Download bản PowerPoint: http://megaurl.in/2jWIFk
Báo cáo Work: http://megaurl.in/0ncJl49e
Báo cáo của nhóm 11 về đề tài: Luận cương chính trị 10/1930 - Giải quyết hạn chế & Phát triển. Chia thành 4 giai đoạn để phân tích
"Đừng tin, hãy nhìn và lắng nghe"
Luận cương chính trị 10/1930 - Giải quyết hạn chế & Phát triển
1. ĐƯỜNG LỐI CÁCH MẠNG ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM
Nhóm 11
GVHD: Nguyễn Hữu Kỷ Tỵ
Đại học Bách khoa Tp Hồ Chí Minh
Tp Hồ Chí Minh, tháng 03/2018
“Quá trình phát triển và giải quyết
hạn chế trong luận cương chính trị
tháng 10/1930 của Đảng, giai đoạn
1930-1945”
2. 2
1 Hồ Ngọc Sơn
1413289
2 Huỳnh Thanh Phúc
1412938
3 Đỗ Long Biên
1510216
4 Hồ Quang Thanh
1413494
Thành viên nhóm 11
3. CÁC NỘI DUNG CHÍNH
I. Luận cương Chính trị 10/1930 và hạn chế
II. Quá trình phát triển và giải quyết hạn chế theo từng giai đoạn
III. Tổng kết
3
4. 4
L U Ậ N C Ư Ơ N G C H Í N H T R Ị 1 0 / 1 9 3 0 V À
H Ạ N C H Ế
5. I. Luận cương Chính trị 10/1930 và hạn chế
5
1. Tình hình Thế giới & Việt Nam
• Tình hình thế giới
1929, Đại Suy thoái ảnh ảnh hưởng
lớn đến các nước TBCN
Liên Xô tiến hành công nghiệp hóa
XHCN và tập thể hóa nông nghiệp
đạt 1 số thành công kinh tế => tác
động tích cực đến Việt Nam
Nguồn: Wikimedia
6. I. Luận cương Chính trị 10/1930 và hạn chế
6
1. Tình hình Thế giới & Việt Nam
• Tình hình Việt Nam
Kinh tế suy thoái khủng hoảng
Thực dân tăng cường bóc lột
Tình trạng đói khổ của tầng lớp lao
động càng trầm trọng
Mâu thuẫn dân tộc với TD Pháp và
phong kiến, tai sai tăng cao Cuộc đấu tranh của 3000 công nhân đồn cao su Phú
Riềng đầu năm 1930. Nguồn: Wikimedia
7. I. Luận cương Chính trị 10/1930 và hạn chế
7
2. Giới thiệu Luận cương Chính trị
- Tháng 4/1930, đồng chí Trần Phú về nước hoạt động, được bổ sung vào Ban Chấp Hành
Trung ương Lâm thời, cùng Ban Thường vụ chuẩn bị cho hội nghị lần thứ nhất BCH TW.
- Từ 14 đến 31/10/1930, Ban chấp hành Trung ương họp Hội nghị lần thứ I tại Hương
Cảng, Trung Quốc do Trần Phú chủ trì đã đưa ra các quyết định quan trọng như :
1. Đổi tên Đảng Cộng sản Việt Nam thành Đảng Cộng sản Đông Dương.
2. Thông quan luận cương chính trị của Đảng do Trần Phú soạn thảo.
3. Cử đồng chí Trần Phú làm Tổng Bí thư.
8. I. Luận cương Chính trị 10/1930 và hạn chế
8
2. Giới thiệu Luận cương Chính trị
• Các nội dung cơ bản của Luận cương
Mâu thuẫn giai cấp ở Đông Dương
Phương hướng chiến lược cách mạng
Nhiệm vụ cách mạng tư sản dân quyền
Lực lượng cách mạng: Công nhân nông dân
và giai cấp tiểu tư sản
Phương pháp cách mạng
Quan hệ với cách mạng thế giới
Vai trò lãnh đạo của Đảng
9. I. Luận cương Chính trị 10/1930 và hạn chế
9
3. Các mặt hạn chế của Luận cương
Chưa nêu được mâu thuẫn chủ yếu của xã hội Đông Dương
Đặt nặng đấu tranh giai cấp và cách mạng ruộng đất
Luận cương chưa đúng khả năng cách mạng của tầng lớp
tiểu tư sản và khả năng chống đế quốc của tư sản dân tộc,
khả năng lôi kéo một bộ phận trung và tiểu địa chủ tham gia
mặt trận dân tộc phản đế thống nhất
10. I. Luận cương Chính trị 10/1930 và hạn chế
10
4. Các nguyên nhân gây ra hạn chế
Chưa tìm ra và nắm vững những đặc điểm của xã
hội thuộc địa nửa phong kiến Việt Nam đầu thế kỉ XX
Nhận thức giáo điều, máy móc về vấn đề dân tộc và
giai cấp trong CM thuộc địa
Chịu ảnh hưởng bởi khuynh hướng “tả” của Quốc tế
Cộng sản
11. 11
Q U Á T R Ì N H P H Á T T R I Ể N V À G I Ả I Q U Y Ế T H Ạ N C H Ế T H E O
T Ừ N G G I A I Đ O Ạ N
12. I I . C á c g i a i đ o ạ n p h á t t r i ể n
1941-19451930-1935 1939-19411936-1939
Luận cương
chính trị do
Trần Phú
soạn thảo
Đấu tranh
giành chính
quyền
Phong trào
Cách mạng
Hội nghị
trung ương
VI, VII, VIII
Phong trào
dân chủ
10/1930
14. 1. Phong trào cách mạng 1930 - 1935
14
a. Phong trào Xô Viết Nghệ Tĩnh (1930 – 1931)
Đại hội đảng CS Đông Dương
lần 1 (1935)
Xô Viết Nghệ Tĩnh (1930 – 1931)
15. 1. Phong trào cách mạng 1930 - 1935
15
a. Phong trào Xô Viết Nghệ Tĩnh (1930 – 1931)
• Tháng 9 và tháng 10 năm 1930, Ban Chấp hành Nông hội ở thôn,
xã thành lập các uỷ ban tự quản theo kiểu Xô Viết
• Xô Viết ở Nghệ An ra đời cuối tháng 9/1930
• Xô Viết ở Hà Tĩnh hình thành cuối năm 1930 đầu năm 1931
Thực hiện
nhiều chính
sách tiến bộ
Kinh tế
Chính trị
Xã hội
16. 1. Phong trào cách mạng 1930 - 1935
16
b. Chủ trương khôi phục của Đảng
• Năm 1932, đồng chí Lê Hồng Phong và một số đảng viên còn lại
trong nước, nước ngoài đã tổ chức Ban lãnh đạo Trung ương
Đảng
• Tháng 6/1932, Ban lãnh đạo Trung ương công bố Chương trình
hành động của Đảng Cộng sản Đông Dương, khẳng định rằng :
"Kinh nghiệm hai năm tranh đấu dạy ta rằng con dường giải phóng
độc nhất chỉ là con dường võ trang tranh đấu của quần chúng"
17. 1. Phong trào cách mạng 1930 - 1935
17
b. Chủ trương khôi phục của Đảng
• Đòi hỏi quyền tự do tổ chức, xuất bản, ngôn luận, đi lại trong nước và
ra nước ngoài.
• Bỏ những luật hình đặt biệt đối với người bản xứ, trả lại tự do cho tất
cả tù chính trị, bỏ ngay chính sách đàn áp, giải tán hội đồng đề hình.
• Bỏ thuế thân, thuế ngụ cư và các thứ thuế vô lý khác.
• Bỏ qua các độc quyền về rượu, thuốc phiện và muối.
18. • Củng cố và phát triển Đảng,
tăng cường phát triển lực
lượng Đảng, đồng thời phải
đưa nhân dân lao động, trí
thức cách mạng đã qua thử
thách vào Đảng
Đại hội Đảng cộng sản Đông Dương
lần thứ I (27 - 31/3/1935) tại Ma Cao
Đẩy mạnh vận động thu
phục quần chúng đi kèm
với phát triển các tổ chức
quần chúng là nhiệm vụ
trung tâm, căn bản và cần
kíp của Đảng
Mở rộng tuyên truyền
chống đế quốc, chống chiến
tranh, ủng hộ Liên Xô
1. Phong trào cách mạng 1930 - 1935
b. Chủ trương khôi phục của Đảng
19. 1. Phong trào cách mạng 1930 - 1935
c. Sơ kết giai đoạn 1930 - 1935
• Qua 4 năm chống khủng bố trắng, khôi phục và phát triển phong trào, Đảng ta không
những đứng vững mà còn không ngừng trưởng thành. Đảng đã chuẩn bị đầy đủ điều kiện
cho một cao trào cách mạng mới.
• Đảng gặt hái được nhiều thành quả nhất định trong đó lớn nhất là : khẳng định thực tế
quyền lãnh đạo và năng lực lãnh đạo của giai cấp công nhân thông qua Đảng tiền phong
cho mình.
• Rút ra được nhiều bài học kinh nghiệm xương máu về công tác tư tưởng, về chỉ đạo chiến
lược và về xây dựng khối liên minh công nông và mặt trận dân tộc thống nhất, về tổ chức
và lãnh đạo quần chúng đấu tranh.
=> Chưa giải quyết được hạn chế, nhưng có được nhiều kinh nghiệm về lãnh đạo
21. 21
a. Hoàn cảnh lịch sử
Thế giới:
• Đầu những năm 30 thế kỉ XX, chủ nghĩa
phát xít xuất hiện, chạy đua vũ trang để
phát động chiến tranh thế giới mới.
• Diễn ra Đại hội VII của Quốc tế Cộng sản
(7 – 1935)
• Tháng 6/1936, Mặt trận nhân dân lên cầm
quyền ở Pháp.
Trong nước:
• Ảnh hưởng của cuộc khủng khoảng kinh tế
thế giới (1929 – 1933) vẫn tiếp diễn.
• Thực dân Pháp tiến hành chiến dịch khủng
bố, đàn áp phong trào cách mạng.
2. Phong trào dân chủ 1936 - 1939
Quang cảnh đại hội VII của Quốc Tế Cộng Sản
22. 22
b. Chủ trương và nhận thức mới của Đảng
Tháng 7/1936, Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Đông
Dương xác định:
• Nhiệm vụ chiến lược: chống đế quốc và phong kiến.
• Nhiệm vụ trước mắt: đấu tranh chống phát xít, chống bọn phản động thuộc
địa và tay sai, chống nguy cơ chiến tranh, đòi tự do, dân sinh, dân chủ, cơm
áo, hòa bình.
• Kẻ thù trước mắt: thực dân phản động Pháp và bè lũ tay sai.
• Phương pháp đấu tranh: kết hợp các hình thức công khai và bí mật, hợp
pháp và bất hợp pháp.
• Chủ trương: Thành lập Mặt trận thống nhất nhân dân phản đế Đông
Dương, đến tháng 3/1938 đổi thành Mặt trận Dân chủ Đông Dương.
2. Phong trào dân chủ 1936 - 1939
23. 23
Các phong trào đấu tranh tiêu biểu:
• Phong trào đấu tranh tự do, đòi dân sinh, dân chủ
• Phong trào đấu tranh nghị trường
• Đấu tranh trên lĩnh vực báo chí
2. Phong trào dân chủ 1936 - 1939
Cuộc mít tinh ở khu Đấu xảo hà Nội, ngày 1-5-1938.Báo Dân Chúng
Trụ sở báo "Tin Tức" - cơ quan ngôn luận
của Mặt trận Dân chủ ở Hà Nội năm 1938.
Một số báo thời kỳ Mặt trận dân chủ 1936 - 1939
24. 24
Chung quanh vấn đề chính sách mới (10/1936):
2. Phong trào dân chủ 1936 - 1939
• Nhận thức lại mối quan hệ giữa hai nhiệm vụ dân tộc và dân chủ, phản đế và
điền địa trong cách mạng Đông Dương: Cách mạng giải phóng dân tộc không
nhất thiết phải gắn kết chặt với cuộc cách mạng điền địa.
• Các phong trào quần chúng từ giữa năm 1936 trở đi phát triển mạnh mẽ
khẳng định sự chuyển hướng chỉ đạo cách mạng đúng đắn của Đảng. Hội
nghị lần thứ ba (3-1937), lần thứ tư (9-1937), tiếp đó là Hội nghị lần thứ năm
(3-1938) đã đi sâu về công tác tổ chức của Đảng, quyết định chuyển mạnh
hơn nữa về phương pháp tổ chức và hoạt động để tập hợp được đông đảo
quần chúng trong mặt trận chống phản động thuộc địa, chống phát xít, đòi tự
do, cơm áo, hòa bình.
25. 25
Chung quanh vấn đề chính sách mới (10/1936):
2. Phong trào dân chủ 1936 - 1939
Tác phẩm Tự chỉ trích của tổng bí thư Nguyễn Văn Cừ,
tháng 7 - 1939
26. 26
c. Nhận xét:
2. Phong trào dân chủ 1936 - 1939
• Là phong trào quần chúng rộng lớn, có tổ chức, dưới sự lãnh đạo của
Đảng.
• Buộc Pháp phải nhượng bộ một số yêu sách về dân sinh, dân chủ.
• Quần chúng được giác ngộ về chính trị, trở thành lực lượng chính trị
hùng hậu của cách mạng.
• Cán bộ đựợc tập hợp và trưởng thành và tích lũy bài học kinh nghiệm.
• Là một cuộc tổng diễn tập, chuẩn bị cho Tổng khởi nghĩa tháng Tám
sau này.
• Các Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương Đảng họp năm 1937 và 1938
đã bổ sung và phát triển nội dung Nghị quyết Hội nghị Trung ương
tháng 7/1936.
27. 27
d. Giải quyết hạn chế:
2. Phong trào dân chủ 1936 - 1939
Đường lối chính trị do Đảng đưa ra đã thay đổi trong quan điểm, phù hợp với tinh
thần của Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng và bước đầu khắc phục những
hạn chế của Luận cương chính trị tháng 10/1930 về chiến lược, nhiệm vụ, lực
lượng cách mạng và phạm vi giải quyết vấn đề dân tộc.
• Về nhiệm vụ: Đã xác định đúng kẻ thù trước mắt và nguy hại nhất là bọn phản
động thuộc địa và bè lũ tay sai của chúng.
• Về chiến lược: đã tách được cuộc cách mạng điền địa ra khỏi cách mạng dân
tộc. Đã đặt đúng mục tiêu giải phóng dân tộc lên hàng đầu, giải quyết vấn đề
dân tộc là cốt yếu.
• Về lực lượng cách mạng: Có được mối quan hệ giữa liên minh công - nông và
mặt trận đoàn kết dân tộc rộng rãi. Phát huy được sức mạnh toàn dân.
• Về phạm vi giải quyết vấn đề dân tộc: Khoanh vùng chính xác phạm vi Việt
Nam, không phải toàn Đông Dương. Giải quyết tình hình dân tộc là ưu tiên hơn
cả.
28. 3. GIAI ĐOẠN 1939 - 1941
HỘI NGHỊ TRUNG ƯƠNG VI, VII, VIII
29. 29
3.1. Hội nghị trung ương VI (tháng 11/1939):
• Ngày 1-9-1939, chiến tranh
thế giới thứ II bùng nổ, trong
đó Pháp là nước tham chiến.
• Ở Pháp, mặt trận Bình dân
Pháp tan vỡ, Ðảng Cộng sản
Pháp bị đặt ra ngoài vòng
pháp luật. Chính phủ phản
động Ðaladie lên thay
a. Tình hình thế giới:
30. 30
3.1 Hội nghị trung ương VI (tháng 11/1939):
• Pháp thực hiện chính sách “kinh tế chỉ huy”, vơ vét bóc lột trắng trợn.
• Về chính trị: tăng cường dàn áp, ban bố lệnh thiết quân luật, phát xít
hóa bộ máy nhà nước.
• Về kinh tế: tăng cường bóc lột, thực hiện chính sách “kinh tế chỉ huy”
dể phục vụ cho chiến tranh.
• Việt Nam lâm vào cảnh ngột ngạt về chính trị, bần cùng về kinh tế.
b. Tình hình trong nước:
Mâu thuẫn giữa dân tộc Việt Nam với Pháp, Nhật và tay sai phản
động ngày càng trở nên gay gắt hơn bao giờ hết.
31. 31
3.1 Hội nghị trung ương VI
Trước tình hình đó trong các ngày 6, 7, 8-11-1939, Trung
ương Đảng họp ở Bà Điểm, Hóc Môn (Gia Định) để bàn các chủ
trương của Đảng trong tình hình mới, dưới sự chủ trì của đồng
chí Nguyễn Văn Cừ.
VII
VIII
VI
32. 32
3.1 Hội nghị trung ương VI (tháng 11/1939)
Hội nghị trung ương VI
Nhận định
kẻ thù
• Chủ nghĩa đế quốc và bọn tay sai phản bội dân tộc, giành hoàn toàn
độc lập cho dân tộc.
Xác định
nhiệm vụ
• Đánh đổ đế quốc và tay sai, giành hoàn toàn độc lập cho dân tộc.
Khẩu hiệu
đấu tranh
• Tạm gát khẩu hiệu “Cách mạng ruộng đất”, thay bằng khẩu hiệu tịch
thu ruộng đất của bọn đế quốc, Việt gian chia cho dân cày.
Mặt trận
• Thành lập Mặt trân dân tộc thống nhất phản đế Đông Dương nhằm
tập hợp rộng rãi mọi tầng lớp giai cấp.
Hình thức và
phương pháp
• Dùng bạo lực cách mạng tức là đấu tranh chính trị với đấu tranh vũ
trang, khởi nghĩa vũ trang.
33. 33
3.1. Hội nghị trung ương VI (tháng 11/1939)
Ý nghĩa lịch sử:
Hội nghị TW Đảng lần VI (11/1939) đã đánh dấu sự chuyển
hướng chỉ đạo chiến lược của Đảng.
Đảng ta đã gương cao ngọn cờ giải phóng dân tộc, đoàn kết
được rộng rãi mọi tầng lớp giai cấp, dân tộc Đông Dương trong
một mặt trận dân tộc thống nhất để đấu tranh chống kẻ thù
chung.
Sự chuyển hướng này đã mở ra một thời kỳ đấu tranh mới, thời
kỳ trực tiếp mở đường tiến tới thắng lợi của cách mạng tháng
Tám sau này.
34. 34
3.2. Hội nghị trung ương VII (tháng 11/1940):
• Tháng 09/1940, Phát xít Nhật đổ bộ chiếm đóng Đông Dương, thực
dân Pháp từng bước nhượng bộ và đầu hàng Nhật.
• Ở Pháp, mặt trận Bình dân Pháp tan vỡ, Ðảng Cộng sản Pháp bị đặt
ra ngoài vòng pháp luật. Chính phủ phản động Ðaladie lên thay
a. Tình hình thế giới:
35. 35
3.2 Hội nghị trung ương VII (tháng 11/1940):
• Nhân dân Việt Nam chịu cảnh "một cổ hai tròng" thống trị của Pháp -
Nhật.
• Khởi nghĩa Bắc Sơn nổ ra (ngày 27-9-1940), Xứ uỷ Nam Kỳ sau nhiều
lần thảo luận đã chủ trương phát động nhân dân vũ trang khởi nghĩa.
b. Tình hình trong nước:
36. 36
3.2 Hội nghị trung ương VII (tháng 11/1940)
Hội nghị trung ương VII
Nhận định
kẻ thù
• Kẻ thù chính của cách mạng lúc này là phát xít Nhật và Pháp.
Nội dung
• Đánh đổ đế quốc và tay sai, giành hoàn toàn độc lập cho dân tộc.
• Duy trì lực lượng vũ trang Bắc Sơn, thành lập những đội du kích, khi
cần thiết thì chiến đấu chống khủng bố, bảo vệ tính mạng, tài sản
của nhân dân, phát triển cơ sở cách mạng.
• Thành lập Mặt trân dân tộc thống nhất phản đế Đông Dương nhằm
tập hợp rộng rãi mọi tầng lớp giai cấp.
• Chỉ thị cho xứ uỷ Nam Kỳ hoãn ngay cuộc khởi nghĩa vì chưa đủ
điều kiện bảo đảm cho khởi nghĩa thắng lợi.
37. 37
3.3 Hội nghị trung ương VIII (tháng 05/1941):
• Chiến tranh thế giới đang lan rộng, phát xít Đức đang ráo riết chuẩn bị
đánh Liên Xô, phát xít Nhật sắp gây ra cuộc chiến tranh Thái Bình
Dương.
• Từ khi Nhật nhảy vào xâm chiếm, Pháp đầu hàng Nhật, mọi hoạt động
kinh tế ở Đông Dương đều bị chiến tranh hoá, tất cả bộ máy cai trị đều
bị phát xít hoá.
a. Tình hình thế giới:
38. 38
3.3 Hội nghị trung ương VIII (tháng 05/1941):
• Ngày 28-1-1941, Nguyễn Ái Quốc từ nước ngoài về đến Cao Bằng.
• Nguyễn Ái Quốc nhanh chóng bắt tay xây dựng cơ sở cách mạng, tổ
chức quần chúng tại Cao Bằng, chuẩn bị cho Hội nghị lần thứ tám Ban
Chấp hành Trung ương.
b. Tình hình trong nước:
39. 39
3.3. Hội nghị trung ương VIII (tháng 05/1941)
Hội nghị trung ương VIII
Xác định
nhiệm vụ
• Cách mạng là giải phóng dân tộc.
Nội dung
• Khẳng định tính chất đúng đắn của chủ trương tạm gác khẩu hiệu
cách mạng ruộng đất của hội nghị trung ương VI.
• Sau khi đánh đuổi đế quốc Pháp-Nhật, sẽ thành lập chính phủ nhân
dân của nước Việt Nam dân chủ cộng hoà.
• Thay tên các hội phản đế thành hội cứu quốc, thành lập mặt trận
Việt Nam độc lập đồng minh, gọi tắt là Việt minh thay cho Mặt trận
thống nhất dân téc phản đế Đông Dương.
• Xác định hình thái của khởi nghĩa ở nước ta là đi từ khởi nghĩa từng
phần tiến lên tổng khởi nghĩa.
40. 40
3.3 Hội nghị trung ương VIII (tháng 5/1941)
Ý nghĩa lịch sử và sự phát triển kể từ Luận cương 1930
Phản ánh sự nhạy bén của Đảng trước tình hình mới có nhiều
thay đổi.
Hội nghị phát triển hoàn chỉnh chủ trương của hội nghị trung
ương VI và VII đặt nhiệm vụ giải phóng dân tộc lên hàng đầu.
Nhiệm vụ giải phóng dân tộc và tập hợp quần chúng, phương
pháp cách mạng từ khởi nghĩa vũ trang và đã đề ra được quyền
dân tộc tự quyết.
Là sự chuẩn bị về đường lối và phương pháp cách mạng cho
thắng lợi của Tổng khởi nghĩa tháng Tám năm 1945.
Đảng ta dần hoàn thiện quá trình chuyển hướng chiến lược
nhằm mục tiêu độc lập dân tộc, đây là chủ trương đúng đắn
trong tình hình mới.
41. 3. GIAI ĐOẠN 1941 – 1945
ĐẤU TRANH GIÀNH CHÍNH QUYỀN
42. 42
a. Hoàn cảnh lịch sử
Thế giới:
• Chiến tranh Thế giới II tiến đến giai
đoạn leo thang quân sự trên các mặt
trận Châu Phi, Xô – Đức, Tây Âu,
Thái Bình Dương
• Đến giai đoạn 1944-1945, sự thắng
lợi của phe Đồng Minh gần như
được quyết định trên tất cả mặt trận.
• 7/5/1945, Đức đầu hàng. 2/9/1945,
Nhật đầu hàng Đồng Minh
4. Giai đoạn đấu tranh giành chính quyền 1941-1945
Hiroshima sau thảm kịch bom hạt nhân
43. 43
a. Hoàn cảnh lịch sử
Việt Nam:
• Việt Nam chịu cảnh “một cổ hai
tròng”, cho đến 9/3/1945 Nhật đảo
chính Pháp
• Phát xít Nhật tiến hành nhiều
chính sách bóc lột, dẫn đến nạn
đói Ất Dậu (1944-1945) – nạn đói
lớn nhất lịch sử Việt Nam
4. Giai đoạn đấu tranh giành chính quyền 1941-1945
Nạn đói Ất Dậu (1944-1945)
44. 44
b. Giai đoạn chuẩn bị
• Việt Minh ngày càng lớn mạnh, đã
thu hút và tập hợp được đông đảo
quần chúng chuẩn bị cho ngày
tổng khởi nghĩa
• 22/12/1944, Đội Việt Nam Tuyên
truyền Giải phóng quân được
thành lập.
4. Giai đoạn đấu tranh giành chính quyền 1941-1945
Đội Việt Nam Tuyên truyền Giải phóng
quân được thành lập.
45. 45
• 9/3/1945, Nhật nổ súng đảo
chính Pháp
• 12/3/1945, Ban Thường vụ
Trung ương Đảng ra chỉ thị
Nhật – Pháp bắn nhau và hành
động của chúng ta
4. Giai đoạn đấu tranh giành chính quyền 1941-1945
Sĩ quan Nhật tập hợp công dân Pháp
đang ở tại Việt Nam sau đảo chính
46. 46
Chỉ thị: “Nhật – Pháp bắn nhau và hành động của chúng ta” 3/1945
• Chỉ thị đã nhận định: Nhật đảo chính Pháp sẽ tạo ra một cuộc khủng
hoảng chính trị sâu sắc, nhưng điều kiện khởi nghĩa chưa thực sự chí
muồi, tuy nhiên nó sẽ làm cho những điều kiện tổng khởi nghĩa mau chóng
chin muồi.
• Xác định kẻ thù là Nhật, khẩu hiệu “đánh đuổi phát xít Nhật”. Đồng thời
phát động cao trào kháng Nhật cứu nước làm tiền đề khởi nghĩa
• Phương châm đấu tranh: phát động chiến tranh du kích, giải phóng từng
vùng, mở rộng căn cứ địa
4. Giai đoạn đấu tranh giành chính quyền 1941-1945
47. 47
Chỉ thị: “Nhật – Pháp bắn nhau và hành động của chúng ta” 3/1945
• Dự báo thời cơ:
Quân Đồng minh vào Đông Dương, quân Nhật kéo ra mặt trận để ngăn
cản quân Đồng minh nên phía sau sơ hở
Quân viễn chinh Nhật đang dần mất tinh thần tại Việt Nam
→ Cao trào kháng Nhật cứu nước đã thu được những kết quả quan trọng,
là tiền đề trực tiếp để đưa đến thắng lợi của Cách mạng tháng Tám 1945
4. Giai đoạn đấu tranh giành chính quyền 1941-1945
48. 48
Ý nghĩa của Cao trào kháng Nhật
• Thể hiện tinh thần nỗ lực đấu tranh giành độc lập của nhân dân Việt
Nam, đồng thời góp sức cùng đồng minh tiêu diệt chủ nghĩa phát xít
• Làm cho kẻ thù ngày càng suy yếu, thúc đẩy thời cơ tổng khởi nghĩa
mau đến
• Lực lượng cách mạng được tăng cường, trận địa cách mạng được mở
rộng, tạo đầy đủ những điều kiện chủ quan cho 1 cuộc tổng khởi nghĩa
4. Giai đoạn đấu tranh giành chính quyền 1941-1945
49. 49
c. Tổng khởi nghĩa tháng Tám 1945
• 13/8, thành lập Ủy ban Khởi nghĩa
toàn quốc
• 16/8, tiến hành Tổng khởi nghĩa
• 19/8 – 30/8, khởi nghĩa giành chính
quyền thắng lợi trên mọi miền
• 2/9/1945, nước Việt Nam Dân chủ
Cộng hòa được thành lập
4. Giai đoạn đấu tranh giành chính quyền 1941-1945
Meeting phát động khởi nghĩa giành
chính quyền tại Nhà hát lớn – Hà Nội
50. 50
c. Tổng khởi nghĩa tháng Tám 1945
4. Giai đoạn đấu tranh giành chính quyền 1941-1945
Ngày 2/9/1945, Hồ Chí Minh đọc bản Tuyên ngôn Độc lập khai
sinh ra nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa
52. 1. Các thành tựu đã đạt được
52
• 1945, thành công trong việc giành lại chính quyền về tay nhân dân, xóa
bỏ ách đô hộ của thực dân.
• Củng cố sự lãnh đạo của Đảng trong công cuộc giải phóng dân tộc khỏi
ách đô hộ của thực dân Pháp
53. Ý nghĩa của việc phát triển và giải quyết hạn chế Luận cương
• Xây dựng lực lượng: Tập hợp, tổ chức đoàn kết lực lượng cách mạng
trong một mặt trận dân tộc thống nhất, tạo sức mạnh đoàn kết toàn dân,
phân hóa và cô lập đế quốc và tay sai
• Chỉ đạo chiến lược: Vận dụng sáng tạo chủ nghĩa Mác - Lênin vào
thực tiễn Việt Nam, nắm bắt diễn biến chính trị quốc tế và trong nước để
thay đổi chủ trương. Giải quyết đúng mối quan hệ giữa hai nhiệm vụ
độc lập dân tộc và cách mạng ruộng đất => Đặt nhiệm vụ giải phóng
dân tộc lên hàng đầu
54. Ý nghĩa của việc phát triển và giải quyết hạn chế Luận cương
• Phương pháp cách mạng: Kết hợp chính trị và vũ trong, đi từ khởi
nghĩa từng phần, cục bộ đến tổng khởi nghĩa, đập tan bộ mãy chính
quyền đế quốc và tay sai
• Xây dựng Đảng: Kết hợp tổ chức – đấu tranh làm cho Đảng vững
mạnh về chính trị, tư tưởng và tổ chức, đủ năng lực và uy tín lãnh đạo
cách mạng thành công
Editor's Notes
Đại suy thoái năm từ 1929, suy thoái kinh tế quy mô lớn, ảnh hưởng đến kinh tế - chính trị, cũng từ đây hình thành các hình thái chính trị mới (phát xít – quân phiệt)có ảnh hưởng đến sự hình thành World War II
Ảnh là hình về suy thoái ở Mỹ - địa điểm California
Ảnh hưởng từ Đại suy thoái -> Kinh tế Việt Nam suy thoái khủng hoảng
Hàng ngàn người bị sa thải
Thuế tăng cao. Nông phẩm bị chiếm đoạt
Luận cương được Ban chấp hành trung ương thông qua
Các nhóm trước đã nói nên nhóm sẽ lướt sơ qua phần nội dung để đến phần hạn chế
Luận cương được Ban chấp hành trung ương thông qua
Các nhóm trước đã nói nên nhóm sẽ lướt sơ qua phần nội dung để đến phần hạn chế
xu hướng “tả khuynh”: thừa nhận chuyên chính vô sản nhưng phủ nhận vai trò của Đảng
nêu khẩu hiệu “Không bao giờ thỏa hiệp” và không chấp nhận một sự liên minh dựa dẫm nào.
hội đồng đề hình = tòa án thực dân
- Đại hội VII của Quốc tế Cộng sản (7 – 1935) xác định nhiệm vụ trước mắt của phong trào cách mạng thế giới là chống phát xít và nguy cơ chiến tranh, bảo vệ hoà bình, thành lập mặt trận nhân dân rộng rãi. Lê Hồng Phong, đại diện Đảng Cộng Sản Đông Dương tham dự.
- Tháng 6/1936, Mặt trận nhân dân lên cầm quyền ở Pháp, thi hành những cải cách tiến bộ ở thuộc địa, nới rộng một số quyền tự do, dân chủ tối thiểu.
- Ảnh hưởng của cuộc khủng khoảng kinh tế thế giới (1929 – 1933) vẫn tiếp diễn. Trong khi đó, thực dân Pháp lại tiến hành một chiến dịch khủng bố để đàn áp phong trào cách mạng (1930 – 1931). Đời sống chính trị và kinh tế rất căng thẳng.
Tháng 7/1936, Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Đông Dương do Lê Hồng Phong chủ trì họp tại Thượng Hải (Trung Quốc) để định ra đường lối và phương pháp đấu tranh. Hội nghị xác định:
- Lực lượng cách mạng: Các giai cấp, dân tộc, đảng phái, đoàn thể chính trị, xã hội và tín ngưỡng, tôn giáo khác nhau với nòng cốt là liên minh công - nông.
+ 1937 - 1939: nhiều cuộc mít tinh, biểu tình đòi quyền sống tiếp tục diễn ra, nhân ngày Quốc tế lao động 01/05/1938, lần đầu tiên nhiều cuộc mít tinh tổ chức công khai ở Hà Nội, Sài Gòn và nhiều nơi khác có đông đảo quần chúng tham gia.
- Vấn đề nhận thức lại mối quan hệ giữa hai nhiệm vụ dân tộc và dân chủ, phản đế và điền địa trong cách mạng Đông Dương: Cách mạng giải phóng dân tộc không nhất thiết phải gắn kết chặt với cuộc cách mạng điền địa. Nghĩa là không thể nói rằng: muốn đánh đổ thực dân cần phải phát triển cách mạng điền địa, muốn giải quyết vấn đề điền địa thì cần phải đánh đổ thực dân. Phải lựa chọn vấn đề nào quan trọng hơn mà giải quyết trước. Nghĩa là chọn địch nguy hiểm nhất, để tập trung lực lượng của một dân tộc mà đánh cho được toàn thắng.
Tại Hội nghị tháng 7-1939 Tổng Bí thư Nguyễn Văn Cừ cho xuất bản tác phẩm Tự chỉ trích, nhằm rút kinh nghiệm về những sai lầm, thiếu sót của Đảng viên, hoạt động công khai trong cuộc vận động tranh cử ở Hội đồng quản hạt Nam kỳ (4-1939)
Pháp thi hành chính sách thời chiến
22/9/1940, Nhật tiến vào Lạng Sơn
23/9/1940, Pháp đầu hàng
Đến đây là giai đoạn cuối đã hoàn thành việc giải quyết các hạn chế của
Đến đây là giai đoạn cuối đã hoàn thành việc giải quyết các hạn chế của