.
  • 11. Đối với quân Tưởng -Cung cấp lương thực, thực phẩm. -Nhường 70 ghế trong Quốc không qua bầu cử -Hạn chế để xảy ra xung đột
  • 12. Đối với thực dân Pháp Ngày 6-3-1946,, Chủ tịch Hồ Chí Minh thay mặt Chính phủ Việt Nam Dân chủ Cộng hòa ký với đại diện Chính phủ Cộng hòa Pháp bản Hiệp định sơ bộ. Ngày 9-3-1946, Thường vụ Trung ương Đảng đã ra ngay bản Chỉ thị Hòa để tiến phân tích, đánh giá chủ trương hòa hoãn và khả năng phát triển của tình hình. Ngày 14-9-1946, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã ký với Chính phủ Pháp một bản Tạm ước ngày 14-9 tại Mácxây (Pháp), đồng ý nhân nhượng thêm cho Pháp một số quyền lợi kinh tế, văn hóa ở Việt Nam
  • 13. ý nghĩa •Ngăn chặn bước tiến của đội quân xâm lược Pháp ở Nam Bộ, vạch trần và làm thất bại mọi âm mưu, hoạt động chống phá của các kẻ thù; •Củng cố, giữ vững và bảo vệ bộ máy chính quyền cách mạng từ Trung ương đến cơ sở và những thành quả của cuộc Cách mạng tháng Tám; Tạo thêm thời gian hòa bình, hòa hoãn, tranh thủ xây dựng thực lực, chuẩn bị sẵn sàng cho cuộc kháng chiến lâu dài.
  • 14. 2. Đường lối kháng chiến toàn quốc và quá trình tổ chức thực hiện từ năm 1946 đến năm 1950 a. Cuộc kháng chiến toàn quốc bùng nổ và đường lối kháng chiến của Đảng b. Tổ chức, chỉ đạo cuộc kháng chiến từ năm 1947 đến năm 1950
  • 15. a. Cuộc kháng chiến toàn quốc bùng nổ và đường lối kháng chiến của Đảng •Nguyên nhân sâu xa: do bản chất hiếu chiến của thực dân Pháp muốn cướp nước ta một lần nữa. •Nguyên nhân trực tiếp: •Ngày 18-12, đại diện Pháp ở Hà Nội gửi tối hậu thư đòi phía Việt Nam phải giải giáp; giải tán lực lượng tự vệ chiến đấu, đòi độc quyền thực thi nhiệm vụ kiểm soát, gìn giữ an ninh, trật tự của thành phố...
  • 16. Quá trình hình thành và nội dung cơ bản đường lối kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược •Đường lối kháng chiến chống thực dân Pháp của Đảng ta được hình thành, bổ sung, phát triển qua thực tiễn cách mạng Việt Nam trong những năm 1945 đến 1947. •Nội dung cơ bản của đường lối là: dựa trên sức mạnh toàn dân, tiến hành kháng chiến toàn dân, toàn diện, lâu dài và dựa vào sức mình là chính.
  • 17. b. Tổ chức, chỉ đạo cuộc kháng chiến từ năm 1947 đến năm 1950 •Trên lĩnh vực kinh tế, văn hóa, xã hội, Đảng tiếp tục chủ trương đẩy mạnh phong trào tăng gia sản xuất, tự cấp, tự túc lương thực, đảm bảo đời sống cho bộ đội và nhân dân. •Về quân sự, Thu Đông 1947, Pháp đã huy động khoảng 15.000 quân, tấn công lên Việt Bắc nhằm tiêu diệt Bộ Chính trị, kết thúc cuộc kháng chiến. •Ngày 15-10-1947, Ban Thường vụ Trung ương Đảng đã ra Chỉ thị phải phá tan cuộc tấn công mùa đông của giặc Pháp. Sau 75 ngày đêm chiến đấu liên tục, quân và dân ta đã lần lượt bẻ gãy tất cả các mũi tiến công nguy hiểm của giặc Pháp.
  • 18. •Tháng 6-1950, Ban Thường vụ Trung ương Đảng quyết định mở một chiến dịch quân sự lớn tiến công địch dọc tuyến biên giới Việt-Trung thuộc 2 tỉnh Cao Bằng và Lạng Sơn (Chiến dịch Biên giới Thu Đông 1950), nhằm tiêu diệt một bộ phận quan trọng sinh lực địch, mở rộng căn cứ địa Việt Bắc, tạo hành lang rộng mở quan hệ thông thương với Trung Quốc và các nước xã hội chủ nghĩa. •Ý nghĩa: Thắng lợi chiến dịch Biên giới mở ra thời kỳ mới: cách mạng VN chuyển từ thế giữ gìn lực lượng sang thế tiến công.
  • 19. Trên mặt trận ngoại giao •Đầu năm 1950, Chủ tịch Hồ Chí Minh đi thăm Trung Quốc, Liên Xô và sau đó lần lượt Chính phủ Trung Quốc (18-1-1950), Liên Xô (30-1- 1950) và các nhà nước dân chủ nhân dân Đông Âu, Triều Tiên (2-1950) công nhận và đặt quan hệ ngoại giao với Nhà nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa.
  • 20. Quá trình thực hiện đường lối kháng chiến Chiến đấu giam chân địch trong các đô thị, củng cố các vùng tự do, đánh bại cuộc hành quân lớn, đẩy mạnh xây dựng hậu phương…
  • 21. 3. Đẩy mạnh cuộc kháng chiến đến thắng lợi (1951- 1954) a. Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ II và Chính cương của Đảng (2-1951) b. Đẩy mạnh phát triển cuộc kháng chiến về mọi mặt c. Kết hợp đấu tranh quân sự và ngoại giao kêt thúc thắng lợi cuộc kháng chiến
  • 22. Đại hội II (2-1951) Toàn cảnh Đại hội II “Đại hội kháng chiến”
  • 23. Nội dung Đại hội II (2-1951) Báo cáo chính trị của Ban Chấp hành Trung ương Đảng Lao động Việt Nam Chính cương của Đảng Lao động Việt Nam
  • 24. Company Logo Chính cương Đảng Lao động Việt Nam - Xác định tính chất của xã hội Việt Nam: xã hội Việt Nam có ba tính chất: “dân chủ nhân dân, một phần thuộc địa và nửa phong kiến”. Các tính chất đó đang đấu tranh lẫn nhau. - Xác định mâu thuẫn cơ bản của xã hội Việt Nam: là mâu thuẫn giữa “tính chất dân chủ nhân dân và tính chất thuộc địa. - Đối tượng chính của cách mạng Việt Nam: có hai đối tượng là chủ nghĩa đế quốc xâm lược, bọn phong kiến (cụ thể là phong kiến phản động). - Xác định ba nhiệm vụ cơ bản của cách mạng Việt Nam. - Xác định động lực của cách mạng Việt Nam. - Xác định tính chất cách mạng Việt Nam trong giai đoạn này là cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân. - Con đường đi lên chủ nghĩa xã hội: lâu dài, trải qua 3 giai đoạn không tách rời nhau, mật thiết liên hệ, xen kẽ với nhau. - Giai cấp lãnh đạo và mục tiêu của Đảng: người lãnh đạo cách mạng là giai cấp công nhân. Đảng Lao động Việt Nam là Đảng của giai cấp công nhân và của nhân dân lao động Việt Nam. - Chính cương cũng nêu rõ 15 chính sách lớn của Đảng để đẩy mạnh kháng chiến đến thắng lợi và đặt cơ sở kiến thiết quốc gia. - Về quan hệ quốc tế: đứng về phía hòa bình và dân chủ, mở rộng quan hệ…
  • 25. b. Đẩy mạnh phát triển cuộc kháng chiến về mọi mặt •Với thế chủ động trên chiến trường, quân ta liên tiếp mở các chiến dịch: Chiến dịch Hòa Bình (12-1951) và Chiến dịch Tây Bắc Thu Đông 1952, nhằm tiêu diệt một bộ phận sinh lực địch, giải phóng một phần vùng Tây Bắc, phá âm mưu lập “Xứ Thái tự trị” của thực dân Pháp.
  • 26. •Tháng 11-1953, Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương Đảng lần thứ năm và Hội nghị toàn quốc của Đảng lần thứ nhất quyết nghị thông qua Cương lĩnh ruộng đất của Đảng Lao động Việt Nam. •Ngày 4-12-1953, tại kỳ họp thứ 3, Quốc hội khóa I đã thông qua Luật cải cách ruộng đất và ngày 19-12-1953, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã ký ban hành sắc lệnh Luật cải cách ruộng đất.
  • 27.
  • 28. c. Kết hợp đấu tranh quân sự và ngoại giao kêt thúc thắng lợi cuộc kháng chiến • “Kế hoạch Nava” (1953) • Kế hoạch Nava dự kiến thực hiện trong vòng 18 tháng nhằm “chuyển bại thành thắng”. • Nava chủ trương tăng cường tập trung binh lực, hình thành những “quả đấm thép” để quyết chiến với chủ lực của Việt Minh. • Trong quá trình triển khai kế hoạch, Nava đã từng bước biến Điện Biên Phủ-một địa danh vùng Tây Bắc Việt Nam trở thành một căn cứ quân sự khổng lồ và là trung tâm điểm của kế hoạch, một “pháo đài khổng lồ không thể công phá”, được giới quân sự, chính trị Pháp-Mỹ đánh giá là “một cỗ máy để nghiền Việt Minh”.
  • 29. Cuộc tiến công chiến lược Đông Xuân 1953- 1954 và chiến dịch Điện Biên Phủ của Đảng •Cuối tháng 9-1953, Bộ Chính trị họp bàn và thông qua chủ trương tác chiến chiến lược Đông Xuân 1953- 1954, nhằm tiêu diệt sinh lực địch, bồi dưỡng lực lượng của ta, giữ vững thế chủ động, buộc địch phải phân tán lực lượng để đối phó. •Ngày 6-12-1953, Bộ Chính trị đã quyết định mở chiến dịch Điện Biên Phủ và kết thúc vào ngày 7.5.1954.
  • 30. Cuộc đấu tranh trên mặt trận ngoại giao và Hiệp định đình chỉ chiến sự ở Việt Nam, Bản Tuyên bố cuối cùng về vấn đề lập lại hòa bình ở Đông Dương ngày 21-7-1954
  • 31. 4. Ý nghĩa lịch sử và kinh nghiệm của Đảng về lãnh đạo kháng chiến a. Ý nghĩa thắng lợi của cuộc kháng chiến b. Kinh nghiệm của Đảng về lãnh đạo kháng chiến
  • 32. “CT đơn phương” “CTđặc biệt” “CT cục bộ” Việt Nam hóa CT Đông Dương hóa CT HĐ Paris GPMN Việt Nam CT phá hoại lần I CT phá hoại lần II KH 5 năm lần I Miền Bắc bước vào xây dựng CNXH Miền Nam Miền Bắc
  • 33. 1. Trong giai đoạn 1954 - 1965 a. Khôi phục kinh tế, cải tạo xã hội chủ nghĩa ở Miền Bắc, chuyển cách mạng miền Nam từ thế giữ gìn lực lượng sang thế tiến công (1954-1960) b. Xây dựng chủ nghĩa xã hội ở Miền Bắc, phát triển thế tiến công của cách mạng miền Nam (1961-1965)
  • 34. Yêu cầu bức thiết: có được đường lối đúng đắn, vừa phù hợp với tình hình mỗi miền, tình hình cả nước, vừa phù hợp với xu thế chung của thời đại. • Nghị quyết của Bộ Chính trị về tình hình mới, nhiệm vụ mới và chính sách mới của Đảng. Tháng 9-1954 • Nội dung Hội nghị lần thứ bảy và lần thứ tám của Trung ương Đảng: củng cố miền Bắc, đồng thời giữ vững và đẩy mạnh cuộc đấu tranh của nhân dân miền Nam. Tháng 3 và tháng 8-1955 • Hội nghị Trung ương lần thứ 13: đường lối tiến hành đồng thời hai chiến lược cách mạng được xác định Tháng 12-1957 • Hội nghị Trung ương lần thứ 15: họp bàn về cách mạng miền Nam -> mở đường cho cách mạng miền Nam tiến lên. Tháng 1-1959 • Đường lối chiến lược chung của cách mạng Việt Nam trong giai đoạn mới được hoàn chỉnh tại Đại hội lần thứ III Tháng 9-1960
  • 35. Hội nghị Trung ương lần thứ 15 (1-1959) Nhiệm vụ cách mạng Việt Nam: cách mạng XHCN ở miền Bắc và cách mạng DTDCND ở miền Nam Nhiệm vụ cơ bản của cách mạng Việt Nam ở miền Nam: giải phóng miền Nam, hoàn thành cách mạng DTDC ở miền Nam Con đường phát triển cơ bản của cách mạng Việt Nam ở miền Nam : khởi nghĩa giành chính quyền về tay nhân dân. Cách mạng miền Nam vẫn có khả năng hòa bình phát triển, ra sức tranh thủ khả năng đó => mở đường cho cách mạng miền Nam tiến lên; thể hiện rõ bản lĩnh độc lập, tự chủ, sáng tạo của Đảng
  • 36. Miền Bắc • Nhận rõ kinh tế miền Bắc cơ bản là nông nghiệp, Đảng đã chỉ đạo lấy khôi phục và phát triển sản xuất nông nghiệp làm trọng tâm. • Trong quá trình cải cách ruộng đất, bên cạnh những kết quả đạt được, ta đã phạm phải một số sai lầm nghiêm trọng. Nguyên nhân chủ yếu dẫn đến sai lầm là chủ quan duy ý chí, giáo điều. • Hội nghị lần thứ 10 Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa II), tháng 9-1956, đã nghiêm khắc kiểm điểm những sai lầm, trong cải cách ruộng đất và chỉnh đốn tổ chức, công khai tự phê bình.
  • 37. b. Xây dựng chủ nghĩa xã hội ở Miền Bắc, phát triển thế tiến công của cách mạng miền Nam (1961-1965) •Đại hội III (1960) của Đảng: xây dựng chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc và đấu tranh hòa bình thống nhất nước nhà •Nội dung đường lối cách mạng Việt Nam của Đảng trong Đại hội III (1960) •Kế hoạch năm năm lần thứ nhất (1961-1965) •Hoạt động chi viện cách mạng miền Nam của miền Bắc (1961- 1965) •Tình hình miền Nam từ năm 1961 và sự lãnh đạo, chỉ đạo của Đảng
  • 38. III 1960 Đường lối tiến hành đồng thời và kết hợp chặt chẽ hai chiến lược cách mạng của Đảng Lao Động Việt Nam Đường lối cách mạng này có ý nghĩa lý luận và thực tiễn hết sức to lớn, thể hiện tinh thần độc lập, tự chủ và sáng tạo, là cơ sở để quân dân ta phấn đấu giành được những thành tựu to lớn trong việc giải phóng miền nam, thống nhất Tổ quốc.
  • 39. Đại hội lần thứ III Nhiệm vụ chung: xây dựng một nước Việt Nam hòa bình, thống nhất, độc lập, dân chủ và giàu mạnh. Hai nhiệm vụ chiến lược có mỗi quan hệ mật thiết với nhau: tiến hành cách mạng xã hội chủ nghĩa ở miền Bắc và giải phóng miền Nam, thực hiện thống nhất nước nhà. Vai trò, vị trí của cách mạng xã hội chủ nghĩa ở miền Bắc và Cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân ở miền Nam Con đường thống nhất Tổ quốc: tiến hành hai chiến lược cách mạng, kiên trì con đường hòa bình thống nhất theo tinh thần Hiệp nghị Giơ-ne-vơ, sẵn sàng thực hiện hiệp thương tổng tuyển cử hòa bình thống nhất Việt Nam. Triển vọng cuộc đấu tranh thống nhất nước nhà: gay go, gian khổ, phức tạp và lâu dài song nhất định thắng lợi, đất nước thống nhất, đi lên chủ nghĩa xã hội.
  • 40. Kế hoạch năm năm lần thứ nhất (1961-1965) • Mục tiêu, nhiệm vụ cụ thể của kế hoạch 5 năm lần thứ nhất • Ban Chấp hành Trung ương Đảng đã mở nhiều hội nghị chuyên đề nhằm cụ thể hóa đường lối, đưa nghị quyết của Đảng vào cuộc sống • Nhiều cuộc vận động và phong trào thi đua được triển khai; thực hiện được hơn bốn năm (tính đến ngày 5-8-1964) thì được chuyển hướng do phải đối phó với chiến tranh phá hoại miền Bắc của đế quốc Mỹ; những mục tiêu chủ yếu của kế hoạch đã cơ bản hoàn thành.
  • 41. Hoạt động chi viện cách mạng miền Nam của miền Bắc (1961- 1965) • Miền Bắc xã hội chủ nghĩa đã không ngừng tăng cường chi viện cách mạng miền Nam • Đường hành quân và vận tải theo dãy Trường Sơn trở thành tuyến đường chiến lược huyết mạch nối hậu phương với chiến trường; Đường vận tải trên biển;... • Miền Bắc đã trở thành căn cứ địa vững chắc cho cách mạng cả nước với chế độ chính trị ưu việt, với lực lượng kinh tế và quốc phòng lớn mạnh.
  • 42. Tình hình miền Nam từ năm 1961 và sự lãnh đạo, chỉ đạo của Đảng • Thất bại trong thực hiện hình thức điển hình của chủ nghĩa thực dân mới, đế quốc Mỹ đã chuyển sang thực hiện chiến lược “Chiến tranh đặc biệt”, một bộ phận trong chiến lược toàn cầu “Phản ứng linh hoạt”. • Mỹ và chính quyền Ngô Đình Diệm triển khai thực hiện kế hoạch bình định miền Nam trong vòng 18 tháng, dự định lập 17.000 ấp chiến lược là “quốc sách”.
  • 43. Hội nghị của Bộ Chính trị (đầu năm 1961, 1962): giữ vững và phát triển thế tiến công; từ khởi nghĩa từng phần phát triển thành chiến tranh cách mạng; kết hợp khởi nghĩa của quần chúng với chiến tranh cách mạng, giữ vững và đẩy mạnh đấu tranh chính trị với nâng tầm đấu tranh vũ trang; đánh địch bằng 3 mũi giáp công (quân sự, chính trị, binh vận) trên 3 vùng chiến lược (rừng núi, đồng bằng, thành thị). Hội nghị Trung ương Đảng lần thứ 9 ( cuối năm 1963): đấu tranh chính trị song song với đấu tranh vũ trang (đấu tranh vũ trang đóng vai trò quyết định trực tiếp), nhấn mạnh yêu cầu mới của đấu tranh vũ trang; cách mạng miền Bắc là căn cứ địa, hậu phương đối với cách mạng miền Nam đồng thời sẵn sàng đối phó với các âm mưu đánh phá. “Chiến tranh đặc biệt” (1961-1965) Tình hình miền Nam từ năm 1961 và sự lãnh đạo, chỉ đạo của Đảng
  • 44. Kết quả • Cách mạng miền Nam tiếp tục có bước phát triển mới, tiêu biểu là chiến thắng vang dội ở Ấp Bắc (Mỹ Tho). Chiến thắng Ấp Bắc (2-1- 1963) đã thể hiện sức mạnh và hiệu quả của đấu tranh vũ trang kết hợp với đấu tranh chính trị và binh vận.
  • 45. • Ngày 1-11-1963, dưới sự chỉ đạo của Mỹ, lực lượng quân đảo chính đã giết chết anh em Ngô Đình Diệm, Ngô Đình Nhu. • Đến đầu năm 1965, chiến lược “Chiến tranh đặc biệt” của đế quốc Mỹ đã hoàn toàn bị phá sản
  • 46. 2. Trong giai đoạn 1965 - 1975 a. Phát động cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước và đường lối kháng chiến của Đảng b. Lãnh đạo miền Bắc xây dựng hậu phương, chống chiến tranh phá hoại của đế quốc Mỹ, chi viện miền Nam (1965-1968) c. Khôi phục kinh tế, bảo vệ Miền Bắc, đẩy mạnh cuộc chiến đấu giải phóng miền Nam, thống nhất Tổ quốc (1969-1975)
  • 47. “Chiến tranh cục bộ” (1965-1968) ở miền Nam, chiến tranh phá hoại ra miền Bắc Đường lối kháng chiến chống Mỹ, cứu nước trên cả nước Hội nghị Trung ương lần thứ 11 (tháng 3-1965) và lần thứ 12 (tháng 12-1965) Chống Mỹ cứu nước là nhiệm vụ thiêng liêng của cả dân tộc Quyết tâm và mục tiêu chiến lược Phương châm chỉ đạo chiến lược chung Tư tưởng chỉ đạo và phương châm đấu tranh ở miền Nam Tư tưởng chỉ đạo đối với miền Bắc Nhiệm vụ và mối quan hệ giữa cuộc chiến đấu ở hai miền
  • 48.  Nhận định tình hình và phát động cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nước trong toàn quốc.  Nêu cao khẩu hiệu “Quyết tâm đánh thắng giặc Mỹ xâm lược”, hoàn thành CM DTDCND trong cả nước, tiến tới thực hiện hòa bình thống nhất nước nhà.  Chiến tranh nhân dân, kháng chiến lâu dài, dựa vào sức mình là chính, càng đánh mạnh, mở những cuộc tiến công lớn, tranh thủ thời cơ giành thắng lợi quyết định trong thời gian tương đối ngắn trên chiến trường miền Nam.  Giữ vững và phát triển thế tiến công, kết hợp đấu tranh chính trị với đấu tranh quân sự, vận dụng 3 mũi giáp công và 3 vùng chiến lược, đấu tranh quân sự có tính quyết định trực tiếp  Chuyển hướng xây dựng kinh tế, xây dựng miền Bắc trong điều kiện có chiến tranh , chống chiến tranh phá hoại, bảo vệ miền Bắc, chi viện cho miền Nam, đề phòng địch mở rộng chiến tranh.  Miền Nam là tiền tuyến lớn, miền Bắc là hậu phương lớn. Nhiệm vụ của cách mạng hai miền không tách rời nhau, mà mật thiết gắn bó nhau, tất cả để đánh thắng giặc Mỹ xâm lược, hòa bình, thống nhất Tổ quốc.
  • 49. b. Lãnh đạo miền Bắc xây dựng hậu phương, chống chiến tranh phá hoại của đế quốc Mỹ, chi viện miền Nam (1965-1968) •Từ ngày 5-8-1964, sau khi dựng lên “sự kiện vịnh Bắc Bộ”, Mỹ đã dùng không quân và hải quân đánh phá miền Bắc Việt Nam •Cuộc chiến tranh phá hoại của đế quốc Mỹ diễn ra rất ác liệt kể từ đầu tháng 2-1965 •Đế quốc Mỹ đã hủy hoại nhiều thành phố, thị xã, thị trấn, xóm làng, nhiều công trình công nghiệp, giao thông, thủy lợi, nhiều bệnh viện, trường học, nhà ở, giết hại nhiều dân thường, gây nên những tội ác tày trời với nhân dân Việt Nam.
  • 50. Đảng đã chủ trương chuyển hướng và xác định nhiệm vụ cụ thể của miền Bắc Năm 1965, Đảng đã kịp thời chuyển hướng và xác định nhiệm vụ cụ thể của miền Bắc cho phù hợp: •Một là, kịp thời chuyển hướng xây dựng kinh tế cho phù hợp với tình hình có chiến tranh phá hoại; •Hai là, tăng cường lực lượng quốc phòng cho kịp với sự phát triển tình hình cả nước có chiến tranh; •Ba là, ra sức chi viện cho miền Nam với mức cao nhất để đánh bại địch ở chiến trường chính miền Nam; •Bốn là, phải kịp thời chuyển hướng tư tưởng và tổ chức cho phù hợp với tình hình mới. “Không có gì quý hơn độc lập, tự do”
  • 51. TRONG GIAI ĐOẠN 1965 - 1968 • Thực hiện quyết tâm chiến lược của Đảng, nhằm chống lại chiến tranh cục bộ, đêm 30 rạng ngày 31-1-1968, đúng vào dịp giao thừa Tết Mậu Thân, cuộc tổng tiến công và nổi dậy đợt một đã được phát động trên toàn miền Nam từ vĩ tuyến 17 cho đến mũi Cà Mau. Quân và dân ta đồng loạt tiến công địch ở 4/6 thành phố, 37/42 thị xã và hàng trăm thị trấn, quận lỵ, chi khu quân sự, kho tàng, hầu hết các cơ quan đầu não địch ở trung ương và địa phương, căn cứ quân sự của Mỹ
  • 52. • Cuộc tổng tiến công và nổi dậy Mậu Thân 1968 là một đòn tiến công chiến lược quan trọng, bất ngờ đánh vào tận hang ổ kẻ thù. Đây là chiến lược có tính chất bước ngoặt, khởi đầu quá trình đi đến thất bại hoàn toàn của Mỹ và Việt Nam Cộng hòa. Chiến lược “Chiến tranh cục bộ” của đế quốc Mỹ phá sản.
  • 53. • Đến tháng 1-1969, đế quốc Mỹ phải chấp nhận cuộc đàm phán với Chính phủ nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa tại Paris, có sự tham gia của đoàn đại biểu Mặt trận dân tộc giải phóng miền Nam Việt Nam
  • 54. c. Khôi phục kinh tế, bảo vệ Miền Bắc, đẩy mạnh cuộc chiến đấu giải phóng miền Nam, thống nhất Tổ quốc (1969-1975) •Đảng đã lãnh đạo nhân dân miền Bắc thực hiện các kế hoạch ngắn hạn nhằm khắc phục hậu quả chiến tranh, tiếp tục cuộc xây dựng miền Bắc và tăng cường lực lượng cho miền Nam. •Đảng xác định quyết tâm và chủ trương chiến lược hai bước: “Vì độc lập, vì tự do, đánh cho Mỹ cút, đánh cho ngụy nhào”. •Cuộc đấu tranh ngoại giao trên bàn Hội nghị Paris và “Hiệp định về chấm dứt chiến tranh, lập lại hòa bình ở Việt Nam” ngày 27-1-1973. •Tiếp tục thúc đẩy sự nghiệp cách mạng đi tới thắng lợi hoàn toàn, từ “đánh cho Mỹ cút” tiến lên “đánh cho ngụy nhào”.
  • 55. Miền Bắc tục cuộc xây dựng CNXH và tăng cường lực lượng cho miền Nam •Từ tháng 11-1968, Đảng đã lãnh đạo nhân dân miền Bắc thực hiện các kế hoạch ngắn hạn nhằm khắc phục hậu quả chiến tranh, tiếp tục cuộc xây dựng miền Bắc và tăng cường lực lượng cho miền Nam •Ngày 2-9-1969, Chủ tịch Hồ Chí Minh qua đời, hưởng thọ 79 tuổi, để lại bản Di chúc lịch sử •Từ tháng 4-1972, đế quốc Mỹ đã cho máy bay, tàu chiến tiến hành cuộc chiến tranh phá hoại miền Bắc lần thứ hai hết sức ác liệt, nhất là cuộc rải thảm bom 12 ngày đêm bằng pháo đài bay B.52 tại Hà Nội, Hải Phòng và một số địa phương khác.
  • 56. • Sau trận “Điện Biên Phủ” trên không, đế quốc Mỹ phải trở lại bàn đàm phán, ký kết Hiệp định Paris (ngày 27-l- 1973), công nhận độc lập chủ quyền, thống nhất của nước Việt Nam, chấm dứt chiến tranh phá hoại miền Bắc,... • Sau ngày Hiệp định Paris được ký kết, miền Bắc có hòa bình, Trung ương Đảng đã đề ra kế hoạch hai năm khôi phục và phát triển kinh tế 1974-1975 • Miền Bắc hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ hậu phương lớn đối với tiền tuyến lớn miền Nam, hoàn thành nghĩa vụ quốc tế đối với cách mạng Lào và Campuchia.
  • 57. • Ở miền Nam, sau thất bại của chiến lược “Chiến tranh cục bộ”, Níchxơn chủ trương thay chiến lược “chiến tranh cục bộ” bằng chiến lược “Việt Nam hóa chiến tranh”. • Đảng ta đã đề ra quyết tâm và chủ trương chiến lược hai bước, thể hiện trong Thư chúc mừng năm mới (1-1-1969) của Hồ Chí Minh: “Vì độc lập, vì tự do, đánh cho Mỹ cút, đánh cho ngụy nhào” Đẩy mạnh cuộc chiến đấu GIẢI PHÓNG MIỀN NAM, THỐNG NHẤT TỔ QUỐC (1969-1975)
  • 58. • Hội nghị lần thứ 18 Ban Chấp hành Trung ương Đảng (1-1970) và Hội nghị Bộ Chính trị (6-1970) đã đề ra chủ trương mới nhằm chống lại chiến lược “Việt Nam hóa chiến tranh", lấy nông thôn làm hướng tiến công chính, tập trung ngăn chặn và đẩy lùi chương trình “bình định” của địch.
  • 59. • Tháng 3-1970, các lực lượng vũ trang của ta đã phối hợp với quân và dân Campuchia đánh bại cuộc hành quân của đế quốc Mỹ. • Năm 1971, quân và dân Việt Nam phối hợp với quân và dân Lào chủ động đánh bại cuộc hành quân quy mô lớn “Lam Sơn 719” của Mỹ-ngụy đánh vào Đường 9-Nam Lào
  • 60. • Mặc đù phải ký Hiệp định Paris, rút quân khỏi Việt Nam, nhưng đế quốc Mỹ vẫn ngoan cố, không chịu từ bỏ dã tâm xâm lược Việt Nam • Cuối năm 1974 đầu năm 1975, quân ta đánh chiếm thị xã Phước Long (ngày 6-1-1975), giải phóng hoàn toàn tỉnh Phước Long, địch không có khả năng đánh chiếm trở lại.
  • 61. • Chiến thắng Phước Long có ý nghĩa như một đòn thăm dò chiến lược, tạo thêm cơ sở để Hội nghị Bộ Chính trị đi tới nhận định: Chưa bao giờ ta có điều kiện đầy đủ về quân sự, chính trị, có thời cơ chiến lược to lớn như hiện nay.
  • 62. • Bộ Chính trị đề ra quyết tâm chiến lược giải phóng miền Nam với kế hoạch hai năm 1975- 1976 theo tinh thần là: năm 1975 tranh thủ bất ngờ tấn công lớn và rộng khắp, tạo điều kiện để năm 1976 tiến hành tổng công kích-tổng khởi nghĩa, giải phóng hoàn toàn miền Nam. • Bộ Chính trị còn dự kiến nếu thời cơ đến, vào đầu hoặc cuối năm 1975 thì lập tức giải phóng miền Nam ngay trong năm 1975
  • 63. • Ý nghĩa: Bộ Chính trị Trung ương Đảng do Bí thư thứ nhất Lê Duẩn đứng đầu và Quân ủy Trung ương, Bộ Tổng tư lệnh đứng đầu là Đại tướng Võ Nguyên Giáp đã có những quyết sách chiến lược kịp thời, đúng đắn
  • 64. 3. Thành tựu, hạn chế và kinh nghiệm lãnh đạo của Đảng thời kỳ 1954- 1975 a. Thành tựu, hạn chế và kinh nghiệm lãnh đạo xây dựng, bảo vệ miền Bắc b. Ý nghĩa lịch sử và kinh nghiệm lãnh đạo cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước, giải phóng miền Nam, thống nhất Tổ quốc
  • 65. a. Thành tựu, hạn chế và kinh nghiệm lãnh đạo xây dựng, bảo vệ miền Bắc
  • 66. b. Ý nghĩa lịch sử và kinh nghiệm lãnh đạo cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước, giải phóng miền Nam, thống nhất Tổ quốc
  • 67. Nhân dân và quân đội cả nước Sự lãnh đạo đúng đắn của Đảng Miền Bắc xã hội chủ nghĩa Tình đoàn kết chiến đấu của nhân dân ba nước Việt Nam, Lào, Cam-pu-chia Sự ủng hộ, giúp đỡ nhiệt tình của nhân dân tiến bộ trên toàn thế giới, kể cả nhân dân tiến bộ Mỹ. Nguyên nhân thắng lợi

Editor's Notes

  1. Quá trình hình thành, nội dung của đường lối * Quá trình hình thành và nội dung đường lối Yêu cầu bức thiết đặt ra cho Đảng ta sau tháng 7-1954 là phải vạch ra được đường lối đúng đắn, vừa phù hợp với tình hình mỗi miền, tình hình cả nước, vừa phù hợp với xu thế chung của thời đại. - Tháng 9-1954, Bộ Chính trị ra Nghị quyết về tình hình mới, nhiệm vụ mới và chính sách mới của Đảng. Nghị quyết đã chỉ ra những đặc điểm chủ yếu của tình hình trong lúc cách mạng Việt Nam bước vào một giai đoạn mới: từ chiến tranh sang hòa bình, nước nhà tạm thời bị chia cắt làm hai miền, từ nông thôn chuyển vào thành thị, từ phân tán chuyển sang tập trung. - Hội nghị lần thứ bảy (tháng 3-1955) và lần thứ tám (tháng 8-1955), Trung ương Đảng nhận định: muốn chống đế quốc Mỹ và tay sai, củng cố hòa bình, thực hiện thống nhất, hoàn thành độc lập và dân chủ, điều cốt lõi là phải ra sức củng cố miền Bắc, đồng thời giữ vững và đẩy mạnh cuộc đấu tranh của nhân dân miền Nam. - Tháng 12-1957, tại Hội nghị Trung ương lần thứ 13, đường lối tiến hành đồng thời hai chiến lược cách mạng được xác định: “Mục tiêu và nhiệm vụ cách mạng của toàn Đảng, toàn dân ta hiện nay là: củng cố miền Bắc, đưa miền Bắc tiến dần lên chủ nghĩa xã hội. Tiếp tục đấu tranh để thực hiện thống nhất nước nhà trên cơ sở độc lập và dân chủ bằng phương pháp hòa bình. Tháng 1-1959, Hội nghị Trung ương lần thứ 15 họp bàn về cách mạng miền Nam -> Nghị quyết Hội nghị lần thứ 15 có ý nghĩa lịch sử to lớn, chẳng những đã mở đường cho cách mạng miền Nam tiến lên mà còn thể hiện rõ bản lĩnh độc lập, tự chủ, sáng tạo của Đảng ta trong những năm tháng khó khăn của cách mạng. Đường lối chiến lược chung của cách mạng Việt Nam trong giai đoạn mới được hoàn chỉnh tại Đại hội lần thứ III (ngày 5 đến ngày 10-9-1960) tại Hà Nội của Đảng Lao động Việt Nam. Đường lối tiến hành đồng thời và kết hợp chặt chẽ hai chiến lược cách mạng do Đại hội lần thứ III của Đảng đề ra có ý nghĩa lý luận và thực tiễn hết sức to lớn.
  2. - Tháng 1-1959, Hội nghị Trung ương lần thứ 15 họp bàn về cách mạng miền Nam. + Hội nghị nhận định nhiệm vụ cách mạng Việt Nam lúc đó là cách mạng xã hội chủ nghĩa ở miền Bắc và cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân ở miền Nam. Hai nhiệm vụ chiến lược đó tuy có tính chất khác nhau, nhưng quan hệ hữu cơ với nhau… nhằm phương hướng chung là giữ vững hòa bình, thực hiện thống nhất nước nhà, tạo điều kiện thuận lợi để đưa cả nước Việt Nam tiến lên chủ nghĩa xã hội. + Nhiệm vụ cơ bản của cách mạng Việt Nam ở miền Nam là giải phóng miền Nam khỏi ách thống trị của đế quốc và phong kiến, thực hiện độc lập dân tộc và người cày có ruông, hoàn thành cách mạng dân tộc dân chủ ở miền Nam. + Con đường phát triển cơ bản của cách mạng Việt Nam ở miền Nam là khởi nghĩa giành chính quyền về tay nhân dân. Con đường đó lấy sức mạnh của quần chúng, dựa vào lực lượng chính trị của quần chúng là chủ yếu, kết hợp với lực lượng vũ trang để đánh đổ quyền thống trị của đế quốc và phong kiến, dựng lên chính quyền cách mạng của nhân dân. + Cách mạng miền Nam vẫn có khả năng hòa bình phát triển, tức là khả năng dần dần cải biến tình thế, dần dần thay đổi cục diện chính trị ở miền Nam có lợi cho cách mạng. Khả năng đó hiện nay rất ít, song Đảng ta không gạt bỏ khả năng đó, mà cần ra sức tranh thủ khả năng đó. -> Nghị quyết Hội nghị lần thứ 15 có ý nghĩa lịch sử to lớn, chẳng những đã mở đường cho cách mạng miền Nam tiến lên mà còn thể hiện rõ bản lĩnh độc lập, tự chủ, sáng tạo của Đảng ta trong những năm tháng khó khăn của cách mạng.
  3. + Đường lối tiến hành đồng thời và kết hợp chặt chẽ hai chiến lược cách mạng do Đại hội lần thứ III của Đảng đề ra có ý nghĩa lý luận và thực tiễn hết sức to lớn. > Đường lối đó thể hiện tư tưởng chiến lược của Đảng là giương cao ngon cờ độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội. Nó vừa phù hợp với miền Bắc, vừa phù hợp với miền Nam, vừa phù hợp với nguyện vọng chung của cả nước Việt Nam và phù hợp với tình hình quốc tế. Nhờ đó, Đảng Lao Động Việt Nam đã huy động và kết hợp được sức mạnh của cả nước và sức mạnh của quốc tế, tạo nên sức mạnh tổng hợp để dân tộc ta đủ thực lực giành thắng lợi trong cuộc chiến bảo vệ quyền độc lập, tự do, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ của Việt Nam. > Đặt trong bối cảnh Việt Nam và quốc tế lúc bấy giờ, đường lối chung của cách mạng Việt Nam đã thể hiện tinh thần độc lập, tự chủ và sáng tạo của Đảng ta trong việc giải quyết những vấn đề không có tiền lệ lịch sử, vừa đúng với thực tiễn Việt Nam, vừa phù hợp với lợi ích của nhân loại và xu thế của thời đại. => Quá trình đề ra và chỉ đạo thực hiện các nghị quyết, chủ trương nói trên chính là quá trình hình thành đường lối chiến lược chung cho cách mạng cả nước. Đường lối chiến lược chung cho cả nước và đường lối cách mạng ở mỗi miền là cơ sở để Đảng ta chỉ đạo quân dân ta phấn đấu giành được những thành tựu to lớn trong xây dựng chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc và đấu tranh giành thắng lợi chống các chiến lược chiến tranh của đế quốc Mỹ và tay sai ở miền Nam.
  4. - Đường lối chiến lược chung của cách mạng Việt Nam trong giai đoạn mới được hoàn chỉnh tại Đại hội lần thứ III (ngày 5 đến ngày 10-9-1960) tại Hà Nội của Đảng Lao động Việt Nam. + Điểm chính của Đại hội III về cách mạng Việt Nam > Nhiệm vụ chung là tăng cường đoàn kết toàn dân, kiên quyết đấu tranh giữ vững hòa bình, đẩy mạnh cách mạng xã hội chủ nghĩa ở miền Bắc, đồng thời đẩy mạnh cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân ở miền Nam, xây dựng một nước Việt Nam hòa bình, thống nhất, độc lập, dân chủ và giàu mạnh. > Cách mạng Việt Nam trước tình hình mới có hai nhiệm vụ chiến lược là tiến hành cách mạng xã hội chủ nghĩa ở miền Bắc và giải phóng miền Nam khỏi ách thống trị của đế quốc Mỹ và bọn tay sai, thực hiện thống nhất nước nhà, hoàn thành độc lập và dân chủ trong cả nước. Nhiệm vụ cách mạng vừa đáp ứng yêu cầu cụ thể của từng miền vừa hướng tới giải quyết mâu thuẫn chung của cả nước là mâu thuẫn giữa nhân dân ta với đế quốc Mỹ và bọn tay sai của chúng, thực hiện mục tiêu chung trước mắt là hòa bình thống nhất Tổ quốc. Hai nhiệm vụ chiến lược ấy có quan hệ mật thiết với nhau và có tác dụng thúc đẩy lẫn nhau. > Cách mạng xã hội chủ nghĩa ở miền Bắc có nhiệm vụ xây dựng tiềm lực và bảo vệ căn cứ địa của cả nước, hậu thuẫn cho cách mạng miền Nam, chuẩn bị cho cả nước đi lên chủ nghĩa xã hội về sau, nên giữ vai trò quyết định nhất đối với sự phát triển của toàn bộ cách mạng Việt Nam và đối với sự nghiệp thống nhất nước nhà. Cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân ở miền Nam giữa vai trò quyết định trực tiếp đối với sự nghiệp giải phóng miền Nam khỏi ách thống trị của đế quốc Mỹ và bè lũ tay sai, thực hiện hòa bình thống nhất nước nhà, hoàn thành cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân trong cả nước. > Con đường thống nhất Tổ quốc ngoài việc tiến hành hai chiến lược cách mạng thì kiên trì con đường hòa bình thống nhất theo tinh thần Hiệp nghị Giơ-ne-vơ, sẵn sàng thực hiện hiệp thương tổng tuyển cử hòa bình thống nhất Việt Nam. Đó là con đường tránh mất mát về sinh mệnh của nhân dân và phù hợp với các điều kiện quốc tế. > Cuộc đấu tranh nhằm thực hiện thống nhất nước nhà là một quá trình đấu tranh cách mạng gay go, gian khổ, phức tạp và lâu dài chống đế quốc Mỹ và bè lũ tay sai của chúng ở miền Nam. Thắng lợi cuối cùng nhất định thuộc về nhân dân ta, Nam Bắc nhất định sum họp một nhà, cả nước sẽ đi lên chủ nghĩa xã hội.
  5. * Quá trình hình thành và nội dung đường lối - Khi đế quốc Mỹ tiến hành chiến lược “Chiến tranh đặc biệt” ở miền Nam, các hội nghị của Bộ Chính trị đầu năm 1961 và đầu năm 1962 đã nêu chủ trương giữ vững và phát triển thế tiến công mà ta đã giành được sau cuộc “Đồng khởi” (1960), đưa cách mạng miền Nam từ khởi nghĩa từng phần phát triển thành chiến tranh cách mạng trên quy mô toàn miền. Bộ chính trị chủ trương kết hợp khởi nghĩa của quần chúng với chiến tranh cách mạng, giữ vững và đẩy mạnh đấu tranh chính trị, đồng thời phát triển đấu tranh vũ trang nhanh lên một bước mới, ngang tầm với đấu tranh chính trị; đẩy mạnh đánh địch bằng ba mũi giáp công (quân sự, chính trị, binh vận) trên ba vùng chiến lược (rừng núi, đồng bằng, thành thị). - Hội nghị Trung ương Đảng lần thứ chín (tháng 11-1963) quyết định nhiều vấn đề quan trọng về cách mạng miền Nam. Hội nghị tiếp tục khẳng định đấu tranh chính trị song song với đấu tranh vũ trang, cả hai đều có vai trò quyết định cơ bản, đồng thời nhấn mạnh yêu cầu mới của đấu tranh vũ trang. Đối với miền Bắc, Hội nghị tiếp tục xác định trách nhiệm là căn cứ địa, hậu phương đối với cách mạng miền Nam, đồng thời nâng cao cảnh giác, triển khai mọi mặt, sẵn sàng đối phó với âm mưu đánh phá của địch.
  6. - Trước hành động gây “Chiến tranh cục bộ” ở miền Nam, tiến hành chiến tranh phá hoại ra miền Bắc của đế quốc Mỹ, Hội nghị Trung ương lần thứ 11 (tháng 3-1965) và lần thứ 12 (tháng 12-1965) đã tập trung đánh giá tình hình tháng và đề ra đường lối kháng chiến chống Mỹ, cứu nước trên cả nước. + Trung ương Đảng nhận định “Chiến tranh cục bộ” mà Mỹ đang tiến hành ở miền Nam vẫn là một cuộc chiến tranh xâm lược thực dân mới, buộc phải thực thi trong thế bị động, thế thất bại, cho nên nó chứa đựng đầy mâu thuẫn về chiến lược. + Trung ương Đảng quyết định phát động cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nước trong toàn quốc, coi chống Mỹ cứu nước là nhiệm vụ thiêng liêng của cả dân tộc từ Nam chí Bắc. + Quyết tâm và mục tiêu chiến lược: nêu cao khẩu hiệu “Quyết tâm đánh thắng giặc Mỹ xâm lược”, hoàn thành cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân trong cả nước, tiến tới thực hiện hòa bình thống nhất nước nhà. + Phương châm chỉ đạo chiến lược: tiếp tục và đẩy mạnh cuộc chiến tranh nhân dân làm thất bại các chiến lược chiến tranh mà Mỹ thực hiện ở miền Nam và chống chiến tranh phá hoại của Mỹ ở miền Bắc; thực hiện kháng chiến lâu dài, dựa vào sức mình là chính, càng đánh mạnh và cố gắng đến mức độ cao, tập trung lực lượng của cả hai miền để mở những cuộc tiến công lớn, tranh thủ thời cơ giành thắng lợi quyệt định trong thời gian tương đối ngắn trên chiến trường miền Nam. + Tư tưởng chỉ đạo và phương châm đấu tranh ở miền Nam: giữ vững và phát triển thế tiến công, kiên quyết tiến công và liên tục tiến công, kết hợp đấu tranh quân sự với đấu tranh chính trị, triệt để vận dụng ba mũi giáp công, ba vùng chiến lược. Trong giai đoạn hiện tại, đấu tranh quân sự có tác dụng quyết định trực tiếp và giữ một vị trí ngày càng quan trọng. + Tư tưởng chỉ đạo đối với miền Bắc: chuyển hướng xây dựng kinh tế, đảm bảo tiếp tục xây dựng miền Bắc vững mạnh về kinh tế và quốc phòng trong điều kiện có chiến tranh, tiến hành cuộc chiến tranh nhân dân chống chiến tranh phá hoại của đế quốc Mỹ, bảo vệ vững chắc miền Bắc xã hội chủ nghĩa, động viên sức người sức của ở mức cao nhất để chi viện cho cuộc chiến tranh giải phóng miền Nam, đồng thời tích cực chuẩn bị đề phòng để đánh bại địch trong trường hợp chúng liều lĩnh mở rộng “Chiến tranh cục bộ” ra cả nước. + Nhiệm vụ và mối quan hệ giữa cuộc chiến đấu ở hai miền: miền Nam là tiền tuyến lớn, miền Bắc là hậu phương lớn. Bảo vệ miền Bắc là nhiệm vụ của cả nước, vì miền Bắc xã hội chủ nghĩa là hậu phương vững chắc trong cuộc chiến tranh chống Mỹ. Phải đánh bại cuộc chiến tranh phá hoại của đế quốc Mỹ ở miền Bắc và ra sức tăng cường lực lượng miền Bắc về mọi mặt nhằm đảm bảo chi viện đắc lực cho miền Nam càng đánh càng mạnh. Hai nhiệm vụ trên đây không tách rời nhau, mà mật thiết gắn bó nhau. Khẩu hiệu chung của nhân dân cả nước lúc này là “Tất cả để đánh thắng giặc Mỹ xâm lược”.